BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Tuyết Thanh
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Tuyết Thanh
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn “Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường
Trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long” là công trình nghiên cứu
của riêng cá nhân tôi. Các tài liệu tham khảo được sử dụng trong luận văn này đều
được trích dẫn đầy đủ, chính xác và được ghi trong phần tài liệu tham khảo. Số liệu
khảo sát được thực hiện trong luận văn này là trung thực, chính sát, chưa được công
bố trên bất cứ tạp chí khoa học hay luận văn nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Người thực hiện
Lê Thị Tuyết Thanh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu về “Quản lý hoạt động giảng dạy
môn tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long”, tôi đã được quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh tận tình giúp đỡ, động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của tôi đến:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh;
- Các Phòng ban Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh;
- Thầy, Cô Giáo Khoa Khoa học Giáo dục đã giảng dạy trong khóa học;
- GS.TS. Đoàn Văn Điều - người Thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
- Sở GDĐT Vĩnh Long, Phòng GDĐT huyện Tam Bình;
- Ban Giám hiệu, Tổ chuyên môn tiếng Anh các trường Trung học cơ sở huyện
Tam Bình;
- Đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện, hướng dẫn, cộng tác, động
viên, khích lệ tôi để tôi hoàn thành luận văn trong thời gian sớm nhất.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận
văn tốt nghiệp. Tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Tôi
rất mong các nhà khoa học, quý Thầy, Cô giáo chỉ dẫn, cho ý kiến, góp ý cho tôi để
tôi hoàn chỉnh luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Long, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tác giả
Lê Thị Tuyết Thanh
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 4 4. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4 6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 5 8. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................................ 8 1.1. Lịch sử nghiên cứu các vấn đề ...................................................................... 8 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu .................................. 11 1.3. Hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở .............. 15 1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở 26 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở ............................................................................ 28 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 37 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG ........................................................................................ 38
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình giáo dục tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ............................................................................................................ 38 2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 40 2.3. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. ......................... 47 2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng trong hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh của cán bộ quản lý và giáo viên ............................................................. 47 2.3.2. Thực trạng về nội dung hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ...................... 49
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ......... 54
2.4.1. Thực trạng về quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh .......... 54 2.4.2. Thực trạng về quản lý việc thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh .................. 55 2.4.3. Thực trạng về quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh ................... 57 2.4.4. Thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh môn tiếng Anh ........................................................................................... 59
2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. ............................................................................................................................... 62 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 65 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG ..................................................................................................... 66 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ........................................................................ 66 3.2. Các biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ...... 67
3.2.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................... 67 3.2.2. Các biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. ............... 68
3.3. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. ......................................................................................... 80 3.3.1. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh .......................................................................................................................... 80 3.3.2.Các biện pháp quản lý tốt tổ chuyên môn tiếng Anh ..................................... 81 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 84 1. Kết luận ............................................................................................................ 84 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 87
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viêt đầy đủ Viết tắt
BGH Ban Giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha Mẹ Học sinh
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
ĐLC Độ lệch chuẩn
ĐTB Điểm trung bình
GV Giáo viên
Giáo viên Tiếng Anh GVTA
GD Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
HS Học sinh
Hoạt động giảng dạy HĐGD
HT Hiệu trưởng
KT Kiểm tra
PHT Phó Hiệu trưởng
PPDH Phương pháp dạy học
PTGD Phương tiện giảng dạy
TA Tiếng Anh
Tổ trưởng chuyên môn TTCM
Trung học cơ sở THCS
Trung bình TB
Thứ tự TT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng TT Ký hiệu Trang
Thống kê GV giảng dạy môn tiếng Anh ở trường 1 Bảng 2.1 38 THCS huyện Tam Bình, Vĩnh Long.
Thống kê CBQL và GV giảng dạy môn tiếng Anh ở 4
2 Bảng 2.2 trường THCS được khảo sát tại huyện Tam Bình, Vĩnh 39
Long.
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo 3 Bảng 2.3 39 khoảng
4 Bảng 2.4 Bảng tóm tắt mẫu chọn 44
5 Bảng 2.5 Bảng tóm tắt các thành viên tham gia phỏng vấn sâu 4
Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng nhận thức 6 Bảng 2.6 46 tầm quan trọng trong HĐGD môn tiếng Anh
Thực trạng nhận thức của học sinh khối 9 về việc học 7 Bảng 2.7 46 tiếng Anh trong nhà trường.
Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động 8 Bảng 2.8 48 chuẩn bị dạy môn tiếng Anh.
Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng thực hiện 9 Bảng 2.9 49 giảng dạy môn tiếng Anh
Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng thực hiện
đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết 10 Bảng 2.10 51 bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại
trường
Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động
11 Bảng 2.11 kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) 52
môn tiếng Anh tại trường
Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt 12 Bảng 2.12 53 động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh
TT Ký hiệu Tên bảng Trang
Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý thực 54 13 Bảng 2.13 hiện giảng dạy môn tiếng Anh
Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý thực
hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang 56 14 Bảng 2.14 thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng
Anh tại trường
Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt
15 Bảng 2.15 động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 58
(HS) môn tiếng Anh tại trường.
Thực trạng hoạt động học tập môn tiếng Anh tại 59 16 Bảng 2.16 trường của HS khối 9.
Thực trạng hoạt động học tập môn tiếng Anh tại 60 17 Bảng 2.17 trường của HS khối 9
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và
18 Bảng 3.1 mức độ khả thi của các biện pháp quản lý nhằm nâng 80
cao hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh.
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và
19 Bảng 3.2 mức độ khả thi của biện pháp quản lý tốt tổ chuyên 82
môn.
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và
20 Bảng 3.3 mức độ khả thi của biện pháp quản lý việc kiểm tra, 82
đánh giá kết quả học tập của HS
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam đang từng bước đổi mới cả về số lượng và chất lượng,
nhằm đáp ứng cho công cuộc phát triển của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay,
nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát triển
nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh quyết
liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới. Nền sản
xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh
hưởng lớn đến nhịp độ phát triển của các quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia
lạc hậu và đang phát triển. Nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng cho
công cuộc phát triển đất nước là vô cùng cần thiết.
Trong "Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020" và Nghị
quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2020,
nền Giáo dục (GD) được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Chất lượng giáo dục được
nâng cao một cách toàn diện, trong đó không thể thiếu vai trò quan trọng của tiếng
Anh. Bên cạnh đó chương trình giáo dục phổ thông mới – mà trước hết là chương
trình tổng thể được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phải phù hợp với
xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến.
Trong Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 khoá VIII khẳng
định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh
GD-ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và
bền vững”; “GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển KT -XH, là điều
kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội;
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”.
Tiếng Anh với tư cách là ngôn ngữ quốc tế, là chìa khóa mở cánh cửa trí thức
của nhân loại, người học tiếng Anh có thể lĩnh hội được được khoa học kỹ thuật tiên
2
tiến trên thế giới, làm nền tản trong việc áp dụng các kỹ thuật hiện đại trong công
việc, cũng như có cơ hội hợp tác với các nước tiên tiến trên thị trường quốc tế. Do
đó việc dạy và học tiếng Anh trong giai đoạn hội nhập hiện nay là cần thiết. Nó giữ
vai trò quan trọng trong việc góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Chính vì thế mà Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020 của Bộ GDĐT nêu rõ mục tiêu chung:
“Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân,
triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo,
nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng
ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm
2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ
năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong
môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh
của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước” (Thủ tướng Chính phủ, 2008).
Hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục hiện đại là đào tạo ra những con người có
thể bắt kịp xu thế hội nhập toàn cầu. Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã - đang
không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ thông qua việc đổi mới
toàn diện. Ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng là công cụ đắc lực cho quá
trình hội nhập với các nước trên thế giới. Việc “Đổi mới toàn diện việc dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học
ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một
bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là
đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp
trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin
trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn
hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.” (Theo “Quyết định số: 1400/QĐ-TTg
ngày 30/9/2008 Về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020"). Đó cũng chính là mục tiêu chung của
3
việc giảng dạy tiếng Anh, mà nước ta đang thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
ngày càng phát triển nhanh, cũng như góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho sự phát triển của đất nước.
Đối với cấp học THCS, trong quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 01
năm 2012 về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh thí
điểm cấp trung học cơ sở của Bộ trưởng Bộ Giáo dục đã khẳng định: “Năng lực
giao tiếp bằng tiếng Anh là một trong những năng lực cơ bản cần được hình thành
cho thế hệ trẻ Việt Nam. Do vậy, việc dạy và học tiếng Anh ở trường phổ thông nói
chung, cấp trung học cơ sở (THCS) nói riêng, cần hình thành và phát triển năng lực
giao tiếp bằng tiếng Anh cho học sinh. Việc dạy và học tiếng Anh ở cấp THCS góp
phần giúp học sinh mở rộng tầm nhìn, làm phong phú kinh nghiệm cuộc sống, phát
huy năng lực tư duy và nâng cao sự hiểu biết về văn hóa, xã hội của các quốc gia,
dân tộc trên thế giới cũng như hiểu biết sâu hơn về văn hóa và xã hội của chính dân
tộc mình, đặt nền tảng cho việc tiếp tục học ở các cấp học cao hơn, học tập suốt đời
và sự phát triển toàn diện của học sinh.”.
Cùng với công cuộc đổi mới giáo dục của cả nước, tỉnh Vĩnh Long cũng đang
ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng dạy và học ngoại
ngữ theo chương trình phổ thông từ tiểu học đến trung học phổ thông. Việc đầu tư
trang thiết bị cho việc đổi mới giảng dạy môn tiếng Anh luôn được chú trọng, cũng
như thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nội dung chương trình và phương
pháp giảng dạy chuyên biệt cho môn tiếng Anh. Tuy nhiên, chất lượng môn tiếng
Anh ở các trường THCS vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là trường tại các huyện
vùng xa như huyện Tam Bình. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở đây còn nhiều
hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Trình độ năng lực giáo
viên ở một số trường trong huyện không đồng đều, một số GV còn chậm đổi mới
trong phương pháp giảng dạy, còn dạy theo lối mòn, theo kinh nghiệm mà không có
sự chọn lọc hay thay đổi. Đời sống kinh tế một số nơi còn khó khăn do đó việc quan
tâm của CMHS đến việc học của con em họ gần như bỏ ngỏ. Ban Giám hiệu các
trường đã được tập huấn, đào tạo, vì thế mà công tác quản lý hoạt động dạy học của
4
giáo viên tiếng Anh đã thu hái được nhiều thành tựu. Bên cạnh các kết quả đạt được
vẫn còn một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý hoạt động dạy học.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, cũng như chưa có nghiên cứu
khoa học nào về quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở cấp THCS tại Vĩnh Long, tôi
chọn đề tài “Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường THCS tại
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long” làm đề đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về HĐGD và HĐGD môn tiếng Anh ở
THCS, đánh giá thực trạng quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS
huyện Tam Bình, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGD môn tiếng Anh
cấp THCS ở các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh
Vĩnh Long.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh của HT ở các trường THCS tại huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, đã đạt được một số kết quả nhất định. Công tác quản lý
được thực hiện qua việc quản lý nội dung, chương trình giảng dạy; quản lý việc đổi
mới phương pháp dạy học; quản lý việc sử dụng đồ dùng dạy học; quản lý việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh. Tuy nhiên chưa có sự đồng bộ giữa các trường với nhau;
ở từng nội dung quản lý, còn mang nặng hình thức, chưa đi vào chiều sâu. Nếu khảo
sát và đánh giá công tác quản lý ở các trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long, người nghiên cứu có thể đề xuất các biện pháp cần thiết và khả thi trong việc
quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về HĐGD môn tiếng Anh và quản lý HĐGD
môn tiếng Anh ở trường THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các
trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở
các trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng, khảo nghiệm tính cấp
thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở một số trường
THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long do chủ thể quản lý là HT, phó hiệu
trưởng chuyên môn (PHTCM) và tổ trưởng bộ môn Tiếng Anh của trường THCS
trên cơ sở thực hiện các nội dung quản lý: Quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy
của GV; quản lý công tác thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh, quản lý thực hiện đổi
mới phương pháp giảng dạy Tiếng Anh, quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của HS và quản lý các điều kiện hỗ trợ cho HĐGD môn Tiếng Anh.
Xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD môn tiếng Anh
tại các trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
6.2. Về địa bàn khảo sát
Các trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long: THCS Phú Thịnh,
THCS Cái Ngang, THCS Loan Mỹ, THCS Long Phú..
6.3. Về đối tượng khảo sát
Khảo sát: 16 CBQL (HT, PHT, TTCM), 23 GV dạy tiếng Anh và 299 HS lớp
9 của 04 trường THCS, tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
6.4. Về thời gian khảo sát
Khảo sát thực trạng năm học: 2017-2018
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
6
Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào đề tài nghiên cứu, tôi nhận thấy
HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS, là một thành tố trong hệ thống hoạt
động dạy học. Cùng với các yếu tố liên quan khác, giúp đánh giá đúng thực trạng
dạy học môn tiếng Anh ở các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Việc vận dụng quan điểm lịch sử - logic vào đề tài nghiên cứu, luận văn sẽ
được trình bày theo thứ tự về thời gian, không gian, phần trình bày đề tài sẽ được
theo một trình tự logic, dể hiểu.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Theo quan điểm thực tiễn, chúng ta tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách chính
xác, nhận rõ ưu điểm, cũng như những tồn tại, hạn chế của quản lý HĐDH môn
tiếng Anh ở các trường THCS tại huyện Tam Bình, từ đó đề xuất được các biện
pháp phù hợp với thực tiễn, nhằm phát huy hiệu quả các đề xuất trên.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Luận văn sử dụng và phối hợp các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa lý thuyết từ lý luận, văn bản, tài liệu có liên nhằm xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Mục đích: Mô tả và đánh giá thực trạng HĐGD môn tiếng Anh và quản lí
HĐGD môn tiếng Anh tại các trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long và
thông qua việc sử dụng bảng hỏi.
+ Nội dung: Tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV, HS các trường THCS, huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về HĐGD môn tiếng Anh và quản lí hoạt động HĐGD
môn tiếng Anh tại các trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long.
+ Đối tượng: Điều tra CBQL (BGH; TTCM); GV; HS
+ Công cụ: Xây dựng bộ công cụ là phiếu khảo sát
- Phương pháp phỏng vấn
+ Mục đích của phương pháp: Thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình
7
giao tiếp, hỏi và trả lời về HĐGD môn Tiếng Anh và biện pháp quản lý HĐGD môn
Tiếng Anh của 04 trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
+ Nội dung các cuộc phỏng vấn: Tìm hiểu đánh giá chung về thực trạng
HĐGD môn Tiếng Anh, khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp
được đề xuất.
+ Đối tượng: 6 CBQL (HT, PHTCM, TTCM), 8 GV dạy Tiếng Anh của 04
trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long.
+ Nội dung và cách thức tiến hành: Trao đổi với CBQL, GV dạy Tiếng Anh,
HS để khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
HĐGD môn Tiếng Anh trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.. Đồng
thời trao đổi với CBQL, GV dạy Tiếng Anh, tìm hiểu đánh giá tính cần thiết và tính
khả thi của một số biện pháp, ý kiến đề xuất một số biện pháp cụ thể.
+ Công cụ: biên bản phỏng vấn CBQL, GV và HS của các trường THCS tại
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
7.2.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
Đây là phương pháp dùng phần mềm thống kê SPSS để xử lý các dữ liệu thu
thập trong quá trình khảo sát thực trạng và tính khả thi của các biện pháp đề xuất tại
các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được phân bố trong ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh và quản lý
hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các
trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các
trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN
TIẾNG ANH VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG
ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu các vấn đề
Vấn đề về hoạt động giảng dạy và hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, cả ở ngoài nước và ở trong nước. Chúng tôi tìm
hiểu và tiếp cận một số công trình nghiên cứu về HĐGD và HĐGD môn Tiếng Anh
ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài theo các hướng cụ thể sau
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước
Nhiều nhà giáo dục học nổi tiếng trên thế giới đã nghiên cứu về HĐGD nhằm
nâng cao chất lượng dạy học. Nhiều tác giả nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu về lí
luận giảng dạy, nhiều nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới thời kỳ cận - hiện đại đặc
biệt coi trọng giáo dục tri thức gắn liền với giáo dục nhân cách, giáo dục nhà trường
gắn liền với giáo dục xã hội.
Tài liệu nghiên cứu lịch sử giáo dục thế giới, quan điểm của các nhà giáo dục
nổi tiếng trên thế giới như: J.A.Komensky cho rằng một nền giáo dục đúng đắn phải
được tổ chức và hoạt động sao cho thích ứng với thiên nhiên, ông cũng đã chỉ ra
những yêu cầu cơ bản để đảm bảo hoạt động giảng dạy trong nhà trường như giảng
dạy trực quan, giảng dạy tích cực, bám sát đối tượng HS, sử dụng đồ dùng giảng
dạy. Theo John Dewey, nhà giáo dục nổi tiếng của nước Mỹ, ông chủ trương phải
dựa vào kinh nghiệm thực tế của trẻ em. Việc giảng dạy phải kích thích được hứng
thú, phải để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là người cố
vấn. Theo John Dewey, chương trình giáo dục phải bắt đầu bằng và được xây dựng
theo những lợi ích của trẻ; phải tạo ra và củng cố sự tương tác giữa tư duy và hoạt
động thực tiễn trong lớp học của trẻ; thầy giáo phải là người hướng dẫn, là người
cộng tác với HS thay vì làm người đốc công thường xuyên đưa đến cho HS một
đống bài học và bài học thuộc lòng có sẵn; mục tiêu của trường học là sự trưởng
thành của trẻ em trên mọi phương diện (Hà Nhật Thăng và Đào Thanh Tâm, 1998).
Nhìn chung, việc nghiên cứu về HĐGD nói chung, HĐGD môn tiếng Anh nói
riêng và quản lý giáo dục ở các nước đã có những thành quả to lớn, góp phần cải
9
cách giáo dục.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã
nêu cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp : Tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới về dạy
học các môn ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt là chương trình
nâng cao hiệu quả dạy, học và sử dụng tiếng Anh; Đổi mới phương pháp dạy học
và đánh giá định kỳ kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh; nhân rộng các mô hình,
phương pháp dạy học tiên tiến, phù hợp với điều kiện phát triển giáo dục phổ thông;
tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục và xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia gắn
với nâng cao chất lượng giáo dục; Nâng cao chất lượng thực hiện đề án ngoại ngữ
Quốc gia 2020; Tăng cường mời các giáo viên người nước ngoài đến dạy và giao
lưu với giáo viên và học sinh trong tỉnh (Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long, 2016).
Hướng dẫn số 1206/HD-SGDĐT về việc triển khai dạy học tiếng Anh cấp
THPT và THCS theo Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020 năm học 2017–2018 nêu rõ
các trường triển khai Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh theo Đế án “
Dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống quốc dân giai đoạn 2008-2020” có cơ sở vật
chất tối thiểu theo qui định, có đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng và đạt yêu cầu về
năng lực ngoại ngữ tối thiểu tương đương bậc 4 (B2) và phương pháp dạy học tiếng
Anh (Sở GDĐT Vĩnh Long, 2017).
Có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu, biên soạn các tài liệu về PPDH và
đổi mới PPDH và góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học
Tiếng Anh trong giai đoạn hội nhập quốc tế của nước ta.
Qua nghiên cứu tư liệu ở thư viện trường Đại Học sư phạm Thành Phố Hồ
Chí Minh, cũng như tham khảo một số đề tài nghiên cứu gắn với đề tài chúng tôi
làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục như:
- Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục “Thực trạng quản lý đổi mới hoạt động
10
giảng dạy Tiếng Anh ở các Trường THPT tại Bình Dương” (Bùi Thị Triệu Phúc,
2013).
- Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục “Thực trạng quản lí việc giảng dạy Tiếng
Anh ở một số trường THCS CL tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải
pháp” (Vương văn Cho, 2008).
- Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục “Thực trạng quản lí hoạt động dạy học
môn Tiếng Anh trong bối cảnh đổi mới ở bậc THCS , huyện Đông Hưng, tỉnh Thái
Bình” (Lê Thị Tuyết, 2015).
Từ yêu cầu đổi mới Giáo dục và Đào tạo nói chung và đổi mới nội dung,
phương pháp giảng dạy nói riêng, nhiều tác giả đã nghiên cứu sâu về vấn đề đổi mới
nội dung giảng dạy theo phương pháp nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với
thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy HS làm trung tâm trong hoạt động giảng
dạy với những tài liệu, giáo trình chuyên khảo về khoa học quản lí giáo dục như tác
phẩm:
+ Khoa học quản lí nhà trường phổ thông (Trần Kiểm, 2002).
+ Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lí giáo dục (Trần Kiểm, 2008).
Quyết định số 1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” với bảy nhiệm vụ trọng
tâm, trong đó có: “Xây dựng và triển khai chương trình mới đào tạo ngoại ngữ bắt
buộc ở cấp học phổ thông đạt các bậc trình độ như sau: tốt nghiệp tiểu học đạt trình
độ bậc 1 theo KNLNN; tốt nghiệp trung học đạt trình độ bậc 2 theo KNLNN; tốt
nghiệp trung học phổ thông đạt trình độ bậc 3 theo KNLNN” theo tiến trình từng
giai đoạn, đề án nâng dần chất lượng dạy và học ngoại ngữ của giáo viên và học
sinh (Thủ tướng Chính phủ, 2008).
