ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ BÍCH HÒA

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ BÍCH HÒA

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ GIANG NAM

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân, được thực hiện dưới

sự hướng dẫn của TS Ngô Giang Nam. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn

là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã

nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp

lãnh đạo, các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình.

Trước hết em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường Đại

học sư phạm - ĐHTN, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các đơn vị có liên quan, các

nhà khoa học, các thầy cô giáo đã giảng dạy và hướng dẫn em nghiên cứu

khoa học trong suốt quá trình học tập.

Xin chân thành cảm ơn Phòng GDĐT huyện Định Hóa, Ban giám hiệu,

các thầy cô giáo và các em học sinh, bạn bè đồng nghiệp, phụ huynh học sinh,

của các trường tiểu học huyện Định Hóa đã cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu,

cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu thực tế để làm

luận văn.

Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - TS.

Ngô Giang Nam - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức,

phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ và động viên để em hoàn thành

luận văn này.

Mặc dù tác giả đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu,

song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được

những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Bích Hòa

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ......................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ .................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5 8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC ................................................................ 7 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 7 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 7 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 9 1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 14 1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 14 1.2.2. Giáo dục, hoạt động giáo dục .................................................................. 15 1.2.3. Học sinh dân tộc thiểu số ......................................................................... 16 1.2.4. Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS .......................... 16 1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học là

người DTTS ............................................................................................... 17

1.3. Những vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

HS tiểu học người DTTS tại trường tiểu học ............................................ 18 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS tiểu học DTTS ......................................... 18

1.3.2. Vị trí vai trò của giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong chương trình giáo

dục tiểu học ................................................................................................ 20 1.3.3. Mục tiêu giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS ............. 21 1.3.4. Nội dung giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS ........... 22 1.3.5. Các con đường và hình thức giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu

học người DTTS ........................................................................................ 23

1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại

trường tiểu học ........................................................................................... 26

1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại trường

tiểu học ...................................................................................................... 26

1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

tại trường tiểu học ...................................................................................... 28

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HSDTTS tại trường tiểu học ..................................................................... 30

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học ............................................... 31

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho

HS DTTS tại trường tiểu học .................................................................... 32 1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 32 1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 33 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 36 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ...... 37 2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát .................................................................... 37 2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .... 37 2.1.2. Về giáo dục .............................................................................................. 37 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................................... 39 2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 39 2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 39 2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 40 2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 40 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .......................... 40

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định hóa .......................................................................................... 40

2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mục tiêu hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định hóa .......................................................................................... 41

2.3.3. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên ................. 43

2.3.4. Thực trạng các con đường và hình thức giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt

cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên..... 46

2.3.5. Thực trạng phối hợp của các lực lượng giáo dục trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên ............................................................................ 50

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

DTTS tại trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................. 52

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS

tại trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ............................ 52

2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên ................. 54

2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên..... 56

2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên ....................................................................................................... 58

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục ngôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS tại trường tiểu học huyện Định Hóa ........ 60 2.5. Đánh giá chung .......................................................................................... 63 2.5.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 63 2.5.2. Tồn tại, hạn chế ....................................................................................... 64 Kết luận chương 2 .............................................................................................. 66 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN ...... 68 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 68

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ........................................................... 68 3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .......................................................... 68 3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ............................................................. 68 3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả .......................................................... 69 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học

sinh DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên... 69

3.2.1. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh, học sinh, CB giáo viên và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS ............................................................ 69

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 73

3.2.3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua

các hoạt động trải nghiệm .......................................................................... 78 3.2.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS .. 80 3.2.5. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ............................................ 84 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 86 3.4. Khảo nghiệm các biện pháp ...................................................................... 87 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 87 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 88 3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 88 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 88 Kết luận chương 3 .............................................................................................. 91 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 92 1. Kết luận .......................................................................................................... 92 2. Khuyến nghị................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1. CBQL Cán bộ quản lý

2. DTTS Dân tộc thiểu số

3. GDNN Giáo dục ngôn ngữ

4. GDĐT Giáo dục và Đào tạo

5. GV Giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6. HS Học sinh

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng:

Bảng 2.1. Tổng số học sinh tiểu học năm học 2019-2020 ............................ 38

Bảng 2.2. Tổng số học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số năm học 2019-

2020 ............................................................................................... 38

Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mục tiêu

hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các

trường tiểu học huyện Định hóa .................................................... 42

Bảng 2.4. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên .... 44

Bảng 2.5. Thực trạng các con đường giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên ........... 46

Bảng 2.6. Thực trạng hình thức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên ..... 48

Bảng 2.7. Thực trạng phối hợp của các lực lượng giáo dục trong hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu

học huyện Định hóa ....................................................................... 50

Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên ..... 52

Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa,

Thái Nguyên .................................................................................. 54

Bảng 2.10. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa,

Thái Nguyên ........................................................................................ 56

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định

Hóa, Thái Nguyên ................................................................................ 58

Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Định Hóa, Thái Nguyên ................................................................ 61

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản

lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS

tại các trường tiểu học huyện Định Hóa ....................................... 88

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh

DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa ............................ 89

Sơ đồ:

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS trường tiểu học huyện Định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hóa ................................................................................................ 87

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Việt Nam là một quốc gia có 54 dân tộc anh em cùng chung sống, trong

đó các dân tộc thiểu số chiếm 14,6% tổng số dân cư cả nước. Mỗi dân tộc có

một nét đặc trưng văn hóa và ngôn ngữ riêng, vì vậy văn hóa và ngôn ngữ của

Việt Nam rất phong phú, đó là một nét đặc trưng về văn hóa dân tộc mà không

phải quốc gia nào cũng có được.

Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của loài

người, là phương tiện tư duy và công cụ giao tiếp của xã hội. Ngôn ngữ bao

gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết là tấm gương phản ánh văn hoá và là công

cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc. Các dân tộc thiểu

số ở Việt Nam có ngôn ngữ riêng của dân tộc mình trong sinh hoạt cộng đồng

của họ, họ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để giao tiếp với cộng đồng người Việt

trên toàn quốc, đồng thời thu nhận các thông tin qua các phương tiện thông tin

đại chúng bằng chữ Quốc ngữ. Sự giao thoa văn hoá ngôn ngữ làm phong phú

thêm cho nền văn hoá của các dân tộc thiểu số, đồng thời cũng làm thay đổi

cuộc sống, kinh tế và vị thế của họ trong cộng đồng các dân tộc Việt. Cộng

đồng các dân tộc thiểu số ở nước ta thực sự là một cộng đồng song ngữ” - tiếng

mẹ đẻ của từng dân tộc và Tiếng Việt của người Kinh.

Ngôn ngữ tiếng Việt còn gọi là tiếng phổ thông với tư cách là ngôn ngữ

Quốc gia, Tiếng Việt được coi là phương tiện ngôn ngữ chính thức dùng trong

hệ thống giáo dục của Việt Nam. Để tiếp thu được kiến thức một cách tốt nhất

do giáo viên truyền thụ, HS phải sử dụng thành thạo ngôn ngữ tiếng Việt. Thực

tế cho thấy kết quả học tập của HS dân tộc thiểu số còn khá nhiều hạn chế do khả

năng sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt của HS chưa tốt. Như chúng ta đã biết, tất cả

các trường tiểu học ở nước ta đều học chung một chương trình, các bộ sách giáo

khoa đều đánh giá kết quả học tập của HS trên một chuẩn thống nhất về kiến

thức, kĩ năng và đều sử dụng trực tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt.

Xuất phát từ những khó khăn về ngôn ngữ tiếng Việt của HS DTTS tại các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vùng sâu, vùng xa trong giao tiếp hàng ngày chỉ sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, ít sử

dụng và không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt. Ở các trường mầm non, một số đơn

vị mới chỉ dừng lại ở việc trông trẻ mà chưa chú trọng nhiều đến việc giáo dục

ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ trong giao tiếp. Đây là một thiệt thòi lớn của HS

DTTS miền núi so với HS miền xuôi. Khi vào học tiểu học, do hạn chế ngôn ngữ

phổ thông, nhiều HS thiếu tự tin trong giao tiếp, trong học tập cũng như trong

sinh hoạt vì Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ nhất đối với HS người dân tộc Kinh

nhưng lại là ngôn ngữ thứ hai đối với HS người dân tộc thiểu số.

Trong những năm học vừa qua, công tác giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS dân tộc thiểu số luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp, các

ngành vì vậy chất lượng học tập ngôn ngữ tiếng Việt của các em đã có nhiều

chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, do sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong

quá trình dạy học nên công tác giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS vùng dân

tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn hạn chế, chất lượng học tập của HS vẫn còn

thấp so với mặt bằng chung.

Thực tế giáo dục Tiểu học của huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên với 80.2%

HS tiểu học là người dân tộc thiểu số, 60% các em ở những thôn xóm khó khăn,

dân cư sống phân tán, điều kiện học tập và giao tiếp ngôn ngữ Tiếng Việt còn

hạn chế; Bên cạnh đó, công tác dạy học và quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ

Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện mặc dù đã được quan tâm

và đạt được một số kết quả đáng khích lệ, nhưng còn nhiều hạn chế, chất lượng

giáo dục chưa được như mong đợi (HS đọc chậm - viết chậm so với chuẩn kiến

thức kĩ năng, nói ngọng, nói chưa đúng ngữ pháp và chưa hiểu nghĩa của văn

bản, trong giao tiếp tự ti, rụt rè...). Bên cạnh đó, rất ít giáo viên tiểu học biết tiếng

dân tộc thiểu số ở địa bàn công tác, nếu có cũng chỉ biết tiếng của dân tộc mình.

Trong chương trình đào tạo của các trường sư phạm hiện nay cũng chưa có

chương trình đào tạo và bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho sinh viên trước khi

ra trường. Tình trạng bất đồng ngôn ngữ giữa người học với người dạy, giáo viên

nói nhưng HS khó hiểu diễn ra khá phổ biến. HS chưa thành thạo ngôn ngữ tiếng

Việt sẽ khó nắm được kiến thức từ chương trình học. Chất lượng giáo dục vì vậy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sẽ ảnh hưởng dẫn đến HS lưu ban hoặc bỏ học.

Xuất phát từ yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành,

ngành giáo dục huyện Định Hóa cũng như các huyện có nhiều HS dân tộc thiểu

số đã quan tâm chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngôn ngữ

Tiếng Việt cho HS tiểu học dân tộc thiểu số đảm bảo cho các em đủ điều kiện cơ

bản để có thể nắm bắt, tiếp thu các môn học khác đạt hiệu quả, giúp các em phát

triển nhân cách một cách toàn diện.

Làm thế nào để HS dân tộc thiểu số khắc phục được rào cản ngôn

ngữ, giao tiếp thành thạo, học tốt các môn học trong chương trình tiểu học và đạt

chuẩn kiến thức kĩ năng chung là vấn đề tác giả luôn băn khoăn, trăn trở để tìm

giải pháp quản lý hữu hiệu nhất. Đó chính là lý do tác giả đã chọn đề tài “Quản

lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại

các trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên

cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ,

quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số các

trường tiểu học huyện Định Hóa, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động

giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số tại các

trường tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số

tại các trường tiểu học huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS ở huyện Định Hóa

đã và đang được các cấp, các ngành quan tâm nhưng vẫn còn tồn tại và bất cập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong quá trình thực hiện. Nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh dân tộc, phù hợp với điều kiện

thực tiễn của các trường tiểu học ở huyện Định Hóa thì có thể góp phần nâng cao

hiệu quả giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ

Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số tại trường tiểu học.

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ

Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng

Việt cho HS dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học học trên địa bàn huyện Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số của Phòng GDĐT.

6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ

Tiếng Việt cho HSDTTS tại các trường tiểu học của Hiệu trưởng các trường tiểu

học ở huyện Định Hóa.

6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục và

Đào tạo đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người

dân tộc thiểu số huyện Định Hóa thông qua hoạt động dạy học Tiếng Việt ở

trường tiểu học theo chương trình của Bộ GDĐT, các hoạt động giáo dục trong

và ngoài giờ học.

6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu

Đề tài triển khai nghiên cứu ở Phòng Giáo dục - Đào tạo Định Hóa và 24

trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa.

6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát

Khách thể điều tra: 50 Cán bộ quản lý (CBQL), gồm lãnh đạo phòng GDĐT,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyên viên phụ trách chuyên môn tiểu học và Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các

trường tiểu học; 54 tổ trưởng chuyên môn; 192 Giáo viên của 24 trường tiểu học

trong toàn huyện.

6.4. Giới hạn về thời gian

- Thời gian nghiên cứu khảo sát từ tháng 9/2019 đến 3/2020.

- Số liệu nghiên cứu lấy từ năm học 2017 - 2018 đến 2018 - 2019.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn tiến hành sử dụng các phương

pháp sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có

liên quan liên quan đến giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số

nhằm hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục

Sử dụng các bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên để thu thập thông

tin về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân

tộc thiểu số trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học về

công tác quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu

số tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa.

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Nghiên cứu các văn bản quản lý về hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng

Việt, sản phẩm của việc thực hiện giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt của HS dân tộc

để đánh giá thực trạng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số

trong nhà trường.

7.2.4. Phương pháp chuyên gia

Thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý để khảo nghiệm tính cần thiết,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.

7.3. Phương pháp bổ trợ

Phương pháp xử lý số liệu sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý

kết quả, tỉ lệ %...

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ

lục, luận văn có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng

Việt cho HS dân tộc thiểu số tại trường tiểu học.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho

HS dân tộc thiểu số tại các trường huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

HS dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ

TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

Trong lịch sử phát triển của loài người, ngôn ngữ có một vai trò quan trọng

trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Nó thúc đẩy sự phát triển

của tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và là phương tiện để giao tiếp. Thông qua

tiếng ngôn ngữ, mỗi người thực hiện việc giao tiếp trong xã hội.

Vấn đề ngôn ngữ đã được đề cập đến ngay từ thời cổ đại. Nhưng thời cổ đại

người ta nghiên cứu ngôn ngữ không tách khỏi triết học và lôgic học. Các nhà

triết học cổ đại đã coi ngôn ngữ như là một hình thức biểu hiện bề ngoài của các

bên trong là “logos”, tinh thần, trí tuệ của con người. Trong cuốn “Bàn về phương

pháp”, Descartes đã chỉ ra những đặc tính 9 chủ yếu của ngôn ngữ và lấy đó làm

tiêu chí phân biệt con người, khác với động vật. Ông nhấn mạnh tính chất của

ngôn ngữ, cái tín hiệu duy nhất ấy chắc chắn là của một tư duy tiềm tàng trong

cơ thể và kết luận rằng: “Có thể lấy ngôn ngữ làm chỗ khác nhau thực sự giữa

con người và con vật” [dẫn theo 34].

Chỉ đến giữa thế kỷ 19 khuynh hướng tâm lý học mới nảy sinh trong ngôn

ngữ học. Người đầu tiên sáng lập ra trường phái ngôn ngữ học tâm lý Shteintal

(1823 - 1899). Ông đã đưa ra học thuyết ngôn ngữ là sự hoạt động của cá nhân

và sự phản ánh tâm lý dân tộc. Theo ông, ngôn ngữ học phải dựa vào tâm lý cá

nhân trong khi nghiên cứu ngôn ngữ cá nhân, phải dựa vào tâm lý dân tộc trong

khi nghiên cứu ngôn ngữ của dân tộc [dẫn theo 34].

L.X. Vưgotxki trong cuốn: “Tư duy và ngôn ngữ” đã lập luận rằng hoạt

động tinh thần của con người chính là kết quả học tập mang tính xã hội chứ

không phải là một học tập chỉ là cá thể. Theo ông, khi trẻ em gặp phải 10 những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khó khăn trong cuộc sống, trẻ tham gia vào hợp tác của người lớn và bạn bè có

năng lực cao hơn, những người này giúp đỡ trẻ và khuyến khích trẻ. Trong mối

quan hệ hợp tác này, quá trình tư duy trong một xã hội nhất định được chuyển

giao sang trẻ. Do ngôn ngữ là phương thức đầu tiên mà qua đó, con người trao

đổi các giá trị xã hội, L.X. Vưgotxki coi ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối với

sự phát triển của tư duy [dẫn theo 29].

Theo Piaget, tất cả trẻ em đều trải qua 4 giai đoạn: 1) giai đoạn cảm giác -

vận động, 2) giai đoạn tiền thao tác hay thực hành), 3) giai đoạn thao tác hay

thực hành cụ thể và 4) giai đoạn thao tác chính thức. Giai đoạn tiền thao tác hay

thực hành (khoảng 2 đến 7-8 tuổi) Trong giai đoạn này, bắt đầu xuất hiện chức

năng ký hiệu hay cũng gọi là chức năng biểu tượng. Chức năng này tương ứng

với một sự phân biệt giữa “cái biểu đạt” và “cái được biểu đạt” và nội hiện của

sự bắt chước. Chính chức năng này cho phép tưởng tượng và tư duy: từ nay, đứa

trẻ có thể tưởng tượng một vật vắng mặt, ví dụ nó có thể cầm một cái gậy làm

giả một cái ô tô, sau đó một cái xe đạp. Chức năng mới này mở đầu một giai

đoạn phát triển nhận thức mới: trí tuệ được phát triển bằng tưởng tượng và bằng

tư duy, và không chỉ bằng hành động nữa. Ngôn ngữ hình thành một phần của

chức năng ký hiệu. Trẻ em phát triển các kỹ năng giao tiếp cao hơn qua ngôn

ngữ và tham gia vào các hoạt động hình tượng như vẽ các vật và chơi trò chơi

giả vờ hay tưởng tượng [dẫn theo 33].

Tác giả E.I.Tikhêêva đã đề ra phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ một

cách hệ thống, trong đó bà nhấn mạnh cần dựa trên cơ sở tổ chức cho trẻ tìm hiểu

thế giới thiên nhiên xung quanh trẻ, dạo chơi, xem tranh, kể chuyện cho trẻ

nghe… Bà đưa ra các biện pháp cụ thể để phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ mẫu

giáo như: nói chuyện với các em, giao nhiệm vụ cho các em, đàm thoại, kể

chuyện, đọc truyện, thư từ, học thuộc lòng thơ ca. Những tư tưởng này đến nay

vẫn còn nguyên giá trị đối với việc giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm

non [39].

Với Evgrafova M. G. [dẫn theo 38], Sự hình thành văn hoá giao tiếp bằng

lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn trên cơ sở phong tục tập quán của dân tộc là rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan trọng. Ở đây, tác giả đã trình bày quy luật và nguyên tắc hình thành văn hoá

giao tiếp bằng lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn, những đặc điểm của việc hình

thành văn hoá giao tiếp bằng lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn trên cơ sở phong

tục tập quán của dân tộc; nội dung và kỹ thuật hình thành văn hoá giao tiếp bằng

lời của trẻ em tuổi mẫu giáo lớn trên cơ sở phong tục tập quán của dân tộc. Đây

chính là những tiền đề để trẻ em ở tuổi mẫu giáo lớn hình thành được kỹ năng

giao tiếp trước khi bước vào lứa tuổi tiểu học.

J. Cummins (1979) đề xuất giả thuyết phát triển phụ thuộc lẫn nhau. Theo

Cummins, có một sự tương quan tích cực giữa khả năng ngôn ngữ thứ nhất và

“ngôn ngữ thứ hai”: khả năng “ngôn ngữ thứ hai” của HS tuỳ thuộc ở một mức

độ nào đó với khả năng ngôn ngữ thứ nhất. Cummins lưu ý rằng vai trò của tiếng

mẹ đẻ phải được quan tâm trong chương trình song ngữ [dẫn theo 35].

Hay chương trình dạy tiếng Malaysia cho rằng "sự thành thạo ngôn ngữ làm

cho học sinh học tập có hiệu quả, vì vậy ngôn ngữ được coi trong ở tiểu học. Khi

học xong tiểu học học sinh biết sử dụng ngôn ngữ phù hợp với trình độ phát triển

của mình". Hay đối với Thái Lan trong chương trình giảng dạy tiếng Thái Lan

lại nhấn mạnh "việc dạy tiếng phải trau dồi cho học sinh kỹ năng nghe, nói, đọc,

viết và khả năng dùng ngôn ngữ...." đối với chương trình dạy tiếng Pháp năm

1985 đã khẳng định việc nắm vững tiếng Pháp quyết định thành quả học tập ở

tiểu học và trở thành tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả đào tạo ở cấp tiểu

học [dẫn theo 37].

Việc nghiên cứu ngôn ngữ của HS còn được rất nhiều các tác giả ngoài nước

quan tâm và tiếp cận sâu ở từng góc độ khác nhau trong sự phát triển ngôn ngữ

của HS.

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS nói chung và HS

DTTS nói riêng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội luôn được quan tâm

hàng đầu của Đảng, Nhà nước và cũng là một trong những nội dung quan trọng

được các nhà khoa học giáo dục quan tâm nghiên cứu.

Trong nhiều năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về ngôn ngữ, về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giao tiếp nhưng phần nhiều các công trình nghiên cứu về giao tiếp, kỹ năng giao

tiếp cho học sinh phổ thông, đại học tại các vùng miền. Đối với cấp Tiểu học

cũng đã có các công trình nghiên cứu về giao tiếp nhưng để đi sâu vào hoạt động

giáo dục ngôn ngữ cho HS tiểu học DTTS chưa được nhiều hoặc có đề cập đến

các hướng nghiên cứu về ngôn ngữ như: Đề tài Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở

vùng dân tộc miền núi ba tỉnh phía Bắc Việt Nam của Trần Trí Dõi (NXB ĐHQG

Hà Nội 2004); Tính thực tiễn trong chính sách giáo dục ngôn ngữ của Đảng và

Nhà nước ta đối với vùng dân tộc thiểu số, Ngôn ngữ và đời sống của Trần Trí

Dõi và Nguyễn Văn Thiện (2001); Mấy vấn đề về giáo dục ngôn ngữ và phát

triển văn hóa ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số của Việt Nam hiện nay của

Hoàng Văn Hành (1994) hay các đề tài nghiên cứu về tâm lý học sinh dân tộc

thiểu số như các đề tài: Cần hiểu tâm lý của học sinh dân tộc thiểu số khi dạy học

tiếng Việt của tác giả Lê Hoàng Giang; Một số đặc điểm giao tiếp của HS phổ

thông dân tộc Tày, Nùng của tác giả Phùng Thị Hằng năm 2007 [5]; Để tài cấp Bộ

Nghiên cứu đặc điểm giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc

của tác giả Ngô Giang Nam,... Trung tâm nghiên cứu Giáo dục Phổ thông - Viện

Nghiên cứu Giáo dục như: Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy, Ngô Công Hoàn,

Nguyễn Quang Uẩn.

Nghiên cứu Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em 1 - 6 tuổi [31], tác giả

Lưu Thị Lan (1996) trong công trình nghiên cứu của mình đã chỉ rõ các bước phát

triển về ngữ âm của trẻ em Việt Nam bắt đầu từ giai đoạn tiền ngôn ngữ (0 - 1

tuổi) giai đoạn ngôn ngữ (1 - 6 tuổi), về mặt ngữ âm có những bước tiến dài đặc

biệt là giai đoạn 4 - 6 tuổi. Các bước phát triển về từ vựng được tác giả thống kê

từng lứa tuổi với số lượng từ tối thiểu và số lượng từ tối đa. Từ 18 tháng tuổi trở

đi trẻ có sự nhảy vọt về số lượng từ và yếu tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng trực tiếp

đến sự phát triển vốn từ của trẻ. Các bước phát triển về ngữ pháp trong ngôn ngữ

của trẻ em Việt Nam được tác giả nghiên cứu rất cụ thể từng lứa tuổi với loại câu

đơn, câu phức, các loại câu phức như câu phức chính phụ, câu phức đẳng lập. Câu

phức chính phụ xuất hiện muộn và có số lượng ít hơn.

Bên cạnh đó đã có một số công trình nghiên cứu về dạy học tiếng việt cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học sinh tiểu học: Tổ chức dạy học tiếng việt lớp 1 cho HS DTTS vùng khó khăn

tỉnh Cao Bằng của tác giả Ma Vĩnh Tường [37], tác giả đã tiếp cận dưới góc độ

dạy học tiếng việt lớp 1 và trên cơ sở thực trạng dạy học tiếng việt ở các trường

tiểu học vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đề xuất các biện pháp tổ chức

dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng việt. Tác giá Nguyễn

Văn Đông trong bài viết “Dạy tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số bậc tiểu học -

những khó khăn và giải pháp khắc phục” đã nhận định trong thực tế dạy học

tiếng Việt cho HS DTTS bị chi phối bởi nhiều yếu tố dẫn đến hiệu quả sử dụng

tiếng Việt không cao, kéo theo những hạn chế tư duy năng lực của HS cùng nhiều

bất lợi trong thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Trước những khó khăn trong

dạy học TV cho HSDTTS, tác giả đề xuất các giải pháp như: Thống nhất quan

điểm phát triển song ngữ đối với HS DTTS, thống nhất bằng chương trình nhưng

được hiện thực hóa bằng nhiều bộ sách khác nhau; Tăng cường cho trẻ làm quen

với tiếng Việt trước khi đến trường tiểu học, đưa nội dung phát triển tiếng Việt

thành nội dung bắt buộc đối với các trường mầm non vùng đồng bào DTTS, có

kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên các kỹ năng tiếng Việt cho HS [13].

