ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN DUY HƯNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN DUY HƯNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong các công trình khoa học khác. Các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Duy Hưng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và triển khai nghiên cứu đề tài để hoàn thành
luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy, cô trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, các thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng Thị Hằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong
thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong
quá trình công tác.
Tôi chân thành cảm ơn các đồng chí đang công tác tại trường TH&THCS
Long Khánh, các thầy cô giáo và các em học sinh của các trường THCS trên địa
bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có được
những thông tin bổ ích phục vụ quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu xong luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý của
các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Học viên
Trần Duy Hưng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
TỰ CHỦ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .......................................................... 6
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ....................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................... 11
1.2.1. Quản lý .................................................................................................... 11
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tự chủ .......................................................................... 12
1.2.3. Giáo dục, giáo dục kỹ năng tự chủ ........................................................... 16
1.2.4. Quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh ........................................ 17
1.3. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người
dân tộc thiểu số ở trường THCS .............................................................. 18
iii
1.3.1. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân
tộc thiểu số ở trường THCS ..................................................................... 18
1.3.2. Mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng tự
chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS ....................... 20
1.4. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ
cho học sinh người dân tộc thiểu số ........................................................ 25
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THCS ............................. 25
1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc
thiểu số ở trường THCS ........................................................................... 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS ............................................ 32
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ
CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO
CAI .......................................................................................................... 37
2.1. Vài nét về các trường THCS huyên Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ................... 37
2.1.1. Về quy mô ............................................................................................... 37
2.1.2. Về chất lượng giáo dục ............................................................................ 38
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ........................................ 41
2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu
số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................. 41
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về vai
trò của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở
các trường THCS ..................................................................................... 41
2.3.2. Nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai .................................................................................................... 44
iv
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân
tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .............. 53
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh
người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào
Cai ............................................................................................................ 53
2.4.2. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho
học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 55
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người
dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai............. 59
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ
cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai .................................................................................... 61
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào
Cai ............................................................................................................ 62
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 62
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 65
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ
CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI .................. 68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................... 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống kế tiếp liên tục ................................. 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và hiệu quả ..................................... 69
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ....................................... 69
v
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc
thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .................... 70
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .... 70
3.2.2. Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên về năng lực tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .................................................................. 74
3.2.3. Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung, hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 77
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 82
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .................................................................. 85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 87 3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .................. 88 3.4.1. Mục đích .................................................................................................. 88 3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ..................................................................... 88 3.4.3. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 89 3.4.4. Đánh giá tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .. 93 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 95 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 96 1. Kết luận .......................................................................................................... 96 2. Khuyến nghị................................................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Cán bộ quản lý CBQL
: Điểm trung bình ĐTB
: Dân tộc thiểu số DTTS
: Giáo viên GV
: Học sinh HS
Phòng GD&ĐT : Phòng Giáo dục và Đào tạo
THCS : Trung học cơ sở
iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1. Qui mô phát triển số lượng HS THCS người dân tộc thiểu số
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 3 năm trở lại đây............................ 39
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS .............................................. 39
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực của HS THCS người dân tộc thiểu số
Huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 3 năm trở lại đây ........................... 39
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, HS về vai trò của giáo
dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ........................................................ 42
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV, HS về nội dung giáo dục kỹ năng tự
chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai ................................................................................... 45
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV về các phương pháp giáo dục kỹ năng
tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai ................................................................................... 47
Bảng 2.7. a. Đánh giá của CBQL, GV về các hình thức giáo dục kỹ năng
tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai ................................................................................... 49
Bảng 2.7. b. Tự đánh giá của HS người DTTS ở các trường THCS huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai về mức độ tham gia các hình thức giáo
dục kỹ năng tự chủ ........................................................................ 51
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về biện pháp xây dựng kế hoạch quản
lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................. 53
Bảng 2.9. a Đánh giá của CBQL, GV về biện pháp tổ chức, giáo dục kỹ
năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai .......................................................................... 55
Bảng 2.9. b Đánh giá của CBQL, GV về chỉ đạo triển khai giáo dục kỹ
năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai .......................................................................... 57
v
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về biện pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................. 59
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS
người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ....... 61
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản
lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ........................................................ 89
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục
kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai .......................................................................... 91
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 93
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo
dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ........................................................ 93
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kỹ năng tự chủ là kỹ năng làm chủ bản thân, tự nhận thức được các giá trị của chính mình, nhu cầu, thị hiếu, tự ra được những quyết định, có khả năng hợp tác, giải quyết được xung đột, tự tin thể hiện mình trước đám đông, tự lên được kế hoạch trong học tập, lao động, có tư duy sáng tạo định hướng để phát triển bản thân… Việc rèn luyện kỹ năng tự chủ trong các nhà trường đòi hỏi phải có nội dung chương trình, hình thức và phương pháp tổ chức phù hợp. Đòi hỏi trách nhiệm của cả hệ thống giáo dục nhà trường, các ban ngành và các tổ chức khác có liên quan chung tay tạo ra một môi trường giáo dục kỹ năng tự chủ phù hợp mới có thể mang lại hiệu quả kỹ năng như mong muốn. Mục tiêu giáo dục kỹ năng tự chủ đặt ra cao nhất chính là hình thành được các kỹ năng làm chủ bản thân, nhân cách của các em dần được hình thành và phát triển một cách lành mạnh độc lập và bền vững. Việc hình thành nhân cách được dựa trên nền tảng của các kỹ năng, trong đó nòng cốt là kỹ năng tự chủ.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" Giáo dục và Đào tạo phải thực hiện sứ mệnh nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các đối tượng người học.
Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 nêu rõ: Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục toàn diện người học, nhiệm vụ đặt ra cho nhà quản lí là vừa phải khai thác sự đa dạng của các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục vừa phải phát huy tối đa hiệu quả giáo dục của các hình thức đó. Trong đó, việc hình thành kỹ năng tự chủ cho học sinh là dân tộc thiểu số là vô cùng cần thiết. Vì khu vực sinh sống của đồng bào DTTS thường là
1
những vùng núi, trung du, có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, cuộc sống lại gắn liền với nông nghiệp nên đời sống của các DTTS khu vực miền núi phía Bắc còn gặp rất nhiều khó khăn. Những yếu tố điều kiện tự nhiên không những có ảnh hưởng mạnh mẽ tới cuộc sống sinh hoạt, văn hoá, kinh tế xã hội mà còn có tác động mạnh mẽ tới quá trình học tập, giao tiếp của học sinh. Quá trình cảm giác, tri giác của học sinh THCS người DTTS có những nét độc đáo, gắn với cây, con, sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, tuy nhiên còn cảm tính, bề ngoài; trạng thái chú ý không bền khi giao tiếp với thói quen ngại suy nghĩ, ngại động não, khả năng ghi nhớ có chủ định chậm hình thành, khả năng tưởng tượng của các em còn thiếu sinh động. Vì vậy việc giáo dục kỹ năng tự chủ là rất quan trọng. Một trong những nội dung quan trọng cần tập trung giáo dục, rèn luyện cho học sinh đó là các kỹ năng tự chủ. Bởi lẽ, nhờ có kỹ năng tự chủ mà học sinh trung học cơ sở thiết lập, duy trì và mở rộng được các mối quan hệ liên nhân cách với thầy, cô, bạn bè và mọi người xung quanh. phương pháp tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng,…
Việc tổ chức quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, để tiếp tục phát huy những mặt mạnh và hạn chế thấp nhất những tồn tại cần có được hệ thống các biện pháp quản lí sao cho phù hợp và hiệu quả.
Hiện nay, các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã quan tâm đến chất lượng giáo dục, nhà trường đã áp dụng nhiều biện pháp để phát triển toàn diện năng lực của học sinh, trong đó đã đề cập đến việc tổ chức các hoạt động Đội để quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi cho học sinh người dân tộc thiểu số và thực tế đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động Đội còn nghèo nàn, đơn điệu về phương pháp và hình thức tổ chức. Kết quả thu được còn nhiều hạn chế mà một trong những nguyên nhân cơ bản là chưa có được các biện pháp quản lí và chế tài phù hợp…
2
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Quản lý
giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục kỹ năng tự
chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS, đề xuất một số biện
pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các
trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các
trường THCS trên địa bàn tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở
trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc
thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
4. Giả thuyết khoa học
Quá trình giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các
trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai còn có những hạn chế nhất định như:
nội dung, hình thức giáo dục chưa phù hợp, phương pháp giáo dục chưa phát huy
được tính tích cực, độc lập và sáng tạo của học sinh... Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân thuộc về quản lý, do đó, nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của hoạt
động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
3
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát: + Khách thể điều tra: Tiến hành khảo sát 270 khách thể, trong đó: có 70
Cán bộ quản lý và giáo viên; 200 học sinh người dân tộc thiểu số.
+ Địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát tại 5 trường THCS thuộc huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, gồm các trường: THCS Lương Sơn, THCS Xuân Thượng,
THCS Yên Sơn, THCS Long Phúc, THCS Việt Tiến.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý giáo dục
kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến vấn đề kỹ
năng tự chủ, giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS THCS người DTTS... để hoàn thiện
hệ thống lí luận, từ đó định hướng cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát trực tiếp học sinh khi các em tham gia các hoạt động học tập, lao
động, ngoại khóa, trải nghiệm… để tìm hiểu thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng
tự chủ cho học sinh. Từ đó thu thập thông tin thực tiễn bổ sung cho kết quả điều
tra.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi xây dựng bảng hỏi dành cho cán bộ
quản lí, giáo viên, học sinh nhằm khảo sát ý kiến của các khách thể điều tra về
các khía cạnh có liên quan đến giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân
tộc thiểu số.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn một số CBQL, giáo viên và học sinh các trường
THCS được khảo sát nhằm thu thập thêm thông tin thực tiễn cho đề tài. Qua đó
đánh giá được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tổ chức các hoạt động
4
rèn luyện kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội, chuyên viên phòng giáo dục phụ trách công tác Đội thông qua các buổi họp giao ban, sinh hoạt chuyên môn cụm, sinh hoạt chuyên đề… để thu thập thêm thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán thống kê như tính trung bình cộng, tính
phần trăm… để xử lý các kết quả nghiên cứu thực tiễn
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh
người dân tộc thiểu số ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người
dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người
dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Các nghiên cứu ở nước ngoài Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất hiện trong một số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về kĩ năng sống trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về kĩ năng sống cũng như đưa ra được một bảng danh mục các kĩ năng sống cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Trong đó, kỹ năng làm chủ bản thân được đề cập đến với tư cách là một nội dung căn bản trong việc hình thành hệ thống kỹ năng sống nói chung.
Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước trong đó có các nước Đông Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về kĩ năng sống nêu trên. Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập cùng phát triển của các quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nước đã và đang thay đổi theo định hướng khơi dậy và phát huy tối đa các tiềm năng của người học; đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu như: năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội, năng lực làm chủ bản thân để người học làm chủ được các quan hệ xã hội.
Tại Mỹ, từ những năm 1916, người Mỹ đã nhận ra rằng tri thức nhân loại là rất lớn nhưng để thực hành thành thạo và áp dụng, ứng dụng vào cuộc sống thì thường không như mong muốn. Cho nên mỗi người dân lao động tại Mỹ phải đảm bảo thực hành và phải được các tổ chức công nhận là đã qua 13 kỹ năng bắt buộc. Trong đó các kỹ năng làm chủ bản thân như: Tinh thần tự tôn, giải quyết vấn đề, đặt mục tiêu và tạo động lực… là không thể thiếu.
Tại diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người, chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 và mục tiêu 6 nêu rõ: “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng
6
sống phù hợp” và “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá kỹ năng sống của người học” [30, tr.76]. Như vậy, học kỹ năng sống trở thành quyền của người học và chất lượng giáo dục phải được thể hiện cả trong kỹ năng sống của người học. Kỹ năng sống nói chung, kỹ năng tự chủ bản thân là một đòi hỏi thiết yếu trong xã hội hiện đại. Kỹ năng tự chủ tốt thúc đẩy thay đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới, tạo dựng niềm tin, lòng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho bản thân, dám vươn ra bên ngoài để khám phá năng lực của chính mình và thế giới xung quanh. Kỹ năng tự chủ giúp giải phóng và vận dụng năng lực tiềm tàng trong mỗi con người để hoàn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mòn và hành động theo thói quen trên hành trình biến ước mơ thành hiện thực.
Theo MOE (2006), để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả, người giáo viên cần sử dụng các phương pháp dạy và học trong đó tạo cơ hội cho những người học xác định các vấn đề của bản thân, thảo luận về các giải pháp, lập kế hoạch và thực hiện các chương trình hành động hiệu quả. Việc dạy và học kỹ năng sống thông qua các phương pháp có sự tham gia của người học cho thấy việc học tập đạt kết quả tốt nhất khi người học phải tích cực tham gia trong giờ học [47]. Các phương pháp dạy và học có sự tham gia của người học được khuyến khích dùng trong giáo dục kỹ năng sống bao gồm: 11 nghiên cứu trường hợp, động não, thăm thực địa, thảo luận phiên, kể chuyện, hát, thảo luận nhóm, tranh luận, áp phích, trò chơi đóng vai, các trò chơi, dự án, biểu diễn thơ và đóng kịch.
Nghiên cứu của Nasheeda (2008) thực hiện tại Hồng Kong về giáo dục kỹ năng sống cho lứa tuổi thanh thiếu niên đã khẳng định trẻ phải trải qua nhiều thay đổi về phát triển thể chất, nhận thức, tình cảm và xã hội. Lúc này, trẻ cho rằng chúng không thể truyền đạt những gì chúng muốn với cha mẹ và người lớn, thường cảm thấy bản thân nằm giữa xung đột và tranh luận. Những tình huống đó khiến trẻ căng thẳng, tức giận, tự ti, dẫn đến kết quả học tập thấp và có những hành vi gây rối ở trường học cũng như ở nhà. Chương trình giáo dục kỹ năng sống với các kỹ năng cơ bản để phát triển cá nhân và xã hội sẽ giúp trẻ ứng phó với những thách thức, xử lý được tình huống trong ngày trong đời sống [48].
Kolosoa (2010) đã chỉ ra tình trạng giáo viên tại các trường học thiếu năng lực giảng dạy kỹ năng sống, các chương trình giáo dục phải đối mặt với các thách thức phát sinh từ việc nhà trường không tuân thủ các nguyên tắc về chất lượng
7
giáo dục. Chẳng hạn, các trường học không giới thiệu các biện pháp đo lường, đánh giá và cấp chứng chỉ về giáo dục kỹ năng sống, điều này làm giảm giá trị và sự ghi nhận về vị trí của giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. Đồng thời, người học cũng không có các khóa học được đánh giá một cách nghiêm túc, vì thế họ cũng không dành sự quan tâm xứng đáng cho GD kỹ năng sống.
Báo cáo của Morris và cộng sự (2013) trình bày kết quả nghiên cứu của chương trình Foundations of Learning (FOL). Nền tảng học tập, đánh giá các can thiệp được thiết kế để đào tạo GVMN nhằm giúp họ có thể quản lý tốt hơn hành vi của trẻ và thúc đẩy một môi trường học tập trong lớp học tích cực hơn. Báo cáo đưa ra nhận định rằng những kỹ năng được cải thiện có thể củng cố năng lực xã hội và tình cảm của trẻ em, đồng thời cho phép giáo viên dành nhiều thời gian hơn cho việc giảng dạy và học tập trong lớp học. FOL đã được tiến hành thử nghiệm ở Newark, New Jersey, Chicago và Illinois thông qua hoạt động đào tạo giáo viên và sự hỗ trợ từ các chuyên gia tư vấn nhằm củng cố kỹ năng quản lý lớp học [47].
Từ lịch sử nghiên cứu trên cho thấy vai trò của giáo dục kỹ năng sống là vô cùng quan trọng trong giáo dục hiện đại. Kỹ năng tự chủ và việc giáo dục kỹ năng tự chủ đã và đang là vấn đề được nhiều các nhà nghiên cứu cũng như nhiều tổ chức xã hội trên thế giới quan tâm. Trong lĩnh vực giáo dục, kỹ năng tự chủ đã được nghiên cứu và triển khai rộng rãi. Nhiều quốc gia trên thế giới đã lựa chọn thực hiện giáo dục kĩ năng tự chủ thông qua cách tiếp cận gắn với các vấn đề cụ thể và đối tượng được quan tâm nghiên cứu cũng rất đa dạng, phong phú. Thông qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh đến việc học sinh được tương tác, thực hành, giải quyết các vấn đề gắn liền với thực tiễn và được đánh giá mang lại hiệu quả. Đây là những cơ sở, tiền đề lý luận và thực tiễn quan trọng để cụ thể hóa các vấn đề giáo dục kỹ năng tự chủ ở mỗi quốc gia hiện nay.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, thuật ngữ kỹ năng sống được biết đến bắt đầu từ chương trình của UNICEF (1996), “GD kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” (dẫn theo [14]). Quan niệm về kỹ năng sống được giới thiệu trong chương trình này bao gồm những kỹ năng cốt lõi: tự nhận thức, giao tiếp, xác định giá trị, kiên định, đặt mục tiêu...
8
Đối với ngành giáo dục, việc giáo dục kỹ năng sống cho người học đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng đồng thời được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu.
Phân tích tầm quan trọng của kỹ năng sống trong việc hình thành và phát
triển nhân cách học sinh tiểu học, Lục Thị Nga (2009) cho rằng nhân cách được hình thành qua hai con đường cơ bản trong nhà trường, đó là con đường dạy học
và con đường giáo dục ngoài giờ lên lớp. Do đó, trên cơ sở làm rõ những vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học, tác giả đã chỉ ra phương pháp
dạy học tích hợp kỹ năng sống vào môn Khoa học, đồng thời đưa ra phương pháp dạy học tích hợp kỹ năng sống vào hoạt động ngoài giờ lên lớp cũng như phân
tích ý nghĩa thực tiễn của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong việc rèn luyện KNS cho HS tiểu học, chỉ ra các yếu tố cần thiết, hiệu quả của hoạt động
NGLL trong việc nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học (dẫn theo [27]).
Đề tài luận văn của thạc sĩ Nguyễn văn Giỏi: “Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Hà Giang” (năm 2011) cũng
đã chỉ ra thực trạng giao tiếp của học sinh dân tộc thiểu số, từ đó đề xuất các giải pháp để rèn luyện kỹ năng giao tiếp giúp các em tự tin, dám thể hiện bản thân và
làm chủ chính các hoạt động giao tiếp của chính mình.
Bàn về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HS, Trần Anh Tuấn (2012) đã
phân tích thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho hiện nay trong nhà trường phổ thông, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng kĩ năng sống cho học sinh, giúp học sinh thích ứng được với cuộc sống nhà trường và
cuộc sống xã hội.
Ngày 04/01/2013, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức nghiệm thu
đề tài cấp Viện: “Kỹ năng tự nhận thức của học sinh trung học phổ thông hiện
nay” mã số V2011 - 03 do Th.S Nguyễn Thị Hiền làm chủ nhiệm.
Đề tài luận văn của thạc sĩ Dương Minh Tùng “Quản lý quá trình giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh” (năm 2013) đã chỉ ra thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
9
học sinh THCS. Từ đó đã đề xuất một số biện pháp để quản lý giáo dục kỹ năng sống hiệu quả hơn.
Đề tài luận văn của thạc sĩ Trần Thị Thu Hiền “Quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Quế Lâm - tỉnh Phú Thọ. Đã chỉ ra
thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý, về chương trình, nội dung, phương pháp
và hình thức giáo dục. Thực trạng về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và
chỉ đạo kiểm tra, đánh giá, giáo dục kỹ năng sống.Trên cơ sở đó, đề xuất các biện
pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống có hiệu quả hơn.
Đề tài đã nêu tổng quan các hướng nghiên cứu cơ bản về kỹ năng tự nhận
thức hiện nay, đưa ra một số khái niệm cơ sở của đề tài: kỹ năng, nhận thức, tự
nhận thức, kỹ năng tự nhận thức, học sinh.
Đề tài đã đưa ra nội dung và tiêu chí nhận biết kỹ năng tự nhận thức: Kỹ
năng tự nhận thức theo quan niệm của trí tuệ cảm xúc gồm 3 nội dung cơ bản:
nhận thức cảm xúc, tự đánh giá bản thân và thể hiện sự tự tin; Các mức độ của
kỹ năng tự nhận thức: gồm 5 mức độ phát triển của kỹ năng tự nhận thức của học
sinh THPT; Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tự nhận thức của học sinh THPT
gồm các yếu tố chủ quan như: độ tuổi, giới tính, khả năng nhận thức, quá trình
tự rèn luyện cá nhân.
Vận dụng những nghiên cứu về lý luận, bước đầu tiến hành điều tra và
đánh giá thực trạng kỹ năng tự nhận thức của học sinh THPT tại một số trường
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phân tích một số yếu tố chủ quan ( độ tuổi, giới
tính, học lực) ảnh hưởng đến KN tự nhận thức của học sinh THPT hiện nay. Qua
khảo sát thực trạng kỹ năng tự nhận thức của học sinh tại 2 trường THPT trên
địa bàn Hà Nội cho thấy: các em nhận thức được đầy đủ về các đặc điểm và vấn
đề của bản thân, có khả năng giải quyết các vấn đề của bản thân. Sự nhận định
của giáo viên cũng tương đồng với kết quả tự đánh giá của học sinh.
Ngoài ra, một số bài báo đã đề cập đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh như bài báo của Huỳnh Xuân Nhựt - Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang với nội
dung: “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông bằng phương
10
pháp trải nghiệm sáng tạo tại” (năm 2016), bài báo của Nguyễn Thị Thanh Hồng
với nội dung: “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông theo quan điểm dạy
học tích hợp”, (năm 2016), bài báo của Nguyễn Thị Thu Hằng “Hiện trạng triển
khai giáo dục kĩ năng sống trên thế giới và Việt Nam”, (năm 2011)…
Các công trình nghiên cứu trong nước nêu trên đã đề cập đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống nói chung và kỹ năng tự nhận thức nói riêng. Các công trình đã xây dựng được các khái niệm cơ bản là nền tảng cho quá trình nghiên cứu, đồng thời, đã chỉ ra thực trạng của vấn đề, đề xuất được một số biện pháp cơ bản. Tuy nhiên, vấn đề giáo dục kỹ năng tự chủ, đặc biệt là vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS đến nay vẫn còn là khoảng trống. Chúng tôi nhận thấy vấn đề này cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý
Có thể hiểu quản lý là sự tác động có ý thức bắt đầu từ khi con người hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất từ cộng sản nguyên thủy đến nền văn minh hiện đại, trong đó quản lý luôn là một thuộc tính tất yếu lịch sử khách quan gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Thuộc tính đó bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội đó là hoạt động lao động tập thể - lao động xã hội của con người. Trong quá trình lao động con người buộc phải liên kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động, phải có sự quản lý.
Tư tưởng và quan điểm “quản lý” đã có từ cách đây hơn 2500 năm nhưng
cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vấn đề quản lý theo khoa học mới xuất
hiện. Người khởi xướng là Fredrich Winslow Taylor với cuốn sách “Các nguyên
tắc quản lý theo khoa học”. Theo ông thì người quản lý phải là nhà tư tưởng, nhà
lên kế hoạch chỉ đạo tổ chức công việc.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
“Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;
“Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
11
Từ điển Từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân(1989) có ghi: “Quản
lý là phụ trách việc chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ chức” [30,
tr.555].
Nguyễn Ngọc Quang trong tác phẩm của mình đã nêu: “Quản lý là những
tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản
lý trong tố chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [38, tr.131].
Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
tiêu đã đề ra" [20].
Như vậy có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào
hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một
cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của
môi trường.
Quản lý là một trong những hoạt động vừa khó khăn, phức tạp; vừa là một nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển xã hội, suy thoái hay thịnh vượng của một tổ chức, một quốc gia, thậm chí là toàn cầu. Sự phát triển xã hội dựa vào nhiều yếu tố: sức lao động, tri thức, nguồn vốn, tài nguyên, năng lực quản lý. Trong đó năng lực quản lý được xếp hàng đầu. Năng lực quản lý là sự tổ chức, điều hành, kết hợp tri thức với việc sử dụng sức lao động, nguồn vốn và tài nguyên để phát triển xã hội. Quản lý tốt thì xã hội phát triển, ngược lại nếu buông lỏng hay quản lý tồi thì sẽ mở đường cho sự rối loạn, kìm hãm sự phát triển xã hội.
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tự chủ 1.2.2.1. Kỹ năng
Kỹ năng (Tiếng Anh: Skill; Tiếng Pháp: Capacité) là khả năng của con người trong việc vận dụng kiến thức để thực hiện một nhiệm vụ nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, giải quyết vấn đề tổ chức, quản lý và giao tiếp.
Theo L. Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định. Theo ông, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận
12
dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông còn nói thêm, con người có kỹ năng không chỉ nắm lý thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực tế. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn được kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào một mục đích nhất định.
Theo Từ điển giáo dục học: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Nói khác đi, kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc hay một hoạt động nào đó một cách có chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể, nhằm đạt được mục đích nhất định trong những điều kiện nhất định” [45].
