ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN HƢNG VƢỢNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN ATK HUYỆN SƠN DƢƠNG,
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN HƢNG VƢỢNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN ATK HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
Luận văn “Quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học
LỜI CAM ĐOAN
sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” được
thực hiện từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn
đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả
i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Hưng Vượng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” được hoàn
thành tại trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị
Tuyết Mai đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa sau Đại học, Ban chủ
nhiệm Khoa tâm lý giáo dục, Ban Lãnh đạo trường Đại học sư phạm- Đại học
Thái Nguyên đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu khoa học. Cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo và cán bộ cơ quan
Tỉnh đoàn Tuyên Quang; Lãnh đạo Sở GD&ĐT Tuyên Quang, Phòng GD&ĐT
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang; các cơ quan ban ngành, Bảo tàng Tân
Trào, Ủy ban Nhân dân các xã và các trường tiểu học trên địa bàn ATK huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và làm luận văn.
Do năng lực bản thân còn hạn chế, Luận văn chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn học viên để Luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả
ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Hƣng Vƣợng
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................. v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN
THỐNG LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ..................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7
1.1.1. Ở các nước phát triển ............................................................................. 7
1.1.2. Ở Việt Nam. ........................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .............................................. 9
1.2.1. Khái niệm quản lý, biện pháp quản lý, quản lý giáo dục ....................... 9
1.2.2. Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương .......................................... 12
1.2.3. Quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương .............................. 14
1.3. Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học .............. 15
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học .............................. 15
iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.3.2. Đặc điểm của học sinh tiểu học ................................................................ 16
1.3.3. Nội dung giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học . 17
1.3.4. Biện pháp, cách thức giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho
học sinh tiểu học .................................................................................. 17
1.4. Quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu
học của Phòng Giáo dục và Đào tạo .................................................................. 18
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng giáo dục và đào tạo ......................... 18
1.4.2. Nội dung và biện pháp quản lý giáo dục truyền thống lịch sử cho
học sinh tiểu học của phòng giáo dục và đào tạo ................................ 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương cho học sinh tiểu học ............................................................................ 24
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................. 24
1.5.2. Các yếu tố khách quan ......................................................................... 25
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG
LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
ATK HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG ..................................... 27
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế -xã hội và công tác giáo dục đào tạo của
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ............................................................... 27
2.1.1. Khái lược tình hình kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ..... 27
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang từ năm học 2010-2011 đến năm học 2013-2014 ..................... 28
2.2. Quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu
học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang từ năm học
2010-2011 đến năm học 2013-2014 .................................................................. 32
2.2.1. Thực trạng giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ..... 32
2.2.2. Thực trạng quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh của hiệu
trưởng các trường tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương,
iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Tuyên Quang ................................................................................ 43
2.2.3. Thực trạng quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học của
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ... 49
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý giáo dục truyền thống lịch
sử địa phương cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang ................................................................... 65
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 67
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LỊCH
SỬ ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN ATK
HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG .............................................. 68
3.1. Các nguyên tắc định hướng trong việc xây dựng các biện pháp ................ 68
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ...................................................... 69
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ......................................................... 69
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp ....................................................... 69
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ....................................................... 70
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho
học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ......... 70
3.2.1. Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên
về giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học ... 70
3.2.2. Phát động phong trào thi đua giữa các trường tiểu học về đổi mới hình
thức và phương pháp dạy- học truyền thống lịch sử địa phương .............. 72
3.2.3. Chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác phối hợp các lực lượng giáo
dục tham gia giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học
sinh tiểu học ......................................................................................... 80
3.2.4. Tổ chức giữa các trường nêu gương, nhân rộng điển hình và mô hình
giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học ............... 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................... 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 87
v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ......................................................................... 87
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ......................................................................... 87
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ................................................................... 87
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 87
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 92
1. Kết luận .......................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 95
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CSVC
CBQL Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDTTLSĐP Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương
GV Giáo viên
HS Học sinh
LSĐP Lịch sử địa phương
QLGD Quản lý giáo dục
TH Tiểu học
TT Truyền thống
TTLSĐP Truyền thống lịch sử địa phương
iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
UBND Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Quy mô phát triển trường lớp, học sinh TH huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang .............................................................................. 29
Bảng 2.2. Thống kê xếp loại học lực học sinh lớp 4, 5 ..................................... 30
Bảng 2.3. Thống kê hạnh kiểm của học sinh lớp 4,5 ........................................ 31
Bảng 2.4. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ cần thiết giáo dục
TTLSĐP cho học sinh tiểu học (n=130) ........................................... 32
Bảng 2.5. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ quan tâm tới giáo dục
TTLSĐP cho học sinh tiểu học (n= 190) .......................................... 33
Bảng 2.6. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ tổ chức thực hiện các
nội dung giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học (n=190) ............. 34
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ đạt được các nội dung giáo dục TTLSĐP cho
học sinh tiểu học (n=130) .................................................................. 36
Bảng 2.8: Mức độ tổ chức các hình thức GDTTLSĐP cho học sinh tiểu học
(n= 190) ............................................................................................. 38
Bảng 2.9. Mức độ đạt được khi sử dụng các hình thức giáo dục TTLSĐP
cho học sinh tiểu học (n=130) ........................................................... 40
Bảng 2.10. Nội dung quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh của hiệu
trưởng các trường tiểu học (n= 85) ................................................... 44
Bảng 2.11. Ý kiến của khách thể khảo sát về vai trò của phòng GD&ĐT
trong quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học (n=130) ...... 50
Bảng 2.12. Ý kiến của khách thể khảo sát về biện pháp lập kế hoạch giáo
dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học của Phòng GD&ĐT (n=85) ..... 52
Bảng 2.13. Ý kiến của khách thể khảo sát về biện pháp tổ chức thực hiện kế
hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học (n= 85) ................... 56
Bảng 2.14. Ý kiến của khách thể khảo sát về biện pháp chỉ đạo thực hiện kế
hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học của Phòng
v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GD&ĐT (n= 85) ................................................................................ 59
Bảng 2.15. Ý kiến của khách thể khảo sát về biện pháp kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học (n=85) .... 62
Bảng 2.16. Ý kiến của khách thể khảo sát về nguyên nhân ảnh hưởng tới
việc quản lý giáo dục TTLSĐP cho HS tiểu học (n= 130) ............... 65
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất (n=130) ................................................................. 88
Bảng 3.2. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ............................................................................................... 90
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả
vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thi của các biện pháp đề xuất ............................................................ 89
1. Lý do chọn đề tài
MỞ ĐẦU
Nhờ có lịch sử mà chúng ta có thể tự hào về truyền thống đấu tranh kiên
cường, bất khuất của cha ông. Chỉ có lịch sử mới hun đúc được tinh thần yêu
nước nồng nàn, lòng tự hào dân tộc và ý chí độc lập tự cường dân tộc. Lịch sử
dạy cho chúng ta phân biệt bạn - thù, biết đúng - sai, phải - trái; biết mình biết
người để có thể tận dụng được thời cơ chính xác, tránh được những sai lầm
đáng tiếc. Lịch sử chính là điểm tựa, là nơi hội tụ, kết tinh những giá trị tinh
thần vô giá của dân tộc. Lịch sử giúp cho chúng ta có quyền tự hào và tin tưởng
vào truyền thống anh hùng, bất khuất, mưu trí, sáng tạo của tổ tiên và hy vọng
vào tiền đồ, tương lai tươi sáng của dân tộc. Lịch sử không chỉ truyền dạy cho
chúng ta nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên mà lịch sử còn tiếp thêm sức mạnh
cho chúng ta, truyền lại cho chúng ta quá khứ vẻ vang của dân tộc.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nhiều quốc gia,
nhất là một số quốc gia đang phát triển chỉ tập trung chú ý tới khía cạnh tiếp
thu đón nhận những nhân tố từ bên ngoài, du nhập vào nước mình cho có hiệu
quả mà thường quên đi những yếu tố nội tại, bên trong - cái làm nên những
truyền thống lịch sử của chính mình. Trong thời gian qua, các phương tiện
thông tin đại chúng ở nước ta đã cảnh báo tình trạng nhận thức sai lệch về vị trí,
vai trò của môn lịch sử dẫn đến tình trạng môn lịch sử không được quan tâm
đúng mức: thời lượng học lịch sử quá ít, sách giáo khoa lịch sử viết thiếu chính
xác, mắc nhiều lỗi về kiến thức cơ bản; chương trình học lịch sử còn nặng nề,
thiên về lịch sử chiến tranh, thiếu phần kiến thức về lịch sử văn hóa, kinh tế,
khoa học; cách viết xưa cũ, thiếu sinh động và không còn phù hợp với các lứa
tuổi học sinh. Cách truyền giảng của giáo viên chậm đổi mới, thiếu tính hiện
đại, dài dòng, sa đà vào các sự kiện lịch sử nên không hấp dẫn người nghe.
Giáo viên dạy lịch sử không được quan tâm đúng mức, học sinh học giỏi môn
1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lịch sử không được vinh danh như học sinh giỏi các môn học khác…
Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh nói chung, trong
đó có học sinh tiểu học nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các em
có được những kiến thức cơ bản về truyền thống lịch sử địa phương. Từ đó
hình thành niềm tự hào về quê hương, tinh thần tự tôn dân tộc; đồng thời xác
định ý thức, trách nhiệm của bản thân với quê hương, đất nước. Việc giáo dục
truyền thống lịch sử địa phương cần thiết với mọi lứa tuổi, trong đó cần tập
trung cho học sinh tiểu học. Đây là giai đoạn phát triển nhân cách mạnh mẽ và
hài hòa, tăng nhanh về số lượng kiến thức và chất lượng của các chức năng tâm
lý. Lúc này, hoạt động học tập ở trường phổ thông là hoạt động chủ đạo có ý
nghĩa quyết định đối với chất lượng của sự phát triển nhân cách của giai đoạn
này. Việc biết chữ, được tiếp thu kiến thức về tự nhiên, xã hội một cách có hệ
thống không chỉ làm cho tâm hồn trẻ mở rộng, phong phú mà quan trọng hơn là
trẻ biết tư duy khoa học và sống có văn hóa, phát triển ý thức về xã hội và về
bản thân mình. Đây là giai đoạn tạo cơ sở, nền tảng cho toàn bộ sự phát triển
nhân cách về sau.
Khu di tích lịch sử Tân Trào- nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng các cơ
quan Trung ương ở và làm việc trong thời kỳ tiền khởi nghĩa và thời kỳ kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược; nằm trên địa bàn các xã: Tân Trào, Minh
Thanh, Trung Yên, Bình Yên, Lương Thiện- huyện Sơn Dương (sau đây gọi là
các xã ATK huyện Sơn Dương); các xã: Kim Quan, Trung Sơn, Hùng Lợi,
Trung Minh, Công Đa, Đạo Viện, Phú Thịnh (huyện Yên Sơn). Với những giá
trị lịch sử, văn hóa, khoa học đặc biệt của khu di tích; Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 548/QĐ-TTg ngày 10/5/2012 quyết định xếp hạng Khu
di tích lịch sử Tân Trào là di tích quốc gia đặc biệt. Khu di tích lịch sử quốc gia
đặc biệt Tân Trào là niềm tự hào và là nơi giáo dục truyền thống lịch sử, trong
đó có thế hệ trẻ trên quê hương cách mạng Tân Trào lịch sử.
Tuy nhiên, do thiếu các biện pháp quản lý nên việc giáo dục truyền thống
2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang hiệu quả còn hạn chế; ảnh hưởng chung đến chất lượng giáo
dục, trong đó có kiến thức về truyền thống lịch sử địa phương của học sinh.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn, nhận thấy việc giáo dục truyền thống
lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học là quan trọng. Vì vậy, tôi lựa chọn vấn
đề “Quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh Tiểu học
trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất các biện pháp
quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học trên địa
bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang nhằm giáo dục lòng yêu nước
và tự hào về truyền thống quê hương cho học sinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang của Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục của nhà trường; các trường
tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang đã triển khai
thực hiện giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh. Bên cạnh
những kết quả đạt được, công tác giáo dục truyền thống lịch sử địa phương ở
đây vẫn còn những hạn chế nhất định, có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng
này, trong đó có nguyên nhân thuộc về công tác quản lý.
Nếu đề xuất được các biện pháp phù hợp để hướng dẫn, chỉ đạo các
3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trường tổ chức thực hiện; phối hợp các lực lượng giáo dục, đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử địa phương
cho học sinh tiểu học thì sẽ góp phần giáo dục lòng yêu nước và tự hào về
truyền thống quê hương cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương cho học sinh tiểu học.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho
học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương
cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về khách thể khảo sát
Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh được tích hợp
trong chương trình học chính khóa với các hoạt động ngoài giờ lên lớp và học
theo chủ đề… Hiện nay, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kiến thức
lịch sử bắt đầu đưa vào từ chương trình lớp 4, ghép với kiến thức địa lý thành
tài liệu chung là: Lịch sử & Địa lý. Vì vậy, khách thể khảo sát được chúng tôi
lựa chọn như sau:
- 60 học sinh lớp 4, lớp 5
- 30 phụ huynh học sinh
- 10 cán bộ quản lý các trường tiểu học
- 90 cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND các xã, Ban quản lý khu
di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, giáo viên, Bí thư chi đoàn giáo viên,
Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ở 05 trường tiểu học trên địa bàn các xã ATK huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang gồm: Tân Trào, Minh Thanh, Trung Yên, Bình
4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Yên, Lương Thiện.
6.3. Về thời gian nghiên cứu
Khảo sát việc quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học
sinh tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu từ năm học 2010-2011 đến hết năm học
2013-2014.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, gồm: Chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, của ngành giáo dục và của
địa phương về giáo dục truyền thống lịch sử địa phương. Các công trình nghiên
cứu về giáo dục truyền thống lịch sử nói chung và đối với học sinh nói riêng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi để trưng cầu ý kiến giáo viên, cán bộ quản lý
trường tiểu học, cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ Ủy ban Nhân dân
xã, cán bộ Ban quản lý khu di tích, phụ huynh học sinh, học sinh… về thực
trạng và một số biện pháp quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho
học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát các giờ dạy văn hóa, các buổi sinh hoạt theo chủ đề và các hoạt
động ngoài giờ lên lớp về giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học
sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn giáo viên trực tiếp dạy môn lịch sử; cán bộ quản lý nhà
trường; giáo viên Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh; Bí thư chi đoàn; cha
mẹ học sinh; cán bộ Ban quản lý khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Vận dụng thống kê toán học để xử lý,
phân tích số liệu về mặt định tính và định lượng. Dùng thống kê mô tả và thống
5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kê suy luận để đưa ra những kết luận về thực trạng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục truyền thông lịch sử địa
phương cho học sinh tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương
cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục truyền thông lịch sử địa phương
6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LỊCH
SỬ ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu, biên soạn truyền thống lịch
sử địa phương được đẩy mạnh đã góp phần không nhỏ vào việc bổ sung, đính
chính, hoàn thiện lịch sử dân tộc; đồng thời có tác dụng giáo dục tư tưởng, tình
cảm trong sáng, lành mạnh cho học sinh ở trường phổ thông. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy truyền thống lịch sử địa phương chưa được
tiến hành đều khắp giữa các vùng, khu vực; chưa đáp ứng được những yêu cầu
thực tiễn đặt ra.
1.1.1. Ở các nước phát triển: công tác nghiên cứu lịch sử địa phương rất được
chú trọng. Ngành “địa phương học” đã thu hút hoạt động nghiên cứu trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên ở các địa phương. Ở nhiều nước,
đặc biệt là khu vực Đông Nam Á, lịch sử địa phương đã gắn chặt với hoạt động
của ngành du lịch; chính vì vậy, môi trường sinh thái nói chung, môi trường
văn hóa nói riêng được bảo vệ chặt chẽ, vốn văn hóa độc đáo đặc thù trong lịch
sử được khai thác một cách hợp lý, vừa có ý nghĩa lớn về mặt chính trị, vừa có
hiệu quả kinh tế cao.
Cộng hòa Liên bang Nga là một trong những nước tiến hành việc nghiên
cứu về địa phương từ rất sớm. Từ đầu thế kỷ XVIII, vua Pie đệ nhất đã ra chỉ
thị: “Mọi sự tìm kiếm của các nhà nghiên cứu đều phải báo lên Nga hoàng và
nhà vua sẽ trọng thưởng cho những ai có công tìm ra các cổ vật trong phạm vi
vương quốc Nga”. Từ sau Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười năm 1917,
theo chỉ thị của Lênin, văn kiện giáo dục đầu tiên của Liên bang cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Xô viết Nga (1918) đã yêu cầu sử dụng hình thức và phương
7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
pháp dạy học lịch sử địa phương trong giờ nội khóa ở trường phổ thông.
Ở Hunggari, công tác nghiên cứu, sưu tầm lịch sử địa phương cũng rất
được coi trọng. Nhà trường kết hợp với các cơ quan chuyên môn lịch sử và văn
hóa, tổ chức cho học sinh sưu tầm tư liệu để xây dựng những “làng bảo tàng”
địa phương. Ở đó, người ta trưng bày những hiện vật lịch sử, những kiến thức
độc đáo, những nét đặc thù trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân các
địa phương.
1.1.2. Ở Việt Nam: trước cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã có những tài liệu
nghiên cứu về lịch sử địa phương như các gia phả, thần phả… Từ sau 1954,
công tác nghiên cứu lịch sử địa phương ở Miền Bắc được chú ý. Viện sử học đã
nhấn mạnh vị trí, tầm quan trọng của công tác nghiên cứu lịch sử địa phương.
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, một số trường phổ thông ở Miền
Bắc đã có những cố gắng trong công tác sưu tầm và sử dụng tài liệu lịch sử địa
phương trong dạy, học lịch sử. Một số trường ở những nơi sơ tán cũng đã huy
động đội ngũ cán bộ giảng dạy và sinh viên tiến hành khảo cứu, biên soạn một
số công trình lịch sử địa phương.
Ở Miền Nam dưới thời Mỹ - Ngụy cũng xuất hiện một số chuyên khảo
về lịch sử địa phương. Những công trình này được phản ánh dưới nhãn quan và
mục tiêu chính trị của giai cấp tư sản đương thời.
Từ sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, việc nghiên cứu lịch sử địa
phương được tiến hành rộng khắp trên phạm vi cả nước. Cho đến nay, đã có
nhiều quyển sách biên soạn về lịch sử địa phương như: Công tác ngoại khóa
lịch sử ở trường cấp II, III của tác giả Phan Ngọc Liên, Nguyễn Phan Quang,
Trần Văn Trị (1968); Lịch sử địa phương của tác giả Trương Hữu Quýnh, Phan
Ngọc Liên (1989); Nghiên cứu và dạy- học lịch sử địa phương ở Việt Bắc của
tác giả Đỗ Hồng Thái (1996); Lịch sử địa phương của tác giả Nguyễn Cảnh
Minh chủ biên và Đỗ Hồng Thái (1998); Nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy
8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lịch sử địa phương của tác giả Nguyễn Công Khanh chủ biên (2002)…
Hầu hết các tỉnh, huyện, xã và một số ngành đã biên soạn được truyền
thống lịch sử của đảng bộ, ngành. Ở Tuyên Quang, kết quả công tác xuất bản
lịch sử Đảng, truyền thống đến hết năm 2014 như sau: Lịch sử Đảng bộ, truyền
thống cách mạng cấp tỉnh đã xuất bản 09 cuốn; Lịch sử, truyền thống các cơ
quan ban, ngành cấp tỉnh đã xuất bản 21 cuốn; Lịch sử Đảng bộ các huyện,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc đã xuất bản 20 cuốn; Lịch sử Đảng bộ các xã,
phường, thị trấn đã xuất bản 96 cuốn/141 xã, phường, thị trấn; Truyền thống
các cơ quan ban, ngành cấp huyện đã xuất bản 06 cuốn. Đây là những tài liệu
quý giúp cho việc giáo dục TTLSĐP thuận lợi và hiệu quả hơn.
Năm 2014, Sở Giáo dục và Đào tạo Tuyên Quang tiến hành biên soạn
giáo trình “Tài liệu dạy - học ở tiểu học Lịch sử địa phương tỉnh Tuyên
Quang”, gồm:
+ Bài 1 (01 tiết): Tuyên Quang từ buổi đầu lịch sử đến cuối thế kỷ XIX,
+ Bài 2 (01 tiết): Tuyên Quang từ năm 1884 đến năm 1945,
+ Bài 3 (01 tiết): Tuyên Quang từ năm 1946 đến nay (2010),
+ Bài 4 (01 tiết): Dạy học lịch sử địa phương Tuyên Quang ở tiểu học,
+ Bài 5 (02 tiết): Thực hành sưu tầm lịch sử địa phương, xây dựng kế
hoạch dạy học và dạy học lịch sử địa phương ở tiểu học.
+ Bài 6 (01 tiết): Tổng kết ôn tập.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý, biện pháp quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Từ khi xã hội phát triển và từ sự phân công lao động đã hình thành hoạt
động đặc biệt đó là sự chỉ huy, chỉ đạo, điều khiển/điều hành, kiểm tra, điều
chỉnh dành cho những người đứng đầu của một tổ chức hay một nhóm. Hoạt
động đặc biệt đó chính là hoạt động quản lý. Và cũng từ lúc đó, mọi người tìm
hiểu bản chất khái niệm quản lý và đưa ra những định nghĩa khác nhau từ
9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những góc độ tiếp cận khác nhau:
- Quan điểm của các tác giả nước ngoài về quản lý:
Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [11, tr.480].
- Quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý:
+ Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định. Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”. [23, tr.23]
+ Từ điển Hán Việt: “quản: trông coi, phụ trách; lí: phụ trách. 1. Tổ
chức, điều khiển công việc của một tổ chức. Ví dụ: quản lý cán bộ. 2. Giữ gìn,
trông nom và theo dõi. Ví dụ: quản lý hồ sơ, sổ sách”. [29, tr.377].
+ Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [20].
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [25].
Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng đều gặp nhau ở những nội
dung cơ bản: nói đến quản lý là bao gồm các yếu tố: chủ thể quản lý (có thể là
một người hoặc nhiều người), đối tượng bị quản lý (có thể là một người hoặc
nhiều người, sự vật, sự việc…), mục tiêu quản lý nhằm thay đổi hoạt động của
tổ chức, trạng thái hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động; chủ thể tiến hành
các tác động quản lý bằng công cụ quản lý và phương pháp quản lý.
Quản lý về cơ bản và trước hết là tác động lên con người để họ làm
những điều bổ ích và có lợi cho tổ chức. Vì vậy, để quản lý tốt trước hết cần
10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiểu sâu sắc về con người sau đó là đào tạo về cách thức tác động đến con
người. Có thể khái quát: quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt được mục tiêu đề ra. Hay nói cách khác: quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp là cách làm cụ thể được chủ thể sử dụng trên cơ sở phương
pháp đã xác định. Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc một phần quan trọng vào
việc lựa chọn đúng và đáp án linh hoạt nhất các biện pháp quản lý. Biện pháp
quản lý chính là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp quản lý.
Đối tượng quản lý luôn phức tạp, đòi hỏi những biện pháp quản lý phải
đa dạng và linh hoạt. Đồng thời, giữa các biện pháp phải liên hệ chặt chẽ, tạo
thành một hệ thống giúp nhà quản lý thực hiện tốt phương pháp quản lý của
mình, mang lại hiệu quả tối ưu cho bộ máy.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà giáo dục cho mọi người.
Quản lý giáo dục được tiếp cận dưới góc độ vĩ mô và vi mô:
- Tiếp cận góc độ vĩ mô thì quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận
hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất
lượng, thực hiện mục tiêu của nền giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tiếp cận ở góc độ vi mô: chủ thể quản lý giáo dục là chủ thể quản lý
11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhà trường, đối tượng của quản lý là các quá trình dạy học, quá trình giáo dục
và các thành tố tham gia vào các quá trình đó. Quản lý nhà trường là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà
trường, làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học- giáo dục; đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là hình
thành, phát triển nhân cách người học theo yêu cầu của xã hội.
1.2.2. Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương
1.2.2.1. Giáo dục
Theo từ điển Hán- Việt [29, tr.191], giáo dục là “hoạt động nhằm tác động
một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào
đó để đối tượng ấy dần có những phẩm chất và năng lực theo yêu cầu đề ra”.
- GD theo nghĩa rộng: quá trình sư phạm tổng thể- là quá trình hình
thành và phát triển nhân cách, là quá trình xã hội được tổ chức một cách có
mục đích, có kế hoạch, diễn ra trên bình diện cá nhân hay tập thể, được thực
hiện thông qua hoạt động và giao lưu giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục,
nhằm giúp người học chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội lịch sử.
- GD theo nghĩa hẹp: là một bộ phận của quá trình GD tổng thể trong đó
chủ yếu nhằm hình thành cho con người lý tưởng, niềm tin, động cơ trong sáng;
trên cơ sở đó mà hình thành thái độ, tình cảm, những nét tính cách phù hợp với
hệ thống giá trị xã hội; góp phần hình thành nhân cách, đạo đức của con người.
1.2.2.2. Truyền thống
Theo từ điển Hán Việt [29, tr.519]: "Truyền nghĩa là trao lại cho người
sau; thống nghĩa là có quan hệ đặc biệt. Truyền thống là các nhân tố xã hội
đặc biệt truyền từ đời này sang đời khác".
Truyền thống là những phẩm chất cao quý được hình thành qua quá trình
lịch sử của dân tộc, quốc gia, một địa phương và được truyền từ đời này sang
12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đời khác, thế hệ này sang thế hệ khác.
Khi đề cập đến lĩnh vực truyền thống cần xét trong hoàn cảnh lịch sử cụ
thể. Bởi tính ổn định của truyền thống mà có sự luân chuyển, lưu truyền qua
các thế hệ; nhưng tính ổn định ấy chỉ có ý nghĩa tương đối. Truyền thống sống
được không phải ở tính vĩnh hằng, bất biến mà ở sự vận động, phát triển; nó
luôn có kế thừa và phát huy, tiếp thu và sáng tạo. Vì lẽ đó, khi khai thác truyền
thống cần có cách tiếp cận khoa học; biết trân trọng và phát huy những mặt tích
cực, loại bỏ những yếu tố tiêu cực và lạc hậu. Tuy nhiên, cần thận trọng khi phê
phán vì có những mặt của truyền thống mang ý nghĩa tích cực ở giai đoạn lịch
sử này thì lại trở nên lỗi thời ở giai đoạn lịch sử khác. Như thế, truyền thống đó
không hề mất đi, trái lại, nó được biểu hiện dưới dạng khác và nhiều khi ở một
trình độ cao hơn.
Lịch sử truyền thống có thể được viết khá rộng rãi như truyền thống của
một địa phương, một đơn vị sản xuất, một cơ sở đào tạo…Lịch sử truyền thống
cũng có thể biên soạn theo các chuyên đề như truyền thống dạy tốt- học tốt của
một trường học; truyền thống đấu tranh của nhân dân địa phương; truyền thống
lao động cần cù và sáng tạo của nhân dân lao động…Nhưng mục tiêu phải
hướng đến là để bồi dưỡng lòng tự hào chân chính, ý thức noi gương, trách
nhiệm hiện tại và trong tương lai của mỗi người.
