ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o---------
THÁI HUYỀN TRANG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2018
7
LỜI CAM ĐOAN
Cam đoan đề tài: “Quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc
Nhà nước Việt Nam”.
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thế Công
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công
bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của luận văn có tham khảo và
sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, văn bản pháp luật,… liệt
kê trong danh mục các tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử
dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả khác, cơ quan
tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
THÁI HUYỀN TRANG
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của
bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
quí thầy (cô) giáo, và các cán bộ công chức Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo –TS. Phan Thế Công là ngƣời trực
tiếp hƣớng dẫn khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Cục Kế toán Nhà nƣớc –
Kho bạc Nhà nƣớc, các đồng nghiệp trong cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong công tác để có đủ thời gian và hoàn thành khoá học, thực hiện thành
công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến
nhất đến gia đình, những ngƣời thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhƣng luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý
thầy (cô) và các bạn để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cám ơn!
8
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii MỞ ĐẦ U ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 9
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CƢ́ U; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ................................................................................... 9 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớ c…………9 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc……………………..9
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc…………………….11
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu………………………………………..14
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc……………………………………………………………………..15
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về thanh toán điện tử, sự phát triển, các hình thức và vai trò của thanh toán điện tử………………………………………..15
1.2.2. Hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc…………28
1.2.3. Quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc….30
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc nhà nƣớc……………………………………………………….37
1.2.5. Các nhân tố tác động tới công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của hệ thống Kho bạc nhà nƣớc……………………………………38
1.2.6. Một số bài học về quản lý thanh toán điện tử có thể áp dụng cho KBNN………………………………………………………………………42
CHƢƠNG 2 ............................................................................................... …..49
THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... ….49
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu……………………………………………49
2.1.1. Tài liệu và dữ liệu thứ cấp ………………………………………49
2.1.2. Tài liệu và dữ liệu sơ cấp………………………………………..50
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………50
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu ………………………………..50
2.2.2. Phƣơng pháp so sánh…………………………………………….51
2.2.3. Phƣơng pháp thống kê, mô tả……………………………………51
CHƢƠNG 3 ................................................................................................ ….53
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ............ 53
3.1. Khái quát về Kho ba ̣c Nhà nƣớ c và hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc Việt nam…………………………………………………53
3.1.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam……………………...53
3.1.2. Khái quát hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc...56
3.2. Thực trạng công tác quản lý thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc với Ngân hàng………………………………………………………………..71
3.2.1. Về công tác lập kế hoạch………………………………………...71
3.2.2. Về công tác tổ chức thực hiện…………………………………...75
3.2.3. Về công tác kiểm tra, đánh giá…………………………………..85
3.3. Đánh giá công tác quản lý thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc với Ngân hàng………………………………………………………………..87
3.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc……………………………………...87
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại………………………………………93
3.3.3. Nguyên nhân ………………………………………………….100
CHƢƠNG 4 ................................................................................................ ..103
PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC VỚI NGÂN HÀNG ............................................................ ..103
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển công tác quản lý thanh toán điện tử giữa KBNN với Ngân hàng………………………………………………………103
4.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển về cơ chế và quy trình nghiệp vụ …...103
4.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển về tổ chức quản lý…………………...104
4.1.3. Phƣơng hƣớng phát triển về chƣơng trình ứng dụng…………...105
10
4.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử của KBNN với Ngân hàng…………………………………………………………………………107
4.2.1. Giải pháp về công tác lập kế hoạch…………………………….107
4.2.2. Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện……………………….108
4.2.3. Giải pháp về công tác kiểm tra, đánh giá………………………114
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
11
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
2 BIDV Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam
3 KBNN Kho bạc Nhà nƣớc
4 MB Ngân hàng TMCP Quân đội
5 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
6 NHTM Ngân hàng thƣơng mại
7 NSNN Ngân sách nhà nƣớc
8 TABMIS Hệ thống Quản lý thông tin Ngân sách và Kho bạc
9 TCS
Chƣơng trình quản lý ứng dụng thu NSNN tại KBNN theo dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài chính
10 TTBT Thanh toán bù trừ
11 TTĐT Thanh toán điện tử
12 TTLNH Thanh toán điện tử liên ngân hàng
13 TTSPĐT Thanh toán song phƣơng điện tử
14 Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
15 Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
i
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Số liệu thanh toán điện tử liên ngân hàng 77
2 Bảng 3.2 Số liệu thanh toán song phƣơng điện tử 78
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Bảng Nội dung Trang
Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc 55 1
Sơ đồ 3.2 Quy trình xử lý lệnh thanh toán liên ngân hàng đi 64 2
Sơ đồ 3.2 Quy trình xử lý lệnh thanh toán liên ngân hàng đến 65 3
Sơ đồ 3.3 Quy trình xử lý lệnh thanh toán song phƣơng điện 67 4
tử đi
Sơ đồ 3.4 Quy trình xử lý lệnh thanh toán song phƣơng điện 68 5
tử đến
iii
MỞ ĐẦ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh toán là một khâu không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế và
ngày nay để bắt kịp xu thế phát triển của nền kinh tế số,hệ thống thanh toán
ngày càng mở rộng với nhiều hình thức thanh toán mới, linh động hơn, tiện
lợi hơn, điển hình là hình thức thanh toán điện tử.Thanh toán điện tử từ khi ra
đời đã chứng tỏ đƣợc tính ƣu việt so với thanh toán bằng tiền mặt thông
thƣờng nhƣ tăng phạm vi, tính an toàn, chính xác của thanh toán, đồng thời
tiết kiệm chi phí, thời gian, giảm gian lận trong thanh toán và thuận lợi trong
công tác thống kê, đánh giá. Thanh toán điện tử ngày càng phổ dụng tại nhiều
quốc gia và chiếm tỷ trọng lớn trên tổng khối lƣợng thanh toán toàn cầu. Tại
Việt Nam, nhận thức đƣợc vai trò của thanh toán điện tử, Chính phủ đã ban
hành Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 về Thanh toán
không dùng tiền mặt và Nghị định 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm
2016 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 101/2012/NĐ-CP. Việc
Chính phủ ban hành Nghị định quy định hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt trong đó bao gồm thanh toán điện tử đã tạo hành lang pháp lý cho
các hoạt động thanh toán điện tử và cho thấy sự cần thiết trong quản lý các
hoạt động thanh toán điện tử cũng nhƣ tính cấp thiết của hoạt động này đối
phát triển kinh tế, từng bƣớc xây dựng nền kinh tế số và xây dựng Chính phủ
điện tử, bắt kịp xu thế phát triển của nhân loại.
Kho bạc Nhà nƣớc (viết tắt là KBNN) là một tổ chức quản lý nhà nƣớc
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Với nhiệm vụquản lý ngân
quỹ nhà nƣớc, thực hiện thu chi ngân sách nhà nƣớc, KBNN vừa đóng vai trò
quản lý nhà nƣớc đối với nguồn ngân quỹ quốc gia, vừa đóng vai trò là một tổ
1
chức thực hiện thanh toán các khoản chi tiêu ngân sách nhà nƣớc cho các đơn
vị hành chính, sự nghiệp có vốn NSNN. Do đó, từ khi thành lập đến nay, hệ
thống thanh toán của KBNNđã rất đƣợc coi trọng, là một trong các công cụ
hữu hiệu để đánh giá hiệu quả hoạt động của KBNN. Trƣớc xu hƣớng phát
triển các hình thức thanh toán của các hệ thống Ngân hàng trong nƣớc và trên
thế giới, hệ thống thanh toán của KBNN cũng từng bƣớc chuyển đổi từ thanh
toán thủ công sang thanh toán điện tử. Điều này thể hiện rõ trong nhiệm vụ
điện tử hóa các giao dịch thanh toán của KBNN tại Chiến lƣợc phát triển
KBNN đến năm 2020 đã đƣợc Thủ tƣờng Chính phủ phê duyệt (Quyết định
138/2007/QĐ-TTg).Đó là: “…Hiện đại hóa công tác thanh toán của Kho bạc
Nhà nƣớc trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, theo hƣớng tự động hóa
và tăng tốc độ xử lý các giao dịch; bảo đảm dễ dàng kết nối, giao diện với các
hệ thống ứng dụng khác; tham gia hệ thống thanh toán điện tử song phƣơng,
thanh toán điện tử liên ngân hàng, nghiên cứu triển khai thực hiện mô hình
thanh toán tập trung,… theo hƣớng mọi giao dịch của ngân sách nhà nƣớc và
các quỹ tài chính nhà nƣớc đều đƣợc thực hiện qua tài khoản thanh toán tập
trung”.
