ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN TRỌNG CHIẾN
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TRỰC THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN TRỌNG CHIẾN
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TRỰC THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH MINH
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng trong luận văn là trung thực. Những kết quả nêu trong luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn khoa
học TS. Nguyễn Thanh Minh đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài.
Chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh; Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh, tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ từ gia đình, người thân, đồng
nghiệp và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn và ghi nhận những tình cảm
quý báu đó.
Trân trọng!
Tác giả
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC ....................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ công chức .................................. 5
1.1.1 Cán bộ, công chức .................................................................................... 5
1.1.2 Quản lý đội ngũ cán bộ công chức ........................................................... 9
1.1.3 Nội dung quản lý đội ngũ cán bộ công chức ......................................... 13
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cán bộ công chức .............. 18
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý đội ngũ cán bộ công chức .............................. 21
1.2.1 Kinh nghiệm về quản lý đội ngũ cán bộ công chức của một số đơn vị tại
các địa phương ở Việt Nam ............................................................................ 21
1.2.2. Kinh nghiệm từ Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cao Bằng............ 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện
Biên ................................................................................................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
iv
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 27
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 28
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng nguồn nhân lực .............................. 28
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý cán bộ công chức: ............... 29
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC TRỰC THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH
ĐIỆN BIÊN .................................................................................................... 33
3.1. Khái quát về Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên .................... 33
3.1.1. Qúa trình hình thành, phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Điện
Biên ................................................................................................................. 33
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên34
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên ...... 38
3.1.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác thông tin và truyền thông năm
2019 ................................................................................................................. 42
3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở Thông tin và truyền
thông tỉnh Điện Biên ....................................................................................... 44
3.2.1. Quy mô, số lượng đội ngũ CBCC ......................................................... 44
3.2.2. Cơ cấu theo giới tính ............................................................................. 45
3.2.3 Cơ cấu theo độ tuổi ................................................................................ 46
3.2.4. Cơ cấu theo trình độ .............................................................................. 47
3.3. Thực trang quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở Thông tin và
truyền thông tỉnh Điện Biên ............................................................................ 49
3.3.1. Công tác quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ CBCC .................................. 49
3.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC ........................................ 63
3.3.3. Công tác sử dụng đội ngũ cán bộ công chức ........................................ 67
3.3.4. Thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật đội
ngũ CBCC ....................................................................................................... 69
3.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ CBCC .......................... 74
v
3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực
thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên ....................................... 76
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở
Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên ...................................................... 78
3.5.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 78
3.5.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 80
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 81
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CÔNG CHỨC TRỰC THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................................................................... 84
4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở
Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên ...................................................... 84
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc
Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên ................................................. 86
4.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch công chức ............................ 86
Xây dựng và triển khai các quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản
lý ...................................................................................................................... 87
4.2.2. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
hàng năm ......................................................................................................... 88
Nâng cao nhận thức, kỹ năng quản lý của lãnh đạo ........................................ 89
4.2.3. Giải pháp về thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật90
4.2.4. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức .............................................. 93
4.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với cán bộ, công chức .............. 94
4.2.7. Giải pháp khác ....................................................................................... 95
4.3. Một số kiến nghị, đề xuất ......................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
PHIẾU ĐIỀU TRA ...................................................................................... 100
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nghĩa
CBCC Cán bộ công chức
KTXH Kinh tế xã hội
KBNN Kho bạc nhà nước
CNTT Công nghệ thông tin
CBCCVC Cán bộ công chức viên chức
NNL Nguồn nhân lực
CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông
VTVL Vị trí việc làm
UBND Ủy ban nhân dân
QĐ Quyết định
TT&TT Thông tin và truyền thông
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Quy mô, số lượng đội ngũ CBCC trực thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Điện Biên .......................................................... 44
Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ, công chức theo giới tính trực thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2018 ...................... 45
Bảng 3.3: Cơ cấu cán bộ, công chức theo độ tuổi trực thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2018 ...................... 46
Bảng 3.4: Cơ cấu theo trình độ của cán bộ công chức trực thuộc Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2018 ................. 47
Bảng 3.5: Danh mục vị trí việc làm trong Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Điện Biên ........................................................................................ 50
Bảng 3.6: Đánh giá về công tác xác định vị trí việc làm, số lượng người làm
việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên ................................................ 53
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả điều tra công tác quy hoạch cán bộ tại Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên ................................................ 58
Bảng 3.8: Kết quả tuyển dụng cán bộ công chức viên chức tại Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2018 ...................... 61
Bảng 3.9: Đánh giá về công tác tuyển dụng cán bộ, công chức .................... 61
Bảng 3.10: Số lượt đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2016 - 2018 ....................... 65
Bảng 3.11: Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên ..................................... 66
Bảng 3.12: Kết quả sử dụng đội ngũ CBCC tuyển dụng mới tại Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 – 2018 ................ 68
Bảng 3.13: Đánh giá về công tác sử dụng đội ngũ CBCC của Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Điện Biên .......................................................... 68
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá CBCC tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2016-2018 ...................................................... 75
viii
Bảng 3.15: Đánh giá việc kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên ..................................... 76
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Trình tự các bước xây dựng đề án vị trí việc làm tại Sở TT&TT ... 52
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Điện Biên ........................................................................................ 39
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đó là sự nghiệp to lớn của toàn Đảng, toàn dân vì mục tiêu dân giầu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Để hoàn thành được sự nghiệp to
lớn đó, đòi hỏi chúng ta phải huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
của xã hội, đặc biệt là con người.
Hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước xét cho cùng
được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu suất công tác của đội ngũ
cán bộ, công chức. Để xây dựng được một đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng được yêu cầu phải chú trọng đến công tác quản lý cán bộ, công chức.
Thực tiễn công tác quản lý cán bộ, công chức thời gian qua cho thấy đã
có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là từ khi Luật Cán bộ, công chức ra
đời đã quy định rõ nội dung, thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức.
Tuy nhiên, dù đã có nhiều thay đổi tích cực trong công tác quản lý cán bộ,
công chức nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu đặt
ra. Thực tế cho thấy công tác quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam thời gian
qua vẫn mang nặng những đặc điểm của “quản lý nhân sự”, bởi các chính
sách và thực tiễn quản lý cán bộ, công chức vẫn chưa thực sự đảm bảo sự
công bằng; chưa tạo ra được sự cam kết và trách nhiệm của cán bộ, công chức
với công việc; chưa khuyến khích cán bộ, công chức hăng say làm việc. Vì
vậy, tiếp tục tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức trong giai đoạn
hiện nay là việc làm cần thiết để tạo tiền đề cho xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cả về năng lực và phẩm chất.
Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet;
truyền dẫn phát sóng; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền
2
hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin… nên việc quản lý đội ngũ CBCC trực thuộc Sở Thông tin và
truyền thông tỉnh Điện Biên lại càng có vai trò quan trọng. Thời gian vừa
qua, Sở đã xây dựng được đội ngũ công chức ngày càng phát triển và trưởng
thành, thường xuyên được bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ, phẩm chất
đạo đức, rèn luyện tác phong hướng tới sự chuyên nghiệp và ngày càng đáp
ứng tốt hơn yêu cầu phát triển và hội nhập.
Tuy vậy, trong giai đoạn vừa qua, việc quản lý đội ngũ CBCC trực
thuộc Sở Thông tin và truyền thông vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và
yêu cầu phát triển, còn nhiều bất cập như công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, chế độ đãi ngộ, công tác kiểm tra, đánh giá CBCC, trình độ chuyên
môn chưa đồng đều, chưa chuyên sâu, hiệu quả công tác chưa cao.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ cán
bộ công chức trực thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên” làm
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ CBCC trực
thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên, đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý đội ngũ CBCC trực thuộc Sở Thông
tin và truyền thông tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đội ngũ CBCC.
- Phân tích đánh giá thực trạng về quản lý đội ngũ CBCC trực thuộc Sở
Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý đội ngũ CBCC trực
thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là đội ngũ CBCC trực thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện
Biên theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn được thực hiện tại Sở Thông tin và
truyền thông tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn 2016 - 2018.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về
quản lý đội ngũ CBCC và những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác
quản lý đội ngũ CBCC tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cán
bộ công chức.
Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về quản lý đội ngũ cán bộ công chức
ở một số địa phương và bài học rút ra cho Sở Thông tin và truyền thông tỉnh
Điện Biên.
4.2. Về mặt thực tiễn
- Phân tích, đánh giá khách quan và khoa học các kết quả đạt được, các
hạn chế, khó khăn của việc quản lý đội ngũ CBCC của Sở Thông tin và truyền
thông tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ CBCC trực thuộc
Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên trong thời kỳ mới. đồng thời là
nguồn tài liệu tham khảo cho các tổ chức và cá nhân quan tâm.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn kết cấu thành 4 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đội ngũ cán bộ
công chức.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở
Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ công chức
trực thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ công chức
1.1.1 Cán bộ, công chức
1.1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Luật Cán bộ Công chức 2008:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm cán bộ công chức
Cán bộ công chức là những người trưởng thành về thể chất và trưởng
thành vè mặt xã hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ
6
thương xuyên trong các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào
bộ máy xông quyền của nền hành chính quốc gia, Như vậy họ là những ngườ
tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật với tư cách là một công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng
thành ở mặt xá hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã
hội công nhận và bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân.
hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư củ
họ. họ là những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được
xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức
đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước
quản lý toàn xã hội.
Công chức có nhiều kinh nghiệm sống được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực
mà họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định,
cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
1.1.1.3 Phân loại cán bộ công chức
* Phân loại CBCC theo ngạch
Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức. Ngạch là một dấu hiệu đặc thù của cán bộ, công
chức. Bất cứ một người CBCC nào sau khi được tuyển dụng chính thức đều
được xét vào một ngạch nhất định. Người ta căn cứ vào quá trình đào tạo, khả
năng chuyên môn nghiệp vụ để phân loại cán bộ công chức theo ngạch khác
nhau và có chức danh tiêu chuẩn riêng. Người cán bộ công chức muốn nhập
ngạch hoặc lên ngạch cao hơn phải được xét chọn và qua thi tuyển.
Căn cứ để xếp vào ngạch đối với cán bộ, công chức chủ yếu là do năng
lực chuyên môn thể hiện qua văn bằng phản ánh quá trình đào tạo ví dụ như:
Những người không được đào tạo chính quy được tuyển vào làm công việc
7
giản đơn thì xếp vào ngạch nhân viên, những người được đào tạo bậc trung
học thì xếp vào ngạch cán sự, còn chuyên viên đồi hỏi cán bộ phải đào tạo từ
trình độ đại học trở lên.
Người công chức thuộc một ngạch nhất định nếu không được đào tạo
để nâng lên trình độ cao hơn thì sẽ mãi giữ nguyên ngạch đó. Muốn chuyển
nâng ngạch cao hơn thì người CBCC phải có văn bằng cao hơn và phải đáp
ứng đủ điều kiện tiêu chuẩn để tham dự kỳ thi nâng ngạch như Chuyên viên
cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương, cán sự và tương
đương, nhân viên.
* Phân loại cán bộ công chức theo bậc
Mỗi ngạch lại chia thành nhiều bậc. Bậc là các thứ hạng trong một
ngạch. Nếu chuyển ngạch phải được đào tạo, thi tuyển thì nâng bậc trong
phạm vi ngạch chỉ phụ thuộc vào thâm niên công tác, kết quả công việc và kỷ
luật công chức. Người CBCC khi được nâng bậc không phải thi tuyển, cũng
không đòi hỏi quá trình đào tạo thể hiện qua văn bằng, nếu hoàn thành nhiệm
vụ được giao, không vi phạm kỷ luật và quy chế thì cứ đến thời gian ấn định
họ sẽ được nâng lên bậc tiếp theo. Tuy nhiên những CBCC có cống hiến xuất
sắc nhiệm vụ, đáp ứng đủ điều kiện thì có thể được xem xét nâng bậc trước
thời hạn hoặc vượt bậc. CBCC cũng có thể không được chuyển ngạch nhưng
theo thâm niên công tác thì họ vẫn liên tục được nâng bậc. Bởi vậy số bậc của
mỗi ngạch phải tính đến yếu tố đảm bảo cho một CBCC nếu suốt quá trình
công tác chỉ giữ một ngạch đó vẫn luôn được nâng bậc đúng niên hạn cho đến
khi nghỉ hưởng chế độ BHXH. Thông thường người ta sắp xếp công chức
ngạch thấp có nhiều bậc vì người gia nhập ngạch thấp thường ít tuổi, nếu họ
không có điều kiện chuyển ngạch thì suốt quá trình công tác giữ nguyên
ngạch đó thì rất dài nên phải có nhiều bậc để họ có thể lên lương, không dẫn
đến tình trạng đội khung, vượt khung của ngạch, không khuyến khích công
chức phấn đấu. Ngược lại khi CBCC gia nhập ngạch cao thì thường tuổi đời
đã lớn thời gian công tác còn lại ngắn nên cần số bậc ít hơn.
8
1.1.1.4 Vai trò của cán bộ công chức
- Trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước, đội ngũ CBCC đóng
vai trò chủ đạo, là lực lượng nòng cốt, lãnh đạo, tổ chức, thực hiện các nhiệm
vụ quan trọng trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước.
- Cán bộ công chức trực tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới kinh
tế của đất nước, có nhiệm vụ hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội đưa các chính sách và thực hiện đường lối chính sách của
Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn, tiếp thu nguyện vọng của nhân dân, nắm
bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ánh kịp thời với cấp trên,
giúp Đảng và Nhà nước đề ra được những chủ trương chính sách sát với thực
tiễn; tổ chức quản lý nhà nước và kiểm tra; là những người trực tiếp tạo môi
trường, điều kiện về sử dụng công cụ kinh tế, thực lực kinh tế để tác động,
quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường.
- Cán bộ công chức là nguồn nhân lực quan trọng có vai trò quyết định
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
- Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế, trong điều kiện hội nhập quốc
tế, vai trò của đội ngũ CBCC càng trở nên quan trọng, bởi các lý do sau đây:
+ Kinh tế xã hội phát triển toàn diện khiến cạnh tranh trên thị trường
thêm quyết liệt, đòi hỏi càng nhiều phương án, quyết định quản lý và sự lựa
chọn phương án tối ưu càng khó khăn, phức tạp hơn.
+ Sự tác động của quá trình quản lý đối với thực tiễn trong điều kiện mới
càng trở nên quan trọng. Các quyết định quản lý sâu sắc, lâu dài, có thể đem
lại hiệu quả lớn nhưng cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Do đó, đối
với công chức hành chính nhà nước cần phải có trách nhiệm cao về chất
lượng, về tính khoa học trong các quyết định quản lý.
+ Sự tăng nhanh khối lượng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri thức,
trong đó có tri thức kinh tế và quản lý kinh tế hiện đại, đặc biệt sự xuất hiện
của hệ thống thông tin mới, gồm cả thông tin quản lý đã và đang được mở
9
rộng, đòi hỏi đội ngũ công chức hành chính nhà nước phải có khả năng, trình
độ để xử lý thông tin.
+ Hệ thống quản lý (gồm cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, bộ máy quản lý)
phải đổi mới để phù hợp với cơ chế thị trường cũng đòi hỏi đội ngũ công chức
hành chính nhà nước phải đổi mới về kiến thức, nghiệp vụ, kĩ năng quản lý và
nâng cao trách nhiệm của mình.
1.1.2 Quản lý đội ngũ cán bộ công chức
1.1.2.1 Khái niệm
Quản lý đội ngũ cán bộ công chức là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp luật của nhà nước đối với đội ngũ cán bộ công chức vì mục tiêu bảo vệ
và phát triển xã hội theo định hướng đã định. Việc quản lý đội ngũ CBCC
mang tính nhà nước thông qua thể chế quản lý của Nhà nước. Thể chế quản lý
của nhà nước là hệ thống các quy phạm, chuẩn mực được ban hành dưới dạng
văn bản pháp luật để quy định hướng dẫn thực hiện các nội dung quản lý
CBCC một cách thống nhất. Thông qua thể chế quản lý đội ngũ CBCC có thể
tiến hành việc xây dựng, phát triển và quản lý CBCC đáp ứng yêu cầu từng
giai đoạn phát triển. Quản lý đội ngũ CBCC nhằm tạo ra đội ngũ CBCC đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức.
1.1.2.2 Nguyên tắc quản lý đội ngũ CBCC
Cán bộ, công chức là một bộ phận nguồn nhân lực quan trọng làm trong
các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, một mặt
phải tuân thủ các nguyên tắc đặc trưng trong khoa học quản lý nguồn nhân
lực. Mặt khác, đây là nguồn nhân lực đặc biệt, mang những đặc trưng riêng,
do đó quản lý cán bộ, công chức phải tuân thủ một số nguyên tắc có tính đặc
thù riêng. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức được quy định tại Điều 5
Luật cán bộ, công chức 2008 như sau:
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của
Nhà nước.
10
- Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên
chế.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân
và phân công, phân cấp rõ ràng.
- Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên
phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
- Thực hiện bình đẳng giới.
1.1.2.3 Tiêu chí đánh giá đội ngũ CBCC
Đánh giá đội ngũ CBCC là việc so sánh phân tích mức độ đạt được của
quá trình phấn đấu, rèn luyện và thực hiện công việc của người cán bộ công
chức, theo tiêu chuẩn và yêu cầu đề ra.
Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ công chức không phải chỉ để biết kết
quả mà nhằm nâng cao chất lượng kết quả và hiệu quả công việc cử người cán
bộ công chức và cơ quan sử dụng họ, đem lại lợi ích cho cá nhân, tập thể và
nhà nước.
- Tiêu chí về tuổi của đội ngũ cán bộ công chức:
Để đánh giá đội ngũ CBCC thì tiêu chí về tuổi cũng cần được quan
tâm lưu ý. Theo quy định của pháp luật hiện hành, một người CBCC phải
nằm trong độ tuổi từ 18-55 tuổi đối với nữ và từ 18-60 tuổi đối với nam.
Trừ trường hợp những người sau đây khi đến độ tuổi nghỉ hưu được xem
xét kéo dài thời gian công tác:
+ Những người trực tiếp làm công tác nghiên cứu ở các cơ quan của
Đảng, Nhà nước được bổ nhiệm và hưởng lương chuyên gia cao cấp được
quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ;
+ Những người có học vị Tiến sĩ, những người có chức danh giáo sư
đang trực tiếp nghiên cứu, giảng dạy theo đúng chuyên ngành ở các viện,
học viện và trường đại học.
+ Những người thực sự có tài năng được cơ quan, tổ chức, đơn vị
11
thừa nhận, đang trực tiếp làm việc theo đúng chuyên môn thuộc các lĩnh
vực y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa nghệ thuật (Điều
1, Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23/11/2000 của Chính phủ).
Thường thì đội ngũ CBCC ngoài 40 tuổi có nhiều kinh nghiệm công
tác cũng như kỹ năng làm việc, song không phải là tất cả. Có nhiều cán bộ,
công chức tuổi đời còn trẻ nhưng do được đào tạo cơ bản nên có trình độ
chuyên môn khá vững vàng, kỹ năng làm việc khá tốt…Cần kết hợp hài
hòa cả hai yếu tố để có được đội ngũ CBCC có chất lượng.
- Tiêu chí về văn bằng, chứng chỉ của đội ngũ cán bộ công chức
Tiêu chí văn bằng chứng chỉ thể hiện quá trình đào tạo, học tập của đội
ngũ CBCC. Ở nước ta hiện nay tùy từng yêu cầu công việc mà sự đòi hỏi của
bằng cấp là khác nhau. Có những cơ quan nhất thiết phải là bằng đại học,
nhưng cũng có những cơ quan chỉ yêu cầu bằng cao đẳng hoặc trung cấp.
Tùy theo yêu cầu của công việc mà lựa chọn người có bằng cấp khác
nhau. Tránh tuyển chọn những người mà bằng cấp không phù hợp với công
việc để đảm bảo chất lượng đội ngũ CBCC.
- Tiêu chí về trình độ chính trị, trình độ quản lý nhà nước:
Đối với mỗi vị trí công tác thì yêu cầu về trình độ chính trị và trình độ
về quản lý nhà nước là khác nhau. Thông thường khi xem xét hay đề bạt cán
bộ, công chức vào vị trí quản lý hay vị trí lãnh đạo, ngoài tiêu chí về bằng cấp
thì tiêu chí về trình độ chính trị, trình độ quản lý được quan tâm và đóng vai
trò quan trọng.
- Tiêu chí về phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng:
Trong trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra
rất sôi động, kho tàng tri thức không ngừng đổi mới và nâng cao đòi hỏi
người lao động biết hợp tác, chia sẻ thông tin với tinh thần làm việc tập thể
phải được coi trọng. Bên cạnh đó người lao động phải có phẩm chất, đạo đức,
lập trường tư tưởng, phải rèn luyện tác phong làm việc công nghiệp, tuân thủ
12
nghiêm ngặt đúng giờ giấc làm việc, lối sống lành mạnh, tiết kiệm, trung
thực. Luận CBCC đã quy định cụ thế về vấn đề này:
+ Đội ngũ CBCC phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư
trong hoạt động công vụ.
+ Trong giao tiếp ở công sở, CBCC phải có thái độ lịch sự, tôn trọng
đồng nghiệp, ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
+ Đội ngũ CBCC phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, công bằng, vô
tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá, thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
+ Khi thi hành công vụ đội ngũ CBCC phải mang phù hiệu hoặc thẻ
công chức, có tác phong lịch sự, giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị và đồng nghiệp.
+ Đội ngũ CBCC phải gần gũi với nhân dân, có tác phong thái độ lịch sự,
nghiêm túc, khiêm tốn, ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực rõ ràng, mạch lạc.