1.2.2.3. Lịch sử địa phương
Theo từ điển Lịch sử dùng cho học sinh- sinh viên [14, tr.245-246]:
- Khái niệm lịch sử có nhiều nghĩa, trong đó nổi lên hai nghĩa chính: (1)
Quá trình phát triển khách quan của tự nhiên và xã hội diễn ra theo thứ tự thời
gian (thường dùng chỉ sự phát triển của loài người). (2) Nhận thức về quá trình
phát triển của xã hội loài người trên tất cả các mặt đời sống con người.
- Lịch sử địa phương: là lịch sử một đơn vị hành chính: xã, huyện, tỉnh,
khu vực. Theo tác giả Nguyễn Cảnh Minh (chủ biên) và Đỗ Hồng Thái: muốn
hiểu đúng khái niệm “lịch sử địa phương” trước hết ta cần hiểu thuật ngữ địa
phương trong tiếng Việt. “Địa phương là những vùng, khu vực trong quan hệ
13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với những vùng và khu vực khác trong nước”. Như vậy, địa phương là những
vùng đất nhất định nằm trong quốc gia, có những sắc thái đặc thù riêng để phân
biệt với những vùng đất khác, là bộ phận cấu thành của đất nước. [19, tr.4].
Địa phương hiểu theo nghĩa cụ thể, là những đơn vị hành chính của một
quốc gia, đó là những tỉnh, thành phố, huyện, xã, thôn, bản, làng…Với nghĩa
khái quát, trừu tượng, địa phương được hiểu là những vùng đất, khu vực nhất
định, được hình thành trong lịch sử, có ranh giới tự nhiên để phân biệt với các
vùng đất khác. Từ nhận thức như vậy, ta có thể hiểu được: “lịch sử địa phương
cũng chính là lịch sử của các làng, xã, huyện, tỉnh hay khu vực, vùng, miền. Lịch
sử địa phương còn bao hàm ý nghĩa lịch sử của các đơn vị sản xuất chiến đấu,
các trường học, cơ quan, xí nghiệp… Xét về yếu tố địa lý, các đơn vị đó đều gắn
với một địa phương nhất định, song nội dung của nó mang tính kỹ thuật, chuyên
môn, do vậy có thể xếp nó vào dạng lịch sử chuyên ngành”. [19, tr.4].
- Lịch sử địa phương là bộ phận cấu thành lịch sử dân tộc. Lịch sử dân
tộc được hình thành trên nền tảng khối lượng tri thức lịch sử địa phương đã
được khái quát và tổng hợp ở mức độ cao. Đây là mối quan hệ biện chứng
không thể tách rời. Tri thức lịch sử địa phương là biểu hiện cụ thể, sinh động,
đa dạng của tri thức lịch sử dân tộc. Lịch sử địa phương có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với lịch sử dân tộc.
1.2.3. Quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương
- Quản lý giáo dục TTLSĐP theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh giáo dục TTLSĐP cho thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. GD TTLSĐP để thấy được những những
đóng góp cụ thể, những nhân tố xã hội đặc biệt của nhân dân các địa phương
trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc. Qua đó, góp phần GD các thế hệ
sau tình yêu đối với quê hương đất nước, với dân tộc, lòng kính trọng đối với tổ
tiên và các thế hệ đi trước.
- Học tập truyền thống lịch sử địa phương là quá trình nhận thức những
điều đã diễn ra trong quá khứ của xã hội để hiểu về hiện tại và chuẩn bị cho
14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tương lai. Lịch sử là những sự việc đã diễn ra, là hiện thức trong quá khứ, là tồn
tại khách quan. Các sự kiện, hiện tượng, biến cố lịch sử không phải xuất hiện
một cách tùy ý, hoàn toàn ngẫu nhiên mà chính là sản phẩm của những điều
kiện lịch sử nhất định. Bộ môn lịch sử có nhiệm vụ giúp học sinh nắm được
bản chất các sự kiện lịch sử, hình thành các khái niệm lịch sử, phát hiện ra các
mối liên hệ trong các quá trình lịch sử, rút ra các bài học lịch sử.
1.3. Giáo dục truyền thống lịch sử địa phƣơng cho học sinh tiểu học
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-
BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ giáo dục và đào tạo quy định vị trí, nhiệm vụ
và quyền hạn của trường tiểu học như sau:
- Vị trí trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân quy định:
“Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học:
+ Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ giáo
dục và đào tạo ban hành.
+ Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu
học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong
địa bàn trường được phân công phụ trách.
+ Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
+ Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
+ Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
+ Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Đặc điểm của học sinh tiểu học
+ Hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học có sự thay đổi về chất,
chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập. Song song với hoạt động
học tập, ở các em còn diễn ra các hoạt động khác như: hoạt động vui chơi, hoạt
động lao động, hoạt động xã hội.
+ Những thay đổi diễn ra trong cả gia đình (tích cực tham gia các công
việc); trong nhà trường (tập trung chú ý và có ý thức học tập tốt); ngoài xã hội
(tham gia các hoạt động tập thể, muốn được nhiều người biết đến mình).
+ Sự phát triển của quá trình nhận thức: các cơ quan cảm giác đều phát
triển và đang trong quá trình hoàn thiện. Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm
và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động; lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát
hóa lý luận. Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển tương đối phong
phú. Ngôn ngữ nói thành thạo.
+ Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế. Loại trí nhớ trực
quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ. Tình cảm của học sinh tiểu
học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với các sự vật hiện tượng sinh
động, rực rỡ. Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành.
Nắm được những đặc điểm cơ bản của học sinh tiểu học như trên sẽ giúp
các lực lượng tham gia giáo dục thực hiện tốt hơn nội dung giáo dục truyền
thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học. Đây là giai đoạn tạo cơ sở, nền
16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tảng cho toàn bộ sự phát triển nhân cách về sau. Vì vậy, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục và vai trò người giáo viên đặc biệt quan trọng với trẻ ở
giai đoạn này.
1.3.3. Nội dung giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
- Về mặt giáo dục: tri thức về TTLSĐP góp phần giáo dục cho các em
lòng yêu quê hương, yêu gia đình, làng xóm, tự hào về quê hương; từ đó có ý
thức góp phần xây dựng quê hương, ý thức tôn trọng và bảo vệ các di tích lịch
sử ở địa phương; và cũng từ đó, các em có điều kiện nâng cao thành lòng yêu
nước, yêu nhân dân một cách cụ thể.
- Về mặt giáo dưỡng: tri thức TTLSĐP góp phần làm cho vốn tri thức
lịch sử dân tộc và cả lịch sử thế giới trở nên hoàn chỉnh, đa dạng, sinh động,
phong phú, nhiều màu vẻ; làm cho học sinh không chỉ hiểu biết về TTLSĐP mà
còn hiểu biết đầy đủ, sâu sắc hơn tiến trình lịch sử dân tộc và thế giới. Đồng
thời, việc phát hiện và sưu tầm lịch sử địa phương còn là cách thiết thực để bảo
vệ di sản văn hóa; đây còn là cơ sở ban đầu quan trọng cho việc nâng cao chất
lượng dạy- học TTLSĐP trong nhà trường.
- Về mặt rèn luyện và phát triển: tri thức TTLSĐP góp phần xây dựng thế
giới quan và tư duy biện chứng cho học sinh; rèn luyện cho các em thói quen học
kết hợp với hành cũng như các kỹ năng về hoạt động thực tiễn; qua đó góp phần
giáo dục về tình yêu lao động cho học sinh. Việc dạy- học TTLSĐP còn nhằm
định hướng cho các em thái độ ứng xử phù hợp, có văn hóa.
1.3.4. Biện pháp, cách thức giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho
học sinh tiểu học
Biện pháp, cách thức giáo dục TTLSĐP tùy thuộc vào sự sáng tạo của
giáo viên, chỉ đạo của nhà trường và hướng dẫn chuyên môn của phòng giáo
dục- đào tạo. Tuy nhiên, dù theo cách thức nào cũng cần thống nhất một số nội
dung sau:
- Xác định vị trí của bài lịch sử địa phương phải đảm bảo thống nhất,
17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
liên hệ và bổ sung giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc; tạo điều kiện cho
các em nắm vững mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung; không để cho các
sự kiện lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc rời rạc, cô lập với nhau.
- Xác định mục đích yêu cầu của bài giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương phải chú ý xác định sự kiện cơ bản và mức độ trình bày; đồng thời
vạch ra những mối liên hệ và quan hệ giữa chúng cũng như mối quan hệ giữa
chúng với các sự kiện lịch sử của dân tộc để dần hình thành những kết luận về
quy luật vận động chung.
- Việc xây dựng nội dung và đề cương bài giảng phải chú ý sử dụng thời
gian khoa học; chú ý giải quyết các vấn đề về phương pháp, tránh lan man theo
lối kế chuyện truyền thống lịch sử địa phương.
- Ngoại khóa về TTLSĐP là một bộ phận trong nội dung của công tác
giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học. Nó góp phần nâng cao chất lượng
dạy- học; đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng, rèn luyện
và phát triển đối với học sinh. Các hoạt động ngoại khóa như tham quan di tích
lịch sử, dạ hội lịch sử địa phương, sưu tầm và bảo quản TTLSĐP, giới thiệu
tuyên truyền về TTLSĐP...do chính các nhóm học sinh tự thực hiện để lại ấn
tượng sâu sắc trong nhận thức và tình cảm của các em; góp phần phát huy năng
lực nhận thức độc lập ở học sinh, làm phong phú vốn tri thức và sự hiểu biết
của các em về địa phương; làm cho nhà trường gắn với xã hội.
1.4. Quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phƣơng cho học sinh tiểu
học của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng giáo dục và đào tạo
Chức năng, nhiệm vụ của phòng GD&ĐT được quy định tại chương II,
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV giữa Bộ GD&ĐT và Bội
nội vụ ngày 19/10/2011 như sau:
- Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có
chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo
18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu
chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và
cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Phòng GD&ĐT có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và nhiệm vụ công tác của UBND
cấp huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng GD&ĐT:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND cấp huyện:
Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy
định của UBND cấp tỉnh về hoạt động giáo dục trên địa bàn;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch UBND
cấp huyện: Dự thảo các quyết định thành lập (đối với các cơ sở giáo dục công
lập), cho phép thành lập (đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập), sáp nhập,
chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự đầu
tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài).
+ Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương, các cơ chế, chính sách về xã
hội hóa giáo dục sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục.
+ Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục
các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch này theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Hướng dẫn, tổ chức thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục, phổ cập giáo dục; công
tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ đối với các cơ sở giáo
19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp
huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương trong lĩnh vực giáo dục.
+ Tổ chức thực hiện công tác xây dựng và nhân điển hình tiên tiến, công
tác thi đua, khen thưởng về giáo dục trên địa bàn huyện.
+ Phối hợp với Phòng Nội vụ hướng dẫn các cơ sở giáo dục xác định vị
trí việc làm, số người làm việc; tổng hợp vị trí việc làm, số người làm việc của
các cơ sở giáo dục và thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức của
các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện và công
chức của Phòng GD&ĐT.
+ Hướng dẫn các cơ sở giáo dục xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo
dục hàng năm; phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch xác định, cân đối
ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm của địa phương, trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà
nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục đối với các cơ sở giáo dục
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
+ Phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch giúp UBND
cấp huyện kiểm tra, thanh tra thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
cơ sở giáo dục công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
+ Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành, tiết kiệm, phòng
chống tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục và xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
+ Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm,
báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của Sở Giáo
20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dục và Đào tạo và UBND cấp huyện.
+ Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của
pháp luật và của UBND cấp huyện; thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
UBND cấp huyện giao.
1.4.2. Nội dung và biện pháp quản lý giáo dục truyền thống lịch sử cho học
sinh tiểu học của phòng giáo dục và đào tạo
1.4.2.1. Lập kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học
Khi tiến hành lập kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh, phòng
GD&ĐT càn hoàn thành hai nhiệm vụ là xác định mục tiêu cần đạt được và
quyết định những biện pháp khả thi, phù hợp.
- Để đạt được mục tiêu và xác định các bước đi, phòng GD&ĐT phải lập
kế hoạch GDTTLSĐP cho học sinh tiểu học, gồm: vạch ra mục tiêu và phân tích
mục tiêu cần đạt được, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu, triển khai thực
hiện các kế hoạch để đạt mục tiêu, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Kế
hoạch cần xác định rõ: mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; cán bộ chỉ đạo
thực hiện; giáo viên thực hiện; học sinh tham gia; các lực lượng phối hợp;
phương pháp và hình thức giáo dục; thời gian giáo dục; các điều kiện thực hiện.
- Về biện pháp thực hiện: Để bản kế hoạch phù hợp, khoa học và khả thi
thì phòng GD&ĐT phải làm tốt giai đoạn tiền kế hoạch, tức là xác định mục
tiêu giáo dục; giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch
và giai đoạn tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Có thể thực hiện lập kế
hoạch theo giai đoạn, theo năm học, theo học kỳ, theo chủ đề hoặc vào dịp kỷ
niệm các ngày lễ.
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học
Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình quản lý có vai trò
hiện thực hóa các mục tiêu.
- Thực chất của việc quản lý GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học của
phòng GD&ĐT là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con người;
giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng, thống
21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng, động lực khác; ngược lại,
tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý. Trong
quản lý giáo dục, điều quan trọng của công tác tổ chức là phải xác định rõ vai
trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi thành viên, mỗi bộ phận; đảm bảo mối quan hệ
giữa các cá nhân, các bộ phận để tạo nên sự thống nhất và đồng bộ - yếu tố
đảm bảo cho thành công trong quản lý.
- Về biện pháp thực hiện: để thực hiện tốt việc tổ chức thực hiện kế
hoạch GD TTLSĐP cho học sinh, phòng GD&ĐT thực hiện: xác định cấu trúc
tổ chức phù hợp; xây dựng và phát triển đội ngũ quản lý và giáo viên; xác định
cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức; tổ chức lao động một cách
khoa học của người quản lý.
Phòng GD&ĐT cần thành lập Ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo giáo dục
TTLSĐP cho học sinh tiểu học đáp ứng yêu cầu. Đồng thời, thành lập tổ cốt
cán là những cán bộ, giáo viên có trình độ, năng lực chuyên môn. Sắp xếp bộ
máy đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Tổ chức bộ
máy phải phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động, đủ khả năng hoàn thành
nhiệm vụ. Tổ chức công việc hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng để mọi người
đều hướng vào mục tiêu chung. Chuẩn bị các nguồn lực và điều kiện để tổ chức
thực hiện; đặc biệt là về giáo viên, tài liệu, tài chính, cơ sở vật chất…
1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học
Chỉ đạo là chức năng thứ ba trong quá trình quản lý giáo dục, nó có vai
trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hóa các mục tiêu. Thực chất của
chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý giáo
dục tới các quá trình giáo dục và hoạt động của tổ chức, những thành phần
tham gia nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục và
nhà trường thành nhu cầu của mọi cán bộ, giáo viên, học sinh.
- Tác động đến con người bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới
quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân
công. Tạo động lực để cho con người tích cực hoạt động bằng các biện pháp
22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động viên, khen thưởng, trách phạt. Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều
chỉnh, điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã
định, biến mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Chỉ đạo xây dựng,
thực hiện nội dung và biện pháp quản lý GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học.
- Về biện pháp thực hiện: phòng GD&ĐT chỉ đạo thực hiện tốt các nội
dung sau: chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình; chỉ đạo thực hiện chương
trình; chỉ đạo biên soạn tài liệu; chỉ đạo đổi mới hình thức và biện pháp giáo
dục; chỉ đạo thực hiện nêu gương, nhân rộng điển hình và mô hình giáo dục;
chỉ đạo công tác phối hợp. Từ đó, thúc đẩy việc giáo dục TTLSĐP cho học
sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ngày
càng hiệu quả.
1.4.2.4. Kiểm tra kết quả quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học
- Đây là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý, nó có vai trò
giúp cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức
tốt, xấu như thế nào; đồng thời, cũng biết được những quyết định quản lý ban
hành có phù hợp với thực tế hay không; trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt đông,
giúp đỡ hay thúc đẩy cá nhân và tập thể đạt được các mục tiêu về GDTTLSĐP
cho học sinh.
- Về biện pháp thực hiện: Để thực hiện tốt công tác quản lý giáo dục
TTLSĐP cho học sinh tiểu học, phòng GD&ĐT phải có hình thức, biện pháp
kiểm tra nghiêm túc, chính xác. Nội dung kiểm tra tập trung vào: Công tác chỉ
đạo của nhà trường, tổ chuyên môn; công tác giảng dạy của giáo viên; các nội
dung có liên quan đến quá trình dạy- học TTLSĐP của các trường học. Từ đó
xác định đúng thực trạng; phát hiện những điểm tốt, xấu và thực hiện điều
chỉnh. Phòng GD&ĐT thực hiện bốn bước cơ bản của kiểm tra là: xác định
chuẩn kiểm tra; đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ; so sánh sự phù hợp của
kết quả với chuẩn kiểm tra; đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết.
Phòng GD&ĐT tổ chức kiểm tra theo chuyên đề; kiểm tra định kỳ hoặc
23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thường xuyên dịp sơ kết học kỳ và tổng kết năm học; kiểm tra qua hồ sơ giáo
án và dự giờ giảng của giáo viên; kiểm tra qua bài thi viết của học sinh; kiểm
tra thông qua việc dự các hoạt động ngoại khóa.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc giáo dục truyền thống lịch sử địa
phƣơng cho học sinh tiểu học
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
- Vai trò tham mưu, phối hợp, chỉ đạo của Phòng GD&ĐT: vì theo vị trí
và chức năng, phòng GD&ĐT có chức năng tham mưu giúp UBND huyện
thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực GD&ĐT. Đồng
thời, để thực hiện tốt công tác giáo dục, phòng GD&ĐT phải phối hợp chặt
chẽ với các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, phòng GD&ĐT phải chủ động chỉ đạo các nhà trường
thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục theo thẩm quyền. Ở đây, vai trò của
Trưởng phòng GD&ĐT là rất quan trọng; nếu vai trò tham mưu, phối hợp, chỉ
đạo được Trưởng phòng thực hiện tốt thì hiệu quả giáo dục TTLSĐP cho học
sinh tốt.
- Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên các trường tiểu
học: cán bộ quản lý mà trực tiếp là hiệu trưởng là người chỉ đạo triển khai các
chủ trương, kế hoạch công tác của nhà trường, trong đó có giáo dục TTLSĐP
cho học sinh. Giáo viên là những người tham gia giảng dạy cho học sinh; sự
tâm huyết, trách nhiệm, say mê của giáo viên sẽ giúp học sinh có hứng thú học
tập. Vì vậy, nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên sẽ góp phần
quyết định đến chất lượng giáo dục TTLSĐP.
- Thái độ và tinh thần học tập của học sinh các trường tiểu học: người
học là trung tâm; giáo viên hướng dẫn học học sinh lĩnh hội tri thức. Quá trình
giáo dục chỉ đạt hiệu quả khi quá trình giáo dục thực sự trở thành quá trình tự
học, tự giáo dục. Vì vậy, nếu học sinh không có thái độ và tinh thần học tập
24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiêm túc, không yêu thích môn học sẽ ảnh hưởng đến chất lượng học tập.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
- Đường lối, chính sách về phát triển giáo dục, các quá trình kinh tế, văn
hóa tác động tới giáo dục, các lực lượng xã hội tham gia phát triển hệ thống
giáo dục, chính sách của các ban ngành có liên quan đến giáo dục đào tạo: vì
giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, giáo dục có mối quan hệ thống nhất,
biện chứng với các quá trình xã hội khác. Sự tồn tại, vận hành và phát triển của
hệ thống giáo dục quốc dân được quy định bởi những mối quan hệ tác động của
hệ thống kinh tế- xã hội của mỗi nước và những quan hệ nội tại tác động qua lại
của các bộ phận và các phần tử ở trong hệ thống giáo dục.
- Công tác phối hợp của các lực lượng trong công tác giáo dục TTLSĐP
cho học sinh tiểu học: vì quá trình hình thành, phát triển nhân cách học sinh
chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, mỗi nhân tố lại có nhiều yếu tố
khác nhau tác động đến nhân cách của học sinh. Giáo dục nhà trường với vai
trò là lực lượng giáo dục chủ đạo phải chủ động kết hợp với các lực lượng giáo
dục khác nhằm thống nhất mục đích, nội dung, phương thức giáo dục; tạo ra
sức mạnh tổng hợp trong quá trình giáo dục, tạo môi trường giáo dục học sinh
ở mọi nơi, mọi chỗ.
- Cơ sở vật chất, các điều kiện và nguồn lực phục vụ công tác quản lý
giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học: đây là những yếu tố cần thiết đảm bảo
cho giáo dục TTLSĐP cho học sinh có hiệu quả.
- Tài liệu phục vụ giáo dục TTLSĐP cho học sinh: vì muốn giáo dục
phải có nội dung giáo dục. Nội dung giáo dục trong nhà trường trước hết là các
tài liệu phục vụ giáo dục như sách giáo khoa, các sách tham khảo…Sách giáo
khoa là dạng tài liệu cơ bản chứa đựng nội dung, chương trình dạy học. Sách
hướng dẫn giảng dạy, sách tham khảo, bản đồ, từ điển…là những tài liệu giáo
25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dục cần thiết để giáo dục TTLSĐP cho học sinh đạt hiệu quả.
Kết luận chƣơng 1
Để làm rõ cơ sở lý luận về biện pháp quản lý giáo dục TTLSĐP cho học
sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang; đề tài đã
nêu và phân tích một số khái niệm liên quan như: quản lý, biện pháp quản lý;
giáo dục TTLSĐP và quản lý giáo dục TTLSĐP; về giáo dục TTLSĐP cho học
sinh tiểu học; các yếu tố ảnh hưởng tới việc giáo dục TTLSĐP cho học sinh
tiểu học; đặc biệt là nội dung và biện pháp quản lý giáo dục TTLSĐP cho học
sinh tiểu học của Phòng GD&ĐT. Để có cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc
quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu, cần thiết phải khảo sát và phân tích
thực trạng quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK
26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ
ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN ATK
HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế -xã hội và công tác giáo dục đào tạo của
huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang
2.1.1. Khái lược tình hình kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Sơn Dương là huyện miền núi nằm ở phía nam tỉnh Tuyên Quang; phía
bắc giáp huyện Yên Sơn; phía nam và phía tây giáp huyện Đoan Hùng, Phong
Châu tỉnh Phú Thọ và huyện Đại Từ, Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. Tổng diện
tích tự nhiên có 78.813 ha. Trong lịch sử cách mạng Việt Nam, Sơn Dương-
Tuyên Quang là một địa danh thân thiết, thiêng liêng, ghi dấu nhiều sự kiện
lịch sử trọng đại của dân tộc. Trong cách mạng tháng Tám năm 1945, Tuyên
Quang vinh dự là “Thủ đô khu giải phóng”, trung tâm căn cứ địa cách mạng
của cả nước- nơi Trung ương Đảng, Bác Hồ đã ở, làm việc và lãnh đạo cách
mạng tháng Tám thành công. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược, do hội tụ đầy đủ các yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân hòa; lịch sử đã tiếp
tục giao phó cho Tuyên Quang sứ mệnh là “Thủ đô kháng chiến”- nơi Trung
ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và hầu hết các bộ, ban, ngành cơ quan Trung
ương đóng trụ sở làm việc.
Hiện nay (tính đến thời điểm 30/12/2014): dân số huyện Sơn Dương có
khoảng gần 190.000 người với 19 dân tộc sinh sống. Huyện có 32 xã, 01 thị
trấn với 424 thôn, tổ nhân dân. Cơ cấu kinh tế của huyện: công nghiệp, xây
dựng 38,2%; các ngành dịch vụ 28,7%; nông lâm nghiệp và thủy sản 33,1%;
tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm đạt 8,3%, tốc độ
tăng giá trị ngành dịch vụ bình quân hàng năm 28%, tốc độ tăng giá trị sản xuất
ngành nông lâm nghiệp và thủy sản bình quân hàng năm 6,8%; thu nhập bình
quân đầu người là 1.045 USD/người/năm; thu ngân sách tăng bình quân
27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21%/năm; tỷ lệ che phủ của rừng đạt 55%.
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
từ năm học 2010-2011 đến năm học 2013-2014
2.1.2.1. Khái quát về tình hình GD&ĐT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Trao đổi với Lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang về tình hình GD&ĐT của huyện trong thời gian từ năm học 2010-2011
đến hết năm học 2013-2014 cho thấy:
- Giáo dục và đào tạo của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang phát
triển cả về số lượng và chất lượng. Toàn huyện hiện có 2.290 cán bộ quản lý,
giáo viên. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn 99,9%; có 96% cán bộ
quản lý giáo dục được bồi dưỡng về nghiệp vụ.
Quy mô trường lớp phát triển, toàn huyện hiện có 108 cơ sở giáo dục từ
bậc học mầm non đến trung học phổ thông với trên 42.000 học sinh. 100% xã
và thị trấn có trường mầm non, số trường mầm non là 35 trường (tăng 03
trường so với năm học 2010-2011); số trường tiểu học là 30 trường; số trường
trung học cơ sở là 31 trường; số trường tiểu học và trung học cơ sở là 06
trường; số trường trung học phổ thông là 06 trường. Duy trì 33/33 xã, thị trấn
đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS và
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 31,8%,
trong đó qua đào tạo nghề đạt 21,5%.
- Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia: Số lượng trường đạt chuẩn
quốc gia tăng lên hàng năm, tính đến tháng 6/2014, toàn huyện có 22 trường đạt
chuẩn Quốc gia (03 trường Mầm non, 09 trường tiểu học, 09 trường THCS, 01
trường TH&THCS). Đây là điều kiện rất thuận lợi để khuyến khích phong trào
thi đua chung của toàn huyện nhằm nâng cao chất lượng dạy học cũng như việc
bảo đảm đầy đủ các điều kiện để giáo viên và học sinh trên địa bàn được học tập
trong một ngôi trường an toàn với các điều kiện dạy học và giáo dục tốt nhất.
- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học: Toàn huyện hiện có 1.287
28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phòng học. Các nhà trường đều cơ bản có đủ diện tích đất để bố trí xây dựng
trường lớp và khuôn viên, nhiều trường học được sửa chữa, xây mới, bảo đảm
đủ phòng học, chương trình chiếu sáng học đường đã được triển khai ở hầu hết
các trường, bàn ghế 2 chỗ ngồi, bảng chống loá, khu vệ sinh,… Các nhà trường
từng bước được đầu tư xây dựng các phòng chức năng, phòng thí nghiệm - thực
hành, phòng vi tính, nối mạng Internet phục vụ công tác quản lý cũng như khai
thác thông tin của giáo viên, đồ dùng và phương tiện dạy học hiện đại hàng
năm đều được trang bị bổ sung phục vụ công tác dạy và học.
2.1.2.2. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo tiểu học huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang
- Huyện Sơn Dương có 30 trường tiểu học và 6 cơ sở gắn với trường tiểu
học và trung học cơ sở; thu hút 100% học sinh trong độ tuổi vào tiểu học.
Huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ từ năm 1995;
hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 từ
năm 2003.