Trong quá trình tiếp cận và nghiên cứu, từ năm 2010 đến 2016, KBNN đã
triển khai thí điểm và mở rộng thành công cáchình thức thanh toán điện
tử:Thanh toán điện tử liên ngân hàng, Thanh toán song phƣơng điện tử. Qua
thời gian thí điểm và triển khai diện rộng, hệ thống thanh toán điện tử giữa
KBNN với các Ngân hàng đã đạt đƣợc những thành tựu bƣớc đầu nhƣ: hỗ trợ
công tác thanh toán nhanh, chính xác, an toàn so với các phƣơng thức thủ
công; từng bƣớc hình thành tài khoản thanh toán tập trung; tập trung ngân quỹ
nhà nƣớc và nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai, việc quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN còn bộc lộ
nhiều hạn chế, công tác điều hành còn nhiều bất cập.Khi triển khai các hình
2
thức thanh toán điện tử trong phạm vi rộng, bao gồm 63 KBNN tỉnh, thành
phố và 704 KBNN quận, huyện trên toàn quốc với đặc điểm kinh tế xã hội và
trình độ chuyên môn của các đối tƣợng thực hiện rất khác nhau; nhiều hình
thức thanh toán điện tử khác nhau; môi trƣờng pháp lý còn chƣa đầy đủ và
thông thoáng…đã dẫn tới rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý. Bên
cạnh đó, trong điều kiện hiện nay công tác kiểm tra, thanh tra chƣa thực sự
thể hiện đƣợc hết vai trò và chức năng của mình, vẫn xảy ra các trƣờng hợp
sai phạm và đó cũng là nguyên nhân làm cho hoạt động thanh toán điện tử
chƣa mang lại hiệu quả mong đợi.
Từ những vấn đề nêu trên, đòi hỏi phải có những nghiên cứu cụ thể về
quản lý, điều hành hoạt động thanh toán điện tử của hệ thống KBNN với các
ngân hàng để tìm ra những nguyên nhân, bất cập cần giải quyết và từ đó có
những giải pháp hoàn thiện hiệu quả.
Bên cạnh đó, về mặt lý luận, Việt Nam và quốc tếđã có những nghiên cứu
về thanh toán điện tử trong thời gian qua. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các
tổ chức thanh toán quốc tế và một số quốc gia có hệ thống thanh toán điện tử
phát triển thƣờng tập trung vào nội dung nâng cao hiệu quả kết nối giữa các
bên tham gia trong hệ thống thanh toán mà chủ yếu là các ngân hàng và tổ
chức tín dụng. Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về thanh toán điện tử, tập
trung vào thực trạng và các giải pháp đồng bộ thanh toán không dùng tiền mặt
hoặc nghiên cứusơ bộ về các hình thức thanh toán điện tử tại Kho bạc Nhà
nƣớc hoặc tại các ngân hàng.
Vấn đề về quản lýhoạt động thanh toán điện tử trong KBNN - một đơn vị
vừa đóng vai trò là một chủ thể tham gia thanh toán điện tử với hệ thống khác
vừa thông qua đó để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc chƣa đƣợc đề cập
chuyên sâu trong một công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Do vậy, việc
3
nghiên cứu, hoàn thiện công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của
Kho bạc nhà nước là thực sự cần thiết, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý
ngân quỹ nhà nƣớc của KBNN một cách hiệu quả nói chung và thực hiện chủ
trƣơng mở rộng phạm vi thanh toán Liên ngân hàng, thanh toán song phƣơng
điện tử với nhiều hệ thống Ngân hàng, đáp ứng xu hƣớng phát triển thanh
toán điện tử nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động
thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nước Việt Nam” tập trung trong phạm vi
công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của hệ thống KBNN với hệ
thống Ngân hàng nhà nƣớc và các Ngân hàng thƣơng mại với mong muốn đề
tài có những đóng góp thiết thực trong công tác quản lý Nhà nƣớc,chỉ ra đƣợc
những nguyên nhân và hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao công tác quản lý thanh toán điện tử của KBNN.
2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra, câu hỏi nghiên cứu của đề tài đƣợc xác định
là: Thực trạng công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN Việt
Nam với các hệ thống Ngân hàng hiện nay nhƣ thế nào?KBNN Việt Nam cần
làm gì để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử với các hệ
thống Ngân hàng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ nhà nƣớc?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận tổng quát về quản lý hoạt động thanh toán điện
tử của KBNN;
- Thực trạng công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của
KBNNViệt Nam với hệ thống Ngân hàng;
4
- Giải pháp hoàn thiện và phát triển công tác quản lý thanh toán điện tử
của KBNN Việt Nam trong giai đoạn tới;
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, đề tài xác định nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh toán điện tử
trong nền kinh tế hiện đại và công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử
của KBNN: các khái niệm cơ bản về hoạt động thanh toán điện tử, quản lý
hoạt động thanh toán điện tử của KBNN, các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh
hƣởng đến công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN; kinh
nghiệm về quản lý thanh toán điện tử.
- Nghiên cứu và đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động thanh
toán điện tử của KBNN Việt Nam với các hệ thống Ngân hàng từ năm 2010
đến năm 2016 cụ thể tại các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra
đánh giá; những thành quả đã đạt đƣợc; những hạn chế và nguyên nhân trong
giai đoạn đầu thí điểm và triển khai rộng.
- Đƣa ra những quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu hoàn thiện công
tác quản lý thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam với các hệ thống Ngân
hàng giai đoạn từ năm2017 đến năm 2020về cơ chế, quy trình nghiệp vụ, tổ
chức quản lý, chƣơng trình ứng dụng; đồng thời đề xuất giải pháp có tính khả
thi để hiện thực hóa mục tiêu đó.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thanh toán
điện tử của KBNN và thực tiễn công tác quản lý hoạt động thanh toán điê ̣n tƣ̉
5
của KBNNViệt Nam với các hệ thống Ngân hàng (Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam; Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam; Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và phát triển Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam; Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam; Ngân hàng TMCP Quân
đội).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử
tại KBNN Trung ƣơng với các hệ thống Ngân hàng (Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam; Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam; Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và phát triển Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam; Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam; Ngân hàng TMCP
Quân đội).
Phạm vi nội dung
- Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt
động thanh toán điện tử của KBNN.
- Thực trạng quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam
với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và 5 Ngân hàng thƣơng mại.
- Phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam với các hệ thống
Ngân hàng.
Phạm vi thời gian
Giai đoa ̣n tƣ̀ 2014 - 2016, khi triển khai thí điểm thanh toán Liên ngân hàng với một số đơn vị KBNN cấp tỉnh; triển khai rộng Thanh toán song
phƣơng điện tử với hầu hết các KBNN cấp huyện và đề xuất những quan
6
điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý thanh
toán điện tử đến năm 2020.
5. Những đóng góp của đề tài
Là một đề tài nghiên cứu có tính hệ thống về công tác quản lý hoạt động
thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam với các hệ thống Ngân hàng, đề tài
có những đóng góp về cả lý luận và thực tiễn nhƣ sau:
Về lý luận:
- Đề tài khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận liên quan đến nội
dung thanh toán điện tử; thanh toán điện tử của KBNN; quản lý hoạt động
thanh toán điện tử của KBNN; những bài học kinh nghiệm trong và ngoài
nƣớc cho việc quản lý thanh toán điện tử tại KBNN.
- Những nội dung lý luận trong đề tài sẽ trở thành nguồn tài liệu tham
khảo thiết thực và bổ ích cho những nghiên cứu sau này về quản lý thanh toán
điện tử của KBNN.
Về thực tiễn:
- Qua phân tích, đề tài xem xét và đánh giá tổng thể thực trạng công tác
quản lý thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam với các hệ thống Ngân hàng
hiện nay, đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại.
Đề tài cũng đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam với các hệ thống Ngân hàng,
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân
quỹ nhà nƣớc.
- Việc ứng dụng kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết những hạn chế,
bất cập phát sinh trong thực tiễn mở rộng các hệ thống thanh toán điện tử của
KBNN Việt Nam, tạo cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng cơ chế quản lý hoạt
7
động thanh toán tối ƣu, nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ theo tinh thần của
Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
dự kiến kết cấu 04 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực
tiễn vềquản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc.
Chƣơng 2:Thiết kế và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của
Kho bạc Nhà nƣớcViệt Nam
Chƣơng 4:Phƣơng hƣớng phát triển và giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử củaKho bạc Nhà nƣớcViệt Nam.
