ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÓ ĐỨC HÕA
THÁI NGUYÊN - 2015
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn được khảo sát, thống kê,
xử lý được cung cấp bởi các cá nhân, tập thể đơn vị trong Trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Thái Nguyên. Những kết luận khoa học trong luận văn
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
tới PGS.TS. Phó Đức Hòa - người thầy, người trực tiếp hướng dẫn khoa học
đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Tâm lý giáo dục,
Phòng Sau đại học - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy, hỗ trợ tài liệu, tư vấn học tập và nghiên cứu khoa học cho tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cán bộ, giảng viên, CVHT,
sinh viên Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên cùng các bạn
bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia
đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Bản thân hết sức cố gắng trong học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận
văn, song không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp chân thành từ các Thầy, Cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và
các bạn đọc.
Xin trân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN ............................................ v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN ......................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................. 6
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chƣơng l. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN
HỌC TẬP TRONG CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ ................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7
1.1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 10
1.2. Những khái niệm của đề tài ........................................................................ 14
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 14
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 20
1.2.3. Cố vấn học tập ......................................................................................... 23
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1.2.4. Quản lý cố vấn học tập .......................................................................... 236
1.3. Hoạt động cố vấn học tập theo hệ thống tín chỉ ....................................... 277
1.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ. ............................ 29
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong các trường Cao đẳng,
Đại học ................................................................................................... 29
1.4.2. Quản lý hoạt động của cố vấn học tập ở trường Cao đẳng, Đại học ....... 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học tập .................... 33
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 33
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 35
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN ................................................................... 38
2.1. Giới thiệu về Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên ........... 38
2.1.1. Lịch sử hình thành trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên .... 38
2.1.2. Chiến lược phát triển của Nhà trường trong thời gian tới ........................... 40
2.2. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và
Du lịch Thái Nguyên .............................................................................. 41
2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động cố vấn học tập trong Nhà trường ........ 41
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức cố vấn học tập trong Nhà trường ................. 47
2.2.3. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập của Nhà trường ............................ 48
2.2.4. Thực trạng về điều kiện phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập ............. 51
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Thái Nguyên ................................................... 52
2.3.1. Quản lý kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động cố vấn học tập ........................... 52
2.3.2. Tổ chức, phân cấp hệ thống quản lý hoạt động cố vấn học tập .............. 54
2.3.3. Phương pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ...................................... 55
2.3.4. Công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT ..................................... 57
2.3.5. Các nội dung quản lý đã thực hiện .......................................................... 58
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên ............. 58
2.4.1. Thái độ đối với hoạt động CVHT ............................................................ 59
2.4.2. Sự hiểu biết của CVHT về đào tạo tín chỉ ............................................... 59
2.4.3. Thâm niên hoạt động của CVHT............................................................. 59
2.4.4. Mối quan hệ giữa CVHT với bộ môn, khoa, phòng, đoàn thể: ............... 60
2.4.5. Cơ chế chính sách đối với CVHT............................................................ 60
2.4.6. Số lượng sinh viên cần phụ trách ............................................................ 60
2.4.7.Công tác bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng cho CVHT ............................. 61
2.4.8. Các cơ sở vật chất và thời gian, địa điểm để thực thi công việc của CVHT ....... 61
2.5. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập
của Nhà trường ...................................................................................... 61
2.5.1. Những kết quả, thành tích đã đạt được .................................................... 61
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục ..................................................... 62
Kết luận chương 2 .......................................................................................................... 65
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
THÁI NGUYÊN ........................................................................................... 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 66
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 66
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 66
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 67
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................. 67
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Thái Nguyên .................................................... 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh viên về vị
trí, vai trò của cố vấn học tập ................................................................ 68
3.2.2. Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của
cố vấn học tập và hoàn thiện tổ chức bộ máy vận hành. ....................... 70
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho cố vấn học
tập, từ đó có phương án đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho đội ngũ này ..................................................................................... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh và hỗ trợ cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập .................................................. 88
3.2.5. Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn học tập ..... 90
3.2.6. Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn học tập ..................... 92
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
Thái Nguyên .......................................................................................... 94
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm ............................................................................. 94
3.3.2 Các bước khảo nghiệm ............................................................................. 94
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 95
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99
1. Kết luận .......................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 101
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 106
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
: BCH Ban chấp hành
BGD& ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
: BGH Ban giám hiệu
CVHT : Cố vấn học tập
: GV Giáo viên
: HSSV Học sinh - sinh viên
: SV Sinh viên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
: TW Trung ương
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, giảng viên của Nhà trường ................................ 40
Bảng 2.2. Đánh giá vai trò của CVHT .......................................................... 41
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ cần thiết có CVHT ............................................ 41
Bảng 2.4. Đánh giá hoạt động cơ bản của CVHT ......................................... 43
Bảng 2.5. Đánh giá cơ cấu số lượng, mô hình quản lý CVHT ...................... 47
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ CVHT ............................ 49
Bảng 2.7. Đánh giá hiệu quả của hoạt động CVHT ...................................... 49
Bảng 2.8. Đánh giá điều kiện hỗ trợ, phục vụ CVHT ................................... 51
Bảng 2.9. Đánh giá công tác quản lý kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động CVHT ...... 53
Bảng 2.10. Đánh giá tổ chức, phân cấp hệ thống quản lý CVHT ................... 55
Bảng 2.11. Đánh giá phương pháp quản lý hoạt động CVHT ........................ 56
Bảng 2.12. Nhu cầu học tập, bồi dưỡng chuyên môn CVHT .......................... 57
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động cố vấn học tập ....................................................................... 95
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
http://www.lrc.tnu.edu.vn
động cố vấn học tập ....................................................................... 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm mối tương quan giữa tính cần thiết lịch
sử và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn
học tập .......................................................................................... 97
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý .......................................................................... 17
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng trong quản lý ................ 20
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý CVHT ................................................... 48
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức hệ thống CVHT ............................................... 75
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đất nước ta đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, do đó, nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao là rất lớn. Trong đó,
giáo dục đại học có vai trò quan trọng vì đây là giai đoạn đào tạo trình độ
chuyên môn, tri thức khoa học cho sinh viên vững bước vào đời, trở thành
những chủ nhân tương lai của đất nước. Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước đặt ra yêu cầu giáo dục đào tạo phải đáp ứng nhu cầu xã hội, điều đó đòi
hỏi phải có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp cho giáo dục đại học.
Chủ trương đổi mới giáo dục - đào tạo của Đảng và Nhà nước là vấn đề
luôn được quan tâm và ưu tiên hàng đầu. BCH Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đây là những quan điểm chỉ đạo
mới, có tác dụng tích cực định hướng cho sự phát triển giáo dục và đào tạo
trong thời gian tới. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Kế hoạch hành động
của ngành giáo dục, triển khai chương trình hành động của Chính phủ, thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, trong đó nêu rõ vai trò quan trọng của công tác phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục đại học.[1]
Để tăng tính liên thông trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và tạo
điều kiện hội nhập với giáo dục đại học thế giới, trong những năm gần đây
BGD& ĐT nước ta đã đưa ra chủ trương mở rộng áp dụng học chế tín chỉ.
Ngày 30 tháng 7 năm 2001, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định
số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và
công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ [6].
1
Trong Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 47/2001/QĐ-TTg có
nêu: “Các trường cần thực hiện quy trình đào tạo linh hoạt, từng bước chuyển
việc tổ chức quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ”. Trong Báo
cáo về tình hình giáo dục của Chính phủ trước kỳ họp Quốc hội tháng 10 năm
2004 lại khẳng định mạnh mẽ hơn: “Chỉ đạo đẩy nhanh việc mở rộng học chế
tín chỉ ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề ngay từ năm học 2005-2006, phấn đấu để đến năm 2010 hầu hết các
trường đại học, cao đẳng đều áp dụng hình thức tổ chức đào tạo này” [14].
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 về đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 nêu rõ: “Xây
dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện
thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”.[15]
Ngày 15 tháng 8 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết
định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ. [8]
Trong chương trình đào tạo theo tín chỉ, tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học đóng vai trò rất quan trọng thể hiện trong hoạt động tự học. Để
nâng cao chất lượng đào tạo, người học đạt kết quả tốt thì hệ thống cố vấn học
tập là rất cần thiết và không thể thiếu được.
Tại Mỹ, từ khi chuyển sang hình thức đào tạo theo tín chỉ (1872), trong
mỗi khoa ở các trường Cao đẳng và Đại học đều có một nhóm cán bộ thực hiện
nhiệm vụ giúp đỡ hỗ trợ sinh viên được gọi là “cố vấn học tập”. Nhận thấy vai
trò quan trọng của hoạt động này, Hiệp hội các nhà cố vấn học tập quốc gia Mỹ
đã được thành lập từ năm 1979, đây cũng là cơ quan quốc gia trong việc chỉ đạo,
chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả của hoạt động tư vấn. Ở Việt Nam, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ”, kèm theo quyết định số 43/2007/QĐBGD&ĐT thì
2
chức danh “Cố vấn học tập” chính thức được công nhận ở các trường Đại học và
Cao đẳng.
1.2. Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng
Thương mại - Du lịch thực hiện triển khai đổi mới đào tạo theo học chế tín chỉ từ
năm 2008. Đổi mới phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hỏi sự đổi mới
trong phương pháp dạy và học, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận phương pháp.
Đặc biệt nhất của hình thức đào tạo tín chỉ là trao lại quyền chủ động cho người
học. Có thể nói kết quả học tập sẽ phụ thuộc vào kế hoạch, phương pháp học tập
mà mỗi sinh viên đặt ra cho mình, người học thể hiện rõ vai trò trung tâm, việc tự
học, tự nghiên cứu tài liệu của sinh viên được coi là nhân tố quan trọng, góp phần
nâng cao hoạt động trí tuệ trong vấn đề tự tiếp thu, tự lĩnh hội và hiểu tri thức mới,
thúc đẩy sinh viên lòng ham học, ham hiểu biết, có ý chí phấn đấu, sống có hoài
bão, có ước mơ vươn tới đỉnh cao khoa học, và điều này chính là yếu tố quyết
định việc nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Trên thực tế, hoạt động tự học của sinh viên Nhà trường còn chưa được
quan tâm thỏa đáng, người học còn quen lối học truyền thống, chưa xác định
đúng động cơ, thái độ học tập, còn trông chờ, ỷ lại. Các em cần được tư vấn từ
đội ngũ cố vấn học tập để hình dung ra kế hoạch học tập cho toàn khóa, thích
ứng được với môi trường đời sống học tập bậc cao đẳng và lựa chọn được con
đường tương lai phù hợp cho mình. Đào tạo tín chỉ được thực hiện thì đội ngũ
cố vấn học tập cũng được thành lập, tuy nhiên, Nhà trường chưa có những quy
định cụ thể và rõ ràng về vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của đội ngũ cố vấn
học tập. Trên thực tế việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ này được nhìn chung
là chưa hiệu quả vì nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau, hoạt động
cố vấn học tập còn nhiều lúng túng và hạn chế. Nhiều người vẫn quan niệm “cố
vấn học tập” là tên gọi mới của nhiệm vụ cũ “giáo viên chủ nhiệm” nên đã làm
giảm vai trò, trách nhiệm của cố vấn học tập. Chính các cố vấn học tập cũng
chưa nhận thức hết vai trò, nhiệm vụ của mình nên hoạt cố vấn học
tập chưa được , việc thực hiện triển khai hoạt động cố vấn
học tập cho sinh viên còn bất cập, các cấp lãnh đạo chưa xây dựng và hoàn
3
thiện được các phương pháp quản lý và đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động trợ
giúp của cố vấn học tập đối với sinh viên.
1.3. Xuất phát từ lý do trên, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản
lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái
Nguyên” nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập
đã, đang sử dụng trong Nhà trường, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động cố vấn học tập góp phần hoàn thiện hệ thống đào tạo tín chỉ, nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao
của xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động CVHT và quản lý CVHT, khảo
sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý CVHT tại đơn vị, từ đó đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý hoạt động CVHT ở Trường
Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của Nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường cao
đẳng, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan, chất lượng
hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái
Nguyên chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu trong đào tạo, trong đó có một
số yếu tố ảnh hưởng bởi công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập.
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập phù hợp
trong đào tạo tín chỉ, thì sẽ từng bước nâng cao hiệu quả đào tạo tại trường
cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cố vấn học tập trong
Nhà trường Cao đẳng có đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cố vấn học tập và công tác
quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường
Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động cố vấn
học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên góp phần
nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý hoạt động cố
vấn học tập ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên trong giai
đoạn hiện nay và xu hướng những năm tiếp theo.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Số lượng cán bộ quản lý: 20
- Số lượng giáo viên: 100
- Số lượng cố vấn học tập: 10
- Số lượng sinh viên: 200
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội, trên cơ sở thế giới quan khoa học
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương
pháp nghiên cứu cơ bản được áp dụng gồm:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm kiếm, nghiên cứu những tư liệu như: Tư liệu về giáo dục học - tâm
lý học, lý luận về quản lý giáo dục, các văn bản về quy định hoạt động của sinh
viên, của CVHT trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, các kỷ yếu hội thảo, các đề
tài nghiên cứu về CVHT.
- Phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin, tài liệu.
5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục
7.4. Phương pháp khảo nghiệm trong khoa học giáo dục
8. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu, tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao đẳng Thương mại và
Du lịch Thái Nguyên đồng thời có thể áp dụng triển khai cho các trường cao
đẳng, đại học khác.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục thì luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương l: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cố vấn học tập trong các
trường đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Cao
đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập theo đào tạo tín
chỉ ở Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên.
6
Chƣơng l
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
TRONG CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ hay gọi tắt là Hệ thống tín
chỉ là một phương thức đào tạo tiên tiến trong nền giáo dục của nhiều quốc
gia trên thế giới. Nó còn được gọi là học chế tín chỉ để phân biệt với các phương
pháp đào tạo ra đời trước nó như học chế niên chế, học chế học phần. Trên thế
giới phương pháp này được áp dụng ở cả giáo dục phổ thông và giáo dục đại
học... Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Đại học
Harvard, Hoa kì và sau đó được lan tỏa tới các nước khác, trước hết là các
nước tây Âu từ những năm 1960 và hiện nay đã phổ biến trên toàn thế giới.
Hiện nay có hai hệ thống tín chỉ được sử dụng rộng rãi là, Hệ thống Tín
chỉ của Hoa Kỳ, được thực hiện từ những năm đầu tiên của thế kỷ XX và Hệ
thống Chuyển đổi Tín chỉ của Châu Âu được xây dựng từ khoảng năm 1985 và
được Hội đồng Châu Âu công nhận như là một hệ thống thống nhất dùng để
đánh giá kiến thức của sinh viên trong khuôn khổ các nước thành viên EU từ
năm 1997. ECTS là hệ thống phát triển rộng rãi nhất và được sử dụng cả ở các
nước không thuộc Hiệp hội Châu Âu.
Để xây dựng được một hệ thống cố vấn học tập (CVHT) hiệu quả, nhiều
các tổ chức hoạt động giáo dục, các trường đại học trên thế giới đã nghiên cứu
lý luận kết hợp cùng thực tiễn để đưa ra mô hình đội ngũ CVHT tối ưu. Tại
Mỹ, nơi đầu tiên đưa ra hệ thống đào tạo tín chỉ và thành lập Hiệp hội cố vấn
học tập quốc gia (viết tắt là NACADA), đã nghiên cứu nền tảng lý luận để hoạt
động CVHT được tiến hành một cách bài bản. Một là, phải có hoạt động tư vấn
và hai là cần dựa vào các quan điểm lý thuyết cụ thể. Từ đó, Hiệp hội CVHT
Quốc gia Mỹ đã sử dụng một số lý thuyết phát triển con người làm cơ sở cho
hoạt động của CVHT.
7
Trong đào tạo tín chỉ, vấn đề tự học của sinh viên bị chi phối, ảnh hưởng
nhiều bởi yếu tố tâm lý. Bởi vậy một số nhà nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu các
vấn đề tâm lý học, xã hội học để các CVHT nắm được và vận dụng một cách
khoa học trong công việc cố vấn, trợ giúp cho sinh viên.
Để có được cơ sở cho hoạt động CVHT, Hiệp hội Cố vấn học tập Quốc gia
Mỹ đã dựa vào rất nhiều quan điểm, các lý luận khác nhau, nhưng điểm chung
nhất giữa các lý luận này là dựa vào đặc điểm riêng của người học; tôn trọng sự
khác biệt của mỗi cá nhân trong việc tiếp thu kiến thức, đó cũng chính là quản
điểm dạy học mới: lấy người học làm trung tâm. Đề cao vai trò của người học với
các đặc điểm tâm lý cá nhân khác nhau để CVHT có thể tận dụng, khai thác, phát
huy hết năng lực sở trường, những tiềm năng vốn có của người học từ đó có biện
pháp, cách thức hỗ trợ người học học tập đạt kết quả cao nhất.
Các nghiên cứu thực tiễn về hoạt động CVHT được các tác giả trên thế
giới bàn đến (chủ yếu là các nước nói tiếng Anh- vốn có nền giáo dục phát triển
tiên tiến, hiện đại) từ rất lớn trong quá trình phát triển các phương thức dạy -
học ở bậc đại học.
Trong đào tạo tín chỉ, hệ thống CVHT không làm mất đi vai trò của giáo
viên, giảng viên. Nhiều tác giả đã hướng tới việc đào tạo ra những cử nhân có
tri thức và lịch lãm bằng cách làm mẫu cho học sinh về mặt đạo đức và trí tuệ
thông qua cách cư xử của tất cả giáo viên trong trường. Tuy nhiên, theo các nhà
nghiên cứu này, hoạt động CVHT vẫn phải đảm bảo vai trò và chức năng cơ
bản của mình. CVHT đã có 3 giai đoạn, trong mỗi giai đoạn có những sự khác
biệt về vai trò, nhiệm vụ và kỹ năng tư vấn.
Giai đoạn thứ nhất: Nhiều tác giả cho rằng ở giai đoạn này, hoạt động
CVHT hình thành nhưng chưa được định nghĩa. Bắt đầu từ năm 1636, tại
trường ĐH Harvard các giáo viên và sinh viên cùng sống trong một tòa nhà, họ
cùng ăn uống, thư giãn, giải trí, cầu nguyện và tuân theo những kỷ luật chung.
Giai đoạn này đã hình thành người đóng vai trò giúp đỡ, trợ giúp cho cả người
dạy và người học, song chưa cụ thể chức năng của một CVHT thực sự.
8
Giai đoạn thứ hai: Từ năm 1870 đến 1970 là giai đoạn “CVHT trở thành
một hoạt động được định nghĩa nhưng chưa được kiểm tra”. Đây chính là thời kỳ
hoạt động của các CVHT được định hướng một cách rõ ràng nhất, CVHT hướng
dẫn cho SV chọn môn học như thế nào cho phù hợp với nhu cầu và năng lực.
Tuy nhiên, có những nghiên cứu nhận thấy những bất cập như thái độ
của CVHT “đang dần thoái hóa và trở thành một công việc hời hợt”, các kỹ
năng tư vấn trong lượt tư vấn đang trở thành “những buổi trò chuyện bâng quơ,
vắn tắt”. Các CVHT bị phân tâm giữa những việc giảng dạy với các áp lực
khác. Vị trí, nhiệm vụ của của CVHT vẫn mang tính kiêm nhiệm, bổ trợ và tập
trung chủ yếu cho giải đáp nội dung giảng dạy.
Giai đoạn thứ ba: Được xác định là từ năm 1970 cho đến nay, hoạt động
“cố vấn học tập đã trở thành một hoạt động được định nghĩa và kiểm tra”. Đây
là giai đoạn hình thức đào tạo theo tín chỉ được gọi tên, và chức danh Cố vấn
học tập cũng chỉ bắt đầu xuất hiện khi có hình thức đào tạo theo tín chỉ. Trong
giai đoạn này, CVHT mang tính chuyên trách chuyên môn cao, phân biệt hoàn
toàn khác giáo viên trợ giảng và giáo viên chủ nhiệm và hoạt động của họ được
xây dựng thành một hệ thống hoàn chỉnh có sự điều khiển, kiểm tra giám sát
của cán bộ quản lý đào tạo.
Hoạt động CVHT được thúc đẩy và hoàn thiện từ năm 1979, khi Hiệp
hội Cố vấn học tập Quốc gia (NACADA) ra đời. Đây là một hiệp hội các nhà
tư vấn chuyên nghiệp, giáo viên tư vấn, quản trị viên và có cả những sinh viên,
họ cùng nhau làm việc, nghiên cứu, thực hành để tìm cách tăng cường, phát
triển chất lượng của giáo dục và đào tạo theo tín chỉ. Hầu hết các trường đại
học và cao đẳng trên thế giới hiện nay đều có Trung tâm/Văn phòng tư vấn của
CVHT, những người thực hiện công việc này đều được đào tạo từ các ngành
trợ giúp hoặc tốt nghiệp từ ngành Tâm lý, Tham vấn, Công tác xã hội hoặc
Giáo dục; hàng năm họ đều có những cuộc kiểm tra, đánh giá về chất lượng
hoạt động.
9
Như vậy, để xây dựng được hệ thống CVHT hoàn thiện không chỉ cần
yếu tố về mặt lý luận, thực tiễn mà cần trải qua thời gian lâu dài kết hợp 2 yếu
tố trên để đúc rút kinh nghiệm và dần hoàn thiện. Ngay cả tại Mỹ- nơi đầu tiên
xây dựng được Hiệp hội CVHT quốc gia, để có được hoạt động CVHT như
ngày nay, họ đã trải qua những chặng đường dài trong xây dựng, phát triển. Bắt
đầu từ việc lựa chọn các quan điểm, nhìn lại quá trình đào tạo, hình thành
người trợ giúp cho người học, rồi đến việc xây dựng những quy định, yêu cầu
cụ thể đối với người CVHT. Có thể khẳng định rằng chức danh CVHT học tập
chỉ tồn tại khi có hệ thống đào tạo theo tín chỉ, ở nước ta, cũng chỉ khi áp dụng
đào tạo tín chỉ thì mới có chức danh này, khi còn đào tạo theo niên chế, chỉ có
chức danh giáo viên chủ nhiệm.
1.1.2. Tại Việt Nam
Cố vấn học tập - cụm từ được nhắc đến nhiều từ khi phương thức đào
tạo tín chỉ được áp dụng ở bậc đào tạo Đại học ở Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề
xác định vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ cụ thể của CVHT còn chưa có
những văn bản pháp quy quy định thống nhất, bởi vậy tùy theo mỗi trường
căn cứ quy mô, ngành nghề và điều kiện cụ thể của mình mà ban hành quy
định hoạt động của CVHT riêng. Trước tiên phải khẳng định rằng, CVHT có
vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo tín chỉ và ảnh hưởng đến sự thành
công trong học tập, rèn luyện của sinh viên. Mỗi CVHT như là một “mắt
xích” trong vòng tròn mối liên hệ giữa sinh viên - chương trình đào tạo - nhà
trường. Phần lớn các trường đại học và một số trường cao đẳng hiện nay đã có
những văn bản quy định ghi rõ nhiệm vụ, vai trò, quyền lợi và trách nhiệm
của CVHT. Tuy nhiên, như trên đã nêu việc vận dụng mỗi trường đều khác
nhau nên kết quả thực hiện theo các văn bản cũng như nhiệm vụ và vai trò của
CVHT ở mỗi trường cũng khác nhau.
Trong những năm gần đây, ở nước ta hoạt động CVHT cũng đã được các
trường đại học quan tâm và có một số bài viết điển hình trên các sách, báo, tạp
chí, website, kỷ yếu hội thảo, hội nghị chuyên ngành về lĩnh vực cố vấn học tập
10
trong trường học. Tuy nhiên các công trình chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề
vai trò và cách thức để hoạt động CVHT trong trường học đạt hiệu quả. Tác giả
không tìm thấy công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác quản lý
hoạt động này.
CVHT trước tiên là người hỗ trợ, cung cấp thông tin chương trình đào
tạo cho sinh viên. Bàn về nhiệm vụ cung cấp thông tin cho sinh viên, theo tác
giả Lâm Quang Thiệp (2007), trong bài viết “Học chế tín chỉ và việc áp dụng ở
Việt Nam”, ông cho rằng ở Mỹ có một hệ thống CVHT đầy đủ thông tin và làm
việc chuyên nghiệp để tư vấn cho sinh viên lựa chọn mô-đun và thiết kế quy
trình học tập, mỗi sinh viên vào trường được gắn với một CVHT để hướng dẫn
cụ thể cho sinh viên đó nhưng nước ta chưa có [51]. Từ đó cũng nhận thấy
CVHT phải là người nắm đầy đủ, chính xác thông tin về đào tạo để cung cấp
cho sinh viên một cách hiệu quả. Bài viết đã có các ý liên quan đến việc CVHT
cần có những thông tin cơ bản về tiến trình học tập, nội dung môn học để trao
đổi với sinh viên.
CVHT được cho là cầu nối giữa người dạy và người học. Về nhiệm vụ
trung gian của CVHT: Trong báo cáo “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Kinh
nghiệm thế giới và thực tế ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Kim Dung, và
trong bài viết “Một số nội dung về hoạt động CVHT theo học chế tín chỉ” của
tác giả Nguyễn Văn Vân đều có chung nhận định CVHT vừa là cầu nối giữa
SV và nhà trường, vừa là nhà tư vấn, vì thế CVHT cần cung cấp cho sinh viên
các thông tin quan trọng, cần báo cáo thông tin từ phía sinh viên cho nhà
trường, tuy nhiên đội ngũ tư vấn còn chưa chuyên nghiệp, chưa phát huy hết
vai trò cố vấn cho người học, chưa có kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ của
mình [27], [58].
Tác giả Đặng Xuân Hải, đã viết cuốn “Kĩ thuật dạy học trong đào tạo
theo học chế tín chỉ”, trong đó đã trình bày một phần về vai trò của người
CVHT là giúp đỡ sinh viên trong học tập [30].
11
Tác giả Nguyễn Thị Đông (2012) đã trình bày trong báo cáo“Vai trò của
CVHT theo hệ thống tín chỉ của Học viện Chính sách và Phát triển”, xét từ vai
trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với CVHT, người CVHT cần như một chuyên gia
tư vấn về học tập và việc làm cho sinh viên, là bạn đồng hành cùng sinh viên
trong suốt quá trình học tập [23].
Nhóm tác giả Hoàng Tuấn Chung, Lê Thị Tuyết Thanh (2013) trong bài
viết “Một số vấn đề về triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học
Công nghiệp Quảng Ninh” đã cho rằng trong công tác quản lý và giáo dục, sinh
viên theo tín chỉ còn nhiều lúng túng trong hệ thống quản lý, đặc biệt đối với
đội ngũ CVHT, họ chưa nhận thức được sự khác nhau về tín chỉ và niên chế
nên hoạt động không tốt và chưa có kỹ năng để thực hiện việc tư vấn [16].
Có thể nói rằng công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Đức về
CVHT “Xây dựng mô hình CVHT trong các trường đại học Việt Nam” [24], và
“Kỹ năng tư vấn học tập của giảng viên đại học” của tác giả Lê Thị Thanh
Thủy và Nguyễn Thị Hằng Phương được xem là những nghiên cứu khoa học
đầu tiên từ góc độ tâm lý về lĩnh vực này [45]. Trong cuốn sách chuyên khảo
“Cố vấn học tập trong các trường đại học” do tác giả Trần Thị Minh Đức (chủ
biên) có rất nhiều bài báo của chính tác giả và các cộng sự Lê Thị Thanh Thủy,
Kiều Anh Tuấn (2012) phân tích thực trạng hoạt động của CVHT trong các
trường ĐH và phân tích kỹ năng cơ bản cần có (như kỹ năng lắng nghe, đặt câu
hỏi, cung cấp thông tin…) để thực hiện công việc hỗ trợ sinh viên trong trường
đại học [25].
Trong bài tham luận về “Nâng cao vai trò của cố vấn học tập trong đào
tạo theo tín chỉ” của Đào Ngọc Cảnh (2011), Khoa Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Trường Đại học Cần Thơ cũng đưa ra nhiệm vụ của đội ngũ CVHT nhưng
tác giả tiếp cận một cách tổng quát. Tác giả cho rằng CVHT có ba nhiệm vụ đó
là: tư vấn sinh viên trong lĩnh vực học tập, thực hiện việc đánh giá kết quả rèn
luyện sinh viên từng học kỳ, tư vấn sinh viên các lĩnh vực khác. Trong ba
nhiệm vụ trên, tác giả đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ tư vấn cho sinh viên trong
12
học tập. Tác giả cho rằng tư vấn, hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập và
đăng ký học phần một cách hợp lý, phù hợp với năng lực và điều kiện của từng
sinh viên là công việc khó khăn và phức tạp [12].
“Cố vấn học tập trong học chế tín chỉ - Vai trò và một số đề xuất” của
Trần Ngân Bình (2011), Khoa Công nghệ Thông tin &Truyền thông, Trường
Đại học Cần Thơ. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh vai trò của một CVHT trong năm
đầu tiên là hết sức quan trọng để giúp sinh viên bước vào ngưỡng cửa đại học
không phải bỡ ngỡ. Đồng thời vai trò của CVHT cũng thể hiện rõ trong việc
giúp các em nhanh chóng làm quen với môi trường mới, thầy cô, bạn bè mới
mà quan trọng hơn là phải nhanh chóng nắm bắt và làm quen với cách học mới,
với những kỹ năng mới [5]
Ngày 26/12/2014, Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức Hội thảo vai trò CVHT trong đào tạo theo học
chế tín chỉ tại các trường đại học, cao đẳng Việt Nam.
