BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ THỊ LAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÂN TẢO, HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ THỊ LAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÂN TẢO, HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.140114
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH VĂN MINH
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng về tính trung thực của đề
tài nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Vũ Thị Lan
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy giáo, cô giáo đang công tác tại
trường đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
PGS.TS Trịnh Văn Minh, người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tác giả trong
suốt thời gian học tập cũng như thời gian làm luận văn để luận văn có thể hoàn
thành đúng thời hạn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội,
Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo nhóm Hóa học - Tổ Khoa Học Tự Nhiên và
các em học sinh trường THPT Vân Tảo - Thường Tín - Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.
Sự quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi của gia đình, bạn bè và các
bạn đồng nghiệp trong quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu đề tài là một sự động
viên, cổ vũ và tiếp thêm sức mạnh cho tác giả. Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 7 năm 2020
Tác giả
Vũ Thị Lan
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban Giám Hiệu
CBG Chưa bao giờ
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
CSVC&TBTH Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
DH Dạy học
ĐTB Điểm trung bình
GV Giáo viên
HS Học sinh
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
PTDH Phương tiện dạy học
RTX Rất thường xuyên
SL Số lượng
TB Thiết bị
THPT Trung học phổ thông
TT Thỉnh thoảng
TX Thường xuyên
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................... iii
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii
Danh mục biểu đồ, hình ............................................................................................ xi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN HÓA HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ....................................................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh................................................................................ 9
1.2. Năng lực và dạy học phát triển năng lực học sinh ........................................ 12
1.2.1. Năng lực học sinh THPT theo định hướng Chương trình giáo dục
phổ thông mới ................................................................................................... 12
1.2.2. Phát triển năng lực học sinh ................................................................... 15
1.3. Hoạt động dạy học môn hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trƣờng Trung học phổ thông .................................................................. 16
1.3.1. Khái niệm hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ............................................................................................................. 16
1.3.2. Mục tiêu dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo
định hướng phát triển năng lực học sinh .......................................................... 18 1.3.3. Nội dung dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh .......................................................... 19 1.3.4. Phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh ..... 20 1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh .......................... 23
1.3.6. Điều kiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông
theo định hướng phát triển năng lực học sinh .................................................. 24
iv
1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trƣờng Trung học phổ thông ................................................... 24
1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THPT .................................................................... 24
1.4.2. Quản lý xác định mục tiêu hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT ................................ 25
1.4.3. Quản lý nội dung dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông ............................................. 26
1.4.4. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh .................................................................. 27
1.4.5. Quản lý việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ........................................... 28 1.4.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá dạy học môn Hóa học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.............................................................................. 29
1.4.7. Quản lý các điều kiện dạy học môn Hóa học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ..................................................................................... 31
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh ở trƣờng trung học phổ thông .............. 31
1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................ 31
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 32
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÂN TẢO, HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................................................... 35
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế-xã hội, văn hóa-giáo dục huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội ............................................................................. 35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Huyện Thường Tín ................. 35 2.1.2. Tình hình chung về giáo dục của Huyện Thường Tín ........................... 35 2.1.3. Khái quát về trường Trung học phổ thông Vân Tảo .............................. 36
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................... 37 2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ................................................................. 37 2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng ................................................................. 38
2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 38
v
2.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................ 38 2.2.5. Cách thức xử lý số liệu ........................................................................... 38
2.2.6. Thời gian khảo sát .................................................................................. 39
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trƣờng THPT Vân Tảo ................................................... 40 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về dạy học
môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh............................ 40 2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển
năng lực học sinh .............................................................................................. 42
2.4. Thực trạng quản hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trƣờng THPT Vân Tảo .......................................... 63
2.4.1. Thực trạng quản lý xác định mục tiêu dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh .......................................................... 63
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh .................................................................. 64
2.4.3. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học
môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh............................ 68
2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá dạy học môn Hóa học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh .......................................................... 70
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh .................................................................. 71
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trƣờng THPT Vân Tảo .......... 72
2.6. Đánh giá thực trạng quản hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trƣờng THPT Vân Tảo .............................. 73
2.6.1. Những điểm mạnh .................................................................................. 73
2.6.2. Những điểm yếu ..................................................................................... 73 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÂN TẢO, HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................... 76 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 76
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu ............................................................................ 76
vi
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn ........................................................................... 76 3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống ............................................................................ 77
3.1.4. Bảo đảm tính hiệu quả ............................................................................ 77
3.2. Các biện pháp quản hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trƣờng THPT Vân Tảo, Thƣờng Tín, Hà Nội ..... 77 3.2.1. Tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng dạy-học phát
triển năng lực học sinh ..................................................................................... 77 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về dạy-học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh .......................................................... 80
3.2.3. Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ........................................... 86
3.2.4. Sắp xếp, sử dụng cơ sở vật chất – thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực học sinh.............................................................................. 90
3.2.5. Xây dựng cơ chế, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát huy
tốt vai trò của mình trong dạy học môn Hóa học theo định hướng phát
triển năng lực .................................................................................................... 92
3.2.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo dục môn Hóa học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh .................................................. 94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ....................................................... 96
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.............. 96
3.4.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 96
3.4.2. Nội dung, phương pháp khảo sát ............................................................ 97
3.4.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 98 3.4.4. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất..................................................................................................... 98
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 106
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy ước tiêu chí và điểm đánh giá ..................................................... 39
Bảng 2.2. Ý kiến của CBQL và GV về mục tiêu dạy học môn Hóa học ở
trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ............................................................................................... 42
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện nội dung dạy
học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ................................................................ 43
Bảng 2.4. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện nội dung dạy học môn
Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ........................................................................ 45
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung dạy
học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ................................................................ 47
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng phương pháp
dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ..................................................... 48
Bảng 2.7. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng phương pháp dạy học môn
Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ................................................................................. 49
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng phương pháp dạy
học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ................................................................ 50
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng hình thức dạy
học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ................................................................ 51
Bảng 2.10. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng hình thức dạy học môn Hóa
học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng
lực học sinh .......................................................................................... 52
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng hình thức dạy
học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ................................................................ 53
viii
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng phương tiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh ................................................................ 54
Bảng 2.13. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng phương tiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh ................................................................................. 55
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng phương tiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh ................................................................ 56
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh ..................................... 57
Bảng 2.16. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh ..................................................... 58
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh ..................................... 59
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện điều kiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh ................................................................ 60
Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện điều kiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh ................................................................ 62
Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý xác định mục tiêu dạy
học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ........... 63
Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý nội dung dạy học
môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh .............. 64
Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý việc soạn bài môn
Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ...................... 66
Bảng 2.23. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý việc lên lớp môn
Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ...................... 67
Bảng 2.24. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ............................................................................................... 68
ix
Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý việc đổi mới hình thức dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ............................................................................................... 69
Bảng 2.26. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý kiểm tra, đánh giá dạy
học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ........... 70
Bảng 2.27. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý các điều kiện dạy
học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ....... 71
Bảng 2.28. Đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản
hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh trường THPT Vân Tảo ................................................... 72
Bảng 3.1. Thang đánh giá các tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học bộ môn
Hóa học ............................................................................................... 88 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp .............................. 98
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ............................... 100
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1. Ý kiến của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động dạy
học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh .... 40
Biểu đồ 2.2. Ý kiến của HS về tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn
Hình 1.1. Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ................... 41 Mô hình bốn thành phần NL với bốn trụ cột giáo dục theo
UNESCO .......................................................................................... 14
xi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta hiện đang sống trong một xã hội ngày càng đa dạng, toàn cầu hóa
với sự bùng nổ công nghệ thông tin. Những thay đổi và phát triển liên tục ở mọi
khía cạnh của cuộc sống đã xác định rõ con đường mà loài người bước vào kỉ
nguyên mới: Con đường phát triển một nền kinh tế mới, một xã hội mới dựa chủ
yếu vào các nguồn lực thông tin và tri thức, với xu thế toàn cầu hóa lôi cuốn sự hội
nhập của mọi quốc gia trên thế giới. Bên cạnh những thành tựu, những lợi ích to lớn
mà nó mang lại cho toàn thể nhân loại thì con người nói chung và thế hệ trẻ nói
riêng hiện đang và sẽ còn phải đối mặt với nhiều vấn đề nảy sinh như nghèo đói,
các vấn đề về sức khỏe, hạn hán,nóng lên toàn cầu, và các vấn đề môi trường và xã
hội khác. Những vấn đề này đòi hỏi thế hệ trẻ phải có khả năng giao tiếp, hành động
và sáng tạo ra những thay đổi tích cực ở các cấp độ: địa phương, quốc gia và toàn
cầu. Chính vì vậy, Giáo dục phải chuẩn bị hành trang cho thế hệ trẻ tham gia vào
quá trình toàn cầu hóa này, sẵn sàng thích nghi với sự thay đổi mạnh mẽ của kinh
tế.Những điều này đòi hỏi người học phải có những năng lực mới để đáp ứng nguồn
nhân lực cho xã hội hiện đại. Để giúp cho thế hệ trẻ tận dụng được các cơ hội và
đứng vững trước những thách thức của đời sống, vai trò của Giáo dục ngày càng
được các quốc gia chú trọng và quan tâm đầu tư hơn bao giờ hết. Ở nước ta trong
những năm qua, công cuộc đổi mới giáo dục đã được Đảng, nhà nước và toàn xã hội
quan tâm. Hiện nay, ngành giáo dục đang tích cực triển khai đổi mới một cách
mạnh mẽ, đồng bộ, toàn diện về cả mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện
dạy học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” [10].
Ngày 26/12/2018 Bộ giáo dục Đào tạo đã ban hành thông tư 32/2018 –TT
1
Bộ GD & ĐT về chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình giáo dục
của 27 môn học. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã công bố mục tiêu
giáo dục học sinh phổ thông để rèn luyện tốt 5 phẩm chất: “yêu nước, nhân ái, chăm
chỉ, trung thực, trách nhiệm” và những năng lực cốt lõi: “những năng lực chung
được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học, hoạt động giáo dục:
năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo; những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng tin học, năng lực thẩm mĩ, năng
lực thể chất” [4]. Chương trình các môn học và sách giáo khoa, phương pháp giảng
dạy khi triển khai đều hướng tới mục tiêu này. Môn Hóa học góp phần hình thành và
phát triển ở học sinh năng lực tìm hiểu tự nhiên thể hiện ở các năng lực thành phần
môn Hóa học có ưu thế hình thành, phát triển ở học sinh như: “năng lực nhận thức kiến
thức Hóa học, năng lực tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ Hóa học, năng
lực vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn” [4]. Hoạt động giảng dạy môn Hóa
học trong nhà trường phổ thông nhằm mục tiêu giúp học sinh tiếp thu kiến thức về
những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các đối tượng Hóa học quan trọng
trong tự nhiên và đời sống, tập trung vào việc hiểu các khái niệm cơ bản của Hóa
học, về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ Hóa học
học, môi trường và con người và các ứng dụng của của chúng trong tự nhiên và kĩ
thuật. Những tri thức này rất quan trọng, giúp HS có nhận thức khoa học về thế giới
vật chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành
nhân cách phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo.
Khi giáo dục THPT có sự đổi mới căn bản và toàn diện như vậy, đòi hỏi toàn
bộ hoạt động của nhà trường THPT cũng phải đổi mới theo định hướng phát triển
NLHS trong đó có hoạt động dạy học môn Hóa học. Nhưng công tác quản lý nhà
trường THPT nói chung, quản lý HĐDH môn Hóa học nói riêng vẫn đang trên “lối
mòn truyền thống”, thiên về quản lý theo nội dung mà chưa chú ý đến quản lý theo
định hướng phát triển NLHS. Tiếp cận NL trong giáo dục nói chung, trong dạy học
Hóa học nói riêng, hiện đang là vấn đề lý luận và thực tiễn được quan tâm rộng rãi
trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
2
Hơn nữa, tại THPT Vân Tảo nói riêng và các trường THPT nói chung đã có
rất nhiều giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, cán bộ quản lý đã đổi
mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học theo công văn
5555/BGD và áp dụng 12 tiêu chí theo hướng dẫn trong công văn để đánh giá giờ
dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh; nhưng khi giáo viên xây dựng kế
hoạch dạy học cho một giờ dạy theo hướng phát triển năng lực người học thì các
giáo viên và cả cán bộ quản lý đều rất lúng túng trong việc đánh giá một kế hoạch
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh do thiếu bộ công cụ đánh giá
kế hoạch dạy học.
Vì thế, chuyển sang dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo
định hướng phát triển NLHS vừa là cơ hội để nâng cao chất lượng dạy học; vừa là
thách thức lớn đối với GV, CBQL trường THPT nói chung và THPT Vân Tảo nói
riêng, khi việc chuẩn bị để dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo
định hướng phát triển NLHS chưa được triển khai một cách khẩn trương, đồng bộ.
Ngoài ra còn một bộ phận nhỏ GV, CBQL trường THPT cũng chưa có tâm thế sẵn
sàng cho dạy học và quản lý HĐDH theo định hướng phát triển NLHS.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động
dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh học trường
trung học phổ thông Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh nói chung và đối với môn Hóa học nói
riêng, đặc biệt từ nghiên cứu thực trạng tại trường THPT Vân Tảo, Thường Tín, Hà
Nội, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học theo định hướng phát triển
NLHS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT trong bối cảnh đổi mới căn
bản, toàn diện GD&ĐT và chuẩn bị thực hiện chương trình GDPT mới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Hóa học ở trường THPT.
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển NLHS ở
trường THPT Vân Tảo.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, đặc biệt chuyển từ dạy học trang
bị kiến thức sang dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, cần phải áp
dụng những biện pháp nào để quản lí tốt các hoạt động dạy học môn Hóa học theo
định hướng phát triển NLHS?
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông Vân
Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội những năm gần đây đã có nhiều đổi mới
và đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên trong quá trình chỉ đạo và thực hiện
nhiệm vụ vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập, đặc biệt chưa chú trọng phát triển
năng lực của người học. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
môn Hóa học khoa học, đồng bộ và phù hợp với điều kiện thực tiễn của giáo dục phổ
thông ở trường trung học phổ thông Vân Tảo sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
học, đáp ứng mục tiêu giáo dục cho học sinh và yêu cầu của đổi mới giáo dục.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học ở
trường THPT theo định hướng phát triển NLHS.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển NLHS ở trường THPT Vân Tảo.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học ở trường
THPT Vân Tảo theo định hướng phát triển NLHS.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy
học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT
7.2. Phạm vi thời gian, không gian: Các dữ liệu thu thập từ năm học 2018-2019
đến 2020-2021 tại trường THPT Vân Tảo, Huyện Thường Tín, TP Hà Nội.
4
7.3. Khách thể khảo sát
Tổng số khách thể khảo sát gồm 134 người, bao gồm CBQL (Sở GD&ĐT,
HT, PHT, TTCM), GV và HS
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa tài liệu
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát những hoạt động của học sinh, giáo viên,
cán bộ quản lý trong nhà trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội để thu thập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dựng bảng hỏi để khảo sát ý kiến của
cán bộ quản lí cấp trường, tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn Hóa học và các giáo viên
có liên quan nhằm thu thập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu luận văn.
- Phương pháp chuyên gia: sử dụng phương pháp chuyên gia để thu thập ý
kiến chuyên gia, cán bộ Sở GD & ĐT về các vấn đề liên quan phục vụ quá trình
hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm hoạt động dạy
học môn Hóa của giáo viên trực tiếp giảng dạy, kinh nghiệm công tác quản lí của
cán bộ quản lí các cấp đặc biệt là những người đang trực tiếp làm quản lí ở trường
trung học phổ thông Vân Tảo, chuyên viên môn Hóa học tại phòng giáo dục phổ
thông thuộc Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
9. Những đóng góp của đề tài
- Làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về HĐDH và quản lý HĐDH môn
Hóa học ở trường THPT theo định hướng phát triển NLHS.
- Đưa ra thực trạng hoạt động dạy học môn Hóa học và quản lý HĐDH dạy
học môn Hóa học theo định hướng phát triển NLHS ở THPT Vân Tảo.
- Đề xuất các nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học ở
trường THPT Vân Tảo theo định hướng phát triển NLHS.
5
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục
nghiên cứu; luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN HÓA
HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh
Dạy học phát triển năng lực, phẩm chất người học là một xu hướng tất yếu
của giáo dục Việt Nam và của các nước trên thế giới hiện nay. Trước sự thay đổi
mạnh mẽ của khoa học, công nghệ thì dạy học định hướng nội dung, kinh viện, nặng
về truyền thụ kiến thức bộc lộ nhiều điểm bất cập. Chính vì vậy đã có nhiều nghiên
cứu về dạy học phát triển năng lực học sinh. Có thể nhận định rằng tư tưởng dạy học
phát triển năng lực đã có từ thời cổ đại. “Vạn thế sư biểu” – người thầy của muôn đời
Khổng Tử (551-479 TCN) đã khẳng định: giáo dục là một thành tố không thể thiếu
được của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, và là việc cần thiết đối với mỗi người. Theo ông,
đất nước muốn phồn vinh, yên bình và thịnh vượng thì phải quan tâm đến ba yếu tố
là: Thứ (dân đông), Phú (dân giàu) và Giáo (dân được giáo dục). Ông coi trọng
phương pháp giáo dục tự học, tự rèn luyện, phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực
nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng. Ông cũng đưa ra quan điểm
dạy học kết hợp với thực hành, phát triển động cơ học tập đúng đắn, tạo hứng thú và
ý chí quyết tâm của người học. Ta có thể thấy phương pháp giáo dục của Khổng Tử
vẫn phù hợp với định hướng giáo dục hôm nay. Quan điểm của ông vẫn là bài học
cho những người đang công tác trong ngành Giáo dục và Đào tạo.
Nhà giáo dục vĩ đại người Séc (Tiệp Khắc) J.A. Comenxki (1592-1670),
người cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp giáo dục đã cho ra đời tác phẩm “Phép
giáo huấn vĩ đại” (1632). Đây là tác phẩm kiệt xuất mang những tư tưởng giáo dục
vượt thời đại về lý luận dạy học và giáo dục. Tác phẩm tách giáo dục học ra khỏi
triết học để trở thành một khoa học độc lập. Trong tác phẩm, J.A. Comenxki đã khái
quát kinh nghiệm dạy học của loài người bằng cách đưa ra một hệ thống các nguyên
7
tắc chỉ đạo công tác dạy học như: dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, dạy
học vừa sức, đảm bảo tính trực quan, đảm bảo độ bền vững của tri thức, dạy học
phải đảm bảo tính hệ thống, liên tục [37, tr.50]. Quan điểm của J.A. Comenxki vẫn
còn giá trị đến hôm nay.
Dạy học hướng vào người học, chú ý khai thác tiềm năng của mỗi cá nhân
người học là quan điểm của nhiều nhà giáo dục có tư tưởng tiến bộ, trong đó có nhà
giáo, nhà triết gia, nhà cải cách và nhà tư tưởng lớn của Mỹ thế kỷ XX, John Dewey
(1859 - 1952). Theo Dewey, giáo dục và dạy học là sự chỉ dẫn phát triển tiềm năng,
năng lực vốn có của học sinh; quá trình dạy học phải hướng vào người học, đảm
bảo cho họ học bằng sự phân tích kinh nghiệm của mình. Như vậy, dạy học phải
chú ý đến cái riêng của mỗi người, đặc biệt là nhu cầu và hứng thú. Dạy học phải
dựa trên kinh nghiệm cá nhân và hiệu quả học tập là do từng người quyết định. John
Dewey cũng cho rằng: giáo dục không chỉ để chuẩn bị cho cuộc sống, mà giáo dục
chính là cuộc sống, bởi học tập là học qua trải nghiệm. Những giá trị trải nghiệm
học tập cần được là trải nghiệm, được học thật, sống thật và tôn trọng những giá trị
nhân bản của con người thật [29, tr.37].
Năm 1982, William E.Blank đã đề cập đến việc hệ thống lại các vấn đề phân
tích nghề, xây dựng hồ sơ năng lực, phát triển công cụ đánh giá, phát triển các gọi
học tập, chương trình đào tạo trong tài liệu Sổ tay phát triển chương trình đào tạo
dựa trên NLTH- “Handbook for developing competence – based training programe”.
Năm 1992, tác giả Shirley Fletcher phân tích các nguyên tắc và thực thành đánh giá
theo tiêu chuẩn, việc thiết lập các tiêu chí trong thực hiện trong cuốn “Competence-
based Assessment Techniques - Các kỹ thuật đánh giá dựa trên NLTH”. Ông tiếp
tục phát triển, mở rộng nghiên cứu và tiếp tục đưa ra tài liệu “Designing
Competence-based Training” – Thiết kế đào tạo dựa trên NLTH năm 1997, cuốn
sách trình bày nội dung dựa vào cơ sở khoa học của việc thiết lập tiêu chuẩn đào
tạo, các kỹ năng phân tích nhu cầu người học và phân tích công việc để xây dựng
mô-đun dạy học và khung chương trình. Việc nghiên cứu về giáo dục và đào tạo
dựa trên NLTH được mở rộng ở nhiều nước vào cuối các năm 1980. Ở Australia,
các tác giả như Roger Harris, Hugh Guthrie, Bary Hobart, David Lundberg đã đưa
8
ra nhiều kết quả nghiên cứu khá toàn diện, đặc biệt nhấn mạnh đến tiêu chuẩn
NLTH, phát triển chương trình, đánh giá người học trong hệ thống đào tạo theo tiếp
cận NLTH. Các kết quả này đã thúc đẩy, tạo ra cuộc cải cách giáo dục đào tạo nghề,
thiết lập hệ thống đào tạo theo NLTH ở Australia [12, tr.30].
Bắt đầu từ những năm 2000, các tác giả và nhà nghiên cứu đã đưa thực hiện
các công trình nghiên cứu về các chương trình đào tạo, hệ thống đào tạo theo hướng
tiếp cận NL và mở rộng đề tài nghiên cứu sang các ngành nghề trong xã hội.
Các quan điểm về giáo dục và hoạt động giáo dục đều thể hiện các tư tưởng
triết học và chính trị theo từng giai đoạn lịch sử. Trong một thời gian dài, quá trình
dạy học diễn ra theo quan hệ một chiều, sự truyền đạt tri thức từ người dạy đến
người học, người dạy truyền đạt và người học tiếp nhận. Với tư tưởng và phương
pháp dạy học này, người học tiếp thu một cách bị động, khiến người học thiếu tính
độc lập, sáng tạo và rập khuôn theo những gì được tiếp nhận. Hầu hết học sinh chỉ
tiếp nhận các kiến thức dạng lý thuyết, không có khả năng áp dụng kiến thức vào
thực tế cuộc sống để giải quyết vấn đề. Nhận thấy sự cần thiết và hiệu quả của việc
dạy học theo NL, các nhà nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu và xây dựng hệ thống lý
luận đào tạo tiếp cận NL theo nhiều góc độ và ứng dụng vào nhiều cấp học giáo
dục, ngành nghề khác nhau. Với quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh và quản lý dạy học theo định hướng PTNL học
sinh là yêu cầu bắt buộc để nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo năng lực làm
việc của người lao động sau khi được đào tạo.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
Ở Việt Nam, sự hiếu học và sự quan trọng của hoạt động dạy học đã đi vào
tiềm thức và trở thành truyền thống văn hóa của dân tộc. Từ thời phong kiến, đề tài
giáo dục và vấn đề dạy học cũng đã được đề cập nhiều trong các tác phẩm của các
nhà chính trị, quân sự, nhà thơ lỗi lạc như: Nguyễn Trãi, Chu Văn An…
Nghiên cứu về thực tiễn quản lý các mặt hoạt động dạy học có các luận văn:
Tác giả Lý Văn Khương (2010) với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS Đông Xá huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”. Luận văn thạc sĩ
9
trường Đại học sư phạm Thái Nguyên. Qua luận văn, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý
luận quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS, phân tích thực trang để từ đó đề
xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
Đông Xá huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh [25].
Tác giả Nguyễn Đức Tập (2011) với đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động dạy
học ở các trường THPT, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn thạc sĩ trường Đại
học sư phạm Đà Nẵng. Luận văn đã đúc kết hoạt động quản lí hoạt động dạy học ở
các trường THPT và thực tiễn áp dụng trong thực tế. Chỉ rõ những kết quả đạt được
nếu áp dụng và khó khăn, vướng mắc thi hành trong thực tế cũng như đưa ra các
biện pháp nhằm hoàn thiện vấn đề này trong thực tế [34].
Tác giả Phạm Thế Ngôn (2014) với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương theo quan điểm tích cực hóa hoạt động
dạy học”. Luận văn thạc sĩ trường Đại học sư phạm Huế. Qua luận văn, tác giả đã
nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT, phân tích thực
trang để từ đó đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
ở trường THPT huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương theo quan điểm tích cực hóa hoạt
động dạy học [29].
Tác giả Nguyễn Thị Phương Lan (2016) với đề tài “Quản lý hoạt động dạy
học môn Tiếng anh theo định hướng phát triển năng lực thực hành của người học tại
trường Trung học phổ thông Yên Hưng, Quảng Yên, Quảng Ninh”. Luận văn thạc
sĩ trường Đại học giáo dục. Luận văn đã nêu bật lên những vấn đề liên quan đến
phát triển năng lực thực hành của người học, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
hoạt động dạy học môn Tiếng anh theo định hướng phát triển năng lực thực hành
của người học tại trường Trung học phổ thông Yên Hưng, Quảng Yên, Quảng Ninh,
từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này [26].
Tác giả Triệu Văn Hải (2016) với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực người học ở các trường Trung học phổ thông huyện
Sông Lô, Vĩnh Phúc”. Luận văn thạc sĩ trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Nghiên cứu đã trình bày cụ thể cơ sở ý luận về quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực người học ở các trường Trung học phổ thông, dựa trên cơ
10
sở lý luận tác giả đã khảo sát và phân tích thực trạng để từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học ở các
trường Trung học phổ thông huyện Sông Lô, Vĩnh Phúc [16].
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hồng (2018) với đề tài “Quản lý hoạt động dạy
học môn Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học
phổ thông Hòn Gai, Hạ Long”. Luận văn thạc sĩ trường Đại học Vinh. Qua luận
văn, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn
theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông, phân
tích thực trang để từ đó đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học môn Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
Trung học phổ thông Hòn Gai, Hạ Long [21].
Tác giả Nguyễn Hồng Đào (2018) với đề tài “Quản lý dạy học môn Toán ở
các trường Trung học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng phát
triển năng lực học sinh”. Luận văn thạc sĩ trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận
văn đã đúc kết hoạt động quản lý dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở
và thực tiễn áp dụng trong thực tế. Chỉ rõ những kết quả đạt được nếu áp dụng và
khó khăn, vướng mắc thi hành trong thực tế cũng như đưa ra các biện pháp nhằm
hoàn thiện vấn đề này trong thực tế [11].
Đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và thực hiện dạy
học theo định hướng PTNL nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu trong đó có những nhà
giáo dục học, tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị
trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng
dạy học, những ưu và nhược điểm của các hình thức tổ chức dạy học hiện nay, bản
chất của mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và
người học, việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Trong đó hầu hết các tài
liệu đều có chung quan điểm, quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm nhà
trường. Công tác QL HĐDH bao gồm rất nhiều nội dung công việc, nhưng có 2 nội
dung chính mà nhà trường cần quan tâm thực hiện là QL hoạt động dạy của GV và
QL hoạt động học của HS. Để nâng cao hiệu quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý
hoạt động dạy học theo định hướng PTNL của học sinh các nhà quản lý phải nghiên
11
cứu để tìm ra các giải pháp phù hợp với thực tế ở địa phương. Tuy nhiên, đây là một
nội dung hết sức mới mà người lãnh đạo nhà trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
chưa rõ công tác quản lý của mình phải tác động vào những khâu chủ yếu nào và
cách làm, cách giải quyết như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất
1.2. Năng lực và dạy học phát triển năng lực học sinh
1.2.1. Năng lực học sinh THPT theo định hướng Chương trình giáo dục phổ
thông mới
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người
khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao [32, tr.322].
Từ điển bách khoa Việt Nam “Năng lực là khả năng được hình thành và phát
triển, cho phép con người đạt được thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực
hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động,
thực hiện một nhiệm vụ”; “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông
thạo – tức là có thể thực hiện một cách thuần thục và chắc chắn – một hay một số
dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với những phẩm chất về trí nhớ, tính
nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá nhân” [20, tr.41].
Theo tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “Năng lực là
tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc
trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt
trong lĩnh vực hoạt động ấy” [38, tr.11].
Howard Gardner (1999): “ Năng lực phải được thể hiện thông qua hoạt động
có kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc được ” [40, tr.11].
F.E.Weinert (2001) cho rằng: “ Năng lực là những kĩ năng kĩ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn
sàng về động cơ xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách
có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt ” [43, tr.18].
“Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện
thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” [44].
12
Theo Trần Khánh Đức & Trịnh Văn Minh: “Năng lực là khả năng tiếp nhận
và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của con người (tri thức, kĩ năng,
thái độ, thể lực, niềm tin, …) để thực hiện công việc hoặc đối phó với một tình
huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp” [13, tr 24].
Tóm lại, “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các
hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội
hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo
và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”
1.2.1.2. Phân loại năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông
Để hình thành và phát triển NL cần xác định các thành phần và cấu trúc của
chúng. Có nhiều loại NL khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần NL cũng
khác nhau. Cấu trúc chung của NL hành động được miêu tả là sự kết hợp của 4 NL
thành phần: NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội, NL cá thể.
(i) NL chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách
độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn.
(ii) NL phương pháp (Methodical competency): Khả năng đối với những
hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và
vấn đề. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý,
đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
(iii) NL xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
tình huống giao tiếp ứng xử xã hội. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
(iv) NL cá thể (induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân. Nó được tiếp nhận qua
việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến hành động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình bốn thành phần NL trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO:
13
Hình 1.1. Mô hình bốn thành phần NL với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO
Giáo dục định hướng phát triển NL không chỉ nhằm mục tiêu phát triển NL
chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển NL phương
pháp, NL xã hội và NL cá thể. Những NL này không tách rời nhau mà có mối quan
hệ chặt chẽ. NL hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các NL này.
1.2.1.3. Năng lực hóa học của học sinh THPT
Theo Đặng Thị Oanh trong chương trình giáo dục phổ thông, mỗi môn học đều
có đặc thù riêng và có thế mạnh để hình thành và phát triển đặc thù của môn học.
Và trong môn Hóa học bao gồm 6 năng lực đặc thù:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học giúp học sinh sẽ nghe và hiểu được nội
dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu,
hình vẽ, mô hình cấu trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học. Các em sẽ viết
và biểu diễn đúng công thức hóa học.
- Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học để tạo nên các buổi thực hành
hiệu quả, an toàn, giúp các em sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm;
- Năng lực tính toán: Các em sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo
toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện tích, bảo toàn electron..) trong việc tính
toàn giải các bài toán hóa học.
14
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học, sẽ giúp các em học
sinh thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, suy ngẫm về cách thức và
tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống, các em sẽ chủ động
sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết
và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và
bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó.;
- Năng lực sáng tạo, giúp học sinh đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một
vấn đề hay chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi
nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.
1.2.2. Phát triển năng lực học sinh
Thuật ngữ phát triển có nhiều cách định nghĩa, xuất phát từ những cấp độ
xem xét khác nhau.
Ở cấp độ chung nhất, phát triển được hiểu là:
- Quá trình chuyển biến từ trạng thái này sang trạng thái khác hoàn thiện
hơn; chuyển từ trạng thái chất lượng cũ sang tình trạng chất lượng mới, từ đơn giản
đến phức tạp, từ thấp đến cao [42, tr.379].
- Phát triển là sự trải qua quá trình tăng trưởng hay lớn lên tự nhiên, phân hóa
hoặc tiến hóa tự nhiên với những thay đổi liên tục kế tiếp nhau [20, tr.321].
– Phát triển là sự tăng trưởng, mở rộng, tiến hóa một cách từ từ hoặc là kết
quả của những nguyên nhân [42, tr.40].
Theo từ điển Tiếng Việt: “Phát triển (động từ) là biến đổi hoặc làm cho biến
đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [32, tr.367].
Theo quan niệm này thì tất cả các sự vật, hiện tượng, con người và xã hội tự
thân biến đổi hoặc bên ngoài làm cho biến đổi tăng lên cả về số lượng hoặc chất
lượng thì đó chính là sự phát triển.
Như vậy “phát triển” là một khái niệm rất rộng. Nói đến phát triển là người ta
nghĩ ngay đến sự đi lên của sự vật, hiện tượng, con người trong xã hội. Sự đi lên đó thể
hiện ở việc tăng lên về số lượng và chất lượng, thay đổi về nội dung và hình thức.
Theo David C. Korten: khi xét ở khía cạnh xã hội “Phát triển là một tiến trình
15
qua đó các thành viên của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế
của mình để huy động và quản lí các nguồn lực, tạo ra những thành quả bền vững …
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ” [8, tr.36].
Theo quan điểm này thì phát triển là sự tăng trưởng, hoàn thiện khả năng, tạo ra
sự phù hợp của bản thân bằng cách sử dụng mọi nguồn lực có thể được. Tiến trình đó
không phải của riêng ai mà của các thành viên một tổ chức, một xã hội. Khái niệm này
phù hợp với quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên, phát triển giáo dục.
Làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi lại thuộc khái niệm “phát triển”. Do vậy
khái niệm “ xây dựng phát triển” tự bản thân nó đã bao hàm nhau, không tách rời
nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực tiễn chứng minh rằng, trong xây
dựng có phát triển, trong phát triển có xây dựng.
Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để tăng
tiến số lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm cho biến
đổi tăng lên đều được coi là phát triển.
Dựa vào khái niệm năng lực và phát triển, tác giả nhận định “Phát triển năng
lực học sinh không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú
ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng
cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học
tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ các môn học chuyên môn cần bổ sung các
chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp”.
1.3. Hoạt động dạy học môn hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học
sinh trƣờng Trung học phổ thông
1.3.1. Khái niệm hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Hoạt động dạy: là sự tổ chức, hướng dẫn tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri
thức, hình thành và phát triển năng lực, nhân cách. Vai trò chủ đạo của hoạt động
dạy là tổ chức, hướng dẫn việc học tập của học sinh, giúp học sinh nắm bắt kiến
thức đồng thời hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có hai chức năng là
truyền đạt kiến thức, định hướng quá trình nắm bắt kiến thức theo nội dung chương
trình quy định bằng phương pháp phù hợp [28, tr.36].
16
Hoạt động học: là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, qua đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách [28, tr.36].
Hoạt động dạy học dùng ở đây được hiểu là dạy học trong nhà trường – một
bộ phận của hoạt động giáo dục tổng thể chứ không hàm ý nói đến dạy học nói
chung (dạy học trong cuộc sống).
Khi xem xét HĐDH, có nhiều cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận hướng
vào hoạt động dạy của thầy hoặc tiếp cận hướng vào hoạt động học của trò. Dạy học
hướng vào hoạt động học của trò thì trọng tâm của HĐDH được đặt vào hoạt động
học của HS chứ không phải vào hoạt động dạy của GV. Nói cách khác, GV là người
tạo ra việc học, gợi cho HS khám phá và tạo dựng kiến thức, tạo ra các môi trường
học tập mạnh mẽ; nâng cao chất lượng học tập, v.v…
Theo tác giả B.P.Exipop “Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động
thống nhất biện chứng: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác,
tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò
chủ đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu
thiếu một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra” [5, tr.57].
Theo tác giả Hoàng Anh thì “ Hoạt động dạy học của giáo viên là một mặt
của hoạt động sư phạm. Trước đây, người ta hiểu hoạt động sư phạm chỉ là hoạt
động của người thầy. Người thầy đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy và học.
Trong hoạt động sư phạm, người thầy chủ động từ việc chuẩn bị nội dung giảng
dạy, phương pháp truyền thụ, đến những lời chỉ dẫn, những câu hỏi, v.v. Còn học
sinh (HS) tiếp nhận thụ động, học thuộc để “trả bài”. Người thầy giữ “chìa khoá tri
thức”, cánh cửa tri thức chỉ có thể mở ra từ phía hoạt động của người thầy. Quan
niệm này hiện nay đã lỗi thời, bị vượt qua. Vì rằng, từ góc độ khoa học sư phạm,
quan niệm trên chỉ chú trọng hoạt động một mặt, hoạt động của người thầy mà
không thấy được mặt kia của hoạt động sư phạm là hoạt động của trò" [1, tr.42].
Như vậy, hoạt động dạy học là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có sự lãnh
đạo của nhà giáo dục và có hoạt động tích cực, tự giác của người học. Hoạt động
17
dạy học là hoạt động chủ yếu, giữ vai trò chủ đạo trong các hoạt động của nhà
trường, có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Do
vậy, có thể khẳng định: dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng
và chức năng chủ đạo của quá trình giáo dục trong nhà trường.
Tóm lại “HĐDH là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa GV và
HS, trong đó, dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ
thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành
động, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất của nhân cách”.
Theo tác giả Nguyễn Thu Hà, dạy học định hướng phát triển năng lực là dạy
học chú trọng vào chất lượng đầu ra của quá trình dạy học, trong đó nhằm nhấn
mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một
chương trình giáo dục [15, tr.56-64].
Dạy học định hướng phát triển năng lực thực hiện mục tiêu phát triển toàn
diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những
tình huống thực tiễn, nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình
huống của cuộc sống nghề nghiệp. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực chú
trọng đến người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Học sinh làm
trung tâm, còn giáo viên giữ vai trò là người hướng dẫn. Hình thái giáo dục này có
thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực và bối cảnh. Chính vì vậy, dạy học định hướng phát
triển năng lực gắn liền với nhu cầu của thị trường lao động và xã hội, đáp ứng yêu
cầu của cấp học trên.
1.3.2. Mục tiêu dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Môn Hóa học ở trường trung học phổ thông hình thành và phát triển ở HS
năng lực hóa học bao gồm các năng lực thành phần sau: Năng lực nhận thức hóa
học; năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học; năng lực vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học.
Trong đó, năng lực nhận thức hóa học được thể hiện qua khả năng nhận thức
được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các quá trình hóa học; các dạng năng
lượng và bảo toàn năng lượng; một số chất Hóa học học cơ bản và chuyển hóa hóa
học; một số ứng dụng của hóa học trong đời sống và sản xuất.
18
Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học được thể hiện qua
khả năng quan sát, thu thập thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích; dự đoán
được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống.
Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học thể hiện qua khả năng vận dụng
được kiến thức, kĩ năng hóa học vào một số tình huống cụ thể trong thực tiễn; mô
tả, dự đoán, giải thích hiện tượng, giải quyết các vấn đề một cách khoa học; khả
năng ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và
cộng đồng; ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và
bảo vệ môi trường
1.3.3. Nội dung dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Nội dung hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ở trường THPT phải thực hiện đúng các quy định về chương trình và nội
dung GD các cấp học đã quy định trong Luật GD. Đáp ứng yêu cầu GD toàn diện,
phải đảm bảo phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mỹ, các kĩ năng cơ bản, hình thành
và phát triển cơ sở ban đầu về phẩm chất, kĩ năng cần thiết.
Nội dung chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
THPT bao gồm:
- NDDH theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu phát triển năng lực HS THPT
- NDDH đảm bảo tính vừa sức chung và vừa sức riêng theo nhóm năng lực HS
- NDDH thiết kế theo các hoạt động học tập để phát triển năng lực HS
- Nội dung bài học khoa học, đảm bảo đủ nội dung và làm rõ trọng tâm
- Giảm nội dung lí thuyết, tăng nội dung thực hành, luyện tập
- Tăng nội dung vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn phù hợp
trình độ học sinh THPT
- Thiết kế nội dung dạy học tích hợp giáo dục (bảo vệ môi trường, an toàn
giao thông....)
Gắn nội dung giáo dục trong trường và các vấn đề được xã hội đương đại
quan tâm
- Thiết kế nội dung dạy học liên môn
- Thiết kế nội dung dạy học phân hóa đối tượng học sinh
19
Dạy học phân hóa là xu thế dân chủ hóa nền giáo dục, xu thế của thời đại. Xu
thế này nhằm đảm bảo cho đạt được những tầm cao văn hóa, phát huy hết năng lực
của người học, tạo điều kiện thuận lợi để người học có thể khắc phục được những
trở ngại trên bước đường học tập, tạo cơ hội cho mỗi người tiếp tục được học tập và
phát triển không ngừng.
1.3.4. Phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học môn Hóa học ở trường
trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.3.4.1. Phương pháp
Việc đổi mới phương pháp dạy học Hóa học theo hướng tiếp cận năng lực là
trọng tâm của Chương trình. Chương trình giáo dục môn Hóa học đặc biệt chú trọng
định hướng phát triển năng lực thông qua thiết kế hoạt động dạy học cho mỗi nội
dung, mỗi chủ đề học tập.
Các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng sau:
- Định hướng hoạt động: Các hoạt động học tập của học sinh dựa trên các
hoạt động trải nghiệm, vận dụng, gắn kết với thực tiễn và định hướng giải quyết các
vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao sự hứng thú của học sinh, góp phần hình thành và
phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh mà môn học đảm nhiệm.
- Định hướng dạy học tích cực: Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phù hợp với sự hình thành
và phát triển phẩm chất, năng lực cho người học; coi trọng thực hành, trải nghiệm
trong các nội dung dạy học đặc biệt khi nghiên cứu về các chất vô cơ, hữu cơ có
nhiều ứng dụng trong thực tiễn thông qua các dự án học tập.
- Kết hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho học sinh khả
năng tích hợp các kiến thức kỹ năng của các môn học Khoa học - Toán - Kỹ thuật -
Công nghệ (trong đó có môn Hóa học học) vào việc nghiên cứu giải quyết một số
tình huống thực tiễn.
- Sử dụng các bài tập Hóa học học đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (bài tập
mở, có nhiều cách giải,...), các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn, tăng cường
bản chất Hóa học học, giảm các bài tập nặng về tính toán toán học.
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, sử dụng công nghệ thông tin và các
thiết bị dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong dạy học Hóa học.
20
1.3.4.2. Hình thức
Hình thức tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực cần thông qua các hoạt
động sau (A) Hoạt động trải nghiệm (khởi động); (B) Hoạt động hình thành kiến
thức; (C) Hoạt động luyện tập; (D) Hoạt động vận dụng dụng; (E) Hoạt động bổ
sung (tìm tòi mở rộng).
* (A) Hoạt động trải nghiệm (khởi động):
- Kích thích sự tò mò, khởi dậy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS cảm
thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình.
- Không khí lớp học vui, tò mò, chờ đợi, thích thú.
- Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của HS để chuẩn bị học bài mới.
- HS trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến
thức, những thao tác, kĩ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.
Để thực hiện được hoạt động trải nghiệm, cần:
- Đặt câu hỏi; Đố vui; Kể chuyện; Đặt một tình huống; Tổ chức trò chơi…
Có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.
- Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với HS. Nếu là tình huống diễn
tả bằng lời văn, thì câu văn phải đơn giản, gần gũi với HS. Có thể thực hiện với toàn
lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.
- Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp HS thực hiện
tiến trình phân tích và rút ra bài học.
- Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm, hoặc
các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích trí tò mò, sự ham thích tìm tòi, khám
phá phát hiện của HS. Nên soạn những câu hỏi thích hợp giúp HS đi vào tiến trình
phân tích thuận lợi và hiệu quả.
* (B) Hoạt động hình thành kiến thức:
- HS rút ra được kiến thức, khái niệm hay quy tắc lí thuyết, thực hành mới.
- Nếu là một dạng bài tập mới thì HS phải nhận biết được dấu hiệu, đặc điểm
và nêu được các bước giải dạng bài tập này.
* (C) Hoạt động luyện tập:
- HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp dụng
dạng cơ bản theo đúng quy trình.
21
- HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình
thực hành.
- HS biết các thao tác thực hành và sử dụng đúng dụng cụ, Hóa học chất…
Để thực hiện được hoạt động thực hành, cần:
- Thông qua việc giải những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc nhận
dạng, áp dụng các bước giải và công thức cơ bản. GV quan sát giúp HS nhận ra khó
khăn của mình, nhấn mạnh lại quy tắc, thao tác, cách thực hiện.
- Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng của
HS. GV tiếp tục giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các quy
tắc, công thức, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên.
- Có thể làm thí nghiệm do GV biểu diễn hay cho từng cá nhân biểu diễn,
hoặc theo nhóm: theo cặp đôi, theo bàn, theo tổ HS.
* (D) Hoạt động vận dụng:
- HS củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.
- HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong
những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày.
- Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới.
* (E) Hoạt động bổ sung (tìm tòi mở rộng): Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm
vụ theo nhóm, đồng thời yêu cầu HS làm các bài tập định hướng năng lực; đánh giá
kết quả học tập của học sinh
1.3.4.3. Phương tiện
Sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học đảm bảo hoạt động dạy học theo
hướng tích hợp góp phần quan trọng để thực hiện có hiệu quả hoạt động dạy học
theo hướng tích hợp, đáp ứng được yêu cầu tổ chức các hoạt động học tập tích cực
của học sinh trong giờ lên lớp. Các phương tiện dạy học bao gồm:
- Sử dụng máy tính, máy chiếu
- Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh
- Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm
- Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống
- Sử dụng Internet
22
- Sử dụng phim tư liệu
- Sử dụng sách giáo khoa
- Sử dụng tài liệu tham khảo
- Sử dụng báo chí, tạp chí
- Các phương tiện khác
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ
thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời,
có giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình môn Hóa học và
sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động
dạy học, quản lý và phát triể n chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh
và nâng cao chất lượng giáo dục.
Chương trình môn Hóa học đặc biệt quan tâm đến đánh giá năng lực nhận
thức kiến thức Hóa học học thông qua các câu hỏi (nói, viết), bài tập,... thông qua
việc trình bày, so sánh, hệ thống Hóa học kiến thức hay vận dụng kiến thức Hóa học
học để giải thích, chứng minh, giải quyết vấn đề.
- Việc đánh giá năng lực tìm tòi, khám phá kiến thức Hóa học học áp dụng
các phương pháp đánh giá như: Quan sát (sử dụng các công cụ hỗ trợ như bảng
kiểm quan sát theo các tiêu chí đã xác định, quan sát quá trình thực hiện tiến trình
tìm tòi, khám phá, quá trình thực hành thí nghiệm của học sinh,...); Sử dụng các câu
hỏi, bài kiểm tra nhằm đánh giá hiểu biết của người học về kỹ năng thí nghiệm, khả
năng suy luận để rút ra hệ quả, đưa ra phương án kiểm nghiệm, xử lý các dữ liệu đã
cho để rút ra kết luận, khả năng thiết kế thí nghiệm hoặc nghiên cứu để thực hiện
một nhiệm vụ học tập được giao và có thể đề xuất các thiết bị, kỹ thuật thích hợp;
Sử dụng báo cáo thực hành để đánh giá toàn diện quá trình thực hành (ví dụ quá
trình thực nghiệm để kiểm tra một giả thuyết) của học sinh.
- Việc đánh giá năng lực vận dụng kiến thức Hóa học học vào thực tiễn được
thực hiện thông qua yêu cầu người học trình bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết,
trong đó học sinh phải sử dụng được ngôn ngữ Hóa học học, các bảng biểu, mô
hình,... để mô tả, giải thích hiện tượng Hóa học trong vấn đề đang xem xét; sử dụng
các câu hỏi đòi hỏi người học vận dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn.
23
1.3.6. Điều kiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội như Chính quyền
địa phương, Hội, Đoàn thể...
Cần có sự kết hợp chặt chẽ, hiệu quả, thường xuyên giữa gia đình, nhà
trường, xã hội trong việc dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định hướng phát
triển năng lực học sinh. Xác định rõ vai trò của từng thiết chế giáo dục như gia đình,
nhà trường, xã hội ...
Phối hợp cùng địa phương, cùng Đoàn thanh niên... xây dựng môi trường xã
hội lành mạnh để HS được rèn luyện, cống hiến và trưởng thành.
Tạo điều kiện, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động nhân đạo tại
cộng đồng.
Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học môn Hóa tại cộng đồng
Bảo đảm nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cơ sở vật chất thiết bị, huy
động nguồn nhân lực tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục.
Cung cấp hướng dẫn, cập nhật thông tin đáp ứng công tác dạy học môn Hóa
ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn hóa học theo định hƣớng phát triển năng
lực học sinh trƣờng Trung học phổ thông
1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ở trường THPT
Có nhiều khái niệm khác nhau:
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “QL là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu
nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những điều kiện nhất
định” [32, tr.772].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [ 23, tr.22].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh
24
điển nhất về quản lý là “Quá trình tác động có chủ hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) – trong một tổ chức –
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của mình” [7, tr.30].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lý là sự bảo đảm hoạt động của hệ
thống trong điều kiện có biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ
thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới” [33, tr.32].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung” [2, tr.176].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái
mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [19, tr.225].
Từ những khái niệm trên, trong khuôn khổ đề tài, tác giả khái niệm: “Quản
lý là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm giữ cho sự vận hành của tổ chức được
ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất”.
Dựa vào các khái niệm trên, tác giả nhận thấy rằng “ Quản lý hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT là quá trình tác
động của người cán bộ quản lí tới hoạt động dạy học để việc dạy học không chỉ là
quá trình truyền thụ tri thức mà là quá trình tác động để phát triển năng lực học
sinh THPT, sau quá trình dạy học, học sinh biết vận dụng tri thức, kỹ năng, thái độ
đã học vào giải quyết được các nhiệm vụ trong thực tiễn”.
1.4.2. Quản lý xác định mục tiêu hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT
Mục tiêu phải đảm bảo các tiêu chuẩn:
- Phù hợp với thực tế, với yêu cầu khách quan của kinh tế xã hội.
- Bảo đảm tính khả thi
- Bảo đảm kiểm chứng được, đánh giá được theo chuẩn
- Bảo đảm tính mềm Hóa học (có mức độ vừa phải, cần, có thể) tối đa, tối thiểu.
Cơ sở phương pháp luận và thực tiễn cho thấy các nhân tố ảnh hưởng cần
xem xét khi xác định mục tiêu là:
25
- Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Yêu cầu về phát triển nhân cách toàn diện
- Cơ sở vật chất đảm bảo cho dạy học
- Khả năng và trình độ đội ngũ giáo viên
Quản lý mục tiêu dạy học nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo được xây dựng
hợp lý và được thực hiện trọn vẹn. Quản lý mục tiêu đào tạo bắt đầu từ việc xây
dựng sứ mạng và tầm nhìn của nhà trường. Sứ mạng và tầm nhìn được xây dựng
trên cơ sở mục tiêu chung của dạy học, nhưng phải phản ánh một cách cô đọng, đầy
đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của nhà trường.
1.4.3. Quản lý nội dung dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh ở trường trung học phổ thông
Nội dung dạy học là một trong những thành tố cơ bản của quá trình dạy và học
và là một trong những nhân tố cơ bản quyết định đến chất lượng đào tạo. Nội dung dạy
học qui định những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh cần nắm được để đảm bảo
hình thành ở họ cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức của con người
mới và chuẩn bị cho họ bước vào hoạt động nghề nghiệp. Hệ thống tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo đó là những kinh nghiệm xã hội phong phú đa dạng mà nhiều thế hệ đã tích luỹ,
khái quát Hóa học và hệ thống Hóa học, đó là nền văn hóa học vật chất và văn hóa học
tinh thần, đó là hình thức đặc biệt thể hiện những kinh nghiệm xã hội mà loài người đã
tích luỹ được. Những nhân tố cơ bản của nội dung dạy học là:
- Hệ thống tri thức.
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo.
- Hệ thống kinh nghiệm sáng tạo.
- Hệ thống kinh nghiệm về thái độ với thế giới, đối với con người. Khi xây
dựng nội dung dạy học cần chú ý đảm bảo các nguyên tắc chỉ đạo xây dựng nội
dung dạy học, các cơ sở xây dựng nội dung dạy học
* Các nguyên tắc chỉ đạo xây dựng nội dung dạy học:
- Phải phù hợp với mục tiêu của môn học.
- Phải đảm bảo tính toàn diện.
- Phải gắn nội dung kiến thức với thực tế.
26
- Bảo đảm tính kế thừa, tính vừa sức, tính liên thông.
- Cơ bản, hiện đại, phù hợp với Việt Nam.
Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu của
nhà trường phổ thông. Chương trình dạy học là văn bản pháp lệnh của nhà nước do Bộ
Giáo dục & Đào tạo ban hành. Yêu cầu đối với nhà QL là phải nắm vững chương trình,
tổ chức cho GV tuân thủ một cách nghiêm túc, không được tùy tiện thay đổi, thêm bớt
làm sai lệch chương trình dạy học (nếu có thay đổi, bổ sung phải theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục & Đào tạo, Sở, Phòng GD-ĐT địa phương). Sự nắm vững chương trình
dạy học là việc đảm bảo để nhà QL thực hiện tốt chương trình dạy học.
1.4.4. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên môn Hóa học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
a. Quản lý việc soạn bài môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh
Chủ thể quản lí phải thực hiện quản lý, đảm bảo nội dung bài soạn của giáo viên
đạt được các yêu cầu về nội dung, hình thức phường pháp dạy học và cách kiểm tra đánh
giá học sinh, thực hiện dự giờ và phân tích sư phạm bài học của giáo viên.
