ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN HOÀNG CẨM THƠ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Bích Liên
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả của luận văn chưa từng được
ai công bố trong bất kì công trình nào trước đây.
Thái nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2020
Tác giả
i
Nguyễn Hoàng Cẩm Thơ
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích, tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS
Nguyễn Thị Bích Liên. Các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung
cấp tài liệu, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Quảng Ninh cùng các thầy cô Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên, học sinh các trường THPT thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã ủng hộ và khích lệ tôi trong quá trình nghiên
cứu và viết luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu, song với
thời gian còn hạn chế, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều mà thực tiễn công tác
quản lý vô cùng sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết. Vì vậy, luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo
của các thầy, cô trong Hội đồng khoa học, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để
vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
ii
Nguyễn Hoàng Cẩm Thơ
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... ix
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN TOÀN
GIAO THÔNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ... 6
1.1. tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 6
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 6
1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 9
1.2. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 11
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ........................................................................ 11
1.2.2. An toàn giao thông ................................................................................... 14
1.2.3. Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ............................................... 15
1.2.4. Quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh .................................. 16
1.3. Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông ................ 17
iii
1.3.1. Đặc điểm lứa tuổi học sinh trung học phổ thông ..................................... 17
1.3.2. Vị trí, vai trò giáo dục an toàn giao thông của trường trung học phổ thông .. 20
1.3.3. Mục tiêu giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông ............ 20
1.3.4. Nội dung giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông ............ 21
1.3.5. Phương pháp giáo dục ATGT .................................................................. 23
1.3.6. Hình thức giáo dục ATGT ....................................................................... 24
1.4. Quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông ... 26
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông ... 26
1.4.2. Tổ chức thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung
học phổ thông .......................................................................................... 28
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học
phổ thông ................................................................................................. 32
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung
học phổ thông .......................................................................................... 34
1.4.5. Quản lý phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường thực hiện giáo
dục an toàn giao thông cho học sinh ở trường trung học phổ thông .............. 35
1.4.6. Quản lý các điều kiện hỗ trợ giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường .... 36
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý an toàn giao thông cho học
sinh trung học phổ thông ......................................................................... 37
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 37
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 39
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO
THÔNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ..................... 41
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................... 43
2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 43
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 43
2.2.3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 43
iv
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 44
2.3. Thực trạng giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ
thông tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................................... 45
2.3.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục tiêu của giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh................................................................................... 45
2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông ..................................................................... 50
2.3.3. Thực trạng phương pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
trung học phổ thông................................................................................. 53
2.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông .................................................... 54
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học
phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................................. 57
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh trung học phổ thông ......................................................................... 57
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giao thông cho học
sinh trung học phổ thông ......................................................................... 60
2.4.3.Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
trung học phổ thông................................................................................. 64
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh trung học phổ thông ......................................................................... 67
2.4.5. Thực trạng quản lý phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường
thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở trường THPT ..... 70
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .. 72
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ... 74
2.5.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 74
v
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 78
Chương 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN TOÀN
GIAO THÔNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ..................... 81
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................... 81
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 81
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn ............................................. 81
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 81
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 82
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường
trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ................. 82
3.2.1. Kế hoạch hóa quá trình quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh các trường trung học phổ thông phù hợp với học sinh và điều
kiện thực tế của nhà trường ..................................................................... 82
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức giáo dục an
toàn giao thông cho đội ngũ giáo viên nhà trường .................................. 84
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng chương trình giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh vào giờ sinh hoạt lớp ....................................................................... 89
3.2.4. Chỉ đạo tăng cường thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh thông qua giáo dục ngoài giờ lên lớp .............................................. 91
3.2.5. Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho học sinh,
cán bộ giáo viên của ban giam hiệu nhà trường. ..................................... 94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 99
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ................... 100
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm ........................................................................... 100
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ......................................................................... 100
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................. 101
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107
vi
PHỤ LỤC ..............................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1. BCH Ban chấp hành
2. BGH Ban giám hiệu
3. CBQL, GV, NV Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
4. CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
5. CMHS Cha mẹ học sinh
6. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
7. CSVC Cở sở vật chất
8. DTTS Dân tộc thiểu số
9. GD ATGT Giáo dục an toàn giao thông
10. GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
11. GVBM Giáo viên bộ môn
12. GVCN Giáo viên chủ nhiệm
13. NGLL Ngoài giờ lên lớp
14. THPT Trung học phổ thông
15. UBND Ủy ban nhân dân
vii
16. XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê số lượng CBQL, giáo viên và học sinh THPT ............. 41
Bảng 2.2: Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 43
Bảng 2.3: Chuẩn cho điểm với từng mức độ đánh giá .................................. 44
Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục tiêu của giáo dục an
toàn giao thông cho học sinh ........................................................ 46
Bảng 2.5. Thực trạng nội dung giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
ở các trường THPT ....................................................................... 50
Bảng 2.6. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh ở các trường THPT ......................................................... 55
Bảng 2.7. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục ATGT cho HS THPT ... 57
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giao thông
cho học sinh trung học phổ thông ................................................. 61
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh trung học phổ thông ....................................................... 64
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh trung học phổ thông ....................................................... 68
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà
trường thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở
trường THPT ................................................................................. 71
Bảng 2.12: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh trung học phổ thông thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 73
viii
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý . 101
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khái niệm về quản lý .................................................................. 13
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý .................................. 100
Biểu đồ 2.1. Thực trạng phương pháp giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh THPT ................................................................................... 53
ix
Biểu đồ 3.1. Kết qua khảo sát tính khả thi của các biện pháp ...................... 102
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục an toàn giao thông (ATGT) trong trường học, đặc biệt là các
trường THPT có ý nghĩa chiến lược, góp phần hình thành một cách vững chắc ý
thức chấp hành ATGT cho học sinh. Với mục đích trang bị cho học sinh các kiến
thức về ATGT, từ năm học 2014 - 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã
bắt đầu ban hành văn bản chỉ đạo Sở GD&ĐT các địa phương triển khai lồng
ghép, tích hợp việc giáo dục ATGT trong môn Giáo dục công dân, các giờ ngoại
khóa. Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ đề ra với mục đích nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác giáo dục an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục,
cụ thể như sau: (1) Nâng cao nhận thức, ý thức khi tham gia giao thông trong học
sinh, sinh viên; (2) Phấn đấu giảm các vụ tai nạn giao thông liên quan tới học sinh,
sinh viên; (3) Đồng bộ hóa các phương pháp giảng dạy, truyền đạt về ATGT sao
cho phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học, hướng dẫn xây dựng các tiêu chí “Văn
hóa giao thông” trong trường học; (4) Góp phần giảm thiểu vi phạm an toàn giao
thông, tai nạn giao thông trong phạm vi cả nước.
Tai nạn giao thông ở lứa tuổi học sinh hiện được đánh giá là ngày một
nghiêm trọng, trở thành mối lo ngại chung cho toàn xã hội.Theo báo cáo của Ủy
ban An toàn giao thông Quốc gia, trong 6 tháng đầu năm 2019, cả nước xảy ra
8.385 vụ TNGT (Tai nạn giao thông), làm chết 3.810 người, bị thương 6.358
người. Ngày 26/7, Ủy ban An toàn Giao thông quốc gia cũng thông tin học sinh
THPT (trung học phổ thông) đang là nhóm đối tượng chiếm số lượng lớn trong số
các ca tử vong vì TNGT.
Số liệu về tai nạn giao thông liên quan tới lứa tuổi học sinh THPT cho thấy
học sinh THPT có liên quan tới 90% tổng số vụ TNGT của trẻ em và tỷ lệ tử vong
do TNGT của nhóm này có xu hướng gia tăng trong hai năm gần đây. Một trong
những nguyên nhân hàng đầu góp phần gây ra TNGT trẻ em bao gồm: Không tuân
thủ luật giao thông, vi phạm tốc độ và thiếu quan sát.
Xét các mẫu điều tra dựa trên khảo sát phỏng vấn hành vi điều khiển
1
phương tiện với 2.390 học sinh THPT, nếu như phần lớn học sinh tham gia giao
thông ở độ tuổi 15 đều sử dụng các phương tiện phi cơ giới như xe đạp hay đi bộ
tới trường (chiếm 67%), thì học sinh THPT lại lựa chọn xe đạp điện và xe máy
điện là phương tiện di chuyển thông dụng, với tỷ lệ lên tới 52%. Dữ liệu của cảnh
sát giao thông và điều tra phỏng vấn học sinh đều cho thấy “vi phạm tốc độ” là
nguyên nhân hàng đầu gây ra TNGT ở lứa tuổi này.
Trước tình hình và thực trạng này trong những năm qua các cấp, các ngành
đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng công tác giáo dục ATGT
cho các thế hệ học sinh. Vấn đề ATGT được coi là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong các nhà trường. Nhưng thực tế việc giáo dục ATGT trong nhà
mới chỉ lồng ghép trong các hoạt động giáo dục. Bên cạnh đó biện pháp phối hợp
giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong việc
giáo dục ATGT cho học sinh chưa đồng bộ, thường xuyên và chặt chẽ, đặc biệt là
chưa xây dựng được mục tiêu, nội dung, chưa xây dựng được một cơ chế hoạt
động thống nhất giữa các lực lượng giáo dục. Giáo dục là quá trình mang tính xã
hội sâu sắc, thể hiện nhiều góc độ khía cạnh, có sự tham gia của nhiều lực lượng
giáo dục.
Hiện nay, ý thức chấp hành luật an toàn giao thông của học sinh THPT
thành phố Móng Cái, Quảng Ninh đã tốt lên rất nhiều, tuy nhiên vẫn còn một bộ
phận các em học sinh đã và đang có những biểu hiện về việc chưa chấp hành tốt
quy định pháp luật an toàn giao thông. Tình trạng ùn tắc giao thông trước cổng
trường vào giờ tan học do học sinh tụ tập, học sinh chưa đủ tuổi, không giấy phép
lái xe đi xe máy đến trường, không đội mũ bảo hiểm, chở 3, đi hàng ngang,... là
chuyện thường gặp hàng ngày ở nhiều tuyến đường trong thành phố. Một số
nguyên nhân khách quan dẫn đến thực trạng này là do tác động tiêu cực diễn ra
hàng ngày từ phía xã hội, do các lực lượng chức năng hướng dẫn chưa hiệu quả,
thiếu những hoạt động phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT … Đặc biệt, ở lứa tuổi
thích thể hiện mình vượt quá năng lực bản thân, các em dễ mắc lỗi vi phạm an
toàn giao thông, gây nguy hiểm cho bản thân, những người xung quanh, mất trật
tự an ninh xã hội, và có thể dẫn tới những hậu quả đáng tiếc. Vì vậy trong công tác
2
quản lý trường THPT thành phố Móng Cái thấy cần phải định hướng tìm tòi các
biện pháp quản lý tốt nhất giáo dục ATGT cho học sinh, nhằm không ngừng nâng
cao ý thức khi tham gia giao thông của học sinh bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ những lí do khách quan và chủ quan như đã nêu, tác giả mạnh
dạn lựa chọn đề tài "Quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các
trường Trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” để thực
hiện luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cùng hạn chế thực trạng, đề tài đề xuất biện
pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường THPT thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh ở các THPT trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở các
trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh các trường THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh các trường trung học phổ thông.
4.2. Khảo sát thực trang quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các
trường trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Đề xuất những biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh các trường trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trường THPT thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã đạt được một số kết quả nhất định, song vẫn tồn tại
những hạn chế do các nguyên nhân sau: sự phối hợp giữa các lực lượng chức năng
và gia đình, nhà trường chưa đồng bộ; thiếu sự giám sát chặt chẽ của xã hội; các
3
hình thức và phương pháp giáo dục chưa phù hợp; ảnh hưởng tiêu cực của môi
trường xã hội; ý thức tự rèn luyện của học sinh còn thấp... Vì vậy, nếu đề xuất được
hệ thống biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trường THPT
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh một cách phù hợp và hiệu quả thì sẽ góp
phần nâng cao ý thức tham gia giao thông cho học sinh thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện của nhà trường hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn khách thể khảo sát
Đề tài tiến hành điều tra trên số lượng khách thể là 84 người trong đó: 9
Cán bộ quản lý, 75 giáo viên của 3 trường THPT trong thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
Khảo sát 150 học sinh của 3 trường THPT Thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh (Trường THPT Trần Phú; Trường THPT Lý Thường Kiệt; Trường
THPT Chu Văn An)
6.2. Giới hạn về thời gian khảo sát
Nghiên cứu được tiến hành lấy số liệu từ năm học 2018-2019 đến 2019-2020.
6.3. Về chủ thể quản lý
Hiệu trưởng trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu lí luận nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài luận văn. Do đó,
đề tài dự kiến sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa các tài liệu, sách báo, tạp chí khoa học... về QL, giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh các trường THPT, bao gồm: Các Nghị quyết, Chính sách của Đảng,
Nhà nước; các văn bản, tài liệu của ngành Giáo dục và Đào tạo; các tài liệu, sách
báo, đề tài, luận văn, tạp chí khoa học, báo cáo khoa học, các bài tham luận tại hội
thảo đề cập đến giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường THPT thành
4
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh để thu thập thông tin, tìm ra những nét đặc thù của
giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường THPT thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh. Từ đó phân tích những điểm tích cực, hạn chế trong sự phối hợp giữa
các lực lượng giáo dục.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thu thập ý kiến của các đối tượng là khách thể nghiên cứu: Ban giám hiệu,
GV, cán bộ Đoàn, học sinh, cha mẹ học sinh của trường để đánh giá thực trạng
quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường THPT thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh. Trò chuyện, trao đổi, thực hiện phỏng vấn với các khách thể
nghiên cứu; phát phiếu điều tra đối với một số đối tượng, cá nhân để nắm thông
tin, thu thập số liệu, tổng kết kinh nghiệm, học tập.
7.2.3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Hỏi ý kiến các chuyên gia, những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực nghiên cứu để được nghe hướng dẫn, tư vấn trong quá trình thực hiện và xác
định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học áp dụng trong nghiên cứu khoa
học giáo dục để xử lí, phân tích và đánh giá mức độ tin cậy của kết quả điều tra.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn chia làm 3 chương nội dung như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh các trường THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các
trường THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các
5
trường THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Mỗi quốc gia trên thế giới, trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào đều phải
đối mặt với những thách thức, tiêu cực nảy sinh trong xã hội như: thiên tai, bệnh
dịch, nghèo đói, ô nhiễm môi trường, bùng nổ dân số,… và để giải quyết những
thách thức, tiêu cực ấy mỗi quốc gia sẽ chọn cho mình những cách thức giải quyết
khác nhau để phù hợp với tình trạng thực tế đó.
Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách học
sinh. Các giáo dục diễn ra trong nhà trường có ý nghĩa và vai trò lớn lao trong việc
định hình tư tưởng, xây dựng lý tưởng, đạo đức, văn hóa, lối sống, pháp luật cơ
bản cho trẻ. Chính vì vậy, việc giáo dục an toàn giao thông ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường là việc làm vô cùng cần thiết, mang lại hiệu quả cao.
Tại Hội nghị cấp cao toàn cầu về ATGT đường bộ lần thứ 2, 130 quốc gia
thành viên Liên Hiệp Quốc vừa thông qua Tuyên bố Brazil về An toàn giao thông
(ATGT) đường bộ trên thế giới. Tuyên bố Brazil đặc biệt nhấn mạnh đến việc giáo
dục, nâng cao nhận thức của người dân khi tham gia giao thông như việc tuân thủ
quy định pháp luật của nước sở tại, giáo dục ý thức bảo vệ cá nhân khi tham gia
giao thông [37].
Tác giả A.B. Vengerop, B.Đ Perevalop, trong các cuốn sách mang tên: Lý
luận nhà nước và pháp luật, (2005, 2009) [10] đã bàn về các lý luận về nhà nước
và pháp luật, trong đó nhấn mạnh đến hệ thống pháp luật của Nhà nước trong
GDPL về an toàn giao thông cho HS.
- Khaxanova X.A đã đưa ra các nghiên cứu lý luận về GD ATGT cho học
sinh trung học phổ thông ở Liên Bang Nga, tác giả nêu ra: mô hình GD ATGT phù
6
hợp với GD ATGT cho học sinh trung học phổ thông, chỉ ra các điều kiện, các yếu
tố ảnh hưởng đến GD ATGT và đưa ra các kiến nghị đổi mới cách thức, hình thức,
phương pháp GD ATGT ở trường phổ thông.
- Kanwei trên cơ sở so sánh hoạt động GD ATGT ở vương quốc Anh và
Trung Quốc đi đến kết luận về sự khác biệt giáo dục so sánh giữa hai nước, chỉ ra
sự khác biệt và chi phối của các yếu tố văn hóa đến hoạt động GD ATGT cho học
sinh như: Trung Quốc thiên về truyền tải tri thức, kinh nghiệm giáo dục pháp luật,
ở vương quốc Anh tập trung vào các giá trị và thực hiện nhiều các hình thức trao
đổi pháp luật ở trên lớp...
- Strelaieva V.V., Giáo dục pháp luật trong điều kiện xây dựng Nhà nước
pháp quyền [14]. Nội dung luận án này gồm 2 chương, 7 tiết. Nội dung chương 1
tác giả luận án bàn về cơ sở lý luận của GDPL với 03 tiết: 1) Bản chất, phân loại
GDPL; 2) Cấu trúc của GDPL và 3) Chức năng của GDPL. Theo tác giả, bản chất
của GDPL là quá trình định vị một cách bền vững những nguyên tắc, tư tưởng
pháp luật vào trong ý thức pháp luật của đối tượng được giáo dục. Chương 2 luận
án với tiêu đề “Khía cạnh tổ chức GDPL trong xã hội Nga đương đại” gồm 4 tiết
được dành để bàn về 1) Hệ thống xã hội hóa GDPL trong xã hội Nga đương đại;
2) GDPL trong tiếp cận với các nhóm xã hội khác nhau; 3) GDPL trong hệ thống
định hướng nghề nghiệp cho các luật gia hiện nay; 4) Nội dung, hình thức, phương
pháp giáo dục lại về pháp luật. Theo tác giả, giáo dục lại về pháp luật là một quá
trình phức tạp hơn, bởi nó hướng tới khắc phục những phán đoán, đánh giá sai lầm
của cá nhân, nhắm tới sữa chữa các hành vi xử sự tiêu cực, ảnh hưởng bất lợi đối
với con người.
Nhật Bản: Để có ngày hôm nay thì Nhật Bản cũng đã từng có tình trạng
giao thông rất lộn xộn. Và một trong những giải pháp được Nhật Bản rất chú trọng
đó là công tác giáo dục an toàn giao thông. Chính quyền Nhật Bản xác định đây là
nhiệm vụ của toàn xã hội, đòi hỏi người dân phải nghiêm túc tự giác thực hiện và
liên tục duy trì. Công tác giáo dục ATGT còn được Nhật Bản tập trung ngay từ
bậc THPT và áp dụng song song với tình hình thực tế. Chẳng hạn, tại thành phố
Kyoto, nơi có mật độ sử dụng xe đạp trong giới học sinh THPT tương đối cao, các
7
em học sinh phải tham gia một khóa huấn luyện về ATGT mới được cấp chứng
chỉ sử dụng xe đạp. Các hoạt động tuyên truyền về giao thông ở Nhật Bản thu
được hiệu quả một phần nhờ gắn liền với thực tiễn. Giáo dục trong trường học, gia
đình, các tổ chức xã hội, thông qua đài phát thanh, truyền hình, báo chí với nội
dung phù hợp với từng lứa tuổi. Nhờ vậy, tình trạng giao thông của Nhật Bản đã
thay đổi theo hướng tích cực và trở thành một trong những quốc gia có hệ thống
ATGT tốt nhất trên thế giới [dẫn theo 1].
USA: Người dân Mỹ có ý thức rất cao khi tham gia giao thông, họ chấp
hành luật rất nghiêm chỉnh mà không cần đến sự tác động của cảnh sát. Các mục
tiêu an toàn đường bộ đã được bao gồm trong các văn bản chính thức của các Mục
tiêu Phát triển bền vững mới được thông qua bởi các quốc gia thành viên Liên
Hợp Quốc tại New York. Kế hoạch giáo dục phổ biến an toàn giao thông mới (vừa
được thông qua tại hội nghị thượng đỉnh Newyork tháng 12/2015) được triển khai
đến toàn người dân. Trong đó, chú ý cao đến sự tham gia giao thông của trẻ em,
người cao tuổi và người khuyết tật [dẫn theo 1].
Russian: (theo CNN) Năm 2015, Hội Chữ thập đỏ Nga (RRC) đã có những
tiến bộ đáng kể trong nỗ lực của họ với chính phủ Nga để tăng cường các quy định
về bảo trợ trẻ em tại Liên bang Nga. Trong tháng tư, Ủy ban Nhân quyền của
Tổng thống (HRC) đã trở thành một người ủng hộ quan trọng của công việc của
RRC. Mối quan hệ này rất quan trọng để thúc đẩy mục tiêu của RRC về quản lý và
giáo dục trẻ em & học sinh về ATGT [dẫn theo 1].
Đức: Trường học an toàn giao thông tại Đức được áp dụng nhằm nâng cao
hiểu biết cộng đồng về an toàn giao thông thông qua việc giáo dục trẻ em. Mục
đích là dạy trẻ em cách ứng xử giao thông tốt hơn. Biện pháp này được áp dụng từ
năm 1949 với sự hợp tác của công ty Shell Đức, các nhà chức trách giáo dục và
cảnh sát. Giáo dục lý thuyết dựa trên các luật giao thông và các hành vi ứng xử
được bổ sung bằng các bài tập thực hành trong khu vực học tập, thường tại sân
trường hoặc một khu vực gần đấy. Tuy nhiên điều quan trọng được đặt trên hết lại
là việc đào tạo và kiểm tra các em trong vị trí là những người đi xe đạp. Giáo dục
giao thông đường bộ tại Đức là phần chính thức trong giáo dục trường học, bao
8
gồm trong chương trình giảng dạy của năm thứ ba và năm thứ tư. Công ty Shell
cung cấp xe đạp, mũ bảo hiểm, các biển báo giao thông cho trẻ em tại những
trường giao thông, phối hợp cùng với cảnh sát và các nhà chức trách giáo dục,
cùng thúc đẩy chương trình giáo dục giao thông [dẫn theo 1].
1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển. Xét trên phương diện ATGT cả
nước trong 10 năm trở lại đây, tai nạn giao thông nói chung và đường bộ nói riêng
có tỉ lệ hàng năm giảm dần, nhưng con số giảm còn rất nhỏ so với số người chết
và bị thương. Vừa qua, theo ban ATGT quốc gia, Hội nghị tổng kết 5 năm công
tác bảo đảm TTATGT giai đoạn 2011-2015 và định hướng giai đoạn 2016-2020
tại Hà Nội ngày 8/12/2015 cho thấy, công tác đảm bảo trật tự ATGT đã trở thành
phong trào thi đua của các địa phương, giữa các địa phương, như một hiệu ứng
dây chuyền của cả xã hội để kéo giảm TNGT. Kết luận hội nghị, Phó Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
đánh giá, năm 2015 dù giảm cả 3 tiêu chí về tai nạn giao thông nhưng còn nhiều
bất cập, phức tạp, nhiều vụ tai nạn giao thông chết người, số người chết vẫn còn
lớn. “Một đất nước mà để chết tới 9.000 người/năm vì tai nạn giao thông là vẫn
còn rất cao. Chúng ta phải giảm hơn nữa số người chết vì tai nạn giao thông, tiếp
tục kéo giảm ùn tắc tại các thành phố lớn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Bên
cạnh giáo dục chính trị tư tưởng trong từng đoàn thể, gia đình, người dân thì tăng
cường xử phạt, xử lý nghiêm vi phạm rất quan trọng” [30]. Ngoài ra, Phó Thủ
tướng cũng đề nghị các địa phương đều phải tổ chức đánh giá tìm biện pháp căn
cơ để toàn quốc kéo giảm số người chết tai nạn giao thông xuống 5.000 người
trong giai đoạn 2016-2020.
Như vậy, vấn đề ATGT hiện nay theo mục tiêu đặt ra là vô cùng cấp thiết.
Các chiến lược giáo dục ATGT cần triển khai hàng loạt để giáo dục ý thức đến
người tham gia giao thông, đặc biệt là trong công tác giáo dục ý thức cho thế hệ
trẻ trong các nhà trường.
Đảng ta đã xác định nhiệm vụ của Giáo dục và đào tạo là: “Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học.
9
Thực hiện: chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt
Nam” [2]. Từ đó cho thấy, giáo dục là truyền thụ kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm
và bồi dưỡng năng lực sáng tạo. Và giáo dục về chấp hành pháp luật là vấn đề
xuyên suốt trong quá trình thực hiện giáo dục. Trong đó, giáo dục ý thức chấp
hành an toàn giao thông chính là một phần của việc giáo dục ý thức trách nhiệm
đối với bản thân, gia đình và xã hội của mỗi người. Giáo dục an toàn giao thông
trong điều kiện kinh tế xã hội khoa học kỹ thuật ngày nay cần và rất cần được áp
dụng triệt để cho trẻ em từ cấp THPT, mục đích để những ý thức giao thông của
các em hình thành từ nhỏ, ăn sâu vào tâm trí các em mỗi khi tham gia giao thông.
- Các luận văn nghiên cứu:
Nguyễn Thị Thanh Vân [36]: Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông
của Hiệu trưởng các trường THPT quận Đống Đa thành phố Hà Nội, năm 2008.
Cao Thanh Nga: Quản lý giáo dục an toàn giao thông ở các trường THPT
nội thành Hà Nội, năm 2010.
Nguyễn Văn Hùng [18]: Biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho sinh viên
tại trường Đại học Tây Bắc, năm 2010.
Đỗ Thị Thu Hằng (2017) [13], Quản lý hoạt động tham gia giáo dục
An toàn giao thông cho sinh viên, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Hà Nội. Tác
giả trên cơ sở xác định khung lý luận về các vấn đề giáo dục ATGT cho sinh viên;
hoạt động tham gia giáo dục giáo dục ATGT cho sinh viên (khái niệm, hình thức,
nội dung, các lực lượng tham gia giáo dục ATGT...) và quản lý hoạt động tham
gia giáo dục ATGT cho sinh viên (theo tiếp cận chức năng quản lý: lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tham gia giáo dục pháp luật) và
khảo sát thực tiễn trên 5 trường đại học và học viện đã đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động tham gia giáo dục ATGT cho sinh viên: a) Nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của công tác tham gia giáo dục ATGT không chuyên luật đối với
các cán bộ quản lý trong các trường đại học; b) Xây dựng chiến lược hoạt động
tham gia giáo dục ATGT cho sinh viên; c)Xây dựng mô hình tổ chức quản lý hoạt
động tham gia giáo dục ATGT cho sinh viên; d) Đề xuất hệ thống tiêu chuẩn đánh
giá quản lý hoạt động tham gia giáo dục ATGT; e) Tăng cường các điều kiện cho
10
quản lý hoạt động tham gia giáo dục ATGT.
Trong bài viết “Chất lượng giáo dục ATGT và những tiêu chí đánh giá” tác
giả Nguyễn Thu Thủy [34] đã đưa ra các cách tiếp cận khái niệm chất lượng giáo
dục ATGT về các phương diện sư phạm và pháp lý. Đồng thời cũng xây dựng 5
tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng giáo dục ATGT: nội dung giáo dục ATGT,
chủ thể thực hiện giáo dục ATGT; hình thức phương pháp giáo dục ATGT; kết
quả giáo dục ATGT và các điều kiện phục vụ cho công tác giáo dục ATGT.
Doãn Thị Chín [7] với bài viết “Tăng cường phổ biến, giáo dục ATGT cho
sinh viên” đã bàn đến thực trạng công tác giáo dục ATGT hiện nay và đề xuất các
giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục ATGT, hình thành tri thức về
ATGT cho sinh viên các trường đại học.
Tóm lại, các nghiên cứu về ATGT và giáo dục ATGT cho học sinh đã
khẳng định vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong quá trình giáo dục thế hệ trẻ ở
Việt Nam và hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một
nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và sâu sắc về giáo dục
ATGT cho HS trường trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ không trùng lặp, đảm bảo tính độc lập và có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn lớn đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục
ATGT cho học sinh trường trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh nói riêng và HS trường THPT nói chung.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động lên từng
thành tố trong hệ thống bằng những phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục
tiêu đề ra cho hệ thống và cho từng thành tố của hệ thống.
Quản lý là một khái niệm rộng, xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác
nhau, rất nhiều tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều cách giải thích khác
nhau về quản lý. Đó là:
Harold Koontz, được coi là người tiên phong của lý luận quản lý hiện đại
11
viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể đạt được
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít
nhất” [12, tr. 20].
Các nhà nghiên cứu trong nước cũng đưa ra những quan điểm khác nhau về
quản lý:
Trần Kiểm (1856-1915) là người sáng lập ra thuyết quản lý theo khoa học,
theo ông thì: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và
sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [19].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản
lý nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến”[26, tr. 1].
Từ các nghiên cứu trên, tôi cho rằng khái niệm "quản lý" bao quát một số
nội dung sau:
+ Một là, quản lý là một hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người lao
động và sinh hoạt tập thể nhằm kiểm soát, điều khiển khách thể quản lý để thực
hiện các mục tiêu mà chủ thể quản lý hay cộng đồng xã hội đặt ra.
+ Hai là, thực chất của hoạt động quản lý là xử lý mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý.
+ Ba là, hoạt động quản lý chỉ phát huy được nhân tố con người với tư cách
là bộ phận quan trọng nhất của khách thể quản lý và đạt hiệu quả cao khi nó tạo ra
được cái toàn thể - chỉnh thể từ nhiều cá nhân và các phương tiện, điều kiện vật
chất, tinh thần tương ứng với mục tiêu quản lý.
+ Bốn là, quản lý là một nghề phức tạp. Để hoàn thành được chức trách của
mình, những người quản lý phải có đầy đủ phẩm chất, năng lực phù hợp.
Qua nội dung trên, có thể hiểu: Quản lý là một hoạt động thiết yếu nảy sinh
khi có hoạt động chung, đó là sự tác động của chủ thể quản lý vào khách thể quản
lý - trong đó, quan trọng nhất là nhân lực - nhằm thực hiện các mục tiêu và chức
năng của chủ thể quản lý.