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CƢ́ U;CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan cá c công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớ c
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Theo kết quả nghiên cứu của Citigroup (Digital money index, 2017) về
chỉ số tiền số cho thấy các quốc gia phát triển luôn tiên phong trong thanh
toán điện tử nhƣ Singapore đứng đầu về chỉ số tiền số, thứ hai là Mỹ, thứ ba
là Phần Lan và thứ tƣ là Vƣơng quốc Anh. Ngoài ra, theo báo cáo trên
((Digital money index, 2017, trang 9), từ năm 2014 đến 2017, tại một số quốc
gia có sự tăng trƣởng về chỉ số giao dịch không dùng tiền mặt nhƣ Ấn Độ
tăng 9,7%; Băng-La-Đét tăng 8%; Trung quốc tăng 4,6% và Việt Nam tăng
4,5%. Nhƣ vậy, so với chỉ số tăng trung bình toàn cầu là 2%, từ 2014 đến
2017, Việt Nam cho thấy là một quốc gia đang đẩy mạnh quá trình chuyển đổi
sang thanh toán không dùng tiền mặt.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và lợi ích của Thanh toán điện tử, tháng
8/1998, Chủ tịch Ủy ban Kinh tế, Tiền tệ và Chính sách Công nghiệp của
Liên minh Châu Âu đã yêu cầu Viện nghiên cứu và triển khai công nghệ
SEVILLE thực hiện nghiên cứu về Hệ thống Thanh toán Điện tử để hoàn
thành vào đầu năm 1999 (Study on Electronic Payment Systems for the
Committee on Economic and Monetary Affairs and Industrial Policy of the
European Parliament, Alman Metten MEP, 1999). Tháng 5 năm 1999, báo
cáo nghiên cứu do Tiến sỹ Alman Metten và các nghiên cứu viên đã đƣa ra
tổng quan về các chính sách thƣơng mại điện tử và các phân tích đối với việc
9
áp dụng các hệ thống thanh toán mới. Nghiên cứu này cung cấp một bức tranh
toàn cảnh về hệ thống thanh toán điện tử, vị trí của các bên tham gia, các vấn
đề về an toàn thanh toán, thƣơng mại điện tử xuyên biên giới, vấn đề tiêu
chuẩn hóa cùng với các quy định, chính sách tiền tệ để ổn định hệ thống.
Các nghiên cứu của tiến sỹ Alman Menten mới chỉ dự báo đƣợc một phần
của sự phát triển thanh toán điện tử. Sự bùng nổ của Internet, thƣơng mại điện
tử và các giao dịch xuyên biên giới đã khiến thanh toán điện tử trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết. Cũng từ đó phát sinh nhiều nguy cơ tiềm ẩn trong giao
dịch thanh toán điện tử. Nhìn nhận từ góc độ kỹ thuật, giáo sƣ Hariom Tyagi,
tiến sĩ Abhishek Shukla và trợ lý Mamta thuộc Đại học kỹ thuật Abdul
Kalam, Ấn Độ đã thực hiện một Nghiên cứu về các hệ thống thanh toán điện
tử của Ấn độ (The Study of Electronic Payment Systems; Hariom Tyagi,
Abhishek Shukla & Mamta, 2016). Nghiên cứu đã chỉ rõ các nguy cơ và
thách thức của các hệ thống thanh toán điện tử; các gian lận trong thanh toán
điện tử và đƣa ra các khuyến nghị để tạo ra các thanh toán trực tuyến an toàn,
nâng cao chất lƣợng hệ thống thanh toán điện tử.
Đối với các nghiên cứu về phƣơng thức thanh toán điện tử, tháng 11/2015,
tổ chức Worldpay (Anh) thông qua nghiên cứu hơn 300 chƣơng trình thanh
toán tại 30 quốc gia (Global payments report preview, Worldpay, 2015) đã
đƣa ra dự báo về thanh toán toàn cầu và các khuyến nghị về phƣơng thức
thanh toán điện tử phù hợp nhu cầu thực tế của một số quốc gia. Theo dự báo
của Worldpay, các phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ chiếm
59% tổng doanh thu Thƣơng mại Điện tử toàn cầu vào năm 2017 (Global
payments report preview, Worldpay, 2015, trang 10). Ngoài ra, báo cáo của
Worldpay cũng tổng hợp xu hƣớng thanh toán hiện tại ở các quốc gia này từ
đó khuyến nghị về phƣơng thức thanh toán điện tử phù hợp. Tuy nhiên,
nghiên cứu này tập trung vào các phƣơng thức thanh toán điện tử phổ biến
10
trong thƣơng mại điện tử, kết nối khách hàng, doanh nghiệp với ngân hàng
mà chƣa đề cập đến kết nối giữa ngƣời dân – ngân hàng – kho bạc.
Về nghiên cứu kết nối thanh toán giữa ngân hàng và kho bạc, tổ chức
FIS&SUNGARD năm 2014 đã đƣa ra khuyến nghị về phƣơng thức quản lý
hoàn chỉnh các kết nối ngân hàng thông qua các dịch vụ SWIFT (Treasury
and payments - Managed Bank Connectivity, Fis&Sungard, 2014) trong đó có
kết nối ngân hàng – kho bạc. Ngoài ra, nghiên cứu còn đƣa ra các khuyến
nghị về kênh truyền đảm bảo kết nối an toàn và tin cậy giữa kho bạc và các
đối tác ngân hàng thông qua kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp (mạng SWIFT
hoặc các mạng trao đổi khác).
Đối với nghiên cứu về thanh toán điện tử trong hệ thống kho bạc, báo cáo
nghiên cứu về Mô hình tham chiếu trong Kho bạc (Ali Hashim và Bill Allan,
2001) đã đƣa ra các mô hình tham chiếu dành cho kho bạc, cụ thể là mô hình
cho kho bạc Hoa Kỳ. Nghiên cứu này cũng nêu rõ các vấn đề liên quan đến
thanh toán, thanh toán điện tử trong hệ thống kho bạc và ngân hàng. Đồng
thời khuyến nghị áp dụng cho các quốc gia đang phát triển. Mô hình thanh
toán của kho bạc Hoa Kỳ cũng là mô hình tham chiếu khuyến nghị áp dụng
cho Việt Nam khi xây dựng hệ thống thanh toán điện tử của KBNN với các
ngân hàng.
Có thể thấy, đối với lĩnh vực thanh toán điện tử đã có nhiều nghiên cứu
chuyên sâu dƣới nhiều khía cạnh cụ thể khác nhau, tuy nhiên các nghiên cứu
này tập trung chủ yếu vào đối tƣợng nghiên cứu là thanh toán điện tử tại các
hệ thống Ngân hàng; mô hình kết nối thanh toán điện tử.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ta ̣i Viê ̣t Nam
theo từng giai đoạn của Thủ tƣớng Chính Phủ, trong đó có mục tiêu phát triển
11
hệ thống thanh toán điện tử nói chung và thanh toán liên ngân hàng nói riêng,
Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm đƣa ra định hƣớng và phát
triển hệ thống thanh toán điện tử của tổ chức mình, mà đối tƣợng chủ yếu là
thanh toán điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc và các Ngân hàng thƣơng mại.
Với vai trò là cơ quan chủ trì Đề án, Ngân hàng Nhà nƣớc đã có nhiều
nghiên cứu nội bộ, thực hành nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và khai
thác tốt hơn công suất của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (Triển
khai thanh toán không dùng tiền mặt, báo Sài gòn đầu tƣ, 2012). Các nghiên
cứu này tập trung vào đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng mạng lƣới chấp nhận
thẻ, điều chỉnh mức phí dịch vụ thanh toán liên ngân hàng, áp dụng chuẩn về
thẻ thanh toán nội địa, xây dựng kế hoạch phát triển thẻ gắn vi mạch điện tử
tại Việt Nam. Ngân hàng Nhà nƣớc cũng xây dựng Đề án phát triển hệ thống
thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch ngân hàng bán lẻ và hoàn thành
Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất (Quyết đi ̣nh số
1131/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc).
Các Ngân hàng thƣơng mại cũng đã xây dựng chiến lƣợc phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt. Cụ thể, Ngân hàng cổ phần Công thƣơng Việt Nam
với chiến lƣợc phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại giai
đoạn 2010 - 2015 và giai đoạn 2015 - 2020. Mục tiêu của chiến lƣợc này là
đƣa VietinBank trở thành ngân hàng hàng đầu cung cấp các giải pháp thanh
toán điện tử tại Việt Nam, từng bƣớc hội nhập với các nƣớc trong khu vực và
thế giới. Những nhiệm vụ trọng yếu trong Chiến lƣợc nhƣ: Thiết lập cơ chế
chính sách khuyến khích và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt; nghiên
cứu phát triển và đẩy mạnh triển khai các sản phẩm thanh toán không dùng
tiền mặt; phối hợp với các bộ, ngành, các cơ quan quản lý nhà nƣớc xây dựng
các đề án thanh toán liên ngành. Hoạt động này đã tạo sự liên kết chặt chẽ
12
trong chuỗi cung ứng dịch vụ thanh toán xuyên suốt từ khâu quản lý nhà nƣớc
đến đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế hƣớng tới mục tiêu của Chính
phủ điện tử hóa các dịch vụ công (Dƣơng Công Chiến, 2016).