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam là: “Kỹ năng thường được coi là khả năng của con người thực hiện có hiệu quả hành động tương ứng với các mục đích và điều kiện trong đó hành động xảy ra. Kỹ năng bao giờ cũng có tính khái quát và được sử dụng trong những tình huống khác nhau” [8].
Theo tác giả Đặng Thành Hưng, kỹ năng là một dạng hành động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học - tâm lí khác của cá nhân (tức chủ thể của kỹ năng đó), như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân... để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn mực hay quy định.
Tổ chức giáo dục UNESCO nhấn mạnh học tập suốt đời như là một chìa khóa để mỗi cá nhân thích ứng với những thách thức của thế kỷ XXI. Xác định bốn trụ cột của giáo dục mà việc học là hạt nhân. Giáo dục phải được tổ chức xoay quanh bốn loại hình cơ bản mà trong một cuộc đời mỗi con người, chúng sẽ là những trụ cột của kiến thức:
-Học để biết là nắm những công cụ để hiểu. - Học để làm là phải có những khả năng hoạt động sáng tạo tác động vào
môi trường sống của mình.
- Học để cùng chung sống là tham gia và hợp tác với những người khác
trong mọi hoạt động của con người.
- Học để làm người là sự tiến triển quan trọng nảy sinh từ ba loại hình trên. Tiếp cận theo bốn trụ cột trên thì kỹ năng có thể hiểu là: kỹ năng học tập,
13
kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng thích ứng và hòa nhập với cuộc sống, kỹ năng làm việc.
Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành mà nếu thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho hoạt động. Điều đáng chú ý là việc thực hiện một kỹ năng luôn luôn được kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào một mục đích nhất định. Quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Như vậy có thể hiểu: Kỹ năng là khả năng chủ thể thực hiện được hành động dựa trên vốn tri thức, kinh nghiệm đã có để đạt được kết quả theo những tiêu chí nhất định, phù hợp với mục đích và điều kiện hành động.
Theo đó, kỹ năng bao gồm kỹ năng cơ bản và kỹ năng tâm lý xã hội. Đây là những năng lực để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp để giải quyết có hiệu quả những tình huống trong cuộc sống… là những kỹ năng phức tạp hơn đòi hỏi sự tổng hợp các yếu tố kiến thức, thái độ và hành vi.
Có thể nói kỹ năng chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội và khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. 1.2.2.2. Kỹ năng tự chủ
Tự chủ là làm chủ được bản thân, luôn ý thức được những gì mình đang
làm và biết tự điều chỉnh cảm xúc, hành vi cho phải, cho đúng mực.
Biểu hiện của người biết tự chủ là người làm chủ được những suy nghĩ, tình cảm và hành vi của mình trong mọi hoàn cảnh, tình huống, luôn có thái độ bình tĩnh m tự tin và biết tự điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với nhu cầu và lợi ích hợp pháp, chính đáng của bản thân và các mối quan hệ xung quanh. Tự chủ là một đức tính quý giá. Nhờ tính tự chủ mà con người biết sống một cách đúng đắn và biết cư xử có đạo đức, có văn hoá. tính tự chủ giúp ta đứng vững trước những tình huống khó khăn và những thử thách, cám dỗ, chủ động giải quyết những xung đột mâu thuẫn. Biết hi sinh những niềm vui trước mắt cho những mục tiêu lâu dài của cuộc sống. Tính tự chủ, khả năng tự chủ biểu hiện
14
trong mọi mặt của đời sống xã hội. Vì thế năng lực tự chủ là vô cùng cần thiết cho mỗi người để học tập, lao động và phát triển.
Kỹ năng tự chủ biểu hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Chủ thể tự nhận thức về bản thân mình. Mọi quyết định của bản thân đều
phải xuất phát từ trình độ nhận thức, mục tiêu đặt ra. Quá trình này đòi hỏi mỗi
chủ thể phải luôn tự xem xét, phân tích, đánh giá. Tự nhận thức sẽ tự đánh giá
được nhu cầu, năng lực của bản thân, biết được điểm yếu, điểm mạnh của bản
thân để từ đó xác định mình cần làm gì và hướng tới những giá trị gì trong cuộc
sống.
- Chủ thể tự ý thức đầy đủ về hành động của bản thân mình. Sự tự chủ trong
hành động giúp chủ thể ý thức rõ cái gì nên làm và không nên làm. Nếu mỗi cá nhân
thực sự không ý thức được điều đó, thì hành động sẽ không được điều chỉnh phù
hợp. Kiểm soát bản thân là việc ý thức được hành vi nào là phù hợp và không phù
hợp từ đó sẽ có định hướng đúng đắn để đưa ra các quyết định tốt hơn đối với những
giá trị đặt ra.
- Chủ thể kiên định với mục tiêu đề ra. Việc đặt ra các mục tiêu hay giá trị
theo đuổi là đòi hỏi mỗi chủ thể phải có sự quyết tâm thực hiện những mục tiêu
đó. Kiên định với mục tiêu đặt ra sẽ cho mỗi cá nhân một lập trường sống vững
vàng, làm chủ những mục tiêu hành động, phương pháp và sự lựa chọn của chính
mình. Kỹ năng tự chủ phải được thể hiện ở cả thái độ và lập trường sống khi đưa
ra những quyết định lựa chọn cuối cùng.
- Chủ thể tỏ ra có sự nỗ lực ý chí để vượt qua khó khăn. Tự chủ bản thân,
không mắc phải những sai lầm là vô cùng khó khăn khi những cảm xúc, ham
muốn, đam mê luôn có sức lôi kéo chống lại sự quyết tâm của chính mình. Sự tự
chủ, kiểm soát bản thân cần lòng dũng cảm để đối mặt với những khó khăn. Kỹ
năng tự chủ là cơ sở để phát triển sự tự tin ở bản thân mà nền tảng không thể
thiếu là sự dũng cảm.
- Chủ thể tụ kiểm tra và đánh giá bản thân theo đúng yêu cầu nhất định.
Tự suy ngẫm về bản thân, tự kiểm tra bản thân mình cũng là cách thức hữu ích
để rèn luyện sự kiểm soát của bản thân, khuyến khích, nhắc nhở những mục tiêu
và giá trị hướng tới. Đây là một phẩm chất cần có để đảm bảo độ bền vững của
kỹ năng tự chủ.
15
Yêu cầu của kỹ năng tự chủ như sau: - Nhận biết được biểu hiện của sự căng thẳng, một số tình huống tạo nên
sự căng thẳng, tác động của nó đối với cuộc sống.
- Có thái độ tích cực đối với những tình huống gây căng thẳng, từ đó sẽ
tìm ra cách ứng phó tích cực
- Biết cách giải tỏa cảm xúc tiêu cực, kiểm soát, làm chủ cảm xúc, hành vi
của bản thân.
- Vận dung được kỹ năng kiểm soát, làm chủ cảm xúc, hành vi của bản
thân trong các tình huống.
Từ những điều phân tích ở trên có thể hiểu: Kỹ năng tự chủ là khả năng làm chủ được cảm xúc, hành động của bản thân, biết điều chỉnh hành động của bản thân sao cho phù hợp với mục đích, điều kiện hoạt động, đồng thời phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
1.2.3. Giáo dục, giáo dục kỹ năng tự chủ 1.2.3.1. Giáo dục
Giáo dục là một trong những hoạt động căn bản của con người. Là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung bằng các phương pháp khoa học, các hình thức phù hợp của người giáo dục tới người được giáo dục nhằm truyền thụ tri thức, kinh nghiệm sống, hình thành các kỹ năng theo mục tiêu giáo dục để hình thành nhân cách cho người học, tạo ra các giá trị hữu ích và cơ hội phát triển toàn diện bản thân.
Trong nhà trường, giáo dục là cách tổ chức một cách khoa học hoạt động học tập và các hoạt động khác, nhằm hình thành ở học sinh những những phẩm chất nhân cách cần thiết của người lao động, tạo cơ hội, điều kiện để học sinh vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống và rèn luyện những đức tính, phẩm chất tốt đẹp.
Hoạt động giáo dục trong nhà trường phải thỏa mãn được hai mặt vừa phù hợp (thích ứng) với các yêu cầu của xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển, vừa có khả năng hình thành những nét bản chất của cá nhân là do các mối quan hệ xã hội hợp thành. Học sinh ý thức được các quan hệ xã hội và các giá trị của nó (các quan hệ chính trị - tư tưởng, kinh tế, pháp luật, đạo đức) để rồi biết vận dụng vào các lĩnh vực kinh tế, văn hóa- xã hội, đạo đức, tôn giáo, pháp luật, gia đình…
16
Quá trình vận dụng, trải nghiệm trong giáo dục sẽ giúp học sinh tích lũy được kinh nghiệm xã hội thực tiễn tốt và có nhu cầu, hành vi, thói quen, biết thể hiện đúng đắn các quan hệ xã hội. Chính trong việc tham gia vào các quan hệ xã hội như vậy sẽ giúp cho học sinh khẳng định những quan hệ mới, tích cực trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và biết loại bỏ khỏi bản thân những quan niệm, những biểu hiện tiêu cực, tàn dư cũ, lạc hậu không còn phù hợp với xã hội ngày nay. Giáo dục trong nhà trường là quá trình hình thành bản chất người trong mỗi học sinh một cách có ý thức, là quá trình tổ chức để mỗi cá nhân chiếm lĩnh được các lực lượng bản chất xã hội của con người, được biểu hiện ở toàn bộ các quan hệ xã hội của họ. Triết học Mác xít đã khẳng định: bản chất xã hội của con người chỉ có được khi nó tham gia vào đời sống xã hội đích thực thông qua hoạt động và giao lưu ở một môi trường văn hóa (văn hóa vật chất và tinh thần). Giáo dục trong nhà trường là quá trình tổ chức cho học sinh hình thành các chuẩn mực, các yêu cầu của sự phát triển xã hội, làm cho học sinh hình thành được các nhân cách và phẩm chất tốt đẹp. nhằm giúp cho học sinh luôn tự giác, tích cực, độc lập chuyển hóa những yêu cầu và những chuẩn mực của xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng.
Như vậy, có thể hiểu: Giáo dục là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức các hoạt động và giao lưu cho họ. 1.2.3.2. Giáo dục kỹ năng tự chủ
Từ các khái niệm: Giáo dục, kỹ năng tự chủ,có thể hiểu: Giáo dục kỹ năng tự chủ là quá trình tác động của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục, nhằm hình thành ở đối tượng giáo dục khả năng làm chủ cản xúc, hành vi của bản thân trong hoạt động và trong cuộc sống, từ đó giúp đối tượng giáo dục tự hoàn thiện về nhân cách của mình.
1.2.4. Quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh
Quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh thực chất là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh. Quá trình này mang tính chất quản lý hành chính sư phạm, đặc điểm này thể hiện ở chỗ: Quản lý theo pháp luật, theo những nội qui, qui chế, quyết định có tính bắt buộc trong hoạt động dạy học. Đồng thời việc quản lý phải tuân
17
thủ các qui luật của quá trình dạy học, giáo dục diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy hoạt động và quan hệ dạy - học của thầy và trò làm đối tượng quản lý.
Quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ mang tính đặc trưng của khoa học quản lý, bởi vì, nó phải vận dụng có hiệu quả các chức năng quản lý trong việc điều khiển quá trình hình thành kỹ năng cho học sinh.
Quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ có tính xã hội hóa cao do chịu sự chi phối trực tiếp của các điều kiện kinh tế - xã hội và có mối quan hệ tương tác thường xuyên với đời sống xã hội.
Từ các khái niệm: quản lý, kỹ năng tự chủ, giáo dục kỹ năng tự chủ và những điều phân tích đã nêu ở trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh là sự tác động có mục đích của nhà quản lý (hiệu trưởng) đến giáo viên (chủ thể giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh) và học sinh (đối tượng giáo dục về kỹ năng tự chủ) nhằm làm cho quá trình giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh trong nhà trường diễn ra có hiệu quả. 1.3. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS 1.3.1. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS
Trong tâm lí học lứa tuổi, học sinh lứa tuổi thiếu niên luôn ngự trị quy luật về tính mất cân đối tạm thời, tính mâu thuẫn và quy luật về tính không đồng đều của sự phát triển thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của nhân cách và thể chất. Đối với học sinh THCS người dân tộc thiểu số, bên cạnh những đặc điểm chung, các em còn có những đặc điểm riêng về nhận thức và tính cách như: năng lực ngôn ngữ, vốn Tiếng Việt của các em còn hạn chế. Óc quan sát, trí nhớ, sự kiên trì, tính kỷ luật… chưa được rèn luyện một cách có hệ thống; khả năng phân tích tổng hợp, khái quát ở các em chưa tốt...Bên cạnh đó, nhận thức cảm tính phát triển khá tốt: Cảm giác, tri giác của các em có những nét độc đáo. Tuy nhiên nó chưa được hoàn thiện: cảm tính, mơ hồ không thấy được bản chất của sự vật hiện tượng. Khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát phát triển chậm, khả năng tư duy nói chung và khả năng tiến hành các thao tác trí óc nói riêng hình thành khó khăn. Quá trình tư duy của em chỉ đạt mức trung bình. Từ những đặc điểm tâm lý nói trên, có thể thấy khả năng tư duy kinh nghiệm đạt mức cao hơn so với trình độ chung của lứa tuổi, song khả năng tư duy lý luận thấp so với yêu cầu. Khả năng
18
ghi nhứ có chủ định có ý thức còn yếu. Đặc biệt, ngôn ngữ dùng quen tiếng mẹ đẻ, trong khi đó quá trình nhận thức, tiếp thu tri thức ở trường lại diễn ra bằng ngôn ngữ tiếng Việt, quá trình giao tiếp gặp nhiều khó khăn.
Học sinh người dân tộc thiểu số có tính cách thẳng thắn, thật thà và tự trọng cao. Các em thường tỏ thái độ trực tiếp đối với những tình huống không phù hợp với suy nghĩ của bản thân mình. Tính cách thẳng thắn và thật thà cộng với khả năng diễn đạt bằng tiếng phổ thông còn hạn chế, cùng với thói quen dùng tiếng mẹ đẻ khiến học sinh dân tộc thiểu số gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp.
Giáo dục kỹ năng tự chủ chính là định hướng cho HS người dân tộc thiểu số con đường sống tích cực trong xã hội hiện đại trong ba mối quan hệ cơ bản: con người với chính mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội. Các em sẽ biết chuyển dịch kiến thức - “cái mình biết” và thái độ, giá trị - “cái mình nghĩ, cảm thấy, tin tưởng”… thành những hành động cụ thể trong thực tế - “làm gì và làm cách nào” là tích cực và mang tính chất xây dựng. Tất cả đều nhằm giúp các em thích ứng được với sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ và vững vàng, tự tin bước tới tương lai.Với những đặc điểm trên, đặt ra cho nhiệm vụ giáo dục kỹ năng làm chủ bản thân của nhà trường vừa mang tính cấp thiết lại vừa có những đặc thù riêng. Vì kỹ năng tự chủ sẽ giúp học sinh THCS người dân tộc thiểu số làm chủ bản thân mình qua ba mối quan hệ cơ bản như sau:
Trong quan hệ với chính mình: Giáo dục kỹ năng tự chủ giúp HS dân tộc thiểu số sẽ định hình những kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình bày, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng hành động độc lập, kỹ năng tự chịu trách nhiệm, kỹ năng thích ứng hòa nhập cuộc sống… Từ đó, hình thành thói quen tích cực, vận dụng và giải quyết những vấn đề của bản thân, làm chủ nhận thức, nhu cầu và mong muốn của chính mình. Đồng thời bản thân có khả năng biết chấp nhận mọi hậu quả, kết quả sau những suy nghĩ, hành động và việc làm của cá nhân, biết thực hiện tốt nhiệm vụ và bổn phận của mình. Người có trách nhiệm luôn có ý thức trong mọi việc, hoàn thành công việc cá nhân, có kỉ luật tốt, luôn siêng năng trong học tập và lao động. Có khả năng cân bằng thái độ, cảm xúc của bản thân, kiểm soát hành vi và cảm xúc của bản thân tốt hơn, đồng thời khả năng giải quyết các xung đột với những người xung quanh cũng được cải thiện theo chiều hướng tích cực.
19
Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục kỹ năng tự chủ sẽ giúp HS dân tộc thiểu số biết kính trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm đau, động viên, an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành. Chủ động thực hiện những nhu cầu tối thiểu của bản thân một cách độc lập, không sống dựa dẫm vào người thân. Biết làm đỡ cha mẹ các công việc gia đình, phụ giúp lao động nông nghiệp để tạo ra nguồn thu cho gia đình. Bày tỏ được quan điểm và nguyện vọng sống, những nhu cầu và sở thích để được hỗ trợ phát triển bản thân một cách lành mạnh, hoàn thiện.
Trong quan hệ với nhà trường và xã hội: Giáo dục kỹ năng tự chủ giúp HS dân tộc thiểu số biết cách ứng xử thân thiện với môi trường tự nhiên, với cộng đồng như: có ý thức giữ gìn trật tự an toàn giao thông; giữ vệ sinh đường làng, ngõ xóm… Biết cách ứng xử và giải quyết tình huống với bạn bè, thầy cô và những người xung quanh. Có lập trường sống đúng, lành mạnh, tránh xa sự cám dỗ của các tệ nạn xã hội. Có những hành vi mang tính xã hội tích cực để hài hòa mối quan hệ giữa nhu cầu, quyền lợi, nghĩa vụ trong cộng đồng.
Như vậy việc giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số là vô cùng cần thiết. Nhà trường cần đặt ra mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục sao cho phù hợp. Tất cả những điều này sẽ góp phần khắc phục những hạn chế nêu ở trên của học sinh người dân tộc thiểu số.
1.3.2. Mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS 1.3.2.1. Mục đích giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS
Giáo dục là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, đặc biệt là giữa hiện tại và tương lai. Vì vậy tính định hướng của giáo dục là đặc trưng của nó, giáo dục luôn phát triển theo định hướng phát triển bền vững chung của xã hội và được cụ thể hóa bằng những mục đích. Mỗi một nội dung giáo dục, ngoài những mục tiêu chung còn có những mục tiêu mang tính đặc thù của bộ môn học. Mục đích giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS chính là hình thành nên những kỹ năng và phẩm chất cần thiết để học sinh có năng lực làm chủ bản thân mình. Cụ thể giúp học sinh nhận thức được tầm quan quan trọng của kỹ năng tự chủ trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của các em; nắm được các yêu cầu cơ bản của kỹ năng tự chủ và biết cách rèn luyện
20
kỹ năng này trong cuộc sống.
Mục đích giáo dục kỹ năng tự chủ phải được xuất phát từ chính những
điểm mạnh và điểm yếu của học sinh người dân tộc thiểu số, từ điều kiện thực tế
tại địa phương và xu hướng phát triển của xã hội hiện nay. Khi xác định mục
đích giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số cần phải:
+ Phản ánh được mô hình kỹ năng làm chủ bản thân, đáp ứng được yêu cầu
phát triển của cá nhân học sinh và xã hội. Trang bị cho học sinh những kiến thức,
giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những
hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
+ Phản ánh được tính thời đại và tính dân tộc trong mô hình kỹ năng sẽ
được hình thành. Kế thừa những kinh nghiệm xây dựng và thực hiện mục đích
giáo dục kỹ năng làm chủ bản thân ở bậc học dưới và các chương trình học kỹ
năng đã được áp dụng tại nhà trường.
+ Tính tới hoàn cảnh và điều kiện phát triển giáo dục kỹ năng làm chủ bản
thân để xây dựng mục đích giáo dục có tính khả thi và đạt hiệu quả tốt. Tạo cơ
hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển
hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và nhân cách.
Mục đích giáo dục kỹ năng làm chủ bản thân được xác định đúng đắn sẽ
có tác dụng hết sức to lớn, cụ thể như:
+ Từ mục đích sẽ quy định tính chất của các yếu tố giáo dục khác vừa có
tính hỗ trợ, vừa không lặp lại gây sự nhàm chán cho học sinh.
+ Mục đích giáo dục kỹ năng làm chủ bản thân sẽ định hướng cho sự vận
động của các chương trình giáo dục khác đạt được hiệu quả và chất lượng cao,
không vận hành một cách chệch hướng bằng cách thông qua mục đích mà tự điều
chỉnh nội dung và phương pháp của mình.
+ Từ mục đích giáo dục sẽ là cái chuẩn để đánh giá sản phẩm của quá trình
giáo dục kỹ năng làm chủ bản thân và mục đích giáo dục tổng thể.Chính bởi vậy,
việc xác định rõ ràng, đúng đắn và quán triệt mục đích giáo dục kỹ năng làm chủ
bản thân là một vấn đề cơ bản của chương trình giáo dục hiện nay.
1.3.2.2. Nội dung giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS
Dựa trên những đặc điểm tâm lý của học sinh THCS người dân tộc thiểu
21
số đã phân tích ở trên, nội dung giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số bao gồm những khía cạnh sau đây:
- Giáo dục học sinh về khả năng tự nhận thức và tự đánh giá đúng bản thân
mình.
- Giáo dục học sinh về ý thức của bản thân trong hành động, hoạt động. - Giáo dục học sinh biết xác định mục tiêu và kiên định với mục tiêu trong
hoạt động.
- Giáo dục học sinh biết nỗ lực ý chí để vượt qua khó khăn trong những
tình huống nhất định.
- Giáo dục học sinh biết điều khiển, điều chỉnh các diễn biến tâm lý của
bản thân trong hoạt động.
- Giáo dục học sinh biết tạo ra hứng thú, xúc cảm cho bản thân một cách
tích cực trong hoạt động.
- Giáo dục cho học sinh biết cách giao tiếp, xử lý tình huống phù hợp với
hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp.
Những nội dung trên không phải được áp dụng một cách máy móc mà phải được chuyển hóa vào các hoạt động trong nhà trường một cách linh hoạt và sáng tạo với những nội dung cụ thể trong hoạt động. 1.3.2.3. Phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS
a. Phương pháp giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu
số ở trường THCS
- Phương pháp khích lệ, động viên: Phương pháp này nhằm khích lệ học sinh chủ động tự giác tham gia các hoạt động của nhà trường, chủ động tự tin trong giáo tiếp và bày tỏ quan điểm, thể hiện nhu cầu, mong muốn và năng lực của bản thân trong mọi hoạt động học tập, lao động và các hoạt động ngoại khóa để hình thành kỹ năng tự chủ.
- Phương pháp thuyết phục học sinh có niềm tin vào chính mình, thuyết
phục học sinh theo những định hướng giáo dục căn bản mà nhà trường đã đề ra
mà bản thân học sinh chưa hiểu, chưa tích cực tham gia. Thuyết phục học sinh suy
nghĩ và hành động theo chuẩn mực xã hội để các em có cơ hội hình thành phẩm
chất tốt và lối sống lành mạnh, vượt qua được những cám dỗ và khó khăn thử
thách trong cuộc sống.
22
- Phương pháp nêu gương: Giáo viên sử dụng những tấm gương của cá
nhân, tập thể để giáo dục, kích thích học sinh học tập và làm theo tấm gương
mẫu mực đó. Phương pháp nêu gương có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận
thức và tình cảm ngưỡng mộ, mong muốn được làm theo cho học sinh, đặc biệt
giúp học sinh nhận thức rõ ràng hơn về động lực và quyết tâm học tập, hành động
của bản thân.
- Phương pháp đóng vai: Giáo viên tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân
vật trong những tình huống mà giáo dục kỹ năng tự chủ đưa ra để các em bộc lộ
nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử một cách chủ động.
- Phương pháp trò chơi: Tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác
hành động, lời nói phù hợp với nội dung giáo dục kỹ năng tự chủ thông qua
những trò chơi cụ thể. Từ đó, hình thành khả năng tự nhận thức, tự giải quyết
vấn đề và chủ động giao tiếp hòa nhập với bạn bè.
- Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học sinh thực hiện
nhiệm vụ học tập tích hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa giáo
dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thực hành
nhiệm vụ này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định mục
đích, lập kế hoạch 35 hành động đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự
kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
- Phương pháp khen thưởng, trách phạt. Đây là phương pháp vừa khích lệ,
động viên học sinh với những cố gắng và thành tích đã đạt được. Đồng thời phải
chịu trách nhiệm về những hành vi chưa đạt chuẩn của bản thân mình gây ra.
b. Hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số
ở trường THCS
Ở trường THCS việc giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc
thiểu số diễn ra theo những hình thức sau đây:
- Giáo dục kỹ năng tự chủ thông qua các chương trình giáo dục chính
khóa thông qua các môn học: Giáo dục thông qua các môn học đặc biệt thông
qua môn học xã hội, có thể dạy tiến hành lồng ghép hoặc dạy học tích hợp, điều
đó phụ thuộc vào thực tế kế hoạch giảng dạy và công tác giảng dạy của giáo
viên.
23
+ Chú trọng đến việc hình thành và phát triển các kĩ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số trong học tập như: quan sát, nêu nhận xét, thắc mắc,
đặt câu hỏi và diễn đạt hiểu biết của bản thân trong tự nhiên và trong xã hội. Đặc
biệt môn học giúp học sinh xây dựng các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản
thân, gia đình và cộng đồng; yêu gia đình, quê hương, trường học và có thái độ
thân thiện với thiên nhiên.
