ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÓ ĐỨC HÕA

THÁI NGUYÊN - 2015

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là công trình nghiên cứu của cá

nhân tôi. Các số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn được khảo sát, thống kê,

xử lý được cung cấp bởi các cá nhân, tập thể đơn vị trong Trường Cao đẳng

Thương mại và Du lịch Thái Nguyên. Những kết luận khoa học trong luận văn

là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu

nào khác.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015

Tác giả luận văn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thu Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn

tới PGS.TS. Phó Đức Hòa - người thầy, người trực tiếp hướng dẫn khoa học

đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Tâm lý giáo dục,

Phòng Sau đại học - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng

dạy, hỗ trợ tài liệu, tư vấn học tập và nghiên cứu khoa học cho tôi trong suốt

quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cán bộ, giảng viên, CVHT,

sinh viên Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên cùng các bạn

bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia

đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn

thành luận văn này.

Bản thân hết sức cố gắng trong học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận

văn, song không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận

được ý kiến đóng góp chân thành từ các Thầy, Cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và

các bạn đọc.

Xin trân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015

Tác giả luận văn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thu Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN ............................................ v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN ......................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5

8. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................. 6

9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6

Chƣơng l. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN

HỌC TẬP TRONG CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG

TÍN CHỈ ................................................................................................... 7

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 7

1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7

1.1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 10

1.2. Những khái niệm của đề tài ........................................................................ 14

1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 14

1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 20

1.2.3. Cố vấn học tập ......................................................................................... 23

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1.2.4. Quản lý cố vấn học tập .......................................................................... 236

1.3. Hoạt động cố vấn học tập theo hệ thống tín chỉ ....................................... 277

1.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ. ............................ 29

1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong các trường Cao đẳng,

Đại học ................................................................................................... 29

1.4.2. Quản lý hoạt động của cố vấn học tập ở trường Cao đẳng, Đại học ....... 32

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học tập .................... 33

1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 33

1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 35

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 37

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI

VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN ................................................................... 38

2.1. Giới thiệu về Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên ........... 38

2.1.1. Lịch sử hình thành trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên .... 38

2.1.2. Chiến lược phát triển của Nhà trường trong thời gian tới ........................... 40

2.2. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và

Du lịch Thái Nguyên .............................................................................. 41

2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động cố vấn học tập trong Nhà trường ........ 41

2.2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức cố vấn học tập trong Nhà trường ................. 47

2.2.3. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập của Nhà trường ............................ 48

2.2.4. Thực trạng về điều kiện phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập ............. 51

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Cao đẳng

Thương mại và Du lịch Thái Nguyên ................................................... 52

2.3.1. Quản lý kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động cố vấn học tập ........................... 52

2.3.2. Tổ chức, phân cấp hệ thống quản lý hoạt động cố vấn học tập .............. 54

2.3.3. Phương pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ...................................... 55

2.3.4. Công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT ..................................... 57

2.3.5. Các nội dung quản lý đã thực hiện .......................................................... 58

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên ............. 58

2.4.1. Thái độ đối với hoạt động CVHT ............................................................ 59

2.4.2. Sự hiểu biết của CVHT về đào tạo tín chỉ ............................................... 59

2.4.3. Thâm niên hoạt động của CVHT............................................................. 59

2.4.4. Mối quan hệ giữa CVHT với bộ môn, khoa, phòng, đoàn thể: ............... 60

2.4.5. Cơ chế chính sách đối với CVHT............................................................ 60

2.4.6. Số lượng sinh viên cần phụ trách ............................................................ 60

2.4.7.Công tác bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng cho CVHT ............................. 61

2.4.8. Các cơ sở vật chất và thời gian, địa điểm để thực thi công việc của CVHT ....... 61

2.5. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập

của Nhà trường ...................................................................................... 61

2.5.1. Những kết quả, thành tích đã đạt được .................................................... 61

2.5.2. Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục ..................................................... 62

Kết luận chương 2 .......................................................................................................... 65

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở

TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH

THÁI NGUYÊN ........................................................................................... 66

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 66

3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 66

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 66

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 67

3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................. 67

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng

Thương mại và Du lịch Thái Nguyên .................................................... 68

3.2.1. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh viên về vị

trí, vai trò của cố vấn học tập ................................................................ 68

3.2.2. Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của

cố vấn học tập và hoàn thiện tổ chức bộ máy vận hành. ....................... 70

3.2.3. Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho cố vấn học

tập, từ đó có phương án đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho đội ngũ này ..................................................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v

3.2.4. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh và hỗ trợ cơ sở vật chất

phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập .................................................. 88

3.2.5. Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn học tập ..... 90

3.2.6. Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn học tập ..................... 92

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch

Thái Nguyên .......................................................................................... 94

3.3.1 Mục đích khảo nghiệm ............................................................................. 94

3.3.2 Các bước khảo nghiệm ............................................................................. 94

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 95

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 98

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99

1. Kết luận .......................................................................................................... 99

2. Khuyến nghị................................................................................................. 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 101

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 106

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt Viết đầy đủ

: BCH Ban chấp hành

BGD& ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo

: BGH Ban giám hiệu

CVHT : Cố vấn học tập

: GV Giáo viên

: HSSV Học sinh - sinh viên

: SV Sinh viên

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

: TW Trung ương

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, giảng viên của Nhà trường ................................ 40

Bảng 2.2. Đánh giá vai trò của CVHT .......................................................... 41

Bảng 2.3. Đánh giá mức độ cần thiết có CVHT ............................................ 41

Bảng 2.4. Đánh giá hoạt động cơ bản của CVHT ......................................... 43

Bảng 2.5. Đánh giá cơ cấu số lượng, mô hình quản lý CVHT ...................... 47

Bảng 2.6. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ CVHT ............................ 49

Bảng 2.7. Đánh giá hiệu quả của hoạt động CVHT ...................................... 49

Bảng 2.8. Đánh giá điều kiện hỗ trợ, phục vụ CVHT ................................... 51

Bảng 2.9. Đánh giá công tác quản lý kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động CVHT ...... 53

Bảng 2.10. Đánh giá tổ chức, phân cấp hệ thống quản lý CVHT ................... 55

Bảng 2.11. Đánh giá phương pháp quản lý hoạt động CVHT ........................ 56

Bảng 2.12. Nhu cầu học tập, bồi dưỡng chuyên môn CVHT .......................... 57

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt

động cố vấn học tập ....................................................................... 95

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

http://www.lrc.tnu.edu.vn

động cố vấn học tập ....................................................................... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm mối tương quan giữa tính cần thiết lịch

sử và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn

học tập .......................................................................................... 97

Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý .......................................................................... 17

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng trong quản lý ................ 20

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý CVHT ................................................... 48

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức hệ thống CVHT ............................................... 75

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Đất nước ta đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện

đại hóa, do đó, nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao là rất lớn. Trong đó,

giáo dục đại học có vai trò quan trọng vì đây là giai đoạn đào tạo trình độ

chuyên môn, tri thức khoa học cho sinh viên vững bước vào đời, trở thành

những chủ nhân tương lai của đất nước. Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước đặt ra yêu cầu giáo dục đào tạo phải đáp ứng nhu cầu xã hội, điều đó đòi

hỏi phải có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp cho giáo dục đại học.

Chủ trương đổi mới giáo dục - đào tạo của Đảng và Nhà nước là vấn đề

luôn được quan tâm và ưu tiên hàng đầu. BCH Trung ương Đảng Cộng sản

Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về

“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hóa - hiện đại hóa đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đây là những quan điểm chỉ đạo

mới, có tác dụng tích cực định hướng cho sự phát triển giáo dục và đào tạo

trong thời gian tới. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Kế hoạch hành động

của ngành giáo dục, triển khai chương trình hành động của Chính phủ, thực

hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, trong đó nêu rõ vai trò quan trọng của công tác phát triển đội ngũ nhà giáo

và cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và

hiệu quả giáo dục đại học.[1]

Để tăng tính liên thông trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và tạo

điều kiện hội nhập với giáo dục đại học thế giới, trong những năm gần đây

BGD& ĐT nước ta đã đưa ra chủ trương mở rộng áp dụng học chế tín chỉ.

Ngày 30 tháng 7 năm 2001, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định

số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và

công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ [6].

1

Trong Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 47/2001/QĐ-TTg có

nêu: “Các trường cần thực hiện quy trình đào tạo linh hoạt, từng bước chuyển

việc tổ chức quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ”. Trong Báo

cáo về tình hình giáo dục của Chính phủ trước kỳ họp Quốc hội tháng 10 năm

2004 lại khẳng định mạnh mẽ hơn: “Chỉ đạo đẩy nhanh việc mở rộng học chế

tín chỉ ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy

nghề ngay từ năm học 2005-2006, phấn đấu để đến năm 2010 hầu hết các

trường đại học, cao đẳng đều áp dụng hình thức tổ chức đào tạo này” [14].

Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 về đổi mới cơ

bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 nêu rõ: “Xây

dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện

thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”.[15]

Ngày 15 tháng 8 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết

định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ

chính quy theo hệ thống tín chỉ. [8]

Trong chương trình đào tạo theo tín chỉ, tính tích cực, chủ động, sáng tạo

của người học đóng vai trò rất quan trọng thể hiện trong hoạt động tự học. Để

nâng cao chất lượng đào tạo, người học đạt kết quả tốt thì hệ thống cố vấn học

tập là rất cần thiết và không thể thiếu được.

Tại Mỹ, từ khi chuyển sang hình thức đào tạo theo tín chỉ (1872), trong

mỗi khoa ở các trường Cao đẳng và Đại học đều có một nhóm cán bộ thực hiện

nhiệm vụ giúp đỡ hỗ trợ sinh viên được gọi là “cố vấn học tập”. Nhận thấy vai

trò quan trọng của hoạt động này, Hiệp hội các nhà cố vấn học tập quốc gia Mỹ

đã được thành lập từ năm 1979, đây cũng là cơ quan quốc gia trong việc chỉ đạo,

chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả của hoạt động tư vấn. Ở Việt Nam, Bộ

Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính

quy theo hệ thống tín chỉ”, kèm theo quyết định số 43/2007/QĐBGD&ĐT thì

2

chức danh “Cố vấn học tập” chính thức được công nhận ở các trường Đại học và

Cao đẳng.

1.2. Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng

Thương mại - Du lịch thực hiện triển khai đổi mới đào tạo theo học chế tín chỉ từ

năm 2008. Đổi mới phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hỏi sự đổi mới

trong phương pháp dạy và học, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận phương pháp.

Đặc biệt nhất của hình thức đào tạo tín chỉ là trao lại quyền chủ động cho người

học. Có thể nói kết quả học tập sẽ phụ thuộc vào kế hoạch, phương pháp học tập

mà mỗi sinh viên đặt ra cho mình, người học thể hiện rõ vai trò trung tâm, việc tự

học, tự nghiên cứu tài liệu của sinh viên được coi là nhân tố quan trọng, góp phần

nâng cao hoạt động trí tuệ trong vấn đề tự tiếp thu, tự lĩnh hội và hiểu tri thức mới,

thúc đẩy sinh viên lòng ham học, ham hiểu biết, có ý chí phấn đấu, sống có hoài

bão, có ước mơ vươn tới đỉnh cao khoa học, và điều này chính là yếu tố quyết

định việc nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

Trên thực tế, hoạt động tự học của sinh viên Nhà trường còn chưa được

quan tâm thỏa đáng, người học còn quen lối học truyền thống, chưa xác định

đúng động cơ, thái độ học tập, còn trông chờ, ỷ lại. Các em cần được tư vấn từ

đội ngũ cố vấn học tập để hình dung ra kế hoạch học tập cho toàn khóa, thích

ứng được với môi trường đời sống học tập bậc cao đẳng và lựa chọn được con

đường tương lai phù hợp cho mình. Đào tạo tín chỉ được thực hiện thì đội ngũ

cố vấn học tập cũng được thành lập, tuy nhiên, Nhà trường chưa có những quy

định cụ thể và rõ ràng về vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của đội ngũ cố vấn

học tập. Trên thực tế việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ này được nhìn chung

là chưa hiệu quả vì nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau, hoạt động

cố vấn học tập còn nhiều lúng túng và hạn chế. Nhiều người vẫn quan niệm “cố

vấn học tập” là tên gọi mới của nhiệm vụ cũ “giáo viên chủ nhiệm” nên đã làm

giảm vai trò, trách nhiệm của cố vấn học tập. Chính các cố vấn học tập cũng

chưa nhận thức hết vai trò, nhiệm vụ của mình nên hoạt cố vấn học

tập chưa được , việc thực hiện triển khai hoạt động cố vấn

học tập cho sinh viên còn bất cập, các cấp lãnh đạo chưa xây dựng và hoàn

3

thiện được các phương pháp quản lý và đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động trợ

giúp của cố vấn học tập đối với sinh viên.

1.3. Xuất phát từ lý do trên, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản

lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái

Nguyên” nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập

đã, đang sử dụng trong Nhà trường, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt

động cố vấn học tập góp phần hoàn thiện hệ thống đào tạo tín chỉ, nâng cao

chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao

của xã hội.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động CVHT và quản lý CVHT, khảo

sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý CVHT tại đơn vị, từ đó đề xuất một số

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý hoạt động CVHT ở Trường

Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo của Nhà trường.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường cao

đẳng, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở

Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.

4. Giả thuyết khoa học

Hiện nay, do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan, chất lượng

hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái

Nguyên chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu trong đào tạo, trong đó có một

số yếu tố ảnh hưởng bởi công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập.

Nếu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập phù hợp

trong đào tạo tín chỉ, thì sẽ từng bước nâng cao hiệu quả đào tạo tại trường

cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.

4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cố vấn học tập trong

Nhà trường Cao đẳng có đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cố vấn học tập và công tác

quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường

Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động cố vấn

học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên góp phần

nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý hoạt động cố

vấn học tập ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên trong giai

đoạn hiện nay và xu hướng những năm tiếp theo.

6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát

- Số lượng cán bộ quản lý: 20

- Số lượng giáo viên: 100

- Số lượng cố vấn học tập: 10

- Số lượng sinh viên: 200

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp

nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội, trên cơ sở thế giới quan khoa học

của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương

pháp nghiên cứu cơ bản được áp dụng gồm:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Tìm kiếm, nghiên cứu những tư liệu như: Tư liệu về giáo dục học - tâm

lý học, lý luận về quản lý giáo dục, các văn bản về quy định hoạt động của sinh

viên, của CVHT trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, các kỷ yếu hội thảo, các đề

tài nghiên cứu về CVHT.

- Phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin, tài liệu.

5

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát sư phạm.

- Phương pháp điều tra bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

- Phương pháp chuyên gia.

7.3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục

7.4. Phương pháp khảo nghiệm trong khoa học giáo dục

8. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài nghiên cứu, tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong

công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và

Du lịch Thái Nguyên đồng thời có thể áp dụng triển khai cho các trường cao

đẳng, đại học khác.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục thì luận văn được

trình bày trong 3 chương:

Chương l: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cố vấn học tập trong các

trường đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao

đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập theo đào tạo tín

chỉ ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.

6

Chƣơng l

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

TRONG CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Trên thế giới

Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ hay gọi tắt là Hệ thống tín

chỉ là một phương thức đào tạo tiên tiến trong nền giáo dục của nhiều quốc

gia trên thế giới. Nó còn được gọi là học chế tín chỉ để phân biệt với các phương

pháp đào tạo ra đời trước nó như học chế niên chế, học chế học phần. Trên thế

giới phương pháp này được áp dụng ở cả giáo dục phổ thông và giáo dục đại

học... Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Đại học

Harvard, Hoa kì và sau đó được lan tỏa tới các nước khác, trước hết là các

nước tây Âu từ những năm 1960 và hiện nay đã phổ biến trên toàn thế giới.

Hiện nay có hai hệ thống tín chỉ được sử dụng rộng rãi là, Hệ thống Tín

chỉ của Hoa Kỳ, được thực hiện từ những năm đầu tiên của thế kỷ XX và Hệ

thống Chuyển đổi Tín chỉ của Châu Âu được xây dựng từ khoảng năm 1985 và

được Hội đồng Châu Âu công nhận như là một hệ thống thống nhất dùng để

đánh giá kiến thức của sinh viên trong khuôn khổ các nước thành viên EU từ

năm 1997. ECTS là hệ thống phát triển rộng rãi nhất và được sử dụng cả ở các

nước không thuộc Hiệp hội Châu Âu.

Để xây dựng được một hệ thống cố vấn học tập (CVHT) hiệu quả, nhiều

các tổ chức hoạt động giáo dục, các trường đại học trên thế giới đã nghiên cứu

lý luận kết hợp cùng thực tiễn để đưa ra mô hình đội ngũ CVHT tối ưu. Tại

Mỹ, nơi đầu tiên đưa ra hệ thống đào tạo tín chỉ và thành lập Hiệp hội cố vấn

học tập quốc gia (viết tắt là NACADA), đã nghiên cứu nền tảng lý luận để hoạt

động CVHT được tiến hành một cách bài bản. Một là, phải có hoạt động tư vấn

và hai là cần dựa vào các quan điểm lý thuyết cụ thể. Từ đó, Hiệp hội CVHT

Quốc gia Mỹ đã sử dụng một số lý thuyết phát triển con người làm cơ sở cho

hoạt động của CVHT.

7

Trong đào tạo tín chỉ, vấn đề tự học của sinh viên bị chi phối, ảnh hưởng

nhiều bởi yếu tố tâm lý. Bởi vậy một số nhà nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu các

vấn đề tâm lý học, xã hội học để các CVHT nắm được và vận dụng một cách

khoa học trong công việc cố vấn, trợ giúp cho sinh viên.

Để có được cơ sở cho hoạt động CVHT, Hiệp hội Cố vấn học tập Quốc gia

Mỹ đã dựa vào rất nhiều quan điểm, các lý luận khác nhau, nhưng điểm chung

nhất giữa các lý luận này là dựa vào đặc điểm riêng của người học; tôn trọng sự

khác biệt của mỗi cá nhân trong việc tiếp thu kiến thức, đó cũng chính là quản

điểm dạy học mới: lấy người học làm trung tâm. Đề cao vai trò của người học với

các đặc điểm tâm lý cá nhân khác nhau để CVHT có thể tận dụng, khai thác, phát

huy hết năng lực sở trường, những tiềm năng vốn có của người học từ đó có biện

pháp, cách thức hỗ trợ người học học tập đạt kết quả cao nhất.

Các nghiên cứu thực tiễn về hoạt động CVHT được các tác giả trên thế

giới bàn đến (chủ yếu là các nước nói tiếng Anh- vốn có nền giáo dục phát triển

tiên tiến, hiện đại) từ rất lớn trong quá trình phát triển các phương thức dạy -

học ở bậc đại học.

Trong đào tạo tín chỉ, hệ thống CVHT không làm mất đi vai trò của giáo

viên, giảng viên. Nhiều tác giả đã hướng tới việc đào tạo ra những cử nhân có

tri thức và lịch lãm bằng cách làm mẫu cho học sinh về mặt đạo đức và trí tuệ

thông qua cách cư xử của tất cả giáo viên trong trường. Tuy nhiên, theo các nhà

nghiên cứu này, hoạt động CVHT vẫn phải đảm bảo vai trò và chức năng cơ

bản của mình. CVHT đã có 3 giai đoạn, trong mỗi giai đoạn có những sự khác

biệt về vai trò, nhiệm vụ và kỹ năng tư vấn.

Giai đoạn thứ nhất: Nhiều tác giả cho rằng ở giai đoạn này, hoạt động

CVHT hình thành nhưng chưa được định nghĩa. Bắt đầu từ năm 1636, tại

trường ĐH Harvard các giáo viên và sinh viên cùng sống trong một tòa nhà, họ

cùng ăn uống, thư giãn, giải trí, cầu nguyện và tuân theo những kỷ luật chung.

Giai đoạn này đã hình thành người đóng vai trò giúp đỡ, trợ giúp cho cả người

dạy và người học, song chưa cụ thể chức năng của một CVHT thực sự.

8

Giai đoạn thứ hai: Từ năm 1870 đến 1970 là giai đoạn “CVHT trở thành

một hoạt động được định nghĩa nhưng chưa được kiểm tra”. Đây chính là thời kỳ

hoạt động của các CVHT được định hướng một cách rõ ràng nhất, CVHT hướng

dẫn cho SV chọn môn học như thế nào cho phù hợp với nhu cầu và năng lực.

Tuy nhiên, có những nghiên cứu nhận thấy những bất cập như thái độ

của CVHT “đang dần thoái hóa và trở thành một công việc hời hợt”, các kỹ

năng tư vấn trong lượt tư vấn đang trở thành “những buổi trò chuyện bâng quơ,

vắn tắt”. Các CVHT bị phân tâm giữa những việc giảng dạy với các áp lực

khác. Vị trí, nhiệm vụ của của CVHT vẫn mang tính kiêm nhiệm, bổ trợ và tập

trung chủ yếu cho giải đáp nội dung giảng dạy.

Giai đoạn thứ ba: Được xác định là từ năm 1970 cho đến nay, hoạt động

“cố vấn học tập đã trở thành một hoạt động được định nghĩa và kiểm tra”. Đây

là giai đoạn hình thức đào tạo theo tín chỉ được gọi tên, và chức danh Cố vấn

học tập cũng chỉ bắt đầu xuất hiện khi có hình thức đào tạo theo tín chỉ. Trong

giai đoạn này, CVHT mang tính chuyên trách chuyên môn cao, phân biệt hoàn

toàn khác giáo viên trợ giảng và giáo viên chủ nhiệm và hoạt động của họ được

xây dựng thành một hệ thống hoàn chỉnh có sự điều khiển, kiểm tra giám sát

của cán bộ quản lý đào tạo.

Hoạt động CVHT được thúc đẩy và hoàn thiện từ năm 1979, khi Hiệp

hội Cố vấn học tập Quốc gia (NACADA) ra đời. Đây là một hiệp hội các nhà

tư vấn chuyên nghiệp, giáo viên tư vấn, quản trị viên và có cả những sinh viên,

họ cùng nhau làm việc, nghiên cứu, thực hành để tìm cách tăng cường, phát

triển chất lượng của giáo dục và đào tạo theo tín chỉ. Hầu hết các trường đại

học và cao đẳng trên thế giới hiện nay đều có Trung tâm/Văn phòng tư vấn của

CVHT, những người thực hiện công việc này đều được đào tạo từ các ngành

trợ giúp hoặc tốt nghiệp từ ngành Tâm lý, Tham vấn, Công tác xã hội hoặc

Giáo dục; hàng năm họ đều có những cuộc kiểm tra, đánh giá về chất lượng

hoạt động.

9

Như vậy, để xây dựng được hệ thống CVHT hoàn thiện không chỉ cần

yếu tố về mặt lý luận, thực tiễn mà cần trải qua thời gian lâu dài kết hợp 2 yếu

tố trên để đúc rút kinh nghiệm và dần hoàn thiện. Ngay cả tại Mỹ- nơi đầu tiên

xây dựng được Hiệp hội CVHT quốc gia, để có được hoạt động CVHT như

ngày nay, họ đã trải qua những chặng đường dài trong xây dựng, phát triển. Bắt

đầu từ việc lựa chọn các quan điểm, nhìn lại quá trình đào tạo, hình thành

người trợ giúp cho người học, rồi đến việc xây dựng những quy định, yêu cầu

cụ thể đối với người CVHT. Có thể khẳng định rằng chức danh CVHT học tập

chỉ tồn tại khi có hệ thống đào tạo theo tín chỉ, ở nước ta, cũng chỉ khi áp dụng

đào tạo tín chỉ thì mới có chức danh này, khi còn đào tạo theo niên chế, chỉ có

chức danh giáo viên chủ nhiệm.

1.1.2. Tại Việt Nam

Cố vấn học tập - cụm từ được nhắc đến nhiều từ khi phương thức đào

tạo tín chỉ được áp dụng ở bậc đào tạo Đại học ở Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề

xác định vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ cụ thể của CVHT còn chưa có

những văn bản pháp quy quy định thống nhất, bởi vậy tùy theo mỗi trường

căn cứ quy mô, ngành nghề và điều kiện cụ thể của mình mà ban hành quy

định hoạt động của CVHT riêng. Trước tiên phải khẳng định rằng, CVHT có

vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo tín chỉ và ảnh hưởng đến sự thành

công trong học tập, rèn luyện của sinh viên. Mỗi CVHT như là một “mắt

xích” trong vòng tròn mối liên hệ giữa sinh viên - chương trình đào tạo - nhà

trường. Phần lớn các trường đại học và một số trường cao đẳng hiện nay đã có

những văn bản quy định ghi rõ nhiệm vụ, vai trò, quyền lợi và trách nhiệm

của CVHT. Tuy nhiên, như trên đã nêu việc vận dụng mỗi trường đều khác

nhau nên kết quả thực hiện theo các văn bản cũng như nhiệm vụ và vai trò của

CVHT ở mỗi trường cũng khác nhau.

Trong những năm gần đây, ở nước ta hoạt động CVHT cũng đã được các

trường đại học quan tâm và có một số bài viết điển hình trên các sách, báo, tạp

chí, website, kỷ yếu hội thảo, hội nghị chuyên ngành về lĩnh vực cố vấn học tập

10

trong trường học. Tuy nhiên các công trình chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề

vai trò và cách thức để hoạt động CVHT trong trường học đạt hiệu quả. Tác giả

không tìm thấy công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác quản lý

hoạt động này.

CVHT trước tiên là người hỗ trợ, cung cấp thông tin chương trình đào

tạo cho sinh viên. Bàn về nhiệm vụ cung cấp thông tin cho sinh viên, theo tác

giả Lâm Quang Thiệp (2007), trong bài viết “Học chế tín chỉ và việc áp dụng ở

Việt Nam”, ông cho rằng ở Mỹ có một hệ thống CVHT đầy đủ thông tin và làm

việc chuyên nghiệp để tư vấn cho sinh viên lựa chọn mô-đun và thiết kế quy

trình học tập, mỗi sinh viên vào trường được gắn với một CVHT để hướng dẫn

cụ thể cho sinh viên đó nhưng nước ta chưa có [51]. Từ đó cũng nhận thấy

CVHT phải là người nắm đầy đủ, chính xác thông tin về đào tạo để cung cấp

cho sinh viên một cách hiệu quả. Bài viết đã có các ý liên quan đến việc CVHT

cần có những thông tin cơ bản về tiến trình học tập, nội dung môn học để trao

đổi với sinh viên.

CVHT được cho là cầu nối giữa người dạy và người học. Về nhiệm vụ

trung gian của CVHT: Trong báo cáo “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Kinh

nghiệm thế giới và thực tế ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Kim Dung, và

trong bài viết “Một số nội dung về hoạt động CVHT theo học chế tín chỉ” của

tác giả Nguyễn Văn Vân đều có chung nhận định CVHT vừa là cầu nối giữa

SV và nhà trường, vừa là nhà tư vấn, vì thế CVHT cần cung cấp cho sinh viên

các thông tin quan trọng, cần báo cáo thông tin từ phía sinh viên cho nhà

trường, tuy nhiên đội ngũ tư vấn còn chưa chuyên nghiệp, chưa phát huy hết

vai trò cố vấn cho người học, chưa có kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ của

mình [27], [58].

Tác giả Đặng Xuân Hải, đã viết cuốn “Kĩ thuật dạy học trong đào tạo

theo học chế tín chỉ”, trong đó đã trình bày một phần về vai trò của người

CVHT là giúp đỡ sinh viên trong học tập [30].

11

Tác giả Nguyễn Thị Đông (2012) đã trình bày trong báo cáo“Vai trò của

CVHT theo hệ thống tín chỉ của Học viện Chính sách và Phát triển”, xét từ vai

trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với CVHT, người CVHT cần như một chuyên gia

tư vấn về học tập và việc làm cho sinh viên, là bạn đồng hành cùng sinh viên

trong suốt quá trình học tập [23].

Nhóm tác giả Hoàng Tuấn Chung, Lê Thị Tuyết Thanh (2013) trong bài

viết “Một số vấn đề về triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học

Công nghiệp Quảng Ninh” đã cho rằng trong công tác quản lý và giáo dục, sinh

viên theo tín chỉ còn nhiều lúng túng trong hệ thống quản lý, đặc biệt đối với

đội ngũ CVHT, họ chưa nhận thức được sự khác nhau về tín chỉ và niên chế

nên hoạt động không tốt và chưa có kỹ năng để thực hiện việc tư vấn [16].

Có thể nói rằng công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Đức về

CVHT “Xây dựng mô hình CVHT trong các trường đại học Việt Nam” [24], và

“Kỹ năng tư vấn học tập của giảng viên đại học” của tác giả Lê Thị Thanh

Thủy và Nguyễn Thị Hằng Phương được xem là những nghiên cứu khoa học

đầu tiên từ góc độ tâm lý về lĩnh vực này [45]. Trong cuốn sách chuyên khảo

“Cố vấn học tập trong các trường đại học” do tác giả Trần Thị Minh Đức (chủ

biên) có rất nhiều bài báo của chính tác giả và các cộng sự Lê Thị Thanh Thủy,

Kiều Anh Tuấn (2012) phân tích thực trạng hoạt động của CVHT trong các

trường ĐH và phân tích kỹ năng cơ bản cần có (như kỹ năng lắng nghe, đặt câu

hỏi, cung cấp thông tin…) để thực hiện công việc hỗ trợ sinh viên trong trường

đại học [25].

Trong bài tham luận về “Nâng cao vai trò của cố vấn học tập trong đào

tạo theo tín chỉ” của Đào Ngọc Cảnh (2011), Khoa Khoa học Xã hội và Nhân

văn, Trường Đại học Cần Thơ cũng đưa ra nhiệm vụ của đội ngũ CVHT nhưng

tác giả tiếp cận một cách tổng quát. Tác giả cho rằng CVHT có ba nhiệm vụ đó

là: tư vấn sinh viên trong lĩnh vực học tập, thực hiện việc đánh giá kết quả rèn

luyện sinh viên từng học kỳ, tư vấn sinh viên các lĩnh vực khác. Trong ba

nhiệm vụ trên, tác giả đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ tư vấn cho sinh viên trong

12

học tập. Tác giả cho rằng tư vấn, hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập và

đăng ký học phần một cách hợp lý, phù hợp với năng lực và điều kiện của từng

sinh viên là công việc khó khăn và phức tạp [12].