Trên cơ sở đó khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và đây cũng chính là hoạt
động đặc trưng cho nghề nghiệp của giáo viên. Do đó, trong quản lí phải tạo điều kiện và
kích thích khả năng của giáo viên để phát huy hết tiềm năng trong mỗi giáo viên.
b. Quản lý việc lên lớp môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh
- Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy – học – kiểm tra
đánh giá phát huy khả năng sáng tạo của học sinh
Trong dạy học môn Hóa nói riêng và các môn học ở phổ thông nói chung,
trước nay, chúng ta vẫn thường quan tâm đến việc giáo viên dạy nội dung gì mà
chưa thực sự chú trọng tới thành quả của học sinh học được gì, làm được gì sau khi
bước ra khỏi trường học, thâm nhập vào cuộc sống thực tế. Mong muốn của những
người làm công tác giáo dục trong bối cảnh cần phải đổi mới căn bản và toàn diện
là học sinh sau khi tốt nghiệp có những nền tảng kiến thức, kĩ năng phù hợp với
thực tiễn cuộc sống, có thái độ và trách nhiệm để có năng lực tham gia, thực hiện
27
thành công các nhiệm vụ trong các hoạt động xã hội. Với xu thế hướng tới việc phát
triển năng lực của học sinh, không quá nặng về khối lượng kiến thức mà chú trọng
tới khả năng vận dụng, tổng hợp và khái quát Hóa học các kiến thức, kĩ năng, thái
độ, trách nhiệm,… vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày, dạy học
nói chung và dạy học môn Hóa nói riêng cũng cần phải thay đổi về cách thức triển
khai các hình thức và phương pháp dạy học theo hướng nhằm phát triển năng lực
cho học sinh. Dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh đòi hỏi tính chủ
động rất cao ở học sinh, họ luôn phải thực hành, thao tác, vận dụng những điều đã
biết vào giải quyết các vấn đề thực tế hoặc mô phỏng thực tế.
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, trong bối cảnh hội nhập giáo
dục toàn cầu, các thông tin, dữ liệu cần thiết cho cả người dạy và học sinh được số
hóa, luân chuyển, chia sẻ và kết nối mọi người từ khắp nơi trên thế giới. Những
phương thức và công cụ kết nối, chia sẻ hiện đại cho phép chúng ta nhanh chóng
biết được mình cần phải học gì, làm gì để bắt kịp nhân loại. Theo đó, những quan
niệm, tư duy, phương thức hành động thậm chí cả những giá trị sống cũng cần phải
thay đổi theo, đặc biệt là trong lĩnh vực dạy học. Bên cạnh những thuận lợi, có
không ít thách thức đặt ra khiến cho chúng ta cần phải bắt tay làm mới những hình
thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học cho phù hợp với bối cảnh, giúp học
sinh chủ động thích ứng với cuộc sống luôn thay đổi. Sản phẩm của hoạt động dạy
học phải là những cá nhân có đầy đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu xã hội. Mỗi bài
học, mỗi giờ lên lớp phải tạo cho học sinh không gian để trải nghiệm thực tiễn, rèn
luyện năng lực.
1.4.5. Quản lý việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học môn Hóa học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh
a. Quản lý phương pháp dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
Đối với kiểu dạy học này đảm bảo cho HS nắm được tri thức một cách vững
chắc, sáng tạo, linh hoạt đồng thời nắm được cả phương pháp tự học. Có tác dụng
mạnh mẽ trong việc phát triển tư duy biện chứng và tư duy sáng tạo cho HS, giúp
HS có hứng thú học tập và bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa
28
học. Bên cạnh những ưu điểm, kiểu dạy học này còn tồn tại một số nhược điểm: Đòi
hỏi nhiều thời gian đối với giáo viên, điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị so với
phương pháp thuyết trình, truyền thụ kiến thức một chiều.
Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên và học sinh:
Chỉ đạo đổi mới PPDH là quá trình tác động cụ thể của nhà quản lí tới mọi thành
viên của nhà trường, nhằm biến những nhiệm vụ chung về PPDH của nhà trường
thành hoạt động thực tiễn của từng người.
Tổ chức bồi dưỡng PPDH tích cực cho giáo viên: Công tác bồi dưỡng giáo
viên cần được coi trọng vì nó sẽ góp phần nâng cao năng lực đổi mới PPDH và hiệu
quả quản lí của nhà QL.
b. Quản lý hình thức dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
Hình thức tổ chức dạy học bao gồm hình thức dạy, hình thức học, kiểm tra
đánh giá thường xuyên.
Hình thức này luôn căn cứ vào nội dung dạy học và có định hướng là mục tiêu
QTDH dạy học môn Hóa thường được phân chia ra một cách tương đối
thành hai quá trình dạy học
- Quá trình dạy học lý thuyết
- Quá trình dạy học thực hành, thí nghiệm
Dạy lý thuyết là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống các tri thức chung và tri thức
lý thuyết Dạy thực hành, thí nghiệm có nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt và tiếp thu
những kỹ năng, kỹ xảo, hình thành ý thức thái độ học tập. Trong dạy thực hành, thí
nghiệm xuất hiện mối liên hệ tức thời giữa lý thuyết với thực tiễn, trong dạy lý
thuyết thời gian là những tiết học ở lớp học hoặc ở phòng học,và hình thức tổ chức
dạy học toàn lớp. Trong dạy thực hành, thí nghiệm đơn vị thời gian là ngày học ở
phòng bộ môn. Vì vậy số lượng HS ít hơn cho mỗi ca và hình thức tổ chức dạy học
vừa theo nhóm vừa theo từng cá nhân
1.4.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá dạy học môn Hóa học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
Quản lý kiểm tra-đánh giá dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định
hướng phát triển năng lực học sinh qua việc đánh giá kết quả học tập của học sinh
29
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu quan trọng không thể
thiếu trong quá trình dạy học. Nhà QL cần phải quản lý nghiêm túc công tác kiêm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh để có căn cứ đánh giá hiệu quả giảng dạy
của giáo viên, điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với từng đối
tượng học sinh.
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là việc thực
hiện quy chế điểm số cho từng môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Đề
kiểm tra của giáo viên đạt tiêu chuẩn phải đảm bảo bốn yêu cầu: năng lực tiếp thu
kiến thức bộ môn; năng lực phân tích; năng lực tổng hợp; năng lực sáng tạo.
Đánh giá xếp loại học sinh phải đảm bảo tính công bằng, khách quan thông
qua việc quán triệt và vận dụng đầy đủ các văn bản hướng dẫn về đánh giá xếp loại
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Kiểm tra đánh giá là một bộ phận hợp thành, không thể thiếu được trong quá
trình giáo dục ở tất cả các môn học, ở GV chủ nhiệm lớp. Kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HS được tồn tại đồng thời với quy trình dạy học, đó là quy trình thu
nhận và xử lý thông tin về trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp phù hợp, giúp HS học tập tiến bộ.
Qua việc QL hoạt động kiểm tra đánh giá HS của GV, người QL sẽ nắm
được chất lượng dạy và học ở từng GV một. Nó là cơ sở để đánh giá quá trình và
hiệu quả của người dạy lẫn người học. Nhất là trong giai đoan hiện nay khi tình
trạng dạy thêm học thêm đang lan tràn, khi trình độ của một bộ phận GV còn hạn
chế thì việc QL hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS là điều quan
trọng. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS là việc làm hết sức cần thiết
của nhà QL nhằm tác động trực tiếp đến GV thực hiện đầy đủ và chính xác quá
trình kiểm tra- đánh giá, thúc đẩy quá trình nâng cao hiệu quả dạy học theo mục
tiêu. QL hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS phải đạt được những
yêu cầu cơ bản sau:
(1) Phải thực hiện nghiêm chỉnh quy chế chuyên môn trong nhà trường thông
qua điểm số, đánh giá được chất lượng học tập của HS và giảng dạy của GV. Từ đó
rút ra được những vấn đề cần phải điều chỉnh, uốn nắn và bổ sung giúp cho người
QL chỉ đạo hoạt động này một cách đầy đủ, chặt chẽ hơn.
30
(2) Phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các văn bản hướng dẫn đánh giá xếp
loại HS theo quy định.
(3) Đánh giá, xếp loại HS một cách công bằng, chính xác, tránh những biểu
hiện không đúng trong việc đánh giá kết quả học tập của HS. Trong quá trình kiểm
tra- đánh giá người QL phân công nhiệm vụ cụ thể tới từng thành viên: Hiệu phó
phụ trách chuyên môn, tổ trưởng, GV, các thành viên phải lập được kế hoạch kiểm
tra- đánh giá một cách đầy đủ theo yêu cầu của chương trình, người QL thường
xuyên kiểm tra xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên để đảm bảo
hiệu quả công việc đã đề ra, từng bước nâng cao được hiệu quả của công tác kiểm
tra- đánh giá kết quả học tập của HS.
1.4.7. Quản lý các điều kiện dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
Quản lý thiết bị cần:
- Quản lý phòng thiết bị đồ dùng theo qui định của Bộ GD& ĐT. Yêu cầu
phòng bộ môn:
+ Trong phòng phải có đủ tủ đựng, giá treo tranh. Các loại hóa chất phải có
nhãn, tranh ảnh để trên giá dễ lấy và tiện sử dụng, khu vực để thiết bị đều có các
bản chỉ dẫn, giới thiệu rõ ràng. có bản nội qui, lịch mượn- trả thiết bị đồ dùng, lịch
vệ sinh, bảo dưỡng.
+ Hồ sơ phòng bộ môn: Gồm có sổ danh mục các thiết bị dạy học, thống kê
đầy đủ các loại đồ dùng, phải có sổ theo dõi mượn- trả.
- Chỉ đạo phong trào tự làm đồ dùng dạy học.
+ Hướng dẫn GV cách làm vật dụng. Với những đồ dùng có qui mô và kích
thước lớn, GV đưa ra ý tưởng và mẫu thiết kế, BGH duyệt và thuê thợ làm (nếu cần).
+ Yêu cầu đồ dùng tự tạo phải đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm, phù
hợp với chương trình, PPDH bộ môn, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi HS, sử dụng
đạt hiệu quả cao, kết cấu gọn nhẹ, dễ sử dụng, gây hứng thú học tập cho HS.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo
định hƣớng phát triển năng lực học sinh ở trƣờng trung học phổ thông
1.5.1. Các yếu tố khách quan
Quy chế dạy học và quy chế quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học: là
31
những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, công
văn hướng dẫn giảng dạy của các cơ quan QLGD các cấp.
Chất lượng tuyển sinh đầu vào: HS được tuyển vào lớp 10 - THPT đều phải
hoàn thành chương trình GD THCS và thi tuyển sinh (hình thức xét tuyển) theo địa
bàn dân cư để thực hiện công tác phổ cập giáo dục. Do đó công tác tuyển sinh đầu
cấp THPT thường đạt tỉ lệ rất cao (gần 100%). Tuy nhiên vẫn còn một tỉ lệ không
nhỏ HS được tuyển vào lớp 10 năng lực còn yếu, mặt bằng chất lượng HS được
tuyển đầu vào chưa đồng đều.
CSVC và PTDH Hóa học luôn có một vị trí quan trọng và vai trò không thể
thiếu trong hoạt động dạy học môn Hóa học, nó ảnh hưởng rất lớn đến quản lý hoạt
động dạy học môn Hóa học theo tiếp cận năng lực. Việc khai thác, sử dụng CSVC
và PTDH Hóa học có tác dụng rất quan trọng trong việc rèn năng lực cho HS.
Môi trường giáo dục và môi trường dạy học: gia đình, nhà trường và xã hội
là ba môi trường liên kết, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách của mỗi HS. Chính vì vậy, nhà quản lý phải xây
dựng được mối quan hệ tốt giữa ba môi trường sẽ giúp cho công tác quản lý hoạt
động dạy học môn Hóa học theo tiếp cận năng lực có hiệu quả tốt hơn; đảm bảo kết
quả dạy và học Hóa học học đạt được theo mục tiêu mong muốn, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường THPT
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
CBQL trực tiếp quản lý nhà trường nói chung, quản lý hoạt động dạy học và
quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học nói riêng giữ vai trò hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. CBQL nhà
trường tác động đến kết quả dạy học môn Hóa học thông qua việc đề ra những biện
pháp quản lý hoạt động dạy học hữu hiệu, đưa ra những quyết định quản lý kịp thời,
chính xác để GV và học sinh điều chỉnh hoạt động dạy và học của mình sao cho đạt
được kết quả dạy học mong muốn.
GV Hóa học THPT phải là những người có trình độ chuyên môn đạt chuẩn
đào tạo, có nghiệp vụ sư phạm vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phong cách
nhà giáo đúng mực. Ngoài ra GV Hóa học còn phải không ngừng tự học, tự bồi
32
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, cập nhật thường
xuyên thông tin, tri thức Hóa học học mới nhất là những tri thức liên quan đến dạy
học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Nắm vững lý luận dạy học hiện đại,
hiểu sâu sắc lý luận dạy học bộ môn để vận dụng vào thực tiễn hoạt động giảng dạy
của mình là yêu cầu bắt buộc nâng cao đối với GV Hóa học THPT trong bối cảnh
hiện nay, có như vậy mới thực hiện tốt được nhiệm vụ của mình. GV Hóa học trong
nhà trường THPT dù bằng cấp tương đương nhau nhưng trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của GV lại không đồng đều. Điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động dạy -
học môn Hóa học vốn là môn đòi hỏi phải có hứng thú của cả GV và học sinh.
Quản lí dạy - học Hóa học cần quan tâm đến nhân tố đặc biệt là người thầy.
33
Tiểu kết chƣơng 1
Xu hướng dạy học hiện này là tăng cường vai trò chủ động của HS trong quá
trình lĩnh hội kiến thức, việc dạy học môn hóa học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh tạo cơ hội thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động học tập giúp phát
huy tính tích cực học tập của HS, tăng cường khả năng quan sát, phân tích, óc sáng
tạo, từng bước rèn luyện cho HS khả năng tự học. Việc dạy học môn hóa học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh giúp GV đạt được mục tiêu dạy học, đòi
hỏi người GV không ngừng học hỏi, trao dồi kỹ năng chuyên môn và nghề nghiệp,
góp phần đáng kể trong việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường THPT nói chung và môn hóa nói riêng.
Qua chương 1, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy
học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT như
các khái niệm, nội dung quản lí dạy học. Trong đó, các thành tố của dạy học môn
Hóa ở trường THPT bao gồm mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp
dạy học, hình thức dạy học, kiểm tra - đánh giá dạy học. Theo đó, nội dung quản lí
dạy học học môn Hóa ở trường THPT được xác định gồm: Quản lí hoạt động dạy
của GV, quản lí hoạt động học của HS, quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy
học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT. Đây là
cơ sở để tác giả thực hiện khảo sát và phân tích thực trạng ở chương 2.
34
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÂN TẢO, HUYỆN THƢỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế-xã hội, văn hóa-giáo dục huyện Thƣờng
Tín, thành phố Hà Nội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Huyện Thường Tín
Thường Tín là huyện trực thuộc thành phố Hà Nội, phía Nam giáp huyện
Phú Xuyên, phía Tây giáp huyện Thanh Oai, phía Đông giáp sông Hồng, ngăn cách
với tỉnh Hưng Yên.
Các đơn vị hành chính của huyện gồm 1 thị trấn Thường Tín và 28 xã là:
Chương Dương, Dũng Tiến, Duyên Thái, Hà Hồi, Hiền Giang, Hòa Bình, Hồng Vân,
Khánh Hà, Lê Lợi, Liên Phương, Minh Cường, Ninh Sở, Nguyễn Trãi, Nghiêm
Xuyên, Nhị Khê, Quất Động, Tân Minh, Tiền Phong, Tô Hiệu, Tự Nhiên, Thắng Lợi,
Thống Nhất, Thư Phú, Vạn Điểm, Văn Bình, Văn Phú, Văn Tự, Vân Tảo.
Huyện có 126 làng cổ, hiện thời được phân thành 169 thôn, cụm dân cư, tổ
dân phố tại 28 xã và 1 thị trấn. Được thừa hưởng truyền thống lịch sử văn hóa đặc
sắc của vùng ven đô. Trong các cuộc đấu tranh của dân tộc Việt Nam, vùng đất này
có nhiều dấu ấn đi vào lịch sử. Nhiều địa danh đã được sử sách ghi lại như Chương
Dương Độ, diễn ra trận chiến 1285 của nhà Trần dẫn đến chiến thắng cuộc xâm
lược Đại Việt lần thứ hai của nhà Nguyên. Hà Hồi nơi mở màn chiến thắng giặc
Mãn Thanh của vua Quang Trung trên đường tiến đánh thành Thăng Long.
2.1.2. Tình hình chung về giáo dục của Huyện Thường Tín
Toàn huyện có 6 trường THPT (Thường Tín; Nguyễn Trãi; Tô Hiệu; Vân
Tảo; Lý Tử Tấn; Phùng Hưng) 30 trường THCS, 29 trường tiểu học. Các điều kiện
về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học được đầu tư theo hướng chuẩn
hoá, đồng bộ, từng bước hiện đại. Huyện Thường Tín luôn chú trọng quan tâm công
tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp cơ sở vật chất, cung cấp nước
35
sạch, vệ sinh an toàn thực phẩm và an ninh trường học. Hiện nay, toàn huyện có 50
trường đạt chuẩn quốc gia. Ngành giáo dục đào tạo huyện Thường Tín đã tập trung
đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học, ngành học, chất
lượng dạy và học luôn được duy trì ổn định, từng bước được nâng lên vững chắc.
Bên cạnh đó, ngành giáo dục đào tạo huyện cũng tăng cường giáo dục đạo đức,
pháp luật, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh với nhiều hình thức tuyên
truyền rất linh hoạt, sinh động như: Mở các chuyên mục “Nét đẹp học đường”,
phong trào “Hát và sáng tác ca khúc dành cho thiếu nhi”…. Nhiều chủ đề tuyên
truyền đa dạng, phong phú như: chủ quyền biển đảo, bảo vệ môi trường, tuyên
truyền phòng chống ma tuý…
2.1.3. Khái quát về trường Trung học phổ thông Vân Tảo
Trường THPT Vân Tảo được thành lập năm 1998, trong những năm qua thầy
và trò trường THPT Vân Tảo luôn nỗ lực vươn lên, chú trọng đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Qua đó, chất
lượng học sinh có học lực khá giỏi tăng nhanh, học sinh có học lực yếu giảm. Tỉ lệ
HS đỗ tốt nghiệp THPT đạt trên 98%; Tỉ lệ đỗ CĐ, ĐH đạt trên 65%; Kết quả thi
HSG của học sinh khối 12 ngày càng được cải thiện, năm học 2017 – 2018, trường
đạt 5 giải trong đó có giải Nhì môn Lịch sử, năm học 2018 -2019, trường có 4 học
sinh đạt giải cấp Thành phố trong đó có giải Ba môn Toán, năm học 2019 -2020,
trường có 07 học sinh đạt giải cấp thành phố trong đó có giải nhì môn Toán, môn
Sinh học, giải ba môn Ngữ Văn…
Trường THPT Vân Tảo nằm trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội. Cùng với 4 trường THPT trên địa bàn, trường THPT Vân Tảo xác định rõ tầm
nhìn và sứ mệnh đối với công tác giáo dục tại địa phương nói riêng, công tác giáo
dục của thủ đô Hà Nội nói chung. Tầm nhìn của nhà trường là xác định trường
THPT Vân Tảo trở thành ngôi trường THPT có chất lượng và uy tín, góp phần đào
tạo nên những công dân khỏe mạnh về thể chất, phong phú về tâm hồn, nhân cách
và trí tuệ thời đại; sáng tạo trong cách giải quyết vấn đề, tạo dựng thành công trong
cuộc sống. Xuất phát từ tầm nhìn ấy, sứ mệnh của nhà trường là tạo dựng môi
trường dạy học an toàn, kỷ cương, thân thiện để giáo viên và học sinh phát huy tối
36
đa năng lực tiềm ẩn và tư duy sáng tạo. Trong nhiều năm học trở lại đây, triết lí giáo
dục của nhà trường càng được khẳng định sâu sắc: giáo dục toàn diện, khám phá
phát huy tối đa năng lực người học. Ngôi trường thực sự đã trở thành điểm sáng của
giáo dục thủ đô. Năm 2017, nhà trường được UBND Thành phố công nhận “trường
Chuẩn Quốc gia”.
Đội ngũ giáo viên trẻ về độ tuổi nhưng rất năng động, nhiệt tình và khao khát
khẳng định bản thân, khao khát cống hiến. Xuất phát từ thực tiễn đó, nhà trường đặc
biệt tạo môi trường, cơ hội để giáo viên tích cực tự đào tạo, tự bồi dưỡng, tự nghiên
cứu. Nhà trường xác định giải pháp hiệu quả cho công tác này chính là việc đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học. Bằng việc trang bị
các phương tiện CNTT một cách rộng khắp trong nhà trường và chính sách khuyến
khích, hỗ trợ giáo viên ứng dụng CNTT vào giảng dạy góp phần hiện đại hóa
phương pháp, phương tiện dạy học, trình độ của người thầy ngày càng được khẳng
định trong khu vực và thành phố. Nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động nâng cao chất
lượng người dạy, từ năm học 2017 – 2018, nhà trường tổ chức thi năng lực giáo
viên kết hợp với việc đánh giá từ phía người học qua phiếu tín nhiệm vào từng học
kì. Những việc làm này đã giúp giáo viên liên tục vận động, tạo phong trào học tập
sôi nổi trong giáo viên. Mỗi thầy cô thực sự trở thành tấm gương tự học và sáng tạo.
Trong đổi mới phương pháp giảng dạy, nhà trường coi trọng hoạt động xây
dựng chuyên đề theo hướng “Tiếp cận phát triển năng lực học sinh”. Ban giám hiệu
nhà trường luôn đề xuất các tổ nhóm cần thay đổi nội dung sinh hoạt, tập trung hướng
vào nghiên cứu bài học, tổ chức hội thảo và rút kinh nghiệm ngay sau bài giảng…
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng
Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn
Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông
Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, từ đó nhận diện được những hạn
chế, yếu kém, bất cập làm cơ sở đề xuất một số biện pháp quản lý của các chủ thể
khác nhau, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
37
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng
Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông đã được trình bày ở
chương 1, để thấy được thực trạng của vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tiến hành tổ
chức khảo sát thực trạng ở trường THPT Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội với các nội dung cụ thể sau:
- Tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV, HS về hoạt động môn Hóa học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông
- Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Khảo sát 134 người, bao gồm 04 cán bộ Sở GD & ĐT, 02 CBQL (01 HT;
01PHT), 01 TTCM, 07 GV dạy môn Hóa học và 120 HS trường trung học phổ
thông Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Dùng phiếu điều tra khảo sát: thu thập ý kiến của các đối tượng khảo sát về
vấn đề đã được xác định.
- Quan sát thực tế để tìm kiếm thông tin và minh chứng bổ sung cần thiết
giúp việc đánh giá kết quả khách quan, chính xác hơn.
2.2.5. Cách thức xử lý số liệu
Dựa trên cách quy điểm của thống kê toán trong nghiên cứu khoa học để
đánh giá kết quả nghiên cứu. Lượng hóa bằng điểm theo nguyên tắc cụ thể như sau:
38
Bảng 2.1. Quy ƣớc tiêu chí và điểm đánh giá
STT Tiêu chí Điểm
- Không quan trọng
- Chưa bao giờ 1 1 điểm - Kém
- Không ảnh hưởng
- Ít quan trọng
- Thỉnh thoảng 2 2 điểm - Trung bình
- Ít ảnh hưởng
- Quan trọng
- Thường xuyên 3 3 điểm - Khá
- Ảnh hưởng
- Rất quan trọng
- Rất thường xuyên 4 4 điểm - Tốt
- Điểm trung bình đánh giá các mức tác động:
- Rất ảnh hưởng
Tính theo công thức
Điểm trung bình (của các yếu tố) =
Trong đó: A,B,C,D là số ý kiến chọn lựa từ mức cao đến thấp, N là tổng số
người chọn
1,00 ≤ ĐTB ≤ 1,75: Không quan trọng / Chưa bao giờ/ Kém/ Không ảnh hưởng
1,75 < ĐTB ≤ 2,50: Ít quan trọng/ Thỉnh thoảng/ Trung bình/ Ít ảnh hưởng
2,50 < ĐTB ≤ 3,25: Quan trọng/ Thường xuyên/ Khá/ Ảnh hưởng
3,25 < ĐTB ≤ 4,00: Rất quan trọng/ Rất thường xuyên/ Tốt/ Rất ảnh hưởng
2.2.6. Thời gian khảo sát
Khảo sát trong năm học 2019-20120
39
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh trƣờng THPT Vân Tảo
Để đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trường THPT Vân Tảo, tác giả khảo sát 134 người, bao
gồm 04 cán bộ Sở GD & ĐT, 02 CBQL (01 HT; 01PHT), 01 TTCM, 07 GV dạy
môn Hóa học và 120 HS trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về dạy học môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đánh giá của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn
Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh được thể hiện như sau:
Biểu đồ 2.1. Ý kiến của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động dạy
học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Kết quả khảo sát cho thấy đa số CBQL, GV đều nhận thức rằng hoạt động
dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là quan trọng.
Tuy nhiên có 21.4% CBQL, GV chọn ở mức “Ít quan trọng”, 14.3% chọn “Không
quan trọng”. Qua đây có thể thấy nhận thức về dạy học phát triển năng lực nói
chung và môn Hóa học nói riêng chưa thật sự đồng đều. Còn một số lượng không
nhỏ CBQL và GV (35, 7%) chưa đánh giá cao tiếp cận năng lực trong dạy học.
Cũng qua phỏng vấn chuyên sâu thầy giáo Lưu Quang Lợi – Tổ trưởng chuyên
40
môn, giáo viên Toán cho rằng: “Dạy học phát triển năng lực học sinh có vai trò rất
quan trọng trong hình thành phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của xã hội về giáo dục đào tạo. Thầy giáo Lưu Quang Lợi cũng cho rằng cần tổ
chức nâng cao nhận thức của Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về dạy học
phát triển năng lực học sinh và phải tạo hành lang, cơ chế để giáo viên được sáng
tạo trong mỗi giờ dạy, học sinh được phát huy tối đa vai trò chủ động tích cực, được
tham gia vào quá trình nhận thức và tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động học của
bản thân cũng như của nhóm học tập”.
Trong khi đó khảo sát HS về tầm quan trọng của dạy học môn Hóa học theo
tiếp cận năng lực cũng đặt ra vấn đề nhận thức không hề nhỏ, có đến hơn 44% cho
rằng ít quan trọng và không quan trọng:
Biểu đồ 2.2. Ý kiến của HS về tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn Hóa
học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Nhìn vào biểu đồ ta thấy đa số HS chưa thật sự quan tâm đến môn Hóa học,
có đến 16.7% HS nhận thấy không quan trọng và chỉ có 22.5% HS thấy môn học
này rất quan trọng. Tác giả tìm hiểu nguyên nhân vì sao HS nhận thấy môn học
này không quan trọng hoặc ít quan trọng, đa số các em cho rằng môn học khó tiếp
thu, kiến thức nhiều, bài học dài, ít có bài tập gần gũi với cuộc sống nên chưa tạo
được hứng thú học tập ở HS, đa số các em học thuộc bài chỉ để đối phó với các kì
41
kiểm tra, thi học kì, các em chưa nhận thấy bản thân ứng dụng được nhiều kĩ năng
từ môn Hóa học.