Bảng 2.1. Quy mô phát triển trường lớp, học sinh TH huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang
Trong đó
Tổng số
Tổng số
Số trƣờng
Năm học
lớp toàn
HS toàn
Lớp 4
Lớp 5
Tiểu học
huyện
huyện
Lớp
HS
Lớp
HS
2010-2011
36
671
13.624
120
2.674
115
2.803
2011-2012
36
667
13.836
119
2.624
115
2.675
2012-2013
36
654
14.041
118
2.682
109
2.569
2013-2014
36
656
14.495
118
2.614
110
2.686
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Sơn Dương)
Nhìn bảng 2.1 cho thấy: trong bốn năm học gần đây, số trường tiểu học
ổn định, số lớp có sự biến động theo chiều hướng giảm. Tuy nhiên, thực tế số
lớp giảm là do ghép lớp không ảnh hưởng đến việc duy trì quy mô phát triển
29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trường lớp của huyện. Số lớp và số học sinh khối lớp 4 và khối lớp 5 của huyện
cũng có sự biến động theo chiều hướng giảm về số lớp, số học sinh biến động
theo chiều hướng có tăng và có giảm. Sự biến động này là do sự di chuyển của
học sinh giữa các địa phương trong tỉnh và các tỉnh khác đi - đến.
Bảng 2.2. Thống kê xếp loại học lực học sinh lớp 4, 5
Tổng số
Tổng số
Kết quả xếp loại
Năm học
HS toàn
HS XL
Lớp
Giỏi
Khá
T.bình
Yếu
huyện
toàn huyện
511
725
1.377
61
L4= 2.674
(19,11%)
(27,113%)
(51,496%)
(2,281%)
2010-2011
13.624
13.624
531
919
1.307
46
L5=2.803
(18,944%)
(32,786%)
(46,629%)
(1,641%)
565
872
1.167
20
L4= 2.624
(21,532%)
(33,232%)
(44,474%)
(0,762%)
2011-2012
13.836
13.559
578
947
1.149
1
L5=2.675
(21,607%)
(35,402%)
(42,953%)
(0,037%)
598
946
1.114
24
L4=2.682
(22,297%)
(35,272%)
(41,536%)
(0,895%)
2012-2013
14.041
13.651
573
944
1.050
2
L5=2.569
(22,304%)
(36,746%)
(40,872%)
(0,078%)
580
945
1.067
22
L4= 2.614
(22,188%)
(36,151%)
(40,819%)
(0,842%)
2013-2014
14.495
13.703
615
1.008
1.062
1
L5=2.686
(22,897%)
(37,528%)
(39,538%)
(0,037%)
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Sơn Dương)
* Tổng số học sinh xếp loại toàn huyện thấp hơn tổng số học sinh vì: học
sinh khuyết tật không tham gia đánh giá. Riêng năm học 2013-2014, ngoài số
học sinh khuyết tật, còn có 530 học sinh tham gia đánh giá theo chương trình
trường học VNEN.
Từ bảng 2.2 cho thấy: tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi và khá tăng, tỷ lệ học sinh
xếp loại trung bình giảm. Điều đó khẳng định huyện đã quan tâm và có giải pháp
30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phù hợp, hiệu quả để làm tốt công tác giáo dục kiến thức cho học sinh.
- Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh: bên cạnh việc chú trọng công
tác dạy học, phòng GD&ĐT Sơn Dương cũng hết sức quan tâm tới công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh với phương châm “rèn đức” để “luyện tài”.
Hàng năm, căn cứ Quy định ban hành kèm theo Thông tư số 32/2009/TT-
BGDĐT ngày 27/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá và xếp loại
học sinh tiểu học; Phòng GD&ĐT huyện chỉ đạo các trường tiểu học tiến hành
đánh giá và xếp loại hạnh kiểm của học sinh. Học sinh được xếp loại hạnh
kiểm theo hai loại là thực hiện đầy đủ và thực hiện chưa đầy đủ. Kết quả thể
hiện qua bảng 2.3:
Bảng 2.3. Thống kê hạnh kiểm của học sinh lớp 4,5
Kết quả đánh giá
Năm học
Tổng số HS XL
Lớp
Tổng số HS toàn huyện
THĐĐ
%
THCĐĐ %
toàn huyện
L4= 2.674
2.674
100
0
0
2010-2011
13.624
13.624
L5=2.803
2.803
100
0
0
L4= 2.624
2.624
100
0
0
2011-2012
13.836
13.559
L5=2.675
2.675
100
0
0
L4= 2.682
2.682
100
0
0
2012-2013
14.041
13.651
L5=2.569
2.569
100
0
0
L4= 2.614
2.614
100
0
0
2013-2014
14.495
13.703
L5=2.686
2.686
100
0
0
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Sơn Dương)
* Tương tự như xếp loại về học lực: Tổng số học sinh xếp loại toàn
huyện thấp hơn tổng số học sinh vì: học sinh khuyết tật không tham gia đánh
giá. Riêng năm học 2013-2014, ngoài số học sinh khuyết tật, còn có 530 học
sinh tham gia đánh giá theo chương trình trường học VNEN.
- Về đội ngũ giáo viên: Đến năm học 2013- 2014, 100% giáo viên đạt
chuẩn và trên chuẩn; giáo viên trẻ có trình độ tin học, có khả năng khai thác và
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học. Đây chính là điều kiện thuận lợi để các nhà trường nâng cao
31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu mới.
- Về đội ngũ cán bộ quản lý: phòng GD&ĐT huyện Sơn Dương coi trọng
việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
sắp xếp phù hợp giữa các đơn vị trường học. 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn; 90%
có trình độ trên chuẩn; 71% có bằng cấp về QLGD; 100% là đảng viên.
2.2. Quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phƣơng cho học sinh tiểu
học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang từ năm học
2010-2011 đến năm học 2013-2014
2.2.1. Thực trạng giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu
học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
2.2.1.1. Nhận thức của khách thể khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ quan
tâm tới giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
* Để biết được nhận thức của khách thể khảo sát về mức độ cần thiết giáo
dục TTLSĐP cho học sinh; tác giả đã sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của 130
khách thể gồm: giáo viên, cán bộ QL trường học, cán bộ phòng GD&ĐT, phụ
huynh học sinh, giáo viên Đoàn- Đội, cán bộ UBND xã và cán bộ Ban quản lý
Khu di tích về mức độ cần thiết. Kết quả thu được thể hiện qua bảng 2.4:
Bảng 2.4. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ cần thiết giáo dục
TTLSĐP cho học sinh tiểu học (n=130)
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Số
Đối tƣợng khảo sát
lƣợng
Số lƣợng %
Số lƣợng %
Số lƣợng %
Giáo viên
60
48
80,0
12
20,0
0
0
Cán bộ QL trường học
10
10
100
0
0
0
0
Cán bộ phòng GD&ĐT
15
15
100
0
0
0
0
Phụ huynh học sinh
30
22
73,3
8
26,7
0
0
15
11
73,3
4
6,7
0
0
Cán bộ Ban quản lý, cán bộ UBND xã
0
0
Tổng số
130
106
81,5
24
18,5
Kết quả khảo sát qua bảng 2.4 cho thấy: Tất cả các ý kiến được hỏi đều
cho rằng GD TTLSĐP cho học sinh là rất cần thiết và cần thiết. Tuy nhiên tỷ lệ
32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
này ở các khách thể khảo sát khác nhau:
Có 100% cán bộ quản lý các trường tiểu học và cán bộ Phòng GD&ĐT
cho rằng giáo dục TTLSĐP cho học sinh là rất cần thiết; 80,0% giáo viên và
73,3% phụ huynh học sinh và cán bộ Ban quản lý Khu di tích, cán bộ UBND
xã cho rằng việc GD TTLSĐP cho học sinh là rất cần thiết.
* Tiến hành trưng cầu ý kiến bằng phiếu với 190 KTKS gồm: học sinh,
giáo viên, cán bộ QL trường học, cán bộ phòng GD&ĐT, phụ huynh học sinh,
cán bộ Ban quản lý, giáo viên Đoàn- Đội, cán bộ UBND xã về mức độ quan
tâm tới giáo dục TTLSĐP cho học sinh. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.5:
Bảng 2.5. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ quan tâm tới giáo dục
TTLSĐP cho học sinh tiểu học (n= 190)
Rất quan tâm
Quan tâm
Không quan tâm
Số
Đối tƣợng khảo sát
lƣợng
Số lƣợng %
Số lƣợng % Số lƣợng %
60
Học sinh
44
73,3
16
26,7
0
0
60
Giáo viên
51
85,0
9
15,0
0
0
10
Cán bộ QL trường học
10
100
0
0
0
0
15
Cán bộ phòng GD&ĐT
15
100
0
0
0
0
30
Phụ huynh học sinh
19
63,3
11
36,7
0
0
Cán bộ Ban quản lý, cán
15
11
73,3
4
26,7
0
0
bộ UBND xã
0
0
Tổng số
190
150
78,9
40
21,1
Qua bảng 2.5 cho thấy: có 100% cán bộ quản lý các trường tiểu học và
cán bộ Phòng GD&ĐT rất quan tâm tới giáo dục TTLSĐP cho học sinh. Có
73,3% học sinh và cán bộ Ban quản lý Khu di tích, cán bộ UBND xã; 85,0%
giáo viên; 63,3% phụ huynh học sinh rất quan tâm tới giáo dục TTLSĐP cho
học sinh. Kết quả khảo sát cũng cho thấy không có ý kiến nào được hỏi không
quan tâm tới giáo dục TTLSĐP cho học sinh (0%).
Đây là những điều kiện thuận lợi để triển khai giáo dục TTLSĐP cho học
sinh trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Nhưng do Phòng
GD&ĐT chưa làm tốt việc quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh nên kết quả
33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đạt được còn hạn chế. Với mức độ cần thiết và mức độ quan tâm như trên,
Phòng GD&ĐT cần có biện pháp phù hợp để làm tốt công tác quản lý
GDTTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang trong thời gian tới.
2.2.1.2. Nhận thức của khách thể khảo sát về nội dung giáo dục TTLSĐP cho
học sinh
Tuy chưa có quy định về thời lượng và kiến thức giáo dục TTLSĐP cho
học sinh tiểu học. Nhưng do nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo
dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học nên phòng GD&ĐT huyện Sơn Dương đã
chỉ đạo các trường thực hiện các nội dung phù hợp để giáo dục học sinh. Nội
dung giáo dục TTLSĐP cho học sinh tập trung vào các kiến thức: khu di tích
quốc gia đặc biệt Tân Trào; thời gian Bác Hồ sống và làm việc tại Sơn Dương-
Tuyên Quang; TTLSĐP của các xã; truyền thống của các nhà trường; các lễ hội
truyền thống của địa phương; những nét độc đáo trong phong tục của người dân
địa phương…
* Trưng cầu ý kiến bằng phiếu phiếu đối với: học sinh, giáo viên, cán bộ
quản lý các trường tiểu học, cán bộ phòng GD&ĐT, cán bộ UBND xã, cán bộ
Ban quản lý, giáo viên Đoàn- Đội trường học và phụ huynh học sinh về mức độ
tổ chức các nội dung giáo dục TTLSĐP cho học sinh. Kết quả thể hiện qua
bảng 2.6:
Bảng 2.6. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ tổ chức thực hiện các nội
dung giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học (n=190)
Rất TX
TX
Chƣa TX
TT
Nội dung GD
%
%
%
Số lƣợng
Số lƣợng
Số lƣợng
1 Về truyền thống lịch sử của nhà trường
36
18,9
112
58,9
42
22,2
2 Về truyền thống lịch sử của địa phương
44
23,2
101
53,1
45
23,7
3 Về Khu di tích lịch sử quốc gia đặc
58
30,5
113
59,5
19
10,0
biệt Tân Trào
4 Về thời gian Bác Hồ sống, làm việc
26
13,7
106
55,8
58
30,5
tại Sơn Dương, Tuyên Quang.
5 Về điểm di tích lịch sử nhận chăm sóc
59
31,0
109
57,4
22
11,6
34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 2.6 cho thấy: nhà trường đã thường xuyên tổ chức hoạt động
giáo dục TTLSĐP cho học sinh. Tuy nhiên, ở từng nội dung được tổ chức với
các mức độ không như nhau; trong đó đáng lưu ý:
- Về Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào: có 30,5% ý kiến cho
rằng mức độ tổ chức rất thường xuyên; có 59,5% đánh giá tổ chức thường
xuyên và 10,0% đánh giá chưa thường xuyên. Đây là nội dung giáo dục có tỷ lệ
đánh giá mức độ tổ chức rất thường xuyên và thường xuyên cao nhất trong các
nội dung khảo sát.
- Về thời gian Bác Hồ sống và làm việc tại Sơn Dương, Tuyên Quang: có
13,7% ý kiến cho rằng mức độ tổ chức rất thường xuyên; có 55,8% đánh giá tổ
chức thường xuyên và 30,5% đánh giá chưa thường xuyên. Đây là nội dung có
tỷ lệ tổ chức chưa thường xuyên cao nhất và tỷ lệ tổ chức rất thường xuyên
cũng thấp nhất. Vì vậy, trong thời gian tới cần tăng cường công tác giáo dục về
nội dung này cho học sinh.
Như vậy, từ kết quả khảo sát về mức độ tổ chức các nội dung giáo dục
TTLSĐP cho học sinh cho thấy: mặc dù có những thuận lợi và đây là những
nội dung giáo dục cần thiết nhưng mức độ tổ chức còn chưa thường xuyên.
* Đánh giá về mức độ đạt được của các nội dung giáo dục TTLSĐP cho
học sinh; tác giả đã trưng cầu ý kiến bằng phiếu gồm: giáo viên, cán bộ quản lý
các trường tiểu học, cán bộ phòng GD&ĐT, cán bộ UBND xã, cán bộ Ban
quản lý, giáo viên Đoàn- Đội trường học và phụ huynh học sinh. Kết quả thu
35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được thể hiện ở bảng 2.7:
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ đạt được các nội dung giáo dục TTLSĐP cho
học sinh tiểu học (n=130)
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
TT
Nội dung GD
Số
Số
Số
%
%
%
lƣợng
lƣợng
lƣợng
1 Về truyền thống lịch sử
41
31,5
73
56,2
16
12,3
của nhà trường
2 Về truyền thống lịch sử
29
22,3
71
54,6
30
23,1
của địa phương
3 Về Khu di tích lịch sử
36
27,7
77
59,2
17
13,1
quốc gia đặc biệt Tân Trào
4 Về thời gian Bác Hồ sống,
làm việc tại Sơn Dương,
27
20,7
73
56,2
30
23,1
Tuyên Quang
5 Về điểm di tích lịch sử
29
22,3
78
60,0
23
17,7
nhận chăm sóc
Qua bảng 2.7 cho thấy mức độ đạt được về các nội dung giáo dục
TTLSĐP cho học sinh ở mức bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất, mức độ rất tốt
và chưa tốt ở các nội dung khác nhau có tỷ lệ khác nhau:
- Nội dung có mức độ đạt được rất tốt cao nhất trong các nội dung là GD
truyền thống lịch sử của nhà trường: có 31,5% ý kiến đánh giá kết quả đạt được
là tốt; 56,2% ý kiến đánh giá là bình thường và có 12,3% ý kiến đánh giá là
36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chưa tốt.
- Nội dung có mức đạt được chưa tốt cao nhất là GD TTLS của địa
phương: có 22,3% ý kiến đánh giá kết quả đạt được là tốt; 54,6% ý kiến đánh
giá là bình thường và có 23,1% ý kiến đánh giá là chưa tốt.
Như vậy, kết quả trên cho thấy, tuy Phòng GD&ĐT huyện đã quan tâm
nhưng kết quả GD TTLSĐP cho học sinh còn hạn chế. Nhiều nội dung giáo
dục đã được quy định trong các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT như Thông
tư, Chỉ thị và nhiều nội dung giáo dục có điều kiện thuận lợi, phù hợp với học
sinh địa phương nhưng chưa được phát huy, khai thác để giáo dục TTLSĐP
cho học sinh.
2.2.1.3. Nhận thức của khách thể khảo sát về hình thức giáo dục TTLSĐP cho
học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Hiện nay việc giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang được tiến hành chủ yếu qua việc dạy tích
hợp vào các môn học chính khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa; mà chủ
yếu là các hoạt động ngoại khóa. Các hình thức GD TTLSĐP cho học sinh
được thực hiện rất phong phú.
Sử dụng phiếu để trưng cầu ý kiến của 190 người gồm: học sinh, giáo
viên, cán bộ quản lý các trường tiểu học, cán bộ phòng GD&ĐT, cán bộ UBND
xã, cán bộ Ban quản lý khu di tích, giáo viên Đoàn- Đội trường học và phụ
huynh học sinh về mức độ tổ chức các hình thức giáo dục TTLSĐP cho học
sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả
37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thể hiện qua bảng 2.8:
Bảng 2.8: Mức độ tổ chức các hình thức GDTTLSĐP cho học sinh tiểu học
(n= 190)
Rất TX
TX
Chƣa TX
TT
Hình thức GD
Số lƣợng %
Số lƣợng %
Số lƣợng %
1 Dạy
tích hợp kiến
thức
28
14,7
58
30,5
104
54,8
TTLSĐP qua môn học khác
2 Tổ chức tham quan, tìm hiểu
thực tế điểm di tích LS và lễ
49
25,8
103
54,2
38
20,0
hội TT địa phương
3 Mời nhân chứng nói chuyện
chuyên đề về TTLSĐP, xem
42
22,1
98
51,6
50
26,3
phim, xem triển lãm ảnh.
4 Tổ chức thi tìm hiểu về truyền
39
20,5
112
59,0
39
20,5
thống lịch sử địa phương
5 Nhận chăm sóc di tích lịch sử,
67
35,3
108
56,8
15
7,9
nghĩa trang liệt sỹ
6 Thăm hỏi, tặng quà gia đình
68
35,8
106
55,8
16
8,4
chính sách
7 Phối hợp với Bảo tàng Tân
23
12,1
77
40,5
90
47,4
Trào giới thiệu về TTLSĐP
8 Thi sưu
tầm
tư
liệu về
0
0
48
25,3
142
74,7
TTLSĐP
9 Cắm trại, mít tinh kỷ niệm các
21
11,1
53
27,9
116
61,0
ngày lễ tại Khu di tích Tân Trào
10 Kết nạp Đội tại điểm di tích
97
51,1
88
46,3
5
2,6
lịch sử
Qua bảng 2.8 cho thấy mức độ tổ chức các hình thức giáo dục TTLSĐP
cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có sự khác nhau:
- Về dạy tích hợp kiến thức TTLSĐP qua môn học khác: có 14,7% ý kiến
đánh giá việc tổ chức rất thường xuyên; 30,5% đánh giá việc tổ chức là thường
xuyên. Còn 54,8% ý kiến đánh giá việc dạy tích hợp chưa thường xuyên. Kết
quả này phản ánh khách quan những khó khăn của việc dạy tích hợp do nội
dung các môn học có liên quan ít, chủ yếu là môn Địa lý&Lịch sử.
- Về tổ chức tham quan, tìm hiểu thực tế điểm di tích lịch sử và lễ hội
truyền thống của địa phương: có 25,8% ý kiến cho rằng việc tổ chức là rất
thường xuyên và 54,2% ý kiến đánh giá là thường xuyên và có 20,0% ý kiến
đánh giá là chưa thường xuyên.
- Về tổ chức thi tìm hiểu về truyền thống lịch sử địa phương: có 20,5%
đánh giá mức độ tổ chức rất thường xuyên; 59,0% đánh giá là thường xuyên.
Hình thức tổ chức chủ yếu là qua các buổi chào cờ đầu tuần dưới dạng thi hái
hoa dân chủ; hoặc tham gia 1 số cuộc thi viết do Đoàn- Đội cấp trên tổ chức.
- Về phối hợp với Bảo tàng Tân Trào giới thiệu về TTLSĐP: có 12,1%
đánh giá mức độ tổ chức là rất thường xuyên; 40,5% đánh giá mức độ tổ chức
là thường xuyên; 47,4% ý kiến đánh giá mức độ tổ chức là chưa thường xuyên.
Mức độ tổ chức hình thức giáo dục này cho thấy các trường chưa quan tâm đến
việc phát huy các lợi thế trong công tác phối hợp với Bảo tàng. Vì Bảo tàng
quản lý nhiều di tích, có đội ngũ hướng dẫn viên hiểu biết sâu và có phướng
pháp trình bày tốt.
- Về thi sưu tầm các tư liệu về TTLSĐP: không có ý kiến nào đánh
giá mức độ tổ chức là rất thường xuyên; có 25,3% ý kiến đánh giá mức độ tổ
chức là thường xuyên. Tuy nhiên tỷ lệ đánh giá chưa thường xuyên của hình
thức giáo dục này là cao nhất trong các hình thức được tổ chức và được khảo
sát (74,7%).
- Về cắm trại, mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn tại Khu di tích Tân Trào:
mức độ tổ chức rất thường xuyên là 11,1%; thường xuyên là 27,9% và chưa
thường xuyên là 61,0%. Đây cũng là hình thức giáo dục có mức độ đánh giá về
39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tổ chức chưa thường xuyên cao. Do việc di chuyển của các trường không thuận
lợi. Chủ yếu được thực hiện là của trường tiểu học Tân Trào và một số là vào
dịp 16/8 hàng năm do các xã trong khu vực phối hợp tổ chức.
- Về kết nạp Đội tại các điểm di tích lịch sử: Có 51,1% đánh giá mức độ
tổ chức là rất thường xuyên; 46,3% đánh giá mức độ tổ chức là thường xuyên
và còn 2,6% đánh giá tổ chức chưa thường xuyên. Đây cũng là hình thức tổ
chức giáo dục có tỷ lệ đánh giá mức độ tổ chức rất thường xuyên và thường
xuyên cao nhất.
* Đánh giá mức độ đạt được khi sử dụng các hình thức giáo dục
TTLSĐP cho học sinh tiểu học ở địa bàn khảo sát qua ý kiến của 130 người
(gồm: giáo viên, cán bộ quản lý các trường tiểu học, cán bộ phòng GD&ĐT,
cán bộ UBND xã, cán bộ Ban quản lý khu di tích, giáo viên Đoàn- Đội trường
học và phụ huynh học sinh). Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.9:
Bảng 2.9. Mức độ đạt được khi sử dụng các hình thức giáo dục TTLSĐP cho
học sinh tiểu học (n=130)
Tốt
Chƣa tốt
TT
Hình thức GD
Bình thƣờng Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng %
1. Dạy
tích hợp kiến
thức
18
13,8
41
31,6
71
54,6
29
22,3
84
64,6
17
13,1
TTLSĐP qua môn học khác 2. Tổ chức tham quan, tìm hiểu thực tế điểm di tích lịch sử và lễ hội TT của địa phương
25
19,2
81
62,3
24
18,5
3 Mời nhân chứng nói chuyện chuyên đề về TTLSĐP, xem phim, xem triển lãm ảnh,
4 Tổ chức thi tìm hiểu về truyền
33
25,4
88
67,7
9
6,9
thống lịch sử địa phương
5 Nhận chăm sóc di tích lịch sử,
41
31,6
76
58,4
13
10,0
nghĩa trang liệt sỹ
6 Thăm hỏi, tặng quà gia đình
35
26,9
74
56,9
21
16,2
chính sách
14
10,7
66
50,8
50
38,5
0
0
32
24,6
98
75,4
17
13,1
52
40,0
61
46,9
7 Phối hợp với với Bảo tàng Tân Trào giới thiệu về TTLSĐP 8 Thi sưu tầm tư liệu về TTLSĐP 9 Cắm trại, mít tinh kỷ niệm các ngày lễ tại Khu di tích Tân Trào 10 Kết nạp Đội tại điểm di tích
71
54,6
49
37,7
10
7,7
lịch sử
40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhìn vào bảng 2.9, cho thấy mức độ đạt được khi sử dụng các hình thức
giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang trong bốn năm học vừa qua có tỷ lệ khác nhau, trong đó
điểm đáng chú ý là:
- Về dạy tích hợp kiến thức TTLSĐP qua các môn học: có 13,8% ý kiến
đánh giá mức độ đạt tốt; 31,6% đánh giá mức độ bình thường và 54,6% cho
rằng chưa tốt. Kết quả đánh giá chưa tốt chiếm tỷ lệ rất cao vì việc dạy tích hợp
chưa được thực hiện thường xuyên; chưa có kế hoạch và hướng dẫn cụ thể cho
nội dung này.
- Về tổ chức tham quan, tìm hiểu thực tế điểm di tích lịch sử và lễ hội
truyền thống của địa phương: mức độ đạt được tốt là 22,3%; bình thường là
64,6% và có 13,1% đánh giá là chưa tốt. Mức độ đạt được chưa tốt là do công
tác phối hợp với Bảo tàng và Ban tổ chức lễ hội chưa tốt. Vì vậy việc giới thiệu
về điểm di tích hay lễ hội còn sơ sài, chưa sâu sắc.
- Về mời nhân chứng nói chuyện chuyên đề về TTLSĐP; xem phim, xem
triển lãm ảnh: có 19,2% ý kiến đánh giá đạt tốt; 62,3% ý kiến đánh giá mức
độ đạt được bình thường và còn 18,5% ý kiến cho biết mức độ đạt được của
hình thức này chưa tốt. Việc còn có ý kiến đánh giá chưa tốt chủ yếu vì công
tác chuẩn bị còn hạn chế; thiếu việc tổ chức giao lưu tìm hiểu thêm thông tin
giữa nhân chứng với học sinh hoặc người hướng dẫn.
- Về tổ chức sưu tầm tư liệu về TTLSĐP: không có ý kiến nào đánh giá
tốt; có 27,4% đánh giá mức độ bình thường; có 72,6% cho rằng mức độ đạt
được chưa tốt. Đây là một trong những hình thức giáo dục TTLSĐP được triển
khai trong thời gian qua có mức độ đạt được chưa tốt cao qua ý kiến khảo sát.
* Phỏng vấn trực tiếp các em học sinh được biết: các hình thức giáo dục
trên đã được nhà trường triển khai và các em có được tham gia một số hoạt
động thường xuyên và theo đánh giá của các em là thích được tham gia như: tổ
chức thi tìm hiểu về TTLSĐP vào các buổi chào cờ đầu tuần dưới dạng hái hoa
dân chủ, có quà tặng; chăm sóc các điểm di tích lịch sử tại địa phương vì hình
thức này vừa được vận động, vừa tìm hiểu kiến thức thực tế liên quan; tổ chức
41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thăm quan, tìm hiểu thực tế tại các điểm di tích và lễ hội địa phương.
Tuy nhiên, qua phỏng vấn, các em cũng cho biết: có một số hình thức giáo
dục khi được triển khai các em chưa thích tham gia như: thi sưu tầm tư liệu lịch
sử; nghe cán bộ Bảo tàng và một số buổi nói chuyện truyền thống. Vì khi tổ chức
các em thấy chưa hấp dẫn, hoặc chưa được tham gia thường xuyên…
Như vậy, qua phỏng vấn và khảo sát về mức độ đạt được của các hình
thức giáo dục TTLSĐP được triển khai trong bốn năm học vừa qua (từ năm học
2010-2011 đến năm học 2013-2014), cho thấy: tuy phòng GD&ĐT huyện đã
quan tâm chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức giáo dục TTLSĐP cho học sinh
nhưng mức độ đạt được của các hình thức giáo dục này còn có nhiều hạn chế.
Có nhiều hình thức giáo dục được đánh giá mức độ đạt được chưa tốt còn cao
như: sưu tầm tư liệu TTLSĐP, phối hợp giới thiệu về các điểm di tích và lễ hội
truyền thống, việc tham quan tìm hiểu các điểm di tích, việc dạy tích hợp kiến
thức TTLSĐP qua các môn học. Đây là những hạn chế cần có giải pháp phù
hợp để khắc phục.