+ Cùng với kiến thức cơ bản về con người, về tự nhiên- xã hội, việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn tự nhiên và xã hội sẽ góp phần không
chỉ khắc sâu thêm các kiến thức của môn học mà còn hình thành thái độ và hành
vi tích cực, phù hợp, cần thiết giúp học sinh có thể ứng xử có hiệu quả các tình
huống thực tế trong cuộc sống.
- Giáo dục kỹ năng tự chủ qua các hoạt động ngoại khóa: Đây là một hình
thức giáo dục mở, học sinh có thể chủ động thông qua đó tích cực tiếp thu kiến
thức và vận dụng vào thực tiễn.
- Giáo dục kỹ năng tự chủ thông qua các hoạt động của Đoàn thanh niên,
các chương trình hoạt động có định hướng, các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Đây
là hình thức giáo dục hiệu quả giúp cho học sinh hình thành kỹ năng giao tiếp,
ứng xử, giúp cho học sinh trở nên năng động hơn trong cuộc sống.
- Giáo dục kỹ năng tự chủ thông qua các hoạt động phối hợp giữa nhà
trường với các lực lượng khác trong xã hội: Huy động nguồn lực xã hội để giáo
dục tốt cho các em từ nhà trường đến gia đình và ngoài xã hội
Các hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu
số nêu trên phải gắn với từng nội dung và mục tiêu cụ thể. Nó sẽ phản ánh quy
mô, địa điểm và thành phần học sinh tham gia vào thực hiện nội dung giáo dục
đó. Như vậy hình thức giáo dục kỹ năng sống sẽ giúp xác định một đơn vị giáo
dục được thực hiện ở đâu, quy mô như thế nào, thành phần học sinh dân tộc thiểu
số tham gia có thể là nhóm hoặc cá nhân.
Các hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu và nội dung giáo dục, mối quan hệ giáo dục có tính tập thể hay cá nhân, mức độ tính tự lực trong hoạt động nhận thức của học sinh, sự chỉ đạo thực hiện chuyên biệt của giáo viên đối với hoạt động học tập của học sinh, chê độ thực hiện, địa điểm và thời gian giáo dục.
24
Ngoài ra, hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số đòi hỏi phải gắn liền với đổi mới, sáng tạo trong giáo dục. Đồng thời, gắn liền với đặc thù phong tục tập quán và lối sống của địa phương, dân tộc nơi mà các em đang sinh sống.
1.4. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số 1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THCS
Tại Điều 19 Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT Ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học [17] Quy định hiệu trưởng trường THCS có chức năng, nhiệm vụ như sau:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; + Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch và phương
hướng phát triển của nhà trường;
+ Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; + Giám sát việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường; giám sát các hoạt động của nhà trường.
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
25
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; - Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Giữ vững khối đoàn kết nhất trí trong tập thể học sinh và giáo viên trong trường. Động viên, khen thưởng kịp thời những người đạt được thành tích tốt.
- Luôn kiểm tra, giám sát, uốn nắn kịp thời những sai sót để điều chỉnh
công việc chung.
- Động viên, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
vào mục đích giáo dục chung.
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính
trị xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối họp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
Như vậy, chức năng và nhiệm vụ của người hiệu trưởng vô cùng quan trọng, Hiệu trưởng có vai trò định hướng toàn bộ quá trình phát triển giáo dục của nhà trường. Để đáp ứng xu hướng giáo dục hiện đại thì chức năng và nhiệm vụ của người hiệu trưởng càng được phát huy, phải cải tiến phương pháp quản lý, dân chủ hóa nhà trường, tổ chức xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra giám sát. Đồng thời, phải phát huy cao độ tính tích cực của đội ngũ giáo viên, huy động các nguồn lực giáo dục để đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để đảm bảo hoạt động dạy và học trong nhà trường đạt được mục tiêu đề ra.
1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS
a. Lập kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người dân tộc
26
thiểu số
Quy trình quản lý giáo dục kỹ năng này cũng như quy trình quản lý hoạt động giáo dục ở các lĩnh vực khác. Để quản lý tốt hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu sô, khi xây dựng kế hoạch, người Hiệu trưởng cần lưu ý:
- Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS
theo năm, theo chương trình hoạt động.
- Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất và nguồn nhân lực phục vụ quá trình
giáo dục HS người DTTS.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục HS người DTTS. - Kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm sau khi tổ chức các hoạt động giáo
dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS.
- Tuyên dương hoặc phê bình các cá nhân, tập thể trong quá trình triển
khai hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS.
Để việc xây dựng kế hoạch giáo dục được tốt hiệu trưởng phải dựa trên cơ sở tình hình cụ thể của học sinh dân tộc thiểu số, đội ngũ giáo viên trường mình trong năm học, của địa phương mà trường đóng để định ra nội dung, yêu cầu, biện pháp cho thích hợp. Việc nắm tình hình thực tế đội ngũ giáo viên và học sinh, phải bao gồm tình hình có tính chất thường xuyên, lâu dài, phổ biến và tình hình có tính chất thời sự, tình hình cá biệt, có thể ảnh hưởng tiêu cực ít nhiều đối với tập thể học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường.
Lập kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ là một phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt mục tiêu đã định từ trước, hơn nữa đây là phương pháp tiếp cận không tách rời khỏi môi trường và những điều kiện đặc thù của học sinh dân tộc thiểu số.
Lập kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ phải đưa ra được kế hoạch nội dung hoạt động, những biện pháp chính, hình thức hoạt động, lực lượng tiến hành, phương pháp kiểm tra, đánh giá đối với học sinh người dân tộc thiểu số.
Lập kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc
thiểu số cần đảm bảo được các nội dung cơ bản sau:
- Dự báo mục tiêu chất lượng cần đạt tới.
- Mô hình hóa nội dung công việc.
27
- Lựa chọn giải pháp tối ưu.
- Phân công người thực hiện và thời gian hoàn thành.
b. Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người dân tộc
thiểu số
Khi tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS, Hiệu
trưởng trường THCS cần lưu ý các khía cạnh sau:
- Tổ chức cho đội ngũ giáo viên và các bộ phận chức năng khác, tăng
cường chất lượng chuyên môn.
- Xây dựng khối đoàn kết nhất trí cao, tạo môi trường giáo dục thuận lợi
cho việc giáo dục kỹ năng tự chủ.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động cho học sinh một cách cụ thể theo từng
thời điểm trong năm.
- Triển khai chương trình xây dựng và phát triển các cơ sở vật chất thiết bị
trường học.
- Có kế hoạch thực hiện xã hội hóa giáo dục bằng nhiều biện pháp nhằm
huy động tối đa khả năng của nhân dân, các tổ chức chính quyền chung tay đóng
góp xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường để phục vụ tốt hơn cho giáo dục kỹ
năng tự chủ.
- Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để triển khai
giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS.
c. Chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc
thiểu số ở trường THCS
Thứ nhất: Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số.
- Cử giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về giáo dục kĩ năng tự
chủ cho học sinh.
- Phân công giáo viên tham gia dạy giáo dục kỹ năng tự chủ.
- Triển khai chuyên đề “Giảng dạy tích hợp giáo dục kĩ năng tự chủ cho
học sinh người dân tộc thiểu số” trong giáo viên toàn trường.
28
- Chỉ đạo lồng ghép giảng dạy tích hợp Giáo dục kĩ năng tự chủ vào các môn học: Ngữ văn, Lịch sử, Sinh học, Địa lý, Giáo dục công dân, Hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động ngoại khóa,…
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài liệu, sách giáo khoa phục vụ cho dạy
và học kỹ năng tự chủ.
- Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên - học sinh tổ chức tham gia các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo, rèn kỹ năng tự chủ cơ bản cho học sinh, thông qua đó hình thành các giá trị sống, kỹ năng sống tích cực.
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động ngoại khóa để thực
hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện giáo dục tự chủ cho học sinh người dân
tộc thiểu số.
Thứ hai: Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên bộ môn - Chỉ đạo dạy tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số vào nội dung các môn học (Giáo dục công dân, Địa lý, Ngữ văn, Sinh họ, Thể dục) theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành.
- Chỉ đạo tham gia công tác xã hội, công tác đoàn thể trong nhà trường. - Chỉ đạo tham gia công tác nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Thứ ba: Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp và các tổ chức Đoàn,
đội.
- Nghiên cứu học sinh học sinh người dân tộc thiểu số về: số lượng, chất lượng học tập, đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá biệt, quá trình học tập từ tiểu học, những ưu điểm, nhược điểm, thực trạng về tính chuyên cần, về phương pháp học tập, kết quả học tập. Từ kết quả này để phân loại học sinh theo trình độ năng lực, ý thức học tập, thói quen hành vi… để có biện pháp giáo dục thích hợp.
- Tổ chức dạy - học vào các tiết chào cờ, sinh hoạt cuối tuần, Phối hợp tổ chức các đợt thi đua nhân dịp các ngày lễ lớn với các hình thác hoạt động hấp dẫn. - Phối hợp tổ chức sinh hoạt tập thể; sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn, thực chất là phát huy tinh ý thức trách nhiệm và thần sáng tạo của các đoàn thể và từng cá nhân tham gia thực hiện các mục tiêu giáo dục chung, để không chồng chéo, trùng lặp các công việc của lớp, đoàn thể, không gây khó khăn cho học sinh người dân tộc thiểu số.
29
- Tổ chức ngoại khóa kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số. - Phối hợp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục toàn diện của học sinh người
dân tộc thiểu số.
- Kết nối và phối hợp với gia đình, chính quyền địa phương để hỗ trợ giáo
dục học sinh người dân tộc thiểu số.
d. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người
dân tộc thiểu số ở trường THCS
Việc kiểm tra, đánh giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THCS là phản ánh thực trạng tình hình, kết quả thực hiện giáo dục kỹ năng sau khi hiệu trưởng triển khai kế hoạch thực hiện, đối chiếu thực trạng đó với các văn bản liên quan; kết quả kiểm tra là cơ sở để thực hiện tiếp các nhiệm vụ đánh giá, tư vấn và thúc đẩy. Đánh giá là xác định mức độ thực hiện các nhiệm vụ của giáo dục kỹ năng này theo đúng quy định, phù hợp với bối cảnh địa phương và điều kiện thực tế nhà trường.
Công tác kiểm tra, đánh giá giúp hiệu trưởng cải thiện chất lượng giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. Thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá, người hiệu trưởng kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai lệch trong công tác giáo dục kỹ năng sống, từ đó có biện pháp tư vấn thúc đẩy để hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường đạt hiệu quả cao, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá, hiệu trưởng cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng như bối cảnh địa phương, trình độ, năng lực của học sinh dân tộc thiểu số, điều kiện thực tế nhà trường, năng lực đội ngũ, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động, công tác chỉ đạo và biện pháp thực hiện.
* Nội dung kiểm tra - Về phía giáo viên: Kiểm tra chính xác, đầy đủ việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy, truyền thụ kiến thức và thực hành kỹ năng của giáo viên, Đánh giá đúng trình độ tay nghề của giáo viên để hiệu trưởng và các cấp quản lý sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý. Thông qua việc kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên giúp cho giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy; giữ vững kỷ luật, khuyến khích sự cố gắng của giáo viên. Đồng thời bồi dưỡng cho giáo viên có khả năng tự kiểm tra, đánh giá công việc của bản thân.
30
- Về phía học sinh người dân tộc thiểu số: Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra hoạt động học tập của học sinh dân tộc thiểu số là phải đảm bản tính khách quan trong việc đánh giá năng lực nhận thức, kỹ năng, kỹ xảo là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của học sinh so với yêu cầu do chương trình qui định. Đặc biệt là việc vận dụng các kiến thức trở thành năng lực hành vi, một thói quen được duy trì trong các hoạt động sinh hoạt, học tập, vui chơi, giao tiếp và xử lý tình huống của các em học sinh dân tộc thiểu số.
* Phương pháp kiểm tra Nghiên cứu hồ sơ sổ sách của giáo viên và tổ chuyên môn; Quan sát hoạt động giảng dạy của giáo viên; Quan sát các hoạt động chuyên môn khác của giáo viên; Trao đổi với tổ trưởng chuyên môn, phụ huynh học sinh...Quan sát các hoạt động thực hành và vận dụng kỹ năng của học sinh dân tộc thiểu số, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải bao quát cả khối lượng và chất lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của tất cả các môn học; cả kết quả phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập sáng tạo; cả về ý thức tinh thần, thái độ học tập tự giác, tích cực, tự lực * Tổ chức kiểm tra Xây dựng kế hoạch kiểm tra; Thực hiện kiểm tra; Tổng kết, điều chỉnh. Kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là một khâu của quá trình giáo dục kỹ năng làm chủ bản thân cho học sinh. Khi tiến hành qui trình kiểm tra, đánh giá thành tích học tập cần được xem xét theo hướng phát triển trong tương lai của học sinh. Điều đó có nghĩa là, khi kiểm tra, đánh giá cần nhìn chung cả quá trình trên cơ sở xem xét, đánh giá từng giai đoạn, từng khâu của hoạt động học tập, rèn luyện của các em dân tộc thiểu số. Giáo viên cần biết trân trọng sự cố gắng, biết đánh giá cao những tiến bộ trong học tập của học sinh dù đó chỉ là những dấu hiệu, những mầm mống, những tia hy vọng nhỏ bé nhất là đối với những học sinh yếu kém.
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá người hiệu trưởng cần đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Kiểm tra, đánh giá đảm bảo tính khách quan. - Kiểm tra, đánh giá đảm bảo tính toàn diện. - Kiểm tra, đánh giá đảm bảo tính thường xuyên, có hệ thống.
31
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phải đảm bảo tính phát triển.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS a) Nội dung chương trình giáo dục Nội dung chương trình giáo dục có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và hình thành kỹ năng cho học sinh.Chương trình giáo dục kỹ năng làm chủ bản thân cho học sinh dân tộc thiểu số THCS là khá đa dạng và phong phú. Tuy nhiên vẫn chủ yếu tập trung và việc trang bị kiến thứ, phát huy còn hạn chế tới việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh đặc biệt là năng lực thực hành và vận dụng kiến thức và kĩ năng vào thực tiễn, năng lực tự học, tự nghiên cứu. Nội dung chương trình lại ảnh hưởng tới việc triển khai phương pháp tổ chức các hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Phương pháp dạy và học chủ yếu là lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, chưa tập trung dạy cách vận dụng, cách nghĩ và tự học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông còn hạn chế. b) Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý là cực kì quan trọng trong việc dẫn dắt các bộ phận, giáo viên, học sinh của nhà trường vượt qua quá trình thay đổi, đáp ứng yêu cầu đổi mới để tồn tại và phát triển. năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý được thể hiện ở tất cả các mặt trong nhà trường. Từ quản lý quá trình đào tạo; Quản lý nhân sự; Quản lý cơ sở vật chất; Quản lý tài chính; Quản lý chất lượng; Quản lý các mối quan hệ liên kết. Đối với giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số trong nhà trường, năng lực của đội ngũ cán bộ được cụ thể hóa như sau:
- Tổ chức tất cả các hoạt động giáo dục kỹ năng làm chủ bản thân của học sinh trong nhà trường nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng đúng mục tiêu đổi mới và phát triển toàn diện của giáo dục.
- Đảm bảo cho bộ máy nhà trường hoạt động tích cực với sự sáng tạo cao hơn, hoàn thành nhiệm vụ năm học và xây dựng được kỹ năng làm chủ bản thân trở thành thói quen trong sinh hoạt và học tập ở học sinh dân tộc thiểu số.
- Đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần để tập thể giáo viên và học sinh
32
người dân tộc thiểu số hoàn thành nhiệm vụ giáo dục kỹ năng tự chủ với chất lượng
cao.
- Giữ vững khối đoàn kết trong tập thể giáo viên và học sinh trong nhà trường.
Động viên và khen thưởng kịp thời những người đạt thành tích tốt.
- Luôn kiểm tra, giám sát, uấn nắn kịp thời những sai sót để điều chỉnh
công việc chung.
- Động viên phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
vào mục đích giáo dục kỹ năng làm chủ bản thân cho học sinh dân tộc thiểu số.
Để các em làm chủ được bản thân và có một tương lai tươi sáng hơn.
c) Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục của giáo viên
Việc triển khai và thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc
thiểu số có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ giáo viên.
Họ là cầu nối giữ mối liên lạc thường xuyên giữa các lực lượng giáo dục trong
nhà trường, giữa giáo dục nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội khác.
Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục của giáo viên được thể hiện thông qua trình
độ tri thức, kinh nghiệm, uy tín, quản lý hồ sơ, quản lý tình hình lớp, các phương
tiện dạy học, tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ với nội dung, phương pháp và hình
thức phù hợp. Hiểu được tâm tư, nguyện vọng và tình cảm của học sinh, phát
huy những tiềm năng và giáo dục các em định hình và phát triển nhân cách lành
mạnh, tự chủ được suy nghĩ và hành động của mình, biết chịu trách nhiệm hành
vi, tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội để ngày một hoàn thiện bản thân.
Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục của giáo viên tốt sẽ là cơ sở để tổ
chức, phối hợp hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ trong nhà trường. Đặc biệt là
giáo viên chủ nhiệm chính là người tạo ra sự thống nhất giữa các tác động giáo
dục trong nhà trường, giữa các giáo viên bộ môn đến tập thể học sinh, sự thống
nhất tác động của các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội và gia đình trong công
tác quản lý và giáo dục học sinh.
d) Tính tích cực của học sinh
Để giáo dục kỹ năng tự chủ có hiệu quả thì việc đánh giá đúng trình độ,
hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của học sinh dân tộc thiểu số là cần thiết.
Thực tế cho thấy trình độ học sinh dân tộc thiểu số ở còn thấp học sinh không có kiến thức cơ bản, tâm lý tự ti, rụt rè, không đủ tự tin để giao tiếp với
33
các bạn học sinh trường ngoài cùng trang lứa. Do đặc thù của trường là sống tập trung, xa gia đình nên đòi hỏi học sinh phải có tính tự lập cao, nhưng số bạn làm được như vậy chưa nhiều. Nhiều học sinh dân tộc thiểu số nghĩ rằng vì hoàn cảnh gia đình khó khăn nên con đường lập nghiệp sau này sẽ gian nan, vì thế các bạn chỉ học đối phó, không có định hướng cho tương lai dẫn đến kết quả học tập bị giảm sút. Nâng cao kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đối diện và ứng phó với những khó khăn, kĩ năng xác lập mục tiêu nói riêng thực sự cần thiết
e) Thiết bị giáo dục, cơ sở vật chất Thiết bị giáo dục là một trong những thành tố cấu thành của quá trình dạy học và là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng tới việc thực hiện đổi mới HĐDH và truyền thụ kỹ năng sống qua hình ảnh, video để đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy, phương pháp học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục có vai trò và tầm quan trọng như các thành tố nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, lực lượng giáo dục và môi trường giáo dục. Phương tiện kỹ thuật và thiết bị thực hành đóng vai “người minh chứng khách quan” những vấn đề lý luận, liên kết lý luận và thực tiễn. Mặt khác đó là phương tiện thực nghiệm, trực quan, thực hành, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh do khả năng sư phạm to lớn hỗ trợ cho người học như: tăng tốc độ truyền tải thông tin, mà không làm giảm chất lượng thông tin, thực hiện các phương pháp dạy học trực quan, thực nghiệm, tạo những “vùng cộng tác” giữa người dạy và người học, tạo ra khả năng thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm việc, học tập, sự khéo léo chân tay, bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, tạo ra sự hứng thú, lôi cuốn khi học và trải nghiệm tình huống.
f) Môi trường Môi trường gió dục có vai trò quan trọng trong việc truyền thụ và tiếp thu, định hình kỹ năng làm chủ bản thân của học sinh người dân tộc thiểu số. Trong đó có môi trường bên trong và môi trường bên ngoài nhà trường - xã hội. Việc làm thế nào để tạo dựng được môi trường đồng thuận và ủng hộ là trách nhiệm của nhà quản lí - Hiệu trưởng nhà trường. Môi trường ảnh hưởng lên cả khía cạnh vật chất và cả khía cạnh con người. Nguồn lực vật chất (nhân lực, vật lực, tài lực...) cho sự phát triển là rất quan trọng vì nó sẽ tạo môi trường để các em thực hành kỹ năng được tốt nhất. Có thêm niềm tin vào những kiến thức mà
34
mình đã học. Nguồn lực phi vật chất (sự ủng hộ, cung cấp thông tin, tạo môi trường thuận lợi...) cũng có vai trò rất quan trọng. Nguồn lực phi vật chất chính là sự ủng hộ của xã hội, việc tạo môi trường thuận lợi cho nhà trường liên kết thực hiện các chương trình giáo dục kỹ năng sống thông qua các chương trình ngoại khóa, trải nghiệm, tham quan tìm hiểu về truyền thống lịch sử tại địa phương…
g) Cơ chế, chính sách sử dụng, phát triển đội ngũ nhà giáo Nghề giáo là một nghề đòi hỏi rất cao, không chỉ về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn về đạo đức, tư cách, sự đầu tư thời gian, công sức. Lao động sư phạm là lao động đặc biệt, vừa là lao động khoa học vừa là lao động nghệ thuật. Do đó, phát huy vai trò của đội ngũ nhà giáo để đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam nói chung, đổi mới quản lý dạy học nói riêng đòi hỏi phải thực sự chú trọng giải quyết vấn đề này. Phải dựa vào trình độ và hiệu quả công tác của giáo viên, tránh cào bằng. Nếu không, mọi đổi mới, cải cách của nền giáo dục sẽ không thể đi đến đâu. Nghề giáo phải có sức hấp dẫn về nhiều mặt để thu hút được nhiều học sinh giỏi vào nghề. Cần phải sửa đổi chính sách về tiền lương và phụ cấp, bảo đảm.
Đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các yếu tố tác động trên mới mang lại hiệu quả quản lý và hiệu quả giáo dục như mục tiêu đề ra. Bởi mỗi yếu tố lại có những chức năng nhiệm vụ riêng. Quá trình giáo dục đòi hỏi sự kết hợp của các yếu tố, các biện pháp một cách linh hoạt khoa học và chặt chẽ. Trong đó, hoạt động quản lý sẽ là đầu mối liên kết, điều hành quản lý, giám sát quá trình kết hợp và tác động các yếu tố này lại với nhau.
35
Tiểu kết chương 1
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một trong những nội dung giáo dục quan trọng của các nhà trường hiện nay nhằm đáp ứng các tiêu chí giáo dục mới của xã hội hiện đại. Trong đó, giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các nhà trường THCS là vô cùng quan trọng.
Ở chương 1, tác giả đã phác họa vài nét về lịch sử nghiên cứu trong và ngoài nước; Một số khái niệm cơ bản: Quản lý, kỹ năng, kỹ năng tự chủ, giáo dục, giáo dục kỹ năng tự chủ…; Một số vấn đề cơ bản: Mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS; Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THCS; Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ: Lập kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS; tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS; Chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS; Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS; Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp có hiệu quả.
36
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
2.1. Vài nét về các trường THCS huyên Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
2.1.1. Về quy mô
Bảo Yên là huyện miền núi, nằm ở cửa ngõ của tỉnh Lào Cai với điều kiện đại hình khá phức tạp, mặc dù kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn song là địa phương luôn chú trọng và nỗ lực đầu tư, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo. Những năm qua huyện Bảo Yên đã cố gắng duy trì, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo phù hợp với nhu cầu của địa phương và mục tiêu của giáo dục hiện đại. Hệ thống các trường THCS tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai có 8 trường: Trường THCS số 1 Long Khánh, Trường THCS Lương Sơn, trường THCS Yên Sơn, trường THCS số 1 Phố Giàng, trường THCS số 2 Phố Ràng. Trong đó có 1 trường PTDTBT THCS Xuân Thượng. Hai trường liên cấp là trường TH&THCS Long Khánh, trường THCS số 2 TT Phố Ràng.
Các nhà trường phân bố rộng khắp trong địa bàn huyện Bảo Yên để đảm bảo các điều kiện học tập cho học sinh. Trong đó có trường TH&THCS Việt Tiến còn có thêm điểm trường trường Việt Hải và điểm trường Già Hạ. Tại trường PTDTBT THCS Xuân Thượng học sinh dân tộc thiểu số chiếm đến 99%. Chủ yếu là dân tộc Tày, dân tộc Dao, dân tộc Mông, Nùng, Phù Lá, Dáy... Trong đó 05 trường THCS thuộc huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai được lựa chọn làm đối tượng khảo sát là các trường: THCS Lương Sơn, THCS Xuân Thượng, THCS Yên Sơn, THCS Long Phúc, THCS Việt Tiến.