Bên cạnh đó, thông qua đánh giá về tỷ trọng giao dịch thanh toán qua hệ
thống chuyển mạch quốc gia NAPAS, tác giả nghiên cứu “Phát triển đồng bộ
giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt” (Đức Nghiêm, 2017) đã khẳng
định tính đúng đắn trong các giải pháp đồng bộ của NHNN và NHTM và đƣa
ra mục tiêu, giải pháp phát triển đồng bộ thanh toán điện tử trong giai đoạn
2016-2020.
Bằng việc khái quát phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt ở trên
thế giới hiện nay, phân tích các đánh giá của World Bank về tình hình thanh
toán của các nƣớc trên thế giới, tác giả nghiên cứu “Thanh toán không dùng
tiền mặt: Xu hƣớng trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam” (Đỗ Thị Lan
Phƣơng, 2014) và “Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam -
Thực trạng và giải pháp” (TS. Nguyễn Thanh Mai, 2014) đã đƣa ra giải pháp
đẩy mạnh phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam thông qua
các phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng đƣợc nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng.
Đối với các nghiên cứu về tầm nhìn quản lý của cơ quan nhà nƣớc đối với
thanh toán điện tử, nghiên cứu về “Thúc đẩy phát triển dịch vụ thanh toán
điện tử” (Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, 2016) đã đƣa ra các giải pháp nhằm hiện
thực hóa tầm nhìn của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN)
tiến tới một xã hội không dùng tiền mặt; thúc đẩy phát triển dịch vụ thanh
toán điện tử (TTĐT) để theo kịp với các nƣớc tiên tiến trong khu vực và thế
giới. Nghiên cứu nêu rõ: “khung pháp lý rõ ràng, minh bạch và sự giám sát
hợp lý của NHNN đối với hệ thống ngân hàng sẽ là một yếu tố quan trọng
13
trong việc tăng cƣờng lòng tin của ngƣời dân và giới doanh nghiệp vào hệ
thống TTĐT nói riêng, hệ thống thanh toán quốc gia nói chung” (Nguyễn Thị
Quỳnh Hoa – Viện nghiên cứu thƣơng mại, 2016).
Đề tài “Một số vấn đề về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Đầu tƣ và phát triển Cao Bằng, thực trạng và giải pháp” của Đàm Thị Thanh
Hƣơng (2015) đã đề cập đƣợc một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực trạng
tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển
Cao Bằng, tuy nhiên mới dừng lại ở đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt.
Về lĩnh vực thanh toán song phƣơng điện tử, nghiên cứu “Thanh toán
Song phƣơng điện tử: Đòn bẩy hình thành kho bạc điện tử” (Thu Hằng,
2014), tác giả Thu Hằng đã nêu tình hình triển khai thí điểm Thanh toán song
phƣơng điện tử tại Kho bạc Nhà nƣớc, hiệu quả từ Dự án Thanh toán song
phƣơng điện tử nhƣ: cải thiện công tác kế toán, quản lý ngân quỹ hiệu quả và
tạo cơ chế chủ động trong quản lý.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Việc tổng quan tài liệu nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc cho thấy, các
nghiên cứu về lĩnh vực thanh toán điện tử chủ yếu tập trung vào đối tƣợng
nghiên cứu là thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt liên quan
đến phạm vi thƣơng mại điện tử, phát triển hệ thống thanh toán điện tử, thanh
toán không dùng tiền mặt tại các hệ thống Ngân hàng. Về đối tƣợng nghiên
cứu là công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc -
một đơn vị vừa đóng vai trò là một chủ thể tham gia thanh toán điện tử với hệ
thống khác vừa thông qua đó để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về ngân
quỹ, hầu nhƣ chƣa có nghiên cứu nào. Một vài nghiên cứu mới chỉ đề cập tình
hình hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc hoặc đề cập đến một
14
vài khía cạnh nhỏ của công tác quản lý mà chƣa có nghiên cứu tổng quát,
chuyên sâu. Khoảng trống nghiên cứu này là lý do chính cho việc tác giả lựa
chọn chủ để nghiên cứu.Nghiên cứu của tác giả là nghiên cứu đầu tiên tiếp
cậntổng quát về công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc
Nhà nƣớc, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục những tồn tại của công tác
quản lý, hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng công tác quản lý.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc
Nhà nƣớc
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về thanh toán điện tử, sự phát triển, các hình
thứcvà vai trò của thanh toán điện tử
1.2.1.1. Khái niệm thanh toán điện tử:
Thanh toánlà sự chuyển giao tài sản của một bên (ngƣời hoặc công ty, tổ
chức) cho bên kia, thƣờng đƣợc sử dụng khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ
trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý.
Nói cách khác, Thanh toán là việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển
tiền giữa các tổ chức cá nhân.
Thanh toán có thể thực hiện dƣới hình thái vô cùng đơn giản, tồn tại duới
dạng trao đỏi vật chất nhƣ hàng đổi hàng, chi trả bằng tiền mặt và cho đến nay
ngƣời ta có thể thực hiện dịch vụ thanh toán hoàn toàn phi vật chất: thanh
toán điện tử.
Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính Phủ về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, quy định:Hoạt
động thanh toán là việc mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán của các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán và việc mở tài khoản, sử dụng dịch vụ
thanh toán của ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán.(Chính phủ, 2001).
15
Thanh toán điện tử (TTĐT) là việc thanh toán tiền qua thông điệp điện tử
(electronic message) thay cho việc giao tay tiền mặt (Báo cáo quốc gia về kỹ
thuật thƣơng mại điện tử của Bộ Thƣơng mại). Theo cách hiểu này TTĐT là
hệ thống thanh toán dựa trên nền tảng công nghệ thông tin. Việc thanh toán
đƣợc thực hiện qua máy tính và mạng máy tính, nối mạng với các đơn vị
thành viên tham gia thanh toán.
Ngoài ra, thanh toán điện tử có thể đƣợc hiểu là toàn bộ quá trình xử lý
một khoản tiền qua mạng máy tính kể từ khi nhận đƣợc một lệnh chuyển tiền
của ngƣời phát lệnh đến khi hoàn tất việc thanh toán cho ngƣời nhận
lệnh/ngƣời thụ hƣởng (đối với lệnh chuyển tiền Có) hoặc thu nợ từ ngƣời
nhận lệnh (đối với lệnh chuyển tiền Nợ).
Thanh toán điện tử đƣợc thực hiện thông qua các ngân hàng, các ngân
hàng cung ứng các phƣơng tiện thanh toán, thực hiện các giao dịch thanh toán
trong và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác theo yêu
cầu của ngƣời thực hiện dịch vụ thanh toán
Một số thuật ngữsử dụng trong đề tài:
Giao dịch thanh toán: là việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển tiền
giữa tổ chức, cá nhân (Nghị định 64 của Chính Phủ,2001).
Tài khoản thanh toán: là tài khoản do ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán
mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện giao dịch thanh
toán theo quy định (Nghị định 64 của Chính Phủ, 2001).
Dịch vụ thanh toán:bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán và
một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
Trong đó, dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao
gồm: Cung ứng phƣơng tiện thanh toán;Thực hiện dịch vụ thanh toán séc,
lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thƣ tín dụng,
16
chuyển tiền, thu hộ, chi hộ; Các dịch vụ thanh toán khác.(Nghị định 101 của
Chính Phủ, 2012)
Thông điệp điện tử: là thông tin đƣợc tạo ra, đƣợc gửi đi, đƣợc nhận và
đƣợc lƣu trữ bằng phƣơng tiện điện tử (Quốc hội, 2005).
1.2.1.2. Sự phát triển của thanh toán điện tử
Sự phát triển của thanh toán điện tử:
Cùng với sự phát triển của xã hội, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển
mạnh mẽ, lƣu thông hàng hoá ngày càng đƣợc mở rộng về cả qui mô, phạm vi
lẫn tính thƣờng xuyên, liên tục. Thanh toán bằng tiền mặt cũng dần dần không
đáp ứng đƣợc nhu cầu của thanh toán nữa, vì thanh toán bằng tiền mặt sẽ làm
cho khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông tăng lên rất lớn. Từ đó rất khó khăn
cho quá trình điều hoà lƣu thông tiền mặt. Khối lƣợng tiền mặt tăng lên sẽ gây
sức ép về mặt giá cả, đó là một trong những nguyên nhân gây nên lạm phát
cao. Mặt khác thanh toán bằng tiền mặt phải chi phí rất lớn cho việc in ấn, vận
chuyển, đóng gói, bảo quản, kiểm đếm, cất trữ... Bên cạnh đó chức năng
phƣơng tiện thanh toán của tiền tệ lại cho phép tiền tệ vận động tách rời với
sự vận động của hàng hoá. Chính do chức năng này, cùng với sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế một phƣơng thức thanh toán tiến bộ hơn đã ra
đời đó là phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó Ngân hàng
đứng ra làm trung gian thanh toán giữa các khách hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thanh toán không có sự xuất hiện
của tiền mặt mà đƣợc tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của ngƣời
chi trả sang tài khoản của ngƣời thụ hƣởng mở tại các hệ thống Ngân hàng
Thanh toán điện tử là cáchthực hiện các giao dịch không dùng tiền mặt
thông qua giao dịch điện tử hoặc là bằng cách bù trừ điện tử lẫn nhau thông
qua vai trò trung gian của Ngân hàng.