Khi bàn về Dạy học thành ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học Tày, Thái

theo hướng vận dụng hiểu biết văn hóa và tiếng mẹ đẻ (qua trường hợp học sinh

lớp 5 dân tộc Tày - Thái học một số thành ngữ có từ chỉ “động vật” nhóm tác

giả Lê A- Nguyễn Thị Ngân Hoa - Đỗ Phương Thảo đã đề xuất một phương pháp

dạy học thành ngữ tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số cấp tiểu học theo mô hình

song ngữ: Vận dụng nguyên tắc ảnh hưởng qua lại và phụ thuộc lẫn nhau giữa

ngôn ngữ thứ nhất và “ngôn ngữ thứ hai”. Nhóm tác giả muốn sử dụng chính vốn

văn hóa và ngôn ngữ mẹ đẻ của HS vào việc giải thích thành ngữ tiếng Việt, so

sánh thành ngữ tiếng Việt với thành ngữ tiếng mẹ đẻ và hướng dẫn HS vận dụng

thành ngữ tiếng Việt vào hoàn cảnh giao tiếp cho phù hợp, giúp người học không

chỉ hiểu và ghi nhớ ý nghĩa của thành ngữ tiếng Việt mà còn phân biệt được

những điểm giống và khác nhau với thành ngữ tiếng mẹ đẻ, từ đó biết phát huy

những sự “chuyển di tích cực” và hạn chế những sự “chuyển di tiêu cực” khi sử

dụng thành ngữ trong cuộc sống; quan trọng nhất là các em có thể vừa hiểu và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biết thành ngữ tiếng Việt mà vẫn nhớ thành ngữ tiếng mẹ đẻ của mình [35].

Tác giả Trần Thị Kim Hoa trong bài viết Một số vấn đề lý luận về phát triển

năng lực từ ngữ tiếng Việt cho học sinh lớp 5 dân tộc Tày qua hệ thống bài tập đã

khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống bài tập dạy học tiếng. Bởi lẽ, muốn

hình thành, phát triển hoạt động nói năng nhất thiết phải thông qua một hệ thống

bài tập và trên thực tế, bản thân hoạt động nói năng đã bao hàm tính chất thực

hành, thừa nhận bài tập như là một phương tiện dạy học cơ bản và cần thiết. Mục

đích của dạy tiếng ở tiểu học cũng được thống nhất rằng không phải cung cấp cho

HS những tri thức lí thuyết ngôn ngữ một cách bị động mà là hình thành ở các em

kĩ năng, năng lực hoạt động giao tiếp ngôn ngữ [20].

Khi nghiên cứu về “Chính sách giáo dục ngôn ngữ vùng dân tộc thiểu số và

vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay” tác giả Trần Trí Dõi đã nhấn

mạnh “cũng chỉ có tiếng Việt mới đáp ứng nhu cầu là công cụ ngôn ngữ để phát

triển bình đẳng giữa các dân tộc anh em ở Việt Nam về kinh tế - xã hội và văn

hóa. Còn muốn duy trì bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc nhằm đảm bảo tính đa

dạng văn hoá của cộng đồng dân tộc Việt Nam, chúng ta không thể không đáp

ứng nhu cầu bảo toàn và ngày càng phát triển tiếng mẹ đẻ của các dân tộc thiểu

số” [11].

Tác giả Nguyễn Công Đức, Nguyễn Văn Lập trong bài viết Vấn đề ngôn

ngữ của học sinh dân tộc thiểu số trong giáo dục phổ thông (trường hợp học sinh

người M’Nông, tỉnh Đăk Nông) cho rằng giáo dục phổ thông đối với học sinh

dân tộc ít người nói chung và dân tộc M’nông, một tộc người bản địa đông đảo

ở Tây Nguyên, còn gặp nhiều khó khăn do các rào cản ngôn ngữ. Vượt qua các

rào cản này trên cơ sở xây dựng và sử dụng các tài liệu dạy và học bằng tiếng

M’nông một cách hiệu quả, cùng với tiếng Việt, là một yếu tố quan trọng để nâng

cao tri thức của thanh thiếu niên tộc người M’nông và sự phát triển bền vững của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cộng đồng này, vùng đất này [14].

Tác giả Lê Thị Thanh Thủy trong công trình Quản lý hoạt động phát triển

ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi tại các trường mầm non huyện phú lương, tỉnh

thái nguyên, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đã đề xuất các biện pháp sau:

Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ

giáo viên; Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên tạo môi trường chữ cái trong và

ngoài lớp học cho trẻ hoạt động;

Hướng dẫn giáo viên tổ chức tốt các hoạt động cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi làm

quen với chữ cái và làm quen với văn học trong giờ học và lồng

ghép, tích hợp giáo dục trẻ ở mọi lúc, mọi nơi;

Tổ chức tốt các chuyên đề, hội thi cấp trường, phối hợp với các

nhà trường tổ chức tốt các chuyên đề, hội thi cấp cụm, bồi dưỡng giáo viên

cốt cán để tham gia các hội thi cấp huyện, cấp tỉnh;

Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học tích cực trong việc tổ chức

hoạt động cho trẻ làm quen với văn học và chữ viết;

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ

trẻ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu

giáo 5-6 tuổi ...[40].

Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung trong công trình Quản lý hoạt động giáo dục

ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trường cầm non quận Nam Từ Liêm đã đề

xuất các biện pháp: Chỉ đạo triển khai đa dạng các hình thức giáo dục ngôn ngữ

qua trò chơi của trẻ ở các trường cầm non; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực,

kỹ năng giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trường cầm non cho GV;

Xây dựng cơ chế và môi trường làm việc thuận lợi cho GV thực hiện hoạt động

giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trường cầm non [12].

Qua các vấn đề nghiên cứu trên đã giúp tôi có được cái nhìn tổng quan hơn

trong vấn đề nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học

sinh DTTS tại trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhìn chung các nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến mặt lý luận và thực tiễn của

vấn đề về giao tiếp, dạy học Tiếng Việt của HS tiểu học cũng như các vấn đề về

ngôn ngữ của các vùng miền ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng chưa có nhiều

công trình nghiên cứu về giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh tiểu học DTTS,

giúp các em sử dụng ngôn ngữ tiếng việt tự tin trong giao tiếp, trong học tập và

trong cuộc sống. Trên cơ sở đó chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo

dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh tiểu học DTTS huyện Định Hóa, tỉnh Thái

Nguyên” để nghiên cứu.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Từ khi xã hội phát triển và chính từ sự phân công trong lao động đã hình

thành hoạt động đặc biệt đó là sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành... của người đứng

đầu trong một nhóm hay một tổ chức. Hoạt động đó chính là hoạt động quản lý

và đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý dưới các góc độ tiếp cận riêng

được đưa ra như: Quản lý là vận dụng khái thác các nguồn lực để đạt được những

kết quả mong muốn hay quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm

sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác, đó cũng là công tác

phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự khác cùng trong một tổ chức...

trong giới hạn của luận văn, tác giả xin phép không đề cập đến các định nghĩa

theo từng cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu.

Từ điển Giáo dục học cho rằng: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định

hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý

(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được

mục đích của tổ chức” [38, tr.326].

Về cơ bản quản lý là tác động lên con người, sự vật để điều hành các hoạt

động có lợi cho tổ chức và đạt được những mục tiêu đề ra. Quản lý là tìm cách,

biết cách ràng buộc một cách thông minh, tế nhị việc thỏa mãn nhu cầu cho con

người, trên cơ sở đó khích lệ con người đem hết năng lực thực hiện công việc

được giao hoặc có thể bằng cách nào đó từ sự tác động của quản lý, người bị

quản lý luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho bản thân, tổ chức và xã hội.

Từ những phân tích trên, tác giả quan niệm Quản lý là quá trình (lập kế

hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá) có mục đích, có kế hoạch, có định

hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm tác

động để tổ chức vận hành có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.2. Giáo dục, hoạt động giáo dục

- Giáo dục:

Giáo dục theo tiếng Hán thì giáo có nghĩa là dạy, dục là nuôi, nghĩa là rèn

luyện về tinh thần nhằm phát triển tri thức, tình cảm đạo đức và săn sóc về mặt

thể chất. Vậy giáo dục là sự rèn luyện con người về ba phương diện trí tuệ, tình

cảm, thể chất nhằm đưa con người từ không biết đến biết, từ xấu đến tốt, từ thấp

kém đến cao thượng, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Ngày nay, khái niệm

giáo dục được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.

+ Giáo dục (Theo nghĩa rộng): Là sự hình thành nhân cách được tổ chức

một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa

nhà giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm

lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.

+ Giáo dục (theo nghĩa hẹp): Đó là một bộ phận của quá trình sư phạm, là

quá trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng,

động cơ, tình cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng

đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực. Chức năng trội của

quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) chỉ được thực hiện trên cơ sở vừa tác động

đến ý thức, vừa tác động đến tình cảm và hành vi.

Như vậy, Giáo dục là quá trình hình thành ở con người niềm tin, lý tưởng,

động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách, những hành vi và thói quen cư

xử đúng đắn trong xã hội.

- Hoạt động giáo dục:

Hoạt động giáo dục có thể hiểu theo hai cấp độ:

Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình hoạt động đặc thù của

xã hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu của và năng lực của con

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người để duy trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông

qua các hình thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp,

có chủ định đến đối tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách

trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ.

Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm được tổ chức

trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai trò chủ

đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo dục, tự rèn

luyện nhằm hình thành cơ sở của thế giới quan nhân sinh quan khoa học, những

phẩm chất, nét tính cách của người công dân người lao động.

1.2.3. Học sinh dân tộc thiểu số

Khái niệm dân tộc thiểu số được dùng để chỉ các nhóm người có những sự

khác biệt về một phương diện nào đó với cộng đồng người chung trong xã hội. Họ

có thể khác biệt với nhóm người đa số về phương diện ngôn ngữ và văn hoá. Khác

biệt về nhận thức và tôn giáo, về hoàn cảnh kinh tế, điều kiện sống và thu nhập,...

và đi kèm theo đó là sự khác biệt về phương thức ứng xử của cộng đồng đối với

chính họ và như vậy học sinh dân tộc thiểu số là những học sinh người dân tộc có

số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam.

Học sinh DTTS là người đồng bào các DTTS ngay từ lúc nhỏ các em

sống cùng gia đình nên thường xuyên phải nói tiếng dân tộc mình nhưng khi

bước vào nhà trường thì buộc các em phải giao tiếp thành thạo ngôn ngữ tiếng

Việt mới có thể theo học chương trình giáo dục, đào tạo hiện hành. Việc sử

dụng ngôn ngữ bằng tiếng Việt còn hạn chế, gây cho các em có nhiều mặc

cảm, thiếu tự tin, ngại đến lớp… Do vậy, việc giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho học sinh DTTS cần phải được coi trọng và thực hiện một cách thường

xuyên, nghiêm túc nhằm giúp các em tự tin, có khả năng tiếp thu và giao tiếp

bằng tiếng Việt một cách thành thạo, rút ngắn khoảng cách về khả năng học

tập của các em học sinh thuộc các thành phần dân tộc khác nhau.

1.2.4. Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

- Ngôn ngữ Tiếng Việt

Quyền và nghĩa vụ về ngôn ngữ của công dân Việt Nam được nêu trong các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

văn bản pháp lý của Nhà nước, được xác định bằng điều khoản trong Hiến pháp

và được quy định rõ tại các văn bản của Chính phủ. Trong giáo dục, ngôn ngữ

được quy định rõ tại Khoản 1, Điều 11, Luật Giáo dục: “Tiếng Việt là ngôn ngữ

chính thức dùng trong cơ sở giáo dục. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu

cụ thể về nội dung giáo dục, Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước

ngoài trong cơ sở giáo dục” [24].

Tiếng Việt là môn học nền tảng, quan trọng và cần thiết nhất ở bậc tiểu học.

Bên cạnh việc học Toán để phát triển tư duy logic thì học Tiếng Việt giúp các

em hình thành và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua Tiếng Việt, HS được

học cách giao tiếp, biểu đạt tư tưởng, cảm xúc của mình với thế giới xung quanh

một cách chính xác và biểu cảm.

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS

Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS là quá trình tác động có định

hướng, mục đích, có kế hoạch của giáo viên tới học sinh, là quá trình giáo dục

của nhà trường và các lực lượng liên đới thông qua các hoạt động giáo dục trong

và ngoài nhà nhằm đạt được mục tiêu đề ra, bước đầu hình thành các năng lực

chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe

với mức độ căn bản..

Giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS để hình thành cho HS kiến thức

về lĩnh vực ngôn ngữ (nắm vững các đơn vị ngôn ngữ, quy tắc kết hợp giữa các

đơn vị ngôn ngữ ấy ...); HS có kĩ năng tiến hành các hoạt động ngôn ngữ, biết vận

dụng ngôn ngữ trong việc tiếp nhận, lĩnh hội văn bản (nghe - hiểu, đọc - hiểu) và

tạo lập văn bản (nói, viết); HS có sẵn điều kiện tâm lí để tổ chức và thực hiện các

tri thức, kĩ năng trong một cơ cấu thống nhất và theo một định hướng cụ thể, rõ

ràng (ý chí, niềm tin, hứng thú, thái độ đối với ngôn ngữ tiếng Việt.

1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học là

người DTTS

Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học là người

DTTS bản chất là quá trình chủ thể quản lý lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

Để quản lý tốt việc giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người

DTTS đòi hỏi người quản lý phải nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình,

phương pháp, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt,

nắm các yêu cầu cần thiết, cơ bản, nguồn lực cần có để thực hiện chương trình,

hiểu đối tượng HS tiểu học DTTS, nắm vững các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá

kết quả giáo dục, những yếu tố tác động tới quá trình giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt. Trên cơ sở đó sắp xếp, bố trí nhân lực, vật lực, huy động các tổ chức xã hội

cùng tham gia thực hiện quá trình giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt một cách đồng

bộ, đạt hiệu quả tối ưu nhất.

Quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS gồm các nội dung sau:

Lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại trường tiểu học;

Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS tại

trường tiểu học; Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HSDTTS tại trường tiểu học; Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học.

1.3. Những vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho

HS tiểu học người DTTS tại trường tiểu học

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của HS tiểu học DTTS

Do ảnh hưởng của điều kiện địa lý và kinh tế cũng như những yếu tố văn

hoá, HS tiểu học DTTS có khả năng phát triển về nhận thức và ngôn ngữ kém

hơn so với HS tiểu học thành phố và vùng miền xuôi. Tư duy ngôn ngữ - logíc

của các em dừng lại ở mức độ trực quan cụ thể. Trong khi quan sát các sự vật,

hiện tượng HS dân tộc khó phân biệt cái cơ bản với cái không cơ bản. Vì thế,

nhiều khi thầy cô giáo thiếu kinh nghiệm trong sử dụng giáo cụ trực quan ở giờ

học không những không có tác dụng mà còn có hại. Chính những đặc điểm này

của tư duy đã ảnh hưởng đến các quá trình tâm lí khác của HS.

HS DTTS cũng như trẻ em ở lứa tuổi tiểu học nói chung đang hình thành

và phát triển về sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước tham gia vào xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hội, thế giới của mọi mối quan hệ. Ở lứa tuổi này, HS tiểu học chưa đủ ý thức,

chưa có đủ năng lực và phẩm chất như một người trưởng thành trong xã hội, các

em luôn cần sự chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn của người lớn, của gia đình, nhà

trường và xã hội. HS tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới nhưng cũng

thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định còn hạn chế,

tính tình hiếu động, dễ phản ứng bộc lộ rõ nét. Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học

tri giác mới đơn thuần phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật,

hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho HS định

hướng nhanh chóng và chính xác về thế giới xung quanh và còn giúp cho trẻ em

điều chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Đối với HS tiểu học, tình cảm có vị trí

đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động, tình cảm tốt sẽ kích

thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động tích cực.

Bên cạnh những đặc điểm chung trên, HS người DTTS còn có nét đặc trưng

riêng, những đặc trưng mang tính tộc người và những đặc trưng do điều kiện

sống tạo nên: Về cảm giác, tri giác các em có độ nhạy cảm cao, nhưng định

hướng tri giác theo các nhiệm vụ học tập còn thiếu tập trung, tri giác thường gắn

với hành động, sự vật, hình ảnh trực tiếp, cụ thể, sự kiên trì còn hạn chế, dễ bột

phát, dễ chán nản. Điểm nổi bật trong tư duy là các em chưa có thói quen làm

việc trí óc, đa số các em ngại suy nghĩ động não, khi vấp phải vấn đề khó thường

bỏ qua, tâm lý e ngại, dễ thừa nhận điều người khác nói, một phần lớn nguyên

nhân do hạn chế về ngôn ngữ tiếng Việt. Về trí nhớ, phần lớn HS ghi nhớ máy

móc dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần, vì vậy, để luyện cho HS ghi nhớ, GV

phải hết sức kiên trì, nhẫn nại. Về chú ý, thiếu bền vững, nhịp độ học tập chậm

vì nếu tiến độ học tập nhanh các em sẽ rối, không theo kịp và không hiểu bài. Về

tình cảm, các em sống rất chân thành, yêu ghét rõ ràng, thầy cô cần tận dụng đặc

điểm này để thiết lập các nhóm học tập tạo cơ hội cho các em giao lưu, chia sẻ

ngôn ngữ tiếng Việt sẽ ngày một cải thiện hơn..

Đặc điểm nổi bật trong tư duy của một số HS dân tộc là thói quen lao động

trí óc chưa bền, ngại suy nghĩ, ngại động não. Nhiều em không hiểu bài nhưng

không biết mình không hiểu ở chỗ nào. Các em có thói quen suy nghĩ một chiều,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dễ thừa nhận những điều người khác nói. Các thao tác tư duy như phân tích, tổng

hợp, khái quát ở HS dân tộc phát triển còn chậm và thiếu toàn diện các em mới

chỉ nắm được một vài thuộc tính hoặc liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng nên

khó tổng hợp, khái quát lại vấn đề.Do thiếu hụt vốn sống nên tưởng tượng của

HS dân tộc còn mờ nhạt, thiếu sinh động (thể hiện rõ nhất trong các bài văn).

Ngoài ra, sự tác động qua lại giữa quá trình nhận thức và sự phát triển ngôn ngữ

của HS dân tộc có một điểm đáng lưu ý: Ngôn ngữ phát triển thì quá trình nhận

thức cũng phát triển và nó làm cho vốn ngôn ngữ càng phong phú thêm. Song

HS dân tộc lại gặp khó khăn: Trước khi các em đi học dùng ngôn ngữ của dân

tộc mình nhưng trong quá trình nhận thức, tiếp thu tri thức lại diễn ra bằng ngôn

ngữ tiếng Việt. Như vậy, các em gặp rất nhiều khó khăn trong học tập cũng như

ngoài xã hội.

1.3.2. Vị trí vai trò của giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong chương trình

giáo dục tiểu học

Với tư cách là ngôn ngữ quốc gia, phương tiện giao tiếp chung, ngôn ngữ

tiếng Việt đã và đang đóng vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội

là cầu nối cho sự thống nhất trong toàn xã hội, là phương tiện truyền tải các chủ

trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến mọi miền đất nước và là công cụ

truyền tải những tâm tư nguyện vọng của người dân đối với Đảng và Nhà nước;

là tấm gương phản ánh đời sống xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng; là ngôn ngữ chính thức trong hệ thống giáo dục; là công cụ lưu giữ, tiếp

nhận và truyền tải khoa học kĩ thuật và văn hóa của Việt Nam;… Có thể nói,

chưa bao giờ tiếng Việt có sứ mệnh lịch sử lớn lao gắn sự phát triển của đất nước

và sự hội nhập quốc tế như ngày nay.

Ngôn ngữ Tiếng việt ở bậc tiểu học có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng,

thông qua việc giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt giúp HS DTTS phát triển năng lực

ngôn ngữ, góp phần rèn luyện cho HS DTTS các thao tác tư duy cơ bản: phân

tích, tổng hợp, so sánh, phán đoán... và là cơ sở để HSDTTS tiếp thu tốt các môn

học khác trong chương trình giáo dục hiện hành. Giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

nhằm cung cấp cho HS tiểu học DTTS những kiến thức sơ giản về ngôn ngữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người; về văn

hoá, văn học của Việt Nam và thế giới. Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS

tiểu học DTTS góp phần hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp

của Tiếng Việt.

Giáo dục tiếng Việt nhằm giúp cho HS DTTS có các kỹ năng cơ bản trong

việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học,

tạo tiền đề để học sinh học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo, góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển bền vững đời sống nhân dân đặc

biệt vùng dân tộc thiểu số.

1.3.3. Mục tiêu giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

Theo Đề án 'Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh (HS) tiểu

học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025' đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt, mục tiêu chung của đề án ”Tập trung tăng cường tiếng Việt

cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, bảo đảm các em

có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo

dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội

tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và

phát triển bền vững các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của

đất nước” [5].

Thông qua hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt và thông qua các hoạt

động giáo dục khác, giúp HS DTTS hình thành và phát triển các kĩ năng sử dụng

ngôn ngữ Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp hàng ngày

trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.

Sau khi học hết lớp 1 HS biết đọc và biết viết tiếng Việt thành thạo nhằm

tạo nền tảng học tốt các môn học khác (Ngôn ngữ là công cụ tư duy). Biết giữ

gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Nâng cao chất lượng học tập các môn học nói chung,

giảm tỉ lệ HS bỏ học... giúp HS hào hứng tham gia các hoạt động đọc, kể chuyện,

vui chơi... cùng cha mẹ sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt. Việc giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS tiểu học dân tộc thiểu số giúp các em mạnh dạn, tự tin khi đến

trường, học tập và giao tiếp với thầy cô, bạn bè, xóa bỏ rào cản ngôn ngữ giữa

học tiếng Việt và tiếng DTTS giúp HS yêu thích và sử dụng tiếng Việt thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuyên trong mọi hoạt động giao tiếp.

1.3.4. Nội dung giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

Nội dung giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS không chỉ dừng lại ở

việc làm cho người học lĩnh hội những kiến thức cần thiết có liên quan, mà còn làm

thay đổi hành vi, thái độ không phù hợp, hình thành thái độ hành vi nhận thức đúng

đắn, hành động phù hợp chuẩn mực. Vì vậy giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS

tiểu học DTTS trong nhà trường là giáo dục những giá trị cốt lõi như sau:

- Giáo dục về nhận thức: Giáo dục cho các em những kiến thức cơ bản về

ngôn ngữ tiếng Việt, nhận biết được khả năng ngôn ngữ tiếng Việt của bản thân,

hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để học tập và

giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi; hiểu vai trò và tầm quan

trọng của ngôn ngữ tiếng Việt trong học tập và cuộc sống hàng ngày.

- Giáo dục về thái độ: Giáo dục cho HS có thái độ yêu thích ngôn ngữ tiếng

Việt, tích cực tham gia các hoạt động để củng cố, rèn luyện tiếng Việt, góp phần

rèn luyện các thao tác tư duy. Bên cạnh việc góp phần phát triển các năng lực

chung, ngôn ngữ tiếng Việt giúp HS phát triển năng lực giao tiếp và năng lực thẩm

mỹ; cung cấp hệ thống kiến thức phổ thông tiếng Việt để góp phần phát triển vốn

học vấn căn bản của một người có văn hoá; hình thành và phát triển con người

toàn diện, biết tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức, đánh giá các sản phẩm ngôn từ và

các giá trị cao đẹp trong cuộc sống. Bên cạnh đó cũng giúp cho phụ huynh nhận

thức đúng đắn và đồng tình với những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật

của nhà nước, của ngành giáo dục và nhà trường về tăng cường giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho trẻ em vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Bồi dưỡng tình yêu

tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt,

góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam.

- Giáo dục về hành vi: Thông qua những văn bản ngôn từ, đặc biệt là các văn

bản văn học đặc sắc, ngôn ngữ tiếng Việt tạo cho HS cơ hội khám phá bản thân

và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, biết đồng cảm, sẻ chia, có cá tính và

đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng

cho các em tình yêu đối với ngôn ngữ tiếng Việt, ý thức về cội nguồn và bản sắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam.

1.3.5. Các con đường và hình thức giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu

học người DTTS

1.3.5.1. Các con đường giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS thông qua hoạt

động dạy học: GV thực hiện nội dung giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt trong các

giờ lên lớp, kích thích hứng thú cho HS, giúp HS phát triển ngôn ngữ tiếng Việt,

tạo cảm giác gần gũi giữa thầy cô và học trò, phá rào cản ngôn ngữ, đồng thời

động viên HS mạnh dạn, tự tin bớt rụt rè, nhút nhát.

Thông qua hoạt động dạy học để tạo môi trường luyện tập giao tiếp bằng

Tiếng Việt các trường tiểu học như trong dạy học, GV thiết kế cây từ vựng, sau

đó treo các thẻ từ lên đó để cung cấp âm, tiếng, từ ngữ mới cho HS. Ngoài ra còn

có góc Toán, góc Tiếng Việt, góc Tự nhiên xã hội, góc Lịch sử để trưng bày, sản

phẩm, kết quả học tập, cảm nhận của HS sau mỗi môn học... Xây dựng văn hóa

đọc để tạo môi trường luyện tập bằng Tiếng Việt cho HS DTTS. Khi đọc sách

trở thành thói quen đặc biệt là đối với HS nói chung và HS DTTS nói riêng sẽ

tạo cơ hội cho HS được tiếp cận với kiến thức, thông tin một cách tích cực, được

vui chơi, khám phá.