Tại các nhà trường đều xây dựng mô hình sinh thái, xây bồn hoa tiểu cảnh,
bồn hoa cây cảnh, đổ bê tông các khu vực trong khuôn viên trường, nhà để xe
cho GV và HS, xây dựng công tình vệ sinh tại trường chính và điểm trường, thư
viện, phòng công nghệ thông tin, đầu tư các thiết bị cho phòng truyền thống,
phòng y tế - bảo vệ, thiết bị thư viên chuẩn. Các lớp học được xây dựng khang
trang, đủ các thiết bị dạy học cơ bản. Đáp ứng được nhu cầu dạy và học của nhà
trường. Tuy nhiên, hệ thống công nghệ dạy học thông minh còn hạn chế, chỉ mới
cung ứng được một đến hai phòng học, chủ yếu chỉ phục vụ cho các tiết giảng
37
mẫu, chưa được phổ biến trong giảng dạy thường ngày. Hệ thống máy móc công
nghệ chưa được cập nhật mới thường xuyên. Công tác xã hội hóa giáo dục đã
được triển khai nhưng còn nhiều hạn chế. Cơ sở vật chất các nhà trường tuy đã
được xây dựng theo hướng kiên cố hoá nhưng vẫn còn chưa đồng bộ và bị xuống
cấp, thiếu đồ dùng dạy học, thiếu nước sinh hoạt, thiếu khu khu vui chơi, Với HS
bán trú điều kiện sinh hoạt còn hạn chế. Tại các điểm trường đi lại còn gặp nhiều
khó khăn, điều kiện cơ sở vật chất còn rất thiếu thốn. Chưa huy động mạnh mẽ
được các nguồn lực xã hội trong huyện và tỉnh hỗ trợ cho hoạt động giáo dục của
các nhà trường.
Các em học sinh người dân tộc thiểu số với môi trường giao tiếp hẹp, đối
tượng giao tiếp chủ yếu là gia đình, làng bản, trong giao tiếp các em thường ngại
trao đổi, rụt rè, nhút nhát, tự ti… bên cạnh đó ít được tiếp cận với các nguồn
thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, internet, báo chí… chính vì
thế đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của các em.
Bên cạnh đó, một bộ phận giáo viên còn hạn chế nhất định về năng lực,
kỹ năng sư phạm. Các thầy cô chưa có nhiều điều kiện để tiếp cận phương pháp
giảng dạy mới, trong đó giáo dục kỹ năng tự chủ chưa được đào tạo và tập huấn
thường xuyên. Các chế độ ưu đãi, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ còn
nhiều bất cập, chưa thực sự tạo động lực về vật chất và tinh thần để khuyến khích,
động viên giáo viên cống hiến, tâm huyết với nhà trường, học sinh và sự nghiệp
giáo dục.
2.1.2. Về chất lượng giáo dục
Các nhà trường đã chỉ đạo cho toàn thể cán bộ, giáo viên xây dựng kế
hoạch, chương trình dạy học năm học 2018- 2019. Kế hoạch được xây dựng trên
tinh thần bám sát khung PPCT của Bộ GD&ĐT, SGD&ĐT, xây dựng sát với
tình hình thực tế của địa phương và đối tượng học sinh. Ba năm trở lại đây số
lượng học sinh THCS duy trì trên 1200 học sinh. Trong đó học sinh người dân
tộc thiểu số chiếm số lượng là 500 học sinh.
38
Bảng 2.1. Qui mô phát triển số lượng HS THCS người dân tộc thiểu số huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 3 năm trở lại đây
Năm học
Năm học
Năm học
2016 -2017
2017 -2018
2018 -2019
Trường
Số HS
Số HS
Số HS
THCS Lương Sơn
67
69
70
THCS Xuân Thượng
230
233
240
THCS Yên Sơn
54
56
56
THCS Long Phúc
49
51
54
THCS Việt Tiến
75
79
80
Tổng
475
488
500
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS
Kết quả xếp loại Hạnh kiểm
Tổng
Tốt
Khá
TB
Yếu
Năm học
số HS
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
2016- 2017
475
245
51,6
155
32,6
65
13,7
10
2,1
2017 - 2018 488
253
51,8
173
35,5
58
11,9
4
1,8
2018 - 2019 500
261
52
175
35
60
12
4
1
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực của HS THCS người dân tộc thiểu số Huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 3 năm trở lại đây
Kết quả xếp loại Học lực
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Năm học
Tổng
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
số HS
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
2016 - 2017 475
8,4 245 51,6
178 35,8
10
40
2,1
2
4,2
2017 - 2018 488
8,7 255 52,3 187 38,3
42
8,2
0
0
4
2018 - 2019 500
9
300
60
150
30
45
1
0
0
5
(Nguồn phòng GD&ĐT huyện Bảo Yên)
Tổ chức thực hiện đánh gia học sinh nghiêm túc theo Thông tư 22/2016/TT- BGDĐT bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT, Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày
39
12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT. Các nhà trường, các tổ chuyên môn đã nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên, triển khai xây dựng kế hoạch đảm bảo yêu cầu về nội dung sát với tình hình thực tế ở nhà trường và địa phương, tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng hiệu quả công việc. Tính đến hết năm học tiến độ thực hiện các công việc luôn đảm bảo. Bên cạnh đó BGH nhà trường thường xuyên chỉ đạo, kiểm soát việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường theo từng tuần tháng...
Trong những năm học vừa qua các trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chương trình và quy chế chuyên môn. Hoạt động kiểm định chất lượng học sinh trong năm học được các nhà trường thực hiện tương đối tốt từ việc đổi mới công tác kiểm tra, tổ chức thi, chấm thi đến việc đánh giá, xếp loại học sinh. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến học sinh người dân tộc thiểu số. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bảo Yên đã tiếp tục quản lý, chỉ đạo triển khai việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học theo hướng bồi dưỡng tình cảm, hứng thú, tinh thần chủ động, thái độ tích cực trong học tập của học sinh; thực hiện dạy học đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn; áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp đối tượng và có hiệu quả; tổ chức hội thảo chuyên đề theo cụm trường; khuyến khích giáo viên làm đồ dùng, thiết bị dạy học phục vụ cho chính các chuyên môn mà mình đảm nhiệm. Chất lượng giáo dục đại trà đã được củng cố, chất lượng mũi nhọn có chuyển biến rõ rệt; chất lượng giáo dục đảm bảo đạt yêu cầu chất lượng tối thiểu. Nhiều trường đã chủ động tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, tạo được chuyển biến rõ rệt về chất lượng. Việc dạy học ngoại ngữ được triển khai đến 100% các trường. Các trường thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học và đánh giá chất lượng học sinh theo chuẩn.
Các trường THCS đã tích cực tổ chức cho giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số, tăng cường tính chủ động, tích cực, tự giác của HS; đổi mới hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá; thực hiện đánh giá kết quả đạt được từ đó rút kinh nghiệm thực hiện được hiệu quả hơn. Quan tâm việc tổ chức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, giới thiệu, trao đổi, thảo luận nhằm đổi mới phương pháp dạy học. Hiện nay, GV có tuổi đời dưới 50 (đối với nữ) chiếm 87%, dưới
40
55 (đối với nam) chiếm 93% đều có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới dạy học.
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát
- Mục đích nghiên cứu: Làm rõ thực trạng giáo dục kỹ năng tự chủ và
quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng đề
xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số
ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Thực trạng về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu
số huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
+ Thực trạng về quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân
tộc thiểu số huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Phương pháp nghiên cứu và phương thức xử lý số liệu
Để triển khai các nội dung nghiên cứu nêu trên, chúng tôi phối hợp các
phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp quan sát, phương pháp đàm thoại,
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi,...
2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu
số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về vai
trò của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các
trường THCS
Việc điều tra thực trạng nhằm thu thập, tìm kiếm thông tin để từ đó đánh
giá vai trò của giáo dục kỹ năng tự chủ của HS dân tộc thiểu số. Trên cơ sở đó,
xác định những KN tự chủ cần được giáo dục và những yếu tố ảnh hưởng, làm
căn cứ để đánh giá và đề xuất giải pháp. Để tìm hiểu nhận thức của cán bộ
quản lý và giáo viên nhà trường về vai trò của giáo dục kỹ năng tự chủ. Chúng
tôi đã đưa ra câu hỏi tìm hiểu nhận thức về vai trò của giáo dục kỹ năng tự chủ.
Tại mỗi nhà trường, chúng tôi đã phát phiếu khảo sát bao gồm cả cán bộ quản lý,
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổng phụ trách đội và thu được kết quả
sau đây:
41
Để khảo sát về nhân thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng về vai trò của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1, phụ lục 1; Câu 1, phụ lục 2. Kết quả thu được ở bảng 2.4:
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, HS về vai trò của giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Ý kiến đánh giá
TT Vai trò Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
SL % SL % SL %
170 63 100 37 0 0 1 Giúp học sinh rèn luyện khả năng tư duy độc lập
125 47 140 51,9 5 2,1 2 Giúp học sinh rèn luyện các phẩm chất ý chí
153 56,6 117 44,4 0 0 3 Giúp học sinh xây dựng, phát triển các giá trị sống đúng đắn
172 64 98 36 0 0 4
Giúp học sinh xây dựng kế hoạch hoạt động cho bản thân và tổ chức công việc một cách khoa học
129 47,7 135 50 6 2,7 5
Giúp học sinh tạo được hứng thú, khám phá được sở trường của bản thân, hiểu biết về một số lĩnh vực nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần thiết của người lao động.
6 166 61,5 104 40 0 0
Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử với thầy cô, bạn bè và mọi xung quanh.
Kết quả khảo sát bảng 2.4 cho thấy: có 6 nội dung được các khách thể điều tra đề cập đến. Tuy nhiên tỷ lệ % ý kiến đánh giá giành cho các nội dung khác nhau có sự khác nhau.
42
Ở mức “rất quan trọng” có nội dung 1,3,4 và 6 đều đạt từ (50%) trở lên.
Cụ thể, Ở nội dung: Giúp học sinh xây dựng kế hoạch cho bản thân và tổ chức
công việc một cách khoa học đạt (64%). Đây là nội dung được CBGV và cả HS
lựa chọn ở mức này. Trong đó, CBGV và HS trường THCS Xuân Thượng lựa
chọn ở mức cao. Chỉ khi các em tự thực hiện được những nhu cầu tốt thiểu của
bản thân thì mới rèn được kỹ năng tự chủ. Thực tế, đây là trường nội trú dành
cho các em người dân tộc thiểu số trong huyện. Từ lớp 6 các em đã phải sống xa
gia đình, phải tự chăm lo cho bản thân, nên việc tự xây dựng kế hoạch cho bản
thân và tổ chức công việc một cách khoa học là rất cần thiết. Sau khi phỏng vấn
một giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp 6 chúng tôi đã nhận được câu trả lời
như sau: Đối với các em học sinh lớp 6 người dân tộc thiểu số thì những ngày
đầu việc tự sinh hoạt còn gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí có một số em không
biết tự giặt quần áo, tắm gội. Nhưng được sự hỗ trợ giúp đỡ của thầy cô và các
anh chị lớp trên thì sau vài tháng các em đều có thể tự làm được. Giúp học sinh
có khả năng tư duy độc lập đạt (63%); Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giao tiếp,
ứng xử với thầy cô và bạn bè xung quanh (61,5%); Giúp học sinh xây dựng phát
triển giá trị của cá nhân (56,6%). Các nội dung trên đều đạt ở mức khá cao. Vì
đó cũng vừa là những mục tiêu cơ bản của giáo dục kỹ năng tự chủ, nó thực sự
cần thiết với lứa tuổi này vì các em có xu thế sống độc lập, tự ra quyết định và
muốn tách dần sự lệ thuộc khỏi cha me, thầy cô và bạn bè. Giúp bản thân tập
trung hơn vào phát triển trách nhiệm cá nhân trách nhiệm với bản thân, trách
nhiệm với gia đình, cộng đồng. Có thói quen tích cực, nền nếp trong học tập và
sinh hoạt hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá.Trên đây đều là những biểu hiện
rất cụ thể cả về lý luận nhận thức và hành vi thực tiễn. Với kết quả nhận thức của
CBGV và học sinh với những vai trò trên cũng đã khẳng định việc nhận thức vai
trò và tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống đã đạt ở những mức độ căn bản,
thấy được tính cần thiết của giáo dục kỹ năng tự chủ.
Mức đánh giá “rất quan trọng” ở nội dung (2) là (47%); nội dung (5) là
(47,7). Đây là mức đánh giá chưa cao. Qua tìm hiểu chúng tôi được biết trong
nội dung giáo dục kỹ năng tự chủ, nhà trường cũng chưa thật sự chú trọng và
định hướng mục tiêu vào phát triển kinh nghiệm bản thân, chính vì thế học sinh
43
chưa thấy được hết vai trò và tầm quan trọng của nó. Đối với nội dung 5: Giúp
học sinh tạo được hứng thú,khám phá được sở trường của bản thân, hiểu biết về
một số lĩnh vực nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần thiết của
người lao động. Thực tế điều kiện cơ sở vật chất của các nhà trường còn nhiều
hạn chế nên học sinh chưa có cơ hội được khám phá, phát huy sở trường của bản
thân. Chủ yếu các em học sinh lớp 9 mới quan tâm nhiều đến lĩnh vực nghề
nghiệp, các em lớp dưới còn lại chỉ tập trung vào học văn hóa. Còn một số thầy
cô giáo chưa thấy hết tầm quan trọng của nó trong tương lai. Chủ yếu chú trọng
vào việc hình thành kỹ năng ngay trong đời sống thường ngày. Thực tế, kỹ năng
của học sinh dân tộc thiểu số hạn chế về nhiều mặt. Để hình thành được những
kỹ năng phục vụ ngay chính bản thân các em trong sinh hoạt thường ngày cũng
đã là một khó khăn lớn của cả thầy và trò.
Nhận xét đánh giá chung: CBQL, GV của các nhà trường đã có nhận thức
đúng và tích cực về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng tự chủ
cho học sinh người dân tộc thiểu số trong nhà trường THCS thấy được vai trò
của việc giáo dục kỹ năng tự chủ đối với việc đào tạo học sinh. Đây là một thuận
lợi trong quá trình triển khai các hoạt động tại nhà trường vì đã có sự đồng thuận
và nhất trí về mục nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ
cho học sinh người DTTS ở các nhà trường THCS..
2.3.2. Nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
2.3.2.1. Nội dung giáo dục
Để khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về nội dung của giáo
dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, chúng tôi sử dụng câu 2, phụ lục 1; câu 2, phụ lục 2. Kết
quả được thể hiện ở bảng 2.5:
44
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV, HS về nội dung giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Mức độ thực hiện
Không
NỘI DUNG
Thường xuyên
Đôi khi
thực hiện
SL %
SL %
SL %
192
71
78
29
0
0
190
70,7
80
29,6
0
0
(1) Giáo dục học sinh có khả năng tự nhận thức và tự đánh giá đúng bản thân mình. (2) Giáo dục học sinh về ý thức của bản thân trong hành động, hoạt động
(3)Giáo dục học sinh biết xác định mục
177
66
85
31,3
8
2,7
tiêu và kiên định với mục tiêu trong hoạt động.
(4)Giáo dục học sinh biết nỗ lực ý chí để
182
67,4
82
30,4
6
2,2
vượt qua khó khăn trong những tình huống nhất định
(5) Giáo dục học sinh biết điều khiển,
185
68,5
85
31,5
0
0
điều chỉnh các diễn biến tâm lý của bản thân trong hoạt động. (6)Giáo dục học sinh biết tạo ra hứng
153
56,7
107
39,6
10
2,7
thú, xúc cảm cho bản thân một cách tích cực trong hoạt động.
(7) Giáo dục cho học sinh biết cách giao
200
74,1
70
25,9
0
0
tiếp
Kết quả khảo sát bảng 2.5 cho thấy: có 7 nội dung được các khách thể điều tra đề cập đến. Tuy nhiên tỷ lệ % ý kiến đánh giá giành cho các nội dung khác nhau có sự khác nhau.
Ở mức độ (thường xuyên) đạt từ (70%) trở lên cụ thể là: Mục (7) với nội dung giáo dục cho học sinh biết cách giao tiếp đạt mức (74,4%). Thực tế cho thấy hoạt động giao tiếp là một hoạt động căn bản mang tính chất cầu nối để thực hiện hoạt động giáo dục, lao động, vui chơi. Nên hoạt động này có sự tương tác thường xuyên, được điều chỉnh ở mọi lúc, mọi nơi. Đây là nội dung đạt mức đánh giá khác
45
cao và nó cũng đã phản ánh hoàn toàn khách quan trong các nhà trường. Học sinh nào nói tục, chửi bậy, xưng hô không đúng chuẩn mực đều được điều chỉnh kịp thời, thậm chí còn phải chịu những hình thức kỷ luật nhất định. Khi trao đổi với một số em có hạnh kiểm tốt, gương mẫu trong lớp, các em đều nói rằng: Nói tục, chửi bậy là hành vi thiếu văn hóa, các em cảm thấy khó chịu khi nghe một số bạn khác nói tục; nội dung (1) giáo dục học sinh có khả năng tự nhận thức và tự đánh giá đúng bản thân mình đạt mức (71%); và nội dung (2) giáo dục học sinh thức của bản thân trong hành động, hoạt động là (70,7). Ở cả 2 nội dung này đều được thực hiện tích cực trong các hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ tại nhà trường. Mức khá cao ở cả 3 nội dung này đã phản ánh tầm quan trọng và tính hiệu quả ở cả 3 nội dung. Đây là một trong những tiền đề quan trọng để hình thành kỹ năng tự chủ ở học sinh người DTTS. Ở những nội dung còn lại cũng đều đạt ở mức trên trung bình với mức khá cao. Cụ thể là: Nội dung (5) Giáo dục học sinh biết điều khiển, điều chỉnh các diễn biến tâm lý của bản thân trong hoạt động đạt (68,5%); Nội dung (4) giáo dục học sinh biết nỗ lực ý chí để vượt qua khó khăn trong những tình huống nhất định đạt (67,4%); Nội dung (3) giáo dục học sinh biết xác định mục tiêu và kiên định với mục tiêu trong hoạt động. (6) giáo dục học sinh biết tạo ra hứng thú, xúc cảm cho bản thân một cách tích cực trong hoạt động đạt (56,7%). Ở mức độ “đôi khi” cụ thể là: Nội dung (6) chiếm (39,6%) cao nhất so với những nội dung còn lại. Trong quá trình nghiên cứu và quan sát thực tiễn, việc tạo hứng thú, cảm xúc một cách tích cực trong hoạt động còn hạn chế, giáo viên vẫn chủ yếu tập trung vào giáo dục kiến thức hơn là tạo ra sự hào hứng sôi nổi trong học tập và các hoạt động liên quan. Thậm chí những giáo viên còn thường xuyên gây áp lực, không biết cách giải tỏa cho học sinh, khiến giờ học của giáo viên đó học sinh lười phát biểu, lười tương tác, mệt mỏi và hay ngủ gật trong giờ. Trong quá trình tìm hiểu chúng tôi thấy học sinh đã nhắc đến tên của một số thầy cô giáo có tình trạng thực hiện hoạt động giáo dục như trên. Việc giáo dục học sinh biết điều khiển, điều chỉnh các diễn biến tâm lý của bản thân trong hoạt động ở nội dung (5) chiếm (31,5%); nội dung (3) là (31,3%); nội dung 4 là (30,4%); nội dung (7) là (25,9%); nội dung (2) là (29,6%); nội dung (1) là (29,6%). Qua đây, cũng đã phản ánh mức độ chưa hài lòng của một số đối tượng được khảo sát về nội dung giáo dục. Trong thực tế, các nội dung này đều đã được thực hiện nhưng chưa thật rõ nét, chưa tạo được những chuyển biến mạnh về
46
nhận thức. Đây cũng là vấn đề mà chúng ta cần lưu tâm trong xây dựng và thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng tự chủ trên cần hiệu quả và thiết thực hơn nữa. Đặc biệt, mức độ (chưa thực hiện) vẫn được đối tượng khảo sát lựa chọn. Cụ thể nội dung (6) là (2,7%); nội dung (3) là (2,7%); nội dung (4) là (2,2%). Lý do, một số học sinh được lựa chọn trả lời phiếu khảo sát có cả đối tượng học sinh trung bình, yếu. Một số em còn hay nghỉ học, ít tham gia các hoạt động của nhà trường. Thậm chí có em học sinh lớp 6 được chúng tôi hỏi cụ thể về nội dung bảng hỏi em còn không hiểu hết ý nghĩa các nội dung. Đây cũng là một vấn đề cần lưu tâm, làm cơ sở để xây dựng giải pháp sau này.
Kết quả đánh giá về nội dung giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở một số trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Sẽ là căn cứ để xây dựng mục tiêu và nội dung giáo dục kỹ năng tự chủ, cần khắc phục hạn chế bằng việc xây dựng nội dung cần sát với thực tiễn hơn nữa. Đồng thời cũng phải nghiên cứu 1 cách sâu sắc cả về phương pháp và hình thức thực hiện. 2.3.2.2. Phương pháp giáo dục
Để khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên về phương pháp của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3, phụ lục 1. Kết quả thu được ở bảng 2.6:
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV về các phương pháp giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Mức độ thực hiện
Thường
Chưa
Chưa
STT
Phương pháp
xuyên
thường xuyên
thực hiện
SL %
SL %
SL %
1 Phương pháp khích lệ, động viên
50
71,4
20
28,6
0
0
2 Phương pháp thuyết phục
53
75,7
17
24,3
0
0
3 Phương pháp nêu gương
49
70
21
30
0
0
4 Phương pháp đóng vai
35
50
35
50
0
0
5 Phương pháp dự án
48
68,6
22
31,4
0
0
6 Phương pháp khen thưởng trách phạt 47
67,1
23
32,9
0
0
47
Kết quả khảo sát bảng 2.5 cho thấy: có 6 phương pháp được các khách thể điều tra đề cập đến. Tuy nhiên tỷ lệ % ý kiến đánh giá giành cho các nội dung khác nhau có sự khác nhau.
Ở mức độ thực hiện (thường xuyên) đạt ở mức khá cao là các phương pháp sau: Phương pháp thuyết phục đạt (75,7%). Đối tượng học sinh người DTTS ở lứa tuổi này đã có xu hướng độc lập, tuy nhiên các em chưa nhận thức sâu sắc được vấn đề, dễ hành động tự phát, dễ tự ái. Đối với những em có lực học yếu, kém, các em thường xuyên muốn nghỉ học. Chính vì thế hiệu trưởng nhà trường thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc giáo viên chủ nhiệm phải làm công tác tư tưởng cho các em. Thuyết phục các em vượt qua những khó khăn, rào cản để đến trường. Qua việc trao đổi và phỏng vấn hiệu trưởng trường THCS Xuân Thượng hiện có 200 học sinh DTTS đang theo học và được biết: Ngay cả việc chuyển cấp, giáo viên nhà trường cũng đã phải đến gia đình thuyết phục động viên để một số em được cha mẹ đồng ý cho đi học, các em còn nhỏ không thích xa gia đình, thường xuyên muốn về, mỗi khi về thì nghỉ học luôn cả tuần. Nhờ việc tích cực thực hiện phương pháp này mà quân số học sinh của nhà trường trong cả một năm học luôn được giữ vững. Phương pháp khích lệ, động viên, ở mức độ thực hiện (thường xuyên) cũng đạt ở mức(71,4%). Đây là phương pháp mà các giáo viên sử dụng trong mọi hoàn cảnh khi thấy học sinh tiến bộ, hoặc khích lệ các em cố gắng và tự tin. Một số học sinh người DTTS cho biết: Các em rất vui khi được cô giáo khen. Ở mức độ thực hiện này thì phương pháp nêu gương đạt (70%). Đây là 3 phương pháp đều đạt ở mức khá cao. Các phương pháp còn lại là Phương pháp dự án (68,6%) Đây là phương pháp rất được coi trọng trong giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh. Phương pháp dự án gắn liền với các chuyên đề. Học sinh người DTTS rất hào hứng tham gia các dự án. Vì ở đó các em sẽ được thực hiện một chuỗi các hành động để rèn luyện kỹ năng và khám phá bản thân mình. Ở phương pháp đóng vai đạt (50%), ở mức độ thường xuyên thì phương pháp này mới chỉ đạt trung bình. Qua tìm hiểu thực tế, phương pháp này có được sử dụng nhưng chưa thường xuyên. Nên kết quả thu được từ bảng hỏi là phản ánh hoàn toàn khách quan.
Ở mức độ (chưa thường xuyên) phương pháp đóng vai chiếm tỉ lệ cao nhất trong bảng hỏi là (50%); Phương pháp khen thưởng trách phạt (32,9%); Phương pháp dự án(31,4%); Phương pháp nêu gương là (30%); Phương pháp khích lệ, động viên (28,6%); Phương pháp thuyết phục (24,3%). Mức độ chưa thường
48
xuyên sẽ phản ánh mức độ thực hiện phương pháp vẫn chưa đạt ở tỉ lệ cao. Đồng thời cũng phản ánh trong quá trình thực hiện phương pháp vẫn còn những vướng mắc nhất định về năng lực hoạt động của giáo viên hoặc nội dung và hình thức chưa thật khoa học và khó áp dụng.
