VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ HƢƠNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT

TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU,

HUYỆN THƢỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ HƢƠNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT

TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU,

HUYỆN THƢỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ THANH NGA

HÀ NỘI, 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của

tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Hƣơng

LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn “Quản lý giáo dục

đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành

phố Hà Nội” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh trường

THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Luận văn này được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội. Tôi xin bày tỏ

lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Nga đã giúp

đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản

luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo là giảng viên của Học viện Khoa

học xã hội, đặc biệt là các thầy cô trực tiếp giảng dạy lớp Quản lý giáo dục – Khóa

8 – Năm 2017 cho các học viên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám Hiệu học viện

Khoa học xã hội. Ban Giám Hiệu trường THPT Tô Hiệu – Thường tín - Hà Nội đã

tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường THPT Tô Hiệu – Thường

tín - Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm khảo sát, thực nghiệm.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè và những người

thân đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm

luận văn.

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2019

Tác giả

Hoàng Thị Hƣơng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO

HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................. 9

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trường trung học phổ thông .................................................................................. 9

1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học

sinh cá biệt tại trường THPT ................................................................................. 16

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở

trường THPT....................................................................................................... 22

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH CÁ BIỆTTẠI TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU HUYỆN

THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................... 28

2.1. Khái quát về trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .... 28

2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô

Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ...................................................... 33

2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT

Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ................................................ 40

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ......................... 48

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH

CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU,HUYỆN

THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................. 52

3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức

cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố

Hà Nội ................................................................................................................. 52

3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 53

3.3. Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường

THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ..................................... 54

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo

dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được

đề xuất ................................................................................................................. 72

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU NỘI DUNG

1 BGH Ban giám hiệu

2 CBQL Cán bộ quản lý

3 CSVC Cơ sở vật chất

4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

5 GVCN Giáo viên chủ nhiệm

6 HSCB Học sinh cá biệt

7 PHHS Phụ huynh học sinh

8 XHCN Xã hội chủ nghĩa

9 HĐGD Hoạt động giáo dục

10 THCS Trung học cơ sở

11 THPT Trung học phổ thông

12 TCN Trước Công nguyên

13 TNCS Thanh niên cộng sản

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục đạo đức

cho học sinh cá biệt .......................................................................................... 34

Bảng 2.2: Thực trạng mức độ phù hợp khi xây dựng mục tiêu kiến thức,thái độ,

kỹ năng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ........................ 35

Bảng 2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá

biệt .................................................................................................................... 37

Bảng 2.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ................................ 38

Bảng 2.5. Thực trạng hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường

THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ................................... 39

Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....................... 41

Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh

cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....... 42

Bảng 2.8. Thực trạng công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....................... 44

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh

cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....... 46

Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá

biệt .................................................................................................................... 47

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp .............................. 73

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho

học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố

Hà Nội .............................................................................................................. 33

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giáo dục đạo đức cho học sinh có vai trò hết sức quan trọng, giúp bồi dưỡng,

đào tạo con người nhân tài, phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, đó là sứ mệnh cao

cả của ngành giáo dục và đào tạo, giúp cho xã hội phát triển mạnh, bền vững.

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định công tác giáo dục, nâng

cao dân trí là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, có tính chất quyết định đến sự

thành bại của đất nước. Vai trò của giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc

biệt quan tâm và xác định mục tiêu của giáo dục là phát triển toàn diện đức dục, trí

dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, trong đó đặc biệt coi trọng giáo dục đạo

đức. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị TW 8 khóa XI ngày 4/11/2013,

BCHTW Đảng CSVN khóa XIđã khẳng định rằng:Chú trọng giáo dục nhân cách,

đạo đức, lối sổng, tri thức pháp luật và ỷ thức công dân. Tập trung vào những giả

trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tỉnh hoa văn hóa nhân loại,

giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp.[16]

Giáo dục đạo đức có vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân cách. Giáo

dục ngoài nhiệm vụ cung cấp cho học sinh kiến thức còn phải giúp các em lĩnh hội

được những giá trị đạo đức căn bản như: Sự trung thực, tình yêu thương con người,

tinh thần trách nhiệm, những nguyên tắc ứng xử trong các mối quan hệ gia đình,

cộng đồng và xã hội… Những giá trị đạo đức căn bản này sẽ là nền tảng để con

người trở thành công dân tốt, xây dựng xã hội phát triển, hạnh phúc. Chính vị vậy,

giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức là vấn đề được cả gia đình, nhà

trường và xã hội quan tâm. Những năm gần đây, nền kinh tế thị trường, sự phát

triển công nghệ cao và hội nhập quốc tế đã mang lại nhiều tiến bộ vượt bậc cho con

người. Tuy nhiên, mặt trái của nó làm nảy sinh nhiều vấn đề lo ngại, đặc biệt là đạo

đức học đường của một bộ phận học sinh đang bị xuống cấp. Biểu hiện cụ thể như:

nghiện game, bỏ bê học hành, nói tục, chửi bậy, không lễ phép, đánh nhau, học lực

yếu kém, gian lận,lối sống thực dụng, thiếu lý tưởng cao đẹp… Đây là những biểu

hiện lệch lạc trong hành vi, nhân cách đạo đức của học sinh.

1

Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là công tác giáo dục

đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB còn nhiều hạn chế như: tập trung

vào kiến thức hơn là việc giáo dục, uốn nắn những hành vi lệch chuẩn của học sinh;

nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức chưa phong phú, xa dời thực

tiễn và mang tính giáo điều; công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa

tốt… Vì vậy, nếu công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo dức cho

HSCB thực hiện tốt vai trò của nó, sẽ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn an

ninh trật tự xã hội và đảm bảo sự thành công trong tương lai của học sinh. Việc

nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những khó khăn

trong công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt rất cần

thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Vì vây tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức

cho học sinh cá biệt tại trƣờng THPT Tô Hiệu, Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội”

làm đề tài luận văn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT luôn được đặt lên hàng đầu trong mọi

nền giáo dục. Điểm qua trên thế giới qua nhiều thời kỳ, từ thời cổ đại đến nay, các

nhà giáo dục đều quan tâm tới giáo dục đạo đức cho học sinh và cho đó là nhiệm vụ

trọng tâm trong các nhà trường. Ở phương Đông, Khổng Tử, là nhà giáo dục đạo

đức, đặt nền móng cho lý luận giáo dục đạo đức học sinh. cho đến nay các tư tưởng

về giáo dục đạo đức vẫn còn có giá trị trong nền dục hiện đại của nhiều nước. Ở

phương Tây, từ thời cổ đại, Aristôt đã chia con người thành ba bộ phận là xương

thịt, ý chí và lý chí, tương đương với cấu trúc đó có ba nội dung giáo dục là thể dục,

đức dục và trí dục. Giáo dục dạo đức cho học sinh là một trong ba nội dung của

giáo dục.

J.A.Cômenxki là một nhà giáo dục vĩ đại, người đặt nền móng cho cho việc

xây dựng nền giáo dục tiên tiến đã khẳng định: Nhà trường là xưởng rèn nhân cách,

quá trình giáo dục phải tuân theo quy luật phát triển tự nhiên “như sinh hoạt của cỏ,

cây, hoa, lá, của cuộc sống xem có phù hợp không, nếu không phù hợp sẽ trái quy

luật và dẫn tới đổ vỡ trong giáo dục. [22, tr.87].

2

Mác và Ănghen đã xây dựng nên học thuyết khoa học của mình, về sự phát

triển xã hội gắn với phát triển toàn diện con người. Hai ông đã chỉ ra sự tất yếu xuất

hiện của một kiểu đạo đức mới trong lịch sử - đạo đức cách mạng của giai cấp công

nhân. Theo Ph.Ăngghen, đây là nền đạo đức “đang tiêu biểu cho sự lật đổ hiện tại,

biểu hiện cho lợi ích của tương lai, tức là đạo đức vô sản, là thứ đạo đức có một số

lượng nhiều nhất những nhân tố hứa hẹn một sự tồn tại lâu dài” [7, tr.136].

Tiếp tục tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, trong quá trình đấu tranh

chống lại các học thuyết đạo đức duy tâm, phản động đang đầu độc giai cấp công

nhân và nhân dân lao động, V.I. Lênin đã khẳng định sự tất yếu ra đời của “luân lý

cộng sản” và “đạo đức cộng sản” [32, tr.366] Trong đó, V.I. Lênin đã chỉ ra thực

chất cách mạng của nội dung đạo đức mới đó là: “Những gì góp phần phá hủy xã hội cũ

của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp

vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản” [32, tr.369]

Những luận điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đặt cơ sở

phương pháp luận cho việc nghiên cứu quản lý quá trình giáo dục phẩm chất nhân cách

nhằm đảm bảo cho con nguời phát triển một cách toàn diện, là cơ sở khoa học để xây

dựng, phát triển và quản lý nền giáo dục mới - nền giáo dục xã hội chủ nghĩa.

Sau khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nước Nga xã hội chủ nghĩa

ra đời, giáo dục bị phân chia thành hai dòng phát triển là giáo dục tư bản chủ nghĩa

và giáo dục xã hội chủ nghĩa cùng song song tồn tại. Mỗi dòng giáo dục dựa trên

những cơ sở phương pháp luận khác nhau và có những quan niệm khác nhau về giáo

dục đạo đức cho học sinh. Dòng giáo dục xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện nhiều nhà khoa

học chuyên nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhiều tác phẩm về giáo dục

đạo đức cho họcsinh ra đời vào thời kỳ này, tiêu biểu là M.I. Calinin. Nhiều bài viết

của M.I.Calinin về giáo dục đạo đức đã được dịch ra tiếng Việt. Đặc biệt là tác

phẩm“Giáo dục cộng sản”, do Nhà xuất bản Thanh niên phát hành năm 1973, đã được

sử dụng làm tài liệu giáo dục khá phổ biên trong các nhà trường lúc bấy giờ.

Bàn về học sinh cá biệt, của tác giả Fine Benjamin; nhà xuất bản New York:

E. P Dutton& Co...1967 đã cho rằng “ Cuốn sách của một nhà lỗi lạc đã chỉ cho

các bậc phụ huynh, những người giáo viên và tất cả mọi người cách làm thế nào để

3

ngăn chặn tình trạng học sinh sa sút trong học tập”. Tác giả đưa ra nguyên nhân

học kém của trẻ và đưa ra phương pháp mà tất cả chúng ta cần làm để giúp đỡ

chúng. Đây là một tài liệu tham khảo quý báu dành cho phụ huynh và giáo viên.

[22,tr 253].

Việt Nam đã viết lên những trang sử hào hùng trong suốt chiều dài lịch sử

hàng nghìn năm dựng nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình đó, dân

tộc đã tạo nên nhân cách con người Việt Nam với các giá trị đạo đức tốt đẹp như:

Yêu quê hương, đất nước; đoàn kết, anh dũng trong cải tạo thiên nhiên và chống

giặc ngoại xâm; cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất; ham học hỏi và giàu lòng

nhân nghĩa, thủy chung... Bàn về đạo đức, Bác Hồ đã khẳng định “Đạo đức là

nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, cũng như sông có nguồn thì mới có

nước, không có nước thì sông sẽ cạn. Theo Bác thì con người có bốn đức: cần -

kiệm - liêm - chính….thiếu một đức thì không thành người. Đặc biệt Người nhấn

mạnh: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống mà do đấu tranh, rèn

luyện bền bỉ hàng ngày mà có, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện

càng trong”[21, Tr612].Vì vậy, trong nhà trường phải dạy cho thanh thiếu niên biết

yêu tổ quốc, yêu đồng bào; học tập tốt, lao động tốt, kỷ luật tốt; giữ gìn vệ sinh thật

tốt; khiêm tốn, thật thà dũng cảm.

Kế thừa tư tưởng của Bác, đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục đạo

đức. Tiêu biểu như "Giáo trình đạo đức" của Trần Đăng Sinh - Nguyễn Thị Thọ;

Tác phẩm “Đạo hiếu- nhân cách của con người Việt Nam” của Phạm Khắc

Chương; “Những vấn đề giáo dục đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước

ta ” của Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Văn Phúc; “Phương pháp giáo dục cho trẻ

em hư” của Phạm Công Sơn -Tô Quốc Tuấn (1997),...

2.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức

Vấn đề quản lý giáo dục đạo đức được nhiều lĩnh vực cũng như các nhà nghiên cứu

quan tâm. Đã có nhiều công trình là luận văn, luận án nghiên cứu vấn đề này:

Tác giả Bùi Thị Kim Liên (2011) nghiên cứu về “Biện pháp quản lý giáo dục

đạo đức cho học sinh cấp THPT tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Trực Ninh

- tỉnh Nam Định”. Luận văn thạc sỹ Giáo dục học - Học viện Quản lý giáo dục. Đã đề

4

cập về việc nâng cao đạo đức cho học sinh khối bổ túc văn hóa có học sinh đầu vào có

xếp loại hạnh kiểm thường thấp hơn khối công lập.

Nguyễn Văn Thiệu (2014), Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho

học sinh ở trường THPT Thăng Long Hà Nội, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục- Học

viện Khoa học xã hội. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục

đạo đức cho học sinh trường THPT Thăng long Hà Nội, Hiệu trưởng đề xuất các

giải pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh THPT

Thăng Long Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Nguyễn Thanh Phú (2014), Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh

viên trường cao đẳng sư phạm miền Đông Nam bộ”, luận án tiến sĩ quản lý giáo dục,

viện KHGDVN. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp

quản lý nhằm đổi mới và nâng cao kết quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên

các trường cao đẳng sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên cho các

trường sư phạm.

Nguyễn Thị Thi (2017), Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung

học cơ sở thành phố hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Luận án tiễn sĩ quản

quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội, Luận án

đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh

trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

lý giáo dục – Học viện quản lý giáo dục. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng

Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB hiện nay

cũng có một số bài viết. Tuy nhiên, chủ yếu là dạng các bài viết mang tính chất tổng

kết kinh nghiệm của các trường phổ thông, chưa có nghiên cứu khoa học nào. Vì

vậy, tôi lựa chon đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động

giáo dục đạo đức cho HSCB trường THPT nói chung và trường THPT Tô Hiệu –

Thường Tín nói riêng.

3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học

sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội.

5

Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá

biệt trong trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín, huyện Thường Tín - Thành phố Hà

Nội góp phần cải thiện nhân cách học sinh cá biệt, đáp ứng yêu cầu của ngành giáo

dục đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

cá biệt ở trường THPT.

Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá

biệt và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường

THPT Tô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội.

Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT Tô

Hiệu,huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý giáo

dục đạo đức cho HSCB trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín.

Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý giáo dục đạo

đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín.

Giới hạn về khách thể khảo sát:100 học sinh khối 10, 11, 12; 12 cán bộ quản

lý và tổ trưởng, ban quản lý học sinh gồm: 02 ban giám hiệu, 5 tổ trưởng và 5 cán

bộ trong ban quản lý học sinh; 38 giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn của

trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín.

Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong 3 năm học: Từ

năm 2016 đến năm 2018

6

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Các nguyên tắc và cách tiếp cận của đề tài

Đề tài nghiên cứu theo nguyên tắc hệ thống trong mối quan hệ biện chứng,

liên quan với nhau, qui định theo một logic nhất định và theo nguyên tắc định tính và

định lượng trong hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT.

Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cấu trúc; quan điểm

lịch sử- lôgic; quan điểm thực tiễn trong quá trình nghiên cứu; chức năng quản lý.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu,văn bản liên quan đến quản lý

giáo dục đạo đức để hệ thống các vấn đề lí luận của đề tài.

5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

5.2.2.1. Các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra bảng hỏi nhằm thu thập

thực trạng giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.Khách

thể điều tra gồm: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.

5.2.2.2. Các phương pháp quan sát: Quan sát, ghi chép những vấn đề liên quan đến

quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt nhằm mô tả, phân tích, nhận định,

đánh giá.

5.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng, nguyên

nhân thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.

Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, học sinh về các nội dung liên quan

đến đề tài. Phương pháp này nhằm thu thập các ý tưởng, các kinh nghiệm thực tiễn

của các cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, học sinh trong nhà trường được chọn làm

người được phỏng vấn.

5.2.2.4. Các phương pháp xử lí số liệu: Nhằm xử lý kết quả điều tra, đánh giá chính

xác kết quả nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào hệ

thống lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB. Đề tài có thể làm tài liệu

7

tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các trường học về nội dung liên

quan tới tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh cá biệt trung học phổ thông.

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là căn cứ cho các

trường THPT trong quá trình xây dựng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho

HSCB. Ngoài ra những đóng góp của đề tài sẽ là nguồn tư liệu hữu ích cho những

nghiên cứu sau này tại địa phương

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội

dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở

trường THPT

Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường

trung học phổ thông Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh sinh cá biệt tại

trường trung học phổ thông Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

8

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trƣờng trung học phổ thông

1.1.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức

1.1.1.1. Khái niệm đạo đức

Có nhiều khái niệm đạo đức khác nhau, phụ thuộc vào góc độ tiếp cận vấn

đề. Theo Từ điển tiếng Việt: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc qui

định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là

những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một

giai cấp nhất định”. [33,tr 211]

Dưới góc độ triết học, các nhà nghiên cứu cho rằng “Đạo đức là một trong

những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc,

chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác với cộng

đồng. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi

người bằng các quan hệ thiện và ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự”

[8,tr145].

Dưới góc độ Đạo đức học: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện

tương đối sớm và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Đạo đức được

hiểu “Là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều

chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội”[10, tr 12]

Dưới góc độ giáo dục học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt

bao gồm một hệ thống quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con

người với con người” [33,tr 170-171]

Ngày nay sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, các

qui tắc, chuẩn mực của đạo đức dần biến đổi. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là

các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Các

giá trị đạo đức hiện nay ở Việt Nam là sự kết họp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt

9

đẹp của dân tộc với sự phát triển của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù

lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với CNXH, sống và làm

việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.

Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể hiểu khái niệm đạo đức như

sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những

quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Thông qua

các giá trị đạo đức, con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với

lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa

con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.

1.1.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng

của giáo dục trong mọi cấp học. Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm trong

nhà trường nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và

hình thành cho học sinh thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. trong

giáo dục đạo đức, nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.

Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Giáo dục đạo đức là quá trình biến

các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đổi với cả nhân

thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của

người được giáo dục”. [14, tr.128].

Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ

nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục phầm chất chính trị, đạo đức, pháp luật, giúp

học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, luôn say mê

học tập, có ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực xã hội, có ý thức tổ chức kỷ luật,

kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, chấp hành cá qui định của pháp luật.

1.1.2. Khái niệm học sinh cá biệt

1.1.2.1. Khái niệm học sinh cá biệt

Trong ngôn ngữ thường ngày, những học sinh có biểu hiện học kém, thường

xuyên bỏ học, trốn tiết, hay nghịch ngợm, đánh nhau, gây mất trật tự trong lớp, hỗn

láo với thầy cô, nghiện hút cờ bạc, trộm cắp, trấn lột… thường được gọi là học sinh

chậm tiến, học sinh chưa ngoan. Theo quan điểm giáo dục đúng đắn đối với loại

10

học sinh có khiếm khuyết về đạo đức nhân cách, nên thống nhất dùng khái niệm:

Học sinh cá biệt.

1.1.2.2. Đặc điểm của học sinh cá biệt

Những HSCB thường có các hành vi không phù hợp với các nội qui, qui định

của nhà trường như: vô kỷ luật, không tích cực học tập, thiếu trung thực, đánh nhau,

trốn học, có khiếm khuyết về đạo đức, nhân cách trong quá trình giáo dục: Học sinh

cá biệt thường có 3 biểu hiện chính

Cá biệt do vi phạm có hệ thống nội qui của trường, lớp: mất trật tự trong giờ

học, ham chơi, bỏ tiết, lười học, bỏ học, đi học muộn, nghịch ngợm.

Cá biệt do vi phạm chuẩn mực đạo đức: có những hành vi không phù hợp

với các chuẩn mực đạo đức bị thầy cô, các bạn, dư luận lên án như vô lễ với thầy

cô, bố mẹ, nói dối, thô tục, ăn mặc phản cảm.

Cá biệt do vi phạm pháp luật như đánh bạc, trộm cắp.

1.1.2.3. Những biểu hiện của học sinh cá biệt

Học sinh cá biệt có hai nhóm chính: Học sinh cá biệt về học tập và học sinh

cá biệt về đạo đức, lối sống.

Nhóm học sinh cá biệt về học tập: Có ba loại:

Một là những em có trí tuệ và khả năng nhân thức bình thường nhưng rất

lười biếng trong học tập, hay quay cóp bài của bạn dẫn đến kết quả học tập bị sa sút,

yếu kém, từ đó dẫn đến chán học.

Hai là những em thiểu năng về trí tuệ: Chậm hiểu bài khi cùng học với các

bạn cùng lớp.

Ba là những em thuộc diện khuyết tật (thị giác; thính giác, vị giác hoặc tay

chân...) dẫn đến gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức trong học tập so với các bạn

bình thường khác.

Học sinh cá biệt về đạo đức, lối sống: Thường có biểu hiện như:

Thường trốn học, lừa dối bố mẹ, thầy cô đi chơi điện tử, giả mạo chữ ký bố

mẹ trong các đơn xin nghỉ học.

Dọa nạt bạn bè, ít tham gia các hoạt động của tập thể lớp, trường;

Hay đua đòi, tiêu tiền hoang phí, sử dụng tiền đóng học bố mẹ cho để đi ăn

11

quà, chơi điện tử, cá độ bóng đá..., thích ăn chơi hơn học tập; thường nghĩ ra các trò

tinh nghịch trêu chọc bàn bè, vô lễ với thầy cô, khiêu khích thầy cô, bạn bè nhằm

thỏa mãn những nhu cầu tinh nghịch.

Có cách nói năng, ăn mặc, đi đứng, hành động không bình thường để gây sự

chú ý. Có biểu hiện phân tán tư tưởng trong học tập, yêu đương sớm, dễ bỏ học,

trốn học để đi chơi cùng bạn xấu.

Có thể nói, những tác hại do các em học sinh cá biệt, những học sinh bỏ học

gây ra là không nhỏ và thậm chí là khá nghiêm trọng. Nó làm ảnh hưởng đến chất

lượng giáo dục chung, phong trào thi đua của nhà trường, trật tự trị an xã hội, hạnh

phúc gia đình và nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai, cuộc sống

của các em sau này.

