ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHAN THU UYÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI
TRANG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG BIÊN
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHAN THU UYÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI
TRANG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG BIÊN
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học:TS. Nguyễn Trung Kiên
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tác giả xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc đến TS Nguyễn Trung Kiên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp những ý
kiến quý báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn quý thầy cô Trường CĐN Long Biên đã tận tình giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tác giả được học tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn sâu sắc tới đại diện ban lãnh đạo Tổng Công Ty May 10 –
CTCP và các lãnh đạo xí nghiệp thành viên đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm
giúp đỡ và dóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình nghiên cứu luận văn
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo, các phòng chức năng, Khoa Quản lý
giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ và mọi người trong gia đình đã
động viên và khuyến khích cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu cũng
như hoàn thành luận văn./.
Tác giả
i
Phan Thu Uyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ Quản lý
CĐN Cao đẳng nghề
CNKT Công nhân kỹ thuật
CSDN Cơ sở dạy nghề
CSVC Cơ sở vật chất
CTCP Công ty Cổ phần
ĐHSP Đại học sư phạm
DN Dạy nghề
DoN Doanh nghiệp
GV Giáo viên
HSSV Học sinh sinh viên
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
KTXH Kinh tế xã hội
LBC Trường Cao đẳng nghề Long Biên
NLTH Năng lực thực hiện
QLGD Quản lý giáo dục
TCDN Tổng cục dạy nghề
TCN, CĐN Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề
TCT Tổng công ty
TKTT Thiết kế thời trang
TTĐGKNNQG Trung tâm đánh giá kỹ năng nghề Quốc Gia
TTDN Trung tâm dạy nghề
ii
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ và lưu đồ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ TRONGCÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ ................................................... 6
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề ........... 6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ........................................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................................ 7
1.2 Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động đào tạo nghề ...................................... 9
1.2.1 Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục ...................................................................... 9
1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề ............................................................................... 13
1.3 Các yếu tố của hoạt động đào tạo nghề ................................................................... 16
1.3.1 . Mục tiêu của đào tạo nghề .................................................................................. 16
1.3.2. Nội dung của đào tạo nghề .................................................................................... 17
1.3.3. Phương pháp đào tạo nghề .................................................................................... 17
1.3.4. Chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề ............................................... 19
1.4 Quản lý hoạt động đào tạo nghề ............................................................................... 21
1.4.1. Kế hoạch hóa đào tạo nghề .................................................................................... 21
1.4.2. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo nghề ........................................................... 22
1.4.3 Chỉ đạo thực hiện quản lý hoạt động đào tạo nghề ............................................. 23
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề .............................................................. 24
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hoạt động đào tạo nghề ............... 24
1.5.1 Yếu tố chủ quan ..................................................................................................... 24
1.5.2 Yếu tố khách quan ................................................................................................... 27
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG
iii
BIÊN ......................................................................................................................... 31
2.1. Khái quát tình hình phát triển của công tác đào tạo nghề May thời trang trong
bối cảnh mới của đất nước ............................................................................................... 31
2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển của ngành Dệt may Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế thế giới. .................................................................................................. 31
2.1.2. Khái quát tình hình quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang trong bối
cảnh mới ................................................................................................................ 32
2.2. Khái quát đặc điểm của Trường Cao đẳng nghề Long Biên và tình hình quản lý
hoạt động đào tạo nghề của Trường CĐN Long Biên .................................................. 33
2.2.1. Khái quát đặc điểm của Trường Cao đẳng nghề Long Biên ............................. 33
2.2.2. Tình hình công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề của Trường CĐN Long
Biên 33
2.3. Thực trạng về đào tạo nghề May thời trang của Trường Cao đẳng nghề Long
Biên ..................................................................................................................................... 38
2.3.1. Khảo sát thực trạng ................................................................................................ 38
2.3.2. Thực trạng về đào tạo nghề nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên
.................................................................................................................... 38
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN
Long Biên ............................................................................................................... 45
2.4.1. Về mục tiêu đào tạo. .............................................................................................. 45
2.4.2. Về nội dung chương trình đào tạo ....................................................................... 48
2.4.3. Về đội ngũ cán bộ giáo viên .................................................................................. 52
2.4.4. Về kế hoạch hoá công tác đào tạo ........................................................................ 56
2.4.5. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề ............................................... 58
2.4.6. Về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo ................................................................... 59
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang của
Trường Cao đẳng nghề Long Biên .................................................................................. 60
2.5.1 Điểm mạnh ............................................................................................................... 60
2.5.2 Điểm yếu ................................................................................................................. 61
2.5.3 Cơ hội ...................................................................................................................... 62
2.5.4 Thách thức .............................................................................................................. 62
iv
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ MAY THỜI TRANG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG
BIÊN ......................................................................................................................... 65
3.1. Một số định hướng để lựa chọn các giải pháp........................................................ 65
3.1.1 Hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề ................................. 65
3.1.2 Hướng tới đào tạo gắn với sử dụng ....................................................................... 65
3.1.3 Hướng tới đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. ........................... 66
3.2. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp ................................................................................ 66
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu: .......................................................................................... 66
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................... 66
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................................... 67
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................................... 67
3.3. Một số biện quảp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường Cao
đẳng nghề Long Biên ........................................................................................................ 67
3.3.1. Biện pháp quản lí mục tiêu đào tạo: gắn kết đào tạo nghề với thị trường lao
động và sự tham gia của doanh nghiệp ........................................................................... 67
3.3.2. Biện pháp quản lí đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu
thực tế sản xuất. ................................................................................................................. 76
3.3.3. Biện pháp đổi mới quản lí xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lí . ................................................................................................................... 80
3.3.4. Biện pháp quản lí nhằm huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo ............................................................................................. 83
3.3.5. Biện pháp quản lí tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào
tạo nghề .............................................................................................................................. 86
3.3.6. Biện pháp quản lí việc liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh
nghiệp ....................................................................................................................... 89
3.3.7. Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt
động của quản lý hoạt động đào tạo nghề ...................................................................... 91
3.4 Mối quan hệ giữa cácbiện pháp................................................................................. 92
3.5. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................... 93
3.5.1 Mục đích ................................................................................................................... 93
3.5.2 Phương pháp và đối tượng khảo sát ...................................................................... 93
v
3.5.3 Kết quả khảo sát ....................................................................................................... 93
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 95
1. Kết luận........................................................................................................................ 95
2. Khuyến nghị ................................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97
vi
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại. ................................... 15
Bảng 2.1 Kết quả đào tạo qua các năm của trường CĐN Long Biên nghề May thời
trang (hệ cao đẳng nghề) ........................................................................................... 36
Bảng 2.2 Chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc của người học nghề. (Đơn
vị %) .......................................................................................................................... 39
Bảng 2.3 Tỉ lệ học sinh/ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp (Đơn vị:%) .............. 40
Bảng 2.4 Yếu tố giúp người học có việc làm sau khi tốt nghiệp (Đơn vị:%) ........... 41
Bảng 2.5 Nhu cầu học tập tiếp của HSSV sau tốt nghiệp (Đơn vị:%) ...................... 41
Bảng 2.6 Đánh giá chung về chất lượng HSSV nghề May thời trang tại trường CĐN
Long Biên (Đơn vị: %) .............................................................................................. 42
Bảng 2.7: Doanh nghiệp đánh giá chất lượng người học (Đơn vị: %) ..................... 42
Bảng 2.8 Hợp tác giữa Trường CĐN Long Biên với các doanh nghiệp Dệt May
(Đơn vị: %) ................................................................................................................ 43
Bảng 2.9 Mức độ quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo của khóa học (Đơn vị: %)
................................................................................................................................... 45
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL và GV về sự phù hợp và mức độ thực hiện các biện
pháp quản lý mục tiêu đào tạo................................................................................... 46
Bảng 2.11. Mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào tạo nghề May thời trang
(Đơn vị: %) ................................................................................................................ 50
Bảng 2.12. Mức độ quản lý nội dung chương trình đào tạo nghề May thời trang theo
hướng đáp ứng được nhu cầu xã hội. (Đơn vị: %) .................................................... 52
Bảng 2.13 Trình độ cán bộ quản lý (Đơn vị: Người) ................................................ 53
Bảng 2.14 Trình độ tin học và ngoại ngữ của CBQL (Đơn vị: %) ........................... 53
Bảng 2.15: Thống kê số lượng giáo viên qua các năm (Đơn vị:Người) ................... 54
Bảng 2.16 Trình độ chuyên môn của giáo viên (Đơn vị: Người) ............................. 54
Bảng 2.17. Trình độ tin học, ngoại ngữ năm 2015 của giáo viên nghề May thời
trang ........................................................................................................................... 55
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực hiện các biện
pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV đào tạo nghề ................................................... 56
Bảng 2.19: Mức độ thực hiện công tác kế hoạch hóa của trường CĐN Long Biên
(Đơn vị: %) ................................................................................................................ 57
Bảng 2.20. Tình hình quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học của trường CĐN Long
Biên. .......................................................................................................................... 58
Bảng 2.21 Tình hình quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo ....................... 59
vii
Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi và hợp lý của các biện pháp 93
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ LƯU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng Quản lý ............................................... 10
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ trong công tác lập kế hoạch dạy nghề ................................ 21
Sơ đồ 1.3: Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng ...................... 29
Biểu đồ 2.1 Đánh giá của GV và CBQL về chất lượng đào tạo nghề May thời trang
tại trường cao đẳng nghề Long Biên qua các năm. (Đơn vị: %) ............................... 39
Biểu đồ 2.2: Chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc của người học nghề.
(Đơn vị %) ................................................................................................................. 40
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của CBQL và GV về sự phù hợp và mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý mục tiêu đào tạo ........................................................................... 47
Lưu đồ 1: Quy trình khảo sát nhu cầu đào tạo nghề tạiTrường CĐN Long Biên ..... 69
Lưu đồ 2: Quy trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại trường CĐN Long Biên
................................................................................................................................... 70
Lưu đồ 3: Quy trình thiết kế và xây dựng chương trình đào tạo............................... 77
Lưu đồ 4: Quy trình thực hiện bồi dưỡng GV và CBQL .......................................... 82
Lưu đồ 5: Quy trình đánh giá kết quả đào tạo của trường CĐN Long Biên ......... 87
Sơ đồ: 3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề May
viii
thời trang tại trường CĐN Long Biên ....................................................................... 92
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng trở lên quan trọng và
cấp thiết và nó là yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi
quốc gia.
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nên việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn được coi là
vấn đề then chốt nhắm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ kiến thức chuyên
môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội,
đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động.
Trong nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và kết luận hội nghị
lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khóa IX nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục đào tạo
là một trong những đông lực quan trọng thức đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững” Muốn cho sự nghiệp CNH-HĐH thành công, thì
điều cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con người. Bởi lẽ con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để hình thành và
phát triển nhân cách con người, là chìa khóa mở cửa vào tương lai, là quốc sách
hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
Nhiệm vụ phát nhân lực là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn dân ta,
trong đó vai trò của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là vô cùng quan trọng. Hiện
Việt Nam có trên 34 triệu người trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo nghề.
Mạng lưới các trường dạy nghề tính đến cuối năm 2011, cả nước có 1.233 cơ sở dạy
nghề, bao gồm 123 trường CĐN, 300 trường TCN và 810 TTDN, ngoài ra, còn có
trên một ngàn cơ sở DN khác có tổ chức tuyển sinh học nghề theo 3 cấp trình độ
[50]. Nhìn chung, mạng lưới DN đã được phát triển rộng khắp trên phạm vi toàn
quốc, số lượng cơ sở DN tăng nhanh, tuy nhiên, đang mất cân đối về vùng miền
cũng như về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo so với nhu cầu của xã hội
Trong những năm qua Dệt may luôn góp phần không nhỏ đối với sự phát triển
của nền kinh tế quốc gia, Dệt May luôn là một trong những ngành công nghiệp
đứng đầu trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đồng thời ngành công nghiệp
này mỗi năm còn góp phần giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, Dệt May
1
không chỉ góp phần vào sự nghiệp phát triển phồn vinh của đất nước mà còn giảm
bớt khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Chính bởi vai trò quan trọng như vậy
nên việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong ngành này hiện nay càng được nhà
nước, ngành đầu tư tập trung thực hiện.
Xác định yếu tố con người trong mỗi doanh nghiệp là tiền đề và động lực cho
sự phát triển bền vững. Với thực trạng “Thiếu việc làm, thiếu lao động” tại Việt
Nam và những nhu cầu, đòi hỏi mới của xã hội cùng với sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt trên trường quốc tế. Đặc biệt với đặc trưng của nghề là tạo ra sản phẩm đa
dạng đáp ứng được mọi nhu cầu con người hợp xu hướng thời trang, hợp đặc điểm,
văn hóa và truyền thống... thì Dệt May Việt Nam phải tạo ra bước đột phá trong các
sản phẩm hàng hóa mà mình. Và hướng đi đúng đắn nhất, vững vàng nhất là đầu tư
vào đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực.
Hệ thống các trường, trung tâm đào tạo thuộc quản lý của tập đoàn Dệt may
Việt Nam có tại cả miền Bắc và miền Nam nhưng không phải cơ sở đào tạo nào
cũng có lợi thế là có doanh nghiệp ở bên cạnh để khai thác, tận dụng các điều kiện
như cơ sở vật chất, máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, đội ngũ chuyên gia, thông tin
chất lượng và kiểm định chất lượng để xây dựng chương trình, giáo trình và nội
dung giảng dạy phù hợp đảm bảo mục tiêu đào tạo “Sinh viên ra trường làm được
việc ngay, không phải đào tạo lại” Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường
các cơ sở đào tạo nghề có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng là những thách
thức lớn đối với những vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Điều quan trọng là làm sao để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng vừa theo
kịp, vừa đón đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn, đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế
hội nhập, đủ sức và kịp thời chủ động thích ứng với thị trường lao động, thị trường
chất xám, nhất là sức lao động có hàm lượng trí thức cao. Đồng thời phải hạn chế
tối đa các ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với công tác giáo dục đào
tạo nghề.
Chất lượng giáo dục đào tạo trong các cơ sở đào tạo nghề nghiệp hiện nay
đang là một “điểm nóng” cần nhiều giải pháp, trong đó giải pháp quản lý tốt quá
trình đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo học sinh là rất quan trọng. Bởi
quá trình đào tạo với các khâu của nó nếu được quan tâm thực hiện một cách đồng
bộ mới đem lại chất lượng, hiệu quả.
Trường CĐN Long Biên là cơ sở dạy nghề trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt
Nam và có lợi thế là nhà trường bên cạnh doanh nghiệp – Tổng công ty May 10 –
2
CTCP. Nhà trường có nhiều lợi thế để phát triển đào tạo nghề May thời trang nhưng
vẫn là cơ sở đào tạo còn non trẻ, quá trình quản lý hoạt động đào tạo nghề còn thiếu
đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chương trình, đội ngũ nhân lực, phương pháp đào
tạo…. nên chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu lao động đa dạng của thị
trường và các doanh nghiệp may mặc hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động
đào tạo nghề May thời trang tại trường Cao đẳng nghề Long Biên trong bối cảnh
hiện nay” nhằm phân tích để tìm ra những nguyên nhân của hạn chế trong công tác
đào tạo nghề May tại nhà trường và đề xuất một số biện pháp khắc phục góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề tại Trường CĐN Long Biên.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý quá trình đào tạo nghề may thời
trang, đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động đào tạo nghề May
thời trang tại trường CĐN Long Biên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
đáp ứng mục tiêu “Sinh viên ra trường có được việc ngay và làm được việc ngay,
không phải đào tạo lại”
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May
thời trang tại Khoa May và Thiết kế thời trang trường CĐN Long Biên từ năm 2009
- 2015
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Biện pháp nào để phát huy những ưu điểm và khắc phục hạn chế trong công tác
quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang của Trường CĐN Long Biên?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang của Trường CĐN
Long Biên hiện nay còn một số bất cập và hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực cho Tổng công ty May 10- CTCP nói riêng và cho ngành Dệt may nói
3
riêng.
Nếu phân tích được nguyên nhân của những hạn chế trong chất lượng đào tạo
và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với thực tế cụ thể là: quản lý mục tiêu đào
tạo, quản lý nội dung đào tạo, quản lý nguồn lực cho hoạt động đào tạo, quản lý
công tác kiểm tra đánh giá trong công tác đào tạo nghề...thì sẽ góp phần nâng cao
uy tín của nhà trường và chất lượng đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp của ngành
Dệt may.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang
tại trường CĐN Long Biên
b. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề
May thời trang ở trường CĐN Long Biên
c. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các Chủ trương, đường lối, chỉ thị và Nghị quyết của
Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành, của Tập đoàn Dệt may
và các tài liệu khoa học liên quan tới vấn đề nghiên cứu
So sánh các kết quả nghiên cứu của những công trình sách, tạp chí, luận án,
luận văn trong và ngoài nước liên quan tới đề tài
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.1.1 Phương pháp điều tra viết, bảng hỏi:Sử dụng ba bộ câu hỏi để điều
tra: 01 bộ câu hỏi dành cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; 01 bộ câu hỏi dành
cho đội ngũ giáo viên (cơ hữu, thình giảng) của nhà trường và 01 bộ dành cho các
chuyên gia là đại diện các doanh nghiệp hợp tác đào tạo với nhà trường về các mặt
trong công tác đào tạo nghề May thời trang tại nhà trường.
8.1.2 Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo
viên, chuyên gia từ các doanh nghiệp, những người có kinh nghiệm và hiểu biết sâu
về công tác đào tạo nghề May thời trang để tìm hiểu thực tiễn của nhà trường nhằm
làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
8.1.3 Phương pháp quan sát: Tập trung quan sát công tác quản lý của lãnh
đạo và cán bộ quản lý các cấp. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên có thâm
niên và giáo viên mới vào nghề. Quan sát tình hình học tập và rèn luyện của người
4
học để nắm bắt thực tế công tác đào tạo của nhà trường
8.3. Một số phương pháp bổ trợ
- Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học, phương pháp
ngoại suy, phương pháp so sánh
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết, đánh giá: Căn cứ vào kết quả khảo sát, thu thập được trong
quá trình nghiên cứu tác giả xác định thực trạng của nhà trường và đưa ra những
nhận định, giải pháp trên cở sở khoa học và những đánh giá của bản thân.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề hiện nay tại
trường CĐN Long Biên và chỉ ra những thành công, những hạn chế trong công tác
quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang đồng thời trên cơ sở khoa học đưa ra
một số phương pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.
9.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho việc quản lý hoạt động đào tạo
nghề May thời trang tại trường cao đẳng nghề Long Biên nói riêng và công tác quản
lý hoạt động đào tạo nghề trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói chung.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề trong trường cao
đẳng nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại
trường CĐN Long Biên từ năm 2009 đến nay
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang ở trường
5
CĐN Long Biên trong giai đoạn hiện nay
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Các nước trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên học sinh được
định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi học phổ thông. Ở Nhật, Mỹ, Đức… người
ta xây dựng các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân hóa năng lực, hứng thú nghề
nghiệp ở trẻ nhằm có định hướng nghề nghiệp đúng đắn từ sớm. Cho nên, họ giáo
dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần túy mà còn chú ý định hướng cho học sinh về
nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân, đồng thời trang bị cho học sinh kỹ năng
làm việc để thích ứng với xã hội,
“Trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nước XHCN phụ thuộc nhiều
vào sự kết hợp đúng đắn giữa trường dạy nghề và cơ sở sản xuất…Nếu thiếu
nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động thì hệ thống dạy nghề không thể đào tạo
được công nhân lành nghề” Từ năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử, trường đại học
Cambridge với 700 năm lịch sử đã bước vào con đường “Công ty Đại học”… Và
ngày nay, xu thế các trường đại học liên kết với doanh nghiệp ngày cảng nhiều ở
Mỹ và các nước Châu Âu. Công ty đại học đang trở thành một xu thế tất yếu, tạo
thời cơ phát triển cho trường đại học và xí nghiệp.
Ở Nhật và Mỹ, nhiều trường nghề được thành lập ngay trong các công ty tư
nhân để đào tạo nhân lực chính cho công ty đó và có thể đào tạo cho công ty khác
theo hợp đồng. Mô hình này có ưu điểm là chất lượng đào tạo cao, người học có
năng lực thực hành tốt và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.
“Ba trong một” là quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề ở Trung
Quốc hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn
bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng
cao chất lượng đào tạo của nghề.
Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại tự do ASEAN
năm 2003 và APEC 2020, hệ thống đào tạo nghề ở In- đô-nê-xi-a đã được nghiên
cứu và phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo nghề giữa nhà trường với doanh
6
nghiệp được đặc biệt quan tâm.
Năm 1999, Thái Lan đã nghiên cứu và xây dựng “Hệ thống hợp tác đào tạo
nghề” để giải quyết tình trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động,
hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật trong tương lai.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Dạy nghề là một phần trong hệ thống giáo dục quốc dân. Dạy nghề nhằm đào
tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề
tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi
tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dạy nghề
góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và nâng
cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của dạy nghề trong việc đào tạo nguồn nhân
lực lao động kỹ thuật trực tiếp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
phát triển dạy nghề nói chung, chính sách dạy nghề cho các đối tượng, nhằm tạo
điều kiện tốt nhất cho các đối tượng, đặc biệt là các đối tượng khó khăn… có cơ hội
học nghề, để tự tạo việc làm, nâng cao mức sống, góp phần vào phát triển kinh tế
đất nước và đảm bảo an sinh xã hội. Điều đó được thể hiện trong các văn bản nghị
quyết của Đảng, Quốc hội và chính phủ.
Cùng với đó nhiều tài liệu giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên
soạn và phát hành như:
Năm 1999, trường Đào tạo cán bộ công đoàn Hà Nội với đề tài: “Đánh giá
thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải pháp nâng cao tay
nghề cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội.
Năm 2002 với bài viết “Đánh giá một cách khách quan nhất công tác đào tạo
nghề đã đạt được những thành công nhất định” Lao động& Xã hội của bộ trưởng
Bộ LĐTB&XH[11].
Và nhiều tài liệu khác như: “Cải tiến mục tiêu và nội dung đào tạo nghề”
(1990); “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân
lực “(2001), “Đổi mới công tác quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự
nghiệp công ngiệp hóa, hiện đại hóa” (2005) “Định hướng nghề nghiệp và việc
7
làm” (2014) của Tổng cục Dạy nghề v.v…
Đặc biệt, gần đây vấn đề đào tạo nghề được đặc biệt quan tâm, nhiều luận văn
thạc sỹ, tiến sỹ đã đi sâu nghiên cứu và tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nghề. Có thể kể đến một số công trình có cùng hướng nghiên
cứu như:
- Nguyễn Quang Huy (2008), Biện pháp quản lý đào tạo nghề Sửa chữa, lắp ráp ô tô
ở trường Cao đẳng nghề GTVT TWII Hải Phòng – Luận văn thạc sỹ KHGD, Đại
học Sư phạm Hà Nội.
- Đào Hữu Đắc (2011) Biện pháp quản lý đào tạọ nghề công nghệ ô tô ở trường cao
đẳng nghề Sông Đà – Luận văn thạc sỹ KHGD, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Thị Hằng (2013) Quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội – Luận án
Tiến sỹ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.
Tất cả cho chúng ta thấy các đề tài đã đề cập đến hoạt động đào tạo nghề, chất
lượng tay nghề, đổi mới chất lượng đào tạo nghề trong những năm qua và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời gian tới nhằm
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các công trình nghiên cứu khoa học, từ trên những hướng tiếp cận khác nhau,
đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự chuyển biến tích
cực của công tác đào tạo nghề trong những năm qua. Nhờ sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của Bộ LĐTB&XH mà trực tiếp là Tổng cục
Dạy nghề, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát triển mạnh,
đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy nghề từng bước được
phát triển theo quy hoạch. Các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề được cải
thiện một bước như: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung,
chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và học nghề đã được đầu
tư, nâng cấp. Phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong toàn ngành đã được đẩy mạnh.
Các hoạt động như hội thi tay nghề giỏi các cấp, hội giảng giáo viên dạy nghề, hội
thi thiết bị dạy nghề tự làm … đã trở thành hoạt động thường xuyên từ cơ sở dạy
nghề đến toàn quốc mang lại hiệu quả thiết thực. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề
đã có nhiều chuyển biến tích cực tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp luôn đạt 96%,
khoảng 70% học sinh ra trường tìm được việc làm. Học sinh, sinh viên ra trường
đáp ứng được nhu cầu của thị truờng lao động.
Kết quả của hoạt động đào tạo tại trường CĐN Long Biên trong những năm
qua có những đóng góp đáng kể vào thành tựu chung của toàn ngành song chưa có
8
một nghiên cứu chính thống về mô hình đào tạo đặc trưng này – mô hình đào tạo
nhà trường gắn với doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nghiên cứu hoạt động quản lý
hoạt động đào tạo nghề tại trường CĐN Long Biên không chỉ giúp nhà trường kiện
toàn công tác tổ chức quản lý đào tạo nghề mà còn góp phần giúp giáo dục nghề
nghiệp có những chuyển biến quan trọng đối với việc cung cấp nguồn nhân lực trực
tiếp có năng lực thực hiện công việc đáp ứng yêu cầu chuẩn mực của xã hội trong
thời kỳ mới – thời kỳ hội nhập và phát triển.
1.2 Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang
1.2.1 Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Cho đến nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, mỗi lĩnh vực lại có
những quan niệm và góc nhìn khác nhau.
Quản lý là từ Hán Việt được ghép từ từ “Quản” và từ “Lý”
“Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là
sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, Quản lý là trông coi, chăm
sóc, sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội hội học, kỹ thuật… nó bảo toàn cấu
trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách
quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc
về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tình trội
hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu”.
Khái niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm theo các
cách tiếp cận khác nhau.
Theo Mary Parker Follett “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục tiêu thông qua
nỗ lực của người khác”[12]
Theo F.Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”. [12]
Tác giả Trần Kiều cho rằng: “Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại
giữa hệ thống và môi trường, do đó quản lý được hiểu là đảm bảo hoạt động của hệ
thống trong sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới
9
trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới” [33]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại cho rằng: “Quản lý là
thiết chế duy trì một môi trường mà trong đó các tác nhân làm việc với nhau theo
các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã đề ra”[12]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản
lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp
cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[4].
Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định nghĩa: Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Các chức năng trên luôn được chủ thể quản lý liên tiếp thực hiện, đan xen vào
nhau, phối hợp với nhau và bổ sung cho nhau tạo thành một quá trình quản lý. Để
thực hiện các chức năng quản lý thì thông tin đóng một vai trò rất quan trọng, nó
được coi như "mạch máu" của hoạt động quản lý. Mối quan hệ này được thể hiện
bằng sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng Quản lý
Kế hoạch
Tổchức
Kiểm tra
THÔNG TIN QUẢN LÝ
Chỉ đạo
Vậy quản lý là sự tác động liên tục, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của
chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện được những mục
tiêu dự kiến.
10
1.2.1.1 Quản lý giáo dục
Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã hội
thì quản lý giáo dục cũng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo dục có
mục đích
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục như: theo tác giả M.I.
Kônđacốp: “ Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ Bộ tới trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quả trình giáo dục, sự
phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”[13, tr.10]
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”
[22, tr.34]
Tác giả Trần Kiểm quan niệm QLGD được phân chia thành 2 cấp: vĩ mô và vi mô.
- Đối với cấp vĩ mô: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
- Đối với cấp vi mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường.”
Khái niệm về quản lý giáo dục cho tới nay có nhiều định nghĩa khác nhau,
nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. PGS TS Đặng Quốc
Bảo thì cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.” [3, tr.3]
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên vẫn là giáo dục thế hệ
trẻ cho nên quản lý giáo dục đựơc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
11
các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ
quản lý
- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp
- Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học
- Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ
giữa người quản lý và người dạy, người học; quan hệ người dạy- người học… Các
mối quan hệ đó có ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà
trường, của toàn thể hệ thống giáo dục
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban
hành, tổ chức thực hiện câc văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học, tổ chức bộ máy quản lý giáo
dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, huy động và
quản lý sử dụng các nguồn lực…..
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định
hướng của ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý,
phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường,
mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hướng vào hoạt dộng trung tâm này. Do
vậy quản lý nhà trường thực chất là “quản lý hoạt động dạy – học, tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo
dục” [34, tr.35]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy
– Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy của hệ thống
giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [4, tr.3]
Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người cán
bộ quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, công tác
của mình. Đó là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm
12
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường mà trọng tâm là quá trình dạy và học
Bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy, điều khiển sự
vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ
đó là do quá trình sư phạm trong nhà trường quy định.
1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề
1.2.2.1 Nghề
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định.
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: " Là một loại hoạt động lao động đòi
hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn"
Khái niệm nghề ở Pháp: " Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ
xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống".
Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: "Là công việc chuyên môn đòi hỏi
một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật".
Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa:" Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở
một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó".
Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Bởi vậy
được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.
Ở Việt nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa được nêu: "Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công
lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối,
nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội”
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta
có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi
hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động
KHKT và văn minh nhân loại nói chung, cũng như chiến lược phát triển KT-XH
của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt
với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.
13
1.2.2.2. Đào tạo nghề
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam. “Đào tạo là quá trình tác động đến con người
nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách
có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận
một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì phát
triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi các nhân tạo điều kiện cho họ có
thể vào đời hành nghề một cách năng xuất và hiệu quả ”
Như vậy có thể hiểu đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho học sinh và thanh niên để
họ có thể trở thành người công dân, người lao động có chuyên môn và nghề nghiệp
nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân, đáp
ứng nhu cầu nhân lực của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Đào tạo nghề: Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào
tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói
theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến
người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó
có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề
Đặc trưng của đào tạo nghề là mọi đối tượng trong xã hội đều được tham gia
vào hoạt động đào tạo nghề không phân biệt giới tính, tuổi tác, trình độ, sức
khỏe…; Đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động; đào tạo
nghề hướng tới bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc giữa khu vực nông thôn và khu
vực thành thị, giữa lao động chân tay và lao động trí óc; Sự liên kết giữa các bên
tham gia ở tất cả các khâu của đào tạo nghề: từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá
trình đào tạo và đầu ra phải có sự phối hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý
nhà nước, doanh nghiệp, người lao động.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao
động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo
14
nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.
Xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề hiện nay là
một việc phức tạp, khó khăn. Dựa vào lý thuyết qui luật số đông, các khái niệm trên
được phân biệt theo các tiêu chí sau:
+ Nội dung: Nội dung học có liên quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ.
+ Mục đích: Để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề.
+ Lần đào tạo: Lần đầu tiên hay tiếp nối. Văn bằng: Được cấp bằng, chứng
chỉ hay không được cấp sau khi học.
Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại.
Tiêu chí phân Nội dung Mục đích học Thời gian học Văn bằng
loại
Đào tạo Bắt đầu Để có nghề 18 tháng=< 3 Bằng nghề
năm
Bồi dưỡng Tiếp tục Để tiếp tục >=3 tháng Chứng chỉ
nghề cũ nâng bậc
Đào tạo lại Học nghề mới Để có nghề 6 tháng Chứng chỉ
mới nâng bậc
1.2.2.3 .Quản lí đào tạo nghề
Quản lý đào tạo nghề là tổ chức, điều khiển và theo dõi quá trình đào tạo
người học nghề trở thành người có năng lực thực hiện công việc theo mục tiêu đào
tạo nghề
Quản lý đào tạo nghề có hai chức năng cơ bản:
- Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo đạt được các
chuẩn mực đã xác định trước.
- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Để thực hiện hai chức năng trên hoạt động quản lý đào tạo nghề cần:
- Phân tích thông tin, nắm bắt được xu hướng phát triển, xác lập chính sách, mục
tiêu chiến lược giáo dục – đào tạo.
- Xác lập chuẩn mực, quy trình theo mục tiêu, tạo điều kiện và duy trì các cơ chế
thực hiện các chuẩn mực đã đề ra.
- Đưa hoạt động đào tạo vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi rõ ràng
- Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, phù hợp với nhiệm vụ
chính trị và thực hiện một quy trình đào tạo thích ứng với khả năng nguồn nhân lực
của mình.
15
- Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đào tạo nghề
1.2.2.4 Nghề May thời trang
Nghề May thời trang là nghề tạo ra sản phẩm may mặc nhằm thỏa mãn đáp
ứng nhu cầu về may mặc, thời trang của con người với những sản phẩm đa dạng
được thực hiện thông qua dây chuyền sản xuất công nghiệp hiện đại vừa đảm bảo
về thẩm mỹ vừa đảm bảo vể chất lượng sản xuất. Sản phẩm của nghề May đáp ứng
nhu cầu đa dạng của mọi con người, phù hợp với tính đa dạng của thời trang, của
hiện đại, của truyền thống, dân tộc…
Đặc thù của nghề May thời trang là người lao động làm việc trong môi trường
với nhiều áp lực với nhiều người, nhiều máy móc, thiết bị và chất liệu khác nhau…
do vậy người lao động cần có khả năng thích nghi, có tinh thần hợp tác, làm việc
nhóm cao. Ngành này chú trọng tới năng xuất và chất lượng nên áp lực của người
lao động làm trong lĩnh vực này rất cao, đồng thời nghề yêu cầu tính thẩm mỹ, hiện
đại và theo xu hướng nên người lao động trong nghề này cũng cần sự sáng tạo và
linh hoạt rất tốt.
Để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại
trường cao đẳng nghề Long Biên, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý cho thời
gian tới, tác giả sẽ lấy những yêu cầu trên làm cơ sở khảo sát và đánh giá về quản lý
đào tạo.
