BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HOÀNG NGỌC LONG
QUÁẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN CHUYÉÊN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHÓ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TÉ
HÀ NỘI, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MAI
HOÀNG NGỌC LONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN CHUYÊN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BẢN THÀNH PHÓ HÀ NỘI
CHUYÊNNGÀNH :QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ NGÀNH : 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẺ
NGƯỜI HƯỚNG DÂN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYÊN VIẾT THÁI
HÀ NỘI, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tên tối là: Hoàng Ngọc Long
Sinh ngày: 26/8/1975. Nơi sinh: Hà Nội
Là học viên cao học lớp: CH20B Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Khóa: 2015-2016 Trường: Đại học Thương mại
TH XIH cam l0nn"
1. Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyên du
lịch trên địa bàn Thành phố Hà Nội” là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Viết Thái
2. Các tài liệu, số liệu, đẫn chứng mà tôi sử dụng trong đề tài là có thực và đo
bản thân tôi thu thập. xử lý mà không có bất cử sự sao chép không hợp lệ nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách HhÌỆM về sự cam đoqn nàt.
Tác giả luận văn
Hoàng Ngọc Long LỜI CÁM ƠN
Đề hoàn thành chương trình học cao học và viết luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý nhiệt tình của các thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quả trỉnh học tập tại trưởng và thực hiện đề tài nảy.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Viết Thái, người đã tận tình và đành rất nhiều thời gian cũng như tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cản bộ nhân viên quản lý Sở Du lịch Hà Nội, Sử Chao thông vận tải Hà Nội đã tận tỉnh giúp đỡ em trong thời gian khảo sát tại các khu vực trong địa bàn nghiên cứu, tạo điều kiện giúp đỡ em có những thông tin, số liệu thực tế về vẫn đề nghiên cứu, giúp em có được sự nhìn nhận, đánh giả một cách tông quan và rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn vô cùng quý báu cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho luận văn tốt nghiệp.
Đông thời em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân và anh, chị, em đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian để em có thể hoàn thành Luận văn nảy.
Tuy nhiên, đo hạn chế về trình độ, thời gian nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiểu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy CÔ B140, CáC anh/chị và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoản thiện hơn.
Em xin chảẳn thành cảm ơnÌ
Học viên thực hiện
Hoàng Ngọc Long 11
MỤC LỤC
LỚỜI CAM ĐOAN.................. cuc vu hành HA ng E14 H114 313051113161151 131116131111 61 Ï ELÉH LAN Cổ at GGURIIQGGIQHGWGEGGBgsiqsgtaailawtilqgiaswasxeeil DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾTT TẮTT.............................--.sccssccsceeseessrssersreesressrassrs VỈ DANH MỤC BẢNG BI U cá. .áccái 0-2 Luda 2á t0 0ã áqax66146204324030144á02caa.XÊ DHẨN NHỦ ĐẤU nách de gà ngdà gõ gi hang gi ag ga h kia giHãpöi4tugcSuoài g8iögidlausuaaagguauasduiT 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài................................--222222222211222111221 CC
_
3, Tông quan tình hình nghiên cứu để tài................... + ccccurrkseerxrkerkersrkreersrerree 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ....................... 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.............................- - 5c 55s sscsecsersceeessescseess
Š,. Phương pháp nghiên cứu đÏÊ tài ....................................c-c -Ặ- SĂ cà SH H HH ng. ven e
¬ b> b b kh
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của HỆ HÀ t0 02 0 E0 at dang dd Sg nen 7. Kết cầu luận TẤN: 0000600 ĐH In Ôn ng HnNN 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VẼ DỊCH VỤ VẬN CHUYÊN KHÁCH DU LII.. ¡8262 66i406834420468ã161404040ax613010Aácas6/ ý 1.1. Khái niệm du lịch, quản lý kinh doanh vận chuyển khách đu lịch ...............8 1;123%,EKENäIfiiCHmi 0U Na tuanngooo-ihiu oto uudinongsoittiddiatioiddanitiinititoaintiiagiotasi 8 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm kinh đoanh vận chuyển khách du lịch................ 9 1.1.3 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước đối với vận chuyển du lịch . 11 1.2. Phần định nội dung quản lý nhà nước đối với dịch vụ vận chuyển khách du 1.2.1. Quy hoạch, bảo vệ kết cầu hạ tầng vận chuyến khách du lịch............... 12 1.2.2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về vận chuyềễn........................... 13 1.1.3. Tuyên truyền, phố biến pháp luật về vận chuyển du lịch........................ 14 1.2.4 Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong vận chuyển đu lịch16 1.1.5. Kiểm tra. thanh tra và xử lý vi phạm trong vận chuyển đu lịch ........... 19 I.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động vận chuyển khách du lịch ..23 1.ð:1: Nhĩ H KHIỂH HH ceeneiiendasidaibd.eaninsdooaddgiislisbissidbassngaesnueaarnibT 1.3.2. Các yếu tô bên trong......................... stress 26 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đổi vận chuyển khách du lịch ở một số Thành phố, Thành Phố điển hình và bài học cho Tp. Hà Nội ............................ 25
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Quảng Ninh................................. 25
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Quảng Nam đối với Thành H ND HỆ -Ăn::sácc::ccccccititiitiitidii Giay Gia t,ttãEolasittia88NGGL0888tadBttaiasuauỦÐl
1.4.3. Bài học cho Tp. Hà Nội....................................-- 222.2 neo 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ VẬN CHUYÊN KHÁCH )8Bi(e;:0y:ìn 600670860 7 ........... 2.1. Điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch và kinh doanh du lịch của ¡"r0 ố....ẽ......................
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tài nguyên du lịch của Hà Nội........................... 29 2.1.2. Cơ sở hạ tầng du lịch của Hà Nội.............................. Đ25222S 2222221227182 ceeree 31 2.1.3. Kết quả kinh doanh du lịch trên địa bàn................................ 7c csccsrsrrrrrrrrrreo 34
2.2. Thực trạng Quản lý hoạt động vận chuyển khách du lịch trên địa bàn HÀ NT ca ng na Hiag QGáaddguiassqinyBágx4aia4lsã0i324ã4s0isxaasaasagsasiasaevaaÈ 2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch và xây dựng, phổ biến văn bản pháp luật liên quan đến VCDL.............................252 0212231115111121 211200151115 ctrrirrrrea 42 2.2.2 Tổ chức quản lý nhà nước về vận chuyển du lịch trên địa bàn............... 47 2.2.3. Quản lý đăng ký kinh doanh vận chuyển địt TÊN ca... eooeooeioooaoue 48 2.2.4. Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho dịch vụ vận chuyển khách du lịch .. 49 2.2.5. Thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động vận chuyển khách du lịch và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch .......................................- 5c BT 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động vận chuyên khách du lịch trên địa bàn TP,HÃ NỘI 220cc 02002 01 01160 111144 0x640016.11.64ã6.2 2.3.1. Những thành công và nguyên nhân......................................ccciirerrrrrro 53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................-..--2255cccsecereeeeeceeeccccv SỐ CHƯƠNG II: ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁN LÝ NHÀ NƯỚC ĐÓI VỚI KINH DOANH VẬN CHUYÊN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HÀ NỘI ĐỀN NĂM 207 son H020 0100112024115 nacsosa.Sf 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển ngành du lịch TP.Hà Nội đến năm 120-205 suuyg sung bbictabcdibiGitjogiibagiclioditbiiiiliodgtigbiijclaaigsieeaagssuSÐ 3.1.1 Định hướng phát triển ngành du lịch Hà Nội .............................................. s9 3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch của TP.Hà Nội...............................................-... BÚ 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý địch vụ vận chuyển khách du lịch trên I8 my 8cm 8 ....................... 3.2.1. Hoàn thiện các tuyến điểm du lịch và quy hoạch kết cầu hạ tầng........ 62 3.2.2. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật .......................................... 6 3.2.3. Tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật về vận chuyển du lịch ..... 68 3.2.4. Tổ chức quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong hơi i0au vin:chuyện: lu: BCđ:...,... 0u, 000 600204 1s60040006)20461244/0161406x164 69 3.2.5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.............................--2-55--cccsesrereeeeoe 78 3.3. Mật số kiến nghị với chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ...75 3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ................................--¿-s5 22221212 1 cE12100111 ke re 75 3.3.2. Kiến nghị với thành phố Hà Nội........................................2222222222222Exerrrirrrrrrree 76 KETE HUẬ N su nannndnttaistiainstseodiaoinaitliRGSEBG/I3141010.021040110010440101001400406ã60naaug TR TÀI LIỆU THAM KHẢO vì
DANH MỤC CÁC CHỮ VIỆT TẮT
ATGT An toàn giao thông CSVC-KT Cơ sở vật chất kỹ thuật DNDL Doanh nghiệp du lịch DL Du lịch
DLST Du lịch sinh thải
DVDL Dịch vụ du lịch DVVC Dịch vụ vận chuyên
GTVT Giao thông vận tải
HDV Hướng dẫn viên
HDKD Hoạt động kinh doanh
HD KDDL Hoạt động kinh doanh du lịch HĐ KDVCDL | Hoạt động kinh doanh vận chuyên du lịch KDDL Kinh doanh du lịch
KDVCDL Kinh doanh vận chuyên du lịch KS Khách sạn
LĐ Lao động
PTTH Phát thanh truyền hình
QLNMN Quản lý Nhà nước
TNDL Tài nguyên du lịch
TT-ATGT Trật tự-An toàn giao thông UBND Ủy ban nhân dân
VCDL Vận chuyền du lịch
vIi
DANH MỤC BẢNG BIẾÊU Bảng 2.1. Lượng khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 2000 - 2015......................... 35 Bảng 2.2. Hệ thông khách sạn và căn hộ du lịch trên địa bản Hà Nội................... 37 tịnh mu 20 T5 coioii80u60001u0060i066000-05aggrftaslibdqs0icbttotttsttssirloardt 37 Bảng 2.3. Kết quả kinh đoanh du lịch của Hà Nội giai đoạn 2012-2015................ 41 Bảng 2.4 Đánh giá của Doanh nghiệp vẻ công tác xây dụng chiến lược và quy NGucliBHIE Hiểm LÍ HÉH. ¡a6 sdinniidthigthacdadgi34011000d6viA3011004G01300021630804005580100034.8100ng 46 Bảng 2.5 Đánh giá của doanh nghiệp và chuyên gia về bộ máy quản lý nhả nước
về vận chuyên Gả HỮỈ ác ienuanobintietcoditbii3iiaaixdiliiaSdia6038353184gt2a008338ã111anx,§aisgssusna8E PHÁN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đê tài
Ngày nay, trên thế giới, du lịch trở thành hiện tượng KT-XH phô biến, là cầu nỗi tình hữu nghị, là phương tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc. Ở nhiều quốc gia, du lịch là một trong những ngành kinh tế hàng đầu, phát triển với tốc độ cao, đem lại nhiều lợi ích về KT-XH.
Trong những năm gần đây ngành Du lịch Việt Nam nói chung và ngành Du lịch Hà Nội nói riêng có những bước phát triển đáng ghi nhận. Hà Nội đã trở thành điểm đến không thẻ thiểu trong các chương trình du lịch Việt Nam của khách du lịch quốc tế. Các công ty lữ hành của Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách không chỉ riêng cho địa bàn Hà Nội mà còn là những đơn vị gửi khách chính cho các tỉnh miền Bắc nước ta.
Với tiềm năng du lịch to lớn cùng mục tiêu chiến lược đặt ra, Thành phố Hà Nội đã ý thức rất rõ tâm quan trọng của QLNN đối với hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và hoạt động VCDL nói riêng. Hoạt động vận chuyên du lịch đồng val trỏ quan trọng trong hoạt động kinh doanh lữ hành, là yêu tố quyết định đến chất lượng của chương trình du lịch. Thực tế trong thời gian qua, hoạt động vận chuyển du lịch trên địa bản thành phố Hà Nội đã có những tiễn bộ đáng kẻ, số lượng phương tiện vận chuyển tăng lên nhanh chóng, hoạt động vận chuyên ngày cảng được tô chức một cách chuyên nghiệp hơn, chất lượng các phương tiện vận chuyên ngày cảng cải thiện. Tuy nhiên hoạt động vận chuyền du lịch trên địa bản thành phố Hà Nội còn bộc lộ nhiều vẫn để yếu kém xuất phát từ những nguyên nhân nội tại của doanh nghiệp và đặc biệt là từ hoạt động quản lý nhà nước, thể hiện: công tác tuyên truyền, phố biên chính sách, pháp luật về du lịch chưa tốt; hoạt động thông tin vẻ các chính sách, quy định đôi với hoạt động vận chuyển du lịch và thông tin du lịch đến cho du khách chưa đây đủ; việc quản lý cấp phép kinh doanh vận chuyên du lịch chưa hiệu quả; công tác đảo tạo phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động vận
chuyên du lịch chưa được quan tâm.... Vì vậy, để chấn chỉnh và nâng cao chất lượng vận chuyền du lịch việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động này cần phải được nghiên cứu và và tìm ra các giải pháp đề tăng cường quản lý Nhà nước đỗi với hoạt động này trên địa bàn
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển thu lịch trên địa bàn thành phô Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình. Hy vọng răng với kiến thức đã được học, tôi sẽ vận dụng tốt để nghiên cứu đề tài, tông kết thành công các ưu điểm và hạn chế trong QLNMN đối với hoạt động VCDL trên địa bản Hà Nội và gợi ÿ được mội SỐ giải pháp để hoàn thiện công tác này. 2. Tông quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, vẫn đề QLNN về kinh đoanh du lịch nói chung và QLNN đối với hoạt động VCDL nói riêng không còn mới mẻ, đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học nghiên cứu và bàn thảo về vẫn để này. Ở trong nước, có thể kế đến một số công trình khoa học tiêu biểu như sau:
- Phạm Thanh Tâm (2009), Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quan lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch văn hóa ở cấp cơ sở hiện nay, công trình nghiên cứu của Viện Văn hoá, Trường Đại học Văn hoá Hà Nội. Nghiên cứu đã chỉ ra các lý luận cơ bản về QLNN đối với du lịch văn hóa ở cấp cơ sở hiện nay, thực trạng quản lý hoạt động du lịch văn hoá ở cơ sở, những hạn chế của công tác quản lý du lịch văn hoá. Căn cứ vào ly luận và thực tiên, đưa ra được các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đôi với hoạt động này. Tuy nhiên đề tài mới chỉ đi sâu nghiên cứu việc quản lý hoạt động du lịch văn hóa chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu các hoạt động kinh doanh du lịch khác.
- Trịnh Đặng Thanh (2004), QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiễn sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận vẻ sự cần thiết phải QUNN băng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh giá thực trạng và đẻ xuất những giải pháp
nhăm hoàn thiện QLNN băng pháp luật đổi với hoạt động du lịch trước yêu cầu mới. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu toản diện vẫn đề QLNN đối với hoạt động du lịch nói chung và ở từng địa phương nói riêng.
- Nguyễn Minh Đức (2007), OLNN đổi với hoạt động thương mại, du lịch ở tĩnh Sơn La trong quả trình CNH — HĐH, Luận ăn tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hỗ Chí Minh. Đây là một công trình nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động thương mại, du lịch ở một địa phương cụ thể. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận vả thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; để xuất quan điểm và giải pháp góp phần đôi mới và nâng cao trình độ QLNN vẻ thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cửu QLUNN đối với hoạt động thương mại, du lịch thuộc khu vực Tây Bắc Bộ, bao gồm các tỉnh miền núi, trong đó có tỉnh Sơn La, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa, tiềm năng phát triển du lịch khác nhiều so với địa bàn Hà Nội và để tải cũng chưa chuyên sâu phân tích về QLNN đối với hoạt động KDDL.
- Trinh Xuân Huy (2013), Quản iÿ hoạt động KDDL tại tính Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ kinh tẾ, Trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã đưa ra được cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động KDDL trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng tỉnh hình QLNN về KDDL ở tỉnh nảy. Tuy nhiên, đề tài vẫn chưa hệ thông hóa một cách khoa học QLNN về KDDL, cũng chưa đưa ra được các biện pháp, phương hướng thiết thực gắn với khắc phục các hạn chế còn tôn tại trong QLNN đổi với hoạt động KDDL trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Tóm lại, từ các công trình nghiên cứu tiêu biêu đã liệt kê ở trên, có thể thấy một số vấn đề lý luận liên quan đến QLNN đối với hoạt động KDDL nói chung và VCTDL nói riêng, đã được làm sảng tỏ và được vận dụng để đánh giả thực trạng vả đề xuất giải pháp cụ thể hoàn thiện QLNN đối với hoạt động KDVCDL. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào giải quyết toàn diện và chuyên sâu vẫn để QLNN đổi với hoạt động VCDL trên địa bàn Hà Nội. Như vậy, đẻ tài luận văn thạc sĩ của cao học viên không trùng lặp với các công trình nghiên cứu nói trên, có tính mới và cần thiết được nghiên cứu. Đề tài của cao học
viên sẽ kê thừa các vẫn để ly luận có liên quan của các công trình nghiên cứu trước đây để hệ thông hóa vả phát triển lý luận cho đẻ tài nghiên cứu, từ đó vận dụng để nghiên cứu và nhận định thực trạng, đề xuất giải pháp QLNN đối với hoạt động VCDL trên địa bàn Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là để xuất một số giải pháp chủ yếu để tăng cường QLNN đỗi với hoạt động kinh doanh VCDL trên địa bản Hà Nội.
Đề thực hiện mục tiêu nghiên cửu nói trên, để tài hướng tới giải quyết ba nhiệm vụ quan trọng:
- Hệ thống hóa được một số vẫn để lý luận cơ bản về QLNN đối với hoạt động kinh doanh VCDL;
- Phân tích thực trạng QLNN đổi với hoạt động VCDL trên địa bàn Hà Nội những năm qua; từ đó nhận định những mặt tích cực, hạn chế vả nguyên nhân của công tác QLNN đối với hoạt động VCDL trên địa bàn Hà Nội;
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động VCDL trên địa bản Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận và thực tiễn QLNN đổi với hoạt động VCDL, tại một địa phương.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về nội dung: Luận văn giới hạn nghiên cứu nội dung cơ bản của QLNN đối với hoạt động VCDL.
- Về không gian: CIới hạn nghiên cứu hoạt động VCDL của các công ty kinh doanh VCDL hoạt động trên địa bản Hà Nội.
- Về thời gian: Giới hạn sử dụng đữ liệu nghiên cứu thực trạng trong 4 năm gần đây (2011-2015) và đề xuất giải pháp định hướng đến năm 2020.
5, Phương pháp nghiên cứu đề tài Đề giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, đẻ tài đã sử dụng
hai nhóm phương pháp thu thập đữ liệu và phương pháp phân tích đữ liệu. Cụ thê: œ« Phương pháp thu thận dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Xây dựng phiếu điều tra dưới dạng câu hỏi đóng và mở đi sâu vào các vẫn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu là công tác QLNN đối với hoạt động VCDL trên địa bàn Hà Nội đành cho các đỗi tượng là cán bộ quản lý vẻ du lịch của Hà Nội và các doanh nghiệp VC trên địa bản (Phục lục 2.I và Phụ lục 2.2). Khảo sát 30 cán bộ quản lý Nhà nước (5 cấp sở và 25 cấp quận huyện, ban quản lý khu điểm du lịch) và 100 nhà quản trị (cấp trưởng phòng trở lên) của 50 doanh nghiệp kinh đoanh VCDL.
* Phương pháp thu thận dữ liệu thứ cấp
- Thu thập. tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của để tài ở các sách, giáo trình, luận án, luận văn, bài báo khoa học,... Dữ liệu thứ cấp này sẽ được dùng để làm cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch nói chung vả hướng dẫn du lịch nói riêng của địa phương.
- Thu thập, nghiên cứu văn bản pháp luật vẻ du lịch, quy hoạch tuyến điểm du lịch, báo cáo tông kết vẻ du lịch,... đê làm cơ sở đánh giá thực trạng vẫn đẻ nghiên cứu. Các văn bản pháp luật vẻ du lịch tìm hiểu được nhăm nghiên cứu thực trạng xây dựng, ban hành và tô chức thực hiện pháp luật liên quan đến hoạt động VCDL của Nhà nước. Bên cạnh đó tác giả sẽ thu thập các dữ liệu về đào tạo nhân lực VCDL, công tác thông tin du lịch sẽ sử dụng trong việc nghiên cứu các nội dung quản lý Nhà nước đối với hoạt động VCDL trên địa bàn Hà Nội.
- Xem xét tải liệu vẻ du lịch từ Sở Du lịch Hà Nội, các doanh nghiệp du lịch, tra cứu thông tin trên internet... tiễn hành tông hợp số liệu thu thập được và xử lý chúng thành các số liệu cần thiết như kết quả thực hiện các chỉ tiêu về lượng khách du lịch Hà Nội, tổng thu từ du lịch, kết quả thực hiện các chỉ tiêu về các cơ sở lưu trú... để đánh giá đúng thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động VCDL Hà Nội những năm qua.
b. Phương pháp nhín tích dữ liệu - Phương pháp thông kê: Thống kê số liệu là phương pháp được sử dụng khá nhiều để nghiên cứu các vẫn đề trong đẻ tài. Thông kê kết quả khảo sát cán bộ quản lý Nhà nước và nhà quản trị của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, thông kê số lượng các cơ sử lưu trú kinh doanh trên địa bản Hà Nội, phần loại khách sạn xếp hạng sao, kết quả kinh doanh du lịch của Hà Nội qua các năm...
- Phương pháp tông hợp: số liệu thông kê được sẽ được tông hợp lại, những số liệu cần thiết được đưa lên bảng nhằm giải quyết nội dung nghiên cứu đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu thập được ở trên tiên hành tông hợp dưới dạng văn bản word, bảng excel, xây dựng các bảng biêu, sơ đỗ, hình vẽ...
- Phương pháp so sảnh: so sảnh doanh thu từ hoạt động du lịch qua các năm trên địa bản Hà Nội, hay tỷ lệ khách sạn xếp hạng sao trong tổng các cơ sở lưu trú, lượng khách du lịch Hà Nội qua các năm.
- Phương pháp phân tích: phân tích số liệu từ phương pháp so sánh cần thiết cho các nội dung cần nghiên cứu đó là tình hình hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội. thực trạng nội dung và phương pháp quản lý Nhà nước đối với hoạt động VCDL trên địa bản Hà Nội.
- Phương pháp đánh giá: đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động VCDL trên địa bàn Hà Nội dựa trên phân tích SỐ liệu trên. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý của Nhà nước, tìm được nguyên nhân, phương pháp hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý này.
Ngoài ra, còn sử đụng một số phương pháp khác như phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá (dựa vào các số liệu thu thập được đưa ra các đánh giá cần thiết), phương pháp thông kê, phương pháp duy vật biện chứng...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đẻ tài làm tài liệu tham khảo cho học tập của cao học viên và sinh viên các trường đại học, cao đăng khối kinh tế và quản trị kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu của để tài còn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan QLNN vẻ du lịch trên cả nước, đặc biệt là ở Hà Nội. Các cơ quan QLNN về du lịch có thể vận dụng hoạch định và tô chức thực hiện QLNN đối với hoạt động VCDL
trên địa bàn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động KDDL của địa phương T. Kết cầu luận văn
Ngoài Lời cảm ơn, Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục bảng biểu, hình vẽ, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được kết câu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vẫn để lý luận cơ bản về quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyên du lịch tại một địa phương
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đổi với hoạt động kinh doanh vận chuyên du lịch trên địa bản Hà Nội
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đổi
với hoạt động kinh doanh vận chuyên du lịch trên địa bản Hà Nội thời #lan tới CHƯƠNG T1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÈẺ DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH 1.1. Khái niệm du lịch, quản lý kinh doanh vận chuyển khách du lịch 1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch thực sự đã trở thành một ngành kinh tế có vai trò quan trọng không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, quan niệm về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất. Do quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, có cách hiểu khác nhau vẻ du lịch.