12
Quá trình tác động này có thể thể hiện qua sơ đồ sau:
Công cụ
Khách thể quản lý
Chủ thể quản lý
Mục tiêu
Phương pháp
Sơ đồ 1.1. Khái niệm về quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Trong lịch sử phát triển của khoa học thì khoa học quản lý giáo dục ra đời
muộn hơn khoa học quản lý kinh tế. Vì thế, trong các nước Tư bản chủ nghĩa
người ta thường vận dụng lý luận quản lý một xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo
dục (trường học) và coi quản lý cơ sở giáo dục như quản lý một xí nghiệp đặc biệt.
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó
xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với cách tiếp cận khác nhau,
các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm quản lý giáo dục như sau:
- Theo Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm
bảo cho sự hình thành nhân cách thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
qui luật chung của xã hội cũng như các qui luật của quản lý giáo dục, của sự phát
triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [19, tr.66].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, phù hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
13
lên trạng thái mới về chất” [26].
Quản lý giáo dục nằm trong phạm trù quản lý xã hội nói chung và có những
đặc điểm riêng như:
+ Quản lý giáo dục là quản lý con người;
+ Quản lý giáo dục vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Quản lý giáo dục, cũng như quản lý nói chung bao gồm 4 yếu tố: chủ thể
quản lý, đối tượng bị quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.
Trong thực tế với 4 yếu tố trên luôn có mối quan hệ tương tác gắn bó nhau.
CHủ thể quản lý tạo ra tác nhân thông qua phương phá và công cụ tác động lên đối
tượng quản lý nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý, chủ thể quản lý hoạt
động theo một hướng nhằm cùng thực hiện một mục tiêu của tổ chức. Khách thể
quản lý nằm bên ngoài của hệ thống quản lý giáo dục, bị ràng buộc của môi
trường trong đó hoạt động quản lý diễn ra.
Những khái niệm trên tuy có diễn đạt khác nhau nhưng tựu trung quản lý
giáo dục được hiểu là: Sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với qui luật
khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa giáo dục ở từng
cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.2. An toàn giao thông
Theo từ điển Tiếng Việt: “An toàn là đảm bảo tốt, không gây thiệt hại dù
lớn hay nhỏ về vật chất và tính mạng của con người” [32]. An toàn giao thông là
khái niệm luôn gắn liền với hoạt động của con người trong lĩnh vực giao thông.
Theo tác giả Đỗ Đình Hoà (Học viện cảnh sát nhân dân) thì: “An toàn giao thông
là sự việc đảm bảo không có những việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con
người. Khi các đối tượng tham gia giao thông, đang hoạt động trên địa bàn giao
thông công cộng tuân thủ các quy tắc an toàn giao thông, không có sự cố gây thiệt
hại về người và tài sản cho xã hội” [14].
Đây là một khái niệm có tính chất khái quát cao và có ý nghĩa khoa học vì an
toàn giao thông luôn gắn với hành vi của con người trong lĩnh vực giao thông song
không nhất thiết phải có phương tiện giao thông (Ví dụ: Đi bộ trên vỉa hè). Quan
niệm như vậy sẽ khái quát hơn so với việc coi an toàn giao thông là “bảo đảm an
14
toàn khi đi trên các phương tiện giao thông” như một số tác giả khác.
An toàn giao thông phải luôn gắn liền với mọi người không kể ở đâu, lúc
nào khi tham gia giao thông. An toàn giao thông gồm:
- An toàn giao thông đường bộ.
- An toàn giao thông đường sắt.
- An toàn giao thông đường thuỷ (gồm nội thuỷ và hằng hải).
- An toàn giao thông hàng không.
Bên cạnh đó còn có những vấn đề an toàn giao thông hỗn hợp như đường
sắt và đường bộ.
Như vậy, An toàn giao thông đề cập đến các cách thức, biện pháp được sử
dụng để ngăn chặn người tham gia giao thông đường bộ tử vong hoặc bị thương
nặng do tai nạn giao thông.
1.2.3. Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
Giáo dục là một quá trình dạy và học nhằm chuẩn bị những kiến thức và kỹ
năng cần thiết hoặc làm thay đổi hành vi có hại bằng hành vi có lợi. Giáo dục cũng
là quá trình giao tiếp hai chiều qua đó người dạy và người học cùng chia xẻ hiểu
biết, kinh nghiệm và cùng học tập lẫn nhau. Về cơ bản, các giáo trình về giáo dục
học ở Việt Nam đều trình bày “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của
nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - XH của các thế hệ loài người”.
Có nhiều người đưa ra các khái niệm về giáo dục an toàn giao thông:
Giáo dục an toàn giao thông là quá trình giao tiếp giữa người dạy và người
học để chia xẻ những kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực giao thông, nhằm
định hướng, kêu gọi ý thức giao thông cao nhất cho mỗi cá nhân người học. Ở
điều kiện kinh tế xã hội và nhu cầu hiện nay, giáo dục ATGT cũng có thể xem là
một tính cộng đồng khi tất cả các hoạt động xã hội đều có lồng ghép sự kêu gọi ý
thức tham gia giao thông ở mỗi người.
Giáo dục ATGT là quá trình hình thành và phát triển kĩ năng tham gia giao
thông an toàn dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực
hiện một cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội.
15
Ví dụ: Ảnh hưởng của các hoạt động đa dạng nội khóa, ngoại khóa của nhà
trường; ảnh hưởng của lối dạy bảo, nếp sống trong gia đình; ảnh hưởng của sách
vở, tạp chí; ảnh hưởng của những tấm gương của người khác;…
Giáo dục ATGT còn được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích xác
định được tổ chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phương pháp, có hệ thống)
của nhà trường nhằm phát triển kĩ năng và ý thức tham gia giao thông cho học sinh.
Ở lứa tuổi học sinh THPT, giáo dục ATGT được hiểu là quá trình truyền
đạt những kiến thức và kỹ năng cần thiết khi tham gia giao thông thông qua mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục ATGT để mỗi cá thể học sinh khi
tham gia giao thông có sự định hướng, ý thức chấp hành, tuân thủ các luật giao
thông đường bộ do nhà nước quy định. [1].
1.2.4. Quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
Với cách đưa ra khái niệm quản lý như đã trình bày ở trên thì khái niệm
quản lý giáo dục ATGT cho HS được hiểu như sau: Quản lý giáo dục ATGT cho
HS là tác động của các chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong việc huy động
tổ chức phối hợp, chỉ đạo, sử dụng, điều khiển, giám sát, một cách có hiệu quả các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) nhằm hình thành và phát triển công tác giáo
dục ATGT, góp phần phát triển toàn diện nhân cách của đối tượng quản lý theo
mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra.
Quản lý giáo dục ATGT là sự tác động có định hướng, có chủ đích của
người quản lý đến cách thức làm việc của thầy và trò thông qua kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục đích giáo dục ATGT đã định. Quản
lý giáo dục ATGT là một trong những nhiệm vụ hàng đầu vì vấn đề này có liên
quan đến mọi thành tố của quá trình giáo dục, đó là mục tiêu - nội dung - phương
pháp - phương tiện - hình thức.
Quản lý giáo dục ATGT là xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động, các
quá trình tác động tới tất cả các thành tố của hoạt động sư phạm có tác dụng hỗ
trợ, giúp đỡ, phục vụ giáo dục ATGT của thầy và trò, từ mục tiêu, nội dung,
phương phápđến kết quả đạt được và kết quả đạt được chính là HS đảm bảo
16
ATGT khi tham gia giao thông.
Quản lý giáo dục ATGT không chỉ là quản lý đơn thuần các hoạt động giáo
dục mà còn phải quản lý quá trình tác động tới tất cả các thành tố của hoạt động
giáo dục, trong đó đặc biệt chú trọng tới những thành tố như: mục tiêu - nội dung -
phương pháp - kết quả. Quản lý giáo dục ATGT là thực hiện các chức năng quản
lý sau: 1) Lập kế hoạch thực hiện giáo dục ATGT; 2) Tổ chức thực hiện giáo dục
ATGT; 3) Chỉ đạo thực hiện giáo dục ATGT; 4) Kiểm tra, đánh giá giáo dục
ATGT. [26]
1.3. Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Đặc điểm lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
Tuổi học sinh trung học phổ thông là giai đoạn đã trưởng thành về mặt thể
lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn chưa vững chắc, các em bắt đầu thời kỳ
phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lý. Sự phát triển của hệ thần kinh có những
thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của
não phát triển, cấu trúc của tế bào bán cầu đại não có những đặc điểm như
trong cấu trúc tế bào não của người lớn, số lượng dây thần kinh liên hợp tăng lên,
liên kết các phần khác nhau của vỏ não lại, điều đó tạo tiền đề cần thiết cho sự
phức tạp hóa hoạt động phân tích, tổng hợp của vỏ bán cầu đại não trong quá
trình học tập và rèn luyện [24].
Nhìn chung, lứa tuổi các em đã phát triển cân đối, khoẻ và đẹp, đa số các em
có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể như người lớn, đó là yếu tố cơ
bản giúp học sinh trung học phổ thông có thể tham gia các hoạt động phong phú, đa
dạng, phức tạp của chương trình giáo dục trung học phổ thông.
Ở học sinh THPT tính chủ định trong nhận thức được phát triển, tri giác có
mục đích đã đạt tới mức cao, quan sát trở nên có mục đích, hệ thống và toàn diện
hơn, tuy nhiên nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên thì quan sát của các em cũng
khó đạt hiệu quả cao. Vì vậy, giáo viên cần quan tâm hướng quan sát của các
em vào những nhiệm vụ nhất định, không vội kết luận khi chưa tích luỹ đủ các sự
kiện. Cũng ở lứa tuổi này các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng
17
một cách độc lập sáng tạo [24]. Tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và
nhất quán hơn, tính phê phán cũng phát triển. Có thể nói nhận thức của học sinh
THPT chuyển dần từ nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính, nhờ tư duy trừu
tượng dựa trên kiến thức các khoa học và vốn sống thực tế của các em đã tăng
dần. Hứng thú học tập của các em gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp, ý
thức học tập đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định trong các quá trình nhận thức
và năng lực điều khiển bản thân, điều này giúp các em có thể tham gia giáo dục
với vai trò chủ thể của các hoạt động đó.
Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân
cách của học sinh trung học phổ thông, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát
triển tâm lý của các em. Học sinh trung học phổ thông có nhu cầu tìm hiểu và
đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình: quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý,
phẩm chất nhân cách và năng lực riêng, xuất hiện ý thức trách nhiệm, lòng tự
trọng, tình cảm nghĩa vụ đó là những giá trị nổi trội và bền vững. Các em có
khả năng đánh giá về mặt mạnh, mặt yếu của bản thân mình và những người
xung quanh, có những biện pháp kiểm tra đánh giá sự tự ý thức bản thân như
viết nhật ký, tự kiểm điểm trong tâm tưởng, biết đối chiếu với các thần tượng,
các yêu cầu của xã hội, nhận thức vị trí của mình trong xã hội, hiện tại và
tương lai.
Đa số học sinh đến hết học kỳ I lớp 10 đã định hướng được khối thi của
mình. Nói chung các em đã biết đánh giá nhân cách trong tổng thể nhưng thường
đánh giá người khác khắt khe hơn đối với bản thân mình, sự đánh giá còn thiếu
tính biện chứng đôi khi mâu thuẫn nhau. Các em có khả năng tự ý thức, thường
đòi hỏi người khác nhiều hơn sự cố gắng của bản thân. Các em có thể trách cha
mẹ nói nhiều, nhưng bản thân lại hay mắng, nạt em, mong muốn cha mẹ hiểu
mình, nhưng mình lại thờ ơ không chia sẻ, không hiểu hết nỗi buồn, hoàn cảnh
khó khăn của cha mẹ, sự đau khổ khi có đứa con hư...
Sự tự ý thức còn thể hiện thích tham gia các hoạt động mà mình yêu thích,
song chưa xuất phát từ động cơ vì mục đích xã hội, hay lợi ích cộng đồng mà
18
đa số nhất thời do bản thân hay do theo bạn bè. Nhu cầu giao tiếp hoạt động
của lứa tuổi này rất lớn, các em không thể “ngồi yên”, bởi vậy một môi trường
tốt, hoạt động phù hợp với sở thích, với năng lực học sinh có định hướng của gia
đình và xã hội sẽ giúp các em tự khẳng định mình.
Học sinh THPT là lứa tuổi quyết định sự hình thành nhân sinh quan, thế
giới quan về xã hội, tự nhiên, các nguyên tắc và quy tắc cư xử. Chỉ số đầu tiên
của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển hứng thú nhận thức đối với những
vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ, những quy luật phổ biến của tự
nhiên, xã hội và của sự tồn tại xã hội loài người. Lứa tuổi này các em quan tâm
nhiều tới các vấn đề liên quan đến con người, vai trò của con người trong lịch sử,
quan hệ giữa con người và xã hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa ý trí và tình
cảm. Ở lứa tuổi này các em có nhu cầu được sinh hoạt với các bạn cùng lứa tuổi,
cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí nhất định trong nhóm, muốn
được bàn bè thừa nhận. Đây là cơ sở cho việc học sinh thích tham gia tổ chức
giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động tập thể.
Đời sống tình cảm của các em rất phong phú, điều đó được thể hiện rõ nhất
trong tình bạn, có yêu cầu cao đối với bạn, một số phẩm chất tốt của tình bạn
được hình thành: sự vị tha, chân thật, tôn trọng, sẵn sàng giúp đỡ, hiểu biết lẫn
nhau. Các em có khả năng đồng cảm, tình bạn mang tính xúc cảm cao, thường
lý tưởng hoá tình bạn, nguyên nhân kết bạn cũng rất phong phú, nhóm bạn đã mở
rộng có cả nam và nữ và ở một số em đã xuất hiện sự lôi cuốn đầu tiên khá
mạnh mẽ, xuất hiện nhu cầu chân chính về tình yêu với tình cảm sâu sắc. Để giáo
dục học sinh THPT có hiệu quả nhà giáo dục cần chú ý xây dựng mối quan hệ
tốt đẹp với các em, đó là mối quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, cần tin
tưởng, tạo điều kiện để các em phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, độc lập,
nâng cao tinh thần trách nhiệm với bản thân.
Tóm lại, sự phát triển nhân cách của học sinh trung học phổ thông là một
giai đoạn rất quan trọng, giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em lên người lớn. Đây là lứa
19
tuổi đầu thanh niên với những đặc điểm tâm lý đặc thù khác với tuổi thiếu niên,
các em đã đạt tới sự trưởng thành về thể lực và sự phát triển nhân cách. Đặc
điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông là điều kiện thuận lợi cho việc
giáo dục kỹ năng sống cho các em có hiệu quả. Các lực lượng giáo dục phải
biết phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục những hạn chế trong sự phát triển tâm
sinh lý lứa tuổi này để lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức thích hợp, phát huy
được tính tích cực chủ động của các em trong giáo dục theo định hướng của mục
tiêu giáo dục kỹ năng sống.
1.3.2. Vị trí, vai trò giáo dục an toàn giao thông của trường trung học phổ thông
Giáo dục ATGT ở nhà trường phổ thông là một trong các giáo dục có vị trí
quan trọng trong quá trình giáo dục hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay. Tai nạn giao thông và những bức xúc về giao
thông luôn là vấn đề có sức ép nặng nề lên xã hội. Thống kê cho thấy hơn 90% số
vụ tai nạn có nguyên nhân là do người điều khiển phương tiện vi phạm luật giao
thông. Trong đó có không ít vụ tai nạn để lại những hậu quả vô cùng thương tâm
khi người bị nạn lại là các em học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, do sự thiếu
hiểu biết đã không lường trước được sự việc [21].
Học sinh THPT chưa biết cách tham gia giao thông an toàn: Những nghiên
cứu gần đây cho thấy, học sinh là đối tượng dễ bị tổn thương nhất khi tham gia
giao thông bằng xe máy điện, xe đạp điện. Theo số liệu của Hiệp hội Các nhà sản
xuất xe máy Việt Nam, trong tháng 8.2016, cứ 100.000 trẻ em thì có 20 trẻ tử
vong do tai nạn giao thông, tỷ lệ cao gấp 3 lần so với các nước trong khu vực.
Trong đó, có hơn 80% các vụ tai nạn xảy ra khi các em đang trực tiếp điều khiển
phương tiện giao thông.
Vì vậy, nhà trường phổ thông có nhiệm vụ kết hợp với gia đình và xã hội tổ
chức các giáo dục có nội dung ATGT nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm cho HS
khi tham gia giao thông.
1.3.3. Mục tiêu giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông
Mục tiêu giáo dục an toàn giao thông ở trường THPT là một bộ phận quan
20
trọng của quá trình giáo dục nói chung. Giáo dục an toàn giao thông góp phần
thực hiện, mục đích chung của quá trình giáo dục, hình thành cho học sinh những
cơ sở ban đầu nhưng rất quan trọng của nhân cách người công dân để các em
nghiêm túc tuân thủ luật pháp, hiểu được tầm quan trọng của vấn đề ATGT [21].
Giáo dục an toàn giao thông cho HS trường THPT nhằm đạt được mục tiêu sau:
- Giúp học sinh phát triển nhận thức an toàn giao thông và các kỹ năng thực
tế để áp dụng vào các hành vi hàng ngày khi các em tham gia giao thông. Học sinh
phải biết về luật và hệ thống phương tiện giao thông, Ví dụ: Tránh xe thì phải
tránh về bên phải, vượt xe là bên trái. Khi sang đường phải đi đúng phần đường
cho người đi bộ và tín hiệu đèn xanh mới được đi... Phải bắt đầu từ những cái sơ
khai nhất như đèn đỏ phải dừng lại, đèn xanh được đi.
- Từng bước xây dựng thói quen ứng xử có văn hoá, đúng pháp luật, xoá bỏ
những thói quen tuỳ tiện vi phạm quy tắc giao thông.
- Hình thành ý thức tự giác tuân thủ pháp luật khi tham gia giao thông góp
phần xây dựng môi trường giao thông trật tự, an toàn, văn minh,thân thiện. Có thái
độ không đồng tình với những hành vi vi phạm luật giao thông.
- Hướng dẫn học sinh biết cách phòng tránh tai nạn giao thông khi đi trên
đường phố có các tình huống phức tạp, biết lựa chọn đường đi bảo đảm an toàn và
có thái độ ứng xử văn minh khi tham gia giao thông.
Nâng cao kiến thức pháp luật về An toàn giao thông cho mọi người đặc biệt
là các em HS và PHHS khi tham gia giao thông, giúp nâng cao nhận thức và ý
thức trách nhiệm trong việc đảm bảo ATGT.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng của học sinh và cán bộ giáo
viên nhân viên về việc chấp hành luật an toàn giao thông và có kỹ năng tham gia
giao thông an toàn, tường bước xây dựng văn hóa giao thông trong trường học.
Thực hiện đổi mới phương thức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
trong nhà trường.
1.3.4. Nội dung giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông
Giáo dục an toàn giao thông cho các em học sinh THPT nhằm xây dựng ý
21
thức giao thông cho các em từ nhỏ, hình thành những thói quen tốt sau này. Vì
vậy, nội dung giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho học sinh tập trung
nâng cao về nhận thức pháp luật và tâm lý pháp luật cho các em, cụ thể là:
Truyền thụ cho học sinh những hiểu biết có tính phổ biến, cần thiết về luật
giao thông đường bộ và những quy định về giao thông đường sắt, đường thuỷ.
Nâng cao kiến thức pháp luật cơ bản về các văn bản pháp luật thực định cho
HS; các thông tin về việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực an toàn giao thông;
thông tin hướng dẫn hành vi pháp luật cụ thể của công dân
Hướng dẫn học sinh biết cách phòng tránh tai nạn giao thông khi đi trên
đường phố có các tình huống phức tạp, biết lựa chọn đường đi bảo đảm an toàn và
có thái độ ứng xử văn minh khi tham gia giao thông.
Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông hiện nay bao
gồm: Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Nghị định 34/2010/NĐ-CP ngày
02/4/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ; Nghị định 100: Luật Giao thông đường thuỷ nội địa và văn bản
hướng dẫn thi hành; Luật đường sắt, Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông...
Tuyên truyền về tình hình, kết quả công tác bảo đảm an toàn giao thông, những
tấm gương tập thể, cá nhân có cách làm hay, hiệu quả, những khó khăn vướng
mắc từ thực tế, biện pháp tháo gỡ... Tuyên truyền về hậu quả của tai nạn giao
thông đối với xã hội, gia đình và mỗi cá nhân làm bài học cho mọi người.
Xây dựng chủ đề giáo dục ATGT xoay quanh 8 nội dung sau:
• Đi bộ và qua đường an toàn trên đường phố, trục lộ giao thông.
• An toàn khi ngồi trên xe máy, xe đạp.
• Cách đi xe đạp,xe máy điện an toàn trên đường phố (kỹ năng đi xe an toàn).
• An toàn khi đi trên các phương tiện giao thông công cộng.
• Hiểu biết các hiệu lệnh điều khiển và chỉ huy giao thông (Điều khiển giao
thông của cảnh sát giao thông).
• Đèn tín hiệu giao thông, biển báo hiệu giao thông, vạch kẻ trên đường...
• Những điều kiện an toàn, chưa an toàn của đường phố.
22
• Các loại đường giao thông và phương tiện giao thông.
• Tìm hiểu các nguyên nhân cơ bản gây tai nạn giao thông, cách phòng tránh tai
nạn giao thông, trách nhiệm của học sinh trong việc đảm bảo an toàn giao thông.
1.3.5. Phương pháp giáo dục ATGT
Nhóm phương pháp hình thành ý thức (khái niệm, phán đoán, niềm tin, lý
tưởng) cá nhân học sinh bao gồm:
+ Phương pháp giảng giải: là phương pháp trong đó giáo viên dùng lời nói
để làm cho học sinh hiểu được các khái niệm, các phạm trù, quy luật vận động
phát triển của đối tượng cần truyền thụ.
+ Phương pháp đàm thoại: Phương pháp này thể hiện ở chỗ giáo viên và
học sinh trò chuyện với nhau, trao đổi ý kiến với nhau về một câu chuyện, vấn đề
nào đó nhằm giáo dục học sinh. Những câu chuyện đó thường có nội dung tư
tưởng - đạo đức đa dạng và phong phú.
+ Phương pháp thảo luận: Là phương pháp khi giáo viên tổ chức cuộc đối
thoại giữa học sinh với học sinh hoặc giữa học sinh với giáo viên nhằm huy động
trí tuệ của học sinh để giải quyết một vấn đề nào đó để đưa ra những giải pháp,
kiến nghị hoặc những quan niệm mới.
+ Phương pháp nêu gương: là phương pháp dùng những tấm gương mẫu
mực, cụ thể, sống động trong cuộc sống để kích thích học sinh bắt chước.
Nhóm phương pháp tổ chức các hoạt động xã hội và tích lũy kinh nghiệm
ứng xử xã hội của HS:
+ Phương pháp tạo tình huống giáo dục: Là phương pháp mà nhà giáo dục
phát hiện ra những tình huống trong đời sống và trong hoạt động tập thể của học
sinh hoặc tự mình tạo ra những hoàn cảnh có khả năng gây cho học sinh những tâm
Tình huống là những sự kiện, vụ việc, hoàn cảnh có mâu thuẫn, có vấn đề cần
được giải quyết. Nghiên cứu tình huống còn gọi là nghiên cứu trường hợp điển hình
(case study) là một trong những phương pháp giáo dục chủ động, được sử dụng ngày
càng phổ biến, nhằm khắc phục tình trạng thực tế là trong quá trình giáo dục, học sinh
không được tự ra các quyết định; nên khi ra thực tiễn sẽ lúng túng, thiếu suy nghĩ, cân
nhắc, không đề ra được quyết định hợp lý khi thực hiện nhiệm vụ theo chức trách
23
trạng, tình cảm, động cơ và hành vi cần thiết để tiến hành giáo dục.
đảm nhiệm. Phương pháp nghiên cứu tình huống giáo dục ATGT thường xuất phát từ
một tình huống xảy ra trong thực tiễn khi tham gia giao thông như đi ngược chiều, đi
lấn làn xe, ...từ đó GV đặt các câu hỏi để HS giải quyết tình huống đó.
+ Phương pháp giao công việc: Là cách thức lôi cuốn học sinh vào hoạt động
đa dạng của tập thể, nhờ đó, họ thu lượm được những kinh nghiệm trong quan hệ đối
xử giữa người với người thông qua việc thực hiện những nghĩa vụ xã hội.
Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh ứng xử của HS:
+ Phương pháp thi đua: Với tư cách là phương pháp giáo dục, thi đua là
phương thức kích thích khuynh hướng tự khẳng định ở mỗi học sinh, thúc đẩy họ
đua tài, gắng sức, hăng hái vươn lên hàng đầu, lôi cuốn người khác cùng tiến lên
giành cho được những thành tích cá nhân và tập thể cao nhất.
+ Phương pháp khen thưởng: Đó là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực
của xã hội đối với hành vi ứng xử và hoạt động của từng học sinh hoặc của tập thể
học sinh được khen. Học sinh qua đó cảm thấy hài lòng, phấn khởi, có thêm nghị lực,
* Ngoài ra, trong quá trình giáo dục GDAT cho học sinh THPT, giáo viên có
thể sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp trò chơi, phương pháp phát
hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp diễn kịch,…Tuy nhiên, tùy từng nội dung và
tự tin vào sức lực của mình và có mong muốn tiếp tục thực hiện hành vi đó.
tình huống giáo dục mà sử dụng các phương pháp cho phù hợp để đạt được mục
tiêu đề ra. Điều này phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và khả năng của từng giáo
viên.... [1]
1.3.6. Hình thức giáo dục ATGT
Trong các trường THPT hiện nay, giáo dục ATGT được tiến hành theo một
số hình thức chủ yếu sau:
Lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông thông qua các hội thi, tổ
chức sự kiện: hội thi vẽ tranh, hội thi học tốt thể hiện những hiểu biết về ATGT
Lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông thông qua tổ chức trò chơi,
diễn đàn, sân khấu tương tác: tổ chức luyện tập và diễn những tiểu phẩm vui về an
24
toàn giao thông, tổ chức các trò chơi nhận biết biển báo giao thông.
Lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông thông qua tham quan, dã
ngoại, du lịch: qua các buổi dã ngoại có thể tìm hiểu thêm về các biển báo bên
đường, bắt gặp các tình huống thực tế khi tham gia giao thông từ đấy đưa ra các
cách xử lý đúng luật an toàn giao thông.
Lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông thông qua hoạt động dạy
học trên lớp qua các môn học điển hình như Giáo dục công dân: văn hóa ứng xử
khi tham gia giao thông.
Lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông thông qua hoạt động giao
lưu, sinh hoạt tập thể: tìm hiểu luật giao thông qua các buổi giao lưu với lực lượng
công an giao thông, phát thanh các bài tuyên truyền về giao thông vào những buổi
sinh hoạt tập thể.
Nội dung được hình ảnh hoá một cách sinh động, gắn với thực tế, giúp học
sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu, được biên soạn riêng cho từng lớp, mỗi lớp có nội dung
chủ đề khác nhau, hoặc có cùng chủ đề nhưng khác nhau ở nội dung bài học cũng
như các câu hỏi và bài tập, phù hợp với lứa tuổi của HS ở mỗi lớp. Các chủ đề cho
từng lớp phù hợp với các chủ đề ngoại khoá về ATGT được thực hiện trong
trường phổ thông.
Hiện nay phương pháp giảng dạy ở bậc THPT đã được đổi mới không nặng
về lý thuyết, cần được vận dụng triệt để trong giảng dạy về an toàn giao thông. Cụ
thể: Dạy học tích cực với những hình thức hoạt động nhẹ nhàng sinh động trong
từng bài dạy nhất là những bài học về an toàn giao thông là một nội dung khô
khan đơn điệu dễ nhàm chán.
Nhằm giúp các thầy giáo, cô giáo có thể thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học về ATGT, những bài dạy học gợi ý trong sách được trình bày theo cấu
trúc sau: Mục tiêu bài học gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ mà HS cần đạt được
sau mỗi bài học. GV cần tập trung vào những mục tiêu này để thực hiện bài dạy.
Chuẩn bị là phần mà GV và HS chuẩn bị đồ dùng dạy - học và các điều kiện cần
thiết cho tiết học.
Các hoạt động dạy học chủ yếu là những hoạt động dạy học cụ thể trong
25
một tiết học nhằm đạt được mục tiêu của bài học. Đây là những hoạt động có tính
chất gợi ý; tuỳ theo đặc điểm về nhận thức của HS ở trường, lớp mình và tình
trạng giao thông ở địa phương mà GV lựa chọn các hoạt động dạy học phù hợp.
Thực hiện dạy lồng ghép trong giờ học chính khóa: Dạy lồng ghép có nghĩa
là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học
như: lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền
quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông... vào các môn học có liên quan như
Giáo dục công dân, Ngữ Văn, Địa lý …
- Tổ chức ký cam kết thực hiện ATGT giữa trường, học sinh, gia đình.
- Hướng dẫn học sinh tham gia cuôc thi http://giaothonghocduong.com.vn/,
trên Internet Cuộc thi Giao thông học đường trên Internet là một hoạt động nhằm giáo
dục kiến thức, kỹ năng, thay đổi nhận thức, hành vi của học sinh, sinh viên và các đối
tượng khác khi tham gia giao thông, góp phần xây dựng văn hóa giao thông.
Giáo dục ATGT có thể thực hiện thông qua hoạt động ngoại khóa khác như:
các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống, các hoạt động văn nghệ, thể thao, tham gia
các lễ hội truyền thống, tham gia phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ
nguồn,...
GD ATGT có thể thông qua hoạt động tạo lập kiến thức mới như tổ chức
thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực’’:
“Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn
hóa, cách mạng ở địa phương”.
1.4. Quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông
Để có thể quản lý tốt giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học
phổ thông công việc đầu tiên của Hiệu trưởng là lập kế hoạch dựa trên cơ sở yêu
cầu của Chương trình giáo dục và điều kiện cụ thể của nhà trường.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập, dự tính một cách khoa học các mục tiêu,
nội dung, phương pháp, trình tự, thời gian tiến hành các công việc, chuẩn bị huy
động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin,…) để triển khai các hoạt
động một cách chủ động nhằm đạt kết quả cao nhất các mục tiêu giáo dục của nhà
26
trường [19].
Khi lập kế hoạch giáo dục ATGT cho HS THPT nhà quản lý phải dựa trên
các cơ sở sau:
- Xác định mục tiêu của hoạt động GD ATGT: Cần chỉ ra hoạt động GD
ATGT nhằm vào đối tượng nào, giáo dục để đối tượng ấy thu nhận được những
kiến thức, kỹ năng và có thái độ như thế nào. Nói cụ thể hơn là sau khi được giáo
dục về ATGT thì các em học sinh sẽ đạt được mức độ như thế nào so với yêu cầu
của pháp luật đối với một người tham gia giao thông.
