VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG CẨM

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM PHONG,

XÃ NAM PHONG, HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG CẨM

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM PHONG,

XÃ NAM PHONG, HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số : 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. LÃ THỊ THU THỦY

HÀ NỘI, 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận

văn là trung thực. Kết quả luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên

cứu nào.

Hà Nội, tháng 8 năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Cẩm

LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với:

+ Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy

cô giáo Học viện Khoa học Xã hội đã hỗ trợ nhiệt tình cho em trong quá trình học tập và

nghiên cứu.

+ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Xuyên, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo,

trường THCS Nam Phong, huyện Phú Xuyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho

em trong quá trình làm khóa luận.

+ Các thầy cô trong hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều

kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận.

+Các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu giáo dục, các đồng chí cán bộ quản lí,

giáo viên, các bạn đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến

giúp em hoàn thành luận văn.

+Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp, phụ huynh học sinh và học sinh

đã động viên, giúp đỡ trong quá trình làm luận văn.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới

PGS -TS. Lã Thị Thu Thủy - người Thầy trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp kiến thức,

phương pháp luận và hướng dẫn em hoàn thành luận văn.

Mặc dù em đã rất nỗ lực song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong

nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện

hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 8 năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Cẩm

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...........................................12

1.1. Những khái niệm cơ bản ................................................................................12

1.2. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở .......................26

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở ...........................................................................................35

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CỞ SỞ NAM PHONG, HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................41

2.1. Sơ lược về trường trung học cơ sở Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội .............................................................................................................41

2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội ............................................42

2.3. Kết quả khảo sát ..................................................................................................43

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội ............................................55

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS NAM PHONG, HUYỆN PHÚ XUYÊN,THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................................................................58

3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp .........................................................58

3.2. Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội hiện nay .......................................59

3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...............................76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

Ban giám hiệu 1 BGH

Cán bộ quản lý 2 CBQL

3 CMHS Cha mẹ học sinh

4 CSVC Cơ sở vật chất

5 GD Giáo dục

Giáo dục và Đào tạo 6 GD&ĐT

7 GD KNS Giáo dục kỹ năng sống

Giáo viên 8 GV

9 GVCN Giáo viên chủ nhiệm

Hoạt động ngoài giờ lên lớp 10 HĐNGLL

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người 11 HIV/AIDS

Kỹ năng sống 12 KNS

13 QLGD Quản lý giáo dục

14 THCS Trung học cơ sở

15 THPT Trung học phổ thông

Phó giáo sư - Tiến sĩ 16 PGS-TS

17 SGK Sách giáo khoa

Giáo dục công dân 18 GDCD

19 UNESCO Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc

20 UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

19 WHO Tổ chức Y tế Thế giới

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Chất lượng hai mặt giáo dục của THCS Nam Phong ....................................41

Bảng 2.2. Thông tin về cán bộ, giáo viên trường THCS Nam Phong .............................42

Bảng 2.3. Kết quả thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ....................45

Bảng 2.4. Kết quả thực hiện các nội dung cơ bản liên quan đến hoạt động ......................46

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ...........................................................................46

Bảng 2.6. Kết quả thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ....................49

Bảng 2.7. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch thực hiện giáo dục kĩ năng sống .............50

trong nhà trường. ....................................................................................................50

Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống

ở các trường THCS Nam Phong ..............................................................................51

Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động

giáo dục kĩ năng sống .............................................................................................52

Bảng 2.10 Ý kiến đánh giá thực trạng các lực lượng giáo dục trong nhà trường tham gia tổ

chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống .......................................................................53

Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý công tác kiếm tra đánh giá .....................54

kết quả thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống ......................................................54

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Giai đoạn hiện nay xã hội Việt Nam có nhiều biến động do sự phát triển của kinh tế

thị trường và hội nhập quốc tế. Sự phát triển kinh tế - xã hội đã làm thay đổi cuộc sống của

con người. Bên cạnh những yếu tố tích cực, con người luôn phải đối mặt với những hiểm

họa như ô nhiễm môi trường, thiên tai; các tệ nạn như ma tuý, mại dâm, bạo lực... Trong bối

cảnh đó, mỗi người cần có những KNS để sống thành công và nâng cao chất lượng cuộc

sống. Trước những tác động của xã hội hiện đại, các em học sinh THCS luôn phải đương

đầu với những khó khăn, thách thức, chịu nhiều áp lực trong cuộc sống và rất dễ bị thu hút,

lôi cuốn vào các trào lưu, tệ nạn xấu do thiếu các kỹ năng cần thiết [8]. Do đó giáo dục KNS

cho học sinh THCS lại càng trở nên cấp thiết. Các cơ sở giáo dục đã tiến hành giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh nhưng hiệu quả chưa cao.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám BCH Trung

ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế” với 5 nhiệm vụ trọng tâm. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm

đó là tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục. Chú ý dạy đạo đức và

giá trị của cuộc sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội [14]. Với mục tiêu đổi mới

căn bản toàn diện giáo dục, nền giáo dục Việt Nam không chỉ tập chung trang bị kiến thức lý

thuyết mà còn trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất đạo đức cho học sinh. Điều

này cho thấy giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có vai trò quan trọng và cần thiết.

Thực tế hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tuy không còn quá

mới mẻ nhưng nó vẫn chưa mang tính chính thống. Do đó mà việc dạy và học kỹ năng sống

ở các trường THCS mang tính tự phát, mỗi trường tổ chức một kiểu, có trường thuê trung

tâm về dạy kỹ năng sống cho học sinh, có trường tự tổ chức cho giáo viên dạy kỹ năng sống

vào các tiết Sinh hoạt, Chào cờ, có trường chỉ tích hợp vào các giờ dạy thường ngày. Vì vậy,

để có được hoạt động giáo dục kỹ năng sống không những bài bản, hiệu quả, chất lượng mà

còn tạo được chỗ đứng trong hàng loạt các loại hình học tập thì những biện pháp và chiến

lược quản lý hoạt động này là vô cùng quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Song công

tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS nói chung và trường THCS Nam

1

Phong nói riêng cũng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi

mới giáo dục hiện nay, cụ thể là hoạt động quản lý chưa phát huy tính năng động, sáng tạo

của giáo viên, chưa gắn kết được vai trò của các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức quản

lý hoạt động hình thành kĩ năng sống học sinh THCS, chưa chú trọng đến việc chỉ đạo,

hướng dẫn tổ chức hoạt động, phương pháp, nội dung hình thành kĩ năng sống cho HS

THCS một cách hệ thống...

Trường THCS Nam Phong thuộc địa bàn xã Nam Phong Huyện Phú Xuyên, thành

phố Hà Nội là ngôi trường nằm ở trung tâm của huyện với 08 lớp học có hơn 200 học sinh.

Học sinh nhà trường là đối tượng rất dễ dàng tiếp thu ảnh hưởng của những mặt tích cực

cũng như tiêu cực đang xảy ra trong cơ chế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế. Do đó

ngoài việc nâng cao chất lượng GD, nhà trường cần chú trọng tới công tác GDKNS cho HS.

GDKNS cho HS trường THCS là một những nội dung GD quan trọng, có được KNS sẽ

giúp các em học sinh tự tin bước vào cuộc sống tương lai. Tăng cường rèn luyện KNS cho

học sinh chính là nâng chất lượng nguồn lực đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay.

Chính vì lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

trường THCS Nam Phong xã Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội” làm

hướng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục, GD KNS nói chung

và quản lý GDKNS cho HS nhà trường nói riêng.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kỹ năng sống

Kỹ năng sống là một thành phần quan trọng của nhân cách con người trong xã hội

hiện đại, có ý nghĩa rất lớn đối với chất lượng cuộc sống cá nhân cũng như sự phát triển bền

vững của xã hội. Vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về KNS và GDKNS cho con

người nói chung và HS nói riêng.

Khái niệm kĩ năng sống lần đầu tiên được bàn đến trong Hiến chương Ottawa của

WHO (1986) [35] về nâng cao sức khỏe, trong đó có nêu mục “các kỹ năng cá nhân” nhằm

“hỗ trợ sự phát triển cá nhân và xã hội thông qua cung cấp thông tin, GD sức khỏe và nâng

cao KNS. Bằng cách đó, nó gia tăng các cơ hội, giúp người dân có khả năng chọn lựa những

điều có lợi cho sức khỏe và môi trường. Khái niệm này liên kết kĩ năng sống với việc ra

2

quyết định liên quan tới trách nhiệm cá nhân và và năng lực để thực hiện các lựa chọn hành

vi thích hợp cho một cuộc sống lành mạnh.

Từ những năm 1990, khái niệm KNS đã xuất hiện trong một số chương trình GD

của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), trước tiên là chương trình “GD các giá trị

sống” với 12 giá trị cơ bản cần GD cho thế hệ trẻ. Trong chương trình đánh giá toàn cầu về

GD kỹ năng sống, UNICEF (2012) [33] nhấn mạnh KNS đề cập đến một nhóm các kỹ năng

tâm lý xã hội và cá nhân có thể giúp mọi người đưa ra quyết định, giao tiếp hiệu quả, phát

các kỹ năng đương đầu và tự quản lý nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và hiệu

quả. Các nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này mong muốn thống nhất một khái niệm

chung về KNS cũng như đưa ra được một bảng danh mục các KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần

có. Các nghiên cứu của Buthelezi và cộng sự (2000) [24], Boler và Caroll (2003) [23],

Meyers (2011) cho thấy việc giảng dạy KNS là một thách thức trong ngành GD. GV ở hầu

hết các trường học thường thích dành thời gian vào việc giảng dạy kiến thức và chuẩn bị cho

HS tham gia các kỳ thi. Vai trò của GV trong việc phát triển các năng lực tâm lý xã hội là rất

quan trọng. GV hỗ trợ và khuyến khích trẻ thông qua việc thúc đẩy trẻ tăng cường sự chủ

động. Sự hỗ trợ này là đặc biệt cần thiết đối với trẻ bước vào tuổi thiếu niên. Trong giai đoạn

chuyển tiếp này, trẻ cần nhận được sự đồng cảm, chăm sóc và hỗ trợ từ phía GV. Abobo

(2012) xác định những khó khăn liên quan đến GD KNS bao gồm thiếu sự đào tạo GV, thái

độ của GV tiêu cực, thiếu tài liệu giảng dạy và học tập, thiếu các phương pháp giảng dạy phù

hợp. Việc đào tạo GV giảng dạy các KNS chưa được coi là một phần trong chương trình đào

tạo GV ở các trường đại học và cơ sở đào tạo GV. Về bản chất, GV không được trang bị đầy

đủ các kỹ năng có liên quan để giảng dạy KNS, do đó họ không thể GD KNS một cách hiệu

quả [21].

Theo MOE (2006), để GD KNS hiệu quả, GV cần sử dụng các phương pháp dạy và

học trong đó tạo cơ hội cho những người học xác định các vấn đề của bản thân, thảo luận về

các giải pháp, lập kế hoạch và thực hiện các chương trình hành động hiệu quả. Việc dạy và

học KNS thông qua các phương pháp có sự tham gia của người học cho thầy việc học tập

đạt kết quả tốt nhất khi người học phải tích cực tham gia trong giờ học [29]. Các phương

pháp dạy và học có sự tham gia của người học được khuyến khích dùng trong GD KNS bao

gồm: nghiên cứu trường hợp, động não, thăm thực địa, thảo luận phiên, kể chuyện, hát, thảo

3

luận nhóm, tranh luận, áp phích, trò chơi đóng vai, các trò chơi, dự án, biểu diễn thơ và đóng

kịch (KIE, 2008 [26]).

Kolosoa (2010) chỉ ra tình trạng GV tại các trường học thiếu năng lực giảng dạy

KNS, các chương trình GD phải đối mặt với các thách thức phát sinh từ việc nhà trường

không tuân thủ các nguyên tắc về chất lượng GD. Chẳng hạn, các trường học không giới

thiệu các biện pháp đo lường, đánh giá và cấp chứng chỉ về GD KNS, điều này làm giảm giá

trị và sự ghi nhận về vị trí của GD KNS trong nhà trường. Tương tự, người học cũng không

có các khóa học được đánh giá một cách nghiêm túc, vì thế họ cũng không dành sự quan

tâm xứng đáng cho GD KNS. Ngoài ra, tập quán văn hóa của người dân không khuyến

khích người lớn và trẻ nhỏ tham gia các cuộc thảo luận liên quan đến tình dục và chủ đề sức

khỏe sinh sản. Vì vậy, điều này tạo ra một số xung đột ở cả người học và GV; kết quả là

không khuyến khích được người học tham gia, họ có thể cảm thấy khó chịu, miễn cưỡng và

nhút nhát khi tham gia thảo luận về tình dục và chủ đề sức khỏe sinh sản (dẫn theo Kitimo,(

2014) [27].

Vì vậy, KNS đã được nghiên cứu, tích hợp vào GD thông qua chương trình GD

KNS, được triển khai rộng rãi trên thế giới, cả trong GD chính quy và không chính quy và

ngày càng phát triển mạnh mẽ.

Ở Việt Nam, thuật ngữ KNS được biết đến bắt đầu từ chương trình của UNICEF

(1996), “GD KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên

trong và ngoài nhà trường” [32]. Khái niệm kỹ năng sống được giới thiệu này bao gồm

những kỹ năng cốt lõi: tự nhận thức, giao tiếp, xác định giá trị, kiên định, đặt mục tiêu... Đối

với ngành GD, việc GDKNS cho người học đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng đồng thời

được nhiều nhà GD quan tâm nghiên cứu.

Thử nghiệm một số chủ đề GD KNS cho HS trung học phổ thông (THPT), Nguyễn

Thanh Bình (2008) đã thiết kế và thử nghiệm 5 chủ đề để xác định giá trị, giao tiếp, đương

đầu với căng thẳng, giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực và lựa chọn nghề với đối tượng

HS này. Kết quả thử nghiệm khẳng định bổ ích, tính phù hợp của các chủ đề đã thiết kế,

đồng thời cho thấy có sự thay đổi rõ về kiến thức, thái độ và định hướng hành vi của những

HS tham gia thử nghiệm [3].

4

Bộ sách GDKNS trong môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Sinh học, GD công dân của

trường THPT thử nghiệm của Bộ GD&ĐT do các tác giả Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng

Vân, và các cộng sự (2010) biên soạn đã nêu ra một số vấn đề chung về KNS và GDKNS

cho HS trong trường THPT, cụ thể là các quan niệm, phân loại, tầm quan trọng của kỹ năng

sống, định hướng GD KNS cho HS THPT và GD KNS trong môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý,

Sinh học, GD công dân... ở trường THCS. Đặc biệt, các hình thức tổ chức, cách tiếp cận và

phương pháp GDKNS, các nguyên tắc và kỹ thuật dạy học hiện đại cũng được đề cập và

hướng dẫn sử dụng vào các bài dạy để thực hiện việc rèn luyện các KNS cụ thể cần thiết cho

HS [10].

Bộ tài liệu “Thực hành kỹ năng sống” dành cho cấp tiểu học và trung học cơ sở của

tác giả Phạm Quốc Việt (2015) biên soạn nhằm tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối

sống văn hóa và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, góp phần triển khai công tác giáo dục

toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện theo tinh thần Nghị quyết số 29-

NQ/TW.

Tài liệu Khám phá các giá trị bản thân của tác giả Trần Thị Tuyết Mai, và các cộng

sự (2018) Sách hướng dẫn giảng dạy kỹ năng sống dành cho giáo viên. Giúp cho đội ngũ

cán bộ quản lý, giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên phụ trách hoạt động văn

hóa, hoạt động ngoại khóa, phụ trách công tác Đoàn, Đội tổ chức các hoạt động rèn kỹ năng

sống phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị.

Giáo dục kỹ năng sống ở cấp THCS để thực hiện mục tiêu sau: Chuyển dịch kiến

thức (cái chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng ta nghĩ, cảm thấy hoặc tin tưởng) thành

thao tác, hành động và thực hiện thuần thực các thao tác, hành động đó như khả năng thực tế

(cái cần làm và cách thức làm) theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.

Nội dung giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh tại các trường trung học tập trung vào

các kỹ năng tâm lý - xã hội được áp dụng để tương tác với người khác và giải quyết hiệu quả

các vấn đề của cuộc sống. Việc hình thành các KNS luôn gắn kết với việc hình thành các kỹ

năng học tập và được vận dụng phù hợp với lứa tuổi, điều kiện sống,…

Xuất phát từ vai trò của hoạt động GD HS trường THCS và để nâng cao chất lượng

hoạt động giảng dạy, GD HS, trong lĩnh vực quản lý GD đã có nhiều công trình nghiên cứu

về quản lý đối với các hoạt động khác nhau trong nhà trường có liên quan đến GD KNS. Sản

5

phẩm của các hoạt động nghiên cứu thể hiện trong các giáo trình, các tài liệu chuyên sâu, các

bài báo, báo cáo khoa học, các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ... ở cả cả hai khía cạnh lý

thuyết và thực tiễn. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau về quản lý hoạt động GD

và quản lý GD KNS cho HS trường THCS trong nhà trường nói chung và trường THCS

Nam Phong nói riêng.

2.2. Nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường

Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) (1998) đã tiến

hành một dự án về cải thiện chất lượng GDKNS, trong đó xác định việc thực hiện thành

công GD KNS trên bình diện quốc gia về cơ bản phụ thuộc vào môi trường quản lý mang

tính khuyến khích ở các cấp độ trường học, địa phương và chính phủ [9, tr.58].

Ở cấp độ trường học, để thực hiện thành công các chương trình GDKNS, lãnh đạo

nhà trường đóng một vai trò hết sức quan trọng. Việc áp dụng thành công các chương trình

phần lớn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo. Một nhiệm vụ chính của người đứng đầu

nhà trường là thực thi lãnh đạo cả tập thể hướng tới một tầm nhìn chung và quản lý sự thay

đổi nhằm đảm bảo rằng nhà trường thành công trong việc thực hiện tầm nhìn. KNS là một

yếu tố không thể thiếu trong quá trình trao quyền cho các cá nhân tham gia cũng như để

thích ứng thành công với những thách thức của cuộc sống (KICD, 2008 [11, tr.63]).

Theo Sullivan và Glanz (2000) [30], để áp dụng thành công các chính sách và

chương trình mới trong trường học, ban quản lý nhà trường nên coi áp dụng cải tiến trường

học như một động lực. Điều này có nghĩa rằng trong quá trình đưa ra các quyết định liên

quan tới nhà trường, Hiệu trưởng phải luôn đặt vấn đề cải tiến trường trong tâm trí. Việc

nâng cao GD KNS là một phần của sự cải tiến này. Theo tác giả, đặt cải tiến trường học vào

nhiệm vụ trung tâm đòi hỏi công việc của nhà lãnh đạo phải dựa trên nền tảng sư phạm và

GD, đồng thời gắn trực tiếp với hoạt động cốt lõi của nhà trường, cụ thể là hoạt động giảng

dạy và học tập. Yêu cầu nhà lãnh đạo phải có sự am hiểu sâu sắc về quá trình học tập và các

điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập của HS.

Để thực hiện GD KNS hiệu quả, theo tài liệu hướng dẫn áp dụng GD KNS cho trẻ từ

cấp mẫu giáo tới trung học của tổ chức Alberta Learning (2002) [22], lãnh đạo và nhà trường

cần tiến hành các bước: Thứ nhất, thiết lập điều kiện môi trường tích cực, bao gồm sự kết nối

thông tin với CMHS, xây dựng văn hóa nhà trường lành mạnh, nâng cao điều kiện lớp học,

6

thúc đẩy các giá trị bản thân, giải quyết các vấn đề tranh cãi, thu hút sự tham gia của các đối

tác cộng đồng vào lớp học, kết nối lớp học với cộng đồng... Thứ hai, nhà trường cần xây

dựng kế hoạch truyền tải kiến thức về kỹ năng sống, bao gồm các bước: Xác định người học

cần biết gì; tổ chức và lựa chọn khung kiến thức truyền tải; lập kế hoạch cho từng năm, từng

đơn vị, từng bài học; lập kế hoạch phối hợp các cấp học; điều chỉnh sự khác biệt giữa người

học. Thứ ba, nhà trường cần có chiến lược truyền tải GD KNS với các phương pháp như:

học tập hợp tác, thảo luận nhóm, nghiên cứu độc lập, trò chơi đóng vai, tổ chức sáng tạo.

Thứ tư, nhà trường cần thu nhận kết quả, đánh giá quá trình học tập của HS.

Ở Việt Nam, một số nghiên cứu tiêu biểu về quản lý GD KNS cho HS như sau:

Bàn về quản lý GD KNS cho HS, Trần Anh Tuấn (2012) đã phân tích thực trạng

quản lý GD KNS cho HS hiện nay trong nhà trường phổ thông, từ đó đề xuất các biện pháp

quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GD KNS cho HS, từ đó nâng cao chất lượng

GD KNS cho HS, giúp HS thích ứng được với cuộc sống nhà trường và cuộc sống xã hội.

Trên cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp giữa GV và cán bộ quản lí trong công tác GD

KNS cho HS tiểu học, Huỳnh Lâm Anh Chương (2015) cho rằng đây là vấn đề cần thiết cho

cán bộ quản lí, đặc biệt là Hiệu trưởng nhà trường, để tham khảo và áp dụng trong quá trình

quản lý công tác GD KNS cho HS. Để đảm bảo mục tiêu GD KNS cho HS thì cần có sự

phối hợp giữa các lực lượng GD, trong đó GV và cán bộ quản lí là hai lực lượng chính. Tuy

nhiên, sự phối hợp này không diễn ra tự phát mà cần được tổ chức theo định hướng thống

nhất, dưới tác động chủ đạo của cán bộ quản lí GD. Theo đó, tác giả đề xuất các nhóm biện

pháp quản lý GD KNS, bao gồm: Nâng cao nhận thức cho GV và cán bộ quản lí về những

kiến thức và kỹ năng phối hợp trong công tác GD KNS cho HS; Ban hành các quy định về

nhiệm vụ, quyền lợi của GV và cán bộ quản lí trong công tác GD KNS; Tổ chức xây dựng

kế hoạch và chương trình giáo GD KNS cụ thể; Chỉ đạo giáo viên phối hợp với cán bộ quản

lí thực hiện đúng tiến độ kế hoạch GD; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của GV

và cán bộ quản lí.

Nghiên cứu về quản lý hoạt động GD giá trị sống và KNS cho HS THCS trong bối

cảnh đổi mới GD, Phạm Thị Nga (2016) đã xây dựng cơ sở lý luận cho quản lý GD giá trị

sống và kĩ năng sống cho HS THCS, nhấn mạnh GD giá trị sống và kĩ năng sống chỉ thành

công nếu có sự tác động đồng bộ của ba chủ thể: nhà trường, gia đình và xã hội. Trên cơ sở

7

khảo sát thực trạng, tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý bao quát hết các chức năng quản lý,

kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, xuyên suốt mọi hoạt động trong nhà trường (giờ

học, vui chơi, giải trí, sử dụng các hình thức, phương pháp GD...). Các biện pháp được xây

dựng trên cơ sở tiếp cận hệ thống với mục đích cuối cùng là tập hợp các lực lượng tham gia

GD giá trị sống và KNS cho HS liên kết trong một tổ chức thống nhất, với hạt nhân là một

tập thể sư phạm mẫu mực có kế hoạch khoa học, chi tiết, khả thi.

Tóm lại: Việc nghiên cứu về các hướng dẫn giáo dục kĩ năng sống, quản lý giáo

dục kỹ năng sống trong nhà trường và trường THCS đã nhận được sự quan tâm của nhiều

nhà nghiên cứu, giáo dục trên thế giới và trong nước. Hầu hết các nghiên cứu đều nhận thức

được tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường, tuy nhiên thực tế nền giáo

dục của các quốc gia đều đã triển khai giáo dục kỹ năng sống nên cơ sở lý luận về vấn đề

này dù khá phong phú song chưa thật toàn diện và sâu sắc, thực tế cũng chỉ có rất ít quốc gia

đưa kĩ năng sống vào giảng dạy thành một bộ môn cụ thể trong toàn hệ thống giáo dục, hầu

hết mới chỉ lồng ghép vào các môn học và các hoạt động giáo dục.

- Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về giáo dục kỹ năng sống và

quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận làm nền

tảng cho khung lý luận của luận văn, đó là: Hệ thống hóa lý luận về giáo dục kỹ năng

sống(mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp...) và quản lý giáo dục kỹ năng sống

(theo tiếp cận chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế

hoạch giáo dục kĩ năng sống). Ngoài ra, các nghiên cứu cũng đã tiến hành khảo sát thực

trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống các đối tượng HS

khác nhau từ đó đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. Đây

chính là nguồn tham khảo để luận văn chọn lọc và kế thừa, từ đó đề xuất các biện pháp phù

hợp với đối tượng nghiên cứu là quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HS trường THCS.

- Các công trình nghiên cứu tập trung nhiều về vấn đề giáo dục kỹ năng sống (đứng

ở góc độ giáo dục học), còn nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống (đứng ở góc độ

quản lý giáo dục) còn mỏng, ít được nghiên cứu. Nhìn chung, trong mối tương quan với các

hướng nghiên cứu còn lại thì vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường vẫn

còn hạn chế. Các nghiên cứu cũng chưa đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá các hoạt động

cũng như đánh giá công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống và các biện pháp quản lý hoạt

8

động này, do đó hiệu quả giáo dục kỹ năng sống chưa cao. Đây là khoảng trống nghiên cứu

mà luận văn sẽ giải quyết.

- Trong nhà trường THCS, các nghiên cứu về quản lý các hoạt động giáo dục khác

nhau, như: quản lý công tác xã hội hóa giáo dục, quản lý hoạt động chuyên môn đã được tập

trung nghiên cứu nhiều, còn nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng sống như một hoạt động

cơ bản trong nhà trường còn ít được nghiên cứu.

Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường

THCS Nam Phong xã Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội” vừa có ý nghĩa

thực tiễn, đồng thời cũng xác định được điểm mới trong nghiên cứu lý luận thuộc lĩnh vực

quản lý giáo dục: “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong

xã Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội” Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ

tạo ra màu sắc riêng, đặc thù của trường THCS Nam Phong trong quản lý giáo dục kỹ năng

cho học sinh.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý GD KNS cho HS trường THCS

Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Luận văn chỉ ra thực trạng quản lý hoạt

động giáo dục KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà

Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp

quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội

hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ

-Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý công tác GD KNS cho học sinh.

-Đánh giá thực trạng công tác quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong,

Huyện Phú Xuyên,Thành phố Hà Nội.

-Đề xuất những biện pháp quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong,

Huyện Phú Xuyên,Thành phố Hà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

9

Quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành

phố Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên biện pháp quản lý GD

KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên,Thành phố Hà Nội.

- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Số liệu được thu thập từ năm học 2016 – 2017 đến

năm học 2018 – 2019.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Vìệt Nam, Luật GD, Nghị quyết, Chỉ thị,

Hướng dẫn của các cấp về GD - đào tạo và quản lý GD - đào tạo nói chung và GD phổ

thông nói riêng để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.

5.1.1.Tiếp cận hệ thống:

Giáo dục là một bộ phận của kinh tế - xã hội. Do vậy, nghiên cứu giáo dục KNS và quản

lý giáo dục KNS cho học sinh trường trung học cơ sở thì phải đặt các hoạt động này trong

bối cảnh kinh tế- xã hội của đất nước, của thời đại, cụ thể là yêu cầu phát triển nguồn nhân

lực của cả nước nói chung và của THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà

Nội nói riêng.

Mặt khác, giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS cho học sinh trung học cơ sở là

một bộ phận của chương trình giáo dục tổng thể, có mối quan hệ với các mặt giáo dục khác,

với các chủ thể khác - ngoài nhà trường - trong xã hội. Giáo dục KNS cho học sinh phải

được kết hợp trong mọi hoạt động của quá trình dạy học, phải huy động sự tham gia của mọi

thành phần trong nhà trường và ngoài nhà trường.

5.1.2.Tiếp cận chức năng quản lý:

Giáo dục KNS cho học sinh trường trung học cơ sở là một quá trình diễn ra liên thông qua

thực hiện tốt 4 chức năng quản lý ( lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế

hoạch giáo dục kĩ năng sống) sẽ đảm bảo giáo dục KNS cho học sinh trường trung học cơ sở

đạt được chất lượng theo yêu cầu.

5.1.3.Tiếp cận thực tiễn:

10

Tiếp cận thực tiễn trong luận văn được sử dụng nhằm làm sáng tỏ thực trạng KNS hiện nay

của học sinh, thực trạng giáo dục KNS trong nhà trường và thực trạng quản lý giáo dục KNS

cho học sinh trường trung học cơ sở Nam Phong, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội hiện

nay như thế nào.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu định lượng và các phương

pháp nghiên cứu định tính. Cụ thể gồm các phương pháp nghiên cứu sau:

-Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu;

-Phương pháp phỏng vấn sâu;

-Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động;

-Phương pháp quan sát;

-Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;

-Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

6.Ý nghĩa của luận văn

Đề tài tìm hiểu sự cấp bách và thực trạng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh trong trường trung học cơ sở hiện nay.

Góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận QLGD từ thực tiễn quản lý GD KNS cho HS

trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội.

Góp phần cung cấp những luận cứ khoa học giúp các cấp quản lý trường THCS vận

dụng đề ra các biện pháp quản lý GD KNS ở các trường THCS nói chung, THCS Nam

Phong nói riêng.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Bảng danh mục chữ viết tắt và Danh mục các bảng,

biểu đồ, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận

văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý GD KNS cho HS các trường THCS

Chương 2: Thực trạng quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú

Xuyên, Thành phố Hà Nội

Chương 3: Biện pháp quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú

Xuyên, Thành phố Hà Nội.

11

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Những khái niệm cơ bản

1.1.1. Trường trung học cơ sở và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở

1.1.1.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân

Trung học cơ sở (THCS) là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam hiện nay, trên

Tiểu học và dưới Trung học phổ thông. Trung học cơ sở kéo dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9).

Thông thường, độ tuổi học sinh ở trường THCS là từ 11 đến 15. Theo quy định của Điều lệ

trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học [19]

1.1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở

Học sinh THCS bao gồm học sinh từ lớp 6 đến lớp 9, từ 11 đến 15,16 tuổi. Đây là độ

tuổi vị thành niên, độ tuổi đặc biệt quan trọng trong thời kỳ phát triển của các em; là một sự

chuyển đổi từ thời thơ ấu sang tuổi thiếu niên và được và được phản ánh bằng những tên gọi

khác nhau như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”.[39]

Đây là một thời kỳ có bước phát triển cả về thể chất và tinh thần, các em đang bị tách

khỏi thời thơ ấu để tiến lên giai đoạn phát triển cao hơn (người lớn) tạo ra nội dung cơ bản khác

trong tất cả các khía cạnh của sự phát triển: thể chất, trí tuệ, cảm xúc, đạo đức ... của thời kỳ này.

Ở độ tuổi của trẻ em học sinh trung học cơ sở tồn tại song song "cả trẻ con và người

lớn", điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ của cơ thể, điều kiện sống và sinh hoạt.

Hành động cụ thể. Ngoài ra, ở cùng độ tuổi nhưng do điều kiện sống, sinh hoạt, sinh hoạt khác

nhau, họ có mức độ phát triển khác nhau trong quá trình trưởng thành.

Nhiều phụ huynh có xu hướng yêu cầu các con chỉ tập trung vào việc học, không đòi hỏi

các nghĩa vụ khác, không cho con tham gia vào các hoạt động, của vụ gia đình, trường học và xã

hội nên có nhiều yếu tố kìm hãm sự phát triển để trở thành người lớn của các con. Ngoài các

yếu tố ức chế, các con còn được tác động của nhiều yếu tố tích cực, thúc đẩy sự phát triển thành

người lớn đó là sự gia tăng về thể chất, học vấn. Nhiều phụ huynh bận rộn, gia đình gặp khó

khăn trong cuộc sống đòi hỏi họ phải làm việc chăm chỉ để sống, điều đó khiến con của họ sớm

độc lập hơn, tự chủ hơn, tự khẳng định hơn ...

Quá trình phát triển ở độ tuổi học sinh trung học cơ sở có thể xảy ra theo các hướng sau:

12

Một số em, kiến thức sách giúp chúng mở rộng kiến thức, nhưng có nhiều vấn đề khác

trong cuộc sống thực, các em bị hạn chế, thậm chí rất ít, chưa được định hình.

Có những học sinh ít quan tâm đến việc học ở trường, nhưng chỉ quan tâm đến các vấn

đề cuộc sống, sở thích cá nhân, làm thế nào để phù hợp với "thời trang", coi trọng việc giao tiếp

với người lớn, với những người lớn tuổi hơn để thảo luận, trao đổi với người lớn về các vấn đề

cuộc sống thể hiện mình là người trưởng thành,

Ở một số học sinh khác, chúng không thể hiện tính cách người lớn, nhưng thực tế chúng

đang cố gắng rèn luyện bản thân để có những phẩm chất của người lớn như: dũng cảm, tự lập,

độc lập, tự tin, ...

Độ tuổi của học sinh trung học cơ sở là tuổi giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển

của nhân cách. Đó là giai đoạn từng bước hình thành quan điểm xã hội và đạo đức làm cơ sở cho

sự phát triển hơn nữa trong thời kỳ phát triển.

Với bản chất tự nhiên, sinh lý của nhóm tuổi học sinh trung học cơ sở, được đặt trong

điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội với các tác động đa chiều, cả tích cực và tiêu cực

đang đặt ra. đối với bạn, bạn phải có kỹ năng sống cần thiết; Trước yêu cầu của xã hội các

trường học, các nhà quản lý phải tổ chức tốt việc dạy kỹ năng sống cho học sinh. Phải chuẩn bị

cho học sinh các kỹ năng cần thiết nhất để các em có thể làm chủ bản thân trong xã hội rất biến

động ngày nay.

1.1.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở

1.1.2.1. Khái niệm kỹ năng sống

Kỹ năng sống (life skills) là cụm tự được sử dựng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi trong

lĩnh vực hoạt động. “Kỹ năng” gợi lên khả năng thao tác, thực hiện chính xác một hoạt động nào

đó. Hiện nay, xung quanh khái niệm KNS, còn có nhiều định nghĩa khác nhau.

Từ năm 1996, khái niệm KNS xuất hiện ở nước ta trong một số chương trình GD của

UNICEF tại Việt Nam, với “chương trình GD KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống

HIV/AISD cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường”. Từ đó đến nay, khái niệm KNS được

đề cập trong nhiều chương trình, tài liệu của ngành GD và trên các phương tiện thông tin đại

chúng.

Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) “Kĩ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng

(adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và

13

thách thức của cuộc sống hàng ngày” [38].

WHO dựa trên lý thuyết học tập xã hội của Bandura (1977), tức là nhấn mạnh sự học tập

qua quá trình trải nghiệm của con người, qua sự tích lũy kinh nghiệm sống, cấu trúc kinh nghiệm

và chủ động nắm lấy kinh nghiệm, đã định nghĩa: “KNS là những năng lực giao tiếp đáp ứng

những hành vi tích cực của cá nhân có thể giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức

của cuộc sống hàng ngày [25]. Cụ thể hơn thì KNS là một nhóm các nhận thức, khả năng cá

nhân có thể giúp con người tạo ra những quyết định đúng đắn. giải quyết vấn đề, suy nghĩ một

cách sáng tạo và có phê phán, giao tiếp hiệu quả, xây dựng các mối quan hệ làmh mạnh, biết

thông cảm với người khác, biết sắp xếp cuộc sống của mình theo cách khỏe mạnh và hiệu quả.

Theo quan niệm của WHO [34] các KNS được phân loại thành 3 nhóm:

Nhóm các KN nhận thức gồm KN tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị, tư duy

sáng tạo, tư duy phê phán, ra quyết định, giải quyết vấn đề ...

Nhóm các KN xã hội gồm KN giao tiếp, KN cảm thông, KN hợp tác, KN làm việc

nhóm,...

Nhóm các KN cảm xúc gồm KN ứng phó với cảm xúc, KN ứng phó với căng thẳng, tự

giám sát và điều chỉnh cảm xúc...

UNICEF quan niệm: “KNS là những KN tâm lý xã hội có liên quan đến tri thức, những

giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi

và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống” [33]. GD dựa trên KNS cơ

bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến

thức, thái độ và hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái

độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động (làm gì

và làm như thế nào).

Quan niệm của UNICEF [33] chỉ rõ KNS đưọc phân thành 3 nhóm:

Nhóm KN xã hội gồm: KN giao tiếp (Truyền thông bằng lời và không bằng lời; lắng

nghe tích cực; Biểu lộ cảm xúc, phản hồi; KN quan hệ, tương tác liên nhân cách), KN đàm phán,

thương lượng, từ chối (Thương lượng và xử lý mâu thuẫn; KN tự khẳng định; KN từ chối), KN

quan hệ xã hội, KN làm việc nhóm, hợp tác, KN thấu cảm, KN động viên (KN ảnh huởng và

thuyết phục; KN tạo mạng lưới và động vìên).

14

Nhóm KN phát triển nhận thức gồm: KN ra quyết định và giải quyết vấn đề, KN thu

thập thông tin (Đánh giá hệ quả tương lai của những hành động hiện tại với bản thân và người

khác; Xác định các giải pháp khác nhau cho vấn đề; KN phân tích ảnh hưởng của các giá trị, thái

độ, động cơ của bản thân và người khác), KN suy nghĩ có phán đoán, KN tư duy sáng tạo.

Nhóm KN đối phó với cảm xúc và làm chủ bản thân gồm: KN quản lý căng thẳng

(Quản lý thời gian; Tư duy tích cực; Kỹ thuật cơ bản) KN quản lý cảm xúc (Làm chủ sự tức

giận; Xử lý những đau buồn và lo âu; Đối phó với những mất mát, chấn thưong), KN tự điều

chỉnh (Ý thức về giá trị bàn thân, KN xây dựng sự tự tin; Ý thức về bản thân, bao gồm ý thức về

quyền, ảnh hưởng, giá trị, thái độ, mặt mạnh, mặt yếu của bản thân).

Có sự khác nhau về quan niệm KNS, nhưng các tổ chức UNESCO, WHO và UNICEF

đều đã thống nhất 10 KNS cơ bản, được xem như cần thiết nhất cho tất cả mọi người, trong đó

có HS trường THCS: KN ra quyết định; KN giải quyết vấn đề; KN tư duy sáng tạo; KN tư duy

phê phán; KN truyền thông có hiệu quả; KN giao tiếp giữa người và người; KN tự nhận thức

bàn năng; Khả năng thấu cảm; KN ứng phó với cảm xúc; KN ứng phó với stress.

Khái niệm KNS chỉ thật sự được hiểu thấu đáo sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và

KNS” do UNESSCO tài trợ tổ chức từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội.

KNS được tiếp cận trên bốn trụ cột của giáo dục bao gồm: Học để biết (Learning to know), Học

để làm (Learning to do), Học để tự khẳng định (Learning to be) và Học để cùng chung sống

(Learning to live together). Theo quan niệm của UNESCO [31], KNS gồm:

Các KN cơ bản: KN đọc, viết, tính toán cho các chức năng hàng ngày. Những KN này

không mang đặc trưng tâm lý mà là nền tảng cho những năng lực thực hiện các chức năng của

cuộc sống.

Các KN chung: (KN nhận thức, KN cảm xúc, KN xã hội) như các KN ra quyết định,

KN tư duy phê phán, KN làm việc nhóm, KN giao tiếp...

Các KN trong tình huống, ngữ cảnh, vấn đề cụ thể của đời sống xã hội như, các vấn đề

về giới, giới tính; các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, ma túy, rượu, thuốc lá; các vấn đề về

môi trường, phòng chống bạo lực; các vấn đề về gia đình, trường học; các vấn đề về sức khỏe và

dinh dưỡng...

Mỗi cá nhân phải có đầy đủ 3 nhóm kỹ năng thành tố nói trên trong sự thống nhất và

tính chỉnh thể chặt chẽ.

15

Hiện nay, ở trong nước cũng có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Trong cuốn "KNS

cho vị thành niên ", tác giả Nguyễn Thị Oanh quan niệm: “KNS tư cách là đổi tượng của GD

KNS là năng lực tâm lý xã hội đế đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc

sống hàng ngày”. Tác giả Huỳnh Văn Sơn quan niệm: “KNS là những KN tinh thần hay những

KN tâm lý. KN tâm lý-xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng với cuộc sống” [15].

Tác giả cho rằng, KNS nhìn dưới góc độ năng lực tâm lý là những KN giúp con người tồn tại về

mặt thể chất và mặt tâm lý.

Tác giả Nguyễn Thanh Bình [2] quan niệm “KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến

thức” – “cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị - “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành

hành vi thực tế - “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xã hội.

Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng, “KNS là một tổ hợp phức tạp của một hệ thống các

KN nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực hiện công việc và quan hệ với bản

thân, với người khác, với xã hội có kết quả trong những điều kiện xác định của cuộc sống” [20].

Từ những phân tích trên cho thấy, KNS luôn cần thiết cho mọi người. Song, với mỗi đối

tượng cụ thể, xuất phát từ đặc điểm cá nhân, nhu cầu cuộc sống, đòi hỏi của công việc và môi

trường sống cụ thể mà yêu cầu KNS cũng có sự khác nhau. Các em HS trường THCS, với công

việc chính là học tập và rèn luyện để trở thành những người con ngoan, trò giỏi, bạn tốt và sau

này là những công dân có ích cho xã hội thì KNS cần có phải phù hợp với điều kiện thực tế cuộc

sống của gia đình, nhà trường và môi trường xung quanh.

KNS chính là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực

trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một cách khác, KNS là khả năng làm chủ

bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng

ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

Như vậy luận văn xác định quan niệm của tác giả Đặng Minh Sự (2013) là phù hợp

nhất: “KNS của HS trường THCS là một tổ hợp phức tạp của một hệ thống các KN phản ánh

năng lực sống của các em, giúp các em thực hiện việc học tập và tham gia vào các hoạt động

trong cuộc sống hàng ngày của gia đình, nhà trường và môi trường xung quanh một cách có

hiệu quả”.

Quan niệm trên đã chỉ rõ: KNS của các em HS trường THCS gồm 3 nhóm KN chính

[17]:

16

+ Nhóm KN nhận biết và sống với chính mình.

+ Nhóm KN nhận biết và sống với những người xung quanh.

+ Nhóm KN ra các quyết định.

Trên cơ sở các nhóm KN chính, cần phải xuất phát từ thực tiễn KN và rèn luyện KNS

của các em đề lựa chọn nội dung, hình thức biện pháp GD cho phù hợp. Đó là trách nhiệm của

các nhà quản lý, các lực lượng tham gia GD KNS cho HS các trường THCS.

1.1.2.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở

GD KNS cho HS là một vấn đề xã hội, là trách nhiệm của nhiều lực lượng, từ gia đình,

nhà tnrờng và các đoàn thể xã hội; phải tuân thủ nghiêm ngặt quan điểm, chủ trương, chính sách

của Đảng và Nhà nước; phải tuân theo những quy định, quy trình chặt chẽ phù hợp với điều kiện

thực tại của từng nhà trường, từng đối tượng và phải đạt được mục tiêu xác định.

Việc GD KNS chính là sự bổ sung về kiến thức và năng lực cần thiết cho các em HS đề

các em có thể hoạt động độc lập và chủ động tránh được những khó khăn trong thực tế cuộc sống.

Đối với các em HS, nhất là các em HS bậc THCS, GD KNS là môn học trang bị những

tri thức giúp các em hình thành những KNS cần thiết, phù hợp với từng giai đoạn phát triền và

điều kiện sống cụ thể. Thông qua hoạt động GD KNS sẽ trang bị thêm cho các em những KN tự

chủ, KN nói không, khả năng tự đưa ra quyết định và thích nghi, biết chấp nhận, hóa giải được

những tác động tiêu cực trong cuộc sống xung quanh [1].

GD KNS là hoạt động giúp cho các em HS có khả năng về mặt tâm lý xã hội để phán

đoán và ra quyết định tích cực, nghĩa là đề “nói không với cái xấu [15], Nhưng GD KNS cho các

em không phải là đưa ra những lời giải đơn giản cho những câu hỏi thông thường mà GD KNS

phải nhằm hướng đến thay đổi hành vi. GD KNS cho HS chỉ đạt đưọc kết quả tốt khi có sự tác

động đồng thời của các LLGD: Nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội.

Đồng thời GD KNS cho HS có hiệu quả cao khi các lực lượng tham gia GD, QLGD

nhận thức đúng đắn đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi; xác định chính xác mục tiêu, nội dung GD

KNS, phối hợp với các hình thức GD phong phú.

Tóm lại: “Giáo dục kĩ năng sống là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến các

em HS trường THCS nhằm giúp các em có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác,

hành vi ứng xử đúng mực trong các mọi quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân với xã hội,

17

của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung quanh và với chính mình, giúp các

em HS phát triển nhân cách đứng đắn, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện”.

1.1.2.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

trung học cơ sở

Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28 thảng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo chỉ rõ:

- Hoạt động GD KNS trong quy định này được hiểu là hoạt động GD giúp cho người học

hình thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử

của mỗi cá nhân trong đời sống xã hội, qua đó hoàn thiện nhân cách và định hướng phát triển

bản thân tốt hơn dựa trên nền tảng các giá trị sống.

-Theo hướng dẫn số 463/BGD ĐT-GDTX ngày 28/01/2015 của Bộ GD&ĐT về việc

hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục

phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói

quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục

Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Nội dung giáo dục

KNS phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần. Đối với

từng nhóm đối tượng, việc giáo dục KNS cho HS THCS cần tập trung vào những nội dung sau:

Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những KNS cốt

lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng

tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông,

kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học.

Công văn số 4026/BGD ĐT-GDCTHSSV ngày 01/09/2017 của Bộ GD&ĐT về tăng

cường giáo dục KNS cho học sinh.

Các cơ sở giáo dục tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc tiếp

tục nâng cao chất lượng dạy học các môn học Đạo đức, Giáo dục công dân, tích hợp, lồng ghép

trong các môn học liên quan; các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa, hoạt động trải

nghiệm và các hoạt động giáo dục khác đảm bảo thiết thực, hiệu quả, nội dung giáo dục dễ hiểu,

dễ nhớ, phù hợp lứa tuổi.

18

Công văn số 3964/BGD ĐT- GDCTHSSV ngày 04/09/2018 của bộ GD&ĐT về hướng

dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên năm học 2018 - 2019;

Tăng cường công tác tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống

cho học sinh, sinh viên.

Các sở GDĐT chủ trì, phối hợp tham mưu, xây dựng kế hoạch của địa phương về công

tác giáo dục kỹ năng sống trong các cấp học trên địa bàn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện cho học sinh, sinh viên. Các cơ sở giáo dục, đào tạo nghiên cứu lựa chọn các nội dung

giáo dục kỹ năng sống phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi, tập trung vào một số kỹ năng cần thiết như:

kỹ năng ứng phó với tình huống nguy hiểm, phòng chống đuối nước và tai nạn thương

tích, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên; kỹ năng tư

duy sáng tạo, kỹ năng học tập hiệu quả, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm..

Thực hiện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về

nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019

Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong

nhà trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục; chú trọng giáo

dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện,

phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; bố trí học sinh, sinh viên trực tiếp tham gia hoạt động

vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố, kiện toàn, nâng

cao hiệu quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho học sinh.

Chỉ thị Số: 2268/CT-BGDĐT Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2019 của bộ giáo dục và đào

tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020 của ngành Giáo dục

Nâng cao chất lượng giáo dục, triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông

mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; đổi mới

quản lý và nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống,

kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên, bảo đảm an toàn trường học; nâng cao

hiệu quả giáo dục dân tộc

Hoạt động GD KNS là HĐ GD góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỳ năng, GD nhân

cách cho người học có nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người học, phù hợp với

thuần phong mỹ tục của Việt Nam.

*Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong xã hội hiện

19

đại là hình thành cho học sinh hệ thống những hành vi lành mạnh và thay đổi những thói quen

không phù hợp trên cơ sở trang bị những kiến thức, thái độ, kỹ năng thích hợp. Điều đó có nghĩa

là giúp học sinh dịch chuyển kiến thức( cái mà học sinh biết)và thái độ, giá trị (cái mà học sinh

có nhu cầu, tin tưởng và mong muốn có được) thành hành động thực tế( làm gì và làm bằng

cách nào). Như vậy mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống không chỉ dừng lại ở việc trang bị nhận

thức bằng cách cung cấp thông tin tri thức mà còn tập trung vào việc xây dựng hoặc làm thay đổi

hành vi theo hướng tích cực. Qua đó làm thay đổi hành vi từ thụ động tiêu cực sang hành vi tích

cực, mang tính xây dựng góp phần nâng cao chất lượng sống cho học sinh. Việc hình thành

những kỹ năng sống cốt lõi giúp học sinh hướng tới một cuộc sống lành mạnh có hành vi tích

- Vậy mục tiêu của hoạt động GD KNS là rèn luyện cách tư duy tích cực, hình thành thói

cực để giải quyết vấn đề trong cuộc sống, thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và tập thể.

quen tốt thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm, biết cách phân biệt đúng, sai; biết cách

ra quyết định và chịu trách nhiệm, biết đối đầu với áp lực và biết vượt qua các thử thách.

*Nội dung giáo dục kỹ năng sống: KNS là những KN mang tính cá nhân và xã hội cần

thiết đối với các em HS, giúp các em có khả năng học tập tốt hơn, ứng xử một cách tự tin hơn,

phù hợp với điều kiện các em sống, qua đó góp phần hoàn thiện bản thân trước những đòi hòi

của cuộc sống. Theo đó nhóm KN chính sau đây cần được giảng dạy và rèn luyện cho các em:

 Nhóm KN nhận biết và sống với chính mình.

+ KN tự nhận thức: Là KN đòi hỏi mỗi em HS, trước hết, cần phải tự nhận biết và hiểu

rõ bản thân, hiểu rõ những tiềm năng, tình cảm, những xúc cảm cũng như vị trí của các em trong

cuộc sống và xã hội, cả những mặt mạnh và mặt yếu của các em nữa. Khi các em nhận thức

được khả năng của mình, các em có khả năng sử dụng các KNS khác một cách có hiệu quả và

có khả năng lựa chọn những gì phù hợp với các điều kiện sẵn có với bản thân, với xã hội mà các

em sống và với khả năng của bản thân các em nữa. Các em cũng cần có sự hiểu biết rõ ràng về

bản sắc dân tộc và nền văn hóa mà từ đó các em đã được sinh ra và cũng chính nền văn hóa đó

đã tạo nên con người các em.

+ Lòng tự trọng: Sự tự nhận thức đưa đến sự tự trọng. Khi các em tự nhận thức được

năng lực tiềm tàng của bản thân và vị trí của mình trong cộng đồng thì lòng tự trọng được mô tả

như là ”sự nhận thức những điều tốt đẹp của bản thân”. Nó còn đề cập đền việc các em cảm

nhận như thế nào những khía cạnh mang tính cá nhân như diện mạo, khả năng và hành vi... và

20

các em sẽ phát triển như thế nào trên cơ sở những kinh nghiệm bản thân đề trở nên thành thạo và

thành công khi làm những điều mà các em dự định.

Tuy nhiên, lòng tự trọng bị ảnh hưởng một cách mạnh mẽ bởi mối quan hệ của các em

với những người khác. Những người lớn tuổi có ảnh hưởng đến các em như bố mẹ, các thành

viên trong gia đình, thầy cô giáo và cà bạn bè đồng lứa có thể hoặc trợ giúp nhằm phát triển hoặc

làm mất sự tự trọng của các em qua những mối quan hệ, tiếp xúc của họ đối với các em.

+ Sự kiên quyết: Sự kiên quyết hay tính kiên định có nghĩa là nhận biết được những gì

bản thân các em muốn và tại sao lại muốn, đồng thời là khả năng tiến hành các bước cần thiết để

đạt được những gì bản thân các em muốn trong những hoàn cảnh cụ thể bao gồm một loạt các

tình huống khác nhau như: từ chối sự tán tỉnh, cám dỗ; thuyết phục người khác đồng thuận theo

mình; nêu gương, kêu gọi, hướng dẫn mọi người làm những việc có lợi cho cộng đồng... Tuy

nhiên, cách thể hiện tính kiên định có liên quan đến văn hóa và việc lắng nghe, đánh giá những

điều người khác cảm nhận và mong muốn bởi vì kiên định là biết được nhu cầu và quyền của

các em, cũng như điều các em mong muốn và thực hiện những điều đó có xét tới nhu cầu, quyền

và mong muốn của người khác.

+ Đương đầu với cảm xúc: Xúc cảm là sự phản ánh rõ nét bản chất của mỗi em HS.

Những cảm xúc như sợ hãi, yêu thích, e thẹn, phẫn nộ, mong muốn được thừa nhận... hoàn toàn

mang tính chủ quan và thường có là do đáp ứng một cách tức thời đối với tình huống. Vì thế mà

chúng không thể đoán trước được và có thể dễ dàng đưa các em đến những hành vi mà sau này

sẽ phải hối tiếc.

Do vậy, việc xác định và sau đó là đối phó với những cảm xúc là khả năng cho thấy rằng

các em có thể nhận thấy và phải tính đến những xúc cảm của các em cùng nguyên nhân cụ thể

của chúng để có những quyết định chế ngự, không để cho những cảm xúc của bản thân chi phối.