Ở nước Anh, du lịch xuất phát từ tiếng “To Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi (Tour round the worlđ — cuộc đi vòng quanh thẻ giới; to go for tour round the town ~ cuộc đạo quanh thành phố....). Theo tiếng Pháp, từ du lịch bãt nguồn từ Le Tour có nghĩa là cuộc chơi, đã ngoại.... Theo nhà sử học Trần Quốc Vượng, du lịch được hiểu như sau: đ¿ có nghĩa là đi chơi, địch là lịch lãm, từng trải, hiểu biết; như vậy du lịch được hiểu là việc đi chơi nhằm tăng thêm kiến thức.
Có quan niệm cho rằng: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự đi chuyên và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tỉnh thần, nâng cao trình độ nhận thức — văn hóa hoặc thê thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. [7]
Tại hội nghị quốc tế về thông kế du lịch ở Ottawa — Canada (6/1991) đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài mỗi trường thường xuyên của mình trong một khoảng thời gian nhất định, mục đích của chuyến đi không phải là đề tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vỉ vùng tới thăm” [2].
Theo định nghĩa của Tô chức Du lịch thế giới (UNWTO): “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hảnh nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục
không quá một năm, ở bên ngoải môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mả có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong mỗi trường sống khác hãn nơi định cư”. [20]
Luật du lịch do Quốc Hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005 đưa ra định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhăm đáp ứng nhu cầu tham quan. tìm hiểu. giải trí, nghỉ đưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [§]
Như vậy. một mặt, du lịch mang ý nghĩa thông thường của từ: việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí... Mặt khác, du lịch được nhìn nhận dưới góc độ một hoạt động gãn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chỉnh nỏ tạo ra.
1.1.2. Khái niệm và đặc diễm kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 áp dụng vào lĩnh vực du lịch có thẻ hiểu: “KDDL là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch, từ sản xuất đến tiêu thụ hoặc cung ứng DVDL trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Theo điều 38, Luật Du lịch, KDDL bao gâm Š lĩnh vực sau đây:
Kinh doanh lữ hành: Kinh doanh lữ hành được hiểu là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phản, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại điện, tô chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
Kinh doanh lưu trủ du lịch: Kinh doanh lưu trủ du lịch là HĐKD ngoài lĩnh vực sản xuất vật chất, cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng ngủ vả các dịch vụ bố sung khác cho khách trong thời gian lưu lại tạm thời tại các điểm du lịch nhäm mục đích có lãi.
Kinh doanh vận chuyên khách du lịch: Kinh doanh vận chuyên khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận chuyên cho khách du lịch theo tuyển du lịch, theo
chương trình du lịch và tại các khu du lịch, điểm du lịch, đỗ thị du lịch. 10
Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch: Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch bao gồm đầu tư bảo tôn, nâng cấp tài nguyên du lịch (TNDL) đã có; đưa các TNDL. tiềm năng vào khai thác; phát triển khu du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây dựng kết cầu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVC - KT) du lịch.
Kinh doanh dịch vụ du lịch (DVDL) khác bao gồm: kinh doanh ăn uống. mua sắm, thể thao, giải trí, thông tin... Việc kinh doanh các DVDL nảy sẽ tăng cường sự hấp dẫn vả thỏa mãn cho du khách trong mỗi chuyến đi.
Trong kinh doanh du lịch, hoạt động vận chuyên đóng vai trò hết sức quan trọng vì mục đích chủ yêu của khách du lịch là rời xa nơi cư trú thường xuyên của mình đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu về giải trí, tìm hiểu phong tục tập quán, tham quan, ngắm cảnh.... Nói đến kinh doanh dịch vụ vận chuyên khách du lịch là nói đến một loại hình kinh doanh đáp ứng nhu cầu đi lại của khách. Tại các khu du lịch, vai trò của các phương tiện vận chuyên khách du lịch lại càng được đánh giá cao hơn nữa nhằm phục vụ khách du lịch tham quan ngắm cảnh theo tuyến, điêm du lịch.
Tô chức, cá nhân kinh doanh vận chuyên khách du lịch phải đăng ký kinh doanh và tuân thủ các điều kiện về kinh đoanh vận chuyên khách theo quy định của pháp luật.
KDVCDL có đặc điểm cơ bản như sau:
Hoạt động KDVCDL cũng bị ảnh hưởng bởi các đặc tính của sản phâm du lịch. Sản phẩm du lịch có tính vô hình, không đồng nhất, không tách rời và không dự trữ được. Khác với sản phẩm hàng hỏa, sản phẩm du lịch hầu như không tổn tại dưới dạng vật chất cũng như không cảm nhận được bằng các giác quan. Tính không đồng nhất của sản phẩm du lịch là do chất lượng sản phẩm du lịch phụ thuộc rất nhiều vào tâm lý, trạng thái, tình cảm của nhân viên phục vụ; vào thái độ, cách ứng xử, kinh nghiệm cảm nhận... của khách du lịch. Quá trình sản xuất và tiêu đùng sản phẩm du lịch điển ra đồng thời cả về không gian và thời gian; nói cách khác, quá
trình sản xuất, sảng tạo sản phẩm du lịch không tách rời quả trình tiêu dùng và cảm I1
nhận của khách du lịch. Do quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời nên sản phẩm du lịch không dự trữ được; sản phẩm du lịch hôm nay không bán được thi ngày mai vĩnh viễn mắt đi.
KDVCDL gắn liên với yêu tổ TNDL đo nhu câu đu lịch hướng tới thưởng ngoạn giả trị TNDL. Thực tế, tắt cả các sản phầm du lịch đêu phải được khai thắc từ giá trị hấp dẫn của TNDL hoặc phải được thiết kế cung cấp tại các khu, các điểm du lịch.
KDVCDL sử dụng nhiều lao động sống đo sản phẩm du lịch là sản phâm dịch vụ, cho nên khả năng cơ giới hóa và tự động hóa trong KDDL rất khó. Các cơ sử KDDL phải sử dụng nhiều lao động trực tiếp phục vụ khách đẻ thỏa mãn nhu cầu ngảy càng cao của họ.
KDVCDL mang tính thời vụ. phụ thuộc vào nhu cầu khách du lịch và tính chất đặc thù của TNDL. Tùy vào thời gian rỗi của khách du lịch và đặc tính của mỗi điểm đến du lịch, có những khoảng thời gian chính vụ, nhu cầu du lịch tăng lên rất cao và ngược lại.
KDVCDL phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau cả về quốc tịch, tập quản, trình độ, giới tính, khả năng thanh toản...
KDVCDL có tính sẵn sàng đón tiếp và phục vụ khách bất cứ khi nào khách hàng có nhu câu. Chính vì vậy, hoạt động KDVCDL thường diễn ra 24/24h trong ngày.
1.1.3 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước đối với tận chuyển dụ lịch
Hiệu một cách chung nhất, QLNN đối với hoạt động KDDL là phương thức mả thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch Nhà nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng cho hoạt động KDDL vận động, phát triển đến mục tiêu đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Với cách hiểu trên có thê thấy rõ QLNN đổi với hoạt động KDDL nhằm mục
đích tạo ra môi trường thông thoáng, ôn định, định hướng hỗ trợ, thúc đây các hoại 12
động KDDL phát triên theo một trật tự để giải quyết hài hòa các lợi ích giữa các thành phần tham gia vào hoạt động này.
Hoạt động KDDL rất đa dạng và luôn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước để duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại của ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào khung khổ pháp lý và những chính sách thích hợp với đều kiện và trình độ phát triển của đất nước. Do vậy. vẫn đề QLNN đổi với hoạt động KDDL là một vẫn đề cân thiết được đặt lên hàng đầu. Hơn nữa, du lịch ở Việt Nam mới trong giai đoạn đầu phát triển, Còn gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn đo vậy rất cần có Sự định hướng của Nhà nước để du lịch phát triển.
Quản lý nhà nước về du lịch là làm chức năng quản lý vĩ mô vẻ du lịch, không làm chức năng chủ quản, không làm chức năng kinh doanh thay các doanh nghiệp du lịch. Việc quản lý được thông qua các công cụ quản lý vĩ mô, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phân kinh tế khác nhau hoạt động trên lĩnh vực kinh tế du lịch. Quản lý nhà nước về du lịch là nhằm đưa du lịch phát triên theo định hướng chung của tiên trình phát triển của đất nước.
Từ các khải niệm trên, trong luận văn nảy tắc giả sử dụng quan điểm quản lý nhà nước về dịch vụ vận ch uyên khách du lịch như sau:
Quản lý nhà nước về địch vụ vận chuyển khách du lịch là quả trình tác động của nhà nước đến địch vụ vận chuyên thông qua các hệ thống cơ quan quản lý nhà nước, hệ thông pháp luật với mục tiêu phát triển dịch vụ vận chuyền đi đúng hướng của nhà nước, tạo nên trật tự trong hoạt động vận chuyên khách du lịch. Đối tượng của sự quản ly đỏ là hoạt động vận chuyền, cơ quan tô chức hoạt động vận chuyền vả du khách. 1.2. Phân định nội đung quản lý nhà nước đối với dịch vụ vận chuyển khách đu lịch 1.2.1. Quy hoạch, bảo vệ kết cầu hạ tầng vận chuyên khách du lịch
* Quy hoạch kết cầu hạ tầng vận chuyền
Quy hoạch du lịch là một phương án tập hợp yếu tổ kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội và công nghệ tác động vào các tài nguyên du lịch đề hình thành các 13
điểm và khu du lịch nhăm thực hiện mục tiêu đã định trước là thỏa mãn nhu cầu đa đạng ngày cảng cao của khách du lịch và nâng cao hiệu quả kinh tế - Xã hội của địa phương vả hoạt động kinh doanh du lịch.
+ Quy hoạch các tuyến du lịch: tuyến đu lịch là mạng giao thông nối liên các điểm du lịch. Các tuyến tham quan này có thể được chia ra theo thời gian như: nửa ngày, một ngày, hai ngày và nhiêu ngày nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
- Quy hoạch tô chức không gian du lịch. Gắn với việc tô chức các điểm, khu du lịch, việc quy hoạch tô chức không gian du lịch sẽ chỉ rõ các khu vực với các chức năng gắn với phục vụ khách du lịch: bến đỗ, lỗi vào, lỗi đi cho các loại hình vận chuyền, hệ thống các biển báo hướng dẫn...
* Bảo vệ kết cầu hạ tầng giao thông đường bộ:
- Phạm vi bảo vệ kết cầu hạ tầng giao thông đường bộ gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phản trên không, phản dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ.
- Các cơ quan, tô chức, cả nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cầu hạ tầng giao thông đường bộ; tham gia ứng cứu bảo vệ công trình đường bà.
- Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tham mưu cho LIBND thành phố các biện pháp, giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ kết cầu hạ tâng giao thông đường bộ; chỉ đạo công tác quản lý đường bộ đối với hệ thông đường thành phố; hướng dẫn UBND cấp quận, huyện, thành phố thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cầu hạ tầng giao thông đường bộ do UBND huyện, thành phổ quản ly: đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị quản ly đường bộ thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cầu hạ tầng giao thông đường bộ theo các quy định.... Các Sở, Ban quản lý khu du lịch, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các tô chức, cá nhân tuân thủ các quy định về bảo vệ kết câu hạ tầng vận chuyền.
1.2.2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về vận chuyên
Nội dung xây dựng pháp lý tập trung vào vẫn để phương tiện vận chuyên
khách du lịch. Theo điều Luật Du lịch 2005, kinh doanh vận chuyên khách du lịch 14
cần đáp ứng những điều kiện sau [8]:
- Có phương tiện chuyên vận chuyên khách du lịch đạt tiêu chuẩn và được cắp biển hiệu riêng theo quy định tại điều 59 của Luật Du lịch [§]:
+ Phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch phải đạt tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật, bảo vệ mỗi trường, chất lượng dịch vụ và được cấp biển hiệu riêng theo mẫu thống nhất do Bộ Giao thông vận tải ban hành sau khi thỏa thuận với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương.
+ Bộ Giao thông vận tải tô chức việc cấp biên hiệu riêng cho phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhả nước về du lịch ở trung ương.
+ Phương tiện chuyên vận chuyên khách du lịch cỏ biển hiệu riêng được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ đề đón, trả khách du lịch tại bên xe, nhà ga. sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch.
Sử dụng người điều khiển và người phục vụ trên phương tiện chuyên vận chuyên khách du lịch có chuyên môn, sức khoẻ phù hợp, được bồi dưỡng vẻ nghiệp vụ du lịch.
Có biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ và tài sản của khách du lịch trong quá trình vận chuyên; mua bảo hiểm hành khách cho khách du lịch theo phương tiện vận chuyền.
Vận chuyên khách du lịch theo tuyến, theo hợp đồng với khách du lịch hoặc doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
Gắn biển hiệu chuyên vận chuyên khách du lịch ở nơi dễ nhận biết trên phương tiện vận chuyền.
Có bảng thông tin hướng dẫn cho khách du lịch về tuyến điểm du lịch; các công trình phụ trợ phục vụ khách du lịch bảo đảm mỹ quan, vệ sinh môi trường. 1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về vận chuyển du lịch
Mục đích của việc tuyên truyền phố biến pháp luật về vận chuyển khách du lịch là để các chủ thể tham gia vào hoạt động vận chuyên khách du lịch hiểu và thực
hiện đúng các quy định về vận chuyên về du lịch, mặt khác hoạt động nảy còn có ý 15
nghĩa tuyên truyền quảng bá về các dịch vụ đu lịch tại các địa phương, làm cho du khách biết đến địa phương mình.
Công tác tuyên truyền:
- Triển khai Kê hoạch tuyên truyền, hướng dẫn Luật Giao thông đường bộ và đường thủy tại các khu du lịch, cộng đồng người đân tham gia hoạt động vận chuyên khách du lịch trên địa bản.
- Tiếp tục duy trì phổi hợp với các cơ quan truyền thông: Đải PTTH, Bảo chí,... các cơ quan đơn vị, các cấp các ngành duy trì, tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn Luật Giao thông với các hình thức phù hợp, thiết thực nhăm nâng cao ý thức chấp hành của người tham gia giao thông trên địa bàn,
- Tuyên truyền các hoạt động về “Văn hóa giao thông ".
- Tập trung công tác quản lý hoạt vận chuyên du lịch, đặc biệt khách Du lịch tham quan tại các khu du lịch.
- Phối hợp với Sở GTVT, Công an thành phố, thành đoàn và Ban ATGT các địa phương tăng cường các biện pháp đảm báo TT-ATŒT phục vụ việc đi lại an toàn cho du khách khi tham gia vận chuyển,
- Xây dựng hệ thông các bảng biêu, biển chỉ dẫn tại các điểm du lịch, khu du lịch nhằm hướng dẫn khách du lịch một cách cụ thể và chỉ tiết hơn.
- Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông Tân xã Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC và các Đài Phát thanh - Truyền hình thành phố, thành phó trực thuộc Trung ương xây dựng chuyên mục, chương trình, dành thời lượng phủ hợp đê tô chức phát sóng tuyên truyền, quảng bả về du lịch
- Các bảo, tạp chí In xây dựng và duy trị thường xuyên các chuyển trang, chuyên mục các chuyên đề tuyên truyền về du lịch.
- Các báo điện tử (Internet): Xây dựng các trang phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về du lịch.
Dịch vụ vận chuyên khách du lịch là một trong những hoạt động du lịch có
ảnh hưởng đến hình ảnh điểm du lịch, khu du lịch. Vì vậy, cân phải có công tác l6
tuyên truyền và phố biến về du lịch đổi với cộng đồng dân cư, người dân địa phương, khách du lịch, người quản lý tại các điểm du lịch, khu du lịch.
1.2.4 Tổ chức đào tựo, bài dường nguôn nhân lực trong vận chuyển du lịch 1.2.4.1. Các loại hình lao động trong hoạt động vận chuyển khách du lịch:
+ Nhóm LĐ chức năng quản lý chung: Nhóm này gồm những người đứng đầu các đơn vị kinh tế cơ sở (Khu du lịch sinh thái, vận chuyên DL, Ban quản lý). LĐ của người lãnh đạo trong lĩnh vực kinh doanh DL có những điểm riêng biệt, bởi đôi tượng, công cụ và sản phâm LĐ của họ có tính đặc thù.
+ Nhóm LÐ chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh của đoanh nghiệp DL; LD thuậc nhóm này gồm nhân viên thường trực bảo vệ; nhân viên làm vệ sinh môi trường; nhân viên phụ trách công tác sửa chữa điện nước; nhân viên cung ứng hàng hoá; nhân viên tạp vụ... trong các công ty, KS hoặc các doanh nghiệp kinh doanh DL. Họ không trực tiếp cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho du khách. Nhiệm vụ chỉnh của họ là cung cấp những nhu yếu phẩm, phương tiện làm việc cho những LÐ thuộc các bộ phận khác của doanh nghiệp.
+ Nhóm LÐ trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách: Đây là những LĐÐ trực tiếp tham gia vào quả trình kinh doanh DL, trực tiếp cung cấp dịch vụ và phục vụ cho du khách. Nhóm LĐ này rất đông đảo, thuộc nhiều ngành nghề khác nhau và đòi hỏi phải tỉnh thông nghề nghiệp. Trong KS có LĐ thuộc nghẻ lễ tân; nghề buông: nghệ chế biến món ăn; nghề bàn và pha chế đô uống: Trong kinh doanh lữ hành có LĐÐ làm công tác điều hành chương trình DL, marketing DL và đặc biệt có LĐ thuộc nghề hướng dân DL... Trong ngành vận chuyên khách DL có LD thuộc nghề điều khiên phương tiện vận chuyên DL...
*- Nội dung cần đảo tạo:
Nhăm xây dựng được nguồn nhân lực kinh doanh du lịch đủ về số lượng, cơ cầu hợp lý và đạt tiêu chuẩn vẻ chất lượng, đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu phát triển du lịch của khu vực trong giai đoạn tới và sử dụng được nguồn nhân lực nhàn rỗi trong cộng đông dân cư địa phương đề phục vụ cho ngành du lịch, cần phải thực
hiện các văn để sau: 17
Một là, Tăng cường các hoạt động định hướng nghẻ nghiệp đề nâng cao nhận thức mỗi người dân, đặc biệt là học sinh phổ thông trung học về đặc điểm của các ngành nghề đu lịch, nhắn mạnh các ưu thê (Có cơ hội giao tiếp rộng, tiếp cận được văn hóa của nhiều nước, công việc không đơn điệu ...) đồng thời chỉ rõ những khó khăn, thử thách của nghề nghiệp (Làm việc vào các ngày, giờ nghỉ, cường độ làm việc...). Hoạt động tuyên truyền, giảo dục nảy nhăm vào mục tiêu định hướng cho việc lựa chọn đúng nghè, khuyến khích lòng yêu nghề, khắc phục các tư tường, suy nghĩ lệch lạc hiện có về nghề nghiệp như: nghề du lịch là nghề "nhản nhã", hoặc nghề du lịch không cần đào tạo cũng có thê làm được, hoặc nghề du lịch rất vất vả, lương thấp ....
Hai là, Tổ chức thường xuyên các lớp bồi đưỡng kiến thức vẻ quản lý và văn hóa kinh doanh du lịch cho tất cả đội ngũ lao động du lịch trên địa bàn.
Ba là, Tô chức đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ và đảo tạo lại về nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn du lịch, ngoại ngữ cho đội ngũ lao động du lịch là hộ kinh doanh cá thể, người dân địa phương tham gia kinh doanh du lịch, các lực lượng đang lao động trong các đơn vị du lịch trên địa bàn và các nhà quản lý du lịch, Cụ thê:
- Coi trọng việc đảo tạo ngăn hạn thích ứng với hoạt động du lịch cộng đồng. Đối tượng là eon em của địa phương vừa lao động ngành nghề khác vừa có thê hướng dẫn khách du lịch tham quan hoặc phục vụ lưu trú, ăn uống... Đối với các khoá học này cần nghiên cứu hình thành các chương trình, tài liệu du lịch phù hợp để giảng dạy như kèm cặp, bắt tay chỉ việc, những người giỏi truyền nghề cho ngư- ời mới, người chưa có kinh nghiệm trong từng công việc cụ thê sao cho thành thạo dân. Nội dung bồi dưỡng phải thiết thực và cập nhật cả kỹ năng nghiệp vụ. trang thiết bị.
- Tổ chức các khóa học về quản lý doanh nghiệp nhỏ và kinh tế gia đình cho chủ doanh nghiệp, chủ hộ có tham gia kinh doanh du lịch trên địa bàn góp phản tạo một nét mới vẻ kinh tế dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn, làm chuyển biến đời sông văn hóa vả cải thiện đời sống vật chất của nhân đân ở các điểm đến của khách
du lịch. 18
- Tô chức các khoá học ngắn hạn tại chỗ vừa đảo tạo kỹ năng phục vụ. vừa xây dựng y thức bảo vệ mỗi trường, vệ sinh an toàn thực phầm và an ninh, an toàn trong phục vụ du lịch. Hướng dẫn việc tổ chức các loại dịch vụ phù hợp với đặc điểm sản xuất sinh hoạt của đân cư như chèo thuyên, làm hàng thủ công, cây ghép cây ăn trái, trồng tỉa cây bonsai tạo nên nét sinh động phù hợp với nhu câu khám phá, hòa nhập cộng đồng của du khách ở các địa điểm tham quan du lịch.
- Mời các chuyên gia, giảng viên du lịch, kinh doanh dịch vụ đến các khu du lịch (do các doanh nghiện kết hợp với các hộ gia đình cùng thực hiện) hoặc đến các hộ gia đình có điều kiện tô chức điểm tham quan du lịch tìm hiểu để xây dựng nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp với đặc điểm địa hình, sinh hoạt dân cư và hoạt động kinh tế nông nghiệp ở các địa phương.
- Riêng đảo tạo ngoại ngữ, các cơ sở kinh doanh du lịch phải hướng tới việc đào tạo và sử dụng nhân lực lâu dài để có kế hoạch đâu tư và cho cá nhân tự đầu tư thời gian học ngoại ngữ.
- Có thê thực hiện đảo tạo theo quy mô số đông thành lớp tập trung trong một thời gian hoặc tổ chức lớp học theo từng mô-đun chia thành nhiều đợt ngắt quãng.
Bốn là, bên cạnh việc đào tạo nghiệp vụ ngoại ngữ, cần chú ụ đến cung cấp kiến thức về môi trường sinh thái như: cảnh quan tự nhiên, các giá trị du lịch sinh thái, hiểm họa môi trường sinh thái với phát triển kinh tế - xã hội, phát triển du lịch, xã hội hóa du lịch... Các kiến thức vẻ nhu cầu, sở thích, thói quen, tập quán giao tiếp ứng xử của khách du lịch (cả khách quốc tế và khách nội đĩa)
Năm là, cần tô chức các lớp bồi dưỡng ngắn ngày cho những lao động thời vụ vốn là đân cư địa phương. Bởi đây là lực lượng không thuần nhất, không có kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn. Họ được tham gia vào phục vụ trong một SỐ công việc lao động đơn giản phụ trợ cho các hoạt động du lịch. Tất cả họ cần được trang bị kiến thức cơ bản về giao tiếp ứng xử, kỹ năng bán hàng, vệ sinh môi trường, tiếp thị du lịch.... 19
1.2.5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vỉ phạm trong vận chuyển du lịch 1.2.5.1. Kiếm tra, thanh tra trong vận chuyến đu lịch
Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường sinh thải, những hoạt động kinh doanh du lịch tác động tiêu cực tới bản sắc văn hóa của địa phương... Do đó, chính quyền cấp thành phô, Sở Du lịch, Sở Giao thông vận tải, ... phải chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đỗi với hoạt động du lịch đê phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thê xảy ra.