“Cố vấn học tập trong học chế tín chỉ - Vai trò và một số đề xuất” của

Trần Ngân Bình (2011), Khoa Công nghệ Thông tin &Truyền thông, Trường

Đại học Cần Thơ. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh vai trò của một CVHT trong năm

đầu tiên là hết sức quan trọng để giúp sinh viên bước vào ngưỡng cửa đại học

không phải bỡ ngỡ. Đồng thời vai trò của CVHT cũng thể hiện rõ trong việc

giúp các em nhanh chóng làm quen với môi trường mới, thầy cô, bạn bè mới

mà quan trọng hơn là phải nhanh chóng nắm bắt và làm quen với cách học mới,

với những kỹ năng mới [5]

Ngày 26/12/2014, Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức Hội thảo vai trò CVHT trong đào tạo theo học

chế tín chỉ tại các trường đại học, cao đẳng Việt Nam.

Tại Hội thảo này, các đại biểu đều nhất trí cho rằng, vai trò CVHT là

quan trọng nhưng hiện nay, các trường đại học và cao đẳng chưa phát huy hết

khả năng của họ. Mặt khác những thầy cô giáo được bố trí làm hoạt động

CVHT vẫn chưa đầu tư vào công việc đúng theo chức năng nhiệm vụ được

phân công nên sinh viên chưa "hài lòng" khi nhờ CVHT giúp đỡ.

Tuy nhiên các ý kiến đều tập trung thống nhất các nội dung cho rằng: Thực

trạng hoạt động CVHT tại các trường đại học, cao đẳng chưa hiệu quả, người làm

hoạt động cố vấn thường kiêm nhiệm nên chưa đầu tư cho công tác, chưa có chế

độ lương thưởng hợp lý, sinh viên chưa hài lòng và tin tưởng vào CVHT…

Hội thảo còn phân tích vai trò của CVHT: họ là những người không chỉ

am hiểu chương trình đào tạo, phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học mà

còn cần nắm rõ những quy định, văn bản về đào tạo của Bộ, Trường và nắm

các hoạt động của sinh viên…

Nhìn chung, các tác giả, các tổ chức nghiên cứu đều đề cao vai trò của

CVHT và đề cập nhiều đến yếu tố kỹ năng tư vấn, giúp đỡ sinh viên của

13

CVHT. Các nghiên cứu về CVHT tập trung ở 2 khía cạnh là: Tập trung phân

tích về vai trò, nhiệm vụ của CVHT, trong đó các tác giả nhấn mạnh nhiều đến

những công việc cụ thể của CVHT cần phải làm, bên cạnh đó còn phân tích về

những khó khăn của CVHT trong việc triển khai nhiệm vụ CVHT, và bước đầu

đề cập đến những kỹ năng cơ bản của CVHT hiện đang có như kỹ năng cung

cấp thông tin và kỹ năng giao tiếp (trò chuyện, đặt câu hỏi, lắng nghe, thông

cảm)... Tuy nhiên các nội dung về vấn đề quản lý hoạt động CVHT chưa được

rõ nét, chưa được chỉ ra các biện pháp quản lý hiệu quả tối ưu.

1.2. Những khái niệm của đề tài

1.2.1. Quản lý

1.2.1.1. Khái niệm Quản lý

Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn

tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi

quốc gia và ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài

người, để tồn tại và phát triển con người đã biết liên kết nhau thành các nhóm

để chống lại thú dữ và thiên nhiên, do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con

người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội

và giữa con người với bản thân mình. Trong quá trình ấy đã xuất hiện một

số người có năng lực chi phối được người khác, họ điều khiển hoạt động của

nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai

trò thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều này đã làm nẩy sinh nhu cầu về quản lý.

Như vậy, quản lý xuất hiện từ rất sớm và tồn tại, phát triển đến ngày nay.

Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm

thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Quản lý là một hoạt động

bao trùm mọi mặt đời sống xã hội và là nhân tố không thể thiếu được trong sự

phát triển của xã hội. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều

rất coi trọng vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản

lý là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.

Có thể nói, Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh

đạo học suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ

14

nghiên cứu. Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực

thụ, nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như vậy, có

bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về

quản lý.

Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối thiểu

nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu quản lý học.

Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ

trách một công việc nào đó.

Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa

nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,

nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với

sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận

thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí

càng trở nên rõ rệt.

Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong

và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay,

vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21,

các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã

đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:

Theo Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động

chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến

một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức

năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của

những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy

mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [11].

Theo H.Fayol (l841 - 1925), nhà tư tưởng Pháp: "Quản lý tức là lập kế

hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra" [Dẫn theo 56]

Tác giả Frederich Wiliam Taylor (1856-1915), người được coi là cha đẻ

của của thuyết quản lý khoa học đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: “Mọi

15

loại công việc dù nhỏ nhất cũng phải được chuyên môn hóa và phải quản lý chặt

chẽ” Theo ông, “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và

làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất” [Dẫn theo 56].

Theo Nguyễn Minh Đạo (Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội 1997): "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các

quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã

đề ra" [21].

Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt coi “Quản lý là một quá trình

định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những

mục tiêu nhất định” [42].

Tác giả Mai Hữu Khuê lại cho rằng “Hoạt động quản lý là một dạng

hoạt động đặc biệt của người lãnh đạo mang tính tông hợp các loại lao động

trí óc, liên kết bộ máy quản lý, hình thành một chỉnh thế thống nhất điều hoà

phối hợp các khâu và các cấp quản lý, làm sao cho hoạt động nhịp nhàng, đưa

đến hiệu quả” [35].

Giáo trình “Quản lý giáo dục và đào tạo” của Trường Cán bộ quản lý

GD&ĐT có nêu:

Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ

thống con người nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội.

Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các

thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành

của đối tượng ổn định và phát triển đến mục tiêu đã định.

Quản lý là sự tác động có ý thức, hợp quy luật giữa chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý nhằm đạt các mục tiêu đề ra.

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý là

đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm

năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến

đổi của môi trường .

16

Tác phẩm “Khoa học quản lý”, tập I, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Hà

Nội đưa ra: "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả

và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra

các nguồn lực của tổ chức". [34]

Từ tất cả những quan niệm trên cho thấy: Hoạt động quản lý luôn luôn

tồn tại hai thành tố, đó là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý

có thể là cá nhân hay một nhóm người có chức năng quản lý, điều khiển tổ

chức để tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu. Khách thể quản lý là những

người chịu sự tác động chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.

Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát

quá trình tiến tới mục tiêu. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh gắn liền các hoạt

động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.

Như vậy, nội hàm của khái niệm quản lý gồm:

- Hoạt động phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố;

- Định hướng các hoạt động theo mục tiêu nhất định;

- Kiểm soát được tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu.

Nội dung quản lý

Môi trường quản lý

Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Chủ thể quản lý

Phương pháp quản lý

Mô hình quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý

17

1.2.1.2. Chức năng Quản lý

Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua

đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục

tiêu nhất định. Chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện phân công và hợp

tác lao động trong quá trình sản xuất. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo

nên nội dung của quá trình quản lý, nội dung lao động của người quản lý và là

cơ sở để phân công lao động quản lý, để hình thành và hoàn thiện cơ cấu tổ

chức quản lý.

Có nhiều cách phân chia chức năng của quản lý nhưng cơ bản thống nhất

ở 4 chức năng sau:

- Chức năng lập kế hoạch:

Lập kế hoạch là quá trình ấn định những nhiệm vụ, những mục tiêu và

phương pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đó.

Lập kế hoạch là phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt những mục tiêu định

trước, là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý vì nó gắn liền với

việc lựa chọn chương trình hành động trong tương lai.

Kế hoạch là văn bản trong đó xác định mục tiêu, mục đích của một tổ

chức và những con đường, các biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục

đích đó. Chức năng kế hoạch hoá có 3 nội dung cơ bản là:

+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức;

+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn

lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này.

+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục

tiêu, xác định các hoạt động ưu tiên.

- Chức năng tổ chức:

Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn

lực để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học cho con

người, công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác động bộ phận tạo nên

một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều so với tổng số các hiệu

quả của các tác động thành phần. Công tác tổ chức bao gồm:

18

+ Xác định cấu trúc bộ máy.

+ Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.

+ Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.

- Chức năng chỉ đạo:

Chỉ đạo là quá trình điều khiển, điều hành, tác động, huy động và giúp

đỡ con người, tổ chức trong hệ thống thực hiện nhiệm vụ. Chỉ đạo là quá trình

tác động, liên kết các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên họ hoàn

thành những công việc nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.

Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:

+ Chỉ huy, ra lệnh.

+ Động viên, khen thưởng.

+ Theo dõi, giám sát.

+ Uốn nắn, sửa chữa, chỉnh lý.

- Chức năng kiểm tra:

Để hoàn thành chức năng lãnh đạo, người lãnh đạo hệ thống cần thiết và

phải thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý. Bởi lãnh đạo mà không kiểm tra

thì coi như không lãnh đạo.

Kiểm tra theo lý thuyết hệ thống chính là thiết lập mối quan hệ ngược

trong quản lý. Có 3 yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:

+ Xây dựng chuẩn thực hiện

+ Đánh giá việc thực hiện trên chính sách so với chuẩn

+ Nếu có sự chênh lệch thì cần điều chỉnh hoạt động.

Bốn chức năng của quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành

một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm bốn giai đoạn với sự tham

gia của hai yếu tố quan trọng là thông tin và quyết định. Trong đó thông tin có

vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một

quá trình quản lý tiếp theo.

19

Kế hoạch

Kiểm tra Tổ chức Thông tin Quản lý

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng trong quản lý

1.2.1.3. Nội dung quản lý

Theo Từ điển Tiếng Việt, nội dung là mặt bên trong của sự vật được hình

thức chứa đựng hoặc biểu hiện.

Nội dung quản lý là các công việc, các hoạt động của nhà quản lý thực

hiện phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố, định hướng các hoạt động và kiểm

soát tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu của tổ chức.

Con người là đối tượng chủ yếu của quản lý nên nội dung quản lý bao gồm:

Quản lý con người: là sự sắp xếp, phân công, hướng dẫn, bồi dưỡng nâng

cao năng lực thực hiện mục tiêu.

Quản lý hoạt động của con người bao gồm: Tổ chức các hoạt động và

kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động.

Các nội dung quản lý trên được thực hiện bởi các chức năng quản lý

trong hoạt động.

1.2.2. Quản lý giáo dục

1.2.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục

Giáo dục là một hiện tượng đặc biệt, bản chất của nó là truyền đạt, lĩnh

hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người, nó có một vị trí quan

trọng, không chỉ là sản phẩm xã hội mà còn là một nhân tố tích cực, động lực

thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

20

Nếu hiểu rõ giáo dục là hoạt động diễn ra trong xã hội nói chung thì quản

lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội; nếu hiểu giáo dục là

một hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục là các

hoạt động trong một cơ sở giáo dục như trường học, trung tâm giáo dục…

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục, song thường người

ta quan niệm về quản lý giáo dục ở 2 cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.

Xét ở cấp vĩ mô:

Theo các tác giả Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân thì: “Quản lý giáo dục

là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và

hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp

cao nhất đến các cơ sở giáo dục là các Nhà trường) nhằm thực hiện có chất

lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu

xã hội”[ 55].

Như vậy, Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành

phối hợp các lực lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận

hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện có chất lượng và

hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra.

Xét ở cấp vi mô:

Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch

của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều

khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng,

đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt mục đích, mục tiêu đã xác

định với hiệu quả cao nhất.

Theo nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là hệ thống

những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm

cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng thực hiện được các

tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy,

giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến

lên trạng thái về chất" [28].

21

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: "Quản lý giáo dục vi mô được hiểu là những

tác động tự giác đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ

học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có

chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục của nhà trường" [36].

Như vật, xét về cấp độ vi mô, quản lý giáo dục được hiểu như một quá

trình vận động của các thành tố có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong hệ

thống tổ chức của nhà trường. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là:

Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung, phương pháp, mục tiêu quản lý.

Các thành tố đó luôn vận động trong mối liên hệ tương tác lẫn nhau, đồng thời

diễn ra trong sự chi phối, tác động qua lại với môi trường kinh tế, chính trị, xã

hội xung quanh.

1.2.2.2. Bản chất của Quản lý giáo dục

Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người

quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong

giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học

sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.

Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của

chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục

nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục thực chất là quản

lý nhà nước về giáo dục bao gồm:

- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.

- Khách thể quản lý: Hệ thống quản lý giáo dục (các trường học, trung

tâm giáo dục, các cơ sở đào tạo và phục vụ đào tạo...).

- Quan hệ quản lý:

+ Giữa người dạy - người học;

+ Giữa người quản lý - người dạy;

+ Giữa người quản lý - người học;

+ Giữa người dạy - người dạy;

+ Giữa người dạy - cộng đồng.

22

Các mối quan hệ này có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và đào tạo,

chất lượng hoạt động của các nhà trường và toàn bộ hệ thống giáo dục.

Bản chất của quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác

động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên

đối tượng quản lý theo các quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm

của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.

1.2.3. Cố vấn học tập

CVHT được biết đến khi học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Trường

Đại học Havard, Hoa Kỳ.

Theo định nghĩa của Đại học Victoria (Úc), CVHT là: “Cán bộ của

phòng hỗ trợ sinh viên, là những người cung cấp thông tin, tư vấn và giới thiệu,

trợ giúp cho sinh viên trong các vấn đề trọng điểm và các quy trình ở bậc đại

học có ảnh hưởng đến họ. Theo yêu cầu của sinh viên, CVHT còn là người đại

diện, lắng nghe các vấn đề của sinh viên liên quan đến quá trình học tập,

những bất bình và phương pháp rèn luyện” [Dẫn theo 49].

Trường đại học Toulouse Le Mirail (Pháp) cho rằng: “CVHT là người đi

theo và giúp đỡ cho sinh viên trong suốt năm đầu tiên ở giảng đường đại học.

Thông qua các buổi gặp mặt trực tiếp hoặc trao đổi gián tiếp với sinh viên,

CVHT có vai trò tư vấn cho sinh viên trong việc xây dựng kế hoạch học tập.

Ngoài ra họ cũng giúp cho sinh viên về mặt xã hội một cách tốt nhất trong môi

trường giáo dục đại học” [Dẫn theo 49].

CVHT được hiểu là: Nhà tham vấn hoặc một thành viên làm việc trong

khoa của trường đại học, người được đào tạo để chuyên trợ giúp sinh viên trong

việc cung cấp thông tin về đào tạo để sinh viên có thể thích ứng trong lớp học

và đạt được mục tiêu học tập.

Về ngữ nghĩa, Cố vấn là người am tường về một lĩnh vực nào đó và

thường xuyên được cá nhân hoặc tổ chức hỏi ý kiến để tham khảo khi giải

quyết công việc. CVHT là chức danh quy định trong quá trình đào tạo theo hệ

23

thống tín chỉ, là người tư vấn, hỗ trợ sinh viên tự nhận thức về mình, phát huy

tối đa khả năng học tập, lựa chọn đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập

phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp, tìm việc làm thích hợp; theo dõi thành

tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra

một lựa chọn phù hợp trong quá trình học tập.

Ở nước ta, CVHT mới được quan tâm đến trong những năm gần đây khi

các trường bước vào hình thức đào tạo theo tín chỉ. Khi đó đào tạo đại học, cao

đẳng theo hệ thống tín chỉ ở Việt Nam xuất hiện một chức danh công tác được

quy định trong Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống

tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8

năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đó là Cố vấn học tập.

Một số trường như đại học Cần Thơ, đại học Sài Gòn, việc định nghĩa

CVHT không quá chú trọng vào chức danh, hay học hàm cũng như thời gian

công tác mà tập trung vào nhiệm vụ một CVHT cần hoàn thành. CVHT được

hiểu là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, lựa

chọn học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được

việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh

viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập;

Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được phân công phụ trách đảm bảo các quyền

và nghĩa vụ của sinh viên.

Như vậy, từ cách hiểu về CVHT của một số trường cho thấy CVHT là

người được trông đợi trước hết vào việc giúp đỡ sinh viên các vấn đề liên quan

đến học tập. Bên cạnh đó, một số trường mở rộng vai trò của CVHT trong việc

tư vấn cho sinh viên những vấn đề liên quan đến đời sống cá nhân.

Trong đào tạo theo tín chỉ, nhiệm vụ của CVHT là giúp cho quá trình cá

nhân hóa học tập của sinh viên được diễn ra một cách tốt nhất. Công việc của

họ là tư vấn cho sinh viên để các em tự tổ chức và kiểm soát tốt nhất tiến trình

học tập của mình, giúp sinh viên thực hiện được mục tiêu học tập của mình

24

Hiện nay ở một số trường cao đẳng, Đại học, mặc dù đang đào tạo sinh

viên theo hình thức tín chỉ nhưng vẫn còn chức danh giáo viên chủ nhiệm,

Ngoài ra, có trường còn sử dụng thuật ngữ: Giáo viên hướng dẫn, Cố vấn học

tập kiêm Giáo viên chủ nhiệm hay Chủ nhiệm chương trình,… để chỉ chức

danh CVHT.

Tuy nhiên, ta thấy CVHT hay giáo viên chủ nhiệm đều là cầu nối trung

gian giữa Nhà trường và sinh viên và sinh viên với thị trường lao động,

trực tiếp đến sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của sinh

viên, bên cạnh đó CVHT còn giúp lãnh đạo các cấp trong nhà trường ra các

quyết định quản lý phù hợp.

Điểm khác biệt cơ bản nhất đó là GVCN khi thực hiện nhiệm vụ mang

nặng sắc thái của quá trình quản lý hành chính theo kiểu kèm cặp, chỉ bảo,

giám sát, thậm chí đôi khi mệnh lệnh đơn phương với sinh viên. Điểm khác biệt

của CVHT có mà GVCN không có đó là một chuyên gia tư vấn, hỗ trợ về học

tập, rèn luyện, đời sống và việc làm cho sinh viên.

Trong đào tạo theo tín chỉ, nhiệm vụ của CVHT là giúp cho quá trình cá

nhân hóa học tập của sinh viên được diễn ra một cách tốt nhất. Công việc của

họ là tư vấn cho sinh viên để các em tự tổ chức và kiểm soát tiến trình học tập

của mình, giúp sinh viên thực hiện được mục tiêu học tập.

Qua đó ta nhận thấy, mặc dù có sự khác biệt về tên gọi nhưng bản chất

công việc của CVHT là không hề thay đổi, chức năng và nhiệm vụ của giáo

viên chủ nhiệm và CVHT về cơ bản là không khác nhau. CVHT bao gồm toàn

bộ chức năng, nhiệm vụ của GVCN, song quá trình thực thi đã thay đổi về

phong cách, lề lối làm việc. Điểm nổi hơn là CVHT với vai trò của một chuyên

gia tư vấn, hỗ trợ về học tập, rèn luyện và việc làm cho sinh viên.

CVHT là một chức danh có trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ,

là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn

25

học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc

làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên

điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập;

Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được phân công phụ trách đảm bảo các quyền

và nghĩa vụ của sinh viên.

1.2.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập

Trước hết cần khẳng định lại, hoạt động CVHT là hoạt động quan trọng

không thể thiếu trong các trường đào tạo theo tín chỉ hiện nay. Quản lý hoạt

động CVHT là hoạt động của nhà quản lý tác động có định hướng đến hệ

thống CVHT nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu giáo dục đào tạo của đơn

vị. Quản lý hoạt động CVHT bao gồm:

Quản lý công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CVHT: Hầu hết các

CVHT được chọn từ các cán bộ, giáo viên giầu kinh nghiệm, tuy nhiên để

đạt hiệu quả tốt trong công tác cố vấn thì cần có kế hoạch bồi dưỡng, tập

huấn cho CVHT.

Quản lý nội dung, kế hoạch hoạt động công việc của CVHT: Xây dựng

các chương trình, kế hoạch CVHT gắn liền với các khóa học, chương trình

đào tạo cụ thể, lập kế hoạch hoạt động trong từng giai đoạn và toàn bộ

chương trình.

Quản lý việc phân công nhiệm vụ cho CVHT: Với CVHT kiêm

nhiệm cần phân công hợp lý để đảm bảo hoàn thành 2 nhiệm vụ, với

CVHT chuyên trách cần giao nhiệm vụ cụ thể, sâu rộng trong tư vấn, cố

vấn, giúp đỡ sinh viên.

Quản lý thời gian hoạt động của CVHT: Thực hiện các biện pháp quản lý

CVHT với đặc thù công việc hoạt động không chỉ thời gian trên lớp, thời gian

làm việc hành chính mà cả thời gian sinh viên tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ.

Quan lý công tác kiểm tra, giám sát hiệu quả công việc của CVHT: Việc

kiểm tra đánh giá CVHT phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện.

26

Quản lý công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật phù hợp đối với CVHT:

Khen thưởng kịp thời đối với những CVHT làm việc hiệu quả, điều chỉnh

những CVHT làm việc chưa có hiệu quả, thậm chí kỷ luật những CVHT không

hoàn thành nhiệm hoặc để sảy ra sai phạm.

1.3. Hoạt động cố vấn học tập theo hệ thống tín chỉ

Hoạt động CVHT gồm rất nhiều các nội dung khác nhau, có thể chia

thành các nhóm nội dung hoạt động chính như sau:

Cố vấn trong lĩnh vực học tập: Tổ chức thảo luận, hướng dẫn cho SV

tìm hiểu chương trình đào tạo, lựa chọn ngành học phù hợp từ đó tự xây dựng

kế hoạch, phương pháp học tập, đăng ký học phần ...trong học tập, giúp đỡ sinh

viên giải quyết những khó khăn vướng mắc trong học tập...

Cố vấn trong các lĩnh vực nghề nghiệp: Tổ chức tư vấn hướng nghiệp

(tập trung vào đặc tính nghề nghiệp, tình trạng môi trường làm việc, thị trường

làm việc; chuẩn bị tâm thế cho phù hợp với nghề nghiệp...) và định hướng lựa

chọn việc làm cho sinh viên khi ra trường.

Cố vấn về đời sống sinh hoạt, văn hóa tinh thần: Cung cấp cho SV hệ

thống các văn bản pháp quy, nội quy, quy định về quyền lợi, nghĩa vụ của SV

và hướng dẫn sinh viên thực hiện. Tổ chức, tạo điều kiện cho SV tham gia các

hoạt động tình nguyện; các hoạt động văn - thể - mỹ; các lớp tài năng, các câu

lạc bộ, các hội đoàn…

Có thể nói, một trong những yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện tốt việc

chuyển đổi chương trình từ phương thức đào tạo theo niên chế sang phương

thức đào tạo theo tín chỉ là việc thành lập đội ngũ CVHT cho sinh viên trong

các trường đại học, cao đẳng. Ngoài việc hỗ trợ sinh viên xác định được mục

tiêu học tập, xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, đội ngũ làm công tác cố

vấn cho sinh viên còn là cầu nối giữa sinh viên với nhà trường, sinh viên với xã

hội, hướng sinh viên đến mục tiêu đào tạo chung của nhà trường và đáp ứng

chuẩn nghề nghiệp trong tương lai.

Có thế thấy, trong hoạt động CVHT thì vai trò và nhiệm vụ của đội ngũ

làm công tác CVHT với các hoạt động cụ thể đó là:

27

Giúp sinh viên chọn chuyên ngành chính. Vai trò của đội ngũ làm công

tác CVHT rất quan trọng trong việc hỗ trợ sinh viên thấy được điểm mạnh,

điểm yếu của mình để lựa chọn các chuyên ngành phù hợp.

Giúp sinh viên lựa chọn, bổ sung, thay thế hoặc bỏ các môn học. Sinh

viên không có đủ kiến thức và kinh nghiệm để chọn các môn học phù hợp cho

chuyên ngành của mình vì vậy sự cố vấn của CVHT trong trường hợp này rất

cần thiết.

Để sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ và tốt nghiệp đúng thời hạn CVHT

phải lưu trữ hồ sơ, kiểm tra chương trình học của sinh viên đại học năm thứ ba

và nhắc nhở các em các môn học còn lại mà các em phải học. Đồng thời CVHT

còn phải giúp sinh viên tiếp cận với các nguồn lực để gặt hái thành công cả

trong và ngoài giảng đường.

Nhiệm vụ của đội ngũ CVHT được tiếp cận các nhiệm vụ đó là: cố vấn

sinh viên trong lĩnh vực học tập, thực hiện việc đánh giá kết quả rèn luyện sinh

viên từng học kỳ, cố vấn sinh viên các lĩnh vực khác. Trong ba nhiệm vụ trên,

đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ cố vấn cho sinh viên trong học tập, hướng dẫn

sinh viên lập kế hoạch học tập và đăng ký học phần một cách hợp lý, phù hợp

với năng lực và điều kiện của từng sinh viên là công việc khó khăn và phức tạp.

Đặc biệt, vai trò của một CVHT trong năm đầu tiên là hết sức quan trọng

để giúp sinh viên bước vào ngưỡng cửa đại học không phải bâng khuâng và bỡ

ngỡ. Đồng thời vai trò của CVHT cũng thể hiện rõ trong việc giúp các em

nhanh chóng làm quen với môi trường mới, thầy cô, bạn bè mới mà quan trọng

hơn là phải nhanh chóng nắm bắt và làm quen với cách học mới, với những kỹ

năng mới.

Trách nhiệm của đội ngũ CVHT về việc giới thiệu cơ hội nghề nghiệp

trong tương lai cho sinh viên là điều cần thiết, giúp các em có “cái nhìn” tổng

quát về ngành nghề mình theo học. Lòng yêu nghề, sự am hiểu chuyên môn của

cố vấn sẽ giúp sinh viên có thêm nhiệt huyết, đam mê trong học tập. Đồng thời

cố vấn học tập phải là người am hiểu về quá trình, kế hoạch đào tạo của ngành

học để cố vấn cho sinh viên kế hoạch học tập hợp lý.

28

Hoạt động CVHT là hoạt động quan trọng không thể thiếu trong các

trường học hiện nay khi phần lớn sinh viên đều có nhu cầu được hỗ trợ khi gặp

khó khăn trong học tập, trong sinh hoạt bởi đây cũng chính là sự chủ động, tích

cực chia sẻ, cung cấp thông tin, trao đổi ý kiến, đưa ra lời khuyên, chỉ bảo hay

hướng dẫn về hoạt động học tập, hoạt động rèn luyện, định hướng nghề nghiệp

cho sinh viên đang học tập tại trường

1.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ.

1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong các trường Cao đẳng, Đại học

1.4.1.1. Vai trò

Cố vấn học tập - cụm từ được nhắc đến khá nhiều kể từ khi hình thức

đào tạo theo tín chỉ được áp dụng tại các trường Đại học ở Việt Nam. Trước

tiên phải khẳng định rằng, CVHT có vai trò rất quan trọng trong đào tạo tín chỉ

và ảnh hưởng đến kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên. Với vai trò cố vấn,

các CVHT là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập của sinh

viên, giúp cho sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của quy chế đào tạo,

nhận thức chính xác các khái niệm của quy chế, hiểu được quy chế, chương

trình đào tạo, phương pháp học tập, từ đó chọn lựa được chương trình kế hoạch

học tập phù hợp với sức học, hoàn cảnh cá nhân và tự tìm ra biện pháp khắc

phục các khó khăn xuất hiện khi mới từ gia đình vào môi trường xã hội và

trường Cao đẳng, Đại học. Thông qua hoạt động cố vấn cho các lớp sinh viên,

CVHT nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, năng lực cá nhân, hoàn

cảnh gia đình, nguyện vọng của từng sinh viên để từ đó có những đề xuất kịp

thời với nhà trường về các biện pháp hỗ trợ cho sinh viên cũng như thực hiện

tốt công tác quản lý sinh viên.

Nếu như trong hình thức đào tạo theo niên chế, GVCN là cầu nối giữa

nhà trường và sinh viên, là người đại diện của nhà trường thực hiện công tác

quản lý sinh viên thì trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, CVHT thực thi vai trò

là GVCN trước đây đồng thời là người cố vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập

và nghiên cứu khoa học.

29

CVHT là người tư vấn và hỗ trợ

học tập. Có

thể nói rằng CVHT có vai trò then chốt thông qua hoạt động tư vấn, trợ giúp,

theo dõi và định hướng cho SV trong việc xây dựng chương trình học tập.

CVHT là một bộ phận không thể tách rời và đảm bảo cho “cỗ máy” học chế tín

chỉ vận hành hiệu quả, thông suốt.

