BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Tuyết Thanh

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Tuyết Thanh

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục

Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn “Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường

Trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long” là công trình nghiên cứu

của riêng cá nhân tôi. Các tài liệu tham khảo được sử dụng trong luận văn này đều

được trích dẫn đầy đủ, chính xác và được ghi trong phần tài liệu tham khảo. Số liệu

khảo sát được thực hiện trong luận văn này là trung thực, chính sát, chưa được công

bố trên bất cứ tạp chí khoa học hay luận văn nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Người thực hiện

Lê Thị Tuyết Thanh

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu về “Quản lý hoạt động giảng dạy

môn tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh

Long”, tôi đã được quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh tận tình giúp đỡ, động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của tôi đến:

- Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh;

- Các Phòng ban Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh;

- Thầy, Cô Giáo Khoa Khoa học Giáo dục đã giảng dạy trong khóa học;

- GS.TS. Đoàn Văn Điều - người Thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình học tập và nghiên cứu.

- Sở GDĐT Vĩnh Long, Phòng GDĐT huyện Tam Bình;

- Ban Giám hiệu, Tổ chuyên môn tiếng Anh các trường Trung học cơ sở huyện

Tam Bình;

- Đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện, hướng dẫn, cộng tác, động

viên, khích lệ tôi để tôi hoàn thành luận văn trong thời gian sớm nhất.

Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận

văn tốt nghiệp. Tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Tôi

rất mong các nhà khoa học, quý Thầy, Cô giáo chỉ dẫn, cho ý kiến, góp ý cho tôi để

tôi hoàn chỉnh luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Vĩnh Long, ngày 10 tháng 4 năm 2019

Tác giả

Lê Thị Tuyết Thanh

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 4 4. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4 6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 5 8. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................................ 8 1.1. Lịch sử nghiên cứu các vấn đề ...................................................................... 8 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu .................................. 11 1.3. Hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở .............. 15 1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở 26 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở ............................................................................ 28 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 37 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG ........................................................................................ 38

2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình giáo dục tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ............................................................................................................ 38 2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 40 2.3. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. ......................... 47 2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng trong hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh của cán bộ quản lý và giáo viên ............................................................. 47 2.3.2. Thực trạng về nội dung hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ...................... 49

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ......... 54

2.4.1. Thực trạng về quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh .......... 54 2.4.2. Thực trạng về quản lý việc thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh .................. 55 2.4.3. Thực trạng về quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh ................... 57 2.4.4. Thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh môn tiếng Anh ........................................................................................... 59

2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. ............................................................................................................................... 62 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 65 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG ..................................................................................................... 66 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ........................................................................ 66 3.2. Các biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ...... 67

3.2.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................... 67 3.2.2. Các biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. ............... 68

3.3. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. ......................................................................................... 80 3.3.1. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh .......................................................................................................................... 80 3.3.2.Các biện pháp quản lý tốt tổ chuyên môn tiếng Anh ..................................... 81 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 84 1. Kết luận ............................................................................................................ 84 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 87

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viêt đầy đủ Viết tắt

BGH Ban Giám hiệu

CBQL Cán bộ quản lý

CMHS Cha Mẹ Học sinh

CNTT Công nghệ thông tin

CSVC Cơ sở vật chất

ĐLC Độ lệch chuẩn

ĐTB Điểm trung bình

GV Giáo viên

Giáo viên Tiếng Anh GVTA

GD Giáo dục

Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT

HS Học sinh

Hoạt động giảng dạy HĐGD

HT Hiệu trưởng

KT Kiểm tra

PHT Phó Hiệu trưởng

PPDH Phương pháp dạy học

PTGD Phương tiện giảng dạy

TA Tiếng Anh

Tổ trưởng chuyên môn TTCM

Trung học cơ sở THCS

Trung bình TB

Thứ tự TT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng TT Ký hiệu Trang

Thống kê GV giảng dạy môn tiếng Anh ở trường 1 Bảng 2.1 38 THCS huyện Tam Bình, Vĩnh Long.

Thống kê CBQL và GV giảng dạy môn tiếng Anh ở 4

2 Bảng 2.2 trường THCS được khảo sát tại huyện Tam Bình, Vĩnh 39

Long.

Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo 3 Bảng 2.3 39 khoảng

4 Bảng 2.4 Bảng tóm tắt mẫu chọn 44

5 Bảng 2.5 Bảng tóm tắt các thành viên tham gia phỏng vấn sâu 4

Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng nhận thức 6 Bảng 2.6 46 tầm quan trọng trong HĐGD môn tiếng Anh

Thực trạng nhận thức của học sinh khối 9 về việc học 7 Bảng 2.7 46 tiếng Anh trong nhà trường.

Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động 8 Bảng 2.8 48 chuẩn bị dạy môn tiếng Anh.

Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng thực hiện 9 Bảng 2.9 49 giảng dạy môn tiếng Anh

Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng thực hiện

đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết 10 Bảng 2.10 51 bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại

trường

Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động

11 Bảng 2.11 kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) 52

môn tiếng Anh tại trường

Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt 12 Bảng 2.12 53 động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh

TT Ký hiệu Tên bảng Trang

Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý thực 54 13 Bảng 2.13 hiện giảng dạy môn tiếng Anh

Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý thực

hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang 56 14 Bảng 2.14 thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng

Anh tại trường

Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt

15 Bảng 2.15 động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 58

(HS) môn tiếng Anh tại trường.

Thực trạng hoạt động học tập môn tiếng Anh tại 59 16 Bảng 2.16 trường của HS khối 9.

Thực trạng hoạt động học tập môn tiếng Anh tại 60 17 Bảng 2.17 trường của HS khối 9

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và

18 Bảng 3.1 mức độ khả thi của các biện pháp quản lý nhằm nâng 80

cao hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh.

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và

19 Bảng 3.2 mức độ khả thi của biện pháp quản lý tốt tổ chuyên 82

môn.

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và

20 Bảng 3.3 mức độ khả thi của biện pháp quản lý việc kiểm tra, 82

đánh giá kết quả học tập của HS

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục Việt Nam đang từng bước đổi mới cả về số lượng và chất lượng,

nhằm đáp ứng cho công cuộc phát triển của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay,

nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát triển

nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh quyết

liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới. Nền sản

xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh

hưởng lớn đến nhịp độ phát triển của các quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia

lạc hậu và đang phát triển. Nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng cho

công cuộc phát triển đất nước là vô cùng cần thiết.

Trong "Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020" và Nghị

quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2020,

nền Giáo dục (GD) được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện

đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Chất lượng giáo dục được

nâng cao một cách toàn diện, trong đó không thể thiếu vai trò quan trọng của tiếng

Anh. Bên cạnh đó chương trình giáo dục phổ thông mới – mà trước hết là chương

trình tổng thể được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phải phù hợp với

xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến.

Trong Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 khoá VIII khẳng

định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh

GD-ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và

bền vững”; “GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển KT -XH, là điều

kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội;

đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”.

Tiếng Anh với tư cách là ngôn ngữ quốc tế, là chìa khóa mở cánh cửa trí thức

của nhân loại, người học tiếng Anh có thể lĩnh hội được được khoa học kỹ thuật tiên

2

tiến trên thế giới, làm nền tản trong việc áp dụng các kỹ thuật hiện đại trong công

việc, cũng như có cơ hội hợp tác với các nước tiên tiến trên thị trường quốc tế. Do

đó việc dạy và học tiếng Anh trong giai đoạn hội nhập hiện nay là cần thiết. Nó giữ

vai trò quan trọng trong việc góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp

ứng nhu cầu của xã hội. Chính vì thế mà Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống

giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020 của Bộ GDĐT nêu rõ mục tiêu chung:

“Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân,

triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo,

nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng

ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm

2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ

năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong

môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh

của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước” (Thủ tướng Chính phủ, 2008).

Hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục hiện đại là đào tạo ra những con người có

thể bắt kịp xu thế hội nhập toàn cầu. Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã - đang

không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ thông qua việc đổi mới

toàn diện. Ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng là công cụ đắc lực cho quá

trình hội nhập với các nước trên thế giới. Việc “Đổi mới toàn diện việc dạy và học

ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học

ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một

bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là

đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp

trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin

trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn

hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.” (Theo “Quyết định số: 1400/QĐ-TTg

ngày 30/9/2008 Về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống

giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020"). Đó cũng chính là mục tiêu chung của

3

việc giảng dạy tiếng Anh, mà nước ta đang thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội

ngày càng phát triển nhanh, cũng như góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng

cao cho sự phát triển của đất nước.

Đối với cấp học THCS, trong quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 01

năm 2012 về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh thí

điểm cấp trung học cơ sở của Bộ trưởng Bộ Giáo dục đã khẳng định: “Năng lực

giao tiếp bằng tiếng Anh là một trong những năng lực cơ bản cần được hình thành

cho thế hệ trẻ Việt Nam. Do vậy, việc dạy và học tiếng Anh ở trường phổ thông nói

chung, cấp trung học cơ sở (THCS) nói riêng, cần hình thành và phát triển năng lực

giao tiếp bằng tiếng Anh cho học sinh. Việc dạy và học tiếng Anh ở cấp THCS góp

phần giúp học sinh mở rộng tầm nhìn, làm phong phú kinh nghiệm cuộc sống, phát

huy năng lực tư duy và nâng cao sự hiểu biết về văn hóa, xã hội của các quốc gia,

dân tộc trên thế giới cũng như hiểu biết sâu hơn về văn hóa và xã hội của chính dân

tộc mình, đặt nền tảng cho việc tiếp tục học ở các cấp học cao hơn, học tập suốt đời

và sự phát triển toàn diện của học sinh.”.

Cùng với công cuộc đổi mới giáo dục của cả nước, tỉnh Vĩnh Long cũng đang

ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng dạy và học ngoại

ngữ theo chương trình phổ thông từ tiểu học đến trung học phổ thông. Việc đầu tư

trang thiết bị cho việc đổi mới giảng dạy môn tiếng Anh luôn được chú trọng, cũng

như thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nội dung chương trình và phương

pháp giảng dạy chuyên biệt cho môn tiếng Anh. Tuy nhiên, chất lượng môn tiếng

Anh ở các trường THCS vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là trường tại các huyện

vùng xa như huyện Tam Bình. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở đây còn nhiều

hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Trình độ năng lực giáo

viên ở một số trường trong huyện không đồng đều, một số GV còn chậm đổi mới

trong phương pháp giảng dạy, còn dạy theo lối mòn, theo kinh nghiệm mà không có

sự chọn lọc hay thay đổi. Đời sống kinh tế một số nơi còn khó khăn do đó việc quan

tâm của CMHS đến việc học của con em họ gần như bỏ ngỏ. Ban Giám hiệu các

trường đã được tập huấn, đào tạo, vì thế mà công tác quản lý hoạt động dạy học của

4

giáo viên tiếng Anh đã thu hái được nhiều thành tựu. Bên cạnh các kết quả đạt được

vẫn còn một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý hoạt động dạy học.

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, cũng như chưa có nghiên cứu

khoa học nào về quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở cấp THCS tại Vĩnh Long, tôi

chọn đề tài “Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường THCS tại

huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long” làm đề đề tài nghiên cứu khoa học của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về HĐGD và HĐGD môn tiếng Anh ở

THCS, đánh giá thực trạng quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS

huyện Tam Bình, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGD môn tiếng Anh

cấp THCS ở các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh

Vĩnh Long.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh của HT ở các trường THCS tại huyện

Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, đã đạt được một số kết quả nhất định. Công tác quản lý

được thực hiện qua việc quản lý nội dung, chương trình giảng dạy; quản lý việc đổi

mới phương pháp dạy học; quản lý việc sử dụng đồ dùng dạy học; quản lý việc ứng

dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh. Tuy nhiên chưa có sự đồng bộ giữa các trường với nhau;

ở từng nội dung quản lý, còn mang nặng hình thức, chưa đi vào chiều sâu. Nếu khảo

sát và đánh giá công tác quản lý ở các trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh

Long, người nghiên cứu có thể đề xuất các biện pháp cần thiết và khả thi trong việc

quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh

Long.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về HĐGD môn tiếng Anh và quản lý HĐGD

môn tiếng Anh ở trường THCS.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các

trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

5.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở

các trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng, khảo nghiệm tính cấp

thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở một số trường

THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long do chủ thể quản lý là HT, phó hiệu

trưởng chuyên môn (PHTCM) và tổ trưởng bộ môn Tiếng Anh của trường THCS

trên cơ sở thực hiện các nội dung quản lý: Quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy

của GV; quản lý công tác thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh, quản lý thực hiện đổi

mới phương pháp giảng dạy Tiếng Anh, quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của HS và quản lý các điều kiện hỗ trợ cho HĐGD môn Tiếng Anh.

Xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD môn tiếng Anh

tại các trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long

6.2. Về địa bàn khảo sát

Các trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long: THCS Phú Thịnh,

THCS Cái Ngang, THCS Loan Mỹ, THCS Long Phú..

6.3. Về đối tượng khảo sát

Khảo sát: 16 CBQL (HT, PHT, TTCM), 23 GV dạy tiếng Anh và 299 HS lớp

9 của 04 trường THCS, tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

6.4. Về thời gian khảo sát

Khảo sát thực trạng năm học: 2017-2018

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu

7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc

6

Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào đề tài nghiên cứu, tôi nhận thấy

HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS, là một thành tố trong hệ thống hoạt

động dạy học. Cùng với các yếu tố liên quan khác, giúp đánh giá đúng thực trạng

dạy học môn tiếng Anh ở các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic

Việc vận dụng quan điểm lịch sử - logic vào đề tài nghiên cứu, luận văn sẽ

được trình bày theo thứ tự về thời gian, không gian, phần trình bày đề tài sẽ được

theo một trình tự logic, dể hiểu.

7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Theo quan điểm thực tiễn, chúng ta tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách chính

xác, nhận rõ ưu điểm, cũng như những tồn tại, hạn chế của quản lý HĐDH môn

tiếng Anh ở các trường THCS tại huyện Tam Bình, từ đó đề xuất được các biện

pháp phù hợp với thực tiễn, nhằm phát huy hiệu quả các đề xuất trên.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận

Luận văn sử dụng và phối hợp các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ

thống hóa lý thuyết từ lý luận, văn bản, tài liệu có liên nhằm xây dựng cơ sở lý luận

cho đề tài nghiên cứu.

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

+ Mục đích: Mô tả và đánh giá thực trạng HĐGD môn tiếng Anh và quản lí

HĐGD môn tiếng Anh tại các trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long và

thông qua việc sử dụng bảng hỏi.

+ Nội dung: Tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV, HS các trường THCS, huyện

Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về HĐGD môn tiếng Anh và quản lí hoạt động HĐGD

môn tiếng Anh tại các trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long.

+ Đối tượng: Điều tra CBQL (BGH; TTCM); GV; HS

+ Công cụ: Xây dựng bộ công cụ là phiếu khảo sát

- Phương pháp phỏng vấn

+ Mục đích của phương pháp: Thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình

7

giao tiếp, hỏi và trả lời về HĐGD môn Tiếng Anh và biện pháp quản lý HĐGD môn

Tiếng Anh của 04 trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

+ Nội dung các cuộc phỏng vấn: Tìm hiểu đánh giá chung về thực trạng

HĐGD môn Tiếng Anh, khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp

được đề xuất.

+ Đối tượng: 6 CBQL (HT, PHTCM, TTCM), 8 GV dạy Tiếng Anh của 04

trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long.

+ Nội dung và cách thức tiến hành: Trao đổi với CBQL, GV dạy Tiếng Anh,

HS để khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

HĐGD môn Tiếng Anh trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.. Đồng

thời trao đổi với CBQL, GV dạy Tiếng Anh, tìm hiểu đánh giá tính cần thiết và tính

khả thi của một số biện pháp, ý kiến đề xuất một số biện pháp cụ thể.

+ Công cụ: biên bản phỏng vấn CBQL, GV và HS của các trường THCS tại

huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

7.2.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học

Đây là phương pháp dùng phần mềm thống kê SPSS để xử lý các dữ liệu thu

thập trong quá trình khảo sát thực trạng và tính khả thi của các biện pháp đề xuất tại

các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn được phân bố trong ba chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh và quản lý

hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các

trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các

trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN

TIẾNG ANH VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG

ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Lịch sử nghiên cứu các vấn đề

Vấn đề về hoạt động giảng dạy và hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh được

nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, cả ở ngoài nước và ở trong nước. Chúng tôi tìm

hiểu và tiếp cận một số công trình nghiên cứu về HĐGD và HĐGD môn Tiếng Anh

ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài theo các hướng cụ thể sau

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước

Nhiều nhà giáo dục học nổi tiếng trên thế giới đã nghiên cứu về HĐGD nhằm

nâng cao chất lượng dạy học. Nhiều tác giả nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu về lí

luận giảng dạy, nhiều nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới thời kỳ cận - hiện đại đặc

biệt coi trọng giáo dục tri thức gắn liền với giáo dục nhân cách, giáo dục nhà trường

gắn liền với giáo dục xã hội.

Tài liệu nghiên cứu lịch sử giáo dục thế giới, quan điểm của các nhà giáo dục

nổi tiếng trên thế giới như: J.A.Komensky cho rằng một nền giáo dục đúng đắn phải

được tổ chức và hoạt động sao cho thích ứng với thiên nhiên, ông cũng đã chỉ ra

những yêu cầu cơ bản để đảm bảo hoạt động giảng dạy trong nhà trường như giảng

dạy trực quan, giảng dạy tích cực, bám sát đối tượng HS, sử dụng đồ dùng giảng

dạy. Theo John Dewey, nhà giáo dục nổi tiếng của nước Mỹ, ông chủ trương phải

dựa vào kinh nghiệm thực tế của trẻ em. Việc giảng dạy phải kích thích được hứng

thú, phải để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là người cố

vấn. Theo John Dewey, chương trình giáo dục phải bắt đầu bằng và được xây dựng

theo những lợi ích của trẻ; phải tạo ra và củng cố sự tương tác giữa tư duy và hoạt

động thực tiễn trong lớp học của trẻ; thầy giáo phải là người hướng dẫn, là người

cộng tác với HS thay vì làm người đốc công thường xuyên đưa đến cho HS một

đống bài học và bài học thuộc lòng có sẵn; mục tiêu của trường học là sự trưởng

thành của trẻ em trên mọi phương diện (Hà Nhật Thăng và Đào Thanh Tâm, 1998).

Nhìn chung, việc nghiên cứu về HĐGD nói chung, HĐGD môn tiếng Anh nói

riêng và quản lý giáo dục ở các nước đã có những thành quả to lớn, góp phần cải

9

cách giáo dục.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước

Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết

Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong

điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã

nêu cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp : Tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới về dạy

học các môn ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt là chương trình

nâng cao hiệu quả dạy, học và sử dụng tiếng Anh; Đổi mới phương pháp dạy học

và đánh giá định kỳ kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự

giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh; nhân rộng các mô hình,

phương pháp dạy học tiên tiến, phù hợp với điều kiện phát triển giáo dục phổ thông;

tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục và xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia gắn

với nâng cao chất lượng giáo dục; Nâng cao chất lượng thực hiện đề án ngoại ngữ

Quốc gia 2020; Tăng cường mời các giáo viên người nước ngoài đến dạy và giao

lưu với giáo viên và học sinh trong tỉnh (Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long, 2016).

Hướng dẫn số 1206/HD-SGDĐT về việc triển khai dạy học tiếng Anh cấp

THPT và THCS theo Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020 năm học 2017–2018 nêu rõ

các trường triển khai Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh theo Đế án “

Dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống quốc dân giai đoạn 2008-2020” có cơ sở vật

chất tối thiểu theo qui định, có đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng và đạt yêu cầu về

năng lực ngoại ngữ tối thiểu tương đương bậc 4 (B2) và phương pháp dạy học tiếng

Anh (Sở GDĐT Vĩnh Long, 2017).

Có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu, biên soạn các tài liệu về PPDH và

đổi mới PPDH và góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học

Tiếng Anh trong giai đoạn hội nhập quốc tế của nước ta.

Qua nghiên cứu tư liệu ở thư viện trường Đại Học sư phạm Thành Phố Hồ

Chí Minh, cũng như tham khảo một số đề tài nghiên cứu gắn với đề tài chúng tôi

làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục như:

- Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục “Thực trạng quản lý đổi mới hoạt động

10

giảng dạy Tiếng Anh ở các Trường THPT tại Bình Dương” (Bùi Thị Triệu Phúc,

2013).

- Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục “Thực trạng quản lí việc giảng dạy Tiếng

Anh ở một số trường THCS CL tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải

pháp” (Vương văn Cho, 2008).

- Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục “Thực trạng quản lí hoạt động dạy học

môn Tiếng Anh trong bối cảnh đổi mới ở bậc THCS , huyện Đông Hưng, tỉnh Thái

Bình” (Lê Thị Tuyết, 2015).

Từ yêu cầu đổi mới Giáo dục và Đào tạo nói chung và đổi mới nội dung,

phương pháp giảng dạy nói riêng, nhiều tác giả đã nghiên cứu sâu về vấn đề đổi mới

nội dung giảng dạy theo phương pháp nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với

thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy HS làm trung tâm trong hoạt động giảng

dạy với những tài liệu, giáo trình chuyên khảo về khoa học quản lí giáo dục như tác

phẩm:

+ Khoa học quản lí nhà trường phổ thông (Trần Kiểm, 2002).

+ Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lí giáo dục (Trần Kiểm, 2008).

Quyết định số 1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ

trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” với bảy nhiệm vụ trọng

tâm, trong đó có: “Xây dựng và triển khai chương trình mới đào tạo ngoại ngữ bắt

buộc ở cấp học phổ thông đạt các bậc trình độ như sau: tốt nghiệp tiểu học đạt trình

độ bậc 1 theo KNLNN; tốt nghiệp trung học đạt trình độ bậc 2 theo KNLNN; tốt

nghiệp trung học phổ thông đạt trình độ bậc 3 theo KNLNN” theo tiến trình từng

giai đoạn, đề án nâng dần chất lượng dạy và học ngoại ngữ của giáo viên và học

sinh (Thủ tướng Chính phủ, 2008).

Quyết định 01/QĐ-BGDĐT (03/01/2012) ban hành Chương trình Giáo dục

Phổ thông môn Tiếng Anh thí điểm cấp THCS và chỉ đạo đường hướng chủ đạo

trong dạy tiếng Anh ở trường THCS là phát triển ở HS năng lực giao tiếp bằng tiếng

Anh trong những tình huống cuộc sống hàng ngày, tập trung vào phương pháp lấy

việc học làm trung tâm. HS là những chủ thể tích cực tham gia vào quá trình học tập

và vai trò của GV là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của HS, HS phải

11

tương tác với GV, bạn học cùng lớp, sách giáo khoa, và các nguồn học liệu khác;

GV cần tổ chức nhiều hình thức hoạt động trên lớp như: luyện tập cá nhân, luyện

tập theo cặp, luyện tập theo nhóm và luyện tập cả lớp, thiết kế các nhiệm vụ học tập

có tính linh hoạt, có khả năng cá thể hóa, giúp HS có thể liên hệ đến cuộc sống và

môi trường xã hội của bản thân, sử dụng được những hiểu biết và kiến thức nền của

mình trong luyện tập ngôn ngữ, nhằm tăng cường ý thức tự chịu trách nhiệm về việc

học tập của bản thân, đồng thời rèn luyện cho HS tinh thần và khả năng làm việc

theo nhóm, bước đầu hình thành và rèn luyện một số kỹ năng và chiến lược học

ngoại ngữ cơ bản cho HS, áp dụng các phương tiện dạy học đa dạng, áp dụng

CNTT trong việc thiết kế các hoạt động học tập (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012).

Như vậy việc quản lý HĐGD môn tiếng Anh trong các trường phổ thông là

quan trọng và cần thiết. Việc giảng dạy tiếng Anh và QLHĐGD môn tiếng Anh

không đồng đều giữa các vùng, miền khác nhau. Đã có một số nghiên cứu về

QLHĐGD môn tiếng Anh tại trường trung học cơ sở và trung học phổ thông ở một

số địa phương trong nước. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu sâu về

QLHĐGD môn tiếng Anh ở trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

Vì vậy, trong giới hạn cho phép của đề tài, tác giả nghiên cứu “Quản lý hoạt động

giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh

Long”.

1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh

1.2.1.1. Hoạt động giảng dạy

Theo Lâm Quang Thiệp: “Hoạt động dạy là việc giúp cho người học tự mình

chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc biến đổi tình cảm và thái

độ” (Lâm Quang Thiệp, 2008).

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền: “Hoạt động dạy học là hoạt động

được thực hiện theo một chiến lược, chương trình đã được thiết kế, tác động đến

người học nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực

của người học” (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2016).

12

Trong nhà trường thì HĐGD là một trong những hoạt động chung của quá

trình sư phạm tổng thể. HĐGD là hoạt động mà GV là người lãnh đạo, tổ chức, điều

khiển các hoạt động dạy nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. GV là chủ thể của

quá trình dạy học, hướng dẫn giúp đỡ người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều

khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong

quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ đạo, hoạt động học

của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực.

- Dạy học là quá trình truyền thông tin, nhận, xử lí và vận dụng thông tin.

- Dạy học là sự tác động qua lại có chủ đích, được thay đổi một cách có trình

tự giữa người dạy và người học, mà trong quá trình ấy các nhiệm vụ giáo dưỡng,

giáo dục và phát triển chung cho người học được giải quyết.

- Dạy học là toàn bộ hoạt động của người dạy và người học được người dạy

hướng dẫn nhằm làm cho người học tự giác nắm vững hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ

xảo và trong quá trình đó, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động và

hình thành cơ sở của thế giới quan.

- Dạy học là tập hợp những hành động liên tiếp và thâm nhập vào nhau của

thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm đưa trò tới mục đích dạy học.”

Tóm lại, hoạt động giảng dạy là quá trình tập hợp hệ thống các hoạt động dạy

và các hoạt động của người dạy hướng dẫn, điều khiển, tổ chức cho người học tích

cực tự giác chiếm lĩnh tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo, từ đó phát triển năng lực

nhận thức, năng lực hành động và hình thành cơ sở của thế giới quan nhằm đạt được

mục tiêu của dạy học. Chủ thể của HĐGD là GV, đối tượng của HĐGD là hoạt

động của học sinh và các mối tương quan giữa chúng.

1.2.1.2. Hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh

Tác giả Trần Thị Hương và các cộng sự cho rằng: Hoạt động GD (theo nghĩa

hẹp) là hoạt động trong đó, dưới tác động chủ đạo của nhà GD, người được GD tự

giác, tích cực, chủ động tự GD nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất

nhân cách phù hợp với yêu cầu của xã hội (Trần Thị Hương, Nguyễn Đức Danh, Hồ

Văn Liên, Ngô Đình Qua, 2015).

Trên cơ sở khái niệm của hoạt động giáo dục, ta có thể khái niệm: “Hoạt

13

động giảng dạy môn tiếng Anh là hoạt động trong đó, dưới tác động chủ đạo của lực

lượng giáo dục, học sinh tự giác, tích cực, chủ động tham gia học Tiếng Anh nhằm

đạt được mục đích cuối cùng là hình thành kiến thức, kỹ năng nghe, nói, đọc, viết

bằng tiếng Anh và có thái độ tích cực sử dụng tiếng Anh trong học tập và giao tiếp”.

1.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh

1.2.2.1. Quản lý

Có nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau về quản lý:

- Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý đến người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm

thực hiện được những mục tiêu dự kiến” (Nguyễn Ngọc Quang, 1989, tr. 18).

- Trần Kiểm đưa ra định nghĩa: “ Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả

các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức” (Trần

Kiểm, 2011, tr.13).

Từ định nghĩa nêu trên ta thấy:

- Quản lý là nhằm đạt được mục tiêu đã định theo ý chí của nhà quản lý;

- Quản lý là quá trình tác động có mục đích, phương pháp, hình thức tổ chức,

kiểm tra đánh giá của chủ thể quản lý đến khách thể, đối tượng quản lý;

- Quản lý là làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả thông qua các chức năng:

lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá công việc của các

thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức.

Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu bản thân của mỗi người cũng càng

ngày càng phát triển, đòi hỏi cao hơn. Con người không tự thỏa mãn các nhu cầu

của bản thân, vì thế họ phải tập hợp một số người khác để giúp họ thực hiện các

hoạt động theo những yêu cầu đề ra, đạt được mục đích mà họ đã hoạch định. Để

phát triển và duy trì các nhu cầu của bản thân, của một nhóm người, của một tổ

chức trong xã hội, thì cần phải gắn kết họ với nhau. Việc duy trì, gắn kết các nhân,

tổ chức cần phải có một hệ thống phù hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra, đạt

kết quả mong muốn. Trong hệ thống này phải có sự phân công, phối hợp, chỉ huy

nhằm gắn kết các nhiệm vụ, các hoạt động của từng người trong hệ thống. Vậy hoạt

động gắn kết để đạt mục tiêu đề ra được gọi là quản lý.

14

Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu: Quản lý là tác

động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể và đối tượng quản

lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra và làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả.

1.2.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh

Trần Kiểm đưa ra định nghĩa: “Quản lý giáo dục được hiểu là những hệ thống

tác động tự giác (có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể

quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và

các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và

hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” (Trần Kiểm, 2011, tr.12).

Quản lý hoạt động hoạt động dạy học tiếng Anh là tổng thể các công việc của

CBQL, GV, lực lượng GD và HS, bao gồm quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy,

quản lý thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh, quản lý thực hiện đổi mới phương pháp

giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học của GV trong GD, và quản lý

hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học

sinh yếu, kém để thực hiện một cách tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình giảng

dạy Tiếng Anh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh.

Chủ thể quản lý của hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh là CBQL nhà

trường, tổ chuyên môn, đội ngũ GV trực tiếp tham gia giảng dạy bộ môn Tiếng

Anh. Đối tượng quản lý là hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở các trường THCS.

Vì thế, hoạt động giảng dạy tiếng Anh của GV đóng vai trò hết sức quan trọng và

cần thiết.

Quản lý hoạt động giảng dạy nói chung cũng như giảng dạy môn Tiếng Anh

là một trong những nội dung cốt lõi trong hệ thống quản lý của nhà trường. Nói

đến quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh là nói đến việc thực hiện đồng bộ

hoạt động chuẩn bị giảng dạy, quản lý thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh, quản lý

thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học

của GV trong GD, và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập, bồi

dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém để thực hiện giảng dạy tiếng Anh

trong điều kiện thực tế của nhà trường.

Trên cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh, chúng tôi

15

có thể nêu khái niệm như sau: Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh là hoạt

động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý dựa trên cơ sở quá trình dạy học

Tiếng Anh, từ những hoạt động chuẩn bị giảng dạy, quản lý thực hiện giảng dạy

môn tiếng Anh, quản lý thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang

thiết bị, đồ dùng dạy học của GV trong GD, và quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá

kết quả học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém nhằm đạt mục

tiêu của hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh.

1.3. Hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở

1.3.1. Mục tiêu giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở

Theo tài liệu tập huấn về đổi mới PPDH môn Tiếng Anh THCS của Bộ GDĐT,

mục đích của việc dạy học ngoại ngữ không nhằm hướng học sinh vào việc nghiên

cứu hệ thống ngôn ngữ, mà nhằm giúp học sinh sử dụng hệ thống ngôn ngữ đó như

một công cụ giao tiếp, nghĩa là nhằm rèn luyện cho học sinh năng lực giao tiếp.

Năng lực giao tiếp này được biểu hiện bằng khả năng sử dụng sáng tạo những qui

tắc ngôn ngữ để thực hiện giao tiếp theo tình huống. Như vậy mục đích cuối cùng

của việc học ngoại ngữ không phải là biết hệ thống ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp mà

biết sử dụng hệ thống đó để đạt được mục đích giao tiếp (Bộ GDĐT, 2002).

Dạy và học tiếng Anh ở THCS nhằm giúp học sinh rèn luyện và phát triển

năng lực giao tiếp tiếng Anh một cách chủ động và tự tin, tạo tiền đề cho việc sử

dụng tiếng Anh như một công cụ trong học tập và trong đời sống xã hội, góp phần

hình thành thói quen học tập suốt đời, tạo cơ sở cho việc hoàn thiện bản thân để trở

thành những công dân có trách nhiệm trong thời kì hội nhập quốc tế.

Sau khi học xong Chương trình tiếng Anh THCS, học sinh có thể đạt được

năng lực giao tiếp tiếng Anh tương đương Cấp độ A2 của Khung Tham chiếu

Chung Châu Âu về Ngôn ngữ.

- Có khả năng hiểu các câu nói và các cách diễn đạt được sử dụng thường

xuyên liên quan đến những lĩnh vực gần gũi nhất trong đời sống thường nhật (ví dụ

như các thông tin rất cơ bản về cá nhân, gia đình, mua bán, cộng đồng địa phương

và công việc).

16

- Có thể giao tiếp trong các tình huống cơ bản và đơn giản đòi hỏi các trao đổi

thông tin đơn giản và trực tiếp về các vấn đề gần gũi và quen thuộc. Có thể sử dụng

các cách nói đơn giản để nói về bản thân, môi trường gần gũi và những vấn đề liên

quan đến nhu cầu trực tiếp.

- Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp dưới dạng nghe, nói (đối thoại,

độc thoại), đọc, viết nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp cơ bản và trực tiếp trong

những tình huống gần gũi và thường nhật ở trình độ tương đương Cấp độ A2 của

Khung Tham chiếu Chung Châu Âu về Ngôn ngữ;

- Có kiến thức cơ bản về ngôn ngữ tiếng Anh, bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ

pháp và thông qua tiếng Anh, có những hiểu biết khái quát về đất nước, con người,

nền văn hóa của các nước nói tiếng Anh trên thế giới, đồng thời có hiểu biết và tự

hào về những điểm mạnh và giá trị của nền văn hóa dân tộc mình;

- Có thái độ tích cực đối với môn học và việc học tiếng Anh; biết sử dụng

tiếng Anh làm công cụ tích hợp các nội dung dạy và học khác trong chương trình;

- Hình thành và sử dụng các phương pháp, phương thức và chiến lược học tập

khác nhau để phát triển năng lực giao tiếp tiếng Anh trong và ngoài lớp học.

1.3.2. Hình thức, phương pháp giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung

học cơ sở

1.3.2.1. Hình thức tổ chức giảng dạy môn tiếng Anh

Bộ GDĐT (2002), tiêu chí cơ bản của PPDH mới là hoạt động tự lập, tích cực,

chủ động của HS trong giải quyết các nhiệm vụ giao tiếp bằng ngoại ngữ, tiêu chí chủ

yếu để đánh giá kết quả học tập của học sinh là năng lực giao tiếp, năng lực ứng xử

bằng ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp cụ thể. Đường hướng chủ đạo trong dạy

tiếng Anh ở trường THCS được Bộ GDĐT chỉ đạo cho GV dạy tiếng Anh thực hiện

cụ thể như sau:

- Tổ chức lớp học theo nhóm tương tác

GV tổ chức lớp học thành nhiều nhóm nhỏ từ 4 đến 6 học sinh, các em học tập

cùng với nhau, trao đổi để giải quyết vấn đề GV đưa ra. Học sinh tiếp thu được bài

học nhanh hơn trong quá trình trao đổi những cái đã biết và những cái chưa biết. HS

chủ động lĩnh hội tri thức, không thụ động nhận kiến thức từ GV.

17

Trong hoạt động ở hình thức này, HS phát huy tư duy tích cực, rèn luyện tinh

thần tập thể, phát huy kỹ năng hợp tác giảiquyết vấn đề. Đây là hình thức hoạt động

hiệu quả trong dạy ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng. Tuy nhiên, chúng ta

không nên lạm dụng hình thức hoạt động này, một số HS yếu không theo kịp sẽ

chán nản, phó thác cho HS khá hơn thực hiện yêu cầu do GV đưa ra.

- Tổ chức lớp học theo hình thức giao việc cho cá nhân

Trong một số bài học, GV cần kiểm tra năng lực của từng cá nhân thông qua

các phiếu giao việc, bài tập thực hành viết, vấn đáp nhằm phát hiện những HS yếu

để kịp thời đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đạt hiệu quả cao. Thông qua

sản phẩm của cá nhân, GV có các phương pháp khác nhau, hình thức rèn luyện khác

nhau nhằm hình thành được các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh, d0áp ứng

mục tiêu của chương trình tiếng Anh THCS.

Việc GV tổ chức hình thức học tập cá nhân đem lại nhiều lợi ích như: HS nổ

lực tự học; độc lập trong tư duy, giải quyết vấn đề; tự hoàn thiện kiến thức và kỹ

năng.Tuy nhiên, với hình thức này một số HS yếu gặp rất nhiều khó khăn trong giải

quyết các yêu cầu GV đưa ra, không tự tiếp thu kiến thức mới, đôi khi suy nghĩ sai

các vấn đề dẫn đến hiểu sai bài học. Đối với hình thức này, GV cần theo dõi, kịp

thời giúp đỡ và điều chỉnh những sai lệch của HS.

- Tổ chức các hoạt động trò chơi trong dạy học

Đối với môn tiếng Anh, việc tổ chức trò chơi trong tiết học đóng vai trò quan

trọng không kém các hình thức học tập khác. Bản chất của hình thức sử dụng trò

chơi trong học tập là thông qua việc tổ chức các hoạt động để chuyển tải nội dung,

mục tiêu của bài học hoặc bài ôn tập. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS vừa “chơi”

vừa “học”, các em tiếp thu kiến thức mới một cách nhẹ nhàng hiệu quả. HS hình

thành và phát triển được các kỹ năng như giao tiếp, hợp tác, tự đánh giá kết quả

trong quá trình tham gia các hoạt động của trò chơi.

1.3.2.2. Phương pháp giảng dạy môn tiếng Anh

Nguyễn Quốc Hùng (2014), trong quá trình phát triển các phương pháp dạy

ngoại ngữ, có rất nhiều phương pháp sáng tạo từ những quan niệm khác nhau về

ngôn ngữ là gì (What’s language?) và sự cảm thụ ngôn ngữ (language acquisition).

18

Phương pháp Ngữ pháp- Dịch, phương pháp trực tiếp, phương pháp Nghe- nói,

phương pháp Giao tiếp bằng động tác cơ thể và phương pháp Giao tiếp là năm cột

mốc (milestones), năm bước ngoặt (turning points) của quá trình này.

Có nhiều phương pháp khác nhau dạy học ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói

riêng nhưng có năm phương pháp dạy tiếng Anh được áp dụng phổ biến như:

phương pháp Ngữ pháp–Dịch, phương pháp Nghe–Nhìn, phương pháp Nghe - Nói,

phương pháp Giao tiếp.

Phương pháp Ngữ pháp – Dịch

Phương pháp này có tên tiếng Anh là “Grammar – Translation Method” hay còn

gọi là phương pháp Truyền thống được áp dụng mạnh mẽ ở Việt Nam vào những năm

1970 cho đến tận những năm 1990. Nếu theo phương pháp này, chương trình tập trung

chủ yếu vào phát triển kỹ năng đọc hiểu, học thuộc lòng từ vựng, dịch văn bản, viết

luận (composition) và phân tích ngôn ngữ (học để nắm chắc quy tắc ngôn ngữ). Quy

trình thực hiện: Các bài khóa (texts) được biên soạn và chia ra thành từng đoạn ngắn.

Việc giảng giải quy tắc ngôn ngữ là cơ bản. Học sinh được học về ngữ pháp rất kỹ trên

cơ sở các hiện tượng ngữ pháp cơ bản được rút ra từ các bài khóa. Để kiểm tra sự thông

hiểu về nội dung bài khóa (nội dung văn hóa, đất nước học nói chung) và các quy tắc

ngôn ngữ, HS bắt buộc phải dịch các bài khóa sang tiếng mẹ đẻ. HS không được phép

mắc lỗi ngôn ngữ, nếu có phải sửa ngay.

Ưu điểm:

- HS được rèn luyện rất kỹ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng khá lớn.

- HS nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng các đoạn

văn hay hoặc bài khóa mẫu.

- HS có thể đọc hiểu nhanh các văn bản.

Hạn chế:

- Không giúp HS “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là người thầy;

nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhiều, HS thụ động ngồi nghe và ghi chép,

không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói) với thầy và bạn bè.

19

- Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều - HS hoàn toàn bị động, không có

cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kỹ năng nói của

HS bị hạn chế nhiều.

Phương pháp Nghe – Nói

Phương pháp Nghe - Nói (Audiolingual Method or Audio-Oral Method) nhấn

mạnh vào việc dạy kỹ năng nói và kỹ năng nghe trước kỹ năng đọc và kỹ năng viết.

Khác với phương pháp Ngữ pháp – Dịch, phương pháp này đáp ứng đúng mục tiêu

cần đạt của người học là hình thành và phát triển cả bốn kỹ năng, nhưng ưu tiên

phát triển nói, nghe trước đọc và viết. Việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm,

từ vựng, ngữ pháp) được thực hiện xen lồng trong quá trình dạy học. Phương pháp

Nghe-Nói không cho phép việc dùng tiếng mẹ đẻ trong lớp; khuyến khích tối đa

dùng tiếng Anh trong quá trình dạy học. Khi thực hiện, người ta nhấn mạnh việc

phát triển hai kỹ năng nói và nghe là chủ yếu. Việc dạy học thông qua thực hành

cấu trúc câu (structures) và qua các bài tập ứng dụng, người học tự phát hiện và tìm

hiểu những điểm giống nhau (so với tiếng mẹ đẻ) về cấu trúc câu, cách phát ngôn và

đưa ra các qui tắc ngôn ngữ. Yêu cầu người học bắt trước mẫu do người dạy cung

cấp, ví dụ: các bài/mẩu đối thoại mẫu (dialogues) có chứa cấu trúc câu hoặc hiện

tượng ngôn ngữ cần truyền đạt. HS luyện tập mẫu đó thực chất là hình thành một

thói quen ngôn ngữ theo các hình thức như: hỏi và trả lời về bài đối thoại mẫu, thực

hành thêm một số bài tập cấu trúc (thay thế, bổ sung, chuyển đổi).

Ưu điểm:

- Có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt là HS tiểu học hoặc HS ở

đầu cấp THCS. HS cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt chước

theo giáo viên, ví dụ: HS làm theo lệnh của GV hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn

giản.

Hạn chế:

- HS có trình độ ngoại ngữ cao rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu

không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết.

- HS áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn giao tiếp ngôn

ngữ là khó. Các em không thể vận dụng các hình thức ngôn ngữ (các mẫu lời nói) được

20

luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy HS có khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước

(nói theo) ngay tại chỗ trong lớp học, song các em cũng rất chóng quên và cảm thấy bị

“tắc” khi gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực; tức là không diễn đạt được những

gì định nói mặc dù sau một thời gian dài học tập.

Phương pháp Giao tiếp

Phương pháp Giao tiếp hay Đường hướng Giao tiếp (Communicative Approach)

được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay.