17
Thanh toán điện tử ra đời làm giảm đƣợc khối lƣợng tiền mặt trong lƣu
thông, tiết giảm chi phí trong khâu in ấn tiền, bảo quản, vận chuyển tiền và
chứng từ thanh toán; tăng chất lƣợng, tốc độ và phạm vi thanh toán; giảm chi
phí lao động xã hội; nâng cao hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, góp phần
tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy phát triển sản xuất lƣu thông
hàng hoá và lƣu thông tiền tệ.
Khi mạng lƣới Internet phủ sóng toàn cầu, hệ thống Ngân hàng phát triển
mạnh, dƣới tác động của nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, hệ thống
thanh toán điện tử ngày càng phát triển mãnh mẽ về cả chiều rộng (quy mô và
phạm vi) và chiều sâu (kỹ thuật và bảo mật)(Đàm Thị Thanh Hƣơng,
2014).Ngày nay, nhân loại đang đứng trƣớc một cuộc cách mạng công nghiệp
mới -cách mạng công nghiệp 4.0 - cuộc cách mạng mà trong đó các công
nghệ nhƣ thực tế ảo, Internet của vạn vật, in 3D, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo
đƣợc ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Cuộc cách
mạng này là một xu thế lớn, có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội mỗi
quốc gia, từng khu vực và toàn cầu. Thanh toán điện tử trong hệ thống Ngân
hàng cũng nằm trong xu thế chuyển mình đó, nhiều cơ hội phát triển lên tầm
cao mới đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro thách thức cần đối mặt.
Sự phát triển của thanh toán điện tử tại Việt Nam
Nghiên cứu trên Tạp chí tài chính (2015) về sự phát triển của thanh toán
không dùng tiền mặt ở Việt Nam nhƣ sau:
Từ khi thành lập ngân hàng quốc gia (Tháng 5-1951) đến nay hoạt động
thanh toán luôn đóng vị trí, vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động của
ngân hàng để phục vụ yêu cầu luân chuyển vốn của nền kinh tế. Hoạt động
thanh toán phát triển gắn với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
18
Trong thời kì nền kinh tế nƣớc ta vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập
chung (từ 1989 về trƣớc), Ngân hàng luôn là trung tâm thanh toán của nền
kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt chỉ đƣợc mở rộng trong lĩnh vực
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể nhằm tập trung nguồn vốn phục vụ sản
xuất, hƣớng theo kế hoạch của nhà nƣớc đã đề ra. Ở thời kỳ này chƣa hình
thành hệ thống Ngân hàng hai cấp, mạng lƣới hệ thống Ngân hàng chƣa nhiều
nên các hình thức thanh toán mới chỉ tập chung vào một số hình thức truyền
thống nhƣ: Séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi; Các hình thức thanh toán hiện
đại nhƣ: Thẻ thanh toán, chƣa đƣợc áp dụng; Kỹ thuật thanh toán lạc hậu, chủ
yếu làm bằng tay nên thanh toán chậm trễ, sai sót nhiều.
Bƣớc sang thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trƣờng. điều này đã làm thay đổi hoàn toàn cơ
chế quản lý của nền kinh tế, trong đó ngành Ngân hàng đã chuyển từ hệ thống
Ngân hàng một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp:
Cấp Ngân hàng nhà nước: có chức năng quản lý nhà nƣớc về tiền tệ và
Ngân hàng đồng thời đóng vai trò là Ngân hàng phát hành và Ngân hàng của
các Ngân hàng.
Cấp ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng: Thực hiện chức
năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng.
Việc đổi mới về cơ chế, chính sách:Đi đôi với việc đổi mới về mô hình tổ
chức, các cơ chế chính sách, cơ chế nghiệp vụ cũng đƣợc thay đổi trong đó có
nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử để phù hợp với
Ngân hàng hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc.
Chính phủ đã ban hành các nghị định về tổ chức hoạt động thanh toán trong
nền kinh tế; về cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam; về Luật
giao dịch điện tử; các đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong
19
đó có thanh toán điện tử trong từng giao đoạn; ban hành các quy định về tính
pháp lý của chứng từ điện tử, hƣớng dẫn sử dụng, lƣu trữ chứng từ điện tử;
ban hành một số cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy thanh toán điện tử kết hợp
với việc tăng cƣờng kiểm soát thanh toán.
Đặc biệt, là các đề án đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực Chính
phủ, dịch vụ hành chính công. Cụ thể, hoàn thiện, tăng cƣờng kết nối xử lý
giải pháp trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan trong ngành Tài chính
(Kho bạc Nhà nƣớc, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) với hệ thống ngân
hàng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu chi trả từ ngân sách nhà nƣớc, phối hợp thu
ngân sách nhà nƣớc bằng phƣơng thức điện tử; thu, nộp thuế điện tử để hỗ trợ
công tác quản lý chi ngân sách, thu thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho Chính
phủ, doanh nghiệp và ngƣời dân thực hiện đa dạng, linh hoạt các dịch vụ
thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế điện tử.
Các văn bản của Chính phủ và NHNN đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt
động thanh toán điện tử ở Việt Nam đồng thời cũng quy định rõ các hình thức
thanh toán áp dụng cho phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng đa thành phần
trong thời đại mới.
Việc đổi mới về công nghệ thanh toán: kỹ thuật thanh toán điện tử phát
triển về cả chất lƣợng và phạm vi, đảm bảo giao dịch thanh toán nhanh chóng,
an toàn, đa dạng.
Việc đổi mới về tổ chức bộ máy và cán bộ: Các NHTM là các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán đƣợc sắp xếp lại theo từng hệ thống,từ đó xây dựng hệ
thống thanh toán của từng ngân hàng, tổ chức thanh toán liên Ngân hàng
(thanh toán bù trừ liên Ngân hàng và chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng). Đội
ngũ cán bộ đƣợc bố trí đủ về số lƣợng và nâng cao trình độ nghiệp vụ thông
20
qua các khoá đào tạo lại đặc biệt là các lớp học chuyên đề về thanh toán, về
tin học.
Hiện nay, trƣớc ngƣỡng cửa cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, ngành
Ngân hàng nói chung cũng nhƣ lĩnh vực thanh toán điện tửnói riêng tại Việt
Nam đã và đang chịu tác động mạnh mẽ. Cách mạng công nghiệp 4.0 có thể
tác động tới mô hình tổ chức, quản trị tại các ngân hàng thông qua sự xuất
hiện của trí thông minh nhân tạo (AI - Artificial Intelligence) với tiềm năng
không giới hạn trong các ứng dụng và thay đổi hoàn toàn kênh phân phối, các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống. Bên cạnh việc hoàn thiện các dịch
vụ thanh toán truyền thống, hầu hết các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) Việt
Nam đã và đang triển khai các dịch vụ thanh toán mới, hiện đại dựa trên nền
tảng ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông với nhiều sản phẩm, phƣơng
tiện mới, bảo đảm an toàn, tiện lợi, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của
khách hàng, phù hợp với xu thế thanh toán của các nƣớc trong khu vực và
trên thế giới.Bên cạnh đó, vấn đề an ninh, an toàn bảo mật trong lĩnh vực
thanh toán đƣợc ngành Ngân hàng hết sức quan tâm, chú trọng. NHNN đã
ban hành Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 10/01/2017 về việc tăng cƣờng đảm
bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ, yêu cầu các
đơn vị liên quan triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh, an toàn
trong thanh toán thẻ và thanh toán trực tuyến.Vừa qua, Thống đốc NHNN
cũng đã thành lập Ban Chỉ đạo về lĩnh vực Fintech, trong đó Vụ Thanh toán
NHNN đƣợc giao làm Cơ quan thƣờng trực, giúp việc Ban Chỉ đạo với nhiệm
vụ phê duyệt chƣơng trình, kế hoạch hoạt động hàng năm; tham mƣu đề xuất
với Thống đốc các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ sinh thái, kể cả hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Fintech ở Việt
Nam phát triển, phù hợp với chủ trƣơng, định hƣớng của Chính phủ; trình
21
Thống đốc quyết định những nội dung quan trọng liên quan đến Fintech nhƣ
chiến lƣợc/kế hoạch phát triển lĩnh vực Fintech tại Việt Nam...
Cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức cho
ngành Ngân hàng, trong đó có hoạt động thanh toán tại Việt Nam. Các cơ hội
mà CMCN 4.0 đem lại:
- Đối với hoạt động ngân hàng nói chung và lĩnh vực thanh toán nói riêng,
CMCN 4.0 sẽ mang lại cơ hội cho việc ứng dụng công nghệ quản trị thông
minh AI và tự động hóa trong quy trình nghiệp vụ, đẩy nhanh tiến trình
hƣớng tới mô hình chuẩn trong tƣơng lai, trong đó có hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt.
- Đồng thời, những tiến bộ từ cuộc CMCN 4.0 là bàn đạp giúp các ngân
hàng trong nƣớc phát triển và cạnh tranh với các ngân hàng tiên tiến trong
khu vực và trên thế giới trong điều kiện nắm bắt, thích nghi và thay đổi kịp
thời đối với xu thế công nghệ mới. Ảnh hƣởng của CMCN 4.0 mà cụ thể là
Internet, điện toán đám mây, lƣu trữ dữ liệu quy mô lớn (Big Data), Internet
vạn vật (Internet of Things) sẽ giúp các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc
định hình lại mô hình kinh doanh, quản trị, thanh toán điện tử, hƣớng tới việc
xây dựng các ngân hàng kỹ thuật số thông minh trong tƣơng lai.
CMCN 4.0 cũng tạo ra một số thách thức đối với với lĩnh vực thanh toán
điện tử:
- Thách thức trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý phục vụ hoạt động
thanh toán điện tử. Trong đó, khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách liên
quan đến các dịch vụ, phƣơng tiện thanh toán trực tuyến, điện tử mới, hiện
đại, tiền ảo, thẻ ảo, tiền điện tử... là những vấn đề mới, phức tạp, cần đƣợc
tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu thực tế và
sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin và viễn thông.
22
- Thách thức đối với các tổ chức tín dụng là việc mô hình kinh doanh, mô
hình quản trị, thanh toán có thể phải đƣợc xem xét lại để phù hợp với xu
hƣớng quản trị thông minh AI, mô hình ngân hàng di động, ngân hàng không
giấy, ngân hàng số, thanh toán điện tử; hay thách thức trong việc phải nghiên
cứu, tối đa hóa trải nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực thanh toán để đáp
ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng thời đại CMCN 4.0.
- Đặc biệt, với sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số kéo theo sự
gia tăng của những lỗ hổng bảo mật, tạo điều kiện cho tội phạm công nghệ
cao hoạt động ngày càng thƣờng xuyên. Đối với lĩnh vực thanh toán, tội phạm
trong lĩnh vực công nghệ cao, thanh toán thẻ qua POS, thanh toán điện tử gần
đây có những diễn biến phức tạp với những hành vi, thủ đoạn mới, tinh vi
hơn. Do vậy, thách thức chung cho toàn bộ ngành Ngân hàng Việt Nam và
nói riêng cho lĩnh vực thanh toán trong bối cảnh CMCN 4.0 chính là vấn đề
an toàn cho hệ thống ngân hàng, hệ thống thanh toán và vấn đề bảo mật thông
tin, về các loại tội phạm công nghệ cao, cũng nhƣ thách thức về trình độ, năng
lực, số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin (Bùi Quang
Tiến, 2017).
1.2.1.3. Các hình thức thanh toán điện tử
Một số hình thức thanh toán điện tử phổ biến hiện nay đang đƣợc thực
hiện giữa các tổ chức thanh toán, Ngân hàng nhƣ sau:
- Thanh toán điện tử liên ngân hàng: là một hệ thống thanh toán trực tiếp
(giá trị cao) và thanh toán bù trừ đa phƣơng, do Sở Giao dịch NHNN làm chủ
trì, thanh toán trên cơ sở các đơn vị ngân hàng và tổ chức thanh toán tham gia
mở tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch NHNN.
- Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng: là hệ thống thanh toán ròng
đƣợc thực hiện bằng cách xử lý các khoản thanh toán chuyển tiền liên ngân
23
hàng giữa các thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử (KBNN, các
NHTM, tổ chức tín dụng) khác hệ thống trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố tại
phiên bù trừ do NHNN chủ trì.
- Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nƣớc: đƣợc áp dụng
trong thanh toán qua lại giữa hai ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ
thống đều có tài khoản tiền gửi tại NHNN (cùng hoặc khác chi nhánh, Sở giao
dịch NHNN). Các khoản thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN của các
ngân hàng cũng đều phát sinh trên cơ sở các khoản thanh toán của khách hàng
và của nội bộ các ngân hàng nhƣ các khoản điều chuyển vốn, các khoản vay
trả giữa các ngân hàng với nhau.
- Thanh toán theo phƣơng thức uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ: là một phƣơng
thức thanh toán giữa hai ngân hàng theo sự thoả thuận và cam kết với nhau,
ngân hàng này sẽ thực hiện thu hộ hoặc chi hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở
các chứng từ thanh toán của các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng
kia.
- Thanh toán song phƣơng điện tử giữa các ngân hàng: phục vụ nhu cầu
thanh toán giữa các khách hàng của hai ngân hàng hoặc của bản thân ngân
hàng thông qua hệ thống thanh toán kết nối trao đổi lệnh thanh toán điện tử
giữa hai ngân hàng.
- Thanh toán bằng cách mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán: ngân
hàng hoặc đơn vị ngân hàng này (gọi chung là ngân hàng) phải mở tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng kia hoặc ngƣợc lại để thực hiện thanh toán, đƣợc áp
dụng giữa 2 đơn vị ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc giữa 2 hệ thống ngân
hàng khác nhau.
24
1.2.1.4. Vai trò của thanh toán điện tử trong nền kinh tế hiện đại
Thanh toán điện tử ra đời làm giảm đƣợc khối lƣợng tiền mặt trong lƣu
thông, tiết giảm đƣợc chi phí trong khâu in ấn tiền, bảo quản, vận chuyển tiền,
giảm đƣợc chi phí lao động xã hội. Nâng cao hiệu quả thanh toán trong nền
kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy phát triển
sản xuất lƣu thông hàng hoá và lƣu thông tiền tệ. Đặc biệt là góp phần rất
quan trọng vào công tác phòng, chống rửa tiền đang ngày càng nhức nhối hiện
nay. Nghiên cứu của Tạp chí tài chính (2015) đƣa ra một số vai trò cụ thể sau:
Phục vụ cho sản xuất lưu thông hàng hoá không ngừng phát triển
Mục tiêu của sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán - tiêu thụ.
Thông qua khâu tiêu thụ các doanh nghiệp sẽ thu hồi lại vốn để tiếp tục chu kì
sản xuất tiếp theo -T-H...SX....H’- T’, quá trình đó đƣợc thông qua khâu thanh
toán. Nhƣ vậy khâu thanh toán có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tổ
chức sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Nhƣ đã đề cập ở phần trên, thanh toán
điện tử chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số thanh toán tiền tệ của nền
kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Do vậy nếu tổ chức tốt
thanh toán điện tử sẽ giảm chi phí, thời gian; tăng tính an toàn, chính xác và
hiệu quả của giao dịch thanh toán, giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân thu hồi
vốn nhanh, đầy đủ để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo, từ đó tác
động to lớn đến việc thúc đẩy sản xuất và lƣu thông hàng hoá phát triển; hoàn
thiện và phát triển thƣơng mại điện tử.
Bên cạnh đó, thanh toán điện tử cũng giúp ngân hàng và tổ chức cập nhật
thƣờng xuyên, liên tục số dƣ tài khoản, tình hình thanh toán của các ngân
hàng, tổ chức. Ngoài ra, bằng khả năng nắm bắt tổng hợp các thông tin kinh tế
cũng nhƣ am hiểu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, ngân hàng cũng có thể tƣ
vấn cho khách hàng cách làm ăn có hiệu quả nhất.
25
Góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, giảm chi phí lưu thông xã hội
Công tác thanh toán điện tử gắn liền với công tác kế hoạch hoá lƣu thông
tiền tệ. Thực hiện tốt công tác thanh toán điện tử tức là tăng nhanh tỷ trọng
thanh toán điện tử trong chu chuyển tiền tệ, sẽ làm giảm lƣợng tiền mặt trong
lƣu thông, giảm đƣợc các chi phí cần thiết phục vụ cho lƣu thông tiền mặt, tác
động trực tiếp đến thị trƣờng giá cả, kiềm chế lạm phát tiến tới ổn định tiền tệ.
Mở rộng thanh toán điện tử sẽ tạo điều kiện để giảm chi phí lƣu thông tiền
mặt, tiết kiệm lao động xã hội: việc mở rộng thanh toán điện tử sẽ làm tăng
khối lƣợng tiền ghi sổ và giảm khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, từ đó sẽ
tiết giảm đƣợc chi phí cho toàn xã hội nói chung và cho ngành Ngân hàng nói
riêng do tiết giảm đƣợc chi phí về in ấn tiền, kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản
tiền.
Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại và
phục vụ việc chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Thanh toán điện tử thể hiện chức năng tập trung vốn trong thanh toán của
Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân, nâng cao uy tín, góp phần tăng cƣờng
vai trò làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế.
Thực hiện thanh toán điện tử giữa các ngân hàng giúp cho ngân hàng và
các tổ chức tín dụng thu hút đƣợc lƣợng vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các
doanh nghiệp, các tầng lớp dân cƣ để cho vay phục vụ phát triển kinh tế, tăng
trƣởng nguồn vốn cho ngân hàng. Ngoài ra, thông qua các dịch vụ thanh toán
điện tử, ngân hàng đã hiện đại hóa hệ thống thanh toán ; tiết kiệm chi phí,
tăng hiệu quả kinh doanh; Đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm; Nâng cao năng
lực cạnh tranh và tạo nét riêng trong kinh doanh; Thực hiện chiến lƣợc toàn
cầu hóa và quảng cáo thƣơng hiệu toàn cầu.
26
Thanh toán giữa các ngân hàng không chỉ tạo điều kiện cho các ngân hàng
tổ chức quản lý vốn và điều hoà vốn có hiệu quả trong cả nƣớc mà còn tạo
điều kiện nối liền các cơ sở ngân hàng thành một hệ thống chặt chẽ và điều
hoà vốn trong nội bộ hệ thống ngân hàng. Điều đó làm tăng tốc độ vòng quay
vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng có ngân hàng thừa vốn mà
vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng, trong khi đó lại có ngân hàng thiếu
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh có thể thu đƣợc
nguồn lợi lớn. Thông qua điều chuyển vốn, NH thiếu vốn vẫn giữ đƣợc khách
hàng và tiến hành hoạt động kinh doanh trôi chẩy, chi nhánh thừa vốn vẫn có
thu nhập từ nguồn vốn thừa do hƣởng lãi suất điều hoà.
Mở rộng thanh toán điện tử góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nƣớc: việc mở rộng hình thức thanh toán điện tử sẽ giảm
đƣợc khối lƣợng lớn tiền mặt trong lƣu thông và làm tăng khối lƣợng tiền ghi
sổ, điều đó giúp cho Ngân hàng Trung ƣơng có thể sử dụng hữu hiệu các công
cụ của chính sách tiền tệ.
Nhƣ vậy, thanh toán điện tử giữ một vai trò hết sức quan trọng. Đứng trên
giác độ của ngành Ngân hàng, nó phản ánh khá trung thực trình độ quản lý,
trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của Ngân hàng cũng nhƣ sự tín nhiệm của khách
hàng. Trong nội bộ một Ngân hàng, thanh toán điện tử không chỉ tác động
đến nghiệp vụ thanh toán mà còn tác động tới các mặt nghiệp vụ khác của
Ngân hàng nhƣ nghiệp vụ tín dụng và các dịch vụ thanh toán. (Đàm Thị Thu
Hƣơng, 2014).
Phát huy vai trò giám đốc đối với nền kinh tế
Hầu nhƣ tất cả các loại hình doanh nghiệp thực hiện kinh doanh đều có tài
khoản tại ngân hàng nên bằng việc theo dõi tình hình thanh toán giữa các
ngành nghề, các lĩnh vực kinh tế của khách hàng trong toàn bộ nền kinh tế
27
ngân hàng có thể đánh giá đƣợc ngành nào có khả năng phát triển từ đó tƣ vấn
đƣợc cho Chính phủ đầu tƣ vào lĩnh vực kinh tế đó, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Nhƣ vậy có thể thấy thực hiện tốt công tác thanh toán điện tử không chỉ có ý
nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, với các ngân hàng mà còn đem lại lợi
ích cho cả tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử và ápdụng thanh toán điện tử
trong dịch vụ công.
Chính phủ là cơ quan tiên phong áp dụng thanh toán điện tử trong các
giao dịch của Chính phủ, trong mua sắm của Chính phủ và cung cấp dịch vụ
công. Từ đó, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế,
hiện thực hóa tầm nhìn của Chính phủ và NHNN, tiến tới một xã hội không
dùng tiền mặt, theo kịp với các nƣớc tiên tiến trong khu vực và thế giới.
1.2.2. Hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Kho bạc Nhà nƣớc là thực hiện
quản lý nhà nƣớc về quỹ ngân sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính nhà nƣớc.
Toàn bộ các đơn vị hành chính Nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nƣớc thực hiện mở tài khoản tại Kho bạc nhà nƣớc các
cấp. Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách
nhà nƣớc của các tổ chức trên. Với chủ trƣơng đẩy mạnh thanh toán không
dùng tiền mặt, các khoản chi trả của Ngân sách nói trên chủ yếu đƣợc KBNN
trích tiền từ tài khoản của KBNN mở tại các hệ thống Ngân hàng nhà nƣớc và
Ngân hàng thƣơng mại để chuyển đến tài khoản đơn vị thụ hƣởng. Ở đây,
KBNN đóng vai trò nhƣ một khách hàng của các hệ thống Ngân hàng. KBNN
thực hiện thanh toán bằng phƣơng thức chuyển chứng từ thủ công sang các
Ngân hàng nơi mở tài khoản để yêu cầu thanh toán từ tài khoản của KBNN,
28
công tác thủ công này gặp phải nhiều vấn đề bất cập nhƣ thời gian thanh toán
không kịp thời, thủ tục rƣờm rà, phức tạp, khâu đối chiếu chƣa thuận tiện,
chính xác, các tài khoản thanh toán phân tán, khó kiểm soát...
Bƣớc vào thời kỳ phát triển của công nghệ thông tin, thực hiện Chiến lƣợc
phát triển, hiện đại hóa công tác thanh toán, KBNN đã tiến hành điện tử hóa
công tác thanh toán, thực hiện thanh toán với Ngân hàng nhƣ vai trò của một
đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức công. Mọi yêu cầu thanh
toán từ hệ thống kế toán đều đƣợc mã hóa, giao diện thành lệnh thanh toán
qua các chƣơng trình ứng dụng thanh toán điện tử và truyền sang các hệ thống
thanh toán của các ngân hàng bằng một thông điệp điện tử qua Cổng trao đổi
thông tin giữa KBNN và Ngân hàng. Quy trình tƣơng tự đối với lệnh thanh
toán đến về KBNN, các giao dịch thu NSNN và thu khác vào tài khoản tiền
gửi của các tổ chức công mở tài khoản tại KBNN cũng đƣợc truyền tự động
từ các hệ thống thanh toán của Ngân hàng về KBNN qua Cổng trao đổi thông
tin. Mọi thao tác trong thanh toán nhƣ lập lệnh thanh toán, truyền và nhận
lệnh thanh toán, đối chiếu, quyết toán và xử lý kết quả đối chiếu cuối ngày
đều đƣợc thực hiện trên mạng máy tính. Hệ thống chƣơng trình ứng dụng hỗ
trợ tƣơng tác với các hệ thống khác trong và ngoài KBNN theo yêu cầu quản
lý. Hoạt động thanh toán điện tử của KBNN với Ngân hàng bao gồm 3 hình
thức chủ yếu là Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng, Thanh toán điện tử
liên ngân hàng, Thanh toán song phƣơng điện tử.
Hoạt động thanh toán điện tử của KBNN hoạt động thông suốt, nhanh
chóng, kịp thời, chính xác, an toàn và tập trung ngân quỹ, là tiền đề từng bƣớc
xây dựng Kho bạc điện tử trong tƣơng lai gần.
29
1.2.3. Quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc
1.2.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN
Quản lý hoạt động thanh toán điện tử của hệ thống KBNN là sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với các hoạt động
thanh toán điện tử, do KBNN (TW) thực hiện, nhằm điều hành và phát
triểnhoạt động thanh toán điện tử theo đúng chiến lƣợc đã đặt ra; kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực trong quá trình thanh toán.
Để thực hiện quản lý ngân quỹ Nhà nƣớc, trên khía cạnh thanh toán,
KBNN đóng vai trò là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho các đối
tƣợng có quan hệ với Ngân sách. Do đó, theo Nghị định số 64/2001/NĐ-CP
ngày 20/09/2001 của Chính Phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, quản lý hoạt động thanh toán điện tử đƣợc hiểu
là việc nghiên cứu, đề xuất chính sách khuyến khích mở rộng và phát triển
thanh toán điện tử; Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thanh toán
theo thẩm quyền; Điều hành hoạt động thanh toán thông suốt và hiệu quả;
Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm
pháp luật của các đối tƣợng sử dụng dịch vụ thanh toán.