Kết luận: Mỗi một phương pháp có một vai trò riêng trong việc truyền thụ các kỹ năng đối với học sinh. Trong những hoàn cảnh giáo dục khác nhau sẽ lựa chọn các phương pháp phù hợp. CBGV của các nhà trường đã tích cực lựa chọn các phương pháp trên ở mức rất thường xuyên và thường xuyên đều đạt trên 50% trở lên. Ở các phương pháp (4), (5), và (6) thì mức độ thường xuyên chưa được cao. Không có CBGV nào lựa chọn mức độ chưa thực hiện. Các phương pháp đều được thực hiện, chỉ là ở các mức độ khác nhau mà thôi. Những căn cứ trên đâu sẽ là cơ sở để người quản lý có những điều chỉnh kịp thời trong quá trình chỉ đạo triển khai giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS. 2.3.2.3. Hình thức giáo dục
Để khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên về hình thức của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4, thuộc phụ lục 1. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.7:
Bảng 2.7.a. Đánh giá của CBQL, GV về các hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
STT
Hình thức
Chưa thực hiện
Thường xuyên
Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên SL %
SL %
SL %
49
70
21
30
0
0
1 Giáo dục thông qua chương trình giáo dục chính khóa (thông qua các môn học)
2 Giáo dục thông qua các hoạt động
49
70
21
30
0
0
ngoại khóa
3 Giáo dục thông qua các hoạt động của
50
71,4
20
28,6 0
0
tổ chức Đoàn, Đội
41
58,6
29
41,4
0
0
4 Giáo dục thông qua các hoạt động phối hợp với lực lượng khác trong xã hội
49
Kết quả khảo sát bảng 2.7 cho thấy: có 4 nội dung được các khách thể điều tra đề cập đến. Tuy nhiên tỷ lệ % ý kiến đánh giá giành cho các nội dung khác nhau có sự khác nhau.
Ở mức độ thực hiện thường xuyên thì hình thức giáo dục thông qua các hoạt động của tổ chức Đoàn, Đội đạt (71,4%). Thực tế, tại các nhà trường tổ chức Đoàn, Đội có một vai trò vô cùng quan trọng với các em. Đó là một sân chơi lành mạnh, có định hướng giáo dục kỹ năng tự chủ rất cao. Những năn gần đây thông qua tổ chức Đoàn, Đội các nhà trường đã tổ chức rất nhiều hoạt động ngoài giờ lên lớp có ý nghĩa. Hàng loạt các hội thi: Cắm hoa, văn nghệ,thể thao, rung chuông vàng, gói bánh chưng vào dịp tết cổ truyền, trò chơi dân gian...các em học sinh rất hào hứng tham gia. Qua đó, vai trò của tổ chức Đoàn, Đội ngày càng được khẳng định và phát huy trong giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS tại các nhà trường THCS hiện nay. Ở mức độ này thì hình thức giáo dục thông qua các chương trình giáo dục chính khóa thông qua các môn học đạt ở mức khá cao là (70%). Việc lồng ghép nội dung được thể hiện rất rõ trong giáo án lên lớp mỗi giáo viên. Trao đổi với tổ trưởng môn Văn tại trường THCS Lương Phúc, tôi được biết: Trong giáo án của mỗi giáo viên phải thể hiện được kiến thức liên môn, lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh, đặc biệt là học sinh người DTTS. Các bài giảng đạt ở mức đánh giá giỏi đều phải đạt tiêu chí lồng ghép giáo dục kỹ năng tự chủ và gắn với thực tiễn, với khả năng nhận thức và hành động của học sinh. Hình thức giáo dục thông qua các hoạt động ngoại khóa đạt (70%). Đây là kết quả đánh giá của CBGV hoàn toàn lo gic vì các hoạt động ngoại khóa gắn chặt với các hoạt động của Đoàn, Đội trong nhà trường. Hình thức còn lại là giáo dục thông qua các hoạt động phối hợp với lực lượng khác trong xã hội đạt (58,6%). Đây là hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ chưa đạt được kết quả cao như mong muốn. Thực tế cho thấy huyện Bảo Yên vẫn là một huyện nghèo, đời sống kinh tế, xã hội chưa phát triển mạnh mẽ, việc phối hợp với các lực lượng trong xã hội để phối hợp hành động còn hạn chế. Tuy nhiên, qua đánh giá này đồi hỏi hiệu trưởng các nhà trường cần áp dụng các mô hình giáo dục hiệu quả hơn, xây dựng các mối liên kết hiệu quả hơn để nhận được nhiều hơn nữa sự hỗ trợ từ các nguồn lực xã hội, để học sinh người dân tộc thiểu số va chạm nhiều hơn với thực tiễn.
50
Ở mức độ (chưa thường xuyên) tỉ lệ nghịch với mức độ ( thường xuyên) cụ thể là: Hình thức giáo dục thông qua các hoạt động phối hợp với lực lượng khác trong xã hội chiếm (41,4%); hình thức giáo dục thông qua các chương trình giáo dục chính khóa thông qua các môn học chiếm (30%); Hình thức giáo dục thông qua các hoạt động ngoại khóa chiếm (30%); Hình thức giáo dục thông qua các hoạt động của tổ chức Đoàn, Đội chiếm (28,6%).
Kết luận: Mỗi hình thức giáo dục đều có những điểm mạnh khác nhau, muốn đạt hiệu quả cần được thực hiện với những nội dung phù hợp. Các hình thức giáo dục (1), (2), (3) đạt ở mức khá cao từ 70% trở lên; hình thức giáo dục (4) mới đạt ở mức trên trung bình. Tuy nhiên, các hình thức đều chưa đạt được ở mức cao, mỗi hình thức có những nguyên nhân khác nhau. Khảo sát này là một kênh thông tin quan trọng để đề xuất các biện pháp cụ thể.
Để khảo sát ý kiến của học sinh về mức độ tham gia các hình thức của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3, phụ lục 2. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.7.b :
Bảng 2.7.b. Tự đánh giá của HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai về mức độ tham gia các hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ
Mức độ tham gia
Chưa
Thường
Chưa
STT
Hình thức
thường
xuyên
thực hiện
xuyên
SL %
SL %
SL %
1 Giáo dục thông qua chương trình
141
70,5 59
29,5
0
0
giáo dục chính khóa (thông qua các môn học)
2 Giáo dục thông qua các hoạt động
129
64,5
71
35,5
0
0
ngoại khóa
3 Giáo dục thông qua các hoạt động
143
71,5
57
28,5 0
0
của tổ chức Đoàn, Đội
4
98
49
100
50
2
1
Giáo dục thông qua các hoạt động phối hợp với lực lượng khác trong xã hội
51
Kết quả khảo sát bảng 2.7 cho thấy: có 4 nội dung được các khách thể điều tra đề cập đến. Tuy nhiên tỷ lệ % ý kiến đánh giá giành cho các nội dung khác nhau có sự khác nhau.
Ở mức độ thực hiện (thường xuyên) thì hình thức giáo dục thông qua các hoạt động của tổ chức Đoàn, Đội đạt (71,5%). Điều này chứng tỏ các em luôn nắm bắt các nội dung triển khai của Đoàn, Đội một cách kịp thời và rất hào hứng tham gia. Ở đây, các em người DTTS đã thực sự hòa nhập để học tập, vui chơi và thể hiện bản thân mình. Cũng ở mức độ (thường xuyên) hình thức giáo dục thông qua các chương trình giáo dục chính khóa thông qua các môn học đạt ở mức khá cao là (70,5%). Đánh giá này của các em cũng rất sát với đánh giá của CBGV. Điều này chứng tỏ đa số các em đều nhận thức được nội dung giáo dục kỹ năng tự chủ được lồng ghép trong các môn học thường ngày trên lớp. Hình thức giáo dục thông qua các hoạt động ngoại khóa đạt (64,5%). Có một thực tế là các em rất tích cực tham gia hình thức này, nhưng một số em chỉ hiểu đơn giản đây là hoạt động Đoàn, Đội mà chưa hiểu đây cũng đồng thời là hoạt động ngoại khóa. Vì thực tế, trong quá trình tổ chức thực hiện chủ yếu nêu tên chương trình mà ít gắn với hình thức chương trình để các em dễ hình dung hơn. Hình thức còn lại là giáo dục thông qua các hoạt động phối hợp với lực lượng khác trong xã hội đạt mức dưới trung bình là (49%). Đây là hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ chưa được tổ chức thường xuyên. Chính vì thế, có học sinh lựa chọn mức chưa thực hiện chiếm (1%) Tùy mức lựa chọn này không nhiều, nhưng đã phản ánh phần nào về mặt nhận thức chưa đầy đủ về hình thức tổ chức này.
Ở mức độ (chưa thường xuyên) tỉ lệ nghịch với mức độ ( thường xuyên) cụ thể là: Hình thức giáo dục thông qua các hoạt động phối hợp với lực lượng khác trong xã hội chiếm (50%); Hình thức giáo dục thông qua các hoạt động ngoại khóa chiếm (35,5 %); Hình thức giáo dục thông qua các chương trình giáo dục chính khóa thông qua các môn học chiếm (29%); Hình thức giáo dục thông qua các hoạt động của tổ chức Đoàn, Đội chiếm (28,5%).
Kết luận: Thông qua phiếu khảo sát điều tra khách thể tham gia là học sinh, đã cho chúng ta cái nhìn 2 chiều về hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ. Cũng như những nhận thức và quan điểm của các khách thể. Để từ đó đề xuất các biện pháp và cách thức thực hiện có hiệu quả hơn.
52
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Để khảo sát ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng lập kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 5, thuộc phụ lục 1. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.8:
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về biện pháp xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Mức độ thực hiện
Đôi khi
TT
Nội dung
Thường xuyên
Không thực hiện
SL %
SL %
SL %
Xác định nhu cầu về giáo dục kỹ
1
năng tự chủ cho HS người DTTS ở
35
50
35
50
0
0
các trường THCS
Xác định nội dung, hình thức giáo
2
dục kỹ năng tự chủ cho học sinh
52
74,3
18 25,7
0
0
người DTTS ở các trường THCS
Dự kiến nguồn lực giáo dục kỹ năng
3
tự chủ cho HS người DTTS ở các
50
71,4
20
28,6
0 0
trường THCS
Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt
4
49 70
21
30
0
0
động giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS các trường THCS
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện giáo dục kỹ
5
42
60
26
37,1
2 2,9
năng tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường THCS
Kết quả khảo sát bảng 2.8 cho thấy: có 5 nội dung được các khách thể điều tra đề cập đến. Tuy nhiên tỷ lệ % ý kiến đánh giá giành cho các nội dung khác nhau có sự khác nhau.
53
Ở mức độ (thường xuyên) các nội dung được đánh giá như sau: nội dung (2), xác định nội dung, hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường THCS đạt (74,3%). Đây luôn là vấn đề căn bản trong giáo dục kỹ năng tự chủ của nhà trường mà hiệu trưởng phải xây dựng. Nó quyết định chiến lược và phương hướng giáo dục của nhà trường. Nội dung (3) dự kiến nguồn lực giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS đạt (71,4%). Thực tế, muốn chất lượng giáo dục kỹ năng tự chủ đạt kết quả thì phải có một độ ngũ nhà giáo có năng lực, tận tâm, tậm tụy với nghề. Khi phỏng vấn hiệu phó phụ trách chuyên môn trường THCS Việt Tiến chúng tôi nhận được sự chia sẻ như sau: Dự kiến nguồn lực cho giáo dục kỹ năng tự chủ là vôi cùng quan trọng. Người quản lý phải đánh giá đúng năng lực của từng CBGV, khối lượng công việc mà họ đang đảm nhiệm, để từ đó sắp xếp vị trí công việc sao cho phù hợp, không bị chồng chéo. Không những đạt hiệu quả cao trong công việc mà tạo mối quan hệ dân chủ, đoàn kết nhất trí trong nhà trường. ở nội dung (4) xây dựng kế hoạch chỉ đạo triển khai giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS các trường THCS đạt ở mức này là (70%). Đánh giá này là hoàn toàn hợp lý vì nếu kế hoạch không được chỉ đạo triển khai hiệu quả thì kế hoạch chỉ nằm trên giấy, không có hiệu lực thi hành. Ở nội dung (5) xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường THCS ở mức độ này được đánh giá chưa cao mới chỉ đạt (60%). Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá vẫn chưa được thật sự coi trọng. Như vậy, kết quả đạt được khó mà định tính và định lượng một cách chính xác. Ở nội dung xác định nhu cầu nâng cao năng lực giáo viên về giáo dục kỹ năng tự chủ ở mức độ này đạt được thấp nhất so với các nội dung còn lại và chỉ đạt ở mức trung bình là (50%). Đây là một tồn tại và hạn chế của nhà trường. Qua trao đổi với hiệu trưởng trường THCS Việt Tiến về vấn đề này, chúng tôi được biết: Việc xác định nhu cầu nâng cao năng lực cho giáo viên về giáo dục kỹ năng tự chủ là có thực hiện nhưng không thường xuyên. Vấn đề này còn phụ thuộc vào kinh phí nhà trường cử đi đào tạo, phụ thuộc vào các chương trình tập huấn của phòng Giáo dục và sở Giáo dục và đào tạo. Các chương trình tập huấn cũng chưa được tổ chức thường xuyên. Ở mức đánh giá (không thường xuyên) tỉ lệ nghịch với mức đánh giá (thường xuyên) có số lượng % cụ thể như sau: Nội dung (1) là (50%); nội dung (4) là (30%); nội dung (3) là (28,6%); nội dung (5) là (27,1%); nội dung (2) là (25,7%). Ở mức độ (không thực hiện) chỉ có kết quả đánh giá duy nhất ở nội dung (4) là (2,9%). Kết quả
54
đánh giá này thể hiện mức độ chưa hài lòng của một số CBGV về thực trạng lập kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ trong nhà trường. Kết luận: Việc lập kế hoạch quản lý giáo dục là rất cần thiết, qua kết quả khảo sát này để tìm ra những nguyên nhân còn tồn đọng cũng như việc phát triển tốt hơn những kết quả đã đạt được.
2.4.2. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 2.4.2.1. Thực trạng tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Để khảo sát CBQL, GV về thực trạng tổ chức và chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7, phụ lục 1. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.9.a:
Bảng 2.9.a Đánh giá của CBQL, GV về biện pháp tổ chức, giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên SL %
Không thực hiện SL %
Thường xuyên SL %
1
53 75,7
17
24,3
0
0
2
44 62,9
23
32,9
3
4,2
3
31 44,3
29
41,4
10 14,3
4
26 37,2
33
47,1
11 15,7
Tổ chức, thực hiện các nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS theo đúng kế hoạch Tổ chức, phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường (GVCN,GVBM Đoàn đội) trong việc triển khai giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS Tổ chức, phối hợp giữa nhà trường với hội phụ huynh HS trong việc triển khai giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS Tổ chức động viên, khích lệ GV tích cực triển khai,duy trì các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS
55
Kết quả khảo sát bảng 2.9 cho thấy: có 4 nội dung được các khách thể
điều tra đề cập đến. Tuy nhiên tỷ lệ % ý kiến đánh giá giành cho các nội dung
khác nhau có sự khác nhau. Ở mức độ thực hiện (thường xuyên) các nội dung
được các khách thể đánh giá thu được kết quả như sau: Nội dung (1) Tổ chức
thực hiện các nội dung hình thức, phương pháp đúng mục tiêu đề ra đạt (75,7%).
Mức độ thực hiện này được đánh giá là khá cao. Việc tổ chức thực hiện nội dung,
hình thức, phương pháp phải đúng mục tiêu đề ra, cụ thể và kịp thời. Qua việc
quan sát chúng tôi nhận thấy tổ chức được thực hiện thông qua kế hoạch cụ thể.
Được biết nội dung, hình thức, phương pháp của mỗi chương trình đều được lên
theo kế hoạch của năm học, kỳ học và được sự phê duyệt của Ban giám hiệu nhà
trường. Ở nội dung (2) Tổ chức phối hợp GVCN và giáo viên bộ môn Tổ chức
Đoàn đội đạt ở mức đánh giá này là (62,9%). Qua trao đổi, với lãnh đạo quản lý
thì vai trò của tổ chưc là cơ sở đầu tiên để đánh giá thành công của hoạt động
quản lý giáo dục. Ý thức rõ điều này, nên người cán bộ quản lý tại các trường
luôn có gắng thực hiện đúng nhiệm vụ của mình. Ở nội dung (3) tổ chức phối
hợp với hội phụ huynh học sinh. Cho thấy việc tổ chức phối hợp với hội cha mẹ
học sinh đạt ở mức không cao, trong đó mức độ rất thường xuyên chiếm (44,3%).
Nội dung (4) là (37,2%) như vậy, tổ chức động viên và khích lệ GV tích cực triển
khai,duy trì các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực giáo dục kỹ năng
tự chủ còn ở mức rất thấp. Vẫn chưa được chú trọng ngay trong cả tư duy người
quản lý. Thực trạng này diễn ra phổ biến ở các nhà trường.
Ở mức (chưa thường xuyên) chiếm số % từ cao xuống thấp như sau: Nội
dung (4) là (47,1%); nội dung (3) là (41,4%); nội dung (2) là (32,9%); Mức độ
này tỷ lệ nghịch với mức độ (thường xuyên). Ở mức (không thực hiện) vẫn còn
tồn tại ở một số nội dung sau: Nội dung (3) là (14,3%), nội dung (2) là (4,2%).
Kết quả này cho thấy tính thiếu hiệu quả trong việc tổ chức ở một số nội dung
còn cao. Là nguyên nhân dẫn tới những thực trạng còn tồn tại những hạn chế ở
trên.
56
2.4.2.2. Thực trạng chỉ đạo triển khai giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Để khảo sát CBQL, GV về thực trạng tổ chức và chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7, phụ lục 1. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.9.b:
Bảng 2.9.b Đánh giá của CBQL, GV về chỉ đạo triển khai giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên SL %
Không thực hiện SL %
Thường xuyên SL %
1
53 77,1
16
22,9
0
0
2
44 62,9
23
32,9
3
4,2
3
30 42,9
30
42,9
10 14,2
4
26 37,2
33
47,1
11 15,7
Chỉ đạo thực hiện các nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS theo đúng kế hoạch Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường (GVCN,GVBM Đoàn đội) trong việc triển khai giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS Chỉ đạo, phối hợp giữa nhà trường với hội phụ huynh HS trong việc triển khai giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS Chỉ đạo động viên, khích lệ GV tích cực triển khai,duy trì các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS
Kết quả khảo sát bảng 2.9 b cho thấy: có 4 nội dung được các khách thể
điều tra đề cập đến. Tuy nhiên tỷ lệ % ý kiến đánh giá giành cho các nội dung
khác nhau có sự khác nhau. Ở mức độ thực hiện (thường xuyên) các nội dung
được các khách thể đánh giá thu được kết quả như sau: Nội dung (1) Chỉ đạo
thực hiện các nội dung hình thức, phương pháp đúng mục tiêu đề ra đạt (77,1%).
Mức độ thực hiện này được đánh giá là khá cao. Việc chỉ đạo thực hiện nội dung,
57
hình thức, phương pháp phải đúng mục tiêu đề ra, cụ thể và kịp thời. Qua việc
quan sát chúng tôi nhận thấy chỉ đạo triển khai sát sao, nghiêm túc. Các nội dung,
hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS rất đa dạng
và phong phú. Được biết, nội dung, hình thức, phương pháp của mỗi chương
trình đều được lên theo kế hoạch của năm học, kỳ học và được sự phê duyệt của
Ban giám hiệu nhà trường. Hiệu quả của công tác chỉ đạo triển khai được đánh
giá cao. Ở nội dung (2) Chỉ đạo phối hợp GVCN và giáo viên bộ môn Tổ chức
Đoàn đội đạt ở mức đánh giá này là (62,9%). Trong đó giáo viên chủ nhiệm giữ
vai trò nòng cốt, theo sát và đánh giá, kiểm tra các nội dung kỹ năng sống, quyết
định rất lớn tới chất lượng của hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh
dân tộc thiểu số. Qua trao đổi, với lãnh đạo quản lý thì vai trò của giáo viên chủ
nhiệm được đánh giá cao. Tuy nhiên, còn một số giáo viên bộ môn chưa thực sự
tích cực trong việc lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống vào chương trình
học trên lớp, tham gia các chương trình còn hời hợt, chưa tâm huyết, chưa hết
mình. Ở nội dung (3) kiểm tra, đánh giá việc chỉ đạo, phối hợp với hội phụ huynh
học sinh. Cho thấy việc phối hợp với hội cha mẹ học sinh đạt ở mức không cao,
trong đó mức độ rất thường xuyên chiếm (42,9%). Cha mẹ của học sinh người
DTTS ít thể hiện được vai trò của mình trong việc liên kết tham gia các hoạt
động của nhà trường. Nội dung (4) là (37,2%) như vậy, chỉ đạo động viên và
khích lệ GV tích cực triển khai,duy trì các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
năng lực giáo dục kỹ năng tự chủ còn ở mức rất thấp. Vẫn chưa được chú trọng
ngay trong cả tư duy người quản lý. Thực trạng này diễn ra phổ biến ở các nhà
trường.
Ở mức (chưa thường xuyên) chiếm số % từ cao xuống thấp như sau: Nội
dung (4) là (47,1%); nội dung (3) là tương đương (42,9%); nội dung (2) là
(32,9%); Mức độ này tỷ lệ nghịch với mức độ (thường xuyên). Ở mức (không
thực hiện) vẫn còn tồn tại ở một số nội dung sau: Nội dung (3) là (14,3%), nội
dung (2) là (4,2%). Kết quả này cho thấy tính thiếu hiệu quả trong việc chỉ đạo
triển khai ở một số nội dung còn cao. Là nguyên nhân dẫn tới những thực trạng
còn tồn tại những hạn chế ở trên.
58
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Để khảo sát về thực trạng chỉ đạo triển khai của CBGV về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 9. thuộc phụ lục 1. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.10:
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Thường xuyên SL %
Chưa thường xuyên SL %
Không thực hiện SL %
1 Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng kế
hoạch giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS
46
65,7
20
28,6
4
5,7
người DTTS.
2 Kiểm tra, đánh giá việc phối hợp các
lực lượng giáo dục trong nhà trường để
42
60
23 32,9
5 7,1
giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người
DTTS.
3 Xây dựng các tiêu chí cụ thể cho việc
kiểm tra, đánh giá hiệu quả giáo dục kỹ
42
60
24
34,3 4
5,7
năng tự chủ cho HS người DTTS
4 Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của việc
sử dụng các phương tiện vật chất và
43 61,4
25
35,7
2
2,9
trang thiết bị kỹ thuật để giáo dục kỹ năng tự chu cho HS người DTTS
5 Tổ chức rút kinh nghiệm về các hoạt động và các chương trình giáo dục kỹ
46 65,7
18
25,7
8
8,6
năng tự chủ cho HS người DTTS
Kết quả khảo sát bảng 2.10 cho thấy: có 6 nội dung được các khách thể điều tra đề cập đến. Tuy nhiên tỷ lệ % ý kiến đánh giá giành cho các nội dung khác nhau có sự khác nhau.
59
Ở mức độ thực hiện (thường xuyên) việc thực hiện kiểm tra, đánh giá
của CBGV đều chỉ đạt ở mức trung bình và trung bình khá. Cụ thể như sau:
nội dung (2) đạt mức cao nhất là (67,1%); nội dung (1) và (6) là (65,7%); nội
dung (5) là (61,4%); nội dung (3).
Ở mức độ (không thực hiện) còn tồn tại ở cả 6 nội dung cụ thể như sau:
Nội dung (6) là (8,6%); nội dung (1) và (4) là (7,1%); nội dung (1) (5,7%); nội
dung (2) và (5) là (2,9%). ở mức độ này chiếm tỷ lệ % không quá cao, nhưng
phản ánh một thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá chưa được coi trọng,
quá trình thực hiện chưa hiệu quả và còn tồn tại những vấn đề bất cập sau:
Đánh giá về mức độ kiểm tra, đánh giá của khách thể là CBGV chưa thật sự
đạt hiệu quả cao. Tìm hiểu nguyên nhân từ nhiều phía chúng tôi nhận thấy công
tác kiểm tra, đánh giá sau khi thực hiện chưa thực sự được chú trọng. Quá trình
kiểm tra, đánh giá kết quả thường chưa cụ thể, còn chung chung, hình thức. Trong
đó, việc đánh giá kết quả đạt được của học sinh là quan trọng nhất lại thực hiện
ở mức trung bình khá. Khi trao đổi trực tiếp với giáo viên về công tác đánh giá
kết quả giáo dục kỹ năng tự chủ của giáo viên chúng tôi thu được những thông
tin sau: Việc đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh
chưa có công cụ đánh giá riêng, chưa có tiêu chí cụ thể, chưa được tiến hành
một cách khoa học phần lớn mới chỉ tập trung đánh giá kết quả dạy học (thông
qua chất lượng thi cuối kỳ, cuối năm, qua các bài kiểm tra thường xuyên)
và rèn luyện của học sinh, thái độ tham gia hoạt động của học sinh. Việc
đánh giá thực hiện mục tiêu, nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ chưa
có chuẩn đánh giá vì vậy giáo viên chưa thực sự quan tâm đến đánh giá sự tiến
bộ của mỗi học sinh trong lớp mà chủ yếu đánh giá nhận xét chung về tinh
thần ý thức, thái độ tham gia hoạt động của học sinh.
