BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
LÂM THÁI BẢO NGỌC
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH. NGUYỄN NGỌC THẠCH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
1
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xem xét vấn đề quản lý đầu tư
công (ĐTC) tại tỉnh Tiền Giang, cụ thể là xem xét các nhân tố trong quy trình quản lý
ĐTC có tác động như thế nào đến kết quả quản lý ĐTC bằng cách tiếp cận quy trình
quản lý ĐTC của Petrie, Murray (2010) và Vũ Thành Tự Anh (2012) thông qua
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, sử dụng mô hình hồi
quy bình phương bé nhất (OLS) (SPSS 20). Ngoài ra, tại Tiền Giang, nguồn vốn
ĐTC được phân bổ nhiều nhất cho 3 ngành là Nông nghiệp, Giao thông và
CNTT&TT, do đó luận án cũng xem xét mối quan hệ giữa vốn ĐTC của 3 ngành này
đến tăng trưởng kinh tế tại Tiền Giang, bằng cách kiểm định mối quan hệ nhân quả
Granger (Eview 8.1). Kết quả nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, luận án đã xác định được có 5 nhân tố tác động có ý nghĩa thống kê
đến hiệu quả quản lý ĐTC gồm: nhân tố Triển khai dự án (TK); Vận hành dự án
(VH); Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án (DL); Điều chỉnh dự án (DC); Đánh
giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án (DG). Trong đó có hai nhân tố có tác động
tiêu cực đến hiệu quả quản lý ĐTC là Điều chỉnh dự án (DC) và nhân tố Đánh giá và
kiểm toán sau khi hoàn thành dự án (DG). Với mẫu nghiên cứu trong trong luận án
không tìm thấy ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả quản lý ĐTC là nhân tố
Định hướng đầu tư, xây dựng dự án và sàng lọc bước đầu (DH); Thẩm định dự án
chính thức (TD); Lựa chọn và lập ngân sách dự án (LC).
Thứ hai, có mối quan hệ tương tác qua lại giữa vốn ĐTC trong Nông nghiệp,
Giao thông với tăng trưởng kinh tế Tiền Giang. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự
thay đổi của vốn ĐTC ngành Giao thông chịu sự tác động một chiều và có ý nghĩa
thống kê bởi vốn ĐTC trong lĩnh vực CNTT&TT. Tăng trưởng kinh tế tại Tiền Giang
tuy có sự đóng góp của vốn ĐTC trong Nông nghiệp và Giao thông, nhưng mức đóng
góp này là không đáng kể.
Nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao việc quản lý Triển
khai dự án, Vận hành, Đánh giá độc lập với thẩm định dự án ĐTC, công tác Điều
chỉnh dự án ĐTC, Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án cũng như các giải
pháp phân phối và sử dụng vốn NSNN trong lĩnh vực Nông nghiệp, cũng như lĩnh
vực Giao thông, CNTT&TT tại Tiền Giang.
ý ng mại nhà nước ngày một tố
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Đầu tư công vào tài sản vật chất như cơ sở hạ tầng kinh tế hoặc các cơ sở y tế,
giáo dục sẽ góp phần cải thiện vốn, nhân lực, cũng như góp phần vào sự phát triển
kinh tế của quốc gia. Các nghiên cứu tại các nước trên thế giới (Hàn Quốc, Trung
Quốc, Malaysia) đều cho thấy, trong những năm qua, ĐTC là biến số duy nhất góp
phần vào sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia (Ali, G. 2015). Do đó, quản lý ĐTC
hiệu quả là vấn đề quan trọng ở tầm quốc gia nói chung cũng như ở tỉnh Tiền Giang
nói riêng. Trong những năm qua, công tác quản lý ĐTC tại Tỉnh có nhiều đổi mới
theo hướng tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc quản lý ĐTC vẫn còn tồn tại những
hạn chế như:
Thứ nhất, việc xác định danh mục các dự án ĐTC tại Tiền Giang theo thứ tự ưu
tiên trong kế hoạch ĐTC còn nhiều vướng mắc.
Thứ hai, việc hoàn thiện các thủ tục đầu tư, giao kế hoạch vốn trung hạn quá
chậm, chưa bảo đảm tính ổn định, giao vốn nhiều lần, kéo dài thời gian giao vốn (chỉ
đạt khoảng 84%), ảnh hưởng tiến độ thực hiện, việc giải ngân và hiệu quả nguồn vốn
đầu tư.
Thứ ba, việc chấp hành các quy định pháp luật về ĐTC tại Tiền Giang trong
một số trường hợp chưa nghiêm, chưa thực hiện đầy đủ các quy định về thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, bố trí vốn. Chất lượng cán bộ tại một số đơn vị
còn hạn chế nên việc chuẩn bị dự án chưa tốt.
Bối cảnh nghiên cứu tại Tiền Giang cho thấy yêu cầu cần thiết phải có những
giải pháp đồng bộ và kịp thời, để nâng cao quản lý ĐTC tại Tiền Giang, trong tình
hình thực tiễn nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Mặt khác,
để phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra về phát triển KTXH tỉnh Tiền Giang các giai
đoạn tiếp theo thì việc nâng cao hiệu quả quản lý ĐTC là yêu cầu khách quan, vừa có
tính cấp bách, vừa có tính lâu dài.
2. TÓM TẮT TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN
CỨU
2.1 Tóm tắt tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài trong và ngoài nước
3
Phần lớn các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của ĐTC đã tập trung vào đóng
góp dài hạn của nó vào mức độ hoặc tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập hoặc năng
suất. Một số nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực, đặc biệt trong trường hợp đầu
tư cơ sở hạ tầng (Keefer và Knack (2007); Flyvbjerg (2003); Collier và Venables
(2008); Henisz và Zelner (2006)). Guasch và ctg (2007) cho thấy bộ máy quản lý yếu
kém làm tăng khả năng can thiệp chính trị, gây thiệt hại cho việc thực hiện lợi nhuận
trung hạn. Vấn đề này xảy ra nghiêm trọng hơn ở các nước có thu nhập thấp (Guasch
và ctg, 2007). Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho thấy kết quả ngược lại với lập
luận bản chất tạo ra tài sản từ đầu tư và sự đánh đổi giữa các bên liên quan, điều này
gây ra các tác động tiêu cực đối với tăng trưởng (Collier, 2010). Tuy nhiên, các
nghiên cứu này lưu ý rằng các khoản ĐTC có khả năng thể hiện năng suất biên cao
hơn nếu chính phủ có thể chọn các dự án lợi nhuận cao, nhờ đó cắt giảm các dự án
lãng phí và sử dụng hiệu quả các nguồn lực quy mô cho chi tiêu đầu tư.
Tại Việt Nam có một số nghiên cứu định tính về ĐTC và hiệu quả của ĐTC.
Tuy nhiên, nghiên cứu định lượng về tác động của ĐTC đối với tăng trưởng kinh tế
rất hạn chế, có thể kể đến như nghiên cứu của Tô Trung Thành (2011), Trần Nguyễn
Ngọc Anh Thư và Lê Hoàng Phong (2014). Gần đây nhất có nghiên cứu của Nguyễn
Kim Phước (2017) nghiên cứu về các yếu tố chính tác động đến GDP và FDI của
Việt Nam và vùng ĐBSCL và mối quan hệ giữa hai yếu tố này ánh giá chất lượng
tăng trưởng kinh tế của các tỉnh/thành ĐBSCL qua phân tích năng suất tổng hợp
(TFP) theo hàm sản xuất của (Solow, 1956), bằng các công cụ phân tích định lượng
Stata 13.0 và SPSS 22.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) Vốn và lao động là hai yếu
tố chính luôn có tác động tích cực đến GDP và FDI; (ii) Đặc điểm kinh tế vùng có tác
động đến GDP và FDI; (iii) Mối quan hệ giữa GDP và FDI ở vùng ĐBSCL là quan
hệ 1 chiều; (iv) GDP và FDI năm trước có tác động tích cực đến GDP và FDI năm
sau; (v) Chất lượng tăng trưởng kinh tế của các tỉnh/thành vùng ĐBSCL chưa cao,
đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng là lao động và vốn đầu tư trong nước, vốn FDI
đóng góp khá nhỏ vào tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL. Tuy nhiên nghiên cứu này
chưa nghiên cứu ở phạm vi cấp tỉnh.