- Tiêu chí kinh nghiệm hoàn thành công việc:
Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ (kết quả
hoàn thành nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ). Đây là tiêu chí trung
tâm, chủ yếu nhất, là dấu hiệu cụ thể nhất, rõ nhất để đánh giá chất lượng đội
ngũ CBCC hiện nay. Kết quả công tác thực tế bao gồm những yếu tố sau:”
+ Thái độ công tác biểu hiện sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm đối với
nhiệm vụ, ảnh hưởng trực tiếp đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo ra
bầu không khí làm việc như: Sự miệt mài, say sưa làm việc hàng ngày, chịu
khó đi sâu nghiên cứu, học tập để thường xuyên nâng cao trình độ chuyên
môn, khả năng, kinh nghiệm công tác, có tinh thần trách nhiệm và sự hiểu biết
trong công tác, có tinh thần chủ động làm việc, có ý thức về thời gian làm
việc và kỷ luật lao động.
+ Khối lượng công việc biểu hiện qua: Số lượng đầu công việc được
giao thực hiện và hoàn thành. Mức độ phức tạp, quy mô, cường độ, tốc độ,
thời gian làm việc.
13
+ Hiệu suất công tác (năng suất lao động cá nhân): Thời gian và tốc độ
hoàn thành công việc; mức độ vượt qua những trở ngại của bản thân và vượt
lên những vướng mắc, khó khăn để hoàn thành công việc được giao; biết tiết
kiệm những chi phí về tài chính cũng như sức người, sức của trong quá trình
tiến hành công việc.
- Tiêu chí đánh giá, xếp loại công chức:
+ Sự đánh giá, xếp loại của cán bộ, đảng viên và sự tín nhiệm của cấp
ủy, lãnh đạo đơn vị đối với đội ngũ công chức, là yếu tố cơ bản, không thể
thiếu khi đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC hiện nay, là dấu hiệu tin cậy,
chắc chắn bảo đảm đội ngũ CBCC thật sự có chất lượng tốt.
+ Việc đánh giá chất lượng, xếp loại đội ngũ CBCC có quan hệ biện
chứng, mật thiết với nhau, tạo thành một hệ tiêu chí thống nhất. Để đánh giá
đúng chất lượng đội ngũ CBCC cần xem xét đầy đủ các tiêu chí trên, cách
đánh giá phải thật sự khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể, vừa định lượng,
vừa định tính, lấy định lượng để định tính; xem xét toàn diện, tổng hợp tất cả
các yếu tố có thể đo đạc, định lượng được để định tính rõ ràng, đầy đủ chất
lượng đội ngũ CBCC.
+ Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được xem xét, đánh giá thông
qua chất lượng của mỗi cá nhân cán bộ, công chức Logic mà không ai phủ
nhận là: một tập thể tốt là tập thể có những cá nhân tốt, từ đó cho thấy vai trò
của mỗi các nhân đối với đội ngũ. Do vậy xem xét đánh giá chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức trước hết cần dựa trên chất lượng của mỗi cá nhân theo
các tiêu chí, dấu hiệu, các biểu hiện cụ thể như đã nêu và phân tích ở trên, kết
hợp với tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng. Ví dụ: “Tập thể lao động tiên tiến”
phải có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và
không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
1.1.3 Nội dung quản lý đội ngũ cán bộ công chức
1.1.3.1 Công tác quy hoạch
14
Quy hoạch đội ngũ CBCC là nội dung trọng yếu của công tác tổ chức,
là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp để tạo nguồn và xây
dựng đội ngũ CBCC trên cơ sở dự báo nhu cầu CBCC nhằm đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ chính trị, công việc được giao. Nói đến quy hoạch không chỉ
nói tới việc lập kế hoạch chung mà phải xác định rõ yêu cầu căn cứ, phạm vi,
nội dung, phương pháp tiến hành quy hoạch. Đây là quá trình đồng bộ, mang
tính khoa học.
Căn cứ để tiến hành quy hoạch gồm: Nhiệm vụ chính của ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị. Hệ thống tổ chức hiện có, dự báo mô hình tổ chức
trong thời gian tiếp theo, tiêu chuẩn đội ngũ CBCC thời kỳ quy hoạch, thực
trạng đội ngũ CBCC.
Phạm vi quy hoạch CBCC được xây dựng trong thời gian 5 năm, 10
năm. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hàng năm cho phù hợp với yêu cầu nhiệm.
Đối tượng quy hoạch là CBCC ở từng cấp, từng ngành, từng địa
phương. Có quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quy hoạch đội ngũ CBCC chuyên
môn. Ngoài ra còn có quy hoạch để tạo nguồn, trong đó chú trọng để xây
dựng quy hoạch, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, bồi dưỡng đội ngũ
CBCC có thành tích xuất sắc.
Nội dung quy hoạch là những yêu cầu về phẩm chất chính trị và năng
lực đối với từng giai đoạn.
Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBCC phải được xây dựng toàn diện:
Quy hoạch về trình độ, quy hoạch về cán bộ, lãnh đạo, quy hoạch về cơ cấu
theo độ tuổi, quy hoạch về cơ cấu giới tính, quy hoạch về số lượng nhân lực.
1.1.3.2. Công tác tuyển dụng
Việc tuyển dụng lao động phải căn cứ trên công việc, xuất phát từ
nhiệm vụ sao cho phù hợp, tránh tình trạng thiếu cán bộ công chức, quá tải
công việc nhưng không lãng phí. Nếu tuyển dụng thừa hoặc thiếu đội ngũ
CBCC đều ảnh hưởng xấu đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
15
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút để chọn ra những ứng cử
viên phù hợp với yêu cầu của vị trí công việc. Tuyển chọn là quá trình sàng
lọc, đánh giá được tiến hành sau giai đoạn tuyển dụng dựa vào những kinh
nghiệm, lý lịch, hoàn cảnh, để đưa ra quyết định chọn đúng người vào vị trí
cần tuyển.
Sử dụng đội ngũ công chức được tuyển dụng là nội dung quan trọng
của phát triển đội ngũ CBCC vì từ đó sẽ mang đến các mục tiêu đề ra trong
quá trình phát triển KTXH. Chính vì thế, phương thức tuyển dụng và sử dụng
định hướng cho việc phát triển đội ngũ cán bộ công chức về cả số lượng và
chất lượng.
1.1.3.3. Đào tạo bồi dưỡng chất lượng đội ngũ CBCC
Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC có ý nghĩa quan trọng,
quyết định đến việc xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, hiện đại, có
phẩm chất tốt và năng lực thực thi công vụ. Xã hội càng phát triển bao nhiêu
thì càng đòi hỏi cao hơn về khả năng quản lý, năng lực chuyên môn đáp ứng
yêu cầu thực tiễn. Đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu về: Chuyên môn nghiệp vụ,
trình độ lý luận chính trị, kiến thức về quản lý nhà nước, trình độ tin học,
ngoại ngữ, kỹ năng lãnh đạo quản lý.
Mục đích của việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm hướng tới các mục tiêu cụ
thể: Phục vụ trực tiếp công tác quy hoạch đội ngũ CBCC, việc đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ CBCC không những cho hiện tại mà còn tạo nguồn cho tương
lai, đáp ứng yêu cầu của sự đổi mới. Mặt khác, đào tạo để đáp ứng đủ tiêu
chuẩn quy định với từng ngạch, bậc, chức vụ khác nhau.
Trong bối cảnh mới của thế giới, khu vực và trong nước, việc đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ CBCC đòi hỏi phải được thay đổi nhận thức sâu sắc, toàn
diện, hướng tới hình thành đội ngũ CBCC có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong nền kinh tế thị trường,
nội dung, tính chất công việc có nhiều thay đổi, đột biến, việc bám sát chương
16
trình và tiêu chuẩn của đội ngũ CBCC thế giới và khu vực, đạt chứng chỉ
quốc tế đặt ra là rất bức thiết. Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng tại trường,
ngoài việc tăng cường trang bị lý thuyết thì việc rèn luyện kỹ năng thực hành,
kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong công tác đối với đội ngũ CBCC là yêu cầu
cần thiết. Yêu cầu về ngoại ngữ nhất là tiếng anh để đội ngũ CBCC có thể chủ
động giao tiếp, nghiên cứu học tập thêm những thông tin kinh nghiệm, thành
tựu của nhân loại là không thể thiếu. Đội ngũ CBCC không thể thỏa mãn với
một số kiến thức đã được trang bị trong trường đại học mà phải tiến hành tự
đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ, năng lực không chỉ ở
một lĩnh vực mà nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác.
Đào tạo đội ngũ CBCC nâng cao trình độ Quản lý Nhà nước. Trong
lĩnh vực quản lý nhà nước, đội ngũ CBCC là những người thừa hành quyền
lực của Nhà nước để quản lý nhà nước theo pháp luật. Năng lực quản lý nhà
nước của đội ngũ này có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của địa
phương, đơn vị.
Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cần: Bám sát nhu cầu thực tế
của từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực, vị trí công tác của đội ngũ CBCC
đúng đối tượng.
1.1.3.4 Việc sử dụng đội ngũ cán bộ công chức
Chính sách bố trí, sử dụng dội ngũ CBCC là tổng thể các quan điểm,
phương hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm sắp xếp bố trí, sử dụng đội ngũ
CBCC một cách khoa học và hợp lý nhằm phát huy năng lực, sở trường để
đội ngũ CBCC hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chính sách bố trí sử dụng
là một trong những yếu tố tạo động lực như: Công việc cần thực hiện, trách
nhiệm và cơ hội phát triển…
Việc lựa chọn, bố trí, sử dụng đội ngũ CBCC hợp lý sẽ phát huy hiệu
quả hoạt động của tổ chức đó. Việc sử dụng đội ngũ CBCC cần xem xét, đánh
giá trên phương diện về phẩm chất, năng lực đáp ứng công việc, sử dụng đội
ngũ CBCC phải kịp thời, đúng người, đúng việc, đảm bảo được sự đoàn kết,
17
thống nhất trong cơ quan, đơn vị, gắn việc sử dụng đội ngũ CBCC với quản lý
tốt đội ngũ, thường xuyên bồi dưỡng, động viên, khuyến khích những người
có năng lực và phẩm chất tốt tích cực phấn đấu học tập, tu dưỡng trở thành
người kế cận, dự nguồn. Sử dụng đội ngũ CBCC hợp lý sẽ góp phần củng cố
niềm tin của nhân dân vào cơ quan quản lý nhà nước.
1.1.3.5 Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
Chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với đội ngũ CBCC bao
gồm các chế độ, chính sách như: Tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, BHYT,
BHXH.. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy sự tận tâm, tận lực phục vụ
nhân dân. Khi các chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCC được đảm bảo thì
sẽ tạo nên những tiền đề và động lực:
Thứ nhất, đảm bảo thu nhập và các điều kiện sống cần thiết cho đội ngũ
CBCC và gia đình họ.
Thứ hai, đây là điều kiện để mỗi đội ngũ CBCC có thể học tập để nâng
cao trình độ.
Thứ ba, đó là mục tiêu, động lực phấn đấu, cạnh tranh của nhiều người
trong việc nâng cao trình độ năng lực.
Thực tế cho thấy, khi con người được đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cho cuộc
sống hàng ngày thì mới nghĩ đến nhu cầu cao hơn. Do đó, khi đội ngũ CBCC
được đảm bảo về kinh tế, các phúc lợi xã hội thì mới có thể nghĩ đến học tập
để nâng cao trình độ. Chính vì thế, chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vật chất
vừa là điều kiện vừa là động lực để đội ngũ CBCC phấn đấu nâng cao trình
độ, năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.3.6 Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Thanh tra, kiểm tra, đánh giá kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những
tồn tại hạn chế, sai phạm về chuyên môn, quy trình công tác quản lý đối với
mỗi đội ngũ CBCC có vai trò quan trọng.
Đánh giá đội ngũ CBCC là cơ sở để đào tạo và sử dụng hợp lý đội ngũ,
18
tạo động lực mạnh mẽ, động viên đội ngũ CBCC cống hiến sức lực, trí tuệ,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đánh giá nhận xét đội ngũ CBCC thiếu
chính xác dẫn đến sử dụng đội ngũ CBCC một cách tùy tiện, không hợp lý,
làm mấy động lực phấn đấu của từng cá nhân. Do đó, việc đánh giá, nhận xét
đội ngũ CBCC phải được thực hiện thống nhất với phương pháp đúng đắn,
khoa học.
Để đánh giá, nhận xét đúng, phải đặt đội ngũ CBCC trong các mối quan
hệ cụ thể. Đó là mối quan hệ với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ hoàn cảnh, điều kiện làm việc. Đánh giá,
nhận xét đội ngũ CBCC phải thật sự khoa học, khách quan, công tâm, dân chủ,
công khai, đối tượng được đánh giá phải được biết những ý kiến nhận xét của
cấp có thẩm quyền đối với bản thân mình nếu cần có thê được đối thoại chất vấn.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cán bộ công chức
1.1.4.1 Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hướng tới quản lý đội ngũ CBCC nhà nước
bao gồm hàng loạt nhóm các yếu tố như: yếu tố con người; yếu tố lịch sử; yếu
tố thể chất; tình hình kinh tế chính trị, xã hội của đất nước; yếu tố đường lối
kinh tế, chính trị và quan điểm sử dụng cán bộ; các yếu tố về môi trường; tiến
độ phát triển khoa học công nghệ.
Yếu tố về môi trường chính trị: Bất kỳ tổ chức nào cũng đều tồn tại và
phát triển trong những môi trường cụ thể, trong đó có môi trường chính trị.
Môi trường chính trị chi phối mục tiêu cũng như định hướng hoạt động của tổ
chức đó, bởi chế độ chính trị quy định mục tiêu, yếu tố chính trị là yếu tố lãnh
đạo, định hướng toàn xã hội, nhiệm vụ của nhà quản lý là làm sao để hoạt
động của tổ chức đó vừa hợp pháp, hợp lý và hiệu quả. Việt Nam là một quốc
gia có tính nhất nguyên một đảng có tính ổn định cao về chính trị, do đó cần
đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cần có phương hướng điều hành, lãnh đạo
phù hợp với thể chế, chính trị ở nước ta, phù hợp với tinh thần của Hiến pháp
19
như tăng cường cơ chế kiểm soát, kiểm tra, giám sát tạo hiệu quả trong công
tác quản lý, lãnh đạo.
Yếu tố về môi trường xã hội: Như đất đai, vị trí địa lý, khí hậu, khung
cảnh làm việc…. là bộ phận quan trọng có liên quan chặt chẽ ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lý điều hành đon vị, ảnh hưởng đến đời sống của CBCC, là một
trọng những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động, sự phát
triển, cũng như quyết định đến hiệu quả công tác của CBCC. Thực tế cho
thấy, CBCC sống, công tác ở những môi trường xã hội lành mạnh, trình độ
dân trí cao, truyền thống văn hóa, phong tục tốt đẹp được phát huy, cộng đồng
dân cư đoàn kết, hăng say lao động, phát triển kinh tế - xã hội…có tác động
tích cực đến nhận thức của cán bộ, đòi hỏi cán bộ phải tự nâng cao trình độ
năng lực để có đủ kiến thức, năng lực giải quyết công việc.
Sống trong môi trường xã hội không lành mạnh, cán bộ nói chung và
cán bộ chủ chốt nói riêng thường xuyên chứng kiến, tiếp xúc với mặt trái của
xã hội, những cám dỗ đời thường, nếu họ không có bản lĩnh, kiến thức công
tâm trong công việc sẽ dễ lâm vào tình trạng bằng lòng với chính mình, hoặc
nảy sinh những tiêu cực, sao nhãng công việc, tha hóa biến chất.
Yếu tố văn hóa: Trong việc quản lý, điều hành công sở yếu tố văn hóa
công sở có vai trò quan trọng, có thể coi đó là một bộ mặt của nền hành chính,
là văn hóa của mọi tổ chức cần noi theo. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư là nội dung cốt nõi của giá trị đạo đức cách mạng (theo quan điểm của Chủ
tịch HCM). Đặc biệt mỗi cán bộ, đảng viên cần phải xây dựng đạo đức cách
mang, có đầy đủ đức và tài đó là yêu cầu quan trọng trong công tác cán bộ
giai đoạn hiện nay. Mỗi cán bộ đảng viên cần nêu cao ý thức, trách nhiệm, dù
ở bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ,
tránh lộng quyền, hách dịch, sách nhiễu nhân dân.
1.1.4.2 Các yếu tố chủ quan
- Hệ thống các văn bản quản lý của nhà nước:
20
Luật pháp ảnh hưởng đến quản lý cán bộ, công chức trong việc tuyển
dụng, đãi ngộ người lao động, giải quyết tốt mối quan hệ về lao động. Các
đơn vị trong quá trình hoạt động của mình cần phải tuân thủ và tôn trọng
các quy định của pháp luật. Đặc biệt là các chính sách của nhà nước để bảo
vệ người lao động như: chế độ lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi xã hội.
Ngoài ra, trong các cơ quan quản lý Nhà nước, các hoạt động quản lý cán
bộ công chức phải tuân thủ theo hệ thống chính sách, pháp luật về công
chức, viên chức.
- Yếu tố con người:
Mọi tổ chức đều có nguồn lực vật chất do con người vận hành nhằm
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả cao. Hiệu quả đạt được của tổ chức là
phụ thuộc vào con người, con người là nguồn gốc của các nguồn lực khác là
cơ sở thành công hay thất bại của tổ chức đó.
Nhân tố con người ở đây chính là cán bộ công chức làm việc trong cơ
quan, đơn vị. Một tổ chức dù được thiết kế tốt, xây dựng công phu nhưng đội
ngũ CBCC không quan tâm và nghiêm túc thực hiện sẽ không mang lại hiệu
quả như mong muốn.
Do tính chất phức tạp, đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên
môn vững vàng và hiểu biết về nhiều nội dung như: hiểu biết về pháp luật,
hiểu biết về đối tượng quản lý, cũng như phải nắm vững các quy chế, văn bản
hướng dẫn liên quan đến công tác quản lý CBCC. Từ đó, có nhiều cách thức
quản lý hiệu quả. Bên cạnh yêu cầu có kiến thức chuyên sâu, hiểu biết rộng,
các cán bộ quản lý còn cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh nghề
nghiệp vững vàng, không vụ lợi, nể nang, xuôi chiều. Chất lượng đội ngũ cán
bộ là hết sức quan trọng nhưng nếu số lượng CBCC quản lý quá ít so với yêu
cầu, tất yếu xảy ra hiện tượng mỗi cán bộ phải thực hiện khối lượng công việc
quá tải, từ đó dẫn đến công tác quản lý sẽ bị buông lỏng.
- Quan điểm của nhà quản lý:
21
Ban lãnh đạo nhận biết tầm quan trọng của việc quản lý đội ngũ CBCC
trong tổ chức và mối quan hệ của nó với sự phát triển của tổ chức. Trên cơ sở
quan điểm mục tiêu của tổ chức đề ra mà nhà quản lý sẽ đưa ra những cách
thức quản lý phù hợp. Quan điểm đúng đắn, mục tiêu cụ thể, phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị thì công tác quản lý càng dễ dàng và đạt kết quả tốt.
Ngược lại, quan điểm sai lệch, mục tiêu quá cao hoặc quá thấp so với điều
kiện thực tế đều dẫn tới kết quả quản lý không cao.
- Trang thiết bị, công nghệ:
Tổ chức áp dụng công nghệ mới đòi hỏi phải đào tạo nhân viên nắm bắt
được các kỹ năng mới. Trang thiết bị hiện đại, giúp việc thu thập và xử lý
thông tin về CBCC của nhà quản lý sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng
và chính xác. Và ngược lại.
- Khả năng tài chính:
Khả năng tài chính của tổ chức cũng ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện
hoạt động quản lý CBCC. Nhiều tổ chức dù biết mình cần đào tạo nhân viên,
nhưng khả năng tài chính không cho phép họ gửi người đi đào tạo tại các cơ
sở đào tạo có uy tín, ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng công tác đào tạo
bồi dưỡng CBCC.
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý đội ngũ cán bộ công chức
1.2.1 Kinh nghiệm về quản lý đội ngũ cán bộ công chức của một số đơn vị
tại các địa phương ở Việt Nam
a) Kinh nghiệm tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn
Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn đặc biệt quan tâm đến việc quản lý đội
ngũ CBCC, từ việc đánh giá chất lượng công chức, quy hoạch; đào tạo, nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức đến việc bổ nhiệm... Điểm mạnh
về quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn đó
là có số lượng CBCC tương đối hợp lý; có tổ chức bộ máy thành hệ thống dọc
đến cấp huyện, đội ngũ cán bộ công chức của KBNN tỉnh Bắc Kạn đã dần
22
dần được trẻ hóa, được dần nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
kỹ năng nghiệp vụ; công tác quản lý, sử dụng công chức ngày càng hợp lý thể
hiện từ việc xắp xếp, bố trí công chức có đủ năng lực, trình độ đảm nhận
các vị trí quản lý, các khâu nghiệp vụ duy trì hoạt động nói chung và từng
đơn vị nói riêng ổn định, từng bước phát triển đến việc đánh giá công chức
trên cơ sở lấy kết quả, hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu; công tác
quy hoạch để có đủ nguồn kế cận; có cơ chế sàng lọc, xử lý thanh loại
những công chức yếu kém về năng lực, thoái hoá biến chất, vi phạm nội
quy lao động góp phần nâng cao chất lượng công chức để sử dụng có hiệu
quả. Đội ngũ công chức đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần
vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới. Hệ thống Kho bạc nhà nước đã
dần phù hợp với thực tiễn, đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu phát triển kinh
tế đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh việc đạt được những thành tích trên thì Kho bạc
Nhà nước tỉnh Bắc Kạn cũng tồn tại một số hạn chế đó là: số lượng CBCC so
với yêu cầu nhiệm vụ còn thiếu hụt, còn một số Phòng, KBNN cơ sở số lượng
công chức đang ở mức tối thiểu dẫn đến có những thời điểm cuối quý, cuối
năm quá tải trong công việc; Chất lượng đội ngũ CBCC tại kho bạc nhà nước
Bắc Kạn chưa cao, một số trình độ chuyên môn còn hạn chế, thiếu kinh
nghiệm làm việc và khả chưa có sự quan tâm đúng mức nhằm phát huy tối đa
hiệu quả của nhóm làm việc, chỉ dừng lại ở việc phân công làm việc theo yêu
cầu công tác; do chỉ tiêu biên chế được quyết định bởi Bộ Tài chính và
KBNN trung ương nên KBNN tỉnh Bắc Kạn thường bị động, chưa có chính
sách cụ thể và quyết liệt trong việc thu hút và trọng dụng nhân tài; công tác
điều động, luân chuyển, luân phiên, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác triển
khai chưa quyết liệt nên nhiều cán bộ, công chức hầu như chỉ nắm rõ nghiệp
vụ của mình được giao đảm nhận thông qua kinh nghiệm được tích lũy; một
bộ phận cán bộ, công chức chưa thường xuyên cập nhật chế độ chính sách để
nắm vững quy trình nghiệp vụ KBNN.