CVHT chiếm vai trò quan trọng trong sự thành công của sinh viên trong

đào tạo; Là cầu nối giữa nhà trường với sinh viên, làm nhiệm vụ tư vấn cho

sinh viên về học tập, nghiên cứu khoa học và việc làm, đại diện nhà trường

quản lý toàn diện sinh viên về mọi mặt…

Đã có nhiều hội thảo, hội thi với qui mô khác nhau đề cập đến “cố vấn

học tập” trong phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Cụ thể trường Đại

học Cần Thơ tổ chức “Hội nghị nâng cao vai trò cố vấn học tập”, Trường Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐH Quốc gia Hà Nội đã tổ chức cuộc thi

“Nghiệp vụ cố vấn học tập”, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐH Quốc gia Hà Nội

cũng đã tổ chức Hội thảo “Những vấn đề sinh viên cần trong quá trình học tập

tại trường và vai trò của cố vấn học tập”… Tất cả các hội thảo, hội thi này đều

nhằm mục đích làm rõ vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ CVHT để từ đó xác định

những yêu cầu đối với CVHT trong phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

1.4.1.2. Nhiệm vụ

CVHT là một mắt xích không thể thiếu trong quá trình giải quyết các vấn

đề liên quan đến sinh viên. CVHT là người am hiểu quy trình đào tạo, nắm

vững chương trình đào tạo và các qui định của trường để tư vấn, định hướng

cho sinh viên trong thời gian học tập, rèn luyện tại trường đại học. Hiện nay, đa

số các trường đại học, cao đẳng đều đã ban hành những quy chế quy định chức

năng, nhiệm vụ, công việc chính của CVHT, tiêu chuẩn cần có và những chính

30

sách phúc lợi, khen thưởng đối với CVHT. Trong đó, nhiệm vụ chính của

CVHT mà đa số các trường đều quy định là:

- Học tập, nghiên cứu, nắm vững mục tiêu giáo dục, nội dung, chương

trình, phương pháp đào tạo, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định, nội

quy của trường về học tập, rèn luyện và công tác sinh viên của trường; thường

xuyên cập nhật những thay đổi, bổ sung trong quy chế, quy định, nội quy để có thể

tư vấn, hỗ trợ giúp đỡ sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường;

- Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ các đơn vị liên quan trong công tác sinh

viên để hướng dẫn sinh viên cách tìm hiểu thông tin, liên hệ công việc đúng

kênh, đúng việc, đúng đối tượng;

- Tư vấn cho sinh viên cách thức xây dựng kế hoạch học tập cho toàn

khóa học; hướng dẫn sinh viên đăng ký học phần ở từng học kỳ để hoàn thành

kế hoạch học tập;

- Nắm danh sách lớp, thông tin cá nhân sinh viên; đề cử Ban cán sự lớp

thông qua bầu cử tại lớp để trường phê duyệt;

- Thông qua tình hình, kết quả học tập của sinh viên để tư vấn, hướng

dẫn sinh viên trong việc đăng ký, điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp với

năng lực và hoàn cảnh;

- Thực hiện công tác đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên (phổ biến quy

định đánh giá, hướng dẫn thực hiện, chủ trì họp lớp đánh giá), hướng dẫn sinh

viên thực hiện khiếu nại, điều chỉnh, đánh giá bổ sung theo đúng quy định, tiến độ;

- Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các

hoạt động học thuật, nghiên cứu khoa học; các hoạt động văn, thể, mỹ lành

mạnh, bổ ích;

- Nắm tình hình chung của lớp phụ trách (về các mặt học tập, đời sống, sinh

hoạt) thông qua báo cáo của Ban cán sự lớp; hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên

trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường và các vấn đề khác có liên quan;

- Chủ trì họp lớp xét khen thưởng, kỷ luật sinh viên thuộc lớp phụ trách;

đề nghị khen thưởng, kỷ luật sinh viên thuộc lớp phụ trách gửi khoa;

31

- Tham dự họp Hội đồng xét khen thưởng - kỷ luật sinh viên ĐHCQ đối

với sinh viên thuộc lớp phụ trách để phát biểu ý kiến, đề xuất hình thức khen

thưởng, kỷ luật nhưng không được quyền biểu quyết;

- Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của ban chủ nhiệm khoa.

Như vậy, vai trò, nhiệm vụ của CVHT rất quan trọng trong hệ thống học

tập theo tín chỉ. Cố vấn không chỉ là người hướng dẫn sinh viên đăng ký các

học phần, lập kế hoạch học tập mà CVHT còn phải hướng dẫn sinh viên về

phương pháp học, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng giải quyết vấn đề và hướng dẫn

thêm cho sinh viên về phương pháp tự học, các kỹ năng sống… Tuy nhiên,

trong thực tế, hiệu quả của CVHT thực sự không cao do nhiều nguyên nhân

khác nhau. Từng bước xây dựng và nâng cao chất lượng CVHT là công việc

cần được quan tâm hàng đầu của các trường triển khai chương trình học tập của

sinh viên theo học chế tín chỉ. CVHT sẽ đóng góp không nhỏ vào thành công

trong việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

1.4.2. Quản lý hoạt động của cố vấn học tập ở trường Cao đẳng, Đại học

Quản lý công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CVHT: Hầu hết các CVHT

được chọn từ các cán bộ, giáo viên giầu kinh nghiệm, tuy nhiên để đạt hiệu quả tốt

trong công tác cố vấn thì cần có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho CVHT.

Quản lý nội dung, kế hoạch hoạt động công việc của CVHT: Xây dựng các

chương trình, kế hoạch CVHT gắn liền với các khóa học, chương trình đào tạo cụ

thể, lập kế hoạch hoạt động trong từng giai đoạn và toàn bộ chương trình.

Quản lý việc phân công nhiệm vụ cho CVHT: Với CVHT kiêm nhiệm cần

phân công hợp lý để đảm bảo hoàn thành 2 nhiệm vụ, với CVHT chuyên trách cần

giao nhiệm vụ cụ thể, sâu rộng trong tư vấn, cố vấn, giúp đỡ sinh viên.

Quản lý thời gian hoạt động của CVHT: Thực hiện các biện pháp quản lý

CVHT với đặc thù công việc hoạt động không chỉ thời gian trên lớp, thời gian

làm việc hành chính mà cả thời gian sinh viên tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ.

Quan lý công tác kiểm tra, giám sát hiệu quả công việc của CVHT: Việc

kiểm tra đánh giá CVHT phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện.

Quản lý công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật phù hợp đối với CVHT:

Khen thưởng kịp thời đối với những CVHT làm việc hiệu quả, điều chỉnh

32

những CVHT làm việc chưa có hiệu quả, thậm chí kỷ luật những CVHT không

hoàn thành nhiệm hoặc để xảy ra sai phạm.

Trên đây là một số nội dung cơ bản trong hoạt động quản lý CVHT góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực.

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động cố vấn học tập

1.5.1. Yếu tố chủ quan

1.5.1.1. Thái độ đối với quản lý hoạt động CVHT

Theo nhiều tác giả, để thực hiện được quản lý hoạt động CVHT, điều có

tính chất định hướng nhất đó là CVHT phải đi từ việc nâng cao nhận thức.

Trong quản lý CVHT cần thấy rõ đây là việc làm cần thiết và quan trọng đối

trong đào tạo theo tín chỉ. Khi một người yêu thích và thực sự nhiệt huyết trong

hoạt động trợ giúp thì họ sẽ quý trọng con người và họ say mê với công việc

giúp đỡ.

Người lãnh đạo quản lý phải xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng nhiệm

vụ của CVHT rõ ràng, khi đó CVHT thấy được vai trò, trách nhiệm của mình

sẽ cố gắng, tích cực, hăng hái, nhiệt tình và có những hành động thiết thực, cụ

thể, hữu ích cho hoạt động của mình.

Các yếu tố thể hiện thái độ đối với quản lý hoạt động CVHT được xác

định như: Nhận thấy hoạt động CVHT phải tạo thành một hệ thống logic và có

sự quản lý thống nhất trong các bộ phận. Từ đó có các biện pháp quản lý phù

hợp nâng cao hiệu quả của hoạt động CVHT.

1.5.1.2. Sự hiểu biết của quản lý CVHT về đào tạo tín chỉ

Chất lượng quản lý hoạt động CVHT phụ thuộc vào mức độ hiểu biết

của quản lý CVHT về đào tạo theo tín chỉ, (Người quản lý CVHT cần hiểu rõ

về tổng thể các nội dung trong hoạt động CVHT, nắm rõ các chương trình đào

tạo, cách thức triển khai, tổ chức hoạt động CVHT. Những người làm công tác

quản lý này không chỉ cần được trang bị kiến thức một cách bài bản, hệ thống

mà còn có khả năng quản lý, phân công, điều chỉnh hoạt động CVHT phù hợp.

Khi bàn về tổ chức quản lý hoạt động của CVHT tại các trường, yêu cầu

các nhà quản lý CVHT trước hết phải hiểu sâu sắc vai trò của CVHT trong đào

33

tạo. Biết rõ khả năng, năng lực của các CVHT về hoạt động tư vấn, kinh

nghiệm CVHT để có sự phân công, giao nhiệm vụ phù hợp phát huy hết khả

năng của họ.

Các yếu tố thể hiện thái độ đối với quản lý hoạt động CVHT được xác

định là: Đã trải nghiệm quản lý hoạt động CVHT (đã từng quản lý cán bộ, giáo

viên chủ nhiệm, CVHT); hiểu rõ về vị trí của CVHT trong đào tạo theo tín chỉ;

hiểu được chương trình đào tạo chung của trường; nắm được các quy định, quy

chế của trường và các phòng ban, từ đó có quan điểm đúng đắn và lòng nhiệt

tình, trách nhiệm trong công tác quản lý CVHT.

1.5.1.3. Thâm niên công tác của người quản lý CVHT

Nhiều người cho rằng hiệu quả của quản lý hoạt động CVHT nói chung

phụ thuộc vào kinh nghiệm quản lý. Thời gian công tác lãnh đạo lâu năm có

liên quan đến hình thành kỹ năng quản lý và phương pháp quản lý tốt . Lãnh

đạo nhiều kinh nghiệm sẽ có các biện pháp quản lý hệ thống khoa học, tạo sự

thống nhất chung trong chỉ đạo.

1.5.1.4. Xây dựng mối quan hệ giữa CVHT với bộ môn, khoa, phòng, đoàn thể

Xét từ góc độ quản lý nhà nước, mối quan hệ giữa CVHT với các bộ

môn, khoa, phòng là quan hệ cấp dưới với cấp trên. Song trên góc độ hỗ trợ và

tham gia quản lý Học sinh - sinh viên của CVHT là quan hệ mang tính chất

chuyên nghiệp, chuyên sâu từng lính vực do vậy các quan hệ đó. Người lãnh

đạo quản lý phải là người định hướng, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cho CVHT

đồng thời cần chủ động xây dựng mối quan hệ phối hợp, hợp tác hỗ trợ giữa

các đơn vị với CVHT.

Quan hệ với bộ môn, khoa, phòng và đội ngũ cố vấn là quan hệ đôi bên

cùng có trách nhiệm và tất cả vì học sinh - sinh viên (Học sinh - sinh viên là

trung tâm). Khắc phục “xin - cho”.

Quan hệ với các đoàn thể là quan hệ chuyên gia, cố vấn và chi sẻ trách

nhiệm. Khắc phục “tham gia - gượng ép”.

34

1.5.2. Yếu tố khách quan

1.5.2.1. Cơ chế chính sách trong quản lý CVHT

Sự tạo điều kiện của nhà trường về mặt chính sách, điều kiện cơ sở vật

chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CVHT. Ở nước ngoài,

CVHT có phòng làm việc để gặp gỡ sinh viên, CVHT được sử dụng điện thoại,

máy tính, máy fax và các điều kiện cơ sở vật chất khác, nhưng ở Việt Nam hiện

nay, hầu hết các CVHT tự chi trả các khoản chi phí liên quan khi liên lạc với

sinh viên, không có phòng làm việc và chưa có chế độ chính sách hợp lý cho

thời gian CVHT dành cho sinh viên. Ngoài công việc giảng dạy, các CVHT

còn phải tham gia rất nhiều các hoạt động khác như nghiên cứu khoa học, thi

đua, khen thưởng, các hoạt động văn nghệ, thể thao… Việc kiêm nhiệm thêm

một công việc mất nhiều thời gian như CVHT nhưng kinh phí lại hạn chế,

(thậm chí có trường còn không có kinh phí cho CVHT) khiến cho các CVHT

cảm thấy mệt mỏi và uể oải. Bởi vậy, bên cạnh việc phân công, giao nhiệm vụ

thì người quản lý cũng cần quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất,

điều kiện làm việc, động viên tinh thần cho CVHT tốt hơn.

1.5.2.2. Giao nhiệm vụ phụ trách SV cho CVHT

Với số lượng sinh viên quá đông sẽ khiến cho CVHT thường xuyên phải

giải đáp các vấn đề thắc mắc và điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện

các cuộc tư vấn có chất lượng tốt, khó có thể thể hiện được các biểu hiện của

kỹ năng tư vấn. Bởi vậy người quản lý cần bố trí phân công hợp lý, đủ số lượng

SV và phù hợp điều kiện quản lý cũng như chuyên môn của CVHT.

Tại mỗi giai đoạn của quá trình đào tạo, tùy theo từng chuyên ngành,

từng khóa học mà giao nhiệm vụ phân công CVHT phù hợp, tạo điều kiện cho

CVHT và SV có sự trao đổi hợp tác tốt nhất.

1.5.2.3. Công tác bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng cho CVHT

Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến trình độ kỹ năng tư vấn - trợ

giúp của CVHT. Ở nước ngoài, CVHT là những người tốt nghiệp các ngành trợ

giúp (ngành Tâm lý, Giáo dục, hoặc Tham vấn...), có bằng cấp từ cử nhân, thạc

sỹ trở lên và tại Mỹ còn cần có chứng chỉ thực hành, nhưng ở Việt Nam, CVHT

là giảng viên ở nhiều khoa khác nhau, hoặc ở các Phòng Ban. Trong khi đó,

35

chất lượng các hoạt động của cố vấn phụ thuộc nhiều vào việc được trau dồi,

tập huấn, cần được giám sát thường xuyên.

Để CVHT thực hiện tốt hoạt động, cần có các phương pháp rèn luyện kỹ

năng cho người làm công việc trợ giúp như: sắm vai, quan sát, sử dụng băng

hình, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn và điều này sẽ được thực hiện tốt

nhất qua các khóa tập huấn về kỹ năng tư vấn.

Như vậy lãnh đạo quản lý cần chú trọng cao đến công tác bồi dưỡng, tập

huấn cho CVHT. Thường xuyên tổ chức hội thảo, tạo đàm hay đi tham quan

các đơn vị khác để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm trong CVHT.

1.5.2.4. Các điều kiện cơ sở vật chất và thời gian, địa điểm để thực thi công

việc của CVHT

Lãnh đạo quản lý cần có sự quan tâm, đầu tư các trang thiết bị thông

thường về máy tính, phần mềm quản lý, mạng Internet và mạng nội bộ, văn

phòng phẩm, thông tin liên lạc đáp ứng cho CVHT thông tin liên lạc, trao đổi

thường xuyên với SV.

Quy định thời gian sẽ bố trí lịch biểu tiếp cận, tiếp xúc với học sinh -

sinh viên của CVHT được công khai, đúng tình tự và CVHT sẽ được sự hỗ trợ

của các phòng chức năng, đồng thời cũng chịu sự giám sát của cán bộ quản lý.

Bố trí địa điểm cần hợp lý cho cả CVHT và sinh viên trong tiếp trao đổi

trực tiếp.

Tóm lại, từ hệ thống lý thuyết và qua việc khảo sát đội ngũ CVHT, đội

ngũ quản lý và sinh viên, cho thấy 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

CVHT được phân tích trên đây, đó là nhóm yếu tố thuộc về người CVHT

như: Thái độ đối với hoạt động cố vấn; Hiểu biết của CVHT đối với đào tạo

theo tín chỉ; Số năm kinh nghiệm; các mối quan hệ của CVHT, và các yếu tố từ

phía bên ngoài người CVHT như: Cơ chế chính sách cho CVHT; Số lượng sinh

viên CVHT cần phụ trách; Các Khóa tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn

cho CVHT; Điều kiện cơ sở vật chất, thời gian, địa điểm làm việc cho

CVHT. Tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này sẽ góp phần rút kinh

nghiệm, bổ sung, điều chỉnh cho hoạt động quản lý CVHT được thiết thực, hiệu

quả hơn, hoàn thiện hơn.

36

Kết luận chƣơng 1

Nghiên cứu về hoạt động CVHT đã có ở các nước phát triển trên thế

giới, đặc biệt là ở Mỹ từ rất lâu. Các nhà giáo dục Mỹ đã bắt đầu từ việc trở lại

quá khứ từ thế kỷ thứ 16, tìm hiểu lịch sử hình thành hoạt động CVHT, sau đó

mới xây dựng được cơ sở lý luận cho hoạt động CVHT, dựa vào thuyết phát

triển của Erick Erickson; thuyết về cơ sở về nhận thức của cá nhân của

Kohlberg; quan điểm của William Perry về mô hình phát triển trí tuệ và đạo

đức của người học... Điều đặc biệt nhất của hệ thống lý luận làm cơ sở cho hoạt

động của CVHT đều liên quan đến việc tôn trọng sự khác biệt ở người học, đây

cũng là triết lý của đào tạo theo tín chỉ. Chương 1 đã có đánh giá tổng quan các

công trình, đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động CVHT. Trên cơ sở phân

tích lý luận về quản lý CVHT cùng một số khái niệm cơ bản liên quan đến nội

dung, đề tài đã làm sáng tỏ quan điểm trong và ngoài nước về sự ra đời hình

thức đào tạo tín chỉ cùng với đó là yêu cầu sự hình thành, phát triển đội ngũ

CVHT, đã tìm hiểu vị trí, vai trò, nhiệm vụ của CVHT từ đó đưa ra các nội

dung của hoạt động quản lý CVHT, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

của CVHT. Đó là những cơ sở lý luận cơ bản của đề tài để kết hợp tìm hiểu,

khảo sát thực trạng của vấn đề từ đó tìm ra các biện pháp quản lý CVHT để

nâng cao hiệu quả của hoạt động CVHT.

37

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG

THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN

2.1. Giới thiệu về Trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và Du lịch Thái Nguyên

2.1.1. Lịch sử hình thành trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên

Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên trực thuộc Bộ

Công Thương có chức năng nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nhân viên cho

ngành Thương mại và Du lịch trên phạm vi cả nước.

Được thành lập ngày 11- 6- 1962 với tên gọi ban đầu là Trường Trung

cấp Thương nghiệp miền núi, Nhà trường có chức năng nhiệm vụ đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, nhân viên cho ngành Thương mại - dịch vụ miền núi cả nước và

một số cán bộ người Căm - Pu - Chia.

Năm 1978, theo chủ trương phân vùng đào tạo của Bộ Thương nghiệp,

Trường được đổi tên thành Trường Trung học thương nghiệp Bắc Thái, có

nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên cho ngành ở khu vực 9 tỉnh (nay

là 11 tỉnh) miền núi phía Bắc.

Đến năm 1990, để phân biệt giữa trường thuộc các Bộ, ngành Trung

ương với các trường thuộc địa phương theo chủ trương của Nhà nước, một lần

nữa Trường được đổi tên thành Trường trung học Thương mại TW4 và từ năm

2000 được trở lại tuyển sinh và đào tạo trên phạm vi toàn quốc.

Do sự phát triển toàn diện của Trường, được sự đồng ý của Thủ tướng

chính phủ, ngày 27/3/2006 Bộ trưởng Bộ giáo dục - Đào tạo đã ra Quyết định

số 1534/QĐ-BGDĐT nâng cấp Trường thành Trường Cao đẳng Thương mại và

Du lịch Thái Nguyên.

Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà trường đã đào tạo

hàng vạn cán bộ, nhân viên đáp ứng được yêu cầu kinh doanh, phục vụ và góp

38

phần hoàn thành nhiệm vụ của ngành trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước.

Nhiều người trưởng thành đã, đang giữ các chức vụ chủ chốt ở các đơn vị và

địa phương.

Với thành tích đào tạo, bồi dưỡng xây dựng và phát triển hơn 50 năm

qua, Trường đã được Nhà nước tặng thưởng: 01 Huân chương Độc lập Hạng

ba, 03 Huân chương Lao Động (nhất, nhì, ba); được Thủ tướng Chính phủ, các

Bộ ngành tặng nhiều cờ thi đua, bằng khen và nhiều năm liên tục đạt danh hiệu

Trường tiên tiến xuất sắc.

Phát huy truyền thống hơn 50 năm và những thành tích đã đạt được, để

đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội

nhập kinh tế quốc tế, Nhà trường đã rà soát, đổi mới toàn bộ nội dung chương

trình đào tạo các chuyên ngành - nghề, tăng cường cơ sở vật chất kỹ

thuật, phát triển số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ

quản lý, mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo, đổi mới phương pháp đào

tạo theo hướng tích cực - lấy người học làm trung tâm, đẩy mạnh hợp tác với

các trường bạn trong và ngoài nước, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo

toàn diện nhằm thực hiện tốt sứ mạng của Trường là đào tạo và cung cấp cho

xã hội nguồn nhân lực có chất lượng cao tương ứng với mỗi bậc học, đảm bảo

cho học sinh, sinh viên ra trường tìm việc làm dễ dàng, "lập thân, lập

nghiệp" và phát triển tốt, qua đó nâng cao vị thế và khẳng định thương hiệu

Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên - một địa chỉ đào

tạo tin cậy của xã hội, phấn đấu trong tương lai trở thành Trường Đại học

Thương mại và Du lịch có thương hiệu mạnh.

39

Bảng 2.1. Số lƣợng cán bộ, giảng viên của Nhà trƣờng

Số lƣợng cán bộ Số lƣợng cán STT Tên đơn vị giảng viên bộ quản lý

1 Ban giám hiệu 3 3

2 Phòng Tổ chức hành chính 6 2

3 Phòng Đào tạo 10 2

4 Phòng Công tác HSSV 12 2

5 Phòng KH công nghệ đối ngoại 5 1

6 Phòng Thanh tra khảo thí và ĐBCL 7 2

7 Phòng Quản trị đời sống 9 2

8 Khoa Đại cương 32 2

9 Khoa Kế toán - Tài chính 30 2

10 Khoa Quản trị doanh nghiệp 25 2

11 Khoa Du lịch 34 2

2.1.2. Chiến lược phát triển của Nhà trường trong thời gian tới

Với truyền thống hơn 50 năm xây dựng và phát triển, trường Cao đẳng

Thương mại và Du lịch Thái Nguyên xác định, định hướng chung của Nhà trường

trong những năm tiếp theo là: “Tiếp tục xây dựng Nhà trường thành một cơ sở đào

tạo có thương hiệu, đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề, không ngừng mở rộng quy

mô, ngành nghề đào tạo, mở rộng quan hệ liên kết hợp tác đào tạo, nghiên cứu

khoa học, xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên đủ về số lượng, tốt về chất lượng,

tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng môi trường giáo dục tốt, đời sống cán

bộ, giảng viên ngày càng nâng cao, phấn đấu nâng cấp thành trường Đại học

Thương mại và Du lịch giai đoạn 2015 - 2020”.

40

2.2. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập ở Trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và

Du lịch Thái Nguyên

2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động cố vấn học tập trong Nhà trường

Theo kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp số liệu trong các bảng sau:

Bảng 2.2. Đánh giá vai trò của CVHT

Cán bộ quản lý Giảng viên- CVHT

Sinh viên

Mức độ

TT

đánh giá

S.lƣợng

Tỷ lệ

S.lƣợng

Tỷ lệ

S.lƣợng

Tỷ lệ

1 Rất quan trọng

6/20

30%

25/100

25%

22/200

11%

2 Quan trọng

10/20

50%

42/100

42%

80/200

40%

3

Ít quan trọng

4/20

20%

33/100

33%

62/200

31%

0

0

0

36/200

18%

4 Không quan trọng

0

Bảng 2.3. Đánh giá mức độ cần thiết có CVHT

Cán bộ quản lý

Giảng viên- CVHT

Sinh viên

Mức độ

TT

đánh giá

S.lƣợng Tỷ lệ

S.lƣợng

Tỷ lệ

S.lƣợng

Tỷ lệ

1 Rất cần thiết

7/20

35%

28/100

28%

21/200

10,5%

2 Cần thiết

10/20

50%

45/100

45%

82/200

41%

3 Chưa cần thiết

3/20

15%

27/100

27%

63/200

31,5%

0

0

0

34/200

17%

4 Không cần thiết

0

2.2.1.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng đối với hoạt động cố vấn học tập

Qua tìm hiểu thực tế ở Nhà trường hiện nay, mặc dù trong các quyết định,

văn bản ban hành ghi chức danh, tên gọi của người trợ giúp sinh viên trong quá

trình sinh viên học tập là Cố vấn học tập (CVHT). Tuy nhiên nhiều sinh viên còn

chưa xác định rõ, khi được hỏi điều tra, khảo sát đa số SV cho biết người trợ giúp

họ là giáo viên chủ nhiệm, có sinh viên hiểu là CVHT kiêm Giáo viên chủ nhiệm;

Giáo viên hướng dẫn; Cố vấn chương trình…

Các SV thường chỉ chủ động tìm đến đội ngũ CVHT trong những trường

hợp cần thiết. Bởi vậy kết quả khảo sát chỉ có 10% SV cho biết nhu cầu CVHT là

rất cần thiết, trong khi đó vẫn còn 48,5% cho rằng chưa cần thiết hoặc không cần

thiết. Nhu cầu đa số các em đều mong muốn nhận được sự giúp đỡ của những

41

người làm công tác cố vấn không những trong lĩnh vực học tập mà còn trong lĩnh

vực đời sống tình cảm, trong cuộc sống riêng tư. Tuy nhiên đa số sinh viên chưa

nhận thức rõ chức năng, nhiệm vụ của CVHT nhất là trong đăng ký chương trình,

môn học nên sinh viên ngại tiếp xúc, ít nhận được sự tư vấn của CVHT dẫn đến

đăng kí môn học tùy thích miễn không phải môn tiên quyết, sinh viên chưa hiểu rõ

môn học hay chỉ nghe tên môn học thấy hay thì đăng kí, và nó dẫn đến hậu quả là

môn học chưa nên học thì đã học rồi, trong khi cần phải có kiến thức nền của môn

học kia rồi mới nên học tiếp môn học tiếp. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến thiệt

thòi cho sinh viên khi chưa nhận thức, hiểu rõ được vai trò của CVHT. Chỉ có

11% SV cho rằng CVHT có vai trò rất quan trọng, trong khi đó có đến 49% cho

rằng ít quan trọng thậm chí không quan trọng.

Về thái độ của sinh viên đối với hoạt động CVHT phần nào cũng ảnh

hưởng đến chất lượng của hoạt động này. Sinh viên chưa quan tâm đến vai trò

của CVHT, thiếu tính chủ động trong liên hệ, tiếp nhận thông tin tư vấn. Họ

thường cho rằng CVHT chủ yếu là cung cấp thông tin về đào tạo và những

thông tin này có thể được ban cán sự lớp thông báo lại nên sinh viên thụ động,

trông chờ, ỷ lại hoặc ngược lại cũng có nhiều trường hợp SV cho rằng CVHT là

người đa năng và sẽ phải có trách nhiệm giúp đỡ họ mọi mặt. Bởi vậy mức độ

hài lòng của sinh viên đối với hoạt động CVHT qua phỏng vấn các sinh viên

cho thấy chỉ có 2.5% sinh viên rất hài lòng và hài lòng về hoạt động CVHT, có

52.5% sinh viên tạm hài lòng về hoạt động CVHT, trong khi đó có trên 45%

sinh viên hoàn toàn không hài lòng.

Đối với mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn của sinh viên, khi trả lời câu hỏi

về mức độ đáp ứng nhu cầu cố vấn học tập thì có đến 79.6% sinh viên cho rằng

hoạt động CVHT tại trường chỉ đáp ứng một phần mong đợi của họ, đáng quan

tâm hơn nữa là có hơn 20% sinh viên cho biết hoạt động CVHT không đáp ứng

và hoàn toàn không đáp ứng mong đợi của sinh viên.

2.2.1.2. Nhận thức của cố vấn học tập về hoạt động cố vấn học tập

Theo kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp số liệu đánh giá cơ bản trong

bảng sau:

42

Bảng 2.4. Đánh giá hoạt động cơ bản của CVHT

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung hoạt động CVHT

Rất

Đồng

Không

đồng ý

ý

đồng ý

1 CVHT hỗ trợ cho Ban chủ nhiệm khoa và các đơn vị liên

3/10

5/10

2/10

quan trong quản lý SV.

(30%)

(50%)

(20%)

2 CVHT có trách nhiệm theo dõi sát tình hình SV, đề xuất

2/10

7/10

1/10

các biện pháp xử lý các tình huống trong quản lý đào tạo.

(20%)

(70%)

(10%)

3 Hoạt động của CVHT là tư vấn, giúp đỡ cho SV trong

8/10

2/10

0

sinh hoạt, học tập.

(80%)

(20%)

(0%)

4 Hoạt động của CVHT là thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm

1/10

3/10

6/10

của giảng viên.

(10%)

(30%)

(60%)

Theo quyết định phân công nhiệm vụ CVHT của Nhà trường thì đội ngũ

CVHT là các cán bộ thuộc phòng Công tác học sinh - sinh viên được bổ nhiệm và

tất cả đều là các giảng viên kiêm nhiệm. Đa số các CVHT đều nhận thức đối với

học chế tín chỉ, vai trò của CVHT không thể thiếu trong toàn bộ quá trình học tập

của sinh viên. Kết quả khảo sát tại Bảng 2.2 cùng Bảng 2.3 cho thấy vẫn còn 33%

GV- CVHT cho rằng CVHT ít quan trọng và 27% cho rằng CVHT là chưa cần

thiết. Thậm chí khi phỏng vấn, nhiều người vẫn nhầm lẫn chức danh, nhiệm vụ,

quyền hạn của CVHT và giáo viên chủ nhiệm. Thực tế trong Nhà trường hiện nay

đang tồn tại cả hai chức danh và chưa rõ ràng, chưa thống nhất, điều này sẽ kéo

theo trách nhiệm của người trợ giúp sinh viên trong môi trường đào tạo theo học

chế tín chỉ đang có sự chồng chéo, chưa rõ ràng trong phân công nhiệm vụ. Kết

quả điều tra trên phiếu dành cho CVHT cũng cho thấy họ làm công việc của cả

CVHT và giáo viên chủ nhiệm.