+ Đương đầu với căng thẳng (KN ứng phó với stress): Căng thẳng là một phần hiển

nhiên của cuộc sống. Những vấn đề trắc trở của bản thân, của bạn bè thân thiết, của các thành

viên trong gia đình; những mối quan hệ bị đổ vỡ... là những minh họa các tình huống gây căng

thẳng trong cuộc sống của các em. Trong những mức độ hữu hạn, khi các em có khả năng

đương đầu với sự căng thẳng thì căng thắng lại có thể là một nhân tố tích cực bởi vì chính những

sức ép của sự căng thẳng đó buộc các em phải tập trung vào công việc của mình và hưởng ứng

một cách thích hợp. Tuy nhiên, sự căng thắng còn có một sức mạnh hủy diệt cuộc sống của các

21

em nếu sự căng thẳng đó quá lớn và không giải toả nổi. Do đó, cũng như KN đối phó với cảm

xúc, các em HS cần phải có khả năng nhận biết sự căng thẳng, nguyên nhân và hậu quả cũng

như biết cách khắc phục nó.

 Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với những người xung quanh

+ Mối quan hệ giữa các cá nhân: Các mối quan hệ là bản chất của cuộc sống. Chúng có hình

thái và quy mô khác nhau. Khi các em lớn lên, các em phải phát triển các mối quan hệ với

những người lớn có vai trò quan trọng trong cuộc sống của các em như bố mẹ, họ hàng, láng

giềng, thầy cô giáo... với những con người mà các em gặp gỡ trong cuộc sống như bạn bè của bố

mẹ, những người bản hàng, những nhà lãnh đạo địa phương... với bạn bè đồng lứa trong và

ngoài trường lớp. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể là bạn bè tốt, thân thiết, ngang hàng

được. Các em cần phải biết cách đối xử một cách phù hợp trong từng mối quan hệ để chúng có

thể phát triển tối đa tiềm năng sẵn có trong môi trường của chúng.

+ KN thiết lập tình bạn: Mỗi em HS cần có nhiều bạn để cùng chia sẻ các hoạt động,

niềm hy vọng, sự sợ hãi, chia sẻ cuộc sống và cả tham vọng. Việc thiết lập tình bạn bắt đầu từ

giai đoạn sớm nhất của cuộc đời. Vì vậy, các em cần phải nhận biết rằng tình bạn được hình

thành như thế nào và phải thiết lập, phát triển tình bạn ra sao để cả hai bên cùng đạt được những

lợi ích chân chính.

Các em cần phải có khả năng nhận biết, để khi cần thiết, mạnh dạn khước từ kiểu tình

bạn có thể đưa các em đến những hành vi nguy hiểm hoặc phạm tội như hành vi sử dựng ma

túy, trộm cắp..

+ Sự cảm thông (KN thấu cảm): là khả năng tự đặt mình vào vị trí của người khác khi

các em phải đương đầu với những vấn đề nghiêm trọng do hoàn cảnh hoặc do những hành động

của chính bản thân các em gây ra để hiểu được tình cảnh của các em và tìm ra cách giảm bớt

gánh nặng bằng sự chia sẻ chân tình với người đó thay vì lên án, thương hại hoặc coi khinh họ

với bất kỳ lý do nào. Cảm thông cũng đồng nghĩa với việc hỗ trợ người đó để họ có thể tự quyết

định và đứng vững trên đôi chân của họ một cách nhanh chóng nhất.

+ Đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè: Đối với các em HS trường THCS, sức ép để

bản thân được giống như các thành viên khác trong nhóm bạn là rất lớn. Vì vậy, đứng vững

trước sự lôi kéo của bạn bè cùng lứa là một KN rất quan trọng. Nếu phải đương đầu với những ý

nghĩ hoặc những việc làm trái ngược của bạn bè cùng lứa khi họ gây ảnh hưởng và thói quen

22

xấu của bản thân cần phải dũng cảm khước từ, phản đối, dừng ngay những đề xuất không thể

chấp nhận được đó, kiên quyết bảo vệ những giá trị và niềm tin của bản thân, cho dù có thể bị

chế nhạo, để dọa hoặc ghẻ lạnh từ nhóm bạn đó.

+ KN thương lượng: là một KN quan trọng trong mối quan hệ giữa các cá nhân với

nhau. KN này có liên quan đến tính kiên định, sự cảm thông và mối quan hệ giữa cá nhân với cá

nhân cũng như khả năng thoả hiệp những vấn đề không có tính nguyên nhân tắc của bản thân.

KN thương lượng còn liên quan đến khả năng đương đầu với những áp lực, sự để dọa của hoàn

cảnh, những rủi ro tiềm tàng trong các mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau kể cả sức ép của

bạn bè. Cần phải nhận định rõ vị trí của cá nhân và thiết lập sự hiểu biết lẫn nhau trong các mối

quan hệ để có KN thương lượng tốt.

+ KN giải quyết xung đột không dùng bạo lực: là KN có liên quan đến mối quan hệ giữa

các cá nhân với nhau, KN thương lượng và các KN đương đầu với xúc cảm, với căng thẳng, lo

âu. Xung đột là điều không thể tránh khỏi và đôi khi lại là điều cần thiết, KN giải quyết xung đột

không dùng bạo lực sẽ giúp cho những xung đột trở nên có tính xây dựng.

+ KN giao tiếp có hiệu quả: Giao tiếp là bản chất của các mối quan hệ của con người. Do

vậy, một trong những KNS quan trọng nhất là khả năng giao tiếp một cách có hiệu quả với mọi

người. Khả năng này bao gồm cả KN lắng nghe và hiểu được người khác thực hiện việc giao

tiếp của họ như thế nào cũng như nhận biết được nhiều cách giao tiếp của họ khác nhau ra sao.

 Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả

+ Tư duy phê phán: Như đã nêu, các em lớn lên trong thế giới ngày nay phải đối đầu với

nhiều vấn đề, sự mong đợi, những đòi hỏi đa dạng, phức tạp và trái ngược của bố mẹ, thầy cô,

bạn bè... phải tiếp nhận, đáp ứng nhiều thông điệp của các phương tiện truyền thông đại chúng,

của các nhà lãnh đạo, của quảng cáo, của âm nhạc, tôn giáo... Vì thế, các em cần phải có khả

năng phân tích, gạn lọc, phê phán để có được quyết định phù hợp.

+ Tư duy sáng tạo: Trong cuộc sống, các em thường xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh

bất ngờ và bất thường. Do vậy, các em cần phải có tư duy sáng tạo nghĩa là có khả năng tiếp cận

với sự việc mới, phương thức mới, ý tưởng mới, cách sắp xếp và tổ chức mới để có thể có một

hoặc nhiều phương cách đáp ứng lại những hoàn cảnh đó một cách phù hợp.

+ KN ra quyết định: Mỗi ngày, mỗi người đều phải đứng trước những lựa chọn để ra

những quyết định. Có những quyết định tương đối đơn giản và có thể không ảnh hưởng nghiêm

23

trọng đến định hướng cuộc sống nhưng cũng có những quyết định nghiêm túc liên quan đến các

mối quan hệ, đến tương lai cuộc đời. Do đó, khi không thể đáp ứng liền một lúc những nhu cầu

khác nhau, các em cần có khả năng lựa chọn để ra một quyết định có hiệu quả, đồng thời phải ý

thức được các tình huống có thể xảy ra, phải lường được những hậu quả trước khi ra quyết định

từ sự lựa chọn của mình.

+ KN giải quyết vấn đề: là khả năng xem xét tình hình một cách cẩn thận, phân tích

những vấn đề gì đang tồn tại và xác định các bước nhằm cải thiện tình hình. Đây là KN có liên

quan đến KN ra quyết định và nhiều KN khác. Chỉ khi trải qua thực hành việc ra quyết định và

giải quyết vấn đề thì các em mới có thể xây dựng được những KN cần thiết để có thể có những

lựa chọn tốt nhất trong bất kỳ hoàn cảnh nào mà các em phải đương đầu.

*Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở.

Có 2 cách tiếp cận trong GD kỹ năng:

+ Thứ nhất, các hoạt động tập trung vào KNS cốt lõi, theo cách này và bằng các hoạt động với

chủ đề theo mục tiêu rèn những kỹ năng cụ thể người học sẽ được trải nghiệm và hiểu và dần

hình thành các kỹ năng cần thiết, vận dụng có hiệu quả trong quá trình xử lý các vấn đề gặp phải

trong cuộc sống hàng ngày.

+ Thứ hai, mỗi kỹ năng đều gắn với một vấn đề hay nảy sinh trong cuộc sống và giải quyết

những vấn đề đó cần phải vận dụng những KNS khác nhau.

Để thực hiện có hiệu quả hoạt động GD KNS cho HS THCS mỗi người GV cần thực hiện

linh hoạt các phương pháp sau:

Phương pháp động não: Là phương pháp giúp cho người học trong thời gian ngắn nảy sinh

được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.

Phương pháp nghiên cứu tình huống: Nghiên cứu tình huống thường là những câu chuyện

được viết ra nhằm tạo tình huống thật để từ đó chứng minh cho một ví dụ cụ thể.

Phương pháp trò chơi: Là tổ chức cho HS chơi trò chơi nào đó để qua đó tìm hiểu một vấn

đề, thể hiện thái độ đồng tình hoặc không đồng tình về một hành động hoặc việc làm nào đó.

Phương pháp nhóm: Là tổ chức để mọi người cùng tham gia trao đổi hay cùng chia sẻ công

việc trong một nhóm người nhỏ để tạo cơ hội cho mỗi thành viên biết cách hợp tác, chia sẻ kiến

thức, kinh nghiệm, ý kiến.

Phương pháp đóng vai: Là phương pháp tổ chức cho HS thực hành đóng vai một nhân vật

24

nào đó để đưa ra những giải pháp trong một tình huống giả định được đưa ra.

Phương pháp trải nghiệm sáng tạo: Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới

sự hướng dẫn của nhà GD, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh

được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường

Phương pháp trải nghiệm sáng tạo: Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó,

dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt

động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt

động, qua đó phát triển.

* Hình thức, biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở.

GD KNS cho HS trường THCS cần phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, biện

pháp, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. Có thể nêu một số hình thức

biện pháp sau: lồng ghép vào chương trình học tập và rèn luyện chính khoá; tổ chức các hoạt

động ngoại khoá trong nhà trường và ở các địa phưong; tổ chức các hoạt động của Đoàn, Đội;

thông qua các hoạt động thực tế ở gia đình; hướng dẫn, giúp đỡ của người thân, thầy cô giáo...

- GD KNS được tích hợp nội dung GD vào chương trình giảng dạy các môn thông qua dạy

+ Giáo dục trong nhà trường:

học ở trên lớp. Tùy nội dung chương trình môn học, từng loại hoạt động, GV có thể lựa chọn các

kỳ năng phù hợp để tích hợp lồng ghép.Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng lồng ghép, tích hợp

nội dung GS KNS trong chương trình dạy học trên lớp với các môn học trong chương trình

không chỉ thực hiện được các mục tiêu bài học gắn với môn học mà còn giúp học sinh hiểu, trải

nghiệm được kỹ năng gắn với bài học. Trên cơ sở đó HS THCS hình thành được các kỹ năng

cần thiết cho bản thân.

Để dạy học tích hợp đáp ứng động cơ nội tại của HS thì yêu cầu GV phải có năng lực, kỹ

năng thiết kế bài giảng theo hướng lồng ghép, tích hợp; biết cách xác lập mục tiêu bài giảng và

nội dung GD KNS dự kiến đưa vào bài giảng; GV cần có những phản hồi tích cực đối với HS,

giúp học sinh có nhiều cơ hội học tập và thể hiện các kỹ năng giải quyết vấn đề.

Giáo dục thông qua HĐGD NGLL là hình thức GD vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ

giao tiếp và hoạt động giữa các lớp trong trường và cộng đồng xã hội, vừa thu hút sự tham gia

vào quá trình GD HS của các lực lượng xã hội và gia đình nhằm nâng cao chất lượng GD HS.

Trong HĐ GD KNS cần phát huy tốt vai trò tổ chức Đoàn, Đội mà nhất là giáo viên tổng phụ

25

trách trong việc rèn luyện các KNS cho HS THCS qua các phong trào, các hoạt động theo chủ

đề, chủ điểm của Đội TNTP. Hoạt động của Đoàn, Đội rất phù hợp với lứa tuổi HS THCS nên

có sức cuốn hút HS tham gia tích cực và hiệu quả GD sẽ nâng lên.

HĐGD NGLL tạo điều kiện cho HS thực hành và tăng cường những kỹ năng tâm lý xã hội,

giúp HS củng cố, mở rộng tri thức, hình thành thái độ tình cảm, có những hành vi đúng, có kỹ

năng cần thiết để phát triển nâng cao chất lượng cuộc sống và ngăn ngừa các vấn đề tiêu cực của

xã hội. HĐGD NGLL giúp HS THCS bổ sung những tri thức được học trên lớp, rèn luyện, thực

hành các kỹ năng và hoàn thiện bản thân.

Tổ chức các HĐ ngoại khóa, tích hợp GD KNS: Các hoạt động ngoại khóa như tham gia

các hoạt động tình nguyện, thăm quan, du lịch; thăm các khu di tích lịch sử, truyền thống; làng

nghề; tìm hiểu về các danh nhân; các nhà khoa học... có ý nghĩa rất quan trọng trong việc GD

KNS cho HS. Các HĐ này giúp cho HS tiếp cận với thực tế giải quyết tình huống thực tiễn trong

đời sống, qua đó rèn luyện tính kỷ luật, phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong

hoạt động, cách làm việc độc lập, cách làm việc theo nhóm.

+ Giáo dục ngoài nhà trường:

Ngoài thời gian ở trường, HS có một khoảng thời gian dài ở gia đình, chịu sự tác động rất

lớn từ gia đình, do vậy những KNS cũng sẽ hình thành nhiều từ gia đình. Mặt khác, những KNS

được tiếp thu, hình thành từ gia đình sẽ được củng cố, vận dụng khá lớn trong môi trường gia

đình. Như vậy trong GD KNS, nhà trường, GV cần có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình, phát

huy vai trò của CMHS trong quá trình rèn luyện kỹ năng cho HS ở phạm vị ngoài nhà trường.

Ngoài việc kết hợp với gia đình, hoạt động GD KNS bên ngoài nhà trường còn được phối

hợp với với các tổ chức đoàn thể xã hội và các cá nhân nhằm tạo mối quan hệ gắn kết giữa nhà

trường, gia đình và xã hội trong việc GD học sinh góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ

năng, GD nhân cách cho người học có nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người

học, phù hợp với thuần phong mỹ tục của Việt Nam.

1.2. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở

1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở

1.2.1.1. Khái niệm quản lý

26

Lịch sử phát triển của loài người từ khi có sự phân công lao động đã xuất hiện một dạng

lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu

cầu nhất định đó là hoạt động quản lý.

Ngày nay, thuật ngữ “Quản lý” trở nên phổ biến, mọi hoạt động của tổ chức, xã hội đều

cần tới quản lý. Quản lý là một hoạt động diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan

đến mọi người. Quản lý trở thành một khoa học, một nghệ thuật và là một nghề trong xã hội hiện

đại - nghề quản lý. Chính vì vậy mà lý luận về quản lý ngày càng phong phú và phát triển.

Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý, cụ thể như sau:

Từ điển Từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân (1989) có ghi: “Quản lý là phụ

trách việc chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ chức” [11, tr.555].

Còn theo Nguyễn Ngọc Quang (1989), nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận

dạy học, đã nêu về khái niệm quản lý trong tập bài giảng “Những khái niệm cơ bản về quản lý

giáo dục” như sau: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập

thể những người lao động để đạt được mục tiêu” [16, tr.130]

Trần Kiểm (1997), trong giáo trình “ Quản lý giáo dục và trường học” dùng cho học

viên cao học chuyên ngành Giáo dục học đã viết: “ Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều

người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [9, tr.15]

Còn Nguyễn Bá Sơn (2000), trong tác phẩm “ Một số vấn đế cơ bản về khoa học quản

lý” đã viết: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối

hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động” [ 18, tr.15].

Nhà sư phạm Nguyễn Ngọc Quang (1989), trong tác phẩm của mình đã nêu: “Quản lý

là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý

trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [16, tr.131].

Như vậy, có thể nói: “ Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy

động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)

trong và ngoài tổ chức( chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với

hiệu quả cao nhất”.

Tóm lại, quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về công việc quản lý, các

quan hệ quản lý trong các tổ chức. Nó tổng quát hóa các kinh nghiệm tốt thành các nguyên tắc

và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức quản lý tương tự. Nó cung cấp khái niệm cơ bản làm nền

27

tảng cho việc nghiên cứu các môn học về quản lý. Để quản lý cho hiệu quả, nhà quản lý phải

linh hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình huống cụ thể. Nó đòi hỏi sự khôn khéo tinh tế

cao để đạt tới mục tiêu. Nghệ thuật này chủ yếu phải được học ngay trong thực tiễn.

Hoạt động của quản lý về bản chất là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách

thực hiện các chức năng quản lý. Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có

chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Những chức năng cơ

bản của quản lý gồm:

- Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS: là công việc hoạch định,

gồm xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và xác định con đường,

biện pháp, cách thức và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.

- Tổ chức quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS: Là quá trình sắp xếp

và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để

họ có thể hoạt động và đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Ứng với những

mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người quản lý cần lựa

chọn cấu trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Chức năng của tổ

chức bao gồm trong nó việc lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và việc kiểm tra, nó xuyên suốt từ

đầu đến cuối quá trình quản lý.

- Lãnh đạo, điều hành quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS: Là quá

trình tác động, huy động và giúp đỡ những cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được

phân công. Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người làm cho họ tự nguyện và nhiệt tình tự

giác, nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức.

- Kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS: Kiểm tra

là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho tổ chức vận

hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Đó là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm xác định kết

quả thực hiện kế hoạch trên thực tế, tìm ra những mặt ưu điểm, mặt hạn chế, phát hiện những sai

lệch, đề ra biện pháp điều chỉnh kịp thời.

Tóm lại, các chức năng quản lý kế tiếp và độc lập với nhau chỉ là tương đối mà các chức

năng của quản lý mối quan hệ biện chứng chặt chẽ tùy theo thời điểm, nội dung mà một số chức

năng có thể tiến hành đồng thời, đan xen và ảnh hưởng lẫn nhau.

28

1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở.

Quản lý GD KNS là hoạt động của CBQL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của

GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao chất

lượng GD KNS cho các em trong nhà trường.

Quản lý GD KNS chính là những công việc của nhà trường mà người CBQL trường

học thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức, thực hiện công tác GD KNS. Đó chính là

những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt

động GD KNS cho các em HS trong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà

tiêu điểm là quá trình GD và dạy KNS cho các các HS.

Tác giả Đặng Minh Sự [17] chỉ rõ: “Quản lý GD KNS trong nhà trường là một hệ thống

những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS, các

lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ

vào mọi mặt hoạt động GD KNS cho các em HS nhằm hoàn thành có chất lượng và hiệu quả

mục tiêu GD và rèn luyện KNS phù hợp với yêu cầu công việc học tập, điều kiện sống cụ thể của

từng em”.

Quản lý GD KNS cho HS trường THCS là một quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp

được hình thành có chọn lọc theo từng nhóm HS và mang tính cá thể hóa rất cao. Để việc quản

lý GD KNS cho HS có hiệu quả, đội ngũ CBQL, trước hết là BGH nhà trường cần tổ chức phối

hợp chặt chẽ các LLGD: Hội đồng sư phạm, tổ chức Đoàn, Đội, ban đại diện cha mẹ HS, và các

LLGD khác ngoài cộng đồng và xã hội. Nhà trường phải là chiếc cầu nối giữa gia đình và xã hội

để GD HS, trên cơ sở xác định cụ thể những giá trị và mức độ phù hợp với tâm, sinh lý, độ tuổi

của HS trường THCS. Hiện nay, khi Bộ GD&ĐT chưa có chương trình GD kỹ năng sống

thống nhất cho toàn quốc, mỗi nhà trường cần thống nhất chương trình GD theo từng cấp độ ở

các khối lớp, quy định thời lượng, nội dung GD riêng cho từng khối lớp. Hiệu trưởng cần đặc

biệt quan tâm đến nội dung, hình thức giờ chào cờ, giờ, sinh hoạt lớp để tích hợp GD giá trị sống

thích hợp; xây dựng kế hoạch GD giá trị sống cho từng đối tượng trong nhà trường, đồng thời

thường xuyên điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp trong quá trình thực hiện; lấy đội ngũ GV làm

nòng cốt để đề xuất, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện sao cho nhà trường luôn ở thế

chủ đạo và quyết định, còn HS luôn giữ vai trò chủ động, tự tin trong học tập, tu dưỡng.

29

1.2.1.3.Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

Quản lý giáo dục KNS cho HS trường THCS là tác động có mục đích, định hướng của

các nhà quản lý (hiệu trưởng) thông qua quản lý đầu vào, quá trình, đầu ra trong một bối cảnh cụ

thể đến đối tượng quản lý (quá trình giáo dục cùng giáo viên và học sinh) nhằm đạt được mục

tiêu quản lý giáo dục KNS cho HS trường THCS đã đặt ra.

+ Quản lý kế hoạch GD KNS cho HS trường THCS: Quản lý kế hoạch GD KNS bao

gồm quản Ịý việc xây dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên, kế hoạch hoạt động theo chủ

điểm, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV, Giáo viên chủ nhiệm (GVCN), GV bộ môn..., cộng tác

vìên GD KNS, kế hoạch đầu tư và sử dựng cơ sở vật chất (CSVC) cũng như các điều kiện thực

hiện, kế hoạch phối hợp các LLGD, kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GD KNS;

+Quản lý về chương trình nội dung GD KNS: việc quản lý chương trình nội dung GD

KNS bao gồm quản lý từ việc chỉ đạo đội ngũ xây dựng chương trình nội dung cho đến việc tổ

chức thực hiện những nội dung đó và kiểm tra kết quả đạt được như thế nào;

+Quản lý đội ngũ thực hiện GD KNS: Quản lý đội ngũ CBQL, đội ngũ GV, đội ngũ cán

bộ Đoàn, Đội và các lực lượng thực hiện hoạt động GD KNS cho các em HS trường THCS;

+Quản lý sự phối hợp của các lực lượng thực hiện các hoạt động GD KNS: Các hoạt

động GD KNS diễn ra trong nhà trường và ngoài nhà trường, các LLGD ảnh hưởng tới hoạt

động đó là: các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường và ngoài nhà trường, phụ

huynh, cộng đồng xã hội, các trung tâm bồi dưỡng KNS cho HS.

+Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GD KNS: Cách đánh giá chất lượng

GD đúng đắn, đầy đủ sẽ giúp nâng cao chất lượng GD, đáp ứng mục tiêu GD đề ra. Vì vậy, các

sản phẩm giáo dục của con người phải được đánh giá trên các khía cạnh sau: chất lượng tri thức

(văn hoá), chất lượng kỹ năng (kỹ năng sống), chất lượng thái độ (đạo đức). Kết quả cuối cùng

của giáo dục được đánh giá qua hành vi, kỹ năng của HS.

+Quản lý việc đầu tư, phát triển và sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho quá trình

GD KNS trong nhà trường cũng như của từng tổ chức, từng hoạt động cụ thể. Cần nắm rõ mức

độ đáp ứng, khả năng tăng cường và tính hiệu quả của từng loại công cụ, phương tiện.

1.2.2. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở cần tập trung vào

các nội dung sau:

30

1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở.

-Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế hoạch GD KNS. Đảm bảo

kế hoạch được xây dựng dựa trên những căn cứ chắc chắn làm cơ sở cho quá trình tổ chức thực

hiện.

-Xác định thực trạng nhiệm vụ GD KNS của nhà trường: về nội dung đang thực hiện, cách

thức thực hiện, cơ sở lý luận, kiến thức của đội ngũ GV về vấn đề GD KNS; các cơ sở vật chất

cần thiết (máy vi tính, máy chiếu, bảng biểu, kết nối Internet..)

-Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện đế làm tốt công tác GD KNS cho HS. Với

mỗi nhiệm vụ xác định chính xác đối tượng tham gia thực hiện, công việc cần thực hiện, các

điều kiện về tài liệu, CSVC cần thiết để thực hiện công việc đó cũng như tiến độ thời gian cần

thiết để hoàn thành công việc.

-Dự kiến trước các chi phí vật chất phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đối với

nhà trường, các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện và cả đối với tập thể, cá nhân học sinh. Xác

định nguồn kinh phí huy động.

-Thiết lập hệ thống chuẩn để kiểm tra đánh giá hoạt động, các quy định, quy chế cần thiết

để đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả.

-Nhiệm vụ lập kế hoạch được thực hiện chủ yếu bởi Phó hiệu trưởng nhà trường và các lực

lượng giáo dục khác trong nhà trường. Quá trình thực hiện cần đảm bảo các vấn đề sau:

-Có sự thống nhất chỉ đạo của Chi bộ đảng trường học, thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp

của hiệu trưởng.

-Các thông tin cần thiết phải được thu thập từ thực tế nhà trường, do sự đóng góp của tất cả

các thành viên trong nhà trường.

-Phó hiệu trưởng nghiên cứu tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa, chuẩn kiến

thức kỹ năng ở các bộ môn, mục đích yêu cầu của nhiệm vụ GD KNS cho HS THCS. Đối chiếu

các vấn đề trên với thực trạng hoạt động GD KNS của nhà trường để lập kế hoạch một cách

khoa học, hợp lý và khả thi.

-Kế hoạch cần được công khai để nhận được sự đóng góp của các thành viên hội đồng và

được sự phê duyệt của hiệu trưởng trước khi triển khai thực hiện.

1.2.2.2. Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở.

-Tổ chức thực hiện kế hoạch tức là hiện thực hóa kế hoạch. BGH nhà trường căn cứ vào kế

31

hoạch đã được xây dựng để bố trí, sắp xếp một cách hợp lí, tạo ra các mối quan hệ trên - dưới;

quan hệ đồng đẳng hợp tác cần thiết để đảm bảo đạt được mục tiêu đã định.

*Mục đích: Triển khai kế hoạch, đưa kế hoạch vào thực tiễn.

-Huy động và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý nhất nhằm đảm bảo hiệu quả công tác

giáo dục KNS.

-Thống nhất cách thức thực hiện, nhiệm vụ cần thực hiện, các định hướng đạo thực hiện đối

với mỗi cá nhân tại từng thời điểm khác nhau của năm học. Cụ thể:

+Trước hết BGH nhà trường công khai kế hoạch “Nâng cao chất lượng công tác giáo dục

KNS” tới từng cá nhân qua cả ba con đường: Bản tin nội bộ; họp triển khai trực tiếp và gửi

email. Thời điểm thực hiện việc này là ngay trong tuần đầu tiên của năm học. Trong cuộc họp

triển khai trực tiếp, BGH cần thông báo công khai chi tiết nhiệm vụ của các đối tượng có liên

quan Phó hiệu trưởng: Cùng với các lực lượng giáo dục lập kế hoạch và trực tiếp tổ chức thực

hiện kế hoạch. Xây dựng các cơ chế giám sát, kiểm tra cần thiết. Xây dựng các nội dung,

chương trình phù hợp để giáo dục KNS cho học sinh trong trường và triển khai các tài liệu đó tới

các GV.