* Đánh giá khái quát về việc tổ chức giáo dục TTLSĐP cho học sinh
tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang trong thời
gian từ năm học 2010- 2011 đến năm học 2013-2014:
Xác định đây là nội dung giáo dục quan trọng, phòng GD&ĐT huyện
Sơn Dương đã tham mưu cho cấp ủy huyện ban kế hoạch chỉ đạo tăng cường
công tác giáo dục TTLSĐP. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và theo chỉ
đạo của ngành, phòng GD&ĐT huyện đã chỉ đạo các trường thực hiện nội dung
giáo dục TTLSĐP với các nội dung và hình thức giáo dục phù hợp với điều
kiện của địa phương, đơn vị cho học sinh. Các trường đã tổ chức thực hiện giáo
dục TTLSĐP cho học sinh theo chỉ đạo của Phòng GD&ĐT huyện. Trong quá
trình thực hiện, các trường đã có sự phối hợp với các lực lượng tham gia giáo
dục. Kết quả: đã tổ chức nhiều nội dung giáo dục phù hợp, thiết thực với nhiều
hình thức đa dạng và phong phú; học sinh đã được cung cấp một số kiến thức
42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
về TTLSĐP.
Tuy nhiên, kết quả giáo dục TTLSĐP cho học sinh còn hạn chế: các nội
dung giáo dục TTLSĐP tuy bám sát chỉ đạo của ngành và phù hợp với địa
phương nhưng mức độ tổ chức và mức độ đạt được thấp; các hình thức giáo
dục TTLSĐP được triển khai phong phú và đa dạng nhưng mức độ tổ chức và
mức độ đạt được ở nhiều nội dung là chưa thường xuyên. Những hạn chế này
ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục TTLSĐP cho học sinh.
Nguyên nhân trước hết là do công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
và kiểm tra đánh giá của Phòng GD&ĐT huyện. Đồng thời, có một số nguyên
nhân khác như: chưa có tài liệu giảng dạy riêng, chưa được bố trí tiết học riêng,
điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí còn khó khăn…
2.2.2. Thực trạng quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh của hiệu trưởng
các trường tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Điều 20, Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định:
- Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí
các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công
nhận đối với trường tiểu học tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận
Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.
- Hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong triển khai thực hiện các nhiệm
vụ của nhà trường nói chung, trong đó có quản lý giáo dục TTLSĐP cho học
sinh. Nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm, trong bốn năm học vừa qua; hiệu
trưởng các trường tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang đã quan tâm tới công tác quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh.
Để biết về thực trạng quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh của hiệu
trưởng các trường tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang; tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến bằng phiếu đối với 85 khách thể khảo
sát gồm: giáo viên, cán bộ quản lý các trường, cán bộ phòng GD&ĐT, giáo
43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
viên Đoàn - Đội trường học; kết quả khảo sát thu được thể hiện ở bảng 2.10:
Bảng 2.10. Nội dung quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh của hiệu trưởng các trường tiểu học (n= 85)
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Thường xuyên Chưa TX Chưa tổ chức
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
TT
Nội dung quản lý
Số
Số
Số
Số
Số lượng %
%
%
%
% Số lượng %
lượng
lượng
lượng
lượng
1 Về quản lý hoạt động dạy của GV
76
89,4
9
10,6
51
60,0
16
18,8
18
21,2
0
0
Về quản lý hoạt động soạn giảng
2
61
71,8
24
28,2
27
31,8
39
45,9
19
22,3
0
0
và chuẩn bị bài lên lớp của GV
Về quản lý việc dự giờ và đánh giá
3
53
62,4
32
37,6
29
34,1
34
40,0
22
25,9
0
0
rút kinh nghiệm giờ dạy của GV
4 Về quản lý việc kiểm tra, đánh giá HS
27
31,8
58
68,2
24
28,2
42
49,4
19
22,4
0
0
5 Về quản lý việc bồi dưỡng GV
21
24,7
64
75,3
18
21,2
36
42,3
31
36,5
0
0
Quản lý các hoạt động GD ngoại
6
73
85,9
12
14,1
38
44,8
32
37,6
15
17,6
0
0
khoá
Quản lý sự phối hợp với các lực
7
47
55,3
38
44,7
22
25,9
43
50,6
20
23,5
0
0
lượng tham gia GD
8 Chỉ đạo tổng kết, đánh giá, rút kinh
28
32,9
57
67,1
24
28,2
37
43,6
24
28,2
0
0
44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệm
45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát qua bảng 2.10 cho thấy: tất cả các ý kiến đều đánh giá ở
mức độ thường xuyên và chưa thường xuyên. Tuy nhiên, mức độ thực hiện và
kết quả thực hiện có khác nhau:
- Về công tác quản lý hoạt động dạy của GV: Có 89,4% ý kiến được hỏi
đánh giá mức độ thực hiện là thường xuyên với kết quả thực hiện là 60,0%
đánh giá tốt, 23,2% đánh giá bình thường. Kết quả này cho thấy hầu hết các
trường thường xuyên quản lý hoạt động dạy học của GV, do đó việc thực hiện
của GV tương đối nền nếp, đầy đủ. Tuy nhiên, vẫn còn 10,6% đánh giá mức
độ thực hiện chưa thường xuyên; vì vậy có 21,2% ý kiến đánh giá kết quả thực
hiện là chưa tốt.
- Về quản lý hoạt động soạn giảng và chuẩn bị bài lên lớp của GV: Có
71,8% ý kiến đánh giá các hiệu trưởng thường xuyên thực hiện quản lý
GDTTLSĐP cho học sinh với kết quả thực hiện là 31,8% đánh giá tốt, 45,9%
ý kiến đánh giá bình thường. Tuy nhiên, còn 28,2% ý kiến đánh giá các hiệu
trưởng chưa thường xuyên quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh; do đó, kết
quả thực hiện còn 22,3% đánh giá chưa tốt.
- Về quản lý việc dự giờ và đánh giá rút kinh nghiệm giờ dạy của GV: Có
62,4% cho biết các hiệu trưởng thường xuyên thực hiện quản lý giáo dục
TTLSĐP cho học sinh của giáo viên thông qua hoạt động dự giờ, thăm lớp
và đánh giá rút kinh nghiệm giờ dạy của giáo viên. Kết quả thực hiện có 34,1%
đánh giá tốt, 40,0% ý kiến đánh giá bình thường. Còn 37,6% ý kiến đánh giá
các hiệu trưởng chưa thường xuyên quản lý nội dung này, kết quả đánh giá
chưa tốt là 25,9%.
- Về quản lý việc kiểm tra, đánh giá HS: Có 31,8% đánh giá việc quản lý
của hiệu trưởng về nội dung giáo dục này là thường xuyên; có đến 68,2% ý
kiến đánh giá mức độ thực hiện là chưa thường xuyên. Kết quả thực hiện: có
28,2% đánh giá tốt, 49,4% đánh giá bình thường và 22,4% đánh giá là chưa tốt.
46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua phỏng vấn một số cán bộ Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng các trường được
biết: Hình thức kiểm tra, đánh giá hiện nay còn đơn giản, chủ yếu bằng hình
thức hỏi thông tin, thống kê số HS tham gia các hoạt động ngoại khóa, nghe nói
chuyện truyền thống, thi tìm hiểu… mà không có tiêu chí đánh giá cụ thể.
- Về quản lý việc bồi dưỡng GV: có 24,7% ý kiến được hỏi đánh giá hiệu
trưởng thường xuyên quản lý hoạt động này; trong khi đó, có 75,3% ý kiến cho
rằng mức độ quản lý nội dung này của hiệu trưởng là chưa thường xuyên. Về
kết quả thực hiện: chỉ có 21,2% đánh giá là tốt, 42,3% đánh giá bình thường và
còn 36,5% đánh giá là chưa tốt.
- Về quản lý các hoạt động GD ngoại khoá: Có 85,9% đánh giá mức độ
quản lý của hiệu trưởng là thường xuyên, 14,1% ý kiến được hỏi cho rằng mức
độ quản lý chưa thường xuyên. Về tình hình thực hiện: có 44,8% đánh giá là
tốt; 37,6% đánh giá bình thường và 17,6% đánh giá là chưa tốt. Theo kết quả
thăm dò, hỏi thông tin cho thấy phần lớn các em thích tiếp cận thông tin về
TTLSĐP thông qua các hoạt động ngoại khoá kể trên. Do vậy, hiệu trưởng cần
quan tâm hơn nữa tới việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo
dục ngoại khoá cho học sinh một cách thường xuyên hơn.
- Về quản lý việc phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường:
Có 55,3% ý kiến được hỏi cho rằng mức độ quản lý nội dung này là thường
xuyên; 44,7% cho biết hiệu trưởng chưa thường xuyên quản lý nội dung này.
Về tình hình thực hiện: 25,9% đánh giá tốt; 50,6% đánh giá bình thường và
23,5% đánh giá chưa tốt. Thực tế hiện nay hiệu trưởng mới chỉ quan tâm phối
hợp với các lực lượng trong trường như Đoàn, Đội hoặc phối hợp với gia đình.
- Về chỉ đạo các hoạt động tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm: Có
32,9% cho biết mức độ thực hiện là thường xuyên và 67,1% đánh giá mức độ
thực hiện chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện cho thấy còn hạn chế:
28,2% ý kiến đánh giá tốt; 43,6% ý kiến đánh giá bình thường và 28,2% đánh
giá chưa tốt. Đây là hạn chế cần khắc phục để làm tốt hơn công tác quản lý GD
47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TTLSĐP cho học sinh của các trường.
* Để biết về thực trạng việc quản lý CSVC cho công tác GDTTLSĐP của
các trường TH trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang; tác giả
đã tìm hiểu trực tiếp tại các trường học. Kết quả trên cho thấy:
Các trường tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang đã có phòng truyền thống, hệ thống âm thanh, băng hình, đầu video, các
tài liệu, tủ sách…. Đây là những điều kiện thuận lợi cho nhà trường thực hiện
công tác GD học sinh về TTLSĐP. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của các trường
còn khó khăn. Cụ thể: có 5/5 trường chưa có phòng đa năng, có 4/5 trường
chưa có thư viện riêng dành cho học sinh và có 3/5 trường chưa có phòng vi
tính riêng nối mạng Internet cho GV và HS khai thác. Đây là những khó khăn
khi tổ chức các hoạt động ngoại khóa với số lượng lớn HS tham gia; chưa có
điều kiện giúp HS tự học, tự tìm đọc tài liệu liên quan hoạt động học tập.
Vấn đề tăng cường CSVC phục vụ dạy học đang được UBND huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang và Sở GD&ĐT Tuyên Quang, chính quyền địa
phương hỗ trợ từng bước. Một nguồn lực khác là các trường tiểu học trên địa
bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thường xuyên được các cơ
quan Trung ương trước đây trong thời kỳ Tổng khởi nghĩa và kháng chiến đặt
trụ sở làm việc hỗ trợ về cơ sở vật chất. Phòng GD&ĐT phải chỉ đạo, hướng
dẫn quản lý, sử dụng sao cho hiệu quả, lâu dài và phát huy tối đa ưu điểm trong
việc nâng cao chất lượng GD TTLSĐP cho học sinh.
Một khó khăn khác là hiện nay, các trường chưa được bố trí kinh phí
riêng phục vụ cho giáo dục TTLSĐP, đặc biệt là kinh phí cho việc tổ chức các
hoạt động ngoại khóa và kinh phí khen thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt
công tác GD TTLSĐP là cần thiết.
* Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục TTLSĐP cho học
sinh của hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang:
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục TTLSĐP
48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho học sinh; trong bốn năm học vừa qua (từ năm học 2010-2011 đến năm học
2013-2014) hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang đã quan thực hiện quản lý nội dung giáo dục
TTLSĐP cho học sinh. Nội dung quản lý của các hiệu trưởng tập trung vào:
hoạt động dạy, hoạt động soạn giảng và chuẩn bị bài lên lớp, dự giờ và đánh
giá rút kinh nghiệm giờ dạy của GV; việc kiểm tra, đánh giá HS; việc bồi
dưỡng GV; việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá; sự phối hợp với các lực
lượng tham gia GD; tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Mức độ thực hiện và
kết quả thực hiện ở từng nội dung quản lý có khác nhau. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế. Những hạn chế này do nhận
thức của các hiệu trưởng dẫn đến việc thực hiện quản lý kết quả chưa đạt yêu
cầu. Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học
trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới;
hiệu trưởng các trường phải khắc phục những hạn chế nêu trên; xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
thường xuyên và hiệu quả.
2.2.3. Thực trạng quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học của
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
2.2.3.1. Nhận thức của khách thể khảo sát về vai trò của phòng GD&ĐT trong
việc quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học
Vai trò của phòng GD&ĐT trong quản lý giáo dục truyền thống LSĐP
cho học sinh tiểu học là rất quan trọng: tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
huyện và sở GD&ĐT; phối hợp với các ngành và cấp ủy, chính quyền địa
phương; giúp ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các trường thực hiện tốt công
tác này.
Ý kiến của khách thể khảo sát về vai trò của phòng GD&ĐT trong quản
49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lý giáo dục TTLSĐP cho HS tiểu học được thể hiện ở bảng 2.11:
Bảng 2.11. Ý kiến của khách thể khảo sát về vai trò của phòng GD&ĐT
trong quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học (n=130)
Rất quan trong
Quan trọng Không quan trọng
Tổng
Đối tƣợng khảo sát
số
Số lƣợng %
Số lƣợng %
Số lƣợng %
Giáo viên
60
52
86,7
8
13,3
0
0
Cán bộ QL trường học
10
10
100
0
0
0
0
Cán bộ phòng GD&ĐT
15
15
100
0
0
0
0
Phụ huynh học sinh
30
19
63,3
11
36,7
0
0
Cán bộ Ban quản lý, cán
15
12
80,0
3
20,0
0
0
bộ UBND xã
17,0
0
0
Tổng số
130
108
83,0
Qua bảng 2.11 cho thấy: hầu hết khách thể khảo sát đều nhận thức rằng
vai trò của phòng GD&ĐT trong công tác quản lý GDTTLSĐP cho học sinh là
rất quan trọng; trong đó, cán bộ phòng GD&ĐT huyện, cán bộ quản lý các
trường tiểu học đều khẳng định vai trò của phòng GD&ĐT trong công tác quản
lý GDTTLSĐP cho học sinh là rất quan trọng (100%); tỷ lệ này đối với giáo
viên là 86,7%; với cán bộ Ban quản lý Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt
Tân Trào, cán bộ UBND xã là 80% và phụ huynh học sinh là 63,3%. Có 36,7%
ý kiến của phụ huynh học sinh; 20,0% ý kiến của cán bộ UBND xã, cán bộ Ban
quản lý ; 13,3% ý kiến của giáo viên đánh giá vai trò của Phòng GD&ĐT là
quan trọng.
2.2.3.2. Phòng GD&ĐT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang quản lý giáo dục
TTLSĐP cho học sinh tiểu học
a. Quản lý việc lập kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho HS
Chức năng kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu phát triển giáo dục và
quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Đây là chức
năng đầu tiên của một quá trình quản lý, nó có vai trò khởi đầu, định hướng cho
toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lý và là cơ sở để huy động tối đa
nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh
50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ.
Phỏng vấn trực tiếp đối với giáo viên, cán bộ quản lý các trường tiểu
học, cán bộ Phòng GD&ĐT, giáo viên Đoàn- Đội trường học về việc lập kế
hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua cho thấy: Phòng GD&ĐT đã xây
dựng kế hoạch để giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên, các ý kiến phỏng vấn cũng
đánh giá: việc xây dựng kế hoạch thực hiện chưa thường xuyên; có kế hoạch
chưa thực sự phù hợp.
* Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến, gồm: giáo viên, cán bộ quản lý nhà
trường, cán bộ Phòng GD&ĐT, giáo viên Đoàn - Đội trường học về việc lập kế
hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh (tổng số 85 người); kết quả khảo sát thu
51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được thể hiện ở bảng 2.12:
Bảng 2.12. Ý kiến của khách thể khảo sát về biện pháp lập kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học của Phòng
GD&ĐT (n=85)
Mức độ thực hiện %
Mức độ phù hợp %
Rất TX
TX
Chƣa TX
Rất phù hợp
Phù hợp
Chƣa phù hợp
TT
Biện pháp
Số
Số
Số
Số
Số
Số
%
%
%
%
%
%
lƣợng
lƣợng
lƣợng
lƣợng
lƣợng
lƣợng
1 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học
10
11,7
18
21,2
57
67,1
14
16,5
54
63,5
17
20,0
sinh TH theo giai đoạn
2 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học
52
61,2
20
23,5
13
15,3
34
40,0
46
54,1
5
5,9
sinh TH theo năm học
3 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học
17
20,0
44
51,8
24
28,2
18
21,2
48
56,5
19
22,3
sinh TH theo học kỳ
4 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học
12
14,1
38
44,7
35
41,2
16
18,8
51
60,0
18
21,2
sinh TH theo chủ đề
5 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học
9
10,6
47
55,3
29
34,1
19
22,4
45
52,9
21
24,7
sinh TH dịp kỷ niệm các ngày lễ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 52
Như vậy, từ bảng 2.12 cho thấy: để thực hiện tốt công tác quản lý GD
TTLSĐP cho học sinh tiểu học, Phòng GD&ĐT huyện đã ban hành các loại kế
hoạch khác nhau: theo giai đoạn, theo năm học, theo học kỳ, theo chủ đề và vào
dịp kỷ niệm các ngày lễ trong năm. Các loại kế hoạch đã ban hành để quản lý
giáo dục TTLSĐP cho học sinh đều được đánh giá ở mức độ thực hiện và mức
độ phù hợp. Tuy nhiên, tỷ lệ có khác nhau:
- Về lập kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh theo giai đoạn: Có
11,7% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện là rất thường xuyên, 21,2% đánh giá
mức độ thường xuyên, 67,1% đánh giá là chưa thường xuyên. Về mức độ phù
hợp: 16,5% cho biết là rất phù hợp, 63,5% cho biết là phù hợp và 20,0% cho
biết là chưa phù hợp. Kết quả này cũng phù hợp với thông tin từ phỏng vấn đối
với các KTKS. Trong thời gian vừa qua, Phòng GD&ĐT huyện chưa thường
xuyên ban hành kế hoạch giai đoạn; nhưng thực tiễn đánh giá mức độ phù hợp
và rất phù hợp cao vì các khách thể cho rằng: có ban hành kế hoạch theo giai
đoạn mới xác định mục tiêu lâu dài và có sự đầu tư phù hợp.
- Về lập kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh theo năm học: đây là
nội dung có tỷ lệ đánh giá mức độ thực hiện và mức độ phù hợp cao nhất. Có
61,2% ý kiến cho biết mức độ thực hiện là rất thường xuyên, 23,5% ý kiến đánh
giá mức độ thực hiện là thường xuyên và 15,3% đánh giá mức độ thực hiện chưa
thường xuyên. Về mức độ phù hợp: 40,0% ý kiến đánh giá là rất phù hợp, 54,1%
ý kiến đánh giá là phù hợp và 5,9% ý kiến đánh giá là chưa phù hợp.
- Về lập kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh theo học kỳ: có 20% ý
kiến cho biết mức độ thực hiện là rất thường xuyên, 51,8% ý kiến cho biết là
thường xuyên và 28,2% ý kiến cho biết mức độ thực hiện là chưa thường
xuyên. Thực tế phỏng vấn được biết: việc ban hành kế hoạch theo học kỳ chủ
yếu được thực hiện đối với những thời điểm mà qua ý kiến chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền huyện và qua thực tế kiểm tra nắm tình hình ở các trường; Phòng
53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GD&ĐT thấy cần thiết nên ban hành kế hoạch để chỉ đạo tập trung một số
nhiệm vụ thực hiện chưa tốt. Đánh giá về mức độ phù hợp: có 21,2% ý kiến
đánh giá là rất phù hợp, 56,5% ý kiến đánh giá là phù hợp và 22,3% ý kiến
đánh giá là chưa phù hợp.
- Về lập kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh theo chủ đề: Thực tế
phỏng vấn cán bộ Phòng GD&ĐT, giáo viên Đoàn- Đội trường học cho biết:
việc xây dựng kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh theo chủ đề thực hiện
chủ yếu dưới hình thức ký phối hợp với Huyện đoàn, Hội đồng Đội huyện hoặc
Phòng văn hóa thông tin. Kết quả khảo sát: có 14,1% ý kiến đánh giá mức độ
thực hiện là rất thường xuyên, 44,7% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện là
thường xuyên, 41,2% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện là chưa thường xuyên.
Về mức độ phù hợp: 18,8% ý kiến cho biết mức độ là rất phù hợp, 60,0% ý kiến
cho biết mức độ là phù hợp, 21,2% ý kiến cho biết mức độ là chưa phù hợp.
- Về lập kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh dịp các ngày lễ: có
10,6% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện là rất thường xuyên, 55,3% ý kiến
đánh giá là thường xuyên và 34,1% đánh giá là chưa thường xuyên. Về đánh
giá mức độ phù hợp: có 22,4% cho biết là rất phù hợp, 52,9% cho biết là phù
hợp và 24,7% cho biết là phù hợp. Tuy kết quả khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý
kiến ở mức rất thường xuyên và thường xuyên, rất phù hợp và phù hợp chiếm
tỷ lệ khá cao. Nhưng thực tiễn phỏng vấn cán bộ quản lý các trường tiểu học
cho rằng: không nhất thiết ban hành kế hoạch riêng về nội dung này mà nên
đưa vào nội dung trong kế hoạch của cả năm học. Vì các ngày kỷ niệm đều biết
trước; và nếu đưa vào trong nội dung của kế hoạch cả năm học sẽ giảm văn bản
hành chính.
b.Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho HS
Thực chất của việc tổ chức thực hiện kế hoạch GD TTLSĐP cho học
sinh là Phòng GD&ĐT cần phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách
thức nhất định để đảm bảo thực hiện mục tiêu GDTTLSĐP cho học sinh tiểu
54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương.
Phỏng vấn giáo viên, cán bộ quản lý trường học, cán bộ Phòng GD&ĐT,
giáo viên Đoàn- Đội nhà trường về nội dung và hình thức tổ chức thực hiện kế
hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn
Dương; chủ yếu được thực hiện như sau: thành lập Ban chỉ đạo; tổ chức nâng
cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng tham gia giáo
dục; tổ chức bồi dưỡng giáo viên và các hoạt động giảng dạy của giáo viên; tổ
chức hoạt động học tập của học sinh; tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin; tổ
chức huy động nguồn lực phục vụ giáo dục.
Tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến với 85 khách thể, gồm:
giáo viên, cán bộ quản lý trường học, cán bộ Phòng GD&ĐT, giáo viên Đoàn-
Đội nhà trường về nội dung biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục
55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TTLSĐP cho học sinh; kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.13:
Bảng 2.13. Ý kiến của khách thể khảo sát về biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu
học (n= 85)
Mức độ thực hiện %
Kết quả thực hiện %
TT
Biện pháp
Rất TX
TX
Chƣa TX
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
SL
SL
SL %
SL %
SL %
SL %
%
%
1 Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện
14
16,5
37
43,5
34
40,0
11
12,9
42
49,4
32
37,7
kế hoạch
2 Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản
9,4
26
30,6
51
60,0
6
7,1
33
38,8
46
54,1
8
lý, giáo viên và các lực lượng tham gia
3 Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng GV và các
9,4
31
36,5
46
54,1
11
12,9
38
44,7
36
42,4
8
lực lượng tham gia GD
28
4 Tổ chức các hoạt động giảng dạy của GV
32,9
45
52,9
12
14,2
16
18,8
53
62,4
16
18,8
23
5 Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
27,1
33
38,8
29
34,1
17
20,0
35
41,2
33
38,8
6 Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong
35
41,2
42
49,4
8
9,4
32
37,6
44
51,8
9
10,6
dạy học
7 Tổ chức huy động các nguồn lực để thực
11
12,9
25
29,4
49
57,6
10
11,8
27
31,8
48
56,4
hiện GD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 56
Qua bảng 2.13 cho thấy:
- Về thành lập Ban chỉ đạo thực hiện: có 16,5% ý kiến đánh giá mức độ
rất thường xuyên, 43,5% ý kiến đánh giá thường xuyên và 40% ý kiến đánh giá
chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện: tốt 12,9%; bình thường 49,4% và
chưa tốt 37,2%. Phỏng vấn trực tiếp cán bộ Phòng GD&ĐT cho biết: việc
thành lập Ban chỉ đạo thường áp dụng đối với các cuộc thi tìm hiểu; thành viên
Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm. Công việc thường xuyên do cán
bộ Phòng GD&ĐT trực tiếp đảm nhiệm.
- Về tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và các lực
lượng tham gia GD: Đây là một trong hai biện pháp tổ chức còn nhiều hạn
chế. Hạn chế này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình chỉ đạo thực
hiện công tác giáo dục TTLSĐP cho học sinh. Có 9,4% ý kiến đánh giá mức
độ thực hiện rất thường xuyên, 30,6% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện
thường xuyên và 60,0% đánh giá chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện:
có 7,1% ý kiến cho biết là rất tốt, 38,8% ý kiến đánh giá bình thường và
54,1% đánh giá chưa tốt.
- Về tổ chức bồi dưỡng giáo viên, các lực lượng tham gia GD: có 9,4%
đánh giá mức độ thực hiện rất thường xuyên, 36,5% ý kiến đánh giá thường
xuyên và 54,1% ý kiến đánh giá chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện: có
12,9% đánh giá mức độ tốt, 44,7% ý kiến đánh giá mức độ bình thường và
42,4% đánh giá mức độ chưa tốt. Đây cũng là một biện pháp tổ chức thực hiện
còn nhiều hạn chế. Cần thiết phải tập trung thực hiện để góp phần nâng cao
chất lượng GD TTLSĐP cho học sinh.
- Về tổ chức các hoạt động giảng dạy của giáo viên: có 32,9% đánh giá
mức độ rất thường xuyên, 52,9% đánh giá thường xuyên và 14,2% đánh giá là
chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện: có 18,8% ý kiến đánh giá tốt, 62,4%
đánh giá bình thường và 18,8% ý kiến đánh giá chưa tốt. Đây là biện pháp tổ
57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chức đã được Phòng GD&ĐT quan tâm thực hiện trong thời gian qua.
- Về tổ chức hoạt động học tập của học sinh: có 27,1% ý kiến đánh giá
mức độ thực hiện rất thường xuyên, 38,8% đánh giá thường xuyên và 34,1%
đánh giá chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện: tốt 20,0%, bình thường
41,2% và chưa tốt 38,8%. Thực tiễn hiện nay, việc tổ chức học tập của học sinh
chủ yếu dưới hình thức sinh hoạt ngoại khóa.
- Về tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin: có 41,2% ý kiến đánh giá mức
độ thực hiện rất thường xuyên, 49,4% ý kiến đánh giá thường xuyên, 9,4% đánh
giá chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện: có 37,6% thực hiện tốt, 51,8% thực
hiện bình thường và 10,6% thực hiện chưa tốt. Đây là một trong các biện pháp tổ
chức đã được quan tâm thực hiện. Quan sát một số buổi sinh hoạt ngoại khóa của
các trường cho thấy đây là một biện pháp có nhiều thuận lợi để GD TTLSĐP cho
học sinh.