Cũng vì lý do đó, còn rất nhiều người không thấy thoải mái khi “bị” phân

công làm CVHT. Qua tiến hành phỏng vấn mức độ hài lòng của đội ngũ tư vấn về

hoạt động CVHT. Kết quả cho thấy hơn 33% đội ngũ cố vấn hoàn toàn hài lòng

và hài lòng về hoạt động CVHT, trong khi đó có đến 59.8% chỉ tạm hài lòng và

6.8% đội ngũ cố vấn được điều tra không hài lòng với hoạt động CVHT.

43

Về thời gian quy định cho hoạt động CVHT, nhiều ý kiến phỏng vấn cho

rằng, thời gian tư vấn cho sinh viên của CVHT là không thể tính được: Sinh viên

thì có rất nhiều thứ để hỏi và hỏi bất cứ khi nào do vậy không chỉ tính thời gian

CVHT gặp gỡ trực tiếp sinh viên mà còn phải tính đến thời gian họ trả lời điện

thoại, email hay chat với sinh viên. Thực tế nhiều CVHT chưa theo sát được sinh

viên, hoạt động chưa hiệu quả do hầu hết CVHT tại trường đều bị quá tải do vừa

thực hiện công tác quản lý HSSV, vừa giảng dạy, thực hiện nghiên cứu khoa học

vừa kiêm nhiệm hoạt động CVHT. Một cán bộ phải kiêm nhiệm hoạt động CVHT

cho 2 hoặc 3 lớp. Với thời gian biểu, lịch công tác dày đặc, CVHT không thu xếp

được thời gian để gặp sinh viên. Cũng vì lẽ đó, nhiều CVHT chủ yếu chỉ tư vấn

cho sinh viên qua điện thoại, email. Mỗi học kỳ, CVHT chỉ sinh hoạt định kỳ với

sinh viên được từ 2 đến 3 buổi.

Ngoài 48.7% những người làm hoạt động cố vấn cho rằng sinh viên có thái

độ tích cực và 51.3% cho rằng sinh viên tương đối tích cực đối với hoạt động

CVHT. Tuy nhiên, qua phỏng vấn sâu không ít những người làm hoạt động cố vấn

học tập cho rằng: Học tập và sinh hoạt trong môi trường đào tạo theo tín chỉ đòi

hỏi sinh viên phải có tính tự lập cao. Các em phải ý thức được rằng mình đã lớn và

mình phải chịu trách nhiệm đối với bản thân mình. Người làm hoạt động cố vấn

học tập không phải là người cầm tay chỉ việc mà chỉ là người định hướng. Khi gặp

phải bất cứ vấn đề nào, sinh viên cần phải tự mình nghiên cứu, tìm hiểu và giải

quyết, chỉ khi thật sự cần thiết mới nhờ đến đội ngũ cố vấn. Sinh viên phải xem

môi trường đào tạo Cao đẳng trong Nhà trường là môi trường học tập và rèn luyện

để hoàn thiện bản thân. Cũng chính vì quan điểm như vậy đã tạo ra khoảng cách

giữa CVHT với SV và cũng làm giảm bớt vai trò của CVHT.

Hoạt động CVHT là công việc kiêm nhiệm nên hầu hết các cán bộ đều

rất bận rộn và dành thời gian cho sinh viên chủ yếu cho những việc mang tính

bắt buộc nhiều hơn như: hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập, duyệt kế

hoạch học tập… Có những trường hợp cả lớp có những thắc mắc như nhau mà

44

sinh viên không cử đại diện gặp CVHT để giải quyết vấn đề mà cứ mỗi sinh

viên đều tìm CVHT với cùng câu hỏi thì dễ làm cho sự việc nặng nề hơn. Đây

là vấn đề tổ chức theo dõi, quản lý lớp cố vấn chưa được tốt. Mặc dù có các

phong trào và hoạt động ngoại khóa của sinh viên như lao động, văn nghệ, thể

thao… giúp CVHT tìm hiểu về tâm tư tình cảm của sinh viên nhưng rất ít

CVHT bố trí thời gian, điều kiện tham gia.

Trong khi cố vấn được cho là quan trọng, không thể thiếu đối với đào tạo

tín chỉ thì còn có cán bộ chỉ thực hiện hoạt động CVHT qua loa, công tác này còn

đang bị nhiều người xem nhẹ, thực hiện cho có, theo sự phân công. Vì tâm lý sợ

sai, một số CVHT trẻ “né” tiếp xúc sinh viên. Do đó, sinh viên khi gặp các rắc rối

liên quan đến quy chế, học phí, chế độ chính sách… thường tìm thẳng đến phòng

đào tạo, thay vì hỏi CVHT, dẫn đến hiệu quả của hoạt động CVHT chưa đạt được

theo yêu cầu.

2.2.1.3. Nhận thức của cán bộ quản lý về hoạt động cố vấn học tập

Trên tinh thần chung thì tất cả lãnh đạo quản lý CVHT đều nhận thức rõ

được tầm quan trọng của CVHT. Có đến 80% cán bộ quản lý cho rằng vai trò

của CVHT là quan trọng và 85% ý kiến cho rằng CVHT là cần thiết. Tuy

nhiên, kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy: Hoạt động CVHT chưa được đầu

tư thỏa đáng, các CVHT chưa được trang bị những kỹ năng làm việc với sinh

viên như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trò chuyện, kỹ năng cung cấp thông tin,

kỹ năng khuyến khích động viên, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng xác định vấn đề,

kỹ năng xây dựng mục tiêu.

Kết quả phỏng vấn còn cho thấy vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều trong việc

lựa chọn tiêu chí cho người làm CVHT. Trong đó, các ý kiến lựa chọn tập trung

vào kinh nghiệm về chuyên môn, khả năng định hướng tốt cho sinh viên trong

việc lựa chọn môn học, phát triển chuyên ngành, những gợi ý về nơi làm việc…

CVHT nhất thiết phải do một người có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm

nghề nghiệp thì mới có thể tư vấn cho các em sinh viên một cách tốt nhất cho quá

45

trình học tập, đăng ký môn học và đặc biệt là tham gia nghiên cứu khoa học, làm

nghiên cứu, viết bài chung như thế nào.

Đánh giá đội ngũ cố vấn về mức độ đạt mục tiêu CVHT được xem như

một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động CVHT của Nhà

trường. Theo số liệu khảo sát thu thập được của cán bộ lãnh đạo quản lý hoạt

động CVHT cho rằng có 20% những người làm hoạt động cố vấn ở trường đạt

mục tiêu, hoàn thành nhiệm vụ, có đến 80% chỉ đạt một phần mục tiêu. Thực tế

cho thấy nếu hoạt động CVHT đạt mục tiêu hỗ trợ tốt cho sinh viên trong quá

trình học tập góp phần nâng cao chất lượng đào tạo có như thế thì mới xem đây

là hoạt động có chất lượng. Chí có 25% ý kiến đồng ý là CVHT đã góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo cho Nhà trường, còn 75% thì không nhất trí ý kiến

đó. Nhìn chung, hoạt động CVHT của Nhà trường chưa đạt được mục tiêu, đây

cũng là vấn đề mà những người làm hoạt động cố vấn cũng như lãnh đạo quản

lý Nhà trường đang rất quan tâm và tìm biện pháp giải quyết.

Đánh giá chất lượng hoạt động CVHT của lãnh đạo quản lý CVHT. Kết

quả cho thấy có 5% CVHT được đánh giá ở mức rất tốt, có 15 % đánh giá chất

lượng của CVHT mức tốt, trong khi đó có 80% bị đánh giá ở mức trung bình và

dưới trung bình.

Kinh nghiệm triển khai học chế tín chỉ cho thấy, CVHT là một công việc

đòi hỏi kiến thức và thời gian. Nhiệm vụ của giảng viên - CVHT là tư vấn về

học tập, nghiên cứu khoa học và việc làm cho sinh viên.

Như vậy chúng ta có thể thấy, vì nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ

quan, vai trò CVHT rất ít được chú trọng. Theo nhận định của cán bộ quản lý,

nguyên nhân của thực trạng này ở Nhà trường như đã nói, có thể xuất phát từ

cách nhìn nhận vai trò của CVHT từ phía người thầy và từ phía sinh viên, bởi

cả hai chưa thực sự hiểu hết vai trò của CVHT trong học chế đào tạo tín chỉ,

đồng thời cũng do quỹ thời gian hạn hẹp khiến CVHT khó có nhiều cơ hội tiếp

46

cận và trao đổi với sinh viên. Hiệu quả của hoạt động cố vấn trong học tập của

cán bộ cố vấn vì thế mà không thu được hiệu quả cao.

2.2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức cố vấn học tập trong Nhà trường

Theo kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp số liệu đánh giá cơ bản trong

bảng sau:

Bảng 2.5. Đánh giá cơ cấu số lƣợng, mô hình quản lý CVHT

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung hoạt động CVHT

Rất

Đồng

Không

đồng ý

ý

đồng ý

2/20

10/20

8/20

1

Số lượng CVHT hiện nay của Nhà trường là hợp lý

(10%)

(50%)

(40%)

Cơ cấu mô hình quản lý CVHT hiện nay của Nhà

1/20

3/20

16/20

2

(5%)

(15%)

(80%)

trường là phù hợp.

3/20

3/20

14/20

3 CVHT có sự phối hợp, hỗ trợ tốt với các đơn vị

(15%)

(15%)

(70%)

Các biện pháp quản lý CVHT hiện nay đã phát huy

1/20

2/20

17/20

4

tối đa năng lực của CVHT

(5%)

(10%)

(85%)

Cố vấn học tập của Nhà trường được Hiệu trưởng ra quyết định và thành

lập Ban cố vấn học tập trực thuộc Phòng Công tác Học sinh - sinh viên. Với số

lượng hiện nay là 10 đồng chí. Đó là những cán bộ, giảng viên vẫn đang trực

tiếp giảng dạy chuyên môn đồng thời làm nhiệm vụ quản lý HSSV và kiêm

nhiệm hoạt động CVHT. Hệ thống CVHT của Nhà trường còn ít về số lượng

chưa đáp ứng được nhu cầu của SV. Trong số CVHT đó không có sự tham gia

của các giảng viên trực tiếp giảng dạy tại các khoa, các cán bộ phòng chuyên

môn... nên nội dung hoạt động CVHT có nhiều hạn chế. Mô hình tổ chức, quản

lý CVHT chưa phù hợp bởi ban CVHT lại do trực tiếp phòng Công tác HS-SV

phụ trách, cán bộ CVHT cũng là cán bộ của phòng Công tác HS-SV nên thiếu

sự hỗ trợ, hợp tác từ các đơn vị phòng, ban, khoa chức năng và các tổ chức

đoàn thể khác. Bởi vậy các yếu tố tích cực về số lượng, cơ cấu tổ chức quản lý

47

CVHT, các biện pháp quản lý và sự phối hợp trong hoạt động CVHT được

BAN GIÁM HIỆU

PHÒNG CTHSSV

CÁC KHOA CHUYÊN MÔN (TỔ BỘ MÔN)

đánh giá thấp trong khảo sát về cơ cấu số lượng, mô hình quản lý CVHT.

BAN CVHT

SINH VIÊN (KHOA-NGÀNH-LỚP- NHÓM)

CÁC TRUNG TÂM HỖ TRỢ

CÁC TỔ CHỨC HỘI, ĐOÀN THỂ CÂU LẠC BỘ

CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG (BAN CHỨC NĂNG)

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý CVHT

2.2.3. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập của Nhà trường

Kết hợp các quy định theo văn bản hợp nhất Quyết định số 43/2007/QĐ-

BGDĐT và Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy

định về đào tạo tín chỉ, Nhà trường hiện đã ban hành văn bản quy định vai trò,

trách nhiệm, quyền lợi của CVHT. Tuy nhiên, các văn bản này chưa quy định

rõ trách nhiệm của Giáo viên chủ nhiệm và CVHT một cách độc lập, tách rời;

Chưa có một tài liệu (hoặc gọi là cẩm nang CVHT) hướng dẫn quy trình hoạt

động CVHT.

Theo kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp số liệu đánh giá cơ bản trong

bảng sau:

48

Bảng 2.6. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ CVHT

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung hoạt động CVHT

Rất đồng

Đồng

Không

ý

ý

đồng ý

1 CVHT đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo

2/20

3/20

15/20

cho Nhà trường

(10%)

(15%)

(75%)

2 CVHT đã hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ

1/20

3/20

16/20

được giao

(5%)

(15%)

(80%)

Bảng 2.7. Đánh giá hiệu quả của hoạt động CVHT

Cán bộ quản lý Giảng viên- CVHT

Sinh viên

Mức độ

TT

đánh giá

S.lƣợng Tỷ lệ

S.lƣợng

Tỷ lệ

S.lƣợng

Tỷ lệ

1

Rất hiệu quả

4/20

20%

20/100

20%

22/200

10%

2 Hiệu quả

6/20

30%

32/100

32%

35/200

17,5%

3

Ít hiệu quả

10/20

50%

45/100

45%

103/200

51,5%

4 Không hiệu quả

0

0

3/100

3%

42/200

21%

Về chức năng của CVHT đã thực hiện cơ bản được: Tư vấn, trợ giúp

sinh viên trong học tập, nghiên cứu, khoa học, định hướng nghề nghiệp, thực

hiện quyền và nghĩa vụ của sinh viên khi cần tư vấn cho sinh viên giải quyết

một số vấn đề về tâm lý, cuộc sống. Hướng dẫn sinh viên thực hiện các quy

chế, quy định và học chế tín chỉ về quyền và nghĩa vụ của sinh viên. Tuy nhiên

một số hoạt động cụ thể còn nhiều hạn chế, hiệu quả hoạt động CVHT qua

khảo sát cán bộ quản lý, GV-CVHT, SV đều đánh giá ở mức độ ít hiệu quả là

chủ yếu. Thậm chí 21% SV đánh giá là không hiệu quả.

Nguyên nhân một phần CVHT chưa có nhiều thời gian tư vấn cho sinh

viên phương pháp học ở bậc đại học, phương pháp tự học và kỹ năng nghiên

cứu khoa học, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, tài liệu học tập.

Chưa có kế hoạch tổng thể hướng dẫn cho sinh viên hiểu biết toàn bộ về

chương trình đào tạo của cả khóa, chương trình đào tạo chuyên ngành và cách

lựa chọn các học phần đăng ký học ở các học kỳ, tuân thủ các điều kiện học tập

49

trước, điều kiện tiên quyết của từng học phần. Thông tin còn chung chung, phổ

biến theo từng khóa mà chưa cụ thể quan tâm cho từng sinh viên.

Chưa tư vấn được cho sinh viên viên quy trình, thủ tục đăng ký học

phần, hủy đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học

kỳ theo phần mềm quản lý đào tạo của Nhà trường, cách lựa chọn số lượng tín

chỉ phù hợp với năng lực cá nhân sinh viên; CVHT chưa lắng nghe được vấn đề

của sinh viên, chưa cung cấp đủ thông tin cần thiết cho sinh viên...

Chưa thường xuyên tổ chức thảo luận và trợ giúp sinh viên trong việc lựa

chọn nơi thực tập, lựa chọn đề tài khóa luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu khoa học

phù hợp với năng lực, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của sinh viên.

CVHT đôi khi gặp khó khăn trong chỉ dẫn, giải đáp các câu hỏi liên quan

đến nội dung kiến thức của môn học hoặc can thiệp vào nội dung chuyên môn

của các học phần giảng viên không phụ trách. Còn thiếu các tài liệu, phương

tiện cho việc tư vấn, hướng dẫn và quản lý sinh viên cho CVHT.

CVHT đã cơ bản nắm vững chương trình đào tạo của toàn khóa, chương

trình của ngành, chuyên ngành, nội dung của các khối kiến thức có trong

chương trình, nội dung và vị trí của từng môn học, học phần được trường tổ

chức giảng dạy trong từng học kỳ, năm học có sự hiểu biết về học tập đồng thời

hai chương trình, học theo tiến độ nhanh, học theo tiến độ chậm. Đã cung cấp

được cho sinh viên số điện thoại, email và các phương tiện liên lạc khác để sinh

viên liên lạc trong trường hợp cần thiết.

Vấn đề xây dựng bản kế hoạch hoạt động của CVHT theo năm học vẫn

mang tính hình thức, chưa cụ thể công khai lịch tiếp sinh viên, thời gian và địa

điểm tổng sinh viên hàng tuần và định kỳ sinh hoạt lớp trước mỗi học kỳ.

Hiện nay nhà trường đang tổ chức hình thức CVHT quản lý sinh viên

theo lớp học. Nhưng khó khăn là sinh viên không học tập trung trong một lớp

từ năm thứ nhất đến khi ra trường để học theo chương trình của Khoa/nhà

trường đặt ra từ đầu khóa học, mà sinh viên phải tự chọn môn học, tự chọn lộ

trình cho một kỳ học, năm học và cả khóa học...bởi vậy gần như không có khái

niệm lớp học cụ thể nào nên nhiệm vụ CVHT cho lớp rất khó thực hiện.

50

2.2.4. Thực trạng về điều kiện phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập

Hiện tại, các tài liệu cung cấp cho CVHT còn thiếu, cần bổ sung. Hiện

nay các CVHT mới có một vài tài liệu đơn giản như: Quy chế đào tạo đại học,

cao đẳng theo hệ thống tín chỉ; Chương trình đào tạo của ngành đào tạo, đề

cương chi tiết các học phần, môn học; Sổ tay công tác các nhân do CVHT tự

lập, sổ tay sinh viên.

Các biểu mẫu phục vụ hoạt động cố vấn gồm mẫu đăng ký lý lịch sinh

viên, mẫu kế hoạch hoạt động cá nhân của cán bộ cố vấn, các biểu mẫu cho

việc đăng ký học phần, hủy đăng ký, mẫu biên bản về các cuộc hợp với lớp

sinh viên, các biểu mẫu báo cáo hoạt động cố vấn khi kết thúc học kỳ và các

biểu mẫu cần thiết khác theo quy định của trường hiện do phòng Đào tạo quản

lý và cung cấp.

Nhìn chung các tài liệu trên chưa được đầy đủ, chưa hoàn thiện thành

một hệ thống công cụ hỗ trợ cho CVHT trong công tác.

Bảng 2.8. Đánh giá điều kiện hỗ trợ, phục vụ CVHT

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung hoạt động CVHT

Không

Rất đồng ý Đồng ý

đồng ý

3/20

5/20

12/20

Điều kiện hỗ trợ, phục vụ cho CVHT hiện nay

1

rất tốt.

(15%)

(25%)

(60%)

4/20

6/20

10/20

Thời gian bố trí cho CVHT thực hiện nhiệm vụ

2

đã đảm bảo

(20%)

(30%)

(50%)

2/20

7/20

11/20

Cơ chế, chính sách khen thưởng, kỷ luật đối

3

với CVHT hiện nay là hợp lý.

(10%)

(35%)

(55%)

10/20

8/20

2/20

4

Cần xây dựng bộ công cụ hỗ trợ CVHT

(50%)

(40%)

(10%)

51

Cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ cho hoạt động CVHT cũng chưa

được đánh giá cao, đa số đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt

động CVHT trung bình và dưới trung bình. Hầu hết sinh viên được phỏng vấn

đều cho rằng các khoa, phòng ban không có phòng riêng dành cho hoạt động tư

vấn là vấn đề cản trở sinh viên gặp gỡ CVHT để nhờ trợ giúp.

Kết quả khảo sát trên đội ngũ CVHT cũng cho thấy có đến 60% không

hài lòng về điều kiện hỗ trợ, phục vụ cho hoạt động CVHT, trong khi đó chỉ có

40% hài lòng. Chúng ta cũng thấy kết quả này khá thống nhất với kết quả thu

được khảo sát sinh viên về mức độ hài lòng đối với cơ sở vật chất phục vụ cho

hoạt động CVHT tại Nhà trường. Khi tiến hành phỏng vấn một số thầy/cô đảm

nhiệm hoạt động CVHT thì cho rằng hệ thống phần mềm sử dụng của Nhà

trường khó hỗ trợ cho CVHT trong công tác. Hệ thống chức năng đăng ký học

phần hiện nay thường gặp trục trặc và thiếu ổn định; hệ thống mạng được sử

dụng ở trường tốc độ còn chậm khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc đăng

ký học phần và cả cán bộ CVHT cũng gặp khó khăn khi phải liên tục giải đáp

thắc mắc cho sinh viên mỗi khi hệ thống gặp sự cố.

Bên cạnh đó, hệ thống tài liệu, giáo trình học liệu của Nhà trường mặc dù

đã được đầu tư mua sắm bổ sung hàng năm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu

cầu của SV. Chưa xây dựng được kho học liệu, thư viện điện tử để SV thuận lợi

trong học tập, để CVHT dễ dàng tư vấn tài liệu, giáo trình tham khảo cho SV.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trƣờng Cao đẳng

Thƣơng mại và Du lịch Thái Nguyên

2.3.1. Quản lý kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động cố vấn học tập

Công tác kế hoạch được đánh giá là khâu quan trọng để triển khai nhiệm

vụ được kịp thời, đúng thời gian và nội dung hoạt động. CVHT là cầu nối giữa

Ban Giám hiệu, các đơn vị chức năng, các đoàn thể trong Trường với sinh viên,

giúp cho xử lý những vấn đề liên quan trong công tác quản lý sinh viên. Ban

giám hiệu chỉ đạo Phòng Công tác học sinh - sinh viên lập kế hoạch phân công

52

nhiệm vụ cho CVHT và trình xem xét phê duyệt. Trong xây dựng kế hoạch,

CVHT đã được sự phân công lịch làm việc về thời gian, địa điểm cho CVHT

theo quy định CVHT tư vấn cho sinh viên từ 1-2 tiết/tuần, Vào thời điểm đầu

hoặc cuối học kỳ, thời gian tư vấn sẽ lên đến 5-6 giờ/ngày.

Về tình hình công tác quản lý kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động CVHT theo

kết quả khảo sát sau:

Bảng 2.9. Đánh giá công tác quản lý kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động CVHT

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung quản lý hoạt động CVHT

Không

Rất đồng ý Đồng ý

đồng ý

Kế hoạch hoạt động của CVHT đã được lập rất

3/20

4/20

13/20

1

hợp lý và được quản lý hiệu quả

(15%)

(20%)

(65%)

Thời gian bố trí cho CVHT thực hiện nhiệm vụ

2/20

4/20

14/20

2

đã được quản lý chặt chẽ.

(10%)

(20%)

(70%)

Cán bộ quản lý đã theo dõi sát các nhiệm vụ

3/20

5/20

12/20

3

của CVHT.

(15%)

(25%)

(60%)

Kết quả trên cho thấy đa số ý kiến nhận định, kế hoạch hoạt động của

CVHT đã được lập rất hợp lý và được quản lý hiệu quả; thời gian bố trí cho

CVHT thực hiện nhiệm vụ đã được quản lý chặt chẽ; cán bộ quản lý đã theo dõi

sát các nhiệm vụ của CVHT nhưng tỷ lệ ý kiến rất đồng ý và đồng ý chỉ chiếm

khoảng 30% đến 40%. Điều đó cho thấy vẫn còn đa số ý kiến đánh giá cách quản

lý công tác kế hoạch, nhiệm vụ CVHT còn chưa tốt. Điều này cần được phân tích

và xem xét lại các biện pháp quản lý sao cho đạt hiệu quả hơn nữa.

Kế hoạch hoạt động hàng năm của CVHT được Hiệu trưởng phê duyệt

vào đầu mỗi năm học. Theo đó, đầu mỗi năm học, căn cứ vào kế hoạch của

Nhà trường, CVHT điền đầy đủ các nội dung trong Biểu mẫu kế hoạch hoạt

động của CVHT trình Ban CVHT phê duyệt và nộp cho Hiệu trưởng để theo

dõi và giám sát, trong đó mô tả nội dung công việc, thời gian thực hiện, thời

gian hoàn thành, địa điểm thực hiện công việc.

53

Kế hoạch hoạt động hàng năm của CVHT do mỗi CVHT lập căn cứ vào

tình hình thực tế của lớp sinh viên được phân công nhưng phải đảm bảo thực

hiện theo chức trách nhiệm vụ đã quy định.

Phòng Công tác học sinh - sinh viên trực tiếp quản lý chỉ đạo Ban CVHT

trực thuộc, trong đó có các CVHT lại đang kiêm nhiệm giảng dạy chuyên môn,

bởi vậy cũng gây khó khăn chồng chéo trong công tác, vừa thực hiện công tác

chuyên môn giảng dạy cho khoa, vừa thực hiện nhiệm vụ CVHT do Ban CVHT

phân công. Đây cũng là vấn đề khó khăn cho công tác điều hành, phối hợp giữa

các đơn vị với CVHT.

Qua đó có thể thấy lãnh đạo quản lý khó theo dõi sát kế hoạch cụ thể của

các CVHT trong từng giai đoạn. Thông tin nắm được chủ yếu trong các báo cáo

định kỳ hay các cuộc họp tổng kết, điều này hạn chế việc điều chỉnh thay đổi

các hoạt động kịp thời. Các kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động của CVHT được lập

và phê duyệt còn chung chung, chưa cụ thể đối với từng CVHT và với từng đối

tượng SV theo các lớp, ngành đào tạo với các đặc thù khác nhau.

2.3.2. Tổ chức, phân cấp hệ thống quản lý hoạt động cố vấn học tập

Trong mô hình quản lý CVHT hoạt động theo sự chỉ đạo từ Ban giám hiệu

đến Phòng Công tác học sinh - sinh viên đến Ban CVHT. Các Tổ chức, đoàn thể,

câu lạc bộ và Các trung tâm hỗ trợ ít có điều kiện phối hợp và có trách nhiệm đối

với hoạt động CVHT trực tiếp đến sinh viên.

CVHT được Hiệu trưởng chỉ định và chịu sự lãnh đạo của Phòng Công

tác học sinh - sinh viên mà trực tiếp điều hành hoạt động của CVHT là Ban

CVHT. Phòng Công tác học sinh - sinh viên giữ vai trò là đơn vị đầu mối và

phối hợp với các đơn vị chức năng trong nhà trường tham mưu giúp Hiệu

trưởng về hoạt động cố vấn lớp.

Đội ngũ CVHT được đơn vị trực tiếp quản lý, phân công nhiệm vụ do

phòng Công tác HS - SV mà thiếu sự tham gia của các CVHT trong các khoa

chuyên môn, các phòng ban chức năng khác đã làm hạn chế khả năng hoạt

động của Ban CVHT.

Kết quả khảo sát vấn đề này như sau:

54

Bảng 2.10. Đánh giá tổ chức, phân cấp hệ thống quản lý CVHT

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung quản lý hoạt động CVHT

Không

Rất đồng ý Đồng ý

đồng ý

4/20

3/20

13/20

1

Phân cấp quản lý CVHT hiện nay rất hợp lý

(20%)

(15%)

(65%)

Tổ chức CVHT hoạt động trong Ban CVHT là

6/20

8/20

6/20

2

phù hợp

(30%)

(40%)

(30%)

Sự hỗ trợ từ các đơn vị, tổ chức để quản lý hoạt

5/20

5/20

10/20

3

động CVHT rất hiệu quả

(25%)

(25%)

(50%)

Kết quả cho thấy mô hình tổ chức CVHT hoạt động trong Ban CVHT

được đa số ý kiến tán thành với 70% chứng tỏ với điều kiện thực tế hiện nay

của Nhà trường thì tổ việc thành lập Ban CVHT là hợp lý. Bên cạnh đó ý kiến

đánh giá phân cấp quản lý hiện nay chưa đạt yêu cầu với 65% không đồng ý.

Tỷ lệ ý kiến đồng ý và không đồng ý là như nhau khi nhận định sự hỗ trợ từ các

đơn vị, tổ chức để quản lý hoạt động CVHT rất hiệu quả. Điều này cần được xem

xét lại và cũng cần có những điều chỉnh để tăng cường hơn nữa sự phối hợp hỗ trợ

của các đơn vị.

Qua đó nhận thấy tổ chức CVHT chưa thực sự hoàn chỉnh trong phân

cấp quản lý hoạt động. Chưa có Hội đồng CVHT để quản lý chuyên sâu, chưa

xây dựng được đội ngũ CVHT chuyên trách và cũng nhận thấy CVHT chủ yếu

tư vấn cho SV về chuyên môn, phương pháp học tập, tài liệu học tập còn các

lĩnh vực khác thường phải tham khảo qua các đơn vị chức năng khác.

2.3.3. Phương pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập

Vấn đề quản lý hoạt động CVHT tại Nhà trường chủ yếu bằng văn bản

quy định và thông qua kết quả báo cáo từ Ban CVHT là chủ yếu. Các Phòng

ban chức năng khác và Khoa chuyên môn ít nắm được thông tin và không phân

công hoạt động quản lý với nhiệm vụ CVHT, bởi vậy rất cần ban hành các văn

55

bản quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của CVHT; bồi dưỡng năng

lực tư vấn; cần ban hành quy chế lương thưởng rõ ràng, tiêu chuẩn phân công

người làm cố vấn; cần có tiêu chí, tiêu chuẩn kiếm tra đánh giá hoạt động cố

vấn; xây dựng những công cụ hỗ trợ cho người làm CVHT…

Kết quả khảo sát về nội dung này như sau:

Bảng 2.11. Đánh giá phƣơng pháp quản lý hoạt động CVHT

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung quản lý hoạt động CVHT

Không

Rất đồng ý Đồng ý

đồng ý

2/20

4/20

14/20

1 Quản lý bằng chỉ đạo trực tiếp là hiệu quả

(10%)

(20%)

(70%)

6/20

8/20

6/20

2 Quản lý bằng hệ thống văn bản là hiệu quả

(30%)

(40%)

(30%)

13/20

4/20

3/20

3 Quản lý gián tiếp qua Ban CVHT là hiệu quả

(65%)

(20%)

(15%)

Như vậy: Đa số các ý kiến cho rằng không nên quản lý CVHT bằng chỉ

đạo trực tiếp của lãnh đạo quản lý (Ban giám hiệu) mà cho rằng nên quản lý

thông qua Ban CVHT (85% đồng ý trong đó có 65% là rất đồng ý). Điều này

cho thấy Ban CVHT cần phải tích cực hơn nữa để khâu quản lý tập trung đúng

theo chức trách nhiệm vụ của mình và sẽ phát huy tốt hiệu quả giúp lãnh đạo

quản lý tốt hơn. Bên cạnh đó có 70% ý kiến đồng cần ban hành hệ thống văn

bản quy định rõ ràng, chặt chẽ hơn để các CVHT có căn cứ, cơ sở hoạt động

hiệu quả và lãnh đạo quản lý được dễ dàng hơn.