+Giáo viên chủ nhiệm các lớp: Là những thành viên chủ chốt thực hiện công tác giáo dục

KNS cho học sinh. Là những người thiết kế các hoạt động và điều khiến học sinh thực hiện các

hoạt động đó, qua đó truyền tải đến học sinh các thông điệp cần thiết và rèn luyện cho các em

các KNS cần thiết. Các giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường, học sinh và gia đình học

sinh, cung cấp những thông tin cần thiết cho việc điều chỉnh, bổ sung cho kế hoạch.

+GV bộ môn, đặc biệt là môn giáo dục công dân: thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của

mình, đổi mới cách soạn bài, áp dụng tốt hơn các phương pháp dạy học tích cực, tiến hành tích

hợp các địa chỉ giáo dục KNS trong môn học, phối hợp với các lực lượng giáo dục khác để làm

tốt công tác giáo dục KNS cho các em học sinh.

1.1.2.3. Chỉ đạo quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở.

Trong chu trình quản lý hoạt động, người quản lý phải vừa thực hiện tổ chức thực hiện kế

hoạch vừa đảm bảo rằng quá trình đó đi đúng hướng để đạt tới mục tiêu đã định, đó là nhiệm vụ

của việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch.

-Giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của các GV và của chính người lập kế hoạch, đảm

bảo rằng công tác GD KNS cho HS đang được thực hiện đúng kế hoạch đã định, hướng tới các

32

mục tiêu xác định trước.

-Hướng dẫn các thành viên của nhà trường thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của mình. Giải

thích, tìm hướng giải quyết đối với các vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.

-Nhận các thông tin ngược để từng bước đánh giá hiệu quả của kế hoạch có sự điều chỉnh

hợp lý.

-Thúc đẩy hoạt động của các cá nhân từ đó thúc đẩy hoạt động của nhà trường trong công

tác GD KNS cho HS.

-Yêu cầu và phối hợp với hai tổ chuyên môn để có định hướng cho việc tích hợp GD KNS

vào các môn học.

-Đưa vấn đề GD KNS vào nội dung đánh giá rút kinh nghiệm giờ dạy trong các giờ thao

giảng.

-Tổ chức các hoạt động ngoại khóa tập trung vào vấn đề GD KNS, các hoạt động chuyên đề

có tích hợp GD KNS. Nhiệm vụ tổ chức các nội dung này thực hiện ít nhất 2 lần trong một học

kỳ và lần lượt giao cho các tổ chuyên môn hướng vào các dịp kỷ niệm lớn trong năm học.

-Tiến hành các buổi họp đánh giá rút kinh nghiệm từng giai đoạn của quá trình thực hiện kế

hoạch, trong đó tổng hợp được các mặt mạnh hay các hạn chế đã thực hiện, rút kinh nghiệm bố

sung điều chỉnh kế hoạch. Biếu dương cũng như nhắc nhở các GV một cách phù hợp với kết

quả công việc của họ.

-Phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ GD KNS phải bám sát nội dung

nhiệm vụ, nắm vững từng bước thực hiện công việc, hiểu rõ ưu nhược điểm của từng cá nhân.

Kịp thời nắm bắt thông tin và xử lý vấn đề đúng nguyên tắc quản lý và phù hợp với tính chất của

từng vấn đề.

-Từng cá nhân GV làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tìm hiểu nội dung

công việc, tìm ra phương pháp thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình. Có ý thức phối hợp, hợp

tác, kịp thời phản ánh thông tin chính xác về các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm

vụ với BGH.

-GV tích cực áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, vừa nâng cao chất lượng dạy

học, vừa có tác dụng giúp học sinh rèn luyện các nhóm KNS tự khẳng định giá trị bản thân và kỹ

năng làm việc hợp tác.

-Huy động và sử dụng hợp lý, đúng mục đích các nguồn lực.

33

1.1.2.4. Kiểm tra quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở.

+Giám sát, kiểm tra: Kiểm tra trình độ chuyên môn - nghiệp vụ của GV, đặc biệt là giáo

viên chủ nhiệm thông qua dự giờ trên lớp các tiết HĐ NGLL và các hoạt động GD trong nhà

trường.

-Kiểm tra việc thực hiện chương trình HĐ NGLL, các hoạt động ngoại khóa theo sự phân

công của BGH nhà trường.

-Xem xét cụ thể việc thực hiện nhiệm vụ và kết quả thực hiện của giáo viên, đối chiếu với

những yêu cầu, tiêu chuẩn, những quy định để xem giáo viên đạt hay chưa đạt, làm tốt hay chưa

tốt các nhiệm vụ được giao.

-Dự giờ các tiết GD HĐNGLL và các hoạt động ngoại khóa khác để đánh giá và điều chỉnh

cho phù hợp ở những tiết sau, những buổi ngoại khóa sau.

-Kiểm tra hồ sơ chuyên môn để đánh giá nề nếp hoạt động thường của GV, việc thực hiện

quy chế chuyên môn. Trình độ nghiệp vụ sư phạm.

+Đánh giá: Khi đánh giá giáo viên phải lưu ý thực hiện bằng hai hình thức:

-Nhận xét những ưu điểm, nhược điểm, thiếu sót của GV khi trao đổi và ghi tóm tắt vào hồ

sơ kiểm tra.

-Đánh giá việc nắm vững chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng và tinh thần trách

nhiệm của các lực lượng tham gia GD KNS cho HS.

-Đánh giá việc vận dụng các phương pháp để tổ chức các HĐ GD KNS.

+Điều chỉnh

- Đánh giá chính xác và khách quan là một biện pháp giúp đỡ đối tượng, nhưng để giúp đỡ

có hiệu quả hơn thì không chỉ dừng lại ở việc đánh giá, người kiểm tra cần có nhiệm vụ tư vấn

cho GV, chỉ ra cho họ các biện pháp để nâng cao chất lượng GD KNS. Cần chỉ cho GV thấy

những vấn đề hiểu chưa đúng, làm chưa được, trong việc thực hiện nhiệm vụ, những chỗ chưa

hợp lý trong việc sử dụng những phương pháp tổ chức các hoạt động GDKNS.

-Để đạt được kết quả tư vấn cao thì khi trao đổi phải trên tinh thần đồng nghiệp, chân tình.

Nội dung tư vấn phải dựa trên thực tế đã quan sát được khi kiểm tra; phải trân trọng những thành

tích, những sáng kiến, mặt tiến bộ của GV, những nội dung góp ý phải đúng với thực tế, không

mang tính áp đặt, phải có tính khả thi, phù hợp với hoàn cảnh công tác của GV, giải đáp được

những băn khoăn, thắc mắc của GV.

34

Tóm lại: Quản lý GD KNS là công việc mà người quản lý trong nhà trường thực hiện chức

năng quản lý để tổ chức, thực hiện công tác GD KNS một cách có ý thức, có kế hoạch và hướng

đích của chủ thể quản lý tác động tới các GD KNS trong nhà trường nhằm thực hiện chức năng,

nhiệm vụ GD toàn diện của nhà trường.

Quản lý GD KNS trong nhà trường được hiểu như là một hệ thống những tác động sư

phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS, các lực lượng trong và

ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực và trí tuệ vào mọi HĐ GD KNS của nhà

trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD và rèn luyện KNS

cho HS theo mục tiêu đã đề ra hay có thể nói quản lý GD KNS chính là quản lý kế hoạch, nội

dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, hình thức kiểm tra, đánh giá, sự phối hợp

các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện các nhiệm vụ GD KNS cho HS.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường

trung học cơ sở

(1) Tác động của các yếu tố về chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước

với giáo dục trung học cơ sở

Chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước đối với loại hình trường trung

học cơ sở là yếu tố khách quan có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giáo dục ở trường THCS

trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Sự phát triển của trường trung học cơ sở nói chung và các hoạt

động giáo dục ở trường THCS Nam Phong huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội nói riêng luôn gắn

liền và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ các văn bản pháp quy của nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hệ thống văn bản pháp quy về giáo dục THCS bao gồm các thông tư về việc tổ chức và hoạt

động ở trường trung học cơ sở, các quy chế quản lý hoạt động, quản lý đội ngũ cán bộ quản lý và

giáo viên, quy chế về giáo dục KNS ở trường THCS và các thông tư hướng dẫn về một số vấn

đề về tài chính, sử dụng tài chính ở trường THCS. Tất cả các văn bản quy chế, thông tư này đều

mang tính pháp lý để các trường THCS tổ chức và thực hiện. Các văn bản pháp lý của nhà nước,

Bộ Giáo dục và Đào tạo có tác động, ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình giáo dục KNS ở trường

trung học cơ sở. Thiếu các văn bản đó hoặc hiểu chưa đúng sẽ dẫn đến việc tổ chức hoạt động

giáo dục nói chung và giáo dục KNS nói riêng ở trường trung học cơ sở đi không đúng hướng.

(2) Tác động của yếu tố kinh tế-xã hội trong giai đoạn hiện nay

Điều kiện kinh tế văn hóa, xã hội ở địa phương; sự ủng hộ và mối quan hệ gắn kết của

35

các cấp chính quyền địa phương với trường THCS; trình độ dân trí của cộng đồng dân cư là các

yếu tố khách quan trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của trường trung học cơ sở, trong đó có

giáo dục KNS cho học sinh. Đặc biệt, bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay có

tác động rất lớn đến thay đổi quan niệm GDKNS cho học sinh.

Đặc trưng của giai đoạn hiện nay là sự phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin vào các

lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý giáo dục KNS ở

trường THCS vì Internet đang tác động đến nhận thức, lối sống và hành vi đạo đức của học sinh

cả về mặt tích cực lẫn về mặt tiêu cực. Công nghệ thông tin cũng tạo thuận lợi quản lý các

chương trình giáo dục chính khóa và ngoại khóa, đem lại các tác động trực tiếp cho học sinh,

giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh hơn và vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn

cuộc sống. Nhờ vậy việc quản lý giáo dục KNS sẽ có chất lượng và hiệu quả hơn.

(3) Mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục

Mục tiêu giáo dục THCS là yếu tố đầu tiên có tính định hướng cho công tác giáo dục,

rèn luyện KNS cho học sinh THCS. Nếu không bám sát mục tiêu giáo dục ở bậc THCS và

không xác định được yêu cầu của việc giáo dục KNS cho học sinh thì các hoạt động giáo dục

KNS cho học sinh sẽ không đạt được hiệu quả như mong muốn.

Luật Giáo dục năm 2005, điều 27 đã nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học

sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển

năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội

chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên

hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục THCS nói chung và của THCS Nam

Phong nói riêng được đặt ra như sau:

Về nội dung giáo dục: Bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp, có hệ

thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, đáp ứng mục tiêu

ở mỗi cấp học.

Về phương pháp giáo dục: Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học; bồi dưỡng phương

pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại

niềm vui, hứng thú học tập cho HS.

36

(4) Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trường trung học cơ sở

Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý

giáo dục KNS cho học sinh. Vì muốn quá trình quản lý đạt được mục tiêu thì chủ thể quản lý

phải hiểu được tâm sinh lý lứa tuổi của đối tượng quản lý.

Lứa tuổi học sinh trường trung học cơ sở bao gồm những em ở độ tuổi từ 11, 12 tuổi đến

14, 15 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường trung học cơ sở. Các em

sinh ra vào thời điểm đổi mới của đất nước. Thế hệ các em là sản phẩm của thời kỳ đổi mới. Các

em bước vào cuộc sống lập thân, lập nghiệp, trở thành nguồn lực chủ yếu của Công nghiệp hóa,

Hiện đại hóa trong những thập kỷ đầu của thế kỉ XXI. Do đó, những nhà quản lý, người làm

công tác giáo dục KNS cho học sinh trường trung học cơ sở phải đặc biệt coi trọng giáo dục

truyền thống dân tộc và cách mạng để giáo dục KNS cho trẻ em.

Học sinh ở lứa tuổi này phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về mặt cơ thể. Các

em phát triển rất nhanh. Trọng lượng cơ thể và các hệ xương phát triển nhanh, tuyến nội tiết bắt

đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng), thường dẫn đến rối loạn của hệ thần kinh. Ở

lứa tuổi này, hành vi của các em dễ có tính tự phát, tính cách của các em thường có những biểu

hiện thất thường. Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách

dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cơ hơn (người trưởng thành) tạo nên nội

dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: Thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức,.của

thời kỳ này. Cho nên các nhà quản lý, các lực lượng tham gia giáo dục KNS cho học sinh trường

trung học cơ sở cần phải chú ý tới những đặc điểm đó của học sinh cả về mặt tích cực lẫn mặt

hạn chế, nhược điểm để hướng dẫn, giáo dục các em học sinh không để học sinh rơi vào sư phát

triển tự phát.

Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát triển các khía

cạnh khác nhau của tính người lớn - điều này do hoàn cảnh sống và hoạt động khác nhau của các

em tạo lập nên. Như vậy sự thay đổi điều kiện sống, điều kiện hoạt động của thiếu niên ở trong

gia đình, nhà trường, xã hội mà vị trí của các em được nâng lên. Các em ý thức được sự thay đổi

và tích cực hoạt động cho phù hợp với sự thay đổi đó.

Do đó, đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học sinh trường trung học cơ sở được hình

thành và phát triển phong phú hơn so với lứa tuổi trước (tiểu học). Hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của

giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên, giúp chúng ta cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em

37

có một nhân cách tốt.

Học sinh trường trung học cơ sở không chỉ nhận thức cái tôi của mình trong hiện tại mà

lại nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai; có thể nhận thức được những phẩm chất

nhân cách được bộc lộ rõ. Việc tự phân tích những phẩm chất nhân cách của bản thân là dấu

hiệu cần thiết của một nhân cách đang chuẩn bị trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo dục.

Điều này đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục cần biết đến sự ảnh hưởng của tâm lí lứa tuổi học sinh

để tôn trọng ý kiến của học sinh, biết lắng nghe ý kiến của các em, đồng thời phải đưa ra các

hình thức, sử dụng các phương pháp khéo léo để giáo dục KNS cho các em học sinh.

(5) Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên

Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ giáo viên dạy ở trường THCS đều có trình độ tốt nghiệp

từ cao đẳng sư phạm trở lên. Giáo viên đều được đào tạo kiến thức về giáo dục học, nghiệp vụ

sư phạm, được tiếp xúc làm quen với các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Với yêu cầu của

xã hội, trong thời kỳ đổi mới của đất nước, đội ngũ giáo viên luôn tích cực trau dồi kiến thức và

nghiệp vụ sư phạm, học tập về công nghệ thông tin, biết khai thác tài nguyên phục vụ dạy học

trên Internet và sách báo, yêu nghề mến trẻ, yên tâm với công việc, gắn bó với lớp, với trường.

Điều này được thể hiện trong các bài giảng còn thiếu tính thực tiễn, cứng nhắc trong việc xử lý

tình huống sư phạm, thiếu sự quan tâm uốn nắn hành vi của học sinh, ngại trong việc tham gia

các hoạt động chung của nhà trường mà nhất là hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. Vì thế,

các nhà quản lý giáo dục nói chung, ban giám hiệu nhà trường nói riêng cần phải có kế hoạch,

chương trình và các yêu cầu trong công tác giáo dục tư tưởng, trình độ nhận thức của giáo viên

về nghề nghiệp, nhất là về giáo dục KNS cho học sinh. Việc “dạy chữ, dạy người” là những yêu

cầu cần phải được thực hiện liên tục và xuyên suốt, mọi nơi, mọi lúc trong tư tưởng của mỗi

người thầy. Chỉ khi nào đội ngũ giáo viên nhận thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc

dạy học và giáo dục học sinh thì công tác giáo dục KNS mới đạt hiệu quả như mong muốn.

(6) Nhận thức của các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục KNS cho học sinh

trung học cơ sở

Nhận thức của các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục KNS cho học sinh là một trong

những điều kiện quan trọng chi phối hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. Nhận thức của các

lực lượng tham gia giáo dục KNS cho học sinh THCS được đánh giá bởi các vấn đề sau: Nhận

thức của cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh; Hiểu thế nào

38

là KNS? Ý nghĩa, vai trò của giáo dục KNS cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay, nhất là

trước sự phát triển và hội nhập của đất nước; Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa

ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, Đội TNTP HCM, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên các bộ môn;

Vai trò, trách nhiệm của gia đình, của các tổ chức xã hội và mối quan hệ giữa nhà trường - gia

đình - các tổ chức xã hội trong việc giáo dục KNS cho học sinh THCS.

Tuy nhiên, trình độ nhận thức của các lực lượng tham gia quản lý và giáo dục KNS cho

học sinh không đồng đều, do đó sự tham gia của các lực lượng trong các hoạt động giáo dục sẽ

khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi hiệu trưởng trường THCS tổ chức các hoạt động cần có sự tuyên

truyền vận động, hướng dẫn, động viên khuyến khích kịp thời tới các lực lượng tham gia giáo

dục KNS thì công tác giáo dục KNS cho học sinh mới được nâng tầm và đạt hiệu quả như mục

tiêu giáo dục đề ra.

(7) Các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính

Song song với việc tạo dựng “môi trường sư phạm thân thiện” nhà trường còn cần đến

cơ sở vật chất đầy đủ, cảnh quan nhà trường “xanh- sạch - đẹp”, đáp ứng yêu cầu thực hiện các

mục tiêu giáo dục, rèn luyện phát triển nhân cách học sinh.

Cơ sở vật chất và các thiết bị trường học là điều kiện, là phương tiện thiết yếu để tổ chức

quá trình giáo dục. Nhà trường có đủ diện tích mặt bằng theo quy định, có quang cảnh môi

trường sạch sẽ, phòng học xây dựng đúng quy cách, có trang thiết bị kĩ thuật đồng bộ để phục vụ

cho dạy và học ở tất cả các môn học, thư viện đủ sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, có sân

chơi, bãi tập, vườn trường ... đó là một trường học có đầy đủ cơ sở vật chất. Cùng với các hoạt

động giáo dục khác, giáo dục KNS cho học sinh phải có đủ điều kiện tổ chức và phương tiện tốt

để tổ chức các hoạt động. Thiết bị tối thiểu để tổ chức các hoạt động là: âm ly, loa đài, đầu video,

đàn, dụng cụ thể thao và kinh phí hoạt động. Nhà trường cần đảm bảo các điều kiện vật chất để

tập thể giáo viên và học sinh hoàn thành các nhiệm vụ của mình với chất lượng cao.

(8) Những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

KNS của người học là một biểu hiện của chất lượng GD. Trong mục tiêu 6 của kế hoạch

hành động về GD cho mọi người KNS được coi là một khía cạnh của chất lượng GD, đánh giá

chất lượng GD cần tính đến những tiêu chí đánh giá KNS của người học. Điều đó có nghĩa là

tiến hành GD KNS để nâng cao chất lượng GD. Giáo dục KNS là thực hiện quan điểm hướng

39

vào người học, một mặt đáp ứng nhu cầu của người học là có năng lực để đáp ứng những thách

thức của cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân.

Tiểu kết chương

Công tác GD KNS cho HS hiện nay là một nhiệm vụ hết sức quan trọng cần thiết trong

nhà trường phổ thông. Đây là một công tác có tính đặc biệt, yêu cầu nhà GD phải xác định được

mục tiêu, nội dung GD và có kế hoạch cụ thể, rõ ràng để thực hiện. Việc thực hiện phải trong

một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi sự công phu, kiên trì, liên tục; thực hiện có sự thống nhất,

có sức mạnh tổng hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường như đã nêu trên cơ sở nắm

vững các đặc điểm tâm lý, cá tính, hoàn cảnh của từng HS. Đồng thời, tất yếu phải có sự phối

hợp chặt chẽ, sự tác động đồng thời của ba môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội.

Quản lý hoạt động GD KNS cho HS ở nhà trường là quản lý hoạt động GD toàn diện

cho HS bao gồm: hoạt động học tập và các hoạt động phong trào, sinh hoạt đoàn thể. Để quản lý

GD KNS cho HS cần thực hiện tốt các chức năng quản lý trong hoạt động GD và biến quá trình

GD thành quá trình tự GD. Trong quá trình quản lý giáo dục KNS, những người làm công tác

quản lý giáo dục phải hiểu sâu sắc tâm lý lứa tuổi, hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế xã hội,

đặc biệt là nắm chắc lý luận của khoa QLGD, đánh giá một cách đúng mực thực trạng quản lý

giáo dục KNS trong nhà trường để từ đó lập kế hoạch, chỉ đạo triển khai kế hoạch giáo dục KNS

cho học sinh. Trong quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh phải tác động đến cả tập thể

sư phạm và tập thể học sinh và sự tham gia đóng góp của lực lượng xã hội góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Đặc biệt, đối với những trường trung học cơ sở, để quản lý giáo dục KNS cho học sinh

thành công thì các nhà quản lý phải có kinh nghiệm quản lý, có kế hoạch xây dựng nội dung,

chương trình, hình thức, giải pháp và tổ chức thực hiện các quá trình giáo dục KNS một cách

khoa học và hợp lý nhất.

Chương 1 của luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về hoạt động GD KNS HS trong nhà

trường phổ thông nói chung, đối với lứa tuổi HS ở THCS nói riêng. Lý luận ở chương 1 này làm

cơ sở cho việc khảo sát, đánh giá thực trạng ở chương 2 và đề xuất các giải pháp phù hợp ở

chương 3.

40

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH

TRƯỜNG TRUNG HỌC CỞ SỞ NAM PHONG, HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH

PHỐ HÀ NỘI

2.1. Sơ lược về trường trung học cơ sở Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành

phố Hà Nội

Trường THCS Nam Phong được thành lập ngày 5/9/1959, đóng trên địa bàn xã Nam

Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Số lớp học 08 và tổng số hơn 200 HS.

Khuôn viên trường có diện tích 4828 m2, CSVC của nhà trường với 8 phòng học, 6

phòng chức năng; 4 phòng hành chính, CSVC, khung cảnh sư phạm, các điều kiện dạy và học

đều tốt.

Tập thể cán bộ, giáo viên đoàn kết, nhất trí, có ý thức phấn đấu học hỏi, trau dồi kỹ năng

nghiệp vụ. Ban giám hiệu tâm huyết, nhiệt tình, luôn đồng thuận và có trách nhiệm cao.

Phần lớn học sinh có nề nếp, có ý thức phấn đấu trong học tập và rèn luyện, nhiều em đã

nỗ lực vượt khó vươn lên để học tập tốt.

Trường THCS Nam Phong là một cơ sở giáo dục đã khẳng định được vị trí đứng đầu

trong huyện Phú Xuyên, là địa chỉ đáng tin cậy của các bậc cha mẹ HS trong huyện Phú Xuyên

và các vùng lân cận về chất lượng đào tạo HS.

2.1.1. Chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở Nam Phong, Huyện Phú Xuyên,

Thành phố Hà Nội năm học 2018 -2019

Bảng 2.1. Chất lượng hai mặt giáo dục của THCS Nam Phong

Xếp loại hạnh kiểm %

Xếp loại học lực, %

Số học sinh

213

Tốt Khá Trung bình Yếu Giỏi Khá Trung bình 0.5 88.7 8.9

18. 8 44.6

35.2

1.9

Yếu Kém 0.47 0.9

Theo báo cáo tổng kết năm học 2018-2019 của trường THCS Nam Phong, huyện Phú

Xuyên, Thành phố Hà Nội.

2.1.2. Thông tin về cán bộ, giáo viên

Bộ máy quản lý của Nhà trường đủ về số lượng (SL) và đáp ứng được các yêu cầu GD

hiện nay. Cụ thể: + Tổng số CBQL: 02 ( Nữ 02)

+ Giáo viên: 27 ( nữ: 25) + Nhân viên: 07 ( Nữ: 7)

41

Bảng 2.2. Thông tin về cán bộ, giáo viên trường THCS Nam Phong

Trình độ chuyên môn

ĐH

Sau ĐH

Nữ

Thâm niên công tác Từ 6 - 15 năm

TS SL SL %

SL %

Từ 16 - Dưới 5 25 năm năm SL % SL % SL % SL °/c SL %

02 100

Trên 25 năm SL %

27 25

22

5

02

08

12

05

CBQL 02 02 100 02 100 Giáo viên

Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy, cơ cấu tuổi nghề và tuổi đời CBQL và đội ngũ GV các

trường THCS Nam Phong được khảo sát tập trung vào nhóm có thâm niên công tác từ 16 đến

25 năm và độ tuổi từ 35 đến 45 tuổi. Với độ tuổi này, các GV và CBQL đã có những tích lũy

nhất định về chuyên môn, phương pháp giảng dạy và GD, có khả năng cập nhật cái mới và tiếp

nhận sự thay đổi. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và GD KNS cho HS trên địa bàn

được khảo sát, đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD hiện nay.

2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

của trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội

2.2.1. Mục đích khảo sát

Mục đích là tìm hiểu thực trạng KNS của HS của trường THCS Nam Phong, huyện

Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội và tìm hiểu về thực trạng việc quản lý hoạt động GD KNS của

trường THCS Nam Phong, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay khi

mà nền GD Việt Nam đang đứng trước rất nhiều những khó khăn ảnh hưởng từ nền kinh tế thị

trường và cũng là nhằm thực hiện mục tiêu của GD&ĐT là GD con người Việt Nam phát triển

toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân qua đó đề xuất

được những giải pháp phù hợp cho những tồn tại cần khắc phục.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát thực tiễn bao gồm các nội dung sau:

+Thiết kế công cụ điều tra thực tiễn (phiếu khảo sát, phiếu phỏng vấn)

+ Xác định độ tin cậy và chỉnh sửa các mệnh đề đưa ra trong bảng hỏi và tính bao quát của

các mẫu phiếu

+ Phát phiếu điều tra, thu thập thông tin

+ Phân tích các kết quả điều tra

Các nội dung khảo sát được thực hiện trên các lĩnh vực và các đối tượng như sau: Khảo sát

42

nhận thức của HS, GV, PHHS, CBQL về vai trò và ý nghĩa của việc GD KNS cho HS trường

THCS Nam Phong; về thực trạng GD KNS cho HS và thực trạng quản lý GD KNS cho HS

trường THCS Nam Phong. Khảo sát chương trình GD KNS, phương pháp, hình thức, kết quả

GD KNS, nội dung quản lí hoạt động giáo dục KNS và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản

lí hoạt động giáo dục KNS cho HS trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố

Hà Nội.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

+Phỏng vấn sâu: CBQL, GVCN, HS

+Quan sát: Quan sát trực tiếp hành vi, những biểu hiện trong quá trình học tập, giảng dạy,

thái độ của HS, GV, CBQL đối với hoạt động giáo dục KNS của nhà trường.

