ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHAN THU UYÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI

TRANG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG BIÊN

TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHAN THU UYÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI

TRANG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG BIÊN

TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học:TS. Nguyễn Trung Kiên

HÀ NỘI - 2016

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, tác giả xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu

sắc đến TS Nguyễn Trung Kiên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp những ý

kiến quý báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Xin cảm ơn quý thầy cô Trường CĐN Long Biên đã tận tình giúp đỡ và tạo

điều kiện cho tác giả được học tập và nghiên cứu.

Chân thành cảm ơn sâu sắc tới đại diện ban lãnh đạo Tổng Công Ty May 10 –

CTCP và các lãnh đạo xí nghiệp thành viên đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm

giúp đỡ và dóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình nghiên cứu luận văn

Chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo, các phòng chức năng, Khoa Quản lý

giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại

Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ và mọi người trong gia đình đã

động viên và khuyến khích cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu cũng

như hoàn thành luận văn./.

Tác giả

i

Phan Thu Uyên

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL Cán bộ Quản lý

CĐN Cao đẳng nghề

CNKT Công nhân kỹ thuật

CSDN Cơ sở dạy nghề

CSVC Cơ sở vật chất

CTCP Công ty Cổ phần

ĐHSP Đại học sư phạm

DN Dạy nghề

DoN Doanh nghiệp

GV Giáo viên

HSSV Học sinh sinh viên

KHCN Khoa học công nghệ

KHKT Khoa học kỹ thuật

KNXK Kim ngạch xuất khẩu

KTXH Kinh tế xã hội

LBC Trường Cao đẳng nghề Long Biên

NLTH Năng lực thực hiện

QLGD Quản lý giáo dục

TCDN Tổng cục dạy nghề

TCN, CĐN Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề

TCT Tổng công ty

TKTT Thiết kế thời trang

TTĐGKNNQG Trung tâm đánh giá kỹ năng nghề Quốc Gia

TTDN Trung tâm dạy nghề

ii

XHCN Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC

Lời cảm ơn .................................................................................................................. i

Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii

Mục lục ...................................................................................................................... iii

Danh mục các bảng .................................................................................................. vii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ và lưu đồ ......................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

NGHỀ TRONGCÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ ................................................... 6

1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề ........... 6

1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ........................................................................................... 6

1.1.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................................ 7

1.2 Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động đào tạo nghề ...................................... 9

1.2.1 Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục ...................................................................... 9

1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề ............................................................................... 13

1.3 Các yếu tố của hoạt động đào tạo nghề ................................................................... 16

1.3.1 . Mục tiêu của đào tạo nghề .................................................................................. 16

1.3.2. Nội dung của đào tạo nghề .................................................................................... 17

1.3.3. Phương pháp đào tạo nghề .................................................................................... 17

1.3.4. Chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề ............................................... 19

1.4 Quản lý hoạt động đào tạo nghề ............................................................................... 21

1.4.1. Kế hoạch hóa đào tạo nghề .................................................................................... 21

1.4.2. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo nghề ........................................................... 22

1.4.3 Chỉ đạo thực hiện quản lý hoạt động đào tạo nghề ............................................. 23

1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề .............................................................. 24

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hoạt động đào tạo nghề ............... 24

1.5.1 Yếu tố chủ quan ..................................................................................................... 24

1.5.2 Yếu tố khách quan ................................................................................................... 27

Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO

TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG

iii

BIÊN ......................................................................................................................... 31

2.1. Khái quát tình hình phát triển của công tác đào tạo nghề May thời trang trong

bối cảnh mới của đất nước ............................................................................................... 31

2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển của ngành Dệt may Việt Nam trong bối cảnh

hội nhập kinh tế thế giới. .................................................................................................. 31

2.1.2. Khái quát tình hình quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang trong bối

cảnh mới ................................................................................................................ 32

2.2. Khái quát đặc điểm của Trường Cao đẳng nghề Long Biên và tình hình quản lý

hoạt động đào tạo nghề của Trường CĐN Long Biên .................................................. 33

2.2.1. Khái quát đặc điểm của Trường Cao đẳng nghề Long Biên ............................. 33

2.2.2. Tình hình công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề của Trường CĐN Long

Biên 33

2.3. Thực trạng về đào tạo nghề May thời trang của Trường Cao đẳng nghề Long

Biên ..................................................................................................................................... 38

2.3.1. Khảo sát thực trạng ................................................................................................ 38

2.3.2. Thực trạng về đào tạo nghề nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên

.................................................................................................................... 38

2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN

Long Biên ............................................................................................................... 45

2.4.1. Về mục tiêu đào tạo. .............................................................................................. 45

2.4.2. Về nội dung chương trình đào tạo ....................................................................... 48

2.4.3. Về đội ngũ cán bộ giáo viên .................................................................................. 52

2.4.4. Về kế hoạch hoá công tác đào tạo ........................................................................ 56

2.4.5. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề ............................................... 58

2.4.6. Về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo ................................................................... 59

2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang của

Trường Cao đẳng nghề Long Biên .................................................................................. 60

2.5.1 Điểm mạnh ............................................................................................................... 60

2.5.2 Điểm yếu ................................................................................................................. 61

2.5.3 Cơ hội ...................................................................................................................... 62

2.5.4 Thách thức .............................................................................................................. 62

iv

Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 63

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

NGHỀ MAY THỜI TRANG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG

BIÊN ......................................................................................................................... 65

3.1. Một số định hướng để lựa chọn các giải pháp........................................................ 65

3.1.1 Hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề ................................. 65

3.1.2 Hướng tới đào tạo gắn với sử dụng ....................................................................... 65

3.1.3 Hướng tới đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. ........................... 66

3.2. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp ................................................................................ 66

3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu: .......................................................................................... 66

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................... 66

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................................... 67

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................................... 67

3.3. Một số biện quảp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường Cao

đẳng nghề Long Biên ........................................................................................................ 67

3.3.1. Biện pháp quản lí mục tiêu đào tạo: gắn kết đào tạo nghề với thị trường lao

động và sự tham gia của doanh nghiệp ........................................................................... 67

3.3.2. Biện pháp quản lí đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu

thực tế sản xuất. ................................................................................................................. 76

3.3.3. Biện pháp đổi mới quản lí xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và

cán bộ quản lí . ................................................................................................................... 80

3.3.4. Biện pháp quản lí nhằm huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo ............................................................................................. 83

3.3.5. Biện pháp quản lí tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào

tạo nghề .............................................................................................................................. 86

3.3.6. Biện pháp quản lí việc liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh

nghiệp ....................................................................................................................... 89

3.3.7. Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt

động của quản lý hoạt động đào tạo nghề ...................................................................... 91

3.4 Mối quan hệ giữa cácbiện pháp................................................................................. 92

3.5. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................... 93

3.5.1 Mục đích ................................................................................................................... 93

3.5.2 Phương pháp và đối tượng khảo sát ...................................................................... 93

v

3.5.3 Kết quả khảo sát ....................................................................................................... 93

Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 95

1. Kết luận........................................................................................................................ 95

2. Khuyến nghị ................................................................................................................ 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97

vi

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại. ................................... 15

Bảng 2.1 Kết quả đào tạo qua các năm của trường CĐN Long Biên nghề May thời

trang (hệ cao đẳng nghề) ........................................................................................... 36

Bảng 2.2 Chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc của người học nghề. (Đơn

vị %) .......................................................................................................................... 39

Bảng 2.3 Tỉ lệ học sinh/ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp (Đơn vị:%) .............. 40

Bảng 2.4 Yếu tố giúp người học có việc làm sau khi tốt nghiệp (Đơn vị:%) ........... 41

Bảng 2.5 Nhu cầu học tập tiếp của HSSV sau tốt nghiệp (Đơn vị:%) ...................... 41

Bảng 2.6 Đánh giá chung về chất lượng HSSV nghề May thời trang tại trường CĐN

Long Biên (Đơn vị: %) .............................................................................................. 42

Bảng 2.7: Doanh nghiệp đánh giá chất lượng người học (Đơn vị: %) ..................... 42

Bảng 2.8 Hợp tác giữa Trường CĐN Long Biên với các doanh nghiệp Dệt May

(Đơn vị: %) ................................................................................................................ 43

Bảng 2.9 Mức độ quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo của khóa học (Đơn vị: %)

................................................................................................................................... 45

Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL và GV về sự phù hợp và mức độ thực hiện các biện

pháp quản lý mục tiêu đào tạo................................................................................... 46

Bảng 2.11. Mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào tạo nghề May thời trang

(Đơn vị: %) ................................................................................................................ 50

Bảng 2.12. Mức độ quản lý nội dung chương trình đào tạo nghề May thời trang theo

hướng đáp ứng được nhu cầu xã hội. (Đơn vị: %) .................................................... 52

Bảng 2.13 Trình độ cán bộ quản lý (Đơn vị: Người) ................................................ 53

Bảng 2.14 Trình độ tin học và ngoại ngữ của CBQL (Đơn vị: %) ........................... 53

Bảng 2.15: Thống kê số lượng giáo viên qua các năm (Đơn vị:Người) ................... 54

Bảng 2.16 Trình độ chuyên môn của giáo viên (Đơn vị: Người) ............................. 54

Bảng 2.17. Trình độ tin học, ngoại ngữ năm 2015 của giáo viên nghề May thời

trang ........................................................................................................................... 55

Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực hiện các biện

pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV đào tạo nghề ................................................... 56

Bảng 2.19: Mức độ thực hiện công tác kế hoạch hóa của trường CĐN Long Biên

(Đơn vị: %) ................................................................................................................ 57

Bảng 2.20. Tình hình quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học của trường CĐN Long

Biên. .......................................................................................................................... 58

Bảng 2.21 Tình hình quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo ....................... 59

vii

Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi và hợp lý của các biện pháp 93

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ LƯU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng Quản lý ............................................... 10

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ trong công tác lập kế hoạch dạy nghề ................................ 21

Sơ đồ 1.3: Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng ...................... 29

Biểu đồ 2.1 Đánh giá của GV và CBQL về chất lượng đào tạo nghề May thời trang

tại trường cao đẳng nghề Long Biên qua các năm. (Đơn vị: %) ............................... 39

Biểu đồ 2.2: Chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc của người học nghề.

(Đơn vị %) ................................................................................................................. 40

Biểu đồ 2.3: Đánh giá của CBQL và GV về sự phù hợp và mức độ thực hiện các

biện pháp quản lý mục tiêu đào tạo ........................................................................... 47

Lưu đồ 1: Quy trình khảo sát nhu cầu đào tạo nghề tạiTrường CĐN Long Biên ..... 69

Lưu đồ 2: Quy trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại trường CĐN Long Biên

................................................................................................................................... 70

Lưu đồ 3: Quy trình thiết kế và xây dựng chương trình đào tạo............................... 77

Lưu đồ 4: Quy trình thực hiện bồi dưỡng GV và CBQL .......................................... 82

Lưu đồ 5: Quy trình đánh giá kết quả đào tạo của trường CĐN Long Biên ......... 87

Sơ đồ: 3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề May

viii

thời trang tại trường CĐN Long Biên ....................................................................... 92

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bước sang thế kỷ 21, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng trở lên quan trọng và

cấp thiết và nó là yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi

quốc gia.

Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước nên việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết

định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn được coi là

vấn đề then chốt nhắm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ kiến thức chuyên

môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội,

đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động.

Trong nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và kết luận hội nghị

lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khóa IX nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục đào tạo

là một trong những đông lực quan trọng thức đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều

kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng

trưởng kinh tế nhanh và bền vững” Muốn cho sự nghiệp CNH-HĐH thành công, thì

điều cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con người. Bởi lẽ con người vừa là mục

tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để hình thành và

phát triển nhân cách con người, là chìa khóa mở cửa vào tương lai, là quốc sách

hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.

Nhiệm vụ phát nhân lực là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn dân ta,

trong đó vai trò của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là vô cùng quan trọng. Hiện

Việt Nam có trên 34 triệu người trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo nghề.

Mạng lưới các trường dạy nghề tính đến cuối năm 2011, cả nước có 1.233 cơ sở dạy

nghề, bao gồm 123 trường CĐN, 300 trường TCN và 810 TTDN, ngoài ra, còn có

trên một ngàn cơ sở DN khác có tổ chức tuyển sinh học nghề theo 3 cấp trình độ

[50]. Nhìn chung, mạng lưới DN đã được phát triển rộng khắp trên phạm vi toàn

quốc, số lượng cơ sở DN tăng nhanh, tuy nhiên, đang mất cân đối về vùng miền

cũng như về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo so với nhu cầu của xã hội

Trong những năm qua Dệt may luôn góp phần không nhỏ đối với sự phát triển

của nền kinh tế quốc gia, Dệt May luôn là một trong những ngành công nghiệp

đứng đầu trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đồng thời ngành công nghiệp

này mỗi năm còn góp phần giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, Dệt May

1

không chỉ góp phần vào sự nghiệp phát triển phồn vinh của đất nước mà còn giảm

bớt khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Chính bởi vai trò quan trọng như vậy

nên việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong ngành này hiện nay càng được nhà

nước, ngành đầu tư tập trung thực hiện.

Xác định yếu tố con người trong mỗi doanh nghiệp là tiền đề và động lực cho

sự phát triển bền vững. Với thực trạng “Thiếu việc làm, thiếu lao động” tại Việt

Nam và những nhu cầu, đòi hỏi mới của xã hội cùng với sự cạnh tranh ngày càng

khốc liệt trên trường quốc tế. Đặc biệt với đặc trưng của nghề là tạo ra sản phẩm đa

dạng đáp ứng được mọi nhu cầu con người hợp xu hướng thời trang, hợp đặc điểm,

văn hóa và truyền thống... thì Dệt May Việt Nam phải tạo ra bước đột phá trong các

sản phẩm hàng hóa mà mình. Và hướng đi đúng đắn nhất, vững vàng nhất là đầu tư

vào đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực.

Hệ thống các trường, trung tâm đào tạo thuộc quản lý của tập đoàn Dệt may

Việt Nam có tại cả miền Bắc và miền Nam nhưng không phải cơ sở đào tạo nào

cũng có lợi thế là có doanh nghiệp ở bên cạnh để khai thác, tận dụng các điều kiện

như cơ sở vật chất, máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, đội ngũ chuyên gia, thông tin

chất lượng và kiểm định chất lượng để xây dựng chương trình, giáo trình và nội

dung giảng dạy phù hợp đảm bảo mục tiêu đào tạo “Sinh viên ra trường làm được

việc ngay, không phải đào tạo lại” Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường

các cơ sở đào tạo nghề có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng là những thách

thức lớn đối với những vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo của nhà trường.

Điều quan trọng là làm sao để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng vừa theo

kịp, vừa đón đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn, đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế

hội nhập, đủ sức và kịp thời chủ động thích ứng với thị trường lao động, thị trường

chất xám, nhất là sức lao động có hàm lượng trí thức cao. Đồng thời phải hạn chế

tối đa các ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với công tác giáo dục đào

tạo nghề.

Chất lượng giáo dục đào tạo trong các cơ sở đào tạo nghề nghiệp hiện nay

đang là một “điểm nóng” cần nhiều giải pháp, trong đó giải pháp quản lý tốt quá

trình đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo học sinh là rất quan trọng. Bởi

quá trình đào tạo với các khâu của nó nếu được quan tâm thực hiện một cách đồng

bộ mới đem lại chất lượng, hiệu quả.

Trường CĐN Long Biên là cơ sở dạy nghề trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt

Nam và có lợi thế là nhà trường bên cạnh doanh nghiệp – Tổng công ty May 10 –

2

CTCP. Nhà trường có nhiều lợi thế để phát triển đào tạo nghề May thời trang nhưng

vẫn là cơ sở đào tạo còn non trẻ, quá trình quản lý hoạt động đào tạo nghề còn thiếu

đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chương trình, đội ngũ nhân lực, phương pháp đào

tạo…. nên chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu lao động đa dạng của thị

trường và các doanh nghiệp may mặc hiện nay.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động

đào tạo nghề May thời trang tại trường Cao đẳng nghề Long Biên trong bối cảnh

hiện nay” nhằm phân tích để tìm ra những nguyên nhân của hạn chế trong công tác

đào tạo nghề May tại nhà trường và đề xuất một số biện pháp khắc phục góp phần

nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề tại Trường CĐN Long Biên.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý quá trình đào tạo nghề may thời

trang, đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động đào tạo nghề May

thời trang tại trường CĐN Long Biên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường

đáp ứng mục tiêu “Sinh viên ra trường có được việc ngay và làm được việc ngay,

không phải đào tạo lại”

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên

4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May

thời trang tại Khoa May và Thiết kế thời trang trường CĐN Long Biên từ năm 2009

- 2015

5. Câu hỏi nghiên cứu

- Biện pháp nào để phát huy những ưu điểm và khắc phục hạn chế trong công tác

quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang của Trường CĐN Long Biên?

6. Giả thuyết nghiên cứu

Công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang của Trường CĐN

Long Biên hiện nay còn một số bất cập và hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân

khách quan và chủ quan làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng đào tạo nguồn

nhân lực cho Tổng công ty May 10- CTCP nói riêng và cho ngành Dệt may nói

3

riêng.

Nếu phân tích được nguyên nhân của những hạn chế trong chất lượng đào tạo

và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với thực tế cụ thể là: quản lý mục tiêu đào

tạo, quản lý nội dung đào tạo, quản lý nguồn lực cho hoạt động đào tạo, quản lý

công tác kiểm tra đánh giá trong công tác đào tạo nghề...thì sẽ góp phần nâng cao

uy tín của nhà trường và chất lượng đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp của ngành

Dệt may.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu

a. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang

tại trường CĐN Long Biên

b. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề

May thời trang ở trường CĐN Long Biên

c. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp các Chủ trương, đường lối, chỉ thị và Nghị quyết của

Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành, của Tập đoàn Dệt may

và các tài liệu khoa học liên quan tới vấn đề nghiên cứu

So sánh các kết quả nghiên cứu của những công trình sách, tạp chí, luận án,

luận văn trong và ngoài nước liên quan tới đề tài

8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

8.1.1 Phương pháp điều tra viết, bảng hỏi:Sử dụng ba bộ câu hỏi để điều

tra: 01 bộ câu hỏi dành cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; 01 bộ câu hỏi dành

cho đội ngũ giáo viên (cơ hữu, thình giảng) của nhà trường và 01 bộ dành cho các

chuyên gia là đại diện các doanh nghiệp hợp tác đào tạo với nhà trường về các mặt

trong công tác đào tạo nghề May thời trang tại nhà trường.

8.1.2 Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo

viên, chuyên gia từ các doanh nghiệp, những người có kinh nghiệm và hiểu biết sâu

về công tác đào tạo nghề May thời trang để tìm hiểu thực tiễn của nhà trường nhằm

làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.

8.1.3 Phương pháp quan sát: Tập trung quan sát công tác quản lý của lãnh

đạo và cán bộ quản lý các cấp. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên có thâm

niên và giáo viên mới vào nghề. Quan sát tình hình học tập và rèn luyện của người

4

học để nắm bắt thực tế công tác đào tạo của nhà trường

8.3. Một số phương pháp bổ trợ

- Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học, phương pháp

ngoại suy, phương pháp so sánh

- Phương pháp chuyên gia.

- Phương pháp tổng kết, đánh giá: Căn cứ vào kết quả khảo sát, thu thập được trong

quá trình nghiên cứu tác giả xác định thực trạng của nhà trường và đưa ra những

nhận định, giải pháp trên cở sở khoa học và những đánh giá của bản thân.

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

9.1. Về mặt lý luận

Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề hiện nay tại

trường CĐN Long Biên và chỉ ra những thành công, những hạn chế trong công tác

quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang đồng thời trên cơ sở khoa học đưa ra

một số phương pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.

9.2. Về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho việc quản lý hoạt động đào tạo

nghề May thời trang tại trường cao đẳng nghề Long Biên nói riêng và công tác quản

lý hoạt động đào tạo nghề trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói chung.

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và

phụ lục. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề trong trường cao

đẳng nghề

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại

trường CĐN Long Biên từ năm 2009 đến nay

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang ở trường

5

CĐN Long Biên trong giai đoạn hiện nay

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề

1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước

Các nước trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên học sinh được

định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi học phổ thông. Ở Nhật, Mỹ, Đức… người

ta xây dựng các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân hóa năng lực, hứng thú nghề

nghiệp ở trẻ nhằm có định hướng nghề nghiệp đúng đắn từ sớm. Cho nên, họ giáo

dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần túy mà còn chú ý định hướng cho học sinh về

nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân, đồng thời trang bị cho học sinh kỹ năng

làm việc để thích ứng với xã hội,

“Trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nước XHCN phụ thuộc nhiều

vào sự kết hợp đúng đắn giữa trường dạy nghề và cơ sở sản xuất…Nếu thiếu

nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động thì hệ thống dạy nghề không thể đào tạo

được công nhân lành nghề” Từ năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử, trường đại học

Cambridge với 700 năm lịch sử đã bước vào con đường “Công ty Đại học”… Và

ngày nay, xu thế các trường đại học liên kết với doanh nghiệp ngày cảng nhiều ở

Mỹ và các nước Châu Âu. Công ty đại học đang trở thành một xu thế tất yếu, tạo

thời cơ phát triển cho trường đại học và xí nghiệp.

Ở Nhật và Mỹ, nhiều trường nghề được thành lập ngay trong các công ty tư

nhân để đào tạo nhân lực chính cho công ty đó và có thể đào tạo cho công ty khác

theo hợp đồng. Mô hình này có ưu điểm là chất lượng đào tạo cao, người học có

năng lực thực hành tốt và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.

“Ba trong một” là quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề ở Trung

Quốc hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn

bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng

cao chất lượng đào tạo của nghề.

Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại tự do ASEAN

năm 2003 và APEC 2020, hệ thống đào tạo nghề ở In- đô-nê-xi-a đã được nghiên

cứu và phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo nghề giữa nhà trường với doanh

6

nghiệp được đặc biệt quan tâm.

Năm 1999, Thái Lan đã nghiên cứu và xây dựng “Hệ thống hợp tác đào tạo

nghề” để giải quyết tình trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động,

hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật trong tương lai.

1.1.2. Nghiên cứu trong nước

Dạy nghề là một phần trong hệ thống giáo dục quốc dân. Dạy nghề nhằm đào

tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề

tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,

tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi

tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn,

đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dạy nghề

góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và nâng

cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

Nhận thức được tầm quan trọng của dạy nghề trong việc đào tạo nguồn nhân

lực lao động kỹ thuật trực tiếp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách

phát triển dạy nghề nói chung, chính sách dạy nghề cho các đối tượng, nhằm tạo

điều kiện tốt nhất cho các đối tượng, đặc biệt là các đối tượng khó khăn… có cơ hội

học nghề, để tự tạo việc làm, nâng cao mức sống, góp phần vào phát triển kinh tế

đất nước và đảm bảo an sinh xã hội. Điều đó được thể hiện trong các văn bản nghị

quyết của Đảng, Quốc hội và chính phủ.

Cùng với đó nhiều tài liệu giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên

soạn và phát hành như:

Năm 1999, trường Đào tạo cán bộ công đoàn Hà Nội với đề tài: “Đánh giá

thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải pháp nâng cao tay

nghề cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội.

Năm 2002 với bài viết “Đánh giá một cách khách quan nhất công tác đào tạo

nghề đã đạt được những thành công nhất định” Lao động& Xã hội của bộ trưởng

Bộ LĐTB&XH[11].

Và nhiều tài liệu khác như: “Cải tiến mục tiêu và nội dung đào tạo nghề”

(1990); “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân

lực “(2001), “Đổi mới công tác quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự

nghiệp công ngiệp hóa, hiện đại hóa” (2005) “Định hướng nghề nghiệp và việc

7

làm” (2014) của Tổng cục Dạy nghề v.v…

Đặc biệt, gần đây vấn đề đào tạo nghề được đặc biệt quan tâm, nhiều luận văn

thạc sỹ, tiến sỹ đã đi sâu nghiên cứu và tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng

cao chất lượng đào tạo nghề. Có thể kể đến một số công trình có cùng hướng nghiên

cứu như:

- Nguyễn Quang Huy (2008), Biện pháp quản lý đào tạo nghề Sửa chữa, lắp ráp ô tô

ở trường Cao đẳng nghề GTVT TWII Hải Phòng – Luận văn thạc sỹ KHGD, Đại

học Sư phạm Hà Nội.

- Đào Hữu Đắc (2011) Biện pháp quản lý đào tạọ nghề công nghệ ô tô ở trường cao

đẳng nghề Sông Đà – Luận văn thạc sỹ KHGD, Đại học Sư phạm Hà Nội.

- Nguyễn Thị Hằng (2013) Quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội – Luận án

Tiến sỹ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.

Tất cả cho chúng ta thấy các đề tài đã đề cập đến hoạt động đào tạo nghề, chất

lượng tay nghề, đổi mới chất lượng đào tạo nghề trong những năm qua và đề xuất

những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời gian tới nhằm

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Các công trình nghiên cứu khoa học, từ trên những hướng tiếp cận khác nhau,

đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự chuyển biến tích

cực của công tác đào tạo nghề trong những năm qua. Nhờ sự quan tâm của Đảng,

Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của Bộ LĐTB&XH mà trực tiếp là Tổng cục

Dạy nghề, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát triển mạnh,

đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy nghề từng bước được

phát triển theo quy hoạch. Các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề được cải

thiện một bước như: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung,

chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và học nghề đã được đầu

tư, nâng cấp. Phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong toàn ngành đã được đẩy mạnh.

Các hoạt động như hội thi tay nghề giỏi các cấp, hội giảng giáo viên dạy nghề, hội

thi thiết bị dạy nghề tự làm … đã trở thành hoạt động thường xuyên từ cơ sở dạy

nghề đến toàn quốc mang lại hiệu quả thiết thực. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề

đã có nhiều chuyển biến tích cực tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp luôn đạt 96%,

khoảng 70% học sinh ra trường tìm được việc làm. Học sinh, sinh viên ra trường

đáp ứng được nhu cầu của thị truờng lao động.

Kết quả của hoạt động đào tạo tại trường CĐN Long Biên trong những năm

qua có những đóng góp đáng kể vào thành tựu chung của toàn ngành song chưa có

8

một nghiên cứu chính thống về mô hình đào tạo đặc trưng này – mô hình đào tạo

nhà trường gắn với doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nghiên cứu hoạt động quản lý

hoạt động đào tạo nghề tại trường CĐN Long Biên không chỉ giúp nhà trường kiện

toàn công tác tổ chức quản lý đào tạo nghề mà còn góp phần giúp giáo dục nghề

nghiệp có những chuyển biến quan trọng đối với việc cung cấp nguồn nhân lực trực

tiếp có năng lực thực hiện công việc đáp ứng yêu cầu chuẩn mực của xã hội trong

thời kỳ mới – thời kỳ hội nhập và phát triển.

1.2 Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang

1.2.1 Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục

1.2.1.1. Quản lý

Cho đến nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, mỗi lĩnh vực lại có

những quan niệm và góc nhìn khác nhau.

Quản lý là từ Hán Việt được ghép từ từ “Quản” và từ “Lý”

“Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là

sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, Quản lý là trông coi, chăm

sóc, sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển.

Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ

chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội hội học, kỹ thuật… nó bảo toàn cấu

trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách

quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.

Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động có

chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc

về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tình trội

hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu”.

Khái niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm theo các

cách tiếp cận khác nhau.

Theo Mary Parker Follett “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục tiêu thông qua

nỗ lực của người khác”[12]

Theo F.Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác

làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ

nhất”. [12]

Tác giả Trần Kiều cho rằng: “Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại

giữa hệ thống và môi trường, do đó quản lý được hiểu là đảm bảo hoạt động của hệ

thống trong sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới

9

trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới” [33]

Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại cho rằng: “Quản lý là

thiết chế duy trì một môi trường mà trong đó các tác nhân làm việc với nhau theo

các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã đề ra”[12]

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có

định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản

lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ

thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp

cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[4].

Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định nghĩa: Quản

lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức

năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.

Các chức năng trên luôn được chủ thể quản lý liên tiếp thực hiện, đan xen vào

nhau, phối hợp với nhau và bổ sung cho nhau tạo thành một quá trình quản lý. Để

thực hiện các chức năng quản lý thì thông tin đóng một vai trò rất quan trọng, nó

được coi như "mạch máu" của hoạt động quản lý. Mối quan hệ này được thể hiện

bằng sơ đồ sau.

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng Quản lý

Kế hoạch

Tổchức

Kiểm tra

THÔNG TIN QUẢN LÝ

Chỉ đạo

Vậy quản lý là sự tác động liên tục, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của

chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện được những mục

tiêu dự kiến.

10

1.2.1.1 Quản lý giáo dục

Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã hội

thì quản lý giáo dục cũng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo dục có

mục đích

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục như: theo tác giả M.I.

Kônđacốp: “ Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và

hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ

thống (từ Bộ tới trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế

hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quả trình giáo dục, sự

phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”[13, tr.10]

Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là

thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là

đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,

mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”

[22, tr.34]

Tác giả Trần Kiểm quan niệm QLGD được phân chia thành 2 cấp: vĩ mô và vi mô.

- Đối với cấp vĩ mô: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,

có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả

mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm

thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ

mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.

- Đối với cấp vi mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác

(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý

đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực

lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả

mục tiêu giáo dục của nhà trường.”

Khái niệm về quản lý giáo dục cho tới nay có nhiều định nghĩa khác nhau,

nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. PGS TS Đặng Quốc

Bảo thì cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp

các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát

triển xã hội.” [3, tr.3]

Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục

không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên vẫn là giáo dục thế hệ

trẻ cho nên quản lý giáo dục đựơc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,

11

các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ

quản lý

- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp

- Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học

- Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ

giữa người quản lý và người dạy, người học; quan hệ người dạy- người học… Các

mối quan hệ đó có ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà

trường, của toàn thể hệ thống giáo dục

Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ

đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban

hành, tổ chức thực hiện câc văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà

giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học, tổ chức bộ máy quản lý giáo

dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, huy động và

quản lý sử dụng các nguồn lực…..

Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định

hướng của ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý,

phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.

1.2.1.3. Quản lý nhà trường

Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống

giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường,

mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hướng vào hoạt dộng trung tâm này. Do

vậy quản lý nhà trường thực chất là “quản lý hoạt động dạy – học, tức là làm sao

đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo

dục” [34, tr.35]

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó

diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy

– Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy của hệ thống

giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [4, tr.3]

Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người cán

bộ quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, công tác

của mình. Đó là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm

12

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường mà trọng tâm là quá trình dạy và học

Bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy, điều khiển sự

vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ

đó là do quá trình sư phạm trong nhà trường quy định.

1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề

1.2.2.1 Nghề

Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định.

Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: " Là một loại hoạt động lao động đòi

hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn"

Khái niệm nghề ở Pháp: " Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ

xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống".

Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: "Là công việc chuyên môn đòi hỏi

một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật".

Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa:" Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở

một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó".

Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với

sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Bởi vậy

được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.

Ở Việt nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,

chẳng hạn có định nghĩa được nêu: "Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công

lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối,

nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội”

Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta

có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:

- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại.

- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.

- Là phương tiện để sinh sống.

- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi

hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.

Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động

KHKT và văn minh nhân loại nói chung, cũng như chiến lược phát triển KT-XH

của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt

với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.

13

1.2.2.2. Đào tạo nghề

Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam. “Đào tạo là quá trình tác động đến con người

nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách

có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận

một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì phát

triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”

Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục

đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi các nhân tạo điều kiện cho họ có

thể vào đời hành nghề một cách năng xuất và hiệu quả ”

Như vậy có thể hiểu đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề

nghiệp đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho học sinh và thanh niên để

họ có thể trở thành người công dân, người lao động có chuyên môn và nghề nghiệp

nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân, đáp

ứng nhu cầu nhân lực của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.

Đào tạo nghề: Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào

tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái

độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc

làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói

theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến

người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức,

kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó

có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề

Đặc trưng của đào tạo nghề là mọi đối tượng trong xã hội đều được tham gia

vào hoạt động đào tạo nghề không phân biệt giới tính, tuổi tác, trình độ, sức

khỏe…; Đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động; đào tạo

nghề hướng tới bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc giữa khu vực nông thôn và khu

vực thành thị, giữa lao động chân tay và lao động trí óc; Sự liên kết giữa các bên

tham gia ở tất cả các khâu của đào tạo nghề: từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá

trình đào tạo và đầu ra phải có sự phối hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý

nhà nước, doanh nghiệp, người lao động.

Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao

động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo

14

nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.

Xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề hiện nay là

một việc phức tạp, khó khăn. Dựa vào lý thuyết qui luật số đông, các khái niệm trên

được phân biệt theo các tiêu chí sau:

+ Nội dung: Nội dung học có liên quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ.

+ Mục đích: Để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề.

+ Lần đào tạo: Lần đầu tiên hay tiếp nối. Văn bằng: Được cấp bằng, chứng

chỉ hay không được cấp sau khi học.

Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại.

Tiêu chí phân Nội dung Mục đích học Thời gian học Văn bằng

loại

Đào tạo Bắt đầu Để có nghề 18 tháng=< 3 Bằng nghề

năm

Bồi dưỡng Tiếp tục Để tiếp tục >=3 tháng Chứng chỉ

nghề cũ nâng bậc

Đào tạo lại Học nghề mới Để có nghề 6 tháng Chứng chỉ

mới nâng bậc

1.2.2.3 .Quản lí đào tạo nghề

Quản lý đào tạo nghề là tổ chức, điều khiển và theo dõi quá trình đào tạo

người học nghề trở thành người có năng lực thực hiện công việc theo mục tiêu đào

tạo nghề

Quản lý đào tạo nghề có hai chức năng cơ bản:

- Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo đạt được các

chuẩn mực đã xác định trước.

- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.

Để thực hiện hai chức năng trên hoạt động quản lý đào tạo nghề cần:

- Phân tích thông tin, nắm bắt được xu hướng phát triển, xác lập chính sách, mục

tiêu chiến lược giáo dục – đào tạo.