Hầu hết các giáo trình, SGK phổ thông tiếng Anh trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay đều

được biên soạn dựa theo quan điểm của phương pháp này. Qua đó, coi mục tiêu cuối cùng

của dạy học ngoại ngữ là phát triển kỹ năng giao tiếp/ kỹ năng ngôn ngữ (linguistic skills),

năng lực giao tiếp (communicative competence). Để giao tiếp được, phương pháp

này đòi hỏi phải tính đến phương diện xã hội, văn hóa của ngôn ngữ, các điều kiện

xã hội của quá trình sản sinh ngôn ngữ, và tính đến ngôn ngữ được dùng trong cuộc

sống hàng ngày. Ngoài ra, phương pháp Giao tiếp còn chú ý tới phương diện nghĩa

của ngôn ngữ, hay nói một cách khác cần lưu ý tới ý định giao tiếp (intention of

communication). Khái niệm này về sau các nhà ngôn ngữ gọi là chức năng ngôn

ngữ (language function). Như vậy, theo Phương pháp Giao tiếp ngôn ngữ không chỉ

là phương tiện diễn đạt tư duy mà còn là phương tiện giao tiếp. Mục đích cuối cùng

của người học ngoại ngữ không chỉ tiếp thu và nắm chắc kiến thức ngôn ngữ (ngữ

âm, từ vựng, ngữ pháp) mà cần phải đạt được năng lực (khả năng) giao tiếp; tức là

phát triển được tất cả 4 kỹ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được

ngôn ngữ để giao tiếp. Vì vậy, các tài liệu dạy học hiện đều hướng đến giúp người

học có thể thực hiện được các chức năng ngôn ngữ khác nhau, chẳng hạn như xin

phép, đề nghị, yêu cầu ai đó làm việc gì; mô tả sự vật; bày tỏ sự quan tâm, thích thú

hoặc không thích v.v …. Hơn nữa, để giao tiếp hiệu quả, người học cần phải sử

dụng các hình thức ngôn ngữ thích hợp với tình huống giao tiếp (situations), trong

đó yêu cầu người tham gia giao tiếp phải thể hiện được ý định giao tiếp (intention)

thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau (tasks).

Với phương pháp này, trong giờ dạy giáo viên thực hiện theo 5 bước:

+ Giới thiệu ngữ liệu (presentation)

21

+ Thực hành bài tập (Exercises)

+ Hoạt động giao tiếp (Communicative activities)

+ Đánh giá (Evaluation)

+ Củng cố (Consolidation).

Ưu điểm: Phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là

nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu tố ngôn

ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp

hoàn chỉnh. Đặc biệt Phương pháp Giao tiếp coi hình thành và phát triển bốn kỹ năng

giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Các

kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình

thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp. Vì vậy, phương pháp Giao tiếp thực sự giúp

cho HS có khả năng sử dụng được tiếng Anh để giao tiếp.

Hạn chế: Phương pháp Giao tiếp nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển 4

kỹ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong quá trình dạy học, trong đó kiến thức

ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp) không được quan tâm một cách thích đáng.

Kết quả là một số HS cảm thấy khó có thể “giao tiếp” vì HS làm sao có thể nghe, nói,

đọc, viết được một khi các em không nắm chắc hệ thống qui tắc ngôn ngữ. Mặt khác,

theo quan điểm của phương pháp này, quan hệ giữa ý định giao tiếp (bao gồm các

hành động lời nói hay là các chức năng ngôn ngữ học được) và hiện thực là quá phức

tạp, không rõ ràng. Nói cách khác, người ta khó có thể lựa chọn các phát ngôn theo

chức năng phù hợp với nhu cầu giao tiếp thực tế đa dạng và rất phức tạp.

Trong quá trình dạy học, giáo viên giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức thực

hiện; HS đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học; tức là phải phát huy cao độ

tính tích cực của các em trong luyện tập thực hành. Ở trường THCS (lớp 8 và lớp 9),

HS cần tập trung rèn luyện sâu từng kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Muốn thực hiện

được, cá nhân HS phải tích cực và tự giác tham gia thực hành, không sợ mắc lỗi, và

cần lưu ý rằng độ lưu loát/trôi chảy (fluency) trong giai đoạn này là rất quan trọng.

Điều kiện tối thiểu để HS thực hành kỹ năng ngôn ngữ là mỗi lớp học không quá

đông (khoảng 35 HS/lớp); có đầy đủ thiết bị nghe nhìn, băng/đĩa CD, tranh tình

huống. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập nên nhấn mạnh vào 4 kỹ năng, và một

22

phần nhỏ kiến thức ngôn ngữ. Kiểm tra kỹ năng ngôn ngữ luôn luôn được ưu tiên

trong bất kỹ hình thức nào.

Để thực hiện thành công giờ dạy theo phương pháp này, giáo viên cần:

+ Giảm tối đa thời gian nói của mình trên lớp, tăng thời gian sử dụng ngôn

ngữ cho HS.

+ Dạy học theo cách gợi mở - GV chỉ gợi mở và dẫn dắt để HS tự tìm ra lời

giải đáp hoặc con đường đi của mình.

+ Khai thác kiến thức sẵn có/kiến thức nền về văn hoá, xã hội cũng như ngôn

ngữ của HS trong luyện tập ngôn ngữ.

+ Có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của HS. Chấp nhận lỗi như một

phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ, giúp HS học tập được từ chính lỗi của

bản thân và bạn bè.

+ Không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của bài luyện tập (product) mà còn

chú trọng đến cả quá trình (process) luyện tập và phương pháp học tập của HS.

1.3.3. Nội dung hoạt động giảng dạy

1.3.3.1. Hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh

Dạy học là công việc vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật, nó luôn

đòi hỏi sự sáng tạo của người giáo viên trong quá trình giảng dạy.Tuy nhiên, không

thể có một sự sáng tạo nào mà lại thiếu đi sự chuẩn bị chu đáo. Vì vậy, việc chuẩn

bị lên lớp đối với các môn học nói chung, môn Tiếng Anh nói riêng là một hoạt

động rất quan trong và cần thiết đối với GV. Để việc chuẩn bị các tiết dạy đạt hiệu

- Hiểu rõ các văn bản liên quan đến môn học;

- Xác định được mục tiêu bài học cho từng bài dạy;

- Hiểu rõ nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh;

- Nâng cao trình độ chuyên môn cho GV;

quả, CBQL và GV cần phải:

- Áp dụng đổi mới phương pháp giảng dạy.

1.3.3.2 Thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh

Trần Kiểm quan điểm dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ

chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực

23

hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng,

các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết

được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học (Trần

Kiểm, 2011).

Giảng dạy là hoạt động cụ thể của giáo viên nhằm thực hiện toàn bộ giáo án đã

vạch ra. Đây là hoạt động mà người giáo viên và người học tiếp xúc với nhau.

Chính trong thời gian đó người giáo viên mới thể hiện đầy đủ tính khoa học và tính

nghệ thuật trong công tác truyền đạt tri thức, thể hiện tầm hiểu biết, kích thích sự

hứng thú, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội trí thức. Để đạt được mục

- Nắm vững các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng

- Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp

- Đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học

- Có xây dựng kế hoạch bài dạy

- Việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên

- Thực hiện kế hoạch bài dạy đúng theo phân phối chương trình

tiêu dạy học nói chung, dạy học tiếng Anh nói riêng, đòi hỏi CBQL và GV cần phải:

-Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua

các tiết dự giờ, thao giảng.

1.3.3.3. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ

dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường

Theo tài liệu tập huấn “Một số vấn đề về đổi mới PPDH môn Tiếng Anh THCS”

khái niệm đổi mới PPDH môn tiếng Anh là quá trình chuyển từ thầy thuyết trình,

phân tích ngôn ngữ- trò nghe và ghi chép thành PPDH mới, trong đó người thầy là

người tổ chức, giúp đỡ hoạt động học tập của HS, còn HS là người chủ động tham gia

vào quá trình hoạt động học tập. Tiêu chí cơ bản của PPDH mới là hoạt động tự lập,

tích cực, chủ động của HS trong giải quyết các nhiệm vụ giao tiếp bằng ngoại ngữ, tiêu

chí chủ yếu để đánh giá kết quả học tập của học sinh là năng lực giao tiếp, năng lực

ứng xử bằng ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp cụ thể (Bộ GDĐT, 2002).

Cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật phục vụ cho quá trình dạy và học tiếng

24

Anh bao gồm: phòng Lab, máy cassette, projector, máy chiếu, tivi, máy vi tính/

laptop, tranh ảnh, bảng biểu hệ thống ngữ pháp và giáo cụ trực quan, băng cassette/

đĩa CD, các thiết bị dạy nghe- nói, các phần mềm thiết kế bài dạy, các phần mềm

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh và nguồn kinh phí tổ chức cho học

sinh các hoạt động ngoài giờ học. Nếu GV biết khai thai và sử dụng hiệu quả các

điều kiện CSVC, phương tiện kĩ thuật, giúp cho HS tiếp nhận ngôn ngữ từ trực quan

sinh động đến tư duy trừu tượng, tạo hứng thú, dễ học, dễ hiểu, dễ nhớ để vận dụng

Tiếng Anh vào thực tiễn một cách tự nhiên. Đồng thời, chúng cũng giúp GV truyền

đạt được nội dung dạy học đến học sinh một cách có hiệu quả nhất.

Tóm lại, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng hiệu quả trang

thiết bị và đồ dùng dạy học, sử dụng phần mềm giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án

điện tử trong giảng dạy môn tiếng Anh sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học

Tiếng Anh ở trường THCS nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung.

1.3.3.4. Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

(HS) môn tiếng Anh tại trường

Cấn Thị Thanh Hương khái niệm “Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là quá

trình thu thập và xử lí thông tin từ hoạt động học tập của người học, so sánh với

mục tiêu đề ra nhằm xác nhận kết quả học tập của người học sau một giai đoạn học

tập và cung cấp thông tin phản hồi giúp cải thiện việc dạy và học (Cấn Thị Thanh

Hương, 2011).

Như vậy, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS môn tiếng Anh

tại trường không đơn thuần là sự ghi nhận kết quả dạy - học môn Tiếng Anh, mà

còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng để cho nó tốt hơn. Vì vậy,

hoạt động hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS môn tiếng Anh

nhằm mục đích:

Một là, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy học,

trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS, từ đó xác định mức độ chất lượng,

hiệu quả hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh.

Hai là, phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt mục đích dự kiến:

tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức của HS, giúp HS điều chỉnh hoạt động

25

học, đồng thời giúp cho GV những thông tin ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động

dạy của mình.

Để đạt được những yêu cầu trên, CBQL và GV dạy Tiếng Anh cần phải:

+ Nắm vững các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của HS;

+ Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng

dạy, phù hợp với từng đối tượng;

+ Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học;

+ Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.

1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THCS

1.4.1. Mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở trường THCS

Mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng Anh nhằm đảm bảo các hoạt động giảng

dạy môn tiếng Anh đúng theo mục tiêu chung của môn học, đồng thời đảm bảo cho

các hoạt động giảng dạy đạt được kết quả như kế hoạch đề ra, góp phần hoàn thành

mục tiêu chung của nhà trường.

Nhu cầu về lực lượng tri thức phục vụ xã hội ngày càng cao, các yêu cầu về

công nghệ thông tin vô cùng cần thiết, vì thế mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng

Anh của HT là làm sao nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh trong nhà

trường. Người HT trong nhà trường cần tập trung vào các công tác mũi nhọn trong

quá trình quả lý HĐGD môn TA, xác định rõ mục tiêu cơ bản như:

+ Đảm bảo chất lượng của quá trình dạy học môn TA;

+ Xây dựng tổ chuyên GV tiếng Anh vững mạnh;

+ Việc sử dụng trang thiết bị đặc thù của môn học;

+ Kiểm tra tổ chuyên môn tiếng Anh, đánh giá hoạt động của tổ, có kế hoạch

điều chỉnh kịp thời

Nắm vững các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng

Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp

Đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học

Có xây dựng kế hoạch bài dạy

Việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên (GV)

26

Thực hiện kế hoạch bài dạy đúng theo phân phối chương trình

Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua

các tiết dự giờ, thao giảng.

1.3.3.3. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ

dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường

Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy(PPGD), sử dụng hiệu quả trang

thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh

Thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án

điện tử

1.3.3.4. Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

môn tiếng Anh tại trường

Cấn Thị Thanh Hương khái niệm “Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là quá

trình thu thập và xử lí thông tin từ hoạt động học tập của người học, so sánh với

mục tiêu đề ra nhằm xác nhận kết quả học tập của người học sau một giai đoạn học

tập và cung cấp thông tin phản hồi giúp cải thiện việc dạy và học (Cấn Thị Thanh

Hương, 2011).

Như vậy, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS môn tiếng Anh

tại trường không đơn thuần là sự ghi nhận kết quả dạy - học môn Tiếng Anh, mà

còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng để cho nó tốt hơn. Vì vậy,

hoạt động hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS môn tiếng Anh

nhằm mục đích:

Một là, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy học,

trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS, từ đó xác định mức độ chất lượng,

hiệu quả hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh.

Hai là, phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt mục đích dự kiến:

tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức của HS, giúp HS điều chỉnh hoạt động

học, đồng thời giúp cho GV những thông tin ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động

dạy của mình.

Để đạt được những yêu cầu trên, CBQL và GV dạy Tiếng Anh cần phải:

27

+ Nắm vững các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của HS;

+ Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng

dạy, phù hợp với từng đối tượng;

+ Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học;

+ Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.

1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THCS

1.4.1. Mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở trường THCS

Mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng Anh nhằm đảm bảo các hoạt động giảng

dạy môn tiếng Anh đúng theo mục tiêu chung của môn học, đồng thời đảm bảo cho

các hoạt động giảng dạy đạt được kết quả như kế hoạch đề ra, góp phần hoàn thành

mục tiêu chung của nhà trường.

Nhu cầu về lực lượng tri thức phục vụ xã hội ngày càng cao, các yêu cầu về

công nghệ thông tin vô cùng cần thiết, vì thế mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng

Anh của HT là làm sao nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh trong nhà

trường. Người HT trong nhà trường cần tập trung vào các công tác mũi nhọn trong

quá trình quả lý HĐGD môn TA, xác định rõ mục tiêu cơ bản như:

+ Đảm bảo chất lượng của quá trình dạy học môn TA;

+ Xây dựng tổ chuyên GV tiếng Anh vững mạnh;

+ Việc sử dụng trang thiết bị đặc thù của môn học;

+ Kiểm tra tổ chuyên môn tiếng Anh, đánh giá hoạt động của tổ, có kế hoạch

điều chỉnh kịp thời

1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở

1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung

học cơ sở

Mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng Anh nhằm đảm bảo các hoạt động giảng

dạy môn tiếng Anh đúng theo mục tiêu chung của môn học, đồng thời đảm bảo cho

các hoạt động giảng dạy đạt được kết quả như kế hoạch đề ra, góp phần hoàn thành

mục tiêu chung của nhà trường.

28

Nhu cầu về lực lượng tri thức phục vụ xã hội ngày càng cao, các yêu cầu về

công nghệ thông tin vô cùng cần thiết, vì thế mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng

Anh của HT là làm sao nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh trong nhà

trường. Người HT trong nhà trường cần tập trung vào các công tác mũi nhọn trong

quá trình quản lý HĐGD môn TA, xác định rõ mục tiêu cơ bản như:

- Đảm bảo chất lượng của quá trình dạy học môn TA;

- Xây dựng tổ chuyên GV tiếng Anh vững mạnh;

- Việc sử dụng trang thiết bị đặc thù của môn học;

- Kiểm tra tổ chuyên môn tiếng Anh, đánh giá hoạt động của tổ, có kế hoạch

điều chỉnh kịp thời

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung

học cơ sở

1.4.2.1. Quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy

Quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy thông qua hệ thống các quy định, văn

bản, yêu cầu của nhà trường. Hệ thống các văn bản đã được hướng dẫn, thông qua

từ đầu năm học cụ thể như qui định các biểu mẫu kế hoạch của từng loại bài dạy;

chỉ đạo và hướng dẫn cho tổ chuyên môn và giáo viên lập kế hoạch bài dạy thống

nhất theo mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, cụ thể cho từng dạng bài dạy

ngay từ đầu năm học. Ngoài ra, cần đảm bảo cho GV đầy đủ SGK, tài liệu tham

khảo, các điều kiện về CSVC; cùng với tổ chuyên môn tổ chức thảo luận, trao đổi

về việc thực hiện lập kế hoạch bài dạy như: lập kế hoạch bài dạy mẫu; thống nhất

mục tiêu, đổi mới phương dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy;

trao đổi kinh nghiệm chuẩn bị cho các tiết dạy tốt; Ký duyệt giáo án định kỳ, kịp

thời hổ trợ khi GV gặp khó khăn trong soạn kế hoạch bài dạy.

HT tổ chức triển khai mục tiêu môn học cho từng cấp lớp;

HT triển khai nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh cho Tổ chuyên

môn và giáo viên giảng dạy môn tiếng Anh;

Thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học là thực hiện kế

hoạch đào tạo theo Luật Giáo dục và Pháp lệnh Nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào

tạo ban hành, thực hiện đúng theo điều lệ của nhà trường.

29

Thực hiện theo đúng các văn bản qui định về chương trình của môn học, phân

phối chương trình của từng lớp theo từng giai đoạn của năm học.

Chương trình môn tiếng Anh cấp THCS là văn bản quy định về mục tiêu của

môn học tiếng Anh ở từng khối lớp, chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học, gợi ý cần

thiết về phương pháp, phương tiện dạy học, đồng thời đưa ra các hình thức kiểm tra

đánh giá cho môn học. Nhà quản lý (HT) cần nắm vững kế hoạch, chương trình dạy

học môn tiếng Anh, qua đó quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học trong nhà

trường đúng trọng tâm, hợp lý. Điều này giúp cho chủ thể quản lý tiến hành nhiều

hoạt động khác trong nhà trường đạt hiệu quả.

Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học môn tiếng

Anh, nhà quản lý cần chú ý một số nội dung sau:

- HT phổ biến, tổ chức học tập, thảo luận về kế hoạch, chương trình dạy học,

quy chế chuyên môn ở tổ chuyên môn ngoại ngữ; chỉ đạo xây dựng kế hoạch

chuyên môn của trường, kế hoạch dạy học (theo năm, tháng, tuần) của tổ chuyên

môn, kế hoạch dạy học của giáo viên, kế hoạch dạy học theo từng bài một cách cụ

thể;

- Duyệt kế hoạch, chương trình dạy học của tổ chuyên môn và GV, có những

phân tích, trao đổi, thống nhất và chấp thuận kế hoạch, chương trình dạy học của

từng đối tượng;

- Chỉ đạo việc xây dựng thời khóa biểu nhằm đảm bảo cho GV thực hiện đúng

và đủ chương trình giảng dạy;

- Phân công cho PHT, TTCM hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh

giá thực hiện chương trình giảng dạy.

HT chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên;

Trước những yêu cầu ngày càng cao của xã hội, khi mà ngày càng nhiều tổ

chức quốc tế tham gia vào thị trường Việt Nam, việc đào tạo nguồn nhân lực chất

lượng cao là vô cùng cần thiết. Ngoài kiến thức về chuyên môn thì ngoại ngữ tốt là

điều kiện để áp dụng hiệu quả các trang thiết bị hiện đại, phục vụ tốt cho công việc.

Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao như thế, thì việc đào tạo HS phải

bắt đầu ngay trên ghế nhà trường. Muốn HS học tốt, học giỏi thì đòi hỏi người Thầy

30

phải giỏi về chuyên môn cũng như vận dụng hiệu quả các phương pháp giảng dạy.

Chính vì thế mà công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ luôn là việc hàng đầu

trong công tác quản lý. Công tác bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn cho GV nói

chung, GVTA nói riêng là một trong những công việc thường xuyên và cần thiết

trong quá trình quản lý trường học. GVTA là đội ngũ cần thường xuyên bồi dưỡng

về chuyên môn, vì khi ra trường, GVTA ít có điều kiện thuận lợi trong giao tiếp

tiếng Anh với người bản xứ, chỉ sử dụng một số mẫu câu thông dụng trên lớp, kiến

thức ngôn ngữ cũng dần hạn chế. Do đó người quản lý cần tạo điều kiện để GVTA

luôn cập nhật kiến thức, rèn luyện về chuyên môn.

Ngoài các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn do Bộ, Sở GD&ĐT tổ chức,

công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GVTA có thể được tổ chức bằng nhiều hình

thức khác nhau tại trường như dự giờ trong tổ, khối, góp ý; phân công GV có nhiều

kinh nghiệm trong giảng dạy hướng dẫn GV mới ra trường, chưa có kinh nghiệm;

GV giỏi công nghệ thông tin, hướng dẫn GV chưa áp dụng được công nghệ tiên tiến

trong giảng dạy. HT xây dựng kế hoạch trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho

GVTA, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, và kiểm tra đánh giá từng giai đoạn.

HT chỉ đạo chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc đổi mới phương

pháp giảng dạy.

1.4.2.2. Quản lý thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh

Giờ lên lớp là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, giữ vai trò quyết

định chất lượng dạy học. Để quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Tiếng

Anh, người quản lí phải tác động có hiệu quả đến giờ lên lớp, phải có những biện

pháp tạo điều kiện cho giáo viên lên lớp có hiệu quả, cụ thể như sau:

- Tổ chức hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng;

- Tổ chức triển khai phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp;

- Tổ chức triển khai về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học;

- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy;

- Quản lý việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên thông qua việc xác định mục

tiêu bài dạy của giáo viên;

31

- Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua kiểm tra lịch báo

giảng; thực hiện thời khóa biểu, giờ dạy hợp lý như ưu tiên GV xa trường, GV có

con;

- Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua việc kiểm tra việc

thực hiện phân phối chương trình;

- Kiểm tra việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua

các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viêc. Khi kiểm tra, HT nhận xét, đánh giá, đề

xuất các biện pháp nhằm điều chỉnh các hạn chế;

- Tạo điều kiện hổ trợ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV …

để giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

- Thống nhất qui định chế độ thông tin về nghỉ tiết, dạy thay, dạy bù giờ khi

GV vắng tiết

* Quản lý việc dự giờ, thao giảng, đánh giá giờ dạy của GV.