+Điều tra bằng bảng hỏi: Dựa trên cơ sở lý luận của đề tài, mục đích, nhiệm vụ nghiên

cứu của đề tài và trên cơ sở tham khảo nội dung từ các thang đánh giá khác nhau, tác giả xây

dựng phiếu trưng cầu ý kiến. Các khách thể tham gia điều tra được trả lời độc lập, theo nhận định

của cá nhân đối với thực trạng GD KNS và quản lý GD KNS cho HS các trường THCS Nam

Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội.

2.2.4. Đối tượng khảo sát

- Địa bàn khảo sát: Trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội.

- Đối tượng khảo sát gồm: HS, GV, PHHS, CBQL và HS các khối lớp 6,7,8,9 của các

trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội.

-Mẫu khảo sát: CBQL 9, GV 27, HS 213 - PHHS 213.

2.3. Kết quả khảo sát

2.3.1. Thực trạng về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở Nam

Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội.

2.3.1.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh trường THCS Nam Phong, Huyện Phú

Xuyên, Thành phố Hà Nội.

Thực hiện sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, trường THCS Nam Phong đã

triển khai đồng bộ nhiều biện pháp nâng cao chất lượng GD, tổ chức dạy học và đánh giá kết

quả học tập của HS theo chuẩn kiến thức kỹ năng; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, thực

hiện tích hợp trong GD; chú trọng GD đạo đức, KNS cho HS.

Trong những năm gần đây kết quả hai mặt GD của nhà trường luôn đứng trong tốp đầu

43

của huyện các thành tích như: ôn thi vào lớp 10 PTTH, HS giỏi các cấp, HS giỏi đạt giải luôn ở

mức cao về chất lượng cũng như số lượng, đa số các em HS đã có ý thức tu dưỡng về đạo đức,

phẩm chất và nhân cách, tuy nhiên con số điều tra về tình trạng HS ham chơi, trốn học, mắc các

thói hư như: hút thuốc lá, nghiện game, vi phạm luật an toàn giao thông, gây mâu thuẫn và tham

gia đánh nhau,... xảy ra khá thường xuyên, tình trạng gia lận trong thi cử, thiếu đồ dùng học tập,

gây rối trong giờ học cũng khá phổ biến. Nghiêm trọng hơn một bộ phận nhỏ HS có hành vi

phạm pháp luật nghiêm trọng như: trộm cắp tài sản, phá hoại tài sản công dân. Những hiện

tượng xấu trên xảy một phần rất lớn là do HS hiện nay chỉ tập trung học kiến thức văn hóa, hoạt

động GD đạo đức, KNS bị xem nhẹ, theo số liệu của Công an huyện Phú Xuyên cung cấp thì số

HS vi phạm luật an toàn giao thông, gây mất trật tự nơi công cộng chiếm tỷ lệ cao hơn so với các

nhóm đối tượng khác.

Để đánh giá thực trạng nhận thức KNS của HS THCS, tác giả đề tài đã khảo sát bằng hình

thức phỏng vấn sâu 30 HS trường THCS trong Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà

Nội.

Kết quả là 11 HS có câu trả lời là: có được tham gia, số còn lại trả lời là: không', trong đó

16 HS trả lời: rất muốn được tham gia vào các hoạt động tập thể, 3 HS còn lại trả lời: không và

lý do các em đưa ra là các em không đủ tự tin để giao tiếp trong đám đông hoặc thời gian tham

gia các lớp học chính khóa và học thêm chiếm phần lớn quỹ thời gian có trong ngày nên các em

không thể sắp xếp được thời gian tham gia các hoạt động ngoại khóa khác. Kết quả trên đây cho

thấy hầu như HS không có cơ hội để tham gia vào các hoạt động ngoại khóa mang tính trải

nghiệm để hình thành KNS.

Để tìm hiểu rõ hơn về những biểu hiện tiêu cực của HS hiện nay, tác giả đã tiến hành trao

đổi với 27 GV của trường THCS Nam Phong, cũng như quan sát thực tế từ những biểu hiện

hàng ngày trong đời sống, tác giả đã rút ra một số nhận xét sau:

HS còn yếu về KNS, biểu hiện qua các hành động cụ thể: kỹ năng giao tiếp thiếu tự tin,

nhận thức về cuộc sống còn lệch lạc, một số ít biểu hiện sự thiếu niềm tin, hoài nghi trong các

mối quan hệ với mọi người, kể cả với người thân; ngại bộc bạch, thổ lộ tâm tư, kể cả những suy

nghĩ tích cực.

Một số HS khác chia sẻ các em sống trong gia đình có đủ vật chất, mọi mong muốn về

vật chất của các em đều được đáp ứng, song đời sống tinh thần còn nghèo nàn, các thành viên

44

trong gia đình ít có cơ hội gặp gỡ, chuyện trò, mọi người đều bận rộn những công việc cá nhân

của riêng mình, đo đó các em hầu như cảm thấy bị thiếu thốn tình cảm yêu thương từ bố mẹ, anh

chị em, dẫn đến việc các em có những suy nghĩ tiêu cực, mất thăng bằng về tình cảm, dễ bị kích

động hoặc trở nên nhu nhược.

Hiện nay số HS trở nên chai lỳ, có biểu hiện phớt lờ mọi việc diễn ra xung quanh, hoặc

có hành vi phản ứng hết sức tiêu cực với mọi người, kể cả là người thân, ruột thịt cũng ngày càng

phố biến trong xã hội. Nhiều em sống không có ý chí, thiếu mục đích, dễ bị lôi cuốn vào những

thói hư, tật xấu hoặc ngại khó, ngại khổ cũng không còn là hiện tượng hiếm gặp.

Tất cả những sự thật đáng lo ngại mà tác giả đề cập ở trên đặt ra câu hỏi lớn cho: gia đình,

xã hội và đặc biệt là các nhà trường, nơi mà các em dành phần lớn thời gian để sinh hoạt, học

tập. Làm thế nào để giảm thiểu các biểu hiện không tốt đó ở trẻ? Phải chăng đó là sự yếu kém

trong hoạt động GD KNS ở các nhà trường? Và sự thiếu kết phối hợp chặt chẽ giữa các lực

lượng để tiến hành GD cho HS?

2.3.1.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường trung học cơ

sở Nam Phong

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một quá trình liên tục, lâu dài và cần có sự thống

nhất, liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố: nhận thức của mỗi người GV đến việc khai các nội dung,

hình thức, biện pháp GD KNS đến khâu cuối cùng là kiểm tra, đánh giá kết quả của việc thực

hiện hoạt động giáo dục KNS cho từng giai đoạn.

Để hiểu thêm về thực trạng hoạt động GD KNS cho HS ở các trường THCS Nam Phong,

tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của 27 GV và 213 HS về mức độ thực hiện HĐ GD

KNS cho HS và kết quả thu được cụ thể như sau:

Bảng 2.3. Kết quả thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

GV

HS

TT

Mức độ thực hiện

SL

Tốt Khá Chưa tốt

55 91 67

SL 7 12 8

% 25,9 44,4 29,7

% 25,8 42,7 31,5

1 2 3 Bảng 2.3 cho thấy chỉ có 25,9% GV cho rằng hoạt động giáo dục KNS cho HS đang được

thực hiện tốt, 44,4% nhận định công tác GD KNS chỉ ở mức khá và số lượng giáo viên thừa

nhận việc triển khai chưa tốt là 29,7%. Số lượng học sinh nhận định về mức độ thực hiện công

tác GD KNS cũng có số liệu tương đương như nhận định của GV.

45

Như vậy có thể thấy rất rõ kết quả hoạt động GD KNS ở trường THCS Nam Phong là

chưa đạt hiệu quả như mong muốn và những nguyên nhân dẫn đến kết quả trên chính là từ

những nguyên nhân như: Nội dung GD KNS chưa phong phú, đa dạng, hình thức chưa phù hợp

và đặc biệt là do nhận thức của phần lớn GV trong việc thực hiện công tác này còn chưa đúng

đắn.

(1) Thực trạng về các nội dung hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THCS

Nam Phong

Để tìm hiểu thực trạng về việc thực hiện các nội dung của công tác GD KNS cho HS các

trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội trong 02 năm học gần đây,

tác giả tiến hành khảo sát 57 GV và phát phiếu hỏi đối với 230 CBQL, GV và PHHS.

Phần lớn ý kiến đều cho rằng việc tích hợp tùy thuộc vào mỗi GV, nhà trường chưa có

nội dung đồng bộ, thống nhất cho từng chủ đề của tiết GD HĐ NGLL. Trong các hoạt động

ngoại khóa của nhà trường, việc tổ chức đều mang tính chất biểu diễn, hình thức, không nhằm

mục đích GD KNS cho HS. Lượng HS được tham gia vào các hoạt động chưa nhiều, hình thức

chưa phong phú, số HS tham gia chủ yếu tập trung ở các nhóm đối tượng HS ngoan, có năng

khiếu, để tìm hiểu rõ hơn về nội dung này tác giả đã tiến hành khảo sát 150 HS về các nội dung

mà các em đã được học có liên quan đến GD KNS với những điều cơ bản nhất, cần thiết nhất và

gần gũi nhất trong cuộc sống hàng ngày, kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.4. Kết quả thực hiện các nội dung cơ bản liên quan đến hoạt động

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

MỨC ĐỘ

T T

NỘI DUNG

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Không bao giờ

14

1 Trang phục phù hợp hoàn cảnh, gọn gàng, sạch sẽ 2 Cách sử dụng ngôn ngữ giao tiếp chuẩn mực 3 Kỹ năng ứng xử lịch sự, lễ phép

Rất thường xuyên SL % 29 19,3 76 50,7 45 30 0 89 59,3 40 26,7 0 21 62 41,3 64 42,6 26 16,1 0

SL % SL % SL % 0 0 0 Số liệu trong bảng cho thấy việc GD những kỹ năng cơ bản nhất đã được các GV triển

khai thực hiện, tuy nhiên tỷ lệ ở mức độ thỉnh thoảng vẫn dừng ở con số khá cao: 30% cho việc

thực hiện nội dung GD cách lựa chọn trang phục, 26,7% cho việc thực hiện nội dung chỉ dẫn

cách sử dụng ngôn ngữ và 16,1% cho việc rèn luyện kỹ năng ứng xử lễ phép, lịch sự, trong khi

46

tất cả những nội dung trên cần phải được GD cho HS một cách rất thường xuyên.

(2) Thực trạng về các phương pháp được áp dụng để hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học

sinh trường THCS Nam Phong

Thực tế cho thấy hầu hết các trường học ở Việt Nam nói chung và các trường THCS Nam

Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội nói riêng hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn về

CSVC: diện tích nhỏ hẹp, không đủ điều kiện về sân chơi, bãi tập; thiếu các phòng học chức

năng; các phòng học chưa đạt chuẩn; thời gian biểu còn nhiều bất cập. Với những khó khăn

được đề cập ở trên để tiến hành một cách triệt để, có hiệu quả việc đổi mới các phương pháp dạy

học tích cực với các bộ môn và đặc biệt khó khăn hơn với việc tổ chức các hoạt động GD KNS

cho HS.

Khi được hỏi về các phương pháp thường được áp dụng để giảng dạy trong các tiết học,

trong đó có tiết HĐ GDNGLL 13 GV được hỏi đều có chung câu trả lời: đã có ý thức thay đổi

phương pháp nhưng không thể thực hiện triệt để, phần lớn các tiết dạy vẫn tiến hành theo các

phương pháp truyền thống: Phát vấn, Thuyết trình, Thảo luận,., một số các phương pháp khác

mang tính tích cực hơn cũng được áp dụng như: Thảo luận nhóm, Giải quyết tình huống, Hoạt

động theo cặp,... nhưng chưa nhiều và chưa thường xuyên, các phương pháp truyền thống có

những hạn chế nhất định: coi người thầy là trung tâm của quá trình giảng dạy trên lớp, tập trung

vào truyền thụ kiến thức, HS lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, phần lớn thời gian HS làm

việc riêng lẻ, độc lập, không có sự trao đổi hay hoạt động theo nhóm nhiều để phát huy hết vai

trò trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau...

Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ GD KNS cho HS thì một trong những phương pháp

quan trọng nhất là phương pháp trải nghiệm sáng tạo, một phương pháp mà trong đó người dạy

khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng

cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống, các KNS và phát triển tiềm năng

bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế phương

pháp này hầu như chưa được sử dụng một cách triệt để, để tìm hiểu cụ thể hơn, chính xác hơn

kết luận trên, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 8 GVCN.

Kết quả là có tới 6 đồng chí GVCN trả lời chỉ thỉnh thoảng áp dụng vì điều kiện kinh tế của

các em HS chưa đáp ứng được việc tham gia các hoạt động trải nghiệm, vì các Trung tâm tổ

chức các hoạt động trải nghiệm còn rất ít và vì điều kiện CSVC của nhà trường chưa đủ để tự tổ

chức, sân bãi hẹp, ảnh hưởng đến các lớp học xung quanh và vì không nhận được sự ủng hộ từ

phía PHHS, 02 đồng chí có câu trả lời là đã triển khai thường xuyên thực hiện vì trong lớp chủ

47

nhiệm của những đồng chí này có bậc cha mẹ đã từng tham gia các buổi hội thảo về giá trị của

việc GD KNS nên hiểu được tầm quan trọng của KNS đối với HS, có cha mẹ HS hiện đang trực

tiếp tham gia hoạt động trong các Trung tâm GD KNS của huyện.

Vậy có thể khẳng định các biện pháp thực hiện GD KNS trong trường THCS Nam Phong

chưa đạt kết quả tốt.

(3) Thực trạng về các hình thức tổ chức GD KNS cho HS THCS Nam Phong

Qua khảo sát, các nhà trường đã triển khai các HĐ GD KNS cho HS, phần lớn thông qua

tiết HĐ GDNGLL và các hoạt động ngoại khóa như các chuyên đề, các buổi nói chuyện, một số

câu lạc bộ: Câu lạc bộ Tiếng anh, Câu lạc bộ sao tuổi thơ, Chiến sỹ an ninh nhỏ tuổi, Kể chuyện

sách báo, ... hoặc lồng ghép vào một số các môn học khác: Tiếng Anh, GDCD, Văn,...Tuy

nhiên, tiết HĐ NGLL là phân môn cứng trong chương trình GD có kế hoạch, có phân phối

chương trình và những quy định cụ thể về cách soạn giáo án, về hình thức tổ chức,... nên việc

thực hiện diễn ra khá nghiêm túc. Có GV tận dụng tiết GD HĐ NGLL để dạy bù những tiết

chậm chương trình hoặc dạy thay bằng môn Văn, Toán là 2 môn bắt buộc để lấy điểm số cho kỳ

thi vào lớp 10 THPT. Các hoạt động còn lại thì việc tổ chức hầu hết là các hoạt động văn nghệ

thông qua các bài hát, múa và tập trung ở những đối tượng có năng khiếu, phần lồng ghép trong

qua các tiết dạy thì hầu như không có sự kiểm soát, kiểm tra, đánh giá của BGH, do đó phụ

thuộc hoàn toàn vào ý thức tự giác của mỗi GV. Các hoạt động dã ngoại diễn ra rất ít, nếu được

sự động thuận của PHHS thì nhà trường thực hiện được 01 lần/ năm vào dịp cuối năm học hoặc

dịp nghỉ hè, những gia đình điều kiện kinh tế khó khăn hoặc PHHS sợ những nguy cơ rủi ro, thì

không tham gia hoạt động dã ngoại, kết quả bảng khảo sát 35 GV và PHHS của nhà trường thể

hiện rõ những nhận định ở trên:

Bảng 2.5. Các hình thức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

TT

Rất thường xuyên

Các hình thức GD KNS cho HS

1 GD KNS thông qua sinh hoạt lớp, tổ chức

SL % SL % SL % SL % 18 51,4 15 35 3

13,6 0

0

Đoàn, Đội

2 GD KNS thông qua bài giảng các bộ môn 12 34,3 15 42,9 8

22,8 0

0

3 GD KNS thông qua các câu lạc bộ sở thích 5

8,3 7

20 8

22,8 15 42,9

4 GD KNS thông qua hoạt động XH, từ thiện 0

0

30 85,7 5

12,5 0

0

5 GD KNS thông qua các bài giảng các bộ

11 31,4 18 51,4 6

17,2 0

0

môn

48

GD KNS cho HS là một quá trình liên tục, lâu dài và cần có sự thống nhất, liên hệ chặt

chẽ giữa các yếu tố: nhận thực của mỗi người GV đến việc triển khai các nội dung, hình thức,

biện pháp GD KNS đến khâu cuối cùng là kiểm tra, đánh giá kết quả của việc thực hiện hoạt

động giáo dục KNS cho từng giai đoạn.

Để hiểu thêm về thực trạng hoạt động GD KNS cho HS ở các truờng THCS trên địa bàn

trường THCS Nam Phong, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của 27 GV và 150 HS

của trường về mức độ thực hiện HĐ GD KNS cho HS và kết quả thu được cụ thể như sau:

Bảng 2.6. Kết quả thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

GV

HS

TT Mức độ thực hiện

%

%

SL

SL

1 2 3

Tốt Khá Chưa tốt

4 9 14

14,9 33,3 51,8

28 53 69

18,7 35,3 46

Qua số liệu ở bảng trên cho thấy chỉ có 14,9% GV cho rằng hoạt động giáo dục KNS cho

HS đang được thực hiện tốt, 33,3% nhận định công tác GD KNS chỉ ở mức khá và số lượng GV

thừa nhận việc triển khai chưa tốt là 51,8%. Số lượng HS nhận định về mức độ thực hiện công

tác GD KNS cũng có số liệu tương đương như nhận định của GV.

Như vậy có thể thấy rất rõ kết quả hoạt động GD KNS ở các trường THCS Nam Phong

là chưa đạt hiệu quả như mong muốn và những nguyên nhân dẫn đến kết quả trên chính là từ

những nguyên nhân như: Nội dung GD KNS chưa phong phú, đa dạng, hình thức chưa phù

hợp và đặc biệt là do nhận thức của phần lớn GV trong việc thực hiện công tác này còn chưa

đúng đắn.

2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

trường THCS Nam Phong

2.3.2.1. Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

Để tìm hiểu thực trạng quản lý việc thực hiện các nội dung của công tác hoạt động giáo dục

kĩ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội

trong 2 năm học gần đây, tác giả tiến hành điều tra 57 GV, bí thư chi đoàn, GV TPT, GVCN,

GV dạy Hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL) về thực trạng quản lý việc lập kế hoạch thực

hiện GD KNS nhà trường THCS ở một số nội dung và đã thu được kết quả cụ thể như sau:

49

Bảng 2.7. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch thực hiện giáo dục kĩ năng sống

trong nhà trường.

TT

QL việc xây dựng kế hoạch

Tốt SL %

Mức độ thực hiện TB Khá SL % SL %

Yếu SL %

1

0

6

22

29

10,6

38,5

50,9

0

2

25

26

43,8

45.6

10,6

6

0

0

3

33,4

22,8

43,8

19

25

13

0

0

4

31,6

42,1

26,3

18

24

15

0

0

5

33,3

15,8

50,9

29

19

0

9

0

6

22.8

47,4

26,3

13

15

27

2

3,5

Xây dựng kế hoạch GD KNS theo chủ đề năm học và cụ thể hóa từng tuần, tháng Xây dựng kế hoạch GD KNS do GVCN đề ra và triển khai đến lớp Xây dựng kế hoạch sử dụng trang thiết bị CSVC phục vụ cho GD KNS Xây dựng kế hoạch phối kết hợp các lực lượng GD tham gia GD KNS Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá, khen thường đối với tập thể, cá nhân Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐ GD KNS Qua bảng khảo sát cho thấy công tác quản lý xây dựng chương trình, kế hoạch GD KNS ở

trường THCS Nam Phong đã được BGH quan tâm ở mức độ nhất định, ngay từ đầu năm học,

kế hoạch GD KNS đã được xây dựng, cùng với đó là chương trình cụ thể từng tuần, từng tháng

tích hợp vào các hoạt động GDNGLL, nhưng chỉ có 50,9% đối tượng khảo sát đánh giá là tốt.

Bên cạnh đó, việc quản lý xây dựng kế hoạch GD KNS do GVCN đề ra và triển khai đến lớp

chỉ có 45,6% nhận định ở mức tốt. Các nội dung quản lý còn lại như việc quản lý việc xây dựng

kế hoạch sử dụng trang thiết bị, CSVC phục vụ cho GD KNS, quản lý việc xây dựng kế hoạch

kết phối hợp với các lực lượng GD, quản lý việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá... đều

được đánh giá chủ yếu ở mức độ khá hoặc trung bình. Riêng nội dung quản lý việc xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động GD KNS còn có 3,5% ý kiến đánh giá ở mức yếu

mà BGH cần có biện pháp khắc phục.

2.3.2.2.Thực trạng tổ chức, triển khai chương trình GD KNS

Để tìm hiểu việc tổ chức, triển khai chương trình GD KNS cho HS các trường THCS

Nam Phong. Tác giả tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với 9 CBQL của trường và chuyên viên

của phòng GD&ĐT và thu được kết quả như sau:

50

Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng

sống ở các trường THCS Nam Phong

TT

QL việc thực hiện kế hoạch

Tốt

Khá

SL

%

Mức độ thực hiện Yếu TB SL % SL % SL %

1

6

46,1

5 38,5 2 15,4 0

0

2

7

53,9

6 46,1 0

0

0

0

Thông qua báo cáo của GVCN, CB Đoàn, Đội Thiếu niên, GV dạy KNS Thông qua kiểm tra hồ sơ giáo án của GV và những người được phân công thực hiện chuyên đề

3 Thông qua dự giờ thăm lớp

2

15,4

3 23,1 7 53.9 1

7,6

4

4

30,8

8 61,5 1

7,7

0

0

Thông qua làm việc với các lực lượng GD trong nhà trường

5

7

53,9

4 30,8 2 15,3 0

0

Thông qua báo cáo của bộ phận tài chính

6

6 46,1 2 15,4 1

30,8

7,7

4

Thông qua kiểm tra đánh giá sau mỗi hoạt động GD KNS Bảng 2.8 cho thấy việc quản lý thực hiện kế hoạch GD KNS của các BGH nhà trường

chưa đồng đều ở các khâu. Để giám sát việc thực hiện kế hoạch, chương trình GD KNS nhà

trường thông qua các báo cáo của GV, cán bộ Đoàn - Đội và những người được phân công thực

hiện chuyên đề, thông qua việc kiểm tra hồ sơ giáo án, thông qua việc dự giờ, thông qua báo cáo

của bộ phận tài chính và kiểm tra đánh giá sau mỗi hoạt động. Bảng cho thấy việc quản lý thực

hiện kế hoạch thực hiện tốt nhất thông qua hình thức kiểm tra hồ sơ giáo án của giáo viên và

những người thực hiện chuyên đề (53,9%) đánh giá tốt và (45,1%) đánh giá khá. Qua việc kiểm

tra hàng tháng kết quả được sử dụng như một tiêu chí thi đua xếp loại giáo viên. Thông qua việc

kiểm tra nhà trường biết được GV thực hiện như thế nào để từ đó BGH nhà trường kịp thời nhắc

nhở, điều chỉnh các trường hợp không thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra. Hình thức dự giờ thăm

lớp được đánh giá thấp nhất có tới (53.9% ) đánh giá trung bình và thậm chí có (7,6%) đánh giá

Yếu. Trên thực tế việc dự giờ các tiết hoạt động GDNGLL có nội dung GD KNS còn ít chỉ thực

hiện chủ yếu vào những dịp đặc biệt như 20/11, 26/3. BGH thường xuyên đi dự giờ nhưng chủ

yếu là các môn khoa học cơ bản chưa quan tâm nhiều đến các tiết GD KNS. Quản lý thông qua

kiểm tra - đánh giá cũng bị đánh giá ở mức thấp với (15,4%) ở mức độ trung bình và (7,7%) ở

mức độ Yếu.

51

2.3.2.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo

dục kĩ năng sống

Cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí luôn là những điều kiện để đảm bảo chất lượng

chung trong nhà trường. Nhận thức được điều đó nhà trường luôn coi việc đầu tư CSVC, trang

thiết bị dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý. Tuy nhiên ưu

tiên vẫn dành cho công tác dạy và học còn hoạt động GD KNS chưa được đầu tư nhiều. Tác giả

thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi với 36 CBGV và nhân viên của nhà trường và thu được kết

quả như sau:

Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt

động giáo dục kĩ năng sống

Nội dung QL các lực

T T

lượng GD trong nhà trường

Tốt

1 Lập kế hoạch sử dụng CSVC phục vụ GD

Mức độ thực hiện TB Khá SL % SL % SL % 10 27.8 14 38.9 12 33.3

Yếu SL %

KNS

2 Lập kế hoạch mua sắm bổ sung 3 Xây dựng nội quy sử dụng, bảo quản CSVC 13 36.1 14 38.9

4 11.1 15 41.7 11 30.6 25

9

6 16.6

0

0

20 55.6

9

25

7 19.4

4 Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học, phương tiện phục vụ hoạt động giáo dục KNS

5 Kinh phí cho GV, cán bộ Đoàn - Đội và các

3

8.3 11 30.6 12 33.3 10 27.8

lực lượng GD tham gia tập huấn về GD KNS

Bảng 2.9 cho thấy việc quản lý xây dụng kế hoạch sử dụng CSVC phục vụ cho hoạt động

GD KNS chỉ có (27,8%) đánh giá ở mức tốt, phần còn lại đánh giá ở mức Khá và Trung bình.

Lập kế hoạch mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GD KNS hầu như chưa

được chú ý, có tới (30,6%) đánh giá ở mức Trung bình, (16,6%) đánh giá ở mức Yếu. Hầu hết

trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GD KNS là những thứ được sử dụng cho các môn văn hóa

được trưng dụng phục vụ cho hoạt động GD KNS. Việc xây dựng quy định sử dụng bảo quản

các trang thiết bị này cũng chưa hoàn thiện. Sân chơi, bãi tập chủ yếu được dùng cho môn thể

dục rất hiếm khi được sử dụng cho GD KNS.

Việc tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng phương tiện phục vụ cho hoạt động GD KNS rất ít

được triển khai vì vậy có tới (19,4%) đánh giá là Yếu.

52

Về kinh phí dành cho GV, cán bộ Đoàn - Đội và các lực lượng GD tham gia hoạt động

được đầu tư rất ít, không đáng kể. Chủ yếu là phát động mang tính chất phong trào, tự nguyện

hoặc tham gia các buổi tập huấn do cấp trên tổ chức.

Việc quản lý sử dụng, phát triển CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GD KNS đòi

hỏi BGH phải năng động, có sự phối kết hợp các lực lượng GD để hoạt động này ngày càng có

hiệu quả.