1.3 Các yếu tố của hoạt động đào tạo nghề
1.3.1 . Mục tiêu của đào tạo nghề
Điều 4 Luật Gíao dục nghề nghiệp có nêu rõ: Mục tiêu chung của giáo dục
nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ,
có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức; sức khỏe; có
trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc
trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động;
tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Trong đó, mục tiêu đào tạo trình độ
cao đẳng là để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ cao
đẳng và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc
nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc,
hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.
Quản lý mục tiêu đào tạo nghề là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu
16
của tổ chức trong quá trình đào tạo nghề, là quản lý một hệ thống những yêu cầu lâu
dài và trước mắt của xã hội đối với sự phát triển nhân cách của người được đào tạo, đối
với những phẩm chất và năng lực cần có của người học sau từng giai đoạn học tập
Quản lý việc xây dựng mục tiêu đào tạo thực chất là xây dựng bản kế hoạch
đào tạo theo chu trình:
+ Chuẩn bị: Thu thập thông tin về ngành nghề
+ Lập kế hoạch: Kế hoạch nhân lực, vật lực, tài lực
+ Tổ chức thực hiện: Quản lý tiến độ thực hiện mục tiêu
+ Chỉ đạo: Đôn đốc, giám sát phối hợp với các đơn vị
+ Kiểm tra: Kiểm tra từng phần, kiểm tra tổng thể
1.3.2. Nội dung của đào tạo nghề
Nội dung đào tạo là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn hóa xã hội, khoa
học công nghệ, các chuẩn mực thái độ nhân cách, các kỹ năng lao động chung và
chuyên biệt cần thiết để hình thành những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp phù
hợp với một loại hình lao động cụ thể. Nội dung đào tạo cơ bản được phản ánh
trong chương trình khung. Trong giáo dục nghề nghiệp hệ Cao đẳng nghề cấu trúc
nội dung đào tạo của chương trình thường là:Các môn học chung; Văn hóa phổ
thông; Kỹ thuật cơ sở; Chuyên môn (lý thuyết chuyên môn+ thực hành chuyên
môn); Thực tập sản xuất+ thực tập tốt nghiệp
Nội dung đào tạo cung cấp cho người học hệ thống những kiến thức, kỹ
năng, thái độ và năng lực thực hiện những công việc trong phạm vi đào tạo
Quản lý nội dung chương trình đào tạo nghề: Là quản lý việc xây dựng nội
dung đào tạo, kế hoạch đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy, quản lý quá
trình đào tạo thực tế của giáo viên và học sinh sao cho kế hoạch, nội dung, chương
trình giảng dạy được thực hiện đầy đủ và đảm bảo về thời gian, quán triệt được các
yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Khi xác định nội dung đào tạo cho một nghề cụ thể phải lựa chọn nội dung
phù hợp với mục tiêu đề ra, phát huy được tài nguyên, tiềm năng mà con người
đang có cần khai thác, phù hợp với phương hướng và chính sách phát triển KTXH
của quốc gia, của địa phương, phản ánh và tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Để thích ứng với nền kinh tế thị trường, nội dung chương trình đào tạo cần
xây dựng theo hướng đào tạo CNKT có diện nghề rộng, kiến thức hiện đại, sáng tạo
và linh hoạt trong công việc sản xuất và kinh doanh, dịch vụ.
17
1.3.3. Phương pháp và hình thức đào tạo nghề
Điều 36 luật giáo dục nghề nghiệp nêu: “Phương pháp đào tạo trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành với trang bị kiến
thức chuyên môn; phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc độc
lập, tổ chức làm việc theo nhóm, sử dụng phần mềm dạy học và tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy và học”
Phương pháp đào tạo nghề là tổng hợp cách thức hoạt động của thầy và trò
nhằm thực hiện một cách tối ưu mục đích và nhiệm vụ của đào tạo nghề. Phương
pháp đào tạo nghề có mối quan hệ mật thiết với các hình thức đào tạo nghề
Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, đồng thời cũng là
cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của đào tạo. Tùy theo yêu cầu và điều kiện thực
tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình thức đào tạo khác. Những hình
thức đào tạo nghề đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là:
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ
yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm cặp trong
sản xuất được tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo
tổ chức, đội sản xuất.
- Các lớp cạnh doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm đào
tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu
đào tạo nghề cho công nhân mới được tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay
nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới, được giảng tập trung do các kỹ sư, cán
bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực hành được tiến hành ở các phân xưởng do các kỹ
sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn.
- Các trường chính qui: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên
cơ sở kỹ thuật hiện đại, các Bộ hoặc Ngành thường tổ chức các trường dạy nghề tập
trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao, chủ yếu là đào tạo đội ngũ
công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào tạo từ hai đến bốn
năm tùy theo nghề đào tạo, ra trường được cấp bằng nghề. Khi tổ chức các trường
dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật
chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo các trường cần phải đảm bảo
các điều kiện sau đây:
+ Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy.
+ Phải được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, các
phòng thí nghiệm, xưởng trường. Nhà trường cần tổ chức các phân xưởng sản xuất
18
vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Nếu không có
điều kiện tổ chức xưởng sản xuất thì nên để gần các doanh nghiệp lớn của ngành,
tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học.
- Các trung tâm dạy nghề: Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thường dưới
một năm. Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động
1.3.4. Chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề
- Chất lượng: Có rất nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau về khái niệm
chất lượng. Có ý kiến cho rằng chất lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị
bằng tiền, là sự biến đổi về chất vầ là sự phù hợp với mục tiêu. Các quan niệm về
chất lượng có thể khái quát qua 5 định nghĩa sau:
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông thì “Chất lượng là tổng thể những tính
chất thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt
với sự vật khác”
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất,
giá trị, sự vật hoặc cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”
Theo Oxford Poker Dictionary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng
so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiện đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ
bản”
Theo tiêu chuẩn Pháp – NFX50-109: “Chất lượng là tiềm năng của một sản
phẩm hay dịch vụ nào đó nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”.
Theo TCVN–ISO8402 : “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực
thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu
tiềm ẩn.”
Theo BS5750 – Viện chất lượng Anh: “Chất lượng là tổng hòa những đặc
trưng của sản phẩm hay dịch vụ tạo cho nó khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu
hoặc tiềm ẩn”
Như vậy: Chất lượng là một khái niệm động nhiều chiều và khó có thể định
nghĩa nó một cách chính xác. Tuy vậy ta có thể hiểu chung khái niệm chất lượng
phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác.
- Chất lượng đào tạo nghề
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được
làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng và
tôn vinh thêm cho người sử dụng nó.
Còn nếu để xét chất lượng về một khóa học nghề cụ thể thì chất lượng sẽ
19
được xem xét trên góc độ là năng lực thực hiện công việc của con người sau quá
trình đào tạo. Theo đó, chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng của người lao
động được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu và chương
trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách
tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động của xã hội đối với kết
quả đào tạo. Đồng thời chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh cả kết quả đào tạo của
cơ sở đào tạo nghề và hệ thống đào tạo nghề.
Chất lượng đào tạo nghề không được xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả của cùng
của quá trình đào tạo. Theo lý thuyết điều khiển học nếu xem xét chất lượng đào tạo là
“đầu ra” thì “đầu ra” không tách khỏi được “đầu vào” mà nó nằm trong một hệ thống
với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và học) của thầy và trò.
Chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ tới hiệu quả đào tạo, nói đến hiệu quả đào
tạo là nói tới những mục tiêu đã đạt được ở mức độ như thế nào, sự đáp ứng kịp thời
các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất
nhưng mang hiệu quả nhất. Chất lượng đào tạo có thể xem như giá trị sản phẩm mà quá
trình dạy học mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trường, gia đình và học sinh.
Chất lượng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhưng trong đó có
các khâu quan trọng nhất đó là:
+ Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề
+ Những vấn đề quản lý, cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức kiểm tra,
đánh giá chất lượng đào tạo nghề.
+ Đội ngũ giáo viên, CBQL dạy nghề
+ Tập thể học sinh học nghề
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn lực và tài chính đào tạo nghề
+ Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với người được đào tạo nghề
Mức độ tác động của các khâu trên không giống nhau. Vì vậy để nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cần phải tìm các biện pháp quản lý tốt trong các khâu đó.
- Nâng cao chất lượng đào tạo
Nâng cao chất lượng đào tạo là sự cải tiến có tác động vào các khâu trong
quá trình đào tạo nhằm thu được hiệu quả giáo dục và đào tạo cao nhất. Như vậy
nâng cao chất lượng đào tạo nghề chính là sự cải tiến hệ thống tổ hợp các biện pháp
để tăng hiệu quả, hiệu suất của mọi khâu trong quá trình đào tạo nhằm đạt kết quả
20
đào tạo cao nhất.
Nâng cao chất lượng đào tạo đòi hỏi cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công
đoạn, mọi thời gian đào tạo có liên quan tới người dạy, người học, đội ngũ cán bộ
quản lý, nhân viên phục vụ, cơ sở vật chất…
1.4 Quản lý hoạt động đào tạo nghề
1.4.1. Kế hoạch hóa đào tạo nghề
Kế hoạch hóa trong công tác quản lý giữ vai trò vô cùng quan trọng để đưa tổ
chức đi đúng hướng và đạt hiệu quả. Đào tạo nghề là hoạt động nhằm tạo ra nguồn
lao động kỹ thuật có kiến thức, trình độ tay nghề và thái độ làm việc đáo ứng được
đòi hỏi của doanh nghiệp, của xã hội. Vì vậy, kế hoạch hóa trong đào tạo nghề cần
phải thực hiện trên căn cứ cơ sở của cả người học, người sử dụng lao động và xã
hội, hay nói cách khác cần phải xây dựng trên nhu cầu người học, nhu cầu doanh
nghiệp và nhu cầu vùng miền, địa phương. Xác định nhu cầu đào tạo là nội dung
quan trọng đầu tiên trong hoạt động đào tạo. Để xác định được nhu cầu đào tạo thì
chúng ta phải xác định được: ai cần được đào tạo, số lượng là bao nhiêu, thuộc lĩnh
vực, ngành nghề gì, kỹ năng nào cần được đào tạo ở từng lĩnh vực, ngành nghề đó
và thời gian đào tạo là bao lâu. Thông qua qua đó để lập kế hoạch đào tạo cụ thể
cho cơ sở dạy nghề của mình.
Cần phải xác định rõ nhiệm vụ của đào tạo nghề là cầu nối cho giới trẻ với
doanh nghiệp với xã hội đồng thời là phương tiện để người học, doanh nghiệp, xã
hội đi tới thỏa mãn nhu cầu của họ.
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ trong công tác lập kế hoạch dạy nghề
Hiện nay, công tác kế hoạch hóa ở các cơ sở dạy nghề đang được thực hiện
chủ yếu dựa trên những chỉ tiêu bên trên áp xuống hoặc dựa trên điều kiện thực tế
về cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện của CSDN, điều này hoàn toàn đi ngược lại
với những yêu cầu và đòi hỏi trong chất lượng của đào tạo nghề dẫn đến tình trạng
thừa lao động mà vẫn thiếu lao động. Bởi có những ngành cần thì không có lao
động và ngược lại hoặc có lao động nhưng chất lượng không đáp ứng được yêu cầu
21
của doanh nghiệp, của xã hội.
Bởi vậy, để thay đổi toàn diện chất lượng của giáo dục nghề nghiệp, hệ thống
các CSDN cần có cái nhìn đúng đắn và khắt khe trong khâu lập kế hoạch đào tạo
của mình.
1.4.2. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo nghề
Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo là việc triển khai quản lý đào tạo theo
chương trình và quy chế đào tạo hiện hành thông qua kế hoạch đào tạo học kỳ, năm
học và khóa học đã duyệt.
Nguyên tắc chung khi tổ chức đào tạo là;
-Triển khai đúng chương trình và kế hoạch khóa học đã phê duyệt;
- Thực hiện đúng quy chế đào tạo hiện hành;
- Không tự điều chỉnh, sửa đổi, vận dụng sai quy định. Trong trường hợp cần
thiết phải có ý kiến phê duyệt của Ban giám hiệu.
- Đảm bảo lưu trữ đầy đủ, an toàn, tra cứu nhanh các tài liệu khi cần tìm
Nội dung của tổ chức đào tạo bao gồm: Tổ chức bộ máy, tổ chức dạy học, tổ
chức học và tổ chức kiểm tra, đánh giá
+ Thực chất của tổ chức dạy học là hàng loạt các công tác liên quan đến giáo
viên cho từng môn học/ module, hình thức đào tạo cho đến việc kiểm tra tiến trình
dạy học và đánh giá học sinh của giáo viên mỗi môn học/module
+ Tổ chức học là những phần việc liên quan đến học sinh như: học tập chính
trị đầu khóa, phổ biến đầy đủ quy chế, chương trình học, quyền và nghĩa vụ của học
sinh, phân lớp, quản lý học sinh, tổ chức các hoạt động của học sinh… trong cả
khóa đào tạo
+ Tổ chức đánh giá bao gồm cả kết quả học tập và kết quả rèn luyện phải
được thực hiện thường xuyên và theo đúng quy chế hiện hành. Đánh giá kết quả học
tập phải được thực hiện theo từng phần trên cơ sở điểm quá trình và điểm thu. Khi
tổ chức thi, kiểm tra cần lựa chọn hình thức, nội dung phù hợp nhằm đảm bảo thực
hiện được các mục tiêu đã đề ra
Việc thực hiện tốt quy trình đào tạo là yêu cầu quan trọng để nâng cao chất
lượng đào tạo. Đặc biệt là công tác kiểm tra quá trình dạy của giáo viên và quá trình
học của học sinh và tổ chức việc kiểm tra đánh giá kết qủa học tập và rèn luyện của
học sinh
Để đáp ứng được yêu cầu và đào tạo nghề trong bối cảnh hiện nay, yếu tố cần
thiết trong công tác tổ chức đào tạo luôn phải gắn bó chặt chẽ với quá trình đào tạo
22
của nhà trường đó là sự tham gia của doanh nghiệp trong quá trình đào tạo
1.4.3 Chỉ đạo thực hiện quản lý hoạt động đào tạo nghề
Phát triển dạy nghề là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, của cả
hệ thống chính trị, của người sử dụng lao động và toàn xã hội; Nhà nước giữ vai trò
chủ đạo trong đầu tư cho dạy nghề, đồng thời huy động mọi nguồn lực xã hội, sư
tham gia của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội cho phát triển dạy nghề. Như vậy,
việc chỉ đạo trong hoạt động quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp và hoạt động
đào tạo nghề tại các trường không phải trách nhiệm riêng của cơ sở, của lãnh đạo,
giáo viên trong cơ sở dạy nghề mà còn có sự tham gia của toàn bộ hệ thống giáo
dục nghề nghiệp và các cơ quan tổ chức có liên quan, đặc biệt trong đó cần lưu tâm
đến trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề
Hiện nay sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động dạy nghề được thực
hiện qua những mô hình và hình thức tham gia khác nhau. Cụ thể là:
- Các cơ sở Dạy nghề thuộc doanh nghiệp (dưới sự quản lý của doanh nghiệp
nhà nước, của doanh nghiệp tư nhân hoặc của các hiệp hội nghề nghiệp).
- Đào tạo nghề hợp tác (kép), kết hợp đào tạo thực hành tại nơi làm việc trong
doanh nghiệp với đào tạo lý thuyết các cơ sở Dạy nghề.
- Các chương trình đào tạo nghề mang tính thương mại được cung cấp, hiểu
và thực hiện như một hình thức kinh doanh.
- Các hình thức tham gia khác của doanh nghiệp vào việc xây dựng chính
sách, xây dựng tiêu chuẩn, tổ chức đánh giá, v.v...
Với mỗi mô hình và hình thức tham gia khác nhau của doanh nghiệp vào hoạt
động đào tạo nghề của các cơ sở giáo dục thì mức độ và hình thức chỉ đạo của
doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nghề lại có những đặc trưng riêng và giáo
dục dạy nghề cần phải điều chỉnh theo hướng tích cực nhất để thu hút tối đa sự quan
tâm, đầu tư của doanh nghiệp vào hoạt động của mình nhằm đưa chất lượng nguồn
23
nhân lực được đào tạo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp, xã hội.
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề
Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề là khâu quan trọng trong quá trình dạy
và học nghề. Kiểm tra đánh giá có quan hệ hữu cơ với quá trình đào tạo nghề. Kiểm
tra - đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện
mục tiêu học tập của học sinh về tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm
tạo cơ sở cho những quyết định của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh
để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng của
đánh giá là kiểm tra.
Giáo dục nghề nghiệp là hình thức giáo dục được thực hiện với sự tham gia
không chỉ riêng của học sinh, giáo viên, nhà trường mà đó còn là sự tham gia của
doanh nghiệp của xã hội, bởi vậy kiểm tra và đánh giá trong dạy nghề không chỉ
được thực hiện trong nhà trường mà còn được thực hiện trong doanh nghiệp và bởi
các chuyên gia có tay nghề, có trình độ cao trong doanh nghiệp đánh giá.
Hiện nay hệ thống kiểm tra đánh giá của giáo dục nghề nghiệp vẫn áp dụng
quy chế 14 ban hành theo quyết định số 14/2007 của Bộ Trưởng Bộ Lao động
thương binh xã hội về quy chế kiểm tra, thi và tốt nghiệp đối với hệ thống giáo dục
dạy nghề. Theo đó, từ trước năm 2015, người học được đánh giá thông qua các bài
kiểm tra, thi trong quá trình học và bài thi tốt nghiệp cuối khóa. Kết thúc khóa học
người học được đánh giá ở các mức độ: xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá và trung
bình và được cấp bằng cao đẳng nghề, trung cấp nghề hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề.
Từ tháng 7 năm 2015 đến nay với việc Luật giáo dục nghề nghiệp chính thức có
hiệu lực thì người học hoàn thành xong chương trình đào tạo cao đẳng nghề được
cấp bằng: cử nhân thực hành nghề. Theo đó, việc tham gia của doanh nghiệp trong
hoạt động kiểm tra giá không được quy định rõ ràng và có tính bắt buộc, nên thực
trạng hiện nay là đã có cơ sở dạy nghề làm rất tốt việc thu hút doanh nghiệp tham
gia vào quá trình kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề nhưng ngược lại cũng còn
nhiều cơ sở hầu như các hoạt động đào tạo đều đang khép kín hoặc có rất ít sự tham
gia của doanh nghiệp vào hoạt động đào tạo nghề của nhà trường.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hoạt động đào tạo nghề
1.5.1 Yếu tố chủ quan
- Chất lượng nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề của nhà trường.
Luật giáo dục nghề nghiệp (có hiệu lực từ ngày 1/7/2015) các cơ sở giáo dục
được tự chủ về chương trình, giáo trình đào tạo đối với các ngành nghề của nhà
24
trường, đây vừa là cơ hội nhưng cũng là những thách thức không nhỏ đối với các cơ
sở giáo dục trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là những cơ sở nhỏ và
mới. Mỗi cơ sở dạy nghề cần tạo dựng riêng cho mình nét đặc trưng, nổi bật riêng
và phải thực sự hiệu quả thì mới có thể tồn tại được. Nội dung chương trình đào tạo
của nhà trường cần theo hướng mềm hóa, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự
tạo việc làm, năng lực thích ứng với những biến đổi của công nghệ và thực tiễn sản
xuất,kinh doanh; xây dựng chương trình dạy nghề theo Module, đảm bảo liên thông
giữa các trình độ đào tạo nghề với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục
quốc dân, xây dựng nội dung chương trình đào tạo nghề trình độ cao theo hướng
tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới
- Khả năng huy động nguồn vốn đầu tư cho các nguồn lực phục vụ quá trình đào
tạo nghề
Với đặc thù là trường đào tạo nghề, mỗi cơ sở giáo dục cần đẩy mạnh công
tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, khai thác triệt để nguồn đầu tư của các cá nhân
tổ chức xã hội, đặc biệt là từ các doanh nghiệp. Nhà trường cần mở rộng các hình
thức liên kết, đầu tư và song hành cùng doanh nghiệp trong công tác sản xuất và
đào tạo để không những tăng cường chất lượng trong công tác đào tạo nguồn nhân
lực mà còn giúp nhà trường chủ động hơn trong các hoạt động đầu tư cho đào tạo
Mặc dù, phần lớn trường có doanh nghiệp bên cạnh thì công việc này là
không mấy khó khăn, tuy nhiên ngoài các hoạt động liên kết kể trên nhà trường
cũng phải tăng cường thêm các hoạt động nghiên cứu khoa học, thực nghiệm và
ứng dụng công nghệ mới vào phục vụ công tác giảng dạy và học tập.
- Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
Chất lượng của một nền giáo dục phụ thuộc trước hết vào chất lượng của
những người thầy cô giáo và thành công của các cuộc cải cách giáo dục luôn phụ
thuộc vào ý chí muốn thay đổi của người giáo viên. Ray Roy Singh (Ấn Độ) khẳng
định rằng “Không có một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những
giáo viên làm việc cho nó” ở đâu có người thầy giỏi thì ở đó có những người trò
giỏi. Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định, tác động trực tiếp
lên chất lượng đào tạo; là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, kinh nghiệm cho các học viên trên cơ sở các thiết bị dạy học.
Đào tạo nghề có những nét đặc trưng khác biệt so với các cấp đào tạo khác
trong hệ thống giáo dục, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao,
25
thường xuyên phải cập nhập kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ KHKT,
học viên vào học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi khác nhau. Sự khác
biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng đa dạng với nhiều trình độ khác nhau.
+ Chia theo các môn học trong đào tạo nghề có giáo viên dạy bổ túc văn hóa,
giáo viên dạy môn học chung, giáo viên dạy môn học cơ sở nghề, giáo viên dạy lý
thuyết, giáo viên dạy thực hành hay giáo viên dạy tích hợp.
+ Chia theo trình độ: theo quy định chuẩn giáo viên dạy nghề thì giáo viên
dạy trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề là có yêu cầu trình độ khác
nhau. Giáo viên dạy nghề có thể là nhà giáo, nhà khoa học, nghệ nhân hay những
người thợ bậc cao có trình độ tay nghề giỏi.
Một nguồn nhân lực khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề là
đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo nghề. Chất lượng cán bộ quản lý có ảnh hưởng lớn
tới đào tạo nghề, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối, quá trình đào
tạo, định hướng, tìm kiếm cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo.
Như vậy, yếu tố giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề có tác động mạnh mẽ
tới chất lượng và sự phát triển của giáo dục nghề nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay
những yêu cầu của dạy nghề đối với yếu tố này không phải chỉ đủ ở số lượng mà
hơn nữa còn đảm bảo về chất lượng. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý phải đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tư chất đạo đức, đồng thời phải là đội ngũ
tinh nhuệ nhất trong việc nghiên cứu và vận dụng thành tựu KHCN vào trong quá
trình giảng dạy để đào tạo ra những thế hệ học sinh đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp, của xã hội.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề
Đối với giáo dục nghề nghiệp thì yếu tố trang thiết bị, cơ sở vật chất và
phương tiện dạy học là vô cùng quan trọng. Chất lượng tay nghề của học sinh và
chất lượng giảng dạy của giáo viên phụ thuộc phần lớn vào sự phù hợp trang thiết bị
dạy học, vật tư, vật liệu cung cấp cho học tập. Các yêu cầu về cơ sở vật chất phục
vụ đào tạo cần đạt được là:
+ Có đủ thiết bị máy móc, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, nguyên nhiên
vật liệu phù hợp cho quá trình đào tạo.
+ Đầu tư mua sắm bổ sung thường xuyên các trang thiết bị, sửa chữa nâng
cấp thiết bị nhà xưởng phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện… đáp ứng nhu cầu
giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Việc đầu tư phải đảm bảo tính phù
hợp và tiếp cận hiện đại trong bối cảnh mới.
26
- Nhận thức của người học và xã hội về đào tạo nghề
Học viên học nghề là nhân tố trung tâm, có tính chất quyết định đối với công
tác đào tạo nghề, nó ảnh hưởng toàn diện tới công tác đào tạo nghề. Trình độ văn
hóa, sự hiểu biết, tâm lý, các tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian… của bản thân
học viên đều ảnh hưởng tới quy mô và chất lượng đào tạo nghề.
Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề mặc dù trong những năm qua đã có
những biến đổi tích cực nhưng đánh giá chung thì đa phần người học và gia đình
chưa nhận thức đúng và đủ về tầm quan trọng của đào tạo nghề, điều đó thể hiện rõ
rệt nhất ở lượng học viên đang tham gia vào hình thức giáo dục nghề nghiệp. Bời
vậy trong tương lai xã hội, nhà trường và gia đình cần chung tay làm tốt công tác
hướng nghiệp cho học sinh giúp cho giáo dục nghề nghiệp phát huy được vai trò tối
ưu của mình trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
1.5.2 Yếu tố khách quan
Bối cảnh trong nước và quốc tế
+ Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Đặc biệt hiện nay trong
xu thế chuyển đổi từ nền kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp sang nền công nghiệp
hóa thì ngành mà đất nước ta có điều kiện thuận lợi nhất để phát triển trong bối
cảnh hiện nay đang là sản xuất hàng May mặc. Kinh ngạch xuất khẩu của Dệt May
trong mấy năm gần đây luôn đứng đầu cả nước đã chứng minh cho điều này. Trong
bối cảnh này nhu cầu nhân lực về công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ tăng cả
về số lượng, chất lượng, từ đó, làm cho công tác đào tạo nghề phát triển theo, đặc
biệt là công tác đào tạo nghề May. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tác động tới
công tác đào tạo nghề theo hai hướng, một mặt thúc đẩy đào tạo nghề phát triển
cũng như thúc đẩy nền kinh tế phát triển nếu như có sự phù hợp giữa chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành và công tác đào tạo nghề, mặt khác sẽ kìm hãm việc đào tạo
nghề nếu như không phù hợp hoặc phát triển không tương ứng với nhu cầu thực tế
đang đòi hỏi
+ Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa và yêu cầu hội nhập khu vực và
quốc tế: Để có thể cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, thì chất
lượng nguồn lao động phải ngày càng nâng cao. Chính vì vậy, chất lượng đào tạo
nghề phải được nâng cao phát triển hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
trong tiến trình phát triển. Toàn cầu hoá - cơ hội và thách thức cho toàn bộ các quốc
gia, từ phát triển hay đang phát triển cho đến chưa phát triển. Hội nhập kinh tế toàn
27
cầu là cơ hội lớn về xuất khẩu lao động nước ngoài, thu hút vốn đầu tư của các nước
phát triển, tiếp thu trình độ khoa học - kỹ thuật tiên tiến… Đối với cơ hội xuất khẩu
lao động nước ngoài làm việc, là giải pháp cấp thiết trong vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động, tạo cơ hội tăng thu nhập cá nhân và tỷ giá hối đoái về cho
quốc gia. Người lao động có được cơ hội học hỏi nâng cao tay nghề, trình độ hiểu
biết, hình thành lối văn hoá ứng xử theo hướng công nghiệp, bởi vậy toàn cầu hóa
không chỉ mang lại những lợi ích cho kinh tế giáo dục mà còn tạo ra những yêu cầu
đòi hỏi giáo dục nghề nghiệp cần phát triển và nâng cao chất lượng hơn nữa để đưa
nguồn lao động trong nước phù hợp với yêu cầu thế giới, đón đầu và hội nhập xu
thế phát triển.
+ Tiến bộ KHCN và những đổi mới về tổ chức, quản lý sản xuất – dịch vụ
trong tất cả các lĩnh vực KTXH cũng đặt ra những yêu cầu mới về cơ cấu và chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nghề nói riêng
Nhận thức về đào tạo nghề của xã hội đã có một bước chuyển đổi nhảy vọt.
Xã hội đã quý trọng tay nghề, người công nhân có kỹ thuật khả năng và cơ hội tìm
kiếm việc làm dễ dàng hơn, sức lao động đã được đề cao hơn.
Yêu cầu mới đối với công tác quản lý đào tạo nghề nhằm mang lại hiệu quả
và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH –HĐH đất nước đó là tăng
nhanh tỉ trọng phát triển công nghiệp, dịch vụ, do vậy trong tình hình mới mỗi nhà
trường đều phải tự đánh giá chất lượng đào tạo nghề, từ đó có những thay đổi, điều
chỉnh cho phù hợp nhằm làm cho kỹ năng tay nghề, khả năng chuyên môn ngang
tầm với quốc tế và khu vực, nhanh chóng đưa Việt Nam nói chung và các cơ sở đào
tạo nói riêng, sớm hòa nhập, liên tục và kịp thời tiếp cận với sự phát triển khoa học
công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế của đất nước.
Cơ chế chính sách của nhà nước, sự quan tâm đầu tư các nguồn lực cho
đào tạo nghề với Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo” và Luật Giáo dục nghề nghiệp cũng như hiệu quả của công tác
xã hội hóa giáo dục, huy động và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho đào tạo
nghề. Mở rộng và đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề với mô hình liên kết giữa
doanh nghiệp và các cơ sở dạy nghề; liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo nước
ngoài có uy tín. Gắn đào tạo nghề với sử dụng lao động theo yêu cầu thực tiễn sản
xuất - kinh doanh, đẩy mạnh việc đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng, gắn đào
tạo nghề với giải quyết việc làm, với thị trường lao động đã mang lại cho giáo dục
28
nghề nghiệp nhiều thuận lợi và thời cơ mới để phát triển
Sơ đồ 1.3: Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
CHÍNH SÁCH
Mục tiêu, nội dung đào tạo
Đầu vào
Qúa trình đào tạo
Đầu ra
Đối tượng tuyển
(giảng dạy và học tập
Kết quả đào tạo
sinh, giáo viên, thiết
lý thuyết + thực
(năng lực thực hiện
bị, CSVC
hành)
công việc)
Kiểm tra, đánh giá,
Đánh giá, chọn lọc
Phát triển chương
cấp văn bằng chứng
trình, phương pháp
chỉ
đào tạo, phương
pháp đánh giá
Thông tin phản hồi
Sự thích ứng của thị trường lao động, tình hình việc làm,
năng suất lao động, thu nhập, phát triển nghề nghiệp
MÔI TRƯỜNG
Tiểu kết chương 1
Từ những vấn đề cơ sở lý luận đã nêu trên, có thể rút ra một số kết luận như sau:
1. Giáo dục nghề nghiệp là lĩnh vực được Đảng, nhà nước và dân nhân quan
tâm và ưu tiên đẩy mạnh phát. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt
động đào tạo nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng chưa có công trình
nghiên cứu độc lập nào về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời thời trang tại
một cơ sở giáo dục có nhiều thế mạnh – cơ sở bên cạnh doanh nghiệp như trường
CĐN Long Biên
2. Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ
29
năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc.
3. Quản lý hoạt động đào tạo nghề là việc thực hiện các chức năng quản lý: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoat động đào tạo nghề nhằm đạt
được những mục đích đã đề ra
Quản lý hoạt động đào tạo nghề bao gồm:
- Xác định mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo nghề.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết khả thi: Đội ngũ giáo viên, cán bộ kỹ thuật,
cơ sở vật chất, trường, xưởng, nguồn tài chính, môi trường sư phạm
- Xác định quy mô phát triển số lượng, chất lượng của từng ngành nghề đào tạo.
- Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trò.
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý.
- Phát triển cơ chế cộng đồng, phối hợp trong và ngoài
- Tổ chức đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề
4. Trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, giáo dục nghề nghiệp có nhiều thời
cơ để phát triển nhưng nếu không biết tận dụng các thời cơ đó và phát huy yếu tố
nội lực thực tại thì với sự phát triển hiện nay của đất nước, giáo dục nghề nghiệp
30
nước nhà không thể là nơi đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
MAY THỜI TRANG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG BIÊN
2.1. Khái quát tình hình phát triển của hoạt động đào tạo nghề May thời trang
trong bối cảnh mới của đất nước
2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển của ngành Dệt may Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
Dệt may có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia.Các quốc gia tại khu vực châu Á trong quá trình phát triển để trở thành cường
quốc phát triển đều có giai đoạn lấy ngành Dệt may làm trung tâm, động lực tạo
việc làm, gia tăng xuất khẩu, rút lao động dư thừa ra khỏi khu vực nông nghiệp,
nâng cao GDP trên đầu người. Ví dụ, Đài Loan - năm 2005 khi GDP trên đầu người
đã đạt 27.500 USD, Đài Loan vẫn có ngành Dệt may đóng góp vào tổng kim ngạch
XK tới 6,2% với 12 tỷ USD kim ngạch, đến năm 2015 khi GDP trên đầu người đã
đạt 41.000 USD Dệt may vẫn duy trì tỷ lệ 4% kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng;
Hàn Quốc – năm 2015 với GDP trên đầu người trên 28,000 USD dệt may vẫn duy
trì kim ngạch 14 tỷ USD chiếm 2,8% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Ở các nước có
điều kiện gần Việt Nam như Trung Quốc với GDP trên đầu người năm 2015 đạt
8.200 USD, Dệt may vẫn đóng góp 12% tổng kim ngạch xuất khẩu (gần tương
đương tỷ lệ 15% hiện nay của Việt Nam), với kim ngạch 270 tỷ USD, trong 10 năm
2005-2015 Dệt may Trung quốc tăng trên 2,5 lần từ 107 tỷ USD lên 270 tỷ USD
luôn giữ tỷ trọng 12-15% trong tổng KNXK. Tại Ấn độ năm 2015, Dệt may xuất
khẩu chiếm tỷ trọng 14,1% với 37 tỷ USD kim ngạch, Bangladesh Dệt may xuất
khẩu chiếm tỷ trọng 90% với 30,5 tỷ USD.