GV rèn luyện cho HS các cách xử lý ngôn ngữ dựa vào hoàn cảnh giao tiếp,

GV có thể sử dụng trong phân môn tập đọc, kể chuyện, Tập làm văn (miệng),

luyện từ và câu và còn áp dụng được ở các môn học khác, các hoạt động khác

trong và ngoài giờ lên lớp. Giáo viên tạo ra môi trường giao tiếp bằng ngôn ngữ

Tiếng Việt linh hoạt, trực tiếp dạy các em để phát triển kỹ năng giao tiếp, thông

qua sự tích hợp nội dung về kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt trong các giờ trên

lớp. Người tổ chức phải thường xuyên định hướng, gợi mở môi trường cho các

em HS thường xuyên luyện tập bằng Tiếng Việt.

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS thông qua tổ chức

hoạt động trải nghiệm để GV giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt để GV tạo ra môi

trường tiếng Việt ngay trong giờ học trải nghiệm. Giáo viên chỉ sử dụng tiếng

dân tộc trong các trường hợp đặc biệt cần thiết, tránh sử dụng tràn làn tiếng mẹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đẻ của các em.

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS thông qua các hoạt

động ngoại khóa: Thông qua hoạt động ngoại khóa mà GV lồng ghép giáo dục

ngôn ngữ Tiếng Việt trong trường học tiểu học hiện nay: Sử dụng giáo án điện

tử, giáo cụ trực quan sinh động, các hình thức tổ chức nhóm, chơi trò chơi vận

động ngoài trời, các bài hát, truyện cười, các câu chuyện kể, đóng vai, đố vui,

thiết kế dưới dạng mô phỏng các game show truyền hình, xem phim, thực hành

giải quyết tình huống… Các hoạt động ngoại khóa cần được tổ chức đa dạng

nhằm hình thành cho các em cách tư duy linh hoạt, phong thái tự tin khi hòa nhập

với cộng đồng đồng thời giúp các em trau dồi khả năng ngôn ngữ tiếng Việt,

sống nhân văn, biết yêu thương và có trách nhiệm hơn với những người xung

quanh và với chính bản thân mình. Thuyết trình: rèn luyện kỹ năng trình bày,

thuyết trình trước đám đông, tạo điều kiện để các em HS có điều kiện được nói,

trình bày quan điểm, thảo luận vấn đề... việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong

giao tiếp ngày càng được nâng lên.

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS thông qua tổ chức

các hoạt động sinh hoạt tập thể thông qua đó giáo dục về nhận thức, thái độ hành

vi cho học sinh DTTS về ngôn ngữ tiếng Việt. Nội dung của hoạt động tập thể

gồm các hoạt động chủ điểm gắn kết với học sinh DTTS như ngày truyền thống

nhà trường, giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc của HS DTTS, các ngày lễ lớn

trong năm…

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS thông qua tổ chức

các hoạt động xã hội, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt

động là phù hợp với lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng góp phần giáo dục nhận thức,

thái độ, hành vi cho HS DTTS đối với ngôn ngữ tiếng Việt.

1.3.5.2. Hình thức giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS qua các tiết

sinh hoạt dưới cờ tổ chức một cách linh hoạt các hoạt động như văn nghệ, biểu

diễn tiểu phẩm, trò chơi dân gian, diễn thuyết, thể dục thể thao, hoạt động Đội…

để đạt được mục tiêu giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS, nhà

trường cần tạo mọi điều kiện và khuyến khích tối đa học sinh DTTS tham gia từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đó phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho HS.

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS qua tiết sinh

hoạt lớp: Tiết sinh hoạt lớp với thời gian thực hiện mỗi tuần 1 tiết vào thứ sáu

hàng tuần với thời lượng 35 phút, GV tổ chức tiết sinh hoạt lớp theo nội dung

chủ đề, chủ điểm trong kế hoạch giáo dục năm học của nhà trường, đồng thời

tích hợp giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS thông qua các nội dung giáo dục

đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể

chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường…

- Hình thức giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt theo nhóm đối tượng nhận thức:

Phương pháp này hiện nay đang được các thầy cô giáo quan tâm, không chỉ sử

dụng trong hoạt động rèn luyện và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt mà còn trong

tất cả các môn học khác. HS được phân loại theo nhóm cùng các đối tượng nhận

thức về khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, giáo viên lựa chọn các cách tiếp

cận tiếng Việt phù hợp với trình độ và năng lực của các nhóm đối tượng, làm cho

HS cảm thấy tự tin và hứng thú trong quá trình rèn luyện ngôn ngữ. Giáo viên

cũng có thể lựa chọn các nhóm không cùng trình độ năng lực ngôn ngữ để HS

có thể hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện và có mục tiêu phấn đấu rõ ràng, cụ

thể.

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt thông qua hoạt động thực hành: GV tổ chức

các hoạt động luyện tập thực hành ngôn ngữ tiếng việt thông qua các bài tập thực

hành cũng như trong các tình huống đa dạng, đảm bảo cho HS được nghe, nói,

đọc, viết thường xuyên. Chỉ có bằng luyện tập thực hành, những kĩ năng này mới

được rèn luyện để đạt trình độ tự động hoá ở HS. Làm sao các em có khả năng

vận dụng những kiến thức đã được tiếp nhận và những kĩ năng đã có vào các tình

huống giao tiếp khác nhau trong học tập, trong cuộc sống hằng ngày một cách

chủ động. Thực hiện phương pháp này, việc giảng giải, truyền thụ kiến thức của

GV không chiếm nhiều thời gian trong giờ học. Phần lớn thời gian của giờ học

được dành cho HS thực hiện các bài tập thực hành ngôn ngữ. Việc tổ chức thực

hành ngôn ngữ được tiến hành dưới nhiều dạng khác nhau, dưới các dạng chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động (nói, viết) và các dạng thụ động (nghe, đọc), dưới các hình thức lời nói khác

nhau (độc thoại, đối thoại). Tuy nhiên, ở từng bài dạy, từng giai đoạn học tập có

chú ý tới những kĩ năng và hình thức thực hành TV khác nhau.

- Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt thông qua hình thức trực quan: Là hình

thức rèn luyện ngôn ngữ tiếng Việt thông qua lắng nghe, quan sát và thực hiện

(làm) bằng phản ứng của cơ thể. Trực quan rất hữu hiệu đối với giai đoạn đầu

của việc giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt. Trực quan thông qua việc làm mẫu của

giáo viên và HS trong lớp, trực quan thông qua hình ảnh, âm thanh, hoạt động

được hỗ trợ bởi những phương tiện thiết bị dạy học hiện đại như máy tính, máy

chiếu, đài băng đĩa, ti vi...

Bên cạnh những hình thức trên các trường học còn quan tâm tổ chức dưới

dạng các hình thức khác như tổ chức các cuộc thi, giao lưu câu lạc bộ, hoạt động

tình nguyện, văn nghệ thể dục thể thao, tổ chức các sân chơi để nâng cao hiệu

quả giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh tiểu học DTTS.

- Hình thức câu lạc bộ: Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của

những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng

của GV nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với

nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động

của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh DTTS phát triển ngôn ngữ tiếng Việt và

rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình

bày suy nghĩ, ý tưởng…

1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS

tại trường tiểu học

1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại trường

tiểu học

Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên của quá trình quản lý. Kết quả của nó

chính là chương trình hành động cụ thể của nhà quản lý trong quá trình thực hiện.

Nội dung cơ bản của quá trình quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

sẽ là việc thực hiện bản kế hoạch đã được xây dựng hoàn chỉnh. Vì vậy, xây dựng

kế hoạch là nội dung quan trọng, tạo tiền đề và điều kiện cho quá trình quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS, bao gồm phân

tích môi trường bên ngoài, bên trong và văn hóa nhà trường, xác định sứ mệnh

của nhà trường, xác lập các mục tiêu, quyết định các kế hoạch hành động để đạt

được các mục tiêu cụ thể. Lồng ghép xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt trong kế hoạch chung của năm học . Sau đó, cụ thể hóa

kế hoạch chung thành kế hoạch cụ thể đối với quản lý hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS. Quá trình lập kế hoạch là một quá

trình liên tục, kết quả thực hiện xong một bản kế hoạch sẽ là cơ sở để xây dựng

kế hoạch mới cho tương lai.

Kế hoạch giúp CBQL tìm ra cách tốt nhất để quản lý dạy học ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS đạt hiệu quả như mong muốn, bằng cách hình

dung rõ ràng, chi tiết, đầy đủ các công việc cần làm để chủ động điều hành.

Giúp cho nhà quản lý thấy được bức tranh tổng thể thực trạng dạy học ngôn

ngữ tiếng Việt, quản lý dạy học ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS có

những thuận lợi, khó khăn, những điểm mạnh, điểm yếu gì, từ đó xác định mục

tiêu, đề ra những phương án cụ thể tổ chức dạy học tiếng Việt cho HS tiểu học

DTTS.

Quán triệt đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về công

tác quản lý ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS nói riêng và tính pháp

lệnh của kế hoạch, đồng thời bám sát chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong

việc triển khai công tác quản lý giáo dục tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS trong

giai đoạn hiện nay. Kế hoạch cần thể hiện tính khoa học, cân đối, toàn diện, trọng

tâm, dân chủ, đảm bảo tính linh hoạt và được xem xét điều chỉnh khi cần. Kế

hoạch phải phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn của địa phương. Kế hoạch

cần phải chỉ rõ cơ chế quản lý, phân công đảm nhiệm về phương tiện, cơ sở vật

chất; bộ phận giảng dạy; sử dụng phương pháp, hình thức để đảm bảo chất lượng

dạy học tiếng Việt…

Để xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS DTTS tại trường tiểu học, Phòng GD&ĐT cần thực hiện các nội dung sau:

- Lồng ghép xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Việt trong kế hoạch chung của năm học; Xây dựng kế hoạch giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS DTTS cần trả lời các câu hỏi chính như: Mục tiêu kế hoạch ?

Nội dung là gì ? Ai thực hiện ? thời gian và địa điểm tiến hành ? Cách thức thực

hiện ? Kinh phí ? Kiểm tra đánh giá như thế nào ?

- Cụ thể hóa kế hoạch chung thành kế hoạch cụ thể đối với quản lý hoạt

động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS;

- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS tiểu học người DTTS, trong kế hoạch phải có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng

cho GV về năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS và nêu rõ mục

tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng. Kế hoạch bồi dưỡng của Phòng giáo dục và

đào tạo phải có thêm các nội dung về đánh giá kết quả bồi dưỡng, hợp đồng hoặc

giao nhiệm vụ đối với các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, phối

hợp với các dự án (nếu có); cung ứng tài liệu; tổ chức thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng của giáo viên.

- Kế hoạch nêu rõ nội dung chương trình, các con đường, hình thức tổ chức

hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS;

- Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa Đội thiếu niên tiền phong và Sao nhi

đồng với các Tổ chuyên môn để xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho học DTTS thông qua hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm

và hoạt động ngoại khóa.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch,

báo cáo trước tập thể và cơ quan quản lý cấp trên.

- Có quy chế khen thưởng, phê bình kịp thời trong việc triển khai kế hoạch

quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS.

1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS tại

trường tiểu học

Tổ chức triển khai hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu

học DTTS chính là chuyển kế hoạch thành hiện thực. Trong quá trình triển khai

cần chú ý: Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho giáo viên và các tổ chức phối hợp; Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các

đoàn thể và giáo viên. Tạo điều kiện để các tổ chức trong nhà trường phối hợp

tham gia thực hiện kế hoạch có hiệu quả; Tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên

môn về Giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS đối với cán bộ, giáo

viên; Lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt thông qua

hoạt động giao tiếp; Xây dựng công cụ đánh giá, tổ chức đánh giá, phân tích kết

quả và sử dụng kết quả đánh giá để làm cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm, động

viên, khích lệ, định hướng, điều chỉnh kế hoạch triển khai hoạt động giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em tiểu học DTTS trong thời gian tiếp theo.

Bên cạnh đó, CBQL triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo chuyên môn

của phòng, sở và của Bộ GDĐT về tăng cường quản lý hoạt động giáo dục ngôn

ngữ Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu

học cốt cán chuẩn về tay nghề, chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ làm công tác hỗ

trợ cho đội ngũ giáo viên mới biên chế giáo viên có tuổi cũng như giáo viên còn

hạn chế về năng lực. Tăng cường tích hợp giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt trong các

môn học, các hoạt động giáo dục. Vận dụng các phương pháp dạy học Tiếng Việt

với tư cách dạy học ngôn ngữ thứ hai; tăng thời gian luyện nói cho học sinh thông

qua các hoạt động. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương,

phụ huynh học sinh trong việc huy động học sinh ra lớp và xây dựng cơ sở vật chất

cho nhà trường, tạo môi trường giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt tại gia đình và cộng

đồng.

Tổ chức các hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

bao gồm: Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho HS tiểu học DTTS; Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức Đoàn thể và

các giáo viên trong trường; Tạo điều kiện để các tổ chức trong nhà trường phối

hợp tham gia thực hiện kế hoạch có hiệu quả; Tổ chức các hoạt động SHCM về

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS đối với cán bộ, giáo viên; Lựa

chọn các hình thức tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt thông qua hoạt động

giao; Xây dựng công cụ đánh giá, tổ chức đánh giá, phân tích kết quả và sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kết quả đánh giá để làm cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm, động viên, khích lệ,

định hướng, điều chỉnh kế hoạch; Tổ chức rút tổng kết, rút kinh nghiệm về việc

tổ chức triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh

DTTS đối với các lực lượng tham gia.

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HSDTTS

tại trường tiểu học

Chỉ đạo là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý (Phòng GDĐT)

điều hành bộ máy của tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thực hiện mục

tiêu kế hoạch đề ra. Đây là quá trình sử dụng vai trò quản lý tác động đến đối

tượng bị quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, giáo viên) một cách

có chủ đích nhằm phát huy năng lực của họ đảm bảo đạt mục tiêu chung. Chỉ

đạo bao gồm việc giao nhiệm vụ cho các bộ phận, cá nhân thực hiện; hướng dẫn

cách làm cụ thể; điều phối công tác giữa các bộ phận, các cá nhân; động viên,

khích lệ tập thể và cá nhân thi đua thực hiện tốt công việc được phân công; bồi

dưỡng cán bộ, giáo viên đồng bộ, kịp thời. Người quản lý giỏi phải tạo được sự

đồng bộ, đồng thuận về mọi phương diện, chủ động sáng tạo trong việc tập hợp

cấp dưới và các bên liên quan, xử lý, tổng hợp các nguồn thông tin một cách

chính xác để khen ngợi, động viên cũng như điều chỉnh kịp thời trong quá trình

quản lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Mặt khác, chỉ đạo giáo viên thực hiện

nghiêm túc việc dạy học theo Chuẩn kiến thức và kỹ năng, điều chỉnh nội dung

dạy học, giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt, giáo dục thể chất và giáo dục môi

trường... thông qua từng môn học.

Nội dung chỉ đạo của Hiệu trưởng trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS tiểu học DTTS:

Xây dựng kế hoạch; Ban hành các văn bản chỉ đạo quản lý hoạt động giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS; Chỉ đạo các trường tiểu học xây

dựng kế hoạch; Huy động nguồn lực để tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho HS tiểu học DTTS; Chỉ đạo xác định nội dung để tổ chức giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS; Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện theo kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch; Lựa chọn hình thức và phương pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt phù hợp với HS tiểu học DTTS; Chỉ đạo tuyên truyền, nâng cao nhận

thức trách nhiệm về chủ trường, mục đích, ý nghĩa việc tăng cường giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS; Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình

thức tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS; Chỉ đạo đổi mới

phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả bám sát mục tiêu đã nêu; Chỉ

đạo tăng cường học liệu, trang thiết bị dạy học, xây dựng môi trường tiếng Việt

mọi lúc, mọi nơi; Chỉ đạo tăng cường phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng

trong việc tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học

Kiểm tra, đánh giá là một chức năng của người quản lý, thông qua đó một

cá nhân hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các hoạt động, đánh giá kết quả đạt

được qua từng giai đoạn, động viên khích lệ và điều chỉnh, sửa chữa, uốn nắn

nếu cần thiết.

Mục tiêu: Kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo sự thành công của kế hoạch;

phát hiện kịp thời những sai sót, những điểm chưa phù hợp; tìm ra nguyên nhân

và kịp thời có giải pháp điều chỉnh sửa chữa sai sót đó. Khi đánh giá cần đứng

trên quan điểm toàn diện, khách quan nghĩa là phải xét trên tất cả các mặt của

kết quả quản lý. Kiểm tra không chỉ để điều chỉnh mà kiểm tra là để phát triển.

Nguyên tắc: Nguyên tắc khách quan, công bằng; Nguyên tắc toàn diện; bình

đẳng, dân chủ; Nguyên tắc thực tiễn; Nguyên tắc phối hợp; Nguyên tắc phát triển.

Nội dung: Xây dựng được chuẩn các tiêu chí kiểm tra đánh giá hoạt động

quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS. Xây dựng

được nội dung kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho học sinh tiểu học DTTS. Xây dựng được phương pháp, hình thức, thời gian

kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh

tiểu học DTTS. Triển khai kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS đến các bộ phận trong nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường; Phát hiện, điều chỉnh các sai lệch chưa phù hợp trong quá trình triển khai;

Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt động quản lý giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS.

Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho HS DTTS tại các trường tiểu học phải khách quan, khoa học. Đối với GV,

Phòng GD&ĐT đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học thông qua hồ sơ, sổ sách và thông qua

kết quả hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa... của HS DTTS.

Đối với HS DTTS, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học thông qua Hiệu trưởng, tổ trưởng

chuyên môn và thông qua kết quả rèn luyện đạo đức văn hóa cuối năm học của

học sinh lớp chủ nhiệm, thông qua các hoạt động ngoại khóa, hội thi/cuộc thi/

sinh hoạt chuyên đề.

Bên cạnh đó, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học nhằm phát hiện các ưu điểm,

nhược điểm, các lệch lạc để có điều chỉnh kịp thời kế hoạch hay động viên, khen

thưởng hoặc xử phạt, đúng đắn, công bằng.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho

HS DTTS tại trường tiểu học

1.5.1. Yếu tố chủ quan

Năng lực của giáo viên

Giáo viên là người trực tiếp thực hiện việc tổ chức hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS. Vì vậy, các yếu tố thuộc về giáo viên tiểu

học giữ vai trò quyết định cho chất lượng giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt. Nếu

người giáo viên tiểu học có đầy đủ tri thức, phẩm chất, năng lực... thì hoạt động

giáo dục sẽ thành công. Các yếu tố thuộc về giáo viên bao gồm: Ý thức, trách

nhiệm và nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS tiểu học dân tộc thiểu số; Năng lực chuyên môn và kinh

nghiệm dạy học của giáo viên; Đời sống vật chất, đời sống tinh thần của đội ngũ

giáo viên; Hiểu biết về tâm lý HS dân tộc về phong tục tập quán của các gia đình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

HS dân tộc.

Năng lực của cán bộ quản lý

Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS có

hai cấp quản lý: cấp chỉ đạo (Phòng Giáo dục và Đào tạo) và cấp thực hiện (tại

các trường tiểu học). Chất lượng của công tác quản lý và hoạt động dạy tiếng

Việt cho HS ở các trường tiểu học phụ thuộc và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cấp

chỉ đạo. Có thể nói, các yếu tố thuộc về Phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ quyết định

phương hướng và hiệu quả của hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt ở các

trường tiểu học. Các yếu tố đó có thể bao gồm: Sự chỉ đạo đúng hướng của phòng

Giáo dục và Đào tạo đối với hoạt động giáo dục NN tiếng Việt cho HS tiểu học

DTTS trên địa bàn toàn huyện; Trách nhiệm quản lí hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS của Ban giám hiệu các trường; Vốn tri

thức và trình độ, năng lực của cán bộ quản lý. Sự hỗ trợ, động viên, khuyến khích

của phòng Giáo dục và Đào tạo (chế độ, chính sách, khen thưởng

Hứng thú và thái độ học tập của HS

Nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS, GV phải định hướng để HS

nhận thức được mục tiêu của hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt, GV cần tổ

chức, hướng dẫn HS lĩnh hội hệ thống tri thức, HS thể hiện năng lực của bản thân

trong quá trình lĩnh hội ngôn ngữ tiếng Việt. Mặt khác, trong giáo duc ngôn ngữ

tiếng Việt, HS phải thể hiện tinh thần học tập tích cực, chính sự tích cực là cơ sở

để HS rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nói.

1.5.2. Yếu tố khách quan

Cơ chế, chính sách

Nhà nước ta đã có rất nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ tăng cường giáo dục

Ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số được thể hiện trên các văn bản

pháp lý như: Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, HS tiểu học

vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” của chính

phủ tại Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016; kế hoạch thực

hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, HS tiểu học vùng dân

tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” của Bộ trưởng Bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GDĐT Ban hành.

Những cơ chế chính sách này đã được hiện thực hóa bằng việc tăng cường xây

dựng CSVC trường lớp học, tập trung vào các điểm trường lẻ; Hỗ trợ bà con làm

ăn phát triển kinh tế nâng cao đời sống; Hỗ trợ tiền, gạo cho HS DTTS ở vùng khó

khăn; Miễn giảm học phí và các khoản thu khác trong nhà trường cho HS...

Gia đình học sinh

Gia đình và bản thân HSDTTS có vai trò quan trọng trực tiếp đến kết quả

hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho các em vì thông qua các hoạt động,

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt được hình thành cho các HS. Đặc biệt học tiếng

Việt là học ngôn ngữ thứ 2 thì môi trường tiếng Việt vô cùng quan trọng, mà môi

trường đầu tiên là gia đình. Từ những người ruột thịt trong gia đình, giao tiếp

trong cuộc sống hàng ngày ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học ngôn ngữ

tiếng Việt của trẻ em DTTS. Các yếu tố thuộc về gia đình có thể bao gồm: Nhận

thức của cha mẹ HS về sự cần thiết phải định hướng cho con học tiếng Việt;

Phong tục tập quán và lối sống của gia đình các em; Môi trường tiếng Việt tại

gia đình HS; Điều kiện kinh tế gia đình. Hiệu quả của quá trình giáo dục nói

chung, giáo dục ngôn ngữ tiếng việt nói riêng, ngoài tác động có tính quyết định

của giáo viên, đòi hỏi có sự tích cực, chủ động tham gia quá trình giáo dục của

gia đình và chính bản thân HS. Vai trò đó không thể thiếu và không kém phần

quan trọng trong các quá trình giáo dục.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

Cơ sở vật chất của nhiều trường mầm non, tiểu học, đặc biệt ở các điểm

trường lẻ phục vụ cho công tác giáo dục nói chung và giáo dục ngôn ngữ tiếng

việt cho HS còn có nhiều khó khăn và thiếu thốn. Trang thiết bị, tài liệu, học liệu...

cho giáo viên và trẻ thực hiện công tác giáo dục cũng như các nội dung tăng cường

ngôn ngữ tiếng Việt cần được đầu tư hỗ trợ các đồ dùng, trang thiết bị dạy học tối

thiểu cần được trang bị đầy đủ, đặc biệt là cho các điểm trường lẻ.

Môi trường văn hóa, xã hội của địa phương

GV vận dụng những giá trị văn hóa vùng, miền vào việc để giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS DTTS sẽ thúc đẩy tính tích cực của HS trong quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học tập và tham gia các hoạt động, góp phần phát triển toàn diện HS.

Điều kiện kinh tế, xã hội địa phương nơi trường đóng: Những thuận lợi, khó

khăn về điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương nơi nhà trường đóng cũng có

tác động không nhỏ tới hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

Điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương thuận lợi thì nhà trường sẽ được hỗ trợ

về kinh phí, cơ sở vật chất cho các hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS DTTS.

Việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình, xã hội

Đối với địa phương vùng DTTS, nhận thức của địa phương, của các cấp,

các ngành, các lực lượng xã hội về công tác giáo dục còn chưa cao, đời sống

kinh tế còn nhiều khó khăn. Vì vậy việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về công

tác giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong cộng đồng cùng với sự quan tâm chỉ đạo

của chính quyền địa phưng và gia đình học sinh là một yêu cầu cấp thiết để phát

triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương nói chung cũng như tạo một môi trường

tiếng Việt lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho

HS ở vùng đồng bào DTTS. Do điều kiện kinh tế - xã hội và nhận thức của cộng

đồng, cha mẹ HS người DTTS còn hạn chế nên việc phối hợp cùng chăm sóc,

giáo dục trẻ em gặp nhiều trở ngại lớn.

Mỗi yếu tố nêu trên đều có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý

hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS tại trường tiểu học.

Những yếu tố đó là cơ sở lí luận để khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt

động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học ở

chương 2, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Việt cho HS tiểu học DTTS có hiệu quả.