Dự giờ tiết dạy của GV là hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý

thực hiện kế hoạch bài dạy của GV. Khi dự giờ tiết dạy nhà quản lý cần hiểu rõ các

yêu cầu sau:

- Nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về bài học nói riêng;

- Hiểu rõ cấu trúc, chức năng của một tiết lên lớp;

- Có kiến thức về đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc biệt là hình thức giảng

dạy và phương pháp giảng dạy đặc thù của tiếng Anh;

- Có khả năng phân tích tiết dạy, nêu nhận xét, góp ý cho tiết dạy để mang lại

hiệu quả cao nhất;

- Có kế hoạch và hình thức dự giờ rõ ràng ngay từ đầu năm học như tổ chức

thao giảng trong trường, cụm trường, thao giảng trong tổ…HT, PHT, TTCM phải

thống nhất quy trình dự giờ, rút kinh nghiệm cho tiết dạy, trao đổi và kiến nghị với

GV giảng dạy.

* Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn.

Để HĐGD đạt hiệu quả và có chất lượng cao thì quản lý tốt tổ chuyên môn là

yêu cầu không thể thiếu trong quá trình quản lý nhà trường. Tổ chuyên môn có hoạt

động tốt, thì mới nâng dần chất lượng, mà người đứng đầu là HT, kế tiếp là PHT và

32

các TTCM, đặc biệt là tổ chuyên môn ngoại ngữ vì tổ này mang tính đặc thù riêng

của môn học. Quản lý HĐDH môn tiếng anh của tổ chuyên môn tiếng anh, trước hết

cần cụ thể hóa các chủ trương về HĐGD môn tiếng Anh của các cấp quản lý từ Bộ

GD&ĐT, Sở GD&ĐT thành các quy định nội bộ để dể tổ chức thực hiện. HT cần

chú ý một số công việc cụ thể như sau:

- Biên chế họp lý các thành viên trong tổ theo tình hình thực tế tại trường;

- Chọn TTCH là những GV giỏi, có kinh nghiệm giảng dạy, có phẩm chất,

năng lực chuyên môn cao, ưu tiên giáo viên có kinh nghiệm trong quản lý tổ;

- Chỉ đạo cho TTCM xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động trong nội bộ của

tổ;

- Qui định chế độ sinh hoạt tổ chuyên theo điều lệ, và các qui định của nhà

trường;

- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của tổ CM theo định kỳ;

- Theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn với nhiều hình

thức như: KT đột xuất; KT định kỳ; KT toàn diện; KT chuyên đề; KT trực tiếp; KT

gián tiếp.

1.4.2.3. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang

thiết bị, đồ dùng dạy học của GV trong GD môn tiếng Anh.

Đổi mới nội dung chương trình, sách Giáo khoa và phương pháp giảng dạy là

yếu tố không thể thiếu trong quá trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ngày

nay. Đổi mới PPGD và sử dụng hiệu quả trang thiết bị, đồ dùng dạy học góp phần

nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THCS. Do đó để quản lý tốt

các yếu tố này, người quản lý phải chú ý đến một số công việc cụ thể sau:

+ Quán triệt cho GV về định hướng đổi mới PPGD, PPDH tích cực, sử dụng

các phương tiện dạy học thông qua các văn bản và qui định của Bộ GD&ĐT, của

Sở GD&ĐT;

+ Tổ chức cho GV học tập, bồi dưỡng về PPDH tích cực, sử dụng trang thiết

bị đặc thù của môn học, tập huấn sử dụng các phần mềm trong giảng dạy môn TA;

+ Tổ chức thao giảng ở tổ, cấp trường, rút kinh nghiệm các bài dạy khó;

33

+ Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc đổi mới PPGD, làm đồ dùng

dạy học phục vụ cho việc đổi mới phương pháp;

+ Tổ chức học tập, bồi dưỡng, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào

dạy học;

+ Đưa việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị,

đồ dùng dạy học của GV thành một tiêu chí thi đua.

+ Kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPGD, sử dụng ĐDDH thông qua việc thao

giảng, dự giờ;

+ Tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD;

+ Chỉ đạo giáo viên sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo

án điện tử;

+ Kiểm tra việc sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư

viện, sổ theo dõi sử dụng ĐDDH.

1.4.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập, bồi dưỡng học

sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém

Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS nhằm giúp GV

phát hiện khả năng học tập của từng đối tượng HS, kịp thời điều chỉnh phương pháp

giảng dạy hợp lý, các hình thức tổ chức HĐGD phù hợp với trình độ năng lực học

tập của các em, đồng thời phát hiện kịp thời các đối tượng HS giỏi, HS yếu kém.

Thực hiện tốt công tác này, GV sẽ làm tốt công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụđạo HS

yếu kém; đồng thời giúp nhà quản lý theo dõi, chỉ đạo kịp thời HĐGD nói chung,

môn tiếng Anh nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục cho môn học. Chính vì vậy,

HT cần chú ý một số công việc cụ thể như sau:

- Nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa, chức năng, và yêu cầu của công tác

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS;

- Triển khai các qui định, quy chế về kiểm tra, thi, cách ghi điểm, ghi nhận

xét, xếp loại học lực HS cho GV và các bộ phận có liên quan trong nhà trường;

- Lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch kiểm tra theo từng giai đoạn trong năm học,

nhất là HS khối 9, vì đây là đối tượng HS thi vào lớp 10

34

- Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với

chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng;

- Tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm, nhằm phân đối tương HS đúng theo

năng lực

- Phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học;

- Chỉ đạo cho giáo viên tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.

1.4.2.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giảng dạy môn tiếng

Anh ở trường THCS.

Để HĐGD môn tiếng Anh đạt hiệu quả cao, nhà quản lý cần quan tâm đến

công tác quản lý các điều kiện đảm bảo cho HĐGD môn tiếng Anh. Đây là một

trong những công việc quan trọng góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà trường.

Một số công việc mà HT cần chú ý:

- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong việc

khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học, phục vụ

cho môn tiếng Anh, vì đây là môn học có đặc thù riêng của môn; huy động các

nguồn lực tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị cho môn học;

- Xây dựng tiêu chí thi đua, thúc đẩy phong trào thi đua hai tốt trong GV và

HS;

- Tổ chức các nhóm nghiên cứu về các chuyên đề như đổi mới phương pháp

giảng dạy, nghiên cứu các bài dãy kỷ năng về môn tiếng Anh trong GV, tổng kết và

rút kinh nghiệm cho môn tiếng Anh.

1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng

Anh ở trường trung học cơ sở

1.5.1. Yếu tố chủ quan

BGH và các TTCM là những nhà quản lý, là những người đứng đầu thực

hiện nâng cao, thúc đẩy chất lượng của HĐGD trong trường học. Đây là đội ngũ giữ

vai trò quan trọng trong việc đảm bảo được chất lượng của HĐGD nói chung, chất

lượng môn tiếng Anh nói riêng. Để thực hiện tốt chức năng quản lý trong nhà

trường, đội ngũ CBQL cần phải có năng lực về chuyên môn và những phẩm chất

sau:

35

- Hiểu và nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục, về mục

tiêu và nhiệm vụ của cấp học mà mình phụ trách; đồng thời phải có khả năng triển

khai các văn bản của ngành, nhất là các văn bản có liên quan đến môn tiếng Anh;

- Bản thân phải là người gương mẫu trong nhà trường, có tư tưởng chính trị

vững vàng, đạo đức tốt, lối sống giản dị, trong sáng;

- Có năng lực chuyên môn, kiến thức phổ thông về tiếng Anh;

- Hiểu biết về các HĐGD, quá trình dạy học, hệ thống các nguyên tắc trong

giảng dạy, đặc biệt là môn tiếng Anh như việc đổi mới phương pháp dạy, sử dụng

các phần mềm hổ trợ trong tiết dạy tiếng Anh …;

- Là người được tập thể GV tín nhiệm và tin tưởng, biết quản lý và kiểm tra

các HĐGD một cách khoa học và nghệ thuật, có khả năng tập hợp, đoàn kết được

nội bộ;

- Có thể trang bị thêm một số kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải

quyết vấn đề, sử dụng được vi tính, ngoại ngữ.

1.5.2. Yếu tố khách quan

Nhìn chung, các trường THCS huyện Tam Bình đáp ứng được nhu cầu học tập

cho HS như về trường, lớp, CSVC phục vụ giảng dạy, giao thông tương đối ổn định

và thuận lợi cho các em đến trường. Tuy nhiên vẫn còn một số xã ở vùng sâu, hoặc

có xã đa số là người dân tộc, nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập

của các em, nhất là chất lượng môn tiếng Anh.

Đội ngũ quản lý nhà trường và GV có tâm huyết với nghề nhưng do điều kiện

khó khăn ở từng vùng riêng biệt nên công tác bồi giỏi và nâng kém cho môn ngoại

ngữ gặp rất nhiều khó khăn như: các em là người dân tộc, học tiếng Việt đã khó,

tiếng Anh còn khó hơn, nhận thức của một số phụ huynh về môn học chưa cao,

không đầu tư thêm thời gian cho các em học tập.

Một số GV chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ

mới, chậm đổi mới về phương pháp giảng dạy, chưa đầu tư đúng mức về chuyên

môn, chưa sử dụng được các phần mềm giảng dạy môn tiếng Anh.

36

Đội ngũ QL nhà trường còn quản lý theo kinh nghiệm, chưa có lý luận về

quản lý, dẫn đến tình trạng chưa thật sự là đầu tàu trong việc nâng cao chất lượng

đào tạo theo tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay.

37

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Chương 1 đã tổng quan tình hình nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước

về HĐGD môn tiếng Anh; trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến HĐGD

môn tiếng Anh, nhằm đạt được mục tiêu đổi mới giáo dục và định hướng dạy học

Tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp, đáp ứng được mục đích cuối cùng là sử

dụng Tiếng Anh làm công cụ giao tiếp.

Để đáp ứng mục tiêu dạy và học ngoại ngữ theo đề án ngoại ngữ Quốc gia

2020, tác giả tập trung vào nội dung HĐGD môn Tiếng Anh trường THCS bao

gồm: Hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh,thực hiện giảng dạy môn tiếng

Anh, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy

học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường,thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh tại trường

Quản lý HĐGD môn Tiếng Anh được thực hiện theo nội dung của HĐGD

môn tiếng Anh gồm: Quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy , quản lý sinh hoạt tổ

chuyên môn, quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang

thiết bị, đồ dùng dạy học của GV trong GD môn tiếng Anh, quản lý hoạt động kiểm

tra đánh giá kết quả học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém,

quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường

THCS.

Xuất phát từ việc nghiên cứu những nội dung được trình bày ở chương 1, tác

giả có cơ sở lý luận để khảo sát và phân tích thực trạng về quản lý HĐGD môn

Tiếng Anh các trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Trên cơ sở đó đề

xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD môn Tiếng Anh

trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

38

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY

MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI

HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình giáo dục tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh

Long

Tam Bình là huyện nông thôn nằm ở phía Nam của tỉnh Vĩnh Long, Trung

tâm huyện Tam Bình cách Thành phố Vĩnh Long 32 km về phía Nam, cách TP. Hồ

Chí Minh 162 km, và trung tâm TP.Cần Thơ 28 km. Phía Bắc tiếp giáp với huyện

Long Hồ và Mang Thít, phía Tây giáp thị xã Bình Minh và tỉnh Đồng Tháp, phía

Nam giáp sông Hậu, phía Đông giáp huyện Vũng Liêm và huyện Trà Ôn. Tam Bình

có 2 sông lớn chảy qua là sông Hậu và sông Măng Thít đây là hai tuyến giao thông

thủy quốc gia và quốc tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Về giao thông đường

bộ có Quốc lộ 1A, quốc lộ 53, quốc lộ 54, các tỉnh lộ 904,905,908,909 và các

tuyến giao thông quan trọng nối liền Tam Bình với các trung tâm kinh tế của tỉnh

Vĩnh Long và các tỉnh, thành lân cận.

Bảng 2.1. Thống kê GV giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THCS huyện Tam

Bình, Vĩnh Long

TRÌNH ĐỘ NĂNG LỰC

TRƯỜNG THCS TSGV

T T

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

4 2 2

BỒI DƯỠNG PPGD 3 1 2

4 2 2

1 2 3 4

Mỹ Thạnh Trung Hòa Hiệp Hòa Thạnh Phú Thịnh

7

3

1

4

5

Bình Ninh

2

0

2

TT Tam Bình

7

5

7

Ngãi Tứ Loan Mỹ Hòa Lộc

6 7 8 9 10 Cái Ngang 11 Long Phú

2 2 3 8 6

2

2 1 2 2 3

1

2 2 3 8 3

5

22

1

39

TỔNG CỘNG

45

TRÌNH ĐỘ CM/NV 4 ĐH 2 ĐH 2 ĐH 6 ĐH 1CĐ 1 ĐH 1 CĐ 5 ĐH 2 CĐ 2 ĐH 2 ĐH 2 ĐH 8 ĐH 6 ĐH 40 ĐH 5 CĐ

(Nguồn: Báo cáo Phòng GD&ĐT huyện Tam Bình)

39

Bảng 2.1 cho thấy GV tại các trường THCS huyện Tam Bình đạt trình độ

theo khung năng lực 6 bậc như sau: có 39/45 GV đạt chuẩn Bậc 4 theo khung năng

lực ngoại ngữ do Bộ GD&ĐT qui định; 1 GV đạt Bậc 5 và 5 GV đạt Bậc 3. Một số

GV chưa đủ chuẩn theo khung năng lực Ngoại ngữ, và chưa tham gia lớp bồi dưỡng

phương pháp giảng dạy.

Bảng 2.2. Thống kê CBQL và GV giảng dạy môn tiếng Anh ở 4 trường THCS

được khảo sát tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long

Trường THCS

CBQL, GV tham gia khảo

Tổng

Phú

Cái

sát

cộng

Loan Mỹ Long Phú

Thịnh

Ngang

HT

01

01

01

01

04

Phó HT

02

03

01

02

08

Vị trí công tác

TTCM

01

01

01

01

04

GV

07

08

02

06

23

Cử nhân

11

13

05

10

39

Trình độ chuyên

Thạc sĩ

00

00

00

00

00

môn

Tiến sĩ

00

00

00

00

00

< 5 năm

00

00

00

00

00

5-10 năm

00

00

00

00

00

Thâm niên công

tác

10-15năm

03

00

02

01

06

> 15 năm

08

13

03

09

33

(Nguồn: Kết quả khảo sát CBQL, GV của các trường)

Bảng 2.3. Thống kê tổng số HS khối 9 được khảo sát ở 4 trường THCS tại

huyện Tam Bình, Vĩnh Long

HS được khảo

Trường THCS

Tổng số HS

sát

Phú Thịnh

293

94

Cái Ngang

300

95

Loan Mỹ

70

25

40

HS được khảo

Trường THCS

Tổng số HS

sát

85

255

Long Phú

299

918

Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo Emis đầu năm học 2017 - 2018 của Sở GD - ĐT Vĩnh Long)

2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Dụng cụ nghiên cứu

* Phương pháp điều tra bảng hỏi:

Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến (phụ lục 1 và 2). Phiếu thăm dò được xây dựng

bằng các câu hỏi đóng nhằm lấy ý kiến của 23 GV dạy Tiếng Anh và 16 CBQL về

thực trạng về HĐGD môn Tiếng Anh và quản lý HĐGD môn Tiếng Anh tại các

trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

Để có kết quả về thực trạng quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường

THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, tác giả tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận

HĐGD môn tiếng Anh tại các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, căn

cứ vào nội dung của cơ sở lý luận, tác giả xây dựng bảng hỏi có nội dung về HĐGD

môn tiếng Anh, bao gồm:

Câu hỏi nhận thức có 9 câu hỏi liên quan đến:

- Tầm quan trọng của việc giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông

- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm

trung tâm

- Việc xác định mục tiêu bài dạy

- Thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương

trình sách giáo khoa

- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

- Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy

- Sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến hoạt động giảng dạy của giáo viên

- Ảnh hưởng của môi trường học tập trong và ngoài nhà trường

Câu hỏi về thực trạng HĐGD môn tiếng Anh tại trường THCS bao gồm:

41

- Thực trạng hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh: gồm 5 câu hỏi liên

quan đến việc hiểu rõ các văn bản liên quan đến môn học; xác định được mục tiêu

bài học cho từng bài dạy; hiểu rõ nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh;

tự nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân; áp dụng phương pháp giảng dạy

mới.

- Thực trạng thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh: gồm 7 câu hỏi liên quan đến

việc thực hiện các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng; giảng dạy đúng phân phối

chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp; đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy

học; có xây dựng kế hoạch bài dạy; việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên; thực hiện

kế hoạch bài dạy đúng theo phân phối chương trình; thực hiện việc đổi mới phương

pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng.

- Thực trạng thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị,

đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường; gồm 2 câu hỏi khảo sát

thực trạng về việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy(PPGD), sử dụng hiệu

quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh; thực

hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử.

- Thực trạng thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh (HS) môn tiếng Anh tại trường; gồm 4 câu hỏi thể hiện việc khảo sát thực trạng

liên quan đến việc nắm vững các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của HS; thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với

chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng; tthực hiện công tác bồi dưỡng

HS giỏi từ đầu năm học; thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.

Câu hỏi về thực trạng quản lý HĐGD môn tiếng Anh tại trường THCS bao

gồm:

- Thực trạng quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh; gồm 5 câu

hỏi liên quan đến việc Hiệu trưởng (HT) có tổ chức triển khai, hướng dẫn các văn

bản liên quan đến môn học; HT tổ chức triển khai mục tiêu môn học cho từng cấp

lớp; HT triển khai nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh cho Tổ chuyên

môn và giáo viên giảng dạy môn tiếng Anh; HT chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng

42

cao trình độ chuyên môn của giáo viên; HT chỉ đạo chuẩn bị cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy.

- Thực trạng quản lý thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh gồm 10 câu hỏi liên

quan đến việc Hiệu trưởng (HT) tổ chức hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc

soạn giảng.

HT tổ chức triển khai phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp; HT

tổ chức triển khai về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học; HT chỉ đạo, hướng

dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy; HT quản lý việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên

thông qua việc xác định mục tiêu bài dạy của giáo viên; HT quản lý việc thực hiện

kế hoạch bài dạy của giáo viên qua kiểm tra lịch báo giảng; HT quản lý việc thực

hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua việc kiểm tra việc thực hiện phân phối

chương trình; HT kiểm tra việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng

dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên; Khi kiểm tra, HT nhận xét,

đánh giá, đề xuất các biện pháp nhằm điều chỉnh các hạn chế; HT tạo điều kiện hổ

trợ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV … để giáo viên ứng dụng

CNTT trong giảng dạy.

- Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng

trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường: gồm 5

câu hỏi nhằm khảo sát thực trạng có liên quan đến việc Hiệu trưởng (HT) chỉ đạo,

hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng

dạy(PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong

giảng dạy môn tiếng Anh; HT kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPGD, sử dụng

ĐDDH thông qua việc thao giảng, dự giờ.

HT tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD; HT chỉ đạo giáo viên sử

dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử; HT kiểm tra việc

sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư viện, sổ theo dõi sử

dụng ĐDDH.

- Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

(HS) môn tiếng Anh tại trường; gồm 5 câu hỏi liên quan đến việc khảo sát thực

trạng Hiệu trưởng (HT) chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm

43

tra, đánh giá kết quả học tập của HS; HT chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động

kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối

tượng; HT tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm, nhằm phân đối tương HS đúng

theo năng lực; HT phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học; HT chỉ

đạo cho giáo viên tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.

- Phiếu khảo sát HS khối 9 gồm 2 phần: khảo sát thực trạng nhận thức của việc

học tiếng Anh trong trường phổ thông và hoạt động học tập môn tiếng Anh tại

trường bao gồm các câu hỏi như sau:

Thực trạng nhận thức của học sinh khối 9 về việc học tiếng Anh trong trường

phổ thông gổm 9 câu hỏi liên quan đến vai trò của việc học tiếng Anh trong trường

phổ thông; việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm

trung tâm; thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương

trình sách giáo khoa; thực hiện các giờ tự học môn tiếng Anh; kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của HS; sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết dạy; sự quan

tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến việc học của HS; ảnh hưởng của môi trường học tập

trong và ngoài nhà trường; GV nhiệt tình giảng dạy, có kỹ năng sư phạm.

Thực trạng hoạt động học tập môn tiếng Anh tại trường: gồm 20 câu hỏi liên

quan đến việc Giáo viên (GV) hướng dẫn cho học sinh (HS) về nội dung môn học;

GV hướng dẫn, giải thích rõ ràng về chương trình môn học; thông tin GV truyền đạt

cho HS đáp ứng đúng mục tiêu bài học; GV tự tin trong việc tổ chức các hoạt động

trên lớp; thiết kế bài giảng một cách chủ động, không lúng túng; giảng dạy đúng

phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp; giải thích các vấn đề trong bài

học rõ ràng, dể hiểu giúp HS hiểu bài và vận dụng được kiến thức; thực hiện việc

đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy HS làm trung tâm trong các hoạt động học tập;

sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy.

Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong các tiết dạy; thực hiện việc sử dụng

phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh; giới thiệu và hướng dẫn HS sử dụng các phần

mềm tiếng Anh trong hoạt động tự học; tổ chức các hoạt động ngoại khóa, liên hệ

thực tế trong sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh; GV giải đáp thắt mắc cho HS trong tiết

dạy và ngoài giờ lên lớp; GV nêu vấn đề và hướng dẫn HS học tập theo nhóm để

44

giải quyết vấn đề; kết quả học tập của HS được GV đánh giá công bằng, khách

quan; nhận xét các bài kiểm tra mang tính tích cực, giúp HS tiến bộ trong hoạt động

học tập; thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học; thực hiện công

tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học; GV liên lạc với phụ huynh HS để cùng giáo

dục HS

* Sau khi khảo sát thực trạng, tác giả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm

SPSS, các chỉ số đánh giá như sau:

- Số lượng: SL

- Tỷ lệ phần trăm: TL %

- Điểm trung bình: ĐTB

- Độ lệch chuẩn: ĐLC

- Quy ước về cách xác định mức độ đánh giá theo thang điểm khảo sát như

sau:

Về điểm trung bình

Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng:

Đối với thang đo bậc 4, điểm số được quy đổi theo thang bậc 4 ứng với các

mức độ. Điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 4, chia làm 4 mức, theo đó, ta có cách cho

điểm như sau:

- 4 điểm cho rất quan trọng/ rất thường xuyên

- 3 điểm cho quan trọng/ thường xuyên

- 2 điểm cho ít quan trọng/ ít thường xuyên

- 1 điểm cho không quan trọng/ khôngthực hiện

Giá trị khoảng cách = (cực đại – cực tiểu)/n = (4-1)/4 = 0.75

Điểm trung bình

Mức độ thực hiện

Mức độ quan trọng

1.00 - 1.75

Không thực hiện

1.76 - 2.50 2.51 - 3.25 3.26 - 4.00

Ít thường xuyên Thường xuyên Rất thường xuyên

Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng

Bảng 2.4. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng

45

* Phương pháp phỏng vấn:

Chúng tôi sử dụng kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc trong cuộc phỏng vấn

(phụ lục 3). Tổng cộng có 2 cuộc phỏng vấn trực tiếp, 3 cuộc phỏng vấn qua

phương tiện điện thoại, 9 bằng email với tổng số người tham gia trả lời là 14.

Nhóm 1: 6 CBQL (HT, PHT, TTCM)

Phỏng vấn nhóm đối tượng quản lý, tác giả ghi nhận thực trạng quản lý

HĐGD môn tiếng Anh về:

- chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn tiếng Anh

- chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên

- việc thực hiện đổi mới PPGD và ứng dụng CNTT trong giảng dạy

- chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với

chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng

Nhóm 2: 8 GV dạy Tiếng Anh

Phỏng vấn nhóm đối tượng là GV, tác giả ghi nhận được tình hình hoạt động

giảng dạy môn tiếng Anh của nhà trường về các nội dung:

Việc đổi mới phương pháp giảng dạy

Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

2.2.2. Mẫu chọn

Để tìm hiểu thực trạng quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS

huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, tác giả tiến hành chọn mẫu trường đại diện cho

vùng ở địa bàn huyện, và điều tra khảo sát ở 3 nhóm khách thể.

- Các trường THCS được chọn để khảo sát thực trạng; có 4 trường trong tổng

số 10 trường THCS tại huyện:

Trường THCS Phú Thịnh: đây là trường có vị trí tương đối thuận lợi cho HS,

tuy nhiên vẫn còn một số xã ở vùng sâu nên việc tham gai học tập của các em vẫn

còn khó khăn.

Trường THCS Cái Ngang: là một trong những trường có chất lượng tương đối

cao trong huyện.

46

Trường THCS Loan Mỹ: Trường THCS Loan Mỹ tọa lạc xã vùng sâu, đa số là

người dân tộc, trường nhỏ, CSVC còn thiếu thốn, thiếu sự quan tâm của CMHS

Trường THCS Long Phú: trường nằm tại trung tâm xã, thuận lợi về giao

thông, tuy nhiên vẫn có HS vùng sâu trên cùng địc bàn xã lân cận, ít nhiều cũng ảnh

hưởng đến chất lượng học tập chung của toàn trường.

- Nhóm CBQL gồm 16 HT, phó HT, TTCM

- Nhóm GV gồm 23 GV giảng dạy tiếng Anh

- Nhóm HS gồm 299 HS khối 9 (lấy mẫu 1/3 số HS khối 9 của 4 trường khảo

sát)

Bảng 2.5. Bảng tóm tắt mẫu chọn

PHỎNG VẤN BẢNG HỎI Trường THCS CBQL GV CBQL/ GV HS

Phú Thịnh 2 2 11 94

Cái Ngang 2 3 13 95

Loan Mỹ 1 1 5 25

Long Phú 1 2 10 85

6 8 39 299 Tổng cộng

Bảng 2.6. Bảng tóm tắt các thành viên tham gia phỏng vấn sâu

STT Đối tượng Hình thức Mã hóa

1 Hiệu trưởng Phỏng vấn sâu CB1

2 Hiệu trưởng Phỏng vấn sâu CB2

3 Phó hiệu trưởng chuyên môn Phỏng vấn sâu CB3

4 Phó hiệu trưởng chuyên môn Phỏng vấn sâu CB4

5 Tổ trưởng chuyên môn Phỏng vấn sâu CB5

6 Tổ trưởng chuyên môn Phỏng vấn sâu CB6

7 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV1

8 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV2

9 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV3

47

10 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV4

11 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV5

12 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV6

13 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV7

14 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV8

2.3. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ

sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.

Qua khảo sát thực trạng, phần kết quả được trình bày như sau:

2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng trong hoạt động giảng dạy

môn tiếng Anh của cán bộ quản lý và giáo viên

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng nhận thức tầm quan trọng

trong HĐGD môn tiếng Anh

TT Nội dung Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

1 3,26 0,677 3

2 3,36 0,486 2

Tầm quan trọng của việc giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm trung tâm 3 Việc xác định mục tiêu bài dạy 2,97 0,486 6

4 3,77 0,427 1

5 3,23 0,427 4 Thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương trình sách giáo khoa Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên

6 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS 2,33 0,662 8

7 2,46 0,682 7

8 3,10 0,307 5

9 3,23 0,427 4

Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy Sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến hoạt động giảng dạy của giáo viên Ảnh hưởng của môi trường học tập trong và ngoài nhà trường 3,08 0,51

Bảng 2.7 cho thấy đánh giá của CBQL và GV về nhận thức tầm quan trọng

trong HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS theo các mức độ sau:

48

Rất quan trọng gồm các nội dung:

- Thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương

trình sách giáo khoa;

- Tầm quan trọng của việc giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông;

- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm

trung tâm.

Qua kết quả trên, chúng ta thấy rằng việc nhận thức của CBQL và GV về tầm

quan trọng của HĐGD tiếng Anh trong nhà trường là vô cùng quan trọng, có thể nói

đây là nền tản tốt cho công tác quản lý HĐGD tiếng Anh trong nhà trường.

Quan trọng gồm các nội dung:

- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên;

- Ảnh hưởng của môi trường học tập trong và ngoài nhà trường;

- Sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến hoạt động giảng dạy của giáo viên;

- Việc xác định mục tiêu bài dạy.

Ít quan trọng gồm các nội dung:

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS;

- Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy.

Thực trạng về nhận thức của CBQL và GV chưa xem trọng công tác kiểm tra

đánh giá HS. Để nâng cao được chất lượng môn tiếng Anh, thì công tác kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập của HS phải được xem là một trong những công tác quan

trọng, giúp đánh giá được HS và phân loại HS ngay từ đầu năm học.

Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của học sinh khối 9 về việc học tiếng Anh

trong nhà trường

TT Nội dung

1 Vai trò của việc học tiếng Anh trong nhà trường. Điểm TB 3,10 Thứ hạng 5

2 3,29 3

3 2,99 6 Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm trung tâm Thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương trình sách giáo khoa

4 Thực hiện các giờ tự học môn tiếng Anh 5 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS 6 Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết dạy 3,41 2,92 2,50 2 8 9

49

Nội dung TT Điểm TB Thứ hạng

2,99 6 7

3,16 4 8 Sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến việc học của HS Ảnh hưởng của môi trường học tập trong và ngoài nhà trường

9 GV nhiệt tình giảng dạy, có kỹ năng sư phạm 3,36 1

Qua kết quả khảo sát trên, chúng ta thấy rằng nhận thức về vai trò của việc học

tiếng Anh trong nhà trường và các yêu tố liên quan đến việc học tập đa số cho là

quan trọng, tuy nhiên việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo

phân phối chương trình sách giáo khoa; công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của HS; sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến việc học của HS và sử dụng trang

thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết dạy còn nằm ở mức độ thấp trong mức độ quan

trọng.

2.3.2. Thực trạng về nội dung hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh

2.3.2.1. Thực trạng về hoạt động chuẩn bị dạy môn tiếng Anh

Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động chuẩn bị dạy

môn tiếng Anh

TT Nội dung Thứ hạng

1.1 Hiểu rõ các văn bản liên quan đến môn học. 1.2 Xác định được mục tiêu bài học cho từng bài dạy Giá trị trung bình 3,10 2,64 Độ lệch chuẩn 0,59 0,48 2 3

1.3 3,77 0,42 1 Hiểu rõ nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh

1.4 Tự nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân 2,46 0,68 4

1.5 2,33 0,66 5

2,86 0,57

Thường xuyên áp dụng phương pháp giảng dạy mới Bảng 2.9. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động chuẩn

bị dạy môn tiếng Anh

Các hoạt động được đánh giá là thực hiện rất thường xuyên gồm:

- Hiểu rõ nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh.

Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên gồm:

50

- Hiểu rõ các văn bản liên quan đến môn học;

- Xác định được mục tiêu bài học cho từng bài dạy.

Các hoạt động được đánh giá là thực hiện ít thường xuyên gồm:

- Tự nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân;

- Áp dụng phương pháp giảng dạy mới

Không có hoạt động nào ở mức đánh giá là rất ít thực hiện, hay không thực

hiện.

Để nghiên cứu thêm về thực trạng áp dụng phương pháp giảng dạy mới theo

hướng đổi mới phương pháp giảng dạy, tác giả có cuộc phỏng vấn với GV1; GV2;

GV3; GV8, kết quả cho thấy GV có nhận thức đúng về việc thường xuyên áp dụng

phương pháp mới vào trong giảng dạy như việc phương pháp đóng vai trong cá

đoạn hội thoại giao tiếp, từ đó tạo cho HS hứng thú trong học tập, tuy nhiên việc áp

dụng các phương pháp mới lại không thường xuyên, không đồng đều giữa các GV,

do một số GV còn chậm đổi mới.

Như vậy, có thể nói các HT có quan tâm đến việc thực hiện các hoạt động

chuẩn bị dạy môn tiếng Anh, một số hoạt động được đánh giá là thực hiện thường

xuyên, tuy nhiên vẫn còn có hoạt động được đánh giá là không thường xuyên thực

hiện. Do đó, CBQL cần quan tâm, tác động đến nhận thức của GV trong việc đổi

mới phương pháp giảng dạy và thường xuyên áp dụng phương pháp dạy học tích

cực để nâng cao chất lượng môn học. Với việc thường xuyên áp dụng phương pháp

giảng dạy mới kết hợp với các phương pháp phù hợp trong từng loại bài dạy là một

trong những yếu tố phải thực hiện trong HĐGD nói chung, HĐGD tiếng Anh nói

riêng.

2.3.2.2. Thực trạng về thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh

Bảng 2.10. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng thực hiện giảng

dạy môn tiếng Anh

Các hoạt động được đánh giá là thực hiện rất thường xuyên gồm:

- Thực hiện kế hoạch bài dạy đúng theo phân phối chương trình;

- Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp;

- Nắm vững các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng;

51

- Nắm vững các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng;

- Việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên (GV);

- Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học

qua các tiết dự giờ, thao giảng.

Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên gồm:

- Đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học.

Không có hoạt động nào ở mức đánh giá ít thực hiện hay không thực hiện.

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng thực hiện giảng dạy môn

tiếng Anh

Nội dung TT Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

2.1 3,67 0,662 3

2.2 3,90 0,307 2 Nắm vững các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp

2.3 Đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học. 2.4 Có xây dựng kế hoạch bài dạy 2.5 Việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên(GV) 3,03 3,90 3,67 0,486 0,307 0,662 4 2 3

2.6 3,92 0,270 1

2.7 3,67 0,662 3

Thực hiện kế hoạch bài dạy đúng theo phân phối chương trình Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng. 3,68 0,48

Qua kết quả khảo sát trên, chúng ta thấy rằng hoạt động thực hiện giảng dạy

môn tiếng Anh luôn được sự quan tâm sâu sát của Ban Giám hiệu nhà trường. Đây

cũng là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh.

2.3.2.3. Thực trạng về thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng

trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh

Bảng 2.11. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng thực hiện đổi

mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng

dạy môn tiếng Anh tại trường

Các hoạt động được đánh giá là không thực hiện thường xuyên gồm:

52

- Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy(PPGD), sử dụng hiệu quả trang

thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh (ĐTB:2,33);

- Thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án

điện tử (ĐTB:2,10)

Không có hoạt động nào ở mức thực hiện rất thường xuyên và thường xuyên

hay không thực hiện.

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng thực hiện đổi mới phương

pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn

tiếng Anh

Nội dung TT Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

2,33 0,66 1 3.1

2,10 0,30 2 3.2

Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh Thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử 2,22 0,48

Để có thêm thông tin về thực trạng thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy,

sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường,

tác giả tiến hành phỏng vấn CB3, CB6, GV1, GV3, GV4, GV7, GV8. Kết quả cho

thấy việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học

trong giảng dạy chỉ áp dụng trong các tiết dự giờ, thao giảng. Các tiết dạy hàng

ngày ít áp dụng, không thực hiện thường xuyên hoạt động này.

Các hoạt động thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết

bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường chỉ được đánh giá ở

mức ít thường xuyên, điều này cho chúng ta thấy rằng các hoạt động trên chưa được

GV thực hiện thường xuyên, trong khi đó việc đổi mới phương pháp giảng dạy

trong dạy học ngày nay là quan trọng, đặc biệt là môn tiếng Anh, nhằm nâng dần

chất lượng môn tiếng Anh đạt theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam.

53

Song song đó việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn

tiếng Anh là cần thiết, đây là kênh hổ trợ tích cực trong HĐGD môn ngoại ngữ.

2.3.2.4. Thực trạng về thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh

Giá trị Độ Thứ TT Nội dung trung lệch hạng bình chuẩn

Nắm vững các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm 4.1 3,82 0,389 2 tra, đánh giá kết quả học tập của HS

Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù

4.2 hợp với chương trình giảng dạy, phù hợp với từng 2,33 0,662 4

đối tượng

Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm 4.3 3,67 0,662 3 học

Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu 4.4 3,90 0,307 1 năm học.

3,43 0,51

Bảng 2.12. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh tại trường

Các hoạt động được đánh giá là thực hiện rất thường xuyên gồm:

- Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học;

- Nắm vững các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của HS;

- Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học.

Các hoạt động được đánh giá là ít thực hiện gồm:

- Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng

dạy, phù hợp với từng đối tượng.

54

Không có hoạt động nào ở mức đánh giá là thường xuyên hay không thực

hiện.

Các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng

Anh tại trường đa số được đánh giá là thực hiện tốt, tuy nhiên hoạt động kiểm tra

đánh giá, phân theo đối tượng HS vẫn nằm ở mức đạt. Thực hiện tốt hoạt động này

tại lớp, chúng ta sẽ phân loại được HS thường xuyên, kịp thời bồi dưỡng HS giỏi,

phụ đạo HS yếu, góp phần nâng cao chất lượng môn học.

Công tác kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng

quy định, đảm bảo tính công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện. Thực hiện

tốt công tác này là động lực giúp HS tiến bộ trong học tập, HS khá phấn đấu thành

HS giỏi, HS yếu, kém sẽ được GV kịp thời giúp đỡ, phụ đạo, đưa chất lượng môn

học dần đi lên.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường

trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long

2.4.1. Thực trạng về quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh

Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt động chuẩn

bị giảng dạy môn tiếng Anh

TT Nội dung Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

1.1 3,03 0,486 1

1.2 2,54 0,790 3 Tổ chức triển khai, hướng dẫn các văn bản liên quan đến nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh. Tổ chức triển khai mục tiêu môn học cho từng cấp lớp

5 1.3 Chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn tiếng Anh 2,46 0,682

1.4 0,721 2,49 4

1.5 0,707 2,64 2

2,63 0,68

Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên Chỉ đạo chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy Bảng 2.13. Cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt

động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh

Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên gồm:

55

- Tổ chức triển khai, hướng dẫn các văn bản liên quan đến môn học;

- Tổ chức triển khai mục tiêu môn học cho từng cấp lớp;

- Chỉ đạo chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc đổi mới phương

pháp giảng dạy.

Các hoạt động được đánh giá là có thực hiện nhưng không thường xuyên gồm:

- Triển khai nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh cho Tổ chuyên

môn và GV giảng dạy môn tiếng Anh;

- Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên.

Không có hoạt động nào ở mức đánh giá thực hiện rất thường xuyên hay

không thực hiện.

Qua phỏng vấn CB1, CB2 cho thấy rằng việc triển khai nội dung, chương trình

giảng dạy môn tiếng Anh cho Tổ chuyên môn và GV giảng dạy môn tiếng Anh

thường giao về cho TTCM thực hiện, chưa có sự kiểm tra thường xuyên. Về chỉ đạo

thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, tác giả có phỏng

vấn GV2, GV3, GV5, GV8, cho rằng việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV chỉ theo

thực hiện vào đầu năm học theo các văn bản của cấp trên.

Tóm lại, CBQL có quản lý các hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh,

tuy nhiên nhìn chung tất cả các yếu tố quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy nằm ở

mức thực hiện không thường xuyên. Trong quản lý HĐGD thì việc quản lý hoạt

động chuẩn bị giảng dạy rất quan trọng, vì đây là bàn nâng để các hoạt động giảng

dạy đạt hiệu quả. Việc chỉ đạo các hoạt động của tổ chuyên môn phải là công tác

thường xuyên như: chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch

học kỳ I, II; thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn trong tổ; sinh hoạt tổ chuyên

môn; dự giở, thao giảng; thao giảng chuyên đề.

2.4.2. Thực trạng về quản lý việc thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh

Bảng 2.14. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý thực

hiện giảng dạy môn tiếng Anh.

Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên bao gồm:

- Tổ chức triển khai phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp;

- Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của GV qua kiểm tra lịch báo giảng;

56

- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy;

- Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua việc kiểm tra việc

thực hiện phân phối chương trình;

- Quản lý việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên;

- Khi kiểm tra, CBQL nhận xét, đánh giá, đề xuất các biện pháp nhằm điều

chỉnh các hạn chế.

Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý thực hiện giảng

dạy môn tiếng Anh

Nội dung TT Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

2,33 0,66 6 2.1

3,15 0,58 1 2.2

2,46 5 0,68 2.3 Tổ chức hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng Tổ chức triển khai phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp Tổ chức triển khai về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học.

2.4 Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy 3,03 3 0,48

2,85 4 0,58 2.5

3,05 2 0,60 2.6

3,03 3 0,48 2.7

2,46 5 0,68 2.8

2,85 4 0,587 2.9

2,46 5 0,682 2.10

2,77 0,60

Quản lý việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên thông qua việc xác định mục tiêu bài dạy của giáo viên Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của GV qua kiểm tra lịch báo giảng Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua việc kiểm tra việc thực hiện phân phối chương trình. Kiểm tra việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên Khi kiểm tra, CBQL nhận xét, đánh giá, đề xuất các biện pháp nhằm điều chỉnh các hạn chế. Tạo điều kiện hổ trợ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV để giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên gồm:

- Tổ chức triển khai về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học;

57

- Kiểm tra việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua

các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên;

- Tạo điều kiện hổ trợ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV …

để giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy;

- Tổ chức hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng.

Không có hoạt động nào ở mức đánh giá là thực hiện rất thường xuyên hay

không thực hiện.

Kết quả khảo sát trên cho chúng ta thấy rằng, HT quản lý hoạt động giảng dạy

môn tiếng Anh nằm ở mức thực hiện thường xuyên, tuy nhiên vẫn còn một số hoạt

động liên quan đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy (ĐTB: 2,46, xếp TH 5), sử

dụng trang thiết bị, đồ dùng dây học, các kỹ năng trong dạy học (ĐTB: 2,46, xếp

TH5) chỉ được thực hiện ở mức ít thường xuyên.

Để nghiên cứu thêm về các hoạt động này, tác giả có trao đổi với CB2, CB5,

CB6 về nội dung thực hiện đổi mới PPGD và ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Kết

quả cho thấy BGH và TTCM có triển khai và xây dựng kế hoạch về thực hiện đổi

mới PPGD và ứng dụng CNTT trong các tiết dạy, tuy nhiên chưa có kiểm tra

thường xuyên dẫn đến GV thường dạy chay, dạy theo lối mòn truyền thống, sự

dụng chưa hiệu quả các thiết bị, đồ dùng dạy học, do đó chất lượng tiết dạy chưa

cao.

2.4.3. Thực trạng về quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy,

sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh

Bảng 2.15. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý thực

hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong

giảng dạy môn tiếng Anh tại trường.

Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên gồm:

- Chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc thực hiện đổi mới phương

pháp giảng dạy (PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học

(ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh;

- Kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPGD, sử dụng ĐDDH thông qua việc thao

giảng, dự giờ.

58

Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý thực hiện đổi mới

phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng

dạy môn tiếng Anh

TT Nội dung Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

3.1 3,15 0,58 1

3.2 2,85 0,58 2

3.3 2,46 0,68 3

3.4 2,46 0,68 3

3.5 2,46 0,68 3

Chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh Kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPGD, sử dụng ĐDDH thông qua việc thao giảng, dự giờ Tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD. Chỉ đạo giáo viên sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử Kiểm tra việc sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư viện, sổ theo dõi sử dụng ĐDDH 2,68 0,64

Các hoạt động được đánh giá là CBQL có thực hiện nhưng không thường

xuyên gồm:

- Tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD;

- Chỉ đạo giáo viên sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo

án điện tử;

- Kiểm tra việc sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư

viện, sổ theo dõi sử dụng ĐDDH

Không có hoạt động nào ở mức đánh giá thực hiện rất thường xuyên hay

không thực hiện.