Tại Hội thảo này, các đại biểu đều nhất trí cho rằng, vai trò CVHT là
quan trọng nhưng hiện nay, các trường đại học và cao đẳng chưa phát huy hết
khả năng của họ. Mặt khác những thầy cô giáo được bố trí làm hoạt động
CVHT vẫn chưa đầu tư vào công việc đúng theo chức năng nhiệm vụ được
phân công nên sinh viên chưa "hài lòng" khi nhờ CVHT giúp đỡ.
Tuy nhiên các ý kiến đều tập trung thống nhất các nội dung cho rằng: Thực
trạng hoạt động CVHT tại các trường đại học, cao đẳng chưa hiệu quả, người làm
hoạt động cố vấn thường kiêm nhiệm nên chưa đầu tư cho công tác, chưa có chế
độ lương thưởng hợp lý, sinh viên chưa hài lòng và tin tưởng vào CVHT…
Hội thảo còn phân tích vai trò của CVHT: họ là những người không chỉ
am hiểu chương trình đào tạo, phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học mà
còn cần nắm rõ những quy định, văn bản về đào tạo của Bộ, Trường và nắm
các hoạt động của sinh viên…
Nhìn chung, các tác giả, các tổ chức nghiên cứu đều đề cao vai trò của
CVHT và đề cập nhiều đến yếu tố kỹ năng tư vấn, giúp đỡ sinh viên của
13
CVHT. Các nghiên cứu về CVHT tập trung ở 2 khía cạnh là: Tập trung phân
tích về vai trò, nhiệm vụ của CVHT, trong đó các tác giả nhấn mạnh nhiều đến
những công việc cụ thể của CVHT cần phải làm, bên cạnh đó còn phân tích về
những khó khăn của CVHT trong việc triển khai nhiệm vụ CVHT, và bước đầu
đề cập đến những kỹ năng cơ bản của CVHT hiện đang có như kỹ năng cung
cấp thông tin và kỹ năng giao tiếp (trò chuyện, đặt câu hỏi, lắng nghe, thông
cảm)... Tuy nhiên các nội dung về vấn đề quản lý hoạt động CVHT chưa được
rõ nét, chưa được chỉ ra các biện pháp quản lý hiệu quả tối ưu.
1.2. Những khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn
tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi
quốc gia và ở mọi thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài
người, để tồn tại và phát triển con người đã biết liên kết nhau thành các nhóm
để chống lại thú dữ và thiên nhiên, do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội
và giữa con người với bản thân mình. Trong quá trình ấy đã xuất hiện một
số người có năng lực chi phối được người khác, họ điều khiển hoạt động của
nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai
trò thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều này đã làm nẩy sinh nhu cầu về quản lý.
Như vậy, quản lý xuất hiện từ rất sớm và tồn tại, phát triển đến ngày nay.
Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm
thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Quản lý là một hoạt động
bao trùm mọi mặt đời sống xã hội và là nhân tố không thể thiếu được trong sự
phát triển của xã hội. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều
rất coi trọng vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản
lý là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.
Có thể nói, Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh
đạo học suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ
14
nghiên cứu. Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực
thụ, nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như vậy, có
bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về
quản lý.
Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối thiểu
nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu quản lý học.
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ
trách một công việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với
sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí
càng trở nên rõ rệt.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay,
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21,
các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã
đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [11].
Theo H.Fayol (l841 - 1925), nhà tư tưởng Pháp: "Quản lý tức là lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra" [Dẫn theo 56]
Tác giả Frederich Wiliam Taylor (1856-1915), người được coi là cha đẻ
của của thuyết quản lý khoa học đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: “Mọi
15
loại công việc dù nhỏ nhất cũng phải được chuyên môn hóa và phải quản lý chặt
chẽ” Theo ông, “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và
làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất” [Dẫn theo 56].
Theo Nguyễn Minh Đạo (Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội 1997): "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã
đề ra" [21].
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt coi “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định” [42].
Tác giả Mai Hữu Khuê lại cho rằng “Hoạt động quản lý là một dạng
hoạt động đặc biệt của người lãnh đạo mang tính tông hợp các loại lao động
trí óc, liên kết bộ máy quản lý, hình thành một chỉnh thế thống nhất điều hoà
phối hợp các khâu và các cấp quản lý, làm sao cho hoạt động nhịp nhàng, đưa
đến hiệu quả” [35].
Giáo trình “Quản lý giáo dục và đào tạo” của Trường Cán bộ quản lý
GD&ĐT có nêu:
Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ
thống con người nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành
của đối tượng ổn định và phát triển đến mục tiêu đã định.
Quản lý là sự tác động có ý thức, hợp quy luật giữa chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt các mục tiêu đề ra.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý là
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
đổi của môi trường .
16
Tác phẩm “Khoa học quản lý”, tập I, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Hà
Nội đưa ra: "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả
và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
các nguồn lực của tổ chức". [34]
Từ tất cả những quan niệm trên cho thấy: Hoạt động quản lý luôn luôn
tồn tại hai thành tố, đó là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý
có thể là cá nhân hay một nhóm người có chức năng quản lý, điều khiển tổ
chức để tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu. Khách thể quản lý là những
người chịu sự tác động chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát
quá trình tiến tới mục tiêu. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh gắn liền các hoạt
động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
Như vậy, nội hàm của khái niệm quản lý gồm:
- Hoạt động phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố;
- Định hướng các hoạt động theo mục tiêu nhất định;
- Kiểm soát được tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu.
Nội dung quản lý
Môi trường quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
Chủ thể quản lý
Phương pháp quản lý
Mô hình quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
17
1.2.1.2. Chức năng Quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục
tiêu nhất định. Chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện phân công và hợp
tác lao động trong quá trình sản xuất. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo
nên nội dung của quá trình quản lý, nội dung lao động của người quản lý và là
cơ sở để phân công lao động quản lý, để hình thành và hoàn thiện cơ cấu tổ
chức quản lý.
Có nhiều cách phân chia chức năng của quản lý nhưng cơ bản thống nhất
ở 4 chức năng sau:
- Chức năng lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là quá trình ấn định những nhiệm vụ, những mục tiêu và
phương pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đó.
Lập kế hoạch là phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt những mục tiêu định
trước, là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý vì nó gắn liền với
việc lựa chọn chương trình hành động trong tương lai.
Kế hoạch là văn bản trong đó xác định mục tiêu, mục đích của một tổ
chức và những con đường, các biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó. Chức năng kế hoạch hoá có 3 nội dung cơ bản là:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức;
+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn
lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này.
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục
tiêu, xác định các hoạt động ưu tiên.
- Chức năng tổ chức:
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn
lực để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học cho con
người, công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác động bộ phận tạo nên
một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều so với tổng số các hiệu
quả của các tác động thành phần. Công tác tổ chức bao gồm:
18
+ Xác định cấu trúc bộ máy.
+ Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
+ Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo:
Chỉ đạo là quá trình điều khiển, điều hành, tác động, huy động và giúp
đỡ con người, tổ chức trong hệ thống thực hiện nhiệm vụ. Chỉ đạo là quá trình
tác động, liên kết các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên họ hoàn
thành những công việc nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
+ Chỉ huy, ra lệnh.
+ Động viên, khen thưởng.
+ Theo dõi, giám sát.
+ Uốn nắn, sửa chữa, chỉnh lý.
- Chức năng kiểm tra:
Để hoàn thành chức năng lãnh đạo, người lãnh đạo hệ thống cần thiết và
phải thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý. Bởi lãnh đạo mà không kiểm tra
thì coi như không lãnh đạo.
Kiểm tra theo lý thuyết hệ thống chính là thiết lập mối quan hệ ngược
trong quản lý. Có 3 yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện
+ Đánh giá việc thực hiện trên chính sách so với chuẩn
+ Nếu có sự chênh lệch thì cần điều chỉnh hoạt động.
Bốn chức năng của quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm bốn giai đoạn với sự tham
gia của hai yếu tố quan trọng là thông tin và quyết định. Trong đó thông tin có
vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một
quá trình quản lý tiếp theo.
19
Kế hoạch
Kiểm tra Tổ chức Thông tin Quản lý
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng trong quản lý
1.2.1.3. Nội dung quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt, nội dung là mặt bên trong của sự vật được hình
thức chứa đựng hoặc biểu hiện.
Nội dung quản lý là các công việc, các hoạt động của nhà quản lý thực
hiện phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố, định hướng các hoạt động và kiểm
soát tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu của tổ chức.
Con người là đối tượng chủ yếu của quản lý nên nội dung quản lý bao gồm:
Quản lý con người: là sự sắp xếp, phân công, hướng dẫn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực thực hiện mục tiêu.
Quản lý hoạt động của con người bao gồm: Tổ chức các hoạt động và
kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động.
Các nội dung quản lý trên được thực hiện bởi các chức năng quản lý
trong hoạt động.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng đặc biệt, bản chất của nó là truyền đạt, lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người, nó có một vị trí quan
trọng, không chỉ là sản phẩm xã hội mà còn là một nhân tố tích cực, động lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
20
Nếu hiểu rõ giáo dục là hoạt động diễn ra trong xã hội nói chung thì quản
lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội; nếu hiểu giáo dục là
một hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục là các
hoạt động trong một cơ sở giáo dục như trường học, trung tâm giáo dục…
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục, song thường người
ta quan niệm về quản lý giáo dục ở 2 cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Xét ở cấp vĩ mô:
Theo các tác giả Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân thì: “Quản lý giáo dục
là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp
cao nhất đến các cơ sở giáo dục là các Nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
xã hội”[ 55].
Như vậy, Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận
hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra.
Xét ở cấp vi mô:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều
khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng,
đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt mục đích, mục tiêu đã xác
định với hiệu quả cao nhất.
Theo nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến
lên trạng thái về chất" [28].
21
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: "Quản lý giáo dục vi mô được hiểu là những
tác động tự giác đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục của nhà trường" [36].
Như vật, xét về cấp độ vi mô, quản lý giáo dục được hiểu như một quá
trình vận động của các thành tố có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong hệ
thống tổ chức của nhà trường. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là:
Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung, phương pháp, mục tiêu quản lý.
Các thành tố đó luôn vận động trong mối liên hệ tương tác lẫn nhau, đồng thời
diễn ra trong sự chi phối, tác động qua lại với môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội xung quanh.
1.2.2.2. Bản chất của Quản lý giáo dục
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong
giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của
chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục
nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục thực chất là quản
lý nhà nước về giáo dục bao gồm:
- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
- Khách thể quản lý: Hệ thống quản lý giáo dục (các trường học, trung
tâm giáo dục, các cơ sở đào tạo và phục vụ đào tạo...).
- Quan hệ quản lý:
+ Giữa người dạy - người học;
+ Giữa người quản lý - người dạy;
+ Giữa người quản lý - người học;
+ Giữa người dạy - người dạy;
+ Giữa người dạy - cộng đồng.
22
Các mối quan hệ này có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và đào tạo,
chất lượng hoạt động của các nhà trường và toàn bộ hệ thống giáo dục.
Bản chất của quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác
động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý theo các quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.3. Cố vấn học tập
CVHT được biết đến khi học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Trường
Đại học Havard, Hoa Kỳ.
Theo định nghĩa của Đại học Victoria (Úc), CVHT là: “Cán bộ của
phòng hỗ trợ sinh viên, là những người cung cấp thông tin, tư vấn và giới thiệu,
trợ giúp cho sinh viên trong các vấn đề trọng điểm và các quy trình ở bậc đại
học có ảnh hưởng đến họ. Theo yêu cầu của sinh viên, CVHT còn là người đại
diện, lắng nghe các vấn đề của sinh viên liên quan đến quá trình học tập,
những bất bình và phương pháp rèn luyện” [Dẫn theo 49].
Trường đại học Toulouse Le Mirail (Pháp) cho rằng: “CVHT là người đi
theo và giúp đỡ cho sinh viên trong suốt năm đầu tiên ở giảng đường đại học.
Thông qua các buổi gặp mặt trực tiếp hoặc trao đổi gián tiếp với sinh viên,
CVHT có vai trò tư vấn cho sinh viên trong việc xây dựng kế hoạch học tập.
Ngoài ra họ cũng giúp cho sinh viên về mặt xã hội một cách tốt nhất trong môi
trường giáo dục đại học” [Dẫn theo 49].
CVHT được hiểu là: Nhà tham vấn hoặc một thành viên làm việc trong
khoa của trường đại học, người được đào tạo để chuyên trợ giúp sinh viên trong
việc cung cấp thông tin về đào tạo để sinh viên có thể thích ứng trong lớp học
và đạt được mục tiêu học tập.
Về ngữ nghĩa, Cố vấn là người am tường về một lĩnh vực nào đó và
thường xuyên được cá nhân hoặc tổ chức hỏi ý kiến để tham khảo khi giải
quyết công việc. CVHT là chức danh quy định trong quá trình đào tạo theo hệ
23
thống tín chỉ, là người tư vấn, hỗ trợ sinh viên tự nhận thức về mình, phát huy
tối đa khả năng học tập, lựa chọn đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập
phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp, tìm việc làm thích hợp; theo dõi thành
tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra
một lựa chọn phù hợp trong quá trình học tập.
Ở nước ta, CVHT mới được quan tâm đến trong những năm gần đây khi
các trường bước vào hình thức đào tạo theo tín chỉ. Khi đó đào tạo đại học, cao
đẳng theo hệ thống tín chỉ ở Việt Nam xuất hiện một chức danh công tác được
quy định trong Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống
tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đó là Cố vấn học tập.
Một số trường như đại học Cần Thơ, đại học Sài Gòn, việc định nghĩa
CVHT không quá chú trọng vào chức danh, hay học hàm cũng như thời gian
công tác mà tập trung vào nhiệm vụ một CVHT cần hoàn thành. CVHT được
hiểu là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, lựa
chọn học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được
việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh
viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập;
Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được phân công phụ trách đảm bảo các quyền
và nghĩa vụ của sinh viên.
Như vậy, từ cách hiểu về CVHT của một số trường cho thấy CVHT là
người được trông đợi trước hết vào việc giúp đỡ sinh viên các vấn đề liên quan
đến học tập. Bên cạnh đó, một số trường mở rộng vai trò của CVHT trong việc
tư vấn cho sinh viên những vấn đề liên quan đến đời sống cá nhân.
Trong đào tạo theo tín chỉ, nhiệm vụ của CVHT là giúp cho quá trình cá
nhân hóa học tập của sinh viên được diễn ra một cách tốt nhất. Công việc của
họ là tư vấn cho sinh viên để các em tự tổ chức và kiểm soát tốt nhất tiến trình
học tập của mình, giúp sinh viên thực hiện được mục tiêu học tập của mình
24
Hiện nay ở một số trường cao đẳng, Đại học, mặc dù đang đào tạo sinh
viên theo hình thức tín chỉ nhưng vẫn còn chức danh giáo viên chủ nhiệm,
Ngoài ra, có trường còn sử dụng thuật ngữ: Giáo viên hướng dẫn, Cố vấn học
tập kiêm Giáo viên chủ nhiệm hay Chủ nhiệm chương trình,… để chỉ chức
danh CVHT.
Tuy nhiên, ta thấy CVHT hay giáo viên chủ nhiệm đều là cầu nối trung
gian giữa Nhà trường và sinh viên và sinh viên với thị trường lao động,
trực tiếp đến sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của sinh
viên, bên cạnh đó CVHT còn giúp lãnh đạo các cấp trong nhà trường ra các
quyết định quản lý phù hợp.
Điểm khác biệt cơ bản nhất đó là GVCN khi thực hiện nhiệm vụ mang
nặng sắc thái của quá trình quản lý hành chính theo kiểu kèm cặp, chỉ bảo,
giám sát, thậm chí đôi khi mệnh lệnh đơn phương với sinh viên. Điểm khác biệt
của CVHT có mà GVCN không có đó là một chuyên gia tư vấn, hỗ trợ về học
tập, rèn luyện, đời sống và việc làm cho sinh viên.
Trong đào tạo theo tín chỉ, nhiệm vụ của CVHT là giúp cho quá trình cá
nhân hóa học tập của sinh viên được diễn ra một cách tốt nhất. Công việc của
họ là tư vấn cho sinh viên để các em tự tổ chức và kiểm soát tiến trình học tập
của mình, giúp sinh viên thực hiện được mục tiêu học tập.
Qua đó ta nhận thấy, mặc dù có sự khác biệt về tên gọi nhưng bản chất
công việc của CVHT là không hề thay đổi, chức năng và nhiệm vụ của giáo
viên chủ nhiệm và CVHT về cơ bản là không khác nhau. CVHT bao gồm toàn
bộ chức năng, nhiệm vụ của GVCN, song quá trình thực thi đã thay đổi về
phong cách, lề lối làm việc. Điểm nổi hơn là CVHT với vai trò của một chuyên
gia tư vấn, hỗ trợ về học tập, rèn luyện và việc làm cho sinh viên.
CVHT là một chức danh có trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ,
là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn
25
học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc
làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên
điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập;
Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được phân công phụ trách đảm bảo các quyền
và nghĩa vụ của sinh viên.
1.2.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập
Trước hết cần khẳng định lại, hoạt động CVHT là hoạt động quan trọng
không thể thiếu trong các trường đào tạo theo tín chỉ hiện nay. Quản lý hoạt
động CVHT là hoạt động của nhà quản lý tác động có định hướng đến hệ
thống CVHT nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu giáo dục đào tạo của đơn
vị. Quản lý hoạt động CVHT bao gồm:
Quản lý công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CVHT: Hầu hết các
CVHT được chọn từ các cán bộ, giáo viên giầu kinh nghiệm, tuy nhiên để
đạt hiệu quả tốt trong công tác cố vấn thì cần có kế hoạch bồi dưỡng, tập
huấn cho CVHT.
Quản lý nội dung, kế hoạch hoạt động công việc của CVHT: Xây dựng
các chương trình, kế hoạch CVHT gắn liền với các khóa học, chương trình
đào tạo cụ thể, lập kế hoạch hoạt động trong từng giai đoạn và toàn bộ
chương trình.
Quản lý việc phân công nhiệm vụ cho CVHT: Với CVHT kiêm
nhiệm cần phân công hợp lý để đảm bảo hoàn thành 2 nhiệm vụ, với
CVHT chuyên trách cần giao nhiệm vụ cụ thể, sâu rộng trong tư vấn, cố
vấn, giúp đỡ sinh viên.
Quản lý thời gian hoạt động của CVHT: Thực hiện các biện pháp quản lý
CVHT với đặc thù công việc hoạt động không chỉ thời gian trên lớp, thời gian
làm việc hành chính mà cả thời gian sinh viên tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ.
Quan lý công tác kiểm tra, giám sát hiệu quả công việc của CVHT: Việc
kiểm tra đánh giá CVHT phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện.
26
Quản lý công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật phù hợp đối với CVHT:
Khen thưởng kịp thời đối với những CVHT làm việc hiệu quả, điều chỉnh
những CVHT làm việc chưa có hiệu quả, thậm chí kỷ luật những CVHT không
hoàn thành nhiệm hoặc để sảy ra sai phạm.
1.3. Hoạt động cố vấn học tập theo hệ thống tín chỉ
Hoạt động CVHT gồm rất nhiều các nội dung khác nhau, có thể chia
thành các nhóm nội dung hoạt động chính như sau:
Cố vấn trong lĩnh vực học tập: Tổ chức thảo luận, hướng dẫn cho SV
tìm hiểu chương trình đào tạo, lựa chọn ngành học phù hợp từ đó tự xây dựng
kế hoạch, phương pháp học tập, đăng ký học phần ...trong học tập, giúp đỡ sinh
viên giải quyết những khó khăn vướng mắc trong học tập...
Cố vấn trong các lĩnh vực nghề nghiệp: Tổ chức tư vấn hướng nghiệp
(tập trung vào đặc tính nghề nghiệp, tình trạng môi trường làm việc, thị trường
làm việc; chuẩn bị tâm thế cho phù hợp với nghề nghiệp...) và định hướng lựa
chọn việc làm cho sinh viên khi ra trường.
Cố vấn về đời sống sinh hoạt, văn hóa tinh thần: Cung cấp cho SV hệ
thống các văn bản pháp quy, nội quy, quy định về quyền lợi, nghĩa vụ của SV
và hướng dẫn sinh viên thực hiện. Tổ chức, tạo điều kiện cho SV tham gia các
hoạt động tình nguyện; các hoạt động văn - thể - mỹ; các lớp tài năng, các câu
lạc bộ, các hội đoàn…
Có thể nói, một trong những yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện tốt việc
chuyển đổi chương trình từ phương thức đào tạo theo niên chế sang phương
thức đào tạo theo tín chỉ là việc thành lập đội ngũ CVHT cho sinh viên trong
các trường đại học, cao đẳng. Ngoài việc hỗ trợ sinh viên xác định được mục
tiêu học tập, xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, đội ngũ làm công tác cố
vấn cho sinh viên còn là cầu nối giữa sinh viên với nhà trường, sinh viên với xã
hội, hướng sinh viên đến mục tiêu đào tạo chung của nhà trường và đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp trong tương lai.
Có thế thấy, trong hoạt động CVHT thì vai trò và nhiệm vụ của đội ngũ
làm công tác CVHT với các hoạt động cụ thể đó là:
27
Giúp sinh viên chọn chuyên ngành chính. Vai trò của đội ngũ làm công
tác CVHT rất quan trọng trong việc hỗ trợ sinh viên thấy được điểm mạnh,
điểm yếu của mình để lựa chọn các chuyên ngành phù hợp.
Giúp sinh viên lựa chọn, bổ sung, thay thế hoặc bỏ các môn học. Sinh
viên không có đủ kiến thức và kinh nghiệm để chọn các môn học phù hợp cho
chuyên ngành của mình vì vậy sự cố vấn của CVHT trong trường hợp này rất
cần thiết.
Để sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ và tốt nghiệp đúng thời hạn CVHT
phải lưu trữ hồ sơ, kiểm tra chương trình học của sinh viên đại học năm thứ ba
và nhắc nhở các em các môn học còn lại mà các em phải học. Đồng thời CVHT
còn phải giúp sinh viên tiếp cận với các nguồn lực để gặt hái thành công cả
trong và ngoài giảng đường.
Nhiệm vụ của đội ngũ CVHT được tiếp cận các nhiệm vụ đó là: cố vấn
sinh viên trong lĩnh vực học tập, thực hiện việc đánh giá kết quả rèn luyện sinh
viên từng học kỳ, cố vấn sinh viên các lĩnh vực khác. Trong ba nhiệm vụ trên,
đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ cố vấn cho sinh viên trong học tập, hướng dẫn
sinh viên lập kế hoạch học tập và đăng ký học phần một cách hợp lý, phù hợp
với năng lực và điều kiện của từng sinh viên là công việc khó khăn và phức tạp.
Đặc biệt, vai trò của một CVHT trong năm đầu tiên là hết sức quan trọng
để giúp sinh viên bước vào ngưỡng cửa đại học không phải bâng khuâng và bỡ
ngỡ. Đồng thời vai trò của CVHT cũng thể hiện rõ trong việc giúp các em
nhanh chóng làm quen với môi trường mới, thầy cô, bạn bè mới mà quan trọng
hơn là phải nhanh chóng nắm bắt và làm quen với cách học mới, với những kỹ
năng mới.
Trách nhiệm của đội ngũ CVHT về việc giới thiệu cơ hội nghề nghiệp
trong tương lai cho sinh viên là điều cần thiết, giúp các em có “cái nhìn” tổng
quát về ngành nghề mình theo học. Lòng yêu nghề, sự am hiểu chuyên môn của
cố vấn sẽ giúp sinh viên có thêm nhiệt huyết, đam mê trong học tập. Đồng thời
cố vấn học tập phải là người am hiểu về quá trình, kế hoạch đào tạo của ngành
học để cố vấn cho sinh viên kế hoạch học tập hợp lý.
28
Hoạt động CVHT là hoạt động quan trọng không thể thiếu trong các
trường học hiện nay khi phần lớn sinh viên đều có nhu cầu được hỗ trợ khi gặp
khó khăn trong học tập, trong sinh hoạt bởi đây cũng chính là sự chủ động, tích
cực chia sẻ, cung cấp thông tin, trao đổi ý kiến, đưa ra lời khuyên, chỉ bảo hay
hướng dẫn về hoạt động học tập, hoạt động rèn luyện, định hướng nghề nghiệp
cho sinh viên đang học tập tại trường
1.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ.
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong các trường Cao đẳng, Đại học
1.4.1.1. Vai trò
Cố vấn học tập - cụm từ được nhắc đến khá nhiều kể từ khi hình thức
đào tạo theo tín chỉ được áp dụng tại các trường Đại học ở Việt Nam. Trước
tiên phải khẳng định rằng, CVHT có vai trò rất quan trọng trong đào tạo tín chỉ
và ảnh hưởng đến kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên. Với vai trò cố vấn,
các CVHT là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập của sinh
viên, giúp cho sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của quy chế đào tạo,
nhận thức chính xác các khái niệm của quy chế, hiểu được quy chế, chương
trình đào tạo, phương pháp học tập, từ đó chọn lựa được chương trình kế hoạch
học tập phù hợp với sức học, hoàn cảnh cá nhân và tự tìm ra biện pháp khắc
phục các khó khăn xuất hiện khi mới từ gia đình vào môi trường xã hội và
trường Cao đẳng, Đại học. Thông qua hoạt động cố vấn cho các lớp sinh viên,
CVHT nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, năng lực cá nhân, hoàn
cảnh gia đình, nguyện vọng của từng sinh viên để từ đó có những đề xuất kịp
thời với nhà trường về các biện pháp hỗ trợ cho sinh viên cũng như thực hiện
tốt công tác quản lý sinh viên.
Nếu như trong hình thức đào tạo theo niên chế, GVCN là cầu nối giữa
nhà trường và sinh viên, là người đại diện của nhà trường thực hiện công tác
quản lý sinh viên thì trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, CVHT thực thi vai trò
là GVCN trước đây đồng thời là người cố vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập
và nghiên cứu khoa học.
29
CVHT là người tư vấn và hỗ trợ
học tập. Có
thể nói rằng CVHT có vai trò then chốt thông qua hoạt động tư vấn, trợ giúp,
theo dõi và định hướng cho SV trong việc xây dựng chương trình học tập.
CVHT là một bộ phận không thể tách rời và đảm bảo cho “cỗ máy” học chế tín
chỉ vận hành hiệu quả, thông suốt.
CVHT chiếm vai trò quan trọng trong sự thành công của sinh viên trong
đào tạo; Là cầu nối giữa nhà trường với sinh viên, làm nhiệm vụ tư vấn cho
sinh viên về học tập, nghiên cứu khoa học và việc làm, đại diện nhà trường
quản lý toàn diện sinh viên về mọi mặt…
Đã có nhiều hội thảo, hội thi với qui mô khác nhau đề cập đến “cố vấn
học tập” trong phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Cụ thể trường Đại
học Cần Thơ tổ chức “Hội nghị nâng cao vai trò cố vấn học tập”, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐH Quốc gia Hà Nội đã tổ chức cuộc thi
“Nghiệp vụ cố vấn học tập”, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐH Quốc gia Hà Nội
cũng đã tổ chức Hội thảo “Những vấn đề sinh viên cần trong quá trình học tập
tại trường và vai trò của cố vấn học tập”… Tất cả các hội thảo, hội thi này đều
nhằm mục đích làm rõ vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ CVHT để từ đó xác định
những yêu cầu đối với CVHT trong phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
1.4.1.2. Nhiệm vụ
CVHT là một mắt xích không thể thiếu trong quá trình giải quyết các vấn
đề liên quan đến sinh viên. CVHT là người am hiểu quy trình đào tạo, nắm
vững chương trình đào tạo và các qui định của trường để tư vấn, định hướng
cho sinh viên trong thời gian học tập, rèn luyện tại trường đại học. Hiện nay, đa
số các trường đại học, cao đẳng đều đã ban hành những quy chế quy định chức
năng, nhiệm vụ, công việc chính của CVHT, tiêu chuẩn cần có và những chính
30
sách phúc lợi, khen thưởng đối với CVHT. Trong đó, nhiệm vụ chính của
CVHT mà đa số các trường đều quy định là:
- Học tập, nghiên cứu, nắm vững mục tiêu giáo dục, nội dung, chương
trình, phương pháp đào tạo, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định, nội
quy của trường về học tập, rèn luyện và công tác sinh viên của trường; thường
xuyên cập nhật những thay đổi, bổ sung trong quy chế, quy định, nội quy để có thể
tư vấn, hỗ trợ giúp đỡ sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường;
- Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ các đơn vị liên quan trong công tác sinh
viên để hướng dẫn sinh viên cách tìm hiểu thông tin, liên hệ công việc đúng
kênh, đúng việc, đúng đối tượng;
- Tư vấn cho sinh viên cách thức xây dựng kế hoạch học tập cho toàn
khóa học; hướng dẫn sinh viên đăng ký học phần ở từng học kỳ để hoàn thành
kế hoạch học tập;
- Nắm danh sách lớp, thông tin cá nhân sinh viên; đề cử Ban cán sự lớp
thông qua bầu cử tại lớp để trường phê duyệt;
- Thông qua tình hình, kết quả học tập của sinh viên để tư vấn, hướng
dẫn sinh viên trong việc đăng ký, điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp với
năng lực và hoàn cảnh;
- Thực hiện công tác đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên (phổ biến quy
định đánh giá, hướng dẫn thực hiện, chủ trì họp lớp đánh giá), hướng dẫn sinh
viên thực hiện khiếu nại, điều chỉnh, đánh giá bổ sung theo đúng quy định, tiến độ;
- Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các
hoạt động học thuật, nghiên cứu khoa học; các hoạt động văn, thể, mỹ lành
mạnh, bổ ích;
- Nắm tình hình chung của lớp phụ trách (về các mặt học tập, đời sống, sinh
hoạt) thông qua báo cáo của Ban cán sự lớp; hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên
trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường và các vấn đề khác có liên quan;
- Chủ trì họp lớp xét khen thưởng, kỷ luật sinh viên thuộc lớp phụ trách;
đề nghị khen thưởng, kỷ luật sinh viên thuộc lớp phụ trách gửi khoa;
31
- Tham dự họp Hội đồng xét khen thưởng - kỷ luật sinh viên ĐHCQ đối
với sinh viên thuộc lớp phụ trách để phát biểu ý kiến, đề xuất hình thức khen
thưởng, kỷ luật nhưng không được quyền biểu quyết;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của ban chủ nhiệm khoa.