Việc thực hiện tốt chức năng đánh giá kết quả giúp nhà quản lý đánh giá
đúng chất lượng hoạt động, có tác dụng thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của
đối tượng quản lý và điều chỉnh ngay cả công tác tác động quản lý của chủ thể.
Trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh cũng vậy, nếu
nhà quản lý không tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả sẽ dẫn đến tình trạng làm
ít báo cáo nhiều, hình thức đối phó trong tổ chức hoạt động.
60
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Để khảo sát CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 10, thuộc phụ lục 1. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.11:
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Mức độ ảnh hưởng
STT
Các yếu tố
Ảnh hưởng Nhiều
Ảnh hưởng Ít
Không ảnh hưởng
SL %
SL %
SL %
1 Nhận thức của CBQL, GV, HS phụ huynh
học sinh về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ
42
60
28
40
0
0
năng tự chủ cho HS người DTTS
2 Năng lực của GV, Cán bộ Đoàn trong
việc tổ chức các hoạt động giáo dục
44
62,9 24 34,3
2
2,8
kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS
3 Kế hoạch, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng
41
58,6 27 38,6
2
2,8
tự chủ cho HS người DTTS
4 CSVC, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ
hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho
38
54,3 32 45,7
0
0
HS người DTTS
37
52,9 30 42,9
3
4,2
5 Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS
6 Sự chỉ đạo sát sao của sở, phòng GD&ĐT
35
50
29 41,4
6
8,6
đối với hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS
Kết quả khảo sát bảng 2.11 cho thấy: có 6 nội dung được các khách thể điều tra đề cập đến. Tuy nhiên tỷ lệ % ý kiến đánh giá giành cho các nội dung khác nhau có sự khác nhau.
61
Qua bảng khảo sát trên, chúng tôi đánh giá được các yếu tố đều có ảnh hưởng quan trọng tới việc giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các nhà trường. Ở mức độ (nhiều) đều đạt từ 50% trở lên. Trong đó nhấn mạnh tới các yếu tố: CBQL, GV, HS, cha mẹ học sinh… nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng tự chủ đạt (60%); Năng lực của CBGV, cán bộ Đoàn trong việc tổ chức các hoạt động cho học sinh đạt (62,9%); Nhận thức của học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường đạt (62,9%). Như vậy, vấn đề nhận thức và năng lực của trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ là vô cùng quan trọng. Đó chính là động lực đầu tiên và căn bản để đạt mục tiêu giáo dục và vượt qua mọi khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện. Những nội dung còn lại đều có vai trò quan trọng: Kế hoạch, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ đạt (58,6%); CSVC, kinh phí phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ của nhà trường đạt (54,3%); Việc phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đạt (52,9%); Sự chỉ đạo sát sao của sở, phòng GD&ĐT đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống đạt (50%). Trong đó, mức độ (không) còn tồn tại ở các mục 2,3,5,6, tuy số lượng không nhiều nhưng cũng làm căn cứ để chúng ta đánh giá sự tác động của nó đối với quá trình hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 2.3.1. Ưu điểm
Trong những năm qua Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai, phòng giáo dục huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh THCS nói chung và đối tượng học sinh dân tộc thiểu số nói riêng tại 5 trường trên địa bàn huyện.
* Về công tác chỉ đạo - Thực hiện các văn bản về việc hướng dẫn thực hiện giảng dạy thực hành
kỹ năng tự chủ cho học sinh THCS.
- Tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong chương trình các môn học và hoạt
động giáo dục theo quy định.
62
- Nhà trường đã quán triệt các văn bản chỉ đạo về giáo dục kỹ năng sống
tới toàn thể giáo viên, nhân viên trong trường.
- Tổ chức tập huấn công tác giáo dục kỹ năng sống tới GVCN và cán bộ
Đoàn, đội.
* Về nhận thức và thái độ của CBQL và GV - Đa số cán bộ quản lý, giáo viên đã có nhận thức đúng và đầy đủ về vai trò, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số trong nhà trường. Mặc dù mức độ hiểu biết có khác nhau, song đây cũng là một thuận lợi lớn.
- Trong các hoạt động của cán bộ quản lý và các thầy cô giáo đều có sự đồng thuận cao, cùng quyết tâm thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong nhà trường. Hơn nữa nhận thấy tính cấp bách của việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
- Giáo viên của các nhà trường đều rất trăn trở, làm thế nào để rèn luyện kĩ năng sống có hiệu quả để tạo ra một môi trường giáo dục tin cậy cho phụ huynh học sinh về mọi mặt.
* Về kết quả chỉ đạo, triển khai, quản lý hoạt động Giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số đã được quan tâm tổ chức, các nhà trường đã tiến hành các loại hình hoạt động triển khai các nội dung hoạt động như hoạt động theo chủ điểm, chủ đề, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục, thể thao, hoạt động tham quan, dã ngoại, hoạt động tình nguyện, hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng tạo,... rất phong phú và đa dạng. Thông qua những nội dung trên, học sinh có cơ hội trải nghiệm, khám phá chính mình và hình thành được những năng lực cần thiết để phát triển bản thân. Những kết quả đạt được đều cho thấy những tiến bộ rõ rệt về nhận thức, tư duy và hành động của học sinh. Các em tự chủ, độc lập và tự giác cao hơn trong học tập và cuộc sống. Để làm được những kết quả tốt đẹp đó CBGV đã thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Giáo viên đã nắm vững được các nội dung lồng ghép cho học sinh trong
các tiết dạy.
- Xây dựng tốt các kế hoạch, nội dung bài giảng phù hợp với các môn học - Học sinh đã từng bước hiểu rõ và thực hiện tương tốt các kỹ năng tự chủ đã được học như: Chủ động giao tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống, xây dựng được
63
các kế hoạch cá nhân, biết tổ chức làm việc nhóm, sử dụng điện năng an toàn, tham gia giao thông an toàn…
- Hình thành và phát triển các năng lực: Tự phục vụ, tự quản; Giao tiếp
hợp tác; Tự học và giải quyết vấn đề…
- Trong quá trình quản lý đã đảm bảo những nguyên tắc căn bản như: Đảm
bảo vai trò người lãnh đạo, nguyên tắc dân chủ, sánh tạo, thực hiện nghiêm quy
định của người đứng đầu… Thông qua đó các nguồn lực giáo dục được kết nối,
phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu giúp cho hoạt động quản lý đạt
hiệu quả cao hơn, đạt các mục tiêu giáo dục đề ra.
2.3.2. Hạn chế
* Về công tác chỉ đạo
- Đôi lúc công tác chỉ đạo chưa thật kịp thời và sát sao, chưa nắm rõ về
từng đặc thù của mỗi nhà trường.
- Tài liệu giảng dạy còn hạn chế, chưa có những tài liệu cụ thể, đặc thù
riêng cho đối tượng học sinh người dân tộc thiểu số.
- Chưa có những buổi tập huấn riêng cho CBGV về giáo dục kỹ năng tự
chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số.
* Về mặt nhận thức và thái độ của đội ngũ CBGV
- Một số CBGV chưa thấy hết được ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục
kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số trong các nhà trường.
- Một số giáo viên chuyên môn không làm công tác chủ nhiệm chưa thật
sự tích cực vào cuộc, còn tham gia thực hiện một cách qua loa, đại khái.
* Về kết quả chỉ đạo, triển khai, quản lý hoạt động
- Một số nội dung, phương pháp, hình thức thực hiện chưa thật sự sáng
tạo đổi mới, còn tẻ nhạt hoặc bị trùng lặp, chưa được đa dạng hóa, còn nhiều
hình thức chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa thường xuyên đó là tham
quan dã ngoại, mời chuyên gia nói chuyện diễn đàn, nghiên cứu khoa học,...
- Khi thực hiện CBGV còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng (chưa có tài
liệu cho giáo viên và học sinh, tiêu chí đánh giá chưa cụ thể. Giáo dục kỹ
năng tự chủ có những đặc thù riêng khác với các hoạt động giáo dục khác,
nội dung giáo dục không chỉ diễn ra trong môn học mà còn thông qua một số
hoạt động khác.
64
Nguyên nhân dẫn tới thực trạng có nhiều nguyên nhân khác nhau: - Nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên cha mẹ học sinh chưa nhận
thức đúng và đầy đủ về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh.
- Năng lực của một số cán bộ quản lý và giáo viên về giáo dục kỹ
năng tự chủ chủ còn hạn chế...
- Chưa tích cực phối hợp tham gia, nguyên nhân về thiếu nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động, chưa có những chính sách cụ thể cho việc huy động các nguồn lực từ bên ngoài nhà trường.
- Một số giáo viên bộ môn chỉ tập trung dạy kiến thức môn học thiếu sự
lồng ghép kỹ năng tự chủ vào bài học.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân do công tác chỉ đạo - Công tác chỉ đạo triển khai còn mang tính lý luận, chưa bám sát với thực
tiễn.
* Nguyên nhân do giáo dục - Chương trình giáo dục hiện nay còn nặng về kiến thức, giáo dục kỹ năng tự chủ còn bị coi nhẹ. Chưa thực sự trở thành một môn học chính khóa. Chưa thực sự được coi trọng. Nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức chưa được xây dựng bài bản, thiếu tính phong phú và đa dạng.
* Nguyên nhân từ phía giáo viên Nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên chưa nhận thức đúng và
đầy đủ về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh.
-Năng lực của một số cán bộ quản lý và giáo viên về giáo dục kỹ
năng tự chủ chủ còn hạn chế...
- Chưa tích cực phối hợp tham gia, nguyên nhân về thiếu nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục, chưa có những chính sách cụ thể cho việc huy động các nguồn lực từ bên ngoài nhà trường.
- Một số giáo viên bộ môn chỉ tập trung dạy kiến thức môn học hơn là
lồng ghép kỹ năng sống.
- Bản thân họ cũng còn thiếu vốn sống thực tế, phương pháp và kinh nghiệm xử lý tình huống một cách khoa học, linh hoạt. Bên cạnh đó áp lực về công tác chuyên môn là quá lớn, cho nên họ chủ yếu tập trung thời gian, công sức để làm tốt công tác chuyên môn; ít có thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu,
65
sưu tầm tài liệu, kinh nghiệm để tổ chức hoạt động được phong phú và đa dạng hơn.
* Nguyên nhân từ phía học sinh và gia đình - Còn nhiều học sinh người dân tộc thiểu số chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc hình thành và xây dựng kỹ năng tự chủ cho chính mình. Chưa có quyết tâm, chưa có động lực để chủ động tham gia và học hỏi.
- Nhiều cha mẹ vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng mà chỉ tập trung cho con học văn hóa. Chưa đủ hiểu tâm lý của con em mình và đủ khả năng dạy cho con em mình những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. Vì vậy, việc hỗ trợ giáo dục từ gia đình còn yếu và thiếu.
* Nguyên nhân từ điều kiện cơ sở vật chất Giáo dục kỹ năng tự chủ muốn thành công và có hiệu quả cao đòi hỏi phải đáp ứng một điều kiện vật chất lớn. Điều này thường vượt quá nguồn lực tài chính của nhà trường. Chính vì thế các hoạt động được tổ chức với kinh phí thấp, nên còn đơn điệu, tẻ nhạt, chưa lôi cuốn các em học sinh tham gia một cách nhiệt tình hăng hái. Trong đó, các chương trình được tổ chức diễn ra bên ngoài nhà trường thường khó thực hiện, hiệu quả chưa cao.
Chương trình giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số không chỉ cần tính khoa học mà luôn cần có sự cẩn thận, tỷ mỉ để các em có thể nhận được sự giáo dục tốt nhất, học hỏi được những kiến thức cũng như cách ứng xử ngoài đời và các năng lực xã hội cần thiết. Những nguyên nhân trên cần được khắc phục kịp thời để hiệu quả của quá trình kỹ năng tự chủ ngày một nâng lên. Góp phần tích cực vào việc rèn luyện kỹ năng tự chủ, tự lập cho các em. Mở ra những cơ hội mới cho việc giáo dục một nguồn lực lao động trong tương lai của địa phương ngày một chất lượng. Đồng thời mở ra những cơ hội và tương lai mới cho các em.
66
Tiểu kết chương 2
Việc tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số rất cần thiết. Vì các em có rất nhiều hạn chế để hòa nhập và tự chủ trong cuộc sống. Kết quả khảo sát giáo dục KN tự chủ ở các trường THCS trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai cho thấy: Nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về giáo dục kỹ năng tự chủ, nội dung, phương pháp tiến hành cho học sinh đúng nhưng chưa đủ. Giáo dục kỹ năng sống bước đầu đã được triển khai thực hiện đảm bảo được yêu cầu về nội dung và hình thức ở một số hoạt động. Tuy nhiên chưa mang tính đồng bộ cả về nội dung và hình thức, nội dung và hình thức còn thiên về một số hình thức có tính chất truyền thống, nhiều nội dung chưa được tiến hành thường xuyên. Hoạt động quản lý bước đầu có nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, còn một số điểm bất cập về quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình tổ chức hoạt động. Nguyên nhân trong quản lý nhà trường gặp phải một số khó khăn sau đây: Khó khăn về tài chính, về năng lực giáo viên, về tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng để tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh,...
67
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc này yêu cầu phải tiến hành một cách lâu dài, có hệ thống các tác động giáo dục nhằn hình thành từng bước năng lực phẩm chất và nhân cách của học sinh. Quá trình giáo dục ban gồm hệ thống các nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục. Người CBGV phải xem xét các tác động và hiệu quả trong toàn hệ thống đó, mới đảm bảo đầy đủ các mặt các yếu tố toàn diên của nhân cách.Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức năng: Chi bộ, Ban giám hiệu, các tổ Chuyên môn, tổ Hành chính, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cha mẹ học sinh... Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quả lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai phải luôn đảm bảo tính hệ thống trong mọi hoạt động giáo dục khác và hoạt động dạy học của nhà trường.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều cơ sở khác nhau nên khi áp dụng vào một trường THCS cụ thể - là các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai thì phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó.
Biện pháp phải có tính bao quát, cấp thiết, sát với thực tiễn, có tính khả thi; đáp ứng được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. Mỗi nhà trường, mỗi lứa tuổi người học đều có những đặc điểm, điều kiện riêng. Vì vậy, biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS đưa ra phải phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi, nghĩa là phải tổ chức thực hiện được và mang lại những hiệu.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống kế tiếp liên tục
Hoạt động giáo dục luôn tiến hành một cách lâu dài, có tính hệ thống nhằm từng bước hình thành các phẩm chất nhân cách. Quá trình giáo dục bao gồm một
68
hệ thống các nhiệm vụ, nội dung và phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục. Người quản lý và giáo viên trực tiếp giảng dạy phải xem xét các tác động và hiệu quả giáo dục trong toàn bộ hệ thống đó. Trong quá trình giáo dục tính kế tiếp và hệ thống có liên quan đến nhau, vì quá trình tích lũy tri thức là sự kế tiếp từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó trọng việc hình thành kỹ năng tự chủ cho học sinh. Để hình thành kỹ năng một cách bền vững, trở thành một thói quen ứng xử thì phải luôn chú ý và luyện tập liên tục, kéo dài có tính hệ thống. Làm cho nhận thức. thái độ, tình cảm, hành vi đã được hình thành và trở nên vững chắc. Vì vậy,nguyên tắc này là cần thiết và phù hợp trong giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh trong nhà trường.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và hiệu quả
Hoạt động giáo dục bao giờ cũng hướng tới một mục đích nhất định. Do đó nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức của quá trình giáo dục kỹ năng sống đều phải căn cứ vào những mục đích nhất định và đã được cụ thể hóa bằng các mục tiêu giáo dục. Mục đích giáo dục cao nhất của các nhà trường chính là xây dựng phẩm, nhân cách của học sinh trở thành những con người mới, sống có lý tưởng, có trách nhiệm, sống tự lập, sống hết mình trong lao động và cuộc sống. Chính vì thế mục tiêu cụ thể của giáo dục kỹ năng tự chủ chính là giúp các em độc lập về nhận thức, suy nghĩ và hành vi, quyết định của mình. Mục đích của giáo dục kỹ năng tự chủ trong nhà trường cũng bao gồm: Mục đích trước mắt. Mục đích tương lai gần và mục đích chiến lược, giáo dục cần xác định và đạt tới các mục đích đó.
Mục đích giáo dục là bước khởi đầu để hình thành mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục. Đánh giá mục đích phải dựa vào hiệu quả thực hiện. Hiệu quả thực hiện là thước đo thành công những giá trị đạt được. Chính vì thế, nguyên tắc mục đích luôn gắn liền với nguyên tắc hiệu quả. Hiệu quả của quá trình giáo dục kỹ năng tự chủ càng cao chứng tỏ quá trình thực hiện khoa học, chính xác, đúng mục tiêu đề ra.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển Phải đảm bảo tính kế thừa trong giáo dục, đây là sự kế thừa có chọn lọc, những giá trị kế thừa phù hợp với xu thế giáo dục mới, hiện đại, góp phần thúc đẩy mục tiêu giáo dục đạt được một cách hiệu quả. Phương pháp giáo dục kỹ năng tự chủ được thực hiện theo những phương pháp mới, hiện đại nhưng không
69
có nghĩa là bỏ qua phương pháp giáo dục truyền thống. Bên cạnh đó, còn kế thừa nội dung, hình thức từ các nội dung giáo dục khác trong nhà trường. Kế thừa phải đảm bảo sự phát triển, kích thích sự sáng tạo trong lao động của cả giáo viên và học sinh. Sự phát triển ở đây đảm bảo tính hiện đại, bắt kịp cái mới, yêu cầu mới cần được đáp ứng trong giáo dục.
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
a) Mục tiêu của biện pháp - Giúp CBQL, giáo viên hiểu rõ tầm quan trọng và trách nhiệm của mình
trong việc tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS.
- Nhằm hình thành ở HS những năng lực nhất định để các em phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân trong quá trình rèn luyện kỹ năng tự chủ.
b) Nội dung của biện pháp Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan
trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số. Cụ thể:
- Cần nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng tự chủ
cho học sinh dân tộc thiểu số.
- Thấy được sự cần thiết phải tổ chức có hiệu quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng giáo dục và hoàn thiện nhân cách cho học sinh trong nhà trường.
- Hiểu và vận dung có hiệu quả nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS đúng với mục tiêu giáo dục THCS nói chung và dành cho học sinh dân tộc thiểu số nói riêng.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực từ nhà trường, gia đình học sinh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thông qua liên kết, ủng hộ, từ thiện để phối hợp thực hiện các hoạt giáo dục kỹ năng tự chủ có hiệu quả cao.
- Tổ chức học tập, nghiên cứu một cách nghiêm túc các văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo, quán triệt một cách sâu sắc để cán bộ, giáo viên thấu hiểu và thống nhất quan điểm trong công tác quản lý, tổ chức
70
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phù hợp với mục tiêu chung của giáo dục và thực tế tại địa phương.
- Người quản lý trong đó đặc biệt là hiệu trưởng phải nắm rõ toàn bộ chức năng và vị trí các nguồn lực giáo dục trong nhà trường để từ đó xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng tự chủ một cách phù hợp. mô hình hóa được các nội dung công việc, lựa chọn được các giải pháp tối ưu và và phân công người thực hiện cũng như dự kiến được kết quả sau khi hoàn thành.
c) cách thức thực hiện biện pháp - Đối với phòng GD huyện Bảo Yên, Sở GDĐT Lào Cai. + Chỉ đạo các trường THCS: Tổ chức cho CBQL, GV học tập quán triệt các nghị quyết của Đảng, đường lối chính sách pháp luật của nhà nước, các chỉ thị của ngành, của địa phương về đổi mới giáo dục; về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV; về trách nhiệm của giáo viên đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, chủ động, tích cực trong giáo dục.
+ Chỉ đạo các trường THCS tích cực tuyên truyền, hướng dẫn để CBQL và GV nhận thức được việc bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức không chỉ là mục tiêu có tính cấp thiết, chiến lược lâu dài mà còn là vấn đề mà được toàn xã hội quan tâm để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo;
+ Ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho học sinh và nhận thức nghề nghiệp nói riêng để đáp ứng được yêu cầu giáo dục.
+ Tổ chức các buổi tập huấn về giáo dục kỹ năng tự chủ cho cán bộ, giáo, cập nhật những thông tin, phương pháp giáo dục mới, hiện đại.Việc nâng cao nhận thức cho giáo viên về giáo dục kỹ năng tự chủ phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong đó phải gắn liền với mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động, cách thức tổ chức hoạt động, vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động và ý nghĩa của đối với phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh dân tộc thiểu số và nâng cao chất lượng giáo dục cho các nhà trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Đối với Hiệu trưởng các trường THCS: Để thực hiện được mục đích và nội dung của biện pháp, công tác nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh cần được cụ thể hóa trong các nghị quyết của
71
Chi bộ Đảng, của đoàn thể và đặc biệt trong nghị quyết của hội nghị cán bộ viên chức hàng năm của nhà trường để cho mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường thấy được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ nâng cao năng lực nhận thức cho giáo viên và học sinh.
+ Hiệu trưởng có biện pháp khuyến khích giáo viên không ngừng học tập, nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng, Chính phủ, đặc biệt là chủ trương, chính sách trong thời kỳ đổi mới. Thấy được vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên trên lớp đối với quá trình phát triển nhân cách của học sinh trung học, ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ đối với học sinh dân tộc thiểu số trong trường THCS Để từ đó làm cơ sở, mục đích của hành động.
+ Hiệu trưởng phổ biến các văn bản của Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT liên quan đến giáo dục kỹ năng tự chủ để cán bộ giáo viên và học sinh thấy hết được tầm quan trọng của vấn đề này.
+ Hiểu trưởng tạo điều kiện để giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi, học tập kinh nghiệm có nội dung liên quan đến giáo dục kỹ năng tự chủ để có nhận thức đầy đủ, sâu sắc và tổng quát hơn. Nhà trường cần triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo về giáo dục kỹ năng tự chủ tới cán bộ giáo viên trong nhà trường. Có những chỉ đạo định hướng cụ thể trong việc lồng ghép các nôi dung giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số. Cần gắn liền với các phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; phong trào “Xây dựng nhà trường văn hóa - nhà giáo mẫu mực - học sinh thanh lịch; phong trào “dân chủ- kỉ cương - tình thương và trách nhiệm”.
+ Cần xây dựng mối quan hệ đoàn kết, thân thiện có văn hóa giữa trò với trò, thầy với trò và thầy với thầy, môi trường sư phạm thân thiện với cộng đồng xung quanh; xây dựng hệ thống thư viện với các đầu sách báo đa dạng. Xây dựng phong trào đọc sách trong nhà trường nhằm nâng cao hiểu biết về các vấn đề xã hội cho học sinh để định hướng việc tiếp thu và định hình các kỹ năng được bền vững hơn.
+ Cần tổ chức các cuộc hội thảo, diễn đàn để có những cái nhìn tổng quát, khách quan và sâu hơn về vị trí, vai trò của kỹ năng tự chủ trong nhà trường và quá trình hình thành nhân cách cho học sinh. Cần phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng, trí tuệ của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường tham gia xây dựng nề nếp, trật tự kỷ cương trong hoạt động của nhà trường đảm bảo
72
thực hiện đúng các nguyên lý và mục tiêu giáo dục đề ra. Chuyển hóa ý thức thành niềm tin, hành vi, thói quen hành động một cách thống nhất và đồng bộ.
- Đối với GV trực tiếp tham gia tổ chức giáo dục và thực hiện giáo dục kỹ
năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số trong nhà trường:
+ Chủ động tìm hiểu, nghiên cứu lý luận về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số. Tìm hiểu chủ trương đường lối chính sách của Đảng, của ngành trong đổi mới giáo dục và yêu cầu về giáo dục kỹ năng tự chủ cho hoc sinh. Đăng ký kế hoạch bồi dưỡng, bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục kỹ năng tự chủ; tự bồi dưỡng; tự bồi dưỡng gắn với nghiên cứu khoa học,…
+ Tích cực tham gia diễn đàn trên mạng; tích cực đầu tư nghiên cứu tài liệu; tham khảo ý kiến của các chuyên gia về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số trường THCS.