2.3.2.4. Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống

Công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường hiện nay còn

nhiều lúng túng, chưa đồng bộ, tác giả tiến hành khảo sát việc chỉ đạo thực hiện GD KNS để tìm

hiểu được rõ hơn thực trạng chỉ đạo thực hiện hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống

2.3.2.5. Thực trạng quản lý việc thu hút các lực lượng giáo dục trong nhà trường tham gia

tổ chức hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống.

Nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kĩ năng sống chưa đầy

đủ sự phối kết hợp các lực lượng GD chưa nhịp nhàng nên hiệu quả chưa cao. Kết quả điều tra

thực trạng của nội dung trên được tác giả tiến hành khảo sát 29 GV ở trường THCS Nam Phong

và thu được kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.10 Ý kiến đánh giá thực trạng các lực lượng giáo dục trong nhà trường tham gia

tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống

T T

Nội dung QL các LLGD trong nhà trường

Tốt

Mức độ thực hiện Khá

SL

%

SL

%

TB SL %

Yếu SL %

24

1 Chi bộ Đảng 2 Đoàn đội 3 GVCN 4 GVBM 5 Công đoàn 6 Thư viện 7 Y tế 8 Bảo vệ

27 28 18 15 10 15 16

82.7 93.1 96.6 62.1 51.8 34.5 51.8 55.2

5 3 2 11 13 12 10 7

17.3 6.9 3.4 37.9 44.8 41.4 34.5 24.1

1 6 4 6

3.4 20.7 1 13.7 20.7

3.4

Các lực lượng trong nhà trường thực hiện GD KNS được đánh giá ở mức Tốt bao gồm

Chi bộ Đảng (82.7%), Đoàn - Đội (93.1%), GVCN (96.6%), GVBM (62,1%). Điều này phản

ánh chính xác thực tế đây chính là những lực lượng chính tham gia vào GD KNS. Các bộ phận

khác chưa phát huy hết tiềm năng như: Công đoàn, Y tế, Thiết bị. BGH nhà trường cần có các

53

biện pháp để phát huy hết tiềm năng của các lực lượng này.

2.3.2.6.Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở

trường THCS Nam Phong

Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý. Kiểm tra là công cụ để nhà quản lý

phát hiện những sai sót và có biện pháp điều chỉnh. Kiểm tra tạo ra các bằng chứng cụ thể, rõ

ràng phục vụ cho việc hoàn thiện các quyết định quản lý. Nếu BGH các trường không làm tốt

chức năng này sẽ dẫn đến tình trạng làm qua loa, đại khái mang tính đối phó.

Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý công tác kiếm tra đánh giá

kết quả thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống

T

Hình thức kiếm tra, đánh giá

T

Tốt SL %

Mức độ thực hiện TB Khá SL % SL % 20.7

37.9 6

Yếu SL % 6.9 2

Quản lý công tác tự đánh giá hoạt động GD

10

34.5 11

1

KNS

10

34.5 12

41.4 6

20.7

1

3.4

2 Kiểm tra thường xuyên, đột xuất các hoạt

động GD KNS

3 Kiểm tra thông qua hồ sơ giáo án, kế hoạch

24

82.7 5

17.3

của GV

4 Quản lý việc tuyên dương, khen thưởng và

13

44.8 15

51.8 1

3.4

phê bình các cá nhân, tập thế trong tháng, 5 Quản lý bổ sung cải tiến phương pháp kiểm

13

44.8 11

37.9

5

17.3

học kỳ tra, đánh giá

Bảng 2.11 cho thấy thực trạng quản lý công tác kiểm tra đánh giá chủ yếu được đánh giá

thấp. Chỉ có công tác kiểm tra đánh giá thông qua hồ sơ giáo án được đánh giá cao đạt ( 82,7% )

ở mức Tốt và (17.3%) đánh giá mức Khá. Tuy nhiên việc kiểm tra hồ sơ giáo án mới chỉ dừng

lại ở việc GV có soạn nội dung GD KNS hay không còn việc thực hiện có hiệu quả hay không

hay công tác tự kiểm tra còn yếu. Việc kiểm tra thường xuyên các hoạt động ngoại khóa với nội

dung giáo dục kỹ năng sống chưa được quan tâm đúng mức.

Việc kiểm tra, đánh giá đôi khi mang tính hình thức, chủ yếu là giao phó cho Đoàn - Đội

với mục đích là để xếp loại thi đua giữa các lớp trong trường mà chưa làm tốt việc đánh giá rút

kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung phương pháp tổ chức hoạt động. Việc tuyên dương phê

bình cá nhân tập thể có (44.8% ) đánh giá loại Tốt, (51,8%) đánh giá là Khá. Trên thực tế việc

làm này mới chỉ thực hiện sau các đợt thi đua lớn như thi đua chào mừng 20/11, 26/3.

54

Việc nắm bắt tình hình thực hiện hoạt động GD KNS để kịp thời phát hiện những sai

lệch từ đó có biện pháp tư vấn, phương thức thúc đẩy kịp thời chưa được BGH nhà trường quan

tâm đúng mức.

Việc kiểm tra đánh giá các hoạt động trong mỗi học kỳ cũng chưa được thực hiện bài

bản, do đó chưa động viên khích lệ được các lực lượng GD KNS phát huy hết khả năng của

mình, chưa chỉ ra được những điểm yếu, những điểm cần khắc phục.

Việc quản lý bổ sung, cải tiến phương pháp kiếm tra đánh giá không có ai đánh giá ở

mức Tốt, chỉ có (44,8 % ) đánh giá ở mức Khá còn đến (17,3%) đánh giá ở mức Yếu.

Từ thực tế cho thấy CBQL giáo dục ở trường THCS Nam Phong cần phải có những

biện pháp phù hợp và hiệu quả hơn để quản lý việc kiểm tra, đánh giá.

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học

sinh trường THCS Nam Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội

2.4.1 Điểm mạnh

Đa số học sinh trường THCS Nam Phong, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội có nhận

thức đúng về KNS, các em đã vươn lên tự khẳng định mình trong học tập và trong cuộc sống, có

lối sống lành mạnh, có ước mơ, hoài bão cao đẹp. Nhiều học sinh đã không ngừng rèn luyện để

nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực để phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ.

Ban Giám hiệu các trường THCS đã quan tâm và có nhận thức đúng đắn về tầm quan

trọng của GDKNS cho học sinh, đã có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GD KNS

cho học.

2.4.2. Điểm yếu

Từ kết quả điều tra bằng phiếu cũng như trao đổi trực tiếp, tổng kết thực tiễn, cho thấy

những năm gần đây quản lý giáo dục KNS cho học sinh trường THCS Nam Phong, huyện Phú

Xuyên, thành phố Hà Nội, mặc dù các cán bộ giáo viên của nhà trường đều có nhận thức về tầm

quan trọng của quản lý giáo dục KNS cho học sinh nhưng thực sự chưa sâu sắc. Trên thực tế vẫn

còn nhiều giáo viên khi lên lớp chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức, làm sao truyền thụ

được hết nội dung trong bài học mà ít quan tâm đến việc liên hệ thực tế, quan tâm đến giáo dục

KNS. Ngoài ra việc xây dựng và triển khai kế hoạch, hoạt động giáo dục KNS còn mang tính

thụ động, nhà trường chưa thực sự chủ động đề ra các chương trình, kế hoạch tổ chức GD KNS

cho học sinh ở tầm vĩ mô, thường xuyên và liên tục mà chỉ khi nào cấp trên như Bộ, Sở Giáo

55

dục và Đào tạo phát động mới thực hiện tốt.

Tóm lại, kết quả khảo sát học sinh và các LLGD, cho thấy một số yếu tố chủ yếu tác

động trực tiếp tác động đến giáo dục KNS cho học sinh trường trung học cơ sở Nam Phong,

huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Từ những yếu tố trên đã

tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến giáo dục KNS cho học sinh và ở các mức độ ảnh hưởng

khác nhau, có thể đưa ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh trường

trung học cơ sở.

- Nguyên nhân thứ nhất: là những nguyên nhân mang tính chủ quan như: Sự biến đổi

tâm sinh lý lứa tuổi, đó là sự thiếu ý thức, thiếu tự chủ hay bị cám dỗ lôi kéo từ các phần tử

không tiến bộ. Điều này chứng tỏ đa số học sinh trường THCS đang ở lứa tuổi vị thành niên, lứa

tuổi mới lớn, thích tìm tòi cái mới lạ nên hay bị sa ngã trước ma lực của những tệ nạn xã hội.

Hơn nữa có những học sinh sống trong gia đình chưa được hưởng nền giáo dục tốt tạo cho họ có

những thói quen không tốt, không tự giác rèn luyện bản thân.

- Nguyên nhân thứ hai: là những nguyên nhân mang tính khách quan như: Tác động tiêu

cực của cơ chế thị trường và ảnh hưởng của xã hội; sự bùng nổ của thông tin văn hóa; đời sống

hiện nay còn nhiều khó khăn,...đã ảnh hưởng đến học sinh rất nhiều. Thực tế, do sự phát triển

của xã hội, do quá trình mở cửa và hội nhập, nên có nhiều luồng văn hóa xâm nhập vào nước ta,

với tâm lý học sinh là thích cái mới, hay học hỏi đua đòi, vì vậy một bộ phận học sinh chạy theo

cái mới một cách mù quáng mà không có nhận thức và sự hướng dẫn nhận thức đúng đắn. Với

sự phát triển công nghệ thông tin như hiện nay thì những luồng văn hóa tiêu cực, không lành

mạnh sẽ ảnh hưởng đến học sinh một cách dễ dàng. Vì vậy vấn đề đặt ra ở chỗ phải giáo dục ý

thức tự giác, biết nhận thức một vấn đề một cách đúng đắn. Vì khi nhận thức đúng thì hành động

mới chuẩn xác.

- Nguyên nhân thứ ba: Là những nguyên nhân thuộc về quản lý xã hội và quản lý giáo

dục. Trong các trường THCS hiện nay nói chung và trường THCS Nam Phong nói riêng, chất

lượng GD KNS và quản lý GD KNS chưa cao, các bộ phận chức năng trong nhà trường hoạt

động chưa đồng đều. Bên cạnh đó các lực lượng xã hội cũng chưa dành sự quan tâm đúng mức

cho hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các nguyên

nhân chủ quan và khách quan. Bởi nếu trong môi trường xã hội và trong trường trung học cơ sở

có các giải pháp hữu hiệu thì sẽ có tác động tích cực tới tâm lý của học sinh, giúp cho họ nhận

thức đúng đắn cái đúng, ngăn chặn được những tác động tiêu cực của xã hội đồng thời phát huy

được những mặt tốt, tích cực trong học sinh.

56

Tiểu kết chương

Giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS cho học sinh trường trung học cơ sở bên cạnh

những kết quả được xã hội ghi nhận song vẫn còn không ít những bất cập, yếu kém cần có

những biện pháp khắc phục. Những phẩm chất cần thiết trong công tác giáo dục và rèn luyện

KNS cho học sinh được trường THCS chú trọng chưa thực sự đầy đủ. Các trường THCS Nam

Phong, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội đã có nhiều cố gắng củng cố bộ máy quản lý, cải

tiến nội dung tuyên truyền giáo dục KNS thông qua các hoạt động của Đoàn thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên nhằm phát huy tính độc lập, sáng tạo, tự chủ của học sinh. Tuy

nhiên, đội ngũ cán bộ chuyên trách còn thiếu, chưa được thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ nên còn gặp khó khăn và lúng túng trong công việc là điều khó tránh khỏi.

Khâu xây dựng và thực hiện kế hoạch GDKNS cho học sinh chưa sát thực tế, thiếu mục

tiêu, nội dung, phương pháp cụ thể, còn bị động trong khi triển khai và thực hiện; chưa phát huy

hết việc phối kết hợp các LLGD trong và ngoài trường trong việc quản lý giáo dục KNS cho học

sinh. Nhiều LLXH chưa chủ động, tích cực tham gia cùng nhà trường trong việc thực hiện mục

tiêu giáo dục thế hệ trẻ và yêu cầu GDKNS cho học sinh. Do đó, chưa tạo được sự thống nhất

toàn XH. Vấn đề đặt ra là cần có một cơ chế phối hợp để có thể khai thác được tiềm năng của xã

hội trong việc quản lý giáo dục KNS cho học sinh.

Các hình thức, nội dung, Giải pháp GDKNS cho học sinh còn mang nặng tính hình thức,

nghèo nàn chưa thu hút được học sinh, thiếu linh hoạt, các hoạt động chưa đan xen, lồng ghép

với nhau. Công tác kiểm tra, đánh giá được tiến hành chưa thường xuyên, thiếu quy định cụ thể.

Việc khen thưởng, kỷ luật chưa kịp thời, chưa đầu tư cơ sở vật chất và tài chính thỏa đáng đối

với các hoạt động GD KNS cho học sinh. Vì thế, chưa đủ mạnh để động viên, khuyến khích các

lực lượng tham gia công tác quản lý giáo dục KNS.

Tóm lại, để nâng cao được chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung và chất lượng GD

KNS nói riêng thì cần phải khắc phục được những hạn chế này. Muốn vậy, đòi hỏi phải có

những giải pháp đồng bộ, khoa học và phù hợp để giải quyết thực trạng của trường THCS Nam

Phong, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.

57

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS NAM PHONG, HUYỆN

PHÚ XUYÊN,THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Giáo dục KNS nằm trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, nên việc quản lý

giáo dục KNS cho học sinh THCS cũng phải đặt trên nền tảng mang tính hệ thống của

chương trình giáo dục phổ thông. Điều đó có nghĩa là quản lý giáo dục KNS cho học sinh

THCS thành phố Hà Nội phải lưu ý mối quan hệ giữa các môn học, mối quan hệ giữa các bộ

phận cấu thành quá trình giáo dục THCS. Quản lý giáo dục KNS cho học sinh THCS không

thể tách rời quản lý các hoạt động khác trong nhà trường vì giáo dục KNS là một bộ phận

trong giáo dục THCS tổng thể.

Tính hệ thống đòi hỏi GD KNS cho học sinh trường THCS không chỉ đọng lại ở một

khối lớp mà nó bao gồm cả bốn khối 6, 7, 8, 9. Mặt khác tính hệ thống còn thể hiện ở chỗ

các giải pháp được đề xuất đi từ cái chung đến cái riêng, từ cấp độ rộng đến cấp độ hẹp.

Đồng thời các giải pháp đề xuất còn liên quan đến cấp quản lý khác nhau trong nội bộ nhà

trường, từ Ban giám hiệu, Tổ trưởng Tổ bộ môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên và sự phối

hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Giáo dục KNS cho học sinh phổ thông nói chung và học sinh trường THCS nói riêng

là một vấn đề có tính truyền thống, được các cấp quản lý, các nhà trường và các công trình

nghiên cứu quan tâm từ lâu. Trong quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện giáo dục KNS

cho học sinh, đã có nhiều giải pháp được đề xuất và vận dụng vào thực tiễn quản lý, và qua

đó có những giải pháp thể hiện tính hiệu quả của nó. Vì vậy, trong khi nghiên cứu và đề xuất

giải pháp mới cho quản lý giáo dục KNS của học sinh, tác giả luận văn đã có kế thừa những

giải pháp QLGD KNS đã được các cơ sở giáo dục nghiên cứu và áp dụng nhằm điều chỉnh

và bổ sung sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của nhà trường để đảm bảo

thực hiện mục tiêu xây dựng mô hình nhân cách của con người Việt Nam trong thời kỳ mới.

58

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, tác động vào các khâu của quá trình rèn

luyện của học sinh

Các giải pháp đưa ra phải đồng bộ, phải tác động vào các yếu tố của quá trình quản lý

GD KNS cho học sinh. Quá trình GD KNS cho học sinh chịu tác động của nhiều yếu tố,

trong đó bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, việc đưa ra các giải pháp quản

lý GD KNS cho học sinh phải có tính thống nhất, có tính khoa học nhằm phát huy tốt những

ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực

của các yếu tố đó.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi, khi đưa ra các giải pháp quản lý GD KNS ở các trường

THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội phải thực hiện được và đảm bảo hiệu quả cao. Muốn

vậy GD KNS phải phù hợp với nhu cầu, hứng thú, tình cảm của từng độ tuổi. Phải chú ý đến

việc hướng dẫn các hoạt động chủ đạo phù hợp với các đối tượng giáo dục.

Trong quá trình xây dựng các giải pháp QLGD KNS cho học sinh thì hệ thống các

nguyên tắc nêu trên phải được quán triệt thực hiện một cách nghiêm túc để có thể đạt được

hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận dụng trong thực tiễn.

3.2. Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THCS Nam

Phong, Huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội hiện nay

3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý xây dựng kế hoạch GDKNS cho học sinh trường trung

học cơ sở Nam Phong phù hợp với chương trình giáo dục tổng thể.

Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình quản lý, vì trên cơ sở phân tích thực

trạng, những thuận lợi, khó khăn, căn cứ vào những tiềm năng và những khả năng sẵn có và

xác định rõ mục tiêu, nội dung hoạt động hoặc các giải pháp cần thiết.

3.2.1.1. Mục tiêu

Xác định được các mục tiêu và giải pháp cụ thể cho từng năm học, từng học kỳ của

toàn trường cũng như từng khối lớp theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, đảm bảo

vừa có tính hợp lý và vừa có tính khả thi nhằm định hướng các hoạt động GDKNS cho học

sinh trường THCS. Dựa trên kế hoạch này để huy động sự tham gia của giáo viên, học sinh,

các lực lượng xã hội vào giáo dục KNS cho học sinh.

59

3.2.1.2. Nội dung

Trên cơ sở kế hoạch giáo dục phổ thông tổng thể do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành, nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm chi tiết hóa các mặt hoạt động GDKNS

cho học sinh phù hợp với đặc điểm của từng khóa học, từng khối, từng lớp cụ thể.

Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân theo chức năng từng đơn vị tham gia

GDKNS cho học sinh từng tháng, từng học kỳ trong năm học.

Nhà trường nghiên cứu chủ trương chính sách của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào

tạo cũng như chính quyền địa phương liên quan đến vấn đề giáo dục KNS cho học sinh để

lập kế hoạch GDKNS cho học sinh trong cả năm học.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch, hiệu trưởng nhà trường cần phải tìm hiểu, khảo

sát tình hình của nhà trường về năng lực của đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo

viên giảng dạy KNS cho học sinh nói riêng, những yếu tố thuận lợi và khó khăn tác động

đến giáo dục KNS cho học sinh. Đặc biệt cần phải quan tâm đến chất lượng, hiệu quả

GDKNS cho học sinh năm học trước.

Đây chính là căn cứ vững chắc, thuyết phục làm căn cứ cho việc lập kế hoạch hành

động trong việc quản lý giáo dục KNS cho học sinh, huy động triệt để sự tham gia tự giác,

tích cực của đông đảo cán bộ, giáo viên trong nhà trường và các lực lượng xã hội.

Đảng ủy cũng như Ban Giám hiệu nhà trường cần phải xác định nguồn lực cần thiết

cho việc thực hiện kế hoạch, bởi vì đây là điều kiện làm cho kế hoạch khả thi. Trong các

trường THCS nói chung và trường THCS Nam Phong nói riêng nguồn lực bên trong chính

là chất lượng của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và tập thể học sinh, là yếu tố quyết định

trong việc thực hiện công tác GD KNS cho học sinh.

3.2.1.3. Cách thức tiến hành

Trên cơ sở, mục tiêu, nhiệm vụ năm học, điều kiện khách quan, chủ quan tiến hành

lập kế hoạch tổng thể, lấy ý kiến đóng góp của các bộ phận liên quan, hoàn chỉnh và thông

qua kế hoạch và thông qua nhiệm vụ cụ thể. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng bộ

phận thành lập Hội đồng, tổ hay bộ môn xây dựng kế hoạch của cấp, tổ tương đương.

Nhà trường cần thành lập tổ xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS cho học

sinh; phải xây dựng được kế hoạch lâu dài nhằm định hướng cho cả một giai đoạn, đồng thời

có kế hoạch cho cả năm học, từng học kỳ, từng tháng, định hướng hoạt động cho toàn

60

trường cũng như các đơn vị phối hợp. Nhà trường căn cứ kế hoạch chung để xây dựng kế

hoạch cụ thể của đơn vị mình, cá nhân mình. Kế hoạch càng cụ thể, chi tiết thì càng thuận lợi

cho việc tổ chức thực hiện.

Tập thể lớp, chi đội, liên đội trên cơ sở kế hoạch và nhiệm vụ được giao tổ chức họp

lớp, sinh hoạt đội để thảo luận và đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu đề ra nhằm góp

phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục KNS cho học sinh. Việc kế hoạch hóa cho từng

năm học, từng học kỳ, học sinh tham gia qua các tổ chức Đội, lớp để đưa vào kế hoạch hoạt

động của mình như: Đền ơn đáp nghĩa; Mùa thi nghiêm túc, Phòng chống ma túy, Phòng

chống xâm hại trẻ em...

Việc kế hoạch hóa cho từng học kỳ, từng tháng, từng đợt thi đua là khâu vô cùng

quan trọng và có tính quvết định của quá trình quản lý và kế hoạch hóa cho từng giai đoạn,

quvết định thành công của công tác quản lý. Việc quản lý giáo dục KNS cho HS phức tạp và

khó khăn, vì đối tượng quản lý là con người, nên khi kế hoạch hóa việc quản lý công tác này

là yêu cầu chúng ta phải tính toán và quan tâm đến nhiều yếu tố chi phối, tác động.

3.2.1.2. Điều kiện thực hiện

Nhà trường phải nắm chắc tình hình của đơn vị mình, nghiêm chỉnh thực hiện chức

năng nhiệm vụ được giao.

Đảm bảo tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên và tổ chức việc GD KNS cho học

sinh một cách hợp lý, đúng đắn, có hiệu quả, có điều kiện tương ứng.

Kế hoạch có tính khả thi, tuân theo trình tự các bước tiến hành, tránh chồng chéo.

3.2.2. Biện pháp 2. Quản lý các điều kiện tinh thần và vật chất hỗ trợ thực hiện kế

hoạch giáo dục KNS cho học sinh.

3.2.2.1. Mục đích

Điều kiện tinh thần và vật chất là một trong những yếu tố quvết định sự thành công

của hoạt động giáo dục. Vì đâv là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lí

trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh trường trung học cơ sở.

Những điều kiện thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh bao gồm: cơ sở về

tinh thần và cơ sở vật chất-kĩ thuật.

(1) Về cơ sở tinh thần

Để thực hiện tốt các giải pháp giáo dục KNS cho học sinh thì cần phải xây dựng một

61

tập thể sư phạm mẫu mực làm gương là phương pháp hữu hiệu nhất trong việc giáo dục

KNS cho học sinh. Đồng thời cũng cần phải có một tổ chức có văn hóa mà trong đó mọi

thành viên gắn kết với nhau trong một tầm nhìn được chia sẻ, mỗi cá nhân có cơ hội học tập,

được lãnh đạo và đồng nghiệp hỗ trợ, yêu thương học sinh... sẽ là cơ sở vững chắc cho việc

tập thể hoạt động như một hệ thống trung tâm lôi cuốn các lực lượng khác trong giáo dục

KNS học sinh.

(2) Về cơ sở vật chất kĩ thuật

Để tổ chức thành công hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục KNS nói riêng thì

không thể không kể đến cơ sở vật chất kỹ thuật. Muốn vậy, các nhà quản lí không những cần

biết khai cơ sở vật chất - kĩ thuật, các nguồn tài chính trong và ngoài trường, mà còn biết huy

động các nguồn lực khác như phụ huynh học sinh, cựu học sinh thành đạt, từ các doanh

nghiệp trên địa bàn trường và các tổ chức, cá nhân khác phục vụ cho hoạt động dạy học và

giáo dục của trường mình.

3.2.2.2. Nội dung

(1) Về cơ sở tinh thần

Để có một tập thể sư phạm mẫu mực, xây dựng nhà trường thành tổ chức học tập thì

không thể không xây dựng văn hóa nhà trường.

Để có một môi trường giảng dạy tốt, trong đó tất cả GV được làm việc trong bầu

không khí hợp tác, dân chủ, bình đẳng, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, được tham gia vào quá

trình ra các quyết định liên quan đến quá trình dạy học, được tạo mọi điều kiện để học tập

suốt đời thì nhà trường đó cần phải có môi trường văn hóa tích cực và trở thành một tổ chức

biết học hỏi.

Đặc biệt với nhà trường có văn hóa lành mạnh như vậy thì sẽ tạo điều kiện cho học

sinh có được môi trường học tập tốt, nhà trrường khuyến khích, động viên các em học tập,

có nhiều hình thức tổ chức dạy học phong phú và đa dạng, học sinh thương yêu, hợp tác,

giúp đỡ lẫn nhau; gia đình, cộng đồng cùng tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học

sinh.

(3) Về cơ sở vật chất kĩ thuật

Thứ nhất: Huy động các nguồn tài chính, vật lực phục vụ giáo dục KNS cho học

sinh.

62

Thứ hai: Để phục vụ tốt giáo dục KNS cho học sinh cần phải khai thác, tận dụng các

điều kiện sẵn có trong nhà trường

Thứ ba: Tận dụng mọi tiềm năng, thế mạnh của địa phương để góp phần phục vụ

giáo dục KNS cho học sinh.

3.2.2.3.Cách thức và điều kiện thực hiện

(1) Về cơ sở tinh thần

Để nhà trường trở thành một tổ chức biết học hỏi, một tập thể sư phạm mẫu mực thì

cần phải tiến hành theo các bước sau:

+ Xây dựng các chuẩn mực văn hóa và đưa các chuẩn mực này vào thực tiễn cuộc

sống của nhà trường, đến từng thành viên trong trường.

+ Đánh giá văn hóa nhà trường

+ Lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động của trường

+ Tạo và hướng dẫn sự thay đổi

+ Giao tiếp hiệu quả giữa các thành viên trong trường

+ Xây dựng cơ sở vật chất trong trường đảm bảo các yêu cầu về văn hóa

+ Thực hiện các lễ hội kỉ niệm

+ Xây dựng hồ sơ văn hóa của nhà trường

Để thực hiện các bước trên BGH các trường THCS cần:

- Khi đưa ra các quy chế văn hoá cho trường cần dựa vào 12 giá trị do UNESCO đã

được đề xuất để xác định các giá trị cốt lõi của nhà trường.

- Cần phải khảo sát đánh giá hiện trạng văn hoá nhà trường so với bản quy chế và có

kế hoạch khắc phục thực trạng phù hợp với quy chế mới.

- Xây dựng quy chế lôi cuốn HS vào các hoạt động văn hoá nhà trường, giúp các em

có những trải nghiệm thực tế, có cảm giác tự hào về những đóng góp của mình cho truyền

thống văn hoá nhà trường.

- So sánh và đối chiếu với các tiêu chuẩn trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ

thông, cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,

“Mỗi thày giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Quy chế văn hoá

công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước” của Thủ tướng chính phủ, và “Quy định về

đạo đức nhà giáo” của Bộ trưởng bộ GD&ĐT trong việc xây dựng văn hoá nhà trường.