23
Để nâng cao quản lý đội ngũ cán bộ công chức, Kho bạc Nhà nước tỉnh
Bắc Kạn đã tập trung vào một số nội dung cụ thể sau: tăng quy mô đội ngũ
cán bộ công chức KBNN Bắc Kạn trên cơ sở xây dựng đội ngũ CBCC hợp lý;
hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch quản lý đội ngũ cán bộ công chức; nâng cao
chất lượng tuyển dụng theo hướng phân loại để áp dụng phù hợp; nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức; nâng cao chất lượng hiệu
quả bộ máy quản lý công tác cán bộ;….
1.2.2. Kinh nghiệm từ Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cao Bằng
Thực hiện quy định, chỉ đạo của Trung ương, nhiều địa phương trong
cả nước đã ban hành các chính sách, quy định đối với công tác chuyên trách
CNTT và coi đó là một nhân tố quan trọng tạo động lực thúc ứng dụng và
phát triển CNTT qua đó hỗ trợ kinh tế - xã hội phát triển tại địa phương mình,
tiêu biểu ngoài 3 Thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, Đà
nẵng, còn có rất nhiều các tỉnh thành đã làm tốt công tác này như: Vĩnh Phúc,
Thừa Thiên Huế, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Quảng Ninh,
Bắc Giang, Bắc Ninh,…
Đối với tỉnh Cao Bằng bước đầu đã có sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo
tỉnh đối với công tác chuyên trách CNTT, tại Thông báo số 956/TB-VP ngày
08 tháng 11 năm 2012 về kết luận của đồng chí Trần Hùng, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh (Trưởng Ban chỉ đạo CNTT tỉnh) tại cuộc họp Ban chỉ đạo CNTT
tỉnh Cao Bằng đã chỉ đạo Sở Nội vụ “nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh
chỉ đạo các cơ quan đơn vị bố trí biên chế chuyên trách CNTT”. Để thực hiện
tốt công tác này cần phải có sự nhìn nhận nghiêm túc của các cấp các ngành,
cần phải biết hiện trạng công tác chuyên trách CNTT của tỉnh hoạt động ra
sao? Đội ngũ cán bộ chuyên trách có số lượng là bao nhiêu? Như thế nào thì
được gọi là cán bộ chuyên trách CNTT? Cơ quan nào chịu trách nhiệm theo
dõi, quản lý các đối tượng này về nhân sự, về chuyên môn nghiệp vụ?
Thực tế hiện tại cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan đơn vị trong
24
tỉnh đang được bố trí làm việc theo nhiều cách khác nhau muôn mầu, muôn
vẻ tùy từng cơ quan đơn vị. Các đơn vị sở ngành cấp tỉnh, có đơn vị bố trí cán
bộ CNTT tại văn phòng, có đơn vị lại bố trí cán bộ CNTT làm việc tại một
trong các phòng chuyên môn, lại có đơn vị có phòng tin học cho cán bộ
CNTT,… Tại các huyện, thành phố theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV thì Phòng Văn hóa và Thông tin có chức năng
tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực
thông tin truyền thông trong đó có CNTT, tuy nhiên thực tế tại các huyện,
thành phố thuộc tỉnh thì công việc của Phòng Văn hóa và Thông tin hiện nay
chủ yếu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hoá, thể thao và du
lịch, thiếu hoặc chưa bố chí được cán bộ chuyên trách CNTT, mặt khác cán
bộ chuyên trách vận hành hệ thống CNTT tại UBND các huyện gần như chưa
có, hoặc nếu có thì chủ yếu làm việc kiêm nhiệm.
Tỉnh còn thiếu các văn bản cụ thể hóa các văn bản Trung ương, để quản
lý tập trung thống nhất mảng công tác này. Thiết nghĩ chúng ta cần xây dựng
văn bản pháp quy của tỉnh quy định việc tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, quản lý
chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách CNTT tại cơ quan nhà
nước các cấp trên địa bàn tỉnh. Trong đó quy định rõ quy trình, điều kiện, cơ
sở bố trí tuyển dụng, quy định rõ trách nhiệm của Sở Nội vụ, trách nhiệm của
Sở Thông tin và Truyền thông, của UBND các huyện, thành phố trong việc
tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ
chuyên trách CNTT tại cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt
quy định rõ ràng cụ thể đối tượng được giao đảm nhận những công việc liên
quan đến mảng CNTT của cơ quan đơn vị nói riêng, các đối tượng làm các
công việc quản lý nhà nước về CNTT của ngành, của địa phương nói chung,
từ đó quy định vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác
chuyên trách CNTT. Muốn vậy phải xác định rõ vai trò cụ thể của từng đối
tượng làm việc liên quan trực tiếp hoặc giãn tiếp, tính chất công việc phải liên
quan đến ứng dụng và phát triển CNTT.
25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Sở Thông tin và truyền thông tỉnh
Điện Biên
Trước những nghiên cứu tại các đơn vị nói trên, có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên như sau:
Một là, thực hiện nghiêm túc các Luật, Nghị định của Chính phủ, Thông
tư của Bộ Nội vụ và các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, chương trình, đề
án của tỉnh về công tác cán bộ.
Hai là, chú trọng và thực hiện tốt các khâu từ tuyển dụng, xây dựng kế
hoạch, quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, các chính sách thu hút
nhân tài,….
Ba là, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm tốt công tác kiểm tra,
giám sát.
Bốn là, chú trọng đến phát triển đội ngũ cán bộ công chức.
26
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở Thông tin
và truyền thông tỉnh Điện Biên hiện nay như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cán bộ công chức
trực thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên?
- Giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở
Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên thời gian tới là gì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được khai thác từ các nguồn:
- Nghị quyết trung ương Đảng, Nghị quyết các cấp, các văn bản luật và
văn bản hướng dẫn thực thi… các văn bản pháp lý liên quan, các Thông tư,
Quyết định, Quy trình cán bộ công chức tại Sở Thông tin và truyền thông tỉnh
Điện Biên.
- Các bài báo, báo cáo tổng kết, sơ kết của tỉnh và các huyện, các số
liệu có liên quan, đặc biệt là công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Các tạp chí kinh tế, tạp chí ngành, ấn phẩm chuyên ngành có liên quan.
2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp.
- Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên
cứu của đề tài.
- Để thu thập số liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, tác
giả đã đã điều tra các cán bộ công chức trực thuộc Sở Thông tin và truyền
thông tỉnh Điện Biên nhằm thu thập chính xác các thông tin về quản lý đội
ngũ công chức trực thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên. Từ đó
đánh giá được thực trạng quản lý đội ngũ CBCC và đề xuất một số giải pháp
27
nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ CBCC trực thuộc Sở Thông tin và
truyền thông tỉnh Điện Biên.
- Tác giả lấy mẫu: Là quá trình chọn đủ đại diện từ tổng thể. Tuy nhiên,
hiện nay, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên có tổng số 50
CBCCVC, vì vậy tác giả sẽ điều tra toàn bộ 50 CBCCVC trực thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên. Không chọn mẫu.
Mẫu phiếu điều tra gồm 2 phần
+ Phần 1: Thông tin chung
+ Phần 2 Đánh giá chất lượng công chức tại Sở Thông tin và truyền
thông tỉnh Điện Biên
Nội dung đánh giá dựa vào thang đo Likert được thống kê các mức sau:
Mức đánh giá (ý nghĩa) Mức Khoảng
5 4,2-5,0 Tốt
4 3,4-4,19 Khá
3 2,6-3,39 Trung bình
2 1,8-2,59 Yếu
1 1,0-1,79 Kém
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê
thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Tác giả sử
dụng phần mềm excel để làm công cụ tính toán và phân tích.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác
định xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu có tính chất như nhau. Trong
luận văn, tác giả sử dụng 02 kỹ thuật là so sánh số tuyệt đối và so sánh số
tương đối.
Phương pháp so sánh nhằm nghiên cứu và xác định mức độ biến động
28
của các chỉ tiêu phân tích. So sánh số liệu kỳ này với các số liệu kỳ trước để
thấy rõ xu hướng tăng trưởng của các chỉ tiêu.
2.2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
a. Phân tổ thống kê:
- Phân tổ phân loại: Số lượng CBCC theo giới tính, theo trình độ lao
động, theo độ tuổi….
- Phân tổ kết cấu: Được sử dụng để tìm hiểu về trình độ lao động thay
đổi qua các năm.
b. Bảng thống kê:
Các dữ liệu đã được thu thập, sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có
thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau
nhằm đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC tại Sở Thông tin và truyền thông
tỉnh Điện Biên.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng nguồn nhân lực
(1) Cơ cấu theo độ tuổi và giới tính
X
100%
Số NNL theo độ tuổi Cơ cấu CBCC theo = và giới tính độ tuổi và giới tính Tổng số người lao động
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng NNL trong cơ cấu tổ chức được phân
loại theo độ tuổi và giới tính, là cơ sở để xem xét sự phù hợp của tuổi và giới
tính với việc hoàn thành công việc chung của Sở Thông tin và truyền thông
tỉnh Điện Biên.
(2) Cơ cấu CBCC theo trình độ lý luận chính trị
Cơ cấu CBCC theo Số CBCC theo theo trình độ
=
X
100%
trình độ lý luận lý luận chính trị
chính trị Tổng số người lao động
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này là cơ sở để xem xét sự phù hợp trình độ lý luận chính trị
29
của CBCC với việc hoàn thành công việc chung của Sở Thông tin và truyền
thông tỉnh Điện Biên
(3) Cơ cấu CBCC theo trình độ chuyên môn
Cơ cấu CBCC theo Số CBCC theo theo trình độ
X
100%
=
trình độ chuyên chuyên môn
môn Tổng số người lao động
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phù hợp của trình độ chuyên môn với
công việc được phân công, là cơ sở để đánh giá trình độ chuyên môn của
CBCC và để đưa ra giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chung của Sở Thông tin
và truyền thông tỉnh Điện Biên.
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý cán bộ công chức:
(1) Chỉ tiêu đánh giá công tác quy hoạch
Công tác quản lý và thực hiện quy hoạch là tiêu chí rất quan trọng được
thực hiện chặt chẽ, cơ bản đạt mục đích, yêu cầu đề ra, tạo động lực thúc đẩy
cán bộ hăng hái công tác, học tập, rèn luyện để trưởng thành về nhiều mặt;
khắc phục tư tưởng cục bộ, khép kín trong công tác cán bộ và tâm lý thoả mãn
trong một bộ phận cán bộ. Việc lựa chọn cán bộ cử đi đào tạo, bồi dưỡng
được căn cứ quy hoạch; tập trung đào tạo đạt chuẩn cho đội ngũ CBCC; đào
tạo sau đại học, lý luận chính trị và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
CBCC trong quy hoạch. Việc bố trí, sử dụng CBCC thực hiện trên cơ sở quy
hoạch cán bộ; khi có nhu cầu kiện toàn chức danh lãnh đạo, trước tiên xem
xét, đánh giá nguồn cán bộ trong quy hoạch.
Số lượng CBCC quy hoạch (năm i) Tỷ lệ CBCC = x100% quy hoạch (năm i) Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh công tác quy hoạch CBCC của kho bạc
tỉnh được dựa trên cơ sở nào: theo chức danh, tuổi, giới tính, trình độ chuyên
môn, trình độ chính trị.
(2) Chỉ tiêu đánh giá về tuyển dụng
30
Một trong các nhiệm vụ chính của công tác tuyển dụng tại Sở Thông tin
và truyền thông nói riêng là thu hút những người có trình độ học vấn và các
năng lực cá nhân phù hợp khác có thể phát triển họ trở thành các cán bộ, công
chức làm việc được hiệu quả. Nếu quy trình tuyển dụng công khai, minh bạch
dựa trên các tiêu chí tuyển chọn cụ thể sẽ giúp tuyển chọn được nhân lực có
chất lượng cao và phù hợp với yêu cầu của cơ quan và tổ chức. Chế độ đãi ngộ
với cán bộ công chức như tiền lương, phụ cấp, các chế độ bảo hiểm cần phải
tương xứng với công việc đảm nhận và sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Chế độ đãi ngộ không xứng đáng cho người lao động sẽ gây ra việc thiếu hiệu
quả trong công việc. Chính vì thế, chế độ đãi ngộ và chính sách tiền lương là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thu hút và giữ chân nhân tài để tránh
hiện trạng chảy máu chất xám trong các cơ quan hành chính nói chung và tại
Sở Thông tin và truyền thông nói riêng.
(3) Chỉ tiêu xác định vị trí công việc
Việc bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với điều kiện, khả năng, trình độ
của người công chức không thể thiếu trong mỗi đơn vị. Việc bố trí cán bộ,
công chức chưa phù hợp với yêu cầu công việc, trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ thì phải có biện pháp sắp xếp lại. Việc bố trí CBCC hợp lý sẽ giúp
cán bộ công chức phát huy hết khả năng của bản thân. Việc đánh giá cán bộ,
công chức một cách đều đặn, thường xuyên, khách quan dựa trên các tiêu chí
được xây dựng khoa học và hợp lý cũng có ảnh hưởng lớn đến việc quản lý
đội ngũ CBCC tại Sở Thông tin và truyền thông.
Số lượng CBCC làm đúng vị trí Tỷ lệ CBCC làm đúng công việc được tuyển (năm i) vị trí công việc được = x 100% Tổng số CBCC trong tổ chức tuyển dụng (năm i) (năm i)
31
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá tỷ lệ CBCC được sử dụng đúng vị trí như
lúc đầu được tuyển dụng theo từng vị trí công việc ở mức độ nào. Nếu tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ CBCC được làm việc đúng vị trí và ngược lại.”
(4) Chỉ tiêu đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ cán bộ công chức
Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CBCC nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán
bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức
tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự
nghiệp phát triển của đất nước
Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản
lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên
chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát
triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu
cầu vị trí việc làm của CBCC. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng
cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của CBCC sau khi được bồi dưỡng.
Số lượng CBCC tham gia đào tạo, bồi Tỷ lệ CBCC thao
dưỡng (năm i) gia đào tạo, bồi = x100%
dưỡng (năm i) Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh công tác đào tạo, bồi dưỡng của CBCC ở
các khía cạnh: đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ
QLNN; bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.”
(6) Chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật
32
Việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật được
đơn vị thực hiện kịp thời, đầy đủ. Đội ngũ CBCC được xếp lương, nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và hưởng chế độ phụ cấp
ưu đãi, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác có đảm bảo theo quy định quy
định hiện hành? việc giải quyết chế độ, chính sách nhanh chóng, đúng thời
gian quy định? tình trạng khiếu nại về chế độ nâng lương…?
Công tác khen thưởng được xem xét trên cơ sở đóng góp hiệu quả và
xuất sắc của từng cá nhân? quy trình khen thưởng được thực hiện chặc chẽ,
khách quan sẽ tạo động lực phấn đấu cho đội ngũ CBCC. Thời gian qua có bao
nhiêu CBCC được nhận khen thưởng? kỷ luật?
(7) Chỉ tiêu đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát (Đánh giá mức
độ hoàn thành chức trách nhiệm vụ)
Việc đánh giá cán bộ là khâu rất quan trọng của công tác cán bộ. Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, xây dựng bản mô tả công việc đối với
từng vị trí công tác cụ thể; xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá cán bộ, bảo
đảm tính rõ ràng, khách quan trong đánh giá cán bộ. Quy định rõ quyền hạn,
trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất của cán bộ trên từng vị trí
công tác.
33
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TRỰC
THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
3.1. Khái quát về Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên
3.1.1. Qúa trình hình thành, phát triển ngành Thông tin và Truyền thông
Điện Biên
Thông tin và Truyền thông là ngành kinh tế, chính trị, kỹ thuật, dịch vụ
tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, có lịch sử bắt đầu từ Bưu điện, đến Bưu
chính, Viễn thông và bây giờ là Thông tin và Truyền thông.
Năm 1949 Ban Giao thông - Liên lạc Lai Châu được thành lập, tháng
9/1953 Ban cán sự Đảng tỉnh quyết định chuyển ngành Giao thông - Liên lạc
thành ngành Bưu điện; cùng với việc tái lập tỉnh Lai Châu, ngày 01/01/1963 Ty
Bưu điện - Truyền thanh Lai Châu được thành lập trên cơ sở ngành Bưu điện.
Năm 1967 thành lập Ty Bưu điện sau đó đổi tên là Bưu điện tỉnh. Năm
2004, Bưu điện tỉnh Điện Biên chia tách thành Viễn thông Điện Biên - Lai
Châu và Bưu điện tỉnh, hai đơn vị này vừa hoạt động kinh doanh vừa thực
hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực hoạt động của mình.
Thực hiện chủ trương tách chức năng quản lý nhà nước khỏi hoạt động
sản xuất kinh doanh, tháng 6/2007 thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ
quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
Ngày 05/5/2008, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên được
thành lập theo Quyết định số 463/QĐ-UBND ngày 05/5/2008 của UBND tỉnh
Điện Biên về việc kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; trên cơ sở Sở Bưu chính, Viễn thông; là cơ quan chuyên môn
giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về bưu chính, chuyển phát; viễn thông,
internet; công nghệ thông tin; báo chí, xuất bản. Việc thành lập Sở Thông tin
và Truyền thông không chỉ là sự đổi tên thông thường mà còn thể hiện một tư
34
duy mới trong quản lý đa ngành, đa lĩnh vực theo hướng tinh gọn bộ máy
quản lý hành chính, tăng tính trách nhiệm và hiệu quả quản lý phù hợp với xu
thế phát triển và hội tụ giữa công nghiệp nội dung và hạ tầng truyền thông.
Xuất phát điểm rất nhiều khó khăn, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của
đất nước, của tỉnh, với tư duy năng động, sáng tạo, vượt qua muôn vàn khó
khăn, bao lớp người ra đi để hôm nay Điện Biên có một mạng lưới thông tin,
truyền thông rộng khắp. Rất đỗi tự hào một chặng đường 60 năm qua với 30
năm chiến tranh gian khổ chiến đấu, hy sinh và sau hơn 20 năm đổi mới đến
nay mạng lưới bưu chính, viễn thông, Internet, báo chí, xuất bản trên toàn tỉnh
có những bước phát triển mạnh mẽ.
Nhìn lại những kết quả và thành tựu của ngành trên các lĩnh vực trong
thời gian qua để tiếp tục tạo sức mạnh và động lực cho thời kỳ mới theo
hướng mở cửa và hội nhập. Trong thời gian tới ngành Thông tin và Truyền
thông tỉnh Điện Biên quyết tâm vượt qua khó khăn tham mưu giúp UBND
tỉnh đưa hoạt động thông tin và truyền thông thực hiện đúng những quy định
của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin và các đơn vị báo chí, xuất bản không ngừng phát
huy nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập, thu hút đầu tư
trong nước và quốc tế đến với Điện Biên, góp phần xứng đáng vào sự ổn định
chính trị, phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc
phòng của tỉnh, thiết thực chào mừng kỷ niệm 55 năm chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ, 60 năm Ngày thành lập Đảng bộ tỉnh Điện Biên và 100 năm
ngày thành lập tỉnh.
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện
Biên
a) Vị trí và chức năng
Theo Điều 1 Thông tư Liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày
35
10/3/2016 của liên bộ Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và
Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh:
“Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;
viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ
thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin
thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo
chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên sản
phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là
thông tin và truyền thông).
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.”
b) Nhiệm vụ và quyền hạn
Theo Điều 2 Thông tư Liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày
10/3/2016 của liên bộ Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và
Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh:
“Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
36
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở thông tin và truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các
tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; Dự
thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đó
được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4-14. Thực hiện các nhiệm vụ về báo chí (bao gồm báo in, báo điện tử,
phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn); xuất bản, in và phát hành; thông
tin đối ngoại; thông tin cơ sở; thông tin điện tử; quảng cáo; bưu chính; viễn
thông; công nghệ thông tin, điện tử; tần số vô tuyến điện; sở hữu trí tuệ
15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ
chức phi chính phủ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
37
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các
lĩnh vực về thông tin và truyền thông: quản lý dịch vụ công ích, thực hiện
quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức công tác thông
tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an
ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an
toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo các qui định
của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức
kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ,
thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh
vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
23. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo
mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
38
24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân cấp tỉnh và của Bộ Thông
tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin
về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh
vực về thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, theo yêu
cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh
tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.”