+ Nâng cao khả năng nhận thức và tuyên truyền của đội ngũ cán bộ, giáo viên, để giúp các em học sinh người dân tộc thiểu số và các bậc phụ huynh hiểu được vai trò của kỹ năng làm chủ bản thân, có khả năng giáo tiếp, xử lý các tình huống và hiểu biết các vấn đề xã hội. Từ đó, nâng cao nhận thức và thu hút học sinh dân tộc thiểu số chủ động, tích cực tham gia đầy đủ các buổi hoạt động ngoại khóa của nhà trường. Tạo cơ hội trải nghiệm và rút ra những bài học, kinh nghiệm, những nhận thức mới và kỹ năng hành động của bản thân ngày một hoàn thiện. Mà cụ thể nhà trường phải tích cực tuyên truyền ngay từ đầu năm học thông qua: Sinh hoạt tập thể; hội nghị cha mẹ học sinh; hội nghị cán bộ giáo viên nhà trường; tiếp tục tuyên truyền thông qua các giờ chào cờ, các cuộc họp giao ban hàng tháng của nhà trường; các hoạt động ngoại khóa và các ngày kỷ niệm lớn trong năm, thông qua hoạt động của các câu lạc bộ…
+ Khuyến khích phụ huynh HS tích cực trong việc phối hợp với nhà trường để giáo dục kỹ năng tự chủ. Phụ huynh sẽ định hướng cho con em mình về thái độ, trách nhiệm và mục tiêu học tập hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ và và rèn luyện giúp kỹ năng được hình thành một cách chắc chắn, ngay trong mối tương tác gia đình và các mối quan hệ ngoài xã hội cũng sẽ được cha mẹ điều chỉnh và giám sát. Khích lệ thái độ học tập tích cực, tính tự giác khi tham gia các hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ tại nhà trường. Quá trình tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ giúp học sinh biết cách rèn luyện các kỹ năng: Kỹ năng nhận thức về các giá trị của bản thân, kỹ năng giao tiếp, kỹ
73
năng lập kế hoạch, kỹ năng sống hoà nhập và nhiều kỹ năng khác nữa… Mời các cha mẹ học sinh cùng tham gia một số hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ để bản thân họ thấy được vai trò của những hoạt động này. Về phía học sinh có thêm người đồng hành và thực tế cha mẹ cũng là một nguồn lực giáo dục hỗ trợ nhà trường trong việc thực hiện và củng cố các hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ.
c) Điều kiện thực hiện biện pháp Nhằm thực hiện pháp nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường THCS huyện Bảo Yên tỉnh cần một số điều kiện sau:
- Sở Giáo dục tỉnh Lào Cai, phòng Giáo dục huyện Bảo Yên cần có buổi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến phương pháp giáo dục hiện đại, xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể theo từng năm học cho các nhà trường.
- Hiệu trưởng các trường THCS cần nhận thức đúng đắn và thấy được tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ. Từ đó có kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng về nhận thức cũng như nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn, GVCN, GVBM hiểu và biết cách thực hiện tốt khi tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ.
- Hiệu trưởng cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện cả về nôi dung, mô hình giáo dục, các giải pháp và kết quả hoàn thành. Cùng các các tiêu chí thi đua, kiểm tra, đánh giá cho cả cán bộ quản lý giáo viên thực hiện và học sinh.
- Cán bộ quản lý và giáo viên phải có quan điểm và thái độ đúng đắn, tích cực, có kế hoạch tuyên truyền thuyết phục học sinh, các lực lượng giáo dục, phụ huynh học sinh tham gia vào quá trình giáo dục kỹ năng tự chủ.
3.2.2. Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên về năng lực tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
a) Mục tiêu của biện pháp Nhằm xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS để mang lại tính thiết thức, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của các trường THCS đang có học sinh dân tộc thiểu số theo học.
74
* Nội dung biện pháp:
- Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng cho giáo viên về năng lực tổ chức các hoạt
động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số. Dựa trên đặc
thù của nhà trường THCS, căn cứ vào nhu cầu thực tế của giáo viên.
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động giáo
dục cho đội ngũ giáo viên cần được thực hiện theo quy định xây dựng chương
trình bồi dưỡng cụ thể.
Chương trình bồi dưỡng cần được thể hiện rõ mục tiêu cần đạt được, các
kỹ năng cụ thể cần bồi dưỡng cho giáo viên thể hiện qua các chuyên đề bồi dưỡng
cụ thể. Mỗi chuyên đề bồi dưỡng hướng đến việc bồi dưỡng cho giáo viên một
kỹ năng tổ chức hoạt động khác nhau. Chương trình bồi dưỡng cần được xây
dựng một cách khoa học, phù hợp và thiết thực với giáo viên đáp ứng được những
yêu cầu của thực tế đặt ra.
CBQL căn cứ vào thực tế trình độ và năng lực đội ngũ giáo viên trong
trường để thành lập ban xây dựng chương trình, các trường cần mời các chuyên
gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực tổ
chức để tham gia vào cùng xây dựng chương trình. Đối với những trường có điều
kiện về tài chính có thể thuê nhóm chuyên gia đề xây dựng chương trình bồi
dưỡng cụ thể cho giáo viên của trường.
Trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ GV, đặc biệt là những
kiến thức, kỹ năng mới, giúp GV đủ kỹ năng hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý giáo
dục học sinh trong bối cảnh mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Trước hết, cần phải thấy rằng, đổi mới nội dung bồi dưỡng năng lực tổ
chức hoạt động là yêu cầu tất yếu để có thể đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo
dục theo tinh thần của Nghị quyết 29-NQ/TW. Quan trọng hơn cả, đổi mới nội
dung bồi dưỡng sẽ giúp nâng cao chất lượng bồi dưỡng, từ đó tăng cường hiệu
quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu
số.
Để có thể tăng cường hiệu quản lý nhà trường, thông qua quá trình bồi
dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ, đội ngũ GV
của các trường THCS hướng tới đạt được các mục tiêu về phẩm chất, năng lực
và yêu cầu sau:
75
+ Đội ngũ GV sẽ có nhận thức sâu sắc đường lối của Đảng về đổi mới giáo dục và giáo dục toàn diện nhằm nâng cao khả năng đáp ứng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước, đặc biệt là hội nhập quốc tế.
+ Đội ngũ GV sẽ có kiến thức, cũng như kỹ năng quản lý nhà nước về giáo
dục đào tạo, đặc biệt là về các trường THCS.
+ Có kiến thức và kỹ năng tổ chức thực hiện các nội dung chương trình
của nhà trường.
+ Đội ngũ GV sẽ có kiến thức, tầm nhìn và quyết tâm trong việc đổi mới
công tác tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
* Cách thực hiện - Đối với Giám đốc Sở GD&ĐT Lãnh đạo Sở GD&ĐT cần xây dựng một chương trình bồi dưỡng năng lực tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS cho giáo viên theo các bước sau:
+ Bước 1: Ban xây dựng chương trình phân tích, đánh giá nhu cầu, tính
cấp thiết của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng, năng lực tổ chức cho giáo viên.
+ Bước 2: Xác định mục đích, mục tiêu cụ thể (đưa ra các tiêu chí để xây
dựng chương trình).
+ Bước 3: Thiết kế, xây dựng chương trình. Cần thiết kế chương trình theo các chuyên đề bồi dưỡng. Trong mỗi chuyên đề thể hiện rõ thời gian thực hiện, mục tiêu, nội dung chi tiết, phương pháp, hình thức, phần kiểm tra, đánh giá, tài liệu tham khảo.
+ Bước 4: Thực thi chương trình cho đội ngũ giáo viên. Lãnh đạo sắp xếp, phân công nhân sự tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số.
+ Bước 5: Đánh giá chương trình, cải tiến chương trình để đạt được hiệu quả cao nhất. Cấn đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế khi xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS của giáo viên các nhà trường THCS từ đó rút bài để cải thiện nội dung chương trình bồi dưỡng
- Đối với Hiệu trưởng các trường THCS + Tham gia góp ý dự thảo chương trình bồi dưỡng năng lực tổ chức giáo
dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS của giáo viên các nhà trường THCS.
76
+ Cần phổ biến cho GV của trường lợi ích khi tham gia các chương trình năng lực tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS của giáo viên các nhà trường THCS do Sở GD&ĐT tổ chức.
+ Tạo điều kiện cho GV tại trường tham gia đầy đủ các khóa bồi dưỡng
của Sở GD&ĐT đã tổ chức.
- Đối với GV trực tiếp tham gia hoạt động năng lực tổ chức giáo dục kỹ
năng tự chủ cho học sinh DTTS của giáo viên các nhà trường THCS
+ Xác định rõ nhu cầu về kỹ năng mà mình còn yếu và mong muốn đạt được khi tham gia các khóa đào tạo về năng lực tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS của giáo viên các nhà trường THCS
+ Chủ động sắp xếp thời gian, để tham gia khóa đào tạo của Sở về nâng cao năng lực tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS của giáo viên các nhà trường THCS.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp: Để thực hiện xây dựng chương trình bồi dưỡng cần có sự chỉ đạo thống nhất giữa Sở GD&ĐT, trường THPT và đội ngũ giáo viên trong thực hiện xây dựng chương trình bồi dưỡng.
Hoạt động khảo sát đánh giá năng lực tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS của giáo viên phải được tiến hành khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng.
Giáo viên cần được bồi dưỡng về năng lực tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS và có kỹ năng cơ bản trong hoạt động tư vấn cho học sinh. CBQL trên kết quả khảo sát xác định đúng những năng lực tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS cần bồi dưỡng cho giáo viên để lập được một chương trình khoa học, phù hợp và đảm bảo tính thiết thực, khả thi.
3.2.3. Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung, hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
a) Mục tiêu biện pháp Nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS, thu hút các em tham gia vào hoạt động với các hình thức sáng tạo như: sân khấu hóa, dã ngoại, hội thi, sinh hoạt câu lạc bộ…; Lập kế hoạch, tổ chức theo chủ đề từng tháng gắn với các sự kiện lớn của nhà trường và địa
77
phương, để các em có cơ hội tham gia, rèn luyện và phát triển các kỹ năng tự chủ cho bản thân.
b) Nội dung của biện pháp - Giáo dục kỹ năng tự chủ được tổ chức dưới nhiều nội dung và hình thức khác nhau Mỗi nội dung và hình thức giáo dục đều tạo ra một môi trường giáo dục, một sân chơi đa dạng khác nhau như sau:
Nội dung giáo dục kỹ năng phải đảm bảo các mục tiêu:Giáo dục học sinh về khả năng tự nhận thức và tự đánh giá đúng bản thân mình; Giáo dục học sinh về ý thức của bản thân trong hành động, hoạt động; Giáo dục học sinh biết xác định mục tiêu và kiên định với mục tiêu trong hoạt động; Giáo dục học sinh biết nỗ lực ý chí để vượt qua khó khăn trong những tình huống nhất định;Giáo dục học sinh biết điều khiển, điều chỉnh các diễn biến tâm lý của bản thân trong hoạt động.; Giáo dục học sinh biết tạo ra hứng thú, xúc cảm cho bản thân một cách tích cực trong hoạt động; Giáo dục cho học sinh biết cách giao tiếp tiếp, xử lý tình huống phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp.
- Các hình thức giáo dục được triển khai theo các phương diện: + Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau, tạo nên bầu không khí thân thiện, tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn, hợp tác, gắn bó với nhau hơn. Đặc biệt là các trò chơi dân gian có tính sinh hoạt cộng đồng cao cần được phổ biết và tổ chức thường xuyên cho các em,…
+ Diễn đàn là một hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ có hiệu quả. Vì qua đây các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan về những vấn đề mình quan tâm, bức xúc hoặc chưa hiểu cần giải đáp. VD diễn đàn về phòng chống bạo lực học đường, diễn đàn chống xâm hại tình dục trẻ em…
+ Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực
78
khác nhau như: CLB toán học; CLB văn học; CLB thể dục thể thao; CLB trò chơi dân gian, CLB khéo tay…
+ Sân khấu tương tác là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống sự việc, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Sân khấu tương tác sẽ giúp học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định, kỹ năng chủ động giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo, linh hoạt khi giải quyết tình huống.
+ Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện qua các hình thức như sau: Thi vẽ tranh theo chủ đề như: An toàn giao thông, em yêu quê hương, em yêu hòa bình… Thi tìm hiểu về ngày tết cổ truyền, tìm hiểu các danh nhân, tìm hiểu về lịch sử, truyền thống, phong tục của địa phương. Thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi kể chuyện, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch,… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Khi tổ chức hội thi cần linh phải linh hoạt, sáng tạo có tiêu chí cụ thể, rõ ràng.
+ Các sự kiện có thể tổ chức trong nhà trường cho học sinh tham gia như: Lễ khai mạc, lễ khai giảng, lễ bế giảng năm học, lễ kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam, ngày quốc tế phụ nữ, ngày thành lập Đoàn thanh niên, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, ngày hội đọc sách, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra chiều cao, cân nặng, thị giác cho học sinh; Hội đồng diễn, phong trào thể dục thể thao. Hoạt động học tập thực tế. Hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số sống trên địa bàn…
+ Hoạt động chiến dịch. Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như: Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học; Chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu; Chiến dịch nói không với túi ni lông; Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch bảo vệ môi trường, trồng cây xanh trong khuân viên nhà trường; Chiến dịch tình nguyện hè; Chiến dịch sử dụng đồ tái chế Chiến dịch ngày thứ 7 tình nguyện… Muốn chiến dịch được thực hiện tốt cần xây dựng kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực
79
huy động được và học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức và kĩ năng cần thiết để tham gia vào chiến dịch đạt hiệu quả cao.
+ Hoạt động tham quan, dã ngoại luôn thu hút được sự hào hứng của học sinh và lồng ghép được nhiều nội dung giáo dục như: giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, lịch sử, truyền thống vẻ vang của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường THCS là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan nghĩa trang liệt sĩ; Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp tại địa phương; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo, từ thiện…
+ Hoạt động nhân đạo trong trường THCS được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”; Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao; Tổ chức trung thu cho học sinh nghèo vùng sâu, vùng xa; Tổ chức chương trình “Chăn ấm mùa đông”; Tổ chức chương trình “Vui xuân ấm áp”…
- Hoạt động giao lưu những tấm gương điển hình trong và ngoài địa bàn của huyện, tỉnh đã có những thành tích xuất sắc qua các kỳ thi quốc gia, quốc tế, trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo.
c) Cách thức thực hiện biện pháp - Đối với phòng Giáo dục huyện, Sở GD&ĐT + Biện pháp này thể hiện rõ là phòng Giáo dục huyện, Sở GD&ĐT phải thực hiện vai trò kép vừa chỉ đạo, định hướng hoạt động cho GV vừa trực tiếp triển khai nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hoạt động của Sở GD&ĐT cho các trường THCS về nội dung và hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ sao cho phù hợp.
+ Công tác chỉ đạo phải chặt chẽ, sát sao ngay từ khâu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn về nội dung và hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ theo đúng yêu cầu đặt ra cho bộ phận tổ chức, bồi dưỡng phải đổi mới từ nội dung và hình thức bồi dưỡng cho phù hợp với nhu cầu thực tế và mong muốn
80
của CBQL, giáo viên tại các trường THCS có học sinh người dân tộc thiểu số đang theo học đông.
+ Chỉ đạo, cung cấp cho các nhà trường tài liệu về hình thức giáo dục kỹ năng tực chủ để cán bộ, giáo viên của các nhà trường liên tục được nhận thức sâu sắc hơn và cập nhật có hiệu quả.
- Đối với hiệu trưởng các trường THCS + Luôn đưa ra những yêu cầu, giám sát chặt chẽ về chuyên môn trong đó là các hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ, kịp thời có những điều chỉ sao cho phù hợp với đặc thù của học sinh, phù hợp với nội dung và phương pháp.
+ Chỉ đạo giáo viên trong nhà trường có nhận thức sâu sắc và đầy đủ về các hình thức tổ chức, đề xuất được các hình thức tổ chức phù hợp với nội dung giáo dục sao cho đạt hiệu quả cao
d) Điều kiện thực hiện biện pháp - Nhà trường cần xác định rõ yêu cầu của việc đổi mới nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh. Làm tốt công tác tuyên truyền, nang cao nhận thức để chính quyền và các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, hội cha mẹ học sinh hiểu đầy đủ và sâu sắc về vai trò, vị trí của giáo dục kỹ năng tự chủ đối với việc hình thành nhân cách và phát triển toàn diện cho học sinh dân tộc thiểu số.
- Nhà trường cần sắp xếp thời khóa biểu hợp lý, linh hoạt, có thể bố trí dạy học theo chủ đề, gắn với giáo dục kỹ năng tự chủ lồng ghép vào các môn học ngay trên lớp, hoặc trong các buổi học ngoại khóa tách biệt. Điều phối các lực lượng giáo dục đúng với chức trách nhiệm vụ. có kiểm tra, giám sát để kịp thời điều chỉnh những phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Nhà trường cần huy động các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để phục vụ cho quá trình tổ chức các hoạt động được phong phú và đa dạng. tạo nên màu sắc đặc trưng của chương trình để gây hứng thú và thu hút học sinh.
- Giáo viên cần học tập, trau dồi tri thức, sẵn sàng đổi mới, sáng tạo trong
quá trình thực hiện các nội dung và hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ.
- Giáo viên không nên thực hiện quá nhiều chủ đề cùng một lúc sẽ tao ra
cảm giác loãng, thiếu tính trọng tâm, trọng điểm. Cần thực hiện theo kế hoạch
81
để đảm bảo tính khoa học và trọng tâm. Phải tôn trọng những đặc trưng riêng của
mối nội dung và hình thức thực hiện để đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả và
tính thực tiễn của mỗi chương trình.
- Xây dựng được niềm tin, thái độ tích cực, tự giác cho học sinh dân tộc
thiểu số. Xây dựng được đội ngũ cán bộ lớp tự quản, gương mẫu nhiệt tình có
trách nhiệm, biết tổ chức, sắp xếp công việc được giao, là cách tay phải hỗ trợ
đắc lực cho các thầy cô. Học sinh cần phải được tổ chức, hướng dẫn trang bị kiến
thức, kỹ năng và điều kiện để tham gia các hoạt động.
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng
tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai
a) Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu giáo
dục kỹ năng tự chủ, trình độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và thái độ thực hiện của
giáo viên và các nguồn lực giáo dục có liên quan và của học sinh.Từ đó xác định
mức độ chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân
tộc thiểu số trong nhà trường.
- Nhằm phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt mục tiêu giáo
dục đề ra, phát hiện những sai sót, lệch lạc trong nhận thức của giáo viên và học
sinh. Giúp người quản lý và giáo viên có những thông tin ngược để kịp thời điều
chỉnh hoạt động dạy. Tạo cơ sở cho những dự đoán phát triển trong tương lai,
điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục kỹ năng tự chủ của nhà
trường.
b) Nội dung của biện pháp
- Cán bộ quản lý phải xây dựng tiêu chuẩn, cơ chế giám sát tổ chức hoạt
động giáo dục kỹ năng tự chủ trên quy mô toàn trường, quy mô khối lớp và
quy mô từng lớp, có chế tài xử lý nếu giáo viên, học sinh vi phạm những quy
định chung về giáo dục kỹ năng tự chủ.
- Muốn đánh giá kết quả tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cần
thực hiện các nội dung sau:
+ Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh dân tộc thiểu số tại các trường THCS huyện Bảo Yên.
82
+ Xác định nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng
tự chủ cho học sinh cần được thiết kế thành một hệ thống chương trình được
thực hiện theo tháng, học kỳ, năm của trường dựa trên chương trình giáo dục
của Bộ GD&ĐT hướng dẫn và phát triển chương trình giáo dục nhà trường đã
được phê duyệt. Chương trình giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc
thiểu số cần phải tính đến những đặc thù tâm sinh lý của các em và các điều kiện
của nhà trường.
+ Xây dựng chuẩn đánh giá dựa trên kiến thức, kỹ năng, thái độ đạt được
ở học sinh qua các loại hình và nội dung giáo dục.
+ Xây dựng tiêu chí đánh giá và công cụ đo kết quả đạt được ở mỗi học
sinh và tập thể học sinh.
+ Xây dựng và triển khai tiêu chí đánh giá thi đua cho từng chủ đề hoạt
động theo khối lớp, toàn trường và phải được thống nhất trong ban lãnh đạo nhà
trường.
+ Ban giám hiệu thường xuyên tiến hành kiểm tra kế hoạch giáo dục
của GVCN qua từng chủ đề trước khi tiến hành.
+ Hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm thiết kế nội dung giáo dục theo mẫu và
thống nhất tiêu chí đánh giá, xếp loại học sinh tham gia giáo dục kỹ năng tự chủ.
+ Sau các hoạt động giáo dục Ban giám hiệu thu thập thông tin qua báo
cáo tổng kết hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ. Cần thông báo kết quả đánh
giá kết quả giáo dục của các lớp trước toàn trường và trong các cuộc họp hội
đồng nhà trường.
- Hiệu trưởng cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu,
nội dung chương trình, hình thức, phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ
do giáo viên tổ chức trong khuôn viên nhà trường hoặc ngoài khuôn viên nhà
trường, kiểm tra hoạt động của giáo viên từ khâu soạn giáo án, đến khâu tổ chức
hoạt động và đánh giá kết quả giáo dục. Kiểm tra ý thức, thái độ tham gia và
những kết quả đạt được của học sinh. Những kết quả kiểm tra phải được phản
hồi tới giáo viên và học sinh để kịp thời điều chỉnh nâng cao chất lượng giáo dục.
c) Cách thức thực hiện biện pháp - Đối với phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT:
83
+ Giao cho Phòng Quản lý chất lượng giáo dục - Công nghệ thông tin xây dựng bộ chỉ số cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng các lớp bồi dưỡng kỹ năng giáo dục.
+ Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát và kỹ năng quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV THCS, để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và quản lý công tác giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số.
+ Kiểm tra, giám sát trực tiếp việc giáo dục kỹ năng tự chủ tại nhà trường
về nội dung, phương pháp, CSVC
- Đối với Hiệu trưởng các trường THCS. + Hiệu trưởng đánh giá những thay đổi trong công việc: xem GV THCS áp dụng những điều đã học vào công việc như thế nào, những chuyển biến, thay đổi đối với việc triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số.
+ Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra, giám sát thông qua việc theo dõi việc sử dụng kiến thức, kỹ năng của GV THCS trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa phương làm cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo đội ngũ GV THCS trong việc tổ chức thực hiện.
- Đối với GV trực tiếp tham gia giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân
tộc thiểu số
+ Cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của học
sinh người dân tộc thiểu số.
+ Rút kinh nghiệm và khắc phục những tồn tại yếu kém về năng lực của bản thân khi tham thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số, từ đó có những điều chỉnh phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong quá trình thực hiện.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp - Các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường phải phối kết hợp tốt và có tinh thần trách nhiệm cao để tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc nội trú đạt kế quả cao.
- Xác định được chuẩn và tiêu chí đo kết quả đạt được ở học sinh. - Cán bộ tham gia đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ phải
công bằng, khách quan.
84
- Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục kĩ
năng tự chủ cho học sinh.
- Quan tâm đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất cho giáo dục kĩ năng tự chủ
cho học sinh.
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
a) Mục tiêu của biện pháp: Bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật. Đặc biệt là công nghệ thông tin để phục vụ cho giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS; đảm bảo tính khả thi, tính liên tục, tính đồng bộ của quá trình giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS trong nhà trường.
b) Nội dung của biện pháp: - Phòng Giáo dục huyện,Sở GD&ĐT kết hợp với các trường THCS có học sinh người dân tộc thiểu số đang theo học, xác định xem cần được bổ sung và hỗ trợ về cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ giáo dục kỹ năng tự chủ... Tuỳ từng nội dung giáo dục khác nhau mà chúng ta phải có những điều kiện khác nhau, nhưng về cơ bản các điều kiện tối thiểu phải đảm bảo là: Tài liệu giảng dạy, tài liệu học tập và tham khảo, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, chế độ chính sách cho người dạy và người học. Đặc biệt là công nghệ thông tin Cụ thể:
+ Cơ sở vật chất bao gồm: phòng học, các trang thiết bị phục vụ dạy và học, hệ thống tài liệu sách báo, giáo trình, băng, đĩa, máy chiếu, máy tính, bảng thông minh... là một trong những thành tố cấu thành của quá trình dạy học, nó đóng vai trò quan trọng như các thành tố khác và cũng chính là phương tiện thiết yếu của người dạy nhằm thực hiện mục đích hoạt động dạy học.
+ Tăng cường cơ sở vật chất, kĩ thuật và trang thiết bị công nghệ thông tin, máy chiếu, ti vi, máy tính, bảng thông minh, intenet để nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số.
+ Hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số có tính đặc thù riêng, do vậy, ngoài hệ thống cơ sở vật chất như trường lớp, bàn ghế, bảng viết, hệ thống chiếu sáng trong phòng học… cần chú trọng đến hệ thống các trang thiết bị như máy chiếu, tivi, máy vi tính, mạng internet, các tranh
85
ảnh, đồ dùng trực quan, các phòng học bộ môn, các phòng chức năng… phù hợp với đặc thù từng nội dung giáo dục.
+ Về tài liệu, sách tham khảo cần trang cấp đủ cho giáo viên. Nên tăng cường ưu tiên việc mua sắm các loại sách hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ cho việc tự đào tạo, tự bồi dưỡng năng lực giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số.
- Cần đảm bảo tốt chế độ chính sách cho người dạy, khích lệ. Động viên khen thưởng kịp thời đối với giáo viên có những cống hiến và thành tích cao trong giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số.
c) Cách thức thực hiện biện pháp: - Đối với phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT: Lãnh đạo Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT cần tích cực trong việc phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến giáo dục kỹ năng tự chủ để huy động và thu hút các nguồn lực taì chính để mua sắm các trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục kỹ năng tự chủ tại các nhà trường…
- Đối với Hiệu trưởng các trường THCS + Đầu tư đầy đủ các trang thiết bị và cơ sở vật chất bao gồm tài liệu, sách báo, máy chiếu, máy tính, bảng thông minh, phần mềm dạy học, intenet phục vụ cho giáo dục kỹ năng tự chủ.