- Phân tích, khảo sát thực trạng giáo dục ATGT cho học sinh để nắm được
những hạn chế, điểm mạnh, điểm yếu, những gì đã làm được và chưa làm được từ
đó xây dựng kế hoạch sao cho phù hợp.
- Nắm bắt tình hình thực trạng nhà trường nhằm định hướng các nội dung
và hình thức giáo dục ATGT sao cho phù hợp với đặc điểm của nhà trường, của
học sinh, của đội ngũ giáo viên,…
- Tìm hiểu tình hình, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương vì
quá trình phát triển xã hội và môi trường sống ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
giáo dục ATGT cho học sinh.
- Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian) cho hoạt
động GD ATGT:
+ Dự kiến nhân lực cho việc triển khai thực hiện giáo dục an toàn giao
thông. Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng được chọn
ai, ở đâu để làm giáo viên.
+ Dự trù kinh phí cho các hoạt động về GD ATGT ở nguồn nào, tài liệu và
phương tiện vật chất khác (như hội trường, máy móc thiết bị, tranh ảnh tài liệu,
mô hình, ...) được khai thác ở đâu.
+ Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng cho hoạt động giáo dục ATGT.
+ Lên kế hoạch thời gian cho các hoạt động, thời lượng để thực hiện
chương trình GD ATGT và tổ chức vào thời gian nào trong năm học,.
- Dự kiến các biện pháp thực hiện và hình thức thực hiện mục tiêu GD
ATGT: Dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức là việc làm cũng không kém
27
phần quan trọng. Việc này được thực hiện khi thực hiện chương trình GD ATGT.
Nó thể hiện việc tổ chức giáo dục tập trung cả thời gian, hay tập trung từng giai
đoạn, tổ chức thành lớp hay theo nhóm, ở tại trường hay tổ chức kết hợp với tham
quan thực tế.
Nhà quản lý dựa trên những định hướng lớn về giáo dục an toàn giao thông
của Đảng, chính phủ, Bộ GD&DT, các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cấp
quản lý và căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường về tổ chức bộ máy, về
nguồn lực và các điều kiện khác để xây dựng kế hoạch. Kế hoạch GDATGT có
thể tách riêng hoặc nằm trong kế hoạch tổng thể của một nhà trường, được xây
dựng theo từng năm học, mang tính pháp quy, được cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp phê duyệt. Kế hoạch phải mang tính cụ thể, tức là xác định mục tiêu cần đạt,
dự kiến các nguồn lực để thực hiện (nhân lực, tài lực, vật lực), phân bố thời gian
hợp lý và quyết định những biện pháp có tính khả thi để thực hiện.
1.4.2. Tổ chức thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học
phổ thông
Để giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau để thực hiện có hiệu quả
mục tiêu GD ý thức ATGT cho HS, cần xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định
về những vai trò, nhiệm vụ và vị trí công tác, đó chính là chức năng tổ chức trong
quản lý giáo dục ATGT ở trường học. Vai trò của một bộ phận, cá nhân hàm ý bộ
phận hay cá nhân đó hiểu rõ công việc mình làm, trong một phạm vi nào đó, nhằm
mục đích, mục tiêu nào đó, công việc của họ ăn khớp như thế nào với các cá nhân
hay bộ phận khác, và những thông tin cần thiết để hoàn thành công việc.
Như vậy, chức năng tổ chức trong quản lý GD ATGT là việc thiết kế cơ cấu
các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức giáo dục ATGT cho học
sinh trong nhà trường THPT. Đồng thời việc thực hiện chức năng này còn phải
chú ý đến phương thức hoạt động, đến quyền hạn của từng bộ phận, tạo điều kiện
cho sự liên kết ngang, dọc, và đặc biệt chú ý đến việc bố trí cán bộ, giáo viên, các
lực lượng khác - người vận hành các bộ phận của tổ chức.
Việc tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy GD ATGT trong nhà trường
đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu về GD ATGT cho học
28
sinh và tạo nên sức mạnh của tập thể, nếu việc phân phối và sắp xếp các nguồn lực
được tổ chức một cách khoa học và hợp lý [19]. Chúng ta có thể thực hiện chức
năng này như một quá trình gồm 5 bước sau:
Lập danh sách các công việc cần hoàn thành để đạt được mục tiêu về GD
ATGT cho học THPT.
- Tổ chức thiết lập cơ cấu tổ chức ATGT:
Hiệu trưởng xây dựng tốt đội ngũ nòng cốt để triển khai giáo dục an toàn
giao thông thông qua hoạt động tập thể.
Bộ máy quản lý nhà trường là một chỉnh thể các bộ phận quản lý có chức
năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng đều chung nhau mục tiêu là quản lý nhà trường
hoàn thành nhiệm vụ. Các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý gồm cấp quản lý và
khâu quản lý.
Cấp quản lý là các nấc thang khác nhau trong hệ thống phân cấp quản lý.
Cấp quản lý là kết quả sự phân chia hệ thống công việc quản lý theo chiều dọc,
theo đó cấp trên phụ trách cấp dưới, cấp dưới trực thuộc cấp trên.
Khâu quản lý là các bộ phận khác nhau trong một cấp quản lý. Mỗi khâu
quản lý chỉ thực hiện một hoặc một số công việc quản lý.
Thiết lập được bộ máy quản lý sẽ quyết định được chất lượng của giáo dục
nói chung và giáo dục ATGT nói riêng.
Thành lập ban chỉ đạo tổ chức hoạt động: Bao gồm: Hiệu trưởng; Phó Hiệu
trưởng; Chủ tịch công đoàn, đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm…Tùy điều kiện
từng trường mà phân công trách nhiệm quản lý giáo dục ATGT. Cán bộ quản lý
giáo dục ATGT có thể là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng.
Khi xác định cơ cấu tổ chức quản lý giáo dục ATGT cần tuân thủ các điều
kiện sau:
+ Xác định rõ số lượng và các khâu quản lý giáo dục ATGT sao cho vừa đủ
để thực hiện chức năng quản lý hoạt động này.
+ Xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho từng khâu quản lý, trong đó
đặc biệt chú ý xác định rõ mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận trong quá trình
giáo dục an toàn giao thông. Các bộ phận quản lý không được đảm nhiệm các
29
nhiệm vụ chồng chéo lẫn nhau.
+ Phân công đội ngũ nòng cốt để triển khai giáo dục an toàn giao thông
+ Cơ cấu các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng vừa phải đảm bảo tính ổn
định tương đối, vừa phải có tính thích nghi khi điều kiện thay đổi, tránh tình trạng
mỗi năm một đối tượng quản lý.
+ Hiệu trưởng giao nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức giáo dục
an toàn giao thông.
+ Cơ cấu tổ chức quản lý phải đáp ứng yêu cầu hiệu lực, hiệu quả giáo dục.
+ Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay tổ
nhóm trong và ngoài nhà trường thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic.
+ Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả.
+ Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các
thành viên hay bộ phận chuyên môn, chức năng tạo điều kiện đạt được mục tiêu
giáo dục một cách dễ dàng.
+ Theo dõi, đánh giá tính hiệu nghiệm của của cơ cấu tổ chức và tiến hành
điều chỉnh nếu cần thiết để đảm bảo đạt được mục tiêu theo đúng tiến độ đã định.
Thiết lập cơ chế phối hợp quản lý giáo dục ATGT cho học sinh: Cơ chế
quản lý giáo dục ATGT là một điều kiện rất quan trọng trong việc tổ chức các hoạt
động này [12]. Nhà trường với chức năng chuyên biệt về giáo dục, được sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp, nắm vững quan điểm, đường lối, mục đích, mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng con người mới. Mặt khác, nhà trường có đội ngũ chuyên
gia sư phạm có trình độ, năng lực, đạo đức, do đó nhà trường cần phát huy vai trò
là trung tâm tổ chức phối hợp, dẫn dắt nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức
giáo dục cho gia đình và các LLXH.
Cơ chế quản lý giáo dục ATGT là phương tiện giúp cho Hiệu trưởng thực
hiện chức năng quyền hạn lãnh đạo của mình đối với giáo dục ATGT; là cơ sở để
Hiệu trưởng huy động các nguồn lực có được vào việc tổ chức giáo dục ATGT.
Thiết lập cơ chế quản lý giáo dục ATGT sẽ góp phần thúc đẩy việc thực
hiện nội dung và nhiệm vụ được thuận lợi hơn. Thực tiễn giáo dục ATGT cho thế
30
hệ trẻ đó chỉ ra được ý nghĩa, vai trò của việc tự giáo dục, giữa các cá nhân, các
thành viên trong tập thể HS hay nhóm bạn. Trẻ em cùng trang lứa; cùng chung sở
thích hay cùng sống và học tập dưới một mái trường, rất dễ có sự đồng cảm và
chia sẻ lẫn nhau. Do đó những người làm công tác giáo dục, nếu biết tạo ra những
môi trường tự giáo dục lành mạnh sẽ có tác dụng hướng thiện cho trẻ, hướng trẻ
đến những hành vi, chuẩn mực đạo đức, giáo dục ATGT được xã hội thừa nhận
và tôn vinh.
Cơ chế quản lý giáo dục ATGT xác định rõ chủ thể, khách thể cũng như đối
tượng quản lý của hoạt động này. Cơ chế này sẽ đáp ứng được đòi hỏi tất yếu của
giáo dục ATGT trong giai đoạn hiện nay.
Xây dựng cơ chế phối hợp với chính quyền, Đoàn thanh niên ở địa phương
để thực hiện nội dung hoạt động và tạo mối quan hệ gắn kết với địa phương và huy
động tiềm lực của địa phương trong công tác tổ chức giáo dục an toàn giao thông.
Tổ chức phối hợp với công an sở tại để tuyên truyền về Luật giao thông, Nghị
định. Phát hiện, ngăn ngừa học sinh trong nhà trường vi phạm an toàn giao thông.
Tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật đến toàn thể CB, GV
và HS trong nhà trường.Văn bản hướng dẫn đầu các năm học và trong các đợt
cao điểm về bảo đảm an toàn giao thông như thi tuyển sinh, Tết Nguyên đán,
...; Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các tiêu chí Văn hóa
giao thông đối với từng cấp học; chỉ đạo đưa công tác giáo dục ATGT lồng
lồng ghép trong triển khai thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Phối hợp với công an sở tại để tuyên truyền về
Luật giao thông, Nghị định. Phát hiện, ngăn ngừa học sinh trong nhà trường vi
phạm an toàn giao thông.
Như vậy, để thực hiện được chức năng quan trọng này, hiệu trưởng hình
thành một cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lý trong nhà trường về GD
ATGT. Đó là sự phân quyền, phân nhiệm cho phó hiệu trưởng và các tổ chuyên
môn; là việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự; là những quy định về cơ chế
hoạt động phối hợp giữa chuyên môn với các đoàn thể trong nhà trường cùng bảo
31
đảm thực hiện mục tiêu về GD ATGT đã đề ra; là sự phân bố nguồn lực và quy
định thời gian cho các bộ phận nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định. Trong quá
trình hoạt động của nhà trường, hiệu trưởng phải xác lập được một mạng lưới các
mối quan hệ tổ chức và giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong
nhà trường cũng như mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội để góp
phần GD ATGT cho học sinh đạt hiệu quả tốt nhất.
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học
phổ thông
Chỉ đạo là chức năng được thể hiện rõ trong nội dung của khái niệm quản lý.
Sau khi lập kế hoạch và cơ cấu bộ máy GD ATGT trong nhà trường thì khâu vận
hành và điều khiển hệ thống là cốt lõi của chức năng chỉ đạo [19]. Nội dung của
chức năng này là quá trình tác động của hiệu trưởng tới mọi thành viên của nhà
trường, nhằm biến những yêu cầu chung về hoạt động GD ATGT của nhà trường
thành nhu cầu, hoạt động của từng người, trên cơ sở đó mọi người tích cực tự giác
tham gia và đem hết khả năng của mình để làm việc. Do vậy việc chỉ đạo các hoạt
động GD ATGT là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu
GD ATGT cho học sinh trong các nhà trường THPT.
Việc chỉ đạo các hoạt động GD ATGT, Hiệu trưởng cần thực hiện các nội
dung sau đây:
+ Hiệu trưởng (hoặc trưởng các bộ phận) thực hiện quyền chỉ huy theo từng
mảng công việc được giao và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ đã được nêu
trong kế hoạch. Ra những quyết định quản lý đúng và kịp thời.
+ Thường xuyên đôn đốc, động viên và khuyến khích các cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh thực hiện.
+ Thực hiện giám sát việc triển khai nhiệm vụ của các cá nhân hoặc nhóm,
bộ phận. Nếu có sai sót hoặc không hợp tình hình thực tiễn thì cần có phương án
điều chỉnh kịp thời.
+ Thúc đẩy các hoạt động phát triển chung trong nhà trường.
- Công tác chỉ đạo, điều khiển giáo dục ATGT: Công tác chỉ đạo, điều khiển
32
giáo dục ATGT có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến việc phát huy vai trò của đội ngũ
này. Đặc biệt việc bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên. Nếu bố trí, sử dụng hợp lý,
đúng khả năng chuyên môn là điều kiện thuận lợi để đội ngũ nòng cốt đạt hiệu quả
lao động cao và phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong quá trình thực hiện vai
trò của mình. Trong bố trí, sử dụng đội ngũ nòng cốt cần coi trọng năng lực sáng tạo
thật sự về chuyên môn nghiệp vụ, đúng người, đúng việc.
Chỉ đạo các khối lớp hoạt động theo chủ điểm, chủ đề hoạt động có tích hợp
nội dung giáo dục an toàn giao thông thực hiện chủ điểm hoạt động trong các tháng
của năm học và thời gian hè. Các trường lựa chọn mỗi tháng thực hiện 1 đến 2 hoạt
động đảm bảo các chủ điểm hoạt động với 2 tiết/tháng. Có thể lồng ghép một số nội
dung giáo dục vào giáo dục ATGT như: Giáo dục về quyền trẻ em; Giáo dục phòng
chống HIV/AIDDS, ma túy và các tệ nạn xã hội, Giáo dục môi trường; Giáo dục
trật tự an toàn giao thông; Những hoạt động hưởng ứng phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”; Những giáo dục phục vụ nhiệm vụ chính
trị xã hội của địa phương, đất nước.
Chỉ đạo tổ chức các hoạt động hàng ngày của các khối lớp về việc thực
hiện tuân thủ Luật an toàn giao thông.
Hiệu trưởng chỉ đạo Đoàn trường cùng giáo viên chủ nhiệm, cán bộ phụ
trách phối hợp chặt chẽ với công an sở tại xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại
học sinh tham gia giao thông.
- Tổng kết, thi đua, khen thưởng trong giáo dục ATGT: Để phát huy hiệu
quả giáo dục ATGT và đảm bảo chất lượng giáo dục ATGT cần có cơ chế, chính
sách thi đua khen thưởng cho cá nhân, giáo viên hay học sinh có thành tích tốt
trong quá tình tham gia các giáo dục ATGT. Chính sách khen thưởng có thể hiện
vật, khích lệ, tăng lương, thưởng, động viên… tạo động lực giáo viên, học sinh
tích cực tham gia các giáo dục ATGT.
Để thực hiện tốt những nội dung trên, người Hiệu trưởng phải là người có
33
tri thức, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học
phổ thông
Đây là chức năng quan trọng của nhà quản lý trong việc quản lý các hoạt
động GD ATGT nói riêng, cũng như quá trình quản lý nói chung. Có thể nói, chức
năng này xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm
tra, đánh giá là một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân
hay một bộ phận trong quá trình thực hiện quyết định [35, tr.56]. Ngoài ra, còn có
thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp của quá
trình hoạt động của đối tượng bị quản lý (GV, NV, HS,…) với các quyết định
quản lý đã lựa chọn.
Trong việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động GD ATGT, chức năng này thể
hiện việc thực hiện các hoạt động kiểm tra/giám sát một cách chủ động đối với các
công việc liên quan đến GD ATGT của nhà trường nhằm tìm ra, khẳng định
những ưu điểm, phát hiện những hạn chế, sai sót, kịp thời thực hiện điều chỉnh cần
thiết để hoạt động đi đúng hướng, đảm bảo thực hiện mục tiêu cuối cùng là hình
thành ý thức chấp hành luật giao thông đường bộ cho học sinh. Trong quá trình
vận hành các giáo dục ATGT của nhà trường, nếu không đạt được kết quả mong
muốn, Hiệu trưởng cần phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh cần thiết để đạt
được mục tiêu.
Quá trình kiểm tra/ giám sát là tiến trình điều chỉnh và tự điều chỉnh liên tục
và thường diễn ra theo trình tự sau:
+ Xây dựng tiêu chuẩn, căn cứ để kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục an
toàn giao thông rõ ràng, khoa học. Thiết lập các tiêu chuẩn mà một học sinh cần
đạt được khi kết thúc một quá trình GD ATGT.
+ Đánh giá thường xuyên mục tiêu, nội dung, quy trình tổ chức thực hiện
giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường. Kiểm tra thường xuyên việc thực
hiện nội dung GD ATGT.
+ Đo lường mức độ đạt được của học sinh so với tiêu chuẩn đã đề ra để có
cơ sở tiến hành bước tiếp theo. Tiến hành điều chỉnh sự lệch chuẩn nếu kết quả đo
34
lường không đạt được mục tiêu. Khi đó, Hiệu trưởng phải xem xét lại quá trình
thực hiện nhằm phát hiện những biện pháp, cách thức tổ chức chưa hợp lý để tiến
hành điều chỉnh lại những biện pháp tổ chức của mình. Trên thực tế, có những vấn
đề khi triển khai thực hiện mới lộ ra những bất cập, thiếu tính khả thi. Khi đó, việc
kiểm tra giám sát sẽ giúp Hiệu trưởng thấy có thể có những tiêu chuẩn, tiêu chí
không còn phù hợp phải thay đổi.
Kiểm tra, đánh giá tiến hành kết hợp với sơ kết, tổng kết thi đua và rút ra
bài học kinh nghiệm.
Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá trong bình xét hạnh kiểm, các danh hiệu
thi đua, khen thưởng cho học sinh và giáo viên.
Kiểm tra việc thực hiện phối hợp giữa Nhà trường với tổ chức Đảng, đoàn
thể trong và ngoài nhà trường trong trường.
Nội dung kiểm tra: Hồ sơ kế hoạch, giáo án, dự giờ, hình thức, phương
pháp tổ chức giáo dục ATGT và hiệu quả của giáo dục ATGT thông qua thái độ,
nền nếp, đạo đức, kỉ luật tập thể, cá nhân và kĩ năng giáo dục ATGT của GV và
HS,….
Như vậy, kiểm tra, đánh giá giáo dục ATGT là quá trình xem xét thực tiễn,
đánh giá thực trạng về giáo dục ATGT, qua đó khuyến khích những nhân tố tích
cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời, nhằm
giúp các bộ phận và cá nhân đạt được các mục tiêu về giáo dục ATGT cho học sinh
đã đề ra. Trong quá trình thực hiện vai trò kiểm tra, hiệu trưởng cần phải xác định
được kiểm tra, đo đường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã
đề ra và đưa ra quyết định điều chỉnh cần thiết. Cần thường xuyên đánh giá, sơ kết
những thay đổi có được, mà không phải đợi đến cuối học kỳ hay cuối năm.
1.4.5. Quản lý phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường thực hiện giáo
dục an toàn giao thông cho học sinh ở trường trung học phổ thông
Để tạo nên sức mạnh tổng thể cũng như giáo dục ATGT cho các em học sinh
một cách toàn diện và có hệ thống, nhà trường cần quản lý chặt chẽ sự phối hợp các
lực lượng tham gia giáo dục ATGT trong nhà trường. Phối hợp giữa ban giám
hiệu, các tổ chuyên môn, GV chủ nhiệm với tổ chức Đoàn thanh niên và chính
35
quyền địa phương. Phân công trách nhiệm rõ ràng trong tổ chức các hoạt động.
Ngoài ra cần phối hợp giữa ban giám hiệu, GV chủ nhiệm với tổ chức hội
cha mẹ học sinh, phối hợp gia đình, công an sở tại tuyên tuyền để giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh… Có như vậy nhân cách và lý tưởng sống của các em
được giáo dục và rèn luyện ở mọi lúc, mọi nơi, đồng thời giúp các em củng cố bổ
sung và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội,
hoàn thiện các tri thức đã được học trên lớp, mở rộng nhãn quan với thế giới xung
quanh, biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do đời sống
thực tiễn đặt ra. Mặt khác cần Sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, cơ sở vật chất,
thiết bị của nhà trường cho GD ATDT cho học sinh thông qua hoạt động tập thể.
Xây dựng chế độ, chính sách động viên khuyến khích cán bộ, giáo viên tổ chức
giáo dục an toàn giao thông. Để công tác giáo dục ATGT cho học sinh nhà trường
đạt hiệu quả cao nhà trường cần tạo dựng được sự chung tay ủng hộ và tham gia của
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường.
1.4.6. Quản lý các điều kiện hỗ trợ giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường
Cũng như trong dạy học các môn văn hóa, giáo dục ATGT cần có CSVC,
phương tiện, tài liệu để hoạt động đạt hiệu quả giáo dục mong muốn [12]. Trên
thực tế, đại đa số giáo viên nhà trường chưa được đào tạo một cách căn bản về
giáo dục ATGT, phương tiện, tài liệu dành cho hoạt động này còn thiếu thốn
nhiều. Vì vậy, ngoài việc giao trách nhiệm cho giáo viên, nhà trường cũng thường
xuyên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ tổ chức
hoạt động cho giáo viên, động viên khích lệ tinh thần và có chế độ thỏa đáng kịp
thời, từ đó khơi dậy lòng nhiệt tình và ý thức trách nhiệm trong họ, có như vậy
tính hiệu quả của hoạt động mới cao.
Nhà trường ngoài việc quản lý tận dụng những CSVC hiện có để phát huy
hiệu quả giáo dục của hoạt động, cần phải tiết kiệm, cân đối nguồn ngân sách
được giao hàng năm để mua sắm thêm CSVC, tài liệu cho hoạt động, đồng thời
tranh thủ sự hỗ trợ của hội CMHS, của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng
36
trên địa bàn, hỗ trợ cho hoạt động.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý an toàn giao thông cho học sinh
trung học phổ thông
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Nhà quản lý
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về chất
lượng và hiệu quả giáo dục của trường mình. Việc đưa giáo dục an toàn giao
thông vào trong trường học có thực hiện thành công hay không, đầu tiên phải phụ
thuộc vào nhận thức, trình độ tổ chức và năng lực triển khai trong thực tiễn của
hiệu trưởng. GD ATGT ở trường không thể triển khai được nếu hiệu trưởng không
nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải giảng dạy an toàn giao thông. Để có thể
hướng dẫn người dưới quyền thực hiện, hiệu trưởng phải có trình độ tổ chức và
năng lực triển khai ứng dụng những lý luận dạy học mới trong thực tiễn nhà
trường, biết tổ chức học tập và tổng kết kinh nghiệm để nhân rộng. Ngoài ra, uy
tín của hiệu trưởng trong tập thể sư phạm có tác dụng như chất xúc tác, thúc đẩy
sự phát triển của nhà trường.
1.5.1.2. Giáo viên
Giáo viên là yếu tố quan trọng nhất cho chất lượng giảng dạy bởi vì giáo
viên đóng vai trò là người hướng dẫn, dẫn dắt người học tiếp cận các tri thức, kiến
thức theo mục đích của chương trình giáo dục ATGT. Do đó giáo viên phải trang
bị chuẩn về chuyên môn. Giáo viên không chỉ nắm vững nội dung một bài học mà
mình truyền đạt mà phải nắm được kiến thức của cả chương trình môn học, phần
học, có như vậy giáo viên mới liên kết, hệ thống hoá kiến thức cần thiết giúp học
sinh dễ nắm bắt những nội dung chính của bài học, môn học, phần học. Khi giáo
viên chuẩn về kiến thức chuyên môn sẽ tự tin trong quá trình truyền thụ, tránh
được sự phụ thuộc vào giáo án, chủ động dẫn dắt người học tiếp cận kiến thức
theo mục đích của mình.
Ngoài việc trang bị kiến thức chuyên môn, giáo viên cần phải có kinh
nghiệm thực tiễn và kiến thức thực tiễn. Giàu kiến thức thực tiễn giúp giáo viên
làm sinh động bài giảng, gắn kết giữa nội dung bài giảng với thực tiễn thông qua
37
những minh hoạ, ví dụ từ thực tiễn; từ đó người học dễ tiếp thu bài, dễ nhớ bài và
điều quan trọng là người học thấy nội dung bài giảng gắn liền với cuộc sống chứ
không phải xa rời, khó hiểu. Cùng với đó, năng lực tổ chức giáo dục an toàn giao
thông cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả GD. Biểu hiện cụ thể của năng lực
này là thầy giáo biết giao việc cho học sinh, biết hướng dẫn các em làm việc, theo
dõi và giúp đỡ kịp thời những em gặp khó khăn để em nào cũng làm việc có hiệu
quả. Trong quá trình đó, thầy giáo còn cần gây được hứng thú học tập cho trẻ, kích
thích sự suy nghĩ độc lập, sáng tạo của các em.
Giáo dục ATGT là quá trình tác động biện chứng giữa người giáo dục và
người được giáo dục. Trong quá trình giáo dục, HS là đối tượng trực tiếp tác động
đến hiệu quả giáo dục. Nếu HS nhận thức đúng đắn về ATGT khi tham gia giao
thông thì sẽ thúc đẩy cho hoạt động giáo dục này nhanh chóng đạt hiệu quả tối ưu và
ngược lại. Nếu HS xem nhẹ, coi thường hành vi có văn hóa khi tham gia giao thông
phóng nhanh vượt ẩu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục ATGT và ảnh hưởng đến
chính bản thân mỗi HS.
1.5.1.3. Học sinh
1.5.1.4. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học có tác động nhất định đến quá trình
giáo dục ATGT. Cơ sở vật chất tốt tạo môi trường thoải mái cho cả người dạy và
người học, do đó, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu và ghi nhớ bài được hiệu quả
hơn. Phương tiện dạy học tốt, đặc biệt là phương tiện hiện đại giúp giáo viên tăng
thêm sự hấp dẫn của bài học, lôi cuốn học viên qua những hình ảnh, phim minh
hoạ hoặc những sơ đồ hoá kiến thức nội dung bài giảng giúp học sinh dễ nhớ bài,
nhớ lâu hơn.
1.5.1.5 Gia đình
tham gia giao thông cho học sinh.
Ý thức tuân thủ quy định khi tham gia giao thông của bố mẹ ảnh hưởng đến
hiệu quả khi tham gia giao thông. Sự buông lỏng trong quản lý và giáo dục con cái
của gia đình: Có những gia đình bố mẹ do quá bận nên đã thả lỏng con cái, không hỏi
han và hoặc để cho tự ý khi tham gia giao thông, con muốn làm gì thì làm, tạt nhanh,
vượt ẩu,...Chính điều này tác động đến hiệu quả giáo dục ATGT cho HS THPT.
38
Gia đình, người thân có ảnh hưởng rất lớn tới trẻ em khi giáo dục ý thức
1.5.2. Các yếu tố khách quan
1.5.2.1. Môi trường
Các phương tiện giao thông đa dạng, hình thức tham gia giao thông, …
cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc giáo dục thực tế cho trẻ lứa tuổi học sinh
THPT. Môi trường thực tiễn tác động tới nhận thức và hành vi của trẻ, giúp trẻ
chiêm nghiệm những bài học trên lớp. Nếu những gì các em nhìn nhận từ môi
trường là phù hợp tiêu chuẩn của xã hội thì các em sẽ có điều kiện thực hành
những điều các em đã được học trong nhà trường, từ đó góp phần hình thành ý
thức và kĩ năng tham gia giao thông. Nếu không, những bài học từ nhà trường sẽ
không đạt được hiệu quả giáo dục.
1.5.2.2. Nội dung, chương trình giáo dục giao thông ngoài nhà trường
So với việc giảng dạy trong nhà trường với các giáo trình giáo dục ATGT
trên lớp, các hình thức ngoại khóa để giáo dục ATGT, các môn dạy lồng ghép cho
đến các hình thức giáo dục, giáo dục xã hội giáo dục ATGT,.. thì tình hình tuyên
truyền giáo dục thực tiễn về giao thông đường bộ cũng có tác động đến nhận thức
của các tầng lớp nhân dân, trong đó có cả học sinh.
1.5.2.3. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Việc quy hoạch tổ chức giao thông theo các tuyến, việc quy hoạch lòng
đường hè phố văn minh, sạch đẹp,... giúp cho HS dễ dàng vận dụng những bài học
từ trường lớp, từ đó hình thành ý thức tham gia GT.
Kết luận chương 1
Giáo dục ATGT cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng của công tác giáo dục
phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh cấp THPT hiện nay.
Tổ chức giáo dục ATGT cho học sinh có những đặc trưng về nội dung,
phương pháp, hình thức để giáo dục ATGT cho HS.
Luận văn làm sáng tỏ nội dung quản lý ATGT ở trường THPT bao gồm: Xây
39
dựng kế hoạch giáo dục ATGT; Tổ chức giáo dục ATGT; Chỉ đạo giáo dục ATGT;
Quản lý và xây dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục ATGT; Quản lý phối hợp các
nguồn lực để giáo dục ATGT cho HS. Và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục
ATGT tại trường THPT với 2 yếu tố chính là khách quan và chủ quan.
Các nội dung trình bày trên là cơ sở quan trọng, định hướng để tiến hành
khảo sát thực trạng quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường
40
Trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ở chương tiếp theo.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát các trường trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Quy mô, cơ cấu: trên địa bàn thành phố Móng Cái hiện có 3 trường THPT:
2 trường công lập là THPT Trần Phú, THPT Lí Thường Kiệt, 1 trường dân lập là
THPT Chu Văn An. Khái quát cụ thể từng trường như sau:
Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục bậc THPT của thành phố đã
có những chuyển biến tích cực trên các mặt như: Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
dạy học được đầu tư tu sửa và xây mới, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên được bố trí đủ về số lượng, cơ bản đủ đảm bảo thực hiện nhiệm vụ trọng tâm
năm học, đa số giáo viên nhiệt tình trong công tác, có ý thức hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Đội ngũ giáo viên được tập huấn thường xuyên nâng cao trình độ
chuyên môn. 100% đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và 70% trên chuẩn. Tuy nhiên vẫn
còn chưa đồng bộ về cơ cấu, còn mất cân đối, môn thừa, môn thiếu, vẫn còn hiện
tượng dạy chéo môn ở một số trường.
Phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực đã đạt
được nhiều kết quả, chất lượng Giáo dục ngày càng được nâng cao, tỷ lệ học sinh
lớp 12 đỗ tốt nghiệp THPT đạt trên 90%.