Vấn đề là phải có định hướng những giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển

của xã hội để có hình thức, phương pháp giáo dục đa dạng, biện chứng và thích ứng

trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.

1.1.3. Mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh

cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín

1.1.3.1. Mục tiêu của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

Mục tiêu giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là cung cấp cho học sinh

những tri thức cơ bản về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về cuộc sống,

giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Thông qua các nội dung giáo

dục giúp học sinh phát triển nhân cách toàn diện. Cụ thể, mục tiêu giáo dục đạo đức

cho học sinh cá biệt bao gồm:

Về kiến thức: Giúp các em nhận thức đầy đủ và đúng đắn về hệ thống chuẩn

mực đạo đức phù hợp với xã hội. Nhìn nhận lại bản thân, nhận thức được những sai

trái trong hành vi của mình.

Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng

của bản thân; tinh thần trách nhiệm cao; biết yêu thương, tôn trọng con người; đấu

tranh với cái ác và bảo vệ lẽ phải. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách bản thân; tôn

12

trọng những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị nhân cách phù hợp với thời đại,

tôn trọng những qui định của trường lớp.

Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và

những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kỹ năng lựa chọn

và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và

các tình huống trong thực tế.

1.1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt Nội dung giáo dục đạo đức

cho học sinh THPT nói chung và học sinh cá biệt nói riêng, bao gồm nhiều vấn đề

xoay quanh "chân-thiện-mỹ" và truyền thống văn hóa dân tộc, địa phuơng. Nội

dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt dựa vào các nhóm chuẩn mực đạo đức

của xã hội. Trong quá trình xác định các nội dung giáo dục cần căn cứ vào từng

nhóm đối tượng (học sinh cá biệt về học tập, về đạo đức lối sống) để có những nội

dung phù hợp.

Đối với nhóm học sinh cá biệt về học tập cần giáo dục cho các em có thái độ

học tập tích cực (Chịu trách nhiệm về việc học tập của bản thân, mong muốn được

học, sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập...), động cơ học tập đúng đắn (học vì

khát khao chiếm lĩnh tri thức khoa học, học để nâng cao trình độ hiểu biết của bản

thân, học để chuẩn bị cho một nghề nghiệp trong tương lai, học để cống hiến cho xã

hội và đất nước...) và các kỹ năng học tập hiệu quả (Kỹ năng học tập trên lớp, kỹ

năng tự học ở nhà, kỹ năng ghi nhớ tốt, kỹ năng đọc sách hiệu quả, kỹ năng chuẩn

bị và làm bài kiểm tra...)

Đối với nhóm học sinh cá biệt về đạo đức, lối sống cần tập trung giáo dục

cho các em nhận thức về nghĩa vụ công dân, lòng nhân ái, yêu gia đình, quê hương

đất nước, trung thực, tinh thần trách nhiệm, văn hóa ứng xử giữa con người với con

người... Bên cạnh đó cần giáo dục cho các em về những kỹ năng sống như: Kỹ năng

giao tiếp, kỹ năng quan tâm, chăm sóc đến người yếu thế, kỹ năng ứng xử với bạo

lực học đường...

Những nội dung giáo dục đạo đức cần bám sát vào nhiệm vụ năm học, nội

dung chương trình các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục tập thể, các nội

13

qui, qui định của nhà trường...

1.1.3.3. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

Cũng như tất cả các loại hình giáo dục khác, giáo dục đạo đức cho học sinh

cá biệt đòi hỏi một hệ thống các hình thức giáo dục thống nhất và đa dạng. Điều đó

được quy định trước hết tính đa dạng về mặt tuổi tác, điều kiện sinh sống, học vấn

và những đặc điểm xu hướng, tính cách của học sinh cá biệt.

Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THPT rất phong phú và đa dạng,

giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt không những từ các giờ giảng trên lớp mà

còn đưa các nội dung, chủ đề giáo dục đạo đức vào mọi hoạt động của cá nhân và

tập thể học sinh cá biệt tại trường lóp, ngoài xã hội qua các hoạt động ngoài giờ lên

lóp như: sinh hoạt dã ngoại, lao động công ích, thể thao, văn nghệ, tham quan,...

Hiện nay có nhiều hình thức giáo dục học sinh cá biệt, tại trường THPT Tô

Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội thường dùng 3 hình thức giáo dục đạo

đức cho học sinh cá biệt sau:

- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học

- Giảo dục đạo đức cho học sinh thông qua các phong trào thi đua, hoạt động

ngoại khóa của nhà trường.

- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua sự phối hợp giữa gia đình, nhà

trường và các lực lượng ngoài xã hội.

1.1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh là cách thức tác động của các

nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục để hĩnh thành cho đối tượng giáo dục những

chuẩn mực đạo đức cần thiết phù họp với đạo đức xã hội hiện đại.

Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT rất

phong phú, đa dạng, kết họp giữa các phương pháp truyền thống và các phương

pháp hiện đại, được thể hiện ở các phương pháp sau:

Phương pháp đàm thoại: là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa Ban Giám hiệu,

giáo viên và học sinh về các vấn đề đạo đức. Trong quá trình giao tiếp, nhà giáo dục tìm

14

hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh dẫn tới những hành vi lệch chuẩn của học sinh để có thể chia

sẻ, đưa ra lời khuyên uốn nắn, định hướng cho các em có thể hiểu và sửa sai.

Phương pháp nêu gương: Dùng những tấm gương của cá nhân, tập thể tiên

tiến để giáo dục, kích thích học sinh cá biệt học tập và làm theo tấm gương mẫu

mực đó. Phương pháp nêu gương có vai trò quan trọng đối với việc phát triển nhận

thức về các giá trị đạo đức, hình thành tình cảm đạo đức cho học sinh.

Phương pháp đóng vai: Người giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh nhập vai vào

nhân vật trong những tình huống đạo đức trong thực tiễn học tập tại trường, các tình

huống sinh hoạt tại gia đình và tham gia các hoạt động ngoài xã hội... để học sinh

bộc lộ nhận thức, thái độ, rèn luyện các kỹ năng, hành vi giao tiếp ứng xử đúng đắn.

Phương pháp rèn luyện

Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các

em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các

em thành hành động thực tế

Phương pháp thúc đẩy

Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “ cưỡng bách đạo đức bên

ngoài ” để điều chỉnh, khuyến khích những “ động cơ kích thích bên trong” của học

sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh.

Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh,

vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có

những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.

Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho

bản thân học sinh đó vưon lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo.

Xử phạt: Là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính

chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những

hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh

khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này.

Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và

đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm,

15

cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập,

xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh

1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học

sinh cá biệt tại trƣờng THPT

1.2.1. Lý luận về quản lý

1.2.1.1. Khái niệm quản lý

Lịch sử phát triển của loài người từ khi có sự phân công lao động đã xuất

hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động

lao động theo những yêu cầu nhất định đó là hoạt động quản lý.

Ngày nay, thuật ngữ “Quản lý” trở nên phổ biến, mọi hoạt động của tổ chức,

xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý là một hoạt động diễn ra trong mọi lĩnh vực,

mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Quản lý trở thành một khoa học, một nghệ

thuật và là một nghề trong xã hội hiện đại - nghề quản lý. Chính vì vậy mà lý luận

về quản lý ngày càng phong phú và phát triển.

Theo F.Taylor: “Quản lý là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn người

khác làm, và sau đó hiếu được rằng họ đã hoàn thành tốt công việc như thế nào,

bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”[13, tr 11].

Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản

lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm

làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [13, tr 111].

Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ

chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên những

thông tin về tình trạng của đối tượng hình thành một môi trường phát huy một cách hiệu

quả các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân và tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Sự tác động này được mô hình hóa như sau:

16

Khái niệm quản lý phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có chức

năng đảm bảo và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để thực hiện

thành công nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của

những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.

Quan niệm hiện đại về quản lý thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy

động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác

động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác đẻ đạt được mục tiêu của tổ

chức hay cộng đồng.

Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm: Quản lý là một quá trình tác

động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể và các đối tượng

quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt

được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.

1.2.1.2. Bản chất của quản lý

Hoạt động của quản lý về bản chất là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức

bằng cách thực hiện các chức năng quản lý – Là các hoạt động của chủ thể quản lý

tác động lên các đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã xác định.

1.2.1.3. Chức năng của quản lý

Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của

chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Những chức năng cơ

bản của quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Dự báo và lập kế hoạch; tổ chức thực

hiện kế hoạch; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá.

Lập kế hoạch: là công việc hoạch định, gồm xác định mục tiêu, mục đích

đối với thành tựu tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức

và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.

Tồ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn

lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được

các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. ứng với những mục tiêu khác nhau

đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn cấu

trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Chức năng của

tổ chức bao gồm trong nó việc lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và việc kiểm tra, nó

17

xuyên suốt từ đầu đến cuối quá trình quản lý.

Lãnh đạo, điều hành: Là quá trình tác động, huy động và giúp đỡ những cán

bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Lãnh đạo là quá trình tác

động đến con người làm cho họ tự nguyện và nhiệt tinh tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt

các mục tiêu của tổ chức.

Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát

hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho tổ chức vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Đó

là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch

trên thực tế, tìm ra những mặt ưu điểm, mặt hạn chế, phát hiện những sai lệch, đề ra

biện pháp điều chỉnh kịp thời.

1.2.2 Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường

THPT

1.2.2.1. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục bằng sự tác động có mục đích,

có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy luật khách quan của những chủ thể quản

lý giáo dục lên toàn bộ các mắc xích của hệ thống giáo dục nhằm đưa hoạt động

giáo dục của cả hệ thống đạt tới mục tiêu giáo dục (xây dựng và hoàn thiện nhân

cách người lao động phù hợp với yêu cầu phát triển KTXH trong từng giai đoạn cụ

thể).

1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT

Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là sự tác động có chủ đích ,

có căn cứ khoa học, hợp qui luật khách quan của cán bộ quản lý tới các lực lượng

giáo dục đạo đức học sinh cá biệt nhằm đảm bảo cho quá trình giáo dục đạo đức

cho học sinh cá biệt diễn ra đúng kế hoạch và đạt được mục tiêu chuyển hoá những

học sinh cá biệt, chuyển hóachuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội thành phẩm chất

đạo đức của cá nhân học sinh cá biệt với chất lượng cao nhất.

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và học sinh cá

biệt nói riêng trong trường THPT không thể tách rời các chức năng quản lý của

quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, về bản chất, quản lý hoạt động

giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành công tác giáo dục đạo đức để đạo đức vừa

18

là yêu cầu, vừa là mục tiêu của nền giáo dục. Ở trường phổ thông, đó là quá trình

tác động của hiệu trưởng lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình giáo dục đạo

đức học sinh. Mục đích của quá trình này nhằm hình thành nhân cách cho học sinh.

Mục đích của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là đảm bảo

cho các hoạt động giáo dục diễn ra theo một hệ thống nhất quán, phù hợp với quy

luật giáo dục, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm lực của nhà trường và

xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục. giáo dục đạo đức cho học sinh là một

nhiệm vụ trung tâm của nhà trường, đòi hỏi mọi giáo viên, mọi tổ chức lực lượng

trong nhà trường cùng phải tham gia. giáo dục đạo đức cho học sinh không phải chỉ

bằng những bài giảng về đạo đức công dân, mà phải thông qua mọi loại hình hoạt

động đa dạng của nhà trường. Điều đó đòi hỏi quá trình giáo dục đạo đức cho học

sinh cần phải được quản lý, tổ chức theo một kế hoạch chung, thống nhất cho mọi

lực lượng, mọi hoạt động. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh có nhiệm vụ huy

động mọi tiềm lực và tổ chức, phối hợp các lực lượng cùng tham gia vào quá trình

giáo dục. Đảm bảo cho hoạt động của các lực lượng không mâu thuẩn với nhau mà

phải cùng hướng tới một mục tiêu chung của nhà trường.

Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là quản lý toàn bộ các lực

lượng tham gia vào quá trình giáo dục và mọi hoạt động của các lực lượng đó.

Phương thức quản lý chủ yếu là thông qua hệ thống kế hoạch giáo dục của nhà

trường. giáo dục đạo đức cho học sinh bao giờ cũng diễn ra theo những quy luật của

quá trình giáo dục, người quản lý có chức năng nắm quy luật đó và đề ra các nguyên

tắc chỉ đạo hoạt động giáo dục sao cho phù hợp với quy luật. Trên cơ sở đó, xác định

nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục cho từng loại đối tượng, dự kiến

phân chia thời gian theo thời khóa biểu của từng tuần, từng tháng, từng quý, từng học

kỳ đến cả năm học, cả khoá học. Tức là, người cán bộ quản lý nhà trường phải xây

dựng được kế hoạch quản lý ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho các hoạt động giáo dục

đạo đức học sinh.

Chủ thể quản lý giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường là đội ngũ

cán bộ quản lý giáo dục và các tổ chức quản lý giáo dục của nhà trường, đứng đầu

là Hiệu trưởng nhà trường.

19

Đối tượng quản lý là các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình giáo dục

đạo đức cho học sinh. Trong đó, bao gồm cả nhà trường, gia đình và xã hội, nhưng

chủ yếu vẫn là đội ngũ giáo viên và học sinh của nhà trường.

1.2.3. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT

Nội dung quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh THPT nói chung

và học sinh cá biệt nói riêng: Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu phó

trung học phổ thông là sự tác động có ý thức của hiệu phó tới hoạt động giáo dục

đạo đức cho học sinh nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt tới kết quả mong

muốn theo mục đích giáo dục đạo đức đã đặt ra .

1.2.3.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở

trường THPT

Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh là việc làm quan

trọng, cần thiết trong công tác quản lí giáo dục. Đây là một quá trình xác định mục

tiêu và các biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.

Khi lập kế hoạch quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh, người cán bộ quản lí

cần lưu ý các điểm sau đây:

+ Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục đạo đức với mục tiêu giáo

dục trong nhà trường.

+ Nắm vững thực trạng đạo đức học sinh và công tác giáo dục đạo đức của

nhà trường hiện tại.

+ Phối hợp chặt chẽ, hữu cơ với kế hoạch dạy học trên lớp và kế hoạch hoạt

động giáo dục khác như: giáo dục lao động, giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo

dục môi trường, giáo dục giá trị sống…

+ Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực và phù hợp với

hoạt động tâm sinh lí học sinh để đạt hiệu quả giáo dục cao.

+ Cùng với Hiệu trưởng, thành lập ban quản lý học sinh gồm Phó hiệu

trưởng, Bí thư đoàn thanh niên, một số đ/c giáo viên có năng lực trong Ban chấp

hành Đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm, bảo vệ., phân công nhiệm vụ rõ ràng cho

20

các thành viên trong ban quản lý học sinh để theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá

việc giáo dục đạo đức cho học sinh.

+ Xây dựng kế hoạch chi tiết theo thời gian: tuần, tháng, năm; theo chủ

điểm; theo các mặt hoạt động.

Như vậy lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt của hiệu phó

trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín gồm: Xác định mục tiêu giáo dục đạo đức cho

học sinh; Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh; Xác định các

bước thực hiện kế hoạch; Chuẩn bị đội ngũ tham gia giáo dục; Chuẩn bị tài

chính, cơ sở vật chất; Kế hoạch chuẩn bị cho các hoạt động giáo dục đạo đức;

Lập kế hoạch phụ trợ, thời gian biểu

1.2.3.2. Tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT

Người cán bộ quản lí cần triển khai việc bố trí nhân lực cho công tác giáo

dục đạo đức cho học sinh một cách hợp lí – Thực hiện hoá kế hoạch.

Ban quản lý học sinh (trong đó có phó Hiệu trưởng) có nhiệm vụ xin ý kiến Hiệu

trưởng trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai chương trình, kiểm tra, đánh giá các hoạt

động giáo dục đạo đức của học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng trong nhà

trường.

Người cán bộ quản lí cần đưa ra những quy định cụ thể, phù hợp với điều

kiện của nhà trường, địa phương và tâm sinh lí lứa tuổi học sinh để công tác giáo

dục đạo đức cho học sinh trong trường trung học cơ sở đạt hiệu quả cao.

Không những thế người cán bộ quản lí cần bố trí, thu xếp về tài lực, vật lực để

công tác giáo dục đạo đức cho học sinh có điều kiện triển khai hiệu quả.

Nội dung công tác tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh của người phó hiệu

trưởng bao gồm: Thông baó kế hoạch, các chương trình của hoạt động giáo dục đạo

đức; Quán triệt mục đích, yêu cầu của giáo dục đạo đức; Bố trí, phân công nhiệm vụ

cho các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; Tổ chức phối hợp giữa

các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; Tập huấn cho các lực lượng

tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh.

21

1.2.3.3. Chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT

Nội dung của chỉ đạo gồm chỉ huy, ra lệnh, động viên, khuyến khích thường

xuyên và kịp thời cho các bộ phận trong nhà trường đồng thời theo dõi và giám sát

điều chỉnh, sửa chữa, bổ sung để công tác giáo dục đạo đức thực sự được triển khai

theo đúng quy trình sư phạm, đạt yêu cầu của kế hoạch đề ra:

Chỉ đạo giáo dục đạo đức qua giảng dạy bộ môn liên quan

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm qua giờ sinh hoạt lớp

Chỉ đạo giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoại khoá dưới cờ…tiến

hành đa dạng với nội dung và hình thức phù hợp với giờ sinh hoạt tập thể.

Chỉ đạo phối hợp với lực lượng giáo dục: cán bộ đoàn trường, giáo viên, học

sinh ưu tú, phối kết hợp với cha mẹ học sinh và ban ngành đoàn thể ở địa phương

trên địa bàn để giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.

1.2.3.4. Kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT

Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh là tác động

của phó hiệu trưởng trường THPT đến hoạt động kiểm tra, đánh giá học tập của học

sinh cá biệt, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường

THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

Nội dung kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bao gồm:

Xây dựng tiêu chí, xác định các khâu kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức cho học

sinh; Kiểm tra hoạt động của các bộ phận tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh;

Kiểm tra các việc thực hiện các hoạt động giáo dục theo tiến độ kế hoạch đã đề ra;

Điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh;

Đánh giá việc thực hiện mục tiêu.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở

trƣờng THPT

Quá trình quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bị chi phối và ảnh

hưởng bởi các điều kiện khách quan và các yếu tố chủ quan như bẩm sinh - di

truyền, môi trường giáo dục, tự giáo dục và hoạt động của cá nhân. Trong đó, các

yếu tố sinh học là tiền đề, môi trường là điều kiện, giáo dục giữ vai trò chủ đạo và

hoạt động của các cá nhân là yếu tố quyết định trực tiếp đối với sự phát triển nhân cách.

22

1.3.1. Các yếu tố thuộc về nhà quản lý

Điều 16 Luật giáo dục 2005 xác định rõ “Cán bộ quản lí giáo dục giữ vai trò

quan trọng trong việc tổ chức, quản lí điều hành các hoạt động giáo dục” [14, tr

37]. Cụ thể là:

Người chỉ đường và hoạch định sự phát triển nhà trường: Vạch ra tầm nhìn,

sứ mạng, mục tiêu và các giá trị nhà trường trong xây dựng chiến lược phát triển

nhà trường THPT.

Người đề xướng sự thay đổi: Chỉ ra những lĩnh vực cần thay đổi để phát triển

nhà trường theo đường lối, chính sách phát triển Giáo dục và Đào tạo của Đảng và

Nhà nước theo xu thế phát triển giáo dục của thời đại.

Người thu hút, dẫn dắt các nguồn lực: Tập hợp, thu hút, huy động và phát

triển các nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực) thực hiện kế hoạch chiến lược phát

triển nhà trường, phát triển đội ngũ,…nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn diện.

Người thúc đẩy phát triển: Đánh giá, uốn nắn, khuyến khích, phát huy thành

tích, tạo các giá trị mới cho nhà trường.

Người đại diện cho chính quyền về mặt thực thi pháp luật chính sách, điều

lệ, quy chế giáo dục và thực hiện các quy định về mục tiêu, nội dung, chương trình,

phương pháp, đánh giá chất lượng giáo dục.

Hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, phát triển, điều hành đội ngũ nhân lực, hỗ

trợ sư phạm và hỗ trợ quản lí cho đội ngũ giáo viên để mọi hoạt động của nhà

trường thực hiện đúng tính chất, nguyên lý, mục tiêu, nội dung chương trình,

phương pháp giáo dục.

Chủ sự trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất

nhằm đáp ứng hoạt động giáo dục học sinh.

Tác nhân xây dựng mối quan hệ giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia

đình và xã hội nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường trung học cơ sở

trong một môi trường lành mạnh.

Nhân tố tổ chức và vận hành hệ thống thông tin giáo dục. Hệ thống thông tin

quản lý giáo dục nói chung và hệ thống thông tin quản lí nhà trường nói riêng để

ứng dụng công nghệ thông tin trong trường trung học cơ sở, ngoài vai trò là một

23

nhà giáo, còn có vai trò “kép” là nhà lãnh đạo và nhà quản lí. Lãnh đạo để nhà

trường luôn có sự thay đổi và phát triển bền vững, quản lí để các hoạt động nhà

trường luôn ổn định nhằm đạt tới mục tiêu. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng phải là

người có phẩm chất đạo đức, có uy tín, có chuyên môn vững vàng, năng động, sáng

tạo trong giao tiếp và công tác quản lí. Họ cần xây dựng phong cách lãnh đạo dân

chủ, quyết đoán trong đó Hiệu trưởng phải là linh hồn, là trung tâm của sự đoàn kết

nhất trí của tập thể sư phạm, thu hút và phát huy tài năng, trí tuệ của cán bộ giáo

viên tham gia vào hoạt động.

Tóm lại, các yếu tố thuộc về hiệu trưởng ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo

dục đạo đức bao gồm: Nhận thức và định hướng của nhà quản lý về giáo dục đạo đức

cho học sinh; Năng lực và kĩ năng quản lý của nhà quản lý; Trách nhiệm giáo dục đạo

đức cho học sinh; Sự động viên, khuyến khích của nhà quản lý (chế độ, chính sách ưu

tiên, khen thưởng giáo viên, học sinh).