Để hiểu rõ hơn về thực trạng đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang

thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường, tác giả có cuộc

phỏng vấn với CB2, CB4, GV5, GV6, GV7, GV8, kết quả cuộc trao đổi cho thấy

rằng các ý kiến đồng bộ cho rằng việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng

trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy có thực hiện nhưng không thực hiện

59

thường xuyên. GV7, GV8 cho biết ít khi sử dụng giáo án điện tử, không thường

xuyên dùng máy cassette và tranh ảnh, chỉ sử dụng trong các tiết dự giờ, thao giảng.

CB2, CB4, GV5, GV6 đều có ý kiến về việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy là

rất ít thực hiện, gần như là không có.

Tóm lại, trong phần khảo sát này, chúng ta cũng nhận thấy rằng các hoạt động

liên quan đến việc tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD; sử dụng

phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử; hay công tác kiểm tra

việc sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư viện, sổ theo dõi

sử dụng ĐDDH vẫn còn ở mức trung bình so với các hoạt động khác. Một số GV

chưa quen với với việc sử dụng thiết bị hiện đại, thao tác lúng túng khi sử dụng, dẫn

đến việc ít sử dụng, dạy chay, chỉ sử dụng trong các tiết thao giảng, dự giờ mà thôi.

2.4.4. Thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

học sinh (HS) môn tiếng Anh

Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt động kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh

TT Nội dung Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

4.1 2 3,03 0,486

4.2 2,85 0,587 3

4.3 3,03 0,486 2

4.4 3,03 0,486 2

4.5 3,15 0,587 1

3,02 0,53

Chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng Tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm, nhằm phân đối tượng HS đúng theo năng lực Phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học Chỉ đạo cho giáo viên tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học. Bảng 2.16. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh.

Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên gồm:

- Chỉ đạo cho giáo viên tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học;

60

- Chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của HS;

- Tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm, nhằm phân đối tượng HS đúng theo

năng lực;

- Phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học;

- Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với

chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng.

Không có hoạt động nào ở mức đánh giá ở mức thực hiện rất thường xuyên, ít

thực hiện hay không thực hiện.

Bảng kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, CBQL thực hiện khá tốt công tác

quản lý các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn

tiếng Anh tại trường. Công tác quản lý kiểm tra đánh giá HS nói chung, HS khối 9

nói riệng là vô cùng cần thiết vì qua đó phản ánh khách quan chất lượng dạy của

GV và chất lượng học của HS. Trên cơ sở đó người quản lý xem xét và đánh giá

đúng thực trạng các HĐGD của GV, đồng thời có kế hoạch điều chỉnh kịp thời công

tác quản lý của mình.

Bảng 2.17. Thực trạng hoạt động học tập môn tiếng Anh tại trường của HS

khối 9

TT Nội dung Điểm TB Thứ hạng

1 3,06 5

2 2,38 17

3 3,06 5 Giáo viên (GV) hướng dẫn cho học sinh (HS) về nội dung môn học. GV hướng dẫn, giải thích rõ ràng về chương trình môn học. Thông tin GV truyền đạt cho HS đáp ứng đúng mục tiêu bài học

4 GV tự tin trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp. 5 Thiết kế bài giảng một cách chủ động, không lúng túng 2,93 3,03 13 8

6 2,66 15

7 2,96 9

8 2,33 19 Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp Giải thích các vấn đề trong bài học rõ ràng, dể hiểu giúp HS hiểu bài và vận dụng được kiến thức Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy HS làm trung tâm trong các hoạt động học tập

9 Sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy. 2,39 18

61

Nội dung TT

10 Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong các tiết dạy. Điểm TB 2,46 Thứ hạng 16

11 2,19 20

12 3,05 7

13 3,07 3

14 2,93 11

15 2,96 9

16 2,81 15

17 2,93 11 Thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh. Giới thiệu và hướng dẫn HS sử dụng các phần mềm tiếng Anh trong hoạt động tự học. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, liên hệ thực tế trong sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh GV giải đáp thắt mắc cho HS trong tiết dạy và ngoài giờ lên lớp GV nêu vấn đề và hướng dẫn HS học tập theo nhóm để giải quyết vấn đề Kết quả học tập của HS được GV đánh giá công bằng, khách quan Nhận xét các bài kiểm tra mang tính tích cực, giúp HS tiến bộ trong hoạt động học tập.

2,90 3,14 3,17 13 2 1

18 Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học. 19 Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học 20 GV liên lạc với phụ huynh HS để cùng giáo dục HS Bảng 2.17. giúp chúng ta hiểu thêm về thực trạng hoạt động học tập môn

tiếng Anh của HS khối 9 tại trường.

Một số hoạt động học tập môn tiếng Anh tại trường của HS khối 9 chỉ nằm ở

mức thực hiện ít thường xuyên, CBQL và GV cần xem xét và điều chỉnh phù hợp

để nâng chất lượng môn tiếng Anh tại trường. Các hoạt động học tập liên quan đến

thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy; lấy HS làm trung tâm trong các hoạt

động học tập; sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy; sử dụng hiệu quả đồ dùng

dạy học trong các tiết dạy, thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng

Anh, đa phần chưa được thực hiện thường xuyên.

Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy HS làm trung tâm trong

các hoạt động học tập; sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy; sử dụng hiệu

quả đồ dùng dạy học trong các tiết dạy; thực hiện việc sử dụng phần mềm trong

giảng dạy tiếng Anh, là các hoạt động được HS đánh giá thấp, điều này cho thấy HT

một số trường chưa quan tâm đúng mức đến việc quản lý áp dụng phương pháp

62

mới, cũng như sử dụng trang thiết bị đồ dùng dạy học trong các tiết dạy môn tiếng

Anh.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn

tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

Từ kết quả khảo sát bằng bảng hỏi đối với CBQL (HT, PHT, TTCM), GV và

HS, phỏng vấn sâu đối với CBQL và GV về HĐGD môn tiếng Anh và quản lý

HĐGD môn Tiếng Anh tại 04 trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long có

thể đánh giá chung về thực trạng như sau:

Về thực trạng nhận thức tầm quan trọng của việc dạy và học tiếng Anh ngày

nay

Đa số đối tượng được khảo sát đều nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của

việc dạy và học tiếng Anh ngày nay. Các nội dung đều được đánh giá ở mức độ

“quan trọng” trở lên. Như vậy, HĐGD môn Tiếng Anh các trường THCS đều được

BGH nhà trường, GV dạy Tiếng Anh và HS quan tâm thực hiện.

- Về thực trạng HĐGD môn tiếng Anh tại các trường THCS, huyện Tam Bình,

tỉnh Vĩnh Long.

Ưu điểm:

Các hoạt động chuẩn bị giảng dạy và các hoạt động giảng dạy được GV thực

hiện rất thường xuyên như: thực hiện đúng nội dung, chương trình giảng dạy môn

tiếng Anh; thực hiện đúng qui định về việc soạn giảng; dạy đúng phân phối chương

trình giảng dạy theo từng cấp lớp; có xây dựng kế hoạch bài dạy; GV có đổi mới

phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng.

Nắm rõ các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

HS. Trong đó các hoạt động thực hiện giảng dạy được GV thực hiện rất thường

xuyên, tạo được nề nếp trong học tập cho HS.

Hạn chế:

Tuy nhiên, vẫn còn một số hoạt động GV không thực hiện thường xuyên,

hoặc chỉ thực hiện khi có dự giờ, thao giảng.

+ Việc thường xuyên áp dụng phương pháp giảng dạy mới vào các tiết giảng

dạy (ĐTB: 2,33)

63

+ Việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình

giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng (ĐTB: 2,33)

+ Việc chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn tiếng Anh ít thường xuyên

(ĐTB: 2,33), dẫn đến không chỉ đạo kịp thời khi tổ chuyên môn gặp khó khăn,

vướng mắc.

Nguyên nhân của hạn chế: một số giáo viên lớn tuổi còn hạn chế về khả năng

ứng dụng công nghệ thông tin, đa số các trường chưa đầu tư thiết bị kỹ thuật hiện

đại đầy đủ ở các phòng học như máy chiếu, TV, chưa trang bị được các phòng chức

năng như phòng nghe, nhìn ...nên việc vận dụng thường xuyên thì gặp nhiều khó

khăn trong việc lắp đặt các thiết bị, tốn nhiều thời gian, do đó đa số GV chỉ tập

trung sử dụng CNTT đối với các tiết dạy dự giờ, thao giảng, hay các tiết dạy chuyên

đề. BGH không có chuyên môn tiếng Anh nên công tác quản lý tổ còn nhiều hạn

chế.

- Về thực trạng quản lý HĐGD môn tiếng Anh tại các trường THCS, huyện

Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

Ưu điểm:

Các hoạt động được Hiệu trưởng (HT) thường xuyên thực hiện trong việc

quản lý HĐGD như chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc thực hiện đổi

mới phương pháp giảng dạy(PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy

học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh; HT quản lý việc thực hiện kế hoạch

bài dạy của GV qua kiểm tra lịch báo giảng; HT chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế

hoạch bài dạy; HT quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua việc

kiểm tra việc thực hiện phân phối chương trình; HT quản lý việc chuẩn bị bài dạy

của giáo viên; Khi kiểm tra, HT nhận xét, đánh giá, đề xuất các biện pháp nhằm

điều chỉnh các hạn chế; HT chỉ đạo cho giáo viên tổ chức các lớp phụ đạo học sinh

yếu từ đầu năm học; HT tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm, nhằm phân đối tượng

HS đúng theo năng lực; HT phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học;

Hạn chế:

Mặc dù công tác quản lý HĐGD được HT thường xuyên thực hiện, tạo được

nề nếp cho GV trong hoạt động giảng dạy, nhưng việc đổi mới phương pháp giảng

64

dạy (ĐTB: 2,46, xếp TH 5), sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dây học, các kỹ năng

trong dạy học (ĐTB: 2,46, xếp TH5) chỉ được thực hiện ở mức ít thường xuyên.

Việc chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên chỉ

theo thực hiện vào đầu năm học theo các buổi tập huấn do cấp trên tổ chức. Việc

đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng

dạy có thực hiện nhưng cũng không thực hiện thường xuyên. GV chỉ sử dụng tranh

ảnh đơn thuần trong các tiết dạy hàng ngày, máy cassette, tranh ảnh và giáo án điện

tử, chỉ sử dụng trong các tiết dự giờ, thao giảng, còn về việc sử dụng phần mềm

trong giảng dạy là rất ít thực hiện, gần như là không có.

Nguyên nhân của hạn chế:

Một số GV chưa được tập huấn PPDH Tiếng Anh theo hướng đổi mới chương

trình Tiếng Anh 10 năm và đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực

ngoại ngữ 6 bậc. Vì không thường xuyên thực hiện công tác chỉ đạo, kiểm tra việc

đổi mới PPGD, dẫn đến GV giảng dạy trên lớp không sử dụng các thiết bị hổ trợ

máy cassette, tranh ảnh đẹp, đúng. Chưa thật sự đầu tư trang thiết bị cho hoạt động

giảng dạy môn tiếng Anh.

65

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Công tác quản lý HĐGD nói chung, HĐGD môn tiếng Anh nói riêng tại các

trường THCS huyện Tam Bình, Vĩnh Long đã được quan tâm và chỉ đạo thực hiện

tương đối ổn định, chất lượng môn học luôn được duy trì, góp phần làm nên chất

lượng giáo dục chung cho toàn huyện.

Qua khảo sát thực trạng HĐGD môn tiếng Anh và thực trạng quản lý HĐGD

môn tiếng Anh tại một số trường trong huyện, chúng ta thấy rằng việc nâng cao chất

lượng môn tiếng Anh là cần thiết trong tình hình đất nước ngày càng phát triển, đáp

ứng được việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Do vậy, HT các

trường cần có các biện pháp thiết thực hơn trong quản lý HĐGD môn tiếng Anh;

quản lý thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo đặc thù môn học; quản lý

việc sử dụng trang thiết bị, phương tiện dạy học và đầu tư cho CSVC; quản lý việc

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, nhằm thực hiện có hiệu quả HĐGD môn

tiếng Anh tại trường.

66

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN

TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN

TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp

3.1.1. Cơ sở pháp lý

- Luật giáo dục (năm 2005) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

giáo dục (năm 2009).

- Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học

(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ

trưởng Bộ GD – ĐT).

- Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD&ĐT về

việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định

hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017 – 2018.

- Hướng dẫn số 1460/HD-SGDĐT, ngày 10/9/2018 của Sở GD&ĐT Vĩnh

Long về việc thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2018 – 2019.

- Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 về việc phê duyệt Đề án “Dạy

và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020”

- Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 01 năm 2012 về việc ban hành

chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh thí điểm cấp trung học cơ sở của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục, trong đó có quy định: “Văn bản chương trình tiếng Anh

THCS là cơ sở pháp lý để:

Quản lý việc dạy và học tiếng Anh ở cấp THCS;

Biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình;

Biên soạn, lựa chọn tài liệu dạy và học tiếng Anh, bao gồm sách giáo khoa,

sách bài tập, sách hướng dẫn giáo viên, các tài liệu tham khảo và học liệu điện tử;

Định hướng phương pháp dạy và học tiếng Anh ở trường THCS;

Thiết kế và lựa chọn đồ dùng và thiết bị dạy học;

Đánh giá kết quả học tập của học sinh;

Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên sư phạm và

cán bộ quản lý các cấp.”(2012)

67

Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT đã quy định “Cơ sở giáo

dục được vận động, tiếp nhận các khoản tài trợ để thực hiện các nội dung: Trang bị

thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy và học; thiết bị nghiên cứu khoa học; cải tạo, sửa

chữa, xây dựng các hạng mục công trình phục vụ hoạt động giáo dục tại cơ sở giáo

dục. Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiêm cứu khoa học trong lĩnh vực giáo

dục”.

3.1.2. Cơ sở lý luận

Nghiên cứu cơ sở lý luận của HĐGD và HĐGD môn tiếng Anh cấp THCS, lý

luận về công tác quản lý và quản lý HĐGD môn tiếng Anh; nghiên cứu các chức

năng của công tác quản lý để đề ra các biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác

quản lý HĐGD môn tiếng Anh cấp THCS tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long.

2.1.3. Cơ sở thực tiễn

Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh tại

các trường THCS huyện Tam Bình, Vĩnh Long, cho chúng ta thấy được CBQL các

trường đã thực hiện tốt các chức năng quản lý như xây dựng kế hoạch đầu năm học,

trong đó có các kế hoạch nâng cao nhận thức của CBQL và GV về HĐGD trong đó

có HĐGD môn tiếng Anh; cụ thể hóa các văn bản cấp trên về chỉ đạo HĐGD, chỉ

đạo thực hiện công tác giảng dạy; thực hiện khá tốt công tác kiểm tra, đánh giá

HS.Bên cạnh đó vẫn còn một số hoạt động mà nhà quản lý thực hiện chưa đạt kết

quả cao như là quản lý một số hoạt động chuẩn bị giảng dạy, thực hiện giảng dạy;

quản lý việc đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn tiếng Anh; quản lý tổ

chuyên môn; quản lý một số yếu tố trong công tác kiểm tra, đánh giá HS. Vì vậy

qua phân tích thực trạng, tác giả đã đưa ra những mặt hạn chế và mong muốn đề

xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường THCS tại huyện

Tam Bình, Vĩnh Long.

3.2. Các biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng

Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long

3.2.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

68

Các biện pháp đề xuất phải đúng với mục tiêu, nội dung, chương trình, quy

định của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT. Các biện pháp đưa ra phải

đảm bảo tính pháp lý, và phù hợp với đa số các trường trên địa bàn khảo sát, cũng

như phải phù hợp với điều kiện địa phương.

3.2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện

Các biện pháp đưa ra thực hiện phải có sự hợp nhất với nhau, cùng thực hiện

trong quá trình quản lí, nhằm đạt được hiệu quả của công tác quản lý HĐGD môn

tiếng Anh. Do vậy, các biện pháp phải được liên kết chặt chẽ và hổ trợ lẫn nhau

trong một hệ thống nhất.

3.2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp đưa ra nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý HĐGD môn

tiếng Anh, vì thế khi thực hiện các biện pháp này nó phải mang lại hiệu quả tích cực

cho công tác quản lý. Theo hướng đổi mới GD ngày nay, các biện pháp đạt hiệu quả

cao hơn hiện tại trong công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh.

3.2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Tùy vào điều kiện của trường, của địa phương (khảo sát thực trạng), các biện

pháp đưa ra phải phù hợp thực tiễn và có thể thực hiện được. CBQL và GV môn

tiếng Anh thực hiện các biện pháp một cách nhẹ nhàng, dể thực hiện mang lại hiệu

quả cao cho công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh, đồng thờinâng dần chất lượng

của môn học.

3.2.2. Các biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn

tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và các nguyên

tắc, đề tài đề xuất một số biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý HĐGD môn tiếng

Anh ở các trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

3.2.2.1. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động giảng dạy môn

tiếng Anh

* Biện pháp 1: Tăng cường quản lý việc thực hiện bồi dưỡng, nâng cao

trình độ chuyên môn của giáo viên

Mục đích của biện pháp:

69

Quản lý tốt công tác chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên

môn của GV nhằm không ngừng cập nhật kiến thức mới và các phương pháp dạy

học tích cực cho GV tiếng Anh.

Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:

Xây dựng kế hoạch về bồi dưỡng cho GV nói chung, GV tiếng Anh nói riêng.

Chỉ đạo tổ chuyên môn cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường thành kế hoạch tổ

và kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn của cá nhân GV.

Đưa hoạt động bồi dưỡng chuyên môn vào tiêu chí phân loại GV và tiêu chí

thi đua cuối năm học.

Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ

chuyên môn của GV như: Học theo chương trình tín chỉ về bồi dưỡng phương pháp,

hay về giáo trình giảng dạy mới của các dự án; mời chuyên gia về tập huấn; bồi

dưỡng theo cụm hay nhóm GV; tự học từ mạng thông tin internet; mời chuyên gia

tập huấn các phần mềm giảng dạy tiếng Anh…

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học:

Chỉ đạo tổ CM lập kế hoạch nghiên cứu khoa học theo hình thức nghiên cứu

khoa học ứng dụng.

TCM thảo luận, lựa chọn đề tài với hình thức nghiên cứu cá nhân hoặc theo

nhóm GV cùng khối lớp.

Phổ biến toàn trường các đề tài nghiên cứu khoa học, có thể ứng dụng vào

thực tiễn giảng dạy tại lớp và các trường cùng địa bàn.

Xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường trong việc thực hiện đề tài.

HT giao TTCM thường xuyên kiểm tra đôn đốc để GV thực hiện hiệu quả

công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn, kịp thời báo cáo tiến độ thực hiện,

giúp đỡ GV khi gặp khó khăn. Khi kiểm tra, bộ phận kiểm tra cần nhận xét, đánh

giá cụ thể để có biện pháp điều chỉnh, đồng thời thiết lập thói quen cho GV về công

tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn là công việc thường xuyên trong quá

trình giảng dạy.

70

GV có chuyên môn giỏi, là một trong những yếu tố cơ bản cho quá trình

truyền tải kiến thức cho HS

* Biện pháp 2: Nâng cao công tác quản lý hoạt động gỉảng dạy môn tiếng

Anh

Mục đích của biện pháp

Nhằm quản lý tốt công tác chuẩn bị giảng dạy và thực hiện hoạt động giảng

dạy của GV trên lớp.

Nội dung và các thực hiện biện pháp:

HT cụ thể hóa đường lối của đảng, chính sách giáo dục của nhà nước, các văn

bản của ngành về nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy cho GV nhân

viên trong nhà trường nói chung, và văn bản liên quan đến đặc thù môn tiếng Anh

thông qua các buổi hợp đầu năm, họp hội đồng GV.

HT chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng các kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng

khối lớp. Xây dựng kế hoạch dạy học giúp GV thấy được những hoạt động cần

thiết, các công việc cụ thể cần phải làm để đạt được kết quả dự kiến. Các nội dung

như soạn giáo án, lên lớp, dự giờ, thao giảng, chấm chữa bài, tự bồi dưỡng... phải cụ

thể rõ ràng, có nội dung về đổi mới giảng dạy. BGH và tổ trưởng phê duyệt kế

hoạch, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của GV trong suốt quá trình thực

hiện.

HT chỉ đạo TTCM quản lý việc soạn kế hoạch bài học của GV

Việc soạn kế hoạch bài dạy của GV là nhân tố quyết định phần lớn sự thành

công cũng như kết quả học tập của HS, vì vậy mà khâu soạn bài lên lớp của GV cần

phải được thực hiện nghiêm túc.

HT chỉ đạo sâu sát việc soạn giáo án theo hướng đổi mới giáo dục, lồng ghép

các hoạt động sao cho các hoạt động cùng tương tác, đưa ra một thể thống nhất về

mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy. Vì vậy, GV phải đặc biệt chú trọng

việc đổi mới các hoạt động trong bài dạy của cả GV và HS, theo hướng lấy HS làm

trung tâm, người Thầy giữ vai trò chủ đạo, hướng dẫn, trả lời thắc mắc của HS.

HT chỉ đạo tổ tiếng Anh nghiên cứu kỹ nội dung chương trình từng khối lớp.

Trao đổi, thảo luận thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung, PP, phương tiện,

71

hình thức tổ chức từng tiết học để giúp GV xác định đúng trọng tâm bài soạn và

không có sự lệch lạc giữa các thành viên trong tổ.

HT lập kế hoạch kiểm tra, chỉ đạo cho TTCM cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra

của nhà trường trong việc kiểm tra các hoạt động chuẩn bị giảng dạy của GV theo

nhiều hình thức như kiểm tra giáo án định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề như cách

soạn giáo án của tiết dạy kỹ năng nghe (Listening); kỹ năng nói (Speaking); kỹ năng

đọc (Reading); kỹ năng viết (Writing). Khi kiểm tra HT phối hợp với TTCM đưa ra

nhận xét và các yêu cầu cụ thể, giúp GV thực hiện hoạt động soạn kế hoạch bài học

tốt hơn.