Đẻ thực hiện tốt nội dung này, chính quyên cấp thành phố cần làm tốt công tác tuyên truyền, phô biến, giáo dục pháp luật và những quy định của thành phó về đầu tư khai thác các khu, điểm du lịch trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký và hoại động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành,...; đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vị phạm pháp luật về du lịch trên địa bản.
# Trách nhiệm Sở CHao thông vận tải:
- Theo dõi quản ly hoạt động vận tải khách du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa thuộc địa phương minh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan có liên quan tô chức tập huấn nghiệp vụ an toàn giao thông cho nhân viên phục vụ trên phương tiện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các nhà ga, bến xe, bến thuyền tuyên truyền cho cán bộ, nhần viên và hành khách nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh mỗi trường, thực hiện nếp sông văn minh nơi công cộng.
- Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm các quy định về vận chuyên khách như: phương tiện không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật; chở quá số người quy định; đón, trả khách không đúng nơi quy định.
- Thường xuyên phối hợp với Sở Du lịch tô chức các lớp tập huấn nghiệp vụ 20
du lịch cho nhân viên phục vụ, lái xe ô tô vận chuyên khách du lịch, lái xe buýt, xe taXI...
# Trách nhiệm Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan tổ chức tập huẳn nghiệp vụ du lịch cho các thuyền viên, người lái phương tiện.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về bảo đảm an toàn cho khách du lịch của các phương tiện và tô chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch băng phương tiện thủy nội địa.
- Chỉ đạo, tô chức các Đoàn công tác liên ngảnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giảm sát hoạt động du lịch trên địa bản, nhất là vào các ngày nghỉ cuỗi tuân, ngày lẻ, tết tại các bến tàu, khu du lịch, điểm du lịch tập trung đông khách du lịch. Giải quyết tình trạng “cò mỗi”, tranh giảnh khách, ép giá, đeo bám, bán hàng không niêm yết giá, vệ sinh môi trường ô nhiễm... tại các khu du lịch, điểm du lịch và các cơ sở dịch vụ du lịch.
* Trách nhiệm của Tông cục du lịch
- Phối hợp với Cục Dường thủy nội địa Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn công tác tô chức và kiểm tra bảo đảm an toàn cho khách du lịch trên phương tiện thủy nội địa trong phạm vị cả nước.
- Quy định khung chương trình tập huấn nghiệp vụ du lịch cho thuyền viên, người lái nhương tiện vả nhân viên phục vụ khách du lịch trên phương tiện thủy nội địa.
Sở văn hóa thê thao và du lịch và các sở ban ngành sẽ là đơn vị kiểm tra việc đảm bảo vệ sinh mỗi trường: việc thu phí, lệ phí; việc chấp hảnh quy định pháp luật của các cơ sở hoạt động kinh doanh dịch vụ tại khu du lịch, kiên quyết xử lý hiện tượng chèo kéo khách, cò môi, ép giá du khách. Đồng thời kiểm tra hoạt động hướng dẫn của thuyết minh viên, hướng dẫn viên tại các điểm tham quan. 1.2.5.2. Xư lý vi phạm pháp luật trong vận chuyển du lịch
* Nguyên tắc xử lý vi phạm đối với tô chức
- Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định vẻ trách nhiệm tô chức, quản lý
hoạt động kinh doanh vận tải khi bị phát hiện lần đầu thì bị nhắc nhở, chân chỉnh, 21
yêu cầu khắc phục. Trường hợp không khắc phục theo đúng yêu cầu hoặc tái phạm sẽ bị xử ly theo quy định.
- Cơ quan, người có thâm quyền nhãc nhở, chân chỉnh, yêu cầu khắc phục vi phạm của tổ chức, cá nhân phải bằng văn bản và nêu rõ hành vi ví phạm, thời hạn yêu cầu khắc phục vi phạm.
* Xử lý vi phạm đỗi với đơn vị khai thác bên xe khách, bến xe hàng. trạm dừng nghỉ
- Đơn vị khai thắc bến xe khách, bên xe hàng, trạm dừng nghỉ hị nhặc nhở bằng văn bản và phải khắc phục trong thời hạn tối đa là 03 (ba) tháng khi vi phạm quy định tại một trong các khoản của Thông tư xử lý các vị phạm trong lịch vực giao thông đường bộ.
- Đơn vị khai thác bến xe khách, bên xe hàng, trạm dừng nghỉ không khắc phục vi phạm theo quy định tại khoản I Điều này đúng thời hạn thì bị cơ quan có thâm quyền công bố lại loại bến xe khách, trạm dừng nghỉ thấp hơn tối thiểu 01 (một) bậc, đồng thời không được phép mở tuyến vận tải hành khách cô định mới có điêm đầu hoặc điểm cuối tuyến tại bến xe đó trong thời hạn 12 (mười hai) tháng.
* Xử lý vi phạm đỗi với lái xe, nhần viên phục vụ trên xe, cắn bộ, nhần viên của bên xe khách
Tùy theo hành vị, mức độ vị phạm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, cán bộ, nhân viên của bến xe khách bị xử lý như sau:
- Xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vị phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
- Xử lý theo quy định, quy chế, nội quy của đơn vị; Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất và Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ sửa đôi, bô sung một số điều của Nghị định số 4L/CP. 22
* Xử lý vi phạm đôi với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước
Tủy theo đối tượng và mức độ vị phạm, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vận tải băng xe ô tô và địch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động vẻ kỷ luật lao động vả trách nhiệm vật chất và Nghị định số 33/2003/NĐ- CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ sửa đối, bô sung một số điều của Nghị định số 41/CP; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định vẻ xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bôi thường hoàn trả của viên chức.
* Thảm quyền xử lý vi phạm
-- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xử lý vi phạm đối với Tông cục trưởng, Phó Tông cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các đối tượng khác theo thâm quyên,
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xử lý vi phạm đôi với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải và các đối tượng khác theo thâm quyền.
- Giám đốc Sở Giao thông vận tải:
+ Quyết định xử lý vi phạm đối với Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ quản lý vận tải đường bộ của Sở Giao thông vận tải và cán bộ, nhân viên khác thuộc quyền quản lý của Sở;
+ Đỉnh chỉ khai thác và thu hỏi chấp thuận khai thác tuyến, thu hồi phù hiệu, biên hiệu do mình cấp;
+ Kiến nghị Tông cục Đường bộ Việt Nam và cơ quan có thâm quyên về vi
phạm của cơ quan, tổ chức và cá nhân đề xử lý theo quy định. củ
+ Trưởng Đoản thanh tra, kiếm tra hoặc người có thâm quyền phải báo cáo kịp thời bằng văn bản về vi phạm của tô chức, cá nhân với cơ quan có thâm quyền đề xử lý theo các quy định của pháp luật.
1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động vận chuyển khách du lịch 1.3.1. Nhân tô khách quan
Nhân tô khách quan chính là nhân tô bên ngoài tác động đến hoạt động vận chuyên khách du lịch mà khu đu lịch khó có khả năng quản lý và điều tiết nó * Môi trường luật pháp và cơ chế chỉnh sách:
Sự phát triên của dịch vụ vận chuyển du lịch phụ thuộc rất lớn vào môi trưởng pháp lý- các yếu tô tiền đề, tạo hành lang cho quá trình phát triển. Vẫn đề này chỉ được giải quyết khi các nhà hoạch định chính sách, các cấp quản lý nhận thức rõ và đưa ra cơ chế, chính sách hợp lý để phát triển. Dịch vụ vận chuyền khách du lịch chỉ phát triển khi nó có được một cơ chế chính sách hợp lý và pháp luật đồng bộ. Đó là nghiên cứu quy hoạch, đầu tư và khuyến khích đầu tư, cơ chế xúc tiễn quảng bá, cơ chế phối hợp và phân chia một cách hài hòa lợi ích giữa người dân địa phương với các cơ quan quản lý, các công ty lữ hành. Cơ chế mà qua đó hoạt động vận chuyển khách du lịch tạo điều kiện cho người dẫn địa phương bảo vệ mỗi trường, gìn giữ phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Cơ chế thuận lợi làm cho dịch vụ vận chuyên tại khu du lịch, điểm du lịch phát triển tạo ra công ăn việc làm cho cư dân địa phương và nâng cao đời sống của họ, có như vậy mới ngăn chặn được tận gốc nạn chặt phả rừng và sẵn bắn của cư dân địa phương. Một cơ chế, chỉnh sách đúng sẽ vừa khuyến khích bảo tôn phát triển tài nguyên môi trường vừa phát triển địch vụ vận chuyển một cách bên vững đảm bảo đời sông của cư dân địa phương.
Đề đạt được các mục tiêu phát triển, các cơ chế chính sách và luật pháp cần được hướng tới là:
- Khuyến khích phát triên các nguồn lực du lịch về phương diện sức hấp dẫn
thiên nhiên cũng như các điểm lịch sử, khảo cô và văn hóa, chú trọng đến chất 24
lượng cùng với hệ thông thông tin có hiệu quả và có nhận thức về khả năng thu xếp nơi nghỉ cho du khách.
- Có sự điều phối để tạo ra sự hợp tác giữa tất cả các bên liên quan, nhắn mạnh đến việc thúc đầy tính thần trách nhiệm đổi với hệ sinh thái và việc tổ chức các tour sẽ không gây thiệt hại hay huỷ hoại môi trường.
- Xây dựng nhận thức vẻ loại hình du lịch mà có góp phân vào sự nghiệp bảo tồn và có sự hoàn trả thích hợp cho hệ sinh thái.
- Triên khai lập kế hoạch, cải tiễn và xây dựng nguyên tắc và quy định, tô chức, quản lý hiệu quả du lịch sinh thái, từ đó có thê tạo nên sự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa Chính phủ, khối tư nhân và người dân địa phương.
- Có chính sách, cơ chế động viên cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp vào quả trình và thu được lợi ích tử du lịch.
* Sự phát triển kinh tế
Khung cảnh kinh tế của một quốc gia nói chung và của khu du lịch nói riêng tác động rất mạnh tới công tác quản lý và sử dụng nhân lực.
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái hoặc kinh tế bất ôn có chiêu hướng đi xuống đòi hỏi một mặt phải giảm chỉ phí lao động đề ồn định. Ngược lại, khi kinh tế có chiều hướng phát triển và ôn định thì số lượng lao động cũng như cơ sở vật chất tăng cao. Như vậy, đỏi hỏi các nhà quản lý phải có khả năng hoạch định tài nguyên du lịch sao cho phù hợp với xu thế chung của nên kinh tế mà vẫn đặt được mục tiêu trong hoạt động kinh doanh du lịch.
* Khách hang: Như chúng ta đã biết, khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Nhân tô khách hàng có tác động rất lớn đến hoạt động du lịch nói chung và hoạt động vận chuyên nói riêng. Vì vậy, đòi hỏi dịch vụ vận chuyển du lịch phải có chính sách thích hợp với đặc điểm tâm lý của khách hàng, làm hài lòng khách hàng. 1.3.2. Các yếu tổ bên trong
* Năng lực quản l}
Trình độ quản lý của các bộ phận tại Khu du lịch có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong công tác quản lý . Tổ chức quản lý nhà nước vẻ du lịch sẽ sử dụng chiến 25
lược định vị và xây dựng thương hiệu để cô gắng cải thiện hay thay đổi hình ảnh của một điểm đến theo hướng tích cực để khuyến khích khách du lịch quốc tế tới viếng thăm.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động vận chuyên
Cơ sở vật chất kỹ thuật tác động đến hình ảnh dịch vụ vận chuyền, an toàn của du khách... 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đỗi vận chuyển khách du lịch ở một số Thành phố, Thành Phố điển hình và bài học cho Tp. Hà Nội I.4.L. Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Qu“ng Ninh
Quảng Ninh là một thành phố nằm ở phía Đông Bắc của Tô Quốc. Một trong những trung tầm công nghiệp thương mại du lịch và dịch vụ... là một trong ba cực của tam giác tăng trưởng kinh tế (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh).
Được thiên nhiên ưu đãi, lại có lịch sử phát triển lâu đời. Quảng Ninh thực sự là một địa danh hấp dẫn của khách du lịch quốc tế. Một trong những điểm sáng trên bản đồ du lịch của Việt Nam với những thắng cảnh nỗi tiếng thế giới như Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Bãi tắm bãi Cháy, Trà Cô (Móng Cái)... cùng với các di tích lịch sử văn hoá và xã hội dẫn tộc cảng tạo cho du lịch Quảng Ninh những nét thiên tạo vả nhân văn độc đảo. Nguồn tài nguyên du lịch nhần văn Quảng Ninh còn phải kê đến các lễ hội truyền thống như Hội chùa Yên Tử, Đền Cửa ông, hội vượt sông Bạch Đăng (Quảng Yên) đề tưởng nhớ đến những người anh hùng đã lập nên những trang sử hảo hùng của dân tộc. Hướng các lễ hội ngày cảng được chú trọng cả vẻ quy mô lẫn hình thức tạo nên những bản sắc rất riêng của từng địa phương. Vì thế các lễ hội ngày càng lôi cuỗi rất đông khách du lịch quốc tế đến tham quan.
Do lợi thế năm trong khu vực có tải nguyên du lịch giàu tiềm năng đó là Vịnh Hạ Long nên hiện nay. dịch vụ thuyền đưa khách thăm vịnh tại Vịnh Hạ Long có khoảng 400 chiếc thuyền thăm Vịnh được trang trí và thiết kế tương đối đẹp hàng ngày đưa khách từ ven trung tâm du lịch bãi Cháy đi thăm Vịnh. Bến thuyền mới được đầu tư xây mới và tô chức xắp xếp lại đội thuyền g1ao về thông nhất cho ban
quản lý Vịnh Hạ Long. 26
Các cảnh quan Vịnh Hạ Long cũng được đầu tư của ngành cũng như tô chức UNESCO và một số đối tác khác về mặt giữ gìn vệ sinh ở các hang động, trang bị hệ thông điện chiếu sáng, làm lại đường đi vào các hang động và hiện nay du khách có thể đi một cách thoải mái và an toàn, được ngẫm nhìn vẻ đẹp thiên nhiên của các hang động. Đặc biệt vào ngày 30-4-1998 Động Thiên cung và Hang Đâu Gỗ đã được hoàn thành nâng cắp cải tạo. Tại đây du lịch Quảng Ninh cùng với đối tác của Trung Quốc đã đầu tư vào 4 tỳ đồng đề xây dựng một con đường từ hang đầu gỗ đến động Thiên Cung làm khách đi lại để đàng. Trong động Thiên Cung đã mở đường rất to đẹp với hệ thống chiều sáng màu tự động đã làm cho vẻ đẹp của Vịnh Hạ Long ngày cảng rực rõ thu hút hấp dẫn khách đến với Hạ Long một đông hơn.
Đối với các phương tiện vận chuyển đường thủy. Điền hình là các tàu du lịch hoạt động trên Vịnh Hạ Long cần phải thực hiện các quy định như về màu sơn: Theo Quyết định số 10/QĐ-UBND thì các tàu du lịch hoạt động trên Vịnh Hạ Long phải thực hiện sơn vỏ tàu màu trắng và lắp cánh buồm nâu (nếu tàu có sử dụng buồm). Bề mặt sơn được quy định: Sơn mảu trắng vỏ tàu từ mớn nước không tải trở lên, kế cả phần cabin (trừ tời, neo, cột bích, ống khói, cột buồm, phần kính và các thiết bị khác trên boong sơn màu đặc chúng); tàu du lịch có đầu rồng thi được phép sơn đầu rồng bằng màu sơn truyền thông, dân gian. Đối tượng áp dụng với tất cả các tàu hoạt động kinh doanh vận chuyên khách tham quan du lịch, tàu vận chuyển khách tham quan vả lưu trú trên Vịnh Hạ Long và phải được thực hiện trước 30-4- 2012. Tuy nhiên, theo ý kiến của các doanh nghiệp, chủ phương tiện vận chuyển khách du lịch, tham quan, lưu trú trên Vịnh Hạ Long, việc thực hiện quyết định nảy sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là về chỉ phí trực tiếp cho việc sơn lại và chỉ phí gián tiếp khi doanh nghiệp đừng vận chuyên và phải thay đôi hình ảnh quảng cáo, mất thương hiệu của doanh nghiệp, mắt tính đặc trưng, nét độc đáo của tàu khách Vịnh Hạ Long...
Vì vậy, đa số các đoanh nghiệp, chủ tàu đều thống nhất để xuất ý kiến: Cần
phải có sự khảo sát cụ thể, có lộ trình rõ ràng cho việc thực hiện quyết định này. +7
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Quảng (Nam đổi với Thành phố Hội An
Thành Phố Hội An năm bên bờ sông Thu Bồn. Nơi đây xưa kia đã có một thời nôi tiếng với tên gọi Faifoo mà các thương nhân Nhật Bản, Trung Quốc, Bồ Đào Nha, Italia v.v.. đã biết đến từ thế kỷ 16, 17. Từ thời đó, thương cảng Hội An đã thịnh vượng, là trung tâm buôn bán lớn của vùng Đông Nam Á, một trong những trạm đỗ chính của thương thuyền vùng Viễn Đông.
Phương tiên sử dụng tại Hội An:
Phương tiện xe xích lá: đây là phương tiện rất thuận tiện cho du khách khi đi tham quan phố cô Hội An và các điểm du lịch lân cận trong phạm vi gần. Có nhu cầu, du khách liên hệ trực tiếp với các chủ xe thường xuyên có mặt trên các đường phố tại Hội An.
Phương tiện xe môtô, xe đạp: Ngoài các phương tiện kế trên, du khách có thể thuê xe môtô, xe đạp ngay tại khách sạn nơi lưu trú hoặc các điểm dịch vụ cho thuê xe trên các đường phố tại Hội An với mức giá khá rẻ để làm cuộc hành trình ngắn đến các điểm tham quan quanh Hội An và cả khu di tích Mỹ Sơn cũng như một số điềm du lịch lân cận khác trên địa bàn thành phố Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng, thành phố Quảng Ngãi...
Hầu hết du khách từ các nơi đến Hội An và từ Hội An đi các nơi khác bằng phương tiện hàng không đều qua sân bay quốc tế Đà Nẵng, một số đến từ Thành phố Hỗ Chí Minh thì qua sân bay Chu Lai. Với khoảng cách 30 km từ Hội An đi sân bay Đà Năng, 80 km từ Hội An đi sân bay Chu Lai, du khách sẽ để dàng lựa chọn những chuyển bay phù hợp với hành trình của mình.
1.4.3. Bài học cho Tp. Hà Vội Tử kinh nghiệm hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động vận chuyên khách du lịch ở các địa phương trên, có thể rút ra một SỐ bài học cho Tp. Hà Nội như sau:
Một là, đồng bộ các phương tiện vận chuyền tại các khu du lịch về màu sơn, loại phương tiện vận chuyền, lịch trình vận chuyền. Đầu tư xây dựng bến thuyền và tô chức xặp xếp lại đội thuyền và thông nhất cho ban quản lý khu du lịch.
Hai là, quy hoạch tổng thê khu đu lịch trên địa bàn thành phố và các chính 28
sách phát triển du lịch được xây dựng đồng bộ, thông nhất và có các mục tiêu cụ thê cho từng giai đoạn phát triền, Đồng thời, thành phó cần quan tâm đến việc đầu tư phát triển kết cầu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật vận chuyên du lịch.
Ba là, cần trang bị hệ thông điện chiêu sáng, làm lại đường đi vào các hang động để đảm bảo việc vận chuyên được đảm bảo an toàn và du khách có thê đi một cách thoải mái và an toàn, được ngắm nhìn vẻ đẹp thiên nhiên của các hang động.
Bồn là, hoàn thiện hệ thống biển báo tại khu du lịch 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁN LÝ DỊCH VỤ VẬN CHUYÊN KHÁCH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỌI
2.1. Điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch và kinh doanh du lịch của TP. Hà Nội 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tài nguyên du lịch của Hà /Vội 2.1.L1. Vị trí địa lý của Hà Nội
Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi, là Thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học và đầu mỗi giao thông quan trọng của cả nước. Là một trong hai trung tâm du lịch lớn nhất của cả nước, Thủ đô Hà Nội đóng vai trò rất quan trọng trong việc phải triển du lịch của cả nước nói chung và của Bắc Bộ nói riêng. Lượng khách du lịch quốc tế đến Hà Nội chiếm khoảng 30% lượng khách đến Việt Nam. Với lợi thế là Thủ đô ngàn năm văn hiến, khách du lịch nội địa đến Hà Nội ở vị trí hàng đầu cả nước. Hà Nội còn là trung tâm tiếp nhận và phân phối khách du lịch đến các vùng du lịch phía Bắc và các vùng, miễn khác trên lãnh thô Việt Nam cũng như tới các nước trong khu vực. 2.1.1.2. Tài nguyên du lịch của Hà Nội
Từ lâu, Hà Nội trở thành điểm đến thu hút du khách quốc tế lớn nhất cả nước bởi vẻ đẹp cô kính, trầm mặc, thanh lịch. Hà Nội có tài nguyễn du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú. Trong đó, phải kế đến hệ thông hỗ đẹp, tạo nên giá trị cảnh quan rất riêng của Hà Nội như Hỗ Tây, hỗ Hoàn Kiếm.... và các tài nguyên nhân văn đặc biệt như Khu di tích Hoàng Thành Thăng Long, lễ Hội Gióng ở đến Phù Đồng và đền Sóc, Ca trù đã được UNESCO công nhận là đi sản văn hóa thể giới: hệ thống các văn bia tiễn sĩ thời Lê Mạc tại Văn Miễu Quốc Tử Giảm được LUNESCO công nhận là đi sản tư liệu thế giới thuộc chương trình ký ức thể giới của UNESCO. Do vậy, Hà Nội luôn được du khách quốc tế đánh giá là điểm đến hắp dẫn.
Điều này càng có ý nghĩa khi điện tích của Hà Nội được mở rộng gắp 3.6 lần điện tích cũ, với dân số hơn 6.5 triệu người, mở ra nhiêu tiểm năng cho ngành du lịch. Hà Nội có gần 5.000 di tích, trong đó 803 di tích đã được xếp hạng, đứng đầu
cả nước về số lượng di tích lịch sử, hội đủ điều kiện để phát triển du lịch văn hỏa, di 30
tích lịch sử, tâm linh... Ngoài ưu thể vẻ các di tích, danh thăng lịch sử của mảnh đất nghìn năm văn hiến, Hà Nội đang nôi lên là địa điểm lý tưởng cho du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí.
Cùng với việc mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội có thêm nhiều khu điểm du lịch đặc sắc phục vụ khách. Hà Nội hiện có một số khu du lịch sinh thái chất lượng phục vụ tương đối tốt là Tản Đả, Ao Vua, Khoang Xanh-Suối Tiên, Asian. Ngoài ra còn có thêm một số khu du lịch vui chơi giải trí như Thiên đường Bảo Sơn (Hoài Đức), Việt Phủ Thành Chương, Công viên nước Hỗ Tây, Royal City... có quy mồ khả lớn đã đi vào hoạt động.
Là trung tâm văn hóa của cả miền Bắc từ nhiều thế kỷ, những giá trị âm thực tại nơi đây cũng rất đặc sắc, mang những nét riêng, tại Hà Nội có thể tìm thấy và thưởng thức những món ăn của nhiều vùng đất khác. Côốm làng Vòng được những người dân của ngôi làng cùng tên thuộc quận Cầu Giấy làm đặc trưng bởi mùi thơm và màu sắc. Thanh Trì, một vùng ngoại ô khác, nồi tiếng với món bánh cuốn. Bánh được làm từ gạo gié cánh, tám thơm, trắng mỏng như tờ giấy. Một món ăn khác của Hà Nội, tuy xuất hiện chưa lâu nhưng đã nỗi tiếng, là chả cá Lã Vọng, đã tạo nên một món ăn mà danh tiếng của nó làm thay đổi cả tên con phố. Ở Hà Nội còn có nhiều món ăn đặc trưng khác như bún thang, bún chả, bún nem, bún bung, bún mọc, đậu phụ Mơ, bánh tôm Hỗ Tây, giò chả Ước Lễ... ở đây khách du lịch có thể được thưởng thức nghệ thuật ầm thực của Việt Nam,
Hà Nội ngày nay có tới 1.350 làng nghề và làng có nghề chiếm 59% tông số lắng, có 47 nghề trên 52 nghề của toản quốc. Có gần 300 làng nghề được ULBND thành phố cấp băng danh hiệu làng nghẻ, các làng nghề ở khu vực ngoại ô như Gia Lâm, Long Biên, Phú Xuyên, Hà Đông, Thường Tín, đang trỗi dậy với một sức sông mãnh liệt với những nẻt văn hóa đặc sắc riểng biệt như làng Ngũ Xã với nghẻ đúc đồng, Bát Tràng với nghề Gồm, Vạn Phúc với nghề Tơ tắm, Công Xuyên nghề dệt, Đình Tổ nghề thêu... Đây là nguồn tài nguyên quý giá có thể khai thác phục vụ phát triển du lịch cho Thủ đô Hà Nội. Đến với mỗi làng nghệ Hà Nội, du khách sẽ
tìm thấy những giá trị văn hóa truyền thông ân chứa trong cảnh quan quen thuộc của 31
vùng đồng bằng Bắc Bộ: Công làng, đên thờ tô nghề, nhà cỗ hàng trăm năm tuổi, mái đình cô kính, giếng nước hay trong từng sản phẩm thủ công mỹ nghệ tỉnh xảo phát triển qua bao thể hệ. Điều thú vị nhất đối với du khách trong các tour du lịch tại các làng nghề Hà Nội là được trải nghiệm cuộc sống nơi đây. Chẳng hạn đến với làng gốm sứ Bát Tràng, du khách sẽ cảm nhận được sự hòa quyện tuyệt vời giữa nước, lửa và tâm hồn người Việt. Với trên 2.000 lò gm, Bát Tràng là niềm tự hào về một làng nghề gồm sử truyền thống.
Ngoài ra, Hà Nội còn là một trong ba vùng tập trung nhiêu lễ hội của miễn Bắc Việt Nam, cùng với vùng đất tô Phú Thọ và xứ Kinh Bắc. Mỗi lễ hội giỗng như một viện bảo tàng sỐ động vẻ văn hóa truyền thống, mang đậm bản sắc của dân tộc tạo ra sức hắp dẫn bên vững đối với du khách như lễ hội đền Cổ Loa (huyện Đông Anh), lễ hội Phù Đồng, lễ hội đền Hai Bà Trưng. lễ hội chùa Thây, lễ hội Chùa Hương, hội làng Lệ Mật (Long Biên), hội làng Triều Khúc, hội thôi cơm Thị Cắm (Xuân Phương, Từ Liêm).
Hà Nội cũng là nơi tập trung hệ thông cơ sở văn hoá, thông tin của cả nước như trung tâm phát thanh, truyền hình, nhà hát lớn, các bảo tàng lớn; các nhà biều diễn nghệ thuật dân gian như nhà hát chèo, múa rỗi nước rất hấp dẫn đối với du khách quốc tế và trong nước.
2.1.2. Cơ sở hạ tầng du lịch của Hà Nội 3.1.2.L Giao thông
Là thành phố thủ đô và có vị trí ở khu vực trung tâm của miễn Bắc, bên cạnh con sông Hồng, giao thông từ Hà Nội đến các thành phố khác của Việt Nam tương đối thuận tiện, bao gồm cả đường không, đường bộ, đường thủy và đường sắt.
Giao thông đường không, ngoài sân bay quốc tế Nội Bài cách trung tâm khoảng 35 km, thành phố còn có sân bay Gia Lâm ở phía Đông, thuộc quận Long Biên, từng là sẵn bay chính của Hà Nội những năm 1970, hiện sẵn bay Gia Lâm chỉ phục vụ cho các chuyển bay dịch vụ của trực thăng, gồm cả dịch vụ du lịch. Bên
cạnh đó là sân bay Bạch Mai thuộc quận Đồng Đa được xây dựng từ năm 1919 và 32
có thời gian đóng vai trò như một sản bay quản sự. Ngoài ra, Hà Nội còn có sân bay quân sự Hòa Lạc tại huyện Ba Vì, sẵn bay quân sự Miễu Môn tại huyện Mỹ Đức.
Giao thông đường sắt: Hà Nội là đầu mỗi giao thông của năm tuyến đường sắt trong nước và một tuyến liên vận sang Bắc Kinh, Trung Quốc, đi nhiều nước châu Âu, một tuyến quốc tế sang Côn Minh, Trung Quốc.
Các bên xe Phía Nam, Gia Lâm, Lương Yên, Nước Ngâm, Mỹ Đình là nơi các xe chở khách liên thành phố töa đi khắp đất nước theo các quốc lộ LA xuyên Bắc - Nam, quốc lộ 2 đến Hà Giang, quốc lộ 3 đến Cao Băng: quốc lộ 5 đi Hải Phòng, quốc lộ ¡8 đi Quảng Ninh, quốc lộ 6 và quốc lộ 32 đi các thành phố Tây Bắc. Ngoài ra, Hà Nội còn có các nhiều tuyến đường cao tốc trên địa bàn như đại lộ Thăng Long, Pháp Vân-Cầu Giẽ, ngoài ra các tuyến cao tốc Hà Nội-Lạng Sơn, Hà Nội-Hải Phòng. Nội Bài-Lào Cai, Hà Nội-Thái dần được hoản thiện.
Vẻ giao thông đường thủy, Hà Nội cũng là đầu mối giao thông quan trọng với bến Phả Đen đi Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Việt Trì và bến Hàm Tử Quan đi Phả Lại.
Nói chung, hệ thống giao thông của Hà Nội phân bô hợp lý, nhằm giao lưu thuận lợi với các Thành Phố, thành phổ thành khác, thích hợp cho du lịch phát triên. 3.1.2.2. Thông tín liên lạc
Thông tin là yêu tổ hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một Thủ đỗ lớn như Hà Nội. Lĩnh vực thông tin bưu điện của Hà Nội đã và đang được dân đổi mới. Mạng lưới thông tin liên lạc đã được nâng cấp và trải rộng trên toàn địa bản. Thành phố vần tiếp tục thực hiện theo quy hoạch: mở rộng hệ thống bưu điện vả các dịch vụ bưu điện, điện thoại tới các phường, xã, khuyến khích tạo mọi điều kiện cho nhân dân khai thác và sử dụng, đầu tư phát triển mạng điện thoại, bưu điện phục vụ sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. Mạng lưới bưu chính viễn thông đã phủ sóng di động trên phạm vi toàn Thành phố. 100% thôn, xã đều có điện thoại liên lạc trực tiếp nhanh chóng với cả nước và thể giới. Các doanh nghiệp bưu chính viên thông trên địa bàn đã phát triển hàng nghìn thuê bao điện thoại mới bao gôm
điện thoại cỗ định có dây, điện thoại có định không dây, thuê bao di động trả sau, 33
trả trước. Đó là sự phát triên vượt bậc, nó giúp cho các doanh nghiệp lữ hảnh có thê liên lạc, cập nhật thông tin một các nhanh nhất, đề hoạt động du lịch đáp ứng đây đủ nhất nhu cầu của du khách.
Thành phố đã hạ ngầm mạng ngoại vi khu vực nội thành đạt 60-70%; hoàn thành việc chuyên đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất từ công nghệ tương tự sang công nghệ số. Hoàn thành mạng WAN kết nỗi giữa Thành ủy, LIBND thánh phố với các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã và các phường, xã, thị trần. Với mạng bưu chính, toản thành phố sẽ có 1.040 điểm phục vụ với bán kính phục vụ bình quân 1,01km/điểm; số dân phục vụ bình quân 6.997 người/điểm; 100% điểm bưu điện văn hóa xã có internet băng rộng. 42.L2.3. Điện, nước
Hệ thông cấp, thoát nước: Nước luôn là vấn đề đáng quan tâm ở Thủ đô Hà Nội, với hơn 3 triệu người thì việc đảm bảo đây đủ nước cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn thật không đơn giản. Nhận thức rõ ràng vẫn đẻ cấp bách đó, lại được sự giúp đỡ của chính phủ Phân Lan, Nhật Bản, và Tô chức Ngân hàng thể giới WB, thành phố đã tập trung xây dựng hệ thống cấp nước hoàn chỉnh để đáp ứng nhu cầu của nhân dân Thủ đõ. Hiện nay, Hà Nội có § nhà máy nước là Yên Phụ, Đồn Thuỷ, Bạch Mai, Ngọc Hà, Ngỗ Sỹ Liên, Tương Mai, Hạ Đỉnh, Lương Yên với công suất tông cộng là 390000 m3 / ngày. Mạng lưới đường ông truyền dẫn và phân phối có tông chiêu dài hơn 600 km và hàng ngàn km đường ống dịch vụ. Cho đến nay, thành phố Hà Nội mới xây dựng thêm 115 km công ngầm trên diện tích 3000 ha nội thành, bình quân trên Ï ha chỉ có 60 m công ngầm. Con số nảy rất thấp nêu so với các nước trong khu vực là 100 m cống ngằm / I ha. Phương pháp nạo vét công chủ yếu làm thủ công nên khó bảo dưỡng và duy trì hệ thống công.
Toàn bộ lưới điện Hà Nội hiện đang được cấp từ 19 trạm biến áp L10 KV có lông dung lượng 1276 MVA với 3528 km đường đây 110 KV và hàng nghìn km đường dây trung, hạ thế từ 0,4 đến 35 KV. Điện lực Hà Nội đã giảm tỷ lệ thất thoát điện năng từ 16.2% năm 95 xuống còn 11,26% năm 2001, đảm bảo cấp điện ồn
định, an toàn phục vụ sản xuất kinh doanh, sinh hoạt của người dân Hà Nội. Đơn 34
giản hoá thủ tục và thời gian lắp đặt công tơ, 5 ngày đối với công tơ một pha, 7 ngày đối với công tơ ba pha, dịch vụ bảo sửa chữa điện 24/24h. Khai thác thí điêm lắp đặt công tơ đo xa tự động đọc và truyền chỉ số bằng sóng vô tuyến và hữu tuyến, từng bước hạ ngầm lưới điện. Ở Hà Nội đã hạ ngằm được 623,89 km đường dây trung, hạ thể.
2.1.3. Kết quả kinh doanh du lịch trên địa bàn
2.1.3.1. Chỉ tiêu về lượt khách
Năm ở vị trí địa lý quan trọng, với vị trí là đô thị đặc biệt, một trong hai trung tâm du lịch lớn nhất của cả nước, trong thời gian qua, Hà Nội có tốc độ phát triển về khách khá cao. Khách du lịch lựa chọn Hà Nội là điểm đến trong chuyến đi của mình chủ yêu là do các giả trị văn hoá, lịch sử, yếu tô tài nguyên tự nhiên. Trong thời gian qua, có thê thấy được khách du lịch tới Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu vẫn là khách nội địa.
Hà Nội đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triên du lịch của cả nước nói chung và của Bắc Bộ nói riêng, làm gia tăng đáng kê lượng khách của cả nước cũng như đóng góp lượng lớn ngoại tệ từ thu nhập du lịch. Diễn biến lượng khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 2005 - 2015 được thể hiện qua bảng 2. ],
Khách du lịch quốc tế đến Hà Nội với nhiều hình thức và mục đích khác nhau. Đối với khách châu Âu và châu Mỹ, họ thường nghỉ ngơi thăm quan và mua sắm ở phố cô. Bởi vì các hoạt động ở đây tạo cho họ cảm giác mới lạ, muốn tìm hiểu và khám phá. Đối với khách du lịch Châu Á (đặc biệt là khách Trung Quốc), hạ chỉ tham quan phố cô nhưng chọn các cơ sở lưu trú ngoài khu vực này. Khách du lịch quốc tế có thể chọn các tour tử ngăn đến đài ngày khi đến với Hà Nội. Theo thống kê của Sở du lịch Hà Nội, số ngày lưu trú trung bình của khách quốc tế khoảng 4 - 5 ngày. Họ thường thăm quan Lăng Chủ tịch Hỗ Chí Minh, Văn Miều Quốc Tử Giảm, đến Ngọc Sơn, xem múa rỗi nước, ngôi xích lô thăm quan phố cô, đi Bát Tràng kết hợp mua săm, rồi vẻ làng cô Đường Lâm..., bên cạnh đó,
cũng có một lượng lớn khách đến du lịch Hà Nội kết hợp với đi lễ hội, hội nghị, Ẫa
buôn bán và nhiều mục đích khác. Khách du lịch thuần túy quốc tế chiếm tỷ trọng khoảng 709% trên tông số lượt khách quốc tế đến, Bảng 2.Ï. Lượng khách dẫu lịch đến Hà Nội gia đoạn 2000 - 2015
mm —
Khách quốc tế Khách nội địa Lượt khách | Tủng số TỰ Irong Tóng số TY trong
(lượt khách) (%ñ) thượt khách) (4)
251635 | 153 6.808.365 9.160.000 | 1.280.000 - ẹ 1.880.000 86,0 10.600.000 | 1.490.500 14.1 | 9.109.500 85,0
2008 8.969.760 | 1.300.000 145 | 7.669.760
2009 10.400.000 | 1.200.000 99 9.200.000 90, l
| 2009 | 10400000 | 1200000. = 2010 12.300.000 | 1.700.000 13.8 10.600.000 86.2
L ấm —[maam|izmg| nợ— |mresar|—sg— 2011 13.492.800 | 1.844.763 15.7 11.648.037 2012 14.400.000 | 2.100.000 | 14.6 12.300.000 2013 16.578.700 | 2.580.900 15,6 13.997.800 84.4 2014 18.500.000 | 3.000.000 ` 16,2 15.500.000 83,8
IEMkK=== | _ SA |
¡9.790.000 | 3.360.000 16,9 | 16.430.000
(Nguồn: Sơ Văn hóa, Thê thao và Du lịch Hà Nội, hiện nay là Sơ Du lịch Hà Nội)

Khách quốc tế đến Hà Nội ngày càng tăng, lượng khách hàng năm tăng trung bình từ 18 - 20%. Năm 2006, Hà Nội đón 1.251.635 lượt; năm 2009 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu và các dịch bệnh lượng khách là 1,2 triệu lượt; năm 2010 với sự kiện Đại lễ kỷ niệm nghìn năm Thăng Long - Hà Nội và Năm Du lịch Quốc gia, lượng khách đến Hà Nội tăng mạnh, tổng số 1,7 triệu lượt: năm 2011 đón trên 1,84 triệu lượt khách quốc tế; năm 2012, Hà Nội đón 2,1 triệu lượt khách du lịch quốc tế; năm 2013 Hà Nội đón 2.580.900 lượt khách du lịch quốc tế; năm 2014 Hà Nội đón 3 triệu lượt khách quốc tế, năm 2015 Hà Nội đón 3.36 triệu lượt khách quốc tế.
Thị trường khách du lịch nội địa đến Hà Nội cũng chiếm tỷ trọng lớn hàng
đầu cả nước, với lượng khách trung bình hàng năm chiếm trên 20 %⁄4 tông lượng 36
khách du lịch nội địa của Việt Nam. Năm 2005, Hà Nội đón trên 6.8 triệu lượt, đến năm 2009 đã đón được 9,2 triệu lượt, năm 2010 đã đón được 10,6 triệu lượt, năm 2011 đạt trên l1,6 triệu lượt và 2014 đạt 15,5 triệu lượt khách, năm 2015 đạt 16,33 triệu lượt khách.
Khách đến Hà Nội, ưu #ú tại khách sạn là 38,6%, Nhà khách 24.4%, Nhà nghỉ 2l,8%% vả ở nhà bạn bẻ, người thân khoảng 15,2% (do ty lệ khách thăm thân và đi chữa bệnh tại Hà Nội khá lớn). Mua sắm là một thú vui của du khách, đặc biệt là khách du lịch nội địa. Chi tiêu cho mua săm chiếm tý trọng cao nhất, đến 27,7% trong tông số chỉ tiêu, tiếp theo là ăn uống 22,5% ,lưu trú 22,1%, vận chuyển và vui chơi giải trí lần lượt là 10,2 và 9,4%. 4.1.3.2. Các đơn vị kinh doanh du lịch * LẺ cơ sở lưu trú dụ lịch
Trong các năm qua, các cơ sở lưu trú của Hà Nội phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng đáp ứng phần nào nhu cầu của khách du lịch. Theo bảng 2.3, khách sạn 2 sao chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hệ thông các khách sạn được xếp hạng sao tới 4& 55%%, sau đó là nhà khách I sao 30,29%%. Các khách sạn Š và 4 sao có số lượng nhỏ hơn lần lượt là 4,98%, 4,15%. Tuy chiếm tỷ trọng lớn như vậy nhưng số phòng ở khách sạn 2 sao và I sao lại không nhiều bằng số phòng khách sạn 5 sao, chứng tỏ kinh doanh lưu trú trên địa bàn đã có sự đầu tư về cả quy mô lấn chất lượng. Tại các khách này sạn, không chỉ có hệ thông cơ sở vật chất kinh doanh lưu trủ mà còn đầu tư tiện nghi kinh doanh ăn uống, phục vụ tổ chức sự kiện và kinh doanh nhiều địch vụ bỗ sung khác. Đặc biệt các khách sạn trên 300 phòng thường có các tiện nghi thê thao và vui chơi giải trí như bề bơi, sẵn tennis. phòng tập thê dục thể thao, vũ trường, câu lạc bộ ban đêm... Năm 2012, trang web du lịch trực tuyến có uy tín trên thế giới Trivago bình chọn Hà Nội là thành phố có dịch vụ trong kinh đoanh khách sạn tốt thứ 2 trên thể giới. Đây là tín hiệu đáng mừng cho
hoạt động kinh doanh lưu trú trên địa bàn Hà Nội. 37
Bảng 2.2. Hệ thông khách sạn và căn hộ du lịch trên địa bàn Hà Nội tính đến năm 2015

Nhà khách 'Đơnvj Sốcœsở Týlệ(%) Số Tỷlệ(%) phòng 5 sao K12 498 3984 3226 - 4 sao KS 10 4,15 1655 13,40 3 sao | KS 29 | 1203 1935 | 15,67 | 2 sao | K§ _ I7 4855 3696 | 29.93 | Ì sao _KS 73 3029. 1079 | 874 | Tổng | KS - 24l 100 124349 L00 | Căn hộ cao cấp | Cơ 03 ˆ 700 |
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội, hiện nay là Sơ Du b Hà Nội) * Về doanh nghiệp kinh doanh lữ hành vận chuyển du lịch
Hiện nay, trên địa bản Hà Nội có 531 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và gần 500 doanh nghiệp lữ hành nội địa. Nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn, đã xây dựng hệ thống văn phòng với trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt cho hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa.
Dịch vụ vận chuyến khách du lịch: kinh doanh vận chuyên là một trong những tiên để quan trọng đề hình thành phát triển kinh đoanh du lịch. Không một doanh nghiệp nào kinh doanh du lịch mà lại không quan tâm đến vận chuyển vì đây là vẫn đề cốt lõi của một chuyến hành trình du lịch. Trên địa bàn Hà Nội đã xuất hiện gần 100 doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thê kinh doanh vận chuyên khách du lịch với các phương tiện chủ yêu như ô tô, tàu hỏa chất lượng cao, tàu thủy, các phương tiện thô sơ như xích lô, thuyền, xe trâu... từng bước đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của các nhà kinh doanh du lịch. Các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyên đã bước đầu mạnh đạn nhập khẩu nhiều loại xe chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách du lịch.
Đối với vận chuyên đường bộ, hiện nay, trên địa bản Hả Nội, có tới trên 80%
trong số 531 doanh nghiệp lữ hành quốc tế sử dụng xe du lịch đời mới, chất lượng 38
cao, tiện nghỉ đồng bộ đề vận chuyên khách du lịch. Tuy vậy, Hà Nội còn thiếu bến đỗ xe chất lượng cao cho xe ô tô chớ khách du lịch. Hệ thông hạ tầng còn nhiều bất cập. Trình độ ngoại ngữ của lái xe còn thập nên hạn chế chất lượng vận chuyền khách du lịch. Đôi với vận chuyển đường sắt, hiện tại Hà Nội có 5 công ty du lịch đầu tư trang bị toa tàu hỏa vả tô chức dịch vụ du lịch văn minh. Đối với vận tải đường sông, tàu trên sông Hồng đã được nâng cấp, tiện nghi trên tàu đang đân được trang bị tiện lợi hơn cho khách du lịch. Tuy vậy dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu nên chưa hấp dẫn khách du lịch lựa chọn sử dụng.
* Về cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí văn hóa
Hà Nội tập trung các cơ sử văn hoá lớn của cả nước như nhà hát lớn, Trung tâm chiếu phim quốc gia, các bảo tàng lớn, các nhà biểu điễn nghệ thuật dân gian như nhà hát chèo, múa rỗi nước rất hấp dẫn đối với du khách quốc tế và trong nước.
Hệ thông công viên cây xanh như công viên Lê Nin, công viên Thủ Lệ. công viên Đồng Đa, Công viên Tuổi Trẻ, công viên nước Hỗ Tây, công viên Thiên Đường Bảo Sơn, Việt Phủ Thành Chương... đang ngày cảng trở thành các điêm tham quan, vui chơi giải trí được du khách quan tâm.
Gần đây, ở trung tâm Hà Nội xuất hiện các khu trung tâm thương mại lớn thu hút như Royal City (với tô hợp trung tâm thương mại đầu tiên tại Việt Nam phát triển theo mô hình Mega Mall đúng tiêu chuẩn quốc tế - một điểm đến - mọi nhu cầu - nhiêu lựa chọn). Hay là Times City được xây dựng dựa trên ý tưởng về một khu đô thị hiện đại mang phong cách kiến trúc sinh thái thân thiện của Đảo quốc SIngapore gôm khu vui chơi giải trí không lồ; Khu âm thực phong phủ, đa dạng; Thủy cung đầu tiên tại Hà Nội; Chuỗi công viên cây xanh và hồ nước rộng trên 100.000m2...
* JẺ cơ sở dịch vụ ăn uống, ấm thực
Hoạt động du lịch âm thực của Hà Nội đã được phát triển khá mạnh, tính xã hội hoá khá cao, đã đem lại cho Thủ đô vị thể cao trong hệ thống du lịch ảm thực thế giới và khu vực. Các cơ sở ăn uống ở Hà Nội thời gian qua phát triển nhanh
chóng phong phú và đa dạng từ các nhà hàng dân tộc như nhà hàng Thái Lan, nhà 39
hàng Nhật Bản, nhà hàng Hàn Quốc đến các quán Bar, caffe, các quán ăn nhanh của các tập đoàn lớn trên thể giới như KFC, Lotteria... đã có mặt ở Hà Nội, đáp ứng nhu cầu âm thực rất lớn của đông đảo du khách và người đân Hà Nội.