Qua các dữ liệu trên có thể thấy, các quốc gia đông dân, có dân số trẻ, khu
vực nông nghiệp hiện có tỷ lệ lao động quá lớn đều lấy dệt may là đột phá cho xuất
khẩu ở giai đoạn đầu tiên của CNH, đồng thời chứng minh với mức GDP trên đầu
người lên tới 7.000-8.000 USD/năm vẫn có thể phát triển Dệt may xuất khẩu.
Và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó, trong quá trình đưa đất
nước từ nước nông nghiệp lên nền kinh tế thị trương, Dệt may luôn đóng vai trò vô
cùng to lớn. Năm 2015 với 27,3 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, Dệt may Việt Nam
tiếp tục duy trì tỷ lệ đóng góp ~15% tổng KNXK cả nước, sử dụng trên 2,5 triệu lao
động công nghiệp, tạo 1/5 số việc làm mới hàng năm trên cả nước. Việt Nam là
nước có quy mô dệt may xuất khẩu đứng thứ 4 thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ và
Bangladesh, đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2008-2014, Dệt may
31
Việt Nam là quốc gia duy nhất duy trì tốc độ tăng trưởng 2 con số chứng tỏ năng
lực cạnh tranh của ngành trên thế giới khá tốt. Thị phần tại các thị trường chính đều
tăng mạnh từ 1% năm 2005 tại USA lên trên 10% năm 2015. Đến 2015, Dệt may
Việt Nam đã cung ứng trên 4% tổng hàng hóa Dệt may tiêu thụ trên toàn thế giới.
Năng suất lao động kỹ thuật ngành May Việt Nam được xếp vào top đầu của thế
giới. Thu nhập trung bình năm của công nhân Dệt may cả nước đã đạt trên 50 triệu
VND, được tham gia BHXH, y tế, thu nhập cao gấp 8-10 lần thu nhập lao động
trồng lúa ngay trong điều kiện được mùa, được giá với giả thiết lợi nhuận lên tới
50% và mỗi lao động có trên 2.000m2 canh tác (6 sào bắc bộ) cao hơn nhiều so với
bình quân ruộng đất hiện nay.
Với một loạt các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã và sẽ
tham gia như: Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), FTA Việt
Nam - EU, FTA Việt Nam - Hàn Quốc, FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu,
ngành Dệt may Việt Nam đang đứng trước những cơ hội to lớn để hội nhập mạnh
mẽ và sâu rộng vào thị trường thế giới.
Bên cạnh những cơ hội, ngành Dệt may Việt Nam cũng đang đối mặt với
không ít thách thức, đặc biệt là tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao.
Theo các chuyên gia kinh tế, việc mở rộng quy mô, đón đầu các cơ hội phát triển
sản xuất, kinh doanh mang lại cho ngành Dệt may từ các hiệp định tng mại tự do,
AEC đòi hỏi các DN phải có nguồn lao động ổn định và chất lượng. Tuy nhiên, hiện
nay dù muốn mở rộng sản xuất, các DN đối mặt với thực tế rất khó tuyển được nhân
lực chất lượng cao. Lao động ngành dệt may hiện nay chủ yếu tự học, tự đào tạo
theo phương thức kèm cặp trong các nhà máy xí nghiệp là chính. Chỉ có khoảng
15% lao động trong ngành dệt may có trình độ từ trung cấp trở lên và tình trạng
thiếu hụt lao động, mà đặc biệt lao động đã qua đào tạo luôn diễn ra . Khảo sát của
chúng tôi cho thấy, nhu cầu tuyển dụng nhân lực của các doanh nghiệp dệt may có
xu hướng yêu cầu cao hơn về trình độ nghề, giảm số lao động chưa qua đào tạo.
Các vị trí mà nhiều doanh nghiệp đang “khát” người có kinh nghiệm như: chuyền
trưởng, chuyên viên thiết kế, nhân viên may mẫu… Đối với các vị trí quản lý như
trưởng phòng kế hoạch, quản lý đơn hàng, quản lý các bộ phận hoàn thành…,
doanh nghiệp luôn đòi hỏi kinh nghiệm - kỹ năng giao tiếp, tìm kiếm đối tác, khả
năng ngoại ngữ bên cạnh các kỹ năng về chuyên ngành.
2.1.2. Khái quát tình hình quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang trong bối cảnh mới
Nguồn nhân lực là nút thắt quan trọng nhất của ngành dệt may khi hội nhập.
Ngành dệt may muốn nâng cao giá trị gia tăng, tận dụng tốt các hiệp định thương
32
mại cần phải có nguồn nhân lực đủ mạnh. Trong đó, đào tạo giữ vai trò đặc biệt
quan trọng để phù hợp với bối cảnh toàn cầu hóa, sự chuyển dịch sản xuất dệt may
từ các nước công nghiệp phát triển đến các nước đang phát triển. Việc đào tạo nhân
lực cho ngành Dệt may của các trung tâm và các trường hiện chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế của nhiều DN, ngay cả TP. Hồ Chí Minh - nơi tập trung chủ yếu các
cơ sở đào tạo lao động ngành Dệt may - cũng chỉ có 11 trường đào tạo nhóm ngành
Dệt may và hàng năm, chỉ tuyển sinh và đào tạo khoảng 1.900 lao động (trình độ
đại học là 200 người). Không chỉ quá ít so với nhu cầu sử dụng của DN, các sinh
viên cũng khiến DN tốn kém cả chi phí tài chính lẫn thời gian vì nếu tuyển dụng
phải mất 3 năm đào tạo lại mới sử dụng được.
2.2. Khái quát đặc điểm của Trường Cao đẳng nghề Long Biên và tình hình
quản lý hoạt động đào tạo nghề của Trường CĐN Long Biên
2.2.1. Khái quát đặc điểm của Trường Cao đẳng nghề Long Biên
Trường Cao đẳng nghề Long Biên được hình thành từ năm 1959 với tiền thân
là các lớp học May thuộc Xưởng May 10 với nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng kỹ
thuật nghiệp vụ phục vụ nhu cầu sản xuất trong hoàn cảnh khó khăn của thời kỳ
chiến tranh chống Mỹ cứu nước. Năm 2008 Trường được nâng cấp từ Trường Công
nhân kỹ thuật May và Thời trang theo quyết định số 1388/QĐ-BLĐTBXH ngày 17
tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương Binh - Xã hội và được gọi là Trường
Cao đẳng nghề Long Biên
Với chức năng nhiệm vụ đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề,
trung cấp nghề và sơ cấp nghề. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề
cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đặc biệt
hơn nhà trường đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho Tổng Công ty May 10.
Hiện nay Trường đang đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu của các lĩnh
vực sản xuất, dịch vụ, thương mại cho xã hội như: May thời trang, Thiết kế Thời
trang; Kế toán doanh nghiệp; Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính; Quản trị khách
sạn; Quản trị doanh nghiệp; Hướng dẫn du lịch; Một số ngành nghề trọng yếu khác
sẽ được mở rộng và phát triển trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu của xã hội như
ngành Quản trị nhà máy sản xuất May, Quản trị bán lẻ, Thương mại điện tử…
2.2.2. Tình hình công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề của Trường CĐN
Long Biên
a/ Tình hình chung
Trải qua 7 năm hoạt động từ khi nâng cấp lên thành trường Cao đẳng,nhà
trường đã có đạt được những thành tựu khởi sắc trong công tác đào tạo và bồi
dưỡng nguồn nhân lực có tay nghề, có chất lượng cao cho xã hội. Tính tới thời điểm
33
cuối năm 2014 tổng số sinh viên đã qua đào tạo tại nhà trường là gần 3000 sinh viên
hệ cao đẳng nghề và hơn 17.000 học viên hệ sơ cấp đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân
lực trong ngành Dệt may nói riêng và nên kinh tế đất nước nói chung.
Cơ cấu bộ máy nhà trường
HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
CHI BỘ ĐẲNG LBC
BAN GIÁM HIỆU
CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN THANH
NIÊN
CÁC PHÒNG BAN CHỨC
CÁC KHOA
TRUNG TÂM
NĂNG
P.TỔ CHỨC
TT.TUYỂN
KHOA KHOA
HÀNH
SINH>VL
HỌC CƠ BẢN
CHÍNH
ĐÁNH GIÁ
KNN QUỐC
KHOA KINH
GIA LBC
P.ĐÀO TẠO
TẾ & DU LICH
& CTHSSV
CẢI TIẾN
NĂNG LỰC DN
(CES)
P.TÀI
KHOA CÔNG
NGHỆ MAY
CHÍNH KẾ
HUẤN LUYỆN AN
TOÀN, VỆ SINH LAO
TOÁN
ĐỘNG
KHOA THIẾT
KẾ THỜI TRANG
TT KIỂM ĐỊNH CSVC TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP
34
Cơ cấu nhà trường gồm: Đứng đầu là Hội đồng quản trị, tiếp đến là Ban giám
hiệu (1 hiệu trưởng, 02 hiệu phó), chỉ đạo tham mưu và cố vấn đường lối phát triển
và quản lý cho ban giám hiệu là Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể (Công đoàn,
Đoàn thanh niên). Trong nhà trường có 4 khoa, 3 phòng ban và 5 trung tâm, mỗi
đơn vị có chức năng nhiệm vụ khác nhau và đều thực hiện mục tiêu chung của nhà
trường “Sinh viên ra trường có việc làm ngay, không phải đào tạo lại”
Nguồn nhân lực của nhà trường.
Trường Cao đẳng nghề Long Biên là nơi hội tụ của những chuyên gia giỏi
trong lĩnh vực Dệt may của Tổng Công ty may 10 – CTCP và tập đoàn Dệt may
Việt Nam. Tính tới hết tháng 8 năm 2015, tổng số cán bộ giáo viên trong toàn
trường là 146 người, trong đó:
Cơ hữu: 107 Tiến sĩ: 4
Thỉnh giảng: 39 Thạc sỹ: 57
Nam: 42 Cử nhân đại học: 34
Nữ: 104 Cử nhân cao đẳng nghề: 45
Cán bộ giảng dạy là: 114 Nghệ nhân, thợ bậc cao: 6
Cán bộ phục vụ đào tạo: 32
Với đặc điểm là trường dạy nghề, nên chủ yếu giáo viên trong trường đều tốt
nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật, cùng với lợi thế là trường bên cạnh doanh nghiệp,
nên đội ngũ giáo viên của nhà trường chủ yếu là đội ngũ chuyên gia được tuyển mộ
và lựa chọn kỹ lưỡng, với sự đánh giá chặt chẽ, sát sao của doanh nghiệp về trình độ
chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ sư phạm. Đặc biệt 100% giáo viên thỉnh giảng
của nhà trường đều là những nghệ nhân, thợ bậc cao hoặc đại diện doanh nghiệp
trực tiếp giảng dạy và đào tạo nên việc đào tạo nghề cho học sinh, sinh viên luôn có
những tiền đề gắn kết chặt chẽ với thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các
doanh nghiệp trong đó phần lớn là các doanh nghiệp Dệt may và thời trang
b/ Một số thành tựu của nhà trường
Về công tác đào tạo và huấn luyện
Là đơn vị mới được nâng cấp lên cao đẳng nghề, nhưng với những nỗ lực cố
gắng và sự hỗ trợ nhiệt tình của hệ thống các doanh nghiệp trong Tổng công ty và
trên địa bàn thành phố Hà Nội, 7 năm qua nhà trường đã có những thành công nhất
định trong lĩnh vực đào tạo nghề của hệ thống giáo dục
Đối với chương trình đào tạo hệ cao đẳng nghề: Mỗi năm nhà trường thu hút
35
và đào tạo tới trên dưới 800 sinh viên trên tổng số 6 ngành nghề nhà trường đang
thực hiện đào tạo, trong đó đặc biệt nghề May thời trang và thiết kế thời trang mỗi
năm có khoảng trên 500 sinh viên đăng ký theo học
Đối với chương trình trung cấp nghề: Nhà trường đã có sự đầu tư lớn trong
việc hợp tác với các trung tâm giáo dục thường xuyên tại các tỉnh khu vực phía Bắc
để đào tạo nghề May thời trang cho học sinh. Hơn 400 học sinh mỗi năm được đào
tạo đối với hệ trung cấp nghề của nghề May thời trang. Điều này không chỉ giúp rút
ngắn thời gian đào tạo mà là góp phần phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THPT và
tạo cho doanh nghiệp địa phương những cơ sở phát triển lớn với nguồn nhân lực đã
qua đào tạo
Đối với chương trình đào tạo hệ sơ cấp nghề: Đáp ứng nhu cầu và yêu cầu đổi
mới, hưởng ứng dự án đào tạo nghề cho người nông thôn theo quyết định 1956 của
Bộ Tài Chính, cùng với những yêu cầu đòi hỏi về nguồn nhân lực liên tục tại các xí
nghiệp địa phương trong hệ thống Tổng Công ty May 10- CTCP công tác đào tạo
nghề trình độ sơ cấp nghề của nhà trường có sự phát triển vượt bậc, đặc biệt là
ngành May thời trang. Mỗi năm nhà trường đào tạo cho hơn 3000 học viên và giới
thiệu cung cấp việc làm cho họ.
Kết quả đào tạo của nhà trường qua các năm cụ thể như sau:
Bảng 2.1 Kết quả đào tạo qua các năm của trường CĐN Long Biên nghề
May thời trang (hệ cao đẳng nghề)
Khóa/ Năm Số lượng Xếp loại tốt nghiệp Tỉ lệ có
việc làm Tuyển Tốt Giỏi Khá Trung
sau tốt sinh nghiệp Bình
nghiệp
C37 402 399 9.9% 76.4% 13.7% 98.7%
(2011_2013)
C38 607 537 17.6% 57.8% 24.6% 92.6%
(2012_2015)
C39 712 668 14.6% 70.7% 14.7% 94.8%
(2013_2016)
Với những kết quả đáng khích lệ trong công tác đào tạo nghề năm 2014 nhà
trường vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng 3 và giấy khen của Chủ tịch nước
Về công tác nghiên cứu khoa học
Trong những năm gần đây, nhận được sự quan tâm và tin tưởng của Tổng cục
36
Dạy nghề, Bộ Công thương công tác nghiên cứu khoa học tại nhà trường đã đạt
được những thành công vang dội. Nhà trường đã tham gia biên soạn 09 chương
trình khung của các ngành nghề thuộc các trình độ. Nghiên cứu 03 đề tài cấp Bộ
Công Thương, biên soạn 03 bộ ngân hàng câu hỏi cho 03 nghề đào tạo trọng điểm
cấp khu vực và 02 nghề trọng điểm cấp quốc gia. Hàng tháng nhà trường luôn có
những bài báo khoa học được đăng tải trên tập chí khoa học dạy nghề của Tổng cục
Dạy nghề. Và luôn có những sáng kiến cải tiến áp dụng trong sản xuất được Tổng
công ty May 10 khen ngợi.
Về hợp tác đào tạo cùng doanh nghiệp
Trải qua nhiều năm, các trung tâm của nhà trường đã đạt được kết quả đáng
mừng: Trung tâm cải tiến năng lực doanh nghiệp CES qua 4 năm hoạt động đã đào
tạo ra hàng nghìn công nhân và hàng trăm cán bộ quản lý cho doanh nghiệp. Trải
qua 8 kỳ đánh giá kỹ năng nghề May công nghiệp ở trình độ bậc 2 và bậc 3 với gần
1000 lao động của các doanh nghiệp Dệt may dự thi và hơn 500 người đạt trình độ
kỹ năng nghề theo đánh giá, công tác đánh giá kỹ năng nghề không chỉ giúp cho
người lao động tiếp cận gần hơn với năng lực chuẩn quốc tế mà còn góp phần giúp
doanh nghiệp đánh giá được thực trạng nguồn nhân lực của công ty, khẳng định vị
thế của doanh nghiệp trong Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Hoạt động của trung tâm
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động góp phần giúp doanh nghiệp đi đúng định
hướng của nhà nước, đồng thời trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ
năng cần thiết về an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ, giúp doanh
nghiệp và người lao động hạn chế tối đa rủi ro về mất an toàn. Đặc biệt, đội ngũ
nhân sự trong các trung tâm đều là những chuyên gia hàng đầu trong nhà trường,
Tổng công ty May 10 và các thầy cô giáo, đại diện doanh nghiệp có uy tín và năng
lực trong lĩnh vực quản lý và đào tạo nghề.
Về cơ sở vật chất
Được sự quan tâm đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nhà trường, hệ
thống cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy và học tập của nhà trường đều là
những trang thiết bị tối tân và hiện đại nhất, vì vậy việc học tập và rèn luyện của
học viên rất thuận tiện. Ngoài hệ thống máy móc được trang bị tại trường, học sinh,
sinh viên của nhà trường còn có cơ hội vận hành và sử dụng hệ thống máy móc thiết
bị tối tân trên dây chuyền hiện đại trong tổng công ty qua những kỳ thực tập modun/
nghiệp vụ/ tốt nghiệp
Tóm lại: Trường cao đẳng nghề Long Biên đã không ngừng phát triển đi lên,
37
liên tục hoàn thành nhiệm vụ đào tạo mà Tập đoàn Dệt may và Tổng công ty May
10 – CTCP giao cho với chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước với chất lượng ngày
càng tốt hơn. Mỗi cán bộ, giáo viên trong nhà trường luôn giữ được tác phong của
đội ngũ kỹ sư có năng lực chuyên môn nghiệp vụ và trình độ sư phạm cao để truyền
đạt kiến thức nghề nghiệp cho HSSV để “Sinh viên ra trường làm được việc ngay,
không phải đào tạo lại” đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.3. Thực trạng về đào tạo nghề May thời trang của Trường Cao đẳng nghề
Long Biên
2.3.1. Khảo sát thực trạng
2.3.1.1. Đối tượng khảo sát
Để đánh giá được khách quan, tác giả đã tổ chức khảo sát thực trạng về hoạt
động quản lý nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên, tác giả đã trưng cầu
ý kiến bằng phiếu hỏi của 40 CBQL, 150 GV đã và đang giảng dạy tại nhà trường,
300 sinh viên đã tốt nghiệp và hiện đang làm tại các doanh nghiệp, 20 người sử
dụng lao động là sinh viên đã tốt nghiệp tại trường và 100 sinh viên đang học tập tại
trường và phỏng vấn 5 giáo viên nghề May thời trang, 3 đại điện doanh nghiệp có
sử dụng lao động đã qua đào tạo của nhà trường và 10 sinh viên đã tốt nghiệp.
2.3.1.2. Phương pháp khảo sát
- Nghiên cứu báo cáo hoạt động đào tạo của nhà trường qua từng năm
- Điều tra bằng phiếu hỏi
- Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên đã và đang làm việc tại nhà trường, đại
diện doanh nghiệp và người sử dụng lao động về những thuận lợi, khó khăn trong
quá trình tổ chức đào tạo, những bất cập trong quản lý
- Thu thập các thông tin từ các buổi hội nghị giáo viên, gặp gỡ của sinh viên
với hiệu trưởng và các buổi nói chuyện chuyên đề của sinh viên với đại diện doanh
nghiệp
2.3.1.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tác giả sử dụng phần mềm thống kê SPSS để tính điểm trung bình, thống kê
số liệu đã khảo sát; sử dụng phương pháp tính trung bình chung và xếp hạng thứ
bậc.
2.3.2. Thực trạng về đào tạo nghề nghề May thời trang tại trường CĐN Long
Biên
- Đánh giá của GV và CBQL về chất lượng đào tạo nghề May thời trang
Để thấy được toàn cảnh về thực trạng đào tạo nghề May thời trang tại trường
38
cao đẳng nghề Long Biên qua các năm, tác giả đã nghiên cứu các báo cáo về công
tác đào tạo, phỏng vấn đánh giá của GV và CBQL của nhà trường về chất lượng
người học trên các mặc kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi của HS/SV.
Biểu đồ 2.1 Đánh giá của GV và CBQL về chất lượng đào tạo nghề May thời
trang tại trường cao đẳng nghề Long Biên qua các năm. (Đơn vị: %)
Chất lượng đào tạo được đánh giá ở cả 3 mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ của
người học.Qua biểu đồ có thể thấy: chất lượng đào tạo nghề May thời trang có sự
tiến bộ đáng kể trong những năm học vừa qua. Tỉ lệ người học được đánh giá tốt
ngày càng cao, tỉ lệ học viên yếu được giảm thiểu một cách rõ rệt. Nếu như năm học
2012- 2013 và năm học 2013- 2014 người học được đánh giá chủ yếu ở mức độ
trung bình thì đến năm 2014- 2014 tỉ lệ này được thay đổi một cách nhanh chóng
với trên 70% học viên được đánh giá tốt về kiến thức và thái độ và gần 60% đánh
giá tốt về kỹ năng.
- Đánh giá của HSSV đã tốt nghiệp của trường về chất lượng đào tạo
Tác giả tiến hành khảo sát HSSV đã tốt nghiệp và đang thực tập tốt nghiệp nghề
May thời trang hệ trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại nhà trường đã và đang làm việc
tại các doanh nghiệp về mức độ chất lượng đào tạo đáp ứng của họ trong quá trình thực
hiện công việc, kết quả khảo sát được tổng hợp ở bảng 2.2 và biểu đồ 2.2
Bảng 2.2 Chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc của người học nghề.
(Đơn vị %)
TT Các tiêu chí
39
1 2 3 4 5 6 Kiến thức chuyên môn Kỹ năng nghề Ý thức tổ chức kỷ luật Tinh thần chủ động tiếp cận công việc Tinh thần làm việc nhóm Khả năng sáng tạo Chưa đáp ứng 0% 0% 1% 26% 22% 26% Đáp ứng 59% 18% 34% 48% 57% 48% Đáp ứng tốt 41% 82% 65% 26% 21% 26%
Biểu đồ 2.2: Chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc của người học
nghề. (Đơn vị %)
Như vậy, qua bảng số liệu ta thấy sinh viên sau tốt nghiệp đánh giá về hoạt
động đào tạo của nhà trường là tương đối tốt. Về kiến thức chuyên môn và kỹ năng
nghề, ý thức tổ chức kỷ luật đều được đánh giá ở mức độ đáp ứng và đáp ứng rất
tốt. Đặc biệt ở nội dung kỹ năng nghề có tới 82% người học đánh giá đáp ứng tốt.
Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt trong chất lượng đào tạo cần được đặc biệt lưu tâm
đó là tinh thần làm việc nhóm và khả năng sáng tạo của người học, có tới trên 20%
người học đánh giá chất lượng đào tạo về các mặt này chưa đạt yêu cầu.
- Nhu cầu học tập tiếp của người học sau khi tốt nghiệp và các nội dung
học tập cụ thể
Cũng qua khảo sát người học sau khi tốt nghiệp, tác giả đã thu nhận được kết
quả về việc làm của người học sau tốt nghiệp như sau:
Tỉ lệ học sinh/ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp
Bảng 2.3 Tỉ lệ học sinh/ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp (Đơn vị:%)
TT Tỉ lệ Nội dung
1 71,6% Từ dưới 3 tháng
2 13,2% Từ 3 đến 6 tháng
3 9% Từ 6 đến 9 tháng
40
4 6,2 % Từ 9 đến 12 tháng
Bảng 2.4 Yếu tố giúp người học có việc làm sau khi tốt nghiệp (Đơn vị:%)
TT Nội dung Tỉ lệ
1 Học vấn, học lực 87%
2 Trình độ tin học 25%
3 Trình độ ngoại ngữ 32%
4 Kinh nghiệm làm việc 100%
5 Quen biết 11%
6 Khác 2%
Qua khảo sát và thống kê cho thấy tỉ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp
khá cao, trên 70% sinh việc làm sau tốt nghiệp và yếu tố quyết định nhất để học
viên có việc làm là kinh nghiệm làm việc và học vấn, năng lực thực hiện công việc.
Như vậy, trong bối cảnh hiện nay, trong khi tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học
thất nghiệp và không có việc làm ngày càng nhiều thì với tỉ lệ người học có việc
làm của Trường CĐN Long Biên là con số đáng mừng cho chất lượng đào tạo nghề
của hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Bên cạnh đó kết quả này còn góp phần giải
quyết bài toán lao động vô cùng phức tạp trong bối cảnh xã hội hiện nay: sinh viên
ra trường không thể làm được công việc ngay mà phải đào tạo lại.
Mặc dù vậy, trong chất lượng chung của người học yếu tố tin học, ngoại ngữ
lại đang là điểm bất cập và đánh mất nhiều cơ hội việc làm và thăng tiến trong công
việc của người học. Đó cũng là lý do cho kết quả khảo sát HSSV: trên 80% người
học được khảo sát có nhu cầu học thêm các khóa học khác. Nhu cầu học tập tiếp
của HSSV sau tốt nghiệp cụ thể như sau:
Bảng 2.5 Nhu cầu học tập tiếp của HSSV sau tốt nghiệp (Đơn vị:%)
Loại hình/ Ngoại ngữ Vi tính Cùng chuyên Khác chuyên
Khóa học ngành ngành
Ngắn hạn 57% 83% 0% 0%
Bằng 2 0% 0% 0% 0%
Liên thông 0% 0% 13% 21%
Cùng với yêu cầu phát triển kinh tế thì nhu cầu chất lượng nguồn nhân lực
cũng ngày càng cao. Người lao động trong các công ty, doanh nghiệp may mặc
không phải chỉ cần có kỹ năng tốt về may vá, về dây chuyền sản xuất là có thể đáp
ứng đòi hỏi của công việc. Đặc biệt đối với những cử nhân thực hành trong tương
lai thì càng không thể chỉ có những kỹ năng đó. Sự phát triển công nghệ thông tin
41
mang lại những hiệu quả vượt bậc trong sản xuất, người học phải có những kỹ năng
về tin học cơ bản thì mới có thể thực hiện được thao tác thiết kế trên máy tính, giác
sơ đồ trên máy tính... Trong khi đó, trong chương trình đào tạo nghề thời lượng cho
mỗi môn học/ module để học sinh nâng cao trình độ công nghệ thông tin của mình
lại quá ít (90h tin học đại cương; 45h thiết kế trên máy tính và 45h giác sơ đồ trên
máy tính). Bởi vậy, trong tương lai để khắc phục những hạn chế này trong chất
lượng đào tạo nhà trường cần phải đổi mới, thiết kế lại chương trình sao cho thực
tiễn hơn.
- Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng đào tạo.
Đề đánh giá chất lượng đào tạo nghề của nhà trường, tác giả đã phỏng vấn
cán bộ doanh nghiệp nơi có học sinh của trường đang thực tập và làm việc, qua đó
thu thập được kết quả về chất lượng đào tạo của nhà trường như sau:
Bảng 2.6 Đánh giá chung về chất lượng HSSV nghề May thời trang tại
trường CĐN Long Biên (Đơn vị: %)
TT 1 Nội dung Kiến thức Tốt 67% Khá 32% Trung bình 1%
2 Kỹ năng 62% 34% 4%
3 Thái độ 80% 20% 0%
Như vậy, ta có thể thấy rằng việc đánh giá của doanh nghiệp đối với người
học tương đối phù hợp với đánh giá của giáo viên trong nhà trường. Với phần lớn
HSSV được đánh giá ở mức độ tốt và khá (trên 90%) ở cả 3 mặt kiến thức, kỹ năng,
thái độ. Người học đã có những tiền đề cơ bản cho việc thực hiện công việc và khả
năng thích ứng với công việc trong tương lai. Tuy vậy, chất lượng HSSV vẫn có
một số điểm hạn chế. Cụ thể trong bảng sau
Bảng 2.7: Doanh nghiệp đánh giá chất lượng người học (Đơn vị: %)
Tiêu chí Yếu Tốt T T Rất tốt
Trun g bình 0% 0% 78% 22%
1. 2.
0% 36% 57% 7%
0% 20% 72% 8%
3. 4. 1% 27% 53% 19%
42
5. 5% 62% 24% 9% Tuân thủ nội quy công ty Tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn an toàn và vận hành cơ bản được quy định trong hướng dẫn vận hành Tuân thủ hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn Giữ nơi làm việc gọn gàng và hiệu quả theo quy định 5S Làm việc trong nhóm và lắng nghe ý kiến của các thành viên khác
6.
0% 17% 62% 21%
7. 39% 28% 26% 7%
8. 36% 41% 23% 0%
9. 10. 11. 61% 32% 0% 27% 47% 70% 12% 21% 30% 0% 0% 0%
Khả năng ứng dụng kiến thức học tại trường trong công việc (Kiến thức kỹ thuất, kiến thức chuyên ngành và kỹ năng thực hành) Khả năng nắm bắt, tiếp cận công nghệ mới tại đơn vị Sự linh hoạt, tự tin trong quá trình thực tập tại đơn vị Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng thu thập và tổng hợp thông tin Kỹ năng tổ chức thực hiện công việc Với lợi thế là trường bên cạnh doanh nghiệp, trong quá trình đào tạo hoạt
động của nhà trường luôn được doanh nghiệp tạo mọi điều kiện cho học viên tiếp
xúc văn hóa, kỷ luật kỷ cương lao động trong doanh nghiệp bởi vậy thái độ ý thức
của học viên khi tham gia vào các hoạt động sản xuất trực tiếp được doanh nghiệp
đánh giá khá tốt.
Tuy nhiên bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy một số nội dung còn
được đánh giá cao ở kỹ năng của người học: tinh thần làm việc nhóm, tinh thần chủ
động tiếp cận công việc cũng như khả năng nắm bắt tiếp cận công nghệ của người
học.
- Thực trạng hợp tác của nhà trường và doanh nghiệp trong công tác đào tạo
nghề May thời trang
Để triển khai công tác đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động của nhà
trường “Sinh viên ra trường có việc làm ngay và làm được việc ngay, không phải
đào tạo lại” trong những năm qua trường CĐN Long Biên đã tổ chức hợp tác chặt
chẽ với các doanh nghiệp may mặc trong cả nước, đặc biệt là các đơn vị thành viên
và liên kết với Tổng công ty May 10 – CTCP trong công tác đào tạo nghề và bố trí
việc làm cho sinh viên tốt nghiệp. Nội dung hợp tác và đào tạo và mức độ hợp tác
với doanh nghiệp được thể hiện ở:
Bảng 2.8 Hợp tác giữa Trường CĐN Long Biên với các doanh nghiệp Dệt
May (Đơn vị: %)
Nội dung Mức độ hợp tác (%)
Rất tốt Tốt 39% 0% TB Yếu 4% 57%
T T 1 Hai bên cam kết cung cấp thông tin cho nhau về nhu cầu nhân lực và khả năng cung ứng nhân lực 2 Hai bên cùng nhau biên soạn lại mục tiêu, nội 12% 30% 45% 13%
43
dung chương trình đào tạo
22% 11% 47% 73% 31% 12% 0% 4%
3 Hai bên cùng nhau tổ chức quá trình đào tạo 4 Chuyên gia doanh nghiệp tham gia công tác giảng dạy cho nhà trường (Lý thuyết, thực hành, thực tập) và bồi dưỡng giáo viên
5 Hai bên cùng nhau tổ chức hoạt động kiểm tra, 0% 27% 53% 20%
đánh giá, thi tốt nghiệp
100% 0% 0% 0%
6 DN tạo điều kiện cho học sinh thực hành, thực tập, tham quan ở mọi thời điểm trong quá trình đào tạo
7 Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện 61% 23% 12% 4%
dạy học và kinh phí đào tạo
8 Trưởng tổ chức học sinh làm thuê cho DoN 36% 64% 0%
0% Qua bảng thống kê trên có thể thấy mối liên hệ giữa nhà trường và doanh
nghiệp rất khăng khít, đặc biệt doanh nghiệp luôn luôn tạo mọi điều kiện mọi điều
kiện tốt nhất cho hoạt động đào tạo của nhà trường, cụ thể: 100% ý kiến được khảo
sát cho rằng DN tạo điều kiện cho học sinh thực hành, thực tập, tham quan ở mọi
thời điểm trong quá trình đào tạo. Trường CĐN Long Biên và doanh nghiệp đã có
sự hợp tác chặt chẽ trong tổ chức các hoạt động như: tổ chức cho học sinh phổ
thông tham quan trực tiếp và tìm hiểu về môi trường sản xuất của doanh nghiệp
trong hoạt động tư vấn hướng nghiệp; Tổ chức cho học sinh đầu khóa tham quan
phòng truyền thống, các phòng ban, xí nghiệp, tổ sản xuất trong dây chuyền may
mặc và giới thiệu các vị trí cụ thể trong mục tiêu đào tạo của nhà trường; Tổ chức
thực tập sản xuất sau khi kết thúc mỗi module, tạo điều kiện cho HSSV tham gia
vào môi trường doanh nghiệp ngay trong quá trình học tập (Thời gian thực tập phụ
thuộc vào từng module có thể từ 1 tuần đến 2 tháng); Tổ chức cho HSSV thực tập
sản xuất, thực tập tốt nghiệp trong thời gian 01 năm trực tiếp tại công ty và người
học được hưởng lương…Cùng với đó DN còn đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
và tài chính cho hoạt động đào tạo của nhà trường rất mạnh mẽ, hơn 60% đánh giá
hoạt động này rất tốt.
Mặc dù có sự hỗ trợ đắc lực của doanh nghiệp nhưng ở một số nội dung nhà
trường vẫn chưa khai thác triệt để được lợi thế của mô hình trường này như: 57% ý
kiến cho rằng NT và DN cung cấp thông tin cho nhau về nhu cầu nhân lực và khả
năng cung ứng nhân lực mới đạt ở mức trung bình; Hai bên cùng nhau tổ chức hoạt
động kiểm tra, đánh giá, thi tốt nghiệp trên 70% đánh giá trung bình và yếu….