- Xác lập chuẩn mực, quy trình theo mục tiêu, tạo điều kiện và duy trì các cơ chế

thực hiện các chuẩn mực đã đề ra.

- Đưa hoạt động đào tạo vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi rõ ràng

- Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, phù hợp với nhiệm vụ

chính trị và thực hiện một quy trình đào tạo thích ứng với khả năng nguồn nhân lực

của mình.

15

- Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đào tạo nghề

1.2.2.4 Nghề May thời trang

Nghề May thời trang là nghề tạo ra sản phẩm may mặc nhằm thỏa mãn đáp

ứng nhu cầu về may mặc, thời trang của con người với những sản phẩm đa dạng

được thực hiện thông qua dây chuyền sản xuất công nghiệp hiện đại vừa đảm bảo

về thẩm mỹ vừa đảm bảo vể chất lượng sản xuất. Sản phẩm của nghề May đáp ứng

nhu cầu đa dạng của mọi con người, phù hợp với tính đa dạng của thời trang, của

hiện đại, của truyền thống, dân tộc…

Đặc thù của nghề May thời trang là người lao động làm việc trong môi trường

với nhiều áp lực với nhiều người, nhiều máy móc, thiết bị và chất liệu khác nhau…

do vậy người lao động cần có khả năng thích nghi, có tinh thần hợp tác, làm việc

nhóm cao. Ngành này chú trọng tới năng xuất và chất lượng nên áp lực của người

lao động làm trong lĩnh vực này rất cao, đồng thời nghề yêu cầu tính thẩm mỹ, hiện

đại và theo xu hướng nên người lao động trong nghề này cũng cần sự sáng tạo và

linh hoạt rất tốt.

Để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại

trường cao đẳng nghề Long Biên, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý cho thời

gian tới, tác giả sẽ lấy những yêu cầu trên làm cơ sở khảo sát và đánh giá về quản lý

đào tạo.

1.3 Các yếu tố của hoạt động đào tạo nghề

1.3.1 . Mục tiêu của đào tạo nghề

Điều 4 Luật Gíao dục nghề nghiệp có nêu rõ: Mục tiêu chung của giáo dục

nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ,

có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức; sức khỏe; có

trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc

trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động;

tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm,

tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Trong đó, mục tiêu đào tạo trình độ

cao đẳng là để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ cao

đẳng và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc

nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc,

hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.

Quản lý mục tiêu đào tạo nghề là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu

16

của tổ chức trong quá trình đào tạo nghề, là quản lý một hệ thống những yêu cầu lâu

dài và trước mắt của xã hội đối với sự phát triển nhân cách của người được đào tạo, đối

với những phẩm chất và năng lực cần có của người học sau từng giai đoạn học tập

Quản lý việc xây dựng mục tiêu đào tạo thực chất là xây dựng bản kế hoạch

đào tạo theo chu trình:

+ Chuẩn bị: Thu thập thông tin về ngành nghề

+ Lập kế hoạch: Kế hoạch nhân lực, vật lực, tài lực

+ Tổ chức thực hiện: Quản lý tiến độ thực hiện mục tiêu

+ Chỉ đạo: Đôn đốc, giám sát phối hợp với các đơn vị

+ Kiểm tra: Kiểm tra từng phần, kiểm tra tổng thể

1.3.2. Nội dung của đào tạo nghề

Nội dung đào tạo là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn hóa xã hội, khoa

học công nghệ, các chuẩn mực thái độ nhân cách, các kỹ năng lao động chung và

chuyên biệt cần thiết để hình thành những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp phù

hợp với một loại hình lao động cụ thể. Nội dung đào tạo cơ bản được phản ánh

trong chương trình khung. Trong giáo dục nghề nghiệp hệ Cao đẳng nghề cấu trúc

nội dung đào tạo của chương trình thường là:Các môn học chung; Văn hóa phổ

thông; Kỹ thuật cơ sở; Chuyên môn (lý thuyết chuyên môn+ thực hành chuyên

môn); Thực tập sản xuất+ thực tập tốt nghiệp

Nội dung đào tạo cung cấp cho người học hệ thống những kiến thức, kỹ

năng, thái độ và năng lực thực hiện những công việc trong phạm vi đào tạo

Quản lý nội dung chương trình đào tạo nghề: Là quản lý việc xây dựng nội

dung đào tạo, kế hoạch đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy, quản lý quá

trình đào tạo thực tế của giáo viên và học sinh sao cho kế hoạch, nội dung, chương

trình giảng dạy được thực hiện đầy đủ và đảm bảo về thời gian, quán triệt được các

yêu cầu của mục tiêu đào tạo.

Khi xác định nội dung đào tạo cho một nghề cụ thể phải lựa chọn nội dung

phù hợp với mục tiêu đề ra, phát huy được tài nguyên, tiềm năng mà con người

đang có cần khai thác, phù hợp với phương hướng và chính sách phát triển KTXH

của quốc gia, của địa phương, phản ánh và tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Để thích ứng với nền kinh tế thị trường, nội dung chương trình đào tạo cần

xây dựng theo hướng đào tạo CNKT có diện nghề rộng, kiến thức hiện đại, sáng tạo

và linh hoạt trong công việc sản xuất và kinh doanh, dịch vụ.

17

1.3.3. Phương pháp và hình thức đào tạo nghề

Điều 36 luật giáo dục nghề nghiệp nêu: “Phương pháp đào tạo trình độ trung

cấp, trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành với trang bị kiến

thức chuyên môn; phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc độc

lập, tổ chức làm việc theo nhóm, sử dụng phần mềm dạy học và tăng cường ứng

dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy và học”

Phương pháp đào tạo nghề là tổng hợp cách thức hoạt động của thầy và trò

nhằm thực hiện một cách tối ưu mục đích và nhiệm vụ của đào tạo nghề. Phương

pháp đào tạo nghề có mối quan hệ mật thiết với các hình thức đào tạo nghề

Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, đồng thời cũng là

cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của đào tạo. Tùy theo yêu cầu và điều kiện thực

tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình thức đào tạo khác. Những hình

thức đào tạo nghề đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là:

- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ

yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm cặp trong

sản xuất được tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo

tổ chức, đội sản xuất.

- Các lớp cạnh doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm đào

tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu

đào tạo nghề cho công nhân mới được tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay

nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới, được giảng tập trung do các kỹ sư, cán

bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực hành được tiến hành ở các phân xưởng do các kỹ

sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn.

- Các trường chính qui: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên

cơ sở kỹ thuật hiện đại, các Bộ hoặc Ngành thường tổ chức các trường dạy nghề tập

trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao, chủ yếu là đào tạo đội ngũ

công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào tạo từ hai đến bốn

năm tùy theo nghề đào tạo, ra trường được cấp bằng nghề. Khi tổ chức các trường

dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật

chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo các trường cần phải đảm bảo

các điều kiện sau đây:

+ Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy.

+ Phải được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, các

phòng thí nghiệm, xưởng trường. Nhà trường cần tổ chức các phân xưởng sản xuất

18

vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Nếu không có

điều kiện tổ chức xưởng sản xuất thì nên để gần các doanh nghiệp lớn của ngành,

tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học.

- Các trung tâm dạy nghề: Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thường dưới

một năm. Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động

1.3.4. Chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề

- Chất lượng: Có rất nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau về khái niệm

chất lượng. Có ý kiến cho rằng chất lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị

bằng tiền, là sự biến đổi về chất vầ là sự phù hợp với mục tiêu. Các quan niệm về

chất lượng có thể khái quát qua 5 định nghĩa sau:

Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông thì “Chất lượng là tổng thể những tính

chất thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt

với sự vật khác”

Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất,

giá trị, sự vật hoặc cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”

Theo Oxford Poker Dictionary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng

so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiện đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ

bản”

Theo tiêu chuẩn Pháp – NFX50-109: “Chất lượng là tiềm năng của một sản

phẩm hay dịch vụ nào đó nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”.

Theo TCVN–ISO8402 : “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực

thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu

tiềm ẩn.”

Theo BS5750 – Viện chất lượng Anh: “Chất lượng là tổng hòa những đặc

trưng của sản phẩm hay dịch vụ tạo cho nó khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu

hoặc tiềm ẩn”

Như vậy: Chất lượng là một khái niệm động nhiều chiều và khó có thể định

nghĩa nó một cách chính xác. Tuy vậy ta có thể hiểu chung khái niệm chất lượng

phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác.

- Chất lượng đào tạo nghề

Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được

làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng và

tôn vinh thêm cho người sử dụng nó.

Còn nếu để xét chất lượng về một khóa học nghề cụ thể thì chất lượng sẽ

19

được xem xét trên góc độ là năng lực thực hiện công việc của con người sau quá

trình đào tạo. Theo đó, chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng của người lao

động được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu và chương

trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách

tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động của xã hội đối với kết

quả đào tạo. Đồng thời chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh cả kết quả đào tạo của

cơ sở đào tạo nghề và hệ thống đào tạo nghề.

Chất lượng đào tạo nghề không được xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả của cùng

của quá trình đào tạo. Theo lý thuyết điều khiển học nếu xem xét chất lượng đào tạo là

“đầu ra” thì “đầu ra” không tách khỏi được “đầu vào” mà nó nằm trong một hệ thống

với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và học) của thầy và trò.

Chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ tới hiệu quả đào tạo, nói đến hiệu quả đào

tạo là nói tới những mục tiêu đã đạt được ở mức độ như thế nào, sự đáp ứng kịp thời

các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất

nhưng mang hiệu quả nhất. Chất lượng đào tạo có thể xem như giá trị sản phẩm mà quá

trình dạy học mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trường, gia đình và học sinh.

Chất lượng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhưng trong đó có

các khâu quan trọng nhất đó là:

+ Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề

+ Những vấn đề quản lý, cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức kiểm tra,

đánh giá chất lượng đào tạo nghề.

+ Đội ngũ giáo viên, CBQL dạy nghề

+ Tập thể học sinh học nghề

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn lực và tài chính đào tạo nghề

+ Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với người được đào tạo nghề

Mức độ tác động của các khâu trên không giống nhau. Vì vậy để nâng cao

chất lượng đào tạo nghề cần phải tìm các biện pháp quản lý tốt trong các khâu đó.

- Nâng cao chất lượng đào tạo

Nâng cao chất lượng đào tạo là sự cải tiến có tác động vào các khâu trong

quá trình đào tạo nhằm thu được hiệu quả giáo dục và đào tạo cao nhất. Như vậy

nâng cao chất lượng đào tạo nghề chính là sự cải tiến hệ thống tổ hợp các biện pháp

để tăng hiệu quả, hiệu suất của mọi khâu trong quá trình đào tạo nhằm đạt kết quả

20

đào tạo cao nhất.

Nâng cao chất lượng đào tạo đòi hỏi cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công

đoạn, mọi thời gian đào tạo có liên quan tới người dạy, người học, đội ngũ cán bộ

quản lý, nhân viên phục vụ, cơ sở vật chất…

1.4 Quản lý hoạt động đào tạo nghề

1.4.1. Kế hoạch hóa đào tạo nghề

Kế hoạch hóa trong công tác quản lý giữ vai trò vô cùng quan trọng để đưa tổ

chức đi đúng hướng và đạt hiệu quả. Đào tạo nghề là hoạt động nhằm tạo ra nguồn

lao động kỹ thuật có kiến thức, trình độ tay nghề và thái độ làm việc đáo ứng được

đòi hỏi của doanh nghiệp, của xã hội. Vì vậy, kế hoạch hóa trong đào tạo nghề cần

phải thực hiện trên căn cứ cơ sở của cả người học, người sử dụng lao động và xã

hội, hay nói cách khác cần phải xây dựng trên nhu cầu người học, nhu cầu doanh

nghiệp và nhu cầu vùng miền, địa phương. Xác định nhu cầu đào tạo là nội dung

quan trọng đầu tiên trong hoạt động đào tạo. Để xác định được nhu cầu đào tạo thì

chúng ta phải xác định được: ai cần được đào tạo, số lượng là bao nhiêu, thuộc lĩnh

vực, ngành nghề gì, kỹ năng nào cần được đào tạo ở từng lĩnh vực, ngành nghề đó

và thời gian đào tạo là bao lâu. Thông qua qua đó để lập kế hoạch đào tạo cụ thể

cho cơ sở dạy nghề của mình.

Cần phải xác định rõ nhiệm vụ của đào tạo nghề là cầu nối cho giới trẻ với

doanh nghiệp với xã hội đồng thời là phương tiện để người học, doanh nghiệp, xã

hội đi tới thỏa mãn nhu cầu của họ.

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ trong công tác lập kế hoạch dạy nghề

Hiện nay, công tác kế hoạch hóa ở các cơ sở dạy nghề đang được thực hiện

chủ yếu dựa trên những chỉ tiêu bên trên áp xuống hoặc dựa trên điều kiện thực tế

về cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện của CSDN, điều này hoàn toàn đi ngược lại

với những yêu cầu và đòi hỏi trong chất lượng của đào tạo nghề dẫn đến tình trạng

thừa lao động mà vẫn thiếu lao động. Bởi có những ngành cần thì không có lao

động và ngược lại hoặc có lao động nhưng chất lượng không đáp ứng được yêu cầu

21

của doanh nghiệp, của xã hội.

Bởi vậy, để thay đổi toàn diện chất lượng của giáo dục nghề nghiệp, hệ thống

các CSDN cần có cái nhìn đúng đắn và khắt khe trong khâu lập kế hoạch đào tạo

của mình.

1.4.2. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo nghề

Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo là việc triển khai quản lý đào tạo theo

chương trình và quy chế đào tạo hiện hành thông qua kế hoạch đào tạo học kỳ, năm

học và khóa học đã duyệt.

Nguyên tắc chung khi tổ chức đào tạo là;

-Triển khai đúng chương trình và kế hoạch khóa học đã phê duyệt;

- Thực hiện đúng quy chế đào tạo hiện hành;

- Không tự điều chỉnh, sửa đổi, vận dụng sai quy định. Trong trường hợp cần

thiết phải có ý kiến phê duyệt của Ban giám hiệu.

- Đảm bảo lưu trữ đầy đủ, an toàn, tra cứu nhanh các tài liệu khi cần tìm

Nội dung của tổ chức đào tạo bao gồm: Tổ chức bộ máy, tổ chức dạy học, tổ

chức học và tổ chức kiểm tra, đánh giá

+ Thực chất của tổ chức dạy học là hàng loạt các công tác liên quan đến giáo

viên cho từng môn học/ module, hình thức đào tạo cho đến việc kiểm tra tiến trình

dạy học và đánh giá học sinh của giáo viên mỗi môn học/module

+ Tổ chức học là những phần việc liên quan đến học sinh như: học tập chính

trị đầu khóa, phổ biến đầy đủ quy chế, chương trình học, quyền và nghĩa vụ của học

sinh, phân lớp, quản lý học sinh, tổ chức các hoạt động của học sinh… trong cả

khóa đào tạo

+ Tổ chức đánh giá bao gồm cả kết quả học tập và kết quả rèn luyện phải

được thực hiện thường xuyên và theo đúng quy chế hiện hành. Đánh giá kết quả học

tập phải được thực hiện theo từng phần trên cơ sở điểm quá trình và điểm thu. Khi

tổ chức thi, kiểm tra cần lựa chọn hình thức, nội dung phù hợp nhằm đảm bảo thực

hiện được các mục tiêu đã đề ra

Việc thực hiện tốt quy trình đào tạo là yêu cầu quan trọng để nâng cao chất

lượng đào tạo. Đặc biệt là công tác kiểm tra quá trình dạy của giáo viên và quá trình

học của học sinh và tổ chức việc kiểm tra đánh giá kết qủa học tập và rèn luyện của

học sinh

Để đáp ứng được yêu cầu và đào tạo nghề trong bối cảnh hiện nay, yếu tố cần

thiết trong công tác tổ chức đào tạo luôn phải gắn bó chặt chẽ với quá trình đào tạo

22

của nhà trường đó là sự tham gia của doanh nghiệp trong quá trình đào tạo

1.4.3 Chỉ đạo thực hiện quản lý hoạt động đào tạo nghề

Phát triển dạy nghề là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, của cả

hệ thống chính trị, của người sử dụng lao động và toàn xã hội; Nhà nước giữ vai trò

chủ đạo trong đầu tư cho dạy nghề, đồng thời huy động mọi nguồn lực xã hội, sư

tham gia của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội cho phát triển dạy nghề. Như vậy,

việc chỉ đạo trong hoạt động quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp và hoạt động

đào tạo nghề tại các trường không phải trách nhiệm riêng của cơ sở, của lãnh đạo,

giáo viên trong cơ sở dạy nghề mà còn có sự tham gia của toàn bộ hệ thống giáo

dục nghề nghiệp và các cơ quan tổ chức có liên quan, đặc biệt trong đó cần lưu tâm

đến trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề

Hiện nay sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động dạy nghề được thực

hiện qua những mô hình và hình thức tham gia khác nhau. Cụ thể là:

- Các cơ sở Dạy nghề thuộc doanh nghiệp (dưới sự quản lý của doanh nghiệp

nhà nước, của doanh nghiệp tư nhân hoặc của các hiệp hội nghề nghiệp).

- Đào tạo nghề hợp tác (kép), kết hợp đào tạo thực hành tại nơi làm việc trong

doanh nghiệp với đào tạo lý thuyết các cơ sở Dạy nghề.

- Các chương trình đào tạo nghề mang tính thương mại được cung cấp, hiểu

và thực hiện như một hình thức kinh doanh.

- Các hình thức tham gia khác của doanh nghiệp vào việc xây dựng chính

sách, xây dựng tiêu chuẩn, tổ chức đánh giá, v.v...

Với mỗi mô hình và hình thức tham gia khác nhau của doanh nghiệp vào hoạt

động đào tạo nghề của các cơ sở giáo dục thì mức độ và hình thức chỉ đạo của

doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nghề lại có những đặc trưng riêng và giáo

dục dạy nghề cần phải điều chỉnh theo hướng tích cực nhất để thu hút tối đa sự quan

tâm, đầu tư của doanh nghiệp vào hoạt động của mình nhằm đưa chất lượng nguồn

23

nhân lực được đào tạo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp, xã hội.

1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề

Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề là khâu quan trọng trong quá trình dạy

và học nghề. Kiểm tra đánh giá có quan hệ hữu cơ với quá trình đào tạo nghề. Kiểm

tra - đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện

mục tiêu học tập của học sinh về tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm

tạo cơ sở cho những quyết định của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh

để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng của

đánh giá là kiểm tra.

Giáo dục nghề nghiệp là hình thức giáo dục được thực hiện với sự tham gia

không chỉ riêng của học sinh, giáo viên, nhà trường mà đó còn là sự tham gia của

doanh nghiệp của xã hội, bởi vậy kiểm tra và đánh giá trong dạy nghề không chỉ

được thực hiện trong nhà trường mà còn được thực hiện trong doanh nghiệp và bởi

các chuyên gia có tay nghề, có trình độ cao trong doanh nghiệp đánh giá.

Hiện nay hệ thống kiểm tra đánh giá của giáo dục nghề nghiệp vẫn áp dụng

quy chế 14 ban hành theo quyết định số 14/2007 của Bộ Trưởng Bộ Lao động

thương binh xã hội về quy chế kiểm tra, thi và tốt nghiệp đối với hệ thống giáo dục

dạy nghề. Theo đó, từ trước năm 2015, người học được đánh giá thông qua các bài

kiểm tra, thi trong quá trình học và bài thi tốt nghiệp cuối khóa. Kết thúc khóa học

người học được đánh giá ở các mức độ: xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá và trung

bình và được cấp bằng cao đẳng nghề, trung cấp nghề hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề.

Từ tháng 7 năm 2015 đến nay với việc Luật giáo dục nghề nghiệp chính thức có

hiệu lực thì người học hoàn thành xong chương trình đào tạo cao đẳng nghề được

cấp bằng: cử nhân thực hành nghề. Theo đó, việc tham gia của doanh nghiệp trong

hoạt động kiểm tra giá không được quy định rõ ràng và có tính bắt buộc, nên thực

trạng hiện nay là đã có cơ sở dạy nghề làm rất tốt việc thu hút doanh nghiệp tham

gia vào quá trình kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề nhưng ngược lại cũng còn

nhiều cơ sở hầu như các hoạt động đào tạo đều đang khép kín hoặc có rất ít sự tham

gia của doanh nghiệp vào hoạt động đào tạo nghề của nhà trường.

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hoạt động đào tạo nghề

1.5.1 Yếu tố chủ quan

- Chất lượng nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề của nhà trường.

Luật giáo dục nghề nghiệp (có hiệu lực từ ngày 1/7/2015) các cơ sở giáo dục

được tự chủ về chương trình, giáo trình đào tạo đối với các ngành nghề của nhà

24

trường, đây vừa là cơ hội nhưng cũng là những thách thức không nhỏ đối với các cơ

sở giáo dục trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là những cơ sở nhỏ và

mới. Mỗi cơ sở dạy nghề cần tạo dựng riêng cho mình nét đặc trưng, nổi bật riêng

và phải thực sự hiệu quả thì mới có thể tồn tại được. Nội dung chương trình đào tạo

của nhà trường cần theo hướng mềm hóa, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự

tạo việc làm, năng lực thích ứng với những biến đổi của công nghệ và thực tiễn sản

xuất,kinh doanh; xây dựng chương trình dạy nghề theo Module, đảm bảo liên thông

giữa các trình độ đào tạo nghề với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục

quốc dân, xây dựng nội dung chương trình đào tạo nghề trình độ cao theo hướng

tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới

- Khả năng huy động nguồn vốn đầu tư cho các nguồn lực phục vụ quá trình đào

tạo nghề

Với đặc thù là trường đào tạo nghề, mỗi cơ sở giáo dục cần đẩy mạnh công

tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, khai thác triệt để nguồn đầu tư của các cá nhân

tổ chức xã hội, đặc biệt là từ các doanh nghiệp. Nhà trường cần mở rộng các hình

thức liên kết, đầu tư và song hành cùng doanh nghiệp trong công tác sản xuất và

đào tạo để không những tăng cường chất lượng trong công tác đào tạo nguồn nhân

lực mà còn giúp nhà trường chủ động hơn trong các hoạt động đầu tư cho đào tạo

Mặc dù, phần lớn trường có doanh nghiệp bên cạnh thì công việc này là

không mấy khó khăn, tuy nhiên ngoài các hoạt động liên kết kể trên nhà trường

cũng phải tăng cường thêm các hoạt động nghiên cứu khoa học, thực nghiệm và

ứng dụng công nghệ mới vào phục vụ công tác giảng dạy và học tập.

- Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.

Chất lượng của một nền giáo dục phụ thuộc trước hết vào chất lượng của

những người thầy cô giáo và thành công của các cuộc cải cách giáo dục luôn phụ

thuộc vào ý chí muốn thay đổi của người giáo viên. Ray Roy Singh (Ấn Độ) khẳng

định rằng “Không có một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những

giáo viên làm việc cho nó” ở đâu có người thầy giỏi thì ở đó có những người trò

giỏi. Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định, tác động trực tiếp

lên chất lượng đào tạo; là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ năng, kỹ

xảo, kinh nghiệm cho các học viên trên cơ sở các thiết bị dạy học.

Đào tạo nghề có những nét đặc trưng khác biệt so với các cấp đào tạo khác

trong hệ thống giáo dục, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao,

25

thường xuyên phải cập nhập kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ KHKT,

học viên vào học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi khác nhau. Sự khác

biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng đa dạng với nhiều trình độ khác nhau.

+ Chia theo các môn học trong đào tạo nghề có giáo viên dạy bổ túc văn hóa,

giáo viên dạy môn học chung, giáo viên dạy môn học cơ sở nghề, giáo viên dạy lý

thuyết, giáo viên dạy thực hành hay giáo viên dạy tích hợp.

+ Chia theo trình độ: theo quy định chuẩn giáo viên dạy nghề thì giáo viên

dạy trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề là có yêu cầu trình độ khác

nhau. Giáo viên dạy nghề có thể là nhà giáo, nhà khoa học, nghệ nhân hay những

người thợ bậc cao có trình độ tay nghề giỏi.

Một nguồn nhân lực khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề là

đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo nghề. Chất lượng cán bộ quản lý có ảnh hưởng lớn

tới đào tạo nghề, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối, quá trình đào

tạo, định hướng, tìm kiếm cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo.

Như vậy, yếu tố giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề có tác động mạnh mẽ

tới chất lượng và sự phát triển của giáo dục nghề nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay

những yêu cầu của dạy nghề đối với yếu tố này không phải chỉ đủ ở số lượng mà

hơn nữa còn đảm bảo về chất lượng. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý phải đạt

chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tư chất đạo đức, đồng thời phải là đội ngũ

tinh nhuệ nhất trong việc nghiên cứu và vận dụng thành tựu KHCN vào trong quá

trình giảng dạy để đào tạo ra những thế hệ học sinh đáp ứng được yêu cầu của

doanh nghiệp, của xã hội.

- Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề

Đối với giáo dục nghề nghiệp thì yếu tố trang thiết bị, cơ sở vật chất và

phương tiện dạy học là vô cùng quan trọng. Chất lượng tay nghề của học sinh và

chất lượng giảng dạy của giáo viên phụ thuộc phần lớn vào sự phù hợp trang thiết bị

dạy học, vật tư, vật liệu cung cấp cho học tập. Các yêu cầu về cơ sở vật chất phục

vụ đào tạo cần đạt được là:

+ Có đủ thiết bị máy móc, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, nguyên nhiên

vật liệu phù hợp cho quá trình đào tạo.

+ Đầu tư mua sắm bổ sung thường xuyên các trang thiết bị, sửa chữa nâng

cấp thiết bị nhà xưởng phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện… đáp ứng nhu cầu

giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Việc đầu tư phải đảm bảo tính phù

hợp và tiếp cận hiện đại trong bối cảnh mới.

26

- Nhận thức của người học và xã hội về đào tạo nghề

Học viên học nghề là nhân tố trung tâm, có tính chất quyết định đối với công

tác đào tạo nghề, nó ảnh hưởng toàn diện tới công tác đào tạo nghề. Trình độ văn

hóa, sự hiểu biết, tâm lý, các tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian… của bản thân

học viên đều ảnh hưởng tới quy mô và chất lượng đào tạo nghề.

Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề mặc dù trong những năm qua đã có

những biến đổi tích cực nhưng đánh giá chung thì đa phần người học và gia đình

chưa nhận thức đúng và đủ về tầm quan trọng của đào tạo nghề, điều đó thể hiện rõ

rệt nhất ở lượng học viên đang tham gia vào hình thức giáo dục nghề nghiệp. Bời

vậy trong tương lai xã hội, nhà trường và gia đình cần chung tay làm tốt công tác

hướng nghiệp cho học sinh giúp cho giáo dục nghề nghiệp phát huy được vai trò tối

ưu của mình trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.

1.5.2 Yếu tố khách quan

Bối cảnh trong nước và quốc tế

+ Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Đặc biệt hiện nay trong

xu thế chuyển đổi từ nền kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp sang nền công nghiệp

hóa thì ngành mà đất nước ta có điều kiện thuận lợi nhất để phát triển trong bối

cảnh hiện nay đang là sản xuất hàng May mặc. Kinh ngạch xuất khẩu của Dệt May

trong mấy năm gần đây luôn đứng đầu cả nước đã chứng minh cho điều này. Trong

bối cảnh này nhu cầu nhân lực về công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ tăng cả

về số lượng, chất lượng, từ đó, làm cho công tác đào tạo nghề phát triển theo, đặc

biệt là công tác đào tạo nghề May. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tác động tới

công tác đào tạo nghề theo hai hướng, một mặt thúc đẩy đào tạo nghề phát triển

cũng như thúc đẩy nền kinh tế phát triển nếu như có sự phù hợp giữa chuyển dịch

cơ cấu kinh tế ngành và công tác đào tạo nghề, mặt khác sẽ kìm hãm việc đào tạo

nghề nếu như không phù hợp hoặc phát triển không tương ứng với nhu cầu thực tế

đang đòi hỏi

+ Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa và yêu cầu hội nhập khu vực và

quốc tế: Để có thể cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, thì chất

lượng nguồn lao động phải ngày càng nâng cao. Chính vì vậy, chất lượng đào tạo

nghề phải được nâng cao phát triển hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao

trong tiến trình phát triển. Toàn cầu hoá - cơ hội và thách thức cho toàn bộ các quốc

gia, từ phát triển hay đang phát triển cho đến chưa phát triển. Hội nhập kinh tế toàn

27

cầu là cơ hội lớn về xuất khẩu lao động nước ngoài, thu hút vốn đầu tư của các nước

phát triển, tiếp thu trình độ khoa học - kỹ thuật tiên tiến… Đối với cơ hội xuất khẩu

lao động nước ngoài làm việc, là giải pháp cấp thiết trong vấn đề giải quyết việc

làm cho người lao động, tạo cơ hội tăng thu nhập cá nhân và tỷ giá hối đoái về cho

quốc gia. Người lao động có được cơ hội học hỏi nâng cao tay nghề, trình độ hiểu

biết, hình thành lối văn hoá ứng xử theo hướng công nghiệp, bởi vậy toàn cầu hóa

không chỉ mang lại những lợi ích cho kinh tế giáo dục mà còn tạo ra những yêu cầu

đòi hỏi giáo dục nghề nghiệp cần phát triển và nâng cao chất lượng hơn nữa để đưa

nguồn lao động trong nước phù hợp với yêu cầu thế giới, đón đầu và hội nhập xu

thế phát triển.

+ Tiến bộ KHCN và những đổi mới về tổ chức, quản lý sản xuất – dịch vụ

trong tất cả các lĩnh vực KTXH cũng đặt ra những yêu cầu mới về cơ cấu và chất

lượng đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nghề nói riêng

Nhận thức về đào tạo nghề của xã hội đã có một bước chuyển đổi nhảy vọt.

Xã hội đã quý trọng tay nghề, người công nhân có kỹ thuật khả năng và cơ hội tìm

kiếm việc làm dễ dàng hơn, sức lao động đã được đề cao hơn.

Yêu cầu mới đối với công tác quản lý đào tạo nghề nhằm mang lại hiệu quả

và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH –HĐH đất nước đó là tăng

nhanh tỉ trọng phát triển công nghiệp, dịch vụ, do vậy trong tình hình mới mỗi nhà

trường đều phải tự đánh giá chất lượng đào tạo nghề, từ đó có những thay đổi, điều

chỉnh cho phù hợp nhằm làm cho kỹ năng tay nghề, khả năng chuyên môn ngang

tầm với quốc tế và khu vực, nhanh chóng đưa Việt Nam nói chung và các cơ sở đào

tạo nói riêng, sớm hòa nhập, liên tục và kịp thời tiếp cận với sự phát triển khoa học

công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế của đất nước.

Cơ chế chính sách của nhà nước, sự quan tâm đầu tư các nguồn lực cho

đào tạo nghề với Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo” và Luật Giáo dục nghề nghiệp cũng như hiệu quả của công tác

xã hội hóa giáo dục, huy động và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho đào tạo

nghề. Mở rộng và đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề với mô hình liên kết giữa

doanh nghiệp và các cơ sở dạy nghề; liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo nước

ngoài có uy tín. Gắn đào tạo nghề với sử dụng lao động theo yêu cầu thực tiễn sản

xuất - kinh doanh, đẩy mạnh việc đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng, gắn đào

tạo nghề với giải quyết việc làm, với thị trường lao động đã mang lại cho giáo dục

28

nghề nghiệp nhiều thuận lợi và thời cơ mới để phát triển

Sơ đồ 1.3: Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng

CHÍNH SÁCH

Mục tiêu, nội dung đào tạo

Đầu vào

Qúa trình đào tạo

Đầu ra

Đối tượng tuyển

(giảng dạy và học tập

Kết quả đào tạo

sinh, giáo viên, thiết

lý thuyết + thực

(năng lực thực hiện

bị, CSVC

hành)

công việc)

Kiểm tra, đánh giá,

Đánh giá, chọn lọc

Phát triển chương

cấp văn bằng chứng

trình, phương pháp

chỉ

đào tạo, phương

pháp đánh giá

Thông tin phản hồi

Sự thích ứng của thị trường lao động, tình hình việc làm,

năng suất lao động, thu nhập, phát triển nghề nghiệp

MÔI TRƯỜNG

Tiểu kết chương 1

Từ những vấn đề cơ sở lý luận đã nêu trên, có thể rút ra một số kết luận như sau:

1. Giáo dục nghề nghiệp là lĩnh vực được Đảng, nhà nước và dân nhân quan

tâm và ưu tiên đẩy mạnh phát. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt

động đào tạo nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng chưa có công trình

nghiên cứu độc lập nào về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời thời trang tại

một cơ sở giáo dục có nhiều thế mạnh – cơ sở bên cạnh doanh nghiệp như trường

CĐN Long Biên

2. Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ

29

năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc.

3. Quản lý hoạt động đào tạo nghề là việc thực hiện các chức năng quản lý: kế

hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoat động đào tạo nghề nhằm đạt

được những mục đích đã đề ra

Quản lý hoạt động đào tạo nghề bao gồm:

- Xác định mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo nghề.

- Xây dựng các điều kiện cần thiết khả thi: Đội ngũ giáo viên, cán bộ kỹ thuật,

cơ sở vật chất, trường, xưởng, nguồn tài chính, môi trường sư phạm

- Xác định quy mô phát triển số lượng, chất lượng của từng ngành nghề đào tạo.

- Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trò.

- Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý.

- Phát triển cơ chế cộng đồng, phối hợp trong và ngoài

- Tổ chức đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề

4. Trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, giáo dục nghề nghiệp có nhiều thời

cơ để phát triển nhưng nếu không biết tận dụng các thời cơ đó và phát huy yếu tố

nội lực thực tại thì với sự phát triển hiện nay của đất nước, giáo dục nghề nghiệp

30

nước nhà không thể là nơi đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ

MAY THỜI TRANG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG BIÊN

2.1. Khái quát tình hình phát triển của hoạt động đào tạo nghề May thời trang

trong bối cảnh mới của đất nước

2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển của ngành Dệt may Việt Nam trong bối

cảnh hội nhập kinh tế thế giới.