Cơ sở địch vụ ăn uống, ẩm thực như các nhà hàng ăn Âu, Á, cà phê, bar phát triển ngày càng tiện nghi. Trong thời gian qua thành phố đã thực hiện đầu tư xây dựng thí điểm phố âm thực Tống Duy Tân nhằm giới thiệu nghệ thuật ầm thực Việt Nam và Hà Nội.
Tuy nhiên hệ thông nhà hàng, cơ sở dịch vụ ấm thực của Hà Nội phát triên còn thiểu quy hoạch, quy mô nhỏ lẻ, thiểu điều kiện hạ tầng cần thiết như như bãi đỗ xe, không giản cảnh quan; điều kiện vệ sinh môi trường, tính chuyên nghiệp trong địch vụ tại một số cơ sở dịch vụ chưa được kiểm soát, bảo đảm phục vụ nhu cầu của du khách.
* Về các cơ sở dịch vụ mua sắm, bán hàng lưu niệm và dịch vụ liên quan
Mua sắm là thú vui của du khách là một yếu tổ cầu thành trong sản phẩm du lịch, đặc biệt la các đỗ thị du lịch như Hà Nội. Hiện Hà Nội có rất nhiều trung tâm thương mại, siêu thị lớn với đủ các chủng loại hàng hóa phong phú phục vụ nhu cầu đa dạng của các tầng lớp nhân dân và du khách đến Hà Nội. Chỉ tiêu cho mua sắm của khách chiếm tỷ trọng khá lớn từ 15% đến 26% (nhất là khách Pháp, ASEAN, Châu Á và khách nội địa). Hà Nội có nhiêu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thông như đỗ gồm sứ, thêu, thô cầm, sơn mài, khảm trai, tranh sơn dầu được khách du lịch ưa chuộng, mua săm làm quà tặng, đô lưu niệm. Việc tô chức nghiên cứu mẫu mã sản phẩm, mạng lưới bản hàng găn với việc bảo tồn nâng cấp phát triển các làng nghề truyền thống thành những điểm du lịch thu hút khách thăm quan mua sắm đang được Ngành Du lịch Hà Nội quan tâm khuyến khích đầu tư phát triển.
Tuy nhiên hệ thông cơ sở dịch vụ mua sắm phát triển còn manh mún, nhiều tuyến phố mua sãm hàng hoá, đồ lưu niệm hình thành tự phát, địch vụ, hàng hoá thiêu hấp dẫn, ảnh hưởng đến trật tự quản lý đô thị, làm giảm tính hiệu quả của địch
vụ mua sắm. 40
3.L3.3 Lao động dịu lịch
Theo số lượng thống kê, năm 2010 toàn thành phố có 51.188 lao động trực tiếp trong ngành du lịch; đến năm 2011 con số này là 57.620 và thông kê đến tháng 12 năm 2015 có 64.142 người. Tốc độ tăng trưởng trung bình lao động là 12.4%. Điều nảy cho thấy ngành du lịch thực sự là một ngành có triển vọng trong việc tạo việc làm và cải thiện thu nhận của người dân.
So với mặt băng toản quốc, tỷ lệ lao động được đảo tạo chuyên môn nghiệp vụ trong ngành Du lịch Hà Nội cao hơn, chiếm 70% tông số lao động, song chưa đồng đều, tỷ lệ lao động có trình độ đại học vả trên đại học khoảng 5%. Trong lữ hành, tý lệ lao động có trình độ đại học cao hơn, chủ yếu là tốt nghiệp trường đại học ngoại ngữ. Lao động trong lĩnh vực nhà khách, nhà hàng đã chiếm §0% tổng số lao động ngành du lịch. Tại các nhà khách, lực lượng lao động có tay nghề và chuyên môn chủ yêu được đào lạo từ các cơ sở như trường Trung học nghiệp vụ Du lịch Hà Nội, trường Trung học Du lịch Thương mại Hà Nội, hoặc được đảo tạo nghề trong thời gian 3 -4 tháng tại các trung tâm dạy nghề vẻ du lịch. Bên cạnh đó còn có một số lao động được đảo tạo từ các khoa Du lịch - nhà khách của các trường Đại học Thương mại, Đại học Kinh tế, Viện Đại học Mở, Đại học KHXHNV, Đại học Văn Hóa,... Tuy nhiên chưa có nhiều cán bộ được đào tạo nghiệp vụ ở trình độ cao trong lĩnh vực ăn uống, nhà hàng. Điều này phần nào làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm du lịch Hà Nội.
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thẻ thao và Du lịch Hà Nội, tỉnh tới thời điểm hết tháng 12/2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội, tổng số HDV được cấp thẻ là 5.594, trong đó 3.593 HDV quốc tế. Đội ngũ HDV quốc tế chủ yếu là HDV tiếng Anh với 2075 HDV (chiếm 57,75%), tiếng Pháp với 240 HDV (chiếm 6,671%) và tiếng Trung là 435 HDV (chiếm 12,11%). Tiếp theo là tiếng Nhật 1§1, tiếng Đức, Nga... 2.1.3.4 Kết qua kinh doanh du lịch của Hà Nội
Theo Báo cáo của Sở Văn hoá, Thê thao và Du lịch Hà Nội, hiện nay là Sở
Du lịch Hà Nội thu nhập từ hoạt động du lịch của Hà Nội có mức tăng trưởng tương 41
đối ôn định và khá cao so với các địa bản trọng điểm du lịch trong cả nước. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2000 - 2013 đạt 25,68%%/năm; năm 2000 thu nhập du lịch đạt 2.988 tỷ đồng, năm 2005 đạt 11.552 tỷ đồng, năm 2010 đạt 27.000 tỷ đồng. Năm 2013 thu nhập từ hoạt động du lịch của Hà Nội đạt 38.500 tỷ đồng. Năm 2014 thu nhập từ hoạt động du lịch của Hà Nội đạt 48 nghìn tỷ đồng, năm 2015 thu nhập tử hoạt động du lịch của Hà Nội đạt 55,54 nghìn tỷ đông..
Mức chỉ tiêu bình quân của khách du lịch quyết định đến chỉ số thu nhập du lịch. Theo số liệu của Sở Văn hoá, Thẻ thao và Du lịch, mức chỉ tiêu bình quân của khách du lịch quốc tế là 92 USD/ngày và khách nội địa là 48,73 USD/ngày.
Nhìn chung, thu nhập từ du lịch của Hà Nội khả cao, năm sau cao hơn năm trước nhưng chưa tương xứng với tiêm năng du lịch và vị thẻ về du lịch của một đô thị trung tâm của quốc gia và có sức hấp dẫn quốc tế. Qua khảo sát thực tế, trong cơ cầu chi tiêu của khách du lịch chủ yếu tập trung cho dịch vụ lưu trú, cho thấy Hà Nội còn thiếu những sản phẩm du lịch đặc sắc, có sức cạnh tranh và hấp dẫn cao, thiểu những điểm du lịch tầm cỡ quốc gia và quốc tế: Hà Nội thiểu những loại hình hoạt động du lịch mới, hấp dẫn, các dịch vụ hỗ trợ du lịch tại đô thị để thu hút khách, kẻo dải thời gian lưu trủ và tăng mức chỉ của khách du lịch.
Bang 2.3. Kết quả kinh doanh (Íu lịch của Ha Nội giải đoạn 2012-2015 | mu | ¡ Năm | Năm Năm ` STT '. Các chỉ tiêu N 2012 2013 2014 _1 — | Tông số lượt khách 1000 lượt | 14400 | 16.580 | 18.500 | Tóc độ tăng trưởng 1513 | 11,58 - Khách quốc tế I000 lượt | 2.100 2.580 3.000 _ |Ttọng | % | 1458 | 1556 | 162l _— |- Khách nội địa 1000 lượt | 12300 | 14000 ; 15.500 8542 | 8444 | 83/79 Số ngày lưutúTB | Ngày | 2467 | 2⁄75 2,80 | _——_ |- Khách quốc tế 33 | 34 __|-Kháchnộiđa | Ngày | 21 | 22 | 23 (3 |CôngsuấtphònBQ | % | 6118 | 6292 | 63 4 |DoanhthuXHtừDL | Tỷđồng | 32.500 | 33.700 48.000 - Doanh thu NH - KS Tỷ đồng 2.058 2600 | 2.980
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thê thao và Du lịch Hà Nội, hiện nay là Sử Du lịch Hà Nội)
42
Vẻ tình hình hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch: công suất sử dụng buông phòng trong các năm gần đây đạt trên 55 — 65%. Từ năm 2011 đến năm 2013 tình hình kinh tế thuận lợi, khách quốc tế tăng mạnh, công suất sử dụng buồng phòng tại các nhà khách 4,5 sao ở Hà Nội cao (đạt trên 60%). Nhiều cơ sở lưu trú mới đi vào hoạt động phục vụ nhu cầu lưu trú của du khách, loại nhà khách 2 sao là tăng nhiều nhất vì theo xu hướng chung của toàn thể giới đang thắt chặt chỉ tiêu, năm 2013 là [17 nhà khách tăng 1§,18%⁄% so với năm 2011 (99 nhà khách). Nhìn chung, lĩnh vực kinh doanh lưu trủ du lịch đang rất tiềm năng hứa hẹn đem lại doanh thu lớn cho lĩnh vực du lịch tại Hà Nội, đóng góp vào sự phát triển du lịch của Hà Nội nói riêng và nên kinh tế Việt Nam nói chung.
2.2. Thực trạng Quản lý hoạt động vận chuyển khách du lịch trên địa bàn Hà Nội 2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch và xây dựng, phổ biến văn bản pháp luật liên quan đến VCDL
Với vai trò là trung tâm động lực phát triển kinh tế, du lịch của cả nước Hà Nội đã tiễn hành xây dựng và phê duyệt “Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” (Quyết định 4597/QĐ-UBND). Hà Nội đã có chiến lược rõ ràng phát triển du lịch với những mục đích cụ thê cho thời gian tới. Mục tiêu của quy hoạch này là “Phân đấu đến năm 2020, du lịch Thủ đô Hà Nội thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, hệ thông cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh; mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thân thiện với môi trường, đưa Hà Nội trở thành điểm đến hấp dẫn, có đăng cấp và xứng đáng là trung tâm du lịch lớn của cả nước và khu vực”. Nội dung của quy hoạch khả cụ thê về phát triển, khai thác thị trường mục tiêu, sản phẩm du lịch nổi bật, nâng cao việc xây dựng phát triển kết câu hạ tầng phục vụ du lịch... và còn đưa ra những giải pháp thực hiện nhằm hiện thực hóa quả trình thực hiện quy hoạch.
Ngoài ra, các chương trình, kế hoạch phát triển du lịch khác căn cứ vào mục tiêu chung của quy hoạch phát triển du lịch Hà Nội cũng được xây dựng. UBND
thành phố Hà Nội Phê duyệt: Kế hoạch triên khai *Đề án bảo tồn và phát triển nghẻ, 43
làng nghề Hà Nội giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020” giai đoạn 2011 - 2015 với nội dung Phát triên làng nghề truyền thông kết hợp du lịch với những công việc thực hiện cụ thể; “Quy hoạch tông thê phát triển du lịch sườn Tây núi Ba Vì, huyện Bà Vì đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020” (Các hoạt động phát triển du lịch đảm bảo tính bên vững của mỗi trường sinh thái tự nhiên, nhân văn, xã hội của địa phương. mỗi trường cảnh quan di tích văn hóa không bị xâm hại mà còn được bảo tri và nẵng cấp tốt hơn)...
Nhìn chung, những nội dung và kết quả nghiên cứu quy hoạch đã góp phần vào việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Đông thời, là cơ sở cho công tác chỉ đạo, quản lý xây dựng các kế hoạch phát triển du lịch. Tuy nhiên, công tác triên khai thực hiện, quản lý quy hoạch du lịch còn chậm và yếu, chưa theo kịp yêu cầu phát triển, những biện pháp đảm bảo triển khai thực hiện quy hoạch lông thê chưa đồng bộ, chưa quan tâm đến bảo vệ môi trường tài nguyên du lịch.
Đối với công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động vận chuyên du lịch được các cơ quan quản lý chuyên ngành trên địa bản cũng quan tâm xây dựng. Nội dung các văn bản pháp luật về vận chuyên khách du tập trung vào xây dựng các quy chuân về vận chuyên khách du lịch. Các phương tiện vận chuyển khách du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó tiêu chuẩn địch vụ oto chở khách du lịch tuân theo các quy định của Bộ Giao thông vận tải, ngoải ra Sở Giao thông vận tải còn ban hành quy chuẩn đối với phương tiện vận chuyên băng xích lô, phương tiện đường thủy, xe điện....
* Đấi với phương tiện vận chuyên đường thủy (đỏ, tàu)
- Quy định số lượng khách được chuyên chở, số lượng phao cứu sinh tương ứng với số người trên thuyền. Sử dụng áo phao có tính nổi an toàn, không gây ö nhiễm môi trường.
- Đánh số thứ tự, sếp lượt thì xếp hàng trên bến sông đề chở khách. Khi đủ số lượng khách, đò mới được xuất bến đưa khách đi tham quan.
- Giá cả dịch vụ vận chuyển được tuân thủ theo quy định chung, tránh việc
cạnh tranh về giá dịch vụ và bảo đảm quyên lợi cho du khách. 44
- Quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện đường thủy dịch vụ chờ khách du lịch.
- Trách nhiệm của người điều khiến phương tiện đường thủy dịch vụ chở khách du lịch
+ Trước khi khởi hành phải kiểm tra điều kiện an toàn đối với người và phương tiện; phô biến nội quy an toàn và cách sử dụng các trang thiết bị cho hành khách; không để hành khách đứng, ngôi ở những vị trí không an toàn.
+ Hướng dẫn khách lên, xuống đò được để dàng, đảm bảo an toàn. Yêu cầu hành khách mặc đầy đủ áo phao cứu sinh; không chở người quá sức chở người của phương tiện.
+ Khi thời tiết xấu, không đảm bảo an toàn không được cho phương tiện hoạt động. Nếu phương tiện đang hành trình thì phải tìm nơi trú ấn an toản.
+ Khi xảy ra sự có, phải tìm mọi biện pháp cứu người và tài sản, đồng thời thông tin kịp thời cho cơ quan cửu hộ cứu nạn gần nhất.
+ Không sử dụng rượu, bia khi phục vụ khách du lịch
+ Có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự khi đón tiếp, phục vụ khách du lịch.
ˆ Quyền và nghĩa vụ của khách du lịch
+ Yêu cầu được vận chuyển băng đúng loại phương tiện, đúng giá vé đã niêm yết, đúng thời gian lịch trình
+ Yêu cầu bôi thường thiệt hại khi phát sinh thiệt hại do lỗi chủ quan của tô chức, cá nhân kinh doanh đỏ chở khách du lịch
- Khách du lịch có nghĩa vụ:
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế của Ban quản lý, mua đầy đủ vé tham quan các tuyến, điêm du lịch theo quy định, thanh toán chỉ phí dịch vụ theo đúng thỏa thuận.
+ Chắp hành nội quy và hướng dẫn về an toàn của người lái phương tiện
* Quy chuẩn đối với phương tiện vận chuyên băng xe điện
- Quy định công khai mức giá vé xe điện, số người được vận chuyên/lượt xe
- Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật. 45
- Bảo đảm số lượng, chất lượng của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh.
- Có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện.
- Phương tiện tham gia kinh doanh phải được kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Có phương án kinh doanh trong đó bảo đảm thời gian thực hiện hành trình xe chạy, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật của xe.
- Có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã đăng ký.
# Lãi xe và nhãn viên phục vụ trên xe:
- Người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe theo quy định của Pháp luật.
- Lải xe và nhân viên phục vụ phải có hợp đồng lao động bảng văn bản với đơn vị kinh doanh, phải được tập huấn, hướng đẫn về nghiệp vụ vận tải khách, an loàn giao thông theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải. phải mặc đồng phục và đeo thẻ có dán ảnh, ghi số hiệu, ký hiệu đơn vị.
* Người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc cao đăng, đại học chuyên ngành khác.
* Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh phải có đủ diện tích đỗ xe theo phương án kinh doanh đảm bảo các yêu cầu về trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nỗ và vệ sinh môi trường (thuộc quyên sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm).
* Đơn vị phải đăng ký màu sơn, logo của đơn vị và niêm yết giá cước, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã lên xe đề hành khách được biết.
* Có đầy đủ các phương án đảm bảo an toàn cho hành khách khi phương tiện tham gia giao thông.
# Trách nhiệm của Sở Cao thông Vận tải
- Tổ chức kiêm tra an toàn kỹ thuật, mỹ thuật xe điện bốn bánh tham gia hoạt động kính doanh vận tải khách du lịch.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan, tô chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động kinh doanh vận tải, dịch vụ vận tải khách du lịch bằng Xe
điện bốn bánh, người điều khiên phương tiện theo quy định của Pháp luật. 46
- Tổ chức quản lý các tuyến đường hoạt động. điểm dừng, đỗ xe, thời gian hoạt động báo đảm phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
- Quy định và cập biên hiệu “Xe điện vận tải khách du lịch”, lộ trình xe chạy cho doanh nghiệp kinh doanh.
- Hướng dẫn cho các đơn vị kinh doanh trong việc thực hiện kê khai, niêm yết giá cước theo quy định và phí đăng kiêm phương tiện.
Theo kết quả khảo sát thông qua phiếu điều tra với đối tượng là đoanh nghiệp (Xem bảng 2.4) công tác xây dựng chiến lược và quy hoạt phát triên du lịch của Hà Nội chưa thực sự hải lòng doanh nghiệp du lịch cụ thê:
Tiêu chí Công tác quy hoạch phát triển du lịch có tới 41% số phiêu đánh giá ở mức trung bình, 11% ở mức tốt, 37% ở mức kém và 13% ở mức rất kém, không có phiếu nào ở mức cao nhất.
Tiêu chí Mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch được đánh giá khá thấp với 40% ở mức kém và rất kém, 48% ở mức trung bình và 12% đánh giá mức tốt, không có đánh giá nảo ở mức rất tốt.
Tiêu chí Tập trung khai thác các loại hình du lịch đặc trưng cũng không có sự đảnh giá cao của các doanh nghiện.
Bảng 2.4 Đăảnh giá của Doanh nghiện về công tác xây dụng chiến lược vũ HP hoạch phát triển du lịch Đơn vị: 2
ông tác quy hoạch phát triên du lịch ủa tỉnh Phú Thọ
Mức độ đầu tư cơ sở hạ Lãng kỹ thuật
nhục vụ du lịch
ập trung khai thác các loại hình du lịch

Nguôn- Điều tra của tác gia 47
Qua kết quả trên chúng ta có thê thấy được hiệu quả của công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triên du lịch Hà Nội trong thời gian vừa qua thực hiện chưa thực sự tốt, chưa chủ trọng vào đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. Chưa tạo ra được môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch cùng như chưa tập trung khai thác triệt đề các loại hình du lịch đặc trưng.
2.2.2 Tổ chức quản lý nhà nước về vận chuyển du lịch trên địa bàn
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội những năm qua đã có nhiều kết quả khả quan. Sở Du lịch đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiều công việc liên quan đến công tác quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, đặc biệt là dịch vụ lưu trú, ăn uống và lữ hành,
Vẻ bộ máy tổ chức quản lý: Sở Du lịch thành phố Hà Nội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tô chức, biên chế vả hoạt động của UBND thành phố Hà Nội; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sở Du lịch thành phố Hà Nội thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND thành phố Hà Nội quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bản thành phố, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND thành phô và theo quy định của pháp luật.
Ở các huyện, thị xã công tác quản lý Nhà nước về đu lịch được giao cho phòng văn hóa và thông tin, tuy nhiên nhiệm vụ, chức năng chưa được quy định rõ ràng, cụ thẻ.
Đối với việc quản lý hoạt động vận chuyên khách du lịch trên địa bản Hà Nội được giao cho 2 Sở Du lịch và Sở Giao thông vận tải phối hợp quản ly. Trong đỏ Sở Giao thông vận tải là đơn vị quản lý chính về quy hoạch, chiến lược phát triển giao thông vận tải, hệ thông các cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ vận chuyển, các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật phục vụ kinh doanh vận chuyển... Sở Du lịch là đơn vị phối hợp trong quản lý các đơn vị tham gia kinh doanh vận chuyển phục vụ khách du lịch.
Theo kết quả đánh giá của doanh nghiệp về bộ máy quản lý Nhà nước về vận
chuyên du lịch của Hà Nội mức độ rất tốt đạt 5%, mức độ tốt đạt 20%, mức độ 48
trung bình đạt 45%, kém đạt 259 và rất kém 5%. Kết quả đánh giá của các cán bộ quản lý về bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch tỷ lệ rất tốt đạt 3,33%, tốt đạt 23.33%%, trung bình đạt 53.33%, kém đạt 20%. Nói lên rằng bộ máy quản lý Nhà nước về vận chuyển du lịch của Hà Nội vẫn chưa thực sự kiện toàn, vẫn còn tôn tại bất cập điều này được cả các cán bộ quản lý trong ngành và các doanh nghiệp nhận ra, dẫn đến giảm sút hiệu quả trong việc quản lý hoạt động kinh doanh du lịch (xem bảng 2.5).
Bảng 2.5 Đánh giá của doanh nghiệp và chuyên gia về bộ máp quản lý nhà nước
về vấn chủ tuến thu lịch
Đơn vị:
Đối tượng đánh giá m Trung Kém . =
Đánh giả của doanh nghiệp
Đánh giá của các cán bộ du lịch lan 2333 |53,33
Nguồn: Điều íra của tác giả

2.2.3. Quản lý đăng ký kinh doanh vận chuyển du lịch
Công tác quản lý đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà Nội căn cứ vào Điều 38 Luật Du lịch năm 2005 quy định về các ngành nghẻ kinh doanh du lịch cũng như các quy định của Luật Du lịch liên quan đến nghĩa vụ của tô chức, cá nhân kinh doanh du lịch phải thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong mỗi loại hình kinh doanh có quy định cụ thể vẻ điều kiện kinh doanh.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 mọi cả nhân không thuộc điện bị cắm tại điều 9 Luật Doanh nghiệp đều có quyền thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh. Hồ sơ doanh nghiệp được tập trung về Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh của các cá nhần vả tô chức muốn thành lập doanh nghiệp được lập theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và viết giấy hẹn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là sau 10 ngày
theo quy định, đồng thời cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho cơ quan quản lý 49
Nhà nước trực tiếp là Sở Giao thông vận tải sẽ phối hợp với Sở Du lịch Hà Nội tiếp tục thực hiện quản lý hoạt động của doanh nghiệp sau khi cấp phép thành lập và đăng ký kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, giây chứng nhận đăng ký kinh đoanh sẽ bị thu hồi và xoá tên trong số đăng ký kinh doanh khi: Kinh doanh không đúng với ngành nghề đăng ký kinh đoanh; Doanh nghiệp đo những người bị cẩm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 điều 13 của Luật Doanh nghiệp; Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn một năm kê từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kinh doanh những mặt hàng cẩm theo quy định...
Tuy nhiên, do sự QLNN vẫn còn có những điểm hạn chế, nên một số các đơn vị kinh doanh vận chuyên du lịch đã lợi dụng tình trạng cơ quan đăng ký kinh doanh không thể biết được về người xin thành lập doanh nghiệp một cách chính xác, một số đối tượng đã thành lập doanh nghiệp vận chuyển du lịch không nhằm mục đích kinh doanh du lịch chân chính mà tiễn hành lừa gạt, gian lận. Những đơn vị nảy đã lợi dụng lòng tin của khách hàng, thông qua những thông tin được quảng cáo trên mạng về địch vụ, giá cả. Nhiều trang web quảng cáo rất đẹp, rất phong phú và thường có số điện thoại để khách hàng liên lạc tư vẫn, thậm chí có đơn vị cử người đến tận nơi tư vẫn cho khách. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới hình ảnh du lịch Hà Nội.
Theo điều tra đánh giá của cả các nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp và cán bộ quản lý du lịch về quản lý đăng ký kinh doanh vận chuyên du lịch Hà Nội hiện nay, kết quả như sau: với nhà quản trị cấp cao: tý lệ rất tốt đạt 6%, tốt đạt 50%, trung bình là 40%, kém là 4% và rất kém là 0%. Với doanh nghiệp: rất tốt đạt 2%, tốt đạt 30%, trung bình đạt 46%, kém là 14% và rất kém là 8%. Kết quả này cho thấy quản lý đăng ký kinh doanh vẫn chưa thực sự hiệu quả. đăng ký kinh doanh còn nhiều thủ tục rườm rà.
2.2.4. Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho dịch vụ vận chuyển khách du lịch
Nguồn nhân lực du lịch là nhân tổ quyết định đến chất lượng sản phẩm du
lịch, quyết định đến sự phát triên của ngành du lịch. Để nâng cao hiệu quả và sức 30
cạnh tranh của nghành du lịch trên thị trường khu vực và quốc tế thì đồng thời với việc thực hiện đầu tư phát triển cơ sơ vật chất kỹ thuật, phát triển đa dạng sản phẩm, dịch vụ du lịch. Nhà nước cần tăng cường tổ chức quản lý phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Một trong những nguyên nhân cơ bản của sự phát triển kém hiệu quả so với tiềm năng du lịch sẵn có, theo đánh giá của các chuyên gia là đo nguồn nhân lực du lịch của Hà Nội hiện nay vừa thừa, vừa thiểu, lhị mất cân đổi vẻ cơ cầu lao động trong du lịch. Đội ngũ cản bộ quản lý du lịch và lao động làm dịch vụ du lịch còn vừa yếu về năng lực chuyên môn, vừa yếu về ngoại ngữ, vừa thiếu tính chuyên nghiệp và thái độ làm việc đề thực thi các công việc theo chức danh đảm nhiệm.
Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có nhiều trường mở chuyên ngành đào tạo nhân lực cho du lịch nhưng nói chung vẫn chưa đủ cả về chất và lượng cung cấp cho ngành. Hầu hết là tập trung tại trung tâm Thành phố. Ở các địa phương trên địa bản Hà Nội, chưa có cơ sở đảo tạo, việc đảo tạo nhân lực du lịch còn gặp nhiều khó khăn. Các cơ sở kmh doanh du lịch tự tô chức đảo tạo tại chỗ bằng cách thuê giáo viên hoặc phối hợp với các cơ sở đảo tạo. Hình thức đào tạo tại chỗ trước mắt chỉ mới đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu đào tạo tay nghề ở trinh độ sơ cấp cho nhân viên phục vụ. Các ngành nghề đào tạo chủ yếu là kỹ thuật nâu ăn, kỹ thuật buông, bàn, bar và lễ tân, hướng dẫn viên du lịch. Đào tạo nhân lực trong lĩnh vực vận chuyển du lịch hiện nay đang bị bỏ ngỏ, đội ngũ lái xe du lịch, lái xe taxi, xichlo phân lớn không được đảo tạo thường xuyên, đội ngũ lái đò, phương tiện thủy chưa được quan tâm đảo tạo....vi vậy y thức phục vụ khách du lịch còn kém.
Vẻ chương trinh đảo tạo: Mặc dù số lượng các chương trình đảo tạo tại cơ sở đảo tạo rất đa dạng, phong phú nhưng hiện vẫn chưa có chuẩn trình độ đào tạo và chương trình khung làm căn cứ đề các trường xây dựng giáo trình. Vì vậy các học viên sau khi đào tạo ra trường khó xác định trình độ tay nghề hoặc trình độ quản lý thực tiên, do vậy khi đi xin việc làm thì các doanh nghiệp kinh doanh du lịch sử dụng lao động lại phải mất thời gian đào tạo lại cho sát thực với công việc của
doanh nghiệp họ. 31
Về cơ sở vật chất phục vụ đảo tạo: Trang thiết bị cho các trường còn thiếu đồng bộ vả lạc hậu đặc biệt là các trang thiết bị giảng dạy và học tập đặc biệt là các thiết bị giảng dạy cho sinh viên các trường môn tiếng Anh cơ sở và tiếng Anh chuyên ngành du lịch cho các sinh viên.
Theo khảo sát ý kiến đánh giá về thực trạng “Tô chức và quản lý đào tạo, bôi dưỡng nguồn nhân lực vận chuyển đu lịch”, đánh giá của cán bộ quản lý, có 60% tỷ lệ trung bình, 20% tỷ lệ kém, 0% tỷ lệ rất kém, và tỷ lệ tốt là 10%, rất tốt đạt 6%. Về phía các nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp, tỷ lệ trung bình là 52%, kém 30%, rất kém 0%, tốt là 14% và rất tốt là 49.
Từ kết quả trên có thể thấy rằng công tác đảo tạo nguồn nhân lực vận chuyền du lịch chưa thỏa mãn yêu cầu của hoạt động kinh đoanh du lịch.
2.2.5. Thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động vận chuyển khách du lịch và xử lý vỉ phạm trong lĩnh vực du lịch
Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội được duy trì thường xuyên. Công tác thanh tra có thê tiễn hành đột xuất theo phản ánh của công dân, khách du lịch vào các đối tượng có những hoạt động kinh doanh không lành mạnh, lừa đảo, khách sạn móc nỗi tải xế taxi, hàng rong đeo bảm...
Trong 4 năm (2011 — 2015), thanh tra Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch đã phối hợp với các phòng chức năng kiểm tra các đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn. Thành lập các đoàn kiêm tra việc thực hiện các quy định Nhà nước trong hoạt động kinh doanh du lịch. Kết quả, có hơn 70 cơ sở có vị phạm, trong đó xử ly phạt cảnh cáo 20 cơ sở, phạt tiễn 35 cơ sở, nhắc nhở đổi với các sơ sở còn lại và không có cơ sở nào phải xử lý truy tổ theo pháp luật. Qua đó, đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch của Hà Nội trong thời gian gần đây.
Phối hợp với Thanh tra Bộ Văn hóa Thẻ thao và Du lịch thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động kinh đoanh du lịch của một số đoanh
nghiệp lữ hành kinh doanh, vận chuyển khách Trung Quốc. Phối hợp với Công an 32
thành phố Hà Nội, công an huyện Sóc Sơn, An ninh sân bay quốc tế Nội Bài giải quyết tình trạng cò môi, taxi dù lừa, ép giá khách du lịch quốc tế tại sân bay Nội Bài.
Phối hợp với Thanh tra liên ngành chắn chỉnh hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xích lô trên địa bàn thành phố Hà Nội, đến nay hoạt động xích lô cơ bản đã ồn định, trật tự theo quy định của thành phô.
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hà Nội đã thành lập bộ phận hỗ trợ du lịch nhằm hề trợ thông tin, xử lý kiến nghị, phản ánh của du khách. Đây là một trong những giải pháp nhăm hạn chế tình trạng ép giá du khách. hàng rong chèo kéo... Bộ phận hỗ trợ du lịch của thành phố Hà Nội sẽ là nơi tiếp nhận các phản ảnh, bức xúc của du khách từ 8 giờ sáng đến 22 giờ mỗi ngày. Các phòng ban chức năng thông tin của Sở sẽ phối hợp giải quyết các kiến nghị, phản ánh vẻ môi trường du lịch. Ngoài ra đây cũng là nơi hỗ trợ thông tin cho khách du lịch, giới thiệu các địa chỉ tin cậy, uy tín. Thời gian còn lại những ý kiến của du khách sẽ được tiếp nhận thông qua đường dây nóng. Số máy đường đây nóng này được thông báo ở các cửa khẩu, sân bay. Sở cũng yêu cầu các doanh nghiệp phải niêm yết, thông báo đường dây nóng này cho khách du lịch.
Tỉnh trạng chèo kéo khách du lịch dai dăng diễn ra như hiện nay, UBND thành phó đã yêu cầu, chỉ đạo, ban quản lý các điểm du lịch tăng cường kiểm tra, xử lý đứt điểm theo quy định của pháp luật với các trường hợp trên nhằm ốn định trật tự, lây lại niêm tin cho khách du lịch. Sau khi triển khai rà soát mạnh, hiện tượng chèo kéo khách du lịch đã giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, tình trạng này chưa hăn chấm dứt vì các đối tượng ngày càng tỏ ra tỉnh vi, hoạt động "thoät ân thoắt hiện" tìm mọi cách để qua mặt cơ quan chức năng.
Có thê nói, xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch còn thiểu hiệu quả. Mặc dù Luật du lịch và Nghị định 149/2007/NĐ-CP (vừa được thay thể bằng Nghị định 16/2012/NĐ-CP) đã quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch tương đối chỉ tiết, đây đủ, bao quát cơ bản các đạng hành vi vi phạm trong lĩnh vực
du lịch nhưng trên thực tế những chế tài xử phạt này vẫn chưa đủ mạnh. 33
Riêng việc giải quyết khiếu nại tổ cáo, thanh tra Sở văn hóa, thê thao và du lịch đã phối hợp với phòng cảnh sát hành chính trật tự công an Hà Nội giải quyết triệt để những khiếu nại của du khách về an ninh, trật tự liên quan đến du lịch, giúp người đân nâng cao ý thức chấp hành các quy định về an nính, trật tự của địa phương.
Theo điều tra đánh giá của cả các nhà quản trị DNDL và cán bộ QLNN về du lịch đối với “Công tác thanh kiểm tra, giám sát hoạt động KDVCDL; mức độ phát hiện và xử ly sai phạm trong hoạt động KDWVCDL”, kết quả như sau: với cản bộ QLNN về DL (Bảng 2.3): tỷ lệ rất tốt đạt 14%, tốt đạt 40%, trung binh là 30%, kém là 10% và rất kém là 6%. Với doanh nghiệp: rất tốt đạt 10%, tốt đạt 20%, trung bình đạt 50%, kém là 12% và rất kém là 10%. Kết quả này cho thấy, nội dung QLNN đổi với HĐ KDDL này của nhà nước nhận thực hiện khá tốt, nhưng vẫn có những ý kiến không ủng hộ, điều này có thể do nội dung kiểm tra của các cơ quan còn chồng chéo do vậy xảy ra hiện tượng trong một thời gian doanh nghiệp phải chịu sự kiểm tra của nhiều cơ quan, sự phối hợp giữa các ban ngành trong công tác thanh tra, kiêm tra còn chưa hiệu quả.
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động vận chuyển khách du lịch trên địa bàn TP.Hà Ni 2.3.1. Những thành công và nguyên nhân
Mặc dù trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động vận chuyên khách du lịch còn gặp nhiễu khó khăn song công tác quản lý nhà nước về dịch vụ vận chuyên khách du lịch ở thành phố Hà Nội đã có bước chuyên biến rất tích cực, góp phần quan trọng thúc đây hoạt động vận chuyên khách du lịch phát triển hơn. Cụ thê là:
Thứ nhất, công tác quy hoạch bến bãi, tuyến điểm phục vụ cho hoạt động vận chuyên khách du lịch được nâng cao và có sự đôi mới cả về nội dung, phương pháp và tổ chức thực hiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch trên địa bản xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình sát hợp với thị trường và phù hợp với định hướng phát triển chung của địa phương. Mặt khác, công tác phát triển
kết cầu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch được thành phố quan tâm hơn, đã 34
tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm hơn, nhờ đó đã khắc phục được một phân hiện trợng đầu tư dàn trải, gầy lãng phí. Ngoài ra, hoạt động xúc tiễn, quảng bá du lich được đây mạnh dưới nhiều hình thức, gúp phân thực hiện có hiệu quả hơn chính sách thu hút đầu tư của thành phố, góp phân cải thiện đời sống nhân dân. thúc đây phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Thứ hai, công tác tô chức thực hiện văn bản pháp luật đỗi với hoạt động vận chuyên khách du lịch đang được các sở ban ngành quan tâm. Xây dựng các quy chuân vẻ vận chuyên khách. Sở giao thông vận tải, sở văn hóa — thể thao vả du lịch kiêm tra, xử lý nghiêm phương tiện phục vụ du lịch vi phạm quy định về ATGT đường thủy và đường bộ là ưu tiên hàng đầu của Thành phố. Bên cạnh đó, việc chỉ đạo xây dựng và tô chức triển khai thực hiện các cơ chế, chỉnh sách, đề án, dự án phát triển du lịch của thành phố tiễn bộ hơn. Điều đó đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh du lịch, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó, Thành phố đã tô chức nhiều hội nghị và ban hành văn bản chỉ đạo nhằm chân chỉnh các bên thuyền, trong đó chú ý quy định cụ thẻ phương án hoạt động cho từng loại đỏ, loại tuyến du lịch và chỉ đạo các đò du lịch bắt buộc phải có áo phao, ghê phao... Các điểm đu lịch cần có đội cứu hộ du lịch, người chở đò cần phải được học và có chứng chỉ hành nghề. Các huyện, thị nơi có các bên đò du lịch cần thực hiện tốt quy định vẻ việc mở bến, quy định về biên báo nguy hiểm trên các tuyên du lịch trên sông nước, quy định về thời điểm cụ thể không được chở khách du lịch.
Thử ba, công tác tuyên truyền, phô biến giảo dục về vận chuyên khách du lịch : thành phố Hà Nội đã và đang có kế hoạch tập trung quảng bá trong nội bộ và xúc tiễn ra bên ngoài. Quảng bá trong nội bộ tức là xây dựng hình ảnh điểm đến, nâng cao chất lượng dịch vụ, văn hóa giao tiếp. cách làm du lịch. Đông thời đây mạnh quảng bá qua các hãng lữ hành.
Thứ ba, công tác đào tạo, bôi đưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động vận chuyên khách du lịch được chú trọng. Các doanh nghiệp du
lịch đã tô chức các khóa học đảo tạo cho những tham gia vào hoạt động vận chuyển 35
du lịch để đảm bảo tính thông về nghiệp vụ, chuyên môn, chuyên nghiệp trong ứng xử, giao tiếp với khách du lịch
Nhìn chung công tác đảo tạo phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động vận chuyên khách du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm qua đã dần được hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng nhưng đẻ đáp ứng nhu câu phát triển của du lịch
Thứ tư, công tác kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động vận chuyển đã được quan tâm hơn.
Có được những kết quả trong công tác quản lý nhà nước đỗi với hoạt động du lịch như trên là nhờ:
+ Cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung, cơ chế, chính sách, pháp luật du lịch nói riêng, nhất là Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn thực hiện, từng bước tạo sự thuận lợi cho quản lý nhà nước đối với hoạt động vận chuyển khách du lịch ở thành phố Hà Nội.
+ Thời gian qua, thành phố Hà Nội luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Trung ương Đảng, Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương, như: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Du lịch...
+ Thành phố ủy, Ủy ban nhân dân thành phố có sự năng động trong việc lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, cụ thể hóa các chủ trương, chỉnh sách của Trung ương cũng như ban hành các văn bản thuộc thẳm quyền để quản lý hoạt động vận chuyên khách du lịch trên địa bản thành phố.
+ Bộ máy quản lý nhà nước vẻ du lịch trên địa bản từng bước được sắp xếp lại, đã có sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của thành phố trong việc xử lý các hành vị vị phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực này. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch từng bước được nâng lên. Công tác đảo tạo. bồi đưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành du lịch đã được quan tâm thực hiện.
+ Công tác xây dựng cơữ chế, chính sách thuộc thâm quyền và cải cách thủ tục hảnh chính đổi với kinh doanh nói chung, đỗi với hoạt động vận chuyên khách
du lịch nói riêng đã có sự chuyên biển tích cực. 36
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu tích cực đạt được, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động vận chuyền khách du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua cũng bộc lộ những hạn chế:
Một là, công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển trong việc phát triển kết cầu hạ tầng tại chưa tốt, tiên độ thực hiện các dự án còn chậm.
Hai là, Vẫn còn tình trạng vận chuyên khách chưa đảm hảo mức độ an toản cho du khách: chở quá số người quy định, không có các phương tiện đảm bảo an toàn cho du khách như ảo phao hoặc phao cửu hộ. Tỉnh trạng phương tiện đường thủy chở khách du lịch bằng đỏ vi phạm pháp luật ATGT hiện rất đáng lo ngại.
Ba là, công tác tuyên truyền, phố biến chính sách, pháp luật về vận chuyển khách du lịch cho người dân và việc nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư địa phương vẻ vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội, mặc dù được chính quyền thành phố thực hiện nhưng công tác tuyên truyền của các cấp, các ngành cho các chủ đỏ lại không được tiễn hành thường xuyên.
Bốn là, công tác tô chức đào tạo, bôi dưỡng và hỗ trợ đảo tạo, bồi đưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động vận chuyền khách du lịch mặc dù đã được triên khai ngay từ đầu nhưng các khóa học ngăn hạn chưa đáp ứng được so với đòi hỏi ngày cảng cao của dịch vụ du lịch.
Năm là, công tác kiểm tra, thanh tra trong quá trình vận chuyển và xử lý vi phạm trong lĩnh vực vận chuyển du lịch mặc dù Thành phô đã tô chức nhiêu hội nghị và ban hành văn bản chỉ đạo nhăm chẩn chỉnh, trong đó chủ ý quy định cụ thê phương án hoạt động cho từng phương tiện. loại tuyến du lịch, các điều kiện đảm bảo an toàn cho du khách...nhưng công tác thanh tra, kiểm tra của các lực lượng chức năng chưa được tiên hành thường xuyên, việc xử lý sai phạm chưa nghiễm, Ít có tác dụng phòng ngửa vị phạm. - Nguyễn nhân của tỉnh trạng trên
+ Cơ chế, chính sách, pháp luật chung liên quan đến phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch nói riêng có mặt chậm sửa đổi, chưa đồng bộ. thiêu nhất
quản vả thiểu thông thoáng. Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật 37
Du lịch còn chậm, chưa kịp thời, gây khó khăn cho hoạt động quản lý nhà nước về du lịch ở các địa phương.
+ Một số cấp ủy đảng và chính quyền trong thành phố chưa coi trọng và quan tâm đúng mức đến công tác quản lý nhà nước đỗi với hoạt động vận chuyển du lịch trên địa bản. Nhận thức vẻ vị trí của vận chuyền du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố còn hạn chế, nên nhiêu nơi, nhiêu đơn vị trong thành phổ chưa quan tâm tạo môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển, chưa chủ trọng huy động các thành phân kinh tế tham gia phát triên du lịch.
+ Nội dung, phương thức và phương pháp tuyên truyền, phô biến, giáo dục chính sách, pháp luật du lịch cho cộng đồng dân cư trên địa bàn còn nghèo nàn, đơn điệu và chưa phù hợp với điều kiện thực tế ở thành phó...
+ Quy hoạch tổng thể phát triển dịch vụ vận chuyên du lịch của thành phó chưa được xây dựng. Mỗi quan hệ phối hợp trong quản lý quy hoạch du lịch giữa các cơ quan, ban, ngảnh trong thành phố có mặt thiếu chặt chẽ.
+ Nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư vả hỗ trợ đầu tư kết cầu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch còn thấp, trong khi đó việc phân bô vẫn còn thiểu tập trung, dẫn đến tình trạng đầu tư phân tán, nhỏ lẻ, các dự án đầu tư bị chậm tiên độ.
+ Bộ máy quản lý nhà nước về đu lịch thay đổi quá nhanh đo sáp nhập, chia tách nhiêu lần, thiểu tính ổn định nên không đảm bảo tính liên tục trong quản lý, hiệu lực quản lý chưa cao, nhất là bộ máy quản lý nhà nước về đu lịch ở cấp huyện, thị xã. Quyên hạn, trách nhiệm cũng như lợi ích của các cấp, các ngành trong việc cụ thê hóa các cơ chế, chính sách của Nhà nước về phát triển du lịch vào điều kiện cụ thể ở địa phương cũng như trong việc ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thâm quyền và trong việc hướng dẫn, tô chức thực hiện các cơ chế, chính sách đó chưa được làm rõ. Sự phối kết hợp trong quản lý hoạt động du lịch giữa các cơ quan chức năng của thành phố chưa thật sự chặt chẽ trong khi đó lại chưa phân định được một cách rõ ràng trách nhiệm và lợi ích của các ngành, các cấp và cộng đồng dân cư trong quản lý các hoạt động du lịch tại các khu, điểm du lịch. Trình độ của đội ngũ
cán bộ, công chức trong ngành du lịch của thành phố còn nhiều bất cập. Công tác 38
quản lý cán bộ, quy hoạch đảo tạo, sử dụng cán bộ quản lý nhà nước về du lịch của thành phỏ, nhất là đội ngũ cán bộ kế cận, tuy có được quan tâm nhưng chưa thường xuyên. Bên cạnh đó, các chính sách tiễn lương, chính sách đãi ngộ cán bộ, chính sách thu hút nhân tài chậm được ban hành hoặc chưa được chú trọng thực hiện.
+ Công tác đào tạo, bồi đưỡng phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch còn chấp vá, thiểu hệ thống. Mỗi quan hệ giữa cơ sở đảo tạo nghề du lịch vả các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong phát triên nguồn nhân lực chưa chặt chẽ.
+ Công tác tạo lập sự liên kết, hợp tác trong phát triển du lịch và xây dựng hệ thông đảm bảo thông tin đu lịch chưa được các cấp chính quyền quan tâm đầu tư đúng mức. Công tác xúc tiễn quảng bá du lịch chưa chuyên nghiệp; sản phâm tuyển truyền, quảng bá du lịch còn nghẻo nàn, đơn điệu; hình thức quảng bá kém hấp dẫn; điện quảng bá hẹp.
+ Phạm vi thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch chưa được xác định rõ ràng. Phương thức. trình tự thanh tra, kiểm tra bộc lộ nhiều hạn chế, chưa tạo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý nhà nước
liên quan, gây ra sự chồng chéo và phiền hà cho các doanh nghiệp. 39
CHƯƠNG II: ĐÈ XUÁT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐÓI VỚI KINH DOANH VẬN CHUYÉN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HÀ NỘI ĐÈN NĂM 2020 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển ngành du lịch TP.Hà Nội đến năm
2020-2030 3.1.1 Định hướng phát triển ngành du lịch Hà Nội
Theo tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hợp quốc (UNWTO), ngành kinh tế du lịch ra đời muộn hơn, nhưng lại phát triển với tốc độ nhanh hơn. Hiện nay, nhiều nước lây du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, lỗi kéo và tạo điều kiện cho nhiều ngành khác phát triển theo. Với xu hướng phát triển du lịch như hiện nay sẽ tạo cho du lịch Việt Nam nhiều có hội hơn nữa đề phát triển như: nhu cầu du lịch thế giới và khu vực ngày cảng tăng; xu thế hợp tác khu vực ngày cảng đây mạnh... Tuy nhiên cũng thách thức không nhỏ đối với du lịch Việt Nam đó là sự cạnh tranh với các nước có ngành du lịch phát triển trong khu vực, xây dựng sản phẩm đặc thù nỗi bật đáp ứng nhu cầu của từng phân đoạn khách du lịch, marketing và khả năng tiếp cận từ bên ngoài. Do đó, cần thiết phải có những giải pháp thiết thực, những mục tiêu, nhương hướng cụ thê giúp cho du lịch Việt Nam đứng vững, ngày cảng phát triển, thu hút khách du lịch ngày một đồng hơn. Đặc biệt là những khu vực du lịch trọng điểm của quốc gia như thành phố Hà Nội.