Kết luận chương 1

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, chương 1 đã làm sáng tỏ những đặc trưng

của các khái niệm liên quan đến luận văn. Qua hoạt động Giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho thấy vị trí, vai trò rất quan trọng của giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

hiện nay đối với HS tiểu học DTTS, vì vậy để thực hiện có hiệu quả hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt hiện nay đối với HS tiểu học DTTS cần phải nắm

được mục tiêu, nội dung và các hình thức, phương pháp giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt phù hợp với HS tiểu học DTTS. Bên cạnh đó, các lực lượng giáo dục cần

có sự phối hợp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho HS DTTS. Phân tích nội dung Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS tiểu học người DTTS như Lập kế hoạch dạy học tiếng Việt cho HS;

Tổ chức các hoạt động dạy học tiếng Việt cho HS; Chỉ đạo hoạt động dạy học

tiếng Việt cho HS; Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học tiếng Việt cho HS tiểu

học DTTS tại các đơn vị trường tiểu học để chúng ta định hướng, xây dựng mục

tiêu nội dung và đề xuất giải pháp giáo dục tốt hơn. Để thực hiện tốt việc quản

lý, nhà quản lý phải thấy được các yếu tố tác động bởi do các nguyên nhân khách

quan và chủ quan để từ đó có biện pháp quản lý phù hợp đem lại mục tiêu nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh vùng DTTS.

Từ những cơ sở lý luận của đề tài chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát điều

tra thực trạng trong công tác quản lý tổ chức hoạt động GD ngôn ngữ Tiếng Việt

cho học sinh tiểu học DTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa,

Thái Nguyên. Lấy ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên để thu thập thông tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu được thể hiện qua chương 2.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ

TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC

TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát

2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Định Hóa là huyện miền núi nằm cách cách trung tâm tỉnh 50 km về phía

Tây - Bắc. Hiện nay, huyện có 14 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó, tỷ lệ

đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 70%, đó là các dân tộc Tày, Nùng, Sán

Chay, Dao, Hoa… Những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,

đời sống vùng đồng bào DTTS trên địa bàn huyện ngày càng được nâng lên.

Trong giai đoạn 2014-2019, tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện các chương trình,

mục tiêu về chính sách cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện đạt trên 170 tỷ

đồng. Nhờ triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chương trình, chính sách hỗ trợ

của Nhà nước, những năm gần đây, diện mạo kinh tế - xã hội vùng đồng bào

DTTS trên địa bàn huyện Định Hóa đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nếu như

năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo của huyện chiếm 27,62%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo

DTTS chiếm 20,36%. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm xuống còn

14,37%, trong đó, tỷ lệ hộ nghèo DTTS chỉ chiếm 11,17%. Hiện có 90% thôn,

bản vùng đồng bào DTTS đã có đường bê tông; 98% số hộ được sử dụng điện

lưới Quốc gia; 100% các xã, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã; 100% các

thôn, bản được phủ sóng phát thanh, truyền hình và sóng điện thoại di động; 95%

người dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh…[6].

2.1.2. Về giáo dục

Ngành giáo dục Định Hóa trong những năm qua đã đẩy mạnh công tác đổi

mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát huy tính tự chủ và sự chủ

động, sáng tạo của học sinh, đẩy mạnh, các trường tích cực đổi mới hình thức,

nội dung và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng

nghiên cứu bài học. Học sinh 6 tuổi ra lớp 1 đạt 100% [22, 23], tỉ lệ HS xóa mù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chữ đạt 98% [22, 23].

Năm học 2017-2018, về giáo dục tiểu học, toàn huyện có: 24 trường/24 xã,

thị trấn, tổng số học sinh: tháng 9/2017 có 7153 em. Đến tháng 5/2018, tổng số

học sinh: 7149 em. Về giáo dục trung học cơ sở, tổng số trường: 23 trường công

lập với 154 lớp, số HS là 4353 học sinh.

Năm học 2018-2019, ngành GDĐT huyện Định Hoá tiếp tục phát huy

những thuận lợi, khắc phục khó khăn hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm. Về

giáo dục tiểu học, toàn cấp học có 348 lớp với 7.668 học sinh; Giáo dục trung

học cơ sở trong tổng số 24 trường công lập với 166 lớp có 4.740 học sinh.

Năm học 2019-2020 thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.1. Tổng số học sinh tiểu học năm học 2019-2020

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

Tên

Tổn

trườn

g số

TL

TL

TL

TL

TL

SL

SL

SL

SL

SL

g

HS

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

179

22.0

185

22.8

153

18.9

143

17.7

151

18.6

24

8139

2

%

9

%

9

%

8

%

1

%

Nguồn: Phòng GDĐT huyện Định Hóa

Kết quả bảng 2.1 cho thấy, tổng số HS tiểu học năm học 2019-2020 là 8.139

HS, trong đó HS lớp 1 là 1.792 HS (chiếm 22%); HS lớp 2 là 1.859 HS (chiếm

22.8%); HS lớp 3 là 1.438 HS (chiếm 17.7%); HS lớp 4 là 1.511 HS (chiếm

18.6%).

Bảng 2.2. Tổng số học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số

năm học 2019-2020

TT 1 2 3 4 5 Lớp Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5

Nguồn: Phòng GDĐT huyện Định Hóa

Tổng số 1792 1859 1539 1438 1511 8139 HS DTTS 1569 1610 1320 1205 1317 7021 Tỷ lệ (%) 87.6% 86.6% 85.8% 83.8% 87.2% Tổng

Trong tổng số 8.139 HS có 7.021 HS là người DTTS, trong đó chủ yếu là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

HS người Dao, Tày, Nùng, Sán Chay, Hoa… Học sinh dân tộc thiểu số khi mới

vào lớp 1 thường bỡ ngỡ, nhớ nhà và tự ty, ít chia sẻ, sống khép mình. Các em

ngại hỏi, ngại trao đổi bài, kiến thức học tập… Các trường tiểu học ở huyện Định

Hóa đã xây dựng các hình thức sinh hoạt tập thể, lồng ghép hoạt động học tập

với hoạt động văn hóa,… đặc biệt là khơi gợi những nét đẹp văn hóa truyền thống

của mỗi dân tộc để xây dựng thành những hoạt động văn hóa, kịch bản, sân khấu

hóa… Từ đó nêu cao được những giá trị giáo dục tinh thần, đạo đức và lồng ghép

kiến thức học tập, tạo sự hòa nhập, tôn vinh nét đẹp văn hóa mỗi dân tộc cho HS

DTTS trên địa bàn huyện.

Hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ban hành kế hoạch số 45/KH-

UBND ngày 23 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh Ban hành kế hoạch triển khai thực

hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, HS tiểu học vùng dân tộc

thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Đối với huyện Định Hóa đã ban hành kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 25 tháng 4

năm 2017 của UBND huyện Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng

cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, HS tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn

2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn huyện Định Hóa đã tạo điều kiện

thuận lợi để nâng cao chất lượng giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS ở các

trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS và quản

lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các

trường tiểu học huyện Định Hóa.

- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS

tại các trường tiểu học huyện Định Hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa.

2.2.3. Đối tượng khảo sát

Khách thể điều tra: 50 Cán bộ quản lý (CBQL), gồm lãnh đạo phòng GDĐT,

chuyên viên phụ trách chuyên môn tiểu học và Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các

trường tiểu học; 54 tổ trưởng chuyên môn; 192 Giáo viên của 24 trường tiểu học

trong toàn huyện.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

- Điều tra bằng phiếu hỏi: Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phương pháp

phỏng vấn dựa trên số lượng CBQL, GV ở các trường tiểu học ở huyện Định

Hóa.

Các mức độ đánh giá thực trạng quản lý

- Xử lý số liệu và phân tích kết quả:

Mức

Điểm

hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho

Mức độ

điểm

TB

học sinh dân tộc thiểu số

2,34 -

Tốt

Quan trọng

Tốt

Khả thi

3

3,0

Trung

1,67 -

2

Ít quan trọng

Trung bình

Chưa khả thi

2,33

bình

1,00-

Không quan

Không khả

1

Thấp

Yếu

1,66

trọng

thi

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại

các trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện

Định hóa

Để tìm hiểu nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò hoạt động giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện

Định Hóa chúng tôi đã tiến hành khảo sát 296 cán bộ quản lý và giáo viên của các

trường tiểu học trên địa bàn, 64.5% đã đánh giá vai trò quan trọng của hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh DTTS, tuy nhiên vẫn 6.8% CBQL, GV

đánh giá là không cần thiết. Là những nhà giáo dục công tác tại huyện miền núi

của tỉnh nên các thày/cô đều nhận thức rất rõ vị trí, vai trò của ngôn ngữ Tiếng

Việt trong học tập bởi tiếng việt vừa là môn học cơ bản, vừa là môn học công cụ

để học sinh tiếp thu tri thức và kỹ năng của các bộ môn khác trong chương trình

giáo dục hiện hành giúp học sinh lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo. Để

làm rõ hơn vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh

DTTS, chúng tôi được GV trường tiểu học Quy Kỳ cho biết “HS DTTS không

như HS người Kinh, trước khi đến trường đa số HS người DTTS chưa thể sử dụng

được ngôn ngữ tiếng Việt. Vì vậy, trong quá trình lên lớp, việc giao tiếp thông

thường với giáo viên của các em không chỉ khó khăn mà thậm chí là không thể.

Việc nghe giảng những kiến thức bằng tiếng Việt lại càng khó khăn hơn đối với

các em. Điều này ảnh hưởng đến tiếp thu và hứng thú học tập của HS gây khó

khăn cho HS trong lĩnh hội tri thức và sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương

trình tiểu học. Bên cạnh đó một số CBQL cũng như giáo viên chỉ rõ để đem lại

hiệu quả cao cũng như đánh giá đúng vai trò của hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng việt cho HS DTTS, phương pháp dạy học tiếng mẹ đẻ (ngôn ngữ thứ nhất)

của chương trình tiếng việt hiện hành cần được xây dựng thích hợp với đối tượng

học sinh dân tộc chưa biết tiếng Việt hoặc biết rất ít (học tiếng Việt như ngôn ngữ

thứ hai), một số nội dung, yêu cầu trong sách giáo khoa theo chương trình giáo

dục phổ thông mới chưa thật gần gũi, phù hợp khả năng và thực tế cuộc sống của

học sinh DTTS, có những yêu cầu khó đạt với các em dẫn đến chất lượng giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt của học sinh dân tộc chưa cao, kéo theo sự hạn chế về phát

triển năng lực tư duy, ít nhiều tạo ra bất lợi cho việc đạt đến những chuẩn mực

trong mục tiêu giáo dục của từng bậc học.

2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mục tiêu hoạt động giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định hóa

Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mục tiêu

của hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS, chúng tôi tiến hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khảo sát cán bộ quản lý và giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn kết quả thu

được ở bảng 2.3.

Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mục tiêu

hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu

học huyện Định hóa

ĐTB

TT

Nội dung

Yếu

Tốt

Mức độ Trung bình SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

1

214 72.3% 77 26.0% 5 1.7% 2.71

2

202 68.2% 93 31.4% 1 0.3% 2.68

3

214 72.3% 73 24.7% 9 3.0% 2.69

4

249 84.1% 47 15.9% 0 0.0% 2.84

5

219 74.0% 77 26.0% 0 0.0% 2.74

6

234 79.1% 58 19.6% 4 1.4% 2.78

7

230 77.7% 60 20.3% 6 2.0% 2.76

Học sinh sử dụng thành thạo ngôn ngữ Tiếng Việt, bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng ngôn ngữ TV Học sinh mạnh dạn, tự tin khi đến trường và giao tiếp với thầy cô, bạn bè một cách tự nhiên Học sinh xóa bỏ rào cản ngôn ngữ mạnh dạn tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Việt trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi Học sinh yêu thích và thường xuyên sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt mọi lúc, mọi nơi Thông qua hoạt động thực hành ngôn ngữ Tiếng Việt cung cấp cho HS những kiến thức đơn giản và những hiểu biết về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa dân tộc mình Học sinh biết giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Nâng cao chất lượng học tập các môn học nói chung, giảm tỉ lệ HS bỏ học Học sinh hào hứng tham gia các hoạt động đọc, kể chuyện, vui chơi... cùng cha mẹ sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt

Kết quả cho thấy, đa số CBQL và GV đánh giá các mục tiêu hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS là quan trọng nhằm tạo nền tảng học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tốt các môn học khác và giúp học sinh yêu thích và sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt

mọi lúc, mọi nơi (CBQL, GV đánh giá tốt: 2.84 điểm), Học sinh biết giữ gìn bản

sắc văn hóa dân tộc. Nâng cao chất lượng học tập các môn học nói chung, giảm

tỉ lệ HS bỏ học (CBQL, GV đánh giá tốt: 2.78 điểm), Học sinh hào hứng tham

gia các hoạt động đọc, kể chuyện, vui chơi... cùng cha mẹ sử dụng ngôn ngữ

Tiếng Việt (CBQL, GV đánh giá tốt: 2.76 điểm), Học sinh sử dụng thành thạo

ngôn ngữ Tiếng Việt, bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng

ngôn ngữ TV (2.71 điểm)…

Để thực hiện tốt các mục tiêu trên, hiện nay các trường tiểu học đều cử

giáo viên là người dân tộc thiểu số, am hiểu văn hóa, phong tục của địa phương

nhằm giúp đỡ giáo viên khác trong vai trò là “phiên dịch”, hướng dẫn, làm quen

giúp cho học sinh hiểu được những yêu cầu của giáo viên và ngược lại nhằm

nâng cao chất lượng trong quá trình giáo dục. Bên cạnh đó, ngay từ đầu năm học,

trước khi vào năm học mới giáo viên đã kiểm tra vốn ngôn ngữ tiếng Việt của

các em học sinh, phân loại đối tượng học sinh và xây dựng kế hoạch phù hợp với

quá trình tổ chức lớp học. Cử các bạn có vốn từ tiếng việt tốt, kèm cặp giúp đỡ

các bạn trong lớp chưa nhiều vốn từ tiếng việt, lúc này các em đóng vài trò như

một “trợ giảng” đắc lực giúp cho giáo viên thực hiện phương pháp hỏi đáp trong

quá trình giáo dục.

Tìm hiểu về việc thực hiện các mục tiêu giáo dục ngôn ngữ cho HS DTTS

tại Trường, cô giáo Đ.T.H - Hiệu trưởng trường tiểu học Kim Phượng cho biết:

“Hiện nay để thực hiện được mục tiêu chung việc giáo dục ngôn ngữ tiếng việt

cho HS DTTS của các trường là sử dụng thành thạo ngôn ngữ Tiếng Việt, giúp

HS mạnh dạn, tự tin tin khi giao tiếp bằng tiếng Việt, xóa bỏ rào cản ngôn ngữ

khi đến trường, đa số nhà trường thực hiện phương pháp dạy và học theo mô

hình trường học mới, nhẹ nhàng, phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu

số đem lại hiệu quả, thông qua các hoạt động giáo dục hàng ngày góp phần nâng

cao hiệu quả các môn học khác và giảm thiểu tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học vì

ảnh hưởng của ngôn ngữ tới chất lượng học tập”.

2.3.3. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Để tìm hiểu thực trạng nội dung hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên chúng tôi

tiến hành khảo sát cán bộ quản lý và giáo viên, kết quả thu được ở bảng 2.4.

Bảng 2.4. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên

Mức độ

ĐTB

Thỉnh thoảng

TT

Nội dung giáo dục

Thường xuyên

Chưa thực hiện

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Giáo dục về nhận thức

1

50.7%

69

77

2.25

15 0

23.3 %

26.0 %

2

49.0%

58

93

2.18

14 5

19.6 %

31.4 %

3

50.3%

71

75

2.24

14 8

24.1 %

25.5 %

Nhận biết được những kiến thức cơ bản cũng như nhận biết được khả năng ngôn ngữ tiếng Việt của bản thân về ngôn ngữ tiếng Việt Hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi Hiểu vai trò và tầm quan trọng của ngôn ngữ tiếng Việt trong học tập và cuộc sống hàng ngày.

Giáo dục về thái độ

249

4

0

0.0%

2.84

47

15.9 %

84.1 %

143

5

96

2.16

57

19.3 %

32.4 %

48.3 %

134

6

104

2.1

58

19.6 %

35.1 %

45.3 %

7

130

61

105

2.08

20.6 %

35.5 %

43.9 %

Yêu thích ngôn ngữ tiếng Việt, tích cực tham gia các hoạt động để củng cố, rèn luyện tiếng Việt Giúp HS phát triển năng lực giao tiếp và năng lực thẩm mỹ Cung cấp hệ thống kiến thức phổ thông tiếng Việt để góp phần phát triển vốn học vấn căn bản của một người có văn hoá; hình thành và phát triển con người toàn diện Bồi dưỡng tình yêu ngôn ngữ tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt

Giáo dục về hành vi

140

8

0

0.0%

2.47

156

52.7 %

47.3 %

138

9

72

2.22

86

Tạo cho HS cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, biết đồng cảm, sẻ chia Bồi dưỡng cho các em tình yêu đối với ngôn ngữ tiếng Việt

29.1 %

24.3 %

46.6 %

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10

135

72

89

2.16

24.3 %

30.1 %

45.6 %

Ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam.

Qua khảo sát CBQL, GV các trường tiểu học huyện Định Hóa, chúng tôi nhận thấy về cơ bản 100% CBQL và giáo viên đã thường xuyên thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS qua các nội dung giáo dục về nhận thức, thái độ và hành vi thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trương đạt mức Khá.

Đánh giá của CBQL và giáo viên ở trong ba nội dung thì ta thấy GD về thái độ và hành vi điểm TBC bằng nhau (2.3) còn về nhận thức đạt 2.2. Ở đây ta thấy đối với hai nội dung thái độ, hành vi đều đạt mức 2.3 cận với mức 2.34 (mức khá) bởi thông qua các hoạt động giáo dục, giáo viên giúp các em tham gia vào các hoạt động để củng cố, rèn luyện ngôn ngữ tiếng Việt, bên cạnh đó cung cấp hệ thống kiến thức phổ thông về ngôn ngữ tiếng Việt để từ đó tạo cho HS cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, các em có tình yêu đối với ngôn ngữ tiếng Việt, có thái độ và hành vi đúng trong sự tiếp thu ngôn ngữ tiếng việt của mình thông qua các hoạt động giáo dục. Tìm hiểu chúng tôi được GV các trường tiểu học cho biết để giáo dục cho HS có thái độ yêu thích học ngôn ngữ tiếng Việt, giáo viên giúp các tham gia tích cực vào các hoạt động như hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hội thi...nhằm củng cố, rèn luyện ngôn ngữ tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy cho HS, HS DTTS. Nguyên nhân theo cô giáo L.T.N - GV trường tiểu học Phượng Tiến cho biết: “Phần đa học sinh dân tộc đều sống ở vùng xa xôi, hẻo lánh, đi lại khó khăn, mức sống, vật chất còn nghèo, trình độ dân trí thấp; nhiều người trong cộng đồng không quan tâm tới việc học tập của trẻ em, trình độ học vấn của phụ huynh học sinh còn thấp cũng như ngôn ngữ phổ thông chưa đọc thông viết thạo cũng ảnh hưởng ít nhiều đến thái độ, hành vi học tập của các em”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đánh giá đối với nội dung giáo dục về nhận thức, chúng tôi thấy để HSDTTS nhận thức và dễ tiếp thu ngôn ngữ tiếng việt, giáo viên đứng lớp truyền đạt cho các em bằng những đồ vật trực quan thông qua việc nhìn - đọc - hiểu. Tuy nhiên, nhiều khi kết quả không được như mong đợi, đây cũng là một trong những điểm yếu của HS DTTS bởi do đặc thù vùng miền, do chi phối bởi đặc trưng người DTTS, phong tục tập quán, lối sống của các dân tộc trong vùng đã

ít nhiều ảnh hưởng đến nhận thức được khả năng ngôn ngữ tiếng Việt của bản thân còn hạn chế. Đặc biệt, chưa tạo được môi trường học tập, môi trường giáo dục cho các HS dẫn đến hình thành nhận thức ở mức độ còn thấp, chưa tạo được sự thích ứng, hòa nhập với môi trường ngôn ngữ phổ thông... Nguyên nhân theo tìm hiểu được biết “GV đã cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ tiếng Việt giúp các em những nhận biết được khả năng ngôn ngữ tiếng Việt của bản thân, tuy nhiên môi trường sống học sinh dân tộc gặp nhiều hạn chế, đặc biệt về môi trường sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt do những người xung quanh các em giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ là chủ yếu”.

Như vậy, nội dung giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS vẫn còn có một số hạn chế, cùng với hạn chế về các điều kiện cơ sở vật chất nói chung, vấn đề đội ngũ thiếu hụt và thiếu tính kế thừa là thách thức cho công tác quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trên địa bàn huyện Định Hóa.

2.3.4. Thực trạng các con đường và hình thức giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên

Sử dụng câu hỏi 4 (phụ lục 1) chúng tôi tìm hiểu đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng các con đường giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên, kết quả ở bảng 2.5.

Bảng 2.5. Thực trạng các con đường giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên

ĐTB

Tốt

TT Các con đường

Mức độ Trung bình SL Tỉ lệ

Yếu SL Tỉ lệ

SL Tỉ lệ

1 296 100.0% 0 0.0% 0 0.0% 3.01

2 65 22.0% 141 47.6% 90 30.4% 1.92

3 136 45.9% 82 27.7% 78 26.4% 2.20

11

145 49.0%

140 47.3% 2.02

4 3.7%

102 34.8%

43 14.5% 151 50.7% 1.85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5 Thông qua hoạt động dạy học Thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm Thông qua các hoạt động ngoại khóa Tổ chức hoạt động sinh hoạt tập thể Tổ chức các hoạt động xã hội

GV ở các trường tiểu học huyện Định Hóa thực hiện tốt các con đường giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh: Thông qua hoạt động dạy học (3.01 điểm), tại sao những phương pháp này lại được các giáo viên sử dụng thường xuyên, qua khảo sát được biết ở các giờ học môn Tiếng việt, GV đã thông qua môn tập đọc, kể chuyện, Tập làm văn (miệng), luyện từ - câu để rèn luyện ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS. Muốn hình thành được ngôn ngữ tiếng việt ở HS DTTS không có gì nhanh bằng thông qua hỏi đáp, trò chuyện trực tiếp với học sinh, giúp các em hình thành được ngôn ngữ tiếng việt trong tư duy và nhận thức, tạo được sự gần gũi với các em. Giáo viên tạo ra môi trường giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt linh hoạt, trực tiếp dạy các em để phát triển kỹ năng giao tiếp, thông qua hoạt động dạy học trong các giờ lên lớp, phù hợp với mục tiêu và nội dung đặc trưng của từng phân môn, giáo viên cân đối tiếng Việt và vốn từ của học sinh với nội dung giáo dục để quyết định chương trình giáo dục đem lại hiệu quả nhất. Con đường giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS được giáo viên tại các trường tiểu học huyện Định Hóa không thường xuyên áp dụng, cũng có thể chưa thực hiện hiệu quả: Thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm (1.92 điểm) và Thông qua các hoạt động ngoại khóa (2.20 điểm); Tổ chức hoạt động sinh hoạt tập thể (2.02 điểm); Tổ chức các hoạt động xã hội (1.85 điểm). Nguyên nhân do đa phần GV không phải là người DTTS, chủ yếu là người Kinh còn có hạn chế ngôn ngữ của một hoặc một vài dân tộc thiểu số, do vậy GV không thực hiện hiệu quả tổ chức hoạt động trải nghiệm và hoạt động ngoại khóa, hoạt động sinh hoạt tập thể và hoạt động xã hội cho HS DTTS. Để khắc phục hạn chế đó, một số GV đã tự học tiếng dân tộc thiểu số, song để hiểu sâu về ngôn ngữ ấy và sử dụng trong giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Theo cô H.T.H - GV trường tiểu học Tân Dương: “Chúng tôi thực hiện công tác giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS những vẫn còn gặp khó khăn do chưa hiểu hết về phong tục tập quán và tâm lý của người dân nơi mình công tác, ít có điều kiện trao đổi với phụ huynh để tìm ra biện pháp phối hợp giúp HS nâng cao kỹ năng thực hành ngôn ngữ tiếng Việt”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quan sát các chương trình sinh hoạt Đội và sao Nhi đồng của các nhà trường, GV tổng phụ trách Đội hiện nay chưa tổ chức hoạt động trải nghiệm và hoạt động ngoại khóa như đưa các trò chơi dân gian của các dân tộc vào hoạt động ngoại khóa. Tổng phụ trách đội cùng với giáo viên chủ nhiệm các lớp chưa

tiến hành chọn lựa nhiều trò chơi liên quan đến việc hình thành và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Trong tất cả các trò chơi đều yêu cầu bắt buộc học sinh sử dụng ngôn ngữ tiếng phổ thông. Một số GV khi tổ chức hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm, sinh hoạt tập thể chưa chú ý phân ra từng nhóm và phân một học sinh DT Kinh để hỗ trợ các HS DTTS trong thực hành ngôn ngữ tiếng Việt. Mặt khác, GV chưa chú trọng hướng dẫn HS sửa lỗi phát âm trong giờ học tiếng Việt, giờ học ngoại khóa và khuyến khích HS sửa lỗi cho nhau, trong khi hoạt động nhóm là cách học mang tính hợp tác phát huy được tính tích cực chủ động và sáng tạo của HS.

Những tồn tại nêu trên cho thấy cần thiết phải tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV, bồi dưỡng cho GV tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS hiệu quả.

Để tìm hiểu thực trạng hình thức giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành tìm hiểu đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về hình thức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS, kết quả ở bảng 2.6.