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên hiện nay có 06 phòng
39
chức năng và 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Thực tế cho thấy cơ cấu tổ chức
các phòng ban và đơn vị trực thuộc phù hợp với lĩnh vực ngành quản lý. Chất
lượng hoạt động của Sở ngày một nâng lên và từng bước đáp ứng được yêu
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
Phòng
Trung tâm
Phòng
Phòng
Thanh
KH -
Bưu chính
Báo chí –
tra
CNTT
CNTT và
TC
Sở
cầu quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
Xuất bản
Lãnh đạo
Trung tâm
Phòng Đào tạo
Phòng Kỹ thuật TT&TT
Phòng Hành chính – Tổng hợp
Viễn Thông truyền thông Văn phòng Sở
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Điện Biên
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
Cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên gồm:
* Cơ quan văn phòng Sở, bao gồm:
- Giám đốc Sở: 01 Giám đốc Sở phụ trách chung về các lĩnh vực thuộc
ngành, trực tiếp phụ trách:
40
+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành thông tin và truyền
thông; công tác tổ chức - cán bộ; kế hoạch - tài chính; thanh tra - pháp chế;
cải cách hành chính; công tác đối ngoại và các nhiệm vụ được Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông giao.
+ Phát ngôn chính của Sở; Chủ tài khoản cơ quan.
+ Ký các tờ trình trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ TT&TT.
+ Ký các giấy phép thuộc thẩm quyền của Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Tham gia các Ban Chỉ đạo của Tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Theo dõi, chỉ đạo công tác thông tin và truyền thông: Thị xã Mường
Lay, huyện Mường Chà.
- Phó Giám đốc Sở: 03 Phó Giám đốc Sở, Phụ trách và giải quyết các
công việc được Giám đốc ủy quyền:
+ Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo, giải quyết các lĩnh vực được phân công
+ Chủ tài khoản thứ 2 khi được Giám đốc ủy quyền.
+ Tham gia các Ban Chỉ đạo của Tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền
thông theo chỉ đạo của Giám đốc.
+ Theo dõi, chỉ đạo công tác thông tin và truyền thông: Thành phố Điện
Biên Phủ và huyện Điện Biên.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
- Văn phòng Sở: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở việc tổng hợp, xây
dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện điều phối hoạt động theo kế
hoạch công tác của cơ quan; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật; chế độ
tiền lương và các chính sách; công tác xây dựng bộ máy cơ quan, công tác cán
bộ, công chức; quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn thu khác
thuộc thẩm quyền của Sở Thông tin và Truyền thông; công tác quản lý sử
dụng tài sản; quản lý các mặt về nội chính, đối ngoại, hành chính, quản trị;
công tác văn thư, lưu trữ và công tác pháp chế của cơ quan.
- Thanh tra Sở: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng
thanh tra hành chính đối với các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp
41
của Sở; thanh tra chuyên ngành về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
và báo chí, xuất bản (gọi tắt là thông tin và truyền thông) trên địa bàn tỉnh.
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở đồng thời chịu sự
hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh và
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phòng Bưu chính – Viễn thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính, chuyển phát; viễn thông,
Internet, điện tử, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng
thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Phòng Công nghệ - Thông tin: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động về CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Phòng Báo chí – Xuất bản: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về báo chí - xuất bản, thông tin quảng cáo trên trên
các phương tiện báo chí, mạng thông tin, máy tính và phát thanh, truyền thanh và
truyền hình trên địa bàn tỉnh.
- Phòng Kế hoạch – Tài chính: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện
chức năng quan lý Nhà nước về quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển, chuẩn bị
đầu tư xây dựng; thống kê, tài chính của toàn ngành; quản lý và thực hiện hệ
thống các chi tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá thuộc ngành và chủ trì
tham mưu thẩm định các chương trình, dự án về lĩnh vực thông tin và truyền
thông và các chương trình, dự án phát triển các dịch vụ công thuộc ngành trên
địa bàn tỉnh theo phân cấp của UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông và
quy định của pháp luật.
* Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông, gồm Lãnh đạo Trung tâm, Phòng Kỹ thuật Thông tin và Truyền
thông, Phòng Hành chính – Tổng hợp, Phòng Đào tạo.
Trung tâm CNTT&TT là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông, có chức năng tư vấn, thiết kế, triển khai dự án ứng dụng CNTT;
42
các giải pháp kỹ thuật đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh;
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT; thông tin và truyền
thông; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin hệ thống công nghệ thông tin và
truyền thông các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
(Nguồn: Cổng Thông tin và điện tử Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
3.1.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác thông tin và truyền thông năm
2019
Trong năm 2019, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên tiếp tục
bám sát sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Bộ
TT&TT, nghiêm túc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, triển khai có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực: Bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin
đối ngoại, thông tin cơ sở,… góp phần thúc đẩy hoạt động của các doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp trong ngành phát triển và có đóng góp chung vào kết
quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an
ninh của tỉnh.
Một số hoạt động nổi bật trong năm 2019: Thực hiện triển khai đầu tư
hệ thống cung cấp Dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh đã góp phần
cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ
quan Nhà nước theo hướng công khai, minh bạch, đảm bảo phục vụ người
dân và doanh nghiệp tốt hơn. Trong năm 2019, tỉnh Điện Biên đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách, kế hoạch tạo điều kiện môi trường pháp lý
thuận lợi xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, đẩy mạnh ứng dụng CNTT; hoạt
động cung cấp thông tin cho báo chí, công tác thông tin đối ngoại; thông tin
cơ sở được quan tâm. Mạng lưới bưu chính được mở rộng và hoạt động ổn
định, đảm bảo cung cấp các dịch vụ và đáp ứng kịp thời nhu cầu về chuyển
phát thư, báo, các loại công văn giấy tờ, bưu phẩm, bưu kiện cho các cơ quan,
đơn vị, tổ chức và nhân dân. Bưu chính có những bước chuyển biến, đổi mới,
43
mở rộng các loại hình dịch vụ, từng bước tạo nền tảng phát triển thương mại
điện tử của tỉnh. Chất lượng cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet ngày càng
được nâng cao. SIM rác, tin nhắn rác được hạn chế. Mức độ phổ cập điện
thoại thông minh, Internet và sử dụng dữ liệu của người dân ngày càng tăng.
Phát triển mạnh cơ sở hạ tầng viễn thông phục vụ cho dịch vụ viễn thông 4G,
tiến tới dịch vụ viễn thông 5G.
Hệ thống thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
Đảng, Nhà nước các cấp bảo đảm an toàn, thông suốt và đáp ứng nhu cầu
thông tin liên lạc của nhân dân; nhất là trong các dịp lễ, tết và các sự kiện lớn
của tỉnh phục vụ công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai của tỉnh.
Tổ chức thành công các hội nghị: Triển khai nhiệm vụ năm 2019 ngành
TT&TT, giao ban các doanh nghiệp bưu chính viễn thông, tập huấn trực tuyến
bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Thông tin đối ngoại, công tác phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí năm 2019; triển khai công tác Nhân quyền
năm 2019; tập huấn phòng chống in lậu. Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ TT&TT tổ chức tập huấn trực tuyến về nghiệp vụ thông tin cơ sở và
bồi dưỡng chính sách pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng – an ninh,
tổ chức thành lập Trung tâm Báo chí, quản lý phóng viên tác nghiệp phục vụ
kỷ niệm các ngày lễ lớn của tỉnh năm 2019,…
Phòng Văn hóa – Thông tin các huyện, thị xã, thành phố đã bám sát sự
lãnh đạo điều hành của huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Sở TT&TT, tham
mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực TT&TT ngày càng rõ nét: Ứng dụng
CNTT vào hoạt động của các cơ quan Nhà nước; triển khai tuyên truyền đảm
bảo công tác an toàn, an ninh thông tin; các loại dịch bệnh; hướng dẫn các cơ
quan đơn vị cách phát hiện, phòng chống các loại virut nguy hiểm, đánh cắp
thông tin đang phát tán trên mạng Internet; theo dõi việc lưu hành xuất bản
phẩm tại các cơ sở kinh doanh; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nắm
bắt tình hình hoạt động TT&TT trên địa bàn, phát hiện xử lý theo thẩm quyền
44
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với những trường hợp thực hiện
không đúng quy định.
3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở Thông tin và
truyền thông tỉnh Điện Biên
3.2.1. Quy mô, số lượng đội ngũ CBCC
Theo kết quả thống kê quy mô, số lượng đội ngũ CBCC giai đoạn
2016-2018 cho thấy số lượng đội ngũ CBCC tại Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Điện Biên cơ bản ổn định qua các năm. Đội ngũ cán bộ công chức
tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên là những công chức hành
chính, viên chức sự nghiệp và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 của Sở.
Bảng 3.1. Quy mô, số lượng đội ngũ CBCC trực thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Điện Biên
So sánh
So sánh
2017/2016
2018/2017
Bộ phận
2016 2017 2018
Số
Số
Số
Số
tuyệt
tương
tuyệt
tương
đối
đối (%)
đối
đối (%)
0
0
0
0
Giám đốc
1
1
1
0
0
0
0
Phó Giám đốc
3
3
3
2
25
1
10
Văn phòng Sở
8
10
11
0
0
0
0
Phòng KH-TC
4
4
4
1
25
-1
-20
Phòng CNTT
4
5
4
0
0
-1
-20
Phòng BC-VT
5
5
4
0
0
1
25
Phòng BC-XB
4
4
5
0
0
0
0
Thanh tra Sở
3
3
3
2
10
-1
-0,05
TT CNTT&TT
20
20
19
ĐVT: Người
3
5,77
-3
-5,26
52
55
54
Tổng
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
45
Nhìn vào bảng 3.1 có thể thấy số lượng cán bộ công chức trực thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên có sự thay đổi rất nhỏ trong giai
đoạn 2016-2018. Tổng số cán bộ năm 2017 so với năm 2016 chỉ tăng 03
người (tăng 5,77%), do tăng thêm 02 cán bộ Văn phòng Sở + 01 cán bộ của
Phòng Công nghệ Thông tin. Năm 2018 tổng số cán bộ giảm 1 so với năm
2017, tuy nhiên vẫn có sự thay đổi nhẹ ở 05 phòng.
Nguyên nhân có sự tăng giảm nhẹ đó là do cán bộ nghỉ hưu theo chế
độ, cán bộ xin điều chuyển công tác, cán bộ tuyển dụng mới. Có thể nhận
thấy số lượng cán bộ cơ bản ổn định qua các năm là do Sở Thông tin và
Truyền thông xây dựng và thực hiện rất tốt đề án vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức qua các năm nên kịp thời bổ sung các vị trí công việc nếu
có hiện tượng thiếu sót trong năm sau.
3.2.2. Cơ cấu theo giới tính
Cơ cấu cán bộ, công chức trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Điện Biên phân theo giới tính được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ, công chức theo giới tính trực thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2018
Tổng số công chức Nam Nữ Năm (người)
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
2016 52 31 59,62 21 40,38
2017 55 33 60,00 22 40,00
2018 54 32 59,26 22 40,74
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy: số lượng cán bộ công chức nam
nhiều hơn số lượng cán bộ công chức nữ. Mức chênh lệch này cũng không
quá lớn, và ít có sự thay đổi qua các năm. Tỷ lệ nam trong giai đoạn 2016-
2018 đều giao động nhẹ ở mức 59,26 - 60%, tỷ lệ nữ giao động nhẹ ở mức
40-40,74%. Số lượng và tỷ lệ có sự thay đổi qua các năm là do có công chức
46
nghỉ hưu, chuyển đơn vị hoặc tuyển mới. Có thể thấy cơ cấu cán bộ, công
chức trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên là phù hợp với
đặc thù của ngành thông tin và truyền thông, phù hợp với chức năng và nhiệm
vụ của đơn vị.
3.2.3 Cơ cấu theo độ tuổi
Cơ cấu cán bộ, công chức trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Điện Biên phân theo độ tuổi được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.3: Cơ cấu cán bộ, công chức theo độ tuổi trực thuộc Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2018
Độ tuổi Tổng số
công < 30 tuổi 30 – 40 tuổi 41 – 50 tuổi > 50 tuổi Năm chức
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
(người)
2016 52 11 21,15 20 38,46 14 26,92 7 13,47
2017 55 13 23,64 23 41,82 14 25,45 5 9,09
2018 54 12 22,22 25 46,30 12 22,22 5 9,26
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy: số lượng cán bộ công chức trực thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông ở các nhóm tuổi: dưới 30 tuổi, từ 30 – 40 tuổi,
từ 41 – 50 tuổi, và trên 50 tuổi.
Trong giai đoạn 2016-2018 thì số lượng và tỷ lệ cán bộ công chức từ 30
- 40 tuổi chiếm cao nhất trong 4 nhóm tuổi, phản ánh qua các năm 2016
chiếm 38,46%, năm 2017 chiếm 41,82%, năm 2018 chiếm 46,3%. Chiếm tỷ
lệ cao thứ hai là nhóm tuổi 41-50 tuổi, phản ánh qua các năm 2016 chiếm
26,92%, năm 2017 chiếm 25,45%, năm 2018 chiếm 22,22%. Đây là hai nhóm
tuổi có nhiều kinh nghiệm làm việc, dày dặn về mặt chuyên môn. Nhóm tuổi
30-40 là nhóm tuổi kế cận, có lực lượng dồi dào, có đủ sức trẻ, sự nhiệt huyết
với công việc, cũng như có khả năng tiếp thu các công nghệ và kiến thức mới,
47
nhạy bén trong công việc, trong bồi dưỡng trình độ chuyên môn, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động của Sở. Nhóm thứ ba là nhóm trên 50 tuổi, và
dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ gần như nhau. Nhóm tuổi trên 50 tuổi chủ yếu là ban
lãnh đạo của đơn vị, các trưởng phó Phòng, hoặc là các cán bộ công chức sắp
đến tuổi nghỉ hưu.
Có thể nói cơ cấu theo giới tính của đội ngũ cán bộ công chức trực
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên là cơ cấu lý tưởng.
3.2.4. Cơ cấu theo trình độ
Cơ cấu theo trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức trực thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.4: Cơ cấu theo trình độ của cán bộ công chức trực thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Chỉ tiêu
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
I – Trình độ chuyên môn
100
55
100
54
100
52
Trên đại học
0
0
0
0
0
0
Đại học
44
84,62
48 87,27
49 90,74
Cao đẳng/ trung cấp
11,54
5
9,09
4
7,41
6
Khác
3,84
2
3,64
1
1,85
2
II – Trình độ lý luận
100
55
100
54
100
52
Cao cấp
7
13,46
8 14,54
10 18,52
Trung cấp
23,08
19 34,55
22 40,74
12
Sơ cấp
59,62
26 47,27
21 38,89
31
Khác
3,84
2
3,64
1
1,85
2
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ,
công chức trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên chủ yếu là
trình độ đại học, 84,62% năm 2016; tăng thêm 04 người lên 48 người chiến
87,27% năm 2017, tiếp tục tăng 01 người lên 49 người chiến 90,74% năm
48
2018. Nguyên nhân là số người tham gia học ở trình độ cao hơn tăng, cán bộ
công chức hoàn thành các khóa đào tạo từ cao đẳng lên đại học, một số nhân
viên tuyển mới đã ở trình độ đại học. Sự thay đổi nhỏ về số lượng các bộ công
chức là tín hiệu đáng mừng cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên
bởi sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo mà đã nâng cao được chất
lượng đội ngũ CBCC thông qua việc học tập. Đối với công chức ở trình độ
khác chính là trình độ giáo dục phổ thông bao gồm trung học phổ thông, trung
học cơ sở chiếm tỷ trọng rất nhỏ, 3,84 năm 2016, tỷ lệ này giảm xuống còn
3,64 năm 2017 và năm 2018… Đây là công chức bảo vệ, phục vụ, lái xe lao
động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP. Số lượng công chức này cũng có
sự thay đổi nhẹ trong năm 2017 so với 2016, và giữ nguyên ở năm 2018 so
với 2017.
Trong thời đại mở của hiện nay, đặc biệt là đất nước đang trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì đòi
hỏi đơn vị phải có đội ngũ công chức có trình độ chuyên môn kỹ thuật để đáp
ứng nhu cầu công việc ngày càng cao. Có thể nói, đội ngũ cán bộ công chức
trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên có trình độ chuyên
môn đáp ứng nhu cầu công việc.
Về trình độ lý luận: chiếm tỷ lệ chủ yếu là trình độ sơ cấp. Tuy nhiên tỷ
lệ trình độ sơ cấp có sự giảm sút mạnh qua các năm. Năm 2016 là 59,62%
giám xuống chỉ còn 47,27% năm 2017, tiếp tục giảm chỉ còn 38,89% năm
2018. Tuy nhiên, trình độ lý luận cao cấp và trung cấp cũng có sự tăng nhẹ
qua các năm. Từ tỷ lệ 13,46% trình độ lý luận cao cấp tăng lên 14,54% năm
2017 và tiếp tục tăng lên là 18,52% năm 2018. Trình độ lý luận trung cấp có
sự tăng lên rõ rệt hơn trình độ lý luận cao cấp. Năm 2016, tỷ lệ này mới ở
mức 23,08% thì năm 2017 đã tăng lên 34,55%, và tăng lên 40,74% năm 2018.
Nguyên nhân là do các cán bộ công chức được cử đi tham gia đào tạo trung
cấp lý luận chính trị và cao cấp lý luận chính trị đã hoàn thành khóa học.
49
3.3. Thực trang quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở Thông tin
và truyền thông tỉnh Điện Biên
3.3.1. Công tác quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ CBCC
* Xây dựng Đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Điện Biên đã xây dựng cơ cấu cán bjo, CCVC theo vị trí việc làm tại cơ quan;
xác định vị trí việc làm, cơ cấu CCVC theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
viên chức làm việc tương ứng.
Các căn cứ để thực hiện: Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Quyết
định số 2059/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị
trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Điện Biên.
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên xây dựng danh mục vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức, trình Bộ Nội vụ phê duyệt. Bộ Nội vụ tổ chức cuộc
họp Hội đồng thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của
tỉnh Điện Biên, và ban hành Quyết định số 2059/QĐ-BNV ngày 31/12/2015
của Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh Điện Biên đã phê duyệt khung danh mục vị trí việc làm
trong hệ thống các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Điện Biên – có ngạch
công chức tối thiểu tương ứng với từng vị trí việc làm và danh mục các vị trí
việc làm trong từng cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Điện Biên.
Căn cứ QĐ số 2059, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên có trách nhiệm
hoàn thiện các nội dung của Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở cho việc tuyển
dụng, sử dụng, quản lý công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính
thuộc phạm vi quản lý, bao gồm các nội dung:
- Hoàn thiện bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí
việc làm theo danh mục được Bộ Nội vụ phê duyệt;
50
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi quản lý thực
hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức theo vị trí việc làm và
tiêu chuẩn ngạch công chức tối thiểu tương ứng đã được Bộ Nội vụ phê duyệt.
Theo đó, danh mục vị trí việc làm trong Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Điện Biên gồm có 31 ngạch công chức tối thiểu, trong đó nhóm lãnh đạo,
quản lý, điều hành có 8 ngạch công chức tối thiểu, nhóm chuyên môn nghiệp
vụ có 10 ngạch công chức tối thiểu, nhóm hỗ trợ, phục vụ có 13 ngạch công
chức tối thiểu; cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3.5: Danh mục vị trí việc làm trong Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Điện Biên
Mã
Ngạch công chức tối
Tên đơn vị/VTVL
VTVL
thiểu
13
Sở Thông tin và Truyền thông
31
13.1
Nhóm lãnh đạo, quản lý, điều hành
8
13.1.1 Giám đốc Sở
CVC
13.1.2
Phó Giám đốc Sở
CVC
13.1.3 Trưởng phòng
CV
13.1.4 Chánh văn phòng
CV
13.1.5 Chánh Thanh tra
TTV
13.1.6
Phó Trưởng phòng
CV
13.1.7
Phó Chánh Văn phòng
CV
13.1.8
Phó Chánh thanh tra
TTV
13.2
Nhóm chuyên môn, nghiệp vụ
10
13.2.1 Quản lý công nghệ thông tin
CV
13.2.2 Quản lý viễn thông
CV
13.2.3 Quản lý bưu chính
CV
13.2.4 Quản lý kế hoạch – tài chính
CV
13.2.5 Quản lý báo chí
CV
51
Mã
Ngạch công chức tối
Tên đơn vị/VTVL
VTVL
thiểu
13.2.6 Quản lý xuất bản
CV
13.2.7 Quản lý thông tin đối ngoại
CV
13.2.8 Quản lý thông tin cơ sở
CV
13.2.9 Thanh tra
TTV
13.2.10 Pháp chế
CV
13.3
Nhóm hỗ trợ, phục vụ
13
13.3.1 Tổ chức nhân sự
CV
13.3.2 Hành chính tổng hợp
CV
13.3.3 Hành chính một cửa
CS
13.3.4 Quản trị công sở
CS
13.3.5 Công nghệ thông tin
CV hoặc TĐ
13.3.6 Kế toán
KTVTC
13.3.7 Thủ quỹ
NV
13.3.8 Văn thư
NV
13.3.9 Lưu trữ
NV hoặc TĐ
13.3.10 Nhân viên kỹ thuật
13.3.11 Lái xe
13.3.12 Phục vụ
13.3.13 Bảo vệ
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp của Sở Thông tin và Truyền thông được giao trên cơ sở vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, tổng số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh giao
hàng năm. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức năng nghề nghiệp viên chức
52
được Bộ Nội vụ phê duyệt, hàng năm Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện
Biên chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (gọi là Đề án vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định.