Quyết định 01/QĐ-BGDĐT (03/01/2012) ban hành Chương trình Giáo dục
Phổ thông môn Tiếng Anh thí điểm cấp THCS và chỉ đạo đường hướng chủ đạo
trong dạy tiếng Anh ở trường THCS là phát triển ở HS năng lực giao tiếp bằng tiếng
Anh trong những tình huống cuộc sống hàng ngày, tập trung vào phương pháp lấy
việc học làm trung tâm. HS là những chủ thể tích cực tham gia vào quá trình học tập
và vai trò của GV là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của HS, HS phải
11
tương tác với GV, bạn học cùng lớp, sách giáo khoa, và các nguồn học liệu khác;
GV cần tổ chức nhiều hình thức hoạt động trên lớp như: luyện tập cá nhân, luyện
tập theo cặp, luyện tập theo nhóm và luyện tập cả lớp, thiết kế các nhiệm vụ học tập
có tính linh hoạt, có khả năng cá thể hóa, giúp HS có thể liên hệ đến cuộc sống và
môi trường xã hội của bản thân, sử dụng được những hiểu biết và kiến thức nền của
mình trong luyện tập ngôn ngữ, nhằm tăng cường ý thức tự chịu trách nhiệm về việc
học tập của bản thân, đồng thời rèn luyện cho HS tinh thần và khả năng làm việc
theo nhóm, bước đầu hình thành và rèn luyện một số kỹ năng và chiến lược học
ngoại ngữ cơ bản cho HS, áp dụng các phương tiện dạy học đa dạng, áp dụng
CNTT trong việc thiết kế các hoạt động học tập (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012).
Như vậy việc quản lý HĐGD môn tiếng Anh trong các trường phổ thông là
quan trọng và cần thiết. Việc giảng dạy tiếng Anh và QLHĐGD môn tiếng Anh
không đồng đều giữa các vùng, miền khác nhau. Đã có một số nghiên cứu về
QLHĐGD môn tiếng Anh tại trường trung học cơ sở và trung học phổ thông ở một
số địa phương trong nước. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu sâu về
QLHĐGD môn tiếng Anh ở trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Vì vậy, trong giới hạn cho phép của đề tài, tác giả nghiên cứu “Quản lý hoạt động
giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long”.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh
1.2.1.1. Hoạt động giảng dạy
Theo Lâm Quang Thiệp: “Hoạt động dạy là việc giúp cho người học tự mình
chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc biến đổi tình cảm và thái
độ” (Lâm Quang Thiệp, 2008).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền: “Hoạt động dạy học là hoạt động
được thực hiện theo một chiến lược, chương trình đã được thiết kế, tác động đến
người học nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
của người học” (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2016).
12
Trong nhà trường thì HĐGD là một trong những hoạt động chung của quá
trình sư phạm tổng thể. HĐGD là hoạt động mà GV là người lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển các hoạt động dạy nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. GV là chủ thể của
quá trình dạy học, hướng dẫn giúp đỡ người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong
quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ đạo, hoạt động học
của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực.
- Dạy học là quá trình truyền thông tin, nhận, xử lí và vận dụng thông tin.
- Dạy học là sự tác động qua lại có chủ đích, được thay đổi một cách có trình
tự giữa người dạy và người học, mà trong quá trình ấy các nhiệm vụ giáo dưỡng,
giáo dục và phát triển chung cho người học được giải quyết.
- Dạy học là toàn bộ hoạt động của người dạy và người học được người dạy
hướng dẫn nhằm làm cho người học tự giác nắm vững hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo và trong quá trình đó, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động và
hình thành cơ sở của thế giới quan.
- Dạy học là tập hợp những hành động liên tiếp và thâm nhập vào nhau của
thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm đưa trò tới mục đích dạy học.”
Tóm lại, hoạt động giảng dạy là quá trình tập hợp hệ thống các hoạt động dạy
và các hoạt động của người dạy hướng dẫn, điều khiển, tổ chức cho người học tích
cực tự giác chiếm lĩnh tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo, từ đó phát triển năng lực
nhận thức, năng lực hành động và hình thành cơ sở của thế giới quan nhằm đạt được
mục tiêu của dạy học. Chủ thể của HĐGD là GV, đối tượng của HĐGD là hoạt
động của học sinh và các mối tương quan giữa chúng.
1.2.1.2. Hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh
Tác giả Trần Thị Hương và các cộng sự cho rằng: Hoạt động GD (theo nghĩa
hẹp) là hoạt động trong đó, dưới tác động chủ đạo của nhà GD, người được GD tự
giác, tích cực, chủ động tự GD nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất
nhân cách phù hợp với yêu cầu của xã hội (Trần Thị Hương, Nguyễn Đức Danh, Hồ
Văn Liên, Ngô Đình Qua, 2015).
Trên cơ sở khái niệm của hoạt động giáo dục, ta có thể khái niệm: “Hoạt
13
động giảng dạy môn tiếng Anh là hoạt động trong đó, dưới tác động chủ đạo của lực
lượng giáo dục, học sinh tự giác, tích cực, chủ động tham gia học Tiếng Anh nhằm
đạt được mục đích cuối cùng là hình thành kiến thức, kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
bằng tiếng Anh và có thái độ tích cực sử dụng tiếng Anh trong học tập và giao tiếp”.
1.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh
1.2.2.1. Quản lý
Có nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau về quản lý:
- Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm
thực hiện được những mục tiêu dự kiến” (Nguyễn Ngọc Quang, 1989, tr. 18).
- Trần Kiểm đưa ra định nghĩa: “ Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả
các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức” (Trần
Kiểm, 2011, tr.13).
Từ định nghĩa nêu trên ta thấy:
- Quản lý là nhằm đạt được mục tiêu đã định theo ý chí của nhà quản lý;
- Quản lý là quá trình tác động có mục đích, phương pháp, hình thức tổ chức,
kiểm tra đánh giá của chủ thể quản lý đến khách thể, đối tượng quản lý;
- Quản lý là làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả thông qua các chức năng:
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá công việc của các
thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu bản thân của mỗi người cũng càng
ngày càng phát triển, đòi hỏi cao hơn. Con người không tự thỏa mãn các nhu cầu
của bản thân, vì thế họ phải tập hợp một số người khác để giúp họ thực hiện các
hoạt động theo những yêu cầu đề ra, đạt được mục đích mà họ đã hoạch định. Để
phát triển và duy trì các nhu cầu của bản thân, của một nhóm người, của một tổ
chức trong xã hội, thì cần phải gắn kết họ với nhau. Việc duy trì, gắn kết các nhân,
tổ chức cần phải có một hệ thống phù hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra, đạt
kết quả mong muốn. Trong hệ thống này phải có sự phân công, phối hợp, chỉ huy
nhằm gắn kết các nhiệm vụ, các hoạt động của từng người trong hệ thống. Vậy hoạt
động gắn kết để đạt mục tiêu đề ra được gọi là quản lý.
14
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu: Quản lý là tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể và đối tượng quản
lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra và làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh
Trần Kiểm đưa ra định nghĩa: “Quản lý giáo dục được hiểu là những hệ thống
tác động tự giác (có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” (Trần Kiểm, 2011, tr.12).
Quản lý hoạt động hoạt động dạy học tiếng Anh là tổng thể các công việc của
CBQL, GV, lực lượng GD và HS, bao gồm quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy,
quản lý thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh, quản lý thực hiện đổi mới phương pháp
giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học của GV trong GD, và quản lý
hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu, kém để thực hiện một cách tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình giảng
dạy Tiếng Anh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh.
Chủ thể quản lý của hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh là CBQL nhà
trường, tổ chuyên môn, đội ngũ GV trực tiếp tham gia giảng dạy bộ môn Tiếng
Anh. Đối tượng quản lý là hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở các trường THCS.
Vì thế, hoạt động giảng dạy tiếng Anh của GV đóng vai trò hết sức quan trọng và
cần thiết.
Quản lý hoạt động giảng dạy nói chung cũng như giảng dạy môn Tiếng Anh
là một trong những nội dung cốt lõi trong hệ thống quản lý của nhà trường. Nói
đến quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh là nói đến việc thực hiện đồng bộ
hoạt động chuẩn bị giảng dạy, quản lý thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh, quản lý
thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học
của GV trong GD, và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập, bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém để thực hiện giảng dạy tiếng Anh
trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Trên cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh, chúng tôi
15
có thể nêu khái niệm như sau: Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh là hoạt
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý dựa trên cơ sở quá trình dạy học
Tiếng Anh, từ những hoạt động chuẩn bị giảng dạy, quản lý thực hiện giảng dạy
môn tiếng Anh, quản lý thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang
thiết bị, đồ dùng dạy học của GV trong GD, và quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá
kết quả học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém nhằm đạt mục
tiêu của hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh.
1.3. Hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở
Theo tài liệu tập huấn về đổi mới PPDH môn Tiếng Anh THCS của Bộ GDĐT,
mục đích của việc dạy học ngoại ngữ không nhằm hướng học sinh vào việc nghiên
cứu hệ thống ngôn ngữ, mà nhằm giúp học sinh sử dụng hệ thống ngôn ngữ đó như
một công cụ giao tiếp, nghĩa là nhằm rèn luyện cho học sinh năng lực giao tiếp.
Năng lực giao tiếp này được biểu hiện bằng khả năng sử dụng sáng tạo những qui
tắc ngôn ngữ để thực hiện giao tiếp theo tình huống. Như vậy mục đích cuối cùng
của việc học ngoại ngữ không phải là biết hệ thống ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp mà
biết sử dụng hệ thống đó để đạt được mục đích giao tiếp (Bộ GDĐT, 2002).
Dạy và học tiếng Anh ở THCS nhằm giúp học sinh rèn luyện và phát triển
năng lực giao tiếp tiếng Anh một cách chủ động và tự tin, tạo tiền đề cho việc sử
dụng tiếng Anh như một công cụ trong học tập và trong đời sống xã hội, góp phần
hình thành thói quen học tập suốt đời, tạo cơ sở cho việc hoàn thiện bản thân để trở
thành những công dân có trách nhiệm trong thời kì hội nhập quốc tế.
Sau khi học xong Chương trình tiếng Anh THCS, học sinh có thể đạt được
năng lực giao tiếp tiếng Anh tương đương Cấp độ A2 của Khung Tham chiếu
Chung Châu Âu về Ngôn ngữ.
- Có khả năng hiểu các câu nói và các cách diễn đạt được sử dụng thường
xuyên liên quan đến những lĩnh vực gần gũi nhất trong đời sống thường nhật (ví dụ
như các thông tin rất cơ bản về cá nhân, gia đình, mua bán, cộng đồng địa phương
và công việc).
16
- Có thể giao tiếp trong các tình huống cơ bản và đơn giản đòi hỏi các trao đổi
thông tin đơn giản và trực tiếp về các vấn đề gần gũi và quen thuộc. Có thể sử dụng
các cách nói đơn giản để nói về bản thân, môi trường gần gũi và những vấn đề liên
quan đến nhu cầu trực tiếp.
- Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp dưới dạng nghe, nói (đối thoại,
độc thoại), đọc, viết nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp cơ bản và trực tiếp trong
những tình huống gần gũi và thường nhật ở trình độ tương đương Cấp độ A2 của
Khung Tham chiếu Chung Châu Âu về Ngôn ngữ;
- Có kiến thức cơ bản về ngôn ngữ tiếng Anh, bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ
pháp và thông qua tiếng Anh, có những hiểu biết khái quát về đất nước, con người,
nền văn hóa của các nước nói tiếng Anh trên thế giới, đồng thời có hiểu biết và tự
hào về những điểm mạnh và giá trị của nền văn hóa dân tộc mình;
- Có thái độ tích cực đối với môn học và việc học tiếng Anh; biết sử dụng
tiếng Anh làm công cụ tích hợp các nội dung dạy và học khác trong chương trình;
- Hình thành và sử dụng các phương pháp, phương thức và chiến lược học tập
khác nhau để phát triển năng lực giao tiếp tiếng Anh trong và ngoài lớp học.
1.3.2. Hình thức, phương pháp giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung
học cơ sở
1.3.2.1. Hình thức tổ chức giảng dạy môn tiếng Anh
Bộ GDĐT (2002), tiêu chí cơ bản của PPDH mới là hoạt động tự lập, tích cực,
chủ động của HS trong giải quyết các nhiệm vụ giao tiếp bằng ngoại ngữ, tiêu chí chủ
yếu để đánh giá kết quả học tập của học sinh là năng lực giao tiếp, năng lực ứng xử
bằng ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp cụ thể. Đường hướng chủ đạo trong dạy
tiếng Anh ở trường THCS được Bộ GDĐT chỉ đạo cho GV dạy tiếng Anh thực hiện
cụ thể như sau:
- Tổ chức lớp học theo nhóm tương tác
GV tổ chức lớp học thành nhiều nhóm nhỏ từ 4 đến 6 học sinh, các em học tập
cùng với nhau, trao đổi để giải quyết vấn đề GV đưa ra. Học sinh tiếp thu được bài
học nhanh hơn trong quá trình trao đổi những cái đã biết và những cái chưa biết. HS
chủ động lĩnh hội tri thức, không thụ động nhận kiến thức từ GV.
17
Trong hoạt động ở hình thức này, HS phát huy tư duy tích cực, rèn luyện tinh
thần tập thể, phát huy kỹ năng hợp tác giảiquyết vấn đề. Đây là hình thức hoạt động
hiệu quả trong dạy ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng. Tuy nhiên, chúng ta
không nên lạm dụng hình thức hoạt động này, một số HS yếu không theo kịp sẽ
chán nản, phó thác cho HS khá hơn thực hiện yêu cầu do GV đưa ra.
- Tổ chức lớp học theo hình thức giao việc cho cá nhân
Trong một số bài học, GV cần kiểm tra năng lực của từng cá nhân thông qua
các phiếu giao việc, bài tập thực hành viết, vấn đáp nhằm phát hiện những HS yếu
để kịp thời đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đạt hiệu quả cao. Thông qua
sản phẩm của cá nhân, GV có các phương pháp khác nhau, hình thức rèn luyện khác
nhau nhằm hình thành được các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh, d0áp ứng
mục tiêu của chương trình tiếng Anh THCS.
Việc GV tổ chức hình thức học tập cá nhân đem lại nhiều lợi ích như: HS nổ
lực tự học; độc lập trong tư duy, giải quyết vấn đề; tự hoàn thiện kiến thức và kỹ
năng.Tuy nhiên, với hình thức này một số HS yếu gặp rất nhiều khó khăn trong giải
quyết các yêu cầu GV đưa ra, không tự tiếp thu kiến thức mới, đôi khi suy nghĩ sai
các vấn đề dẫn đến hiểu sai bài học. Đối với hình thức này, GV cần theo dõi, kịp
thời giúp đỡ và điều chỉnh những sai lệch của HS.
- Tổ chức các hoạt động trò chơi trong dạy học
Đối với môn tiếng Anh, việc tổ chức trò chơi trong tiết học đóng vai trò quan
trọng không kém các hình thức học tập khác. Bản chất của hình thức sử dụng trò
chơi trong học tập là thông qua việc tổ chức các hoạt động để chuyển tải nội dung,
mục tiêu của bài học hoặc bài ôn tập. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS vừa “chơi”
vừa “học”, các em tiếp thu kiến thức mới một cách nhẹ nhàng hiệu quả. HS hình
thành và phát triển được các kỹ năng như giao tiếp, hợp tác, tự đánh giá kết quả
trong quá trình tham gia các hoạt động của trò chơi.
1.3.2.2. Phương pháp giảng dạy môn tiếng Anh
Nguyễn Quốc Hùng (2014), trong quá trình phát triển các phương pháp dạy
ngoại ngữ, có rất nhiều phương pháp sáng tạo từ những quan niệm khác nhau về
ngôn ngữ là gì (What’s language?) và sự cảm thụ ngôn ngữ (language acquisition).
18
Phương pháp Ngữ pháp- Dịch, phương pháp trực tiếp, phương pháp Nghe- nói,
phương pháp Giao tiếp bằng động tác cơ thể và phương pháp Giao tiếp là năm cột
mốc (milestones), năm bước ngoặt (turning points) của quá trình này.
Có nhiều phương pháp khác nhau dạy học ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói
riêng nhưng có năm phương pháp dạy tiếng Anh được áp dụng phổ biến như:
phương pháp Ngữ pháp–Dịch, phương pháp Nghe–Nhìn, phương pháp Nghe - Nói,
phương pháp Giao tiếp.
Phương pháp Ngữ pháp – Dịch
Phương pháp này có tên tiếng Anh là “Grammar – Translation Method” hay còn
gọi là phương pháp Truyền thống được áp dụng mạnh mẽ ở Việt Nam vào những năm
1970 cho đến tận những năm 1990. Nếu theo phương pháp này, chương trình tập trung
chủ yếu vào phát triển kỹ năng đọc hiểu, học thuộc lòng từ vựng, dịch văn bản, viết
luận (composition) và phân tích ngôn ngữ (học để nắm chắc quy tắc ngôn ngữ). Quy
trình thực hiện: Các bài khóa (texts) được biên soạn và chia ra thành từng đoạn ngắn.
Việc giảng giải quy tắc ngôn ngữ là cơ bản. Học sinh được học về ngữ pháp rất kỹ trên
cơ sở các hiện tượng ngữ pháp cơ bản được rút ra từ các bài khóa. Để kiểm tra sự thông
hiểu về nội dung bài khóa (nội dung văn hóa, đất nước học nói chung) và các quy tắc
ngôn ngữ, HS bắt buộc phải dịch các bài khóa sang tiếng mẹ đẻ. HS không được phép
mắc lỗi ngôn ngữ, nếu có phải sửa ngay.
Ưu điểm:
- HS được rèn luyện rất kỹ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng khá lớn.
- HS nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng các đoạn
văn hay hoặc bài khóa mẫu.
- HS có thể đọc hiểu nhanh các văn bản.
Hạn chế:
- Không giúp HS “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là người thầy;
nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhiều, HS thụ động ngồi nghe và ghi chép,
không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói) với thầy và bạn bè.
19
- Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều - HS hoàn toàn bị động, không có
cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kỹ năng nói của
HS bị hạn chế nhiều.
Phương pháp Nghe – Nói
Phương pháp Nghe - Nói (Audiolingual Method or Audio-Oral Method) nhấn
mạnh vào việc dạy kỹ năng nói và kỹ năng nghe trước kỹ năng đọc và kỹ năng viết.
Khác với phương pháp Ngữ pháp – Dịch, phương pháp này đáp ứng đúng mục tiêu
cần đạt của người học là hình thành và phát triển cả bốn kỹ năng, nhưng ưu tiên
phát triển nói, nghe trước đọc và viết. Việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm,
từ vựng, ngữ pháp) được thực hiện xen lồng trong quá trình dạy học. Phương pháp
Nghe-Nói không cho phép việc dùng tiếng mẹ đẻ trong lớp; khuyến khích tối đa
dùng tiếng Anh trong quá trình dạy học. Khi thực hiện, người ta nhấn mạnh việc
phát triển hai kỹ năng nói và nghe là chủ yếu. Việc dạy học thông qua thực hành
cấu trúc câu (structures) và qua các bài tập ứng dụng, người học tự phát hiện và tìm
hiểu những điểm giống nhau (so với tiếng mẹ đẻ) về cấu trúc câu, cách phát ngôn và
đưa ra các qui tắc ngôn ngữ. Yêu cầu người học bắt trước mẫu do người dạy cung
cấp, ví dụ: các bài/mẩu đối thoại mẫu (dialogues) có chứa cấu trúc câu hoặc hiện
tượng ngôn ngữ cần truyền đạt. HS luyện tập mẫu đó thực chất là hình thành một
thói quen ngôn ngữ theo các hình thức như: hỏi và trả lời về bài đối thoại mẫu, thực
hành thêm một số bài tập cấu trúc (thay thế, bổ sung, chuyển đổi).
Ưu điểm:
- Có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt là HS tiểu học hoặc HS ở
đầu cấp THCS. HS cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt chước
theo giáo viên, ví dụ: HS làm theo lệnh của GV hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn
giản.
Hạn chế:
- HS có trình độ ngoại ngữ cao rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu
không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết.
- HS áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn giao tiếp ngôn
ngữ là khó. Các em không thể vận dụng các hình thức ngôn ngữ (các mẫu lời nói) được
20
luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy HS có khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước
(nói theo) ngay tại chỗ trong lớp học, song các em cũng rất chóng quên và cảm thấy bị
“tắc” khi gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực; tức là không diễn đạt được những
gì định nói mặc dù sau một thời gian dài học tập.
Phương pháp Giao tiếp
Phương pháp Giao tiếp hay Đường hướng Giao tiếp (Communicative Approach)
được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay.
Hầu hết các giáo trình, SGK phổ thông tiếng Anh trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay đều
được biên soạn dựa theo quan điểm của phương pháp này. Qua đó, coi mục tiêu cuối cùng
của dạy học ngoại ngữ là phát triển kỹ năng giao tiếp/ kỹ năng ngôn ngữ (linguistic skills),
năng lực giao tiếp (communicative competence). Để giao tiếp được, phương pháp
này đòi hỏi phải tính đến phương diện xã hội, văn hóa của ngôn ngữ, các điều kiện
xã hội của quá trình sản sinh ngôn ngữ, và tính đến ngôn ngữ được dùng trong cuộc
sống hàng ngày. Ngoài ra, phương pháp Giao tiếp còn chú ý tới phương diện nghĩa
của ngôn ngữ, hay nói một cách khác cần lưu ý tới ý định giao tiếp (intention of
communication). Khái niệm này về sau các nhà ngôn ngữ gọi là chức năng ngôn
ngữ (language function). Như vậy, theo Phương pháp Giao tiếp ngôn ngữ không chỉ
là phương tiện diễn đạt tư duy mà còn là phương tiện giao tiếp. Mục đích cuối cùng
của người học ngoại ngữ không chỉ tiếp thu và nắm chắc kiến thức ngôn ngữ (ngữ
âm, từ vựng, ngữ pháp) mà cần phải đạt được năng lực (khả năng) giao tiếp; tức là
phát triển được tất cả 4 kỹ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được
ngôn ngữ để giao tiếp. Vì vậy, các tài liệu dạy học hiện đều hướng đến giúp người
học có thể thực hiện được các chức năng ngôn ngữ khác nhau, chẳng hạn như xin
phép, đề nghị, yêu cầu ai đó làm việc gì; mô tả sự vật; bày tỏ sự quan tâm, thích thú
hoặc không thích v.v …. Hơn nữa, để giao tiếp hiệu quả, người học cần phải sử
dụng các hình thức ngôn ngữ thích hợp với tình huống giao tiếp (situations), trong
đó yêu cầu người tham gia giao tiếp phải thể hiện được ý định giao tiếp (intention)
thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau (tasks).
Với phương pháp này, trong giờ dạy giáo viên thực hiện theo 5 bước:
+ Giới thiệu ngữ liệu (presentation)
21
+ Thực hành bài tập (Exercises)
+ Hoạt động giao tiếp (Communicative activities)
+ Đánh giá (Evaluation)
+ Củng cố (Consolidation).
Ưu điểm: Phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là
nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu tố ngôn
ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp
hoàn chỉnh. Đặc biệt Phương pháp Giao tiếp coi hình thành và phát triển bốn kỹ năng
giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Các
kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình
thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp. Vì vậy, phương pháp Giao tiếp thực sự giúp
cho HS có khả năng sử dụng được tiếng Anh để giao tiếp.
Hạn chế: Phương pháp Giao tiếp nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển 4
kỹ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong quá trình dạy học, trong đó kiến thức
ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp) không được quan tâm một cách thích đáng.
Kết quả là một số HS cảm thấy khó có thể “giao tiếp” vì HS làm sao có thể nghe, nói,
đọc, viết được một khi các em không nắm chắc hệ thống qui tắc ngôn ngữ. Mặt khác,
theo quan điểm của phương pháp này, quan hệ giữa ý định giao tiếp (bao gồm các
hành động lời nói hay là các chức năng ngôn ngữ học được) và hiện thực là quá phức
tạp, không rõ ràng. Nói cách khác, người ta khó có thể lựa chọn các phát ngôn theo
chức năng phù hợp với nhu cầu giao tiếp thực tế đa dạng và rất phức tạp.
Trong quá trình dạy học, giáo viên giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức thực
hiện; HS đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học; tức là phải phát huy cao độ
tính tích cực của các em trong luyện tập thực hành. Ở trường THCS (lớp 8 và lớp 9),
HS cần tập trung rèn luyện sâu từng kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Muốn thực hiện
được, cá nhân HS phải tích cực và tự giác tham gia thực hành, không sợ mắc lỗi, và
cần lưu ý rằng độ lưu loát/trôi chảy (fluency) trong giai đoạn này là rất quan trọng.
Điều kiện tối thiểu để HS thực hành kỹ năng ngôn ngữ là mỗi lớp học không quá
đông (khoảng 35 HS/lớp); có đầy đủ thiết bị nghe nhìn, băng/đĩa CD, tranh tình
huống. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập nên nhấn mạnh vào 4 kỹ năng, và một
22
phần nhỏ kiến thức ngôn ngữ. Kiểm tra kỹ năng ngôn ngữ luôn luôn được ưu tiên
trong bất kỹ hình thức nào.
Để thực hiện thành công giờ dạy theo phương pháp này, giáo viên cần:
+ Giảm tối đa thời gian nói của mình trên lớp, tăng thời gian sử dụng ngôn
ngữ cho HS.
+ Dạy học theo cách gợi mở - GV chỉ gợi mở và dẫn dắt để HS tự tìm ra lời
giải đáp hoặc con đường đi của mình.
+ Khai thác kiến thức sẵn có/kiến thức nền về văn hoá, xã hội cũng như ngôn
ngữ của HS trong luyện tập ngôn ngữ.
+ Có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của HS. Chấp nhận lỗi như một
phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ, giúp HS học tập được từ chính lỗi của
bản thân và bạn bè.
+ Không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của bài luyện tập (product) mà còn
chú trọng đến cả quá trình (process) luyện tập và phương pháp học tập của HS.
1.3.3. Nội dung hoạt động giảng dạy
1.3.3.1. Hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh
Dạy học là công việc vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật, nó luôn
đòi hỏi sự sáng tạo của người giáo viên trong quá trình giảng dạy.Tuy nhiên, không
thể có một sự sáng tạo nào mà lại thiếu đi sự chuẩn bị chu đáo. Vì vậy, việc chuẩn
bị lên lớp đối với các môn học nói chung, môn Tiếng Anh nói riêng là một hoạt
động rất quan trong và cần thiết đối với GV. Để việc chuẩn bị các tiết dạy đạt hiệu
- Hiểu rõ các văn bản liên quan đến môn học;
- Xác định được mục tiêu bài học cho từng bài dạy;
- Hiểu rõ nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh;
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho GV;
quả, CBQL và GV cần phải:
- Áp dụng đổi mới phương pháp giảng dạy.
1.3.3.2 Thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh
Trần Kiểm quan điểm dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ
chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực
23
hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng,
các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết
được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học (Trần
Kiểm, 2011).
Giảng dạy là hoạt động cụ thể của giáo viên nhằm thực hiện toàn bộ giáo án đã
vạch ra. Đây là hoạt động mà người giáo viên và người học tiếp xúc với nhau.
Chính trong thời gian đó người giáo viên mới thể hiện đầy đủ tính khoa học và tính
nghệ thuật trong công tác truyền đạt tri thức, thể hiện tầm hiểu biết, kích thích sự
hứng thú, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội trí thức. Để đạt được mục
- Nắm vững các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng
- Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp
- Đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học
- Có xây dựng kế hoạch bài dạy
- Việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên
- Thực hiện kế hoạch bài dạy đúng theo phân phối chương trình
tiêu dạy học nói chung, dạy học tiếng Anh nói riêng, đòi hỏi CBQL và GV cần phải:
-Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua
các tiết dự giờ, thao giảng.
1.3.3.3. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ
dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường
Theo tài liệu tập huấn “Một số vấn đề về đổi mới PPDH môn Tiếng Anh THCS”
khái niệm đổi mới PPDH môn tiếng Anh là quá trình chuyển từ thầy thuyết trình,
phân tích ngôn ngữ- trò nghe và ghi chép thành PPDH mới, trong đó người thầy là
người tổ chức, giúp đỡ hoạt động học tập của HS, còn HS là người chủ động tham gia
vào quá trình hoạt động học tập. Tiêu chí cơ bản của PPDH mới là hoạt động tự lập,
tích cực, chủ động của HS trong giải quyết các nhiệm vụ giao tiếp bằng ngoại ngữ, tiêu
chí chủ yếu để đánh giá kết quả học tập của học sinh là năng lực giao tiếp, năng lực
ứng xử bằng ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp cụ thể (Bộ GDĐT, 2002).
Cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật phục vụ cho quá trình dạy và học tiếng
24
Anh bao gồm: phòng Lab, máy cassette, projector, máy chiếu, tivi, máy vi tính/
laptop, tranh ảnh, bảng biểu hệ thống ngữ pháp và giáo cụ trực quan, băng cassette/
đĩa CD, các thiết bị dạy nghe- nói, các phần mềm thiết kế bài dạy, các phần mềm
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh và nguồn kinh phí tổ chức cho học
sinh các hoạt động ngoài giờ học. Nếu GV biết khai thai và sử dụng hiệu quả các
điều kiện CSVC, phương tiện kĩ thuật, giúp cho HS tiếp nhận ngôn ngữ từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, tạo hứng thú, dễ học, dễ hiểu, dễ nhớ để vận dụng
Tiếng Anh vào thực tiễn một cách tự nhiên. Đồng thời, chúng cũng giúp GV truyền
đạt được nội dung dạy học đến học sinh một cách có hiệu quả nhất.
Tóm lại, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng hiệu quả trang
thiết bị và đồ dùng dạy học, sử dụng phần mềm giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án
điện tử trong giảng dạy môn tiếng Anh sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
Tiếng Anh ở trường THCS nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung.
1.3.3.4. Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
(HS) môn tiếng Anh tại trường
Cấn Thị Thanh Hương khái niệm “Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là quá
trình thu thập và xử lí thông tin từ hoạt động học tập của người học, so sánh với
mục tiêu đề ra nhằm xác nhận kết quả học tập của người học sau một giai đoạn học
tập và cung cấp thông tin phản hồi giúp cải thiện việc dạy và học (Cấn Thị Thanh
Hương, 2011).
Như vậy, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS môn tiếng Anh
tại trường không đơn thuần là sự ghi nhận kết quả dạy - học môn Tiếng Anh, mà
còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng để cho nó tốt hơn. Vì vậy,
hoạt động hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS môn tiếng Anh
nhằm mục đích:
Một là, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy học,
trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS, từ đó xác định mức độ chất lượng,
hiệu quả hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh.
Hai là, phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt mục đích dự kiến:
tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức của HS, giúp HS điều chỉnh hoạt động
25
học, đồng thời giúp cho GV những thông tin ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động
dạy của mình.
Để đạt được những yêu cầu trên, CBQL và GV dạy Tiếng Anh cần phải:
+ Nắm vững các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS;
+ Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng
dạy, phù hợp với từng đối tượng;
+ Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học;
+ Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.
1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THCS
1.4.1. Mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở trường THCS
Mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng Anh nhằm đảm bảo các hoạt động giảng
dạy môn tiếng Anh đúng theo mục tiêu chung của môn học, đồng thời đảm bảo cho
các hoạt động giảng dạy đạt được kết quả như kế hoạch đề ra, góp phần hoàn thành
mục tiêu chung của nhà trường.
Nhu cầu về lực lượng tri thức phục vụ xã hội ngày càng cao, các yêu cầu về
công nghệ thông tin vô cùng cần thiết, vì thế mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng
Anh của HT là làm sao nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh trong nhà
trường. Người HT trong nhà trường cần tập trung vào các công tác mũi nhọn trong
quá trình quả lý HĐGD môn TA, xác định rõ mục tiêu cơ bản như:
+ Đảm bảo chất lượng của quá trình dạy học môn TA;
+ Xây dựng tổ chuyên GV tiếng Anh vững mạnh;
+ Việc sử dụng trang thiết bị đặc thù của môn học;
+ Kiểm tra tổ chuyên môn tiếng Anh, đánh giá hoạt động của tổ, có kế hoạch
điều chỉnh kịp thời
Nắm vững các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng
Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp
Đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học
Có xây dựng kế hoạch bài dạy
Việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên (GV)
26
Thực hiện kế hoạch bài dạy đúng theo phân phối chương trình
Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua
các tiết dự giờ, thao giảng.
1.3.3.3. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ
dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường
Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy(PPGD), sử dụng hiệu quả trang
thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh
Thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án
điện tử
1.3.3.4. Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
môn tiếng Anh tại trường
Cấn Thị Thanh Hương khái niệm “Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là quá
trình thu thập và xử lí thông tin từ hoạt động học tập của người học, so sánh với
mục tiêu đề ra nhằm xác nhận kết quả học tập của người học sau một giai đoạn học
tập và cung cấp thông tin phản hồi giúp cải thiện việc dạy và học (Cấn Thị Thanh
Hương, 2011).
Như vậy, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS môn tiếng Anh
tại trường không đơn thuần là sự ghi nhận kết quả dạy - học môn Tiếng Anh, mà
còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng để cho nó tốt hơn. Vì vậy,
hoạt động hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS môn tiếng Anh
nhằm mục đích:
Một là, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy học,
trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS, từ đó xác định mức độ chất lượng,
hiệu quả hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh.
Hai là, phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt mục đích dự kiến:
tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức của HS, giúp HS điều chỉnh hoạt động
học, đồng thời giúp cho GV những thông tin ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động
dạy của mình.
Để đạt được những yêu cầu trên, CBQL và GV dạy Tiếng Anh cần phải:
27
+ Nắm vững các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS;
+ Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng
dạy, phù hợp với từng đối tượng;
+ Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học;
+ Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.
1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THCS
1.4.1. Mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở trường THCS
Mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng Anh nhằm đảm bảo các hoạt động giảng
dạy môn tiếng Anh đúng theo mục tiêu chung của môn học, đồng thời đảm bảo cho
các hoạt động giảng dạy đạt được kết quả như kế hoạch đề ra, góp phần hoàn thành
mục tiêu chung của nhà trường.
Nhu cầu về lực lượng tri thức phục vụ xã hội ngày càng cao, các yêu cầu về
công nghệ thông tin vô cùng cần thiết, vì thế mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng
Anh của HT là làm sao nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh trong nhà
trường. Người HT trong nhà trường cần tập trung vào các công tác mũi nhọn trong
quá trình quả lý HĐGD môn TA, xác định rõ mục tiêu cơ bản như:
+ Đảm bảo chất lượng của quá trình dạy học môn TA;
+ Xây dựng tổ chuyên GV tiếng Anh vững mạnh;
+ Việc sử dụng trang thiết bị đặc thù của môn học;
+ Kiểm tra tổ chuyên môn tiếng Anh, đánh giá hoạt động của tổ, có kế hoạch
điều chỉnh kịp thời
1.4. Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung học cơ sở
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung
học cơ sở
Mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng Anh nhằm đảm bảo các hoạt động giảng
dạy môn tiếng Anh đúng theo mục tiêu chung của môn học, đồng thời đảm bảo cho
các hoạt động giảng dạy đạt được kết quả như kế hoạch đề ra, góp phần hoàn thành
mục tiêu chung của nhà trường.
28
Nhu cầu về lực lượng tri thức phục vụ xã hội ngày càng cao, các yêu cầu về
công nghệ thông tin vô cùng cần thiết, vì thế mục tiêu quản lý HĐGD môn tiếng
Anh của HT là làm sao nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh trong nhà
trường. Người HT trong nhà trường cần tập trung vào các công tác mũi nhọn trong
quá trình quản lý HĐGD môn TA, xác định rõ mục tiêu cơ bản như:
- Đảm bảo chất lượng của quá trình dạy học môn TA;
- Xây dựng tổ chuyên GV tiếng Anh vững mạnh;
- Việc sử dụng trang thiết bị đặc thù của môn học;
- Kiểm tra tổ chuyên môn tiếng Anh, đánh giá hoạt động của tổ, có kế hoạch
điều chỉnh kịp thời
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường trung
học cơ sở
1.4.2.1. Quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy
Quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy thông qua hệ thống các quy định, văn
bản, yêu cầu của nhà trường. Hệ thống các văn bản đã được hướng dẫn, thông qua
từ đầu năm học cụ thể như qui định các biểu mẫu kế hoạch của từng loại bài dạy;
chỉ đạo và hướng dẫn cho tổ chuyên môn và giáo viên lập kế hoạch bài dạy thống
nhất theo mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, cụ thể cho từng dạng bài dạy
ngay từ đầu năm học. Ngoài ra, cần đảm bảo cho GV đầy đủ SGK, tài liệu tham
khảo, các điều kiện về CSVC; cùng với tổ chuyên môn tổ chức thảo luận, trao đổi
về việc thực hiện lập kế hoạch bài dạy như: lập kế hoạch bài dạy mẫu; thống nhất
mục tiêu, đổi mới phương dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy;
trao đổi kinh nghiệm chuẩn bị cho các tiết dạy tốt; Ký duyệt giáo án định kỳ, kịp
thời hổ trợ khi GV gặp khó khăn trong soạn kế hoạch bài dạy.
HT tổ chức triển khai mục tiêu môn học cho từng cấp lớp;
HT triển khai nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh cho Tổ chuyên
môn và giáo viên giảng dạy môn tiếng Anh;
Thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học là thực hiện kế
hoạch đào tạo theo Luật Giáo dục và Pháp lệnh Nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành, thực hiện đúng theo điều lệ của nhà trường.
29
Thực hiện theo đúng các văn bản qui định về chương trình của môn học, phân
phối chương trình của từng lớp theo từng giai đoạn của năm học.
Chương trình môn tiếng Anh cấp THCS là văn bản quy định về mục tiêu của
môn học tiếng Anh ở từng khối lớp, chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học, gợi ý cần
thiết về phương pháp, phương tiện dạy học, đồng thời đưa ra các hình thức kiểm tra
đánh giá cho môn học. Nhà quản lý (HT) cần nắm vững kế hoạch, chương trình dạy
học môn tiếng Anh, qua đó quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học trong nhà
trường đúng trọng tâm, hợp lý. Điều này giúp cho chủ thể quản lý tiến hành nhiều
hoạt động khác trong nhà trường đạt hiệu quả.
Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học môn tiếng
Anh, nhà quản lý cần chú ý một số nội dung sau:
- HT phổ biến, tổ chức học tập, thảo luận về kế hoạch, chương trình dạy học,
quy chế chuyên môn ở tổ chuyên môn ngoại ngữ; chỉ đạo xây dựng kế hoạch
chuyên môn của trường, kế hoạch dạy học (theo năm, tháng, tuần) của tổ chuyên
môn, kế hoạch dạy học của giáo viên, kế hoạch dạy học theo từng bài một cách cụ
thể;
- Duyệt kế hoạch, chương trình dạy học của tổ chuyên môn và GV, có những
phân tích, trao đổi, thống nhất và chấp thuận kế hoạch, chương trình dạy học của
từng đối tượng;
- Chỉ đạo việc xây dựng thời khóa biểu nhằm đảm bảo cho GV thực hiện đúng
và đủ chương trình giảng dạy;
- Phân công cho PHT, TTCM hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh
giá thực hiện chương trình giảng dạy.
HT chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên;
Trước những yêu cầu ngày càng cao của xã hội, khi mà ngày càng nhiều tổ
chức quốc tế tham gia vào thị trường Việt Nam, việc đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao là vô cùng cần thiết. Ngoài kiến thức về chuyên môn thì ngoại ngữ tốt là
điều kiện để áp dụng hiệu quả các trang thiết bị hiện đại, phục vụ tốt cho công việc.
Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao như thế, thì việc đào tạo HS phải
bắt đầu ngay trên ghế nhà trường. Muốn HS học tốt, học giỏi thì đòi hỏi người Thầy
30
phải giỏi về chuyên môn cũng như vận dụng hiệu quả các phương pháp giảng dạy.
Chính vì thế mà công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ luôn là việc hàng đầu
trong công tác quản lý. Công tác bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn cho GV nói
chung, GVTA nói riêng là một trong những công việc thường xuyên và cần thiết
trong quá trình quản lý trường học. GVTA là đội ngũ cần thường xuyên bồi dưỡng
về chuyên môn, vì khi ra trường, GVTA ít có điều kiện thuận lợi trong giao tiếp
tiếng Anh với người bản xứ, chỉ sử dụng một số mẫu câu thông dụng trên lớp, kiến
thức ngôn ngữ cũng dần hạn chế. Do đó người quản lý cần tạo điều kiện để GVTA
luôn cập nhật kiến thức, rèn luyện về chuyên môn.
Ngoài các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn do Bộ, Sở GD&ĐT tổ chức,
công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GVTA có thể được tổ chức bằng nhiều hình
thức khác nhau tại trường như dự giờ trong tổ, khối, góp ý; phân công GV có nhiều
kinh nghiệm trong giảng dạy hướng dẫn GV mới ra trường, chưa có kinh nghiệm;
GV giỏi công nghệ thông tin, hướng dẫn GV chưa áp dụng được công nghệ tiên tiến
trong giảng dạy. HT xây dựng kế hoạch trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho
GVTA, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, và kiểm tra đánh giá từng giai đoạn.
HT chỉ đạo chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc đổi mới phương
pháp giảng dạy.
1.4.2.2. Quản lý thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh
Giờ lên lớp là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, giữ vai trò quyết
định chất lượng dạy học. Để quản lí việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Tiếng
Anh, người quản lí phải tác động có hiệu quả đến giờ lên lớp, phải có những biện
pháp tạo điều kiện cho giáo viên lên lớp có hiệu quả, cụ thể như sau:
- Tổ chức hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng;
- Tổ chức triển khai phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp;
- Tổ chức triển khai về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học;
- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy;
- Quản lý việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên thông qua việc xác định mục
tiêu bài dạy của giáo viên;
31
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua kiểm tra lịch báo
giảng; thực hiện thời khóa biểu, giờ dạy hợp lý như ưu tiên GV xa trường, GV có
con;
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua việc kiểm tra việc
thực hiện phân phối chương trình;
- Kiểm tra việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua
các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viêc. Khi kiểm tra, HT nhận xét, đánh giá, đề
xuất các biện pháp nhằm điều chỉnh các hạn chế;
- Tạo điều kiện hổ trợ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV …
để giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
- Thống nhất qui định chế độ thông tin về nghỉ tiết, dạy thay, dạy bù giờ khi
GV vắng tiết
* Quản lý việc dự giờ, thao giảng, đánh giá giờ dạy của GV.
Dự giờ tiết dạy của GV là hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý
thực hiện kế hoạch bài dạy của GV. Khi dự giờ tiết dạy nhà quản lý cần hiểu rõ các
yêu cầu sau:
- Nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về bài học nói riêng;
- Hiểu rõ cấu trúc, chức năng của một tiết lên lớp;
- Có kiến thức về đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc biệt là hình thức giảng
dạy và phương pháp giảng dạy đặc thù của tiếng Anh;
- Có khả năng phân tích tiết dạy, nêu nhận xét, góp ý cho tiết dạy để mang lại
hiệu quả cao nhất;
- Có kế hoạch và hình thức dự giờ rõ ràng ngay từ đầu năm học như tổ chức
thao giảng trong trường, cụm trường, thao giảng trong tổ…HT, PHT, TTCM phải
thống nhất quy trình dự giờ, rút kinh nghiệm cho tiết dạy, trao đổi và kiến nghị với
GV giảng dạy.
* Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn.
Để HĐGD đạt hiệu quả và có chất lượng cao thì quản lý tốt tổ chuyên môn là
yêu cầu không thể thiếu trong quá trình quản lý nhà trường. Tổ chuyên môn có hoạt
động tốt, thì mới nâng dần chất lượng, mà người đứng đầu là HT, kế tiếp là PHT và
32
các TTCM, đặc biệt là tổ chuyên môn ngoại ngữ vì tổ này mang tính đặc thù riêng
của môn học. Quản lý HĐDH môn tiếng anh của tổ chuyên môn tiếng anh, trước hết
cần cụ thể hóa các chủ trương về HĐGD môn tiếng Anh của các cấp quản lý từ Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT thành các quy định nội bộ để dể tổ chức thực hiện. HT cần
chú ý một số công việc cụ thể như sau:
- Biên chế họp lý các thành viên trong tổ theo tình hình thực tế tại trường;
- Chọn TTCH là những GV giỏi, có kinh nghiệm giảng dạy, có phẩm chất,
năng lực chuyên môn cao, ưu tiên giáo viên có kinh nghiệm trong quản lý tổ;
- Chỉ đạo cho TTCM xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động trong nội bộ của
tổ;
- Qui định chế độ sinh hoạt tổ chuyên theo điều lệ, và các qui định của nhà
trường;
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của tổ CM theo định kỳ;
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn với nhiều hình
thức như: KT đột xuất; KT định kỳ; KT toàn diện; KT chuyên đề; KT trực tiếp; KT
gián tiếp.
1.4.2.3. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang
thiết bị, đồ dùng dạy học của GV trong GD môn tiếng Anh.
Đổi mới nội dung chương trình, sách Giáo khoa và phương pháp giảng dạy là
yếu tố không thể thiếu trong quá trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ngày
nay. Đổi mới PPGD và sử dụng hiệu quả trang thiết bị, đồ dùng dạy học góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THCS. Do đó để quản lý tốt
các yếu tố này, người quản lý phải chú ý đến một số công việc cụ thể sau:
+ Quán triệt cho GV về định hướng đổi mới PPGD, PPDH tích cực, sử dụng
các phương tiện dạy học thông qua các văn bản và qui định của Bộ GD&ĐT, của
Sở GD&ĐT;
+ Tổ chức cho GV học tập, bồi dưỡng về PPDH tích cực, sử dụng trang thiết
bị đặc thù của môn học, tập huấn sử dụng các phần mềm trong giảng dạy môn TA;
+ Tổ chức thao giảng ở tổ, cấp trường, rút kinh nghiệm các bài dạy khó;
33
+ Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc đổi mới PPGD, làm đồ dùng
dạy học phục vụ cho việc đổi mới phương pháp;
+ Tổ chức học tập, bồi dưỡng, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học;
+ Đưa việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị,
đồ dùng dạy học của GV thành một tiêu chí thi đua.
+ Kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPGD, sử dụng ĐDDH thông qua việc thao
giảng, dự giờ;
+ Tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD;
+ Chỉ đạo giáo viên sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo
án điện tử;
+ Kiểm tra việc sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư
viện, sổ theo dõi sử dụng ĐDDH.
1.4.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập, bồi dưỡng học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém
Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS nhằm giúp GV
phát hiện khả năng học tập của từng đối tượng HS, kịp thời điều chỉnh phương pháp
giảng dạy hợp lý, các hình thức tổ chức HĐGD phù hợp với trình độ năng lực học
tập của các em, đồng thời phát hiện kịp thời các đối tượng HS giỏi, HS yếu kém.
Thực hiện tốt công tác này, GV sẽ làm tốt công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụđạo HS
yếu kém; đồng thời giúp nhà quản lý theo dõi, chỉ đạo kịp thời HĐGD nói chung,
môn tiếng Anh nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục cho môn học. Chính vì vậy,
HT cần chú ý một số công việc cụ thể như sau:
- Nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa, chức năng, và yêu cầu của công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS;
- Triển khai các qui định, quy chế về kiểm tra, thi, cách ghi điểm, ghi nhận
xét, xếp loại học lực HS cho GV và các bộ phận có liên quan trong nhà trường;
- Lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch kiểm tra theo từng giai đoạn trong năm học,
nhất là HS khối 9, vì đây là đối tượng HS thi vào lớp 10
34
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với
chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng;
- Tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm, nhằm phân đối tương HS đúng theo
năng lực
- Phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học;
- Chỉ đạo cho giáo viên tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.
1.4.2.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giảng dạy môn tiếng
Anh ở trường THCS.
Để HĐGD môn tiếng Anh đạt hiệu quả cao, nhà quản lý cần quan tâm đến
công tác quản lý các điều kiện đảm bảo cho HĐGD môn tiếng Anh. Đây là một
trong những công việc quan trọng góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà trường.
Một số công việc mà HT cần chú ý:
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong việc
khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học, phục vụ
cho môn tiếng Anh, vì đây là môn học có đặc thù riêng của môn; huy động các
nguồn lực tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị cho môn học;
- Xây dựng tiêu chí thi đua, thúc đẩy phong trào thi đua hai tốt trong GV và
HS;
- Tổ chức các nhóm nghiên cứu về các chuyên đề như đổi mới phương pháp
giảng dạy, nghiên cứu các bài dãy kỷ năng về môn tiếng Anh trong GV, tổng kết và
rút kinh nghiệm cho môn tiếng Anh.
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng
Anh ở trường trung học cơ sở
1.5.1. Yếu tố chủ quan
BGH và các TTCM là những nhà quản lý, là những người đứng đầu thực
hiện nâng cao, thúc đẩy chất lượng của HĐGD trong trường học. Đây là đội ngũ giữ
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo được chất lượng của HĐGD nói chung, chất
lượng môn tiếng Anh nói riêng. Để thực hiện tốt chức năng quản lý trong nhà
trường, đội ngũ CBQL cần phải có năng lực về chuyên môn và những phẩm chất
sau:
35
- Hiểu và nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục, về mục
tiêu và nhiệm vụ của cấp học mà mình phụ trách; đồng thời phải có khả năng triển
khai các văn bản của ngành, nhất là các văn bản có liên quan đến môn tiếng Anh;
- Bản thân phải là người gương mẫu trong nhà trường, có tư tưởng chính trị
vững vàng, đạo đức tốt, lối sống giản dị, trong sáng;
- Có năng lực chuyên môn, kiến thức phổ thông về tiếng Anh;
- Hiểu biết về các HĐGD, quá trình dạy học, hệ thống các nguyên tắc trong
giảng dạy, đặc biệt là môn tiếng Anh như việc đổi mới phương pháp dạy, sử dụng
các phần mềm hổ trợ trong tiết dạy tiếng Anh …;
- Là người được tập thể GV tín nhiệm và tin tưởng, biết quản lý và kiểm tra
các HĐGD một cách khoa học và nghệ thuật, có khả năng tập hợp, đoàn kết được
nội bộ;
- Có thể trang bị thêm một số kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải
quyết vấn đề, sử dụng được vi tính, ngoại ngữ.
1.5.2. Yếu tố khách quan
Nhìn chung, các trường THCS huyện Tam Bình đáp ứng được nhu cầu học tập
cho HS như về trường, lớp, CSVC phục vụ giảng dạy, giao thông tương đối ổn định
và thuận lợi cho các em đến trường. Tuy nhiên vẫn còn một số xã ở vùng sâu, hoặc
có xã đa số là người dân tộc, nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập
của các em, nhất là chất lượng môn tiếng Anh.
Đội ngũ quản lý nhà trường và GV có tâm huyết với nghề nhưng do điều kiện
khó khăn ở từng vùng riêng biệt nên công tác bồi giỏi và nâng kém cho môn ngoại
ngữ gặp rất nhiều khó khăn như: các em là người dân tộc, học tiếng Việt đã khó,
tiếng Anh còn khó hơn, nhận thức của một số phụ huynh về môn học chưa cao,
không đầu tư thêm thời gian cho các em học tập.
Một số GV chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ
mới, chậm đổi mới về phương pháp giảng dạy, chưa đầu tư đúng mức về chuyên
môn, chưa sử dụng được các phần mềm giảng dạy môn tiếng Anh.
36
Đội ngũ QL nhà trường còn quản lý theo kinh nghiệm, chưa có lý luận về
quản lý, dẫn đến tình trạng chưa thật sự là đầu tàu trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo theo tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay.
37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã tổng quan tình hình nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước
về HĐGD môn tiếng Anh; trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến HĐGD
môn tiếng Anh, nhằm đạt được mục tiêu đổi mới giáo dục và định hướng dạy học
Tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp, đáp ứng được mục đích cuối cùng là sử
dụng Tiếng Anh làm công cụ giao tiếp.
Để đáp ứng mục tiêu dạy và học ngoại ngữ theo đề án ngoại ngữ Quốc gia
2020, tác giả tập trung vào nội dung HĐGD môn Tiếng Anh trường THCS bao
gồm: Hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh,thực hiện giảng dạy môn tiếng
Anh, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy
học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường,thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh tại trường
Quản lý HĐGD môn Tiếng Anh được thực hiện theo nội dung của HĐGD
môn tiếng Anh gồm: Quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy , quản lý sinh hoạt tổ
chuyên môn, quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang
thiết bị, đồ dùng dạy học của GV trong GD môn tiếng Anh, quản lý hoạt động kiểm
tra đánh giá kết quả học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém,
quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở trường
THCS.
Xuất phát từ việc nghiên cứu những nội dung được trình bày ở chương 1, tác
giả có cơ sở lý luận để khảo sát và phân tích thực trạng về quản lý HĐGD môn
Tiếng Anh các trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Trên cơ sở đó đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD môn Tiếng Anh
trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI
HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình giáo dục tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long
Tam Bình là huyện nông thôn nằm ở phía Nam của tỉnh Vĩnh Long, Trung
tâm huyện Tam Bình cách Thành phố Vĩnh Long 32 km về phía Nam, cách TP. Hồ
Chí Minh 162 km, và trung tâm TP.Cần Thơ 28 km. Phía Bắc tiếp giáp với huyện
Long Hồ và Mang Thít, phía Tây giáp thị xã Bình Minh và tỉnh Đồng Tháp, phía
Nam giáp sông Hậu, phía Đông giáp huyện Vũng Liêm và huyện Trà Ôn. Tam Bình
có 2 sông lớn chảy qua là sông Hậu và sông Măng Thít đây là hai tuyến giao thông
thủy quốc gia và quốc tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Về giao thông đường
bộ có Quốc lộ 1A, quốc lộ 53, quốc lộ 54, các tỉnh lộ 904,905,908,909 và các
tuyến giao thông quan trọng nối liền Tam Bình với các trung tâm kinh tế của tỉnh
Vĩnh Long và các tỉnh, thành lân cận.
Bảng 2.1. Thống kê GV giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THCS huyện Tam
Bình, Vĩnh Long
TRÌNH ĐỘ NĂNG LỰC
TRƯỜNG THCS TSGV
T T
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
4 2 2
BỒI DƯỠNG PPGD 3 1 2
4 2 2
1 2 3 4
Mỹ Thạnh Trung Hòa Hiệp Hòa Thạnh Phú Thịnh
7
3
1
4
5
Bình Ninh
2
0
2
TT Tam Bình
7
5
7
Ngãi Tứ Loan Mỹ Hòa Lộc
6 7 8 9 10 Cái Ngang 11 Long Phú
2 2 3 8 6
2
2 1 2 2 3
1
2 2 3 8 3
5
22
1
39
TỔNG CỘNG
45
TRÌNH ĐỘ CM/NV 4 ĐH 2 ĐH 2 ĐH 6 ĐH 1CĐ 1 ĐH 1 CĐ 5 ĐH 2 CĐ 2 ĐH 2 ĐH 2 ĐH 8 ĐH 6 ĐH 40 ĐH 5 CĐ
(Nguồn: Báo cáo Phòng GD&ĐT huyện Tam Bình)
39
Bảng 2.1 cho thấy GV tại các trường THCS huyện Tam Bình đạt trình độ
theo khung năng lực 6 bậc như sau: có 39/45 GV đạt chuẩn Bậc 4 theo khung năng
lực ngoại ngữ do Bộ GD&ĐT qui định; 1 GV đạt Bậc 5 và 5 GV đạt Bậc 3. Một số
GV chưa đủ chuẩn theo khung năng lực Ngoại ngữ, và chưa tham gia lớp bồi dưỡng
phương pháp giảng dạy.
Bảng 2.2. Thống kê CBQL và GV giảng dạy môn tiếng Anh ở 4 trường THCS
được khảo sát tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long
Trường THCS
CBQL, GV tham gia khảo
Tổng
Phú
Cái
sát
cộng
Loan Mỹ Long Phú
Thịnh
Ngang
HT
01
01
01
01
04
Phó HT
02
03
01
02
08
Vị trí công tác
TTCM
01
01
01
01
04
GV
07
08
02
06
23
Cử nhân
11
13
05
10
39
Trình độ chuyên
Thạc sĩ
00
00
00
00
00
môn
Tiến sĩ
00
00
00
00
00
< 5 năm
00
00
00
00
00
5-10 năm
00
00
00
00
00
Thâm niên công
tác
10-15năm
03
00
02
01
06
> 15 năm
08
13
03
09
33
(Nguồn: Kết quả khảo sát CBQL, GV của các trường)
Bảng 2.3. Thống kê tổng số HS khối 9 được khảo sát ở 4 trường THCS tại
huyện Tam Bình, Vĩnh Long
HS được khảo
Trường THCS
Tổng số HS
sát
Phú Thịnh
293
94
Cái Ngang
300
95
Loan Mỹ
70
25
40
HS được khảo
Trường THCS
Tổng số HS
sát
85
255
Long Phú
299
918
Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo Emis đầu năm học 2017 - 2018 của Sở GD - ĐT Vĩnh Long)
2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ nghiên cứu
* Phương pháp điều tra bảng hỏi:
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến (phụ lục 1 và 2). Phiếu thăm dò được xây dựng
bằng các câu hỏi đóng nhằm lấy ý kiến của 23 GV dạy Tiếng Anh và 16 CBQL về
thực trạng về HĐGD môn Tiếng Anh và quản lý HĐGD môn Tiếng Anh tại các
trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Để có kết quả về thực trạng quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường
THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, tác giả tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận
HĐGD môn tiếng Anh tại các trường THCS huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, căn
cứ vào nội dung của cơ sở lý luận, tác giả xây dựng bảng hỏi có nội dung về HĐGD
môn tiếng Anh, bao gồm:
Câu hỏi nhận thức có 9 câu hỏi liên quan đến:
- Tầm quan trọng của việc giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông
- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm
trung tâm
- Việc xác định mục tiêu bài dạy
- Thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương
trình sách giáo khoa
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
- Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy
- Sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến hoạt động giảng dạy của giáo viên
- Ảnh hưởng của môi trường học tập trong và ngoài nhà trường
Câu hỏi về thực trạng HĐGD môn tiếng Anh tại trường THCS bao gồm:
41
- Thực trạng hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh: gồm 5 câu hỏi liên
quan đến việc hiểu rõ các văn bản liên quan đến môn học; xác định được mục tiêu
bài học cho từng bài dạy; hiểu rõ nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh;
tự nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân; áp dụng phương pháp giảng dạy
mới.
- Thực trạng thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh: gồm 7 câu hỏi liên quan đến
việc thực hiện các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng; giảng dạy đúng phân phối
chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp; đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy
học; có xây dựng kế hoạch bài dạy; việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên; thực hiện
kế hoạch bài dạy đúng theo phân phối chương trình; thực hiện việc đổi mới phương
pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng.
- Thực trạng thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị,
đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường; gồm 2 câu hỏi khảo sát
thực trạng về việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy(PPGD), sử dụng hiệu
quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh; thực
hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử.
- Thực trạng thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh (HS) môn tiếng Anh tại trường; gồm 4 câu hỏi thể hiện việc khảo sát thực trạng
liên quan đến việc nắm vững các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của HS; thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với
chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng; tthực hiện công tác bồi dưỡng
HS giỏi từ đầu năm học; thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.
Câu hỏi về thực trạng quản lý HĐGD môn tiếng Anh tại trường THCS bao
gồm:
- Thực trạng quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh; gồm 5 câu
hỏi liên quan đến việc Hiệu trưởng (HT) có tổ chức triển khai, hướng dẫn các văn
bản liên quan đến môn học; HT tổ chức triển khai mục tiêu môn học cho từng cấp
lớp; HT triển khai nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh cho Tổ chuyên
môn và giáo viên giảng dạy môn tiếng Anh; HT chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng
42
cao trình độ chuyên môn của giáo viên; HT chỉ đạo chuẩn bị cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Thực trạng quản lý thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh gồm 10 câu hỏi liên
quan đến việc Hiệu trưởng (HT) tổ chức hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc
soạn giảng.
HT tổ chức triển khai phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp; HT
tổ chức triển khai về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học; HT chỉ đạo, hướng
dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy; HT quản lý việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên
thông qua việc xác định mục tiêu bài dạy của giáo viên; HT quản lý việc thực hiện
kế hoạch bài dạy của giáo viên qua kiểm tra lịch báo giảng; HT quản lý việc thực
hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua việc kiểm tra việc thực hiện phân phối
chương trình; HT kiểm tra việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng
dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên; Khi kiểm tra, HT nhận xét,
đánh giá, đề xuất các biện pháp nhằm điều chỉnh các hạn chế; HT tạo điều kiện hổ
trợ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV … để giáo viên ứng dụng
CNTT trong giảng dạy.
- Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng
trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường: gồm 5
câu hỏi nhằm khảo sát thực trạng có liên quan đến việc Hiệu trưởng (HT) chỉ đạo,
hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng
dạy(PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong
giảng dạy môn tiếng Anh; HT kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPGD, sử dụng
ĐDDH thông qua việc thao giảng, dự giờ.
HT tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD; HT chỉ đạo giáo viên sử
dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử; HT kiểm tra việc
sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư viện, sổ theo dõi sử
dụng ĐDDH.
- Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
(HS) môn tiếng Anh tại trường; gồm 5 câu hỏi liên quan đến việc khảo sát thực
trạng Hiệu trưởng (HT) chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm
43
tra, đánh giá kết quả học tập của HS; HT chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động
kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối
tượng; HT tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm, nhằm phân đối tương HS đúng
theo năng lực; HT phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học; HT chỉ
đạo cho giáo viên tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.
- Phiếu khảo sát HS khối 9 gồm 2 phần: khảo sát thực trạng nhận thức của việc
học tiếng Anh trong trường phổ thông và hoạt động học tập môn tiếng Anh tại
trường bao gồm các câu hỏi như sau:
Thực trạng nhận thức của học sinh khối 9 về việc học tiếng Anh trong trường
phổ thông gổm 9 câu hỏi liên quan đến vai trò của việc học tiếng Anh trong trường
phổ thông; việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm
trung tâm; thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương
trình sách giáo khoa; thực hiện các giờ tự học môn tiếng Anh; kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS; sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết dạy; sự quan
tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến việc học của HS; ảnh hưởng của môi trường học tập
trong và ngoài nhà trường; GV nhiệt tình giảng dạy, có kỹ năng sư phạm.
Thực trạng hoạt động học tập môn tiếng Anh tại trường: gồm 20 câu hỏi liên
quan đến việc Giáo viên (GV) hướng dẫn cho học sinh (HS) về nội dung môn học;
GV hướng dẫn, giải thích rõ ràng về chương trình môn học; thông tin GV truyền đạt
cho HS đáp ứng đúng mục tiêu bài học; GV tự tin trong việc tổ chức các hoạt động
trên lớp; thiết kế bài giảng một cách chủ động, không lúng túng; giảng dạy đúng
phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp; giải thích các vấn đề trong bài
học rõ ràng, dể hiểu giúp HS hiểu bài và vận dụng được kiến thức; thực hiện việc
đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy HS làm trung tâm trong các hoạt động học tập;
sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy.
Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong các tiết dạy; thực hiện việc sử dụng
phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh; giới thiệu và hướng dẫn HS sử dụng các phần
mềm tiếng Anh trong hoạt động tự học; tổ chức các hoạt động ngoại khóa, liên hệ
thực tế trong sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh; GV giải đáp thắt mắc cho HS trong tiết
dạy và ngoài giờ lên lớp; GV nêu vấn đề và hướng dẫn HS học tập theo nhóm để
44
giải quyết vấn đề; kết quả học tập của HS được GV đánh giá công bằng, khách
quan; nhận xét các bài kiểm tra mang tính tích cực, giúp HS tiến bộ trong hoạt động
học tập; thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học; thực hiện công
tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học; GV liên lạc với phụ huynh HS để cùng giáo
dục HS
* Sau khi khảo sát thực trạng, tác giả xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm
SPSS, các chỉ số đánh giá như sau:
- Số lượng: SL
- Tỷ lệ phần trăm: TL %
- Điểm trung bình: ĐTB
- Độ lệch chuẩn: ĐLC
- Quy ước về cách xác định mức độ đánh giá theo thang điểm khảo sát như
sau:
Về điểm trung bình
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng:
Đối với thang đo bậc 4, điểm số được quy đổi theo thang bậc 4 ứng với các
mức độ. Điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 4, chia làm 4 mức, theo đó, ta có cách cho
điểm như sau:
- 4 điểm cho rất quan trọng/ rất thường xuyên
- 3 điểm cho quan trọng/ thường xuyên
- 2 điểm cho ít quan trọng/ ít thường xuyên
- 1 điểm cho không quan trọng/ khôngthực hiện
Giá trị khoảng cách = (cực đại – cực tiểu)/n = (4-1)/4 = 0.75
Điểm trung bình
Mức độ thực hiện
Mức độ quan trọng
1.00 - 1.75
Không thực hiện
1.76 - 2.50 2.51 - 3.25 3.26 - 4.00
Ít thường xuyên Thường xuyên Rất thường xuyên
Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng
Bảng 2.4. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng
45
* Phương pháp phỏng vấn:
Chúng tôi sử dụng kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc trong cuộc phỏng vấn
(phụ lục 3). Tổng cộng có 2 cuộc phỏng vấn trực tiếp, 3 cuộc phỏng vấn qua
phương tiện điện thoại, 9 bằng email với tổng số người tham gia trả lời là 14.
Nhóm 1: 6 CBQL (HT, PHT, TTCM)
Phỏng vấn nhóm đối tượng quản lý, tác giả ghi nhận thực trạng quản lý
HĐGD môn tiếng Anh về:
- chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn tiếng Anh
- chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên
- việc thực hiện đổi mới PPGD và ứng dụng CNTT trong giảng dạy
- chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với
chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng
Nhóm 2: 8 GV dạy Tiếng Anh
Phỏng vấn nhóm đối tượng là GV, tác giả ghi nhận được tình hình hoạt động
giảng dạy môn tiếng Anh của nhà trường về các nội dung:
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy
Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
2.2.2. Mẫu chọn
Để tìm hiểu thực trạng quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, tác giả tiến hành chọn mẫu trường đại diện cho
vùng ở địa bàn huyện, và điều tra khảo sát ở 3 nhóm khách thể.
- Các trường THCS được chọn để khảo sát thực trạng; có 4 trường trong tổng
số 10 trường THCS tại huyện:
Trường THCS Phú Thịnh: đây là trường có vị trí tương đối thuận lợi cho HS,
tuy nhiên vẫn còn một số xã ở vùng sâu nên việc tham gai học tập của các em vẫn
còn khó khăn.
Trường THCS Cái Ngang: là một trong những trường có chất lượng tương đối
cao trong huyện.
46
Trường THCS Loan Mỹ: Trường THCS Loan Mỹ tọa lạc xã vùng sâu, đa số là
người dân tộc, trường nhỏ, CSVC còn thiếu thốn, thiếu sự quan tâm của CMHS
Trường THCS Long Phú: trường nằm tại trung tâm xã, thuận lợi về giao
thông, tuy nhiên vẫn có HS vùng sâu trên cùng địc bàn xã lân cận, ít nhiều cũng ảnh
hưởng đến chất lượng học tập chung của toàn trường.
- Nhóm CBQL gồm 16 HT, phó HT, TTCM
- Nhóm GV gồm 23 GV giảng dạy tiếng Anh
- Nhóm HS gồm 299 HS khối 9 (lấy mẫu 1/3 số HS khối 9 của 4 trường khảo
sát)
Bảng 2.5. Bảng tóm tắt mẫu chọn
PHỎNG VẤN BẢNG HỎI Trường THCS CBQL GV CBQL/ GV HS
Phú Thịnh 2 2 11 94
Cái Ngang 2 3 13 95
Loan Mỹ 1 1 5 25
Long Phú 1 2 10 85
6 8 39 299 Tổng cộng
Bảng 2.6. Bảng tóm tắt các thành viên tham gia phỏng vấn sâu
STT Đối tượng Hình thức Mã hóa
1 Hiệu trưởng Phỏng vấn sâu CB1
2 Hiệu trưởng Phỏng vấn sâu CB2
3 Phó hiệu trưởng chuyên môn Phỏng vấn sâu CB3
4 Phó hiệu trưởng chuyên môn Phỏng vấn sâu CB4
5 Tổ trưởng chuyên môn Phỏng vấn sâu CB5
6 Tổ trưởng chuyên môn Phỏng vấn sâu CB6
7 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV1
8 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV2
9 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV3
47
10 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV4
11 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV5
12 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV6
13 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV7
14 Giáo viên dạy tiếng Anh Phỏng vấn sâu GV8
2.3. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ
sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Qua khảo sát thực trạng, phần kết quả được trình bày như sau:
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng trong hoạt động giảng dạy
môn tiếng Anh của cán bộ quản lý và giáo viên
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng nhận thức tầm quan trọng
trong HĐGD môn tiếng Anh
TT Nội dung Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
1 3,26 0,677 3
2 3,36 0,486 2
Tầm quan trọng của việc giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm trung tâm 3 Việc xác định mục tiêu bài dạy 2,97 0,486 6
4 3,77 0,427 1
5 3,23 0,427 4 Thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương trình sách giáo khoa Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên
6 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS 2,33 0,662 8
7 2,46 0,682 7
8 3,10 0,307 5
9 3,23 0,427 4
Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy Sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến hoạt động giảng dạy của giáo viên Ảnh hưởng của môi trường học tập trong và ngoài nhà trường 3,08 0,51
Bảng 2.7 cho thấy đánh giá của CBQL và GV về nhận thức tầm quan trọng
trong HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS theo các mức độ sau:
48
Rất quan trọng gồm các nội dung:
- Thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương
trình sách giáo khoa;
- Tầm quan trọng của việc giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông;
- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm
trung tâm.
Qua kết quả trên, chúng ta thấy rằng việc nhận thức của CBQL và GV về tầm
quan trọng của HĐGD tiếng Anh trong nhà trường là vô cùng quan trọng, có thể nói
đây là nền tản tốt cho công tác quản lý HĐGD tiếng Anh trong nhà trường.
Quan trọng gồm các nội dung:
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên;
- Ảnh hưởng của môi trường học tập trong và ngoài nhà trường;
- Sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến hoạt động giảng dạy của giáo viên;
- Việc xác định mục tiêu bài dạy.
Ít quan trọng gồm các nội dung:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS;
- Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy.
Thực trạng về nhận thức của CBQL và GV chưa xem trọng công tác kiểm tra
đánh giá HS. Để nâng cao được chất lượng môn tiếng Anh, thì công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS phải được xem là một trong những công tác quan
trọng, giúp đánh giá được HS và phân loại HS ngay từ đầu năm học.
Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của học sinh khối 9 về việc học tiếng Anh
trong nhà trường
TT Nội dung
1 Vai trò của việc học tiếng Anh trong nhà trường. Điểm TB 3,10 Thứ hạng 5
2 3,29 3
3 2,99 6 Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm trung tâm Thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương trình sách giáo khoa
4 Thực hiện các giờ tự học môn tiếng Anh 5 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS 6 Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết dạy 3,41 2,92 2,50 2 8 9
49
Nội dung TT Điểm TB Thứ hạng
2,99 6 7
3,16 4 8 Sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến việc học của HS Ảnh hưởng của môi trường học tập trong và ngoài nhà trường
9 GV nhiệt tình giảng dạy, có kỹ năng sư phạm 3,36 1
Qua kết quả khảo sát trên, chúng ta thấy rằng nhận thức về vai trò của việc học
tiếng Anh trong nhà trường và các yêu tố liên quan đến việc học tập đa số cho là
quan trọng, tuy nhiên việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo
phân phối chương trình sách giáo khoa; công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS; sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến việc học của HS và sử dụng trang
thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết dạy còn nằm ở mức độ thấp trong mức độ quan
trọng.
2.3.2. Thực trạng về nội dung hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh
2.3.2.1. Thực trạng về hoạt động chuẩn bị dạy môn tiếng Anh
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động chuẩn bị dạy
môn tiếng Anh
TT Nội dung Thứ hạng
1.1 Hiểu rõ các văn bản liên quan đến môn học. 1.2 Xác định được mục tiêu bài học cho từng bài dạy Giá trị trung bình 3,10 2,64 Độ lệch chuẩn 0,59 0,48 2 3
1.3 3,77 0,42 1 Hiểu rõ nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh
1.4 Tự nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân 2,46 0,68 4
1.5 2,33 0,66 5
2,86 0,57
Thường xuyên áp dụng phương pháp giảng dạy mới Bảng 2.9. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động chuẩn
bị dạy môn tiếng Anh
Các hoạt động được đánh giá là thực hiện rất thường xuyên gồm:
- Hiểu rõ nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh.
Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên gồm:
50
- Hiểu rõ các văn bản liên quan đến môn học;
- Xác định được mục tiêu bài học cho từng bài dạy.
Các hoạt động được đánh giá là thực hiện ít thường xuyên gồm:
- Tự nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân;
- Áp dụng phương pháp giảng dạy mới
Không có hoạt động nào ở mức đánh giá là rất ít thực hiện, hay không thực
hiện.
Để nghiên cứu thêm về thực trạng áp dụng phương pháp giảng dạy mới theo
hướng đổi mới phương pháp giảng dạy, tác giả có cuộc phỏng vấn với GV1; GV2;
GV3; GV8, kết quả cho thấy GV có nhận thức đúng về việc thường xuyên áp dụng
phương pháp mới vào trong giảng dạy như việc phương pháp đóng vai trong cá
đoạn hội thoại giao tiếp, từ đó tạo cho HS hứng thú trong học tập, tuy nhiên việc áp
dụng các phương pháp mới lại không thường xuyên, không đồng đều giữa các GV,
do một số GV còn chậm đổi mới.
Như vậy, có thể nói các HT có quan tâm đến việc thực hiện các hoạt động
chuẩn bị dạy môn tiếng Anh, một số hoạt động được đánh giá là thực hiện thường
xuyên, tuy nhiên vẫn còn có hoạt động được đánh giá là không thường xuyên thực
hiện. Do đó, CBQL cần quan tâm, tác động đến nhận thức của GV trong việc đổi
mới phương pháp giảng dạy và thường xuyên áp dụng phương pháp dạy học tích
cực để nâng cao chất lượng môn học. Với việc thường xuyên áp dụng phương pháp
giảng dạy mới kết hợp với các phương pháp phù hợp trong từng loại bài dạy là một
trong những yếu tố phải thực hiện trong HĐGD nói chung, HĐGD tiếng Anh nói
riêng.
2.3.2.2. Thực trạng về thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh
Bảng 2.10. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng thực hiện giảng
dạy môn tiếng Anh
Các hoạt động được đánh giá là thực hiện rất thường xuyên gồm:
- Thực hiện kế hoạch bài dạy đúng theo phân phối chương trình;
- Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp;
- Nắm vững các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng;
51
- Nắm vững các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng;
- Việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên (GV);
- Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học
qua các tiết dự giờ, thao giảng.
Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên gồm:
- Đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học.
Không có hoạt động nào ở mức đánh giá ít thực hiện hay không thực hiện.
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng thực hiện giảng dạy môn
tiếng Anh
Nội dung TT Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
2.1 3,67 0,662 3
2.2 3,90 0,307 2 Nắm vững các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp
2.3 Đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học. 2.4 Có xây dựng kế hoạch bài dạy 2.5 Việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên(GV) 3,03 3,90 3,67 0,486 0,307 0,662 4 2 3
2.6 3,92 0,270 1
2.7 3,67 0,662 3
Thực hiện kế hoạch bài dạy đúng theo phân phối chương trình Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng. 3,68 0,48
Qua kết quả khảo sát trên, chúng ta thấy rằng hoạt động thực hiện giảng dạy
môn tiếng Anh luôn được sự quan tâm sâu sát của Ban Giám hiệu nhà trường. Đây
cũng là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh.
2.3.2.3. Thực trạng về thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng
trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh
Bảng 2.11. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng thực hiện đổi
mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng
dạy môn tiếng Anh tại trường
Các hoạt động được đánh giá là không thực hiện thường xuyên gồm:
52
- Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy(PPGD), sử dụng hiệu quả trang
thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh (ĐTB:2,33);
- Thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án
điện tử (ĐTB:2,10)
Không có hoạt động nào ở mức thực hiện rất thường xuyên và thường xuyên
hay không thực hiện.
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng thực hiện đổi mới phương
pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn
tiếng Anh
Nội dung TT Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
2,33 0,66 1 3.1
2,10 0,30 2 3.2
Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh Thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử 2,22 0,48
Để có thêm thông tin về thực trạng thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy,
sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường,
tác giả tiến hành phỏng vấn CB3, CB6, GV1, GV3, GV4, GV7, GV8. Kết quả cho
thấy việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học
trong giảng dạy chỉ áp dụng trong các tiết dự giờ, thao giảng. Các tiết dạy hàng
ngày ít áp dụng, không thực hiện thường xuyên hoạt động này.
Các hoạt động thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết
bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường chỉ được đánh giá ở
mức ít thường xuyên, điều này cho chúng ta thấy rằng các hoạt động trên chưa được
GV thực hiện thường xuyên, trong khi đó việc đổi mới phương pháp giảng dạy
trong dạy học ngày nay là quan trọng, đặc biệt là môn tiếng Anh, nhằm nâng dần
chất lượng môn tiếng Anh đạt theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam.
53
Song song đó việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn
tiếng Anh là cần thiết, đây là kênh hổ trợ tích cực trong HĐGD môn ngoại ngữ.
2.3.2.4. Thực trạng về thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh
Giá trị Độ Thứ TT Nội dung trung lệch hạng bình chuẩn
Nắm vững các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm 4.1 3,82 0,389 2 tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù
4.2 hợp với chương trình giảng dạy, phù hợp với từng 2,33 0,662 4
đối tượng
Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm 4.3 3,67 0,662 3 học
Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu 4.4 3,90 0,307 1 năm học.
3,43 0,51
Bảng 2.12. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh tại trường
Các hoạt động được đánh giá là thực hiện rất thường xuyên gồm:
- Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học;
- Nắm vững các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS;
- Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học.
Các hoạt động được đánh giá là ít thực hiện gồm:
- Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng
dạy, phù hợp với từng đối tượng.
54
Không có hoạt động nào ở mức đánh giá là thường xuyên hay không thực
hiện.
Các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng
Anh tại trường đa số được đánh giá là thực hiện tốt, tuy nhiên hoạt động kiểm tra
đánh giá, phân theo đối tượng HS vẫn nằm ở mức đạt. Thực hiện tốt hoạt động này
tại lớp, chúng ta sẽ phân loại được HS thường xuyên, kịp thời bồi dưỡng HS giỏi,
phụ đạo HS yếu, góp phần nâng cao chất lượng môn học.
Công tác kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng
quy định, đảm bảo tính công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện. Thực hiện
tốt công tác này là động lực giúp HS tiến bộ trong học tập, HS khá phấn đấu thành
HS giỏi, HS yếu, kém sẽ được GV kịp thời giúp đỡ, phụ đạo, đưa chất lượng môn
học dần đi lên.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường
trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
2.4.1. Thực trạng về quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt động chuẩn
bị giảng dạy môn tiếng Anh
TT Nội dung Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
1.1 3,03 0,486 1
1.2 2,54 0,790 3 Tổ chức triển khai, hướng dẫn các văn bản liên quan đến nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh. Tổ chức triển khai mục tiêu môn học cho từng cấp lớp
5 1.3 Chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn tiếng Anh 2,46 0,682
1.4 0,721 2,49 4
1.5 0,707 2,64 2
2,63 0,68
Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên Chỉ đạo chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy Bảng 2.13. Cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt
động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh
Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên gồm:
55
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn các văn bản liên quan đến môn học;
- Tổ chức triển khai mục tiêu môn học cho từng cấp lớp;
- Chỉ đạo chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc đổi mới phương
pháp giảng dạy.
Các hoạt động được đánh giá là có thực hiện nhưng không thường xuyên gồm:
- Triển khai nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh cho Tổ chuyên
môn và GV giảng dạy môn tiếng Anh;
- Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên.
Không có hoạt động nào ở mức đánh giá thực hiện rất thường xuyên hay
không thực hiện.
Qua phỏng vấn CB1, CB2 cho thấy rằng việc triển khai nội dung, chương trình
giảng dạy môn tiếng Anh cho Tổ chuyên môn và GV giảng dạy môn tiếng Anh
thường giao về cho TTCM thực hiện, chưa có sự kiểm tra thường xuyên. Về chỉ đạo
thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, tác giả có phỏng
vấn GV2, GV3, GV5, GV8, cho rằng việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV chỉ theo
thực hiện vào đầu năm học theo các văn bản của cấp trên.
Tóm lại, CBQL có quản lý các hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh,
tuy nhiên nhìn chung tất cả các yếu tố quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy nằm ở
mức thực hiện không thường xuyên. Trong quản lý HĐGD thì việc quản lý hoạt
động chuẩn bị giảng dạy rất quan trọng, vì đây là bàn nâng để các hoạt động giảng
dạy đạt hiệu quả. Việc chỉ đạo các hoạt động của tổ chuyên môn phải là công tác
thường xuyên như: chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch
học kỳ I, II; thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn trong tổ; sinh hoạt tổ chuyên
môn; dự giở, thao giảng; thao giảng chuyên đề.
2.4.2. Thực trạng về quản lý việc thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh
Bảng 2.14. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý thực
hiện giảng dạy môn tiếng Anh.
Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên bao gồm:
- Tổ chức triển khai phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp;
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của GV qua kiểm tra lịch báo giảng;
56
- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy;
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua việc kiểm tra việc
thực hiện phân phối chương trình;
- Quản lý việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên;
- Khi kiểm tra, CBQL nhận xét, đánh giá, đề xuất các biện pháp nhằm điều
chỉnh các hạn chế.
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý thực hiện giảng
dạy môn tiếng Anh
Nội dung TT Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
2,33 0,66 6 2.1
3,15 0,58 1 2.2
2,46 5 0,68 2.3 Tổ chức hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng Tổ chức triển khai phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp Tổ chức triển khai về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học.
2.4 Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy 3,03 3 0,48
2,85 4 0,58 2.5
3,05 2 0,60 2.6
3,03 3 0,48 2.7
2,46 5 0,68 2.8
2,85 4 0,587 2.9
2,46 5 0,682 2.10
2,77 0,60
Quản lý việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên thông qua việc xác định mục tiêu bài dạy của giáo viên Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của GV qua kiểm tra lịch báo giảng Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua việc kiểm tra việc thực hiện phân phối chương trình. Kiểm tra việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên Khi kiểm tra, CBQL nhận xét, đánh giá, đề xuất các biện pháp nhằm điều chỉnh các hạn chế. Tạo điều kiện hổ trợ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV để giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên gồm:
- Tổ chức triển khai về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học;
57
- Kiểm tra việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua
các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên;
- Tạo điều kiện hổ trợ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV …
để giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy;
- Tổ chức hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng.
Không có hoạt động nào ở mức đánh giá là thực hiện rất thường xuyên hay
không thực hiện.
Kết quả khảo sát trên cho chúng ta thấy rằng, HT quản lý hoạt động giảng dạy
môn tiếng Anh nằm ở mức thực hiện thường xuyên, tuy nhiên vẫn còn một số hoạt
động liên quan đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy (ĐTB: 2,46, xếp TH 5), sử
dụng trang thiết bị, đồ dùng dây học, các kỹ năng trong dạy học (ĐTB: 2,46, xếp
TH5) chỉ được thực hiện ở mức ít thường xuyên.
Để nghiên cứu thêm về các hoạt động này, tác giả có trao đổi với CB2, CB5,
CB6 về nội dung thực hiện đổi mới PPGD và ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Kết
quả cho thấy BGH và TTCM có triển khai và xây dựng kế hoạch về thực hiện đổi
mới PPGD và ứng dụng CNTT trong các tiết dạy, tuy nhiên chưa có kiểm tra
thường xuyên dẫn đến GV thường dạy chay, dạy theo lối mòn truyền thống, sự
dụng chưa hiệu quả các thiết bị, đồ dùng dạy học, do đó chất lượng tiết dạy chưa
cao.
2.4.3. Thực trạng về quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy,
sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh
Bảng 2.15. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý thực
hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong
giảng dạy môn tiếng Anh tại trường.
Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên gồm:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc thực hiện đổi mới phương
pháp giảng dạy (PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học
(ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh;
- Kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPGD, sử dụng ĐDDH thông qua việc thao
giảng, dự giờ.
58
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng
dạy môn tiếng Anh
TT Nội dung Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
3.1 3,15 0,58 1
3.2 2,85 0,58 2
3.3 2,46 0,68 3
3.4 2,46 0,68 3
3.5 2,46 0,68 3
Chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh Kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPGD, sử dụng ĐDDH thông qua việc thao giảng, dự giờ Tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD. Chỉ đạo giáo viên sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử Kiểm tra việc sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư viện, sổ theo dõi sử dụng ĐDDH 2,68 0,64
Các hoạt động được đánh giá là CBQL có thực hiện nhưng không thường
xuyên gồm:
- Tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD;
- Chỉ đạo giáo viên sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo
án điện tử;
- Kiểm tra việc sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư
viện, sổ theo dõi sử dụng ĐDDH
Không có hoạt động nào ở mức đánh giá thực hiện rất thường xuyên hay
không thực hiện.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang
thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường, tác giả có cuộc
phỏng vấn với CB2, CB4, GV5, GV6, GV7, GV8, kết quả cuộc trao đổi cho thấy
rằng các ý kiến đồng bộ cho rằng việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng
trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy có thực hiện nhưng không thực hiện
59
thường xuyên. GV7, GV8 cho biết ít khi sử dụng giáo án điện tử, không thường
xuyên dùng máy cassette và tranh ảnh, chỉ sử dụng trong các tiết dự giờ, thao giảng.
CB2, CB4, GV5, GV6 đều có ý kiến về việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy là
rất ít thực hiện, gần như là không có.
Tóm lại, trong phần khảo sát này, chúng ta cũng nhận thấy rằng các hoạt động
liên quan đến việc tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD; sử dụng
phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử; hay công tác kiểm tra
việc sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư viện, sổ theo dõi
sử dụng ĐDDH vẫn còn ở mức trung bình so với các hoạt động khác. Một số GV
chưa quen với với việc sử dụng thiết bị hiện đại, thao tác lúng túng khi sử dụng, dẫn
đến việc ít sử dụng, dạy chay, chỉ sử dụng trong các tiết thao giảng, dự giờ mà thôi.
2.4.4. Thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh (HS) môn tiếng Anh
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh
TT Nội dung Thứ hạng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
4.1 2 3,03 0,486
4.2 2,85 0,587 3
4.3 3,03 0,486 2
4.4 3,03 0,486 2
4.5 3,15 0,587 1
3,02 0,53
Chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng Tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm, nhằm phân đối tượng HS đúng theo năng lực Phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học Chỉ đạo cho giáo viên tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học. Bảng 2.16. cho thấy đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh.
Các hoạt động được đánh giá là thực hiện thường xuyên gồm:
- Chỉ đạo cho giáo viên tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học;
60
- Chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS;
- Tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm, nhằm phân đối tượng HS đúng theo
năng lực;
- Phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học;
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với
chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng.
Không có hoạt động nào ở mức đánh giá ở mức thực hiện rất thường xuyên, ít
thực hiện hay không thực hiện.
Bảng kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, CBQL thực hiện khá tốt công tác
quản lý các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn
tiếng Anh tại trường. Công tác quản lý kiểm tra đánh giá HS nói chung, HS khối 9
nói riệng là vô cùng cần thiết vì qua đó phản ánh khách quan chất lượng dạy của
GV và chất lượng học của HS. Trên cơ sở đó người quản lý xem xét và đánh giá
đúng thực trạng các HĐGD của GV, đồng thời có kế hoạch điều chỉnh kịp thời công
tác quản lý của mình.
Bảng 2.17. Thực trạng hoạt động học tập môn tiếng Anh tại trường của HS
khối 9
TT Nội dung Điểm TB Thứ hạng
1 3,06 5
2 2,38 17
3 3,06 5 Giáo viên (GV) hướng dẫn cho học sinh (HS) về nội dung môn học. GV hướng dẫn, giải thích rõ ràng về chương trình môn học. Thông tin GV truyền đạt cho HS đáp ứng đúng mục tiêu bài học
4 GV tự tin trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp. 5 Thiết kế bài giảng một cách chủ động, không lúng túng 2,93 3,03 13 8
6 2,66 15
7 2,96 9
8 2,33 19 Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp Giải thích các vấn đề trong bài học rõ ràng, dể hiểu giúp HS hiểu bài và vận dụng được kiến thức Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy HS làm trung tâm trong các hoạt động học tập
9 Sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy. 2,39 18
61
Nội dung TT
10 Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong các tiết dạy. Điểm TB 2,46 Thứ hạng 16
11 2,19 20
12 3,05 7
13 3,07 3
14 2,93 11
15 2,96 9
16 2,81 15
17 2,93 11 Thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh. Giới thiệu và hướng dẫn HS sử dụng các phần mềm tiếng Anh trong hoạt động tự học. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, liên hệ thực tế trong sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh GV giải đáp thắt mắc cho HS trong tiết dạy và ngoài giờ lên lớp GV nêu vấn đề và hướng dẫn HS học tập theo nhóm để giải quyết vấn đề Kết quả học tập của HS được GV đánh giá công bằng, khách quan Nhận xét các bài kiểm tra mang tính tích cực, giúp HS tiến bộ trong hoạt động học tập.
2,90 3,14 3,17 13 2 1
18 Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học. 19 Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học 20 GV liên lạc với phụ huynh HS để cùng giáo dục HS Bảng 2.17. giúp chúng ta hiểu thêm về thực trạng hoạt động học tập môn
tiếng Anh của HS khối 9 tại trường.
Một số hoạt động học tập môn tiếng Anh tại trường của HS khối 9 chỉ nằm ở
mức thực hiện ít thường xuyên, CBQL và GV cần xem xét và điều chỉnh phù hợp
để nâng chất lượng môn tiếng Anh tại trường. Các hoạt động học tập liên quan đến
thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy; lấy HS làm trung tâm trong các hoạt
động học tập; sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy; sử dụng hiệu quả đồ dùng
dạy học trong các tiết dạy, thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng
Anh, đa phần chưa được thực hiện thường xuyên.
Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy HS làm trung tâm trong
các hoạt động học tập; sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy; sử dụng hiệu
quả đồ dùng dạy học trong các tiết dạy; thực hiện việc sử dụng phần mềm trong
giảng dạy tiếng Anh, là các hoạt động được HS đánh giá thấp, điều này cho thấy HT
một số trường chưa quan tâm đúng mức đến việc quản lý áp dụng phương pháp
62
mới, cũng như sử dụng trang thiết bị đồ dùng dạy học trong các tiết dạy môn tiếng
Anh.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn
tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Từ kết quả khảo sát bằng bảng hỏi đối với CBQL (HT, PHT, TTCM), GV và
HS, phỏng vấn sâu đối với CBQL và GV về HĐGD môn tiếng Anh và quản lý
HĐGD môn Tiếng Anh tại 04 trường THCS, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long có
thể đánh giá chung về thực trạng như sau:
Về thực trạng nhận thức tầm quan trọng của việc dạy và học tiếng Anh ngày
nay
Đa số đối tượng được khảo sát đều nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của
việc dạy và học tiếng Anh ngày nay. Các nội dung đều được đánh giá ở mức độ
“quan trọng” trở lên. Như vậy, HĐGD môn Tiếng Anh các trường THCS đều được
BGH nhà trường, GV dạy Tiếng Anh và HS quan tâm thực hiện.
- Về thực trạng HĐGD môn tiếng Anh tại các trường THCS, huyện Tam Bình,
tỉnh Vĩnh Long.
Ưu điểm:
Các hoạt động chuẩn bị giảng dạy và các hoạt động giảng dạy được GV thực
hiện rất thường xuyên như: thực hiện đúng nội dung, chương trình giảng dạy môn
tiếng Anh; thực hiện đúng qui định về việc soạn giảng; dạy đúng phân phối chương
trình giảng dạy theo từng cấp lớp; có xây dựng kế hoạch bài dạy; GV có đổi mới
phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng.
Nắm rõ các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS. Trong đó các hoạt động thực hiện giảng dạy được GV thực hiện rất thường
xuyên, tạo được nề nếp trong học tập cho HS.
Hạn chế:
Tuy nhiên, vẫn còn một số hoạt động GV không thực hiện thường xuyên,
hoặc chỉ thực hiện khi có dự giờ, thao giảng.
+ Việc thường xuyên áp dụng phương pháp giảng dạy mới vào các tiết giảng
dạy (ĐTB: 2,33)
63
+ Việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình
giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng (ĐTB: 2,33)
+ Việc chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn tiếng Anh ít thường xuyên
(ĐTB: 2,33), dẫn đến không chỉ đạo kịp thời khi tổ chuyên môn gặp khó khăn,
vướng mắc.
Nguyên nhân của hạn chế: một số giáo viên lớn tuổi còn hạn chế về khả năng
ứng dụng công nghệ thông tin, đa số các trường chưa đầu tư thiết bị kỹ thuật hiện
đại đầy đủ ở các phòng học như máy chiếu, TV, chưa trang bị được các phòng chức
năng như phòng nghe, nhìn ...nên việc vận dụng thường xuyên thì gặp nhiều khó
khăn trong việc lắp đặt các thiết bị, tốn nhiều thời gian, do đó đa số GV chỉ tập
trung sử dụng CNTT đối với các tiết dạy dự giờ, thao giảng, hay các tiết dạy chuyên
đề. BGH không có chuyên môn tiếng Anh nên công tác quản lý tổ còn nhiều hạn
chế.
- Về thực trạng quản lý HĐGD môn tiếng Anh tại các trường THCS, huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Ưu điểm:
Các hoạt động được Hiệu trưởng (HT) thường xuyên thực hiện trong việc
quản lý HĐGD như chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc thực hiện đổi
mới phương pháp giảng dạy(PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy
học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh; HT quản lý việc thực hiện kế hoạch
bài dạy của GV qua kiểm tra lịch báo giảng; HT chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế
hoạch bài dạy; HT quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua việc
kiểm tra việc thực hiện phân phối chương trình; HT quản lý việc chuẩn bị bài dạy
của giáo viên; Khi kiểm tra, HT nhận xét, đánh giá, đề xuất các biện pháp nhằm
điều chỉnh các hạn chế; HT chỉ đạo cho giáo viên tổ chức các lớp phụ đạo học sinh
yếu từ đầu năm học; HT tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm, nhằm phân đối tượng
HS đúng theo năng lực; HT phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học;
Hạn chế:
Mặc dù công tác quản lý HĐGD được HT thường xuyên thực hiện, tạo được
nề nếp cho GV trong hoạt động giảng dạy, nhưng việc đổi mới phương pháp giảng
64
dạy (ĐTB: 2,46, xếp TH 5), sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dây học, các kỹ năng
trong dạy học (ĐTB: 2,46, xếp TH5) chỉ được thực hiện ở mức ít thường xuyên.
Việc chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên chỉ
theo thực hiện vào đầu năm học theo các buổi tập huấn do cấp trên tổ chức. Việc
đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng
dạy có thực hiện nhưng cũng không thực hiện thường xuyên. GV chỉ sử dụng tranh
ảnh đơn thuần trong các tiết dạy hàng ngày, máy cassette, tranh ảnh và giáo án điện
tử, chỉ sử dụng trong các tiết dự giờ, thao giảng, còn về việc sử dụng phần mềm
trong giảng dạy là rất ít thực hiện, gần như là không có.
Nguyên nhân của hạn chế:
Một số GV chưa được tập huấn PPDH Tiếng Anh theo hướng đổi mới chương
trình Tiếng Anh 10 năm và đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc. Vì không thường xuyên thực hiện công tác chỉ đạo, kiểm tra việc
đổi mới PPGD, dẫn đến GV giảng dạy trên lớp không sử dụng các thiết bị hổ trợ
máy cassette, tranh ảnh đẹp, đúng. Chưa thật sự đầu tư trang thiết bị cho hoạt động
giảng dạy môn tiếng Anh.
65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Công tác quản lý HĐGD nói chung, HĐGD môn tiếng Anh nói riêng tại các
trường THCS huyện Tam Bình, Vĩnh Long đã được quan tâm và chỉ đạo thực hiện
tương đối ổn định, chất lượng môn học luôn được duy trì, góp phần làm nên chất
lượng giáo dục chung cho toàn huyện.
Qua khảo sát thực trạng HĐGD môn tiếng Anh và thực trạng quản lý HĐGD
môn tiếng Anh tại một số trường trong huyện, chúng ta thấy rằng việc nâng cao chất
lượng môn tiếng Anh là cần thiết trong tình hình đất nước ngày càng phát triển, đáp
ứng được việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Do vậy, HT các
trường cần có các biện pháp thiết thực hơn trong quản lý HĐGD môn tiếng Anh;
quản lý thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo đặc thù môn học; quản lý
việc sử dụng trang thiết bị, phương tiện dạy học và đầu tư cho CSVC; quản lý việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, nhằm thực hiện có hiệu quả HĐGD môn
tiếng Anh tại trường.
66
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN
TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN
TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
3.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật giáo dục (năm 2005) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
giáo dục (năm 2009).
- Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD – ĐT).
- Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GD&ĐT về
việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017 – 2018.
- Hướng dẫn số 1460/HD-SGDĐT, ngày 10/9/2018 của Sở GD&ĐT Vĩnh
Long về việc thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2018 – 2019.
- Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 về việc phê duyệt Đề án “Dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020”
- Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 01 năm 2012 về việc ban hành
chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh thí điểm cấp trung học cơ sở của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục, trong đó có quy định: “Văn bản chương trình tiếng Anh
THCS là cơ sở pháp lý để:
Quản lý việc dạy và học tiếng Anh ở cấp THCS;
Biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình;
Biên soạn, lựa chọn tài liệu dạy và học tiếng Anh, bao gồm sách giáo khoa,
sách bài tập, sách hướng dẫn giáo viên, các tài liệu tham khảo và học liệu điện tử;
Định hướng phương pháp dạy và học tiếng Anh ở trường THCS;
Thiết kế và lựa chọn đồ dùng và thiết bị dạy học;
Đánh giá kết quả học tập của học sinh;
Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên sư phạm và
cán bộ quản lý các cấp.”(2012)
67
Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT đã quy định “Cơ sở giáo
dục được vận động, tiếp nhận các khoản tài trợ để thực hiện các nội dung: Trang bị
thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy và học; thiết bị nghiên cứu khoa học; cải tạo, sửa
chữa, xây dựng các hạng mục công trình phục vụ hoạt động giáo dục tại cơ sở giáo
dục. Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiêm cứu khoa học trong lĩnh vực giáo
dục”.
3.1.2. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu cơ sở lý luận của HĐGD và HĐGD môn tiếng Anh cấp THCS, lý
luận về công tác quản lý và quản lý HĐGD môn tiếng Anh; nghiên cứu các chức
năng của công tác quản lý để đề ra các biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác
quản lý HĐGD môn tiếng Anh cấp THCS tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn
Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh tại
các trường THCS huyện Tam Bình, Vĩnh Long, cho chúng ta thấy được CBQL các
trường đã thực hiện tốt các chức năng quản lý như xây dựng kế hoạch đầu năm học,
trong đó có các kế hoạch nâng cao nhận thức của CBQL và GV về HĐGD trong đó
có HĐGD môn tiếng Anh; cụ thể hóa các văn bản cấp trên về chỉ đạo HĐGD, chỉ
đạo thực hiện công tác giảng dạy; thực hiện khá tốt công tác kiểm tra, đánh giá
HS.Bên cạnh đó vẫn còn một số hoạt động mà nhà quản lý thực hiện chưa đạt kết
quả cao như là quản lý một số hoạt động chuẩn bị giảng dạy, thực hiện giảng dạy;
quản lý việc đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn tiếng Anh; quản lý tổ
chuyên môn; quản lý một số yếu tố trong công tác kiểm tra, đánh giá HS. Vì vậy
qua phân tích thực trạng, tác giả đã đưa ra những mặt hạn chế và mong muốn đề
xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường THCS tại huyện
Tam Bình, Vĩnh Long.
3.2. Các biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng
Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
3.2.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
68
Các biện pháp đề xuất phải đúng với mục tiêu, nội dung, chương trình, quy
định của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT. Các biện pháp đưa ra phải
đảm bảo tính pháp lý, và phù hợp với đa số các trường trên địa bàn khảo sát, cũng
như phải phù hợp với điều kiện địa phương.
3.2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện
Các biện pháp đưa ra thực hiện phải có sự hợp nhất với nhau, cùng thực hiện
trong quá trình quản lí, nhằm đạt được hiệu quả của công tác quản lý HĐGD môn
tiếng Anh. Do vậy, các biện pháp phải được liên kết chặt chẽ và hổ trợ lẫn nhau
trong một hệ thống nhất.
3.2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp đưa ra nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý HĐGD môn
tiếng Anh, vì thế khi thực hiện các biện pháp này nó phải mang lại hiệu quả tích cực
cho công tác quản lý. Theo hướng đổi mới GD ngày nay, các biện pháp đạt hiệu quả
cao hơn hiện tại trong công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh.
3.2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Tùy vào điều kiện của trường, của địa phương (khảo sát thực trạng), các biện
pháp đưa ra phải phù hợp thực tiễn và có thể thực hiện được. CBQL và GV môn
tiếng Anh thực hiện các biện pháp một cách nhẹ nhàng, dể thực hiện mang lại hiệu
quả cao cho công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh, đồng thờinâng dần chất lượng
của môn học.
3.2.2. Các biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn
tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và các nguyên
tắc, đề tài đề xuất một số biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý HĐGD môn tiếng
Anh ở các trường THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
3.2.2.1. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động giảng dạy môn
tiếng Anh
* Biện pháp 1: Tăng cường quản lý việc thực hiện bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn của giáo viên
Mục đích của biện pháp:
69
Quản lý tốt công tác chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn của GV nhằm không ngừng cập nhật kiến thức mới và các phương pháp dạy
học tích cực cho GV tiếng Anh.
Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
Xây dựng kế hoạch về bồi dưỡng cho GV nói chung, GV tiếng Anh nói riêng.
Chỉ đạo tổ chuyên môn cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường thành kế hoạch tổ
và kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn của cá nhân GV.
Đưa hoạt động bồi dưỡng chuyên môn vào tiêu chí phân loại GV và tiêu chí
thi đua cuối năm học.
Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn của GV như: Học theo chương trình tín chỉ về bồi dưỡng phương pháp,
hay về giáo trình giảng dạy mới của các dự án; mời chuyên gia về tập huấn; bồi
dưỡng theo cụm hay nhóm GV; tự học từ mạng thông tin internet; mời chuyên gia
tập huấn các phần mềm giảng dạy tiếng Anh…
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học:
Chỉ đạo tổ CM lập kế hoạch nghiên cứu khoa học theo hình thức nghiên cứu
khoa học ứng dụng.
TCM thảo luận, lựa chọn đề tài với hình thức nghiên cứu cá nhân hoặc theo
nhóm GV cùng khối lớp.
Phổ biến toàn trường các đề tài nghiên cứu khoa học, có thể ứng dụng vào
thực tiễn giảng dạy tại lớp và các trường cùng địa bàn.
Xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường trong việc thực hiện đề tài.
HT giao TTCM thường xuyên kiểm tra đôn đốc để GV thực hiện hiệu quả
công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn, kịp thời báo cáo tiến độ thực hiện,
giúp đỡ GV khi gặp khó khăn. Khi kiểm tra, bộ phận kiểm tra cần nhận xét, đánh
giá cụ thể để có biện pháp điều chỉnh, đồng thời thiết lập thói quen cho GV về công
tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn là công việc thường xuyên trong quá
trình giảng dạy.
70
GV có chuyên môn giỏi, là một trong những yếu tố cơ bản cho quá trình
truyền tải kiến thức cho HS
* Biện pháp 2: Nâng cao công tác quản lý hoạt động gỉảng dạy môn tiếng
Anh
Mục đích của biện pháp
Nhằm quản lý tốt công tác chuẩn bị giảng dạy và thực hiện hoạt động giảng
dạy của GV trên lớp.
Nội dung và các thực hiện biện pháp:
HT cụ thể hóa đường lối của đảng, chính sách giáo dục của nhà nước, các văn
bản của ngành về nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy cho GV nhân
viên trong nhà trường nói chung, và văn bản liên quan đến đặc thù môn tiếng Anh
thông qua các buổi hợp đầu năm, họp hội đồng GV.
HT chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng các kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng
khối lớp. Xây dựng kế hoạch dạy học giúp GV thấy được những hoạt động cần
thiết, các công việc cụ thể cần phải làm để đạt được kết quả dự kiến. Các nội dung
như soạn giáo án, lên lớp, dự giờ, thao giảng, chấm chữa bài, tự bồi dưỡng... phải cụ
thể rõ ràng, có nội dung về đổi mới giảng dạy. BGH và tổ trưởng phê duyệt kế
hoạch, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của GV trong suốt quá trình thực
hiện.
HT chỉ đạo TTCM quản lý việc soạn kế hoạch bài học của GV
Việc soạn kế hoạch bài dạy của GV là nhân tố quyết định phần lớn sự thành
công cũng như kết quả học tập của HS, vì vậy mà khâu soạn bài lên lớp của GV cần
phải được thực hiện nghiêm túc.
HT chỉ đạo sâu sát việc soạn giáo án theo hướng đổi mới giáo dục, lồng ghép
các hoạt động sao cho các hoạt động cùng tương tác, đưa ra một thể thống nhất về
mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy. Vì vậy, GV phải đặc biệt chú trọng
việc đổi mới các hoạt động trong bài dạy của cả GV và HS, theo hướng lấy HS làm
trung tâm, người Thầy giữ vai trò chủ đạo, hướng dẫn, trả lời thắc mắc của HS.
HT chỉ đạo tổ tiếng Anh nghiên cứu kỹ nội dung chương trình từng khối lớp.
Trao đổi, thảo luận thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung, PP, phương tiện,
71
hình thức tổ chức từng tiết học để giúp GV xác định đúng trọng tâm bài soạn và
không có sự lệch lạc giữa các thành viên trong tổ.
HT lập kế hoạch kiểm tra, chỉ đạo cho TTCM cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra
của nhà trường trong việc kiểm tra các hoạt động chuẩn bị giảng dạy của GV theo
nhiều hình thức như kiểm tra giáo án định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề như cách
soạn giáo án của tiết dạy kỹ năng nghe (Listening); kỹ năng nói (Speaking); kỹ năng
đọc (Reading); kỹ năng viết (Writing). Khi kiểm tra HT phối hợp với TTCM đưa ra
nhận xét và các yêu cầu cụ thể, giúp GV thực hiện hoạt động soạn kế hoạch bài học
tốt hơn.
HT chỉ đạo TTCM lập kế hoạch quản lý giờ lên lớp của GV tiếng Anh. Trong
đó có kế hoạch thao giảng, dự giờ trong tổ, trong khối lớp dạy.
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn cần tăng cường dự
giờ, thường xuyên nắm thông tin về hoạt động giảng dạy của GV thông qua kiểm
tra sổ đầu bài, sổ báo giảng, tiếp xúc với HS…để đánh giá mức độ đổi mới
phương pháp của GV và kịp thời điều chỉnh, giúp đỡ GV khi GV gặp khó khăn
trong việc sử dụng các thiết bị hiện đại.
Về quản lý đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn tiếng Anh:
Lập kế hoạch bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy cho GV.
Tổ chức tập huấn cho GV về lý luận phương pháp giảng dạy bằng nhiều hình
thức như mời chuyên gia, thành lập tổ tự bồi dưỡng về phương pháp, thao giảng các
tiết dạy có áp dụng đổi mới phương pháp, trao đổi, rút kinh nghiệm…
Từ đó CBQL giúp GV trang bị cho mình kiến thức về đổi mới phương pháp
giảng dạy. Tập huấn cho GV sử dụng thành thạo các phương tiện giảng dạy, giúp
GV tự tin khi đứng lớp.
Tạo điều kiện cho GV tham gia dự giờ thường xuyên trong tổ, khuyến khích
sử dụng đồ dùng dạy học để tăng hiệu quả tiết dạy.
HT thành lập tổ kiểm tra để kiểm tra về các điều kiện hổ trợ cho hoạt động
giảng dạy môn tiếng Anh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn.
Như vậy để hỗ trợ tốt và tạo điều kiện môi trường cho GV thực hiện đổi mới
PPGD, HT cần quan tâm đến việc trang bị kiến thức cho GV, đồng thời tăng cường
72
quản lý tốt việc chuẩn bị phương tiện và đồ dùng dạy học cho GV môn tiếng Anh.
Đồng thời HT phổ biến các Quy định cụ thể về việc sử dụng SGK, sách tham khảo,
sách GV, các thiết bị cần thiết phục vụ giảng dạy bộ môn tiếng Anh.
Sau khi dự giờ tiết dạy, cần cung cấp cho GV những ý kiến phản hồi khách
quan về những sự kiện diễn ra trong tiết dạy một cách cụ thể khách quan, nêu lên
những ưu điểm, hạn chế cần khắc phục.
HT thông qua tổ trưởng chuyên môn có kế hoạch kiểm tra, theo dõi chặt chẽ
việc thực hiện chương trình của GV qua kế hoạch cá nhân, sổ báo giảng, sổ đầu bài,
giáo án và tập của HS theo nhiều hình thức định kỳ hoặc đột xuất để kịp thời chấn
chỉnh những sai sót.
* Biện pháp 3: Tăng cường quản lý việc chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy
Mục đích của biện pháp:
Công tác quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ cho HĐGD môn tiếng Anh là
vô cùng quan trọng, mục đích của biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy
môn tiếng Anh, thông qua việc sử dụng trang thiết bị trong các tiết dạy.
Nội dung và cách thực hiện biện pháp:
HT chỉ đạo tổ CM tiếng Anh lập kế hoạch sử dụng trang thiết bị và đồ dùng
dạy học từ đầu năm học, cụ thể ở từng chuyên đề, từng nhóm bài học.
Tập huấn cho GV về sử dụng các thiết bị phục vụ giảng dạy như máy chiếu,
phần mềm.
Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học cho môn tiếng Anh theo tinh thần
hiệu quả và tiết kiệm.
Trang bị TV và máy chiếu cho các tiết dạy giáo án điện tử, tiết dạy trên phần
mềm học tiếng Anh, đồng thời trang bị máy cassette để dạy kỹ năng nghe…..
Phối hợp với lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường, trang bị thêm
các phương tiện giảng dạy đặc thù cho môn tiếng Anh
Chỉ đạo tổ chuyên môn tiếng Anh kiểm tra kế hoạch sử dụng phương tiện và
đồ dùng dạy học phục vụ môn tiếng Anh của GV.
73
Việc ứng dụng CNTT vào đổi mới giảng dạy là hoạt động quan trọng trong
quá trình đổi mới giáo dục. Áp dụng hiệu quả CNTT vào tiết dạy sẽ góp phàn không
nhỏ cho sự thành công của tiết dạy đó, vì thế mà quản lý tốt việc GV ứng dụng
CNTT vào đổi mới PPGD nhằm tăng tính tích cực của tiết dạy và gây hứng thú học
tập cho HS, góp phần nâng cao chất lượng HĐGD môn học.
HT lập kế hoạch chung về ứng dụng CNTT trong HĐGD của GV trong
trường.
Chỉ đạo cho tổ chuyên môn tiếng Anh cụ thể hóa kế hoạch chung của nhà
trường, thảo luận trong tổ lấy ý kiến cho việc đăng ký các tiết dạy có ứng dụng
CNTT.
TTCM lập kế hoạch ứng dụng CNTT cho các tiết dạy trong tổ.
Mỗi GV trong tổ đều có kế hoạch ứng dụng CNTT trong tiết dạy của mình,
trong kế hoạch phải thể hiện rõ bài dạy, nội dung, phương pháp, ứng dụng phương
tiện nào, đồ dùng dạy học như thế nào,…
HT giao cho TTCM tiếng Anh theo dõi, kiểm tra việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy của GV trong tổ tiếng Anh.
Báo cáo định kỳ hay báo cáo đột xuất tùy vào tình hình giảng dạy và kết quả
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đó.
Vì thế, HT cần quản lý tốt việc GV ứng dụng CNTT vào tiết dạy trong đổi mới
phương pháp giảng dạy, để tăng hiệu quả các tiết dạy.
Bên cạnh đó việc sử dụng hiệu quả các đồ dùng dạy học, trang thiết bị giảng
dạy môn tiếng Anh, tạo điều kiện thuận lợi cho GV tiếng Anh khi sử dụng phương
tiện dạy học dạy học. Đáp ứng đúng, đủ, kịp thời các loại thiết bị, phù hợp với xu
hướng phát triển của nhà trường cả về quy mô lẫn chất lượng giáo dục.
Cuối năm học HT chỉ đạo cho thư viện hoặc GV phụ trách thiết bị rà sót và
thống kê theo biểu mẫu PTDH, đánh giá chất lượng của trang thiết bị và đồ dùng
dạy học.
Lập kế hoạch bảo quản trang thiết bị đã có và kế hoạch đầu tư, mua sắm mới
trang thiết bị dạy học cho môn tiếng Anh. Mua sắm trang thiết bị phải phù hợp với
đặc thù của môn học, tiến tiến hiện đại và điều kiện hoàn cảnh của nhà trường.
74
Bảo quản CSVC như phòng chức năng môn tiếng Anh, phòng nghe nhìn, có
kế hoạch phân công người phụ trách và kế hoạch kiểm tra CSVC theo qui định.
Tổ chức, phân công cho PHT và TTCM tiếng Anh rà soát phương tiện dạy học
đã có, có kế hoạch đưa vào sử dụng trong năm học, lập sổ theo dõi các phương tiện
dạy học và đồ dùng dạy học.
Các thiết bị giảng dạy phải đáp ứng đúng với môn tiếng Anh, đầy đủ và kịp
thời so với nhu cầu.
Tổ chức và hướng dẫn cho GV lập bảng nhu cầu thiết bị, cần có những thông
tin gợi ý, có bảng biểu để GV đỡ lúng túng trong việc lập kế hoạch về nhu cầu sử
dụng thiết bị, cần có những tài liệu giới thiệu về một số thiết bị mới, kinh nghiệm sử
dụng thiết bị ở một số trường.
Tổ chức tập huấn cho GV sử dụng các thiết bị hiện đại, cách bảo quản thiết bị.
Qua đó việc bảo quản thiết bị có hiệu quả hơn
Cải tiến công tác mua sắm trang thiết bị và đồ dùng dạy học môn tiếng Anh.
Mua sắm phải dựa vào kế hoạch đã được phê duyệt đầu năm, đúng mục đích sử
dụng.
Tăng cường các nguồn vốn tự có do vận động, xã hội hóa, sự đóng góp của
các nhà hảo tâm, mạnh thường quân ... để trang bị thiết bị dạy học, số lượng và mức
độ cần thiết cho từng loại thiết bị của nhà trường. Bên cạnh đó nhà quản lý cũng cần
tính toán thời điểm mua sắm trang thiết bị, nhằm mua sắm hiệu quả, tiết kiệm.
HT chỉ đạo PHT phụ trách CSVC lập danh sách phân loại các nhóm thiết bị
như :
Nhóm các thiết bị phục vụ cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học:
Nhóm này gồm các thiết bị nghe nhìn, thiết bị trình chiếu (máy chiếu vật thể,
đầu video, tivi ...).
3.2.2.2. Các biện pháp quản lý biên chế tốt tổ chuyên môn tiếng Anh
* Biện pháp 4: Cải tiến hợp lý biên chế các thành viên trong tổ theo tình
hình thực tế tại trường
Mục đích của biện pháp:
75
Tổ chuyên môn là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của nhà trường, vì
vậy mà HT cần quan tâm, thực hiện tốt công tác biên chế các tổ trưởng chuyên môn,
đặc biệt là TTCM tiếng Anh. Đây là người trực tiếp quản lý HĐGD của GV, giúp
HT quản lý hoạt động chuyên môn của tổ tiếng Anh. Mục đich của biện pháp là
chọn lựa những GV có năng lực quản lý, kinh nghiệm GD bố trí phù hợp cho các
khối lớp, đặc biệt là TTCM, TPCM, GV dạy khối 9.
Nội dung và cách thực hiện biện pháp:
Lập kế hoạch nhân sự cho tổ chuyên môn tiếng Anh, kế hoạch cần thể hiện cụ
thể các nội dung như: có khả năng tập hợp được GV, tư cách cá nhân tốt, có năng
lực chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý; có kỹ năng định hướng phát triển
môn tiếng Anh, khả năng sử dụng các thiết bị hiện đại…
Dự kiến vị trí TTCM, TPCM, GV dạy các khối lớp.
Tổ chức họp trong BGH, thảo luận, đưa ra quyết định bố trí nhân sự.
Sau khi bố trí nhân sự, cần theo dõi, giúp đỡ để công tác quản lý tổ đạt kết
quả, HĐGD của GV đi vào ổn định.
HT chỉ đạo cho TTCM lập kế hoạch dự báo khối lớp của GV, dự kiến phân
công lớp cho GV, chú ý GV dạy khối 6 và khối 9.
Trình HT phê duyệt bảng phân công nhân sự trong tổ chuyên môn.
TTCM theo dõi, kiểm tra thường xuyên GV được phân công giảng dạy khối
mới, kịp thời giúp đỡ khi GV gặp khó khăn.
Ngoài ra khi biên chế các thành viên trong tổ HT và TTCM cũng cần xem xét,
bố trí giờ dạy cho hợp lý như hoàn cảnh của GV; GV có con nhỏ, người già cần
chăm sóc.
Vậy việc biên chế hợp lý các thành viên trong tổ là yếu tố quan trọng thúc đẩy
quá trình hoạt động của tổ được tốt hơn, nâng cao chất lượng hoạt động tổ, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của GV và chất lượng học tập của HS.
* Biện pháp 5: Nâng cao chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động
của tổ chuyên môn
Mục đích của biện pháp:
76
Quản lý tốt tổ chuyên môn tiếng Anh sẽ tạo được nền tảng vững chắc cho
quản lý HĐGD môn tiếng Anh, chính vì thế mà yếu tố quản lý tổ chuyên phải được
nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Tổ chuyên môn được chỉ đạo sâu sát, nghiêm túc
thì hoạt động của tổ và từng thành viên trong tổ sẽ thực hiện một cách đồng bộ, có
sự tương tác giữa các thành viên trong tổ nhằm nâng cao hiệu quả HĐGD góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh.
Nội dung và cách thực hiện biện pháp:
HT có kế hoạch triển khai, thực hiện mọi chủ trương về chuyên môn của cấp
trên, là đơn vị cơ sở quản lý trực tiếp hoạt động của giáo viên.
HT chỉ đạo tổ chuyên môn cụ thể hóa các kế hoạch để thực hiện trong quá
trình giảng dạy.
TTCM lập kế hoạch chi tiết về các hoạt động tổ theo hướng dẫn và chỉ đạo của
HT. Triển khai trong tổ, bàn bạc, thống nhất để thực hiện. Các kế hoạch chi tiết phải
đầy đủ về HĐGD môn tiếng Anh bao gồm kế hoạch năm, từng học kỳ, tháng và kế
hoạch tuần, TTCM phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong tổ phải phù
hợp với năng lực và điều kiện của GV. Các kế hoạch phải được HT phê duyệt vào
đầu năm học.
HT chỉ đạo HPCM và TTCM lập kế hoạch theo dõi hoạt động của tổ chuyên
môn.
Theo dõi việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học thông qua sổ theo
dõi ở lịch báo giảng và sổ đầu bài đối chiếu với phân phối chương trình.
Theo dõi việc soạn giáo án của GV, chú ý kiểm tra việc soạn giảng theo hướng dẫn
và thể hiện được đổi mới phương pháp giảng dạy trong các tiết dạy.
Theo dõi việc sử dụng đồ dùng dạy học của GV.
Theo dõi việc thực hiện giờ lên lớp của GV đảm bảo ra vào lớp đúng giờ, nghỉ
tiết, dạy thay GV có chuẩn bị các đồ dùng dạy học, việc sử dụng hiệu quả các đồ
dùng dạy học, có sử dụng các thủ thuật dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục ngày
nay.
Theo dõi việc thực hiện nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn:
77
Tổ trưởng chuyên môn cần triển khai những quy định cụ thể về cách sinh hoạt
tổ, như sinh hoạt về những định hướng phát triển chung của nhà trường, về những
hoạt động chuyên môn, về qui định chung hình thức soạn giáo án theo định hướng
mới về nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học.
HT chỉ đạo về công tác thi đua của tổ chuyên môn tiếng Anh, thảo luận với
TTCM đưa ra các tiêu chí thi đua của tổ. Triển khai trong tổ để từng thành viên bàn
bạc, thống nhất cùng nhau thực hiện, ví dụ như GV đăng ký GV giỏi các cấp, có đề
tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến kinh nghiệm, sáng tạo đồ dùng dạy học,
thực hiện ngày giờ công, soạn giảng đúng qui định, thực hiện tốt qui chế chuyên
môn.
HT chỉ đạo cho HP thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của
GV trong tổ, báo cáo về BGH, theo dõi, chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong quá
trình thực hiện
* Tổ chức, chỉ đạo việc đổi mới HĐGD môn tiếng Anh của tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp quản lý các hoạt động giảng dạy của GV, vì
vậy quản lý đổi mới HĐGD của GV là một trong những yếu tố cần thiết, để giáo
viên thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các hoạt động trong tổ.
HT cần phải thực hiện những công việc sau:
- Tổ chức cho GV học tập nắm vững quy chế chuyên môn, các mục tiêu, nội
dung, chương trình SGK; các quy định theo định hướng mới.
- Tổ chức các buổi tập huấn với nhiều hình thức nhằm giúp GV nghiên cứu
các chuyên đề dạy học mới theo hướng dạy học tích cực, nhằm đổi mới HĐGD môn
tiếng Anh cho GV tổ chuyên môn tiếng Anh.
- TTCM tổ chức bàn bạc thống nhất các hoạt động chuyên môn như: cách soạn
giáo án theo tinh thần đổi mới HĐGD, các hoạt động ngoại khóa, kiểm tra đánh giá,
bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém, tổ chức việc tự học ở nhà cho HS… Việc
thảo luận cách soạn giáo án phải theo tinh thần của Bộ GD&ĐT để có được một hệ
thống nhất về cách trình bày các tiết dạy kỹ năng, dạy giới thiệu ngữ liệu, tiết bài
tập, kiểm tra và sửa bài; số lượng từ vựng mới cần dạy ở mỗi bài; chú trọng khai
thác khả năng tư duy, sáng tạo của HS. Bên cạnh cách soạn giáo án thông thường
78
cần khuyến khích biên soạn giáo án điện tử, ứng dụng các phần mềm dạy học tiếng
Anh đối với các trường có đủ điều kiện.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn có kế hoạch đăng ký các tiết thao giảng, dự giờ trong
khố, tham gia hội thi GV giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm, triển khai áp dụng các
bài viết sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng. Sau các tiết thao giảng dự giờ, tổ
chức trao đổi kinh nghiệm soạn giáo án điện tử, làm đồ dùng dạy học, ứng dụng các
phần mềm và sử dụng đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học hiện đại phục vụ dạy
môn tiếng Anh như phòng lab, máy overhead, projector, các phần mềm dạy học.
* Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ
chuyên môn
Mục đích của biện pháp:
Quản lý tốt công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên nhà quản lý
biết được toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chuyên môn. Theo dõi, quan tâm sâu
sát các hoạt động sẽ có biện pháp điều chỉnh, khắc phục kịp thời những sai lệch, tìm
hiểu nguyên nhân của những việc chưa làm tốt, tạo điều kiện nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ.
Nội dung và cách thực hiện biện pháp:
- HT thành lập ban kiểm tra các HĐGD của từng tổ chuyên môn nói chung, tổ
tiếng Anh nói riêng.
- HT chỉ đạo ban kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể với nhiều hình
thức và nội dung kiểm tra khác nhau như:
Hình thức kiểm tra: kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra khi có biểu
hiện sai lệch
Nội dung kiểm tra: kiểm tra các hoạt động thường niên, kiểm tra theo chuyên
đề như kiểm tra việc thực hiện chế độ hợp tổ, việc thực hiện nề nếp của tổ
- Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng hoạt động cụ thể của tổ chuyên môn.
- Quán triệt việc tổ chức thực hiện cho đoàn thể hội đồng sư phạm nhà trường.
- Thành lập ban kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn đột xuất hoặc theo kế
hoạch.
79
- Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ chuyên môn để làm cơ sở đánh giá cho những lần
sau.
3.2.2.3. Các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS.
* Biện pháp 7: Quan tâm công tác chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui
định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Mục đích của biện pháp:
Quản lý tốt công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS có ý nghĩa
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Kiểm tra - đánh giá
nghiêm túc vừa tạo cho học sinh thói quen phải cố gắng học tập, nâng cao ý thức tự
lực trong khi làm bài, ngăn chặn các biểu hiện thiếu trung thực trong kiểm tra, vừa
là công cụ của GV để đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh. Mục tiêu của
biện pháp còn là động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp học tập, định hướng quá
trình học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Nội dung và cách thực hiện biện pháp:
HT tổ chức triển khai các văn bản về hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội
dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
Tổ chức triển khai đến GV và HS các qui định về kiểm tra đánh giá.
- Xây dựng kế hoạch cho công tác kiểm tra đánh giá, kế hoạch phải cụ thể cho
từng khối lớp. Ngoài kế hoạch kiểm tra theo quy định, cần có kế hoạch kiểm tra
sàng lọc HS
- HT chỉ đạo PHT và TTCM theo dõi và thực hiện kế hoạch.
Trong quá trình dạy học, việc kiểm tra - thi không những chỉ là đánh giá kết
quả học tập của học sinh, sự tiến bộ của học sinh trong học tập mà còn động viên
tinh thần học tập cho HS.
Ngoài ra các bài kiểm tra của HS phần nào cung cấp thông tin phản hồi quá
trình giảng dạy của GV.
* Biện pháp 8: Quan tâm công tác phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi,
phụ đạo học sinh yếu
Mục đích của biện pháp:
80
Mục đích của biện pháp là đào tạo được đội ngũ HS giỏi môn tiếng Anh và
phụ đạo HS yếu, nhằm nâng cao chất lượng môn tiếng Anh.
Nội dung và cách thực hiện biện pháp:
HT lập kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu ngay từ
đầu năm học.
Chỉ đạo cho tổ chuyên môn cụ thể hóa các kế hoạch cho việc bồi dưỡng HS
giỏi, đồng thời phụ đạo cho HS yếu
TTCM chịu trách nhiệm về chương trình, nội dung giảng dạy.
HT giao cho PHT và TTCM theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch,
3.3. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở tại huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
3.3.1. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động giảng dạy môn tiếng
Anh
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh.
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT MỨC ĐỘ KHẢ THI TT NỘI DUNG
ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
1 2,95 0,223 2 2,95 0,22 3
2 3,00 0,000 1 3,00 0,00 1
3 3,00 0,000 1 2,72 0,45 2
4 3,00 0,000 1 3,00 0,00 1
5 3,00 0,00 1 3,00 0,00 1 HT quản lý việc thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên HT quản lý thực hiện hoạt động gỉảng dạy môn tiếng Anh. HT quản lý việc chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy HT quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn tiếng Anh trong thực hiện các hoạt động gỉảng dạy môn tiếng Anh HT quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các
81
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT MỨC ĐỘ KHẢ THI TT NỘI DUNG
ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
3,00 0,00 1 2,77 0,42 2 6
3,00 0,00 2,77 0,42 1 1 7
3,00 0,00 2,51 0,50 1 2 8
2,77 0,42 2,77 0,42 2 1 9 tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên HT trợ tạo điều kiện hổ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV để giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy HT tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD. HT quản lý việc giáo viên ứng dụng CNTT vào đổi mới PPGD. Quản lý tốt CSVC và phương tiện giảng dạy của giáo viên.
Bảng 3.1 cho thấy các biện pháp đều cần thiết trong HĐGD môn tiếng Anh,
tuy nhiên biện pháp HT quản lý việc chuẩn bị CSVC, trang thiết bị phục vụ việc đổi
mới phương pháp giảng dạy vẫn còn ý kiến cho rằng không được khả thi lắm.
Theo như ý kiến phỏng vấn một số CBQL, cho rằng việc cơ sở vật chất và
trang thiết bị còn phụ thuộc ít nhiều vào ngân sách và vận động của hội CMHS. Một
số trường trên địa bàn thuộc xã vùng sâu, xã nghèo nên việc trang bị trang thiết bị
gặp rất nhiều khó khăn.
Bảng khảo sát cho thấy rằng việc giáo viên ứng dụng CNTT vào đổi mới
PPGD, Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học
trong các tiết giảng dạy của giáo viên là rất cần thiết (ĐTB:3,00; xếp thứ hạng 1),
nhưng ở yếu tố này thì mức khả thi còn thấp (ĐTB:2,51; xếp thứ hạng 2). Lý do
khách quan là một số trường vùng sâu không được trang bị đủ các phương tiện thiết
bị dạy học hiện đại. Một số GV lớn tuổi chậm đổi mới, chưa theo kịp các phương
pháp mới, còn dạy theo phương pháp truyền thống.
3.3.2.Các biện pháp quản lý tốt tổ chuyên môn tiếng Anh
82
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của biện pháp quản lý tốt tổ chuyên môn.
MỨC ĐỘ CẦN MỨC ĐỘ KHẢ
THIẾT THI TT NỘI DUNG
ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
HT biên chế hợp lý các thành
10 viên trong tổ theo tình hình 3,00 0,000 2,90 0,307 2
thực tế tại trường.
HT quản lý hoạt động của tổ 3,00 0,000 2,95 0,223 1 11 chuyên môn
HT theo dõi, giám sát, kiểm tra 3,00 0,000 2,95 0,223 1 12 hoạt động của tổ chuyên môn
Bảng 3.2 cho thấy mức độ cần thiết và mức độ khả thi khá cao.
3.3.3. Các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Bảng 3.3. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT MỨC ĐỘ KHẢ THI TT NỘI DUNG
ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng
13 3,00 0,00 1 3,00 0,00 1
14 2,95 0,22 2 2,90 0,30 2
15 3,00 0,00 1 3,00 0,00 1
Quản lý tốt công tác chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh của HS Quản lý tốt công tác phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.
Bảng 3.3 cho thấy cả ba biện pháp đều cần thiết cho HĐGD môn tiếng Anh và ở
mức thực hiện được.
83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Qua nghiên cứu lý luận HĐGD, HĐGD môn tiếng Anh, và quản lý HĐGD nói
chung, quản lý HĐGD môn tiếng Anh nói riêng; từ kết quả khảo sát thực trạng
HĐGD và quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS tại huyện Tam Bình,
Vĩnh Long, chúng tôi đã đề xuất 3 nhóm biện pháp quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở
các trường THCS tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long bao gồm: các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh; các biện pháp quản lý tốt tổ
chuyên môn tiếng Anh; các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS nhằm cải thiện hiệu quả công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh. Trong
các biện pháp trên, biện pháp về quản lý việc kiểm tra đánh giá HS là biện pháp hổ
trợ tốt cho việc quản lý HĐGD môn tiếng Anh của GV vì qua công tác kiểm tra,
đánh giá HS, HT có ít nhiều thông tin, dữ liệu làm cơ sở cho việc nhận xét, đánh giá
HĐGD của GV, từ đó có các biện pháp thích hợp trong công tác quản lý HĐGD
môn tiếng Anh.
Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của CBQL và GV cho thấy
các biện pháp đề xuất trong công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường
THCS tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long, có tính cần thiết và khả thi cao. Mỗi trường
với điều kiện cụ thể khác nhau sẽ có cách thức vận dụng các biện pháp quản lý
HĐGD một cách linh hoạt, cộng với kinh nghiệm quản lý của HT, đội ngũ GV tiếng
Anh, cũng như việc đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học đặc thù cho môn tiếng
Anh, thì sẽ nâng dần chất lượng môn tiếng Anh cho toàn huyện.
84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008 – 2020" đã khẳng định mục tiêu chung như sau: “Đổi mới toàn diện việc dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và
học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được
một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực,
nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt
nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự
tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa
văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.”
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận của HĐGD và QL HĐGD môn tiếng Anh, qua kết
quả khảo sát thực trạng HĐGD môn tiếng Anh và quản lý HĐGD môn tiếng Anh,
chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường
THCS tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, nhằm cải thiện hiệu quả công tác quản
lý HĐGD môn tiếng Anh cấp THCS tại huyện Tam Bình.
Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng HĐGD và quản lý HĐGD môn tiếng
Anh ở các trường THCS tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long, chúng tôi đã đề xuất các
biện pháp quản lý HĐGD môn tiếng Anh như sau:
Biện pháp 1: Tăng cường quản lý việc thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn của giáo viên
Biện pháp 2: Nâng cao công tác quản lý hoạt động gỉảng dạy môn tiếng Anh
Biện pháp 3: Tăng cường quản lý việc chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy
Biện pháp 4: Cải tiến hợp lý biên chế các thành viên trong tổ theo tình hình
thực tế tại trường
Biện pháp 5: Nâng cao chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ
chuyên môn
85
Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên
môn
Biện pháp 7: Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định
về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Biện pháp 8: Quan tâm công tác phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi, phụ
đạo HS yếu
Trong đó nhóm các biện pháp quản lý HĐGD là nhóm biện pháp chính, các
biện pháp còn lại là các biện pháp hổ trợ tích cực trong công tác quản lý HĐGD
môn tiếng Anh tại trường.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Long
- Ban hành các văn bản quy định rõ các tiêu chí đánh giá, xếp loại GV tiếng
Anh theo hướng đổi mới PPDH một cách chính xác, cụ thể và khoa học
- Tăng cường tổ chức các hội thảo, chuyên đề bồi dưỡng PPDH trực tiếp cho
đội ngũ GV tiếng Anh toàn tỉnh.
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng năng lực chuyên môn tiếng Anh cho
GV tiếng Anh.
- Tạo điều kiện về kinh phí, cung cấp trang thiết bị đồ dùng dạy học cho
trường phục vụ giảng dạy môn tiếng Anh
2.2. Đối với Hiệu trưởng các trường THCS
Thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT
về thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh.
Tạo điều kiện cho GV tiếng Anh tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn, về
phương pháp giảng dạy.
Có chính sách khuyến khích GV tự học tập nâng chuẩn chuyên môn theo quy
định của Bộ GD&ĐT.
Không có biện pháp vạn năng, chúng ta áp dụng các biện pháp một cách linh
hoạt, tùy vào điều kiện cụ thể của từng trường, từng vùng.
Tăng cường công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường để thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở nhà
86
trường. Thực hiện tốt công tác quản lý HĐGD môn tiếng Anh ở các trường THCS
tại huyện Tam Bình, Vĩnh Long, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy nói
chung, chất lượng môn tiếng Anh nói riêng cho toàn huyện.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Adrian Doff. (2012). Teach English – A training course for teachers. Cambridge
University Press.
Anthony.(1963).Approach, Method, and Technique. An Arbor: University of
Michigan Press.
Bộ giáo dục và đào tạo (2012), quyết định về việc ban hành chương trình giáo dục
phổ thông môn tiếng Anh thí điểm cấp Trung học cơ sở.
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. (2007). Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 01
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương
trình Giáo dục Phổ thông môn Tiếng Anh thí điểm cấp Trung học Cơ sở.
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. (2007). Điều lệ Trường Trung Học Cơ Sở, Trường Trung
Học Phổ Thông và Trường Phổ Thông có nhiều cấp học. Ban hành kèm theo
quyết định số: 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/04/2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo.
Bộ giáo dục và đào tạo. (2011). Điều lệ trường trung học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Bộ Giáo Dục và Đào tạo. (2002). Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THCS.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2012). Chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020, ban hành kèm theo quyết định số 711/QĐ – TTg ngày
13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Đảng Cộng Sản Việt Nam. (2013). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
Hà Nội: Nxb Chính Trị Quốc Gia.
Đảng Cộng Sản Việt Nam. (2016). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.
Hà Nội: Nxb Chính Trị Quốc Gia.
Đảng cộng sản Việt Nam. (1997). Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
Trung ương khóa VIII. Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội.
Đảng cộng sản Việt Nam.(2013). Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hànhTrung
ương khóa XI. Tạp chí xây dựng đảng.
88
Hồ Văn Liên. (2010). Bài giảng quản lý giáo dục và trường học, Đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh.
Hồ Văn Liên. (2010). Bài giảng quản lý hoạt động sư phạm, Đại học Sư phạm TP.
Hồ Chí Minh.
Hướng dẫn số 1460/HD-SGDĐT, ngày 10/9/2018 của Sở GD&ĐT Vĩnh Long về
việc thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2018 – 2019.
Luật giáo dục. (2005). Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.
Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương. (2003). Lý luận dạy học. Trường Đại học
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Ngô Đình Qua. (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học. Nxb Đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Quôc Hùng. (2014). Kĩ thuật dạy Tiếng Anh cho học sinh trung học (Teach
English to young adult learners). Nxb giáo dục Việt Nam.
Phạm Minh Hạc. (2002). Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ 21. Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
Thủ tướng Chính phủ. (2008). Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30.9.2008. Về
việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008 - 2020”.
Trần Kiểm. (2004). Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn.
Hà Nội: Nxb Giáo Dục.
Trần Kiểm. (2011). Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục. Nxb Đại học Sư
phạm.
Trần Thị Hương. (2012). Dạy học tích cực. Trường Đại học sư phạm Tp Hồ Chí
Minh.
Trần Thị Hương. (2009). Giáo trình Giáo dục học đại cương. Trường Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh.
Trường học kết nối. (2017). Tài liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt
động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học (Dành cho cán bộ quản lí,
giáo viên trung học phổ thông)
Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long.(2016). Kế hoạch thực hiện Chương trình hành
89
động của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Văn bản tổng kết năm học 2007 – 2008 của Phòng Giáo Dục & Đào Tạo huyện
Tam Bình
Tài liệu từ internet
Đảng Cộng sản Việt nam (2006), Một số văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công tác khoa giáo(Giáo dục – Đào tạo), Nxb Chính trị Quốc gia. Truy cập từ
mạng:http://dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/tu-lieu-ve-dang/lich-su-
dang/books-310520152513656/index-01052015248545651.html. Ngày
12/10/2016
PL1
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho Cán bộ quản lý và Giáo viên)
Kính gửi quý Thầy, Cô!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài “ Quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh
ở các trường Trung học cơ sở tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long”. Nhằm tìm hiểu
rõ hơn về thực trạng hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh, cũng như thực trạng công
tác quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở bậc trung học cơ sở, xin quý Thầy,
Cô cho ý kiến về lĩnh vực trên. Ý kiến của quý Thầy, Cô chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu đề tài. Chúng tôi rất mong quý Thầy, Cô hổ trợ bằng cách trả lời các câu
hỏi trong bảng hỏi sau.
Chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô!
Quý Thầy, Cô trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng.
* Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết một số thông tin chung
1. Quý Thầy, Cô hiện đang công tác tại: ………………………………………
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Quý Thầy, Cô là:
- Phó Hiệu trưởng - Hiệu trưởng
- Tổ trưởng chuyên môn - Giáo viên
4. Thâm niên công tác
- Dưới 5 năm - Từ 5 – 10 năm
- Từ 10 – 15 năm - Trên 15 năm
5. Trình độ chuyên môn
- Cử nhân - Thạc sĩ
- Tiến sĩ - Khác ………………………
PL2
Câu 1. Thầy, Cô có quan điểm như thế nào về ……………….
Nội dung TT
quan Mức độ Ít trọng Quan trọng
Rất quan trọng Không quan trọng 1
2 Tầm quan trọng của việc giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm trung tâm
3 Việc xác định mục tiêu bài dạy
4
5
6
7
8
9 Thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương trình sách giáo khoa Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy Sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến hoạt động giảng dạy của giáo viên Ảnh hưởng của môi trường học tập trong và ngoài nhà trường
Câu 2. Thầy, Cô vui lòng cho biết ý kiến về hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh tại trường Thầy, Cô đang công tác theo các mức độ dưới đây TT Nội dung
Mức độ thực hiện Thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5 Rất thường xuyên Hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh Hiểu rõ các văn bản liên quan đến môn học. Xác định được mục tiêu bài học cho từng bài dạy Hiểu rõ nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh Tự nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân Áp dụng phương pháp giảng dạy mới
PL3
Nội dung TT
Mức độ thực hiện Thường xuyên Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện
2
2.1
2.2
2.3 Thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh Nắm vững các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp Đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học.
2.4 Có xây dựng kế hoạch bài dạy 2.5 Việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên
2.6
2.7
3
3.1
3.2
4
4.1
4.2
4.3
4.4 Thực hiện kế hoạch bài dạy đúng theo phân phối chương trình Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy(PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh Thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh tại trường Nắm vững các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.
PL4
Câu 3. Thầy, Cô vui lòng cho biết ý kiến về quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng
Anh tại trường Thầy, Cô đang công tác theo các mức độ dưới đây
TT Nội dung
Mức độ thực hiện Thường xuyên Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8 Quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy môn tiếng Anh Hiệu trưởng (HT) tổ chức triển khai, hướng dẫn các văn bản liên quan đến nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh. HT tổ chức triển khai mục tiêu môn học cho từng cấp lớp HT chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn tiếng Anh HT chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên HT chỉ đạo chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy Quản lý thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh Hiệu trưởng (HT) tổ chức hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc soạn giảng HT tổ chức triển khai phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp HT tổ chức triển khai về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học. HT chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy HT quản lý việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên thông qua việc xác định mục tiêu bài dạy của giáo viên HT quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua kiểm tra lịch báo giảng HT quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên qua việc kiểm tra việc thực hiện phân phối chương trình. HT kiểm tra việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy
PL5
Nội dung TT
Mức độ thực hiện Thường xuyên Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện
2.9
2.10
3
pháp phương 3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
4
4.1
4.2
4.3 học qua các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên Khi kiểm tra, HT nhận xét, đánh giá, đề xuất các biện pháp nhằm điều chỉnh các hạn chế. HT tạo điều kiện hổ trợ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV … để giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn tiếng Anh tại trường Hiệu trưởng (HT) chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về việc thực hiện đổi mới giảng dạy(PPGD), sử dụng hiệu quả trang thiết bị và đồ dùng dạy học (ĐDDH) trong giảng dạy môn tiếng Anh HT kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPGD, sử dụng ĐDDH thông qua việc thao giảng, dự giờ HT tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD. HT chỉ đạo giáo viên sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử HT kiểm tra việc sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư viện, sổ theo dõi sử dụng ĐDDH Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) môn tiếng Anh tại trường Hiệu trưởng (HT) chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS HT chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng HT tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm, nhằm phân đối tương HS đúng
PL6
TT Nội dung
Mức độ thực hiện Thường xuyên Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện
4.4
4.5 theo năng lực HT phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học HT chỉ đạo cho giáo viên tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học.
Xin cảm ơn quý Thầy, Cô dành thời gian trả lời bảng hỏi!
PL7
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho học sinh khối lớp 9)
Các em học sinh thân mến!
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường
THCS, đồng thời lắng nghe ý kiến phản hồi của các em học sinh về lĩnh vực trên,
chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của các em bằng cách trả lời các câu hỏi trong
bảng hỏi sau. Ý kiến của các em chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Chân thành cảm ơn sự tham gia của các em học sinh!
Các em học sinh trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng.
* Các em vui lòng cho biết một số thông tin chung
1. Em hiện đang học tại Trường THCS: ………………………………………
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Xếp loại HK I môn tiếng Anh
- Giỏi - Khá
- Trung bình - Yếu
Câu 1. Em có quan điểm như thế nào về nội dung sau:
TT Nội dung
quan Mức độ Ít trọng Quan trọng
Rất quan trọng Không quan trọng 1
2
3 Vai trò của việc học tiếng Anh trong nhà trường. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy học sinh (HS) làm trung tâm Thực hiện nội dung chương trình giảng dạy đúng theo phân phối chương trình sách giáo khoa
5 4 Thực hiện các giờ tự học môn tiếng Anh Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
PL8
6
7
8
9 Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết dạy Sự quan tâm, hổ trợ từ BGH, PHHS đến việc học của HS Ảnh hưởng của môi trường học tập trong và ngoài nhà trường GV nhiệt tình giảng dạy, có kỹ năng sư phạm
Câu 2. Các em vui lòng cho biết ý kiến về hoạt động học tập môn tiếng Anh tại
trường các em đang học theo các mức độ dưới đây
TT Nội dung
Mức độ thực hiện Thường xuyên
Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện 1
2
3
4
5
6
7
8
Giáo viên (GV) hướng dẫn cho học sinh (HS) về nội dung môn học. GV hướng dẫn, giải thích rõ ràng về chương trình môn học. Thông tin GV truyền đạt cho HS đáp ứng đúng mục tiêu bài học GV tự tin trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp. Thiết kế bài giảng một cách chủ động, không lúng túng Giảng dạy đúng phân phối chương trình giảng dạy theo từng cấp lớp Giải thích các vấn đề trong bài học rõ ràng, dể hiểu giúp HS hiểu bài và vận dụng được kiến thức Thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy HS làm trung tâm trong các hoạt động học tập Sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết 9 dạy.
Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong 10 các tiết dạy.
11 Thực hiện việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh.
PL9
TT Nội dung
Mức độ thực hiện Thường xuyên
Rất thường xuyên Ít thường xuyên Không thực hiện 12
13
14
15
16
17
18
19
20 Giới thiệu và hướng dẫn HS sử dụng các phần mềm tiếng Anh trong hoạt động tự học. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, liên hệ thực tế trong sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh GV giải đáp thắt mắc cho HS trong tiết dạy và ngoài giờ lên lớp GV nêu vấn đề và hướng dẫn HS học tập theo nhóm để giải quyết vấn đề Kết quả học tập của HS được GV đánh giá công bằng, khách quan Nhận xét các bài kiểm tra mang tính tích cực, giúp HS tiến bộ trong hoạt động học tập. Thực hiện công tác phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học. Thực hiện công tác bồi dưỡng HS giỏi từ đầu năm học GV liên lạc với phụ huynh HS để cùng giáo dục HS
Xin chân thành cảm ơn các em!
PL10
PHỤ LỤC 3
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
VỀ HOẠT ĐỘNG HĐGD MÔN TIẾNG ANH, QUẢN LÝ HĐGD MÔN TIẾNG ANH
TRƯỜNG THCS, HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
(Dành cho CBQL nhà trường và giáo viên tiếng Anh)
Câu 1: Thầy/Cô vui lòng cho biết nhận thức của Thầy /cô về tầm quan trọng
của HĐGD môn Tiếng Anh cấp THCS hiện nay?
Câu 2: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện HĐGD môn Tiếng Anh tại
trường quý Thầy / Cô đang công tác?
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy
Sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong giảng dạy
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Câu 3: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá thực trạng quản lý của Hiệu trưởng về HĐGD
môn tiếng Anh tại trường THCS?
Về chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên môn tiếng Anh
Về chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên
Về việc thực hiện đổi mới PPGD và ứng dụng CNTT trong giảng dạy
Về chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với
chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng
PL11
PHỤ LỤC 4
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ TÍNH KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Kính gửi quý Thầy, Cô!
Để hiểu rõ mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động giảng dạy môn tiếng Anh ở bậc trung học cơ sở, xin quý Thầy, Cô cho ý kiến về
lĩnh vực trên. Ý kiến của quý Thầy, Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
Chúng tôi rất mong quý Thầy, Cô hổ trợ bằng cách trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi
sau.
Chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô!
Quý Thầy, Cô trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng.
* Quý Thầy, Cô vui lòng cho biết một số thông tin chung
1. Quý Thầy, Cô hiện đang công tác tại: …………………………………………..
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Quý Thầy, Cô là:
- Hiệu trưởng - Phó Hiệu trưởng - Tổ trưởng chuyên môn - Giáo viên
* Thầy, Cô vui lòng cho biết ý kiến về mức độ cần thiết và mức độ khả thi về quản lý
hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh ở bậc trung học cơ sở
RCT: Rất cần thiết CT: Cần thiết KCT: Không cần thiết
RKT: Rất khả thi KT: khả thi KKT: Không khả thi
MỨC ĐỘ KHẢ THI MỨC ĐỘ CẦN THIẾT TT NỘI DUNG
RCT CT KCT RKT KT KKT
1 Nhóm các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh Quản lý hoạt động chuẩn bị giảng dạy HT chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên
PL12
MỨC ĐỘ KHẢ THI MỨC ĐỘ CẦN THIẾT TT NỘI DUNG
RCT CT KCT RKT KT KKT
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 HT quản lý thực hiện hoạt động gỉảng dạy môn tiếng Anh. HT chỉ đạo chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc đổi mới phương pháp giảng dạy Quản lý thực hiện giảng dạy môn tiếng Anh. HT tổ chức triển khai về chuẩn kiến thức, kỹ năng trong dạy học. HT chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học qua các tiết dự giờ, thao giảng của giáo viên HT tạo điều kiện hổ trợ phương tiện dạy học đặt thù môn như máy chiếu, TV … để giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết giảng dạy của giáo viên HT tạo điều kiện, môi trường trong việc đổi mới PPGD. HT chỉ đạo giáo viên sử dụng phần mềm trong giảng dạy tiếng Anh, soạn giáo án điện tử HT kiểm tra việc sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên thông qua sổ thư viện, sổ theo dõi sử dụng ĐDDH Nhóm các biện pháp quản lý tốt tổ chuyên môn HT biên chế họp lý các thành viên trong tổ theo tình hình thực tế tại trường. HT chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ chuyên môn HT theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn
PL13
MỨC ĐỘ KHẢ THI MỨC ĐỘ CẦN THIẾT TT NỘI DUNG
RCT CT KCT RKT KT KKT
13
14
15
với nhiều hình thức Nhóm các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Quản lý tốt công tác chỉ đạo, hướng dẫn các yêu cầu, qui định về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Quản lý tốt công tác thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với chương trình giảng dạy, phù hợp với từng đối tượng Quản lý tốt công tác phân công giáo viên bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo học sinh yếu từ đầu năm học. Xin cảm ơn quý Thầy, Cô dành thời gian trả lời bảng hỏi!