Bảng 2.1: Thống kê số lượng CBQL, giáo viên và học sinh THPT
Trình độ chuyên môn
Trường
Tổng số
Số
Năm học
Số GV
Số Lớp
THPT
CBQL
HS
Thạc sĩ Đại học
21
70
1258
32
THPT Trần
2018 - 2019
3
78
Phú
21
70
1269
32
2019 - 2020
3
78
12
47
316
10
THPT Lí
2018 - 2019
3
56
Thường Kiệt
12
47
405
10
2019-2020
3
56
7
49
1109
35
THPT Chu
2018 - 2019
5
51
Văn An
7
49
1200
35
2019-2020
5
51
41
Nguồn: Sở GĐ&ĐT tỉnh Quảng Ninh
* Chất lượng giáo dục đại trà: Chất lượng giáo dục đại trà gắn với tinh thần
dạy thực chất, học thực chất, đánh giá thực chất vì đại trà là nền móng của mũi
nhọn. Trong nhiều năm qua, Sở giáo dục đã có nhiều giải pháp để duy trì và nâng
cao chất lượng đại trà, ngoài việc chú trọng đổi mới phương pháp dạy và học, Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh đã chỉ đạo các nhà trường quan tâm công tác giáo dục
đạo đức, lối sống cho học sinh, phối kết hợp chặt chẽ với gia đình và các lực
lượng xã hội trong việc quản lý, giáo dục các em.
Trong các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, công tác giáo dục đạo
đức, lối sống và hành vi ứng xử của học sinh. Các trường có nhiều biện pháp làm
tốt công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, tăng cường, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, dạy đủ các môn học và tổ chức hoạt động ngoài giờ lên
lớp theo quy định của chương trình giáo dục như: giáo dục đạo đức, lối sống lạnh
mạnh; giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục pháp luật, giáo dục môi
trường, giáo dục di sản, giáo dục kỹ năng sống. Đẩy mạnh công tác phòng chống
ma tuý, phòng chống tội phạm, tăng cường giáo dục an toàn giao thông, phòng
chống các loại dịch bệnh.
Về cơ sở vật chất:
Các trường được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy và
học đạt kết quả tốt nhất, cụ thể:
- Mỗi trường đều xây dựng, trang bị đầy đủ nhà điều hành, nhà đa năng,
phòng thực hành tin, phòng thực hành sinh, phòng thực hành hóa. Các trường đều
có phòng học kiên cố đầy đủ.
- Hệ thống các phòng học đều được trang bị máy chiếu, sử dụng 100% loại
bàn ghế đạt chuẩn, bảng chống lóa nhằm đáp ứng nhu cầu học tập.
- Phủ sóng mạng internet không dây và cáp quang để phục vụ cho dạy học,
truy cập và tra cứu thông tin.
Nhằm tăng cường cho công tác quản lý, nhà trường đã lắp đặt toàn bộ
camera cho các phòng học, camera quan sát bảo vệ các khu vực trong trường theo
42
dõi nề nếp và an ninh trật tự (hành lang, sân trường và cổng trường).
Khuôn viên các trường được xây dựng đẹp, khang trang, có tường rào bao
quanh, có sân trường rộng, có hệ thống cây xanh, bồn hoa, cây cảnh được bố trí trồng
một cách hợp lí, vệ sinh trường luôn sạch sẽ tạo nên môi trường học tập thân thiện.
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
Để khảo sát thực trạng quản lý giáo dục ATGT cho HS THPT thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát cụ thể như sau:
2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát làm rõ thực trạng quản lý giáo dục ATGT cho HS THPT thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng đề xuất các biện
pháp quản lý giáo dục ATGT cho học sinh THPT thành phố Móng Cái.
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát những nội dung cụ thể sau:
- Khảo sát giáo dục ATGT cho HS THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Khảo sát quản lý giáo dục ATGT cho HS THPT thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục ATGT cho HS
THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
2.2.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tiến hành khảo sát 9 CBQL (hiệu trưởng và phó hiệu trưởng), 84 GV
thuộc 3 trường THPT trên địa bàn và 150 học sinh thuộc 3 khối. Trong đó trường
THPT Trần Phú 50 HS, THPT Lí Thường Kiệt 50 HS; THPT Chu Văn An 50. Số
liệu được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2: Đối tượng nghiên cứu
Học sinh TT Trường CBQL GV Khối 10 Khối 11 Khối 12
1 THPT Trần Phú 3 25 15 20 15
2 THPT Lí Thường Kiệt 3 25 15 20 15
3 THPT Chu Văn An 3 25 15 20 15
43
TỔNG 9 75 150
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu
Để khảo sát thực trạng quản lý giáo dục ATGT cho học sinh THPT thành
phố Móng Cái, tác giả đề tài tiến hành xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến dành
cho CBQL, GV các trường THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (Mẫu
phiếu tại Phụ lục).
Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi item đều có các lựa chọn và được
quy ước bằng các mức điểm khác nhau:
Bảng 2.3: Chuẩn cho điểm với từng mức độ đánh giá
1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm
Yếu Trung bình Khá Tốt
Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên
Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng
Không cần thiết Ít cần thiết Cần thiết Rất cần thiết
Cách đánh giá:
Ý nghĩa sử dụng :
Điểm trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu thức
số lượng nào đó của tổng thể đồng chất bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Điểm trung
bình phản ánh mức độ trung bình của hiện tượng, đồng thời so sánh hai (hay nhiều)
tổng thể hiện tượng nghiên cứu cùng loại, không có cùng quy mô.
Sử dụng công thức tính điểm trung bình: .
: Điểm trung bình.
Xi: Điểm ở mức độ i.
Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi.
n: Số người tham gia đánh giá.
Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp toán thống kê
định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh giá là: định
44
lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm. Cụ thể:
Chuẩn đánh giá với câu hỏi có 4 mức độ trả lời câu hỏi như sau:
Câu hỏi 4 mức độ trả lời, đánh giá theo các mức sau:
- Mức 4: Tốt (Tốt; Rất thường xuyên; Rất ảnh hưởng; Rất cần thiết):
3.26≤ ≤4.00.
- Mức 3: Khá (Khá; Thường xuyên; Ảnh hưởng; Cần thiết): 2.51≤ ≤3.25.
- Mức 2: Trung bình (Trung bình; Thỉnh thoảng; Ít ảnh hưởng; Ít cần
thiết): 1.76≤ ≤2.50
- Mức 1: Yếu (Yếu; Chưa bao giờ; Không ảnh hưởng; Không cần thiết):
1.00≤ ≤1.75
Ý nghĩa sử dụng :
Điểm trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu thức
số lượng nào đó của tổng thể đồng chất bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Điểm trung
bình phản ánh mức độ trung bình của hiện tượng, đồng thời so sánh hai (hay nhiều)
tổng thể hiện tượng nghiên cứu cùng loại, không có cùng quy mô.
: Điểm trung bình.
Sử dụng công thức tính điểm trung bình:
Xi: Điểm ở mức độ i.
Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi.
n: Số người tham gia đánh giá.
2.3. Thực trạng giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông
tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục tiêu của giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh
Nhận thức và đánh giá đúng tầm quan trọng của giáo dục ATGT cho HS
THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh là nền tảng cơ bản để tiến hành việc tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về tầm quan trọng
45
của giáo dục ATGT cho HS THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh hiện nay
được thể hiện qua biểu đồ sau. Mục tiêu là kết quả dự kiến cần đạt. Thực trạng mục
tiêu giáo dục ATGT cho HS ở trường các trường THPT thành phố Móng Cái hiện
nay đã đạt các mục tiêu giáo dục ATGT cho HS như thế nào? Chúng tôi đã tiến hành
khảo sát thực trạng và kết quả thu được trình bày ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục tiêu của giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh
Hiệu quả thực hiện Mức độ nhận thức Nội dung TB TB KCT ICT CT RCT Y TB K T
34 56 40 104 2.91 1 55 50 55 74 2.63 1
55 36 39 104 2.82 3 114 50 40 30 1.94 3
62 26 42 104 2.80 4 104 60 50 20 1.94 3
46
Giúp học sinh phát triển nhận thức an toàn giao thông và các kỹ năng thực tế để áp dụng vào các hành vi hàng ngày khi các em tham gia giao thông Từng bước xây dựng thói quen ứng xử có văn hoá, đúng pháp luật, xoá bỏ những thói quen tuỳ tiện vi phạm quy tắc giao thông Hướng dẫn học sinh cách biết phòng tránh tai nạn giao thông khi đi trên đường phố có tình huống các phức tạp, biết lựa chọn đường đi bảo đảm an toàn và có thái độ ứng xử văn minh khi tham gia giao thông.
Hiệu quả thực hiện Mức độ nhận thức Nội dung TB TB KCT ICT CT RCT Y TB K T
40 48 52 94 2.85 2 95 56 36 47 2.15 2
60 46 40 88 2.67 6 104 74 40 16 1.86 5
43 55 42 94 2.80 5 123 43 53 15 1.83 6
Hình thành ý thức tự giác tuân thủ pháp luật khi tham gia giao thông góp phần xây dựng môi trường giao thông trật tự, an toàn, văn minh,thân thiện Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng của học sinh và cán bộ giáo viên nhân viên về việc chấp hành luật an toàn giao thông và có kỹ năng tham gia giao thông an toàn, tường bước xây dựng văn hóa trong thông giao trường học. Nâng cao kiến thức pháp luật về An toàn giao thông cho mọi người đặc biệt là các em HS và PHHS khi tham gia giao thông, giúp nâng cao nhận thức thức và ý trách nhiệm trong việc đảm bảo ATGT.
KCT: Không cần thiết; ICT: Ít cần thiết; CT: Cần thiết; RCT: Rất cần thiết
Y: Yếu; TB: Trung bình; K: Khá; T: Tốt
47
Chú thích:
Kết quả khảo sát nhận thức về ý nghĩa, mục tiêu của giáo dục ATGT cho
học sinh được khảo sát trên 2 khía cạnh mức độ nhận thức được thực hiện trên 4
mức độ (Không cần thiết; Ít cần thiết; Cần thiết; Rất cần thiết); hiệu quả thực hiện
trên 4 mức độ (Yếu; Trung bình; Khá; Tốt).
Mức độ nhận thức:
Kết quả khảo sát cho thấy: Mức độ nhận thức với ĐTB từ 2.67 đến 2.91.
Trong đó, những nội dung được đánh giá cao như: “Giúp học sinh phát triển nhận
thức an toàn giao thông và các kỹ năng thực tế để áp dụng vào các hành vi hàng
ngày khi các em tham gia giao thông” với =2.91. Sau đó là nội dung “Hình
thành ý thức tự giác tuân thủ pháp luật khi tham gia giao thông góp phần xây
dựng môi trường giao thông trật tự, an toàn, văn minh,thân thiện” với =2.85.
Có thể thấy, đây là nội dung quan trọng trong thực hiện giáo dục ATGT cho HS.
Tuy nhiên, một số tiêu chí ít được đánh giá như: “Tuyên truyền nâng cao
nhận thức và kỹ năng của học sinh và cán bộ giáo viên nhân viên về việc chấp
hành luật an toàn giao thông và có kỹ năng tham gia giao thông an toàn, tường
bước xây dựng văn hóa giao thông trong trường học; Nâng cao kiến thức pháp
luật về An toàn giao thông cho mọi người đặc biệt là các em HS và PHHS khi
tham gia giao thông, giúp nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm trong việc
đảm bảo ATGT”.
Kết quả khảo sát cho thấy, việc tổ chức, tuyên truyền, phổ biến về giáo dục
ATGT cho HS đã được thực hiện và HS đã ít nhiều có kiến thức, kỹ năng khi tham
gia giao thông. Quan sát 3 cổng trường THPT của thành phố đều cho thấy: các
trường đã vẽ tranh về đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông đặc biệt không
uống rượi bia,...đây là những hình ảnh tuyên truyền tác động lớn đến nhận thức
của HS.
Có thể thấy, trên đây là những tiêu chí rất quan trọng để giáo dục ATGT
cho HS. Tuy nhiên chưa được đánh giá cao. Điều đó cho thấy, để thực hiện quản
lý giáo dục ATGT cho HS cần quán triệt mục tiêu giáo dục ATGT cho HS đến
48
toàn bộ GV, HS trong nhà trường từ đó tạo thành động cơ, hành động để thúc đẩy
GV, HS có kiến thức, kỹ năng thực hiện và giáo dục ATGT cho HS. Đánh giá
mức độ thực hiện trong mục tiêu giáo dục ATGT cho HS chúng tôi khảo sát và thu
được kết quả dưới đây:
Kết quả khảo sát cho thấy: việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động
hoạt động đánh giá đạt mức trung bình khá. Kết quả thực hiện của các nội dung
đạt với điểm trung bình từ 1.83 đến 2.63 (Min=1, Max=4). Cụ thể từng nội dung
được đánh giá như sau:
Nội dung “Giúp học sinh phát triển nhận thức an toàn giao thông và các kỹ
năng thực tế để áp dụng vào các hành vi hàng ngày khi các em tham gia giao
thông” có =2.63 và “Hình thành ý thức tự giác tuân thủ pháp luật khi tham
gia giao thông góp phần xây dựng môi trường giao thông trật tự, an toàn, văn
minh, thân thiện” có =2.15. Tuy nhiên, để giáo dục ATGT cho HS không chỉ
nâng cao nhận thức, hình thành ý thức tự học mà cần hình thành cho HS mà còn
cần nâng cao kiến thức tuy nhiên 2 nội dung này thực hiện hiệu quả thấp nên:
Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng của học sinh và cán bộ giáo viên
nhân viên về việc chấp hành luật an toàn giao thông và có kỹ năng tham gia giao
thông an toàn, tường bước xây dựng văn hóa giao thông trong trường học; Nâng
cao kiến thức pháp luật về An toàn giao thông cho mọi người đặc biệt là các em
HS và PHHS khi tham gia giao thông, giúp nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm trong việc đảm bảo ATGT.
Kết quả khảo sát về nhận thức và thực hiện mục tiêu giáo dục ATGT cho
HS các trường THPT thành phố Móng Cái cho thấy: giáo dục cho HS về ATGT
cho HS các trường THPT hiện nay đã được thực hiện trên cả ba mặt về kiến thức,
kỹ năng và thái độ. Tuy nhiên, hiện nay mới chỉ chú trọng đến trang bị về mặt kiến
thức liên quan đến pháp luật cho HS mà ít chú ý đến kỹ năng đặc biệt hình thành
“niềm tin” với pháp luật ATGT cho HS THPT. Thực trạng cho thấy, lãnh đạo nhà
trường cần phải tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, thúc đầy cũng như tổ
chức sâu rộng các giáo dục ATGT theo nhiều hình thức, phương pháp không chỉ
cung cấp cho HS kiến thức mà còn tạo hành vi và tin tưởng vào quan điểm, đường
49
lối, chính sách của Nhà nước về pháp luật.
2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở các trường trung học phổ thông
Muốn giáo dục ATGT cho HS thì nội dung giáo dục của nhà trường nói
chung và giáo dục ATGT cho HS nói riêng phải phù hợp và thiết thực. Để đánh
giá mức độ thực hiện các nội dung giáo dục ATGT cho HS đã được triển khai
trong quá trình giáo dục của các trường THPT trên địa bàn thành phố Móng Cái,
chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu đối với 84 CBQL, GV và 150 HS tại (Phụ
lục 1). Kết quả như sau:
Bảng 2.5. Thực trạng nội dung giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở các
trường THPT
Nội dung TB TB Mức độ thực hiện KBG ITH TX RTX Hiệu quả thực hiện Y TB K T
57 40 49 88 2.72 1 60 60 40 74 2.55 1
73 65 36 60 2.35 2 95 70 45 24 1.99 3
thông
50
Truyền thụ cho học sinh những hiểu biết có tính phổ biến, cần thiết về thông giao luật đường bộ và những quy định về giao thông đường sắt, đường thuỷ. Nâng cao kiến thức pháp luật cơ bản về các văn bản pháp luật thực định cho HS; các thông tin về việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực an toàn giao tin thông; hướng dẫn hành vi pháp luật cụ thể của công dân
Nội dung TB TB Mức độ thực hiện KBG ITH TX RTX Hiệu quả thực hiện Y TB K T
82 50 32 60 2.21 3 116 56 36 26 1.88 4
107 50 45 28 1.94 4 104 49 52 29 2.03 2
Hướng dẫn học sinh biết cách phòng tránh tai nạn giao thông khi đi trên đường phố có các tình huống phức tạp, biết lựa chọn đường đi bảo đảm an toàn và có thái độ ứng xử văn minh khi tham gia giao thông. Xây dựng và giáo dục các chủ đề giáo dục ATGT cho học sinh
Chú giải: KBG: Không bao giờ; ITH: Ít thực hiện; TX: Thường xuyên;
RTX: Rất thường xuyên
Y: Yếu; TB: Trung bình; K: Khá; T: Tốt.
Kết quả khảo sát cho thấy: Thực trạng nội dung hoạt động giáo ATGT cho
học sinh THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh được thực hiện ở mức độ
thực hiện được thực hiện với ĐTB từ 1.94 đến 2.72 và hiệu quả thực hiện với
ĐTB từ trung bình, khá có trị TB từ 1.88 đến 2.55.
Đánh giá mức độ thực hiện:
Tương tự như phát triển mục tiêu giáo dục, thực hiện nội dung giáo dục
ATGT cho HS trên 2 phương diện là mức độ thực hiện và hiệu thực hiện, trong đó
mức độ thực hiện được đánh giá cao hơn hiệu quả thực hiện. Kết quả khảo sát về
mức độ thực hiện đạt mức độ trung bình với ĐB=2.72 (Min=1, Max=4). Nội dung
được CBQL, GV đánh giá thực hiện đạt kết quả cao nhất là “Truyền thụ cho học
51
sinh những hiểu biết có tính phổ biến, cần thiết về luật giao thông đường bộ và
những quy định về giao thông đường sắt, đường thuỷ” có = 2.72. Với = 2.35
cao thứ 2 “Nâng cao kiến thức pháp luật cơ bản về các văn bản pháp luật thực
định cho HS; các thông tin về việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực an toàn giao
thông; thông tin hướng dẫn hành vi pháp luật cụ thể của công dân”. Trong đó,
một số nội dung ít được tiến hành như: Xây dựng và giáo dục các chủ đề giáo dục
ATGT cho học sinh.
Đánh giá hiệu quả thực hiện:
Kết quả khảo sát về kết quả thực hiện của nội dung giáo dục ATGT được đánh
giá với ĐTB từ 1.88 đến 2.55. Nội dung được thực hiện có kết quả khá là “Truyền thụ
cho học sinh những hiểu biết có tính phổ biến, cần thiết về luật giao thông đường bộ
và những quy định về giao thông đường sắt, đường thuỷ” có = 2.55 và “Xây dựng
và giáo dục các chủ đề giáo dục ATGT cho học sinh” có = 2.03. Đây là nội dung
rất quan trọng trong giáo dục ATGT cho HS. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy: thời
gian qua, các trường THPT Móng Cái đã tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
giai đoạn 2019 - 2021, Bộ GD&ĐT lưu ý giáo dục HS nắm vững các quy định của
pháp luật khi tham gia giao thông, với các nội dung trọng tâm liên quan đến bảo
đảm trật tự ATGT đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. Bên cạnh đó, một
số nội dung được đánh giá mức độ thực hiện thấp như: Hướng dẫn học sinh biết
cách phòng tránh tai nạn giao thông khi đi trên đường phố có các tình huống
phức tạp, biết lựa chọn đường đi bảo đảm an toàn và có thái độ ứng xử văn minh
khi tham gia giao thông.
Trên thực tế tìm hiểu hiện nay tại các trường THPT, ý thức chấp hành quy
định về trật tự ATGT của các em học sinh mới chỉ được thực hiện nghiêm trong
phạm vi nhà trường, còn trên các đoạn đường từ nhà tới trường học, tình trạng học
sinh vi phạm trật tự ATGT như: chở quá số người quy định, đi xe điện không đội mũ
bảo hiểm, đi dàn hàng ngang gây cản trở giao thông... vẫn diễn ra khá phổ biến và
chưa có biện pháp khắc phục thực sự hiệu quả. So với trường THPT Trần Phú cho
52
rằng: “So với những năm trước, tình trạng học sinh đi xe máy trên đường đã giảm
hẳn nhưng số lượng học sinh đi xe điện lại tăng nhanh chóng” (Lê Thị Thu - Bí thư
Đoàn trường THPT Trần Phú). Học sinh không đội mũ bảo hiểm, dàn hàng ngang là
điều mà ai cũng dễ nhận thấy trong giờ tan tầm. Bên cạnh đó, “Mặc dù biết đi trên vỉa
hè là sai nhưng em thấy đường đông quá nên em đi trên này cho nhanh” (HS trường
THPT Chu Văn An). Không chỉ đi trên vỉa hè, tình trạng học sinh tụ tập dưới lòng
đường, vượt đèn đỏ, lạng lách đánh võng thường xuyên xảy ra.
2.3.3. Thực trạng phương pháp giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung
MĐ thường xuyên: Mức độ thường xuyên; HQ thực hiện: Hiệu quả thức hiện
học phổ thông
Biểu đồ 2.1. Thực trạng phương pháp giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh THPT
Kết quả bảng trên cho thấy: phương pháp giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh THPT phân bố ở tất cả các phương pháp tuy nhiên tập trung vào nhóm
phương pháp dùng lời, các phương pháp tác động đến HS thông qua hành vi, hành
động, trực quan ít được sử dụng, cụ thể như sau:
Phương pháp giáo dục được CB, GV và HS đánh giá thường xuyên nhất là
53
“Phương pháp giảng giải” có điểm trung bình đạt 2.72 (mức độ thường
xuyên) và = 2.78 (hiệu quả thực hiện). Xếp thứ 2 với điểm trung bình = 2.53
(mức độ thường xuyên) là “Phương pháp đàm thoại” (hiệu quả thực hiện có điểm
trung bình = 2.80, đứng 1/8)
Xếp thứ 3 phương pháp thảo luận nhóm với điểm trung bình = 2.45 (mức
độ thường xuyên) đạt 2.24 (hiệu quả thực hiện). Những phương pháp ít được GV
sử dụng hơn như phương pháp tạo tình huống giáo dục; phương pháp khen thưởng.
Có thể khẳng định rằng trong các phương pháp giáo dục không có phương
pháp nào là vạn năng, cần phải biết kết hợp nhiều phương pháp mới đem lại hiệu
quả cao nhất. Qua kết quả điều tra cho thấy ở các trường được khảo sát GV đã
phối hợp các phương pháp giáo dục nhằm mang lại hiệu quả trong giáo dục ATGT
cho HS. Tuy nhiên, GV chưa áp dụng được các phương pháp giáo dục tích cực,
nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS.
Như vậy, kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục ATGT cho HS cho thấy có
mối liên hệ chặt chẽ giữa các nội dung: mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục,
phương pháp, hình thức giáo dục ATGT cho HS trường THPT thành phố Móng
Cái. Đội ngũ làm công tác giáo dục ATGT còn lúng túng trong hoạt động này. Do
đó, bồi dưỡng năng lực giáo dục ATGT cho CBQL, GV là việc làm cấp thiết mà
các nhà trường cần quan tâm thực hiện.
2.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở
các trường trung học phổ thông
Hiệu quả giáo dục ATGT cho học sinh phụ thuộc vào việc sử dụng phong
phú các hình thức tổ chức. Để tìm hiểu thực tế các trường THPT thành phố Móng
Cái đã sử dụng những hình thức nào để tổ chức giáo dục ATGT cho học sinh, để
tìm hiểu điều này chúng tôi nêu câu hỏi trong mẫu phiếu trưng cầu ý kiến dành
cho CBQL, GV và cùng HS thông qua 8 mức độ thuộc mỗi CBQL GV ở 2 mức độ
54
là mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện.
Bảng 2.6. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh ở các trường THPT
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Nội dung
TB
TB
KBG ITH TX RTX
Y TB K T
Lồng ghép nội dung giáo dục an
toàn giao thông thông qua các hội
92 56 36 50 2.19 6 116 67 40 11 1.77 6
thi, tổ chức sự kiện
Lồng ghép nội dung giáo dục an
toàn giao thông thông qua tổ chức
57 45 60 72 2.63 2 107 26 42 62 2.30 3
trò chơi, diễn đàn, sân khấu hóa
Hướng dẫn học sinh tham gia
cuôc thi
85 40 49 60 2.36 3 94 46 28 66 2.28 2
http://giaothonghocduong.com.vn/
Lồng ghép nội dung giáo dục an
84 50 50 50 2.28 4 94 39 52 49 2.24 4
toàn giao thông thông qua tham quan, dã ngoại, du lịch
Lồng ghép nội dung giáo dục an
toàn giao thông thông qua hoạt
77 67 40 50 2.27 5 104 49 52 29 2.03 5
động giao lưu, sinh hoạt tập thể,
54 46 28 106 2.79 1 46 67 38 83 2.68 1
Thực hiện dạy lồng ghép trong giờ học chính khóa
Chú giải: KBG: Không bao giờ; ITH: Ít thực hiện; TX: Thường xuyên; RTX: Rất thường
xuyên; Y: Yếu; TB: Trung bình; K: Khá; T: Tốt.
Bảng số liệu bảng trên cho thấy: Thực trạng hình thức giáo dục ATGT cho
HS được CBQL, GV và HS đánh giá từ mức độ ít thường xuyên đến mức độ
thường xuyên (với ĐTB từ 2.19 đến 2.79). Ở hiệu quả thực hiện với kết quả điểm
trung bình từ 1.77 đến 2.68 (Max=4, Min=1).
Kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù mưc độ thường xuyên chênh lệch về
điểm trung bình nhưng thứ bậc các tiêu chí đánh giá khá tương đồng nhau.
Nội dung được đánh giá thực hiện thường xuyên nhất là: “Thực hiện dạy
55
lồng ghép trong giờ học chính khóa ” với ĐTB=2.79 (kết quả mức độ thực hiện
đạt ĐTB= 2.68). Để trang bị cho các em học sinh những kiến thức về ATGT, đầu
năm 2020, Trường THPT thành phố Móng Cái đã phối hợp với Phòng Cảnh sát
giao thông Công an tỉnh Quảng Ninh đưa tiết học học an toàn giao thông thành
một môn học ngoại khoá của các lớp, mang đến nhiều kiến thức về giao thông bổ
ích. Khác hẳn với không khí im lặng trong các giờ học chính, các trường THPT
thành phố Móng Cái đã tổ chức các tiết ngoại khoá về an toàn giao thông của lớp
khá sôi động, hoạt náo. Trong các hoạt động ngoại khóa đó HS có cơ hội tích cực
đặt câu hỏi, câu trả lời về những kiến thức chưa nắm về luật lệ giao thông để biết
được tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ. Thông
qua các buổi học ngoại khóa đó, HS có những kiến thức an toàn giao thông, được
truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích về giao thông đường bộ, giúp các em nhận biết
đi thế nào là không sai luật, lưu thông an toàn. Bên cạnh đó, có trường còn tổ chức
“tiết học an toàn giao thông” trở thành một môn học ngoại khoá. Vào thứ Tư hàng
tuần, những em khối 10 chỉ có 4 tiết, thì tiết thứ 5 hai lớp sẽ học ngoại khoá “tiết
học an toàn giao thông”, cứ như vậy thay phiên nhau đến tất cả các lớp. So với học
dưới cờ thì học ngoại khoá các em học sinh tiếp thu rất nhanh, sôi nổi trong quá
trình trao đổi kiến thức với bạn bè, thầy cô.
Sau đó là hình thức: “Lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông
thông qua tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu hóa ” (Đánh giá mức độ thực hiện
với =2.63 đứng mức độ 2/6, hiệu quả thực hiện với ĐTB=2.3 đứng mức 3/6).
Qua tìm hiểu thực tế tại các trường đã triển khai nghiêm túc nội dung học tập
chính khoá; Tổng phụ trách phối hợp với GVCN tổ chức thường xuyên và hiệu quả
các diễn đàn, tổ chức trò chơi, sân khấu hóa về ATGT.
Tuy nhiên, một số hình thức ít được thực hiện như “Lồng ghép nội dung
giáo dục an toàn giao thông qua các hội thi, tổ chức sự kiện.......chưa được triển
khai rộng rãi…Theo đánh giá chung của giáo viên và CBQL, hiệu quả của những
hình thức tổ chức đã được tiến hành chưa cao. Nguyên nhân do kinh phí của nhà
trường còn hạn hẹp do vậy việc tổ chức các hoạt động xã hội, hội thi hay xây dựng
56
phong trào tuyên truyền chưa được thực hiện.
Như vậy, đánh giá của CBQL, GV và HS về hình thức giáo dục ATGT đã
được tập trung thông qua một số hình thức tuy nhiên về cơ bản còn đơn điệu.
Chưa thường xuyên sử dụng các hình thức giáo dục tích cực, phát huy tính sáng
tạo và kĩ năng của HS. Thực tế, tổ chức các giáo dục ATGT cho HS trong nhà
trường có thể tổ chức một số hình thức có tính triển khai: dự án và nghiên cứu
khoa học, hội thảo, câu lạc bộ hay các hình thức tổ chức trò chơi, cuộc thi, tiểu
phẩm...có thể lồng ghép trong các tiết dạy. Tuy nhiên, việc sử dụng các hình thức
phụ thuộc vào năng lực sáng tạo của mỗi GV, và điều kiện kinh tế và mức độ quan
tâm của phụ huynh ở mỗi nhà trường.
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học
phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
trung học phổ thông
Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục ATGT cho HS THPT là quá trình xây
dựng, dự kiến tổng thể các nội dung, yêu cầu, điều kiện đảm bảo để xây dựng,
biên soạn, thẩm định, đánh giá và đưa giáo dục ATGT cho HS THPT phù hợp với
tính đặc thù của học sinh ở các THPT vào thực tiễn dạy học. Để tìm hiểu mức độ
lập kế hoạch giáo dục ATGT của Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Móng
Cái, chúng tôi khảo sát 9 CBQL, 75 GV thuộc 3 trường THPT. Kết quả khảo sát
được thể hiện qua bảng 2.7 như sau:
Bảng 2.7. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục ATGT cho HS THPT
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện Nội dung TB TB KBG ITH TX RTX Y TB K T
Xác định mục tiêu của giáo 7 32 11 34 2.84 1 4 30 34 16 2.74 1 dục an toàn giao thông
Phân tích, khảo sát thực
trạng giáo dục ATGT 16 3 49 8 20 30 18 2.60 3 24 2.63 2
57
trước khi lập Kế hoạch
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện Nội dung TB TB KBG ITH TX RTX Y TB K T
Nắm bắt tình hình thực 24 24 11 25 2.45 4 28 17 23 16 2.32 5 trạng nhà trường
Tìm hiểu tình hình, đặc
điểm kinh tế, văn hóa,
xã hội của địa phương, 32 28 11 13 2.07 8 38 28 22 6 2.19 7
quá trình phát triển xã
hội và môi trường sống
Dự kiến nhân lực cho
việc triển khai thực 16 6 45 17 2.76 2 14 30 22 18 2.52 3 hiện giáo dục an toàn
giao thông
Dự kiến các biện pháp 36 3 24 21 2.37 5 24 26 12 22 2.38 4 và hình thức thực hiện
Lên kế hoạch thời gian 21 32 10 21 2.36 6 32 26 6 20 2.17 8 cho các hoạt động
Dự trù kinh phí cho các 51 3 24 5 1.78 9 35 27 20 2 1.87 9 hoạt động
Chuẩn bị điều kiện cơ
sở vật chất đáp ứng cho 19 36 24 5 2.19 7 22 29 21 12 2.27 6 hoạt động giáo dục
Ghi chú:
: KBG: Không bao giờ; ITH: Ít thực hiện; TX: Thường xuyên; RTX: Rất
thường xuyên; Y: Yếu; TB: Trung bình; K: Khá; T: Tốt.
ATGT
Kết quả khảo sát cho thấy, lập kế hoạch giáo dục ATGT của Hiệu trưởng
các trường THPT thành phố Móng Cái được đánh giá trên 2 mức độ là mức độ
thực hiện với ĐTB từ 1.78 đến 2.84 và hiệu quả thực hiện với ĐTB từ 1.86 đến
58
2.74, ở mức độ trung bình khá (Min=1. Max=4). Cụ thể như sau:
Mức độ thực hiện: Nhà trường đã làm tốt khâu “Xác định mục tiêu của giáo
dục an toàn giao thông” với ĐTB= 2.84. Bên cạnh đó là: “Dự kiến nhân lực cho
việc triển khai thực hiện giáo dục an toàn giao thông” (có ĐTB=2.76) để tập trung
tuyên truyền giáo dục, phổ biến sâu, rộng Luật giao thông đường bộ, đường thuỷ,
đường sắt; các chủ trương của Đảng, Nhà nước, tỉnh và của Ngành về công tác
đảm bảo thông tin ATGT cho học sinh.
Tuy nhiên, một số nội dung còn hạn chế như: Dự trù kinh phí cho các hoạt
động và Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng cho hoạt động giáo dục
ATGT, Tìm hiểu tình hình, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, quá
trình phát triển xã hội và môi trường sống.
Điều đó cho thấy thực trạng chương trình, nội dung giáo dục ATGT cho HS
hiện nay có thể vẫn mang tính áp đặt và chưa thực sự có sự tham gia của các lực
lượng giáo dục bên ngoài nhà trường ngay từ những bước đầu tiên. Bởi việc thiếu
kinh phí và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học còn thiếu thốn.
Tại hiệu quả thực hiện các xếp hạng các tiêu chí cũng tương đồng với mức
độ thường xuyên nhưng điểm trung bình ở mức độ thấp hơn từ 1.87 đến 2.74.
Điều đó cho thấy, lãnh đạo Nhà trường mới chỉ quan tâm đến việc lập lấp
kế hoạch “sao cho có” và chưa thực sự huy động, sát sao, kiểm soát thực hiện kế
hoạch đó như thế nào, hiệu quả ra sao, và chưa xác định tính khả thi của kế hoạch.
Thực tế qua cho thấy:
- Đa số Nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể cho từng tháng, tuần và cho
từng điểm trường, chỉ có kế hoạch chung theo năm theo sự chỉ đạo của Sở và đã
được ký duyệt.
- Công tác hoàn thiện CSVC, không gian trường lớp nhiều trường không
chủ động được (do nguồn kinh phí cấp cho xây dựng thấp, chủ yếu chỉ sửa chữa
nhỏ), nên kế hoạch và lộ trình không thực hiện được. Công tác bồi dưỡng giáo
viên chưa có chiều sâu, nhiều trường không phân loại đối tượng giáo viên, không
có cốt cán để làm nhân tố tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Công tác thi đua chậm đổi mới, chưa đáp ứng với những yêu cầu hiện nay
59
về các nội dung mới, đánh giá còn theo cảm tính, kinh nghiệm, chung chung. Các
hoạt động phong trào còn nhiều hạn chế, tổ chức khuôn mẫu, máy móc thiếu tính
sáng tạo, nhiều giáo viên chỉ biết đơn thuần giảng dạy, thiếu quan tâm thực tế (do
hồ sơ sổ sách phải làm nhiều, không có điều kiện tiếp cận các thông tin nhất cũng
như học hỏi nâng cao), nhiều trường không lựa chọn được TPT Đội (theo kiểu bó
đũa chọn cột cờ) nên hoạt động phong trào yếu và hạn chế.
Một nội dung quan trọng trong việc xác định tính hiệu quả, tính khả thi của
quản lý mục tiêu, đó chính là chú ý tìm hiểu nhu cầu để xây dựng chương trình, nội
dung Thực tế là khi xây dựng kế hoạch giáo dục, các trường chủ yếu dựa vào kế
hoạch của cấp trên (Sở GD&ĐT) và cơ bản dựa vào kế hoạch của nhà trường ở các
năm trước, mà chưa chú ý tìm hiểu nhu cầu, mong đợi của các đối tượng liên quan
đến việc thực hiện giáo dục ATGT cho HS. Trao đổi với các thầy cô giáo ở trường
thì đa số các thầy cô không thấy nhà trường thực hiện vấn đề này. Điều này cho thấy
công việc này không được phổ biến công khai, do vậy tác động không tốt đến chất
lượng của quản lý mục tiêu.
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy, công tác lập kế hoạch giáo dục ATGT
cho HS còn nhiều yếu kém. Điều đó giải thích tại sao thực trạng giáo dục ATGT
cho HS ở các nhà trường còn hạn chế và lúng túng, đồng thời đòi hỏi các cán bộ
quản lý giáo dục phải có biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng chất lượng
giáo dục.
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giao thông cho học sinh
trung học phổ thông
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục ATGT cho HS là quy trình thiết kế bộ
máy, sắp xếp, bố trí, sử dụng và phát triển các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu
chung. Bản chất của chức năng tổ chức chính là thực hiện sự phân công lao động
hợp lý, để phát huy cao nhất khả năng của nguồn nhân lực nhằm thực hiện hiệu
quả mục tiêu chung.
Để đánh giá được thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục ATGT cho HS, tác
60
giả sử dụng câu hỏi, qua xử lý kết quả được thể hiện tại bảng, như sau:
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giao thông cho học
sinh trung học phổ thông
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện Nội dung TB TB KBG ITH TX RTX KHQ IHQ HQ RHQ
Thành lập ban
chỉ đạo tổ chức 14 5 38 3 26 12 32 2.74 2 38 2.88 1
giáo dục ATGT
Tổ chức phổ
biến các văn bản
quy phạm pháp 5 20 14 9 26 11.3 42 3.08 1 41 2.85 2 luật đến toàn thể
CB, GV và HS
trong nhà trường
Xác định rõ thẩm
quyền và trách
nhiệm cho từng
khâu quản lý,
trong đó đặc biệt
chú ý xác định rõ 18 4 32 21.1 13 2.35 3 40 22 18 2.64 3
mối quan hệ qua
lại giữa các bộ
phận trong quá
trình giáo dục an
toàn giao thông
Phân công đội ngũ
nòng cốt để triển 33 18 20 19 12 2.12 4 44 12 10 2.17 4 khai giáo dục an
toàn giao thông
61
Hiệu trưởng thiết 23 36 19 28 40 12 6 2.10 5 4 1.90 6 lập rõ và thực hiện
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện Nội dung TB TB KBG ITH TX RTX KHQ IHQ HQ RHQ
cơ chế phối hợp
quản lý giáo dục an
toàn giao thông
Hiệu trưởng phối
hợp với công an
sở tại để tuyên
truyền về Luật
giao thông, Nghị 27 36 5 21 45 3 16 2.12 4 15 2.14 5 định. Phát hiện,
ngăn ngừa học
sinh trong nhà
trường vi phạm an
Chú giải: KBG: Không bao giờ; ITH: Ít thực hiện; TX: Thường xuyên; RTX: Rất
thường xuyên; KHQ: Không hiệu quả; THQ: Ít hiệu quả; HQ: Hiệu quả;
RHQ: Rất hiệu quả
toàn giao thông
Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục ATGT cho HS trong nhà trường
được đánh giá ở 2 mức độ là mức độ thực hiện với kết quả đánh giá với ĐTB từ
2.10 đến 3.08 trong đó hiệu quả thực hiện chỉ đạt mức độ từ 1.90 đến 2.88. Cụ thể từng nội dung như sau:
Mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện đều thực hiện khá ở tiêu chí
“Thành lập ban chỉ đạo tổ chức giáo dục ATGT” (mức độ thực hiện với =2.74
xếp thứ 2. Hiệu quả thực hiện với =2.88 xếp thứ 1). Sau đó là tiêu chí, “Hiệu
trưởng tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật đến toàn thể CB, GV và
HS trong nhà trường” (mức độ thực hiện với =3.08 xếp thứ 1. Hiệu quả thực hiện
với =2.85 xếp thứ 2). Qua thực tế, các trường đã tổ chức phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật đến toàn thể CB, GV và HS trong nhà trường. Trong thời gian
62
qua, Nhà trường đã tổ chức triển khai, tập huấn, lồng ghép trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn thực hiện đặc biệt, lãnh đạo Nhà trường đã tổ chức hướng dẫn GV xây
dựng kế hoạch chuyên môn, kế hoạch tổ chức giáo dục ATGT thông qua các giờ
dạy trên lớp và giờ dạy ngoài lớp. Tuyên truyền thông qua các buổi nói chuyện
chuyên đề, diễn đàn, tọa đàm, tổ chức ngày hội, các hội thi tìm hiểu Luật Giao
thông, sân khấu hóa các hoạt động; thông qua các buổi chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh
hoạt Đoàn, Hội, Đội; thông qua hệ thống phát thanh nội bộ...
Tuyên truyền, giáo dục lồng ghép, tích hợp qua các giờ giảng dạy chính
khóa, thông qua các hoạt động ngoại khóa; đặc biệt chú trọng mở rộng tuyên
truyền tới các bậc cha mẹ học sinh.
Ưu điểm tiếp theo là “Xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho từng
khâu quản lý, trong đó đặc biệt chú ý xác định rõ mối quan hệ qua lại giữa các bộ
phận trong quá trình giáo dục an toàn giao thông”. Qua tìm hiểu, Hiệu trưởng đã
phối hợp với ban, ngành liên quan của địa phương tiếp tục xây dựng mô hình
Cổng trường ATGT và tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức, ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông; văn hóa giao
thông và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn cho HS.
Trong đó, những nội dung về: “Hiệu trưởng phối hợp với công an sở tại để
tuyên truyền về Luật giao thông, Nghị định. Phát hiện, ngăn ngừa học sinh trong
nhà trường vi phạm an toàn giao thông; Hiệu trưởng thiết lập rõ và thực hiện cơ
chế phối hợp quản lý giáo dục an toàn giao thông”còn nhiều hạn chế.
Với công tác tổ chức giáo dục ATGT cho HS đã đạt ưu điểm nhất định, mặc dù
có động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên phát huy khả năng, trí tuệ cho hoạt động
đó. Tuy nhiên chưa phát huy hết các yếu tố trong quá trình chỉ đạo. Cụ thể như chỉ đạo
phát huy điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có, đặc biệt chưa đồng bộ, chưa huy
động nhiều nguồn lực thực hiện cho hoạt động này, còn bị động trong việc xử lý tình
huống xảy ra trong quá trình thực hiện, phát huy hết vai trò của ban chỉ đạo, sự phối hợp,
gắn kết giữa các lực lượng tham gia. Qua đó phần nào cho thấy nhà quản lý chưa làm tốt
vai trò tham mưu, cố vấn và điều hành các hoạt động, chưa phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng GD khác trong và ngoài nhà trường. Điều đó đòi hỏi phải có biện pháp quản lý để
63
khắc phục tồn tại này, từ đó đảm bảo chất lượng giáo dục ATGT cho HS.
2.4.3.Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
trung học phổ thông
Chỉ đạo hoạt động triển khai thực hiện giáo dục ATGT cho HS là quá trình
điều hành, hướng dẫn các hoạt động liên quan đến công tác giáo dục ATGT cho HS
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trên cơ sở nguồn lực đã được sắp xếp, bố trí. Kế
hoạch khả thi, đi vào thực tiễn phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện. Kết quả thực
trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục ATGT cho HS được trình bày qua bảng như sau:
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh trung học phổ thông
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện Nội dung TB TB KBG ITH TX RTX KHQ IHQ HQ RHQ
1
6 5 6 3 27 1 15 22 28 19 1 3.00 1 2.61
27 32 11 21 45 3 14 2.13 5 15 2.14 5
12 33 19 20 2.55 2 18 27 13 26 2.56 2
64
Hiệu trưởng chỉ đạo các khối lớp hoạt động theo chủ điểm, chủ đề hoạt động có tích hợp nội dung giáo dục an toàn giao thông Chỉ đạo tổ chức các hoạt động hàng ngày của các khối lớp về việc thực hiện tuân thủ Luật an toàn giao thông xuyên Thường đôn đốc, động viên và khuyến khích các cán bộ, giáo viên, nhân sinh viên, học thực hiện.
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện Nội dung TB TB KBG ITH TX RTX KHQ IHQ HQ RHQ
Thực hiện giám
sát việc triển khai
nhiệm vụ của các
cá nhân hoặc
nhóm, bộ phận. 12 32 28 12 2.46 3 20 15 32 17 2.55 3 Nếu có sai sót
hoặc không hợp
tình hình thực tiễn
có phương án điều
chỉnh kịp thời.
Bố trí, sử dụng
hợp lý, đúng khả
năng chuyên môn 19 36 24 5 2.19 4 22 29 21 12 2.27 4
của đội ngũ giáo
viên, nhân viên
Hiệu trưởng chỉ
đạo Đoàn trường
cùng giáo viên
chủ nhiệm, cán
bộ phụ trách phối
hợp chặt chẽ với 28 28 20 42 22 8 8 2.10 6 12 1.88 6
công an sở tại xây
dựng các tiêu chí
đánh giá xếp loại
học sinh tham gia
Chú giải: KBG: Không bao giờ; ITH: Ít thực hiện; TX: Thường xuyên;
RTX: Rất thường xuyên; KHQ: Không hiệu quả; THQ: Ít hiệu quả; HQ: Hiệu quả;
RHQ: Rất hiệu quả
65
giao thông
Bảng khảo sát cho chúng ta thấy, cũng giống như công tác lập kế hoạch và
tổ chức thực hiện kế hoạch, việc chỉ đạo giáo dục ATGT cho HS còn nhiều hạn
chế với mức độ thực hiện đạt ĐTB từ 2.10 đến 3.00 trong đó hiệu quả thực hiện
chỉ đạt mức độ từ 1.88 đến 2.61. Cụ thể từng nội dung như sau:
Trong đó, nội dung được đánh giá cao nhất là: Hiệu trưởng chỉ đạo các
khối lớp hoạt động theo chủ điểm, chủ đề hoạt động có tích hợp nội dung giáo dục
an toàn giao thông có ĐTB=3.00 (với kết quả thực hiện cũng xếp tiêu chí 1 được
đánh giá cao nhất. Ở hiệu quả thực hiện được đánh giá với ĐTB=2.61). Cán bộ
quản lý nhà trường đã chủ động bàn bạc, trao đổi với các lực lượng giáo dục như
phụ huynh học sinh đến các tổ chức chính quyền địa phương, đoàn thể trong địa
phương. Đây là biện pháp khá hữu hiệu không chỉ phát huy vai trò của nhà trường
trong cộng đồng mà còn để lực lượng xã hội nhận thức được tầm quan trọng công
tác phối hợp giáo dục với nhà trường trong đó có tổ chức giáo dục ATGT cho HS.
Đặc biệt, Nhà trường đã huy động sự vào cuộc của các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương, các lực lượng xã hội khác như: Công an địa phương; Phòng Truyền
thông và dân vận, ... vận động các gia đình, HS chủ động, tích cực thực hiện
ATGT cho HS. Do vậy, nên việc “Hiệu trưởng xây dựng cơ chế phối hợp với
chính quyền, Đoàn thanh niên, công an sở tại để thực hiện nội dung giáo dục và
huy động tiềm lực của địa phương trong công tác tổ chức giáo dục ATGT” thực
hiện khá hiệu quả.
Tuy vậy, việc: Thực hiện quyền chỉ huy theo từng mảng công việc được
giao và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ đã được nêu trong kế hoạch. Ra những
quyết định quản lý đúng và kịp thời.; Hiệu trưởng chỉ đạo Đoàn trường cùng giáo
viên chủ nhiệm, cán bộ phụ trách phối hợp chặt chẽ với công an sở tại xây dựng
các tiêu chí đánh giá xếp loại học sinh tham gia giao thông....còn hạn chế. Tóm
lại, trong giáo dục ATGT cho HS THPT, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ đóng vai
66
trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động này. Những vấn đề nêu
trên đòi hỏi nhà trường khi thực hiện công tác chỉ đạo thực hiện giáo dục ATGT
cho HS THPT cần bám sát hơn nữa khâu xây dựng phát triển chương trình với các
phương pháp tiếp cận đổi mới hơn, hiện đại hơn, phù hợp hơn với xu hướng giáo
dục ATGT cho HS THPT trong giai đoạn hiện nay như: Nhà trường cần phải tăng
cường phối hợp với các bên liên quan trong xây dựng giáo dục ATGT cho HS
THPT, xây dựng quy trình giáo dục ATGT cho HS THPT một cách khoa học và
hoàn thiện mục tiêu của giáo dục ATGT cho HS THPT … vì công tác chỉ đạo
không những quan trọng mà còn là khâu then chốt khẳng định được kết quả của
quá trình quản lý.
Có thể thấy, việc chủ động phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
chăm lo, giáo dục học sinh là một hoạt động rất quan trong trong quá trình giáo
dục và trong công tác quản lý giáo dục. Yếu tố then chốt quyết định chất lượng
giáo dục là thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra. Nếu thống nhất được mục tiêu giáo
dục giữa các lực lượng và thống nhất được nhận thức của các lực lượng theo một
hướng một đích thì hiệu quả giáo dục sẽ đạt hiệu quả cao, còn nếu giữa gia đình,
nhà trường, xã hội không thống nhất được mục đích giáo dục sẽ là trống đánh
xuôi, kèn thổi ngược thì chắc chắn giáo dục sẽ không đạt hiệu quả cao. Từ phân
tích trên, cán bộ quản lý giáo dục phải có các biện pháp hữu hiệu để làm thế nào
cho công tác phối hợp các lực lượng giáo dục đạt kết quả tốt.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
trung học phổ thông
Kiểm tra, đánh giá là một mắt xích quan trọng của công tác quản lý, không
những giúp cho nhà quản lý biết ưu điểm của công tác quản lý mà còn là căn cứ để
điều chỉnh kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo... Để đánh giá về quản lý kiểm tra,
đánh giá giáo dục ATGT cho HS THPT tác giả tiến hành khảo sát và thu được kết
67
quả như sau:
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh trung học phổ thông
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện Nội dung TB TB KBG ITH TX RTX KHQ IHQ HQ RHQ
Hiệu trưởng xây
dựng tiêu chuẩn,
căn cứ để kiểm tra,
8 17 23 36 3.04 1 16 23 24 21 2.61 3 đánh giá kết quả
giáo dục an toàn
giao thông rõ ràng,
hợp khoa học
Hiệu trưởng đánh
giá thường xuyên
mục tiêu, nội dung,
33 36 6 42 26 6 quy trình tổ chức 9 1.91 7 10 1.81 6
thực hiện giáo dục
an toàn giao thông
trong nhà trường
Đo lường mức độ
đạt được của học 33 28 16 7 1.97 6 12 26 10 36 2.83 2 sinh so với tiêu
chuẩn đã đề ra
Sử dụng kết quả
kiểm tra, đánh giá
trong bình xét hạnh
24 24 11 25 2.45 2 18 22 20 24 2.60 4 kiểm, các danh hiệu
thi đua, khen
thưởng cho học sinh
68
và giáo viên
Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện Nội dung TB TB KBG ITH TX RTX KHQ IHQ HQ RHQ
Kiểm tra việc thực
hiện phối hợp giữa
Nhà trường với tổ 32 28 11 13 2.07 4 18 28 22 26 2.90 1 chức Đảng, đoàn thể
trong và ngoài nhà
trường trong trường.
Kiểm tra hồ sơ kế
hoạch, giáo án, dự
giờ, hình thức, 28 28 20 35 20 27 8 2.10 3 2 1.95 5 phương pháp tổ
chức giáo dục
Chú giải: KBG: Không bao giờ; ITH: Ít thực hiện; TX: Thường xuyên;
RTX: Rất thường xuyên; KHQ: Không hiệu quả; THQ: Ít hiệu quả; HQ: Hiệu quả;
RHQ: Rất hiệu quả.
ATGT
Việc quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục ATGT cho HS THPT được CB,
GV trong nhà trường đánh giá với điểm TB từ 1.91 đến 3.04 (mức độ thực hiện).
Ở hiệu quả thực hiện với điểm TB từ 1.81 đến 2.61. Vấn đề kiểm tra, đánh giá kết
quả giáo dục ATGT cho HS THPT chưa được đánh giá cao.
Trong đó, những nội dung thực hiện đạt ưu điểm là “Hiệu trưởng xây dựng tiêu
chuẩn, căn cứ để kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục an toàn giao thông rõ ràng, hợp
khoa học” có kết quả khá tốt với ĐTB=3.04 (Mức độ thực hiện) với ĐTB=2.61 (hiệu
quả thực hiện). Sau đó, nội dung “Kiểm tra việc thực hiện phối hợp giữa Nhà trường
với tổ chức Đảng, đoàn thể trong và ngoài nhà trường trong trường”.
Trong đó, còn một số nội dung hạn chế như: “Hiệu trưởng cánh giá thường
xuyên mục tiêu, nội dung, quy trình tổ chức thực hiện giáo dục an toàn giao thông
trong nhà trường; Kiểm tra hình thức, phương pháp giáo dục trong nhà trường”
69
còn hạn chế.
Kết quả đánh giá giáo dục ATGT cho HS hầu hết ở mức độ trung bình, kết
quả giáo dục ATGT cho HS được công bố công khai, rõ ràng và khách quan. Sau
mỗi lần kiểm tra người kiểm tra thông tin kịp thời kết quả, đánh giá ưu điểm và
nội dung cần điều chỉnh (tư vấn) tới người được kiểm tra, người được kiểm tra căn
cứ vào kết quả đó điều chỉnh hoạt động của mình trong những lần tiếp theo hoặc
năm học tiếp theo.
Kiểm tra, đánh giá sau khi hoàn thiện chưa được quan tâm thích đáng, mặc
dù kiểm tra ở giai đoạn sau khi thực hiện giúp cho việc đánh giá hiệu quả, toàn diện
hơn. Việc nắm rõ quy trình triển khai thực hiện giáo dục ATGT cho HS THPT cũng
như thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá sẽ giúp hiệu quả tổ chức
giáo dục ATGT cho HS THPT đạt được kết quả cao hơn. Thực trạng trên đòi hỏi
các CBQL các trường giáo dục ATGT cho HS THPT cần có biện pháp quản lý phù
hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục ATGT cho HS THPT nói riêng, các trường
THPT thành phố Móng Cái khác nói chung.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá còn có ý nghĩa cho công tác quản lý là
giúp Hiệu trưởng theo dõi, đánh giá các chuyển biến sau kiểm tra. Sau khi có kết quả
kiểm tra, đánh giá, các bộ phận theo quy định điều chỉnh các sai lệch. Tuy nhiên
trong thực tế, do việc xây dựng kế hoạch công việc còn chồng chéo, số lượng công
việc trong nhà trường giải quyết rất nhiều, nên một bộ phận công việc hậu kiểm tra,
giám sát công tác điều chỉnh sau kiểm tra chưa được thực hiện triệt để. Đây là một
trong những nội dung làm giảm hiệu lực của công tác quản lý, cần được Hiệu trưởng
Nhà trường quan tâm chỉ đạo kịp thời. Điều này cũng dẫn đến một thực trạng khác,
đó chính là việc tận dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy sự thay đổi của tổ
chức, sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để tạo sự chuyển biến trong nhận thức và
hành động của đội ngũ chưa được thực hiện tốt .
2.4.5. Thực trạng quản lý phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường
thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở trường THPT
Cơ chế phối hợp, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học và kinh phí
là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho giáo dục ATGT cho HS. Kết quả khảo sát quản
lý điều kiện giáo ATGT cho học sinh THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
70
Ninh được khảo sát và thu được được ở bảng sau:
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà
trường thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở trường THPT
Hiệu quả thực hiện Mức độ thực hiện Nội dung TB TB KBG ITH TX RTX Y TB K T
16 6 45 17 2.76 2 4 30 34 16 2.74 2
36 3 24 21 2.37 3 24 26 12 22 2.38 4
21 32 10 21 2.36 4 32 26 6 20 2.17 5
24 3 24 33 2.90 1 10 27 20 27 2.76 1
32 21 4 27 2.31 6 42 11 29 2 1.89 6
30 10 29 15 2.35 5 22 20 16 26 2.55 3
Chú giải: KBG: Không bao giờ; ITH: Ít thực hiện; TX: Thường xuyên; RTX: Rất
thường xuyên; Y: Yếu; TB: Trung bình; K: Khá; T: Tốt.
71
Phối hợp giữa ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, GV chủ nhiệm với tổ chức Đoàn thanh niên và chính quyền địa phương Phân công trách nhiệm rõ ràng trong tổ chức các hoạt động, Phối hợp giữa ban giám hiệu, GV chủ nhiệm với tổ chức hội cha mẹ học sinh Phối hợp gia đình, công an sở tại tuyên tuyền để giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường cho GD ATDT cho học sinh thông qua hoạt động tập thể. Xây dựng chế độ, chính sách động viên khuyến khích cán bộ, giáo viên tổ chức giáo dục an toàn giao thông
Kết quả khảo sát quản lý điều kiện giáo dục ATGT cho học sinh THPT thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh được đánh giá với trị TB từ 2.31 đến 2.90 ở mức
trung bình. khá. (Min=1, Max=4). Trong đó, những nội dung đạt hiệu quả như:
Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung đạt được ưu điểm là:Phối hợp gia đình,
công an sở tại tuyên tuyền để giáo dục an toàn giao thông cho học sinh” có = 2.90
(mức độ thực hiện) với = 2.76 (hiệu quả thực hiện). Sau đó là “Chỉ đạo, tổ chức
phối hợp giữa ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, GV chủ nhiệm với tổ chức Đoàn
thanh niên và chính quyền địa phương” có = 2.76 (mức độ thực hiện) với = 2.74
(hiệu quả thực hiện). Điều đó cho thấy, lãnh đạo nhà trường đã nhận thức được vai
trò, ý nghĩa của quản lý giáo dục ATGT cho HS THPT cần điều kiện gì và làm gì để
thực hiện thành công. Bên cạnh đó, một số nội dung còn hạn chế như:“ Sử dụng hiệu
quả nguồn tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường cho GD ATDT cho học
sinh thông qua hoạt động tập thể”.
Có thể thấy, trong thời gian qua với sự hạn chế về kinh phí, cơ sở vật chất –
trang thiết bị dạy học gây yếu kém trong việc ứng dụng, sử dụng các phương pháp
giáo dục vào quá trình giáo dục. Việc sử dụng các phương tiện hiện đại vào nhà
trường sẽ cho phép giới thiệu những kiến thức chính xác, diễn cảm cho học sinh
hơn, có điều kiện tối ưu hóa quá trình học tập, làm thay đổi phong cách tư duy và
hành động của học sinh.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng trang
thiết bị dạy học cũng như các nguồn lực về kinh phí trong giáo dục. Để tổ chức đa
dạng các phương pháp, hình thức giáo dục, Hiệu trưởng cần chủ động tham mưu,
phối hợp với lực lượng giáo dục để tăng kinh phí, chủ động trong tổ chức hoạt
động ngoại khóa, xây dựng phòng truyền thống,...
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Thực trạng quản lý giáo dục ATGT cho học sinh THPT thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh hiện nay có nhiều nguyên nhân chi phối. Đề tài tập trung
tiến hành khảo sát các nguyên nhân để tìm ra mức độ ảnh hưởng, kết quả được thể
72
hiện qua bảng thống kê dưới đây:
Bảng 2.12: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh
Mức độ ảnh hưởng
Không Ít ảnh Ảnh Rất ảnh Thứ TT Nội dung ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng bậc
SL % SL % SL % SL %
Điều kiện cơ sở vật chất, 0 1 28 33.3 37 43.5 19 22.6 2.88 8 phương tiện dạy học
2 Môi trường 0 28 33.3 11 13.5 45 53.6 3.21 4
3 Gia đình 0 36 42.9 12 14.5 36 42.9 3.01 6
Năng lực quản lý của hiệu 0 4 12 14.3 10 11.5 62 73.8 3.58 1 trưởng
Năng lực dạy học, tổ chức
giáo dục an toàn giao thông 5 0 22 26.2 14 16.4 48 57.1 3.30 2 của giáo viên, cán bộ phụ
trách... cho học sinh
Sự tự giác, tích cực của 6 0 0 15 17.9 34 40.5 35 41.7 3.24 3 học sinh
Nội dung chương trình,
giáo dục an toàn giao 7 10 11.9 12 14.3 14 16.4 48 57.1 3.18 5 thông cho học sinh ngoài
nhà trường
8 Cơ sở hạ tầng 10 11.9 11 13.1 34 40.5 29 34.5 2.98 7
Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố trên đều ảnh hưởng và rất ảnh hưởng
đến công tác quản lý giáo dục ATGT cho học sinh THPT thành phố Móng Cái,
73
tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể như sau:
Nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất đến thực trạng là “Năng lực quản lý của
hiệu trưởng” có trị TB = 3.58, sau đó là “Năng lực dạy học, tổ chức giáo dục an
toàn giao thông của giáo viên, cán bộ phụ trách... cho học sinh” có = 3.30.
Xếp thứ 3 với điểm trung bình = 3.24 là nội dung“Sự tự giác, tích cực của học
sinh”. Xếp thứ 4 với điểm trung bình = 3.21 là nội dung“Môi trường”.