Dệt may có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc

gia.Các quốc gia tại khu vực châu Á trong quá trình phát triển để trở thành cường

quốc phát triển đều có giai đoạn lấy ngành Dệt may làm trung tâm, động lực tạo

việc làm, gia tăng xuất khẩu, rút lao động dư thừa ra khỏi khu vực nông nghiệp,

nâng cao GDP trên đầu người. Ví dụ, Đài Loan - năm 2005 khi GDP trên đầu người

đã đạt 27.500 USD, Đài Loan vẫn có ngành Dệt may đóng góp vào tổng kim ngạch

XK tới 6,2% với 12 tỷ USD kim ngạch, đến năm 2015 khi GDP trên đầu người đã

đạt 41.000 USD Dệt may vẫn duy trì tỷ lệ 4% kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng;

Hàn Quốc – năm 2015 với GDP trên đầu người trên 28,000 USD dệt may vẫn duy

trì kim ngạch 14 tỷ USD chiếm 2,8% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Ở các nước có

điều kiện gần Việt Nam như Trung Quốc với GDP trên đầu người năm 2015 đạt

8.200 USD, Dệt may vẫn đóng góp 12% tổng kim ngạch xuất khẩu (gần tương

đương tỷ lệ 15% hiện nay của Việt Nam), với kim ngạch 270 tỷ USD, trong 10 năm

2005-2015 Dệt may Trung quốc tăng trên 2,5 lần từ 107 tỷ USD lên 270 tỷ USD

luôn giữ tỷ trọng 12-15% trong tổng KNXK. Tại Ấn độ năm 2015, Dệt may xuất

khẩu chiếm tỷ trọng 14,1% với 37 tỷ USD kim ngạch, Bangladesh Dệt may xuất

khẩu chiếm tỷ trọng 90% với 30,5 tỷ USD.

Qua các dữ liệu trên có thể thấy, các quốc gia đông dân, có dân số trẻ, khu

vực nông nghiệp hiện có tỷ lệ lao động quá lớn đều lấy dệt may là đột phá cho xuất

khẩu ở giai đoạn đầu tiên của CNH, đồng thời chứng minh với mức GDP trên đầu

người lên tới 7.000-8.000 USD/năm vẫn có thể phát triển Dệt may xuất khẩu.

Và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó, trong quá trình đưa đất

nước từ nước nông nghiệp lên nền kinh tế thị trương, Dệt may luôn đóng vai trò vô

cùng to lớn. Năm 2015 với 27,3 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, Dệt may Việt Nam

tiếp tục duy trì tỷ lệ đóng góp ~15% tổng KNXK cả nước, sử dụng trên 2,5 triệu lao

động công nghiệp, tạo 1/5 số việc làm mới hàng năm trên cả nước. Việt Nam là

nước có quy mô dệt may xuất khẩu đứng thứ 4 thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ và

Bangladesh, đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2008-2014, Dệt may

31

Việt Nam là quốc gia duy nhất duy trì tốc độ tăng trưởng 2 con số chứng tỏ năng

lực cạnh tranh của ngành trên thế giới khá tốt. Thị phần tại các thị trường chính đều

tăng mạnh từ 1% năm 2005 tại USA lên trên 10% năm 2015. Đến 2015, Dệt may

Việt Nam đã cung ứng trên 4% tổng hàng hóa Dệt may tiêu thụ trên toàn thế giới.

Năng suất lao động kỹ thuật ngành May Việt Nam được xếp vào top đầu của thế

giới. Thu nhập trung bình năm của công nhân Dệt may cả nước đã đạt trên 50 triệu

VND, được tham gia BHXH, y tế, thu nhập cao gấp 8-10 lần thu nhập lao động

trồng lúa ngay trong điều kiện được mùa, được giá với giả thiết lợi nhuận lên tới

50% và mỗi lao động có trên 2.000m2 canh tác (6 sào bắc bộ) cao hơn nhiều so với

bình quân ruộng đất hiện nay.

Với một loạt các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã và sẽ

tham gia như: Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), FTA Việt

Nam - EU, FTA Việt Nam - Hàn Quốc, FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu,

ngành Dệt may Việt Nam đang đứng trước những cơ hội to lớn để hội nhập mạnh

mẽ và sâu rộng vào thị trường thế giới.

Bên cạnh những cơ hội, ngành Dệt may Việt Nam cũng đang đối mặt với

không ít thách thức, đặc biệt là tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao.

Theo các chuyên gia kinh tế, việc mở rộng quy mô, đón đầu các cơ hội phát triển

sản xuất, kinh doanh mang lại cho ngành Dệt may từ các hiệp định tng mại tự do,

AEC đòi hỏi các DN phải có nguồn lao động ổn định và chất lượng. Tuy nhiên, hiện

nay dù muốn mở rộng sản xuất, các DN đối mặt với thực tế rất khó tuyển được nhân

lực chất lượng cao. Lao động ngành dệt may hiện nay chủ yếu tự học, tự đào tạo

theo phương thức kèm cặp trong các nhà máy xí nghiệp là chính. Chỉ có khoảng

15% lao động trong ngành dệt may có trình độ từ trung cấp trở lên và tình trạng

thiếu hụt lao động, mà đặc biệt lao động đã qua đào tạo luôn diễn ra . Khảo sát của

chúng tôi cho thấy, nhu cầu tuyển dụng nhân lực của các doanh nghiệp dệt may có

xu hướng yêu cầu cao hơn về trình độ nghề, giảm số lao động chưa qua đào tạo.

Các vị trí mà nhiều doanh nghiệp đang “khát” người có kinh nghiệm như: chuyền

trưởng, chuyên viên thiết kế, nhân viên may mẫu… Đối với các vị trí quản lý như

trưởng phòng kế hoạch, quản lý đơn hàng, quản lý các bộ phận hoàn thành…,

doanh nghiệp luôn đòi hỏi kinh nghiệm - kỹ năng giao tiếp, tìm kiếm đối tác, khả

năng ngoại ngữ bên cạnh các kỹ năng về chuyên ngành.

2.1.2. Khái quát tình hình quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang trong bối cảnh mới

Nguồn nhân lực là nút thắt quan trọng nhất của ngành dệt may khi hội nhập.

Ngành dệt may muốn nâng cao giá trị gia tăng, tận dụng tốt các hiệp định thương

32

mại cần phải có nguồn nhân lực đủ mạnh. Trong đó, đào tạo giữ vai trò đặc biệt

quan trọng để phù hợp với bối cảnh toàn cầu hóa, sự chuyển dịch sản xuất dệt may

từ các nước công nghiệp phát triển đến các nước đang phát triển. Việc đào tạo nhân

lực cho ngành Dệt may của các trung tâm và các trường hiện chưa đáp ứng được

nhu cầu thực tế của nhiều DN, ngay cả TP. Hồ Chí Minh - nơi tập trung chủ yếu các

cơ sở đào tạo lao động ngành Dệt may - cũng chỉ có 11 trường đào tạo nhóm ngành

Dệt may và hàng năm, chỉ tuyển sinh và đào tạo khoảng 1.900 lao động (trình độ

đại học là 200 người). Không chỉ quá ít so với nhu cầu sử dụng của DN, các sinh

viên cũng khiến DN tốn kém cả chi phí tài chính lẫn thời gian vì nếu tuyển dụng

phải mất 3 năm đào tạo lại mới sử dụng được.

2.2. Khái quát đặc điểm của Trường Cao đẳng nghề Long Biên và tình hình

quản lý hoạt động đào tạo nghề của Trường CĐN Long Biên

2.2.1. Khái quát đặc điểm của Trường Cao đẳng nghề Long Biên

Trường Cao đẳng nghề Long Biên được hình thành từ năm 1959 với tiền thân

là các lớp học May thuộc Xưởng May 10 với nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng kỹ

thuật nghiệp vụ phục vụ nhu cầu sản xuất trong hoàn cảnh khó khăn của thời kỳ

chiến tranh chống Mỹ cứu nước. Năm 2008 Trường được nâng cấp từ Trường Công

nhân kỹ thuật May và Thời trang theo quyết định số 1388/QĐ-BLĐTBXH ngày 17

tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương Binh - Xã hội và được gọi là Trường

Cao đẳng nghề Long Biên

Với chức năng nhiệm vụ đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề,

trung cấp nghề và sơ cấp nghề. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề

cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đặc biệt

hơn nhà trường đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho Tổng Công ty May 10.

Hiện nay Trường đang đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu của các lĩnh

vực sản xuất, dịch vụ, thương mại cho xã hội như: May thời trang, Thiết kế Thời

trang; Kế toán doanh nghiệp; Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính; Quản trị khách

sạn; Quản trị doanh nghiệp; Hướng dẫn du lịch; Một số ngành nghề trọng yếu khác

sẽ được mở rộng và phát triển trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu của xã hội như

ngành Quản trị nhà máy sản xuất May, Quản trị bán lẻ, Thương mại điện tử…

2.2.2. Tình hình công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề của Trường CĐN

Long Biên

a/ Tình hình chung

Trải qua 7 năm hoạt động từ khi nâng cấp lên thành trường Cao đẳng,nhà

trường đã có đạt được những thành tựu khởi sắc trong công tác đào tạo và bồi

dưỡng nguồn nhân lực có tay nghề, có chất lượng cao cho xã hội. Tính tới thời điểm

33

cuối năm 2014 tổng số sinh viên đã qua đào tạo tại nhà trường là gần 3000 sinh viên

hệ cao đẳng nghề và hơn 17.000 học viên hệ sơ cấp đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân

lực trong ngành Dệt may nói riêng và nên kinh tế đất nước nói chung.

Cơ cấu bộ máy nhà trường

HỘI ĐỒNG TRƯỜNG

CHI BỘ ĐẲNG LBC

BAN GIÁM HIỆU

CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ

CÔNG ĐOÀN

ĐOÀN THANH

NIÊN

CÁC PHÒNG BAN CHỨC

CÁC KHOA

TRUNG TÂM

NĂNG

P.TỔ CHỨC

TT.TUYỂN

KHOA KHOA

HÀNH

SINH>VL

HỌC CƠ BẢN

CHÍNH

ĐÁNH GIÁ

KNN QUỐC

KHOA KINH

GIA LBC

P.ĐÀO TẠO

TẾ & DU LICH

& CTHSSV

CẢI TIẾN

NĂNG LỰC DN

(CES)

P.TÀI

KHOA CÔNG

NGHỆ MAY

CHÍNH KẾ

HUẤN LUYỆN AN

TOÀN, VỆ SINH LAO

TOÁN

ĐỘNG

KHOA THIẾT

KẾ THỜI TRANG

TT KIỂM ĐỊNH CSVC TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP

34

Cơ cấu nhà trường gồm: Đứng đầu là Hội đồng quản trị, tiếp đến là Ban giám

hiệu (1 hiệu trưởng, 02 hiệu phó), chỉ đạo tham mưu và cố vấn đường lối phát triển

và quản lý cho ban giám hiệu là Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể (Công đoàn,

Đoàn thanh niên). Trong nhà trường có 4 khoa, 3 phòng ban và 5 trung tâm, mỗi

đơn vị có chức năng nhiệm vụ khác nhau và đều thực hiện mục tiêu chung của nhà

trường “Sinh viên ra trường có việc làm ngay, không phải đào tạo lại”

Nguồn nhân lực của nhà trường.

Trường Cao đẳng nghề Long Biên là nơi hội tụ của những chuyên gia giỏi

trong lĩnh vực Dệt may của Tổng Công ty may 10 – CTCP và tập đoàn Dệt may

Việt Nam. Tính tới hết tháng 8 năm 2015, tổng số cán bộ giáo viên trong toàn

trường là 146 người, trong đó:

Cơ hữu: 107 Tiến sĩ: 4

Thỉnh giảng: 39 Thạc sỹ: 57

Nam: 42 Cử nhân đại học: 34

Nữ: 104 Cử nhân cao đẳng nghề: 45

Cán bộ giảng dạy là: 114 Nghệ nhân, thợ bậc cao: 6

Cán bộ phục vụ đào tạo: 32

Với đặc điểm là trường dạy nghề, nên chủ yếu giáo viên trong trường đều tốt

nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật, cùng với lợi thế là trường bên cạnh doanh nghiệp,

nên đội ngũ giáo viên của nhà trường chủ yếu là đội ngũ chuyên gia được tuyển mộ

và lựa chọn kỹ lưỡng, với sự đánh giá chặt chẽ, sát sao của doanh nghiệp về trình độ

chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ sư phạm. Đặc biệt 100% giáo viên thỉnh giảng

của nhà trường đều là những nghệ nhân, thợ bậc cao hoặc đại diện doanh nghiệp

trực tiếp giảng dạy và đào tạo nên việc đào tạo nghề cho học sinh, sinh viên luôn có

những tiền đề gắn kết chặt chẽ với thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các

doanh nghiệp trong đó phần lớn là các doanh nghiệp Dệt may và thời trang

b/ Một số thành tựu của nhà trường

Về công tác đào tạo và huấn luyện

Là đơn vị mới được nâng cấp lên cao đẳng nghề, nhưng với những nỗ lực cố

gắng và sự hỗ trợ nhiệt tình của hệ thống các doanh nghiệp trong Tổng công ty và

trên địa bàn thành phố Hà Nội, 7 năm qua nhà trường đã có những thành công nhất

định trong lĩnh vực đào tạo nghề của hệ thống giáo dục

Đối với chương trình đào tạo hệ cao đẳng nghề: Mỗi năm nhà trường thu hút

35

và đào tạo tới trên dưới 800 sinh viên trên tổng số 6 ngành nghề nhà trường đang

thực hiện đào tạo, trong đó đặc biệt nghề May thời trang và thiết kế thời trang mỗi

năm có khoảng trên 500 sinh viên đăng ký theo học

Đối với chương trình trung cấp nghề: Nhà trường đã có sự đầu tư lớn trong

việc hợp tác với các trung tâm giáo dục thường xuyên tại các tỉnh khu vực phía Bắc

để đào tạo nghề May thời trang cho học sinh. Hơn 400 học sinh mỗi năm được đào

tạo đối với hệ trung cấp nghề của nghề May thời trang. Điều này không chỉ giúp rút

ngắn thời gian đào tạo mà là góp phần phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THPT và

tạo cho doanh nghiệp địa phương những cơ sở phát triển lớn với nguồn nhân lực đã

qua đào tạo

Đối với chương trình đào tạo hệ sơ cấp nghề: Đáp ứng nhu cầu và yêu cầu đổi

mới, hưởng ứng dự án đào tạo nghề cho người nông thôn theo quyết định 1956 của

Bộ Tài Chính, cùng với những yêu cầu đòi hỏi về nguồn nhân lực liên tục tại các xí

nghiệp địa phương trong hệ thống Tổng Công ty May 10- CTCP công tác đào tạo

nghề trình độ sơ cấp nghề của nhà trường có sự phát triển vượt bậc, đặc biệt là

ngành May thời trang. Mỗi năm nhà trường đào tạo cho hơn 3000 học viên và giới

thiệu cung cấp việc làm cho họ.

Kết quả đào tạo của nhà trường qua các năm cụ thể như sau:

Bảng 2.1 Kết quả đào tạo qua các năm của trường CĐN Long Biên nghề

May thời trang (hệ cao đẳng nghề)

Khóa/ Năm Số lượng Xếp loại tốt nghiệp Tỉ lệ có

việc làm Tuyển Tốt Giỏi Khá Trung

sau tốt sinh nghiệp Bình

nghiệp

C37 402 399 9.9% 76.4% 13.7% 98.7%

(2011_2013)

C38 607 537 17.6% 57.8% 24.6% 92.6%

(2012_2015)

C39 712 668 14.6% 70.7% 14.7% 94.8%

(2013_2016)

Với những kết quả đáng khích lệ trong công tác đào tạo nghề năm 2014 nhà

trường vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng 3 và giấy khen của Chủ tịch nước

Về công tác nghiên cứu khoa học

Trong những năm gần đây, nhận được sự quan tâm và tin tưởng của Tổng cục

36

Dạy nghề, Bộ Công thương công tác nghiên cứu khoa học tại nhà trường đã đạt

được những thành công vang dội. Nhà trường đã tham gia biên soạn 09 chương

trình khung của các ngành nghề thuộc các trình độ. Nghiên cứu 03 đề tài cấp Bộ

Công Thương, biên soạn 03 bộ ngân hàng câu hỏi cho 03 nghề đào tạo trọng điểm

cấp khu vực và 02 nghề trọng điểm cấp quốc gia. Hàng tháng nhà trường luôn có

những bài báo khoa học được đăng tải trên tập chí khoa học dạy nghề của Tổng cục

Dạy nghề. Và luôn có những sáng kiến cải tiến áp dụng trong sản xuất được Tổng

công ty May 10 khen ngợi.

Về hợp tác đào tạo cùng doanh nghiệp

Trải qua nhiều năm, các trung tâm của nhà trường đã đạt được kết quả đáng

mừng: Trung tâm cải tiến năng lực doanh nghiệp CES qua 4 năm hoạt động đã đào

tạo ra hàng nghìn công nhân và hàng trăm cán bộ quản lý cho doanh nghiệp. Trải

qua 8 kỳ đánh giá kỹ năng nghề May công nghiệp ở trình độ bậc 2 và bậc 3 với gần

1000 lao động của các doanh nghiệp Dệt may dự thi và hơn 500 người đạt trình độ

kỹ năng nghề theo đánh giá, công tác đánh giá kỹ năng nghề không chỉ giúp cho

người lao động tiếp cận gần hơn với năng lực chuẩn quốc tế mà còn góp phần giúp

doanh nghiệp đánh giá được thực trạng nguồn nhân lực của công ty, khẳng định vị

thế của doanh nghiệp trong Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Hoạt động của trung tâm

huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động góp phần giúp doanh nghiệp đi đúng định

hướng của nhà nước, đồng thời trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ

năng cần thiết về an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ, giúp doanh

nghiệp và người lao động hạn chế tối đa rủi ro về mất an toàn. Đặc biệt, đội ngũ

nhân sự trong các trung tâm đều là những chuyên gia hàng đầu trong nhà trường,

Tổng công ty May 10 và các thầy cô giáo, đại diện doanh nghiệp có uy tín và năng

lực trong lĩnh vực quản lý và đào tạo nghề.

Về cơ sở vật chất

Được sự quan tâm đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nhà trường, hệ

thống cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy và học tập của nhà trường đều là

những trang thiết bị tối tân và hiện đại nhất, vì vậy việc học tập và rèn luyện của

học viên rất thuận tiện. Ngoài hệ thống máy móc được trang bị tại trường, học sinh,

sinh viên của nhà trường còn có cơ hội vận hành và sử dụng hệ thống máy móc thiết

bị tối tân trên dây chuyền hiện đại trong tổng công ty qua những kỳ thực tập modun/

nghiệp vụ/ tốt nghiệp

Tóm lại: Trường cao đẳng nghề Long Biên đã không ngừng phát triển đi lên,

37

liên tục hoàn thành nhiệm vụ đào tạo mà Tập đoàn Dệt may và Tổng công ty May

10 – CTCP giao cho với chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước với chất lượng ngày

càng tốt hơn. Mỗi cán bộ, giáo viên trong nhà trường luôn giữ được tác phong của

đội ngũ kỹ sư có năng lực chuyên môn nghiệp vụ và trình độ sư phạm cao để truyền

đạt kiến thức nghề nghiệp cho HSSV để “Sinh viên ra trường làm được việc ngay,

không phải đào tạo lại” đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2.3. Thực trạng về đào tạo nghề May thời trang của Trường Cao đẳng nghề

Long Biên

2.3.1. Khảo sát thực trạng

2.3.1.1. Đối tượng khảo sát

Để đánh giá được khách quan, tác giả đã tổ chức khảo sát thực trạng về hoạt

động quản lý nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên, tác giả đã trưng cầu

ý kiến bằng phiếu hỏi của 40 CBQL, 150 GV đã và đang giảng dạy tại nhà trường,

300 sinh viên đã tốt nghiệp và hiện đang làm tại các doanh nghiệp, 20 người sử

dụng lao động là sinh viên đã tốt nghiệp tại trường và 100 sinh viên đang học tập tại

trường và phỏng vấn 5 giáo viên nghề May thời trang, 3 đại điện doanh nghiệp có

sử dụng lao động đã qua đào tạo của nhà trường và 10 sinh viên đã tốt nghiệp.

2.3.1.2. Phương pháp khảo sát

- Nghiên cứu báo cáo hoạt động đào tạo của nhà trường qua từng năm

- Điều tra bằng phiếu hỏi

- Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên đã và đang làm việc tại nhà trường, đại

diện doanh nghiệp và người sử dụng lao động về những thuận lợi, khó khăn trong

quá trình tổ chức đào tạo, những bất cập trong quản lý

- Thu thập các thông tin từ các buổi hội nghị giáo viên, gặp gỡ của sinh viên

với hiệu trưởng và các buổi nói chuyện chuyên đề của sinh viên với đại diện doanh

nghiệp

2.3.1.3. Phương pháp xử lý số liệu

Tác giả sử dụng phần mềm thống kê SPSS để tính điểm trung bình, thống kê

số liệu đã khảo sát; sử dụng phương pháp tính trung bình chung và xếp hạng thứ

bậc.

2.3.2. Thực trạng về đào tạo nghề nghề May thời trang tại trường CĐN Long

Biên

- Đánh giá của GV và CBQL về chất lượng đào tạo nghề May thời trang

Để thấy được toàn cảnh về thực trạng đào tạo nghề May thời trang tại trường

38

cao đẳng nghề Long Biên qua các năm, tác giả đã nghiên cứu các báo cáo về công

tác đào tạo, phỏng vấn đánh giá của GV và CBQL của nhà trường về chất lượng

người học trên các mặc kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi của HS/SV.

Biểu đồ 2.1 Đánh giá của GV và CBQL về chất lượng đào tạo nghề May thời

trang tại trường cao đẳng nghề Long Biên qua các năm. (Đơn vị: %)

Chất lượng đào tạo được đánh giá ở cả 3 mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ của

người học.Qua biểu đồ có thể thấy: chất lượng đào tạo nghề May thời trang có sự

tiến bộ đáng kể trong những năm học vừa qua. Tỉ lệ người học được đánh giá tốt

ngày càng cao, tỉ lệ học viên yếu được giảm thiểu một cách rõ rệt. Nếu như năm học

2012- 2013 và năm học 2013- 2014 người học được đánh giá chủ yếu ở mức độ

trung bình thì đến năm 2014- 2014 tỉ lệ này được thay đổi một cách nhanh chóng

với trên 70% học viên được đánh giá tốt về kiến thức và thái độ và gần 60% đánh

giá tốt về kỹ năng.

- Đánh giá của HSSV đã tốt nghiệp của trường về chất lượng đào tạo

Tác giả tiến hành khảo sát HSSV đã tốt nghiệp và đang thực tập tốt nghiệp nghề

May thời trang hệ trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại nhà trường đã và đang làm việc

tại các doanh nghiệp về mức độ chất lượng đào tạo đáp ứng của họ trong quá trình thực

hiện công việc, kết quả khảo sát được tổng hợp ở bảng 2.2 và biểu đồ 2.2

Bảng 2.2 Chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc của người học nghề.

(Đơn vị %)

TT Các tiêu chí

39

1 2 3 4 5 6 Kiến thức chuyên môn Kỹ năng nghề Ý thức tổ chức kỷ luật Tinh thần chủ động tiếp cận công việc Tinh thần làm việc nhóm Khả năng sáng tạo Chưa đáp ứng 0% 0% 1% 26% 22% 26% Đáp ứng 59% 18% 34% 48% 57% 48% Đáp ứng tốt 41% 82% 65% 26% 21% 26%

Biểu đồ 2.2: Chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc của người học

nghề. (Đơn vị %)

Như vậy, qua bảng số liệu ta thấy sinh viên sau tốt nghiệp đánh giá về hoạt

động đào tạo của nhà trường là tương đối tốt. Về kiến thức chuyên môn và kỹ năng

nghề, ý thức tổ chức kỷ luật đều được đánh giá ở mức độ đáp ứng và đáp ứng rất

tốt. Đặc biệt ở nội dung kỹ năng nghề có tới 82% người học đánh giá đáp ứng tốt.

Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt trong chất lượng đào tạo cần được đặc biệt lưu tâm

đó là tinh thần làm việc nhóm và khả năng sáng tạo của người học, có tới trên 20%

người học đánh giá chất lượng đào tạo về các mặt này chưa đạt yêu cầu.

- Nhu cầu học tập tiếp của người học sau khi tốt nghiệp và các nội dung

học tập cụ thể

Cũng qua khảo sát người học sau khi tốt nghiệp, tác giả đã thu nhận được kết

quả về việc làm của người học sau tốt nghiệp như sau:

Tỉ lệ học sinh/ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp

Bảng 2.3 Tỉ lệ học sinh/ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp (Đơn vị:%)

TT Tỉ lệ Nội dung

1 71,6% Từ dưới 3 tháng

2 13,2% Từ 3 đến 6 tháng

3 9% Từ 6 đến 9 tháng

40

4 6,2 % Từ 9 đến 12 tháng

Bảng 2.4 Yếu tố giúp người học có việc làm sau khi tốt nghiệp (Đơn vị:%)

TT Nội dung Tỉ lệ

1 Học vấn, học lực 87%

2 Trình độ tin học 25%

3 Trình độ ngoại ngữ 32%

4 Kinh nghiệm làm việc 100%

5 Quen biết 11%

6 Khác 2%

Qua khảo sát và thống kê cho thấy tỉ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp

khá cao, trên 70% sinh việc làm sau tốt nghiệp và yếu tố quyết định nhất để học

viên có việc làm là kinh nghiệm làm việc và học vấn, năng lực thực hiện công việc.

Như vậy, trong bối cảnh hiện nay, trong khi tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học

thất nghiệp và không có việc làm ngày càng nhiều thì với tỉ lệ người học có việc

làm của Trường CĐN Long Biên là con số đáng mừng cho chất lượng đào tạo nghề

của hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Bên cạnh đó kết quả này còn góp phần giải

quyết bài toán lao động vô cùng phức tạp trong bối cảnh xã hội hiện nay: sinh viên

ra trường không thể làm được công việc ngay mà phải đào tạo lại.

Mặc dù vậy, trong chất lượng chung của người học yếu tố tin học, ngoại ngữ

lại đang là điểm bất cập và đánh mất nhiều cơ hội việc làm và thăng tiến trong công

việc của người học. Đó cũng là lý do cho kết quả khảo sát HSSV: trên 80% người

học được khảo sát có nhu cầu học thêm các khóa học khác. Nhu cầu học tập tiếp

của HSSV sau tốt nghiệp cụ thể như sau:

Bảng 2.5 Nhu cầu học tập tiếp của HSSV sau tốt nghiệp (Đơn vị:%)

Loại hình/ Ngoại ngữ Vi tính Cùng chuyên Khác chuyên

Khóa học ngành ngành

Ngắn hạn 57% 83% 0% 0%

Bằng 2 0% 0% 0% 0%

Liên thông 0% 0% 13% 21%

Cùng với yêu cầu phát triển kinh tế thì nhu cầu chất lượng nguồn nhân lực

cũng ngày càng cao. Người lao động trong các công ty, doanh nghiệp may mặc

không phải chỉ cần có kỹ năng tốt về may vá, về dây chuyền sản xuất là có thể đáp

ứng đòi hỏi của công việc. Đặc biệt đối với những cử nhân thực hành trong tương

lai thì càng không thể chỉ có những kỹ năng đó. Sự phát triển công nghệ thông tin

41

mang lại những hiệu quả vượt bậc trong sản xuất, người học phải có những kỹ năng

về tin học cơ bản thì mới có thể thực hiện được thao tác thiết kế trên máy tính, giác

sơ đồ trên máy tính... Trong khi đó, trong chương trình đào tạo nghề thời lượng cho

mỗi môn học/ module để học sinh nâng cao trình độ công nghệ thông tin của mình

lại quá ít (90h tin học đại cương; 45h thiết kế trên máy tính và 45h giác sơ đồ trên

máy tính). Bởi vậy, trong tương lai để khắc phục những hạn chế này trong chất

lượng đào tạo nhà trường cần phải đổi mới, thiết kế lại chương trình sao cho thực

tiễn hơn.

- Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng đào tạo.

Đề đánh giá chất lượng đào tạo nghề của nhà trường, tác giả đã phỏng vấn

cán bộ doanh nghiệp nơi có học sinh của trường đang thực tập và làm việc, qua đó

thu thập được kết quả về chất lượng đào tạo của nhà trường như sau:

Bảng 2.6 Đánh giá chung về chất lượng HSSV nghề May thời trang tại

trường CĐN Long Biên (Đơn vị: %)

TT 1 Nội dung Kiến thức Tốt 67% Khá 32% Trung bình 1%

2 Kỹ năng 62% 34% 4%

3 Thái độ 80% 20% 0%

Như vậy, ta có thể thấy rằng việc đánh giá của doanh nghiệp đối với người

học tương đối phù hợp với đánh giá của giáo viên trong nhà trường. Với phần lớn

HSSV được đánh giá ở mức độ tốt và khá (trên 90%) ở cả 3 mặt kiến thức, kỹ năng,

thái độ. Người học đã có những tiền đề cơ bản cho việc thực hiện công việc và khả

năng thích ứng với công việc trong tương lai. Tuy vậy, chất lượng HSSV vẫn có

một số điểm hạn chế. Cụ thể trong bảng sau

Bảng 2.7: Doanh nghiệp đánh giá chất lượng người học (Đơn vị: %)

Tiêu chí Yếu Tốt T T Rất tốt

Trun g bình 0% 0% 78% 22%

1. 2.

0% 36% 57% 7%

0% 20% 72% 8%

3. 4. 1% 27% 53% 19%

42

5. 5% 62% 24% 9% Tuân thủ nội quy công ty Tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn an toàn và vận hành cơ bản được quy định trong hướng dẫn vận hành Tuân thủ hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn Giữ nơi làm việc gọn gàng và hiệu quả theo quy định 5S Làm việc trong nhóm và lắng nghe ý kiến của các thành viên khác

6.

0% 17% 62% 21%

7. 39% 28% 26% 7%

8. 36% 41% 23% 0%

9. 10. 11. 61% 32% 0% 27% 47% 70% 12% 21% 30% 0% 0% 0%

Khả năng ứng dụng kiến thức học tại trường trong công việc (Kiến thức kỹ thuất, kiến thức chuyên ngành và kỹ năng thực hành) Khả năng nắm bắt, tiếp cận công nghệ mới tại đơn vị Sự linh hoạt, tự tin trong quá trình thực tập tại đơn vị Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng thu thập và tổng hợp thông tin Kỹ năng tổ chức thực hiện công việc Với lợi thế là trường bên cạnh doanh nghiệp, trong quá trình đào tạo hoạt

động của nhà trường luôn được doanh nghiệp tạo mọi điều kiện cho học viên tiếp

xúc văn hóa, kỷ luật kỷ cương lao động trong doanh nghiệp bởi vậy thái độ ý thức

của học viên khi tham gia vào các hoạt động sản xuất trực tiếp được doanh nghiệp

đánh giá khá tốt.

Tuy nhiên bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy một số nội dung còn

được đánh giá cao ở kỹ năng của người học: tinh thần làm việc nhóm, tinh thần chủ

động tiếp cận công việc cũng như khả năng nắm bắt tiếp cận công nghệ của người

học.

- Thực trạng hợp tác của nhà trường và doanh nghiệp trong công tác đào tạo

nghề May thời trang

Để triển khai công tác đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động của nhà

trường “Sinh viên ra trường có việc làm ngay và làm được việc ngay, không phải

đào tạo lại” trong những năm qua trường CĐN Long Biên đã tổ chức hợp tác chặt

chẽ với các doanh nghiệp may mặc trong cả nước, đặc biệt là các đơn vị thành viên

và liên kết với Tổng công ty May 10 – CTCP trong công tác đào tạo nghề và bố trí

việc làm cho sinh viên tốt nghiệp. Nội dung hợp tác và đào tạo và mức độ hợp tác

với doanh nghiệp được thể hiện ở:

Bảng 2.8 Hợp tác giữa Trường CĐN Long Biên với các doanh nghiệp Dệt

May (Đơn vị: %)

Nội dung Mức độ hợp tác (%)

Rất tốt Tốt 39% 0% TB Yếu 4% 57%

T T 1 Hai bên cam kết cung cấp thông tin cho nhau về nhu cầu nhân lực và khả năng cung ứng nhân lực 2 Hai bên cùng nhau biên soạn lại mục tiêu, nội 12% 30% 45% 13%

43

dung chương trình đào tạo

22% 11% 47% 73% 31% 12% 0% 4%

3 Hai bên cùng nhau tổ chức quá trình đào tạo 4 Chuyên gia doanh nghiệp tham gia công tác giảng dạy cho nhà trường (Lý thuyết, thực hành, thực tập) và bồi dưỡng giáo viên

5 Hai bên cùng nhau tổ chức hoạt động kiểm tra, 0% 27% 53% 20%

đánh giá, thi tốt nghiệp

100% 0% 0% 0%

6 DN tạo điều kiện cho học sinh thực hành, thực tập, tham quan ở mọi thời điểm trong quá trình đào tạo

7 Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện 61% 23% 12% 4%

dạy học và kinh phí đào tạo

8 Trưởng tổ chức học sinh làm thuê cho DoN 36% 64% 0%

0% Qua bảng thống kê trên có thể thấy mối liên hệ giữa nhà trường và doanh

nghiệp rất khăng khít, đặc biệt doanh nghiệp luôn luôn tạo mọi điều kiện mọi điều

kiện tốt nhất cho hoạt động đào tạo của nhà trường, cụ thể: 100% ý kiến được khảo

sát cho rằng DN tạo điều kiện cho học sinh thực hành, thực tập, tham quan ở mọi

thời điểm trong quá trình đào tạo. Trường CĐN Long Biên và doanh nghiệp đã có

sự hợp tác chặt chẽ trong tổ chức các hoạt động như: tổ chức cho học sinh phổ

thông tham quan trực tiếp và tìm hiểu về môi trường sản xuất của doanh nghiệp

trong hoạt động tư vấn hướng nghiệp; Tổ chức cho học sinh đầu khóa tham quan

phòng truyền thống, các phòng ban, xí nghiệp, tổ sản xuất trong dây chuyền may

mặc và giới thiệu các vị trí cụ thể trong mục tiêu đào tạo của nhà trường; Tổ chức

thực tập sản xuất sau khi kết thúc mỗi module, tạo điều kiện cho HSSV tham gia

vào môi trường doanh nghiệp ngay trong quá trình học tập (Thời gian thực tập phụ

thuộc vào từng module có thể từ 1 tuần đến 2 tháng); Tổ chức cho HSSV thực tập

sản xuất, thực tập tốt nghiệp trong thời gian 01 năm trực tiếp tại công ty và người

học được hưởng lương…Cùng với đó DN còn đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

và tài chính cho hoạt động đào tạo của nhà trường rất mạnh mẽ, hơn 60% đánh giá

hoạt động này rất tốt.