HT chỉ đạo TTCM lập kế hoạch quản lý giờ lên lớp của GV tiếng Anh. Trong

đó có kế hoạch thao giảng, dự giờ trong tổ, trong khối lớp dạy.

Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn cần tăng cường dự

giờ, thường xuyên nắm thông tin về hoạt động giảng dạy của GV thông qua kiểm

tra sổ đầu bài, sổ báo giảng, tiếp xúc với HS…để đánh giá mức độ đổi mới

phương pháp của GV và kịp thời điều chỉnh, giúp đỡ GV khi GV gặp khó khăn

trong việc sử dụng các thiết bị hiện đại.

Về quản lý đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn tiếng Anh:

Lập kế hoạch bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy cho GV.

Tổ chức tập huấn cho GV về lý luận phương pháp giảng dạy bằng nhiều hình

thức như mời chuyên gia, thành lập tổ tự bồi dưỡng về phương pháp, thao giảng các

tiết dạy có áp dụng đổi mới phương pháp, trao đổi, rút kinh nghiệm…

Từ đó CBQL giúp GV trang bị cho mình kiến thức về đổi mới phương pháp

giảng dạy. Tập huấn cho GV sử dụng thành thạo các phương tiện giảng dạy, giúp

GV tự tin khi đứng lớp.

Tạo điều kiện cho GV tham gia dự giờ thường xuyên trong tổ, khuyến khích

sử dụng đồ dùng dạy học để tăng hiệu quả tiết dạy.

HT thành lập tổ kiểm tra để kiểm tra về các điều kiện hổ trợ cho hoạt động

giảng dạy môn tiếng Anh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn.

Như vậy để hỗ trợ tốt và tạo điều kiện môi trường cho GV thực hiện đổi mới

PPGD, HT cần quan tâm đến việc trang bị kiến thức cho GV, đồng thời tăng cường

72

quản lý tốt việc chuẩn bị phương tiện và đồ dùng dạy học cho GV môn tiếng Anh.

Đồng thời HT phổ biến các Quy định cụ thể về việc sử dụng SGK, sách tham khảo,

sách GV, các thiết bị cần thiết phục vụ giảng dạy bộ môn tiếng Anh.

Sau khi dự giờ tiết dạy, cần cung cấp cho GV những ý kiến phản hồi khách

quan về những sự kiện diễn ra trong tiết dạy một cách cụ thể khách quan, nêu lên

những ưu điểm, hạn chế cần khắc phục.

HT thông qua tổ trưởng chuyên môn có kế hoạch kiểm tra, theo dõi chặt chẽ

việc thực hiện chương trình của GV qua kế hoạch cá nhân, sổ báo giảng, sổ đầu bài,

giáo án và tập của HS theo nhiều hình thức định kỳ hoặc đột xuất để kịp thời chấn

chỉnh những sai sót.

* Biện pháp 3: Tăng cường quản lý việc chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết

bị phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy

Mục đích của biện pháp:

Công tác quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ cho HĐGD môn tiếng Anh là

vô cùng quan trọng, mục đích của biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy

môn tiếng Anh, thông qua việc sử dụng trang thiết bị trong các tiết dạy.

Nội dung và cách thực hiện biện pháp:

HT chỉ đạo tổ CM tiếng Anh lập kế hoạch sử dụng trang thiết bị và đồ dùng

dạy học từ đầu năm học, cụ thể ở từng chuyên đề, từng nhóm bài học.

Tập huấn cho GV về sử dụng các thiết bị phục vụ giảng dạy như máy chiếu,

phần mềm.

Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học cho môn tiếng Anh theo tinh thần

hiệu quả và tiết kiệm.

Trang bị TV và máy chiếu cho các tiết dạy giáo án điện tử, tiết dạy trên phần

mềm học tiếng Anh, đồng thời trang bị máy cassette để dạy kỹ năng nghe…..

Phối hợp với lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường, trang bị thêm

các phương tiện giảng dạy đặc thù cho môn tiếng Anh

Chỉ đạo tổ chuyên môn tiếng Anh kiểm tra kế hoạch sử dụng phương tiện và

đồ dùng dạy học phục vụ môn tiếng Anh của GV.

73

Việc ứng dụng CNTT vào đổi mới giảng dạy là hoạt động quan trọng trong

quá trình đổi mới giáo dục. Áp dụng hiệu quả CNTT vào tiết dạy sẽ góp phàn không

nhỏ cho sự thành công của tiết dạy đó, vì thế mà quản lý tốt việc GV ứng dụng

CNTT vào đổi mới PPGD nhằm tăng tính tích cực của tiết dạy và gây hứng thú học

tập cho HS, góp phần nâng cao chất lượng HĐGD môn học.

HT lập kế hoạch chung về ứng dụng CNTT trong HĐGD của GV trong

trường.

Chỉ đạo cho tổ chuyên môn tiếng Anh cụ thể hóa kế hoạch chung của nhà

trường, thảo luận trong tổ lấy ý kiến cho việc đăng ký các tiết dạy có ứng dụng

CNTT.

TTCM lập kế hoạch ứng dụng CNTT cho các tiết dạy trong tổ.

Mỗi GV trong tổ đều có kế hoạch ứng dụng CNTT trong tiết dạy của mình,

trong kế hoạch phải thể hiện rõ bài dạy, nội dung, phương pháp, ứng dụng phương

tiện nào, đồ dùng dạy học như thế nào,…

HT giao cho TTCM tiếng Anh theo dõi, kiểm tra việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy của GV trong tổ tiếng Anh.

Báo cáo định kỳ hay báo cáo đột xuất tùy vào tình hình giảng dạy và kết quả

kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đó.

Vì thế, HT cần quản lý tốt việc GV ứng dụng CNTT vào tiết dạy trong đổi mới

phương pháp giảng dạy, để tăng hiệu quả các tiết dạy.

Bên cạnh đó việc sử dụng hiệu quả các đồ dùng dạy học, trang thiết bị giảng

dạy môn tiếng Anh, tạo điều kiện thuận lợi cho GV tiếng Anh khi sử dụng phương

tiện dạy học dạy học. Đáp ứng đúng, đủ, kịp thời các loại thiết bị, phù hợp với xu

hướng phát triển của nhà trường cả về quy mô lẫn chất lượng giáo dục.

Cuối năm học HT chỉ đạo cho thư viện hoặc GV phụ trách thiết bị rà sót và

thống kê theo biểu mẫu PTDH, đánh giá chất lượng của trang thiết bị và đồ dùng

dạy học.

Lập kế hoạch bảo quản trang thiết bị đã có và kế hoạch đầu tư, mua sắm mới

trang thiết bị dạy học cho môn tiếng Anh. Mua sắm trang thiết bị phải phù hợp với

đặc thù của môn học, tiến tiến hiện đại và điều kiện hoàn cảnh của nhà trường.

74

Bảo quản CSVC như phòng chức năng môn tiếng Anh, phòng nghe nhìn, có

kế hoạch phân công người phụ trách và kế hoạch kiểm tra CSVC theo qui định.

Tổ chức, phân công cho PHT và TTCM tiếng Anh rà soát phương tiện dạy học

đã có, có kế hoạch đưa vào sử dụng trong năm học, lập sổ theo dõi các phương tiện

dạy học và đồ dùng dạy học.

Các thiết bị giảng dạy phải đáp ứng đúng với môn tiếng Anh, đầy đủ và kịp

thời so với nhu cầu.

Tổ chức và hướng dẫn cho GV lập bảng nhu cầu thiết bị, cần có những thông

tin gợi ý, có bảng biểu để GV đỡ lúng túng trong việc lập kế hoạch về nhu cầu sử

dụng thiết bị, cần có những tài liệu giới thiệu về một số thiết bị mới, kinh nghiệm sử

dụng thiết bị ở một số trường.

Tổ chức tập huấn cho GV sử dụng các thiết bị hiện đại, cách bảo quản thiết bị.

Qua đó việc bảo quản thiết bị có hiệu quả hơn

Cải tiến công tác mua sắm trang thiết bị và đồ dùng dạy học môn tiếng Anh.

Mua sắm phải dựa vào kế hoạch đã được phê duyệt đầu năm, đúng mục đích sử

dụng.

Tăng cường các nguồn vốn tự có do vận động, xã hội hóa, sự đóng góp của

các nhà hảo tâm, mạnh thường quân ... để trang bị thiết bị dạy học, số lượng và mức

độ cần thiết cho từng loại thiết bị của nhà trường. Bên cạnh đó nhà quản lý cũng cần

tính toán thời điểm mua sắm trang thiết bị, nhằm mua sắm hiệu quả, tiết kiệm.

HT chỉ đạo PHT phụ trách CSVC lập danh sách phân loại các nhóm thiết bị

như :

Nhóm các thiết bị phục vụ cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học:

Nhóm này gồm các thiết bị nghe nhìn, thiết bị trình chiếu (máy chiếu vật thể,

đầu video, tivi ...).

3.2.2.2. Các biện pháp quản lý biên chế tốt tổ chuyên môn tiếng Anh

* Biện pháp 4: Cải tiến hợp lý biên chế các thành viên trong tổ theo tình

hình thực tế tại trường

Mục đích của biện pháp:

75

Tổ chuyên môn là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của nhà trường, vì

vậy mà HT cần quan tâm, thực hiện tốt công tác biên chế các tổ trưởng chuyên môn,

đặc biệt là TTCM tiếng Anh. Đây là người trực tiếp quản lý HĐGD của GV, giúp

HT quản lý hoạt động chuyên môn của tổ tiếng Anh. Mục đich của biện pháp là

chọn lựa những GV có năng lực quản lý, kinh nghiệm GD bố trí phù hợp cho các

khối lớp, đặc biệt là TTCM, TPCM, GV dạy khối 9.

Nội dung và cách thực hiện biện pháp:

Lập kế hoạch nhân sự cho tổ chuyên môn tiếng Anh, kế hoạch cần thể hiện cụ

thể các nội dung như: có khả năng tập hợp được GV, tư cách cá nhân tốt, có năng

lực chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý; có kỹ năng định hướng phát triển

môn tiếng Anh, khả năng sử dụng các thiết bị hiện đại…

Dự kiến vị trí TTCM, TPCM, GV dạy các khối lớp.

Tổ chức họp trong BGH, thảo luận, đưa ra quyết định bố trí nhân sự.

Sau khi bố trí nhân sự, cần theo dõi, giúp đỡ để công tác quản lý tổ đạt kết

quả, HĐGD của GV đi vào ổn định.

HT chỉ đạo cho TTCM lập kế hoạch dự báo khối lớp của GV, dự kiến phân

công lớp cho GV, chú ý GV dạy khối 6 và khối 9.

Trình HT phê duyệt bảng phân công nhân sự trong tổ chuyên môn.

TTCM theo dõi, kiểm tra thường xuyên GV được phân công giảng dạy khối

mới, kịp thời giúp đỡ khi GV gặp khó khăn.

Ngoài ra khi biên chế các thành viên trong tổ HT và TTCM cũng cần xem xét,

bố trí giờ dạy cho hợp lý như hoàn cảnh của GV; GV có con nhỏ, người già cần

chăm sóc.

Vậy việc biên chế hợp lý các thành viên trong tổ là yếu tố quan trọng thúc đẩy

quá trình hoạt động của tổ được tốt hơn, nâng cao chất lượng hoạt động tổ, từ đó

góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của GV và chất lượng học tập của HS.

* Biện pháp 5: Nâng cao chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động

của tổ chuyên môn

Mục đích của biện pháp:

76

Quản lý tốt tổ chuyên môn tiếng Anh sẽ tạo được nền tảng vững chắc cho

quản lý HĐGD môn tiếng Anh, chính vì thế mà yếu tố quản lý tổ chuyên phải được

nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Tổ chuyên môn được chỉ đạo sâu sát, nghiêm túc

thì hoạt động của tổ và từng thành viên trong tổ sẽ thực hiện một cách đồng bộ, có

sự tương tác giữa các thành viên trong tổ nhằm nâng cao hiệu quả HĐGD góp phần

nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh.

Nội dung và cách thực hiện biện pháp:

HT có kế hoạch triển khai, thực hiện mọi chủ trương về chuyên môn của cấp

trên, là đơn vị cơ sở quản lý trực tiếp hoạt động của giáo viên.

HT chỉ đạo tổ chuyên môn cụ thể hóa các kế hoạch để thực hiện trong quá

trình giảng dạy.

TTCM lập kế hoạch chi tiết về các hoạt động tổ theo hướng dẫn và chỉ đạo của

HT. Triển khai trong tổ, bàn bạc, thống nhất để thực hiện. Các kế hoạch chi tiết phải

đầy đủ về HĐGD môn tiếng Anh bao gồm kế hoạch năm, từng học kỳ, tháng và kế

hoạch tuần, TTCM phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong tổ phải phù

hợp với năng lực và điều kiện của GV. Các kế hoạch phải được HT phê duyệt vào

đầu năm học.

HT chỉ đạo HPCM và TTCM lập kế hoạch theo dõi hoạt động của tổ chuyên

môn.

Theo dõi việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học thông qua sổ theo

dõi ở lịch báo giảng và sổ đầu bài đối chiếu với phân phối chương trình.

Theo dõi việc soạn giáo án của GV, chú ý kiểm tra việc soạn giảng theo hướng dẫn

và thể hiện được đổi mới phương pháp giảng dạy trong các tiết dạy.

Theo dõi việc sử dụng đồ dùng dạy học của GV.

Theo dõi việc thực hiện giờ lên lớp của GV đảm bảo ra vào lớp đúng giờ, nghỉ

tiết, dạy thay GV có chuẩn bị các đồ dùng dạy học, việc sử dụng hiệu quả các đồ

dùng dạy học, có sử dụng các thủ thuật dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục ngày

nay.

Theo dõi việc thực hiện nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn:

77

Tổ trưởng chuyên môn cần triển khai những quy định cụ thể về cách sinh hoạt

tổ, như sinh hoạt về những định hướng phát triển chung của nhà trường, về những

hoạt động chuyên môn, về qui định chung hình thức soạn giáo án theo định hướng

mới về nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học.

HT chỉ đạo về công tác thi đua của tổ chuyên môn tiếng Anh, thảo luận với

TTCM đưa ra các tiêu chí thi đua của tổ. Triển khai trong tổ để từng thành viên bàn

bạc, thống nhất cùng nhau thực hiện, ví dụ như GV đăng ký GV giỏi các cấp, có đề

tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến kinh nghiệm, sáng tạo đồ dùng dạy học,

thực hiện ngày giờ công, soạn giảng đúng qui định, thực hiện tốt qui chế chuyên

môn.

HT chỉ đạo cho HP thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của

GV trong tổ, báo cáo về BGH, theo dõi, chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong quá

trình thực hiện

* Tổ chức, chỉ đạo việc đổi mới HĐGD môn tiếng Anh của tổ chuyên môn

Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp quản lý các hoạt động giảng dạy của GV, vì

vậy quản lý đổi mới HĐGD của GV là một trong những yếu tố cần thiết, để giáo

viên thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các hoạt động trong tổ.

HT cần phải thực hiện những công việc sau:

- Tổ chức cho GV học tập nắm vững quy chế chuyên môn, các mục tiêu, nội

dung, chương trình SGK; các quy định theo định hướng mới.

- Tổ chức các buổi tập huấn với nhiều hình thức nhằm giúp GV nghiên cứu

các chuyên đề dạy học mới theo hướng dạy học tích cực, nhằm đổi mới HĐGD môn

tiếng Anh cho GV tổ chuyên môn tiếng Anh.

- TTCM tổ chức bàn bạc thống nhất các hoạt động chuyên môn như: cách soạn

giáo án theo tinh thần đổi mới HĐGD, các hoạt động ngoại khóa, kiểm tra đánh giá,

bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém, tổ chức việc tự học ở nhà cho HS… Việc

thảo luận cách soạn giáo án phải theo tinh thần của Bộ GD&ĐT để có được một hệ

thống nhất về cách trình bày các tiết dạy kỹ năng, dạy giới thiệu ngữ liệu, tiết bài

tập, kiểm tra và sửa bài; số lượng từ vựng mới cần dạy ở mỗi bài; chú trọng khai

thác khả năng tư duy, sáng tạo của HS. Bên cạnh cách soạn giáo án thông thường

78

cần khuyến khích biên soạn giáo án điện tử, ứng dụng các phần mềm dạy học tiếng

Anh đối với các trường có đủ điều kiện.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn có kế hoạch đăng ký các tiết thao giảng, dự giờ trong

khố, tham gia hội thi GV giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm, triển khai áp dụng các

bài viết sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng. Sau các tiết thao giảng dự giờ, tổ

chức trao đổi kinh nghiệm soạn giáo án điện tử, làm đồ dùng dạy học, ứng dụng các

phần mềm và sử dụng đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học hiện đại phục vụ dạy

môn tiếng Anh như phòng lab, máy overhead, projector, các phần mềm dạy học.

* Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ

chuyên môn

Mục đích của biện pháp:

Quản lý tốt công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên nhà quản lý

biết được toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chuyên môn. Theo dõi, quan tâm sâu

sát các hoạt động sẽ có biện pháp điều chỉnh, khắc phục kịp thời những sai lệch, tìm

hiểu nguyên nhân của những việc chưa làm tốt, tạo điều kiện nhằm nâng cao chất

lượng hoạt động của tổ.

Nội dung và cách thực hiện biện pháp:

- HT thành lập ban kiểm tra các HĐGD của từng tổ chuyên môn nói chung, tổ

tiếng Anh nói riêng.

- HT chỉ đạo ban kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể với nhiều hình

thức và nội dung kiểm tra khác nhau như:

Hình thức kiểm tra: kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra khi có biểu

hiện sai lệch

Nội dung kiểm tra: kiểm tra các hoạt động thường niên, kiểm tra theo chuyên

đề như kiểm tra việc thực hiện chế độ hợp tổ, việc thực hiện nề nếp của tổ

- Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng hoạt động cụ thể của tổ chuyên môn.

- Quán triệt việc tổ chức thực hiện cho đoàn thể hội đồng sư phạm nhà trường.

- Thành lập ban kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn đột xuất hoặc theo kế

hoạch.

79

- Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ chuyên môn để làm cơ sở đánh giá cho những lần

sau.

3.2.2.3. Các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

HS.

* Biện pháp 7: Quan tâm công tác chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui

định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

Mục đích của biện pháp:

Quản lý tốt công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS có ý nghĩa

quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Kiểm tra - đánh giá

nghiêm túc vừa tạo cho học sinh thói quen phải cố gắng học tập, nâng cao ý thức tự

lực trong khi làm bài, ngăn chặn các biểu hiện thiếu trung thực trong kiểm tra, vừa

là công cụ của GV để đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh. Mục tiêu của

biện pháp còn là động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp học tập, định hướng quá

trình học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên.

Nội dung và cách thực hiện biện pháp:

HT tổ chức triển khai các văn bản về hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội

dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.

Tổ chức triển khai đến GV và HS các qui định về kiểm tra đánh giá.

- Xây dựng kế hoạch cho công tác kiểm tra đánh giá, kế hoạch phải cụ thể cho

từng khối lớp. Ngoài kế hoạch kiểm tra theo quy định, cần có kế hoạch kiểm tra

sàng lọc HS

- HT chỉ đạo PHT và TTCM theo dõi và thực hiện kế hoạch.

Trong quá trình dạy học, việc kiểm tra - thi không những chỉ là đánh giá kết

quả học tập của học sinh, sự tiến bộ của học sinh trong học tập mà còn động viên

tinh thần học tập cho HS.

Ngoài ra các bài kiểm tra của HS phần nào cung cấp thông tin phản hồi quá

trình giảng dạy của GV.

* Biện pháp 8: Quan tâm công tác phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi,

phụ đạo học sinh yếu

Mục đích của biện pháp:

80

Mục đích của biện pháp là đào tạo được đội ngũ HS giỏi môn tiếng Anh và

phụ đạo HS yếu, nhằm nâng cao chất lượng môn tiếng Anh.

Nội dung và cách thực hiện biện pháp:

HT lập kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu ngay từ

đầu năm học.

Chỉ đạo cho tổ chuyên môn cụ thể hóa các kế hoạch cho việc bồi dưỡng HS

giỏi, đồng thời phụ đạo cho HS yếu

TTCM chịu trách nhiệm về chương trình, nội dung giảng dạy.

HT giao cho PHT và TTCM theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch,

3.3. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện

Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

3.3.1. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động giảng dạy môn tiếng

Anh

Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh.

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT MỨC ĐỘ KHẢ THI TT NỘI DUNG

ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

1 2,95 0,223 2 2,95 0,22 3

2 3,00 0,000 1 3,00 0,00 1

3 3,00 0,000 1 2,72 0,45 2

4 3,00 0,000 1 3,00 0,00 1

5 3,00 0,00 1 3,00 0,00 1 HT quản lý việc thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên HT quản lý thực hiện hoạt động gỉảng dạy môn tiếng Anh. HT quản lý việc chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy HT quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn tiếng Anh trong thực hiện các hoạt động gỉảng dạy môn tiếng Anh HT quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các

81

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT MỨC ĐỘ KHẢ THI TT NỘI DUNG

ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

3,00 0,00 1 2,77 0,42 2 6

3,00 0,00 2,77 0,42 1 1 7

3,00 0,00 2,51 0,50 1 2 8

2,77 0,42 2,77 0,42 2 1 9 tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên HT trợ tạo điều kiện hổ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV để giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy HT tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD. HT quản lý việc giáo viên ứng dụng CNTT vào đổi mới PPGD. Quản lý tốt CSVC và phương tiện giảng dạy của giáo viên.