2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng
lực học sinh
2.3.2.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu dạy học môn Hóa học ở trường trung học
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
CBQL và GV nhận thức như thế nào về mục tiêu dạy học môn Hóa học ở
trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh? Kết quả
khảo sát thu được như sau:
Bảng 2.2. Ý kiến của CBQL và GV về mục tiêu dạy học môn Hóa học ở trƣờng
trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Mức độ đánh giá
Xếp TT Mục tiêu SL% ĐTB ĐG thứ
Quan trọng (QT) Bình thường (BT) Rất quan trọng (RQT) Không quan trọng (KQT)
SL 7 4 3 0
1 3.29 RQT 1 % 50.0 28.6 21.4 0.0 Hình thành, phát triển năng lực nhận thức hóa học
SL 3 3 6 2
2 2.49 IQT 4
% 21.4 21.4 42.9 14.3 Hình thành, phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
SL 4 5 4 1
2.86 QT 3 3 % 28.6 35.7 28.6 7.1 Hình thành, phát triển năng lực vận dụng kiến thức đã học
SL 4 6 3 1
2.93 QT 4 2 % 28.6 42.9 21.4 7.1 Hình thành, phát triển năng lực vận dụng kĩ năng đã học
Từ kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV về mục tiêu dạy học môn Hóa
học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tác
42
giả nhận thấy đa số CBQL, GV đều nhận thức tương đối tốt hoạt động dạy học môn
Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh. Trong đó, mục tiêu “ Hình thành, phát triển năng lực nhận thức hóa học” được
đánh giá là quan trọng nhất với ĐTB = 3.29, mức độ đánh giá là “ Rất quan trọng”,
mục tiêu “Hình thành, phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa
học” được đánh giá là ít quan trọng so với các mục tiêu còn lại, ĐTB = 2.49, mức
độ đánh giá là “ Ít quan trọng”. Như vậy, vẫn còn CBQL, GV nhận thức chưa đầy
đủ mục tiêu dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
2.3.2.2. Thực trạng nội dung dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện nội dung dạy học
môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh
Mức độ thực hiện
TT Nội dung SL(%) ĐTB ĐG Xếp thứ
Thường xuyên (TX)
Thỉnh thoảng (TT)
Rất thường xuyên (RTX)
Chưa bao giờ (CBG)
SL 6 6 2 0
3.29 RTX 1 1 % 42.9 42.9 14.2 0.0
Nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu phát triển năng lực HS THPT
SL 4 6 3 1
2.93 TX 2 2 % 28.6 42.9 21.4 7.1
Nội dung dạy học đảm bảo tính vừa sức chung và vừa sức riêng theo nhóm năng lực HS
SL 4 3 7 0
2.79 TX 3 3 % 28.6 21.4 50.0 0.0 Nội dung dạy học thiết kế theo các hoạt động học tập để phát triển năng lực HS
43
Mức độ thực hiện
TT Nội dung SL(%) ĐTB ĐG Xếp thứ
Thường xuyên (TX)
Thỉnh thoảng (TT)
Rất thường xuyên (RTX)
Chưa bao giờ (CBG)
SL 4 5 5 0
2.93 TX 2 4 % 28.6 35.7 35.7 0.0 Nội dung bài học khoa học, đảm bảo đủ nội dung và làm rõ trọng tâm
SL 3 4 3 4
2.50 TT 5 5 % 21.4 28.6 28.6 21.4 Giảm nội dung lí thuyết, tăng nội dung thực hành, luyện tập
SL 2 7 1 4
2.50 TT 5 6 % 14.3 28.6 50.0 7.1
Tăng nội dung vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn phù hợp trình độ học sinh THPT
SL 3 5 4 1
2.57 TX 4 7 % 21.4 35.7 28.6 7.1
Thiết kế nội dung dạy học tích hợp giáo dục (bảo vệ môi trường, an toàn giao thông....)
SL 2 2 8 2
2.29 TT 6 8 % 14.3 14.3 57.1 14.3
Gắn nội dung giáo dục trong trường và các vấn đề được xã hội đương đại quan tâm
SL 0 4 8 2 2.14 TT 7 9 Thiết kế nội dung dạy học liên môn % 0.0 28.6 57.1 14.3
SL 3 3 7 1
2.57 TT 4 10 % 21.4 21.4 50.0 7.1 Thiết kế nội dung dạy học phân hóa đối tượng học sinh
Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện nội dung dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, tác giả nhận thấy nội dung “Nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
và yêu cầu phát triển năng lực HS THPT” được đánh giá là rất thường xuyên thực
44
hiện nhất với ĐTB = 3.29, mức độ đánh giá là “ rất thường xuyên”, nội dung “ Thiết
kế dạy học liên môn” được đánh giá ít thường xuyên nhất so với các nội dung còn
lại, ĐTB = 2.14, mức độ đánh giá là “ Thỉnh thoảng”. Kết quả khảo sát cho thấy
việc thực hiện nội dung về yêu cầu phát triển năng lực HS chưa được thực hiện
thường xuyên, đa số GV chú trọng việc lĩnh hội kiến thức của học sinh mà ít chú ý
đến phát triển kỹ năng cho học sinh, trong đó nội dung môn học chưa thể hiện được
sự phân hóa đối tượng học sinh.
Kết quả khảo sát HS về mức độ thực hiện nội dung dạy học môn Hóa học ở
trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh như sau:
Bảng 2.4. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện nội dung dạy học môn Hóa học
ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Mức độ đánh giá TT Nội dung ĐTB ĐĐG Xếp thứ RTX TX TXTT CBG
SL 53 44 18 5
1 3.21 TX 1 % 44.2 36.7 15.0 4.1 Nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu phát triển năng lực HS THPT
SL 45 35 30 10
2 2.96 TX 3 % 37.5 29.2 25.0 8.3 Nội dung dạy học đảm bảo tính vừa sức chung và vừa sức riêng theo nhóm năng lực HS
SL 17 22 67 14
3 2.35 TT 9 % 14.2 18.3 55.8 11.7 Nội dung dạy học thiết kế theo các hoạt động học tập để phát triển năng lực HS
SL 49 41 17 13
4 3.05 TX 2 % 40.8 34.2 14.2 10.8 Nội dung bài học khoa học, đảm bảo đủ nội dung và làm rõ trọng tâm
SL 33 31 35 21
5 2.63 TX 6 % 27.5 25.8 29.2 17.5 Giảm nội dung lí thuyết, tăng nội dung thực hành, luyện tập
SL 28 34 44 14
6 2.63 TX 6 % 23.3 28.3 36.7 11.7 Tăng nội dung vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn phù hợp trình độ học sinh THPT
45
SL 30 39 38 13
7 2.72 TX 5 % 25.0 32.5 31.7 10.8 Thiết kế nội dung dạy học tích hợp giáo dục (bảo vệ môi trường, an toàn giao thông....)
SL 39 40 21 20
8 2.82 TX 4 % 32.5 33.3 17.5 16.7 Gắn nội dung giáo dục trong trường và các vấn đề được xã hội đương đại quan tâm
SL 27 28 42 23 9 2.49 TT 7 Thiết kế nội dung dạy học liên môn % 22.5 23.3 35.0 19.2
SL 24 32 39 25 10 2.46 TT 8 Thiết kế nội dung dạy học phân hóa đối tượng học sinh % 20.0 26.7 32.5 20.8
Qua bảng kết quả đánh giá của HS về mức độ thực hiện nội dung dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, tác giả nhận thấy nội dung “Nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
và yêu cầu phát triển năng lực HS THPT” được đánh giá là thường xuyên thực hiện
nhất với ĐTB = 3.21, mức độ đánh giá là “Thường xuyên”, xếp thứ bậc 1, nội dung
“Nội dung dạy học thiết kế theo các hoạt động học tập để phát triển năng lực HS”
được đánh giá ít thường xuyên nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.35, mức
độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”. Như vậy, so với CBQL, GV thì HS có ý kiến tương
đối giống, HS cũng cho rằng bài học tuy đủ nội dung, làm rõ được trọng tâm nhưng
nội dung chưa thể hiện được năng lực học sinh, gây khó khăn trong quá trình lĩnh
hội kiến thức mới cho HS trung bình, yếu.
Mặc khác tác giả khảo sát CBQL,GV về kết quả thực hiện nội dung dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, kết quả như sau:
46
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung dạy học
môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển năng
lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ Tốt (T) Khá (KH) Kém (K) Trung bình (TB)
SL 4 7 2 1
1 3.00 KH 1 % 28.6 50.0 14.3 7.1 Nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu phát triển năng lực HS THPT
SL 4 6 3 1
2 2.93 KH 2 % 28.6 42.9 21.4 7.1 Nội dung dạy học đảm bảo tính vừa sức chung và vừa sức riêng theo nhóm năng lực HS
SL 2 2 8 2
3 2.29 TB 9 % 14.3 14.3 57.1 14.3 Nội dung dạy học thiết kế theo các hoạt động học tập để phát triển năng lực HS
SL 5 4 4 1
4 2.93 KH 2 % 35.7 28.6 28.6 7.1 Nội dung bài học khoa học, đảm bảo đủ nội dung và làm rõ trọng tâm
SL 4 4 5 1 5 2.79 KH 4 Giảm nội dung lí thuyết, tăng nội dung thực hành, luyện tập % 28.6 28.6 35.7 7.1
SL 4 5 4 1
6 2.86 KH 3 % 28.6 35.7 28.6 7.1 Tăng nội dung vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn phù hợp trình độ học sinh THPT
SL 3 4 6 1
7 2.64 KH 5 % 21.4 28.6 42.9 7.1 Thiết kế nội dung dạy học tích hợp giáo dục (bảo vệ môi trường, an toàn giao thông....)
SL 3 3 5 3
8 2.43 TB 7 % 21.4 21.4 35.7 21.4 Gắn nội dung giáo dục trong trường và các vấn đề được xã hội đương đại quan tâm
SL 2 4 5 3 9 2.36 TB 8 Thiết kế nội dung dạy học liên môn % 14.3 28.6 35.7 21.4
SL 3 4 5 2 10 2.57 KH 6 Thiết kế nội dung dạy học phân hóa đối tượng học sinh % 21.4 28.6 35.7 14.3
47
Kết quả đánh giá của CBQL, GV về kết quả thực hiện nội dung dạy học môn
Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, cho thấy nội dung “Nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu
cầu phát triển năng lực HS THPT” được đánh giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB =
3.00, mức độ đánh giá là “Khá”, nội dung “ Nội dung dạy học thiết kế theo các hoạt
động học tập để phát triển năng lực HS” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với
các nội dung còn lại, ĐTB = 2.29, mức độ đánh giá là “Trung bình”. Quan sát thực
tế, tác giả cũng nhận thấy rằng GV đảm bảo tốt nội dung và làm rõ được trọng tâm
bài học trong quá trình giảng dạy, tuy nhiên HS với trình độ khác nhau nên khi
giảng dạy Gv gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo tính vừa sức riêng theo nhóm
năng lực HS vì vậy kết quả dạy học môn Hóa học chưa đạt được như mong muốn.
2.3.2.3. Thực trạng phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học môn Hóa học ở
trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
a. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường trung
học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng phƣơng pháp dạy học
môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển năng
lực học sinh
Mức độ thực hiện
TT Phƣơng pháp SL,% ĐTB ĐG Xếp thứ
Thường xuyên (TX)
Thỉnh thoảng (TT)
Rất thường xuyên (RTX)
Chưa bao giờ (CBG)
SL 3 3 7 1 1 Định hướng hoạt động 2.57 TX 5 % 21.4 21.4 50.0 7.1
SL 4 3 5 2 2 2.64 TX 4 Định hướng dạy học tích cực % 28.6 21.4 35.7 14.3
SL 2 3 6 3 3 2.29 TT 6 Kết hợp giáo dục STEM trong dạy học % 14.3 21.4 42.9 21.4
SL 7 6 1 0 4 3.43 RTX 1 Sử dụng các bài tập Hóa học % 50.0 42.9 7.1 0.0
48
SL 4 4 4 2
5 2.72 TX 2 % 28.6 28.6 28.6 14.3
Đa dạng hóa các phương pháp học tập, sử dụng công nghệ thông tin và các thiết bị dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong dạy học Hóa học
SL 4 3 6 1 6 Phương pháp khác 2.71 TX 4 % 28.6 21.4 42.9 7.1
Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về mức độ sử dụng phương pháp dạy
học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
học sinh, tác giả nhận thấy phương pháp “Sử dụng các bài tập Hóa học” được đánh
giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 3.36, mức độ đánh giá là “Rất thường
xuyên”, phương pháp “Kết hợp giáo dục STEM trong dạy học” được đánh giá ít
thường xuyên nhất so với các phương pháp còn lại, ĐTB = 2.29, mức độ đánh giá là
“Thỉnh thoảng”.
Kết quả khảo sát HS về mức độ sử dụng phương pháp dạy học môn Hóa học
ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh như sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng phƣơng pháp dạy học môn Hóa
học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Mức độ đánh giá TT Phƣơng pháp ĐTB ĐG Xếp thứ RTX TX TT CBG
SL 38 39 28 15 1 Định hướng hoạt động 2.83 TX 2 % 31.6 32.5 23.3 12.5
SL 41 42 26 11 2 Định hướng dạy học tích cực 2.94 TX 1
% 34.2 35.0 21.7 9.1
SL 15 25 59 21 3 2.28 TT 5 Kết hợp giáo dục STEM trong dạy học % 12.5 20.8 49.2 17.5
SL 50 57 10 3 4 Sử dụng các bài tập Hóa học 3.26 6 RTX % 41.2 47.5 8.3 2.5
49
Mức độ đánh giá TT Phƣơng pháp ĐTB ĐG Xếp thứ RTX TX TT CBG
SL 28 30 35 27
5 2.49 TT 4
% 23.3 25.0 29.2 22.5 Đa dạng hóa các phương pháp học tập, sử dụng công nghệ thông tin và các thiết bị dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong dạy học Hóa học
SL 32 41 31 16 6 Phương pháp khác 2.74 TX 3 % 26.7 34.2 25.8 13.3
Qua bảng kết quả đánh giá của HS về mức độ sử dụng phương pháp dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, tác giả nhận thấy phương pháp “Sử dụng các bài tập Hóa học” được đánh giá
là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 3.26, mức độ đánh giá là “Rất thường
xuyên”, xếp thứ bậc 1, phương pháp “Kết hợp giáo dục STEM trong dạy học” được
đánh giá ít thường xuyên nhất so với các phương pháp còn lại, ĐTB = 2.28, mức độ
đánh giá là “Thỉnh thoảng”.
Mặc khác khảo sát CBQL,GV về kết quả sử dụng phương pháp dạy học môn
Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
có kết quả như sau:
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng phƣơng pháp dạy học
môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Phƣơng pháp ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ
Tốt (T)
Khá (KH)
Kém (K)
Trung bình (TB)
SL 4 4 5 1 1 Định hướng hoạt động 2.79 KH 1 % 28.6 28.6 35.7 7.1
SL 3 6 3 2 2 Định hướng dạy học tích cực 2.71 KH 2 % 21.4 42.9 21.4 14.3
7 2 1 4 SL 3 2.29 TB 4 Kết hợp giáo dục STEM trong dạy học 7.1 28.6 50.0 14.3 %
50
SL 6 5 2 1 4 Sử dụng các bài tập Hóa học 3.14 KH 5 % 42.9 35.7 14.3 7.1
SL 2 3 7 2 5 2.36 TB 3
Đa dạng hóa các phương pháp học tập, sử dụng công nghệ thông tin và các thiết bị dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong dạy học Hóa học % 14.3 21.4 50.0 14.3
SL 3 5 5 1 6 Phương pháp khác 2.71 KH 2 % 21.4 35.7 35.7 7.1
Từ kết quả đánh giá của CBQL, GV về kết quả sử dụng phương pháp dạy
học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
học sinh, tác giả nhận thấy phương pháp “ Sử dụng các bài tập Hóa học” được đánh
giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB = 3.14, mức độ đánh giá là “ Khá”, phương pháp “
Kết hợp giáo dục STEM trong dạy học” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với
các phương pháp còn lại, ĐTB = 2.29, mức độ đánh giá là “ Trung bình”.
b. Thực trạng sử dụng hình thức dạy học môn Hóa học ở trường trung học
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng hình thức dạy học
môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh
Mức độ thực hiện
TT Hình thức SL,% ĐTB ĐG Xếp thứ Thường xuyên (TX) Thỉnh thoảng (TT)
1 2.64 TX 4
2 3.36 1 Hoạt động trải nghiệm (khởi động) Hoạt động hình thành kiến thức RT X
3 Hoạt động luyện tập 2.79 TX 3
4 Hoạt động vận dụng 2.93 TX 2
5 2.29 TT 5 Hoạt động bổ sung (tìm tòi mở rộng).
6 Hình thức khác 2.64 TX 4 SL % SL % SL % SL % SL % SL % Chưa bao giờ (CBG) 2 14.3 0 0.0 0 0.0 0 0.0 3 21.4 1 7.1 5 35.7 7 50.0 5 35.7 5 35.7 3 21.4 4 28.6 4 28.6 1 7.1 6 42.9 5 35.7 6 42.9 6 42.9 Rất thường xuyên (RTX) 3 21.4 6 42.9 3 21.4 4 28.6 2 14.3 3 21.4
51
Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về mức độ sử dụng hình thức dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
học sinh, tác giả nhận thấy hình thức “Hoạt động hình thành kiến thức” được đánh
giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 3.36, mức độ đánh giá là “Rất
thường xuyên”, hình thức “ Hoạt động bổ sung (tìm tòi mở rộng)” được đánh giá ít
thường xuyên nhất so với các hình thức còn lại, ĐTB = 2.29, mức độ đánh giá là
“Thỉnh thoảng”.
Bên cạnh đó khảo sát HS về mức độ sử dụng hình thức dạy học môn Hóa
học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho
kết quả như sau:
Bảng 2.10. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng hình thức dạy học môn Hóa học ở
trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Mức độ đánh giá TT Hình thức ĐTB ĐG Xếp thứ RTX TX TT CBG
SL 31 27 53 9 1 Hoạt động trải nghiệm (khởi động) 2.67 TX 4 % 25.8 22.5 44.2 7.5
SL 52 48 18 2 2 Hoạt động hình thành kiến thức 3.25 TX 1 % 43.3 40.0 15.0 1.7
SL 46 44 23 7 3.08 TX 2 3 Hoạt động luyện tập % 38.3 36.7 19.2 5.8
SL 37 38 35 10 2.85 TX 3 4 Hoạt động vận dụng % 30.8 31.7 29.2 8.3
SL 17 21 57 25 2.25 TT 6 5 Hoạt động bổ sung (tìm tòi mở rộng). % 14.2 17.5 47.5 20.8
SL 27 30 53 10 2.62 TX 5 6 Hình thức khác % 22.5 25.0 44.2 8.3
Qua bảng kết quả đánh giá của HS về mức độ sử dụng hình thức dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
học sinh, tác giả nhận thấy hình thức “Hoạt động hình thành kiến thức” được
52
đánh giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 3.25, mức độ đánh giá là
“Thường xuyên”, xếp thứ bậc 1, hình thức “Hoạt động bổ sung (tìm tòi mở
rộng).” được đánh giá ít thường xuyên nhất so với các hình thức còn lại, ĐTB =
2.25, mức độ đánh giá là “ Ít khi”.
Mặc khác khảo sát CBQL,GV về kết quả sử dụng hình thức dạy học môn
Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
có kết quả như sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng hình thức dạy học
môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Phƣơng pháp ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ
Tốt (T)
Khá (KH)
Kém (K)
Trung bình (TB)
SL 4 6 1 3 1 2.93 KH 2 Hoạt động trải nghiệm (khởi động) % 28.6 42.9 21.4 7.1
SL 4 5 1 4 thành 2 2.86 KH 3 Hoạt động hình kiến thức % 28.6 35.7 28.6 7.1
SL 5 6 0 3 3 Hoạt động luyện tập 3.14 KH 1 % 35.7 42.9 21.4 0.0
SL 3 6 1 4 4 Hoạt động vận dụng 2.79 KH 4 % 21.4 42.9 28.6 7.1
SL 1 4 3 6 5 2.21 TB 6 Hoạt động bổ sung (tìm tòi mở rộng). % 7.1 28.6 42.9 21.4
Từ kết quả đánh giá của CBQL, GV về kết quả sử dụng hình thức dạy học
SL 3 4 1 6 6 Hình thức khác 2.64 KH 5 % 21.4 28.6 42.9 7.1
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, tác giả nhận thấy hình thức “Hoạt động luyện tập” được đánh giá đạt kết quả
cao nhất với ĐTB = 3.14, mức độ đánh giá là “Khá”, hình thức “Hoạt động bổ sung
53
(tìm tòi mở rộng)” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các hình thức còn lại,
ĐTB = 2.21, mức độ đánh giá là “ Trung bình”.
c. Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học
môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh
Mức độ thực hiện
ĐTB ĐG TT Nội dung SL,% Xếp thứ
Thường xuyên (TX)
Thỉnh thoảng (TT)
Rất thường xuyên (RTX)
Chưa bao giờ (CBG)
SL 2 5 7 0 1 2.64 TX 3 Sử dụng máy tính, máy chiếu % 14.3 35.7 50.0 0.0
SL 3 4 5 2 2 2.57 TX 4 Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh % 21.4 28.6 35.7 14.3
SL 3 5 4 2 3 2.64 TX 3 Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm % 21.4 35.7 28.6 14.3
SL 2 2 7 3 4 2.22 TT 7 Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống % 14.3 14.3 50.0 21.4
SL 1 6 5 2 5 Sử dụng Internet 2.64 TX 3 % 7.1 42.9 35.7 14.3
SL 2 2 8 2 6 Sử dụng phim tư liệu 2.29 TT 6 % 14.3 14.3 57.1 14.3
SL 6 7 1 0 3.36 RTX 1 7 Sử dụng sách giáo khoa % 42.9 50.0 7.1 0.0
SL 3 4 7 0 8 2.71 TX 2 Sử dụng tài liệu tham khảo % 21.4 28.6 50.0 0.0
SL 3 4 5 2 9 2.57 TX 4 Sử dụng báo chí, tạp chí % 21.4 28.6 35.7 14.3
SL 1 5 6 12 10 Các phương tiện khác 2.36 TT 5 % 7.1 35.7 42.9 14.3
54
Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về mức độ sử dụng phương tiện dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, tác giả nhận thấy nội dung “Sử dụng sách giáo khoa” được đánh giá là thường
xuyên thực hiện nhất với ĐTB = 3.36, mức độ đánh giá là “Rất thường xuyên”, nội
dung “Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống” được đánh giá ít thường xuyên nhất so
với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.22, mức độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”.
Bên cạnh đó, tác giả khảo sát HS về mức độ sử dụng phương tiện dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, kết quả như sau:
Bảng 2.13. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng phƣơng tiện dạy học môn Hóa
học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
TT Nội dung ĐTB ĐG Xếp thứ Mức độ đánh giá RTX TX TT CBG
30 1 Sử dụng máy tính, máy chiếu 3.07 TX 2
31 2 2.81 TX 4 Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh
29 3 2.96 TX 3 Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm
61 4 2.31 TT 9 Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống
46 5 Sử dụng Internet 2.69 TX 6
53 6 Sử dụng phim tư liệu 2.35 TT 8
20 7 Sử dụng sách giáo khoa 3.27 RTX 1
25 8 Sử dụng tài liệu tham khảo 3.07 TX 2
51 9 Sử dụng báo chí, tạp chí 2.63 TX 7
49 10 Các phương tiện khác 2.72 TX 5 5 36 SL 49 % 40.8 30.0 25.0 4.2 15 36 SL 38 % 31.7 30.0 25.8 12.5 SL 42 9 40 % 35.0 33.3 24.2 7.5 SL 17 19 23 % 14.2 19.2 50.8 15.8 10 35 SL 29 % 24.2 29.2 38.3 8.3 22 26 SL 19 % 15.8 21.7 44.2 18.3 SL 52 0 48 % 43.3 40.0 16.7 0.0 SL 45 6 44 % 37.5 36.7 20.8 5.0 12 27 SL 30 % 25.0 22.5 42.5 10.0 6 38 SL 27 % 22.5 31.7 40.8 5.0
55
Qua bảng kết quả đánh giá của HS về mức độ sử dụng phương tiện dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, tác giả nhận thấy nội dung “Sử dụng sách giáo khoa” được đánh giá là thường
xuyên thực hiện nhất với ĐTB = 3.27, mức độ đánh giá là “Rất thường xuyên”, xếp
thứ bậc 1, nội dung “Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống” được đánh giá ít
thường xuyên nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.31, mức độ đánh giá là
“Thỉnh thoảng”.
Mặc khác tác giả khảo sát CBQL,GV về kết quả sử dụng phương tiện dạy
học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
học sinh, kết quả như sau:
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng phƣơng tiện dạy học
môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ
Tốt (T)
Khá (KH)
Kém (K)
Trung bình (TB) 5
4 5 1 Sử dụng máy tính, máy chiếu 3.00 KH 1
0 35.7 28.6 35.7 0.0 3 2 3 6 2 2.50 TB 5 14.3 42.9 21.4 21.4
6 2 5 3 2.64 KH 4
1 35.7 42.9 14.3 7.1 2 2 7 3 4 2.36 TB 6 Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống 14.3 21.4 50.0 14.3
6 4 3 5 Sử dụng Internet 2.79 KH 3
1 21.4 42.9 28.6 7.1 4 3 5 2 6 Sử dụng phim tư liệu 2.29 TB 7 21.4 14.3 35.7 28.6
2 2 9 7 Sử dụng sách giáo khoa 2.14 TB 8
4 6 1 7.1 14.3 64.3 14.3 3 8 Sử dụng tài liệu tham khảo 2.64 TB 4
3 4 6 9 Sử dụng báo chí, tạp chí 2.79 KH 2
4 7 2 10 Các phương tiện khác 2.64 TB 4 SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 21.4 28.6 42.9 7.1 1 21.4 42.9 28.6 7.1 1 28.6 14.3 50.0 7.1
56
Từ kết quả đánh giá của CBQL, GV về kết quả sử dụng phương tiện dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, tác giả nhận thấy nội dung “Sử dụng máy tính, máy chiếu” được đánh giá đạt
kết quả cao nhất với ĐTB = 3.00, mức độ đánh giá là “Khá”, nội dung “Sử dụng
sách giáo khoa” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các nội dung còn lại,
ĐTB = 2.14, mức độ đánh giá là “Trung bình”.
2.3.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Hóa học ở trường trung
học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy học môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh
Mức độ thực hiện
TT Nội dung SL,% ĐTB ĐG Xếp thứ
Thường xuyên (TX)
Thỉnh thoảng (TT)
Rất thường xuyên (RTX)
Chưa bao giờ (CBG)
SL 2 5 6 1
1 2.57 TX 3 % 14.3 35.7 42.9 7.1
Quan sát (sử dụng các công cụ hỗ trợ như bảng kiểm quan sát theo các tiêu chí đã xác định, quan sát quá trình thực hiện tiến trình tìm tòi, khám phá, quá trình thực hành thí nghiệm của học sinh,...)
SL 6 3 5 0 2 3.07 TX 1 Sử dụng các câu hỏi, bài kiểm tra 42.9 21.4 35.7 0.0 %
SL 2 5 7 0 3 2.64 TX 2 % 14.3 35.7 50.0 0.0 Sử dụng báo cáo thực hành để đánh giá toàn diện quá trình thực hành
SL 2 3 7 2 4 2.36 TT 5 % 14.3 21.4 50.0 14.3 Yêu cầu học sinh trình bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết
SL 3 2 7 2
5 2.43 TT 4 % 21.4 14.3 50.0 14.3 Sử dụng các câu hỏi đòi hỏi người học vận dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn
57
Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát
triển năng lực học sinh, tác giả nhận thấy nội dung “sử dụng các câu hỏi, bài kiểm
tra” được đánh giá là thường xuyên thực hiện nhất với ĐTB = 3.07, mức độ đánh
giá là “Thường xuyên”, nội dung “Yêu cầu học sinh trình bày vấn đề thực tiễn cần
giải quyết” được đánh giá ít thường xuyên nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB =
2.36, mức độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”.