Bảng 2.6. Thực trạng hình thức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên

Tốt

TT

Các hình thức

ĐTB

1 Sinh hoạt dưới cờ 2 Sinh hoạt lớp

Mức độ Trung bình Tỉ lệ SL SL Tỉ lệ 270 91.2% 26 8.8% 80 80.0% 20 20.0%

Yếu SL Tỉ lệ 0 0

3

98

2.18

152 51.4%

46 15.5%

2.17

4 Hình thức thực hành

155 52.4%

38 12.8% 103

Theo nhóm đối tượng nhận thức

99

2.15

5 Câu lạc bộ 95 32.5% 100 33.8% 98 1.98

142 48.0%

55 18.6%

6 Hình thức trực quan 0.0% 2.92 0.0% 2.80 33.1 % 34.8 % 32.5 % 33.4 %

Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy hình thức sinh hoạt dưới cờ (2.92 điểm) và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hình thức sinh hoạt lớp (2.80 điểm) thực hiện tốt, qua hình thức sinh hoạt dưới cờ

GV khuyến khích tối đa học sinh DTTS tham gia hoạt động như văn nghệ, biểu

diễn tiểu phẩm, trò chơi dân gian, diễn thuyết, thể dục thể thao, hoạt động Đội… để

đạt được mục tiêu giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt. Với các nội dung giáo dục đạo

đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất,

giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường… trong tiết

sinh hoạt lớp, GV khuyến khích HS DTTS bày tỏ quan điểm, suy nghĩ về các nội

dung này để tăng cường ngôn ngữ tiếng Việt cho HS.

Tuy nhiện, vẫn có các hình thức được giáo viên sử dụng trong hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học được thực

hiện ở mức độ trung bình, các hình thức chưa được phong phú và đa dạng. Ở đây

một số giáo viên cũng đã có chú ý đến tạo môi trường luyện tập giao tiếp bằng

ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS và hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng việt

có được tổ chức cho HS DTTS thông qua dạy học theo nhóm đối tượng nhận

thức (51.4% thường xuyên thực hiện) và hình thức thực hành (52.4% thường

xuyên thực hiện), hình thức trực quan (48% thường xuyên thực hiện). Tuy nhiên,

do hạn chế về kinh phí và điều kiện cơ sở vật chất, mặt khác, GV hiện nay đều

chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS DTTS. Một số GV dạy học theo nhóm đối tượng nhận thức (2.18

điểm) chưa chú trọng giải thích cách phát âm cho HS, đặc biệt đối với những âm,

tiếng khó phát âm, khi phát âm một số GV chưa thực hiện mô tả bằng cách nêu

rõ cách đặt lưỡi, vị trí của lưỡi với răng, độ mở của môi... ở giai đoạn đầu học

ngôn ngữ tiếng Việt của HS.

Do điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế nên phương pháp trực quan (2.15

điểm) thông qua hình ảnh, âm thanh, hoạt động được hỗ trợ bởi những phương tiện

thiết bị dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu, đài băng đĩa, ti vi... nên GV gặp

khó khăn khi sử dụng phương pháp này. Khó khăn về kinh phí nên GV chưa tổ chức

hiệu quả hình thức câu lạc bộ để giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

Đây cũng là vấn đề để các nhà quản lý cần phải quan tâm khắc phục để

công tác quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS có hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả, bên cạnh đó cũng cần có nhiều hình thức được sử dụng phong phú. Từ thực

trạng trên, các nhà quản lý cần có kế hoạch tổng thể trong các hình thức tổ chức

để phối hợp với nhau, lồng ghép và kết hợp với các hoạt động chung của trường

nhằm tăng cường hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS, thu hút

được nhiều học sinh tham gia cùng lúc.

2.3.5. Thực trạng phối hợp của các lực lượng giáo dục trong hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên

Tìm hiểu đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng phối hợp của

các lực lượng giáo dục trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

DTTS, kết quả thu được ở bảng 2.7.

Bảng 2.7. Thực trạng phối hợp của các lực lượng giáo dục trong hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học

huyện Định hóa

Tốt

Trung bình

Yếu

Stt

Nội dung

ĐTB

SL Tỉ lệ

SL Tỉ lệ

SL Tỉ lệ

1

268 90.5% 28

9.5%

0 0.0%

2.91

2

137 46.3% 54

18.2% 105 35.5% 2.11

3

98

33.1% 183 61.8%

15

5.1%

2.28

Nhà trường biết tổ chức, lôi cuốn, hướng dẫn gia đình và các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS ở mọi nơi, mọi lúc. Gia đình phối hợp, hỗ trợ giáo dục ngôn ngữ cho học sinh thông qua giao tiếp cũng như mọi sinh hoạt trong cuộc sống hàng ngày với những người thân trong gia đình Các tổ chức xã hội tổ chức các hoạt động chung của cộng đồng có sự tham gia của trẻ em tiểu học, đặc biệt là các hoạt động sinh hoạt thiếu nhi trong và ngoài nhà trường, chung tay tạo điều kiện để học sinh tham gia luyện tập, thực hành, góp phần mở rộng ngôn ngữ tiếng Việt cho các em

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

97

32.8% 100 33.8%

99 33.4% 1.99

4

268 90.5% 28

9.5%

0 0.0%

2.91

5

Lãnh đạo UBND huyện, các xã, thị trấn chỉ đạo và quan tâm đến các hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt Ban đại diện cha mẹ học sinh tham gia trao đổi, phối hợp tổ chức các hoạt động của nhà trường

Kết quả bảng 2.8 cho thấy, để thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

việt cho HS DTTS.

Nhà trường biết tổ chức, lôi cuốn, hướng dẫn gia đình và các lực lượng xã

hội tham gia vào quá trình giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS ở mọi nơi, mọi

lúc (2.91 điểm), nhà trường giữ vai trò chính trong giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho HS DTTS. Tại các trường tiểu học ở huyện Định Hóa, CBQL, GV nhà trường

đã chú trọng tạo cảnh quan giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong nhà trường và lớp

học, trong lớp học ngoài cờ Tổ quốc, ảnh Bác Hồ, khẩu hiệu (quy định chung),

các sản phẩm trưng bày để tạo cảnh quan tiếng Việt rất đa dạng, phong phú như

danh sách lớp, khẩu hiệu theo chủ đề, truyện tranh, sách đọc thêm; Đồ dùng dạy

học: Mô hình, tranh ảnh, mẫu vật, bản đồ, bảng chữ cái... và các sản phẩm của

HS: Vở sạch chữ đẹp, tranh vẽ, bài kiểm tra, sản phẩm thủ công... Trong khuôn

viên nhà trường đa số có bản tin, khẩu hiệu, panô, áp phích... để HS đọc nhằm

rèn luyện ngôn ngữ tiếng Việt. Tuy nhiên, CBQL các trường chưa chú trọng phối

hợp với Ban đại diện cha mẹ HS để giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

Tuy nhiên, ở gia đình HS DTTS chủ yếu khó khăn, nên hầu như chưa có

các phương tiện nghe nhìn như ti vi, radio, sách báo... để HS DTTS nghe, đọc

tiếng Việt. Bên cạnh đó, đa số phụ huynh HS nói tiếng mẹ đẻ và chưa có ý thức,

cũng chưa biết cách tạo điều kiện giúp đỡ con em học tập ở nhà dẫn tới ngôn ngữ

tiếng Việt của HS chưa được cải thiện hiệu quả. Mặt khác, các tổ chức xã hội

chưa phối hợp hiệu quả để tổ chức các hoạt động chung của cộng đồng có sự

tham gia của trẻ em tiểu học để tạo điều kiện cho học sinh tham gia luyện tập,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực hành, góp phần mở rộng ngôn ngữ tiếng Việt cho các em. Ban đại diện cha

mẹ học sinh chưa tham gia trao đổi, phối hợp tổ chức các hoạt động của nhà

trường để giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Để đánh giá thực trạng lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS, chúng tôi đã tiến hành khảo sát cán bộ quản lý và giáo viên của các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, Thái Nguyên kết quả thu được tại bảng 2.8 như sau:

Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên

Mức độ thực hiện

ĐT B

TT

Nội dung

Tốt

Chưa tốt

Không thực hiện SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

1

290 98.0%

6 2.0%

0 0.0% 2.98

2

100 33.8% 11 3.7% 185

1.71

62.5 %

3

95 32.1% 17 5.7% 184

1.7

62.2 %

4

145 49.0% 11 3.7% 140

2.02

47.3 %

5

98 33.1% 44

154

1.81

14.9 %

52.0 %

6

271 91.6% 25 8.4%

0 0.0% 2.92

Lồng ghép kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong kế hoạch chung của năm học Cụ thể hóa kế hoạch chung thành kế hoạch cụ thể đối với quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS Xây dựng kế hoạch quản lý nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa Đoàn thanh niên nhà trường với các Tổ chuyên môn để xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học DTTS Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7

103 34.8% 43

1.84

150

50.7 %

14.5 %

Có quy chế khen thưởng, phê bình kịp thời trong việc triển khai kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS Qua số liệu khảo sát, nhìn chung các trường tiểu học trên địa bàn huyên

Định Hóa, CBQL đã chỉ đạo lồng ghép xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS trong kế hoạch chung của năm học

(2.98 điểm) và chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai cho GV chịu trách nhiệm thực

hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt, sau mỗi kỳ học, năm học,

CBQL đã tiến hành đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn và

GV.

Tuy nhiên, CBQL chưa cụ thể hóa kế hoạch chung thành kế hoạch cụ thể

đối với quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người

DTTS (1.71 điểm). Khi xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS, trong kế hoạch chưa nêu rõ những thuận

lợi, khó khăn, nội dung thực hiện, kế hoạch chưa nêu rõ sự phối hợp các lực

lượng giáo dục trong kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho HS tiểu học người DTTS mà chỉ nêu chung chung, chưa thể hiện tính khả

thi của kế hoạch.

Theo thầy N.V.M lãnh đạo trường tiểu học Quy Kỳ việc xây dựng kế hoạch

hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS là điều rất quan

trọng, nhiều nhà trường cũng đã chú trọng quan tâm, đề ra kế hoạch tổng thể, có

sự phân công trong sự phối hợp giữa các lực lượng nhưng khi đi vào xây dựng

kế hoạch cụ thể, chi tiết thì còn lúng túng, nếu để riêng trong dạy học môn tiếng

việt thì đã có sẵn kế hoạch, thời gian biểu cụ thể nhưng để xây dựng kế hoạch cụ

thể cho các hoạt đông giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh trong nhà trường

thì còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại...

Các nội dung kế hoạch chưa cụ thể về các hình thức và phương pháp quản

lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS. Quy chế khen

thưởng, phê bình kịp thời trong việc triển khai kế hoạch quản lý hoạt động giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS chưa được quan tâm thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện, việc khen thưởng chưa kịp thời đối với GV có thành tích trong hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS nên chưa tạo động lực cho GV,

CBQL chưa xây dựng quy chế khen thưởng để động viên GV chuyên tâm vào

hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

Các hoạt động do Đội thiếu niên tiền phong và Sao nhi đồng cùng với các

Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học DTTS

còn rời rạc, chưa có sự gắn kết.

2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS

tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên

Tìm hiểu thực trạng tổ chức quản lý hoạt dộng giáo dục ngôn ngữ Tiếng

Việt cho học sinh DTTS tại các trường tiểu học tại huyện Định Hóa, luận văn

tiến hành khảo sát CBQL và giáo viên tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện,

kết quả thu được tại bảng 2.9 như sau:

Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên

ĐTB

TT

Nội dung

Yếu

Tốt

Mức độ thực hiện Trung bình SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

1

106 35.8% 60 20.3% 130 43.9%

1.92

2

235 79.4% 61 20.6%

0 0.0%

2.8

3

234 79.1% 62 20.9%

0 0.0%

2.79

4

233 78.7% 62 20.9%

1 0.3%

2.78

5

102 34.5% 60 20.3% 134 45.3%

1.89

6

105 35.5% 65 22.0% 126 42.6%

1.93

Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức Đoàn thể và các giáo viên trong trường. Tạo điều kiện để các tổ chức trong nhà trường phối hợp tham gia thực hiện kế hoạch có hiệu quả Tổ chức các hoạt động SHCM về giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS đối với cán bộ, giáo viên Lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp Xây dựng công cụ đánh giá, tổ chức đánh giá, phân tích kết quả và sử dụng kết quả đánh giá để làm cơ sở tổng kết,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7

100 33.8% 67 22.6% 129 43.6%

1.9

rút kinh nghiệm, động viên, khích lệ, định hướng, điều chỉnh kế hoạch Tổ chức rút tổng kết, rút kinh nghiệm về việc thực hiện triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS đối với các lực lượng tham gia

Qua khảo sát trực tiếp lãnh đạo các đơn vị, và phỏng vấn cán bộ giáo viên,

chúng tôi thấy: CBQL các trường tiểu học đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho các

tổ chức Đoàn thể, các giáo viên trong trường và tạo điều kiện để các tổ chức

trong nhà trường phối hợp tham gia tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục có hiệu

quả; các tổ trưởng chuyên môn đã chủ động phân công GV thực hiện hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS. Các tổ chức trong nhà trường như

Liên đội, Công đoàn, tổ chuyên môn đã phối hợp để triển khai thực hiện kế hoạch

trong năm học.

Tuy nhiên, chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn bàn về hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS còn chưa sâu, tổ trưởng chuyên

môn chưa đánh giá hiệu quả của các hình thức, phương pháp GV sử dụng. Vì

vậy, phương pháp và hình thức trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho học sinh DTTS được vận dụng do GV tự điều chỉnh theo kinh nghiệm bản

thân.

Do cơ sở vật chất nhiều trường chưa đạt mức tối thiểu theo quy định, trang

thiết bị chưa được đầu tư đồng bộ, khả năng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức

hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS còn hạn chế. Một

số chính sách, chế độ đối với bồi dưỡng chưa tạo động lực cho GV tích cực tự

bồi dưỡng giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

Vì vậy, để quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS

hiệu quả đặt ra yêu cầu cần phải tổ chức rút tổng kết, rút kinh nghiệm về việc thực

hiện triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh

DTTS đối với các lực lượng tham gia và xây dựng công cụ đánh giá, tổ chức đánh

giá, phân tích kết quả và sử dụng kết quả đánh giá để làm cơ sở tổng kết, rút kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệm, động viên, khích lệ, định hướng, điều chỉnh kế hoạch.

2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên

Để khảo sát thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng

Việt cho học sinh DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên,

chúng tôi tiến hành khảo sát CBQL và giáo viên, kết quả thu được tại bảng 2.10

như sau:

Bảng 2.10. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên

Mức độ tiến hành

Chưa

ĐTB

Thường

Chưa sử

TT

Các nội dung chỉ đạo

thường

xuyên

dụng

xuyên

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Xây dựng kế hoạch; Ban hành các văn bản

1

chỉ đạo quản lý hoạt động giáo dục ngôn

282 95.3%

14 4.7%

0 0.0% 2.96

ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS

Chỉ đạo các trường tiểu học xây dựng kế

hoạch; Huy động nguồn lực để tổ chức

2

268 90.5%

15 5.1% 13 4.4% 2.86

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu

học DTTS

Chỉ đạo xác định nội dung để tổ chức giáo dục

3

265 89.5%

18 6.1% 13 4.4% 2.85

ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện theo

kế hoạch; Lựa chọn hình thức và phương

271 91.6%

20 6.8%

5 1.7%

2.9

pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt phù hợp với HS tiểu học DTTS

Chỉ đạo tuyên truyền, nâng cao nhận thức

trách nhiệm về chủ trường, mục đích, ý

57.4

5

105 35.5%

21 7.1% 170

1.78

nghĩa việc tăng cường giáo dục ngôn ngữ

%

tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ

56.8

6

109 36.8%

19 6.4% 168

1.8

chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức

38.9

33.1

7

kiểm tra, đánh giá kết quả bám sát mục

83 28.0% 115

98

1.95

%

%

tiêu đã nêu

Chỉ đạo tăng cường học liệu, trang thiết bị

43.9

29.7

8

dạy học, xây dựng môi trường tiếng Việt

78 26.4% 130

88

1.97

%

%

mọi lúc, mọi nơi

Chỉ đạo tăng cường phối hợp giữa nhà

42.2

32.1

9

trường và cộng đồng trong việc tạo môi

76 25.7% 125

95

1.94

%

%

trường giao tiếp bằng tiếng Việt

Kết quả khảo sát trên cho thấy lãnh đạo các đơn vị các trường tiểu học đã

lồng ghép kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS vào

kế hoạch chung của nhà trường, đội ngũ GV chịu trách nhiệm trực tiếp giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt cho HS, GV đã thực hiện thường xuyên nội dung “chỉ đạo

xác định nội dung để tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học

DTTS” (2.85 điểm).

Tuy nhiên, GV chưa tổ chức đa dạng các hình thức và phương pháp giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt phù hợp với HSDTTS do đa số GV còn thiếu năng lực

và chưa được tham gia bồi dưỡng hình thức và phương pháp giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt phù hợp với HS DTTS.

Nội dung “Chỉ đạo tăng cường học liệu, trang thiết bị dạy học, xây dựng

môi trường tiếng Việt mọi lúc, mọi nơi” (1.97 điểm) chưa được quan tâm chỉ đạo,

dẫn đến thiếu nguồn học liệu như tài liệu hướng dẫn GV các phương pháp giáo

dục tiếng Việt cho HS DTTS, các thiết bị dạy học cần thiết cho phát âm, đọc, và

rèn kỹ năng nghe cho HS. Môi trường tiếng Việt ở các trường tiểu học chưa đảm

bảo để GV có kế hoạch cụ thể cho các đoàn thể, khối lớp thường xuyên tổ chức

các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: Thành lập các câu lạc bộ; giao lưu kiến thức

vào sáng thứ hai chào cờ; múa hát sân trường, tạo môi trường tiếng việt trong và

ngoài lớp bằng các câu khẩu hiệu, bảng, biểu; thư viên xanh, thư viện lớp học;

thi nghi thức, kiến thức về đội, giao lưu văn nghệ, tổ chức các trò chơi truyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống,…

Một bộ phận CBQL, GV còn nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm về chủ

trường, mục đích, ý nghĩa việc tăng cường hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS tiểu học DTTS nên sự phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng trong

việc tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt chưa đạt hiệu quả.

2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, Thái Nguyên

Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục ngôn

ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS được thể hiện tại bảng 2.11 như sau:

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa,

Thái Nguyên

Mức độ thể hiện

ĐTB

Không

Tốt

Chưa tốt

TT

Nội dung

thực hiện

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

SL Tỉ lệ

Xây dựng được chuẩn các tiêu chí

kiểm tra đánh giá hoạt động quản

145 49.0% 63 21.3% 88 29.7%

2.19

1

lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho học sinh tiểu học DTTS.

Xây dựng được nội dung kiểm tra

đánh giá hoạt động quản lý giáo

142 48.0% 55 18.6% 99 33.4%

2.15

2

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học

sinh tiểu học DTTS.

Xây dựng được phương pháp, hình

thức, thời gian kiểm tra đánh giá

3

hoạt động quản lý giáo dục ngôn

138 46.6% 51 17.2% 107 36.1%

2.1

ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu

học DTTS.

Triển khai kế hoạch kiểm tra đánh

giá hoạt động quản lý giáo dục

4

ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh

245 82.8% 51 17.2%

0.0%

2.83

tiểu học DTTS đến các bộ phận

trong nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sử dụng kết quả đánh giá để điều

chỉnh các sai lệch; Sơ kết, tổng kết,

rút kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt

5

132 44.6% 55 18.6% 109 36.8%

2.08

động quản lý giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho học sinh tiểu học

DTTS.

Kết quả khảo sát thực trang cho thấy các trường tiểu học tại huyện Định

Hóa hiện nay đã triển khai kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS đến các bộ phận trong nhà

trường (2.83 điểm), công việc này thường xuyên tiến hành để CBQL thấy được

hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong năm học có hiệu quả hay không?

GV có những khó khăn, vướng mắc nào để kịp thời giải quyết. Tuy nhiên, do

chưa thường xuyên xây dựng được nội dung kiểm tra đánh giá hoạt động quản

lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS (2.15 điểm) và xây

dựng được chuẩn các tiêu chí kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS (2.19 điểm) nên vẫn còn có một bộ

phận nhà trường, CBQL, giáo viên chưa thực sự vào cuộc, chưa thể hiện hết trách

nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS

DTTS.

Do CBQL chưa thường xuyên xây dựng được phương pháp, hình thức,

kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh

tiểu học DTTS (2.10 điểm) nên chưa chỉ ra được những điểm còn tồn tại, bất

cập trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh. Qua phỏng vấn

trực tiếp một số CBQL trong công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GD NN

Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại trường tiểu học huyện Định Hóa được biết

"bản thân CBQL chưa được tập huấn nhiều về phương pháp, cách thức tổ chức

và kiểm tra đánh giá việc GD NN Tiếng Việt cho học sinh DTTS, thiếu văn bản

hướng dẫn cụ thể nên việc kiểm tra đánh giá giáo viên và học sinh nhiều khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dựa vào cảm tính, qua quan sát và ý thức rèn luyện của học sinh trong nhà

trường dẫn đến chưa đánh giá đúng được thực trạng GD NN tiếng việt của học

sinh DTTS”.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ

Tiếng Việt cho HS DTTS tại trường tiểu học huyện Định Hóa

Để thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngôn ngữ Tiếng

Việt cho học sinh DTTS tại các trường tại các trường tiểu học huyện Định Hóa,

Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành khảo sát cán bộ quản lý và giáo viên, kết quả thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được ở bảng 2.12 như sau:

Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học

huyện Định Hóa, Thái Nguyên

Ảnh hưởng

Ít ảnh

Không

ĐTB

nhiều

hương

ảnh hưởng

TT

Các yếu tố

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

1 Công tác quản lý của phòng GDĐT 273 92.2% 23 7.8%

0 0.0% 2.93

Nhận thức của CBQL và giáo viên

2

272 91.6% 22 7.5%

2 0.6% 2.92

trong trường tiểu học

3 Trình độ, năng lực quản lý của CBQL 277 93.6% 19 6.4%

0 0.0% 2.94

Trình độ, năng lực, kinh nghiệm của

4

271 90.7% 24 8.1%

1 0.3% 2.91

giáo viên

13 4.4% 2.63

5 Hứng thú và thái độ học tập của HS 199 67.2% 84 28.4% 6 Cơ chế, chính sách hỗ trợ

190 64.2% 106 35.8%

0 0.0% 2.65

Sự quan tâm của địa phương và gia

7

248 83.8% 48 16.2%

0 0.0% 2.84

đình học sinh

8 Trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất 233 78.7% 63 21.3%

0 0.0% 2.79

Môi trường văn hóa, xã hội của địa

9

268 90.5% 28 9.5%

0 0.0% 2.91

phương

Mối quan hệ giữa nhà trường, gia

10

270 91.2% 26 8.8%

0 0.0% 2.92

đình và xã hội

Qua số liệu khảo sát, nhận thức của CBQL, giáo viên trong trường tiểu học,

trình độ và năng lực quản lý của CBQL là những yếu tố ảnh hưởng nhất (2.94

điểm), CBQL nhà trường phải biết tổ chức, lôi cuốn, hướng dẫn gia đình và các

lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS ở

mọi nơi, mọi lúc. Tại các trường tiểu học ở huyện Định Hóa, CBQL, GV nhà

trường đã chú trọng tạo cảnh quan sinh động, tạo sự chú ý để thu hút học sinh

tham gia các hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong nhà trường và lớp học.

Trong khuôn viên nhà trường đa số có bản tin, khẩu hiệu, panô, áp phích... để HS

rèn luyện ngôn ngữ tiếng Việt. Trong công tác phối hợp với Ban đại diện cha mẹ

học sinh trong việc thực hiện giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sính, CBQL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các trường chưa chú trọng phối hợp. Tuy nhiên, một bộ phận CBQL tại các trường

tiểu học huyện Định Hóa chưa phát huy được năng lực trong quản lý giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS. Một số CBQL chưa thể hiện tính chuyên

nghiệp trong việc thực thi công cụ, khả năng, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ

chức thực hiện các văn bản về giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt chưa hiệu quả,

CBQL ở một số trường thiếu chủ động, khó khăn trong việc phát hiện và giải

quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra từ cơ sở do kiến thức và kĩ năng quản lý giáo

dục còn nhiều hạn chế. Một số GV ở các trường tiểu học huyện Định Hóa chưa

có ý thức, trách nhiệm trong dạy học tiếng Việt cho HS tiểu học dân tộc thiểu số

trong khi giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt phụ thuộc nhiều vào yếu tố trình độ, năng

lực, kinh nghiệm của giáo viên (2.92 điểm), do GV năng lực chuyên môn và kinh

nghiệm dạy học của giáo viên còn hạn chế, mặt khác, đời sống vật chất, đời sống

tinh thần của đội ngũ giáo viên chưa cao dẫn đến GV chưa có động lực làm việc.

Một số GV hiểu biết về tâm lý HS dân tộc về phong tục tập quán của các gia đình

HS dân tộc còn hạn chế.

Bên cạnh đó Công tác quản lý của phòng GDĐT (2.93 điểm) giữ vai trò quan

trọng tiếp theo trong giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

Tuy nhiên, gia đình HS DTTS chủ yếu khó khăn, nên hầu như chưa có các

phương tiện nghe nhìn như ti vi, radio, sách báo... để HS DTTS nghe, đọc tiếng

Việt. Bên cạnh đó, trong sinh hoạt cuộc sống hàng ngày, phụ huynh HS chưa có

ý thức, chú tâm cho việc rèn luyện ngôn ngữ tiếng việt cho con em mình, đa số

nói tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp, không tạo được môi trường rèn luyện con em

học tập ở nhà dẫn tới ngôn ngữ tiếng Việt của HS chưa được cải thiện hiệu quả.