Như vậy, vai trò, nhiệm vụ của CVHT rất quan trọng trong hệ thống học
tập theo tín chỉ. Cố vấn không chỉ là người hướng dẫn sinh viên đăng ký các
học phần, lập kế hoạch học tập mà CVHT còn phải hướng dẫn sinh viên về
phương pháp học, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng giải quyết vấn đề và hướng dẫn
thêm cho sinh viên về phương pháp tự học, các kỹ năng sống… Tuy nhiên,
trong thực tế, hiệu quả của CVHT thực sự không cao do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Từng bước xây dựng và nâng cao chất lượng CVHT là công việc
cần được quan tâm hàng đầu của các trường triển khai chương trình học tập của
sinh viên theo học chế tín chỉ. CVHT sẽ đóng góp không nhỏ vào thành công
trong việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
1.4.2. Quản lý hoạt động của cố vấn học tập ở trường Cao đẳng, Đại học
Quản lý công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CVHT: Hầu hết các CVHT
được chọn từ các cán bộ, giáo viên giầu kinh nghiệm, tuy nhiên để đạt hiệu quả tốt
trong công tác cố vấn thì cần có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho CVHT.
Quản lý nội dung, kế hoạch hoạt động công việc của CVHT: Xây dựng các
chương trình, kế hoạch CVHT gắn liền với các khóa học, chương trình đào tạo cụ
thể, lập kế hoạch hoạt động trong từng giai đoạn và toàn bộ chương trình.
Quản lý việc phân công nhiệm vụ cho CVHT: Với CVHT kiêm nhiệm cần
phân công hợp lý để đảm bảo hoàn thành 2 nhiệm vụ, với CVHT chuyên trách cần
giao nhiệm vụ cụ thể, sâu rộng trong tư vấn, cố vấn, giúp đỡ sinh viên.
Quản lý thời gian hoạt động của CVHT: Thực hiện các biện pháp quản lý
CVHT với đặc thù công việc hoạt động không chỉ thời gian trên lớp, thời gian
làm việc hành chính mà cả thời gian sinh viên tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ.
Quan lý công tác kiểm tra, giám sát hiệu quả công việc của CVHT: Việc
kiểm tra đánh giá CVHT phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện.
Quản lý công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật phù hợp đối với CVHT:
Khen thưởng kịp thời đối với những CVHT làm việc hiệu quả, điều chỉnh
32
những CVHT làm việc chưa có hiệu quả, thậm chí kỷ luật những CVHT không
hoàn thành nhiệm hoặc để xảy ra sai phạm.
Trên đây là một số nội dung cơ bản trong hoạt động quản lý CVHT góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động cố vấn học tập
1.5.1. Yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Thái độ đối với quản lý hoạt động CVHT
Theo nhiều tác giả, để thực hiện được quản lý hoạt động CVHT, điều có
tính chất định hướng nhất đó là CVHT phải đi từ việc nâng cao nhận thức.
Trong quản lý CVHT cần thấy rõ đây là việc làm cần thiết và quan trọng đối
trong đào tạo theo tín chỉ. Khi một người yêu thích và thực sự nhiệt huyết trong
hoạt động trợ giúp thì họ sẽ quý trọng con người và họ say mê với công việc
giúp đỡ.
Người lãnh đạo quản lý phải xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng nhiệm
vụ của CVHT rõ ràng, khi đó CVHT thấy được vai trò, trách nhiệm của mình
sẽ cố gắng, tích cực, hăng hái, nhiệt tình và có những hành động thiết thực, cụ
thể, hữu ích cho hoạt động của mình.
Các yếu tố thể hiện thái độ đối với quản lý hoạt động CVHT được xác
định như: Nhận thấy hoạt động CVHT phải tạo thành một hệ thống logic và có
sự quản lý thống nhất trong các bộ phận. Từ đó có các biện pháp quản lý phù
hợp nâng cao hiệu quả của hoạt động CVHT.
1.5.1.2. Sự hiểu biết của quản lý CVHT về đào tạo tín chỉ
Chất lượng quản lý hoạt động CVHT phụ thuộc vào mức độ hiểu biết
của quản lý CVHT về đào tạo theo tín chỉ, (Người quản lý CVHT cần hiểu rõ
về tổng thể các nội dung trong hoạt động CVHT, nắm rõ các chương trình đào
tạo, cách thức triển khai, tổ chức hoạt động CVHT. Những người làm công tác
quản lý này không chỉ cần được trang bị kiến thức một cách bài bản, hệ thống
mà còn có khả năng quản lý, phân công, điều chỉnh hoạt động CVHT phù hợp.
Khi bàn về tổ chức quản lý hoạt động của CVHT tại các trường, yêu cầu
các nhà quản lý CVHT trước hết phải hiểu sâu sắc vai trò của CVHT trong đào
33
tạo. Biết rõ khả năng, năng lực của các CVHT về hoạt động tư vấn, kinh
nghiệm CVHT để có sự phân công, giao nhiệm vụ phù hợp phát huy hết khả
năng của họ.
Các yếu tố thể hiện thái độ đối với quản lý hoạt động CVHT được xác
định là: Đã trải nghiệm quản lý hoạt động CVHT (đã từng quản lý cán bộ, giáo
viên chủ nhiệm, CVHT); hiểu rõ về vị trí của CVHT trong đào tạo theo tín chỉ;
hiểu được chương trình đào tạo chung của trường; nắm được các quy định, quy
chế của trường và các phòng ban, từ đó có quan điểm đúng đắn và lòng nhiệt
tình, trách nhiệm trong công tác quản lý CVHT.
1.5.1.3. Thâm niên công tác của người quản lý CVHT
Nhiều người cho rằng hiệu quả của quản lý hoạt động CVHT nói chung
phụ thuộc vào kinh nghiệm quản lý. Thời gian công tác lãnh đạo lâu năm có
liên quan đến hình thành kỹ năng quản lý và phương pháp quản lý tốt . Lãnh
đạo nhiều kinh nghiệm sẽ có các biện pháp quản lý hệ thống khoa học, tạo sự
thống nhất chung trong chỉ đạo.
1.5.1.4. Xây dựng mối quan hệ giữa CVHT với bộ môn, khoa, phòng, đoàn thể
Xét từ góc độ quản lý nhà nước, mối quan hệ giữa CVHT với các bộ
môn, khoa, phòng là quan hệ cấp dưới với cấp trên. Song trên góc độ hỗ trợ và
tham gia quản lý Học sinh - sinh viên của CVHT là quan hệ mang tính chất
chuyên nghiệp, chuyên sâu từng lính vực do vậy các quan hệ đó. Người lãnh
đạo quản lý phải là người định hướng, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cho CVHT
đồng thời cần chủ động xây dựng mối quan hệ phối hợp, hợp tác hỗ trợ giữa
các đơn vị với CVHT.
Quan hệ với bộ môn, khoa, phòng và đội ngũ cố vấn là quan hệ đôi bên
cùng có trách nhiệm và tất cả vì học sinh - sinh viên (Học sinh - sinh viên là
trung tâm). Khắc phục “xin - cho”.
Quan hệ với các đoàn thể là quan hệ chuyên gia, cố vấn và chi sẻ trách
nhiệm. Khắc phục “tham gia - gượng ép”.
34
1.5.2. Yếu tố khách quan
1.5.2.1. Cơ chế chính sách trong quản lý CVHT
Sự tạo điều kiện của nhà trường về mặt chính sách, điều kiện cơ sở vật
chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CVHT. Ở nước ngoài,
CVHT có phòng làm việc để gặp gỡ sinh viên, CVHT được sử dụng điện thoại,
máy tính, máy fax và các điều kiện cơ sở vật chất khác, nhưng ở Việt Nam hiện
nay, hầu hết các CVHT tự chi trả các khoản chi phí liên quan khi liên lạc với
sinh viên, không có phòng làm việc và chưa có chế độ chính sách hợp lý cho
thời gian CVHT dành cho sinh viên. Ngoài công việc giảng dạy, các CVHT
còn phải tham gia rất nhiều các hoạt động khác như nghiên cứu khoa học, thi
đua, khen thưởng, các hoạt động văn nghệ, thể thao… Việc kiêm nhiệm thêm
một công việc mất nhiều thời gian như CVHT nhưng kinh phí lại hạn chế,
(thậm chí có trường còn không có kinh phí cho CVHT) khiến cho các CVHT
cảm thấy mệt mỏi và uể oải. Bởi vậy, bên cạnh việc phân công, giao nhiệm vụ
thì người quản lý cũng cần quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
điều kiện làm việc, động viên tinh thần cho CVHT tốt hơn.
1.5.2.2. Giao nhiệm vụ phụ trách SV cho CVHT
Với số lượng sinh viên quá đông sẽ khiến cho CVHT thường xuyên phải
giải đáp các vấn đề thắc mắc và điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
các cuộc tư vấn có chất lượng tốt, khó có thể thể hiện được các biểu hiện của
kỹ năng tư vấn. Bởi vậy người quản lý cần bố trí phân công hợp lý, đủ số lượng
SV và phù hợp điều kiện quản lý cũng như chuyên môn của CVHT.
Tại mỗi giai đoạn của quá trình đào tạo, tùy theo từng chuyên ngành,
từng khóa học mà giao nhiệm vụ phân công CVHT phù hợp, tạo điều kiện cho
CVHT và SV có sự trao đổi hợp tác tốt nhất.
1.5.2.3. Công tác bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng cho CVHT
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến trình độ kỹ năng tư vấn - trợ
giúp của CVHT. Ở nước ngoài, CVHT là những người tốt nghiệp các ngành trợ
giúp (ngành Tâm lý, Giáo dục, hoặc Tham vấn...), có bằng cấp từ cử nhân, thạc
sỹ trở lên và tại Mỹ còn cần có chứng chỉ thực hành, nhưng ở Việt Nam, CVHT
là giảng viên ở nhiều khoa khác nhau, hoặc ở các Phòng Ban. Trong khi đó,
35
chất lượng các hoạt động của cố vấn phụ thuộc nhiều vào việc được trau dồi,
tập huấn, cần được giám sát thường xuyên.
Để CVHT thực hiện tốt hoạt động, cần có các phương pháp rèn luyện kỹ
năng cho người làm công việc trợ giúp như: sắm vai, quan sát, sử dụng băng
hình, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn và điều này sẽ được thực hiện tốt
nhất qua các khóa tập huấn về kỹ năng tư vấn.
Như vậy lãnh đạo quản lý cần chú trọng cao đến công tác bồi dưỡng, tập
huấn cho CVHT. Thường xuyên tổ chức hội thảo, tạo đàm hay đi tham quan
các đơn vị khác để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm trong CVHT.
1.5.2.4. Các điều kiện cơ sở vật chất và thời gian, địa điểm để thực thi công
việc của CVHT
Lãnh đạo quản lý cần có sự quan tâm, đầu tư các trang thiết bị thông
thường về máy tính, phần mềm quản lý, mạng Internet và mạng nội bộ, văn
phòng phẩm, thông tin liên lạc đáp ứng cho CVHT thông tin liên lạc, trao đổi
thường xuyên với SV.
Quy định thời gian sẽ bố trí lịch biểu tiếp cận, tiếp xúc với học sinh -
sinh viên của CVHT được công khai, đúng tình tự và CVHT sẽ được sự hỗ trợ
của các phòng chức năng, đồng thời cũng chịu sự giám sát của cán bộ quản lý.
Bố trí địa điểm cần hợp lý cho cả CVHT và sinh viên trong tiếp trao đổi
trực tiếp.
Tóm lại, từ hệ thống lý thuyết và qua việc khảo sát đội ngũ CVHT, đội
ngũ quản lý và sinh viên, cho thấy 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
CVHT được phân tích trên đây, đó là nhóm yếu tố thuộc về người CVHT
như: Thái độ đối với hoạt động cố vấn; Hiểu biết của CVHT đối với đào tạo
theo tín chỉ; Số năm kinh nghiệm; các mối quan hệ của CVHT, và các yếu tố từ
phía bên ngoài người CVHT như: Cơ chế chính sách cho CVHT; Số lượng sinh
viên CVHT cần phụ trách; Các Khóa tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn
cho CVHT; Điều kiện cơ sở vật chất, thời gian, địa điểm làm việc cho
CVHT. Tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này sẽ góp phần rút kinh
nghiệm, bổ sung, điều chỉnh cho hoạt động quản lý CVHT được thiết thực, hiệu
quả hơn, hoàn thiện hơn.
36
Kết luận chƣơng 1
Nghiên cứu về hoạt động CVHT đã có ở các nước phát triển trên thế
giới, đặc biệt là ở Mỹ từ rất lâu. Các nhà giáo dục Mỹ đã bắt đầu từ việc trở lại
quá khứ từ thế kỷ thứ 16, tìm hiểu lịch sử hình thành hoạt động CVHT, sau đó
mới xây dựng được cơ sở lý luận cho hoạt động CVHT, dựa vào thuyết phát
triển của Erick Erickson; thuyết về cơ sở về nhận thức của cá nhân của
Kohlberg; quan điểm của William Perry về mô hình phát triển trí tuệ và đạo
đức của người học... Điều đặc biệt nhất của hệ thống lý luận làm cơ sở cho hoạt
động của CVHT đều liên quan đến việc tôn trọng sự khác biệt ở người học, đây
cũng là triết lý của đào tạo theo tín chỉ. Chương 1 đã có đánh giá tổng quan các
công trình, đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động CVHT. Trên cơ sở phân
tích lý luận về quản lý CVHT cùng một số khái niệm cơ bản liên quan đến nội
dung, đề tài đã làm sáng tỏ quan điểm trong và ngoài nước về sự ra đời hình
thức đào tạo tín chỉ cùng với đó là yêu cầu sự hình thành, phát triển đội ngũ
CVHT, đã tìm hiểu vị trí, vai trò, nhiệm vụ của CVHT từ đó đưa ra các nội
dung của hoạt động quản lý CVHT, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
của CVHT. Đó là những cơ sở lý luận cơ bản của đề tài để kết hợp tìm hiểu,
khảo sát thực trạng của vấn đề từ đó tìm ra các biện pháp quản lý CVHT để
nâng cao hiệu quả của hoạt động CVHT.
37
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN
2.1. Giới thiệu về Trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và Du lịch Thái Nguyên
2.1.1. Lịch sử hình thành trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên trực thuộc Bộ
Công Thương có chức năng nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nhân viên cho
ngành Thương mại và Du lịch trên phạm vi cả nước.
Được thành lập ngày 11- 6- 1962 với tên gọi ban đầu là Trường Trung
cấp Thương nghiệp miền núi, Nhà trường có chức năng nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, nhân viên cho ngành Thương mại - dịch vụ miền núi cả nước và
một số cán bộ người Căm - Pu - Chia.
Năm 1978, theo chủ trương phân vùng đào tạo của Bộ Thương nghiệp,
Trường được đổi tên thành Trường Trung học thương nghiệp Bắc Thái, có
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên cho ngành ở khu vực 9 tỉnh (nay
là 11 tỉnh) miền núi phía Bắc.
Đến năm 1990, để phân biệt giữa trường thuộc các Bộ, ngành Trung
ương với các trường thuộc địa phương theo chủ trương của Nhà nước, một lần
nữa Trường được đổi tên thành Trường trung học Thương mại TW4 và từ năm
2000 được trở lại tuyển sinh và đào tạo trên phạm vi toàn quốc.
Do sự phát triển toàn diện của Trường, được sự đồng ý của Thủ tướng
chính phủ, ngày 27/3/2006 Bộ trưởng Bộ giáo dục - Đào tạo đã ra Quyết định
số 1534/QĐ-BGDĐT nâng cấp Trường thành Trường Cao đẳng Thương mại và
Du lịch Thái Nguyên.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà trường đã đào tạo
hàng vạn cán bộ, nhân viên đáp ứng được yêu cầu kinh doanh, phục vụ và góp
38
phần hoàn thành nhiệm vụ của ngành trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
Nhiều người trưởng thành đã, đang giữ các chức vụ chủ chốt ở các đơn vị và
địa phương.
Với thành tích đào tạo, bồi dưỡng xây dựng và phát triển hơn 50 năm
qua, Trường đã được Nhà nước tặng thưởng: 01 Huân chương Độc lập Hạng
ba, 03 Huân chương Lao Động (nhất, nhì, ba); được Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ ngành tặng nhiều cờ thi đua, bằng khen và nhiều năm liên tục đạt danh hiệu
Trường tiên tiến xuất sắc.
Phát huy truyền thống hơn 50 năm và những thành tích đã đạt được, để
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế, Nhà trường đã rà soát, đổi mới toàn bộ nội dung chương
trình đào tạo các chuyên ngành - nghề, tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật, phát triển số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ
quản lý, mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo, đổi mới phương pháp đào
tạo theo hướng tích cực - lấy người học làm trung tâm, đẩy mạnh hợp tác với
các trường bạn trong và ngoài nước, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo
toàn diện nhằm thực hiện tốt sứ mạng của Trường là đào tạo và cung cấp cho
xã hội nguồn nhân lực có chất lượng cao tương ứng với mỗi bậc học, đảm bảo
cho học sinh, sinh viên ra trường tìm việc làm dễ dàng, "lập thân, lập
nghiệp" và phát triển tốt, qua đó nâng cao vị thế và khẳng định thương hiệu
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên - một địa chỉ đào
tạo tin cậy của xã hội, phấn đấu trong tương lai trở thành Trường Đại học
Thương mại và Du lịch có thương hiệu mạnh.
39
Bảng 2.1. Số lƣợng cán bộ, giảng viên của Nhà trƣờng
Số lƣợng cán bộ Số lƣợng cán STT Tên đơn vị giảng viên bộ quản lý
1 Ban giám hiệu 3 3
2 Phòng Tổ chức hành chính 6 2
3 Phòng Đào tạo 10 2
4 Phòng Công tác HSSV 12 2
5 Phòng KH công nghệ đối ngoại 5 1
6 Phòng Thanh tra khảo thí và ĐBCL 7 2
7 Phòng Quản trị đời sống 9 2
8 Khoa Đại cương 32 2
9 Khoa Kế toán - Tài chính 30 2
10 Khoa Quản trị doanh nghiệp 25 2
11 Khoa Du lịch 34 2
2.1.2. Chiến lược phát triển của Nhà trường trong thời gian tới
Với truyền thống hơn 50 năm xây dựng và phát triển, trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Thái Nguyên xác định, định hướng chung của Nhà trường
trong những năm tiếp theo là: “Tiếp tục xây dựng Nhà trường thành một cơ sở đào
tạo có thương hiệu, đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề, không ngừng mở rộng quy
mô, ngành nghề đào tạo, mở rộng quan hệ liên kết hợp tác đào tạo, nghiên cứu
khoa học, xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên đủ về số lượng, tốt về chất lượng,
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng môi trường giáo dục tốt, đời sống cán
bộ, giảng viên ngày càng nâng cao, phấn đấu nâng cấp thành trường Đại học
Thương mại và Du lịch giai đoạn 2015 - 2020”.
40
2.2. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập ở Trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và
Du lịch Thái Nguyên
2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động cố vấn học tập trong Nhà trường
Theo kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp số liệu trong các bảng sau:
Bảng 2.2. Đánh giá vai trò của CVHT
Cán bộ quản lý Giảng viên- CVHT
Sinh viên
Mức độ
TT
đánh giá
S.lƣợng
Tỷ lệ
S.lƣợng
Tỷ lệ
S.lƣợng
Tỷ lệ
1 Rất quan trọng
6/20
30%
25/100
25%
22/200
11%
2 Quan trọng
10/20
50%
42/100
42%
80/200
40%
3
Ít quan trọng
4/20
20%
33/100
33%
62/200
31%
0
0
0
36/200
18%
4 Không quan trọng
0
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ cần thiết có CVHT
Cán bộ quản lý
Giảng viên- CVHT
Sinh viên
Mức độ
TT
đánh giá
S.lƣợng Tỷ lệ
S.lƣợng
Tỷ lệ
S.lƣợng
Tỷ lệ
1 Rất cần thiết
7/20
35%
28/100
28%
21/200
10,5%
2 Cần thiết
10/20
50%
45/100
45%
82/200
41%
3 Chưa cần thiết
3/20
15%
27/100
27%
63/200
31,5%
0
0
0
34/200
17%
4 Không cần thiết
0
2.2.1.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng đối với hoạt động cố vấn học tập
Qua tìm hiểu thực tế ở Nhà trường hiện nay, mặc dù trong các quyết định,
văn bản ban hành ghi chức danh, tên gọi của người trợ giúp sinh viên trong quá
trình sinh viên học tập là Cố vấn học tập (CVHT). Tuy nhiên nhiều sinh viên còn
chưa xác định rõ, khi được hỏi điều tra, khảo sát đa số SV cho biết người trợ giúp
họ là giáo viên chủ nhiệm, có sinh viên hiểu là CVHT kiêm Giáo viên chủ nhiệm;
Giáo viên hướng dẫn; Cố vấn chương trình…
Các SV thường chỉ chủ động tìm đến đội ngũ CVHT trong những trường
hợp cần thiết. Bởi vậy kết quả khảo sát chỉ có 10% SV cho biết nhu cầu CVHT là
rất cần thiết, trong khi đó vẫn còn 48,5% cho rằng chưa cần thiết hoặc không cần
thiết. Nhu cầu đa số các em đều mong muốn nhận được sự giúp đỡ của những
41
người làm công tác cố vấn không những trong lĩnh vực học tập mà còn trong lĩnh
vực đời sống tình cảm, trong cuộc sống riêng tư. Tuy nhiên đa số sinh viên chưa
nhận thức rõ chức năng, nhiệm vụ của CVHT nhất là trong đăng ký chương trình,
môn học nên sinh viên ngại tiếp xúc, ít nhận được sự tư vấn của CVHT dẫn đến
đăng kí môn học tùy thích miễn không phải môn tiên quyết, sinh viên chưa hiểu rõ
môn học hay chỉ nghe tên môn học thấy hay thì đăng kí, và nó dẫn đến hậu quả là
môn học chưa nên học thì đã học rồi, trong khi cần phải có kiến thức nền của môn
học kia rồi mới nên học tiếp môn học tiếp. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến thiệt
thòi cho sinh viên khi chưa nhận thức, hiểu rõ được vai trò của CVHT. Chỉ có
11% SV cho rằng CVHT có vai trò rất quan trọng, trong khi đó có đến 49% cho
rằng ít quan trọng thậm chí không quan trọng.
Về thái độ của sinh viên đối với hoạt động CVHT phần nào cũng ảnh
hưởng đến chất lượng của hoạt động này. Sinh viên chưa quan tâm đến vai trò
của CVHT, thiếu tính chủ động trong liên hệ, tiếp nhận thông tin tư vấn. Họ
thường cho rằng CVHT chủ yếu là cung cấp thông tin về đào tạo và những
thông tin này có thể được ban cán sự lớp thông báo lại nên sinh viên thụ động,
trông chờ, ỷ lại hoặc ngược lại cũng có nhiều trường hợp SV cho rằng CVHT là
người đa năng và sẽ phải có trách nhiệm giúp đỡ họ mọi mặt. Bởi vậy mức độ
hài lòng của sinh viên đối với hoạt động CVHT qua phỏng vấn các sinh viên
cho thấy chỉ có 2.5% sinh viên rất hài lòng và hài lòng về hoạt động CVHT, có
52.5% sinh viên tạm hài lòng về hoạt động CVHT, trong khi đó có trên 45%
sinh viên hoàn toàn không hài lòng.
Đối với mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn của sinh viên, khi trả lời câu hỏi
về mức độ đáp ứng nhu cầu cố vấn học tập thì có đến 79.6% sinh viên cho rằng
hoạt động CVHT tại trường chỉ đáp ứng một phần mong đợi của họ, đáng quan
tâm hơn nữa là có hơn 20% sinh viên cho biết hoạt động CVHT không đáp ứng
và hoàn toàn không đáp ứng mong đợi của sinh viên.
2.2.1.2. Nhận thức của cố vấn học tập về hoạt động cố vấn học tập
Theo kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp số liệu đánh giá cơ bản trong
bảng sau:
42
Bảng 2.4. Đánh giá hoạt động cơ bản của CVHT
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung hoạt động CVHT
Rất
Đồng
Không
đồng ý
ý
đồng ý
1 CVHT hỗ trợ cho Ban chủ nhiệm khoa và các đơn vị liên
3/10
5/10
2/10
quan trong quản lý SV.
(30%)
(50%)
(20%)
2 CVHT có trách nhiệm theo dõi sát tình hình SV, đề xuất
2/10
7/10
1/10
các biện pháp xử lý các tình huống trong quản lý đào tạo.
(20%)
(70%)
(10%)
3 Hoạt động của CVHT là tư vấn, giúp đỡ cho SV trong
8/10
2/10
0
sinh hoạt, học tập.
(80%)
(20%)
(0%)
4 Hoạt động của CVHT là thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm
1/10
3/10
6/10
của giảng viên.
(10%)
(30%)
(60%)
Theo quyết định phân công nhiệm vụ CVHT của Nhà trường thì đội ngũ
CVHT là các cán bộ thuộc phòng Công tác học sinh - sinh viên được bổ nhiệm và
tất cả đều là các giảng viên kiêm nhiệm. Đa số các CVHT đều nhận thức đối với
học chế tín chỉ, vai trò của CVHT không thể thiếu trong toàn bộ quá trình học tập
của sinh viên. Kết quả khảo sát tại Bảng 2.2 cùng Bảng 2.3 cho thấy vẫn còn 33%
GV- CVHT cho rằng CVHT ít quan trọng và 27% cho rằng CVHT là chưa cần
thiết. Thậm chí khi phỏng vấn, nhiều người vẫn nhầm lẫn chức danh, nhiệm vụ,
quyền hạn của CVHT và giáo viên chủ nhiệm. Thực tế trong Nhà trường hiện nay
đang tồn tại cả hai chức danh và chưa rõ ràng, chưa thống nhất, điều này sẽ kéo
theo trách nhiệm của người trợ giúp sinh viên trong môi trường đào tạo theo học
chế tín chỉ đang có sự chồng chéo, chưa rõ ràng trong phân công nhiệm vụ. Kết
quả điều tra trên phiếu dành cho CVHT cũng cho thấy họ làm công việc của cả
CVHT và giáo viên chủ nhiệm.
Cũng vì lý do đó, còn rất nhiều người không thấy thoải mái khi “bị” phân
công làm CVHT. Qua tiến hành phỏng vấn mức độ hài lòng của đội ngũ tư vấn về
hoạt động CVHT. Kết quả cho thấy hơn 33% đội ngũ cố vấn hoàn toàn hài lòng
và hài lòng về hoạt động CVHT, trong khi đó có đến 59.8% chỉ tạm hài lòng và
6.8% đội ngũ cố vấn được điều tra không hài lòng với hoạt động CVHT.
43
Về thời gian quy định cho hoạt động CVHT, nhiều ý kiến phỏng vấn cho
rằng, thời gian tư vấn cho sinh viên của CVHT là không thể tính được: Sinh viên
thì có rất nhiều thứ để hỏi và hỏi bất cứ khi nào do vậy không chỉ tính thời gian
CVHT gặp gỡ trực tiếp sinh viên mà còn phải tính đến thời gian họ trả lời điện
thoại, email hay chat với sinh viên. Thực tế nhiều CVHT chưa theo sát được sinh
viên, hoạt động chưa hiệu quả do hầu hết CVHT tại trường đều bị quá tải do vừa
thực hiện công tác quản lý HSSV, vừa giảng dạy, thực hiện nghiên cứu khoa học
vừa kiêm nhiệm hoạt động CVHT. Một cán bộ phải kiêm nhiệm hoạt động CVHT
cho 2 hoặc 3 lớp. Với thời gian biểu, lịch công tác dày đặc, CVHT không thu xếp
được thời gian để gặp sinh viên. Cũng vì lẽ đó, nhiều CVHT chủ yếu chỉ tư vấn
cho sinh viên qua điện thoại, email. Mỗi học kỳ, CVHT chỉ sinh hoạt định kỳ với
sinh viên được từ 2 đến 3 buổi.
Ngoài 48.7% những người làm hoạt động cố vấn cho rằng sinh viên có thái
độ tích cực và 51.3% cho rằng sinh viên tương đối tích cực đối với hoạt động
CVHT. Tuy nhiên, qua phỏng vấn sâu không ít những người làm hoạt động cố vấn
học tập cho rằng: Học tập và sinh hoạt trong môi trường đào tạo theo tín chỉ đòi
hỏi sinh viên phải có tính tự lập cao. Các em phải ý thức được rằng mình đã lớn và
mình phải chịu trách nhiệm đối với bản thân mình. Người làm hoạt động cố vấn
học tập không phải là người cầm tay chỉ việc mà chỉ là người định hướng. Khi gặp
phải bất cứ vấn đề nào, sinh viên cần phải tự mình nghiên cứu, tìm hiểu và giải
quyết, chỉ khi thật sự cần thiết mới nhờ đến đội ngũ cố vấn. Sinh viên phải xem
môi trường đào tạo Cao đẳng trong Nhà trường là môi trường học tập và rèn luyện
để hoàn thiện bản thân. Cũng chính vì quan điểm như vậy đã tạo ra khoảng cách
giữa CVHT với SV và cũng làm giảm bớt vai trò của CVHT.
Hoạt động CVHT là công việc kiêm nhiệm nên hầu hết các cán bộ đều
rất bận rộn và dành thời gian cho sinh viên chủ yếu cho những việc mang tính
bắt buộc nhiều hơn như: hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập, duyệt kế
hoạch học tập… Có những trường hợp cả lớp có những thắc mắc như nhau mà
44
sinh viên không cử đại diện gặp CVHT để giải quyết vấn đề mà cứ mỗi sinh
viên đều tìm CVHT với cùng câu hỏi thì dễ làm cho sự việc nặng nề hơn. Đây
là vấn đề tổ chức theo dõi, quản lý lớp cố vấn chưa được tốt. Mặc dù có các
phong trào và hoạt động ngoại khóa của sinh viên như lao động, văn nghệ, thể
thao… giúp CVHT tìm hiểu về tâm tư tình cảm của sinh viên nhưng rất ít
CVHT bố trí thời gian, điều kiện tham gia.
Trong khi cố vấn được cho là quan trọng, không thể thiếu đối với đào tạo
tín chỉ thì còn có cán bộ chỉ thực hiện hoạt động CVHT qua loa, công tác này còn
đang bị nhiều người xem nhẹ, thực hiện cho có, theo sự phân công. Vì tâm lý sợ
sai, một số CVHT trẻ “né” tiếp xúc sinh viên. Do đó, sinh viên khi gặp các rắc rối
liên quan đến quy chế, học phí, chế độ chính sách… thường tìm thẳng đến phòng
đào tạo, thay vì hỏi CVHT, dẫn đến hiệu quả của hoạt động CVHT chưa đạt được
theo yêu cầu.
2.2.1.3. Nhận thức của cán bộ quản lý về hoạt động cố vấn học tập
Trên tinh thần chung thì tất cả lãnh đạo quản lý CVHT đều nhận thức rõ
được tầm quan trọng của CVHT. Có đến 80% cán bộ quản lý cho rằng vai trò
của CVHT là quan trọng và 85% ý kiến cho rằng CVHT là cần thiết. Tuy
nhiên, kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy: Hoạt động CVHT chưa được đầu
tư thỏa đáng, các CVHT chưa được trang bị những kỹ năng làm việc với sinh
viên như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trò chuyện, kỹ năng cung cấp thông tin,
kỹ năng khuyến khích động viên, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng xác định vấn đề,
kỹ năng xây dựng mục tiêu.
Kết quả phỏng vấn còn cho thấy vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều trong việc
lựa chọn tiêu chí cho người làm CVHT. Trong đó, các ý kiến lựa chọn tập trung
vào kinh nghiệm về chuyên môn, khả năng định hướng tốt cho sinh viên trong
việc lựa chọn môn học, phát triển chuyên ngành, những gợi ý về nơi làm việc…
CVHT nhất thiết phải do một người có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm
nghề nghiệp thì mới có thể tư vấn cho các em sinh viên một cách tốt nhất cho quá
45
trình học tập, đăng ký môn học và đặc biệt là tham gia nghiên cứu khoa học, làm
nghiên cứu, viết bài chung như thế nào.
Đánh giá đội ngũ cố vấn về mức độ đạt mục tiêu CVHT được xem như
một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động CVHT của Nhà
trường. Theo số liệu khảo sát thu thập được của cán bộ lãnh đạo quản lý hoạt
động CVHT cho rằng có 20% những người làm hoạt động cố vấn ở trường đạt
mục tiêu, hoàn thành nhiệm vụ, có đến 80% chỉ đạt một phần mục tiêu. Thực tế
cho thấy nếu hoạt động CVHT đạt mục tiêu hỗ trợ tốt cho sinh viên trong quá
trình học tập góp phần nâng cao chất lượng đào tạo có như thế thì mới xem đây
là hoạt động có chất lượng. Chí có 25% ý kiến đồng ý là CVHT đã góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo cho Nhà trường, còn 75% thì không nhất trí ý kiến
đó. Nhìn chung, hoạt động CVHT của Nhà trường chưa đạt được mục tiêu, đây
cũng là vấn đề mà những người làm hoạt động cố vấn cũng như lãnh đạo quản
lý Nhà trường đang rất quan tâm và tìm biện pháp giải quyết.
Đánh giá chất lượng hoạt động CVHT của lãnh đạo quản lý CVHT. Kết
quả cho thấy có 5% CVHT được đánh giá ở mức rất tốt, có 15 % đánh giá chất
lượng của CVHT mức tốt, trong khi đó có 80% bị đánh giá ở mức trung bình và
dưới trung bình.
Kinh nghiệm triển khai học chế tín chỉ cho thấy, CVHT là một công việc
đòi hỏi kiến thức và thời gian. Nhiệm vụ của giảng viên - CVHT là tư vấn về
học tập, nghiên cứu khoa học và việc làm cho sinh viên.
Như vậy chúng ta có thể thấy, vì nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ
quan, vai trò CVHT rất ít được chú trọng. Theo nhận định của cán bộ quản lý,
nguyên nhân của thực trạng này ở Nhà trường như đã nói, có thể xuất phát từ
cách nhìn nhận vai trò của CVHT từ phía người thầy và từ phía sinh viên, bởi
cả hai chưa thực sự hiểu hết vai trò của CVHT trong học chế đào tạo tín chỉ,
đồng thời cũng do quỹ thời gian hạn hẹp khiến CVHT khó có nhiều cơ hội tiếp
46
cận và trao đổi với sinh viên. Hiệu quả của hoạt động cố vấn trong học tập của
cán bộ cố vấn vì thế mà không thu được hiệu quả cao.
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức cố vấn học tập trong Nhà trường
Theo kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp số liệu đánh giá cơ bản trong
bảng sau:
Bảng 2.5. Đánh giá cơ cấu số lƣợng, mô hình quản lý CVHT
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung hoạt động CVHT
Rất
Đồng
Không
đồng ý
ý
đồng ý
2/20
10/20
8/20
1
Số lượng CVHT hiện nay của Nhà trường là hợp lý
(10%)
(50%)
(40%)
Cơ cấu mô hình quản lý CVHT hiện nay của Nhà
1/20
3/20
16/20
2
(5%)
(15%)
(80%)
trường là phù hợp.
3/20
3/20
14/20
3 CVHT có sự phối hợp, hỗ trợ tốt với các đơn vị
(15%)
(15%)
(70%)
Các biện pháp quản lý CVHT hiện nay đã phát huy
1/20
2/20
17/20
4
tối đa năng lực của CVHT
(5%)
(10%)
(85%)
Cố vấn học tập của Nhà trường được Hiệu trưởng ra quyết định và thành
lập Ban cố vấn học tập trực thuộc Phòng Công tác Học sinh - sinh viên. Với số
lượng hiện nay là 10 đồng chí. Đó là những cán bộ, giảng viên vẫn đang trực
tiếp giảng dạy chuyên môn đồng thời làm nhiệm vụ quản lý HSSV và kiêm
nhiệm hoạt động CVHT. Hệ thống CVHT của Nhà trường còn ít về số lượng
chưa đáp ứng được nhu cầu của SV. Trong số CVHT đó không có sự tham gia
của các giảng viên trực tiếp giảng dạy tại các khoa, các cán bộ phòng chuyên
môn... nên nội dung hoạt động CVHT có nhiều hạn chế. Mô hình tổ chức, quản
lý CVHT chưa phù hợp bởi ban CVHT lại do trực tiếp phòng Công tác HS-SV
phụ trách, cán bộ CVHT cũng là cán bộ của phòng Công tác HS-SV nên thiếu
sự hỗ trợ, hợp tác từ các đơn vị phòng, ban, khoa chức năng và các tổ chức
đoàn thể khác. Bởi vậy các yếu tố tích cực về số lượng, cơ cấu tổ chức quản lý
47
CVHT, các biện pháp quản lý và sự phối hợp trong hoạt động CVHT được
BAN GIÁM HIỆU
PHÒNG CTHSSV
CÁC KHOA CHUYÊN MÔN (TỔ BỘ MÔN)
đánh giá thấp trong khảo sát về cơ cấu số lượng, mô hình quản lý CVHT.
BAN CVHT
SINH VIÊN (KHOA-NGÀNH-LỚP- NHÓM)
CÁC TRUNG TÂM HỖ TRỢ
CÁC TỔ CHỨC HỘI, ĐOÀN THỂ CÂU LẠC BỘ
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG (BAN CHỨC NĂNG)
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý CVHT
2.2.3. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập của Nhà trường
Kết hợp các quy định theo văn bản hợp nhất Quyết định số 43/2007/QĐ-
BGDĐT và Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy
định về đào tạo tín chỉ, Nhà trường hiện đã ban hành văn bản quy định vai trò,
trách nhiệm, quyền lợi của CVHT. Tuy nhiên, các văn bản này chưa quy định
rõ trách nhiệm của Giáo viên chủ nhiệm và CVHT một cách độc lập, tách rời;
Chưa có một tài liệu (hoặc gọi là cẩm nang CVHT) hướng dẫn quy trình hoạt
động CVHT.
Theo kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp số liệu đánh giá cơ bản trong
bảng sau:
48
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ CVHT
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung hoạt động CVHT
Rất đồng
Đồng
Không
ý
ý
đồng ý
1 CVHT đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
2/20
3/20
15/20
cho Nhà trường
(10%)
(15%)
(75%)
2 CVHT đã hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ
1/20
3/20
16/20
được giao
(5%)
(15%)
(80%)
Bảng 2.7. Đánh giá hiệu quả của hoạt động CVHT
Cán bộ quản lý Giảng viên- CVHT
Sinh viên
Mức độ
TT
đánh giá
S.lƣợng Tỷ lệ
S.lƣợng
Tỷ lệ
S.lƣợng
Tỷ lệ
1
Rất hiệu quả
4/20
20%
20/100
20%
22/200
10%
2 Hiệu quả
6/20
30%
32/100
32%
35/200
17,5%
3
Ít hiệu quả
10/20
50%
45/100
45%
103/200
51,5%
4 Không hiệu quả
0
0
3/100
3%
42/200
21%
Về chức năng của CVHT đã thực hiện cơ bản được: Tư vấn, trợ giúp
sinh viên trong học tập, nghiên cứu, khoa học, định hướng nghề nghiệp, thực
hiện quyền và nghĩa vụ của sinh viên khi cần tư vấn cho sinh viên giải quyết
một số vấn đề về tâm lý, cuộc sống. Hướng dẫn sinh viên thực hiện các quy
chế, quy định và học chế tín chỉ về quyền và nghĩa vụ của sinh viên. Tuy nhiên
một số hoạt động cụ thể còn nhiều hạn chế, hiệu quả hoạt động CVHT qua
khảo sát cán bộ quản lý, GV-CVHT, SV đều đánh giá ở mức độ ít hiệu quả là
chủ yếu. Thậm chí 21% SV đánh giá là không hiệu quả.
Nguyên nhân một phần CVHT chưa có nhiều thời gian tư vấn cho sinh
viên phương pháp học ở bậc đại học, phương pháp tự học và kỹ năng nghiên
cứu khoa học, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, tài liệu học tập.
Chưa có kế hoạch tổng thể hướng dẫn cho sinh viên hiểu biết toàn bộ về
chương trình đào tạo của cả khóa, chương trình đào tạo chuyên ngành và cách
lựa chọn các học phần đăng ký học ở các học kỳ, tuân thủ các điều kiện học tập
49
trước, điều kiện tiên quyết của từng học phần. Thông tin còn chung chung, phổ
biến theo từng khóa mà chưa cụ thể quan tâm cho từng sinh viên.
Chưa tư vấn được cho sinh viên viên quy trình, thủ tục đăng ký học
phần, hủy đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học
kỳ theo phần mềm quản lý đào tạo của Nhà trường, cách lựa chọn số lượng tín
chỉ phù hợp với năng lực cá nhân sinh viên; CVHT chưa lắng nghe được vấn đề
của sinh viên, chưa cung cấp đủ thông tin cần thiết cho sinh viên...
Chưa thường xuyên tổ chức thảo luận và trợ giúp sinh viên trong việc lựa
chọn nơi thực tập, lựa chọn đề tài khóa luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu khoa học
phù hợp với năng lực, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của sinh viên.
CVHT đôi khi gặp khó khăn trong chỉ dẫn, giải đáp các câu hỏi liên quan
đến nội dung kiến thức của môn học hoặc can thiệp vào nội dung chuyên môn
của các học phần giảng viên không phụ trách. Còn thiếu các tài liệu, phương
tiện cho việc tư vấn, hướng dẫn và quản lý sinh viên cho CVHT.
CVHT đã cơ bản nắm vững chương trình đào tạo của toàn khóa, chương
trình của ngành, chuyên ngành, nội dung của các khối kiến thức có trong
chương trình, nội dung và vị trí của từng môn học, học phần được trường tổ
chức giảng dạy trong từng học kỳ, năm học có sự hiểu biết về học tập đồng thời
hai chương trình, học theo tiến độ nhanh, học theo tiến độ chậm. Đã cung cấp
được cho sinh viên số điện thoại, email và các phương tiện liên lạc khác để sinh
viên liên lạc trong trường hợp cần thiết.
Vấn đề xây dựng bản kế hoạch hoạt động của CVHT theo năm học vẫn
mang tính hình thức, chưa cụ thể công khai lịch tiếp sinh viên, thời gian và địa
điểm tổng sinh viên hàng tuần và định kỳ sinh hoạt lớp trước mỗi học kỳ.
Hiện nay nhà trường đang tổ chức hình thức CVHT quản lý sinh viên
theo lớp học. Nhưng khó khăn là sinh viên không học tập trung trong một lớp
từ năm thứ nhất đến khi ra trường để học theo chương trình của Khoa/nhà
trường đặt ra từ đầu khóa học, mà sinh viên phải tự chọn môn học, tự chọn lộ
trình cho một kỳ học, năm học và cả khóa học...bởi vậy gần như không có khái
niệm lớp học cụ thể nào nên nhiệm vụ CVHT cho lớp rất khó thực hiện.
50
2.2.4. Thực trạng về điều kiện phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập
Hiện tại, các tài liệu cung cấp cho CVHT còn thiếu, cần bổ sung. Hiện
nay các CVHT mới có một vài tài liệu đơn giản như: Quy chế đào tạo đại học,
cao đẳng theo hệ thống tín chỉ; Chương trình đào tạo của ngành đào tạo, đề
cương chi tiết các học phần, môn học; Sổ tay công tác các nhân do CVHT tự
lập, sổ tay sinh viên.
Các biểu mẫu phục vụ hoạt động cố vấn gồm mẫu đăng ký lý lịch sinh
viên, mẫu kế hoạch hoạt động cá nhân của cán bộ cố vấn, các biểu mẫu cho
việc đăng ký học phần, hủy đăng ký, mẫu biên bản về các cuộc hợp với lớp
sinh viên, các biểu mẫu báo cáo hoạt động cố vấn khi kết thúc học kỳ và các
biểu mẫu cần thiết khác theo quy định của trường hiện do phòng Đào tạo quản
lý và cung cấp.
Nhìn chung các tài liệu trên chưa được đầy đủ, chưa hoàn thiện thành
một hệ thống công cụ hỗ trợ cho CVHT trong công tác.
Bảng 2.8. Đánh giá điều kiện hỗ trợ, phục vụ CVHT
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung hoạt động CVHT
Không
Rất đồng ý Đồng ý
đồng ý
3/20
5/20
12/20
Điều kiện hỗ trợ, phục vụ cho CVHT hiện nay
1
rất tốt.
(15%)
(25%)
(60%)
4/20
6/20
10/20
Thời gian bố trí cho CVHT thực hiện nhiệm vụ
2
đã đảm bảo
(20%)
(30%)
(50%)
2/20
7/20
11/20
Cơ chế, chính sách khen thưởng, kỷ luật đối
3
với CVHT hiện nay là hợp lý.
(10%)
(35%)
(55%)
10/20
8/20
2/20
4
Cần xây dựng bộ công cụ hỗ trợ CVHT
(50%)
(40%)
(10%)
51
Cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ cho hoạt động CVHT cũng chưa
được đánh giá cao, đa số đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động CVHT trung bình và dưới trung bình. Hầu hết sinh viên được phỏng vấn
đều cho rằng các khoa, phòng ban không có phòng riêng dành cho hoạt động tư
vấn là vấn đề cản trở sinh viên gặp gỡ CVHT để nhờ trợ giúp.
Kết quả khảo sát trên đội ngũ CVHT cũng cho thấy có đến 60% không
hài lòng về điều kiện hỗ trợ, phục vụ cho hoạt động CVHT, trong khi đó chỉ có
40% hài lòng. Chúng ta cũng thấy kết quả này khá thống nhất với kết quả thu
được khảo sát sinh viên về mức độ hài lòng đối với cơ sở vật chất phục vụ cho
hoạt động CVHT tại Nhà trường. Khi tiến hành phỏng vấn một số thầy/cô đảm
nhiệm hoạt động CVHT thì cho rằng hệ thống phần mềm sử dụng của Nhà
trường khó hỗ trợ cho CVHT trong công tác. Hệ thống chức năng đăng ký học
phần hiện nay thường gặp trục trặc và thiếu ổn định; hệ thống mạng được sử
dụng ở trường tốc độ còn chậm khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc đăng
ký học phần và cả cán bộ CVHT cũng gặp khó khăn khi phải liên tục giải đáp
thắc mắc cho sinh viên mỗi khi hệ thống gặp sự cố.
Bên cạnh đó, hệ thống tài liệu, giáo trình học liệu của Nhà trường mặc dù
đã được đầu tư mua sắm bổ sung hàng năm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu của SV. Chưa xây dựng được kho học liệu, thư viện điện tử để SV thuận lợi
trong học tập, để CVHT dễ dàng tư vấn tài liệu, giáo trình tham khảo cho SV.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trƣờng Cao đẳng
Thƣơng mại và Du lịch Thái Nguyên
2.3.1. Quản lý kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động cố vấn học tập
Công tác kế hoạch được đánh giá là khâu quan trọng để triển khai nhiệm
vụ được kịp thời, đúng thời gian và nội dung hoạt động. CVHT là cầu nối giữa
Ban Giám hiệu, các đơn vị chức năng, các đoàn thể trong Trường với sinh viên,
giúp cho xử lý những vấn đề liên quan trong công tác quản lý sinh viên. Ban
giám hiệu chỉ đạo Phòng Công tác học sinh - sinh viên lập kế hoạch phân công
52
nhiệm vụ cho CVHT và trình xem xét phê duyệt. Trong xây dựng kế hoạch,
CVHT đã được sự phân công lịch làm việc về thời gian, địa điểm cho CVHT
theo quy định CVHT tư vấn cho sinh viên từ 1-2 tiết/tuần, Vào thời điểm đầu
hoặc cuối học kỳ, thời gian tư vấn sẽ lên đến 5-6 giờ/ngày.
Về tình hình công tác quản lý kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động CVHT theo
kết quả khảo sát sau:
Bảng 2.9. Đánh giá công tác quản lý kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động CVHT
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung quản lý hoạt động CVHT
Không
Rất đồng ý Đồng ý
đồng ý
Kế hoạch hoạt động của CVHT đã được lập rất
3/20
4/20
13/20
1
hợp lý và được quản lý hiệu quả
(15%)
(20%)
(65%)
Thời gian bố trí cho CVHT thực hiện nhiệm vụ
2/20
4/20
14/20
2
đã được quản lý chặt chẽ.
(10%)
(20%)
(70%)
Cán bộ quản lý đã theo dõi sát các nhiệm vụ
3/20
5/20
12/20
3
của CVHT.
(15%)
(25%)
(60%)
Kết quả trên cho thấy đa số ý kiến nhận định, kế hoạch hoạt động của
CVHT đã được lập rất hợp lý và được quản lý hiệu quả; thời gian bố trí cho
CVHT thực hiện nhiệm vụ đã được quản lý chặt chẽ; cán bộ quản lý đã theo dõi
sát các nhiệm vụ của CVHT nhưng tỷ lệ ý kiến rất đồng ý và đồng ý chỉ chiếm
khoảng 30% đến 40%. Điều đó cho thấy vẫn còn đa số ý kiến đánh giá cách quản
lý công tác kế hoạch, nhiệm vụ CVHT còn chưa tốt. Điều này cần được phân tích
và xem xét lại các biện pháp quản lý sao cho đạt hiệu quả hơn nữa.
Kế hoạch hoạt động hàng năm của CVHT được Hiệu trưởng phê duyệt
vào đầu mỗi năm học. Theo đó, đầu mỗi năm học, căn cứ vào kế hoạch của
Nhà trường, CVHT điền đầy đủ các nội dung trong Biểu mẫu kế hoạch hoạt
động của CVHT trình Ban CVHT phê duyệt và nộp cho Hiệu trưởng để theo
dõi và giám sát, trong đó mô tả nội dung công việc, thời gian thực hiện, thời
gian hoàn thành, địa điểm thực hiện công việc.
53
Kế hoạch hoạt động hàng năm của CVHT do mỗi CVHT lập căn cứ vào
tình hình thực tế của lớp sinh viên được phân công nhưng phải đảm bảo thực
hiện theo chức trách nhiệm vụ đã quy định.
Phòng Công tác học sinh - sinh viên trực tiếp quản lý chỉ đạo Ban CVHT
trực thuộc, trong đó có các CVHT lại đang kiêm nhiệm giảng dạy chuyên môn,
bởi vậy cũng gây khó khăn chồng chéo trong công tác, vừa thực hiện công tác
chuyên môn giảng dạy cho khoa, vừa thực hiện nhiệm vụ CVHT do Ban CVHT
phân công. Đây cũng là vấn đề khó khăn cho công tác điều hành, phối hợp giữa
các đơn vị với CVHT.
Qua đó có thể thấy lãnh đạo quản lý khó theo dõi sát kế hoạch cụ thể của
các CVHT trong từng giai đoạn. Thông tin nắm được chủ yếu trong các báo cáo
định kỳ hay các cuộc họp tổng kết, điều này hạn chế việc điều chỉnh thay đổi
các hoạt động kịp thời. Các kế hoạch, nhiệm vụ hoạt động của CVHT được lập
và phê duyệt còn chung chung, chưa cụ thể đối với từng CVHT và với từng đối
tượng SV theo các lớp, ngành đào tạo với các đặc thù khác nhau.
2.3.2. Tổ chức, phân cấp hệ thống quản lý hoạt động cố vấn học tập
Trong mô hình quản lý CVHT hoạt động theo sự chỉ đạo từ Ban giám hiệu
đến Phòng Công tác học sinh - sinh viên đến Ban CVHT. Các Tổ chức, đoàn thể,
câu lạc bộ và Các trung tâm hỗ trợ ít có điều kiện phối hợp và có trách nhiệm đối
với hoạt động CVHT trực tiếp đến sinh viên.
CVHT được Hiệu trưởng chỉ định và chịu sự lãnh đạo của Phòng Công
tác học sinh - sinh viên mà trực tiếp điều hành hoạt động của CVHT là Ban
CVHT. Phòng Công tác học sinh - sinh viên giữ vai trò là đơn vị đầu mối và
phối hợp với các đơn vị chức năng trong nhà trường tham mưu giúp Hiệu
trưởng về hoạt động cố vấn lớp.
Đội ngũ CVHT được đơn vị trực tiếp quản lý, phân công nhiệm vụ do
phòng Công tác HS - SV mà thiếu sự tham gia của các CVHT trong các khoa
chuyên môn, các phòng ban chức năng khác đã làm hạn chế khả năng hoạt
động của Ban CVHT.
Kết quả khảo sát vấn đề này như sau:
54
Bảng 2.10. Đánh giá tổ chức, phân cấp hệ thống quản lý CVHT
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung quản lý hoạt động CVHT
Không
Rất đồng ý Đồng ý
đồng ý
4/20
3/20
13/20
1
Phân cấp quản lý CVHT hiện nay rất hợp lý
(20%)
(15%)
(65%)
Tổ chức CVHT hoạt động trong Ban CVHT là
6/20
8/20
6/20
2
phù hợp
(30%)
(40%)
(30%)
Sự hỗ trợ từ các đơn vị, tổ chức để quản lý hoạt
5/20
5/20
10/20
3
động CVHT rất hiệu quả
(25%)
(25%)
(50%)
Kết quả cho thấy mô hình tổ chức CVHT hoạt động trong Ban CVHT
được đa số ý kiến tán thành với 70% chứng tỏ với điều kiện thực tế hiện nay
của Nhà trường thì tổ việc thành lập Ban CVHT là hợp lý. Bên cạnh đó ý kiến
đánh giá phân cấp quản lý hiện nay chưa đạt yêu cầu với 65% không đồng ý.
Tỷ lệ ý kiến đồng ý và không đồng ý là như nhau khi nhận định sự hỗ trợ từ các
đơn vị, tổ chức để quản lý hoạt động CVHT rất hiệu quả. Điều này cần được xem
xét lại và cũng cần có những điều chỉnh để tăng cường hơn nữa sự phối hợp hỗ trợ
của các đơn vị.
Qua đó nhận thấy tổ chức CVHT chưa thực sự hoàn chỉnh trong phân
cấp quản lý hoạt động. Chưa có Hội đồng CVHT để quản lý chuyên sâu, chưa
xây dựng được đội ngũ CVHT chuyên trách và cũng nhận thấy CVHT chủ yếu
tư vấn cho SV về chuyên môn, phương pháp học tập, tài liệu học tập còn các
lĩnh vực khác thường phải tham khảo qua các đơn vị chức năng khác.
2.3.3. Phương pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập
Vấn đề quản lý hoạt động CVHT tại Nhà trường chủ yếu bằng văn bản
quy định và thông qua kết quả báo cáo từ Ban CVHT là chủ yếu. Các Phòng
ban chức năng khác và Khoa chuyên môn ít nắm được thông tin và không phân
công hoạt động quản lý với nhiệm vụ CVHT, bởi vậy rất cần ban hành các văn
55
bản quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của CVHT; bồi dưỡng năng
lực tư vấn; cần ban hành quy chế lương thưởng rõ ràng, tiêu chuẩn phân công
người làm cố vấn; cần có tiêu chí, tiêu chuẩn kiếm tra đánh giá hoạt động cố
vấn; xây dựng những công cụ hỗ trợ cho người làm CVHT…
Kết quả khảo sát về nội dung này như sau:
Bảng 2.11. Đánh giá phƣơng pháp quản lý hoạt động CVHT
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung quản lý hoạt động CVHT
Không
Rất đồng ý Đồng ý
đồng ý
2/20
4/20
14/20
1 Quản lý bằng chỉ đạo trực tiếp là hiệu quả
(10%)
(20%)
(70%)
6/20
8/20
6/20
2 Quản lý bằng hệ thống văn bản là hiệu quả
(30%)
(40%)
(30%)
13/20
4/20
3/20
3 Quản lý gián tiếp qua Ban CVHT là hiệu quả
(65%)
(20%)
(15%)
Như vậy: Đa số các ý kiến cho rằng không nên quản lý CVHT bằng chỉ
đạo trực tiếp của lãnh đạo quản lý (Ban giám hiệu) mà cho rằng nên quản lý
thông qua Ban CVHT (85% đồng ý trong đó có 65% là rất đồng ý). Điều này
cho thấy Ban CVHT cần phải tích cực hơn nữa để khâu quản lý tập trung đúng
theo chức trách nhiệm vụ của mình và sẽ phát huy tốt hiệu quả giúp lãnh đạo
quản lý tốt hơn. Bên cạnh đó có 70% ý kiến đồng cần ban hành hệ thống văn
bản quy định rõ ràng, chặt chẽ hơn để các CVHT có căn cứ, cơ sở hoạt động
hiệu quả và lãnh đạo quản lý được dễ dàng hơn.
Phương pháp quản lý hoạt động CVHT gặp rất nhiều khó khăn, về mặt lý
luận, chưa có các nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động của CVHT để có
thể vận dụng nên công tác này gần như mang tính thử nghiệm, vừa làm vừa rút
kinh nghiệm. Trong phân công, theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động của
CVHT còn manh nét định tính, thiếu định lượng. Quản lý mang tính văn bản
hành chính mà chưa theo sát tình hình cụ thể.
56
Từ các lý do trên cho thấy quản lý CVHT có vai trò quan trọng trong đào
tạo theo tín chỉ; song thực tiễn thực hiện việc quản lý hoạt động CVHT còn
nhiều lúng túng, hạn chế cần có nghiên cứu thực tế và áp dụng cụ thể khắc
phục thực trạng những vướng mắc, hạn chế trên.
2.3.4. Công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT
Bảng 2.12. Nhu cầu học tập, bồi dƣỡng chuyên môn CVHT
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung hoạt động CVHT
Không
Rất đồng ý Đồng ý
đồng ý
4/10
6/10
1 Cần được đào tạo bài bản về hoạt động CVHT
0
(40%)
(60%)
Muốn tìm hiểu mục tiêu, nội dung, kế hoạch chương
3/10
5/10
2/10
2
trình đào tạo, các quy chế, quy định.
(30%)
(50%)
(20%)
6/10
4/10
3 Cần tham gia tập huấn, hội thảo chuyên đề CVHT
0
(60%)
(40%)
3/10
7/10
4 Nên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa các CVHT
0
(30%)
(70%)
Các CVHT đều chưa được đào tạo qua các khóa đào tạo hay tập huấn
chuyên sâu. Bởi vậy đa số họ có mong muốn được đào tạo bài bản về hoạt động
CVHT, nhất là các kỹ năng trong tư vấn cho SV.
Thực tế các CVHT đang thực hiện nhiệm vụ bằng các hướng dẫn văn
bản, quy chế đào tạo… và tự mày mò vừa học vừa làm, vừa rút kinh nghiệm
bởi tất cả các CVHT là cán bộ quản lý sinh viên, lại là giảng viên giảng dạy
chuyên môn ở các khoa. Chính vì vậy nhu cầu trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau là 100%. Khi mới được phân công nhiệm vụ, các CVHT gặp rất nhiều
khó khăn về quy trình và nội dung tư vấn như: CVHT sẽ làm gì sau khi tư vấn
cho sinh viên mới nhập học, họ sẽ làm gì tiếp theo trong tiến trình giúp đỡ sinh
viên và họ sẽ tư vấn gì cho sinh viên năm cuối...
57
Các CVHT chưa được cung cấp tài liệu để phục vụ tập huấn và bồi
dưỡng theo từng chủ đề như:
- Chủ đề về học chế tín chỉ và chương trình đào tạo.
- Chủ đề về kỹ năng tư vấn.
- Chủ để về kỹ năng giao tiếp, ứng xử.
- Chủ đề về tâm lý người học.
Bởi vậy công tác tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT đang là vấn đề
cần được xem xét tổ chức một cách hiệu quả. Định kỳ hằng năm, Nhà trường
cần mở các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ CVHT cho các cán bộ
tham gia hoạt động CVHT.
2.3.5. Các nội dung quản lý đã thực hiện
Đầu khóa học, căn cứ vào các tiêu chuẩn và nhu cầu đối với CVHT,
Phòng Công tác học sinh - sinh viên làm đầu mối phối hợp với Phòng đào tạo
và các đơn vị chức năng trong Trường chọn cử cán bộ thực hiện việc cố vấn lớp
trình Hiệu trưởng xem xét ra quyết định chỉ định hoạt động cố vấn lớp của từng
lớp sinh viên trên cơ sở đề nghị của Phòng Công tác sinh viên.
Tùy theo nhiệm vụ công tác của các đơn vị, Hiệu trưởng ra quyết
định thay thế cán bộ làm CVHT lớp trên cơ sở đề nghị của phòng công tác
HSSV như:
- Cố vấn lớp thường xuyên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
chức năng, nhiệm vụ;
- Theo nguyện vọng của cố vấn lớp và phải có lý do chính đáng như đi
công tác, đi học dài hạn, cán bộ nữ nghỉ sinh con, không đảm bảo sức khỏe…
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động cố vấn học
tập ở Trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và Du lịch Thái Nguyên
Quản lý hoạt động CVHT ở Nhà trường chịu ảnh hưởng của khá nhiều
yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau. Ở đây xét các yếu tố ảnh hưởng ở 3
góc độ: Nhà quản lý (Lãnh đạo Nhà trường); Đối tượng quản lý (Cán bộ
CVHT); Môi trường quản lý (Cơ sở vật chất, cơ chế chính sách…).
58
2.4.1. Thái độ đối với hoạt động CVHT
Nhà lãnh đạo quản lý phải là tấm gương sáng về đạo đức, trí tuệ, năng
lực, phải hội tụ đủ các yếu tố: “tâm, tầm, tài” mới có sức thuyết phục cao. Nhận
thức đúng đắn của nhà quản lý về hoạt động CVHT sẽ là nền tảng để lãnh đạo
xây dựng kế hoạch, đề ra mục tiêu yêu cầu chính xác, cụ thể và khả thi, chỉ đạo
tổ chức triển khai thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
Các cán bộ quản lý cũng nhận thấy hầu như các cán bộ CVHT không thu
xếp được thời gian để gặp sinh viên do thời gian biểu, lịch công tác dày đặc.
Điều này trái ngược hoàn toàn với bản chất của vị trí CVHT cần có. Nếu phát
huy đúng vai trò, trách nhiệm của mình, các CVHT có thể đáp ứng cho SV
những yêu cầu chính trong bài tập, một bài viết mẫu hoặc phản hồi cụ thể mà
SV nhận được từ hệ thống hoặc từ các giảng viên phụ trách môn học của mình,
đồng thời có thế đưa ra hay mang theo bất cứ tài liệu nào liên quan đến bài tập
cá nhân và nhờ CVHT hướng dẫn.
2.4.2. Sự hiểu biết của CVHT về đào tạo tín chỉ
Thực tế qua khảo sát, nhiều CVHT chưa thực sự am hiểu sâu về đào tạo tín
chỉ, không ít CVHT vẫn cho rằng mặc dù có sự khác biệt về tên gọi, song chức
năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm và CVHT về cơ bản là không khác nhau,
chỉ khác nhau về tên gọi, còn vai trò và nhiệm vụ thì không đổi, thậm chí còn
nặng nề hơn. CVHT vừa là giáo viên chủ nhiệm trước đây, đồng thời đảm nhận
vai trò là người tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập và nghiên cứu khoa
học. Đây là một trong những nguyên nhân khiến cả giảng viên và sinh viên đều
chưa thực sự hiểu đúng về vai trò của một người CVHT thực sự.
2.4.3. Thâm niên hoạt động của CVHT
Quan điểm lãnh đạo quản lý là lựa chọn CVHT phải qua công tác giảng dạy
có từ 2 đến 3 năm kinh nghiệm giảng dạy trở lên và đạt tối thiểu trình độ cử nhân.
Thực tế điều tra cho thấy có những tiêu chí không được ghi trong văn bản nhưng
được lựa chọn, những CVHT là giảng viên trẻ tuổi nhiệt tình, thành thạo sử dụng
mạng và có có thể dành nhiều thời gian cho hoạt động CVHT. Theo đó có quan
59
điểm cho rằng “Cán bộ trẻ thường có thời gian”, “Cán bộ trẻ mới ra trường, vừa
trải qua thời kỳ sinh viên nên có thể hiểu sinh viên rõ hơn, hiểu phong cách dạy
của các thầy cô mà mình đã được học”, “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ cần phải am
hiểu về mạng công nghệ thông tin” hay “giảng viên trẻ thường không để ý nhiều
đến vấn đề thù lao”... Tuy nhiên do Nhà trường mới chuyển đổi sang hình thức
đào tạo tín chỉ nên các CVHT cũng đều mới bắt đầu làm quen công việc chưa lâu,
thâm niên CVHT mới được một vài năm nên còn nhiều hạn chế.
2.4.4. Mối quan hệ giữa CVHT với bộ môn, khoa, phòng, đoàn thể:
Vấn đề bố trí, phân công nhiệm vụ cho CVHT cần sự phối hợp của các
đơn vị, tuy nhiên hiện nay đang thiếu sự phối hợp hiệu quả trong khoa/bộ môn
và phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban, đoàn hội, ký túc xá,… và đội ngũ hỗ
trợ khác về các việc như cung cấp danh sách, hệ thống theo dõi kết quả học tập,
thống kê bảo lưu, thông tin các loại…
Biện pháp quản lý chủ yếu thực hiện thông qua các chỉ đạo trong những
cuộc họp giao ban công tác, họp tổng kết, đánh giá CVHT hàng kỳ. Còn có sự
chồng chéo trong quản lý CVHT bởi đây là các cán bộ kiêm nhiệm, công việc
chính là quản lý học sinh - sinh viên, còn hoạt động CVHT chỉ mang tính kiêm
nhiệm nên khó đánh giá chất lượng, hiệu quả của CVHT.
2.4.5. Cơ chế chính sách đối với CVHT
Quy định về điều kiện hỗ trợ và quyền lợi cho CVHT được ghi trong văn
bản quy định CVHT được hưởng phụ cấp theo quy định; được bố trí thời gian
tham gia các khóa tập huấn nghiệp vụ CVHT. Song một số cán bộ cho rằng
CVHT phải đảm nhiệm quá nhiều nhiệm vụ, mất nhiều thời gian nhưng chế độ
thù lao không tương xứng. Đa phần họ thực hiện nhiệm vụ theo phân công chứ
thực sự không thiết tha, điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, hiệu
quả của hoạt động CVHT.
2.4.6. Số lượng sinh viên cần phụ trách
Số lượng sinh viên mà mỗi CVHT phải chịu trách nhiệm quản lý sẽ ít
nhiều ảnh hưởng đến chất lượng tư vấn của họ. Theo phân công nhiệm vụ hiện
60
nay, các CVHT sẽ phụ trách từ 2 đến 3 lớp SV. Với số lượng như vậy, mỗi
CVHT phải quản lý khoảng 100 sinh viên. Thực trạng trên cho thấy phần nào
công việc của CVHT đang bị quá tải. Mặc dù bên cạnh đó vẫn còn các bộ phận
cùng phối hợp với CVHT nhưng vẫn còn lúng túng, nhiều khi bị chồng chéo
trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
2.4.7.Công tác bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng cho CVHT
Đa số các CVHT chưa có điều kiện được đào đạo, tham gia các hoạt
động tập huấn về hoạt động CVHT, đa số các CVHT thực hiện theo yêu cầu
nhiệm vụ, vừa làm vừa rút kinh nghiệm và chủ yếu qua trao đổi học hỏi lẫn
nhau mà chưa được học tập, nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động CVHT một
cách bài bản.
2.4.8. Các cơ sở vật chất và thời gian, địa điểm để thực thi công việc của CVHT
Cơ sở vật chất và điều kiện hỗ trợ phục vụ cho hoạt động CVHT cũng là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của CVHT. Hiện tại
Ban CVHT trực thuộc Phòng Công tác HSSV nên chưa có văn phòng riêng để
hoạt động. Hệ thống phòng họp, hội trường, giảng đường đôi khi bố trí chưa
hợp lý nên chưa thường xuyên tổ chức cho CVHT hỗ trợ trực tiếp, gặp mặt trao
đổi với sinh viên. Website của Nhà trường chưa có chuyên mục dành riêng cho
tọa đàm, trao đổi, thảo luận của sinh viên với CVHT. Hệ thống thông tin thư
viện chưa cung cấp nguồn tài nguyên học liệu phong phú, đa dạng phục vụ nhu
cầu nghiên cứu, học tập của sinh viên.
2.5. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập
của Nhà trƣờng
2.5.1. Những kết quả, thành tích đã đạt được
Qua thời gian triển khai đào tạo theo hình thức tín chỉ với sự nỗ lực của
đội ngũ CVHT, phần lớn các cán bộ lãnh đạo, giảng viên của Nhà trường đã
nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động CVHT, do đó hoạt động
CVHT tại Nhà trường đã được định hình, đa phần cán bộ được phân công làm
61
nhiệm vụ CVHT đã quen dần với việc thực hiện những nhiệm vụ theo quy
định; sinh viên cũng dần ý thức hơn về vai trò của CVHT ngay từ khi vào
trường. Từ đó, hoạt động CVHT tại Nhà trường đã làm tốt ở một số mặt:
- Đã bước đầu phân công cán bộ phòng Công tác học sinh - sinh viên
đảm nhiệm chức danh CVHT. Đề ra những quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền lợi và nghĩa vụ của CVHT.
- CVHT nắm danh sách lớp, thông tin cá nhân sinh viên, cử hoặc tổ chức
bầu ban cán sự lớp để quản lý lớp.
- Hướng dẫn sinh viên tìm hiểu chương trình đào tạo của khóa, ngành, tư
vấn cho sinh viên lựa chọn học phần phù hợp và tự xây dựng kế hoạch học tập.
- Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên theo quy
chế đánh giá kết quả rèn luyện từng học kỳ và năm học. Nhắc nhở sinh viên khi
kết quả học tập của họ bị giảm sút.
- Phối hợp để xử lý những trường hợp sinh viên vi phạm nội quy, quy
chế và những trường hợp sinh viên nghỉ học hoặc có học lực kém.
Nguyên nhân đạt được một số kết quả trên phải kể đến:
Có sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường.
Có sự chủ động tích cực của cán bộ quản lý trong phối hợp giữa các đơn
vị hỗ trợ cho CVHT.
Đội ngũ CVHT cũng đã cố gắng chủ động trong công việc, mặc dù còn
gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh thần trách nhiệm đã giúp đỡ SV những khó
khăn phần nào trong sinh hoạt, học tập.
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục
Hoạt động CVHT hiện nay dù ở bề mặt đã đi vào nề nếp, song thực sự
bên trong vẫn chưa hiệu quả, còn nhiều hạn chế. Tính không hiệu quả được thể
hiện ở ba điểm chính:
- Bản thân sinh viên cảm nhận hoạt động CVHT chưa thực hiện tốt và
mang tính hình thức; sinh viên còn chưa quen với hoạt động CVHT, thiếu tích
62
cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, còn trông chờ mong đợi ở phía CVHT
quá nhiều mà bản thân CVHT không thể nào đáp ứng được; thời gian bố trí cho
CVHT còn quá ít so với nhu cầu của sinh viên, do đó không thể giúp CVHT
đáp ứng và giải đáp những thắc mắc của sinh viên một cách đầy đủ được.
- Kỹ năng tư vấn, nghiệp vụ chuyên môn của các CVHT còn thiếu, nhiều
hoạt động còn mang tính hình thức. Bản thân cán bộ làm CVHT chưa thực sự
hài lòng với công việc mình đang làm, đa số cho rằng nhà trường chưa rõ ràng
trong việc quy định công tác quản lý học sinh - sinh viên, công tác giáo viên
chủ nhiệm và CVHT; Hầu hết các CVHT là kiêm nhiệm, chưa qua các lớp tập
huấn hoạt động CVHT. Mặc dù đã có những quy định cụ thể về chức năng,
nhiệm vụ của CVHT, tuy nhiên, mỗi CVHT thường phải tự tìm tòi phương
pháp để thực hiện những quy định này. Do đó, kết quả thực hiện công việc của
mỗi CVHT thường khác nhau, những CVHT tâm huyết với sinh viên sẽ có
những cách làm hiệu quả, có tác dụng tốt đến kết quả học tập, rèn luyện của
sinh viên; ngược lại, những CVHT không tâm huyết với công việc thường chỉ
làm hình thức, không có hiệu quả thực chất. Nhiều cán bộ coi hoạt động CVHT
là một nhiệm vụ thứ yếu, bị bắt buộc (phần lớn sẽ từ chối làm CVHT nếu
không bị ràng buộc bởi nhà quản lý). Một CVHT phải phụ trách quá nhiều sinh
viên. Đây là thực trạng chung đối với các trường bước đầu chuyển sang đào tạo
tín chỉ, đội ngũ giảng viên cơ hữu chưa đủ về số lượng và chất lượng. Do đó,
một CVHT phải phụ trách nhiều sinh viên hoặc nhiều lớp, dẫn đến không đủ
thời gian để thực hiện tốt hoạt động CVHT theo quy định. Công việc CVHT
thường được giao cho các cán bộ trẻ. Họ có sự nhiệt tình nhưng lại chưa phải là
một chuyên gia trong việc tư vấn các vấn đề liên quan đến học tập, rèn luyện,
nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp và các vấn đề khác.
- Trong quản lý hoạt động CVHT hầu như chưa có biện pháp kiểm tra,
giám sát hiệu quả công việc của CVHT. Cơ cấu tổ chức điều hành, điều chỉnh
các hoạt động của CVHT còn thiếu tính đồng bộ, chưa chặt chẽ, chưa phù hợp.
63
Các biện pháp quản lý từ lãnh đạo, phân công nhiệm vụ, sự phối hợp giữa các
phòng ban chức năng đặc biệt là phòng đào tạo, phòng công tác học sinh - sinh
viên, đoàn thanh niên với các đơn vị đào tạo vẫn còn nhiều sự chồng chéo và
thời gian xử lý công việc còn tốn nhiều thời gian. Việc phân công nhiệm vụ cho
CVHT chưa hợp lý. Mỗi CVHT thường phải đảm nhiệm nhiều công việc,
CVHT vừa quản lý học sinh - sinh viên, là giảng viên, vừa đi dạy, nghiên cứu
khoa học, học tập nâng cao trình độ hoặc đảm nhận các vị trí khác… Việc gánh
vác cùng lúc nhiều vai trò sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động CVHT,
CVHT không còn thời gian để gặp gỡ sinh viên cũng như không thể hiểu được
nhu cầu, sở thích và năng lực của sinh viên…Chưa có hình thức khen thưởng
kịp thời đối với những CVHT làm việc hiệu quả và chưa có những hình thức
điều chỉnh hoặc kỷ luật những CVHT làm việc chưa có hiệu quả.
Nguyên nhân một số hạn chế trên:
- Chưa tuyên truyền, phổ biến cho SV, hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của
CVHT cũng như trách nhiệm của bản thân trong học tập.
- Thiếu các hội nghị, hội thảo để phổ biến nâng cao nhận thức, đổi mới
quan điểm để cán bộ, GV hiểu và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt
động CVHT.
- Công tác quản lý, điều khiển, điều chỉnh hoạt động CVHT còn chưa
khoa học, chưa phát huy được hiệu quả của hoạt động CVHT.
- Chưa có điều kiện tổ chức đào tạo, tập huấn thường xuyên và nâng cao
cho CVHT về các kỹ năng tư vấn, tổ chức tư vấn cho SV.
- Điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường còn hạn chế, chế độ đãi ngộ
với CVHT chưa phát huy được hết trí tuệ, sức lực của các CVHT.
64
Kết luận chƣơng 2
Qua đây có thể thấy, trên tinh thần chung thì cả lãnh đạo, giảng viên, cán
bộ CVHT và sinh viên đều nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
CVHT. Tuy nhiên, qua việc tìm hiểu thực trạng, phân tích đánh giá những mặt
mạnh và mặt yếu của hoạt động CVHT ở trường Cao đẳng Thương mại và Du
lịch Thái Nguyên, có thể thấy hoạt động CVHT tại Nhà trường chưa đạt được
mục đích đặt ra. Thời gian qua Nhà trường mới bước vào đào tạo theo tín chỉ,
vì hoạt động của CVHT còn mới mẻ nên vấn đề quản lý hoạt động CVHT còn
thiếu các biện pháp quản lý mang tính đồng bộ, do đó rất cần phải có sự đổi
mới trong công tác quản lý hoạt động CVHT để góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực của Nhà trường.
Các kết quả khảo sát và nghiên cứu thực tiễn về quản lý hoạt động
CVHT cũng phân tích những yếu tố ảnh hưởng, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế tồn tại và nguyên nhân cơ bản của công tác trên là cơ sở thực
tiễn tốt để tác giả đề xuất những biện pháp phù hợp.
Với mong muốn hoạt động CVHT của trường ngày càng phát triển theo
hướng tích cực, đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai đoạn hiện nay, góp
phần giáo dục, đào tạo toàn diện sinh viên của nhà trường, tác giả xin mạnh dạn
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động CVHT trong Nhà trường sẽ được
trình bày ở chương 3.
65
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Nguyên tắc là cơ sở đầu tiên, tư tưởng chủ đạo, yêu cầu, quy tắc cơ bản
đối với hoạt động và hành vi, là những điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân
theo trong trong một quy trình nhằm đảm bảo sự đúng đắn, mang lại hiệu quả
trong hoạt động lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tiễn đặc điểm tình hình của Nhà trường đang trong quá
trình hoàn thiện đào tạo theo học chế tín chỉ. Việc quản lý hoạt động CVHT ở
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên phải tạo thành một hệ
thống quản lý và thực hiện trên cơ sở của một số nguyên tắc.
Từ yêu cầu trên, tác giả xác định những nguyên tắc để đề xuất các biện
pháp, đó là các nguyên tắc tính hệ thống, tính thực tiễn, tính hiệu quả và tính
đồng bộ.
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống
Giáo dục, đào tạo của Nhà trường luôn gắn liền với mục tiêu chung của
toàn ngành và đáp ứng kịp thời với nhu cầu của toàn xã hội. Nâng cao chất
lượng đào tạo, Nhà trường sẽ chú ý phát triển toàn diện đáp ứng các yêu cầu
theo học chế tín chỉ. Mọi hoạt động của Nhà trường đều nằm trong một hệ
thống chung, gồm cả chủ trương của toàn ngành, của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
từ Ban Giám hiệu, Trưởng các Phòng, Ban, Khoa, Bộ môn đến đội ngũ giảng
viên giảng dạy và sinh viên đang theo học phải tạo nên một hệ thống thống nhất
trong các mối liên hệ tương tác nhiều chiều. Có nắm được tương quan hệ thống
như thế thì biện pháp đề xuất mới phù hợp và quan trọng hơn nữa là mới có khả
năng thực hiện và áp dụng.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Nâng cao chất lượng đào tạo từ việc cải tiến hoạt động dạy và học là việc
làm thật cần thiết. Do vậy, bên cạnh việc cải tiến hoạt động dạy, việc đầu tư
66
cho hoạt động CVHT là việc làm không thể thiếu trong giai đoạn hiện nay của
Nhà trường. Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp thực hiện phải mang tính khách
quan, biện chứng, phù hợp với xu thế phát triển giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, để
thực hiện được việc đầu tư quản lý, tăng cường hiệu quả đối với hoạt động
CVHT nhằm tư vấn, hướng dẫn, cố vấn trợ giúp SV đòi hỏi Nhà trường phải
dựa trên điều kiện thực tiễn, cụ thể thuộc phạm vi Nhà trường. Trên cơ sở điều
kiện vật chất, khả năng tài chính, nguồn nhân lực hiện có, khả năng và trình độ
sinh viên, nhà trường sẽ tiến hành thực hiện từng bước để thuận tiện và kịp thời
điều chỉnh, bổ sung. Nguyên tắc thực tiễn này đòi hỏi các biện pháp đề xuất
phải là những biện pháp phù hợp, phải gắn liền với tình hình thực tế của đơn vị,
với nhu cầu thật sự, giải quyết được những khó khăn, hạn chế, trở ngại thuộc về
hiện trạng đồng thời phát huy được những thuận lợi, những kết quả thành tích
đã đạt được. Do đó, biện pháp tác giả đề xuất có thể chỉ phù hợp trong một thời
điểm nhất định trong điều kiện thực tế tại Trường.
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả
của CVHT và mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
đào tạo của Nhà trường, thông qua việc đổi mới hệ thống, biện pháp quản lý
hoạt động CVHT. Những biện pháp nêu ra nhằm vào việc từng bước cải tiến
chất lượng và hiệu quả của hoạt động CVHT hiện nay. Xuất hiện từ nguyên tắc
tính hiệu quả, những biện pháp đề xuất cần mang lại hiệu quả trong hoàn cảnh
cụ thể và trong thời điểm nhất định.
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ xuất phát từ bản chất công tác quản lý
của lãnh đạo Nhà trường. Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động CVHT
phải tôn trọng tính đồng bộ trong các khâu của quá trình quản lý: Lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh. Sự đồng bộ trong các khâu của
quá trình quản lý hoạt động CVHT đi kèm với việc thống nhất giữa lãnh đạo
quản lý với các CVHT. Phải có sự phối hợp, hợp tác tích cực giữa các đơn vị
67
chức năng trong Nhà trường. Đạt được điều đó, công tác quản lý hoạt động
CVHT mới đạt được hiệu quả thật sự.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trƣờng Cao đẳng
Thƣơng mại và Du lịch Thái Nguyên
3.2.1. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh viên về vị trí,
vai trò của cố vấn học tập
3.2.1.1. Mục đích - ý nghĩa
Nhận thức là yếu tố quyết định hành động “Tư tưởng đúng thì hành động
mới khỏi sai lạc và mới làm trọn nhiệm vụ cách mạng được” - Hồ Chí Minh. Vì
vậy mọi thành viên tham gia vào qúa trình quản lý hoạt động CVHT đều cần
thiết phải nâng cao nhận thức, có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
hoạt động CVHT mới có trách nhiệm, hành động đúng.
Đào tạo đại học theo học chế tín chỉ là một hệ thống đào tạo tiến bộ với
triết lý cơ bản là tôn trọng người học, coi người học là trung tâm của mọi hoạt
động. Để làm được điều đó, vai trò của CVHT là rất quan trọng. Thực tế hiện
nay, Nhà trường mới chỉ xác định nhiệm vụ của CVHT là tư vấn, định hướng
giúp SV lựa chọn, đăng ký học phần hoặc định hướng giúp SV xây dựng kế
hoạch học tập. Do đó, cần đổi mới nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên, SV về vị trí, vai trò của hoạt động CVHT, đó là: CVHT có vai trò quan
trọng đến sự thành công của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ; CVHT là
cầu nối giữa nhà trường với SV, làm nhiệm vụ tư vấn cho SV về học tập,
nghiên cứu khoa học và việc làm, đại diện nhà trường quản lý toàn diện SV về
mọi mặt…
Với các cán bộ, lãnh đạo giữ vai trò định hướng, chỉ đạo, điều hành toàn
bộ các hoạt động của Nhà trường, trong đó có hoạt động CVHT, vấn đề nâng
cao nhận thức, đổi mới tư duy sẽ giúp các lãnh đạo quản lý nhận thức đúng
đắn, khách quan sâu sắc hơn vai trò, vị trí, tầm quan trọng của hoạt động
CVHT trong đào tạo theo hình thức tín chỉ.
68
Việc tổ chức các nội dung hoạt động, tuyên truyền nâng cao nhận thức,
đổi mới tư duy trong giảng viên - CVHT giúp nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh
thần tự giác, nâng cao sự phối hợp, hợp tác chia sẻ góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo, giúp SV nhận thức đúng vai trò, vị trí của CVHT, nâng cao tính
tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học, tạo tâm lý yên
tâm, tin tưởng của SV vào đội ngũ CVHT.
3.2.1.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện
Cần quán triệt sâu rộng nội dung các chỉ thị, nghị quyết, các văn bản của
Đảng, Nhà nước, của ngành giáo dục về đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục
trong giai đoạn hiện nay. Quán triệt các văn bản pháp lý về quản lý giáo dục
nói chung và quản lý hoạt động CVHT nói riêng. Các nội dung này được phổ
biến, tuyên truyền thông qua các hội nghị giao ban, các hội thảo chuyên đề,
sinh hoạt ngoại khóa…
Phải xác định rõ vai trò, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của đội ngũ cố
vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Phần cứng cần phải thống nhất
trong các hoạt động, phần mềm để đội ngũ cố vấn vận dụng sáng tạo, phát huy
được trí tuệ của người CVHT trong việc đảm nhiệm nhiệm vụ của mình, hòa
nhập được với đội ngũ giảng viên để thực hiện mục tiêu đào tạo theo học chế
tín chỉ.
Khi chuyển đổi sang phương thức đào tạo tín chỉ tức là đã có sự chuyển
đổi về “chất” trong đào tạo sinh viên, sinh viên có được sự chủ động và đặc biệt
là chủ động thể hiện hoạt động học tập của mình. CVHT là người định hướng,
tư vấn, giám sát hoạt động học tập của sinh viên. Khi sinh viên muốn học vượt,
học sớm thì chính vai trò của CVHT lúc đó là phải giúp sinh viên được hiện
thực hóa nhu cầu này của họ.
Để nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh viên về vị
trí, vai trò của CVHT, Nhà trường cần biên soạn tài liệu đầy đủ, chi tiết cuốn
cẩm nang CVHT làm tài liệu chính trên cơ sở các quy định theo quy chế đào
tạo tín chỉ. Ngoài ra cũng cần khảo sát công tác triển khai ở các đơn vị trường
69
khác, kết hợp các ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên, sinh viên để vận dụng
xây dựng nội dung phù hợp với trường mình.
Trong tuần sinh hoạt đầu khóa cần dành một khoảng thời gian thích hợp định
hướng, hướng dẫn sinh viên tiếp cận, làm quen với hoạt động CVHT bởi trong môi
trường nhà trường THPT các em chưa được làm quen với hoạt động này.
Tổ chức họp giao ban định kỳ giữa cán bộ, giáo viên với CVHT để tăng
cường sự phối hợp thực hiện chức trách nhiệm vụ, nâng cao chất lượng hoạt
động CVHT.
Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo về chủ đề CVHT để tuyên
truyền rộng rãi, thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh hoạt động CVHT
được phù hợp.
Tổ chức Hội thi nghiệp vụ CVHT cấp trường để cùng nhau có điều kiện
trao đổi, học hỏi, rút kinh nghiệm trong hoạt động của các CVHT.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Trước tiên cần tạo sự thống nhất trong quan điểm, tư tưởng từ Ban giám
hiệu, các lãnh đạo đơn vị phòng, khoa chuyên môn và đội ngũ CVHT xác định
vì mục tiêu chung hoàn thiện hệ thống đào tạo tín chỉ, nâng cao chất lượng đào
tạo của Nhà trường, có sự ủng hộ, phối hợp tốt trong tất cả các đơn vị.
Cần có sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của Ban giám hiệu Nhà
trường trong phân công chức trách, nhiệm vụ của CVHT, tránh chồng chéo
công việc. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt tạo
động lực cho cả giảng viên, sinh viên và CVHT cùng tích cực thi đua.
Đảm bảo đủ số lượng đội ngũ CVHT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Những
CVHT này là những người được lựa chọn kỹ, tâm huyết, yêu nghề, yêu công
việc của mình, có trách nhiệm cao với SV.
3.2.2. Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của cố
vấn học tập và hoàn thiện tổ chức bộ máy vận hành.
3.2.2.1. Mục đích - ý nghĩa
Để hoạt động CVHT phát huy được hiệu quả, cần có sự đổi mới công tác
thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của CVHT nhằm thể hiện rõ
70
chức trách, nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động theo các nội dung phù hợp. Điều
này sẽ giúp CVHT làm chủ được thời gian, Sắp xếp các nội dung theo đúng kế
hoạch đề ra đồng thời cũng tăng cường tính chủ động hơn cho người học trong
việc tiếp xúc, gặp gỡ trao đổi với CVHT, SV biết tự lập hơn, năng động hơn
trong học tập nghiên cứu khoa học.
Kế hoạch hoạt động của CVHT được cụ thể hóa sẽ tạo sự thống nhất,
tính đồng bộ cao trong phối hợp của hoạt động đào tạo giữa các đơn vị. Đây là
khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hoạt động CVHT.
Căn cứ kế hoạch hoạt động của CVHT, các lãnh đạo quản lý sẽ có cái
nhìn tổng quát sâu rộng, nắm rõ được từng khâu trong hoạt động theo thời gian,
địa điểm thực hiện của hoạt động CVHT, có thể thường xuyên kiểm tra, giám
sát, nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch và có sự điều hành, điều
chỉnh hợp lý, kịp thời, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động CVHT.
Hoạt động CVHT có hệ thống mới đảm bảo được sự bền vững, ổn định
phát huy được hiệu quả làm việc của các CVHT. Hoàn thiện tổ chức hệ thống
CVHT giúp các CVHT làm việc chuyên nghiệp hơn, tránh được sự chồng chéo
trong công tác chuyên môn với hoạt động CVHT. Giúp các nhà lãnh đạo quản
lý hoạt động CVHT được chặt chẽ hơn, dễ dàng kiểm tra, nắm bắt kịp thời kết
quả hoạt động CVHT và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp.
Hoàn thiện hệ thống tổ chức, quản lý CVHT được phân cấp quản lý rõ
ràng giúp thể hiện rõ hơn, chuyên sâu hơn chức trách nhiệm vụ của các CVHT
trong từng lĩnh vực mình phụ trách.
3.2.2.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện
a) Thiết kế, xây dựng kế hoạch hoạt động của cố vấn học tập:
Kế hoạch hoạt động hàng năm của CVHT phải được phê duyệt vào đầu
mỗi năm học. Đầu mỗi năm học, căn cứ vào kế hoạch của Nhà trường, CVHT
điền đầy đủ các nội dung trong Biểu mẫu kế hoạch hoạt động của CVHT trình
Ban chủ nhiệm khoa phê duyệt và nộp cho Ban CVHT để theo dõi và giám sát,
71
trong đó mô tả nội dung công việc, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành,
địa điểm thực hiện công việc.
Kế hoạch hoạt động của CVHT cần được lập, phê duyệt theo hoạt động
từng năm của CVHT do mỗi CVHT lập căn cứ vào tình hình thực tế của lớp
sinh viên được phân công nhưng phải đảm bảo những nội dung chính theo từng
giai đoạn sau:
Đối với các lớp năm thứ nhất, cuộc họp đầu tiên của học kỳ chính thứ
nhất, phải tổ chức cho CVHT sinh hoạt đầu khóa, bầu Ban cán sự lớp.
Đối với các lớp từ năm thứ hai, cuộc họp đầu tiên của học kỳ chính thứ
nhất, CVHT phải tiến hành đại hội kiện toàn tổ chức lớp.
Hàng tháng phải tiến hành tổ chức họp định kỳ, cuối mỗi học kỳ tổ chức
họp tổng kết, nhận xét đánh giá chi tiết cụ thể. Có kế hoạch làm việc định kỳ
làm việc với Ban cán sự lớp (1 lần/ tháng); Đối với những sinh viên khuyết tật,
có hoàn cảnh đặc biệt, gặp khó khăn trong học tập, trong cuộc sống, CVHT cần
ưu tiên kế hoạch cố vấn, giúp đỡ thường xuyên liên hệ, động viên sinh viên,
giúp sinh viên vượt qua khó khăn để hoàn thành kế hoạch học tập đã đặt ra.
CVHT thường xuyên liên hệ thông báo kế hoạch với lớp để nắm tình
hình, có thể bằng nhiều hình thức (gặp trực tiếp, điện thoại, email trường…).
b)Thống nhất quy định công cụ hỗ trợ, thời gian làm việc của CVHT:
CVHT thường xuyên tiếp SV bằng nhiều hình thức vào nhiều thời điểm
khác nhau nên luôn cần có: Sổ tay/cẩm nang cố vấn học tập; Hệ thống Website,
forum, platform dành cho CVHT.
Sổ họp của CVHT và sổ biên bản, sổ tay ghi chép, sổ họp
, đơn vị. Tuy nhiên, vấn đề chính là ghi
chép cụ thể những phản hồi của người học cũng như kế hoạch, chương trình,
nội dung tiếp SV và thông tin trả lời SV, có thể kèm theo các biên bản họp với
nhóm hoặc lớp. Công cụ này vừa giúp cho CVHT theo dõi công việc hiệu quả,
vừa giúp tự đánh giá được công việc tư vấn của mình thường xuyên để cải tiến,
72
đồng thời có thể sử dụng làm minh chứng khi đánh giá hoạt động CVHT hay
chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
thảo, hội nghị, tọa đàm về CVHT…
Lịch tiếp, địa điểm tiếp SV phải được niêm yết và thông báo cho SV một
cách công khai rộng rãi, rõ ràng qua nhiều kênh. CVHT cần mang theo sổ họp
mỗi khi tiếp SV.
Hồ sơ SV hoặc nhóm/lớp do CVHT phụ trách, CVHT phải làm việc với
từng nhóm/lớp hoặc cá nhân SV nên cần có bộ hồ sơ (bản cứng và/hoặc bản
mềm) về nhóm SV mà mình phụ trách: từ danh sách lớp, hồ sơ lý lịch SV (nếu
cần), bản kế hoạch học tập của SV đến thống kê thông tin về kết quả học tập,
rèn luyện của SV, kết quả khảo sát ý kiến SV về các mặt, danh sách thông tin
liên lạc với ban cán sự lớp,… Hồ sơ này rất quan trọng trong việc duy trì giao
tiếp với SV qua các năm, thậm chí cả lúc SV ra trường khi cần hỗ trợ cho Ban
liên lạc cựu sinh viên, đồng thời giúp nắm bắt tâm tư nguyện vọng của SV, đặc
điểm, hoàn cảnh của SV nhằm hỗ trợ hiệu quả. Các phản hồi của SV về công
tác tư vấn học tập có thể được gửi vào hộp thư góp ý hoặc qua phiếu khảo sát
cần được lưu giữa và phân tích.
Các quy định về thời gian làm việc cùng sinh viên của CVHT nên có quy
định, CVHT tư vấn cho sinh viên từ 1-2 tiết/tuần, phải trực ở khoa 2 lần/tuần để
tiếp sinh viên. CVHT cần tổ chức buổi tiếp SV ngoài giờ học tại văn phòng
khoa/bộ môn hoặc ở nơi có thể tiếp được trong khuôn viên trường ít nhất 1
giờ/tuần đối với SV tất cả các khóa. Có thể sắp xếp lịch trực ở văn phòng để
tiếp SV.
Trường học nên mở rộng hoặc bổ sung thêm phòng cho các khoa để CVHT
có chỗ tiếp xúc gặp gỡ SV ngoài giờ lên lớp một cách thoải mái dễ dàng, nhằm
giúp đỡ, giải đáp thắc mắc và tìm hiểu nguyện vọng của SV. Có thể sắp xếp cuộc
73
gặp gỡ định kỳ với SV hàng tháng, rà soát tình hình chấp hành quy định học tập…
mở cửa phòng học có đăng ký trước để CVHT làm việc với lớp.
Tận dụng thế mạnh của công nghệ thông tin - viễn thông nhằm tăng
cường các cơ hội giao tiếp với SV ngoài giờ trên lớp như qua mạng, diễn đàn...
Khuyến khích SV xây dựng thói quen trao đổi với GV bằng nhiều hình
thức như theo lịch tiếp, trao đổi qua mạng,… chuẩn bị câu hỏi trao đổi rõ ràng,
cụ thể và chủ động hơn trong việc gặp gỡ CVHT.
Trong 1 năm học CVHT nên có ít nhất 4 buổi để gặp gỡ với SV của một
lớp và có thể đưa ra những khoảng thời gian rảnh để SV có thể gặp trao đổi
ngoài giờ. CVHT phải hiểu thật kỹ chương trình đào tạo ngành mà SV đang
theo học, cập nhật kịp thời những thay đổi từ phía nhà trường, kịp thời phổ biến
cho SV khi có những thay đổi đó. CVHT cần xây dựng và công khai lịch tiếp
sinh viên, thời gian và địa điểm tiếp sinh viên định kỳ; cung cấp cho sinh viên
số điện thoại, email và các phương tiện liên lạc khác để sinh viên thuận tiện
liên lạc.
Ngoài ra, CVHT cần dành thời gian để gặp gỡ, trao đổi với sinh viên đối
với các trường hợp có biểu hiện sa sút trong học tập, các sinh viên vắng mặt
trên lớp thường xuyên. CVHT phải luôn duy trì các buổi họp lớp và sau các
buổi họp nên có những nhận xét, những đánh giá, những phương hướng giải
quyết, phổ biến những thông báo, quy chế mới hay những kế hoạch cần phải
thực hiện trong thời gian sắp tới.
Để hiện thực hóa các nội dung trong kế hoạch, đảm bảo tính khả thi và
hiệu quả trong hoạt động quản lý thì cần phải xây dựng hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản lý CVHT hoạt động theo một hệ thống đồng bộ, phối hợp hỗ trợ và
điều chỉnh kịp thời cho CVHT phát huy hết hiệu quả, năng lực của mình.
c) Hoàn thiện tổ chức bộ máy vận hành
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của CVHT, tác giả đề xuất tổ chức bộ
máy CVHT trong Nhà trường theo mô hình sau:
74
BAN GIÁM HIỆU
BAN CVHT
Các khoa chuyên môn
Các cán bộ lớp
CVHT là cán bộ, giảng viên
CVHT là sinh viên
Các phòng chức năng
Các cán bộ đoàn
Chủ nhiệm các CLB
Ban chức năng
SV CÁC LỚP
SV tiêu biểu
Các Trung tâm
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức hệ thống CVHT
Cần tiến hành đổi mới việc phân công nhiệm vụ cho CVHT một cách
khoa học, hợp lý đồng thời bố trí bổ sung đội ngũ CVHT đủ về số lượng và
đảm bảo về chất lượng. Trong đó, nhà trường cần lựa chọn những cán bộ, giảng
viên có trách nhiệm và uy tín để đảm nhiệm công việc CVHT đồng thời công
bố đầy đủ thông tin của các CVHT cho SV biết ngay từ đầu khóa học. Mỗi sinh
viên sẽ được tư vấn, cố vấn bởi nhiều CVHT trong mỗi lĩnh vực sinh hoạt, học
tập khác nhau. Một CVHT có thể hướng dẫn, cố vấn cho nhiều SV theo nhiệm
vụ đã được phân công.
* Ban giám hiệu: Trong Ban giám hiệu thì Hiệu trưởng là người đứng
đầu, chịu trách nhiệm chỉ đạo tổng thể hoạt động CVHT. Hiệu trưởng có thể ủy
quyền cho các Phó Hiệu trưởng.
* Ban CVHT: Ban CVHT chịu trách nhiệm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban giám hiệu. Thành phần của Ban CVHT bao gồm các cán bộ Trưởng, phó
các Phòng, Khoa, Trung tâm và một số chuyên viên nhiều kinh nghiệm trong
công tác đào tạo.
75
Ban CVHT có nhiệm vụ tham mưu cho Hiệu trưởng chỉ đạo và quản lý
hoạt động CVHT như: Xây dựng chương trình hoạt động của CVHT; xây dựng
tiêu chí đánh giá hoạt động CVHT; theo dõi hiệu quả hoạt động CVHT; tổ chức
lớp tập huấn hoặc các hội nghị hoạt động CVHT; tham mưu cho Hiệu trưởng
thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động CVHT…cụ thể như: Xây dựng
nội dung chương trình, kế hoạch hoạt động của CVHT hàng năm; quy định các
tài liệu, biểu mẫu phục vụ cho hoạt động CVHT; tổ chức các khóa tập huấn
nghiệp vụ cho CVHT; tổ chức Hội nghị đánh giá, tổng kết hoạt động CVHT
hàng năm; hướng dẫn đội ngũ CVHT khi gặp vướng mắc trong công việc; tham
mưu và báo cáo Hiệu trưởng về hoạt động CVHT trong trường.
Nhóm CVHT là cán bộ, giảng viên được bố trí, phân công:
* Các khoa chuyên môn: Trong các đơn vị Khoa chuyên môn sẽ cử một
số cán bộ, giảng viên tham gia làm CVHT với số lượng và nhiệm vụ như sau:
Khoa Đại cương: Số lượng 03 đồng chí, đảm nhiệm cố vấn kế hoạch
giảng dạy, thực hành, thực tập, nội dung học tập, giáo trình, tài liệu học tập,
phương pháp học tập của các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương
cho các SV.
Khoa kế toán - Tài chính: Số lượng 03 đồng chí, đảm nhiệm cố vấn kế
hoạch giảng dạy, thực hành, thực tập, nội dung học tập, giáo trình, tài liệu học
tập, phương pháp học tập của các học phần thuộc khối kiến thức kế toán, tài
chính cho các SV trong khoa.
Khoa Khách sạn du lịch: Số lượng 02 đồng chí, đảm nhiệm cố vấn kế
hoạch giảng dạy, thực hành, thực tập, nội dung học tập, giáo trình, tài liệu học
tập, phương pháp học tập của các học phần thuộc khối kiến thức Quản trị kinh
doanh du lịch, quản trị nhà hàng khách sạn, hướng dẫn du lịch… cho các SV
trong khoa.
Khoa Quản trị kinh doanh: Số lượng 02 đồng chí, đảm nhiệm cố vấn kế
hoạch giảng dạy, thực hành, thực tập, nội dung học tập, giáo trình, tài liệu học
tập, phương pháp học tập của các học phần thuộc khối kiến thức ngành quản trị
kinh doanh cho các SV trong khoa.
76
* Các phòng chức năng: Trong các đơn vị phòng chức năng sẽ cử một
số cán bộ tham gia làm CVHT với số lượng và nhiệm vụ như sau:
Phòng đào tạo: Số lượng 03 đồng chí. Trong đó: Một đồng chí đảm
nhiệm cố vấn chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, lịch học, lịch thi và giải
đáp, hướng dẫn về quy trình, thủ tục đăng ký hoặc hủy đăng ký học phần học
tập. Một đồng chí phụ trách cố vấn công tác giáo vụ: Hướng dẫn SV đăng ký,
truy cập tài khoản trong phần mềm quản lý đào tạo, cố vấn về kỹ thuật máy
tính, khai thác sử dụng các tính năng dành cho SV trong phần mềm. Cung cấp,
phổ biến thông tin về nội quy, quy chế, tình hình học tập, kết quả học tập của
SV. Một đồng chí cố vấn về các thủ tục chuyển trường, chuyển lớp, chuyển
ngành, học chuyển đổi bổ sung, bảo lưu kết quả học tập và cung cấp các loại hệ
thống sổ sách, biểu mẫu, đơn…
Phòng công tác HSSV: Số lượng 02 đồng chí. Trong đó: Một đồng chí
đảm nhiệm cố vấn về công tác khen thưởng, kỷ luật, xếp loại học tập và rèn
luyện của SV; Quản lý hệ thống sổ sách, hồ sơ công tác HSSV. Một đồng chí
phụ trách cố vấn công tác chế độ ưu tiên, chính sách miễn giảm, ưu đãi, các
loại bảo hiểm và các chế độ quyền lợi của HSSV trong sinh hoạt, học tập.
Phòng Nghiên cứu khoa học: Số lượng 01 đồng chí cố vấn về công tác
đăng ký, triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển
giao công nghệ mà SV có thể tham gia.
Phòng Thanh tra, khảo thí và đảm bảo chất lượng: Số lượng 01 đồng chí
cố vấn về công tác đảm bảo nghĩa vụ, quyền lợi của SV theo đúng quy định.
Tiếp nhận và giải quyết công tác phúc khảo kết quả thi, kết quả đánh giá, xếp
loại của SV.
Phòng Tài chính kế toán: Số lượng 01 đồng chí cố vấn các thủ tục về công
tác thu nộp học phí, lệ phí và thanh toán chi trả học bổng, khen thưởng khác.
* Các trung tâm hỗ trợ:
Trung tâm thông tin, thư viện: Số lượng 01 đồng chí cố vấn, giúp đỡ SV
trong tìm kiếm, cung cấp giáo trình, tài liệu và các thông tin học liệu cần thiết
77
cho SV. Hướng dẫn, quản lý SV đăng ký và khai thác thông tin trong hệ thống
thư viện điện tử.
Trung tâm Tuyển sinh và Tư vấn giới thiệu việc làm: Số lượng 01 đồng
chí cố vấn, giúp đỡ SV trong lĩnh vực hướng nghiệp, cung cấp thông tin về nhu
cầu việc làm để SV tiếp cận và có thể thực hiện hỗ trợ cung cấp, giáo dục SV
các kỹ năng phỏng vấn, xin việc…
* Ban quản lý ký túc xá: Số lượng 01 đồng chí cố vấn, giúp đỡ SV các
thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng; Sắp xếp bố trí chỗ ăn, ở trong ký túc xá cho
SV; Đảm bảo các điều kiện sinh hoạt, học tập cho SV nội trú. Giữ gìn an ninh
trật tự, an toàn tạo điều kiện tốt nhất cho người học.
* Ban Y tế học đường: Số lượng 01 đồng chí đảm bảo công tác vệ sinh
học đường, chăm sóc sức khỏe người học; cố vấn, giúp đỡ SV các thủ tục chế
độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể...
Nhóm CVHT là sinh viên đƣợc phân công nhiệm vụ nhƣ sau:
Cán bộ lớp: Số lượng 01 sinh viên trong Ban cán sự lớp cố vấn, giúp đỡ
SV trong các hoạt động học tập của tập thể lớp.
Cán bộ Đoàn: Số lượng 01 sinh viên trong Ban chấp hành chi đoàn cố
vấn, giúp đỡ SV trong các hoạt động, sinh hoạt đoàn thanh niên.
Cán bộ Hội sinh viên: Số lượng 01 sinh viên trong Hội sinh viên phối hợp
cùng Đoàn thanh niên cố vấn, giúp đỡ SV trong các hoạt động xã hội, cộng đồng.
Cán bộ chủ nhiệm các Câu lạc bộ: Số lượng mỗi câu lạc bộ có 01 sinh
viên cố vấn, giúp đỡ SV trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi giải trí, giao
lưu học tập, rèn luyện các kỹ năng sống, kỹ năng mềm.
Các sinh viên tiêu biểu: Là các SV khá giỏi, xuất sắc của các lớp SV
tham gia CVHT giúp đỡ, phổ biến cho SV những kinh nghiệm học tập, phấn
đấu rèn luyện thi đua.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Việc thiết kế, xây dựng kế hoạch do Ban CVHT phối hợp cùng các đơn
vị chức năng, đặc biệt là Phòng đào tạo để cùng thống nhất và trình Ban giám
hiệu phê duyệt.
78
Trong đơn vị Nhà trường đã có bộ phận kế hoạch đào tạo có thể phối hợp
tốt với Ban CVHT để xây dựng kế hoạch hoạt động cho các CVHT. Lãnh đạo
quản lý cần nắm rõ thực tế đội ngũ CVHT, dự báo được khả năng và năng lực
thực hiện kế hoạch. Tiến hành tổ chức xây dựng, biên soạn kịp thời hệ thống sổ
sách, biểu mẫu cho từng năm học, từng khóa học.
Ban giám hiệu chỉ đạo trực tiếp Ban CVHT nên kế hoạch được lập ra sẽ
được triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ toàn trường và tạo tính khoa học
cao trong quản lý.
Với yêu cầu mô hình quản lý như trên, các đơn vị phòng, khoa, trung
tâm, các đơn vị hỗ trợ đào tạo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Cần quan tâm đảm bảo quyền lợi, chế độ và tạo điều kiện cho các CVHT
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tổ chức thực hiện cần có sự quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị
để đảm bảo hoạt động CVHT không bị chồng chéo công việc để các CVHT
luôn đảm bảo thực hiện tốt chức năng chuyên môn trong đơn vị phụ trách và
chức năng CVHT hỗ trợ, giúp đỡ SV.
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho cố vấn học
tập, từ đó có phương án đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ này
3.2.3.1. Mục đích - ý nghĩa
Vấn đề xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho CVHT nhằm tạo
sự thống nhất các nội dung hoạt động của CVHT. Điều này giúp cho CVHT
nắm rõ hơn chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình và chủ động đề xuất, bổ xung
các nội dung cụ thể phù hợp với các đối tượng SV các ngành nghề khác nhau.
Nội dung hoạt động CVHT cũng thể hiện rõ chức trách, nhiệm vụ cụ thể
của CVHT để hoạt động này vừa mang tính độc lập, vừa mang tính phối hợp và
cũng tránh được chồng chéo công việc của CVHT với GVCN.
Căn cứ vào nội dung chương trình hoạt động của CVHT, các cán bộ
quản lý dễ dàng hơn trong phân công nhiệm vụ cho CVHT được phù hợp, hiệu
79
quả hơn, đồng thời cũng căn cứ mức độ hoàn thành các nội dung công việc đó
để đánh giá hiệu quả hoạt động của CVHT. Bên cạnh đó, vấn đề bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho CVHT cũng là yêu cầu cần thực hiện.
Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT là nhiệm
vụ quan trọng đảm bảo đáp ứng nhu cầu, quyền lợi cho các CVHT. Cần tổ chức
thường xuyên, liên tục hoạt động này nhằm xây dựng một hệ thống CVHT
chuyên trách, chuyên nghiệp, khắc phục tình trạng CVHT hoạt động mang tính
kiêm nhiệm.
Hoạt động này giúp cho các CVHT củng cố, nâng cao được trình độ,
kiến thức, kinh nghiệm hoạt động CVHT, nâng cao chất lượng CVHT, tạo sự tự
tin, lòng yêu nghề, nâng cao ý thức trách nhiệm của các CVHT, yên tâm trong
công tác.
Không ngừng bổ sung số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động CVHT đồng thời giúp các lãnh đạo quản lý dễ dàng hơn trong
lựa chọn, phân công nhiệm vụ cho các CVHT.
3.2.3.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện
* Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho CVHT:
Đối với chương trình đào tạo, Nhà trường đang thực hiện thời gian đào
tạo với một khóa học cao đẳng là 3 năm. Bởi vậy cần xây dựng, thiết kế nội
dung chương trình hoạt động cụ thể trong từng giai đoạn đảm bảo tính khoa
học, đúng nội dung đáp ứng yêu cầu người học.
a. Đối với SV năm thứ nhất, cuộc họp đầu tiên của học kỳ chính thứ
nhất, phải tổ chức cho CVHT tiến hành các hoạt động sau:
Công bố quyết định thành lập Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi đoàn
(do CVHT chỉ định); phân công nhiệm vụ Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi
đoàn, làm rõ mối quan hệ hoạt động giữa CVHT và lớp. Ngay khi nhận lớp cần
nắm rõ sơ yếu lý lịch của từng SV, đây là điều rất quan trọng đối với CVHT.
Công việc này rất cần thiết vì thông qua sơ yếu lý lịch để bước đầu CVHT có
80
thể tìm hiểu và đánh giá sơ bộ nhân cách của các SV. Đây chỉ là đánh giá sơ bộ
ban đầu nhưng nhờ vào sơ yếu lịch sẽ giúp cho CVHT linh hoạt hơn trong cách
tiếp xúc với từng thành viên của lớp. Một trong những ưu điểm khác của việc
nắm rõ sơ yếu lý lịch của các SV là CVHT có thể phát hiện những trường hợp
SV có hoàn cảnh khó khăn để tìm ra những biện pháp thích hợp kịp thời giúp
đỡ các họ.
Giới thiệu một số thông tin về Nhà trường, cơ cấu tổ chức của Trường,
một số thông tin về Khoa quản lý đào tạo và các phòng chức năng để sinh viên
biết và liên hệ khi có nhu cầu.
Triển khai các quy định, quy chế về học chế tín chỉ, các quy định của
Trường liên quan đến quyền và nghĩa vụ của sinh viên; Phổ biến và triển khai
các quy chế, quy định về đào tạo; phổ biến những nội dung mới, những nội
dung điều chỉnh trong các quy định về đào tạo hiện hành (nếu có); phổ biến
một số biểu mẫu có liên quan đến sinh viên và quy trình xác nhận đơn từ và
biểu mẫu đó. Hiện tại, mail group là một phương tiện hữu hiệu để giúp CVHT
và các sinh viên trong lớp liên lạc, thông tin khi cần thiết. Việc giữ thông tin
liên lạc bằng email, điện thoại giúp CVHT nắm kịp thời các hoàn cảnh sinh
viên cần được giúp đỡ, hỗ trợ, giúp các em an tâm trong việc học tập.
Hướng dẫn về thực hiện chương trình đào tạo, tiến trình đào tạo toàn khóa
của ngành; về thực hiện thời khóa biểu học kỳ; về đăng ký học tập và điều chỉnh
đăng ký học tập; về truy cập Website Nhà trường để đăng ký học tập và theo dõi
kết quả học tập. Sinh viên năm đầu tiên do còn bỡ ngỡ, thụ động và chưa xác
định phương hướng rõ ràng và hình thức học tập khác hẳn với lúc còn học phổ
thông,… thì sự giúp đỡ của CVHT đó
, CVHT phải nhanh
chóng quan tâm về tư tưởng và hiểu được tâm tư nguyện vọng của các em. Đồng
thời hướng dẫn cho sinh viên tìm hiểu chương trình đào tạo của khoá - ngành và
cách lựa chọn học phần là công việc quan trọng hàng đầu của CVHT.
Tư vấn cho sinh viên phương pháp học đại học, phương pháp tự học và
kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập, xử lý, thông tin, tài liệu học
81
tập. CVHT có thể giới thiệu một vài kế hoạch học tập toàn khóa tiêu biểu.
Hướ
.
CVHT trong thời gian này phải bám sát các SV trong khâu đăng
hoạch học tập, nhưng trong thực tế, khi các SV trực tiếp đăng ký các học phần
vẫn còn đăn
. Phần lớn CVHT có thể dựa vào kết
quả thi tuyển sinh để chọn ra người có điểm cao vào ban cán sự lớp. Tuy nhiên,
việc lựa chọn này có thể chọn ra một ban cán sự không thực sự năng động, vì
những SV được chọn chưa hẳn là các SV yêu thích hay có kinh nghiệm trong
công việc mới được giao, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến các hoạt động phong
trào của lớp sau này. Do đó, việc chọn cán sự lớp nên được thông báo chung
cho cả lớp biết và đề nghị các SV tự nguyện đăng ký khả năng mình có thể
tham gia chức vụ nào trong BCS lớp qua hình thức gửi email cho CVHT. Mặt
khác, CVHT phải phổ biến chi tiết công tác đánh giá điểm rèn luyện ngay từ
học kỳ đầu tiên, nhấn mạnh những ảnh hưởng của điểm rèn luyện đến kết quả
học tập chung như thế nào, xét chọn học bổng ra sao nhằm góp phần giúp ban
cán sự lớp thuận lợi hơn trong việc phổ biến các phong trào chung của lớp và
vận động SV tham gia.
Phổ biến các công việc khác theo yêu cầu quản lý của khoa và của Nhà
trường có liên quan đến lớp (nếu có).
b. Đối với SV năm thứ hai, cuộc họp đầu tiên của học kỳ chính thứ nhất,
phải tổ chức cho cố vấn học tập phải tiến hành các hoạt động sau:
Tổ chức Đại hội lớp, báo cáo tổng kết, phương hướng hoạt động của năm
học, bầu Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi đoàn, phân công trong Ban cán sự
lớp; phổ biến những thay đổi trong các quy định hiện hành (nếu có);
82
Phổ biến các công việc khác theo yêu cầu quản lý của Trường, Khoa có
liên quan đến lớp (nếu có).
c. Đối với SV năm thứ ba, cần tập trung hoạt động CVHT cho SV hoàn thành
luận văn và báo cáo luận văn tốt nghiệp đồng thời CVHT về tư vấn việc làm
CVHT cần sinh hoạt trước với SV học phần này, tư vấn kỹ tầm quan
trọng của học phần, đồng thời cũng nêu rõ thời gian thực tế khá ngắn để SV
chuẩn bị tinh thần. CVHT tư vấn cho SV muốn làm luận văn tốt nghiệp nên
tranh thủ bắt đầu làm quen với thực tế từ học kỳ hè và cố gắng hoàn thành
tất cả các học phần khác trước khi làm luận văn tốt nghiệp. Tùy theo học lực
của SV, CVHT cũng có thể tư vấn cho SV chọn những đề tài luận văn vừa
sức mình.