Phương pháp quản lý hoạt động CVHT gặp rất nhiều khó khăn, về mặt lý

luận, chưa có các nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động của CVHT để có

thể vận dụng nên công tác này gần như mang tính thử nghiệm, vừa làm vừa rút

kinh nghiệm. Trong phân công, theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động của

CVHT còn manh nét định tính, thiếu định lượng. Quản lý mang tính văn bản

hành chính mà chưa theo sát tình hình cụ thể.

56

Từ các lý do trên cho thấy quản lý CVHT có vai trò quan trọng trong đào

tạo theo tín chỉ; song thực tiễn thực hiện việc quản lý hoạt động CVHT còn

nhiều lúng túng, hạn chế cần có nghiên cứu thực tế và áp dụng cụ thể khắc

phục thực trạng những vướng mắc, hạn chế trên.

2.3.4. Công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT

Bảng 2.12. Nhu cầu học tập, bồi dƣỡng chuyên môn CVHT

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung hoạt động CVHT

Không

Rất đồng ý Đồng ý

đồng ý

4/10

6/10

1 Cần được đào tạo bài bản về hoạt động CVHT

0

(40%)

(60%)

Muốn tìm hiểu mục tiêu, nội dung, kế hoạch chương

3/10

5/10

2/10

2

trình đào tạo, các quy chế, quy định.

(30%)

(50%)

(20%)

6/10

4/10

3 Cần tham gia tập huấn, hội thảo chuyên đề CVHT

0

(60%)

(40%)

3/10

7/10

4 Nên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa các CVHT

0

(30%)

(70%)

Các CVHT đều chưa được đào tạo qua các khóa đào tạo hay tập huấn

chuyên sâu. Bởi vậy đa số họ có mong muốn được đào tạo bài bản về hoạt động

CVHT, nhất là các kỹ năng trong tư vấn cho SV.

Thực tế các CVHT đang thực hiện nhiệm vụ bằng các hướng dẫn văn

bản, quy chế đào tạo… và tự mày mò vừa học vừa làm, vừa rút kinh nghiệm

bởi tất cả các CVHT là cán bộ quản lý sinh viên, lại là giảng viên giảng dạy

chuyên môn ở các khoa. Chính vì vậy nhu cầu trao đổi, học hỏi kinh nghiệm

lẫn nhau là 100%. Khi mới được phân công nhiệm vụ, các CVHT gặp rất nhiều

khó khăn về quy trình và nội dung tư vấn như: CVHT sẽ làm gì sau khi tư vấn

cho sinh viên mới nhập học, họ sẽ làm gì tiếp theo trong tiến trình giúp đỡ sinh

viên và họ sẽ tư vấn gì cho sinh viên năm cuối...

57

Các CVHT chưa được cung cấp tài liệu để phục vụ tập huấn và bồi

dưỡng theo từng chủ đề như:

- Chủ đề về học chế tín chỉ và chương trình đào tạo.

- Chủ đề về kỹ năng tư vấn.

- Chủ để về kỹ năng giao tiếp, ứng xử.

- Chủ đề về tâm lý người học.

Bởi vậy công tác tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT đang là vấn đề

cần được xem xét tổ chức một cách hiệu quả. Định kỳ hằng năm, Nhà trường

cần mở các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho các cán bộ

tham gia hoạt động CVHT.

2.3.5. Các nội dung quản lý đã thực hiện

Đầu khóa học, căn cứ vào các tiêu chuẩn và nhu cầu đối với CVHT,

Phòng Công tác học sinh - sinh viên làm đầu mối phối hợp với Phòng đào tạo

và các đơn vị chức năng trong Trường chọn cử cán bộ thực hiện việc cố vấn lớp

trình Hiệu trưởng xem xét ra quyết định chỉ định hoạt động cố vấn lớp của từng

lớp sinh viên trên cơ sở đề nghị của Phòng Công tác sinh viên.

Tùy theo nhiệm vụ công tác của các đơn vị, Hiệu trưởng ra quyết

định thay thế cán bộ làm CVHT lớp trên cơ sở đề nghị của phòng công tác

HSSV như:

- Cố vấn lớp thường xuyên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng

chức năng, nhiệm vụ;

- Theo nguyện vọng của cố vấn lớp và phải có lý do chính đáng như đi

công tác, đi học dài hạn, cán bộ nữ nghỉ sinh con, không đảm bảo sức khỏe…

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động cố vấn học

tập ở Trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và Du lịch Thái Nguyên

Quản lý hoạt động CVHT ở Nhà trường chịu ảnh hưởng của khá nhiều

yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau. Ở đây xét các yếu tố ảnh hưởng ở 3

góc độ: Nhà quản lý (Lãnh đạo Nhà trường); Đối tượng quản lý (Cán bộ

CVHT); Môi trường quản lý (Cơ sở vật chất, cơ chế chính sách…).

58

2.4.1. Thái độ đối với hoạt động CVHT

Nhà lãnh đạo quản lý phải là tấm gương sáng về đạo đức, trí tuệ, năng

lực, phải hội tụ đủ các yếu tố: “tâm, tầm, tài” mới có sức thuyết phục cao. Nhận

thức đúng đắn của nhà quản lý về hoạt động CVHT sẽ là nền tảng để lãnh đạo

xây dựng kế hoạch, đề ra mục tiêu yêu cầu chính xác, cụ thể và khả thi, chỉ đạo

tổ chức triển khai thực hiện tốt mục tiêu đề ra.

Các cán bộ quản lý cũng nhận thấy hầu như các cán bộ CVHT không thu

xếp được thời gian để gặp sinh viên do thời gian biểu, lịch công tác dày đặc.

Điều này trái ngược hoàn toàn với bản chất của vị trí CVHT cần có. Nếu phát

huy đúng vai trò, trách nhiệm của mình, các CVHT có thể đáp ứng cho SV

những yêu cầu chính trong bài tập, một bài viết mẫu hoặc phản hồi cụ thể mà

SV nhận được từ hệ thống hoặc từ các giảng viên phụ trách môn học của mình,

đồng thời có thế đưa ra hay mang theo bất cứ tài liệu nào liên quan đến bài tập

cá nhân và nhờ CVHT hướng dẫn.

2.4.2. Sự hiểu biết của CVHT về đào tạo tín chỉ

Thực tế qua khảo sát, nhiều CVHT chưa thực sự am hiểu sâu về đào tạo tín

chỉ, không ít CVHT vẫn cho rằng mặc dù có sự khác biệt về tên gọi, song chức

năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm và CVHT về cơ bản là không khác nhau,

chỉ khác nhau về tên gọi, còn vai trò và nhiệm vụ thì không đổi, thậm chí còn

nặng nề hơn. CVHT vừa là giáo viên chủ nhiệm trước đây, đồng thời đảm nhận

vai trò là người tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập và nghiên cứu khoa

học. Đây là một trong những nguyên nhân khiến cả giảng viên và sinh viên đều

chưa thực sự hiểu đúng về vai trò của một người CVHT thực sự.

2.4.3. Thâm niên hoạt động của CVHT

Quan điểm lãnh đạo quản lý là lựa chọn CVHT phải qua công tác giảng dạy

có từ 2 đến 3 năm kinh nghiệm giảng dạy trở lên và đạt tối thiểu trình độ cử nhân.

Thực tế điều tra cho thấy có những tiêu chí không được ghi trong văn bản nhưng

được lựa chọn, những CVHT là giảng viên trẻ tuổi nhiệt tình, thành thạo sử dụng

mạng và có có thể dành nhiều thời gian cho hoạt động CVHT. Theo đó có quan

59

điểm cho rằng “Cán bộ trẻ thường có thời gian”, “Cán bộ trẻ mới ra trường, vừa

trải qua thời kỳ sinh viên nên có thể hiểu sinh viên rõ hơn, hiểu phong cách dạy

của các thầy cô mà mình đã được học”, “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ cần phải am

hiểu về mạng công nghệ thông tin” hay “giảng viên trẻ thường không để ý nhiều

đến vấn đề thù lao”... Tuy nhiên do Nhà trường mới chuyển đổi sang hình thức

đào tạo tín chỉ nên các CVHT cũng đều mới bắt đầu làm quen công việc chưa lâu,

thâm niên CVHT mới được một vài năm nên còn nhiều hạn chế.

2.4.4. Mối quan hệ giữa CVHT với bộ môn, khoa, phòng, đoàn thể:

Vấn đề bố trí, phân công nhiệm vụ cho CVHT cần sự phối hợp của các

đơn vị, tuy nhiên hiện nay đang thiếu sự phối hợp hiệu quả trong khoa/bộ môn

và phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban, đoàn hội, ký túc xá,… và đội ngũ hỗ

trợ khác về các việc như cung cấp danh sách, hệ thống theo dõi kết quả học tập,

thống kê bảo lưu, thông tin các loại…

Biện pháp quản lý chủ yếu thực hiện thông qua các chỉ đạo trong những

cuộc họp giao ban công tác, họp tổng kết, đánh giá CVHT hàng kỳ. Còn có sự

chồng chéo trong quản lý CVHT bởi đây là các cán bộ kiêm nhiệm, công việc

chính là quản lý học sinh - sinh viên, còn hoạt động CVHT chỉ mang tính kiêm

nhiệm nên khó đánh giá chất lượng, hiệu quả của CVHT.

2.4.5. Cơ chế chính sách đối với CVHT

Quy định về điều kiện hỗ trợ và quyền lợi cho CVHT được ghi trong văn

bản quy định CVHT được hưởng phụ cấp theo quy định; được bố trí thời gian

tham gia các khóa tập huấn nghiệp vụ CVHT. Song một số cán bộ cho rằng

CVHT phải đảm nhiệm quá nhiều nhiệm vụ, mất nhiều thời gian nhưng chế độ

thù lao không tương xứng. Đa phần họ thực hiện nhiệm vụ theo phân công chứ

thực sự không thiết tha, điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, hiệu

quả của hoạt động CVHT.

2.4.6. Số lượng sinh viên cần phụ trách

Số lượng sinh viên mà mỗi CVHT phải chịu trách nhiệm quản lý sẽ ít

nhiều ảnh hưởng đến chất lượng tư vấn của họ. Theo phân công nhiệm vụ hiện

60

nay, các CVHT sẽ phụ trách từ 2 đến 3 lớp SV. Với số lượng như vậy, mỗi

CVHT phải quản lý khoảng 100 sinh viên. Thực trạng trên cho thấy phần nào

công việc của CVHT đang bị quá tải. Mặc dù bên cạnh đó vẫn còn các bộ phận

cùng phối hợp với CVHT nhưng vẫn còn lúng túng, nhiều khi bị chồng chéo

trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ.

2.4.7.Công tác bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng cho CVHT

Đa số các CVHT chưa có điều kiện được đào đạo, tham gia các hoạt

động tập huấn về hoạt động CVHT, đa số các CVHT thực hiện theo yêu cầu

nhiệm vụ, vừa làm vừa rút kinh nghiệm và chủ yếu qua trao đổi học hỏi lẫn

nhau mà chưa được học tập, nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động CVHT một

cách bài bản.

2.4.8. Các cơ sở vật chất và thời gian, địa điểm để thực thi công việc của CVHT

Cơ sở vật chất và điều kiện hỗ trợ phục vụ cho hoạt động CVHT cũng là

yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của CVHT. Hiện tại

Ban CVHT trực thuộc Phòng Công tác HSSV nên chưa có văn phòng riêng để

hoạt động. Hệ thống phòng họp, hội trường, giảng đường đôi khi bố trí chưa

hợp lý nên chưa thường xuyên tổ chức cho CVHT hỗ trợ trực tiếp, gặp mặt trao

đổi với sinh viên. Website của Nhà trường chưa có chuyên mục dành riêng cho

tọa đàm, trao đổi, thảo luận của sinh viên với CVHT. Hệ thống thông tin thư

viện chưa cung cấp nguồn tài nguyên học liệu phong phú, đa dạng phục vụ nhu

cầu nghiên cứu, học tập của sinh viên.

2.5. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập

của Nhà trƣờng

2.5.1. Những kết quả, thành tích đã đạt được

Qua thời gian triển khai đào tạo theo hình thức tín chỉ với sự nỗ lực của

đội ngũ CVHT, phần lớn các cán bộ lãnh đạo, giảng viên của Nhà trường đã

nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động CVHT, do đó hoạt động

CVHT tại Nhà trường đã được định hình, đa phần cán bộ được phân công làm

61

nhiệm vụ CVHT đã quen dần với việc thực hiện những nhiệm vụ theo quy

định; sinh viên cũng dần ý thức hơn về vai trò của CVHT ngay từ khi vào

trường. Từ đó, hoạt động CVHT tại Nhà trường đã làm tốt ở một số mặt:

- Đã bước đầu phân công cán bộ phòng Công tác học sinh - sinh viên

đảm nhiệm chức danh CVHT. Đề ra những quy định về chức năng, nhiệm vụ,

quyền lợi và nghĩa vụ của CVHT.

- CVHT nắm danh sách lớp, thông tin cá nhân sinh viên, cử hoặc tổ chức

bầu ban cán sự lớp để quản lý lớp.

- Hướng dẫn sinh viên tìm hiểu chương trình đào tạo của khóa, ngành, tư

vấn cho sinh viên lựa chọn học phần phù hợp và tự xây dựng kế hoạch học tập.

- Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên theo quy

chế đánh giá kết quả rèn luyện từng học kỳ và năm học. Nhắc nhở sinh viên khi

kết quả học tập của họ bị giảm sút.

- Phối hợp để xử lý những trường hợp sinh viên vi phạm nội quy, quy

chế và những trường hợp sinh viên nghỉ học hoặc có học lực kém.

Nguyên nhân đạt được một số kết quả trên phải kể đến:

Có sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường.

Có sự chủ động tích cực của cán bộ quản lý trong phối hợp giữa các đơn

vị hỗ trợ cho CVHT.

Đội ngũ CVHT cũng đã cố gắng chủ động trong công việc, mặc dù còn

gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh thần trách nhiệm đã giúp đỡ SV những khó

khăn phần nào trong sinh hoạt, học tập.

2.5.2. Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục

Hoạt động CVHT hiện nay dù ở bề mặt đã đi vào nề nếp, song thực sự

bên trong vẫn chưa hiệu quả, còn nhiều hạn chế. Tính không hiệu quả được thể

hiện ở ba điểm chính:

- Bản thân sinh viên cảm nhận hoạt động CVHT chưa thực hiện tốt và

mang tính hình thức; sinh viên còn chưa quen với hoạt động CVHT, thiếu tích

62

cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, còn trông chờ mong đợi ở phía CVHT

quá nhiều mà bản thân CVHT không thể nào đáp ứng được; thời gian bố trí cho

CVHT còn quá ít so với nhu cầu của sinh viên, do đó không thể giúp CVHT

đáp ứng và giải đáp những thắc mắc của sinh viên một cách đầy đủ được.

- Kỹ năng tư vấn, nghiệp vụ chuyên môn của các CVHT còn thiếu, nhiều

hoạt động còn mang tính hình thức. Bản thân cán bộ làm CVHT chưa thực sự

hài lòng với công việc mình đang làm, đa số cho rằng nhà trường chưa rõ ràng

trong việc quy định công tác quản lý học sinh - sinh viên, công tác giáo viên

chủ nhiệm và CVHT; Hầu hết các CVHT là kiêm nhiệm, chưa qua các lớp tập

huấn hoạt động CVHT. Mặc dù đã có những quy định cụ thể về chức năng,

nhiệm vụ của CVHT, tuy nhiên, mỗi CVHT thường phải tự tìm tòi phương

pháp để thực hiện những quy định này. Do đó, kết quả thực hiện công việc của

mỗi CVHT thường khác nhau, những CVHT tâm huyết với sinh viên sẽ có

những cách làm hiệu quả, có tác dụng tốt đến kết quả học tập, rèn luyện của

sinh viên; ngược lại, những CVHT không tâm huyết với công việc thường chỉ

làm hình thức, không có hiệu quả thực chất. Nhiều cán bộ coi hoạt động CVHT

là một nhiệm vụ thứ yếu, bị bắt buộc (phần lớn sẽ từ chối làm CVHT nếu

không bị ràng buộc bởi nhà quản lý). Một CVHT phải phụ trách quá nhiều sinh

viên. Đây là thực trạng chung đối với các trường bước đầu chuyển sang đào tạo

tín chỉ, đội ngũ giảng viên cơ hữu chưa đủ về số lượng và chất lượng. Do đó,

một CVHT phải phụ trách nhiều sinh viên hoặc nhiều lớp, dẫn đến không đủ

thời gian để thực hiện tốt hoạt động CVHT theo quy định. Công việc CVHT

thường được giao cho các cán bộ trẻ. Họ có sự nhiệt tình nhưng lại chưa phải là

một chuyên gia trong việc tư vấn các vấn đề liên quan đến học tập, rèn luyện,

nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp và các vấn đề khác.

- Trong quản lý hoạt động CVHT hầu như chưa có biện pháp kiểm tra,

giám sát hiệu quả công việc của CVHT. Cơ cấu tổ chức điều hành, điều chỉnh

các hoạt động của CVHT còn thiếu tính đồng bộ, chưa chặt chẽ, chưa phù hợp.

63

Các biện pháp quản lý từ lãnh đạo, phân công nhiệm vụ, sự phối hợp giữa các

phòng ban chức năng đặc biệt là phòng đào tạo, phòng công tác học sinh - sinh

viên, đoàn thanh niên với các đơn vị đào tạo vẫn còn nhiều sự chồng chéo và

thời gian xử lý công việc còn tốn nhiều thời gian. Việc phân công nhiệm vụ cho

CVHT chưa hợp lý. Mỗi CVHT thường phải đảm nhiệm nhiều công việc,

CVHT vừa quản lý học sinh - sinh viên, là giảng viên, vừa đi dạy, nghiên cứu

khoa học, học tập nâng cao trình độ hoặc đảm nhận các vị trí khác… Việc gánh

vác cùng lúc nhiều vai trò sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động CVHT,

CVHT không còn thời gian để gặp gỡ sinh viên cũng như không thể hiểu được

nhu cầu, sở thích và năng lực của sinh viên…Chưa có hình thức khen thưởng

kịp thời đối với những CVHT làm việc hiệu quả và chưa có những hình thức

điều chỉnh hoặc kỷ luật những CVHT làm việc chưa có hiệu quả.

Nguyên nhân một số hạn chế trên:

- Chưa tuyên truyền, phổ biến cho SV, hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của

CVHT cũng như trách nhiệm của bản thân trong học tập.

- Thiếu các hội nghị, hội thảo để phổ biến nâng cao nhận thức, đổi mới

quan điểm để cán bộ, GV hiểu và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt

động CVHT.

- Công tác quản lý, điều khiển, điều chỉnh hoạt động CVHT còn chưa

khoa học, chưa phát huy được hiệu quả của hoạt động CVHT.

- Chưa có điều kiện tổ chức đào tạo, tập huấn thường xuyên và nâng cao

cho CVHT về các kỹ năng tư vấn, tổ chức tư vấn cho SV.

- Điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường còn hạn chế, chế độ đãi ngộ

với CVHT chưa phát huy được hết trí tuệ, sức lực của các CVHT.

64

Kết luận chƣơng 2

Qua đây có thể thấy, trên tinh thần chung thì cả lãnh đạo, giảng viên, cán

bộ CVHT và sinh viên đều nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động

CVHT. Tuy nhiên, qua việc tìm hiểu thực trạng, phân tích đánh giá những mặt

mạnh và mặt yếu của hoạt động CVHT ở trường Cao đẳng Thương mại và Du

lịch Thái Nguyên, có thể thấy hoạt động CVHT tại Nhà trường chưa đạt được

mục đích đặt ra. Thời gian qua Nhà trường mới bước vào đào tạo theo tín chỉ,

vì hoạt động của CVHT còn mới mẻ nên vấn đề quản lý hoạt động CVHT còn

thiếu các biện pháp quản lý mang tính đồng bộ, do đó rất cần phải có sự đổi

mới trong công tác quản lý hoạt động CVHT để góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực của Nhà trường.

Các kết quả khảo sát và nghiên cứu thực tiễn về quản lý hoạt động

CVHT cũng phân tích những yếu tố ảnh hưởng, chỉ ra những kết quả đạt được,

những hạn chế tồn tại và nguyên nhân cơ bản của công tác trên là cơ sở thực

tiễn tốt để tác giả đề xuất những biện pháp phù hợp.

Với mong muốn hoạt động CVHT của trường ngày càng phát triển theo

hướng tích cực, đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai đoạn hiện nay, góp

phần giáo dục, đào tạo toàn diện sinh viên của nhà trường, tác giả xin mạnh dạn

đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động CVHT trong Nhà trường sẽ được

trình bày ở chương 3.

65

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

Nguyên tắc là cơ sở đầu tiên, tư tưởng chủ đạo, yêu cầu, quy tắc cơ bản

đối với hoạt động và hành vi, là những điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân

theo trong trong một quy trình nhằm đảm bảo sự đúng đắn, mang lại hiệu quả

trong hoạt động lý luận và thực tiễn.

Xuất phát từ thực tiễn đặc điểm tình hình của Nhà trường đang trong quá

trình hoàn thiện đào tạo theo học chế tín chỉ. Việc quản lý hoạt động CVHT ở

Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên phải tạo thành một hệ

thống quản lý và thực hiện trên cơ sở của một số nguyên tắc.

Từ yêu cầu trên, tác giả xác định những nguyên tắc để đề xuất các biện

pháp, đó là các nguyên tắc tính hệ thống, tính thực tiễn, tính hiệu quả và tính

đồng bộ.

3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống

Giáo dục, đào tạo của Nhà trường luôn gắn liền với mục tiêu chung của

toàn ngành và đáp ứng kịp thời với nhu cầu của toàn xã hội. Nâng cao chất

lượng đào tạo, Nhà trường sẽ chú ý phát triển toàn diện đáp ứng các yêu cầu

theo học chế tín chỉ. Mọi hoạt động của Nhà trường đều nằm trong một hệ

thống chung, gồm cả chủ trương của toàn ngành, của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

từ Ban Giám hiệu, Trưởng các Phòng, Ban, Khoa, Bộ môn đến đội ngũ giảng

viên giảng dạy và sinh viên đang theo học phải tạo nên một hệ thống thống nhất

trong các mối liên hệ tương tác nhiều chiều. Có nắm được tương quan hệ thống

như thế thì biện pháp đề xuất mới phù hợp và quan trọng hơn nữa là mới có khả

năng thực hiện và áp dụng.

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Nâng cao chất lượng đào tạo từ việc cải tiến hoạt động dạy và học là việc

làm thật cần thiết. Do vậy, bên cạnh việc cải tiến hoạt động dạy, việc đầu tư

66

cho hoạt động CVHT là việc làm không thể thiếu trong giai đoạn hiện nay của

Nhà trường. Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp thực hiện phải mang tính khách

quan, biện chứng, phù hợp với xu thế phát triển giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, để

thực hiện được việc đầu tư quản lý, tăng cường hiệu quả đối với hoạt động

CVHT nhằm tư vấn, hướng dẫn, cố vấn trợ giúp SV đòi hỏi Nhà trường phải

dựa trên điều kiện thực tiễn, cụ thể thuộc phạm vi Nhà trường. Trên cơ sở điều

kiện vật chất, khả năng tài chính, nguồn nhân lực hiện có, khả năng và trình độ

sinh viên, nhà trường sẽ tiến hành thực hiện từng bước để thuận tiện và kịp thời

điều chỉnh, bổ sung. Nguyên tắc thực tiễn này đòi hỏi các biện pháp đề xuất

phải là những biện pháp phù hợp, phải gắn liền với tình hình thực tế của đơn vị,

với nhu cầu thật sự, giải quyết được những khó khăn, hạn chế, trở ngại thuộc về

hiện trạng đồng thời phát huy được những thuận lợi, những kết quả thành tích

đã đạt được. Do đó, biện pháp tác giả đề xuất có thể chỉ phù hợp trong một thời

điểm nhất định trong điều kiện thực tế tại Trường.

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả

của CVHT và mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động

đào tạo của Nhà trường, thông qua việc đổi mới hệ thống, biện pháp quản lý

hoạt động CVHT. Những biện pháp nêu ra nhằm vào việc từng bước cải tiến

chất lượng và hiệu quả của hoạt động CVHT hiện nay. Xuất hiện từ nguyên tắc

tính hiệu quả, những biện pháp đề xuất cần mang lại hiệu quả trong hoàn cảnh

cụ thể và trong thời điểm nhất định.

3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ

Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ xuất phát từ bản chất công tác quản lý

của lãnh đạo Nhà trường. Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động CVHT

phải tôn trọng tính đồng bộ trong các khâu của quá trình quản lý: Lập kế hoạch,

tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh. Sự đồng bộ trong các khâu của

quá trình quản lý hoạt động CVHT đi kèm với việc thống nhất giữa lãnh đạo

quản lý với các CVHT. Phải có sự phối hợp, hợp tác tích cực giữa các đơn vị

67

chức năng trong Nhà trường. Đạt được điều đó, công tác quản lý hoạt động

CVHT mới đạt được hiệu quả thật sự.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trƣờng Cao đẳng

Thƣơng mại và Du lịch Thái Nguyên

3.2.1. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh viên về vị trí,

vai trò của cố vấn học tập

3.2.1.1. Mục đích - ý nghĩa

Nhận thức là yếu tố quyết định hành động “Tư tưởng đúng thì hành động

mới khỏi sai lạc và mới làm trọn nhiệm vụ cách mạng được” - Hồ Chí Minh. Vì

vậy mọi thành viên tham gia vào qúa trình quản lý hoạt động CVHT đều cần

thiết phải nâng cao nhận thức, có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của

hoạt động CVHT mới có trách nhiệm, hành động đúng.

Đào tạo đại học theo học chế tín chỉ là một hệ thống đào tạo tiến bộ với

triết lý cơ bản là tôn trọng người học, coi người học là trung tâm của mọi hoạt

động. Để làm được điều đó, vai trò của CVHT là rất quan trọng. Thực tế hiện

nay, Nhà trường mới chỉ xác định nhiệm vụ của CVHT là tư vấn, định hướng

giúp SV lựa chọn, đăng ký học phần hoặc định hướng giúp SV xây dựng kế

hoạch học tập. Do đó, cần đổi mới nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng

viên, SV về vị trí, vai trò của hoạt động CVHT, đó là: CVHT có vai trò quan

trọng đến sự thành công của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ; CVHT là

cầu nối giữa nhà trường với SV, làm nhiệm vụ tư vấn cho SV về học tập,

nghiên cứu khoa học và việc làm, đại diện nhà trường quản lý toàn diện SV về

mọi mặt…

Với các cán bộ, lãnh đạo giữ vai trò định hướng, chỉ đạo, điều hành toàn

bộ các hoạt động của Nhà trường, trong đó có hoạt động CVHT, vấn đề nâng

cao nhận thức, đổi mới tư duy sẽ giúp các lãnh đạo quản lý nhận thức đúng

đắn, khách quan sâu sắc hơn vai trò, vị trí, tầm quan trọng của hoạt động

CVHT trong đào tạo theo hình thức tín chỉ.

68

Việc tổ chức các nội dung hoạt động, tuyên truyền nâng cao nhận thức,

đổi mới tư duy trong giảng viên - CVHT giúp nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh

thần tự giác, nâng cao sự phối hợp, hợp tác chia sẻ góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo, giúp SV nhận thức đúng vai trò, vị trí của CVHT, nâng cao tính

tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học, tạo tâm lý yên

tâm, tin tưởng của SV vào đội ngũ CVHT.

3.2.1.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện

Cần quán triệt sâu rộng nội dung các chỉ thị, nghị quyết, các văn bản của

Đảng, Nhà nước, của ngành giáo dục về đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục

trong giai đoạn hiện nay. Quán triệt các văn bản pháp lý về quản lý giáo dục

nói chung và quản lý hoạt động CVHT nói riêng. Các nội dung này được phổ

biến, tuyên truyền thông qua các hội nghị giao ban, các hội thảo chuyên đề,

sinh hoạt ngoại khóa…

Phải xác định rõ vai trò, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của đội ngũ cố

vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Phần cứng cần phải thống nhất

trong các hoạt động, phần mềm để đội ngũ cố vấn vận dụng sáng tạo, phát huy

được trí tuệ của người CVHT trong việc đảm nhiệm nhiệm vụ của mình, hòa

nhập được với đội ngũ giảng viên để thực hiện mục tiêu đào tạo theo học chế

tín chỉ.

Khi chuyển đổi sang phương thức đào tạo tín chỉ tức là đã có sự chuyển

đổi về “chất” trong đào tạo sinh viên, sinh viên có được sự chủ động và đặc biệt

là chủ động thể hiện hoạt động học tập của mình. CVHT là người định hướng,

tư vấn, giám sát hoạt động học tập của sinh viên. Khi sinh viên muốn học vượt,

học sớm thì chính vai trò của CVHT lúc đó là phải giúp sinh viên được hiện

thực hóa nhu cầu này của họ.

Để nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh viên về vị

trí, vai trò của CVHT, Nhà trường cần biên soạn tài liệu đầy đủ, chi tiết cuốn

cẩm nang CVHT làm tài liệu chính trên cơ sở các quy định theo quy chế đào

tạo tín chỉ. Ngoài ra cũng cần khảo sát công tác triển khai ở các đơn vị trường

69

khác, kết hợp các ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên, sinh viên để vận dụng

xây dựng nội dung phù hợp với trường mình.