1.3.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên trung học phổ thông

Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ giáo viên dạy ở trường THPT đều có trình

độ tốt nghiệp từ đại học sư phạm trở lên. Giáo viên đều được đào tạo kiến thức về

giáo dục học, nghiệp vụ sư phạm, được tiếp xúc làm quen với các hoạt động giáo

dục trong nhà trường. Với yêu cầu của xã hội, trong thời kỳ đổi mới của đất nước,

đội ngũ giáo viên luôn tích cực trau dồi kiến thức và nghiệp vụ sư phạm, học tập về

công nghệ thông tin, biết khai thác tài nguyên phục vụ dạy học trên Internet và sách

báo, yêu nghề mến trẻ, yên tâm với công việc, gắn bó với lóp, với trường. Tuy

nhiên, trong đội ngũ các nhà giáo không ít các thầy cô mới chỉ chú ý đến “dạy chữ”

và chưa quan tâm đến việc “dạy người”. Điều này được thể hiện trong các bài giảng

còn thiếu tính thực tiễn, cứng nhắc trong việc xử lý tình huống sư phạm, thiếu sự

quan tâm uốn nắn hành vi của học sinh, ngại trong việc tham gia các hoạt động

chung của nhà trường mà nhất là hoạt động giáo dục đạo đức, nếp sống cho học

sinh. Vì thế, các nhà quản lý giáo dục nói chung, ban giám hiệu nhà trường nói

riêng cần phải có kế hoạch, chương trình và các yêu cầu trong công tác giáo dục tư

tưởng, trình độ nhận thức của giáo viên về nghề nghiệp, nhất là về giáo dục đạo đức

cho học sinh. Việc “dạy chữ, dạy người” là những yêu cầu cần phải được thực hiện liên

tục và xuyên suốt, mọi nơi, mọi lúc trong tư tưởng của mỗi người thầy. Chỉ khi nào đội

24

ngũ giáo viên nhận thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc dạy học và giáo

dục học sinh thì công tác giáo dục đạo đức mới đạt hiệu quả như mong muốn

1.3.3. Các yếu tố thuộc về môi trường giáo dục gia đình, môi trường xã hội

Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi đặt nền móng đầu tiên cho sự hình thành

nhân cách của mỗi cá nhân. Giáo dục gia đình có ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp đến

việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Trách nhiệm của cha mẹ

không chỉ là sinh con, nuôi con mà còn phải giáo dục con trưởng thành, có nhân

cách, trí tuệ, có ích cho xã hội. Hơn thế nữa việc chăm sóc, nuôi dạy con cái nên

người còn là một nhu cầu, một niềm hạnh phúc của các bậc cha mẹ. Trong gia đình

tình yêu thương sâu sắc của cha mẹ có một sức mạnh cảm hóa lớn mà nhà trường,

xã hội không làm được. Nhân cách không thể hình thành và phát triển một cách đầy

đủ và bền vững nếu không có một môi trường giáo dục gia đình lành mạnh, thuận

lợi. Chính vì lẽ đó giáo dục gia đình chiếm một vị trí quan trọng mà các hình thức

giáo dục khác không thể thay thế được.Giáo dục trong gia đình là sự giáo dục nhiều

chiều, đa dạng và liên tục từng ngày, từng giờ. Việc giáo dục trong gia đình không

chỉ ở lời nói mà còn bằng cử chỉ, hành động, thái độ, tình cảm, làm gương,…của ông

bà, cha mẹ đối với con cháu.

Tóm lại, giáo dục gia đình có ý nghĩa to lớn đối với việc hình thành và phát

triển nhân cách học sinh. Vì thế, cần có sự quan tâm đúng mức đến vai trò của gia

đình trong việc giáo dục đạo đức học sinh không ỷ lại vào nhà trường và xã hội.

Môi trường xã hội có ảnh hưởng lớn đến quan điểm, lối sống và phẩm chất

đạo đức của học sinh hiện nay. Nền kinh tế thị trường cùng với sự du nhập của

nhiều văn hóa khác nhau, sự phát triển như vũ bão của công nghệ... khiến cho học

sinh khó lọc và lựa chọn thông tin, lựa chọn giá trị sống đúng đắn.

1.3.4. Các yếu tố thuộc về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trường trung học

phổ thông.

Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông có ảnh hưởng rất lớn

đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì muốn quá trình quản lý đạt được mục

tiêu thì chủ thể quản lý phải hiểu được tâm sinh lý lứa tuổi của đối tượng quản lý.

Lứa tuổi học sinh trường trung học cơ sở bao gồm những em ở độ tuổi từ

15,16 tuổi đến 17,18 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 10 đến lớp 12 ở

25

trường trung học phổ thông. Các em sinh ra vào thời điểm đổi mới của đất nước.

Thế hệ các em là sản phẩm của thời kỳ đổi mới. Các em bước vào cuộc sống lập

thân, lập nghiệp,trở thành nguồn lực chủ yếu của Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

trong những thập kỷ đầu của thế kỉ XXI. Do đó, những nhà quản lý, người làm công

tác giáo dục đạo đức cho học sinh truờng trung học phổ thông phải đặc biệt coi

trọng giáo dục truyền thống dân tộc và cách mạng để giáo dục đạo đức cho trẻ em.

Học sinh ở lứa tuổi này phát triển mạnh mẽ nhung không đồng đều về mặt cơ

thể. Các em phát triển rất nhanh. Trọng lượng cơ thể và các hệ xương phát triển nhanh,

tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng), thường dẫn đến rối

loạn của hệ thần kinh. Ở lứa tuổi này, hành vi của các em dễ có tính tự phát, tính cách

của các em thường có những biểu hiện thất thường, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi

thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như “thời kỳ

quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”,...Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể

chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển

cơ hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát

triển: Thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức,...của thời kỳ này. Tuy nhiên, kinh nghiệm sống

ít ỏi, suy nghĩ của các em chưa đủ chín để các em trở thành người lớn, khiến cho các em

có những cách ứng xử và hành động không phù hợp với những áp lực tiêu cực hay sự lôi

kéo của bạn bè chưa ngoan hay từ một số người xấu trong cộng đồng như sa vào các tệ

nạn xã hội. Cho nên các nhà quản lý, các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học

sinh trường trung học phổ thông cần phải chú ý tới những đặc điểm đó của học sinh cả

về mặt tích cực lẫn mặt hạn chế, nhược điểm để hướng dẫn, giáo dục các em học sinh

không để học sinh rơi vào sư phát triển tự phát.

Học sinh trường trung học phổ thông không chỉ nhận thức cái tôi của mình

trong hiện tại mà lại nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai; có thể nhận

thức được những phẩm chất nhân cách được bộc lộ rõ. Việc tự phân tích những

phẩm chất nhân cách của bản thân là dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang

chuẩn bị trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo dục. Điều này đòi hỏi các nhà quản

lý giáo dục cần biết đến sự ảnh hưởng của tâm lí lứa tuổi học sinh để tôn trọng ý kiến

của học sinh, biết lắng nghe ý kiến của các em, đồng thời phải đưa ra các hình thức, sử

dụng các phương pháp khéo léo để giáo dục đạo đức cho các em học sinh cá biệt

26

Tiểu kết chƣơng 1

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có vai trò cực kỳ quan trọng

trong đời sống xã hội. Đạo đức chỉ được hình thành thông qua quá trình giáo dục,

đó là một quá trình lâu dài, liên tục xen kẽ giữa giáo dục, tự giáo dục, giáo dục lại

và mang tính nghệ thuật.

Giáo dục đạo đức là một bộ phận quan trọng trong nội dung giáo dục toàn

diện cho học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng . Đối với việc hình thành

các phẩm chất đạo đức phù hợp với chuẩn mực và yêu cầu của xã hội là vấn đề

mang tính cốt lõi. Có thể nói giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận quan

trọng có tính chất nền tảng của giáo dục nói chung trong nhà trường. Muốn nâng

cao chất lượng giáo dục thì khâu then chốt phải là nâng cao chất lượng quản lý giáo

dục đạo đức cho học sinh đặc biệt là học sinh cá biệt tại trường THPT.

Đặc biệt, đối với những trường trung học phổ thông, để quản lý giáo dục đạo

đức cho HSCB thành công thì các nhà quản lý phải có đạo đức nghề nghiệp, có kế

hoạch xây dựng nội dung, chương trình, hình thức, giải pháp và tổ chức thực hiện

các quá trình giáo dục đạo đức một cách toàn diện, khoa học và hợp lý nhất.Theo lý

thuyết QLGD, quản lý hoạt đông giáo dục đạo dức cho HSCB là một bộ phận của

quản lý trường học, với các chức năng như kế hoạch hóa (hoạch định), tổ chức, chỉ

đạo (điều khiển) và kiểm tra. Các chức năng này phải được vận dụng cho từng nội

dung quản lý hoạt động giáo dục học sinh cá biệt. Đó là, xây dựng kế hoạch quản lý

hoạt động giáo dục HSCB, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý kỹ

năng sống cho học sinh, QLGD đạo đức học sinh, quản lý công tác của GVCN,

quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình- xã hội trong công tác giáo dục

HSCB, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện HSCB t. Như vậy muốn

công tác quản lý hoạt động giáo dục HSCB đem lại hiệu quả cao cần đảm bảo các

nội dung quản lý một cách phù hợp, linh động, khoa học trong quá trình thực hiện.

Những vấn đề trên đây sẽ là cơ sở lý luận để chứng tôi khảo sát thực trạng

quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu,

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong chương 2

27

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH CÁ BIỆTTẠI TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU

HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về trƣờng THPT Tô Hiệu, huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

2.1.1. Khái quát về TrườngTHPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nộị

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được thành lập năm 1984 trên mảnh

đất thôn An Duyên, xã Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Những năm

đầu cơ sở vật chất của nhà trường còn rất khó khăn phải đi học nhờ trường cấp 2 Tô

Hiệu, đội ngũ giáo viên thiếu nhiều.

Trải qua hơn 30 năm xây dựng, nhà trường đã không ngừng phấn đấu vươn lên

để tự khẳng định và hoàn thiện mình. Cho đến nay nhà trường đã lớn mạnh về mọi mặt

cả về chất và lượng. Chi bộ Đảng của nhà trường trong 5 năm liền vừa qua được công

nhận trong sạch, vững mạnh tiêu biểu. Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu trường tiên

tiến, tiên tiến xuất sắc. Công đoàn nhà trường hằng năm luôn được công nhận Công

đoàn vững mạnh. Đoàn thanh niên luôn được nhận Bằng khen của Trung ương đoàn và

Thành đoàn Hà Nội, nhiều lượt giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Nhà trường

luôn bám sát nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện nghiêm túc và thành công nhiệm

vụ các năm học do Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội giao cho. Nhà trường luôn thực

hiện tốt quy chế dân chủ trường học, quán triệt đầy đủ trong mọi hoạt động của nhà

trường. Các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường được xây dựng thành một khối

đoàn kết, thống nhất cao. Kỷ cương trường học luôn được coi trọng trong mọi lúc, mọi

nơi, tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội. Công tác tài chính được thực hiện đúng,

đủ theo quy định, đảm bảo chế độ công khai tài chính.

Năm học 2018 – 2019 nhà trường có 84 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong

biên chế. Số lượng học sinh trung bình là 1512 em với 36 lớp, trung bình 42 em /

lớp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, môi trường cảnh quan sư phạm của

nhà trường dần được sửa sang, tăng cường phục vụ thiết thực cho việc dạy, học và

28

giáo dục toàn diện. Hiện nay nhà trường có 25 phòng học lý thuyết, 4 phòng bộ

môn, 2 phòng máy vi tính với 50 máy có kết nối Internet, 4 phòng máy chiếu, một

nhà tập đa năng, thiết bị thí nghiệm, thực hành được củng cố và mua bổ sung đầy đủ,

và 1 khu nhà hành chính.

Vấn đề quản lý chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được coi trọng hàng đầu tại

trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Nhà trường luôn yêu

cầu các cá nhân, các tổ nhóm chuyên môn, các đoàn thể nâng cao trách nhiệm, tính

chủ động sáng tạo, xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với thực tiễn, với từng thời

điểm. Đối với đội ngũ giáo viên, nhà trường luôn yêu cầu nắm vững chương trình

sách giáo khoa, có kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, sử

dụng thiết bị dạy học, phân phối chương trình giáo dục phổ thông, nắm vững hệ

thống chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học, thực hiện phân phối chương trình, kế

hoạch dạy học theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Sở

GD&ĐT Hà Nội. Nhà trường luôn thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục được quy

định trong kế hoạch giáo dục để đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (giáo

dục tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, nghề phổ thông).

Việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn được nâng cao về chất lượng. Viết sáng kiến

kinh nghiệm và phổ biến, ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn giảng

dạy luôn được chú trọng. Đảm bảo sinh hoạt tổ, các đoàn thể nghiêm túc, phát huy

tính tự giác của các thành viên với nội dung hoạt động phong phú, thích hợp với khả

năng, điều kiện cá nhân, tổ chức của trường. Bồi dưỡng giáo viên thường xuyên,

thông qua việc dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở

các tổ, nhóm chuyên môn, hội thảo và thi giáo viên giỏi.

2.1.1.2. Kết quả đào tạo của Nhà trường

Trong thời gian qua nhà trường đã tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp

dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh. Các bài giảng được thiết kế khoa học, sắp

xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập

trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải để bồi dưỡng năng lực, độc lập suy nghĩ

và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học của học sinh. Nhà trường đã tăng cường ứng

dụng công nghệ thông tin trong dạy học, từng bước nâng cao trình độ ứng dụng

29

công nghệ thông tin cho giáo viên, khuyến khích sử dụng hợp lý giáo án điện tử, sử

dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ

thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học. Nhà trường luôn chú

trọng tới dạy học sát đối tượng, duy trì chất lượng đại trà, coi trọng bồi dưỡng học

sinh khá, giỏi, giúp đỡ học sinh có học lực yếu, kém. Việc kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh được đảm bảo khách quan, thống nhất theo chuẩn kiến thức, kỹ

năng của chương trình giáo dục phổ thông làm cơ sở. Trong 5 năm qua, học sinh nhà

trường đạt nhiều giải nhất, nhì trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi của thành phố.

Học sinh thi đỗ đại học với tỷ lệ cao so với mặt bằng chung.

Tuy nhiên, chất lượng giáo dục không đồng đều giữa các lớp. Còn một số

lớp tỷ lệ học sinh giỏi còn thấp so với mặt bằng của trường, thành phố, tỷ lệ học sinh yếu

kém ở một số lớp còn cao, còn tình trạng học sinh trốn học, gây gổ đánh nhau trong

trường, nói tục, chửi bậy... đặc biệt là các lớp GVCN chưa có kinh nghiệm.

2.1.1.3. Thuận lợi và khó khăn.

Thuận lợi:

Ban giám hiệu và tập thể giáo viên đoàn kết cùng nhau xây dựng Nhà trường

phát triển; Nề nếp làm việc ngày càng đi vào ổn định, đại bộ phận giáo viên có nhận

thức đúng đắn về yêu cầu bức thiết việc đổi mới phương pháp làm việc và giảng dạy.

Chất lượng học sinh đầu vào ngày càng cao của thành phố hà Nội.

Được sự quan tâm thiết thực, hiệu quả của các cấp lãnh đạo và chính quyền

địa phương.

Cha mẹ học sinh có những đóng góp đáng kể cả về vật chất lẫn tinh thần cho

các hoạt động của nhà trường.

Khó khăn:

Điều kiện dạy và học còn phải học hai ca. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục

vụ hoạt động dạy và học theo mô hình tiên tiến còn thiếu: Các lớp học chính khóa

chưa có máy chiếu để hỗ trợ giảng dạy.

Sức khỏe của một bộ phận giáo viên suy giảm. Năng lực của giáo viên chưa

đồng bộ. Còn tồn tại một số giáo viên năng lực chủ nhiệm còn chưa có kinh nghiệm,

chưa thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với Cha mẹ học sinh..

30

Một số học sinh thuộc vùng nông thôn, phải tham gia lao động giúp bố mẹ

nhiều nên ít có thời gian đi học ôn tập nâng cao kiến thức; Một bộ phận học sinh ý

thức chấp hành nội quy chưa tốt.

Cha mẹ học sinh thuộc một số làng nghề truyền thống ít quan tâm tới con cái

và học hành, học sinh thiếu sự quan tâm, kiểm soát của cha mẹ.

2.1.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng

2.1.2.1. Mục đích khảo sát

Nhằm đánh giá đúng thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường

THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá

biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó,

khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng trên. Trên cơ sở đó, đề xuất và khảo

sát tính cấp thiết và khả thi các biện pháp hiệu quả cho công tác quản lý giáo dục

đạo đức cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố

Hà Nội.

2.1.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng

Đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát các nội dung sau đây:

(1) Khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt trường

THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội thông qua các hoạt động

như: nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết giáo dục đạo đức cho

cho học sinh cá biệt; mục tiêu giáo dục; nội dung, phương pháp và hình thức giáo

dục đạo đức.

(2) Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường

THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội với các nội dung cụ thể là:

Quản lý lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho

HSCB trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

2.1.2.3. Đối tượng khảo sát

- Cán bộ quản lý, tổ trưởng, ban quản lý học sinh : 12 phiếu

- Giáo viên: 38 phiếu

- Học sinh: 100 phiếu

31

2.1.2.4. Phương pháp khảo sát

Để khảo sát về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt

trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả sử dụng 02

phương pháp nghiên cứu chính. Đó là: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và

phương pháp phỏng vấn sâu.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

Để đạt được mục đích khảo sát, tác giả đề tài xây dựng phiếu trưng cầu ý

kiến với 50 phiếu điều tra của cán bộ quản lý và giáo viên; 100 phiếu điều tra của

học sinh.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu 12 (cán bộ quản lý,

tổ trưởng….); 10 giáo viên và 20 học sinh của nhà trường. Kết quả của phỏng vấn

sâu sẽ là những minh chứng để phân tích sâu hơn về các nội dung của giáo dục đạo

đức cho cho học sinh cá biệt trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố

Hà Nội

2.1.2.5. Đánh giá kết quả khảo sát

Các phiếu điều tra, các ý kiến của đối tượng khảo sát và tài liệu liên quan được

tập hợp lại theo phương pháp thống kê. Trong quá trình khảo sát, để đưa ra những nhận

xét có căn cứ, đề tài sử dụng các thang đánh giá và quy định các mức điểm như sau:

+ Mức tốt: 4 điểm;

+ Mức khá: 3 điểm;

+ Mức trung bình: 2 điểm;

+ Mức yếu: 1 điểm.

Thang đánh giá được quy định:

+ Tốt: 3,27

+ Khá : 2,52 < x  3,26 điểm;

+ Trung bình: 1,76 < x  2,51 điểm;

+ Yếu : 1  x  1,75 điểm.

2.1.2.6. Cách thức xử lý dữ liệu khảo sát

Sau khi thu thập dữ liệu từ các phiếu thô, ở các mức độ khác nhau của từng

tiêu chí, sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS để tính trị số

32

trung bình và xếp thứ bậc từng tiêu chí, từ đó phân tích và rút ra các kết luận về

thực trạng.

2.1.2.7. Thời gian khảo sát

Tất cả các ý kiến, phiếu điều tra được gửi tới các đối tượng khảo sát từ ngày

12/9/2018 đến hết ngày 12/5/2019

2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trƣờng THPT Tô

Hiệu, huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

2.2.1. Nhận thức của học sinh, cán bộ quản lý và giáo viên về công tác giáo dục

đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành

phố Hà Nội

* Nhận thức của học sinh

Kết quả khảo sát trên 100 học sinh nhận thức của các em về mức độ cần thiết

công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường

Tín được thể hiện qua biểu đổ 2.1 như sau:

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho học

sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Sự cần thiết của giáo dục đạo đức

Không cần thiết 4%

Ít cần thiết 6%

Rất cần thiết

Rất cần thiết 40%

Cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Cần thiết 50%

Qua biểu đồ 2.1 cho thấy đa số học sinh nhận thức sự cần thiết của giáo dục

đạo đức cho học sinh cá biệt (90% học sinh lựa chọn mức độ “Rất cần thiết” và

33

“Cần thiết”). Trong kết quả phỏng vấn sâu, em Nguyễn Minh T cho biết: “Các bạn

học sinh cá biệt rất cần thầy, cô tâm sự, hiểu, chia sẻ và dạy dỗ để có thể sửa sai.”.

Tuy nhiên, vẫn còn 10% học sinh cho rằng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh

cá biệt là “Ít cần thiết” và “Không cần thiết”. Điều đó chứng tỏ còn một số học

sinh chưa nhận thức đúng đắn về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

* Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên

Để đánh giá về mức độ cần thiết của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá

biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, chúng tôi đã thu

thập ý kiến của 50 thầy, cô là cán bộ quản lý và giáo viên (Trong đó có 02 đ/c trong BGH,

5 tổ trưởng chuyên môn, 38 giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, 5 đ/c trong BCH

Đoàn trường và ban quản lý học sinh bằng phiếu hỏi. Kết quả khảo sát được thể hiện ở

bảng 2.1 như sau:

Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục đạo đức

cho học sinh cá biệt

Thang đánh giá ĐTB T Rất cần Cần Ít cần Không Nội dung/ Tiêu chí T thiết thiết thiết cần thiết

SL 20 26 3 1 3,38 CBQL (GH, Tổ

% 40 52 6 2 1 trưởng, BQLHS)

GVCN và GVB

Kết quả ở bảng trên cho thấy phần lớn cán bộ quản lý và giáo viên trong trường đều

khẳng định công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là cần thiết, với điểm

trung bình (ĐTB) là 3,38. Điều này rất quan trọng trong quá trình giáo dục và quản

lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn có một số ít cán bộ quản lý và

giáo viên còn xem nhẹ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

khi lựa chọn mức độ “Ít cần thiết” và “Không cần thiết”.