- Về tổ chức huy động nguồn lực thực hiện: có 12,9% ý kiến đánh giá
mức độ thực hiện rất thường xuyên, 29,4% ý kiến đánh giá thường xuyên và
57,6% ý kiến đánh giá chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện: có 11,8% ý
kiến đánh giá tốt, 31,8% đánh giá bình thường và 56,4% đánh giá chưa tốt. Tỷ
lệ đánh giá này cho thấy: đây là biện pháp Phòng GD&ĐT cần quan tâm tổ
chức thực hiện tốt hơn để huy động nguồn lực trong điều kiện ngân sách nhà
nước chưa cấp riêng để thực hiện nội dung GD này.
c. Quản lý việc chỉ đạo giáo dục TTLSĐP cho HS
Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức;
tập hợp, hướng dẫn họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu.
Thời gian qua, công tác GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học đã được phòng
GD&ĐT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn
các trường tiểu học thực hiện.
Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với 85 người, gồm: giáo viên, cán bộ
quản lý trường học, cán bộ Phòng GD&ĐT, giáo viên Đoàn- Đội nhà trường về
nội dung biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh;
58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.14:
Bảng 2.14. Ý kiến của khách thể khảo sát về biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh
tiểu học của Phòng GD&ĐT (n= 85)
TT
Biện pháp
Mức độ thực hiện %
Kết quả thực hiện %
Rất TX
TX
Chƣa TX
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
SL
SL
SL
SL
SL %
SL %
%
%
%
%
1 Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương
38
44,7
42
49,4
5
5,9
35
41,2
44
51,8
6
7,0
trình GD TTLSĐP
2 Chỉ đạo thực hiện nội dung, chương
31
36,5
44
51,8
10
11,7
28
32,9
49
57,7
8
9,4
trình GD TTLSĐP
3 Chỉ đạo biên soạn tài liệu GD TTLSĐP
0
0
18
21,2
67
78,8
11
12,9
61
71,8
13
15,3
4 Chỉ đạo các hình thức, biện pháp GD
22
25,9
46
54,1
17
20,0
19
22,3
46
54,2
20
23,5
TTLSĐP
5 Chỉ đạo nêu gương, khen thưởng, nhân
16
18,8
32
37,6
37
43,5
15
17,6
34
40,0
36
42,4
rộng điển hình, mô hình GD
6 Chỉ đạo công tác phối hợp với các lực
lượng trong và ngoài nhà trường để GD
15
17,6
26
30,6
44
51,8
18
21,2
38
44,7
29
34,1
TTLSĐP
59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 2.14 cho thấy:
- Về chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình: có 44,7% ý kiến đánh giá
rất thường xuyên, 49,4% ý kiến đánh giá mức độ thường xuyên, 5,9% ý kiến
đánh giá chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện: có 41,2% đánh giá tốt,
51,8% đánh giá bình thường và 7,0% đánh giá chưa tốt. Kết quả khảo sát này
cho thấy Phòng GD&ĐT huyện đã quan tâm đến chỉ đạo xây dựng nội dung
chương trình để giáo dục TTLSĐP cho học sinh.
- Về chỉ đạo thực hiện chương trình: có 36,5% ý kiến cho biết mức độ
thực hiện là thường xuyên, 51,8% đánh giá thường xuyên và 11,7% đánh giá là
chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện: có 32,9% đánh giá tốt, 57,7% đánh
giá mức độ bình thường và 9,4% đánh giá kết quả chưa tốt. Như vậy, đây là nội
dung Phòng GD&ĐT cần quan tâm chỉ đạo thường xuyên hơn.
- Về chỉ đạo biên soạn tài liệu: không có ý kiến nào đánh giá mức độ chỉ
đạo là rất thường xuyên, có 21,2% ý kiến đánh giá mức độ chỉ đạo thường
xuyên, còn 78,8% ý kiến đánh giá là chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện:
có 12,9% đánh giá tốt, 71,8% đánh giá bình thường và 15,3% đánh giá là chưa
tốt. Như vậy, đây là nội dung chỉ đạo còn hạn chế; đặc biệt là trong điều kiện
hiện nay khi Sở GD&ĐT chưa ban hành tài liệu dạy học LSĐP; Phòng
GD&ĐT cần chỉ đạo các trường căn cứ tài liệu có liên quan để biên soạn các tài
liệu phù hợp.
- Về chỉ đạo các hình thức, biện pháp giáo dục: có 25,9% ý kiến đánh giá
mức độ thực hiện rất thường xuyên, 54,1% ý kiến đánh giá mức độ thường
xuyên và 20,0% ý kiến đánh giá là chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện:
22,3% ý kiến đánh giá tốt, 54,2% ý kiến đánh giá bình thường và 23,5% đánh
giá chưa tốt. Đây cũng là nội dung chỉ đạo có tỷ lệ đánh giá chưa tốt cao. Vì
vậy, cần tăng cường hơn việc chỉ đạo đổi mới các hình thức, biện pháp giáo dục
TTLSĐP cho học sinh.
- Về chỉ đạo nêu gương, khen thưởng, nhân rộng điển hình, mô hình GD:
60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có 18,8% đánh giá mức độ rất thường xuyên, 37,6% đánh giá mức độ thường
xuyên và 43,5% ý kiến đánh giá chưa thường xuyên. Về kết quả thực hiện: có
17,6% đánh giá tốt, 40,0% đánh giá bình thường và 42,4% đánh giá chưa tốt. Đây
là nội dung có tỷ lệ đánh giá chưa tốt cao nhất. Do vậy, trong thời gian tới, để
nâng cao chất lượng công tác GD TTLSĐP cho học sinh, Phòng GD&ĐT cần
quan tâm hơn đến chỉ đạo thực hiện nội dung này để tạo động lực khuyến khích
các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt, điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp.
- Về chỉ đạo công tác phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà
trường: có 17,6% ý kiến cho biết mức độ thực hiện là rất thường xuyên, 30,6%
ý kiến đánh giá là thường xuyên và 51,8% đánh giá chưa thường xuyên. Về kết
quả thực hiện: có 21,2% ý kiến đánh giá tốt, 44,7% đánh giá bình thường,
34,1% đánh giá chưa tốt. Như vậy, đây là hạn chế trong công tác chỉ đạo của
Phòng GD&ĐT về GDTTLSĐP cho học sinh. Trực tiếp phỏng vấn cán bộ Ban
quản lý Khu di tích lịch sử Quốc gia Tân Trào cho thấy: Phòng GD&ĐT chưa
phối hợp với Ban quản lý; công tác phối hợp chủ yếu được thực hiện giữa các
Liên đội với Ban quản lý.
d. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục TTLSĐP cho HS
Đây là công việc cuối cùng của quản lý GDTTLSĐP cho học sinh tiểu
học trên địa bàn ATK, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang của Phòng
GD&ĐT huyện. Phỏng vấn cán bộ Phòng GD&ĐT về thực tiễn triển khai các
hình thức kiểm tra trong bốn năm học vừa qua, Phòng GD&ĐT mới chỉ kết hợp
kiểm tra việc giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học thông qua kiểm tra định
kỳ vào dịp sơ kết học kỳ và tổng kết năm học; dự các hoạt động ngoại khóa do
các trường tổ chức và cử cán bộ của Phòng GD&ĐT tham gia chấm một số
cuộc thi do Phòng phối hợp với các đơn vị tổ chức; chưa tổ chức kiểm tra
chuyên đề. Việc đôn đốc cũng chưa thường xuyên, chưa bao quát hết các
trường tiểu học trên địa bàn. Qua kiểm tra, chưa đánh giá đúng thực trạng và
cũng không phát hiện được những điểm tốt, điểm xấu để điều chỉnh kịp thời.
Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo
61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dục TTLSĐP cho học sinh, tác giả trưng cầu ý kiến của: giáo viên, cán bộ quản
lý nhà trường, cán bộ Phòng GD&ĐT, giáo viên Đoàn - Đội trường học bằng
phiếu hỏi (tổng số 85 người); kết quả khảo sát thu được thể hiện ở bảng 2.15:
Bảng 2.15. Ý kiến của khách thể khảo sát về biện pháp kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học (n=85)
Mức độ
Rất phù hợp
Phù hợp Chƣa phù hợp
TT
Biện pháp
Số
Số
Số
%
%
%
lƣợng
lƣợng
lƣợng
1 Kiểm tra chuyên đề về giáo dục TTLSĐP
19
22,3
27
31,8
39
54,9
cho học sinh
2 Kiểm tra định kỳ dịp sơ kết học kỳ và
44
51,8
31
36,5
10
11,7
tổng kết năm học
3 Kiểm tra qua hồ sơ giáo án và dự giờ
7
8,2
18
21,2
60
70,6
giảng của GV
4 Kiểm tra qua bài thi viết của học sinh
12
14,1
30,6
47
55,3
26
5 Kiểm tra thông qua dự các hoạt động
51
60,0
34,1
5
5,9
29
ngoại khóa
Kết quả bảng 2.15 cho thấy:
- Về kiểm tra chuyên đề: có 22,3% đánh giá rất phù hợp, 31,8% đánh giá
phù hợp và còn 54,9% đánh giá chưa phù hợp. Thực tế phỏng vấn cán bộ
Phòng GD&ĐT được biết: sở dĩ hình thức kiểm tra này có tỷ lệ đánh giá chưa
phù hợp cao vì các trường cho rằng hiện nay chưa có tài liệu giảng dạy riêng,
chưa bố trí tiết học riêng; kế hoạch năm học đã thực hiện các nội dung khác nên
việc kiểm tra chuyên đề khó khăn cho nhà trường. Nhưng phỏng vấn giáo viên
Đoàn- Đội trường học thì cho rằng: nên có kiểm tra chuyên đề; có kiểm tra
chuyên đề mới hướng dẫn và chỉ đạo tốt hơn công tác giáo dục TTLSĐP cho
học sinh.
- Về kiểm tra định kỳ dịp sơ kết học kỳ, tổng kết năm học: có 51,8% ý
62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kiến đánh giá là rất phù hợp, 36,5% ý kiến đánh giá là phù hợp, 11,7% ý kiến
đánh giá chưa phù hợp. Đây là hình thức kiểm tra có đánh giá là rất phù hợp và
phù hợp cao. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả tác giả đã phỏng vấn khách
thể khảo sát. Thực tế hiện nay, Phòng GD&ĐT kết hợp kiểm tra, đánh giá việc
giáo dục TTLSĐP cho học sinh gắn với kiểm tra định kỳ dịp sơ kết học kỳ và
tổng kết năm học.
- Kiểm tra qua hồ sơ giáo án và dự giờ dạy của GV: có 8,2% ý kiến đánh
giá mức độ rất phù hợp, 21,2% đánh giá phù hợp và 70,6% đánh giá là chưa
phù hợp. Đây là hình thức kiểm tra có tỷ lệ đánh giá chưa phù hợp cao nhất.
Tác giả đã phỏng vấn giáo viên về vấn đề này. Lý do là: hiện nay chưa có quy
định riêng, chưa có tài liệu riêng, chưa có tiết học riêng nên việc kiểm tra, đánh
giá khó khăn.
- Kiểm tra qua bài thi viết của học sinh: có 14,1% cho biết là rất phù hợp,
30,6% cho biết là phù hợp và 55,3% đánh giá là chưa phù hợp. Thực tiễn thời
gian qua, hình thức này chỉ áp dụng đối với các cuộc thi tìm hiểu do Đoàn- Đội
phát động. Tuy nhiên, theo tác giả nhận định: trong thời điểm hiện nay, đây
cũng là hình thức phù hợp để kiểm tra, đánh giá việc giáo dục TTLSĐP cho
học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá qua dự các hoạt động ngoại khóa: có 60,0% ý kiến
đánh giá là rất phù hợp, 34,1% ý kiến đánh giá là phù hợp và 5,9% ý kiến đánh
giá là chưa phù hợp. Đây là hình thức kiểm tra, đánh giá có tỷ lệ rất phù hợp
cao nhất và tỷ lệ chưa phù hợp thấp nhất. Phòng GD&ĐT cần chú ý triển khai
tốt hơn hình thức kiểm tra, đánh giá này.
* Đánh giá khái quát:
Trong bốn năm học vừa qua (từ năm học 2010-2011 đến năm học 2013-
2014), Phòng GD&ĐT đã quan tâm thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý
giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương,
63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Tuyên Quang gồm: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ
đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện. Kết quả thực hiện
có một số nội dung đã thực hiện tốt như: lập kế hoạch giáo dục TTLSĐP cho
học sinh theo năm học; tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy;
tổ chức các hoạt động GD ngoại khóa; chỉ đạo nội dung chương trình GD; kiểm
tra các hoạt động ngoại khóa GD TTLSĐP cho học sinh…Từ đó, góp phần có
hiệu quả vào việc GDTTLSĐP cho học sinh nói riêng; cung cấp kiến thức và
hình thành ý thức học tập, ham tìm hiểu và rèn luyện của học sinh tiểu học trên
địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
Tuy nhiên, qua khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến, phỏng vấn trực tiếp
một số khách thể nghiên cứu và quan sát một số hoạt động ngoại khóa cho
thấy: việc thực hiện các biện pháp để GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên
địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang còn nhiều hạn chế: chưa
làm tốt việc nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về ý nghĩa và tầm quan
trọng của GD TTLSĐP cho học sinh; chưa thực hiện tốt việc lập kế hoạch theo
giai đoạn để xác định những mục tiêu phấn đấu phù hợp; chưa phát động các
phong trào thi đua đổi mới hình thức và phương pháp dạy học TTLSĐP giữa
các trường; chưa làm tốt công tác phối hợp giữa các lực lượng tham gia GD và
chưa chú trọng biện pháp nêu gương, khen thưởng, nhân rộng điển hình, mô
hình GD TTLSĐP cho học sinh có hiệu quả.
Những hạn chế nêu trên trước hết thuộc về trách nhiệm của Phòng
GD&ĐT huyện. Yêu cầu là: để thực hiện tốt công tác quản lý GD TTLSĐP cho
học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang nói
riêng và cho học sinh nói chung trên địa bàn huyện trong thời gian tới; Phòng
GD&ĐT phải tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý; trong đó, tập
trung triển khai các biện pháp cụ thể sau: nâng cao nhận thức cho các lực lượng
tham gia giáo dục; đổi mới hình thức và phương pháp dạy học; làm tốt công tác
64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phối hợp và chú trọng công tác thi đua khen thưởng.
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý giáo dục truyền thống lịch sử
địa phương cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang
Tiến hành trưng cầu ý kiến bằng phiếu với 130 khách thể khảo sát gồm:
giáo viên, cán bộ QL trường học, cán bộ phòng GD&ĐT, phụ huynh học sinh,
cán bộ Ban quản lý Khu di tích, giáo viên Đoàn- Đội, cán bộ UBND xã về các
yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên
địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả thu được thể hiện
qua bảng 2.16:
Bảng 2.16. Ý kiến của khách thể khảo sát về nguyên nhân ảnh hưởng tới
việc quản lý giáo dục TTLSĐP cho HS tiểu học (n= 130)
Kết quả
TT
Nguyên nhân
SL
%
1 Việc xây dựng kế hoạch còn hạn chế
130
100
2 Chưa được bố trí tiết học riêng
130
100
3 Chưa có tài liệu riêng
130
100
4 Học sinh chưa tích cực tham gia
81
62,3
5 Năng lực giáo viên còn hạn chế
87
66,9
6 Chưa có hình thức thi đua, khen thưởng, nêu gương, nhân rộng
123
94,6
điển hình kịp thời
7 Chưa làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá
42
32,3
8 Cơ sở vật chất và nguồn lực hạn chế
63
48,5
121
93,1
9 Công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục hạn chế
10 Chưa phát động phong trào thi đua đổi mới hình thức, phương
130
100
pháp GDTTLĐP cho học sinh
Kết quả khảo sát ở bảng 2.16 cho thấy: có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng
đến công tác quản lý GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK
65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, trong đó:
- Có 100% ý kiến khảo sát cho rằng nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác
quản lý GD TTLSĐP cho học sinh là do chưa làm tốt việc xây dựng kế hoạch,
chưa bố trí được tiết học riêng, chưa có tài liệu riêng và chưa phát động phong
trào thi đua đổi mới hình thức, phương pháp GDTTLSĐP cho học sinh.
- Có 93,1% cho rằng việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong
công tác quản lý GDTTLSĐP còn hạn chế; 94,6% ý kiến cho rằng chưa làm tốt
công tác thi đua, khen thưởng, nêu gương và nhân rộng điển hình kịp thời. Đây
là một trong những hạn chế thuộc trách nhiệm quản lý của phòng GD&ĐT cần
phải được đề xuất biện pháp thực hiện phù hợp để khắc phục.
Một số nguyên nhân khác ảnh hưởng tới việc GDTTLSĐP cho học sinh
là: học sinh chưa tích cực tham gia (62,3%), năng lực giáo viên còn hạn chế
(66,9%), chưa làm tốt công tác kiểm tra đánh giá (32,3%) và cơ sở vật chất
nguồn lực còn hạn chế (48,5%). Đây cũng là những yếu tố cần quan tâm khắc
phục để làm tốt công tác quản ý GDTTLSĐP cho học sinh. Và để khắc phục
những hạn chế này rất cần thiết phải phát động các phong trào thi đua để đổi
mới hình thức, phương pháp dạy học, phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng
giáo dục, và phải thường xuyên làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Muốn
vậy, cần làm tốt việc nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác
66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GDTTLSĐP cho học sinh.
Kết luận chƣơng 2
Phòng GD&ĐT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang căn cứ chức năng
và nhiệm vụ đã chú trọng việc quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học
trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đã ban hành các văn
bản hướng dẫn, đôn đốc các trường thực hiện; tổ chức thực hiện việc quản lý
giáo dục TTLSĐP cho học sinh, đặc biệt là việc tích hợp các kiến thức về
TTLSĐP vào các môn học, tổ chức các hoạt động ngoại khóa để giáo dục
TTLSĐP cho học sinh, phối hợp với các lượng để tổ chức giáo dục; trong quản
lý có kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tại các trường tiểu học.
Tuy nhiên, quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn
ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang của phòng GD&ĐT huyện còn 1 số
hạn chế: chưa làm tốt việc nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về ý nghĩa
và tầm quan trọng của GD TTLSĐP cho học sinh; chưa thực hiện tốt việc lập
kế hoạch theo giai đoạn để xác định những mục tiêu phấn đấu phù hợp; chưa
phát động các phong trào thi đua đổi mới hình thức và phương pháp dạy học
TTLSĐP giữa các trường; chưa làm tốt công tác phối hợp giữa các lực lượng
tham gia GD và chưa chú trọng biện pháp nêu gương, khen thưởng, nhân rộng
67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điển hình, mô hình GD TTLSĐP cho học sinh có hiệu quả.
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ
ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN ATK
HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Các nguyên tắc định hƣớng trong việc xây dựng các biện pháp
- Nguyên tắc chính là những luận điểm cơ bản, những quy tắc chuẩn, có
tính quy luật của lý luận. Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản có
tính quy luật của lý luận giáo dục có tác dụng chỉ đạo việc lựa chọn, vận dụng
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm thực hiện mục đích
và nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.
- Các nguyên tắc giáo dục được xây dựng trên cơ sở vận dụng sáng tạo
quan điểm giáo dục học Macxit, chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh vào xây dựng lý luận và thực tiễn giáo dục Việt Nam. Nguyên tắc giáo
dục được xây dựng dựa trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm giáo dục trong
thực tiễn giáo dục, trên cơ sở mục đích giáo dục xã hội chủ nghĩa và dựa trên
đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của đối tượng giáo dục…
- Chỉ thị của Bộ GD&ĐT về xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực nêu [7]: "Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các
di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương. Mỗi trường đều nhận chăm
sóc một di tích lịch sử, văn hóa hoặc di tích cách mạng ở địa phương, góp phần
làm cho di tích ngày một sạch đẹp hơn, hấp dẫn hơn; tuyên truyền, giới thiệu
các công trình, di tích của địa phương với bạn bè. Mỗi trường có kế hoạch và
tổ chức giáo dục truyền thống dân tộc, văn hóa dân tộc và tinh thần cách mạng
một cách hiệu quả cho tất cả học sinh; phối hợp với chính quyền, đoàn thể và
nhân dân địa phương phát huy giá trị của các di tích lịch sử, văn hóa và cách
mạng cho cuộc sống của cộng đồng ở địa phương và khách du lịch".
- Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XV xác
68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
định: ”Làm tốt công tác nghiên cứu, biên soạn lịch sử Đảng, truyền thống các
cơ quan, đơn vị gắn với đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống
cách mạng cho các tầng lớp nhân dân, nhất là đối với thế hệ trẻ” [12, tr.114].
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
Nguyên tắc này yêu cầu nhà giáo dục đưa học sinh vào thực tế cuộc sống
và hoạt động để thông qua hoạt động thực tiễn làm cho tư tưởng, nhận thức của
đối tượng giáo dục về những chuẩn mực xã hội thống nhất với hành vi và niềm
tin về các chuẩn mực xã hội đó. Quá trình giáo dục là quá trình thống nhất giữa
nhận thức, thái độ, hành vi ở đối tượng giáo dục; quá trình trên chỉ thực sự
được diễn ra thông qua các hoạt động thực tiễn. Vì vậy, giáo dục phải đảm bảo
tính thực tiễn. Các biện pháp QL GDTTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang phải được xây dựng trên cơ sở thực tiễn
của các nhà trường, không thể xây dựng trên các lý thuyết chung chung. Do
vậy, khi xây dựng các biện pháp phải luôn tuân thủ nguyên tắc này.
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
Các biện pháp trong nguyên tắc này đòi hỏi phải thiết thực, cụ thể phù
hợp với các điều kiện của các nhà trường TH trên địa bàn ATK huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang. Sự đồng thuận của các cấp QLGD, của địa phương,
của cha mẹ HS, của HS và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo
viên, công nhân viên và các tổ chức trong nhà trường. Thống nhất giữa giáo
dục trong và ngoài nhà trường để thống nhất về mục đích giáo dục, nội dung
giáo dục, phương pháp và phương tiện giáo dục.
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp
Khi xây dựng các biện pháp QL GDTTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang phải đảm bảo được tính phù hợp theo các
mục tiêu là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học tốt ở các bậc học tiếp theo.
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ
Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức
năng: Chi bộ Đảng, Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn, tổ hành chính, Công
Đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP, Hội cha mẹ HS… Các bộ phận
này dù có chức năng riêng nhưng vẫn có liên hệ, liên kết với các bộ phận khác
để giáo dục, đào tạo HS của nhà trường. Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các
biện pháp quản lý phải luôn có tính đồng bộ trong mọi hoạt động. Thực tế giáo
dục đã chứng minh: nếu không có sự thống nhất các tác động trong giáo dục thì
nhân cách con người bị phân đôi. Usinxky- nhà giáo dục học người Nga đã
từng nói: nhiều tác động giáo dục đến với trẻ em mà không được gắn bằng
phương hướng giáo dục chung sẽ không đạt được mục đích.
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phƣơng cho
học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang
3.2.1. Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên
về giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên thấm nhuần chủ trương,
đường lối của Đảng, Nhà nước, của ngành; từ đó có nhận thức đúng đắn về vai
trò và trách nhiệm đối với việc quản lý GDTTLSĐP cho học sinh TH trên địa
bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
Giúp các cấp quản lý giáo dục và giáo viên trên cơ sở nhận thức đúng, xác
định rõ vai trò và trách nhiệm đối với việc quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh
tiểu học; đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
Cung cấp cho cán bộ quản lý, các thầy, cô giáo cách tổ chức và thực hiện
các hoạt động nhằm quản lý giáo dục TTLSĐP cho HS. Mỗi thầy, cô giáo
không những là người truyền đạt kiến thức chuyên môn mà còn là người ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách và nhận thức của các em học sinh.
Coi quản lý GD TTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh
70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tuyên Quang là một nội dung GD toàn diện cho HS.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Nắm rõ mục tiêu và tầm quan trọng của việc GDTTLSĐP cho HS TH
trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đồng thời xác định rõ
vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác định hướng, lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý. Triển khai thực hiện các chế tài để giáo viên học tập, bồi dưỡng nắm
vững các yêu cầu GD TTLSĐP cho HS.
Đội ngũ cán bộ quản lý các cấp phải xác định rõ việc giáo dục TTLSĐP
cho HS TH là nhiệm vụ quan trọng. Phải xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch, trong đó: xác định rõ mục tiêu, nội dung cần nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lý và giáo viên. Dự kiến các hình thức tổ chức nâng cao nhận
thức cho cán bộ quản lý và giáo viên như: tập huấn, bồi dưỡng…
- Hiểu rõ vị trí của giáo viên trong hệ thống giáo dục quốc dân và vai trò
quyết định chất lượng giáo dục của đội ngũ nhà giáo; nhiệm vụ và quyền hạn
của nhà giáo. Mỗi thầy giáo, cô giáo phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; phải
có năng lực huy động và hợp tác rộng rãi với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh,
cộng đồng và các tổ chức xã hội cùng tham gia hiệu quả vào các hoạt động giáo
dục; tham gia rộng rãi các hoạt động ngoài nhà trường.
Giáo viên phải tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng và tự nghiên cứu để
nâng cao nhận thức về lý luận Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; củng cố niềm tin để nâng
cao hiệu quả trong giảng dạy TTLSĐP. Đồng thời tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên môn, các buổi thảo luận ở tổ chuyên môn, ở trường để trình bày nhận
thức của mình về quản lý GD TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK
- Tổ chức huy động, tìm hiểu các nguồn tài liệu có liên quan đến GD
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
TTLSĐP cho HS qua tổ chức phong trào sưu tầm, mua các tài liệu có kiến thức
liên quan; xây dựng tủ sách, phòng đọc...Chỉ đạo việc phổ biến, trang bị các
71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kiến thức về TTLSĐP thông qua việc phát tài liệu tự nghiên cứu và viết báo
cáo thu hoạch, thảo luận, thi tìm hiểu,… nhằm nâng cao hiểu biết những kiến
thức về TTLSĐP.
- Mời các báo cáo viên, nhân chứng lịch sử, đại diện Ban quản lý khu di
tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào báo cáo chuyên đề về TTLSĐP. Cập
nhật các thông tin về TTLSĐP và những chủ trương, định hướng có liên quan
nhằm giúp các lực lượng giáo dục nắm bắt kịp thời và định hướng, điều chỉnh
hoạt động giáo dục học sinh.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cán bộ quản lý và giáo viên luôn ý thức được công tác nâng cao nhận thức
về quản lý GDTTLSĐP cho HS tiểu học là hoạt động cần thiết, thường xuyên.
- Động viên, thu hút được các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường
tham gia vào việc nâng cao nhận thức.
- Xây dựng kế hoạch thường xuyên, định kỳ với nội dung, hình thức,
phân công trách nhiệm phù hợp; động viên, nhắc nhở kịp thời.