Đề án vị trí việc làm tại Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Nội vụ kiểm tra và giám sát
Lãnh đạo UBND tỉnh ra QĐ
Hình 3.1: Trình tự các bước xây dựng đề án vị trí việc làm tại Sở TT&TT
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
Có thể thấy, công tác xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc
và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại Sở Thông tin và Truyền
Thông tỉnh Điện Biên được thực hiện khá khoa học, theo một quy trình bài
bản, các công đoạn được rà soát kỹ.
Thông qua khảo sát điều tra đối với đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên, công tác kế hoạch nguồn nhân
lực, xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc được đánh giá như sau:
53
Bảng 3.6: Đánh giá về công tác xác định vị trí việc làm, số lượng người
làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên
Câu hỏi
Điểm trung bình Mức đánh giá
Dự báo tốt nhu cầu nhân lực
3,56
Khá
Sự phù hợp trong việc tăng, giảm nhân sự
4,0
Khá
Thời điểm triển khai công tác xác định vị
trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ
4,3
Tốt
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
là hợp lý
(Nguồn: Số liệu điều tra thu thập của tác giả)
Qua bảng cho thấy công tác xác định vị trí việc làm, số lượng người
làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Điện Biên đạt mức đánh giá khá, cụ thể:
+ Công tác dự báo nguồn nhân lực được đánh giá ở điểm 3,56, mức 4,
mức đánh giá khá. Thực tế tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên,
công tác dự báo nguồn nhân lực mới chỉ dừng lại ở kế hoạch ngắn hạn (01
năm), chưa xây dựng kế hoạch dài hạn.
+ Sự phù hợp trong việc tăng, giảm nhân sự là tương đối phù hợp (điểm
trung bình 4,0; mức 4, mức đánh giá khá). Hàng năm, Ban lãnh đạo Sở sẽ dựa
vào danh mục vị trí việc làm của Bộ Nội vụ đã phê duyệt, dựa vào khối lượng
công việc phát sinh và dự kiến phải làm trong thời gian tới để bố trí số lượng
cán bộ công tác thật hợp lý và ra các quyết định tăng giảm nhân sự sao cho
phù hợp với chỉ tiêu được giao.
+ Theo kết quả đánh giá có thể thấy thời điểm triển khai công tác xác
định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp là hợp lý (điểm trung bình 4,3; mức 5, mức đánh giá Tốt).
Do đặc thù là cơ quan quản lý nhà nước nên nguồn nhân lực tại Sở
Thông tin và Truyền thông phần lớn là đội ngũ công chức trong biên chế nhà
54
nước và một số ít cán bộ, nhân viên hợp đồng được tuyển dụng làm việc tại
các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu theo quy định và nhân viên hợp đồng
ngắn hạn (bảo vệ, tạp vụ).
* Công tác quy hoạch
Trong công tác cán bộ, việc quy hoạch cán bộ là khâu mở đầu, có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ
động, có tầm nhìn xa, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
Sở Thông tin và Truyền thông luôn xác định công tác quy hoạch phải
xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ và thực tế đội ngũ cán bộ, dự báo nhu cầu cán
bộ, đảm bảo dân chủ, khách quan và đúng quy trình.
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy định tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Điện Biên, làm cơ sở để thực hiện quy trình quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, điều động, tiếp nhận, miễn nhiệm và đánh giá công chức, viên
chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý; làm tiêu chí để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý
theo quy định của pháp luật và phân cấp hiện hành. Quy định này áp dụng đối
với người được xem xét bổ nhiệm và hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
các chức danh sau:
1. Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
(Văn phòng, Thanh tra, Phòng Kế hoạch - Tài chính và các phòng chuyên
môn thuộc Sở Thông tin và Truyền thông);
2. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông;
3. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng ban hành Quy định tiêu chuẩn chức
danh trưởng phòng, phó trưởng phòng văn hóa và thông tin cấp huyện.
55
Tiêu chuẩn chung của lãnh đạo quản lý đơn vị thuộc và trực thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên như sau:
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với
Đảng và với nhân dân; nắm vững tư tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa
Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy
phục vụ nhân dân; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
gương mẫu thực hiện và bảo vệ quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Có đạo đức trong sáng, lối sống giản dị; có ý thức trong việc phòng,
chống tham nhũng, bảo vệ bí mật Nhà nước; có ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ
cương; luôn phục tùng sự phân công của tổ chức; chấp hành đúng nguyên tắc
tập trung dân chủ, thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong cơ quan; nhiệt
tình, trung thực, khách quan, công tâm trong thực thi công vụ; luôn gắn bó,
gần gũi và lắng nghe ý kiến của nhân dân.
Thấm nhuần quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước. Hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh, đối ngoại của địa phương, đất nước.
Chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị
Nắm vững nội dung công việc và các văn bản pháp luật về chuyên
môn, chuyên ngành thuộc lĩnh vực đang đảm nhiệm.
Có trình độ chuyên môn đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp
với yêu cầu chuyên môn của vị trí bổ nhiệm.
Có trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên.
Có trình độ ngoại ngữ, tin học đạt chuẩn theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Năng lực công tác
Có tư duy độc lập, sáng tạo; có khả năng tham mưu xây dựng các
56
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án thuộc lĩnh vực công tác của đơn vị được
giao phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
Có năng lực điều hành, khả năng tập hợp, phát huy trí tuệ, sức mạnh
tập thể để chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; tinh thần học
hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Phong cách làm việc khoa học, dân chủ, bình đẳng, giữ gìn đoàn kết
nội bộ, được công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị
tín nhiệm.
Các tiêu chuẩn khác
Có hồ sơ, lý lịch cá nhân rõ ràng, đầy đủ, được cơ quan chức năng có
thẩm quyền xác nhận, trong đó có kê khai tài sản thu nhập theo quy định của
Đảng và Nhà nước về minh bạch tài sản, thu nhập.
Có đủ sức khỏe theo quy định để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Công chức, viên chức thuộc Sở và đơn vị trực thuộc Sở, tuổi bổ nhiệm
lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ.
Thuộc đối tượng quy hoạch chức danh bổ nhiệm hoặc chức danh tương
đương với chức danh bổ nhiệm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Không xem xét bổ nhiệm đối với công chức, viên chức đang trong thời
gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên.
Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại văn bản này, việc điều động, tiếp
nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo
quy định tại Điều 1 Quy định này phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định
của Đảng, Nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông và của ngành tại thời
điểm bổ nhiệm.
Ngoài các tiêu chuẩn chung, cán bộ thuộc diện quy hoạch phải đáp ứng
các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh quy hoạch.
57
Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Điện Biên tổ chức Hội nghị cấp ủy, tập thể lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Điện Biên, để phê duyệt danh sách quy hoạch chức danh cán bộ
lãnh đạo quản lý đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Điện Biên.
Bảng 3.7: Kết quả quy hoạch cán bộ công chức viên chức tại Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Người
Tiêu chí Chức danh Số ượng
Giám đốc Sở 1
Phó Giám đốc Sở 2 1.Theo chức danh Trưởng phòng và tương đương 3
Phó trưởng phòng và tương đương 4
35-40 tuổi 3 2.Theo độ tuổi 41-50 tuổi 4
Nữ 4 3.Theo giới tính Nam 6
4.Theo trình độ chuyên Đại học 7 môn
5.Theo trình độ chính trị Cao cấp 4
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
Trong giai đoạn 2016 - 2018, đã quy hoạch 10 người, trong đó: 01
người quy hoạch chức danh Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Điện Biên.
02 người quy hoạch chức danh Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Điện Biên.
03 người quy hoạch chức danh Trưởng phòng và tương đương.
04 người quy hoạch chức danh Phó trưởng phòng và tương đương
58
Trong đó, độ tuổi dưới 35 tuổi: 03 người, từ 35 đến 40 tuổi: 03 người; từ 41
đến 50 tuổi: 04 người; trong đó nữ 04 người, chiếm 40%.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học 07 người.
Trình độ chính trị: cao cấp 04 người.
Theo kết quả khảo sát, công tác quy hoạch cán bộ tại Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Điện Biên được đánh giá như sau:
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả điều tra công tác quy hoạch cán bộ tại
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên
Câu hỏi
Điểm trung bình Mức đánh giá
Công tác quy hoạch đảm bảo tính dân chủ,
4,4
Tốt
khách quan
Cán bộ được quy hoạch đảm bảo tiêu chuẩn,
4,2
Tốt
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
Công tác quy hoạch thực hiện đúng quy định
4,6
Tốt
(Nguồn: Số liệu điều tra thu thập của tác giả)
Qua bảng tổng hợp ta thấy, công tác quy hoạch cán bộ tại Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Điện Biên được thực hiện rất tốt, tất cả các chỉ tiêu đánh
giá đều đạt ở mức 5, mức đánh giá tốt. Điều này cho thấy, công tác quy hoạch
luôn thực hiện đúng các quy định đề ra về quy trình, thủ tục, điều kiện, tiêu
chuẩn cán bộ thuộc diện quy hoạch, đảm bảo tạo nguồn các chức danh lãnh
đạo, quản lý, đáp ứng các nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của đơn vị.
* Công tác tuyển dụng
Hiệu quả của bộ máy, trên thực tế, phụ thuộc phần nhiều vào phẩm
chất, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức viên chức. Do đó, việc
xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức chính quy, hiện đại đáp ứng yêu cầu
của nền hành chính thông suốt, hiệu lực, hiệu quả là vấn đề quan trọng của bất
cứ đơn vị nào. Để đạt được điều này, công tác nhân sự, đặc biệt là khâu tuyển
dụng cán bộ công chức là một trong những mắt xích rất quan trọng.
59
Việc tuyển dụng cán bộ tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện
Biên phải căn cứ vào kế hoạch phát triển, nhu cầu sử dụng của đơn vị để xác
định số cán bộ viên chức cần tuyển.
- Quy trình tuyển dụng:
+ Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng
Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu sử dụng viên chức trong toàn đơn vị,
trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, số cán bộ nghỉ hưu, chuyển công tác,…
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên xây dựng kế hoạch xét tuyển
viên chức của Sở, trình Sở Nội vụ phê duyệt.
+ Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Sau khi được Sở Nội vụ phê duyệt Kế hoạch xét tuyển viên chức, Sở
Thông tin và Truyền thông tiến hành thông báo công khai kế hoạch xét
tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng; trên Trang thông tin điện tử
của Sở Thông tin và Truyền thông; niêm yết trụ sở cơ quan Sở và các đơn vị
trực thuộc Sở có nhu cầu tuyển dụng về: điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng cần
tuyển, hình thức nội dung tuyển dụng; thời hạn, địa điểm tiếp nhận; lệ phí;
thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức tuyển dụng; phiếu đăng ký dự tuyển của
người đăng ký dự tuyển.
+ Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Văn phòng Sở sẽ tiến hành việc thu nhận hồ sơ, phiếu đăng ký dự tuyển
theo các tiêu chuẩn, điều kiện trong Đề án tuyển dụng đã được phê duyệt,
tổng hợp danh sách.
+ Bước 4: Tổ chức xét tuyển
Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo Sở Nội vụ các mốc thời gian cụ thể
triển khai việc xét tuyển viên chức theo Kế hoạch đã được phê duyệt để theo dõi,
giám sát theo quy định.
Giám đốc Sở ký quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức theo
quy định. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số. Sau
60
khi hoàn thành việc tổ chức phỏng vấn, Thư ký Hội đồng tuyển dụng tổng hợp
kết quả xét tuyển báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng; Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng kiểm tra, thẩm định kết quả xét tuyển và báo cáo Giám đốc Sở.
Chậm nhất trong vòng 10 ngày sau khi nhận báo cáo kết quả xét tuyển của
Hội đồng tuyển dụng, Sở Thông tin và Truyền thông niêm yết công khai kết quả
xét tuyển, danh sách dự kiến trúng tuyển trên trang thông tin điện tử Sở, tại trụ
sở làm việc Sở và các đơn vị trực thuộc Sở, gửi thông báo xét tuyển bằng văn
bản tới người dự tuyển.
Giám đốc Sở xem xét, tổng hợp kết quả xét tuyển, báo cáo kết quả về Sở
Nội vụ để xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng.
- Nguyên tắc tuyển dụng:
+ Chỉ tuyển dụng đủ số lượng chỉ tiêu theo nhu cầu tuyển dụng;
+ Phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, đúng
pháp luật và được thông qua Hội đồng xét tuyển viên chức;
+ Người được tuyển dụng phải đảm bảo các tiêu chuần, điều kiện quy
định và được bố trí đúng ngạch, vị trí, chức danh đăng ký dự tuyển;
+ Điểm kết quả xét tuyển của người dự tuyển được xếp theo thứ tự từ
cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
- Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức được thực hiện theo quy
định tại Khoản 5, Điều 2, Nghị dịnh số 161/2018/NĐ-CP.
- Đối tượng đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất,
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí, chức danh dự tuyển
và đảm bảo các điều kiện theo quy định Điều 22 Luật Viên chức.
- Xác định người trúng tuyển:
+ Có điểm phỏng vấn đạt từ 50 điểm trở lên.
+ Có số điểm phỏng vấn cộng với điểm ưu tiên theo quy định cao hơn
lấy theo thứ tự từ cao đến thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị
trí việc làm.
61
+ Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn cộng
với điểm ưu tiên bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì lấy người
có kết quả điểm phỏng vấn cao hơn là người trúng tuyển, nếu vẫn không xác
định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyển tuyển dụng viên chức là người quyết định người trúng tuyển.
- Kết quả tuyển dụng:
Bảng 3.9: Kết quả tuyển dụng cán bộ công chức viên chức tại Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Người
Tiêu chí
2016
2017
2018
2017/2016 Số Số tương tuyệt đối (%) đối
2018/2017 Số Số tương tuyệt đối (%) đối
35
50
43
15
42,86
-7
-14
Số người tham gia dự tuyển
Số trúng tuyển
8
5
4
-3
-37,5
-1
-20
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
Căn cứ kết quả tuyển dụng, ta thấy số lượng người tham gia dự tuyển ở
mức cao, từ 35 người năm 2016 tăng lên là 50 người năm 2017 và giảm còn
43 người năm 2018. Số người trúng tuyển giảm dần qua các năm.
- Đánh giá quy trình tuyển dụng:
Bảng 3.10: Đánh giá về công tác tuyển dụng cán bộ, công chức
Câu hỏi
Điểm trung bình
Mức đánh giá
4,8
Tốt
4,3
Tốt
4,9
Tốt
Công tác tuyển dụng được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định Quy trình tuyển dụng khoa học, công bằng, minh bạch, khách quan Các thông tin tuyển dụng được cung cấp đa dạng trên nhiều phương tiện thông tin, truyền thông Đối tượng dự tuyển phong phú
3,7
Khá
62
Câu hỏi
Điểm trung bình
Mức đánh giá
4,0
Khá
3,9
Khá
Quá trình tuyển dụng đã tuyển chọn được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc Việc đánh giá hiệu quả tuyển dụng được tiến hành thường xuyên
(Nguồn: Số liệu tác giả điều tra, thu thập)
Theo kết quả điều tra, phỏng vấn quy trình tuyển dụng của Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên có thể thấy, công tác tuyển dụng tại Sở
Thông tin và Truyền thông được đánh giá là khá tốt.
+ Công tác tuyển dụng nhân sự hiện nay tại đơn vị được thực hiện một
cách nghiêm túc, đúng quy định: đạt số điểm trung bình 4.8 mức đánh giá Tốt.
+ Quy trình tuyển dụng khoa học, công bằng, minh bạch, khách quan:
điểm trung bình 4,3, mức đánh giá Tốt
+ Các thông tin tuyển dụng được cung cấp đa dạng trên nhiều phương
tiện thông tin, truyền thông: điểm trung bình 4,9; mức đánh giá Tốt.
+ Đối tượng dự tuyển phong phú: Điểm trung bình: 3,7; mức đánh giá
Khá. Do Sở chưa thu hút được nhiều đối tượng có trình độ cao dự tuyển.
+ Quá trình tuyển dụng được đánh giá là đã tuyển chọn được những
người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc: điểm trung bình 4,0;
mức đánh giá Khá.
+ Việc đánh giá hiệu quả tuyển dụng chưa được tiến hành thường
xuyên: điểm trung bình 3,9; mức đánh gía Khá.
Điều đó cho thấy lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông luôn xác định
tầm quan trọng nguồn nhân lực có chất lượng nên quy trình tuyển dụng luôn
tuân thủ đúng quy chế, đúng nguyên tắc, nghiêm túc, chặt chẽ, đảm bảo tính
minh bạch, công bằng, khoa học, khách quan.
Các viên chức được tuyển dụng có đủ sức khỏe và năng lực công tác,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc.
63
Tuy nhiên, do nguồn nhân lực trình độ cao tại tỉnh còn hạn chế, chính
sách đãi ngộ và thu hút nhân lực trình độ cao của Sở chưa hấp dẫn nên chưa
thu hút được những đối tượng có trình độ chuyên môn cao.
Công tác đánh giá hiệu quả tuyển dụng chưa được tiến hành thường
xuyên, còn hình thức.
Chưa bố trí được biên chế quản lý nhà nước chuyên trách riêng về
Thông tin đối ngoại.
3.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những nhân tố
quyết định trực tiếp hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, có tính
chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ Nhân dân, bên cạnh các khía cạnh khác
nhau của công tác tổ chức cán bộ còn cần phải có các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp, hiệu quả và thường xuyên. Trên cơ sở đó, những năm qua, Sở
Thông tin và Truyền thông luôn quan tâm chăm lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực
thi công vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức công vụ cho đội ngũ CBCC, đáp
ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế.
Nhu cầu đào tạo được tổng hợp dựa trên định hướng hoạt động hàng
năm của đơn vị, nhu cầu của toàn cơ quan, nhu cầu của từng bộ phận và của
từng cá nhân. Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo, Sở xây dựng và ban
hành kế hoạch về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
Sở theo năm gồm các nội dung: đào tạo, bồi dưỡng, đối tượng, thời gian, số
lượng, kinh phí,…
64
Bảng 3.11: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Nội dung
Số lớp
Số lượt
Số lớp
Số lượt
Số lớp
Số lượt
(lớp)
(người)
(lớp)
(người)
(lớp)
(người)
Bồi dưỡng chuyên
02
23
02
29
03
30
môn, nghiệp vụ
Bồi dưỡng ngoại ngữ
01
45
01
50
Bồi dưỡng tin học
01
42
01
52
Đào tạo sau đại học
0
07
05
Đào tạo đại học
03
3
1
Đào tạo CCLLCT
03
02
02
Đào tạo TCLLCT
3
3
04
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
Căn cứ Kế hoạch, đối với từng nội dung đào tạo, bồi dưỡng, các phòng
chuyên môn sẽ được phân bổ chỉ tiêu hợp lý và chủ động phân bổ thời gian,
bố trí và sắp xếp công việc cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa
học trong năm.
Việc lựa chọn đối tượng đi đào tạo, bồi dưỡng xuất phát từ quy hoạch
của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên, từ căn cứ thực tế công
việc, nhu cầu và nguyện vọng của từng cán bộ công chức viên chức.
Các nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng: đào tạo, bồi dưỡng về
lý luận chính trị; về quản lý hành chính nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng về kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật; đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin
học; đào tạo sau đại học;….. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh mời các
chuyên gia các lĩnh vực cần tập huấn về giảng dạy bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ mới, về ngoại ngữ, tín học; hoặc cử cán bộ đi học đại
học, thạc sĩ, cao cấp lý luận chính trị và trung cấp lý luận chính trị tại các cơ
sở đào tạo.
65
Bảng 3.12: Số lớp, lượt người đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Nội dung
Số lớp
Số lượt
Số lớp
Số lượt
Số lớp
Số lượt
(lớp)
(người)
(lớp)
(người)
(lớp)
(người)
Bồi dưỡng chuyên
02
25
02
30
03
33
môn, nghiệp vụ
Bồi dưỡng ngoại ngữ
01
45
01
52
Bồi dưỡng tin học
01
45
01
52
Đào tạo sau đại học
0
05
04
Đào tạo đại học
5
3
1
Đào tạo CCLLCT
03
02
02
Đào tạo TCLLCT
4
3
05
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
Qua bảng ta thấy hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông vẫn luôn
chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ, thể hiện ở
số lớp bồi dưỡng là 02-03 lớp/năm. Số lượng cán bộ được cử đi học sau đại
học nhiều hơn số lượng cán bộ được cử đi học đại học, do cơ cấu trình độ của
cán bộ Sở phần lớn là trình độ đại học.