Khi so sánh giữa hai nhóm khách thể khảo sát cho thấy giáo viên chủ nhiệm

và giáo viên bộ môn đánh giá mức độ cần thiết của giáo dục đạo đức cho học sinh

34

cá biệt cao hơn nhóm cán bộ quản lý. Điều này xuất phát từ lý do, giáo viên là

người trực tiếp hoạt động, gắn bó và hiểu rõ nhất về thực trạng học lực và hạnh

kiểm của học sinh. Cô TTTT cho biết: “Xã hội càng phát triển thì học sinh càng

tiếp cận với nhiều luồng thông tin không chính thức và trái với thuần phong mỹ tục,

trái với quy phạm đạo đức. Chính vì vậy, giáo dục phải có trách nhiệm định hướng

cho các em đi đúng đường.”

2.2.2. Thực trạng về mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

Để đánh giá về thực trạng mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt, chúng

tôi đánh giá trên 4 mức độ là: Rất phù hợp, Phù hợp, Ít phù hợp và không phù hợp.

Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng số 2.2 như sau:

Bảng 2.2: Thực trạng mức độ phù hợp khi xây dựng mục tiêu kiến thức,

thái độ, kỹ năng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

Thang đánh giá ĐTB

Rất phù Phù Ít phù Không TT Nội dung/ Tiêu chí

hợp hợp hợp phù hợp

SL 16 25 8 1 3,12 1 Kiến thức % 32 50 16 2

SL 19 26 6 0 3,32 2 Thái độ 38 % 52 12 0

8 SL 17 25 0 2,66 3 Kỹ năng 16 % 34 50 0

3,0

Kết quả thể hiện ở bảng số liệu 2.2. cho thấy các cán bộ quản lý và giáo viên

trong trường đánh giá việc xây dựng mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

nhìn chung ở mức “Phù hợp”và“Rất phù hợp với ĐTB từ 2.66 đến 3.12. Tuy nhiên

có sự khác nhau trong đánh giá giữa các tiêu chí. Cụ thể là: Mục tiêu thái độ được

đánh giá ở mức phù hợp thấp nhất là: 3,32 ĐTB. Mục tiêu về kỹ năng CBQL và

giáo viên đánh giá ở mức độ “Ít phù hợp” với ĐTB là 2.66. Để làm rõ hơn về điều

này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn cảm nhận của học sinh về các nội dung giáo dục

35

đạo đức trong trường. Kết quả cho thấy, nhiều em cho rằng nội dung giáo dục đạo

đức ở nhà trường hiện nay còn đơn điệu, lý thuyết tẻ nhạt chưa cung cấp cho các em

kỹ năng sống cần thiết. Điều này cũng đánh giá đúng thực trạng công tác giáo dục

đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội còn

những hạn chế cần phải khắc phục.

2.2.3. Thực trạng về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt bao gồm các lĩnh vực: Lý

tưởng chính trị, chuẩn đạo đức trong các mối quan hệ: con người – con người; con

người – công việc, con người với môi trường sống và chuẩn đạo đức liên quan đến

hoàn thiện nhân cách của bản thân. Tuy nhiên, với mỗi nhóm học sinh cá biệt khác

nhau, thì nhà giáo dục cần có sự tập trung vào từng lĩnh vực để giúp các em có thể

sửa sai và phấn đấu tốt hơn. Trong để tài này, chúng tôi tập trung vào các nội dung

dành cho hai nhóm: Học sinh cá biệt về học tập và học sinh cá biệt về đạo đức, lối

sống. Khảo sát về thực trạng nội dung, chương trình giáo dục đạo đức tại trường

THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, chúng tôi tìm hiểu trên hai

khía cạnh: 1- Đánh giá về mức độ quan trọng của từng nội dung giáo dục đạo đức.

2- Thực trạng việc triển khai các nội dung này đối với học sinh cá biệt ở mức độ

nào. Kết quả thu được như sau:

1- Đánh giá của cán bộ quản lý và các giáo viên về mức độ cần thiết của các

nội dung giáo dục đạo đức. 100% thầy, cô đều cho rằng các nội dung giáo dục hiện

nay đều ở mức “Rất quan trọng” và “Quan trọng”. Cô Nguyễn Thị Thùy P cho rằng:

“Đối với các em có hạnh kiểm kém vì có thái độ thiếu lễ phép với thầy cô, hay gây

gổ đánh bạn bè, hay bỏ học đi chơi, thậm chí ăn trộm… thì cần phải giáo dục cho

các em về những giá trị nhân cách cơ bản của con người: nhân ái, trung thực, trách

nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật…”. Còn cô Phạm Thị H trong quá trình giúp đỡ

HSCB về lĩnh vực học tập cho biết: “học sinh có học lực yếu có nhiều lý do: hoàn

cảnh gia đình, khả năng của bản thân, hổng kiến thức cơ bản… nếu chúng ta không

kịp thời cung cấp cho các em những kiến thức và kỹ năng cần thiết về học tập thì

lâu dần có thể từ yếu học lực sẽ dẫn tới hạnh kiểm kém, vi phạm các quy định của

nhà trường…”.

36

2- Kết quả khảo sát về đánh giá thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức cho

học sinh cá biệt được thể hiện ở bảng 2.3 như sau:

Bảng 2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

Thang đánh giá

TT Nội dung/ Tiêu chí ĐT B Tốt Khá Yếu

1

2 SL % SL % 10 20 11 22 32 64 33 66 3,0 3,08 Trung bình 6 12 5 10 2 4 1 2

3 SL % 12 24 28 56 3,0 8 16 2 4

SL % 8 16 30 60 2,88 10 20 2 4 4

5 SL % 8 16 20 40 2,72 22 44 0

Trách nhiệm công dân, ý thức về việc tuân thủ pháp luật Giá trị đạo đức truyền thống: tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, yêu gia đình, quê hương đất nước,yêu lao động Văn hóa ứng xử giữa con người với con người: Tôn trọng, lễ phép, hòa nhã, lòng biết ơn, khoan dung, vị tha.. Hoàn thiện nhân cách bản thân: Lòng tự trọng, trung thực, tinh thần trách nhiệm, yêu lao động, siêng năng, tự lập, hướng thiện... Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quan tâm, chăm sóc đến người yếu thế, kỹ năng ứng xử với bạo lực học đường...

6 Thái độ học tập tích cực

7 Động cơ học tập đúng đắn

8 Kỹ năng học tập hiệu quả SL % SL % SL % 2 4 2 4 19 38 9 18 8 16 10 20 2 4 1 2 1 2

37 74 39 78 20 40 Trung bình

3,06 3,08 3,0 2,97 Nhìn chung, nhà trường đã triển khai các nội dung giáo dục đạo đức ở mức độ

khá tốt với ĐTB là 2,97. Trong đó, một số nội dung như giáo dục cho các em có thái

độ học tập tích cực; động cơ học tập đúng đắn được đánh giá tốt nhất trong các nội

dung với ĐTB là 3.06 và 3.08. Kết quả trên chứng tỏ nhà trường đã quan tâm tới

công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt. Tuy nhiên, việc giáo dục hình thành

các kỹ năng trong mối quan hệ với người khác như: Giao tiếp; quan tâm; chăm có

37

người khác; ứng xử với bạo lực học đường... có ĐTB thấp nhất là 2,72. Điều này cho

thấy, lĩnh vực kỹ năng sống của học sinh chưa được quan tâm nhiều như lĩnh vực

truyền thụ kiến thức và hoạt động học tập. Trên thực tế, tình trạng bạo lực học đường,

trốn học, nghiện game, nói tục, chửi bậy có chiều hướng gia tăng về số lượng và mức

độ nguy hiểm đã chứng minh nhận định trên.

2.2.4. Thực trạng về phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

Khảo sát 50 thầy, cô là cán bộ quản lý, giáo viên về các phương pháp giáo

dục đạo đức cho học sinh cá biệt, kết quả thu được thể hiện trên bảng 2.4:

Bảng 2.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

Thang đánh giá ĐTB TT Nội dung/ Tiêu chí Thường xuyên Ít thường xuyên

Phương pháp đàm thoại 1

Phương pháp nêu gương 2

Phương pháp đóng vai 3

SL % SL % SL % SL Rất thường xuyên 20 40 14 28 2 4 9 27 54 34 68 38 76 30 Không thường xuyên 0 0 2 4 0 3,42 3,24 2,8 2,96 3 6 2 4 8 16 11

4 Phương pháp rèn luyện % 18 60 22

Phương pháp thúc đẩy SL 6 32 0 2,88 12

5 % 12 64 24

Kết quả bảng trên cho thấy một số phương pháp được cán bộ quản lý, các

giáo viên đánh giá là sử dụng rất thường xuyên và thường xuyên là: Phương pháp

đàm thoại (3.42) (Xếp bậc 1);Phương pháp nêu gương (3.24) (Xếp bậc 2). Những

phương pháp ít được sử dụng hơn là: Phương pháp thúc đẩy (2.88) và Phương pháp

đóng vai (2.8). Theo thầy Nguyễn Trên K cho biết: “Việc tổ chức các buổi nói

chuyện với các chủ đề như: Thách thức đối với thế hệ trẻ trong thời đại mới; Chân

dung của con người thế hệ 4.0... thu hút được sự tham gia của các em. Các em hăng

hái nêu quan điểm của bản thân về chuẩn mực đạo đức và những đòi hỏi về năng

lực để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Thông qua đây, nhà giáo dục có thể hiểu được

38

suy nghĩ, nhận thức của học sinh để định hướng cho các em”. Bên cạnh đó, chúng

tôi cũng khảo sát mức độ hài lòng của học sinh về những phương pháp giáo dục đạo

đức tại trường cho thấy: Phần lớn các em tham gia khảo sát đều cho rằng các

phương pháp giáo dục của nhà trường còn đơn giản, nhàm chán, phương pháp nêu

gương người tốt việc tốt còn mang tính giáo điều, chưa có nhiều phương pháp hiện

đại, hấp dẫn. Đây cũng chính là hạn chế mà nhà trường cần quan tâm, khắc phục.

2.2.5. Về hình thức giáo dục đạo đức

Để đánh giá về thực trạng hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, chúng tôi đã thu thập

ý kiến của cán bộ quản lý, các giáo viên trong trường và thu được ở bảng sau:

Bảng 2.5. Thực trạng hình thức Giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường

THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Thang đánh giá

ĐTB TT Nội dung/ Tiêu chí Thường xuyên

Ít thường xuyên 3 6 Không thường xuyên 0 3,2 SL % Rất thường xuyên 13 26 34 68 1

SL % 5 10 19 38 21 42 5 10 2,48

2

SL % 3 6 15 30 29 58 3 6 2,36

3

lực

Giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt thông qua các môn học Giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt thông qua các phong trào thi đua, hoạt động ngoại khóa nhà của trường. Giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt thông qua sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và lượng các ngoài xã hội.

Qua kết quả ở bảng 2.5 cho thấy hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh

cá biệt được sử dụng thường xuyên nhất là: Giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

39

thông qua các môn học với ĐTB: 3.2.Trên thực tế những nội dung giáo dục đạo

đức cho học sinh cá biệt đã được lồng ghép vào hầu hết các môn học và có hiệu

quả nhất định, đặc biệt là một số môn như: Giáo dục công dân, lịch sử, văn học...

Để đạt được hiệu quả từ phương pháp này thì vai trò định hướng, gây hứng thú

người giáo viên trong quá trình dạy học đóng vai trò rất quan trọng. Các hình thức

giáo dục “Giáo đạo đức cho học sinh thông qua các phong trào thi đua, hoạt

động ngoại khóa của nhà trường” và hình thức “Giáo dục đạo đức cho học sinh

thông qua sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các lực lượng ngoài xã hội”

được đánh giá ở mức “Ít thường xuyên” với ĐTB: 2.36 và 2.48. Sử dụng các hình

thức giáo dục phong phú sẽ tạo được sự hấp dẫn, thu hút học sinh tham gia. Bên

cạnh đó, kết quả giáo dục còn phụ thuộc vào hiệu quả của sự phối hợp giữa các

lực lượng giáo dục khác nhau: Nhà trường, gia đình và xã hội. Chính vì vậy, đây

cũng là vấn đề đặt ra cho Ban giám hiệu nhà trường trong công tác quản lý giáo

dục đạo đức nói chung và giáo dục đạo đức cho HSCB.

2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trƣờng THPT

Tô Hiệu, huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh cá biệt tại trường THPT

Tô Hiệu – Thường Tín

Lập kế hoạch là khâu quan trọng đối với công tác giáo dục. Trên thực tế,

việc lập kế hoạch được trường triển khai theo năm học, kỳ học, môn học, tuần học

và từng đợt lễ kỷ niệm. Khảo sát 50 thầy, cô cho thấy công tác xây dựng kế hoạch

được nhà trường thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch giáo

dục đạo đức theo tuần học, theo từng đợt lễ được chú trọng hơn là các kế hoạch dài

hạn. Đặc biệt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt gần như dừng lại ở

việc xử lý các tình huống bất ngờ, không mong muốn và chưa được chú ý trong kế

hoạch năm học. Kết quả khảo sát về thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho

học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

được thể hiện qua bảng 2.6.

40

Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Thang đánh ĐTB

giá T Nội dung/ Tiêu chí Tốt Khá Trung T Yếu bình

SL 7 18 19 6 2,52 Xác định mục tiêu giáo 1 dục đạo đức cho học sinh % 14 36 38 12

Xây dựng kế hoạch giáo SL 6 16 22 6 2,44

2 dục đạo đức cho học sinh % 12 32 44 12

cá biệt

SL 3 17 27 3 2,4 Xác định các bước thực 3 hiện kế hoạch % 6 34 54 6

Chuẩn bị đội ngũ tham SL 4 20 23 3 2,5

4 gia giáo dục đạo đức cho % 8 40 46 6

học sinh cá biệt

Chuẩn bị tài chính, CSVS SL 2 16 30 2 2,36

5 cho công tác giáo dục đạo % 4 32 60 4

đức

Lập kế hoạch phụ trợ, SL 7 15 23 5 2,48 6 thời gian biểu % 14 30 46 10

2,45 Trung bình

Với điểm trung bình là 2,45 cho thấy các cán bộ quản lý và giáo viên đánh

giá thực trạng việc lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho HSCB hiện nay ở mức trung

bình. Trong các hoạt động lập kế hoạch thì khâu “Xác định mục tiêu giáo dục đạo

đức cho học sinh” được đánh giá ở mức tốt với ĐTB là 2,52. Các khâu được

đánh giá thấp nhất là: Xác định các bước thực hiện kế hoạch (ĐTB:2,4)

vàChuẩn bị tài chính, CSVS cho công tác giáo dục đạo đức (ĐTB: 2,36). Khi được

hỏi về vấn đề chuẩn bị tài chính cho công tác giáo dục đạo đức cho HSCB thì ông

A.B.C cho biết: “Chúng tôi hiện nay không có một nội dung chi nào cho công tác

41

này. Việc phát hiện,tìm hiểu nguyên nhân, dạy dỗ khuyên bảo những học sinh cá

biệt thường là giáo viên chủ nhiệm phụ trách. Công tác giáo dục đạo đức cũng là

một nội dung lồng ghép vào chương trình dạy học. Chính vì vậy, cả về nhân sự và

tài chính không có để dành riêng cho hoạt động này.”

2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường

THPT Tô Hiệu – Thường Tín

Kết quả khảo sát trên 50 cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT Tô Hiệu,

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cho thấy chức năng tổ chức, chỉ đạo việc thực

hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt được đánh giá ở mức trung

bình với ĐTB: 2,44. Kết quả chi tiết thể hiện trên bảng số 2.7 như sau:

Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá

biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Thang đánh giá ĐTB

Trung TT Nội dung/ Tiêu chí Tốt Khá Yếu bình

SL 9 20 20 2,74 1 Thông báo về kế hoạch, các chương trình 1 của hoạt động giáo dục đạo đức % 18 40 40 2

28 0 20 2,52 2 SL Quán triệt mục đích, yêu cầu của giáo 2 dục đạo đức 58 40 4 %

Bố trí, phân công nhiệm vụ cho các lực 14 2 28 2,24 6 SL

3 lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học 28 4 58 12 %

sinh

17 3 30 2,46 0 SL Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng 4 tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh % 14 6 60

Tập huấn cho các lực lượng tham gia SL 12 3 30 2,26 5

5 giáo dục đạo đức cho học sinh 24 6 60 10 %

Trung bình 2,44

42

Thông báo kế hoạch, các chương trình của hoạt động giáo dục đạo đức và

Quán triệt mục đích, yêu cầu của giáo dục đạo đứclà 2 nội dungđược đánh giá thực

hiện ở mức tốt với ĐTB: 2,74 và 2,52. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục theo năm học,

kỳ học và môn học BGH nhà trường thông báo tới tất cả giáo viên về kế hoạch giáo

dục đạo đức cho học sinh nói chung và nhấn mạnh việc quan tâm, chú ý tới nhóm

HSCB. Bên cạnh đó, BGH cũng nêu những yêu cầu về nội dung, phương pháp và

các hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt. Điều này cho thấy

BGH đã quan tâm trong việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch và phổ biến cho

giáo viên.

Bố trí, phân công nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho

học sinh và Tập huấn cho các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh là 2

nội dung được đánh giá ở thực hiện ở mức trung bình với ĐTB: 2,24 và 2,26. Giáo

dục cho học sinh bình thường đã là một công việc khó, giáo dục đạo đức cho học sinh

cá biệt lại càng khó hơn. Chính vì vậy, người quản lý nhà trường cần phải xác định

nhân sự và các lực lượng tham gia vào công tác này một cách đúng đắn, phù hợp và

hiệu quả. Bên cạnh đó, đội ngũ tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt cũng

cần được tập huấn bồi dưỡng những kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi, về các kỹ năng

giao tiếp, tham vấn, tư vấn, giáo dục cho nhóm đối tượng học sinh này. Điều này có

vai trò quyết định sự thành công trong công tác giáo dục. Cô giáo LTA chia sẻ:

“Nhiều trường hợp liên quan đến bạo lực học đường hay ham game... giáo viên

chúng tôi chưa được tập huấn các kỹ năng cần thiết để giúp học sinh. Phần lớn, giáo

viên áp dụng các hình thức phạt, mệnh lệnh hành chính hoặc là can ngăn theo kinh

nghiệm nên chưa đạt hiệu quả cao”. Đây cũng là hạn chế mà nhà quản lý cần quan

tâm và khắc phục.

Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh

cá biệt cũng chỉ được đánh giá ở mức trung bình với ĐTB là 2,46. Trên thực tế, việc

phối hợp này có thực hiện như: phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ

môn, tổ chức Đoàn Thanh niên và gia đình. Tuy nhiên, công tác phối hợp còn diễn ra

lỏng lẻo. Nhiều trường hợp học sinh cá biệt chưa được giáo viên và cán bộ quản lý

quan tâm sâu đến hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân dẫn đến hành vi lệch chuẩn.

Ngoài ra, do điều kiện kinh tế, một số em sống với ông bà, cha mẹ làm ăn xa không

43

có thời gian quan tâm giáo dục con cái. Bên cạnh đó, việc phối hợp giáo dục đạo đức

giữa nhà trường và các tổ chức xã hội khác như dân phố... vẫn chưa được thực hiện.

2.3.3. Chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu –

Thường Tín

Kết quả khảo sát về thực trạng công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho HSCB tại

trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể hiện ở bảng 2.8

như sau:

Bảng 2.8. Thực trạng công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

ĐTB

Thang đánh giá

TT

Nội dung/ Tiêu chí

Tốt Khá

Yếu

Trung bình

SL

13

24

13

0

3,00

Chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt thông qua việc lồng ghép vào các

1

%

26

48

26

0

môn học

SL

13

19

17

1

2,88

2

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm qua giờ sinh hoạt lớp

%

26

38

34

2

SL

13

17

19

1

2,84

3

Chỉ đạo giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoại khoá, giờ sinh hoạt tập thể.

%

26

34

38

2

SL

11

Chỉ đạo phối hợp với lực lượng giáo dục:

12

22

7

2,5

24

44

% 22

14

2,62

cán bộ đoàn trường, giáo viên, học sinh ưu tú, phối kết hợp với cha mẹ học sinh

4

và ban ngành đoàn thể ở địa phương trên địa bàn để giáo dục đạo đức cho học sinh

cá biệt.

SL

6

22

16

2,56

6

5

Chỉ đạo việc xây dựng các nội dung giáo dục đạo đức cho HSCB

%

12

44

32

12

SL

5

22

17

2,52

6

6

Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho HSCB

%

10

44

34

12

SL

7

22

19

2,68

2

Chỉ đạo việc sử dụng đa dạng các hình thức giáo dục phù hợp với từng nhóm

7

%

14

44

38

4

HSCB

SL

Trung bình

2,72

44

Nhận xét:

Qua bảng số liệu cho thấy cán bộ quản lý và giáo viên trong trường có sự

tượng đối thống nhất khi đánh giá về công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học

sinh cá biệt. Cụ thể là: với ĐTB 3,00 cho thấy công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức

cho học sinh cá biệt đã được thực hiện ở mức Khá. Điều này chứng tỏ, Ban Giám

hiệu nhà trường đã có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao trong việc giáo dục đối với

nhóm cho học sinh cá biệt.

Trong các nội dung chỉ đạo, thì “Chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá

biệt thông qua việc lồng ghép vào các môn học” và “Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm

qua giờ sinh hoạt lớp” được các thầy, cô đánh giá đã thực hiện ở mức tốt. Tuy

nhiên, các nội dung như: “Chỉ đạo phối hợp với lực lượng giáo dục: cán bộ đoàn

trường, giáo viên, học sinh ưu tú, phối kết hợp với cha mẹ học sinh và ban ngành

đoàn thể ở địa phương trên địa bàn để giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt” và

“Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt”

được đánh giá ở mức “Trung bình” với ĐTB từ 2.44 đến 2.5.

Khi so sánh giữa nhóm cán bộ quản lý và giáo viên cho thấy có sự khác

nhau. Cán bộ quản lý có xu hướng đánh giá công tác chỉ đạo đạt mức cao hơn đối

với nhóm giáo viên. Giáo viên là người chịu những tác động quản lý của Ban Giám

hiệu nhà trường có thể có những đánh giá mang tính khách quan hơn. Thầy Nguyễn

Văn T cho biết: “Ban Giám hiệu cũng khá quan tâm đến nhóm cho học sinh cá biệt,

tuy nhiên đôi lúc vẫn còn mang tính hình thức và thành tích. Vì trên thực tế nếu

không giúp đỡ HSCB thì sẽ ảnh hưởng đến thành tích của trường. Bên cạnh đó,

giáo viên chủ nhiệm gần như có sự chủ động hơn trong việc đưa ra các cách nói

chuyện và giáo dục cho học sinh cá biệt, tự chủ động liên hệ với gia đình và các tổ

chức đoàn thanh niên... Ban Giám hiệu cần đi sâu đi sát hơn nữa”.