- Huy động được kinh phí từ các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm
phục vụ việc mua tài liệu, tổ chức các cuộc thi, các buổi thảo luận, tham quan…
3.2.2. Phát động phong trào thi đua giữa các trường tiểu học về đổi mới hình
thức và phương pháp dạy- học truyền thống lịch sử địa phương
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Phát động phong trào thi đua giữa các trường tiểu học về đổi mới hình
thức và phương pháp dạy học TTLSĐP cho HS các trường TH trên địa bàn
ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang nhằm tạo động lực cho hoạt động
dạy- học; khuyến khích và động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân
có thành tích. Thực hiện tốt việc thi đua khen thưởng sẽ kích thích thi đua phấn
đấu, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
* Xây dựng kế hoạch phát động thi đua với nội dung cụ thể, thiết thực:
- Trên cơ sở xác định rõ thực trạng của trường, những kết quả đạt được,
72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những tồn tại mà trường chưa giải quyết được; phân tích những thuận lợi, khó
khăn, điều kiện, khả năng của trường (về nhân lực, cơ sở vật chất,…) để thực
hiện kế hoạch. Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,… của các ngành, các
cấp về công tác GDTTLSĐP cho HS làm định hướng để xây dựng kế hoạch.
- Nội dung kế hoạch gồm: dự định các mục tiêu cần đạt, nội dung hoạt
động, hình thức và biện pháp thực hiện, phân công người thực hiện, thời gian
thực hiện, điều kiện thực hiện,…
- Phổ biến kế hoạch cho các lực lượng giáo dục về các nội dung cơ bản của
kế hoạch, giúp họ chủ động sắp xếp, bố trí thời gian, công sức, trang thiết bị, …
- Phân công những người có khả năng phù hợp với tính chất công việc.
Cụ thể là người có hiểu biết về TTLSĐP, quan tâm, nhiệt tình, có nhiều kinh
nghiệm trong GD đạo đức HS, có nhiều đổi mới về phương pháp GD để thực
hiện kế hoạch đã đề ra.
* Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch:
- Chỉ đạo đổi mới hình thức, phương pháp dạy của GV:
+ Quản lý công tác chuẩn bị giáo án, bài giảng: Do chưa có tài liệu, giáo
trình chính thống, đầy đủ và thời lượng cụ thể trong chương trình; nên phòng
GD&ĐT chỉ đạo BGH quan tâm chỉ đạo ngay từ khâu soạn giảng, chuẩn bị
trước khi lên lớp; động viên khuyến khích GV soạn giáo án điện tử có sử dụng
các phần mềm GD và khai thác Internet.
Để quản lý chặt chẽ hoạt động này, phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng
các trường cần hướng dẫn cụ thể GV và kiểm tra thường xuyên giáo án cũng
như việc chuẩn bị trước khi lên lớp của GV để kịp thời nắm bắt tình hình và
điều chỉnh, bổ sung nếu thấy cần thiết.
+ Quản lý hoạt động dạy tích hợp: Trên cơ sở các kiến thức cần cung
cấp, phòng GD&ĐT yêu cầu hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xác
định phần kiến thức nào liên quan đến bộ môn do tổ, nhóm phụ trách. Căn cứ
vào đó, Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm xác định mục đích yêu cầu, nội dung
73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
và phương pháp dạy tích hợp.
Các kiến thức phải có mối quan hệ lôgic chặt chẽ với các kiến thức của
bài học, tránh việc áp đặt, ghép một cách gượng ép; bảo đảm tính phù hợp (tính
vừa sức) với nhận thức, trình độ, tâm lí lứa tuổi; bảo đảm tính thực tiễn về
những số liệu, những vụ việc điển hình với những người thực, việc thực có sức
thuyết phục và khắc sâu sự hiểu biết của các em.
+ Quản lý thông qua dạy chuyên đề và thi GV giỏi: Trong công tác
chuyên môn đây là hai hoạt động thu hút sự quan tâm đầu tư của GV về cả
chuyên môn lẫn nghiệp vụ. Với biện pháp này, phòng GD&ĐT lựa chọn nội
dung, kiến thức trọng tâm cần truyền đạt cho học HS. Động viên tất cả GV có
liên quan tham gia. Tổ chức cho 100% học sinh các lớp được học các tiết này.
Dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm các giờ dạy. Bình xét, khen thưởng các tiết
dạy tốt, hiệu quả GD cao. Cử GV tham gia dạy, thi ở các cấp cao hơn (nếu có).
Tổ chức cho GV đã đạt thành tích cao dạy báo cáo cho GV toàn trường dự giờ,
rút kinh nghiệm và học tập.
+ Quản lý, chỉ đạo việc dự giờ học tập và rút kinh nghiệm của đồng
nghiệp trong trường và các trường bạn:
Phòng GD&ĐT lập kế hoạch và giao chỉ tiêu dự giờ theo tuần, tháng,
đợt, hay phong trào dạy chuyên đề, thi dạy giỏi các cấp và thực tế thời điểm
thực hiện các bài dạy có lồng ghép nội dung GDTTLSĐP ở nhiều lớp khác
nhau và các thời điểm khác nhau trong năm học để đánh giá đầy đủ, toàn diện,
chính xác.. Ngoài ra, các trường trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang cần phối hợp tổ chức dạy chuyên đề, dạy tích hợp nội dung này
để GV trong huyện được dự giờ, học tập, trao đổi lẫn nhau.
Dự giờ là cần thiết nhưng chưa đủ để GV có thể tự rút ra được bài học và
kinh nghiệm cho mình mà quan trọng là tổ chức cho GV phân tích, đánh giá,
góp ý sau khi dự giờ. Khi thực hiện công đoạn này, cần định hướng để GV chỉ
ra được những ưu điểm cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và nêu rõ
74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hướng khắc phục cho GV.
+ Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
GV: Việc bồi dưỡng này cần có kế hoạch cụ thể trong từng tháng, từng kỳ và
trong cả năm và có thể thực hiện dưới nhiều hình thức như: tổ chức các buổi
sinh hoạt chuyên đề, trao đổi, thảo luận, phổ biến kinh nghiệm về phương pháp
GD học sinh; sưu tầm, cung cấp các tài liệu liên quan đến công tác
GDTTLSĐP để GV tự nghiên cứu như: các tranh ảnh, băng hình, mẫu vật, biểu
bảng, số liệu,…có liên quan. Sau đó, có thể tổ chức toạ đàm, hoặc yêu cầu GV
viết thu hoạch.
Về thời gian bồi dưỡng, tuỳ theo hoàn cảnh và điều kiện sắp xếp cho
phù hợp. Với các văn bản chỉ đạo của cấp trên thì Hiệu trưởng cần cập nhật kịp
thời nhằm bảo đảm tính thời sự của công tác này.
+ Quản lý hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hướng dẫn GV
cách viết một sáng kiến kinh nghiệm: bố cục, nội dung. Xây dựng và phổ biến
các tiêu chí đánh giá, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm: tính sư phạm, tính khoa
học, tính thực tiễn, tính sáng tạo, tính phổ biến. Thành lập Ban giám khảo, tổ
chức chấm, đánh giá, xếp loại. Tổng kết, khen thưởng và gửi các sáng kiến kinh
nghiệm được đánh giá cao tham gia thi các cấp. Tổ chức để GV có sáng kiến
kinh nghiệm được đánh giá cao phổ biến kinh nghiệm cho GV trong trường học
tập, áp dụng. Góp ý đối với những sáng kiến kinh nghiệm có giá trị nhưng còn
một vài thiếu sót nhỏ để GV điều chỉnh và bổ sung cho những năm sau.
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh:
+ Hoạt động tự học tập: Hướng dẫn HS tự xác định mục tiêu, cam kết
thực hiện mục tiêu; chuẩn bị bài khi thực hiện các tiết có nội dung liên quan
đến TTLSĐP: sưu tầm tài liệu, tranh ảnh, bài hát, liên hệ thực tế tại địa
phương,…Hướng dẫn các em tự kiểm tra, đánh giá bản thân. Để các em làm tốt
việc này, GV cần đưa ra những tiêu chí đánh giá để các em đối chiếu với bản
thân, từ đó có ý thức tiếp tục tự học, tự rèn luyện. Trong quá trình hướng dẫn
75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
HS tự học, tự rèn luyện, người GV phải thường xuyên quan tâm, nhắc nhở,
động viên, khen chê kịp thời nhằm thúc đẩy ý thức tự học của các em nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra.
+ Thông qua các hoạt động ngoại khoá: Các trường tiểu học trên địa bàn
ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang là nơi có nhiều di tích lịch sử
truyền thống cách mạng. Đây là điều kiện thuận lợi để thực hiện các biện pháp
GDTTLĐP bằng trực quan sinh động với hình thức ngoại khóa. Vì vậy, hàng
năm, ngay từ đầu năm học; phòng GD&ĐT cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ
chức các hoạt động ngoại khóa để GDTTLSĐP cho học sinh.
Kế hoạch cần lưu ý tới các ngày, tháng cao điểm đã được nhà nước và
các tổ chức xã hội quy định để xây dựng nội dung phong phú, có tính GD cao
và tổ chức các hoạt động trọng điểm. Chú ý khai thác triệt để nguồn sử liệu có
tại địa phương mình và mở rộng tìm hiểu các di tích ở trong khu vực ATK. Đây
là hình thức học tập phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học nên sẽ
gây hứng thứ học tọc và ấn tượng sâu sắc về bài giảng đối với các em. Kết thúc
kế hoạch cần tổng kết, rút kinh nghiệm.
Để thực hiện tốt việc giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa
bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, cần tổ chức tốt một số hoạt
động ngoại khóa:
- Tổ chức thông qua hoạt động tham quan học tập: Tham quan các di tích
lịch sử ở địa phương; Thăm và đặt hoa, dâng hương đài tưởng niệm liệt sỹ, các
nghĩa trang liệt sỹ; Thăm quan bảo tàng Tân Trào, các nhà truyền thống cách
mạng địa phương; Thăm các nhân chứng lịch sử, các gia đình anh hùng liệt sỹ
ở địa phương.
- Tổ chức cho học sinh gặp gỡ giao lưu trao đổi về truyền thống cách
mạng địa phương. Tham gia các hoạt động, các cuộc vận động, các phong trào
ở địa phương như: phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động xây nhà tình
nghĩa, chăm sóc, thăm nom các gia đình liệt sỹ, thương binh. Gặp gỡ, giao lưu,
76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trao đổi, nghe kể chuyện chiến đấu, chuyện lịch sử…
- Tổ chức học tập thông qua các cuộc thảo luận, hái hoa dân chủ. Qua đó
học sinh sẽ hình thành và phát triển tư duy độc lập sáng tạo. Từ đó chúng ta có
thể đánh giá được kết quả lĩnh hội về lĩnh vực giáo dục này mà có những điều
chỉnh và bổ sung.
- Tổ chức học tập thông qua hình thức kể chuyện lịch sử: Đây là phương
pháp giáo dục cổ truyền được sử dụng phổ biến trong các nhà trường phổ thông
hiện nay. Riêng với việc học tập TTLSĐP thì phương pháp này giữ vai trò hết
sức quan trọng, bởi vì qua phương pháp này học sinh có thể lĩnh hội tri thức
được giáo dục có hệ thống theo yêu cầu của nội dung cơ bản cần giáo dục, mặt
khác còn được báo cáo viên mở rộng có giới hạn những tri thức cần thiết khác.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị.
+ Căn cứ vào thực tế điều kiện của trường, lên danh mục các trang thiết
bị sẵn có, đồng thời huy động từ các nguồn trong và ngoài nhà trường chuẩn bị
phương án sử dụng cho từng hoạt động.
Căn cứ nội dung kiến thức, chương trình, các hình thức, phương pháp tổ
chức để xác định những yêu cầu về tài liệu, đồ dùng, trang thiết bị cần thiết. Cụ
thể như: đầu đĩa, tivi, loa đài, máy project, máy chiếu, máy vi tính có nối mạng
Internet, tập san chuyên đề, bộ luật, panô áp phích, tư liệu, tranh ảnh, báo,
phòng truyền thống,…liên quan đến truyền thống LSĐP.
Kiểm tra, thống kê các tài liệu, đồ dùng, trang thiết bị đã có và chưa có.
Bổ sung các tài liệu, trang thiết bị, cơ sở vật chất còn thiếu thông qua việc huy
động từ các nguồn khác nhau, xin cấp từ nguồn ngân sách hàng năm, mua sắm
thêm bằng kinh phí của trường, huy động kinh phí hoạt động từ việc kêu gọi
các nguồn tài trợ từ phía cha mẹ học sinh, từ Hội đồng GD các địa phương, từ
các cá nhân và tổ chức khác,….
+ Tổ chức cuộc thi làm đồ dùng dạy học sáng tạo phục vụ GDTTLSĐP
trong GV. Tuyên truyền, phổ biến trong giáo viên về mục đích, ý nghĩa cuộc
77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thi. Thành lập Ban chỉ đạo, phân công trách nhiệm rõ ràng. Xây dựng, phổ biến
kế hoạch vào cuộc họp chuyên môn đầu năm và tổ chức thực hiện kế hoạch.
Trong kế hoạch cần xác định rõ thời gian, thời điểm cụ thể cho từng khâu, từng
bước (thời gian: thu, chấm, thời tổng kết,…). Xây dựng các tiêu chí đánh giá đồ
dùng: sáng tạo, phù hợp, áp dụng phổ biến, dễ thực hiện, giá thành thấp. Đề
xuất các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng cho từng cá nhân hoặc tổ, nhóm
chuyên môn.
Thành lập Ban giám khảo, tổ chức chấm, đánh giá, xếp loại. Tổng kết,
đánh giá, khen thưởng, gửi đi thi các cấp cao hơn. Tổ chức sử dụng đồ dùng
sáng tạo trong các giờ dạy học để đánh giá, kiểm nghiệm tính hiệu quả của đồ
dùng, nếu cần thiết có thể chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế giảng dạy và nội
dung kiến thức. Tổ chức phổ biến, áp dụng rộng rãi trong cán bộ, giáo viên
đối với những đồ dùng được đánh giá cao. Góp ý đối với những đồ dùng chưa
đạt hoặc còn thiếu một vài tiêu chí để giáo viên điều chỉnh và tham gia ở
những đợt thi sau.
+ Quản lý việc khai thác và ứng dụng CNTT vào dạy học: Với lượng
kiến thức được khai thác trong thời gian ngắn nhất, CNTT đã hỗ trợ giáo viên
rất nhiều trong giảng dạy. Với đặc thù riêng, GDTTLSĐP lại càng cần đến vai
trò của CNTT. Để giúp giáo GV khai thác và ứng dụng CNTT vào giảng dạy
nội dung này, phòng GD&ĐT cần chỉ đạo việc bồi dưỡng khả năng khai thác
Internet, khai thác các địa chỉ cần thiết, các kinh nghiệm khi khai thác,…nhằm
hỗ trợ GV. Việc bồi dưỡng có thể mời các chuyên gia về mạng dạy tập trung
cho GV kết hợp với việc tự học hỏi lẫn nhau của giáo GV. Sau khi đã bồi
dưỡng hiệu trưởng cần kiểm tra việc khai thác, ứng dụng CNTT của GV vào
thực tế giảng dạy để nắm bắt khả năng và trình độ của GV, từ đó có kế hoạch
bồi dưỡng tiếp.
* Chỉ đạo kiểm tra, giám sát
- Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được của
78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quá trình dạy học, một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Hoạt động này phải được thực hiện từ đầu cho đến khi kết thúc hoạt động nhằm
giúp Hiệu trưởng nắm bắt được tiến trình kế hoạch diễn ra như thế nào, chỗ nào
không phù hợp thì điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Kiểm tra, giám sát cũng là cách
để động viên, khích lệ, nhắc nhở người thực hiện tiến tới đạt mục tiêu. Dựa vào
kết quả kiểm tra, phòng GD&ĐT nắm được kết quả GD học sinh làm căn cứ để
chỉ đạo các nhà trường điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp,… một
cách kịp thời để nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo GD. Kiểm tra, giám át, đánh
giá HS trên hai phương diện:
Một là, kiểm tra khả năng nhận thức, tiếp thu các kiến thức về TTLSĐP
thông qua hình thức kiểm tra lấy điểm (bằng kiểm tra miệng hoặc viết). Việc
kiểm tra này có thể tiến hành sau khi thực hiện một số tiết do trường tự xây
dựng chương trình, cũng có thể kiểm tra thường xuyên ở môn học có nội dung
tích hợp kiến thức TTLSĐP. Nội dung câu hỏi kiểm tra không nên quá nghiêng
về lý thuyết mà nên có những câu hỏi để học tự liên hệ thực tế thái độ, tình
cảm, trách nhiệm của bản thân trong những tình huống cụ thể.
Trong các tiết dạy của GV, nếu bài học đó có điều kiện liên hệ
GDTTLSĐP mà GV thực hiện tốt thì khuyến khích điểm xếp loại; nếu thực
hiện vận dụng không tốt thì trừ điểm đánh giá.
Hai là, kiểm tra và hành vi, thái độ qua việc theo dõi, quan sát hành vi,
thái độ hàng ngày của các em, lấy đây là một trong những căn cứ để xếp loại
học sinh. Hình thức kiểm tra này sẽ đánh giá sát thực chất ý thức của các em,
đánh giá việc thực hành các kiến thức lí thuyết vào thực tế cuộc sống của các
em đồng thời giúp GV nắm bắt và uốn nắn kịp thời thái độ và hành vi của HS.
- Xây dựng được kế hoạch kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm, tuyên dương, khen thưởng. Nội dung kiểm tra, đánh giá tập trung việc
xây dựng kế hoạch của Hiệu trưởng; các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng;
nhận thức, năng lực, tổ chức dạy học, tổ chức các hình thức hoạt động GD; việc
79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phối hợp các lực lượng GD; các kết quả GD đạt được và chưa đạt được;…
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
- Phát động thi đua phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể và thiết thực
- Thi đua phải thu hút được các trường tiểu học với tất cả các đối tượng
giáo dục tham gia.
- Thi đua được sơ kết, tổng kết đánh giá công khai và có hình thức biểu
dương, khen thưởng phù hợp đối với những cá nhân và tập thể đạt thành tích
cao và có nhiều cố gắng trong quá trình thi đua.
3.2.3. Chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác phối hợp các lực lượng giáo dục
tham gia giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Tham gia công tác GD HS không chỉ có GV mà còn rất nhiều lực lượng
GD trong và ngoài nhà trường. Lực lượng GD trong nhà trường là công đoàn,
Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP.HCM,… Lực lượng GD ngoài nhà trường bao
gồm: gia đình, chính quyền địa phương, Ban quản lý khu di tích lịch sử Quốc
gia đặc biệt Tân Trào,…. Mục tiêu của biện pháp này là huy động sức mạnh
tổng hợp của tất cả các lực lượng vào công tác GDTTLSĐP cho HS TH.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
* Phối hợp các lực lượng GD trong nhà trường
- Phối hợp với tổ chức Công đoàn:
Phải tăng cường phối hợp với tổ chức công đoàn để phát huy sức mạnh
của tổ chức này trong công tác GD học sinh. Nguyên tắc phối hợp: cộng tác
trên cơ sở tôn trọng chức năng, nhiệm vụ, vai trò của nhau, không được làm
ảnh hưởng lẫn nhau, vì nhiệm vụ GD chung. Nội dung phối hợp như sau:
+ Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi công đoàn viên -
mỗi CBGV, CNV trong nhà trường về công tác quản lý GD TTLSĐP cho học
sinh tiểu học.
+ Bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong
80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
công tác GD TTLSĐP cho công đoàn viên là GV.
+ Thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành: “Kỉ cương, tình thương,
trách nhiệm”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; thi đua
“Dạy tốt, học tốt”…
Để việc phối hợp có hiệu quả, phòng GD&ĐT và công đoàn ngành cần
có hướng dẫn tổ chức thực hiện. Làm tốt việc tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí, cơ
sở vật chất, động viên, khen thưởng, nhắc nhở kịp thời để công đoàn hoạt động
một cách linh hoạt, chủ động. Ngược lại, công đoàn cần thường xuyên trao đổi,
rút kinh nghiệm trong quá trình phối hợp, chủ động công việc, thực hiện tốt
chức năng và nhiệm vụ của mình vận dụng vào thực tế công tác GDTTLSĐP
cho học sinh.
- Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Trong nhà trường, Đoàn, Đội là nơi Ban giám hiệu nhà trường phối hợp
để tổ chức thực hiện các phong trào. Đoàn, Đội hoạt động tốt, hiệu quả sẽ góp
phần quan trọng việc tổ chức thi đua học tập, rèn luyện tốt cho HS. Do vậy,
nhiệm vụ GD HS về TTLSĐP là một nhiệm vụ của Đoàn, Đội. Khi phối kết
hợp với Đoàn, Đội, cần quan tâm một số nội dung sau:
Chỉ đạo Đoàn, Đội xây dựng kế hoạch theo chủ đề năm học thành một
nội dung hoạt động của Đoàn, Đội. Trong nội dung này, Đoàn, Đội phải
thể hiện cụ thể : mục tiêu, công việc cụ thể, thời gian thực hiện, phân công
người phụ trách, biện pháp, tổng kết, đánh giá,,…theo tháng, học kì, năm học.
Nội dung GD HS về TTLSĐP phải trở thành một tiêu chí để đánh giá chi đội,
liên đội theo đợt thi đua, sơ kết và tổng kết năm học.
+ Chỉ đạo Đoàn, Đội thực hiện các hình thức GD khác nhau, phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nhằm thu hút tất cả HS ở các khối lớp tham gia.
+ Chỉ đạo các hoạt động có tính chất “điểm”. Thông thường mỗi học kì
nên tổ chức một hoạt động với quy mô toàn trường, tạo thành một phong trào
thi đua giữa các lớp nhằm thu hút và gây ấn tượng cho HS, đồng thời để GV và
81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
HS các lớp rút kinh nghiệm cho hoạt động ở lớp mình.
+ Chỉ đạo Đoàn, Đội giao lưu với Liên đội trường bạn trong cụm nhằm
học tập, trao đổi kinh nghiệm về GD TTLSĐP lẫn nhau. Thường xuyên tổ chức
cho HS tham gia các công việc đền ơn đáp nghĩa, Trần Quốc Toản để giúp đỡ
các gia đình chính sách; tu sửa các nghĩa trang liệt sỹ tại địa phương.
* Phối hợp với các lực lượng GD ngoài nhà trường:
Quá trình hình thành nhân cách HS không chỉ trong phạm vi nhà trường
mà chịu sự chi phối của các mối quan hệ xã hội. Một mình nhà trường không
thể đủ để giúp các em phát triển nhân cách theo hướng tích cực mà nhà trường
phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng ngoài xã hội để chung tay GD các em.
- Gia đình HS:
Nắm chắc vai trò và tầm quan trọng của GD gia đình, nhà trường phải
coi việc phối hợp chặt chẽ với gia đình là một biện pháp quan trọng trong các
biện pháp quản lý GDTTLSĐP cho học sinh.
Để hoạt động phối hợp này phát huy tối đa hiệu quả, nhà trường phải liên
lạc thường xuyên với gia đình HS, tư vấn cho gia đình phương pháp GD, quản
lý con theo thời khóa biểu của trường. Nhà trường có kế hoạch họp phụ huynh
học sinh ngay từ đầu năm học và qua đó hướng dẫn cho phụ huynh học sinh
những cách thức để liên lạc giữa nhà trường và gia đình có hiệu quả như thông
qua: điện thoại, hệ thống phát thanh của xã,... Sự phối hợp này càng chặt chẽ,
đồng bộ thì kết quả GD TTLSĐP cho học sinh càng có hiệu quả cao.
- Phối hợp với các đoàn thể địa phương:
Phòng GD&ĐT tham mưu với cấp ủy, chính quyền và phối hợp với các
ban ngành, đoàn thể làm tốt công tác phối hợp giáo dục TTLSĐP cho học sinh
tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang như:
+ Ban Tuyên giáo Huyện ủy hướng dẫn nội dung giáo dục truyền thống
lịch sử địa phương cho các cấp ủy đảng, các tổ chức đoàn thể. Chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện tại cơ sở.
+ Các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Cựu chiến binh và đoàn thanh niên tổ
82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chức các hình thức như: nói chuyện truyền thống, ngoại khóa, thi tìm hiểu…
+ Phòng văn hóa và thông tin, Trung tâm văn hóa huyện tổ chức các hoạt
động văn hóa, văn nghệ tuyên truyền về truyền thống lịch sử địa phương.
+ Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện: đưa nội dung giáo dục truyền
thống lịch sử địa phương vào nội dung giảng dạy, bồi dưỡng cho đối tượng
đảng, đảng viên mới là giáo viên các trường.
+ Các xã coi trọng việc sưu tầm và bổ sung tư liệu lịch sử truyền thống
địa phương. Tổ chức tuyên truyền đến nhân dân.
* Phối hợp với Ban quản lý khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào:
Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào là nơi Chủ tịch Hồ Chí
Minh cùng các cơ quan Trung ương đã ở và làm việc trong thời kỳ tiền khởi
nghĩa và thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Tổng khu di tích
có quy mô hơn 3.100 ha với 177 di tích, trong đó 40 di tích đã được Bộ văn hóa
thể thao và du lịch cấp bằng di tích lịch sử quốc gia; trong đó nổi bật như: cụm
di tích Nà Lừa- nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh ở và làm việc từ cuối tháng 5 đến
tháng 8 năm 1945; cây đa Tân Trào- chiều ngày 16/8/1945, đồng chí Võ
Nguyên Giáp thay mặt Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc đọc bản quân lệnh số 1 và
hạ lệnh xuất quân về Hà Nội; đình Tân Trào- nơi tổ chức họp quốc dân Đại
hội…Đây là địa điểm thuận lợi để tổ chức giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu
học thuộc các xã vùng ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
Tổ chức cho học sinh được tiếp cận Bảo tàng và các điểm di tích thuộc
Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào bằng hình thức tham quan và có
thuyết minh, hướng dẫn của hướng dẫn viên hoặc nghe báo cáo chuyên đề về
một nội dung có liên quan như: Quốc dân Đại hội Tân Trào; Đại tướng Võ
Nguyên Giáp đọc bản quân lệnh xuất quân tại cây đa Tân Trào…Hướng dẫn
cho học sinh trao đổi, thảo luận về lịch sử dân tộc, về TTLSĐP. Để tổ chức có
hiệu quả, giáo viên nên chia học sinh thành các nhóm nhỏ từ 3-5 em; đồng thời
có câu hỏi định hướng để các em thảo luận.
Một tiết dạy về TTLSĐP tại bảo tàng hoặc các điểm di tích không giống
83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
như tiết dạy trên lớp; đòi hỏi người giáo viên phải biết kết hợp phương pháp
trao đổi, đàm thoại với cách làm việc theo nhóm nhỏ; tạo cho học sinh cảm giác
nhẹ nhàng, thoải mái, hào hứng và phấn khởi học tập.
Yêu cầu của bài giảng TTLSĐP tại Bảo tàng hoặc các điểm di tích lịch
sử thuộc Khu di tích là giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo; phải làm tốt công
tác phối hợp với Bảo tàng, đặc biệt là với hướng dẫn viên phụ trách.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện thành công biện pháp này, Phòng GD&ĐT cần quan tâm
các điều kiện sau:
- Làm tốt công tác tuyên truyền để các lực lượng GD đều có nhận thức
và thái độ quan tâm tới công tác GDTTLSĐP cho HS;
- Thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp GDTTLSĐP với các lực
lượng, các tổ chức;
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm từng tổ chức, Phòng
GD&ĐT phối kết hợp để chỉ đạo các lực lượng này phát huy thế mạnh của từng
tổ chức; thông tin liên lạc thường xuyên, kịp thời nhằm phục vụ việc phối hợp
đồng bộ, chặt chẽ giữa các lực lượng;
- Phòng GD&ĐT giữ vị trí trung tâm điều phối hoạt động của các lực
lượng GD; GD học sinh TTLSĐP chỉ đạt hiệu quả và mục tiêu mong muốn khi
có sự phối hợp đồng bộ cả ba lực lượng: gia đình - nhà trường - xã hội.