63

Để phát huy vai trò trong cộng đồng nhà trường có thể gắn kết với địa phương, các

gia đình học sinh có nhiều đóng góp cho nhà trường, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm có

nhiều cống hiến cho sự phát triển của trường nhằm tận dụng các CSVC, kĩ thuật có trong

trường, những điều kiện sẵn có của địa phương, như lễ hội, truyền thống văn hoá, lịch sử,

cách mạng. trong việc xây dựng văn hoá nhà trường.

Tổ chức xây dựng hồ sơ hình thành và phát triển nhà trường qua các giai đoạn khác

nhau, thu thập hình ảnh của các nhà giáo, HS có thành tích xuất sắc để xây dựng một tập thể

sư phạm mẫu mực có văn hóa tích cực, một tổ chức biết học hỏi. Để thực hiện được nhiệm

vụ đó thì cần phải xác định vai trò của người hiệu trưởng mang tính quyết định. Hiệu trưởng

trước hết phải người lãnh đạo, biết quy tụ các đồng nghiệp để xây dựng được sứ mạng, tầm

nhìn, các giá trị của tổ chức. Hiệu trưởng biết động viên, khích lệ và trên hết phải là tấm

gương sáng cho đồng nghiệp và học sinh noi theo. Tiếp theo mới đóng vai nhà quản lí, lập

kế hoạch, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra. Xây dựng văn hóa tổ chức là công việc đòi

hỏi sự kiện định, quyết tâm của mọi thành viên mà trước hết của hiệu trưởng.

(2) Về cơ sở vật chất kĩ thuật

- Nhà trường dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng tập trung khảo sát và đánh giá hiện

trạng toàn bộ CSVC - kĩ thuật có trong trường. Căn cứ vào hiện trạng đó, hiệu trưởng sẽ lập

kế hoạch sử dụng hợp lí, hiệu quả các cơ sở này cho các mục đích dạy học, giáo dục. Đồng

thời lên kế hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung những vật dụng còn thiếu hoặc hỏng hóc.

-

Trong quá trình, nhà trường tìm những địa điểm, cơ sở có thể tổ chức các hoạt

động giáo dục KNS cho HS, như danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá, di tích cách

mạng, gia đình anh hùng, liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng... thì cần khảo sát bối cảnh địa

phương nơi trường đóng trên địa bàn, xác định những đặc trưng về văn hoá, lịch sử, địa lí,

kinh tế, xã hội có thể khai thác và tích hợp trong quá trình dạy học và giáo dục.

- Tổ chức các hoạt động cộng đồng qua đó có thể huy động nguồn tài chính phục vụ

giáo dục KNS cho HS.

- Để thu hút được các nguồn hỗ trợ của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, nhà

trường cần lập các dự án với quy mô nhỏ, khả thi phục vụ giáo dục KNS cho học sinh

trường THCS.

Thực hiện mục đích cao cả là rèn luyện đào tạo những công dân tốt trong xã hội thì

64

hiệu trưởng luôn đóng vai trò của người lãnh đạo, biết thuyết phục, động viên và xác định rõ

trách nhiệm của mọi người trong giáo dục KNS cho HS.

3.2.3. Biện pháp 3: Thiết lập bộ máy tổ chức và bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo

viên để thực hiện tốt kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh

Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng để thực hiện kế hoạch

GD KNS chính là giai đoạn hiện thực hóa những ý tưởng đã được kế hoạch hóa để đưa hoạt

động GDKNS đến mục tiêu đã định. Đây chính là sự bố trí một cách khoa học những cán

bộ, giáo viên chuyên trách, những bộ phận giúp việc phù hợp, những hoạt động đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, giáo viên một cách hợp lý để mỗi người đều thấy hài lòng và hào hứng với

nhiệm vụ được giao, tạo nên sự cộng hưởng của các lực lượng tham gia, hướng tới việc hoàn

thành tốt kế hoạch đặt ra.

3.2.3.1. Mục tiêu

Nhằm tạo ra bộ phận vận hành một cách có trách nhiệm và hiệu quả các hoạt động

giáo dục KNS cho học sinh THCS trong nhà trường. Thông qua bộ máy tổ chức này để giúp

nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia tổ chức thực hiện giáo dục KNS cho

học sinh.

Việc tập huấn, giúp đỡ, hỗ trợ GV trong việc tích hợp “dạy chữ” với “dạy người”, kết

hợp mục tiêu, nội dung bài học với giáo dục KNS cần thiết cho HS mang tính quyết định tới

thành công của hoạt động quan trọng này.

Hoạt động bồi dưỡng hướng tới 2 nhóm đối tượng: GV các bộ môn nói chung và

GVCN, GVTPT đội.

3.2.3.2. Nội dung

(1) Về tổ chức bộ máy:

- Xác định tổ chức chuyên trách quản lý giáo dục KNS cho học sinh và thành phần

của tổ chức này.

- Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức chuyên trách này trong

việc quản lý giáo dục KNS cho học sinh trong trường.

- Xây dựng cơ chế phối hợp của tổ chức chuyên trách này với các tổ chức khác trong

trường và ngoài nhà trường.

- Bố trí nhân sự và điều kiện vật chất cho tổ chức chuyên trách hoạt động.

65

(2) Về hoạt động bồi dưỡng:

* Với cả 2 nhóm đối tượng GV các bộ môn và GVCN, GVTPT đội:

+ Quán triệt kế hoạch giáo dục KNS, xác định các mục tiêu, nội dung, hình thức tổ

chức, phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá, thời điểm tổ chức và các chủ thể chịu trách

nhiệm chính trong hoạt động này.

+ Xác định trách nhiệm, vai trò quyết định của GVBM, GVCN, giáo viên tổng phụ

trách Đội trong giáo dục KNS cho học sinh.

* Với đội ngũ GVBM:

+ Tập huấn kĩ năng dạy học liên môn, kĩ năng tích hợp mục tiêu, nội dung bài dạy với

đặc điểm lịch sử, văn hoá...của địa phương, kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học lồng ghép

với giáo dục KNS có ghi trong Kế hoạch.

+ Tập huấn kĩ năng KTĐG dựa trên biểu hiện hành vi của học sinh thay vì kiểm tra kiến

thức như trước.

+ Tập huấn kĩ năng tổ chức các giờ học ở các không gian khác nhau (ngoài lớp học).

+ Tập huấn kĩ năng “nghiên cứu bài học”.

+ Tập huấn các phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm, như đóng vai, làm việc

nhóm, giải quyết vấn đề, diễn đàn ..............

* Với đội ngũ GVCN, GVTPT Đội:

+ Tập huấn phương pháp khảo sát, phân loại học sinh theo các tiêu chí, như học lực,

hoàn cảnh gia đình, đặc điểm tính cách, sở trường, hứng thú, thói quen... làm cơ sở cho việc

xây dựng kế hoạch giáo dục.

+ Tập huấn các phương pháp tổ chức hoạt động NGLL, sinh hoạt lớp, giáo dục cá biệt,

tư vấn, tham vấn cho học sinh.

+ Tập huấn các kĩ năng huy động sự tham gia của CMHS và cộng đồng.

+ Tập huấn phương pháp đánh giá trong giáo dục nói chung, trong giáo KNS nói riêng.

3.2.3.3. Cách tiến hành

(1) Về tổ chức bộ máy

Công việc đầu tiên là xác định cấu trúc bộ máy, bố trí sắp xếp các đơn vị, các bộ

phận và các cá nhân cho đúng người, đúng việc, quy định chức năng, quyền hạn từng người,

từng đơn vị, đồng thời phân phối các nguồn lực, xác lập cơ chế phối hợp giữa các đơn vị.

66

Theo chúng tôi, ngoài giáo viên chủ nhiệm, nên có bộ phận chuyên trách quản lý giáo dục

KNS cho học sinh và những cán bộ giáo viên tham gia quản lý giáo dục KNS phải được đào

tạo chuyên sâu về công tác quản lý học sinh, trong đó có quản lý giáo dục KNS cho học

sinh. Việc triển khai quản lí giáo dục KNS cho học sinh được Ban Giám hiệu nhà trường

trực tiếp chỉ đạo Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, chủ nhiệm các lớp và các đơn vị liên quan

phối hợp tổ chức triển khai kế hoạch bằng hình thức họp để triển khai theo văn bản hướng

dẫn cụ thể.

(2) Về hỗ trợ giáo viên

1. Ngay đầu năm học BGH tổ chức quán triệt nhiệm vụ năm học, giao kế hoạch năm

học để các tổ chuyên môn và từng GV căn cứ xây dựng kế hoạch cho tổ và từng cá nhân.

2. Tổ chức để giáo viên thực hiện các công việc sau:

+ Nghiên cứu nhiệm vụ năm học

+ Nghiên cứu bối cảnh dạy học.

+ Khảo sát đối tượng học sinh cụ thể của lớp mình.

+ Nghiên cứu chương trình môn học, sách giáo khoa, các tài liệu hướng dẫn, sách

tham khảo (nếu cần).

+ Xác định những nội dung các bài dạy có thể tích hợp liên môn, tích hợp với

GDKNS có ghi trong kế hoạch.

+ Tổ chức để các tổ chuyên môn “nghiên cứu bài học”

+ Dự kiến những mục tiêu dạy học, cũng như những mục tiêu rèn luyện các kỹ năng

sống cần thiết sau cả năm học, từng học kì, từng tuần, từng bài.

+ Dự kiến các hoạt động sẽ được tổ chức trong từng bài học và cách thức tiến hành.

+ Chuẩn bị tài liệu học tập, các phương pháp, phương tiện, công cụ dạy học.

+ Chuẩn bị các hình thức KTĐG trong suốt quá trình dạy học, cũng như sau từng

chương, từng bài.

Tất cả những nội dung trên được đưa vào Kế hoạch dạy học của mỗi GV, làm cơ sở

cho việc thiết kế các giáo án (kịch bản dạy học) cho từng bài học. Kế hoạch dạy học được

Tổ trưởng chuyên môn xác nhận và được Hiệu trưởng phê duyệt.

3. Tổ chức để các GVCN, GVTPT Đội thực hiện các công việc sau:

+ Nghiên cứu nhiệm vụ năm học

67

+ Nghiên cứu kế hoạch giáo dục KNS của trường

+ Khảo sát đối tượng học sinh và hoàn cảnh sống của các em

+ Nghiên cứu hồ sơ học sinh lớp mình

Những thông tin thu được giúp các GVCN, GVTPT Đội xây dựng kế hoạch giáo

dục KNS lồng ghép vào các HĐNGLL, ngoại khóa, sinh hoạt đoàn thể, vui chơi, giải trí...

Kế hoạch được Hiệu trưởng phê duyệt.

Trong quá trình các GV nghiên cứu đối tượng HS để xây dựng kế hoạch dạy học và

giáo dục, Hiệu trưởng cần hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để kế hoạch của mỗi GV,

GVCN, GVTPT Đội, phù hợp nhất với đối tượng HS lớp mình, khả thi trong điều kiện của

nhà trường, của địa phương. Đây là khâu then chốt trong quá trình tổ chức thực thi kế hoạch

giáo dục KNS.

(3) Về bồi dưỡng giáo viên

- Với đội ngũ giáo viên mới vào nghề: Kiến thức chuyên môn có thể khá vững, song

phương pháp giảng dạy, kinh nghiệm quản lý học sinh, xử lý các tình huống sư phạm và

hiểu đặc điểm đối tượng học sinh thì còn rất nhiều hạn chế. Với đội ngũ này cần phải bồi

dưỡng cho họ những kỹ năng cần thiết từ việc: Soạn bài theo đúng cấu trúc, nội dung phải

chắt lọc đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù họp với đối tượng người học theo phương

châm: Tinh giản vững chắc; Lựa chọn và biết phối hợp các phương pháp giảng dạy, thực

hiện các bước lên lớp, kỹ năng giao tiếp, ứng xử với học sinh, nhất là học sinh mới lên trung

học cơ sở để giúp học sinh lĩnh hội, tiếp nhận tri thức một cách tốt nhất. Hình thức bồi dưỡng

có thể là bồi dưỡng tại chỗ, yêu cầu các tổ, nhóm chuyên môn đưa những nội dung này để

trao đổi trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, chọn cử các giáo viên có nhiều kinh

nghiệm trong hoạt động giáo dục KNS cho học sinh giúp đỡ, hướng dẫn giáo viên trẻ. Mặt

khác yêu cầu giáo viên trẻ tích cực dự giờ đồng nghiệp để học tập kinh nghiệm hay và rút

kinh nghiệm những hạn chế. Bên cạnh đó bản thân đội ngũ giáo viên trẻ phải tích cực tự học,

tự bồi dưỡng để có một vốn kiến thức đảm bảo soạn giảng phù hợp đặc điểm đối tượng học

viên.

- Với một bộ phận giáo viên còn hạn chế về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm

như một số giáo viên mặc dù đã nhiều tuổi song trong quá trình công tác sự phấn đấu vươn

lên còn chậm, bên cạnh đó là một bộ phận giáo viên trẻ nhưng năng lực chuyên môn chưa

68

chắc chắn. Bồi dưỡng để nâng cao trình độ và năng lực sư phạm cho đối tượng này rất khó

khăn, nếu không tế nhị, khéo léo rất có thể xảy ra phản tác dụng. Bởi bản thân họ thường có

tâm lý ngại va chạm về chuyên môn. không muốn dự giờ người khác và cũng không chịu đi

dự giờ đồng nghiệp, trong sinh hoạt chuyên môn ít khi phát biểu bộc lộ chính kiến về chuyên

môn, một số khác đã yếu về chuyên môn nghiệp vụ song không chịu đầu tư thời gian, công

sức cho chuyên môn. Với những đối tượng này Hiệu trưởng vừa khéo léo, vừa kiên quyết

đưa họ vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên tại chỗ trong suốt năm học bằng những biện

pháp mềm dẻo song cương quyết thông qua trao đổi gặp gỡ, động viên để họ tích cực đầu tư

thích đáng về thời gian công sức cho chuyên môn.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

Kế hoạch phải có tính khả thi, bộ máy đồng bộ. Đảm bảo sự thống nhất cao giữa các

đơn vị liên quan. Thường xuyên kiểm tra, bám sát kế hoạch. Làm tốt công tác tuyên truyền

động viên, khen thưởng, trách phạt kịp thời.

Trên cơ sở kế hoạch đã định, thông báo chương trình hành động đến từng cán bộ

công chức, từng đơn vị có liên quan làm cho họ tự giác chấp nhận kế hoạch và tự nguyện

hành động theo kế hoạch. Muốn vậy, người Hiệu trưởng và cán bộ quản lý nhà trường phải

trình bày, phân tích, phải thuyết phục, động viên, khích lệ, huy động sức mạnh của các đơn

vị, tổ chức chính trị trong trường để mỗi tổ chức, mỗi đơn vị bằng chức năng của mình góp

phần thực hiện kế hoạch với chất lượng cao nhất.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, người lãnh đạo cần theo dõi sát sao việc thực hiện

của từng đơn vị, của từng cán bộ công chức, phát hiện những thiếu sót nảy sinh để đưa ra

giải pháp điều chỉnh, khắc phục kịp thời.

3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo triển khai kế hoạch GDKNS cho học sinh THCS theo

hướng tích hợp và lồng ghép các hoạt động dạy học ngoại khóa và chính khóa

3.2.4.1. Mục tiêu

Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), đã vạch rõ nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của

giáo dục Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Riêng đối với học

sinh, sinh viên, Nghị quyết khẳng định: “đi đôi với truyền thụ kiến thức, đào tạo nghề

nghiệp, nâng cao năng lực tư duy sáng tạo, cần đặc biệt quan tâm giáo dục KNS cho học

sinh, sinh viên”.

69

Thực tế, thông qua môn Giáo dục công dân học sinh được trang bị những kiến thức,

kĩ năng làm cơ sở để hình thành và phát triển quan điểm thái độ và có tình cảm, hành động

đúng với các chuẩn mực đạo đức.

Còn đối với các hoạt động dạy học ngoại khóa củng cố sâu những kiến thức của các

môn học, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội,

làm phong phú hơn vốn tri thức kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh. Rèn luyện các

kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS như kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn

hóa, kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể hoạt

động, khả năng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động, rèn luyện, củng cố phát triển các hành

vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội.

Việc lồng ghép các nội dung liên quan đến giáo dục KNS cho học sinh trường THCS

vào các môn học khác là nhằm làm cho nội dung môn học thêm phong phú, không xa rời

thực tiễn sinh động. Bản thân mục tiêu mỗi môn học, bài học bao giờ cũng đề ra những yêu

cầu cần đạt được về kiến thức, thái độ và kỹ năng. Thái độ hay giá trị, ý nghĩa của môn học

đó không thể tách rời mục tiêu giáo dục KNS. Hiệu trưởng nhà trường có nhiệm vụ làm cho

giáo viên xác định được yêu cầu này.

3.2.4.2. Nội dung

Thông qua việc dạy các môn học làm cho học sinh tự giác chiếm lĩnh một cách có hệ

thống các khái niệm khoa học gắn liền với những yêu cầu KNS, giúp cho các nhận thức

đúng đắn những hiện tượng xã hội để lựa chọn cách thức ứng xử đúng đắn trong các tình

huống thực tế.

Giáo dục KNS cho học sinh trường THCS thông qua các môn khoa học xã hội và

nhân văn sẽ giúp cho học sinh có nhiều kiến thức liên quan đề giá trị, thái độ và cách ứng xử

trong cuộc sống.

Các môn khoa học tự nhiên cũng góp phần vào việc giáo dục KNS cho học sinh nhà

trường nhằm hình thành những phẩm chất nhân cách hợp lí, khách quan, khoa học, thái độ

coi trọng nhân quả và ý thức nâng cao kiến thức xã hội.

So với các môn học khác, môn Giáo dục công dân gắn liền với các quan điểm, chủ

trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Vì vậy trong quá trình giảng dạy môn Giáo dục công dân phải làm thế nào để giúp học sinh

70

không chỉ nắm vững được tri thức mà phải giúp cho học sinh biến những tri thức đó thành

tình cảm, niềm tin để hành động đúng với những kỹ năng cần thiết. Muốn vậy, Ban Giám

hiệu cần bố trí giáo viên có chuyên ngành về lĩnh vực này. Đồng thời chỉ đạo giáo viên thực

hiện việc soạn giáo án phải phù hợp với nội dung giáo dục KNS, phù hợp với học sinh của

từng khối, từng lớp. Ngoài ra, giáo viên giảng dạy môn này phải đổi mới phương pháp nhằm

thu hút sự ham mê của học sinh và làm cho các em học sinh coi đây không phải là môn

“phụ” của chương trình học.

Với nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng

là “thông qua việc dạy chữ để dạy người”. Chính vì vậy, các nhà quản lý và giáo viên tham

gia công tác giáo dục KNS cho học sinh trường THCS cần phải ý thức được tầm quan trọng

của việc kết hợp này. Đặc biệt phải coi đây là điều kiện cần thiết trong quản lý giáo dục KNS

cho học sinh.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

Ban Giám hiệu nhà trường, trong đó Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm chính

trong việc triển khai kế hoạch giáo dục KNS theo hướng tích hợp và lồng ghép các hoạt

động giảng dạy chính khóa và ngoại khóa.

Hiện nay, các giáo viên thường coi trọng mặt kiến thức chứ chưa thực sự chú trọng

đến việc lồng ghép giáo dục KNS vào các bài giảng các môn học khác ngoài môn học Giáo

dục công dân. Thực tế, nội dung giáo dục KNS lồng ghép trong giảng dạy chuyên môn giáo

viên còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy cần phải đa dạng hóa các phương pháp và hình thức tổ

chức dạy học bộ môn; khắc phục tính đơn điệu, nghèo nàn trong việc áp dụng các phương

pháp tổ chức giáo dục KNS cho học sinh.

Dạy học môn Giáo dục công dân cho học sinh cần phải kết hợp cả phương pháp dạy

học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại. Tùy vào từng bài, từng phần, khả năng

của học sinh, năng lực của giáo viên mà sử dụng phương pháp giảng dạy cho phù hợp và có

hiệu quả. Ngoài ra sử dụng phương pháp giảng dạy trong môn Giáo dục công dân cần định

hướng vào sự phát triển tích cực nhận thức, kĩ năng học tập và thái độ tự giác và chủ động

của học sinh, cụ thể phải đưa ra các tình huống có vấn đề giúp cho học sinh có cơ hội thể

hiện lập trường, tư tưởng của mình về những biểu hiện KNS trong xã hội.

Tổ chức dạy học ngoại khóa thông qua các phong trào thi đua có sự gắn kết với các

71

nội dung giáo dục KNS cho học sinh sẽ phát huy tối đa hiệu quả khi có định hướng và tạo sự

lôi cuốn hưởng ứng nhiệt tình của học sinh.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện

Việc lồng ghép các nội dung giáo dục KNS cho học sinh trường THCS trong hoạt

động dạy học chính khóa đặc biệt là môn Giáo dục công dân và hoạt động dạy học ngoại

khóa cần phải có sự chỉ đạo xuyên suốt và có những hướng dẫn cụ thể và kịp thời của Ban

Giám hiệu nhà trường và các cán bộ quản lý như: Xây dựng kế hoạch lồng ghép; chỉ đạo

tích hợp các bộ môn thích hợp; xây dựng các nội dung hoạt động phù hợp với mục tiêu GD

KNS đã đề ra cho các cán bộ giáo viên trực tiếp giảng dạy; cuối cùng phải kiểm tra, đánh

giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời những cách làm tốt và nhân điển hình.

3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng

sống cho học sinh và thực hiện thi đua khen thưởng

3.2.5.1. Mục đích

Biện pháp thể hiện chức năng của quản lý. Nếu không thường xuyên kiểm tra, đánh

giá thì hoạt động GD KNS sẽ không mang lại hiệu quả. Thông qua kiểm tra, đánh giá giúp

cho chủ thể quản lý, BGH và các cơ quản chức năng của nhà trường điều chỉnh nội dung

chương trình, phương pháp GD KNS đạt chất lượng tốt hơn, hiệu quả cao hơn.

3.2.5.2. Nội dung

Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng trong quá trình GD KNS nhằm xác định chất

lượng GD của các lực lượng cũng như xác định được kết quả học tập của HS. Tuy nhiên, để

khâu kiểm tra, đánh giá được hoàn thiện và chính xác thì rất cần phải cải tiến cả về nội dung,

hình thức kiểm tra, đánh giá. GD KNS là dạy và rèn luyện các KN cho người học, vì thế nội

dung, hình thức kiểm tra và đánh giá chủ yếu là kiểm tra, đánh giá các KN mà người học có

được.

Vì vậy, nội dung kiểm tra cần tập trung vào những vấn đề sau:

Kiểm tra nhóm KN nhận thức và sống với chính bản thân các em HS. Trong nhóm

KN này, cần đánh giá chính xác mức độ đạt được của các em về KN nhận thức, lòng tự

trọng, sự kiên quyết, kỹ năng đương đầu với cảm xúc, KN ứng phó với căng thẳng...

Kiểm tra nhóm KN nhận biết và sống với những người xung quanh. Trong nhóm

KN này cần đánh giá mức độ đặt được của các KN cụ thể: mối quan hệ giữa các cá nhân,

72

KN thiết lập tình bạn, KN thấu cảm, đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè, KN thương

lượng, KN giải quyết xung đột không dùng bạo lực, KN giao tiếp hiệu quả...

Kiểm tra nhóm KN ra quyết định của các em. Trong nhóm KN này cần tập trung

đánh giá mức độ sâu sắc, chính xác của tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, KN ra quyết định,

KN giải quyết vấn đề.

3.2.5.3.Cách thức tiến hành

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả GD KNS cho HS đòi hỏi phải có sự phối kết hợp

chặt chẽ của nhiều lực lượng với những hình thức hết sức linh hoạt, sáng tạo... được thực

hiện như sau:

Trước hết, BGH, trực tiếp là Hiệu trưởng các trường THCS cần xây dựng kế hoạch

kiểm tra cụ thể chi tiết. Kiểm tra việc lồng ghép GD KNS trong chương trình GD chính

khoá, kiểm tra các hoạt động ngoại khoá, kiểm tra các hoạt động phối kết hợp...

Trên cơ sở kế hoạch đã xác định, Hiệu trưởng phân công cán bộ, GV phụ trách từng

mảng công .Việc kiểm tra và yêu cầu cần đặt được để cán bộ, GV chủ động tổ chức thực

hiện.

Thứ hai, duy trì thường xuyên việc giao ban và nề nếp chế độ báo cáo của các bộ

môn, của các lực lượng. Thông qua đó, Hiệu trưởng có thể đánh giá kết quả quá trình GD

KNS cho các em HS, phát hiện những vấn đề cần uốn nắn, những vấn đề cần điều chỉnh, bổ

sung trong chương trình, nội dung và kế hoạch GD KNS cho các em.

Thứ ba, tổ chức thường xuyên các hội nghị rút kinh nghiệm GD KNS cho HS giữa

các lực lượng của nhà trường, gia đình và đoàn thể trong các nhà trường và của địa phương.

Sau mỗi học kỳ, nhà trường cần chủ động tổ chức các hội nghị rút kinh nghiệm đánh giá mặt

mạnh, yếu, nguyên nhân và những vấn đề cần tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện trong GD KNS

cho HS.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện

Phải có sự thống nhất cao, phối hợp giữa các bộ phận chức năng, các cán bộ giáo

viên làm công tác GDKNS cho học sinh trong toàn trường THCS; bên cạnh đó phải cung

cấp đầy đủ kinh phí để đầu tư vào việc quản lý giáo dục KNS cho học sinh; cụ thể hóa được

các mặt rèn luyện của học sinh để tạo điều kiện cho việc đánh giá được khách quan, công

bằng, chính xác.

73

3.2.6. Biện pháp 6. Quản lý chặt chẽ quá trình phối hợp giữa các lực lượng trong

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THCS

3.2.6.1. Mục tiêu

Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường THCS như: cán bộ quản lý,

giáo viên, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên và sự phối hợp giữa gia đình, nhà

trường và xã hội nhằm lôi cuốn được lực lượng xã hội to lớn tham gia vào sự nghiệp giáo

dục nói chung và GD KNS cho học sinh nói riêng. Thông qua sự phối hợp này để nâng cao

hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh trường THCS, qua đó góp phần nâng cao các điều kiện

đảm bảo đối với hoạt động GD KNS cho học sinh (về cơ sở vật chất, kinh phí) từ đó tiếp tục

nâng cao chất lượng GD KNS và hiệu quả QLGD KNS cho học sinh của trường THCS.

3.2.6.2. Nội dung

(1) Tăng cường sức mạnh và khả năng tổ chức phối hợp của các bộ phận, các thành

viên trong trường THCS tham gia hoạt động GD KNS cho HS

- Ban Giám hiệu nhà trường:

+ Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nghiên cứu, nắm vững yêu

cầu, nội dung, phương pháp của hoạt động GD KNS cho học sinh.