Mặc dù có sự hỗ trợ đắc lực của doanh nghiệp nhưng ở một số nội dung nhà

trường vẫn chưa khai thác triệt để được lợi thế của mô hình trường này như: 57% ý

kiến cho rằng NT và DN cung cấp thông tin cho nhau về nhu cầu nhân lực và khả

năng cung ứng nhân lực mới đạt ở mức trung bình; Hai bên cùng nhau tổ chức hoạt

động kiểm tra, đánh giá, thi tốt nghiệp trên 70% đánh giá trung bình và yếu….

Như vậy, với kết quả khảo sát trên cho thấy, mặc dù có lợi thế trong cơ cấu tổ

44

chức, nhưng hai trung tâm: Trung tâm tuyển sinh, giới thiệu việc làm và Trung tâm

đánh giá kỹ năng nghề Quốc gia LBC vẫn chưa phát huy được vai trò và chức năng

của mình trong hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo.

2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường

CĐN Long Biên

2.4.1. Về mục tiêu đào tạo.

Mục tiêu đào tạo là kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong nhà trường. Đối với

giáo dục nghề nghiệp, mục tiêu đào tạo phải gắn với thị trường lao động và sự phát

triển của nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngành nghề được đào tạo. Sản phẩm của

đào tạo nghề là nguồn lao động có kỹ thuật, có trình độ tay nghề, có tác phong thái

độ công việc tốt… phù hợp với yêu cầu của xã hội. Mục tiêu đào tạo cần được xác

định trên cơ sở: nhu cầu của nhà nước, nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu của

người học.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở đó xác định mục tiêu đào tạo cụ

thể nhà trường và việc xác định các nhu cầu này để làm nên mục tiêu ở mỗi cơ sở là

khác nhau.

Thực trạng xác định mục tiêu đào tạo của trường CĐN Long Biên cụ thể như sau:

Bảng 2.9 Mức độ quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo của khóa học (Đơn

vị: %)

TT Nội dung Mức độ thực hiện (%)

Yếu Trung bình Tốt

1 Nhu cầu người học 28,7 45,6 25,7

2 Nhu cầu doanh nghiệp 21,2 34,5 44,3

Nhu cầu vùng, miền và địa 30,2 3 45,7 24,1 phương

Qua kết quả khảo sát cho thấy, việc xác định nhu cầu đào tạo của nhà trường

đang thực hiện ở mức trung bình và chưa tận dụng triệt để được các lợi thế sẵn có

của nhà trường. Các mức độ xác định nhu cầu từ người học, từ doanh nghiệp và từ

vùng, miền địa phương cho thấy mục tiêu đào tạo của nhà trường chưa thực sự sát

với yêu cầu thực tiễn. Kết quả khảo sát cho thấy, 44,3% ý kiến được khảo sát đánh

giá việc xác định mục tiêu đào tạo từ nhu cầu doanh nghiệp của nhà trường đánh giá

là tốt và đây cũng là tỉ lệ đánh giá tốt cao nhất trong 3 nội dung nhu cầu người học,

nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu vùng miền. Và ngược lại có tới hơn 45% ý kiến

đánh giá việc xác định mục tiêu từ nhu cầu vùng miền, địa phương của nhà trường

45

là yếu.

Nguyên nhân của hạn chế trên là bởi trên thực tế, khó khăn trong công tác

tuyển sinh và đào tạo nghề là khó khăn chung của toàn bộ các cơ sở giáo dục nghề

nghiệp trong hệ thống, việc nhà trường mở rộng triển khai hoạt động hướng nghiệp

và đào tạo nghề May tại các tỉnh, vùng miền không có lợi thế về ngành Dệt May

như các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Sơn La… nhằm đẩy mạnh thu hút người học tại

các địa phương này là chưa hoàn toàn hợp lý, bởi ở đó tập trung rất ít các doanh

nghiệp Dệt May hoặc có nhưng quy mô còn nhỏ hẹp nên nhu cầu về nguồn nhân lực

cũng ít.

Qua khảo sát CBGV và NV về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện việc

quản lý mục tiêu đào tạo của nhà trường đối với nghề May thời trang, cũng cho thấy

kết quả như sau

Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL và GV về sự phù hợp và mức độ thực hiện

các biện pháp quản lý mục tiêu đào tạo

Như vậy để quản lý tốt mục tiêu đào tạo, nhà trường đã đưa ra các tiêu chí cụ

thể để định hướng và kiểm soát mục tiêu. Qua khảo sát CBGV và NV trong nhà

trường về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện việc quản lý mục tiêu đào tạo của

nhà trường đối với nghề May thời trang cho thấy các tiêu chí được đưa ra tương đối

hiệu quả và sát với yêu cầu thực tiễn của đào tạo nghề. Điều này thể hiện ở cả mức

độ phù hợp (giá trị trung bình đạt từ 2,3 đến 2,8) và mức độ thực hiện (chủ yếu tập

trung ở khoảng trung bình 2,5 trở lên). Đồng thời thông qua kết quả khảo sát cũng

thấy rõ mức độ phù hợp và mức độ thực hiện cụ thể của từng tiêu chí nhà trường đã

đưa ra để quản lý mục tiêu đào tạo nghề May thời trang. Theo đó việc xác định cụ

thể hóa mục tiêu cho nghề và sản phẩm đào tạo nghề đáp ứng được yêu cầu của thị

46

trường lao động của nhà trường là 2 tiêu chí được đánh giá phù hợp nhất và thực

hiện được tốt nhất, tiêu chí quy định trình độ đầu vào của người học được đánh giá

thấp nhất ở cả mức độ phù hợp và mức độ thực hiện.

Nguyên nhân có kết quả này là vì nhà trường có lợi thế là trường bên cạnh

doanh nghiệp, các hoạt động của nhà trường luôn gắn liền với công tác đào tạo

nguồn nhân lực cho công ty May 10 nên việc xác đinh mục tiêu và tiêu chuẩn nghề

nghiệp đối với nguồn lao động trong tương lai rất rõ ràng và gắn chặt với thực tiễn

yêu cầu nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

Biểu đồ 2.3: Đánh giá của CBQL và GV về sự phù hợp và mức độ thực

hiện các biện pháp quản lý mục tiêu đào tạo

So với mục tiêu đã đề ra mức độ thực hiện ở từng tiêu chí cụ thể trong quản lý

mục tiêu của nhà trường cũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong quá trình triển khai

đào tạo tại nhà trường. Nếu như mức độ phù hợp của xác định cụ thể hóa mục tiêu

đào tạo cho nghề được đánh giá là phù hợp nhất (giá trị trung bình x = 2.793) thì kết

quả thực hiện tiêu chí này lại xếp thứ 2 (giá trị trung bình x = 2,687) đứng sau kết

quả thực hiện của tiêu chí sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động

(giá trị trung bình x = 2,713). Đáng lưu ý là sản phẩm của đào tạo là một phần trong

mục tiêu đào tạo nhưng với những kết quả đánh giá từ việc thực hiện như trên thì

mục tiêu đào tạo của nhà trường được xác định chưa thật chặt chẽ và toàn diện.

Sở dĩ tiêu chí quy định tiêu chuẩn trình độ đầu vào được đánh giá mức độ phù

hợp và mức độ thực hiện thấp nhất là do những khó khăn trong công tác tuyển sinh

đào tạo nghề (sự cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo nghề, cạnh tranh giữa đào tạo

nghề và đào tạo đại học, cao đẳng; nhận thức của người học và xã hội trong tư

tưởng trọng bằng cấp…) nên nhà trường phải điều chỉnh tiêu chuẩn đầu vào của

47

người học để thu hút người học.

2.4.2. Về nội dung chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo nghề may thời trạng tại trường CĐN Long Biên được tổ

chức ở 2 trình độ: Cao đẳng nghề và trung cấp nghề dành cho cả 2 đối tượng là học

sinh tốt nghiệp THCS và học sinh tốt nghiệp THPT.

Chương trình dạy nghề May thời trang của nhà trường được triển khai tổ chức

trên chương trình khung nghề May thời trang của Bộ Lao động Thương binh xã hội.

Định kỳ hàng năm nhà trường luôn lấy ý kiến khảo sát của giáo viên, người học,

người đã tốt nghiệp và đại diện doanh nghiệp về mức độ phù hợp của chương trình

đào tạo và ít nhất 3 năm 1 lần có sự rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo cho

phù hợp với thực tiễn nhất và vẫn đảm bảo triển khai đúng chương trình khung của

nghề. Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường có nhiều điểm ưu việt:

- Chương trình đào tạo nghề của trường được xây dựng khá bài bản với sự tham gia

của cán bộ, giáo viên trong nhà trường, các chuyên gia trong lĩnh vực ngành nghề

đào tạo, trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

- Đảm bảo được tính khoa học, tính hệ thống, tính thực tiễn và tính linh hoạt, đáp

ứng sự thay đổi công nghệ của thị trường lao động

- Phân bổ hợp lý thời gian giữa các khối kiến thức, kỹ năng nghề và trình tự thực

hiện các môn học, module để thực hiện mục tiêu đào tạo có hiệu quả.

- Đảm bảo tính liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề, đồng thời có tính liên

thông với các ngành nghề các trong hệ thống giáo dục quốc dân.

- Nội dung đào tạo theo đúng quy định chuẩn của Bộ LĐTBXH đối với chương

trình đào tạo hệ TCN và CĐN. Cụ thể các nội dung như:

+ Khối kiến thức văn hóa (đối với học sinh chưa tốt nghiệp THPT)

+ Khối kiến thức chung: Chính trị, Pháp luật, Giáo dục thể chất, Tin học,

Ngoại ngữ,Giáo dục quốc phòng.

+ Khối kiến thức cơ sở nghề

+ Khối kiến thức chuyên môn nghề.

Trong đó phân bổ thời gian dành cho các môn học module đào tạo nghề được

quy định như sau:

Thời gian dành cho các môn học, module đào tạo nghề bắt buộc chiếm 75% -

85%; dành cho các môn học, module đào tạo nghề tự chọn chiếm 15-25%

Thời gian giữa lý thuyết và thực hành: lý thuyết chiếm 15-35%, thực hành

48

chiếm 65 – 85%.

Mặc dù vậy, qua quá trình triển khai thực tiễn trong nhà trường, tác giả nhận

thấy rằng: từ năm 2007 đến năm 2010 Bộ LĐTBXH đã xây dựng và ban hành 164

bộ chương trình khung trình độ cao đẳng nghề và trung cấp nghề. Chương trình

được xây dựng với quy mô lớn, có phân tích nghề, có sự tham gia của doanh

nghiệp, được thẩm định trên cơ sở khoa học và khách quan. Song, trong thực tiễn sử

dụng còn nhiều bất cập như: cấu trúc chương trình còn cứng nhắc, chưa hình thành

theo cấu trúc module kỹ năng hành nghề, quy định về thời gian thực học tối thiểu và

thời gian dành cho các môn học, module đào tạo nghề tự chọn làm hạn chế tính linh

hoạt trong quá trình tổ chức biên sọan chương trình của các trường dạy nghề. Người

học không thể lực chọn các môn học, module theo nhu cầu riêng của mình. Doanh

nghiệp phải đợi tới khi kết thúc khóa học mới có cơ hội tuyển dụng, đồng thời có

nhiều kiến thức doanh nghiệp không cần thì người học vẫn phải học theo quy định,

trong khi đó những kỹ năng doanh nghiệp cần thì vẫn phải đào tạo tại trường.

Và khi áp dụng chương trình này vào quá trình đào tạo tại trường CĐN Long

Biên cũng cho thây những bất cập cụ thể như sau:

Thứ nhất: Nội dung chương trình chưa thực sự phù hợp với yêu cầu đòi

hỏi của thực tiễn

Một thực tế hiện nay là để nâng cao năng suất lao động trong sản xuất, đặc

biệt là trong các doanh nghiệp dệt may sử dụng lao động kỹ thuật diện nghề hẹp với

trình độ chuyên môn hóa cao ở từng vị trí lao động của tổ sản xuất, xí nghiệp như:

tổ may mẫu, tổ là, tổ cắt, thành phẩm…trong khi đó chương trình dạy nghề hiện nay

của mọi nhà trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đều đào tạo theo chương trình

khung đào tạo dài hạn theo nghề diện rộng như nghề May thời trang, nghề Thiết kế

thời trang, điểm này là chưa phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của thực hiện.

Như vậy, nội dung chương trình được xây dựng phải dựa trên mục tiêu đào

tạo của từng ngành ở từng thời điểm và từng địa phương. Việc áp dụng chương

trình khung của Bộ đối với ngành May thời trang tại trường CĐN Long Biên chưa

đáp ứng được sự tương thích giữa mục tiêu đào tạo của nhà trường (nhu cầu người

học, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu địa phương) và nội dung đào tạo. Kết quả

khảo sát từ sinh viên và giáo viên nhà trường về mức độ phù hợp của chương trình

49

đào tạo đã cho thấy rõ những hạn chế đó

Bảng 2.11. Mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào tạo nghề May

thời trang (Đơn vị: %)

TT Nội dung Hoàn Đồng ý Không

toàn nhưng cần đồng ý

đồng cải thiện

ý

67.3 1. Mục tiêu đào tạo của ngành học rõ ràng 32.7 0

2. Chương trình đào tạo phù hợp với trình độ đào 80.1 17.3 2.6

tạo của người học

3. Thời lượng của chương trình đào tạo đủ để phát 79.3 20.7 5,6

triển kiến thức kỹ năng theo mục tiêu đào tạo

4. Tỉ lệ giữa các học phần lý thuyết và thực hành là 57.7 32.5 9.8

hợp lý

5. Thời lượng các học phần thực hành đủ để hình 83.55 16.45 0

thành các kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn

6. Các học phần đào tạo kỹ năng mềm như giao 22.3 64.8 12.9

tiếp, làm việc nhóm, nghiên cứu khoa học trong

chương trình đào tạo là hữu ích

7 Đào tạo ngoại ngữ, tin học trong chương trình 16.8 32.8 50.4

đào tạo phù hợp với yêu cầu xã hội

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, mặc dù mức độ hoàn toàn đồng ý ở các nội

dung được khảo sát chiếm tỉ lệ ưu thế so với các mức đánh giá khác nhưng tỉ lệ này

chưa cao so với những yêu cầu đòi hỏi để đảm bảo chất lượng của nhà trường trong

công tác đào tạo nghề May thời trang. Trong đó đáng chú ý là các nội dung về kỹ

năng mềm, kỹ năng tin học, ngoại ngữ đang ở mức báo động ảnh hưởng tới chất

lượng của nhà trường (64,8 % ý kiến được khảo sát đánh giá nội dung kỹ năng mền

cần cải thiện và 32,8% cũng đồng quan điểm trên đối với nội dung đào tạo ngoại

ngữ trong chương trình đào tạo của nhà trường).

Thứ hai: Nội dung chương trình đào tạo chưa đề cập tới những kỹ năng

mềm, kỹ năng sống… hay nói cách khác là văn hóa nghề nghiệp cần cung cấp

cho sinh viên

Kết quả khảo sát sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo cũng đã cho thấy

rõ nhược điểm này của chương trình đào tạo với gần ¼ học viên chưa đáp ứng được

50

các yêu cầu về: tinh thần chủ động, tinh thần làm việc nhóm và khả năng sáng tạo

trong quá trình thực hiện công việc và 50% học viên đăng ký học thêm các khóa

ngắn hạn như tin học, ngoại ngữ sau khi tốt nghiệp để trau dồi thêm các kỹ năng.

Kết quả khảo sát từ người học về nội dung đào tạo nghề cũng cho thấy rõ kết quả

đó: chỉ 22,3% người học hoàn toàn đồng ý với nội dung đào tạo của nhà trường và

có tới 64,8% người học cho rằng cần điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo

trong nội dung về đào tạo kỹ năng mềm giao tiếp, làm việc nhóm, nghiên cứu khoa

học. Đặc biệt ở kỹ năng ngoại ngữ, tin học có tới trên 50% người học được khảo sát

đánh giá không đồng ý với việc nội dung chương trình đào tạo cho người học đáp

ứng với yêu cầu của xã hội.

Trong thiết kế chương trình khung của Bộ LĐTBXH đối với nghề May thời

trang thì nội dung văn hóa nghề hầu như chưa được đề cập tới hoặc có đề cập

nhưng rất ít và lồng ghép vào chương trình của từng môn học, module làm giảm đi

tính chất quan trọng của các kỹ năng thiết yếu mà mỗi người học cần phải có. Bởi

vậy, việc đánh giá học sinh tốt nghiệp cao đẳng nghề đạt yêu cầu về các kỹ năng

mềm rất ít không chỉ là kết quả đào tạo riêng của trường CĐN Long Biên mà đây là

hình ảnh chung trong kết quả đào tạo giáo dục nghề nghiệp toàn hệ thống trong bối

cảnh hiện tại.

Thứ ba: Sự phân bổ thời lượng giữa các môn học vàphân bổ tỉ lệ lý thuyết,

thực hành trong một module vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý và phù hợp.

Kết quả khảo sát học viên sau mỗi môn học/module kết thúc trong chương

trình đào tạo cho thấy: có trên 40% ý kiến được khảo sát đều cho rằng, thời lượng

thực hành cho module hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn gần 60% ý

kiến được khảo sát cho rằng sự phân bổ thời lượng học lý thuyết và thực hành trong

các module còn chưa hợp lý hoặc hợp lý nhưng cần điều chỉnh thêm.

Như vậy, chương trình đào tạo nghề May thời trang hiện nay của LBC vẫn

còn có nhiều bất cập được bộc lộ trong quá trình đào tạo. Đây là một trong những

nguyên nhân chính dẫn đến kết quả đào tạo của nhà trường chưa đáp ứng được nhu

cầu đa dạng của xã hội.

Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi của chất lượng đào tạo nguồn nhân lực

hiện nay của xã hội, để nâng cao chất lượng người học, trường CĐN Long Biên

triển khai rà soát, điều chỉnh chương trình hàng năm. Song, qua khảo sát đánh giá

của CBGV và nhân viên trong nhà trường về công tác quản lý nội dung chương

51

trình đào tạo cũng cho thấy thấy rõ những mặt tích cực và hạn chế của công tác này

Bảng 2.12. Mức độ quản lý nội dung chương trình đào tạo nghề May thời

trang theo hướng đáp ứng được nhu cầu xã hội. (Đơn vị: %)

TT Nội dung Thấp Cao Mức độ thực hiện Trung Bình

1 2.7 28.6 68.7 Quản lý việc thiết kế mục tiêu chương trình đào tạo đáp ứng NCXH

2 8.8 50.7 40.5 Quản lý nội dung chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội

3 13.8 27.4 58.8 Quản lý cấu trúc chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội

Qua bảng số liệu có thể thấy, nhà trường đã có những giải pháp thiết thực

nhằm đưa hoạt động đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong đó việc thiết kế mục

tiêu chương trình đào tạo đang được người học và người dạy đánh giá thực hiện ở

mức độ khá cao, chiếm gần 70%, tiếp đến là quản lý cấu trúc chương trình đào tạo

và sau cùng là quản lý nội dung chương trình đào tạo (40,5%).

Như vậy, rõ ràng có thể nhận thấy rằng, hoạt động khảo sát lấy ý kiến đánh

giá người học, người dạy và người sử dụng lao động về chương trình đào tạo hàng

năm đã góp phần không nhỏ trong kết quả khảo sát trên. Dựa trên kết quả thu thập

được hàng năm nhà trường đã có những thay đổi, điều chỉnh tích cực nhằm đưa mục

tiêu và cấu trúc chương trình đào tạo gắn chặt với chương trình đào tạo. Tuy nhiên

về nội dung đào tạo vẫn còn nhiều điểm chưa thực sự phù hợp và việc quản lý nội

dung này chủ yếu vẫn ở mức trung bình.

Nguyên nhân của thực trạng trên là bởi mặc dù đánh giá việc áp dụng chương

trình khung của Bộ Lao động thương binh xã hội đang còn nhiều điểm chưa phù

hợp với thực tiễn nhưng vì các cơ sở dạy nghề chưa có quyền tự chủ trong việc xây

dựng chương trình dạy nghề nên việc điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo là

điều chưa thể thực hiện trong bối cảnh giai đoạn của nhà trường.

2.4.3. Về đội ngũ cán bộ giáo viên

Đội ngũ cán bộ, giáo viên nghề May thời trang của trường cao đẳng nghề

Long Biên được phân biệt thành 2 khối riêng biệt:

+ Khối cán bộ, giáo viên cơ hữu: chỉ làm công tác quản lý và đào tạo tại trường

+ Khối cán bộ, giáo viên làm công tác kiêm nhiệm: Làm công việc chính là

trong doanh nghiệp (Tổng công ty May 10) và kiêm nhiệm thêm công tác quản lý

52

và đào tạo tại trường (Số lượng: 4 CBQL, 12 GV – 2015).

Để có cái nhìn khách quan nhất về chất lượng hoạt động của nhà trường nói

chung và chất lượng đào tạo nghề May thời trang của Trường CĐN Long Biên nói

riêng, tác giả đi sâu nghiên cứu và đánh giá một số khía cạnh về nguồn nhân lực

trong đào tạo nghề May thời trang của trường CĐN Long Biên.

Đặc điểm cụ thể về đội ngũ giáo viên nghề May thời trang cụ thể như sau:

- Cán bộ quản lý

+ Trình độ cán bộ quản lý:

Kết quả khảo sát về trình độ cán bộ quản lý trong đào tạo nghề May thời trang

được tổng hợp ở:

Bảng 2.13 Trình độ cán bộ quản lý (Đơn vị: Người)

Trình độ Tiến sỹ/ Đại Cao Trung Khác

thạc sỹ học đẳng cấp

CB cơ hữu 1 9 2 0 0

0 3 1 0 CB doanh nghiệp kiêm nhiệm

công tác quản lý của NT

Bảng thống kê trên cho thấy trình độ cán bộ quản lý của nhà trường trong đào

tạo nghề May thời trang phân bổ không đều, đặc biệt là đối với cán bộ cơ hữu trong

nhà trường. Tỉ lệ người có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ rất thấp chiếm khoảng 8%, chủ

yếu là người có trình độ đại học, cao đẳng cao (khoảng trên 90% và không có ai ở

trình độ trung cấp hay nghệ nhân)

+ Ngoại ngữ và tin học

Kết quả khảo sát về trình độ tin học và ngoại ngữ được thể hiện ở:

Bảng 2.14 Trình độ tin học và ngoại ngữ của CBQL (Đơn vị: %)

Trình độ/Lĩnh vực C B A Không có

Tin học 20.1 33.2 46.7 0

Ngoại ngữ 30.7 12 57.3 0

Kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù mọi cán bộ của nhà trường đều có năng lực

về công nghệ thông tin và ngoại ngữ, nhưng chủ yếu tập trung ở mức độ thấp, với

gần 50% cán bộ có trình độ tin học ở loại A và gần 60% có trình độ tiếng anh ở loại

A. Con số này đang là rảo cản lớn trên con đường phát triển trong bối cảnh hội nhập

và thực hiện tốt tầm nhìn của mình, trở thành cơ sở giáo dục nghề nghiệp đẳng cấp

quốc tế.

53

+ Nghiệp vụ quản lý:

Hiện nay số CBQL của toàn trường mới chỉ khoảng 19,5- 22,6% được qua

đào tạo lớp nghiệp vụ quản lý nhà trường, trong đó số cán bộ đã được đào tạo qua

nghiệp vụ quản lý doanh nghiệp, quản lý dây chuyền sản xuất là 16/16 (đạt 100%)

và qua nghiệp vụ quản lý giáo dục là 2/16 (13%). Đây là thiếu hụt lớn đối với công

tác quản lý nói chung và quản lý trong quá trình đào tạo nói riêng của nghề May

thời trang tại trường CĐN Long Biên. Và đây cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn tới

việc tổ chức đào tạo chưa đúng hướng, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội.

- Giáo viên

Để đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo của một khóa học giáo viên là điều

kiện cần được đảm bảo đầu tiên trong quá trình triển khai thực hiện. Do vậy, tác giả

tổ chức thu thập một số nội dung sau:

+ Số lượng và cơ cấu giáo viên

Bảng 2.15: Thống kê số lượng giáo viên qua các năm (Đơn vị:Người)

Năm

Tổng số GV toàn trường Tổng số

2013 2014 2015 Giáo viên nghề May GV dạy thực hành 17 11 15 GV dạy tích hợp 16 25 31 33 34 46 79 86 77

Theo bảng số liệu cho thấy, số lượng giáo viên dạy nghề May thời trang tại

trường CĐN Long Biên đều có tỉ lệ tương đối cao so với toàn trường (năm 2013 số

lượng giáo viên nghề May thời trang chiếm trên 41,7 % tổng số giáo viên toàn

trường; năm 2014 chiếm trên 39,5% và năm 2015 chiếm trên 59,7 %). Số lượng

giáo viên dạy tích hợp có tỉ lệ tương đương và cao hơn so với giáo viên dạy thực

hành, năm 2014 và 2015 số giáo viên dạy học tích hợp cao hơn 2 lần số giáo viên

dạy thực hành.

+ Trình độ chuyên môn

Theo số liệu của Phòng TCHC trường CĐN Long Biên năm 2015 thì trình độ

chuyên môn của giáo viên nghề May thời trang cụ thể như sau:

Bảng 2.16 Trình độ chuyên môn của giáo viên (Đơn vị: Người)

Năm/ Trình độ Khác

54

2013 2014 2015 Tiến sỹ/ thạc sỹ 3 6 7 Đại học Cao đẳng 13 7 10 13 17 24 Trung cấp 4 4 5 0 0 0

Qua bảng số liệu trên ta thấy, cơ cấu theo trình độ chuyên môn của giáo viên

nghề May thời trang của trường CĐN Long Biên có sự chênh lệch khá lớn về trình

độ chuyên môn. Số lượng giáo viên có trình độ thạc sỹ và tiến sỹ thấp (năm 2015

chiếm khoảng 20% so với toàn bộ giáo viên của nghề trong nhà trường) và đang có

sự gia tăng. Trình độ chuyên môn của giáo viên chủ yếu tập trung ở trình độ cao

đẳng và đại học (chiếm khoảng 50%) và không có giáo viên nào là nghệ nhân. Về

trình độ tay nghề: 100% giáo viên đều đạt chuẩn ký năng nghề (theo kết quả kỳ

đánh giá kỹ năng nghề giáo viên năm 2013 của Tổng cục Dạy nghề)

+ Nghiệp vụ sư phạm

Toàn trường có > 80% GV đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề. Số

giáo viên đạt chuẩn kỹ năng nghề 4/7 hoặc tương đương trở lên >75%. Đây là con

số so với các cơ sở đào tạo khác có thể hơn nhưng so với yêu cầu về chất lượng

nguồn nhân lực mà nhà trường và doanh nghiệp cùng đặt ra thì đó là vấn đề cần

quan tâm cải thiện trong thời gian tới

Đặc biệt, mô hình dạy học tích hợp lý thuyết và thực hành theo mô đun MKH

cần giáo viên có đủ trình độ để dạy tích hợp và thông thạo về phương pháp dạy học

này. So với đặc điểm nguồn nhân lực cho đào tạo nghề hiện nay của nhà trường cần

đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực để nâng tỉ lệ 75% giáo viên có đủ trình

độ dạy tích lớp lên trên 90% trong tương lai.

+ Ngoại ngữ, tin học

Kết quả khảo sát giáo viên nghề May thời trang về trình độ tin học ngoại ngữ

năm 2015 của nhà trường cụ thể như sau:

Bảng 2.17. Trình độ tin học, ngoại ngữ năm 2015 của giáo viên nghề May

thời trang

Trình độ/Lĩnh vực C B A Không có

Tin học 17% 43% 22% 17%

Ngoại ngữ 13% 57% 24% 13%

Qua bảng số liệu ta thấy thực trạng như sau: Mặc dù số lượng giáo viên đạt

chuẩn về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ trong nghề May thời trang của nhà

trường khá cao nhưng tỉ lệ giáo viên không có kỹ năng về tin học và ngoại ngữ

cũng lớn (trung bình khoảng 15%). Đặc biệt trong số hơn 50% giáo viên tự đánh giá

trình độ tiếng anh của mình mức độ B khi được hỏi về mức độ áp dụng trong giảng

dạy, giao tiếp và đọc tài liệu nước ngoài thì 100% đều đánh giá là không sử dụng.

55

- Công tác bồi dưỡng giáo viên và CBQL

Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực hiện

các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV đào tạo nghề

Trước những đòi hỏi ngày càng cao của các yếu tố làm nên chất lượng dạy

nghề cùng với đặc điểm hiện tại của nguồn nhân lực, trường CĐN Long Biên đã có

những giải pháp tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên

trong trường và Khoa Công nghề May. Trong các giải pháp nhà trường đưa ra có rất

nhiều giải pháp được đánh giá phù hợp cao và đã thực hiện rất tốt như: Kế hoạch

hóa công tác đào tạo bồi dưỡng hàng năm, mời chuyên gia các doanh nghiệp về bồi

dưỡng giáo viên, cử giáo viên đi bồi dưỡng và cập nhật khoa học công nghệ trong

doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó qua khảo sát cũng thấy rằng 2 giải pháp nhà

trường tạo điều kiện khuyến khích giáo viên tự học tự bồi dưỡng và tổ chức dự giờ

trao đổi chuyên môn kinh nghiệm mặc dù vẫn có khoảng trên 50% ý kiến đánh giá

là tốt nhưng đây cũng là giải pháp đang được thực hiện yếu nhất trong nhà trường

trong công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ, giáo viên.

Kết quả trên là hoàn toàn phù hợp với điều kiện và đặc điểm thực tại của nhà

trường. Sở dĩ nhà trường thực hiện tốt kế hoạch đào tạo giáo viên thông qua các lớp

học đào tạo riêng và thông qua chính doanh nghiệp là bởi nhà trường có lợi thế là

trường bên cạnh doanh nghiệp, là thành phần trong TCT May 10 nên việc tổ chức

đào tạo thông qua doanh nghiệp là điều rất thuận lợi và hiệu quả.

56

2.4.4. Về kế hoạch hoá công tác đào tạo

Kế hoạch hóa hoạt động đào tạo nghề là yếu tố vô cùng quan trọng trong quá

trình đào tạo nghề để tạo ra sản phẩm là nguồn lao động đáp ứng được nhu cầu của

xã hội, của doanh nghiệp. Hiện nay khâu xây dựng kế hoạch đào tạo của nhà trường

có những nét đặc trưng và ưu việt.Và khẳng định cho ý kiến trên, tác giả đã tổ chức

khảo sát cán bộ giáo viên trong trường, đại diện doanh nghiệp về mức độ thực hiện

công tác kế hoạch hóa của nhà trường và được tổng hợp ở bảng :

Bảng 2.19: Mức độ thực hiện công tác kế hoạch hóa của trường CĐN Long

Biên (Đơn vị: %)

TT Nội dung

Tốt

Mức độ thực hiện Xếp thứ Yếu Trung Bình

1 1 0 23.7 76.3

6.2 33.1 60.7

2 3 3 5 35.8 34.7 29.5

4 4 24.5 18.6 56.9

5 Kế hoạch hóa đào tạo dựa vào kết quả đào tạo hàng năm Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu người học Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu vùng, miền, địa phương Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu doanh nghiệp Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào chỉ tiêu được giao 2 4.1 15.2 80.7

Như vậy qua bảng số liệu có thể thấy rằng, việc xây dựng kế hoạch đào tạo

của nhà trường được thực hiện khá toàn diện và dựa vào nhiều nguồn thông tin khác

nhau. Tuy nhiên mức độ áp dụng các nguồn thông tin vào thực hiện và triển khai kế

hoạch của nhà trường vẫn còn có nhiều điểm chưa hợp lý. Nhà trường thực hiện

việc áp dụng kết quả đào tạo hàng năm và áp dụng chỉ tiêu được giao vào việc kế

hoạch hóa đào tạo cho năm tiếp theo là tương đối triệt để. Việc làm này giúp nhà

trường luôn đi đúng hướng và rất phù hợp với điều kiện hiện có của mình (về đội

ngũ, chương trình, cơ sở vật chất,...). Kế hoạch hóa công tác đào tạo dựa trên nhu

cầu doanh nghiệp và nhu cầu người học cũng được nhà trường thực hiện tương đối

tốt với tỉ lệ đánh giá tương đối cao (khoảng 60%). Tuy nhiên so với đặc điểm, lợi

thế của nhà trường là trường bên cạnh doanh nghiệp thì tỉ lệ thực hiện trên vẫn còn

là thấp. Vấn đề bất cập nhất hiện nay của nhà trường trong khâu lập kế hoạch đào

tạo là việc khai thác và vận dụng thông tin nhu cầu vùng, miền, địa phương vào việc

57

xây dựng kế hoạch đào tạo còn hạn chế (yếu: 35,l8%; trung bình: 34,7%). Việc làm

này nếu không thực hiện tốt trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo trong nghề May

thời trang có thể chỉ ảnh hưởng gây lãng phí, không hiệu quả tới đào tạo nghề.

2.4.5. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề

Trường CĐN Long Biên có rất nhiều điều kiện tốt về cơ sở vật chất phục vụ

cho quá trình đào tạo, đặc biệt đối với nghề May thời trang. Ngoài những trang thiết

bị đào tạo thường xuyên như máy may 1 kim, 3 kim, máy vắt sổ, máy thêu, máy

thùa, bàn là đã được nhà trường trang bị đủ để phục vụ quá trình đào tạo, Tổng công

ty May 10 – còn tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được làm quen và thao thác

trên những thiết bị sản xuất tiên tiến nhất của dây chuyền May Công nghiệp hiện

đại như: Máy ép, máy dập…. và nhiều thiết bị hiện đại khác.