3.2.4. Tổ chức giữa các trường nêu gương, nhân rộng điển hình và mô hình
giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Biện pháp này nhằm tạo động lực cho hoạt động giáo dục TTLSĐP
cho học sinh thông qua việc nêu gương, tuyên dương, nhân rộng các điển
hình, mô hình có hiệu quả; từ đó khích lệ cả tập thể, cá nhân tạo nên sự cố
gắng chung của tất cả các thành viên. Tạo dựng một phong trào sâu rộng, thu
hút toàn bộ các trường tham gia nhằm đạt hiệu quả GDTTLSĐP cả về chất
84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lượng lẫn số lượng.
Biện pháp này nhằm biểu thị sự đánh giá tích cực, từ đó khẳng định
những kết quả thực hiện của tập thể và cá nhân trong thực hiện quản lý
GDTTLSĐP cho HS tại trường mình là đúng đắn. Thông qua đó, củng cố niềm
tin để các tập thể và cá nhân các trường tiếp tục duy trì và phát triển các biện
pháp để nâng cao quản lý GDTTLSĐP cho học sinh.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
- Thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch tổ chức thi đua trong
trường và giữa các trường. Kế hoạch thi đua phải xác định cụ thể mục tiêu cần
đạt, nội dung thi đua, hình thức tổ chức, thời gian thi đua, đối tượng thi đua,
phân công người phụ trách.
- Phòng GD&ĐT nên tập trung vào một chủ điểm, một nội dung thiết
thực, không nên ôm đồm quá nhiều dễ dẫn đến tình trạng dàn trải, thiếu tập
trung và bị mờ nhạt. Khi lựa chọn chủ điểm và nội dung thi đua, Phòng
GD&ĐT cần trao đổi với các trường trong khu vực căn cứ vào thực tế, điều
kiện, HS,…để thống nhất sao cho phù hợp và có ý nghĩa GD nhất.
- Khi tổ chức thực hiện thi đua phải có các bước: phát động, kiểm tra,
theo dõi, công khai kết quả, động viên, khen thưởng kịp thời, có tổng kết, đánh
giá chung phong trào. Các bước này phải được tiến hành công khai, kịp thời
nhằm kích thích, động viên các tập thể và cá nhân tích cực hoạt động hơn nữa
nhằm đạt kết quả mong muốn.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Tập thể CBGV, CNV và HS nhận thức đúng ý nghĩa công tác thi đua,
từ đó tham gia, ủng hộ nhiệt tình.
- Phải tập trung xây dựng được các điển hình cá nhân, tập thể tích cực
nhằm tạo tinh thần phấn đấu cho toàn trường; khen thưởng phải tạo được dư
luận đồng tình của tập thể
- Trong thi đua phải có khen chê rõ ràng, phải xây dựng được chuẩn cần
85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đạt để các tập thể và cá nhân phấn đấu. Phải căn cứ vào hành vi thực tế của đối
tượng giáo dục để tiến hành khen thưởng. Khen thưởng phải khách quan, công
bằng, kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ; kết hợp khen thưởng thường xuyên với
khen thưởng cả quá trình.
- Đảm bảo kinh phí phục vụ công tác khen thưởng một cách thiết thực
kịp thời và có ý nghĩa nhằm khích lệ tinh thần tiếp tục phấn đấu.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Từ các biện pháp đề xuất: (1) Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học
sinh tiểu học; (2) Phát động phong trào thi đua giữa các trường tiểu học về đổi
mới hình thức và phương pháp dạy- học lịch sử địa phương; (3) Chỉ đạo nhà
trường làm tốt công tác phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia giáo dục
truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học; (4) Tổ chức giữa các
trường nêu gương, nhân rộng điển hình và mô hình giáo dục truyền thống lịch
sử địa phương cho học sinh tiểu học; tác giả nhận thấy rằng:
Tuy các biện pháp trên chưa phải là một hệ thống hoàn chỉnh nhưng là
những biện pháp có thể áp dụng thực hiện và có tính khả thi, tính phù hợp để
nâng cao chất lượng GD TTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang. Mỗi biện pháp có chức năng, vai trò khác nhau
song giữa các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Việc tổ chức thực hiện các biện pháp chỉ có hiệu quả khi thực hiện thống nhất
và đồng bộ các biện pháp. Và trong từng thời điểm và từng điều kiện cụ thể,
việc vận dụng từng biện pháp cũng ở mức độ khác nhau cho phù hợp.
Hiệu quả của các biện pháp chỉ được phát huy khi Phòng GD&ĐT huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang chủ động, tích cực tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền huyện và phối hợp tốt với các cấp, các ngành; đồng thời, phải xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện; trong đó chú trọng phát huy vai trò của nhà
trường, của giáo viên trong việc giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho
86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
học sinh. Trong kế hoạch cần chỉ rõ nội dung các hoạt động giáo dục, hình thức
phương pháp, phương tiện tổ chức, thời gian phải được lập chi tiết, vai trò của
người tham gia...đảm bảo tính lôgic, khăng khít của các biện pháp.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Tác giả tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính khả thi
của các biện pháp QL GD TTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết hay không cần thiết của các biện pháp
QL GD TTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang và tính khả thi của các biện pháp mà đề tài đã đề xuất.
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
Tác giả sử dụng bảng hỏi, kết hợp trò chuyện với cán bộ quản lý, giáo
viên, đặc biệt là những giáo viên trực tiếp tham gia công tác GD TTLSĐP cho
HS nhằm thu thập thông tin và đánh giá đối với công tác GD TTLSĐP cho HS.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Tác giả tiến hành lấy ý kiến bằng phiếu trưng cầu ý kiến với: cán bộ
phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý các trường TH, giáo viên Đoàn- Đội trường
học, cán bộ UBND xã, cán bộ Ban quản lý Khu di tích và giáo viên, phụ huynh
87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
học sinh. Tổng số ý kiến là 130. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.1:
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất (n=130)
Mức độ cần thiết %
Mức độ khả thi %
TT
Biện pháp
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi
Khả thi Không khả thi
SL
SL %
SL %
%
SL %
SL %
SL %
Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục
1
86
66,2
39
30,0
5
3,8
73
56,2
53
40,7
4
3,1
truyền thống lịch sử địa phương cho học
sinh tiểu học
Phát động phong trào thi đua giữa các trường
2
tiểu học về đổi mới hình thức và phương
78
60,0
44
33,8
8
6,2
67
51,5
51
39,2
12
9,3
pháp dạy- học lịch sử địa phương
Chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác
phối hợp các lực lượng giáo dục tham
3
72
55,4
46
35,3
12
9,3
76
58,5
41
31,5
13
10,0
gia giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương cho học sinh tiểu học sinh
Tổ chức giữa các trường nêu gương,
4
nhân rộng điển hình và mô hình giáo
67
51,6
45
34,6
18
13,8
59
45,4
52
40,0
19
14,6
dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học
88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kết quả trên được thể hiện ở biểu đồ 3.1 sau:
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
Kết quả trên cho thấy: cả bốn biện pháp mà tác giả đề xuất đều được
đánh giá là cần thiết và có tính khả thi để làm tốt công tác GD TTLSĐP cho HS
TH trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang:
- Về mức độ cần thiết: biện pháp 1 được đánh giá có tính rất cần thiết cao
nhất 66,2%; biện pháp 4 có mức độ rất cần thiết thấp nhất 51,6% .
- Về mức độ khả thi: biện pháp 3 mức độ rất khả thi cao nhất 58,5%;
biện pháp 4 có mức rất khả thi thấp nhất 45,4%.
Để đánh giá mức độ tương quan giữa “tính cần thiết” và “tính khả thi”
của các biện pháp đề xuất, chúng tôi sử dụng công thức tính hệ số tương quan
89
thứ bậc Spearman.
Bảng 3.2. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất
Tính cần thiết
Tính khả thi
Hiệu số
Stt
Các biện pháp quản lý
Điểm
Điểm
Thứ bậc
Thứ bậc
d
d2
TB
TB
Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức
của cán bộ quản lý, giáo viên về
0
0
1,62
4
1,53
4
1
giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương cho học sinh tiểu học
Phát động phong trào thi đua giữa
các trường tiểu học về đổi mới hình
1,54
3
1,42
2
-1
1
2
thức và phương pháp dạy- học lịch
sử địa phương
Chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác
phối hợp các lực lượng giáo dục
3
1,46
2
1,48
1
1
3
tham gia giáo dục truyền thống lịch
sử địa phương cho học sinh tiểu học
Tổ chức giữa các trường nêu gương,
nhân rộng điển hình và mô hình giáo
4
1,38
1
1,31
1
0
0
dục TTLSĐP
Tổng
2
R =
= 1- {(6x2)/4(42-1)} = 1-(12/60) = 0,8
Áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:
R = 0,8 cho phép kết luận, giữa “Tính cần thiết” và “Tính khả thi” các
90
biện pháp đề xuất có mối tương quan thuận và chặt chẽ.
Kết luận chƣơng 3
Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả khảo sát thực trạng, luận văn đề xuất
các biện pháp quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học trên địa bàn
ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Qua khảo sát về mức độ cần thiết
và mức độ khả thi cho thấy các biện pháp đề xuất là phù hợp, cần thiết và có
tính khả thi cao. Các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nếu được chú
trọng thực hiện đồng bộ các biện pháp thì kết quả quản lý giáo dục TTLSĐP
cho học sinh tiểu học trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
sẽ đạt được hiệu quả cao, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh.
GD TTLSĐP trong nhà trường có vị trí quan trọng giúp các em hiểu về
quê hương, hiểu được những gì đã từng xảy ra trên mảnh đất các em đang sinh
sống. Từ đó hình thành trong học sinh niềm tin về những giá trị cao đẹp của
TTLSĐP và biết sống theo những giá trị tốt đẹp. Việc GD TTLSĐP cho trẻ em
hôm nay, giúp các em không quên nguồn cội, biết đến quá khứ để từ đó biến
91
thành nhận thức, hành động, ý thức và trách nhiệm xây dựng quê hương.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Ngày nay cuộc sống của con người vô cùng phong phú và đa dạng,
nhận thức của con người ngày càng cao. Trong xu thế hội nhập quốc tế; việc đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục là một tất yếu nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu
phát triển của đất nước. Trong bối cảnh đó, GD TTLSĐP cho HS TH nói riêng
và HS nói chung có vai trò quan trọng trong việc giáo dục và giáo dưỡng cho
HS; từ đó giúp cho HS thấy được những nét độc đáo, đặc thù của TT LS ĐP và
những đóng góp, mối liên hệ giữa TT LS ĐP với LS dân tộc. Giúp HS tự hào và
có ý thức hơn trong việc học tập, tu dưỡng và nhiệm vụ với quê hương.
1.2. Qua nghiên cứu thực trạng quản lý GD TTLSĐP cho HS TH trên địa
bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang; tác giả nhận thấy:
Việc GD TTLSĐP cho HS đã được các trường TH quan tâm thực hiện;
giúp HS ngày càng quan tâm hơn đến những vấn đề liên quan đến TT LSĐP
như: các di tích lịch sử thuộc khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào, các sự
kiện, nhân vật, tên xã, tên thôn…tại địa phương.
Tuy nhiên, việc GD TTLSĐP cho HS TH vẫn còn những khó khăn, hạn
chế: nhận thức của nhà trường, phương pháp giảng dạy của GV, điều kiện và
thời gian dành cho nội dung này chưa thỏa đáng…
Có nhiều nguyên nhân ...nhưng có một nguyên nhân quan trọng đó là
công tác chỉ đạo của phòng GD&ĐT còn hạn chế.
Để từng bước nâng cao chất lượng GD TTLSĐP cho HS TH, việc đề
xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý GD TTLSĐP cho HS HT trên
địa bàn ATK huyện Sơn Dương nói riêng và trong các trường học nói chung có
ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển giáo dục.
1.3. Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất bốn biện
pháp quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
92
trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang gồm:
Biện pháp 1: Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý,
giáo viên về giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
Biện pháp 2: Phát động phong trào thi đua giữa các trường tiểu học về
đổi mới hình thức và phương pháp dạy- học lịch sử địa phương
Biện pháp 3: Chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác phối hợp các lực lượng
giáo dục tham gia giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
Biện pháp 4: Tổ chức giữa các trường nêu gương, nhân rộng điển hình và
mô hình giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học
Qua khảo sát tính cần thiết và khả thi của bốn biện pháp nêu trên đã
khẳng định các trường TH huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang hoàn toàn có
thể áp dụng thực hiện các biện pháp quản lý đã đề xuất để GD TTLSĐP cho
HS có hiệu quả. Để các biện pháp này phát huy hiệu quả đòi hỏi Phòng Giáo
dục và Đào tạo khi chỉ đạo thực hiện các biện pháp phải phối hợp thực hiện
đồng bộ, thường xuyên, vận dụng một cách khéo léo, sáng tạo vào thực tế nhà
trường, tạo thêm điều kiện, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, huy động được
sức mạnh của tập thể CBGV, CNV, HS trong trường cũng như phối hợp chặt
chẽ với các lực lượng GD bên ngoài nhà trường.
2. Khuyến nghị
Để triển khai thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ và có hiệu quả
góp phần nâng cao chất lượng GD TTLSĐP cho HS TH trên địa bàn ATK
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, tác giả kiến nghị một số nội dung sau:
2.1. Đối với Sở GD&ĐT Tuyên Quang
- Hoàn thành tài liệu dạy- học TTLSĐP cho học sinh tiểu học và chỉ đạo
giảng dạy trong các trường tiểu học.
- Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức các
hoạt động GD TTLSĐP cho CBQL, GV.
- Cung cấp, cập nhật thường xuyên các thông tin, tình hình, tài liệu, kiến
thức liên quan đến việc đổi mới và nâng cao chất lượng GD TTLSĐP trong
93
trường TH.
2.2. Đối với Phòng GD&ĐT Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- Tăng cường công tác chỉ đạo các trường học nói chung, trong đó có
trường TH giáo dục học sinh về TTLSĐP, đẩy mạnh việc dạy học tích hợp nội
dung về TTLSĐP trong chương trình học tập của học sinh; tổ chức các hội thi,
hội diễn, ngoại khóa, nhằm tạo phong trào thi đua sâu rộng trong các nhà trường.
- Trong phát động các phong trào thi đua và tổng kết phong trào thi đua;
sơ và tổng kết năm học; có hình thức đánh giá và biểu dương các trường về GD
TTLSĐP cho HS, từ đó nhân điển hình để học tập.
2.3. Đối với các ban ngành đoàn thể địa phương và gia đình
- Chính quyền cần quan tâm thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
về TT LS ĐP cho nhân dân; thường xuyên tổ chức các hoạt động phù hợp nhân
các sự kiện để nâng cao hiểu biết và ý thức tự hào về TT LS ĐP cho nhân dân.
- Các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội cần tăng cường phối hợp, giúp
đỡ một cách thiết thực, chặt chẽ, tạo điều kiện về đầu tư xây dựng CSVC, trang
thiết bị, kinh phí cho các trường trong việc tổ chức GD TTLSĐP cho HS.
- Gia đình học sinh cần nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong
việc kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các cấp chính quyền để thống nhất biện
pháp GD TTLSĐP cho HS.
2.4. Đối với các trường TH
Với vai trò chủ đạo, nhà trường cần tăng cường đầu tư chỉ đạo công tác
này. Cụ thể:
- Phải xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn một cách chi tiết, cụ thể. Tổ
chức việc thực hiện kế hoạch nghiêm túc. Kiểm tra theo dõi, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch.
- Tăng cường các hoạt động GD TTLSĐP dưới nhiều hình thức phong
phú, đa dạng nhằm thu hút HS tham gia với ý thức tự giác cao.
- Chủ động, tăng cường phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài
94
nhà trường nhằm huy động sức mạnh để GD TTLSĐP cho HS.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tuyên giáo Trung ương- Tỉnh ủy Tuyên Quang (2011), Đại hội II của
Đảng tại Tuyên Quang- thủ đô kháng chiến, Nxb chính trị quốc gia.
2. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Sơn Dương (2005), Lịch sử Đảng bộ huyện
Sơn Dương.
3. Ban Thường vụ Huyện ủy Sơn Dương (2007), Bác Hồ với Sơn Dương- Sơn
Dương với Bác Hồ.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy
học ở trường trung học cơ sở môn địa lý, lịch sử, giáo dục công dân.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày
27/10/2009 về đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày
30/12/2010 ban hành điều lệ trường tiểu học.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày
22/7/2008 về việc phát động phong trào thi đua xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013.
8. Bộ GD&ĐT (tái bản lần thứ 8, năm 2014), Lịch sử và Địa lý lớp 5, Nxb
Giáo dục Việt Nam.
9. Bộ GD&ĐT (tái bản lần thứ 9, năm 2014), Lịch sử và Địa lý lớp 4, Nxb
Giáo dục Việt Nam.
10. Bộ GD&ĐT- Bộ Nội vụ, (2011) Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-
BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và biên chế của Sở GD&ĐT thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; phòng GD&ĐT thuộc UBND quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
11. C.Mác, Ph.Enghen toàn tập (1993) bản tiếng Việt, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
12. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
95
Tuyên Quang lần thứ XV.
13. Vũ Dũng (2006), Giáo trình tâm lý học quản lý. Nxb Đại học sư phạm.
14. Lê Đình Hà (2010), Từ điển lịch sử dùng cho học sinh- sinh viên, Nxb Giáo
dục Việt Nam.
15. Song Hào (1997), Tân Trào ký sự, Nxb văn hóa thông tin.
16. Khoa Lịch sử- Đại học Vinh (2002), Nghiên cứu, biên soạn và giảng dạy
lịch sử địa phương.
17. Ngô Quân Lập (2007), Kể chuyện Bác Hồ ở Tuyên Quang, Nxb chính trị quốc gia.
18. Phan Ngọc Liên (1999), Thiết kế bài giảng lịch sử ở trường trung học phổ
thông, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Cảnh Minh (chủ biên), Đỗ Hồng Thái (1998), Lịch sử địa phương,
Nxb Giáo dục
20. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, tập (2), Nxb Giáo dục.
21. Nhóm tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Tính, TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền,
TS. Trần Thị Minh Huế, Ths. Lê Công Thành (2012), Giáo trình giáo dục
học dành cho sinh viên các trường sư phạm. Trường ĐHSP- ĐHTN.
22. Phù Ninh (2003), Di tích lịch sử Tuyên Quang, Nxb văn hóa dân tộc.
23. Hoàng Phê (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội,
Việt Nam.
24. Đặng Trần Quân (2014), Lịch sử 6-7 Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh
Tuyên Quang, Nxb Giáo dục Việt Nam.
25. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường CBQL GDTWI.
26. Đỗ Hồng Thái (1996), Nghiên cứu và dạy- học lịch sử địa phương ở Việt
Bắc, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
27. Đỗ Hồng Thái- Bùi Thị Thu Hà (2006), Văn kiện Đảng trong dạy- học lịch
sử. Nxb Đại học sư phạm
28. Đinh Thị Kim Thoa- Phan Thị Nga- Đinh Xuân Anh (2012), Kỹ năng quản
lý lớp học hiệu quả. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
29. Bùi Thanh Tùng, Ngô Thu Phương, Nguyễn Huy Hoàn (2011), Từ điển
96
Hán- Việt dành cho học sinh, Nxb Văn hóa thông tin.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho học sinh tiểu học)
Các em thân mến !
Xin các em vui lòng cung cấp thông tin về một số nội dung có liên quan đến
việc học về truyền thống lịch sử địa phương dưới đây. Cảm ơn các em đã tham gia.
Câu 1: Em hãy đánh dấu (x) vào ô bên dưới thể hiện thái độ của em về việc dạy- học
truyền thống lịch sử địa phương.
TT
Mức độ
Ý kiến của HS
1
Rất quan tâm
2
Quan tâm
3
Không quan tâm
Câu 2: Những nội dung giáo dục về truyền thống lịch sử địa phương các em đã
được học:
Mức độ tổ chức
TT
Nội dung giáo dục
Rất TX
TX
Chƣa TX
1 Về truyền thống lịch sử của nhà trường
2 Về truyền thống lịch sử của địa phương
3 Về Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt
Tân Trào
4 Về thời gian Bác Hồ sống, làm việc tại
Sơn Dương, Tuyên Quang.
5 Về điểm di tích lịch sử nhận chăm sóc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Câu 3: Các em đã được tham gia các hình thức giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương nào dưới đây ?
Mức độ tổ chức
TT
Hình thức
Rất TX
TX
Chƣa TX
1 Dạy tích hợp kiến thức TTLSĐP qua
môn học khác
2
Tổ chức tham quan, tìm hiểu thực tế điểm
di tích LS và lễ hội TT địa phương 3 Mời nhân chứng nói chuyện chuyên đề về
TTLSĐP, xem phim, xem triển lãm ảnh.
4
Tổ chức thi tìm hiểu về truyền thống
lịch sử địa phương
5 Nhận chăm sóc di tích lịch sử, nghĩa
trang liệt sỹ
6
Thăm hỏi, tặng quà gia đình chính sách
7
Phối hợp với Bảo tàng Tân Trào giới
thiệu về TTLSĐP
8
Thi sưu tầm tư liệu về TTLSĐP
9
Cắm trại, mít tinh kỷ niệm các ngày lễ
tại Khu di tích Tân Trào
10 Kết nạp Đội tại điểm di tích lịch sử
Phụ lục 2: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho Thầy, Cô giáo, giáo viên Đoàn- Đội các trƣờng tiểu học)
Kính thưa quý Thầy, Cô!
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác GD TTLSĐP ở các trường TH thuộc
khu vực ATK huyện Sơn Dương - Tuyên Quang, chúng tôi gửi quý Thầy, Cô phiếu
trưng cầu này với mong muốn được quý Thầy, Cô hợp tác, đóng góp ý kiến bằng
cách đánh dấu (x) vào các ô mà Thầy, Cô lựa chọn.
(Những ý kiến của quý thầy (cô) chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa
học, không vì một mục đích nào khác).
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của quý Thầy, Cô!
Câu 1: Thầy (Cô) hãy đánh dấu (x) vào ô bên dưới cho biết nhận thức của Thầy
(Cô) về sự cần thiết của công tác quản lý hoạt động GD TTLSĐP cho HS TH.
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Câu 2: Về mức độ quan tâm của Thầy/Cô đối với giáo dục TTLSĐP cho học sinh
Rất quan tâm
Quan tâm
Không quan tâm
Câu 3: Những nội dung giáo dục về TTLSĐP các em đã được học:
Mức độ tổ chức Mức độ đạt đƣợc
TT
Nội dung giáo dục
Rất
Chƣa
Bình
Chƣa
TX
Tốt
TX
TX
thƣờng
Tốt
1 Về truyền thống lịch sử của nhà trường
2 Về truyền thống lịch sử của địa phương
3 Về Khu di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt Tân Trào
4 Về thời gian Bác Hồ sống, làm việc
tại Sơn Dương, Tuyên Quang.
5 Về điểm di tích lịch sử nhận chăm sóc
Câu 4: Hình thức giáo dục nào đã được triển khai để giáo dục TTLSĐP cho HS
TT
Hình thức
TX
Tốt
Chƣa tốt
Mức độ tổ chức Chƣa Rất TX TX
Mức độ đạt đƣợc Bình thƣờng
1
2
Dạy tích hợp kiến thức TTLSĐP qua môn học khác Tổ chức tham quan, tìm hiểu thực tế điểm di tích LS và lễ hội TT địa phương
3 Mời nhân chứng nói chuyện chuyên đề về
4
5
6 7
8 9
TTLSĐP, xem phim, xem triển lãm ảnh. Tổ chức thi tìm hiểu về truyền thống lịch sử địa phương Nhận chăm sóc di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sỹ Thăm hỏi, tặng quà gia đình chính sách Phối hợp với Bảo tàng Tân Trào giới thiệu về TTLSĐP Thi sưu tầm tư liệu về TTLSĐP Cắm trại, mít tinh kỷ niệm các ngày lễ tại Khu di tích Tân Trào
10 Kết nạp Đội tại điểm di tích lịch sử
Câu 5. Những nội dung quản lý nào sau đây đã được Hiệu trưởng triển khai để giáo
dục TTLSĐP cho học sinh
Mức độ thực hiện Kết quả đạt đƣợc
TT
Nội dung quản lý
TX
Tốt
Chƣa TX
Bình thƣờng
Chƣa tốt
Chƣa tổ chức
1 Về quản lý hoạt động dạy của GV 2 Về quản lý hoạt động soạn giảng và
chuẩn bị bài lên lớp của GV
3 Về quản lý việc dự giờ và đánh giá rút
kinh nghiệm giờ dạy của GV
4 Về quản lý việc kiểm tra, đánh giá HS 5 Về quản lý việc bồi dưỡng GV 6 Quản lý các hoạt động GD ngoại khoá 7 Quản lý sự phối hợp với các lực lượng
tham gia GD Chỉ đạo tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
8
Câu 6: Về vai trò của Phòng GD&ĐT trong quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh ?
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
Câu 7: Biện pháp quản lý nào đã được Phòng GD&ĐT triển khai để lập kế hoạch
giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
TT
Biện pháp
TX
Chƣa TX
Phù hợp
Rất TX
Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp Chƣa phù hợp
Rất Phù hợp
1 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học
sinh TH theo giai đoạn
2 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học
sinh TH theo năm học
3 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học
sinh TH theo học kỳ
4 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học
sinh TH theo chủ đề
5 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh TH dịp kỷ niệm các ngày lễ
Câu 8: Biện pháp quản lý nào đã được Phòng GD&ĐT triển khai để tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
TT
Biện pháp
Tốt
TX
Chƣa TX
Chƣa tốt
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Rất TX
Bình thƣờng
1 Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức thực
hiện kế hoạch
2 Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng tham gia
3 Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng GV
và các lực lượng tham gia GD
4 Tổ chức các hoạt động giảng dạy của GV 5 Tổ chức các hoạt động học tập của
học sinh
6 Tổ chức ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học
7 Tổ chức huy động các nguồn lực để
thực hiện GD
Câu 9: Biện pháp quản lý nào đã được Phòng GD&ĐT triển khai để chỉ đạo thực
hiện kế hoạch giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT
Biện pháp
Rất
Chƣa
Bình
Chƣa
TX
Tốt
TX
TX
thƣờng
tốt
1 Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương
trình GD TTLSĐP
2 Chỉ đạo thực hiện nội dung, chương
trình GD TTLSĐP 3 Chỉ đạo biên soạn
tài
liệu GD
TTLSĐP
4 Chỉ đạo các hình thức, biện pháp GD
TTLSĐP
5 Chỉ đạo nêu gương, khen thưởng, nhân rộng điển hình, mô hình GD 6 Chỉ đạo công tác phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để
GD TTLSĐP
Câu 10: Biện pháp quản lý nào đã được Phòng GD&ĐT triển khai để kiểm tra thực
hiện kế hoạch giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ
TT
Biện pháp
Rất phù
Chƣa phù
Phù hợp
hợp
hợp
1 Kiểm tra chuyên đề về giáo dục
TTLSĐP cho học sinh
2 Kiểm tra định kỳ dịp sơ kết học kỳ
và tổng kết năm học
3 Kiểm tra qua hồ sơ giáo án và dự
giờ giảng của GV
4 Kiểm tra qua bài thi viết của học
sinh
5 Kiểm tra thông qua dự các hoạt
động ngoại khóa
Câu 11: Nguyên nhân nào ảnh hưởng tới giáo dục truyền thống lịch sử địa phương
cho học sinh tiểu học ?