Trong tuần sinh hoạt đầu khóa cần dành một khoảng thời gian thích hợp định

hướng, hướng dẫn sinh viên tiếp cận, làm quen với hoạt động CVHT bởi trong môi

trường nhà trường THPT các em chưa được làm quen với hoạt động này.

Tổ chức họp giao ban định kỳ giữa cán bộ, giáo viên với CVHT để tăng

cường sự phối hợp thực hiện chức trách nhiệm vụ, nâng cao chất lượng hoạt

động CVHT.

Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo về chủ đề CVHT để tuyên

truyền rộng rãi, thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh hoạt động CVHT

được phù hợp.

Tổ chức Hội thi nghiệp vụ CVHT cấp trường để cùng nhau có điều kiện

trao đổi, học hỏi, rút kinh nghiệm trong hoạt động của các CVHT.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Trước tiên cần tạo sự thống nhất trong quan điểm, tư tưởng từ Ban giám

hiệu, các lãnh đạo đơn vị phòng, khoa chuyên môn và đội ngũ CVHT xác định

vì mục tiêu chung hoàn thiện hệ thống đào tạo tín chỉ, nâng cao chất lượng đào

tạo của Nhà trường, có sự ủng hộ, phối hợp tốt trong tất cả các đơn vị.

Cần có sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của Ban giám hiệu Nhà

trường trong phân công chức trách, nhiệm vụ của CVHT, tránh chồng chéo

công việc. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt tạo

động lực cho cả giảng viên, sinh viên và CVHT cùng tích cực thi đua.

Đảm bảo đủ số lượng đội ngũ CVHT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Những

CVHT này là những người được lựa chọn kỹ, tâm huyết, yêu nghề, yêu công

việc của mình, có trách nhiệm cao với SV.

3.2.2. Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của cố

vấn học tập và hoàn thiện tổ chức bộ máy vận hành.

3.2.2.1. Mục đích - ý nghĩa

Để hoạt động CVHT phát huy được hiệu quả, cần có sự đổi mới công tác

thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của CVHT nhằm thể hiện rõ

70

chức trách, nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động theo các nội dung phù hợp. Điều

này sẽ giúp CVHT làm chủ được thời gian, Sắp xếp các nội dung theo đúng kế

hoạch đề ra đồng thời cũng tăng cường tính chủ động hơn cho người học trong

việc tiếp xúc, gặp gỡ trao đổi với CVHT, SV biết tự lập hơn, năng động hơn

trong học tập nghiên cứu khoa học.

Kế hoạch hoạt động của CVHT được cụ thể hóa sẽ tạo sự thống nhất,

tính đồng bộ cao trong phối hợp của hoạt động đào tạo giữa các đơn vị. Đây là

khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hoạt động CVHT.

Căn cứ kế hoạch hoạt động của CVHT, các lãnh đạo quản lý sẽ có cái

nhìn tổng quát sâu rộng, nắm rõ được từng khâu trong hoạt động theo thời gian,

địa điểm thực hiện của hoạt động CVHT, có thể thường xuyên kiểm tra, giám

sát, nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch và có sự điều hành, điều

chỉnh hợp lý, kịp thời, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động CVHT.

Hoạt động CVHT có hệ thống mới đảm bảo được sự bền vững, ổn định

phát huy được hiệu quả làm việc của các CVHT. Hoàn thiện tổ chức hệ thống

CVHT giúp các CVHT làm việc chuyên nghiệp hơn, tránh được sự chồng chéo

trong công tác chuyên môn với hoạt động CVHT. Giúp các nhà lãnh đạo quản

lý hoạt động CVHT được chặt chẽ hơn, dễ dàng kiểm tra, nắm bắt kịp thời kết

quả hoạt động CVHT và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp.

Hoàn thiện hệ thống tổ chức, quản lý CVHT được phân cấp quản lý rõ

ràng giúp thể hiện rõ hơn, chuyên sâu hơn chức trách nhiệm vụ của các CVHT

trong từng lĩnh vực mình phụ trách.

3.2.2.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện

a) Thiết kế, xây dựng kế hoạch hoạt động của cố vấn học tập:

Kế hoạch hoạt động hàng năm của CVHT phải được phê duyệt vào đầu

mỗi năm học. Đầu mỗi năm học, căn cứ vào kế hoạch của Nhà trường, CVHT

điền đầy đủ các nội dung trong Biểu mẫu kế hoạch hoạt động của CVHT trình

Ban chủ nhiệm khoa phê duyệt và nộp cho Ban CVHT để theo dõi và giám sát,

71

trong đó mô tả nội dung công việc, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành,

địa điểm thực hiện công việc.

Kế hoạch hoạt động của CVHT cần được lập, phê duyệt theo hoạt động

từng năm của CVHT do mỗi CVHT lập căn cứ vào tình hình thực tế của lớp

sinh viên được phân công nhưng phải đảm bảo những nội dung chính theo từng

giai đoạn sau:

Đối với các lớp năm thứ nhất, cuộc họp đầu tiên của học kỳ chính thứ

nhất, phải tổ chức cho CVHT sinh hoạt đầu khóa, bầu Ban cán sự lớp.

Đối với các lớp từ năm thứ hai, cuộc họp đầu tiên của học kỳ chính thứ

nhất, CVHT phải tiến hành đại hội kiện toàn tổ chức lớp.

Hàng tháng phải tiến hành tổ chức họp định kỳ, cuối mỗi học kỳ tổ chức

họp tổng kết, nhận xét đánh giá chi tiết cụ thể. Có kế hoạch làm việc định kỳ

làm việc với Ban cán sự lớp (1 lần/ tháng); Đối với những sinh viên khuyết tật,

có hoàn cảnh đặc biệt, gặp khó khăn trong học tập, trong cuộc sống, CVHT cần

ưu tiên kế hoạch cố vấn, giúp đỡ thường xuyên liên hệ, động viên sinh viên,

giúp sinh viên vượt qua khó khăn để hoàn thành kế hoạch học tập đã đặt ra.

CVHT thường xuyên liên hệ thông báo kế hoạch với lớp để nắm tình

hình, có thể bằng nhiều hình thức (gặp trực tiếp, điện thoại, email trường…).

b)Thống nhất quy định công cụ hỗ trợ, thời gian làm việc của CVHT:

CVHT thường xuyên tiếp SV bằng nhiều hình thức vào nhiều thời điểm

khác nhau nên luôn cần có: Sổ tay/cẩm nang cố vấn học tập; Hệ thống Website,

forum, platform dành cho CVHT.

Sổ họp của CVHT và sổ biên bản, sổ tay ghi chép, sổ họp

, đơn vị. Tuy nhiên, vấn đề chính là ghi

chép cụ thể những phản hồi của người học cũng như kế hoạch, chương trình,

nội dung tiếp SV và thông tin trả lời SV, có thể kèm theo các biên bản họp với

nhóm hoặc lớp. Công cụ này vừa giúp cho CVHT theo dõi công việc hiệu quả,

vừa giúp tự đánh giá được công việc tư vấn của mình thường xuyên để cải tiến,

72

đồng thời có thể sử dụng làm minh chứng khi đánh giá hoạt động CVHT hay

chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ

thảo, hội nghị, tọa đàm về CVHT…

Lịch tiếp, địa điểm tiếp SV phải được niêm yết và thông báo cho SV một

cách công khai rộng rãi, rõ ràng qua nhiều kênh. CVHT cần mang theo sổ họp

mỗi khi tiếp SV.

Hồ sơ SV hoặc nhóm/lớp do CVHT phụ trách, CVHT phải làm việc với

từng nhóm/lớp hoặc cá nhân SV nên cần có bộ hồ sơ (bản cứng và/hoặc bản

mềm) về nhóm SV mà mình phụ trách: từ danh sách lớp, hồ sơ lý lịch SV (nếu

cần), bản kế hoạch học tập của SV đến thống kê thông tin về kết quả học tập,

rèn luyện của SV, kết quả khảo sát ý kiến SV về các mặt, danh sách thông tin

liên lạc với ban cán sự lớp,… Hồ sơ này rất quan trọng trong việc duy trì giao

tiếp với SV qua các năm, thậm chí cả lúc SV ra trường khi cần hỗ trợ cho Ban

liên lạc cựu sinh viên, đồng thời giúp nắm bắt tâm tư nguyện vọng của SV, đặc

điểm, hoàn cảnh của SV nhằm hỗ trợ hiệu quả. Các phản hồi của SV về công

tác tư vấn học tập có thể được gửi vào hộp thư góp ý hoặc qua phiếu khảo sát

cần được lưu giữa và phân tích.

Các quy định về thời gian làm việc cùng sinh viên của CVHT nên có quy

định, CVHT tư vấn cho sinh viên từ 1-2 tiết/tuần, phải trực ở khoa 2 lần/tuần để

tiếp sinh viên. CVHT cần tổ chức buổi tiếp SV ngoài giờ học tại văn phòng

khoa/bộ môn hoặc ở nơi có thể tiếp được trong khuôn viên trường ít nhất 1

giờ/tuần đối với SV tất cả các khóa. Có thể sắp xếp lịch trực ở văn phòng để

tiếp SV.

Trường học nên mở rộng hoặc bổ sung thêm phòng cho các khoa để CVHT

có chỗ tiếp xúc gặp gỡ SV ngoài giờ lên lớp một cách thoải mái dễ dàng, nhằm

giúp đỡ, giải đáp thắc mắc và tìm hiểu nguyện vọng của SV. Có thể sắp xếp cuộc

73

gặp gỡ định kỳ với SV hàng tháng, rà soát tình hình chấp hành quy định học tập…

mở cửa phòng học có đăng ký trước để CVHT làm việc với lớp.

Tận dụng thế mạnh của công nghệ thông tin - viễn thông nhằm tăng

cường các cơ hội giao tiếp với SV ngoài giờ trên lớp như qua mạng, diễn đàn...

Khuyến khích SV xây dựng thói quen trao đổi với GV bằng nhiều hình

thức như theo lịch tiếp, trao đổi qua mạng,… chuẩn bị câu hỏi trao đổi rõ ràng,

cụ thể và chủ động hơn trong việc gặp gỡ CVHT.

Trong 1 năm học CVHT nên có ít nhất 4 buổi để gặp gỡ với SV của một

lớp và có thể đưa ra những khoảng thời gian rảnh để SV có thể gặp trao đổi

ngoài giờ. CVHT phải hiểu thật kỹ chương trình đào tạo ngành mà SV đang

theo học, cập nhật kịp thời những thay đổi từ phía nhà trường, kịp thời phổ biến

cho SV khi có những thay đổi đó. CVHT cần xây dựng và công khai lịch tiếp

sinh viên, thời gian và địa điểm tiếp sinh viên định kỳ; cung cấp cho sinh viên

số điện thoại, email và các phương tiện liên lạc khác để sinh viên thuận tiện

liên lạc.

Ngoài ra, CVHT cần dành thời gian để gặp gỡ, trao đổi với sinh viên đối

với các trường hợp có biểu hiện sa sút trong học tập, các sinh viên vắng mặt

trên lớp thường xuyên. CVHT phải luôn duy trì các buổi họp lớp và sau các

buổi họp nên có những nhận xét, những đánh giá, những phương hướng giải

quyết, phổ biến những thông báo, quy chế mới hay những kế hoạch cần phải

thực hiện trong thời gian sắp tới.

Để hiện thực hóa các nội dung trong kế hoạch, đảm bảo tính khả thi và

hiệu quả trong hoạt động quản lý thì cần phải xây dựng hoàn thiện tổ chức bộ

máy quản lý CVHT hoạt động theo một hệ thống đồng bộ, phối hợp hỗ trợ và

điều chỉnh kịp thời cho CVHT phát huy hết hiệu quả, năng lực của mình.

c) Hoàn thiện tổ chức bộ máy vận hành

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của CVHT, tác giả đề xuất tổ chức bộ

máy CVHT trong Nhà trường theo mô hình sau:

74

BAN GIÁM HIỆU

BAN CVHT

Các khoa chuyên môn

Các cán bộ lớp

CVHT là cán bộ, giảng viên

CVHT là sinh viên

Các phòng chức năng

Các cán bộ đoàn

Chủ nhiệm các CLB

Ban chức năng

SV CÁC LỚP

SV tiêu biểu

Các Trung tâm

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức hệ thống CVHT

Cần tiến hành đổi mới việc phân công nhiệm vụ cho CVHT một cách

khoa học, hợp lý đồng thời bố trí bổ sung đội ngũ CVHT đủ về số lượng và

đảm bảo về chất lượng. Trong đó, nhà trường cần lựa chọn những cán bộ, giảng

viên có trách nhiệm và uy tín để đảm nhiệm công việc CVHT đồng thời công

bố đầy đủ thông tin của các CVHT cho SV biết ngay từ đầu khóa học. Mỗi sinh

viên sẽ được tư vấn, cố vấn bởi nhiều CVHT trong mỗi lĩnh vực sinh hoạt, học

tập khác nhau. Một CVHT có thể hướng dẫn, cố vấn cho nhiều SV theo nhiệm

vụ đã được phân công.

* Ban giám hiệu: Trong Ban giám hiệu thì Hiệu trưởng là người đứng

đầu, chịu trách nhiệm chỉ đạo tổng thể hoạt động CVHT. Hiệu trưởng có thể ủy

quyền cho các Phó Hiệu trưởng.

* Ban CVHT: Ban CVHT chịu trách nhiệm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của

Ban giám hiệu. Thành phần của Ban CVHT bao gồm các cán bộ Trưởng, phó

các Phòng, Khoa, Trung tâm và một số chuyên viên nhiều kinh nghiệm trong

công tác đào tạo.

75

Ban CVHT có nhiệm vụ tham mưu cho Hiệu trưởng chỉ đạo và quản lý

hoạt động CVHT như: Xây dựng chương trình hoạt động của CVHT; xây dựng

tiêu chí đánh giá hoạt động CVHT; theo dõi hiệu quả hoạt động CVHT; tổ chức

lớp tập huấn hoặc các hội nghị hoạt động CVHT; tham mưu cho Hiệu trưởng

thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động CVHT…cụ thể như: Xây dựng

nội dung chương trình, kế hoạch hoạt động của CVHT hàng năm; quy định các

tài liệu, biểu mẫu phục vụ cho hoạt động CVHT; tổ chức các khóa tập huấn

nghiệp vụ cho CVHT; tổ chức Hội nghị đánh giá, tổng kết hoạt động CVHT

hàng năm; hướng dẫn đội ngũ CVHT khi gặp vướng mắc trong công việc; tham

mưu và báo cáo Hiệu trưởng về hoạt động CVHT trong trường.

Nhóm CVHT là cán bộ, giảng viên được bố trí, phân công:

* Các khoa chuyên môn: Trong các đơn vị Khoa chuyên môn sẽ cử một

số cán bộ, giảng viên tham gia làm CVHT với số lượng và nhiệm vụ như sau:

Khoa Đại cương: Số lượng 03 đồng chí, đảm nhiệm cố vấn kế hoạch

giảng dạy, thực hành, thực tập, nội dung học tập, giáo trình, tài liệu học tập,

phương pháp học tập của các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương

cho các SV.

Khoa kế toán - Tài chính: Số lượng 03 đồng chí, đảm nhiệm cố vấn kế

hoạch giảng dạy, thực hành, thực tập, nội dung học tập, giáo trình, tài liệu học

tập, phương pháp học tập của các học phần thuộc khối kiến thức kế toán, tài

chính cho các SV trong khoa.

Khoa Khách sạn du lịch: Số lượng 02 đồng chí, đảm nhiệm cố vấn kế

hoạch giảng dạy, thực hành, thực tập, nội dung học tập, giáo trình, tài liệu học

tập, phương pháp học tập của các học phần thuộc khối kiến thức Quản trị kinh

doanh du lịch, quản trị nhà hàng khách sạn, hướng dẫn du lịch… cho các SV

trong khoa.

Khoa Quản trị kinh doanh: Số lượng 02 đồng chí, đảm nhiệm cố vấn kế

hoạch giảng dạy, thực hành, thực tập, nội dung học tập, giáo trình, tài liệu học

tập, phương pháp học tập của các học phần thuộc khối kiến thức ngành quản trị

kinh doanh cho các SV trong khoa.

76

* Các phòng chức năng: Trong các đơn vị phòng chức năng sẽ cử một

số cán bộ tham gia làm CVHT với số lượng và nhiệm vụ như sau:

Phòng đào tạo: Số lượng 03 đồng chí. Trong đó: Một đồng chí đảm

nhiệm cố vấn chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, lịch học, lịch thi và giải

đáp, hướng dẫn về quy trình, thủ tục đăng ký hoặc hủy đăng ký học phần học

tập. Một đồng chí phụ trách cố vấn công tác giáo vụ: Hướng dẫn SV đăng ký,

truy cập tài khoản trong phần mềm quản lý đào tạo, cố vấn về kỹ thuật máy

tính, khai thác sử dụng các tính năng dành cho SV trong phần mềm. Cung cấp,

phổ biến thông tin về nội quy, quy chế, tình hình học tập, kết quả học tập của

SV. Một đồng chí cố vấn về các thủ tục chuyển trường, chuyển lớp, chuyển

ngành, học chuyển đổi bổ sung, bảo lưu kết quả học tập và cung cấp các loại hệ

thống sổ sách, biểu mẫu, đơn…

Phòng công tác HSSV: Số lượng 02 đồng chí. Trong đó: Một đồng chí

đảm nhiệm cố vấn về công tác khen thưởng, kỷ luật, xếp loại học tập và rèn

luyện của SV; Quản lý hệ thống sổ sách, hồ sơ công tác HSSV. Một đồng chí

phụ trách cố vấn công tác chế độ ưu tiên, chính sách miễn giảm, ưu đãi, các

loại bảo hiểm và các chế độ quyền lợi của HSSV trong sinh hoạt, học tập.

Phòng Nghiên cứu khoa học: Số lượng 01 đồng chí cố vấn về công tác

đăng ký, triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển

giao công nghệ mà SV có thể tham gia.

Phòng Thanh tra, khảo thí và đảm bảo chất lượng: Số lượng 01 đồng chí

cố vấn về công tác đảm bảo nghĩa vụ, quyền lợi của SV theo đúng quy định.

Tiếp nhận và giải quyết công tác phúc khảo kết quả thi, kết quả đánh giá, xếp

loại của SV.

Phòng Tài chính kế toán: Số lượng 01 đồng chí cố vấn các thủ tục về công

tác thu nộp học phí, lệ phí và thanh toán chi trả học bổng, khen thưởng khác.

* Các trung tâm hỗ trợ:

Trung tâm thông tin, thư viện: Số lượng 01 đồng chí cố vấn, giúp đỡ SV

trong tìm kiếm, cung cấp giáo trình, tài liệu và các thông tin học liệu cần thiết

77

cho SV. Hướng dẫn, quản lý SV đăng ký và khai thác thông tin trong hệ thống

thư viện điện tử.

Trung tâm Tuyển sinh và Tư vấn giới thiệu việc làm: Số lượng 01 đồng

chí cố vấn, giúp đỡ SV trong lĩnh vực hướng nghiệp, cung cấp thông tin về nhu

cầu việc làm để SV tiếp cận và có thể thực hiện hỗ trợ cung cấp, giáo dục SV

các kỹ năng phỏng vấn, xin việc…

* Ban quản lý ký túc xá: Số lượng 01 đồng chí cố vấn, giúp đỡ SV các

thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng; Sắp xếp bố trí chỗ ăn, ở trong ký túc xá cho

SV; Đảm bảo các điều kiện sinh hoạt, học tập cho SV nội trú. Giữ gìn an ninh

trật tự, an toàn tạo điều kiện tốt nhất cho người học.

* Ban Y tế học đường: Số lượng 01 đồng chí đảm bảo công tác vệ sinh

học đường, chăm sóc sức khỏe người học; cố vấn, giúp đỡ SV các thủ tục chế

độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể...

Nhóm CVHT là sinh viên đƣợc phân công nhiệm vụ nhƣ sau:

Cán bộ lớp: Số lượng 01 sinh viên trong Ban cán sự lớp cố vấn, giúp đỡ

SV trong các hoạt động học tập của tập thể lớp.

Cán bộ Đoàn: Số lượng 01 sinh viên trong Ban chấp hành chi đoàn cố

vấn, giúp đỡ SV trong các hoạt động, sinh hoạt đoàn thanh niên.

Cán bộ Hội sinh viên: Số lượng 01 sinh viên trong Hội sinh viên phối hợp

cùng Đoàn thanh niên cố vấn, giúp đỡ SV trong các hoạt động xã hội, cộng đồng.

Cán bộ chủ nhiệm các Câu lạc bộ: Số lượng mỗi câu lạc bộ có 01 sinh

viên cố vấn, giúp đỡ SV trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi giải trí, giao

lưu học tập, rèn luyện các kỹ năng sống, kỹ năng mềm.

Các sinh viên tiêu biểu: Là các SV khá giỏi, xuất sắc của các lớp SV

tham gia CVHT giúp đỡ, phổ biến cho SV những kinh nghiệm học tập, phấn

đấu rèn luyện thi đua.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Việc thiết kế, xây dựng kế hoạch do Ban CVHT phối hợp cùng các đơn

vị chức năng, đặc biệt là Phòng đào tạo để cùng thống nhất và trình Ban giám

hiệu phê duyệt.

78

Trong đơn vị Nhà trường đã có bộ phận kế hoạch đào tạo có thể phối hợp

tốt với Ban CVHT để xây dựng kế hoạch hoạt động cho các CVHT. Lãnh đạo

quản lý cần nắm rõ thực tế đội ngũ CVHT, dự báo được khả năng và năng lực

thực hiện kế hoạch. Tiến hành tổ chức xây dựng, biên soạn kịp thời hệ thống sổ

sách, biểu mẫu cho từng năm học, từng khóa học.

Ban giám hiệu chỉ đạo trực tiếp Ban CVHT nên kế hoạch được lập ra sẽ

được triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ toàn trường và tạo tính khoa học

cao trong quản lý.

Với yêu cầu mô hình quản lý như trên, các đơn vị phòng, khoa, trung

tâm, các đơn vị hỗ trợ đào tạo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Cần quan tâm đảm bảo quyền lợi, chế độ và tạo điều kiện cho các CVHT

hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Tổ chức thực hiện cần có sự quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị

để đảm bảo hoạt động CVHT không bị chồng chéo công việc để các CVHT

luôn đảm bảo thực hiện tốt chức năng chuyên môn trong đơn vị phụ trách và

chức năng CVHT hỗ trợ, giúp đỡ SV.

3.2.3. Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho cố vấn học

tập, từ đó có phương án đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội

ngũ này

3.2.3.1. Mục đích - ý nghĩa

Vấn đề xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho CVHT nhằm tạo

sự thống nhất các nội dung hoạt động của CVHT. Điều này giúp cho CVHT

nắm rõ hơn chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình và chủ động đề xuất, bổ xung

các nội dung cụ thể phù hợp với các đối tượng SV các ngành nghề khác nhau.

Nội dung hoạt động CVHT cũng thể hiện rõ chức trách, nhiệm vụ cụ thể

của CVHT để hoạt động này vừa mang tính độc lập, vừa mang tính phối hợp và

cũng tránh được chồng chéo công việc của CVHT với GVCN.

Căn cứ vào nội dung chương trình hoạt động của CVHT, các cán bộ

quản lý dễ dàng hơn trong phân công nhiệm vụ cho CVHT được phù hợp, hiệu

79

quả hơn, đồng thời cũng căn cứ mức độ hoàn thành các nội dung công việc đó

để đánh giá hiệu quả hoạt động của CVHT. Bên cạnh đó, vấn đề bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho CVHT cũng là yêu cầu cần thực hiện.

Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT là nhiệm

vụ quan trọng đảm bảo đáp ứng nhu cầu, quyền lợi cho các CVHT. Cần tổ chức

thường xuyên, liên tục hoạt động này nhằm xây dựng một hệ thống CVHT

chuyên trách, chuyên nghiệp, khắc phục tình trạng CVHT hoạt động mang tính

kiêm nhiệm.

Hoạt động này giúp cho các CVHT củng cố, nâng cao được trình độ,

kiến thức, kinh nghiệm hoạt động CVHT, nâng cao chất lượng CVHT, tạo sự tự

tin, lòng yêu nghề, nâng cao ý thức trách nhiệm của các CVHT, yên tâm trong

công tác.

Không ngừng bổ sung số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu

quả hoạt động CVHT đồng thời giúp các lãnh đạo quản lý dễ dàng hơn trong

lựa chọn, phân công nhiệm vụ cho các CVHT.

3.2.3.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện

* Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho CVHT:

Đối với chương trình đào tạo, Nhà trường đang thực hiện thời gian đào

tạo với một khóa học cao đẳng là 3 năm. Bởi vậy cần xây dựng, thiết kế nội

dung chương trình hoạt động cụ thể trong từng giai đoạn đảm bảo tính khoa

học, đúng nội dung đáp ứng yêu cầu người học.

a. Đối với SV năm thứ nhất, cuộc họp đầu tiên của học kỳ chính thứ

nhất, phải tổ chức cho CVHT tiến hành các hoạt động sau:

Công bố quyết định thành lập Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi đoàn

(do CVHT chỉ định); phân công nhiệm vụ Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi

đoàn, làm rõ mối quan hệ hoạt động giữa CVHT và lớp. Ngay khi nhận lớp cần

nắm rõ sơ yếu lý lịch của từng SV, đây là điều rất quan trọng đối với CVHT.

Công việc này rất cần thiết vì thông qua sơ yếu lý lịch để bước đầu CVHT có

80

thể tìm hiểu và đánh giá sơ bộ nhân cách của các SV. Đây chỉ là đánh giá sơ bộ

ban đầu nhưng nhờ vào sơ yếu lịch sẽ giúp cho CVHT linh hoạt hơn trong cách

tiếp xúc với từng thành viên của lớp. Một trong những ưu điểm khác của việc

nắm rõ sơ yếu lý lịch của các SV là CVHT có thể phát hiện những trường hợp

SV có hoàn cảnh khó khăn để tìm ra những biện pháp thích hợp kịp thời giúp

đỡ các họ.

Giới thiệu một số thông tin về Nhà trường, cơ cấu tổ chức của Trường,

một số thông tin về Khoa quản lý đào tạo và các phòng chức năng để sinh viên

biết và liên hệ khi có nhu cầu.

Triển khai các quy định, quy chế về học chế tín chỉ, các quy định của

Trường liên quan đến quyền và nghĩa vụ của sinh viên; Phổ biến và triển khai

các quy chế, quy định về đào tạo; phổ biến những nội dung mới, những nội

dung điều chỉnh trong các quy định về đào tạo hiện hành (nếu có); phổ biến

một số biểu mẫu có liên quan đến sinh viên và quy trình xác nhận đơn từ và

biểu mẫu đó. Hiện tại, mail group là một phương tiện hữu hiệu để giúp CVHT

và các sinh viên trong lớp liên lạc, thông tin khi cần thiết. Việc giữ thông tin

liên lạc bằng email, điện thoại giúp CVHT nắm kịp thời các hoàn cảnh sinh

viên cần được giúp đỡ, hỗ trợ, giúp các em an tâm trong việc học tập.

Hướng dẫn về thực hiện chương trình đào tạo, tiến trình đào tạo toàn khóa

của ngành; về thực hiện thời khóa biểu học kỳ; về đăng ký học tập và điều chỉnh

đăng ký học tập; về truy cập Website Nhà trường để đăng ký học tập và theo dõi

kết quả học tập. Sinh viên năm đầu tiên do còn bỡ ngỡ, thụ động và chưa xác

định phương hướng rõ ràng và hình thức học tập khác hẳn với lúc còn học phổ

thông,… thì sự giúp đỡ của CVHT đó

, CVHT phải nhanh

chóng quan tâm về tư tưởng và hiểu được tâm tư nguyện vọng của các em. Đồng

thời hướng dẫn cho sinh viên tìm hiểu chương trình đào tạo của khoá - ngành và

cách lựa chọn học phần là công việc quan trọng hàng đầu của CVHT.

Tư vấn cho sinh viên phương pháp học đại học, phương pháp tự học và

kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập, xử lý, thông tin, tài liệu học

81

tập. CVHT có thể giới thiệu một vài kế hoạch học tập toàn khóa tiêu biểu.

Hướ

.

CVHT trong thời gian này phải bám sát các SV trong khâu đăng

hoạch học tập, nhưng trong thực tế, khi các SV trực tiếp đăng ký các học phần

vẫn còn đăn

. Phần lớn CVHT có thể dựa vào kết

quả thi tuyển sinh để chọn ra người có điểm cao vào ban cán sự lớp. Tuy nhiên,

việc lựa chọn này có thể chọn ra một ban cán sự không thực sự năng động, vì

những SV được chọn chưa hẳn là các SV yêu thích hay có kinh nghiệm trong

công việc mới được giao, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến các hoạt động phong

trào của lớp sau này. Do đó, việc chọn cán sự lớp nên được thông báo chung

cho cả lớp biết và đề nghị các SV tự nguyện đăng ký khả năng mình có thể

tham gia chức vụ nào trong BCS lớp qua hình thức gửi email cho CVHT. Mặt

khác, CVHT phải phổ biến chi tiết công tác đánh giá điểm rèn luyện ngay từ

học kỳ đầu tiên, nhấn mạnh những ảnh hưởng của điểm rèn luyện đến kết quả

học tập chung như thế nào, xét chọn học bổng ra sao nhằm góp phần giúp ban

cán sự lớp thuận lợi hơn trong việc phổ biến các phong trào chung của lớp và

vận động SV tham gia.