Có thể nói hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam đều sử dụng số liệu quốc gia để
nghiên cứu, hoặc nhóm tỉnh thành chưa nghiên cứu chuyên sâu ở góc độ vi mô về
4
ĐTC tại một Tỉnh thành cụ thể, chưa nghiên cứu quy trình quản lý các dự án ĐTC tại
Việt Nam, chưa nghiên cứu sự mối quan hệ tác động nhân quả giữa vốn ĐTC trong
Nông nghiệp, Giao thông, CNTT&TT đến tăng trưởng kinh tế tại Tiền Giang cả
trong dài hạn và ngắn hạn.
2.2 Khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu
(1) Chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam nghiên cứu quản lý ĐTC tại Tiền
Giang, cụ thể là quy trình quản lý ĐTC tại Tiền Giang giai đoạn 1998 – 2018.
(2) Chưa có nghiên cứu nào ở phạm vi cấp Tỉnh nghiên cứu mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với ĐTC tại 3 lĩnh vực Nông nghiệp, Giao thông, CNTT&TT cả
trong ngắn hạn và dài hạn.
3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của những nhân tố trong quy trình quản lý ĐTC
đến hiệu quả quản lý ĐTC tại tỉnh Tiền Giang, và đánh giá mối quan hệ giữa hiệu
quả quản lý ĐTC với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Tiền Giang, qua đó đề xuất các giải
pháp và khuyến nghị nhằm cải thiện hoạt động quản lý ĐTC tại tỉnh Tiền Giang.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
(i) Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của những nhân tố trong quy trình
quản lý ĐTC đến hiệu quả quản lý ĐTC tại tỉnh Tiền Giang.
(ii) Đánh giá mối quan hệ giữa hiệu quả quản lý ĐTC với tăng trưởng kinh tế
của tỉnh Tiền Giang, cụ thể là nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa vốn ĐTC trong
ngành Nông nghiệp, Giao thông, CNTT&TT đến tăng trưởng kinh tế của Tiền Giang.
(iii) Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm cải thiện công tác quản lý ĐTC
tại tỉnh Tiền Giang, đặc biệt trong công tác phân bổ vốn NSNN trong ngành Nông
nghiệp, Giao thông và CNTT&TT.
4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(i) Một là, những nhân tố nào ảnh hưởng đến quy trình quản lý ĐTC có tác
động đến hiệu quả quản lý ĐTC tại tỉnh Tiền Giang? Mức độ ảnh hưởng của những
nhân tố này ra sao?
(ii) Hai là, mối quan hệ nhân quả giữa vốn ĐTC trong ngành Nông nghiệp,
Giao thông, CNTT&TT đến tăng trưởng kinh tế của Tiền Giang ra sao?
5
(iii) Ba là, những giải pháp và khuyến nghị nhằm cải thiện công tác quản lý
ĐTC tại tỉnh Tiền Giang, đặc biệt trong công tác phân bổ vốn NSNN trong ngành
Nông nghiệp, Giao thông và CNTT&TT?
5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Đối với mục tiêu nghiên cứu 1: Các nhân tố trong quy trình quản lý ĐTC tại
Tiền Giang được tác giả tiếp cận theo nghiên cứu của Petrie, Murray (2010) và Vũ
Thành Tự Anh (2012) để hình thành 8 bước đánh giá hiệu quả quản lý ĐTC trong
quy trình quản lý ĐTC gồm: Định hướng đầu tư, xây dựng dự án, và sàng lọc bước
đầu; Thẩm định dự án chính thức; Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án; Lựa
chọn và lập ngân sách dự án; Triển khai dự án; Điều chỉnh dự án; Vận hành dự án;
Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án.
+ Đối với mục tiêu nghiên cứu 2: Tăng trưởng kinh tế (GDRP) và vốn ĐTC
trong ngành Nông nghiệp, Giao thông, CNTT&TT.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại tỉnh Tiền Giang; Đối tượng khảo sát: Các nhà quản
lý, các chuyên viên đã và đang công tác và quản lý các dự án ĐTC tại tỉnh Tiền
Giang. Thời gian khảo sát: Từ tháng 9/2019 đến tháng 02/2020. Số liệu: được thu
thập từ Cục Thống kê Tiền Giang, Sở Kế hoạch - Đầu tư Tiền Giang, Tổng Cục
thống kê Việt Nam. Thời gian thu thập số liệu: theo nửa năm từ 1998-2018.
6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối với mục tiêu nghiên cứu 1: Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng. Sử dụng Bảng câu hỏi về những yếu tố liên quan đến công
tác quản lý ĐTC tại Tiền Giang với phần mềm xử lý số liệu SPSS 20.0 để tiến hành
các kiểm định của mô hình, phân tích các nhân tố, xem xét mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố ảnh hưởng như thế nào công tác quản lý ĐTC tại Tiền Giang.
- Đối với mục tiêu nghiên cứu 2: Luận án tiến hành kiểm định mối quan hệ
nhân quả Granger giữa ĐTC trong lĩnh vực Nông nghiệp, Giao thông, CNTT&TT
đến tăng trưởng kinh tế tại Tiền Giang trong ngắn hạn và trong dài hạn thông qua
phần mềm xử lý số liệu Eview 8.1.
7 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Về học thuật: đã hệ thống hóa lại các lý thuyết về ĐTC, các quan điểm khoa
6
học về ĐTC, các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu tiến hành đánh giá chi
tiết hơn mối quan hệ nhân quả của ĐTC trong ngành Nông nghiệp, Giao thông và
CNTT&TT đến tăng trưởng kinh tế của Tiền Giang. Đây là sự khác biệt của nghiên
cứu này với các nghiên cứu trước.
- Về thực tiễn: Theo lược khảo các nghiên cứu trước đây, chưa có nghiên cứu
nào tại tỉnh Tiền Giang nghiên cứu về quản lý ĐTC theo hướng tiếp cận quy trình
quản lý ĐTC. Việc nghiên cứu ở cấp tỉnh các yếu tố trong quy trình quản lý ĐTC tại
Tiền Giang và định lượng sự tác động của các yếu tố này, góp phần giúp UBND các
cấp, các cơ quan quản lý vốn ĐTC tại Tiền Giang có những chính sách hợp lý trong
việc hoạch định, quản lý quy trình ĐTC tại tỉnh nhà mang lại hiệu quả hơn, góp phần
giúp kinh tế Tiền Giang phát triển nhanh và bền vững cả trong ngắn hạn và dài hạn.
8 KẾT CẤU NGHIÊN CỨU
Nội dung luận án gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1. Quản lý đầu tư công
2.1.1. Đầu tư và đầu tư công
Khái niệm đầu tư: Đầu tư là lưu lượng hay dòng chi tiêu nhằm bổ sung cho
dung lượng vốn thực tế. Đầu tư là lưu lượng chi tiêu để sản xuất hàng hóa ngoài mục
đích tiêu dùng trực tiếp gồm đầu tư vào vốn vật chất, đầu tư vào vốn con người. đầu
tư vào tồn kho. Chỉ lưu lượng chi tiêu làm tăng năng lực sản xuất hàng hóa mới được tính là đầu tư (Theo Fullbright1).
1 Kinh tế học khu vực công – Bài giảng 7 Đầu tư công ở Việt Nam- Trường Chính sách công và quản lý Fullbright
Khái niệm đầu tư công:
7
Theo Giáo trình “Kinh tế đầu tư” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2013)
thì ĐTC là việc sử dụng vốn nhà nước, bao gồm cả vốn ngân sách nhà nước, vốn tín
dụng của nhà nước cho đầu tư và vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước để đầu tư
vào các chương trình dự án không vì mục tiêu lợi nhuận và (hoặc) không có khả năng
hoàn vốn trực tiếp.