Qua điều tra, kết quả cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CBCC của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên được đánh giá ở
mức đánh giá Khá, với số điểm từng câu hỏi giao động ở 3,5-4,1 điểm, cụ thể
như sau:
66
Bảng 3.13: Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC của
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên
Điểm trung
Mức đánh
Câu hỏi
bình
giá
Hình thức bồi dưỡng đào tạo là mới mẻ, thu hút
3,7
Khá
người học
Nội dung đào tạo phù hợp với công việc của người
4,0
Khá
được đào tạo
Các khóa bồi dưỡng đào tạo được tổ chức thường
4,1
Khá
xuyên
Người học sau khi tham gia đào tạo được bố trí
3,5
Khá
công việc cao hơn
(Nguồn: Số liệu tác giả điều tra, thu thập)
Nhìn chung, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC của Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên đã và đang dần có hiệu quả. Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Điện Biên có sự quan tâm chú trọng tới công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ. Các nội dung chương trình đào tạo cũng khá đa dạng,
bám sát nhu cầu thực tế công việc chuyên môn, nghiệp vụ. Trong quá trình đi
học, cán bộ công chức viên chức của Sở được hỗ trợ kinh phí đào tạo, điều
này đã tạo điều kiện cho cán bộ CCVC yên tâm học tập. Đội ngũ cán bộ sau
khi được đào tạo, bồi dưỡng nhìn chung thực hiện nhiệm vụ tốt và hiệu quả
hơn, đặc biệt nhận thức về mặt chuyên môn tăng lên rõ rệt, đổi mới phong
cách làm việc theo hướng tích cực, đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn những
hạn chế đó là nhận thức của cán bộ CCVC về vai trò của hoạt động bồi dưỡng
chưa cao, một số cán bộ có tinh thần học tập chưa thực sự nghiêm túc, thiếu ý
thức phấn đấu. Sở cũng chưa quan tâm đánh giá hiệu quả công tác của những
người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Việc bố trí CCVC sau đào tạo cũng
67
chưa thực sự được chú trọng. Vẫn còn hiện tượng các cán bộ sau khi đi học về
vẫn làm vị trí cũ, gây lãng phí. Nội dung đào tạo còn dàn trải, nặng về lý
thuyết, thiếu thực tiễn, phương thức đào tạo vẫn theo phương thức truyền
thống nên hiệu quả công tác đào tạo chưa thực sự được như mong đợi.
Nguồn kinh phí giành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn hẹp nên
hạn chế về mặt số lượng, khó khăn trong việc tổ chức các chương trình, khóa
đào tạo mới chỉ dừng ở phạm vi đào tạo trong nước, khó khăn trong việc cử
công chức tham gia các lớp tập huấn ở TW. Kế hoạch triển khai thực hiện các
nội dung bồi dưỡng ở một số đơn vị còn chưa hợp lý, tập trung mở lớp vào
thời gian cuối năm nên cán bộ, công chức tham gia bồi dưỡng gặp khó khăn,
ảnh hưởng nhiều đến việc thực hiện nhiệm vụ; việc mời giảng viên có chất
lượng ở TW gặp nhiều khó khăn do mức chi thù lao theo quy định quá thấp so
với thực tế, trong khi đó đội ngũ giảng viên và giảng viên kiêm chức của tỉnh
còn hạn chế về năng lực và phương pháp giảng dạy.
3.3.3. Công tác sử dụng đội ngũ cán bộ công chức
Cán bộ công chức nếu được cơ quan tổ chức sắp xếp sử dụng cán bộ
một cách khoa học thì có thể phát huy được hết năng lực và tính sáng tạo
trong công việc của mình.
Về lựa chọn, bố trí và sử dụng CBCC, trên cơ sở đánh giá, tiêu chuẩn
CBCC, thực hiện các nội dung công tác cán bộ như quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý; luân chuyển để rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách; lựa chọn, bố trí,
sử dụng cán bộ, bảo đảm đúng nguyên tắc, minh bạch và công khai, công tâm,
khách quan, phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân trong từng công
đoạn giải quyết công việc và có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.
Kiên quyết sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức đối với cán bộ làm
việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về
phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp. Rà soát đội ngũ CBCC không bảo đảm về
trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, hiệu quả công tác thấp và không thể bố trí
được công việc phù hợp để trình cho nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc.
68
Bảng 3.14: Kết quả sử dụng đội ngũ CBCC tuyển dụng mới tại Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Người
Vị trí sắp sếp sau tuyển dụng
2016
2017
2018
Quản lý công nghệ thông tin
2
Quản lý viễn thông
1
Quản lý thông tin đối ngoại
1
1
Quản lý thông tin cơ sở
1
Quản lý kế hoạch – tài chính
1
1
Quản lý báo chí
1
Quản lý xuất bản
1
Thanh tra viên
2
Kế toán
1
1
Pháp chế
1
1
4
Tổng:
8
5
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên).
Số lượng cán bộ công chức viên chức sau khi được tuyển dụng được
sắp xếp theo đúng kế hoạch tuyển dụng của Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Điện Biên.
Bảng 3.15: Đánh giá về công tác sử dụng đội ngũ CBCC của Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Điện Biên
Điểm trung
Mức đánh
Câu hỏi
bình
giá
Người được tuyển dụng được sắp sếp đúng vị trí
4,9
Tốt
tuyển dụng theo kế hoạch đưa ra
Công tác sắp xếp lại tổ chức cán bộ được thực hiện
4,2
Tốt
minh bạch, đúng người, đúng năng lực
Các cán bộ làm đúng chuyên môn nghiệp vụ được
4,0
Khá
đào tạo
(Nguồn: Số liệu tác giả điều tra, thu thập)
69
Sở Thông tin và Truyền thông cũng đã thực hiện việc cơ cấu, sắp xếp
lại tổ chức cán bộ. Muốn thế cần phải đánh giá xem với năng lực và phẩm
chất đó có phù hợp với công việc mà tổ chức cần giao hay không, CBCC có
phát huy được tối đa năng lực, sở trường công tác đáp ứng nhiệm vụ được
giao. Từ năm 2016 đến 2018 sau khi cơ cấu, sắp xếp lại tổ chức cán bộ, Sở
Thông tin và Truyền thông đã sắp xếp lại vị trí công tác phù hợp với năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho 15 cán bộ công chức viên chức của Sở.
Kết quả điều tra cho thấy, công tác sử dụng đội ngũ cán bộ của Sở Thông tin
và Truyền thông được đánh giá cao. Số điểm đánh giá của các nội dung đều
đạt điểm trung bình từ 4,0, đạt mức đánh giá Khá và Tốt. Có thể thấy, công
tác sắp xếp lại tổ chức cán bộ được thực hiện minh bạch, đúng người, đúng
năng lực. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng cán bộ có năng lực nhưng không được
đề bạt vào các vị trí lãnh đạo tương xứng. Hiện tượng cán bộ làm trái với
ngành nghề được đào tạo vẫn còn số lượng nhỏ.
3.3.4. Thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật
đội ngũ CBCC
* Chế độ chính sách đãi ngộ:
Ngoài việc chi trả chế độ tiền lương theo quy định, Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Điện Biên còn xây dựng chế độ phụ cấp nghề, nghỉ phép,
nghỉ chế độ, đi công tác,….
Cụ thể, phụ cấp chức vụ, công chức như sau:
+ Giám đốc Sở: hệ số 0,9
+ Phó Giám đốc Sở: hệ số 0,7
+ Chánh Văn phòng, Cánh Thanh tra: hệ số 0,5
+ Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra: hệ số 0,3
+ Trưởng phòng: hệ số 0,5
+ Phó trưởng phòng: hệ số 0,3
+ Giám đốc TT CNTT&TT: hệ số 0,5
70
+ Phó Giám đốc TT CNTT&TT: hệ số 0,3
Ngoài ra còn có các chính sách như: thưởng cho người hoàn thành tốt
công việc; tổ chức thăm quan du lịch hàng năm; thưởng cho con em của công
chức viên chức trong Sở có thành tích tốt trong học tập... Những chính sách
này tạo cho cán bộ CCVC cảm thấy niềm vui trong công việc và sự gắn bó
với đơn vị, từ đó có thái độ tốt với công việc.
* Công tác thi đua – khen thưởng, kỷ luật
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng, hàng
năm Sở TT&TT tổ chức quán triệt, triển khai các Luật, Nghị định của Chính
phủ, của tỉnh, Bộ TT&TT về thi đua khen thưởng: Luật TĐKT năm 2003;
Nghị định 91/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; Quyết định số
407/QĐ-UBND ngày 27/5/2015 của UBND tỉnh Điện Biên; Thông tư số
09/2018/TT-BTTTT ngày 29/6/2018 của Bộ TT&TT… đến các CBCC, VC
trong cơ quan.
Được sự quan tâm, chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ TT&TT và UBND
tỉnh Điện Biên nên nội dung, phương pháp thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng của Sở luôn bám sát, tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm đảm
bảo kịp thời, chất lượng, hiệu quả; các phong trào thi đua yêu nước tiếp tục
phát triển đi vào chiều sâu, thu hút được sự tham gia hưởng ứng của cán bộ
công chức, viên chức và người lao động. Các cá nhân, tập thể được biểu
dương khen thưởng đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Công tác
khen thưởng được công khai, minh bạch, thực chất, chính xác, kịp thời, đúng
đối tượng thực sự là động lực thúc đẩy phong trào thi đua.
Để phong trào thi đua thực sự trở thành ý thức tự giác, trách nhiệm và
thường xuyên của mỗi tập thể, cá nhân, góp phần làm chuyển biến mạnh mẽ
hơn nữa nhận thức trách nhiệm của CBCC, VC và người lao động về công tác
TĐKT trong tình hình mới, Sở đã chủ động xây dựng, ban hành các văn bản
hướng dẫn triển khai Luật Thi đua – khen thưởng, Nghị định của Chính phủ
71
và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, tỉnh và Khối Văn hóa – xã hội về
công tác TĐKT. Ngoài ra, nghiên cứu tham gia có trách nhiệm vào các dự
thảo văn bản của các cấp, các ngành lấy ý kiến tham gia về thi đua khen
thưởng. Công tác xây dựng các tờ trình, báo cáo, kế hoạch công tác thi đua
khen thưởng của Sở đảm bảo quy định. Sở đã thực hiện xây dựng nội dung
hoạt động cho các hội đồng của Sở: sáng kiến kinh nghiệm, đánh giá cán bộ,
CCVC, thi đua khen thưởng,…
Căn cứ vào hướng dẫn tổ chức các phong trào thi đua và mục tiêu phấn
đấu, hàng năm Sở đã tổ chức cho các phòng ban, CBCC, VC đăng ký danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; xây dựng kế hoạch cá nhân đăng ký
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị. Thực hiện
đăng ký TĐKT với Bộ TT&TT, UBND tỉnh và Khối Văn hóa – xã hội. Các
phong trào thi đua được triển khai hàng năm, cụ thể:
- Năm 2017: Ban hành kế hoạch số 03/KH-STTTT ngày 06/01/2017
chủ đề “Toàn ngành Thông tin và Truyền thông đoàn kết, sáng tạo, thi đua
phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác năm 2017. Tổ chức triển khai
thực hiện tốt phong trào Ngành Thông tin và Truyền thông chung sức xây
dựng nông thôn mới gắn với đẩy mạnh phong trào thi đua “Dận vận khéo”
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII”.
- Năm 2018: Ban hành Kế hoạch số 121/KH-STTTT ngày 01/02/2018
Chủ đề “Toàn Ngành TT&TT tiếp tục đoàn kết, đổi mới, sáng tạo, thi đua
phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác năm 2018, lập thành tích chào
mừng Kỷ niệm 70 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua Ái
quốc (11/6/1948 – 11/6/2018)”
Bên cạnh các phong trào thi đua thường xuyên, căn cứ vào tình hình
thực tế, yêu cầu nhiệm vụ công tác, Sở TT&TT hưởng ứng và phát động các
phong trào thi đua theo chuyên đề, đột xuất do các cấp, các ngành phát động
đặc biệt là phong trào thi đua “Ngành Thông tin và Truyền thông chung sức
72
xây dựng nông thôn mới”; “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị
bỏ lại phía sau”; “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”; … Qua đó,
góp phần tăng cường quản lý nhà nước, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc tạo cơ sở pháp lý đưa công tác thi đua khen thưởng đi vào thực chất, phát
huy hiệu quả theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm, tình hình
của Ngành TT&TT, tạo sức lan tỏa trong phong trào thi đua. Phong trào thi
đua xây dựng và phát động thật sự thiết thực, bám sát nhiệm vụ chính trị được
giao kết hợp thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua thường xuyên với
phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ, Ngành, Trung ương và
UBND tỉnh phát động, thu hút đông đảo CBCC, VC và người lao động tham
gia thường xuyên, liên tục, tạo khí thế sôi nổi trong thực hiện phong trào thi
đua trên nguyên tắc tiết kiệm, không phô trương hình thức. Việc khen thưởng,
tôn vinh các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc đảm bảo chính xác, công
khai, công bằng và kịp thời, đúng quy định.
Kết quả đạt được như sau:
Năm 2017: Có 03 tập thể được UBND tỉnh công nhận danh hiệu tập thể
Lao động xuất sắc; 03 tập thể đạt danh hiệu lao động tiên tiến; 07 cá nhân đạt
danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở.
Năm 2018: Có 04 tập thể được UBND tỉnh công nhận danh hiệu tập thể
Lao động xuất sắc; 01 tập thể đạt danh hiệu lao động tiên tiến; 06 cá nhân đạt
danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở.
Kết quả khen thưởng:
+ Năm 2017: UBND tỉnh tặng Bằng khen: 02 tập thể và 03 cá nhân; tập
thể Sở TT&TT (Khối thi đua văn hóa xã hội); Bộ TT&TT tặng Bằng khen: 02
tập thể và 03 cá nhân; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tặng Giấy
khen: 03 tập t hể và 13 cá nhân là CBCC, VC thuộc Sở, 13 tập thể, 07 cá nhân
thuộc ngành TT&TT. Trong năm 2017, khen thưởng chuyên đề Kỷ niệm 10
năm thành lập Sở có 15 tập thể và 20 cá nhân (tập thể, cá nhân là cán bộ, công
chức, viên chức NgànH TT&TT trên địa bàn tỉnh) được Giám đốc Sở tặng
73
Giấy khen ghi nhận sự đóng góp cho sự nghiệp phát triển Ngành TT&TT.
+ Năm 2018: UBND tỉnh tặng Bằng khen: 02 tập thể và 03 cá nhân; Bộ
TT&TT tặng Bằng khen 01 cá nhân; Giám đốc Sở tặng Giấy khen: 05 tập thể,
15 cá nhân là CBCC,VC thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; 14 tập thể, 09
cá nhân thuộc ngành TT&TT.
Hiện tại, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên chưa có cán bộ
chuyên trách làm công tác thi đua khen thưởng. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ phân công, Sở bố trí 01 lãnh đạo văn phòng làm công tác kiêm nhiệm. 06
tháng đầu năm 2019, Ban Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông đã kịp thời
sửa đổi, bổ sung ban hàng Quyết định kiện toàn Hội đồng Thi đua – Khen
thưởng của Sở. Đăng ký cho CBCC tham gia Hội nghị tập huấn nghiệp vụ
công tác thi đua – khen thưởng. Tuy nhiên, Sở chưa nghiên cứu ban hành
được Quy chế bình xét thi đua Ngành TT&TT; chưa thành lập được tổ giúp
việc đánh giá hiệu quả của các sáng kiến kinh nghiệm được công nhận và áp
dụng vào hoạt động. Phong trào thi đua tuy đã có bước chuyển biến nhưng
chưa đồng đều, mới chỉ tập trung thực hiện một số phong trào lớn. Tỷ lệ khen
thưởng cho người lao động, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo còn thấp.
Kinh phí cho hoạt động thi đua khen thưởng hạn chế, chủ yếu là trích
từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị, vì vậy công tác khen thưởng
cho các tập thể và cá nhân có thành tích còn nhiều hạn chế. Chưa cụ thể hóa
mức chi khen thưởng các hình thức khen của Bộ TT&TT đối với các cá nhân,
tập thể của Sở (hàng năm Bộ TT&TT chỉ ban hành Quyết định khen thưởng
mà không có hiện vật kèm theo).
Trong giai đoạn 2016 – 2018, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện
Biên không có khiếu nại, tố cáo và không có cán bộ công chức, viên chức bị
xem xét kỷ luật. Có thể thấy rằng ý thức chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt của Đảng của cán bộ CCVC của Sở theo đúng quy định, tinh thần trách
nhiệm với công việc của cán bộ công chức viên chức của Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Điện Biên là rất cao.
74
Bảng 3.16: Bảng đánh giá tình hình thực hiện chính sách đãi ngộ,
thi đua khen thưởng kỷ luật của Sở TT&TT tỉnh Điện Biên
Câu hỏi Điểm trung bình Mức đánh giá
Các chính sách đãi ngộ hợp lý, hấp dẫn 3,9 Khá
Công tác thi đua, khen thưởng công 4,0 Khá
khai, công bằng, đúng quy định
Công tác kỷ luật khách quan, công - -
tâm, nghiêm minh
(Nguồn: Điều tra và tính toán của tác giả)
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng công tác chính sách đãi ngộ và
công tác thi đua khen thưởng đều được đánh giá ở mức đánh giá khá. Công
tác kỷ luật không được đánh giá vì trong giai đoạn 2016 – 2018, không có ai
bị xem xét kỷ luật.
3.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ CBCC
Ban lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên cũng nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ
CBCC sẽ giúp cho ban lãnh đạo đơn vị nhìn nhận nhân viên của mình một
cách chính xác nhất, phát hiện ra những người có năng lực, trách nhiệm để
làm cơ sở cho việc sử dụng cán bộ sau này, cũng như để khen thưởng, tuyên
dương những cá nhân có thành tích tốt trong công việc, động viên, nhắc nhở
những cá nhân khác để giúp họ có động lực làm việc, nhằm nâng cao và cải
thiện hiệu năng công tác của nhân viên và nâng cao hiệu quả của toàn đơn vị.
Công tác đánh giá công việc cũng giúp cho lãnh đạo Sở biết những khiếm
khuyết của nhân viên của mình, để xác định nhu cầu đào tạo và phát triển đối
với cán bộ, từ đó triển khai chương trình đào tạo và phát triển nhân sự.
Lãnh đạo Sở thực hiện phân cấp đối với lãnh đạo phòng trong công tác
giao, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, CCVC trong phòng, đơn
vị. Qua công tác kiểm tra giám sát quá trình thực hiện việc phân cấp đạt hiệu
quả cao.
75
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên đã áp dụng nhiều phương
pháp trong công tác đánh giá thành tích công việc của cán bộ công chức viên
chức trong Sở như: phương pháp xếp loại lao động hàng quý, phân loại cán
bộ công chức viên chức hàng năm…
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá CBCC tại Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018
ĐVT: Người
Kết quả đánh giá
Tổng số Hoàn thành Hoàn Hoàn Không Năm CBCC xuất sắc thành tốt thành hoàn thành
nhiệm vụ nhiệm vụ nhiệm vụ nhiệm vụ
2016 52 22 28 2 0
2017 55 22 31 2 0
2018 54 20 33 1 0
(Nguồn: Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên)
Trong giai đoạn 2016 – 2018, theo kết quả đánh giá cán bộ công chức
viên chức, toàn Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên không có cán
bộ nào không hoàn thành nhiệm vụ, số cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm
tỷ lệ cao nhất, cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cũng chiếm tỷ lệ khá cao.
Tuy nhiên, việc đánh giá cán bộ CCVC hiện nay của Sở còn chưa phản
ánh sát thực về phẩm chất và năng lực của cán bộ CCVC. Công tác đánh giá
còn mang tính nội bộ, khép kín, thiếu sự đánh giá độc lập, không có nhân sự
hay tổ chức đánh giá chuyên trách. Hơn nữa, các kết quả đánh giá mức độ
phân loại của cán bộ CCVC lại có sự liên quan đến trách nhiệm của người
đứng đầu. Các tiêu chí còn định tính, cảm tính dẫn đến sự bất bình đẳng, chưa
đảm bảo công bằng cho mỗi cán bộ CCVC. Vì thế, kết quả đánh giá còn chưa
đảm bảo chính xác, khách quan, công tâm. Việc này đã làm mất đi tính
nghiêm túc của công tác đánh giá cán bộ, công chức, dẫn đến chưa thực sự
76
phát huy hết tác dụng động viên khuyến khích những người mẫn cán có nhiều
thành tích trong hoạt động, cống hiến, bởi vì họ thấy số cán bộ, công chức
không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụvẫn tiếp diễn sự trì trệ trong công việc mà
cuối năm vẫn được đánh giá là hoànthành tốt nhiệm vụ; có trường hợp biết rõ
là năng lực kém nhưng cũng khó có cơ sở, tiêu chí cụ thể để đưa họ về mức
không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhưng còn hạn chế về năng lực.
Bảng 3.18: Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ
của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên
Câu hỏi
Điểm trung bình Mức đánh giá
Việc kiểm tra, giám sát, đánh giá được thực
4,3
Tốt
hiện một cách thường xuyên
Được thực hiện khách quan, đúng năng lực
3,9
Khá
Công tác đánh giá tạo động lực cho cán bộ
3,8
Khá
(Nguồn: Điều tra và tính toán của tác giả)
Như vậy, công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên được đánh giá là khá tốt, được thực
hiện một cách thường xuyên, đều đặn hàng quý, hàng năm (điểm trung bình
4,3; mức đánh giá Tốt), được thực hiện khách quan, đúng năng lực (điểm
trung bình 3,9; mức đánh giá Khá); công tác đánh giá tạo động lực cho cán bộ
(điểm trung bình 3,8; mức đánh giá Khá); cơ bản đã tạo được niềm tin và
công bằng của công chức viên chức đối với Ban lãnh đạo, tạo cơ sở cho sự
phát triển nâng cao và quản lý đội ngũ CBCC trong Sở.
3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực
thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đội ngũ cán bộ công chức
thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên. Mỗi một yếu tố có sự ảnh
hưởng khác nhau. Đối với nghiên cứu này, tác giả chia ra làm hai nhóm nhân
77
tố chính để đánh giá ảnh hưởng của chúng tới quản lý đội ngũ cán bộ công
chức thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên. Nhóm thứ nhất là
các nhân tố khách quan bao gồm môi trường chính trị, môi trường xã hội, yếu
tố văn hóa. Đối với nhóm thứ hai là những yếu tố chủ quan như con người,
quan điểm của nhà quản lý, trang thiết bị công nghệ, khả năng tài chính.
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đội ngũ cán bộ công
chức trực thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên, nghiên cứu có
sử dụng phiếu khảo sát để thu thập ý kiến đánh giá.