Kết quả khảo sát bằng cách phỏng vấn trực tiếp, đa số GV còn cho rằng yếu
tố “con người”, bao gồm: cái “tâm” và cái “tầm” của người quản lý và chủ thể
thực hiện trực tiếp là yếu tố quan trọng góp phần cho hiệu trưởng chỉ đạo thực
hiện giáo dục ATGT cho HS THPT đạt hiệu quả; còn nội dung, phương pháp, điều
kiện cơ sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ có ảnh hưởng trực tiếp. Điều đó
chứng tỏ các nguyên nhân trên đều ảnh hưởng đến thực trạng quản lý giáo dục
ATGT cho học sinh THPT. Đặc biệt đáng chú ý là năng lực, phẩm chất của chủ
thể quản lý, GV, nội dung, hình thức tổ chức… cần có những giải pháp tác động
vào các nguyên nhân để đạt được kết quả như mong muốn.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
2.5.1. Những ưu điểm
- CBQL của các trường đủ về số lượng, có phẩm chính trị vững vàng, có
thâm niên làm quản lý, nắm vững và thực hiện các chức năng quản lý; thực hiện
các nội dung giáo dục ATGT cho HS THPT, giáo dục ATGT cho HS THPT.
CBQL các trường đều qua các lớp bồi dưỡng QL, cố gắng tìm tòi các phương
pháp quản lý hiệu quả, năng động trong công tác và có nhiều cải tiến tích cực
trong quản lý giáo dục ATGT cho HS THPT.
- Đội ngũ GV các trường đều đạt chuẩn về trình độ chuyên môn và các yêu
cầu khác theo quy định. GV có kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục ATGT cho HS
THPT, công tác, tuổi đời còn trẻ.
- Hiệu trưởng rất coi trọng việc triển khai các văn bản của Đảng, Nhà nước,
của ngành về đổi mới nội dung chương trình, các quy định, hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học và giáo dục ATGT cho HS THPT... đến GV để thực hiện tốt
74
nhiệm vụ dạy học.
- Một số nội dung quản lý giáo dục ATGT cho HS THPT đều được các nhà
trường thực hiện. Hiệu trưởng, CBQL các trường đã chú ý tới việc thực hiện các chức
năng trong quản lý giáo dục ATGT cho HS THPT như: Chức năng lập kế hoạch,
chức năng tổ chức, chỉ đạo, KT- ĐG giáo dục ATGT cho HS THPT.
2.5.2. Hạn chế
Một là: Một số CBQL và giáo viên vẫn chưa nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của giáo dục ATGT cho HS. Một số giáo viên chỉ chú trọng đến truyền
thụ kiến thức khoa học và bỏ qua việc tổ chức HĐGD cho học sinh.
Hai là: Năng lực tổ chức các giáo dục ATGT của một số GV còn hạn chế.
Hiện nay, đặc thù của GV vừa là giáo viên bộ môn, vừa là giáo viên chủ nhiệm
cộng với hồ sơ chuyên môn nhiều. Đối với GV bậc THPT thì áp lực về thi cử,
chuyên môn nên kĩ năng, năng lực tổ chức các HĐGD còn hạn chế.
Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng năng lực cho giáo viên và học sinh còn bị xem
nhẹ, chưa được đầu tư. Chính vì vậy kỹ năng tổ chức của giáo viên bị hạn chế, chỉ
bám sát nội dung theo sách không sáng tạo thêm các ý tưởng cho hoạt động.
Ba là: Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
để tổ chức hiệu quả HĐGD ATGT cho học sinh còn chưa kịp thời, thường xuyên,
đồng bộ, thiếu sự nhất quán giữa nhà trường và các đoàn thể xã hội, phụ huynh
học sinh. Nhiều phụ huynh học sinh chưa nhận thức rõ mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung giáo dục ATGT và các biện pháp giáo dục để cùng cộng đồng trách nhiệm
trong quá trình giáo dục, hoàn thiện nhân cách văn hóa cho học sinh.
Đa số PHHS còn bị hạn chế bởi trình độ học vấn, do điều kiện gia đình,
năng lực phối hợp mà chưa phát huy được vai trò của cộng đồng, cha mẹ học sinh
trong việc quản lý nhà trường. Họ coi trách nhiệm giáo dục, dạy dỗ con cái là
nhiệm vụ của nhà trường mà thiếu đi sự quan tâm, vào cuộc cũng như công tác
phối hợp, thiếu đi sự quan tâm chăm lo cho con cái để tạo dựng một môi trường
học tập thân thiện trong gia đình, cộng đồng. Một số cha mẹ học sinh do áp lực thi
75
cử nên không muốn con tham gia các các giáo dục vì sợ tốn thời gian.
Bốn là: Hình thức hoạt động chưa phong phú, nội dung nghèo nàn, chưa
phù hợp với nguyện vọng nên chưa lôi cuốn, tạo sức hấp dẫn đối với HS. Nhà
trường chưa dành nhiều kinh phí cho hoạt động, ngại tốn kém. Tổ chức quản lý
chưa chặt chẽ, việc kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên, công tác tổng kết, rút
kinh nghiệm chưa được quan tâm đúng mức.
Năm là: CSVC, TBDH chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của công tác quản
lý giáo dục ATGT cho HS.
b. Nguyên nhân tồn tại, yếu kém
- Nguyên nhân chủ quan: Kết quả qua khảo sát, phân tích, đánh giá thực
trạng cho thấy:
Kết quả khảo sát phần 2.4 cho thấy: Nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất đến
thực trạng là “Năng lực quản lý của hiệu trưởng” sau đó là“Năng lực dạy học, tổ
chức giáo dục an toàn giao thông của giáo viên, cán bộ phụ trách... cho học sinh”
trong đó HS cũng có sự ảnh hưởng đó là“Sự tự giác, tích cực của học sinh”.
Phần nhiều CBQL, GV, HS và các lực lượng tham gia GD khác, nhận thức
chưa đúng mức về các giáo dục nói chung và giáo dục ATGT cho HS nói riêng, vì
vậy chưa quan tâm đầu tư thích đáng cho quản lý và tổ chức hoạt động này trong
các nhà trường. Mặt khác, bộ phận đảm trách trong việc tổ chức hoạt động GD này
chính là GV, nhưng đội ngũ này chưa phát huy hết năng lực chỉ đạo, điều hành của
mình. Họ chưa kiện toàn, phát huy vai trò chỉ đạo cho các GVCN, các lực lượng
GD, trong việc lựa chọn nội dung, chương trình, cách thức tổ chức, quản lý giáo dục
ATGT cho HS nói riêng phù hợp với điều kiện hiện có.
Đa số GV không được đào tạo về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ, bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức giáo dục ATGT cho HS nói riêng trong trường sư phạm,
nên việc tổ chức hoạt động này chỉ trông chờ vào sự hứng thú, ham thích và nhu
cầu của bản thân một số GVCN trong trường; chủ đề nào cũng tổ chức theo một
mô-típ có sẵn nên làm cho các em dễ nhàm chán. Do đó hiệu quả của việc quản lý,
76
tổ chức hoạt động này bị hạn chế.
Kỹ năng tích hợp các nội dung giáo dục ATGT cho HS nói riêng vào hoạt
động ngoài giờ, giáo dục của đa số GV còn yếu kém
Điều kiện khó khăn về phòng học, về CSVC - TBDH, tài chính của nhà
trường là nguyên nhân chính, góp phần hạn chế chất lượng giáo dục ATGT cho
HS nói riêng.
Một điều cực kỳ quan trọng nữa là rất thiếu thời gian, vì trước mắt còn phải
ưu tiên kiến thức bộ môn sau đó đến HĐNGLL, trải nghiệm thực tiễn cho HS và
giáo dục ATGT cho HS nói riêng.
Hình thức hoạt động chưa phong phú, nội dung nghèo nàn, chưa phù hợp
với nguyện vọng nên chưa lôi cuốn, tạo sức hấp dẫn đối với HS. Nhà trường chưa
dành nhiều kinh phí cho hoạt động, ngại tốn kém. Tổ chức quản lý chưa chặt chẽ,
việc kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên, công tác tổng kết, rút kinh nghiệm
chưa được quan tâm đúng mức.
- Nguyên nhân khách quan:
Chuẩn kiểm tra đánh giá, khen thưởng cho hoạt động này chưa rõ ràng,
chưa có tác dụng thúc đẩy hoạt động đi vào chiều sâu.
Kết quả bảng 2.7 cũng cho thấy, mặc dù các yếu tố khách quan có mức độ
thấp hơn yếu tố chủ quan nhưng cũng có tác động nhất định. Do tác động mặt trái
của cơ chế kinh tế thị trường, xu thế hội nhập cạnh tranh khu vực và toàn cầu hoá.
Do cách đánh giá nhà trường, đánh giá CBQL, GV, đánh giá HS của Ngành, của xã
hội chủ yếu căn cứ vào kết quả hoạt động dạy - học văn hóa trên lớp, đã khiến các
nhà trường chỉ tập trung vào hoạt động này, ít quan tâm đến các giáo dục ATGT
cho HS nói riêng. Mặt khác, thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, Trung cấp như hiện
nay còn mang nặng về lý thuyết khoa cử, càng làm cho nhà trường THPT, xã hội,
đặt biệt là HS và Cha mẹ HS quan tâm đầu tư nhiều vào hoạt động dạy - học kiến
thức văn hóa, xem nhẹ các môn học tự chọn, các hoạt động GD Tập thể; trong đó có
các giáo dục ATGT cho HS nói riêng.
Về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí: Kinh phí dành cho HĐGD ATGT cho
77
học sinh còn ít. Nhiều trường dành rất nhiều kinh phí vào việc dạy đội tuyển học
sinh giỏi, văn nghệ, thể thao… để dành thành tích cho nhà trường. Trong khi đó,
công tác giáo dục ATGT cần kinh phí tổ chức các hoạt động lớn trong toàn trường,
kinh phí khen thưởng, động viên, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, năng lực tổ chức
hoạt động cho đội ngũ GV, cán bộ đoàn… lại ít được chú ý.
Kết luận chương 2
Thành phố Móng Cái là thành phố mới của tỉnh Quảng Ninh có tiềm năng
phát triển kinh tế-xã hội. Trong những năm gần đây, giáo dục của thành phố đã có
những thành tựu nhất định về phát triển quy mô và chất lượng, phát triển về thiết
bị giáo dục, phát triển đội ngũ nhân lực giáo dục, trong đó có phát triển cả vế số
lượng và chất lượng đội ngũ nói chung và đội ngũ Hiệu trưởng nói riêng. Tuy
nhiên, so với yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn mới (đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục) thì vấn đề quản lý giáo dục ATGT cho HS vẫn có những hạn chế
nhất định.
Kết quả nghiên cứu tại phần 2.3 về giáo dục ATGT cho HS THPT thành
phố Móng Cái cho thấy: Mặc dù đa số CBQL, GV và HS đã nhận thức đúng đắn
về GD ATGT cho HS tuy nhiên, khi triển khai nội dung chưa cụ thể, đa số mới chỉ
cung cấp kiến thức mà chưa rèn luyện kỹ năng tham gia giao thông an toàn cho học
sinh; tổ chức ký cam kết chấp hành quy định ATGT giữa nhà trường, gia đình và
học sinh; phối hợp với cơ quan chức năng, chính quyền địa phương bảo đảm trật
tự ATGT khu vực cổng trường học. Đối với hình thức giáo dục ATGT đã được tập
trung thông qua một số hình thức tuy nhiên về cơ bản còn đơn điệu. Chưa thường
xuyên sử dụng các hình thức giáo dục tích cực, phát huy tính sáng tạo và kĩ năng
của HS. Thực tế, tổ chức các giáo dục ATGT cho HS trong nhà trường có thể tổ
chức một số hình thức có tính triển khai: dự án và nghiên cứu khoa học, hội thảo,
câu lạc bộ hay các hình thức tổ chức trò chơi, cuộc thi, tiểu phẩm...có thể lồng
ghép trong các tiết dạy. Tuy nhiên, việc sử dụng các hình thức phụ thuộc vào
năng lực sáng tạo của mỗi GV, và điều kiện kinh tế và mức độ quan tâm của phụ
huynh ở mỗi nhà trường. Kết quả khảo sát phương pháp giáo dục ATGT dù GV đã
78
phối hợp các phương pháp giáo dục nhằm mang lại hiệu quả trong giáo dục ATGT
cho HS. Tuy nhiên GV lại chưa áp dụng được các phương pháp giáo dục tích cực,
nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS.
Qua thực trạng quản lý giáo dục ATGT cho học sinh THPT thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh tại phần 2.4, có thể đưa ra một số kết quả:
Thực trạng quản lý giáo dục ATGT cho học sinh THPT thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh, đã được thực hiện phù họp với tình hình thực tế của địa
phương và đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, mức độ nhận thức còn
chưa thực sự sâu sắc, nội dung nghèo nàn, phương pháp, hình thức giáo dục còn
đơn điệu hơn nữa các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính chưa phát huy hết tác
dụng tối đa của công tác giáo dục. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng, nổi cộm nhất
là nhận thức, năng lực của các bộ, ngành, động cơ, trình độ của Hiệu trưởng, nội
dung chương trình cũng như hình thức giáo dục thiếu thực tế.
Kết quả khảo sát mục 2.4 cho thấy rõ về thực trạng lập kế hoạch giáo dục
ATGT được đánh giá trên 2 mức độ là mức độ thực hiện với ĐTB từ 1.78 đến
2.84 và hiệu quả thực hiện với ĐTB từ 1.87 đến 2.74, ở mức độ trung bình khá.
Đối với thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục ATGT cho HS với từ 2.10 đến
3.08 trong đó hiệu quả thực hiện chỉ đạt mức độ từ 1.90 đến 2.88.
Thực hiện chỉ đạo giáo dục ATGT cho HS còn nhiều hạn chế với mức độ
thường xuyên được với 2.10 đến 3.00 trong đó hiệu quả thực hiện chỉ đạt mức
độ từ 1.88 đến 2.61. Việc quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục ATGT cho HS
THPT được đánh giá với điểm TB từ 1.91 đến 3.04 (mức độ thực hiện). Ở hiệu
quả thực hiện với điểm TB từ 1.81 đến 2.61. Yếu tố thúc đẩy công tác quản lý đạt
hiệu quả cao hơn đó là: quản lý điều kiện giáo dục ATGT cho học sinh THPT
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh cũng chỉ được đánh giá từ 1.73 đến 2.96 ở
mức trung bình khá. Điều đó cho thấy, các nội dung của công tác quản lý qua thực
tiễn được đánh giá mức độ trung bình, khá.
Kết quả khảo sát phần 2.4 cho thấy: Nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất đến
thực trạng là nhóm nguyên nhân chủ quan thuộc về năng lực quản lý của hiệu
79
trưởng và Năng lực dạy học, tổ chức giáo dục an toàn giao thông của giáo viên,
cán bộ phụ trách... cho học sinh và yếu tố thuộc về HS cũng có tác động nhất định.
Nhóm nguyên khách quan có mức độ ảnh hưởng thấp hơn.
Những thực trạng được phân tích và trình bày ở trên vừa mang tính mâu thuẫn,
vừa trở thành các khó khăn và vừa thể hiện các bất cập trong tổ chức giáo dục ATGT
cho học sinh THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Như vậy, cần phải có
các cách thức quản lý để tháo gỡ khó khăn và khắc phục các bất cập để đảm bảo có
hiệu quả giáo dục ATGT cho học sinh THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng nói chung và giáo
dục THPT nói riêng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh phát triển KT-
XH hiện nay. Những thực trạng đó là cơ sở thực tiễn để tác giả đề xuất, hoàn thiện
các biện pháp quản lý giáo dục ATGT cho học sinh THPT thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh trong những năm học tiếp theo, sẽ được trình bày tại chương 3
80
dưới đây.
Chương 3
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải là một hệ thống,
tác động đồng thời lên quá trình quản lý GD ATGT cho HS của nhà trường. Các
biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chi phối, hỗ trợ nhau và thúc đẩy lẫn
Quản lý GD ATGT cho HS của nhà trường phải được tiến hành một cách chặt
chẽ tất cả các bước; phải được triển khai một cách đồng bộ, hệ thống, các biện pháp trở
thành một chỉnh thể thống nhất. Tuy nhiên, mỗi biện pháp có vị trí, vai trò riêng song có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng hỗ trợ cho nhau.
nhau, tạo ra sự hợp lí, đồng bộ trong giáo dục của trường THPT.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải phù hợp với thực
tiễn GD ATGT tại các trường THPT thành phố Móng Cái, phù hợp với mục đích
cũng như yêu cầu của GD ATGT và hoạt động dạy học trên lớp, mục tiêu giáo dục
đồng bộ vào các biện pháp như: CBQL, GV, PHHS, HS,... Đồng thời, chỉ khi thực
hiện đồng bộ các biện pháp mới phát huy các thế mạnh của từng biện pháp trong việc
nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ATGT cho học sinh, góp phần đáp ứng nhu cầu
được giáo dục ATGT, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và nhu cầu, nguyện
vọng của HS, gia đình và xã hội.
chung của nhà trường. Các biện pháp, phải chú ý đến các yếu tố tác động tham gia
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Hệ thống các biện pháp quản lý phải có quan hệ tương tác, gắn bó hữu cơ với
nhau. Do đó, một biện pháp quản lý nào đó không thể cùng một lúc tác động có
hiệu quả đến tất cả các bộ phận, các mối quan hệ trong hệ thống quản lý. Mỗi biện
81
pháp quản lý có những mặt mạnh và hạn chế nhất định. Nếu sử dụng đơn lẻ từng
biện pháp quản lý thì hiệu quả không cao. Nhưng nếu sử dụng kết hợp các biện
pháp quản lý có tính đồng bộ thì các biện pháp sẽ hỗ trợ lẫn nhau và phát huy
những ưu thế và bổ trợ cho nhau.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp
dụng một cách thuận lợi, nhanh chóng vào công tác quản lý GD ATGT, mang
Móng Cái.
Đảm bảo tính kế thừa khi đề xuất biện pháp quản lý yêu cầu nhà nghiên cứu,
nhà quản lý trong chỉ đạo thực tiễn về quản lý phải thấy được những ưu điểm vượt
trội của biện pháp quản lý mới trên cơ sở nền tảng là biện pháp quản lý cũ đang tiến
hành. Sự đề xuất biện pháp phải theo kịp và phù hợp với thực tiễn quản lý giáo dục
để có những biện pháp mới phù hợp và sát với thực tế. Khi đó nguyên tắc kế thừa
giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn biện chứng khi nhìn nhận, giải quyết các vấn đề
quản lý tránh được tình trạng siêu hình. Nhà quản lý biết huy động vốn tri thức, kinh
nghiệm đã có tiềm ẩn để góp phần giải quyết tốt những vấn đề thực tiễn quản lý hoạt
động giáo dục ATGT cho HS đặt ra.
lại hiệu quả thiết thực cho quản lý GD ATGT tại các trường THPT thành phố
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường
trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Kế hoạch hóa quá trình quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
các trường trung học phổ thông phù hợp với học sinh và điều kiện thực tế của
nhà trường
3.2.1.1.Mục tiêu
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản đầu tiên của công tác quản lý. Kế hoạch
hóa mọi hoạt động sẽ giúp cho hiệu trưởng định hướng được mọi hoạt động trong
nhà trường, xây dựng mục tiêu chiến lược và những mục tiêu cụ thể cần đạt được,
dự kiến huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu và dự kiến các tình
82
huống sẽ gặp phải trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Hoạt động GD ATGT là hoạt động rất đa dạng và phong phú, thể hiện ở
nhiều mặt, từ nội dung đến hình thức hoạt động, thời gian và không gian tổ chức
hoạt động, không chỉ có lực lượng trong nhà trường mà còn có cả lực lượng bên
ngoài nhà trường cùng tham gia. Do đó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hóa hoạt
động GD ATGT sẽ đảm bảo được tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính
hướng đích của hoạt động, tránh được tổ chức hoạt động mang tính đối phó, hình
thức, chồng chéo với các hoạt động khác trong nhà trường
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động GD ATGTcủa nhà
trường, căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, từng bộ phận và cá nhân được phân
công nhiệm vụ tham gia hoạt động GD ATGT tiến hành xây dựng kế hoạch chi
tiết, BGH duyệt kế hoạch, chỉ đạo thực hiện đồng thời đôn đốc, theo dõi việc thực
hiện kế hoạch của GV và các bộ phận được phân công.
Cách thực hiện biện pháp
Bước 1: Ban giám hiệu nhà trường căn cứ vào thực tế của nhà trường và
mục tiêu của cấp học, nội dung của hoạt động GD ATGT, xây dựng kế hoạch
chung của nhà trường, phổ biến kế hoạch đến giáo viên và học sinh trong trường
cùng thảo luận đóng góp ý kiến.
BGH nhà trường nghiên cứu những ý kiến đóng góp điều chỉnh, xây dựng
kế hoạch chính thức của nhà trường.
Bước 2: Các bộ phận và cá nhân giáo viên được phân công tham gia hoạt
động GD ATGT căn cứ vào kế hoạch của BGH xây dựng kế hoạch theo chức
năng, nhiệm vụ cụ thể được phân công
BGH nhà trường duyệt kế hoạch, chỉ đạo làm điểm những kế hoạch hay, có
tính sáng tạo theo từng khối lớp, từng bộ phận, sau đó rút kinh nghiệm, thống nhất
và duyệt từng kế hoạch cụ thể
Bước 3: Chỉ đạo triển khai đại trà việc thực hiện kế hoạch GD ATGT cho
học sinh trong toàn trường.
83
Trong quá trình chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch GD ATGT cần phải
bám sát kế hoạch đã xây dựng, cần phải giám sát xem trong quá trình thực hiện,
GV và học sinh có cần hỗ trợ gì không để kịp thời hỗ trợ và bảo đảm hiệu quả của
các hoạt động, phát hiện những bất cập cần có sự ghi chép lại để có thể điều chỉnh
kế hoạch trong những năm tiếp theo.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Đây là bước quan trọng nhất,
vì nó giúp nhà quản lý tổ chức nhìn nhận lại những kết quả đã đạt được theo kế
hoạch đã đã đặt ra, đồng thời xem xét những nguyên nhân dẫn đến thành công
hoặc tồn tại hạn chế.
Như vậy việc xây dựng kế hoạch là hết sức quan trọng để quản lý tổ chức
hoạt động GD ATGT, xây dựng kế hoạch giúp cho BGH nhà trường hoàn toàn
chủ động trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch đồng thời cũng hạn chế đến mức
thấp nhất những hoạt động mang tính tự phát, ảnh hưởng đến kế hoạch chung.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện được biện pháp này một cách hiệu quả đòi hỏi phải có một
CBQL chuyên trách về quản lý hoạt động GD ATGT. Là một người QL có kinh
nghiệm, am hiểu về hoạt động GD ATGT, nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của
học sinh. Đây chính là người truyền tải các thông điệp của nhà trường về công tác
GD ATGT tới các CBQL khác, tới GV và thông qua GV tới HS và CMHS.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức giáo dục an
toàn giao thông cho đội ngũ giáo viên nhà trường
3.2.2.1.Mục tiêu
Nhận thức là khâu đầu tiên của bất kì hoạt động nào, nó có ý nghĩa to lớn cho
sự thành công hay thất bại của công việc. Việc bồi dưỡng ý thức trách nhiệm về
GD ATGT và trang bị kiến thức về ATGT nhằm xây dựng đội ngũ là một trong
những yêu cầu đặc biệt quan trọng. Qua tìm hiểu, điều tra thực tế với kết quả thu
được ở chương 2, ta thấy GV các trường đều cho rằng cần thiết phải GD ATGT
cho học sinh, nhưng việc làm này còn mới mẻ với các trường, nhiều GV cũng
chưa được trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để tổ chức hoạt động,
84
hơn thế nữa là Sở GD&ĐT chưa có văn bản quy định rõ ràng về nội dung tổ chức
hoạt động này, vì vậy trong giai đoạn hiện nay, rất cần phải tổ chức bồi dưỡng
nhận thức cho cán bộ, giáo viên, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để GD
ATGT cho học sinh, đồng thời khơi dậy trong họ ý thức trách nhiệm cao cả của
người làm thầy “Dạy chữ phải kết hợp với dạy người”.
Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng quy định của pháp luật về ATGT trong nhà
trường nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, thái độ tham gia giao thông trong học
sinh. Góp phần giảm thiểu vi phạm ATGT, tai nạn giao thông liên quan đến học
sinh, đặc biệt là lứa tuổi học sinh THPT.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, CMHS và học sinh nhà trường về vai
trò của hoạt động GD ATGT đối với quá trình GD toàn diện ở nhà trường THPT.
Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức cho GV khi tổ chức HĐ GD ATGT
cho HS.
Khơi dậy ý thức trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, sự tích cực tham gia
hoạt động của học sinh.
Nội dung trọng tâm tuyên truyền:
Tập trung tuyên truyền giáo dục, phổ biến sâu, rộng Luật giao thông đường
bộ, đường thuỷ, đường sắt; các chủ trương của Đảng, Nhà nước, tỉnh và của
Ngành về công tác đảm bảo TTATGT cho học sinh. Nội dung tuyên truyền giáo
dục tập trung về việc: Xây dựng nếp sống văn hoá giao thông; phải đội mũ bảo
hiểm cho khi tham gia giao thông bằng xe gắn máy, xe đạp điện; học sinh không
tham gia giao thông bằng xe máy phân khối lớn khi chưa đủ điều kiện; phòng,
chống ùn tắc giao thông cổng trường...;
Thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật về đảm bảo TTATGT; về
Văn hoá giao thông và quy định đội mũ bảo hiểm cho trẻ em khi tham gia giao
thông bằng xe gắn máy, xe đạp điện.
Triển khai nghiêm túc nội dung học tập chính khoá; Ban chấp hành Đoàn
trường phối hợp với GVCN tổ chức thường xuyên và hiệu quả các hoạt động
85
ngoại khoá về ATGT.
Xây dựng pano, tờ gấp… để tuyên truyền tới tất cả học sinh nhà trường;
cung cấp tài liệu hỗ trợ dạy - học về ATGT cho giáo viên, học sinh.
Thành lập Ban kiểm tra công tác giáo dục ATGT của trường; xử lý các cá
nhân vi phạm nội quy ATGT. Đánh giá thi đua các tập thể lớp, cá nhân về công
tác giáo dục và thực hiện ATGT.
Hình thức triển khai:
- Tổ chức lồng ghép giáo dục về ATGT trong các buổi sinh hoạt tập thể
(chào cờ, sinh hoạt lớp…)
- Đội phát thanh thanh niên tuyên truyền cho cha mẹ học sinh và học sinh
qua hệ thống truyền thanh của trường vào đầu, cuối buổi học.
- Thực hiện tuyên truyền thông qua pano, apphích, khẩu hiệu, tờ gấp…; các
thông điệp truyền thông: - Thay đổi văn hóa giao thông bắt đầu từ chính bạn; - Đi
xe hàng ba,hàng bảy là thảm họa, đoạn trường; - Có văn hóa giao thông là sống
vì cộng đồng; Đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, xe đạp điện.
- Căn cứ điều kiện thực tế để tổ chức các hoạt động thu hút sự quan tâm của
cha mẹ học sinh và học sinh tìm hiểu Luật giao thông (đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ) tại nhà trường, trong các chủ điểm của chương trình giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục học sinh trường THPT
thành phố Móng Cái về tiêu chí Văn hóa giao thông thông qua nhiều hình thức
học tập chính khoá và ngoại khoá; nâng cao chất lượng giáo dục kiến thức ATGT
cho học sinh; biên tập và in ấn các tài liệu (tờ gấp, pano, aphich, tranh cổ
động...) tuyên truyền về giáo dục ATGT phù hợp với trường THPT.
Hiệu trưởng tổ chức phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh thường
xuyên nhắc nhở, giáo dục con em mình tự giác chấp hành quy tắc giao thông, đội
mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe môtô, xe gắn máy, xe đạp điện; không điều khiển xe
môtô, xe gắn máy khi chưa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe; tổ chức cho CMHS
và học sinh ký cam kết không vi phạm ATGT; xử lý kỷ luật nghiêm đối với các cá
86
nhân vi phạm ATGT.
Phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức Đoàn trong việc giữ gìn trật tự
ATGT góp phần hạn chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; triển khai các phong
trào, cuộc vận động thanh, thiếu niên tham gia bảo đảm thông tin ATGT.
Tổ chức hiệu quả các hoạt động ngoại khoá: sinh hoạt tập thể, hoạt
động ngoài giờ lên lớp để đánh giá về công tác giáo dục ATGT trong trường
cho học sinh.
Đưa nội dung giáo dục pháp luật đảm bảo trật tự ATGT là một trong những
tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm của các Chi đoàn. Biểu dương, khen thưởng kịp
thời các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác giáo dục pháp luật đảm bảo
trật tự ATGT; xử lý nghiêm những tập thể và cá nhân vi phạm.
* Đối với cán bộ quản lý: Ban giám hiệu nhà trường cần phải tổ chức học tập
nghiên cứu một cách nghiêm túc các văn kiện về tổ chức ATGT cho HS, quán triệt
một cách sâu sắc yêu cầu về đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục trong thời đại
hiện nay, xóa bỏ tư tưởng “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người” đã in quá sâu trong
tư tưởng của nhiều nhà giáo. Hiệu trưởng cần xử lý một cách bình đẳng giữa hoạt
động dạy học và các giáo dục, không xem nhẹ chức năng nào, có như vậy thì Hiệu
trưởng nhà trường mới có những định hướng đúng đắn trong công tác chỉ đạo hoạt
động quản lý quá trình đào tạo của nhà trường.
* Đối với giáo viên
Không có gì thay thế được nhân cách nhà giáo, người giáo viên dạy học và
giáo dục học sinh bằng nhân cách của mình. Nhân cách của nhà giáo có tác dụng
rất lớn đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh, vì vậy đòi hỏi "Mỗi thầy giáo,
cô giáo phải là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" cho học sinh noi theo.
Người thầy phải lấy chữ "nhân" chữ "tâm" làm gốc, thực hiện tốt cuộc vận động:
"Năng lực- Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm"
Thực tế, mỗi giáo viên trong nhà trường được đào tạo ở đại học theo một
chuyên môn nhất định, nặng về tri thức khoa học, khả năng và kinh nghiệm giáo
dục còn hạn chế, vì vậy cần bồi dưỡng cho họ năng lực tổ chức các giáo dục trong
87
đó có GD ATGT cho HS. Thông qua các buổi hội thảo, toạ đàm, lãnh đạo nhà
trường tổ chức cho cán bộ giáo viên nhân viên học tập và thảo luận thực hiện các
văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo, qua đó mọi người thấy được vai trò của
hoạt động GD ATGT cho học sinh trong nhà trường. Thông qua các hội nghị bồi
dưỡng chuyên đề, tạo điều kiện để giáo viên được trao đổi, học tập lẫn nhau kinh
nghiệm công tác GD ATGT cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý giáo dục một
tập thể học sinh, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về chất lượng giáo dục của
lớp chủ nhiệm. Chính người giáo viên chủ nhiệm có tác động và ảnh hưởng mạnh
mẽ tới hiệu quả GD ATGT cho học sinh. Một số yêu cầu với giáo viên chủ nhiệm:
Giáo viên chủ nhiệm phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và cá
tính, sở thích của học sinh; biết cách giáo dục khéo léo; nhạy cảm, tinh tế trong
ứng xử với học sinh và cha mẹ học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm có vị trí vai trò quan trọng trong GD ATGT cho học
sinh. Vì vậy người cán bộ quản lý phải biết đánh giá đúng năng lực cán bộ giáo
viên để lựa chọn, sắp xếp đội ngũ giáo viên, cán bộ tổ chức các hoạt động GD
ATGT cho HS sao cho phù hợp, đồng thời phải bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và có biện pháp chỉ đạo sát sao, thống nhất trong đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường.