Theo OECD (2013), ĐTC định hình các lựa chọn về nơi người dân sống và làm
việc, ảnh hưởng đến bản chất và vị trí của đầu tư tư nhân và tác động đến chất lượng
cuộc sống; ĐTC có thể thúc đẩy trăng trưởng và cung cấp cơ sở hạ tầng phù hợp để
thúc đẩy đầu tư tư nhân; và lựa chọn đầu tư nghèo nàn sẽ làm lãng phí nguồn lực,
làm giảm lòng tin của công chúng và hạn chế các cơ hội phát triển.
Theo IMF (2015), ĐTC hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ công thông qua xây
dựng trường học, bệnh viện, nhà ở công cộng, và các cơ sở hạ tầng xã hội khác. ĐTC
cũng kết nối công dân và doanh nghiệp với các cơ hội kinh tế thông qua việc cung
cấp các cơ sở hạ tầng kinh tế như sân bay, cảng biển, mạng lưới hỗ trợ sản xuất như
thông tin liên lạc, viễn thông, vận tải và điện nước, ... thông qua việc cung cấp cơ sở
hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, ĐTC có thể đóng vai trò là chất xúc
tác quan trọng cho tăng trường kinh tế.
Tóm lại, từ các định nghĩa về ĐTC của các tổ chức quốc tế và theo Luật ĐTC
của Việt Nam, có những điểm chung và có thể định nghĩa như sau: “Đầu tư công là
đầu tư của nhà nước để tạo ra cơ sở hạ tầng (cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. ĐTC phục vụ cho các hoạt động của cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phụ
thuộc vào đặc thù của mỗi quốc gia.
2.1.2. Quan điểm về quản lý đầu tư công
Hoạt động ĐTC bao gồm toàn bộ quá trình từ lập phê duyệt kế hoạch, chương
trình dự án ĐTC đến triển khai thực hiện đầu tư, và quản lý khai thác sử dụng các dự
án ĐTC, đánh giá sau ĐTC. Như vậy, Quản lý ĐTC là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của nhà nước vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ
các biện pháp KTXH và tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt được
hiệu quả KTXH cao nhất trong điều kiện cụ thể. ĐTC nhằm mục tiêu tạo mới, nâng
cấp, củng cố năng lực hoạt động của nền kinh tế thông qua giá trị gia tăng của các tài
8
sản công. (Kinh tế đầu tư của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2013)).
2.1.3. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
Theo “Kinh tế đầu tư” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2013) trong quản
lý ĐTC gồm 6 nguyên tắc sau: Thứ nhất, Thực hiện theo các chương trình, dự án đầu
tư con phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển, phù hợp với kế hoạch đầu
tư đã được duyệt. Thứ hai, ĐTC phải được đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bộ đảm bảo
chất lượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Thứ ba, Hoạt động ĐTC phải đảm bảo tính công
khai minh bạch. Thứ tư, Hoạt động ĐTC phải thực hiện trên cơ sở thống nhất quản lý
nhà nước với sự phân cấp quản lý phù hợp. Thứ năm, Phân định rõ quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động ĐTC. Thứ sáu, Đa dạng hóa
các hình thức ĐTC.
2.1.4. Quy trình quản lý đầu tư công
Theo “Kinh tế đầu tư” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2013) thì nội
dung quản lý ĐTC được thực hiện theo các chương trình mục tiêu và các dự án ĐTC.
Cụ thể gồm: Quản lý đầu tư theo các chương trình mục tiêu; Quản lý đầu tư theo các
dự án đầu tư công; Quản lý đầu tư theo cấp quản lý; Quản lý đầu tư theo chu trình
dự án.
Theo Petrie, Murray (2010) và Vũ Thành Tự Anh (2012), “Kinh tế đầu tư” của
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2013) thì có 8 bước trong quy trình quản lý ĐTC
gồm: Bước 1: Định hướng đầu tư, xây dựng dự án, và sàng lọc bước đầu; Bước 2:
Thẩm định dự án chính thức; Bước 3: Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án;
Bước 4: Lựa chọn và lập ngân sách dự án; Bước 5: Triển khai dự án; Bước 6: Điều
chỉnh dự án; Bước 7: Vận hành dự án; Bước 8: Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn
thành dự án.
2.2. Hiệu quả quản lý đầu tư công và tăng trưởng kinh tế
2.2.1 Khái niệm
ĐTC là chi tiêu của chính phủ vào cơ sở hạ tầng kinh tế như sân bay, đường bộ,
đường sắt, hệ thống cấp thoát nước, điện và gas công cộng, viễn thông và cơ sở hạ
tầng xã hội như trường học, bệnh viện và nhà tù (IMF, 2015). Tuy nhiên, các tài liệu
học thuật về quản lý ĐTC thường tập trung vào chi tiêu liên quan đến tài sản vật chất.
Hiệu quả quản lý ĐTC thường liên quan đến cách các chính phủ quản lý khoản chi
9
đầu tư này, tức là cách chính phủ lựa chọn, xây dựng và duy trì tài sản được hình
thành từ các khoản chi này đem lại cả lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội (Cục chính sách
công và phát triển công nghiệp Nhật Bản - Japan International Cooperation Agency
and Industrial Development và ctg, 2018).
Như vậy, có thể thấy hiệu quả quản lý ĐTC là cách thức chính phủ quản lý và
phân bổ các nguồn lực kinh tế vào các khoản chi vào cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở
hạ tầng xã hội được thể hiện qua cách lựa chọn các dự án, xây dựng và duy trì tài sản
được hình thành từ các khoản chi này đem lại các lợi ích kinh tế và xã hội.
2.2.2 Quan điểm về hiệu quả đầu tư công
Có 2 quan điểm về hiệu quả quản lý đầu tư công:
Theo quan điểm của trường phái tân cổ điển: Wolff, R. D., và Resnick, S. A.
(2012), quan điểm của trường phái tân cổ điển về hiệu quả quản lý ĐTC cho rằng nhà
nước không nên can thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn
và lao động, … mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này.
Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước: Wolff, R. D., và Resnick, S. A.
(2012) cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các nước đang phát
triển, nên sự vận động của thị trường sẽ không mang lại kết quả tối ưu. Thông tin
không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Trong trường hợp
này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động
tốt hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế chuyển đổi, nhiều định
chế của cơ chế thị trường chưa hình thành hoàn chỉnh nên các điều kiện của thị
trường cạnh tranh hoàn hảo chưa thể đáp ứng được. Mặt khác, nền kinh tế nước ta
đang ở trình độ rất thấp, chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp, trình độ cư dân thấp, …
đòi hỏi phải có vai trò chủ động của nhà nước trong việc định hướng phát triển các
ngành kinh tế, nhà nước phải tạo những tiền đề nhất định như hạ tầng kỹ thuật, nguồn
nhân lực, … để thúc đẩy phát triển kinh tế.
2.2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư công
Phương pháp kinh tế; Phương pháp hành chính; Phương pháp giáo dục; Phương
pháp toán thống kê; Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý trong quản lý ĐTC
Các công cụ quản lý đầu tư công: Theo “Kinh tế đầu tư” của Trường Đại học
10
Kinh tế Quốc dân (2013), có nhiều công cụ quản lý ĐTC, có thể kể đến các công cụ
quản lý chủ yếu sau:
Thứ nhất là các quy hoạch tổng thể và chi tiết. Thứ hai là các kế hoạch. Thứ ba
là hệ thống luật pháp. Thứ tư là danh mục các dự án đầu tư. Thứ năm là các hợp đồng
kinh tế. Thứ sáu là các chính sách và đòn bẩy kinh tế. Thứ bảy là những thông tin cần
thiết.
2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý đầu tư công
- Xét phương diện tài chính: Các chỉ tiêu tài chính phổ biến bao gồm: tiêu
chuẩn giá trị hiện tại ròng (NPV), chỉ tiêu giá trị hiện tại hàng năm (AV), tỷ suất
hoàn vốn nội bộ (IRR), tỷ số lợi ích (BCR), chỉ số độ nhạy (e).