Phổ biến các công việc khác theo yêu cầu quản lý của khoa và của Nhà

trường có liên quan đến lớp (nếu có).

b. Đối với SV năm thứ hai, cuộc họp đầu tiên của học kỳ chính thứ nhất,

phải tổ chức cho cố vấn học tập phải tiến hành các hoạt động sau:

Tổ chức Đại hội lớp, báo cáo tổng kết, phương hướng hoạt động của năm

học, bầu Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi đoàn, phân công trong Ban cán sự

lớp; phổ biến những thay đổi trong các quy định hiện hành (nếu có);

82

Phổ biến các công việc khác theo yêu cầu quản lý của Trường, Khoa có

liên quan đến lớp (nếu có).

c. Đối với SV năm thứ ba, cần tập trung hoạt động CVHT cho SV hoàn thành

luận văn và báo cáo luận văn tốt nghiệp đồng thời CVHT về tư vấn việc làm

CVHT cần sinh hoạt trước với SV học phần này, tư vấn kỹ tầm quan

trọng của học phần, đồng thời cũng nêu rõ thời gian thực tế khá ngắn để SV

chuẩn bị tinh thần. CVHT tư vấn cho SV muốn làm luận văn tốt nghiệp nên

tranh thủ bắt đầu làm quen với thực tế từ học kỳ hè và cố gắng hoàn thành

tất cả các học phần khác trước khi làm luận văn tốt nghiệp. Tùy theo học lực

của SV, CVHT cũng có thể tư vấn cho SV chọn những đề tài luận văn vừa

sức mình.

CVHT sẽ tổ chức các buổi giao lưu giữa SV năm cuối với các cựu SV đã

có việc làm ổn định, thành đạt để SV học hỏi kinh nghiệm. CVHT muốn thật sự

làm tốt nhiệm vụ của mình thì cần cố gắng làm thật tốt vai trò của mình đã

được giao. Giúp cho SV ngày một tiến bộ, ra trường có việc làm ổn định, có

đạo đức tác phong công nghiệp, làm việc khoa học, nghiêm túc.

Tư vấn cho SV về định hướng nghề nghiệp trong tương lai, giúp SV đề

ra mục tiêu cho tương lai, trao đổi, góp ý về đặc tính nghề nghiệp, tình trạng

môi trường làm việc, thị trường việc làm.

d. Cuộc họp định kỳ hàng tháng:

Nhận xét tình hình chấp hành quy định về học tập (việc lên lớp, tự học,

kiểm tra, thi kết thúc học phần...); nhận xét tình hình chấp hành các quy định về

công tác sinh viên; phổ biến các công việc khác theo yêu cầu quản lý của

trường và khoa có liên quan đến lớp (nếu có); xét điểm rèn luyện của sinh viên

(áp dụng đối với cuộc họp lớp vào cuối học kỳ chính); sơ kết học kỳ trước,

đánh giá kết quả học tập và rèn luyện học kỳ trước và thảo luận phương hướng,

biện pháp cho học kỳ.

e. Họp cuối học kỳ với các nội dung:

Nhận xét tình hình chấp hành quy định về học tập (việc lên lớp, tự học,

kiểm tra, thi hết môn, thi lại...); sơ kết các nội dung đã thực hiện trong học kỳ;

83

tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên lớp theo đúng thời gian và đúng

quy định của trường. Thảo luận phương hướng, biện pháp cho học kỳ tiếp theo;

phổ biến những nội dung mới, điều chỉnh trong các quy định hiện hành (nếu

có); xét thi đua, khen thưởng sinh viên theo quy định; các công việc khác theo

yêu cầu quản lý của trường, khoa có liên quan đến lớp (nếu có).

f. Định kỳ làm việc với Ban cán sự lớp (1 lần/ tháng)

Nắm bắt tình hình chấp hành quy định về học tập (việc lên lớp, tự học,

kiểm tra, thi hết môn, thi lại,…); phát hiện những bất cập trong học tập của sinh

viên, kịp thời đề xuất với Khoa, Nhà trường bằng văn bản những biện pháp

tháo gỡ những bất cập đó; có biện pháp giúp đỡ, khắc phục những biểu hiện bất

thường đối với sinh viên; thực hiện các công việc đột xuất theo yêu cầu quản lý

của Trường và của Khoa có liên quan đến lớp sinh viên (nếu có).

g. Đối với những sinh viên khuyết tật, có hoàn cảnh đặc biệt, gặp khó

khăn trong học tập, trong cuộc sống, CVHT cần ưu tiên thường xuyên liên hệ,

giúp đỡ, động viên sinh viên, giúp sinh viên vượt qua khó khăn để hoàn thành

kế hoạch học tập đã đặt ra.

h. CVHT có trách nhiệm thường xuyên liên hệ với lớp để nắm tình hình,

có thể bằng nhiều hình thức (gặp trực tiếp, điện thoại, email trường…).

* Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CVHT:

CVHT phải là người có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm nghề

nghiệp thì mới có thể tư vấn cho các em sinh viên một cách tốt nhất trong quá

trình học tập, đăng ký môn học và đặc biệt là tham gia nghiên cứu khoa học, do

đó cần thực hiện:

Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CVHT, trong

đó, chú trọng trang bị những kiến thức về quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ,

mục tiêu, chương trình đào tạo của ngành học; và hướng dẫn phương pháp để

làm tốt hoạt động CVHT.

Cần tổ chức tập huấn thường xuyên, trau dồi chuyên môn (về chương

trình đào tạo, đề cương môn học) và ng , giáo

84

vụ khoa, cần thường xuyên họp rút kinh nghiệm và trau đồi hiểu biết thêm về

các lãnh vực tư vấn đa dạng và cấp thiết hiện nay như việc học ngoại ngữ, tham

gia các chương trình ngoại khóa giao lưu khác, cập nhật thông tin về thị trường

lao động,…

, trợ giảng để từng bước phát triển chuyên môn, năng lực sư phạm và

đặc biệt là năng lực tư vấn. Đồng thời, CVHT cần nắm bắt thông tin về sự phối

hợp với các doanh nghiệp, cơ quan bên ngoài nhằm tạo cơ hội thực tập, thực tế

cho SV.

Cần từng bước xây dựng các tài liệu tập huấn chuyên sâu về hoạt động

CVHT, tham khảo các tài liệu về hoạt động CVHT trong và ngoài nước, hoặc

mời các chuyên gia về CVHT ở các nước tiên tiến đến tập huấn, khuyến khích

CVHT tham gia tập huấn trong và ngoài trường.

Các tài liệu để phục vụ tập huấn và bồi dưỡng CVHT có thể theo từng chủ

đề như: Chủ đề về học chế tín chỉ và chương trình đào tạo; Chủ đề về kỹ năng tư

vấn; Chủ để về kỹ năng giao tiếp, ứng xử; Chủ đề về tâm lý người học…

Hàng năm, nhà trường nên tổ chức các hội thảo chuyên đề CVHT, các

hội nghị rút kinh nghiệm trong hoạt động CVHT, mặt nào hoàn thành, mặt nào

cần phải rút kinh nghiệm. Qua hội nghị hàng năm phải đúc rút cho được những

thành quả của hoạt động CVHT để nâng cao các điển hình tiên tiến về CVHT

trong đào tạo theo học chế tín chỉ, từng bước nâng cao giá trị khoa học và thực

tiễn của hoạt động CVHT. Coi CVHT là mặt hoạt động thứ hai sau đào tạo về

kiến thức văn hóa cho sinh viên. Đưa hoạt động CVHT phát triển theo chiều

sâu của giá trị mặt hoạt động này theo đào tạo theo học chế tín chỉ.

Cố gắng qua từng năm xây dựng cho được đội ngũ CVHT tiên tiến với

chất lượng và hiệu quả công tác cao, loại bỏ những khó khăn trở ngại trong

hoạt động CVHT trong đào tạo theo học chế tín chỉ, từng bước ổn định mặt

hoạt động này trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Đồng thời, phát triển thêm số

lượng để mỗi cố vấn chỉ đảm nhận khoảng 20 SV nhằm nâng cao chất lượng

hoạt động.

85

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Ban CVHT kết hợp Phòng đào tạo sưu tầm tài liệu hướng dẫn tổ chức

nội dung hoạt động của CVHT tại các phòng, khoa, các đơn vị chức năng để

xây dựng nội dung một cách có hệ thống.

Tổ chức Hội nghị lấy ý kiến xây dựng các nội dung trong hoạt động

CVHT, biện soạn chi tiết nội dung, hướng dẫn thực hiện hoạt động CVHT

thành cuốn Cẩm nang CVHT sử dụng không chỉ cho CVHT mà còn cho tất cả

cán bộ, giáo viên và SV toàn trường.

của trường/ngành như sau: Các quyết định, văn bản quy định thành phần, nghĩa

vụ và quyền lợi của CVHT do nhà trường ban hành, những văn bản hướng dẫn

của trường về công tác này, những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ/phẩm

chất đạo đức của CVHT; các quy chế, quy định về đào tạo theo học chế tin chỉ

các cấp, quy chế rèn luyện học tập khác và các biểu mẫu cần thiết; thông tin về

chương trình đào tạo, ngành nghề đầu ra, các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá,

quy trình về thi cử, luận văn, đăng ký môn học, quy trình thực tập, xét tốt

nghiệp, mẫu kế hoạch học tập của SV …; thông tin về tài nguyên học tập, thư

viện, các tạp chí chuyên ngành, nhà sách chuyên môn,…; thông tin cơ bản dành

cho SV từ các phòng ban, các trung tâm, đơn vị, tổ chức trong và ngoài trường

mà SV có thể liên hệ liên quan đến học tập như các trung tâm ngoại ngữ, tin

học, hội SV, thư viện thành phố, các trung tâm tổ chức các khóa học ngoại

khóa, kỹ năng mềm, trung tâm tuyển dụng, nơi giới thiệu việc làm…; văn bản,

biểu mẫu về các chính sách học bổng, hỗ trợ khác… quy định, quy chế, chế độ

chính sách,… Các bộ tiêu chuẩn đánh giá hoạt động CVHT và tư vấn SV mà

trường đang áp dụng nếu có (trong nước hoặc của khu vực, quốc tế); phần phụ

lục gồm các bài học kinh nghiệm về hoạt động CVHT được sưu tầm; sổ tay hay

Cẩm nang CVHT được sử dụng chung với Sổ tay Sinh viên và Sổ tay Giảng

viên, Sổ tay này cũng có thể chia thành các phần/chương/mục dành cho các nội

86

dung tư vấn khác nhau như (1) phần tư vấn về học tập, (2) phần tư vấn về

nghiên cứu khoa học, (3) phần tư vấn về hướng nghiệp (4) phần tư vấn về hoạt

động ngoại khóa,… Mỗi phần cũng có thể phân thành các nhóm đối tượng khác

nhau như đối tượng SV theo từng năm học, các nội dung liên quan đến đầu vào,

đến quá trình học và đầu ra,….

Công cụ website rất hữu hiệu cho hoạt động CVHT, đặc biệt là hệ thống

tư vấn online. Cần hoàn thiện hệ thống thư viện điện tử, nâng cấp website giúp

SV dễ dàng sưu tầm, tìm và trao đổi thông tin. Trong website, phần dành cho

CVHT nên có các mục như: Thông tin của Ban CVHT trường và khoa/bộ môn

và lịch tiếp SV; các câu hỏi thường gặp của SV; mục forum để SV nêu những

thắc mắc hoặ ; các biểu mẫu cần thiết cho các loại

thông tin khác nhau; sổ tay SV bản pdf và các tài liệu điện từ cần thiết khác;

các đường link quan trọng cần thiết cho SV trong và ngoài trường; các khóa

học ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm; thông báo về các buổi nói chuyện

chuyên đề; link đến các trang thông báo của đoàn hội, phòng công tác SV,…

Ban hành Quy định về yêu cầu thực hiện các nội dung quy định của hoạt

động CVHT.

Ban giám hiệu, Ban CVHT thực hiện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng định

kỳ cho đội ngũ CVHT, bố trí sắp xếp thời gian bồi dưỡng hợp lý. Liên hệ sự hỗ

trợ của các chuyên gia, CVHT của các trường Đại học tại Thái Nguyên, Hà nội

đã triển khai tốt hoạt động CVHT.

Nhà trường có thể trích một phần kinh phí đào tạo xây dựng quỹ hỗ trợ

CVHT đảm bảo quyền lợi phù hợp cho CVHT hoạt động.

Nhìn chung, phải có sự nỗ lực, phối hợp với tinh thần trách nhiệm cao

giữa các phòng, khoa; có sự phân công giao nhiệm vụ rõ ràng đối với từng tập

thể cá nhân, có cơ chế phối hợp và ràng buộc trách nhiệm theo một cơ chế

thống nhất.

87

3.2.4. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh và hỗ trợ cơ sở vật chất phục

vụ cho hoạt động cố vấn học tập

3.2.4.1. Mục đích - ý nghĩa

Chỉ đạo, giám sát hoạt động CVHT vừa thể hiện sự đầu tư, quan tâm của

lãnh đạo đơn vị đến hoạt động này đồng thời cũng góp phần làm cho hoạt động

CVHT đi vào nề nếp, làm việc khoa học, hiệu quả.

Hoạt động giám sát thường xuyên, chặt chẽ và những điều chỉnh kịp thời

sẽ khắc phục những khó khăn cho các đơn vị có cán bộ, giảng viên tham gia

CVHT trong sắp xếp, phân công công việc, giảm bớt áp lực công việc trong

những giai đoạn khó khăn của từng thời điểm của mỗi CVHT.

Bên cạnh đó cũng cần chú trọng tạo điều kiện tốt nhất về chế độ, điều

kiện và thời gian làm việc cho CVHT đồng thời hỗ trợ điều kiện tự học, tự

nghiên cứu cho SV.

Giúp hệ thống CVHT làm việc khoa học chuyên nghiệp hơn, chuyên sâu

hơn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Đảm bảo được sự phối hợp hài hòa trong hoạt động CVHT với công tác

chuyên môn, cán bộ CVHT cảm thấy được quan tâm hơn, tâm huyết hơn dành

cho công việc CVHT.

3.2.4.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện

Đầu mỗi năm học, CVHT phải lập kế hoạch làm việc cho lãnh đạo khoa

và Ban CVHT để theo dõi và giám sát. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động cá nhân

của CVHT, lãnh đạo khoa và Ban CVHT theo dõi, giám sát thực hiện các công

việc, đánh giá tiến độ thực hiện và kết quả thực hiện.

CVHT có trách nhiệm báo cáo các nội dung hoạt động sau cho Trưởng

Khoa/Bộ môn và Ban CVHT: Báo cáo hàng tháng tình hình sinh viên lớp phụ

trách; Báo cáo kết quả hoạt động tư vấn cho HSSV; báo cáo nội dung và kết

luận tại các cuộc họp với lớp phụ trách; báo cáo kịp thời các hiện tượng phát

sinh trong sinh viên, các trường hợp khó khăn, vướng mắc trong việc tư vấn,

88

hướng dẫn sinh viên và xin ý kiến giải quyết; báo cáo về thời gian đi công tác

hoặc nghỉ vì các lý do khác để Ban CVHT cử người thay thế giải quyết công

việc tạm thời; những đề nghị khen thưởng, kỷ luật sinh viên mình phụ trách;

cuối mỗi học kỳ Ban chủ nhiệm khoa căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ

của CVHT, họp đánh giá hoạt động CVHT. Nộp bản báo cáo đánh giá CVHT

về Ban CVHT vào thời điểm kết thúc học kỳ.

Ban CVHT căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ phân công công tác tiến hành

lập bản chi tiết mô tả công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng CVHT.

Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng tạo mối liên hệ hợp tác nhịp

nhàng cùng hỗ trợ nhau trong hoạt động CVHT. Dựa trên bản mô tả công việc

của CVHT, theo dõi, giám sát nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc và

giải quyết đáp ứng nhu cầu của SV, không để công việc bị tồn đọng.

Theo dõi phát hiện các điểm mạnh, điểm yếu trong mỗi khâu của các

CVHT để kịp thời điều chỉnh, phân công nhiệm vụ phù hợp.

Cần ban hành quy định chế độ làm việc của CVHT, mỗi cố vấn trong

một năm học đảm nhận khối lượng là bao nhiêu sinh viên, phụ trách bao nhiêu

lớp là phù hợp với năng lực làm việc của CVHT. Làm thế nào để CVHT đảm

bảo được thời gian làm cố vấn, thời gian làm chuyên môn theo quy định tránh

tình trạng vì phải hoàn thành nhiện vụ CVHT lại coi nhẹ công tác chuyên môn

của mình hoặc ngược lại. Làm cách nào tạo cho cán bộ, giảng viên đảm nhiệm

vai trò cố vấn tốt lại đảm bảo được các mặt công tác khác của nhà trường giao

phó cùng hoàn thành tốt với chất lượng và hiệu quả cao.

Hỗ trợ quyền lợi cho CVHT: Quy định về điều kiện hỗ trợ và quyền lợi

cho CVHT được quy định trong quy chế nội bộ của Nhà trường như: CVHT

được giảm số giờ dạy định mức, hưởng phụ cấp theo quy định; được bố trí thời

gian tham gia khóa tập huấn nghiệp vụ CVHT. Đối chiếu những quy định trên

văn bản với thực tế công việc mà các CVHT phải thực hiện cho thấy, hiện nay

Nhà trường chưa thực hiện được các chế độ, chi trả phụ cấp cho công việc

89

CVHT, điều này phụ thuộc vào điều kiện, vật chất của trường, khối lượng công

việc mà CVHT được giao đảm nhiệm trong từng năm học.

Để khắc phục những khó khăn trong việc thực hiện hoạt động CVHT,

bên cạnh việc tạo điều kiện tốt nhất về chế độ, thời gian, cần chú trọng đến cơ

sở vật chất hỗ trợ công tác CVHT, như đầu tư mua sắm một số trang thiết bị

văn phòng hỗ trợ CVHT trong công tác thông báo, trao đổi thông tin liên lạc

với SV. Bố trí văn phòng, hội trường để CVHT tổ chức các giờ cố vấn tập thể.

Cần cung cấp, trang bị cho các CVHT bộ công cụ hỗ trợ của CVHT.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

Lập bảng theo dõi, kiểm tra đối chiếu các báo cáo và căn cứ theo kế

hoạch, nhiệm vụ để xác nhận kết quả hoạt động CVHT toàn trường.

Căn cứ vào số lượng CVHT và số lượng công việc, Ban CVHT cùng Ban

chủ nhiệm phòng, khoa phân công theo dõi kiểm tra hoạt động CVHT.

Tổ chức họp định kỳ phân tích kết quả hoạt động của CVHT và báo cáo,

đề xuất những thay đổi, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.

Trích một phần kinh phí phục vụ cho quá trình điều hành tổ chức, giám

sát và tổng hợp kết quả đánh giá CVHT của đơn vị theo Quyết định của Hiệu

trưởng.

Khai thác, sử dụng hiệu quả tối đa các trang thiết bị, cơ sở vật chất đã có

và đầu tư thỏa đáng các trang thiết bị cần thiết để hỗ trợ CVHT.

3.2.5. Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn học tập

3.2.5.1. Mục đích - ý nghĩa

Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng trong một quy trình quản lý nhằm

thẩm định, xác định kết quả các hoạt động đã được triển khai thực hiện, phát

hiện các sai lệch và có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phát hiện các thế mạnh,

ưu điểm để tạo điều kiện phát huy và nhân rộng.

Việc đánh giá, xếp loại hoạt động CVHT tạo điều kiện đảm bảo hoạt

động hoạt động CVHT của trường đạt được hiệu quả.

90

Bên cạnh đó việc đánh giá, xếp loại hoạt động CVHT nhằm góp phần nâng

cao ý thức trách nhiệm của CVHT trong công tác quản lý giáo dục sinh viên.

Làm căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành công việc, xem xét chế độ

được hưởng và phân loại lao động hàng năm .

Kết quả đánh giá, xếp loại hoạt động CVHT là căn cứ để đánh giá mức

độ hoàn thành công việc, để xem xét chế độ được tính khối lượng công tác và

phân loại lao động hàng năm.

3.2.5.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện

Để triển khai thực hiện công tác đánh giá hoạt động CVHT sẽ được thực

hiện thông qua 3 kênh đánh giá độc lập: CVHT tự đánh giá; các lớp sinh viên

đánh giá CVHT; các đơn vị phụ trách có cán bộ, giảng viên làm CVHT đánh

giá và tổng hợp kết quả chung. Nội dung, mẫu biểu cụ thể do Ban CVHT

Trường quy định hàng năm.

*Thời gian đánh giá CVHT

Kết quả đánh giá CVHT được thực hiện theo từng học kỳ, năm học và

toàn khóa học thông qua 3 kênh như trên.

Thời gian đánh giá CVHT tại các lớp sinh viên được thực hiện đồng thời

với lịch đánh giá rèn luyện sinh viên (sau khi các lớp sinh viên hoàn thành xong

môn thi cuối cùng của kỳ học).

Tổng thời gian đánh giá CVHT thông qua 3 kênh được thực hiện trong 2

tuần. Ban CVHT có thể họp xét đánh giá CVHT khi tất cả các lớp trong đơn vị

đã hoàn thành kết quả.

* Trình tự các bước đánh giá CVHT

Bước 1. Căn cứ theo thời khóa biểu của Phòng đào tạo, chương trình đào

tạo và kế hoạch hoàn thành chương trình các lớp, các đơn vị chủ động xây

dựng kế hoạch và triển khai lấy ý kiến sinh viên đánh giá CVHT. Ban cán sự

lớp tổng hợp kết quả.

Bước 2. CVHT tự đánh giá cho điểm, đơn vị xem xét đánh giá trên cơ sở

tự đánh giá và cho điểm của CVHT. Kết quả đánh giá được coi là kết quả cuối

cùng của bảng đánh giá.

91

Bước 3. Phòng, Khoa Trung tâm tổ chức đánh giá và tổng hợp chung cả

3 kênh đánh giá.

Bước 4. Hội đồng đánh giá CVHT họp xét và quyết định kết quả đánh

giá xếp loại CVHT. Tổng hợp kết quả báo cáo Hội đồng Trường .

Bước 5. Hội đồng đánh giá CVHT Trường thẩm định kết quả của các

đơn vị giải quyết các trường hợp đặc biệt theo đề nghị của các đơn vị hoặc

Thường trực Hội đồng (nếu có).

Bước 6. Hiệu trưởng ký Quyết định công nhận kết quả đánh giá phân

loại CVHT (cả năm học).

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

Bộ phận kiểm tra phải đảm bảo tiến hành kiểm tra, đánh giá đúng quy

tắc, đúng nguyên tắc tôn trọng khách quan.

Phổ biến, triển khai công khai cách thức, quy trình đánh giá. Bố trí phối

hợp cùng các đơn vị quản lý để kết quả đánh giá phản ánh đúng khách quan.

Thành lập Hội đồng đánh giá CVHT gồm các thành viên là những chuyên

gia, cán bộ chủ chốt, giáo viên giàu kinh nghiệm để đảm bảo đủ số lượng và

chất lượng.

3.2.6. Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn học tập

3.2.6.1. Mục đích - ý nghĩa

Cơ chế phối hợp trong hoạt động của cố vấn học tập với các đơn vị

chức năng liên quan giúp cho hoạt động CVHT thêm tính hệ thống, tạo sự

thống nhất cao.

Chức năng liên quan khác phối hợp, cộng tác và hỗ trợ CVHT trong quá

trình triển khai hoạt động giúp cung cấp các tài liệu cần thiết và hỗ trợ về cơ sở

vật chất để CVHT hoàn thành nhiệm vụ.

3.2.6.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện

* Công tác phối hợp của phòng Công tác học sinh - sinh viên:

Có trách nhiệm là đầu mối tổ chức triển khai hoạt động CVHT của

Trường; tham mưu và báo cáo cho Ban CVHT của Trường các vấn đề liên quan

đến hoạt động CVHT; trên cơ sở danh sách phân công nhiệm vụ CVHT của

92

Khoa, Phòng, Trung tâm đề xuất Hiệu trưởng giao nhiệm vụ các cán bộ, giảng

viên làm CVHT vào đầu mỗi năm học; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu phục

vụ cho hoạt động CVHT. Giải đáp, cung cấp thông tin liên quan đến hồ sơ, chế

độ chính sách, chấm điểm rèn luyện, học bổng ngoài ngân sách của sinh viên

theo đề nghị cụ thể của CVHT.

Tiếp nhận, tổng hợp các ý kiến đóng góp, kiến nghị của CVHT để trình Ban

CVHT xem xét giải quyết. Chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá hoạt động

của CVHT từ các Khoa, Phòng, Trung tâm để báo cáo Ban CVHT Trường xem

xét thông qua và trình Hiệu trưởng ký Quyết định công nhận kết quả.

Đề nghị nhà trường biểu dương khen thưởng những CVHT có thành tích

xuất sắc, phê bình nhắc nhở, kỷ luật những CVHT không hoàn thành nhiệm vụ;

Gửi quyết định khi có xử lý biến động sinh viên cho các Khoa, Trung tâm và

các đơn vị liên quan.

* Công tác phối hợp của phòng Đào tạo:

Giải đáp, cung cấp thông tin liên quan đến chương trình đào tạo, đăng ký

học tập, đánh giá kết quả học tập, khen thưởng, học bổng khuyến khích học

tập... theo đề nghị cụ thể của CVHT.

Phối hợp cùng phòng Công tác HSSV chuẩn bị tài liệu, nội dung tập

huấn nghiệp vụ cho CVHT. Phối hợp với các Khoa để xác nhận thanh toán khối

lượng CVHT.

Lập kế hoạch bố trí thời khóa biểu cho việc sinh hoạt lớp

Chịu trách nhiệm thanh toán kinh phí cho hoạt động CVHT của Trường

sau khi có Quyết định của Hiệu trưởng công nhận kết quả đánh giá việc thực

hiện nhiệm vụ của CVHT.

* Công tác phối hợp của các Khoa quản lý giảng viên làm CVHT:

Đôn đốc các giảng viên của đơn vị mình học tập, nắm vững các quy định

về CVHT và các quy định về đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Phối hợp với phòng

Đào tạo, Ban CVHT để xác định khối lượng hoạt động của CVHT; Phối hợp

với các đơn vị liên quan có nhận xét đánh giá hoạt động của CVHT của đơn vị

mình phụ trách.

93

Trong quá trình triển khai nếu phát sinh những vấn đề mới, cần trao đổi,

hợp tác với các đơn vị khác để hỗ trợ giải quyết kịp thời.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện

Khoa/bộ môn, Phòng Đào tạo, Phòng Công tác học sinh - sinh viên và

các đơn vị chức năng liên quan khác phối hợp, cộng tác và hỗ trợ CVHT trong

quá trình triển khai hoạt động, cung cấp các tài liệu cần thiết và hỗ trợ về cơ sở

vật chất để CVHT hoàn thành nhiệm vụ.

Hội đồng CVHT phối hợp chặt chẽ với Phòng Đào tạo, Phòng Công tác

học sinh - sinh viên, Khoa/bộ môn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức

các lớp đào tạo, tập huấn cho CVHT; tổ chức lấy ý kiến phản hồi của sinh viên

về hoạt động của CVHT để rút kinh nghiệm và hoàn thiện quy chế về CVHT.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động cố vấn học tập ở Trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và Du lịch Thái Nguyên

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, từ đó tác giả đề

xuất các biện pháp trong quản lý hoạt động CVHT. Để kết quả nghiên cứu

được kiểm chứng và có tính khả thi có thể đưa vào áp dụng cần lấy ý kiến trưng

cầu của cán bộ quản lý và các CVHT.

3.3.1 Mục đích khảo nghiệm

Nhằm tham khảo ý kiến nhận xét, đánh giá để đi đến hoàn thiện các biện

pháp, tạo sự đồng thuận trong thực hiện triển khai hoạt động CVHT. Kết quả

khảo nghiệm sẽ cho biết mức độ cần thiết và tính khả thi trong các biện pháp,

từ đó lựa chọn các biện pháp phù hợp.

3.3.2 Các bước khảo nghiệm

Bước 1: Thiết kế phiếu khảo sát với 2 nội dung cần điều tra:

- Điều tra về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động

CVHT theo 3 cấp độ: Rất cần thiết; Cần thiết; Không cần thiết.

- Điều tra về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động CVHT

theo 3 cấp độ: Rất khả thi; Khả thi; Không khả thi.

Bước 2: Chọn mẫu điều tra (Đối tượng điều tra):

- Số lượng CVHT: 10 CVHT

94

- Điều tra bằng phiếu khảo sát với 20 cán bộ lãnh đạo quản lý và 70

giảng viên.

Bước 3: Tiến hành điều tra ( Phát phiếu điều tra và thu lại, Phỏng vấn

và ghi lại kết quả):

Bước 4: Xử lý số liệu

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

quản lý hoạt động cố vấn học tập

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung hoạt động CVHT

Rất cần

Cần

Không

thiết

thiết

cần thiết

Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên,

41/100

54/100

5/100

1

sinh viên về vị trí, vai trò của cố vấn học tập

(41%)

(54%)

(5%)

Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản

62/100

36/100

2/100

2

lý hoạt động của cố vấn học tập và hoàn thiện tổ

(62%)

(36%)

(2%)

chức bộ máy vận hành

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động

52/100

45/100

3/100

3

cho cố vấn học tập, từ đó có phương án đào tạo, bồi

(52%)

(45%)

(3%)

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ này

Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh và hỗ trợ

43/100

50/100

7/100

4

cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập

(43%)

(50%)

(7%)

Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động

31/100

61/100

8/100

5

cố vấn học tập

(31%)

(61%)

(8%)

Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn

42/100

51/100

7/100

6

học tập

(42%)

(51%)

(7%)

Nhận xét:

Với kết quả khảo sát trên cho thấy đa số các ý kiến ủng hộ các biện pháp

nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động CVHT. Trong đó biện pháp số 2

và 3 được đánh giá cao ở mức độ rất cần thiết và cần thiết. Biện pháp số 5 cũng

có tỷ lệ nhất trí cao tuy nhiên mức độ rất cần thiết lại có tỷ lệ nhỏ. Qua đó ta có

95

thể nhận thấy kết quả khảo nghiệm các ý kiến đều chiếm đa số nhất trí các biện

pháp đề ra ở mức độ gần thiết.