GD ATGT là hết sức cần thiết trong các nhà trường hiện nay, nhưng hoạt
động này còn mới mẻ trong các nhà trường, nên nhà quản lý muốn chỉ đạo đội
ngũ giáo viên thực hiện hoạt động, hiệu quả hoạt động này, ngoài việc tập huấn,
trao đổi, tọa đàm để nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng tổ chức, cần
phải chỉ đạo từ GV bộ môn, GVCN lớp, BCH đoàn trường, GV tổ chức
HĐNGLL, làm điểm, rút kinh nghiệm sau đó chỉ đạo thực hiện đại trà.
Yêu cầu:
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh toàn trường; công tác tuyên truyền, giáo dục phải đảm bảo sâu, rộng, phù
88
hợp, sát đối tượng đạt hiệu quả giáo dục cao;
- Đảm bảo 100% cán bộ, giáo viên, học sinh phải nghiêm túc thực hiện quy
định đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy; xe máy điện; không
uống rượu, bia khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Như đã trình bày ở trên nhận thức là khâu đầu tiên của bất kì hoạt động nào,
nó có ý nghĩa to lớn cho sự thành công hay thất bại của công việc do vậy, để thực
hiện tốt biện pháp này, Hiệu trưởng nhà trường cần đưa vào kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học và kế hoạch tác nghiệp cụ thể hằng tháng việc tuyên truyền
nâng cao nhận thức và từ đó hình thành kĩ năng tham gia GD ATGT cho HS và
các lực lượng có trách nhiệm trong và ngoài nhà trường. Nhưng trước hết, bản
thân Hiệu trưởng phải có nhận thức đúng đắn về vấn đề này, vì nếu ngược lại Hiệu
trưởng sẽ không thể làm cho những người khác có được nhận thức đúng đắn. Biện
pháp này không thể thực hiện đạt kết quả trong “một sớm, một chiều” mà cần có
thời gian lâu dài, được thực hiện thường xuyên, liên tục.
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng chương trình giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
vào giờ sinh hoạt lớp
3.2.3.1. Mục tiêu
Hiện nay, nội dung GD ATGT đã được nhiều quốc gia đưa vào dạy cho học
sinh ở các trường phổ thông dưới nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam để nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ vừa có đức vừa có tài, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Cho nên trong quá trình
giảng dạy người giáo viên phải biết lồng ghép về GD ATGT cho các em học sinh
vào giờ học chính khóa trên lớp. Việc lồng đó sẽ mang lại hiệu quả, nhằm giúp
cho học sinh: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng
chung sống. Rèn luyện cho học sinh khả năng làm việc theo nhóm, phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Vì vậy việc
lồng ghép GD ATGT vào quá trình giảng dạy là rất quan trọng và cần thiết.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
89
Ban Giám hiệu nhà trường yêu cầu các tổ bộ môn, nhóm chuyên môn thực
hiện rà soát nội dung GD ATGT, chọn các nội dung GD ATGT cho HS phù hợp
với từng tuần từ đó lập kế hoạch chương, phần, bài đạt hiệu quả. Kế hoạch phải
được đánh giá, xem xét điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp hàng năm.
Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện bài dạy GD ATGT cho HS, chỉ đạo
GV soạn bài, lên lớp, theo kế hoạch đã đề ra, tích cực sử dụng nhiều phương pháp
linh hoạt như phương pháp xây dựng tình huống, phương pháp đàm thoại, làm
việc nhóm, thảo luận, trò chơi...
Tổ chức giờ dạy mẫu GD ATGT; Lựa chọn những đồng chí giáo viên có kỹ
năng tổ chức hoạt động GD ATGT đã được tham dự các chương trình tập huấn ở
cấp trên, tổ chức giờ dạy mẫu cấp trường, sau đó đánh giá rút kinh nghiệm và bổ
sung ý kiến, tạo bước khởi đầu cho GV tiếp cận với hoạt động GD ATGT. Sau đó
triển khai thao giảng cấp tổ nhóm, góp ý, đánh giá xếp loại và đề cử giáo viên
tham gia thao giảng cấp trường. Như vậy sẽ hình thành được thói quen trong các
Tổ chức chỉ đạo các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn một cách hiệu quả, chú
trọng đến nội dung và hình thức tổ chức GD ATGT vào giờ sinh hoạt lớp.
Sau mỗi học kỳ hoặc sau mỗi năm học, Ban chỉ đạo tổ chức, đánh giá các nội
dung đã thực hiện được, các đề xuất, kiến nghị của các tổ nhóm chuyên môn từ đó rút
kinh nghiệm, bổ sung, điều chỉnh để xây dựng kế hoạch năm sau.
Hiệu trưởng nhà trường phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, để
triển khai các công việc về đổi mới nội dung hoạt động giáo dục phòng ngừa GD
ATGT thông qua việc thăm lớp dự giờ, thao giảng những tiết giảng mẫu ở các bộ
môn, hoặc cho GV đi dự giờ ở những trường có GV tuyên truyền giỏi để học tập và
nhân rộng ở trường mình.
Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, tìm ra những thành công, tồn tại, nguyên
nhân tồn tại trong việc thực hiện đổi mới nội dung giáo dục GD ATGT, từ đó có giải
pháp phù hợp cho năm học tới. Có như vậy việc thực hiện đổi mới nội dung, đa dạng
hóa kiến thức giáo dục GD ATGT mới đạt hiệu quả. Hiệu trưởng phải là người tiên
phong thực hiện những yêu cầu đổi mới để làm gương cho GV noi theo.
- Mời các chuyên gia về giáo dục GD ATGT ở các lĩnh vực khác nhau ngoài nhà
90
tổ, nhóm chuyên môn.
trường như: chuyên gia tâm lý, công an, quân đội….về tuyên truyền, truyền đạt kinh
nghiệm về GD ATGT cho học sinh.
- Thay việc thuyết trình, áp đặt cho học sinh GV phải biết lắng nghe về ước
muốn, nguyện vọng về GD ATGT của mỗi HS. Trong khi tổ chức hoạt động phải biết
quan sát về sự hứng thú của học sinh với hoạt động mình thực hiện. Đồng thời, GV
cần biết phân tích về tính cách của mỗi học sinh, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ bạn
bè của mỗi học sinh để định hướng, chỉ bảo các em biện pháp GD ATGT hiệu quả
nhất.
- Bản thân người quản lý và mỗi GV phải nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của
việc đổi mới nội dung và hình thức tổ chức hoạt động GD ATGT theo hướng phát huy
tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS, HS đóng vai trò trung tâm trong mọi
hoạt động GD ATGT.
- Thay đổi các nội dung, hình thức tổ chức GD ATGT từ cách tuyên truyền khô
cứng bằng các hình thức trải nghiệm thực tế, câu chuyện có thực, tấm gương điển
hình… giúp cho HS nhìn nhận về ATGT một cách sống động, sát thực hơn và ý nghĩa
hơn.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Việc giáo dục an toàn giao thông không chỉ là việc của nhà trường mà là
của mỗi cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Để giáo dục an toàn giao thông trong
trường học thì lồng ghép giáo dục ATGT vào giờ sinh hoạt là điều cần thiết và
hữu hiệu nhất. Đưa giáo dục an toàn giao thông thành một bài giảng sẽ khiến cho
học sinh ghi nhớ và cũng có thể đưa ra những ý kiến, những sáng kiến để đảm bảo
an toàn giao thông cho mình và mọi người. Nhưng việc đưa vào quá liên tục và đa
dạng sẽ khiến cho học sinh quá tải về lượng kiến thức. Cần đưa vào đúng lúc đúng
chỗ, phù hợp với các cấp học khác nhau đồng thời đa dạng hóa về hình thức
truyền đạt để HS.
Để thực hiện biện pháp này có hiệu quả mỗi giáo viên cần phải nhận thức
sâu sắc vai trò của giáo dục đạo đức, GD ATGT cho học sinh trong nhà trường.
Từ đó cần thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao
trình độ. Thường xuyên trao đổi, học tập kinh nghiệp lẫn nhau trong công tác giáo
dục đạo đức, GD ATGT cho học sinh.
91
3.2.4. Chỉ đạo tăng cường thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
thông qua giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.2.4.1. Mục tiêu
Hoạt động GDNGLL là các bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà trường
trung học phổ thông. Đó là những giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các môn
văn hóa ở trên lớp. GD ATGT là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ hoạt động dạy học
trên lớp; là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận
thức và hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở học sinh
góp phần hoàn thiện kỹ năng sống cho học sinh.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể trong nhà trường về công tác
giáo dục ATGT; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục ATGT trong
trường học.
Thông qua hoạt động GDNGLLTạo sự chuyển biến mạnh mẽ cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên, học sinh toàn trường trong việc tự giác chấp hành và có ý
thức tuyên truyền sâu rộng trong cha mẹ học sinh và cộng đồng về các quy định
của pháp luật đảm bảo trật tự an toàn giao thông và văn hóa giao thông.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Hiệu trưởng THPT tổ chức các cuộc thi về ATGT: Nội dung cuộc thi xoay
quanh các chủ đề, tình huống tham giao thông đặc biệt quy tắc khi tham giao thông.
Hiệu trưởng phối hợp với Công an địa phương, Đoàn thanh niên địa phương
xây dựng “Cổng trường An toàn giao thông”.
Chỉ đạo Đoàn trưởng tổ chức các hoạt động ngoại khóa về ATGT cho HS:
Tổ chức các hoạt động truyền thông về an toàn giao thông; phối hợp tổ chức các
buổi nói chuyện trực tiếp để tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về
giao thông.
Phối hợp tổ chức các hoạt động hỗ trợ HS kỹ năng tham gia giao thông an
toàn; vận động học sinh, sinh viên ký cam kết không vi phạm pháp luật về giao
thông và thực hiện văn hóa giao thông.
Thành lập các tổ, đội, nhóm thanh niên tình nguyện tham gia hướng dẫn
giao thông tại khu vực cổng trường trong giờ cao điểm; vận động người dân ở khu
vực cổng trường không vi phạm hành lang giao thông.
Có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của ATGT, chủ động học Luật
92
giao thông đường bộ và các quy định khi tham gia giao thông.
Để hoạt động tích hợp có hiệu quả thì Hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo
thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
Tổ chức xây dựng mô hình trường học cho HS khi tham gia giao thông:
4 điều “Có”:
- Có hiểu biết đầy đủ và nghiêm túc thực hiện các quy định về Luật Giao thông;
- Có đội mũ bảo hiểm đúng quy cách khi tham gia giao thông;
- Có ý thức trách nhiệm cao nhất đối với bản thân và cộng đồng khi tham
gia giao thông;
- Có hành vi ứng xử văn hóa, nhường nhịn, hợp tác giúp đỡ người bị tai nạn
khi tham gia giao thông;
4 điều “Không”:
- Không phóng nhanh vượt ẩu, đàm thoại, vượt đèn đỏ, lưu hành phương
tiện khi không có đủ giấy tờ quy định;
- Không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, hành lang bảo vệ an toàn giao thông;
- Không có thói hư tật xấu trong ứng xử với người cùng tham gia giao
thông, như: vượt trước, lạng lách, chen ngang, chở hàng cồng kềnh;…
- Không để xảy ra tai nạn khi tham gia giao thông.
Thành lập ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL gồm một đồng chí phó hiệu
trưởng làm trưởng ban, các đồng chí trong BCH Đoàn trường, GVCN lớp, các
giáo viên bộ môn tham gia giảng dạy làm ủy viên.
Quản lý những nội dung GD ATGT để tích hợp vào các chủ đề của hoạt
động GDNGLL cho phù hợp với học sinh của từng khối lớp.
Hiệu trưởng thành lập đội tự quản đảm bảo ATGT ở cổng trường; hướng
dẫn phụ huynh đưa đón con em đúng nơi quy định, để trành ùn tắc trước cổng
trường. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng chỉ đạo Đoàn trường xây dựng, treo khẩu hiệu
tuyên truyền, phát huy vai trò của đội tự quản xung kích; lớp nào có học sinh vi
phạm sẽ bị nhắc nhở và hạ bậc thi đua...
Hiệu trưởng tổ chức các buổi ngoại khóa dưới hình thức sân khấu khóa về
ATGT, trong đó có phần thi nhận thức, tiểu phẩm, ca nhạc giúp học sinh dễ tiếp
thu; treo pa nô, áp phích, khẩu hiệu; tổ chức ký cam kết giữa nhà trường với giáo
viên và phụ huynh học sinh, học sinh với giáo viên...
93
Cùng với ngành GD&ĐT, lực lượng Công an thành phố, hiệu trưởng tăng
cường tuyên truyền thực trạng về ATGT trong toàn trường, hướng dẫn học sinh
tham gia giao thông đúng quy tắc; tuyên truyền về văn hóa giao thông; thường
xuyên tuần tra, kiểm soát, kịp thời nhắc nhở, xử lý HS,...
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Tổ chức các buổi tập huấn về GD ATGTvà rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt
động GDNGLL lồng ghép GD ATGTcho đội ngũ giáo viên, cộng tác viên. Có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia GD ATGT trong nhà trường.
Chuẩn bị tốt các điều kiện CSVC và phương tiện phục vụ việc tổ chức hoạt động
GD ATGT thông qua hoạt động GDNGLL.
3.2.5. Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, cán
bộ giáo viên của ban giam hiệu nhà trường.
3.2.5.1. Mục tiêu
Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động là một quá trình không thể thiếu trong
tổ chức các hoạt động giáo dục. Hoạt động kiểm tra, đánh giá đảm bảo tạo lập mối
quan hệ ngược, thường xuyên và vững bền trong quản lý, làm khép kín chu trình
vận động của quá trình quản lý giáo dục. Kiểm tra, đánh giá, giúp Hiệu trưởng
nắm bắt thông tin phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm được diễn biến công việc
trong tổ chức, so sánh hiệu quả thực tế đạt được với mục tiêu đề ra, từ đó có
những tác động quản lý thích hợp. Tuy nhiên kiểm tra, đánh giá hoạt động GD
ATGT không dễ dàng như kiểm tra đánh giá về hoạt động chuyên môn do vậy cần
xây dựng các tiêu chí cụ thể, rõ ràng đảm bảo tính chính xác, chân thực sẽ có tác
dụng trực tiếp đến việc tìm ra những nguyên nhân và đề ra các giải pháp quản lý
hiệu quả.
Tiêu chí đánh giá cần chỉ ra được những ưu, nhược điểm và có chính sách
khen ngợi xứng đáng đối với tập thể, cá nhân.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động GD ATGT
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá
- Phát động và tổ chức các phong trào thi đua. Tổng kết thi đua, khen
thưởng kịp thời.
* Xây dựng các tiêu chí đánh giá:
94
Hoạt động GD ATGT cho học sinh phong phú và đa dạng, vì vậy khâu
kiểm tra, đánh giá cũng khó khăn và phức tạp. Để quản lý tốt hoạt động này thì
Hiệu trưởng phải tiến hành xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh giá.
Tiêu chí đánh giá yêu cầu với từng đối tượng, trên nhiệm vụ, chức năng như
Ban giám hiệu, GV, HS, cụ thể như sau:
Đối với Ban giám hiệu:
Mức độ đánh giá
Trung Kém Yếu Khá Tốt Đề xuất Tiêu chí đánh giá bình khen gợi 1 2 3 4 5
điểm điểm điểm điểm điểm
Xây dựng kế hoạch khả thi,
thực tế áp dụng cho đơn vị Tập
thể:......... Yêu cầu HS chưa đủ tuổi điều
kiển oto, xe máy đến trường
Tổ chức thực hiện sát sao,
đúng kế hoạch đề ra
Chỉ đạo bám sát vào nhiệm vụ
của ngành về GD ATGT cho HS
Có kế hoạch phối hợp với các
đơn vị liên quan, gia đình Cá
nhân:.......... Xây dựng quy chuẩn HS tham
gia giao thông cho đơn vị
Phổ biến, tuyên truyền giáo
dục ATGT trong nhà trường
Đối với giáo viên:
Mức độ đánh giá
Trung Kém Yếu Khá Tốt Đề xuất Tiêu chí đánh giá bình khen gợi 1 2 3 4 5
điểm điểm điểm điểm điểm
Tích cực tham gia GD ATGT Tập
95
thể:.......... cho HS
Lồng ghép GD ATGT vào
môn học
Tuân thủ quy định khi tham
gia giao thông
Phổ biến quy định ATGT cho
HS trong lớp
Hướng dẫn, yêu cầu HS tuân Cá
thủ giao thông khi đi đường nhân:.........
Xây dựng quy chuẩn HS tham
gia giao thông cho đơn vị
Lồng ghéo GD ATGT vào các
hoạt động giáo dục
Đưa GD ATGT vào đánh giá
hanh kiểm của HS
Đối với HS:
Mức độ đánh giá
Trung Kém Yếu Khá Tốt Đề xuất Tiêu chí đánh giá bình khen gợi 1 2 3 4 5
điểm điểm điểm điểm điểm
Tuân thủ quy định ATGT Tập
khi đi bộ thể:..................
Tuân thủ quy định ATGT
khi đi xe đạp
Tuân thủ quy định ATGT
khi đi xe máy điện
Hiểu biết các quy định
ATGT
Ý thức được nguy hiểm khi Cá
không: Đi chậm, khi sang nhân:..............
đường nhìn cẩn thận, không
96
đèo quá số người, cồng
kềnh, không vượt đèn đỏ
Không vượt đèn đỏ
Nắm vững các quy trình
khi tham gia giao thông
Các tiêu chí kiểm tra đánh giá phải được dựa trên chương trình, nội dung,
kế hoạch đã quy định, ý thức trách nhiệm của giáo viên và học sinh trong từng
hoạt động, hiệu quả của công việc và được lượng hoá bằng điểm.
Mỗi mức độ đánh giá tương ứng với mức độ điểm
Mức Khoảng điểm Ý nghĩa
5 4.2 - 5.00 Thực hiện tốt
4 3.40 - 4.19 Thực hiện khá
3 2.60 - 3.39 Bình thường/ trung bình
2 1.80 - 2.59 Thực hiện mức độ yếu
1 1.00 - 1.79 Hoàn toàn không thực hiện/ kém
Mỗi kỳ học, Hiệu trưởng phổ biến tiêu chuẩn, bộ phận phụ trách thi đua tập
hợp và sử dụng Công thức tính Điểm trung bình để đánh giá.
Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá phải được xây dựng từ ý kiến của tập thể GV
và học sinh trong trường, sau đó thống nhất thành các tiêu chuẩn để triển khai thực
hiện trong toàn trường.
* Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá:
Là quá trình đo lường việc thực hiện nhiệm vụ, dựa theo các tiêu chuẩn mà
hội đồng sư phạm nhà trường đã thông qua, qua đó người quản lý phát hiện những
sai lệch so với chuẩn.
Để làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá, người quản lý phải xây dựng kế
hoạch kiểm tra của nhà trường.
+ Lực lượng kiểm tra: Muốn kiểm tra sát, đánh giá đúng cần tổ chức các lực
lượng theo dõi thi đua, giám sát các hoạt động trong chương trình giáo dục, đó là:
đội thanh niên xung kích, giáo viên trực ban, cán bộ Đoàn, giáo viên chủ nhiệm.
+ Ở mỗi bộ phận đều phải tổ chức chặt chẽ từ khâu phân công trách nhiệm,
phương pháp làm việc, sắp xếp thời gian trực, lịch trực, lập bảng và theo dõi thi
97
đua thường kỳ.
+ Cách kiểm tra:
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
- Kiểm tra công tác chuẩn bị cho hoạt động
- Kiểm tra quá trình tổ chức hoạt động
- Kiểm tra kết quả của hoạt động.
- Kiểm tra chéo giữa các lớp trong trường.
- Kiểm tra từ trên xuống của các tổ chức quản lý giáo dục.
- Kiểm tra thường xuyên, định kỳ, hoặc kiểm tra đột xuất
+ Tổng kết, đánh giá: Đối với GV; kết quả đánh giá việc chuẩn bị, tổ chức
và hiệu quả tổ chức hoạt động là một trong những tiêu chí xếp loại danh hiệu thi
đua và đánh giá công chức, viên chức hàng năm
+ Đối với học sinh; sau mỗi tuần có sơ kết đánh giá và xếp thứ tự tập thể
theo điểm đã lượng hoá.
Kết quả rèn luyện của các cá nhân và tập thể được dùng làm căn cứ đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh, xếp loại thi đua tập thể học sinh.
Đánh giá cần coi trọng thực chất, không chạy theo thành tích.
* Thi đua, khen thưởng:
Thi đua, khen thưởng là hình thức động viên có ý nghĩa giáo dục rất lớn.
Tuy nhiên nếu khen thưởng không đúng người, đúng việc thì sẽ phản tác dụng. Để
làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, Hiệu trưởng cần phát động phong trào thi
đua rộng rãi trong toàn trường, xây dựng các danh hiệu thi đua, thành lập ban thi
đua để đánh giá thi đua của giáo viên và học sinh toàn trường, tạo nên sự công
bằng trong công tác thi đua.
Những tiến bộ, những việc làm tích cực của tập thể hay cá nhân học sinh
cần phải được ghi nhận và đánh giá đúng mức, kịp thời, được phổ biến, nhân rộng
điển hình, tuyên truyền sâu rộng trong nhà trường.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện tốt biện pháp này, Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng và các
CBQL cấp tổ, lãnh đạo các đoàn thể cần thống nhất trong việc xây dựng chi tiết,
cụ thể các tiêu chí kiểm tra đánh giá. Nhà trường phải có được sự đồng thuận của
CMHS để họ hỗ trợ thêm nguồn lực tài chính cho công tác thi đua khen thưởng.
98
Đồng thời phải có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ phận để công tác thi
đua khen thưởng được thực hiện chính xác và kịp thời.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động GD ATGT
cho học sinh, trong Chương 3 tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý cho HS ở các
trường THPT thành phố Móng Cái. Đó là các biện pháp:
- Biện pháp 1: Kế hoạch hóa quá trình quản lý hoạt động GD ATGT phù
hợp với học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường
- Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức giáo
dục kỹ năng sống cho đội ngũ giáo viên nhà trường
- Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng chương trình giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh vào giờ sinh hoạt lớp
- Biện pháp 4: Chỉ đạo tăng cường thực hiện hoạt động GD ATGT thông qua
giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Biện pháp 5: Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh, cán bộ giáo viên của ban giam hiệu nhà trường.
Trong 5 biện pháp quản lý được đề xuất, biện pháp 1 là cơ sở để thực hiện
các biện pháp còn lại bởi vì như đã trình bày ở trên kế hoạch hóa là chức năng cơ
bản đầu tiên của công tác quản lý, Kế hoạch hóa mọi hoạt động sẽ giúp cho hiệu
trưởng định hướng được mọi hoạt động trong nhà trường, xây dựng mục tiêu chiến
lược và những mục tiêu cụ thể cần đạt được, dự kiến huy động các nguồn lực để
thực hiện các mục tiêu và dự kiến các tình huống sẽ gặp phải trong quá trình thực
hiện kế hoạch. Còn biện pháp 5 là một quá trình không thể thiếu trong tổ chức các
giáo dục. Hoạt động kiểm tra, đánh giá đảm bảo tạo lập mối quan hệ ngược,
thường xuyên và vững bền trong quản lý, làm khép kín chu trình vận động của quá
trình quản lý giáo dục. Kiểm tra, đánh giá, giúp Hiệu trưởng nắm bắt thông tin
phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm được diễn biến công việc trong tổ chức, so
sánh hiệu quả thực tế đạt được với mục tiêu đề ra, từ đó có những tác động quản lý
thích hợp. Tuy vậy, mỗi biện pháp trong số các biện pháp được đưa ra đều có ý
nghĩa, vai trò của mình trong quản lý GD ATGT ở trường THPT thành phố Móng
Cái. Các biện pháp đã được đề xuất có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại
với nhau chứ không độc lập, không tách rời nhau. Mức độ tác động của từng biện
99
pháp còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể về đội ngũ, về CSVC, về môi trường giáo
dục, về đối tượng HS... Điều quan trọng là nhà quản lý cần biết áp dụng các biện
pháp một cách đồng bộ, sao cho biện pháp này làm chỗ dựa cho biện pháp kia. Chỉ
khi được áp dụng đồng bộ thì các biện pháp quản lý được đề xuất mới phát huy tối
đa tác dụng để đưa hoạt động GD ATGT ở Trường THPT thành phố Móng Cái đạt
kết quả cao hơn nữa.
Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất được biểu diễn theo sơ đồ sau đây:
BP4
BP5
BP3
BP1
BP2
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý
Tất cả 5 biện pháp được đề xuất đều đòi hỏi phải có sự đồng thuận trong
CBQL, GV, HS và CMHS, nên để áp dụng được các biện pháp này, Hiệu trưởng
phải là người hiểu sâu sắc về quản lý GD ATGT và các biện pháp được đề xuất,
đồng thời biết cách triển khai, tuyên truyền, giáo dục để đạt được tiếng nói chung
trong các lực lượng có trách nhiệm về hoạt động này.
Hơn nữa, cả 5 biện pháp đều đòi hỏi phải có thời gian lâu dài để thực hiện.
Hoạt động GD ATGT cho học sinh là một quá trình bền bỉ, lâu dài, không dễ gì
một sớm, một chiều đã đạt được kết quả như mong muốn. Chính vì vậy, các
CBQL, GV phải kiên trì với sự mềm dẻo, linh hoạt cao trong quá trình tổ chức
thực hiện. 3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm
Khảo nghiệm các biện pháp quản lý GD ATGT cho HS ở các trường THPT
thành phố Móng Cái nhằm khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp trong thực tiễn.
100
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Các cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT thành phố Móng Cái với tổng
số 84 người.
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý
Mức độ cần thiết
Không
Ít cần
Cần
Rất cần
Thứ
cần
TT
Mức độ cần thiết
thiết
thiết
thiết
bậc
thiết
SL % SL % SL % SL %
Kế hoạch hóa quá trình quản lý giáo
dục an toàn giao thông cho học sinh
1
các trường trung học phổ thông phù
0 12 14.3 10 11.5 62 73.8 3.58 1
hợp với học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận
thức, kỹ năng tổ chức giáo dục an
2
0 18 21.4 37 43.5 29 34.5 3.11 4
toàn giao thông cho đội ngũ giáo viên nhà trường
Chỉ đạo xây dựng chương trình giáo
dục an toàn giao thông cho học sinh
0 28 33.3 11 13.5 45 53.6 3.21 2
3
vào giờ sinh hoạt lớp
Chỉ đạo tăng cường thực hiện giáo
4
dục an toàn giao thông cho học sinh
0 26 31 22 26.2 36 42.9 3.12 3
thông qua giáo dục ngoài giờ lên lớp
Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, cán bộ
5
0 32 38.1 10 11.5 42 50 3.11 5
giáo viên của ban giam hiệu nhà trường.
Qua kết quả khảo sát cho thấy cả 5 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ
cần thiết cao, không có biện pháp nào được đánh giá là không cần thiết. Điểm
101
đánh giá trung bình của cả 5 biện pháp giao động từ 3.11 đến 3.58.
Biểu đồ 3.1. Kết qua khảo sát tính khả thi của các biện pháp
Qua kết quả khảo sát cho thấy cả 5 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ
khả thi cao, không có biện pháp nào được đánh giá là không khả thi. Điểm đánh
giá trung bình của cả 5 biện pháp giao động từ 2.87 đến 3.54.
Ghi nhận kết quả khảo sát trong các bảng trên cho thấy, về cơ bản các biện
pháp nêu trên đều được các nhà quản lý, cán bộ nguồn CBQL, GV tán thành và
đánh giá có khả thi. Trong những biện pháp trên có biện pháp đều rất cần thiết,
nhưng để tổ chức thực hiện tức là mức độ khả thi lại đòi hỏi, yêu cầu ở những
góc độ khác, và cần sự nỗ lực không chỉ yếu tố nội lực và ngoại lực ngành giáo dục.
Điều đó chứng tỏ 5 biện pháp chúng tôi đưa ra là cần thiết và có khả năng vận
dụng vào thực tế quản lý GD ATGT cho HS.
Từ căn cứ này, có thể thấy nếu các biện pháp trên được áp dụng trong
những điều kiện thuận lợi như đã nói, chắc chắn việc tổ chức thực hiện GD
102
ATGT trong các THPT thành phố Móng Cái sẽ đạt được hiệu quả cao.
Kết luận chương 3
Trong Chương 3, tác giả đã đề cập đến các nguyên tắc đề xuất các biện
pháp quản lý GD ATGT cho HS trong các trường THPT thành phố Móng Cái dựa
trên các nguyên tắc Các nguyên tắc đó là: Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống;
Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn; nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và
nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh các trường trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh. Kết quả trưng cầu ý kiến các CBQL, GV cho thấy: Cả 5 biện pháp quản lý
giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường trung học phổ thông thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay đều cấp thiết và khả thi. Các
biện pháp được đề xuất đều có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ, tác động qua lại
với nhau. Do đó, cần phải áp dụng các biện pháp đã đề xuất một cách đồng bộ và
có tính hệ thống. Có như vậy, GD ATGT cho học sinh các trường trung học phổ
thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh được nâng cao và hiệu quả hơn, đáp
103
ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục ATGT cho HS là một công tác hết sức quan trọng và cần thiết
trong nhà trường phổ thông. Đây là một công tác có tính đặc biệt, yêu cầu nhà
giáo dục phải xác định được mục tiêu, nội dung giáo dục và có kế hoạch cụ thể, rõ
ràng để thực hiện. Việc thực hiện phải trong một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi
hỏi sự công phu, kiên trì, liên tục; Thực hiện có sự thống nhất, có sức mạnh tổng
hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường như đã nêu, trên cơ sở nắm
vững các đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT. Đồng thời, tất yếu phải có sự phối
hợp chặt chẽ, sự tác động đồng thời của ba môi trường giáo dục: nhà trường, gia
đình và xã hội.