Ý kiến
TT
Nguyên nhân
1 Việc xây dựng kế hoạch còn hạn chế
2 Chưa được bố trí tiết học riêng
3 Chưa có tài liệu riêng
4 Học sinh chưa tích cực tham gia
5 Năng lực giáo viên còn hạn chế
6 Chưa có hình thức thi đua, khen thưởng, nêu gương, nhân rộng
điển hình kịp thời
7 Chưa làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá
8 Cơ sở vật chất và nguồn lực hạn chế
9 Công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục hạn chế
10 Chưa phát động phong trào thi đua đổi mới hình thức, phương
pháp GDTTLĐP cho học sinh
Câu 12: Về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất để giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ khả thi
TT
Biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Không cần thiết
Rất khả thi
Mức độ cần thiết Rất cần thiết
1
2
3
4
Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học Phát động phong trào thi đua giữa các trường tiểu học về đổi mới hình thức và phương pháp dạy- học lịch sử địa phương Chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học Tổ chức giữa các trường nêu gương, nhân rộng điển hình và mô hình giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học
Phụ lục 3: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý trƣờng tiểu học)
Kính thưa quý Thầy, Cô!
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương ở các trường tiểu học thuộc khu vực ATK huyện Sơn Dương - Tuyên Quang, chúng
tôi gửi quý Thầy, Cô phiếu trưng cầu này với mong muốn được quý Thầy, Cô hợp tác, đóng
góp ý kiến bằng cách đánh dấu (x) vào các ô mà Thầy, Cô lựa chọn.
(Những ý kiến của quý thầy (cô) chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học,
không vì một mục đích nào khác).
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của quý Thầy, Cô!
Câu 1: Thầy (Cô) hãy vui lòng đánh dấu (x) vào ô bên dưới cho biết nhận thức của Thầy (Cô) về
sự cần thiết của công tác quản lý hoạt động GD TTLSĐP cho HS TH.
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Câu 2: Thầy (Cô) hãy đánh dấu (x) vào ô bên dưới cho biết thái độ của Thầy (Cô) về giáo
dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh ở trường TH.
Rất quan tâm
Quan tâm
Không quan tâm
Câu 3: Những nội dung giáo dục về TTLSĐP các em đã được học:
Mức độ tổ chức
Mức độ đạt đƣợc
TT
Nội dung giáo dục
Rất
Chƣa
Bình
Chƣa
TX
Tốt
TX
TX
thƣờng
Tốt
1 Về truyền thống lịch sử của nhà trường
2 Về truyền thống lịch sử của địa phương
3 Về Khu di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt Tân Trào
4 Về thời gian Bác Hồ sống, làm việc tại
Sơn Dương, Tuyên Quang.
5 Về điểm di tích lịch sử nhận chăm sóc
Câu 4: Hình thức giáo dục nào đã được triển khai để giáo dục TTLSĐP cho HS
Mức độ tổ chức
Mức độ đạt đƣợc
TT
Hình thức
Rất
Chƣa
Bình
Chƣa
TX
Tốt
TX
TX
thƣờng
tốt
1 Dạy tích hợp kiến thức TTLSĐP qua
môn học khác
2 Tổ chức tham quan, tìm hiểu thực tế
điểm di tích LS và lễ hội TT địa phương
3 Mời nhân chứng nói chuyện chuyên đề về TTLSĐP, xem phim, xem triển lãm ảnh.
4 Tổ chức thi tìm hiểu về truyền thống
lịch sử địa phương
5 Nhận chăm sóc di tích lịch sử, nghĩa
trang liệt sỹ
6 Thăm hỏi, tặng quà gia đình chính sách
7 Phối hợp với Bảo tàng Tân Trào giới
thiệu về TTLSĐP
8 Thi sưu tầm tư liệu về TTLSĐP
9 Cắm trại, mít tinh kỷ niệm các ngày lễ
tại Khu di tích Tân Trào
10 Kết nạp Đội tại điểm di tích lịch sử
Câu 5. Những nội dung quản lý nào sau đây đã được Hiệu trưởng triển khai để giáo dục
TTLSĐP cho học sinh
TT
Nội dung quản lý
TX
Tốt
Chƣa tốt
1 Về quản lý hoạt động dạy của GV 2 Về quản lý hoạt động soạn giảng và
Mức độ thực hiện Chƣa Chƣa tổ chức TX
Kết quả đạt đƣợc Bình thƣờng
chuẩn bị bài lên lớp của GV
3 Về quản lý việc dự giờ và đánh giá rút
kinh nghiệm giờ dạy của GV
4 Về quản lý việc kiểm tra, đánh giá HS 5 Về quản lý việc bồi dưỡng GV 6 Quản lý các hoạt động GD ngoại khoá 7 Quản lý sự phối hợp với các lực lượng
tham gia GD
8 Chỉ đạo tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
Câu 6: Về vai trò của Phòng GD&ĐT trong quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh ?
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
Câu 7: Biện pháp quản lý nào đã được Phòng GD&ĐT triển khai để lập kế hoạch giáo dục
truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp
TT
Biện pháp
TX
Rất TX
Chƣa TX
Phù hợp
Chƣa phù hợp
Rất Phù hợp
1
2
3
4
5
Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh TH theo giai đoạn Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh TH theo năm học Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh TH theo học kỳ Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh TH theo chủ đề Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh TH dịp kỷ niệm các ngày lễ
Câu 8: Biện pháp quản lý nào đã được Phòng GD&ĐT triển khai để tổ chức thực hiện kế
hoạch giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
TT
Biện pháp
TX
Tốt
Mức độ thực hiện Chƣa Rất TX TX
Chƣa tốt
Kết quả thực hiện Bình thƣờng
1 Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức thực
hiện kế hoạch
2 Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng tham gia
3 Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng GV và các lực lượng tham gia GD 4 Tổ chức các hoạt động giảng dạy của
GV
5 Tổ chức các hoạt động học tập của
học sinh
6 Tổ chức ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học
7 Tổ chức huy động các nguồn lực để
thực hiện GD
Câu 9: Biện pháp quản lý nào đã được Phòng GD&ĐT triển khai để chỉ đạo thực hiện kế
hoạch giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
TT
Biện pháp
Rất
Chƣa
Bình
Chƣa
TX
Tốt
TX
TX
thƣờng
tốt
1 Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương
trình GD TTLSĐP
2 Chỉ đạo thực hiện nội dung, chương
trình GD TTLSĐP
3 Chỉ đạo biên soạn
tài
liệu GD
TTLSĐP
4 Chỉ đạo các hình thức, biện pháp GD
TTLSĐP
5 Chỉ đạo nêu gương, khen thưởng,
nhân rộng điển hình, mô hình GD
6 Chỉ đạo công tác phối hợp với các lực
lượng trong và ngoài nhà trường để
GD TTLSĐP
Câu 10: Biện pháp quản lý nào đã được Phòng GD&ĐT triển khai để kiểm tra thực hiện kế
hoạch giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ
TT
Biện pháp
Rất phù hợp Phù hợp Chƣa phù hợp
1 Kiểm tra chuyên đề về giáo dục
TTLSĐP cho học sinh
2 Kiểm tra định kỳ dịp sơ kết học kỳ và
tổng kết năm học
3 Kiểm tra qua hồ sơ giáo án và dự giờ
giảng của GV
4 Kiểm tra qua bài thi viết của học sinh
5 Kiểm tra thông qua dự các hoạt động
ngoại khóa
Câu 11: Nguyên nhân nào ảnh hưởng tới giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học
sinh tiểu học ?
TT
Nguyên nhân
Ý kiến
1 Việc xây dựng kế hoạch còn hạn chế
2 Chưa được bố trí tiết học riêng
3 Chưa có tài liệu riêng
4 Học sinh chưa tích cực tham gia
5 Năng lực giáo viên còn hạn chế
6 Chưa có hình thức thi đua, khen thưởng, nêu gương, nhân rộng điển
hình kịp thời
7 Chưa làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá
8 Cơ sở vật chất và nguồn lực hạn chế
9 Công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục hạn chế
10 Chưa phát động phong trào thi đua đổi mới hình thức, phương pháp
GDTTLĐP cho học sinh
Câu 12: Về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất để giáo dục truyền thống
lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Rất
Không
Rất
Không
TT
Biện pháp
Cần
Khả
thiết
thi
cần thiết
cần thiết
khả thi
khả thi
1
Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức
của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục truyền thống lịch sử địa phương
cho học sinh tiểu học
2
Phát động phong trào thi đua giữa
các trường tiểu học về đổi mới hình thức và phương pháp dạy- học lịch
sử địa phương
3
Chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác
phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia giáo dục truyền thống lịch
sử địa phương cho học sinh tiểu học
4
Tổ chức giữa các trường nêu gương,
nhân rộng điển hình và mô hình giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học
Phụ lục 4: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ phòng GD&ĐT huyện Sơn Dƣơng)
Kính thưa các đồng chí !
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương ở các trường tiểu học thuộc khu vực ATK huyện Sơn Dương - Tuyên Quang, chúng
tôi gửi các đồng chí phiếu trưng cầu này với mong muốn được hợp tác, đóng góp ý kiến
bằng cách đánh dấu (x) vào các ô lựa chọn.
(Những ý kiến của quý thầy (cô) chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học,
không vì một mục đích nào khác).
Xin chân thành cảm ơn!
Câu 1: Đồng chí hãy đánh dấu (x) vào ô bên dưới cho biết nhận thức về sự cần thiết của công tác
quản lý hoạt động GD TTLSĐP cho HS TH.
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Câu 2: Đồng chí hãy đánh dấu (x) vào ô bên dưới cho biết thái độ của đồng chí về giáo dục
truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh ở trường TH trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương.
Rất quan tâm
Quan tâm
Không quan tâm
Câu 3: Những nội dung giáo dục về TTLSĐP các em đã được học:
Mức độ tổ chức
Mức độ đạt đƣợc
TT
Nội dung giáo dục
Rất
Chƣa
Bình
Chƣa
TX
Tốt
TX
TX
thƣờng
Tốt
Về truyền thống lịch sử của nhà trường
1
Về truyền thống lịch sử của địa
2
phương
3
Về Khu di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt Tân Trào
4
Về thời gian Bác Hồ sống, làm việc tại
Sơn Dương, Tuyên Quang.
5
Về điểm di tích lịch sử nhận chăm sóc
Câu 4: Hình thức giáo dục nào đã được triển khai để giáo dục TTLSĐP cho HS
Mức độ tổ chức
TT
Hình thức
TX
Tốt
Rất TX
Chƣa TX
Chƣa tốt
Mức độ đạt đƣợc Bình thƣờng
1 Dạy tích hợp kiến thức TTLSĐP qua
môn học khác
2 Tổ chức tham quan, tìm hiểu thực tế điểm di tích LS và lễ hội TT địa phương 3 Mời nhân chứng nói chuyện chuyên đề về TTLSĐP, xem phim, xem triển lãm ảnh.
4 Tổ chức thi tìm hiểu về truyền thống
lịch sử địa phương
5 Nhận chăm sóc di tích lịch sử, nghĩa
trang liệt sỹ
6 Thăm hỏi, tặng quà gia đình chính sách 7 Phối hợp với Bảo tàng Tân Trào giới
thiệu về TTLSĐP
8 Thi sưu tầm tư liệu về TTLSĐP 9 Cắm trại, mít tinh kỷ niệm các ngày
lễ tại Khu di tích Tân Trào
10 Kết nạp Đội tại điểm di tích lịch sử
Câu 5. Những nội dung quản lý nào sau đây đã được Hiệu trưởng triển khai để giáo dục TTLSĐP cho học sinh
Mức độ thực hiện Kết quả đạt đƣợc
TT
Nội dung quản lý
TX
Tốt
Chƣa TX
Bình thƣờng
Chƣa tốt
1 Về quản lý hoạt động dạy của GV 2 Về quản lý hoạt động soạn giảng và
Chƣa tổ chức
chuẩn bị bài lên lớp của GV
3 Về quản lý việc dự giờ và đánh giá rút
kinh nghiệm giờ dạy của GV
4 Về quản lý việc kiểm tra, đánh giá HS 5 Về quản lý việc bồi dưỡng GV 6 Quản lý các hoạt động GD ngoại khoá 7 Quản lý sự phối hợp với các lực lượng
tham gia GD
8 Chỉ đạo tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
Câu 6: Về vai trò của Phòng GD&ĐT trong quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh ?
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
Câu 7: Biện pháp quản lý nào đã được Phòng GD&ĐT triển khai để lập kế hoạch giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ thực hiện Mức độ phù hợp
TT
Biện pháp
TX
Rất TX
Chƣa TX
Phù hợp
Chƣa phù hợp
Rất Phù hợp
1 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh
TH theo giai đoạn
2 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh
TH theo năm học
3 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh
TH theo học kỳ
4 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh
TH theo chủ đề
5 Lập kế hoạch GD TTLSĐP cho học sinh
TH dịp kỷ niệm các ngày lễ
Câu 8: Biện pháp quản lý nào đã được Phòng GD&ĐT triển khai để tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
TT
Biện pháp
TX
Tốt
Mức độ thực hiện Chƣa Rất TX TX
Chƣa tốt
Kết quả thực hiện Bình thƣờng
1
2
3
4
5
6
7
Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng tham gia Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng GV và các lực lượng tham gia GD Tổ chức các hoạt động giảng dạy của GV Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Tổ chức huy động các nguồn lực để thực hiện GD
Câu 9: Biện pháp quản lý nào đã được Phòng GD&ĐT triển khai để chỉ đạo thực hiện kế
hoạch giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
TT
Biện pháp
Rất
Chƣa
Bình
Chƣa
TX
Tốt
TX
TX
thƣờng
tốt
1 Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương
trình GD TTLSĐP
2 Chỉ đạo thực hiện nội dung, chương
trình GD TTLSĐP
3 Chỉ đạo biên soạn
tài
liệu GD
TTLSĐP
4 Chỉ đạo các hình thức, biện pháp GD
TTLSĐP
5 Chỉ đạo nêu gương, khen thưởng,
nhân rộng điển hình, mô hình GD
6 Chỉ đạo công tác phối hợp với các lực
lượng trong và ngoài nhà trường để
GD TTLSĐP
Câu 10: Biện pháp quản lý nào đã được Phòng GD&ĐT triển khai để kiểm tra thực hiện kế
hoạch giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ
TT
Biện pháp
Rất phù hợp Phù hợp Chƣa phù hợp
1 Kiểm tra chuyên đề về giáo dục
TTLSĐP cho học sinh
2 Kiểm tra định kỳ dịp sơ kết học kỳ và
tổng kết năm học
3 Kiểm tra qua hồ sơ giáo án và dự giờ
giảng của GV
4 Kiểm tra qua bài thi viết của học sinh
5 Kiểm tra thông qua dự các hoạt động
ngoại khóa
Câu 11: Nguyên nhân nào ảnh hưởng tới giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học ?
Ý kiến
TT
Nguyên nhân
1 Việc xây dựng kế hoạch còn hạn chế
2 Chưa được bố trí tiết học riêng
3 Chưa có tài liệu riêng
4 Học sinh chưa tích cực tham gia
5 Năng lực giáo viên còn hạn chế
6 Chưa có hình thức thi đua, khen thưởng, nêu gương, nhân rộng điển
hình kịp thời
7 Chưa làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá
8 Cơ sở vật chất và nguồn lực hạn chế
9 Công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục hạn chế
10 Chưa phát động phong trào thi đua đổi mới hình thức, phương pháp
GDTTLĐP cho học sinh
Câu 12: Về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất để giáo dục truyền thống
lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ khả thi
TT
Biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Không cần thiết
Rất khả thi
Không khả thi
Mức độ cần thiết Rất cần thiết
1
2
3
4
Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học Phát động phong trào thi đua giữa các trường tiểu học về đổi mới hình thức và phương pháp dạy- học lịch sử địa phương Chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh tiểu học Tổ chức giữa các trường nêu gương, nhân rộng điển hình và mô hình giáo dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học
Phụ lục 5: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ UBND xã, ban quản lý)
Kính thưa các đồng chí !
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương ở các trường tiểu học thuộc khu vực ATK huyện Sơn Dương - Tuyên Quang, chúng
tôi gửi các đồng chí phiếu trưng cầu này với mong muốn được hợp tác, đóng góp ý kiến
bằng cách đánh dấu (x) vào các ô lựa chọn.
(Những ý kiến của quý vị chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, không vì
một mục đích nào khác). Xin trân trọng cảm ơn.
Câu 1: Hãy đánh dấu (x) vào ô bên dưới cho biết nhận thức của đồng chí về sự cần thiết của công
tác quản lý hoạt động GD TTLSĐP cho HS TH.
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Câu 2: Hãy đánh dấu (x) vào ô bên dưới cho biết thái độ của đồng chí về giáo dục truyền thống
lịch sử địa phương cho học sinh ở trường TH trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương.
Rất quan tâm
Quan tâm
Không quan tâm
Câu 3: Những nội dung giáo dục về TTLSĐP các em đã được học:
Mức độ tổ chức
Mức độ đạt đƣợc
TT
Nội dung giáo dục
Rất
Chƣa
Bình
Chƣa
TX
Tốt
TX
TX
thƣờng
Tốt
Về truyền thống lịch sử của nhà trường
1
Về truyền thống lịch sử của địa phương
2
Về Khu di tích lịch sử quốc gia đặc
3
biệt Tân Trào
4
Về thời gian Bác Hồ sống, làm việc tại
Sơn Dương, Tuyên Quang.
5
Về điểm di tích lịch sử nhận chăm sóc
Câu 4: Hình thức giáo dục nào đã được triển khai để giáo dục TTLSĐP cho HS
Mức độ tổ chức Mức độ đạt đƣợc
TT
Hình thức
Rất
Chƣa
Bình
Chƣa
TX
Tốt
TX
TX
thƣờng
tốt
Dạy tích hợp kiến thức TTLSĐP
1
qua môn học khác
Tổ chức tham quan, tìm hiểu thực
2
tế điểm di tích LS và lễ hội TT địa
phương
Mời nhân chứng nói chuyện
3
chuyên đề về TTLSĐP, xem phim,
xem triển lãm ảnh.
Tổ chức thi tìm hiểu về truyền
4
thống lịch sử địa phương
Nhận chăm sóc di tích lịch sử,
5
nghĩa trang liệt sỹ
6 Thăm hỏi, tặng quà gia đình chính sách
Phối hợp với Bảo tàng Tân Trào
7
giới thiệu về TTLSĐP
8 Thi sưu tầm tư liệu về TTLSĐP
Cắm trại, mít tinh kỷ niệm các
9
ngày lễ tại Khu di tích Tân Trào
10 Kết nạp Đội tại điểm di tích lịch sử
Câu 5: Về vai trò của Phòng GD&ĐT trong quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh ?
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
Câu 6: Nguyên nhân nào ảnh hưởng tới giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học
sinh tiểu học ?
TT
Nguyên nhân
Ý kiến
1 Việc xây dựng kế hoạch còn hạn chế
2 Chưa được bố trí tiết học riêng
3 Chưa có tài liệu riêng
4 Học sinh chưa tích cực tham gia
5 Năng lực giáo viên còn hạn chế
6
Chưa có hình thức thi đua, khen thưởng, nêu gương, nhân rộng điển hình kịp thời
7 Chưa làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá
8 Cơ sở vật chất và nguồn lực hạn chế
9 Công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục hạn chế
10
Chưa phát động phong trào thi đua đổi mới hình thức, phương pháp GDTTLĐP cho học sinh
Câu 7: Hình thức giáo dục nào đã được triển khai để giáo dục TTLSĐP cho HS
Mức độ tổ chức
TT
Hình thức
TX
Tốt
Rất TX
Chƣa TX
Chƣa tốt
Mức độ đạt đƣợc Bình thƣờng
1
2
Dạy tích hợp kiến thức TTLSĐP qua môn học khác Tổ chức tham quan, tìm hiểu thực tế điểm di tích LS và lễ hội TT địa phương
3 Mời nhân chứng nói chuyện chuyên đề về
4
5
6 7
8 9
TTLSĐP, xem phim, xem triển lãm ảnh. Tổ chức thi tìm hiểu về truyền thống lịch sử địa phương Nhận chăm sóc di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sỹ Thăm hỏi, tặng quà gia đình chính sách Phối hợp với Bảo tàng Tân Trào giới thiệu về TTLSĐP Thi sưu tầm tư liệu về TTLSĐP Cắm trại, mít tinh kỷ niệm các ngày lễ tại Khu di tích Tân Trào
10 Kết nạp Đội tại điểm di tích lịch sử
Câu 8: Về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất để giáo dục truyền thống
lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Rất
Không
Rất
Không
TT
Biện pháp
Cần
Khả
cần
cần
khả
khả
thiết
thi
thiết
thiết
thi
thi
Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức
của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo
1
dục truyền thống lịch sử địa phương
cho học sinh tiểu học
Phát động phong trào thi đua giữa
các trường tiểu học về đổi mới hình
2
thức và phương pháp dạy- học lịch
sử địa phương
Chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác
phối hợp các lực lượng giáo dục
3
tham gia giáo dục truyền thống lịch
sử địa phương cho học sinh tiểu học
Tổ chức giữa các trường nêu gương,
4
nhân rộng điển hình và mô hình giáo
dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học
Phụ lục 6: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho phụ huynh học sinh)
Kính thưa các bậc phụ huynh !
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương ở các trường tiểu học thuộc khu vực ATK huyện Sơn Dương - Tuyên Quang, chúng
tôi gửi các bậc phụ huynh phiếu trưng cầu này với mong muốn được hợp tác, đóng góp ý
kiến bằng cách đánh dấu (x) vào các ô lựa chọn.
(Những ý kiến của quý vị chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, không vì
một mục đích nào khác). Xin trân trọng cảm ơn.
Câu 1: Hãy đánh dấu (x) vào ô bên dưới cho biết nhận thức của phụ huynh về sự cần thiết của
công tác quản lý hoạt động GD TTLSĐP cho HS TH.
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Câu 2: Hãy đánh dấu (x) vào ô bên dưới cho biết thái độ của đồng chí phụ huynh về giáo dục
truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh ở trường TH trên địa bàn ATK huyện Sơn Dương.
Rất quan tâm
Quan tâm
Không quan tâm
Câu 3: Những nội dung giáo dục về TTLSĐP các em đã được học:
Mức độ tổ chức
Mức độ đạt đƣợc
TT
Nội dung giáo dục
Rất
Chƣa
Bình
Chƣa
TX
Tốt
TX
TX
thƣờng
Tốt
Về truyền thống lịch sử của nhà trường
1
Về truyền thống lịch sử của địa phương
2
Về Khu di tích lịch sử quốc gia đặc
3
biệt Tân Trào
4
Về thời gian Bác Hồ sống, làm việc tại
Sơn Dương, Tuyên Quang.
5
Về điểm di tích lịch sử nhận chăm sóc
Câu 4: Hình thức giáo dục nào đã được triển khai để giáo dục TTLSĐP cho HS
Mức độ tổ chức Mức độ đạt đƣợc
TT
Hình thức
Rất
Chƣa
Bình
Chƣa
TX
Tốt
TX
TX
thƣờng
tốt
Dạy tích hợp kiến thức TTLSĐP
1
qua môn học khác
Tổ chức tham quan, tìm hiểu thực
2
tế điểm di tích LS và lễ hội TT địa
phương
Mời nhân chứng nói chuyện
3
chuyên đề về TTLSĐP, xem phim,
xem triển lãm ảnh.
Tổ chức thi tìm hiểu về truyền
4
thống lịch sử địa phương
Nhận chăm sóc di tích lịch sử,
5
nghĩa trang liệt sỹ
6 Thăm hỏi, tặng quà gia đình chính sách
Phối hợp với Bảo tàng Tân Trào
7
giới thiệu về TTLSĐP
8 Thi sưu tầm tư liệu về TTLSĐP
Cắm trại, mít tinh kỷ niệm các
9
ngày lễ tại Khu di tích Tân Trào
10 Kết nạp Đội tại điểm di tích lịch sử
Câu 5: Về vai trò của Phòng GD&ĐT trong quản lý giáo dục TTLSĐP cho học sinh ?
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
Câu 6: Nguyên nhân nào ảnh hưởng tới giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học
sinh tiểu học ?
TT
Nguyên nhân
Ý kiến
1 Việc xây dựng kế hoạch còn hạn chế
2 Chưa được bố trí tiết học riêng
3 Chưa có tài liệu riêng
4 Học sinh chưa tích cực tham gia
5 Năng lực giáo viên còn hạn chế
6
Chưa có hình thức thi đua, khen thưởng, nêu gương, nhân rộng điển hình kịp thời
7 Chưa làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá
8 Cơ sở vật chất và nguồn lực hạn chế
9 Công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục hạn chế
10
Chưa phát động phong trào thi đua đổi mới hình thức, phương pháp GDTTLĐP cho học sinh
Câu 7: Hình thức giáo dục nào đã được triển khai để giáo dục TTLSĐP cho HS
Mức độ tổ chức
TT
Hình thức
TX
Tốt
Rất TX
Chƣa TX
Chƣa tốt
Mức độ đạt đƣợc Bình thƣờng
1
2
Dạy tích hợp kiến thức TTLSĐP qua môn học khác Tổ chức tham quan, tìm hiểu thực tế điểm di tích LS và lễ hội TT địa phương
3 Mời nhân chứng nói chuyện chuyên đề về
4
5
6 7
8 9
TTLSĐP, xem phim, xem triển lãm ảnh. Tổ chức thi tìm hiểu về truyền thống lịch sử địa phương Nhận chăm sóc di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sỹ Thăm hỏi, tặng quà gia đình chính sách Phối hợp với Bảo tàng Tân Trào giới thiệu về TTLSĐP Thi sưu tầm tư liệu về TTLSĐP Cắm trại, mít tinh kỷ niệm các ngày lễ tại Khu di tích Tân Trào
10 Kết nạp Đội tại điểm di tích lịch sử
Câu 8: Về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất để giáo dục truyền thống
lịch sử địa phương cho học sinh
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Rất
Không
Rất
Không
TT
Biện pháp
Cần
Khả
cần
cần
khả
khả
thiết
thi
thiết
thiết
thi
thi
Chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức
của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo
1
dục truyền thống lịch sử địa phương
cho học sinh tiểu học
Phát động phong trào thi đua giữa
các trường tiểu học về đổi mới hình
2
thức và phương pháp dạy- học lịch
sử địa phương
Chỉ đạo nhà trường làm tốt công tác
phối hợp các lực lượng giáo dục
3
tham gia giáo dục truyền thống lịch
sử địa phương cho học sinh tiểu học
Tổ chức giữa các trường nêu gương,
4
nhân rộng điển hình và mô hình giáo
dục TTLSĐP cho học sinh tiểu học
Xin trân trọng cảm ơn !