+ Chủ động lập kế hoạch GD KNS cho học sinh và hướng dẫn cho mọi người

lập kế hoạch riêng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.

+ Trực tiếp tổ chức chỉ đạo hoạt động GD KNS, chỉ đạo các cán bộ và giáo viên

chủ nhiệm làm công tác giáo dục KNS cho học sinh thống nhất các hoạt động giáo dục KNS

của nhà trường.

+ Phối hợp với công an để bàn giải pháp ngăn ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập

vào học đường.

- Giáo viên chủ nhiệm, cán bộ làm công tác GD KNS cho học sinh phối hợp với

Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động GD KNS và đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của

học sinh.

- Đoàn trường: Phối hợp với đoàn cấp trên để triển khai thực hiện các phong trào, các

hoạt động xã hội, văn hóa nghệ thuật mang tính giáo dục, tổ chức các cuộc thi, hoạt động

sáng tạo, sinh hoạt câu lạc bộ,...

(2) Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội khác trong giáo

74

dục KNS cho học sinh: Trong thực tế, ngành giáo dục không thể tách ra, đơn độc trong quá

trình giáo dục KNS, mà cần có một chỗ dựa vững chắc là sự đồng thuận của gia đình và

tiềm năng giáo dục của toàn xã hội. Do vậy Ban Giám hiệu nhà trường cần chủ động quan

hệ, phối hợp, liên kết với Hội cha mẹ học sinh, với các tổ chức chính quyền địa phương để

bàn bạc, thống nhất phương pháp giáo dục KNS phù hợp với tâm sinh lý và đặc điểm học

sinh của từng vùng miền.

Phối hợp các lực lượng xã hội địa phương nhằm thu hút và phát huy sức mạnh tổng

hợp của mọi nguồn lực, biến quá trình giáo dục học sinh thành nhiệm vụ của toàn dân. Đây

là việc thực hiện “Cộng đồng hóa trách nhiệm” đảm bảo mọi điều kiện thuận lợi trong việc

quản lý giáo dục KNS cho học sinh. Các lực lượng xã hội bao gồm: các cơ quan hành pháp

quản lý xã hội, các đoàn thể chính trị, các tổ chức, đơn vị kinh tế, các tổ chức, các đơn vị

kinh doanh, các cơ quan chức năng xã hội khác. Nội dung của phối hợp:

- Phối hợp với tổ chức Đảng trong việc chỉ đạo toàn dân tham gia giáo dục thế hệ

trẻ;

- Tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục ý

thức bảo vệ xã hội, giữ gìn trật tự, an ninh;

- Phối hợp với mặt trận tổ quốc Việt Nam để làm tốt công tác khuyến học, hòa giải,

giáo dục cá biệt, ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực trong học sinh;

- Phối hợp Đoàn thanh niên trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống,

lý tưởng, đấu tranh phòng chống các hiện tượng tiêu cực xã hội, góp phần lành mạnh hóa xã

hội;

- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, đơn vị kinh tế trong việc xây dựng cơ sở vật

chất của nhà trường và tạo điều kiện cho học sinh làm quen với thực tế;

- Phối hợp các cơ quan truyền thông, văn hóa thể thao, bệnh viện để tăng cường tổ

chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao và chăm sóc sức khỏe cho học sinh;

- Đại diện Hội Cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường tổ chức các buổi thảo luận

nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả GDKNS cho học sinh trường trung học cơ sở.

3.2.6.3.Cách thức tiến hành

- Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức phối hợp GDKNS cho học sinh giữa các

lực lượng GD trong và ngoài trường. Tham mưu cho các lực lượng xã hội về nội dung phối

75

hợp.

- Xây dựng và đề xuất cơ chế làm việc, hình thức kết hợp để tạo điều kiện thuận lợi

cho các tổ chức ngoài nhà trường trong việc GDKNS cho học sinh. Vì học sinh có mối quan

hệ trên địa bàn, mối quan hệ liên trường và các mối quan hệ khác nên dễ tụ tập, lôi kéo theo

nhóm chính thức và nhóm không chính thức để có những hành vi xấu. Chính vì vậy các nhà

trường THCS cần phải có thông tin kịp thời về các vụ việc có liên quan để cùng phối hợp xử

lý.

- Phân công cụ thể từng người, từng tổ chức đảm nhiệm phụ trách công việc; định kỳ

kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.

3.2.6.4.Điều kiện thực hiện

- Có sự chỉ đạo cụ thể, sâu sát hơn của Đảng ủy đối với Đoàn thanh niên, sự phối kết

hợp chặt chẽ với các phòng chức năng, CBQL, giáo viên cũng như tổ chức tốt mối liên hệ

với các đơn vị, tổ chức khác.

- Người phụ trách công việc tổ chức phối hợp phải nhiệt tình, năng nổ, tâm huyết với

sự nghiệp giáo dục, có kiến thức về GD KNS cho học sinh và có khả năng giao tiếp tốt.

3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

- Tìm hiểu sự tán thành và đánh giá của các đối tượng tham gia về sự cấp thiết của các biện

3.3.1. Mục đích khảo sát

- Xác định giá trị, tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

pháp.

3.3.2. Đối tượng khảo sát

Để đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi trong công trình nghiên cứu, tác giả đã tiến

hành khảo sát bằng phiếu hỏi và phỏng vấn CBQL, GV của nhà trường.

3.3.3. Các biện pháp được khảo sát

1. Quản lý xây dựng kế hoạch GDKNS cho học sinh trường THCS phù hợp với chương

trình giáo dục tổng thể

2. Quản lý các điều kiện tinh thần và vật chất hỗ trợ thực hiện kế hoạch giáo dục KNS

cho học sinh trường THCS

3. Thiết lập bộ máy tổ chức và bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên để thực hiện

kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh

76

4. Chỉ đạo triển khai kế hoạch GDKNS theo hướng tích hợp và lồng ghép các hoạt

động dạy học ngoại khóa và chính khóa

5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và

thực hiện thi đua khen thưởng

6. Quản lý chặt chẽ quá trình phối hợp giữa các lực lượng trong giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh trường THCS.

3.3.4. Nội dung khảo sát

Sau khi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, tác giả đã

khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng cách sử dụng phiếu hỏi

để trưng cầu ý kiến với 180 CBQL, GV và PHHS gồm: CBQL, chuyên viên Phòng

GD&ĐT huyện Phú Xuyên CBQL, GV, PHHS của trường THCS Nam Phong. Kết quả

được thể hiện ở các bảng tổng hợp sau.

3.3.5. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp

Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về tinh khả thi của các biện pháp quản lí

giáo dục kĩ năng sống ở trường THCS Nam Phong

Tính khả thi

Thứ bậc

Khả thi

TT

Các biện pháp

Rất khả thi

Không khả thi

%

SL % SL

% SL

4

1 Quản lý xây dựng kế hoạch GDKNS

64 35.6 104 57.8 12

6.6

2

0

2

0

67 37.2 113 62.8

3

60 33.3 116 64.4

6

2

4

4

64 35.6 112

62.2 4

2.2

4

5

66 36.7 103

57.2 12

6.1

3

6

96 53.3 70

38.9 14

7.8

1

Quản lý các điều kiện tinh thần và vật chất hỗ trợ thực hiện kế hoạch giáo dục KNS GD Thiết lập bộ máy tổ chức và bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên Chỉ đạo triển khai kế hoạch GDKNS theo hướng tích hợp và lồng ghép các hoạt động dạy học ngoại khóa và chính khóa Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và thực hiện thi đua khen thưởng Quản lý chặt chẽ quá trình phối hợp giữa các lực lượng trong giáo dục kĩ năng sống Bảng 3.1 cho thấy các biện pháp đề xuất nêu trên có tính khả thi. Trong đó, biện

pháp 6 được cho là khả thi nhất, lần lượt kế tiếp là các biện pháp 2,5,1,4 và cuối cùng là biện

pháp số 3.

77

Tuy nhiên, để các biện pháp trên mang tính khả thi hơn, cần phải quan tâm hơn nữa

đến các điều kiện hỗ trợ thực hiện các biện pháp cũng như sự phối kết hợp giữa các cơ quan,

Ban ngành khi thực hiện quản lý GD KNS cho học sinh.

Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy, phần lớn số người được trưng cầu ý kiến đã

tán thành với những biện pháp được tác giả luận văn xây dựng. Trong đó ý kiến đánh giá ở

mức độ rất cấp thiết và rất khả thi đạt tỷ lệ cao hơn các mức độ khác. Điều này chứng tỏ các

biện pháp đã xây dựng là phù hợp, đáp ứng yêu cầu GD KNS cho GV góp phần quan trọng

trong GD KNS cho HS đáp ứng yêu cầu đổi mới nền GD Việt Nam giai đoạn hiện nay.

Tiểu kết chương

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường trung học cơ sở là một quá trình lâu dài

và phức tạp để hình thành các KNS cần thiết. Để quá trình đó mang lại hiệu quả như mong

muốn, luận văn đã căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng và dựa vào cơ sở lí luận quản lý

GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội đã đề

xuất ra những biện pháp cụ thể. Đặc biệt các cán bộ quản lý giáo dục và các chuyên gia đánh

giá cao tính khả thi và sự cần thiết của tất cả các biện pháp này. Chính vì vậy, cần phải thực

hiện đồng bộ và gắn bó các biện pháp này với nhau, làm tiền đề cho nhau nhằm đạt được kết

quả tối ưu trong quản lý GDKNS.

Hơn nữa trong quá trình nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm biện pháp“Đa dạng hóa

các loại hình hoạt động chuyên đề ngoại khóa nhằm nâng cao chất lượng GD KNS cho học

sinh” tại trường THCS Nam Phong, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Kết quả thử

nghiệm cho thấy có sự chuyển biến và thay đổi theo hướng tích cực hơn về KNS. Điều này

cho phép bước đầu khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và việc hoàn thành

nghiên cứu của Luận văn.

Đặc biệt, các biện pháp đã được đề xuất mang tính khả thi và bước đầu đã được thử

nghiệm trong thực tiễn quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong, huyện Phú

Xuyên, thành phố Hà Nội. Việc đổi mới và nhân rộng các biện pháp quản lý GD KNS cho

HS không chỉ đối với các trường THCS Nam Phong, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội,

mà còn cho các trường THCS ở các tỉnh thành với những điều kiện tương tự.

78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Trên cơ sở phân tích các tài liệu lí luận trong và ngoài nước, luận văn đã tổng

quan được vấn đề nghiên cứu về quản lý GD KNS cho HS để xác định điểm mới của đề tài

trong lĩnh vực quản lý GD KNS cho HS trường THCS Nam Phong và xác định được những

vấn đề lí luận cơ bản của đề tài bao gồm:

GD KNS cho HS THCS là quá trình tác động của các lực lượng GD nhà trường, gia

đình, xã hội đến HS THCS nhằm hình thành những hành vi khả năng tự vệ, phòng vệ, giải

cứu, hành vi ứng xử cho HS THCS.

Quản lí GD KNS cho HS của Hiệu trưởng trường THCS là sự tác động có ý thức

của Hiệu trưởng tới hoạt động GD KNS cho HS nhằm đưa hoạt động GD KNS đạt được

mục tiêu đề ra.

Nội dung quản lý GD KNS cho HS của Hiệu trưởng theo tiếp cận chức năng quản lý

bao gồm: Lập kế hoạch GD kỹ năng sống, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GD KNS cho

HS và tạo môi trường thuận lợi cho việc GD KNS cho HS THCS.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD KNS cho HS rất đa dạng bao gồm các nhóm

yếu tố: Các yếu tố thuộc về người Hiệu trưởng; Các yếu tố thuộc về GV trường THCS; Các

yếu tố thuộc về môi trường quản lý GD KNS.

1.2. Trên cơ sở điều tra về thực trạng quản lý việc GDKNS cho học sinh trường

THCS Nam Phong, tác giả đã thu thập được những ý kiến đánh giá từ các khách thể được

chọn khảo sát, phỏng vấn gồm cán bộ quản lý PGD & ĐT huyện Phú Xuyên, CBQL, giáo

viên, học sinh, PHHS trường THCS Nam Phong. Qua việc xử lý kết quả điều công tác quản

lý GDKNS cho học sinh các trường THCS Nam Phong có tập trung triển khai thực hiện, tuy

nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần có những biện pháp cụ thể để làm tốt hơn nữa trong công

tác quản lý GDKNS cho học sinh trường THCS Nam Phong.

1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức hoạt động GD KNS HS,

thực trạng công tác quản lí GD KNS cho HS THCS Nam Phong, đề tài đã đề xuất 06 biện

pháp quản lí GD KNS cho học sinh THCS. Kết quả khảo nghiệm qua lấy ý kiến chuyên gia

đều khẳng định tính cần thiết và tính khả thi cao của biện pháp đã được đề xuất. Việc thực

79

hiện đồng bộ các biện pháp quản lí GD KNS HS THCS Nam Phong sẽ góp phần nâng cao

chất lượng GD toàn diện cho HS THCS.

2. Khuyến nghị

2.1. Với phòng GD&ĐT huyện Phú Xuyên

Tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội thảo về các hoạt động quản lí và công tác GD

KNS cho HS, về giảng dạy môn GD công dân và việc lồng ghép GD thể chất, kỹ năng

thông qua các môn học khác.

Tổng kết rút kinh nghiệm đồng thời nhân rộng các mô hình quản lí GD KNS HS có

hiệu quả. Triển khai các sáng kiến kinh nghiệm đạt thành tích tốt trong lĩnh vực quản lí GD

KNS cho HS.

2.2. Với Hiệu trưởng trường học cơ sở Nam Phong

Xây dựng kế hoạch GD kỹ năng sống, chi tiết, cụ thể, cần phối hợp ba môi trường

GD là Nhà trường - gia đình - xã hội. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế

hoạch một cách chặt chẽ, nghiêm túc.

Thường xuyên đổi mới hình thức và phương pháp GD KNS cho phù hợp với điều

kiện địa phương và HS.

Thường xuyên tạo điều kiện, khuyến khích động viện những tập thể và cá nhân hoàn

thành tốt nhiệm vụ GD KNS cho HS. Đánh giá kết quả GD KNS cho HS đúng thực tế.

2.3. Với giáo viên

Các thầy cô giáo phát huy cao ảnh hưởng mạnh mẽ của mình trong công tác GD

KNS cho HS. Luôn có ý thức, thái độ, hành vi mẫu mực để HS học tập. Thường xuyên đổi

mới nội dung, phương pháp hình thức tổ chức để GD KNS cho HS.

Đối với các GV làm công tác chủ nhiệm phải lựa chọn những GV tiêu biểu về công

tác chuyên môn, tâm huyết nhiệm tình, trách nhiệm và không mang tính lợi ích cá nhân.

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng việt:

1. Nguyễn Võ Kỳ Anh (1988), Bộ GD&ĐT, Vụ giáo dục thể chất, Giáo dục kỹ năng

sống trong giáo dục sức khỏe cho học sinh, Cục xuất bản bộ văn hóa, Hà Nội.

2. Nguyễn Thanh Bình (2013), giáo dục kỹ năng sống cho HS phổ thông, Nxb Đại học

Sư phạm, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở, Nxb giáo dục Việt Nam.

4. Davies, B, Ellison, L. (2005), Quản lý nhà trường trong thế kỉ XXI, Bản dịch của

Nguyễn Trọng Tấn, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

5. Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan (2013), Giáo trình Tâm lý học Quản lý, Nxb Khoa

học Xã hội, Hà Nội.

6. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi

mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.

7. Đào Thị Chi Hà (2018) “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở

các trường mầm non tư thục” Luận án Tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội.

8. Nguyễn Thị Huệ (2011) “Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng sống của HS

THCS” Tạp chí Giáo dục 296 (kỳ 1.9/2011).

9. Trần Kiểm (1997), “Quản lý giáo dục và trường học”, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.

10. Trần Kiểm (2008), Khoa học quản lý giáo dục: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Nguyễn Lân (1989), Từ điển Từ và ngữ Hán Việt, Nhà xuất bản Văn Hóa, Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà

Nội.

13. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998) Giáo dục học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

14. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám BCH Trung

ương Đảng (Khóa XI)

15. Nguyễn Thị Oanh (2006), Mười cách thức rèn kỹ năng sống cho trẻ vị thành niên,

Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.

16. Nguyễn Ngọc Quang (1989), “Những Khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”, Nhà

81

xuất bản đại học sư phạm, Hà Nội

17. Đặng Minh Sự (2013), “Biện Pháp Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

trung học cơ sở”, Học viện chính trị, Hồ chí Minh.

18. Nguyễn Bá Sơn (2000), “ Một số vấn đế cơ bản về khoa học quản lý”, Nhà xuất bản

ĐHQGHN, Hà Nội.

19. Thông tư 12/2011/TT-BGDDT về Điều lệ trường của trường Trung học cơ sở,

Trung học phổ thông năm 2012.

20. Nguyễn Quang Uẩn. Tuyển tập những công trình nghiên cứu tâm lí giáo dục học.

Nxb Đại học sư phạm, H 2010.

Tài liệu tiếng Anh:

21. Aishat, N. (2008), “Life Skills Education for Young People: Coping with

Challenges, Counselling, Psychotherapy, and Health”, Counselling in the Asia

Pacific Rim: A Coming Together of Neighbours Special Issue, 4(1), 19-25.

22. Alberta Learning, Learning and Teaching Resources Branch (2002), Kindergarten to

Grade 9 Health and Life Skills Guide to Implementation, Canada.

23. Botvin, G.J., Baker, E., Botvin, E.M.. Filazzola, A.D., Millman, R.B. (1984),

“Alcohol abuse prevention through the development of pesonal and social

competence: A pilot study”, Journal of Studies on Alcohol, 45, 550-552.

24. Buthelezi, S, McClain, E., Deluca, MC (2012), “Early Childhood Care and

Education Report”, Great Start Collaborative of Jackson County.

25. Dakra Framework for Action (2000), Wold Education Forum, Senegan.

26. Kindergarten Information, PAP Community Foundation (PCF). Retrieved 10

February 2012.

27. Knapp, S.L. (1846), Female Bography: Containing Notices of Distinguished

Women, Philadelphia: Thomas Wardle.

28. Ministry of Education (2006), Sessional paper No. 1 of 2005. A policy frame work

for ministry of education (2005); Kenya education sector support programme 2005-

2010.

29. Morris, P., Lloyd, C.M., Millenky, M., Leacock, N., Raver, C.C., Bangser, M.

(2013), “Using Classroom Management to improve Preschoolers’ social and

82

emotional skills”, MDRC.

30. Sullivan, S., Glanz, J. (2000), Supervision that improves teaching, Thousand Oaks,

CA: Corwin Press.

31. UNESCO Institute for Statistics (2012), “International Standard Classiílcation of

Education ISCED 2011”,

32. UNICEF (1996), The State of the World's Children 1997: Focus on Child Labour,

New York.

33. UNICEF (2012), Global evaluation of life skills education programmes, New York.

34. WHO (1997), Life Skills Education in Schools, WHO Programme on Mental Health.

35. WHO (1999), Partners in Life Skills Education: Conclusions from a United Nations

Iinter-agency meeting.

Các trang Webside:

36. Webside Bộ GD và ĐT: https://moet.gov.vn/Pages/home.aspx

37. WHO (2008), Đào tạo kỹ năng sống, xem từ Internet

https://www.unicef.org/lifeskills/ 38.

39. http://www.tamly.com.vn/ho,e/?act=News-detail-s-9-609-

mon_ki_nang_o_viet_Nam_%96_so_luoc_hinh_thanh.html

83

PHỤ LỤC

PHIẾU SỐ 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho giáo viên)

Để thực hiện có hiệu quả việc quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, từ đó góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, đề nghị thầy (cô) cho biết ý kiến của mình bằng

cách đánh dấu (×) vào ô trống hoặc điền nội dung trả lời phù hợp.

Thông tin trong phiếu này chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn

thầy (cô)

Câu 1: Việc thực hiện giáo dục kĩ năng sống ở trường được thực hiện như thế nào?

Tốt Khá Chưa tốt

Câu 2: Sự đánh giá của cá nhân đồng chí về kết quả hoạt động kĩ năng sống ở trường

đang đạt ở mức độ nào?

Tốt Khá Chưa tốt

Câu 3: Đồng chí hãy cho biết mức độ thường xuyên của những hoạt động GD KNS

được lồng ghép thông qua các hoạt động dưới đây ở trường đồng chí đạt được ở mức độ

nào?

T Các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho Mức độ thực hiện

T học sinh Rất Thường Thinh Không

thường xuyên thoảng bao

xuyên giờ

1 GD KNS thông qua sinh hoạt lớp, tồ chức

Đoàn, Đội

2 GD KNS thông qua bài giảng các bộ môn

GD KNS thông qua các câu lạc bộ sở thích

3 GD KNS thông qua hoạt động XH, từ thiện

4 GD KNS thông qua các hoạt động NGLL

PHIẾU SỐ 2

(Dành cho học sinh)

Để giúp cho công tác giáo dục kĩ năng sống của các nhà trường được thực hiện có

hiệu quả hơn.

Câu 1. Em hãy cho biết mức độ thường xuyên của những hoạt động sau diễn ra trong

trường nơi em đang học tập bằng cách đánh dấu “x” cho sự lựa chọn của mình?

T Nội dung các hoạt động Mức độ thực hiện

T Rất Thường Thinh Không

thường xuyên thoảng bao

xuyên giờ

Trang phục phù hợp hoàn cảnh, gọn gàng, 1

sạch sẽ

Cách sử dụng ngôn ngữ giao tiếp chuẩn mực 2

3 Kỹ năng ứng xử lịch sự, lễ phép

Câu 2.Em hãy cho biết mức độ thường xuyên của những hoạt động giáo dục kĩ

năng sống được lồng ghép thông qua các hoạt động dưới đây ở trường em đạt ở mức độ

nào? Em hãy trả lời bằng cách đánh dấu “x” cho sự lựa chọn của mình?

T Các hình thức Mức độ thực hiện

T giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tốt Khá TB Yếu

GD KNS thông qua sinh hoạt lớp, tổ chức Đoàn, 1

Đội

GD KNS thông qua bài giảng các bộ môn 2

GD KNS thông qua các câu lạc bộ sở thích 3

GD KNS thông qua hoạt động XH, từ thiện 4

GD KNS thông qua các các hoạt động NGLL 5

Câu 3. “Em có thường xuyên tham gia các hoạt động tập thể không và em có nguyện

vọng được tham gia vào các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường không?”

PHIẾU SỐ 3

(Dành cho Cán bộ quản lý, giáo viên,

Tổng phụ trách Đội và Bí thư chi đoàn, PHHS)

Để giúp cho công tác giáo dục kĩ năng sống của nhà trường được thực hiện có hiện

quả hơn. Đồng chí hãy vui lòng trả lời các câu hỏi băng cách đánh dấu “x ” cho sự lựa chọn

của mình?

Câu 1. Đồng chí hãy cho biết sự đánh giá của cá nhân đồng chí về thực trạng

quản lý việc lập kế hoạch thực hiện giáo dục kĩ năng sống ở trường đang đạt ở mức độ

nào?

T Quản lý việc xây dựng kế hoạch Mức độ thực hiện

T Tốt Khá TB Yếu

Việc xây dựng kế hoạch GD KNS theo chủ đề 1

năm học và cụ thể hóa từng tuần, tháng

Việc xây dựng kế hoạch GD KNS do GVCN đề 2

ra và triển khai đến lớp

Việc xây dựng kế hoạch sử dụng trang thiết bị, 3

CSVC phục vụ cho GD KNS

Việc xây dựng kế hoạch phối kết hợp các lực 4

lượng GD tham gia GD KNS

Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá, khen 5

thưởng đối với tập thể, cá nhân

Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ 6

chức HĐ GD KNS

Câu 2. Đồng chí hãy cho biết sự đánh giá của cá nhân đồng chí về quản lý việc

thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống ở trường đang đạt ở mức độ nào?

T Quản lý việc thực hiện kế hoạch Mức độ cần đạt

T Tốt Khá TB Yếu

Thông qua báo cáo của GVCN, CB Đoàn, Đội, 1

GV dạy KNS

Thông qua kiểm tra hồ sơ giáo án của GV và 2

những nguời được phân công chuyên đề

Thông qua dự giờ thăm lớp 3

Thông qua làm viêc với các lực lượng GD trong 4

nhà trường

Thông qua báo cáo của bộ phận tài chính 5

Thông qua kiểm tra đánh giá sau mỗi hoạt động 6

GD KNS

Câu 3. Đồng chí hãy cho biết sự đánh giá của cá nhân đồng chí về quản lý cơ sở vật chất,

trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở trường đạt ở mức độ nào?

TT Nội dung quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị Mức độ cần đạt

giảng dạy trong nhà trường Tốt Khá TB Yếu

1 Lập kế hoạch sử dụng CSVC phục vụ GD KNS

2 Lập kế hoạch mua sắm bồ sung

3 Xây dựng nội quy sử dụng, bảo quản CSVC

4 Tổ chức các cuộc thi thiết kế đồ dùng, phương tiện

phục vụ hoạt động

5 Kinh phí cho GV, cán bộ Đoàn - Đội và các lực

lượng GD tham gia tập huấn về GD KNS

Câu 4. Đồng chí hãy cho biết sự đánh giá của cá nhân đồng chí về thực trạngcác lực

lượng giáo dục trong nhà trường tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở

trường đang đạt ở mức độ nào?

TT Nội dung quản lý các lực lượng giáo dục trong Mức độ cần đạt

nhà trường Tốt Khá TB Yếu

Chi bộ Đảng 1

Đoàn đội 2

GVCN 3

GV bộ môn 4

Tổ chức công đoàn 5

Thư viện trường 6

Ytế 7

Bảo vệ 8

Câu 5. Đồng chí hãy cho biết sự đánh giá của cá nhân đồng chí về thực trạng quản lý

công tác kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở trường

đang đạt ở mức độ nào?

TT Hình thức kiểm tra, đánh giá Mức độ cần đạt

Tốt Khá TB Yếu

Quản lý công tác tự đánh giá hoạt động GD KNS 1

Kiểm tra thường xuyên, đột xuất các hoạt động 2

GD KNS

Kiểm tra thông qua hồ sơ giáo án, kế hoạch của 3

GV

Quản lý việc tuyên dương, khen thưởng và phê 4

bình các cá nhân, tập thể trong tháng, học kỳ

Quản lý bổ sung cải tiến phương pháp kiểm tra 5

đánh giá

Câu 6. Xin đồng chí (ông/bà) cho biết nhà trường đã chỉ đạo tích hợp nội dung nào

của HĐ GD KNS với các hoạt động GD NGLL và các hoạt động ngoại khóa khác của

nhà trường?

Câu 7.

“Đồng chí có thường xuyên sử dụng phương pháp “ Trải nghiệm sáng tạo” trong

quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh hay không? Tại sao có?/ Tại sao không?”