1.1. Giáo dục ATGT cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng của công tác giáo
dục phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh cấp THPT hiện nay.
Tổ chức giáo dục ATGT cho học sinh có những đặc trưng về nội dung,
phương pháp, hình thức để giáo dục ATGT cho HS.
Luận văn làm sáng tỏ nội dung quản lý ATGT ở trường THPT bao gồm: Xây
dựng kế hoạch giáo dục ATGT; Tổ chức giáo dục ATGT; Chỉ đạo giáo dục ATGT;
Quản lý và xây dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục ATGT; Quản lý phối hợp các
nguồn lực để giáo dục ATGT cho HS . Và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục
ATGT tại trường THPT với 2 yếu tố chính là khách quan và chủ quan.
1.2. Qua thực trạng quản giáo dục ATGT cho học sinh THPT thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, có thể đưa ra một số kết quả:
Thực trạng quản lý giáo dục ATGT cho học sinh THPT thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh, đã được thực hiện phù họp với tình hình thực tế của địa
phương và đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, mức độ nhận thức còn
chưa thực sự sâu sắc, nội dung nghèo nàn, phương pháp, hình thức giáo dục còn
đơn điệu hơn nữa các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính chưa phát huy hết tác
dụng tối đa của công tác giáo dục. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng, nổi cộm nhất
là nhận thức, năng lực của các bộ, ngành, động cơ, trình độ của Hiệu trưởng, nội
104
dung chương trình cũng như hình thức giáo dục thiếu thực tế.
1.3. Trên cơ sở lý luận và hạn chế thực trạng, luận văn đề xuất 05 biện pháp
cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
các trường trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh bao gồm:
Biện pháp 1: Kế hoạch hóa quá trình quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh các trường trung học phổ thông phù hợp với học sinh và điều kiện thực tế của
nhà trường; Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức
giáo dục an toàn giao thông cho đội ngũ giáo viên nhà trường; Biện pháp 3: Chỉ
đạo xây dựng chương trình giáo dục an toàn giao thông cho học sinh vào giờ sinh
hoạt lớp; Biện pháp 4: Chỉ đạo tăng cường thực hiện giáo dục an toàn giao thông
cho học sinh thông qua giáo dục ngoài giờ lên lớp; Biện pháp 5: Xây dựng tiêu
chí đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, cán bộ giáo viên của ban
giam hiệu nhà trường.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi cho thấy, các biện pháp
đưa ra được đánh giá có tính cần thiết và rất cần thiết với trị TB (từ 3.11 đến 3.58),
và tính khả thi với trị TB (từ 2.87 đến 3.54).
Để thực hiện được những kết quả nghiên cứu của đề tài quản lý quản lý giáo
dục an toàn giao thông cho học sinh các trường THPT thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh đạt hiệu quả, chúng tôi có một số khuyến nghị như sau:
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục Đào tạo
- Tiếp tục mở các lớp tập huấn về GD ATGT cho cán bộ quản lý, giáo
viên bộ môn, GV chủ nhiệm lớp, Cán bộ Đoàn thanh niên, GV tham g ia giáo
dục NGLL trong các nhà trường để nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ ch ức hoạt
động GD ATGT.
- Xây dựng nội dung, chương trình GD ATGT tích hợp vào các môn văn
hóa, qua hoạt động hoạt động ngoại khóa, qua công tác Đoàn TN, qua hoạt động
của GVCN.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên với các trường trong
105
giáo dục nói chung và GD ATGT nói riêng.
2.2. Đối với Đoàn Thanh niên các trường trung học phổ thông thành phố
Móng Cái
- Chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp và
chuẩn bị các phương tiện cần thiết, phối hợp với giáo viên, tổ chức đồng bộ các
hoạt động GD ATGT cho học sinh.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền, tổ chức các cuộc thi về ATGT cho HS.
2.3. Đối với cán bộ quản lý các trường THPT thành phố Móng Cái
- Phải làm cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường quán triệt được tầm
quan trọng của GD ATGT từ đó chủ động tham gia vào hoạt động này. Có kế
hoạch, nội dung, biện pháp cụ thể, phù hợp phối hợp một cách đồng bộ giữa các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, tạo sức mạnh tổng hợp đưa đến
hiệu quả giáo dục cao.
- Tạo điều kiện cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường phát huy mạnh mẽ
tính năng động, sáng tạo và thực hiện tốt vai trò là lực lượng nòng cốt trong việc
tổ chức GD ATGT cho học sinh.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp và
chuẩn bị các phương tiện cần thiết, phối hợp đồng bộ các tổ chức trong và ngoài
nhà trường để tổ chức có hiệu quả hoạt động GD ATGT cho học sinh.
- Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn cấp trên, triển khai hoạt động tập huấn
cấp trường, tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trong trường,
106
đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, động viên, khen thưởng kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Lan Anh (2017), Quản lý giáo dục an toàn giao thông tại các
trường tiểu học Quận Hai Ba Trưng thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ
trường Đại học Sư Phạm 2.
2. Ban chấp hành TW Đảng CSVN (2004), Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004
của BBT TW Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quyết định số 3442/QĐ-BGDĐT ngày
15/5/2009 ban hành Đề cương tuyên truyền, phổ biến luật Giao thông đường
bộ cho học sinh, sinh viên theo chủ đề năm học, Hà Nội.
4. Bộ Tư pháp (2003), Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ giáo dục pháp luật, Kỷ yếu
dự án, Hà Nội.
5. Bộ Tư pháp (203), Thông tư số 01/2003/TT-BTP ngày 14/03/2003 Hướng
dẫn thực hiện nghị quyết số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/1/2003 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003
đến năm 2007, Hà Nội.
6. Nguyễn Như Chiến (2008), Nghiên cứu hành vi chấp hành Luật giao thông
đường bộ của học sinh THCS khi tham gia giao thông, Luận án tiến sĩ, Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.
7. Doãn Thị Chín (2015), “Tăng cường phổ biến, giáo dục ATGT cho sinh
viên”, Tạp chí giáo dục, số 36, 2015.
8. Phạm Kim Dung (2006), Giáo dục pháp luật trong nhà trường - Những vấn
đề đặt ra hiện nay. Tạp chí Dân chủ và pháp luật, tr 71 -7.
9. Nguyễn Khoa Điềm (2002), “Công tác văn hóa cho thanh niên phải là mối
quan tâm của toàn xã hội”, Tạp chí Tư tưởng văn hóa, (12).
10. Nguyễn Minh Đoàn (2005, 2009), Lý luận nhà nước và pháp luật , Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Phạm Minh Hạc (1998), Quản lý nhà trường, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
107
12. Harold.Koontz, Cyril odonell vaf Heiz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt
lõi của quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật.
13. Đỗ Thị Thu Hằng (2017), Quản lý hoạt động tham gia giáo dục
An toàn giao thông cho sinh viên, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Hà Nội.
14. Đỗ Đình Hoà (2008), An toàn giao thông trong giai đoạn hiện nay, Nxb giáo dục.
15. Nguyễn Phương Hồng (1997), Thanh niên và sinh viên với sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang (1995), Công tác giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường tiểu học, Nxb giáo dục.
17. Trương Thị Hợp (2004), “Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên -
nhiệm vụ thường xuyên và cấp bách”, Tạp chí Thanh niên, (8).
18. Nguyễn Văn Hùng (2010), Biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho sinh
viên tại trường Đại học Tây Bắc, Luận văn thạc sĩ.
19. Trần Kiểm (2006), Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư
phạm Hà Nội.
20. Khoa Nhà nước và pháp luật (1999), Đổi mới giáo dục pháp luật trong hệ
thống các trường Chính trị ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
21. Nguyễn Đình Lạc (1987), Ý thức pháp luật và giáo dục pháp luật ở Việt
Nam, Tạp chí pháp luật, Hà Nội.
22. Nguyễn Duy Lãm (chủ biên) (1997), Một số vấn đề về phổ biến, giáo dục
pháp luật trong giai đoạn hiện nay, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
23. Nguyễn Đình Lộc (1987), Ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật ở
Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Phan Trọng Ngọ (2005), Tâm lý lứa tuổi học sinh phổ thông, Nxb Đại học sư
phạm Hà Nội.
25. Nguyễn Văn Phúc (2007), “Về tính quy luật của sự hình thành hệ giá trị và
chuẩn mực đạo đức mới”, Tạp chí Triết học, (3).
26. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư Phạm Hà Nội.
108
27. Quốc hội (2009), Luật số 44/2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Hà Nội.
28. Quốc Hội (2019), Luật giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh (2019), Báo cáo chất lượng giáo dục bậc
THPT, Quảng Ninh.
30. Phạm Hồng Tung (2007), Nghiên cứu về lối sống: Một số vấn đề về khái
niệm và cách tiếp cận, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa
học Xã hội và Nhân văn số 23 (2007) tr.271-278.
31. Phan Vĩnh Thái, (2008), Các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Đại Từ- Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ
Quản lý giáo dục.
32. Chu Bích Thu (2002), Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB TP HCM.
33. Thủ tướng Chính phủ (1997), Chỉ thị số 2/1998/CT-TT ngày 7/1/1998 về
việc tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
34. Nguyễn Thu Thủy (2009), “Chất lượng giáo dục ATGT và những tiêu chí
đánh giá”, Tạp chí giáo dục, số 28, 2009.
35. Nguyễn Thị Mỹ Trang (2006), “Xây dựng lối sống văn hóa cho thanh niên
hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, (6).
36. Nguyễn Thị Thanh Vân (2008), Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao
thông của Hiệu trưởng các trường THPT quận Đống Đa thành phố Hà Nội,
Luận văn thạc sĩ trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.
37. Nam Việt (2015), Tuyên bố Brazil về an toàn giao thông đường bộ, báo
Quảng Nam, Quảng Nam.
38. Strelaieva V.V., Giáo dục pháp luật trong điều kiện xây dựng Nhà nước
109
pháp quyền.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh)
Kính thưa quý Thầy/Cô! Để nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Kính đề nghị quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô lựa chọn hoặc hoặc ghi phần trả lời theo yêu cầu của câu hỏi.
Ý kiến của Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Rất
mong nhận được sự hợp tác của quý Thầy/Cô.
Trân trọng cảm ơn!
I. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1. Thầy/Cô đánh giá về vai trò ý nghĩa và hiệu quả thực hiện mục tiêu của giáo dục an toàn giao thông cho học sinh thực trạng thực hiện mục tiêu GD an toàn giao thông cho học sinh trường THPT thành phố Móng Cái?
Nhận thức
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
t ố T
u ế Y
á h K
t ế i h t
t ế i h t
n ầ c t ấ R
t ế i h t n ầ C
n ầ c g n ô h K
t ế i h t n ầ c t Í
h n ì b g n u r T
Giúp học sinh phát triển nhận
thức an toàn giao thông và
các kỹ năng thực tế để áp
1
dụng vào các hành vi hàng
ngày khi các em tham gia
giao thông
Từng bước xây dựng thói
quen ứng xử có văn hoá, đúng
2
pháp luật, xoá bỏ những thói
quen tuỳ tiện vi phạm quy tắc
giao thông
Nhận thức
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
t ố T
u ế Y
á h K
t ế i h t
t ế i h t
n ầ c t ấ R
t ế i h t n ầ C
n ầ c g n ô h K
t ế i h t n ầ c t Í
h n ì b g n u r T
Hướng dẫn học sinh biết cách
phòng
tránh
tai nạn giao
thông khi đi trên đường phố
có các tình huống phức tạp,
3
biết lựa chọn đường đi bảo
đảm an toàn và có thái độ ứng
xử văn minh khi tham gia
giao thông.
Hình thành ý thức tự giác tuân
thủ pháp luật khi tham gia
4
giao thông góp phần xây dựng
môi trường giao thông trật tự,
an toàn, văn minh,thân thiện
Tuyên truyền nâng cao nhận
thức và kỹ năng của học sinh
và cán bộ giáo viên nhân viên
về việc chấp hành luật an toàn
5
giao thông và có kỹ năng
tham gia giao thông an toàn,
tường bước xây dựng văn hóa
giao thông trong trường học.
Nâng cao kiến thức pháp luật
về An toàn giao thông cho mọi
người đặc biệt là các em HS và
6
PHHS khi
tham gia giao
thông, giúp nâng cao nhận
thức và ý thức trách nhiệm
trong việc đảm bảo ATGT.
Câu 2. Thầy/Cô đánh giá về thực trạng nội dung giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh THPT ở đơn vị Thầy/Cô công tác hiện nay?
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
ờ i g
t ố T
u ế Y
á h K
n ê y u x
n ê y u x
n ê y u x
g n ờ ư h T
g n ờ ư h t t Í
o a b g n ô h K
h n ì b g n u r T
g n ờ ư h t t ấ R
Truyền thụ cho học sinh những
hiểu biết có tính phổ biến, cần thiết về luật giao thông đường
1
bộ và những quy định về giao thông đường sắt, đường thuỷ.
Nâng cao kiến thức pháp luật cơ bản về các văn bản pháp
luật thực định cho HS; các thông tin về việc thực hiện
2
pháp luật trong lĩnh vực an toàn giao thông; thông tin
hướng dẫn hành vi pháp luật cụ thể của công dân
Hướng dẫn học sinh biết cách phòng tránh tai nạn giao thông
khi đi trên đường phố có các tình huống phức tạp, biết lựa
3
chọn đường đi bảo đảm an toàn và có thái độ ứng xử văn
minh khi tham gia giao thông.
4
Xây dựng và giáo dục các chủ đề giáo dục ATGT cho học sinh Câu 3. Thầy/Cô vui lòng cho biết mức độ thực hiện hình thức giáo dục an
toàn giao thông cho học sinh THPT ở đơn vị Thầy/Cô công tác hiện nay?
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Nội dung
TT
ờ i g
t ố T
u ế Y
á h K
n ê y u x
n ê y u x
n ê y u x
g n ờ ư h T
g n ờ ư h t t Í
o a b g n ô h K
h n ì b g n u r T
g n ờ ư h t t ấ R
Lồng ghép nội dung giáo dục an
1
toàn giao thông thông qua các
hội thi, tổ chức sự kiện
Lồng ghép nội dung giáo dục
an toàn giao thông thông qua tổ
2
chức trò chơi, diễn đàn, sân
khấu hóa
Hướng dẫn học sinh tham gia
3
cuôc
thi
http://giaothonghocduong.com.vn/(cid:13)
Lồng ghép nội dung giáo dục an
4
toàn giao thông thông qua tham
quan, dã ngoại, du lịch
Lồng ghép nội dung giáo dục an
5
toàn giao thông thông qua hoạt
động giao lưu, sinh hoạt tập thể,
Thực hiện dạy lồng ghép trong
6
giờ học chính khóa
Câu 4. Thầy/Cô vui lòng cho biết mức độ thực hiện phương pháp giáo dục an
toàn giao thông cho học sinh THPT ở đơn vị Thầy/Cô công tác hiện nay?
Nội dung TT
ờ i g
ả u q
n ê y u x
n ê y u x
n ê y u x
g n ờ ư h T
ả u q u ệ i H
g n ờ ư h t t Í
ả u q u ệ i h t Í
o a b g n ô h K
u ệ i h g n ô h K
g n ờ ư h t t ấ R
Mức độ thường xuyên Hiệu quả thực hiện ả u q u ệ i h t ấ R 1 Phương pháp giảng giải
2 Phương pháp đàm thoại
3 Phương pháp nêu gương
4 Phương pháp thảo luận nhóm
5 Phương pháp khen thưởng
6 Phương pháp tạo tình huống
giáo dục
7 Phương pháp thi đua
Câu 5. Thầy/Cô hãy đánh giá thực trạng lập kế hoạch giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh THPT ở đơn vị Thầy/Cô công tác?
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
t ố T
u ế Y
á h K
h n ì b g n u r T
n ê y u x g n ờ ư h T
ờ i g o a b g n ô h K
n ê y u x g n ờ ư h t t Í
n ê y u x g n ờ ư h t t ấ R
1
Hiệu trưởng xây dựng mục tiêu của giáo dục an toàn giao thông
2
Khảo sát thực trạng giáo dục ATGT trước khi lập Kế hoạch
3 Nắm bắt tình hình thực trạng nhà trường
Tìm hiểu tình hình, đặc 4
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
t ố T
u ế Y
á h K
h n ì b g n u r T
n ê y u x g n ờ ư h T
ờ i g o a b g n ô h K
n ê y u x g n ờ ư h t t Í
n ê y u x g n ờ ư h t t ấ R
điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, quá trình phát triển xã hội và môi trường sống
5
Dự kiến nhân lực cho việc triển khai thực hiện giáo dục an toàn giao thông
6 Dự kiến các biện pháp và hình thức thực hiện
7 Lên kế hoạch thời gian cho các hoạt động
8 Dự trù kinh phí cho các hoạt động
9
Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng cho hoạt động giáo dục ATGT
Câu 6. Thầy/Cô hãy đánh giá tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh tại đơn vị Thầy/Cô công tác?
TT
Nội dung
ờ i g
ả u q
n ê y u x
n ê y u x
n ê y u x
g n ờ ư h T
ả u q u ệ i H
g n ờ ư h t t Í
ả u q u ệ i h t Í
o a b g n ô h K
Mức độ thực hiện g n ờ ư h t t ấ R
Hiệu quả thực hiện ả u u ệ q i h u g ệ n i h ô h t ấ K R
1
2
3
4
Thành lập ban chỉ đạo tổ chức giáo dục ATGT Tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật đến toàn thể CB, GV và HS trong nhà trường Xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho từng khâu quản lý, trong đó đặc biệt chú ý xác định rõ mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận trong quá trình giáo dục an toàn giao thông Phân công đội ngũ nòng cốt để triển khai giáo dục an toàn giao thông
5
6
Hiệu trưởng thiết lập rõ và thực hiện cơ chế phối hợp quản lý giáo dục an toàn giao thông Hiệu trưởng phối hợp với công an sở tại để tuyên truyền về Luật giao thông, Nghị định. Phát hiện, ngăn ngừa học sinh trong nhà trường vi phạm an toàn giao thông
Câu 7. Thầy/Cô hãy đánh giá việc chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn giao
thông cho học sinh THPT đơn vị Thầy/Cô công tác?
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
ả u q u ệ i H
ả u q u ệ i h t Í
ả u q u ệ i h t ấ R
n ê y u x g n ờ ư h T
ờ i g o a b g n ô h K
ả u q u ệ i h g n ô h K
n ê y u x g n ờ ư h t t Í
n ê y u x g n ờ ư h t t ấ R
1
2
Hiệu trưởng chỉ đạo các khối lớp hoạt động theo chủ điểm, chủ đề hoạt động có tích hợp nội dung giáo dục an toàn giao thông Chỉ đạo tổ chức các hoạt động hàng ngày của các khối lớp về
3
4
5
6
7
việc thực hiện tuân thủ Luật an toàn giao thông Thực hiện quyền chỉ đạo theo từng mảng công việc được giao và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ đã được nêu trong kế hoạch. Ra những quyết định quản lý đúng và kịp thời. Thường xuyên đôn đốc, động viên và khuyến khích các cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện. Thực hiện giám sát việc triển khai nhiệm vụ của các cá nhân hoặc nhóm, bộ phận. Nếu có sai sót hoặc không hợp tình hình thực tiễn có phương án điều chỉnh kịp thời. Bố trí, sử dụng hợp lý, đúng khả năng chuyên môn của đội ngũ giáo viên, nhân viên Hiệu trưởng chỉ đạo Đoàn trường cùng giáo viên chủ nhiệm, cán bộ phụ trách phối hợp chặt chẽ với công an sở tại xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại học sinh tham gia giao thông
Câu 8. Thầy/Cô hãy đánh giá kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý giáo dục
an toàn giao thông ở đơn vị Thầy/Cô công tác?
TT
Nội dung
ờ i g
ả u q
n ê y u x
n ê y u x
n ê y u x
g n ờ ư h T
ả u q u ệ i H
g n ờ ư h t t Í
ả u q u ệ i h t Í
o a b g n ô h K
u ệ i h g n ô h K
Mức độ thực hiện g n ờ ư h t t ấ R
Hiệu quả thực hiện ả u q u ệ i h t ấ R
tiêu trưởng xây dựng Hiệu chuẩn, căn cứ để kiểm tra, đánh
1
giá kết quả giáo dục an toàn giao thông rõ ràng, hợp khoa học
Hiệu trưởng đánh giá thường
2
xuyên mục tiêu, nội dung, quy
trình tổ chức thực hiện giáo
dục an toàn giao thông trong
nhà trường
3
Đo lường mức độ đạt được của học sinh so với tiêu chuẩn đã đề ra
Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh
giá trong bình xét hạnh kiểm, các
4
danh hiệu thi đua, khen thưởng cho học sinh và giáo viên
Kiểm tra việc thực hiện phối hợp
5
giữa Nhà trường với tổ chức Đảng, đoàn thể trong và ngoài nhà trường trong trường.
Kiểm tra hồ sơ kế hoạch, giáo
án, dự giờ, hình thức, phương
6
pháp tổ chức giáo dục ATGT
Câu 9. Thầy/Cô hãy đánh giá quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ở trường THPTthành phố Móng Cái?
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
t ố T
u ế Y
á h K
n ê y u x
n ê y u x
g n ờ ư h t t Í
h n ì b g n u r T
g n ờ ư h t t ấ R
n ê y u x g n ờ ư h T
ờ i g o a b g n ô h K
1
2
3
4
5
6
7
8 Phối hợp giữa ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, GV chủ nhiệm với tổ chức Đoàn thanh niên và chính quyền địa phương Phân công trách nhiệm rõ ràng trong tổ chức các hoạt động Phối hợp giữa ban giám hiệu, GV chủ nhiệm với tổ chức hội cha mẹ học sinh Phối hợp gia đình, công an sở tại tuyên tuyền để giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường cho GD ATDT cho học sinh thông qua hoạt động tập thể. Xây dựng chế độ, chính sách động viên khuyến khích cán bộ, giáo viên tổ chức giáo dục an toàn giao thông Phối hợp giữa ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, GV chủ nhiệm với tổ chức Đoàn thanh niên và chính quyền địa phương Phân công trách nhiệm rõ ràng trong tổ chức các hoạt động,
Câu 10. Thầy/Cô đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục an
toàn giao thông cho học sinh ở trường THPT thành phố Móng Cái?
Mức độ ảnh hưởng
STT Yếu tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Rất ảnh hưởng
1 Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
2 Môi trường
3 Gia đình
4 Năng lực quản lý của hiệu trưởng
5
Năng lực dạy học, tổ chức giáo dục an toàn giao thông của giáo viên, cán bộ phụ trách... cho học sinh
6 Sự tự giác, tích cực của học sinh
7
Nội dung chương trình, giáo dục an toàn giao thông cho học sinh ngoài nhà trường
8 Cơ sở hạ tầng
Câu 11. Theo Thầy/Cô những vấn đề nổi cộm nhất trong quản lý uản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh hiện nay là: .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Câu 12. Để công tác quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh có hiệu quả cần phải có những biện pháp gì? .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... ....................................................................................................................................
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin dưới đây:
1. Đơn vị công tác: ..........................................................................................
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Thầy/Cô là: Ban Giám Hiệu Tổ trưởng
Giáo viên
Cán bộ Đoàn
4. Môn dạy:..............................
5. Trình độ: Cao đẳng Đại học Sau Đại học
Xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô!
Chúc các Thầy/Cô mạnh khỏe, thành đạt!
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh)
Các em học sinh thân mến! Để nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Mong em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô lựa chọn hoặc hoặc ghi phần trả lời theo yêu cầu của câu hỏi.
Ý kiến của em chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Rất mong
nhận được sự hợp tác của em Trân trọng cảm ơn!
I. NỘI DUNG KHẢO SÁT Câu 1. Em đánh giá về vai trò ý nghĩa và hiệu quả thực hiện mục tiêu của giáo dục an toàn giao thông cho học sinh thực trạng thực hiện mục tiêu GD an toàn giao thông cho học sinh trường THPT thành phố Móng Cái?
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
ờ i g
ả u q
n ê y u x
n ê y u x
n ê y u x
g n ờ ư h T
ả u q u ệ i H
g n ờ ư h t t Í
ả u q u ệ i h t Í
o a b g n ô h K
u ệ i h g n ô h K
g n ờ ư h t t ấ R
ả u q u ệ i h t ấ R
1
Giúp học sinh phát triển nhận thức an toàn giao thông và các kỹ năng thực tế để áp dụng vào các hành vi hàng ngày khi các em tham gia giao thông
2
Từng bước xây dựng thói quen ứng xử có văn hoá, đúng pháp luật, xoá bỏ những thói quen tuỳ tiện vi phạm quy tắc giao thông
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
ờ i g
ả u q
n ê y u x
n ê y u x
n ê y u x
g n ờ ư h T
ả u q u ệ i H
g n ờ ư h t t Í
ả u q u ệ i h t Í
o a b g n ô h K
u ệ i h g n ô h K
g n ờ ư h t t ấ R
ả u q u ệ i h t ấ R
3
4
5
6
Hướng dẫn học sinh biết cách phòng tránh tai nạn giao thông khi đi trên đường phố có các tình huống phức tạp, biết lựa chọn đường đi bảo đảm an toàn và có thái độ ứng xử văn minh khi tham gia giao thông. Hình thành ý thức tự giác tuân thủ pháp luật khi tham gia giao thông góp phần xây dựng môi trường giao thông trật tự, an toàn, văn minh,thân thiện Tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng của học sinh và cán bộ giáo viên nhân viên về việc chấp hành luật an toàn giao thông và có kỹ năng tham gia giao thông an toàn, tường bước xây dựng văn hóa giao thông trong trường học. Nâng cao kiến thức pháp luật về An toàn giao thông cho mọi người đặc biệt là các em HS và PHHS khi tham gia giao thông, giúp nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm trong việc đảm bảo ATGT.
Câu 2. Em đánh giá về thực trạng nội dung giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh THPT ở trường em học hiện nay?
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
ờ i g
t ố T
u ế Y
á h K
n ê y u x
n ê y u x
n ê y u x
g n ờ ư h T
g n ờ ư h t t Í
o a b g n ô h K
h n ì b g n u r T
g n ờ ư h t t ấ R
1
2
3
4
5
Truyền thụ cho học sinh những hiểu biết có tính phổ biến, cần thiết về luật giao thông đường bộ và những quy định về giao thông đường sắt, đường thuỷ. Nâng cao kiến thức pháp luật cơ bản về các văn bản pháp luật thực định cho HS; các thông tin về việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực an toàn giao thông; thông tin hướng dẫn hành vi pháp luật cụ thể của công dân Hướng dẫn học sinh biết cách phòng tránh tai nạn giao thông khi đi trên đường phố có các tình huống phức tạp, biết lựa chọn đường đi bảo đảm an toàn và có thái độ ứng xử văn minh khi tham gia giao thông. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông hiện nay bao gồm: Luật Giao thông đường bộ định năm 2008, Nghị ngày 34/2010/NĐ-CP 02/4/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Nghị định 100 Xây dựng và giáo dục các chủ đề giáo dục ATGT cho học sinh
Câu 3. Em vui lòng cho biết mức độ thực hiện hình thức giáo dục an toàn
giao thông cho học sinh THPT ở trường em học hiện nay?
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
t ố T
u ế Y
á h K
n ê y u x
n ê y u x
g n ờ ư h t t Í
h n ì b g n u r T
g n ờ ư h t t ấ R
n ê y u x g n ờ ư h T
ờ i g o a b g n ô h K
1
2
3
4
5
6
Lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông thông qua các hội thi, tổ chức sự kiện Lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông thông qua tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu hóa Hướng dẫn học sinh tham gia cuôc thi http://giaothonghocduong.com.vn/(cid:13) Lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông thông qua tham quan, dã ngoại, du lịch Lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông thông qua hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể, Thực hiện dạy lồng ghép trong giờ học chính khóa
Câu 4. Em vui lòng cho biết mức độ thực hiện phương pháp giáo dục an
toàn giao thông cho học sinh THPT ở trường em học hiện nay?
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
TT
Nội dung
ờ i g
t ố T
u ế Y
á h K
n ê y u x
n ê y u x
n ê y u x
g n ờ ư h T
g n ờ ư h t t Í
o a b g n ô h K
g n ờ ư h t t ấ R
1 Phương pháp giảng giải
h n ì b g n u r T
2 Phương pháp đàm thoại
3 Phương pháp nêu gương
4 Phương pháp thảo luận nhóm
5 Phương pháp khen thưởng
Phương pháp tạo tình huống
6
giáo dục
7 Phương pháp thi đua
Nữ
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN Em vui lòng cho biết một số thông tin dưới đây: 1. Trường học: ................................................................................................. 2. Giới tính: Nam 3. Học sinh lớp: .........
Xin chân thành cảm ơn em đã tham gia hoàn thành phiếu khảo sát này!
Phụ lục 3:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh)
Kính thưa quý Thầy/Cô! Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trung học phổ thông thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Kính đề nghị quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô lựa chọn hoặc hoặc ghi phần trả lời theo yêu cầu của câu hỏi.
Ý kiến của Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Rất
mong nhận được sự hợp tác của quý Thầy/Cô.
Trân trọng cảm ơn!
I. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1: Thầy/Cô đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục
an toàn giao thông
Mức độ cần thiết
TT
Nội dung
Ít cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết
1
2
3
4
5
Kế hoạch hóa quá trình quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường trung học phổ thông phù hợp với học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức giáo dục an toàn giao thông cho đội ngũ giáo viên nhà trường Chỉ đạo xây dựng chương trình giáo dục an toàn giao thông cho học sinh vào giờ sinh hoạt lớp Chỉ đạo tăng cường thực hiện giáo dục an toàn giao thông cho học sinh thông qua giáo dục ngoài giờ lên lớp Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, cán bộ giáo viên của ban giam hiệu nhà trường.
Câu 2: Thầy/Cô đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục an
toàn giao thông
Mức độ khả thi
TT
Nội dung
Ít khả thi Khả thi
Không khả thi
Rất khả thi
Kế hoạch hóa quá trình quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
1
các trường trung học phổ thông phù hợp với học sinh và điều kiện thực tế
của nhà trường
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận
2
thức, kỹ năng tổ chức giáo dục an toàn giao thông cho đội ngũ giáo viên
nhà trường
Chỉ đạo xây dựng chương trình giáo
3
dục an toàn giao thông cho học sinh
vào giờ sinh hoạt lớp
Chỉ đạo tăng cường thực hiện giáo
4
dục an toàn giao thông cho học sinh
thông qua giáo dục ngoài giờ lên lớp
Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, cán bộ
5
giáo viên của ban giam hiệu nhà trường.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô! Chúc các Thầy/Cô mạnh khỏe, thành đạt!