- Xét phương diện kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả của dự án được đánh giá
dựa trên góc độ của nền kinh tế và được phản ánh thông qua các chỉ tiêu về mặt kinh
tế làm cơ sở cho việc tính toán. Trong thực tế, một dự án có hiệu quả tài chính cao
chưa chắc đã đem lại hiệu quả kinh tế lớn. Vì thế phải lựa chọn dự án sao cho đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Xét phương diện xã hội: Hiệu quả xã hội là hiệu quả của dự án được đánh giá
dựa trên góc độ xã hội, nó phản ánh sự đóng góp của dự án đối với toàn xã hội thông
qua các lợi ích xã hội mà dự án mang lại như tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh, có
bao nhiêu việc làm do dự án tạo ra, đời sống người nông dân có được cải thiện hay
không, có làm tăng năng suất hiệu quả sản xuất… và hàng loạt các lợi ích khác như
môi trường sinh thái được cải thiện, sự phát triển đồng đều và mức sống của các
vùng miền.
Các tiêu chí phản ánh hiệu quả kinh tế: Hệ số đầu tư tăng trưởng (Hệ số ICOR);
Mức độ tác động đến tăng trưởng kinh tế; Tiêu chí mức độ thất thoát, lãng phí vốn và
nợ đọng xây dựng cơ bản; Các tiêu chí phản ánh hiệu quả tài chính.
Các tiêu chí phản ánh hiệu quả xã hội: Cải thiện sức khỏe cộng đồng; Tạo việc
làm, tăng thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo.
2.3 Các nhân tố thuộc quy trình quản lý đầu tư công ảnh hưởng đến quản lý
đầu tư công
11
2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất, cơ chế, chính sách quản lý về ĐTC; Thứ hai, công tác quy hoạch, kế
hoạch hóa ĐTC; Thứ ba, bố trí, phân bổ vốn đầu tư; Thứ tư, quản lý và giám sát
ĐTC; Thứ năm, sự công khai, minh bạch hoạt động các dự án đầu tư.
2.3.2. Các nhân tố khách quan
Thứ nhất là Môi trường tự nhiên: Đặc điểm địa hình, Điều kiện thổ nhưỡng.
Thứ hai, là trình độ phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật, công nghệ của quốc
gia.
Thứ ba, là trình độ và tay nghề của người lao động: trình độ và tay nghề của
người lao động cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của
tất cả các dự án ĐTC liên quan (Nguyễn Đức Thành, 2008).
2.3. Sự khác biệt nghiên cứu này với các nghiên cứu trước
Nghiên cứu này thừa kế kết quả của những nghiên cứu trước, đặc biệt chú trọng
đến những nghiên cứu định lượng. Khác với các nghiên cứu trước đây, tác giả sử
dụng phương pháp định lượng là chủ yếu để thực hiện nghiên cứu khám phá quy
trình quản lý ĐTC tại Tiền Giang thông qua mô hình hồi qui bội (OLS) sử dụng phần
mềm xử lý SPSS 20. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng phần mềm xử lý số liệu
Eview 8 để nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế với ĐTC tại 3
lĩnh vực Nông nghiệp, Giao thông, CNTT&TT. Đây là điểm khác biệt của nghiên
cứu này với các nghiên cứu trước.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1 Lựa chọn mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (MH1)
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Kế thừa các nghiên cứu của Petrie, Murray (2010), Rajaram và ctg (2010) của
Ngân hàng Thế giới và Vũ Thành Tự Anh (2012), nghiên cứu tiếp cận theo quy trình
8 bước quản lý ĐTC để đánh giá hiệu quả quản lý ĐTC gồm: Bước 1: Định hướng
đầu tư, xây dựng dự án, và sàng lọc bước đầu; Bước 2: Thẩm định dự án chính thức;
Bước 3: Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án; Bước 4: Lựa chọn và lập ngân
12
sách dự án; Bước 5: Triển khai dự án; Bước 6: Điều chỉnh dự án; Bước 7: Vận hành
dự án; Bước 8: Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án.
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, tr.34), có thể thực hiện quy trình nghiên cứu kết
hợp định tính và định lượng như sau: (1) NC định tính (qualittative study) để điều
chỉnh thang đo; (2) NC định lượng sơ bộ (quantitative pilot study) để đánh giá sơ bộ
thang đo. Các thang đo được kế thừa từ các ngiên cứu trước là rất quan trọng (Hair,
2010); (3) NC định lượng chính thức (main study) để kiểm định lại thang đo và mô
hình lý thuyết. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng thực hiện tuần tự 3 bước nghiên
cứu: từ nghiên cứ định tính đến nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định
lượng chính thức Nguyễn Đình Thọ (2013, tr.34).
Bảng 0.1 Bảng hiệu chỉnh thang đo sau nghiên cứu định tính
Mã hóa
Biến đo Bước 1: Định hướng ĐT, XD dự án, và sàng lọc bước đầu (DH)
Nguồn
DH1 Dự án đều có hướng dẫn mang tính chiến và được công bố rộng rãi
cho các quyết định đầu tư công ở Tiền Giang
DH2 Có quy trình để đảm bảo các đề xuất đầu tư tương thích với chính sách
Petrie, Murray (2010) và Vũ Thành Tự Anh (2012)
của Chính phủ và các định hướng chiến lược của Tỉnh. DH3 Các quy trình này đều có hiệu lực (effective) thi hành.
Bước 2: Thẩm định dự án chính thức (TD)
TD1 Các dự án ĐTC đều có quy trình thẩm định dự án chính thức với mức
độ đánh giá chi tiết.
TD2 Các dự án ĐTC đều bắt buộc thẩm định cho tất cả mức giá trị của dự
án.
TD3 Các dự án ĐTC đa phần chỉ thẩm định những dự án trên một mức giá
trị đầu tư nhất định.
Petrie, Murray (2010) và Vũ Thành Tự Anh (2012)
TD4 Các dự án ĐTC chính thức luôn được thẩm định về chi phí và lợi ích.
Bước 3: Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án (DL) DL1 Việc thẩm định dự án chính thức được thực hiện bởi cơ quan chi trả
cho dự án.
DL2 Việc thẩm định dự án chính thức được thực hiện bởi tổ chức bên ngoài
dự án.
Petrie, Murray (2010) và Vũ Thành Tự Anh (2012)
DL3 Các bản thẩm định dự án luôn chi tiết và cụ thể.
DL4 Việc điều chỉnh dự án sau khi có đánh giá độc lập luôn được tiến hành
đúng quy định.
Nghiên cứu định tính
Bước 4: Lựa chọn và lập ngân sách dự án (LC)
LC1
Phần lớn các dự án ĐTC (Public Investment Program) tại Tiền Giang được tài trợ bởi các nhà tài trợ quốc tế.
Petrie, Murray
13
LC2 Các dự án do NSNN tài trợ đều trải qua một quá trình thẩm định và
đều được đưa vào dự toán ngân sách.
LC3 UBND tỉnh Tiền Giang luôn kiểm tra bản thẩm định từ nhà tài trợ.
(2010) và Vũ Thành Tự Anh (2012)
LC4 Chất lượng và tính khách quan của các bản thẩm định đều được kiểm tra bởi một cơ quan bên ngoài hay bởi một cơ quan thuộc UBND tỉnh Tiền Giang.
LC5 Việc lựa chọn dự án cuối cùng luôn được tiến hành như một phần của
quy trình ngân sách.
LC6 UBND tỉnh Tiền Giang luôn lưu giữ các dự án đã được thẩm định để
cân nhắc về ngân sách của dự án.
LC7 Các dự án ĐTC luôn có quy trình hiệu lực để kiểm soát những dự án được đưa vào diện cấp ngân sách trong chương trình đầu tư công (ví dụ như tập hợp những dự án được chính thức phê chuẩn phân bổ ngân sách và triển khai).