Bên cạnh đó, tác giả khảo sát HS về mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá kết
quả dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, kết quả như sau:
Bảng 2.16. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả
dạy học môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh
Mức độ đánh giá TT Nội dung SL,% ĐTB ĐG Xếp thứ RTX TX TT CBG
SL 45 47 18 10
1 3.06 TX 2 % 37.5 39.2 15.0 8.3
Quan sát (sử dụng các công cụ hỗ trợ như bảng kiểm quan sát theo các tiêu chí đã xác định, quan sát quá trình thực hiện tiến trình tìm tòi, khám phá, quá trình thực hành thí nghiệm của học sinh,...)
SL 51 49 20 0 2 3.32 RTX 1 Sử dụng các câu hỏi, bài kiểm tra % 42.5 40.8 16.7 0.0
SL 40 44 24 12
3 2.93 TX 3 % 33.3 36.7 20.0 10.0 Sử dụng báo cáo thực hành để đánh giá toàn diện quá trình thực hành
SL 22 27 53 18 4 2.44 TT 5 Yêu cầu học sinh trình bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết % 18.3 22.5 44.2 15.0
SL 24 28 52 16
5 2.49 TT 4 % 20.0 23.3 43.3 13.3 Sử dụng các câu hỏi đòi hỏi người học vận dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn
58
Qua bảng kết quả đánh giá của HS về mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát
triển năng lực học sinh, tác giả nhận thấy nội dung “Sử dụng các câu hỏi, bài kiểm
tra” được đánh giá là rất thường xuyên thực hiện nhất với ĐTB = 3.32, mức độ đánh
giá là “Rất thường xuyên”, xếp thứ bậc 1, nội dung “Yêu cầu học sinh trình bày vấn
đề thực tiễn cần giải quyết” được đánh giá ít thường xuyên nhất so với các nội dung
còn lại, ĐTB = 2.44, mức độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”.
Mặc khác tác giả khảo sát CBQL,GV về kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát
triển năng lực học sinh, kết quả như sau:
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy học môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ
Tốt (T)
Khá (KH)
Kém (K)
Trung bình (TB)
SL 3 4 6 1
1 2.64 KH 3 % 21.4 28.6 42.9 7.1
Quan sát (sử dụng các công cụ hỗ trợ như bảng kiểm quan sát theo các tiêu chí đã xác định, quan sát quá trình thực hiện tiến trình tìm tòi, khám phá, quá trình thực hành thí nghiệm của học sinh,...)
SL 2 3 9 0 2 Sử dụng các câu hỏi, bài kiểm tra 2.46 TB 4 % 14.3 21.4 62.3 0.0
SL 6 5 3 0
3 3.22 KH 1 % 42.9 35.7 21.4 0.0 Sử dụng báo cáo thực hành để đánh giá toàn diện quá trình thực hành
9 2 SL 1 2 4 2.14 TB 5 Yêu cầu học sinh trình bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết % 7.1 14.3 64.3 14.3
7 0 SL 4 3
5 2.79 KH 2 % 28.6 21.4 50.0 0.0 Sử dụng các câu hỏi đòi hỏi người học vận dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn
59
Từ kết quả đánh giá của CBQL, GV về kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát
triển năng lực học sinh, tác giả nhận thấy nội dung “Sử dụng báo cáo thực hành để
đánh giá toàn diện quá trình thực hành” được đánh giá đạt kết quả cao nhất với
ĐTB = 3.22, mức độ đánh giá là “Khá”, nội dung “Yêu cầu học sinh trình bày vấn
đề thực tiễn cần giải quyết” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các nội dung
còn lại, ĐTB = 2.14, mức độ đánh giá là “Trung bình”.
2.3.2.5. Thực trạng điều kiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện điều kiện dạy học
môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh
Mức độ thực hiện
ĐTB ĐG TT Nội dung SL,% Xếp thứ
Thường xuyên (TX)
Thỉnh thoảng (TT)
Rất thường xuyên (RTX)
Chưa bao giờ (CBG)
SL 5 4 4 1 1 2.93 TX 2
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội % 35.7 28.6 28.6 7.1
SL 4 6 3 1 2 2.93 TX 2
Phối hợp cùng địa phương, cùng Đoàn thanh niên % 28.6 42.9 21.4 7.1
SL 3 4 6 1
3 2.64 TX 3
% 21.4 28.6 42.9 7.1 Tạo điều kiện, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động nhân đạo tại cộng đồng
SL 2 5 6 1 4 2.57 TX 4
Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học môn Hóa tại cộng đồng % 14.3 35.7 42.9 7.1
SL 3 2 6 3
2.36 TT 5 5 % 21.4 14.3 42.9 21.4 Bảo đảm nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cơ sở vật chất thiết bị
60
Mức độ thực hiện
TT Nội dung SL,% ĐTB ĐG Xếp thứ
Thường xuyên (TX)
Thỉnh thoảng (TT)
Rất thường xuyên (RTX)
Chưa bao giờ (CBG)
SL 3 4 5 2
6 2.57 TX 4 Huy động nguồn nhân lực tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo % 21.4 28.6 35.7 14.3 dục
Cung cấp hướng dẫn, cập nhật thông tin đáp ứng SL 6 5 3 0
7 3.22 TX 1 công tác dạy học môn Hóa ở trường THPT theo
định hướng phát triển % 42.9 35.7 21.4 0.0 năng lực học sinh
Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện điều kiện dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, tác giả nhận thấy nội dung “Cung cấp hướng dẫn, cập nhật thông tin đáp ứng
công tác dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học
sinh” được đánh giá là thường xuyên thực hiện nhất với ĐTB = 3.22, mức độ đánh
giá là “Thường xuyên”, nội dung “Bảo đảm nguồn lực tài chính dùng để mua sắm
cơ sở vật chất thiết bị” được đánh giá ít thường xuyên nhất so với các nội dung còn
lại, ĐTB = 2.36, mức độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”.
Khảo sát CBQL,GV về kết quả thực hiện điều kiện dạy học môn Hóa học ở
trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho kết
quả như sau:
61
Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện điều kiện dạy học
môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ Tốt (T) Khá (KH) Kém (K) Trung bình (TB)
Phối hợp giữa nhà trường, SL 4 6 3 1
1 gia đình và các tổ chức xã 2.93 KH 2 % 28.6 42.9 21.4 7.1 hội
SL 5 4 3 2 Phối hợp cùng địa phương, 2.86 KH 3 2 cùng Đoàn thanh niên % 35.7 28.6 21.4 14.3
SL 3 4 6 1 Tạo điều kiện, khuyến khích học sinh tham gia 3 2.64 KH 4 các hoạt động nhân đạo tại % 21.4 28.6 42.9 7.1 cộng đồng
SL 1 2 9 2
Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học 4 2.14 TB 7 % 7.1 14.3 64.3 14.3 môn Hóa tại cộng đồng
Bảo đảm nguồn lực tài SL 2 3 8 1 5 chính dùng để mua sắm cơ 2.43 TB 6
% 14.3 21.4 57.1 7.1 sở vật chất thiết bị
SL 3 4 5 2
Huy động nguồn nhân lực tham gia các hoạt động 6 2.57 KH 5 % 22.4 28.6 35.7 14.3 tuyên truyền, giáo dục
SL 5 7 2 0
7 3.21 KH 1
% 35.7 50.0 14.3 0.0 Cung cấp hướng dẫn, cập nhật thông tin đáp ứng công tác dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực
học sinh
62
Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về kết quả thực hiện điều kiện dạy học
môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, tác giả nhận thấy nội dung “Cung cấp hướng dẫn, cập nhật thông tin đáp ứng
công tác dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học
sinh” được đánh giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB = 3.21, mức độ đánh giá là
“Khá”, nội dung “Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học môn Hóa tại
cộng đồng” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB =
2.14, mức độ đánh giá là “Trung bình”.
2.4. Thực trạng quản hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hƣớng phát
triển năng lực học sinh trƣờng THPT Vân Tảo
2.4.1.Thực trạng quản lý xác định mục tiêu dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý xác định mục tiêu dạy
học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ Tốt (T) Khá (KH) Kém (K) Trung bình (TB)
SL 4 8 2 0
1 3.14 KH 1 % 28.6 57.1 14.3 0.0 Chỉ đạo xây dựng mục tiêu chung của hoạt động dạy học của tất cả các môn học
SL 2 4 7 1
2 2.50 TB 4 % 14.3 28.6 50.0 7.1
Chỉ đạo xây dựng mục tiêu chuyên biệt của môn Hóa học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong mối liên hệ mật thiết với các môn học khác của CTGD nhằm đạt các mục tiêu chung
SL 5 4 5 0 3 3.00 KH 2 Chỉ đạo, tổ chức dạy học đạt mục tiêu đã đề ra % 35.7 28.6 35.7 0.0
SL 3 4 6 1 4 2.64 KH 3 Kiểm tra, đánh giá dựa vào mục tiêu đã xác định % 21.4 28.6 42.9 7.1
63
Từ kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc quản lý xác định mục tiêu dạy
học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tác giả nhận thấy
nội dung “Chỉ đạo xây dựng mục tiêu chung của hoạt động dạy học của tất cả các
môn học” được đánh giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB = 3.14, mức độ đánh giá là
“Khá”, nội dung “Chỉ đạo xây dựng mục tiêu chuyên biệt của môn Hóa học theo
hướng phát triển năng lực học sinh trong mối liên hệ mật thiết với các môn học
khác của CTGD nhằm đạt các mục” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các
nội dung còn lại, ĐTB = 2.50, mức độ đánh giá là “Trung bình”.
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
2.4.2.1. Thực trạng quản lý nội dung dạy học môn Hóa học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý nội dung dạy học
môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
ĐTB ĐG TT Nội dung Đối tƣợng Xếp thứ
Tốt (T)
Khá (KH)
Kém (K)
Trung bình (TB)
SL 6 7 1 0
3.36 T 1 1 % 42.9 50.0 7.1 0.0 Đảm bảo dạy đúng và đủ phân phối chương trình môn học
SL 5 4 5 0
3.00 KH 2 2 % 35.7 28.6 35.7 0.0 Đảm bảo dạy đầy đủ, chính xác, hệ thống, tập trung vào kiến thức trọng tâm bài học
SL 2 6 5 1 2.64 KH 7 3 Đạt được các yêu cầu theo chuẩn kiến thức và kĩ năng % 14.3 42.9 35.7 7.1
6 1 SL 4 3
2.72 KH 5 4 % 28.6 21.4 42.9 7.1 Tổ chức hoạt động học tập linh hoạt sáng tạo và phù hợp để đạt mục tiêu bài học
SL 2 4 7 1 5 2.50 TB 8 Đảm bảo tính hệ thống của nội dung bài học % 14.3 28.6 50.0 7.1
64
Kết quả thực hiện
TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ
Tốt (T)
Khá (KH)
Kém (K)
Trung bình (TB)
SL 3 6 4 1
Đảm bảo có tính cập nhật, liên hệ thực tiễn thể hiện tính 6 2.79 KH 4 % 21.4 42.9 28.6 7.1 giáo dục.
SL 2 4 7 1 Đảm bảo có tính phân hóa 7 2.50 TB 8 phù hợp đối tượng học sinh % 14.3 28.6 50.0 7.1
SL 2 4 5 3
8 Nội dung có lồng ghép, tích hợp với các nội dung giáo 2.36 TB 10 % 14.3 28.6 35.7 21.4 dục khác
SL 3 5 5 1
Thiết kế nội dung và thực hiện bài dạy theo hướng phát 9 2.71 KH 6 % 21.4 35.7 35.7 7.1 triển năng lực học sinh
SL 4 6 3 1
Đảm bảo tính thống nhất của chương trình giáo dục phổ 10 2.93 KH 3 % 28.6 42.9 21.4 7.1 thông trong phạm vi cả nước
Tiếp cận trình độ giáo dục SL 2 3 8 1
phổ thông của các nước có 11 2.43 TB 9 nền giáo dục tiến bộ trong % 14.3 21.4 57.1 7.1
khu vực và trên thế giới
Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc quản lý nội dung dạy học môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho thấy nội dung “Đảm bảo dạy
đúng và đủ phân phối chương trình môn học” được đánh giá đạt kết quả cao nhất
với ĐTB = 3.36, mức độ đánh giá là “Tốt”, nội dung “Nội dung có lồng ghép, tích
hợp với các nội dung giáo dục khác” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các
nội dung còn lại, ĐTB = 2.36, mức độ đánh giá là “Trung bình”.
65
2.4.2.2. Thực trạng quản lý việc soạn bài môn Hóa học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý việc soạn bài môn Hóa
học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ Tốt (T) Khá (KH) Kém (K) Trung bình (TB)
SL 4 7 3 0 Quản lý việc xác định 1 3.07 KH 1 mục tiêu bài học % 28.6 50.0 21.4 0.0
SL 3 5 5 1 Quản lý việc xác định nội dung trọng tâm, 2 2.71 KH 3 liên hệ với thực tiễn % 21.4 35.7 35.7 7.1 cuộc sống
Quản lý việc xác định SL 3 3 6 2
3 phương pháp, hình 2.49 TB 4 % 21.4 21.4 42.9 14.3 thức dạy học
SL 4 5 4 1 Quản lý việc xác định 4 2.86 KH 2 phương tiện dạy học % 28.6 35.7 28.6 7.1
Từ kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc quản lý việc soạn bài môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tác giả nhận thấy nội dung “Quản
lý việc xác định mục tiêu bài học” được đánh giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB =
3.07, mức độ đánh giá là “Khá”, nội dung “Quản lý việc xác định phương pháp,
hình thức dạy học” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các nội dung còn lại,
ĐTB = 2.49, mức độ đánh giá là “Trung bình”.
66
2.4.2.3. Thực trạng quản lý việc lên lớp môn Hóa học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
Bảng 2.23. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý việc lên lớp
môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ Tốt (T) Khá (KH) Kém (K) Trung bình (TB)
SL 5 8 1 0 3.28 T 1 1 Quản lý nội dung dạy học % 35.7 57.1 7.1 0.0
SL 3 3 7 1
2 2.57 KH 4
% 21.4 21.4 50.0 7.1 Quản lý lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phát huy khả năng sáng tạo của học sinh
SL 3 6 4 1
3 2.79 KH 3
% 21.4 42.9 28.6 7.1 Quản lý lựa chọn và phương pháp dạy học phát huy khả năng sáng tạo của học sinh
SL 4 5 4 1
4 2.86 KH 2
% 28.6 35.7 28.6 7.1
Quản lý lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá phát huy khả năng sáng tạo của học sinh
Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc quản lý việc lên lớp môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tác giả nhận thấy nội dung “Quản
lý nội dung dạy học” được đánh giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB = 3.28, mức độ
đánh giá là “Tốt”, nội dung “Quản lý lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phát huy
khả năng sáng tạo của học sinh” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các nội
dung còn lại, ĐTB = 2.57, mức độ đánh giá là “Khá”.
67
2.4.3. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
2.4.3.1. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh
Bảng 2.24. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ Tốt (T) Khá (KH) Kém (K) Trung bình (TB)
SL 4 8 2 0
1 3.14 KH 1
% 28.6 57.1 14.3 0.0
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương đổi mới PPDH theo định triển phát hướng năng lực học sinh
SL 3 6 4 1
2 2.79 KH 3
% 21.4 42.9 28.6 7.1 Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh
SL 4 5 4 1
3 2.86 KH 2 % 28.6 35.7 28.6 7.1 Tổ chức bồi dưỡng PPDH tích cực cho giáo viên
SL 3 3 7 1
4 2.57 KH 4
Từ kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc quản lý việc đổi mới phương
% 21.4 21.4 50.0 7.1 Kiểm tra, đánh giá thực hiện PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh
pháp dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, chúng ta
thấy nội dung “Tổ chức quán triệt, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương đổi mới
PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh” được đánh giá đạt kết quả cao
nhất với ĐTB = 3.14, mức độ đánh giá là “ Khá”, nội dung “Kiểm tra, đánh giá thực
68
hiện PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh” được đánh giá đạt kết quả
thấp nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.57, mức độ đánh giá là “Khá”.
2.4.3.2. Thực trạng quản lý việc đổi mới hình thức dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý việc đổi mới hình
thức dạy học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ Tốt (T) Khá (KH) Kém (K) Trung bình (TB)
triệt, SL 5 7 2 0
3.21 KH 1 1 % 35.7 50.0 14.3 0.0
Tổ chức quán tuyên truyền rộng rãi về chủ trương đổi mới hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
SL 5 4 4 1
2.93 KH 2 2 % 35.7 28.6 28.6 7.1
Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đổi mới hình thức dạy học của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh
SL 3 4 6 1 2.64 KH 3 3 Tổ chức bồi dưỡng hình thức dạy học tích cực cho giáo viên % 21.4 28.6 42.9 7.1
SL 3 4 5 2
2.57 KH 4 4 % 21.4 28.6 35.7 14.3 Kiểm tra, đánh giá thực hiện hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Từ kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc quản lý việc đổi mới hình thức dạy
học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, có thể thấy nội dung
“Tổ chức quán triệt, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương đổi mới hình thức dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh” được đánh giá đạt kết quả cao nhất với
ĐTB = 3.21, mức độ đánh giá là “Khá”, nội dung “Kiểm tra, đánh giá thực hiện hình
thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” được đánh giá đạt kết quả
thấp nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.57 mức độ đánh giá là “Khá”.
69
2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
Bảng 2.26. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý kiểm tra, đánh giá dạy
học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ Tốt (T) Khá (KH) Trung bình(TB) Kém (K)
SL 5 1 8 0 1 3.28 T 1 Kiểm tra chương trình, giáo án % 35.7 57.1 7.1 0.0
6 SL 3 3 2 2 2.64 KH 3 Kiểm tra sổ ghi điểm của giáo viên % 21.4 42.9 14.3 21.4
5 SL 3 1 5 3 Kiểm tra sổ lưu đề 2.71 KH 2 % 21.4 35.7 35.7 7.1
4 SL 2 0 8 4 Kiểm tra nề nếp lên lớp 2.57 KH 4 % 14.3 28.6 57.1 0.0
3 SL 3 2 6
5 2.49 TB 6 % 21.4 21.4 42.9 14.3 Kiểm tra việc sử dụng hình thức, phương pháp dạy học
5 SL 3 1 5 6 2.71 KH 2 Kiểm tra việc sử dụng phương tiện dạy học % 21.4 35.7 35.7 7.1
2 SL 2 3 7 7 2.22 TB 8 Kiểm tra việc chấm bài của GV % 14.3 14.3 50.0 21.4
3 SL 2 3 6 8 2.29 TB 7 % 14.3 21.4 42.9 21.4 Kiểm tra việc trả bài và sửa bài kiểm tra cho học sinh
SL 2 4 1 7
9 2.50 TB 5 % 14.3 28.6 50.0 7.1
Theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với từng học sinh của giáo viên
Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc quản lý kiểm tra, đánh giá dạy học
môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, cho thấy nội dung
“Kiểm tra chương trình, giáo án” được đánh giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB =
70
3.28, mức độ đánh giá là “ Khá”, nội dung “Kiểm tra việc chấm bài của GV” được
đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.2, mức độ đánh
giá là “Trung bình”.
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện dạy học môn Hóa học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
Bảng 2.27. Đánh giá của CBQL và GV về việc quản lý các điều kiện dạy học
môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
Kết quả thực hiện
TT Nội dung ĐTB ĐG Đối tƣợng Xếp thứ Tốt (T) Khá (KH) Kém (K) Trung bình (TB)
SL 3 6 4 1 2.79 KH 1 1
% 21.4 42.9 28.6 7.1 Quản lý phòng thiết bị đồ dùng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
SL 2 5 6 1
2.57 KH 2 2 % 14.3 35.7 42.9 7.1
Chỉ đạo bảo quản, bổ sung trang thiết bị hỗ trợ hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
SL 2 6 4 2 2.57 KH 2 3 Chỉ đạo phong trào tự làm đồ dùng dạy học % 14.3 42.9 28.6 14.3
SL 2 3 6 3
2.29 TB 3 4 % 14.3 21.4 42.9 21.4 Nguồn kinh phí để duy trì hoạt động dạy học môn Hóa học có chất lượng
Từ kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc quản lý các điều kiện dạy học
môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tác giả nhận thấy nội
dung “Quản lý phòng thiết bị đồ dùng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo”
được đánh giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB = 2.79, mức độ đánh giá là “Khá”, nội
dung “Nguồn kinh phí để duy trì hoạt động dạy học môn Hóa học có chất lượng”
được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.29, mức
độ đánh giá là “Trung bình”.
71
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản hoạt động dạy học môn Hóa
học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trƣờng THPT Vân Tảo
Khảo sát đánh giá của CBQL,GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản hoạt
động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường
THPT Vân Tảo cho kết quả như sau:
Bảng 2.28. Đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hƣởng đến quản hoạt
động dạy học môn Hóa học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
trƣờng THPT Vân Tảo
Mức độ đánh giá
TT Yếu tố SL,% ĐTB ĐG Xếp thứ Ảnh hưởng Đôi khi Rất ảnh hưởng Không ảnh hưởng
SL 4 6 4 0
3.00 AH 3 1 % 28.6 42.9 28.6 0.0 Quy chế dạy học và quy chế quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học
4 SL 6 3 1 2.93 AH 4 2 Chất lượng tuyển sinh đầu vào % 28.6 42.9 21.4 7.1
4 SL 5 4 1 2.64 AH 5 3 Cơ sở vật chất và phương pháp dạy học Hóa học % 28.6 35.7 28.6 14.3
5 SL 4 4 1
2.93 AH 4 4 % 35.7 28.6 28.6 7.1 Môi trường giáo dục và môi trường dạy học: gia đình, nhà trường và xã hội
7 SL 6 1 0 3.43 RAH 1 5 Trình độ và năng lực của cán bộ quản lý % 50.0 42.9 7.1 0.0
5 SL 7 1 1
Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV, tác giả nhận thấy đa số CBQL, GV
3.14 AH 2 6 % 35.7 50.0 7.1 7.1 Trình độ và năng lực của giáo viên dạy môn Hóa học THPT
đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản hoạt động dạy học môn Hóa học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh trường THPT Vân Tảo. Trong đó, yếu tố
“Trình độ và năng lực của cán bộ quản lý” được đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất
72
với ĐTB = 3.43, mức độ đánh giá là “Rất ảnh hưởng”, yếu tố “Cơ sở vật chất và
phương pháp dạy học Hóa học” được đánh giá là ít ảnh hưởng so với 2 yếu tố còn
lại, ĐTB = 2.64, mức độ đánh giá là “Ảnh hưởng”.
2.6. Đánh giá thực trạng quản hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hƣớng phát triển năng lực học sinh trƣờng THPT Vân Tảo
2.6.1. Những điểm mạnh
- Đội ngũ giáo viên nhà trường đa phần là nhiệt tình trách nhiệm, tích cực áp
dụng các phương pháp mới trong giảng dạy và giáo dục học sinh
- GV đã nhận thức được vai trò quan trọng của người thầy trong quá trình
dạy học, trong việc nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời nêu cao tinh thần, trách
nhiệm của người GV trong công tác giảng dạy, nghiêm túc thực hiện mọi nội quy,
quy chế của nhà trường và của ngành đề ra. Đội ngũ GV môn Hóa học trẻ nhiệt
tình, có trách nhiệm, yêu nghề ham học hỏi những kiến thức và phương pháp giảng
dạy mới; gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển; chất lượng
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Nhà trường đã có kế hoạch tổ chức và dự kiến xu hướng phát triển đa dạng
các hình thức hoạt động giáo, đưa hoạt động này đi vào nề nếp, sắp xếp có tính
chuyên môn hoá, tạo sự tự giác chấp hành các chủ trương của nhà trường.
- Việc khai thác CSVC, trang thiết bị, điều kiện hỗ trợ cho hoạt động DH
môn Hóa học bước đầu đạt kết quả, tạo ra sự chuyển biến mới trong QL hoạt động
DH ở trường trung học phổ thông Vân Tảo. Từ đó, CSVC nhà trường ngày càng
được nâng cao, phục vụ tốt hơn cho hoạt động DH.
2.6.2. Những điểm yếu
- Một số cán bộ, giáo viên, nhân viên ý thức tổ chức kỷ luật chưa tốt, chưa
tâm huyết với nghề, tinh thần trách nhiệm với công việc còn hạn chế.
- Một số cán bộ quản lý chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc quản lý
hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Một số cán bộ quản
lý còn làm việc theo cảm tính, không khoa học. Việc tác động đến ý thức, nhận thức
của giáo viên tuy đã được thực hiện song còn chưa thường xuyên nên một số giáo
viên chưa có ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công việc
- Nhiều giáo viên đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn nhưng kiến thức
73
chuyên môn, kỹ năng sư phạm rất hạn chế không đáp ứng được yêu cầu đổi mới
giáo dục. Một số giáo viên còn hoài nghi hiệu quả của các phương pháp dạy học
hiện đại, sợ mất thời gian họp hành một cách hình thức, vô bổ…; có giáo viên e
ngại khi thấy đối tượng học sinh mình giảng dạy nhận thức yếu, thiếu nhiều kỹ
năng, chưa có thói quen hợp tác, cơ sở vật chất chưa phù hợp…
- Việc quản lý xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy, quản lý hoạt
động tổ chuyên môn, quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh còn lỏng lẻo, nặng về
hình thức chưa thực sự tích cực đổi mới, chưa đi vào chiều sâu.
- Chất lượng đội ngũ GV mặc dù được nâng lên về trình độ và tay nghề. Tuy
nhiên, về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ DH, khả năng tổ chức thực hiện đổi mới
PPDH chưa tương xứng, chưa đồng đều trong đội ngũ của nhà trường. GV ngại đổi
mới và chưa chủ động cách soạn bài, cách thiết kế bài học và tổ chức tiết học theo
các PPDH tích cực, lấy HS làm trung tâm, phát triển phẩm chất, năng lực HS nhằm
đáp ứng với mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện GD hiện nay
- Kỹ năng tin học, kỹ năng khai thác, ứng dụng internet vào phục vụ dạy học
của giáo viên còn rất hạn chế
- QL kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS chưa thật sự là mục tiêu để
động viên, khuyến khích GV tiến hành đổi mới PPDH, dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh hiệu quả. Bên cạnh đó, việc QL kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS chưa đạt yêu cầu mặc dù có hướng dẫn chung về chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Tâm lí chạy theo thành tích giữa HS trong cùng một lớp, giữa các lớp trong cùng
khối, giữa các khối trong cùng trường đã làm cho chất lượng hoạt động DH chưa thật
sự đúng theo thực chất của nó. QL kết quả học tập của HS còn nhiều lúng túng trong
thực hiện các quy định về ghi các nhận xét, đánh giá, thông tin cần thiết và các kết
luận trong sổ theo dõi chất lượng GD, học bạ đối với từng môn học của HS.
- Hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động chưa đồng bộ còn có
một số nội dung chưa được tiến hành thường xuyên. Tổ chức, quản lý chỉ đạo còn
chưa chặt chẽ, việc kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên, công tác tổng kết, rút
kinh nghiệm chưa được quan tâm đúng mức.