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt tại trường

THPT Tô Hiệu – Thường Tín

Kết quả khảo sát về thực trạng công tác kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức

cho cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố

Hà Nội như sau:

45

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức cho cho học sinh

cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Thang đánh giá ĐTB

TT Nội dung/ Tiêu chí Tốt Khá Yếu

1 Trung bình 2 4 SL 20 40 % 28 58 0 3,32

2 SL 13 26 % 28 56 0 3,08 9 18

3 SL % 6 12 35 70 0 2,94 9 18 Kiểm tra việc xây dựng mục tiêu giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt Kiểm tra việc thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt Kiểm tra việc sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt

SL 7 33 2 2,9 8

4 Kiểm tra việc sử dụng các hình thức giáo dục đạo đức cho HSCB % 14 66 4 16

5 SL 33 2 2,82 10 5 % 10 66 4 20

6

7

8

9 Điều chỉnh những sai lệch trong quá trình thực hiện giáo dục đạo đức cho cho học sinh cá biệt SL 10 Công tác kiểm tra đảm bảo tính thường xuyên, liên tục % 20 SL 15 Công tác kiểm tra đảm bảo tính minh bạch và chính xác 30 % SL 10 Công tác kiểm tra đảm bảo tính thống nhất 20 % Đánh giá việc thực hiện mục tiêu SL 16 32 26 52 33 66 38 76 32 64 2 4 0 0 0 12 24 2 4 2 4 2 4

% Trung bình 2,88 3,26 2,96 3,02 3,02

Nhận xét:

Với ĐTB: 3.02 cho thấy cán bộ quản lý, các tổ trưởng, ban quản lý học sinh và các

giáo viên đánh giá công tác chỉ đạo được thực hiện ở mức khá. Trong đó, các nội

dung như: Kiểm tra việc xây dựng mục tiêu giáo dục đạo đức cho HSCB (ĐTB:

3.32); Đánh giá việc thực hiện mục tiêu (ĐTB: 3.02); Kiểm tra việc thực hiện các

nội dung giáo dục đạo đức cho HSCB (ĐTB: 3.08) được đánh giá ở mức cao hơn cả.

Bên cạnh đó, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho HSCB cũng

được thầy, cô đánh giá thực hiện khá minh bạch và chính xác. Tuy nhiên, việc kiểm

tra đánh giá việc giáo viên áp dụng các hình thức, các phương pháp giáo dục như

46

phát hiện và điểu chỉnh những sai lệch trong quá trình giáo dục cần phải được thực

hiện thường xuyên và sát sao hơn nữa. Cô NTP cho rằng: Nhà quản lý mới chỉ dừng

lại ở việc kiểm tra và đánh giá kết quả, sau đó đối chiếu với mục tiêu ban đầu. Nhưng

để có được kết quả, nhất là trong công tác giáo dục HSCB thì là cả quá trình dài. Vì

vậy, cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhà quản lý để giáo viên được tập huấn, khen

thưởng, điều chỉnh kịp thời”.

2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín

Kết quả khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho

HSCB tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thể

hiện qua bảng 2.10 cụ thể như sau:

Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

Không

Thang đánh giá ĐTB

Rất ảnh

Ảnh

Ít ảnh

ảnh

hưởng

hưởng

hưởng

hưởng

TT Nội dung/ Tiêu chí

0 3,96 48 2 0 SL 1 Các yếu tố thuộc về nhà quản lý 96 4 %

0 3,68 34 16 0 SL 2 Các yếu tố thuộc về giáo viên 68 32 %

Yếu tố giáo dục gia đình 0 3,22 22 28 0 SL 3 44 56 %

24 26 0 Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã SL 0 3,48 4 hội 48 52 %

25 25 0 0 3,0 SL Yếu tố về đặc điểm tâm sinh lí 5 của học sinh 50 50 %

Nhận xét:

Thông qua bảng số liệu có thể thấy 5 yếu tố tác giả đưa ra đều được cán bộ

quản lý và giáo viên đánh giá ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo

đức cho HSCB. Trong đó 2 yếu tố thuộc về nhà quản lý và giáo viên được đánh giá

47

ở mức “Rất ảnh hưởng” với ĐTB là 3.96 và 3.68. Giáo dục có vai trò chủ đạo trong

việc giúp học sinh phát triển toàn diện nhân cách. Đặc biệt giáo dục có chức năng

uốn nắn những hành vi, lối sống lệch chuẩn của những học sinh cá biệt. Muốn thực

hiện tốt chức năng này, đầu tiên Ban giám hiệu nhà trường cần có sự nhận thức

đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho HSCB, để từ đó có

sự quan tâm, chỉ đạo sát sao đến từng giáo viên và các tổ chức trong nhà trường

trong công tác này. Bên cạnh đó, giáo viên là những người gần gũi với học sinh

nhất cũng cần có tri thức, kỹ năng và nhiệt huyết mới có thể giúp HSCB trở thành

trò ngoan, trò giỏi. Trên thực tế, có nhiều giáo viên thiếu những kiến thức cần thiết

về tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, thiếu những kỹ năng ứng xử trong sư phạm nên

trong quá trình xử lý lỗi của học sinh đã khiến các em phản kháng lại, thậm chí

phạm lỗi nặng hơn.

Yếu tố xếp thứ 3 về mức độ ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục đạo

đức cho HSCB là điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong quá trình hội nhập quốc

tế cùng với phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin một mặt giúp cho nhà

quản lý có thêm công cụ hiện đại giúp cho hoạt động quản lý chất lượng và hiệu

quả hơn. Tuy nhiên, mặt trái của nó là sự ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức, quan

niệm, hành vi và lối sống của thế hệ trẻ, khi các em thu nhận nhiều luồng thông tin

mà chưa biết cách sàng lọc những thông tin bổ ích cho bản thân.

Ngoài ra, yếu tố về giáo dục gia đình và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh

THPT cũng có ảnh hưởng đến công tác giáo dục đạo đức, với ĐTB là 3,22 và 3.0.

Điều này cho thấy trong quá trình giáo dục và quản lý giáo dục, nhà trường cần

quan tâm đến hoàn cảnh gia đình cũng như phải có những kiến thức cần thiết về đặc

điểm tâm sinh lý lứa tuổi để có cách thức giáo dục hợp lý.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá

biệt trƣờng THPT Tô Hiệu, huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

2.4.1.Những ưu điểm trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Nhìn chung học sinh nói chung ở trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội có nhận thức đúng đắn về các chuẩn mực đạo đức. Được sự giáo

48

dục của nhà trường, gia đình và xã hội, đa số các em đều có phẩm chất đạo đức tốt:

kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô, đoàn kết thân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và

người thân xung quanh, có lối sống lành mạnh, khiêm tốn học hỏi, tự giác tích cực

học tập, có ý thức chấp hành kỉ luật, biết tuân theo pháp luật, tuân theo quy định của

cuộc sống, xã hội, cộng đồng.

Cán bộ quản lý trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà

Nộiđã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, vai trò, vị trí của công tác quản lý

giáo dục đạo đức cho học sinh trong quá trình giáo dục toàn diện, nên đã có một số

biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục đạo đức cho học

sinh.

Nhà trường triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức cho cán bộ quản lý, giáo

viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, đoàn thanh niên… phát động các đợt thi đua

trong năm học để các tập thể lớp và các cá nhân học sinh tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất

đạo đức trong nhà trường.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Hạn chế

Căn cứ vào kết quả khảo sát cho thấy công tác giáo dục đạo đức và quản lý

giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và HSCB nói riêng tại trường THPT Tô

Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội còn một số hạn chế sau đây:

Chú trọng giáo dục trí tuệ, chưa quan tâm đúng mức đến giáo dục đạo đức.

Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh còn mang tính

hình thức. Cụ thể là: Xác định mục tiêu giáo dục; Xây dựng kế hoạch, Thông báo và

quán triệt đến giáo viên và các tổ chức trong trường về mục tiêu và kế hoạch thì tốt.

Tuy nhiên, khâu tổ chức, chỉ đạo kịp thời và kiểm tra đánh giá còn có một số nội

dung mang tính hình thức, nặng thành tích, chưa kịp thời, chưa thỏa mãn nhu cầu

của các bên liên quan.

Nhà trường chưa có sự đầu tư vả về tài chính, nhân lực thích đáng cho công

tác giáo dục đạo đức cho HSCB.

Giáo viên chưa được bồi dưỡng các kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi, về các

kỹ năng ứng xử với tình huống trong giáo dục HSCB.

49

Các hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục còn đơn điệu, giáo điều, thiếu sáng

tạo và hấp dẫn và chưa thu phục được HSCB.

Sự phối hợp các lực lượng chưa đồng bộ, thiếu sự nhất quán giữa nhà trường

và các đoàn thể xã hội.

2.4.2.2. Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự hạn chế của việc quản lý

giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT tô Hiệu – Thường Tín.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên. Trong phạm vi

nghiên cứu và thông qua kết quả khảo sát cho thấy có 5 nguyên nhân dẫn đến những

hạn chế trên. Cụ thể là:

Thứ nhất, yếu tố của nhà quản lý: Trình độ, kỹ năng, tâm huyết của cán bộ

quản lý của nhà trường.

Thứ hai là yếu tố giáo viên: Đây là những người trực tiếp triển khai các kế

hoạch giáo dục đạo đức cho HSCB nhằm đạt được các mục tiêu chung. Trong yếu

tố này phải kể đến trình độ, kiến thức và các kỹ năng cần thiết của giáo viên trong công

tác giáo dục đạo đức cho HSCB.Có lúc, uy tín của người thầy sa sút, các giá trị tôn sư

trọng đạobị nhìn nhận một cách méo mó, vật chất hoá, thực dụng, người thầy không

giữ được tư thế đáng kính trọng trong quan hệ thầy trò, tác động đến uy tín của người

thầy, từ đó gây suy nghĩ không tốt cho học sinh và không ít phụ huynh.

Thứ ba, giá trị tôn sư trọng đạo:có nhiều gia đình cha mẹ sống không gương

mẫu, buông lỏng giáo dục, phó mặc cho xã hội, nhà trường dẫn đến học sinh sống

trong những gia đình đó chịu ảnh hưởng không nhỏ đến lối sống tiêu cực từ cha mẹ các

em

Thứ tư, yếu tố về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội: những hạn chế, tác động

xấu từ môi trường của thời kì mở cửa, lối sống buông thả, tệ nạn xã hội, nhân cách

tha hoá, băng hoại đạo đức. Tác động xấu đến giá trị đạo đức truyền thống, ảnh

hưởng lớn đến công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB.

Tho HSCB.yho HSCB. đo HSCB. tâm sinh lý côi trường của t Đặc điểm lứa

tuổi cùng với đặc điểm tình hình kinh tế, văn hoá xã hội trên địa bàn trường đã có

tác động khá mạnh mẽ vào hoạt động rèn luyện đạo đức cho HSCB tại trường

THPT Tô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội. Trong đó có những tác động tích cực và

những tác động tiêu cực. Những kết quả nghiên cứu về thực trạng giáo dục đạo

50

đức và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức của cán bộ quản lý trường THPT Tô

Hiệu – Thường Tín đã cung cấp cho chúng ta một bức tranh tổng thể, khá toàn

diện về vấn đề này. Thực trạng đó đã đặt ra cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu đề

xuất các biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

nói chung và HSCB nói riêng tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín, thành phố

Hà Nội trong tình hình hiện nay.

Tiểu kết chƣơng 2

Từ kết quả điều tra và sự phân tích thực trạng ở trên cho thấy các cán bộ

quản lý, giáo viên đã có nhận thức đúng đắn và quan tâm đến công tác giáo dục đạo

đức và quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB. Đặc biệt là một số giáo viên rất có tâm

huyết trong quá trình tiếp xúc, khuyên ngăn và dạy dỗ nhóm học sinh này. Trên

thực tế, một số HSCB đã nhận thức được và quyết tâm sửa sai. Tuy nhiên vẫn còn

có nhiều bất cập và hạn chế. Chính vì vậy cần xây dựng được những biện pháp cần

thiết, hợp lý nhằm khắc phục kịp thời những tồn tại, góp phần nâng cao hiệu quả

giáo dục đạo đức cho HSCB.

51

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT

TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU,HUYỆN

THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức

cho học sinh cá biệt tại trƣờng THPT Tô Hiệu, huyện Thƣờng Tín, thành phố

Hà Nội

3.1.1. Cơ sở lí luận

Trong các trường THPT công lập. Quản lý giáo dục theo nguyên tắc thủ

trưởng, do vậy Hiệu trưởng là thủ trưởng cơ quan, quản lý nhà trường, chịu trách

nhiệm với cấp trên, quản lý và điều hành cấp dưới trong đó có Phó Hiệu trưởng,

Do vậy khi phó Hiệu trưởng được phân công nhiệm vụ năm học “Quản lí giáo dục

học sinh trong trường THPT”, nhiệm vụ của Phó Hiệu trưởng : “Thực hiện và chịu

trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công; Cùng với

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao; Thay mặt

Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền”

(Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng) [3 - Tr 11];

Như vậy khi Hiệu trưởng giao nhiệm vụ quản lí hoạt động giáo dục đạo dức

cho học sinh, phó hiệu trưởng phải chủ động lập kế hoạch, tổ chức hoạt động năm

học, cùng ban thi đua lập kế hoạch hướng dẫn thi đua năm học cho học sinh toàn

trường, đề ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục đạo đức

cho học sinh của mình. Sau đó kiểm tra, đánh giá kế hoạch đã đề ra.

3.1.2. Cơ sở thực tiễn

Do mặt trái của nền kinh tế thị trường, các hiện tượng xuống cấp về đạo đức,

sự xuất hiện các tệ nạn xã hội ngày càng len lỏi vào trường học, dẫn đến sự sa sút

về sự rèn luyện đạo dức cho học sinh trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín, thành

phố Hà Nội, là hồi chuông báo động cho các nhà quản lí, các thầy cô giáo, các bậc

cha mẹ học sinh và toàn xã hội.

Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín, thành phố Hà Nội còn một số hạn chế,

chưa cập nhật kịp sự thay đổi của xã hội nên hiệu quả giáo dục cho học sinh cá biệt

52

tại trường chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Đứng trước thực trạng đó, nhà quản

lí giáo dục đạo đức phải cố gắng rất lớn, tập trung sức lực để nâng cao hiệu quả

quản lí giáo dục đạo dức nói chung và quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

nói riêng.

Từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trên, nhà quản lí đề xuất các biện pháp quản lí

giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục trong nhà trường.

3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT nói chung và học sinh cá biệt

nói riêng luôn tồn tại và phát triển theo sự thay đổi của xã hội theo từng giai đoạn

lịch sử. Các biện pháp quản lí giáo dục cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô

Hiệu – Thường Tín được hình thành trên cơ sở lý luận, thực tiễn và khoa học trong

nhiều năm. Điều đó chứng tỏ tính phù hợp cũng như giá trị của những kinh nghiệm

được đúc rút từ thực tiễn của công tác này tại trường THPT

Tuy nhiên, để phù hợp với xã hội hiện nay, công tác quản lý giáo dục đạo

đức cho học sinh cá biệt cần được thay đổi nhưng vẫn phải đảm bảo tính kế thừa mà

sáng tạo, phù hợp với mục tiêu đào tạo và đó chính là công tác của nhà trường, của

người cán bộ quản lý.

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nhà trường có các điều kiện khác nhau về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân

viên, cơ sở vật chất, ở mối lớp chưa đồng đều trong quá trình quản lý giáo dục đạo

dức cho học sinh cá biệt về khả năng quản lý, tổ chức điều hành. Do vậy để đề xuất

các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả cần phải xem xét

cụ thể thực trạng của nhà trường.

Để đảm bảo tính khả thi, công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá

biệt phải phù hợp giữa lí luận (Quản lý giáo dục và các quan điểm của Đảng) với

thực tiễn nhà trường, tâm lý lứa tuổi của học sinh

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Chủ thể tham gia công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là ngũ cán

bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Đoàn trường, học sinh... Các chủ

thể có vai trò tích cực khác nhau trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh cá

53

biệt. Do vậy hệ thống các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt phải

phát huy được tính chủ động, tích cực, tự giác của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chủ

nhiệm, giáo viên bộ môn, ban quản lý học sinh và học sinh, từ đó góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục đạo đức cho HSCB

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt phải đảm bảo tính hệ thống. Sự

tham gia giáo dục đạo đức cho HSCB trong nhà trường có nhiều bộ phận phối kết

hợp hoạt động, các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt phải

luôn được sự thống nhất, xuyên suốt giữa các mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo

dục, có sự phân công rõ ràng, các thành viên được phân công luôn tự giác, có sự cầu

tiến, phối hợp giữa các lực lượng giáo dục một cách nhịp nhàng, đảm bảo sự công

minh trong đánh giá, đạt hiệu quả giáo dục cao.

3.3. Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trƣờng

THPT Tô Hiệu, huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

3.3.1. Tổ chức xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín

Xây dựng kế hoạch là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình quản lý, bất

cứ hoạt động nào muốn đạt được mục tiêu đã định thì phải xây dựng được kế hoạch

hoạt động. Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn, căn cứ vào những tiềm

năng, những khả năng cần có để đưa vào mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình

thức tổ chức giáo dục đạo đức và các biện pháp cần thiết để lập kế hoạch quản lý

giáo dục đạo đức cho phù hợp với thực tiễn. Việc xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục

đạo đức cho học sinh cá biệt có ý nghĩa tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt động quản

lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Tô Hiệu –

Thường Tín nói chung và học sinh cá biệt nói riêng.

Mục tiêu của biện pháp

Thực hiện tốt, có hiệu quả theo kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học

sinh THPT, kế hoạch phải được thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện, thường

xuyên và liên tục.

Xây dựng được kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT một cách

cụ thể theo năm học, từng học kỳ, từng tháng, hay theo từng chủ điểm trong năm học.

54

Bản kế hoạch phải được sự ủng hộ và nhất trí cao của các bộ phận liên quan phối hợp

thực hiện. Xây dựng được bản kế hoạch cụ thể có tính khả thi và tính khả quan nhằm

định hướng các hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB

trong nhà trường.

Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Căn cứ vào kế hoạch phát triển giáo dục toàn diện của ngành giáo dục, kế

hoạch phát triển nhà trường, dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ năm học, điều kiện khách

quan, chủ quan, tiến hành lập kế hoạch tổng thể, lấy ý kiến đóng góp của các tổ

chức liên quan, hoàn chỉnh, thông qua kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho

từng bộ phận.

Nội dung kế hoạch phải xác định được tầm quan trọng của công tác quản lý

giáo dục đạo đức, xác định rõ mục tiêu, các biện pháp, các hình thức quản lý giáo

dục đạo đức, các lực lượng tham gia. Định rõ thời gian thực hiện công việc, phân

công nhiệm vụ cho từng tổ chức, cá nhân theo chức năng tham gia quản lý giáo dục

đạo đức cho học sinh theo từng thời gian cụ thể trong năm học.

Ngay đầu năm học, nhà trường phải xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo

đức cho học sinh, đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục toàn diện trong

trường THPT, lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực, phù hợp

với tâm lý học sinh THPT, nhất là HSCB để có hiệu quả giáo dục cao.

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban quản lý HS, giao cho Phó Hiệu

trưởng phụ trách HS xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức học sinh: xây

dựng kế hoạch lâu dài nhằm định hướng cho cả một giai đoạn đồng thời có các văn

bản cụ thể cho từng giai đoạn trong năm học, từng học kì, từng đợt thi đua, định

hướng hoạt động cho các tổ chức phối hợp. Ban chỉ đạo do đồng chí Phó hiệu

trưởng là trưởng ban và các thành viên: Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, GVCN,

đại diện hội CMHS. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ

đạo, tổ chức các hoạt động theo quy mô lớn và phối hợp với lực lượng giáo dục

trong và ngoài trường để quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và

HSCB nói riêng.

Việc xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào nội dung giáo dục đạo đức, vào kế

hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, các hoạt động chủ điểm trong năm, kỷ niệm các

55

ngày lễ lớn…các điều kiện vật chất và khả năng thực hiện được của học sinh và các

lực lượng giáo dục tham gia quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.

Việc kế hoạch hóa cho từng học kỳ, tháng, từng đợt thi đua đóng một vai trò

quan trọng quyết định đến thành công của công tác quản lý, kế hoạch càng cụ thể

chi tiết càng thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện.

Điều kiện thực hiện biện pháp

Căn cứ kế hoạch chung của Bộ giáo dục, của Sở GD&ĐT, của nhà trường để

xây dựng kế hoạch cụ thể. Để đạt được mục tiêu đề ra các tổ chức, bộ phận, cá nhân

phải nắm chắc tình hình đặc điểm của mình từ đó xây dựng bảng kế hoạch hoạt

động có tính khả thi, nghiêm chỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo sự phân

công hợp lý, rạch ròi, tránh chồng chéo.

3.3.2. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường

THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Mục tiêu của biện pháp

Tổ chức thực hiện kế hoạch chính là giai đoạn thực hiện cụ thể hóa những ý

tưởng quản lý. Đây chính là sự sắp đặt một cách khoa học những con người, những

công việc một cách hợp lý của BGH để mỗi người đều thấy hài lòng và hào hứng

với công việc được giao, tạo nên sự cộng hưởng của các lực lượng tham gia, hướng

tới hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra.

Kế hoạch phải được thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện, thường xuyên và

liên tục trong năm học. Việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chặt chẽ, kịp

thời, phù hợp với mục tiêu, nội dung, yêu cầu đề ra và đạt được hiệu quả cao. Bộ

máy quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB của nhà trường phải được vận hành

thường xuyên liên tục thành nếp, hoạt động giáo dục đạo đức cho HSCB đạt được

kết quả cao.

Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Tổ chức triển khai kế hoạch cụ thể, khoa học, hợp lý, đôn đốc thực hiện kế hoạch,

xác định cấu trúc bộ máy, điều hành các bộ phận thực hiện theo đúng kế hoạch đã định.

BGH theo dõi và điều chỉnh kịp thời những lệch lạc, những yếu tố nảy sinh trong quá

trình thực hiện một cách linh hoạt, tránh máy móc, tùy tiện.

56

Tổ chức triển khai kế hoạch tới từng bộ phận, cá nhân, lực lượng có liên

quan. Điều hành đôn đốc thường xuyên, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch theo đúng

thời gian đã định. Động viên khuyến khích mọi người bằng nhiều hình thức khác

nhau để họ thấy rõ được nhiệm vụ và trách nhiệm tham gia nhiệt tình để hoàn thành

được kế hoạch đã định.

BGH chịu trách nhiệm tổ chức triển khai kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho

học sinh cá biệt. Công việc đầu tiên cần phải làm là xác định cấu trúc bộ máy bố trí sắp

xếp các bộ phận và các cá nhân cho đúng người, đúng việc, từng bộ phận, quy định chức

năng nhiệm vụ, quyền hạn cho từng người, đồng thời phân phối các nguồn lực: tài lực,

vật lực, nhân lực, … xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận với các lực lượng giáo

dục trong nhà trường. BGH trực tiếp phối hợp với ban trung tâm (các tổ trưởng, Công

đoàn, ĐTN…), tập thể cán bộ GV, các trưởng bộ môn, tổ bảo vệ… họp bàn thống nhất

phối hợp tổ chức triển khai kế hoạch kèm theo các văn bản hướng dẫn cụ thể chương

trình hoạt động của nhà trường trong tháng, học kỳ, trong cả năm. Sự phối hợp này tạo

nên sức mạnh tổng hợp giữa các lực lượng, thành viên của nhà trường trong QLHS. Đặc

biệt phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong việc tổ chức các hoạt động

ngoài giờ lên lớp, tạo điều kiện cho Đoàn thanh niên hoạt động rèn luyện thói quen, hành

vi đạo đức cho học sinh, BGH thường xuyên kiểm tra để có sự điều chỉnh kịp thời.

Đối với các tổ chức ngoài trường: Phó Hiệu trưởng xin ý kiến Hiệu trưởng họp

bàn trao đổi thống nhất kế hoạch hoạt động của nhà trường, thông báo chương trình

hành động đến từng người, từng bộ phận có liên quan: Công an huyện Thường Tín,

ban An ninhxã Tô Hiệu; Hội phụ huynh học sinh…, tổ chức cho học sinh ký cam

kết thực hiện tốt an toàn giao thông, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội, xây

dựng mô hình nhà trường không có ma túy, không có tệ nạn xã hội ngay từ đầu năm

học mới…

Hàng tuần, hàng tháng, sau mỗi học kỳ, Hiệu trưởng tổ chức họp giao ban kiểm

điểm để rút ra kinh nghiệm kết quả quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của các lực

lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, động viên khích lệ bằng hình thức tuyên

dương khen thưởng các tổ chức cá nhân thực hiện kế hoạch với chất lượng cao. Đồng

57

thời có biện pháp điều chỉnh bổ sung kịp thời những thiếu sót trong quá tình triển khai

thực hiện kế hoạch.

Điều kiện thực hiện biện pháp

CBQL phải thành lập và duy trì bộ máy quản lý giáo dục đạo đức cho học

sinh của nhà trường đồng bộ, đảm bảo sự thống nhất cao giữa các bộ phận, cá nhân

có liên quan, làm tốt công tác tuyên truyền, động viên, khen thưởng và trách phạt

kịp thời.

Để đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín đòi hỏi Hiệu trưởng nhà trường phải quán triệt

mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của bậc học. Các biện pháp phải phù hợp với đặc điểm

lứa tuổi của học sinh, phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục cấp THPT.

Biện pháp quản lý của Phó Hiệu trưởng phải phù hợp với tình hình giáo dục đạo

đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín và phải có tính khả thi

Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT

Tô Hiệu – Thường Tín đã chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và những vấn đề đặt

ra cho công tác quản lý của phó Hiệu trưởng. Trong đó, có những vấn đề thuộc về

trình độ, năng lực và trách nhiệm của hiệu trưởng về quản lý giáo dục đạo đức cho

học sinh trong trường THPT hiện nay. Đồng thời có những vấn đề thuộc về nhận

thức, về tinh thần, thái độ, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên; về tính tích cực chủ

động rèn luyện bản thân của học sinh; sự phối hợp của nhà trường với gia đình, của

các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường đối với các hoạt động quản lý giáo

dục đạo đức cho học sinh cá biệt.

Để đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín đòi hỏi phó Hiệu trưởng phải nắm thật chắc chắn,

phân tích kỹ lưỡng thực trạng về ưu điểm, nhược điểm, tìm ra nguyên nhân chủ yếu chi

phối chất lượng, hiệu quả của các hoạt động quản lý. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện

pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Tô Hiệu – Thường Tín sao cho

thích hợp. Các biện pháp phải phát huy được những ưu điểm, hạn chế được những

nhược điểm và giải quyết được những vấn đề đang đặt ra trong công tác quản lý giáo

dục đạo đức cho học sinh THPT Tô Hiệu – Thường Tín.

58

3.3.3. Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong giáo dục

đạo đức cho học sinh cá biệt

Mục tiêu của biện pháp

Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò chủ đạo, tổ chức điều khiển và lãnh đạo

quá trình hình thành nhân cách ở học sinh phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông

nói chung, mục tiêu THPT nói riêng. Giáo viên chủ nhiệm thay mặt Hiệu trưởng

quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của một lớp. Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp

giáo dục học sinh, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đánh giá quá trình rèn luyện phấn đấu

tu dưỡng của từng học sinh trong lớp và ảnh hưởng đến quá trình phát triển nhân

cách. Giáo viên chủ nhiệm phải có Tâm, Đức, Tài, Trí, có năng lực sư phạm, nắm

bắt được tâm lý học, hoàn cảnh của từng học sinh để từ đó có biện pháp giáo dục

phù hợp, đạt hiệu quả nhất. Thầy cô phải là tấm gương sáng gây được niềm tin đạo

đức trước học sinh. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã đặt ra yêu cầu về đạo đức của người

thầy lên hàng đầu với quan điểm:“Dĩ nhân như giáo, dĩ ngôn như giáo”. Qua thực

tế khảo sát thực trạng chúng tôi thấy không ít giáo viên chủ nhiệm chưa làm tốt

công tác giáo dục đạo đức cho học sinh vì bản thân có nhiều hạn chế và thiếu kinh

nghiệm công tác. Vì vậy việc lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm là

vô cùng quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh

THPT. Lựa chọn đúng, bồi dưỡng tốt nhằm xây dựng được một đội ngũ giáo viên

chủ nhiệm giỏi có phẩm chất đạo đức, chuyên môn vững vàng, nhân cách hoàn

thiện, có tâm huyết yêu nghề, thương yêu học sinh, có kiến thức cơ bản về nghiệp

vụ sư phạm, có kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm, có kĩ năng trong tổ chức các

hoạt động và sử dụng đa dạng các hình thức trong quá trình giáo dục đạo đức cho

học sinh.

Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm giúp họ thấy được niềm

vinh dự và trách nhiệm lớn lao mà nhà trường giao cho, giúp họ nắm vững được

mục tiêu giáo dục của nhà trường, thấy rõ vai trò quan trọng của mình đối với sự

phát triển nhân cách học sinh và tạo điều kiện tốt cho giáo viên chủ nhiệm làm việc.

Bồi dưỡng những yêu cầu sư phạm đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp, rèn

những kỹ năng ứng xử tình huống trong công tác, nắm vẵng chức năng và nhiệm vụ

59

của giáo viên chủ nhiệm để từ đó mỗi thầy cô không ngừng học hỏi, trau dồi kinh

nghiệm công tác, những phương pháp giáo dục, tự học tập, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện

nhân cách để trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

Có kế hoạch lựa chọn đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, định ra các tiêu chuẩn để

lựa chọn giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Người giáo viên có tinh thần yêu nghề

mến trẻ, nhiệt huyết trong công tác, luôn hoàn thành tốt công việc được giao; có

năng lực chuyên môn vững vàng; có khả năng tổ chức các họat động tập thể; có khả

năng giáo dục, thuyết phục học sinh, nhiệt tình yêu thương học sinh; được học sinh

và phụ huynh tin yêu, kính trọng, tin tưởng.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm để có được

những yêu cầu sư phạm cần thiết:

Yêu cầu sư phạm thứ nhất: Bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm có lý tưởng nghề

nghiệp đúng đắn, giúp họ am hiểu, nắm bắt sâu sắc chủ trương đường lối giáo dục

của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay, có nhận thức, ý thức đúng

đắn về nghề dạy học, về nghề thầy giáo, về nghề đem lại tri thức cho xã hội. Họ cần

thấy rằng nghề dạy học có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển của đất nước.

Yêu cầu sư phạm thứ hai: Giáo viên chủ nhiệm phải có chuyên môn vững

vàng. Đây là một trong những yêu cầu sư phạm có tính quyết định sự thành công

hay thất bại của công tác chủ nhiệm vì có chuyên môn tốt, giảng dậy tốt thì học sinh

mới phục và chấp nhận sự giáo dục của mình và giáo viên cũng tự tin để chủ động

sáng suốt tìm các biện pháp tác động đến giáo dục học sinh.

Yêu cầu sư phạm thứ ba: Bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm cách ứng xử sư

phạm, cách ứng xử khéo léo đối với học sinh và phụ huynh, thái độ quan tâm chu

đáo, tôn trọng, lịch sự với học sinh và cha mẹ học sinh.

Yêu cầu sư phạm thứ tư: Giáo viên chủ nhiệm phải có lối sống đạo đức trong

sáng, sống mẫu mực thực sự là tấm gương sáng trong học sinh, để học sinh noi

theo. giáo viên chủ nhiệm thể hiện mình là một người có nhân cách toàn vẹn, phấn

đấu để thực sự như người cha, người mẹ tốt đối với tập thể học sinh .

Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, lòng nhân ái,

tình yêu thương con người là cái gốc đạo lý làm người. Tình yêu thương học sinh là

điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm. Tất cả vì học sinh thân yêu là biểu hiện

60

của đạo đức cách mạng và lý tưởng nghề nghiệp, giáo viên có lòng nhân ái thì mới làm

tốt công các chủ nhiệm.

Xác định và phổ biến cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm mối quan hệ với các

lực lượng giáo dục khác trong quá trình bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm;

xác định mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với ban giám hiệu; giáo viên chủ

nhiệm hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường về mục tiêu nội

dung về kế hoạch công tác trong quá trình giáo dục và có định kỳ báo cáo phản ánh

kịp thời với Ban giám hiệu những thuận lợi, khó khăn, kết quả giáo dục đạo đức

học sinh. Đặc biệt phối hợp với Ban giám hiệu giáo dục học sinh cá biệt. Xác định

mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với Đoàn thanh niên: Giáo viên chủ nhiệm

cùng kết hợp với Đoàn thanh niên để xây dựng đoàn thanh niên học sinh tự quản,

theo dõi ý thức tham gia thi đua của lớp và cùng quản lý giáo dục đạo đức cho học

sinh. Xác định mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với giáo viên bộ môn: Giáo

viên chủ nhiệm thường xuyên trao đổi với giáo viên bộ môn về tình hình hoạt động

của lớp, sinh hoạt của lớp, những nhu cầu nguyện vọng của các em, những đặc điểm

đặc biệt của một số học sinh. Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với giáo viên bộ môn để

đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh từng tháng từng học kỳ, trao đổi, bàn bạc

thống nhất để đánh giá một cách khách quan, công bằng cho từng học sinh. Xác

định quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với chi hội cha mẹ học sinh: Giáo viên chủ

nhiệm chủ động trực tiếp tổ chức phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình và

xã hội, dự kiến nội dung hoạt động với mẹ học sinh, đặt ra yêu cầu nhiệm vụ của

giáo dục gia đình trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.

Tổ chức buổi hội thảo “Giáo viên chủ nhiệm giỏi”, “Giáo viên chủ nhiệm với

công tác công tác giáo dục đạo đức học sinh” vào đầu và cuối năm học. Thư viện nhà

trường cung cấp đầy đủ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm những tài liệu, tạp chí khóa học

về những vấn đề về giáo dục đạo đức, về tâm lý lứa tuổi học sinh THPT.

Thường xuyên kiểm tra đôn đốc nhắc nhở giáo viên chủ nhiệm về công tác

giáo dục đạo đức cho học sinh, có chế độ khen thưởng động viên các thầy cô làm

công tác chủ nhiệm giỏi, giáo dục đạo đức tốt đồng thời cần phê bình, nhắc nhở

những thầy cô chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

61

Điều kiện thực hiện biện pháp

Có sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, đứng đầu là người Hiệu

trưởng. Có kinh phí hoạt động và chế độ đãi ngộ động viên hàng tháng để đội ngũ

GVCN toàn tâm, toàn ý với sự nghiệp giáo dục.

3.3.4. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức

cho học sinh theo hướng đa dạng hoá hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên

lớp

Mục tiêu của biện pháp

Để giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội chính là các hoạt động học tập và hoạt động phong

trào, sinh hoạt tập thể. Chúng ta cần giáo dục học sinh cá biệt trong tập thể, bằng

tập thể và vì tập thể. Từ đó, biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục như Chủ Tịch

Hồ Chí Minh đã căn dặn: "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm

rất quan trọng và rất cần thiết". Cần phải làm cho mỗi cán bộ giáo viên (đặc biệt là

giáo viên chủ nhiệm) hiểu rõ trong công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh nói

chung và HSCB nói riêng cần phải: phong phú về nội dung, vận dụng phương pháp phù

hợp và tổ chức thực hiện bằng nhiều hình thức hấp dẫn mới mang lại hiệu quả cao.

Hoạt động ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học

các môn văn hóa – là hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giúp cho các

em tăng sự hiểu biết của mình với bản thân và xã hội, giúp cho các em hoàn thiện

bản thân, góp phần quan trọng vào sự hình thành nhân cách toàn diện của học sinh

trong giai đoạn hiện nay

Khi tham gia vào hoạt động ngoài giờ lên lớp, các em sẽ có cơ hội tự so sánh

bản thân mình với những người khác, kích thích các em vươn lên trong quá trình hoàn

thiện bản thân, từ đó giúp các em phát triển tối đa năng lực, nhu cầu và thiên hướng, từ

đó phát huy cao độ tính chủ động, tích cực của tập thể nói chung và cá nhân nói riêng

Đây là hoạt động mang tính tự giác, tự quản cao nên không thể áp đặt, rập

khuôn máy móc cho nên nhà trường cần chú ý tới nguyện vọng, sở trường, hứng thú

của học sinh để các hoạt động phải sinh động, hấp dẫn phục vụ nội dung quản lý

giáo dục đạo đức. Muốn đáp ứng yêu cầu trên thì nội dung và hình thức hoạt động

ngoài giờ lên lớp phải phong phú đa dạng phù hợp với tâm lý học sinh để đem lại

62

hiệu quả giáo dục. Cán bộ quản lý phải chỉ đạo tổ chức các chương trình hoạt động

ngoài giờ lên lớp phong phú đa dạng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi, đáp ứng nhu cầu

và nguyện vọng của học sinh gây sự hấp dẫn, thu hút học sinh tham gia tích cực, tạo

điều kiện cho các em phát huy năng lực bản thân, tự quản sáng tạo và phát triển

những phẩm chất đạo đức, các hành vi thói quen đạo đức và ý thức vươn lên hoàn

thiện nhân cách nhằm giáo dục tư tưởng, đạo đức, phẩm chất nhân cách học sinh.

Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Đa dạng hóa các hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động

theo tiến độ thời gian, thực hiện xen kẽ cùng với chương trình kế hoạch học tập các

môn học trên lớp hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hoạt động hè.Hoạt động theo

chủ điểm các ngày kỷ niệm lớn trong năm.Hoạt động đáp ứng yêu cầu xã hội.

Nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp phong phú đa dạng: Hoạt động xã hội,

văn hóa, không những giáo dục tư tưởng chính trị, mà còn hình thành nhiều phẩm

chất khác ở các em. Đó là tình đoàn kết gắn bó, yêu thương con người, tình yêu và

niềm tự hào về quê hương đất nước.

Hoạt động công ích xã hội: Nhằm giáo dục ý thức góp phần xây dựng quê

hương, giúp đỡ gia đình để sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Có thái độ đúng với

người lao động góp phần bảo vệ thành quả lao động xây dựng quê hương đất nước.

Hoạt động văn hóa nghệ thuật: bồi dưỡng, làm phong phú thêm đời sống tinh

thần. Bồi dưỡng lòng khát khao cái đẹp, đưa cái đẹp vào cuộc sống, biết thưởng

thức cái đẹp để có hành động đẹp.

Hoạt động thể thao quốc phòng, thăm quan du lịch: giáo dục tính kỷ luật,

tinh thần tương trợ đoàn kết, năng động, sáng tạo, hình thành thái độ hành vi bảo vệ

môi trường và tăng lòng yêu quê hương đất nước.

Tìm hiểu ứng dụng khoa học kỹ thuật, phục vụ học tập: để mở rộng, khắc

sâu kiến thức đã học để từ đó ứng dụng vào cuộc sống.

Đảm bảo triển khai nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh đúng chương

trình. Đó là những chuẩn mực đạo đức (gồm 8 chủ đề: sống cần kiệm, liêm chính,

chí công vô tư; sống tự trọng và tôn trọng người khác; sống có kỷ luật; sống nhân

ái, vị tha; sống hội nhập; sống có văn hóa; sống chủ động, sáng tạo; sống có mục

đích), những chuẩn mực pháp luật (gồm 5 chủ đề: Quyền trẻ em, quyền và nghĩa vụ

63

công dân trong gia đình; quyền và nghĩa vụ công dân về văn hóa, giáo dục và kinh tế;

các quyền tự do cơ bản của công dân; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

quyền và nghĩa vụ công dân trong quản lý nhà nước). Lồng ghép những nội dung trong

các chủ đề, các đợt thi đua vào chương trình. Nội dung giáo dục đạo đức được phân

chia theo học kỳ, tháng... Để thực hiện tốt những nội dung giáo dục đạo đức cần thực

hiện dưới những hình thức khác nhau: lồng ghép với môn Giáo dục công dân, tích hợp

nội dung giáo dục với các môn học khác, thông qua những hoạt động khác ở trong và

ngoài nhà trường (lao động, thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ, tham quan, du lịch, rèn

kĩ năng sống...). Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tập thể, những lễ hội (lễ khai

giảng, phát động thi đua, kỉ niệm các ngày lễ lớn...). Vận dụng ba nhóm phương pháp:

thuyết phục, tổ chức hoạt động, kích thích hành vi dưới những hình thức khác nhau.

Điều kiện để tiến hành biện pháp

Phải căn cứ vào luật giáo dục và những chỉ thị của Bộ giáo dục, các cấp lãnh

đạo đề ra những biện pháp thích hợp hướng hoạt động ngoài giờ lên lớp vào mục

tiêu thực hiện chức năng giáo dục: Phân giáo viên có kinh nghiệm dạy theo chủ đề

từng tháng, chủ yếu “dạy người” bao hàm nội dung tư tưởng đạo đức, pháp luật,

thẩm mỹ, những phẩm chất của người lao động. Xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào

những hướng dẫn của Bộ, Sở giáo dục và đào tạo về hoạt động ngoài giờ lên lớp để

ra kế hoạch cho sát, trong kế hoạch cần chọn lọc các hoạt động phù hợp, xác định

chủ điểm cho từng thời gian, có lịch hoạt động hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, học kỳ,

cả năm.

Hoạt động ngoài giờ lên lớp phải phong phú và đa dạng nhằm thu hút, hấp

dẫn học sinh tham gia tích cực. Ban chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp phải chỉ

đạo thực hiện tốt nội dung, chương trình kế hoạch đề ra.

Có kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo nhiệm vụ năm học:Giáo

dục truyền thống dân tộc, uống nước nhớ nguồn; tham gia chăm sóc di tích lịch sử,

chăm sóc các gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công trong địa bàn quận cũng

như ở một số địa phương... : Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quét dọn khu Nghĩa trang

liệt sĩ tại xã Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, giúp các em hiểu được

giá trị của sự sống trong hòa bình.

64

Trước tình trạng bạo lực học đường ngày càng gia tăng, không ít bộ phận

học sinh thiếu tính tự lập, tự tin, sống ích kỷ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình

và bản thân, vi phạm pháp luật đạo đức, xâm hại tình dục, đắm chìm trong thế giới

ảo của internet…- những biểu hiện của HSCB, gây bức xúc cho nhà trường và xã

hội là do các em thiếu hụt về kỹ năng sống, do vậy nhà trường cần giáo dục kỹ năng

sống cho các em, hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân,

khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh, khả năng ứng phó thích

hợp với những tình huống phức tạp của cuộc sống.

Như vậy thông qua giáo dục ngoài giờ lên lớp, đã giáo dục cho học sinh nói

chung và học sinh cá biệt nói riêng một số kỹ năng sống cơ bản

Kỹ năng sống về sức khỏe: chế độ dinh dưỡng, phòng ngừa bệnh tật và và tai

nạn, sức khỏe sinh sản, tác hại của ma túy, HIV/AID, thư giãn, giải tỏa strees…

Kỹ năng sống về môi trường: phòng chống thiên tai, chăm sóc và bảo vệ môi

trường sống, sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả.

Kỹ năng sống về bản thân: Kiểm soát cảm xúc, tự tin, tự nhận thức, tự xây dựng

nhân cách , xác định giá trị cuộc sống (tôn trọng, hợp tác, hòa bình, hạnh phúc, chân thật,

nhân đạo, tình thương, trách nhiệm, giản dị, khoan dung, tự do, đoàn kết)…

Kỹ năng sống về nghề nghiệp: Thông qua giao tiếp, phân tích, so sánh, tổng

hợp,ra quyết định, sáng tạo, giải quyết vấn đề, quản lúy thời gian, lập kế hoạch, diễn

đạt, làm việc nhóm, giải quyết mâu thuẫn, đàm phán, quản trị công việc, soạn thảo

văn bản Như vậy, giáo dục ngoài giờ lên lớp thông qua giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh cá biệt đã giúp học sinh cá biệt tránh xa các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối

sống ích kỷ, thực dụng, phát triển lệch lạc về nhân cách, từ đó giúp các em rèn

luyện và hình thành nhân cách con người góp phần tạo nên một môi trường ứng xử

hài hòa, khoan dung độ lượng, tạo ra một xã hội hiện đại, văn minh, thịnh vượng và

phồn vinh.