CVHT sẽ tổ chức các buổi giao lưu giữa SV năm cuối với các cựu SV đã
có việc làm ổn định, thành đạt để SV học hỏi kinh nghiệm. CVHT muốn thật sự
làm tốt nhiệm vụ của mình thì cần cố gắng làm thật tốt vai trò của mình đã
được giao. Giúp cho SV ngày một tiến bộ, ra trường có việc làm ổn định, có
đạo đức tác phong công nghiệp, làm việc khoa học, nghiêm túc.
Tư vấn cho SV về định hướng nghề nghiệp trong tương lai, giúp SV đề
ra mục tiêu cho tương lai, trao đổi, góp ý về đặc tính nghề nghiệp, tình trạng
môi trường làm việc, thị trường việc làm.
d. Cuộc họp định kỳ hàng tháng:
Nhận xét tình hình chấp hành quy định về học tập (việc lên lớp, tự học,
kiểm tra, thi kết thúc học phần...); nhận xét tình hình chấp hành các quy định về
công tác sinh viên; phổ biến các công việc khác theo yêu cầu quản lý của
trường và khoa có liên quan đến lớp (nếu có); xét điểm rèn luyện của sinh viên
(áp dụng đối với cuộc họp lớp vào cuối học kỳ chính); sơ kết học kỳ trước,
đánh giá kết quả học tập và rèn luyện học kỳ trước và thảo luận phương hướng,
biện pháp cho học kỳ.
e. Họp cuối học kỳ với các nội dung:
Nhận xét tình hình chấp hành quy định về học tập (việc lên lớp, tự học,
kiểm tra, thi hết môn, thi lại...); sơ kết các nội dung đã thực hiện trong học kỳ;
83
tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên lớp theo đúng thời gian và đúng
quy định của trường. Thảo luận phương hướng, biện pháp cho học kỳ tiếp theo;
phổ biến những nội dung mới, điều chỉnh trong các quy định hiện hành (nếu
có); xét thi đua, khen thưởng sinh viên theo quy định; các công việc khác theo
yêu cầu quản lý của trường, khoa có liên quan đến lớp (nếu có).
f. Định kỳ làm việc với Ban cán sự lớp (1 lần/ tháng)
Nắm bắt tình hình chấp hành quy định về học tập (việc lên lớp, tự học,
kiểm tra, thi hết môn, thi lại,…); phát hiện những bất cập trong học tập của sinh
viên, kịp thời đề xuất với Khoa, Nhà trường bằng văn bản những biện pháp
tháo gỡ những bất cập đó; có biện pháp giúp đỡ, khắc phục những biểu hiện bất
thường đối với sinh viên; thực hiện các công việc đột xuất theo yêu cầu quản lý
của Trường và của Khoa có liên quan đến lớp sinh viên (nếu có).
g. Đối với những sinh viên khuyết tật, có hoàn cảnh đặc biệt, gặp khó
khăn trong học tập, trong cuộc sống, CVHT cần ưu tiên thường xuyên liên hệ,
giúp đỡ, động viên sinh viên, giúp sinh viên vượt qua khó khăn để hoàn thành
kế hoạch học tập đã đặt ra.
h. CVHT có trách nhiệm thường xuyên liên hệ với lớp để nắm tình hình,
có thể bằng nhiều hình thức (gặp trực tiếp, điện thoại, email trường…).
* Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CVHT:
CVHT phải là người có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm nghề
nghiệp thì mới có thể tư vấn cho các em sinh viên một cách tốt nhất trong quá
trình học tập, đăng ký môn học và đặc biệt là tham gia nghiên cứu khoa học, do
đó cần thực hiện:
Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CVHT, trong
đó, chú trọng trang bị những kiến thức về quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ,
mục tiêu, chương trình đào tạo của ngành học; và hướng dẫn phương pháp để
làm tốt hoạt động CVHT.
Cần tổ chức tập huấn thường xuyên, trau dồi chuyên môn (về chương
trình đào tạo, đề cương môn học) và ng , giáo
84
vụ khoa, cần thường xuyên họp rút kinh nghiệm và trau đồi hiểu biết thêm về
các lãnh vực tư vấn đa dạng và cấp thiết hiện nay như việc học ngoại ngữ, tham
gia các chương trình ngoại khóa giao lưu khác, cập nhật thông tin về thị trường
lao động,…
, trợ giảng để từng bước phát triển chuyên môn, năng lực sư phạm và
đặc biệt là năng lực tư vấn. Đồng thời, CVHT cần nắm bắt thông tin về sự phối
hợp với các doanh nghiệp, cơ quan bên ngoài nhằm tạo cơ hội thực tập, thực tế
cho SV.
Cần từng bước xây dựng các tài liệu tập huấn chuyên sâu về hoạt động
CVHT, tham khảo các tài liệu về hoạt động CVHT trong và ngoài nước, hoặc
mời các chuyên gia về CVHT ở các nước tiên tiến đến tập huấn, khuyến khích
CVHT tham gia tập huấn trong và ngoài trường.
Các tài liệu để phục vụ tập huấn và bồi dưỡng CVHT có thể theo từng chủ
đề như: Chủ đề về học chế tín chỉ và chương trình đào tạo; Chủ đề về kỹ năng tư
vấn; Chủ để về kỹ năng giao tiếp, ứng xử; Chủ đề về tâm lý người học…
Hàng năm, nhà trường nên tổ chức các hội thảo chuyên đề CVHT, các
hội nghị rút kinh nghiệm trong hoạt động CVHT, mặt nào hoàn thành, mặt nào
cần phải rút kinh nghiệm. Qua hội nghị hàng năm phải đúc rút cho được những
thành quả của hoạt động CVHT để nâng cao các điển hình tiên tiến về CVHT
trong đào tạo theo học chế tín chỉ, từng bước nâng cao giá trị khoa học và thực
tiễn của hoạt động CVHT. Coi CVHT là mặt hoạt động thứ hai sau đào tạo về
kiến thức văn hóa cho sinh viên. Đưa hoạt động CVHT phát triển theo chiều
sâu của giá trị mặt hoạt động này theo đào tạo theo học chế tín chỉ.
Cố gắng qua từng năm xây dựng cho được đội ngũ CVHT tiên tiến với
chất lượng và hiệu quả công tác cao, loại bỏ những khó khăn trở ngại trong
hoạt động CVHT trong đào tạo theo học chế tín chỉ, từng bước ổn định mặt
hoạt động này trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Đồng thời, phát triển thêm số
lượng để mỗi cố vấn chỉ đảm nhận khoảng 20 SV nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động.
85
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Ban CVHT kết hợp Phòng đào tạo sưu tầm tài liệu hướng dẫn tổ chức
nội dung hoạt động của CVHT tại các phòng, khoa, các đơn vị chức năng để
xây dựng nội dung một cách có hệ thống.
Tổ chức Hội nghị lấy ý kiến xây dựng các nội dung trong hoạt động
CVHT, biện soạn chi tiết nội dung, hướng dẫn thực hiện hoạt động CVHT
thành cuốn Cẩm nang CVHT sử dụng không chỉ cho CVHT mà còn cho tất cả
cán bộ, giáo viên và SV toàn trường.
của trường/ngành như sau: Các quyết định, văn bản quy định thành phần, nghĩa
vụ và quyền lợi của CVHT do nhà trường ban hành, những văn bản hướng dẫn
của trường về công tác này, những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ/phẩm
chất đạo đức của CVHT; các quy chế, quy định về đào tạo theo học chế tin chỉ
các cấp, quy chế rèn luyện học tập khác và các biểu mẫu cần thiết; thông tin về
chương trình đào tạo, ngành nghề đầu ra, các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá,
quy trình về thi cử, luận văn, đăng ký môn học, quy trình thực tập, xét tốt
nghiệp, mẫu kế hoạch học tập của SV …; thông tin về tài nguyên học tập, thư
viện, các tạp chí chuyên ngành, nhà sách chuyên môn,…; thông tin cơ bản dành
cho SV từ các phòng ban, các trung tâm, đơn vị, tổ chức trong và ngoài trường
mà SV có thể liên hệ liên quan đến học tập như các trung tâm ngoại ngữ, tin
học, hội SV, thư viện thành phố, các trung tâm tổ chức các khóa học ngoại
khóa, kỹ năng mềm, trung tâm tuyển dụng, nơi giới thiệu việc làm…; văn bản,
biểu mẫu về các chính sách học bổng, hỗ trợ khác… quy định, quy chế, chế độ
chính sách,… Các bộ tiêu chuẩn đánh giá hoạt động CVHT và tư vấn SV mà
trường đang áp dụng nếu có (trong nước hoặc của khu vực, quốc tế); phần phụ
lục gồm các bài học kinh nghiệm về hoạt động CVHT được sưu tầm; sổ tay hay
Cẩm nang CVHT được sử dụng chung với Sổ tay Sinh viên và Sổ tay Giảng
viên, Sổ tay này cũng có thể chia thành các phần/chương/mục dành cho các nội
86
dung tư vấn khác nhau như (1) phần tư vấn về học tập, (2) phần tư vấn về
nghiên cứu khoa học, (3) phần tư vấn về hướng nghiệp (4) phần tư vấn về hoạt
động ngoại khóa,… Mỗi phần cũng có thể phân thành các nhóm đối tượng khác
nhau như đối tượng SV theo từng năm học, các nội dung liên quan đến đầu vào,
đến quá trình học và đầu ra,….
Công cụ website rất hữu hiệu cho hoạt động CVHT, đặc biệt là hệ thống
tư vấn online. Cần hoàn thiện hệ thống thư viện điện tử, nâng cấp website giúp
SV dễ dàng sưu tầm, tìm và trao đổi thông tin. Trong website, phần dành cho
CVHT nên có các mục như: Thông tin của Ban CVHT trường và khoa/bộ môn
và lịch tiếp SV; các câu hỏi thường gặp của SV; mục forum để SV nêu những
thắc mắc hoặ ; các biểu mẫu cần thiết cho các loại
thông tin khác nhau; sổ tay SV bản pdf và các tài liệu điện từ cần thiết khác;
các đường link quan trọng cần thiết cho SV trong và ngoài trường; các khóa
học ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm; thông báo về các buổi nói chuyện
chuyên đề; link đến các trang thông báo của đoàn hội, phòng công tác SV,…
Ban hành Quy định về yêu cầu thực hiện các nội dung quy định của hoạt
động CVHT.
Ban giám hiệu, Ban CVHT thực hiện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng định
kỳ cho đội ngũ CVHT, bố trí sắp xếp thời gian bồi dưỡng hợp lý. Liên hệ sự hỗ
trợ của các chuyên gia, CVHT của các trường Đại học tại Thái Nguyên, Hà nội
đã triển khai tốt hoạt động CVHT.
Nhà trường có thể trích một phần kinh phí đào tạo xây dựng quỹ hỗ trợ
CVHT đảm bảo quyền lợi phù hợp cho CVHT hoạt động.
Nhìn chung, phải có sự nỗ lực, phối hợp với tinh thần trách nhiệm cao
giữa các phòng, khoa; có sự phân công giao nhiệm vụ rõ ràng đối với từng tập
thể cá nhân, có cơ chế phối hợp và ràng buộc trách nhiệm theo một cơ chế
thống nhất.
87
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh và hỗ trợ cơ sở vật chất phục
vụ cho hoạt động cố vấn học tập
3.2.4.1. Mục đích - ý nghĩa
Chỉ đạo, giám sát hoạt động CVHT vừa thể hiện sự đầu tư, quan tâm của
lãnh đạo đơn vị đến hoạt động này đồng thời cũng góp phần làm cho hoạt động
CVHT đi vào nề nếp, làm việc khoa học, hiệu quả.
Hoạt động giám sát thường xuyên, chặt chẽ và những điều chỉnh kịp thời
sẽ khắc phục những khó khăn cho các đơn vị có cán bộ, giảng viên tham gia
CVHT trong sắp xếp, phân công công việc, giảm bớt áp lực công việc trong
những giai đoạn khó khăn của từng thời điểm của mỗi CVHT.
Bên cạnh đó cũng cần chú trọng tạo điều kiện tốt nhất về chế độ, điều
kiện và thời gian làm việc cho CVHT đồng thời hỗ trợ điều kiện tự học, tự
nghiên cứu cho SV.
Giúp hệ thống CVHT làm việc khoa học chuyên nghiệp hơn, chuyên sâu
hơn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Đảm bảo được sự phối hợp hài hòa trong hoạt động CVHT với công tác
chuyên môn, cán bộ CVHT cảm thấy được quan tâm hơn, tâm huyết hơn dành
cho công việc CVHT.
3.2.4.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện
Đầu mỗi năm học, CVHT phải lập kế hoạch làm việc cho lãnh đạo khoa
và Ban CVHT để theo dõi và giám sát. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động cá nhân
của CVHT, lãnh đạo khoa và Ban CVHT theo dõi, giám sát thực hiện các công
việc, đánh giá tiến độ thực hiện và kết quả thực hiện.
CVHT có trách nhiệm báo cáo các nội dung hoạt động sau cho Trưởng
Khoa/Bộ môn và Ban CVHT: Báo cáo hàng tháng tình hình sinh viên lớp phụ
trách; Báo cáo kết quả hoạt động tư vấn cho HSSV; báo cáo nội dung và kết
luận tại các cuộc họp với lớp phụ trách; báo cáo kịp thời các hiện tượng phát
sinh trong sinh viên, các trường hợp khó khăn, vướng mắc trong việc tư vấn,
88
hướng dẫn sinh viên và xin ý kiến giải quyết; báo cáo về thời gian đi công tác
hoặc nghỉ vì các lý do khác để Ban CVHT cử người thay thế giải quyết công
việc tạm thời; những đề nghị khen thưởng, kỷ luật sinh viên mình phụ trách;
cuối mỗi học kỳ Ban chủ nhiệm khoa căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ
của CVHT, họp đánh giá hoạt động CVHT. Nộp bản báo cáo đánh giá CVHT
về Ban CVHT vào thời điểm kết thúc học kỳ.
Ban CVHT căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ phân công công tác tiến hành
lập bản chi tiết mô tả công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng CVHT.
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng tạo mối liên hệ hợp tác nhịp
nhàng cùng hỗ trợ nhau trong hoạt động CVHT. Dựa trên bản mô tả công việc
của CVHT, theo dõi, giám sát nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc và
giải quyết đáp ứng nhu cầu của SV, không để công việc bị tồn đọng.
Theo dõi phát hiện các điểm mạnh, điểm yếu trong mỗi khâu của các
CVHT để kịp thời điều chỉnh, phân công nhiệm vụ phù hợp.
Cần ban hành quy định chế độ làm việc của CVHT, mỗi cố vấn trong
một năm học đảm nhận khối lượng là bao nhiêu sinh viên, phụ trách bao nhiêu
lớp là phù hợp với năng lực làm việc của CVHT. Làm thế nào để CVHT đảm
bảo được thời gian làm cố vấn, thời gian làm chuyên môn theo quy định tránh
tình trạng vì phải hoàn thành nhiện vụ CVHT lại coi nhẹ công tác chuyên môn
của mình hoặc ngược lại. Làm cách nào tạo cho cán bộ, giảng viên đảm nhiệm
vai trò cố vấn tốt lại đảm bảo được các mặt công tác khác của nhà trường giao
phó cùng hoàn thành tốt với chất lượng và hiệu quả cao.
Hỗ trợ quyền lợi cho CVHT: Quy định về điều kiện hỗ trợ và quyền lợi
cho CVHT được quy định trong quy chế nội bộ của Nhà trường như: CVHT
được giảm số giờ dạy định mức, hưởng phụ cấp theo quy định; được bố trí thời
gian tham gia khóa tập huấn nghiệp vụ CVHT. Đối chiếu những quy định trên
văn bản với thực tế công việc mà các CVHT phải thực hiện cho thấy, hiện nay
Nhà trường chưa thực hiện được các chế độ, chi trả phụ cấp cho công việc
89
CVHT, điều này phụ thuộc vào điều kiện, vật chất của trường, khối lượng công
việc mà CVHT được giao đảm nhiệm trong từng năm học.
Để khắc phục những khó khăn trong việc thực hiện hoạt động CVHT,
bên cạnh việc tạo điều kiện tốt nhất về chế độ, thời gian, cần chú trọng đến cơ
sở vật chất hỗ trợ công tác CVHT, như đầu tư mua sắm một số trang thiết bị
văn phòng hỗ trợ CVHT trong công tác thông báo, trao đổi thông tin liên lạc
với SV. Bố trí văn phòng, hội trường để CVHT tổ chức các giờ cố vấn tập thể.
Cần cung cấp, trang bị cho các CVHT bộ công cụ hỗ trợ của CVHT.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Lập bảng theo dõi, kiểm tra đối chiếu các báo cáo và căn cứ theo kế
hoạch, nhiệm vụ để xác nhận kết quả hoạt động CVHT toàn trường.
Căn cứ vào số lượng CVHT và số lượng công việc, Ban CVHT cùng Ban
chủ nhiệm phòng, khoa phân công theo dõi kiểm tra hoạt động CVHT.
Tổ chức họp định kỳ phân tích kết quả hoạt động của CVHT và báo cáo,
đề xuất những thay đổi, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
Trích một phần kinh phí phục vụ cho quá trình điều hành tổ chức, giám
sát và tổng hợp kết quả đánh giá CVHT của đơn vị theo Quyết định của Hiệu
trưởng.
Khai thác, sử dụng hiệu quả tối đa các trang thiết bị, cơ sở vật chất đã có
và đầu tư thỏa đáng các trang thiết bị cần thiết để hỗ trợ CVHT.
3.2.5. Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn học tập
3.2.5.1. Mục đích - ý nghĩa
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng trong một quy trình quản lý nhằm
thẩm định, xác định kết quả các hoạt động đã được triển khai thực hiện, phát
hiện các sai lệch và có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phát hiện các thế mạnh,
ưu điểm để tạo điều kiện phát huy và nhân rộng.
Việc đánh giá, xếp loại hoạt động CVHT tạo điều kiện đảm bảo hoạt
động hoạt động CVHT của trường đạt được hiệu quả.
90
Bên cạnh đó việc đánh giá, xếp loại hoạt động CVHT nhằm góp phần nâng
cao ý thức trách nhiệm của CVHT trong công tác quản lý giáo dục sinh viên.
Làm căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành công việc, xem xét chế độ
được hưởng và phân loại lao động hàng năm .
Kết quả đánh giá, xếp loại hoạt động CVHT là căn cứ để đánh giá mức
độ hoàn thành công việc, để xem xét chế độ được tính khối lượng công tác và
phân loại lao động hàng năm.
3.2.5.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện
Để triển khai thực hiện công tác đánh giá hoạt động CVHT sẽ được thực
hiện thông qua 3 kênh đánh giá độc lập: CVHT tự đánh giá; các lớp sinh viên
đánh giá CVHT; các đơn vị phụ trách có cán bộ, giảng viên làm CVHT đánh
giá và tổng hợp kết quả chung. Nội dung, mẫu biểu cụ thể do Ban CVHT
Trường quy định hàng năm.
*Thời gian đánh giá CVHT
Kết quả đánh giá CVHT được thực hiện theo từng học kỳ, năm học và
toàn khóa học thông qua 3 kênh như trên.
Thời gian đánh giá CVHT tại các lớp sinh viên được thực hiện đồng thời
với lịch đánh giá rèn luyện sinh viên (sau khi các lớp sinh viên hoàn thành xong
môn thi cuối cùng của kỳ học).
Tổng thời gian đánh giá CVHT thông qua 3 kênh được thực hiện trong 2
tuần. Ban CVHT có thể họp xét đánh giá CVHT khi tất cả các lớp trong đơn vị
đã hoàn thành kết quả.
* Trình tự các bước đánh giá CVHT
Bước 1. Căn cứ theo thời khóa biểu của Phòng đào tạo, chương trình đào
tạo và kế hoạch hoàn thành chương trình các lớp, các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch và triển khai lấy ý kiến sinh viên đánh giá CVHT. Ban cán sự
lớp tổng hợp kết quả.
Bước 2. CVHT tự đánh giá cho điểm, đơn vị xem xét đánh giá trên cơ sở
tự đánh giá và cho điểm của CVHT. Kết quả đánh giá được coi là kết quả cuối
cùng của bảng đánh giá.
91
Bước 3. Phòng, Khoa Trung tâm tổ chức đánh giá và tổng hợp chung cả
3 kênh đánh giá.
Bước 4. Hội đồng đánh giá CVHT họp xét và quyết định kết quả đánh
giá xếp loại CVHT. Tổng hợp kết quả báo cáo Hội đồng Trường .
Bước 5. Hội đồng đánh giá CVHT Trường thẩm định kết quả của các
đơn vị giải quyết các trường hợp đặc biệt theo đề nghị của các đơn vị hoặc
Thường trực Hội đồng (nếu có).
Bước 6. Hiệu trưởng ký Quyết định công nhận kết quả đánh giá phân
loại CVHT (cả năm học).
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Bộ phận kiểm tra phải đảm bảo tiến hành kiểm tra, đánh giá đúng quy
tắc, đúng nguyên tắc tôn trọng khách quan.
Phổ biến, triển khai công khai cách thức, quy trình đánh giá. Bố trí phối
hợp cùng các đơn vị quản lý để kết quả đánh giá phản ánh đúng khách quan.
Thành lập Hội đồng đánh giá CVHT gồm các thành viên là những chuyên
gia, cán bộ chủ chốt, giáo viên giàu kinh nghiệm để đảm bảo đủ số lượng và
chất lượng.
3.2.6. Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn học tập
3.2.6.1. Mục đích - ý nghĩa
Cơ chế phối hợp trong hoạt động của cố vấn học tập với các đơn vị
chức năng liên quan giúp cho hoạt động CVHT thêm tính hệ thống, tạo sự
thống nhất cao.
Chức năng liên quan khác phối hợp, cộng tác và hỗ trợ CVHT trong quá
trình triển khai hoạt động giúp cung cấp các tài liệu cần thiết và hỗ trợ về cơ sở
vật chất để CVHT hoàn thành nhiệm vụ.
3.2.6.2. Nội dung công việc và cách thức thực hiện
* Công tác phối hợp của phòng Công tác học sinh - sinh viên:
Có trách nhiệm là đầu mối tổ chức triển khai hoạt động CVHT của
Trường; tham mưu và báo cáo cho Ban CVHT của Trường các vấn đề liên quan
đến hoạt động CVHT; trên cơ sở danh sách phân công nhiệm vụ CVHT của
92
Khoa, Phòng, Trung tâm đề xuất Hiệu trưởng giao nhiệm vụ các cán bộ, giảng
viên làm CVHT vào đầu mỗi năm học; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu phục
vụ cho hoạt động CVHT. Giải đáp, cung cấp thông tin liên quan đến hồ sơ, chế
độ chính sách, chấm điểm rèn luyện, học bổng ngoài ngân sách của sinh viên
theo đề nghị cụ thể của CVHT.
Tiếp nhận, tổng hợp các ý kiến đóng góp, kiến nghị của CVHT để trình Ban
CVHT xem xét giải quyết. Chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá hoạt động
của CVHT từ các Khoa, Phòng, Trung tâm để báo cáo Ban CVHT Trường xem
xét thông qua và trình Hiệu trưởng ký Quyết định công nhận kết quả.
Đề nghị nhà trường biểu dương khen thưởng những CVHT có thành tích
xuất sắc, phê bình nhắc nhở, kỷ luật những CVHT không hoàn thành nhiệm vụ;
Gửi quyết định khi có xử lý biến động sinh viên cho các Khoa, Trung tâm và
các đơn vị liên quan.
* Công tác phối hợp của phòng Đào tạo:
Giải đáp, cung cấp thông tin liên quan đến chương trình đào tạo, đăng ký
học tập, đánh giá kết quả học tập, khen thưởng, học bổng khuyến khích học
tập... theo đề nghị cụ thể của CVHT.
Phối hợp cùng phòng Công tác HSSV chuẩn bị tài liệu, nội dung tập
huấn nghiệp vụ cho CVHT. Phối hợp với các Khoa để xác nhận thanh toán khối
lượng CVHT.
Lập kế hoạch bố trí thời khóa biểu cho việc sinh hoạt lớp
Chịu trách nhiệm thanh toán kinh phí cho hoạt động CVHT của Trường
sau khi có Quyết định của Hiệu trưởng công nhận kết quả đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ của CVHT.
* Công tác phối hợp của các Khoa quản lý giảng viên làm CVHT:
Đôn đốc các giảng viên của đơn vị mình học tập, nắm vững các quy định
về CVHT và các quy định về đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Phối hợp với phòng
Đào tạo, Ban CVHT để xác định khối lượng hoạt động của CVHT; Phối hợp
với các đơn vị liên quan có nhận xét đánh giá hoạt động của CVHT của đơn vị
mình phụ trách.
93
Trong quá trình triển khai nếu phát sinh những vấn đề mới, cần trao đổi,
hợp tác với các đơn vị khác để hỗ trợ giải quyết kịp thời.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
Khoa/bộ môn, Phòng Đào tạo, Phòng Công tác học sinh - sinh viên và
các đơn vị chức năng liên quan khác phối hợp, cộng tác và hỗ trợ CVHT trong
quá trình triển khai hoạt động, cung cấp các tài liệu cần thiết và hỗ trợ về cơ sở
vật chất để CVHT hoàn thành nhiệm vụ.
Hội đồng CVHT phối hợp chặt chẽ với Phòng Đào tạo, Phòng Công tác
học sinh - sinh viên, Khoa/bộ môn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức
các lớp đào tạo, tập huấn cho CVHT; tổ chức lấy ý kiến phản hồi của sinh viên
về hoạt động của CVHT để rút kinh nghiệm và hoàn thiện quy chế về CVHT.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động cố vấn học tập ở Trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và Du lịch Thái Nguyên
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, từ đó tác giả đề
xuất các biện pháp trong quản lý hoạt động CVHT. Để kết quả nghiên cứu
được kiểm chứng và có tính khả thi có thể đưa vào áp dụng cần lấy ý kiến trưng
cầu của cán bộ quản lý và các CVHT.
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm
Nhằm tham khảo ý kiến nhận xét, đánh giá để đi đến hoàn thiện các biện
pháp, tạo sự đồng thuận trong thực hiện triển khai hoạt động CVHT. Kết quả
khảo nghiệm sẽ cho biết mức độ cần thiết và tính khả thi trong các biện pháp,
từ đó lựa chọn các biện pháp phù hợp.
3.3.2 Các bước khảo nghiệm
Bước 1: Thiết kế phiếu khảo sát với 2 nội dung cần điều tra:
- Điều tra về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
CVHT theo 3 cấp độ: Rất cần thiết; Cần thiết; Không cần thiết.
- Điều tra về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động CVHT
theo 3 cấp độ: Rất khả thi; Khả thi; Không khả thi.
Bước 2: Chọn mẫu điều tra (Đối tượng điều tra):
- Số lượng CVHT: 10 CVHT
94
- Điều tra bằng phiếu khảo sát với 20 cán bộ lãnh đạo quản lý và 70
giảng viên.
Bước 3: Tiến hành điều tra ( Phát phiếu điều tra và thu lại, Phỏng vấn
và ghi lại kết quả):
Bước 4: Xử lý số liệu
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động cố vấn học tập
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung hoạt động CVHT
Rất cần
Cần
Không
thiết
thiết
cần thiết
Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên,
41/100
54/100
5/100
1
sinh viên về vị trí, vai trò của cố vấn học tập
(41%)
(54%)
(5%)
Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản
62/100
36/100
2/100
2
lý hoạt động của cố vấn học tập và hoàn thiện tổ
(62%)
(36%)
(2%)
chức bộ máy vận hành
Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động
52/100
45/100
3/100
3
cho cố vấn học tập, từ đó có phương án đào tạo, bồi
(52%)
(45%)
(3%)
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ này
Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh và hỗ trợ
43/100
50/100
7/100
4
cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập
(43%)
(50%)
(7%)
Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động
31/100
61/100
8/100
5
cố vấn học tập
(31%)
(61%)
(8%)
Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn
42/100
51/100
7/100
6
học tập
(42%)
(51%)
(7%)
Nhận xét:
Với kết quả khảo sát trên cho thấy đa số các ý kiến ủng hộ các biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động CVHT. Trong đó biện pháp số 2
và 3 được đánh giá cao ở mức độ rất cần thiết và cần thiết. Biện pháp số 5 cũng
có tỷ lệ nhất trí cao tuy nhiên mức độ rất cần thiết lại có tỷ lệ nhỏ. Qua đó ta có
95
thể nhận thấy kết quả khảo nghiệm các ý kiến đều chiếm đa số nhất trí các biện
pháp đề ra ở mức độ gần thiết.