- Việc phối hợp với các lực lượng xã hội trong quản lý hoạt động dạy học
môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực người học chưa được CBQL nhà
trường quan tâm đúng mức.
74
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, tác giả đã khảo sát và phân tích các thực trạng như thực
trạng dạy học môn Hóa, thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông, bên cạnh đó
tác giả đưa ra đánh giá chung về ưu điểm, hạn chế nhằm đề xuất các biện pháp quản
lý phù hợp. Qua khảo sát thực trạng, nhận thấy hiện nay, chất lượng DH môn hóa
của trường THPT chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội, để nâng cao chất lượng
DH nhất thiết phải có biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý DH. Từ cơ sở
lý luận ở chương 1 và thực trạng ở chương 2, tác giả đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
trường trung học phổ thông nhằm giúp Hiệu trưởng quản lý tốt hoạt động dạy học
của mình, qua đó nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung và môn
Hóa học nói riêng, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Các biện pháp được
trình bày và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi ở chương 3.
75
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÂN TẢO, HUYỆN THƢỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu
Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học
phổ thông Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội bao gồm các yếu tố có
liên quan với nhau như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện thực hiện và
đánh giá kết quả. Các yếu tố này có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, cái nọ
làm tiền đề cho cái kia và ngược lại, kết quả của yếu tố này là điều kiện cho sự phát
triển của yếu tố kia.
Vì vậy, khi xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông Vân Tảo,
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cần dựa trên chuẩn trình độ kĩ năng cần có
được quy định trong phân phối chương trình hiện hành của môn Hóa học và mục
tiêu đã đề ra trong kế hoạch
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn
Các biện pháp phải thể hiện và cụ thể hoá đường lối, phương châm giáo dục
của Đảng và Nhà nước, phù hợp với chế định giáo dục của ngành trong quá trình
quản lý. Muốn vậy phải xác định định hướng chiến lược phát triển giáo dục hiện nay,
các biện pháp cụ thể để thực hiện chiến lược giáo dục, trong đó việc nâng cao chất
lượng giảng dạy trong nhà trường là một trong những yếu tố cấp bách cần được tập
trung giải quyết. Tính thực tiễn của các biện pháp đòi hỏi phải tìm các biện pháp quản
lý phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, tận dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật
lực, thông tin), môi trường ở trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ GD&ĐT.
76
3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống
Tập hợp các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội đưa ra phải lấy mục tiêu cấp học THPT, mục tiêu
của hoạt động dạy học làm mục tiêu cần đạt được. Phải liên hệ chặt chẽ với nhau
một cách có logic, tạo thành một thể thống nhất, tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng
của các biện pháp. Bên cạnh đó nhà quản lý và đối tượng quản lý cũng phải thực
hiện các biện pháp đó một cách nghiêm túc, chặt chẽ.
3.1.4. Bảo đảm tính hiệu quả
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào
thực tiễn hoạt động quản lý của người Hiệu trưởng ở trường trung học phổ thông
Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội một cách thuận lợi trở thành hiện
thực và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng, nội dung quản lý
của người Hiệu Trưởng. Để đạt được điều này, khi xây dựng biện pháp phải đảm
bảo tính khoa học trong trình tự các bước tiến hành. Các biện pháp phải được thực
hiện có hiệu quả không những tại ở trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội mà còn có thể thực hiện được tại các trường khác có
những hệ điều kiện tương tự.
3.2. Các biện pháp quản hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh trƣờng THPT Vân Tảo, Thƣờng Tín, Hà Nội
3.2.1. Tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng dạy-học phát triển
năng lực học sinh
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Tạo điều kiện cho các thành viên trong tổ chuyên môn có sự tương tác, có cơ
hội giao tiếp, học hỏi kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh. BGH chủ động trong sắp xếp bố trí cán bộ để nhà trường ổn định nhưng lại
luôn sẵn sàng ứng phó được với sự phát triển nhanh chóng của giáo dục hiện nay.
3.2.1.2. Ý nghĩa của biện pháp
Chọn đúng người có khả năng, phù hợp với yêu cầu chuyên môn, nâng cao
hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
trường trung học phổ thông.
77
GV thông qua sinh hoạt chuyên môn để thảo luận, đánh giá, thống nhất định
hướng nội dung, phương pháp giảng dạy các bài học, có thể góp ý các tiết dạy dự
giờ thao giảng đồng nghiệp để học hỏi lẫn nhau, rút kinh nghiệm để nâng cao trình
độ chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học sinh.
3.2.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, địa phương về GD,
nhằm nâng cao nhận thức của GV về nhiệm vụ GD.
- Tổ chức cho GV trong tổ học tập nắm vững các mục tiêu CM, chương
trình, sách giáo khoa mới, các quy định, quy chế CM.
- Tổ chức cho GV trong tổ bàn bạc xây dựng kế hoạch tổ, cá nhân; thống
nhất chương trình giảng dạy, thống nhất mục đích yêu cầu của từng chương, bài dạy
cụ thể theo khối lớp. Thống nhất thực hiện và sử dụng đồ dùng dạy học hoặc ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở một số chương, bài nhất định. Thống
nhất được nội dung tổ chức HĐ CM nội - ngoại khóa cũng như nội dung bồi dưỡng
HS giỏi, phụ đạo HS yếu - kém. Thống nhất chương trình ôn tập, hệ thống kiến thức
cho HS và nội dung kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Chỉ đạo và giám sát được các khâu soạn, giảng, chấm, chữa bài. Đánh giá
của GV đối với HS một cách thường xuyên, có chất lượng, đúng và phù hợp với
chương trình. Từ đó nắm bắt được chất lượng học tập của HS để có biện pháp giảng
dạy phù hợp, đáp ứng yêu cầu của người học.
- Thực hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Lựa chọn các phương
pháp dạy học phù hợp với đặc thù từng môn của khối lớp, đối tượng học sinh, điều kiện
trường, lớp cụ thể. Có như vậy thì mới nâng cao được chất lượng dạy học.
- Các thành viên trong tổ có điều kiện tự học, tự bồi dưỡng, viết sáng kiến kinh
nghiệm của bản thân, học tập lẫn nhau về CM, nghiệp vụ, trau dồi kiến thức sư phạm.
- Đổi mới về nội dung và hình thức hoạt động của các tổ chuyên môn.
+ Tổ trưởng chuyên môn có kế hoạch hoạt động, sinh hoạt thiết thực tập
trung vào các nội dung sau:
(1) Tổ chức cho giáo viên rút kinh nghiệm về việc thực hiện nội dung chương
trình sách giáo khoa mới, cách sử dụng đồ dùng dạy học, trang thiết bị dạy học:
78
(2) Chú ý cách sử dụng trang thiết bị dạy học, tổ chức tự làm thêm đồ dùng
dạy học ở các bộ môn mà tổ phụ trách.
(3) Góp ý những điểm chưa kịp thời đổi mới, chưa hợp lý về nội dung
chương trình sách giáo khoa.
(4) Bàn bạc góp ý, nêu ra những thắc mắc cần giải đáp về việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới.
(5) Nêu và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn giảng dạy như
điều chỉnh chương trình nội dung sao cho phù hợp (tiết-chương).
+ Về chuyên môn nghiệp vụ:
(1) Căn cứ vào số liệu thống kê, kiểm tra chất lượng học sinh theo định kỳ để
tìm nguyên nhân và biện pháp nâng cao chất lượng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ
đạo học sinh yếu, kém.
(2) Tổ chức cho giáo viên học tập nghiên cứu, tham khảo tài liệu thông qua
sách, báo, sách bồi dưỡng giáo viên, sách nghiệp vụ, sách tham khảo, tập san giáo
dục, công văn chỉ đạo về chuyên môn....Trong quá trình nghiên cứu, cần nắm thật
chắc vấn đề và sau khi thảo luận thống nhất các vấn đề mới đưa ra hội thảo chuyên
đề và rút kinh nghiệm ở lớp điểm.
(3) Tổ chức cho tổ chuyên môn trao đổi thống nhất về mục đích yêu cầu từng
bài dạy, từng đối tượng học sinh mỗi lớp, chọn kiến thức cơ bản cần khắc sâu cho
học sinh, lựa chọn phương pháp nào, sử dụng đồ dùng dạy học nào để đạt hiệu quả
tiết dạy. Rút kinh nghiệm qua dự chuyên đề, thao giảng, hội giảng. Động viên giáo
viên phát huy năng lực sáng tạo, báo cáo những sáng kiến hay để phổ biến và áp
dụng trong tổ.
- Tổ trưởng chuyên môn chuẩn bị nội dung họp tổ chuyên môn. Tổ chuyên
môn sinh hoạt 2 tuần/ lần (thường thì 1 tháng sinh hoạt chuyên môn 2 lần): Lần 1
nội dung sinh hoạt bàn sâu về chuyên môn, thực hiện kế hoạch giảng dạy, soạn
giảng, làm đồ dùng dạy học, thực hiện các quy định về chuyên môn; Lần 2 nội dung
tập trung vào các vấn đề bức thiết cần phải giải quyết về nội dung chương trình sách
giáo khoa mới, đổi mới phương pháp giảng dạy, mở chuyên đề, hội thảo, thao
giảng, dự giờ rút kinh nghiệm tiết dạy....
79
* Một số lưu ý:
(1) Việc sinh hoạt Tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong
Điều lệ trường THPT (2 tuần/lần).
(2) Nội dung sinh hoạt Tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định
(tránh việc sinh hoạt chỉ để giải quyết sự vụ, sự việc và hoặc mang tính hành chính).
(3) Động viên giáo viên tự giác đăng ký thực hiện các tiết thao giảng, giáo viên
giỏi dạy minh họa các tiết thao giảng để giáo viên khác học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
(4) Tổ chức tọa đàm trong phiên họp hội đồng sư phạm trao đổi kinh nghiệm về
đổi mới phương pháp giảng dạy, nhân điển hình lớp đạt chất lượng tốt nhiều năm liền.
- Tổ trưởng chuyên môn phân công giáo viên giỏi, giáo viên có nhiều kinh
nghiệm,... nghiên cứu về một nội dung chuyên đề, đối chiếu với các quy định về
chuyên môn, tình hình thực tế của trường viết tham luận đi sâu phân tích nội dung,
nguyên nhân, kết quả thực hiện.... để tham luận trước hội đồng sư phạm hoặc tổ
chuyên môn (mỗi chuyên đề có ít nhất 3 tham luận). Sau đó hội đồng sư phạm hoặc
tổ chuyên môn đóng góp ý kiến đi đến thống nhất và hiệu trưởng sẽ kết luận về
chuyên đề, phổ biến thực hiện trong toàn trường.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Mỗi tổ phải bố trí một góc hợp lí riêng lưu giữ các loại hồ sơ tổ hay sử dụng:
Sổ kế hoạch hoạt động của tổ, sổ phân công thao giảng - dự giờ, sổ sinh hoạt
chuyên môn, sổ báo giảng…
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về dạy-học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Bồi dưỡng năng lực dạy học cho CBQL, GV dạy môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh nhằm đảm bảo cập nhật yêu cầu phát triển năng
lực trong dạy học. Tăng cường bồi dưỡng về việc xác định mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức và cách kiểm tra đánh giá các năng lực trong dạy học một
cách hiệu quả góp phần nâng cao năng lực thiết kế các hoạt động dạy môn Hóa học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho đội ngũ giáo viên.
Ban Giám Hiệu, các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn trong nhà trường
80
THPT hiện nay có thể xem là cán bộ quản lý ở đơn vị cơ sở cho nên cần phải được
bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng quản lý tổ, nhóm chuyên môn nhằm tăng cường
năng lực quản lý cho tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn.
3.2.2.2. Ý nghĩa của biện pháp
Biện pháp này nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho CBQL,
GV giúp GV hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đáp ứng yêu cầu và thực hiện tốt công
tác quản lý tổ chức dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh. Từ đó, kiến thức, kỹ năng về dạy học phát triển năng lực học sinh của giáo
viên được tăng cường
3.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Trước tiên, hiệu trưởng tiến hành đánh giá, phân loại GV từ đó xác định yêu
cầu rèn luyện. Cần có sự thống nhất trong tổ chuyên môn khi CBQL chỉ đạo thực
hiện các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, cần tạo
động lực để GV tự giác thực hiện bằng cách tạo ra được bầu không khí lành mạnh.
Trong các buổi họp tổ chuyên môn cần thống nhất về nội dung, thao tác thực hiện và
quá trình thực hiện hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh sao cho có logic. GV sẽ nhận ra mặt mạnh, mặt hạn chế trong quá trình
hoạt động thực tế, từ đó cùng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, từng
bước rèn luyện kỹ năng tổ chức giảng dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Để nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh thì trình độ chuyên môn của giáo viên phải đạt chuẩn hoặc trên
chuẩn, có chuyên môn vững vàng, có đủ kiến thức và năng lực sư phạm. Người giáo
viên có trình độ chuyên môn tốt, có năng lực sư phạm, có phương pháp, sáng tạo là
những điều kiện cơ bản nhất để đạt hiệu quả cao trong tổ chức các hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học. Vì vậy, cần phải tạo điều
kiện cho giáo viên đi học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nói
chung và về cách tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh trong dạy học.
Việc bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động dạy học môn Hóa học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên thực hiện theo chủ trương
của Bộ Giáo dục và Đào tạo với các nội dung:
81
- Xác định nội dung bồi dưỡng
Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
trong dạy học cho giáo viên cần xác định trọng tâm bồi dưỡng về xây dựng mục
tiêu, nội dung, vận dụng phương pháp, sử dụng hình thức, trang thiết bị, CSVC phù
hợp, hiệu quả trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh. BGH nhà trường đã xây dựng các cách thức tiến hành bồi dưỡng, lập kế
hoạch, tổ chức bồi dưỡng, tổng kết rút kinh nghiệm, giao lưu chia sẻ và áp dụng
thiết kế mẫu các hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh trong dạy học sau các đợt tập huấn, bồi dưỡng.
- Xác định cơ chế bồi dưỡng cách thức tổ chức hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học BGH nhà trường lên chương
trình, lập kế hoạch, hình thức triển khai, dự kiến mời chuyên gia bồi dưỡng, thành
phần giáo viên, tạo điều kiện kinh phí, lập chế độ chính sách, sắp xếp thời gian,
kiểm tra và đánh giá kết quả, có quy chế khen thưởng, kỷ luật, đưa vào kế hoạch bồi
dưỡng thường xuyên.
Để gia tăng hiệu quả học tập cho HS trong hoạt động dạy học môn Hóa học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, mỗi GV cần nắm rõ các nguyên tắc tổ
chức dạy học. Cách truyền đạt của GV đòi hỏi phải mang tính chuyên nghiệp.
Người tổ chức phải ý thức được hứng thú học tập của HS là nhân tố quan trọng nhất
đem đến sự thành công. Nhiều GV phản ánh rằng họ cảm thấy bị gián đoạn khi HS
tỏ ra không thích tham gia hoạt động do mình tổ chức. Muốn khắc phục, cần phải
giúp GV có khả năng trong việc sử dụng 6 nhân tố sau đây:
- Trong quá trình giảng dạy, GV cần có thái độ gần gũi, kiên nhẫn, hướng
dẫn, dẫn dắt học sinh lĩnh hội tri thức, cần giúp học sinh hiểu vấn đề, có thể ứng
dụng vào thực tiễn cuộc sống. Khi học sinh đã có hứng thú và thái độ tích cực trong
học tập, GV sẽ ít can thiệp vào, thường xuyên quan sát, kiểm tra và hỗ trợ học sinh.
GV cần chú ý gia tăng mức độ tập trung của HS trong quá trình tổ chức nhưng
không tạo áp lực gây căng thẳng cho HS
- Nhận biết sắc thái tình cảm của HS: Thông qua các biểu hiện của HS ở
từng tình huống cụ thể người tổ chức có thể biết được HS có phải đang sẵn sàng học
82
hỏi hay không. Các em luôn có khuynh hướng nỗ lực nếu bản thân thấy thích, tin
rằng tham gia mình sẽ thành công. GV nhận biết cảm xúc của HS qua các biểu hiện
thích thú hay chán nản và khéo léo điều chỉnh. Đó là kỹ năng của người tổ chức,
điều này quan trọng hơn là đơn thuần bổ sung các thiếu sót của HS.
- Tạo sự thích thú với giờ học: Nhân tố này không tự có mà nó phát sinh
trong quá trình tổ chức. Người tổ chức tạo sự thích thú cho HS bằng cách làm cho
HS thích thú với chính mình. GV đưa ra những lời bình thu hút sự chú ý của HS,
liên hệ nội dung bài học với thực tế, khen ngợi HS về những gì các em đã trình
bày… Ngoài ra GV tăng cường tính thiết thực của hoạt động dạy học môn Hóa học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh bằng việc gắn việc học tập của các em
với thực tế cuộc sống.
- Khả năng nhận biết kết quả: GV cho HS thấy các em đã làm tốt ở điểm nào,
điểm nào cần phải cải thiện và cần phải làm gì để cải thiện điều đó. Có như vậy các
em mới thấy có khả năng, khi làm được các em sẽ cố gắng hơn. Muốn vậy GV cần
tập trung vào sự phản hồi, phải đưa ra nhận xét một cách hiệu quả, khuyến khích
khả năng tư duy.
- Tạo động lực cho HS: Động lực chủ quan tồn tại ngay trong mỗi HS khi các
em thấy hài lòng với kết quả ban đầu của mình phát hiện được qua giờ học. Động lực
khách quan có được khi các em tham gia thấy thích thú khi lĩnh hội được kiến thức
qua buổi hoạt động này. Động lực khách quan chuyển thành động lực chủ quan khi
HS hài lòng hoạt động học tập môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh đã và đang diễn ra. Các em từ chỗ cần phải tham gia đến thích tham gia.
- Để tăng cường bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động dạy học môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho đội ngũ giáo viên, BGH nhà
trường cũng đã rất quan tâm đến nội dung bồi dưỡng, đó là phải có trọng tâm, phải
bài bản, chuẩn hóa và toàn diện. Giáo viên được bồi dưỡng về việc xác định mục
tiêu, nội dung về sử dụng các phương pháp, hình thức, đánh giá kết quả… trong tổ
chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh rong dạy
học ở trường THPT.
- Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề tổ chức
83
hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trao
đổi, học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp, của trường bạn, của các chuyên gia trong
và ngoài nước về tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh như thế nào cho thật hiệu quả. Bên cạnh đó, cần phải áp dụng công nghệ
thông tin, ứng dụng các phần mềm thiết kế các hoạt động sao cho gây hứng thú cho
học sinh nhằm đạt hiệu quả cao trong dạy học
- Nhà trường tiến hành nhiều phương thức bồi dưỡng, tập huấn giáo viên.
Phương thức chủ yếu đang được thực hiện là bồi dưỡng tại chỗ, tại trường.Tập
trung vào việc bồi dưỡng việc vận dụng theo định hướng phát triển năng lực học
sinh. Để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, BGH nhà trường cần hết sức quan
tâm đến những vấn đề như:
+ Tổ chức đội ngũ giáo viên cốt cán của nhà trường, đội ngũ này trong thời gian
tập huấn sẽ nghiên cứu sâu về việc xây dựng mục tiêu, nội dung hoạt động dạy học
môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học, thiết kế hoạt
động dạy học mẫu và tổ chức một số buổi cho giáo viên toàn trường tham dự.
+ Đội ngũ giáo viên cốt cán trực tiếp bồi dưỡng cho giáo viên tại trường
mình, tổ chuyên môn của mình, chủ động về thời gian tập huấn, trên cơ sở trình độ
thực tế của đội ngũ giáo viên trường mình, tổ mình.
+ Cung cấp đầy đủ tài liệu về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh trong dạy học được thiết kế cho giáo viên dự bồi dưỡng nhằm
đảm bảo cho giáo viên được nghiên cứu tài liệu, nắm được nội dung trước, giáo
viên dự kiến được cách thức tiến hành hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh để trong quá trình bồi dưỡng sẽ đưa ra được nhiều kinh nghiệm,
nhiều ý tưởng về tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh.
- Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GV về hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh cần thay đổi phương pháp bồi dưỡng
sao cho GV có nhiều thời gian thực hành thiết kế hoạt động dạy học trên cơ sở tìm
hiểu và phân tích các hoạt động học tập của học sinh, có sự trao đổi và rút kinh
nghiệm, thống nhất phương pháp, hình thức thực hiện hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
84
- Những kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh nhà trường cần trang bị cho GV cụ thể là:
* Xây dựng kế hoạch thiết kế hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
1. Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động dạy học.
2: Đặt tên cho hoạt động
3: Xác định mục tiêu của hoạt động
4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động
5: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
6: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
7: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
* Trang bị cho GV các hình thức tổ chức dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trong nhà trường đảm bảo mục tiêu của cấp học
đề ra theo chương trình hiện hiện hành và theo định hướng đổi mới
Khi thiết kế thực hiện các hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh, GV và HS có cơ hội phát huy năng lực chủ động, sáng
tạo, gây hứng thú, hấp dẫn trong các hoạt động, từ đó tri thức đến với HS một cách
tự nhiên, dễ dàng, không gò bó, HS tự giác,nhiệt tình và tích cực hơn trong học tập
Trong điều kiện thực tại và chương trình hiện hành, GV căn cứ vào kế hoạch
của nhà trường có thể lựa chọn những hình thức mới vừa phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường vừa đáp ứng được nguyện vọng học tập của học sinh vẫn
đảm bảo chương trình mà lại đạt được kết quả giáo dục cao nhất.
Hiệu trưởng chủ động trong việc lựa chọn tài liệu, nội dung, báo cáo viên,
thời gian tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, điều hành hoạt động tổ chuyên môn
cho các tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn:
+ Về tài liệu:
- Có thể sử dụng các tài liệu bổi dưỡng cán bộ quản lý do các dự án phát
triển giáo dục THPT phát hành, các tài liệu của bộ Giáo dục và Đào tạo….. để biên
soạn lại nội dung cần bồi dưỡng.
+ Về nội dung bồi dưỡng: cần tập trung vào các nội dung
- Cách thức điều hành một buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm.
85
- Cách thức xây dựng một bản kế hoạch hoạt động của tổ.
- Cách thức tổ chức một buổi họp phân tích, rút kinh nghiệm tiết dạy theo
định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Quản lý sự xung đột.
+ Về hình thức bồi dưỡng, Hiệu trưởng có thể:
- Tổ chức các lớp học và mời các chuyên gia có kinh nghiệm hướng dẫn;
- Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm quản lý tổ chuyên
môn ở trong nhà trường;
- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm quản lý hoạt động tổ chuyên môn
ở các đơn vị trường bạn cho các tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn.
+ Về thời gian:
- Đối với các chuyên đề ngắn có thể bồi dưỡng xen kẽ vào các thời điểm
trong năm học.
- Với các nội dung lớn cần tổ chức vào dịp cuối năm, dịp hè.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Báo cáo viên là chuyên gia, có nhiều kinh nghiệm về tổ chức hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông
- Nhà trường đưa kế hoạch bồi dưỡng về hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh cho giáo viên vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
trước khi bắt đầu năm học mới. Chuẩn bị các điều kiện cấp thiết (địa điểm, cơ sở
vật chất, thiết bị, chuyên gia, báo cáo viên,…) để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên, có sự tham gia của các chuyên gia về hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông; có chế độ hỗ trợ kinh phí cụ
thể, những quy định về bồi dưỡng để giáo viên có điều kiện về thời gian và vật chất
tập trung vào thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh trường trung học phổ thông.
3.2.3. Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học môn Hóa học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Có cơ sở cụ thể để đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch
dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
86
3.2.3.2. Ý nghĩa của biện pháp
Cung cấp các tiêu chí rõ ràng để giáo viên có thể tự chấm điểm cho mỗi
phương diện của hoạt động học tập, từ đó giúp giáo viên định hướng cải tiến các
hoạt động học tập đó.
Ngăn chặn những tiêu cực xảy ra trong dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Đồng thời, nếu phát hiện ra sai sót, lệch lạc
trong các khâu của quá trình kiểm tra đánh giá sẽ có biện pháp ngăn chặn hoặc khắc
phục kịp thời.
3.2.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Qua kế hoạch giáo dục môn Hóa học đã được phe duyệt, nhà trường và tổ
chuyên môn, yêu cầu giáo viên soạn kế hoạch dạy học theo nhóm lớp chung, cần
xác định nội dung kiến thức trọng tâm, phương pháp tổ chức và phương tiện dạy
học bộ môn. Phổ biến kế hoạch triển khai dạy học theo chuẩn đầu ra cho toàn
trường. Thực hiện chỉ đạo điểm cách xây dựng kế hoạch dạy học bộ môn Hóa học
theo chuẩn đầu ra cho toàn trường chi tiết thông qua lực lượng giáo viên giỏi, có
khả năng sáng tạo.
Xây dựng ngân hàng các kế hoạch bài dạy học phong phú, đa dạng cho phép
giáo viên dễ dàng chọn lựa để xây dựng kế hoạch dạy học bộ môn Hóa học cho
từng lớp chi tiết. Hiệu trưởng hỗ trợ kỹ thuật cho giáo viên lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện dạy học theo kế hoạch và điều chỉnh, rút kinh nghiệm.
Hướng dẫn giáo viên cách ghi chép đánh giá về kế hoạch thực hiện sau mỗi
ngày, tuần, tháng, chủ đề... những điểm chưa thực hiện được, vì sao, những khó
khăn, thắc mắc khi thực hiện, kinh nghiệm tổ chức để trao đổi với đồng nghiệp.
* Các bước thực hiện:
- Bước 1: Ban giám hiệu kết hợp với tổ trưởng (có thể và một số giáo viên có
kinh nghiệm) lập kế hoạch giáo dục môn Hóa học
- Bước 2: Chuyển kế hoạch giáo dục môn Hóa học tới các giáo viên trường,
góp ý (dựa trên thực tiễn nhóm lớp về trình độ giáo viên, khả năng của HS, cơ sở
vật chất,…)
- Bước 3: Ban giám hiệu và tổ trưởng điều chỉnh kế hoạch giáo dục môn Hóa học.
87
- Bước 4: Chuyển giáo viên đọc lại và góp ý thêm.
- Bước 5: Thống nhất toàn trường -> triển khai thực hiện theo kế hoạch giáo
dục bộ môn.
- Bước 6: Căn cứ theo kế hoạch giáo dục môn học, nhóm chuyên môn và
giáo viên xây dựng kế hoạch từng bài dạy.
- Bước 7: Giáo viên tự đánh giá kế hoạch dạy học trước và sau khi thực hiện
giờ dạy, từ đó có điều chỉnh phù hợp cho các tiết, bài sau, cho phù hợp từng đối
tượng học sinh.
* Tiêu chí đánh giá một kế hoạch dạy học bao gồm các nội dung:
- Xây dựng kiến thức: Việc xây dựng kiến thức là hoạt động chủ yếu. Khi
thực hiện nhiệm vụ, các em không chỉ học được kiến thức trong môn Hóa học mà
còn học được nhiều kiến thức và kĩ năng khác...
- Hợp tác: HS làm việc nhóm, chia sẻ trách nhiệm và cùng nhau đưa ra các
quyết định quan trọng đối với sản phẩm chung của cả nhóm.