3.3.5. Chỉ đạo xây dựng môi trường quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

Mục tiêu của biện pháp

Việc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT nói chung và học sinh cá biệt nói

riêng là rất quan trọng, bởi đó là một phần nền móng đạo đức của xã hội. Đặc biệt

giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trong nhà trường lại càng cần thiết. Nhận thức

65

đúng sẽ có ý nghĩa to lớn trong việc thành công của công việc. Vì vậy cần phải nâng

cao nhận thức và ý thức trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, đoàn thể trong nhà

trường để tất cả các lực lượng thấy được vai trò, tầm quan trọng và thống nhất quan

điểm xây dựng và phát triển môi trường sư phạm nhằm quản lý giáo dục đạo đức

cho học sinh cá biệt.

Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Tạo môi trường sư phạm bao gồm cảnh quan sư phạm của nhà trường, nền

nếp của học sinh, cán bộ giáo viên, các mối quan hệ giao tiếp giữa thầy với thầy,

giữa thầy với trò, giữa trò với trò là những môi trường thuận lợi để triển khai và

thực hiện tốt công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.

Môi trường sư phạm là điều kiện quan trọng để tổ chức quá trình dạy học giáo

dục, đây là một trong những nhân tố quyết định tính hiệu quả của quá trình giáo dục.

Hiệu trưởng phải thực hiện được vai trò quản lý trong việc xây dựng môi trường sư

phạm phục vụ cho nhiệm vụ giáo dục nói chung và công tác quản lý giáo dục đạo đức

nói riêng.

Môi trường sư phạm là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình quản lý

giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt, công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học

sinh cá biệt chỉ có thể đạt hiệu quả khi nó diễn ra trong một môi trường sư phạm

lành mạnh, phó hiệu trưởng dưới sự chỉ đạo, phân công của Hiệu trưởng, xây dựng

tập thể sư phạm (giáo viên, học sinh, các tổ chức đoàn thể…) đoàn kết thân ái, hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng tập thể sư phạm: Nền nếp kỷ cương trong

hoạt động giảng dạy, giáo dục học sinh, sinh hoạt tập thể của đội ngũ giáo dục, cán

bộ công nhân viên. Xây dựng nền nếp kỷ cương - tình thương- trách nhiệm trong

hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Thực hiện tốt dân chủ trong nhà trường,

xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường tạo

thành môi trường giáo dục thống nhất.

Ngoài ra việc tạo không gian thoáng đãng, sạch sẽ, công trình vệ sinh trường

học đạt tiêu chuẩn…có tác dụng tốt trong việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

do vậy Phó Hiệu trưởng cần thường xuyên chỉ đạo xây dựng môi trường, cảnh

quan sư phạm sạch đẹp, cải tạo sử dụng môi trường đúng mục đích sư phạm. Đặc

66

biệt hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

chương trình này nhằm mục đích xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh để

đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.

Thường xuyên tuyên truyền, trang bị kiến thức cơ bản về công tác giáo dục đạo

đức học sinh cho giáo viên trong nhà trường. Thảo luận về những chuẩn mực đạo

đức cần có đối với thế hệ trẻ. Tổ chức các buổi thảo luận trong nhà trường xoay

quanh vấn đề đạo đức của học sinh hiện nay, cũng như tình trạng đạo đức của

học sinh trong nhà trường. Để từ đó mỗi giáo viên tự thấy được trách nhiệm của

mình trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.

Tuyên truyền vận động trong đội ngũ giáo viên thực hiện các phong trào thi

đua: "Dạy tốt - học tốt", cuộc vận động: "Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách

nhiệm". "Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học, tự sáng tạo”, xây

dựng "Gia đình nhà giáo văn hóa", "Cơ quan văn hóa".

Nêu cao khẩu hiệu: "Tiên học lễ, hậu học văn" và lời dạy của Bác Hồ đối với

học sinh: "Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có

bước tới đài vinh quang sánh vai với các cường quốc năm châu hay không, chính là

nhờ phần lớn ở công học tập của các em" trong nhà trường. Mở rộng tuyên truyền,

vận động thầy cô giáo, học sinh và các tổ chức đoàn thể tiếp tục thực hiện tốt cuộc

vận động "Hai không" của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT với 4 nội dung: "Nói không với

tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm đạo đức nhà

giáo và không có học sinh ngồi nhầm lớp". Tuyên truyền, vận động toàn thể thầy cô

giáo, các em học sinh hưởng ứng cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh". Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, kể chuyện về tấm gương đạo

đức cách mạng trong sáng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tuyên truyền, vận động toàn

thể thầy cô giáo, học sinh hưởng ứng cuộc vận động xây dựng nhà trường thân

thiện, học sinh tích cực. Giữ gìn và phát huy màu sắc văn hoá -truyền thống của nhà

trường.

Điều kiện tiến hành biện pháp

Việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trong mối quan hệ với

môi trường sư phạm cần phải chặt chẽ và thống nhất trong nhận thức cũng như hành

67

động giáo dục làm sao cho cùng một hướng, một mục đích; làm sao cho tập trung

sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của học sinh. quản lý

giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trong mối quan hệ với môi trường sư phạm

không chỉ thể hiện ở một giai đoạn cụ thể nhất định mà phải được xem xét, hòa

quyện và diễn ra trong toàn bộ quá trình giáo dục, tạo động lực thúc đẩy công tác

giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt đạt hiệu quả cao nhất.

Sơ đồ: Xây dựng và phát triển môi trường sư phạm

BAN GIÁM HIỆU

Xây dựng và phát triển môi trƣờng sƣ phạm

nhằm thực hiện tốt quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

Môi trường sư phạm trong sạch và lành mạnh

Môi trường sư phạm thể hiện màu sác văn hóa – truyền thống nhà trường

Môi trường sư phạm thân thiện, học sinh tich cực

ĐẠO ĐỨC HỌC SINH CÁ BIỆT THPT

Môi trường sư phạm thống nhất

Hội đồng

Giáo viên

Công đoàn

giáo dục

Đoàn TNCS HCM và Đội TNTP HCM

68

3.3.6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục ngoài

nhà trường thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

Mục tiêu của biện pháp

Điều 43 Điều lệ trường trung học có quy định rõ: "Nhà trường phải chủ

động phối hợp thường xuyên với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo

dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục". Điều 97 Luật giáo

dục 2005 quy định về trách nhiệm của xã hội đối với giáo dục: "Góp phần xây dựng

phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những

hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên, nhi đồng. Tạo điều kiện để

người học được vui chơi, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao lành mạnh". Chủ

tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu

giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn". Do vậy

Hiệu trưởng cần thực hiện tốt việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.Như vậy hoạt động giáo dục

học sinh là trách nhiệm của toàn xã hội, nhà trường đóng vai trò trung tâm giáo dục

và phối hợp với cha mẹ học sinh, các lực lượng ngoài nhà trường cùng quan tâm

giáo dục học sinh. Tuy nhiên, "Gia đình và các tập thể, cộng đồng xã hội chưa phát

huy vai trò quan trọng trong giáo dục, chưa phối hợp chặt chẽ với nhà trường giáo

dục thế hệ trẻ, nhất là về chính trị, đạo đức, đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội

và văn hoá phẩm đồi trụy cùng ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với

trường học" (Nghị quyết trung ương 2 khoá VIII).

Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Ngành giáo dục không thể tách ra đơn độc trong cuộc chiến chống suy thoái

đạo đức, mà cần phải có một chỗ dựa vững chắc là sự đồng thuận của gia đình và

các tiềm năng giáo dục của toàn xã hội. Chính vì vậy người Hiệu trưởng cần biết

phối hợp các lực lượng:

Đối với các lực lượng trong nhà trường: Cán bộ giáo viên, nhân viên của

nhà trường, Hiệu trưởng có thể gặp gỡ, trao đổi trực tiếp trong các buổi họp hội

đồng, họp giáo viên chủ nhiệm, họp tổ nhóm chuyên môn hay trao đổi cá nhân.

69

Đối với lực lượng ngoài nhà trường: Hiệu trưởng trao đổi các thông tin, các

biện pháp với cha mẹ học sinh thông qua các buổi họp định kì ngay từ đầu năm học,

giữa năm học và trong năm học hoặc đột xuất, hoặc qua các đại diện cha mẹ học

sinh của nhà trường, khối, lớp. Nhà trường thông tin với các phụ huynh qua sổ liên

lạc, liên lạc điện tử.Kết hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh

học sinh; kết hợp với các ban ngành đoàn thể của địa phương: UBND các xã có học

sinh học tập, Ban an ninh xã Tô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội, Công an huyện

Thường Tín – Hà Nội, Đoàn thanh niên các xã; đồng thời kết hợp với các ban ngành

đoàn thể của Huyện và Thành phố trong công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt.

Đối với cha mẹ học sinh và hội cha mẹ học sinh: Đầu mỗi năm học BGH

phối hợp với cha mẹ học sinh xây dựng tổ chức hội cha mẹ học sinh, đồng thời qua

đó bàn bạc thống nhất các nội dung phối hợp giáo dục giữa nhà trường với hội phụ

huynh, nhà trường với phụ huynh; thông tin những vấn đề cơ bản về học sinh cho phụ

huynh và định hướng những giải pháp phối hợp giáo dục. Phó Hiệu trưởng xây dựng

quy chế phối hợp giáo dục giữa nhà trường với ban đại diện cha mẹ học sinh; giữa

phụ huynh học sinh với giáo viên chủ nhiệm, với Đoàn thanh niên, ban thi đua; các

quy tắc và chế độ thông tin hai chiều giữa nhà trường với phụ huynh học sinh. Ban

đại diện cha mẹ học sinh là thành viên của Hội đồng giáo dục trường có trách nhiệm

phối hợp với cha mẹ học sinh có hành vi tiêu cực trong rèn luyện cùng với nhà

trường và chính quyền địa phương tham gia giáo dục học sinh.

Đối với chính quyền địa phương và các ban ngành tổ chức ngoài nhà trường: Nhà

trường chủ động phối hợp với các ban ngành chức năng như công an, y tế... Kết hợp

cùng với nhà trường thực hiện các chuyên đề giáo dục như: giáo dục pháp luật, an

toàn giao thông, thông tin về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; tuyên truyền

phòng chống HIV/AIDS; giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên, giáo dục môi

trường, giáo dục truyền thống cách mạng và lịch sử địa phương ... Nhà trường xây

dựng cam kết phối hợp với chính quyền địa phương ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm

nhập vào học đường; cam kết phối hợp giải quyết các sự vụ gây mất an ninh nhà

trường. Đề nghị chính quyền địa phương có biện pháp hỗ trợ xây dựng môi trường

70

thuận lợi cho việc giáo dục đạo đức học sinh. Nhà trường tích cực tham mưu, tranh

thủ sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương để có sự chỉ đạo gắn kết giữa

nhà trường với các tổ chức, đoàn thể địa phương. Nhất là phối hợp thực hiện giáo dục

học sinh cá biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hạn chế học sinh bỏ học, chốn học,

đảm bảo an ninh, văn hóa xung quanh trường, triệt xóa các tụ điểm, các tệ nạn xã hội

xung quanh khu vực trường có thể tiêm nhiễm vào môi trường học đường.

Điều kiện tiến hành biện pháp

Nâng cao vai trò của cha mẹ học sinh trong việc phối hợp với nhà trường

quản lý, giáo dục học sinh, phối hợp với nhà trường chăm sóc, động viên học sinh

tích cực, tự giác học tập, rèn luyện đạo đức, tuân thủ quy định của điều lệ và quy

nhà trường. Đồng thời phụ huynh phải cam kết trách nhiệm đối với sai phạm,

khuyết điểm của con mình theo quy định của pháp luật. Mặt khác cần nâng cao tinh

thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường trong việc phối kết hợp

với gia đình và xã hội tăng cường chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho

học sinh cá biệt. Gia đình và các lực lượng xã hội nhận thức đúng đắn việc quản lý

giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt và tích cực phối hợp cùng nhà trường trong

quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt. Nhà trường cần thiết lập phương tiện

cần thiết để duy trì mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội ngày càng chặt chẽ,

hiệu quả hơn thông qua hệ thống sổ liên lạc điện tử, trang web của nhà trường; cần

có sự nhất trí cao về yêu cầu quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt giữa các

thành viên trong nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục học sinh giữa gia

đình, nhà trường và xã hội.

Mối quan hệ gi a iện pháp được đề u t

Để quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT một cách có hiệu quả, nhà

trường phải thực hiện một cách đồng bộ, có sự phối hợp linh hoạt, đảm bảo tính

thực tiễn, tính khả thi của các biện pháp trên. Trong đó, biện pháp “Chỉ đạo tổ chức

thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh THPT”, “Tổ chức phối hợp các

lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh” giữ

vai trò then chốt, quyết định chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.

71

Chúng thể hiện năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của nhà trường trong suốt quá

trình quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt. Biện pháp “Xây dựng kế hoạch

quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT" có vai trò định hướng mục tiêu, nội

dung, hình thức, biện pháp, cơ chế phối hợp giữa các lực lượng… đảm bảo cho quá

trình quản lý giáo dục đạo đức diễn ra một cách chủ động, đúng hướng. Biện pháp

"Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho

học sinh theo hướng đa dạng hoá hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp"

nhằm đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao. Biện pháp này tập

trung xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể

và vui chơi, giải trí; phát huy vai trò chủ động, tích cực của học sinh, biến quá trình

giáo dục thành quá trình tự giáo dục, rèn luyện đạo đức, tác phong của học sinh.

Các biện pháp cụ thể như đa dạng hoá hoạt động ngoài giờ lên lớp; lựa chọn

và bồi dưỡng đội ngũ GVCN sẽ đảm bảo bảo cho công tác quản lý giáo dục đạo đức

được cụ thể, công bằng, khách quan và thuận lợi hơn. Bởi nó có được sự hợp tác và

quan tâm sát sao giữa thầy cô, học sinh và nhà quản lý, mỗi tế bào của môi trường

giáo đục đều ảnh hưởng đến việc quản lý giáo dục. Chúng sẽ hỗ trợ việc thực hiện

đạt hiệu quả cao các biện pháp khác. Như vậy các biện pháp trên vừa là tiền đề vừa là

kết quả của nhau; quan hệ gắn bó với nhau, cùng hỗ trợ nhau, bổ sung nhau trong suốt

quá trình quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Do đó, Hiệu trưởng nhà trường phải

triển khai thực hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán mới đạt chất lượng cao trong

công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo

dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trƣờng THPT Tô Hiệu – Thƣờng Tín đƣợc

đề xuất

Phương pháp tổ chức khảo nghiệm

Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

của hiệu trưởng đã đề xuất, tác giả đã tiến hành trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi

với 50 cán bộ quản lý và giáo viên.

72

Bảng3.1. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp

Tính khả thi

Tính cần thiết

Các biện pháp T T

Cần thiết

Khả thi

Rất khả thi

Không cần thiết

Rất cần thiết

36

SL 33 15

Khô ng khả thi 2

12 2 1

66 30% 4% 24% 4% %

72 % 37

1 12 1 SL 35 14

2

70% 28% 2% 74 % 24% 2% %

37

2 11 2 SL 35 13 3

70% 26% 4% 22% 4% %

74 % 39

2 8 3 SL 11

37 4

78 % % 74% 22% 4% 16% 6%

35

2 14 1 SL 38 10 5 70 20% 4% 28% 2% % 76%

39 8 2 3 SL 41 7

6

82% 14% 4% 78 % 16% 6% %

CBQL tổ chức xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín Phó Hiệu trưởng cùng với Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín Phó Hiệu trưởng cùng với Hiệu trưởng tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ GVCN trong giáo dục đạo đức cho HSCB Phó HT cùng với Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho HSCB theo hướng đa dạng hoá hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp Phó Hiệu trưởng cùng với Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng môi trường quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB Phó Hiệu trưởng cùng với Hiệu trưởng tổ chức, phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục đạo đức cho HSCB

73

Giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là sự tác động của các nhà QLGD, các

nhà giáo, của các tổ chức và cá nhân toàn xã hội đến mỗi học sinh cá biệt để mang

lại hiệu quả mong muốn. Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, dựa vào những

nguyên tắc làm cơ sở, đề tài nghiên cứu và tìm ra 6 biện pháp quản lý giáo dục đạo

đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội: BGH

xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT;

BGH trưởng chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh

THPTTô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội; BGH lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ

GVCN trong quản lý giáo dục đạo đức học sinh; BGH chỉ đạo đổi mới nội dung,

phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt theo hướng

đa dạng hoá hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp; BGH chỉ đạo xây dựng

môi trường quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt; BGH tổ chức, phối hợp

các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh.

Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Do đó, phải

thực hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán trong suốt quá trình quản lý giáo dục đạo

đức cho học sinh cá biệt. Ngoài ra, để có cơ sở khách quan nhằm áp dụng các biện

pháp trên vào thực tiễn, chúng tôi đã trưng cầu ý kiến của một số cán bộ, giáo viên,

trong nhà trường. Nhìn chung, đại bộ phận cán bộ, giáo viên đều đánh giá các biện

74

pháp trên có tính cần thiết và khả thi, có thể thực hiện để góp phần nâng cao chất lượng

quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Đề tài đã tiến hành khảo nghiệm về nhận thức tính cần thiết và tính khả thi

của từng biện pháp. Kết quả khảo nghiệm bước đầu cho phép khẳng định tính đúng

đắn của giả thuyết khoa học và việc hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra

ban đầu của tác giả luận văn.

Tiểu kết chƣơng 3

Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô

Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đã đề xuất được xây dựng trên cơ sở khoa

học, tìm hiểu và nghiên cứu lý luận về giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo

dục đạo đức cho học sinh cá biệt, đồng thời xuất phát từ thực tiễn quản lý giáo dục

đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố

Hà Nội phù họp với đối tượng học sinh cá biệt tại trường THPT.

Cả 6 biện pháp có mối tương quan tác động qua lại, tương trợ lẫn nhau, bổ

sung cho nhau tạo nên tính đa dạng và khả năng thích ứng tốt trong việc nâng cao

chất lượng giáo dục toàn diện để thực hiện mục tiêu giáo dục THPT, đáp ứng với

yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục. Cả 06 biện pháp này đều đã

được đối tượng khảo nghiệm tán thành với sự cần thiết và mức độ khả thi cao. Đặc

biệt, trong giai đoạn hiện nay, để triển khai “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo

dục” và cụ thể hoá tinh thần “coi trọng quản lý chất lượng” của Nghị quyết so 29-

NQ/TW thì việc thực hiện đồng bộ 06 biện pháp này ngay đầu năm học sẽ giúp

BGH trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội quản lý giáo dục

đạo đức cho học sinh cá biệt hiệu quả hơn, từ đó góp phần giáo dục học sinh phát

triển toàn diện đáp ứng với sự thay đổi của xã hội.

75

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT nói chung, cho học sinh cá biệt tại

trường THPT nói riêng luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta.

Điều đó được thể hiện trong các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, lời dạy của

Bác Hồ… Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “Người có đức mà không có tài

thì làm việc gì cũng khó, người có tài mà không có đức là người vô dụng”. Giáo

dục đạo đức học sinh có vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác giáo dục ở tất cả

cấp học, bậc học, đặc biệt ở bậc THPT. Đây là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi sự

quan tâm của toàn xã hội, mà nhà trường giữ trọng trách quan trọng nhất, như

Heghen đã nói “Nhà trường là nơi để cho trẻ em bước từ đời sống gia đình vào đời

sống xã hội không hụt hững, bước từ thế giới tình cảm sang thế giới công việc một

cách thuận lợi”. Để truyền tải những tri thức, những phẩm chất tốt đẹp đó người

giáo viên là yếu tố then chốt dẫn đến sự thành công của nền giáo dục của các quốc

gia. Chính vì vậy bồi dưỡng năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm đặc biệt là

bồi dưỡng năng lực quản lý cho các cán bộ quản lý là hết sức cần thiết. Trường học

là cơ quan chuyên biệt của Nhà nước có nhiệm vụ GD&ĐT thế hệ trẻ. Do vậy nhà

trường phải nắm vững mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu giáo dục đạo đức nói

riêng cho từng cấp học. Để làm tốt nhiệm vụ của mình, không chỉ có sự nỗ lực của

các lực lượng giáo dục trong nhà trường, mà phải biết phối hợp với gia đình, các lực

lượng giáo dục ngoài xã hội; có như vậy công tác quản lý giáo dục đạo đức mới

mang lại hiệu quả cao. Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo

đức cho học sinh ở trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín, trường đã nhận thức đúng

đắn tầm quan trọng của công tác quản lý giáo dục đạo đức. Hiệu trưởng của trường

đã chủ động chỉ đạo các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp với các lực

lượng ngoài xã hội cùng đồng lòng giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên nội

dung quản lý giáo dục đạo đức còn phiến diện, hình thức còn nghèo nàn, đơn điệu,

các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh còn hạn chế, một số học

sinh còn xếp loại hạnh kiểm trung bình ảnh hưởng không tốt tới chất lượng

giáo dục toàn diện của nhà trường.

76

Những năm qua ngành giáo dục Hà Nội nói chung, giáo dục THPT Tô Hiệu

– Thường Tín nói riêng đã có nhiều cố gắng, nỗ lực và có nhiều thành tựu trong

công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Công tác quản lý giáo dục đạo đức

cho học sinh THPT Tô Hiệu – Thường Tín có những biến chuyển tích cực, do vậy

đã có nhiều tiến bộ. Đạo đức học sinh được thể hiện qua kết quả xếp loại hạnh

kiểm: năm sau tiến bộ hơn năm trước, việc quản lý đánh giá kết quả giáo dục đạo

đức ở các nhà trường ngày càng chặt chẽ và quy mô. Chính vì vậy mà kết quả giáo

dục trong các nhà trường cũng được từng bước nâng cao. Tuy nhiên, việc quản lý

giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Tô Hiệu – Thường Tín - Hà Nội vẫn còn gặp

nhiều khó khăn, lúng túng... nhất là việc tìm ra những biện pháp quản lý mang lại

hiệu quả cao để không ngừng nâng cao chất lượng đạo đức cho học sinh đáp ứng mục

tiêu đào tạo, đáp ứng sự phát triển xã hội.