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

cố vấn học tập

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung hoạt động CVHT

Rất khả

Không

Khả thi

thi

khả thi

Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên,

46/100

52/100

2/100

1

sinh viên về vị trí, vai trò của cố vấn học tập

(46%)

(52%)

(2%)

Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản

59/100

38/100

3/100

2

lý hoạt động của cố vấn học tập và hoàn thiện tổ

(59%)

(38%)

(3%)

chức bộ máy vận hành

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động

45/100

51/100

4/100

3

cho cố vấn học tập, từ đó có phương án đào tạo, bồi

(45%)

(51%)

(4%)

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ này

Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh và hỗ trợ cơ

42/100

52/100

6/100

4

sở vật chất phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập

(42%)

(52%)

(6%)

Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động

33/100

60/100

7/100

5

cố vấn học tập

(33%)

(60%)

(7%)

Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn

44/100

51/100

5/100

6

(44%)

(51%)

(5%)

học tập

Nhận xét:

Với kết quả khảo sát trên, nhận thấy có sự tương đối phù hợp với quan

điểm nhận xét về sự cần thiết trong các biện pháp thực hiện. Biện pháp số 4 và

số 5 có một số ý kiến đánh giá không khả thi, cho thấy vấn đề kiểm tra, giám

sát và đánh giá kết quả hoạt động của CVHT là còn khó khăn. Tuy nhiên các

kết quả của 6 biện pháp đều đạt yêu cầu khả thi có thể vận dụng thực hiện được

tại Nhà trường.

Có thể quan sát kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động

CVHT theo mức độ cần thiết và tính khả thi qua biểu đồ sau:

96

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm mối tƣơng quan giữa tính cần thiết lịch sử

và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập

Trong đó:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh

viên về vị trí, vai trò của cố vấn học tập.

Biện pháp 2: Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt

động của cố vấn học tập và hoàn thiện tổ chức bộ máy vận hành .

Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho cố

vấn học tập, từ đó có phương án đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho

đội ngũ này.

Biện pháp 4: Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh và hỗ trợ cơ sở

vật chất phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập.

Biện pháp 5: Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn

học tập.

Biện pháp 6: Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn học tập.

97

Kết luận chƣơng 3

Chương 3 của đề tài đã căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản để tiến hành đề

xuất các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CVHT của

Nhà trường. Từ những lý luận khoa học, khách quan trong chương 1 cùng với

kết quả tìm hiểu, phỏng vấn, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý

của nhà trường, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp xác thực, phù hợp với tình hình,

điều kiện của Nhà trường để có thể đưa lý luận các biện pháp này vào thực tiễn.

Kết quả khảo nghiệm đã phần nào thể hiện tính mới, cần thiết và có thể thực

hiện được của các biện pháp, nhằm cải tiến, đổi mới công tác quản lý hoạt động

CVHT của Nhà trường.

98

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đổi mới công tác quản lý CVHT tại các trường Cao đẳng - Đại học là

một yêu cầu tất yếu, khách quan trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Hoạt động CVHT được

thực hiện tốt sẽ góp phần tác động trực tiếp đến hoạt động học tập của SV, làm

thay đổi hành động học, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực

đáp ứng yêu cầu mới.

Đề tài đã được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học của các nhà

nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới về công tác đào tạo tín chỉ, qua

tham khảo các công trình, đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động CVHT và

quản lý hoạt động CVHT để có những quan điểm xây dựng và đổi mới phù

hợp. Trên cơ sở phân tích lý luận về quản lý CVHT cùng một số khái niệm cơ

bản liên quan đến nội dung, đề tài đã làm sáng tỏ quan điểm khẳng định vai trò,

vị trí, chức năng, nhiệm vụ của CVHT từ đó xác định cần xây dựng và phát

triển đội ngũ CVHT đáp ứng được yêu cầu trong đào tạo tín chỉ.

Các kết quả khảo sát và nghiên cứu thực tiễn về quản lý hoạt động

CVHT trong Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên cũng đã

được phân tích về những yếu tố ảnh hưởng, chỉ ra những kết quả đạt được,

những hạn chế tồn tại và nguyên nhân cơ bản của công tác quản lý hoạt động

CVHT. Về nhận thức vần đề chưa được ý thức cao, các biện pháp quản lý hoạt

động CVHT còn thiếu tính hệ thống, chưa đồng bộ, chưa khoa học hợp lý.

Qua các kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nội dung trên, đề tài đưa ra

6 biện pháp chính cần thiết để quản lý hoạt động CVHT được tốt hơn, trong đó

chú trọng biện pháp cần thiết là: Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng

viên, sinh viên về vị trí, vai trò của cố vấn học tập và biện pháp quan trọng là

Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của cố vấn học

tập và hoàn thiện tổ chức bộ máy vận hành. Các biện pháp khác cũng đều có sự

phối hợp, hỗ trợ nhau trong quản lý công tác CVHT sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn.

99

Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng góp phần tạo thêm cơ sở khoa học để

đổi mới công tác quản lý CVHT phù hợp với bối cảnh chung về đổi mới giáo

dục và đào tạo, qua đó áp dụng vào thực tế của từng trường để có những điều

chỉnh phù hợp, tạo ra những chuyển biến tích cực theo hướng thực chất và hiệu

quả hơn trong hoạt động CVHT.

2. Khuyến nghị

Để hoạt động CVHT đem lại hiệu quả tốt cần có sự quan tâm, đầu tư

thỏa đáng cho công tác này. Trên quan điểm tiếp cận hệ thống giáo dục mới,

tiên tiến cần nâng cao nhận thức của tất cả cán bộ, giáo viên, SV nhận rõ vai

trò, vị trí của CVHT. Phải xây dựng được một hệ thống CVHT hoạt động theo

một quy trình hoàn thiện trong bộ máy quản lý chặt chẽ, có sự phối hợp hiệu

quả. Các nhà quản lý cần nghiên cứu các biện pháp quản lý CVHT sao cho phù

hợp với điều kiện, năng lực sở trường của từng người để họ phát huy hết hiệu

quả công tác.

Cần ban hành hệ thống các văn bản quy định rõ ràng cho hoạt động

CVHT để thể hiện rõ chức năng, nhiệm vụ của CVHT. Cùng với đó là xây

dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của hệ thống CVHT toàn trường đi vào hoạt

động trong sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng cùng chung mục đích vì lợi ích của

người học.

Luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, để xây dựng được một đội

ngũ CVHT giầu tâm huyết, nhiệt tình trách nhiệm và có chuyên môn ngiệp vụ,

kỹ năng tư vấn sâu rộng đáp ứng được yêu cầu đào tạo tín chỉ.

Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả làm

việc của CVHT với những nhiệm vụ cụ thể đã giao làm cơ sở căn cứ xét khen

thưởng thi đua trong công tác này.

Cần quan tâm nhiều hơn điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ, hỗ trợ thỏa

đáng để các CVHT yên tâm, tâm huyết với hoạt động CVHT góp phần nâng

cao chất lượng đào tạo của Nhà trường và tiến tới hoàn thiện hệ thống đào tạo

tín chỉ.

100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị

quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo", Hà Nội.

2. Lê Khánh Bằng (1998), Tổ chức phương pháp tự học cho sinh viên đại học,

Đại học Sư phạm Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Giáo dục.

4. Đặng Quốc Bảo (2001), Tự học - Vấn đề bức thiết của cán bộ quản lý,

của mọi người, Hà Nội.

5. Trần Ngân Bình (2011),“Cố vấn học tập trong học chế tín chỉ - Vai trò

và một số đề xuất”, Khoa Công nghệ Thông tin &Truyền thông, Trường

Đại học Cần Thơ.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT

ngày 30/7/2001, “Về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công

nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Kế hoạch hành động của ngành giáo

dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị

quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT

ngày 15/8/2007 ban hành Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính

quy theo hệ thống tín chỉ.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015) Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT ngày ban

hành Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà

người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo, Hà Nội.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1994), Vụ Đại học (Lưu hành nội bộ), Về hệ

thống tín chỉ học tập, Hà Nội.

101

11. Các- Mác, Ph. Ăng-ghen toàn tập (1993), Bản tiếng Việt, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

12. Đào Ngọc Cảnh (2011), “Nâng cao vai trò của cố vấn học tập trong đào

tạo theo tín chỉ”, Khoa KHXH & NV, Trường Đại học Cần Thơ.

13. Nguyễn Đức Chính (2008), Đánh giá thực kết quả học tập trong giáo dục

đại học và đào tạo nguồn nhân lực, Tham luận tại Hội thảo Việt Nam học

lần thứ III, Hà Nội.

14. Chính phủ (2001), QĐ 47/2001/QĐ-TTg, “Về việc phê duyệt mạng lưới

Trường Đại học - Cao đẳng giai đoạn 2001- 2010”, Hà Nội.

15. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và

toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Hà Nội.

16. Hoàng Tuấn Chung, Lê Thị Tuyết Thanh (2013), Một số vấn đề về triển

khai đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Công nghiệp Quảng

Ninh, Quảng Ninh.

17. Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2009), Một số văn bản áp dụng trong đào

tạo theo hệ thống tín chỉ, năm học 2009 - 2010, Hà Nội.

18. Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2010), Niên lịch đào tạo 2010-2011, Hà Nội.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng IX, Nxb Chính trị

Quốc gia.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng X, Nxb Chính trị

Quốc gia.

21. Nguyễn Minh Đạo (1997) Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

22. Trần Kim Định (2011), “Vai trò của cố vấn học tập”, Khoa Khoa học

Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ.

23. Nguyễn Thị Đông (2012), Vai trò của cố vấn học tập theo hệ thống tín

chỉ của Học viện Chính sách và Phát triển, Hội thảo “Tổ chức đào tạo và

đổi mới phương pháp giảng dạy theo hệ thống tín chỉ”.

102

24. Trần Thị Minh Đức, (2012), Cố vấn học tập trong các trường đại học,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

25. Trần Thị Minh Đức, Kiều Anh Tuấn (2012), Cố vấn học tập trong các

trường đại học, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học

Xã hội và Nhân văn.

26. Trần Thị Minh Đức, Lê Thị Thanh Thủy (2010) “Thực trạng hoạt động

cố vấn học tập ở các trường đại học” Cố vấn học tập trong các trường

Đại học, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

27. Nguyễn Kim Dung (2008), Đào tạo theo hệ thống tín chỉ kinh nghiệm

thế giới và thực tế ở Việt Nam, Viện nghiên cứu giáo dục- Trường ĐHSP

Thành phố Hồ Chí Minh.

28. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,

Nxb giáo dục, Hà Nội

29. Vũ Ngọc Hải - Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại

trong những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục.

30. Đặng Xuân Hải (2011), Kĩ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ,

Nxb Bách khoa Hà Nội.

31. Bùi Minh Hiền - Đặng Quốc Bảo - Vũ Ngọc Hải (2002) Quản lý giáo dục,

Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

32. Trần Bá Hoành (1998), Vị trí của tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy

học, giáo dục và đào tạo, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 7/1998.

33. Trần Văn Hùng (2010), “Vai trò của giảng viên cố vấn học tập trong

đào tạo theo học chế tín chỉ”, Trường Đại học Duy Tân.

34. Khoa học quản lý. Tập 1, (2001) Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội

35. Mai Hữu Khuê (1982), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý,

NXB khoa học, Hà Nội.

36. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo

dục, Hà Nội.

103

37. Nguyễn Hiến Lê (2002) Tự học - Một nhu cầu thời đại, Nxb Văn hoá

Thông tin TP. Hồ Chí Minh, 2002.

38. Nguyễn Văn Lê (2006), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Văn hoá

Thông tin, Hà Nội.

39. Phan Trọng Luận (1998), Tự học- một chìa khoá vàng về giáo dục, Tạp

chí Nghiên cứu giáo dục số 2.

40. Hồ Chí Minh (1971), Bàn về giáo dục, Nxb Sự thật, Hà Nội.

41. Đỗ Mười (1998), Thư gửi hội thảo khoa học nghiên cứu và phát triển tự

học, tự đào tạo, Hà Nội.

42. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học Tập 1, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

43. Huỳnh Xuân Nhựt (2011), “Hướng dẫn xây dựng tư vấn học tập theo

học chế tín chỉ”, Trung tâm Đánh giá và Kiếm định Chất lượng Giáo dục

Viện Nghiên cứu Giáo dục.

44. Hoàng Thị Nam Phương (2010), “Cố vấn học tập trong các trường Đại

học”, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

45. Nguyễn Thị Hằng Phương (2010), “Hoạt động cố vấn học tập ở trường

Đại học Bách Khoa Hà Nội và Đại học Bách Khoa Đà Nẵng”, Đại học

Quốc Gia Hà Nội.

46. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Viết Nam (2005), Luật Giáo dục,

Nxb Chính trị Quốc gia.

47. Nguyễn Thanh Sơn (2011), Quản lý hoạt động học tập của sinh viên

trong đào tạo theo học chế tín chỉ, Tạp chí Quản lý giáo dục.

48. Taylo F.W (1991), Những nguyên tắc khoa học quản lý, NXB Khoa học

kỹ thuật, Hà Nội.

49. Lê Thị Thanh Thảo (2013), Đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn học

tập tại trường Đại học Tiền Giang, Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục,

Hà Nội.

104

50. Trần Quốc Thành (1996 - 2004), Cơ sở khoa học quản lý, Tập bài giảng,

Hà Nội.

51. Lâm Quang Thiệp, (2007), Học chế tín chỉ và việc áp dụng ở Việt Nam,

Tạp chí hoạt động Khoa học số 3/2007.

52. Thủ tướng Chính phủ (2005) Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày

02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam

giai đoạn 2006-2010 và đang xây dựng chiến lược phát triển giáo dục

đến 2020, trong đó có giáo dục đại học.

53. Thủ tướng Chính phủ (2005) Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày

06/4/2005 về Chương trình hành động của Chính phủ, thực hiện Nghị

quyết số 37/2004/QH11, KXI, kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về giáo dục.

54. Từ điển Tiếng Việt (1977) Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ điển học, Hà

Nội - Đà Nẵng.

55. Bùi Trọng Tuân- Nguyễn Kỳ (1984), Một số vấn đề quản lý giáo dục,

Trường Quản lý giáo dục Trung ương, Hà Nội.

56. Lê Minh Tuấn (2011), Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh

viên trường Đại học TDTT Đà Nẵng theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội,

Đại học Sư phạm Đà Nẵng.

57. Kiều Anh Tuấn (2010) “Tăng cường năng lực cho cố vấn học tập” Cố

vấn học tập trong các trường Đại học, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

58. Nguyễn Văn Vân (2008), Báo cáo một số nội dung về hoạt động cố vấn

học tập theo học chế tín chỉ, Trường Đại học Luật TP. HCM.

105

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

BẢNG HỎI DÀNH CHO GIẢNG VIÊN-CỐ VẤN HỌC TẬP

Kính thưa các Thầy/Cô

Tôi đang tiến hành nghiên cứu về đề tài “Quản lý hoạt động cố vấn học

tập ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên”, bằng kinh

nghiệm của mình, Thầy/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng việc

tích dấu (X) hoặc viết thêm vào những phần để trống. Những thông tin

Thầy/Cô cung cấp sẽ vô cùng hữu ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu.

THÔNG TIN CÁ NHÂN:

Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

- Tuổi…………

- Giới tính: Nam Nữ

- Thời gian Thầy/ cô làm việc tại trƣờng …….. năm

- Thời gian Thầy/ cô làm công việc CVHT …... năm

- Chức danh khoa học: Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân

- Chức vụ hiện nay của thầy/cô:

Trưởng/Phó khoa Trưởng/ Phó bộ môn Giảng viên Chuyên viên

PHẦN I - ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

1. Nhận định của Thầy/Cô về mức độ cần thiết có CVHT trong đào

tạo theo tín chỉ?

1 Rất cần thiết  2 Cần thiết  3 Chưa cần thiết  4 Không cần thiết 

2. Nhận định của Thầy/Cô về vai trò của hoạt động CVHT trong đào

tạo theo tín chỉ?

1 Rất quan trọng  2 Quan trọng  3 Ít quan trọng  4 Không quan trọng 

3. Thầy/Cô đánh giá về hiệu quả hoạt động tƣ vấn của CVHT trong

đào tạo theo tín chỉ hiện nay?

1 Rất hiệu quả  2 Hiệu quả  3 Ít hiệu quả  4 Không hiệu quả 

PHẦN II - QUAN ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

1. Mức độ đồng tình của thầy/ cô với các nhận định liên quan đến nhận thức về hoạt động CVHT

TT

Nội dung các nhận định

Rất đồng ý

Đồng ý

Không đồng ý

1

2

3

4

CVHT hỗ trợ cho Ban chủ nhiệm khoa và các đơn vị liên quan trong quản lý SV CVHT có trách nhiệm theo dõi sát tình hình SV, đề xuất các biện pháp xử lý các tình huống trong quản lý đào tạo. Hoạt động của CVHT là tư vấn, giúp đỡ cho SV trong sinh hoạt, học tập Hoạt động của CVHT là thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm của giảng viên

2. Mức độ đồng tình của thầy/ cô với các nhận định về nhu cầu học tập, bồi dƣỡng CVHT

TT

Nội dung các nhận định

1 Cần được đào tạo bài bản về hoạt động CVHT

Rất đồng ý

Đồng ý

Không đồng ý

2

Muốn được tìm hiểu mục tiêu, nội dung, kế hoạch chương trình đào tạo, các quy chế, quy định 3 Cần tham gia tập huấn, hội thảo chuyên đề CVHT 4 Nên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa các CVHT

3. Mức độ đồng tình của thầy/ cô với các nhận định về điều kiện phục vụ, hỗ trợ CVHT

TT

Nội dung các nhận định

Rất đồng ý

Đồng ý

Không đồng ý

2

1 Điều kiện hỗ trợ, phục vụ cho CVHT hiện nay rất tốt. Thời gian bố trí cho CVHT thực hiện nhiệm vụ đã đảm bảo Cơ chế, chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với CVHT hiện nay là hợp lý

3 4 Cần xây dựng bộ công cụ hỗ trợ CVHT

Trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô !

PHỤ LỤC 2

BẢNG HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ

Kính thưa các Thầy/Cô,

Tôi đang tiến hành nghiên cứu về đề tài “Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở

trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên”, bằng kinh nghiệm

của mình, Thầy/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng việc tích dấu

(X) hoặc viết thêm vào những phần để trống. Những thông tin Thầy/Cô cung

cấp sẽ vô cùng hữu ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu.

THÔNG TIN CÁ NHÂN:

Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

- Tuổi…………

- Giới tính: Nam Nữ

- Thời gian Thầy/ cô làm việc tại trƣờng …….. năm

- Chức danh khoa học: Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân

- Chức vụ hiện nay của thầy/cô:

Hiệu Trưởng/Phó Hiệu trưởng Trưởng/ Phó phòng Trưởng/ Phó khoa

Giám đốc/ Phó giám đốc trung tâm Trưởng ban/ Phó ban

PHẦN I - ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

1. Nhận định của Thầy/Cô về mức độ cần thiết có CVHT trong đào tạo

theo tín chỉ?

1 Rất cần thiết  2 Cần thiết  3 Chưa cần thiết  4 Không cần thiết 

2. Nhận định của Thầy/Cô về vai trò của hoạt động CVHT trong đào tạo

theo tín chỉ?

1 Rất quan trọng  2 Quan trọng  3 Ít quan trọng  4 Không quan trọng 

3. Thầy/Cô đánh giá về hiệu quả hoạt động tƣ vấn của CVHT trong đào

tạo theo tín chỉ hiện nay?

1 Rất hiệu quả  2 Hiệu quả  3 Ít hiệu quả  4 Không hiệu quả 

PHẦN II - QUAN ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

1. Mức độ đồng tình của thầy/ cô với các nhận định liên quan đến nhận

thức về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CVHT

Rất

Đồng

Không

TT

Nội dung các nhận định

đồng ý

ý

đồng ý

CVHT đã góp phần nâng cao chất lượng đào

1

tạo cho Nhà trường

CVHT đã hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ

2

được giao

2. Mức độ đồng tình của thầy/ cô với các nhận định về số lƣợng, mô hình

quản lý CVHT

Rất

Đồng

Không

TT

Nội dung các nhận định

đồng ý

ý

đồng ý

Số lượng CVHT hiện nay của Nhà trường là

1

hợp lý

Cơ cấu mô hình quản lý CVHT hiện nay của

2

Nhà trường là phù hợp

3 CVHT có sự phối hợp, hỗ trợ tốt với các đơn vị

Các biện pháp quản lý CVHT hiện nay đã phát

4

huy tối đa năng lực của CVHT

3. Ý kiến đánh giá của thầy/ cô về biện pháp quản lý kế hoạch, nhiệm vụ CVHT

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung quản lý hoạt động CVHT

Rất

Đồng

Không

đồng ý

ý

đồng ý

Kế hoạch hoạt động của CVHT đã được lập

1

rất hợp lý và được quản lý hiệu quả

Thời gian bố trí cho CVHT thực hiện nhiệm

2

vụ đã được quản lý chặt chẽ.

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung quản lý hoạt động CVHT

Rất

Đồng

Không

đồng ý

ý

đồng ý

Cán bộ quản lý đã theo dõi sát các nhiệm vụ

3

của CVHT.

4

Phân cấp quản lý CVHT hiện nay rất hợp lý

Tổ chức CVHT hoạt động trong Ban CVHT

5

là phù hợp

Sự hỗ trợ từ các đơn vị, tổ chức để quản lý

6

hoạt động CVHT rất hiệu quả

7

Phân cấp quản lý CVHT hiện nay rất hợp lý

Tổ chức CVHT hoạt động trong Ban CVHT

8

là phù hợp

Sự hỗ trợ từ các đơn vị, tổ chức để quản lý

9

hoạt động CVHT rất hiệu quả

Trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô !

PHỤ LỤC 3

BẢNG HỎI DÀNH CHO SINH VIÊN

Chào các Bạn Sinh viên !

Tôi đang tiến hành nghiên cứu về đề tài “Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở

trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên”, các Bạn vui lòng trả

lời những câu hỏi dưới đây bằng việc tích dấu (X) hoặc viết thêm vào những

phần để trống. Những thông tin các Bạn cung cấp sẽ vô cùng hữu ích cho tôi

trong quá trình nghiên cứu.

THÔNG TIN CÁ NHÂN:

Bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

Sinh viên năm thứ: …

Khoa:

PHẦN I - ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

1. Nhận định của Bạn về mức độ cần thiết có CVHT trong đào tạo theo tín chỉ ?

1 Rất cần thiết  2 Cần thiết  3 Chưa cần thiết  4 Không cần thiết 

2. Nhận định của Bạn về vai trò của hoạt động CVHT trong đào tạo theo

tín chỉ ?

1 Rất quan trọng  2 Quan trọng  3 Ít quan trọng  4 Không quan trọng 

3. Bạn đánh giá về hiệu quả hoạt động tƣ vấn của CVHT trong đào tạo

theo tín chỉ hiện nay ?

1 Rất hiệu quả  2 Hiệu quả  3 Ít hiệu quả  4 Không hiệu quả 

PHẦN II - QUAN ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP 1. Bạn vui lòng cho biết những vấn đề bạn cần CVHT tƣ vấn và mức độ cần thiết nhƣ thế nào?

Mức độ cần thiết

TT

Vấn đề CVHT

Rất cần

Cần

Không

thiết

thiết

cần thiết

Tư vấn, trợ giúp tất cả các vấn đề liên quan đến

1.

học tập. rèn luyện, đời sống cho SV

Tư vấn, trợ giúp tất cả các vấn đề liên quan đến

2.

rèn luyện, đời sống sinh hoạt cho SV

3.

Tư vấn nghề nghiệp trong tương lai cho SV

2. Bạn vui lòng cho biết mức độ thƣờng xuyên tƣ vấn- trợ giúp và quản lý SV của CVHT ?

Nội dung hoạt động của CVHT

Chƣa

Thỉnh

Thƣờng

TT

bao giờ

thoảng

xuyên

đối với SV

I TƢ VẤN - TRỢ GIÖP

Cung cấp thông tin về kế hoạch đào tạo của

1.

nhà trường

2. Cung cấp thông tin về tiến trình học tập

Nâng cao hiểu biết cho SV về chương trình đào

3.

tạo tín chỉ

Theo dõi tình hình, kết quả học tập của SV

4.

trong mỗi học kỳ

5. Cảnh báo khi kết quả học tập giảm sút

Thông báo cho SV về tình hình các môn học,

6.

số tín chỉ đã/chưa đạt được

Hướng dẫn cho SV xây dựng kế hoạch học tập

7.

cho toàn khóa học

Nội dung hoạt động của CVHT

Chƣa

Thỉnh

Thƣờng

TT

bao giờ

thoảng

xuyên

đối với SV

Hướng dẫn sinh viên đăng ký học phần ở từng học

8.

kỳ (môn bắt buộc/ tiên quyết/lựa chọn/tiến trình/...)

Hướng dẫn điều chỉnh kế hoạch học tập cho

9.

phù hợp

10.

Hướng dẫn phương pháp tự học, tự đọc sách trong đào tạo tín chỉ

Giúp đỡ giải quyết các vấn đề liên quan đến

11.

chính sách

12. Động viên SV có hoàn cảnh khó khăn

Chia sẻ về những chuyện liên quan đến gia

13.

đình của SV

Hướng dẫn thực tập, kiến tập liên quan đến

14.

ngành nghề

15. Cung cấp thông tin về thị trường lao động

16. Giúp xác định ngành nghề tương lai

17. Giải thích về đặc điểm của nghề mà SV đang học

Cung cấp thông tin về kỹ năng, tâm lý cá nhân

18.

đối với nghề nghiệp

Hướng dẫn kỹ năng tìm việc làm (chuẩn bị và

19.

viết hồ sơ xin việc...)

20. Tổ chức các buổi trò chuyện về ngành nghề

21. Giúp đỡ khác..................

II QUẢN LÝ SINH VIÊN

1. Quản lý thời gian lên lớp của sinh viên

2. Quản lý thời gian tự học của sinh viên

3. Theo dõi các hoạt động ngoại khóa của sinh viên

Phối hợp cùng gia đình quản lý học tập của

4.

sinh viên

5.

Phối hợp cùng cơ quan, chính quyền địa phương quản lý học tập của sinh viên.

6 Quản lý khác……..

3. Mức độ đồng tình của bạn với các nhận định sau

Không

Rất

Đồng

TT

Nội dung các nhận định

đồng

đồng

ý

ý

ý

1.

Hoạt động CVHT là công việc cần thiết trong các trường CĐ, ĐH.

2.

Công việc của CVHT giúp ích cho sinh viên trong học tập.

3.

CVHT hỗ trợ các đơn vị có liên quan trong công tác quản lý sinh viên.

CVHT có trách nhiệm theo dõi sát tình hình SV, kịp

4.

thời đề xuất với lãnh đạo về cách xử lý đối với

những tình huống phát sinh trong đào tạo.

5.

Hoạt động CVHT là một trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại giảng viên hàng năm.

6.

Hoạt động CVHT là để giúp SV sáng rõ vấn đề mình đang lúng túng.

7.

Hoạt động của CVHT là thực hiện nhiệm vụ của giảng viên theo quy định của Bộ GD&ĐT.

4. Cảm xúc của bạn đối với việc gặp gỡ tiếp xúc CVHT:

Chƣa

Thỉnh

Luôn

TT

Các cảm xúc

bao giờ

thoảng

luôn

Vui vẻ, thoải mái

1.

Khó chịu

2.

Mệt mỏi, chán nản

3.

Cảm thấy bực mình

4.

Gượng ép, không niềm nở

5.

Cảm xúc khác…….

6.

Trân trọng cảm ơn Bạn!

PHỤ LỤC 4 BẢNG HỎI KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIẢNG VIÊN-CỐ VẤN HỌC TẬP)

Kính thưa các Thầy/Cô, Tôi đã tiến hành nghiên cứu về đề tài “Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên”, bằng kinh nghiệm của mình, Thầy/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động CVHT bằng việc tích dấu (X) vào những phần để trống. Những thông tin Thầy/Cô cung cấp sẽ vô cùng hữu ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân - Tuổi………… - Giới tính: Nam Nữ - Thời gian Thầy/ cô làm việc tại trƣờng …….. năm - Thời gian Thầy/ cô làm công việc CVHT …... năm - Chức danh khoa học: Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân

ĐÁNH GIÁ TÍNH CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

TT

Nội dung đề xuất

Ý kiến đánh giá Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

1

2

3

4

5

6

Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh viên về vị trí, vai trò của cố vấn học tập. Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của cố vấn học tập. Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, sắp xếp, phân công nhiệm vụ hoạt động cán bộ cố vấn học tập. Tăng cường chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho cố vấn học tập. Cử CVHT tiếp tục học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cố vấn học tập. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh hoạt động cố vấn học tập. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập. Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn học tập. Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn học tập Trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô !

PHỤ LỤC 5 BẢNG HỎI KHẢO NGHIỆM TÍNH KHẢ THI CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIẢNG VIÊN- CỐ VẤN HỌC TẬP)

Kính thưa các Thầy/Cô, Tôi đã tiến hành nghiên cứu về đề tài “Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên”, bằng kinh nghiệm của mình, Thầy/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động CVHT bằng việc tích dấu (X) vào những phần để trống. Những thông tin Thầy/Cô cung cấp sẽ vô cùng hữu ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

- Tuổi………… - Giới tính: Nam Nữ - Thời gian Thầy/ cô làm việc tại trƣờng …….. năm - Thời gian Thầy/ cô làm công việc CVHT …... năm - Chức danh khoa học: Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân

ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP

TT

Nội dung đề xuất

Ý kiến đánh giá Khả thi

Rất khả thi

Không khả thi

1

2

3

4

5

6

Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh viên về vị trí, vai trò của cố vấn học tập. Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của cố vấn học tập. Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, sắp xếp, phân công nhiệm vụ hoạt động cán bộ cố vấn học tập. Tăng cường chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho cố vấn học tập. Cử CVHT tiếp tục học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cố vấn học tập. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh hoạt động cố vấn học tập. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập. Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn học tập. Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn học tập

Trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô !