BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM

Nguyễn Thị Thanh Nga

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIẢNG DẠY VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ

PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số:

5.07.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2007

LỜI CẢM TẠ

Tác giả trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:

- Ban giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ viên chức trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí

Minh đã trực tiếp giảng dạy và tổ chức học tập cho lớp Cao học quản lý giáo dục khóa 15.

- Các thầy cô, đồng nghiệp, cán bộ quản lý và sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ

thuật Tp. HCM đã tạo điều kiện, giúp đỡ, góp ý, cung cấp số liệu và cho ý kiến điều tra góp

phần cho luận văn được hoàn thành.

- Các anh chị học viên cao học khóa 15.

- Tất cả các thành viên trong gia đình đã động viên, tạo điều kiện cho tôi học tập.

- Đặc biệt, PGS. TS. Đoàn Văn Điều đã nhiệt tình hướng dẫn chúng tôi trong suốt

quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Thaùng 4 naêm 2007

Nguyễn Thị Thanh Nga

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

Cao đẳng

ĐH

Đại học

ĐT

Đào tạo

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giảng viên

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SPKT TP. HCM

Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục đại học Việt Nam hiện nay đang trong quá trình đổi mới và phát triển. Để

phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), phải thực hiện kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy và

nghiên cứu khoa học (NCKH), nhất là ở bậc Đại học (ĐH) [1, tr.5], cần xây dựng các

trường ĐH, Cao Đẳng (CĐ) thành trung tâm vừa đào tạo (ĐT) vừa NCKH, ứng dụng và

chuyển giao công nghệ [40, tr.37]. Giải pháp trên hoàn toàn phù hợp với qui định của Luật

Giáo dục năm 2005: Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường là tổ chức giảng dạy và học

tập, NCKH, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những vấn đề kinh tế -

xã hội của địa phương hoặc của đất nước [36, điều 58-59].

Thực hiện 2 nhiệm vụ chính trên trong các trường ĐH, các giảng viên (GV) - người

đóng vai trò quyết định - đã có nhiều cố gắng, nhưng chính ngành giáo dục (GD) cũng đã

nhận thấy: Công tác quản lý giáo dục (QLGD) còn hạn chế, nhiều GV, nhà trường chưa tích

cực đổi mới phương pháp dạy và học [6, tr.1]; [42]. Nghị quyết của Chính phủ số

14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam giai

đoạn 2006-2020 cũng nhận định tương tự và đã chỉ ra một số yếu kém, bất cập về cơ chế

quản lý, qui trình ĐT, phương pháp dạy và học, chất lượng đội ngũ GV và cán bộ QLGD,

v.v...

Nghị quyết đề ra các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới có liên quan đến công tác QLGD

là: "Đổi mới nội dung ĐT, gắn kết chặt chẽ với thực tiễn NCKH, phát triển công nghệ và

nghề nghiệp trong xã hội,... đổi mới phương pháp ĐT,... xây dựng và thực hiện lộ trình

chuyển sang chế độ ĐT theo học chế tín chỉ" [041, tr.4].

Theo những định hướng đó, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh

(ĐH SPKT TP. HCM) - trường đứng đầu trong hệ thống các trường sư phạm kỹ thuật của cả

nước - những năm qua đã chú trọng đến việc quản lý hoạt động chuyên môn của GV, đặc

biệt là hoạt động giảng dạy và NCKH. Nhiều giải pháp lớn trong quản lý đã được áp dụng:

Xây dựng các qui trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO; áp dụng phương thức ĐT theo học chế

tín chỉ; thực hiện kiểm định nhà trường; Tuy nhiên, vẫn còn một số nhược điểm cần tiếp tục

nghiên cứu, xem xét và cải tiến trong công tác giảng dạy như: Công tác quản lý ĐT ở cấp

trường, khoa, bộ môn; quản lý chất lượng và hiệu quả giảng dạy; đánh giá giảng dạy của

GV qua dự giờ và qua đánh giá của SV về hoạt động giảng dạy của GV; kiểm tra quá trình

học tập của SV [7, tr.3]. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy chưa đều khắp; chưa thành

quy định trong tổ chức giảng dạy.

Về NCKH , Trường rất coi trọng và nhận thức rõ "NCKH như là một phương pháp

ĐT" [31, tr.139] nhưng "Trường chưa có đề tài nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công

nghệ có ảnh hưởng lớn, chưa có đề tài cấp nhà nước; kết quả nghiên cứu chưa tương xứng

với tiềm lực và qui mô ĐT của Trường" và một số GV chưa tham gia NCKH [6, tr.4], số đề

tài chưa nhiều.

Nguyên nhân của những tồn tại trên có thể từ hướng GV - đối tượng quản lý – là

người thực hiện chính những công tác giảng dạy, NCKH; cũng có thể từ hướng những cán

bộ quản lý (CBQL) – là chủ thể quản lý trong trường ĐH và đồng thời có thể từ cả đối

tượng và chủ thể quản lý. Việc tìm hiểu nguyên nhân, khắc phục những tồn tại và định

hướng phát triển là rất cần thiết.

Thực tế cho thấy, việc GV thực hiện hoạt động giảng dạy và NCKH trong các trường

ĐH nói chung và trường ĐH SPKT TP.HCM nói riêng mang tính độc lập cao, song việc

quản lý các hoạt động này qua việc ra quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và

điều chỉnh kịp thời từ hướng nhà quản lý để đạt được kế hoạch, mục tiêu đề ra vẫn rất cần

được chú ý; đặc biệt đối với trường ĐH SPKT TP.HCM càng cần được quan tâm hơn để

nhanh chóng khắc phục những nhược điểm nêu trên.

Vì thế, chúng tôi chọn đề tài "Quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV

Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh" để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Khảo sát công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV

trường ĐHSPKT TP.Hồ Chí Minh và từ đó tìm giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn

của GV, đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường.

3. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và

NCKH của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh, thì sẽ tìm được các giải pháp quản lý

hoạt động chuyên môn phù hợp, đáp ứng được yêu cầu mà thực tiễn nhà trường đặt ra.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và

NCKH của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh

- Khách thể nghiên cứu: Ý kiến của SV, GV và CBQL Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí

Minh về thực trạng công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của

đội ngũ GV Nhà trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu tài liệu để hình thành cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động giảng

dạy và NCKH của GV trong các trường ĐH.

- Khảo sát thực trạng công tác quản lý của CBQL đối vối hoạt động giảng dạy và

NCKH của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh hiện nay.

- Đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh công tác quản lý đối với hoạt động giảng

dạy và NCKH của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh.

6. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, trong quá trình nghiên cứu, các

phương pháp nghiên cứu sau được sử dụng:

6.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa lý luận, các

văn kiện của Đảng và nhà nước, các tài liệu khoa học có liên quan đến hoạt động giảng dạy

và NCKH của GV trong trường ĐH.

6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Phương pháp điều tra bằng phiếu: 2 bộ phiếu được phát ra

+ Bộ phiếu 1: trưng cầu ý kiến CBQL và GV Trường ĐHSPKT TP.Hồ Chí

Minh để lấy ý kiến đánh giá về công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động

giảng dạy và NCKH của GV. Số phiếu phát ra cho GV là 258, CBQL là 129

phiếu (phiếu thu về 81%).

+ Bộ phiếu 2: Trưng cầu ý kiến của GV, SV đánh giá về hoạt động giảng dạy

và NCKH của GV. Số phiếu phát ra cho GV là 258 phiếu, SV là 1000 phiếu

(phiếu thu về được 95%).

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:

+ Nghiên cứu những đặc điểm của trường, đội ngũ CBQL, GV, SV liên quan

đến quản lý giảng dạy và NCKH qua các giai đoạn.

+ Phân tích các kế hoạch, báo cáo tổng kết năm học, báo cáo hội nghị, biên bản

hội nghị của Trường và các đơn vị trong trường về quản lý hoạt động giảng

dạy và NCKH của GV.

6.3. Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu (Sử dụng phần mềm

SPSS for Win).

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Khảo sát công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH, ở giới

hạn hoạt động liên quan đến GV, và từ đó tìm các giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý hoạt

động chuyên môn của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh.

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Cho đến nay, các đề tài NCKH nhằm đẩy mạnh công tác quản lý giảng dạy và

NCKH đã và đang được tiến hành nghiên cứu theo hai hướng:

Hướng 1: Nghiên cứu quá trình quản lý công tác giảng dạy và công tác nghiên cứu

khoa học của GV để tìm ra giải pháp cải tiến hoạt động quản lý đó.

Một số đề tài của hướng nghiên cứu này là:

- Năm 2002, luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Đoan Trang "Thực trạng quản lý

việc giảng dạy ở Trường Cao đẳng Sư phạm TP. HCM và một số biện pháp nâng cao hiệu

quả giảng dạy" thuộc chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hóa, GD".

- Năm 2002, luận văn thạc sỹ của tác giả Huỳnh Thị Kim Trang "Thực trạng về công

tác quản lý việc dạy và học ở trường tiểu học của một số phòng GD ĐT quận (huyện) tại

TP.HCM" thuộc chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hóa, GD".

- Năm 2003, luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Thị Bảy "Quản lý hoạt động dạy học

của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông thành phố Cà Mau - Thực trạng và giải pháp"

thuộc chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hóa, GD".

- Năm 2003, luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Thị Ngọc Mai "Thực trạng và giải

pháp tổ chức kiểm tra hoạt động dạy học trên lớp của Hiệu trưởng trường trung học cơ sở tại

thành phố Hồ Chí Minh" thuộc chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hóa GD".

- Năm 2004, luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Lê Tuân "Nâng cao hiệu quả công

tác quản lý GD& ĐT của trường Cao Đẳng Văn Hóa Nghệ Thuật TP.HCM" thuộc chuyên

ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hóa GD".

- Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Mạnh Khương “ Một số biện pháp của hiệu

trưởng trường CĐ Sư phạm TP. HCM quản lý hoạt động NCKH của GV và SV từ năm

1995 đến 2000” thuộc chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hóa GD".

- Tác giả Bùi Đình Hưng [19, tr.30] phân tích thực tiễn hoạt động NCKH của trường

CĐ Sư phạm Hải Phòng và đã khẳng định vai trò của NCKH đối với chất lượng giảng dạy.

Các đề tài trên chủ yếu đánh giá thực trạng, tìm giải pháp trong quản lý từng mặt

hoạt động chuyên môn là giảng dạy hoặc NCKH, chưa nghiên cứu việc quản lý đồng thời cả

hai mặt hoạt động trên trong trường ĐH. Thực tế cho thấy, khi thực hiện hoạt động NCKH

tốt, GV sẽ giảng dạy tốt và ngược lại, khi thực hiện công tác giảng dạy tốt, GV có tri thức

tốt để NCKH. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý đồng thời hai mặt hoạt động trên là rất cần

thiết.

Hướng 2: Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá GV nhưng chưa gắn với việc sử dụng hệ

thống tiêu chí đó để xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của GV một

cách hiệu quả.

Một số đề tài theo hướng nghiên cứu này là:

- Năm 2002, đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước của Nguyễn Đức Chính "Kiểm định

chất lượng trong Giáo dục ĐH". Kết quả nghiên cứu của đề tài này được in thành sách cung

cấp lý luận khoa học về đánh giá kèm bộ tiêu chí đánh giá chất lượng các trường ĐH Việt

Nam, trong đó có tiêu chuẩn đánh giá đội ngũ GV.

- Một loạt các các công trình khoa học của Trung tâm CEQARD được in trong cuốn

"Giáo dục ĐH chất lượng và đánh giá", NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. Trong đó tác giả

Nguyễn Phương Nga đã đề xuất tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động của GV trong các

trường ĐH, CĐ Việt Nam.

- Tác giả Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành trong bài nghiên cứu

“Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên” đã đề xuất giải

pháp đánh giá xếp loại chuyên môn của giảng viên dựa trên căn cứ đánh giá giảng viên tham

gia sinh hoạt chuyên môn, NCKH, giảng dạy, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng và đánh giá nội

dung chương trình, phương pháp giảng dạy trên lớp của giảng viên.

Các đề tài nghiên cứu khoa học theo hướng 2 chủ yếu đề cập đến nội dung đánh giá,

kinh nghiệm công tác đánh giá chất lượng GV của một số nước tiên tiến; và việc triển khai

hoạt động đánh giá chất lượng GV ĐH của các trường ĐH ở Việt Nam hiện nay.

Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu thực trạng quản lý của CBQL trong Trường

ĐH SPKT TP.HCM đối với hai hoạt động giảng dạy và NCKH của GV và dùng các tiêu chí

đánh giá GV để kiểm nghiệm kết quả quản lý, từ đó tìm ra những giải pháp quản lý hoạt

động chuyên môn phù hợp với các nhiệm vụ và mục tiêu ĐT của trường.

1.2 Cơ sở thực tiễn (xem phần phụ lục 1)

1.3 Cơ sở lý luận của đề tài:

1.3.1 Khái niệm về quản lý

Quản lý là hoạt động mang tính xã hội, khoa học, nghệ thuật của chủ thể quản lý tác

động lên đối tượng quản lý, khách thể quản lý một cách hợp qui luật, qua các chức năng

quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra) trong một hệ thống xác định, nhằm làm

cho hệ thống vận hành đến mục tiêu đã định.

Có nhiều định nghĩa về quản lý. Theo từ điển tiếng Việt (nghĩa 2),"Quản lý là tổ chức

và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định" [53, tr.789]. Các tác giả khác nhau [20,

tr.28]; [33, tr.24]; [38, tr.15] diễn đạt khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau, nhưng

đều có chung những dấu hiệu chủ yếu sau đây:

- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.

- Hoạt động quản lý là hoạt động có tính hướng đích.

- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực

hiện mục tiêu của tổ chức.

Quản lý có các chức năng cơ bản sau: kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (chỉ đạo thực

hiện), kiểm tra." [33, tr.32]; [17, tr.56-66]; [24, tr.49].

Việc quản lý nhà trường ĐH chủ yếu là quản lý hoạt động dạy - học và NCKH. trong

đó, chức năng NCKH hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động giảng dạy [31, tr.137]. Chính giảng

viên thực hiện hai hoạt động cơ bản này. Người quản lý nhà trường ĐH là hiệu trưởng và

các trưởng phó phòng, khoa, ban, bộ môn (sau đây gọi là CBQL)[3, điều 31]. Để thực hiện

tốt công tác quản lý, hiệu trưởng các trường ĐH ngoài việc phải có học vị tiến sỹ [3, điều

31]; còn “phải được ĐT, bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD" [3, điều 49]; [47, tr.11]; các CBQL

trong trường ĐH cũng phải được đào tạo về Khoa học quản lý để biết phối hợp tốt các

phương pháp quản lý (hành chính - tổ chức, kinh tế, tâm lý – giáo dục và phương pháp ma

trận MYTK), để sử dụng khéo léo các nguyên tắc quản lý (12 nguyên tắc); [11, tr.35]; [24,

tr.45]; và để tận dụng tốt các công cụ quản lý (Nghị quyết của Đảng về giáo dục, Luật giáo

dục, Luật KH&CN, Điều lệ trường ĐH, Chỉ thị của Chính phủ; Chỉ thị của Bộ trưởng về

nhiệm vụ năm học mới; hướng dẫn thống kê giáo dục; quy định của hiệu trưởng nhà trường;

kế hoạch năm học).

1.3.2 Quản lý hoạt động giảng dạy

Trong trường ĐH, quản lý GD là quản lý các hoạt động của GV trong thực hiện mục

tiêu GD của trường, bao gồm:

- Quản lý việc lập kế hoạch và phân công giảng dạy.

- Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của GV.

- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV.

- Quản lý giờ lên lớp của GV.

- Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá.

* Lập kế hoạch:

Lập kế hoạch là thiết kế các bước đi cho hoạt động tương lai để đạt được những mục

tiêu đã xác định thông qua việc sử dụng tối ưu những nguồn lực đã có và sẽ được khai

thác... Việc lập kế hoạch trong một trường ĐH được tiến hành ở nhiều cấp [22, tr.113, 141].

CBQL cần tổ chức cho GV tham gia xây dựng 2 bản kế hoạch:

- Kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng năm học, học kỳ.

- Kế hoạch giảng dạy.

Mỗi đầu học kỳ, GV tham gia đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu

chất lượng (kế hoạch của trường, khoa, bộ môn) và phối hợp với phòng ĐT, GV trực tiếp

tham gia xây dựng kế hoạch của bộ môn, trong đó có kế hoạch giảng dạy của chính mình..

Để GV tham gia thực hiện tốt việc lập kế hoạch giảng dạy, CBQL phải:

- Một là, tạo điều kiện cho GV nắm rõ mục tiêu, kế hoạch, chương trình ĐT

- Hai là, quản lý tốt việc thực hiện chương trình ĐT. Theo điều 15 Điều lệ trường

ĐH, trường ĐH tổ chức xây dựng chương trình ĐT, kế hoạch giảng dạy và học tập cho các

ngành của trường trên cơ sở chương trình khung của Bộ GD&ĐT [3, tr.3]. Tuy nhiệm vụ

của trường là phải thường xuyên phát triển chương trình ĐT theo hướng đa dạng hóa, chuẩn

hóa, hiện đại hóa, nhưng đối với GV, chương trình ĐT là pháp lệnh. CBQL phải tổ chức

quản lý để GV thực hiện đúng, đủ chương trình ĐT và thực hiện đúng tiến độ. Có nghĩa là

về nội dung và phạm vi kiến thức qui định trong chương trình về cơ bản phải đủ, phân phối

số tiết về thời gian và trình tự phải hợp lý, khoa học. Về phương pháp, phải đúng đặc điểm

của từng bộ môn, từng loại bài. Muốn vậy, CBQL phải:

+ Tổ chức để GV có cơ hội tham gia xây dựng chương trình hoặc nghiên cứu kỹ

chương trình ĐT.

+ Yêu cầu GV khi soạn bài phải xây dựng lịch trình giảng dạy và giáo án.

+ Xây dựng kế hoạch giảng dạy cấp trường (do Phòng ĐT thực hiện) phải có

tuần dự trữ, có thời gian sinh hoạt chung để đảm bảo thời gian cho GV thực

hiện được chương trình ĐT.

+ Các cấp quản lý phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình ĐT

của GV và có biện pháp xử lý kịp thời.

- Ba là, CBQL phải thực hiện việc phân công giảng dạy cho GV. Công việc này phải

dựa trên nguyên tắc kết hợp khéo léo giữa trình độ, năng lực chuyên môn; điều kiện cụ thể

của trường; quyền lợi cụ thể của SV, nguyện vọng, điều kiện cá nhân của GV. Việc kết hợp

hài hòa được các điều kiện trên sẽ là động lực giúp cho GV hoàn thành được các nhiệm vụ

được giao. Tuy nhiên, do hiện tại tỷ lệ SV trên GV còn rất cao (trung bình 25 SV/GV), năng

lực chuyên môn của đội ngũ GV chưa đều, thì việc phân công phải ưu tiên đảm bảo quyền

lợi của SV và việc hoàn thành mục tiêu GD của nhà trường.

CBQL khi phân công giảng dạy, cần lắng nghe nguyện vọng của GV, phân công

giảng dạy đảm bảo tính vô tư, công bằng, để vừa phát huy tốt năng lực và sở trường của

GV, vừa đảm bảo công việc làm cho họ và hoàn thành mục tiêu quản lý. Nếu khối lượng

phân công giảng dạy quá lớn, GV sẽ không có thời gian học tập nâng cao trình độ, chuẩn bị

bài giảng, cập nhật thpong tin và tham gia NCKH cùng các hoạt động xã hội khác của

trường. Nhưng nếu khối lượng giảng dạy quá ít, sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của GV vì hiện

nay các trường ĐH trả lương theo định mức giờ giảng.

Kế hoạch giảng dạy của bộ môn và của từng GV so với kế hoạch chung của toàn

trường là rất nhỏ, nhưng nó là những viên gạch tạo nên tòa nhà lớn - là kế hoạch chung của

trường, vì thế CBQL phải có nhiều biện pháp để tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch

của từng GV, kiểm tra thường xuyên và xử lý kịp thời.

“Kế hoạch ĐT phải được ổn định, tiến độ ĐT phải thực hiện theo kế hoạch ĐT,

những hoạt động dạy và học phải được tiến hành nhịp nhàng theo đúng tiến độ để đảm bảo

hiệu quả cao” [23, tr.121].

Tóm lại, việc lập kế hoạch phân công giảng dạy là việc làm thường xuyên của CBQL

và GV ở đầu mỗi học kỳ, mỗi năm học. Đối với GV, có 2 kế hoạch phải thực hiện: (1) - kế

hoạch thực hiện mục tiêu của trường được triển khai cụ thể trong kế hoạch của khoa và bộ

môn. (2) - kế hoạch giảng dạy. Thực chất kế hoạch giảng dạy là một phần của kế hoạch thực

hiện mục tiêu.

* Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của GV:

Do đòi hỏi của thực tế nghề nghiệp, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của SV, người

GV luôn phải học tập nâng cao trình độ. Việc học tập nâng cao trình độ của GV được thực

hiện theo 2 hướng: Tự bồi dưỡng và tham gia các hoạt động ĐT lại, dự các lớp và khoá học

bồi dưỡng ở trong và ngoài trường.

Theo Điều lệ trường ĐH, ngoài nhiệm vụ lập kế hoạch bồi dưỡng phát triển đội ngũ

GV, trường ĐH còn có nhiệm vụ tổ chức ĐT lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ cho GV và cán bộ nhân viên thuộc trường [3, điều 32, 41]; Khoa, bộ môn có nhiệm

vụ xây dựng và ĐT đội ngũ cán bộ khoa học của bộ môn; tham gia ĐT, bồi dưỡng đội ngũ

cán bộ thuộc chuyên ngành [3, điều 42]. Thực hiện nhiệm vụ này, CBQL trong trường ĐH

phải tiến hành những công việc sau:

- Thường xuyên tổ chức sinh hoạt học thuật.

- Tổ chức ĐT hoặc cử GV dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, sư phạm, ngoại ngữ,

tin học.

- Tổ chức hội thi và phổ biến kinh nghiệm.

Việc bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới trong đó có: kỹ năng xây dựng giáo

trình điện tử, kỹ năng sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại hỗ trợ cho giảng dạy đang

được các nhà quản lý quan tâm.

Riêng đối với kiến thức ngoại ngữ, việc tổ chức bồi dưỡng để GV thực sự có khả

năng sử dụng ngoại ngữ trong truy cập thông tin, cập nhật tri thức, đổi mới nội dung giảng

dạy là rất cần thiết.

* Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV:

Soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp quyết định chất lượng giờ giảng. Công việc chuẩn bị

này gồm 2 phần chính là chuẩn bị kế hoạch giảng dạy cho cả học kỳ hoặc năm học, và

chuẩn bị cho một giờ lên lớp cụ thể. Đây là hoạt động trí óc, độc lập, mang tính tự giác cao

của GV, vì thế, để quản lý tốt công việc này, CBQL cần xác định rõ cho GV những công

việc cần làm và tổ chức cho họ thực hiện:

- Xác định rõ mục tiêu dạy học nói chung (thái độ, nghề nghiệp, phương pháp, giá trị)

và mục tiêu riêng của môn học, từng chương, từng bài.

- Biên soạn hoặc tham gia biên soạn, hoặc nghiên cứu để nắm rõ nội dung môn học

qua đề cương chi tiết và giáo trình chính.

- Xây dựng lịch trình, giáo án sau khi tìm hiểu kỹ đối tượng SV trong lớp được phân

công giảng dạy.

Việc tham gia viết giáo trình sẽ giúp GV đào sâu, làm phong phú thêm và cập nhật nội

dung giảng dạy [27, tr.43], nên CBQL cần khuyến khích những GV có chuyên môn giỏi

tham gia viết giáo trình. Khi soạn giáo trình, CBQL cần hướng dẫn thảo luận để đảm bảo

nội dung giảng dạy phù hợp với đầu ra của trường, mang tính cơ bản, hiện đại, sát với thực

tế của đất nước.

CBQL cần thực hiện lần lượt các công việc cụ thể sau:

- Xây dựng qui định về yêu cầu soạn bài và phổ biến cho GV thực hiện.

- Thông báo kịp thời cho GV về giáo trình chính, mà nhà trường đã cung cấp cho SV.

- Khuyến khích GV sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài chuẩn bị bài giảng.

- Tổ chức cho bộ môn thảo luận thống nhất nội dung cơ bản của giáo án, những cách

giải bài toán khó, cách dạy bài khó...

- Cung cấp danh sách SV kèm thông tin về SV để GV soạn bài cho phù hợp.

Những việc trên rất quan trọng vì trong trường ĐH, SV là người trưởng thành, có

định hướng nghề nghiệp, có khả năng tự học, tiếp thu kiến thức có phê phán và có yêu cầu

cao đối với GV [12, tr.257]; hơn nữa, trong trường ĐH thường ĐT nhiều ngành, bậc, hệ

khác nhau, nên nếu người quản lý giúp GV nắm được thông tin về SV, sẽ tạo điều kiện tốt

cho GV xác định nội dung, mục tiêu, phương pháp dạy học phù hợp, đảm bảo tốt các

nguyên tắc dạy học.

- Yêu cầu GV lập lịch trình giảng dạy và ký duyệt. Lịch trình giảng dạy là bảng liệt

kê những bài dạy (lý thuyết, thực hành, bài kiểm tra) xếp theo thứ tự thời gian hợp lý và thời

lượng tương ứng đúng nguyên tắc sư phạm. Lịch trình giảng dạy giúp nhà quản lý kiểm tra

được hoạt động của GV, và giúp GV thực hiện đúng kế hoạch ĐT của trường.

- Yêu cầu GV soạn giáo án và ký duyệt. Công việc này quan trọng, vì giáo án là kế

hoạch chi tiết lên lớp của GV cho một bài hay một chương do chính GV soạn. Trong giáo

án có ghi rõ các đề mục bài giảng, phương pháp giảng dạy, thời gian tương ứng, cách tổ

chức lớp, tài liệu tham khảo và cả những điều cần nói, cần làm của GV và SV trong khi thực

hiện 5 bước lên lớp chung và 4 bước giảng bài mới. Trong thực tế, có những GV dạy lâu

năm kinh nghiệm, có thể dùng giáo án giản lược (trong luận văn này gọi là bài soạn giảng).

- Tạo điều kiện cho GV sử dụng trang thiết bị giảng dạy và yêu cầu GV vận hành thử

trước khi lên lớp.

- Tổ chức kiểm tra việc soạn bài của GV và kiểm tra khối lượng thời gian dành để

soạn bài của GV qua phương pháp chụp ảnh thời gian.

* Quản lý giờ lên lớp của GV:

Quản lý hoạt động dạy học được thực hiện chủ yếu qua quản lý giờ lên lớp của GV, vì

"Giờ lên lớp là khâu trong quá trình dạy học được kết thúc trọn vẹn trong khuôn khổ nhất

định về thời gian theo qui định của kế hoạch dạy học" [18, tr.42].

CBQL có nhiệm vụ quản lý giờ dạy trên lớp, nhưng lại không được trực tiếp tham

gia hoặc can thiệp vào quá trình giảng dạy trên lớp của GV trong bất kỳ tình huống nào, đặc

biệt ở trường ĐH, người GV có quyền tự do học thuật rất cao. Vì thế, CBQL xây dựng các

qui định, phổ biến cho GV, hướng dẫn GV thực hiện và kiểm tra xử lý, thể hiện qua các

công việc cụ thể sau:

- Xây dựng qui trình lên lớp (nếu có điều kiện, theo tiêu chuẩn ISO) và phổ biến cho

GV thực hiện [52].

- Tạo điều kiện để GV thực hiện đúng đủ nội dung chương trình môn học, thực hiện

đúng qui chế, qui định về giảng dạy, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy

học.

- Xây dựng thời khóa biểu khoa học và hợp lý để duy trì nề nếp dạy học, nhịp điệu

dạy học trong ngày và trong tuần. Sử dụng thời khóa biểu là biện pháp quản lý trực tiếp giờ

lên lớp của GV [23, tr.121].

- Theo dõi nhắc nhở khi GV bị nêu tên trong các thông báo của các cấp lãnh đạo liên

quan đến báo nghỉ, báo dạy bù và trong các phản ánh của thanh tra ĐT, của SV.

- Xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm qui chế.

Những vấn đề quan trọng nhất trong quản lý giờ lên lớp là:

- Theo dõi, kiểm tra việc đảm bảo chất lượng giảng dạy của GV trong việc thực hiện

từng bài giảng, môn học và cả chương trình, cả khoá học. Đây là vấn đề quyết định sự sống

còn của nhà trường.

- Duy trì việc đổi mới phương pháp dạy học. Đây là vấn đề bức thiết để nâng cao chất

lượng giờ giảng, sử dụng các phương pháp sư phạm tích cực hướng vào việc đặt và giải

quyết vấn đề; áp dụng công nghệ dạy học [29, tr.29]; thực hiện dạy học lấy người học làm

trung tâm để đảm bảo giữ đúng mục tiêu quan trọng nhất của giảng dạy ở trường ĐH là dạy

cách học cho SV, trang bị phương pháp, kỹ năng cơ bản để tăng cường khả năng tự học,

thói quen học suốt đời.

Để thúc đẩy GV nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp giảng dạy

trên, CBQL nên chú trọng hơn những việc sau:

- Tăng cường hoạt động dự giờ và sau khi dự giờ, ngoài đánh giá việc chuẩn bị bài

giảng, dạy đúng lịch trình giáo án, kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học; CBQL cần chú

trọng tổ chức phân tích sư phạm theo hướng đổi mới phương pháp, ví dụ như dạy học đảm

bảo cho các nhóm SV có trình độ khác nhau đều hiểu bài, dạy cách học cho SV, v.v...

- Về cách thức tổ chức dự giờ, CBQL nên học tập kinh nghiệm của tác giả Walter

Liewald: "Việc dự giờ nên tiến hành bởi GV có kinh nghiệm, GV giỏi; phải tổ chức thường

xuyên và dự giờ tất cả các GV để tạo tâm lý tốt cho người được dự giờ, như thế kết quả

đánh giá mới thực chất. Khi chuẩn bị, cần hội ý với GV được dự giờ trước để tạo tâm thế tốt

về trọng tâm của buổi dự giờ; nguyên tắc là không ảnh hưởng đến việc giảng dạy của GV;

nên ưu tiên các lĩnh vực mà GV đứng lớp muốn được quan sát. Khi dự giờ, nguời dự giờ chỉ

ghi chép dữ liệu, không can thiệp vào giờ dạy với bất kỳ lý do nào". Cũng theo tác giả này

“Góp ý sau giờ dạy với thái độ thiện chí, nên dùng phương pháp gián tiếp như một người

hướng dẫn để nêu bật những điểm mạnh và hạn chế cần hoàn thiện của GV đứng lớp. Giá trị

của việc dự giờ thể hiện ở sự hỗ trợ lẫn nhau, nhằm cung cấp những nhận thức mới cho cả

người lên lớp và người dự giờ. Dự giờ được tiến hành nhằm mục đích cải tiến công tác

giảng dạy và giáo dưỡng” [46, tr.47], chứ không phải mục đích là tìm kiếm những sai sót,

hạn chế của người được dự giờ.

- Tổ chức thu thập ý kiến phản hồi từ SV qua dư luận và đặc biệt là đánh giá giờ

giảng của GV sau khi kết thúc môn học. Công việc này rất tế nhị và khó khăn đối với truyền

thống tôn sư trọng đạo của người Việt Nam, nhưng theo tác giả Vũ Thị Phương Anh: "Việc

đánh giá các hoạt động giảng dạy nhất thiết phải sử dụng ý kiến của SV, vì nếu không sẽ là

một thiếu sót lớn" [13, tr.49]. Trên thực tế, chính SV mới là người hiểu rõ nhất chất lượng

và hiệu quả các giờ lên lớp của GV. Hơn nữa, theo kết quả nghiên cứu "những ý kiến đóng

góp của SV thực sự có giá trị trong việc giúp GV cũng như nhà trường tìm được những giải

pháp cụ thể và khả thi trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy" [13, tr.50].

* Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá:

Kiểm tra là công cụ hay phương tiện đo lường trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của

SV. Đánh giá là một khái niệm nhằm xác định mức độ về trình độ của SV.

Mục đích kiểm tra đánh giá trong dạy học là xác định số lượng và chất lượng của GD

và học tập nhằm khuyến khích SV học tốt và thầy dạy tốt; Nâng cao tinh thần trách nhiệm

của SV với việc học tập, giúp SV hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức đã học, bổ

sung kịp thời những lỗ hổng trong tri thức, tăng cường trí nhớ, phát triển kỹ năng đọc tài liệu,

tổng hợp, phân tích, tổng kết, giải quyết vấn đề.

Nhờ đánh giá, GV hiểu được trình độ của SV, phân loại, giúp đỡ SV, biết được kết

quả công tác giảng dạy của chính mình để điều chỉnh phương pháp, hình thức tổ chức giảng

dạy đạt hiệu quả tốt hơn.

Như vậy, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV là một phần không thể thiếu trong

quá trình giảng dạy. Đó là kết quả kiểm tra cả việc học tập của SV và việc dạy của người thầy.

Kiểm tra được coi là thực hiện nguyên tắc của mối liên hệ ngược, nhờ đó điều chỉnh quá trình

dạy học.

Để đảm bảo quản lý tốt khâu cuối cùng của quá trình dạy học, chủ thể quản lý cần

thực hiện các công việc sau:

- Xây dựng qui trình thi, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện theo đúng qui trình. Ban

hành qui chế thi kiểm tra, trong đó quy định rõ hình thức tổ chức (tập trung hoặc riêng lẻ),

cách chấm bài có rọc phách hoặc không, thời gian nộp điểm, v.v...

- Tổ chức để GV tham gia xây dựng và sử dụng bộ đề thi.

- Công bố nội dung, kế hoạch kiểm tra đầu năm học để SV có kế hoạch tự học.

- Yêu cầu GV áp dụng đa dạng các hình thức trong thi và kiểm tra.

- Kiểm tra để đảm bảo bài kiểm tra phải có giá trị đáng tin cậy và dễ sử dụng.

- Tổ chức tốt kỳ thi, kiểm tra đảm bảo kết quả kiểm tra học lực của SV phải phản ánh

khách quan trình độ học tập của SV, không chạy theo điểm số. Điểm số phải là đơn vị đo

lường chính xác kiến thức, kỹ năng, khả năng vận dụng kiến thức của SV.

- Tổ chức các phong trào thi đua thực hiện kỳ thi nghiêm túc để việc kiểm tra đánh

giá đi vào thực chất, đảm bảo công bằng.

- Yêu cầu GV chấm bài đúng hạn, công bố đáp án ngay sau thi, sửa bài và ghi nhận

xét vào "Bài kiểm tra quá trình" của SV.

- Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả thi và yêu cầu GV rút kinh nghiệm, cải tiến nội

dung, phương pháp giảng dạy.

1.3.3 Quản lý hoạt động NCKH:

* Khái niệm:

Trường ĐH vừa là cơ sở ĐT vừa là cơ sở NCKH, phát triển công nghệ, ứng dụng và

chuyển giao vào sản xuất và đời sống. Hoạt động công nghệ là một trong những nhiệm vụ

chính của trường ĐH [4; Điều 2]

Theo luật KH&CN [36, tr.1] giải thích khái niệm:

- Hoạt động KH&CN bao gồm NCKH, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ

KH&CN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt

động khác nhằm phát triển KH&CN;

- NCKH là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự

nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. NCKH bao

gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng;

- Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản

phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm;

- Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả NCKH để làm thực nghiệm

nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới;

- Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản

xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào

sản xuất và đời sống;

- Dịch vụ KH&CN là các hoạt động phục vụ việc NCKH và phát triển công nghệ; các

hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư

vấn, ĐT, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức KH&CN và kinh nghiệm thực tiễn.

Như vậy, nhiệm vụ của GV trong trường ĐH là tham gia các hoạt động KH&CN,

nhưng theo thói quen vẫn dùng gọi là hoạt động NCKH và thực tế NCKH là phần cơ bản

trong các hoạt động KH&CN. Kết quả của hoạt động NCKH quyết định kết quả của hoạt

động KH&NC, vì thế, trong luận văn này, cụm từ "hoạt động NCKH" được dùng để chỉ

khái niệm "hoạt động KH&CN".

Theo chương IV của Quy định về hoạt động KH&CN trong các trường ĐH, CĐ

thuộc Bộ GD&ĐT ban hành kèm quyết định số 19/2005/QĐ - Bộ GD&ĐT ngày 15/6/2005

của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT [4], việc quản lý hoạt động NCKH trong trường ĐH, CĐ bao

gồm những nhiệm vụ sau:

- Xây dựng các quy định và quy chế quản lý NCKH.

- Tổ chức xây dựng và thực hiện định hướng, kế hoạch NCKH; kiểm tra, đánh giá,

nghiệm thu và công nhận kết quả NCKH theo quy định hiện hành.

- Xây dựng đội ngũ CB KH&CN của trường.

- Tổ chức giới thiệu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học công nghệ

của trường theo quy định hiện hành.

- Quản lý các hoạt động nghiên cứu của các tổ chức thuộc trường và phối hợp với các

phòng chức năng thẩm định về tổ chức, giải quyết những vấn đề về cán bộ…, thực hiện mọi

chế độ chính sách, các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động NCKH của trường theo quy

định hiện hành.

Hoạt động NCKH của trường ĐH chịu sự quản lý của Bộ GD&ĐT. Hiệu trưởng

quản lý và điều hành các hoạt động NCKH, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ NCKH được

cấp trên ủy quyền hoặc phân cấp theo quy định [4, điều 25]. Các phòng chức năng, Khoa,

bộ môn quản lý, tổ chức, phối hợp và tạo điều kiện để tập thể, cá nhân thực hiện nhiệm vụ

NCKH được giao. Bộ môn trực tiếp đôn đốc, giám sát và tạo điều kiện, chịu trách nhiệm về

mặt chuyên môn các vấn đề NCKH của bộ môn và các cá nhân thuộc diện quản lý của bộ

môn [4, điều 27]. GV có trách nhiệm dành ít nhất 30% định mức thời gian làm việc cho hoạt

động NCKH. NCKH là nhiệm vụ bắt buộc của GV…[4, điều 28].

Trong trường ĐH, hoạt động quản lý của CBQL các cấp (trường, phòng, khoa, bộ

môn) đối với hoạt động NCKH của GV tập trung vào những mảng công việc sau:

- Quán triệt mục tiêu NCKH đối với GV.

- Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình NCKH.

- Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng NCKH.

- Quản lý việc thực hiện kế hoạch NCKH.

- Kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH.

* Quán triệt công tác NCKH đối với GV:

CBQL cần làm cho GV thấm nhuần về "nhiệm vụ của GV [3, Điều 46,47]; đặc biệt

nhiệm vụ NCKH. Những nội dung chính cần quán triệt cho GV là:

"NCKH là phương pháp ĐT trong trường ĐH" [12, tr.139] vì thế GV không thể

giảng dạy không có phương pháp.

Chất lượng hoạt động NCKH là một phần tất yếu của chất lượng giảng dạy của GV

ĐH.[13, tr.194].

Kết quả nghiên cứu thường tạo ra những hiểu biết mới, hướng giải quyết vấn đề theo

lối mới và những kiến thức mới thu được từ trong quá trình nghiên cứu, xử lý thông tin

được GV đưa vào nội dung bài giảng, làm cho bài giảng sinh động, cập nhật và thực tiễn.

Tiếp cận được những phương pháp nghiên cứu mới, khoa học qua quá trình thực hiện

các khâu cơ bản của việc nghiên cứu sẽ phát triển năng lực và phẩm chất hoạt động trí tuệ của

GV.

Tư duy khoa học chỉ xuất hiện trước tình huống có vấn đề. Quen thuộc với các bước

trong NCKH, người GV sẽ dễ dàng kiến tạo ra những hệ thống các tình huống có vấn đề

trong nội dung giảng dạy, xây dựng các bài tập sáng tạo, cách giải bài toán theo lối mới, như

vậy, SV cũng dần có được tư duy khoa học. Sinh viên tham gia NCKH – là động lực chính

để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo [32, tr.1].

Đối với SV, "Vai trò của thầy, cô coi như mẫu mực trong cách suy nghĩ và phương

pháp nghiên cứu thông qua hoạt động học thuật", như vậy “GV ĐH là người gắn bó với

NCKH tức là biết nghiên cứu để có thể hướng dẫn SV tự nghiên cứu” [12, tr.226, 224].

Tóm lại: Ý thức được vai trò của NCKH trong công tác giảng dạy, GV sẽ là người

truyền niềm say mê, tinh thần sáng tạo, cách NCKH, cách học theo phương pháp NCKH

cho SV, vì thế CBQL phải làm cho GV quán triệt được nhiệm vụ NCKH của mình.

* Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình NCKH:

Xây dựng kế hoạch NCKH: CBQL khi xây dựng kế hoạch NCKH của đơn vị phải

căn cứ kế hoạch phát triển của đơn vị; định hướng đề tài, nhiệm vụ NCKH của cấp trên,

định hướng KH&CN của nhà nước, bộ, ngành, tỉnh, thành phố; kết hợp hài hòa với sự tự

nguyện đăng ký tham gia NCKH của GV để có một bản kế hoạch khả thi. “Kế hoạch NCKH

của trường ĐH được xây dựng theo kế hoạch 5 năm” [4, điều 7]; vì vậy trường ĐH phải có

kế hoạch NCKH dài hạn và trung hạn để có những định hướng xa hơn, để có những đề tài

NCKH lớn, có giá trị.

Xây dựng nội dung, chương trình NCKH.

Những nội dung chính trong hoạt động KH&CN gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu

ứng dụng, nghiên cứu triển khai trong lĩnh vực KHGD và các lĩnh vực KH&CN khác [4,

điều 4], [25,tr20], [14, tr. 282,285], [30, tr.36].

Trên cơ sở nhiệm vụ NCKH đối với trường ĐH được qui định trong Luật KH&CN,

xét theo yêu cầu báo cáo của Bộ GD&ĐT đối với các trường về NCKH hàng năm, có thể

tóm tắt nội dung hoạt động NCKH của GV cụ thể gồm:

- Nghiên cứu các đề tài khoa học.

- Thực hiện các hoạt động mang tính sáng tạo sau:

+ Chủ biên hoặc đồng chủ biên viết sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham

khảo, sách chuyên khảo, phục vụ cho giảng dạy và NCKH.

+ Viết giáo trình mới hoặc biên soạn lại.

+ Viết đề cương chi tiết môn học.

+ Chủ trì hoặc tham gia thực hiện dự án.

+ Hướng dẫn SV NCKH.

+ Viết bài trong hội thảo, hội nghị khoa học

+ Tham dự hoặc là người tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học.

Nội dung NCKH trong nhà trường: Là một vấn đề thuộc về chế định được thể hiện

qua các văn bản, kế hoạch, thông báo, hàng năm của hiệu trưởng về công tác NCKH và

được các cấp quản lý trong trường triển khai xây dựng phù hợp với tình hình của khoa và bộ

môn.

Nội dung chương trình NCKH của trường phải đảm bảo thực hiện được nội dung,

chương trình NCKH do Bộ GD&ĐT ban hành, trong đó lưu ý đến trọng tâm nghiên cứu của

trường trên cơ sở và cân đối giữa đề tài mang nội dung KHGD, khoa học nghiệp vụ, khoa

học cơ bản.

Nội dung chương trình NCKH của khoa và bộ môn phải đảm bảo tính phù hợp với mỗi

chuyên ngành ĐT, phù hợp với tình hình của đơn vị, năng lực nghiên cứu của GV và chú trọng

đến tính kế thừa và phát triển các ý tưởng của những đề tài đã nghiên cứu trước.

* Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng NCKH:

Chất lượng hoạt động NCKH phụ thuộc nhiều vào kiến thức và kỹ năng thực hiện

các hoạt động nghiên cứu và thực hiện các đề tài.

Kỹ năng NCKH là khả năng thực hiện thành công các công trình khoa học trên cơ sở

nắm vững các quan điểm, phương pháp luận, sử dụng thành thạo phương pháp và kỹ thuật

nghiên cứu [55, tr.59]. Kỹ năng thực hiện đề tài thể hiện ở chỗ nắm bắt được phương pháp

NCKH, biết phát hiện vấn đề nghiên cứu, biết xây dựng đề cương nghiên cứu, biết sử dụng

tài liệu khoa học để nghiên cứu, biết viết phiếu điều tra phỏng vấn, thực hiện tốt các khảo

sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn trực tiếp; xử lý đúng số liệu điều tra; có nghĩa là biết tổ chức

các hình thức thực nghiệm, thí nghiệm để thu thập số liệu.

Kỹ năng NCKH của GV còn thể hiện qua việc xây dựng tốt chương trình ngành học,

dự án; viết giáo trình, các bài báo, chuyên đề khoa học, đề cương nghiên cứu, luận văn khoa

học có chất lượng.

Thực tế cho thấy: GV được bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thực hiện các bước

nghiên cứu một đề tài khoa học sẽ có thêm tự tin khi lần đầu tham gia nghiên cứu và đạt

hiệu quả cao hơn so với nghiên cứu theo kinh nghiệm.

Từ tính thiết thực của việc bồi dưỡng hiểu biết và kỹ năng nghiên cứu đã nêu trên và

theo quy định NCKH của Bộ GD&ĐT [4, điều15], trường ĐH phải:“ Xây dựng và thực hiện

kế hoạch ĐT, bồi dưỡng đội ngũ CB KH&CN của trường theo kế hoạch 5 năm và hàng năm

thông qua hình thức ĐT, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước”.

Trong thực tế, công việc bồi dưỡng GV NCKH được CBQL thường xuyên tổ chức

gồm các hình thức như: mở lớp bồi dưỡng, báo cáo chuyên đề, tổ chức trao đổi kinh nghiệm

làm đề tài NCKH, thi viết báo cáo khoa học, hướng dẫn sử dụng các thiết bị mới phục vụ

NCKH, phương pháp xử lý số liệu...

* Quản lý việc thực hiện kế hoạch NCKH:

Để tổ chức tốt hoạt động NCKH, CBQL cần đề ra các qui chế, qui định và hướng dẫn

GV thực hiện, tìm nguồn đề tài, giới thiệu cho GV đề tài nghiên cứu; quy định về viết giáo

trình, viết chương trình, phát triển chương trình ĐT ….

Trong các qui định, qui trình, CBQL phải ghi rõ các hạn định về thời gian: đăng ký,

xét duyệt, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu, thông báo kết quả và cách thức thực

hiện, các thủ tục hành chính cần hoàn tất các công việc trong NCKH.

Các khâu cần thực hiện trong tổ chức nghiên cứu đề tài:

Khâu 1: Tổ chức tìm hướng đề tài NCKH.

CBQL thông tin về những đề tài đã và đang được nghiên cứu cho GV để GV không

phải tốn thời gian tìm tòi những nội dung mà người khác đã nghiên cứu, hoặc để họ có thể

tìm thấy ngay trong những đề tài đã nghiên cứu hướng đi tiếp, hướng nghiên cứu mới.

Những thông tin này, CBQL có thể thu thập hoặc mua từ Trung tâm thông tin, và thông báo

trên trang web và bản tin khoa học của Trường.

CBQL cần thường xuyên tổ chức tìm hiểu nhu cầu xã hội (doanh nghiệp, nhà máy,

cơ sở sản xuất…) để chọn hướng và xây dựng đề tài NCKH cho GV. Khi đề tài nghiên cứu

tham gia giải quyết những vấn đề cấp bách của chính cơ sở thì kết quả nghiên cứu sẽ được

sử dụng ngay, còn nếu không, "Doanh nghiệp chỉ ứng dụng những kết quả NCKH khi biết

chắc chắn sẽ mang lại lợi nhuận" [49, tr.43].

CBQL giao chỉ tiêu cho GV tìm hướng và xây dựng đề tài NCKH. Với giải pháp này

sẽ làm cho đội ngũ GV quan tâm hơn đến công tác NCKH.

Khâu 2: Tổ chức đăng ký và xét duyệt đề tài.

CBQL trường có nhiệm vụ tổ chức đăng ký và xét duyệt đề tài NCKH cấp trường

hoặc hoàn thành các văn bản, thủ tục để Bộ trưởng Bộ KH&CN xét duyệt các đề tài cấp Bộ,

cấp Nhà nước. Tuy nhiên, "Cơ quan nhà nước” có quyền “lựa chọn cá nhân có năng lực,

phẩm chất, điều kiện chuyên môn phù hợp để trực tiếp giao thực hiện những nhiệm vụ khoa

học công nghệ đặc thù" [36, điều 21]. Áp dụng điều khoản này, trường cũng có thể giao đề

tài cho GV nghiên cứu nhưng phải chịu trách nhiệm về việc giao nhiệm vụ của mình.

Khâu 3: Tạo điều kiện tối ưu để GV thực hiện đề tài:

Sau khi đề tài NCKH của GV được xét duyệt, hợp đồng triển khai nhiệm vụ được ký,

kinh phí được duyệt và giao, GV tiến hành thực hiện đề tài. Trong thời gian này, CBQL cần

tạo mọi điều kiện có thể về thời gian và thiết bị cho GV triển khai các đề tài NCKH, đồng

thời, quản lý, theo dõi quá trình thực hiện đề tài NCKH của GV (cụ thể: Chủ tịch hội đồng

khoa học Khoa định kỳ 6 tháng một lần nhận báo cáo của GV và kiểm tra tiến độ thực hiện

đề tài, tổng kết tình hình, báo cáo hiệu trưởng để có biện pháp xử lý kịp thời những tình

huống phát sinh). Mục đích của công việc này là giúp GV thực hiện đề tài đúng tiến độ ở

từng giai đoạn.

Khâu 4: Chuẩn bị nghiệm thu đề tài:

Sau khi GV nộp báo cáo đề tài, Hội đồng khoa học Khoa phối hợp với Trưởng phòng

NCKH, Phòng Tổ chức cán bộ ra quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu và tổ chức

nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở. Riêng với đề tài cấp Bộ, phải qua 2 lần đánh giá (khi

thực hiện được 50% tiến độ và khi nghiệm thu); cấp Nhà nước 3 lần (thẩm định của viện

hoặc trường, nghiệm thu đề tài tổ chức ở cấp cơ sở do Bộ KH&CN chủ trì và nghiệm thu đề

tài chính thức cũng do Bộ KH &CN chủ trì) [52, tr.152].

Lựa chọn người phản biện phù hợp với nội dung đề tài NCKH và tổ chức bảo vệ,

nghiệm thu theo đúng quy trình cũng là khâu quan trọng để bảo đánh giá đúng thực chất đề

tài khoa học.

Khâu 5: Tổ chức, tạo điều kiện tốt để các đề tài NCKH của GV được ứng dụng vào

thực tiễn giảng dạy và sản xuất, được công bố, được đăng ký sở hữu trí tuệ (đối với những

đề tài có giá trị cao) là khâu cần được CBQL tổ chức thực hiện để việc NCKH có hiệu quả.

Trường có thể tổ chức trung tâm chuyển giao công nghệ hoặc cử người chuyên trách chuyên

lo khâu này hoặc xây dựng xưởng sản xuất thử...

Ngoài việc quản lý việc thực hiện các đề tài nghiên cứu, CBQL cần khuyến khích

và tổ chức cho GV tham gia các hoạt động khoa học mang tính sáng tạo như:

Giao chỉ tiêu hoặc khuyến khích GV viết và đăng bài báo khoa học trên các tạp chí

chuyên ngành. Kỹ năng viết báo cáo khoa học chỉ được nâng cao khi GV thường xuyên

tham gia NCKH và viết bài. Tạo điều kiện tốt để GV tổ chức hoặc tham gia có hiệu quả các

buổi hội thảo khoa học trong và ngoài nước.

Tổ chức, hướng dẫn cho GV biên soạn mới giáo trình, tài liệu học tập.

Tổ chức để GV hướng dẫn SV tham gia NCKH và các cuộc thi mang tính sáng tạo.

Phân công GV hướng dẫn SV thực hiện các hoạt động NCKH dưới nhiều hình thức:

viết thu hoạch, bài tập lớn, bài viết theo chuyên đề, bài tập thực hành...

Những hoạt động khoa học này thường được CBQL phân công định kỳ cho GV thực

hiện, nhưng để có kết quả tốt CBQL cần áp dụng không những giải pháp hành chính, tổ

chức, tâm lý - giáo dục và cả giải pháp kinh tế để khuyến khích GV thực hiện tốt.

* Kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH:

CBQL cần thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài NCKH của GV. NCKH là

công tác mang tính độc lập cao, song do bận công tác giảng dạy và nhiều lý do, GV rất dễ

kéo dài thời hạn thực hiện đề tài. Việc trễ hạn này đặc biệt ảnh hướng đến cơ sở, nếu nghiên

cứu theo hợp đồng, theo đơn đặt hàng, vì nó ảnh hưởng xấu đến sản xuất và gây thiệt hại về

kinh tế.

Việc kiểm tra còn có tác dụng giúp CBQL đề ra biện pháp giúp đỡ kịp thời khi phát

hiện thấy GV khó khăn về thời gian, kinh phí, điều kiện thí nghiệm...

Kết quả của kiểm tra còn giúp CBQL ra quyết định khen thưởng kịp thời để động

viên GV tham gia NCKH. Một trong những phần thưởng quí giá đối với GV là phần thưởng

danh dự: công trình được cập nhật vào lý lịch NCKH của từng GV để khuyến khích GV tiếp

tục tham gia NCKH và làm cơ sở xét duyệt các chức danh khoa học.

Cũng như trong tổ chức quản lý hoạt động giảng dạy, xu thế hiện nay, trong quản lý

hoạt động NCKH, ngoài việc thường xuyên duy trì các hoạt động thi đua dạy tốt, NCKH tốt,

việc xây dựng bộ tiêu chuẩn và định kỳ tổ chức cho GV tự đánh giá và đánh giá đồng

nghiệp về công tác giảng dạy và NCKH sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích nhằm cải tiến

hoạt động chuyên môn của chính GV và của đồng nghiệp. Đây được coi là một giải pháp

mới, mạnh, đi ngược lại với thói quen dù làm tốt hay xấu cũng được "đến hẹn lại lên" lương

[13, tr.31] như hiện nay.

Tóm lại: Trên 3 cơ sở đã phân tích:

- Cơ sở 1: Các giải pháp trong các đề tài đi trước đã nghiên cứu về đẩy mạnh công tác

quản lý giảng dạy và NCKH;

- Cơ sở 2: Việc nghiên cứu số lượng thống kê, các kế hoạch và các báo cáo năm học,

các biên bản họp cho thấy: Trường ĐH SPKT TP.HCM đang tổ chức giảng dạy cho một số

lượng lớn SV (21.020 SV) nhưng số lượng GV cơ hữu không đủ, số GV có học hàm, học vị

cao và các cán bộ khoa học đầu đàn thiếu, trình độ sử dụng ngoại ngữ của một số GV yếu,

số đề tài NCKH còn hạn chế, không có đề tài cấp nhà nước, không có đề tài lớn, vẫn còn

trên 40% GV chưa tham gia NCKH;

- Cơ sở 3: Lý luận về quản lý giảng dạy và NCKH;

Luận văn đi sâu làm rõ thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH với các nội

dung chính sau đây:

- Quản lý hoạt động giảng dạy của GV:

+ Quản lý việc lập kế hoạch và phân công giảng dạy.

+ Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của GV.

+ Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV.

+ Quản lý giờ lên lớp của GV.

+ Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá.

- Quản lý hoạt động NCKH của GV:

+ Quán triệt mục tiêu NCKH đối với GV.

+ Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình NCKH.

+ Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng nghiên cứu khoa.

+ Quản lý việc thực hiện kế hoạch NCKH.

+ Kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH.

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY

VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN

Trên cơ sở lý luận đã tích lũy, dựa vào cơ sở thực tế quản lý hoạt động giảng dạy và

NCKH do CBQL trường ĐH SPKT TP.HCM đã triển khai, tham khảo các tài liệu quản lý

(các báo cáo, các kế hoạch, các biên bản), chúng tôi đã tiến hành lập bộ phiếu trưng cầu ý

kiến gồm 4 loại phiếu hỏi:

- 2 loại phiếu xin ý kiến của 129 CBQL và 258 GV về hoạt động quản lý;

- 2 loại phiếu hỏi khác dùng để trưng cầu ý kiến 258 GV và 1000 SV về việc thực

hiện hoạt động quản lý.

Kết quả GV và SV trả lời 2 phiếu hỏi này chính là kết quả triển khai công tác quản lý

của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV.

Phần phân tích thực trạng CBQL quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH được chia

làm 2 phần lớn:

- Phần 1: Quản lý hoạt động giảng dạy;

- Phần 2: Quản lý hoạt động NCKH.

Trong mỗi phần quản lý hoạt động giảng dạy hoặc NCKH sẽ lần lượt đánh giá về:

- Việc CBQL thực hiện công việc quản lý;

- Mức độ GV thực hiện công việc. Đây chính là kết quả quản lý của CBQL.

Phần đánh giá việc CBQL thực hiện công việc quản lý dựa trên số liệu của các bảng

thống kê.

Mỗi bảng thống kê chứa đựng số liệu xử lý phần trả lời phiếu hỏi của các CBQL và

GV, nó được sắp xếp theo cấu trúc:

- Các hàng: là trình tự thực hiện công việc quản lý (từ xây dựng quy trình, phổ biến,

tổ chức, chỉ đạo, điều khiển thực hiện đến kiểm tra đánh giá, xử lý kết quả, điều chỉnh);

- Các cột:

+ Cột điểm trung bình (TB);

+ Cột độ lệch chuẩn (ĐLC);

là kết quả thu được khi xử lý số liệu các câu hỏi của CBQL tự đánh giá về hoạt động quản

lý của mình và GV đánh giá về việc thực hiện công tác này.

+ Cột thứ hạng - cho biết công việc được đánh giá xếp hạng nào trong số các

câu được hỏi trong nội dung đang nghiên cứu và cột cuối cùng thể hiện mức

độ thực hiện công việc dựa theo điểm số ở cột điểm TB; cụ thể là:

+ Mức điểm TB>4

: Tốt (T);

+ Mức điểm TB từ 3.75 đến cận 4

: Khá (K);

+ Mức điểm TB từ 3.5 đến cận 3.75

: Trung bình (TB);

+ Mức điểm TB từ 3.0 đến cận 3.5

: Yếu (Y);

+ Mức điểm TB<3.0

: Kém (KE).

+ Ở cột cuối cùng là kết quả so sánh điểm đánh giá của CBQL và GV. Những

câu không có dấu ( * ) thể hiện GV đồng ý hoặc có mức độ đánh giá giống

CBQL về vấn đề được hỏi; những câu có dấu ( * ) biểu hiện có sự khác nhau

có ý nghĩa thống kê cần được lý giải. Như vậy phần phân tích của GV sẽ

không phải lặp lại từng câu như phần đánh giá của CBQL.

2.1 Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy:

2.1.1 Thực trạng CBQL thực hiện công việc quản lý hoạt động giảng dạy :

* Đánh giá việc CBQL tổ chức thực hiện công việc lập kế hoạch và phân công giảng

dạy:

Bảng 2.1. Đánh giá việc CBQL tổ chức thực hiện công tác lập kế hoạch và phân công giảng

dạy

GV Cán bộ QL

F/P TT Nội dung Thứ Xếp TB ĐLC TB ĐLC hạng loại

4,064 0,680 4,243 0,635 1 T 4,337 * 1 CBQL hướng dẫn cho GV nắm vững mục tiêu, kế hoạch, chương trình ĐT và đề cương chi tiết môn học.

3,950 0,728 4,027 0,735 4 T 0,620 2 CBQL đầu mỗi học kỳ, yêu cầu đơn vị thuộc quyền, GV lập kế hoạch giảng dạy của học kỳ, năm học và kiểm tra, phê duyệt.

3,888 0,753 4,108 0,766 3 T 4,932 * 3 CBQL phân công giảng dạy cho GV dựa vào sự kết hợp giữa trình độ, năng lực chuyên môn; nguyện vọng và điều kiện cá nhân của GV.

3,772 0,930 3,378 0,963 6 Y 10,114* 4 CBQL phân công khối lượng giờ giảng cho từng GV không vượt tiêu chuẩn qui định, đảm bảo tính vừa sức.

5 CBQL tạo điều kiện cho GV thực 3,992 0,856 4,117 0,670 2 T 1,533 hiện đúng kế hoạch giảng dạy.

Bảng 2.1 cho thấy, CBQL đã tự nhận là làm tốt công tác quản lý việc lập kế hoạch và

phân công giảng dạy. Đúng vậy, việc CBQL hướng dẫn cho GV nắm vững mục tiêu, kế

hoạch, chương trình ĐT và đề cương chi tiết môn học (câu 1), CBQL tự nhận đạt mức điểm

tốt. Điểm số này phản ánh đúng thực tế của trường. Theo quy trình ISO, CBQL đầu mỗi học

kỳ đều yêu cầu GV lập kế hoạch giảng dạy của học kỳ, năm học và kiểm tra, phê duyệt

(mức độ thực hiện tốt).

Ngoài ra, bộ môn còn tổ chức cho GV xây dựng kế hoạch giảng dạy. Sau khi nhận

"Bảng báo dạy học kỳ" từ Phòng ĐT, bộ môn tổ chức họp cho GV đăng ký giảng dạy. Sau

đó CBQL phân công giảng dạy cho GV dựa vào trình độ, năng lực chuyên môn và nguyện

vọng, điều kiện cá nhân của GV (mức độ thực hiện tốt).

Việc xây dựng và triển khai chương trình ĐT, CBQL triển khai cũng rất tốt, CBQL

tổ chức để một số GV tham gia xây dựng chương trình (kết quả: 40 chương trình ĐT mới

hoàn tất trong giai đoạn năm 2001 – 2006), còn một số GV khác nghiên cứu kỹ chương

trình ĐT của ngành để nắm vững nội dung và phạm vi kiến thức qui định trong chương trình

làm cơ sở dạy đủ, đúng số tiết được phân phối; hợp lý, khoa học về thời gian và trình tự;

đúng đặc điểm của từng bộ môn, từng loại bài theo đề cương chi tiết môn học.

6 CBQL kiểm tra và xử lý việc thực 3,912 0,707 3,936 0,650 5 K 0,079 hiện kế hoạch tháng, học kỳ, năm học của đơn vị.

Việc CBQL tạo điều kiện cho GV thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy, CBQL tự đánh

giá đạt điểm tốt; còn nội dung kiểm tra và xử lý việc thực hiện kế hoạch tháng, học kỳ, năm

học của đơn vị được CBQL tự đánh giá là đạt mức khá.

Tuy nhiên, câu 4 của bảng 2.1: “CBQL phân công khối lượng giờ giảng cho từng GV

không vượt tiêu chuẩn qui định, đảm bảo tính vừa sức” thì CBQL tự nhận chỉ đạt điểm yếu.

Nhận định của GV về hoạt động quản lý của CBQL trong lĩnh vực lập kế hoạch và

phân công giảng dạy trong bảng 2.1 chỉ có các câu 1;3;4 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

so với điểm số CBQL.

Tuy có khác nhau về điểm số nhưng qua bảng 2.1 cho thấy: việc CBQL quản lý công

tác lập kế hoạch và phân công giảng dạy đều được chính CBQL và GV đánh giá mức độ

thực hiện tốt. Riêng việc phân công khối lượng giờ giảng cho từng GV còn vượt tiêu chuẩn

qui định, không đảm bảo tính vừa sức.

* Đánh giá việc CBQL tổ chức thực hiện công việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho

GV:

Bảng 2.2. Đánh giá việc CBQL tổ chức thực hiện công việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ

cho GV

GV Cán bộ QL

TT Nội dung F/P Thứ Xếp TB ĐLC TB ĐLC hạng loại

7 CBQL lập qui hoạch bồi dưỡng và 3,746 0,954 3,738 0,722 1 K 0,004 phát triển đội ngũ GV phù hợp với năng lực của từng GV.

8 CBQL tổ chức sinh hoạt học thuật cho 3,460 0,882 3,333 0,834 4 Y 1,285 GV.

9 CBQL tổ chức ĐT, bồi dưỡng chuyên 3,357 0,880 3,297 0,837 6 Y 0,285 môn cho đội ngũ GV.

3,396 1,012 3,327 0,755 5 Y 0,349 10 CBQL tổ chức bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới và kỹ năng lựa chọn, sử dụng phương pháp dạy học cho GV.

GV Cán bộ QL

F/P TT Nội dung Thứ Xếp TB ĐLC TB ĐLC hạng loại

3,428 1,038 3,345 0,882 3 Y 0,432 11 CBQL tổ chức bồi dưỡng kỹ năng xây dựng giáo trình điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện, thiết bị hiện đại trong giảng dạy cho GV.

3,178 1,094 2,936 1,002 7 KE 3,087 12 CBQL tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho GV theo hướng hình thành các kỹ năng sử dụng trong thực tế.

Kết quả của bảng 2.2 cho thấy:

Việc CBQL lập qui hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV phù hợp với năng lực

của từng GV, được CBQL cho điểm khá (câu 7). Cơ sở thực tiễn cho thấy CBQL làm tốt

công việc này, vì hàng năm trường yêu cầu các CBQL phòng, khoa ban phải lập kế hoạch

bồi dưỡng theo quy trình ISO (xem mục 1). Bản quy hoạch này mang tính chất chiến lược

dài hạn, dựa vào đó Trường xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng GV cho toàn

Trường.

Việc kiểm tra và xử lý kịp thời những GV tham gia chưa tốt các hoạt động bồi dưỡng

nâng cao trình độ, CBQL tự nhận đã thực hiện ở mức trung bình (câu13).

Các câu còn lại trong bảng 2.2 có nội dung liên quan đến vấn đề bồi dưỡng mang

tính tác nghiệp để đáp ứng ngay những đòi hỏi của công tác giảng dạy. CBQL tự nhận làm

những công việc này chưa tốt, cụ thể như bồi dưỡng về xây dựng giáo trình điện tử; ứng

dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện, thiết bị hiện đại trong giảng dạy cho

GV; kỹ năng lựa chọn, sử dụng phương pháp dạy học cho GV; những vấn đề mới trong

chuyên môn; ngoại ngữ…

Riêng việc tổ chức học ngoại ngữ, CBQL tự đánh giá tác động của mình đến GV để

nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ của GV trong thực tế là quá kém (2,936 điểm).

3,612 1,001 3,541 0,855 2 TB 0,339 13 CBQL kiểm tra và xử lý kịp thời việc GV tham gia chưa tốt các hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ.

So sánh kết quả điểm của GV với điểm CBQL khi đánh giá về công tác tổ chức bồi

dưỡng nâng cao trình độ của GV, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Tóm lại: CBQL chỉ đạo tốt việc tổ chức xây dựng kế hoạch quy hoạch, bồi dưỡng đội

ngũ GV về cả chất lượng và số lượng. Riêng việc bồi dưỡng những vấn đề cụ thể mang tính tác

nghiệp, đáp ứng ngay đòi của công tác giảng dạy còn hạn chế.

Sở dĩ có kết quả này là do: Nội dung bồi dưỡng về chuyên môn, tin học, sư phạm và

ngoại ngữ…đôi khi chưa thiết thực đối với một số GV, cách tổ chức lớp đôi khi chưa hợp

lý, vả lại bản thân GV bận dạy nhiều giờ, kết quả học tập bồi dưỡng lại không ảnh hưởng

đến việc xét danh hiệu thi đua, việc kiểm tra của CBQL không thường xuyên nên GV không

tích cực tham gia.

* Đánh giá việc CBQL tổ chức quản lý công việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của

GV:

Bảng 2.3. Đánh giá việc CBQL tổ chức quản lý công việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp

của GV:

GV Cán bộ QL

Thứ F/P TT Nội dung Xếp TB ĐLC TB ĐLC hạn loại g

14 CBQL phổ biến cho GV các qui định 3,888 0,844 3,783 0,835 3 K 0,904 về yêu cầu soạn bài trước khi lên lớp.

3,872 0,772 3,819 0,765 1 K 0,271 15 CBQL phổ biến cho GV các qui định tham gia viết và sử dụng giáo trình chính, tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo đối với từng môn học.

3,664 1,031 3,135 1,031 11 Y 15,462* 16 CBQL có biện pháp khuyến khích GV sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong công tác chuyên môn.

17 CBQL quán triệt đến từng GV nội 3,944 0,870 3,819 0,916 3 K 1,152 dung chương trình môn học, đề cương chi tiết môn học.

3,754 0,935 3,621 0,798 4 TB 1,353 18 CBQL tổ chức thảo luận để thống nhất nội dung cơ bản của giáo án hoặc bài giảng giữa các GV cùng dạy một môn học

GV Cán bộ QL

Thứ TT Nội dung F/P Xếp TB ĐLC TB ĐLC hạn loại g

3,730 0,898 3,396 0,956 7 Y 7,671* 19 CBQL cung cấp danh sách SV để GV chuẩn bị bài và giảng dạy phù hợp với đối tượng.

3,436 0,925 3,297 0,781 8 Y 1,543 20 CBQL tổ chức cho GV trao đổi về phương pháp giảng dạy & kỹ năng sử dụng các thiết bị mới.

3,404 1,013 3,468 1,007 6 Y 0,235 21 CBQL tạo điều kiện cho GV vận hành thử các phương tiện, thiết bị dạy học trước khi lên lớp.

22 CBQL kiểm tra, ký duyệt lịch trình 3,436 0,991 3,181 0,930 10 Y 4,101* giảng dạy của GV.

23 CBQL kiểm tra giáo án hoặc bài 3,319 1,006 2,918 0,847 12 KE 10,680* giảng của GV.

3,432 1,018 3,290 0,970 9 Y 1,173 24 CBQL kiểm tra việc GV chuẩn bị phương tiện phục vụ cho công tác giảng dạy (vật tư, thiết bị, giáo trình…).

Kết quả khảo sát bảng 2.3 cho thấy: CBQL làm khá tốt những công việc cơ bản của

quản lý quá trình chuẩn bị lên lớp như:

- Phổ biến cho GV các qui định tham gia viết và sử dụng giáo trình chính, tài liệu

giảng dạy, tài liệu tham khảo đối với từng môn học.

- Quán triệt đến từng GV nội dung chương trình môn học, đề cương chi tiết môn học.

- Phổ biến cho GV các qui định về yêu cầu soạn bài trước khi lên lớp.

Việc "CBQL tổ chức thảo luận để thống nhất nội dung cơ bản của giáo án hoặc bài

giảng giữa các GV cùng dạy một môn học” được đánh giá là “khó làm”, nhưng cũng được

CBQL tổ chức thực hiện ở mức trung bình.

3,634 0,925 3,500 0,875 5 TB 1,284 25 CBQL xử lý những GV không thực hiện tốt việc soạn bài và chuẩn bị các điều kiện cho việc lên lớp.

Nhưng, kết quả đánh giá trong các câu 22,23, CBQL tự nhận “hiếm khi kiểm tra, ký

duyệt lịch trình giảng dạy của GV”; hầu như không kiểm tra giáo án hoặc bài giảng”. Việc

này trái với yêu cầu về quản lý công tác giảng dạy.

Việc “CBQL có biện pháp khuyến khích GV sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài

trong công tác chuyên môn”, CBQL cũng tự nhận là “làm chưa tốt”. Đây là một trong

những nguyên nhân khiến việc bồi dưỡng ngoại ngữ của GV chưa đạt được hiệu quả.

CBQL tự đánh giá là làm chưa tốt những công việc liên quan đến những đặc thù đổi

mới phương pháp giảng dạy trong trường kỹ thuật và dạy học lấy người học làm trung tâm,

như việc: Tạo điều kiện cho GV vận hành thử các phương tiện, thiết bị dạy học trước khi lên

lớp; Tổ chức cho GV trao đổi về phương pháp giảng dạy & kỹ năng sử dụng các thiết bị

mới; Kiểm tra việc GV chuẩn bị phương tiện phục vụ cho công tác giảng dạy (vật tư, thiết

bị, giáo trình,…); Cung cấp danh sách SV để GV chuẩn bị bài và giảng dạy phù hợp với đối

tượng.

Về phía GV, nhận định về hoạt động quản lý của CBQL đối với việc soạn bài và

chuẩn bị bài lên lớp của GV chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đánh giá của

CBQL ở các câu 16;19;22;23. Cả 4 câu này CBQL đều cho điểm thấp hơn GV.

Tóm lại: Dù còn có ý kiến khác nhau, nhưng nhìn tổng thể, từ điểm số của GV và

CBQL trong bảng 2.3 cho phép kết luận:

- CBQL đã làm tốt việc: phổ biến, quán triệt nhiệm vụ trong quản lý soạn bài và

chuẩn bị giờ lên lớp.

- CBQL chưa tốt những việc: Chỉ đạo khâu kiểm tra giáo án, lịch trình; Dạy học theo

phương pháp đặt và giải quyết vấn đề; Áp dụng công nghệ dạy học theo hướng đổi mới

phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm; Khuyến khích GV sử dụng tài liệu

bằng tiếng nước ngoài trong chuyên môn.

* Đánh giá việc CBQL tổ chức quản lý công việc giảng dạy trên lớp của GV:

Bảng 2.4. Đánh giá việc CBQL quản lý công việc giảng dạy trên lớp của GV:

TT Nội dung GV Cán bộ QL F/P

Thứ Xếp TB ĐLC TB ĐLC hạng loại

3,960 0,842 3,855 0,861 1 K 0,888 26 CBQL ban hành và phổ biến các qui chế, qui định, quy trình ISO có liên quan đến công tác giảng dạy cho GV.

27 CBQL yêu cầu GV thực hiện giảng 3,746 0,911 3,736 0,750 3 TB 0,008 dạy theo phương pháp mới.

3,669 0,917 3,414 0,878 6 Y 4,708 * 28 CBQL yêu cầu và tạo điều kiện tốt để GV sử dụng giáo trình điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trên lớp.

3,656 0,907 3,657 0,803 4 TB 0,000 29 CBQL tổ chức cho GV khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có.

30 CBQL tổ chức định kỳ và đột xuất dự 3,532 0,983 3,216 0,867 8 Y 6,759* giờ của GV.

3,492 0,969 3,135 0,919 11 Y 8,395 * 31 Sau khi dự giờ, CBQL có tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về việc chuẩn bị và hoạt động giảng dạy của GV trên lớp.

3,576 0,985 3,171 0,961 9 Y 10,143* 32 Sau khi dự giờ, CBQL có tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về thực hiện đúng lịch trình và giáo án hoặc nội dung bài giảng của GV.

3,523 1,033 3,146 0,941 10 Y 8,449 * 33 Sau khi dự giờ, CBQL có tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động giảng dạy của GV theo hướng khuyến khích SV nâng cao tính sáng tạo, năng động, tự tin.

3,515 1,033 3,018 0,860 13 Y 15,793* 34 Sau khi dự giờ, CBQL có tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động giảng dạy của GV theo hướng dạy cách tự học, tự nghiên cứu cho SV.

3,368 0,971 3,037 0,885 12 Y 7,297 * 35 Sau khi dự giờ, CBQL có tổ chức rút kinh nghiệm theo hướng đánh giá mức độ hiểu bài của các nhóm SV có trình độ khác nhau trong lớp.

36 CBQL nắm bắt những phản ảnh của 3,704 0,967 3,333 0,831 7 Y 9,676 * SV về hoạt động trên lớp của GV để đề nghị GV điều chỉnh kịp thời.

TT Nội dung GV Cán bộ QL

F/P Thứ Xếp TB ĐLC TB ĐLC hạng loại

3,936 0,769 3,770 0,823 2 K 2,517 37 CBQL kiểm tra việc thực hiện thời khoá biểu và qui định báo nghỉ, báo dạy thay, dạy bù của GV.

38 CBQL thưởng, phạt kịp thời việc 3,725 0,922 3,518 0,928 5 TB 2,859 thực hiện quy chế giảng dạy của GV.

Kết quả bảng 2.4 cho thấy CBQL đã thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý:

- CBQL rất chú ý đến việc ban hành và hướng dẫn GV thực hiện các quy định, quy

chế trong giảng dạy ( xem câu:1 - cột xếp loại, CBQL tự nhận là làm khá)

- CBQL tự đánh giá đã hoàn thành việc tổ chức các hoạt động: khai thác và sử dụng

có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có; kiểm tra việc thực hiện thời khoá biểu

và qui định báo nghỉ, báo dạy thay, dạy bù của GV; thưởng, phạt kịp thời việc thực hiện quy

chế giảng dạy của GV.

Chính những việc trên có tác động giúp GV đảm bảo duy trì được nề nếp dạy học,

dạy đúng, đủ giờ, đủ bài, đảm bảo truyền đạt những kiến thức, kỹ năng cơ bản theo giáo

trình, chương trình quy định cho SV.

Tuy nhiên, CBQL tự nhận chưa làm tốt nhiệm vụ tổ chức dự giờ đột xuất và định kỳ.

Các câu hỏi có nội dung liên quan đến công việc thông qua dự giờ để CBQL kiểm tra và thúc

đẩy việc đổi mới phương pháp giảng dạy được CBQL tự đánh giá ở mức điểm <3.5- mức

điểm yếu. Khâu quản lý dự giờ đang bị buông lỏng vì:

- Một mặt do, CBQL chưa ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc dự giờ nhằm

phân tích sư phạm giúp cho CBQL nắm bắt được thông tin thật sự về mảng hoạt động hết

sức độc lập của GV trên lớp để tổ chức cho GV điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp

(nếu trong bài giảng có phần yếu) và nhân rộng điển hình giảng dạy (nếu có phần dạy tốt);

3,272 1,087 2,888 1,079 14 KE 7,157 * 39 CBQL định kỳ tổ chức lấy phiếu đánh giá của SV về hoạt động giảng dạy của GV.

- Mặt khác, công việc dự giờ không được tổ chức thường xuyên bởi tâm lý cho rằng

CBQL làm việc này là để kiểm soát, phê bình, nên người được dự giờ ngại mắc lỗi, người đi

dự giờ ngại va chạm; có GV còn ghi " không cần dự giờ" trong phiếu trả lời.

Có một số khoa có tổ chức dự giờ nhưng sau dự giờ lại không chú ý đến phân tích

các nội dung theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy vì thế đánh giá về việc thực hiện

các nội dung như: “có tổ chức rút kinh nghiệm theo hướng đánh giá mức độ hiểu bài của các

nhóm SV có trình độ khác nhau trong lớp; tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động

giảng dạy của GV theo hướng dạy cách tự học, tự nghiên cứu cho SV, khuyến khích SV

nâng cao tính sáng tạo, năng động, tự tin” đều được CBQL tự cho mức điểm dưới trung

bình.

Những nội dung cần thực hiện khi dự giờ là: CBQL phải tổ chức nhận xét như: “đánh

giá, rút kinh nghiệm về việc chuẩn bị và hoạt động giảng dạy của GV; việc giảng dạy theo

đúng lịch trình và giáo án hoặc nội dung bài giảng của GV” cũng chỉ được CBQL thực hiện

ở mức dưới trung bình. Điều này cho thấy: Việc dự giờ được làm qua loa, hình thức.

Thêm nữa, hiện nay trong trường, thiết bị chưa được lắp đặt sẵn trên giảng đường, thì

việc “CBQL yêu cầu và tạo điều kiện để GV sử dụng giáo trình điện tử, ứng dụng công

nghệ thông tin trên lớp” chỉ dừng ở mức trung bình sẽ không khuyến khích cả những người

giỏi tin học và cả những người có trình độ tin học hạn chế tích cực áp dụng công nghệ thông

tin và thiết bị mới vào giảng dạy.

Hiện nay, biết được ý nghĩa quan trọng của việc lấy thông tin phản hồi từ SV trong

triển khai giảng dạy "lấy người học làm trung tâm", CBQL trường đã tiến hành thường xuyên:

thu thập ý kiến qua hòm thư góp ý, tiếp SV hàng tháng, tổ chức gặp mặt tập thể lấy ý kiến SV

từng học kỳ. Riêng việc thường xuyên thu thập và xử lý dư luận trong SV về giảng dạy của

GV, lấy phiếu đánh giá GV về giảng dạy từ hướng SV có nơi chưa triển khai, có nơi mới bắt

đầu. Vì thế, CBQL tự nhận điểm kém.

GV hoàn toàn đồng ý với những công việc được CBQL đánh giá là làm tốt như: duy

trì được nề nếp dạy đúng, đủ giờ, đủ bài, đảm bảo truyền đạt những kiến thức, kỹ năng cơ

bản theo quy định cho SV. Nhưng có 9 câu ở bảng 2.4 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

giữa điểm của CBQL cho và điểm của GV; CBQL cho điểm luôn thấp hơn GV; Có 7 câu điểm

số cho thấp hơn hẳn một bậc. Và 6 trong 7 câu này nội dung đều tập trung về việc: “Sau dự giờ

CBQL có đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng và thực hiện giảng dạy lấy người

học làm trung tâm hay không?”, CBQL tự nhận là làm việc này ở mức độ yếu, thậm chí kém;

còn GV đánh giá ở mức trung bình. Như vậy, vấn đề này cần nghiên cứu thêm ở ý kiến của SV

và kết quả thực tế mà GV thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy (xem mục 2.2).

Việc: “CBQL tổ chức định kỳ và đột xuất dự giờ của GV” được CBQL đánh giá là

làm ở mức yếu, chứng tỏ họ cho là cần phải làm việc này thường xuyên hơn; nhưng GV cho

mức điểm trung bình, chứng tỏ GV thấy không cần tăng thêm việc dự giờ. Vấn đề ở đây là

CBQL phải thay đổi cách tổ chức dự giờ làm sao để GV thấy được tác dụng của dự giờ đến

nâng cao chất lượng và chuyên môn của chính GV và đồng nghiệp, thì GV sẽ mong được dự

giờ nhiều hơn. Hiện nay, ở Trường ĐH SPKT TP.HCM, việc dự giờ không tổ chức thường

xuyên và nội dung dự giờ lại tập trung vào tìm những sai sót để đánh giá thi đua, những sai

sót đôi khi không được giữ kín trong phạm vi hẹp những người cần biết nên GV sợ ảnh

hưởng đến uy tín của mình vì thế họ lo lắng, không tự tin, tự nhiên khi có đồng nghiệp dự

giờ, dẫn đến hệ quả tiếp theo chất lượng giảng dạy của buổi dự giờ không tốt. Một vòng lặp

''nguyên nhân - kết quả - nguyên nhân…" tạo nên sự phản ánh không thực chất, vì thế tác

dụng của dự giờ đối với quản lý giảng dạy là chưa cao.

CBQL và GV đều đồng ý là: việc “CBQL tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về việc

chuẩn bị và hoạt động giảng dạy của GV trên lớp sau khi dự giờ”, CBQL chỉ làm ở mức

yếu. Thực tế là Trường chưa có quy định khi dự giờ phải đánh giá rút kinh nghiệm; Trường

không còn duy trì "Ban dạy tốt"; Bộ môn khi dự giờ chủ yếu đóng góp sâu về chuyên môn

cho GV trẻ đang thời gian tập sự.

CBQL và GV đều đồng ý là: việc “CBQL định kỳ tổ chức lấy phiếu đánh giá của SV về

hoạt động giảng dạy của GV” làm không tốt, chỉ đạt mức yếu, thậm chí kém.

Tóm lại: đánh giá về quản lý hoạt động giảng dạy trên lớp của GV cho thấy:

- CBQL đã làm tốt: Việc chỉ đạo, phổ biến, tổ chức, điều khiển, kiểm tra để GV hoàn

thành nhiệm vụ giảng dạy.

- CBQL chưa làm tốt việc: Nắm bắt những phản ánh của SV, lấy phiếu ý kiến phản

hồi của SV về giảng dạy của GV; Yêu cầu và tạo điều kiện cho GV sử dụng giáo trình điện

tử trong giảng dạy; Dự giờ; Sử dụng dự giờ để kiểm tra đổi mới nội dung và phương pháp

giảng dạy.

- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy còn chưa khẳng định CBQL làm được ở mức

trung bình hay yếu, cần nghiên cứu thêm ở phiếu hỏi SV.

* Đánh giá việc CBQL tổ chức quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá của GV đối với

kết quả học tập của SV:

Bảng 2.5. Đánh giá việc CBQL tổ chức quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá của GV đối với

kết quả học tập của SV:

TT Nội dung GV Cán bộ QL

F/P Thứ Xếp TB ĐLC TB ĐLC hạng hạng

4,055 0,751 3,981 0,816 1 K 0,522 40 CBQL phổ biến kịp thời đến GV các văn bản, qui định, quy chế và các qui trình ISO về thi, kiểm tra, cho điểm, xếp loại SV.

3,912 0,829 3,807 0,810 5 K 0,963 41 CBQL yêu cầu GV áp dụng đa dạng các hình thức trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV.

42 CBQL kiểm tra đề thi để đảm bảo 3,588 0,945 3,495 0,777 7 Y 0,665 nội dung câu hỏi có phần vận dụng kiến thức vào tình huống mới.

3,912 0,898 3,953 0,702 2 K 0,152 43 CBQL tổ chức thi, chấm thi theo đúng quy chế để đảm bảo đánh giá khách quan, công bằng kết quả học tập của SV.

44 CBQL kiểm tra việc GV công bố đáp 3,760 0,910 3,367 0,857 8 Y 11,458* án có thang điểm ngay sau khi thi.

45 CBQL yêu cầu GV trả bài ”kiểm tra 3,448 1,066 3,091 1,058 9 Y 6,544* quá trình” có ghi nhận xét vào bài làm để SV rút kinh nghiệm.

46 CBQL phân công và tạo điều kiện 3,822 0,988 3,917 0,708 3 K 0,691 cho GV tham gia biên soạn và sử dụng ngân hàng câu hỏi thi.

3,564 1,014 3,559 0,865 6 TB 0,002 47 CBQL yêu cầu GV sử dụng kết quả thi, kiểm tra để điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy.

48 CBQL xử lý GV vi phạm quy chế thi, 4,033 0,845 3,906 0,771 4 K 1,379 kiểm tra.

Ở kết quả bảng 2.5 CBQL tự nhận:

- Đã thực hiện đầy đủ và khá tốt các chức năng quản lý trong tổ chức thi và kiểm tra

để đánh giá kết quả học tập của SV;

- Phổ biến kịp thời đến GV các văn bản, qui định;

- Áp dụng đa dạng các hình thức trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV;

Phân công và tạo điều kiện cho GV tham gia biên soạn và sử dụng ngân hàng câu hỏi thi; tổ

chức thi, chấm thi theo đúng quy chế đảm bảo đánh giá khách quan, công bằng kết quả học

tập của SV; xử lý GV vi phạm quy chế thi, kiểm tra (nếu có).

Trong quản lý giảng dạy ở khâu cuối cùng này - khâu xác định chất lượng đạt được

so với mục tiêu, CBQL trường đã yêu cầu, tổ chức cho GV soạn ngân hàng câu hỏi thi kết

hợp với hình thức thi phong phú để đảm bảo đánh giá "tri thức, kỹ năng, thái độ; cả lý

thuyết lẫn thực hành; kết hợp đánh giá cả định tính lẫn định lượng; kết hợp đánh giá thành

tích học tập của từng SV cũng như của cả lớp để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời trong quá

trình dạy học ĐH" [29, tr.90].

Tuy nhiên, việc “CBQL yêu cầu GV sử dụng kết quả thi, kiểm tra để điều chỉnh nội

dung và phương pháp giảng dạy”, được CBQL tự nhận làm ở mức trung bình. Từ đó suy ra:

CBQL chú ý đến tác dụng của kiểm tra, thi, đặc biệt là kiểm tra quá trình để lấy điểm ghi

vào bảng điểm của sinh viên khi ra trường nhiều hơn tác dụng điều chỉnh việc dạy và học

của thầy và trò. Nhận đinh này được chứng minh rõ hơn qua việc CBQL tự đánh giá là làm

ở mức độ yếu hai công việc sau:

- Yêu cầu GV trả bài ”kiểm tra quá trình” có ghi nhận xét vào bài làm để SV rút kinh

nghiệm;

- Kiểm tra việc GV công bố đáp án có thang điểm ngay sau khi thi.

Việc “CBQL kiểm tra đề thi để đảm bảo nội dung câu hỏi có phần vận dụng kiến

thức vào tình huống mới”, được CBQL đánh giá là làm ở mức độ yếu lại phản ánh một thực

tế khác là: CBQL chưa quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo GV thực hiện đổi mới phương

pháp giảng dạy theo cách buộc SV phải chủ động, học cách học. Thật vậy, nếu GV dạy SV

theo phương pháp đặt và giải quyết vấn để tăng tính sáng tạo của họ, nhưng khi kiểm tra GV

lại ra đề gồm toàn những nội dung chỉ cần thuộc bài là đạt điểm tốt, thì coi như chưa đổi mới

phương pháp.

Nhận định của GV về hoạt động quản lý trong lĩnh vực này phần lớn giống như

CBQL. Riêng ở câu 44, 45, điểm GV cho có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với điểm

CBQL tự đánh giá. Dù khác nhau, nhưng cả hai nhóm đều khẳng định việc: “CBQL yêu cầu

GV trả bài ”kiểm tra quá trình” có ghi nhận xét vào bài làm để SV rút kinh nghiệm”, đã

được thực hiện ở mức yếu.

Việc “CBQL yêu cầu GV công bố đáp án có thang điểm ngay sau khi thi”, CBQL tự

nhận đã làm ở mức độ yếu; còn GV đánh giá ở mức trung bình. Vì vậy:

Nếu CBQL thường xuyên nhắc nhở GV sẽ thúc đẩy GV chú ý khắc phục nhược điểm

“chưa sử dụng tốt thông tin phản hồi từ kết quả thi, kiểm tra trình độ học tập của SV vào

điều chỉnh giảng dạy”.

Tóm lại: Kết quả đánh giá việc quản lý của CBQL trong tổ chức thi và kiểm tra để

đánh giá kết quả học tập của SV trong bảng 2.5 cho thấy CBQL làm tốt công tác này trừ 2

việc:

- Một là: chưa chú ý sử dụng tác dụng “thông tin phản hồi” của kết quả thi, kiểm tra

vào điều chỉnh giảng dạy;

- Hai là: chưa kiểm tra tốt đề thi để đảm bảo nội dung câu hỏi có phần vận dụng kiến

thức vào tình huống mới.

2.1.2 Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy của GV:

Tác dụng quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy của GV được khẳng định

qua phân tích số liệu từ phiếu trưng cầu ý kiến SV, GV về đánh giá mức độ thực hiện hoạt

động giảng dạy của GV như các bảng dưới đây:

Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thực hiện các công tác trong giảng dạy của GV

ĐLTC Thứ bậc Nội dung TB ĐH

4,033 0,755 1 Thiết kế bài giảng

3,802 0,857 2 Kiểm tra đánh giá

Theo số liệu đánh giá bảng 2.6 về mức độ GV thực hiện trong công tác giảng dạy

được phân theo thứ bậc thì: tốt nhất là hoạt động thiết kế bài giảng, kiểm tra đánh giá, và

3,791 0,814 3 Thực hiện giảng dạy

cuối cùng là thực hiện giảng dạy. Điều này được chứng minh qua phân tích kết quả đánh giá

mức độ thực hiện các mặt hoạt động cụ thể từ hai hướng GV và SV dưới đây:

* Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động thiết kế bài giảng

Bảng 2.7. GV tự đánh giá mức độ thực hiện hoạt động thiết kế bài giảng:

TT Nội dung ĐLTC Thứ TB ĐH bậc

GV cập nhật tài liệu giảng dạy. 4,251 0,679 1 3

GV sử dụng tài liệu tham khảo (ngoài giáo trình chính) để soạn bài 4,280 0,678 2 1 giảng.

GV sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài để biên soạn bài giảng. 3,604 1,043 10 3

ĐLTC Thứ Nội dung TB ĐH bậc

4 Mục tiêu của môn học được thể hiện rõ trong từng bài giảng của 4,265 0,600 2 GV.

GV nắm rõ được trình độ chung của SV trong lớp khi soạn bài. 3,786 0,714 5 9

Bài giảng của GV được soạn theo hướng đòi hỏi sự nỗ lực học tập 4,090 0,728 6 5 của SV.

7 GV sử dụng thông tin phản hồi từ SV để điều chỉnh nội dung & 3,871 0,758 8 phương pháp.

8 GV quan tâm chuẩn bị các thiết bị và vật tư thực tập trước khi giờ 4,029 0,864 6 giảng bắt đầu.

9 Bài giảng của GV được soạn theo đúng lịch trình giảng dạy. 4,142 0,742 4

Kết quả bảng 2.7 cho thấy: trong 10 nội dung được hỏi, GV tự đánh giá những công

việc làm tốt như: từng bài giảng của GV thể hiện rõ mục tiêu của môn học, cập nhật tài liệu,

sử dụng tài liệu tham khảo, soạn bài theo đúng lịch trình, bài soạn theo hướng đòi hỏi sự nỗ

lực của SV. Như vậy về cơ bản GV hoàn thành tốt yêu cầu soạn bài để lên lớp.

Nếu đem so sánh việc CBQL không thực hiện tốt việc ký duyệt lịch trình, giáo án

(xem mục 2.1, bảng 2.3) với kết quả GV tự đánh giá là hoàn thành việc soạn bài theo đúng

lịch trình thì có thể kết luận: trong trường ĐH, không cần CBQL ký duyệt giáo án, lịch trình

mà để GV chủ động thực hiện.

10 Bài giảng được soạn theo hướng tạo động lực cho SV học tập. 4,008 0,742 7

Những nội dung đánh giá về việc thực hiện giảng dạy "chuyển trọng tâm vào SV" và

thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy như sử dụng thông tin phản hồi từ SV để điều

chỉnh nội dung & phương pháp; nắm rõ được trình độ chung của SV trong lớp khi soạn bài,

GV tự xếp thứ 8,9 trong 10 câu được hỏi. Như vậy, GV tự nhận là chưa quan tâm đến những

hoạt động này.

Thực tế cho thấy việc tìm hiểu thông tin về SV trước khi soạn bài là khâu khá quan

trọng tại Trường ĐH SPKT TP.HCM. Do trường tổ chức đào tạo đa ngành, đa hệ, lại áp

dụng đào tạo theo học chế tín chỉ nên SV nhiều ngành có thể vào học chung một lớp khi học

một môn học. Như vậy, CBQL phải chỉ đạo, tổ chức để GV tìm hiểu kỹ hơn đối tượng SV

để chuẩn bị cả kiến thức liên ngành phù hợp với chuyên ngành của SV, có như vậy mới gây

hứng thú cho SV khi học môn học và thu được kết quả tốt.

Việc “Sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài để biên soạn bài giảng” được GV xếp ở

thứ bậc cuối cùng (thứ bậc 10/10). Điều này phản ánh trình độ ngoại ngữ nói chung của GV

còn rất hạn chế.

Bảng 2.8. SV đánh giá mức độ thực hiện hoạt động thiết kế bài giảng của GV:

STT Nội dung ĐLTC Thứ TB ĐH bậc

Tài liệu GV sử dụng để giảng dạy trên lớp được cập nhật 3,247 1,091 4 1

GV sử dụng các tài liệu tham khảo trong giảng dạy (ngoài giáo 3,211 1,051 5 2 trình chính).

3 GV sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài làm tài liệu tham 2,615 1,116 8 khảo.

4 Mục đích yêu cầu của môn học được thể hiện rõ trong từng bài 3,525 0,979 2 giảng của GV.

GV nắm rõ được trình độ chung của SV trong lớp. 2,955 1,073 7 5

Bài giảng của GV đòi hỏi sự nỗ lực học tập của SV. 3,580 0,958 1 6

GV điều chỉnh nội dung và phương pháp sau khi nhận ý kiến 2,983 1,069 6 7 phản hồi từ SV.

Kết quả bảng 2.8 cho thấy, nhận định của GV và SV có một số khác biệt:

8 GV chuẩn bị các thiết bị và vật tư thực tập trước khi giờ giảng 3,375 1,107 3 bắt đầu.

- Đánh giá về việc “Bài giảng của GV đòi hỏi sự nỗ lực học tập của SV” được SV

xếp thứ bậc 1. Như vậy, theo SV, bài giảng của GV có mức độ khó cao so với trình độ của

SV nên SV phải cố gắng mới tiếp thu được; nhưng GV lại xếp ở thứ bậc 5 - theo GV thì: đôi

khi nội dung bài giảng mới ở mức yêu cầu cao đối với SV. Điều này cho thấy GV chưa nắm

thật tốt trình độ chung của SV.

- Việc GV không nắm rõ trình độ chung của SV trong lớp còn thể hiện họ tự nhận

làm việc này ở mức độ 7/8 (câu 5).

- Và việc: GV điều chỉnh nội dung và phương pháp sau khi nhận ý kiến phản hồi từ

SV (Thứ bậc 6/8), GV ), GV sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài làm tài liệu tham khảo

(Thứ bậc 8/8). Những điều này khẳng định GV làm chưa tốt, cần cải tiến.

Tóm lại, kết quả đánh giá ở các bảng nêu trên cho thấy cả SV và GV đều thống nhất

đánh giá GV đã hoàn thành tốt việc chuẩn bị lên lớp, trừ 3 việc:

- GV nắm trình độ chung của SV trong lớp chưa tốt;

- Sử dụng thông tin phản hồi từ SV để điều chỉnh nội dung & phương pháp chưa

thường xuyên;

- Trình độ ngoại ngữ của GV chưa cao.

CBQL phải có biện pháp khuyến khích GV cải thiện tình trạng yếu kém này.

* Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy của GV:

Bảng 2.9. GV tự đánh giá mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy:

STT Nội dung ĐLTC Thứ bậc TB ĐH

11 GV triển khai giảng dạy theo đúng lịch trình. 4,218 0,775 3

12 GV điều chỉnh tiến độ giảng dạy các lớp tại trường do dạy 2,719 1,283 31 các lớp hợp đồng tại địa phương.

13 GV sử dụng thành thạo các thiết bị, phương tiện giảng dạy 4,027 0,977 9 trên lớp (overhead, projector…).

14 GV sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. 3,605 1,019 25

15 GV sử dụng giáo trình điện tử trong giảng dạy. 3,084 1,091 30

16 GV yêu cầu SV sử dụng Internet trong học tập. 3,398 1,077 29

STT Nội dung ĐLTC Thứ bậc TB ĐH

4,150 0,674 5 17 Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của GV trình bày trên lớp (nói, diễn đạt, …) rõ ràng ( có âm điệu, đủ lớn để học sinh nghe, tốc độ vừa phải )

18 Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của GV theo đúng giáo 4,178 0,749 4 trình.

19 GV giảng bài phù hợp với trình độ chung của SV trong lớp. 4,027 0,653 10

20 GV áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối tượng SV có 3,708 0,790 24 trình độ khác nhau trong lớp đều hiểu bài.

21 GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng. 4,051 0,825 8

22 Nội dung bài giảng của GV giúp SV giải quyết tốt những vấn 3,944 0,702 16 đề tiếp theo trong thực hành và thực tế công tác sau này.

23 Bài giảng của GV trang bị cho SV tri thức, kỹ năng và thái 3,944 0,690 17 độ.

24 Thầy cô có khả năng bao quát và kiểm soát lớp tốt. 4,007 0,746 11

25 GV có nhiều biện pháp nhằm duy trì sự chú ý của SV trong 3,939 0,753 18 suốt giờ lên lớp.

26 GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của SV. 3,545 0,775 27

27 GV lôi cuốn SV tham gia vào quá trình học tập trên lớp. 3,924 0,637 19

28 GV khuyến khích SV đặt câu hỏi trên lớp. 4,087 0,729 7

29 GV khuyến khích SV trình bày ý kiến và nhận xét ý kiến của 3,988 0,800 13 bạn trong giờ học.

30 GV tạo niềm tin cho SV về khả năng học tập của mình. 3,964 0,711 15

31 GV chú trọng nuôi dưỡng lòng yêu nghề cho SV. 3,853 0,807 20

32 GV tạo cơ hội để SV có điều kiện phát huy tính sáng tạo. 3,992 0,781 12

33 GV tạo cơ hội để SV chủ động tham gia giải quyết những 3,968 0,791 14 tình huống có vấn đề trong bài học.

34 GV đọc bài giảng cho SV chép. 1,924 1,014 32

35 GV hướng dẫn kỹ năng trình bày trước lớp cho SV. 3,440 0,901 28

36 GV hướng dẫn kỹ năng làm việc theo nhóm cho SV. 3,567 0,957 26

37 GV hướng dẫn SV biết cách khai thác các nguồn tài liệu 3,824 0,711 21 khác nhau trong học tập.

STT Nội dung ĐLTC Thứ bậc TB ĐH

38 GV sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong các tình 3,771 0,693 23 huống khác nhau.

39 GV tận tình giải đáp các câu hỏi của SV trên lớp. 4,304 0,676 1

40 GV rút ra nội dung trọng tâm khi kết thúc một bài, một 4,107 0,713 6 chương, môn học.

41 GV giao nhiệm vụ cho SV chuẩn bị bài học lần sau. 3,787 0,817 22

Kết quả bảng 2.9 cho thấy, GV tự đánh giá về thực hiện hoạt động giảng dạy được

phân theo thứ bậc như sau:

Các nội dung được đánh giá đạt thứ bậc từ 1 đến 10 trong 31 câu được hỏi, ở bảng 2.9

với nội dung về thực hiện hoạt động giảng dạy trên lớp của GV cho thấy: GV rất tận tâm, thực

hiện rất tốt những quy định, quy chế về giờ giấc, đảm bảo nội dung giảng dạy và GV cũng

đáp ứng những đòi hỏi về kỹ năng sư phạm cần có của một GV ĐH như: dạy đúng lịch trình,

giáo trình, chú ý đưa kiến thức thực tế vào bài giảng, có rút ra nội dung trọng tâm khi kết thúc

bài giảng; tận tình trả lời SV; kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tốt; sử dụng thành thạo phương tiện,

trang thiết bị giảng dạy.

Nhưng, kết quả khảo sát ở các câu 35,36,37 với những nội dung thể hiện sự triển khai

giảng dạy theo phương pháp mới, lấy người học làm trung tâm, thì được xếp ở thứ hạng

cuối (28; 26; 21).

Hơn nữa, việc “GV áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối tượng SV có trình độ

khác nhau trong lớp đều hiểu bài”; việc “GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của

SV”; và việc “GV sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong các tình huống khác nhau”

được xếp thứ bậc 24, 27, 23.

Như vậy, một lần nữa GV cũng nhận thấy vấn đề đổi mới phương pháp, giảng dạy

lấy người học làm trung tâm cần được GV chú ý quan tâm hơn.

Kết quả đánh giá việc GV sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng giáo trình điện tử

trong giảng dạy (câu 14, 15) được xếp thứ bậc 25, 30 và việc GV yêu cầu SV sử dụng

42 GV giao tiếp với SV với thái độ cởi mở, thân thiện. 4,263 0,741 2

Internet trong học tập (câu 16) được xếp thứ bậc 29, thể hiện công nghệ thông tin trong

Trường chưa được GV sử dụng nhiều trong dạy và học.

Bảng 2.10. SV đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy của GV

STT Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc

9 GV triển khai giảng dạy theo thời khóa biểu. 3,741 0,947 2

10 GV nghỉ dạy tại trường do phải đi dạy các lớp hợp đồng tại địa 2,753 1,111 35 phương.

11 GV sử dụng thành thạo các thiết bị, phương tiện giảng dạy 3,713 0,946 3 trên lớp (overhead, projector…).

12 GV sử dụng các thiết bị, phương tiện giảng dạy trên lớp 3,099 1,002 27 (overhead, projector…).

13 GV sử dụng giáo trình điện tử trong giảng dạy. 2,770 1,049 34

14 GV yêu cầu SV sử dụng Internet trong học tập. 2,913 1,135 31

15 GV sử dụng ngôn ngữ trong bài giảng (nói, diễn đạt, …) rõ 3,688 0,912 5 ràng

16 Bài giảng đáp ứng được nhu cầu nhận thức của SV. 3,248 0,948 18

17 Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của GV phù hợp với lôgic. 3,489 0,908 7

18 Bài giảng của GV giúp SV hiểu bài. 2,881 0,944 33

19 Bài giảng của GV phù hợp với trình độ chung của SV trong 3,246 0,940 19 lớp.

20 GV áp dụng những biện pháp để các nhóm đối tượng SV có 2,904 1,055 32 trình độ khác nhau trong lớp đều hiểu bài.

21 GV đưa những kiến thức thực tế vào bài giảng. 3,456 0,964 9

22 Nội dung bài giảng giúp SV giải quyết tốt những vấn đề tiếp 3,164 0,997 22 theo trong học thực hành và thực tế công tác sau này.

23 Bài giảng đảm bảo trang bị cho SV những tri thức, kỹ năng 3,366 0,926 12 tương ứng của môn học.

24 GV có khả năng bao quát và kiểm soát lớp tốt. 3,219 0,951 20

25 GV có nhiều biện pháp nhằm duy trì sự chú ý của SV trong 3,122 ,926 25 suốt giờ lên lớp.

26 GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của SV. 2,480 1,069 36

STT Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc

27 GV chủ động lôi cuốn SV tham gia vào quá trình học tập trên 3,151 1,013 23 lớp.

28 GV khuyến khích SV đặt câu hỏi trên lớp. 3,708 0,895 4

29 GV khuyến khích SV trình bày ý kiến và nhận xét ý kiến của 3,464 1,002 8 bạn trong giờ học.

30 GV tạo niềm tin cho SV về khả năng học tập của mình. 3,128 0,976 24

31 GV chú trọng nuôi dưỡng lòng yêu nghề cho SV. 3,293 1,021 15

32 GV tạo cơ hội để SV có điều kiện phát huy tính sáng tạo. 3,334 0,9700 13

33 GV tạo cơ hội để SV chủ động tham gia giải quyết những tình 3,380 0,9123 11 huống có vấn đề trong bài học.

34 Đa số các GV dạy theo cách đọc- chép. 3,116 1,142 26

35 GV hướng dẫn SV kỹ năng trình bày trước lớp. 3,050 1,036 29

36 GV hướng dẫn SV kỹ năng làm việc theo nhóm. 3,264 0,995 16

37 GV hướng dẫn SV kỹ năng đọc và tóm tắt tài liệu. 3,011 1,051 30

38 GV hướng dẫn SV biết cách khai thác các nguồn tài liệu khác 3,179 1,030 21 nhau trong học tập.

39 GV sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong các tình 3,058 1,003 28 huống khác nhau.

40 GV chú ý lắng nghe những câu hỏi, thắc mắc của SV. 3,759 0,848 1

41 GV giải đáp các câu hỏi của SV trên lớp. 3,648 0,865 6

42 GV rút ra nội dung trọng tâm khi kết thúc một bài, một chương, 3,295 0,961 14 môn học.

43 GV giao nhiệm vụ cho SV chuẩn bị bài học lần sau. 3,262 0,972 17

Kết quả bảng 2.10 cho thấy, SV đánh giá về hoạt động giảng dạy của GV như sau:

- Thứ bậc từ 1 đến 10 có nội dung phù hợp với nội dung mà GV tự nhận là làm tốt.

- Thứ bậc từ 26 đến 36 tương tự như những điều mà GV cho rằng mình cần cải tiến.

- Riêng câu 10, và câu 34 tuy xếp thứ bậc 35, 26 nhưng lại khẳng định GV làm tốt vì

họ không nghỉ dạy nhiều và không dạy theo lối đọc chép.

44 GV giao tiếp với SV với thái độ cởi mở, thân thiện. 3,441 1,004 10

Tóm lại: Cả GV và SV đều đồng ý rằng GV hoàn thành chức năng giảng dạy trên lớp

với nhiệt tình và trách nhiệm cao. Nhưng GV thực hiện chưa tốt những việc như: dạy học

theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, dạy học lấy người học làm trung tâm, dạy cho

SV cách học để sáng tạo và dạy cho SV cách khai thác được lượng thông tin lớn, hữu ích

vào nâng cao chất lượng học tập.

* Đánh giá mức độ thực hiện của GV trong hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học

tập của SV

Bảng 2.11. GV tự đánh giá mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của SV:

STT Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc

43 GV hướng dẫn SV nắm vững yêu cầu, hình thức, phương pháp đánh 4,107 0,822 4 giá ngay khi môn học bắt đầu.

44 GV thực hiện việc kiểm tra đánh giá đúng như đã công bố. 4,240 0,677 1

45 Các câu hỏi dạng thuộc bài chiếm tỷ lệ cao trong đề thi, kiểm tra của GV. 2,741 1,034 11

46 GV sử dụng đề thi có nhiều câu hỏi thể hiện mức độ khó khác nhau. 3,903 0,811 6

47 Đề thi, kiểm tra của GV bám sát nội dung môn học. 4,212 0,732 2

48 GV trả bài kiểm tra kèm theo lời nhận xét cho SV. 3,339 1,025 10

49 GV sử dụng nhiều hình thức trong kiểm tra giữa kỳ. 3,560 1,014 9

50 Điểm thi do GV chấm phản ánh được trình độ học tập của SV. 3,987 0,820 5

51 GV công bố đáp án kèm thang điểm sau khi thi. 3,708 0,984 8

52 GV thực hiện đúng các quy định về yêu cầu đánh giá SV. 4,162 0,710 3

Kết quả bảng 2.11 cho thấy: GV thực hiện việc kiểm tra đánh giá đúng như đã công

bố đạt thứ bậc 1; Đề thi, kiểm tra của GV bám sát nội dung môn học - thứ bậc 2; GV thực

hiện đúng các quy định về yêu cầu đánh giá SV - thứ bậc 3.

Như vậy, GV đã đảm bảo đúng quy định về thi và kiểm tra, đảm bảo kỳ thi nghiêm

túc. SV biết được kế hoạch thi nên có thể chuẩn bị tốt cho kỳ thi sau mỗi bài học.

Về những mặt hạn chế, GV tự nhận:

53 GV sử dụng kết quả thi, kiểm tra để điều chỉnh phương pháp giảng dạy. 3,866 0,798 7

- GV sử dụng kết quả thi, kiểm tra để điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy

đạt thứ bậc 7;

- GV công bố đáp án kèm thang điểm sau khi thi đạt thứ bậc 8;

- GV sử dụng nhiều hình thức trong kiểm tra giữa kỳ- thứ bậc 9;

- GV trả bài kiểm tra kèm theo lời nhận xét cho SV - thứ bậc 10;

- Các câu hỏi dạng thuộc bài chiếm tỷ lệ cao trong đề thi, kiểm tra của GV - thứ bậc

11.

Kết quả này cho thấy, GV trong khi kiểm tra đã chú ý dùng kiểm tra để điều khiển

cách học của SV để SV không “học vẹt”, nhưng GV chưa quan tâm đúng mức đến khai thác

thông tin “phản hồi” từ kết quả thi và kiểm tra của SV.

Bảng 2.12. SV đánh giá về mức độ GV thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học

tập của SV:

STT Nôi dung TB ĐLTC Thứ bậc

45 GV hướng dẫn SV nắm vững yêu cầu, hình thức, phương 3,391 1,008 4 pháp đánh giá ngay khi môn học bắt đầu.

46 GV thực hiện việc kiểm tra đánh giá đúng như đã công bố. 3,563 0,877 3

47 Các câu hỏi dạng thuộc bài chiếm tỷ lệ cao trong đề thi, kiểm 3,275 1,039 6 tra.

48 GV sử dụng đề thi có nhiều câu hỏi thể hiện mức độ khó khác 3,611 0,869 2 nhau.

49 Đề thi, kiểm tra bám sát nội dung môn học. 3,676 0,832 1

50 GV trả bài kiểm tra kèm theo lời nhận xét cho SV. 2,658 1,137 9

51 GV sử dụng nhiều hình thức thi, kiểm tra. 3,337 1,011 5

52 Điểm số phản ánh chính xác trình độ học tập của SV. 2,735 1,067 7

Kết quả đánh giá bảng 2.12 cho thấy, SV đồng ý là: GV thực hiện rất tốt quy chế thi

và kiểm tra, đảm bảo thi nghiêm túc, công bằng.

53 Tất cả các môn thi đều có công bố đáp án kèm thang điểm 2,697 1,209 8 sau khi thi.

Và SV cũng khẳng định: GV chưa quan tâm đúng mức tới: công bố thang điểm, đáp

án, trả bài có kèm lời phê để "thực hiện nguyên tắc của mối liên hệ ngược" trong thi và kiểm

tra. Nghĩa là: lấy kết quả phản hồi cho SV điều chỉnh việc học và GV tự điều chỉnh việc

dạy.

Tóm lại, đánh giá chung về thực trạng quản lý việc thực hiện công tác giảng

dạy:

Những việc CBQL đã làm tốt:

- Xây dựng và phổ biến kịp thời cho GV những quy trình, quy định liên quan đến

quản lý giảng dạy.

- Công tác xây dựng, phát triển chương trình ĐT; công tác giáo trình.

- Công tác xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch giảng dạy.

- Công tác phân công giảng dạy.

- Công tác chỉ đạo, điều khiển thực hiện việc chuẩn bị lên lớp, lên lớp, kiểm tra đánh

giá.

Vì thế, kết quả là GV đã thực hiện tốt mọi quy chế quy định của các cấp quản lý

trong giảng dạy; hoàn thành tốt chức năng của người GV: tận tâm, dạy đúng, đủ chương

trình, nội dung; thực hiện tốt các hoạt động cơ bản trong thực hiện quá trình giảng dạy.

Những việc CBQL chưa làm tốt:

- CBQL chưa có giải pháp tổ chức tốt để GV thực hiện việc tìm hiểu thông tin về SV

khi soạn bài và sử dụng kết quả "phản hồi" từ kiểm tra vào điều chỉnh phương pháp giảng

dạy.

- Khối lượng phân công giờ giảng cho GV vượt quá định mức.

- Việc tổ chức bồi dưỡng những nội dung mới trong chuyên môn, bồi dưỡng về

phương pháp giảng dạy mới, sử dụng công nghệ dạy học và ngoại ngữ chưa thường xuyên.

- Chưa chỉ đạo tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy về cả hai mặt nội dung và

phạm vi áp dụng: Về nội dung, chưa đi sâu vào hai hướng: Áp dụng phương pháp dạy học

“đặt và giải quyết vấn đề”; Áp dụng công nghệ dạy học vào việc đổi mới phương pháp dạy

học ĐH, chưa khai thác tốt sự hỗ trợ của công nghệ thông tin vào giảng dạy. Về phạm vi,

vẫn còn một số khoa, một số GV chưa thực hiện tốt công tác đổi mới phương pháp giảng

dạy.

- Công tác quản lý dự giờ chưa làm tốt.

- Chưa tổ chức tốt để thông qua dự giờ thúc đẩy đổi mới phương pháp giảng dạy.

- Chưa có giải pháp để nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ nhằm mục đích nâng

cao chất lượng giảng dạy.

2.2 Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của GV

2.2.1. Thực trạng CBQL thực hiện công tác quản lý hoạt động NCKH của giảng viên:

Từ kết quả xử lý phiếu trưng cầu ý kiến của CBQL tự đánh giá về công tác quản lý

hoạt động NCKH của GV và ý kiến đánh giá của GV về vấn đề này, có thể rút ra những

phần phân tích dưới đây:

* Đánh giá việc CBQL tổ chức quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ NCKH đối với GV

Bảng 2.13. Đánh giá việc CBQL tổ chức quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ NCKH đối với GV

STT Nội dung Giảng viên Cán bộ QL

F/P Thứ Xếp TB ĐLTC TB ĐLTC hạng loại

3,936 0,849 3,870 0,774 1 K 0,375 49 CBQL hoàn thiện, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản, các quy trình ISO liên quan đến hoạt động NCKH cho GV.

Bảng 2.13. cho thấy:

CBQL thường xuyên hoàn thiện, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản, các

quy trình ISO liên quan đến hoạt động NCKH cho GV;

Quán triệt cho GV thấy rõ trách nhiệm NCKH và bồi dưỡng cho họ niềm say mê

NCKH (CBQL tự đánh giá ở mức khá tốt).

50 CBQL quán triệt cho GV thấy rõ 3,720 0,963 3,750 0,798 2 K 0,066 trách nhiệm NCKH và bồi dưỡng niềm say mê NCKH cho GV.

GV cũng đồng ý với kết quả đánh giá của CBQL. Điều này đã được thực tế khẳng

định: Năm 2006, trường đã xây dựng quy trình quản lý các đề tài NCKH theo tiêu chuẩn

ISO và phổ biến đến GV, kết quả việc tổ chức NCKH đi vào nề nếp; CBQL cũng có nhiều

biện pháp quán triệt, thậm chí bắt buộc GV tham gia NCKH (xem phụ lục 1, mục 6.4.2).

Như vậy, việc tổ chức quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ NCKH đối với GV được CBQL

triển khai khá tốt.

* Đánh giá việc CBQL tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình nghiên cứu

khoa học

Bảng 2.14. Đánh giá việc CBQL tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình nghiên

cứu khoa học

STT Nội dung Giảng viên Cán bộ QL

F/P Thứ Xếp TB ĐLTC TB ĐLTC hạng loại

3,738 0,859 3,614 0,792 2 TB 1,295 51 CBQL xây dựng kế hoạch NCKH của đơn vị căn cứ kế hoạch phát triển của đơn vị và định hướng đề tài của cấp trên.

3,666 0,987 3,422 0,905 3 Y 3,870 * 52 CBQL xây dựng kế hoạch NCKH của đơn vị chỉ dựa vào việc tự nguyện đăng ký tham gia NCKH của GV.

53 CBQL hướng dẫn GV tham gia 3,396 1,020 3,183 0,934 4 Y 2,761 xây dựng định hướng NCKH dài hạn và trung hạn của đơn vị.

3,476 1,056 3,064 0,935 6 Y 9,877 * 54 CBQL hướng dẫn GV tham gia xây dựng nội dung NCKH chú trọng đến tính kế thừa và phát triển các ý tưởng của những đề tài đã nghiên cứu trước.

3,846 0,865 3,700 0,723 1 TB 1,953 55 CBQL xây dựng nội dung chương trình NCKH của đơn vị phù hợp với chuyên môn ngành ĐT và năng lực nghiên cứu của GV.

STT Nội dung Giảng viên Cán bộ QL

F/P Thứ Xếp TB ĐLTC TB ĐLTC hạng loại

Bảng 2.14. cho thấy: Kết quả khảo sát câu 51, 52 khẳng định căn cứ để CBQL xây

dựng kế hoạch NCKH của đơn vị là định hướng đề tài của cấp trên (CBQL tự nhận đạt mức

trung bình) và không phải là: chỉ dựa theo sự tự nguyện đăng ký tham gia NCKH của GV

(CBQL tự nhận đạt mức yếu). Điều này cho thấy CBQL làm rất đúng (Điều 7 của Quy định

về hoạt động KH&CN trong các trường ĐH, CĐ trực thuộc Bộ GD&ĐT, Ban hành kèm

quyết định số 19/2005/QĐ- Bộ GD&ĐT ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).

Tuy nhiên, nguyện vọng của các cá nhân cũng cần được CBQL xem xét khi xây dựng

kế hoạch vì nếu xuất phát từ nhu cầu, điều kiện cụ thể của người nghiên cứu sẽ tạo động lực

lớn để GV vượt qua những khó khăn, thử thách trong quá trình nghiên cứu.

Việc “CBQL xây dựng nội dung chương trình NCKH của đơn vị phù hợp với chuyên

môn ngành ĐT và năng lực nghiên cứu của GV”, CBQL tự nhận đã thực hiện ở mức trung

bình.

Việc “CBQL hướng dẫn GV tham gia xây dựng định hướng NCKH dài hạn và trung

hạn của đơn vị, xây dựng nhóm nghiên cứu, chú trọng đến tính kế thừa và phát triển các ý

tưởng của những đề tài đã nghiên cứu trước”, CBQL đều tự nhận đã thực hiện ở mức yếu.

Trong thực tế, mới có một "Nhóm nghiên cứu cơ khí" được thành lập năm 2006 gồm các

GV khoa Cơ khí Chế tạo máy, Cơ khí Ô tô. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, trong nhiều năm

qua khối SV đã hình thành nhóm liên kết nghiên cứu của các ngành Cơ khí - Điện; Điện tử -

Tin học…đã mang lại thành công liên tục trong 3 lần tham gia cuộc thi sáng tạo robot. Điều

này chứng tỏ CBQL cần có biện pháp đẩy mạnh việc lập nhóm nghiên cứu sẽ tạo các đề tài

tầm cỡ và thêm hướng nghiên cứu mới, phong phú.

Quy định NCKH đã trích ở phần trên [4, điều 7] có khẳng định: trường ĐH phải xây

dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về NCKH; nhưng Trường nên có định hướng dài hạn

hơn 5 năm để có những đề tài lớn có giá trị (việc này CBQL làm chưa tốt – xem kết quả câu

3,498 1,024 3,136 1,027 5 Y 7,330 * 56 CBQL tổ chức các nhóm NCKH và khuyến khích GV tham gia nhóm để GV có điều kiện phối hợp với đồng nghiệp trong nghiên cứu.

53), và để có thể là nối tiếp ý tưởng của những đề tài đã nghiên cứu hoặc xây dựng nhiều đề

tài cùng một hướng nghiên cứu với nhiều nhánh, nhiều giai đoạn kế tiếp vì ngay cả đề tài

cấp Bộ cũng chỉ giới hạn tối đa là 3 năm[5, Điều 2]. Việc chú ý đến tính kế thừa ý tưởng

những đề tài đi trước (việc này CBQL cũng làm chưa tốt – xem kết quả câu 54) còn là mở

hướng cho nhiều đề tài mới khả thi vì tính sáng tạo đâu chỉ hạn chế trong cái "mới tinh" mà

có thể nhìn cái cũ ở khía cạnh mới, góc nhìn mới, cách sử dụng mới…

GV đồng ý với việc CBQL tự đánh giá ở hầu hết các câu trong bảng 2.14, trừ câu hỏi

52,54,56 là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhưng cả GV và CBQL đều đánh giá “việc

CBQL hướng dẫn GV tham gia xây dựng nội dung NCKH chú trọng đến tính kế thừa và

phát triển các ý tưởng của những đề tài đã nghiên cứu trước” và “việc tổ chức nhóm NCKH

và khuyến khích GV tham gia nhóm” được CBQL thực hiện ở mức yếu.

Tóm lại: CBQL đã xây dựng nội dung chương trình NCKH của đơn vị phù hợp với

chuyên môn ngành ĐT và năng lực nghiên cứu của GV. Tuy nhiên công tác hướng dẫn, tổ

chức, chỉ đạo của CBQL đối với việc lập nhóm nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu

dài hạn, kế thừa ý tưởng đã nghiên cứu, CBQL làm chưa tốt.

* Đánh giá việc CBQL tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ

năng nghiên cứu khoa học cho GV

Bảng 2.15. Đánh giá việc CBQL tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và

kỹ năng nghiên cứu khoa học cho GV

TT Nội dung Giảng viên Cán bộ QL

F/P Thứ Xếp TB ĐLTC TB ĐLTC hạng loại

57 CBQL tổ chức bồi dưỡng phương 3,368 0,979 2,880 0,988 2 KE 14,285* pháp NCKH cho GV.

Bảng 2.15. cho thấy CBQL tổ chức công tác bồi dưỡng ở mức độ kém. Điều này

hoàn toàn phù hợp với đánh giá trong thực tế: suốt giai đoạn (2001-2006) Phòng Quản lý

3,424 1,026 2,881 0,992 1 KE 16,839* 58 CBQL chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hiện các bước NCKH cho GV: xây dựng đề tài, soạn phiếu hỏi, xử lý số liệu, phỏng vấn, viết báo cáo…

khoa học của Trường chỉ tổ chức một lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu với thành phần

tham dự chủ yếu là SV.

Lý do có thể CBQL cho là GV đã được học tập về cách tổ chức NCKH ở chương

trình học ĐH, có thể là GV đủ trình độ để tự trang bị cho mình kiến thức, kỹ năng về

NCKH. Thực tế cho thấy lý do trên là sai, vì có đến trên 40% GV không có đề tài NCKH

(xem phụ lục 1, bảng 1.8) vì vậy vấn đề bồi dưỡng cho GV về phương pháp, kỹ năng

NCKH là rất cần thiết, phải triển khai.

GV đánh giá về việc CBQL tổ chức vấn đề này ở mức độ cao hơn CBQL tự đánh giá,

nhưng vẫn ở mức độ yếu. Nghĩa là công tác này cần được cải tiến để có kết quả tốt hơn.

Tóm lại: CBQL làm chưa tốt công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ và kỹ năng

nghiên cứu khoa học cho GV.

* Đánh giá việc CBQL quản lý việc thực hiện kế hoạch NCKH của giảng viên

Bảng 2.16. Đánh giá việc CBQL quản lý việc thực hiện kế hoạch NCKH của giảng viên

TT Nội dung Giảng viên Cán bộ QL

F/P Thứ Xếp TB ĐLTC TB ĐLTC hạng loại

59 CBQL cung cấp thông tin cho GV về 3,488 1,020 3,081 1,014 12 Y 9,314* những đề tài đã và đang được nghiên cứu.

3,216 1,154 2,954 0,932 13 KE 3,585* 60 CBQL tổ chức tìm hiểu nhu cầu xã hội (doanh nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất…) để chọn và xây dựng đề tài NCKH cho GV.

61 CBQL giao chỉ tiêu cho GV tìm hướng 3,411 1,012 3,287 0,809 10 Y 1,045 và xây dựng đề tài NCKH.

62 CBQL tổ chức đăng ký và xét duyệt đề 3,933 0,749 3,909 0,772 1 K 0,061 tài NCKH cho GV theo quy trình.

63 CBQL tạo điều kiện về kinh phí, thời 3,701 0,979 3,718 0,879 4 TB 0,018 gian và thiết bị hiện đại cho GV triển khai các đề tài NCKH.

3,560 0,910 3,545 0,785 7 TB 0,017 64 CBQL quản lý, theo dõi quá trình thực hiện đề tài NCKH của GV để có biện pháp kịp thời giúp GV thực hiện đề tài đúng tiến độ.

TT Nội dung Giảng viên Cán bộ QL

F/P Thứ Xếp TB ĐLTC TB ĐLTC hạng loại

65 CBQL lựa chọn người phản biện phù 3,806 0,803 3,779 0,749 3 K 0,068 hợp với nội dung đề tài NCKH.

66 CBQL tổ chức bảo vệ, nghiệm thu các 3,821 0,859 3,900 0,753 2 K 0,549 đề tài NCKH theo quy trình.

3,419 0,971 3,236 0,811 11 Y 2,408 67 CBQL giao chỉ tiêu cho GV viết và đăng bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành.

3,699 0,931 3,672 0,791 5 TB 0,054 68 CBQL tạo điều kiện để GV tổ chức hoặc tham gia có hiệu quả các buổi hội thảo khoa học trong và ngoài nước.

69 CBQL tổ chức, hướng dẫn cho GV biên 3,669 0,977 3,609 0,825 6 TB 0,256 soạn giáo trình mới, tài liệu học tập.

70 CBQL tổ chức để GV hướng dẫn SV 3,741 0,873 3,536 0,874 8 TB 3,227 tham gia NCKH và các cuộc thi mang tính sáng tạo.

Bảng 2.16 cho thấy: Các công đoạn để thực hiện một đề tài NCKH: tổ chức đăng ký

và xét duyệt đề tài; tạo điều kiện về kinh phí, thời gian, thiết bị hiện đại cho GV triển khai;

theo dõi quá trình thực hiện đề tài để có biện pháp kịp thời giúp GV thực hiện đúng tiến độ;

lựa chọn người phản biện phù hợp với nội dung đề tài; tổ chức bảo vệ, nghiệm thu các đề tài

theo đúng quy trình, được CBQL tự đánh giá là làm khá tốt. Điều này thể hiện CBQL có kinh

nghiệm quản lý và tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học.

Tuy nhiên, các công đoạn trước nghiên cứu - tìm đề tài và sau nghiên cứu - ứng dụng

kết quả nghiên cứu, CBQL tự nhận là cần phải làm tốt hơn nữa, vì thế họ tự đánh giá là thực

hiện ở mức yếu, thậm chí kém, đó là việc: giao chỉ tiêu cho GV tìm hướng và xây dựng đề

tài NCKH; cung cấp thông tin cho GV về những đề tài đã và đang được nghiên cứu; Tổ

chức tìm hiểu nhu cầu xã hội (doanh nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất…) để chọn và xây

dựng đề tài NCKH cho GV; tạo điều kiện để các đề tài NCKH đã nghiệm thu được ứng

dụng vào thực tiễn giảng dạy và sản xuất.

3,352 1,025 3,440 0,975 9 Y 0,452 71 CBQL tạo điều kiện để các đề tài NCKH của GV được ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy và sản xuất.

Ngoài việc làm đề tài nghiên cứu, GV còn thực hiện các hoạt động NCKH khác, và

họ tự đánh giá làm những công việc này ở mức trung bình. Những công việc đó là: CBQL

tạo điều kiện để GV tổ chức hoặc tham gia có hiệu quả các buổi hội thảo khoa học trong và

ngoài nước; hướng dẫn cho GV biên soạn giáo trình, tài liệu học tập; tổ chức để GV hướng

dẫn SV tham gia NCKH và các cuộc thi mang tính sáng tạo...

Trong phần cơ sở thực tiễn, các công việc trên cũng được đánh giá tốt. Các giáo trình

được cung cấp đầy đủ cho toàn bộ SV theo hình thức cuốn chiếu; Các cuộc thi mang tính

sáng tạo của SV như thi sáng tạo robot, tin học, cơ học.. đạt nhiều giải thưởng; nhiều hội

thảo trong và ngoài nước được CBQL tạo điều kiện thuận lợi về làm thủ tục, thời gian và

kinh phí để GV tham dự.

Riêng việc “CBQL giao chỉ tiêu cho GV viết và đăng bài báo khoa học trên các tạp

chí chuyên ngành”, được CBQL tự đánh giá đạt mức yếu. Thực tế cho thấy số bài GV viết

đăng báo không nhiều, thậm chí có GV có đề tài nghiên cứu có kết quả tốt cũng không đăng

báo, tạp chí. Việc này gây lãng phí lớn đối với khoa học. Nhà trường đã duy trì "Kỷ yếu Sư

phạm kỹ thuật" và tạp chí "KHGD" để tạo điều kiện tốt cho GV đăng bài, nhưng số bài báo

của GV trường trong tạp chí chiếm tỷ lệ chưa cao. Như vậy, CBQL cần phải vừa khuyến

khích vừa bắt buộc GV tham gia viết bài, đồng thời tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cho GV để

họ tự tin, hứng khởi tham gia công việc này.

GV đồng ý với kết quả CBQL tự đánh giá việc quản lý thực hiện kế hoạch NCKH

của giảng viên. Riêng câu 59, 60 sự đánh giá của GV và CBQL có khác biệt có ý nghĩa

thống kê. Nhưng cả hai nhóm đều khẳng định việc “cung cấp thông tin cho GV về những đề

tài đã và đang được nghiên cứu” và “CBQL tổ chức tìm hiểu nhu cầu xã hội (doanh nghiệp,

nhà máy, cơ sở sản xuất…) để chọn và xây dựng đề tài NCKH cho GV” thực hiện ở mức

yếu, thậm chí kém. Vì vậy CBQL cần tìm giải pháp thực hiện hai công việc này để đạt kết

quả tốt hơn.

Tóm lại, cả GV và CBQL đều khẳng định CBQL hoàn thành việc tổ chức các bước

thực hiện nghiên cứu các đề tài khoa học; viết giáo trình, tài liệu học tập. Nhưng CBQL

chưa làm tốt việc: tổ chức tìm đề tài NCKH; động viên, khuyến khích GV viết và đăng bài

báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành; tổ chức ứng dụng kết quả NCKH vào thực tế.

* Đánh giá việc CBQL tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của

GV.

Bảng 2.17. Đánh giá việc CBQL tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học

của GV

TT Nội dung Giảng viên Cán bộ QL

F/P Thứ Xếp TB ĐLTC TB ĐLTC hạng loại

72 CBQL kiểm tra việc thực hiện các quy 3,600 0,907 3,581 0,817 3 TB 0,026 trình NCKH của GV.

73 CBQL kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài 3,512 0,955 3,636 0,798 2 TB 1,154 NCKH của GV.

3,416 1,048 3,109 0,998 5 Y 5,240 * 74 CBQL cập nhật lý lịch NCKH của từng GV để khuyến khích GV tiếp tục tham gia NCKH và làm cơ sở xét duyệt các chức danh khoa học.

75 CBQL thưởng, phạt kịp thời để động 3,572 0,921 3,559 0,917 4 TB 0,012 viên GV tham gia NCKH.

76 CBQL duy trì các hoạt động thi đua 3,739 0,912 3,678 0,803 1 TB 0,288 dạy tốt và NCKH trong GV.

3,427 0,980 3,009 1,000 6 Y 10,410* 77 CBQL xây dựng bộ tiêu chuẩn và định kỳ tổ chức cho GV tự đánh giá về công tác giảng dạy & NCKH để lấy thông tin cải tiến hoạt động chuyên môn của GV.

Bảng 2.17 cho thấy: CBQL tự nhận đã hoàn thành công tác kiểm tra việc thực hiện các

quy trình NCKH; tiến độ thực hiện đề tài của GV và có biện pháp thưởng, phạt kịp thời để động

viên GV tham gia. Nhưng thực tế cho thấy một số quy định rất đúng, phù hợp, mang tính pháp

lý về việc GV tham gia NCKH đã được CBQL ban hành nhưng lại không được CBQL kiểm tra

thường xuyên, xử lý vi phạm nên mất tác dụng như một công cụ quản lý ( xem phụ lục 1, mục

6.4.4).

Việc: “Cập nhật lý lịch NCKH của từng GV để khuyến khích họ tiếp tục tham gia

NCKH và làm cơ sở xét duyệt các chức danh khoa học”, được CBQL tự nhận chỉ đạt điểm

yếu.

3,379 1,101 2,900 1,066 7 KE 11,364* 78 CBQL xây dựng bộ tiêu chuẩn và định kỳ tổ chức cho GV đánh giá đồng nghiệp về công tác giảng dạy & NCKH để lấy thông tin, cải tiến hoạt động chuyên môn.

Việc đánh giá liên quan đến công tác giảng dạy và NCKH (trong bảng 2.17),

CBQL tự nhận: duy trì các hoạt động thi đua dạy tốt và NCKH trong GV ở mức trung bình;

Xây dựng bộ tiêu chuẩn và định kỳ tổ chức cho GV tự đánh giá, đáng giá đồng nghiệp về

công tác giảng dạy và NCKH để lấy thông tin cải tiến hoạt động chuyên môn được CBQL

làm ở mức yếu, kém.

Cũng theo bảng 2.17 cho thấy, GV đồng ý với việc CBQL tự đánh giá trừ các câu

74, 77, 78 có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa điểm số của hai nhóm. Nhưng CBQL

và GV đều cho rằng: việc “CBQL xây dựng bộ tiêu chuẩn và định kỳ tổ chức cho GV đánh

giá đồng nghiệp và tự đánh giá về công tác giảng dạy và NCKH để lấy thông tin, cải tiến

hoạt động chuyên môn”, được CBQL thực hiện ở mức yếu, thậm chí kém.

Thực tế có tổ chức nhận xét đồng nghiệp trong cuộc họp cuối năm nhưng chỉ để xét

thi đua khen thưởng và đôi khi mang tính hình thức.

Việc “CBQL cập nhật lý lịch NCKH của từng GV để khuyến khích GV tiếp tục tham

gia NCKH và làm cơ sở xét duyệt các chức danh khoa học”, được cả GV và CBQL đánh giá

ở mức độ yếu. Phòng Tổ chức Cán bộ có đề nghị GV ghi lại các đề tài mà họ nghiên cứu khi

làm hồ sơ khen thưởng nhưng Phòng không cập nhật thường xuyên những thông tin này,

đồng thời không chú ý làm việc này với mục đích để tác động vào niềm tự hào của người

sáng tạo hoặc tôn vinh những ý tưởng sáng tạo của GV. Trong thực tế, nếu bản lý lịch

NCKH quan trọng hơn những bản thành tích khác, khi xét tặng chức danh, danh hiệu thi

đua, lên lương sớm, xét đi thăm quan nước ngoài để bồi dưỡng chuyên môn…thì việc

NCKH sẽ được chú ý hơn.

Tóm lại, cả GV và CBQL đều khẳng định: CBQL làm chưa tốt việc cập nhật lý lịch

NCKH; chưa làm tốt việc định kỳ tổ chức cho GV đánh giá đồng nghiệp và tự đánh giá về

công tác giảng dạy và NCKH để lấy thông tin, cải tiến hoạt động chuyên môn; chưa làm tốt

công tác kiểm tra, xử lý việc thực hiện một số quy định về việc GV phải tham gia NCKH.

2.2.2. Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động NCKH của GV:

Kết quả quản lý của CBQL đối với hoạt động NCKH của GV cũng được đánh giá

qua phân tích số liệu phiếu trưng cầu ý kiến SV, GV dưới đây:

Bảng 2.18. Đánh giá mức độ thực hiện các mặt hoạt động trong công tác NCKH của GV:

Nội dung TBĐH ĐLTC Thứ bậc

Nhận thức về hoạt động NCKH 3,627 0,903 3

Kiến thức NCKH 3,908 0,830 1

Bảng 2.18 cho thấy việc thực hiện công tác NCKH của GV được phân theo thứ bậc:

tốt nhất là kiến thức NCKH, tiếp theo là kỹ năng NCKH, và cuối cùng là nhaän thöùc về

nhiệm vụ NCKH của GV trong trường ĐH.

Kết quả đánh giá trên sẽ được thể hiện chi tiết trong số liệu GV tự đánh giá về hoạt

động giảng dạy và NCKH của mình và SV đánh giá về hai hoạt động này của GV trong

phần trả lời tại các bảng từ 2.19 đến 2.22 sau đây:

Bảng 2.19. GV tự đánh giá mức độ nhận thức đối với hoạt động NCKH

Kỹ năng NCKH 3,908 0,830 2

TT Nội dung Thứ ĐTB ĐLTC bậc

54 GV vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào giảng dạy. 3,640 0,896 6

55 GV hướng dẫn SV hình thành phương pháp tư duy khoa học: logíc, 3,700 0,938 5 phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin….

3,816 0,708 3 56 GV giúp SV hình thành kỹ năng làm việc theo phương pháp khoa học. (Qua việc áp dụng phương pháp giảng dạy trên lớp, hình thức giao bài về nhà, hình thức thi, kiểm tra).

57 GV tổ chức hội thảo, báo cáo chuyên đề cho SV tham gia. 3,000 1,055 8

58 GV hướng dẫn SV kỹ năng viết báo cáo khoa học hoặc bài báo, bài 2,966 1,119 9 phát biểu tại hội thảo, seminar, báo cáo chuyên đề.

59 GV quan tâm đến việc khơi dậy lòng say mê nghiên cứu khoa học 3,634 0,935 7 cho SV.

60 GV say mê nghiên cứu khoa học. 3,792 0,860 4

Thứ TT Nội dung ĐTB ĐLTC bậc

61 GV trung thực, cẩn thận và khách quan trong công tác nghiên cứu 4,101 0,783 1 khoa học.

62 GV có tinh thần cộng tác làm việc theo nhóm trong nghiên cứu 3,996 0,830 2 khoa học.

Bảng 2.19 cho thấy: GV nhận thức đầy đủ về phẩm chất cần có của người NCKH:

trung thực, cẩn thận, khách quan, có tinh thần cộng tác trong nghiên cứu (câu trả lời được

xếp thứ bậc 1; 2 trong 9 câu được hỏi), đánh giá về “niềm say mê NCKH” được GV tự nhận

là đạt ở thứ bậc 4 - mức trung bình.

GV đã có ý thức về vai trò của NCKH trong trường ĐH như một phương pháp giảng

dạy, thể hiện qua việc hướng dẫn SV tham gia các hoạt động tập sự NCKH như: hình thành các

kỹ năng làm việc theo phương pháp khoa học cho SV qua việc sử dụng phương pháp giảng dạy

trên lớp, hình thức giao bài về nhà, hình thức thi, kiểm tra; hướng dẫn SV tư duy theo phương

pháp khoa học: logíc, phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin (GV tự đánh giá ở thứ bậc 3;5).

Nhưng GV chưa nhận thức sâu sắc về nhiệm vụ nghiên cứu đến mức biến nhận thức

thành hành động cụ thể trong thực hiện những việc như: “GV vận dụng kết quả NCKH vào

giảng dạy; chủ động xây dựng lòng say mê NCKH trong SV; tổ chức những hoạt động

NCKH như hội thảo, seminar, báo cáo chuyên đề cho SV; hướng dẫn các SV viết báo cáo

khoa học”. Vì thế GV tự đánh giá mức độ họ thực hiện các công việc này ở thứ bậc cuối và

gần cuối.

Ý kiến đánh giá của SV về những vấn đề này cũng gần tương tự về thứ bậc nhưng về

điểm số thì cao hơn, nhưng SV cho rằng GV rất sẵn lòng hướng dẫn SV NCKH và đánh giá

kết quả họ thực hiện ở thứ bậc 1- thứ bậc cao nhất (xem bảng 2.20 trong bảng dưới đây).

Bảng 2.20. SV đánh giá về hoạt động NCKH của GV

TT Nội dung ĐTB ĐLTC Thứ bậc

54 GV vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào giảng dạy. 2,931 1,035 6

55 GV hướng dẫn SV hình thành phương pháp tư duy khoa học: 3,101 0,994 3 logíc, phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin….

56 GV giúp SV hình thành kỹ năng làm việc theo phương pháp 3,150 0,971 2 khoa học qua việc áp dụng phương pháp giảng dạy trên lớp, hình thức giao bài về nhà, hình thức thi, kiểm tra.

57 GV sẵn sàng hướng dẫn SV làm tiểu luận, đồ án, luận văn tốt 3,498 0,984 1 nghiệp, nghiên cứu khoa học.

58 GV tổ chức hội thảo, báo cáo chuyên đề cho SV tham gia. 3,045 1,060 4

59 GV hướng dẫn SV kỹ năng viết báo cáo khoa học hoặc bài 2,814 1,101 7 báo, bài phát biểu tại hội thảo, seminar, báo cáo chuyên đề.

TT ĐTB ĐLTC Thứ bậc Nội dung

Kết quả bảng 2.19 và 2.20 cho thấy, khi đánh giá về mức độ thực hiện cùng một nội

dung về việc “dạy cách học cho SV thông qua việc dạy cho họ các phương pháp NCKH”,

GV xếp ở thứ bậc 5, còn SV xếp ở thứ bậc 3. Điều này chứng tỏ: SV cho thế là đủ nhưng

GV chưa hài lòng với công việc mình làm.

Tóm lại: GV nhận thức tốt về vai trò của NCKH như một phương pháp giảng dạy

ĐH, nhưng GV chưa nhận thức đủ sâu sắc tới mức truyền lại cho SV niềm say mê và chủ

động tổ chức nhiều hoạt động mang tính nghiên cứu cho SV.

Bảng 2.21. GV tự đánh giá về kiến thức NCKH

60 GV quan tâm đến việc khơi dậy lòng say mê nghiên cứu khoa 2,993 1,128 5 học cho SV.

TT Nội dung Thứ ĐTB ĐLTC bậc

63 GV nắm được phương pháp nghiên cứu khoa học. 4,077 0,760 1

64 GV biết phát hiện vấn đề để nghiên cứu khoa học. 3,865 0,839 4

65 GV biết xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học. 3,987 0,852 3

66 GV biết sử dụng tài liệu khoa học phục vụ nghiên cứu. 4,061 0,793 2

67 GV biết thiết kế phiếu điều tra. 3,613 0,939 6

Số liệu của bảng 2.21 cho thấy: trong kiến thức về NCKH, GV nắm vững phần lý

thuyết như: “phương pháp nghiên cứu, sử dụng tài liệu nghiên cứu; xây dựng đề cương”;

nhưng GV chưa làm tốt phần áp dụng kiến thức như: “thiết kế phiếu, tổ chức thực nghiệm,

thí nghiệm phục vụ NCKH”.

Bảng 2.22. GV tự đánh giá kỹ năng NCKH

68 GV biết tổ chức các hình thức thực nghiệm, thí nghiệm để thu 3,847 0,796 5 thập số liệu.

TT Nội dung ĐTB ĐLTC Thứ bậc

69 GV viết được đề cương chi tiết nghiên cứu khoa học. 4,077 0,760 1

70 GV thực hiện tốt khảo sát bằng phiếu hỏi. 3,865 0,839 4

TT Nội dung ĐTB ĐLTC Thứ bậc

71 GV xử lý được số liệu điều tra. 3,987 0,852 3

72 GV thực hiện tốt các cuộc phỏng vấn trực tiếp để thu thập số 4,061 0,793 2 liệu.

73 GV viết được báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu. 3,613 0,939 6

Kết quả bảng 2.22. cho thấy: GV có kỹ năng nghiên cứu khoa học giảm dần theo

logic thực hiện công việc từ dễ đến khó trong các bước tiến hành một đề tài nghiên cứu.

Điều này hoàn toàn hợp quy luật chung, nhưng GV tự nhận là họ víết báo cáo không tốt

bằng làm các việc khác.

Bảng 2.23. Kết quả tự đánh giá của GV về số lượng công trình NCKH đã thực hiện

74 GV viết được chuyên đề khoa học. 3,847 0,796 5

TT Nội dung Số lượng

75 Số đề tài nghiên cứu khoa học của GV đã được nghiệm thu. 3,678 2,078

76 Số đề tài của GV đã được ứng dụng vào thực tiễn và trong giảng dạy. 3,508 1,897

77 Số bài báo của GV được đăng trong tạp chí chuyên ngành và phát biểu tại 3,357 3,945 các Seminar.

78 Số lần GV tham gia các hội thảo khoa học. 5,226 5,134

79 Số giáo trình của GV đã biên soạn mới và biên soạn lại. 4,198 8,461

80 Số đề cương chi tiết môn học của GV đã biên soạn mới và biên soạn lại. 3,381 2,419

81 Số SV và học viên đã được thầy, cô hướng dẫn nghiên cứu khoa học. 16,727 95,29 3

Số liệu của bảng 2.23 về kết quả hoạt động NCKH trong 5 năm (2001-2006) cho thấy:

số lần GV hướng dẫn SV là cao nhất (9,5 lần), tiếp đó là viết giáo trình (8,4 lần), tham gia hội

thảo (5,1 lần); còn số đề tài NCKH, số dự án đã thực hiện, số bài viết đăng tạp chí thì rất thấp

(lần lượt là 2, 2, 3 lần); số đề tài được ứng dụng còn thấp hơn (<2 lần).

Như vậy, hệ quả của việc chỉ đạo quản lý của CBQL và việc GV nhận thức, trang bị

về kiến thức, kỹ năng tốt hay chưa tốt đều được thể hiện ngay trong số lượng đề tài và công

82 Số dự án GV chủ trì hoặc tham gia. 3,147 2,380

trình có tính chất khoa học.Ví dụ kỹ năng viết của GV không tốt, lại không được CBQL

quan tâm tổ chức bồi dưỡng thì dẫn đến hệ quả là: số bài viết đăng tạp chí không nhiều.

Liên hệ với phần phân tích cơ sở thực tế còn cho thấy: số đề tài NCKH không nhiều,

đề tài chủ yếu do một số Tiến sỹ, Thạc sỹ chủ trì, không có đề tài cấp nhà nước, các đề tài

tập trung vào lĩnh vực khoa học kỹ thuật nhưng thiếu các đề tài về lĩnh vực khoa học giáo

dục liên qua đến kỹ thuật - nghề nghiệp; tính ứng dụng của đề tài không cao ( xem phụ lục

1, mục 7.2).

2.2.3 Đánh giá về việc GV thực hiện công tác giảng dạy và NCKH theo giới tính, học

hàm, học vị, thâm niên, và theo công việc đảm nhận

* Đánh giá mức độ thực hiện công tác giảng dạy và NCKH theo giới tính

Ảnh hưởng của giới tính đến việc thực hiện công tác giảng dạy và NCKH không có

sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê (xem phụ lục 2, bảng 2.1). Điều này có nghĩa là nam

và nữ GV thực hiện ở mức độ ngang nhau trong công tác giảng dạy và NCKH. Thực tế dù

trường đang có 19,39 % nữ GV đang độ tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ, nhưng họ đều có khả

năng tổ chức gia đình tốt, không ảnh hưởng đến công tác.

* Đánh giá mức độ thực hiện công tác giảng dạy và NCKH theo học hàm, học vị

Kết quả bảng 2.2 phụ lục 2 cho thấy:

- Ảnh hưởng của học hàm, học vị đến việc thực hiện công tác giảng dạy và NCKH có

sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê theo thứ tự trình độ: tiến sỹ, thạc sỹ, ĐH trong các hoạt

động, trừ kiểm tra đánh giá. Điều này có nghĩa là những GV càng có học hàm học vị cao

càng thực hiện công tác giảng dạy và NCKH tốt hơn. Lý do là họ nắm chuyên môn vững

hơn, có uy tín hơn, có kinh nghiệm.

- Nhóm có trình độ ĐH thực hiện công việc có phần hạn chế hơn vì trong nhóm này

tập trung nhiều GV trẻ chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy và NCKH, số còn lại là những

GV lớn tuổi tuy có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, nhưng có người chưa có cơ hội hoặc

ngại bắt đầu tham gia NCKH. Cả hai lý do trên làm cho nhóm ĐH đứng cuối cùng trong

bảng đánh giá so mới nhóm có chức danh thạc sỹ và tiến sỹ.

* Đánh giá mức độ thực hiện công tác giảng dạy và NCKH theo thâm niên công tác

Kết quả bảng 2.3 phụ lục 2 cho thấy: Đánh giá về về các mặt giảng dạy và NCKH

của GV theo thâm niên chỉ có sự khác biệt trong ý nghĩa thống kê về mặt kỹ năng NCKH:

- Nhóm có thâm niên dưới 10 năm có kỹ năng NCKH thấp nhất. Điều này hoàn toàn

đúng vì nhóm này tập trung phần lớn các cán bộ trẻ, họ đang đi học tập nâng cao trình độ,

chưa tham gia NCKH hoặc ít có kinh nghiệm tham gia NCKH.

- Ngoài nhóm trên, thứ tự về kỹ năng NCKH lại giảm dần theo thâm niên. Giải thích

điều này bằng thực tế: nhóm có thâm niên “10-15 năm” được đi học và được ĐT thạc sỹ,

tiến sỹ, có cơ hội tham gia NCKH nhiều hơn những nhóm có thâm niên cao hơn.

Như vậy, thâm niên công tác góp phần tạo nên kinh nghiệm. Nhưng thực tế tham gia

NCKH nhiều sẽ tạo kỹ năng NCKH tốt cho GV. GV nào vừa được ĐT tốt vừa tham gia

NCKH nhiều sẽ có kỹ năng NCKH tốt hơn.

* Đánh giá mức độ thực hiện công tác giảng dạy và NCKH theo công việc đang đảm

nhận

Kết quả bảng 2.4 phụ lục 2 cho thấy: GV và CBQL đánh giá về các mặt giảng dạy và

NCKH của GV phân theo công việc đang đảm nhận, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê

ở tất cả các mặt khảo sát: thiết kế bài giảng, thực hiện giảng dạy, kiểm tra đánh giá, nhận thức

về hoạt động NCKH, kiến thức NCKH, kỹ năng NCKH.

Tóm lại, đánh giá chung của cả phần thực trạng quản lý thực hiện công tác

NCKH:

Những việc CBQL đã làm tốt:

- Tổ chức quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ NCKH đối với GV.

- Xây dựng và phổ biến kịp thời cho GV những quy trình, quy định liên quan đến

quản lý NCKH.

- Chọn cơ sở để xây dựng kế hoạch NCKH, xây dựng kế hoạch và nội dung, chương

trình NCKH phù hợp với chuyên ngành ĐT và năng lực nghiên cứu của GV.

- Tổ chức, chỉ đạo tốt việc thực hiện quy trình NCKH.

- Kiểm tra và xử lý kịp thời các bước thực hiện đề tài nghiên cứu.

Những việc CBQL chưa làm tốt:

- Chưa có biện pháp để GV có nhận thức sâu sắc về nhiệm vụ NCKH từ đó tích cực

tham gia NCKH và hướng dẫn SV NCKH.

- Chưa kiểm tra tốt việc thực hiện một số quy định Trường đã ban hành về việc GV

tham gia NCKH

- Chưa chỉ đạo tốt việc xây dựng nhóm nghiên cứu, kế thừa ý tưởng nghiên cứu, xây

dựng kế hoạch nghiên cứu dài hạn, trung hạn

- Việc tổ chức bồi dưỡng về kỹ năng NCKH cho GV chưa làm tốt.

- Chưa chỉ đạo tốt việc tìm đề tài NCKH.

- Chưa có giải pháp tốt để GV tham gia viết bài báo khoa học

- Số đề tài được ứng dụng vào thực tế còn thấp.

- Chưa có biện pháp tốt để tăng số GV tham gia NCKH, tăng số đề tài NCKH, và số

đề tài có giá trị.

- Số đề tài có nội dung nghiên cứu về khoa học GD kỹ thuật - nghề nghiệp không

nhiều.

Vì thế: Khoảng 60% GV thực hiện tốt quy trình ISO về NCKH, có ý thức trong việc

sử dụng NCKH như một phương pháp dạy học ĐH, số còn lại chưa hoàn thành nhiệm vụ

NCKH, một số GV chưa hiểu biết về một số công đoạn trong thực hiện NCKH, đặc biệt kỹ

năng viết báo cáo khoa học của một số GV còn quá yếu.

2.3. Các nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý (của CBQL) đối với hoạt động giảng

dạy và NCKH của GV

Từ kết quả của phần thực trạng, chúng tôi đề ra những giải pháp sau:

2.3.1 Nhóm giải pháp về quản lý chung cả hai hoạt động giảng dạy và NCKH

* Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý

- Có kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ trong diện qui

hoạch thành CBQL và thường xuyên bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ đương

nhiệm;

- Áp dụng các tiêu chí đề cử, phân công bổ nhiệm CBQL theo đúng qui định của Luật

GD.

* Không ngừng hoàn thiện và nâng cấp chất lượng đội ngũ giảng dạy

- Nâng nhanh số lượng GV có học hàm học vị cao và GV giỏi NCKH để nâng số

lượng, tầm cỡ đề tài NCKH đồng thời có thêm cán bộ đầu đàn trong giảng dạy và thực hiện

đổi mới phương pháp giảng dạy.

- Ra quy định bắt buộc cán bộ trẻ dưới 40 tuổi đã là thạc sỹ phải đi học Nghiên cứu

sinh.

- Mở thêm ngành ĐT Cao học và Nghiên cứu sinh để góp phần tăng nhanh số lượng

GV có học vị của Trường. Việc này không những tạo điều kiện thuận lợi cho GV trẻ vừa có

thể tham gia học tập nâng cao trình độ tại Trường vừa có thể giảng dạy mà còn, có tác dụng

tăng chất lượng đội ngũ GV Trường (nói chung) vì khi tham gia giảng dạy Cao học và

hướng dẫn Nghiên cứu sinh, GV phải tự nâng cao chuyên môn cả trong giảng dạy lẫn

NCKH.

- Hỗ trợ chi phí khi GV đi học Nghiên cứu sinh, cho GV mượn vốn dài hạn; Áp dụng

nâng lương sớm, khen thưởng bằng tiền và tạo điều kiện nơi làm việc tốt khi GV hoàn thành

Nghiên cứu sinh.

- GV có học vị tiến sỹ được ghi tên vào bảng vàng danh dự; được tham gia giảng dạy

lớp chất lượng cao, được là thành viên của nhóm “Trí thức SPKT”.

* Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy và NCKH cho GV

- Về nội dung: Chú trọng công tác bồi dưỡng các chuyên đề mang tính tác nghiệp phù

hợp với thực tế giảng dạy và NCKH đang đòi hỏi: sử dụng powerpoint dưới nhiều hình

thức, giao tiếp tiếng Anh, dịch theo chuyên đề, kỹ năng viết giáo trình, viết báo cáo khoa

học, kỹ năng sử dụng phương pháp giảng dạy mới…

- Về cách tổ chức: mở lớp bồi dưỡng theo chuyên đề nhỏ, khi chuyên đề có nội dung

lớn thì tách làm nhiều đợt, theo nhóm nhỏ, lặp lại ở những thời gian khác nhau, thực hiện

theo thời khóa biểu, kế hoạch công bố trước để GV sắp xếp thời gian dự lớp đầy đủ, tuyển

chọn GV giỏi hướng dẫn lớp.

- Về việc duy trì các lớp bồi dưỡng: CBQL cần có biện pháp kiểm tra thường xuyên,

xử lý những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ học tập để công tác bồi dưỡng đạt hiệu

quả.

2.3.2 Nhóm giải pháp về quản lý giảng dạy

* Phân công khối lượng giảng dạy cho GV vừa sức qua thực hiện các giải pháp sau:

- Tăng thu nhập cho GV:

 Đề xuất với Bộ GD& ĐT về việc cải tiến tiền lương

 Tăng tiền thù lao giờ giảng từ nguồn thu lấy từ việc tổ chức dịch vụ ĐT chất

lượng cao do SV, học viên tự nguyện tham gia.

 Thay đổi cách tổ chức lớp môn học: Tách chương trình giảng dạy môn thành 2

phần lý thuyết và áp dụng lý thuyết. Phần lý thuyết giao cho GV giỏi dạy lớp

đông sẽ có thù lao tăng đồng thời nhiều SV được học thầy giỏi; Phần áp dụng

lý thuyết - tổ chức dạng seminar SV được học lớp nhỏ có thể trao đổi và được

quan tâm phát triển các kỹ năng.

- Tăng số lượng GV cơ hữu có chất lượng:

 Tiến hành khảo sát xây dựng định mức biên chế GV phù hợp để có kế hoạch

tuyển bổ sung GV từ nguồn SV giỏi tốt mới nghiệp và các cán bộ từ nhà máy,

xí nghiệp, viện nghiên cứu có nguyện vọng về Trường.

 Sàng lọc kỹ GV không đủ tiêu chuẩn chuyển làm công việc khác hoặc chấm

dứt hợp đồng để tuyển GV khác phù hợp, nhằm khắc phục tình trạng GV vừa

thừa vừa thiếu như hiện nay (thừa GV không có khả năng giảng dạy tốt).

- Cải tiến công tác mời giảng và tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy đối với GV

mời giảng:

 Chú trọng mời giảng những tiến sỹ, những nhà khoa học trong, và ngoài nước

đang làm việc tại các trường ĐH, các viện nghiên cứu và mời cả những cán bộ

đang làm việc ở các doanh nghiệp, nhà máy về giảng dạy (nếu có chuyên môn

sư phạm) hoặc báo cáo chuyên đề.

 Chăm lo quyền lợi kinh tế và cả tinh thần cho GV mời giảng.

 Thông báo kịp thời, đầy đủ những quy định, quy chế liên quan đến giảng viên

thỉnh giảng để họ biết và thực hiện.

* Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ GV: (xem giải pháp chung)

* Nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ của GV:

- Áp dụng hình thức bắt buộc GV tự học hoặc theo lớp học để nâng cao trình độ theo

mức độ tăng dần từng học kỳ, theo kế hoạch học tập của từng nhóm có trình độ ngoại ngữ

khác nhau; Trường tổ chức hoặc thuê chuyên gia định kỳ kiểm tra khả năng thực tế của GV

về ngoại ngữ để chia nhóm và xác định trình độ; xây dựng định mức cấp kinh phí (đủ bù

cho chi phí đi học và cả tiền bồi dưỡng) khi GV nâng cao được một bậc về ngoại ngữ (từ

chứng chỉ A lên B …).

- Kiểm tra khả năng sử dụng (thực) ngoại ngữ khi tuyển dụng vào Trường làm GV.

- Tạo mọi điều kiện để GV sử dụng ngoại ngữ: Giao nhiệm vụ dịch sách chuyên môn,

tổ chức seminar dùng tiếng Anh; mời chuyên gia nước ngoài báo cáo chuyên đề không qua

phiên dịch, cử GV đi thực tập, thăm quan ở nước ngoài.

* Đẩy mạnh công tác đổi mới phương pháp giảng dạy, dạy học lấy người học làm trung

tâm, tăng cường ứng dụng công nghệ dạy học:

- Tạo mọi điều kiện để GV có thông tin về SV khi soạn bài, từ đó chọn cách phối hợp

phương pháp giảng dạy phù hợp. Muốn làm được việc này phải tổ chức cho SV đăng ký

môn học qua mạng (rút ngắn thời gian đăng ký và điều chỉnh đăng ký môn học).

- Tăng cường trang thiết bị phục vụ giảng dạy, gắn thiết bị ngay phòng học để GV

không ngại sử dụng khi phải mất thời gian di chuyển và lắp đặt như hiện nay.

- Tăng cường kiểm tra việc chuẩn bị trang thiết bị trước khi lên lớp. Điều này rất cần

thiết đối với các giờ dạy chuyên môn kỹ thuật và dạy xưởng.

- Tăng cường kiểm tra chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp giảng dạy của

GV thông qua việc đánh giá sau dự giờ.

- Tăng cường hiệu quả sử dụng trang thiết bị, công nghệ thông tin bằng việc bồi

dưỡng, hướng dẫn GV xây dựng giáo trình điện tử, hướng dẫn sử dụng các phần mềm hỗ trợ

nghe nhìn, sử dụng bảng thông minh, xây dựng mô hình, mặt cắt, cách thực hiện các bước

thao tác lắp đặt máy trong không gian ba chiều...

- * Cải tiến công tác dự giờ:

- Thay đổi mục đích chính của dự giờ. Xác định mục đích của dự giờ là để điều chỉnh

phương pháp giảng dạy, giúp GV nhận ra những vấn đề cần bổ sung hoặc thay đổi để hoàn

thiện chuyên môn.

- Tiến hành dự giờ thường xuyên hoặc đột xuất với tất cả đội ngũ GV.

- Nhận xét sau dự giờ cần trao đổi riêng với GV một cách thẳng thắn, tế nhị và chỉ

phổ biến thông tin trong những trường hợp đặc biệt; Nguời dự giò không can thiệp vào bài

giảng của GV trong bất cứ tình huống nào;

- Cử GV giỏi, GV có kinh nghiệm dự giờ GV khác để học hỏi, trao đổi lẫn nhau và

tạo tâm thế tốt cho người được dự giờ.

* Tổ chức tốt để GV, SV sử dụng “thông tin phản hồi” từ kết quả thi, kiểm tra trình độ

học tập của SV vào việc điều chỉnh dạy và học:

- CBQL yêu cầu và kiểm tra việc ra để thi phải đảm bảo các câu hỏi có độ khó khác

nhau nhằm giúp GV phân nhóm SV trong giảng dạy;

- Thống kê kết quả học tập của SV sau kiểm tra; lấy phiếu ý kiến của SV về vấn đề

giảng dạy môn học để điều chỉnh giáo án ở những bài giảng kế tiếp và để thực hiện tốt việc

giảng dạy “lấy người học làm trung tâm”.

- Yêu cầu GV công bố đáp án ngay sau khi thi, trả bài kiểm tra giữa kỳ có kèm lời

nhận xét để SV biết những sai sót kịp thời điều chỉnh những lỗ hổng kiến thức.

2.3.3 Nhóm giải pháp về quản lý NCKH

* Nâng cao nhận thức về nhiệm vụ NCKH trong đổi mới giảng dạy ĐH

- Đẩy mạnh công tác quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ NCKH cho GV để 100% GV

tham gia một trong các hoạt động NCKH và tất cả các tiến sỹ, thạc sỹ ít nhất chủ trì một đề

tài NCKH trong một năm học.

- Chú trọng đúng mức việc khơi dậy niềm tự hào của các nhà khoa học: cập nhật lý

lịch NCKH, công bố các đề tài đã nghiệm thu có chất lượng tốt trên mạng và trên các bản

tin khoa học chuyên ngành.

- Đăng ký sở hữu trí tuệ; khuyến khích GV phổ biến kết quả công trình đã nghiên cứu

cho đồng nghiệp và SV tham khảo, học hỏi.

* Tổ chức công tác bồi dưỡng nâng cao kỹ năng NCKH dưới nhiều hình thức:

- Thực hiện trao đổi cán bộ giữa Trường với các viện nghiên cứu, nhà máy xí nghiệp,

cơ sở sản xuất bằng hình thức: cử GV trẻ đến viện nghiên cứu làm công tác nghiên cứu và

mời cán bộ nghiên cứu của viện về giảng dạy hoặc báo cáo chuyên đề tại trường.

- Bố trí môn Phương pháp NCKH cho SV vào năm thứ hai (thay vì năm thứ tư), và

đưa môn học này vào chương trình ĐT của tất cả các ngành học trong Trường (kể cả những

ngành không đào tạo sư phạm).

* Tăng tỷ lệ GV tham gia NCKH, tăng số công trình NCKH

- Đưa vào quy chế qui định GV bắt buộc phải tham gia NCKH (30% thời gian) và

không áp dụng tính bù khối lượng giờ giảng thay cho nhiệm vụ NCKH.

- Đưa vào quy chế qui định GV trong thời gian tập sự bắt buộc phải bắt đầu tham gia

các hoạt động NCKH để tăng cường hoạt động NCKH trong cán bộ trẻ

- Ban hành quy định xét thưởng thi đua, xét lên lương sớm, xét chức danh khoa học

dựa trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ NCKH.

- Thực hiện biện pháp chế tài khi GV không tham gia NCKH (phạt một phần tiền

phúc lợi trong trường hợp GV không tham gia NCKH cả học kỳ và dùng số tiền này thưởng

lại cho GV hoàn thành vượt mức quy định).

- Tăng cường đội ngũ GV trẻ tham gia NCKH bằng cách lập nhóm NCKH trong đó

bắt buộc có 3 thế hệ (chuyên gia đầu ngành hoặc CB đã có kinh nghiệm nhiều trong nghiên

cứu, CB từ các viện nghiên cứu, các xí nghiệp; cán bộ trẻ và SV).

- Năng lực nghiên cứu khoa học phải là tiêu chuẩn hàng đầu khi giữ sinh viên ở lại

trường làm GV vì đối với giáo dục ĐH, đổi mới cơ bản, quan trọng nhất là đổi mới đội ngũ

CBGD. Đây là khâu mở đầu cho tất cả các khâu (theo GS Vũ Minh Giang - nguồn internet).

- Tăng nhanh đội ngũ GV có học hàm học vị cao.

- Tăng cường lực lượng hỗ trợ nghiên cứu từ SV, học viên cao học:

+ Thực hiện tuyển chọn SV được làm luận văn tốt nghiệp sau khi kết thúc năm

thứ 3 và những SV này được và phải tham gia tập sự NCKH để làm quen với

NCKH qua các hoạt động: giúp SV khoá trước làm thí nghiệm; giúp thầy làm

đề tài NCKH; tự làm luận văn tốt nghiệp.

+ Gắn kết việc thực hiện đè tài NCKH của GV Trường với đào tạo ĐH và SĐH.

* Chỉ đạo tốt việc tìm đề tài nghiên cứu, tăng cường đề tài nghiên cứu có nội dung về

khoa học GD kỹ thuật - nghề nghiệp

- Duy trì mối quan hệ tốt với doanh nghiệp, nhà máy xí nghiệp để xây dựng hướng đề

tài trên cơ sở tìm cách tháo gỡ những khó khăn trong chuyên môn cho họ; NCKH theo đơn

đặt hàng đáp ứng những yêu cầu đổi mới, các cải tiến công nghệ và thiết bị của họ.

- Giao chỉ tiêu cho khoa, cá nhân tìm đề tài NCKH.

- Mua thông tin từ các trung tâm cung cấp dữ liệu về các đề tài đã NCKH đưa lên

trang web Trường phổ biến cho GV hoặc tổ chức trung tâm thông tin NCKH riêng của

Truờng.

- Tích cực tổ chức tìm đề tài NCKH qua việc thi ý tưởng NCKH.

- Về đề tài Khoa học Giáo dục, chú trọng nghiên cứu triển khai các giải pháp tốt

trong GD và quản lý GD của các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng trong điều kiện GD cụ

thể ở Việt Nam.

* Những giải pháp để có đề tài lớn, có giá trị khoa học cao:

- Công tác kế hoạch hoá: Xây dựng kế hoạch NCKH trung hạn, dài hạn.

- Lập nhóm NCKH để huy động tổng lực chất xám từ GV có những chuyên ngành

khác nhau hoặc cùng một chuyên ngành nhưng có hướng chuyên sâu khác nhau để thực

hiện đề tài lớn có giá trị.

- Xoá bỏ hình thức cấp kinh phí thực hiện đề tài theo bình quân chung. Nên cấp xét

theo thực tế đòi hỏi kinh phí của từng đề tài cụ thể. Như vậy mới khuyến khích GV có ý

tưởng khoa học được thử nghiệm nghiên cứu, đồng thời ngăn chặn được những GV sử dụng

vốn nghiên cứu vào mục đích khác hoặc lãng phí.

- Kế thừa ý tưởng nghiên cứu của những đề tài trước.

- Phân cấp triệt để việc quản lý thực hiện nhiệm vụ NCKH cho khoa và bộ môn quản

lý để sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, phòng thí nghiệm.

* Tăng khả năng ứng dụng của đề tài NCKH vào thực tế:

- Khi xét duyệt đề tài, ưu tiên đề tài có gí trị thực tế về cả kinh phí lẫn trang thiết bị

tiến hành.

- Tiến tới chỉ xét duyệt và cấp kinh phí cho đề tài khi được cơ sở sản xuất và địa

phương đặt hàng.

- Xây dựng phòng thí nghiệm mở để thử nghiệm những kết quả nghiên cứu và cung

cấp kinh phí cho GV thử nghiệm.

- Cung cấp kinh phí và tổ chức đăng ký bản quyền kết quả NCKH của GV.

* Cải thiện khả năng viết báo cáo khoa học:

- Khuyến khích các GV có đề tài NCKH công bố kết quả trên tạp chí khoa học bằng

cách tăng tiền nhuận bút.

- Quy định các kết quả NCKH phải công bố.

* Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định và xử lý nghiêm những trường hợp

vi phạm

Tóm lại: Trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường hiện

nay, cần phối hợp các giải pháp quản lý chung và cả giải pháp riêng áp dụng cho từng hoạt

động giảng dạy hoặc NCKH mới nhanh chóng khắc phục được những tồn tại trong quản lý

như: Số lượng GV thiếu, cán bộ đầu đàn mỏng, số GV có học hàm học vị cao quá ít, số giờ

giảng /GV cao, còn GV chưa tham gia NCKH, số đề tài NCKH ít, đề tài có nội dung về

khoa học GD kỹ thuật - nghề nghiệp tỷ lệ thấp, không có đề tài cấp nhà nước, công tác bồi

dưỡng các kỹ năng tác nghiệp, ngoại ngữ chưa tốt, đổi mới phương pháp giảng dạy chưa

đều khắp, chưa đi vào thực chất, áp dụng công nghệ dạy học và thực hiện giảng dạy lấy

người học làm trung tâm còn nhiều bất cập như: cung cấp thông tin về SV cho GV soạn bài,

sử dụng thông tin phản hồi từ thi, kiểm tra chưa tốt, …

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV các trường ĐH nói chung và trường

ĐHSPKT Tp.HCM nói riêng đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng đào tạo

và khẳng định vị thế của Trường trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.

Trên cơ sở nghiên cứu và thực tế quản lý hai hoạt động này, chúng tôi có một số kết

luận khái quát sau:

- Công tác quản lý trong Trường ĐHSPKT Tp.HCM những năm gần đây đã đạt được

nhiều thành tựu, góp phần đưa hoạt động của nhà trường vào nề nếp, huy động được sức lực

tổng hợp của đội ngũ cán bộ viên chức trong xây dựng phát triển Trường, trong đó đội ngũ

giảng viên đóng vai trò quyết định đến việc nâng cao chất lượng ĐT của nhà trường qua

việc thực hiện các công tác giảng dạy và NCKH.

- Thực hiện quản lý nhà trường theo tiêu chuẩn ISO, nhiều qui trình qui định đã được

cán bộ quản lý tổ chức xây dựng và chỉ đạo GV thực hiện; Kế hoạch giảng dạy, NCKH

hàng năm được xây dựng một cách khoa học; Chương trình đào tạo được xây dựng tốt và

thường xuyên phát triển, cải tiến; Công tác giáo trình đã có bước phát triển vượt bậc; Hoạt

động giảng dạy đã được triển khai khá tốt ở tất cả các khâu từ phân công giảng dạy, xây

dựng kế hoạch, tổ chức soạn bài, lên lớp, đến kiểm tra đánh giá; Quản lý khoa học trên các

mặt: xây dựng kế hoạch, tổ chức nghiên cứu và nghiệm thu đề tài đã và đang đi vào nề nếp,

số đề tài trong giai đoạn 2001 - 2006 đã tăng lên gấp 3 lần, nhiều giải pháp đã được áp

dụng, phối hợp cả giải pháp hành chính, tâm lý - giáo dục, tổ chức và kinh tế. Như vậy

CBQL đã thực hiện tốt hầu hết các chức năng quản lý được qui định.

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục:

- Trong quản lý việc lập kế hoạch và phân công giảng dạy, khối lượng giảng dạy của

GV vượt quá định mức. Mặc dù CBQL đã phân công giảng dạy rất hợp lý và khoa học,

nhưng không khắc phục được tình trạng thiếu GV do quy mô tuyển sinh tăng

- Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của GV đã được CBQL tổ chức

dưới hình thức qui hoạch cán bộ rất tốt, nhưng khâu bồi dưỡng những kỹ năng mang tính tác

nghiệp mà GV rất cần trong hoạt động giảng dạy và NCKH, đặc biệt là kỹ năng sử dụng

ngoại ngữ làm chưa nhiều hoặc chưa hiệu quả.

- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV đã được tiến hành tốt, nhưng

riêng việc tổ chức cung cấp thông tin về SV cho GV chưa tốt.

- Về quản lý giờ lên lớp của GV, CBQL chưa tổ chức tốt việc dự giờ và lấy dự giờ để

kiểm tra việc đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy. Việc đổi mới phương pháp để

nâng cao chất lượng giảng dạy cũng chưa được thực hiện đúng mức về cả hai hướng là đẩy

mạnh công nghệ dạy học và dạy học theo phương pháp "đặt và giải quyết vấn đề" - dạy cho

SV cách học để tự học, tự nghiên cứu. Công tác này đã nhiều năm được Nhà trường khởi

xướng nhưng chưa đi vào nề nếp vì thiếu kiểm tra đôn đốc và chưa quán triệt đến từng GV.

- Về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV, CBQL chưa tổ

chức tốt để GV sử dụng thông tin phản hồi từ kết quả thu được trong điều chỉnh hoạt động

giảng dạy.

- Trong quản lý hoạt động NCKH của GV, việc quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ NCKH

đối với GV đã được CBQL triển khai tốt, song phương pháp tác động chưa toàn diện, nên

chưa thu hút được đa số GV tham gia. Biện pháp thích hợp như tác động vào niềm tự hào

của nhà trí thức chưa được tận dụng, chưa có cách tốt để tìm đề tài NCKH, chưa hình thành

các nhóm nghiên cứu; ngay chính GV còn nhiều hạn chế trong nhận thức về nhiệm vụ

NCKH, vì thế mới chỉ có gần 60% GV tham gia NCKH, chưa có các đề tài lớn, đề tài cấp

nhà nước.

- Việc xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình NCKH được thực hiện tốt hàng

năm, nhưng không có kế hoạch trung hạn và dài hạn NCKH. Nội dung nghiên cứu về khoa

học giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp chưa được chú trọng, mặc dù Trường là đơn vị đầu đàn

về lĩnh vực SPKT của cả nước.

- Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng nghiên cứu khoa học hầu như bị

bỏ quên, giao khoán cho GV tự tìm hiểu, tự nghiên cứu, vì thế có một số kỹ năng thực hiện

đề tài nghiên cứu, đặc biệt là kỹ năng viết báo cáo khoa học của một số GV còn rất yếu.

- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch NCKH khá tốt, trừ hai khâu đầu và khâu cuối:

tương ứng là chưa tổ chức tốt việc tìm đề tài nghiên cứu từ các doanh nghiệp, kế thừa các ý

tưởng của các đề tài đi trước; nhiều đề tài sau khi nghiệm thu chưa được áp dụng trong thực

tế sản xuất, GD, tính ứng dụng chưa cao.

Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của trường, thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy và

NCKH hiện nay và đối chiếu cơ sở lý luận, để tăng cường hoạt động quản lý hai hoạt động

trên, luận văn đề ra ba nhóm giải pháp:

* Nhóm giải pháp về quản lý chung liên quan đến cả hai mặt giảng dạy và NCKH

- Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý.

- Không ngừng hoàn thiện và nâng cấp chất lượng đội ngũ giảng dạy.

- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy và NCKH cho GV.

* Nhóm giải pháp về quản lý giảng dạy

- Phân công khối lượng giảng dạy cho GV vừa sức bằng cách tăng nhanh đội ngũ GV

qua tuyển dụng với quy trình khoa học và có tính thu hút; mời giảng các nhà khoa học, các

cán bộ nghiên cứu của các viện, các truờng ĐH, các cơ sở sản xuất; thay đổi cách tổ chức

lớp học; ...

- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy.

- Nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ của GV bằng cách kiểm tra phân nhóm và tổ

chức đào tạo nâng dần kỹ năng sử dụng ngoại ngữ của GV qua nhiều năm; phân công dịch

sách chuyên môn;…

- Đẩy mạnh công tác đổi mới phương pháp giảng dạy, dạy học lấy người học làm

trung tâm, tăng cường ứng dụng công nghệ dạy học.

- Cải tiến công tác dự giờ: Thay đổi mục đích chính của dự giờ là để cải tiến nội dung

và phương pháp giảng dạy, giúp GV nhận ra những vấn đề cần bổ sung hoặc thay đổi nhằm

hoàn thiện chuyên môn.

- Tổ chức tốt để GV, SV sử dụng “thông tin phản hồi” từ kết quả thi, kiểm tra trình

độ học tập của SV vào việc điều chỉnh dạy và học.

* Nhóm giải pháp về quản lý NCKH

- Nâng cao nhận thức cho GV về nhiệm vụ NCKH trong đổi mới giảng dạy ĐH.

- Tổ chức công tác bồi dưỡng nâng cao kỹ năng NCKH dưới nhiều hình thức.

- Tăng tỷ lệ GV tham gia NCKH, tăng số công trình NCKH bằng cách lập nhóm

nghiên cứu; thu hút cán bộ trẻ, SV, học viên cao học tham gia nghiên cứu và hỗ trợ nghiên

cứu…

- Chỉ đạo tốt việc tìm đề tài nghiên cứu, tăng cường đề tài nghiên cứu có nội dung về

khoa học GD kỹ thuật - nghề nghiệp.

- Tìm những giải pháp để có đề tài lớn, có giá trị khoa học cao.

- Tăng khả năng ứng dụng của đề tài NCKH vào thực tế.

- Cải thiện khả năng viết báo cáo khoa học.

- Tăng cường việc kiểm tra việc thực hiện các quy định đã ban hành và xử lý nghiêm

những trường hợp vi phạm.

Các giải pháp nêu trên cần được triển khai toàn diện, đồng bộ, có sự phối hợp giữa

các bộ phận chuyên môn và chức năng trong trường, nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu

quả, góp phần vào nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của Trường

ĐHSPKT Tp.HCM.

2. Kiến nghị với Trường ĐH SPKT TP.HCM:

Trong thời gian tới Trường nên thực hiện thực hiện ngay những giải pháp mang tính

cơ bản, đột phá sau:

- Cán bộ viên chức khi được đề bạt, giao nhiệm vụ quản lý được qua đào tạo về khoa

học quản lý.

- Chú trọng nâng cao nhận thức cho GV về nhiệm vụ NCKH, về sự cần thiết của việc

dự giờ và đổi mới phương pháp giảng dạy ĐH.

- Chú trọng việc kiểm tra chất lượng các giờ học qua dự giờ, lấy ý kiến đánh giá của

GV, SV về hoạt động giảng dạy trên lớp.

- Nâng nhanh đội ngũ GV về cả số lượng và chất lượng, chú trọng tuyển dụng GV có

học hàm học vị cao.

- Tìm cách nâng số tiền chi trả trung bình cho một giờ giảng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thư Trung ương, Chỉ thị 40-CT/TW của về việc xây dựng, nâng cao chất lượng

đội ngũ nhà giáo và các cán bộ QLGD.

2. Ban Chấp hành Trung Ương, Văn kiện Hội nghị lần thứ 2, BCH TƯ khoá 8, NXB

CTQG, Hà Nội, 1997.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Điều lệ Trường đại học ban hành kèm theo quyết định

số 153/2003/TTg của Thủ tướng chính phủ.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quy định về hoạt động KH&CN trong các trường ĐH,

CĐ thuộc Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo quyết định số 19/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày

15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quy định về quản lý đề tài KH&CN cấp Bộ của Bộ

GD&ĐT ban hành kèm theo quyết định số 24/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 2/8/2005 của

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Chỉ thị về nhiệm vụ toàn ngành trong năm học 2005-

2006.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tài liệu tập huấn tự đánh giá trong kiểm định chất

lượng giáo dục đại học, Hướng dẫn sử dụng bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng để tự

đánh giá, ĐH Quốc gia Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo dục đại học Việt Nam, NXB Giáo dục.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Thông báo số 10762/TB-BGDĐT về kết luận của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân tại các buổi làm việc với các trường ĐH, CĐ

khu vực Miền trung, Phía Bắc, Phía Nam (ngày 26-30/8/2006), Hà Nội.

10. Cẩm nang (2006), Những qui định mới nhất về công tác quản lý giáo dục dành cho các

hiệu trưởng, NXB Lao động - Xã hội. tr338

11. Hoàng Chúng, Phạm Thanh Liêm (1983), Một số vấn đề lý luận quản lý GD, Bộ GD.

12. Đại học quốc gia Hà Nội (2004), Giáo dục học đại học, NXB ĐH QG Hà Nội.

13. Đại học quốc gia Hà Nội (2005), Giáo dục học đại học - chất lượng và đánh giá, Hà Nội

14. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận NCKH, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

15. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

16. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển giáo

dục học, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

17. Học Viện Chính trị Quốc gia (2004), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc

gia.

18. Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn (1987), Những bài giảng và quản lý trường học ( tập 2,3), NXB GD.

19. Bùi Đình Hưng, Mấy kinh nghiệm trong công tác NCKH của Trường CĐ Sư phạm Hải

Phòng.

20. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý GD - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB GD

TP. HCM.

21. Trần Kiểm (1997), Quản lý GD và trường học, Viện Khoa học GD, Hà Nội.

22. Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong QLGD, NXB

GD.

23. Châu Kim Lang (1999), Tổ chức quản lý quá trình ĐT, Tủ sách lưu hành nội bộ Trường

ĐH SPKT TP.HCM.

24. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TP. HCM.

25. Nguyễn Văn Lê (1995), Phương pháp luận NCKH, NXB Trẻ.

26. Phạm Thanh Liêm (2000), Lý luận quản lý GD, Trường Quản lý GD&ĐT II.

27. Phan Long, Võ Thị Xuân, Lê Thị Hoàng, Nguyễn Thị Phương Hoa (2004), Giáo trình

môn Phương pháp giảng dạy, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM.

28. Phan trọng Luật (1995), “Về khái niệm: Học sinh là trung tâm”, Tạp chí Nghiên cứu GD,

số 2 năm 1995.

29. Lê Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học ĐH, NXBGD.

30. Lê Xuân Mới (2003), Phương pháp luận NCKH dùng cho SV, học viên Cao học, nghiên

cứu sinh, cán bộ GD các trường ĐH, CĐ, NXB ĐH Sư phạm.

31. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng GD ĐH, NXB ĐHQG Hà Nội.

32. Trần Văn Nhung (2006), “Sinh viên Nghiên cứu khoa học - Động lực chính để biến quá

trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, Tạp chí Giáo dục, Số 130, Tháng 1/2006.

33. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý GD, Trường

Cán bộ quản lý GD Trung ương II.

34. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lý luận dạy học đại cương, Tập 1,2, Trường Cán bộ quản

lý GD Trung ương II.

35. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (1999), Luật giáo dục Nước CHXHCN Việt Nam,

NXB Chính trị quốc gia.

36. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2000), Luật KH&CN, số 21/2000/QH10, ngày

9/6/2000.

37. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục Nước CHXHCN Việt Nam

(Sửa đổi), NXB Chính trị quốc gia.

38. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

39. Lâm Quang Thiệp (2000), Giáo dục học ĐH (Tài liệu bồi dưỡng GD học ĐH), Hà Nội,

2003.

40. Thủ tướng chính phủ (2002), Chiến lược phát triển GD năm 2001-2010, NXBGD.

41. Thủ tướng chính phủ (2002), Nghị quyết số14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính

phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện GD ĐH của Việt Nam giai đoạn 2006 -2020.

42. Thủ tướng chính phủ (2002), Quyết định 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 về việc phê

duyệt đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD

giai đoạn 2005- 2010".

43. Nguyễn Cảnh Toàn (2006), “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ

của GV ”, Tạp chí giáo dục, Số 133, tháng 3/2006.

44. Tổng Cục dạy nghề (2004), “Dự án tăng cường các Trung tâm dạy nghề”, Tài liệu tham

khảo dành cho cán bộ quản lý các Trung tâm dạy nghề và các cơ quan quản lý, Hà Nội.

45. Trường ĐH SPKT TP.HCM (2001), Hướng dẫn thực hiện quy chế về việc tổ chức ĐT,

kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp ĐH, CĐ hệ chính quy theo học chế tín chỉ ban hành

theo QĐ số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ GD&ĐT.

46. Trường ĐH SPKT TP.HCM (2005), Báo cáo tự đánh giá theo các tiêu chí kiểm định

chất lượng trường đại học.

47. Trường ĐH SPKT TP.HCM (2001, 2006), Kế hoạch trung hạn năm 2001 – 2005, kế

hoạch trung hạn năm 2006 – 2010.

48. Trường ĐH SPKT TP.HCM (2005), Dự thảo đề án qui hoạch phát triển tổng thể Trường

Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM đến năm 2015.

49. Trường ĐH SPKT TP.HCM (2006), Hướng dẫn thực hiện quy chế về việc tổ chức ĐT,

kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp ĐH, CĐ hệ chính quy ban hành theo theo quy chế

25 (ngày 26/6/2006 của Bộ GD&ĐT)

50. Trường ĐH SPKT TP.HCM, Tập” Báo cáo tổng kết thực hiện công tác năm học” các

năm, từ 2001-2006, báo cáo tổng kết hạot động NCKH năm 2001-2006.

51. Trường ĐH SPKT TP.HCM, Tập “Mục tiêu kế hoạch năm học” các năm, từ 2001-2006.

52. Trường ĐH SPKT TP.HCM (2006), Tài liệu về Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2000.

53. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện ngôn ngữ học (1992), Từ điển tiếng Việt, Hà Nội.

54. Viện nghiên cứu giáo dục và đào tạo phía Nam (1995), Phương pháp dạy - học trong

trường chuyên nghiệp và đại học.

55. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận NCKH, NXB ĐHQG Hà Nội.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Những đặc điểm của trường ĐHSPKT TP.HCM liên quan đến công tác quản lý

giảng dạy và NCKH:

1.1 Về đặc điểm chung:

Trường ĐHSPKT TP.HCM là trường đầu ngành trong hệ thống sư phạm kỹ thuật của cả

nước, hiện đang cung cấp các chương trình giảng dạy chất lượng cao theo hướng công nghệ.

Trường có 12 khoa với 23 ngành ĐT và 21.200 SV đang theo học.

Bảng 1.1. Số lượng học sinh, SV, học viên đang được đào tạo tại Trường ĐH SPKT

TP.HCM

Tổng số SV chia theo năm ĐT Tổng số SV Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7

ĐT cao học 183 97 86

ĐT ĐH 18477

ĐH hệ chính quy 10109 2250 2192 1912 1985 1297 295 178

Vừa học vừa làm 755 413 342

Hệ ĐH tại chức 7025 2641 1868 816 894 553 215 38

Liên kết ĐT theo địa chỉ 588 174 138 175 101 địa phương

58 Cao đẳng chính quy 1150 416 348 232 103

11 Trung cấp 1210 680 494 15 10

(Nguồn: Báo cáo thống kê năm học 2006-2007 gửi Bộ GD& ĐT ngày 31/12/2006)

Chính sách chất lượng của trường là: "Không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học

nhằm mang đến cho người học những điều kiện tốt nhất để phát huy tiềm năng sáng tạo,

nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng, đáp ứng nhu cầu xã hội".

Tập thể cán bộ viên chức trong trường là một tập thể đoàn kết. Nhà trường luôn duy

trì được bầu không khí dân chủ, phấn khởi, gắn bó.

Tổng số 21020

Trường vừa ĐT chuyên môn kỹ thuật vừa ĐT nghiệp vụ sư phạm nên có nhiều GV

nghiên cứu sâu về các chuyên ngành sư phạm, nhờ đó có nhiều thuận lợi trong phong trào

cải tiến phương pháp giảng dạy.

Trường có đội ngũ GV có tay nghề cao trong dạy thực hành, góp phần lớn vào việc

gắn ĐT lý thuyết với thực tế sản xuất.

Trường được Bộ GD& ĐT giao chủ trì xây dựng khung chương trình khối ngành công

nghệ. Điều này khẳng định vai trò của trường trong chuyên môn và tạo điều kiện để GV

tham gia xây dựng chương trình- một hình thức của hoạt động NCKH đặc thù trong trường

ĐH.

1.2 Về đặc điểm quản lý:

Các hoạt động của nhà trường đang được vận hành theo hệ thống tiêu chuẩn ISO

9001.2000; nhiều qui trình đã và đang được áp dụng trong quản lý giảng dạy và NCKH nên

những hoạt động này ngày càng nề nếp. Ví dụ: hàng năm CBQL phải xây dựng kế hoặc bồi

dưỡng GV, kế hoạch giảng dạy,… theo đúng quy trình đã xây dựng.

Trường là một trong 10 trường đầu tiên được đánh giá kiểm định và đạt mức 2.

Trường đang áp dụng ĐT theo học chế tín chỉ, GV có cơ hội thử thách trong chuyên

môn. Áp dụng hình thức ĐT này, SV có cơ hội chủ động thiết kế kế hoạch học tập phù hợp

với điều kiện cá nhân một cách năng động, tích cực hơn. ĐT theo học chế tín chỉ, CBQL

phải quản lý giảng dạy theo cách mới: Hàng loạt các môn tự chọn phải được xây dựng

chương trình, đề cương chi tiết, giáo trình (tài liệu giảng dạy); mở nhiều lớp lặp lại để SV

được học theo thời khóa biểu tự chọn; số lượng SV dự lớp biến động theo ý thích và kế

hoạch học tập chủ động từ hướng SV (thầy dạy giỏi, thời gian học những buổi sáng, công

việc làm thêm...); phải tổ chức cho SV đăng ký học từng học kỳ. GV phải tuân thủ thời khóa

biểu một cách nghiêm túc, phải dạy được nhiều môn, và mỗi môn phải có nhiều GV dạy.

Do đặc điểm ĐT theo chương trình công nghệ nên số tín chỉ thực hành trong chương

trình ĐT cao. Do 2 tiết thực hành mới bằng 1 tiết lý thuyết nên thời khóa biểu của GV dạy

xưởng dài, có GV suốt ngày dạy dưới xưởng. Việc này gây khó khăn cho GV phân bố quĩ

thời gian cho NCKH và khó cho cả CBQL khi xếp thời khóa biểu, khi tổ chức học tập. Hiện

nay, trường đang chuyển sang ĐT theo chương trình công nghệ nên GV phải có thời gian để

quen dần với chương trình mới.

Số SV ĐT tại trường tăng nhanh qua mỗi năm học. Năm 2001, tổng số SV trong toàn

trường là:17.961 SV; năm 2002:17.581 SV; năm 2003:17.958 SV; năm 2004:19.740 SV;

năm 2005:19.656 SV; năm 2006:21.020 SV (Nguồn báo cáo gửi Bộ GD&ĐT, tính tại thời

điểm 31/12 hàng năm).

2 Tình hình đội ngũ GV và CBQL

Số liệu của bảng 1.2 dưới đây cho thấy:

- Đội ngũ cán bộ viên chức gồm 547 người, trong đó 391 người là GV cơ hữu, 151

GV thỉnh giảng; Số lượng GV chưa đủ nên GV có số lượng giờ dạy trong năm cao, tỷ lệ

GV/SV là 1/25 (kể cả thỉnh giảng) - chuẩn chung là 20 SV/GV[7, tr.17], như vậy thiếu gần

1/5 số GV.

- Có 4 Nhà giáo ưu tú, 3 Phó giáo sư, 28 GV có học vị Tiến sỹ trong toàn trường

trong đó 15 tiến sĩ làm công tác quản lý nên không thể dành toàn bộ thời gian cho công tác

giảng dạy. Như vậy cán bộ đầu đàn thiếu, số lượng tiến sỹ ít. Việc này gây khó khăn trong

giảng dạy đặc biệt trong tổ chức NCKH.

- GV có trình độ tiến sĩ chiếm 7,16%, thạc sỹ 44,76%, ĐH và trình độ khác (ĐH:

45,786%, CĐ: 0,51%; trình độ khác: 1.79%). Như vậy GV có trình độ ĐH tham gia dạy ĐH

sẽ gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy.

- 151 GV thỉnh giảng tham gia giảng dạy, (chiếm 39%). Điều này gây khó khăn cho

hoạt động quản lý vì GV thỉnh giảng không có nghĩa vụ tham gia sinh hoạt học thuật chung

với trường.

Bảng 1.2. Thống kê số lượng cán bộ viên chức, giảng viên, nhân viên Trường ĐH SPKT TP.HCM năm 2006-2007

Trình độ chuyên môn Nhà giáo ưu Phó GS Tổng tú Nữ TS Th.Sỹ ĐH Cao đẳng Khác số

TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ

Tổng số toàn trường 698 237 265 80 312 109 12 66 35 4 0 3 1 43 7 6

CBQL, nghiệp vụ và phục vụ ĐT 191 85 36 9 71 36 10 59 33 0 0 0 0 15 1 6

GV 507 52 229 71 241 73 4 0 3 1 28 6 0 2 7 2

Thỉnh giảng 151 48 75 30 61 14 15 4

Tổng GV cơ hữu và hợp 391 110 175 43 179 63 4 0 3 1 28 2 0 2 7 2 đồng,CBQL có tham gia giảng dạy

Cơ hữu: Biên chế 149 37 81 25 50 9 4 0 3 1 9 1 2 7 2

207 67 73 16 130 50 4 1 Hợp đồng dài hạn (trên 1 năm)

(Nguồn: Báo cáo thống kê năm học 2006-2007 gửi Bộ GD&ĐT ngày 31/12/2006)

Tỷ lệ trình độ chuyên môn trên GV 28.13 1.02 0.00 0.77 0.26 7.16 0.51 44.76 11.00 45,78 16.11 0.51 0.00 1.79 0.51 (trừ TG)

Thêm nữa, theo số liệu bảng 1.3,

- Cán bộ trẻ nhiều, số GV có tuổi đời dưới 30 chiếm 41,69% và dưới 40 chiếm

60,83%; 46,04% GV có thâm niên công tác dưới 5 năm. Số CB này năng động, ưa đổi mới,

tích cực nhưng phần lớn chưa đủ kinh nghiệm đứng lớp và thực hiện các hoạt động sư phạm

còn hạn chế, phần lớn còn đang học cao học hoặc nghiên cứu sinh nên tham gia giảng dạy

không nhiều.

- CB nữ trẻ chiếm 19,39% GV, đang độ tuổi sinh con và và nuôi con nhỏ vì thế tạm

thời cũng bị chi phối thời gian cho gia đình

- Đội ngũ GV có sự hẫng hụt về tuổi đời và thâm niên, thiếu lớp GV kế cận.

Ngoài việc thiếu GV; thiếu GV có trình độ cao, thiếu cán bộ đầu đàn; thì theo nhiều

báo cáo của trường còn hai đặc điểm nữa liên quan đến GV mà CBQL phải chú ý khi quản

lý hoạt động giảng dạy và NCKH là:

- Khả năng sử dụng ngoại ngữ của GV chưa cao. Đặc điểm này hạn chế việc nghiên

cứu tài liệu nước ngoài, khai thác hiệu quả internet và khó khăn trong tổ chức hội thảo với

chuyên gia nước ngoài, bỏ lỡ nhiều cơ hội có học bổng để học tập nâng cao trình độ chuyên

môn trong và ngoài nước.

- Đời sống GV chưa cao, nguồn thu nhập chính từ tiền lương và tiền giảng dạy nên

dành nhiều thời gian cho việc lên lớp, thời gian dành cho NCKH còn hạn chế.

Nhưng đội ngũ có nhiều điểm mạnh:

- 100% GV tốt nghiệp sư phạm hoặc đã được ĐT nghiệp vụ sư phạm (có chứng chỉ

sư phạm bậc hai); 100% GV được cập nhật lại tin học (năm 2006) do trường tổ chức; GV

tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Hiện nay 1/3 số GV đang học cao

học hoặc làm nghiên cứu sinh ở trong và ngoài nước. GV thực hiện qui chế giảng dạy tốt;

tác phong gương mẫu; đoàn kết, thân thiện.

Bảng 1.3. Số liệu giảng viên tính theo tuổi đời và thâm niên

Số lượng Tỷ lệ chung Tỷ lệ nữ Nữ

Tổng số GV theo độ tuổi 391 100 110 28,13

Dưới 30 tuổi 163 41,69 51 13,04

Từ 31 đến 40 tuổi 76 19,14 25 6,39

Từ 41 đến 50 tuổi 92 23,53 19 4,86

Từ 51 đến 55 tuổi 49 12,53 15 3,84

Từ 56 đến 60 tuổi 8 2,05 0 0

Trên 60 tuổi 3 0,77

Tổng số GV theo thâm niên: 391 110 28,13

Dưới 5 năm 180 46,04 49 12,53

Từ 5 năm đến dưới 10 năm 49 12,53 15 3,84

Từ 10 năm đến dưới 20 năm 63 16,11 22 5,63

(Nguồn: Báo cáo thống kê năm học 2006-2007 gửi Bộ GD&ĐT ngày 31/12/2006)

Trên 20 năm 99 25,32 24 6,14

3. Thực trạng về đội ngũ CBQL:

Tổng số CBQL là 129 (chiếm tỷ lệ 23,57%). Số lượng đông, đảm bảo đủ để bao quát

quản lý toàn bộ công việc trong trường. Bảng 1.3 trên cho thấy:

- Về độ tuổi: CBQL tập trung ở độ tuổi trung niên. CBQL trẻ dưới 30 và lớn hơn 55

tuổi chiếm tỷ lệ thấp. Điều này phù hợp với qui luật chung vì CB trẻ mới ra trường đang tập

trung làm quen với công việc và đi học nâng cao trình độ. CB lớn tuổi đang chuẩn bị về

hưu, rút dần khỏi vị trí lãnh đạo trao quyền cho lớp trẻ.

- Về học vị: 70% đội ngũ lãnh đạo trường có học vị tiến sỹ và thạc sỹ, điều này đã tạo

sức mạnh về uy tín chuyên môn trong điều hành công việc, góp phần tăng chất lượng công

tác quản lý. Tuy nhiên, thực tế còn 3 trưởng khoa chưa có học vị tiến sỹ. Điều này không

phù hợp theo qui định của Điều lệ trường ĐH [3, Điều 41].

- Về thâm niên công tác: số lượng trong các nhóm tương đối đều, riêng nhóm có thâm

niên trên 20 năm cao gấp hơn 2 lần những nhóm khác. Điều này hợp qui luật chung và tăng

tính uy tín của đội ngũ; Nhóm có thâm niên dưới 5 năm chiếm 53% chứng tỏ nhiệm kỳ vừa

qua nhiều CB được đề cử vào các chức vụ lãnh đạo. Nhưng nhìn toàn bộ có sự hụt hẫng về

CBQL.

- Về ĐT khoa học quản lý: chỉ có 38% được qua bồi dưỡng, số còn lại thực hiện công

tác quản lý theo kinh nghiệm.

Tóm lại: Đội ngũ CBQL có chất lượng tốt, đa số được chọn lọc kỹ, trưởng thành qua

thực tiễn công tác, tâm huyết, chấp nhận thử thách. Tuy vậy, họ cần được ĐT về nghiệp vụ

quản lý một cách chính thức và nghiêm túc. Về công tác cán bộ: cần tiếp tục chú ý đến bồi

dưỡng và đề bạt CB trẻ có chuyên môn giỏi dù thâm niên chưa cao; thực hiện đúng Điều lệ

trường ĐH: các trưởng khoa có học vị là tiến sỹ.

Bảng 1.4. Số liệu về đội ngũ Cán bộ quản lý (Tính tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006)

Tuổi đời Học vị Thâm niên công tác (năm) Thâm niên quản lý Đã qua (năm) TS ĐT về <30 31- 40 41-50 51-55 >55 Tiến Thạc ĐH Khác <5 5- <10 10-<20 >20 <5 5-<10 >10 quản lý sĩ sĩ

Ban giám hiệu 4 4 1 3 2 2 1 3 4

40 1 7 Khoa 16 14 11 24 5 4 7 24 17 2 5 4 19 19

60 5 BM 26 16 11 36 18 18 13 22 43 5 2 7 1 7 10 12

25 1 Phòng 4 11 6 7 14 1 6 16 9 3 3 2 1 3 13 14

129 7 37 Tổng 43 35 21 69 37 14 23 27 65 69 15 45 7 2 49

5 29 Tỷ lệ (%) 33 27 17 53 29 11 18 21 50 53 12 35 5 2 38

4. Thực trạng về cơ sở vật chất của trường

Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ giảng dạy liên tục được bổ sung.

Mạng internet đường truyền cao nối trong toàn trường, mạng không dây có thể truy cập ở mọi

nơi trong Trường miễn phí tạo điều kiện tốt cho GV, SV học theo phương pháp mới và truy tìm

tài liệu, thông tin dễ dàng. Thư viện đảm bảo cung cấp giáo trình cho các khóa SV từ 2004-

2005 đến nay. Số phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng trường đủ đảm bảo cho việc tổ chức giảng

dạy và NCKH nhưng diện tích ký túc xá cho SV còn chưa đủ.

Bảng 1.5. Số liệu về cơ sở vật chất của Trường phục vụ giảng dạy

Đơn vị tính Tổng số

Đất đai nhà trường quản lý sử dụng

Giảng đường: Diện tích m2 13.693

Phòng 143 Số phòng

Phòng máy tính: Diện tích m2 937

Phòng 12 Số phòng

Phòng học ngoại ngữ: Diện tích m2 95

Phòng 01 Số phòng

Diện tích m2 1.430 Thư viện:

Phòng 04 Số phòng

Phòng thí nghiệm: Diện tích 3.038

34 Số phòng

Xưởng thực tập, thực hành: Diện tích m2 14.177

Phòng 84 Số phòng

Diện tích m2 6.082 Ký túc xá:

Phòng 174 Số phòng

Diện tích m2 1.315 Hội trường:

Phòng 04 Số phòng

Đơn vị tính Tổng số

Nhà tập TDTT: Diện tích m2 720

Sân vận động Diện tích m2 12.600

Có mạng WIFI phục vụ miễn phí cho GV, SV. Internet kết nối toàn trường.

(Nguồn: Báo cáo thống kê năm học 2006-2007 gửi Bộ GD& ĐT ngày31/12/2006)

Đường truyền Internet bảng thông lớn, ổn định: 01 đường leased line-512Kbps và 03 đường ADSL 2 Mbps.

5. Những đặc điểm của SV liên quan đến công tác quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH

Chất lượng đầu vào của SV hệ chính quy qua các năm cho thấy SV phần lớn có trình độ

từ trung bình khá trở lên. Điểm chuẩn vào trường trung bình từ 16 đến 18 điểm (Xem bảng 1.6

dưới đây).

Điều này đòi hỏi CBQL phải có giải pháp trong công tác quản lý giảng dạy và NCKH để

GV nắm vững đối tượng có phương pháp giảng dạy nâng dần chất lượng và từng bước tập cho

SV NCKH, tránh nóng vội.

Cơ cấu SV đầu vào tập trung chủ yếu ở những vùng nông thôn, nhiều em có hoàn cảnh

khó khăn (3000/13000 SV hệ chính quy năm 2006 thuộc diện chính sách) vì thế nhiều em vừa

đi học vừa đi làm. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ tốt nghiệp đúng tiến

độ (đợt 1), chỉ đạt khoảng 40% và tỷ lệ ra trường khóa cao nhất đạt 85% (xem bảng 1.7 dưới

đây).

Bảng 1.6. Phân tích điểm chuẩn tuyển sinh hệ đại học chính quy Trường ĐH SPKT TP.HCM

ĐIỂM CHUẨN TUYỂN SINH NV1 Ghi TT Ngành ĐT chú 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Kỹ thuật Điện – Điện tử 22.5 15 17.5 19.5 20 18

ĐIỂM CHUẨN TUYỂN SINH NV1 Ghi TT Ngành ĐT chú 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Điện công nghiệp 19.5 12 15 16.5 18 15

Cơ khí Chế tạo máy 20.5 14 16 19 20 18

Kỹ thuật Công nghiệp 18.5 12 13 16 17 15

Cơ điện tử 21 15 16.5 20 17 19

Công nghệ tự động 20 14 15 18 18 16

Cơ tin kỹ thuật 18 12 13 16 17 15.5

Thiết kế máy 18 12 13 16 17 15

Cơ khí Động lực 17 12 13.5 17.5 18.5 16 (Cơ khí ô tô)

Kỹ thuật Nhiệt – Điện lạnh 16.5 14 13.5 17.5 17 15

Kỹ thuật In 20 13 13.5 16 17 15

Công nghệ Thông tin 22.5 15 16.5 19.5 18 17.5

Công nghệ Cắt may 20 13 15 16 17 15

12 16 20 19 19.5 Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp

Công nghệ Môi trường 16 17 15

17 17 Công ngệ Điện tử -Viễn thông

17 Công nghệ Kỹ thuật máy tính

Công nghệ Điện tự động 17 17

15 Quản lý công nghiệp

Công nghệ Thực phẩm 20 19 17.5

Kỹ thuật Nữ công 12.5 12 12 16 15 15

Thiết kế Thời trang 26.5 18.5 19 21 20 20

ĐIỂM CHUẨN TUYỂN SINH NV1 Ghi TT Ngành ĐT chú 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Tiếng Anh 15 (Anh văn kỹ thuật)

(Nguồn do Phòng CTCT-QLSV cung cấp)

Số liệu của bảng 1.7 dưới đây cho thấy số SV ĐH hệ CQ tốt nghiệp đợt 1 thấp, ngoài lý

do cơ cấu đầu vào còn do:

- Sự sàng lọc trong quá trình học tập (Tỷ lệ buộc thôi học do học yếu và vi phạm kỷ luật

2,5%).

- SV chủ động kéo dài thời gian để phù hợp với sức học và điều kiện…do quy chế học

theo tín chỉ quy định.

- Một số SV chưa quen, chưa tự giác và chủ động hoàn toàn trong xây dựng chương

trình, thời khoá biểu học tập cá nhân vì thế không tốt nghiệp đúng tiến độ, thậm chí không tốt

nghiệp (số này chiếm tỷ lệ 13%).

Như vậy, sự sàng lọc trong ĐT cao nhưng tỷ lệ SV ra trường vẫn tăng nhanh qua các

năm. Điều này chứng tỏ chất lượng ĐT tăng; hơn nữa, Kết quả khảo sát của "Dự án GD ĐH",

SV của trường khi tốt nghiệp có việc làm ngay ( 93, 58%).

Điểm bình quân 19.5 13.5 14.9 17.8 16.9 16.4

Bảng 1.7. Thống kê số SV hệ ĐH chính quy Trường ĐH SPKT TP.HCM tốt nghiệp giai đoạn 2001-2006

SV được công nhận TN SV không được công nhận TN

Năm bắt Khóa Số lượng Đợt 1 Các đợt khác Tổng số Buộc thôi học Lý do khác đầu tốt tuyển đầu vào nghiệp sinh Số Số Số Số Số lượng lượng lượng lượng lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %

1996 2000 323 110 34,1 98 30,3 208 64,4 101 31,3 14 4,3

1997 2001 1280 464 36,3 380 29,7 844 65,9 388 30,3 48 3,8

1998 2002 1351 527 39,0 607 44,9 1134 83,9 217 16,1 0 0,0

1999 2003 1107 592 53,5 303 27,4 895 80,8 171 15,4 41 3,7

2000 2004 1992 980 49,2 714 35,8 1694 85,0 249 12,5 49 2,5

còn xét TN 2001 2005 1549 827 53,4

còn xét TN 2002 2006 1533 708 46,2

6. Tình hình thực hiện công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH

của trường trong giai đoạn 2001-2006

6.1 Công tác quản lý chung:

Ban hành quy chế, quy định kịp thời; xây dựng một hệ thống các quy trình quản lý nhà

trường theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000; Mở 1 lớp bồi dưỡng CBQL với 38 CB tham dự,

chiếm tỷ lệ 29%; Xây dựng chế độ định kỳ báo cáo tổng kết, sơ kết tình hình và triển khai

công việc; Định kỳ hàng tuần có thông báo lên mạng nội bộ những vi phạm trong thực hiện

quy chế giảng dạy và NCKH để GV kịp thời giải trình và sửa chữa; áp dụng hài hoà giữa biện

pháp kích thích thi đua, khen thưởng với phạt hành chính trong một số vi phạm; Chọn được

mục tiêu trọng tâm trong kế hoạch hàng năm để dồn sức thực hiện kèm với những công tác

định kỳ đã thành nề nếp.

6.2 Tình hình thực hiện công tác quản lý của GBQL đối với hoạt động giảng dạy của

trường trong giai đoạn 2001-2006

6.2.1 Nghiên cứu các quy định,quy chế đã ban hành:

- Những qui định, qui chế được CBQL ban hành kịp thời, phù hợp, đã trở thành công cụ

chỉ dẫn, điều khiển, tổ chức hoạt động giảng dạy của GV; cụ thể là:

- Hiệu trưởng đã ban hành: Hướng dẫn thực hiện quy chế về việc tổ chức ĐT, kiểm tra,

thi và công nhận tốt nghiệp ĐH, CĐ hệ chính quy theo học chế tín chỉ (theo QĐ số

31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ GD&ĐT) [45] và Hướng dẫn thực hiện ĐT

ĐH và cao đẳng hệ chính quy (theo quy chế 25 ban hành ngày 26/6/2006 của Bộ GD&ĐT)

[46]. Hàng năm các hướng dẫn quy chế này đều được phổ biến và in lại trong sổ tay SV làm cở

sở để GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.

- Trường ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và hàng năm chỉnh sửa, bổ sung cho hợp lý,

trong đó có quy định rõ giờ giảng và những công việc quy đổi ra giờ giảng (ví dụ nhiệm vụ

NCKH) tối thiểu mà GV phải thực hiện. Nếu thiếu định mức GV phải nhận công việc khác

thay thế; nếu quá định mức sẽ được tính tiền vượt giờ theo chức danh, học hàm tương ứng theo

quy định của quy chế. Quy chế này hướng dẫn cho các cấp quản lý trong trường và GV cùng

thực hiện.

- Các quyết định, thông báo theo vụ việc được ban hành rất kịp thời làm cơ sở để điều

hành quản lý. Ví dụ: Năm 2003, Trường ra thông báo về việc củng cố hoạt động của cố vấn học

tập và in sổ tay cố vấn hướng dẫn về hoạt động này. Năm 2006, Trường ra quyết định 79/SPKT

về việc cải tiến ĐT theo học chế tín chỉ với nội dung phân cấp quản lý giảng dạy mạnh hơn cho

các khoa. Hàng năm Trường ban hành kế hoạch giảng dạy chung cấp trường làm cơ sở để các

khoa, bộ môn và GV xây dựng kế hoạch và có trách nhiệm thực hiện kế hoạch chung này. Đầu

mỗi học kỳ hiệu trưởng ra thông báo về việc triển khai kế hoạch giảng dạy trong học kỳ; trước

kỳ kiểm tra, có thông báo về kế hoạch tổ chức thi và kiểm tra.

6.3. Nghiên cứu các kế hoạch, biên bản các cuộc họp, tài liệu lưu trữ và các báo cáo tổng

kết năm học về hoạt động giảng dạy của trường cho thấy:

- Công tác xây dựng chương trình ĐT và việc phát triển chương trình luôn được chú ý

triển khai tốt: Trong giai đoạn 2001-2006 trường đã xây dựng xong 40 chương trình ĐT theo

hướng công nghệ và đưa vào sử dụng từ năm học 2004-2005.

- Công tác mở ngành mới: trường đã mở thêm 11 ngành hệ ĐH và 3 ngành ĐT Cao học.

Các ngành đều được mở khi đã chuẩn bị đầy đủ đội ngũ GV, cơ sở vật chất và theo hướng đa

dạng, đáp ứng nhu cầu phát triển KH&CN của thành phố và cả nước.

- Trường được Bộ GD&ĐT tín nhiệm giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng khung chương

trình khối ngành công nghệ cho các trường ĐH và CĐ của cả nước. Sau 5 năm, 20 khung

chương trình ĐH và 12 khung chương trình CĐ đã nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Công việc

này không những thu hút GV trường tham gia như một hoạt động khoa học có ý nghĩa mà GV

còn có cơ hội trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia đầu ngành trong cả nước về chuyên

môn. Điều này chứng tỏ sự lớn mạnh trong hoạt động chuyên môn và đội ngũ của nhà trường.

- Đổi mới phương pháp giảng dạy luôn được nhấn mạnh với nhiều hình thức phong phú:

tổ chức hội thảo (3 hội thảo cấp quốc gia, nhiều hội thảo cấp trưòng, khoa); xây dựng giáo trình

điện tử, áp dụng công nghệ tin học vào giảng dạy; 3 lần tổ chức triển lãm các thiết bị dạy học

mới; đăng ký công trình thi đua... Tuy nhiên, những kết luận khoa học được rút ra từ hội thảo

và những ứng dụng từ những nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở các GV tự giác, tích cực, say mê

lĩnh vực này mà chưa lan tỏa rộng khắp trong đội ngũ GV trường. Phần lớn GV còn lúng túng

vì nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy chưa được đúc kết thành văn bản.

- Công tác giáo trình được cho là giải pháp đột phá trong công tác tổ chức giảng dạy từ

năm học 2004-2005 đến nay. Ngay trong năm 2004-2005 Trường đã bổ sung được 75 đầu giáo

trình với 41.406 bản cho SV sử dụng. Số lượng đầu sách cung cấp trung bình cho SV tăng dần

theo các năm: năm học 2004-2005: 5 giáo trình chính; năm học 2005-2006: 7 cuốn; năm học

2006-2007 10 cuốn/Học kỳ/SV.

- Công tác thi và kiểm tra thực hiện tốt qua phong trào "Thực hiện mùa thi nghiêm túc“

trong SV và trong cả GV. GV không bỏ gác thi, nghiêm khắc khi xử lý SV vi phạm quy chế

thi...; triển khai xây dựng bộ đề thi, ngân hàng câu hỏi thi.

- Công tác xây dựng nề nếp giảng dạy: Hiện nay không còn hiện tượng GV nghỉ dạy

không bù.

6.3.1 Hạn chế:

- Công tác đổi mới phương pháp giảng dạy triển khai chưa đều ở các khoa, bộ môn.

- Công tác dự giờ chưa tổ chức thường xuyên, quy định về nội dung dự giờ chưa thống

nhất.

- Một số GV thỉnh giảng chưa thực hiện tốt qui chế giảng dạy như tuỳ tiện đổi giờ, nghỉ

không báo...

6.3.2 Nguyên nhân:

- Việc quản lý giảng dạy đối với CB thỉnh giảng có khoa làm chưa tốt.

- Nhà trường chưa có quy định về dự giờ; Thực tế trong nội dung dự giờ chưa kiểm tra

nội dung về đổi mới phương pháp.

6.4 Tình hình thực hiện công tác quản lý của GBQL đối với hoạt động NCKH của trường

trong giai đoạn 2001-2006

6.4.1 Nghiên cứu các qui định qui chế đã ban hành hoặc đang áp dụng:

- Luật KH&CN số 21/2000/QH10 ngày 9/6/2000 [36];

- Quy định về hoạt động KH&CN trong các trường ĐH, CĐ thuộc Bộ GD&ĐT ban hành

kèm theo quyết định số 19/2005/QĐ-Bộ GD&ĐT ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT

[4];

- Quy định về quản lý đề tài KH&CN cấp bộ của Bộ GD&ĐT [5];

- Riêng cách tính giờ GV tham gia NCKH vẫn theo quy định cũ từ năm 1978.

- Trường ban hành quy định hướng dẫn cách tính giờ chuẩn về NCKH quy vào giờ

chuẩn giảng dạy và quy điịnh này được in trong quy chế chi tiêu nội bộ của trường. Theo đó

GV theo chức danh phải hoàn thành…số giờ chuẩn; trong quy chế ghi rõ số tiền hỗ trợ cho GV

đi học tập bồi dưỡng, dự hội thảo.

6.4.2 Nghiên cứu kế hoạch năm học, biên bản các cuộc họp, tài liệu lưu trữ và các báo cáo

tổng kết năm học về hoạt động giảng dạy của trường.

- Trong kế hoạch năm học thường xuyên thể hiện rõ nhiệm vụ NCKH của từng cấp quản

lý, từng năm học với số đề tài cụ thể, số hội thảo dự kiến sẽ tổ chức cấp trường, cấp quốc gia,

số người định cử đi tham dự, số giáo trình sẽ viết, số chương trình môn học dự kiến xây dựng

hoặc cải tiến, phát triển.

- Trong công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu, CBQL đã đưa ra nhiều biện

pháp tốt, đúng thúc đẩy được hoạt động NCKH:

 Biện pháp tổ chức: thành lập Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ;

Viện nghiên cứu phát triển GD với nhiệm vụ NCKH và chuyển giao công nghệ.

Ra tạp chí "KHGD kỹ thuật".

 Biện pháp hành chính: Thực hiện quy định giao chỉ tiêu về số lượng đề tài NCKH

cho các khoa thực hiện; Quy định kết quả các đề tài NCKH bắt buộc phải được

đăng trên báo, tạp chí hoặc nội san trường.

 Biện pháp thi đua khen thưởng: áp dụng từ năm 2003, đưa vào qui chế chi tiêu

nội bộ trường khen thưởng GV thực hiện đề tài NCKH tốt; GV chỉ đạt “GV giỏi”

khi có đề tài NCKH.

6.4.3. Tuy nhiên còn hạn chế:

Trong 3 năm liên tiếp (2004, 2005, 2006), Báo cáo tổng kết cuối năm học của trường đều nhận

định: "Nhiều GV chưa thực sự quan tâm đến nhiệm vụ NCKH; Việc ứng dụng đề tài NCKH

vào thực tế còn hạn chế”. Trong báo cáo tổng kết 5 năm NCKH của Trường ghi rõ tồn tại trong

NCKH: "Không có đề tài lớn cấp nhà nước, số lượng đề tài chưa tương xứng với tiềm lực của

trường"

6.4.4 Nguyên nhân:

- Thiếu GV đầu đàn có trình độ chuyên môn cao

- Chính sách hỗ trợ cho hoạt động NCKH chậm thay đổi, kinh phí cấp phát cho đề tài ít,

bình quân, thủ tục thanh toán rườm rà.

- Phòng chức năng không xây dựng hướng dẫn thực hiện các quy định của Bộ GD&ĐT

về NCKH để GV dễ thực hiện trong điều kiện cụ thể của trường.

- Chưa có quy định tài chế đối với khoa hoặc GV trong tham gia NCKH hoặc không

đăng tin khi GV có công trình NCKH được nghiệm thu. Như vậy, giải pháp hành chính là

mệnh lệnh của CBQL đối với cấp dưới đã không được thực hiện nghiêm túc.

7. Về tình hình thực hiện đề tài nghiên cứu:

7.1 Về tình hình GV tham gia NCKH:

Số liệu của bảng 1.8 cho thấy: Số đề tài NCKH sau 5 năm tăng gấp 3 lần; các PGS, Tiến

sỹ có tỷ lệ tham gia NCKH cao, có người làm nhiều đề tài. Có GV có trình độ thạc sỹ chưa

tham gia nghiên cứu (ví dụ năm 2006, chỉ đạt 68%); GV có trình độ ĐH đạt tỷ lệ tham gia

nghiên cứu rất thấp (khoảng 20%). Nếu giả sử một GV thực hiện một đề tài nghiên cứu trong

một năm thì tỷ lệ GV trong toàn trường cũng chỉ tham gia nghiên cứu là 57,1% (xem số liệu ở

cột 5, dòng cuối). Số liệu thống kê phản ánh đúng quy luật vì GV có trình độ cao có khả năng

tốt trong chuyên môn, quen làm nghiên cứu khi học tập nâng cao trình độ; Có GV không tham

gia NCKH.

Bảng 1.8. Phân tích số liệu GV Trường ĐH SPKT TP.HCM tham gia NCKH giai đoạn 2005-2006

Tổng số GV Tổng số GV theo học vị

Tổng GV NCKH Phó giáo sư Tiến sĩ Thạc sĩ ĐH, Cao đẳng số đề Năm Tổng tài Số Số Số Số Số Số SL Tỷ lệ Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ số NCKH ĐT Tỷ lệ % ĐT ĐT ĐT ĐT lượng % Th.S % TS % ĐH % NC NC NC NC NC PGS

2001 84 260 85 32.7 3 10 333.3 16 12 75.0 102 43 42.2 139 20 14.4

2002 115 280 115 41.1 3 10 333.3 12 13 108.3 103 65 63.1 162 27 16.7

2003 132 305 200 65.6 9 300.0 15 13 86.7 117 77 65.8 170 33 19.4 3

2004 211 334 221 66.2 8 266.7 17 19 111.8 144 145 100.7 170 49 28.8 3

2005 271 355 275 77.5 6 200.0 23 44 191.3 149 166 111.4 180 59 32.8 3

2006 204 391 204 52.2 3 100.0 28 38 135.7 175 119 68.0 185 44 23.8 3

(Nguồn do Phòng QLKH-QHQT-SĐH cung cấp)

Tổng 1017 1925 1100 57.1 18 46 255.6 111 139 125.2 790 615 77.8 1,006 232 23.1

7.2 Về chất lượng đề tài

Theo số liệu bảng 1.9, trong 5 năm (2001 – 2006) trong tổng số 1017, không có đề tài

cấp nhà nước; có 69 đề tài cấp Bộ ( 6.8%), 417 đề tài cấp trường (41.0%), 531 đề tài do GV

hướng dẫn SV nghiên cứu (52.2%).

Như vậy, các đề tài nghiên cứu chủ yếu là hướng dẫn SV, và cấp trường. Điều này

chứng tỏ CBQL chưa phát hiện, đầu tư cho những đề tài khoa học mang tầm vóc, quy mô

vượt khuôn khổ trường.

Bảng1.9. Phân tích cấp đề tài NCKH của GV Trường ĐH SPKT TP.HCM đã thực hiện giai

đoạn 2005-2006

SỐ ĐỀ TÀI NCKH

Cấp nhà nước Cấp bộ Cấp trường HD SV NCKH Ghi Năm Tổng chú Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số Số Số Số số lượng lượng lượng lượng % % % %

2001 84 0.0 10 0 11.9 40 47.6 34 40.5

2002 115 0.0 10 0 8.7 54 47.0 51 44.3

2003 132 0.0 11 0 8.3 61 46.2 60 45.5

2004 211 0.0 14 0 6.6 70 33.2 127 60.2

2005 271 0.0 10 0 3.7 104 38.4 157 57.9

2006 204 0.0 14 0 6.9 88 43.1 102 50.0

Theo số liệu bảng 1.10 sau đây, trong 813 thực hiện 4 năm (trừ năm 2006 các đề tài chưa

nghiệm thu) có: 619 đề tài đạt loại khá, giỏi (tỷ lệ 76.1%); 76 đề tài trung bình (9.3%); 118

đề tài bỏ dở, không được bảo vệ hoặc chưa bảo vệ (14.5%). Điều này cho thấy GV thực hiện

nghiên cứu đạt chất lượng khá tốt. Có GV xin hủy đề tài không bị một hình thức phạt, và lý

do GV xin hủy đề tài thường là bị ốm đau; dạy nhiều giờ.

Bảng 1.10: Phân tích chất lượng đề tài NCKH giai đoạn 2005-2006 của GV Trường ĐH

SPKT TP.HCM

0.0 69 0 Tổng 1017 6.8 417 41.0 531 52.2

Kết quả NCKH

Tổng Loại giỏi Loại khá Loại thứ bậc Không đạt Ghi chú Năm số đề tài Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số lượng % lượng % lượng % lượng Tỷ lệ %

39 2001 84 46.4 30 35.7 6 7.1 9 10.7

50 2002 115 43.5 44 38.3 11 9.6 10 8.7

60 2003 132 45.5 45 34.1 4 3.0 23 17.4

92 2004 211 43.6 65 30.8 21 10.0 33 15.6

2005 271 100 36.9 94 34.7 34 12.5 43 15.9

(Nguồn do Phòng QLKH-QHQT-SĐH cung cấp)

Bảng 1.11: Phân tích lĩnh vực NCKH giai đoạn 2005-2006 của Trường ĐH SPKT TP.HCM

Tổng 813 341 41.9 278 34.2 76 9.3 118 14.5

Năm Lĩnh vực nghiên cứu

KHOA HỌC GIÁO Số DỤC KHCB KHKT Ghi chú lượng ĐT SỐ ĐT Tỷ lệ % SỐ ĐT Tỷ lệ % SỐ ĐT Tỷ lệ %

2001 84 39 46.4 0 0.0 45 53.6

2002 115 73 63.5 1 0.9 41 35.7

2003 132 79 59.8 1 0.8 52 39.4

2 0.9 2004 211 159 75.4 50 23.7

0 0.0 2005 271 233 86.0 38 14.0

1 0.5 2006 204 193 94.6 10 4.9

(Nguồn do Phòng QLKH-QHQT-SĐH cung cấp)

Theo bảng 1.11 trên đây, số đề tài nghiên cứu của GV có nội dung về khoa học kỹ

thật (73,3 %). Điều này phù hợp với hướng phát triển chuyên môn của trường là ĐT công

5 0.5 Tổng 1,017 776 76.3 236 23.2

nghệ. Tuy nhiên, là trường đầu ngành về lĩnh vực sư phạm kỹ thuật và có Khoa Khoa học

cơ bản nhưng tỷ lệ đề tài nghiên cứu cơ bản chỉ đạt 0,5 % và lĩnh vực Khoa học GD đạt

23,2% là còn thấp. Nhà quản lý cần có biện pháp nâng cao và hướng dẫn GV chú ý phát

triển những lĩnh vực nghiên cứu này.

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TỪ CÁC PHIẾU THĂM DÒ Ý

KIẾN

Bảng 2.1: So sánh kết quả đánh giá các mặt giảng dạy và NCKH của GV theo giới tính

Nội dung Nam Nữ F P

TB ĐLTC TB ĐLTC

Thiết kế bài giảng 39,31 6,26 39,81 4,02 0,409 0,523

Thực hiện giảng dạy 117,90 20,14 118,92 13,92 0,157 0,692

Kiểm tra đánh giá 41,13 7,00 40,93 6,21 0,042 0,838

Nhận thức về hoạt động NCKH 31,85 7,75 30,20 8,19 2,213 0,138

Kiến thức NCKH 23,42 4,36 23,00 4,37 0,458 0,499

Bảng 2.2: So sánh kết quả đánh giá các mặt giảng day và nghiên cứu khoa học của giảng

viên theo học vị

Kỹ năng NCKH 22,09 5,04 21,76 4,76 0,214 0,644

Nội dung Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Trình độ khác F P

TB ĐLTC TB ĐLTC TB ĐLTC TB ĐLTC

Thiết kế 41,05 6,35 40,37 5,28 38,41 5,70 41,00 2,83 2,918 0,035 bài giảng

Giảng 125,7 18,85 122,01 16,06 113,42 18,68 134,00 5,66 6,296 0,000 dạy 5

Kiểm tra 42,70 5,65 41,75 5,40 39,90 7,84 42,50 2,12 1,910 0,129 đánh giá

37,05 6,21 32,59 6,50 29,21 8,28 30,00 4,24 8,207 0,000 Nhận thức về hoạt động NCKH

26,15 4,32 24,29 3,72 21,73 4,34 22,50 2,12 10,656 0,000 Kiến thức NCKH

Bảng 2.3: So sánh kết quả đánh giá các mặt giảng dạy và NCKH của GV

theo thâm niên

Kỹ năng 26,30 3,57 22,94 4,34 20,24 5,05 21,00 4,24 12,208 0,000 NCKH

Nội dung < 10 năm 11- 15 năm 16 – 20 năm 21 – 25 năm > 25 năm

Thiết kế bài giảng 39,05 6,64 41,38 3,54 40,85 4,16 39,89 3,81 39,35 4,74

Thực hiện giảng dạy 116,56 20,13 123,44 13,94 119,95 14,88 119,39 18,39 120,56 15,65

Kiểm tra đánh giá 40,41 7,23 42,13 3,04 41,90 6,09 41,89 8,04 42,12 5,61

Nhận thức về hoạt 31,15 7,85 32,75 8,19 32,00 6,46 32,59 6,99 30,02 8,96 động NCKH

Kiến thức NCKH 22,76 4,59 25,69 2,85 24,00 3,51 24,04 3,34 23,24 4,76

Kỹ năng NCKH 21,16 4,78 24,80 2,70 23,70 3,85 23,22 3,88 22,41 5,22

Nội dung F P

Thiết kế bài giảng 0,955 0,447

Thực hiện giảng dạy 1,164 0,328

Kiểm tra đánh giá 0,801 0,550

Nhận thức về hoạt động NCKH 0,523 0,759

Kiến thức NCKH 1,619 0,156

Kỹ năng NCKH 7,434 0,000

Bảng 2.4: So sánh kết quả đánh giá các mặt giảng dạy và NCKH của GV theo công việc

đảm nhận

Quản lý (QL) Giảng dạy QL & giảng dạy F P

Thiết kế bài giảng 40,50 0,71 39,67 4,85 39,46 7,38 0,057 0,944

Thực hiện giảng dạy 114,50 2,12 116,52 19,56 121,89 15,28 2,116 0,123

Kiểm tra đánh giá 46,50 0,71 40,97 6,81 40,64 6,62 0,750 0,474

Nhận thức về hoạt 30,00 9,90 31,35 7,39 31,44 8,57 0,034 0,967 động NCKH

Kiến thức NCKH 22,50 4,95 23,13 4,50 23,76 3,89 0,545 0,580

Kỹ năng NCKH 18,50 7,78 21,65 5,27 22,84 3,93 1,880 0,155