Bước vào thời kỳ đôi mới toàn điện đất nước Đảng ta xác định, phát triên du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lỗi phát triên kinh tế - xã hội của Đảng. góp phần đây mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhäm thực hiện thăng lợi mục tiêu: “đâm giàu, mước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn mình ”. Hoạt động KDDL phải đồng thời đạt hiệu quả cao trên nhiều mặi: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. trật tự, an toàn xã hội.
Và dựa trên những chủ trương đường lỗi của Đảng, việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội được thông qua, từ đó cỏ thể thấy được phương hướng phát triên du lịch của Hà Nội tập trung vào một số nội dung
chủ yêu sau: 60
- Phát triển du lịch Hà Nội phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; với quy hoạch tổng thê phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: quy hoạch chung xây dựng Thủ đo Hà Nội đến năm 2030, tâm nhìn đến năm 2050.
- Phát triển du lịch Hà Nội với vai trò ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đây phát triển các ngành liên quan. góp phân quan trọng trong chuyển địch cơ cầu kinh tế.
- Phát triển du lịch Hà Nội với vai trò là trung tâm phát triển du lịch vùng và cả nước, đầu mối phân phối khách cho các thành phố khu vực phía Bắc.
- Phát triển du lịch Hà Nội có chất lượng cao, theo hưởng chuyên nghiệp, vừa hiện đại, vừa dân tộc, có trọng tâm, trọng điểm.
- Phát triển du lịch Hà Nội theo hướng bên vững gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; bảo đảm an nĩnh, trật tự an toàn xã hội; giữ gin cảnh quan và bảo vệ mỗi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn nhân lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng thế mạnh về du lịch của các địa phương, các thành phần kinh tế trên địa bàn Thủ đô.
- Phát triển du lịch Hà Nội có trọng tâm, trọng điểm trong đó đặc biệt coi trọng phát triển du lịch văn hóa, lẫy du lịch văn hóa làm cơ sở, nên tảng phát triển các loại hình khác du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí.
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch của TP.Hà Nội
* NMục tiêu tông quát
Đến năm 2020, du lịch Hà Nội trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh; mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thân thiện với môi trường: xây dựng Hà Nội trở thành điểm đến hấp dẫn, có đăng cấp và xứng đáng là trung tâm du lịch của khu vực và cả nước.
* Mục tiêu cụ thể
a. Về vị thể
Xây dựng Hà Nội thành trung tâm du lịch của cả nước và khu vực, đưa du
lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô. 61
b. Về phát triển không gian lãnh thô
- Phát triển không gian du lịch theo đặc trưng riêng 4 khu vực (Ba Vì; Sóc Sơn; Mỹ Đức và nội thành) và có môi quan hệ liên kết với nhau. Theo đó, bên cạnh việc phát huy các thế mạnh tài nguyên mỗi vùng để phát triển sản phẩm đặc thù phát triển du lịch để tăng cường liên kết các vùng với không gian du lịch nội thành làm trung tâm tạo nên sản phẩm du lịch tông hợp của thủ đô Hà Nội.
- Phát triên 02 khu du lịch quốc gia: Khu du lịch nghi dưỡng núi Ba Vì - hỗ Suỗi Hai và khu du lịch Làng văn hóa — du lịch các dẫn tộc Việt Nam.
- Phát triển 02 điểm du lịch quốc gia: Công viên Văn hóa lịch sử quốc gia Hoàng Thành Thăng Long, Điêm du lịch quốc gia Chùa Hương.
- Ngoài ra đầu tư xây đựng một số khu, điểm du lịch địa phương, làm động lực phát triển du lịch các địa phương trên địa bản của Hà Nội như khu du lịch sinh thái kết hợp văn hóa lễ hội Sóc Sơn, khu du lịch nghỉ đưỡng cuối tuần hỗ Quan Sơn, khu du lịch sinh thái ven sông Hồng...
c. Về phát triển các chỉ tiêu chủ yếu
- Khách du lịch:
Năm 2020 thu hút 3 triệu lượt khách quốc tế, hơn 15 triệu lượt khách nội địa.
Năm 2030 thu hút 4.5 triệu lượt khách quốc tế và khoảng 26,8 triệu lượt khách nội địa.
- Tông thu từ khách du lịch:
Năm 2020, thu nhập du lịch đạt gần 3,§ tỷ USD.
Năm 2030. thu nhập du lịch đạt gần 8,9 tỷ USD, gấp gần 2,5 lần năm 2020.
- Tỷ trọng GDP du lịch trong tổng GDP thành phố:
Năm 2020, GDP du lịch đạt hơn 2,5 tỷ USD, chiếm 8,7% tông GDP toàn thành phó, đạt tốc độ tăng trưởng cho giai đoạn khoảng 10.59.
Năm 2030, GDP du lịch đạt 5.77 tỷ USD, chiếm 9.3% tông GDP toản thành phó, đạt tốc độ tăng trưởng cho giai đoạn khoảng 8,7%,
- Số lượng cơ sở lưu trú: Năm 2015 cần khoảng 49100 buông lưu trú; năm
2020 cần khoảng 64.800 buông lưu trú; năm 2030 cần khoảng I 10.300 buông lưu trú. 62
- Lao động trong ngành:
Năm 2020 tạo gần 349,8 ngàn lao động, trong đó 116,6 ngàn lao động trực tiếp với gần 6% lao động có trình độ trên đại học.
Năm 2030 khoảng 661,8 ngàn lao động, trong đó 220,6 ngàn lao động trực tiếp với hơn 7% lao động có trỉnh độ trên đại học.
- Nhu cầu đầu tư: từ 2016 — 2020 cần khoảng 3,75 tỷ USD; Giai đoạn 2021 — 2030 cần khoảng 11.43 tỷ USD.
đ. Vễ sản phẩm đu lịch
Ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch văn hóa cùng với đa dạng hóa các sản phẩm du lịch: MICE, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, đô thị trong đó tập trung phát triển một số sản phẩm du lịch đặc thù bao gồm: công viên lịch sử văn hóa Hoàng Thành Thăng Long, quản thê du lịch văn hóa lễ hội và cảnh quan Hương Sơn, quản thể du lịch vui chơi giải trí Sóc Sơn, làng văn hóa du lịch các dân tộc Việt Nam, khu du lịch nghỉ dưỡng Làng quê Việt.
e. VỀ môi trường
Phát triển được hệ thông các du lịch “xanh”, “có trách nhiệm” gắn hoạt động du lịch với gin giữ và phát huy các giả trị tài nguyên và bảo vệ mỗi trường đặc biệt là môi trường cảnh quan đồ thị. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ vận chuyển khách du lịch trên địa bàn Tp.Hà Nội 3.2.1. Hoàn thiện các tuyến điểm du lịch và quy hoạch kết cấu hạ tầng
Tuyến, điểm du lịch là yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của một chương trình du lịch và hoạt động VCDL chỉ có thể thực hiện tốt nêu hệ thông các tuyến, điểm du lịch và dịch vụ du lịch được quy hoạch và tổ chức tốt. Bài học thành công của các nước có ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực là phải quy hoạch và hình thành được các tuyến, điêm du lịch điển hình, các sản
phẩm du lịch điểm cho mỗi địa phương, quy hoạch các định điểm sẽ được đưa 63
vào trong các chương trình du lịch. Chính vì vậy trong thời gian tới UBND thành phô Hà Nội cần rất chú trọng đến công việc này.
UBND thành phố Hà Nội cần chỉ đạo việc rà soát, cân đối lập quy hoạch theo thứ tự ưu tiên. Quy hoạch tông thê phát triên du lịch của thành phố và các quy hoạch chuyên ngành khác phải được xác định là bộ phận cấu thành của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố. Việc xây dựng, đầu tư phát triển các khu, điểm phục vụ yêu cầu phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội trước hết phải tuân thủ quy hoạch tổng thể phát triên du lịch, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố vả phù hợp với quy hoạch tông thê phát triển du lịch của cả nước.
Các quận, huyện, trên cơ sở quy hoạch tông thê ngành, thực hiện rà soát lại các quy hoạch tông thê KTXH với tằm nhìn dài hạn và trong mối liên hệ với các địa phương khác; triên khai quy hoạch cụ thê các điểm có tiêm năng vẻ tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn trên địa bàn, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và thông tin để hỗ trợ các nhà đầu tư và kêu gọi đầu tư khai thác du lịch đặc biệt đối với các điểm mà đẻ án đề xuất là khu du lịch.
Đôi với các khu du lịch được định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia, khu du lịch địa phương dựa theo Luật Du lịch, tiễn hành lập các quy hoạch theo trình tự tổng thể và từng khu chức năng. Trong đó đặc biệt chú ý việc xác định quy mô khu du lịch phù hợp với quy định của Luật Du lịch và thực tế yêu cầu phát triển.
Tiên hành các quy hoạch cụ thê các khu chức năng sau khi có quy hoạch tổng thể phát triển các khu du lịch quốc gia và các khu du lịch khác. Việc phê duyệt các quy hoạch cụ thê, các dự án đầu tư đều phải lẫy ý kiến các cơ quản
quản lý Nhà nước về du lịch ở các cấp. 64
Bên cạnh đỏ, căn cứ nội dung quy hoạch, UBND thành phó chỉ đạo Sở Du lịch Hà Nội lập các kế hoạch phát triển du lịch cho từng thời hạn 5 năm đề làm cơ sở lập kế hoạch hăng năm
Việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của thành phố, tập trung vào hai nội dung: quy hoạch không gian du lịch và định hướng phát triển các sản phẩm du lịch. Nguyên tắc xây dựng và phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch mới mang giả trị đặc trưng ở Hà Nội phải được xây dựng chính trên nên tảng tiềm năng thể mạnh. Dựa trên sự đánh giá giá trị tài nguyên du lịch và vai trò của hoạt động du lịch đối với sự phát triển du lịch của thành phố và của du lịch Việt Nam, có thể định hướng phát triển các điểm du lịch của Hà Nội thành hai nhóm sau đây: Nhóm khu, điêm du lịch có ý nghĩa quốc gia và Nhóm khu, điểm du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương.
Tăng cường công tác kiếm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Nên thành lập một bộ phận chuyên trách theo dõi, giám sát việc thực hiện quy hoạch với sự tham gia tư vẫn của đại diện bên xây dựng quy hoạch, cùng với các ban ngành có liên quan.
Thành lập các chương trình, dự án kế hoạch cụ thê đề thực hiện những nội dung ưu tiên của quy hoạch phát triển du lịch Hà Nội.
Nâng cao tính pháp lý của quy hoạch du lịch thông qua việc xây dựng ban hành các quy định quản lý quy hoạch, tránh hiện tượng tùy tiện điều chỉnh các khu vực đã quy hoạch phát triển du lịch sang mục đích phát triển khác.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch cần phải quan tâm tới bảo vệ môi trường tải nguyên du lịch.
Đối với hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch:
+ Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch hoàn thành xây dựng khu du lịch trọng điểm. Tập trung hoàn thiện hệ thống giao thông bến bãi phục vụ
vận chuyển khách du lịch. 65
+ Củng cố, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, dịch vụ và mỗi trường đâu tư tại các khu trọng điểm phát triển du lịch để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Giải quyết linh hoạt và kịp thời chính sách ưu đãi đầu tư. Quy hoạch chỉ tiết các khu, điểm du lịch bảo đảm quy hoạch mang tính chất chiến lược, lâu dài và ôn định, đồng thời thực hiện tốt công tác đèn bù giải phóng mặt băng đối với những dự án đầu tư du lịch.
+ Trên cơ sở những định hướng về tô chức không gian phát triển du lịch, xúc tiến thực hiện các dự án quy hoạch chỉ tiết ở những khu, điểm du lịch trọng điểm; đối với những khu, điểm du lịch đã có quy hoạch phù hợp. được cấp có thâm quyên phê duyệt cần xem xét tiến hành nhanh các dự án đầu tư cụ thê; coi trọng công tác quản lý và triên khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triên du lịch.
+ Thực hiện quản lý chặt chẽ lãnh thô được quy hoạch; thiết lập mỗi quan hệ mậi thiết giữa du lịch trên địa bản với du lịch các địa phương vùng phụ cận, nhằm tạo ra được những sản phâm du lịch mới có sức hấp dẫn lớn đối với du khách, tạo ra sự thúc đây tương hỗ nhăm phát triên du lịch địa bàn và các thành phố trong vùng.
+ Trên cơ sở Luật khuyến khích và ưu đãi đầu tư của nhà nước, tình hình thực tế của địa phương để ban hành cơ chế, chính sách của thành phố nhằm ưu tiên đầu tư phát triên du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đâu tư vào du lịch; xác định các thị trường khách du lịch chính của thành phố trong thời gian trước mắt cũng như về lâu dài, từ đó có chính sách phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của các thị trường đó. Chú trọng liên kết với thành phố phụ cận của thủ đô Hà Nội để tăng cường thu hút khách du lịch; mở rộng và phát triển thị trường khách quốc tế đến từ Trung Quốc, Lào và thị trường khách quốc tế từ các nước khác thông
qua Trung Quốc, Lào nỗi tour sang Việt Nam. 66
3.2.2. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
Xây dựng quy chế quản lý tài nguyên du lịch và quy chế quản lý các khu, điểm du lịch. Tăng cường công tác phối hợp giữa cấp và ngành trong phát triển du lịch. Kiện toàn và củng có, tiến tới xây dựng mô hình quản lý thích hợp tại các khu du lịch lớn như ...theo hướng đâu thầu. Thành lập Ban quản lý hoặc doanh nghiệp cổ phân, có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương. Hướng dẫn tiễn hành bồ sung, xây dựng các hương ước, quy ước ở khu dân cư về tham gia hoạt động du lịch và bảo vệ mỗi trường du lịch.
Về cơ chế, chỉnh sách: Ban hành cơ chế, chỉnh sách đâu tư theo hướng thu từ du lịch và dành phân thu này đầu tư trở lại cho các điểm du lịch. Tập trung vào các nội dung: hỗ trợ vốn đâu tư dự án phát triển du lịch; chính sách đất đai, tài chính; thực hiện tuyên truyện, quảng bá du lịch; cơ chế chia sẻ lợi nhuận cộng đồng: đảo tạo nguôn nhân lực....
* Tăng cường đảm bảo an toàn trong vận chuyên khách du lịch bằng phương tiện giao thông đường thủy
- Cần phải quy định cho từng loại đò, loại tuyến du lịch và chỉ đạo các đò du lịch bất buộc phải có áo phao, ghế phao, đò phải sơn mớn nước.
- Các điểm du lịch cần có đội cứu hộ du lịch người chở đò cần phải được học và có chứng chỉ hành nghẻ.
- Yêu cầu UBND cấp huyện nơi có các bến đò du lịch thực hiện tốt quy định việc mở bến, quy định về biên báo nguy hiểm trên các tuyến du lịch trên SÔNG NƯỚC.
- Quy định về thời điểm, thời gian cụ thê không được chở khách du lịch. Các cấp, các ngành tăng cường kiểm tra, xử lý các đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về an toàn đò chở khách du lịch và các quy định của luật giao thông
đường thủy. 67
- Hướng dẫn và đào tạo, cấp chứng chỉ chuyên môn cho người lái đò, đảm bảo đến hết năm 2017, tất cả những người chở đò đều phải có chứng chỉ chuyên môn; đồng thời hướng dẫn các đơn vị quản lý các tuyến có sử dụng thuyền, đò chở khách du lịch thành lập các đội cứu hộ và trang bị đẻn sáng tại các khu vực hang tối, biển cảnh báo và phao cứu sinh tại các khu vực nguy hiểm, nước sâu, đá ngâm...
* Cơ chế chính sách cho hoạt động vận chuyển khách du lịch
- Đối với khách du lịch: Phải có những chính sách đồng bộ trong việc thu vé vào khu du lịch từ vé gửi xe đến vé tham quan. Giá vé phải được quy định rõ ràng, miễn giảm tiền vé thuyền cho trẻ em, số lượng người tham quan trên một thuyền cũng phải được quy định hợp lý. tránh tình trạng vào những ngày lễ đông khách các thuyền chở quá số lượng người quy định của một thuyền gây mất an toàn cho khách khi tham quan và gây khó chịu cho khách.
Đảm bảo quyền lợi chính đáng của khách du lịch khi đến khu du lịch và sử dụng dịch vụ vận chuyên như: Đảm bảo an toàn cho khách bằng cách trang bị phao cứu hộ, chở đúng số người quy định,... tránh tình trạng chèo kéo khách du lịch.
- Đi với ban tô chức: Cần ban hành những cơ chế chính sách cụ thê về những quy định chung trong quả trình làm việc. Thường xuyên mở những lớp bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên ngành về phương thức quản lý, nâng cao trình độ ngoại ngữ, phát huy tính sáng tạo trong công việc, giải quyết tốt những vấn đẻ phát sinh.
- Đối với cộng đồng địa phương tham gia hoạt động du lịch: cần có những cơ chế, chính sách tuyên dụng và sử dụng lao động nhất là lao động địa phương để giúp người dân cải thiện chất lượng cuộc sông, giúp họ nhận thức
được lợi ích của việc phát triên dịch vụ vận chuyền khách du lịch. 68
- Đối với khu du lịch: Cần có những cơ chế chính sách sử dụng đất đai hợp lý vào mục đích quy hoạch, tô chức các hoạt động kinh doanh du lịch. Không quy hoạch, cấp phát đất bừa bãi gây ảnh hưởng đến môi trường và cảnh quan tự nhiên. Về vật liệu xây dựng, khuyên khích sử dụng những vật liệu có nguồn góc tự nhiên, tạo nét hài hòa với cảnh quan mỗi trường, tránh gây ô nhiễm và phá vỡ cảnh quan.
- Tổ chức quản lý: Về công tác quản lý khu du lịch, quan trọng nhất là phải đồng bộ giữa các cấp, các ngành như du lịch, công an, kinh tế để tạo ra sự thuận lợi cho cả du khách và nhà quản lý nhất là Sở Du lịch Hà Nội về cả nội dung quy hoạch và chính sách đề ra. Tránh sự chồng chéo trong quản lý gãy khó khăn cho du khách.
3.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về vận chuyển du lịch
+ Đây mạnh tuyên truyền và giáo dục ý thức cộng đồng cho nhân dân, đặc biệt là cư dân trực tiếp tham gia hoạt động vận chuyên khách du lịch trên địa bàn thành phố về văn hoá giao tiếp, thái độ ân cân, niềm nở, tạo ấn tượng tốt đẹp đôi với du khách, gìn giữ môi trường du lịch.
+ Xây dựng chương trình xúc tiến, quảng bá đu lịch hàng năm theo chuyên đề, găn với xúc tiễn quảng bá du lịch thành phố Hà Nội nói chung và các điểm du lịch cụ thể nói riêng.
+ Thực hiện các chương trình thông tin tuyên truyền, quảng bá về những sự kiện văn hoá, thể thao, lễ hội truyền thống sẽ diễn ra hàng năm trên địa bản thanh phố: tô chức các chiến dịch xúc tiến, quảng bả sự kiện, phát động thị trường theo chuyên đê; tô chức và tham gia hội chợ, triên lãm, hội nghị, hội thảo du lịch để giới thiệu tiêm năng du lịch của địa phương.
+ Tăng cường chất lượng hiệu quả hoạt động của trang Website về du
lịch Hà Nội trong công tác xúc tiễn, quảng bá du lịch. 69
3.2.4. Tổ chức quản lý hoạt động đào tạo, bôi dưỡng nguôn nhân lực trong hoạt động vận chuyên du lịch
Các ngành, các cấp cần phối hợp đề mở thêm nhiều các lớp trang bị kiến thức du lịch cộng đồng. Qua đó nâng cao kỹ năng giao tiếp, trình độ ngoại ngữ, những hiểu biết cơ bản về lịch sử, văn hóa, kiến trúc và các giả trị cảnh quan. Tuy nhiên, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp quản lý du lịch trên địa bàn cũng cần đảm bảo quyền lợi chính đáng cho những người tham gia các dịch vụ du lịch, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa người dân và các doanh nghiệp để cùng xác định mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế trọng điểm, hướng tới phát triển du lịch bên vững. Muốn đạt được mục tiêu này thì trước hết cần có một cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng, đơn vị quản lý và chính quyền địa phương trong việc quản lý các hoạt động du lịch.
- Từng bước xây dựng đội ngũ các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp đủ năng lực điều hành các hoạt động kinh doanh du lịch lịch có hiệu quả theo cơ chế thị trường. Mở rộng hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực với các cơ sở, tô chức đảo tạo chuyên môn nghiệp vụ du lịch.
- Xã hội hoá công tác giáo dục để nâng cao nhận thức cho nhân dân và du khách về văn hoá du lịch; hỗ trợ giáo dục cộng đồng cho những người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động dịch vụ vận chuyên khách du lịch.
* Củng có tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước chuyên nghiệp về dịch vụ vận chuyển du lịch.
Thứ nhát, cùng cỗ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dịch vụ vận chuyển du lịch ở thành phố đảm bảo việc tô chức hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; kiểm
tra hoạt động của các ban quản lý các khu, điểm du lịch của thành phố. 70
Tiếp tục đây mạnh cải cách các thủ tục hành chính có liên quan: Minh bạch hóa các thủ tục hành chính, áp dụng mỗ hình một cửa liên thông trong đăng ký đầu tư, kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các hoạt động này được thực hiện một cách thuận tiện và tiết kiệm nhất.
Bên cạnh đó, cần đây mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch; tăng cường sử dụng các công nghệ thông tin hiện đại, khai thác hiệu quả Internet, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch.
Ngoài ra, cần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của Hiệp hội du lịch của thành phố để làm cầu nối giữa các cá nhân, tô chức kinh doanh du lịch và Nhà nước trong việc giải quyết các vẫn đề liên quan đến phát triển du lịch trên địa bàn.
Thứ hai, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đôi với hoạt động vận chuyên du lịch trên địa bản tỉnh thông về nghề nghiệp, có phẩm chất tốt, có năng lực tỗ chức quản lý, điều hành theo mục tiêu đã định.
Trên cơ sở định hướng phát triên du lịch của thành phố. Cần thống kê, phân tích nhu câu về số lượng cán bộ quản lý nhà nước vận chuyên du lịch cho từng thời kỳ, từng cấp đề xây dựng kế hoạch đảo tạo, bồi đưỡng với nhiều hình thức thích hợp, kể cả ngắn hạn và đài hạn, kể cả trong nước và ngoài nước về chuyên môn nghiệp vụ du lịch, kiến thức về luật pháp quốc tế, khả năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hiện đại... Cân chú trọng đào tạo các chức danh chủ chốt của bộ máy quản lý nhà nước về vận chuyên du lịch.
Trong đào tạo, cần định hướng đúng nội dung đảo tạo. Mặt khác, phải từng bước thực hiện xã hội hóa công tác đảo tạo; thực hiện chế độ Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí đảo tạo, mua tải liệu học tập... Bên cạnh đó, khuyến
khích cán bộ tự rèn luyện, học tập đề trưởng thành, hạn chế sự trông chờ, ÿ 7
lại, dựa đẫm vào sự bao cấp của Nhà nước.