Bảng 3.1 cho thấy các biện pháp đều cần thiết trong HĐGD môn tiếng Anh,

tuy nhiên biện pháp HT quản lý việc chuẩn bị CSVC, trang thiết bị phục vụ việc đổi

mới phương pháp giảng dạy vẫn còn ý kiến cho rằng không được khả thi lắm.

Theo như ý kiến phỏng vấn một số CBQL, cho rằng việc cơ sở vật chất và

trang thiết bị còn phụ thuộc ít nhiều vào ngân sách và vận động của hội CMHS. Một

số trường trên địa bàn thuộc xã vùng sâu, xã nghèo nên việc trang bị trang thiết bị

gặp rất nhiều khó khăn.

Bảng khảo sát cho thấy rằng việc giáo viên ứng dụng CNTT vào đổi mới

PPGD, Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học

trong các tiết giảng dạy của giáo viên là rất cần thiết (ĐTB:3,00; xếp thứ hạng 1),

nhưng ở yếu tố này thì mức khả thi còn thấp (ĐTB:2,51; xếp thứ hạng 2). Lý do

khách quan là một số trường vùng sâu không được trang bị đủ các phương tiện thiết

bị dạy học hiện đại. Một số GV lớn tuổi chậm đổi mới, chưa theo kịp các phương

pháp mới, còn dạy theo phương pháp truyền thống.

3.3.2.Các biện pháp quản lý tốt tổ chuyên môn tiếng Anh

82

Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của biện pháp quản lý tốt tổ chuyên môn.

MỨC ĐỘ CẦN MỨC ĐỘ KHẢ

THIẾT THI TT NỘI DUNG

ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

HT biên chế hợp lý các thành

10 viên trong tổ theo tình hình 3,00 0,000 2,90 0,307 2

thực tế tại trường.

HT quản lý hoạt động của tổ 3,00 0,000 2,95 0,223 1 11 chuyên môn

HT theo dõi, giám sát, kiểm tra 3,00 0,000 2,95 0,223 1 12 hoạt động của tổ chuyên môn

Bảng 3.2 cho thấy mức độ cần thiết và mức độ khả thi khá cao.

3.3.3. Các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh

Bảng 3.3. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi

của biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

MỨC ĐỘ CẦN THIẾT MỨC ĐỘ KHẢ THI TT NỘI DUNG

ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng

13 3,00 0,00 1 3,00 0,00 1

14 2,95 0,22 2 2,90 0,30 2

15 3,00 0,00 1 3,00 0,00 1

Quản lý tốt công tác chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh của HS Quản lý tốt công tác phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.

Bảng 3.3 cho thấy cả ba biện pháp đều cần thiết cho HĐGD môn tiếng Anh và ở

mức thực hiện được.

83

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Qua nghiên cứu lý luận HĐGD, HĐGD môn tiếng Anh, và quản lý HĐGD nói

chung, quản lý HĐGD môn tiếng Anh nói riêng; từ kết quả khảo sát thực trạng

HĐGD và quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS tại huyện Tam Bình,

Vĩnh Long, chúng tôi đã đề xuất 3 nhóm biện pháp quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở

các trường THCS tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long bao gồm: các biện pháp quản lý

nhằm nâng cao hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh; các biện pháp quản lý tốt tổ

chuyên môn tiếng Anh; các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của HS nhằm cải thiện hiệu quả công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh. Trong

các biện pháp trên, biện pháp về quản lý việc kiểm tra đánh giá HS là biện pháp hổ

trợ tốt cho việc quản lý HĐGD môn tiếng Anh của GV vì qua công tác kiểm tra,

đánh giá HS, HT có ít nhiều thông tin, dữ liệu làm cơ sở cho việc nhận xét, đánh giá

HĐGD của GV, từ đó có các biện pháp thích hợp trong công tác quản lý HĐGD

môn tiếng Anh.

Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của CBQL và GV cho thấy

các biện pháp đề xuất trong công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường

THCS tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long, có tính cần thiết và khả thi cao. Mỗi trường

với điều kiện cụ thể khác nhau sẽ có cách thức vận dụng các biện pháp quản lý

HĐGD một cách linh hoạt, cộng với kinh nghiệm quản lý của HT, đội ngũ GV tiếng

Anh, cũng như việc đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học đặc thù cho môn tiếng

Anh, thì sẽ nâng dần chất lượng môn tiếng Anh cho toàn huyện.

84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn

2008 – 2020" đã khẳng định mục tiêu chung như sau: “Đổi mới toàn diện việc dạy

và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và

học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được

một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực,

nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt

nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự

tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa

văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.”

Từ nghiên cứu cơ sở lý luận của HĐGD và QL HĐGD môn tiếng Anh, qua kết

quả khảo sát thực trạng HĐGD môn tiếng Anh và quản lý HĐGD môn tiếng Anh,

chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường

THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, nhằm cải thiện hiệu quả công tác quản

lý HĐGD môn tiếng Anh cấp THCS tại huyện Tam Bình.

Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng HĐGD và quản lý HĐGD môn tiếng

Anh ở các trường THCS tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long, chúng tôi đã đề xuất các

biện pháp quản lý HĐGD môn tiếng Anh như sau:

Biện pháp 1: Tăng cường quản lý việc thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ

chuyên môn của giáo viên

Biện pháp 2: Nâng cao công tác quản lý hoạt động gỉảng dạy môn tiếng Anh

Biện pháp 3: Tăng cường quản lý việc chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy

Biện pháp 4: Cải tiến hợp lý biên chế các thành viên trong tổ theo tình hình

thực tế tại trường

Biện pháp 5: Nâng cao chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ

chuyên môn

85

Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên

môn

Biện pháp 7: Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định

về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

Biện pháp 8: Quan tâm công tác phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi, phụ

đạo HS yếu

Trong đó nhóm các biện pháp quản lý HĐGD là nhóm biện pháp chính, các

biện pháp còn lại là các biện pháp hổ trợ tích cực trong công tác quản lý HĐGD

môn tiếng Anh tại trường.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Long

- Ban hành các văn bản quy định rõ các tiêu chí đánh giá, xếp loại GV tiếng

Anh theo hướng đổi mới PPDH một cách chính xác, cụ thể và khoa học

- Tăng cường tổ chức các hội thảo, chuyên đề bồi dưỡng PPDH trực tiếp cho

đội ngũ GV tiếng Anh toàn tỉnh.

- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng năng lực chuyên môn tiếng Anh cho

GV tiếng Anh.

- Tạo điều kiện về kinh phí, cung cấp trang thiết bị đồ dùng dạy học cho

trường phục vụ giảng dạy môn tiếng Anh

2.2. Đối với Hiệu trưởng các trường THCS

Thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT

về thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh.

Tạo điều kiện cho GV tiếng Anh tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn, về

phương pháp giảng dạy.

Có chính sách khuyến khích GV tự học tập nâng chuẩn chuyên môn theo quy

định của Bộ GD&ĐT.

Không có biện pháp vạn năng, chúng ta áp dụng các biện pháp một cách linh

hoạt, tùy vào điều kiện cụ thể của từng trường, từng vùng.

Tăng cường công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường để thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở nhà

86

trường. Thực hiện tốt công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS

tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy nói

chung, chất lượng môn tiếng Anh nói riêng cho toàn huyện.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Adrian Doff. (2012). Teach English – A training course for teachers. Cambridge

University Press.

Anthony.(1963).Approach, Method, and Technique. An Arbor: University of

Michigan Press.

Bộ giáo dục và đào tạo (2012), quyết định về việc ban hành chương trình giáo dục

phổ thông môn tiếng Anh thí điểm cấp Trung học cơ sở.

Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. (2007). Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 01

năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương

trình Giáo dục Phổ thông môn Tiếng Anh thí điểm cấp Trung học Cơ sở.

Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. (2007). Điều lệ Trường Trung Học Cơ Sở, Trường Trung

Học Phổ Thông và Trường Phổ Thông có nhiều cấp học. Ban hành kèm theo

quyết định số: 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/04/2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo

Dục và Đào Tạo.

Bộ giáo dục và đào tạo. (2011). Điều lệ trường trung học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

Bộ Giáo Dục và Đào tạo. (2002). Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở

trường THCS.

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2012). Chiến lược phát triển

giáo dục 2011-2020, ban hành kèm theo quyết định số 711/QĐ – TTg ngày

13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Đảng Cộng Sản Việt Nam. (2013). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.

Hà Nội: Nxb Chính Trị Quốc Gia.

Đảng Cộng Sản Việt Nam. (2016). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.

Hà Nội: Nxb Chính Trị Quốc Gia.

Đảng cộng sản Việt Nam. (1997). Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành

Trung ương khóa VIII. Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội.

Đảng cộng sản Việt Nam.(2013). Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hànhTrung

ương khóa XI. Tạp chí xây dựng đảng.

88

Hồ Văn Liên. (2010). Bài giảng quản lý giáo dục và trường học, Đại học Sư phạm

TP. Hồ Chí Minh.

Hồ Văn Liên. (2010). Bài giảng quản lý hoạt động sư phạm, Đại học Sư phạm TP.

Hồ Chí Minh.

Hướng dẫn số 1460/HD-SGDĐT, ngày 10/9/2018 của Sở GD&ĐT Vĩnh Long về

việc thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2018 – 2019.

Luật giáo dục. (2005). Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương. (2003). Lý luận dạy học. Trường Đại học

Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

Ngô Đình Qua. (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học. Nxb Đại học Sư phạm

TP. Hồ Chí Minh.

Nguyễn Quôc Hùng. (2014). Kĩ thuật dạy Tiếng Anh cho học sinh trung học (Teach

English to young adult learners). Nxb giáo dục Việt Nam.

Phạm Minh Hạc. (2002). Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ 21. Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

Thủ tướng Chính phủ. (2008). Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30.9.2008. Về

việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân

giai đoạn 2008 - 2020”.

Trần Kiểm. (2004). Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn.

Hà Nội: Nxb Giáo Dục.

Trần Kiểm. (2011). Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục. Nxb Đại học Sư

phạm.

Trần Thị Hương. (2012). Dạy học tích cực. Trường Đại học sư phạm Tp Hồ Chí

Minh.

Trần Thị Hương. (2009). Giáo trình Giáo dục học đại cương. Trường Đại học Sư

phạm TP. Hồ Chí Minh.

Trường học kết nối. (2017). Tài liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt

động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học (Dành cho cán bộ quản lí,

giáo viên trung học phổ thông)

Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long.(2016). Kế hoạch thực hiện Chương trình hành

89

động của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Văn bản tổng kết năm học 2007 – 2008 của Phòng Giáo Dục & Đào Tạo huyện

Tam Bình

Tài liệu từ internet

Đảng Cộng sản Việt nam (2006), Một số văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về

công tác khoa giáo(Giáo dục – Đào tạo), Nxb Chính trị Quốc gia. Truy cập từ

mạng:http://dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/tu-lieu-ve-dang/lich-su-

dang/books-310520152513656/index-01052015248545651.html. Ngày

12/10/2016

PL1

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho Cán bộ quản lý và Giáo viên)

Kính gửi quý Thầy, Cô!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài “ Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh

ở các trường Trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long”. Nhằm tìm hiểu

rõ hơn về thực trạng hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh, cũng như thực trạng công

tác quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở bậc trung học cơ sở, xin quý Thầy,

Cô cho ý kiến về lĩnh vực trên. Ý kiến của quý Thầy, Cô chỉ phục vụ cho mục đích

nghiên cứu đề tài. Chúng tôi rất mong quý Thầy, Cô hổ trợ bằng cách trả lời các câu

hỏi trong bảng hỏi sau.

Chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô!

Quý Thầy, Cô trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng.

* Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết một số thông tin chung

1. Quý Thầy, Cô hiện đang công tác tại: ………………………………………

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Quý Thầy, Cô là:

- Phó Hiệu trưởng - Hiệu trưởng

- Tổ trưởng chuyên môn - Giáo viên

4. Thâm niên công tác

- Dưới 5 năm - Từ 5 – 10 năm

- Từ 10 – 15 năm - Trên 15 năm

5. Trình độ chuyên môn

- Cử nhân - Thạc sĩ

- Tiến sĩ - Khác ………………………

PL2

Câu 1. Thầy, Cô có quan điểm như thế nào về ……………….

Nội dung TT

quan Mức độ Ít trọng Quan trọng

Rất quan trọng Không quan trọng 1

2 Tầm quan trọng của việc giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm trung tâm

3 Việc xác định mục tiêu bài dạy

4

5

6

7

8

9 Thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương trình sách giáo khoa Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy Sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến hoạt động giảng dạy của giáo viên Ảnh hưởng của môi trường học tập trong và ngoài nhà trường

Câu 2. Thầy, Cô vui lòng cho biết ý kiến về hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh tại trường Thầy, Cô đang công tác theo các mức độ dưới đây TT Nội dung

Mức độ thực hiện Thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện

1

1.1

1.2

1.3

1.4

1.5 Rất thường xuyên Hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh Hiểu rõ các văn bản liên quan đến môn học. Xác định được mục tiêu bài học cho từng bài dạy Hiểu rõ nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh Tự nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân Áp dụng phương pháp giảng dạy mới

PL3

Nội dung TT

Mức độ thực hiện Thường xuyên Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện

2

2.1

2.2

2.3 Thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh Nắm vững các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp Đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học.

2.4 Có xây dựng kế hoạch bài dạy 2.5 Việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên

2.6

2.7

3

3.1

3.2

4

4.1

4.2

4.3

4.4 Thực hiện kế hoạch bài dạy đúng theo phân phối chương trình Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy(PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh Thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh tại trường Nắm vững các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.

PL4

Câu 3. Thầy, Cô vui lòng cho biết ý kiến về quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng

Anh tại trường Thầy, Cô đang công tác theo các mức độ dưới đây

TT Nội dung

Mức độ thực hiện Thường xuyên Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện

1

1.1

1.2

1.3

1.4

1.5

2

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8 Quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh Hiệu trưởng (HT) tổ chức triển khai, hướng dẫn các văn bản liên quan đến nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh. HT tổ chức triển khai mục tiêu môn học cho từng cấp lớp HT chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn tiếng Anh HT chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên HT chỉ đạo chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy Quản lý thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh Hiệu trưởng (HT) tổ chức hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng HT tổ chức triển khai phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp HT tổ chức triển khai về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học. HT chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy HT quản lý việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên thông qua việc xác định mục tiêu bài dạy của giáo viên HT quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua kiểm tra lịch báo giảng HT quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua việc kiểm tra việc thực hiện phân phối chương trình. HT kiểm tra việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy

PL5

Nội dung TT

Mức độ thực hiện Thường xuyên Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện

2.9

2.10

3

pháp phương 3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

4

4.1

4.2

4.3 học qua các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên Khi kiểm tra, HT nhận xét, đánh giá, đề xuất các biện pháp nhằm điều chỉnh các hạn chế. HT tạo điều kiện hổ trợ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV … để giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường Hiệu trưởng (HT) chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc thực hiện đổi mới giảng dạy(PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh HT kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPGD, sử dụng ĐDDH thông qua việc thao giảng, dự giờ HT tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD. HT chỉ đạo giáo viên sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử HT kiểm tra việc sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư viện, sổ theo dõi sử dụng ĐDDH Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh tại trường Hiệu trưởng (HT) chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS HT chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng HT tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm, nhằm phân đối tương HS đúng

PL6

TT Nội dung

Mức độ thực hiện Thường xuyên Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện

4.4

4.5 theo năng lực HT phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học HT chỉ đạo cho giáo viên tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.

Xin cảm ơn quý Thầy, Cô dành thời gian trả lời bảng hỏi!

PL7

PHỤ LỤC 2

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho học sinh khối lớp 9)

Các em học sinh thân mến!

Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường

THCS, đồng thời lắng nghe ý kiến phản hồi của các em học sinh về lĩnh vực trên,

chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của các em bằng cách trả lời các câu hỏi trong

bảng hỏi sau. Ý kiến của các em chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Chân thành cảm ơn sự tham gia của các em học sinh!

Các em học sinh trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng.

* Các em vui lòng cho biết một số thông tin chung

1. Em hiện đang học tại Trường THCS: ………………………………………

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Xếp loại HK I môn tiếng Anh

- Giỏi - Khá

- Trung bình - Yếu

Câu 1. Em có quan điểm như thế nào về nội dung sau:

TT Nội dung

quan Mức độ Ít trọng Quan trọng

Rất quan trọng Không quan trọng 1

2

3 Vai trò của việc học tiếng Anh trong nhà trường. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm trung tâm Thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương trình sách giáo khoa

5 4 Thực hiện các giờ tự học môn tiếng Anh Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

PL8

6

7

8

9 Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết dạy Sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến việc học của HS Ảnh hưởng của môi trường học tập trong và ngoài nhà trường GV nhiệt tình giảng dạy, có kỹ năng sư phạm

Câu 2. Các em vui lòng cho biết ý kiến về hoạt động học tập môn tiếng Anh tại

trường các em đang học theo các mức độ dưới đây

TT Nội dung

Mức độ thực hiện Thường xuyên

Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện 1

2

3

4

5

6

7

8

Giáo viên (GV) hướng dẫn cho học sinh (HS) về nội dung môn học. GV hướng dẫn, giải thích rõ ràng về chương trình môn học. Thông tin GV truyền đạt cho HS đáp ứng đúng mục tiêu bài học GV tự tin trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp. Thiết kế bài giảng một cách chủ động, không lúng túng Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp Giải thích các vấn đề trong bài học rõ ràng, dể hiểu giúp HS hiểu bài và vận dụng được kiến thức Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy HS làm trung tâm trong các hoạt động học tập Sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết 9 dạy.

Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong 10 các tiết dạy.

11 Thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh.

PL9

TT Nội dung

Mức độ thực hiện Thường xuyên

Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện 12

13

14

15

16

17

18

19

20 Giới thiệu và hướng dẫn HS sử dụng các phần mềm tiếng Anh trong hoạt động tự học. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, liên hệ thực tế trong sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh GV giải đáp thắt mắc cho HS trong tiết dạy và ngoài giờ lên lớp GV nêu vấn đề và hướng dẫn HS học tập theo nhóm để giải quyết vấn đề Kết quả học tập của HS được GV đánh giá công bằng, khách quan Nhận xét các bài kiểm tra mang tính tích cực, giúp HS tiến bộ trong hoạt động học tập. Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học. Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học GV liên lạc với phụ huynh HS để cùng giáo dục HS

Xin chân thành cảm ơn các em!

PL10

PHỤ LỤC 3

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

VỀ HOẠT ĐỘNG HĐGD MÔN TIẾNG ANH, QUẢN LÝ HĐGD MÔN TIẾNG ANH

TRƯỜNG THCS, HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

(Dành cho CBQL nhà trường và giáo viên tiếng Anh)

Câu 1: Thầy/Cô vui lòng cho biết nhận thức của Thầy /cô về tầm quan trọng

của HĐGD môn Tiếng Anh cấp THCS hiện nay?

Câu 2: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện HĐGD môn Tiếng Anh tại

trường quý Thầy / Cô đang công tác?

Việc đổi mới phương pháp giảng dạy

Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

Câu 3: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá thực trạng quản lý của Hiệu trưởng về HĐGD

môn tiếng Anh tại trường THCS?

Về chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn tiếng Anh

Về chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên

Về việc thực hiện đổi mới PPGD và ứng dụng CNTT trong giảng dạy

Về chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với

chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng

PL11

PHỤ LỤC 4

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ TÍNH KHẢ THI

CỦA CÁC BIỆN PHÁP

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Kính gửi quý Thầy, Cô!

Để hiểu rõ mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động giảng dạy môn tiếng Anh ở bậc trung học cơ sở, xin quý Thầy, Cô cho ý kiến về

lĩnh vực trên. Ý kiến của quý Thầy, Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.

Chúng tôi rất mong quý Thầy, Cô hổ trợ bằng cách trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi

sau.

Chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô!

Quý Thầy, Cô trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng.

* Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết một số thông tin chung

1. Quý Thầy, Cô hiện đang công tác tại: …………………………………………..

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Quý Thầy, Cô là:

- Hiệu trưởng - Phó Hiệu trưởng - Tổ trưởng chuyên môn - Giáo viên

* Thầy, Cô vui lòng cho biết ý kiến về mức độ cần thiết và mức độ khả thi về quản lý

hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở bậc trung học cơ sở

RCT: Rất cần thiết CT: Cần thiết KCT: Không cần thiết

RKT: Rất khả thi KT: khả thi KKT: Không khả thi

MỨC ĐỘ KHẢ THI MỨC ĐỘ CẦN THIẾT TT NỘI DUNG

RCT CT KCT RKT KT KKT

1 Nhóm các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh Quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy HT chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên

PL12

MỨC ĐỘ KHẢ THI MỨC ĐỘ CẦN THIẾT TT NỘI DUNG

RCT CT KCT RKT KT KKT

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 HT quản lý thực hiện hoạt động gỉảng dạy môn tiếng Anh. HT chỉ đạo chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy Quản lý thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh. HT tổ chức triển khai về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học. HT chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên HT tạo điều kiện hổ trợ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV … để giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết giảng dạy của giáo viên HT tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD. HT chỉ đạo giáo viên sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử HT kiểm tra việc sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư viện, sổ theo dõi sử dụng ĐDDH Nhóm các biện pháp quản lý tốt tổ chuyên môn HT biên chế họp lý các thành viên trong tổ theo tình hình thực tế tại trường. HT chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ chuyên môn HT theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn

PL13

MỨC ĐỘ KHẢ THI MỨC ĐỘ CẦN THIẾT TT NỘI DUNG

RCT CT KCT RKT KT KKT

13

14

15

với nhiều hình thức Nhóm các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Quản lý tốt công tác chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Quản lý tốt công tác thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng Quản lý tốt công tác phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học. Xin cảm ơn quý Thầy, Cô dành thời gian trả lời bảng hỏi!