Ban đại diện cha mẹ học sinh chưa phát huy hết vai trò, đặc biệt tham gia trao

đổi, phối hợp tổ chức các hoạt động với nhà trường để giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS DTTS. Mặt khác, sự quan tâm của chính quyền địa phương chưa

hiệu quả để tổ chức các hoạt động chung của cộng đồng, có sự tham gia của học

sinh tiểu học để tạo điều kiện cho các em cùng tham gia luyện tập, thực hành,

góp phần mở rộng ngôn ngữ tiếng Việt.

Hiện nay, tại các trường tiểu học ở huyện Định Hóa, gia đình HS điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh tế còn khó khăn, nhận thức của cha mẹ HS về sự cần thiết phải định hướng

cho con học tiếng Việt chưa đầy đủ. Ảnh hưởng bởi phong tục tập quán và lối

sống của gia đình HS nên chưa tạo ra được môi trường ngôn ngữ tiếng Việt tại

gia đình, thiếu sự phối hợp với nhà trường trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS DTTS.

Để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS

đòi hỏi có cơ chế, chính sách hỗ trợ (2.65 điểm), những cơ chế chính sách đã ban

hành cần được hiện thực hóa bằng việc tăng cường cơ sở vật chất trường lớp học,

tập trung cho các điểm trường lẻ; hỗ trợ cho GV tham gia bồi dưỡng nâng cao

năng lực chuyên môn và có chính sách khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích,

động viên GV hoàn thành tốt công việc được giao.

Các yếu tố: Việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình, xã hội; Môi trường

giáo dục; Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học là những yếu tố ảnh hưởng không

nhỏ đến quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS. Nếu

phối hợp giữa nhà trường và gia đình, xã hội có hiệu quả sẽ nhận được sự quan

tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, môi trường giáo dục được

đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu

tham khảo cho giáo viên.

2.5. Đánh giá chung

2.5.1. Kết quả đạt được

CBQL, GV đã nhận thức được tầm quan trọng của vị trí, vai trò và mục tiêu

của hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong việc hình thành ngôn ngữ và

sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học huyện Định Hóa thành thục để

hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, tạo nền tảng học tốt các môn học

khác, hình thành trong học sinh tình yêu ngôn ngữ tiếng việt và biết giữ gìn sự

trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.

CBQL các trường tiểu học đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức

Đoàn thể, các giáo viên trong trường và tạo điều kiện để các tổ chức trong nhà

trường phối hợp tham gia tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục có hiệu quả; các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổ trưởng chuyên môn đã chủ động phân công GV thực hiện hoạt động giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS. Các tổ chức trong nhà trường như Liên đội,

Công đoàn, tổ chuyên môn đã phối hợp để triển khai thực hiện kế hoạch trong

năm học.

Lãnh đạo các đơn vị các trường tiểu học đã lồng ghép kế hoạch hoạt động giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS vào kế hoạch chung của nhà trường, đội ngũ

GV chịu trách nhiệm trực tiếp giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS.

Các trường tiểu học tại huyện Định Hóa hiện nay đã triển khai kế hoạch

kiểm tra đánh giá hoạt động quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh

tiểu học DTTS đến các bộ phận trong nhà trường.

2.5.2. Tồn tại, hạn chế

Chưa tạo được môi trường học tập, môi trường giáo dục cho các HS dẫn

đến hình thành nhận thức ở mức độ còn thấp, chưa tạo được sự thích ứng, hòa

nhập với môi trường ngôn ngữ phổ thông...

GV không thực hiện hiệu quả tổ chức hoạt động trải nghiệm và hoạt động

ngoại khóa, hoạt động sinh hoạt tập thể và hoạt động xã hội cho HS DTTS.

GV chưa chú trọng hướng dẫn HS sửa lỗi phát âm trong giờ học tiếng Việt,

giờ học ngoại khóa và khuyến khích HS sửa lỗi cho nhau, trong khi hoạt động

nhóm là cách học mang tính hợp tác phát huy được tính tích cực chủ động và

sáng tạo của HS.

CBQL chưa cụ thể hóa kế hoạch chung thành kế hoạch cụ thể đối với quản

lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS.

Kế hoạch chưa nêu rõ sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong kế hoạch

quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS.

GV còn thiếu năng lực và chưa được tham gia bồi dưỡng hình thức và

phương pháp giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt phù hợp với HS DTTS.

Một bộ phận CBQL, GV còn nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm về

chủ trường, mục đích, ý nghĩa việc tăng cường hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS nên sự phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong việc tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt chưa đạt hiệu quả.

Nguyên nhân của hạn chế:

Điều kiện kinh tế, xã hội tại huyện miền núi, vùng DTTS của Định Hóa còn

gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, môi trường sử dụng ngôn ngữ giao

tiếp hẹp, cuộc sống và đặc tính của người dân tộc có ảnh hưởng nhiều đến khả

năng sử dụng ngôn ngữ tiếng việt và GD ngôn ngữ cho HS.

Phần lớn HS trên địa bàn huyện là con em các DTTS nên vốn ngôn ngữ phổ

thông của học sinh tiểu học bị hạn chế, khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt

còn thấp, chưa có môi trường học tập thuận lợi, nên còn yếu trong sử dụng ngôn

ngữ tiếng Việt để giao tiếp.

Đặc điểm đặc trưng của HS tiểu học DTTS là ngôn ngữ, các em HS dân tộc

có tiếng nói riêng của dân tộc mình. Trong các gia đình, làng bản các em sinh

sống, việc sử dụng ngôn ngữ của các em thường thực hiện bằng tiếng của dân

tộc mình, chỉ khi đến trường, việc tiếp thu tri thức mới sử dụng ngôn ngữ tiếng

Việt. Chính sự giao thoa ngôn ngữ trên đã ảnh hưởng nhất định cho hoạt động

nhận thức và khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng việt của các em. Cho nên, trong

hoạt động và sinh hoạt nếu không được quan tâm giáo dục sẽ dẫn đến học sinh

tiểu học DTTS sẽ trở nên thụ động, thiếu tự tin và mục tiêu giáo dục chưa đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được hiệu quả.

Kết luận chương 2

Qua khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho

học sinh DTTS các trường tiểu học huyện Định Hóa cho thấy CBQL, GV đã nhận

thức được tầm quan trọng của vị trí, vai trò và mục tiêu của hoạt động giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt trong việc hình thành ngôn ngữ và sử dụng ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS tiểu học huyện Định Hóa thành thục để hoàn thành chương trình

giáo dục tiểu học, tạo nền tảng học tốt các môn học khác, hình thành trong học

sinh tình yêu ngôn ngữ tiếng việt và biết giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của

Tiếng Việt. Tuy nhiên, vẫn còn một số CBQL, GV chưa nhận thức đúng và đầy

đủ về hoạt động GD này;các phương pháp và các hình thức GD để nâng cao ngôn

ngữ cho HS DTTS chưa được GV kết hợp hài hòa và chưa có hiệu quả. Kết quả

khảo sát đã chỉ ra được thực trạng về GD ngôn ngữ Tiếng Việt, thực trạng về Quản

lý hoạt động GD ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường tiểu học

huyện Định Hóa, từ đó phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt

động GD ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS như năng lực của CBQL, năng

lực và trình độ, kinh nghiệm của GV... có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý hoạt

động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện

Định Hóa.

Nguyên nhân của thực trạng trên do điều kiện kinh tế, xã hội tại huyện miền

núi, vùng DTTS của Định Hóa còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp,

môi trường sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hẹp, cuộc sống và đặc tính của người dân

tộc có ảnh hưởng nhiều đến khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng việt và GD ngôn

ngữ cho HS. Phần lớn HS trên địa bàn huyện là con em các DTTS nên vốn ngôn

ngữ phổ thông của học sinh tiểu học bị hạn chế, khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng

Việt còn thấp, chưa có môi trường học tập thuận lợi, nên còn yếu trong sử dụng

ngôn ngữ tiếng Việt để giao tiếp.

Đặc điểm đặc trưng của HS tiểu học DTTS là ngôn ngữ, các em HS dân tộc

có tiếng nói riêng của dân tộc mình. Trong các gia đình, làng bản các em sinh

sống, việc sử dụng ngôn ngữ của các em thường thực hiện bằng tiếng của dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tộc mình, chỉ khi đến trường, việc tiếp thu tri thức mới sử dụng ngôn ngữ tiếng

Việt. Chính sự giao thoa ngôn ngữ trên đã ảnh hưởng nhất định cho hoạt động

nhận thức và khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng việt của các em. Cho nên, trong

hoạt động và sinh hoạt nếu không được quan tâm giáo dục sẽ dẫn đến học sinh

tiểu học DTTS sẽ trở nên thụ động, thiếu tự tin và mục tiêu giáo dục chưa đạt

được hiệu quả.

Môi trường GD cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động giáo

dục nói chung và giáo dục ngôn ngữ tiếng việt nói riêng. Mối quan hệ nhà trường

- gia đình - xã hội chưa thực sự được phát huy trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng việt cho HS. Vì vậy, cùng với việc tiến hành đồng bộ hệ thống các biện pháp

quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS tiểu học chúng ta

cần phát huy vai trò quan trọng trong GD của gia đình - xã hội. Có như vậy mới

nâng cao được chất lượng giáo dục cho người học, đặc biệt là giáo dục ngôn ngữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho HS DTTS tại các trường tiểu học tại huyện Định Hóa.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ

TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC

TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ

Nguyên tắc này đòi hỏi khi thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện,

tính hệ thống và liên tục, không nhất quán và tránh trùng lặp trong quá trình thực

hiện. Dựa trên nguyên tắc này, hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

DTTTS sẽ đem lại kết quả cho HS. Thực hiện nguyên tắc này các biện pháp quản

lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS phải có sự kết hợp

thường xuyên, có tính quy trình, có tính hệ thống; phải tác động vào các khâu

của quá trình giáo dục từ mục tiêu, nội dung, điều kiện thực hiện... để đạt hiệu

quả trong giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS.

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn

Việc đề xuất các biện pháp phải dựa trên khả năng và yêu cầu thực tiễn

hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS và quản lý hoạt động giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS. Vì vậy, trong thực tiễn phải tổ chức

tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cán bộ, GV, phụ huynh HS hiểu rõ vai

trò, tầm quan trọng của giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS. Mặt khác,

hệ thống các biện pháp phải phù hợp với thực tiễn, linh hoạt mềm dẻo và cụ thể,

từ đó khắc phục được hạn chế trong quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt, đồng thời có điều kiện khả thi trên địa bàn.

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi

Việc xây dựng và thực hiện các biện pháp hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS DTTS và quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS DTTS cũng phải đảm bảo tính khả thi cao. Phải căn cứ vào chương trình giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dục, những đặc điểm tâm sinh lý của HS DTTS, những điều kiện về cơ sở vật

chất của nhà trường cũng như môi trường thực tế của các trường tiểu học ở huyện

Định Hóa... để xác định những biện pháp giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

DTTS và quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS thích

ứng, phù hợp và khả thi. Có như vậy mới đảm bảo có thể mang lại hiệu quả cao

trong giáo dục kỹ ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả

Tính hiệu quả ở đây là HS DTTS sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt thành thạo

để học tập và giao tiếp, HS DTTS sử dụng hiệu quả ngôn ngữ tiếng Việt để hoàn

thành bậc tiểu học và vận dụng được các tri thức, kỹ năng và phát huy được phẩm

chất và năng lực của HS. Việc đề xuất và áp dụng biện pháp giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS DTTS và quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS DTTS phải xuất phát từ đặc điểm tâm, sinh lý của HS nếu không sẽ kém hiệu

quả. Cần tạo nhiều những cơ hội, phát huy tối đa tính tích cực, độc lập, sáng tạo

của HS DTTS, làm cho các em quên đi tính nhút nhát, không tự tin, tạo được tính

mạnh dạn, chủ động cho các em trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học

sinh DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh,

học sinh, CB giáo viên và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ việc

tiếng Việt cho HS DTTS

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận

thức để giáo viên, phụ huynh học sinh hiểu đúng, đầy đủ về vai trò và tầm quan

trọng của hoạt động giáo dục ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS.

Các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức giáo dục ngôn ngữ

việc tiếng Việt cho HS DTTS được tổ chức phối kết hợp một cách chặt chẽ,

linh hoạt, hiệu quả phù hợp với mục tiêu giáo dục, đào tạo nhằm giáo dục toàn

diện học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo chuyên môn của phòng, sở và của

Bộ GDĐT về công tác quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học

sinh dân tộc thiểu số.

Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc các hoạt động giáo dục, dạy học

theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, điều chỉnh nội dung dạy học, giáo dục ngôn ngữ

Tiếng Việt, giáo dục thể chất và giáo dục môi trường... thông qua từng môn học.

Xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học cốt cán chuẩn về tay nghề, chuẩn về

chuyên môn nghiệp vụ làm công tác hỗ trợ cho đội ngũ giáo viên mới, giáo viên

có tuổi cũng như giáo viên còn hạn chế về năng lực

Tăng cường tích hợp giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt trong các môn học, các

hoạt động giáo dục. Vận dụng các phương pháp dạy học Tiếng Việt với tư cách dạy

học ngôn ngữ thứ hai; tăng thời gian luyện nói cho học sinh thông qua các hoạt

động.

Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, phụ huynh

học sinh trong việc huy động học sinh ra lớp và xây dựng cơ sở vật chất cho nhà

trường, tạo môi trường giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng. Nhà

trường tuyên truyền đến phụ huynh học sinh việc phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS tại gia đình bằng cách ngoài tiếng dân tộc mình, phụ huynh cần tăng cường sử

dụng ngôn ngữ tiếng Việt với HS. Kết hợp, bồi dưỡng, tập huấn về tiếng Việt cho

cha, mẹ HS là người dân tộc thiểu số để xây dựng môi trường sử dụng ngôn ngữ

tiếng Việt tại gia đình.

Nâng cao nhận thức cho GV thể hiện ở việc chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch

dạy học, đổi mới phương pháp giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS vừa

đảm bảo chương trình, vừa phù hợp với điều kiện năng lực của HS, đặc biệt là HS

lớp 1, bổ sung các điều kiện đảm bảo dạy học tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS để

đạt hiệu quả trong thực hiện hoạt động này.

Truyền thông, tuyên truyền giáo dục qua tổ chức hoạt động “Tiếng Việt của

chúng em” địa điểm tổ chức giao lưu cấp trường, cụm trường được đặt luân phiên

tại các trường để tạo điều kiện cho các cán bộ GV, HS tham gia giao lưu, tham quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực tế các địa danh, nét văn hóa đặc trưng các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.

Sau đó cùng tổ chức triển khai thực hiện và tổng kết, đánh giá kết quả giao lưu của

từng đơn vị tham gia. CBQL phổ biến đến toàn thể giáo viên, phụ huynh HS hiểu

rõ tinh thần của giao lưu là cơ hội để HS được nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Việt

và bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt cho HS, tạo tâm lý thoải mái, tự tin cho HS khi

tham gia giao lưu. Đồng thời cần tăng cường công tác xã hội hóa trong việc tổ chức

hoạt động giao lưu. Thực hiện tốt công tác truyền thông qua cha mẹ HS tạo sự đồng

thuận, không gây áp lực cho GV, HS tham dự. Qua mỗi đợt giao lưu đã tạo cơ hội

cho HS được học hỏi, rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; biết vận dụng ngôn

ngữ tiếng Việt trong giao tiếp, viết văn hay chữ đẹp góp phần gìn giữ đa dạng, phong

phú, trong sáng của tiếng Việt.

Trong quá trình giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS, giáo viên

cần khuyến khích học sinh sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt cả trong giờ học lẫn ngoài

giờ học với việc tăng cường tiếp xúc giữa giáo viên và học sinh. Nội dung của các

cuộc tiếp xúc nên hướng vào những chủ đề như gia đình, bè bạn, những hoạt động

diễn ra hàng ngày,... Những cuộc tiếp xúc, trò chuyện ấy là cơ hội để học sinh dân

tộc thiểu số rèn luyện ngôn ngữ bằng tiếng Việt nhiều hơn. Đồng thời, giáo viên

(đặc biệt là đối với giáo viên ở địa phương khác) phải tự trang bị cho mình vốn

hiểu biết về văn hoá, phong tục tập quán của HS người DTTS bằng cách tham gia

vào các sinh hoạt văn hoá, lễ hội tại địa bàn mình đang công tác nhằm làm tăng

vốn ngôn ngữ, văn hoá DTTS cho bản thân để phục vụ cho việc giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS được tốt hơn.

Tổ chức sinh hoạt tại Thư viện cho học sinh một cách thường xuyên để

các em được tiếp xúc nhiều hơn với các sách báo tiếng Việt khác (bên cạnh sách

giáo khoa), qua đó mở rộng vốn từ của bản thân và hình thành ngữ cảm nhất định

khi như người nói tiếng mẹ đẻ là tiếng Việt.

Giáo viên xây dựng kế hoạch cho mình và học sinh tập huấn về giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS, có kế hoạch tự đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao năng lực theo các nội dung chuyên đề cụ thể với các dự trù kinh phí, thời

gian, nhân sự, địa điểm,… Các kế hoạch này phải được Ban giám hiệu thông qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và nhất trí.

Xây dựng kế hoạch mời các chuyên gia, những người có uy tín, thành đạt

tham gia hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS cùng với

giáo viên nhà trường để trao đổi kinh nghiệm.

Khuyến khích giáo viên tự học tiếng dân tộc: Khi giáo viên có được vốn

tiếng dân tộc cơ bản cần thiết thì việc giao tiếp với học sinh trở nên gần gũi hơn,

tạo điều kiện để giải thích cho các em hiểu được những tiếng, từ, câu khó, hướng

dẫn cho các em phát âm tiếng Việt một cách chính xác. Giáo viên nói và hiểu

được tiếng dân tộc thì tỷ lệ học sinh nói và hiểu ngôn ngữ tiếng Việt cũng nhiều

hơn, chất lượng dạy và học cũng cao hơn so với những lớp khác. Vì vậy có thể

xem đây là một trong những giải pháp, là phương tiện thiết thực để tăng cường

tiếng Việt và nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số một

cách hiệu quả.

Giáo viên, học sinh tích cực tự học tập, tự bồi dưỡng hoặc tham gia các

hoạt động do nhà trường tổ chức để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,

năng lực tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS. Nhà

trường có những chính sách đãi ngộ, khen thưởng-phê bình hợp lý để giáo viên

có động lực phấn đấu.

Nhà trường tổ chức cho giáo viên đi tham quan, học hỏi, tập huấn tại các

trường bạn đã thực hiện tốt hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS

để học hỏi kinh nghiệm hoặc mời chuyên gia về ngôn ngữ, về giao tiếp của các

trung tâm, các trường Đại học đến trường giảng dạy và trao đổi kinh nghiệm về hoạt

động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS. Giáo viên nhà trường kết hợp

với các chuyên gia, những người thành công trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS DTTS để chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm.

Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh nâng cao tính tích cực, tự giác;

rèn luyện, trau dồi vốn ngôn ngữ tiếng Việt thông qua tổ chức các hoạt động với

hình thức phong phú, sinh động, hấp dẫn. Khuyến khích học sinh tự bồi dưỡng,

tự rèn luyện ngôn ngữ tiếng Việt.

Trong các hoạt động học tập trên lớp, giáo viên giao cho học sinh những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiệm vụ cụ thể, vừa sức như: trang trí lớp học, thiết kế, trang trí các hội nghị,

sân khấu đối với những học sinh có năng khiếu hội họa; Trồng hoa viên, cây

cảnh; Chăm sóc, giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ, có công với cách

mạng... qua đó HS giao tiếp và nâng cao ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

Trong các giờ học, để giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS, GV

cần thường xuyên gọi học sinh phát biểu ý kiến xây dựng bài trong các giờ học.

Tổ chức thảo luận lớp, thảo luận nhóm, tổ chức các trò chơi, cuộc thi để

học sinh rèn luyện khả năng diễn đạt và trau đồi ngôn ngữ tiếng Việt.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

CB ql xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết, hiểu và nắm chắc các văn

bản quản lý, chỉ đạo của ngành, địa phương. Lựa chọn các phương pháp, hình

thức phù hợp để tổ chức truyền thông, tuyên truyền cho GV, HS và cộng động

hiểu được ý nghĩa, vai trò trong hoạt động GD ngôn ngữ tiếng việt cho HS.

CBQL, GV cần có nhận thức đúng về hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng

Việt cho học sinh DTTS tại trường tiểu học và quyết tâm trong chỉ đạo thực hiện

đổi mới giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS.

Tạo lập được môi trường GD ngôn ngữ tiếng việt, phát huy được vai trò

quan trọng trong gia đình - xã hội, tạo được sự đồng thuận phối hợp với nhà

trường trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS.

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho

HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng nội dung bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên,

cán bộ quản lý giáo dục đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho

HSDTTS, tận dụng và phối hợp tối đa các nguồn lực, thực hiện hiệu quả hoạt

động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

* Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL (Hiệu trưởng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phó hiệu trưởng)

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBQL trường tiểu học vùng dân tộc thiểu

số cần căn cứ vào: Thực trạng trình độ, năng lực quản lý của CBQL các trường;

nhu cầu bổ sung, thay thế; ngân sách; quy hoạch CBQL đến năm 2020 và định

hướng đến năm 2025.

Đối tượng bồi dưỡng là CBQL đương chức và giáo viên trong nguồn quy

hoạch; trong đó quan tâm đến đối tượng là người dân tộc thiểu số.

Phòng Giáo dục và Giáo dục phối hợp các trường tiểu học rà soát trình độ,

năng lực đội ngũ CBQL. Đề xuất lãnh đạo Phòng Giáo dục và Giáo dục xây dựng

kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn cấp huyện, cấp cụm trường theo từng nhóm

đối tượng.

Đề xuất xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng:

Bồi dưỡng nội dung theo tinh thần nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế

Căn cứ các quy định về chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học do Bộ Giáo dục

và Giáo dục ban hành tại thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của

Bộ Giáo dục và Giáo dục và tình hình thực tế đội ngũ CBQL các trường tiểu học

vùng DTTS của huyện, chương trình bồi dưỡng tập trung các nội dung trọng tâm

sau:

- Các vấn đề về đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước

trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; những chính sách phát triển kinh tế

xã hội; phát triển giáo dục quốc dân; phát triển giáo dục tiểu học.

- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống,

tác phong sư phạm, đạo đức nghề nghiệp.

- Những kiến thức về nhà nước pháp quyền XHCN; Những vấn đề lý luận và

kỹ năng quản lý hành chính nhà nước đối với giáo dục tiểu học và trường tiểu học.

Cụ thể: Luật Giáo dục; Điều lệ trường tiểu học; Chuẩn Hiệu trưởng trường tiểu học,

chuẩn giáo viên tiểu học; Công ước quốc tế về quyền trẻ em;…

- Những nội dung quản lý trường tiểu học theo hướng trường đạt chuẩn

Quốc gia, tổ chức quản lý dạy học 2 buổi /ngày, tổ chức lớp bán trú cho học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dân tộc thiểu số. Quản lý việc giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt; Giảng dạy tiếng

Việt cho người dân tộc thiểu số; quản lý giảng dạy chương trình song ngữ (tiếng

Việt - tiếng dân tộc thiểu số); chính sách về dân tộc thiểu số…

Phòng GDĐT phối hợp chặt chẽ với Sở GDĐT Thái Nguyên và trường sư

phạm trên địa bàn tỉnh để xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo, bồi

dưỡng phù hợp cho từng nhóm đối tượng.

Bên cạnh các chương trình đào tạo chung, hàng năm Phòng Giáo dục và

Giáo dục cần tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn mời chuyên gia lên giảng về kỹ

năng quản lý giáo dục vùng dân tộc thiểu số giúp CBQL các trường tiểu học

vùng dân tộc thiểu số có thêm kiến thức thực tế và kinh nghiệm công tác ở địa

bàn đặc thù như vùng dân tộc thiểu số tại địa phương.

Ngoài ra, Phòng Giáo dục và Giáo dục cần tăng cường tổ chức nhiều hình

thức để các CBQL được nâng cao năng lực và học tập lẫn nhau như: Tổ chức câu

lạc bộ CBQL; Sinh hoạt chuyên môn cụm trường; trường giúp trường; tổ chức các

đoàn tham quan học tập các trường trong tỉnh, ngoài tỉnh.

* Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV:

Chương trình đào tạo giáo viên tiểu học hiện nay chỉ dừng lại ở mức đào

tạo, bồi dưỡng theo chuyên đề, mô-đun chung. Những chuyên đề dạy tiếng Việt

cho học sinh dân tộc thiểu số có triển khai nhưng còn chung chung. Vì vậy, trong

biện pháp nâng cao năng lực dạy học của giáo viên, Phòng GDĐT đề xuất các

trường sư phạm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy ngôn ngữ tiếng Việt, tiếng dân

tộc TS cho giáo viên; bồi phương pháp giảng dạy tích hợp tiếng Việt- tiếng dân

tộc thiểu số. phương pháp giảng dạy tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai. Trong

chương trình đào tạo giáo viên của các trường Sư phạm, nội dung đào tạo tiếng

dân tộc thiểu số được xem như là một môn học bắt buộc hoặc trước khi ra trường

cần được bồi dưỡng cấp chứng chỉ tiếng DTTS.