Bảng 3.19. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng
Giá trị TT CÁC TIÊU CHÍ Ý nghĩa trung bình
Bình 3,34 I Môi trường chính trị thường
Bình 3,28 II Môi trường xã hội thường
Bình 3,30 III Yếu tố văn hóa thường
IV Con người
4,36 Lớn 1 Cán bộ có trình độ chuyên môn, có hiểu biết
4,24 Lớn 2 Cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức tốt
V Quan điểm của nhà quản lý
Nhận thức được tầm quan trọng của việc 1 3,79 Lớn quản lý
Các quan điểm quản lý phù hợp với mục 2 3,85 Lớn tiêu, điều kiện thực tế của tổ chức
VI Trang thiết bị, công nghệ
78
Giá trị TT CÁC TIÊU CHÍ Ý nghĩa trung bình
Trang thiết bị công nghệ hiện đại, sử dụng
chính quyền điện tử, làm việc trên môi 4,20 Lớn 1 trường mạng, sử dụng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3,4
VII Khả năng tài chính
Chi cho nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 3,92 Lớn 1 hợp lý
2 Chi trả quỹ khen thưởng, phúc lợi hợp lý 4,19 Lớn
Hệ thống các văn bản quản lý của Nhà 3,81 Lớn VIII nước
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu điều tra)
Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố được đánh giá là có ảnh hưởng đến
công tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Điện Biên. Các yếu tố khách quan được đánh giá có mức độ ảnh
hưởng thấp hơn các yếu tố chủ quan, giao động từ 3,28 đến 3,34 ở mức ý
nghĩa Bình thường. Các yếu tố chủ quan được đánh giá có mức độ ảnh hưởng
cao hơn, tất cả các yếu tố đều được đánh giá ở mức ý nghĩa Lớn, giao động từ
3,79 đến 4,36. Trong đó yếu tố con người vẫn được đánh giá cao nhất.
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở
Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên
3.5.1. Những kết quả đã đạt được
Cán bộ CCVC trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên
luôn chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước; chủ động, tích cực tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; đề xuất nhiều giải pháp quan trọng
79
trong công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, nội dung và chất lượng
tham mưu ngày càng được nâng cao. Cán bộ CCVC luôn vững vàng lập
trường, tư tưởng trong thực hiện nhiệm vụ được giao, phát huy tinh thần đoàn
kết, chủ động sáng tạo trong công tác, góp phần thực hiện tốt chương trình, kế
hoạch công tác của cơ quan, đơn vị, đảm bảo chất lượng, tiến độ. Đa số cán bộ
viên chức tuổi đời trẻ, có trình độ, năng động, nhiệt tình trong công tác.
Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, chỉ
đạo sát sao, tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát thực hiện nghiêm túc
nội quy, quy chế của đơn vị. Ban Giám đốc Sở luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo trong mọi lĩnh vực công tác, đồng thời các phòng chuyên môn và trung
tâm trực thuộc Sở luôn thường xuyên có sự chỉ đạo, phối hợp về chuyên môn,
nghiệp vụ, cũng như sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Ban Giám đốc thường xuyên nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng và đời
sống của cán bộ CCVC.
Quy trình tuyển dụng luôn tuân thủ đúng quy chế, đúng nguyên tắc,
nghiêm túc, chặt chẽ, đảm bảo tính minh bạch, công bằng, khoa học,
khách quan.
Các cán bộ CCVC được tuyển dụng có đủ sức khỏe và năng lực công
tác, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc. Công tác sắp
xếp lại tổ chức cán bộ được thực hiện minh bạch, đúng người, đúng năng lực.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ CCVC của Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Điện Biên đã và đang dần có hiệu quả: các nội dung
chương trình đào tạo cũng khá đa dạng, bám sát nhu cầu thực tế công việc
chuyên môn, nghiệp vụ; hỗ trợ kinh phí đào tạo; đội ngũ cán bộ sau khi được
đào tạo, bồi dưỡng nhì chung thực hiện nhiệm vụ tốt và hiệu quả hơn.
Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ của Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Điện Biên được được thực hiện một cách thường xuyên,
đều đặn hàng quý, hàng năm tạo được niềm tin và công bằng của công chức
80
viên chức đối với Ban lãnh đạo, tạo cơ sở cho sự phát triển nâng cao và quản
lý đội ngũ cán bộ CCVC trong Sở.
Phong trào thi đua xây dựng và phát động thật sự thiết thực, kết hợp
thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua thường xuyên với phong trào thi đua
theo đợt, theo chuyên đề trên nguyên tắc tiết kiệm, không phô trương hình
thức. Công tác khen thưởng được công khai, minh bạch, thực chất, chính xác,
kịp thời, đúng đối tượng thực sự là động lực thúc đẩy phong trào thi đua.
3.5.2. Một số hạn chế
Nhận thức của một bộ phận lãnh đạo, cán bộ, CCVC và người dân chưa
đầy đủ và sâu sắc. Một số cán bộ có tinh thần học tập chưa thực sự nghiêm
túc, thiếu ý thức phấn đấu.
Chưa có chế độ chính sách ưu đãi cho cán bộ chuyên trách về CNTT
nên chưa thu hút đủ mạnh đội ngũ cán bộ có trình độ cao về CNTT về làm
việc nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
Công tác đánh giá hiệu quả tuyển dụng chưa được tiến hành thường
xuyên, còn hình thức.
Tỉnh Điện Biên chưa bố trí được biên chế quản lý nhà nước chuyên
trách riêng về Thông tin đối ngoại.
Ban Giám đốc lãnh đạo, chỉ đạo một số nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành
chưa rõ nét, hiệu lực, hiệu quả chưa cao; chưa quan tâm đánh giá hiệu quả
công tác của những người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Sở cũng chưa quan tâm đánh giá hiệu quả công tác của những người
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Việc bố trí CCVC sau đào tạo cũng chưa thực
sự được chú trọng. Vẫn còn hiện tượng các cán bộ sau khi đi học về vẫn làm
vị trí cũ, gây lãng phí. Nội dung đào tạo còn dàn trải, nặng về lý thuyết, thiếu
thực tiễn, phương thức đào tạo vẫn theo phương thức truyền thống nên hiệu
quả công tác đào tạo chưa thực sự được như mong đợi.
Các chương trình, khóa đào tạo mới chỉ dừng ở phạm vi đào tạo trong
81
nước, khó khăn trong việc cử công chức tham gia các lớp tập huấn ở Trung
ương. Kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung bồi dưỡng ở một số đơn vị
còn chưa hợp lý, tập trung mở lớp vào thời gian cuối năm nên cán bộ, công
chức tham gia bồi dưỡng gặp khó khăn, ảnh hưởng nhiều đến việc thực hiện
nhiệm vụ; chưa mời được nhiều giảng viên có chất lượng ở Trung ương.
Còn tình trạng cán bộ có năng lực nhưng không được đề bạt vào các vị
trí lãnh đạo tương xứng. Hiện tượng cán bộ làm trái với ngành nghề được đào
tạo vẫn còn số lượng nhỏ.
Công tác đánh giá cán bộ CCVC của Sở còn chưa phản ánh sát thực về
phẩm chất và năng lực của cán bộ CCVC, còn mang tính nội bộ, khép kín,
thiếu sự đánh giá độc lập, không có nhân sự hay tổ chức đánh giá chuyên
trách, kết quả đánh giá còn chưa đảm bảo chính xác, khách quan, công tâm..
Công tác khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích còn
nhiều hạn chế. Chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua khen
thưởng. Chưa nghiên cứu ban hành được Quy chế bình xét thi đua Ngành
TT&TT; chưa thành lập được tổ giúp việc đánh giá hiệu quả của các sáng
kiến kinh nghiệm được công nhận và áp dụng vào hoạt động. Phong trào thi
đua tuy đã có bước chuyển biến nhưng chưa đồng đều, mới chỉ tập trung thực
hiện một số phong trào lớn. Tỷ lệ khen thưởng cho người lao động, công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo còn thấp. Chưa cụ thể hóa mức chi khen thưởng
các hình thức khen của Bộ TT&TT đối với các cá nhân, tập thể của Sở (hàng
năm Bộ TT&TT chỉ ban hành Quyết định khen thưởng mà không có hiện vật
kèm theo). Chưa bồi dưỡng, nhân rộng được nhiều gương điển hình tiên tiến
đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng.
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Do đặc thù là một tỉnh miền núi, biên giới còn nhiều hạn chế về phát
triển kinh tế - xã hội và tỉnh còn nhiều xã đặc biệt khó khăn, địa bàn rộng, địa
hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều,
82
nguồn nhân lực có trình độ CNTT trong cơ quan Nhà nước còn gặp nhiều khó
khăn, bất cập.
Các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý đội ngũ CBCC còn
chung chung, chưa chặt chẽ, thống nhất; còn chồng chéo trong phân cấp quản
lý CBCC.
Bộ máy làm công tác quản lý CBCC còn hạn chế, bị động trong công
tác tổ chức cán bộ. Sự phối hợp trong quản lý nhân lực CBCC Sở Thông tin
và Truyền thông với các sở, ban ngành chưa chặt chẽ, thường chậm so với
quy định, dẫn đến hiệu quả của công tác này chưa cao.
Tư duy, nếp nghĩ của một số CBCC còn duy tình, dẫn đến tình trạng nể
nang, bao che, gây khó khăn trong công tác đánh giá, xếp loại, khen thưởng,
kỷ luật, cất nhắc, lựa chọn cán bộ.
Khối lượng công việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ ngày càng
nhiều, tính chất công việc đa dạng, đòi hỏi chất lượng cao đi vào chiều sâu
trong khi biên chế được giao ngày càng chặt chẽ.
Quy chế về tuyển dụng công chức hiện nay chưa thực sự đảm bảo cho
việc tuyển chọn sẽ đúng người phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển. Việc này
cũng xuất phát từ nguyên nhân sâu xa là các cơ sở đào tạo hiện nay còn nhiều
bất cập; kiến thức giữa nhà trường và thực tế còn có khoảng cách khá khác
biệt nên sinh viên ra trường khó có thể đáp ứng ngay được yêu cầu công việc.
Đơn vị chưa đánh giá hiệu quả của công tác tuyển dụng. Bên cạnh đó, các tiêu
chuẩn tuyển dụng đôi khi chưa đầy đủ, rõ ràng, thiếu các tiêu chuẩn trong
thực hiện công việc. Điều này xuất phát từ nguyên nhân đơn vị chưa xây dựng
bản tiêu chuẩn thực hiện công việc một cách cụ thể, rõ ràng.
Nguồn kinh phí cho các hoạt động còn hạn hẹp, chưa trích lập quỹ thi
đua khen thưởng; biên chế còn thiếu so với nhiệm vụ được giao.
Các tiêu chí đánh giá cán bộ CCVC còn định tính, cảm tính. Công tác
quản lý cán bộ, quản lý thời gian, chất lượng hiệu quả công việc có lúc còn
83
lỏng lẻo. Việc đánh giá cán bộ còn chung chung, chưa cụ thể, chưa đi sâu vào
đánh giá năng lực, thái độ làm việc, chất lượng, hiệu quả công tác, chưa có
phương pháp khoa học và chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá năng lực rõ
ràng, cụ thể trong khi các văn bản quy định việc dánh giá công chức hiện nay
rất rườm rà và không còn phù hợp. Ý thức tự học tập chưa cao, năng lực trình
độ của nhiều cán bộ, công chức còn yếu, thực thi công vụ còn hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu, khó bố trí công việc.
Chỉ tiêu phân bổ khen thưởng cho Sở TT&TT còn hạn chế, chưa xây
dựng chính sách tạo động lực kích thích cán bộ, công chức rèn luyện nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và sáng tạo trong công tác quản lý, điều hành,
tác nghiệp công việc, nhiệm vụ được giao. Do tập trung nghiên cứu, tham
mưu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đi vào chiều sâu, tránh phát động, thực
hiện hình thức, Sở lựa chọn những phong trào thi đua lớn để triển khai có hiệu
quả.
84
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC TRỰC THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH
ĐIỆN BIÊN
4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở
Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên
Năm 2020 là năm diễn ra nhiều sự kiện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với đất nước, là năm kỷ niệm 75 năm ngày thành lập Nước, 90 năm
thành lập Đảng; là năm cuối cùng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2016 - 2020 và chuẩn bị, tạo nền tảng cho Chiến lược phát triển 10 năm
2021 – 2030, kế hoạch 5 năm 2021–2025; đồng thời, là năm tiến hành đại hội
đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Trong bối cảnh đó, với mục tiêu tổng quát năm 2020 của Bộ Thông tin và
Truyền thông là "Năm chuyển đổi số quốc gia" cùng với phương châm hành
động “Làm gương, Kỷ cương, Trọng tâm, Bứt phá”.
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên chỉ đạo toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành thông tin và truyền
thông với nhiều nỗ lực và cố gắng, đoàn kết một lòng, phát huy tính năng
động, sáng tạo, tính tiền phong gương mẫu, khắc phục khó khăn, phấn đấu
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để góp phần quan trọng vào việc thực hiện
thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Sở Thông tin và Tuyền thông tỉnh Điện Biên chỉ đạo, định hướng để cơ
quan tiếp tục làm tốt công tác tổ chức cán bộ. Công tác tuyển dụng quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, đánh giá cán bộ công chức, viên chức,…
thực hiện theo đúng quy định, dân chủ công khai. Đặc biệt thực hiện nghiêm
túc Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương
“về tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”
trong cơ quan, đơn vị.
85
Xác định đào tạo, bồi dưỡng là nâng cao năng lực tác nghiệp, thực thi
công vụ cho cán bộ, công chức là nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng tổ chức
bộ máy, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị được giao. Đổi mới nội dung,
chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng nâng cao kiến
thức, kỹ năng quản lý và tác nghiệp cho đội ngũ cán bộ công chức theo chức
trách và nhiệm vụ.
Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Điện Biên, Trung tâm CNTT và Truyền thông, hợp lý về cơ cấu, tổ chức,
số lượng người làm việc và nhiệm vụ của từng chức danh nghề nghiệp theo
hướng chuyên sâu, chuẩn hóa, đảm bảo nguồn nhân lực có đủ phẩm chất chính
trị, đạo đức, nâng cao năng lực của từng chức danh, từ đó có kế hoạch điều
chỉnh, đào tạo, bố trí hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và là căn cứ để thực
hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, viên chức chính xác và hiệu quả; lập hồ sơ
cán bộ công chức thuộc diện BTV Tỉnh ủy và theo phân cấp quản lý; thực hiện
chế độ chính sách cho cán bộ công chức, người lao động (lương, phụ cấp nghề,
nghỉ phép, nghỉ chế độ, đi công tác…); bổ nhiệm lại đối với cán bộ thuộc diện
tỉnh quản lý…
Quản lý hiệu quả để hướng tới chất lượng trong việc thực thi chức trách
nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ, công chức góp phần thực hiện có hiệu
quả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hằng năm và trong từng thời kỳ.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phải gắn với yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội của khu vực và thế giới.
Thực hiện đánh giá cán bộ công chức dựa trên hiệu quả công việc. Bảo
đảm tính công bằng trong đánh giá, không đánh đồng và đồng nhất kết quả
đánh giá giữa các đối tượng công chức khác nhau và giữa các công chức
chuyên môn với công chức giữ vị trí lãnh đạo, quản lý. Thực hiện việc xây
dựng tiêu chí và xét các danh hiệu thi đua theo từng nhóm đối tượng có vị trí,
chức năng, nhiệm vụ tương đương nhau. Có như vậy mới có thể bảo đảm tính
công bằng và tạo động lực thực sự các phong trào thi đua.
86
Xây dựng cơ chế tài chính mang tính đột phá để có thể đãi ngộ một cách
hợp lý và thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ.
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức các phong trào thi đua, nâng cao
chất lượng công tác khen thưởng; tăng cường tuyên truyền, nhân điển hình tiên
tiến. Phát động phong trào toàn Ngành TT&TT Điện Biên thi đua, phấn đấu
hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao năm 2020, chào
mừng Đại hội Đảng các cấp.
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực
thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên
Đội ngũ công chức là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và
củng cố chính quyền vững mạnh. Qua phân tích tình hình thực trạng quản lý
đội ngũ cán bộ, công chức viên chức trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông, căn cứ vào tình hình cụ thể tại Sở, với những nguyên nhân tồn tại, hạn
chế về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức viên chức trực thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên nêu trên, trong khuôn khổ luận
văn, tác giả xin được đề xuất một số giải pháp phù hợp để tăng cường quản lý
đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện
Biên để thực hiện mục tiêu đề ra, cu thể như sau:
4.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch công chức
Thực tế cho thấy, ở những đơn vị có chính quyền vững mạnh là do có
đội ngũ cán bộ, công chức mạnh. Đội ngũ, cán bộ công chức của Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Điện Biên tuy đã được quan tâm song vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ của Sở và chưa đồng đều.
Việc tuyển dụng mới công chức cần gắn với việc cơ cấu lại tổ chức bộ
máy và tinh giản biên chế công chức theo mục tiêu đổi mới về chất, thay thế
mạnh những người không đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền
hành chính hiện đại. Như vậy công tác tuyển dụng phải mang tính “động” và
“mở” nghĩa là có tuyển dụng vào nếu đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm
87
và vị trí việc làm còn trống, có cơ chế chuyển ra (cho thôi việc, chuyển vị trí
công tác khác…) nếu không còn đáp ứng được yêu cầu công việc.
Vấn đề tuyển dụng, bồi dưỡng quy hoạch cán bộ phải được làm nghiêm
túc, công khai, dân chủ, minh bạch, mang tính cạnh tranh cao. Đối với Văn
phòng Sở phải nghiên cứu kỹ vấn đề về tuyển dụng nhằm tạo điều kiện cho các
phòng, trung tâm tuyển dụng được cán bộ đủ năng lực chuyên môn. Thực hiện
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý theo phân cấp. Đổi mới nội dung và phương pháp để nâng cao chất
lượng nguồn quy hoạch cán bộ, chú trọng tạo nguồn cán bộ cho quy hoạch,
bao gồm cả việc thu hút nhân tài, việc tiếp nhận, tuyển dụng đội ngũ cán bộ,
công chức, khắc phục tư duy nhiệm kỳ trong quy hoạch cán bộ, hiện tượng
cục bộ, khép kín trong quy hoạch cán bộ phải đứng trên đại cục. Chỉ đưa
Đẩy mạnh công tác tinh giản biên chế, cho thôi việc đối với các cán bộ
năng lực, trình độ yếu kém; thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật
kém cũng như sức khoẻ không bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao để
tuyển dụng cán bộ mới có trình độ đại học thay thế.
Xác định nguồn và tạo nguồn để quy hoạch cán bộ CCVC. Quy hoạch
cán bộ CCVC phải có nguồn, nếu không có nguồn, công tác quy hoạch cán bộ
vẫn chỉ là chắp vá, thụ động. Cần nhận thức rõ công tác quy hoạch không thể
làm như trước, chỉ có việc lựa chọn quy hoạch một số cán bộ CCVC dự bị để
bổ sung, thay thế mà quan trọng là chuẩn bị đội ngũ đồng bộ, đông đảo, nhiều
triển vọng cho những yêu cầu khác nhau, làm tiền đề xây dựng, lựa chọn cán
bộ CCVC giỏi. Chỉ đưa vào quy hoạch hoặc giới thiệu để bầu vào chức danh
cán bộ những người có đủ tiêu chuẩn theo quy định, có điều kiện và khả năng
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Xây dựng và triển khai các quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo
quản lý
Xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý nhằm mục đích
hướng tới chuẩn hoá đội ngũ cán bộ; bao gồm một hệ thống những tiêu chí về
88
phẩm chất, năng lực cán bộ và cơ cấu của đội ngũ cán bộ đảm bảo cho đội
ngũ này thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trên cơ sở quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đã được phê duyệt, đơn
vị lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để đảm bảo tiêu chuẩn khi
được xem xét và làm quy trình đề bạt, bổ nhiệm.
4.2.2. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức hàng năm
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những giải pháp có ý nghĩa quyết định
trong việc nâng cao chất lượng công tác quản lý cán bộ, công chức. Đây là
một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong
việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả
làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự
thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn.
Với yêu cầu, mục tiêu đó, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng phải xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, CCVC, xây dựng vị trí việc làm,
trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho cán bộ,
công chức; trong đó, cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ
năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, còn thái độ thực hiện công việc
thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức,
viên chức.
Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng theo vị trí việc làm; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo cán bộ,
công chức theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, nhất là cấp cơ sở. Tập trung
bồi dưỡng trình độ chuyên môn, kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lí; năng
lực dự báo và định hướng sự phát triển; kỹ năng để nâng cao năng lực thực thi
công vụ cho cán bộ, công chức như: bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý; các
kiến thức kỹ năng chuyên ngành; kiến thức quản lý nhà nước theo ngạch công
chức; kiến thức quốc phòng – an ninh, tiếng dân tộc thiểu số…, phối hợp với
một số cơ sở đào tạo uy tín để nâng cao chất lượng đào tạo.
89
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức viên chức về
Chính quyền điện tử, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, làm việc trên
môi trường mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4.