Như vậy, với kết quả khảo sát trên cho thấy, mặc dù có lợi thế trong cơ cấu tổ
44
chức, nhưng hai trung tâm: Trung tâm tuyển sinh, giới thiệu việc làm và Trung tâm
đánh giá kỹ năng nghề Quốc gia LBC vẫn chưa phát huy được vai trò và chức năng
của mình trong hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo.
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường
CĐN Long Biên
2.4.1. Về mục tiêu đào tạo.
Mục tiêu đào tạo là kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong nhà trường. Đối với
giáo dục nghề nghiệp, mục tiêu đào tạo phải gắn với thị trường lao động và sự phát
triển của nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngành nghề được đào tạo. Sản phẩm của
đào tạo nghề là nguồn lao động có kỹ thuật, có trình độ tay nghề, có tác phong thái
độ công việc tốt… phù hợp với yêu cầu của xã hội. Mục tiêu đào tạo cần được xác
định trên cơ sở: nhu cầu của nhà nước, nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu của
người học.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở đó xác định mục tiêu đào tạo cụ
thể nhà trường và việc xác định các nhu cầu này để làm nên mục tiêu ở mỗi cơ sở là
khác nhau.
Thực trạng xác định mục tiêu đào tạo của trường CĐN Long Biên cụ thể như sau:
Bảng 2.9 Mức độ quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo của khóa học (Đơn
vị: %)
TT Nội dung Mức độ thực hiện (%)
Yếu Trung bình Tốt
1 Nhu cầu người học 28,7 45,6 25,7
2 Nhu cầu doanh nghiệp 21,2 34,5 44,3
Nhu cầu vùng, miền và địa 30,2 3 45,7 24,1 phương
Qua kết quả khảo sát cho thấy, việc xác định nhu cầu đào tạo của nhà trường
đang thực hiện ở mức trung bình và chưa tận dụng triệt để được các lợi thế sẵn có
của nhà trường. Các mức độ xác định nhu cầu từ người học, từ doanh nghiệp và từ
vùng, miền địa phương cho thấy mục tiêu đào tạo của nhà trường chưa thực sự sát
với yêu cầu thực tiễn. Kết quả khảo sát cho thấy, 44,3% ý kiến được khảo sát đánh
giá việc xác định mục tiêu đào tạo từ nhu cầu doanh nghiệp của nhà trường đánh giá
là tốt và đây cũng là tỉ lệ đánh giá tốt cao nhất trong 3 nội dung nhu cầu người học,
nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu vùng miền. Và ngược lại có tới hơn 45% ý kiến
đánh giá việc xác định mục tiêu từ nhu cầu vùng miền, địa phương của nhà trường
45
là yếu.
Nguyên nhân của hạn chế trên là bởi trên thực tế, khó khăn trong công tác
tuyển sinh và đào tạo nghề là khó khăn chung của toàn bộ các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trong hệ thống, việc nhà trường mở rộng triển khai hoạt động hướng nghiệp
và đào tạo nghề May tại các tỉnh, vùng miền không có lợi thế về ngành Dệt May
như các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Sơn La… nhằm đẩy mạnh thu hút người học tại
các địa phương này là chưa hoàn toàn hợp lý, bởi ở đó tập trung rất ít các doanh
nghiệp Dệt May hoặc có nhưng quy mô còn nhỏ hẹp nên nhu cầu về nguồn nhân lực
cũng ít.
Qua khảo sát CBGV và NV về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện việc
quản lý mục tiêu đào tạo của nhà trường đối với nghề May thời trang, cũng cho thấy
kết quả như sau
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL và GV về sự phù hợp và mức độ thực hiện
các biện pháp quản lý mục tiêu đào tạo
Như vậy để quản lý tốt mục tiêu đào tạo, nhà trường đã đưa ra các tiêu chí cụ
thể để định hướng và kiểm soát mục tiêu. Qua khảo sát CBGV và NV trong nhà
trường về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện việc quản lý mục tiêu đào tạo của
nhà trường đối với nghề May thời trang cho thấy các tiêu chí được đưa ra tương đối
hiệu quả và sát với yêu cầu thực tiễn của đào tạo nghề. Điều này thể hiện ở cả mức
độ phù hợp (giá trị trung bình đạt từ 2,3 đến 2,8) và mức độ thực hiện (chủ yếu tập
trung ở khoảng trung bình 2,5 trở lên). Đồng thời thông qua kết quả khảo sát cũng
thấy rõ mức độ phù hợp và mức độ thực hiện cụ thể của từng tiêu chí nhà trường đã
đưa ra để quản lý mục tiêu đào tạo nghề May thời trang. Theo đó việc xác định cụ
thể hóa mục tiêu cho nghề và sản phẩm đào tạo nghề đáp ứng được yêu cầu của thị
46
trường lao động của nhà trường là 2 tiêu chí được đánh giá phù hợp nhất và thực
hiện được tốt nhất, tiêu chí quy định trình độ đầu vào của người học được đánh giá
thấp nhất ở cả mức độ phù hợp và mức độ thực hiện.
Nguyên nhân có kết quả này là vì nhà trường có lợi thế là trường bên cạnh
doanh nghiệp, các hoạt động của nhà trường luôn gắn liền với công tác đào tạo
nguồn nhân lực cho công ty May 10 nên việc xác đinh mục tiêu và tiêu chuẩn nghề
nghiệp đối với nguồn lao động trong tương lai rất rõ ràng và gắn chặt với thực tiễn
yêu cầu nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của CBQL và GV về sự phù hợp và mức độ thực
hiện các biện pháp quản lý mục tiêu đào tạo
So với mục tiêu đã đề ra mức độ thực hiện ở từng tiêu chí cụ thể trong quản lý
mục tiêu của nhà trường cũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong quá trình triển khai
đào tạo tại nhà trường. Nếu như mức độ phù hợp của xác định cụ thể hóa mục tiêu
đào tạo cho nghề được đánh giá là phù hợp nhất (giá trị trung bình x = 2.793) thì kết
quả thực hiện tiêu chí này lại xếp thứ 2 (giá trị trung bình x = 2,687) đứng sau kết
quả thực hiện của tiêu chí sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động
(giá trị trung bình x = 2,713). Đáng lưu ý là sản phẩm của đào tạo là một phần trong
mục tiêu đào tạo nhưng với những kết quả đánh giá từ việc thực hiện như trên thì
mục tiêu đào tạo của nhà trường được xác định chưa thật chặt chẽ và toàn diện.
Sở dĩ tiêu chí quy định tiêu chuẩn trình độ đầu vào được đánh giá mức độ phù
hợp và mức độ thực hiện thấp nhất là do những khó khăn trong công tác tuyển sinh
đào tạo nghề (sự cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo nghề, cạnh tranh giữa đào tạo
nghề và đào tạo đại học, cao đẳng; nhận thức của người học và xã hội trong tư
tưởng trọng bằng cấp…) nên nhà trường phải điều chỉnh tiêu chuẩn đầu vào của
47
người học để thu hút người học.
2.4.2. Về nội dung chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo nghề may thời trạng tại trường CĐN Long Biên được tổ
chức ở 2 trình độ: Cao đẳng nghề và trung cấp nghề dành cho cả 2 đối tượng là học
sinh tốt nghiệp THCS và học sinh tốt nghiệp THPT.
Chương trình dạy nghề May thời trang của nhà trường được triển khai tổ chức
trên chương trình khung nghề May thời trang của Bộ Lao động Thương binh xã hội.
Định kỳ hàng năm nhà trường luôn lấy ý kiến khảo sát của giáo viên, người học,
người đã tốt nghiệp và đại diện doanh nghiệp về mức độ phù hợp của chương trình
đào tạo và ít nhất 3 năm 1 lần có sự rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo cho
phù hợp với thực tiễn nhất và vẫn đảm bảo triển khai đúng chương trình khung của
nghề. Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường có nhiều điểm ưu việt:
- Chương trình đào tạo nghề của trường được xây dựng khá bài bản với sự tham gia
của cán bộ, giáo viên trong nhà trường, các chuyên gia trong lĩnh vực ngành nghề
đào tạo, trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Đảm bảo được tính khoa học, tính hệ thống, tính thực tiễn và tính linh hoạt, đáp
ứng sự thay đổi công nghệ của thị trường lao động
- Phân bổ hợp lý thời gian giữa các khối kiến thức, kỹ năng nghề và trình tự thực
hiện các môn học, module để thực hiện mục tiêu đào tạo có hiệu quả.
- Đảm bảo tính liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề, đồng thời có tính liên
thông với các ngành nghề các trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Nội dung đào tạo theo đúng quy định chuẩn của Bộ LĐTBXH đối với chương
trình đào tạo hệ TCN và CĐN. Cụ thể các nội dung như:
+ Khối kiến thức văn hóa (đối với học sinh chưa tốt nghiệp THPT)
+ Khối kiến thức chung: Chính trị, Pháp luật, Giáo dục thể chất, Tin học,
Ngoại ngữ,Giáo dục quốc phòng.
+ Khối kiến thức cơ sở nghề
+ Khối kiến thức chuyên môn nghề.
Trong đó phân bổ thời gian dành cho các môn học module đào tạo nghề được
quy định như sau:
Thời gian dành cho các môn học, module đào tạo nghề bắt buộc chiếm 75% -
85%; dành cho các môn học, module đào tạo nghề tự chọn chiếm 15-25%
Thời gian giữa lý thuyết và thực hành: lý thuyết chiếm 15-35%, thực hành
48
chiếm 65 – 85%.
Mặc dù vậy, qua quá trình triển khai thực tiễn trong nhà trường, tác giả nhận
thấy rằng: từ năm 2007 đến năm 2010 Bộ LĐTBXH đã xây dựng và ban hành 164
bộ chương trình khung trình độ cao đẳng nghề và trung cấp nghề. Chương trình
được xây dựng với quy mô lớn, có phân tích nghề, có sự tham gia của doanh
nghiệp, được thẩm định trên cơ sở khoa học và khách quan. Song, trong thực tiễn sử
dụng còn nhiều bất cập như: cấu trúc chương trình còn cứng nhắc, chưa hình thành
theo cấu trúc module kỹ năng hành nghề, quy định về thời gian thực học tối thiểu và
thời gian dành cho các môn học, module đào tạo nghề tự chọn làm hạn chế tính linh
hoạt trong quá trình tổ chức biên sọan chương trình của các trường dạy nghề. Người
học không thể lực chọn các môn học, module theo nhu cầu riêng của mình. Doanh
nghiệp phải đợi tới khi kết thúc khóa học mới có cơ hội tuyển dụng, đồng thời có
nhiều kiến thức doanh nghiệp không cần thì người học vẫn phải học theo quy định,
trong khi đó những kỹ năng doanh nghiệp cần thì vẫn phải đào tạo tại trường.
Và khi áp dụng chương trình này vào quá trình đào tạo tại trường CĐN Long
Biên cũng cho thây những bất cập cụ thể như sau:
Thứ nhất: Nội dung chương trình chưa thực sự phù hợp với yêu cầu đòi
hỏi của thực tiễn
Một thực tế hiện nay là để nâng cao năng suất lao động trong sản xuất, đặc
biệt là trong các doanh nghiệp dệt may sử dụng lao động kỹ thuật diện nghề hẹp với
trình độ chuyên môn hóa cao ở từng vị trí lao động của tổ sản xuất, xí nghiệp như:
tổ may mẫu, tổ là, tổ cắt, thành phẩm…trong khi đó chương trình dạy nghề hiện nay
của mọi nhà trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đều đào tạo theo chương trình
khung đào tạo dài hạn theo nghề diện rộng như nghề May thời trang, nghề Thiết kế
thời trang, điểm này là chưa phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của thực hiện.
Như vậy, nội dung chương trình được xây dựng phải dựa trên mục tiêu đào
tạo của từng ngành ở từng thời điểm và từng địa phương. Việc áp dụng chương
trình khung của Bộ đối với ngành May thời trang tại trường CĐN Long Biên chưa
đáp ứng được sự tương thích giữa mục tiêu đào tạo của nhà trường (nhu cầu người
học, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu địa phương) và nội dung đào tạo. Kết quả
khảo sát từ sinh viên và giáo viên nhà trường về mức độ phù hợp của chương trình
49
đào tạo đã cho thấy rõ những hạn chế đó
Bảng 2.11. Mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào tạo nghề May
thời trang (Đơn vị: %)
TT Nội dung Hoàn Đồng ý Không
toàn nhưng cần đồng ý
đồng cải thiện
ý
67.3 1. Mục tiêu đào tạo của ngành học rõ ràng 32.7 0
2. Chương trình đào tạo phù hợp với trình độ đào 80.1 17.3 2.6
tạo của người học
3. Thời lượng của chương trình đào tạo đủ để phát 79.3 20.7 5,6
triển kiến thức kỹ năng theo mục tiêu đào tạo
4. Tỉ lệ giữa các học phần lý thuyết và thực hành là 57.7 32.5 9.8
hợp lý
5. Thời lượng các học phần thực hành đủ để hình 83.55 16.45 0
thành các kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn
6. Các học phần đào tạo kỹ năng mềm như giao 22.3 64.8 12.9
tiếp, làm việc nhóm, nghiên cứu khoa học trong
chương trình đào tạo là hữu ích
7 Đào tạo ngoại ngữ, tin học trong chương trình 16.8 32.8 50.4
đào tạo phù hợp với yêu cầu xã hội
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, mặc dù mức độ hoàn toàn đồng ý ở các nội
dung được khảo sát chiếm tỉ lệ ưu thế so với các mức đánh giá khác nhưng tỉ lệ này
chưa cao so với những yêu cầu đòi hỏi để đảm bảo chất lượng của nhà trường trong
công tác đào tạo nghề May thời trang. Trong đó đáng chú ý là các nội dung về kỹ
năng mềm, kỹ năng tin học, ngoại ngữ đang ở mức báo động ảnh hưởng tới chất
lượng của nhà trường (64,8 % ý kiến được khảo sát đánh giá nội dung kỹ năng mền
cần cải thiện và 32,8% cũng đồng quan điểm trên đối với nội dung đào tạo ngoại
ngữ trong chương trình đào tạo của nhà trường).
Thứ hai: Nội dung chương trình đào tạo chưa đề cập tới những kỹ năng
mềm, kỹ năng sống… hay nói cách khác là văn hóa nghề nghiệp cần cung cấp
cho sinh viên
Kết quả khảo sát sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo cũng đã cho thấy
rõ nhược điểm này của chương trình đào tạo với gần ¼ học viên chưa đáp ứng được
50
các yêu cầu về: tinh thần chủ động, tinh thần làm việc nhóm và khả năng sáng tạo
trong quá trình thực hiện công việc và 50% học viên đăng ký học thêm các khóa
ngắn hạn như tin học, ngoại ngữ sau khi tốt nghiệp để trau dồi thêm các kỹ năng.
Kết quả khảo sát từ người học về nội dung đào tạo nghề cũng cho thấy rõ kết quả
đó: chỉ 22,3% người học hoàn toàn đồng ý với nội dung đào tạo của nhà trường và
có tới 64,8% người học cho rằng cần điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo
trong nội dung về đào tạo kỹ năng mềm giao tiếp, làm việc nhóm, nghiên cứu khoa
học. Đặc biệt ở kỹ năng ngoại ngữ, tin học có tới trên 50% người học được khảo sát
đánh giá không đồng ý với việc nội dung chương trình đào tạo cho người học đáp
ứng với yêu cầu của xã hội.
Trong thiết kế chương trình khung của Bộ LĐTBXH đối với nghề May thời
trang thì nội dung văn hóa nghề hầu như chưa được đề cập tới hoặc có đề cập
nhưng rất ít và lồng ghép vào chương trình của từng môn học, module làm giảm đi
tính chất quan trọng của các kỹ năng thiết yếu mà mỗi người học cần phải có. Bởi
vậy, việc đánh giá học sinh tốt nghiệp cao đẳng nghề đạt yêu cầu về các kỹ năng
mềm rất ít không chỉ là kết quả đào tạo riêng của trường CĐN Long Biên mà đây là
hình ảnh chung trong kết quả đào tạo giáo dục nghề nghiệp toàn hệ thống trong bối
cảnh hiện tại.
Thứ ba: Sự phân bổ thời lượng giữa các môn học vàphân bổ tỉ lệ lý thuyết,
thực hành trong một module vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý và phù hợp.
Kết quả khảo sát học viên sau mỗi môn học/module kết thúc trong chương
trình đào tạo cho thấy: có trên 40% ý kiến được khảo sát đều cho rằng, thời lượng
thực hành cho module hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn gần 60% ý
kiến được khảo sát cho rằng sự phân bổ thời lượng học lý thuyết và thực hành trong
các module còn chưa hợp lý hoặc hợp lý nhưng cần điều chỉnh thêm.
Như vậy, chương trình đào tạo nghề May thời trang hiện nay của LBC vẫn
còn có nhiều bất cập được bộc lộ trong quá trình đào tạo. Đây là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến kết quả đào tạo của nhà trường chưa đáp ứng được nhu
cầu đa dạng của xã hội.
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi của chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
hiện nay của xã hội, để nâng cao chất lượng người học, trường CĐN Long Biên
triển khai rà soát, điều chỉnh chương trình hàng năm. Song, qua khảo sát đánh giá
của CBGV và nhân viên trong nhà trường về công tác quản lý nội dung chương
51
trình đào tạo cũng cho thấy thấy rõ những mặt tích cực và hạn chế của công tác này
Bảng 2.12. Mức độ quản lý nội dung chương trình đào tạo nghề May thời
trang theo hướng đáp ứng được nhu cầu xã hội. (Đơn vị: %)
TT Nội dung Thấp Cao Mức độ thực hiện Trung Bình
1 2.7 28.6 68.7 Quản lý việc thiết kế mục tiêu chương trình đào tạo đáp ứng NCXH
2 8.8 50.7 40.5 Quản lý nội dung chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội
3 13.8 27.4 58.8 Quản lý cấu trúc chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội
Qua bảng số liệu có thể thấy, nhà trường đã có những giải pháp thiết thực
nhằm đưa hoạt động đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong đó việc thiết kế mục
tiêu chương trình đào tạo đang được người học và người dạy đánh giá thực hiện ở
mức độ khá cao, chiếm gần 70%, tiếp đến là quản lý cấu trúc chương trình đào tạo
và sau cùng là quản lý nội dung chương trình đào tạo (40,5%).
Như vậy, rõ ràng có thể nhận thấy rằng, hoạt động khảo sát lấy ý kiến đánh
giá người học, người dạy và người sử dụng lao động về chương trình đào tạo hàng
năm đã góp phần không nhỏ trong kết quả khảo sát trên. Dựa trên kết quả thu thập
được hàng năm nhà trường đã có những thay đổi, điều chỉnh tích cực nhằm đưa mục
tiêu và cấu trúc chương trình đào tạo gắn chặt với chương trình đào tạo. Tuy nhiên
về nội dung đào tạo vẫn còn nhiều điểm chưa thực sự phù hợp và việc quản lý nội
dung này chủ yếu vẫn ở mức trung bình.
Nguyên nhân của thực trạng trên là bởi mặc dù đánh giá việc áp dụng chương
trình khung của Bộ Lao động thương binh xã hội đang còn nhiều điểm chưa phù
hợp với thực tiễn nhưng vì các cơ sở dạy nghề chưa có quyền tự chủ trong việc xây
dựng chương trình dạy nghề nên việc điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo là
điều chưa thể thực hiện trong bối cảnh giai đoạn của nhà trường.
2.4.3. Về đội ngũ cán bộ giáo viên
Đội ngũ cán bộ, giáo viên nghề May thời trang của trường cao đẳng nghề
Long Biên được phân biệt thành 2 khối riêng biệt:
+ Khối cán bộ, giáo viên cơ hữu: chỉ làm công tác quản lý và đào tạo tại trường
+ Khối cán bộ, giáo viên làm công tác kiêm nhiệm: Làm công việc chính là
trong doanh nghiệp (Tổng công ty May 10) và kiêm nhiệm thêm công tác quản lý
52
và đào tạo tại trường (Số lượng: 4 CBQL, 12 GV – 2015).
Để có cái nhìn khách quan nhất về chất lượng hoạt động của nhà trường nói
chung và chất lượng đào tạo nghề May thời trang của Trường CĐN Long Biên nói
riêng, tác giả đi sâu nghiên cứu và đánh giá một số khía cạnh về nguồn nhân lực
trong đào tạo nghề May thời trang của trường CĐN Long Biên.
Đặc điểm cụ thể về đội ngũ giáo viên nghề May thời trang cụ thể như sau:
- Cán bộ quản lý
+ Trình độ cán bộ quản lý:
Kết quả khảo sát về trình độ cán bộ quản lý trong đào tạo nghề May thời trang
được tổng hợp ở:
Bảng 2.13 Trình độ cán bộ quản lý (Đơn vị: Người)
Trình độ Tiến sỹ/ Đại Cao Trung Khác
thạc sỹ học đẳng cấp
CB cơ hữu 1 9 2 0 0
0 3 1 0 CB doanh nghiệp kiêm nhiệm
công tác quản lý của NT
Bảng thống kê trên cho thấy trình độ cán bộ quản lý của nhà trường trong đào
tạo nghề May thời trang phân bổ không đều, đặc biệt là đối với cán bộ cơ hữu trong
nhà trường. Tỉ lệ người có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ rất thấp chiếm khoảng 8%, chủ
yếu là người có trình độ đại học, cao đẳng cao (khoảng trên 90% và không có ai ở
trình độ trung cấp hay nghệ nhân)
+ Ngoại ngữ và tin học
Kết quả khảo sát về trình độ tin học và ngoại ngữ được thể hiện ở:
Bảng 2.14 Trình độ tin học và ngoại ngữ của CBQL (Đơn vị: %)
Trình độ/Lĩnh vực C B A Không có
Tin học 20.1 33.2 46.7 0
Ngoại ngữ 30.7 12 57.3 0
Kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù mọi cán bộ của nhà trường đều có năng lực
về công nghệ thông tin và ngoại ngữ, nhưng chủ yếu tập trung ở mức độ thấp, với
gần 50% cán bộ có trình độ tin học ở loại A và gần 60% có trình độ tiếng anh ở loại
A. Con số này đang là rảo cản lớn trên con đường phát triển trong bối cảnh hội nhập
và thực hiện tốt tầm nhìn của mình, trở thành cơ sở giáo dục nghề nghiệp đẳng cấp
quốc tế.
53
+ Nghiệp vụ quản lý:
Hiện nay số CBQL của toàn trường mới chỉ khoảng 19,5- 22,6% được qua
đào tạo lớp nghiệp vụ quản lý nhà trường, trong đó số cán bộ đã được đào tạo qua
nghiệp vụ quản lý doanh nghiệp, quản lý dây chuyền sản xuất là 16/16 (đạt 100%)
và qua nghiệp vụ quản lý giáo dục là 2/16 (13%). Đây là thiếu hụt lớn đối với công
tác quản lý nói chung và quản lý trong quá trình đào tạo nói riêng của nghề May
thời trang tại trường CĐN Long Biên. Và đây cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn tới
việc tổ chức đào tạo chưa đúng hướng, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
- Giáo viên
Để đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo của một khóa học giáo viên là điều
kiện cần được đảm bảo đầu tiên trong quá trình triển khai thực hiện. Do vậy, tác giả
tổ chức thu thập một số nội dung sau:
+ Số lượng và cơ cấu giáo viên
Bảng 2.15: Thống kê số lượng giáo viên qua các năm (Đơn vị:Người)
Năm
Tổng số GV toàn trường Tổng số
2013 2014 2015 Giáo viên nghề May GV dạy thực hành 17 11 15 GV dạy tích hợp 16 25 31 33 34 46 79 86 77
Theo bảng số liệu cho thấy, số lượng giáo viên dạy nghề May thời trang tại
trường CĐN Long Biên đều có tỉ lệ tương đối cao so với toàn trường (năm 2013 số
lượng giáo viên nghề May thời trang chiếm trên 41,7 % tổng số giáo viên toàn
trường; năm 2014 chiếm trên 39,5% và năm 2015 chiếm trên 59,7 %). Số lượng
giáo viên dạy tích hợp có tỉ lệ tương đương và cao hơn so với giáo viên dạy thực
hành, năm 2014 và 2015 số giáo viên dạy học tích hợp cao hơn 2 lần số giáo viên
dạy thực hành.
+ Trình độ chuyên môn
Theo số liệu của Phòng TCHC trường CĐN Long Biên năm 2015 thì trình độ
chuyên môn của giáo viên nghề May thời trang cụ thể như sau:
Bảng 2.16 Trình độ chuyên môn của giáo viên (Đơn vị: Người)
Năm/ Trình độ Khác
54
2013 2014 2015 Tiến sỹ/ thạc sỹ 3 6 7 Đại học Cao đẳng 13 7 10 13 17 24 Trung cấp 4 4 5 0 0 0
Qua bảng số liệu trên ta thấy, cơ cấu theo trình độ chuyên môn của giáo viên
nghề May thời trang của trường CĐN Long Biên có sự chênh lệch khá lớn về trình
độ chuyên môn. Số lượng giáo viên có trình độ thạc sỹ và tiến sỹ thấp (năm 2015
chiếm khoảng 20% so với toàn bộ giáo viên của nghề trong nhà trường) và đang có
sự gia tăng. Trình độ chuyên môn của giáo viên chủ yếu tập trung ở trình độ cao
đẳng và đại học (chiếm khoảng 50%) và không có giáo viên nào là nghệ nhân. Về
trình độ tay nghề: 100% giáo viên đều đạt chuẩn ký năng nghề (theo kết quả kỳ
đánh giá kỹ năng nghề giáo viên năm 2013 của Tổng cục Dạy nghề)
+ Nghiệp vụ sư phạm
Toàn trường có > 80% GV đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề. Số
giáo viên đạt chuẩn kỹ năng nghề 4/7 hoặc tương đương trở lên >75%. Đây là con
số so với các cơ sở đào tạo khác có thể hơn nhưng so với yêu cầu về chất lượng
nguồn nhân lực mà nhà trường và doanh nghiệp cùng đặt ra thì đó là vấn đề cần
quan tâm cải thiện trong thời gian tới
Đặc biệt, mô hình dạy học tích hợp lý thuyết và thực hành theo mô đun MKH
cần giáo viên có đủ trình độ để dạy tích hợp và thông thạo về phương pháp dạy học
này. So với đặc điểm nguồn nhân lực cho đào tạo nghề hiện nay của nhà trường cần
đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực để nâng tỉ lệ 75% giáo viên có đủ trình
độ dạy tích lớp lên trên 90% trong tương lai.
+ Ngoại ngữ, tin học
Kết quả khảo sát giáo viên nghề May thời trang về trình độ tin học ngoại ngữ
năm 2015 của nhà trường cụ thể như sau:
Bảng 2.17. Trình độ tin học, ngoại ngữ năm 2015 của giáo viên nghề May
thời trang
Trình độ/Lĩnh vực C B A Không có
Tin học 17% 43% 22% 17%
Ngoại ngữ 13% 57% 24% 13%
Qua bảng số liệu ta thấy thực trạng như sau: Mặc dù số lượng giáo viên đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ trong nghề May thời trang của nhà
trường khá cao nhưng tỉ lệ giáo viên không có kỹ năng về tin học và ngoại ngữ
cũng lớn (trung bình khoảng 15%). Đặc biệt trong số hơn 50% giáo viên tự đánh giá
trình độ tiếng anh của mình mức độ B khi được hỏi về mức độ áp dụng trong giảng
dạy, giao tiếp và đọc tài liệu nước ngoài thì 100% đều đánh giá là không sử dụng.
55
- Công tác bồi dưỡng giáo viên và CBQL
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực hiện
các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV đào tạo nghề
Trước những đòi hỏi ngày càng cao của các yếu tố làm nên chất lượng dạy
nghề cùng với đặc điểm hiện tại của nguồn nhân lực, trường CĐN Long Biên đã có
những giải pháp tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên
trong trường và Khoa Công nghề May. Trong các giải pháp nhà trường đưa ra có rất
nhiều giải pháp được đánh giá phù hợp cao và đã thực hiện rất tốt như: Kế hoạch
hóa công tác đào tạo bồi dưỡng hàng năm, mời chuyên gia các doanh nghiệp về bồi
dưỡng giáo viên, cử giáo viên đi bồi dưỡng và cập nhật khoa học công nghệ trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó qua khảo sát cũng thấy rằng 2 giải pháp nhà
trường tạo điều kiện khuyến khích giáo viên tự học tự bồi dưỡng và tổ chức dự giờ
trao đổi chuyên môn kinh nghiệm mặc dù vẫn có khoảng trên 50% ý kiến đánh giá
là tốt nhưng đây cũng là giải pháp đang được thực hiện yếu nhất trong nhà trường
trong công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ, giáo viên.
Kết quả trên là hoàn toàn phù hợp với điều kiện và đặc điểm thực tại của nhà
trường. Sở dĩ nhà trường thực hiện tốt kế hoạch đào tạo giáo viên thông qua các lớp
học đào tạo riêng và thông qua chính doanh nghiệp là bởi nhà trường có lợi thế là
trường bên cạnh doanh nghiệp, là thành phần trong TCT May 10 nên việc tổ chức
đào tạo thông qua doanh nghiệp là điều rất thuận lợi và hiệu quả.
56
2.4.4. Về kế hoạch hoá công tác đào tạo
Kế hoạch hóa hoạt động đào tạo nghề là yếu tố vô cùng quan trọng trong quá
trình đào tạo nghề để tạo ra sản phẩm là nguồn lao động đáp ứng được nhu cầu của
xã hội, của doanh nghiệp. Hiện nay khâu xây dựng kế hoạch đào tạo của nhà trường
có những nét đặc trưng và ưu việt.Và khẳng định cho ý kiến trên, tác giả đã tổ chức
khảo sát cán bộ giáo viên trong trường, đại diện doanh nghiệp về mức độ thực hiện
công tác kế hoạch hóa của nhà trường và được tổng hợp ở bảng :
Bảng 2.19: Mức độ thực hiện công tác kế hoạch hóa của trường CĐN Long
Biên (Đơn vị: %)
TT Nội dung
Tốt
Mức độ thực hiện Xếp thứ Yếu Trung Bình
1 1 0 23.7 76.3
6.2 33.1 60.7
2 3 3 5 35.8 34.7 29.5
4 4 24.5 18.6 56.9
5 Kế hoạch hóa đào tạo dựa vào kết quả đào tạo hàng năm Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu người học Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu vùng, miền, địa phương Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu doanh nghiệp Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào chỉ tiêu được giao 2 4.1 15.2 80.7
Như vậy qua bảng số liệu có thể thấy rằng, việc xây dựng kế hoạch đào tạo
của nhà trường được thực hiện khá toàn diện và dựa vào nhiều nguồn thông tin khác
nhau. Tuy nhiên mức độ áp dụng các nguồn thông tin vào thực hiện và triển khai kế
hoạch của nhà trường vẫn còn có nhiều điểm chưa hợp lý. Nhà trường thực hiện
việc áp dụng kết quả đào tạo hàng năm và áp dụng chỉ tiêu được giao vào việc kế
hoạch hóa đào tạo cho năm tiếp theo là tương đối triệt để. Việc làm này giúp nhà
trường luôn đi đúng hướng và rất phù hợp với điều kiện hiện có của mình (về đội
ngũ, chương trình, cơ sở vật chất,...). Kế hoạch hóa công tác đào tạo dựa trên nhu
cầu doanh nghiệp và nhu cầu người học cũng được nhà trường thực hiện tương đối
tốt với tỉ lệ đánh giá tương đối cao (khoảng 60%). Tuy nhiên so với đặc điểm, lợi
thế của nhà trường là trường bên cạnh doanh nghiệp thì tỉ lệ thực hiện trên vẫn còn
là thấp. Vấn đề bất cập nhất hiện nay của nhà trường trong khâu lập kế hoạch đào
tạo là việc khai thác và vận dụng thông tin nhu cầu vùng, miền, địa phương vào việc
57
xây dựng kế hoạch đào tạo còn hạn chế (yếu: 35,l8%; trung bình: 34,7%). Việc làm
này nếu không thực hiện tốt trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo trong nghề May
thời trang có thể chỉ ảnh hưởng gây lãng phí, không hiệu quả tới đào tạo nghề.
2.4.5. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề
Trường CĐN Long Biên có rất nhiều điều kiện tốt về cơ sở vật chất phục vụ
cho quá trình đào tạo, đặc biệt đối với nghề May thời trang. Ngoài những trang thiết
bị đào tạo thường xuyên như máy may 1 kim, 3 kim, máy vắt sổ, máy thêu, máy
thùa, bàn là đã được nhà trường trang bị đủ để phục vụ quá trình đào tạo, Tổng công
ty May 10 – còn tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được làm quen và thao thác
trên những thiết bị sản xuất tiên tiến nhất của dây chuyền May Công nghiệp hiện
đại như: Máy ép, máy dập…. và nhiều thiết bị hiện đại khác.
Vì vậy, sinh viên của nhà trường khi bước vào doanh nghiệp thực tập và làm
việc không chỉ tự tin thao tác trên những thiết bị truyền thống mà còn rất linh hoạt
trong việc sử dụng các thiết bị tối tân, hiện đại.
Khảo sát giáo viên và học sinh về tình hình quản lý cơ sở vật chất, trang thiết
bị trong dạy học cho thấy rõ những kết quả đạt được của nhà trường trong công tác
này. Cụ thể như sau:
Bảng 2.20. Tình hình quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học của trường
CĐN Long Biên.
Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện
TT Biện pháp quản lý
TB TB Yếu 1điểm Yếu 1điểm Tốt 3điểm Thứ hạng Trung Bình 2điểm Tốt 3điể m Thứ hạn g Trung Bình 2điểm
0 1.8 98.2 2.982 2 0 1.8 98.2 2.982 2 1 Khai thác có hiệu quả trang thiết bị phục vụ đào tạo
0 0 100 3 1 0 0 100 3 1 2
Huy động sự hỗ trợ của doanh nghiệp cung cấp trang thiết bị cho đào tạo
64.6 30.8 4.6 1.4 6 70.2 26.7 3.1 1.329 6 3
tư Khuyến khích đầu trang thiết bị từ phụ huynh học sinh và người học
0 23.6 76.4 2.764 5 0 30.5 69.5 2.695 5 4 Đầu tư trang thiết bị theo hướng hiện đại hóa
58
0 10.1 89.9 2.899 3 0 7.2 92.8 2.928 3 5 Phối hợp với doanh nghiệp cho học sinh thực tập
6 0 12.9 87.1 2.871 4 0 10.6 89.4 2.894 4
Tập huấn giáo viên nâng cao khả năng thực hành và sử dụng trang thiết bị
Như vậy, qua bảng số liệu trên ta thấy công tác quản lý cơ sở vật chất của nhà
trường hiện nay đã và đang được thực hiện tương đối hoàn thiện. Điểm nhà trường
cần đặc biệt quan tâm hơn trong công tác quản lý cơ sở vật chất của nhà trường
trong thời gian tới là đẩy mạnh hơn việc đầu tư, trang bị các thiết bị dạy học và thực
hành hiện đại để phục vụ riêng cho công tác dạy học đồng thời huy động khuyến
khích người học sáng tạo và tạo ra những thiết bị dạy học tối ưu thông qua các cuộc
thi tìm kiếm, sáng tạo thiết bị dạy học của học sinh.
2.4.6. Về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo
Cơ cấu tổ chức
của nhà trường có mang lại nhiều thuận lợi cho người học đặc biệt là ở khâu
kiểm tra, đánh giá, như:
Về tiêu chí đánh giá người học: Đội ngũ giáo viên của nhà trường bao gồm cả
những người quản lý trực tiếp trong dây chuyền sản xuất hàng may công nghiệp vì
thế những tiêu chí đánh giá người học sẽ có cái nhìn thực tế hơn từ chính công việc
mà họ tham gia chứ không chỉ trên chương trình, sách vở.
Về công cụ đánh giá: Trường CĐN Long Biên ngoài chức năng nhiệm vụ là
đào tạo nghề còn có 3 trung tâm khác trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Tổng cục
Dạy nghề: TT Đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, TT đào tạo an toàn, vệ sinh lao
động, TT Kiểm định chất lượng CSVC. Trong đó TTĐGKNNQG là công cụ vô
cùng hữu ích cho người học nếu được nhà trường khai thác và sử dụng triệt để trong
quá trình triển khai đào tạo.
Để khái quát được tình hình chung công tác quản lý việc đánh giá đào tạo của
nhà trường, tác giả đã khảo sát cán bộ giáo viên trong nhà trường về hoạt động này
và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.21 Tình hình quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo
(Đơn vị: %)
TT Nội dung
Thấp Cao
1 Quản lý công tác tổ chức thi, kết thúc môn 6.9 Mức độ thực hiện Trung Bình 65.3 27.8
học/ module
59
2 Quản lý công tác tổ chức thi tốt nghiệp 0 17.5 82.5
3 Quản lý việc tổ 7.2 55.9 36.9
ng kết đánh giá kết quả đào tạo các khóa học
4 Quản lý việc tổng kết đánh giá về tổ chức 3.5 61.8 34.7
các khóa học
0 43.8 56.2
5 Quản lý việc doanh nghiệp/ cán bộ giáo viên ngoài nhà trường tham gia vào hoạt động đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo
6 65.5 22.1 12.4
Sử dụng trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia vào hoạt động thi kết thúc module/ tốt nghiệp
Qua bảng khảo sát về công tác quản lý hoạt động kiểm tra và đánh giá kết
quả đào tạo nghề của trường cao đẳng nghề Long Biên ta thấy rõ được những mặt
mạnh cũng như mặt còn hạn chế trong công tác tổ chức thi và xếp loại trong đào tạo
nghề của nhà trường.
Với lợi thế về mô hình và cấu tạo trong cơ cấu tổ chức, cơ cấu giáo viên của
nghề May thời trang, trường cao đẳng nghề Long Biên hoàn toàn có thể có mang lại
cho xã hội sản phẩm là nguồn lao động tốt nhất, chất lượng nhất và đúng với tuyên
ngôn đào tạo của mình “Sinh viên ra trường làm được việc ngay không phải đào tạo
lại” nếu biết cách sử dụng triệt để lợi thế của mình. Hiện nay các nội dung quản lý
hoạt động kiểm tra đánh giá trong đào tạo nghề May của nhà trường đều chủ yếu
đạt ở mức trung bình. Riêng chỉ có hoạt động thi tốt nghiệp là được triển khai thực
hiện tốt (chiếm trên 80%); sử dụng cán bộ trong doanh nghiệp và cán bộ giáo viên
ngoài nhà trường tham gia vào hoạt động đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo cũng
được đánh giá khá cao (56.2 đánh giá tốt) còn lại các mặt khác kết quả chưa thực sự
đạt được như mong muốn. Trong đó đặc biệt phải nói đến một lợi thế mà nhà
trường đang có nhưng chưa biết cách khai thác tốt đó là sử dụng trung tâm đánh giá
kỹ năng nghề Quốc gia LBC tham gia vào hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào
tạo nghề của nhà trường (với trên 65.5 % ý kiến được khảo sát đánh giá mức độ
thực hiện còn rất thấp).
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời
trang của Trường Cao đẳng nghề Long Biên
2.5.1 Điểm mạnh
Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời
trang của trường cao đẳng nghề Long Biên, tác giả nhận thấy công tác quản lý hoạt
60
động đào tạo nghề của nhà trường đã đạt được những thành tựu cơ bản như:
Nhà trường có lợi thế lớn về cơ cấu tổ chức và mô hình nhà trường: Trường
bên cạnh doanh nghiệp chính vì thế nhà trường có rất nhiều thuận lợi trong việc sử
dụng nguồn lực: nhân lực, trí lực, tin lực và cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đào
tạo và phát triển ngành nghề.
Phát huy được lợi thế đó, trong công tác đào tạo nghề nhà trường đã biết cách
tiếp cận các nhu cầu để xác định đúng mục tiêu đào tạo đáp ứng được yêu cầu về
nguồn nhân lực ngành dệt may trong bối cảnh xã hội mới.
Cùng với đội ngũ giáo viên được đào tạo bài bản trong các trường sư phạm kỹ
thuật, có trình độ tay nghề cao và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề
thì đội ngũ chuyên gia tại doanh nghiệp tham gia vào công tác đào tạo cũng mang
lại những giá trị to lớn cho kết quả đào tạo nghề của nhà trường.
Phương pháp triển khai hoạt động đào tạo nghề may tại trường cao đẳng nghề
Long Biên cũng là điểm mạnh và là bước đột phá trong công tác đào tạo nghề. Với
lợi thế là trường bên cạnh doanh nghiệp, HSSV của nghề May không chỉ có điều
kiện được thực hành thực tập ngay sau mỗi module/ môn học tại trực tiếp xưởng sản
xuất của trường mà còn có điều kiện được tham gia trực tiếp vào dây chuyền sản
xuất thực tế của Tổng công ty May 10 và các xí nghiệp thành viên, qua đó người
học được rèn luyện kỹ năng nghề, tác phong nghề, thiết bị sản xuất hiện đại mà
thông qua đó còn được tiếp xúc và rèn luyện với văn hóa, kỷ cương doanh nghiệp.
2.5.2 Điểm yếu
Mặc dù có rất nhiều thuận lợi để phát triển các hoạt động đào tạo của nhà
trường nhưng trong quá trình triển khai đào tạo, Trường CĐN Long Biên cũng vẫn
vấp phải một số khó khăn nhất định như:
Cơ cấu tổ chức của nhà trường khá đầy đủ và đồng bộ nhưng nhà trường chưa
phát huy được hết chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như: trung tâm đánh giá
kỹ năng nghề quốc gia LBC, trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm…
Nội dung chương trình đào tạo nhà trường chưa được chủ động xây dựng nên
mặc dù chất lượng đào tạo được đánh giá tương đối cao nhưng khi người học tốt
nghiệp đi vào thực tế đời sống lao động vẫn vấp phải một số rào cản nhất định về kỹ
năng mềm, kỹ năng tin học, ngoại ngữ…
Đối với đội ngũ cán bộ giáo viên, mặc dù có đủ về số lượng và đa dạng về
thành phần nhưng đánh giá chung về mặt bằng trình độ của giáo viên và cán bộ
61
quản lý hiện nay chưa đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của xã hội. Công tác đào
tạo bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ đã được quan tâm nhưng chưa toàn diện
và chưa khuyến khích được đông đảo giáo viên, cán bộ quản lý tích cực tham gia.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật: nhà trường có sự quan tâm đầu tư nhưng với những
khó khăn nhất định việc trang bị kịp thời và đầy đủ mọi phương tiện dạy học và công
cụ sản xuất hiện đại là điều nhà trường chưa thể đáp ứng trong thời điểm này.
Công tác tuyển sinh học nghề cũng là một rào cản nhất định trong việc phát
triển nhà trường và thực hiện mục tiêu đưa nhà trường thành trường đào tạo nghề
đẳng cấp quốc tế.
2.5.3 Cơ hội
Trước những thuận lợi về kết quả đạt được của hoạt động quản lý đào tạo
nghề May thời trang cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ngành Dệt May
trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trường cao đẳng nghề Long
Biên hoàn toàn có được những lợi thế, cơ hội để phát triển thành trường đẳng cấp
quốc tế trong tương lai. Đặc biệt, khó khăn lớn nhất của nhà trường là việc chưa
được quyền chủ động trong thiết kế chương trình và nội dung đào tạo nghề thì hiện
nay với Luật giáo dục nghề nghiệp đã chính thức có hiệu lực từ tháng 7/ 2015 tới
nay nhà trường đã hòan toàn được mở cửa và chủ động trong công tác đào tạo nghề
của mình. Việc làm này là cơ hội lớn để ngành May thời trang tại trường cao đẳng
nghề Long Biên được khẳng định vị thế của mình trong hệ thống giáo dục nghề
nghiệp và cao hơn nữa là khẳng định vị thế của giáo dục nghề nghiệp trong hệ
thống giáo dục quốc dân hiện nay.
2.5.4 Thách thức
Trong bối cảnh đất nước có sự chuyển mình quan trọng trong tiến trình hội
nhập và phát triển kinh tế xã hội đất nước, ngành Dệt may là một trong những
ngành công nghiệp mũi nhọn góp phần to lớn vào kim ngạch xuất khẩu và GDP của
cả nước, vì vậy những yêu cầu và đòi hỏi của ngành này cho lực lượng lao động của
họ càng ngày càng cao. Trường cao đẳng nghề Long Biên có nhiều lợi thế trong
việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành dệt may nhưng nếu nhà trường
không biết sử dụng và phát huy triệt để những thành công và lợi thế của mình thì
trong tương lai nguồn nhân lực dệt may sẽ Việt Nam sẽ không có chỗ đứng trong
chính các doanh nghiệp của mình. Đặc biệt hơn nữa sự cạnh tranh không chỉ tới từ
nguồn lao động của nước ngoài mà còn tới từ nguồn nhân lực được đào tạo từ chính
các cơ sở dạy nghề ở trong nước, bởi nếu như trước kia mô hình trường bên cạnh
62
doanh nghiệp chiếm tỉ trọng rất ít trong cơ cấu các cơ sở dạy nghề thì hiện nay với
chính sách thu hút sự tham gia của doanh nghiệp vào dạy nghề mà đặc biệt hơn nữa
là mô hình trường, cơ sở dạy nghề gắn với doanh nghiệp nước ngoài thì mô hình
như trường cao đẳng nghề Long Biên sẽ không còn là hiếm trong hệ thống giáo dục
dạy nghề
Bởi vậy, trước bối cảnh của đất nước và thế giới hiện nay, nhiệm vụ của đào
tạo nghề May thời trang của trường CĐN Long Biên phải đề ra những bước đi cụ
thể, chắc chắn phát huy được những lợi thế vồn có của mình và hạn chế các nhược
điểm, khó khăn để đào tạo ra nguồn nhân lực có đủ năng lực để thực hiện công việc.
Tiểu kết chương 2
Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang của
trường cao đẳng nghề Long Biên cho thấy:
Về thực trạng chất lượng đào tạo nghề May của trường CĐN Long Biên:
Nhìn chung qua khảo sát người học, người dạy và người sử dụng lao động sau khi
học sinh sinh viên của nghề May thời trang trường CĐN Long Biên ra trường đểu
cho thấy kết quả đào tạo của nhà trường tương đối tốt.
Về mục tiêu đào tạo: Trước, trong và sau quá trình đào tạo nghề May thời
trang tại Trường CĐN Long Biên luôn luôn có sự tham gia của doanh nghiệp vào
quá trình này, chính vì vậy người học sau khi tốt nghiệp được doanh nghiệp đánh
giá cao, sử dụng được ngay và không phải đào tạo lại. Kết quả đó là nhờ lợi thế
trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mô hình nhà trường “Trường bên cạnh
doanh nghiệp – Tổng công ty May 10”. Mặc dù có những kết quả như vậy nhưng
nếu nhà trường biết khai thác tối ưu các điểm mạnh của mình thì kết quả đào tạo sẽ
còn cao hơn nữa.
Về nội dung đào tạo: từ trước năm học 2016 – 2017 nhà trường đang xây
dựng và triển khai chương trình đào tạo nghề May thời trang trên cơ sở chương
trình khung nghề May thời trang của Bộ lao động thương binh xã hội. Do vậy
chương trình đào tạo của nhà trường bên cạnh những nét ưu việt thì vẫn có nhiều
điểm hạn chế mà cụ thể là nội dung chưa phù hợp so với yêu cầu thực tiễn trong
công việc của từng vị trí trong doanh nghiệp và dây chuyền sản xuất. Vì vậy với
việc ban hành và có hiệu lực của Luật giáo dục nghề nghiệp đang là cơ hội cũng là
thách thức lớn cho đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên trong
63
bối cảnh hiện nay.
Về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý: Mặc dù có đủ về số lượng và thành
phần trong cơ cấu đội ngũ, điều này có ảnh hưởng rất tích cực cho hoạt động đào
tạo của nhà trường. Tuy nhiên trong quá trình quản lý nhân sự nghề May, nhà
trường vẫn bộc lộ những điểm hạn chế, điểm chưa tích cực đối với đội ngũ này như:
chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, sư phạm; CBQL chưa qua đào tạo nghiệp
vụ quản lý giáo dục; GV, CBQL còn hạn chế về kỹ năng tin học và tiếng anh…
Về cơ cấu người học: những khó khăn trong công tác tuyển sinh của hệ thống
giáo dục nghề nghiệp cũng là khó khăn của trường cao đẳng nghề Long Biên. Hiện
nay số lượng học sinh sinh viên của nhà trường qua các năm mặc dù đã có sự tăng
trưởng theo chiều hướng tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và phù
hợp với mô hình, vị thế của nhà trường. Công tác tuyển sinh ồ ạt, không có sự kiểm
duyệt chất lượng trong đầu vào cũng gây không ít khó khăn trong quá trình đào tạo
và quản lý học sinh, sinh viên.
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo: Nhà trường có lợi thế là
trường bên cạnh doanh nghiệp, nên trong quá trình học tập HSSV ngoài được sử
dụng các trang thiết bị cơ sở vật chất của nhà trường để thực hành, thực tập ngay tại
lớp học và xưởng sản xuất của trường mà còn có cơ hội được sử dụng và tiếp cận
những máy móc, công nghệ hiện đại trong dây chuyền sản xuất của Tổng công ty
May 10 thông qua các kỳ thực tập module, thực tập sản xuất và thực tập nghề
nghiệp. Mặc dù vậy có lợi thế đó, tuy nhiên đây mới là những giải pháp tạm thời để
khắc phục những khó khăn trong điều kiện của nhà trường hiện nay. Chính vì vậy
để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai, nhà trường cần có giải pháp quản lý
cơ sở vật chất tốt hơn nữa mới thực sự là động lực cho sự phát triển nhà trường
trong tương lai.
Như vậy, với những mặt được và chưa được trong thực trạng quản lý hoạt
động đào tạo nghề nghề May thời trang tại trường cao đẳng nghề Long Biên, nhà
trường cần phải có những biện pháp tích cực và hiệu quả để nâng cao những ưu
điểm vốn có của mình và hạn chế tối đa những điểm hạn chế trong chất lượng của
đào tạo nghề mà cụ thể ở đây đó là những vấn đề về: Mục tiêu đào tạo nghề, nội
dung đào tạo nghề, đội ngũ đào tạo nghề, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề và
mối liên hệ giữa cơ sở đào tạo nghề với tổ chức sử dụng nguồn lao động sau đào
64
tạo…
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG BIÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Một số định hướng để lựa chọn các biện pháp
3.1.1 Hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề
Một trong 3 khâu đột phá mà nghị quyết XI của Đảng đưa ra là: “Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực” Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu
tố quyết định nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Nguồn nhân lực chất
lượng cao bao gồm chủ yếu là lực lượng lao động kỹ thuật cao và lực lượng lao
động kỹ thuật cao phải là những lao động có kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu phát
triển sản xuất. Như vậy lực lượng lao động này phải là số lượng lớn phải được đào
tạo từ các trường dạy nghề. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa X yêu cầu:
“Tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công
nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lai dộng…Tạo chuyển biến căn
bản về chất lượng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và trên thế
giới” Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 -2020 cũng đã khẳng định: “Phát
triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp”. Để góp
phần thực hiện các mục tiêu chiến lược đó, đòi hỏi các trường dạy nghề phải tổ
chức quá trình đào tạo đạt chất lượng, hiệu quả cao, phải quản lý tốt các điều kiện
đản bảo chất lượng, hiệu quả cao, phải quản lý tốt các điều kiện đảm bảo chất lượng
như: Đội ngũ giáo viên; chương trình đào tạo; năng lực lãnh đạo; cơ sở vật chất và
trang thiết bị dạy học.
3.1.2 Hướng tới đào tạo gắn với sử dụng
Đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu rõ chủ trương: “Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa
các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và nhà nước để phát triển
nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội”. Cũng như chiến lược phát triển nguồn nhân
lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định: “Cơ chế đào tạo theo nhu cầu xã hội
và thị trường lao động”. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
mà cụ thể hơn là những nhà lãnh đạo, nhà quản lý cơ sở dạy nghề - người đưa ra quyết
định là phải đối mới tầm nhìn và chiến lược của nhà trường mình, phải chuyển đổi
phương thức đào tạo ở các trường dạy nghề từ hướng “cung” những gì nhà trường đang
có sang hướng “cầu” đáp ứng các yêu cầu của chủ sử dụng lao động. Để đáp ứng
“Cầu” của nhà nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, các trường dạy nghề
65
phải xác định được và phát triển đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo nghề trong đó thực hiện việc quản lý tăng cường liên hệ giữa nhà trường với
doanh nghiệp là then chốt cho quá trình đào tạo ở trường.
3.1.3 Hướng tới đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 đã xác định, “ đến năm
2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của TTLD cả về số lượng và chất lượng, cơ
cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo một số nghề đạt trình độ của các
nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; Hình thành đội ngũ lao
động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia; phổ cập nghề cho
người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm
nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội”.
Để đổi mới được thì “hướng cung” sang “hướng cầu, với bất kỳ lĩnh vực nào
cũng phải chấp nhận sự thay đổi. Đối với những trường dạy nghề, để chuyền đổi
được đào tạo theo “hướng cung” những gì đang sẵn có sang “hướng cầu” của nhu
cầu của xã hội thì bắt buộc phải thay đổi tư day lãnh đạo quản lý theo cơ chế thị
trường như: đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, đổi mới cơ chế hợp
tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, đổi mới tư duy về phương pháp giảng dạy, từ
bài giảng lý thuyết và thực hành chuyển thành bài giảng tích hợp, nâng cao kỹ năng
nghề cho người học, đổi mới căn bản từ nhận thức đến các hoạt động trong nhà
trường để thích ứng với sự thay đổi của cơ chế thị trường đáp ứng nhu cầu xã hội và
tích cực góp phần cho sự thay đổi căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo mà xã
hội đang quan tâm.
3.2. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp
Để đề xuất được các biện pháp quản lý đào tạo ở trường dạy nghề theo hướng
đáp ứng nhu cầu xã hội phù hợp với chủ trương đổi mới quản lý giáo dục của nhà
nước ta và tiếp cận được các xu hướng của thời đại một cách có chọn lọc, đồng thời
có tính thực tiễn và kế thừa được thực trạng quản lý đào tạo hiện nay, phải căn cứ
vào một số nguyên tắc sau đây:
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu:
Việc đề xuất các biện pháp phải hướng tới việc thực hiện chủ trương của nhà
nước về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội để đào tạo gắn với sử dụng, mặt khác chất
lượng và hiệu quả quyết định sự sống còn của mọi tổ chức, do vậy các biện pháp
phải hướng tới việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường để
trường có thể tồn tại và phát triển trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh.
66
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện phápphải dựa trên khả năng và yêu cầu của nhà trường và doanh
nghiệp trong điều kiện thực tiễn nước ta hiện nay, mặt khác đổi mới quản lý là một
quá trình, phải thực hiện trên cơ sở kế thừa những thành tự đã có, chọn lọc những
cái mới, phù hợp hơn để đổi mới từng bước, từng bộ phận, không thể nóng vội, từ
bỏ hết cái cũ để làm lại mới từ đầu. Hiện nay các trường dạy nghề đang quản lý đào
tạo chủ yếu theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, theo chỉ tiêu đào tạo được giao và
theo chương trình khung do nhà nước ban hành, do vậy việc đổi mới quản lý đào
tạo được thực hiện từng bước theo hướng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, chưa thể
đổi mới một cách toàn diện mà chỉ lựa chọn một số biện pháp có tính thực tiễn cao.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện phápđề xuất phải đem lại chất lượng và hiệu quả trong quản lý nhà
trường và quản lý chất lượng đào tạo. Đổi mới phải tiếp cận được các mô hình đào
tạo hiện đại để mang lại hiệu quả cao nhằm tăng nguồn lực và giảm chi phí đào tạo
cho nhà trường và cuối cùng là nâng cao được chất lượng và hiệu quả đào tạo.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện phápđược đề xuất phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động
để đổi mới quản lý chất lượng của nhà trường một cách thuận lợi, trở thành hiện
thực và có kết quả. Để đảm bảo tính khả thi, các biện pháp được đề xuất phải căn cứ
vào khả năng và điều kiện cụ thể của trường và từng doanh nghiệp để thực hiện các
biện pháp một cách có hiệu quả.
3.3. Một số biện quảp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại
trường Cao đẳng nghề Long Biên
3.3.1. Biện pháp quản lí mục tiêu đào tạo: gắn kết đào tạo nghề với thị trường lao
động và sự tham gia của doanh nghiệp
a/ Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc
làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
3.3.1.a.1 Mục đích biện pháp
Có một tổ chức chuyên trách hoạt động tốt các vai trò, vị trí của mình trong
hoạt động đào tạo của nhà trường..
Xác định được tương đối chính xác nhu cầu đào tạo của xã hội về cả chất
lượng và số lượng đối với công tác đào tạo nghề may thời trang.
Công tác tuyển sinh của nhà trường có chất lượng, nhà trường đề xuất và thực
67
hiện chỉ tiêu tuyển sinh khả thi và hiệu quả. Thu hút được những HSSV có nhu cầu
học nghề chính đáng, làm tiền đề cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
của nhà trường.
3.3.1.a.2 Nội dung của biện pháp
Tăng cường triển khai nhiệm vụ và hoạt động trung tâm tuyển sinh và giới
thiệu việc làm.
Hoàn thiện quy chế hoạt động và quy trình thực hiện các công việc của trung tâm
3.3.1.a.3 Phương pháp tổ chức thực hiện
- Xác định nhiệm vụ và các hoạt động của trung tâm. Trung tâm có các nhiệm
vụ chính sau đây:
+ Làm đầu mối thu thập thông tin về nhu cầu đào tạo nghề của xã hội (Thu
thập thông tin về đường lối chủ trương, chính sách của Đảng nhà nước, địa phương
cũng như ngành Dệt may, thông tin của doanh nghiệp: số lượng, chất lượng, yêu
cầu đối với người lao động; thu thập thông tin từ học sinh THPT và thông tin từ học
sinh đã tốt nghiệp)
+ Phân tích nhu cầu xã hội về đào tạo nghề để tuyển sinh phù hợp
+ Tư vấn nghề cho học sinh phổ thông và người muốn học nghề để nâng cao
chất lượng tuyển sinh.
- Hoàn thiện quy chế hoạt động của trung tâm
Quy chế hoạt động của trung tâm ngoài những quy định chung như: Là đơn vị
trực thuộc trường, chịu sự quản lý của Hiệu trưởng thực hiện công tác tư vấn, khảo
sát nhu cầu và tuyển sinh; Được tự chủ về hoạt động chuyên môn theo chức năng
nhiệm vụ và đảm bảo việc thu chi và thực hiện các quy định theo quy định của nhà
trường. Trung tâm phải xác định rõ cơ cấu trong tổ chức của mình phải gồm ít nhất
2 thành phần: Cán bộ cơ hữu trong nhà trường và cán bộ đại diện doanh nghiệp tổng
công ty May 10 – CTCP hoặc người trực tiếp sử dụng lao động tham gia.
- Quy trình hóa các hoạt động chủ yếu của trung tâm.
Các nhiệm vụ chủ yếu của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm của
trường CĐN Long Biên là: Khảo sát nhu cầu đào tạo nghề và tư vấn nghề cho học sinh
+ Khảo sát nhu cầu đào tạo nghề: Khảo sát nhu cầu đào tạo nghề bao gồm
khảo sát nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của các doanh nghiệp, khảo sát nhu cầu
học nghề của người có nhu cầu học (Người có nhu cầu học = HSPT + người có nhu
cầu học)
68
Quy trình khảo sát nhu cầu đào tạo nghề, theo tác giả nên được thực hiện như sau:
Lưu đồ 1: Quy trình khảo sát nhu cầu đào tạo nghề tạiTrường CĐN Long
Nhu cầu đào tạọ nghề
Xác định khu vực khảo sát
Thiết kế nội dung khảo sát
Tổ chức khảo sát thử
Xử lý kết quả khảo sát thử
Tổ chức khảo sát đại trà
Xử lý kết quả khảo sát
Phân tích, đánh giá kết quả để
xác định nhu cầu
Lưu hồ sơ
Biên
+ Tư vấn nghề cho học sinh
Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh và các đối tượng khác muốn học nghề là
một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động tuyển sinh của nhà trường. Kết quả của
hoạt động này tác động trực tiếp tới số lượng và chất lượng học sinh đầu vào hàng
năm của nhà trường, đồng thời còn giúp các em thỏa mãn nhu cầu, chọn được nghề
phù hợp để học và có điều kiện phát triển được năng lực nghề nghiệp của mình
Để hoạt động tư vấn hướng nghiệp của nhà trường có hiệu quả, tác giả đề xuất
69
thực hiện quy trình gồm các bước:
Lưu đồ 2: Quy trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại trường CĐN
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp
Tổ chức tham quan doanh nghiệp
cho các đối tượng có nhu cầu học nghề
Giới thiệu về trường CĐN Long Biên
Giới thiệu về nghề May thời trang và
các vị trí công việc
Tiếp xúc, trao đổi với từng học sinh và
tư vấn để học sinh sơ bộ chọn nghề
Phân nghề tạm
Tuyển chọn nghề và phân nghề chính
thức
Lưu hồ sơ
Long Biên
Nội dung cụ thể của từng bước như sau:
- Bước 1. Tổ chức cho các đối tượng có nhu cầu học nghề tham quan doanh
nghiệp và tìm hiểu về các vị trí công việc của nghề May thời trang.
Bước đầu tiên của quá trình tư vấn nghề nghiệp là tổ chức cho học sinh đi
thăm quan thực tế tại các doanh nghiệp, qua quá trình tư vấn, chọn lọc ra những em
có quan tâm đến nghề hoặc đang băn khoăn chọn nghề để tổ chức thăm quan, qua
đó để cho các em tìm hiểu sâu hơn về nghề May, được tiếp xúc với môi trường kỷ
luật doanh nghiệp và tác phong công nghiệp của doanh nghiệp.
Lựa chọn những vị trí công việc trong các công ty để cho các em được tiếp
xúc như: Bộ phận phòng kỹ thuật; Bộ phận May mẫu công nghiệp; Các tổ (tổ cắt, tổ
là, tổ may cụm thân,…)
Qua đó để học sinh hiểu hơn về các nghiệp vụ cần thiết của nghề May, qua đó
định hình được các bước công việc sau này mình sẽ đảm nhiệm nếu theo học nghề
70
tại trường.
- Bước 2. Giới thiệu về nhà trường và khả năng đào tạo của nhà trường
Cán bộ tuyển sinh giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Nhà
trường, Các ngành nghề hiện nay đang đào tạo, quy mô tuyển sinh hàng năm của
mỗi nghề, điều kiện học tập, thực tập và cơ hội việc làm cho sinh viên sau tốt
nghiệp,
- Bước 3. Giới thiệu nghề May thời trang và các vị trí công việc của người
học sau tốt nghiệp
Giới thiệu về nghề May, vị trí, vai trò, tầm quan trọng và triển vọng phát triển
của nghề May trong nền kinh tế.
Mỗi một nghề cần có những đặc điểm tâm sinh lý nhất định phù hợp với
nghề, nghề May cũng vậy, chính vì vậy cần phải phổ biến cho học sinh những đặc
điểm cần có của những người muốn theo học nghề, tránh trường hợp người chọn sai
nghề, không phù hợp với bản thân.
Điều đặc biệt phải phân tích cho sinh viên hiểu với đặc điểm của trường bên
cạnh doanh nghiệp sẽ cam kết bố trí việc làm cho sinh viên nghề May ra trường
ngay tại những doanh nghiệp thuộc Tổng công ty May 10 nơi mà các em đang học
và thực tập, đó là một lợi thế mà không phải trường đào tạo nào cũng có được.
- Bước 4. Tiếp xúc, trao đổi với từng học sinh và tư vấn để học sinh sơ bộ
chọn nghề
Sau khi tư vấn tại các lớp và tổ chức cho học sinh thăm quan doanh nghiệp,
Cán bộ tuyển sinh sẽ triển khai tư vấn chuyên sâu cho những em quan tâm đến nghề
May thông qua phiếu khảo sát trong quá trình thăm quan, gặp gỡ từng lớp, từng
nhóm học sinh quan tâm để tìm hiểu năng lực, khả năng của từng em qua đó có
phương pháp tư vấn hợp lý.
Bước 5. Tiến hành phân tích nghề tạm
Đây là bước quan trọng để xác định xu hướng học nghề của học sinh từng
năm theo khu vực.
Sau khi học sinh viết phiếu đăng ký học nghề tại trường, Cán bộ tuyển sinh sẽ
thống kê chi tiết và phân tích xu hướng học nghề đối với từng nghề, từng khu vực
qua đó có biện pháp tuyển sinh và tuyên truyền phù hợp.
- Bước 6. Tuyển chọn nghề và phân nghề chính thức.
Sau khi có phiếu đăng ký học nghề của học sinh, nhà trường sẽ nhập phần
mềm quản lý, xác định em nảo đủ điều kiên vào trường sẽ tiến hành sơ tuyển hồ sơ
và phát giấy gọi nhập học cho học sinh,
Lưu ý trong quá trình tuyển chọn nghề và phân nghề cho học sinh cần phải
71
phù hợp với các tiêu chí sau:
+ Phù hợp về trình độ học vấn, lý lịch, điều kiện gia đình và thể lực của học
sinh;
+ Phù hợp về mặt tâm, sinh lý và nguyện vọng, hứng thú cũng như khuynh
hướng nghề nghiệp của học sinh;
+ Phù hợp với khả năng đào tạo của nhà trường.
Khi thực hiện 3 yêu cầu này cần linh hoạt bởi trong học nghề các yếu tố này
không phải có hội tụ ở đầy đủ mỗi con người. Căn cứ vào kết quả khảo sát này để
hội đồng tuyển sinh nhà trường trình Hiệu trưởng ra quyết định phân nghề chính
thức hoặc các quyết định khác phù hợp với mỗi học sinh.
VD: học sinh không đủ năng lực học hệ cao đẳng có thể tư vấn lại cho học
sinh đăng ký học hệ Trung cấp, sơ cấp,…
3.3.1.a.4 Điều kiện để thực hiện biện pháp
Lãnh đạo nhà trường và TCT May 10 cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng và sự cần thiết của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm trong nhà
trường.
Nhà trường cần bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, có đầy đủ năng lực để thực
hiện việc khảo sát nhu cầu đào tạo và tổ chức các buổi tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh
Trường cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các trường phổ thông và các
doanh nghiệp trong phạm vi hoạt động của mình.
b/ Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng
đào tạo
3.3.1.b.1 Mục đích biện pháp
- Đưa hoạt động đào tạo của nhà trường đi đúng với nhu cầu của xã hội, từ
khâu xác định mục tiêu, tới thiết kế nội dung chương trình, tổ chức đào tạo tới đánh
giá người học đều theo chuẩn nghề nghiệp, chuẩn công việc.
3.3.1.b.2 Nội dung của biện pháp
- Thu hút doanh nghiệp tham gia vào công tác biên soạn và thẩm định
chương trình đào tạo
- Thu hút và tạo điều kiện cho các chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia đào
tạo giáo viên và giảng dạy đào tạo nghề tại nhà trường.
- Khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, người sử dụng lao động tham
gia vào khâu kiểm tra, đánh giá xếp loại người học sau khi kết thúc môn học/
module hoặc chương trình đào tạo
72
3.3.1.b.3 Phương pháp tổ chức thực hiện
- Tạo nguồn lao động cho doanh nghiệp và nhà trường thông qua quy trình
tuyển dụng và đào tạo nhân sự (đào tạo nhân sự mới tuyển dụng và đào tạo cập nhật
công nghệ, khoa học kỹ thuật hàng năm dành cho nhân sự cũ)
+ Tuyển dụng và đào tạo nhân sự mới:
Việc tuyển dụng nhân sự cần thực hiện chặt chẽ với sự tham gia đánh giá của
cả hội đồng tuyển dụng của tổng công ty và hội đồng tuyển dụng của nhà trường.
Việc tuyển dụng cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Lựa chọn hồ sơ và phỏng vấn vòng 1
Ứng viên đạt tiêu chuẩn qua lòng loại hồ sơ được tham gia trực tiếp vào vòng
phỏng vấn, với sự tham gia của hội đồng tuyển dụng nhà trường (Hội đồng tuyển
dụng gồm: Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, trưởng phòng Tổ chức hành
chính, Trưởng Khoa May và thiết kế thời trang, Chuyên viên Tuyển dụng). Tiêu
chuẩn để lựa chọn ứng viên trong vòng này là ngoài những yếu tố bắt buộc về bằng
cấp, chứng chỉ; kỹ năng liên quan tới công tác giảng dạy nghề May thì cần: có kinh
nghiệp hoặc yêu thích môi trường sản xuất trong doanh nghiệp.
Bước 2: Đánh giá chuyên môn
Ứng viên vượt qua vòng 1 được trải nghiệm qua vòng đánh giá chuyên môn
bằng cách thực hiện bài thi về thiết kế và may một sản phẩm (áo sơ mi, quần âu,
trang phục dạ hội, áo dài hoặc veston) thực hiện sản phẩm hoàn chỉnh trong thời
gian 4 giờ đến 8h theo các tiêu chuẩn và chuẩn mực như một bài thi tốt nghiệp của
sinh viên cao đẳng nghề hoặc đánh giá kỹ năng nghề bậc 2. Hội đồng đánh giá kết
quả tay nghề ứng viên do Trung tâm đánh giá kỹ năng nghề phụ trách.
Bước 3: Đánh giá tính thích ứng với môi trường nhà trường gắn với doanh
nghiệp
Ứng viên đạt yêu cầu phần thi chuyên môn sẽ tham gia vào môi trường doanh
nghiệp để tiếp xúc, làm quen văn hóa, kỷ luật doanh nghiệp và tiếp cận, cập nhật
khoa học công nghệ trong thời gian 01 tháng tại các xí nghiệp thành viên của Tổng
công ty May 10. Nhiệm vụ chủ yếu của người lao động trong thời gian này là: tiếp
xúc, học hỏi, hội nhập văn hóa, kỷ cương lao động và quy trình sản xuất các mặt
hàng may mặc của xí nghiệp; Tham gia công tác giảng dạy (làm trợ giảng hoặc giáo
viên) cùng với giáo viên của nhà trường hoặc cán bộ đào tạo trong doanh nghiệp
trong lớp đào tạo người lao động mới của công ty; Tiếp cận khoa học công nghệ và
rèn luyện tay nghề trên dây chuyền sản xuất trực tiếp. Trong thời gian làm việc có
sự theo dõi, đánh giá của cán bộ phụ trách trong doanh nghiệp.
73
Bước 4: Phỏng vấn tuyển dụng vòng 2
Công tác phỏng vấn vòng 2 được thực hiện bởi hội đồng tuyển dụng công ty
(đại diện ban lãnh đạo công ty May 10, Hiệu trưởng, Trưởng phòng tổ chức tổng
công ty và hội đồng giáo viên nhà trường. Trong vòng này, ứng viên cần thực hiện
các công việc cụ thể là: chuẩn bị và giảng dạy một bài học bất kỳ liên quan tới
chuyên ngành dự tuyển (nghề May) trước hội đồng giáo viên và hội đồng tuyển
dụng của tổng công ty; Tự đánh giá và nhận xét về quá trình làm việc 01 tháng tại
các xí nghiệp của Tổng công ty; Trả lời các câu hỏi phỏng vấn của hội đồng tuyển
dụng. Ứng viên đạt yêu cầu là ứng viên có bài giảng được chuẩn bị và thực hiện tốt,
được hội đồng sư phạm nhà trường đánh giá cao; Nắm bắt được công việc, thích
nghi với văn hóa, kỷ cương doanh nghiệp trong thời gian thực tập và được đại diện
doanh nghiệp đánh giá tốt.
Bước 5. Thử việc
Người lao động đạt ở vòng phỏng vấn thứ 2 được tham gia vào hoạt động của
nhà trường và thử việc trong thời gian 01- 02 tháng (ký hợp đồng thử việc trực tiếp
với TCT)
Bước 6: Đánh giá kết quả và ký hợp đồng chính thức
Sau thời gian 02 tháng thử việc, ứng viên sẽ phải làm bài thu hoạch, bài cảm
nhận về công việc, về văn hóa doanh nghiệp, những điều mình đã học hỏi được, sau
đó người được thủ trưởng đơn vị phân công hướng dẫn công việc cho ứng viên sẽ
viết bản đánh giá nhân viên trong thời gian thử việc về kiến thức, kỹ năng và thái độ
đối với công việc và để xuất có ký hợp đồng dài hạn với ứng viên đó hay không, sau
đó trình BGH phê duyệt và chuyển phòng nhân sự làm thủ tục ký hợp đồng lao
động có thời hạn 01 năm.
+ Đào tạo cập nhật khoa học công nghệ trong dây chuyền sản xuất theo định
kỳ đối với nhân sự chính thức của nhà trường.
Qụy trình thực hiện công tác đào tạo cập nhật công nghệ được thực hiện như sau:
Bước 1: Hàng năm định kỳ 2 lần/ năm (tháng 7 và tháng 1) khoa May và thiết
kế thời trang xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cập nhật khoa học công nghệ
dành cho đội ngũ giáo viên và cán bộ trong khoa
Giáo viên đăng ký chương trình học tập, vị trí công tác thực tiễn trong dây
chuyền sản xuất để học tập và bồi dưỡng (ví dụ: nhân viên phòng kỹ thuật, vị trí tổ
trưởng tổ, kiểm hóa, điều động…)
Bước 2: Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật
Giáo viên, cán bộ quản lý tham gia trực tiếp vào công việc trong doanh
74
nghiệp với vị trí như một nhân viên của xí nghiệp, thực hiện đúng các công việc
theo mô tả công việc của một vị trí chính thức trong xí nghiệp/ chuyền sản xuất.
Thời gian đào tạo 02 tháng.
Bước 3: Tự đánh giá kết quả đào tạo và báo cáo kết quả đào tạo
Sau thời gian tham gia đào tạo và cập nhật khoa học công nghê, giáo viên trở
về trường và tiếp tục thực hiện công việc của mình. Trong thời gian 01 tuần đầu
tiên, người tham gia đào tạo phải có báo cáo về kết quả học tập và trình bày các ý
tưởng học hỏi, tiếp cận công nghệ từ doanh nghiệp trong cuốc họp giao ban hàng
tháng của nhà trường hay họp chuyên môn của tổ chuyên môn. Thông qua đó lãnh
đạo khoa nắm được kết quả đào tạo của giáo viên, đồng thời các giáo viên khác
cũng nắm bắt và cập nhật những kiến thức tiên tiến để áp dụng vào dạy học.
Mỗi giáo viên bắt buộc ít nhất 01 lần/ năm tham gia kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng và cập nhật. Và có ít nhất 01 sáng kiến cải tiến/ năm.
Như vậy, có thể thấy rằng việc tuyển dụng và đào tạo nhân sự được gắn kết
chặt chẽ với hoạt động thực tiễn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù
hợp với yêu cầu của cả doanh nghiệp và phù hợp cả với nhu cầu nguồn nhân lực của
nhà trường. Thông qua quá trình học hỏi và làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp giáo
viên có thêm cơ hội để rèn luyện, để cập nhật kiến thức, đồng thời doanh nghiệp có
thêm nguồn lao động có trình độ chuyên môn cao làm việc cộng tác. Hoạt động của
nhà trường và doanh nghiệp luôn gắn kết chặt chẽ với nhau.
- Cơ chế chính sách thu hút cán bộ kỹ thuật từ doanh nghiệp vào công tác đào
tạo và đánh giá của nhà trường gắn bó chặt chẽ với cơ chế thi đua khen thưởng hàng
năm dành cho cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp (Tổng công ty May 10)
Việc xây dựng cơ chế chính sách nhằm thu hút sự tham gia của đội ngũ cán
bộ kỹ thuật của doanh nghiệp và hoạt động đào tạo của nhà trường cần có sự đồng
bộ và thống nhất giữa nhà trường và doanh nghiệp.
+ Đối với doanh nghiệp nên gắn các tiêu chí đánh giá, phân loại người lao
động theo hướng tôn vinh người lao động hoàn thành tốt năng suất, chỉ số kinh
doanh, đồng thời khuyến khích sự tham gia vào hoạt động đào tạo và bồi dưỡng thế
hệ sau. Ví dụ có thể đưa tiêu chí: có sáng kiến cải tiến; có tham gia nghiên cứu khoa
học; có tham gia biên soạn và điều chỉnh chương trình đào tạo nghề, có tham gia
vào hội đồng đánh giá người lao động trước, trong và sau quá trình đào tạo….vào
tiêu chuẩn xét danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua của năm.
+ Đối với nhà trường: quy chuẩn và ban hành rõ ràng cơ chế chính sách thu
hút cán bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp tham gia trong công tác đào tạo của nhà
trường. Ví dụ: vấn đề phụ cấp giảng dạy, phụ cấp hướng dẫn, phụ cấp hội đồng biên
75
soạn, xây dựng chương trình hay đánh giá kết quả đào tạo.
3.3.1.b.4 Điều kiện để thực hiện biện pháp
Nhà trường cần xây dựng đội ngũ giáo viên, chuyên gia vừa làm công tác
giảng dạy, vừa làm công tác quản lý tham gia trực tiếp tại các dây chuyền sản xuất
trong các doanh nghiệp May mặc.
Trường cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp trong và
ngoài Tổng công ty May 10 trên phạm vi cả nước về công tác đào tạo nguồn nhân
lực cho ngành dệt may.
3.3.2. Biện pháp quản lí đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu
thực tế sản xuất.
Chương trình đào tạo là yếu tố có tính quyết định đối với sự thành bại trong
hoạt động đào tạo của một cơ sở dạy nghề. Sản phẩm mà nhà trường đào tạo ra phải
là cái mà xã hội cần, chứ không phải là cái mà xã hội đang có thừa “người học
không làm được việc sau đào tạo”.
3.3.2.1 Mục đích của biện pháp
- Để người học lựa chọn những nội dung cần thiết để học theo nhu cầu học
suốt đời.
- Người sử dụng lao động, cơ quan sử dụng lao động có được những người
lao động có đúng và đủ những kỹ năng phù hợp cho từng vị trí mà họ cần.
- Nhà nước và địa phương có đội ngũ lao động kỹ thuật được đào tạo theo nhu
cầu phù hợp với nhu cầu của sản xuất và dịch vụ để phát triển kinh tế, xã hội.
3.3.2.2 Nội dung của biện pháp
- Xác định các module, môn học dạy nghề, xây dựng mục tiêu và thiết kế nội
dung đào tạo các module, môn học nghề May thời trang
- Thiết kế lại cấu trúc chương trình tạo khung theo hướng chương trình đào
tạo theo vị trí công việc.
3.3.2.3 Phương pháp tổ chức thực hiện
- Xác định các môn học, module đào tạo để phù hợp với từng vị trí công việc
Trong sản xuất, các doanh nghiệp may mặc thường phân công và sử dụng
chuyên môn hóa đối với người lao động kỹ thuật ở từng vị trí công việc như: nhân
viên may mẫu, thợ cắt, thợ kiểm hóa….Trong khi đó, hiện nay các trường dạy nghề
đang tổ chức đào tạo theo chương trình khung đào tạo dài hạn đối với trình độ trung
cấp nghề hoặc cao đẳng nghề May thời trang, điểm này là chưa phù hợp với doanh
nghiệp vì vậy muốn tạo sự khác biệt và đưa chất lượng người học đạt chuẩn yêu cầu
doanh nghiệp nhà trường cần tạo bước đột phá mới trong nội dung đào tạo nghề. Để
cấu trúc lại chương trình khung nghề May thời trang của trường, tác giả đề xuất
76
thực hiện theo quy trình sau:
Nhu cầu xây dựng
chương trình
Xác định nhu cầu doanh nghiệp về diện
nghề và yêu cầu về trình độ kỹ năng
Xác định mục tiêu đào tạo và lựa chọn
các module nghề
Thiết kế nội dung các module nghề
theo vị trí công việc
Tổ chức các hoạt động dạy học, quản
lý quá trình đào tạo
Xác định tiêu chí đánh giá, phương
thức và phương tiện đánh giá
Triển khai thí điểm
Hiệu chỉnh và
thống nhất
Thẩm định chương trình đào tạo
Áp dụng chương trình đào tạo
Đánh giá, khảo sát và thẩm định
thường kỳ CTĐT
Lưu hồ sơ
Lưu đồ 3: Quy trình thiết kế và xây dựng chương trình đào tạo
Nội dung quy trình cụ thể như sau:
Bước 1: Khảo sát, phân tích đánh gía nhu cầu doanh nghiệp về diện nghề và
trình độ kỹ năng ở từng vị trí lao động mà họ đang có nhu cầu về nhân lực đề các
77
định các module cần đào tạo: Nhà trường thực hiện việc tham khảo các chương
trình đào tạo tiến bộ nghề May và thời trang của các trường trong và ngoài tập đoàn
Dệt may, đồng thời căn cứ vào thực trạng tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp để
thiết kế chương trình đào tạo mềm dẻo, linh hoạt và liên thông. Qua đó tạo ra được
chương trình đào tạo và các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu cá nhân, nhu cầu
doanh nghiệp, nhu cầu địa phương nhưng cũng không làm ảnh hưởng đến mục tiêu
đào tạo nghề dài hạn mà nhà trường yêu cầu.
Bước 2: Xác định mục tiêu và thiết kế nội dung của các module nghề
+ Xây dựng mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là những năng lực mà học
sinh phải đạt được sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo. Mục tiêu đào tạo phải đáp ứng
được nhu cầu của doanh nghiệp, của người sử dụng lao động để học sinh sau tốt
nghiệp có việc làm ngay và không phải đào tạo lại. Do vậy, mục tiêu phải xuất phát
từ nhu cầu sản xuất cầu của doanh nghiệp.
Mục tiêu đào tạo của khóa học phải xuất phát từ chuẩn nghề nghiệp và chuẩn
công nghiệp, có nghĩa là mục tiêu phải phản ánh được các tiến bộ của khoa học và
công nghệ được áo dụng trong sản xuất và phụ thuộc vào việc phân công lao động
trong sản xuất của từng doanh nghiệp.
Bước 3: Thiết kế nội dung các module theo vị trí công việc
Chương trình theo vị trí công việc là một phần của chương trình khung, được
thiết kế trọng vẹn từ mục tiêu đến đầu ra, bao gồm đẩy đủ các nội dung đào tạo và nội
dung kiểm tra, đánh giá theo năng lực đầu ra để sau khi học xong người học có thể
được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận để làm việc. Mỗi chương trình theo vị trí công
việc bao gồm một số module, mỗi module là một hoặc một số công việc của nghề.
Với phương thức đào tạo theo năng lực, nội dung chương trình đào tạo
module được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành để thực hiện công việc của nghề.
Thời gian đào tạo cho một chương trình theo vị trí công việc kéo dài từ 3 đến 6
tháng do vậy nội dung của chương trình được tinh giản tối đa, học sinh chủ yếu học
thực hành và lý thuyết chỉ là kiến thức bổ trợ cho học sinh thực hiện quy trình và kỹ
năng
Việc thiết kế chương trình cần thực hiện theo các bước sau:
+ Lựa chọn những nội dung trong các chương trình đào tạo hiện đại đã tham
khảo/ chương trình khung của Bộ LĐTBXH phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà
78
trường
+ Tinh giản nội dung: Cắt giảm những nội dung không cần thiết, tăng thời
lượng thực hành nghề và giảm thời lượng học lý thuyết sao cho đảm bảo người học
nghề sau khi hoàn thành module nghề có khả năng làm chủ tay nghề của bản thân.
+ Hiện đại hóa nội dung: Dạy nghề là hoạt động không thể cố hữu theo 1 nội
dung, bởi dạy nghề nhằm đào tạo ra đội ngũ cán bộ kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu
phát triển không ngững của tiến bộ khoa học kỹ thuật của công nghệ trong sản xuất.
Bởi vậy, trong việc thiết kế chương trình dạy nghề cần phải linh hoạt và tăng cường
tính hiện đại hóa trong nội dung đào tạo.
+ Bổ sung nội dung còn thiếu theo yêu cầu của doanh nghiệp ( tiến bộ khoa
học công nghệ thay đổi – nội dung phải thay đổi cho phù hợp)
+ Phân tích, điều chỉnh, bố trí các nội dung còn lại của chương trình khung
(chính trị, pháp luật…)
Bước 4. Tổ chức các hoạt động dạy học và quản lý quá trình dạy học
Trên cơ sở nội dung module được thiết kế ban xây dựng chương trình cần đưa
ra được lộ trình cụ thể và cách thức triển khai nội dung cho phù hợp với mục tiêu và
đặc điểm đối tượng người học, trong đó nêu bật được nhiệm vụ của nhà trường và
doanh nghiệp trong công tác triển khai đào tạo nghề, cách thức phối hợp và triển
khai chương trình như thế nào để phù hợp nhất.
Bước 5. Xác định tiêu chí đánh giá, phương thức và phương tiện đánh giá
Từ nội dung và phương pháp tiến hành triển khai chương trình ban xây dựng
chương trình sẽ xác định một số các kỹ thuật, phương tiện thích hợp để đánh giá
chất lượng của người học và xác định liệu mục tiêu của chương trình có đạt được
hay không.
Bước 6. Triển khai thí điểm
Chương trình đào tạo cơ bản được hoàn thành xong phải được triển khai thí
điểm trên các nhóm đối tượng khác nhau, ví dụ tại trường CĐN Long Biên chương
trình này được áp dụng triển khai thí điểm trên 2 nhóm đối tượng: nhóm nhỏ đối
tượng mới nhập học trình độ cao đẳng nghề và nhóm nhỏ đối tượng là sinh viên
năm 2 cao đẳng nghề để từ đó đưa ra những phân tích về kết quả thực hiện chính
xác nhất đối với từng đối tượng.
Bước 7. Hiệu chỉnh và thống nhất
Kết quả của quá trình triển khai thí điểm là cơ sở để ban xây dựng chương
79
trình đưa ra những điều chỉnh. Trên cơ sở xác định sự biến động về nhu cầu và khả
năng, nguồn lực và thực tế sư phạm điều chỉnh sao cho chương trình đào tạo mới có
thể thích ứng với tối đa các lớp học.
Bước 8. Thẩm định chương trình đào tạo nghề
Sau khi có những căn cứ kết quả và điều chỉnh chương trình cho phù hợp, hội
đồng thẩm định chương trình của nhà trường, đứng đầu là hiệu trưởng và có sự
tham gia của đại diện doanh nghiệp, của các chuyên gia đào tạo bên ngoài trường,
hội đồng thẩm định sẽ tiến hành họp và thẩm định lại chương trình đào tạo.
Trên cơ sở có trên ¾ ý kiến tán thành với chương trình đào tạo được đưa ra
thì hội đồng thẩm định sẽ báo cáo và trình hiệu trưởng ban hành chương trình chính
thức, áp dụng triển khai trên tất cả các lớp tại nhà trường.
Bước 9: Tổ chức áp dụng toàn trường chương trình đào tạo
Chương trình được ký duyệt và ban hành được áp dụng trên quy mô toàn
trường và được triển khai, theo dõi, đánh giá theo đúng quy định và quy trình trong
quản lý hoạt động đào tạo nghề.
Bước 10: Khảo sát, đánh giá và điều chỉnh lại chương trình theo định kỳ
Định kỳ hành năm, sau khi được áp dụng, chương trình sẽ được khảo sát và
đánh giá lại thông qua phiếu khảo sát người học, người dạy và người sử dụng lao
động. Nếu chương trình có nhiều điểm bất cập hoặc không phù hợp với xu thế phát
triển hiện nay thì được điều chỉnh, bổ sung và thực hiện theo đúng quy trình xây
dựng chương trình.
3.3.2.4 Điều kiện thực hiện biện pháp
- Ban giám hiệu, phòng đào tạo và hội đồng khoa học nhà trường có nhận
thức đúng đắn về sự cần thiết và tầm quan trọng của đào tạo theo vị trí công việc
đáp ứng nhu cầu người học và doanh nghiệp
- Nhà trường và doanh nghiệp là hai cá thể không thể tách rời.
3.3.3. Biện pháp đổi mới quản lí xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lí .
3.3.3.1 Mục đích của biện pháp
Để nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt chuẩn với quy định.
Đội ngũ quản lý có nhận thức đúng đắn về hoạt động đào tạo nghề trong bối cảnh
hiện nay và có năng lực để quản lý đào tạo theo MKH đáp ứng nhu cầu xã hội
Đội ngũ giáo viên nhà trường có năng lực sư phạm để đảm bảo việc dạy học
80
tích hợp, đánh giá kết quả đào tạo theo module; có các kỹ năng về ngoại ngưc, tin
học và tiếp cận công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại cũng như cập nhật các tiêu
chuẩn quốc tế trong đào tạo
Nội dung biện pháp
a/ Nâng cao năng lực lãnh đạo của CBQL trong nhà trường
-Tổ chức các lớp bồi dưỡng lãnh đạo về một số nội dung
+ Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động đào tạo nghề trong bối cảnh hiện
nay
+ Quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo; lập kế hoạch, triển khai đào tạo và
quản lý việc đánh giá đào tạo
+ Quản lý phương thức đào tạo theo module và đào tạo nghề theo MKH
+ Quản lý liên kết, hợp tác doanh nghiệp trong triển khai và đánh giá đào tạo
-Cử CBQL tham gia các khóa đào tạo quản lý giáo dục như: Nghiệp vụ quản lý, đào
tạo Cao học hoặc NCS về quản lý giáo dục và quản lý doanh nghiệp để làm cán bộ
chủ chốt cho nhà trường.
b/ Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên
- Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên với một số nội dung sau:
+ Nâng cao nhận thức của GV về đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay
+ Bồi dưỡng kỹ năng mềm cho giáo viên
+ Bồi dưỡng phương thức đào tạo nghề theo module và đào tạo nghề theo
MKH
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy
nghề
+ Đổi mới đánh giá kết quả học tập trong đào tạo nghề theo MKH và chuẩn
công nghiệp.
- Hằng năm tổ chức các khóa học nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn cho giáo viên tại
trường và doanh nghiệp. Hoặc cử giáo viên đi nâng cao tay nghề tại doanh nghiệp.
81
3.3.3.3. Phương pháp tổ chức thực hiện
Nhu cầu bồi dưỡng
Đánh giá năng lực và nhu cầu bồi dưỡng
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm
Chuẩn bị cho các khóa bồi dưỡng
Tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng
Tổng kế đánh giá kết quả các khóa bồi dưỡng
Lưu hồ sơ.
Lưu đồ 4: Quy trình thực hiện bồi dưỡng GV và CBQL
Nội dung cụ thể của quy trình như sau:
Bước 1. Đánh giá năng lực và nhu cầu bồi dưỡng
Đánh giá về năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của từng đối tượng (GV/CBQL)
để phân nhóm nhu cầu bồi dưỡng chi từng loại đối tượng cho phù hợp. Giáo viên
hay cán bộ quản lý đều có điểm chung là xuất phát điểm không giống nhau, họ có
thể được đào tạo ở trường từ trường SPKT nhưng cũng có thể đi từ thợ lành nghề
hay công nhân bậc cao; cũng có thể đó là CBQL đã được tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý giáo dục nhưng cũng có thể không.’ Bởi vậy, để công tác bồi
dưỡng được thiết thực và có hiệu quả, cần đánh giá phân nhóm để xác định nhu cầu
bồi dưỡng cho phù hợp với yêu cầu của nhà trường cũng như từng giáo viên, cán bộ
quản lý.
Bước 2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm
Hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý
cho từng nhóm theo từng chuyên để khác nhau. Sau khi phân nhóm, cần xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng cho từng nhóm trong từng thời gian cụ thể để tổ chức các lớp
bồi dưỡng cho phù hợp với tiến độ và kế hoạch dạy học.
Bước 3. Chuẩn bị cho các khóa bồi
Bước này bao gồm các công việc: lên kế hoạch tài chính cho các khóa học,
82
khóa bồi dưỡng, liên hệ nhân sự, chuyên gia hay các cơ sở đào tạo bồi dưỡng, hoặc
mời chuyên gia về đào tạo, hoặc xây dựng các quyết định cử giáo viên, CBQL tham
gia khóa bồi dưỡng.
Bước 4. Tổ chức triển khai bồi dưỡng
Các khóa bồi dưỡng được tổ chức triển khai theo kế hoạch đã được đề ra.
Bước 5. Tổng kết, đánh giá kết quả của khóa bồi dưỡng.
Kết thúc các khóa bồi dưỡng cần tổng kết, đánh giá kết quả của khóa đào tạo
bồi dưỡng và rút kinh nghiệm cho các khóa sau.
3.3.3.5 Điều kiện thực hiện giải pháp
- Nhà trường cần thiết lập và vận hành hệ thống tiêu chí đánh giá GV, CBQL
của riêng mình
- Có cơ chế, chính sách về đào tạo và bồi dưỡng phù hợp cho giáo viên và
CBQL
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường và doanh nghiệp, nhà
trường và các đơn vị đào tạo bồi dưỡng (Viện giáo dục nghề nghiệp, trường đại học
SPKT…)
3.3.4. Biện pháp quản lí nhằm huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở
vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
3.3.4.1 Mục đích biện pháp
- Quản lý tốt cơ sở vật chất và thiết bị dạy học vốn có của nhà trường
- Tăng cường thu hút sự đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ quá trình đào tạo tại
trường.
- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường đã nhận thức được tầm
quan trọng của công tác tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học
3.3.4.2 Nội dung của biện pháp
- Nâng cao ý thức bảo vệ tài sản và thiết bị dạy học của người học và người dạy.
- Khuyến khích sự phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp, địa phương
trong công tác tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề
- Tăng cường sư đóng góp của giáo viên và học sinh về thiết bị dạy học thông
qua phong trào thi đua sáng tạo.
3.3.4.3 Phương pháp tổ chức thực hiện
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong việc làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học:
Việc nâng cao nhận thức về công tác tự làm, sử dụng, bảo quản đồ dùng và
83
thiết bị dạy học là một việc vô cùng quan trọng. Các cán bộ, giáo viên, nhân viên có
nhận thức đúng đắn thì mới có tinh thần tự giác, có trách nhiệm cao trong công
việc. Vì vậy, công tác này cần làm ngay từ đầu năm học, thông qua các văn bản
pháp lý của nhà nước về công tác sử dụng thiết bị dạy học: Luật Giáo dục nghề
nghiệp, Điều lệ nhà trường…
Đồng thời cần thường xuyên nhắc nhở và tuyên truyền trong các cuộc họp về
vai trò của đồ dùng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Trong mỗi xưởng thực
hành luôn có nhật ký sử dụng và trang thiết bị và được thực hiện thường xuyên nên
ý thức trách nhiệm của giáo viên, học sinh cũng từ đó được nâng lên.
- Bồi dưỡng kỹ năng làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học cho giáo viên
Cử giáo viên cốt cán, năng lực, có trách nhiệm trong công việc tham gia các
lớp bồi dưỡng đầy đủ nhằm tạo ra những hạt nhân trong các tổ chuyên môn về việc
sử dụng và tự làm thiết bị dạy học. Sau khi tập huấn, các giáo viên nòng cốt đó có
nhiệm vụ truyền đạt, hướng dẫn các giáo viên trong tổ về phương pháp, kỹ năng sử
dụng đồ dùng, thiết bị.
Động viên cán bộ, giáo viên tăng cường sưu tầm các sách báo, tạp chí hướng dẫn
việc tự làm, sử dụng thiết bị dạy học phục vụ cho việc tự bồi dưỡng của giáo viên.
- Kế hoạch hóa và tổ thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất
Hảng năm nhà trường lập kế hoạch cụ thể cho công tác quản lý cơ sở vật chất,
trong đó cần kế hoạch cụ thể cho từng công việc:
Kế hoạch tự làm đồ dùng dạy học.
Kế hoạch sửa chữa, cải tiến đồ dùng, thiết bị.
Kế hoạch mua bổ sung đồ dùng, thiết bị.
Trong quá trình thực hiện có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của ban thi đua
khen thường nhà trường
- Sử dụng biện pháp hành chính và biện pháp thi đua trong quản lý việc tự
làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học.
+ Biện pháp hành chính: xây dựng quy chế cụ thể về việc tự làm, sử dụng và
bảo quản đồ dùng dạy. Quy chế có những nội dung cơ bản như sau:
Nhân viên thiết bị phải sắp xếp đồ dùng khoa học, ngăn nắp, có trách nhiệm
cao trong việc bảo quản thiết bị, có sổ theo dõi việc mượn và trả của giáo viên đầy
đủ, rõ ràng.
Mỗi tổ chuyên môn cử ra một giáo viên hỗ trợ phụ trách thiết bị dạy học của
bộ môn mình, giáo viên này có nhiệm vụ giúp nhân viên thiết bị kiểm tra việc sắp
84
xếp, phân loại thiết bị theo lớp, bài, cùng với các giáo viên khác chuẩn bị thực hành
Mỗi tổ bộ môn trong một năm học phải tổ chức được ít nhất một chuyên đề có
bàn về các giải pháp và kinh nghiệm sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, tự làm đồ
dùng dạy học.
Trong các giờ thao giảng, kiểm tra đánh giá chuyên môn, ngoài việc đánh giá
các mặt khác nếu giáo viên đó không sử dụng thiết bị dạy học mà nhà trường có
hoặc có thể tự làm được thì xếp loại yếu; có sử dụng nhưng không thành thạo, hiệu
quả thực hành không cao thì xếp loại trung bình; sử dụng tương đối thành thạo đồ
dùng thì xếp loại khá; sử dụng thành thạo và hướng dẫn học sinh sử dụng tốt đồ
dùng thì được xếp loại giỏi.
Mỗi giáo viên trong một năm học phải tự làm ít nhất bốn đồ dùng dạy học có
chất lượng hoặc đề xuất sáng kiến cải tiến thiết bị dạy học nhằm tăng cường thiết bị
dạy học cho nhà trường. Tăng cường việc hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng sử dụng
thiết bị thực hành. Đảm bảo giảng dạy đúng yêu cầu các giờ thực hành, ngoại khoá
+ Biện pháp thi đua: Thi đua sẽ giúp các cán bộ, giáo viên, nhân viên phấn
đấu hết mình để đạt hiệu quả cao hơn trong công việc.. Trong đó, đưa nội dung thực
hiện việc sử dụng, tự làm và bảo quản thiết bị dạy học là một trong những tiêu chí
để xếp loại thi đua hàng tháng, học kỳ, năm học. Kết thúc các đợt thi đua, sơ kết
học kỳ... Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường tiến hành bình xét và khen
thưởng cho các tập thể, các cá nhân có thành tích, có trách nhiệm trong công tác tự
làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học
- Xã hội hoá công tác xây dựng thiết bị dạy học
Đêt triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa trong xây dựng thiết
bị dạy học nhà trường cần thực hiện tốt các công việc sau
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền: Trước hết việc tuyên truyền cần thực hiện
ở ngay trong nội bộ nhà trường, tới đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường. Để khi
mỗi người hiểu được giá trị của cơ sở vật chất, thiết bị trong dạy học thì mỗi giáo
viên, cán bộ lại là những tuyên truyền viên cho toàn thể phụ huynh, học sinh, các cơ
quan đoàn thể và tổ chức mà họ quen, thân.
+ Kế hoạch hóa công tác xã hội hóa giáo dục: Kế hoạch xã hội hoá cần được
xây dựng trên một số yếu tố sau: Mục tiêu huy động là gì? Đối tượng nào? Thời
gian? Phân công ai là vai trò chủ thể huy động? Trong giáo dục dạy nghề thì đối
tượng mà chúng ta hướng tới chủ yếu là thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp,
85
của chính quyền, địa phương và các mạnh thường quân.
+ Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương và lãnh đạo doanh
nghiệp. Đưa những quyền lợi của nhà trường gắn liên với quyền lợi của địa phương
và của doanh nghiệp. Tạo nhiều cơ hội để cấp ủy, chính quyền địa phương và doanh
nghiệp đến thăm cơ sở vật chất nhà trường, gặp gỡ giáo viên, học sinh. Trên cơ sở
đó họ hiểu về mô hình nhà trường,sứ mệnh và những kết quả nhà trường đã và đang
làm được. Từ đó có cái nhìn chính xác về hoạt động xã hội hóa công tác xây dựng
thiết bị dạy học trong nhà trường
+ Tiếp tục tạo uy tín trong công tác đào tạo của nhà trường với doanh nghiệp,
huy động doanh nghiệp tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên của nhà trường được
tham quan, thực hành, thực tập tại dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Bởi qua
đó, người học sẽ có cơ hội được tiếp cận những máy móc thiết bị hiện đại nhất và
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường
3.3.4.4 Điều kiện để thực hiện biện pháp
Lãnh đạo nhà trường có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sự cần thiết
của cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong đào tạo, nắm bắt được thực trạng cơ
sở vật chất tại nhà trường trong thời điểm hiện tại
Mỗi cán bộ, giáo viên nắm bắt được tinh thần của ban lãnh đạo nhà trường
trong công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Mỗi người phải
luôn tự học hỏi và trau dồi để đối với học sinh của mình giáo viên luôn là chuyên
gia cả về thiết bị dạy học.