Xây dựng và thực hiện cơ chế thi tuyển, tuyên chọn cản bộ và sử dụng cán bộ đúng khả năng và trình độ chuyên môn được đào tạo để phát huy sở trường, dẫn loại bỏ những cán bộ có phẩm chất đạo đức kém và năng lực chuyên môn yếu.
* Đây mạnh công tác đảo tạo phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động vận chuyên khách du lịch
Công tác đảo tạo nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch phải vừa đảm bảo chất lượng chuyên môn, vừa đảm bảo sự hiệu biết về văn hóa du lịch để nâng cao chất lượng phục vụ du khách.
Xây dựng và khẩn trương đưa vào thực hiện chương trình nâng cao trình độ cho đội ngũ cản bộ, nhân viên làm du lịch hiện nay đề nâng cao trình độ và kỹ năng. văn hóa ứng xử.
Thu hút mạnh mẽ lao động chất lượng cao về du lịch trên cơ sở chuân bị tốt hạ tầng, các chính sách vẻ thu nhập đề phát triển du lịch, đảm bảo đến giải đoạn sau quy hoạch đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Chú trọng đảo tạo về lĩnh vực quản lý, đặc biệt là giám đốc điều hành, hướng dẫn viên du lịch và ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Trung Quốc), tin học cũng như tài chính, ngân hàng.
Tăng cường thăm quan học hỏi kinh nghiệm về sản xuất ra các mặt hàng thủ công mỹ nghệ; biêu diễn các loại hình văn hóa, nghệ thuật, phục vụ phát triển du lịch đề gia tăng chỉ tiêu của du khách.
Trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động du lịch cần phải đảm bảo nguyên tắc cân đối về số lượng, chất lượng và cơ câu của từng đối tượng thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về du lịch và chức năng kinh doanh du lịch.
Đối với nhân lực thực hiện chức năng quan lý nhà nước về dẫu lịch: Cần Tế
tiến hành bồi dưỡng, nâng cao, đào tạo lại và tuyên dụng mới theo hướng chuẩn hóa trình độ từ cử nhân chuyên ngành trở lên, có kiến thức sâu rộng về du lịch, thông thạo ít nhất một ngoại ngữ và tin học văn phòng đề có thế đảm đương các công việc như: xúc tiễn du lịch, hợp tác quốc tế trong du lịch, quản lý lữ hành, quản lý khách sạn. quản lý các điểm, khu du lịch, thanh tra du lịch, kế hoạch đầu tư du lịch. Thực hiện nội dung nảy thì Sở Du lịch cần tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố có đê án và lộ trình cụ thể. Nguồn kinh phí đào tạo từ Ngân sách nhà nước và hỗ trợ của các tô chức quốc tế thông qua các dự án phát triển nguôn nhân lực cho du lịch Việt Nam.
Đổi với nhân lực thực hiện chức năng kinh doanh về du lịch: Bao gồm nguồn nhân lực thực hiện vai trò quản lý doanh nghiệp. quản trị tác nghiệp. trực tiếp cung ứng dịch vụ và đảm bảo các điều kiện kinh doanh.
Vẻ nguôn nhân lực thực hiện quản lý doanh nghiệp và quản trị tác nghiệp cần phải được quan tâm đào tạo bồi dưỡng thường xuyên. Các doanh nghiệp cũng cần có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đề thu hút nguồn nhân lực này. Các cơ quan quản lý nhà nước cũng cần phải có các chính sách ưu đãi để các doanh nghiệp du lịch có thể tuyên đụng được nguồn nhân lực có chất lượng cao.
về nguồn nhân lực trực tiếp thực hiện công việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng vả hỗ trợ đảm bảo điều kiện kinh doanh, đây là nguồn nhân lực chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh du lịch, nhưng trong thời gian qua, theo khảo sát thực tế số lượng đã qua đào tạo còn thấp. Thêm vào đó công việc đảo tạo bồi dưỡng chưa thường xuyên và chưa được các chủ sử dụng lao động quan tâm đúng mức, dẫn tới tình trạng kỹ năng phục vụ chưa cao, chưa chuyên nghiệp: tỉnh thân. thái độ và khả năng giao tiếp ứng xử với khách du lịch còn hạn chế nhất là khả năng sử dụng tiếng nước ngoài. Để khắc phục tình trạng này cần phải xác định đào tạo nghề một cách cơ bản ở
trình độ cao đăng, trung cấp hoặc công nhân kỹ thuật. Cần phối hợp liên kết 73
với một số trường cao đăng, trung cấp, cơ sở dạy nghè đề bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghè cho đối tượng này. 3.2.5. Kiểm tra, thanh tra và xử l vị nhạm
Các cơ quan chức năng quản lý về du lịch cần nêu cao hơn nữa vai trò của mình trong việc thanh tra, kiểm tra đê ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy định vẻ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và các hiện tượng ép giá, chẻo kéo khách du lịch của những người làm dịch vụ du lịch trên địa bản.
Tăng cường các hoạt động thanh tra. kiểm tra và xử lý nghiêm các sai phạm trong hoạt động du lịch, ngăn ngửa các tệ nạn xã hội và các hành vi trái với thuần phong mỹ tục. Nghiêm cẩm các hành vi lợi dụng thanh tra, kiểm tra để gây phiền hà cho doanh nghiệp và du khách. Nghiên cứu thành lập đường dây nóng xử lý các ý kiến phản ánh, thắc mắc của khách du lịch. Nghiên cứu thành lập trạm công an cụm xã tại các điểm du lịch trọng điểm như Hồ Hoàn Kiếm, Phố Cô, Ba Đình, Chùa Hương, .... Xây dựng phương án tô chức lực lượng đảm bảo trật tự công cộng tại các điểm du lịch.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tổ cáo và xử ly vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch, col đây là nhiệm vụ thường xuyên của thành phố nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. Cần đây mạnh việc thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của Chính phủ về tăng cường quản lý công tác trật tự trị an, bảo vệ mỗi trường tại các điểm tham quan du lịch, tình hình thực hiện quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn thành phố; nâng cao chất lượng công tác thâm định các cơ sở lưu trú; thực hiện nghiêm túc việc xét, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo đúng quy định của pháp luật; đây mạnh việc giáo dục ý thức pháp
luật cho nhân dân, khuyến khích mọi tô chức, cá nhân nghiêm chỉnh chấp 74
hành các quy định của pháp luật về du lịch; tổ chức quản triệt và chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước các cấp cho các doanh nghiệp du lịch; xây dựng môi trường hoạt động kinh doanh lành mạnh, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch
Đề đạt được những nội dung trên, cần tập trung vào một số công việc chủ yêu như:
Một là, hoạt động thanh tra, kiêm tra nhăm mục đích vừa thúc đây các doanh nghiệp kinh doanh trung thực, minh bạch, vừa giúp Nhà nước phát hiện những sai sót của doanh nghiệp để có những biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo sự tôn nghiêm của pháp luật. Vì vậy, để công tác thanh tra, kiểm tra nói riêng, quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch nói chung có hiệu lực, hiệu quả cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp kinh doanh du lịch, phải xác định một cách chính xác phạm vi thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp.
Hai là, đỗi mới phương thức thanh tra, kiểm tra. Trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra phải được nghiên cứu vả thiết kế lại một cách hết sức khoa học đề làm sao vừa đảm bảo được mục đích, yêu cầu thanh tra, kiểm tra, vừa có sự kết hợp, phối hợp với các cơ quan chức năng khác đề tiến hành gọn nhẹ, không trùng lặp chồng chéo, giảm bớt thời gian, không gây phiên hà cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Ba là, đào tạo, lựa chọn một đội ngũ những người làm công tác thanh tra, kiếm tra có đủ năng lực, trình độ, đáp ứng được yêu cầu của công tác thanh tra, kiểm tra trong tình hình mới. Vẫn đề này đòi hỏi người lãnh đạo quản lý và những người làm công tác thanh tra, kiếm tra phải thay đổi nhận thức về công tác thanh tra, kiểm tra. Năng lực của người cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra không đơn giản chỉ dừng lại ở kiến thức chuyên môn mà
đòi hỏi phải có một sự hiểu biết toàn diện về tình hình phát triển kinh tế - xã T5
hội và có quan điểm đúng đắn khi tiễn hành thanh tra, kiểm tra để có thê đánh giả nhanh chóng, chính xác, khách quan bản chất của vẫn đề được thanh tra, kiểm tra, tránh sự khô cứng, máy móc.
3.3. Một số kiến nghị với chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ
- Sớm triển khai các nghị định, thông tư hướng dẫn để luật Du lịch sớm đi vào cuộc sống. Định hướng thị trường khách cho Hà Nội, xúc tiến sản phâm DL cho Hà Nội
- Có chính sách hỗ trợ đảo tạo nguồn nhân lực cho DVVC khách du lịch của Hà Nội.
- Chỉ đạo xây dựng hệ thống quản lý thống nhất đối với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác các tiềm năng DL.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện tiếp cận các khu vực có tiêm năng DL, đặc biệt là các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
- Có cơ chế khuyên khích các nhà đâu tư xem xét các dự án đầu tư phát triên các khu DL trên cơ sở các quy hoạch đã được phê duyệt.
- Xem xét cho phép triển khai các dự án “Nâng cao năng lực phát triển DLST Việt Nam” với sự tài trợ của quốc tế về kinh nghiệm và tài chính.
* Kiến nghị với Tông cục Du lịch:
- Sớm nghiên cứu ban hành các thông tư liên bộ khuyến khích phát triên DL ở các vườn quốc gia, khu bảo tôn thiên nhiên và các điểm có hệ sinh thái điên hình khác. Phân định rõ chức năng và quyền hạn của các ban quản lý Vườn quốc gia và các khu bảo tồn và theo đó các ban này đứt khoát không có
chức năng kinh doanh du lịch. 76
- Chỉ đạo việc triển khai nghiên cứu thị trường DL và xúc tiễn quảng bá DL Việt Nam trong khu vực vả quốc tế.
Phát triển DL còn là một lĩnh vực mới đối với du lịch Việt Nam vì vậy việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nghiệp vụ là hết sức cần thiết để giải quyết vân đề này, cần phải có sự hợp tác và hỗ trợ quốc tế 3.3.2. Kiến nghị với thành phố Hà Nội * Kiến nghị với thành phố Hà Nội
- Cần có chính sách khuyến khích sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương vào hoạt động vận chuyển khách du lịch. Sự tham gia của người dân địa phương sẽ góp phần tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho họ. Nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh du lịch sẽ hỗ trợ dân địa phương trong việc cải thiện, nâng cao đời sông văn hoá và có tác động tích cực đến việc quản lý, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên nơi đây.
- Nên ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm: Xây dựng bến bãi tạo điều kiện phát triển về dịch vụ vận chuyển khách du lịch bằng phương tiện đường bộ và đường thủy.
- Có chính sách đâu tư cho công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ lao động tại các khu du lịch trọng điểm như: Phố cô Hà Nội, Chùa Hương.... nhất là đội ngũ hướng dẫn viên du lịch vì hiện nay lực lượng lao động thiếu về số lượng và yếu về chất lượng
- Tăng cường công tác giáo dục và nâng cao nhận thức về dịch vụ vận chuyển khách du lịch cho cộng đồng dân cư địa phương, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với công tác bảo tồn tải nguyên môi trường sinh thái một cách bên vững.
- Sớm điều chỉnh quy hoạch tổng thê phát triển du lịch Hà Nội và định hướng đến 2020 cho phù hợp với luật Du lịch và Quy hoạch tổng thê phát triển Du lịch Việt Nam. Rà soát lại quy hoạch cụ thể các khu du lịch và các điểm du lịch tại Hà
Nội theo luật du lịch có hiệu lực từ 01/01/2006. T7
- Các dự án đã được phê duyệt cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cụ thê ở từng điểm và yêu câu chặt chẽ việc tuân thủ các quy định bảo VỆ mỗi trường.
* Kiến nghị với nhân dân thành phố Hà Nội
Thứ nhất, nêu cao tỉnh thân truyện thống mến khách của dân tộc, tôn trọng khách, không chèo kéo, nài ép khách, lịch sự văn minh trong giao tiếp và phục vụ du khách. Nâng cao kiến thức về kinh doanh du lịch, tự hảo, sẵn sàng và nhiệt tình hướng dẫn khách tiêu dùng các sản phẩm du lịch của thủ đô văn hiến.
Thứ hai, giữ gìn và phát triên làng nghê truyền thông của mình như thêu ren, chạm khắc đá, gỗ, mỹ nghệ cói, trồng thảo quả để khách du lịch được chiêm ngưỡng, học hỏi, mua các sản phẩm do chính cư dân làm ra. Kết hợp chặt chẽ với các hãng lữ hành tô chức cho khách tham quan làng nghèẻ, giới thiệu với khách về quy trình và phương pháp tạo ra sản phẩm, nâng cao nghệ thuật bán hàng, không nói giá quá cao và cần có sự hỗ trợ của các nhà chuyên môn để tạo điều kiện thuận lợi cho khách trong việc sử dụng các phương tiện thanh toán và vận chuyên sản phẩm. Nên cử đại diện của các làng nghề thành đoàn khách đi thăm quan và học tập kinh nghiệm cách bán hàng lưu niệm và đặc sản của người Trung Quốc.
Thứ ba, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa, phong tục tập quán riêng biệt của vùng quê Hà Nội thông qua việc tổ chức các lễ hội, các nghỉ lễ trong giao tiếp, trong thức ăn, đồ uống, trong trang phục và sinh hoạt thường ngày. Đây là các tài sản vô giá tạo ra điểm nhân của DLST Hà Nội đẻ thu hút khách thăm quan.
Thứ tr, tôn trong luật pháp và chỉ làm những gi mà pháp luật không
cảm, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp ở quê hương minh. 78
KÉT LUẬN
Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyên khách du lịch có vai trò quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng. Hoạt động kinh doanh vận chuyên du lịch có tác động không nhỏ đến sự phát triển của ngành du lịch cũng như sự phát triển chung về kinh tế, xã hội của Thành phố Hà Nội. Ngành Du lịch của thành phố Hà Nội những năm qua đã có nhiều kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên trong quá trình phát triển, nhiều yêu cầu vẻ điều kiện phục vụ cho sự phát triên bền vững chưa được triển khai một cách đông bộ, việc quản lý các lĩnh vực kinh doanh du lịch trong đó có kinh doanh vận chuyển du lịch chưa được quan tâm đúng mức và phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan hữu quan. Việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động vận chuyền khách du lịch góp phần quan trọng trong việc phát triển du lịch, qua đó góp phần phát triên kinh tế - xã hội của thành phố.
Luận văn đã đạt được những kết quả chính sau đây:
- Hệ thông hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động vận chuyên và quản lý nhà nước đối với hoạt động vận chuyên du lịch của chính quyên cấp tỉnh, thành phố hiện nay. Theo đó, luận văn đã nêu rõ khái niệm, đặc điểm của hoạt động kinh doanh vận chuyên du lịch; nội dung của quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyền du lịch; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển du lịch.
- Trên cơ sở các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp được tổng hợp từ khảo sát thực tế. Luận văn đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đôi với hoạt động vận chuyên khách du lịch ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - nay, từ đó chí ra những mặt tích cực. hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyên du lịch.
- Trên cơ sở phương hướng, mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch Hà 79
Nội trong thời gian tới. Luận văn đã Đề xuất các phương hướng và 2 nhóm giải pháp nhăm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động vận chuyên khách du lịch ở thành phố Hà Nội hiện nay. Tác giả đã cỗ găng lý giải và phân tích các cơ sở và điều kiện thực hiện các giải pháp.
Tuy nhiên, với nội dung nghiên cứu đã đạt được, tôi cho rằng, trong thời gian tới, đề tài cần tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện hơn. Đây cũng được xem là vẫn đề nghiên cứu đặt ra cho tác giả trong thời gian tới. cụ thê: Nghiên cứu sâu hơn QLUNN về hoạt động kinh doanh vận chuyền du lịch tại các đơn vị đề tìm ra những bất cập, chồng chéo trong quá trình thực thi các văn bản quy phạm pháp luật: Nghiên cứu, thu thâp những đánh giá, ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển du lịch về việc QUNN về hoạt động KDVCDL trên địa bàn Hà Nội.
Mặc dù đã có nhiều có gắng song do trình độ cũng như thời gian có hạn, để tài khó tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của các nhà khoa học và những người quan tâm đề có thể tiếp tục hoàn thiện trong các hướng nghiên cứu tiếp theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Phạm Đức Ảnh (2002), “Du lịch Ninh Bình phát triên bền vững", Du /ịch Liệt Nam.
2. Nguyễn Thái Bình (2003), "Đề du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn", Du lịch Việt Nam.
3, Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình Kinh tế du lịch, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
4. Nguyễn Đình Hòa (2004), "Du lịch sinh thái - thực trạng và giải pháp để phát triển ở Việt Nam", Kinh tế và phát triển.
5. Quốc hội (2005), Luật du lịch, Hà Nội.
6. Hội đông nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Nghị quyết số 12/2012/NQ- HĐND vẻ việc thông qua Quy hoạch phái triển du lịch Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
7. Trmh Xuân Huy (2013), “Quản lý hoạt động KDDL tại tính Thanh Hóa Luận văn thạc sĩ kinh tẾ, Trường Đại học Thương Mại.
§. Nguyễn Minh Tuệ - Vũ Tuấn Cảnh —- Lê Thông —- Phạm Xuân Hậu — Nguyễn Kim Hồng (1997), Đ/alý du lịch, NXB Thành Phố Hỗ Chí Minh.
9... Quốc Hội (2005). Luật Doanh Nghiệp 2005, NXB Thống Kê. Hà Nội.
10. Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội (2007), Giáo trình Tổng quan du lịch, NXE Hà Nội.
¡I. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch HàNội ( 2011-2013), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Thành phố Hà Nội, Hà Nội
12. PGS.TS. Phạm Thanh Tâm (2009), ), “Thực trạng và những vẫn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đổi với hoạt động du lịch văn hóa ở cấp cơ sở hiện nay ”, Viện Văn hoá, Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, Hà Nội.
13. Trịnh Đặng Thanh (2004), “QLNN băng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiên sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chỉ Minh.
¡4 Thủ tướng chínhphủ (2011), Quyết định số 2473QĐ-TT gngày 30/12/2011, "Chiến lược phát triển du lịchƯiệt Nam đến năm 2020. tâm nhìn đến năm 2030”. I5. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2011), Kế hoạch số 86/KI-UBND ngày 04/07/2011 về kế hoạch triển khai "ĐỀ án bảo tốn và phát triển nghề, làng nghề Hà Nội giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020” giai đoạn 2011 — 2015”.
16. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2010), Quyết định số 2129/0Đ- UBND về việc phê duyệt nhiệm vụ dự án lập Quy hoạch phải triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
17. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2013), “uy hoạch tổng thể phát triển dụ lịch vùng ĐBSH@&DHĐB đến năm 2020, tâm nhìn đến năm 2030” PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP VẺ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN CHUYÉN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HÀ NỘI
Kính chảo quý doanh nghiệp Nhăm thực hiện nghiên cứu vẻ quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyên du lịch trên địa bản thành phố Hà Nội, chúng tôi rất mong quý doanh nghiệp giúp đỡ bằng cách trả lời đầy đủ và chính xác các câu hỏi dưới đây, Tất cả các thông tin quý doanh nghiệp cung cấp chỉ được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu và chúng tôi cam kết bảo mật thông tin đo doanh nghiệp cung cấp. Oujÿ vị vui lòng đánh dâu x hoặc điền thông tin vào phần trả lời
|. Loại hình doanh nghiệp của quý vị?
DN nhà nước DN tư nhần | Công ty cô phần | Công ty TNHH DN có vốn ĐTNN ¡ Khác 2, Lĩnh vực kinh doanh du lịch của doanh nghiệp? KD lữ hành KD lưu trú
KD vận chuyền DL KD ăn uống KD dịch vụ vui chơi giải trí
khác...... 3. Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về các nội dung hoạt động quản
lý hoạt động kinh doanh vận chuyên du lịch trên địa bàn Tp. Hà Nội (l: rất kém, 2;
kém, 3: trung bình, 4: tốt, $5: rất tốt) Am Tính đây đủ, kịp thời của các văn bản quản lý Tỉnh rõ rằng, phủ hợp của các văn bản quản lý
3
Mức độ quan tâm của các cấp quản lý đổi với KDVCDL Thực hiện các chính sách của TƯ về du lịch trên địa bản Công tác quy hoạch hạ tầng phục vụ vận chuyên du lịch Mức độ đầu tư cơ sở hạ tảng phục vụ kinh doanh du lịch Tập trung khai thắc các loại hình du lịch đặc trưng 8) Năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ' [MSHNOEBS œ-Đ-Đ-ЬJ Sự tham gia của người dân trong phát triển du lịch Công tác đảo tạo, bôi dưỡng nguồn nhãn lực du lịch Công tác xúc tiên, quảng bá du lịch Phôi hợp với các địa phương khác đề phát triên du lịch
Công tác thanh, kiêm tra hoạt động kinh doanh du FÍ ||], lịch
Mức độ xử phạm vi phạm j7
Mỗi trường pháp lý
4. Theo ông/bà để nâng cao năng lực quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyên du lịch tại Tp. Hà Nội cần làm gì? - Đối với UBND thành phố:
- Đối với các sở, ban ngành:
5. Thông tin chung về người cung cấp Họ và tên: Chức vụ:
Địa chỉ:
Trần trọng cảm ơn quỹ doanh nghiện ! PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ QUẦN LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN CHUYÊN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HÀ NỘI
Kính chảo quý ông/bà Nhằm thực hiện nghiên cứu về quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội, chúng tôi rất mong quý ông/bà giúp đỡ bằng cách trả lời đầy đủ và chính xác các câu hỏi dưới đây. Tất cả các thông tin quý ông/bả cung cấp chi được sử dụng nhăm mục đích nghiên cứu và chúng tỗi cam kết bảo mật thông tin đo ông/bà cung cấp. Quý vị vui lòng đánh dẫu x hoặc điền thông tin vào phân trả lời 1. Loại hình cơ quan công tác của quy vị? UBND TP Sở DL, Cao thông VT Ban chỉ đạo phát triển du lịch của TP Phòng VHTT cấp huyện, thành phố BỌL các khu DL, Khác 2, Chức vụ công tác? Ban giám đốc sở Trưởng, phó phòng
Chuyên viên 3. Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về các nội dung hoạt động quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyền du lịch trên địa bàn TP.Hà Nội (1: rất kém, 2: kém, 3: trung bình, 4: tốt, 5: rất tốt) TH HamO CC Tính đây đủ, kịp thời của các văn bản quản lý Tỉnh rõ rằng, phủ hợp của các văn ban quản lý 3 |Mức độ quan tâm của các cấp quản lý đổi với KDVCDL Thực hiện các chính sách của TƯ về du lịch trên địa bản Công tác quy hoạch du lịch Mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh du
lịch
Môi trường du lịch
Sự tham gia của ngưởi dân trong phát triển du lịch c[ | | | | mmmmn
lịch Công tác thanh, kiếm tra hoạt động kinh doanh du lịch
Môi trường pháp lý
4. Theo ông/bà để nâng cao năng lực quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyên du lịch tại Tp. Hà Nội cần làm gì? - Đi với UBND TP:
- Đối với các sở, ban ngành:
5. Thông tin chung về người cung cấp Họ và tên: Chức vụ: Địa chỉ:
Trần trọng cảm ơn ông/bà !