+ Xin kinh phí của Sở GD&ĐT để đầu tư những điều kiện cơ sở vật chất
còn thiếu trong chương trình giáo dục kỹ năng tự chủ.
- Đối với GV trực tiếp tham gia giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh
người dân tộc thiểu số
+ Sử dụng hiệu quả các nguồn lực về cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho giáo dục kỹ năng tự chủ.Đặc biệt là các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm giáo dục để mang lại hiệu quả cao
* Điều kiện thực hiện biện pháp: Sở GD&ĐT cần có nguồn tài chính để phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng
tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS.
Phòng GD&ĐT, trường THCS cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin, máy chiếu, bảng thông minh, phần mềm giảng dạy,
86
phục hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS.
Phòng GD&ĐT, trường THCS phải có cơ chế chính sách đối với giáo viên làm công tác giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS
Công tác tuyên truyền, thuyết phục để huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS.
Các ban ngành cần có nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm đối với hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Có thể khẳng định rằng để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai cần phải thực hiện đồng bộ 5 biện pháp như trên. Mặc dù mỗi biện pháp nhằm đạt được mục tiêu nhất định, song cả 5 nhóm biện pháp đều có mối liên hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau, bổ sung cho nhau.
Trong đó, biện pháp 1 có vai trò là biện pháp cơ sở; các biện pháp 2, 3, 4 là những biện pháp cơ bản; biện pháp 5 có tính chất hỗ trợ, bổ sung cho các biện pháp trên.
Sự thống nhất và đồng thuận trong triển khai các biện pháp này là tiền đề cơ bản tạo nên hiệu quả chung cho cả quá trình tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai trong thời gian tới và cùng chung một mục tiêu cuối cùng là góp phần cao chất lượng giáo dục tại các trường THCS vùng khó khăn tỉnh Lào Cai.
Tất cả các biện pháp nêu trên đều có mối quan hệ biện chứng với nhau. Khi sử dụng các biện pháp cần phải mềm dẻo, linh hoạt thì mới nâng cao hiệu quả quản lý. Kết hợp các biện pháp sẽ là yếu tố chủ đạo quyết định việc nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
Mỗi biện pháp có thế mạnh riêng nhưng tuỳ thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh tuỳ từng môi trường, nhà trường mà có biện pháp thích ứng, hiệu quả
87
cần thiết hơn. Muốn đạt được hiệu quả cao trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ thì không được coi nhẹ biện pháp nào, mà cần thực hiện một cách đồng bộ tất cả các biện pháp vì các biện pháp đó gắn kết chặt chẽ với nhau, quan hệ ràng buộc chi phối lẫn nhau, tạo điều kiện hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý của người Hiệu trưởng.
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích
Đánh giá mục đích và tính hiệu quả mức độ cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp đề xuất nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh. Từ đó, có những điều chỉnh và áp dụng các biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ.
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành
Bước 1: Xác định nội dung phiếu hỏi xin ý kiến của các chuyên gia về các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Bước 2: Xác định tiêu chuẩn và lựa chọn các chuyên gia. Từ việc đề xuất các biện pháp tổ chức quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, chúng tôi đã thăm dò ý kiến của 70 CBQL và GV trong các nhà trường.
Bước 3: Xin ý kiến các chuyên gia và xử lí các phiếu hỏi. Phiếu khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã đề xuất được đánh giá ở 3 mức độ: Rất cấp thiết (3 điểm); Cấp thiết (2 điểm); Không cấp thiết (1 điểm).
Tương tự như vậy phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề xuất cũng được tính theo 3 mức độ: Rất khả thi (3 điểm); Khả thi (2 điểm); Không khả thi (1 điểm).
Như vậy, thang đo được sử dụng thống nhất với 3 mức độ nên điểm trung bình tối đa là 3 điểm, tối thiểu là 1 điểm theo mức độ giảm dần. Với thang điểm này, điểm chênh lệch của mỗi mức độ đạt được là 0.66, cụ thể như sau:
Mức cao: 2.35 ≤ ĐTB ≤ 3 Mức trung bình: 1.68 ≤ ĐTB ≤ 2.34 Mức thấp: 1 ≤ ĐTB ≤ 1.67
88
3.4.3. Kết quả khảo sát 3.4.3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Mức độ cần thiết
Cần thiết
Các biện pháp
Tổng số điểm
Trung bình chung
Thứ bậc
Rất cần thiết Số lượng
Điểm TB
Số lượng
Điểm TB
Không cần thiết Số lượng
Điểm TB
49
147
21
42
0
0
189
2.70
2
51
153
19
38
0
0
191
2.73
1
38
114
32
64
0
0
178
2.54
4
39
117
31
62
0
0
179
2.56
3
38
114
32
64
0
0
178
2.54
4
(1) Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS (2) Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên về năng lực tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS (3) Chỉ đạo đa dạng hóa về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS (4) Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS (5) Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị
89
kỹ thuật phục vụ giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS Điểm trung bình của nhóm
2.61
Điểm trung bình chung đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp là
2.61. Với mức điểm này, các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự
chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai mà
chúng tôi đề xuất được đánh giá ở mức độ rất cần thiết.
Khi xem xét riêng từng biện pháp cho thấy cả 5 biện biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đề xuất đều được đánh giá là rất cần thiết, với điểm trung
bình dao động trong khoảng 2.54 đến 2.73. Trong đó, biện pháp cấp thiết nhất là
Chỉ đạo bồi dưỡng cho giáo viên về năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ
năng tự chủ cho học sinh người DTTS có điểm trung bình 2.73 xếp bậc 1/5. Các
biện pháp còn lại cũng được đánh giá cao. Đặc biệt 2 biện pháp Chỉ đạo đa dạng
hóa về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS
và Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật phục vụ giáo dục kỹ năng tự
chủ cho học sinh người DTTS được đánh giá có mức độ cần thiết tương đương
nhau với số điểm trung bình bằng nhau là 2.54.
Các kết quả này tương đối phù hợp với kết quả khảo sát thực trạng về quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS tại các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
90
3.4.3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai Mức độ khả thi
Khả thi
Các biện pháp
Thứ bậc
Tổng số điểm
Trung bình chung
Điểm
Rất khả thi Số lượng
Điểm TB
Số lượng
Điểm TB
Không khả thi Số lượng
49
147
21
42
0
0
189
2.70
2
51
153
19
38
0
0
191
2.73
1
39
117
31
62
0
0
179
2.56
3
32
96
38
76
0
0
172
2.46
5
38
114
32
64
0
0
178
2.54
4
(1) Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS (2) Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên về nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS (3) Chỉ đạo đa dạng hóa về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS (4) Chỉ đạo đổi mới thức kiểm phương tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS (5) Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS
91
Điểm trung bình của nhóm
2.60
Cũng tương tự như kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết, cả 5 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đều được đánh giá là rất khả thi, với điểm trung bình dao động trong khoảng 2.46 đến 2.73. Trong đó, biện pháp được đánh giá khả thi nhất là Chỉ đạo bồi dưỡng cho giáo viên về năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS, xếp thứ nhất. Tiếp theo là biện pháp Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS; Xếp thứ ba, thứ 4 lần lượt là các biện pháp Chỉ đạo đa dạng hóa về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS và Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật phục vụ giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS. Riêng biện pháp Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS được đánh giá thấp hơn về tính khả thi. Trên thực tế, việc thực hiện biện pháp này phụ thuộc nhiều yếu tố, bên cạnh đó việc kiểm tra kết quả của kỹ năng tự chủ phải cần có những tình huống cụ thể, thực tế trong chẳng hạn như điều kiện về thời gian làm việc của đội ngũ hiệu trưởng, năng lực sử dụng công nghệ thông tin cũng như cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng và sự đầu tư kinh phí bồi dưỡng của chính quyền, của ngành cho công tác giáo dục kỹ năng tự chủ. Do đó, có thể thấy kết quả khảo nghiệm mà chúng tôi thu được là phù hợp và khách quan.
92
2.73
2.8
2.73
2.7
2.7
2.7
2.56
2.56
2.54
2.6
2.54
2.46
2.5
2.43
2.4
2.3
2.2
1
2
3
4
5
Tính cần thiết
3.4.4. Đánh giá tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Để phân tích sự phù hợp giữa tính cần thiết và tính khả thi, chúng tôi dùng
hệ số tương quan thứ bậc R (Spearman):
Trong đó: n là số biện pháp đề xuất; d là hiệu số thứ bậc của 2 đại lượng
đem ra so sánh.
- Nếu R có giá trị lớn hơn 0 (dương) thì mức độ cần thiết và tính khả thi
có mối tương quan thuận;
- Nếu R có giá trị nhỏ hơn 0 (âm) thì mức độ cần thiết và tính khả thi có
mối tương quan nghịch.
- Nếu r bằng 1 thì mối tương quan chặt chẽ nhất.
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Các biện pháp
d2
Tổng
Tổng
Thứ
Thứ
ĐTB
ĐTB
bậc
bậc
điểm
điểm
93
189 2.70
2
189 2.70
2
0
(1) Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS
191 2.73
1
191 2.73
1
0
(2) Chỉ đạo bồi dưỡng cho giáo viên về nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS
179 2.56
4
179 2.56
3
1
(3) Chỉ đạo đa dạng hóa về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS
170 2.43
3
172 2.46
5
4
(4) Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS
178 2.54
4
178 2.54
4
0
(5) Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS
Tổng
5
Thay số ta có kết quả:
Với R = 0,75 cho thấy giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai có tương quan thuận, nghĩa là các biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi cao.
Với kết quả khảo nghiệm thu được, có thể kết luận các biện pháp mà luận văn đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
94
Tiểu kết chương 3
Trong chương này chúng tôi đã đề xuất, xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ trên cơ sở Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4-11- 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Các nguyên tắc đảm bảo được mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu giáo dục THCS nói riêng, trong đó tính đến đặc thù của học sinh bán trú các trường THCS huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai; đảm bảo tính thực tiễn, tính khả thi và tính hệ thống. Hệ thống biện pháp đó bao gồm 5 biện pháp sau:
Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Chỉ đạo bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS.
Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS.
Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS.
Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau vì nó đều nằm trong mục tiêu và quá trình giáo dục. Đồng thời đã được được kiểm chứng qua khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi.
95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số tại các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai vừa là mục tiêu vừa là con đường để phát triển giáo dục có hiệu quả cho đối tượng này. Việc triển khai, thực hiện hoạt động giao dục kỹ năng tự chủ là thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện trong giáo dục, phát triển toàn diện các năng lực của học sinh người dân tộc thiểu số nhằm thay đổi bản chất giáo dục theo xu hướng hiện đại. Thực tế trong những năm qua hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ đã thay đổi bản chất của giáo dục, tạo môi trường phát triển toàn diện nhân cách học sinh THCS nói chung và học sinh người dân tộc thiểu số tại các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai nói chung. Thực hiện các phương pháp nghiên cứu lý luận về giáo dục kỹ năng tự chủ, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho đối tượng học sinh THCS người dân tộc thiểu số, nghiên cứu thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm, phân tích thực trạng về quản lý hoạt giáo dục kỹ năng tự chủ tại các trường THCS tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Về cơ bản đề tài luận văn đã giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Về phương diện lý luận: Đề tài đã làm rõ nội hàm, bản chất của khái niệm về quản lý, kỹ năng tự chủ, hoạt động giáo dục, quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp nguyên tắc giáo dục kỹ năng tự chủ, nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS. Thực tế giáo dục kỹ năng tự chủ gắn liền với nội dung học tập trên lớp, trong giờ chính khóa với thực tiễn học tập, lao động thường ngày. Gắn với sự phát triển khoa học - công nghệ, phù hợp xu thế hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay của nước ta và yêu cầu đổi mới, phát triển của giáo dục cả nước nói chung và địa phương nói riêng. Thông qua các hoạt động được tổ chức sẽ hình thành kỹ năng làm chủ bản thân, khả năng tự lập, tự giải quyết các vấn đề của bản thân học sinh trong cuộc sống, là cơ sở để các em làm người trưởng thành, tự lập bước vào cuộc sống. Từ đó cần xác định rõ các yếu tố chi phối, ảnh hưởng tời công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ trong giai đoạn hiện nay trong những điều kiện mới và yêu cầu mới, thách thức mới mà xã hội, xu thế quốc tế đặt ra cho chúng ta. Việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đang trở thành nhu cầu cấp bách, cần thiết trong quá trình hội
96
nhập và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ trong trường THCS có học sinh dân tộc thiểu số thực chất là quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, hình thức tổ chức, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ đã và đang được thực hiện tại nhà trường. Đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng giáo dục kỹ năng tự chủ, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số với những kết quả đã đạt được về mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức và thái độ tham gia của học sinh đồng thời chỉ ra những hạn chế về mặt nhận thức của cán bộ, giáo viên, hạn chế về năng lực và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục kỹ năng tự chủ. Làm rõ thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ với những kết quả đạt được như quản lý công tác lập kế hoạch, quản lý nội dung, chương trình, hình thức tổ chức và các nguồn lực tham gia đồng thời chỉ ra những bất cập trong công tác quản lý như quản lý nội dung, chương trình chưa đồng bộ, quản lý hình thức tổ chức, quản lý các nguồn lực tham gia, quản lý đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ còn nhiều hạn chế.
Đề tài luận văn trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; chúng tôi đề xuất 5 biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ của nhà trường gồm các biện pháp sau đây:
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Biện pháp 2: Chỉ đạo bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về nâng cao năng lực tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Biện pháp 3: Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung, hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
97
Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ giáo dục
kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số các trường THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai.
Các biện pháp đề xuất của đề tài đã qua khảo sát có tính cần thiết và tính
khả thi cao; Đòi hỏi trong quá trình quản lý, người quản lý các cấp cần phải thực
hiện đồng bộ, có tính hệ thống các biện pháp để đạt được hiệu quả cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Lào Cai
Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Lào Cai là cơ quan quản lý trực tiếp các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai cần có những biện pháp chỉ đạo và mở các
lớp tập huấn về bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên các
trường THCS huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ.
Hướng dẫn các nhà trường triển khai các hoạt động một cách cụ thể, đúng mục
tiêu đề ra. Về cơ chế giám sát, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng tự
chủ. Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Lào Cai cần năm bắt kịp thời các mô hình hoạt
động giáo dục kỹ năng tự chủ, nội dung phương pháp thực hiện và kết quả đạt
được để có những chỉ đạo, hỗ trợ, điều chỉnh cho kịp thời. Cần huy động cán bộ
quản lý và giáo viên giỏi của các nhà trường tham gia nghiên cứu, đề xuất sáng
kiến kinh nghiệm trong công tác quản lý và triển khai hoạt động TNST ở các nhà
trường có học sinh bán trú đang theo học.
Sở Giáo dục - Đào tạo Lào Cai cần có văn bản chỉ đạo hướng dẫn, kiểm
tra giám sát hoạt động và chế tài xử lý cụ thể, kịp thời và nghiêm minh.
2.2. Đối với Ban giám hiệu các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Căn cứ tình hình cụ thể của nhà trường để phát huy thời cơ, nội lực. Cần
huy động nhiều nguồn lực trong và ngoài trường tích cực, tận tâm đối với hoạt
động giáo dục thường xuyên, liên tục, thúc đẩy giáo dục phát triển. Xây dựng
được kế hoạch hoạt động giáo dục cho từng năm, từng khóa học trên cơ sở
chương trình chung của Bộ, có tính đến đặc thù của học sinh người dân tộc thiểu
số của các trường THCS đang theo học.
Cụ thể hoá Chỉ thị, Nghị quyết, các chương trình hành động của cấp trên
thành những mục tiêu giáo dục cụ thể có tính khả thi. Đẩy mạnh hơn nữa công
tác tuyên truyền để nhân dân hiểu và tham gia tích cực các hoạt động giáo dục.
98
Tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề kĩ năng mềm cho giáo viên, cán bộ
Đoàn về tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ.
Thường xuyên phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh, các doanh nghiệp, cựu học sinh của trường. Đóng góp vật chất và tinh thần cho các hoạt động của nhà trường. Trong đó có hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cả về nguồn lực vật chất, kinh nghiệm tổ chức để đạt tới các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
2.3. Đối với giáo viên nhà trường
- Giáo viên cần có nhận thức đúng, đầy đủ về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số là vô cùng cần thiết. Nhà trường thực sự là ngôi nhà thứ hai của các em học sinh về mọi nghĩa, vì một số em phải sống xa gia đình, môi trường bên ngoài gia đình mà các em va chạm nhiều nhất chính là nhà trường. Cần nắm vững mục tiêu, nội dung, quy trình và hình thức tổ chức, cách thức đánh giá kết quả hoạt động.
- Tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng các kĩ năng mềm về tổ chức hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số.
- Thường xuyên liên hệ với cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội,
doanh nhân thành đạt ủng hộ vật chất, tinh thần cho các hoạt động giáo dục.
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động giáo dục của giáo viên bộ môn, giáo viên
chủ nhiệm và cán bộ Đoàn trong nhà trường.
2.4. Với cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội
- Nhận thức đúng đắn về vị trí và vai trò của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số trong chương trình giáo dục THCS. Hiểu rõ vai trò, bản chất của hoạt động giáo dục, thấy vai trò, nhiệm vụ, vị trí của mình trong việc tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ theo khả năng, điều kiện và chức năng cho phép. Đối với cha mẹ học sinh cần phối hợp với nhà trường để chung tay giáo dục con em mình được tốt hơn.
- Các tổ chức chính trị, xã hôi cần chung tay nhiều hơn nữa để hỗ trợ, giáo dục học sinh tại địa phương có cơ hội học tập, tham gia các hoạt động ngoại khóa, khám phá tìm hiểu địa phương. Vì chính các em sau này sẽ là nguồn lực kế tiếp xây dựng địa phương phát triển đi lên.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt: 1. A.G. Côvaliov (1994), Tâm lý học cá nhân, NXB Giáo dục, Hà Nội. 2. A.N. Lêônchiev (1972), Con người và văn hoá, Tài liệu dịch, Hà Nội. 3. Hoàng Anh, Vũ Kim Thanh (1997), Giao tiếp Sư phạm, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
4. B.F. Lômov (1978), “Giao tiếp là một vấn đề của tâm lý học đại cương”,
Những vấn đề của tâm lý học xã hội, NXB Khoa học, Hà Nội, tr. 13, 100.
5. B.F. Lômov (1986), Phạm trù giao tiếp và hoạt động trong tâm lý họ, Bản
dịch của Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
6. B.F. Lômov (2000), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học, Bản dịch của Nguyễn Đức Hưởng, Dương Diệu Hoa, Phan Trọng Ngọ, NXB ĐHQG, Hà Nội.
7. Ban chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
8. Đặng Quốc Bảo (1977), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường
CBQLGD, Hà Nội.
9. Đặng Quốc Bảo (2010), Tư tưởng giáo dục, Tập bài giảng lớp cao học
QLGD năm 2010.
10. Đặng Quốc Bảo (2011), Những vấn đề cơ bản về lãnh đạo quản lý và sự vận dụng vào điều hành nhà trường, Tập bài giảng lớp cao học QLGD năm 2010.
11. Hoàng Chí Bảo (2007), Phát triển xã hội và quản lý sự phát triển xã hội: Quan niệm, vấn đề, sự cần thiết cho Việt Nam và xác định logic nghiên cứu, Thông tin khoa học xã hội, số 12. 2007.
12. Nguyễn Ngọc Bảo (2005), Lý luận dạy học ở trường THCS, NXB ĐHSP,
Hà Nội.
13. Nguyễn Thanh Bình (2011), Giáo trình chuyên đề: Giáo dục kỹ năng sống,
NXB ĐHSP, Hà Nội.
100
14. Nguyễn Thanh Bình (2013), Giáo dục kỹ năng sống cho HS phổ thông,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
15. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Dung, Lưu Thu Thủy, Vũ Thị Sơn (2003), Những nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội.
16. Bộ GD&ĐT(2010), Giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động GDNGLL ở
trường THCS, NXB giáo dục.
17. Bộ GD&ĐT(2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/03/2011 ban hành điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. 18. Bộ GD&ĐT(2014), Thông tư ban hành quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
19. Lê Thị Bừng (1997), Tâm lý học ứng xử, NXB Giáo dục, Hà Nội. 20. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
21. Lê Thị Dắt (2010), Trò chơi trong sinh hoạt Thanh thiếu niên, NXB Kim Đồng. 22. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh - Dự án P12 (2003), Cẩm nang giáo
dục kỹ năng sống về sức khỏe sinh sản vị thành niên.
23. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam.
24. Phạm Minh Hạc (2001), Phát triển con người toàn diện thời kỳ CNH - HĐH
đất nước, NXB Chính trị quốc gia.
25. Phạm Quỳnh Hoa, Dương Minh Hào (2009), Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh - Sống hòa hợp với môi trường, NXB Giáo dục Việt Nam, 128 trang. 26. Đặng Vũ Hoạt (1998), Hoạt động GDNGLL ở trường THCS, NXB Giáo dục. 27. Nguyễn Văn Hùng (2005), Báo cáo tổng quan tình hình giáo dục và chăm sóc trẻ thơ, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Hà Nội.
28. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục Hà
Nội.
29. Cù Thị Thúy Lan, Dương Minh Hào (2009), Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh - Tránh xa những cám dỗ nguy hiểm Internet - Ma túy - Tình dục - Cờ bạc, NXB Giáo dục Việt Nam, 132 trang.
101
30. Nguyễn Lân (1989), Tự điển Từ và ngữ Hán Việt, NXB Giáo dục, TP.Hồ
Chí Minh.
31. Phương Liên, Minh Đức (2009), Kỹ năng sống để làm chủ bản thân, NXB
Trẻ, 160 trang.
32. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Giáo dục giá trị và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông - Tài liệu tập huấn giáo viên Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, NXB Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 trang.
33. Nguyễn Thành Long (2007), Tìm hiểu Luật Giáo dục, NXB Lao động, Hà Nội,
80 trang.
34. Nguyễn Thị Thanh Mai, Đặng Thúy Anh, Module 35: giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh THCS.
35. N.D.Lêvitov (1972), Tâm lý học trẻ em và tâm lý học Sư phạm, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
36. Nguyễn Thị Oanh (2006), Mười cách thức rèn kỹ năng sống cho trẻ vị thành
niên, NXB Trẻ, TP.HCM, 96 trang.
37. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Tài liệu trường cán bộ QLGD, Hà Nội.
38. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ QLGD ĐTI, Hà Nội.
39. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ QLGD ĐTI, Hà Nội.
40. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật giáo dục,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Huỳnh Văn Sơn (2009), Nhập môn kỹ năng sống, NXB Giáo dục. 42. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, NXB
Trẻ, Tp.Hồ Chí Minh.
43. Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Văn Tính (2009), Tâm lý
học phát triển, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
44. Trần Trọng Thuỷ (1993), Bài giảng tâm lý học giao tiếp, Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
45. Từ điển giáo dục học (2001), NXB Từ điển Bách khoa. 46. Phạm Viết Vượng (2005), Lý luận giáo dục, NXB ĐHSP, Hà Nội.
102
Tài liệu tiếng nước ngoài: 47. Morris, P., Lloyd, C.M., Millenky, M., Leacock, N., Raver, C.C., Bangser, M. (2013), “Using Classroom Management to improve Preschoolers’ social and emotional skills”, MDRC.
48. Alberta Learning, Learning and Teaching Resources Branch (2002), Kindergarten to Grade 9 Health and Life Skills Guide to Implementation, Canada. 49. Nicol, D.J., Dick, D.M. (2006), “Formative assessment and self-regulated learning: A model and seven principles of good feedback practice”, Studies in Higher Education, Vol. 31, No. 2.
103
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL, GV )
Để giúp chúng tôi có thêm cơ sở thực tiễn nghiên cứu luận văn “Quản lý giáo
dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai”, đề nghị quý thầy/ cô vui lòng trả lời một số câu hỏi ở nội
dung dưới đây.
Quý thầy/ cô vui lòng đánh dấu (X) vào câu trả lời mà quý thầy/ cô cho là phù
hợp với ý kiến của mình. Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô !
Câu 1: Xin quý thầy (cô) cho ý kiến đánh giá về vai trò của giáo dục kỹ năng tự chủ
cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS?
Ý kiến đánh giá
TT
Vai trò
Rất quan
Không quan
Quan trọng
trọng
trọng
1 Giúp học sinh có khả năng tư duy
độc lập
2 Giúp học sinh rèn luyện các phẩm
chất ý chí
3 Giúp học sinh xây dựng phát triển giá
trị sống đắn
4 Giúp học sinh xây dựng kế hoạch cho
bản thân và tổ chức công việc một
cách khoa học
5 Giúp học sinh
tạo được hứng
thú,khám phá được sở trường của bản thân, hiểu biết về một số lĩnh vực
nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần thiết của người
lao động.
6 Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử với thầy cô và bạn bè
xung quanh.
Câu 2: Xin quý thầy( cô) đánh giá mức độ thực nội dung giáo dục kỹ năng tự chủ cho
học sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS?
Mức độ thực hiện
NỘI DUNG
Thường xuyên Đôi khi Không thực hiện
(1) Giáo dục học sinh có khả năng
tự nhận thức và tự đánh giá đúng
bản thân mình.