Năng lực thiết kế kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS:

Đây là công việc quan trọng của GV trước khi tổ chức hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS DTTS của HS ở trên lớp. Năng lực này đòi hỏi GV phải

giải quyết các vấn đề sau: HS cần biết được gì và làm được cái gì?; GV phải giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dục ngôn ngữ tiếng Việt thông qua con đường và hình thức nào? GV giáo dục

ngôn ngữ tiến Việt như thế nào? Hướng dẫn HS tự học như thế nào? Tương ứng

với những câu hỏi trên chính là những nhiệm vụ cụ thể được thực hiện theo một

quy trình sau đây: 1) GV xác định mục tiêu của giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt căn

cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của HD DTTS. 2) Nghiên

cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan bài học để: Hiểu chính xác, đầy đủ

những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng cơ bản cần giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS; xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức

của HS; xác định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có; dự kiến những

khó khăn, tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. 3) Lựa chọn

con đường, hình thức tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt và cách thức đánh

giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. 4) Thiết kế nội

dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian, yêu cầu cần đạt cho của HS.

Năng lực hiểu trình độ HS trong giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS

bằng cách GV quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lí của HS trong quá trình giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt. NL hiểu HS được biểu hiện: Xác định được khối lượng

kiến thức đã có và mức độ, phạm vi lĩnh hội của HS, từ đó xác định mức độ và khối

lượng kiến thức mới cần hướng dẫn HS chiếm lĩnh. Dựa vào sự quan sát tinh tế, GV

có thể nhận biết được những HS khác nhau đã lĩnh hội tiếng Việt như thế nào, dự

đoán được những thuận lợi và khó khăn, xác định đúng mức độ căng thẳng cần thiết

khi HS phải thực hiện những nhiệm vụ nhận thức.

Năng lực sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hỗ trợ giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS: Đa phương tiện và công nghệ thông tin

sẽ phát huy hiệu quả tích cực trong quá trình giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS DTTS. GV sử dụng phương tiện trực quan và công nghệ thông tin phải phù

hợp với nội dung giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS, với đặc điểm tâm

sinh lí và trình độ nhận thức của HS; phải có tác dụng là nguồn tri thức để HS

khai thác, tránh chỉ là những đồ dùng minh họa cho lời nói.

Năng lực ngôn ngữ là năng lực biểu đạt rõ ràng, mạch lạc, ý nghĩ, tình cảm

của mình bằng lời nói cũng như nét mặt và điệu bộ. Năng lực ngôn ngữ là một

trong những năng lực quan trọng của GV, là công cụ đảm bảo cho GV thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chức năng dạy học và giáo dục của mình. Để giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS DTTS, năng lực ngôn ngữ của GV cần đảm bảo các yêu cầu sau: Nội dung

ngôn ngữ sâu sắc; Hình thức ngôn ngữ giản dị, sinh động; Có kĩ năng và kĩ xảo

sử dụng khả năng truyền cảm của mình trước HS bằng cách tận dụng và phối

hợp giữa lời nói với ngôn ngữ phụ và những phương tiện của ngôn ngữ.

Ngoài ra, còn có các năng lực như: Năng lực chẩn đoán nhằm phát hiện,

nhận biết đầy đủ, chính xác và kịp thời sự phát triển của HS trong quá trình giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt của HS DTTS; Năng lực đáp ứng nhằm đưa ra được

những nội dung và biện pháp giáo dục đúng đắn, kịp thời, phù hợp với nhu cầu

của HS và yêu cầu của mục tiêu giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS;

Năng lực đánh giá là năng lực nhìn nhận sự thay đổi nhận thức, kĩ năng thái độ

của H; Năng lực thiết lập mối quan hệ thuận lợi với người khác như đồng nghiệp,

phụ huynh HS và nhất là quan hệ với HS để thực hiện có hiệu quả giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

Tự bồi dưỡng: Đây là yêu cầu phải được thực hiện thường xuyên trong tất

cả các nhà trường tiểu học với nhiều hình thức: tự bồi dưỡng cá nhân, bồi dưỡng

theo tổ chuyên môn, theo trường, theo cụm trường… Trong đó sinh hoạt chuyên

môn, dự giờ, thảo luận để đề xuất tổ chức các hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt và tìm ra những phương pháp dạy học tốt nhất cần được khai thác thật tốt.

Khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn, các trường tổ chức giao lưu học tập lẫn nhau

cho giáo viên và học sinh giữa các trường tiểu học trong cụm sẽ mang lại hiệu

quả cao hơn.

Khuyến khích giáo viên tự học tiếng dân tộc: Khi giáo viên có được vốn

tiếng dân tộc cơ bản cần thiết thì việc giao tiếp với học sinh trở nên gần gũi hơn,

tạo điều kiện để giải thích cho các em hiểu được những tiếng, từ, câu khó, hướng

dẫn cho các em phát âm tiếng Việt một cách chính xác. Giáo viên nói và hiểu

được tiếng dân tộc thì tỷ lệ học sinh nói và hiểu tiếng Việt cũng nhiều hơn, chất

lượng dạy và học cũng cao hơn so với những lớp khác. Vì vậy có thể xem đây là

một trong những giải pháp, là phương tiện thiết thực để tăng cường tiếng Việt và

nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số một cách hiệu

quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

- Bản thân mỗi CBQL và giáo viên phải có tinh thần khắc phục khó khăn,

vừa đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công, vừa tích cực phấn đấu tự

học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn.

- Nâng cao nhận thức của các cấp quản lý về công tác bồi dưỡng CBQL,

giáo viên. Từ đó tạo điều kiện tốt nhất hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho đội ngũ

khi thực hiện công tác này.

- Gắn liền công tác bồi dưỡng với sử dụng, đãi ngộ; thực hiện nghiêm túc

các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các chính sách ưu tiên

phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục vùng đồng bào DTTS.

- Xây dựng kế hoạch, dự toán nguồn kinh phí hợp lý; các trang thiết bị, cơ

sở vật chất phục vụ cho các hoạt động bồi dưỡng.

3.2.3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua các

hoạt động trải nghiệm

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua các

hoạt động trải nghiệm với mục tiêu tạo cơ hội cho HS DTTS tham gia vào các

hoạt động trải nghiệm của trường, của lớp, trong đó tạo điều kiện để HS DTTS

được phát huy các điểm mạnh của bản thân như sự tự lập, ngôn ngữ diễn đạt,

nhận thức... Dựa trên kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm của nhà trường,

của lớp, phối hợp với ban phụ huynh lớp, các tổ chức có liên quan để tạo cơ hội

cho HS DTTS được tham gia.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Chủ đề, hình thức tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS

thông qua hoạt động trải nghiệm phải luôn luôn đổi mới, đa dạng hóa các loại

hình hoạt động là yếu tố quan trọng để thu hút học sinh tích cực và yêu thích các

hoạt động. Sự mới lạ bao giờ cũng hấp dẫn đối với học sinh DTTS, khiến cho

các em say mê khám phá. Nếu các hoạt động mà nội dung đơn điệu, hình thức

không phong phú học sinh sẽ chán nản hoặc thờ ơ. Hoạt động trải nghiệm được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiến hành thông qua các môn học, hoạt động xã hội, hoạt động văn hóa thể thao,

hoạt động vui chơi giải trí. Các hoạt động này có thể tiến hành dưới nhiều hình

thức như: Hội diễn văn nghệ, câu lạc bộ học tập, các cuộc thi sân chơi trí tuệ, hội

khỏe phù đổng, tham quan học tập kinh nghiệm, tham gia các lễ hội truyền thống

ở địa phương, hoặc có thể lồng ghép một dạng hoạt động chủ đạo với các hoạt

động khác.

Các chủ đề trải nghiệm để giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS

phải gắn với mục tiêu giáo dục của ngành phát động, mục tiêu giáo dục của nhà

trường, bám sát chủ đề năm học và chủ điểm tháng, đặc điểm thực tế của nhà

trường; thời điểm thực hiện phải phù hợp với việc thực hiện kế hoạch lên lớp và

tránh dồn dập hoặc rời rạc, phải có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động dạy và học trên

lớp. Chọn nội dung và hình thức hoạt động phù hợp với đối tượng học sinh, hình

thức hoạt động càng phong phú, thì càng thu hút và kích thích tính hiếu kì của

học sinh, hoạt động ngoài giờ càng mang tính thuyết phục và hiệu quả.

Đối với tổ chức trải nghiệm các môn học, căn cứ vào phân phối chương

trình, vào yêu cầu cụ thể, các nhóm chuyên môn lên kế hoạch ngoại khóa cho bộ

môn có thể theo tháng, theo học kỳ với các hình thức như: Môn Tiếng Việt tổ

chức các cuộc thi sáng tác thơ, truyện ngắn, tìm hiểu về ca dao, tục ngữ ngắn với

từng thời kỳ lịch sử, tìm hiểu hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ qua các tác phẩm, thi

hùng biện, thuyết trình theo chủ đề...; Môn Đạo đức tổ chức thi ứng xử qua các

tình huống gắn với đời sống sinh hoạt và học tập, thi tìm hiểu về pháp luật, an

toàn giao thông, hóa trang, hùng biện... Mỗi môn học đều có thể tổ chức những

buổi trải nghiệm hợp lý để học sinh DTTS tham gia để tăng cường giáo dục ngôn

ngữ Tiếng Việt.

Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh thông qua tìm hiểu và giới thiệu

về lễ hội đặc sắc của dân tộc mình và một số trò chơi dân gian của dân tộc qua

việc tìm hiểu và giới thiệu rèn cho các em về kỹ năng phát triển ngôn ngữ Tiếng

Việt. Lễ hội: Gầu tào cha của dân tộc Mông: "Gầu Tào" - Là lễ hội tiêu biểu nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của người Mông, lễ hội chơi núi mùa xuân với mục đích là cúng tạ trời đất đã

ban cho thôn bản, dòng họ, gia đình, sức khoẻ, mùa màng tốt tươi ...

Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong sự kiện ngày thành lập

Đảng Cộng sản Việt Nam 3 - 2 GV tổ chức Văn nghệ chủ đề mừng Đảng, mừng

xuân, mừng đất nước đổi mới; tổ chức văn nghệ thi hát các làn điệu dân tộc, thi

các trò chơi dân gian trong lễ hội truyền thống dân tộc ở địa phương. Ngày thành

lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26 - 3: Có thể tổ chức các trò chơi

dân gian,tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao; vẽ tranh chủ đề vì một môi

trường thân thiện, thi văn nghệ... Ngày Quốc tế phụ nữ 8 - 3 và ngày phụ nữ Việt

Nam 20 - 10: Tổ chức em tập nấu ăn, hay sáng tác tự tạo cắm hoa theo chủ đề,

thi văn nghệ…

Mặt khác, trước giờ tập trung chào cờ đầu tuần thứ hai, tập thể dục giữa giờ.

Đưa các trò chơi dân gian như: kéo co, đánh yến, nhảy dây thay cho một số buổi

tập thể dục giữa giờ vào giờ ra chơi; đưa các loại hình hoạt động nghệ thuật dân

gian như múa ô, múa quạt, đàn tính, hát sli lượn vào nhà trường thông qua các

buổi hoạt động ngoại khóa, các buổi giao lưu văn nghệ với mục đích trường giáo

dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

CBQL huy động sự đóng góp từ nhiều phía: cấp Ủy Đảng, Chính quyền địa

phương, phụ huynh học sinh, các nhà tài trợ,… để đảm bảo cá điều kiện tổ chức

hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

Giáo viên phải có năng lực thiết kế các loại hình hoạt động đa dạng, phong

phú cho học sinh và nhà trường phải có cơ sở vật chất thuận lợi để GV tổ chức

hoạt động trải nghiệm cho HS.

3.2.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

- Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS

là điều cần thiết tại chính cộng đồng các em sinh sống, đưa ngôn ngữ Tiếng Việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gần gũi vào nếp sống hằng ngày không chỉ giúp HS sử dụng ngôn ngữ Tiếng

Việt thường xuyên như ngôn ngữ thường nhật mà còn giúp cộng đồng, gia đình

người DTTS sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt như ngôn ngữ giao tiếp thứ hai.

- Tổ chức được các lực lượng hỗ trợ tương tác với nhau trong hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS nhằm hướng tới xây dựng môi trường giáo

dục ngôn ngữ rộng, thống nhất, có sự phối kết hợp giữa các lực lượng trong nhà

trường, ở gia đình và cộng đồng. Từ đó, phát huy được sức mạnh tổng hợp của

các lực lượng trong quá trình hoạt động giáo ngôn ngữ tiếng việt cho HS và nâng

cao được hiệu quả của hoạt động GD.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Hiệu quả của hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS phụ

thuộc rất nhiều vào phát triển môi trường giáo dục trong gia đình và cộng đồng

cho học sinh DTTS. Gia đình và cộng đồng kết hợp với nhà trường đều có chung

một mục đích hướng tới GD hoàn thiện nhân cách cho con người. Để phát triển

được môi trường giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS trong gia đình và

cộng đồng tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo được sự phối hợp nhịp

nhàng.

Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS để

hướng học sinh vào hoạt động nói năng trong quá trình giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho học sinh DTTS bằng cách tạo các tình huống giao tiếp khác nhau để kích

thích động cơ giao tiếp của học sinh như các hoạt động ngoại khóa, vui chơi,…

Trong gia đình, giáo viên cần hướng dẫn các bậc phụ huynh tạo môi trường

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt ở gia đình như: Bố trí riêng góc học tập cho con em

khi học tập ở nhà. Đóng bàn học bằng vật liệu có ở gia đình cần chú ý về độ cao,

độ rộng của bàn ghế vừa tầm với học sinh, chọn vị trí đặt bàn học nơi đủ ánh sáng,

thoáng, yên tĩnh, góc học tập cần trang trí thời khóa biểu, giấy khen (nếu có), dán

báo, tranh ảnh... Gia đình cần tạo điều kiện dành thời gian để đôn đốc - kiểm tra -

theo dõi về thời gian, sự biến đổi trong giao tiếp, cách cư xử, hành vi, thái độ,...

của con em mình. Định hướng và giáo dục khơi gợi trong các em giá trị và tình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yêu tiếng việt, phát huy và giữ gìn bản sắc của ngôn ngữ tiếng việt. Cha, mẹ và

các thành viên trong gia đình luôn làm gương cho con em trong các hoạt động,

trong cuộc sống. Bên cạnh sử dụng ngôn ngữ dân tộc tiếng của mình, thường

xuyên sử dụng ngôn ngữ tiếng việt tạo cho các em có môi trường sử dụng ngôn

ngữ và nâng cao ngôn ngữ tiếng việt của mình. Thường xuyên có sự phản ánh,

liên hệ với nhà trường để tham gia vào quá trình GD các em.

Tuyên truyền tác dụng của việc tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

HS để đông đảo phụ huynh hưởng ứng và ủng hộ nhiệt tình, trong vấn đề tạo

dựng cảnh quan môi trường trong lớp đẹp, hấp dẫn đối với HS DTTS. Lôi cuốn

HS DTTS hứng thú với ngôn ngữ tiếng Việt.

Để tạo lập được môi trường cũng như phát huy được các lực lượng trong giáo

dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS, trước hết trong hệ thống chính trị và cộng

đồng cần có sự thống nhất cao về nhận thức, quán triệt sâu sắc GD là nhiệm vụ

của toàn XH; tiến tới việc XH hóa GD và xây dựng XH học tập. Có tạo ra sự nhận

thức thống nhất ấy, mới tạo ra được sự thống nhất trong hành động, trong thể hiện

trách nhiệm với GD. Nhận thức được quan điểm, các ban, ngành, đoàn thể ở địa

phương, Nhà trường chủ động tham mưu với ban ngành các cấp, để có chính sách

đầu tư thỏa đáng, coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển. Tạo các điều kiện

phát triển các cơ sở GD, phát triển GD ở địa phương, trong đó có giáo dục ngôn

ngữ tiếng việt cho HS DTTS đúng với quan điểm của Nhà nước. Nhà trường làm

tốt công tác tuyên truyền vận động người dân tại địa bàn nơi trường đóng, học sinh

cư trú tăng cường sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trong hoạt động GD nói chung, giáo

dục ngôn ngữ tiếng việt nói riêng, các lực lượng trong cộng đồng XH cần có sự

ủng hộ tích cực về cơ sở vật chất, tài chính cho sự phát triển GD, tạo ra các mối

quan hệ chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức khác để hỗ trợ giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS DTTS. Huy động xã hội hóa giáo dục để đầu tư cơ sở vật chất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tài liệu, học liệu, phù hợp, thân thiện với HS dân tộc thiểu số.

Huy động các tổ chức, đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền

phong, Hội Khuyến học… tham gia hỗ trợ giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho cha

mẹ và HS DTTS. tổ chức các hoạt động thiết thực, tạo ra các điều kiện, môi

trường GD. Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, đội viên...tham gia tích

cực vào hoạt động GD ở địa phương. Đặc biệt thực hiện cơ chế phối hợp chặt

chẽ với nhà trường, coi trách nhiệm GD nói chung và giáo dục ngôn ngữ ngữ

tiếng việt nói riêng không phải chỉ của nhà trường mà của ngay chính tổ chức

mình.

Hội cha mẹ phụ huynh HS, hội khuyến học và các tổ chức chính trị - xã hội,

XH, nghề nghiệp... cần có sự quan tâm sát sao tới GD nói chung và giáo dục ngôn

ngữ tiếng việt nói riêng; quan tâm tới các hành vi của các em, kịp thời thông báo

cho gia đình, với nhà trường những hành vi không đúng chuẩn mực đạo đức. Phối

hợp để tạo ra nhiều sân chơi, văn hóa lành mạnh và các điều kiện khác cho các em

học tập, vui chơi, thông qua đó các em biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong

các tình huống của cuộc sống. Các tổ chức xã hội cần có chương trình hành động

cụ thể, phối hợp với nhà trường và gia đình trong việc giáo dục ngôn ngữ tiếng

việt cho các em.

Các lực lượng lao động trong XH trước hết tham gia GD con em mình, thực

hiện chức năng của gia đình HS. Trong hoạt động GD nói chung, giáo dục ngôn

ngữ tiếng việt nói riêng, các lực lượng lao động trong XH cần có sự ủng hộ tích

cực về cơ sở vật chất, tài chính cho sự phát triển GD, tạo ra các mối quan hệ chặt

chẽ với nhà trường và các tổ chức khác.

Phát huy, tập hợp được gia đình, cộng đồng XH vận hành trong hoạt động

GD, tạo ra sức mạnh tổng hợp thì chắc chắn hiệu quả GD nói chung, giáo dục

ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS nói riêng sẽ được nâng lên và phát triển.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

- CBQL cần nhận thức đúng về vai trò, vị trí của gia đình, cộng đồng xã

hội để xây dựng môi trường và các biện pháp phối hợp đúng đắn trong việc chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạo và tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS.

- CBQL cần có sự quan tâm chỉ đạo và phối hợp của chính quyền các cấp tại

địa phương, sự đồng thuận của gia đình học sinh trong việc tổ chức hoạt động giáo

dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học tại cộng đồng và gia đình.

- GV cần xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường đối với lớp mình phụ trách một cách thường xuyên để thực hiện

hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh một cách hiệu quả.

- Hàng năm, ngay từ đầu năm học, CBQL cần phối hợp xây dựng ban đại

diện CMHS vững mạnh, thường xuyên duy trì trao đổi thông tin đều đặn, phối

kết hợp chặt chẽ với nhà trường và ngược lại.

- Trong kế hoạch hằng năm, CBQL chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường

ngoài các kì họp theo quy định, cần tổ chức các buổi hội thảo, các buổi nói

chuyện chuyên đề về giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho cha mẹ HS để phụ huynh

có thêm kiến thức về kỹ năng sống và giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt để cùng

phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học

sinh DTTS.

- CBQL chỉ đạo tốt công tác phối hợp giữa GV chủ nhiệm và Đội thiếu

niên nhà trường, định kỳ hàng tháng tổ chức giao ban để nhận xét, đánh giá và

thống nhất tổ chức các hoạt động. Kịp thời hỗ trợ GV về giải pháp, giải quyết

những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức và phối hợp tổ chức giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt.

Trong cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong hoạt động GD, thường kỳ

có sự đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thưởng và định hướng các hoạt động trong

thời gian tiếp theo với các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục.

3.2.5. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

a. Mục tiêu của biện pháp

Hàng năm, dựa trên chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và Đào tạo xây dựng kế hoạch tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh

dân tộc thiểu số đồng thời Trưởng phòng Giáo dục xây dựng kế hoạch kiểm tra,

giám sát hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

nhằm phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ

chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.

b. Nội dung và cách thực hiện

- Thành lập tổ kiểm tra, giám sát quá trình giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

học sinh dân tộc thiểu số; giao cho các chuyên viên phụ trách công tác Thanh tra,

Tổ chức, chuyên môn Tiểu học xây dựng bộ chỉ số cho công tác kiểm tra, giám

sát hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; Hoàn

thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh

dân tộc thiểu số.

- Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát và kỹ năng quản lý hoạt

động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cho cán bộ

phòng Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách để

thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát và quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Tổ kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, đánh giá kết quả giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, tiến hành kiểm tra, giám sát trực tiếp về

nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân

tộc thiểu số, cơ sở vật chất cho hoạt động; kiểm tra, giám sát thông qua việc theo

dõi việc áp dụng phương pháp, hình thức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học

sinh dân tộc thiểu số.

Đánh giá kết quả giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu

số cần trả lời các câu hỏi chính như: Giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS

đạt mục tiêu không ? Nội dung có phù hợp không? Hình thức, phương pháp có

phù hợp và đổi mới không ? Hiệu quả đạt được của HS về kiến thức, thái độ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hành vi như thế nào?

Để thực hiện điều đó, trong giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân

tộc thiểu số, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo cần:

- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

học sinh dân tộc thiểu số.

- Đánh giá những chuyển biến, thay đổi của học sinh trên các mặt chất lượng

giáo dục: Kiến thức, kỹ năng, thái độ và đặc biệt là kỹ năng sống của học sinh.

c. Điều kiện thực hiện

- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá phải cụ thể, sát thực, phù hợp với kế hoạch

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số của phòng Giáo dục

và Đào tạo cũng như kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân

tộc thiểu số của nhà trường tiểu học.

- Bộ công cụ kiểm tra, giám sát, đánh giá phải phù hợp, bám sát nội dung

bồi dưỡng, các nội dung đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, công bằng.

- Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá phải được thực hiện nghiêm túc,

đúng quy định, quy chế.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ không thể tách

rời nhau, tác động qua lại với nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất trong

việc thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh

DTTS. Mỗi biện pháp là một khâu, mắt xích quan trọng tạo nên sự thành công

và hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

học sinh DTTS.

- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh, học

sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục

ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS là biện pháp có tính quyết định và định

hướng thực hiện cho các biện pháp khác thực hiện có hiệu quả.

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt

cho HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái

Nguyên để CBQL, có năng lực quản lý và GV nâng cao năng lực giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngôn ngữ tiếng việt cho HSDTTS.

- Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua các

hoạt động trải nghiệm giúp HS DTTS thường xuyên được thực hành ngôn ngữ

Tiếng Việt.

- Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh

DTTS, hoạt đồng này cần có sự đồng thuận cao của nhà trường, gia đình và xã

hội. Nhà trường cần nên kết hợp cả gia đình các em học sinh DTTS và cộng đồng

trong việc rèn luyện ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh.

- Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số để kiểm tra kế hoạch thực hiện, đánh

giá những tồn tại, hạn chế.

Mối quan hệ giữa các biện pháp được thể hiện qua sơ đồ sau:

1

2 5

4 3

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS trường tiểu học huyện Định Hóa

3.4. Khảo nghiệm các biện pháp 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhằm khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, từ đó có thể sử dụng rộng rãi trong hoạt động bồi dưỡng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường tiểu học.

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất hoạt động quản

lý giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS.

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm

Dùng phiếu hỏi, xin ý kiến 50 CBQL về tính khả thi và tính hiệu quả của

các biện pháp đề xuất nêu trên.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS

tại các trường tiểu học huyện Định Hóa

Mức độ cần thiết

ĐTB

TT

Các biện pháp

Cần thiết

Ít cần thiết

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Không cần thiết Sl Tỉ lệ

1

88 88.0% 12 12.0%

0

2.89

0.0 %

2

91 91.0%

9

9.0%

0

2.92

0.0 %

3

89 89.0% 11 11.0%

0

2.9

0.0 %

4

86 86.0% 14 14.0%

0

2.87

0.0 %

5

84 84.0% 16 16.0%

0

2.84

0.0 %

Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua các hoạt động trải nghiệm Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Kết quả bảng 3.1 cho thấy, đa số CBQL, GV đánh giá các biện pháp là rất cần

thiết, cụ thể: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho

HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(2.92 điểm); Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua

các hoạt động trải nghiệm (2.90 điểm); Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao

nhận thức cho phụ huynh, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng

đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS (2.89 điểm); Phối

hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS (2.87 điểm);

Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho học sinh dân tộc thiểu số (2.84 điểm).