Giáo viên, học sinh phải ý thức được sự quan trọng và cần thiết của thiết bị
dạy học không chỉ trong quá trình học mà còn trong công việc sau này của mỗi học
sinh sau tốt nghiệp
Trường cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp và lãnh đạo địa
phương để thu hút tối ưu nguồn tài trợ phục vụ cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nghề.
3.3.5. Biện pháp quản lí tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào
tạo nghề
3.3.5.1 Mục đích của biện pháp
Kiểm soát chặt chẽ kết quả đào tạo của nhà trường
Nhà trường và doanh nghiệp cùng tham gia vào quá trình đánh giá kết quả
người học
3.3.5.2 Nội dung biện pháp
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp trong công tác đánh giá
86
chất lượng học sinh.
- Đưa kết quả đào tạo của nhà trường gắn với nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội
3.3.5.3 Phương pháp tổ chức thực hiện
Hiện nay công tác tổ chức đánh giá người học trong các trường dạy nghề đang
được thực hiện thông qua bài đánh giá kết thúc module/ môn học và bài thi tốt
nghiệp kết thúc khóa học. Việc tổ chức đánh giá người học được thực hiện theo
đúng yêu cầu của quy chế 14, ban hành kèm theo quyết định số 14/2007/
BLĐTBXH hướng dẫn công tác tổ chức thi và đánh giá học sinh trong dạy nghề.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, có một số vấn đề chưa thực sự phù hợp với yêu
cầu đổi mới chất lượng hiện nay đó là: để thi các môn học/ module chú yếu dó giáo
viên giảng dạy biên soạn mà không có sự thẩm định lại của tổ chức bên ngoài
(người sử dụng lao động), trong quá trình đào tạo chủ yếu người có quyền đánh giá
học sinh là giáo viên dẫn đến có tình trạng đánh giá chưa thật đúng đắn và khách
quan.
Vì vậy, để thực hiện tốt công tác quản lý đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình và chất lượng trong tương lai của trường CĐN Long Biên, tác giả đề
xuất quy trình tổ chức thi và đánh giá học sinh, sinh viên đối với nghề May tại
trường cao đẳng nghề Long Biên được thực hiện như sau:
Lưu đồ 5: Quy trình đánh giá kết quả đào tạo của trường CĐN Long
Xây dựng kế hoạch thi
Xây dựng lịch thi
Phân công cán bộ coi thi và giám sát
In sao, đóng gói đề
Tổ chức thi
Chấm thi
Nhập điểm, xử lý, in bảng điểm
Thanh toán và giải quyết các vấn đề sau
thi
Lưu hồ sơ.
87
Biên
Nội dung cụ thể của quy trình
Bước 1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi.
Kế hoạch tổ chức thi được thực hiện sau khi kết thúc mỗi môn học module và
trước khi chuẩn bị thi tốt nghiệp 02 tháng. Việc tổ chức thi được áp dụng đối với
mọi đối tượng nếu đạt các yêu cầu trong quy chế 14
Bước 2. Xây dựng lịch thi
Lịch thi được xây dựng trước thời gian thi 04 tuần và nêu rõ các nội dung về
thời gian, phòng thi, module/ môn học và hình thức thi (Lý thuyết/ thực hành). Sau
đó được công khai và gửi về khoa để thông báo tới học sinh
Bước 3. Phân công cán bộ coi thi
Cán bộ coi thi được khoa mời và lập danh sách gửi Phòng đào tạo, trên cơ sở
tiêu chuẩn để lựa chọn cán bộ coi thi là: cán bộ coi thi là những người có đủ trình
độ, kỹ năng để thực hiện công tác coi thi; là người không trực tiếp tham gia giảng
dạy bộ môn/ module được tổ chức thi hoặc là đại diện doanh nghiệp mà học sinh
tham gia trong quá trình học tập và thực tập.
Định mức mỗi phòng thi ít nhất 02 cán bộ coi thi, trong đó phải đảm bảo có ít
nhất 01 người là đại diện của doanh nghiệp tham gia. Đối với thi tốt nghiệp tổ chức
thi và đánh giá theo quá trình thực hiện công việc vì vậy, thành phần coi thi và
chấm thi được quy định: mỗi một cán bộ coi thi + chấm thi (ban giám khảo) theo sát
từ 3-5 học sinh, sinh viên.
Định mức giám sát thi của mỗi đợt thi cũng gồm ít nhất 01 thành viên, trong
đó 1 người là đại diện phòng đào tạo
Trước khi thi 02 tuần, phòng đào tạo gửi thư mời các cán bộ có trong danh
sách đề xuất tham gia coi thi.
Bước 4. Bắt thăm, in sao và đóng gói đề thi
Đề thi kết thúc môn học/module được lấy ra từ ngân hàng đề thi của nhà
trường. Các đề thi này đã được xây dựng và kiểm duyệt chặt chẽ bởi hội đồng khoa
học nhà trường, trong đó có sự tham gia của đại diện doanh nghiệp. Bởi vậy công
tác bắt thăm và sao in đề thi được thực hiện khá thuận tiện và nhanh chóng. Trước
thời gian 01 ngày thi đối với thi kết thúc môn học/ module và 01 giờ thi đối với thi
tốt nghiệp, hội đồng thi/ phòng đào tạo sẽ tổ chức bắt thăm đề thi, kiểm tra đề thi và
tổ chức sao in, đóng gói đúng số lượng thí sinh dự thi theo từng phòng và niêm
88
phong cẩn mật.
Bước 5: Tổ chức thi
Tất cả các học phần thi đều được phòng đào tạo tổ chức thi theo hình thức thi
chung, trước, trong và sau quá trình thi phòng đào tạo thực hiện đúng chứcnăng,
nhiệm vụ kiểm soát chặt chẽ quá trình tổ chức thi và xử lý các vi phạm nếu có.
Bước 6: Chấm thi
Việc chấm thi được thực hiện bởi hội đồng chuyên gia của trung tâm đánh giá
kỹ năng nghề quốc gia LBC (bao gồm chuyên gia trong nhà trường, ngoài nhà
trường và đại diện doanh nghiệp).
Việc chấm thi đối với bài thi thực hành được thực hiện theo quy định của quy
trình đánh giá kỹ năng nghề quốc gia (mỗi giám khảo chấm từ 3-5 bài thi; một bài
thi được chấm bởi ít nhất 03 người và tối đa là 05 người; nếu có sự chênh lệch điểm
thi quá 0,5 điểm giữa các lần chấm thi thì hội đồng xem xét và đánh giá lại).
Đối với bài thi lý thuyết được thực hiện theo hình thức trắc nghiệm trên máy
tính thì kết quả bài thi của học viên do máy tính tự triết xuất. Bài thi lý thuyết theo
hình thức tự luận do ít nhất 02 thành viên hội đồng chuyên gia chấm và không được
chênh lệch nhau quá 0,5 điểm.
Kết quả bài thi được đánh giá là qua khi điểm thi đạt lớn hoăn hoặc bằng 5 điểm.
Bước 7: Nhập điểm, xử lý, in bảng điểm
Công việc này của Phòng đào tạo và thực hiện sau khi khi chấm thi xong
Bước 8: Thanh toán chi phí thi và giải quyết các vấn để sau thi
3.3.5.4 Điều kiện thực hiện
- Nhà trường gắn kết chặt chẽ và huy động được sự tham gia của doanh
nghiệp trong quá trình đào tạo và đánh giá kết quả người học.
- Doanh nghiệp xây dựng được đội ngũ chuyên gia có trình độ sư phạm và có
khả năng tham gia đánh giá chất lượng người học, đánh giá chương trình đào tạo
- Giáo viên và học sinh trong nhà trường nắm rõ vai trò của doanh nghiệp
trong công tác đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo
3.3.6. Biện pháp quản lí việc liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh
nghiệp
3.3.6.1 Mục đích của biện pháp
Hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý kiên kết đào tạo giữa Nhà trường và
Doanh nghiệp ( TCT May 10 – CTCP) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo,
gắn mục tiêu, nội dung đào tạo với thực tiễn sản xuất, tăng khả năng đáp ứng nhu
89
cầu xã hội
3.3.6.2 Nội dung biện pháp
- Rà soát, đánh giá tình hình thực tiễn về hoạt động liên kết: đánh giá tổng thể
hình thức, phương thức, nội dung và mức độ liên kết với DN hiện nay của nhà
trường
- Xây dựng kế hoạch và triển khai hoàn thiện, đổi mới phương thức, hình thức
và mức độ liên kết giữa nhà trường và DN-
3.3.6.3 Phương pháp tổ chức thực hiện
Quy trình thực hiện.
Bước 1. Rà soát, đánh giá tình hình thực tiễn của hoạt động liên kết: Nhà
trường và doanh nghiếp tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ liên kết trong các
hoạt động của nhà trường và doanh nghiệp từ đó đưa ra những mặt đã làm được và
mặt cần cải thiện trong công tác liên kết để đáp ứng yêu cầu trong tương lại
Bước 2. Xây dựng kế hoạch: Nhà trường cần đưa ra lộ trình cụ thể về việc liên
kết và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong công tác đào tạo nghề, để cả
nhà trường và doanh nghiệp đều chủ động trong mọi hoạt động và đồng thời việc
nhà trường sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp không phải là một rào cản mà
là một thế mạnh để doanh nghiệp có thể dựa vào đó để phát triển
Bước 3. Tổ chức triển khai: Việc triển khai liên kết đào tạo giữa nhà trường
và doanh nghiệp cần thực hiện mối liên hệ hai chiều. Nhà trường cần tạo ra những
cơ hội để thu hút cán bộ doanh nghiệp tham gia vào công tác đào tạo của nhà
trường. Ví dụ có thể thông qua tổ tổ sản xuất, dịch vụ để thu hút sự tham gia của
doanh nghiệp vào công tác đào tạo. Bởi tổ sản xuất ngoài chức năng chính là tạo
môi trường cho học sinh, sinh viên được học hỏi, rèn luyện kỹ năng và làm việc như
một người lao dộng thực thụ thì nó còn chức năng lớn thứ 2 nữa là hỗ trợ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi quyền lợi của doanh nghiệp, gắn với
quyền lợi của đào tạo trong nhà trường thì việc thu hút cán bộ trong doanh nghiệp
vào công tác đào tạo sẽ trở nên thuận lợi hơn rất nhiều.
Bước 4. Kiểm tra đánh giá.
Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động liên kết của nhà trường và doanh nghiệp cần
được thực hiện hàng tháng thông qua các buổi họp sơ kết của công ty và nhà trường.
Trên cơ sở những mặt đã đạt được và mặt còn hạn chế nhà trường và doanh nghiệp cần
phải điều chỉnh lại kịp thời cách thức triển khai hợp tác sao cho hiệu quả hơn
90
3.3.6.4 Điều kiện thực hiện
- Nhà trường và doanh nghiệp quyết liệt thực hiện công tác liên kết trong đào
tạo để nâng cao chất lượng
- Nhà trường tạo được uy tín đối với doanh nghiệp trong công tác đào tạo
nghề để thế mạnh của nhà trường gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.
3.3.7. Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các
hoạt động của quản lý hoạt động đào tạo nghề
3.3.7.1 Mục đích của biện pháp
Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đưa thực tế
công việc và công tác đào tạo gắn bó mật thiết với nhau.
3.3.7.2 Nội dung biện pháp
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của nhà trường:
giảng dạy, quản lý hồ sơ, liên kết dạy nghề và cập nhật khoa học công nghệ.
3.3.7.3 Phương pháp tổ chức thực hiện
- Ứng dụng hệ thống thư điện tử, văn phòng điện tử phục vụ Quản lý và Đào tạo
Thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý đào tạo và chuyên môn,
tạo điều kiên cho cán bộ giáo viên trong nhà trường và nhà trường với doanh
nghiệp, với các đối tác bên ngoài trao đổi thông tin kịp thời và hiệu quả, giảm chi
phí văn phòng phẩm từng bước tin học hóa văn bản hành chính.
- Ứng dụng các công cụ tiện ích như google, facebook… để quảng bá hình
ảnh của nhà trường và kết nối nhà trường với người học, người sử dụng lao động
và xã hội.
Hiện nay có ngày càng nhiều các công cụ tiện ích từ mạng xã hội mà chúng ta
có thể sử dụng miễn phí để quảng bá hình ảnh nhà trường và thực hiện các công
việc một cách hiệu quả và nhanh nhất. Đặc biệt google là kênh tìm kiếm phổ biến
nhất mà hiện nay chúng ta đang dùng. Thông qua hệ thống này chúng ta có thể dễ
dàng tìm kiếm được rất nhiều thông tin từ xã hội, trong thời gian rất ngắn và không
tốn bất cứ khoản chi phí nào, hay thay vì việc chúng ta phải tới gặp từng học sinh,
từng doanh nghiệp, từng người sử dụng lao động để khảo sát thì nay với công cụ
google drive việc kết nối trở nên rất dễ dàng và nhanh chóng.
- Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ quản lý và đào tạo trong quá trình dạy học
để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, như: Phần mềm tuyển sinh, quản lý điểm,
quản lý học viên, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý tài chính, tổ chức thi… nâng cao
chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo
91
3.3.7.4 Điều kiện thực hiện
- Cán bộ giáo viên nhà trường nhận thức rõ về lợi ích của công nghệ thông tin
trong bối cảnh mới
- Nhà trường quan tâm thu hút và tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên được
tham gia các lớp đào tạo và bồi dưỡng tin học và công nghệ thông tin.
3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp
Sơ đồ: 3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề
May thời trang tại trường CĐN Long Biên
Xây dựng phát
Huy động các
triển đội ngũ đội
nguồn lực, đầu
Đổi mới nội dung
Thực hiện tốt
ngũ giáo viên và
tư cơ sở
chương trình đào
việc kiểm tra
cán bộ quản lí .
vật chất nhằm
tạo gắn với yêu
đánh giá kết
Tổ chức thực
nâng cao chất
cầu thực tế sản
quả đào tạo
hiện tốt việc
lưlượng đào tạo
xuất.
nghề
“SINH VIÊN RA
kiểm tra, đánh
TRƯỜNG LÀM VIỆC
giá kết quả đào
ĐƯỢC NGAY KHÔNG
Liên kết đào
tạo nghề
Quản lí mục tiêu
PHẢI ĐÀO TẠO LẠI”
tạo nghề giữa
đào tạo: gắn kết
Nhà trường và
đào tạo nghề với
Doanh nghiệp
thị trường lao động
Tăng cường quản lý
và sự tham gia của
bằng quy trình và tin
doanh nghiệp Đổi
học hóa trong các
mới và nâng cao vai
khâu, các hoạt động
trò của trung tâm
của quản lý đào tạo
nghề Ứng dụng CNTT
Biện pháp 1: Quản lý mục tiêu: gắn đào tạo nghề với thị trường lao động
và đào tạo nghề
tuyển sinh và giới thiệu việc làm để trong công tác quản lý nâng cao chất lượng thông qua việc đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu công tác tuyển sinh việc làm và phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất
lượng được coi là tiền đề cho việc thực hiện đúng mục tiêu “Sinh viên ra trường làm
được việc ngay, không phải đào tạo lại”. Do vậy, giải pháp này được coi là khâu đột
phá có tính quyết định cho việc đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
Các biện pháp 2 và 3,4,5 mỗi biện pháp hướng tới hoàn thiện một mặt trong
công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy nghề, là công cụ để nhà trường thực
92
hiện tốt mục tiêu đã đề ra
Biện pháp số 6 là liên kết nhà trường với doanh nghiệp là công tác hiện nay
rất nhiều cơ sở đang gặp khó khăn. Vì vậy để đạt được những kết quả đáng mừng
trong công tác đào tạo như hiện nay thì yếu tố này có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Biện pháp số 7 đưa các biện pháp khác đạt tới mục tiêu nhanh hơn và chính
xác hơn. Vì vậy việc kết hợp 7 biện pháp này sẽ mang tới cho công tác đào tạo của
nhà trường diện mạo mới, thành công mới.
3.5. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.5.1 Mục đích
Khảo sát lấy ý kiến chuyên gia nhằm mục đích kiểm chứng lại tính cần thiết,
tính khả thi và tính hợp lý của các biện pháp được luận văn đưa ra
3.5.2 Phương pháp và đối tượng khảo sát
Phương pháp: tác giả sử dụng 2 phương pháp: điều tra bằng bảng hỏi và
phỏng vấn trực tiếp để lấy ý kiến chuyên gia về tính cần thiết, khả thi và hợp lý của
biện pháp. Mỗi biện pháp được đánh giá ở các mức độ 1,2,3 trong đó 1 là mức độ
thấp nhất và 3 là mức độ cao nhất.
Đối tượng khảo sát: Tác giả xin ý kiến của 10 nhà sử dụng lao động là giám
đốc các xí nghiệp, 10 giảng viên thỉnh giảng và 10 chuyên gia của Tổng công ty
May 10.
3.5.3 Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát tính cần thiết, khả thi và hợp lý của các biện pháp đưa ra đều
tương đối cao, cụ thể qua bảng tổng hợp sau:
Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi và hợp lý của các
biện pháp
TT Tên biện pháp
Tính cần thiết 2.97 Tính khả thi 2.97 Tính hợp lý 3 1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với
2.85 2.83 2.8 2
yêu cầu thực tế sản xuất. Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề
3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất 2.91 2.78 2.81
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và 2.83 2.86 2.89
cán bộ quản lí.
2.97 2.96 3
93
5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm để nâng cao chất
6 2.8 2.85 2.85
7 2.79 2.76 2.83
8 3 2.86 2.82
lượng công tác tuyển sinh Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt động của quản lý đào tạo
Tiểu kết chương 3
Căn cứ vào cơ sở lý luận, thực trạng ở chương 1 và chương 2, tác giả đã đề
xuất 7 biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường cao đẳng
nghề Long Biên trong bối cảnh hiện nay nhằm thực hiện tốt mục tiêu: sinh viên ra
trường làm được việc ngay, không phải đào tạo lại gồm: Đổi mới nội dung chương
trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất; Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra,
đánh giá kết quả đào tạo nghề; Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo; Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lí; Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc
làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh; Phối hợp với doanh nghiệp trong
công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo; Phối hợp với doanh nghiệp trong
công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo.
Để minh chứng cho tính khả thi, tính đúng đắn của các biện pháp được đề xuất cũng
như tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã được nêu ra, tác giả đã khảo nghiệm
tính cần thiết, khả thi và hợp lý của các biện pháp thông qua hệ thống phiếu hỏi đối
với giáo viên, cán bộ quản lý doanh nghiệp và sinh viên trong nhà trường. Đồng
thời đề xuất áp dụng chương trình nghề May thời trang mới (do nhà trường tự biên
soạn và phê duyệt) trong năm 2015-2016. Kết quả cho thấy qua năm đầu tiên áp
dụng chương trình này học sinh, sinh viên khóa C42 (mới nhập học) có ý thức về
văn hóa nghề hơn hẳn kết quả đào tạo của các năm trước và kết quả đào tạo các
module nghề cũng đạt chất lượng cao hơn kết quả đào tạo các năm trước.
Như vậy, với kết quả khảo nghiệm và thực tế cho thấy các biện pháp được đề xuất
có tính cần thiết và khả thi cao, đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người học và nhu
cầu tạo sự khác biệt về chất lượng của đào tạo nghề trong bối cảnh hiện nay của xã
94
hội, góp phần tạo nên một nguồn lao động có chất lượng cho xã hội trong tương lại.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đào tạo nghề không phải mối quan tâm riêng của các cơ sở giáo dục dạy nghề
mà đó là mối quan tâm của toàn xã hội. Chất lượng đào tạo nghề tốt thì nguồn nhân
lực cho nền kinh tế xã hội ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt đối với
lĩnh vực Dệt may là một trong những ngành công nghiệp luôn đứng đầu trong kinh
ngạch xuất khẩu nhiều năm qua của Việt Nam thì vấn đề nguồn nhân lực càng đáng
phải quan tâm hơn.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay, nghề May thời trang
được rất nhiều trường lựa chọn để đào tạo nguồn nhân lực trong đó có cả trường
nghề, trường cao đẳng và đại học. Vấn đề là giữa nhiều môi trường đào tạo như vậy,
làm như nào để tạo nên sự khác biệt theo hướng tích cực đối với nhiều cơ sở đào tạo
vẫn là bài toán khó giải. Trường Cao đẳng nghề Long Biên là cơ sở đào tạo nghề
mặc dù mới được nâng cấp lên cao đẳng từ năm 2008 nhưng với những lợi thế có
được của nhà trường “trường bên cạnh doanh nghiệp – Tổng công ty May 10”, nhà
trường có nhiều lợi thế để đạt được những thành quả nhất định trong những năm
vừa qua. Tuy nhiên, để tiếp tục khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống các
cơ sở dạy nghề trong bối cảnh hội nhập hiện nay trường CĐN Long Biên cần cần áp
dụng những biện pháp quản lý sâu và sát hơn nữa nhằm thực hiện đúng mục tiêu
đào tạo gắn với sử dụng lao động, cụ thể đó là những biện pháp: Đổi mới nội dung
chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất; Tổ chức thực hiện tốt việc
kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề; Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật
chất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lí; Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới
thiệu việc làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh; Phối hợp với doanh
nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo; Phối hợp với doanh
nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo.
2. Khuyến nghị
2.1 Đối với cơ quản quản lý nhà nước về đào tạo nghề:
Tạo điều kiện cho các trường đào tạo nghề May thời trang nắm được chiến
lược phát tiển của Tập đoàn Dệt May Việt Nam và nhu cầu xuất khẩu lao động nghề
95
May trong bối cảnh hội nhập và hiệp định TTP chính thức đi vào hoạt động.
Thiết lập hệ thống thông tin về đào tạo nghề và nhu cầu xã hội để kịp thời
cung cấp cho các trường dạy nghề về nhu cầu đào tạo của xã hội
Sửa đổi, bổ sung một số quy định trong luật giáo dục nghề nghiệp và có
những chính sách thiết thực nhằm khuyến khích và thu hút sự tham gia của doanh
nghiệp vào công tác đào tạo nghề.
2.2 Đối với các doanh nghiệp Dệt May trong tập đoàn Dệt May
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động kỹ thuật cụ thể về số lượng, chất
lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo
Liên kết đào tạo với các trường dạy nghề để đáp ứng nhu cầu phát triển nhân
lực của doanh nghiệp.
2.3 Đối với Tổng công ty May 10 – CTCP
- Thắt chặt quy định cho việc thực hiện kế hoạch nhân sự tại các xí nghiệp
thành viên trong tổng công ty, để công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty luôn
gắn với công tác đào tạo của nhà trường
- Tạo điều kiện và xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý cho các cán bộ, kỹ sư
trong công ty được tham gia công tác đào tạo của nhà trường
- Gắn kết chặt chẽ với nhà trường trong khâu tuyển sinh, đào tạo và giới thiệu
việc làm cho người học trước, trong và sau quá trình học tập.
2.4 Đối với trường cao đẳng nghề Long Biên
- Áp dụng các biện pháp mà luận văn đã đề xuất để đào tạo của nhà trường
96
gắn kết chặt chẽ với hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Danh Ánh (2010),Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam, Nxb Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Anh (2009), Phối hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viên Khoa học Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục,
NXB giáo dục, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo (1999), Quản lí giáo dục – Quản lí nhà trường, Một số hướng
tiếp cận, Trường Quản lí giáo dục – Đào tạo Trung Ương 1 Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà
trường trong bối cảnh hiện nay, NXB giáo dục, Hà Nội.
6. Bernet Praetzter (2001),Giải pháp đào tạo nghề từ hệ thống kép, CHLB Đức.
7. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị 40 – TC/TW
ngày 15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cấp chất lượng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lí giáo dục Hà Nội.
8. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2007), Số liệu thống kê lao động và việc
làm ở Việt Nam (2006), Nxb Thống kê, Hà Nội.
9. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2007), Báo cáo tình hình dạy nghề giai
đoạn 2001 – 2006 và giải pháp đến năm 2010, Hà Nội.
10. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2007), Thực trạng dạy nghề và sự gắn
kết đối với doanh nghiệp ở Việt Nam, Hà Nội.
11. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về Khoa học quản
lý (bài giảng cho lớp cao học về quản lý công tác văn hóa giáo dục), Hà Nội.
12. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2002), Những quan điểm giáo dục
hiện đại, Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Kon Đa Cốp (1984), Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn quận huyện,
Trường CBQLTW Hà Nội.
14. Dự án phát triển giáo viên THPT và TH chuyên nghiệp - cục nhà giáo và
Cán bộ quản lý Cơ sở Giáo dục – Vụ giáo dục chuyên nghiệp (2010), Những vấn
đề cơ bản về công tác quản lý trường Trung cấp chuyên nghiệp, Bộ Giáo dục và
97
đào tạo.
15. Đàm Hữu Đắc (2009), Đổi mới đào tạo nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực cho đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, Đặc san đào tạo nghề,
Tr.4-7.
15. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn
nhân lực, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Minh Đường (1993), Modun kỹ năng hành nghề - Phương pháp tiếp
cận, hướng dẫn biên soạn và sử dụng, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
18. Nguyễn Minh Đường (2004), Chất lượng và hiệu quả giáo dục, Khái niệm và
phương pháp đánh giá. Tạp chí phát triển giáo dục.
19. Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Thị Hằng (2008), Đào tạo đáp ứng nhu cầu Xã
hội – quan niệm và giải pháp thực hiện, Tạp chí khoa học giáo dục.
20. Nguyễn Minh Đường – Phan Văn Kha (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng
nhu cầu CNH-HĐH, trong nền kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập Quốc
tế, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Công Giáp (1998), Bàn về chất lượng hiệu quả giáo dục, Tạp chí phát
triển giáo dục.
22. Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học giáo dục, NXB giáo dục, Hà Nội, 1984
23. Vũ Ngọc Hải (2007), Cung –Cầu giáo dục, Tạp chí khoa học giáo dục.
24. Đặng Xuân Hải (2002), Mối quan hệ “cân bằng động” giữa GD-ĐT và việc
đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình của các trường Đại học hiện nay”, Tạp chí
giáo dục.
25.Đặng Xuân Hải (2009),“Về đào tạo theo nhu cầu Xã hội đối với các cơ sở đào
tạo” Giáo dục và thời đại.
26. Bùi Tôn Hiến (Chủ biên), Nguyễn Thị Hoàng Nguyên, Phạm Thị Bảo Hà,
Nguyễn Thị Thuần (2008), Thị trường lao động việc làm của Lao động qua đào
tạo nghề, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
27. Ngô Hào Hiệp (1992), Tổng quan giáo dục châu Á, Viện KHGD, Hà Nội.
28. Phan Minh Hiền (2008), Mở rộng hình thức dạy nghề trong doanh nghiệp, Tạp
chí For Higher EDUCATION Development – The Moonlight.gdvt – Sunday(24), tr
13-16.
29. Phan Minh Hiền (2011), Phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu Xã hội,
Luận án tiến sỹ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
30. Hiệp hội chất lượng Đức và Tổng cục dạy nghề (2001), Tài liệu chất lượng
98
đào tạo nghề Q-ASIA 2001, Hà Nội.
31. Trần Khắc Hoàn (2006), Kết hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp nhằm
năng cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án
tiến sĩ, KSP-ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
32. Trần Bá Hoàn (2005), Tăng cường nguồn nhân lực cho đào tạo nghề từ phía
doanh nghiệp sản xuất, một số giải pháp hưu hiệu và khả thi, Tạp chí phát triển giáo
dục – Viện chiến lược và chương trình giáo dục (6) tr.20-21.
33. Trần Kiều (1995), Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học trong
trường phổ thông ở nước ta, NCGD, số 05/1995
34. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường CBQLTW1, Hà Nội.
35. Phan Chính Thức (2003) , Những giải pháp phát triển đào tạo nghề đáp ứng
yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH – HĐH, (Luận án TS), Hà Nội.
36. Phan Chính Thức (1997), Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa
nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho người lao động.
37. Tổ chức hỗ trợ phát triển quốc tế Đức – DSE (1997), Đào tạo nghề với phát
triển kinh tế và thị trường lao động Việt Nam, Hà Nội.
38.Tổng cục dạy nghề, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội (2001), Định
hướng phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động phụ vụ đổi mới hệ thống
giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam, Hà Nội.
39. Tổng cục dạy nghề (2004), Định hướng nghề nghiệp và việc làm,Nxb Lao động
– Xã hội, Hà Nội.
40. Nguyễn Đức Trí (chủ nhiệm) (2004), Đề tài thực trạng và giải pháp đào tạo
LĐKT có trình độ THCN và DN đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu I.Đ trong điều
kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, báo cáo tổng kết đề tài
nhánh cấp Nhà nước KX 05.10.01. Việc CL&CTGĐ.
41. Nguyễn Đức Trí (chủ nhiệm) (1997), Nghiên cứu ứng dụng phương thức đào
tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề, viện nghiên cứu phát triển, Hà Nội.
42. Nguyễn Đức Trí (2005) Giáo dục học nghề nghiệp, Nxb Giáo dục Việt Nam.
43. Nguyễn Văn Tứ (2005), Chất lượng của một mô hình tổ chức đào tạo nghề
mới, Tạp chí thông tin khoa học đào tạo nghề (2), Tr 14 – 16.
44. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Đặng Văn Thành (2008), Phương pháp đào tạo nghề gắn với thị trường lao
99
động ở Việt Nam, (Luận án TS), Đại học Sư phạm Hà Nội.
46.Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định 579/QĐ – TTg ngày 19 tháng 4 năm
2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020.
47. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định 711/QĐ – TTg ngày 13 tháng 6 năm
2012 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020.
48. Thủ tướng chính phủ (2011), QĐ 630/QĐ – TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012
phê duyệt Chiến lược phát triển dậy nghề thời kỳ 2011 – 2020.
49. Mạc Văn Tiến (chủ biên (2005), Thông tin thị trường lao động qua đào tạo
nghề, Nxb lao động – xã hội, Hà Nội.
50. Tổng cục dạy nghề(2004), Báo cáo tình hình dạy nghề giai đoạn 1998 đến nay,
Hà Nội.
51. Trần Văn Xuyên, chủ nhiệm đề tài, Bộ lao động thương binh và Xã hội
(2004), Xây dựng mô hình liên kết dạy nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp, CB
2004 – 02 -03, Trường Kỹ thuật và Công nghệ Hà Nội.
52. Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011) , “Báo cáo dạy nghề Việt Nam
100
2011”, Nhà xuất bản Lao động – Hà Nội.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường)
Thân chào các thấy cô giáo đã và đang làm việc tại trường Cao đẳng nghề Long
Biên
Hiện nay, Nhà trường đang tiến hành khảo sát nhằm phục vụ cho công tác nâng
cao chất lượng đào tạo. Nhà trường mong nhận được sự hợp tác của các thầy cô về
hoạt động quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang bằng cách đánh dấu (x)
vào các ý cho rằng hợp lý.
I. Thông tin về bản thân:
Xin các Anh/Chị vui lòng cung cấp cho Trường một số thông tin về bản thân như sau:
Họ và tên (có thể ghi hoặc
không): …………………..……Nam/Nữ:….……..................................
III. Nhận xét về hoạt động quản lý đào tạo tại Trường:
Anh (Chị) vui lòng cho ý kiến nhận xét của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương
ứng (Mức độ:1 = không đồng ý, 2 = đồng ý nhưng cần cải thiện, 3= đồng ý) .
Nội dung
Mức độ
1
2 3
ST T
1 Kiến thức
Vấn đề 1:Đánh giá về kiến thức, kỹ năng, thái độ của sinh viên nghề May thời trang trường cao đẳng nghề Long Biên Khóa C37 KĐY KYK . Khóa C38
2 Kỹ năng 3 Thái độ 1 Kiến thức
Khóa C39
2 Kỹ năng 3 Thái độ 1 Kiến thức
2 Kỹ năng 3 Thái độ ST T
1
2 3
Vấn đề 2: Mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động xác định nhu cầu đào tạo của khóa học nghề May thời trang tại trường cao đẳng nghề Long Biên
1
2 3
1 Nhu cầu người học 2 Nhu cầu doanh nghiệp 3 Nhu cầu vùng, miền và địa phương ST T
Vấn đề 3: Đánh giá chất lượng người học sau tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu của người học và doanh nghiệp
101
1
2 3
1 Kiến thức chuyên môn 2 Kỹ năng nghề 3 Ý thức tổ chức kỷ luật 4 Tinh thần chủ động tiếp cận công việc 5 Tinh thần làm việc nhóm 6 Khả năng sáng tạo Vấn đề 4: Mức độ phù hợp của chương trình đào tạo nghề May ST T thời trang 1 Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
2 Cấu trúc CT đào tạo
3 Thời lượng chương trình đào tạo
1
2 3
ST T
Vấn đề 5: Đánh giá mức độ phù hợp của các biện pháp quản lý mục tiêu đào tạo
1
2 3
1 Xác định cụ thể hóa mục tiêu cho nghề 2 Sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động 3 Quy định tiêu chuẩn trình độ đầu vào của người học nghề 4 Quy định chất lượng đầu ra của người học (Kiến thức, kỹ năng, thái độ) Vấn đề 6: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý mục ST tiêu đào tạo T
1
2 3
theo mục tiêu đào tạo
1 Xác định cụ thể hóa mục tiêu cho nghề 2 Sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động 3 Quy định tiêu chuẩn trình độ đầu vào của người học nghề 4 Quy định chất lượng đầu ra của người học (Kiến thức, kỹ năng, thái độ) Vấn đề 7:Mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào tạo nghề ST May thời trang T 1 Mục tiêu đào tạo của ngành học rõ ràng KĐY 2 Chương trình đào tạo phù hợp với trình độ sinh viên KYK 3 Thời lượng của chương trình đào tạo đủ để phát triển kiến thức kỹ năng .