Nâng cao nhận thức, kỹ năng quản lý của lãnh đạo
Năng lực của công chức lãnh đạo, quản lý là yếu tố quan trọng đến
hiệu quả của chất lượng nguồn nhân lực, bởi họ chính là người định hướng
và tổ chức thực thi các giải quản lý đội ngũ CBCC tại đơn vị. Đổi mới và
nâng cao nhận thức cho công chức lãnh đạo, công chức làm công tác TCCB
về tầm quan trọng của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với đơn vị
thông qua nhiều kênh khác nhau. Nâng cao chất lượng, kỹ năng làm việc
của công chức làm công tác nhân sự, hướng tới con người và gần con
người hơn. Cần xây dựng được một đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý có
nhận thức, kiến thức và kỹ năng về công tác quản lý với những nội dung
chủ yếu sau:
Một là, mỗi công chức lãnh đạo, quản lý phải luôn nhận thức sâu sắc
được ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC với sự thành công, sự phát triển của đơn vị, của ngành. Từ đó, coi
trọng việc quản lý hướng tới con người, chú trọng đến các nhu cầu của công
chức, định hướng để các nhu cầu của họ thống nhất với nhu cầu của đơn vị.
Thường xuyên thông tin qua nhiều kênh khác nhau với mọi công chức về
chiến lược phát triển của ngành, của đơn vị, về tình hình thực tế và những
thách thức, khó khăn mà đơn vị phải vượt qua. Đồng thời, biết lắng nghe
những thông tin phản hồi từ công chức, từ những tổ chức quần chúng để đánh
giá đúng những kết quả đạt được trong hoạt động của ngành, của đơn vị.
Hai là, công chức lãnh đạo cần phải có các kỹ năng về đánh giá con
người, động viên công chức dưới quyền; biết cách trao quyền thực sự cho
người dưới quyền, phát huy năng lực, khả năng của những công chức trẻ.
Đây là những yếu tố quan trọng giúp cho sự thành công trong công tác
90
quản lý, điều hành của lãnh đạo đơn vị, đồng thời là cơ hội để mọi công
chức, nhất là những người trẻ tuổi, có điều kiện để phát huy khả năng của
bản thân, đóng góp nhiều hơn cho đơn vị.
4.2.3. Giải pháp về thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật
Khen thưởng và kỷ luật là một trong những biện pháp hữu hiệu để quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong từng tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Khen thưởng là dùng những phần thưởng bằng vật chất hoặc tinh thần để
thưởng cho những người có những thành tích nhất định, góp phần quan trọng
trong sự thành công chung của tổ chức. Kỷ luật là dùng những hình phạt bằng
vật chất hoặc tinh thần đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ được
giao hoặc có những hành vi vi phạm làm ảnh hưởng đến kết quả chung của tổ
chức. Khen thưởng nhằm khuyến khích, động viên mọi người nỗ lực trong
quá trình thực hiện công việc. Để việc khen thưởng và kỷ luật mang lại kết
quả tốt, cần phải có chính sách khen thưởng, kỷ luật phù hợp. Chính sách
khen thưởng hay kỷ luật phải đảm bảo khách quan, công bằng và kịp thời.
Nếu những phần thưởng không tương xứng với mức độ của thành tích hay
hình phạt chưa phù hợp với mức độ vi phạm của CBCC thì có thể việc khen
thưởng hay kỷ luật không đạt được hiệu quả như mong muốn.
Chính sách thu hút trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng
Đồng hành cùng việc đổi mới tuyển dụng công chức, cần phải có chế
độ, cơ chế chính sách góp phần phát hiện, tuyển chọn, tiến cử, bồi dưỡng,
trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ. Nghiên cứu
xây dựng và xác định đúng nội hàm của khái niệm nhân tài, tránh hình thức,
đánh đồng nhân tài với người có bằng cấp cao nhưng thiếu kỹ năng nghề
nghiệp cần thiết của nền công vụ. Phải xác định nhân tài bao gồm cả những
công chức đang hoạt động trong nền công vụ chứ không phải chỉ thu hút từ
bên ngoài vào nền công vụ để có chế độ đãi ngộ tương xứng.
91
Việc giữ chân công chức giỏi là chiến lược, không phải là biện pháp
đối phó nhất thời. Cần thực hiện chiến lược này từ 4 khâu: thu hút, tuyển
dụng, hội nhập và cộng tác. Phải có những chỉ dẫn chi tiết để công chức
mới được tuyển dụng hội nhập được với môi trường công tác; quá trình
công tác cần phải luôn minh bạch, nhất quán trong chính sách nhân sự,
công bằng trong đánh giá năng lực làm việc, tạo cơ hội phát triển như nhau
với mọi công chức, tạo môi trường làm việc tích cực.
Thực hiện tốt chế độ chính sách đãi ngộ, tạo dựng môi trường và động
lực làm việc đối với đội ngũ cán bộ công chức viên chức
Bên cạnh việc đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, đào tạo, bồi
dưỡng công chức như trình bày ở trên, cần phải kết hợp hài hòa các nội dung
dung khác trong công tác quản lý cán bộ, công chức như việc sử dụng, luân
chuyển, các chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật... đối với công chức; hướng
tới xây dựng một đơn vị trách nhiệm, chuyên nghiệp và trong sạch.
Triển khai thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ, chế độ, chính sách liên
quan đến công chức viên chức và người lao động; công tác thi đua then
thưởng, kỷ luật của cơ quan, của Khối thi đua Văn hóa – Xã hội; thực hiện tốt
quy chế dân chủ, triển khai có hiệu quả phong trào thi đua.
Đẩy mạnh việc áp dụng CNTT trong quản lý, tham mưu công tác thi
đua khen thưởng; tự kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng để kịp thời khắc
phục những khó khăn, tồn tại, những bất cập trong công tác thi đua, khen
thưởng phát sinh trong quá trình điều hành, chỉ đạo.
Phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến, tổ chức, sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua trên cơ sở những bài học kinh nghiệm và tiến hành phổ
biến đến CBCC, VC và người lao động toàn Ngành thi đua học tập, nhân rộng
các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay của các phòng chuyên
môn, Trung tâm CNTT&TT.
Làm tốt nhiệm vụ cơ quan thành viên Khối Thi đua Văn hóa – Xã hội,
92
thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức các phong trào
thi đua, trên cơ sở xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, biện pháp phù hợp
để phong trào thi đua có hiệu quả thiết thực, không phô trương hình thức.
Thực hiện xem xét và lập hồ sơ, thủ tục đề nghị UBND tỉnh, Bộ
TT&TT khen thưởng và trình khen thưởng cấp Nhà nước dành cho các tập
thể, cá nhân bảo đảm về thời gian, đúng quy định hiện hành.
Cần đưa công tác thi đua khen thưởng vào nề nếp, thực chất, thực sự là
một nguồn lực tinh thần mạnh mẽ trong chính sách đãi ngộ cán bộ, công
chức… chú trọng các hình thức khen thưởng, khen thưởng kịp thời thỏa đáng
những công chức có thành tích, cống hiến xuất sắc để động viên, khích lệ sự
cống hiến của họ nhằm thúc đẩy công chức nâng cao hiệu quả công tác. Tuy
nhiên bên cạnh đó khắc phục “bệnh thành tích”, hình thức, lãng phí.
Chú trọng tạo lập môi trường làm việc dân chủ, cạnh tranh, bình đẳng
tạo mọi điều kiện để cán bộ công chức, viên chức phát huy năng lực, trí tuệ
cống hiến, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Thực hiện nâng cao chế độ làm việc, kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động
công vụ để duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong
hoạt động công vụ
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là một trong năm nhiệm
vụ trọng tâm của cải cách hành chính. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, với số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp
lý, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách
nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tăng cường công tác quản lý cán bộ công chức, viên chức, siết chặt
kỷ luật, kỷ cương; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy
thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ công chức, viên chức,
đảng viên; nâng cao tinh thần trách nhiệm, đổi mới phong cách, lề lối làm
việc của CBCC,VC và người lao động trong toàn Ngành.
93
4.2.4. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức
Đánh giá cán bộ công chức cũng là khâu quan trọng trong quá trình
quản lý đội ngũ cán bộ công chức, kết quả đánh giá đúng sẽ giúp động viên,
khuyến khích công chức nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả
năng, góp phần cải thiện văn hoá, môi trường làm việc cho cá nhân công chức
cũng như cho cả tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại.
Các quy định về đánh giá công chức thời gian qua đã có những cải tiến
quan trọng trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008, chuyển từ cách thức tự
kiểm điểm và bình bầu sang đánh giá trên các nội dung: chấp hành đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; năng lực lãnh đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm trong công tác; chú
trọng đến kết quả thực hiện được giao; phương pháp đánh giá kết hợp giữa
hình thức tự đánh giá của công chức, các góp ý của tập thể đơn vị công tác, và
ý kiến của thủ trưởng đơn vị để xếp loại công chức hàng năm theo 4 mức
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện và đổi mới công tác đánh giá công chức gắn
với việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Chú trọng đến việc
đánh giá công chức phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ,
công chức; coi đó là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực
của cán bộ, công chức.
Tổ chức đánh giá cán bộ, công chức đảm bảo đánh giá đúng, khách
quan, trung thực về kết quả thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức. Đánh
giá phải đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong tinh giản biên
chế, gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác CCHC, học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là một trong những tiêu chí bình xét
trong công tác thi đua khen thưởng. Các kết quả đánh giá cần được phân tích,
sử dụng làm cơ sở để lựa chọn, sàng lọc, luân chuyển, quy hoạch, định hướng
94
phát triển nguồn nhân lực cán bộ thuộc diện tỉnh quản lý, lãnh đạo quản lý
cấp phòng, đơn vị sự nghiệp. Chuẩn bị tốt công tác nhân sự báo cáo Đảng ủy,
Ban Giám đốc cho công tác Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu
toàn quốc.
Phải đổi mới phương pháp đánh giá: Cần đánh giá công khai, kết hợp
với thăm dò phiếu kín, tìm hiểu dư luận của cả đội ngũ công chức. Gắn đánh
giá với công tác tự phê bình, phê bình.
4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát
Thực tiễn cho thấy, những sai phạm của đội ngũ công chức nếu không
được kiểm tra, uốn nắn kịp thời sẽ tạo cơ hội cho những sai lầm lớn hơn dẫn
đến mất lòng tin trong dân. Vì vậy, công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt
động của công chức phải được tiến hành thường xuyên. Thực hiện chế độ dân
tham gia xây dựng và giám sát, kiểm tra hoạt động của cán bộ chính quyền
theo tinh thần của quy chế thực hiện dân chủ.
Tuy nhiên công tác thanh tra, giám sát vẫn chưa thực sự được quan tâm
đúng mắc, có nhiều biểu hiện hạn chế, nể nang, hình thức; kết quả thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực sự có hiệu quả. Do vậy cần thực hiện
những giải pháp sau:
Cần có quy định cụ thể hơn về thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với cán
bộ công chức. Đó là điều kiện đảm bảo cho cán bộ, công chức thực hiện
nhiệm vụ đúng đắn.
Phải có công cụ để tăng cường công tác kiểm tra, thanh gia, giám sát.
Phải có những quy định rõ về thẩm quyền và cơ chế đảm bảo thực thi
4.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với cán bộ, công chức
Xác định cán bộ là nhân tố quyết định đến thành công của sự nghiệp
đổi mới. Trong giai đoạn hiện nay, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, các cấp
ủy ở Sở phải chú trọng xây dựng phương án, biện pháp phát triển kinh tế - xã
hội. Cần tổng kết đánh giá về cán bô và công tác cán bộ một cách thường
xuyên, thông qua đó tìm ra những nhân tố mới.
95
Kịp thời chuyển những công chức không có năng lực vớic ông việc
được phân công, xử lý kịp th ời những công chức năng lực quá yếu hoặc có vi
phạm.
Tăng cường sự lãnh đạo tập thể ở công ty. Nhưng cũng đồng thời phải
đề cao tính chịu trách nhiệm.
4.2.7. Giải pháp khác
Do CNTT là lĩnh vực khoa học công nghệ đặc thù, luôn có sự thay đổi
không ngừng về công nghệ, nếu chỉ trông chờ vào cơ quan chuyên trách của
tỉnh thì không thể quản lý tốt công tác ứng dụng và phát triển CNTT nếu
không có sự hỗ trợ của lực lượng cán bộ CNTT tại chỗ của các ngành, địa
phương, đơn vị. Vậy rất cần có văn bản pháp quy, quy định cụ thể về công
tác chuyên trách CNTT của tỉnh để làm cơ sở xây dựng hệ thống đội ngũ
chuyên trách CNTT, đáp ứng tình hình quản lý, ứng dụng và phát triển
CNTT của tỉnh. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý CNTT ở cấp huyện,
thành phố, muốn vậy phải có sự chỉ đạo quyết liệt hơn của Lãnh đạo tỉnh,
Ban chỉ đạo CNTT tỉnh, sự tích cực phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền
thông với Sở Nội vụ trong việc xác định nhu cầu, xây dựng chỉ tiêu, biên
chế; quy định những đối tượng nào là cán bộ chuyên trách CNTT, công tác
quản lý chuyên môn đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT của tỉnh.
Hoàn thiện chính sách chăm sóc sức khỏe đối với công chức, thông
qua việc khám chữa bệnh định kỳ 6 tháng hoặc 01 năm, phát hiện kịp thời
những bệnh hiểm nghèo, bệnh mãn tính, bệnh nghề nghiệp,… của công
chức để điều trị, chăm sóc. Nâng cao chất lượng các bữa ăn tại nhà ăn tập
thể của cơ quan, đảm bảo đủ dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Đẩy mạnh các phong trào văn nghệ - thể thao, nâng cao kỹ năng
sống, rèn luyện sức khỏe của với công chức, tổ chức các chương trình bồi
dưỡng kỹ năng sống, các khóa học khiêu vũ, làm phong phú thêm đời
sống tinh thần của công chức trong đơn vị.
96
4.3. Một số kiến nghị, đề xuất
- Đề nghị UBND tỉnh sớm ban hành Quy định quy trình công nhận sáng
kiến trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức ngành Công
nghệ thông tin theo Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 Quy
định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông có ý kiến đề nghị Bộ Nội vụ
tham mưu xây dựng các chính sách nhằm thu hút các chuyên gia công nghệ
thông tin vào làm việc trong cơ quan Nhà nước.
- Bộ Thông tin và Truyền thông cần có sự phối hợp với các Bộ, ban,
ngành Trung ương liên quan quy định cụ thể cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức
năng nhiệm vụ cho phù hợp với thời điểm hiện tại, tránh cho việc các địa
phương thực hiện không thống nhất khi triển khai Quyết định số 308/QĐ-TTg
ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án “Quản lý hoạt
động truyền thanh – truyền hình cấp huyện đến năm 2020”.
97
KẾT LUẬN
Đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức và
hoạt động của các cơ quan hành chính, có vai trò quyết định đến sự phát triển
của đất nước, là người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi
luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch
định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các đường lối,
chính sách. Công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những
nội dung cơ bản của công cuộc cải cách hành chính được Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm và đã thực hiện nhiều hoạt động cải cách trong công tác
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
Luận văn đã góp phần bổ sung và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về về quản lý đội ngũ CBCC. Trên cơ sở khoa học và thực tiễn về
quản lý đội ngũ CBCC, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm cho Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Điện Biên.
Luận văn đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ CBCC trực thuộc Sở
Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên, đồng thời đánh giá một số nhân tố
ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ CBCC trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Điện Biên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, đội ngũ cán bộ, công
chức còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Cơ cấu, chất lượng của đội ngũ
công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của đơn vị. Một trong các
nguyên nhân sâu xa dẫn đến những hạn chế trên là do công tác quản lý cán
bộ, công chức còn có bất cập, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ
nhân dân và sự phát triển của đơn vị trong giai đoạn hiện nay.
Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý đội ngũ
CBCC trực thuộc Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Điện Biên trong thời gian
tới. Do đó, tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp
thiết và vừa mang tính kế thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Từ chiến lược phát triển giáo dục đến
chiến lược phát triển nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ môn Quản trị nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2007),
Giáo trình Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân.
3. Bộ Tài chính (2015), Tổ chức cán bộ 2010-2015 và định hướng mục tiêu,
nhiệm vụ đến năm 2020, Nhà xuất bản Tài chính.
4. Trần Thị Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản
Thống kê.
5. Giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, 2013, Trường Đào tạo
cán bộ tài chính - Bộ Tài Chính.
6. Phạm Minh Hạc (2007), Phát triển văn hoá con người và nguồn nhân lực
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
7. Nguyễn Thường Lạng, (2009), "Thuyết nhu cầu của A.Maslow với việc
phát triển kỹ năng khuyến khích nhân viên", Tạp chí Nhà quản lý.
8. Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
9. Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về việc
tuyển dụng sử dụng và quản lý viên chức.
10. Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định
về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
11. Quốc Hội (2008), Luật cán bộ, công chức, ngày 13 tháng 11 năm 2008.
12. Quốc hội (2010), Luật viên chức, ngày 15 tháng 11 năm 2010.
13. Quyết định số 2059/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ phê duyệt
danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh
Điện Biên.
14. Quyết định số 23/QĐ-STTTT ngày 13/4/2017 của Sở Thông tin và
99
Truyền thông tỉnh Điện Biên về việc ban hành Chuẩn mực đạo đức của
cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng làm việc thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh.
15. Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 08/01/2019 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc giao biên chế công chức trong các cơ quan của HĐND,
UBND các cấp tỉnh Điện Biên năm 2019.
16. Trần Thị Thu, Vũ Hoàng Ngân, Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực trong
tổ chức công, NXB Đại học kinh tế Quốc dân.
17. Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ Hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính
phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
18. Thông tư Liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10/3/2016 của
Liên bộ Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở TT&TT thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa –
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh.
100
PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính gửi Quý Anh/Chị,
Hiện nay, tôi đang tiến nghiên cứu đề tài “Quản lý đội ngũ cán bộ công chức trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên” làm luận văn tốt nghiệp. Kính mong anh/chị dành chút thời gian trả lời trả lời phiếu khảo sát.
Rất mong quý anh/chị giành thời gian cung cấp các thông tin vào bảng hỏi dưới đây, thông tin này được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích tại cuộc nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
A. Thông tin chung
1.1. Họ và tên:………………………………………………………. 1.2. Giới tính: Nam Nữ 1.3. Tuổi: 1.4. Chức vụ hiện nay: 1.5. Trình độ học vấn cao nhất
Sơ cấp Sau đại học Trung cấp Đại học Cao đẳng
B. Các nội dung điều tra Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/chị đối với các phát biểu dưới đây bằng cách khoanh tròn [O] vào ô thích hợp theo chỉ dẫn sau:
Anh/Chị hãy lựa chọn một trong 5 mức độ
1 Hoàn toàn không đồng ý 2 Tương đối không đồng ý 3 Bình thường 4 Tương đối đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý
101
TT Nội dung Mức đánh giá 3 4 2 1 5
1
2
Công tác xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị Dự báo tốt nhu cầu nhân lực Sự phù hợp trong việc tăng, giảm nhân sự Thời điểm triển khai công tác xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp là hợp lý Công tác quy hoạch cán bộ của đơn vị Công tác quy hoạch đảm bảo tính dân chủ, khách quan Cán bộ được quy hoạch đảm bảo tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Công tác quy hoạch thực hiện đúng quy định
Công tác tuyển dụng của đơn vị
3
4
Công tác tuyển dụng được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định Quy trình tuyển dụng khoa học, công bằng, minh bạch, khách quan Các thông tin tuyển dụng được cung cấp đa dạng trên nhiều phương tiện thông tin, truyền thông Đối tượng dự tuyển phong phú Quá trình tuyển dụng đã tuyển chọn được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc Việc đánh giá hiệu quả tuyển dụng được tiến hành thường xuyên Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC của đơn vị Hình thức bồi dưỡng đào tạo là mới mẻ, thu hút người học Nội dung đào tạo phù hợp với công việc của người được đào tạo Các khóa bồi dưỡng đào tạo được tổ chức thường xuyên Người học sau khi tham gia đào tạo được bố trí công việc cao hơn
102
TT Nội dung Mức đánh giá 3 4 2 5
5
6
7
8 1 Công tác sử dụng đội ngũ cán bộ công chức ở đơn vị Người được tuyển dụng được sắp sếp đúng vị trí tuyển dụng theo kế hoạch đưa ra Công tác sắp xếp lại tổ chức cán bộ được thực hiện minh bạch, đúng người, đúng năng lực Các cán bộ làm đúng chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo Tình hình thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật ở đơn vị Các chính sách đãi ngộ hợp lý, hấp dẫn Công tác thi đua, khen thưởng công khai, công bằng, đúng quy định Công tác kỷ luật khách quan, công tâm, nghiêm minh Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá ở đơn vị Việc kiểm tra, giám sát, đánh giá được thực hiện một cách thường xuyên Được thực hiện khách quan, đúng năng lực Công tác đánh giá tạo động lực cho cán bộ Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức
8.1 Môi trường chính trị 8.2 Môi trường xã hội 8.3 Yếu tố văn hóa 8.4 Con người
Cán bộ có trình độ chuyên môn, có hiểu biết Cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức tốt
8.5 Quan điểm của nhà quản lý
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý Các quan điểm quản lý phù hợp với mục tiêu, điều kiện thực tế của tổ chức
8.6 Trang thiết bị, công nghệ
Trang thiết bị công nghệ hiện đại, sử dụng chính
103
TT Nội dung Mức đánh giá 3 4 2 1 5
quyền điện tử, làm việc trên môi trường mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4
8.7 Khả năng tài chính
Chi cho nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp lý Chi trả quỹ khen thưởng, phúc lợi hợp lý
9. Quý vị tham gia bao nhiêu chương trình đào tạo trong năm? (Ghi rõ số lớp và số lượt đã tham gia) ………………………………………………………... 10. Hình thức đào tạo mà đơn vị đưa ra áp dụng là gì? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 11. Nếu Anh/Chị có những ý kiến đóng góp thêm thông tin, hay ghi vào
khoảng trống dưới đây:
............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn các ý kiến của anh (chị)!
-----------------------------------------