Vì vậy, sinh viên của nhà trường khi bước vào doanh nghiệp thực tập và làm

việc không chỉ tự tin thao tác trên những thiết bị truyền thống mà còn rất linh hoạt

trong việc sử dụng các thiết bị tối tân, hiện đại.

Khảo sát giáo viên và học sinh về tình hình quản lý cơ sở vật chất, trang thiết

bị trong dạy học cho thấy rõ những kết quả đạt được của nhà trường trong công tác

này. Cụ thể như sau:

Bảng 2.20. Tình hình quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học của trường

CĐN Long Biên.

Mức độ phù hợp Mức độ thực hiện

TT Biện pháp quản lý

TB TB Yếu 1điểm Yếu 1điểm Tốt 3điểm Thứ hạng Trung Bình 2điểm Tốt 3điể m Thứ hạn g Trung Bình 2điểm

0 1.8 98.2 2.982 2 0 1.8 98.2 2.982 2 1 Khai thác có hiệu quả trang thiết bị phục vụ đào tạo

0 0 100 3 1 0 0 100 3 1 2

Huy động sự hỗ trợ của doanh nghiệp cung cấp trang thiết bị cho đào tạo

64.6 30.8 4.6 1.4 6 70.2 26.7 3.1 1.329 6 3

tư Khuyến khích đầu trang thiết bị từ phụ huynh học sinh và người học

0 23.6 76.4 2.764 5 0 30.5 69.5 2.695 5 4 Đầu tư trang thiết bị theo hướng hiện đại hóa

58

0 10.1 89.9 2.899 3 0 7.2 92.8 2.928 3 5 Phối hợp với doanh nghiệp cho học sinh thực tập

6 0 12.9 87.1 2.871 4 0 10.6 89.4 2.894 4

Tập huấn giáo viên nâng cao khả năng thực hành và sử dụng trang thiết bị

Như vậy, qua bảng số liệu trên ta thấy công tác quản lý cơ sở vật chất của nhà

trường hiện nay đã và đang được thực hiện tương đối hoàn thiện. Điểm nhà trường

cần đặc biệt quan tâm hơn trong công tác quản lý cơ sở vật chất của nhà trường

trong thời gian tới là đẩy mạnh hơn việc đầu tư, trang bị các thiết bị dạy học và thực

hành hiện đại để phục vụ riêng cho công tác dạy học đồng thời huy động khuyến

khích người học sáng tạo và tạo ra những thiết bị dạy học tối ưu thông qua các cuộc

thi tìm kiếm, sáng tạo thiết bị dạy học của học sinh.

2.4.6. Về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo

Cơ cấu tổ chức

của nhà trường có mang lại nhiều thuận lợi cho người học đặc biệt là ở khâu

kiểm tra, đánh giá, như:

Về tiêu chí đánh giá người học: Đội ngũ giáo viên của nhà trường bao gồm cả

những người quản lý trực tiếp trong dây chuyền sản xuất hàng may công nghiệp vì

thế những tiêu chí đánh giá người học sẽ có cái nhìn thực tế hơn từ chính công việc

mà họ tham gia chứ không chỉ trên chương trình, sách vở.

Về công cụ đánh giá: Trường CĐN Long Biên ngoài chức năng nhiệm vụ là

đào tạo nghề còn có 3 trung tâm khác trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Tổng cục

Dạy nghề: TT Đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, TT đào tạo an toàn, vệ sinh lao

động, TT Kiểm định chất lượng CSVC. Trong đó TTĐGKNNQG là công cụ vô

cùng hữu ích cho người học nếu được nhà trường khai thác và sử dụng triệt để trong

quá trình triển khai đào tạo.

Để khái quát được tình hình chung công tác quản lý việc đánh giá đào tạo của

nhà trường, tác giả đã khảo sát cán bộ giáo viên trong nhà trường về hoạt động này

và thu được kết quả như sau:

Bảng 2.21 Tình hình quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo

(Đơn vị: %)

TT Nội dung

Thấp Cao

1 Quản lý công tác tổ chức thi, kết thúc môn 6.9 Mức độ thực hiện Trung Bình 65.3 27.8

học/ module

59

2 Quản lý công tác tổ chức thi tốt nghiệp 0 17.5 82.5

3 Quản lý việc tổ 7.2 55.9 36.9

ng kết đánh giá kết quả đào tạo các khóa học

4 Quản lý việc tổng kết đánh giá về tổ chức 3.5 61.8 34.7

các khóa học

0 43.8 56.2

5 Quản lý việc doanh nghiệp/ cán bộ giáo viên ngoài nhà trường tham gia vào hoạt động đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo

6 65.5 22.1 12.4

Sử dụng trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia vào hoạt động thi kết thúc module/ tốt nghiệp

Qua bảng khảo sát về công tác quản lý hoạt động kiểm tra và đánh giá kết

quả đào tạo nghề của trường cao đẳng nghề Long Biên ta thấy rõ được những mặt

mạnh cũng như mặt còn hạn chế trong công tác tổ chức thi và xếp loại trong đào tạo

nghề của nhà trường.

Với lợi thế về mô hình và cấu tạo trong cơ cấu tổ chức, cơ cấu giáo viên của

nghề May thời trang, trường cao đẳng nghề Long Biên hoàn toàn có thể có mang lại

cho xã hội sản phẩm là nguồn lao động tốt nhất, chất lượng nhất và đúng với tuyên

ngôn đào tạo của mình “Sinh viên ra trường làm được việc ngay không phải đào tạo

lại” nếu biết cách sử dụng triệt để lợi thế của mình. Hiện nay các nội dung quản lý

hoạt động kiểm tra đánh giá trong đào tạo nghề May của nhà trường đều chủ yếu

đạt ở mức trung bình. Riêng chỉ có hoạt động thi tốt nghiệp là được triển khai thực

hiện tốt (chiếm trên 80%); sử dụng cán bộ trong doanh nghiệp và cán bộ giáo viên

ngoài nhà trường tham gia vào hoạt động đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo cũng

được đánh giá khá cao (56.2 đánh giá tốt) còn lại các mặt khác kết quả chưa thực sự

đạt được như mong muốn. Trong đó đặc biệt phải nói đến một lợi thế mà nhà

trường đang có nhưng chưa biết cách khai thác tốt đó là sử dụng trung tâm đánh giá

kỹ năng nghề Quốc gia LBC tham gia vào hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào

tạo nghề của nhà trường (với trên 65.5 % ý kiến được khảo sát đánh giá mức độ

thực hiện còn rất thấp).

2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời

trang của Trường Cao đẳng nghề Long Biên

2.5.1 Điểm mạnh

Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời

trang của trường cao đẳng nghề Long Biên, tác giả nhận thấy công tác quản lý hoạt

60

động đào tạo nghề của nhà trường đã đạt được những thành tựu cơ bản như:

Nhà trường có lợi thế lớn về cơ cấu tổ chức và mô hình nhà trường: Trường

bên cạnh doanh nghiệp chính vì thế nhà trường có rất nhiều thuận lợi trong việc sử

dụng nguồn lực: nhân lực, trí lực, tin lực và cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đào

tạo và phát triển ngành nghề.

Phát huy được lợi thế đó, trong công tác đào tạo nghề nhà trường đã biết cách

tiếp cận các nhu cầu để xác định đúng mục tiêu đào tạo đáp ứng được yêu cầu về

nguồn nhân lực ngành dệt may trong bối cảnh xã hội mới.

Cùng với đội ngũ giáo viên được đào tạo bài bản trong các trường sư phạm kỹ

thuật, có trình độ tay nghề cao và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề

thì đội ngũ chuyên gia tại doanh nghiệp tham gia vào công tác đào tạo cũng mang

lại những giá trị to lớn cho kết quả đào tạo nghề của nhà trường.

Phương pháp triển khai hoạt động đào tạo nghề may tại trường cao đẳng nghề

Long Biên cũng là điểm mạnh và là bước đột phá trong công tác đào tạo nghề. Với

lợi thế là trường bên cạnh doanh nghiệp, HSSV của nghề May không chỉ có điều

kiện được thực hành thực tập ngay sau mỗi module/ môn học tại trực tiếp xưởng sản

xuất của trường mà còn có điều kiện được tham gia trực tiếp vào dây chuyền sản

xuất thực tế của Tổng công ty May 10 và các xí nghiệp thành viên, qua đó người

học được rèn luyện kỹ năng nghề, tác phong nghề, thiết bị sản xuất hiện đại mà

thông qua đó còn được tiếp xúc và rèn luyện với văn hóa, kỷ cương doanh nghiệp.

2.5.2 Điểm yếu

Mặc dù có rất nhiều thuận lợi để phát triển các hoạt động đào tạo của nhà

trường nhưng trong quá trình triển khai đào tạo, Trường CĐN Long Biên cũng vẫn

vấp phải một số khó khăn nhất định như:

Cơ cấu tổ chức của nhà trường khá đầy đủ và đồng bộ nhưng nhà trường chưa

phát huy được hết chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như: trung tâm đánh giá

kỹ năng nghề quốc gia LBC, trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm…

Nội dung chương trình đào tạo nhà trường chưa được chủ động xây dựng nên

mặc dù chất lượng đào tạo được đánh giá tương đối cao nhưng khi người học tốt

nghiệp đi vào thực tế đời sống lao động vẫn vấp phải một số rào cản nhất định về kỹ

năng mềm, kỹ năng tin học, ngoại ngữ…

Đối với đội ngũ cán bộ giáo viên, mặc dù có đủ về số lượng và đa dạng về

thành phần nhưng đánh giá chung về mặt bằng trình độ của giáo viên và cán bộ

61

quản lý hiện nay chưa đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của xã hội. Công tác đào

tạo bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ đã được quan tâm nhưng chưa toàn diện

và chưa khuyến khích được đông đảo giáo viên, cán bộ quản lý tích cực tham gia.

Về cơ sở vật chất kỹ thuật: nhà trường có sự quan tâm đầu tư nhưng với những

khó khăn nhất định việc trang bị kịp thời và đầy đủ mọi phương tiện dạy học và công

cụ sản xuất hiện đại là điều nhà trường chưa thể đáp ứng trong thời điểm này.

Công tác tuyển sinh học nghề cũng là một rào cản nhất định trong việc phát

triển nhà trường và thực hiện mục tiêu đưa nhà trường thành trường đào tạo nghề

đẳng cấp quốc tế.

2.5.3 Cơ hội

Trước những thuận lợi về kết quả đạt được của hoạt động quản lý đào tạo

nghề May thời trang cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ngành Dệt May

trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trường cao đẳng nghề Long

Biên hoàn toàn có được những lợi thế, cơ hội để phát triển thành trường đẳng cấp

quốc tế trong tương lai. Đặc biệt, khó khăn lớn nhất của nhà trường là việc chưa

được quyền chủ động trong thiết kế chương trình và nội dung đào tạo nghề thì hiện

nay với Luật giáo dục nghề nghiệp đã chính thức có hiệu lực từ tháng 7/ 2015 tới

nay nhà trường đã hòan toàn được mở cửa và chủ động trong công tác đào tạo nghề

của mình. Việc làm này là cơ hội lớn để ngành May thời trang tại trường cao đẳng

nghề Long Biên được khẳng định vị thế của mình trong hệ thống giáo dục nghề

nghiệp và cao hơn nữa là khẳng định vị thế của giáo dục nghề nghiệp trong hệ

thống giáo dục quốc dân hiện nay.

2.5.4 Thách thức

Trong bối cảnh đất nước có sự chuyển mình quan trọng trong tiến trình hội

nhập và phát triển kinh tế xã hội đất nước, ngành Dệt may là một trong những

ngành công nghiệp mũi nhọn góp phần to lớn vào kim ngạch xuất khẩu và GDP của

cả nước, vì vậy những yêu cầu và đòi hỏi của ngành này cho lực lượng lao động của

họ càng ngày càng cao. Trường cao đẳng nghề Long Biên có nhiều lợi thế trong

việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành dệt may nhưng nếu nhà trường

không biết sử dụng và phát huy triệt để những thành công và lợi thế của mình thì

trong tương lai nguồn nhân lực dệt may sẽ Việt Nam sẽ không có chỗ đứng trong

chính các doanh nghiệp của mình. Đặc biệt hơn nữa sự cạnh tranh không chỉ tới từ

nguồn lao động của nước ngoài mà còn tới từ nguồn nhân lực được đào tạo từ chính

các cơ sở dạy nghề ở trong nước, bởi nếu như trước kia mô hình trường bên cạnh

62

doanh nghiệp chiếm tỉ trọng rất ít trong cơ cấu các cơ sở dạy nghề thì hiện nay với

chính sách thu hút sự tham gia của doanh nghiệp vào dạy nghề mà đặc biệt hơn nữa

là mô hình trường, cơ sở dạy nghề gắn với doanh nghiệp nước ngoài thì mô hình

như trường cao đẳng nghề Long Biên sẽ không còn là hiếm trong hệ thống giáo dục

dạy nghề

Bởi vậy, trước bối cảnh của đất nước và thế giới hiện nay, nhiệm vụ của đào

tạo nghề May thời trang của trường CĐN Long Biên phải đề ra những bước đi cụ

thể, chắc chắn phát huy được những lợi thế vồn có của mình và hạn chế các nhược

điểm, khó khăn để đào tạo ra nguồn nhân lực có đủ năng lực để thực hiện công việc.

Tiểu kết chương 2

Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang của

trường cao đẳng nghề Long Biên cho thấy:

Về thực trạng chất lượng đào tạo nghề May của trường CĐN Long Biên:

Nhìn chung qua khảo sát người học, người dạy và người sử dụng lao động sau khi

học sinh sinh viên của nghề May thời trang trường CĐN Long Biên ra trường đểu

cho thấy kết quả đào tạo của nhà trường tương đối tốt.

Về mục tiêu đào tạo: Trước, trong và sau quá trình đào tạo nghề May thời

trang tại Trường CĐN Long Biên luôn luôn có sự tham gia của doanh nghiệp vào

quá trình này, chính vì vậy người học sau khi tốt nghiệp được doanh nghiệp đánh

giá cao, sử dụng được ngay và không phải đào tạo lại. Kết quả đó là nhờ lợi thế

trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mô hình nhà trường “Trường bên cạnh

doanh nghiệp – Tổng công ty May 10”. Mặc dù có những kết quả như vậy nhưng

nếu nhà trường biết khai thác tối ưu các điểm mạnh của mình thì kết quả đào tạo sẽ

còn cao hơn nữa.

Về nội dung đào tạo: từ trước năm học 2016 – 2017 nhà trường đang xây

dựng và triển khai chương trình đào tạo nghề May thời trang trên cơ sở chương

trình khung nghề May thời trang của Bộ lao động thương binh xã hội. Do vậy

chương trình đào tạo của nhà trường bên cạnh những nét ưu việt thì vẫn có nhiều

điểm hạn chế mà cụ thể là nội dung chưa phù hợp so với yêu cầu thực tiễn trong

công việc của từng vị trí trong doanh nghiệp và dây chuyền sản xuất. Vì vậy với

việc ban hành và có hiệu lực của Luật giáo dục nghề nghiệp đang là cơ hội cũng là

thách thức lớn cho đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên trong

63

bối cảnh hiện nay.

Về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý: Mặc dù có đủ về số lượng và thành

phần trong cơ cấu đội ngũ, điều này có ảnh hưởng rất tích cực cho hoạt động đào

tạo của nhà trường. Tuy nhiên trong quá trình quản lý nhân sự nghề May, nhà

trường vẫn bộc lộ những điểm hạn chế, điểm chưa tích cực đối với đội ngũ này như:

chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, sư phạm; CBQL chưa qua đào tạo nghiệp

vụ quản lý giáo dục; GV, CBQL còn hạn chế về kỹ năng tin học và tiếng anh…

Về cơ cấu người học: những khó khăn trong công tác tuyển sinh của hệ thống

giáo dục nghề nghiệp cũng là khó khăn của trường cao đẳng nghề Long Biên. Hiện

nay số lượng học sinh sinh viên của nhà trường qua các năm mặc dù đã có sự tăng

trưởng theo chiều hướng tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và phù

hợp với mô hình, vị thế của nhà trường. Công tác tuyển sinh ồ ạt, không có sự kiểm

duyệt chất lượng trong đầu vào cũng gây không ít khó khăn trong quá trình đào tạo

và quản lý học sinh, sinh viên.

Về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo: Nhà trường có lợi thế là

trường bên cạnh doanh nghiệp, nên trong quá trình học tập HSSV ngoài được sử

dụng các trang thiết bị cơ sở vật chất của nhà trường để thực hành, thực tập ngay tại

lớp học và xưởng sản xuất của trường mà còn có cơ hội được sử dụng và tiếp cận

những máy móc, công nghệ hiện đại trong dây chuyền sản xuất của Tổng công ty

May 10 thông qua các kỳ thực tập module, thực tập sản xuất và thực tập nghề

nghiệp. Mặc dù vậy có lợi thế đó, tuy nhiên đây mới là những giải pháp tạm thời để

khắc phục những khó khăn trong điều kiện của nhà trường hiện nay. Chính vì vậy

để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai, nhà trường cần có giải pháp quản lý

cơ sở vật chất tốt hơn nữa mới thực sự là động lực cho sự phát triển nhà trường

trong tương lai.

Như vậy, với những mặt được và chưa được trong thực trạng quản lý hoạt

động đào tạo nghề nghề May thời trang tại trường cao đẳng nghề Long Biên, nhà

trường cần phải có những biện pháp tích cực và hiệu quả để nâng cao những ưu

điểm vốn có của mình và hạn chế tối đa những điểm hạn chế trong chất lượng của

đào tạo nghề mà cụ thể ở đây đó là những vấn đề về: Mục tiêu đào tạo nghề, nội

dung đào tạo nghề, đội ngũ đào tạo nghề, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề và

mối liên hệ giữa cơ sở đào tạo nghề với tổ chức sử dụng nguồn lao động sau đào

64

tạo…

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG

TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG BIÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

3.1. Một số định hướng để lựa chọn các biện pháp

3.1.1 Hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề

Một trong 3 khâu đột phá mà nghị quyết XI của Đảng đưa ra là: “Nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực” Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu

tố quyết định nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Nguồn nhân lực chất

lượng cao bao gồm chủ yếu là lực lượng lao động kỹ thuật cao và lực lượng lao

động kỹ thuật cao phải là những lao động có kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu phát

triển sản xuất. Như vậy lực lượng lao động này phải là số lượng lớn phải được đào

tạo từ các trường dạy nghề. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa X yêu cầu:

“Tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công

nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lai dộng…Tạo chuyển biến căn

bản về chất lượng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và trên thế

giới” Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 -2020 cũng đã khẳng định: “Phát

triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp”. Để góp

phần thực hiện các mục tiêu chiến lược đó, đòi hỏi các trường dạy nghề phải tổ

chức quá trình đào tạo đạt chất lượng, hiệu quả cao, phải quản lý tốt các điều kiện

đản bảo chất lượng, hiệu quả cao, phải quản lý tốt các điều kiện đảm bảo chất lượng

như: Đội ngũ giáo viên; chương trình đào tạo; năng lực lãnh đạo; cơ sở vật chất và

trang thiết bị dạy học.

3.1.2 Hướng tới đào tạo gắn với sử dụng

Đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu rõ chủ trương: “Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa

các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và nhà nước để phát triển

nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội”. Cũng như chiến lược phát triển nguồn nhân

lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định: “Cơ chế đào tạo theo nhu cầu xã hội

và thị trường lao động”. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

mà cụ thể hơn là những nhà lãnh đạo, nhà quản lý cơ sở dạy nghề - người đưa ra quyết

định là phải đối mới tầm nhìn và chiến lược của nhà trường mình, phải chuyển đổi

phương thức đào tạo ở các trường dạy nghề từ hướng “cung” những gì nhà trường đang

có sang hướng “cầu” đáp ứng các yêu cầu của chủ sử dụng lao động. Để đáp ứng

“Cầu” của nhà nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, các trường dạy nghề

65

phải xác định được và phát triển đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả

đào tạo nghề trong đó thực hiện việc quản lý tăng cường liên hệ giữa nhà trường với

doanh nghiệp là then chốt cho quá trình đào tạo ở trường.

3.1.3 Hướng tới đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.

Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 đã xác định, “ đến năm

2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của TTLD cả về số lượng và chất lượng, cơ

cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo một số nghề đạt trình độ của các

nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; Hình thành đội ngũ lao

động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia; phổ cập nghề cho

người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm

nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội”.

Để đổi mới được thì “hướng cung” sang “hướng cầu, với bất kỳ lĩnh vực nào

cũng phải chấp nhận sự thay đổi. Đối với những trường dạy nghề, để chuyền đổi

được đào tạo theo “hướng cung” những gì đang sẵn có sang “hướng cầu” của nhu

cầu của xã hội thì bắt buộc phải thay đổi tư day lãnh đạo quản lý theo cơ chế thị

trường như: đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, đổi mới cơ chế hợp

tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, đổi mới tư duy về phương pháp giảng dạy, từ

bài giảng lý thuyết và thực hành chuyển thành bài giảng tích hợp, nâng cao kỹ năng

nghề cho người học, đổi mới căn bản từ nhận thức đến các hoạt động trong nhà

trường để thích ứng với sự thay đổi của cơ chế thị trường đáp ứng nhu cầu xã hội và

tích cực góp phần cho sự thay đổi căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo mà xã

hội đang quan tâm.

3.2. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp

Để đề xuất được các biện pháp quản lý đào tạo ở trường dạy nghề theo hướng

đáp ứng nhu cầu xã hội phù hợp với chủ trương đổi mới quản lý giáo dục của nhà

nước ta và tiếp cận được các xu hướng của thời đại một cách có chọn lọc, đồng thời

có tính thực tiễn và kế thừa được thực trạng quản lý đào tạo hiện nay, phải căn cứ

vào một số nguyên tắc sau đây:

3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu:

Việc đề xuất các biện pháp phải hướng tới việc thực hiện chủ trương của nhà

nước về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội để đào tạo gắn với sử dụng, mặt khác chất

lượng và hiệu quả quyết định sự sống còn của mọi tổ chức, do vậy các biện pháp

phải hướng tới việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường để

trường có thể tồn tại và phát triển trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh.

66

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện phápphải dựa trên khả năng và yêu cầu của nhà trường và doanh

nghiệp trong điều kiện thực tiễn nước ta hiện nay, mặt khác đổi mới quản lý là một

quá trình, phải thực hiện trên cơ sở kế thừa những thành tự đã có, chọn lọc những

cái mới, phù hợp hơn để đổi mới từng bước, từng bộ phận, không thể nóng vội, từ

bỏ hết cái cũ để làm lại mới từ đầu. Hiện nay các trường dạy nghề đang quản lý đào

tạo chủ yếu theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, theo chỉ tiêu đào tạo được giao và

theo chương trình khung do nhà nước ban hành, do vậy việc đổi mới quản lý đào

tạo được thực hiện từng bước theo hướng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, chưa thể

đổi mới một cách toàn diện mà chỉ lựa chọn một số biện pháp có tính thực tiễn cao.

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Các biện phápđề xuất phải đem lại chất lượng và hiệu quả trong quản lý nhà

trường và quản lý chất lượng đào tạo. Đổi mới phải tiếp cận được các mô hình đào

tạo hiện đại để mang lại hiệu quả cao nhằm tăng nguồn lực và giảm chi phí đào tạo

cho nhà trường và cuối cùng là nâng cao được chất lượng và hiệu quả đào tạo.

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Các biện phápđược đề xuất phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động

để đổi mới quản lý chất lượng của nhà trường một cách thuận lợi, trở thành hiện

thực và có kết quả. Để đảm bảo tính khả thi, các biện pháp được đề xuất phải căn cứ

vào khả năng và điều kiện cụ thể của trường và từng doanh nghiệp để thực hiện các

biện pháp một cách có hiệu quả.

3.3. Một số biện quảp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại

trường Cao đẳng nghề Long Biên

3.3.1. Biện pháp quản lí mục tiêu đào tạo: gắn kết đào tạo nghề với thị trường lao

động và sự tham gia của doanh nghiệp

a/ Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc

làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

3.3.1.a.1 Mục đích biện pháp

Có một tổ chức chuyên trách hoạt động tốt các vai trò, vị trí của mình trong

hoạt động đào tạo của nhà trường..

Xác định được tương đối chính xác nhu cầu đào tạo của xã hội về cả chất

lượng và số lượng đối với công tác đào tạo nghề may thời trang.

Công tác tuyển sinh của nhà trường có chất lượng, nhà trường đề xuất và thực

67

hiện chỉ tiêu tuyển sinh khả thi và hiệu quả. Thu hút được những HSSV có nhu cầu

học nghề chính đáng, làm tiền đề cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo

của nhà trường.

3.3.1.a.2 Nội dung của biện pháp

Tăng cường triển khai nhiệm vụ và hoạt động trung tâm tuyển sinh và giới

thiệu việc làm.

Hoàn thiện quy chế hoạt động và quy trình thực hiện các công việc của trung tâm

3.3.1.a.3 Phương pháp tổ chức thực hiện

- Xác định nhiệm vụ và các hoạt động của trung tâm. Trung tâm có các nhiệm

vụ chính sau đây:

+ Làm đầu mối thu thập thông tin về nhu cầu đào tạo nghề của xã hội (Thu

thập thông tin về đường lối chủ trương, chính sách của Đảng nhà nước, địa phương

cũng như ngành Dệt may, thông tin của doanh nghiệp: số lượng, chất lượng, yêu

cầu đối với người lao động; thu thập thông tin từ học sinh THPT và thông tin từ học

sinh đã tốt nghiệp)

+ Phân tích nhu cầu xã hội về đào tạo nghề để tuyển sinh phù hợp

+ Tư vấn nghề cho học sinh phổ thông và người muốn học nghề để nâng cao

chất lượng tuyển sinh.

- Hoàn thiện quy chế hoạt động của trung tâm

Quy chế hoạt động của trung tâm ngoài những quy định chung như: Là đơn vị

trực thuộc trường, chịu sự quản lý của Hiệu trưởng thực hiện công tác tư vấn, khảo

sát nhu cầu và tuyển sinh; Được tự chủ về hoạt động chuyên môn theo chức năng

nhiệm vụ và đảm bảo việc thu chi và thực hiện các quy định theo quy định của nhà

trường. Trung tâm phải xác định rõ cơ cấu trong tổ chức của mình phải gồm ít nhất

2 thành phần: Cán bộ cơ hữu trong nhà trường và cán bộ đại diện doanh nghiệp tổng

công ty May 10 – CTCP hoặc người trực tiếp sử dụng lao động tham gia.

- Quy trình hóa các hoạt động chủ yếu của trung tâm.

Các nhiệm vụ chủ yếu của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm của

trường CĐN Long Biên là: Khảo sát nhu cầu đào tạo nghề và tư vấn nghề cho học sinh

+ Khảo sát nhu cầu đào tạo nghề: Khảo sát nhu cầu đào tạo nghề bao gồm

khảo sát nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của các doanh nghiệp, khảo sát nhu cầu

học nghề của người có nhu cầu học (Người có nhu cầu học = HSPT + người có nhu

cầu học)

68

Quy trình khảo sát nhu cầu đào tạo nghề, theo tác giả nên được thực hiện như sau:

Lưu đồ 1: Quy trình khảo sát nhu cầu đào tạo nghề tạiTrường CĐN Long

Nhu cầu đào tạọ nghề

Xác định khu vực khảo sát

Thiết kế nội dung khảo sát

Tổ chức khảo sát thử

Xử lý kết quả khảo sát thử

Tổ chức khảo sát đại trà

Xử lý kết quả khảo sát

Phân tích, đánh giá kết quả để

xác định nhu cầu

Lưu hồ sơ

Biên

+ Tư vấn nghề cho học sinh

Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh và các đối tượng khác muốn học nghề là

một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động tuyển sinh của nhà trường. Kết quả của

hoạt động này tác động trực tiếp tới số lượng và chất lượng học sinh đầu vào hàng

năm của nhà trường, đồng thời còn giúp các em thỏa mãn nhu cầu, chọn được nghề

phù hợp để học và có điều kiện phát triển được năng lực nghề nghiệp của mình

Để hoạt động tư vấn hướng nghiệp của nhà trường có hiệu quả, tác giả đề xuất

69

thực hiện quy trình gồm các bước:

Lưu đồ 2: Quy trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại trường CĐN

Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp

Tổ chức tham quan doanh nghiệp

cho các đối tượng có nhu cầu học nghề

Giới thiệu về trường CĐN Long Biên

Giới thiệu về nghề May thời trang và

các vị trí công việc

Tiếp xúc, trao đổi với từng học sinh và

tư vấn để học sinh sơ bộ chọn nghề

Phân nghề tạm

Tuyển chọn nghề và phân nghề chính

thức

Lưu hồ sơ

Long Biên

Nội dung cụ thể của từng bước như sau:

- Bước 1. Tổ chức cho các đối tượng có nhu cầu học nghề tham quan doanh

nghiệp và tìm hiểu về các vị trí công việc của nghề May thời trang.

Bước đầu tiên của quá trình tư vấn nghề nghiệp là tổ chức cho học sinh đi

thăm quan thực tế tại các doanh nghiệp, qua quá trình tư vấn, chọn lọc ra những em

có quan tâm đến nghề hoặc đang băn khoăn chọn nghề để tổ chức thăm quan, qua

đó để cho các em tìm hiểu sâu hơn về nghề May, được tiếp xúc với môi trường kỷ

luật doanh nghiệp và tác phong công nghiệp của doanh nghiệp.

Lựa chọn những vị trí công việc trong các công ty để cho các em được tiếp

xúc như: Bộ phận phòng kỹ thuật; Bộ phận May mẫu công nghiệp; Các tổ (tổ cắt, tổ

là, tổ may cụm thân,…)

Qua đó để học sinh hiểu hơn về các nghiệp vụ cần thiết của nghề May, qua đó

định hình được các bước công việc sau này mình sẽ đảm nhiệm nếu theo học nghề

70

tại trường.

- Bước 2. Giới thiệu về nhà trường và khả năng đào tạo của nhà trường

Cán bộ tuyển sinh giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Nhà

trường, Các ngành nghề hiện nay đang đào tạo, quy mô tuyển sinh hàng năm của

mỗi nghề, điều kiện học tập, thực tập và cơ hội việc làm cho sinh viên sau tốt

nghiệp,

- Bước 3. Giới thiệu nghề May thời trang và các vị trí công việc của người

học sau tốt nghiệp

Giới thiệu về nghề May, vị trí, vai trò, tầm quan trọng và triển vọng phát triển

của nghề May trong nền kinh tế.

Mỗi một nghề cần có những đặc điểm tâm sinh lý nhất định phù hợp với

nghề, nghề May cũng vậy, chính vì vậy cần phải phổ biến cho học sinh những đặc

điểm cần có của những người muốn theo học nghề, tránh trường hợp người chọn sai

nghề, không phù hợp với bản thân.

Điều đặc biệt phải phân tích cho sinh viên hiểu với đặc điểm của trường bên

cạnh doanh nghiệp sẽ cam kết bố trí việc làm cho sinh viên nghề May ra trường

ngay tại những doanh nghiệp thuộc Tổng công ty May 10 nơi mà các em đang học

và thực tập, đó là một lợi thế mà không phải trường đào tạo nào cũng có được.

- Bước 4. Tiếp xúc, trao đổi với từng học sinh và tư vấn để học sinh sơ bộ

chọn nghề

Sau khi tư vấn tại các lớp và tổ chức cho học sinh thăm quan doanh nghiệp,

Cán bộ tuyển sinh sẽ triển khai tư vấn chuyên sâu cho những em quan tâm đến nghề

May thông qua phiếu khảo sát trong quá trình thăm quan, gặp gỡ từng lớp, từng

nhóm học sinh quan tâm để tìm hiểu năng lực, khả năng của từng em qua đó có

phương pháp tư vấn hợp lý.

Bước 5. Tiến hành phân tích nghề tạm

Đây là bước quan trọng để xác định xu hướng học nghề của học sinh từng

năm theo khu vực.

Sau khi học sinh viết phiếu đăng ký học nghề tại trường, Cán bộ tuyển sinh sẽ

thống kê chi tiết và phân tích xu hướng học nghề đối với từng nghề, từng khu vực

qua đó có biện pháp tuyển sinh và tuyên truyền phù hợp.

- Bước 6. Tuyển chọn nghề và phân nghề chính thức.

Sau khi có phiếu đăng ký học nghề của học sinh, nhà trường sẽ nhập phần

mềm quản lý, xác định em nảo đủ điều kiên vào trường sẽ tiến hành sơ tuyển hồ sơ

và phát giấy gọi nhập học cho học sinh,

Lưu ý trong quá trình tuyển chọn nghề và phân nghề cho học sinh cần phải

71

phù hợp với các tiêu chí sau:

+ Phù hợp về trình độ học vấn, lý lịch, điều kiện gia đình và thể lực của học

sinh;

+ Phù hợp về mặt tâm, sinh lý và nguyện vọng, hứng thú cũng như khuynh

hướng nghề nghiệp của học sinh;

+ Phù hợp với khả năng đào tạo của nhà trường.

Khi thực hiện 3 yêu cầu này cần linh hoạt bởi trong học nghề các yếu tố này

không phải có hội tụ ở đầy đủ mỗi con người. Căn cứ vào kết quả khảo sát này để

hội đồng tuyển sinh nhà trường trình Hiệu trưởng ra quyết định phân nghề chính

thức hoặc các quyết định khác phù hợp với mỗi học sinh.

VD: học sinh không đủ năng lực học hệ cao đẳng có thể tư vấn lại cho học

sinh đăng ký học hệ Trung cấp, sơ cấp,…

3.3.1.a.4 Điều kiện để thực hiện biện pháp

Lãnh đạo nhà trường và TCT May 10 cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan

trọng và sự cần thiết của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm trong nhà

trường.

Nhà trường cần bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, có đầy đủ năng lực để thực

hiện việc khảo sát nhu cầu đào tạo và tổ chức các buổi tư vấn hướng nghiệp cho học

sinh

Trường cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các trường phổ thông và các

doanh nghiệp trong phạm vi hoạt động của mình.

b/ Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng

đào tạo

3.3.1.b.1 Mục đích biện pháp

- Đưa hoạt động đào tạo của nhà trường đi đúng với nhu cầu của xã hội, từ

khâu xác định mục tiêu, tới thiết kế nội dung chương trình, tổ chức đào tạo tới đánh

giá người học đều theo chuẩn nghề nghiệp, chuẩn công việc.

3.3.1.b.2 Nội dung của biện pháp

- Thu hút doanh nghiệp tham gia vào công tác biên soạn và thẩm định

chương trình đào tạo

- Thu hút và tạo điều kiện cho các chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia đào

tạo giáo viên và giảng dạy đào tạo nghề tại nhà trường.

- Khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, người sử dụng lao động tham

gia vào khâu kiểm tra, đánh giá xếp loại người học sau khi kết thúc môn học/

module hoặc chương trình đào tạo

72

3.3.1.b.3 Phương pháp tổ chức thực hiện

- Tạo nguồn lao động cho doanh nghiệp và nhà trường thông qua quy trình

tuyển dụng và đào tạo nhân sự (đào tạo nhân sự mới tuyển dụng và đào tạo cập nhật

công nghệ, khoa học kỹ thuật hàng năm dành cho nhân sự cũ)

+ Tuyển dụng và đào tạo nhân sự mới:

Việc tuyển dụng nhân sự cần thực hiện chặt chẽ với sự tham gia đánh giá của

cả hội đồng tuyển dụng của tổng công ty và hội đồng tuyển dụng của nhà trường.

Việc tuyển dụng cần thực hiện theo quy trình sau:

Bước 1: Lựa chọn hồ sơ và phỏng vấn vòng 1

Ứng viên đạt tiêu chuẩn qua lòng loại hồ sơ được tham gia trực tiếp vào vòng

phỏng vấn, với sự tham gia của hội đồng tuyển dụng nhà trường (Hội đồng tuyển

dụng gồm: Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, trưởng phòng Tổ chức hành

chính, Trưởng Khoa May và thiết kế thời trang, Chuyên viên Tuyển dụng). Tiêu

chuẩn để lựa chọn ứng viên trong vòng này là ngoài những yếu tố bắt buộc về bằng

cấp, chứng chỉ; kỹ năng liên quan tới công tác giảng dạy nghề May thì cần: có kinh

nghiệp hoặc yêu thích môi trường sản xuất trong doanh nghiệp.

Bước 2: Đánh giá chuyên môn

Ứng viên vượt qua vòng 1 được trải nghiệm qua vòng đánh giá chuyên môn

bằng cách thực hiện bài thi về thiết kế và may một sản phẩm (áo sơ mi, quần âu,

trang phục dạ hội, áo dài hoặc veston) thực hiện sản phẩm hoàn chỉnh trong thời

gian 4 giờ đến 8h theo các tiêu chuẩn và chuẩn mực như một bài thi tốt nghiệp của

sinh viên cao đẳng nghề hoặc đánh giá kỹ năng nghề bậc 2. Hội đồng đánh giá kết

quả tay nghề ứng viên do Trung tâm đánh giá kỹ năng nghề phụ trách.

Bước 3: Đánh giá tính thích ứng với môi trường nhà trường gắn với doanh

nghiệp

Ứng viên đạt yêu cầu phần thi chuyên môn sẽ tham gia vào môi trường doanh

nghiệp để tiếp xúc, làm quen văn hóa, kỷ luật doanh nghiệp và tiếp cận, cập nhật

khoa học công nghệ trong thời gian 01 tháng tại các xí nghiệp thành viên của Tổng

công ty May 10. Nhiệm vụ chủ yếu của người lao động trong thời gian này là: tiếp

xúc, học hỏi, hội nhập văn hóa, kỷ cương lao động và quy trình sản xuất các mặt

hàng may mặc của xí nghiệp; Tham gia công tác giảng dạy (làm trợ giảng hoặc giáo

viên) cùng với giáo viên của nhà trường hoặc cán bộ đào tạo trong doanh nghiệp

trong lớp đào tạo người lao động mới của công ty; Tiếp cận khoa học công nghệ và

rèn luyện tay nghề trên dây chuyền sản xuất trực tiếp. Trong thời gian làm việc có

sự theo dõi, đánh giá của cán bộ phụ trách trong doanh nghiệp.

73

Bước 4: Phỏng vấn tuyển dụng vòng 2

Công tác phỏng vấn vòng 2 được thực hiện bởi hội đồng tuyển dụng công ty

(đại diện ban lãnh đạo công ty May 10, Hiệu trưởng, Trưởng phòng tổ chức tổng

công ty và hội đồng giáo viên nhà trường. Trong vòng này, ứng viên cần thực hiện

các công việc cụ thể là: chuẩn bị và giảng dạy một bài học bất kỳ liên quan tới

chuyên ngành dự tuyển (nghề May) trước hội đồng giáo viên và hội đồng tuyển

dụng của tổng công ty; Tự đánh giá và nhận xét về quá trình làm việc 01 tháng tại

các xí nghiệp của Tổng công ty; Trả lời các câu hỏi phỏng vấn của hội đồng tuyển

dụng. Ứng viên đạt yêu cầu là ứng viên có bài giảng được chuẩn bị và thực hiện tốt,

được hội đồng sư phạm nhà trường đánh giá cao; Nắm bắt được công việc, thích

nghi với văn hóa, kỷ cương doanh nghiệp trong thời gian thực tập và được đại diện

doanh nghiệp đánh giá tốt.

Bước 5. Thử việc

Người lao động đạt ở vòng phỏng vấn thứ 2 được tham gia vào hoạt động của

nhà trường và thử việc trong thời gian 01- 02 tháng (ký hợp đồng thử việc trực tiếp

với TCT)

Bước 6: Đánh giá kết quả và ký hợp đồng chính thức

Sau thời gian 02 tháng thử việc, ứng viên sẽ phải làm bài thu hoạch, bài cảm

nhận về công việc, về văn hóa doanh nghiệp, những điều mình đã học hỏi được, sau

đó người được thủ trưởng đơn vị phân công hướng dẫn công việc cho ứng viên sẽ

viết bản đánh giá nhân viên trong thời gian thử việc về kiến thức, kỹ năng và thái độ

đối với công việc và để xuất có ký hợp đồng dài hạn với ứng viên đó hay không, sau

đó trình BGH phê duyệt và chuyển phòng nhân sự làm thủ tục ký hợp đồng lao

động có thời hạn 01 năm.

+ Đào tạo cập nhật khoa học công nghệ trong dây chuyền sản xuất theo định

kỳ đối với nhân sự chính thức của nhà trường.

Qụy trình thực hiện công tác đào tạo cập nhật công nghệ được thực hiện như sau:

Bước 1: Hàng năm định kỳ 2 lần/ năm (tháng 7 và tháng 1) khoa May và thiết

kế thời trang xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cập nhật khoa học công nghệ

dành cho đội ngũ giáo viên và cán bộ trong khoa

Giáo viên đăng ký chương trình học tập, vị trí công tác thực tiễn trong dây

chuyền sản xuất để học tập và bồi dưỡng (ví dụ: nhân viên phòng kỹ thuật, vị trí tổ

trưởng tổ, kiểm hóa, điều động…)

Bước 2: Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật

Giáo viên, cán bộ quản lý tham gia trực tiếp vào công việc trong doanh

74

nghiệp với vị trí như một nhân viên của xí nghiệp, thực hiện đúng các công việc

theo mô tả công việc của một vị trí chính thức trong xí nghiệp/ chuyền sản xuất.

Thời gian đào tạo 02 tháng.

Bước 3: Tự đánh giá kết quả đào tạo và báo cáo kết quả đào tạo

Sau thời gian tham gia đào tạo và cập nhật khoa học công nghê, giáo viên trở

về trường và tiếp tục thực hiện công việc của mình. Trong thời gian 01 tuần đầu

tiên, người tham gia đào tạo phải có báo cáo về kết quả học tập và trình bày các ý

tưởng học hỏi, tiếp cận công nghệ từ doanh nghiệp trong cuốc họp giao ban hàng

tháng của nhà trường hay họp chuyên môn của tổ chuyên môn. Thông qua đó lãnh

đạo khoa nắm được kết quả đào tạo của giáo viên, đồng thời các giáo viên khác

cũng nắm bắt và cập nhật những kiến thức tiên tiến để áp dụng vào dạy học.

Mỗi giáo viên bắt buộc ít nhất 01 lần/ năm tham gia kế hoạch đào tạo bồi

dưỡng và cập nhật. Và có ít nhất 01 sáng kiến cải tiến/ năm.

Như vậy, có thể thấy rằng việc tuyển dụng và đào tạo nhân sự được gắn kết

chặt chẽ với hoạt động thực tiễn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù

hợp với yêu cầu của cả doanh nghiệp và phù hợp cả với nhu cầu nguồn nhân lực của

nhà trường. Thông qua quá trình học hỏi và làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp giáo

viên có thêm cơ hội để rèn luyện, để cập nhật kiến thức, đồng thời doanh nghiệp có

thêm nguồn lao động có trình độ chuyên môn cao làm việc cộng tác. Hoạt động của

nhà trường và doanh nghiệp luôn gắn kết chặt chẽ với nhau.

- Cơ chế chính sách thu hút cán bộ kỹ thuật từ doanh nghiệp vào công tác đào

tạo và đánh giá của nhà trường gắn bó chặt chẽ với cơ chế thi đua khen thưởng hàng

năm dành cho cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp (Tổng công ty May 10)

Việc xây dựng cơ chế chính sách nhằm thu hút sự tham gia của đội ngũ cán

bộ kỹ thuật của doanh nghiệp và hoạt động đào tạo của nhà trường cần có sự đồng

bộ và thống nhất giữa nhà trường và doanh nghiệp.

+ Đối với doanh nghiệp nên gắn các tiêu chí đánh giá, phân loại người lao

động theo hướng tôn vinh người lao động hoàn thành tốt năng suất, chỉ số kinh

doanh, đồng thời khuyến khích sự tham gia vào hoạt động đào tạo và bồi dưỡng thế

hệ sau. Ví dụ có thể đưa tiêu chí: có sáng kiến cải tiến; có tham gia nghiên cứu khoa

học; có tham gia biên soạn và điều chỉnh chương trình đào tạo nghề, có tham gia

vào hội đồng đánh giá người lao động trước, trong và sau quá trình đào tạo….vào

tiêu chuẩn xét danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua của năm.

+ Đối với nhà trường: quy chuẩn và ban hành rõ ràng cơ chế chính sách thu

hút cán bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp tham gia trong công tác đào tạo của nhà

trường. Ví dụ: vấn đề phụ cấp giảng dạy, phụ cấp hướng dẫn, phụ cấp hội đồng biên

75

soạn, xây dựng chương trình hay đánh giá kết quả đào tạo.

3.3.1.b.4 Điều kiện để thực hiện biện pháp

Nhà trường cần xây dựng đội ngũ giáo viên, chuyên gia vừa làm công tác

giảng dạy, vừa làm công tác quản lý tham gia trực tiếp tại các dây chuyền sản xuất

trong các doanh nghiệp May mặc.

Trường cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp trong và

ngoài Tổng công ty May 10 trên phạm vi cả nước về công tác đào tạo nguồn nhân

lực cho ngành dệt may.

3.3.2. Biện pháp quản lí đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu

thực tế sản xuất.

Chương trình đào tạo là yếu tố có tính quyết định đối với sự thành bại trong

hoạt động đào tạo của một cơ sở dạy nghề. Sản phẩm mà nhà trường đào tạo ra phải

là cái mà xã hội cần, chứ không phải là cái mà xã hội đang có thừa “người học

không làm được việc sau đào tạo”.

3.3.2.1 Mục đích của biện pháp

- Để người học lựa chọn những nội dung cần thiết để học theo nhu cầu học

suốt đời.

- Người sử dụng lao động, cơ quan sử dụng lao động có được những người

lao động có đúng và đủ những kỹ năng phù hợp cho từng vị trí mà họ cần.

- Nhà nước và địa phương có đội ngũ lao động kỹ thuật được đào tạo theo nhu

cầu phù hợp với nhu cầu của sản xuất và dịch vụ để phát triển kinh tế, xã hội.

3.3.2.2 Nội dung của biện pháp

- Xác định các module, môn học dạy nghề, xây dựng mục tiêu và thiết kế nội

dung đào tạo các module, môn học nghề May thời trang

- Thiết kế lại cấu trúc chương trình tạo khung theo hướng chương trình đào

tạo theo vị trí công việc.

3.3.2.3 Phương pháp tổ chức thực hiện

- Xác định các môn học, module đào tạo để phù hợp với từng vị trí công việc

Trong sản xuất, các doanh nghiệp may mặc thường phân công và sử dụng

chuyên môn hóa đối với người lao động kỹ thuật ở từng vị trí công việc như: nhân

viên may mẫu, thợ cắt, thợ kiểm hóa….Trong khi đó, hiện nay các trường dạy nghề

đang tổ chức đào tạo theo chương trình khung đào tạo dài hạn đối với trình độ trung

cấp nghề hoặc cao đẳng nghề May thời trang, điểm này là chưa phù hợp với doanh

nghiệp vì vậy muốn tạo sự khác biệt và đưa chất lượng người học đạt chuẩn yêu cầu

doanh nghiệp nhà trường cần tạo bước đột phá mới trong nội dung đào tạo nghề. Để

cấu trúc lại chương trình khung nghề May thời trang của trường, tác giả đề xuất

76

thực hiện theo quy trình sau:

Nhu cầu xây dựng

chương trình

Xác định nhu cầu doanh nghiệp về diện

nghề và yêu cầu về trình độ kỹ năng

Xác định mục tiêu đào tạo và lựa chọn

các module nghề

Thiết kế nội dung các module nghề

theo vị trí công việc

Tổ chức các hoạt động dạy học, quản

lý quá trình đào tạo

Xác định tiêu chí đánh giá, phương

thức và phương tiện đánh giá

Triển khai thí điểm

Hiệu chỉnh và

thống nhất

Thẩm định chương trình đào tạo

Áp dụng chương trình đào tạo

Đánh giá, khảo sát và thẩm định

thường kỳ CTĐT

Lưu hồ sơ

Lưu đồ 3: Quy trình thiết kế và xây dựng chương trình đào tạo

Nội dung quy trình cụ thể như sau:

Bước 1: Khảo sát, phân tích đánh gía nhu cầu doanh nghiệp về diện nghề và

trình độ kỹ năng ở từng vị trí lao động mà họ đang có nhu cầu về nhân lực đề các

77

định các module cần đào tạo: Nhà trường thực hiện việc tham khảo các chương

trình đào tạo tiến bộ nghề May và thời trang của các trường trong và ngoài tập đoàn

Dệt may, đồng thời căn cứ vào thực trạng tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp để

thiết kế chương trình đào tạo mềm dẻo, linh hoạt và liên thông. Qua đó tạo ra được

chương trình đào tạo và các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu cá nhân, nhu cầu

doanh nghiệp, nhu cầu địa phương nhưng cũng không làm ảnh hưởng đến mục tiêu

đào tạo nghề dài hạn mà nhà trường yêu cầu.

Bước 2: Xác định mục tiêu và thiết kế nội dung của các module nghề

+ Xây dựng mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là những năng lực mà học

sinh phải đạt được sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo. Mục tiêu đào tạo phải đáp ứng

được nhu cầu của doanh nghiệp, của người sử dụng lao động để học sinh sau tốt

nghiệp có việc làm ngay và không phải đào tạo lại. Do vậy, mục tiêu phải xuất phát

từ nhu cầu sản xuất cầu của doanh nghiệp.

Mục tiêu đào tạo của khóa học phải xuất phát từ chuẩn nghề nghiệp và chuẩn

công nghiệp, có nghĩa là mục tiêu phải phản ánh được các tiến bộ của khoa học và

công nghệ được áo dụng trong sản xuất và phụ thuộc vào việc phân công lao động

trong sản xuất của từng doanh nghiệp.

Bước 3: Thiết kế nội dung các module theo vị trí công việc

Chương trình theo vị trí công việc là một phần của chương trình khung, được

thiết kế trọng vẹn từ mục tiêu đến đầu ra, bao gồm đẩy đủ các nội dung đào tạo và nội

dung kiểm tra, đánh giá theo năng lực đầu ra để sau khi học xong người học có thể

được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận để làm việc. Mỗi chương trình theo vị trí công

việc bao gồm một số module, mỗi module là một hoặc một số công việc của nghề.

Với phương thức đào tạo theo năng lực, nội dung chương trình đào tạo

module được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành để thực hiện công việc của nghề.

Thời gian đào tạo cho một chương trình theo vị trí công việc kéo dài từ 3 đến 6

tháng do vậy nội dung của chương trình được tinh giản tối đa, học sinh chủ yếu học

thực hành và lý thuyết chỉ là kiến thức bổ trợ cho học sinh thực hiện quy trình và kỹ

năng

Việc thiết kế chương trình cần thực hiện theo các bước sau:

+ Lựa chọn những nội dung trong các chương trình đào tạo hiện đại đã tham

khảo/ chương trình khung của Bộ LĐTBXH phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà

78

trường

+ Tinh giản nội dung: Cắt giảm những nội dung không cần thiết, tăng thời

lượng thực hành nghề và giảm thời lượng học lý thuyết sao cho đảm bảo người học

nghề sau khi hoàn thành module nghề có khả năng làm chủ tay nghề của bản thân.

+ Hiện đại hóa nội dung: Dạy nghề là hoạt động không thể cố hữu theo 1 nội

dung, bởi dạy nghề nhằm đào tạo ra đội ngũ cán bộ kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu

phát triển không ngững của tiến bộ khoa học kỹ thuật của công nghệ trong sản xuất.

Bởi vậy, trong việc thiết kế chương trình dạy nghề cần phải linh hoạt và tăng cường

tính hiện đại hóa trong nội dung đào tạo.

+ Bổ sung nội dung còn thiếu theo yêu cầu của doanh nghiệp ( tiến bộ khoa

học công nghệ thay đổi – nội dung phải thay đổi cho phù hợp)

+ Phân tích, điều chỉnh, bố trí các nội dung còn lại của chương trình khung

(chính trị, pháp luật…)

Bước 4. Tổ chức các hoạt động dạy học và quản lý quá trình dạy học

Trên cơ sở nội dung module được thiết kế ban xây dựng chương trình cần đưa

ra được lộ trình cụ thể và cách thức triển khai nội dung cho phù hợp với mục tiêu và

đặc điểm đối tượng người học, trong đó nêu bật được nhiệm vụ của nhà trường và

doanh nghiệp trong công tác triển khai đào tạo nghề, cách thức phối hợp và triển

khai chương trình như thế nào để phù hợp nhất.

Bước 5. Xác định tiêu chí đánh giá, phương thức và phương tiện đánh giá

Từ nội dung và phương pháp tiến hành triển khai chương trình ban xây dựng

chương trình sẽ xác định một số các kỹ thuật, phương tiện thích hợp để đánh giá

chất lượng của người học và xác định liệu mục tiêu của chương trình có đạt được

hay không.

Bước 6. Triển khai thí điểm

Chương trình đào tạo cơ bản được hoàn thành xong phải được triển khai thí

điểm trên các nhóm đối tượng khác nhau, ví dụ tại trường CĐN Long Biên chương

trình này được áp dụng triển khai thí điểm trên 2 nhóm đối tượng: nhóm nhỏ đối

tượng mới nhập học trình độ cao đẳng nghề và nhóm nhỏ đối tượng là sinh viên

năm 2 cao đẳng nghề để từ đó đưa ra những phân tích về kết quả thực hiện chính

xác nhất đối với từng đối tượng.

Bước 7. Hiệu chỉnh và thống nhất

Kết quả của quá trình triển khai thí điểm là cơ sở để ban xây dựng chương

79

trình đưa ra những điều chỉnh. Trên cơ sở xác định sự biến động về nhu cầu và khả

năng, nguồn lực và thực tế sư phạm điều chỉnh sao cho chương trình đào tạo mới có

thể thích ứng với tối đa các lớp học.

Bước 8. Thẩm định chương trình đào tạo nghề

Sau khi có những căn cứ kết quả và điều chỉnh chương trình cho phù hợp, hội

đồng thẩm định chương trình của nhà trường, đứng đầu là hiệu trưởng và có sự

tham gia của đại diện doanh nghiệp, của các chuyên gia đào tạo bên ngoài trường,

hội đồng thẩm định sẽ tiến hành họp và thẩm định lại chương trình đào tạo.

Trên cơ sở có trên ¾ ý kiến tán thành với chương trình đào tạo được đưa ra

thì hội đồng thẩm định sẽ báo cáo và trình hiệu trưởng ban hành chương trình chính

thức, áp dụng triển khai trên tất cả các lớp tại nhà trường.

Bước 9: Tổ chức áp dụng toàn trường chương trình đào tạo

Chương trình được ký duyệt và ban hành được áp dụng trên quy mô toàn

trường và được triển khai, theo dõi, đánh giá theo đúng quy định và quy trình trong

quản lý hoạt động đào tạo nghề.

Bước 10: Khảo sát, đánh giá và điều chỉnh lại chương trình theo định kỳ

Định kỳ hành năm, sau khi được áp dụng, chương trình sẽ được khảo sát và

đánh giá lại thông qua phiếu khảo sát người học, người dạy và người sử dụng lao

động. Nếu chương trình có nhiều điểm bất cập hoặc không phù hợp với xu thế phát

triển hiện nay thì được điều chỉnh, bổ sung và thực hiện theo đúng quy trình xây

dựng chương trình.

3.3.2.4 Điều kiện thực hiện biện pháp

- Ban giám hiệu, phòng đào tạo và hội đồng khoa học nhà trường có nhận

thức đúng đắn về sự cần thiết và tầm quan trọng của đào tạo theo vị trí công việc

đáp ứng nhu cầu người học và doanh nghiệp

- Nhà trường và doanh nghiệp là hai cá thể không thể tách rời.

3.3.3. Biện pháp đổi mới quản lí xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và

cán bộ quản lí .

3.3.3.1 Mục đích của biện pháp

Để nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt chuẩn với quy định.

Đội ngũ quản lý có nhận thức đúng đắn về hoạt động đào tạo nghề trong bối cảnh

hiện nay và có năng lực để quản lý đào tạo theo MKH đáp ứng nhu cầu xã hội

Đội ngũ giáo viên nhà trường có năng lực sư phạm để đảm bảo việc dạy học

80

tích hợp, đánh giá kết quả đào tạo theo module; có các kỹ năng về ngoại ngưc, tin

học và tiếp cận công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại cũng như cập nhật các tiêu

chuẩn quốc tế trong đào tạo

Nội dung biện pháp

a/ Nâng cao năng lực lãnh đạo của CBQL trong nhà trường

-Tổ chức các lớp bồi dưỡng lãnh đạo về một số nội dung

+ Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động đào tạo nghề trong bối cảnh hiện

nay

+ Quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo; lập kế hoạch, triển khai đào tạo và

quản lý việc đánh giá đào tạo

+ Quản lý phương thức đào tạo theo module và đào tạo nghề theo MKH

+ Quản lý liên kết, hợp tác doanh nghiệp trong triển khai và đánh giá đào tạo

-Cử CBQL tham gia các khóa đào tạo quản lý giáo dục như: Nghiệp vụ quản lý, đào

tạo Cao học hoặc NCS về quản lý giáo dục và quản lý doanh nghiệp để làm cán bộ

chủ chốt cho nhà trường.

b/ Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên

- Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên với một số nội dung sau:

+ Nâng cao nhận thức của GV về đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay

+ Bồi dưỡng kỹ năng mềm cho giáo viên

+ Bồi dưỡng phương thức đào tạo nghề theo module và đào tạo nghề theo

MKH

+ Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy

nghề

+ Đổi mới đánh giá kết quả học tập trong đào tạo nghề theo MKH và chuẩn

công nghiệp.

- Hằng năm tổ chức các khóa học nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn cho giáo viên tại

trường và doanh nghiệp. Hoặc cử giáo viên đi nâng cao tay nghề tại doanh nghiệp.

81

3.3.3.3. Phương pháp tổ chức thực hiện

Nhu cầu bồi dưỡng

Đánh giá năng lực và nhu cầu bồi dưỡng

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm

Chuẩn bị cho các khóa bồi dưỡng

Tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng

Tổng kế đánh giá kết quả các khóa bồi dưỡng

Lưu hồ sơ.

Lưu đồ 4: Quy trình thực hiện bồi dưỡng GV và CBQL

Nội dung cụ thể của quy trình như sau:

Bước 1. Đánh giá năng lực và nhu cầu bồi dưỡng

Đánh giá về năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của từng đối tượng (GV/CBQL)

để phân nhóm nhu cầu bồi dưỡng chi từng loại đối tượng cho phù hợp. Giáo viên

hay cán bộ quản lý đều có điểm chung là xuất phát điểm không giống nhau, họ có

thể được đào tạo ở trường từ trường SPKT nhưng cũng có thể đi từ thợ lành nghề

hay công nhân bậc cao; cũng có thể đó là CBQL đã được tham gia bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý giáo dục nhưng cũng có thể không.’ Bởi vậy, để công tác bồi

dưỡng được thiết thực và có hiệu quả, cần đánh giá phân nhóm để xác định nhu cầu

bồi dưỡng cho phù hợp với yêu cầu của nhà trường cũng như từng giáo viên, cán bộ

quản lý.

Bước 2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm

Hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý

cho từng nhóm theo từng chuyên để khác nhau. Sau khi phân nhóm, cần xây dựng

kế hoạch bồi dưỡng cho từng nhóm trong từng thời gian cụ thể để tổ chức các lớp

bồi dưỡng cho phù hợp với tiến độ và kế hoạch dạy học.

Bước 3. Chuẩn bị cho các khóa bồi

Bước này bao gồm các công việc: lên kế hoạch tài chính cho các khóa học,

82

khóa bồi dưỡng, liên hệ nhân sự, chuyên gia hay các cơ sở đào tạo bồi dưỡng, hoặc

mời chuyên gia về đào tạo, hoặc xây dựng các quyết định cử giáo viên, CBQL tham

gia khóa bồi dưỡng.

Bước 4. Tổ chức triển khai bồi dưỡng

Các khóa bồi dưỡng được tổ chức triển khai theo kế hoạch đã được đề ra.

Bước 5. Tổng kết, đánh giá kết quả của khóa bồi dưỡng.

Kết thúc các khóa bồi dưỡng cần tổng kết, đánh giá kết quả của khóa đào tạo

bồi dưỡng và rút kinh nghiệm cho các khóa sau.

3.3.3.5 Điều kiện thực hiện giải pháp

- Nhà trường cần thiết lập và vận hành hệ thống tiêu chí đánh giá GV, CBQL

của riêng mình

- Có cơ chế, chính sách về đào tạo và bồi dưỡng phù hợp cho giáo viên và

CBQL

- Thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường và doanh nghiệp, nhà

trường và các đơn vị đào tạo bồi dưỡng (Viện giáo dục nghề nghiệp, trường đại học

SPKT…)

3.3.4. Biện pháp quản lí nhằm huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở

vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

3.3.4.1 Mục đích biện pháp

- Quản lý tốt cơ sở vật chất và thiết bị dạy học vốn có của nhà trường

- Tăng cường thu hút sự đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ quá trình đào tạo tại

trường.

- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường đã nhận thức được tầm

quan trọng của công tác tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học

3.3.4.2 Nội dung của biện pháp

- Nâng cao ý thức bảo vệ tài sản và thiết bị dạy học của người học và người dạy.

- Khuyến khích sự phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp, địa phương

trong công tác tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề

- Tăng cường sư đóng góp của giáo viên và học sinh về thiết bị dạy học thông

qua phong trào thi đua sáng tạo.

3.3.4.3 Phương pháp tổ chức thực hiện

- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên

trong việc làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học:

Việc nâng cao nhận thức về công tác tự làm, sử dụng, bảo quản đồ dùng và

83

thiết bị dạy học là một việc vô cùng quan trọng. Các cán bộ, giáo viên, nhân viên có

nhận thức đúng đắn thì mới có tinh thần tự giác, có trách nhiệm cao trong công

việc. Vì vậy, công tác này cần làm ngay từ đầu năm học, thông qua các văn bản

pháp lý của nhà nước về công tác sử dụng thiết bị dạy học: Luật Giáo dục nghề

nghiệp, Điều lệ nhà trường…

Đồng thời cần thường xuyên nhắc nhở và tuyên truyền trong các cuộc họp về

vai trò của đồ dùng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Trong mỗi xưởng thực

hành luôn có nhật ký sử dụng và trang thiết bị và được thực hiện thường xuyên nên

ý thức trách nhiệm của giáo viên, học sinh cũng từ đó được nâng lên.

- Bồi dưỡng kỹ năng làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học cho giáo viên

Cử giáo viên cốt cán, năng lực, có trách nhiệm trong công việc tham gia các

lớp bồi dưỡng đầy đủ nhằm tạo ra những hạt nhân trong các tổ chuyên môn về việc

sử dụng và tự làm thiết bị dạy học. Sau khi tập huấn, các giáo viên nòng cốt đó có

nhiệm vụ truyền đạt, hướng dẫn các giáo viên trong tổ về phương pháp, kỹ năng sử

dụng đồ dùng, thiết bị.

Động viên cán bộ, giáo viên tăng cường sưu tầm các sách báo, tạp chí hướng dẫn

việc tự làm, sử dụng thiết bị dạy học phục vụ cho việc tự bồi dưỡng của giáo viên.

- Kế hoạch hóa và tổ thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất

Hảng năm nhà trường lập kế hoạch cụ thể cho công tác quản lý cơ sở vật chất,

trong đó cần kế hoạch cụ thể cho từng công việc:

Kế hoạch tự làm đồ dùng dạy học.

Kế hoạch sửa chữa, cải tiến đồ dùng, thiết bị.

Kế hoạch mua bổ sung đồ dùng, thiết bị.

Trong quá trình thực hiện có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của ban thi đua

khen thường nhà trường

- Sử dụng biện pháp hành chính và biện pháp thi đua trong quản lý việc tự

làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học.

+ Biện pháp hành chính: xây dựng quy chế cụ thể về việc tự làm, sử dụng và

bảo quản đồ dùng dạy. Quy chế có những nội dung cơ bản như sau:

Nhân viên thiết bị phải sắp xếp đồ dùng khoa học, ngăn nắp, có trách nhiệm

cao trong việc bảo quản thiết bị, có sổ theo dõi việc mượn và trả của giáo viên đầy

đủ, rõ ràng.

Mỗi tổ chuyên môn cử ra một giáo viên hỗ trợ phụ trách thiết bị dạy học của

bộ môn mình, giáo viên này có nhiệm vụ giúp nhân viên thiết bị kiểm tra việc sắp

84

xếp, phân loại thiết bị theo lớp, bài, cùng với các giáo viên khác chuẩn bị thực hành

Mỗi tổ bộ môn trong một năm học phải tổ chức được ít nhất một chuyên đề có

bàn về các giải pháp và kinh nghiệm sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, tự làm đồ

dùng dạy học.

Trong các giờ thao giảng, kiểm tra đánh giá chuyên môn, ngoài việc đánh giá

các mặt khác nếu giáo viên đó không sử dụng thiết bị dạy học mà nhà trường có

hoặc có thể tự làm được thì xếp loại yếu; có sử dụng nhưng không thành thạo, hiệu

quả thực hành không cao thì xếp loại trung bình; sử dụng tương đối thành thạo đồ

dùng thì xếp loại khá; sử dụng thành thạo và hướng dẫn học sinh sử dụng tốt đồ

dùng thì được xếp loại giỏi.

Mỗi giáo viên trong một năm học phải tự làm ít nhất bốn đồ dùng dạy học có

chất lượng hoặc đề xuất sáng kiến cải tiến thiết bị dạy học nhằm tăng cường thiết bị

dạy học cho nhà trường. Tăng cường việc hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng sử dụng

thiết bị thực hành. Đảm bảo giảng dạy đúng yêu cầu các giờ thực hành, ngoại khoá

+ Biện pháp thi đua: Thi đua sẽ giúp các cán bộ, giáo viên, nhân viên phấn

đấu hết mình để đạt hiệu quả cao hơn trong công việc.. Trong đó, đưa nội dung thực

hiện việc sử dụng, tự làm và bảo quản thiết bị dạy học là một trong những tiêu chí

để xếp loại thi đua hàng tháng, học kỳ, năm học. Kết thúc các đợt thi đua, sơ kết

học kỳ... Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường tiến hành bình xét và khen

thưởng cho các tập thể, các cá nhân có thành tích, có trách nhiệm trong công tác tự

làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học

- Xã hội hoá công tác xây dựng thiết bị dạy học

Đêt triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa trong xây dựng thiết

bị dạy học nhà trường cần thực hiện tốt các công việc sau

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền: Trước hết việc tuyên truyền cần thực hiện

ở ngay trong nội bộ nhà trường, tới đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường. Để khi

mỗi người hiểu được giá trị của cơ sở vật chất, thiết bị trong dạy học thì mỗi giáo

viên, cán bộ lại là những tuyên truyền viên cho toàn thể phụ huynh, học sinh, các cơ

quan đoàn thể và tổ chức mà họ quen, thân.

+ Kế hoạch hóa công tác xã hội hóa giáo dục: Kế hoạch xã hội hoá cần được

xây dựng trên một số yếu tố sau: Mục tiêu huy động là gì? Đối tượng nào? Thời

gian? Phân công ai là vai trò chủ thể huy động? Trong giáo dục dạy nghề thì đối

tượng mà chúng ta hướng tới chủ yếu là thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp,

85

của chính quyền, địa phương và các mạnh thường quân.

+ Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương và lãnh đạo doanh

nghiệp. Đưa những quyền lợi của nhà trường gắn liên với quyền lợi của địa phương

và của doanh nghiệp. Tạo nhiều cơ hội để cấp ủy, chính quyền địa phương và doanh

nghiệp đến thăm cơ sở vật chất nhà trường, gặp gỡ giáo viên, học sinh. Trên cơ sở

đó họ hiểu về mô hình nhà trường,sứ mệnh và những kết quả nhà trường đã và đang

làm được. Từ đó có cái nhìn chính xác về hoạt động xã hội hóa công tác xây dựng

thiết bị dạy học trong nhà trường

+ Tiếp tục tạo uy tín trong công tác đào tạo của nhà trường với doanh nghiệp,

huy động doanh nghiệp tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên của nhà trường được

tham quan, thực hành, thực tập tại dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Bởi qua

đó, người học sẽ có cơ hội được tiếp cận những máy móc thiết bị hiện đại nhất và

nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường

3.3.4.4 Điều kiện để thực hiện biện pháp

Lãnh đạo nhà trường có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sự cần thiết

của cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong đào tạo, nắm bắt được thực trạng cơ

sở vật chất tại nhà trường trong thời điểm hiện tại

Mỗi cán bộ, giáo viên nắm bắt được tinh thần của ban lãnh đạo nhà trường

trong công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Mỗi người phải

luôn tự học hỏi và trau dồi để đối với học sinh của mình giáo viên luôn là chuyên

gia cả về thiết bị dạy học.

Giáo viên, học sinh phải ý thức được sự quan trọng và cần thiết của thiết bị

dạy học không chỉ trong quá trình học mà còn trong công việc sau này của mỗi học

sinh sau tốt nghiệp

Trường cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp và lãnh đạo địa

phương để thu hút tối ưu nguồn tài trợ phục vụ cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nghề.

3.3.5. Biện pháp quản lí tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào

tạo nghề

3.3.5.1 Mục đích của biện pháp

Kiểm soát chặt chẽ kết quả đào tạo của nhà trường

Nhà trường và doanh nghiệp cùng tham gia vào quá trình đánh giá kết quả

người học

3.3.5.2 Nội dung biện pháp

- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp trong công tác đánh giá

86

chất lượng học sinh.

- Đưa kết quả đào tạo của nhà trường gắn với nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội

3.3.5.3 Phương pháp tổ chức thực hiện

Hiện nay công tác tổ chức đánh giá người học trong các trường dạy nghề đang

được thực hiện thông qua bài đánh giá kết thúc module/ môn học và bài thi tốt

nghiệp kết thúc khóa học. Việc tổ chức đánh giá người học được thực hiện theo

đúng yêu cầu của quy chế 14, ban hành kèm theo quyết định số 14/2007/

BLĐTBXH hướng dẫn công tác tổ chức thi và đánh giá học sinh trong dạy nghề.

Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, có một số vấn đề chưa thực sự phù hợp với yêu

cầu đổi mới chất lượng hiện nay đó là: để thi các môn học/ module chú yếu dó giáo

viên giảng dạy biên soạn mà không có sự thẩm định lại của tổ chức bên ngoài

(người sử dụng lao động), trong quá trình đào tạo chủ yếu người có quyền đánh giá

học sinh là giáo viên dẫn đến có tình trạng đánh giá chưa thật đúng đắn và khách

quan.

Vì vậy, để thực hiện tốt công tác quản lý đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới

chương trình và chất lượng trong tương lai của trường CĐN Long Biên, tác giả đề

xuất quy trình tổ chức thi và đánh giá học sinh, sinh viên đối với nghề May tại

trường cao đẳng nghề Long Biên được thực hiện như sau:

Lưu đồ 5: Quy trình đánh giá kết quả đào tạo của trường CĐN Long

Xây dựng kế hoạch thi

Xây dựng lịch thi

Phân công cán bộ coi thi và giám sát

In sao, đóng gói đề

Tổ chức thi

Chấm thi

Nhập điểm, xử lý, in bảng điểm

Thanh toán và giải quyết các vấn đề sau

thi

Lưu hồ sơ.

87

Biên

Nội dung cụ thể của quy trình

Bước 1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi.

Kế hoạch tổ chức thi được thực hiện sau khi kết thúc mỗi môn học module và

trước khi chuẩn bị thi tốt nghiệp 02 tháng. Việc tổ chức thi được áp dụng đối với

mọi đối tượng nếu đạt các yêu cầu trong quy chế 14

Bước 2. Xây dựng lịch thi

Lịch thi được xây dựng trước thời gian thi 04 tuần và nêu rõ các nội dung về

thời gian, phòng thi, module/ môn học và hình thức thi (Lý thuyết/ thực hành). Sau

đó được công khai và gửi về khoa để thông báo tới học sinh

Bước 3. Phân công cán bộ coi thi

Cán bộ coi thi được khoa mời và lập danh sách gửi Phòng đào tạo, trên cơ sở

tiêu chuẩn để lựa chọn cán bộ coi thi là: cán bộ coi thi là những người có đủ trình

độ, kỹ năng để thực hiện công tác coi thi; là người không trực tiếp tham gia giảng

dạy bộ môn/ module được tổ chức thi hoặc là đại diện doanh nghiệp mà học sinh

tham gia trong quá trình học tập và thực tập.

Định mức mỗi phòng thi ít nhất 02 cán bộ coi thi, trong đó phải đảm bảo có ít

nhất 01 người là đại diện của doanh nghiệp tham gia. Đối với thi tốt nghiệp tổ chức

thi và đánh giá theo quá trình thực hiện công việc vì vậy, thành phần coi thi và

chấm thi được quy định: mỗi một cán bộ coi thi + chấm thi (ban giám khảo) theo sát

từ 3-5 học sinh, sinh viên.

Định mức giám sát thi của mỗi đợt thi cũng gồm ít nhất 01 thành viên, trong

đó 1 người là đại diện phòng đào tạo

Trước khi thi 02 tuần, phòng đào tạo gửi thư mời các cán bộ có trong danh

sách đề xuất tham gia coi thi.

Bước 4. Bắt thăm, in sao và đóng gói đề thi

Đề thi kết thúc môn học/module được lấy ra từ ngân hàng đề thi của nhà

trường. Các đề thi này đã được xây dựng và kiểm duyệt chặt chẽ bởi hội đồng khoa

học nhà trường, trong đó có sự tham gia của đại diện doanh nghiệp. Bởi vậy công

tác bắt thăm và sao in đề thi được thực hiện khá thuận tiện và nhanh chóng. Trước

thời gian 01 ngày thi đối với thi kết thúc môn học/ module và 01 giờ thi đối với thi

tốt nghiệp, hội đồng thi/ phòng đào tạo sẽ tổ chức bắt thăm đề thi, kiểm tra đề thi và

tổ chức sao in, đóng gói đúng số lượng thí sinh dự thi theo từng phòng và niêm

88

phong cẩn mật.

Bước 5: Tổ chức thi

Tất cả các học phần thi đều được phòng đào tạo tổ chức thi theo hình thức thi

chung, trước, trong và sau quá trình thi phòng đào tạo thực hiện đúng chứcnăng,

nhiệm vụ kiểm soát chặt chẽ quá trình tổ chức thi và xử lý các vi phạm nếu có.

Bước 6: Chấm thi

Việc chấm thi được thực hiện bởi hội đồng chuyên gia của trung tâm đánh giá

kỹ năng nghề quốc gia LBC (bao gồm chuyên gia trong nhà trường, ngoài nhà

trường và đại diện doanh nghiệp).

Việc chấm thi đối với bài thi thực hành được thực hiện theo quy định của quy

trình đánh giá kỹ năng nghề quốc gia (mỗi giám khảo chấm từ 3-5 bài thi; một bài

thi được chấm bởi ít nhất 03 người và tối đa là 05 người; nếu có sự chênh lệch điểm

thi quá 0,5 điểm giữa các lần chấm thi thì hội đồng xem xét và đánh giá lại).

Đối với bài thi lý thuyết được thực hiện theo hình thức trắc nghiệm trên máy

tính thì kết quả bài thi của học viên do máy tính tự triết xuất. Bài thi lý thuyết theo

hình thức tự luận do ít nhất 02 thành viên hội đồng chuyên gia chấm và không được

chênh lệch nhau quá 0,5 điểm.

Kết quả bài thi được đánh giá là qua khi điểm thi đạt lớn hoăn hoặc bằng 5 điểm.

Bước 7: Nhập điểm, xử lý, in bảng điểm

Công việc này của Phòng đào tạo và thực hiện sau khi khi chấm thi xong

Bước 8: Thanh toán chi phí thi và giải quyết các vấn để sau thi

3.3.5.4 Điều kiện thực hiện

- Nhà trường gắn kết chặt chẽ và huy động được sự tham gia của doanh

nghiệp trong quá trình đào tạo và đánh giá kết quả người học.

- Doanh nghiệp xây dựng được đội ngũ chuyên gia có trình độ sư phạm và có

khả năng tham gia đánh giá chất lượng người học, đánh giá chương trình đào tạo

- Giáo viên và học sinh trong nhà trường nắm rõ vai trò của doanh nghiệp

trong công tác đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo

3.3.6. Biện pháp quản lí việc liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh

nghiệp

3.3.6.1 Mục đích của biện pháp

Hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý kiên kết đào tạo giữa Nhà trường và

Doanh nghiệp ( TCT May 10 – CTCP) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo,

gắn mục tiêu, nội dung đào tạo với thực tiễn sản xuất, tăng khả năng đáp ứng nhu

89

cầu xã hội

3.3.6.2 Nội dung biện pháp

- Rà soát, đánh giá tình hình thực tiễn về hoạt động liên kết: đánh giá tổng thể

hình thức, phương thức, nội dung và mức độ liên kết với DN hiện nay của nhà

trường

- Xây dựng kế hoạch và triển khai hoàn thiện, đổi mới phương thức, hình thức

và mức độ liên kết giữa nhà trường và DN-

3.3.6.3 Phương pháp tổ chức thực hiện

Quy trình thực hiện.

Bước 1. Rà soát, đánh giá tình hình thực tiễn của hoạt động liên kết: Nhà

trường và doanh nghiếp tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ liên kết trong các

hoạt động của nhà trường và doanh nghiệp từ đó đưa ra những mặt đã làm được và

mặt cần cải thiện trong công tác liên kết để đáp ứng yêu cầu trong tương lại

Bước 2. Xây dựng kế hoạch: Nhà trường cần đưa ra lộ trình cụ thể về việc liên

kết và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong công tác đào tạo nghề, để cả

nhà trường và doanh nghiệp đều chủ động trong mọi hoạt động và đồng thời việc

nhà trường sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp không phải là một rào cản mà

là một thế mạnh để doanh nghiệp có thể dựa vào đó để phát triển

Bước 3. Tổ chức triển khai: Việc triển khai liên kết đào tạo giữa nhà trường

và doanh nghiệp cần thực hiện mối liên hệ hai chiều. Nhà trường cần tạo ra những

cơ hội để thu hút cán bộ doanh nghiệp tham gia vào công tác đào tạo của nhà

trường. Ví dụ có thể thông qua tổ tổ sản xuất, dịch vụ để thu hút sự tham gia của

doanh nghiệp vào công tác đào tạo. Bởi tổ sản xuất ngoài chức năng chính là tạo

môi trường cho học sinh, sinh viên được học hỏi, rèn luyện kỹ năng và làm việc như

một người lao dộng thực thụ thì nó còn chức năng lớn thứ 2 nữa là hỗ trợ hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi quyền lợi của doanh nghiệp, gắn với

quyền lợi của đào tạo trong nhà trường thì việc thu hút cán bộ trong doanh nghiệp

vào công tác đào tạo sẽ trở nên thuận lợi hơn rất nhiều.

Bước 4. Kiểm tra đánh giá.

Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động liên kết của nhà trường và doanh nghiệp cần

được thực hiện hàng tháng thông qua các buổi họp sơ kết của công ty và nhà trường.

Trên cơ sở những mặt đã đạt được và mặt còn hạn chế nhà trường và doanh nghiệp cần

phải điều chỉnh lại kịp thời cách thức triển khai hợp tác sao cho hiệu quả hơn

90

3.3.6.4 Điều kiện thực hiện

- Nhà trường và doanh nghiệp quyết liệt thực hiện công tác liên kết trong đào

tạo để nâng cao chất lượng

- Nhà trường tạo được uy tín đối với doanh nghiệp trong công tác đào tạo

nghề để thế mạnh của nhà trường gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.

3.3.7. Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các

hoạt động của quản lý hoạt động đào tạo nghề

3.3.7.1 Mục đích của biện pháp

Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đưa thực tế

công việc và công tác đào tạo gắn bó mật thiết với nhau.

3.3.7.2 Nội dung biện pháp

Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của nhà trường:

giảng dạy, quản lý hồ sơ, liên kết dạy nghề và cập nhật khoa học công nghệ.

3.3.7.3 Phương pháp tổ chức thực hiện

- Ứng dụng hệ thống thư điện tử, văn phòng điện tử phục vụ Quản lý và Đào tạo

Thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý đào tạo và chuyên môn,

tạo điều kiên cho cán bộ giáo viên trong nhà trường và nhà trường với doanh

nghiệp, với các đối tác bên ngoài trao đổi thông tin kịp thời và hiệu quả, giảm chi

phí văn phòng phẩm từng bước tin học hóa văn bản hành chính.

- Ứng dụng các công cụ tiện ích như google, facebook… để quảng bá hình

ảnh của nhà trường và kết nối nhà trường với người học, người sử dụng lao động

và xã hội.

Hiện nay có ngày càng nhiều các công cụ tiện ích từ mạng xã hội mà chúng ta

có thể sử dụng miễn phí để quảng bá hình ảnh nhà trường và thực hiện các công

việc một cách hiệu quả và nhanh nhất. Đặc biệt google là kênh tìm kiếm phổ biến

nhất mà hiện nay chúng ta đang dùng. Thông qua hệ thống này chúng ta có thể dễ

dàng tìm kiếm được rất nhiều thông tin từ xã hội, trong thời gian rất ngắn và không

tốn bất cứ khoản chi phí nào, hay thay vì việc chúng ta phải tới gặp từng học sinh,

từng doanh nghiệp, từng người sử dụng lao động để khảo sát thì nay với công cụ

google drive việc kết nối trở nên rất dễ dàng và nhanh chóng.

- Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ quản lý và đào tạo trong quá trình dạy học

để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, như: Phần mềm tuyển sinh, quản lý điểm,

quản lý học viên, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý tài chính, tổ chức thi… nâng cao

chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo

91

3.3.7.4 Điều kiện thực hiện

- Cán bộ giáo viên nhà trường nhận thức rõ về lợi ích của công nghệ thông tin

trong bối cảnh mới

- Nhà trường quan tâm thu hút và tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên được

tham gia các lớp đào tạo và bồi dưỡng tin học và công nghệ thông tin.

3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp

Sơ đồ: 3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề

May thời trang tại trường CĐN Long Biên

Xây dựng phát

Huy động các

triển đội ngũ đội

nguồn lực, đầu

Đổi mới nội dung

Thực hiện tốt

ngũ giáo viên và

tư cơ sở

chương trình đào

việc kiểm tra

cán bộ quản lí .

vật chất nhằm

tạo gắn với yêu

đánh giá kết

Tổ chức thực

nâng cao chất

cầu thực tế sản

quả đào tạo

hiện tốt việc

lưlượng đào tạo

xuất.

nghề

“SINH VIÊN RA

kiểm tra, đánh

TRƯỜNG LÀM VIỆC

giá kết quả đào

ĐƯỢC NGAY KHÔNG

Liên kết đào

tạo nghề

Quản lí mục tiêu

PHẢI ĐÀO TẠO LẠI”

tạo nghề giữa

đào tạo: gắn kết

Nhà trường và

đào tạo nghề với

Doanh nghiệp

thị trường lao động

Tăng cường quản lý

và sự tham gia của

bằng quy trình và tin

doanh nghiệp Đổi

học hóa trong các

mới và nâng cao vai

khâu, các hoạt động

trò của trung tâm

của quản lý đào tạo

nghề Ứng dụng CNTT

Biện pháp 1: Quản lý mục tiêu: gắn đào tạo nghề với thị trường lao động

và đào tạo nghề

tuyển sinh và giới thiệu việc làm để trong công tác quản lý nâng cao chất lượng thông qua việc đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu công tác tuyển sinh việc làm và phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất

lượng được coi là tiền đề cho việc thực hiện đúng mục tiêu “Sinh viên ra trường làm

được việc ngay, không phải đào tạo lại”. Do vậy, giải pháp này được coi là khâu đột

phá có tính quyết định cho việc đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.

Các biện pháp 2 và 3,4,5 mỗi biện pháp hướng tới hoàn thiện một mặt trong

công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy nghề, là công cụ để nhà trường thực

92

hiện tốt mục tiêu đã đề ra

Biện pháp số 6 là liên kết nhà trường với doanh nghiệp là công tác hiện nay

rất nhiều cơ sở đang gặp khó khăn. Vì vậy để đạt được những kết quả đáng mừng

trong công tác đào tạo như hiện nay thì yếu tố này có ý nghĩa vô cùng to lớn.

Biện pháp số 7 đưa các biện pháp khác đạt tới mục tiêu nhanh hơn và chính

xác hơn. Vì vậy việc kết hợp 7 biện pháp này sẽ mang tới cho công tác đào tạo của

nhà trường diện mạo mới, thành công mới.

3.5. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.5.1 Mục đích

Khảo sát lấy ý kiến chuyên gia nhằm mục đích kiểm chứng lại tính cần thiết,

tính khả thi và tính hợp lý của các biện pháp được luận văn đưa ra

3.5.2 Phương pháp và đối tượng khảo sát

Phương pháp: tác giả sử dụng 2 phương pháp: điều tra bằng bảng hỏi và

phỏng vấn trực tiếp để lấy ý kiến chuyên gia về tính cần thiết, khả thi và hợp lý của

biện pháp. Mỗi biện pháp được đánh giá ở các mức độ 1,2,3 trong đó 1 là mức độ

thấp nhất và 3 là mức độ cao nhất.

Đối tượng khảo sát: Tác giả xin ý kiến của 10 nhà sử dụng lao động là giám

đốc các xí nghiệp, 10 giảng viên thỉnh giảng và 10 chuyên gia của Tổng công ty

May 10.

3.5.3 Kết quả khảo sát

Kết quả khảo sát tính cần thiết, khả thi và hợp lý của các biện pháp đưa ra đều

tương đối cao, cụ thể qua bảng tổng hợp sau:

Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi và hợp lý của các

biện pháp

TT Tên biện pháp

Tính cần thiết 2.97 Tính khả thi 2.97 Tính hợp lý 3 1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với

2.85 2.83 2.8 2

yêu cầu thực tế sản xuất. Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề

3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất 2.91 2.78 2.81

nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và 2.83 2.86 2.89

cán bộ quản lí.

2.97 2.96 3

93

5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm để nâng cao chất

6 2.8 2.85 2.85

7 2.79 2.76 2.83

8 3 2.86 2.82

lượng công tác tuyển sinh Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt động của quản lý đào tạo

Tiểu kết chương 3

Căn cứ vào cơ sở lý luận, thực trạng ở chương 1 và chương 2, tác giả đã đề

xuất 7 biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường cao đẳng

nghề Long Biên trong bối cảnh hiện nay nhằm thực hiện tốt mục tiêu: sinh viên ra

trường làm được việc ngay, không phải đào tạo lại gồm: Đổi mới nội dung chương

trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất; Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra,

đánh giá kết quả đào tạo nghề; Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo; Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán

bộ quản lí; Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc

làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh; Phối hợp với doanh nghiệp trong

công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo; Phối hợp với doanh nghiệp trong

công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo.

Để minh chứng cho tính khả thi, tính đúng đắn của các biện pháp được đề xuất cũng

như tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã được nêu ra, tác giả đã khảo nghiệm

tính cần thiết, khả thi và hợp lý của các biện pháp thông qua hệ thống phiếu hỏi đối

với giáo viên, cán bộ quản lý doanh nghiệp và sinh viên trong nhà trường. Đồng

thời đề xuất áp dụng chương trình nghề May thời trang mới (do nhà trường tự biên

soạn và phê duyệt) trong năm 2015-2016. Kết quả cho thấy qua năm đầu tiên áp

dụng chương trình này học sinh, sinh viên khóa C42 (mới nhập học) có ý thức về

văn hóa nghề hơn hẳn kết quả đào tạo của các năm trước và kết quả đào tạo các

module nghề cũng đạt chất lượng cao hơn kết quả đào tạo các năm trước.

Như vậy, với kết quả khảo nghiệm và thực tế cho thấy các biện pháp được đề xuất

có tính cần thiết và khả thi cao, đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người học và nhu

cầu tạo sự khác biệt về chất lượng của đào tạo nghề trong bối cảnh hiện nay của xã

94

hội, góp phần tạo nên một nguồn lao động có chất lượng cho xã hội trong tương lại.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đào tạo nghề không phải mối quan tâm riêng của các cơ sở giáo dục dạy nghề

mà đó là mối quan tâm của toàn xã hội. Chất lượng đào tạo nghề tốt thì nguồn nhân

lực cho nền kinh tế xã hội ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt đối với

lĩnh vực Dệt may là một trong những ngành công nghiệp luôn đứng đầu trong kinh

ngạch xuất khẩu nhiều năm qua của Việt Nam thì vấn đề nguồn nhân lực càng đáng

phải quan tâm hơn.

Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay, nghề May thời trang

được rất nhiều trường lựa chọn để đào tạo nguồn nhân lực trong đó có cả trường

nghề, trường cao đẳng và đại học. Vấn đề là giữa nhiều môi trường đào tạo như vậy,

làm như nào để tạo nên sự khác biệt theo hướng tích cực đối với nhiều cơ sở đào tạo

vẫn là bài toán khó giải. Trường Cao đẳng nghề Long Biên là cơ sở đào tạo nghề

mặc dù mới được nâng cấp lên cao đẳng từ năm 2008 nhưng với những lợi thế có

được của nhà trường “trường bên cạnh doanh nghiệp – Tổng công ty May 10”, nhà

trường có nhiều lợi thế để đạt được những thành quả nhất định trong những năm

vừa qua. Tuy nhiên, để tiếp tục khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống các

cơ sở dạy nghề trong bối cảnh hội nhập hiện nay trường CĐN Long Biên cần cần áp

dụng những biện pháp quản lý sâu và sát hơn nữa nhằm thực hiện đúng mục tiêu

đào tạo gắn với sử dụng lao động, cụ thể đó là những biện pháp: Đổi mới nội dung

chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất; Tổ chức thực hiện tốt việc

kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề; Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật

chất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo

viên và cán bộ quản lí; Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới

thiệu việc làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh; Phối hợp với doanh

nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo; Phối hợp với doanh

nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo.

2. Khuyến nghị

2.1 Đối với cơ quản quản lý nhà nước về đào tạo nghề:

Tạo điều kiện cho các trường đào tạo nghề May thời trang nắm được chiến

lược phát tiển của Tập đoàn Dệt May Việt Nam và nhu cầu xuất khẩu lao động nghề

95

May trong bối cảnh hội nhập và hiệp định TTP chính thức đi vào hoạt động.

Thiết lập hệ thống thông tin về đào tạo nghề và nhu cầu xã hội để kịp thời

cung cấp cho các trường dạy nghề về nhu cầu đào tạo của xã hội

Sửa đổi, bổ sung một số quy định trong luật giáo dục nghề nghiệp và có

những chính sách thiết thực nhằm khuyến khích và thu hút sự tham gia của doanh

nghiệp vào công tác đào tạo nghề.

2.2 Đối với các doanh nghiệp Dệt May trong tập đoàn Dệt May

Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động kỹ thuật cụ thể về số lượng, chất

lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo

Liên kết đào tạo với các trường dạy nghề để đáp ứng nhu cầu phát triển nhân

lực của doanh nghiệp.

2.3 Đối với Tổng công ty May 10 – CTCP

- Thắt chặt quy định cho việc thực hiện kế hoạch nhân sự tại các xí nghiệp

thành viên trong tổng công ty, để công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty luôn

gắn với công tác đào tạo của nhà trường

- Tạo điều kiện và xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý cho các cán bộ, kỹ sư

trong công ty được tham gia công tác đào tạo của nhà trường

- Gắn kết chặt chẽ với nhà trường trong khâu tuyển sinh, đào tạo và giới thiệu

việc làm cho người học trước, trong và sau quá trình học tập.

2.4 Đối với trường cao đẳng nghề Long Biên

- Áp dụng các biện pháp mà luận văn đã đề xuất để đào tạo của nhà trường

96

gắn kết chặt chẽ với hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Danh Ánh (2010),Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam, Nxb Văn hóa thông

tin, Hà Nội.

2. Nguyễn Văn Anh (2009), Phối hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh

nghiệp trong khu công nghiệp, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viên Khoa học Giáo

dục Việt Nam, Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục,

NXB giáo dục, Hà Nội.

4. Đặng Quốc Bảo (1999), Quản lí giáo dục – Quản lí nhà trường, Một số hướng

tiếp cận, Trường Quản lí giáo dục – Đào tạo Trung Ương 1 Hà Nội.

5. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà

trường trong bối cảnh hiện nay, NXB giáo dục, Hà Nội.

6. Bernet Praetzter (2001),Giải pháp đào tạo nghề từ hệ thống kép, CHLB Đức.

7. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị 40 – TC/TW

ngày 15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cấp chất lượng đội ngũ giáo viên và cán

bộ quản lí giáo dục Hà Nội.

8. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2007), Số liệu thống kê lao động và việc

làm ở Việt Nam (2006), Nxb Thống kê, Hà Nội.

9. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2007), Báo cáo tình hình dạy nghề giai

đoạn 2001 – 2006 và giải pháp đến năm 2010, Hà Nội.

10. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2007), Thực trạng dạy nghề và sự gắn

kết đối với doanh nghiệp ở Việt Nam, Hà Nội.

11. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về Khoa học quản

lý (bài giảng cho lớp cao học về quản lý công tác văn hóa giáo dục), Hà Nội.

12. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2002), Những quan điểm giáo dục

hiện đại, Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Kon Đa Cốp (1984), Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn quận huyện,

Trường CBQLTW Hà Nội.

14. Dự án phát triển giáo viên THPT và TH chuyên nghiệp - cục nhà giáo và

Cán bộ quản lý Cơ sở Giáo dục – Vụ giáo dục chuyên nghiệp (2010), Những vấn

đề cơ bản về công tác quản lý trường Trung cấp chuyên nghiệp, Bộ Giáo dục và

97

đào tạo.

15. Đàm Hữu Đắc (2009), Đổi mới đào tạo nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực cho đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, Đặc san đào tạo nghề,

Tr.4-7.

15. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn

nhân lực, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.

17. Nguyễn Minh Đường (1993), Modun kỹ năng hành nghề - Phương pháp tiếp

cận, hướng dẫn biên soạn và sử dụng, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

18. Nguyễn Minh Đường (2004), Chất lượng và hiệu quả giáo dục, Khái niệm và

phương pháp đánh giá. Tạp chí phát triển giáo dục.

19. Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Thị Hằng (2008), Đào tạo đáp ứng nhu cầu Xã

hội – quan niệm và giải pháp thực hiện, Tạp chí khoa học giáo dục.

20. Nguyễn Minh Đường – Phan Văn Kha (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng

nhu cầu CNH-HĐH, trong nền kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập Quốc

tế, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

21. Nguyễn Công Giáp (1998), Bàn về chất lượng hiệu quả giáo dục, Tạp chí phát

triển giáo dục.

22. Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học giáo dục, NXB giáo dục, Hà Nội, 1984

23. Vũ Ngọc Hải (2007), Cung –Cầu giáo dục, Tạp chí khoa học giáo dục.

24. Đặng Xuân Hải (2002), Mối quan hệ “cân bằng động” giữa GD-ĐT và việc

đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình của các trường Đại học hiện nay”, Tạp chí

giáo dục.

25.Đặng Xuân Hải (2009),“Về đào tạo theo nhu cầu Xã hội đối với các cơ sở đào

tạo” Giáo dục và thời đại.

26. Bùi Tôn Hiến (Chủ biên), Nguyễn Thị Hoàng Nguyên, Phạm Thị Bảo Hà,

Nguyễn Thị Thuần (2008), Thị trường lao động việc làm của Lao động qua đào

tạo nghề, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.

27. Ngô Hào Hiệp (1992), Tổng quan giáo dục châu Á, Viện KHGD, Hà Nội.

28. Phan Minh Hiền (2008), Mở rộng hình thức dạy nghề trong doanh nghiệp, Tạp

chí For Higher EDUCATION Development – The Moonlight.gdvt – Sunday(24), tr

13-16.

29. Phan Minh Hiền (2011), Phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu Xã hội,

Luận án tiến sỹ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

30. Hiệp hội chất lượng Đức và Tổng cục dạy nghề (2001), Tài liệu chất lượng

98

đào tạo nghề Q-ASIA 2001, Hà Nội.

31. Trần Khắc Hoàn (2006), Kết hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp nhằm

năng cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án

tiến sĩ, KSP-ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

32. Trần Bá Hoàn (2005), Tăng cường nguồn nhân lực cho đào tạo nghề từ phía

doanh nghiệp sản xuất, một số giải pháp hưu hiệu và khả thi, Tạp chí phát triển giáo

dục – Viện chiến lược và chương trình giáo dục (6) tr.20-21.

33. Trần Kiều (1995), Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học trong

trường phổ thông ở nước ta, NCGD, số 05/1995

34. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,

Trường CBQLTW1, Hà Nội.

35. Phan Chính Thức (2003) , Những giải pháp phát triển đào tạo nghề đáp ứng

yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH – HĐH, (Luận án TS), Hà Nội.

36. Phan Chính Thức (1997), Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa

nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho người lao động.

37. Tổ chức hỗ trợ phát triển quốc tế Đức – DSE (1997), Đào tạo nghề với phát

triển kinh tế và thị trường lao động Việt Nam, Hà Nội.

38.Tổng cục dạy nghề, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội (2001), Định

hướng phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động phụ vụ đổi mới hệ thống

giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam, Hà Nội.

39. Tổng cục dạy nghề (2004), Định hướng nghề nghiệp và việc làm,Nxb Lao động

– Xã hội, Hà Nội.

40. Nguyễn Đức Trí (chủ nhiệm) (2004), Đề tài thực trạng và giải pháp đào tạo

LĐKT có trình độ THCN và DN đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu I.Đ trong điều

kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, báo cáo tổng kết đề tài

nhánh cấp Nhà nước KX 05.10.01. Việc CL&CTGĐ.

41. Nguyễn Đức Trí (chủ nhiệm) (1997), Nghiên cứu ứng dụng phương thức đào

tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề, viện nghiên cứu phát triển, Hà Nội.

42. Nguyễn Đức Trí (2005) Giáo dục học nghề nghiệp, Nxb Giáo dục Việt Nam.

43. Nguyễn Văn Tứ (2005), Chất lượng của một mô hình tổ chức đào tạo nghề

mới, Tạp chí thông tin khoa học đào tạo nghề (2), Tr 14 – 16.

44. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

45. Đặng Văn Thành (2008), Phương pháp đào tạo nghề gắn với thị trường lao

99

động ở Việt Nam, (Luận án TS), Đại học Sư phạm Hà Nội.

46.Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định 579/QĐ – TTg ngày 19 tháng 4 năm

2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020.

47. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định 711/QĐ – TTg ngày 13 tháng 6 năm

2012 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020.

48. Thủ tướng chính phủ (2011), QĐ 630/QĐ – TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012

phê duyệt Chiến lược phát triển dậy nghề thời kỳ 2011 – 2020.

49. Mạc Văn Tiến (chủ biên (2005), Thông tin thị trường lao động qua đào tạo

nghề, Nxb lao động – xã hội, Hà Nội.

50. Tổng cục dạy nghề(2004), Báo cáo tình hình dạy nghề giai đoạn 1998 đến nay,

Hà Nội.

51. Trần Văn Xuyên, chủ nhiệm đề tài, Bộ lao động thương binh và Xã hội

(2004), Xây dựng mô hình liên kết dạy nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp, CB

2004 – 02 -03, Trường Kỹ thuật và Công nghệ Hà Nội.

52. Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011) , “Báo cáo dạy nghề Việt Nam

100

2011”, Nhà xuất bản Lao động – Hà Nội.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường)

Thân chào các thấy cô giáo đã và đang làm việc tại trường Cao đẳng nghề Long

Biên

Hiện nay, Nhà trường đang tiến hành khảo sát nhằm phục vụ cho công tác nâng

cao chất lượng đào tạo. Nhà trường mong nhận được sự hợp tác của các thầy cô về

hoạt động quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang bằng cách đánh dấu (x)

vào các ý cho rằng hợp lý.

I. Thông tin về bản thân:

Xin các Anh/Chị vui lòng cung cấp cho Trường một số thông tin về bản thân như sau:

Họ và tên (có thể ghi hoặc

không): …………………..……Nam/Nữ:….……..................................

III. Nhận xét về hoạt động quản lý đào tạo tại Trường:

Anh (Chị) vui lòng cho ý kiến nhận xét của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương

ứng (Mức độ:1 = không đồng ý, 2 = đồng ý nhưng cần cải thiện, 3= đồng ý) .

Nội dung

Mức độ

1

2 3

ST T

1 Kiến thức

Vấn đề 1:Đánh giá về kiến thức, kỹ năng, thái độ của sinh viên nghề May thời trang trường cao đẳng nghề Long Biên Khóa C37 KĐY KYK . Khóa C38

2 Kỹ năng 3 Thái độ 1 Kiến thức

Khóa C39

2 Kỹ năng 3 Thái độ 1 Kiến thức

2 Kỹ năng 3 Thái độ ST T

1

2 3

Vấn đề 2: Mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động xác định nhu cầu đào tạo của khóa học nghề May thời trang tại trường cao đẳng nghề Long Biên

1

2 3

1 Nhu cầu người học 2 Nhu cầu doanh nghiệp 3 Nhu cầu vùng, miền và địa phương ST T

Vấn đề 3: Đánh giá chất lượng người học sau tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu của người học và doanh nghiệp

101

1

2 3

1 Kiến thức chuyên môn 2 Kỹ năng nghề 3 Ý thức tổ chức kỷ luật 4 Tinh thần chủ động tiếp cận công việc 5 Tinh thần làm việc nhóm 6 Khả năng sáng tạo Vấn đề 4: Mức độ phù hợp của chương trình đào tạo nghề May ST T thời trang 1 Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo

2 Cấu trúc CT đào tạo

3 Thời lượng chương trình đào tạo

1

2 3

ST T

Vấn đề 5: Đánh giá mức độ phù hợp của các biện pháp quản lý mục tiêu đào tạo

1

2 3

1 Xác định cụ thể hóa mục tiêu cho nghề 2 Sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động 3 Quy định tiêu chuẩn trình độ đầu vào của người học nghề 4 Quy định chất lượng đầu ra của người học (Kiến thức, kỹ năng, thái độ) Vấn đề 6: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý mục ST tiêu đào tạo T

1

2 3

theo mục tiêu đào tạo

1 Xác định cụ thể hóa mục tiêu cho nghề 2 Sản phẩm đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động 3 Quy định tiêu chuẩn trình độ đầu vào của người học nghề 4 Quy định chất lượng đầu ra của người học (Kiến thức, kỹ năng, thái độ) Vấn đề 7:Mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào tạo nghề ST May thời trang T 1 Mục tiêu đào tạo của ngành học rõ ràng KĐY 2 Chương trình đào tạo phù hợp với trình độ sinh viên KYK 3 Thời lượng của chương trình đào tạo đủ để phát triển kiến thức kỹ năng .