- Sử dụng CNTT: HS sử dụng CNTT (ví dụ tìm kiếm thông tin trên Internet)
để hỗ trợ cho việc xây dựng kiến thức, nhưng CNTT không phải là yếu tố bắt buộc
(HS vẫn có thể tìm kiếm qua sách báo trên thư viện...).
- Tự điều chỉnh: HS tự đánh giá theo sự hướng dẫn của GV, từ đó điều chỉnh
hoạt động học tập
- Giải quyết vấn đề thực tế: Hướng dẫn HS liên hệ với các vấn đề thực tế,
thực hiện các giải pháp trong bối cảnh thật.
Bảng 3.1. Thang đánh giá các tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học bộ môn Hóa học
Nội dung cụ thể Phƣơng diện Mức điểm
1 Chỉ yêu cầu HS mô phỏng lại kiến thức (tái hiện)
2
Xây dựng kiến thức Yêu cầu HS thực hiện một phần quy trình xây dựng kiến thức, nhưng không phải là yêu cầu chính của hoạt động. (HS tham gia trả lời câu hỏi, quan sát thí nghiệm do GV thực hiện…)
3
Yêu cầu chính là xây dựng kiến thức. Kiến thức được xây dựng trong nội tại một môn học. (HS phân tích, tổng hợp
88
Nội dung cụ thể Phƣơng diện Mức điểm
thông tin, tự làm thí nghiệm nghiên cứu, tự làm một mô hình, tự chứng minh một công thức…. để hoàn thiện nhiệm vụ mà GV giao của môn học)
4
Yêu cầu chính là xây dựng kiến thức. Kiến thức được xây dựng liên quan đến nhiều môn học khác nhau.
Không đòi hỏi HS làm việc theo cặp nhóm 1
2
HS phải làm việc cùng nhau theo nhóm, cặp nhưng không chia sẻ trách nhiệm với nhau. (làm việc theo cặp nhưng lại thực hiện nhiệm vụ độc lập, sau đó chỉ góp ý cho nhau về sản phẩm của mỗi cá nhân. Ví dụ: HS được cung cấp bộ mô hình nguyên tử, mỗi HS lắp ráp các phân tử khác nhau….)
Hợp tác 3
HS chia sẻ trách nhiệm với nhau nhưng không cần phải cùng nhau đưa ra các quyết định quan trọng. (HS trong nhóm chỉ thực hiện một bước trong quy trình để tạo ra một sản phẩm)
4
HS chia sẻ trách nhiệm và phải cùng đưa ra các quyết định quan trọng về nội dung, quá trình, phương tiện, sản phẩm… (Ví dụ: HS cùng thiết kế, chế tạo dụng cụ đo pH, chế tạo thuốc trừ sâu sinh học, thiết kế thí nghiệm….)
HS không có cơ hội sử dụng CNTT 1
2
HS sử dụng CNTT để học hoặc thực hiện các thao tác cơ bản để mô phỏng lại thông tin, không thực hiện quá trình xây dựng kiến thức (HS tìm kiếm thêm thông tin bổ sung sau khi học bài)
3
Sử dụng CNTT
HS sử dụng CNTT để hỗ trợ việc xây dựng kiến thức nhưng việc này có thể không cần đến CNTT (HS luyện tập kiến thức đã học qua trò chơi trên Kahoot, …, tìm hiểu kiến thức mới qua việc sử dụng một mô phỏng kéo thả các thành phần của nguyên tử vào đúng vị trí…)
4
HS sử dụng CNTT để hỗ trợ việc xây dựng kiến thức và nếu không có ứng dụng CNTT thì không xây dựng được kiến thức. (HS sử dụng các phần mềm thí nghiệm ảo để thực hiện các thí nghiệm độc hại, không thực hiện được trong điều kiện phòng học bộ môn)
89
Nội dung cụ thể Phƣơng diện Mức điểm
1 Hoạt động học tập có thể hoàn thành dưới một tuần học.
2
Hoạt động học tập kéo dài hơn một tuần nhưng HS không được biết các tiêu chí đánh giá sản phẩm.
3
Tự điều chỉnh Hoạt động học tập kéo dài hơn một tuần, HS được biết các tiêu chí đánh giá sản phẩm nhưng không có cơ hội lên kế hoạch cho công việc của mình.
4
Hoạt động học tập kéo dài hơn một tuần, HS được biết các tiêu chí đánh giá sản phẩm và có thể lên kế hoạch cho công việc của mình.
1
Yêu cầu chính của họat động không phải là giải quyết vấn đề. HS chỉ sử dụng những điều đã học để hoàn thành nhiệm vụ.
2
Yêu cầu chính là giải quyết vấn đề nhưng vấn đề không có tính thực tế.
3 Giải quyết vấn đề thực tế Yêu cầu chính là giải quyết vấn đề có tính thực tế, nhưng các giải pháp đưa ra chỉ là giả định
4
Yêu cầu chính là giải quyết vấn đề có tính thực tế, và HS cần thực hiện các giải pháp trong bối cảnh thật.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Có đội ngũ CBQL, GV làm việc công bằng, nghiêm túc và công khai. Các
khâu cần được thực hiện có kế hoạch, chi tiết và cụ thể.
Mọi giáo viên trong tổ, nhóm đều hiểu rõ các tiêu chí và biết cách áp dụng
thang đo để tự đánh giá, điều chỉnh kế hoạch dạy học.
3.2.4. Sắp xếp, sử dụng cơ sở vật chất – thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy học phát
triển năng lực học sinh
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Đầu tư, bổ sung, bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là điều kiện hỗ trợ
đắc lực cho hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh trường trung học phổ thông
90
3.2.4.2. Ý nghĩa của biện pháp
Làm cho cán bộ QL và đội ngũ GV nhận thức được vai trò quan trọng của cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học trong việc dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh trường trung học phổ thông là phương tiện nhận thức và trở thành bộ
phận của PPDH, nhất là sử dụng CNTT và có kế hoạch đầu tư CSVC của nhà trường.
3.2.4.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Các điều kiện vật chất kĩ thuật phục vụ dạy học theo định hướng phát triển
năng lực bao gồm cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. CSVC&TBDH là một trong
những thành tố cấu thành của quá trình dạy học. CSVC&TBDH là một điều kiện rất
quan trọng để đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục. CSVC&TBDH có vai trò và tầm quan trọng như các thành tố
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, lực lựợng giáo dục và môi trường
giáo dục. CSVC&TBDH chẳng những tạo điều kiện đi sâu vào các đề tài nghiên cứu,
mà còn cho phép trình bày các vấn đề trừu tượng một cách sinh động, do khả năng sư
phạm to lớn hỗ trợ cho người học như: Tăng tốc độ truyền tải thông tin, mà không
làm giảm chất lượng thông tin, thực hiện các phương pháp dạy học trực quan, thực
nghiệm, tạo những “vùng cộng tác” giữa người dạy và người học, tạo ra khả năng
thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm việc, học tập, sự khéo léo chân
tay, bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, tạo ra sự hứng thú, lôi cuốn khi
học, tiết kiệm thời gian trên lớp, cải tiến các hình thức lao động sư phạm, khả năng tổ
chức một cách khoa học và điều khiển hoạt động dạy học.
- Chỉ đạo chặt chẽ việc khai thác và sử dụng có hiệu quả TBDH trong quá
trình giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc,
đánh giá hiệu quả việc triển khai sử dụng TBDH của các tổ, nhóm chuyên môn và
của cán bộ, giáo viên trong năm học.
- Chỉ đạo giáo viên, học sinh sau khi dùng xong phải có trách nhiệm lau chùi,
vệ sinh, bảo dưỡng, bảo quản thiết bị, bảo đảm thiết bị sử dụng được lâu dài và giao
trả cho nhân viên thiết bị theo đúng quy định. Đồng thời khuyến khích giáo viên,
học sinh sửa chữa và có thể tự làm thêm một số đồ dùng thiết bị dạy học còn thiếu,
phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
91
- Đầu tư cơ sở vật chất: Máy vi tính, nối mạng Internet, phòng học bộ môn
học theo tiêu chuẩn của Bộ GD-ĐT, tăng cường các đầu sách, báo chí, các phương
tiện học tập, thư viện trường học phải được sử dụng có hiệu quả và liên tục bổ sung
các tài liệu, cập nhật nhưng thông tin khoa học mới, giúp cho giáo viên có thêm
nhiều kênh thông tin trong việc tiếp nhận, bổ sung kiến thức mới ngay trong chính
môi trường công tác của họ.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Các cấp quản lý quan tâm đến chất lượng giáo dục, dự trù kinh phí trang bị
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
GV tham mưu với tổ trưởng chuyên môn, BGH nhà trường về các thiết bị
dạy học cần thiết để phục vụ giảng dạy
3.2.5. Xây dựng cơ chế, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát huy tốt vai trò
của mình trong dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Tạo động lực cho GV tham gia giảng dạy nhiệt tình, HS tích cực, chủ động,
sáng tạo, có ý thức tự giác trong học tập
3.2.5.2. Ý nghĩa của biện pháp
Biết tận dụng khai thác, phát huy những tác động tích cực, thuận lợi của các
điều kiện, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát huy tốt vai trò của mình trong
dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung
học phổ thông và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực, bất lợi của nó sẽ giúp cho
công tác quản lý dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
trường trung học phổ thông có hiệu quả tốt hơn. Đảm bảo cho chất lượng dạy học
đạt được theo mục tiêu mong muốn.
3.2.5.3. Nội dung và cách thức thực hiện
Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường
để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp
với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội.
Thường xuyên tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục,
92
xây dựng chiến lược phát triển giáo dục của địa phương và chiến lược phát triển của
nhà trường. Phát huy vai trò của Hội đồng giáo dục địa phương, tích cực tham mưu
có hiệu quả cho cấp uỷ Đảng, chính quyền trong đầu tư, chăm lo phát triển sự
nghiệp giáo dục.
Phát huy vai trò, vị trí và ảnh hưởng của nhà trường trong đời sống văn hoá -
kinh tế - xã hội ở cộng đồng, tích cực tham gia góp phần xây dựng môi trường văn
hoá cộng đồng lành mạnh, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Phối hợp với các tổ chức, ban ngành, đoàn thể ở địa phương, tăng cường
hoạt động tuyên truyền và thực hiện xã hội hoá giáo dục, xác định quan điểm chỉ
đạo phát triển giáo dục tại cộng đồng: Giáo dục là sự nghiệp ... của toàn dân; giáo
dục là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia sinh hoạt
văn hoá tại cộng đồng, gắn bó hoạt động của nhà trường với đời sống cộng đồng,
tích cực đóng góp công sức vào các hoạt động phong trào thi đua xây dựng và phát
triển văn hoá - kinh tế - xã hội ở địa phương.
Xây dựng nhà trường có cảnh quan sư phạm xanh - sạch - đẹp và an toàn, với
CSVC trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giáo dục và dạy học ngày càng
hiện đại, đạt chuẩn. Quy hoạch bên trong khuôn viên nhà trường theo từng khu vực
hợp lý, hài hoà, bảo đảm trường lớp an toàn, có nhiều xây xanh, thoáng mát, sạch sẽ
và ngày càng đẹp hơn; có đủ nhà vệ sinh được đặt ở bị trí phù hợp với cảnh quan
nhà trường, được giữ gìn sạch sẽ; tập trung các nguồn lực để giải quyết dứt điểm
những yếu kém về CSVC, trang thiết bị trường học.
Xây dựng đội ngũ GV của nhà trường mạnh về chuyên môn, giỏi về nghiệp
vụ, yêu nghề và hết lòng vì học sinh, vì mục tiêu phát triển thực hiện sứ mệnh của
nhà trường. Trong đó chú trọng xây dựng môi trường học tập tích cực, tự học, tự
bồi dưỡng, thường xuyên và suốt đời cho cán bộ, giáo viên và HS.
Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong hoạt động dạy học và mọi hoạt động của
nhà trường. Phối hợp thực hiện tốt mối quan hệ giáo dục giữa gia đình, nhà trường
và xã hội trong quản lí và giáo dục học sinh.
Trong hoạt động đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, thầy
93
chủ đạo, trò chủ động và tích cực trong một môi trường dạy học tối ưu bao gồm:
Phòng học đủ rộng với chỗ ngồi thoải mái cho mỗi học sinh, đảm bảo đủ tiêu chuẩn
ánh sáng tới từng chỗ ngồi, không gian trong lành và yên bình, không quá lạnh hoặc
quá nóng, có đầy đủ các phương tiện dạy học. GV tích cực đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm khuyến khích sự chuyên cần,
tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên của học sinh. Rèn luyện khả năng tự
học, giúp các em tự tin trong học tập.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện thành công biện pháp này, Hiệu trưởng và mỗi cán bộ giáo viên
của nhà trường phải xác định mang tính quá trình, có thể phải lâu dài, cũng có thể
có những khó khăn, bất cập ở từng đơn vị cụ thể. Tuy nhiên, về mặt hiệu quả của nó
đòi hỏi phải vận dụng linh hoạt và sáng tạo để đạt được mục tiêu mong muốn. Phát
huy nội lực của nhà trường, huy động các nguồn lực từ bên ngoài với sự lãnh đạo
của cấp uỷ Đảng, sự chung tay của cả cộng đồng nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp
trong quá trình thực hiện. Điều này rất cần tài năng và tâm huyết của người quản lí
– Hiệu trưởng nhà trường
3.2.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo dục môn Hóa học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm phát hiện, khắc phục kịp thời những thiếu sót trong quá trình GV dạy
môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.2.6.2. Ý nghĩa của biện pháp
Kiểm tra đánh giá không chỉ là công cụ đo kết quả học tập của học sinh mà
còn là cơ sở đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên. Kiểm tra đánh giá có tác
dụng phân loại tích cực khi phản ánh đúng năng lực của kiểm tra đánh giá. Công
việc kiểm tra đánh giá phải được quản lý, phải được cải tiến thì mới thực sự trở
thành công cụ thúc đẩy quá trình dạy học.
3.2.6.3. Nội dung và cách thức thực hiện
- Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục
theo hướng đánh giá năng lực của người học, kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh
94
cuối kì học, cuối năm học, chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh
giá năng lực của người học, tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ,
hiểu kiến thức,... sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực
tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.
- Cải tiến đồng bộ các khâu chính của kiểm tra đánh giá bao gồm: xây dựng
công cụ đánh giá thích hợp, xây dựng ngân hàng đề dựa trên chuẩn kiến thức kĩ
năng (theo phát triển năng lực) của chương trình môn Hóa học THPT; tổ chức thi,
kiểm tra, chấm thi, phân loại, phân tích kết quả:
+ Nhà trường chủ động chỉ đạo GV dựa theo kế hoạch dạy học, tiến độ kiểm
tra bộ môn, hình thức kiểm tra của bộ môn xây dựng ngân hàng đề của nhà trường.
+ Vận dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá: Trắc nghiệm khách quan, tự
luận, vấn đáp, kiểm tra kĩ năng thực hành, đánh giá qua dự án ... Đặc biệt với kiểm
tra miệng của học sinh, chú trọng áp dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách
quan, đây là hình thức kiểm tra hiệu quả nhất, loại kiểm tra này mất ít thời gian trên
lớp nhất mà đạt được dung lượng kiến thức nhiều nhất và vừa sức với học sinh, đề
kiểm tra cần chú trọng sự phân hoá học sinh ở các mức độ giỏi, khá, đạt và chưa
đạt. Bên cạnh đó, cần đa dạng hoá các bài tập đánh giá như: các dạng bài tập nghiên
cứu; đánh giá trên sản phẩm hoạt động học tập của học sinh (tập các bài làm tốt
nhất của học sinh; tập tranh ảnh học sinh sưu tầm, các bài sưu tầm theo chủ đề; vở
ghi bài, vở bài tập,...); đánh giá thông qua thuyết trình; đánh giá thông qua hợp tác
theo nhóm; đánh giá thông qua kết quả hoạt động chung của nhóm,...
+ Quản lý chặt chẽ khâu coi thi, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm thực hiện
quy chế thi, kiểm tra của GV và học sinh; khen thưởng cá nhân thực hiện tốt quy
chế và xử lý các cá nhân vi phạm quy chế.
+ Để việc cho điểm công bằng, khách quan, không chạy theo thành tích,
không phụ thuộc vào cảm tính, nhà trường cần xây dựng kế hoạch kiểm tra chung
các bài kiểm tra. Các bài kiểm tra này sẽ lấy từ ngân hàng đề của nhà trường và đã
được thẩm định về mặt khoa học, các bài kiểm tra trước khi lấy điểm và trả học sinh
phải được sự kiểm duyệt của tổ trưởng chuyên môn và phó hiệu trưởng phụ trách.
Đối với bài thi học kì có hệ số cao, liên kết các nhà trường ra đề chung, tổ chức
kiểm tra chung theo khối, có dọc phách, tổ chức chấm chéo các nhà trường.
95
Tổ chức chấm thi đảm bảo tính chính xác, tính khách quan để có kết quả
trung thực, có khả năng phân loại tích cực.
+ Nghiên cứu phân tích khoa học kết quả thi, kiểm tra để xác định năng lực
của người học, đánh giá mức độ thích ứng của các chủ đề dạy học và phương pháp
dạy học, trên cơ sở đó có những điều chỉnh về kế hoạch dạy học, phương pháp phù
hợp với đối tượng và mục tiêu đề ra. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy
của GV, hoạt động học của học sinh, ra quyết định quan trong vời học sinh (lên lớp,
thi lại, ở lại lớp, khen thưởng…)
+ Thông báo kết quả học tập của học sinh cho các bên liên quan (học sinh,
cha mẹ học sinh, hội đồng giáo dục nhà trường và cơ quan quản lý cấp trên, …).
Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần thống nhất quy trình và quán triệt quy trình kiểm tra đánh giá cho mọi
đối tượng tham gia dạy học nói riêng và giáo dục nói chung. Cần quản lý quy trình
chặt chẽ và thưởng phạt kịp thời, công minh
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Các nội dung của tổ hợp các biện pháp có quan hệ biện chứng, đan xen nhau.
Vì vậy, khi tổ chức thực hiện cần triển khai, tiến hành một cách đồng bộ và nhất
quán thì mới có thể đem lại hiệu quả cao. Để thực hiện biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung
học phổ thông Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo hướng đổi mới
giáo dục cần phải tiến hành đồng thời nhiều biện pháp. Trong khuôn khổ của luận
văn này chỉ nêu 6 biện pháp cơ bản nhất. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và tạo điều kiện để thực hiện các biện pháp hoạt động dạy học môn
Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông
Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được triển khai trong thực tiễn, đem
lại hiệu quả thiết thực.
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo sát
Qua khảo nghiệm, khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp trong thực tế.
96
Hình thức là triển khai đồng thời các biện pháp quản lý mà luận văn đề cập, đến
CBQL và GV tại các trường
3.4.2. Nội dung, phương pháp khảo sát
3.4.2.1. Nội dung khảo sát
Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các 6 biện pháp sau:
Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng dạy-học
phát triển năng lực học sinh
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về dạy-học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh
Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học môn
Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Biện pháp 4: Sắp xếp, sử dụng cơ sở vật chất – thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy
học phát triển năng lực học sinh
Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát huy tốt
vai trò của mình trong dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực.
Biện pháp 6: Đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo dục môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.4.2.2. Phương pháp khảo sát
- Khảo nghiệm qua phiếu điều tra/bảng hỏi (xem phụ lục)
Tổng số phiếu thăm dò, lấy ý kiến là: 14 phiếu
Số phiếu thu: 14 phiếu
- Thang đánh giá từ cao đến thấp, tùy theo từng tiêu chí mà có các mức độ:
+ Cần thiết- Ít cần thiết- Không cần thiết
+ Khả thi- Ít khả thi- Không khả thi
- Đánh giá: dựa trên cách quy điểm của thống kê toán trong nghiên cứu khoa
học để đánh giá kết quả nghiên cứu. Chúng tôi cho điểm ở mỗi mức độ như sau:
1 điểm: Không cần thiết/ Không khả thi
2 điểm: Ít cần thiết/ Ít khả thi
3 điểm: Cần thiết/ Khả thi
- Điểm trung bình đánh giá các mức tác động, mức cần thiết, mức quan trọng,
mức thực hiện và mức khả thi:
97
1,00 ≤ ĐTB ≤ 1,67: Không cần thiết/ Không khả thi
1,67 < ĐTB ≤ 2,34: Ít cần thiết/ Ít khả thi
2,34 < ĐTB ≤ 3,00: Cần thiết/ Khả thi
3.4.3. Đối tượng khảo sát
Khảo sát gồm 14 người, bao gồm 04 cán bộ Sở GD & ĐT, 02 CBQL (01 HT;
01PHT), 01 TTCM, 07 GV dạy môn Hóa học ở trường trung học phổ thông Vân
Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
3.4.4. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Khảo sát tính cần thiết thu được kết quả sau:
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
Mức độ đánh giá
thực hiện TT Biện pháp ĐTB ĐG
RCT CT ICT KCT
SL 6 5 3 0
3.21 CT 1
% 42.9 35.7 21.4 0.0 Tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng dạy-học phát triển năng lực học sinh
SL 8 4 2 0
3.43 RCT 2 % 57.1 28.6 14.3 0.0
Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên theo định về dạy-học hướng phát triển năng lực học sinh
SL 6 4 3 1
3.07 CT 3
% 42.9 28.6 21.4 7.1 Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
SL 4 4 5 1 2.79 CT 4
Sắp xếp, sử dụng cơ sở vật chất – thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực học sinh % 28.6 28.6 35.7 7.1
98
Mức độ đánh giá
thực hiện TT Biện pháp ĐTB ĐG
RCT CT ICT KCT
SL 7 5 2 0
3.36 RCT 5 % 50.0 35.7 14.3 0.0
Xây dựng cơ chế, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát huy tốt vai trò của mình trong dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực
SL 5 4 4 1
2.93 CT 6
% 35.7 28.6 28.6 7.1 Đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo dục môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Nhận xét: Các biện pháp đề xuất có tính cấp thiết. Trong 6 biện pháp đề xuất
TBC (%) 42.9 31.0 22.6 3.5 3.13
thì biện pháp 2; 5; 1 được đánh giá cao với ĐTB lần lượt là 3.43; 3.36 và 3.21, được
xếp thứ bậc 1;2;3. Trong khi đó biện pháp 4 được đánh giá thấp nhất ở mức độ xếp
hạng đứng thứ 6, các biện pháp còn lại tương đối cao.
Nội dung 3 biện pháp được đánh giá ở mức độ cao là:
(1) Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về dạy-học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
(2) Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát huy
tốt vai trò của mình trong dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực
(3) Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng dạy-học
phát triển năng lực học sinh
Các biện pháp trên được đánh giá ở mức độ rất cấp thiết cao từ 28.6% đến
57.1%, mức độ cần thiết từ 28.6% đến 35.7%. Từ đó có thể thấy CBQL và GV rất
xem trọng và đánh giá cao những biện pháp này, đây có thể xem là những biện pháp
tiên quyết quyết định nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông Vân Tảo,
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
99
Mặc khác, các biện pháp được khảo sát ở mức độ rất cần thiết trung bình là
42.9%, cần thiết là 31.0% và ĐTB = 3.13, điều này chứng tỏ các biện pháp là rất
cần thiết khi đạt ở mức khá cao.
3.4.4.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Khảo sát tính khả thi thu được kết quả sau:
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
Mức độ đánh giá thực hiện ĐTB ĐG TT Biện pháp
RKT KT IKT KKT
SL 6 6 1 1
3.21 KT 1 % 42.9 42.9 7.1 7.1 Tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng dạy-học phát triển năng lực học sinh
SL 6 7 1 0
3.36 RKT 2 % 42.9 50.0 7.1 0.0 Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về dạy-học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
SL 5 7 1 1
3.14 KT 3 % 35.7 50.0 7.1 7.1
Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
SL 3 4 6 1
2.64 KT 4 % 21.4 28.6 42.9 7.1 Sắp xếp, sử dụng cơ sở vật chất – thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực học sinh
SL 4 5 5 0
2.93 KT 5 % 28.6 35.7 35.7 0.0
Xây dựng cơ chế, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát huy tốt vai trò của mình trong dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực
SL 4 4 5 1
2.79 KT 6 % 28.6 28.6 35.7 7.1 Đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo dục môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
TBC (%) 33.3 39.3 22.6 4.8 3.01
Qua bảng khảo sát trên ta nhận thấy:
100
Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông Vân
Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội do tác giả đề xuất được đa số CBQL,
GV đánh giá là có tính khả thi cao.
Trong đó biện pháp 2 (Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về dạy-
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh) được cho rằng rất khả thi khi thực
hiện và xếp thứ bậc 1. Bên cạnh đó, biện pháp 1 (Tổ chức hoạt động tổ chuyên môn
theo định hướng dạy-học phát triển năng lực học sinh) xếp thứ 2 và biện pháp 3 (Tổ
chức xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học môn Hóa học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh) xếp thứ 3. Cho thấy, khi áp dụng 3 biện pháp này vào
thực tế sẽ đem lại hiệu quả nhất định và được sự đồng tình của đa số CBQL và GV.
Mức độ trung bình rất cần thiết của các biện pháp là 33.3% và ĐTB = 3.01,
điều đó chứng tỏ khi áp dụng vào thực tế các biện pháp trên có tính ứng dụng cao
và được đa số CBQL, GV đồng tình, ủng hộ.
101
Tiểu kết chƣơng 3
Dựa vào cơ sở lý luận, lý thuyết và thực trạng quản lý hoạt động dạy học
môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ
thông Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả đã đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông Vân Tảo,
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Bao gồm 6 biện pháp:
Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng dạy-học
phát triển năng lực học sinh
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về dạy-học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh
Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học môn
Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Biện pháp 4: Sắp xếp, sử dụng cơ sở vật chất – thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy
học phát triển năng lực học sinh
Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát
huy tốt vai trò của mình trong dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển
năng lực
Biện pháp 6: Đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo dục môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Sau khi khảo sát thu được kết quả là các biện pháp đề xuất đều được đánh
giá đạt mức độ cần thiết và khả thi. Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ rất chặt
chẽ với nhau, và ở mỗi biện pháp cũng đã đề cập được cơ sở đề ra biện pháp, mục
tiêu của biện pháp và cách thức tổ chức thực hiện.
102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sự nghiệp giáo dục được xác định là "Quốc sách hàng đầu" nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nước. Chăm lo sự nghiệp giáo dục, Đảng, Nhà nước
ta rất coi trọng và đặt cao vai trò của người cán bộ quản lý. Qua nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn, nhận thấy quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó tác giả đề xuất 6
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vấn đề này, cụ thể như sau:
Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng dạy-học
phát triển năng lực học sinh
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về dạy-học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh
Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học môn
Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Biện pháp 4: Sắp xếp, sử dụng cơ sở vật chất – thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy
học phát triển năng lực học sinh
Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát huy tốt
vai trò của mình trong dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực
Biện pháp 6: Đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo dục môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Sau khi đề xuất các biện pháp, người nghiên cứu đã khảo sát thăm dò CBQL,
GV, đa số các đối tượng được hỏi đều ủng hộ, tán thành các biện pháp tác giả đề
xuất. Như vậy, các nhiệm vụ nghiên cứu đã được giải quyết, mục đích nghiên cứu
đã đạt được. Đề tài có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rõ rệt.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
- Tăng cường nghiên cứu, phổ biến qua tài liệu hoặc tập huấn theo chuyên đề
việc vận dụng khoa học quản lý vào quản lý các mặt công tác của trường THPT đặc
biệt là quản lý dạy học tới đội ngũ CBQL các trường THPT
103
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của ngành đối với các trường, các
cơ sở quản lý GD. Quan tâm tới công tác nghiên cứu giáo dục, nghiên cứu khoa
học, với phương châm góp phần vào việc phục vụ cho nền GD Việt Nam phù hợp
với xu thế và thời đại.