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS

tại các trường tiểu học huyện Định Hóa

Mức độ khả thi

ĐTB

TT

Các biện pháp

Khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh, học sinh,

1

87 87.0% 13 13.0% 0 0.0% 2.88

giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục

ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực

2

90 90.0% 10 10.0% 0 0.0% 2.91

giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa

bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

3

83 83.0% 17 17.0% 0 0.0% 2.84

Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua các hoạt động trải nghiệm

Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn

4

82 82.0% 18 18.0% 0 0.0% 2.83

ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS

Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá

5

80 80.0% 20 20.0% 0 0.0% 2.8

kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số Kết quả bảng 3.2 cho thấy, đa số CBQL, GV đánh giá các biện pháp là rất

khả thi, cụ thể: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng

việt cho HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyên (2.91 điểm); Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS

DTTS qua các hoạt động trải nghiệm (2.84 điểm); Tăng cường công tác truyền

thông, nâng cao nhận thức cho phụ huynh, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý

giáo dục và cộng đồng đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ việc tiếng Việt cho

HS DTTS (2.88 điểm); Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt

cho học sinh DTTS (2.83 điểm); Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả

hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số (2.80 điểm).

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp khi áp dụng vào quản lý hoạt

động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS ở các trường tiểu học huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Định Hóa sẽ rất cần thiết và rất khả thi.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng, luận văn đề xuất được 5

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh DTTS

các trường tiểu học huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Việc xây dựng, đề xuất

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS trường

tiểu học huyện Định Hóa là việc làm cần thiết trong công tác giáo dục, nhằm tìm

ra phương thức giáo dục hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện

cho vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS.

Các biện pháp GD của luận văn xây dựng và đề xuất đều hướng tới thực

hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện, đúng như tinh thần của nghị quyết 29 của

TW về đổi mới công tác giáo dục toàn diện đặc biệt đối với học sinh vùng DTTS.

Các nguyên tắc đã đảm bảo tính kế thừa, tính thực tiễn, tính hiệu quả, tính khả

thi, tính đồng bộ. Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ

nhau bổ sung cho nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Giữa các biện pháp có

sự hỗ trợ lẫn nhau, nó không tồn tại độc lập mà bổ sung kết quả cho nhau. Để

đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng

Việt cho HS DTTS đòi hỏi phải liến hành đồng bộ các biện pháp và thực hiện

theo quy trình xác định.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp khi áp dụng vào quản lý hoạt

động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS ở các trường tiểu học huyện

Định Hóa sẽ rất cần thiết và rất khả thi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Đối với học sinh tiểu học dân tộc thiểu số, việc tổ chức hoạt động giáo dục

ngôn ngữ tiếng Việt cho các em đóng vai trò vô cùng quan trọng, thông qua ngôn

ngữ tiếng Việt, học sinh DTTS ngay từ những năm đầu ngồi trên ghế nhà trường

chiếm lĩnh tri thức trong chương trình học tập, làm cơ sở cho sự phát triển nhân

cách của bản thân góp phần tạo nên những nét nhân cách gốc ở trẻ em, giúp các

em có điểm tựa vững chắc để trưởng thành và phát triển. Đây là tiền đề vững

chắc giúp các em nhanh chóng tiếp thu kiến thức, mạnh dạn, tự tin trong giao

tiếp và tăng cường kĩ năng sống.

Giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS gồm xác định vị trí, vai trò,

mục tiêu của giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS, giáo dục nhận thức,

thái độ, hành vi cho HS DTTS. Mặt khác để thực hiện nội dung giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS DTTS có hiệu quả cần thực hiện đa dạng các hình thức,

phương pháp và sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường. Để hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS có hiệu quả

cần tiến hành hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.

Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS gồm các

nội dung: xây dựng kế hoạch, công tác tổ chức, công tác chỉ đạo và công tác kiểm

tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa cho thấy CBQL, GV

đã nhận thức được tầm quan trọng của vị trí, vai trò và mục tiêu của hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong hình thành các kỹ năng cơ bản, trong việc sử

dụng ngôn ngữ tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học. GV đã

sử dụng các phương pháp dạy ngôn ngữ giao tiếp, phương pháp giáo dục trực

tiếp và hình thức tích hợp nội dung về giáo dục kỹ năng giao tiếp thông qua sử

dụng ngôn ngữ Tiếng Việt trong các giờ lên lớp đã đạt được ở những mức độ

nhất định, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Thực trạng quản lý hoạt động giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa

cho thấy CBQL, GV đã quan tâm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch,

chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá, tuy nhiên một số CBQL chưa đổi mới

phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả bám sát mục tiêu đã nêu, chưa

chỉ đạo thường xuyên hoạt động tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch; Lựa

chọn hình thức và phương pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt

phù hợp với HS tiểu học DTTS.

Các yếu tố như năng lực của CBQL, GV, điều kiện cơ sở vật chất, cơ chế

chính sách... là những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa.

Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho

HS DTTS tại các trường tiểu học huyện Định Hóa cũng như khắc phục thực trạng

quản lý cần tổ chức thực hiện các biện pháp đã được luận văn đề xuất trong quá

trình nghiên cứu lý luận và thực trạng:

1. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ

huynh, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với

hoạt động giáo dục ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS DTTS.

2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho

HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho HS DTTS qua

các hoạt động trải nghiệm.

4. Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS.

5. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên

- Điều chỉnh nội dung, chương trình hiện hành một cách hợp lý, đưa thêm

kiến thức địa phương vùng miền vào trong bài học, có kế hoạch tổ chức các hoạt

động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS phù hợp với địa phương, vùng

miền, tăng cường các hoạt động ngoài giờ, ngoại khoá, lồng ghép trong các môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học.

- Phối hợp các trường sư phạm trên địa bàn xây dựng chương trình đạo

tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên của huyện cũng như cho SV trong quá

trình học tập tại trường để khi ra trường, sinh viên có năng lực trong hoạt động

giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS vùng DTTS.

- Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện,

điều kiện cho hoạt động dạy học và giáo dục cho các trường vùng khó khăn. Đặc

biệt kiến nghị với các cấp có chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp hơn nữa với GV

đang trực tiếp công tác giảng dạy tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng

DTTS.

2.2. Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Định Hóa

- Cần nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

việt cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, gia đình và các lực lượng xã hội, từ

đó có những biện pháp tổ chức, chỉ đạo và quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng việt cho HS DTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện tiểu một cách

hiệu quả.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo cần có những kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,

kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS

trong các trường tiểu học trên địa bàn.

- Chủ động trong việc khảo sát, đánh giá, phân loại giáo viên, xác định

nhu cầu, chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho GV tiểu học.

- Xây dựng dự toán, đề xuất kinh phí ngân sách, tăng cường sự phối hợp

với các cấp, ngành, cơ quan, tổ chức để vận động nguồn lực tài chính, cơ sở vật

chất cho các trường tiểu học.

2.3. Đối với các trường tiểu học tại huyện Định Hóa

- Xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú,

phù hợp với năng lực nhận thức, với đặc điểm lứa tuổi và tâm lý học sinh, đặc

biệt là đối với học sinh DTTS.

- Giao quyền chủ động cho giáo viên xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho HS DTTS; tạo điều kiện mọi mặt cho giáo viên,

các tổ chức Đoàn Thể; Đưa ra những quy định chung trong hoạt động giáo dục

ngôn ngữ Tiếng Việt trong trường học, tạo môi trường thân thiện, lịch thiệp trong

nhà trường, điều này sẽ tạo cho học sinh có ý thức hơn trong quá trình giáo dục

ngôn ngữ Tiếng Việt. Nhà trường nên có những hoạt động gắn kết với gia đình,

với chính quyền địa phương để thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục ngôn

ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS.

- Xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, đồng bộ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội nhằm tăng hiệu quả của việc tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng việt cho HS DTTS.

2.4. Đối với giáo viên các trường tiểu học

- Chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đa dạng,

phong phú để phát triển năng lực nhận thức, tăng cường công tác giáo dục ngôn

ngữ tiếng việt dưới các hình thức học tập, sinh hoạt ngoại khóa, văn hóa, văn

nghệ... phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và tâm lý học sinh, đặc biệt là đối với học

sinh vùng DTTS.

-. Cần tạo ra một môi trường sử dụng ngôn ngữ tiếng việt rộng lớn, có sân

chơi phát triển ngôn ngữ phù hợp với đặc điểm, điều kiện môi trường giáo dục để

chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, rèn ngôn ngữ.

- Giáo viên tiểu học trang bị đầy đủ các phương pháp và hình thức giáo

dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS DTTS.

- Làm tốt công tác tự bồi dưỡng, đặc biệt bồi dưỡng tiếng dân tộc tại địa

bàn công tác; chủ động trong việc trang bị thông tin, tri thức cho bản thân thông

qua tài liệu, các phương tiện thông tin đại chúng.

- Giáo viên phát huy, khêu gợi tinh thần tự học của học sinh trong quá

trình rèn luyện của HS. Thường xuyên tương tác, thân thiện, tích cực trao đổi, tư

vấn, hướng dẫn cho học sinh. Có khen thưởng, động viên khích lệ học sinh trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quá trình tham gia các hoạt động giáo dục do trường và giáo viên tổ chức.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GDĐT - Viện chiến lược và Chương trình giáo dục: Hội thảo khoa

học"Đổi mới tư duy giáo dục" ngày 26/02/2005.

2. Bộ GDĐT, chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn Ban hành kèm

theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Nguyễn Thanh Bình, Những khó khăn tâm lý trong giao tiếp sư phạm, Luận

án Tiến sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội.

4. Chân dung những nhà cải cách giáo dục tiêu biểu trên thế giới (2005), Nxb

Thế giới, Hà Nội.

5. Chính phủ, Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh (HS)

tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025" theo Quyết

định số 1008/QĐ-TTg.

6. Dương Chiêm, Khánh Cao, Quế Chi (Trung tâm VH-TT và Truyền thông),

Đại hội các dân tộc thiểu số lần thứ III-2019, http://linhthong.dinhhoa.

thainguyen.gov.vn/tin-hoat-dong-cua-huyen/-

/asset_publisher/kBFYMknnKJT6/content/-ai-hoi-cac-dan-toc-thieu-so-

huyen-inh-hoa-lan-thu-iii-2019/241342/241342.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013

Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo, Hà Nội.

8. Phùng Thị Hằng (2007), Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh trung học

phổ thông dân tộc Tày, Nùng, Luận án tiến sĩ.

9. Nông Thị Hường (2019), Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng

tiếng việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch

An, tỉnh Cao Bằng, luận văn ThS, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

10. Dự án Oxfam - Dự án PEDC (2008), Lập kế hoạch bài học một số môn theo

phương pháp lấy HS làm trung tâm, Nxb Đại học Sư phạm.

11. Trần Trí Dõi, “Chính sách giáo dục ngôn ngữ vùng dân tộc thiểu số và vấn

đề phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Ngôn ngữ, tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10/2017.

12. Nguyễn Thị Kim Dung (2017), Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua

trò chơi của trẻ ở các trường cầm non quận Nam Từ Liêm, Luận văn thạc sĩ,

Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

13. Nguyễn Văn Đông, “Dạy tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số bậc tiểu học -

những khó khăn và giải pháp khắc phục”, Tạp chí giáo dục số đặc biệt, tháng

7/2017.

14. Nguyễn Công Đức, Nguyễn Văn Lập, “Vấn đề ngôn ngữ của học sinh dân

tộc thiểu số trong giáo dục phổ thông (trường hợp học sinh người M’Nông,

tỉnh Đăk Nông)”, Tạp chí Khoa học xã hội, số 5 (201), 2015.

15. Hồ Ngọc Đại (2006), Giải pháp phát triển giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Điều lệ trường Tiểu học (ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-

BGDĐT ngày 22/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

17. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ

XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

18. Đỗ Đình Hoan (2002), Một số vấn đề cơ bản về chương trình tiểu học mới,

Nxb Giáo dục.

19. Đặng Thành Hưng (2004), "Hệ thống kỹ năng học tập hiện đại", Tạp chí Giáo

dục, số 2/2004.

20. Trần Thị Kim Hoa (2019), “Một số vấn đề lý luận về phát triển năng lực từ

ngữ tiếng Việt cho học sinh lớp 5 dân tộc Tày qua hệ thống bài tập”, Tạp chí

Giáo dục, Số 450 (Kì 2 - 3/2019.

21. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục-Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

22. Phòng giáo dục đào tạo huyện Định Hóa, Báo cáo tổng kết năm học 2017-

2018, phương hướng, nhiệm vụ năm học 2018-2019.

23. Phòng giáo dục đào tạo huyện Định Hóa, Báo cáo tổng kết năm học 2018-

2019, phương hướng, nhiệm vụ năm học 2019-2020.

24. Quốc hội, Luật số: 43/2019/QH14, Luật giáo dục 2019.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

25. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

26. Phạm Hồng Quang (2003), Tổ chức dạy học cho học sinh dân tộc, miền núi,

Nxb Đại học Sư phạm.

27. Ngô Giang Nam (2015), Phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên dân tộc

thiểu số, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

28. Ngô Giang Nam (2012), Nghiên cứu đặc điểm giao tiếp học sinh tiểu học

nông thôn miền núi phía Bắc, Đề tài cấp Bộ, mã số B2010-TN03-15.

29. L.X.Vưgôtxki (1997), Tư duy và ngôn ngữ, Tài liệu dịch, Nxb Đại học Quốc gia. 30. Trần Bích Liễu (2005), Quản lý dựa vào nhà trường-Con đường nâng cao

chấtlượng và công bằng giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

31. Lưu Thị Lan (1996), Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1-6 tuổi,

Luận án PTS Khoa học Ngữ văn, Hà Nội

32. Nguyễn Đăng Tiến (2001), Nhà trường phổ thông Việt Nam qua các thời kỳ

lịch sử, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

33. Nguyễn Quang Thuấn, “Từ lý thuyết kiến tạo đến lý thuyết kiến tạo xã hội”,

Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, tập 33, Số 4 (2017) 137-148.

34. Đái Xuân Ninh, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Quang, Vương Toàn (1984),

Ngôn ngữ học - tập I, Nxb Khoa học xã hội - Hà Nội.

35. Lê A - Nguyễn Thị Ngân Hoa - Đỗ Phương Thảo, “Dạy học thành ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học Tày, Thái theo hướng vận dụng hiểu biết văn hóa và tiếng mẹ đẻ (qua trường hợp học sinh lớp 5 dân tộc Tày - Thái học một số thành ngữ có từ chỉ “động vật””, Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018). 36. Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân Thảo (2000), Dạy học chính tả ở Tiểu học, Nxb

Giáo dục.

37. Ma Vĩnh Tường (2014), Tổ chức dạy học tiếng việt lớp 1 cho HS DTTS vùng khó

khăn tỉnh Cao Bằng, luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

38. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển bách khóa. 39. Bùi Kim Tuyến (Chủ biên)(2011), Các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho

trẻ mầm non, Nxb Giáo dục Việt Nam.

40. Lê Thị Thanh Thủy (2015), Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi tại các trường mầm non huyện phú lương, tỉnh thái nguyên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

41. E.I.Tikhêêva (1977), Phát triển ngôn ngữ trẻ em, Nxb Giáo dục Hà Nội.

PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CBQL VÀ GIÁO VIÊN

Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên để đề ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh tiểu học DTTS tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Định Hóa, mong thầy (cô) vui lòng trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát sau: Câu 1: Thầy (cô) đánh giá vai trò của giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học là người Dân tộc thiểu số?

□ 1. Cần thiết □ 2. Bình thường □ 3. Không cần thiết

Câu 2. Ở lớp học do thầy /cô giảng dạy, mục tiêu giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS mức độ đạt được là:

Mức độ đạt được

Stt

Nội dung

Tốt

Yếu

Trung bình

1

2

3

4

5

6

7

Học sinh sử dụng thành thạo ngôn ngữ Tiếng Việt, bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng ngôn ngữ TV. Học sinh mạnh dạn, tự tin khi đến trường và giao tiếp với thầy cô, bạn bè một cách tự nhiên Học sinh xóa bỏ rào cản ngôn ngữ mạnh dạn tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Việt trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Học sinh yêu thích và thường xuyên sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt mọi lúc, mọi nơi Thông qua hoạt động thực hành ngôn ngữ Tiếng Việt cung cấp cho HS những kiến thức đơn giản và những hiểu biết về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa dân tộc mình. Học sinh biết giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Nâng cao chất lượng học tập các môn học nói chung, giảm tỉ lệ HS bỏ học Học sinh hào hứng tham gia các hoạt động đọc, kể chuyện, vui chơi... cùng cha mẹ sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt

Câu 3: Theo thầy/cô nội dung giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu

học dân tộc thiểu số trên địa bàn thời gian qua đã được thực hiện ở mức độ

nào?

Nội dung giáo dục

Stt

Tốt

Yếu

Mức độ thực hiện Trung bình

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Giáo dục về nhận thức Nhận biết được những kiến thức cơ bản cũng như nhận biết được khả năng ngôn ngữ tiếng Việt của bản thân về ngôn ngữ tiếng Việt Hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi Hiểu vai trò và tầm quan trọng của ngôn ngữ tiếng Việt trong học tập và cuộc sống hàng ngày. Giáo dục về thái độ: Yêu thích ngôn ngữ tiếng Việt, tích cực tham gia các hoạt động để củng cố, rèn luyện tiếng Việt Giúp HS phát triển năng lực giao tiếp và năng lực thẩm mỹ Cung cấp hệ thống kiến thức phổ thông tiếng Việt để góp phần phát triển vốn học vấn căn bản của một người có văn hoá; hình thành và phát triển con người toàn diện Bồi dưỡng tình yêu ngôn ngữ tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt Giáo dục về thái độ, hành vi Tạo cho HS cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, biết đồng cảm, sẻ chia Bồi dưỡng cho các em tình yêu đối với ngôn ngữ tiếng Việt Ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam.

Câu 4. Trong quá trình tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng việt học sinh tiểu

học DTTS thầy (cô) thường sử dụng các con đường giáo dục nào để phát

triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh?

Mức độ sử dụng

Chưa

Chưa

Stt

Con đường giáo dục

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

1 Thông qua hoạt động dạy học

2 Thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm

3 Thông qua các hoạt động ngoại khóa

4 Tổ chức hoạt động sinh hoạt tập thể

5 Tổ chức các hoạt động xã hội

Câu 5: Các hình thức đã được thầy (cô) tổ chức giáo dục ngôn ngữ Tiếng

Việt cho học sinh tiểu học DTTS tại trường mình

Mức độ thực hiện

Không

Chưa

Stt

Hình thức tổ chức

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

1

2

Sinh hoạt dưới cờ

3 Theo nhóm đối tượng nhận thức

4 Hình thức thực hành

5 Câu lạc bộ

6 Hình thức trực quan

Sinh hoạt lớp

Câu 6: Để đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo

dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS tại các trường tiểu học

huyện Định Hóa xin thầy/cô cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau:

Mức độ thực hiện

Stt Nội dung

Tốt

Yếu

Trung bình

Lồng ghép xây dựng kế hoạch quản lý hoạt

1 động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt trong kế

hoạch chung của năm học

Cụ thể hóa kế hoạch chung thành kế hoạch cụ

2 thể đối với quản lý hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS

Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo

3 dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học

người DTTS

Xây dựng kế hoạch quản lý nội dung chương

trình, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt 4 động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học

sinh DTTS

Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa Đoàn thanh

niên nhà trường với các Tổ chuyên môn để 5 xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho học DTTS

Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả

6 hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

học sinh DTTS

Có quy chế khen thưởng, phê bình kịp thời

trong việc triển khai kế hoạch quản lý hoạt 7 động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

tiểu học người DTTS

Câu 7: Thầy/cô cho biết thực trạng của việc tổ chức hoạt động giáo dục ngôn

ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS tại các trường tiểu học huyện

Định Hóa xin thầy/cô cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau:

Mức độ thể hiện

Chưa Stt Nội dung Chưa Tốt thực tốt hiện

Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động giáo 1 dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức 2 Đoàn thể và các giáo viên trong trường.

Tạo điều kiện để các tổ chức trong nhà trường phối 3 hợp tham gia thực hiện kế hoạch có hiệu quả

Tổ chức các hoạt động SHCM về giáo dục ngôn

4 ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS đối với cán

bộ, giáo viên

Lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục ngôn 5 ngữ tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp

Xây dựng công cụ đánh giá, tổ chức đánh giá,

phân tích kết quả và sử dụng kết quả đánh giá 6 để làm cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm, động

viên, khích lệ, định hướng, điều chỉnh kế hoạch

Tổ chức rút tổng kết, rút kinh nghiệm về việc

thực hiện triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục 7 ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS đối với

các lực lượng tham gia

Câu 8: Thày/cô cho biết thực trạng của công tác chỉ đạo quản lý hoạt động

giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS tại các trường tiểu

học huyện Định Hóa xin thầy/cô cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau:

Mức độ tiến hành

Stt

Các nội dung chỉ đạo

Tốt

Yếu

Trung bình

Xây dựng kế hoạch; Ban hành các văn bản chỉ đạo

1

quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho

học sinh DTTS

Chỉ đạo các trường tiểu học xây dựng kế hoạch;

2

Huy động nguồn lực để tổ chức giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

Chỉ đạo xác định nội dung để tổ chức giáo dục ngôn

3

ngữ tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS

Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch;

Lựa chọn hình thức và phương pháp quản lý hoạt

4

động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt phù hợp với HS

tiểu học DTTS

Chỉ đạo tuyên truyền, nâng cao nhận thức trách

nhiệm về chủ trường, mục đích, ý nghĩa việc tăng

5

cường giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS tiểu

học DTTS

Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức

6

giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho HS

Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra,

7

đánh giá kết quả bám sát mục tiêu đã nêu

Chỉ đạo tăng cường học liệu, trang thiết bị dạy học,

8

xây dựng môi trường tiếng Việt mọi lúc, mọi nơi

Chỉ đạo tăng cường phối hợp giữa nhà trường và

9

cộng đồng trong việc tạo môi trường giao tiếp bằng

tiếng Việt

Câu 9: Thầy/cô cho biết công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục ngôn

ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS tại các trường tiểu học huyện Định

Hóa

Mức độ thể hiện

Stt Nội dung

Tốt

Yếu

Trung bình

Xây dựng được chuẩn các tiêu chí kiểm tra

1 đánh giá hoạt động quản lý giáo dục ngôn

ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS.

Xây dựng được nội dung kiểm tra đánh giá

2 hoạt động quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho học sinh tiểu học DTTS.

Xây dựng được Phương pháp, hình thức,

thời gian kiểm tra đánh giá hoạt động quản 3 lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học

sinh tiểu học DTTS.

Triển khai kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt

động quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt 4 cho học sinh tiểu học DTTS đến các bộ

Sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh các sai

lệch; Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và điều

phận trong nhà trường;

chỉnh hoạt động quản lý giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS

5

Câu 10. Theo thầy cô, các yếu tố sau có mức độ ảnh hưởng đến công tác

quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS

tại các trường như thế nào?

Ảnh Không Ít ảnh Stt Các yếu tố hưởng ảnh hưởng nhiều hưởng

1 Công tác quản lý của phòng GDĐT

Nhận thức của CBQL và giáo viên trong 2 trường tiểu học

3 Trình độ, năng lực quản lý của CBQL

Trình độ, năng lực, kinh nghiệm của giáo 4 viên

5 Hứng thú và thái độ học tập của HS

6 Cơ chế, chính sách hỗ trợ

Sự quan tâm của địa phương và gia đình 7 học sinh

8 Trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất

9 Môi trường văn hóa, xã hội của địa phương

Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình 10 và xã hội

Câu 12. Thầy (cô) vui lòng cho biết những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện

công tác giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh tiểu học DTTS trường,

nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Trân trọng cảm cảm ơn quý thày/cô!

PHỤ LỤC 3

(Phiếu xin ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp)

Kính chào quý Thầy/cô!

Để áp dụng các biện pháp quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh

tiểu học DTTS huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên, Thầy/cô cho ý kiến đánh

giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

Câu 1. Đánh giá của thầy/cô về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất quản

lý giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh tiểu học DTTS huyện Định Hóa, Tỉnh

Thái Nguyên

Cần Ít cần Không TT Các biện pháp thiết thiết cần thiết

Tăng cường công tác truyền thông,

nâng cao nhận thức cho phụ huynh,

học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý 1 giáo dục và cộng đồng đối với hoạt

động giáo dục ngôn ngữ việc tiếng

Việt cho HS DTTS

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực

giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho 2 HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa

bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ

3 Tiếng Việt cho HS DTTS qua các hoạt

động trải nghiệm

Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn 4 ngữ Tiếng Việt cho học sinh DTTS

Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá 5 kết quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ

tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu

số

Câu 2. Đánh giá của thầy/cô về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất quản lý

giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh tiểu học DTTS huyện Định Hóa, Tỉnh

Thái Nguyên

Ít khả

Không

TT

Các biện pháp

Khả thi

thi

khả thi

Tăng cường công tác truyền thông,

nâng cao nhận thức cho phụ huynh, học

sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục

1

và cộng đồng đối với hoạt động giáo

dục ngôn ngữ việc tiếng Việt cho HS

DTTS

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực

giáo dục ngôn ngữ

tiếng việt cho

2

HSDTTS tại các trường tiểu học trên địa

bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Tổ chức hoạt động giáo dục ngôn ngữ

3

Tiếng Việt cho HS DTTS qua các hoạt

động trải nghiệm

Phối hợp các lực lượng giáo dục ngôn ngữ

4

Tiếng Việt cho học sinh DTTS

Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết

5

quả hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng

Việt cho học sinh dân tộc thiểu số