2. Khuyến nghị

Từ thực tiễn công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học

sinh THPT, qua nghiên cứu đề tài, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị sau:

2.1. Đối với Sở GD&ĐT Hà Nội

Có kế hoạch thường kỳ chỉ đạo công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học

sinh trong tình hình mới. Tăng cường thanh tra, kiểm tra quản lý giáo dục đạo đức

cho học sinh ở các nhà trường. Chỉ đạo điểm, một số mô hình phù hợp với giai đoạn

hiện nay về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh để rút kinh nghiệm và

phổ biến rộng rãi. Bồi dưỡng cho giáo viên về kỹ năng vận dụng bài học vào giáo

dục đạo đức. Chỉ đạo các nhà trường lập kế hoạch cụ thể về quản lý giáo dục đạo

đức, nâng cao nhận thức và quy định trách nhiệm đến từng thành viên, từng bộ phận

trong hội đồng sư phạm. Đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động quản lý giáo

dục đạo đức, đa dạng hóa các nội dung, hình thức tổ chức quản lý giáo dục đạo đức

cho học sinh. Định kỳ tổ chức hội thảo về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho

học sinh.

Tổ chức phối hợp tốt với các lực lượng ngoài nhà trường, huy động mọi

nguồn lực để phục vụ công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB. Chỉ đạo sát sao

hơn nữa sự phối hợp giữa các ngành liên quan trong công tác quản lý giáo dục đạo

77

đức cho học sinh nói chung và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở

trường THPT nói riêng. Kiểm tra đánh giá kịp thời kết quả của hoạt động quản lý

giáo dục đạo đức đảm bảo công bằng, công khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở

kịp thời.

2.2. Đối với trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín – thành phố Hà Nội

Hiệu trưởng cần quan tâm hơn nữa tới công tác quản lý giáo dục đạo đức

cho học sinh cá biệt, cần thường xuyên phối hợp với các lực lượng giáo dục trong

và ngoài nhà trường, kiểm tra, đánh giá, đầu tư vào cơ sở vật chất tại phòng tư vấn

học đường, tổ chức các buổi thảo luận. Hàng năm, nhà trường nên thường xuyên tổ

chức một số chuyên đề về công tác chủ nhiệm để giáo viên trong trường có điều

kiện gặp gỡ trao đổi và học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Trong công tác thi đua, khen

thưởng nên có khen thưởng xứng đáng cho danh hiệu thi đua cho giáo viên chủ

nhiệm giỏi, hướng tới tạo nhiều phong trào thi đua cho học sinh phát triển năng lực

trí tuệ, kỹ năng sống, giúp các các em có kỹ năng đối phó với các tệ nạn xã hội,

phòng chống tai nạn thương tích, phát triển nhân cách học sinh, đáp ứng cho nhu

cầu xã hội trong công cuộc hiện đai hóa, công nghiệp hóa của đất nước.

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2008), Chỉ thị 40 về xây dựng đội ngũ nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

2. Lê Khánh Bằng(1993), Tổ chức quá trình dạy học, Hà Nội.

Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013

về đổi mới căn bản,toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

3. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), TT số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28-3-2011, Điều

lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

4. Bộ giáo dục và đào tạo(2011), TT số 13/2011/TT-BGDĐT ngày 28-3-2011,

Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ

thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục.

5. Bộ giáo dục và đào tạo(2011), TT số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8-4-2011,

Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường THCS.

6. Chính phủ (2011), NĐ số 31/2011/NĐ-CP ngày 11-5-2011, về việc sửa đổi,

bổ sung một số điều của NĐ số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Giáo dục.

7. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

8. C.Mác và Ph. Ăng – Ghen (2002) , Toàn tập, T..20, Nxb. Chính trị Quốc gia

Sự Thật, Hà Nội .

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn

quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội.

10. Mai Văn Bính (Chủ biên), Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lưu Thu

Thủy. Giáo dục công dân 10, Nxb Giáo dục Việt Nam (2014)

11. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ngành giáo dục và đào tạo Việt

Nam (2001), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Hướng dẫn chi tiết và thi hành luật giáo dục – quy định mới về trách nhiệm

quản lý, đổi mới và phát triển của nhà nước đối với ngành giáo dục(2011).

Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội.

13. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

14. Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, (1997) Giáo dục h c t p I, NXBGD.

15. Học viện Hành chính Quốc gia (2001), Giáo trình quản lí nhà nước, Hà Nội.

16. [Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI

về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo].

17. Trần Kiểm, Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục.

18. Luật giáo dục (Sửa đổi bổ sung năm 2009), Nước Cộng hòa XHCN Việt

Nam, Nxb Dân trí, 2011.

19. Hồ Chí Minh (1951),"Nói về công tác huấn luyện và học tập",Hồ Chí Minh

Toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, Hà Nội, 2000.

20. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

21. Trần Đình Tuấn (2006), Tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh

viên, Tạp chí Tâm lý học, Viện KHXH Việt Nam, số 12.

22. Trần Đình Tuấn (2007), Đổi mới giáo dục trong xu thế hội nhập quốc tế, Tạp

chí Khoa học giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 22.

23. Trần Đình Tuấn (chủ biên) (2008), Giáo trình Phương pháp luận Nghiên cứu

khoa học, Nxb QĐND, Hà Nội.

24. Trần Đình Tuấn (2008), Xã hội hoá giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên

trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Sách, Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh

viên ở nước ta, Thực trạng và giải pháp. Kỷ yếu Hội thảo khoa học toàn

quốc. Hội khoa học TL - GD Việt Nam, Biên Hoà, Đồng Nai.

25. Trần Đình Tuấn (2009), Quan niệm và giải pháp xây dựng nền giáo dục tiên

tiến, mang đậm bản sắc dân tộc trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Hội thảo

khoa học “Nhà trường Việt Nam trong một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm

bản sắc dân tộc”, Kỷ yếu Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam, Thành

phố Hồ Chí Minh.

26. Trần Đình Tuấn (2012), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb. QĐND,

Hà Nội.

27. Trần Đình Tuấn (2012), Xây dựng nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam theo tư

tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới, Kỷ yếu Hội Khoa học Tâm lý -

Giáo dục Việt Nam, Thái Nguyên 6-2012.

28. Trần Đình Tuấn (2012), Đổi mới tư duy về đổi mới giáo dục "Đổi mới tư duy

giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI", Kỷ yếu

Hội thảo khoa học Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam. Trần Đình

Tuấn(2013), 27. Tác động của những yếu tố thời đại đến môi trường giáo

dục đạo đức cho học sinh, sinh viên(tháng 7- 2013) Kỷ yếu Hội thảo khoa

học Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam - Cần Thơ.

29. Từ điển chủ nghĩa xã hội khoa học (1987), Nxb Tiến bộ, Matxcơva.

30. Từ điển Giáo dục học(2001), Nxb từ điển bách khoa Viện nghiên cứu và phổ

biến kiến thức bách khoa, Hà Nội.

31. Từ điển Bách khoa Việt Nam, Tập 1 (1995), Tập 2 (2002), Tập 3(2003), Tập

4 (2005), Nxb từ điển bách khoa, Hà Nội.

32. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 31, Nxb Tiến bộ M.

33. Nguyễn Như Ý (chủ biên, 1999), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb văn hóa thông

tin, Hà Nội.

PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1 (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Kính gửi Thầy/Cô!

Với mục đích tìm hiểu thực trạng về giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo

đức cho HSCB trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội,

chúng tôi tổ chức khảo sát nhằm thu thập thông tin phục vụ phân tích, đánh giá thực

trạng. Chúng tôi rất mong Thầy/Cô trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu

(X) vào ô lựa chọn thích hợp nhất.

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và Tên

Đơn vị công tác

Công việc đảm nhiệm

Điện thoại

Email

B. NỘI DUNG KHẢO SÁT

Phần I. Khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức cho HSCB trƣờng THPT Tô

Hiệu, huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Câu 1. Xin Thầy/Cô đánh giá về mức độ cần thiết của công tác giáo dục đạo

đức cho học sinh cá biệt?

 Rất cần thiết  Cần thiết  Ít cần thiết  Không cần thiết

Thang đánh giá

TT Nội dung/ Tiêu chí

Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết

1 SL % Không cần thiết CBQL (GH, Tổ trưởng, BQLHS)

2 GVCN và GVBM SL %

Câu 2: Theo Thầy/Cô thực trạng mức độ phù hợp về mục tiêu giáo dục đạo

đức cho HSCB trƣờng của mình đang ở trạng thái nào?

Thang đánh giá

Ít phù Không TT Nội dung/ Tiêu chí Rất phù hợp Phù hợp hợp phù hợp

CBQL 1 Kiến thức GV

CBQL 2 Thái độ GV

CBQL 3 Kỹ năng GV

Câu 3. Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng nội dung giáo dục đạo đức cho

HSCB trong nhà trƣờng?

Thang đánh giá

Nội dung/ Tiêu chí Tốt Khá Yếu T T Trung bình

1 Trách nhiệm công dân, ý thức về việc tuân thủ pháp luật 2 Giá trị đạo đức truyền thống: tinh thần đoàn kết, lòng

3

4

nhân ái, yêu gia đình, quê hương đất nước,yêu lao động Văn hóa ứng xử giữa con người với con người: Tôn trọng, lễ phép, hòa nhã, lòng biết ơn, khoan dung, vị tha.. Hoàn thiện nhân cách bản thân: Lòng tự trọng, trung thực, tinh thần trách nhiệm, yêu lao động, siêng năng, tự lập, hướng thiện...

5 Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quan tâm, chăm sóc đến người yếu thế, kỹ năng ứng xử với bạo lực học đường...

6 Thái độ học tập tích cực

7 Động cơ học tập đúng đắn

8 Kỹ năng học tập hiệu quả

Câu 4. Theo Thầy/Cô, nhà trƣờng đã sử dụng các phƣơng pháp giáo dục đạo

đức cho HSCB trong nhà trƣờng ở mức độ nào?

Thang đánh giá

Rất thường Thường Ít thường Không TT Nội dung/ Tiêu chí

xuyên xuyên xuyên thường xuyên

Phương pháp đàm thoại 1

Phương pháp nêu gương 2

Phương pháp đóng vai 3

Phương pháp rèn luyện 4

Phương pháp thúc đẩy 5

Câu 5: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng hình thức giáo dục đạo đức cho

HSCB trong nhà trƣờng ?

Thang đánh giá

Rất Thường Ít Không TT Nội dung/ Tiêu chí thường xuyên thường thường

xuyên xuyên xuyên

Giáo dục đạo đức cho học sinh thông 1 qua các môn học

Giáo đạo đức cho học sinh thông qua

2 các phong trào thi đua, hoạt động

ngoại khóa của nhà trường.

Giáo dục đạo đức cho học sinh thông

qua sự phối hợp giữa gia đình, nhà 3 trường và các lực lượng ngoài xã

hội.

Phần II. Khảo sát về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt

trƣờng THPT Tô Hiệu – Thƣờng Tín - Hà Nội

Câu 1: Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng quản lý lập kế hoạch giáo dục đạo đức

cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà

Nội

Thang đánh giá TT Nội dung/ Tiêu chí

Yếu

Tốt Khá Trung bình 1

2

3

4

5

6 Xác định mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho HSCB Xác định các bước thực hiện kế hoạch Chuẩn bị đội ngũ tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh Chuẩn bị tài chính, CSVS cho công tác giáo dục đạo đức Lập kế hoạch phụ trợ, thời gian biểu Đối tƣợng khảo sát CBQL, GV CBQL, GV CBQL, GV CBQL, GV CBQL, GV CBQL, GV

Câu 2. Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng công tác tổ chức giáo dục đạo đức cho

học sinh cá biệt của nhà trường?

Thang đánh giá

Nội dung/ Tiêu chí TT Tốt Khá Yếu Trung bình

1 Thông baó kế hoạch, các chương trình của hoạt động giáo dục đạo đức

2 Quán triệt mục đích, yêu cầu của giáo dục

3

4

5 đạo đức Bố trí, phân công nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh Tập huấn cho các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh.

Câu 3. Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho

học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội?

Đối Thang đánh giá

tƣợng TT Nội dung/ Tiêu chí Trung khảo Tốt Khá Yếu bình sát

Chỉ đạo giáo dục đạo đức cho HSCB CBQL

1 thông qua việc lồng ghép vào các GV

môn học

CBQL Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm qua giờ 2 sinh hoạt lớp GV

Chỉ đạo giáo dục đạo đức thông qua CBQL

3 hoạt động ngoại khoá, giờ sinh hoạt GV

tập thể.

Chỉ đạo phối hợp với lực lượng giáo CBQL

dục: cán bộ đoàn trường, giáo viên, GV

học sinh ưu tú, phối kết hợp với 4 CMHS và ban ngành đoàn thể ở địa

phương trên địa bàn để giáo dục đạo

đức cho HSCB.

Chỉ đạo việc xây dựng các nội dung CBQL 5 giáo dục đạo đức cho HSCB GV

Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp CBQL 6 giáo dục đạo đức cho HSCB GV

Chỉ đạo việc sử dụng đa dạng các CBQL

7 hình thức giáo dục phù hợp với từng GV

nhóm HSCB

Câu 4. Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá giáo dục đạo

đức cho học sinh cá biệt của nhà trường?

Thang đánh giá

Trung TT Nội dung/ Tiêu chí Tốt Khá Yếu bình

Kiểm tra việc xây dựng mục tiêu SL 1 giáo dục đạo đức cho HSCB

Kiểm tra việc thực hiện các nội SL 2 dung giáo dục đạo đức cho HSCB

Kiểm tra việc sử dụng các phương SL 3 pháp giáo dục đạo đức cho HSCB

Kiểm tra việc sử dụng các hình thức SL 4 giáo dục đạo đức cho HSCB

Điều chỉnh những sai lệch trong quá SL

5 trình thực hiện giáo dục đạo đức cho

HSCB

Công tác kiểm tra đảm bảo tính SL 6 thường xuyên, liên tục

Công tác kiểm tra đảm bảo tính SL 7 minh bạch và chính xác

Công tác kiểm tra đảm bảo tính SL 8 thống nhất

9 Đánh giá việc thực hiện mục tiêu SL

Câu 5. Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo

dục đạo đức cho học sinh cá biệt của nhà trường?

Thang đánh giá

Rất Ảnh Ít ảnh Khôn ảnh TT Nội dung/ Tiêu chí hưởn hưởn g ảnh hưởn g g hưởng g

SL 1 Các yếu tố thuộc về nhà quản lý

SL 2 Các yếu tố thuộc về giáo viên

SL 3 Yếu tố giáo dục gia đình

SL 4 Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội

SL Yếu tố về đặc điểm tâm sinh lí của 5 học sinh

Câu 6. Đánh giá của Thầy/Cô về tầm quan trọng của quản lý giáo dục đạo đức

cho học sinh cá biệt trong nhà trƣờng?

………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………......

Câu 7. Thầy/Cô có kiến nghị gì nhằm hoàn thiện quản lý giáo dục đạo đức cho

học sinh cá biệt trong nhà trƣờng trong thời gian tới?

……………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………...... ……………………………………………………………………………………..

Phần III Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại

trƣờng THPT Tô Hiệu, huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội

Câu hỏi 1.Xin Thầy (Cô) cho nhận xét về “Tính cần thiết” và tính khả thi trong các

biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu,

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Tính khả thi

Các biện pháp T T Khả thi Cần thiế t Rất cần thiế t Khô ng khả thi Tính cần thiết Khô ng cần thiế t

Rấ t kh ả thi SL 1

%

SL 2

%

SL 3

%

SL 4

%

5

SL % SL 6

% CBQL tổ chức xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín Phó Hiệu trưởng cùng với Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín Phó Hiệu trưởng cùng với Hiệu trưởng tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ GVCN trong giáo dục đạo đức cho HSCB Phó HT cùng với Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho HSCB theo hướng đa dạng hoá hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp Phó Hiệu trưởng cùng với Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng môi trường quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB Phó Hiệu trưởng cùng với Hiệu trưởng tổ chức, phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục đạo đức cho HSCB

(Xin trân thành cảm ơn sự hợp tác của Thầy/Cô)

PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2

(Dành cho học sinh)

Để có sơ sở khoa học đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho

HSCB tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín tốt hơn để nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện, em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dưới đây bằng

cách( đánh dấu vào ô thích hợp). Xin cảm ơn em!

Câu 1. Theo em giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt có ý nghĩa như thế nào đối

với học sinh?

 Rất cần thiết Cần thiết bình thường  Không cần thiết.

Câu 2. Em có thể chia sẻ về hoàn cảnh của gia đình em ảnh hưởng tới sự học tập và

rèn luyện đạo đức của mình trong nhà trường?

 Rất ảnh hưởng ảnh hưởng bình thường  Không ảnh hưởng

Câu 3. Em có thể chia sẻ về tình hình học tập của em đang ở mức độ nào trong lớp?

 Học lực giỏi Học lực khá Học lực trung bình  Học lực yếu.

Câu 4. Nhận thức của em về hành vi lệch chuẩn của mình ở mức độ nào?

Rất nhiềuKhá nhiềuÍtRất ít

Câu 5. Mong muốn của em trong cách ứng xử giáo dục đạo đức của thầy cô đối với

mình thông qua hình thức nào?

Mức độ TT Cách ứng xử giáo dục

Mong muốn Bình thƣờng Rất mong muốn Không mong muốn

1 Đưa ra nội qui học sinh và qui định xử

lý học sinh vi phạm ngay từ đầu năm trong giờ sinh hoạt

2 Đưa ra nội qui học sinh và qui định xử

lý học sinh vi phạm ngay từ đầu năm qua giờ chào cờ

3 Gặp riêng học sinh để trao đổi với mình như một người con, một người bạn

4 Nêu các gương tốt, việc tốt và phê phán những hiện tượng tiêu cực trong giờ sinh hoạt lớp để uốn nắn giáo dục đạo đức Phát động thi đua khen thưởng, kỷ luật. 5

6 Qua kiểm tra, đánh giá, nề nếp, kỷ luật

7 Mời PHHS của em đến trường để trao đổi khi em vi phạm nội qui học sinh

8 Nêu yêu cầu, giao trách nhiệm cho em thực hiện nhiệm vụ để từ đó đánh giá mức rèn luyện đạo đức của em 9 Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra nhắc

10

nhở, động viên, chia sẻ, uốn nắn nhẹ nhàng trong giờ sinh hoạt và ngoài giờ sinh hoạt Qua tinh thần tự giác trong các hoạt động lớp, nhà trường tổ chức sinh hoạt tập thể

Các em vui lòng cho biết một số thông tin bản thân: Giới tính...............................Lớp.......................................Xếp loại đạo đức...............

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho học sinh)

Với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinhmong em vui

lòng cho biết một số ý kiến đánh giá của mình về mức độ cần thiết, nội dung,

hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và học sinh

cá biệt nói riêng. Tất cả các thông tin trong phiếu khảo sát này chỉ sử dụng

với mục đích nghiên cứu và được bảo mật. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ

của em. Các câu hỏi về thông tin cá nhân, các em có thể trả lời hoặc không.

1. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên:

Giới tính:

Nơi học tập:

Lớp:

2. NỘI DUNG CHÍNH

Câu 1: Theo em, giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và học sinh

cá biệt có cần thiết không? Vì sao?

Câu 2: Em có hài lòng với các hình thức giáo dục đạo đức mà nhà

trường đang sử dụng không? Theo em, cần bổ sung những hình thức nào

nhằm thu hút học sinh vào công tác giáo dục.

Câu 3: Em hãy cho biết những phương pháp giáo dục đạo đức mà nhà

trường đang sử dụng? Theo em, những phương pháp này có hiệu quả không?

Nếu cần bổ sung phương pháp thì theo em học sinh hứng thú với phương

pháp nào?

Câu 4: Theo em, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt đã đầy

đủ chưa?

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh, xin Thầy/Cô

vui lòng cho biết một số ý kiến đánh giá của mình về mức độ cần thiết, nội

dung, hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và

học sinh cá biệt nói riêng. Tất cả các thông tin trong phiếu khảo sát này chỉ

sử dụng với mục đích nghiên cứu và được bảo mật. Xin trân trọng cảm ơn sự

giúp đỡ của Thầy/cô. Các câu hỏi về thông tin cá nhân, Thầy/Cô có thể trả lời

hoặc không.

1. Thông tin cá nhân

Họ và tên:

Năm sinh: Giới tính:

Tình trạng hôn nhân: Nơi công tác:

Bộ môn giảng dạy:

Chức vụ:

2. Các thông tin cần thu thập

Câu 1: Thầy/Cô vui lòng cho biết, tỷ lệ học sinh cá biệt của nhà trường

hiện nay là bao nhiêu?

Câu 2: Theo Thầy/Cô,công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nói

chung và học sinh cá biệt có ý nghĩa như thế nào trong việc nâng cao chất

lượng giáo dục phổ thông hiện nay?

Câu 3: Thầy (Cô) vui lòng cho cô biết việc xác định các mục tiêu giáo

dục đạo đức cho học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng hiện nay đã

sát với thực tế chưa?

Câu 4: Thầy (Cô) vui lòng cho cô biết công tác lập kế hoạch giáo dục

đạo đức học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được diễn ra

như thế nào?

Câu 5: Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết mức độ hiệu quả của việc triển

khai thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt?

Câu 6: Xin Thầy/Cô cho biết nhà trường đã có những hoạt động hỗ trợ

nào đối với giáo viên và các tổ chức khác trong công tác giáo dục đạo đức cho

học sinh cá biệt?

Câu 7. Thầy (Cô) vui lòng cho cô biết công tác kiểm tra, đánh giá công

tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại nhà trường có diễn ra thường

xuyên và đánh giá đúng thực trạng không?

Câu 8: Theo Thầy (Cô), để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học

sinh nói chung và học sinh cá biệt cán bộ quản lý cần có những biện pháp

nào?

Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của Thầy/Cô