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
cố vấn học tập
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung hoạt động CVHT
Rất khả
Không
Khả thi
thi
khả thi
Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên,
46/100
52/100
2/100
1
sinh viên về vị trí, vai trò của cố vấn học tập
(46%)
(52%)
(2%)
Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản
59/100
38/100
3/100
2
lý hoạt động của cố vấn học tập và hoàn thiện tổ
(59%)
(38%)
(3%)
chức bộ máy vận hành
Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động
45/100
51/100
4/100
3
cho cố vấn học tập, từ đó có phương án đào tạo, bồi
(45%)
(51%)
(4%)
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ này
Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh và hỗ trợ cơ
42/100
52/100
6/100
4
sở vật chất phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập
(42%)
(52%)
(6%)
Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động
33/100
60/100
7/100
5
cố vấn học tập
(33%)
(60%)
(7%)
Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn
44/100
51/100
5/100
6
(44%)
(51%)
(5%)
học tập
Nhận xét:
Với kết quả khảo sát trên, nhận thấy có sự tương đối phù hợp với quan
điểm nhận xét về sự cần thiết trong các biện pháp thực hiện. Biện pháp số 4 và
số 5 có một số ý kiến đánh giá không khả thi, cho thấy vấn đề kiểm tra, giám
sát và đánh giá kết quả hoạt động của CVHT là còn khó khăn. Tuy nhiên các
kết quả của 6 biện pháp đều đạt yêu cầu khả thi có thể vận dụng thực hiện được
tại Nhà trường.
Có thể quan sát kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động
CVHT theo mức độ cần thiết và tính khả thi qua biểu đồ sau:
96
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm mối tƣơng quan giữa tính cần thiết lịch sử
và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập
Trong đó:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh
viên về vị trí, vai trò của cố vấn học tập.
Biện pháp 2: Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt
động của cố vấn học tập và hoàn thiện tổ chức bộ máy vận hành .
Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho cố
vấn học tập, từ đó có phương án đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ này.
Biện pháp 4: Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh và hỗ trợ cơ sở
vật chất phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập.
Biện pháp 5: Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn
học tập.
Biện pháp 6: Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn học tập.
97
Kết luận chƣơng 3
Chương 3 của đề tài đã căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản để tiến hành đề
xuất các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CVHT của
Nhà trường. Từ những lý luận khoa học, khách quan trong chương 1 cùng với
kết quả tìm hiểu, phỏng vấn, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý
của nhà trường, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp xác thực, phù hợp với tình hình,
điều kiện của Nhà trường để có thể đưa lý luận các biện pháp này vào thực tiễn.
Kết quả khảo nghiệm đã phần nào thể hiện tính mới, cần thiết và có thể thực
hiện được của các biện pháp, nhằm cải tiến, đổi mới công tác quản lý hoạt động
CVHT của Nhà trường.
98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đổi mới công tác quản lý CVHT tại các trường Cao đẳng - Đại học là
một yêu cầu tất yếu, khách quan trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Hoạt động CVHT được
thực hiện tốt sẽ góp phần tác động trực tiếp đến hoạt động học tập của SV, làm
thay đổi hành động học, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu mới.
Đề tài đã được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học của các nhà
nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới về công tác đào tạo tín chỉ, qua
tham khảo các công trình, đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động CVHT và
quản lý hoạt động CVHT để có những quan điểm xây dựng và đổi mới phù
hợp. Trên cơ sở phân tích lý luận về quản lý CVHT cùng một số khái niệm cơ
bản liên quan đến nội dung, đề tài đã làm sáng tỏ quan điểm khẳng định vai trò,
vị trí, chức năng, nhiệm vụ của CVHT từ đó xác định cần xây dựng và phát
triển đội ngũ CVHT đáp ứng được yêu cầu trong đào tạo tín chỉ.
Các kết quả khảo sát và nghiên cứu thực tiễn về quản lý hoạt động
CVHT trong Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên cũng đã
được phân tích về những yếu tố ảnh hưởng, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế tồn tại và nguyên nhân cơ bản của công tác quản lý hoạt động
CVHT. Về nhận thức vần đề chưa được ý thức cao, các biện pháp quản lý hoạt
động CVHT còn thiếu tính hệ thống, chưa đồng bộ, chưa khoa học hợp lý.
Qua các kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nội dung trên, đề tài đưa ra
6 biện pháp chính cần thiết để quản lý hoạt động CVHT được tốt hơn, trong đó
chú trọng biện pháp cần thiết là: Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng
viên, sinh viên về vị trí, vai trò của cố vấn học tập và biện pháp quan trọng là
Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của cố vấn học
tập và hoàn thiện tổ chức bộ máy vận hành. Các biện pháp khác cũng đều có sự
phối hợp, hỗ trợ nhau trong quản lý công tác CVHT sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn.
99
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng góp phần tạo thêm cơ sở khoa học để
đổi mới công tác quản lý CVHT phù hợp với bối cảnh chung về đổi mới giáo
dục và đào tạo, qua đó áp dụng vào thực tế của từng trường để có những điều
chỉnh phù hợp, tạo ra những chuyển biến tích cực theo hướng thực chất và hiệu
quả hơn trong hoạt động CVHT.
2. Khuyến nghị
Để hoạt động CVHT đem lại hiệu quả tốt cần có sự quan tâm, đầu tư
thỏa đáng cho công tác này. Trên quan điểm tiếp cận hệ thống giáo dục mới,
tiên tiến cần nâng cao nhận thức của tất cả cán bộ, giáo viên, SV nhận rõ vai
trò, vị trí của CVHT. Phải xây dựng được một hệ thống CVHT hoạt động theo
một quy trình hoàn thiện trong bộ máy quản lý chặt chẽ, có sự phối hợp hiệu
quả. Các nhà quản lý cần nghiên cứu các biện pháp quản lý CVHT sao cho phù
hợp với điều kiện, năng lực sở trường của từng người để họ phát huy hết hiệu
quả công tác.
Cần ban hành hệ thống các văn bản quy định rõ ràng cho hoạt động
CVHT để thể hiện rõ chức năng, nhiệm vụ của CVHT. Cùng với đó là xây
dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của hệ thống CVHT toàn trường đi vào hoạt
động trong sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng cùng chung mục đích vì lợi ích của
người học.
Luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, để xây dựng được một đội
ngũ CVHT giầu tâm huyết, nhiệt tình trách nhiệm và có chuyên môn ngiệp vụ,
kỹ năng tư vấn sâu rộng đáp ứng được yêu cầu đào tạo tín chỉ.
Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả làm
việc của CVHT với những nhiệm vụ cụ thể đã giao làm cơ sở căn cứ xét khen
thưởng thi đua trong công tác này.
Cần quan tâm nhiều hơn điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ, hỗ trợ thỏa
đáng để các CVHT yên tâm, tâm huyết với hoạt động CVHT góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của Nhà trường và tiến tới hoàn thiện hệ thống đào tạo
tín chỉ.
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo", Hà Nội.
2. Lê Khánh Bằng (1998), Tổ chức phương pháp tự học cho sinh viên đại học,
Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Giáo dục.
4. Đặng Quốc Bảo (2001), Tự học - Vấn đề bức thiết của cán bộ quản lý,
của mọi người, Hà Nội.
5. Trần Ngân Bình (2011),“Cố vấn học tập trong học chế tín chỉ - Vai trò
và một số đề xuất”, Khoa Công nghệ Thông tin &Truyền thông, Trường
Đại học Cần Thơ.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 30/7/2001, “Về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công
nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Kế hoạch hành động của ngành giáo
dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 15/8/2007 ban hành Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015) Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT ngày ban
hành Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà
người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1994), Vụ Đại học (Lưu hành nội bộ), Về hệ
thống tín chỉ học tập, Hà Nội.
101
11. Các- Mác, Ph. Ăng-ghen toàn tập (1993), Bản tiếng Việt, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
12. Đào Ngọc Cảnh (2011), “Nâng cao vai trò của cố vấn học tập trong đào
tạo theo tín chỉ”, Khoa KHXH & NV, Trường Đại học Cần Thơ.
13. Nguyễn Đức Chính (2008), Đánh giá thực kết quả học tập trong giáo dục
đại học và đào tạo nguồn nhân lực, Tham luận tại Hội thảo Việt Nam học
lần thứ III, Hà Nội.
14. Chính phủ (2001), QĐ 47/2001/QĐ-TTg, “Về việc phê duyệt mạng lưới
Trường Đại học - Cao đẳng giai đoạn 2001- 2010”, Hà Nội.
15. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Hà Nội.
16. Hoàng Tuấn Chung, Lê Thị Tuyết Thanh (2013), Một số vấn đề về triển
khai đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Công nghiệp Quảng
Ninh, Quảng Ninh.
17. Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2009), Một số văn bản áp dụng trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ, năm học 2009 - 2010, Hà Nội.
18. Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2010), Niên lịch đào tạo 2010-2011, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng IX, Nxb Chính trị
Quốc gia.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng X, Nxb Chính trị
Quốc gia.
21. Nguyễn Minh Đạo (1997) Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
22. Trần Kim Định (2011), “Vai trò của cố vấn học tập”, Khoa Khoa học
Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ.
23. Nguyễn Thị Đông (2012), Vai trò của cố vấn học tập theo hệ thống tín
chỉ của Học viện Chính sách và Phát triển, Hội thảo “Tổ chức đào tạo và
đổi mới phương pháp giảng dạy theo hệ thống tín chỉ”.
102
24. Trần Thị Minh Đức, (2012), Cố vấn học tập trong các trường đại học,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Trần Thị Minh Đức, Kiều Anh Tuấn (2012), Cố vấn học tập trong các
trường đại học, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học
Xã hội và Nhân văn.
26. Trần Thị Minh Đức, Lê Thị Thanh Thủy (2010) “Thực trạng hoạt động
cố vấn học tập ở các trường đại học” Cố vấn học tập trong các trường
Đại học, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
27. Nguyễn Kim Dung (2008), Đào tạo theo hệ thống tín chỉ kinh nghiệm
thế giới và thực tế ở Việt Nam, Viện nghiên cứu giáo dục- Trường ĐHSP
Thành phố Hồ Chí Minh.
28. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,
Nxb giáo dục, Hà Nội
29. Vũ Ngọc Hải - Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại
trong những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục.
30. Đặng Xuân Hải (2011), Kĩ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ,
Nxb Bách khoa Hà Nội.
31. Bùi Minh Hiền - Đặng Quốc Bảo - Vũ Ngọc Hải (2002) Quản lý giáo dục,
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
32. Trần Bá Hoành (1998), Vị trí của tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy
học, giáo dục và đào tạo, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 7/1998.
33. Trần Văn Hùng (2010), “Vai trò của giảng viên cố vấn học tập trong
đào tạo theo học chế tín chỉ”, Trường Đại học Duy Tân.
34. Khoa học quản lý. Tập 1, (2001) Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
35. Mai Hữu Khuê (1982), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý,
NXB khoa học, Hà Nội.
36. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo
dục, Hà Nội.
103
37. Nguyễn Hiến Lê (2002) Tự học - Một nhu cầu thời đại, Nxb Văn hoá
Thông tin TP. Hồ Chí Minh, 2002.
38. Nguyễn Văn Lê (2006), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Văn hoá
Thông tin, Hà Nội.
39. Phan Trọng Luận (1998), Tự học- một chìa khoá vàng về giáo dục, Tạp
chí Nghiên cứu giáo dục số 2.
40. Hồ Chí Minh (1971), Bàn về giáo dục, Nxb Sự thật, Hà Nội.
41. Đỗ Mười (1998), Thư gửi hội thảo khoa học nghiên cứu và phát triển tự
học, tự đào tạo, Hà Nội.
42. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học Tập 1, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
43. Huỳnh Xuân Nhựt (2011), “Hướng dẫn xây dựng tư vấn học tập theo
học chế tín chỉ”, Trung tâm Đánh giá và Kiếm định Chất lượng Giáo dục
Viện Nghiên cứu Giáo dục.
44. Hoàng Thị Nam Phương (2010), “Cố vấn học tập trong các trường Đại
học”, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
45. Nguyễn Thị Hằng Phương (2010), “Hoạt động cố vấn học tập ở trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội và Đại học Bách Khoa Đà Nẵng”, Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
46. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Viết Nam (2005), Luật Giáo dục,
Nxb Chính trị Quốc gia.
47. Nguyễn Thanh Sơn (2011), Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trong đào tạo theo học chế tín chỉ, Tạp chí Quản lý giáo dục.
48. Taylo F.W (1991), Những nguyên tắc khoa học quản lý, NXB Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội.
49. Lê Thị Thanh Thảo (2013), Đánh giá chất lượng hoạt động tư vấn học
tập tại trường Đại học Tiền Giang, Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục,
Hà Nội.
104
50. Trần Quốc Thành (1996 - 2004), Cơ sở khoa học quản lý, Tập bài giảng,
Hà Nội.
51. Lâm Quang Thiệp, (2007), Học chế tín chỉ và việc áp dụng ở Việt Nam,
Tạp chí hoạt động Khoa học số 3/2007.
52. Thủ tướng Chính phủ (2005) Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày
02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006-2010 và đang xây dựng chiến lược phát triển giáo dục
đến 2020, trong đó có giáo dục đại học.
53. Thủ tướng Chính phủ (2005) Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày
06/4/2005 về Chương trình hành động của Chính phủ, thực hiện Nghị
quyết số 37/2004/QH11, KXI, kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về giáo dục.
54. Từ điển Tiếng Việt (1977) Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ điển học, Hà
Nội - Đà Nẵng.
55. Bùi Trọng Tuân- Nguyễn Kỳ (1984), Một số vấn đề quản lý giáo dục,
Trường Quản lý giáo dục Trung ương, Hà Nội.
56. Lê Minh Tuấn (2011), Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh
viên trường Đại học TDTT Đà Nẵng theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội,
Đại học Sư phạm Đà Nẵng.
57. Kiều Anh Tuấn (2010) “Tăng cường năng lực cho cố vấn học tập” Cố
vấn học tập trong các trường Đại học, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
58. Nguyễn Văn Vân (2008), Báo cáo một số nội dung về hoạt động cố vấn
học tập theo học chế tín chỉ, Trường Đại học Luật TP. HCM.
105
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
BẢNG HỎI DÀNH CHO GIẢNG VIÊN-CỐ VẤN HỌC TẬP
Kính thưa các Thầy/Cô
Tôi đang tiến hành nghiên cứu về đề tài “Quản lý hoạt động cố vấn học
tập ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên”, bằng kinh
nghiệm của mình, Thầy/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng việc
tích dấu (X) hoặc viết thêm vào những phần để trống. Những thông tin
Thầy/Cô cung cấp sẽ vô cùng hữu ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
- Tuổi…………
- Giới tính: Nam Nữ
- Thời gian Thầy/ cô làm việc tại trƣờng …….. năm
- Thời gian Thầy/ cô làm công việc CVHT …... năm
- Chức danh khoa học: Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân
- Chức vụ hiện nay của thầy/cô:
Trưởng/Phó khoa Trưởng/ Phó bộ môn Giảng viên Chuyên viên
PHẦN I - ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
1. Nhận định của Thầy/Cô về mức độ cần thiết có CVHT trong đào
tạo theo tín chỉ?
1 Rất cần thiết 2 Cần thiết 3 Chưa cần thiết 4 Không cần thiết
2. Nhận định của Thầy/Cô về vai trò của hoạt động CVHT trong đào
tạo theo tín chỉ?
1 Rất quan trọng 2 Quan trọng 3 Ít quan trọng 4 Không quan trọng
3. Thầy/Cô đánh giá về hiệu quả hoạt động tƣ vấn của CVHT trong
đào tạo theo tín chỉ hiện nay?
1 Rất hiệu quả 2 Hiệu quả 3 Ít hiệu quả 4 Không hiệu quả
PHẦN II - QUAN ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
1. Mức độ đồng tình của thầy/ cô với các nhận định liên quan đến nhận thức về hoạt động CVHT
TT
Nội dung các nhận định
Rất đồng ý
Đồng ý
Không đồng ý
1
2
3
4
CVHT hỗ trợ cho Ban chủ nhiệm khoa và các đơn vị liên quan trong quản lý SV CVHT có trách nhiệm theo dõi sát tình hình SV, đề xuất các biện pháp xử lý các tình huống trong quản lý đào tạo. Hoạt động của CVHT là tư vấn, giúp đỡ cho SV trong sinh hoạt, học tập Hoạt động của CVHT là thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm của giảng viên
2. Mức độ đồng tình của thầy/ cô với các nhận định về nhu cầu học tập, bồi dƣỡng CVHT
TT
Nội dung các nhận định
1 Cần được đào tạo bài bản về hoạt động CVHT
Rất đồng ý
Đồng ý
Không đồng ý
2
Muốn được tìm hiểu mục tiêu, nội dung, kế hoạch chương trình đào tạo, các quy chế, quy định 3 Cần tham gia tập huấn, hội thảo chuyên đề CVHT 4 Nên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa các CVHT
3. Mức độ đồng tình của thầy/ cô với các nhận định về điều kiện phục vụ, hỗ trợ CVHT
TT
Nội dung các nhận định
Rất đồng ý
Đồng ý
Không đồng ý
2
1 Điều kiện hỗ trợ, phục vụ cho CVHT hiện nay rất tốt. Thời gian bố trí cho CVHT thực hiện nhiệm vụ đã đảm bảo Cơ chế, chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với CVHT hiện nay là hợp lý
3 4 Cần xây dựng bộ công cụ hỗ trợ CVHT
Trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô !
PHỤ LỤC 2
BẢNG HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ
Kính thưa các Thầy/Cô,
Tôi đang tiến hành nghiên cứu về đề tài “Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở
trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên”, bằng kinh nghiệm
của mình, Thầy/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng việc tích dấu
(X) hoặc viết thêm vào những phần để trống. Những thông tin Thầy/Cô cung
cấp sẽ vô cùng hữu ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
- Tuổi…………
- Giới tính: Nam Nữ
- Thời gian Thầy/ cô làm việc tại trƣờng …….. năm
- Chức danh khoa học: Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân
- Chức vụ hiện nay của thầy/cô:
Hiệu Trưởng/Phó Hiệu trưởng Trưởng/ Phó phòng Trưởng/ Phó khoa
Giám đốc/ Phó giám đốc trung tâm Trưởng ban/ Phó ban
PHẦN I - ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
1. Nhận định của Thầy/Cô về mức độ cần thiết có CVHT trong đào tạo
theo tín chỉ?
1 Rất cần thiết 2 Cần thiết 3 Chưa cần thiết 4 Không cần thiết
2. Nhận định của Thầy/Cô về vai trò của hoạt động CVHT trong đào tạo
theo tín chỉ?
1 Rất quan trọng 2 Quan trọng 3 Ít quan trọng 4 Không quan trọng
3. Thầy/Cô đánh giá về hiệu quả hoạt động tƣ vấn của CVHT trong đào
tạo theo tín chỉ hiện nay?
1 Rất hiệu quả 2 Hiệu quả 3 Ít hiệu quả 4 Không hiệu quả
PHẦN II - QUAN ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
1. Mức độ đồng tình của thầy/ cô với các nhận định liên quan đến nhận
thức về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CVHT
Rất
Đồng
Không
TT
Nội dung các nhận định
đồng ý
ý
đồng ý
CVHT đã góp phần nâng cao chất lượng đào
1
tạo cho Nhà trường
CVHT đã hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ
2
được giao
2. Mức độ đồng tình của thầy/ cô với các nhận định về số lƣợng, mô hình
quản lý CVHT
Rất
Đồng
Không
TT
Nội dung các nhận định
đồng ý
ý
đồng ý
Số lượng CVHT hiện nay của Nhà trường là
1
hợp lý
Cơ cấu mô hình quản lý CVHT hiện nay của
2
Nhà trường là phù hợp
3 CVHT có sự phối hợp, hỗ trợ tốt với các đơn vị
Các biện pháp quản lý CVHT hiện nay đã phát
4
huy tối đa năng lực của CVHT
3. Ý kiến đánh giá của thầy/ cô về biện pháp quản lý kế hoạch, nhiệm vụ CVHT
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung quản lý hoạt động CVHT
Rất
Đồng
Không
đồng ý
ý
đồng ý
Kế hoạch hoạt động của CVHT đã được lập
1
rất hợp lý và được quản lý hiệu quả
Thời gian bố trí cho CVHT thực hiện nhiệm
2
vụ đã được quản lý chặt chẽ.
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung quản lý hoạt động CVHT
Rất
Đồng
Không
đồng ý
ý
đồng ý
Cán bộ quản lý đã theo dõi sát các nhiệm vụ
3
của CVHT.
4
Phân cấp quản lý CVHT hiện nay rất hợp lý
Tổ chức CVHT hoạt động trong Ban CVHT
5
là phù hợp
Sự hỗ trợ từ các đơn vị, tổ chức để quản lý
6
hoạt động CVHT rất hiệu quả
7
Phân cấp quản lý CVHT hiện nay rất hợp lý
Tổ chức CVHT hoạt động trong Ban CVHT
8
là phù hợp
Sự hỗ trợ từ các đơn vị, tổ chức để quản lý
9
hoạt động CVHT rất hiệu quả
Trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô !
PHỤ LỤC 3
BẢNG HỎI DÀNH CHO SINH VIÊN
Chào các Bạn Sinh viên !
Tôi đang tiến hành nghiên cứu về đề tài “Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở
trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên”, các Bạn vui lòng trả
lời những câu hỏi dưới đây bằng việc tích dấu (X) hoặc viết thêm vào những
phần để trống. Những thông tin các Bạn cung cấp sẽ vô cùng hữu ích cho tôi
trong quá trình nghiên cứu.
THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
Sinh viên năm thứ: …
Khoa:
PHẦN I - ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
1. Nhận định của Bạn về mức độ cần thiết có CVHT trong đào tạo theo tín chỉ ?
1 Rất cần thiết 2 Cần thiết 3 Chưa cần thiết 4 Không cần thiết
2. Nhận định của Bạn về vai trò của hoạt động CVHT trong đào tạo theo
tín chỉ ?
1 Rất quan trọng 2 Quan trọng 3 Ít quan trọng 4 Không quan trọng
3. Bạn đánh giá về hiệu quả hoạt động tƣ vấn của CVHT trong đào tạo
theo tín chỉ hiện nay ?
1 Rất hiệu quả 2 Hiệu quả 3 Ít hiệu quả 4 Không hiệu quả
PHẦN II - QUAN ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP 1. Bạn vui lòng cho biết những vấn đề bạn cần CVHT tƣ vấn và mức độ cần thiết nhƣ thế nào?
Mức độ cần thiết
TT
Vấn đề CVHT
Rất cần
Cần
Không
thiết
thiết
cần thiết
Tư vấn, trợ giúp tất cả các vấn đề liên quan đến
1.
học tập. rèn luyện, đời sống cho SV
Tư vấn, trợ giúp tất cả các vấn đề liên quan đến
2.
rèn luyện, đời sống sinh hoạt cho SV
3.
Tư vấn nghề nghiệp trong tương lai cho SV
2. Bạn vui lòng cho biết mức độ thƣờng xuyên tƣ vấn- trợ giúp và quản lý SV của CVHT ?
Nội dung hoạt động của CVHT
Chƣa
Thỉnh
Thƣờng
TT
bao giờ
thoảng
xuyên
đối với SV
I TƢ VẤN - TRỢ GIÖP
Cung cấp thông tin về kế hoạch đào tạo của
1.
nhà trường
2. Cung cấp thông tin về tiến trình học tập
Nâng cao hiểu biết cho SV về chương trình đào
3.
tạo tín chỉ
Theo dõi tình hình, kết quả học tập của SV
4.
trong mỗi học kỳ
5. Cảnh báo khi kết quả học tập giảm sút
Thông báo cho SV về tình hình các môn học,
6.
số tín chỉ đã/chưa đạt được
Hướng dẫn cho SV xây dựng kế hoạch học tập
7.
cho toàn khóa học
Nội dung hoạt động của CVHT
Chƣa
Thỉnh
Thƣờng
TT
bao giờ
thoảng
xuyên
đối với SV
Hướng dẫn sinh viên đăng ký học phần ở từng học
8.
kỳ (môn bắt buộc/ tiên quyết/lựa chọn/tiến trình/...)
Hướng dẫn điều chỉnh kế hoạch học tập cho
9.
phù hợp
10.
Hướng dẫn phương pháp tự học, tự đọc sách trong đào tạo tín chỉ
Giúp đỡ giải quyết các vấn đề liên quan đến
11.
chính sách
12. Động viên SV có hoàn cảnh khó khăn
Chia sẻ về những chuyện liên quan đến gia
13.
đình của SV
Hướng dẫn thực tập, kiến tập liên quan đến
14.
ngành nghề
15. Cung cấp thông tin về thị trường lao động
16. Giúp xác định ngành nghề tương lai
17. Giải thích về đặc điểm của nghề mà SV đang học
Cung cấp thông tin về kỹ năng, tâm lý cá nhân
18.
đối với nghề nghiệp
Hướng dẫn kỹ năng tìm việc làm (chuẩn bị và
19.
viết hồ sơ xin việc...)
20. Tổ chức các buổi trò chuyện về ngành nghề
21. Giúp đỡ khác..................
II QUẢN LÝ SINH VIÊN
1. Quản lý thời gian lên lớp của sinh viên
2. Quản lý thời gian tự học của sinh viên
3. Theo dõi các hoạt động ngoại khóa của sinh viên
Phối hợp cùng gia đình quản lý học tập của
4.
sinh viên
5.
Phối hợp cùng cơ quan, chính quyền địa phương quản lý học tập của sinh viên.
6 Quản lý khác……..
3. Mức độ đồng tình của bạn với các nhận định sau
Không
Rất
Đồng
TT
Nội dung các nhận định
đồng
đồng
ý
ý
ý
1.
Hoạt động CVHT là công việc cần thiết trong các trường CĐ, ĐH.
2.
Công việc của CVHT giúp ích cho sinh viên trong học tập.
3.
CVHT hỗ trợ các đơn vị có liên quan trong công tác quản lý sinh viên.
CVHT có trách nhiệm theo dõi sát tình hình SV, kịp
4.
thời đề xuất với lãnh đạo về cách xử lý đối với
những tình huống phát sinh trong đào tạo.
5.
Hoạt động CVHT là một trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại giảng viên hàng năm.
6.
Hoạt động CVHT là để giúp SV sáng rõ vấn đề mình đang lúng túng.
7.
Hoạt động của CVHT là thực hiện nhiệm vụ của giảng viên theo quy định của Bộ GD&ĐT.
4. Cảm xúc của bạn đối với việc gặp gỡ tiếp xúc CVHT:
Chƣa
Thỉnh
Luôn
TT
Các cảm xúc
bao giờ
thoảng
luôn
Vui vẻ, thoải mái
1.
Khó chịu
2.
Mệt mỏi, chán nản
3.
Cảm thấy bực mình
4.
Gượng ép, không niềm nở
5.
Cảm xúc khác…….
6.
Trân trọng cảm ơn Bạn!
PHỤ LỤC 4 BẢNG HỎI KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIẢNG VIÊN-CỐ VẤN HỌC TẬP)
Kính thưa các Thầy/Cô, Tôi đã tiến hành nghiên cứu về đề tài “Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên”, bằng kinh nghiệm của mình, Thầy/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động CVHT bằng việc tích dấu (X) vào những phần để trống. Những thông tin Thầy/Cô cung cấp sẽ vô cùng hữu ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân - Tuổi………… - Giới tính: Nam Nữ - Thời gian Thầy/ cô làm việc tại trƣờng …….. năm - Thời gian Thầy/ cô làm công việc CVHT …... năm - Chức danh khoa học: Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân
ĐÁNH GIÁ TÍNH CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
TT
Nội dung đề xuất
Ý kiến đánh giá Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
1
2
3
4
5
6
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh viên về vị trí, vai trò của cố vấn học tập. Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của cố vấn học tập. Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, sắp xếp, phân công nhiệm vụ hoạt động cán bộ cố vấn học tập. Tăng cường chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho cố vấn học tập. Cử CVHT tiếp tục học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cố vấn học tập. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh hoạt động cố vấn học tập. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập. Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn học tập. Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn học tập Trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô !
PHỤ LỤC 5 BẢNG HỎI KHẢO NGHIỆM TÍNH KHẢ THI CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIẢNG VIÊN- CỐ VẤN HỌC TẬP)
Kính thưa các Thầy/Cô, Tôi đã tiến hành nghiên cứu về đề tài “Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên”, bằng kinh nghiệm của mình, Thầy/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động CVHT bằng việc tích dấu (X) vào những phần để trống. Những thông tin Thầy/Cô cung cấp sẽ vô cùng hữu ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
- Tuổi………… - Giới tính: Nam Nữ - Thời gian Thầy/ cô làm việc tại trƣờng …….. năm - Thời gian Thầy/ cô làm công việc CVHT …... năm - Chức danh khoa học: Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân
ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
TT
Nội dung đề xuất
Ý kiến đánh giá Khả thi
Rất khả thi
Không khả thi
1
2
3
4
5
6
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của giảng viên, sinh viên về vị trí, vai trò của cố vấn học tập. Đổi mới công tác thiết kế, xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động của cố vấn học tập. Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, sắp xếp, phân công nhiệm vụ hoạt động cán bộ cố vấn học tập. Tăng cường chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình hoạt động cho cố vấn học tập. Cử CVHT tiếp tục học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cố vấn học tập. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, điều chỉnh hoạt động cố vấn học tập. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động cố vấn học tập. Đổi mới các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn học tập. Phối hợp đồng bộ trong quản lý hoạt động cố vấn học tập
Trân trọng cảm ơn các Thầy/Cô !