4 Tỉ lệ giữa các học phần lý thuyết và thực hành là hợp lý 5 Thời lượng các học phần thực hành đủ để hình thành các kỹ năng nghề

nghiệp chuyên môn

6 Các học phần đào tạo kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm,

nghiên cứu khoa học trong chương trình đào tạo là hữu ích

7 Đào tạo ngoại ngữ, tin học trong chương trình đào tạo phù hợp với yêu

cầu xã hội

ST T

1

2 3

Vấn đề 8: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý chương trình đào tạo nghề May thời trang theo hướng đáp ứng được nhu cầu xã hội

1 Quản lý việc thiết kế mục tiêu chương trình đào tạo đáp ứng NCXH 2 Quản lý nội dung chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội

102

1

2 3

3 Quản lý cấu trúc chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ST T

Vấn đề 9: Đánh giá mức độ thực hiện công tác kế hoạch hóa trong quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên

Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu doanh nghiệp

1

2 3

Vấn đề 10: Đánh giá mức độ phù hợp củabiện pháp quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học của trường CĐN Long Biên

1 Kế hoạch hóa đào tạo dựa vào kết quả đào tạo hàng năm 2 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu người học 3 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu vùng, miền, địa phương 4 5 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào chỉ tiêu được giao 6 Kế hoạch hóa đào tạo dựa vào kết quả đào tạo hàng năm ST T 1 Khai thác có hiệu quả trang thiết bị phục vụ đào tạo 2 Huy động sự hỗ trợ của doanh nghiệp cung cấp trang thiết bị cho đào

tạo

3 Khuyến khích đầu tư trang thiết bị từ phụ huynh học sinh và người học 4 Đầu tư trang thiết bị theo hướng hiện đại hóa 5 Phối hợp với doanh nghiệp cho học sinh thực tập 6 Tập huấn giáo viên nâng cao khả năng thực hành và sử dụng trang thiết

1

2 3

bị Vấn đề 11: Đánh giá mức độ thực hiện biện pháp quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học của trường CĐN Long Biên

ST T 1 Khai thác có hiệu quả trang thiết bị phục vụ đào tạo 2 Huy động sự hỗ trợ của doanh nghiệp cung cấp trang thiết bị cho đào

tạo

3 Khuyến khích đầu tư trang thiết bị từ phụ huynh học sinh và người học 4 Đầu tư trang thiết bị theo hướng hiện đại hóa 5 Phối hợp với doanh nghiệp cho học sinh thực tập 6 Tập huấn giáo viên nâng cao khả năng thực hành và sử dụng trang thiết

bị

1

2 3

Vấn đề 12: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đào tạo nghề

ST T 1 Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên hàng năm 2 Tạo điều kiện khuyến khích giáo viên học tập nâng cao trình độ, tự học,

tự bồi dưỡng

Khuyến khích giáo viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và chế tạo đồ dùng học tập

3 Tổ chức dự giờ, tổng kết kinh nghiệm giảng dạy cho giáo viên 4 5 Mời chuyên gia từ doanh nghiệp về bồi dưỡng giáo viên 6 Cử giáo viên đi bồi dưỡng và cập nhật công nghệ khoa học trong doanh

nghiệp

1

2 3

ST T

Vấn đề 13: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đào tạo nghề

103

1 Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên hàng năm 2 Tạo điều kiện khuyến khích giáo viên học tập nâng cao trình độ, tự học,

tự bồi dưỡng

3 Tổ chức dự giờ, tổng kết kinh nghiệm giảng dạy cho giáo viên 4

Khuyến khích giáo viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và chế tạo đồ dùng học tập

nghiệp

1

2 3

Vấn đề 14: Mức độ thực hiện công tác quản lý thi, kiểm tra và đánh giá người học

5 Mời chuyên gia từ doanh nghiệp về bồi dưỡng giáo viên 6 Cử giáo viên đi bồi dưỡng và cập nhật công nghệ khoa học trong doanh ST T 1 Quản lý công tác tổ chức thi, kết thúc môn học/ module 2 Quản lý công tác tổ chức thi tốt nghiệp 3 Quản lý việc tổng kết đánh giá kết quả đào tạo các khóa học 4 Quản lý việc tổng kết đánh giá về tổ chức các khóa học 5 Quản lý việc doanh nghiệp/ cán bộ giáo viên ngoài nhà trường tham gia

vào hoạt động đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo

6 Sử dụng trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia vào hoạt động thi kết

thúc module/ tốt nghiệp

1

2 3

Vấn đề 15: Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đào ST T tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên 1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản

xuất.

2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo

4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc

làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất

lượng đào tạo

7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các

hoạt động của quản lý đào tạo

1

2 3

ST T

Vấn đề 16: Tính hợp lý của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên

1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản

xuất.

2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo

4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí.

104

5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc

làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

lượng đào tạo

6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất 7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các

hoạt động của quản lý đào tạo

ST T

Vấn đề 17: Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên

1

2 3

1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản

xuất.

2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo

4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc

làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất

lượng đào tạo

7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các

hoạt động của quản lý đào tạo

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho cán bộ đại diện doanh nghiệp)

Thân chào các Ông (Bà) người sử dụng lao động tại các quý doanh nghiệp cơ

quan. Trước hết, nhà trường xin gửi tới các Ông (Bà) lời chức sức khỏe và thành

công trong cuộc sống.

Hiện nay, Nhà trường đang tiến hành khảo sát để phục vụ cho công tác nâng cao

chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp trong thời kỳ hội

nhập quốc tế. Nhà trường mong nhận được sự hợp tác của các Ông (Bà) người sử

dụng lao động tại các quý doanh nghiệp cơ quan nhằm giúp nhà trường hoàn thành

tốt nhiệm vụ giáo dục của mình. Ông (bà) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng

cách đánh dấu (x) vào từng ô tương ứng.

PHẦN 1: THÔNG TIN ĐƠN VỊ

Tên doanh nghiệp……………………………………………………………………

105

Điện thoại - Fax…………….

Địa

chỉ…………………………………………………

Chức vụ người trả lời……………………………… Website/email………………..

PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

Xin các Ông(Bà) vui lòng cho ý kiến nhận xét của mình về khóa học bằng cách

đánh dấu X vào ô tương ứng cho từng mục với mức độ do mình chọn cho tất các lĩnh

vực dưới đây:

Lĩnh vực

Mức độ

Tốt Khá

Trung bình

STT Vấn đề 1: Đánh giá về kiến thức, kỹ năng, thái độ của sinh viên trường cao đẳng nghề Long Biên trong quá trình thực tập và làm việc tại doanh nghiệp.

1 Kiến thức 2 Kỹ năng

3 Thái độ

STT

Yếu

Tốt

Trung bình

Rất tốt

KĐY KYK Vấn đề 2: Đánh giá chất lượng đào tạo học viên, sinh viên của trường cao đẳng nghề Long Biên trong quá trình thực tập . và làm việc sau tốt nghiệp

1 Tuân thủ nội quy công ty 2 Tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn an toàn và vận hành cơ bản

được quy định trong hướng dẫn vận hành

3 Tuân thủ hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn 4 Giữ nơi làm việc gọn gàng và hiệu quả theo quy định 5S 5 Làm việc trong nhóm và lắng nghe ý kiến của các thành viên khác

6 Khả năng ứng dụng kiến thức học tại trường trong công việc (Kiến thức kỹ thuất, kiến thức chuyên ngành và kỹ năng thực hành)

7 Khả năng nắm bắt, tiếp cận công nghệ mới tại đơn vị Sự linh hoạt, tự tin trong quá trình thực tập tại đơn vị 8 9 Kỹ năng giao tiếp 10 Kỹ năng thu thập và tổng hợp thông tin 11 Kỹ năng tổ chức thực hiện công việc STT Vấn đề 3: Mức độ hợp tác giữa Trường CĐN Long Biên với

Yếu

Tốt

doanh nghiệp, tổ chức của bạn

1 Hai bên cam kết cung cấp thông tin cho nhau về nhu cầu nhân lực

Trung bình

Rất tốt

và khả năng cung ứng nhân lực

2 Hai bên cùng nhau biên soạn lại mục tiêu, nội dung chương trình

đào tạo

3 Hai bên cùng nhau tổ chức quá trình đào tạo

106

4 Chuyên gia doanh nghiệp tham gia công tác giảng dạy cho nhà trường (Lý thuyết, thực hành, thực tập) và bồi dưỡng giáo viên

5 Hai bên cùng nhau tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi tốt

nghiệp

6 DN tạo điều kiện cho học sinh thực hành, thực tập, tham quan ở

mọi thời điểm trong quá trình đào tạo

7 Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và kinh

phí đào tạo

Tốt Khá

STT

Trung bình

Vấn đề 4: Mức độ thực hiện công tác kế hoạch hóa của trường CĐN Long Biên

1 Kế hoạch hóa đào tạo dựa vào kết quả đào tạo hàng năm

2 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu người học

3 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu vùng, miền, địa

phương

4 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào nhu cầu doanh nghiệp 5 Kế hoạch hóa đào tạo nghề dựa vào chỉ tiêu được giao

Tốt Khá

STT Vấn đề 5: Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt

động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên

1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản

Trung bình

xuất.

2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề

3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo

4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu

việc làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất

lượng đào tạo

7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp

8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu,

các hoạt động của quản lý đào tạo

Tốt Khá

xuất.

STT Vấn đề 6: Tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo hoạt động nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên 1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản 2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất

Trung bình

lượng đào tạo

4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí.

107

5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu

việc làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất

lượng đào tạo

7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu,

các hoạt động của quản lý đào tạo

Tốt Khá

STT Vấn đề 5: Tính hợp lý của các biện pháp quản lý đào tạo hoạt động nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên

xuất.

1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản 2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất

Trung bình

lượng đào tạo

4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu

việc làm để nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất

lượng đào tạo

7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu,

các hoạt động của quản lý đào tạo

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/ bà!

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho sinh viên đã tốt nghiệp)

Thân chào các Anh (Chị) cựu sinh viên Trường CĐ Nghề Long Biên! Trước

hết, nhà trường xin gửi tới các Anh (Chị) lời chức sức khỏe và thành công trong cuộc

sống.

Hiện nay, Nhà trường đang tiến hành khảo sát, đánh giá chất lượng sinh viên tốt

nghiệp để phục vụ cho công tác nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử

dụng của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Nhà trường mong nhận được

sự hợp tác của các Anh(Chị) bằng cách đánh dấu (x) vào các ý anh chị cho rằng hợp

lý.

Phần I: Thông tin cá nhân

Anh / Chị vui lòng cung cấp cho Trường một số thông tin về bản thân như sau:

Họ và t ............................................................. .……Nam/Nữ:….……............

108

Năm sinh: ……………....Điện thoại liên hệ :............................

Email:...................................................

Sinh viên

Giỏi: Khá:

Trung bình khá:

Trung bình:

khoa:..........................Ngành:.....

.............. Khoá:…........Năm tốt

nghiệp: ……….. Xếp loại tốt

nghiệp: Xuất sắc:

Phần II: Thông tin sau tốt nghiệp

Anh /Chị vui lòng cho biết các thông tin bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng

1. Kể từ khi tốt nghiệp, anh (chị) có tham gia khóa học hay đào tạo thêm nào

không?

1. Có , tiếp câu 2 2. Không 

2. Nếu có, xin anh (chị) cho biết cụ thể (có thể đánh dấu X vào nhiều ô nếu đúng)

Ngoại ngữ

Vi tính

Cùng chuyên ngành

Khác chuyên

ngành

Ngắn hạn

Bằng 2

Liên thông

3. Nếu chưa có việc làm, anh (chị) vui lòng cho biết lý do:

1.  Học tiếp

2.  Chưa có ý định xin việc

3.  Xin việc nhưng chưa thành công, vì lý do:

 Học vấn, học lực chưa phù hợp

 Thiếu thông tin việc làm

 Trình độ ngoại ngữ

 Thiếu kinh nghiệm làm

việc

 Thiếu mối quan hệ

 Trình độ tin học

 Khác (ghi rõ)

...........................................................................................

4. Nếu đang có việc làm, xin cho biết yếu tố nào giúp anh (chị) dễ tìm việc, có thể

đánh nhiều ô

1.  Học vấn, học lực

3.  Trình độ tin học

5. 

Quen biết

2.  Trình độ ngoại ngữ

4.  Kinh nghiệm làm việc

6. 

Khác

5. Sau khi tốt nghiệp bao lâu anh/ chị có việc làm?

1.  Trong vòng 3 tháng

3.  Từ 6 đến 9 tháng

109

2.  Từ 3 đến 6 tháng

4.  Từ 9 đến 12 tháng

6. Công việc của anh/ chị có phù hợp với ngành nghề được đào tạo?

1.  Không phù hợp

2.  Khá phù hợp

3.  Phù hợp

Phần III: Nhận xét khóa học

Xin các Anh (Chị) vui lòng cho ý kiến nhận xét của mình về khóa học bằng cách đánh

dấu X vào ô tương ứng cho từng mục với mức độ do mình chọn cho tất các lĩnh vực

dưới đây: (Mức độ: 1 = không đồng ý, 2 = đồng ý nhưng cần cải thiện, 3 = đồng ý)

.

Lĩnh vực

STT

Lĩnh vực 1: Mục tiêu và chương trình đào tạo

Mức độ 2 3 1

1

Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng và phù hợp với yêu cầu xã hội

KĐY

2 Chương trình đào tạo có các học phần tự chọn đáp ứng linh hoạt nhu cầu xã hội

KYK

3 Chương trình đào tạo có khối lượng vừa phải so với thời lượng quy định 4 Tỷ lệ phân bố giữa lý thuyết và thực hành hợp lý 5 Nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu đào tạo

. Lĩnh vực 2: Đáp ứng của khóa học

STT

1

2 3

1 Kiến thức chuyên môn

2 Kỹ năng nghề 3 Ý thức tổ chức kỷ luật 4 Tinh thần chủ động tiếp cận công việc 5 Tinh thần làm việc nhóm 6 Khả năng sáng tạo

STT Lĩnh vực 3: Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo

1

2 3

nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên

1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất.

tạo

2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào 4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm để

nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

tạo

6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào 7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt

động của quản lý đào tạo

STT Lĩnh vực 4: Tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo nghề May

1

2 3

thời trang tại trường CĐN Long Biên

110

1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất.

2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề

tạo

3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào 4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm để

nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

tạo

6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào 7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt

động của quản lý đào tạo

STT Lĩnh vực 5: Tính hợp lý của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo

1

2 3

nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên

tạo

1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất. 2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào 4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm để

nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

tạo

6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào 7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt

động của quản lý đào tạo Phần IV: Ý kiến khác

……………………………………………….………………………………………

…………………………………………………………………………………….…

……………………………………

Xin trân thành cảm ơn sự hợp tác hết sức quý báu của Anh/Chị!

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho học sinh, sinh viên đang học tại trường)

Thân chào các bạn sinh viên Trường CĐ Nghề Long Biên! Trước hết, nhà

trường xin gửi tới các bạn lời chức sức khỏe và thành công trong cuộc sống.

Hiện nay, Nhà trường đang tiến hành khảo sát nhằm nâng cao chất lượng đào

tạo. Nhà trường mong nhận được sự hợp tác của các bạn.

I. Thông tin về bản thân:

Xin các Anh/Chị vui lòng cung cấp cho Trường một số thông tin về bản thân như sau:

111

Họ và tên (có thể ghi hoặc

không): ………………………..……Nam/Nữ:….……..................................

Năm sinh: ……………....Điện thoại DD:............................

Học sinh khoa:......................................Nghề:.......................................Khoá:…...………

III. Nhận xét về hoạt động quản lý đào tạo tại Trường:

Anh (Chị) vui lòng cho ý kiến nhận xét của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương

ứng (Mức độ: 1 = không đồng ý, 2 = đồng ý nhưng cần cải thiện, 3 = đồng ý) .

Mức độ

Lĩnh vực STT Lĩnh vực 1: Mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào tạo nghề May

1

2 3

1 Mục tiêu đào tạo của ngành học rõ ràng 2 Chương trình đào tạo phù hợp với trình độ sinh viên

3 Thời lượng của chương trình đào tạo đủ để phát triển kiến thức kỹ năng theo

mục tiêu đào tạo

thời trang KĐY KYK .

Tỉ lệ giữa các học phần lý thuyết và thực hành là hợp lý

4 5 Thời lượng các học phần thực hành đủ để hình thành các kỹ năng nghề nghiệp

chuyên môn

6 Các học phần đào tạo kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, nghiên cứu

khoa học trong chương trình đào tạo là hữu ích

hội

7 Đào tạo ngoại ngữ, tin học trong chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu xã STT Lĩnh vực 2: Mức độ thực hiện trong công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị

1

2 3

dạy học

1 Khai thác có hiệu quả trang thiết bị phục vụ đào tạo 2 Huy động sự hỗ trợ của doanh nghiệp cung cấp trang thiết bị cho đào tạo 3 Khuyến khích đầu tư trang thiết bị từ phụ huynh học sinh và người học 4 Đầu tư trang thiết bị theo hướng hiện đại hóa 5 Phối hợp với doanh nghiệp cho học sinh thực tập 6 Tập huấn giáo viên nâng cao khả năng thực hành và sử dụng trang thiết bị STT Lĩnh vực 3: Mức độ hợp tác của nhà trường và doanh nghiệp trong công

1

2 3

tác đào tạo nghề

1 Hai bên cam kết cung cấp thông tin cho nhau về nhu cầu nhân lực và khả năng

cung ứng nhân lực

2 Hai bên cùng nhau biên soạn lại mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo 3 Hai bên cùng nhau tổ chức quá trình đào tạo 4 Chuyên gia doanh nghiệp tham gia công tác giảng dạy cho nhà trường (Lý

thuyết, thực hành, thực tập) và bồi dưỡng giáo viên

5 Hai bên cùng nhau tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi tốt nghiệp 6 DN tạo điều kiện cho học sinh thực hành, thực tập, tham quan ở mọi thời điểm

trong quá trình đào tạo

7 Doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và kinh phí đào tạo 8 Trưởng tổ chức học sinh làm thuê cho doanh nghiệp

112

STT Lĩnh vực 4: Mức độ thực hiện công tác quản lý thi, kiểm tra và đánh giá

1

2 3

người học

1 Quản lý công tác tổ chức thi, kết thúc môn học/ module

2 Quản lý công tác tổ chức thi tốt nghiệp

3 Quản lý việc tổng kết đánh giá kết quả đào tạo các khóa học 4 Quản lý việc tổng kết đánh giá về tổ chức các khóa học 5 Quản lý việc doanh nghiệp/ cán bộ giáo viên ngoài nhà trường tham gia vào

hoạt động đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo

6 Sử dụng trung tâm đánh giá kỹ năng nghề quốc gia vào hoạt động thi kết thúc

module/ tốt nghiệp

STT Lĩnh vực 5: Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo

1

2 3

nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên

tạo

1 Đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất. 2 Tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề 3 Huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào 4 Xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 5 Đổi mới và nâng cao vai trò của trung tâm tuyển sinh và giới thiệu việc làm để

nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

6 Phối hợp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và đánh giá chất lượng đào

tạo

7 Liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp

8 Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt

động của quản lý đào tạo

IV. Ý KIẾN KHÁC

1. Cảm nhận chung của Anh/Chị về chất lượng đào tạo (khoanh tròn vào một số

dưới đây):

1 Rất hài lòng

2 Hài lòng

3 Tạm hài lòng

4 Không hài lòng

2. Theo Anh/Chị, có những môn học/mô đun nào trong Khóa học xét thấy không

cần thiết?

……………………………………………………………………………………………

………………………………

……………………………………………………………………………………………

………………………………

3. Theo Anh/Chị, có những môn học/mô đun nào cần được tăng thời lượng?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………

113

4. Theo Anh/Chị, có những môn học/mô đun nào cần được bổ sung thêm vào

chương trình?

………………………………………………………………………………………

114

PHỤ LỤC 2

CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ

Tên nghề: May thời trang

Mã nghề: 50540205 Trình độ đào tạo: Cao đẳng nghề

Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc tương đương;

Số lượng mô đun, môn học đào tạo: 46 Bằng cấp sau khi tốt nghiệp: Bằng tốt nghiệp Cử nhân thực hành nghề I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO:

1. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp:

 Kiến thức:

+ Trình bày được kiến thức của các môn cơ sở như: vẽ kỹ thuật ngành may, kĩ thuật

điện, an toàn lao động để thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của nghề may thời trang;

 Hiểu được nguyên lý, tính năng, tác dụng của một số thiết bị cơ bản trên dây

chuyền may công nghiệp;

 Trình bày và giải thích được các bản vẽ mặt cắt các chi tiết của sản phẩm may;

 Trình bày được phương pháp thiết kế các kiểu quần âu, sơ mi, váy và áo khoác

ngoài;

 Trình bày được phương pháp may các kiểu quần âu, sơ mi, váy và áo khoác

ngoài;

 Hiểu phương pháp xây dựng quy trình công nghệ các loại sản phẩm may thời

trang;

 Biết phương pháp đọc, dịch để hiểu được một số tài liệu kỹ thuật ngành may bằng

Tiếng Anh.

 Kỹ năng:

 Thiết kế và xây dựng được các loại mẫu phục vụ quá trình may sản phẩm;

 Lựa chọn vật liệu phù hợp với kiểu sản phẩm;

 Sử dụng thành thạo và bảo quản được một số thiết bị cơ bản trên dây chuyền may;

 Cắt, may được các kiểu quần âu, sơ mi, váy và áo khoác ngoài đảm bảo kỹ thuật

và hợp thời trang;

 Xây dựng được quy trình công nghệ lắp ráp các loại sản phẩm may;

 Đọc, hiểu được một số tài liệu kỹ thuật ngành may bằng Tiếng Anh;

 Tham gia quản lý và điều hành dây chuyền may công nghiệp, có khả năng sáng tạo và biết ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ vào các công đoạn may sản phẩm;

 Thực hiện được các biện pháp an toàn và vệ sinh công nghiệp. 2. Chính trị, đạo đức; Thể chất và quốc phòng:

115

 Chính trị, pháp luật:

 Có kiến thức về Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Hiến pháp,

Pháp luật của Nhà nước;

 Hiểu được quyền và nghĩa vụ của người công dân nước Cộng hòa

Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

 Hiểu đường lối phát triển kinh tế của Đảng và những thành tựu, định hướng phát

triển của nghề May thời trang tại Việt Nam;

 Hiểu biết về truyền thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam để kế thừa

truyền thống và phát triển năng lực trong giai đoạn tới;

 Trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam

Xã hội Chủ nghĩa;

 Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của người công dân; sống và làm việc

theo Hiến pháp và Pháp luật.

- Đạo đức, tác phong công nghiệp:

 Yêu nghề có tâm huyết với nghề và tác phong làm việc của một công dân sống

trong xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

 Có lối sống lành mạnh phù hợp với phong tục tập quán và truyền thống văn hóa

của dân tộc;

 Luôn có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu của công

việc.

 Thể chất, quốc phòng:

 Đảm bảo sức khỏe để có thể học tập và làm việc trong ngành May thời trang;

 Thực hiện các phương pháp rèn luyện thể chất, để nâng cao sức khỏe, tạo cơ hội

phấn đấu và phát triển;

 Hiểu biết những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết trong chương trình Giáo dục

quốc phòng - An ninh;

 Nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần cảnh giác cách mạng sẵn sàng thực

hiện theo nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

3. Cơ hội việc làm: Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo Cao đẳng nghề, sinh viên trực tiếp tham gia sản xuất trên dây chuyền may công nghiệp hoặc trực tiếp làm việc tại: - Phòng kỹ thuật của các công ty may công nghiệp; - Tham gia quản lý ở cấp tổ sản xuất; - Tham gia sản xuất trong các công đoạn sản xuất của các doanh nghiệp may; - Làm việc độc lập tại cơ sở do cá nhân tự tổ chức sản xuất; - Ngoài ra sinh viên còn có đủ năng lực để tham gia học liên thông lên các bậc học cao hơn nhằm phát triển kiến thức và kỹ năng nghề.

116

II. THỜI GIAN CỦA KHOÁ HỌC VÀ THỜI GIAN THỰC HỌC: 1. Thời gian của khoá học và thời gian thực học:

- Thời gian đào tạo: 3 năm - Thời gian học tập: 131 tuần - Thời gian thực học: 3750 giờ

- Thời gian ôn, kiểm tra hết mô đun, môn học và thi tốt nghiệp: 300 giờ;

(Trong đó thời gian thi tốt nghiệp: 60 giờ)

2. Phân bổ thời gian thực học:

- Thời gian học các môn học chung: 360 giờ

- Thời gian học các mô đun, môn học đào tạo nghề: 3300 giờ

- Thời gian học lý thuyết: 1006 giờ; Thời gian học thực hành: 2521 giờ

III. DANH MỤC MÔ ĐUN, MÔN HỌC ĐÀO TẠO, THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ

THỜI GIAN:

Trong đó

CÁC MÔN HỌC, MÔ-ĐUN

Số giờ

Ghi chú

Mã MH, MĐ

Lý thuyết

Thực hành

Kiểm tra

I

10

10

1 2 3 4 II III II

Giới thiệu nghề nghiệp, rèn luyện ý thức, tác phong, thái độ Giới thiệu chương trình, vị trí công việc Tìm hiểu nội quy, quy định HSSV Thăm quan Viết bài thu hoạch Giảng dạy KNM Giảng dạy MT Chương trình đào tạo chung

MH 01 Pháp luật MH 02 Chính trị MH 03 Giáo dục thể chất MH 04 Giáo dục quốc phòng-An ninh MH 05 Tin học MH 06 Ngoại ngữ cơ bản

3 2 2 3 20 30 360 30 60 30 45 75 120

3 2 2 3 20 30 176 21 40 3 35 17 60

160 7 16 25 8 54 50

24 2 4 2 2 4 10

III

Chương trình đào tạo cơ sở nghề

300

170

105

25

MH 07 An toàn lao động MH 08 Vẽ kỹ thuật ngành may MH 09 Nhân trắc học MH 10 Vật liệu may MH 11 Thiết bị may MH 12 Tiếng anh chuyên nghành

30 45 30 45 45 60

24 18 25 18 24 20

4 22 3 22 18 36

2 5 2 5 3 4

117

MH 13 Cơ sở thiết kế trang phục

45

41

0

4

Chương trình đào tạo chuyên môn nghề Cắt công nghiệp Trải vải và cắt công nghiệp

5 5

IV NV 1 MĐ 14 MĐ 15 Thực tập sản xuất

130 80 50

25 15 10

100 60 40

NV2

720

178.5 485.5

61

MĐ 16

75

20

45

10

Thiết kế, cắt và may sản phẩm ( Áo sơ mi, Quần âu, Váy) Thiết kế trang phục 1(Thiết kế sản phẩm áo sơ mi , quần âu)

MĐ 17 Thiết kế trang phục 4 (váy) MĐ 18 May áo sơ mi nam, nữ MĐ 19 May quần âu nam, nữ

20 150 75

7.5 32 18

10.5 108 48

2 10 9

MĐ 20 May váy, áo váy

45

13

30

2

MĐ 21 Mỹ thuật trang phục

30

19

7

4

MĐ 22 Cắt, may thời trang áo sơ mi, quần âu

120

24

74

22

MĐ 23

15

5

7

3

Công nghệ là và hoàn tất sản phẩm (KCS sơ mi, quần âu váy) MĐ 24 Thực tập NV

145

25

125

NV3

680

145

481

59

Thiết kế và may sản phẩm ( Áo jacket, veston )

MĐ 25 TK trang phục 2 (Thiết kế sản phẩm jacket)

45

15

26

3

MĐ 26 May áo jacket

120

7

98

15

MĐ 27 TK trang phục 3 (Thiết kế sản phẩm veston)

45

13

25

7

MĐ 28 May áo Vest nữ một lớp

50

15

31

4

MĐ 29 May áo Veston nam

100

30

64

6

MĐ 30

95

30

61

4

Cắt may TT áo khoác ngoài (Cắt, may thời trang sản phẩm jacket TT)

MĐ 31

105

15

76

20

May trang phục công sở (Cắt may sản phẩm veston TT) Công nghệ là và hoàn tất sản phẩm (KCS sp jacket, veston)

MĐ 32

15

5

7

3

Công nghệ là và hoàn tất sản phẩm (KCS sp jacket, veston)

MĐ 33 Thực tập NV NV 4 Thiết kế và may sản phẩm (Áo dài, dạ hội ) MĐ 34 TK trang phục 5 (Thiết kế sản phẩm áo dài )

120 285 30

20 63 8

100 210 19

12 3

118

MĐ 35 May áo dài (Công nghệ may sản phẩm áo dài)

60

10

45

5

MĐ 36

75

25

46

4

May Sản phẩm nâng cao(Công nghệ may sản phẩm dạ hội) Thiết kế sản phẩm dạ hội Công nghệ là và hoàn tất sản phẩm (KCS sản phẩm áo dài, dạ hội)

MĐ 37 Thực tập NV NV 5

20 128 45 15 38 30

28 10 6 12 10

Thiết kế mẫu công nghiệp MĐ 38 Thiết kế trang phục trên máy vi tính MĐ 39 Giác sơ đồ trên máy vi tính MĐ 40 Đồ họa trang phục MĐ 41 Thiết kế mẫu công nghiệp MĐ 42 Thực tập NV

NV 6 Nghiên cứu sản xuất, cán bộ quản lý

120 405 120 45 90 90 60 235 90 45

96 35 36

100 239 65 24 40 50 60 125 49 6

14 6 3

30

28

0

2

5

MĐ 43 Thiết kế công nghệ MĐ 44 Marketing MĐ 45 Quản lý chất lượng sản phẩm MĐ 46 Quản lý chuyền sản xuất (tự chọn) MĐ 47 Thực tập NV MĐ 48 Thực tập tốt nghiệp

50 50 595 3750

15 10 50 1006

30 40 545 2521

223

Tổng cộng IV. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH:

1. Hướng dẫn thi tốt nghiệp:

Môn thi

Hình thức thi

Thời gian thi

Số TT

Viết

1 Chính trị

Vấn đáp

Trắc nghiệm

không quá 120 phút không quá 60 phút một sinh viên không quá 90 phút

2 Kiến thức, kỹ năng nghề (có thể lựa chọn một trong hai phương pháp sau):

Phương pháp 1:

Viết

Vấn đáp

- Môn thi lý thuyết nghề

2.1

không quá 180 phút không quá 60 phút một sinh viên không quá 90 phút

Trắc nghiệm

không quá 12 giờ

- Môn thi thực hành nghề

Bài thi thực hành

không quá 15 giờ

2.2

Tích hợp

Phương pháp 2: Bài thi tích hợp lý thuyết và thực hành

2. Xác định thời gian và nội dung cho các hoạt động giáo dục ngoại khóa (được bố trí

ngoài thời gian đào tạo) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện:

119

- Quá trình đào tạo cần tổ chức các hoạt động ngoại khoá như văn hoá, văn nghệ,

thể thao, tham quan dã ngoại để tăng cường khả năng giao tiếp cho sinh viên. Ngoài ra

cần trang bị các đầu sách, giáo trình, tạp chí thời trang, máy tính kết nối internet tại thư

viện để phục vụ quá trình nghiên cứu các kiến thức chuyên môn và tìm kiếm thông tin

nghề nghiệp;

- Để sinh viên có nhận thức đầy đủ về nghề nghiệp đang theo học, các trường nên

bố trí tham quan một số cơ sở doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh hàng may mặc

phù hợp với nghề đào tạo;

- Thời gian được bố trí ngoài thời gian đạo tạo chính khoá:

Hình thức

Thời gian

Mục tiêu

Hoạt động ngoại khóa

Số TT 1 Chính trị đầu khóa

Tập trung

2 Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, dã ngoại

nhân, Cá nhóm thực hiện hoặc tập thể

lập

Sau khi nhập học Phổ biến các quy chế đào tạo nghề, nội quy của trường và lớp học Phân lớp, làm quen với giáo viên chủ nhiệm Nâng cao kỹ năng giao tiếp, khả năng làm việc theo nhóm Rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, lòng yêu nghề, yêu trường

lập kỷ

3

Tập trung

thức,

thống

Vào các ngày lễ lớn trong năm: Lễ khai giảng năm học mới Ngày thành Đảng, Đoàn thành Ngày trường, lễ niệm 20-11… Vào dịp hè, ngày nghỉ trong tuần

4

trung

Tham quan phòng truyền của ngành, của trường Tham quan các cơ sở sản xuất

Tập nhóm

tổ Rèn luyện ý chức, kỷ luật, lòng yêu nghề, yêu trường Nhận thức đầy đủ về nghề Tìm kiếm cơ hội việc làm

Cá nhân

thời gian

5 Đọc và tra cứu sách, tài liệu thư viện

Cuối năm học thứ 2 hoặc thứ 3 hoặc trong quá trình thực tập Ngoài học tập

Nghiên cứu bổ xung các kiến thức chuyên môn Tìm kiếm thông tin nghề nghiệp trên Internet

3. Các chú ý khác:

- Trên cơ sở số môn học, mô đun trong chương trình dạy nghề các Cơ sở dạy

nghề xây dựng kế hoạch đào tạo của khóa học, tiến độ năm học và triển khai tiến độ

thực hiện hàng tuần, hàng tháng đảm bảo mục tiêu, nội dung chương trình được phê

duyệt;

- Khi thực hiện các bài giảng cần phải tuân thủ hình thức giảng dạy theo nội dung

trong chương trình dạy nghề đã được phê duyệt./.

120