LC8 Luôn có các cơ quan giám sát các dự án ĐTC mà không bị giới hạn, và vai trò giám sát của họ đều được được quy định cụ thể. LC9 Có tồn tại các nấc ủy quyền trung gian để đưa dự án đến với các cấp
quản lý thấp hơn.
LC10 Luôn có quy trình được lập trước (nhưng giới hạn) để bổ sung dự án
có tính cấp bách về kinh tế hay chính trị.
Bước 5. Triển khai dự án (TK)
TK1
TK2
TK3
Tỷ lệ các dự án ĐTC hoàn thành đúng thời gian là 100% (giai đoạn 1990 - 2000). Tỷ lệ các dự án ĐTC hoàn thành đúng thời gian là 100% (giai đoạn 2001 - 2010). Tỷ lệ các dự án ĐTC hoàn thành đúng thời gian là 100% (giai đoạn 2010 - 2018).
Petrie, Murray (2010) và Vũ Thành Tự Anh (2012)
TK4 Việc tiến hành kế hoạch đấu thầu và mua sắm phù hợp với thông lệ
tiên tiến.
TK5 Việc thực hiện các kế hoạch mua sắm cho công tác triển khai ĐTC
luôn hiệu quả.
TK6 Việc tiến hành kế hoạch đấu thầu luôn hiệu quả, tiết kiệm.
Bước 6. Điều chỉnh dự án (DC)
DC1 UBND tỉnh Tiền Giang đã có những phân bổ hợp lý (rationalization)
đối với các chương trình đầu tư công.
DC2 Quá trình phân bổ các dự án ĐTC đã giúp cải thiện tính ưu tiên của
các chương trình ĐTC.
DC3 Cơ quan thực hiện dự án luôn được yêu cầu chuẩn bị các báo cáo tiến
độ định kỳ.
Petrie, Murray (2010) và Vũ Thành Tự Anh (2012)
DC4 Các báo cáo này luôn luôn cập nhật phân tích chi phí và lợi ích. DC5 Các cơ quan tài trợ luôn chịu trách nhiệm cho những thay đổi về chi
phí và lợi ích.
DC6 Những báo cáo quản lý này được sử dụng trong những thảo luận ngân sách tiếp theo với Sở Tài Chính hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bước 7. Vận hành dự án (VH)
VH1 Việc thắng thầu của các dự án luôn dựa trên cơ sở đấu thầu cạnh tranh.
14
VH2 Các dự án luôn sử dụng các tiêu chí Đánh giá về Hệ thống đấu thầu và
mua sắm – (Country Procurement Assessment Reviews - CPARs).
VH3 Chất lượng công trình luôn được giám sát chặt chẽ trong quá trình thi
công dự án.
VH4 Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý luôn chặt chẽ và
đúng lịch trình thi công.
Petrie, Murray (2010) và Vũ Thành Tự Anh (2012) Nghiên cứu định tính
VH5 Công tác bàn giao giải phóng mặt bằng cho việc vận hành dự án luôn
đúng tiến độ. Bước 8. Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án (DG)
DG1 Các dự án ĐTC luôn có quy trình chuyển giao trách nhiệm quản lý
cho cơ quan cung cấp dịch vụ đối với hoạt động vận hành và bảo dưỡng tài sản.
DG2 Cơ quan cung cấp dịch vụ luôn được cung cấp đủ ngân sách để vận
hành và bảo dưỡng những tài sản hình thành từ các dự án ĐTC.
Petrie, Murray (2010) và Vũ Thành Tự Anh (2012)
DG3 Việc cung ứng dịch vụ của cơ quan vận hành luôn được giám sát
DG4
thường xuyên. Tài sản có được từ các dự án ĐTC luôn định giá theo những nguyên tắc kế toán (theo đó định nghĩa kế toán của một tài sản luôn được tuân thủ, khấu hao được trừ vào giá trị tài sản, và trong chừng mực có thể, luôn được cập nhật giá trị tài sản để thể hiện những thay đổi về giá cả).
Nghiên cứu định tính
DG5 Dự án luôn được đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành. DG6 Giá trị hiện tại ròng thực tế của các dự án ĐTC đã hoàn thành luôn
được cập nhật giá trị tài sản để thể hiện những thay đổi về giá cả. Đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư công ở Tiền Giang (HQ)
HQ1 Việc quản lý ĐTC ở Tiền Giang là tốt. HQ2 Việc quy hoạch, quản lý các dự án ĐTC với các chính sách ở Tiền
Giang mang tính kết nối hiệu quả.
Vũ Thành Tự Anh (2012)
HQ3 Các cơ chế khuyến khích, ưu đãi đầu tư và quản lý ĐTC tại Tiền
Giang là hợp lý.
(Nguồn: Nghiên cứu tổng hợp của tác giả)
3.1.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày tại chương 2 và kết quả thảo luận với chuyên
gia và kết quả nghiên cứu định tích, tác giả xác định mô hình hồi quy tổng thể được
xây dựng có dạng như sau:
HQ= β0 + β1DH+ β2TD + β3DL + β4LC + β5TK + β6DC+ β7VH + β8DG + ei
- Biến phụ thuộc: HQ là biến đánh giá việc hiệu quả quản lý (HQQL) ĐTC
- Biến độc lập: DH, TD, DL, LC, TK, DC, VH và DG (là 8 biến tương ứng với
8 bước trong quy trình đánh giá hiệu quả quản lý ĐTC được tiếp cận theo nghiên cứu
của Petrie, Murray (2010) và Vũ Thành Tự Anh (2012)) tương ứng với các thang đo
đã được hiệu chỉnh, bổ sung tại bảng 3.1.
15
Giả thuyết nghiên cứu
H1: Định hướng đầu tư có tương quan dương đến hiệu quả quản lý ĐTC tại tỉnh
Tiền Giang;
H2: Thẩm định dự án chính thức có tương quan dương đến hiệu quả quản lý
ĐTC tại Tiền Giang;
H3: Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án có tương quan dương đến hiệu
quả quản lý ĐTC tại Tỉnh Tiền Giang;
H4: Lựa chọn và lập ngân sách dự án có tương quan dương đến hiệu quả quản
lý ĐTC tại Tiền Giang;
H5: Triển khai dự án có tương quan dương đến hiệu quả quản lý ĐTC tại tỉnh
Tiền Giang;
H6: Điều chỉnh dự án có tương quan dương đến hiệu quả quản lý ĐTC tại tỉnh
Tiền Giang;
H7: Vận hành dự án có tương quan dương đến hiệu quả quản lý ĐTC tại tỉnh
Tiền Giang;
H8: Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án có tương quan dương đến
hiệu quả quản lý ĐTC tại tỉnh Tiền Giang.
3.1.4. Nghiên cứu định lượng
3.1.4.1 Xác định kích thước mẫu
Theo nghiên cứu của Bollen (1989) và Hair và cộng sự (2010) cho rằng để đảm
bảo tính đại diện và chính xác trong nghiên cứu thì mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho một
tham số ước lượng. Như vậy, có nghĩa rằng với 47 mục hỏi trong bảng hỏi tương ứng
với mẫu mức tối thiểu là 235 quan sát. Do đó, trong nghiên cứu này, để đảm bảo cho
tỷ lệ hồi đáp, 250 phiếu khảo sát đã được phát ra nhằm đảo bảo các thông tin thu thập
trong phiếu khảo sát được đầy đủ.
3.1.4.2 Xác định đối tượng khảo sát
Đối tượng thu thập dữ liệu trong nghiên cứu là các nhà quản lý, các chuyên viên
đã và đang công tác và quản lý các dự án ĐTC tại Tỉnh Tiền Giang trong các giai
đoạn 1990-1995, 1996-2000, 2001-2005, 2006-2010, 2011-2015 và 2016-2018.
Tác giả tiến hành khảo sát các nhà quản lý, các chuyên viên đã và đang công tác
và quản lý các dự án ĐTC tại: UBND tỉnh Tiền Giang, Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh
16
Tiền Giang, Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang, …. bằng thư điện tử, Google.docs và khảo
sát trực tiếp qua bảng câu hỏi và phát ra cho các đối tượng khảo sát.
3.2 Lựa chọn mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (MH2)
3.2.1. Lựa chọn mô hình nghiên cứu
Mô hình Var được Christopher Sims (1999) sử dụng như mô hình không dựa
trên lý thuyết kinh tế nào để nghiên cứu, và nó dự báo động thái của một số biến
kinh tế. Mô hình Var dạng tổng quát (Svetlozar, Mittnik, Fabozzi, Focardi, Teo
Jasic, 2007): Y = A1Yt-1 + A2Yt-2 +....+ ApYt-p + st + ut (1)
Trong đó: yt = (y1t, y2t , … ynt) là chuỗi vector dòng (nx1) biến nội sinh theo
chuỗi thời gian t, Ai ma trận hệ số (k x k) đối với i= 1,…, p của các biến nội sinh có
độ trễ yt-p; ut là sai số nhiễu trắng của các phương trình trong hệ thống có ma trận
hiệp phương sai là ma trận đơn vị E(ut,ut’)=1; st = (s1t, s2t,...., smt) véc tơ các yếu tố
xác định, có thể bao gồm hằng số, xu thế tuyến tính hoặc đa thức.
3.2.2. Mô tả các biến của mô hình nghiên cứu
Biến số
Kí hiệu
Cách tính
Cơ sở chọn biến
Nguồn
Tăng trưởng kinh tế LNGDRP Ln_Tổng sản phẩm của
Tổng cục
Tiền Giang theo giá 2010
thống kê
LNDTNN Ln_ Tổng vốn đầu tư
Keynes (1936),
Tiền Giang,
Solow (1956),
Bakari (2018);
trong lĩnh vực nông nghiệp LNDTGT Ln_ Tổng vốn đầu tư
trong lĩnh vực giao thông
Appiah (2018)
LNCNTT Ln_ Tổng vốn đầu tư
Sở Kế hoạch - Đầu tư Tiền Giang, Tổng Cục thống kê Việt Nam
Vốn đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp Vốn đầu tư trong lĩnh vực giao thông Vốn đầu tư trong lĩnh vực CNTT&TT
trong lĩnh vực CNTT&TT
Bảng 0.2 Tổng hợp các biến số sử dụng trong mô hình
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Vốn ĐTC trong lĩnh vực Nông nghiệp (LNDTNN), vốn ĐTC trong lĩnh vực Giao
thông (LNDTGT) và vốn ĐTC trong lĩnh vực CNTT&TT (LNCNTT) có tác động đến sự
3.2.3. Giả thuyết nghiên cứu
biến động của tăng trưởng kinh tế tại Tiền Giang.
3.2.4. Các kiểm định của mô hình
3.2.4.1 Tính dừng của các chuỗi dữ liệu
3.2.4.2 Kiểm định lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình
17
3.2.4.3 Kiểm định nhân quả Granger
3.2.4.4 Kiểm định tính nhiễu trắng của phần dư
3.2.4.5 Kiểm định tính ổn định của mô hình
3.2.4.6 Các phân tích trên mô hình VAR
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội và tình hình quản lý đầu tư công
Tiền Giang
4.1.1 Tăng trưởng kinh tế của Tiền Giang
Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang và Tổng Cục thống kê Hình 0.1 GDRP và tăng trưởng kinh tế của Tiền Giang
Chỉ số bình quân
Nông nghiệp 13.763.222 2.626.230
Bảng 0.1 GDRP và tăng trưởng kinh tế bình quân ngành (Đvt: Triệu đồng)
1998-2018 1998-2000 2001-2005 2006-2010 2011-2015 2016-2018 5.610.215 12.275.421 20.730.432 29.356.215
Giao thông
630.552
225.967
407.847 713.272
747.647
1.073.289
GDRP
CNTT&TT
Nông nghiệp
548.611 1.269 8,57%
14,06%
5.071 234.024 11,72%
26,00%
964.069 12,80%
1.833.735 5,63%
Giao thông
10,46%
6,98%
22,60%
-1,52%
14,02%
7,75%
CNTT&TT
70,21%
22,82%
208,18%
22,35%
44,18%
Tốc độ tăng trưởng b. quân
10,77% (Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang và Tổng Cục thống kê)
1998 -
4.1.2 Lạm phát Bảng 0.2 CPI bình quân của Tiền Giang và cả nước
1998-2018
100,6 100,5
2000 100,4 100,2
2006 - 2001 - 2005 2010 100,8 100,7 100,6 100,9
2011 - 2015 100,6 100,5
2016 - 2018 100,3 100,3
Chỉ số CPI bình quân (%) CPI bình quân của Tiền Giang CPI bình quân của cả nước
(Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang và Tổng Cục thống kê)
18
4.2 Khái quát về thực trạng hiệu quả quản lý đầu tư công tại Tiền Giang 4.2.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế 4.2.1.1 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công thông qua chỉ số ICOR của tỉnh Tiền Giang Bảng 0.3 Chỉ số ICOR của Tiền Giang
1998-2018 1998-2000 2001-2005 2006-2010 2011-2015 2016-2018 11.959.301 1.909.340
3.456.891 8.921.267 19.115.213 29.316.818
37.717.410
4.564.552
13.801.364
33.710.507
82.615.767
58.593.060
ICOR Tiền Giang ICOR cả nước
3,56 3,13
5,60 1,64 3,16 3,13
3,09 2,67
4,27 3,14
4,35 3,86
Khoản mục Tổng Vốn đầu tư GDRP Tiền Giang
Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Tiền Giang và Tổng cục thống kê (Tính theo giá so sánh 2010)
1998-2018
Cấp quản lý
Bảng 0.4 Chỉ số ICOR của Tiền Giang theo cấp quản lý 1998- 2000
2001- 2005
2006- 2010
2011- 2015
2016- 2018
0,64
1,91
0,45
0,25
0,63
0,35
Trung ương
5,40
7,81
2,50
5,14
5,43
8,18
Địa phương
(Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang)
Bảng 0.5 ICOR của Tiền Giang theo khu vực quản lý
Chỉ số ICOR
1998-2018 1998- 2000
2001- 2005
2006- 2010
2011- 2015
2016- 2018
ICOR khu vực nhà nước
7,58
5,40
12,41
9,16
5,26
2,93
ICOR khu vực ngoài nhà nước
3,40
7,34
2,66
1,98
1,24
6,63
ICOR khu vực đầu tư nước ngoài
0,82
0,18
-2,60
3,30
0,50
3,55
ICOR chung của Tiền Giang
3,56
5,60
1,64
3,09
4,27
4,35
Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Tiền Giang và Tổng cục thống kê (Tính theo giá so sánh 2010)
4.2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công thông qua chỉ số ICOR theo ngành
Bảng 0.6 ICOR của ngành Nông nghiệp
Khoản mục
2016-2018
1998- 2018
1998- 2000
2001- 2005
2006- 2010
2011- 2015
Vốn đầu tư thực hiện (triệu đồng)
2.104.534
215.665
295.473
1.858.696
3.930.235
4.356.189
GDRP Nông nghiệp (triệu đồng)
9.308.101
2.685.171
4.319.269
17.924.094 19.889.673
3.231.640
ICOR Ngành Nông nghiệp
3,25
2,21
1,73 4,92
2,28
5,26
10,01
13,86
5,82
7,65
11,25
17,87
ICOR của ngành giao thông ICOR của ngành CNTT&TT
8,52
7,15
6,44
9,24
7,28
13,58
19
Nguồn: Sở Kế hoạch ĐT và Cục thống kê Tiền Giang ( Tính theo giá so sánh 2010)
4.2.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội 4.2.2.1 Tỷ lệ thất nghiệp và giải quyết việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp
Khoản mục
Bảng 0.7 Tỷ lệ thất nghiệp và giải quyết việc làm 1998- 2000 1,62 2001- 2005 1,74 1998- 2018 2,02 2006- 2010 2,78 2011- 2015 2,14 2016- 2018 2,20
Nông nghiệp Giao thông CNTT&TT
Tỷ lệ giải quyết việc làm (%)
59,42% 14,76% 0,09%
67,69% 68,66% 62,50% 55,89% 3,04% 23,35% 0,08% 0,07%
3,07% 0,03%
3,19% 0,03%
43,67% 33,82% 0,26%
Nông nghiệp Giao thông CNTT&TT
563.829 538.864 620.029 615.588 565.260 458.235 29.987 236.134 354.925 140.024 2.699 806 846
25.419 202
27.752 235
659
Tổng Số lao động trong các DN
948.835 796.065 903.080 985.006 1.011.458 1.049.378
Số lao động (người)
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Tiền Giang) 4.2.2.2 Giáo dục Bảng 0.8 Số trường học, giáo viên tại Tiền Giang
Khoản mục
1998- 2018
1998- 2000
2001- 2005
2006- 2010
2011- 2015
2016- 2018
Số trường học (trường)
Mầm non Phổ thông Trung cấp chuyên nghiệp Cao đẳng Đại học
137 381 5 2 1
94 359 3 2 1
87 381 3 2 1
126 387 6 2 1
185 388 6 2 1
188 389 8 3 1
Số giáo viên/giảng viên (người)
2.425
1.652
1.191
1.104
Mầm non Phổ thông Trung cấp chuyên nghiệp Cao đẳng Đại học
85 148 140
84 171 164
162 125 275
179 170 287
148 175 229
2.951 1.864 12.423 11.246 11.649 12.839 13.249 13.239 261 249 297 (Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang)
4.2.2.3 Y tế
Khoản mục Bảng 0.9 Số cơ sở y tế và cán bộ ngành y, dược tại Tiền Giang 2011- 2015 1998- 2000 1998- 2018 2006- 2010 2001- 2005 2016- 2018
Số cơ sở y tế 457 171 219 365 578 1.001
3.468 2.280 2.988 3.775 3.790 4.716
Số giường bệnh Giường bệnh bình quân 10.000 (người) 18 13 15 19 20 22
Cán bộ ngành y 3.884 2.271 3.129 3.932 4.693 5.372
20
Cán bộ ngành dược 1.015 398 660 975 994 2.289
Bác sĩ bình quân /10.000 (người) 5 4 5
6 5 3 (Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang)
1998-2018 1998-2000 2001-2005 2006-2010
2011-2015
2016-2018
4.2.2.4 Về thu chi ngân sách địa phương Bảng 0.10 Thu chi ngân sách tại Tiền Giang ĐVT: Triệu đồng
Bình quân các khoản mục
Thu ngân sách
7.001.539
901.925 1.908.032 5.002.291 10.969.642 18.308.907
Chi ngân sách
6.371.588
819.937 1.738.329 4.840.675 10.161.175 15.880.883
629.951
81.988
169.703
161.616
808.467
2.428.024
Chênh lệch thu chi
11,20%
15,80%
90,69%
408,14%
53,46%
70,86%
Tốc độ tăng chênh lệch thu chi (%)
(Nguồn: Cục thống kê Tiền Giang) 4.3 Kết quả nghiên cứu mô hình 1
Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đầu tư công tại
Tiền Giang: Bảng 4.21 cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ĐTC
tại Tiền Giang có ý nghĩa thống kê (Sig.= 0,00 <0,05) là nhân tố Đánh giá độc lập đối
với thẩm định dự án (DL); Triển khai dự án (TK); Điều chỉnh dự án (DC); Vận hành
dự án (VH); Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án (DG). Điều này cho
thấy sự biến thiên tăng hay giảm hệ số của từng nhân tố đều ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý ĐTC.
Đa cộng tuyến Bảng 0.11 Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình Coefficientsa Hệ số chuẩn hóa Hệ số chưa chuẩn hóa Mô hình
Beta B VIF Lỗi tiêu chuẩn Dung sai
1
1.584 -.029 .039 .238 .062 .302 -.144 .259 -.144 .254 .053 .044 .046 .051 .055 .052 .067 .039 Giá trị t 6.233 -.545 -.031 .871 .041 .264 5.224 .070 1.218 .372 5.445 -.140 -2.765 .282 3.869 -.215 -3.669 Mức ý nghĩa Sig. .000 .586 .385 .000 .224 .000 .006 .000 .000 .600 1.667 .881 1.135 .770 1.298 .600 1.667 .422 2.369 .771 1.297 .370 2.702 .572 1.747 (Constant) DH TD DL LC TK DC VH DG
a. Biến độc lập: HQ
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20) Như vậy mô hình hồi qui bội được thể hiện dựa trên kêt quả khảo sát của
21
nghiên cứu này là: HQ = 0,372 TK + 0,282 VH + 0,264 DL - 0,215 DG - 0,140DC
4.4 Kết quả nghiên cứu mô hình 2 4.4.1 Thống kê mô tả các biến
Trung vị
LNDTCN LNDTGT LNDTNN LNGDRP Bảng 0.12 Thống kê mô tả các biến trong mô hình Giá trị Độ lệch Trung nhỏ nhất bình chuẩn 4.499810 1.176108 9.490589 8.714732 1.198102 11.56826 9.460165 1.397296 12.46225 13.63187 0.963415 15.10531 9.659393 11.40394 12.71589 14.89662 Số quan sát 84 84 84 84 Giá trị lớn nhất 13.58522 13.38384 14.61870 16.73493 (Nguồn: Kết quả từ Eviews 8.1)
4.4.2 Kiểm định tính dừng Kết quả kiểm định Unit root test lần 1 cho thấy với mức ý nghĩa α = 0.05% thì
đều chấp nhận giả thiết Ho về việc tồn tại nghiệm đơn vị nên các chuỗi LNGDRP,
LNDTCN và LNCNTT đều không dừng ở sai phân d = 0. Kết quả kiểm định Unit
root test tiếp theo cho thấy các chuỗi LNGDRP, LNDTCN và LNCNTT dừng ở các
mức sai phân bậc 1 như sau: LNGDRP ͌ I(1); LNDTCN ͌ I(1); LNCNTT ͌ I(1).
Như vậy, các chuỗi dữ liệu đã không dừng cùng bậc sai phân.
4.4.3 Lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình
Xác định độ trễ tối đa của mô hình: k + k*k*p = số tham số. Với k: số tham số
của mô hình, p: độ trễ tối đa của mô hình. Số tham số = 84, k = 5 thì p = 3. Chạy
VAR (1 2). Từ kết quả VAR, nhập độ trễ cao nhất p = 4. Dựa vào tiêu chí AIC lựa
chọn độ trễ tối ưu của mô hình là p = 3.
Các kiểm định tính nhiễu trắng của phần dư và tính ổn định của mô hình đều
cho kết quả phù hợp.
4.4.4 Kiểm định quan hệ nhân quả Granger
Kiểm định quan hệ nhân quả Granger cho thấy như sau:
- LNGDRP có quan hệ nhân quả với LNDTCN một với mức ý nghĩa là 5%.
- LNGDRP có quan hệ nhân quả hai chiều với LNDTGT với cùng mức ý nghĩa
5%.
- LNGDRP cũng có quan hệ nhân quả với LNDTNN hai chiều với cùng mức ý
nghĩa là 1%.
- LNDTGT không có quan hệ nhân quả một chiều với LNDTCN, hay nói cách
khác LNDTGT là nguyên nhân dẫn đến thay đổi LNDTCN (với Prob = 0,0315).
22
- LNDTNN không có quan hệ nhân quả hai chiều với LNDTGT và LNDTCN,
chiều hay nói cách khác LNDTGT và LNDTCN không là nguyên nhân dẫn đến sự
thay đổi của LNDTNN (với Prob = 0.0315) với mức ý nghĩa là 5%.
a.Phản ứng của D(LNGDRP,1) với D(LNDTCN,1)
b.Phản ứng của D(LNGDRP,1) với D(LNDTGT,1)
d.Phản ứng của D(LNGDRP,1) với D(LNGDRP,1)
c. Phản ứng của D(LNGDRP,1) với D(LNDTNN)
4.4.5 Hàm phản ứng xung (Impulse Response Function – IRF)
Hình 0.2 Phản ứng xung của tăng trưởng kinh tế Tiền Giang đối với các cú sốc của Vốn đầu tư công trong Nông nghiệp, Giao thông, CNTT&TT Nhận xét về mối quan hệ tương tác qua lại giữa vốn ĐTC trong nông nghiệp,
giao thông, CNTT&TT với tăng trưởng kinh tế Tiền Giang: Từ những phân tích của
mô hình cho thấy có ảnh hưởng của vốn ĐTC trong Giao thông có tác động đến sự
giải thích biến động của tăng trưởng kinh tế tại Tiền Giang (gần 3,5%), và có sự đóng
góp rất nhỏ trong giải thích sự biến động về tăng trưởng kinh tế của vốn ĐTC trong
CNTT&TT (chỉ 0,5% cho cả chu kỳ). Tuy nhiên, mức giải thích này là chưa tương
xứng với mục tiêu đề ra của tỉnh Tiền Giang về phân bổ vốn ĐTC đối với 3 ngành
trọng điểm là giao thông, nông nghiệp và CNTT&TT trong giai đoạn 1998-2020.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Các kết quả nghiên cứu chính của nghiên cứu
Bảng 0.1 Kết quả tác động của các nhân tố lên hiệu quả quản lý đầu tư công
tại Tiền Giang
23
Biến Ký hiệu Kỳ vọng Kết quả
Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án (DL) + +
Triển khai dự án (TK) +
Điều chỉnh dự án (DC) + -
Vận hành dự án (VH) + +
Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án (DG) + -
Định hướng ĐT, XD dự án, và sàng lọc bước đầu (DH) +
Thẩm định dự án chính thức (TD) +
Lựa chọn và lập ngân sách dự án (LC) + Không có ý nghĩa thống kê
(Nguồn: Từ kết quả nghiên cứu của tác giả)
5.2 Định hướng, chính sách quản lý đầu tư công tại Tiền Giang giai đoạn 2020
- 2030
Thứ nhất, Phân vùng kinh tế phát triển.
Thứ hai, Định hướng phát triển đô thị
Thứ ba, Định hướng phát triển và phân bố dân cư nông thôn
Thứ tư, định hướng phát triển nhà ở
Thứ năm, phát triển kinh tế biển và ven biển
5.3 Khuyến nghị
5.3.1. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công tại Tiền
Giang căn cứ vào quy trình quản lý đầu tư công
5.3.1.1. Về công tác quản lý Triển khai dự án đầu tư công
Thứ nhất, Thực hiện tốt các khâu chuẩn bị, đặc biệt là giải phóng mặt bằng. Thứ
hai, Theo dõi, giám sát, đánh giá chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, tiến độ giải ngân
và/hoặc bố trí nguồn vốn, và những trục trặc phát sinh để có biện pháp khắc phục
sớm. Thứ ba, Đấu thầu và mua sắm công cạnh tranh và minh bạch. Thứ tư, Tạo điều
kiện cho sự tham gia và giám sát của những bên có lợi ích liên quan.
5.3.1.2. Về công tác quản lý quá trình Vận hành dự án đầu tư công
Thứ nhất, yêu cầu chủ đầu tư (đơn vị triển khai dự án) có trách nhiệm bảo hành
trong một thời gian nhất định đối với các dự án họ thực hiện. Thứ hai, gắn khả năng
được phép thực hiện các dự án trong tương lai với chất lượng và hiệu quả thực hiện
các dự án trong quá khứ. Thứ ba, thực hiện đăng bộ tài sản hình thành từ đầu tư công
24
một cách đầy đủ. Thứ tư, theo dõi và hạch toán đầy đủ những thay đổi về giá trị của
tài sản công trong suốt quá trình vận hành. Thứ năm, theo dõi chất lượng và hiệu quả
cung ứng dịch vụ của dự án đầu tư công. Thứ sáu, có dự toán đầy đủ chi phí thường
xuyên cho hoạt động vận hành cũng như bảo trì, bảo dưỡng dự án khi đi vào hoạt
động.
5.3.1.3. Về công tác Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án đầu tư công
Thứ nhất, cần tập trung thẩm quyền và năng lực thẩm định dự án vào một cơ
quan để có thể theo dõi một cách triệt để, cụ thể là Sở Tài chính hoặc Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Tiền Giang.
Thứ hai, áp dụng các chuẩn mực quốc tế về thẩm định dự án đối với tất cả các
dự án đầu tư công.
Thứ ba, áp dụng chế độ thẩm định khác nhau với ba nhóm dự án: Đối với những
dự án có tầm quan trọng và quy mô đặc biệt thì nhất thiết cần thành lập hội đồng
thẩm định độc lập.
5.3.1.4. Về công tác Điều chỉnh dự án đầu tư công
Thứ nhất, thắt chặt khả năng điều chỉnh tiến độ, dự toán và phương án tài chính
để buộc chủ đầu tư phải tính toán căn cơ ngay từ trước khi thực hiện dự án.
Thứ hai, những dự án đề nghị điều chỉnh cần có luận chứng chi tiết. Những luận
chứng này sau đó phải được cơ quan có thẩm quyền đánh giá và chấp thuận.
Thứ ba, quy rõ trách nhiệm đối với những tổ chức và cá nhân là nguyên nhân
của việc phải điều chỉnh dự án.
5.3.1.5. Về công tác Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án
Thứ nhất, tùy theo quy mô và tính chất của dự án, có thể sử dụng phương pháp
so sánh, đối chiếu (giữa kết quả/số liệu thực tế thu thập tại thời điểm đánh giá và mục
tiêu/kế hoạch đặt ra; hoặc giữa các thông số của dự án tại thời điểm đánh giá với các
chỉ số tiêu chuẩn; hoặc kết hợp) hoặc phương pháp phân tích chi phí – lợi ích.
Thứ hai, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư công: Mức độ đạt được
mục tiêu đầu tư dự án theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt; chỉ số khai thác, vận
hành thực tế của dự án so với các chỉ số khai thác, vận hành của dự án đã được phê
duyệt; các tác động KTXH, môi trường và các mục tiêu phát triển đặc thù khác (xóa
đói giảm nghèo, bình đẳng giới, hộ chính sách, đối tượng ưu tiên); các biện pháp để
giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường được thực hiện.
25
5.3.2. Giải pháp phân phối và sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
Nông nghiệp, Giao thông, Công nghệ thông tin và truyền thông
Cần xem xét lại các tiêu chí phân bổ vốn ngân sách, quy trình duyệt và phê
duyệt cấp NSNN đến các huyện, xã nhằm mục tiêu phát triển kinh tế đồng đều giữa
các vùng kinh tế.
5.3.3. Một số khuyến nghị khác
Trước tiên, tỉnh Tiền Giang nên tập trung hoàn thành và đưa vào sử dụng các
công trình chuyển tiếp các công trình trọng điểm tại khu công nghiệp Long Giang,
bệnh viện đa khoa mới tại huyện Châu Thành, khu bãi rác công nghệ cao tại huyện
Tân Phước, ... Thứ hai, cần tập trung đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp. Nâng
cao chất lượng chuyên mục "Đối thoại doanh nghiệp" trên Cổng Thông tin điện tử
tỉnh Tiền Giang, bởi vì chính sách quản lý đầu tư công không được định hình và thực
hiện một cách biệt lập mà trong một môi trường thể chế và chính sách nhất định.
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu chỉ trong địa bàn Tiền Giang,
Thứ hai, nghiên cứu chỉ dựa trên đối tượng khảo sát là các nhà quản lý, các
chuyên viên đã, đang công tác và quản lý các dự án đầu tư công.
Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng thêm các đối tượng khảo sát,
mở rộng thêm phạm vi nghiên cứu (theo 21 ngành kinh tế để có cái nhìn bao quát kỹ
hơn về tác động của vốn ĐTC tại Tỉnh nhà) cũng như các nhân tố ảnh hướng đến
quản lý ĐTC sẽ đem lại kết quả bao quát hơn.