- Đảm bảo tính ổn định lâu dài của nội dung sách giáo khoa nói chung, môn
hóa học nói riêng, tránh thay đổi nhiều gây khó khăn cho người dạy và người học.
- Cần ban hành nhiều tài liệu về đổi mới nội dung phương pháp dạy học, kỹ
năng quản lý giáo dục học sinh để giáo viên có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm.
2.2. Đối với UBND thành phố Hà Nội
(1) Tăng cường đầu tư kinh phí cho ngành GD&ĐT mua sắm, xây dựng
CSVC, TBDH. Đồng thời, chỉ đạo đầu tư CSVC cho trường học để đáp ứng yêu cầu
dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Cần tham mưu có kế hoạch đầu tư
đồng bộ, hoàn chỉnh và khắc phục những tồn tại ở trường trung học phổ thông Vân
Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội nhất là quan tâm tháo gỡ những khó
khăn về cơ sở vật chất
- Có chiến lược hợp lý hơn trong việc thuyên chuyển công tác với đội ngũ
cán bộ QL nhằm kích thích sự phát triển tiến bộ trong công tác QL trường học.
- Có kế hoạch, chương trình cụ thể bồi dưỡng năng lực QL, trình độ chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ QL, GV. Có sự bố trí hợp lý nhiệm vụ công tác đối với
những GV sau khi được đào tạo ở trình độ cao hơn.
- Thường xuyên tổ chức các kỳ thi GV dạy giỏi, thi đồ dùng dạy học môn
hóa học, thi khảo sát HS giỏi nhằm phát hiện ra những nhân tố, động viên khích lệ
kịp thời đồng thời khích lệ được sự cố gắng trong tập thể GV, HS.
- Cần quan tâm xây dựng chế độ khen thưởng thỏa đáng với những GV có
thành tích xuất sắc trong công tác GD, đặc biệt là những GV có nhiều đóng góp và
đạt thành tích cao trong bồi dưỡng HS giỏi, HS yếu kém.
- Tăng cường đầu tư kinh phí cho ngành GD&ĐT mua sắm, xây dựng
CSVC, TBDH. Đồng thời, chỉ đạo huyện, quận quan tâm đầu tư CSVC cho trường
học để đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
104
2.3. Đối với Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội
- Cần tăng cường các tài liệu, tập san chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy
học cho các trường THPT nói chung và trung học phổ thông Vân Tảo, huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội nói riêng
- Cần ra văn bản hướng dẫn kịp thời đối với các vấn đề mới trong thực hiện
chương trình, nội dung dạy học, kiểm tra đánh giá để thuận lợi cho các trường thực
hiện. Thường xuyên mời chuyên gia về báo cáo các chuyên đề đổi mới quản lý, đổi
mới phương pháp dạy học, quản lý giáo dục học sinh.
(3) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra- đánh giá hoạt động dạy học tại
trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, kịp
thời phát hiện uốn nắn những sai sót. Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn
nghiệp vụ QL cho đội ngũ HT, tổ chức tham quan, giao lưu học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm QL giữa các HT các huyện khác về năng lực QL, tổ chức, tổ chức chỉ đạo
hoạt động dạy học.
2.4. Đối với nhà trường
(1) Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp uỷ đảng, chính quyền,
Phòng GD&ĐT, với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh trong việc xây dựng CSVC,
đầu tư TBDH. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình-
nhà trường- xã hội trong công tác giáo dục học sinh.
(2) HT các trường cần tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
nghiệp vụ QL, nắm bắt các thông tin giáo dục, các phương pháp giáo dục mới, các
vấn đề chính sách xã hội có liên quan đến giáo dục, QL nhà trường, QL hoạt động
day học theo chương trình mới.
(3) HT Cần đặc biệt quan tâm, tăng cường công tác xã hội hóa GD, công tác
tham mưu cho các cấp chính quyền về đầu tư cơ sở vật chất cho GD, huy động tối
đa sự đầu CSVC từ các cấp lãnh đạo, từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn, phát huy
nội lực nhà trường, trong nhân dân.
(4) GV cần tích cực bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, vận dụng có hiệu quả
những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm vào công tác dạy học, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung của nhà trường.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Anh, Vũ Kim Thanh (2008), iao tiếp sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, Đề cương
bài giảng cao học QLGD, Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2014), Hỏi đáp về một số nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện
D&ĐT, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
4. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình DPT tổng thể, Hà Nội.
5. B.P.Exipop (chủ biên) (1977), Những cơ sở của lí luận dạy học, tập 1,2, 3,
Nxb Giáo dục Hà Nội.
6. Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý các cơ sở
D&ĐT, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản
lý, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
8. David C. Korten (1996), Bước vào thế kỷ XXI: hành động tự nguyện và
chương trình nghị sự toàn cầu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Dũng (2011), Biện pháp quản lí dạy học môn tiếng Anh ở các
trường THCS thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ trường Đại học
sư phạm Huế.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị BCHTW lần thứ 8 khóa
XI, Văn phòng TW Đảng, Hà Nội.
11. Nguyễn Hồng Đào (2018), Quản lý dạy học môn Toán ở các trường Trung
học cơ sở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
12. Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
13. Trần Khánh Đức, Trịnh Văn Minh (2006), "Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô
hình đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục", Đề tài Trọng điểm ĐHQ HN.
14. Nguyễn Thu Hà (2014), “Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo năng lực
giáo dục: Một số vấn đề lý luận cơ bản”, Tạp chí khoa học ĐHQ Hà Nội:
Nghiên cứu Giáo dục, (2), tập 30.
106
15. Nguyễn Thu Hà (2014), “Nghiên cứu giáo dục”, Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội, (2), tập 30.
16. Triệu Văn Hải (2016), Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học ở các trường Trung học phổ thông huyện Sông Lô,
Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
17. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1989), Tâm lý học, Tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Vũ Bích Hiền (2014), Tiếp cận năng lực trong đánh giá giáo dục,
ĐHSP Hà Nội.
19. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học, tập 2, Nxb Giáo dục.
20. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2003),
Từ điển bách khoa Việt Nam, Tập III, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Tuyết Hồng (2018), Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn
theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông
Hòn Gai, Hạ Long, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Vinh.
22. Trần Kiểm (2003), Giáo trình Quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa
học Giáo dục Hà Nội.
23. Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
24. Phạm Quốc Khánh (2012), Quản lí hoạt động dạy học theo hướng phân hoá
ở trường THCS Chu Văn An thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Luận
văn thạc sĩ trường Đại học sư phạm Huế.
25. Lý Văn Khương (2010), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS Đông Xá huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ trường
Đại học sư phạm Huế.
26. Nguyễn Thị Phương Lan (2016), Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng anh
theo định hướng phát triển năng lực thực hành của người học tại trường
Trung học phổ thông Yên Hưng, Quảng Yên, Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ
trường Đại học giáo dục.
27. Trịnh Văn Minh (chủ biên), Đặng Bá Lãm (2020), Phương pháp nghiên cứu
khoa học giáo dục, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
107
28. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
29. Phạm Thế Ngôn (2014), Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT huyện
Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương theo quan điểm tích cực hóa hoạt động dạy học, Luận
văn thạc sĩ trường Đại học sư phạm Huế.
30. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học, một số vấn đề về lý luận và thực tiễn,
Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
31. Đặng Thị Oanh (2018), Chương trình giáo dục phổ thông, Nxb Giáo dục.
32. Hoàng Phê (chủ biên) (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
33. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản lý luận về quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
34. Nguyễn Đức Tập (2011), Biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường
THPT, thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ trường Đại học sư
phạm Đà Nẵng.
35. Bùi Đức Thiện (2016), Quả quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở các trường phổ thông huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà
Nam, Luận văn thạc sĩ quản lý.
36. Bùi Văn Thịnh (2011), Quản lí quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở
Trung tâm giáo dục Thường xuyên huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương, Luận
văn thạc sĩ trường Đại học sư phạm Huế.
37. Hoàng Thị Thoa (2015), Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ
thông Chuyên Tuyên Quang theo quan điểm dạy học phân hóa, Luận văn
thạc sĩ trường Đại học sư phạm Huế.
38. Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lí học đại cương, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
39. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
40. Gardner, Howard (1999), Intelligence Reflamed: Multiple Intelligences for
the 21 st Century, Basic Books.
108
41. Ôgiêgov X. I. (1973), Từ điển tiếng Nga, Maxcơva.
42. Webstars (1969), New standand Dictionary. USA.
43. Weiner, F.E (2001), Comparative performance measurement in schools,
Weinheim and Basejl: Beltz Verlag, pp. 17-31, Bản dịch tiếng Anh.
TÀI LIỆU INTERNET
44. OECD (2002), Definition and Selection of Competencies: Theoretical and
Conceptual Foundation. http:// www.oecd.org/dataoecd/47/61/35070367.pdf.
109
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
(DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN) Kính thưa quý thầy (cô),
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo
dục, chúng tôi đang triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động dạy
học môn hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”. Ý kiến của quí Thầy,
Cô là một phần rất quan trọng và không thể thiếu được trong nghiên cứu này, do
vậy tác giả rất mong nhận được sự giúp đỡ, hợp tác của Thầy, Cô về vấn đề này bằng cách trả lời một số câu hỏi sau đây.
Mong thầy (cô) đọc câu hỏi và lựa chọn phương án trả lời phù hợp nhất theo
ý kiến cá nhân bằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn hoặc ghi rõ ý kiến của mình
vào chỗ còn trống.
Chú thích:RTX: Rất thường xuyên, TX: Thường xuyên, TT: Thỉnh thoảng,
CB : Chưa bao giờ, T: Tốt, KH: Khá, TB: Trung bình, Y: Yếu.
1. Thông tin cá nhân: 1.1. Trường: ……………………......................................
1.2. Chức vụ: CBQL:1
1.3. Giới tính:
Nữ
1.4. Tuổi:
Từ 31 đến 40 tuổ
Dưới 30 tuổ Từ 41 đến 55 tuổ 1.5. Học vị/chức danh: Trung cấ Cử Cao đẳ Thạ
1.6. Kinh nghiệm giảng dạy/công tác:……..(năm)
2. Nội dung khảo sát
Xin thầy (cô) vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Thầy (cô) có ý kiến về hoạt động dạy học môn hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông có tầm quan trọng
như thế nào?
- Rất quan trọng
- Quan trọng - Ít quan trọng 2 3
4
- Không quan trọng Câu 2: Thầy (cô) có ý kiến về mục tiêu dạy học môn Hóa học ở trường
trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh như thế nào?
Mức độ đánh giá
TT Mục tiêu
Quan trọng Bình thường Rất quan trọng Không quan trọng
1 Hình thành, phát triển năng lực nhận thức hóa học
2 Hình thành, phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
3 Hình thành, phát triển năng lực vận dụng kiến thức đã học
4
Hình thành, phát triển năng lực vận dụng kĩ năng đã học Câu 3: Thầy (cô) đánh giá về việc thực hiện nội dung dạy học môn Hóa học
ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại
trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TT Nội dung RTX TX TT CBG T KH TB K
1
Nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu phát triển năng lực HS THPT
2
Nội dung dạy học đảm bảo tính vừa sức chung và vừa sức riêng theo nhóm năng lực HS
3 Nội dung dạy học thiết kế
theo các hoạt động học tập để phát triển năng lực HS
4 Nội dung bài học khoa học, đảm bảo đủ nội dung và làm rõ trọng tâm
5 Giảm nội dung lí thuyết, tăng nội dung thực hành, luyện tập
6
Tăng nội dung vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn phù hợp trình độ học sinh THPT
7
Thiết kế nội dung dạy học tích hợp giáo dục (bảo vệ môi trường, an toàn giao thông....)
8
Gắn nội dung giáo dục trong trường và các vấn đề được xã hội đương đại quan tâm
9 Thiết kế nội dung dạy học liên môn
10 Thiết kế nội dung dạy học phân hóa đối tượng học sinh
Câu 4: Thầy (cô) đánh giá về việc sử dụng phương pháp dạy học môn Hóa
học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại
trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TT Phƣơng pháp RTX TX TT CBG T KH TB K
1 Định hướng hoạt động
2 Định hướng dạy học tích cực
3 Kết hợp giáo dục STEM trong dạy học
4 Sử dụng các bài tập Hóa học
5
Đa dạng hóa các phương pháp học tập, sử dụng công nghệ thông tin và các thiết bị dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong dạy học Hóa học
6 Phương pháp khác
Phương pháp khác bao gồm: ………………………………………………… ……………………………………………………………………..………… ………………………………………………………………………………. Câu 5: Thầy (cô) đánh giá về việc sử dụng hình thức dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TT Hình thức RTX TX TT CBG T KH TB K
1 Hoạt động trải nghiệm (khởi động)
thành 2 Hoạt động hình kiến thức
3 Hoạt động luyện tập
4 Hoạt động vận dụng
5 Hoạt động bổ sung (tìm tòi mở rộng).
6 Hình thức khác
Hình thức khác bao gồm: ………………………………………………….... ………………………………………………………………………..………. ……………………………………………………………………………….. Câu 6: Thầy (cô) đánh giá về việc sử dụng phương tiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Phƣơng tiện TT
RTX TX TT CBG T KH TB K
1 Sử dụng máy tính, máy chiếu
2 Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh
3 Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm
4 Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống
5 Sử dụng Internet
6 Sử dụng phim tư liệu
7 Sử dụng sách giáo khoa
8 Sử dụng tài liệu tham khảo
9 Sử dụng báo chí, tạp chí
10 Các phương tiện khác
Các phương tiện khác bao gồm: …………………………………………….. ………………………………………………………………………..………. ………………………………………………………………………………... Câu 7: Thầy (cô) đánh giá về việc thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TT Nội dung RTX TX TT CBG T KH TB K
1
Quan sát (sử dụng các công cụ hỗ trợ như bảng kiểm quan sát theo các tiêu chí đã xác định, quan sát quá trình thực hiện tiến trình tìm tòi, khám phá, quá trình thực hành thí nghiệm của học sinh,...)
2 Sử dụng các câu hỏi, bài kiểm tra
3 Sử dụng báo cáo thực hành để đánh giá toàn diện quá trình thực hành
4 Yêu cầu học sinh trình bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết
5
Sử dụng các câu hỏi đòi hỏi người học vận dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn
Câu 8: Thầy (cô) đánh giá về việc thực hiện điều kiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại
trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TT Nội dung
RTX TX TT CBG T KH TB K
1
2
3
4
5
6
7
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội Phối hợp cùng địa phương, cùng Đoàn thanh niên Tạo điều kiện, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động nhân đạo tại cộng đồng Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học môn Hóa tại cộng đồng Bảo đảm nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cơ sở vật chất thiết bị Huy động nguồn nhân lực tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục Cung cấp hướng dẫn, cập nhật thông tin đáp ứng công tác dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Câu 9: Thầy (cô) đánh giá về việc quản lý xác định mục tiêu hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường, nơi thầy
(cô) đang công tác như thế nào?
Kết quả thực hiện Nội dung TT T KH TB K
1 Chỉ đạo xây dựng mục tiêu chung của hoạt động dạy học của tất cả các môn học
2
Chỉ đạo xây dựng mục tiêu chuyên biệt của môn Hóa học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong mối liên hệ mật thiết với các môn học khác của CTGD nhằm đạt các mục tiêu chung
3 Chỉ đạo, tổ chức dạy học đạt mục tiêu đã đề ra
4 Kiểm tra, đánh giá dựa vào mục tiêu đã xác định
Câu 10: Thầy (cô) đánh giá về việc quản lý nội dung dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông tại
trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?
Kết quả thực hiện TT Nội dung T KH TB K
1 Đảm bảo dạy đúng và đủ phân phối chương trình môn học
2 Đảm bảo dạy đầy đủ, chính xác, hệ thống, tập trung vào kiến thức trọng tâm bài học
3 Đạt được các yêu cầu theo chuẩn kiến thức và kĩ năng
4 Tổ chức hoạt động học tập linh hoạt sáng tạo và phù hợp để đạt mục tiêu bài học
5 Đảm bảo tính hệ thống của nội dung bài học
6 Đảm bảo có tính cập nhật, liên hệ thực tiễn thể hiện tính giáo dục.
7 Đảm bảo có tính phân hóa phù hợp đối tượng học sinh
8 Nội dung có lồng ghép, tích hợp với các nội dung giáo dục khác
9 Thiết kế nội dung và thực hiện bài dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh
10 Đảm bảo tính thống nhất của chương trình giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước
11
Tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông của các nước có nền giáo dục tiến bộ trong khu vực và trên thế giới Câu 11: Thầy (cô) đánh giá về việc quản lý việc soạn bài môn Hóa học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như
thế nào?
Kết quả thực hiện TT Nội dung T KH TB K
1 Quản lý việc xác định mục tiêu bài học
2 Quản lý việc xác định nội dung trọng tâm, liên hệ với thực tiễn cuộc sống
3 Quản lý việc xác định phương pháp, hình thức dạy học
4 Quản lý việc xác định phương tiện dạy học
Câu 12: Thầy (cô) đánh giá về việc quản lý việc lên lớp môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như
thế nào?
Kết quả thực hiện TT Nội dung T KH TB K
1 Quản lý nội dung dạy học
2 Quản lý lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phát huy khả năng sáng tạo của học sinh
3 Quản lý lựa chọn và phương pháp dạy học phát huy khả năng sáng tạo của học sinh
4
Quản lý lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá phát huy khả năng sáng tạo của học sinh Câu 13: Thầy (cô) đánh giá về việc quản lý phương pháp dạy học môn Hóa
theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác
như thế nào?
Kết quả thực hiện TT Nội dung T KH TB K
1 Tổ chức quán triệt, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh
2 Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3 Tổ chức bồi dưỡng PPDH tích cực cho giáo viên
4
Kiểm tra, đánh giá thực hiện PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh Câu 14: Thầy (cô) đánh giá về việc quản lý hình thức dạy học môn Hóa theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?
Kết quả thực hiện TT Nội dung T KH TB K
1 Tổ chức quán triệt, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương đổi mới hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
2 Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đổi mới hình thức dạy học của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3 Tổ chức bồi dưỡng hình thức dạy học tích cực cho giáo viên
4
Kiểm tra, đánh giá thực hiện hình thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Câu 15: Thầy (cô) đánh giá về việc quản lý kiểm tra, đánh giá dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường, nơi thầy (cô) đang
công tác như thế nào?
TT Nội dung Kết quả thực hiện K T KH TB
1 Kiểm tra chương trình, giáo án 2 Kiểm tra sổ ghi điểm của giáo viên 3 Kiểm tra sổ lưu đề 4 Kiểm tra nề nếp lên lớp 5 Kiểm tra việc sử dụng hình thức, phương pháp dạy học 6 Kiểm tra việc sử dụng phương tiện dạy học 7 Kiểm tra việc chấm bài của GV 8 Kiểm tra việc trả bài và sửa bài kiểm tra cho học sinh
9
Theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với từng học sinh của giáo viên Câu 16: Thầy (cô) đánh giá về việc quản lý các điều kiện dạy học môn Hóa
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường, nơi thầy (cô) đang
công tác như thế nào?
TT Nội dung Kết quả thực hiện K T KH TB
1
2 Quản lý phòng thiết bị đồ dùng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Chỉ đạo bảo quản, bổ sung trang thiết bị hỗ trợ hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3 Chỉ đạo phong trào tự làm đồ dùng dạy học
4 Nguồn kinh phí để duy trì hoạt động dạy học môn Hóa học có chất lượng
Câu 17: Thầy (cô) có ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường, nơi
thầy (cô) đang công tác như thế nào?
Mức độ đánh giá
TT Yếu tố
Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Rất ảnh hưởng Không ảnh hưởng
1 Quy chế dạy học và quy chế quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học
2 Chất lượng tuyển sinh đầu vào
3 Cơ sở vật chất và phương pháp dạy học Hóa học
4 Môi trường giáo dục và môi trường dạy học: gia đình, nhà trường và xã hội
Trình độ và năng lực của cán bộ quản lý 5
6
Trình độ và năng lực của giáo viên dạy môn Hóa học THPT Câu 18: Thầy (cô) vui lòng cho biết những khó khăn trong quản lý hoạt
động dạy học môn hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường,
nơi thầy (cô) đang công tác?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 19: Từ những khó khăn trong quản lý hoạt động dạy học môn hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường, theo thầy (cô) các biện pháp nào khắc phục được những khó khăn này? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý thầy (cô)!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN)
Để đánh giá sự cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. Xin Ông/ Bà
vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu (X)vào một trong ba mức độ của tính
cần thiết và một trong ba mức độ của tính khả thi tương ứng với mỗi biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
trường trung học phổ thông dưới đây.
Xin chân thành cảm ơn!
Câu 1: Tính cần thiết của các biện pháp
Tính cần thiết
TT Các biện pháp
Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết
1 Tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng dạy-học phát triển năng lực học sinh
2 Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về dạy-học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3 Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
4 Sắp xếp, sử dụng cơ sở vật chất – thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực học sinh
5
Xây dựng cơ chế, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát huy tốt vai trò của mình trong dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực
6
Đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo dục môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Câu 2: Tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi
TT Các biện pháp
Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi
1 Tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo định hướng dạy-học phát triển năng lực học sinh
2 Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về dạy-học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3 Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kế hoạch dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
4 Sắp xếp, sử dụng cơ sở vật chất – thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực học sinh
5
Xây dựng cơ chế, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát huy tốt vai trò của mình trong dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực
6
Đổi mới kiểm tra đánh giá đánh giá kết quả giáo dục môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy (cô)!
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN (DÀNH CHO HỌC SINH)
Các em học sinh thân mến,
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo
dục, chúng tôi đang triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động dạy
học môn hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học
phổ thông Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”. Ý kiến của các em là
một phần rất quan trọng và không thể thiếu được trong nghiên cứu này, do vậy tác
giả mong nhận được sự giúp đỡ, hợp tác của các em về vấn đề này bằng cách trả
lời một số câu hỏi sau đây.
Mong các em đọc câu hỏi và lựa chọn phương án trả lời phù hợp nhất theo ý
kiến cá nhân bằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn hoặc ghi rõ ý kiến của mình
vào chỗ còn trống.
Xin cảm ơn các em trước!
1. Thông tin cá nhân
1.1. Trường: …………………….
1.2. Chức vụ:
Ban cán bộ lớp, tổ trưở Tổ
1.3. Giới tính:
Nữ
2. Nội dung khảo sát
Xin các em vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Các em có ý kiến về hoạt động dạy học môn Hóa học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT có tầm quan trọng như thế nào?
- Rất quan trọng
- Quan trọng 2
- Ít quan trọng 3
- Không quan trọng 4
Câu 2: Em có ý kiến về mức độ thực hiện nội dung tổ chức dạy học môn
Hóa học tại trường, nơi em đang học như thế nào?
Mức độ thực hiện
TT Nội dung
Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất thường xuyên Chưa bao giờ
1
Nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu phát triển năng lực HS THPT
2
Nội dung dạy học đảm bảo tính vừa sức chung và vừa sức riêng theo nhóm năng lực HS
3
Nội dung dạy học thiết kế theo các hoạt động học tập để phát triển năng lực HS
4
Nội dung bài học khoa học, đảm bảo đủ nội dung và làm rõ trọng tâm
5 Giảm nội dung lí thuyết, tăng nội dung thực hành, luyện tập
6
Tăng nội dung vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn phù hợp trình độ học sinh THPT
7
Thiết kế nội dung dạy học tích hợp giáo dục (bảo vệ môi trường, an toàn giao thông....)
8
Gắn nội dung giáo dục trong trường và các vấn đề được xã hội đương đại quan tâm
9 Thiết kế nội dung dạy học liên môn
10 Thiết kế nội dung dạy học phân hóa đối tượng học sinh
Câu 3: Em có ý kiến về mức độ sử dụng phương pháp tổ chức dạy học môn
Hóa học tại trường, nơi em đang học như thế nào?
Mức độ thực hiện
TT Phƣơng pháp
Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất thường xuyên Chưa bao giờ
1 Định hướng hoạt động
2 Định hướng dạy học tích cực
3 Kết hợp giáo dục STEM trong dạy học
4 Sử dụng các bài tập Hóa học
5
Đa dạng hóa các phương pháp học tập, sử dụng công nghệ thông tin và các thiết bị dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong dạy học Hóa học
6 Phương pháp khác
Phương pháp khác bao gồm: …………………………………………………
………………………………………………………………………..……….
………………………………………………………………………………...
Câu 4: Em có ý kiến về mức độ sử dụng hình thức tổ chức dạy học môn
Hóa học tại trường, nơi em đang học như thế nào?
Mức độ thực hiện
TT Hình thức
Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất thường xuyên Chưa bao giờ
1 Hoạt động trải nghiệm (khởi động)
2 Hoạt động hình thành kiến thức
3 Hoạt động luyện tập
4 Hoạt động vận dụng dụng
5 Hoạt động bổ sung (tìm tòi mở rộng).
6 Hình thức khác
Hình thức khác bao gồm: ………………………………………………….... ………………………………………………………………………..……….
………………………………………………………………………………...
Câu 5: Các em có ý kiến về việc sử dụng phương tiện dạy học môn Hóa học
tại trường, nơi các em đang theo học như thế nào?
Mức độ thực hiện
TT Phƣơng tiện
Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất thường xuyên Chưa bao giờ
1 Sử dụng máy tính, máy chiếu
2 Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh
3 Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm
4 Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống
5 Sử dụng Internet
6 Sử dụng phim tư liệu
7 Sử dụng sách giáo khoa
8 Sử dụng tài liệu tham khảo
9 Sử dụng báo chí, tạp chí
10 Các phương tiện khác
Các phương tiện khác bao gồm: ……………………………………………..
………………………………………………………………………..……….
………………………………………………………………………………...
Câu 6: Em có ý kiến về mức độ kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Hóa
học tại trường, nơi em đang học như thế nào?
Mức độ thực hiện
TT Nội dung
Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất thường xuyên Chưa bao giờ
1
Quan sát (sử dụng các công cụ hỗ trợ như bảng kiểm quan sát theo các tiêu chí đã xác định, quan sát quá trình thực hiện tiến trình tìm tòi, khám phá, quá trình thực hành thí nghiệm của học sinh,...)
2 Sử dụng các câu hỏi, bài kiểm tra
3 Sử dụng báo cáo thực hành để đánh giá toàn diện quá trình thực hành
4 Yêu cầu học sinh trình bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết
5 Sử dụng các câu hỏi đòi hỏi người học vận dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn
Câu 7: Em vui lòng cho biết những khó khăn khi học môn Hóa học tại
trường, nơi em đang học?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Câu 8: Em có đề nghị gì với giáo viên và nhà trường về việc dạy học môn
Hóa học tại trường, nơi em đang học ?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các em!