4 Tỉ lệ giữa các học phần lý thuyết và thực hành là hợp lý 5 Thời lượng các học phần thực hành đủ để hình thành các kỹ năng nghề
nghiệp chuyên môn
6 Các học phần đào tạo kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm,
nghiên cứu khoa học trong chương trình đào tạo là hữu ích
7 Đào tạo ngoại ngữ, tin học trong chương trình đào tạo phù hợp với yêu
cầu xã hội
ST T
1
2 3
Vấn đề 8: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý chương trình đào tạo nghề May thời trang theo hướng đáp ứng được nhu cầu xã hội
1 Quản lý việc thiết kế mục tiêu chương trình đào tạo đáp ứng NCXH 2 Quản lý nội dung chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội
102
1
2 3
3 Quản lý cấu trúc chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ST T
Vấn đề 9: Đánh giá mức độ thực hiện công tác kế hoạch hóa trong quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên
Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu doanh nghiệp
1
2 3
Vấn đề 10: Đánh giá mức độ phù hợp củabiện pháp quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học của trường CĐN Long Biên
1 Kế hoạch hóa đào tạo dựa vào kết quả đào tạo hàng năm 2 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu người học 3 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu vùng, miền, địa phương 4 5 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào chỉ tiêu được giao 6 Kế hoạch hóa đào tạo dựa vào kết quả đào tạo hàng năm ST T 1 Khai thác có hiệu quả trang thiết bị phục vụ đào tạo 2 Huy động sự hỗ trợ của doanh nghiệp cung cấp trang thiết bị cho đào
tạo
3 Khuyến khích đầu tư trang thiết bị từ phụ huynh học sinh và người học 4 Đầu tư trang thiết bị theo hướng hiện đại hóa 5 Phối hợp với doanh nghiệp cho học sinh thực tập 6 Tập huấn giáo viên nâng cao khả năng thực hành và sử dụng trang thiết
1
2 3
bị Vấn đề 11: Đánh giá mức độ thực hiện biện pháp quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học của trường CĐN Long Biên
ST T 1 Khai thác có hiệu quả trang thiết bị phục vụ đào tạo 2 Huy động sự hỗ trợ của doanh nghiệp cung cấp trang thiết bị cho đào
tạo
3 Khuyến khích đầu tư trang thiết bị từ phụ huynh học sinh và người học 4 Đầu tư trang thiết bị theo hướng hiện đại hóa 5 Phối hợp với doanh nghiệp cho học sinh thực tập 6 Tập huấn giáo viên nâng cao khả năng thực hành và sử dụng trang thiết
bị
1
2 3
Vấn đề 12: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đào tạo nghề
ST T 1 Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên hàng năm 2 Tạo điều kiện khuyến khích giáo viên học tập nâng cao trình độ, tự học,
tự bồi dưỡng
Khuyến khích giáo viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và chế tạo đồ dùng học tập
3 Tổ chức dự giờ, tổng kết kinh nghiệm giảng dạy cho giáo viên 4 5 Mời chuyên gia từ doanh nghiệp về bồi dưỡng giáo viên 6 Cử giáo viên đi bồi dưỡng và cập nhật công nghệ khoa học trong doanh
nghiệp
1
2 3
ST T
Vấn đề 13: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đào tạo nghề
103
1 Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên hàng năm 2 Tạo điều kiện khuyến khích giáo viên học tập nâng cao trình độ, tự học,
tự bồi dưỡng
3 Tổ chức dự giờ, tổng kết kinh nghiệm giảng dạy cho giáo viên 4
Khuyến khích giáo viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và chế tạo đồ dùng học tập
nghiệp
1
2 3
Vấn đề 14: Mức độ thực hiện công tác quản lý thi, kiểm tra và đánh giá người học
5 Mời chuyên gia từ doanh nghiệp về bồi dưỡng giáo viên 6 Cử giáo viên đi bồi dưỡng và cập nhật công nghệ khoa học trong doanh ST T 1 Quản lý công tác tổ chức thi, kết thúc môn học/ module 2 Quản lý công tác tổ chức thi tốt nghiệp 3 Quản lý việc tổng kết đánh giá kết quả đào tạo các khóa học 4 Quản lý việc tổng kết đánh giá về tổ chức các khóa học 5 Quản lý việc doanh nghiệp/ cán bộ giáo viên ngoài nhà trường tham gia
vào hoạt động đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo
6 Sử dụng trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia vào hoạt động thi kết
thúc module/ tốt nghiệp
1
2 3
Vấn đề 15: Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đào ST T tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên 1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản
xuất.
2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo
4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc
làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất
lượng đào tạo
7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các
hoạt động của quản lý đào tạo
1
2 3
ST T
Vấn đề 16: Tính hợp lý của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên
1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản
xuất.
2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo
4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí.
104
5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc
làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
lượng đào tạo
6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất 7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các
hoạt động của quản lý đào tạo
ST T
Vấn đề 17: Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên
1
2 3
1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản
xuất.
2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo
4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc
làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất
lượng đào tạo
7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các
hoạt động của quản lý đào tạo
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho cán bộ đại diện doanh nghiệp)
Thân chào các Ông (Bà) người sử dụng lao động tại các quý doanh nghiệp cơ
quan. Trước hết, nhà trường xin gửi tới các Ông (Bà) lời chức sức khỏe và thành
công trong cuộc sống.
Hiện nay, Nhà trường đang tiến hành khảo sát để phục vụ cho công tác nâng cao
chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp trong thời kỳ hội
nhập quốc tế. Nhà trường mong nhận được sự hợp tác của các Ông (Bà) người sử
dụng lao động tại các quý doanh nghiệp cơ quan nhằm giúp nhà trường hoàn thành
tốt nhiệm vụ giáo dục của mình. Ông (bà) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng
cách đánh dấu (x) vào từng ô tương ứng.
PHẦN 1: THÔNG TIN ĐƠN VỊ
Tên doanh nghiệp……………………………………………………………………
105
Điện thoại - Fax…………….
Địa
chỉ…………………………………………………
Chức vụ người trả lời……………………………… Website/email………………..
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Xin các Ông(Bà) vui lòng cho ý kiến nhận xét của mình về khóa học bằng cách
đánh dấu X vào ô tương ứng cho từng mục với mức độ do mình chọn cho tất các lĩnh
vực dưới đây:
Lĩnh vực
Mức độ
Tốt Khá
Trung bình
STT Vấn đề 1: Đánh giá về kiến thức, kỹ năng, thái độ của sinh viên trường cao đẳng nghề Long Biên trong quá trình thực tập và làm việc tại doanh nghiệp.
1 Kiến thức 2 Kỹ năng
3 Thái độ
STT
Yếu
Tốt
Trung bình
Rất tốt
KĐY KYK Vấn đề 2: Đánh giá chất lượng đào tạo học viên, sinh viên của trường cao đẳng nghề Long Biên trong quá trình thực tập . và làm việc sau tốt nghiệp
1 Tuân thủ nội quy công ty 2 Tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn an toàn và vận hành cơ bản
được quy định trong hướng dẫn vận hành
3 Tuân thủ hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn 4 Giữ nơi làm việc gọn gàng và hiệu quả theo quy định 5S 5 Làm việc trong nhóm và lắng nghe ý kiến của các thành viên khác
6 Khả năng ứng dụng kiến thức học tại trường trong công việc (Kiến thức kỹ thuất, kiến thức chuyên ngành và kỹ năng thực hành)
7 Khả năng nắm bắt, tiếp cận công nghệ mới tại đơn vị Sự linh hoạt, tự tin trong quá trình thực tập tại đơn vị 8 9 Kỹ năng giao tiếp 10 Kỹ năng thu thập và tổng hợp thông tin 11 Kỹ năng tổ chức thực hiện công việc STT Vấn đề 3: Mức độ hợp tác giữa Trường CĐN Long Biên với
Yếu
Tốt
doanh nghiệp, tổ chức của bạn
1 Hai bên cam kết cung cấp thông tin cho nhau về nhu cầu nhân lực
Trung bình
Rất tốt
và khả năng cung ứng nhân lực
2 Hai bên cùng nhau biên soạn lại mục tiêu, nội dung chương trình
đào tạo
3 Hai bên cùng nhau tổ chức quá trình đào tạo
106
4 Chuyên gia doanh nghiệp tham gia công tác giảng dạy cho nhà trường (Lý thuyết, thực hành, thực tập) và bồi dưỡng giáo viên
5 Hai bên cùng nhau tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi tốt
nghiệp
6 DN tạo điều kiện cho học sinh thực hành, thực tập, tham quan ở
mọi thời điểm trong quá trình đào tạo
7 Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và kinh
phí đào tạo
Tốt Khá
STT
Trung bình
Vấn đề 4: Mức độ thực hiện công tác kế hoạch hóa của trường CĐN Long Biên
1 Kế hoạch hóa đào tạo dựa vào kết quả đào tạo hàng năm
2 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu người học
3 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu vùng, miền, địa
phương
4 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu doanh nghiệp 5 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào chỉ tiêu được giao
Tốt Khá
STT Vấn đề 5: Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên
1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản
Trung bình
xuất.
2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề
3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo
4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu
việc làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất
lượng đào tạo
7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp
8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu,
các hoạt động của quản lý đào tạo
Tốt Khá
xuất.
STT Vấn đề 6: Tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo hoạt động nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên 1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản 2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất
Trung bình
lượng đào tạo
4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí.
107
5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu
việc làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất
lượng đào tạo
7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu,
các hoạt động của quản lý đào tạo
Tốt Khá
STT Vấn đề 5: Tính hợp lý của các biện pháp quản lý đào tạo hoạt động nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên
xuất.
1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản 2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất
Trung bình
lượng đào tạo
4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu
việc làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất
lượng đào tạo
7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu,
các hoạt động của quản lý đào tạo
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/ bà!
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho sinh viên đã tốt nghiệp)
Thân chào các Anh (Chị) cựu sinh viên Trường CĐ Nghề Long Biên! Trước
hết, nhà trường xin gửi tới các Anh (Chị) lời chức sức khỏe và thành công trong cuộc
sống.
Hiện nay, Nhà trường đang tiến hành khảo sát, đánh giá chất lượng sinh viên tốt
nghiệp để phục vụ cho công tác nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử
dụng của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Nhà trường mong nhận được
sự hợp tác của các Anh(Chị) bằng cách đánh dấu (x) vào các ý anh chị cho rằng hợp
lý.
Phần I: Thông tin cá nhân
Anh / Chị vui lòng cung cấp cho Trường một số thông tin về bản thân như sau:
Họ và t ............................................................. .……Nam/Nữ:….……............
108
Năm sinh: ……………....Điện thoại liên hệ :............................
Email:...................................................
Sinh viên
Giỏi: Khá:
Trung bình khá:
Trung bình:
khoa:..........................Ngành:.....
.............. Khoá:…........Năm tốt
nghiệp: ……….. Xếp loại tốt
nghiệp: Xuất sắc:
Phần II: Thông tin sau tốt nghiệp
Anh /Chị vui lòng cho biết các thông tin bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng
1. Kể từ khi tốt nghiệp, anh (chị) có tham gia khóa học hay đào tạo thêm nào
không?
1. Có , tiếp câu 2 2. Không
2. Nếu có, xin anh (chị) cho biết cụ thể (có thể đánh dấu X vào nhiều ô nếu đúng)
Ngoại ngữ
Vi tính
Cùng chuyên ngành
Khác chuyên
ngành
Ngắn hạn
Bằng 2
Liên thông
3. Nếu chưa có việc làm, anh (chị) vui lòng cho biết lý do:
1. Học tiếp
2. Chưa có ý định xin việc
3. Xin việc nhưng chưa thành công, vì lý do:
Học vấn, học lực chưa phù hợp
Thiếu thông tin việc làm
Trình độ ngoại ngữ
Thiếu kinh nghiệm làm
việc
Thiếu mối quan hệ
Trình độ tin học
Khác (ghi rõ)
...........................................................................................
4. Nếu đang có việc làm, xin cho biết yếu tố nào giúp anh (chị) dễ tìm việc, có thể
đánh nhiều ô
1. Học vấn, học lực
3. Trình độ tin học
5.
Quen biết
2. Trình độ ngoại ngữ
4. Kinh nghiệm làm việc
6.
Khác
5. Sau khi tốt nghiệp bao lâu anh/ chị có việc làm?
1. Trong vòng 3 tháng
3. Từ 6 đến 9 tháng
109
2. Từ 3 đến 6 tháng
4. Từ 9 đến 12 tháng
6. Công việc của anh/ chị có phù hợp với ngành nghề được đào tạo?
1. Không phù hợp
2. Khá phù hợp
3. Phù hợp
Phần III: Nhận xét khóa học
Xin các Anh (Chị) vui lòng cho ý kiến nhận xét của mình về khóa học bằng cách đánh
dấu X vào ô tương ứng cho từng mục với mức độ do mình chọn cho tất các lĩnh vực
dưới đây: (Mức độ: 1 = không đồng ý, 2 = đồng ý nhưng cần cải thiện, 3 = đồng ý)
.
Lĩnh vực
STT
Lĩnh vực 1: Mục tiêu và chương trình đào tạo
Mức độ 2 3 1
1
Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng và phù hợp với yêu cầu xã hội
KĐY
2 Chương trình đào tạo có các học phần tự chọn đáp ứng linh hoạt nhu cầu xã hội
KYK
3 Chương trình đào tạo có khối lượng vừa phải so với thời lượng quy định 4 Tỷ lệ phân bố giữa lý thuyết và thực hành hợp lý 5 Nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu đào tạo
. Lĩnh vực 2: Đáp ứng của khóa học
STT
1
2 3
1 Kiến thức chuyên môn
2 Kỹ năng nghề 3 Ý thức tổ chức kỷ luật 4 Tinh thần chủ động tiếp cận công việc 5 Tinh thần làm việc nhóm 6 Khả năng sáng tạo
STT Lĩnh vực 3: Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
1
2 3
nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên
1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất.
tạo
2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào 4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm để
nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
tạo
6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào 7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt
động của quản lý đào tạo
STT Lĩnh vực 4: Tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo nghề May
1
2 3
thời trang tại trường CĐN Long Biên
110
1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất.
2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề
tạo
3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào 4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm để
nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
tạo
6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào 7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt
động của quản lý đào tạo
STT Lĩnh vực 5: Tính hợp lý của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
1
2 3
nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên
tạo
1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất. 2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào 4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm để
nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
tạo
6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào 7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt
động của quản lý đào tạo Phần IV: Ý kiến khác
……………………………………………….………………………………………
…………………………………………………………………………………….…
……………………………………
Xin trân thành cảm ơn sự hợp tác hết sức quý báu của Anh/Chị!
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho học sinh, sinh viên đang học tại trường)
Thân chào các bạn sinh viên Trường CĐ Nghề Long Biên! Trước hết, nhà
trường xin gửi tới các bạn lời chức sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Hiện nay, Nhà trường đang tiến hành khảo sát nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo. Nhà trường mong nhận được sự hợp tác của các bạn.
I. Thông tin về bản thân:
Xin các Anh/Chị vui lòng cung cấp cho Trường một số thông tin về bản thân như sau:
111
Họ và tên (có thể ghi hoặc
không): ………………………..……Nam/Nữ:….……..................................
Năm sinh: ……………....Điện thoại DD:............................
Học sinh khoa:......................................Nghề:.......................................Khoá:…...………
III. Nhận xét về hoạt động quản lý đào tạo tại Trường:
Anh (Chị) vui lòng cho ý kiến nhận xét của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương
ứng (Mức độ: 1 = không đồng ý, 2 = đồng ý nhưng cần cải thiện, 3 = đồng ý) .
Mức độ
Lĩnh vực STT Lĩnh vực 1: Mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào tạo nghề May
1
2 3
1 Mục tiêu đào tạo của ngành học rõ ràng 2 Chương trình đào tạo phù hợp với trình độ sinh viên
3 Thời lượng của chương trình đào tạo đủ để phát triển kiến thức kỹ năng theo
mục tiêu đào tạo
thời trang KĐY KYK .
Tỉ lệ giữa các học phần lý thuyết và thực hành là hợp lý
4 5 Thời lượng các học phần thực hành đủ để hình thành các kỹ năng nghề nghiệp
chuyên môn
6 Các học phần đào tạo kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, nghiên cứu
khoa học trong chương trình đào tạo là hữu ích
hội
7 Đào tạo ngoại ngữ, tin học trong chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu xã STT Lĩnh vực 2: Mức độ thực hiện trong công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị
1
2 3
dạy học
1 Khai thác có hiệu quả trang thiết bị phục vụ đào tạo 2 Huy động sự hỗ trợ của doanh nghiệp cung cấp trang thiết bị cho đào tạo 3 Khuyến khích đầu tư trang thiết bị từ phụ huynh học sinh và người học 4 Đầu tư trang thiết bị theo hướng hiện đại hóa 5 Phối hợp với doanh nghiệp cho học sinh thực tập 6 Tập huấn giáo viên nâng cao khả năng thực hành và sử dụng trang thiết bị STT Lĩnh vực 3: Mức độ hợp tác của nhà trường và doanh nghiệp trong công
1
2 3
tác đào tạo nghề
1 Hai bên cam kết cung cấp thông tin cho nhau về nhu cầu nhân lực và khả năng
cung ứng nhân lực
2 Hai bên cùng nhau biên soạn lại mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo 3 Hai bên cùng nhau tổ chức quá trình đào tạo 4 Chuyên gia doanh nghiệp tham gia công tác giảng dạy cho nhà trường (Lý
thuyết, thực hành, thực tập) và bồi dưỡng giáo viên
5 Hai bên cùng nhau tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi tốt nghiệp 6 DN tạo điều kiện cho học sinh thực hành, thực tập, tham quan ở mọi thời điểm
trong quá trình đào tạo
7 Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và kinh phí đào tạo 8 Trưởng tổ chức học sinh làm thuê cho doanh nghiệp
112
STT Lĩnh vực 4: Mức độ thực hiện công tác quản lý thi, kiểm tra và đánh giá
1
2 3
người học
1 Quản lý công tác tổ chức thi, kết thúc môn học/ module
2 Quản lý công tác tổ chức thi tốt nghiệp
3 Quản lý việc tổng kết đánh giá kết quả đào tạo các khóa học 4 Quản lý việc tổng kết đánh giá về tổ chức các khóa học 5 Quản lý việc doanh nghiệp/ cán bộ giáo viên ngoài nhà trường tham gia vào
hoạt động đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo
6 Sử dụng trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia vào hoạt động thi kết thúc
module/ tốt nghiệp
STT Lĩnh vực 5: Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
1
2 3
nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên
tạo
1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất. 2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào 4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm để
nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh
6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào
tạo
7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp
8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt
động của quản lý đào tạo
IV. Ý KIẾN KHÁC
1. Cảm nhận chung của Anh/Chị về chất lượng đào tạo (khoanh tròn vào một số
dưới đây):
1 Rất hài lòng
2 Hài lòng
3 Tạm hài lòng
4 Không hài lòng
2. Theo Anh/Chị, có những môn học/mô đun nào trong Khóa học xét thấy không
cần thiết?
……………………………………………………………………………………………
………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………
3. Theo Anh/Chị, có những môn học/mô đun nào cần được tăng thời lượng?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
113
4. Theo Anh/Chị, có những môn học/mô đun nào cần được bổ sung thêm vào
chương trình?
………………………………………………………………………………………
114
PHỤ LỤC 2
CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ
Tên nghề: May thời trang
Mã nghề: 50540205 Trình độ đào tạo: Cao đẳng nghề
Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc tương đương;
Số lượng mô đun, môn học đào tạo: 46 Bằng cấp sau khi tốt nghiệp: Bằng tốt nghiệp Cử nhân thực hành nghề I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO:
1. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp:
Kiến thức:
+ Trình bày được kiến thức của các môn cơ sở như: vẽ kỹ thuật ngành may, kĩ thuật
điện, an toàn lao động để thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của nghề may thời trang;
Hiểu được nguyên lý, tính năng, tác dụng của một số thiết bị cơ bản trên dây
chuyền may công nghiệp;
Trình bày và giải thích được các bản vẽ mặt cắt các chi tiết của sản phẩm may;
Trình bày được phương pháp thiết kế các kiểu quần âu, sơ mi, váy và áo khoác
ngoài;
Trình bày được phương pháp may các kiểu quần âu, sơ mi, váy và áo khoác
ngoài;
Hiểu phương pháp xây dựng quy trình công nghệ các loại sản phẩm may thời
trang;
Biết phương pháp đọc, dịch để hiểu được một số tài liệu kỹ thuật ngành may bằng
Tiếng Anh.
Kỹ năng:
Thiết kế và xây dựng được các loại mẫu phục vụ quá trình may sản phẩm;
Lựa chọn vật liệu phù hợp với kiểu sản phẩm;
Sử dụng thành thạo và bảo quản được một số thiết bị cơ bản trên dây chuyền may;
Cắt, may được các kiểu quần âu, sơ mi, váy và áo khoác ngoài đảm bảo kỹ thuật
và hợp thời trang;
Xây dựng được quy trình công nghệ lắp ráp các loại sản phẩm may;
Đọc, hiểu được một số tài liệu kỹ thuật ngành may bằng Tiếng Anh;
Tham gia quản lý và điều hành dây chuyền may công nghiệp, có khả năng sáng tạo và biết ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ vào các công đoạn may sản phẩm;
Thực hiện được các biện pháp an toàn và vệ sinh công nghiệp. 2. Chính trị, đạo đức; Thể chất và quốc phòng:
115
Chính trị, pháp luật:
Có kiến thức về Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Hiến pháp,
Pháp luật của Nhà nước;
Hiểu được quyền và nghĩa vụ của người công dân nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Hiểu đường lối phát triển kinh tế của Đảng và những thành tựu, định hướng phát
triển của nghề May thời trang tại Việt Nam;
Hiểu biết về truyền thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam để kế thừa
truyền thống và phát triển năng lực trong giai đoạn tới;
Trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
Xã hội Chủ nghĩa;
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của người công dân; sống và làm việc
theo Hiến pháp và Pháp luật.
- Đạo đức, tác phong công nghiệp:
Yêu nghề có tâm huyết với nghề và tác phong làm việc của một công dân sống
trong xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Có lối sống lành mạnh phù hợp với phong tục tập quán và truyền thống văn hóa
của dân tộc;
Luôn có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu của công
việc.
Thể chất, quốc phòng:
Đảm bảo sức khỏe để có thể học tập và làm việc trong ngành May thời trang;
Thực hiện các phương pháp rèn luyện thể chất, để nâng cao sức khỏe, tạo cơ hội
phấn đấu và phát triển;
Hiểu biết những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết trong chương trình Giáo dục
quốc phòng - An ninh;
Nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần cảnh giác cách mạng sẵn sàng thực
hiện theo nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
3. Cơ hội việc làm: Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo Cao đẳng nghề, sinh viên trực tiếp tham gia sản xuất trên dây chuyền may công nghiệp hoặc trực tiếp làm việc tại: - Phòng kỹ thuật của các công ty may công nghiệp; - Tham gia quản lý ở cấp tổ sản xuất; - Tham gia sản xuất trong các công đoạn sản xuất của các doanh nghiệp may; - Làm việc độc lập tại cơ sở do cá nhân tự tổ chức sản xuất; - Ngoài ra sinh viên còn có đủ năng lực để tham gia học liên thông lên các bậc học cao hơn nhằm phát triển kiến thức và kỹ năng nghề.
116
II. THỜI GIAN CỦA KHOÁ HỌC VÀ THỜI GIAN THỰC HỌC: 1. Thời gian của khoá học và thời gian thực học:
- Thời gian đào tạo: 3 năm - Thời gian học tập: 131 tuần - Thời gian thực học: 3750 giờ
- Thời gian ôn, kiểm tra hết mô đun, môn học và thi tốt nghiệp: 300 giờ;
(Trong đó thời gian thi tốt nghiệp: 60 giờ)
2. Phân bổ thời gian thực học:
- Thời gian học các môn học chung: 360 giờ
- Thời gian học các mô đun, môn học đào tạo nghề: 3300 giờ
- Thời gian học lý thuyết: 1006 giờ; Thời gian học thực hành: 2521 giờ
III. DANH MỤC MÔ ĐUN, MÔN HỌC ĐÀO TẠO, THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ
THỜI GIAN:
Trong đó
CÁC MÔN HỌC, MÔ-ĐUN
Số giờ
Ghi chú
Mã MH, MĐ
Lý thuyết
Thực hành
Kiểm tra
I
10
10
1 2 3 4 II III II
Giới thiệu nghề nghiệp, rèn luyện ý thức, tác phong, thái độ Giới thiệu chương trình, vị trí công việc Tìm hiểu nội quy, quy định HSSV Thăm quan Viết bài thu hoạch Giảng dạy KNM Giảng dạy MT Chương trình đào tạo chung
MH 01 Pháp luật MH 02 Chính trị MH 03 Giáo dục thể chất MH 04 Giáo dục quốc phòng-An ninh MH 05 Tin học MH 06 Ngoại ngữ cơ bản
3 2 2 3 20 30 360 30 60 30 45 75 120
3 2 2 3 20 30 176 21 40 3 35 17 60
160 7 16 25 8 54 50
24 2 4 2 2 4 10
III
Chương trình đào tạo cơ sở nghề
300
170
105
25
MH 07 An toàn lao động MH 08 Vẽ kỹ thuật ngành may MH 09 Nhân trắc học MH 10 Vật liệu may MH 11 Thiết bị may MH 12 Tiếng anh chuyên nghành
30 45 30 45 45 60
24 18 25 18 24 20
4 22 3 22 18 36
2 5 2 5 3 4
117
MH 13 Cơ sở thiết kế trang phục
45
41
0
4
Chương trình đào tạo chuyên môn nghề Cắt công nghiệp Trải vải và cắt công nghiệp
5 5
IV NV 1 MĐ 14 MĐ 15 Thực tập sản xuất
130 80 50
25 15 10
100 60 40
NV2
720
178.5 485.5
61
MĐ 16
75
20
45
10
Thiết kế, cắt và may sản phẩm ( Áo sơ mi, Quần âu, Váy) Thiết kế trang phục 1(Thiết kế sản phẩm áo sơ mi , quần âu)
MĐ 17 Thiết kế trang phục 4 (váy) MĐ 18 May áo sơ mi nam, nữ MĐ 19 May quần âu nam, nữ
20 150 75
7.5 32 18
10.5 108 48
2 10 9
MĐ 20 May váy, áo váy
45
13
30
2
MĐ 21 Mỹ thuật trang phục
30
19
7
4
MĐ 22 Cắt, may thời trang áo sơ mi, quần âu
120
24
74
22
MĐ 23
15
5
7
3
Công nghệ là và hoàn tất sản phẩm (KCS sơ mi, quần âu váy) MĐ 24 Thực tập NV
145
25
125
NV3
680
145
481
59
Thiết kế và may sản phẩm ( Áo jacket, veston )
MĐ 25 TK trang phục 2 (Thiết kế sản phẩm jacket)
45
15
26
3
MĐ 26 May áo jacket
120
7
98
15
MĐ 27 TK trang phục 3 (Thiết kế sản phẩm veston)
45
13
25
7
MĐ 28 May áo Vest nữ một lớp
50
15
31
4
MĐ 29 May áo Veston nam
100
30
64
6
MĐ 30
95
30
61
4
Cắt may TT áo khoác ngoài (Cắt, may thời trang sản phẩm jacket TT)
MĐ 31
105
15
76
20
May trang phục công sở (Cắt may sản phẩm veston TT) Công nghệ là và hoàn tất sản phẩm (KCS sp jacket, veston)
MĐ 32
15
5
7
3
Công nghệ là và hoàn tất sản phẩm (KCS sp jacket, veston)
MĐ 33 Thực tập NV NV 4 Thiết kế và may sản phẩm (Áo dài, dạ hội ) MĐ 34 TK trang phục 5 (Thiết kế sản phẩm áo dài )
120 285 30
20 63 8
100 210 19
12 3
118
MĐ 35 May áo dài (Công nghệ may sản phẩm áo dài)
60
10
45
5
MĐ 36
75
25
46
4
May Sản phẩm nâng cao(Công nghệ may sản phẩm dạ hội) Thiết kế sản phẩm dạ hội Công nghệ là và hoàn tất sản phẩm (KCS sản phẩm áo dài, dạ hội)
MĐ 37 Thực tập NV NV 5
20 128 45 15 38 30
28 10 6 12 10
Thiết kế mẫu công nghiệp MĐ 38 Thiết kế trang phục trên máy vi tính MĐ 39 Giác sơ đồ trên máy vi tính MĐ 40 Đồ họa trang phục MĐ 41 Thiết kế mẫu công nghiệp MĐ 42 Thực tập NV
NV 6 Nghiên cứu sản xuất, cán bộ quản lý
120 405 120 45 90 90 60 235 90 45
96 35 36
100 239 65 24 40 50 60 125 49 6
14 6 3
30
28
0
2
5
MĐ 43 Thiết kế công nghệ MĐ 44 Marketing MĐ 45 Quản lý chất lượng sản phẩm MĐ 46 Quản lý chuyền sản xuất (tự chọn) MĐ 47 Thực tập NV MĐ 48 Thực tập tốt nghiệp
50 50 595 3750
15 10 50 1006
30 40 545 2521
223
Tổng cộng IV. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH:
1. Hướng dẫn thi tốt nghiệp:
Môn thi
Hình thức thi
Thời gian thi
Số TT
Viết
1 Chính trị
Vấn đáp
Trắc nghiệm
không quá 120 phút không quá 60 phút một sinh viên không quá 90 phút
2 Kiến thức, kỹ năng nghề (có thể lựa chọn một trong hai phương pháp sau):
Phương pháp 1:
Viết
Vấn đáp
- Môn thi lý thuyết nghề
2.1
không quá 180 phút không quá 60 phút một sinh viên không quá 90 phút
Trắc nghiệm
không quá 12 giờ
- Môn thi thực hành nghề
Bài thi thực hành
không quá 15 giờ
2.2
Tích hợp
Phương pháp 2: Bài thi tích hợp lý thuyết và thực hành
2. Xác định thời gian và nội dung cho các hoạt động giáo dục ngoại khóa (được bố trí
ngoài thời gian đào tạo) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện:
119
- Quá trình đào tạo cần tổ chức các hoạt động ngoại khoá như văn hoá, văn nghệ,
thể thao, tham quan dã ngoại để tăng cường khả năng giao tiếp cho sinh viên. Ngoài ra
cần trang bị các đầu sách, giáo trình, tạp chí thời trang, máy tính kết nối internet tại thư
viện để phục vụ quá trình nghiên cứu các kiến thức chuyên môn và tìm kiếm thông tin
nghề nghiệp;
- Để sinh viên có nhận thức đầy đủ về nghề nghiệp đang theo học, các trường nên
bố trí tham quan một số cơ sở doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh hàng may mặc
phù hợp với nghề đào tạo;
- Thời gian được bố trí ngoài thời gian đạo tạo chính khoá:
Hình thức
Thời gian
Mục tiêu
Hoạt động ngoại khóa
Số TT 1 Chính trị đầu khóa
Tập trung
2 Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, dã ngoại
nhân, Cá nhóm thực hiện hoặc tập thể
lập
Sau khi nhập học Phổ biến các quy chế đào tạo nghề, nội quy của trường và lớp học Phân lớp, làm quen với giáo viên chủ nhiệm Nâng cao kỹ năng giao tiếp, khả năng làm việc theo nhóm Rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, lòng yêu nghề, yêu trường
lập kỷ
3
Tập trung
thức,
thống
Vào các ngày lễ lớn trong năm: Lễ khai giảng năm học mới Ngày thành Đảng, Đoàn thành Ngày trường, lễ niệm 20-11… Vào dịp hè, ngày nghỉ trong tuần
4
trung
Tham quan phòng truyền của ngành, của trường Tham quan các cơ sở sản xuất
Tập nhóm
tổ Rèn luyện ý chức, kỷ luật, lòng yêu nghề, yêu trường Nhận thức đầy đủ về nghề Tìm kiếm cơ hội việc làm
Cá nhân
thời gian
5 Đọc và tra cứu sách, tài liệu thư viện
Cuối năm học thứ 2 hoặc thứ 3 hoặc trong quá trình thực tập Ngoài học tập
Nghiên cứu bổ xung các kiến thức chuyên môn Tìm kiếm thông tin nghề nghiệp trên Internet
3. Các chú ý khác:
- Trên cơ sở số môn học, mô đun trong chương trình dạy nghề các Cơ sở dạy
nghề xây dựng kế hoạch đào tạo của khóa học, tiến độ năm học và triển khai tiến độ
thực hiện hàng tuần, hàng tháng đảm bảo mục tiêu, nội dung chương trình được phê
duyệt;
- Khi thực hiện các bài giảng cần phải tuân thủ hình thức giảng dạy theo nội dung
trong chương trình dạy nghề đã được phê duyệt./.
120