Hay nói một cách ngắn gọn quản lý hoạt động thanh toán điện tử của hệ
thống KBNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà KBNN (TW)
tác động vào quá trình xây dựng, triển khai và vận hành hệ thống thanh toán
điện tử để đạt các mục tiêu quản lý đề ra trong từng giai đoạn.
1.2.3.2. Vai trò của việc quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN
Quản lý hoạt động thanh toán điện tử có vai trò to lớn trong việc thực hiện
nhiệm vụthen chốtcủa KBNNlà nhiệm vụ quản lý ngân quỹ Nhà nƣớc. Hệ
thống thanh toán điện tử hoạt động trên cơ sở hệ thống tài khoản tập trung,
30
chỉ khi quản lý hoạt động thanh toán điện tử tốt mới giúp việc chi trả các
khoản chi của NSNN và các đơn vị giao dịch, việc tập trung các khoản thu
NSNN đặc biệt các khoản thu nộp, thuế điện tử, online, 24/7 và các khoản thu
khác đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, an toàn tiền và tài sản;
tăng khả năng thanh khoản của các đơn vị KBNN, không bị giới hạn trong
phạm vi số dƣ hiện có trên tài khoản của đơn vị mình tại ngân hàng; từ đó tạo
sự chủ động, linh hoạt trong công tác quản lý Ngân quỹ Nhà nƣớc, đạt hiệu
quả.
Quản lý hoạt động thanh toán điện tử cũng là công cụ để tập trung các
khoản huy động vốn hiệu quả của ngân sách nhà nƣớc.Nhờ quản lý thanh toán
điện tử tốt giúp tạo ra một lƣợng vốn ngân quỹ Nhà nƣớc tạm thời nhàn rỗi,
đƣợc sử dụng để tạm ứng cho NSNN khi nguồn thu chƣa tập trung kịp; hỗ trợ
đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút nguồn vốn đầu tƣ của các tổ chức
trong và ngoài nƣớc,… qua đó, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phƣơng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa chung của
đất nƣớc.
1.2.3.3. Nguyên tắc quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN
Thực hiện theo Quyết định số226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam về việc ban hành quy chế hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thay thế Quyết
định số 22/QĐ/NH ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc về “Thể lệ thanh toán không dùng tiển mặt”; do quản lý thanh toán điện
tử làmột bộ phận của công tác quản lý nhà nƣớc nên theo các nguyên tắc khi
quản lý ngân sách Nhà nƣớc (Phan Huy Đƣờng, 2016, trang 33), Kho bạc
Nhà nƣớc thực hiện quản lý thanh toán điện tử theo các nguyên tắc sau:
31
(1).Tuân thủ các quy định của pháp luật, bao gồmcác quy định của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc và các quy định của KBNN về lĩnh vực thanh toán.
(2).Thống nhất, phù hợp, tập trung, dân chủ:Các chính sách, chế độ, quy
trình thanh toán do KBNN ban hành đều đƣợc xây dựng trên những nguyên
tắc nhất định, khoa học, nó cũng chính là sự cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối
của Đảng và Nhà nƣớc trong lĩnh vực thanh toán. Nó đƣợc thống nhất từ
trung ƣơng tới địa phƣơng và phù hợp với đặc thù của từng địa phƣơng.
KBNN (TW) quản lý tập trung hệ thống thanh toán điện tử trên toàn quốc, tuy
nhiên luôn khuyến khích địa phƣơng chủ động trong công tác thanh toán và
đóng góp ý kiến xây dựng để hoàn thiện quy trình quản lý.
(3). Đảm bảo hoạt động thanh toán chính xác, an toàn, nhanh chóng và
thuận tiện, các giao dịch thanh toán nằm trong trong phạm vi số dƣ dự toán và
số dƣ tiền gửi của khách hàng.
(4). Tăng cƣờng tính chịu trách nhiệm của từng đối tƣợng tham gia và
giảm thiểu tối đa tình trạng lạm dụng, sai phạm gây thiệt hại cho Ngân sách
nhà nƣớc. Nếu phát sinh các trƣờng hợp sai phạm thì phải xử lý theo pháp
luật tùy theo mức độ vi phạm.
(5). Tăng cƣờng tính minh bạch trong việc khai thác số liệu: số liệu thanh
toán đƣợc tổng hợp nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đáng tin cậy cho các
cấp quản lý.KBNN chỉ cung cấp số liệu thanh toán cho cơ quan bên ngoài khi
có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1.2.3.4. Nội dung quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN
Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Chủ thể quản lý: là KBNN Trung ƣơng quản lý hoạt động thanh toán điện
tửtoàn hệ thống KBNN với cơ cấu tổ chức nhất định.
32
Đối tƣợng quản lý: chính là hoạt động thanh toán điện tử của KBNN với
các hệ thống ngân hàng; là các đơn vị KBNN cấp dƣới trực tiếp tham gia
hệthống thanh toán điện tử với ngân hàng .
Nội dung công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN
KBNN (TW) quản lý hoạt động thanh toán điện tử trên phạm vi toàn
quốc. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị chuyên môn thuộc
KBNN (Vụ Tổng hợp pháp chế, Cục Quản lý Ngân quỹ, Cục Kế toán Nhà
nƣớc, Cục Công nghệ thông tin, Sở giao dịch KBNN) thực hiện đan xen các
nội dung quản lý thanh toán điện tử để đảm bảo khả năng thanh toán cho toàn
hệ thống và quản lý hoạt động thanh toán thông suốt, nhanh chóng, an toàn và
hiệu quả.
Các nội dung quản lý hoạt động thanh toán điện tửcụ thể nhƣ sau:
(1). Lập kế hoạch:
- Căn cứ chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội,chiến lƣợc phát triển ngành
của Chính phủ, KBNN xây dựng mục tiêu, hoạch định chiến lƣợc phát triển
KBNN, trong đó có nội dung phát triển thanh toán, trình Bộ Tài chính và
Chính Phủ phê duyệt.
- Căn cứ mục tiêu, chiến lƣợcphát triển Kho bạc nhà nƣớc mà Chính phủ
và Bộ Tài chính đã phê duyệt , Kho bạc Nhà nƣớc xây dựng kế hoạch phát
triển thanh toán cụ thể trong từng giai đoạn.
- Các Vụ, Cục thuộc KBNN nghiên cứu và trình Lãnh đạo KBNN về chủ
trƣơng, kế hoạch xây dựng, nghiên cứu, triển khai và phát triển thanh toán
điện tử trong toàn hệ thống với các hệ thống ngân hàng. Việc lập kế hoạch
thực hiện thanh toán điện tử theo lộ trình cụ thể, phù hợp với chủ trƣơng,
33
chính sách chung của Nhà nƣớc, phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế xã
hội, phù hợp với năng lực của Kho bạc nhà nƣớc.
(2). Tổ chức thực hiện:
Trên cơ sở kế hoạch đặt ra trong từng giai đoạn, các đơn vị thuộc KBNN
phối hợp quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN thực hiện các nội
dung sau:
- Thực hiện chủ trương phát triển, mở rộng thanh toán điện tử:
+ Mở rộng phạm vi thanh toán cho các địa bàn trên toàn quốc
+ Mở rộng đối tƣợng thanh toán cho các tài khoản tham gia thanh toán
- Xây dựng cơ sở pháp lý, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp cho hoạt động
thanh toán điện tử KBNN:
+ KBNN trực tiếp ký kết các thỏa thuận và các thủ tục về việc triển khai
thanh toán điện tử giữa KBNN với các hệ thống ngân hàng theo sát chủ
trƣơng, kế hoạch và lộ trình đã đặt ra.
+ KBNN xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh toán KBNN với Ngân
hàng.
+ KBNN xây dựng và quản lý hạn mức nợ ròng; hạn mức dƣ nợ trong
thanh toán.
- Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, chương trình ứng dụng thanh toán
điện tử:
+ KBNN xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ thanh
toán theo thống nhất với các hệ thống ngân hàng;
+ KBNN xây dựng các chƣơng trình ứng dụng thanh toán điện tử hiện đại,
tích hợp, đáp ứng với yêu cầu đặt ra.
34
- Điều hành, quản lý hệ thống thanh toán điện tử
+ KBNN chủ trì về kỹ thuật, bảo mật liên quan đến triển khai và vận hành
hệ thống thanh toán, đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để tham gia các hệ thống
thanh toán, phối hợp các đơn vị liên quan của NHNN và các NHTM hỗ trợ
các nội dung kỹ thuật liên quan đến việc triển khai và vận hành hệ thống.
+ KBNN quản trị, giám sát hệ thống thanh toán trên phạm vi toàn quốc,
đảm bảo sự hoạt động liên tục, thông suốt, ổn định và an toàn, bảo mật của
các chƣơng trình thanh toántheo quy định của NHNN, NHTM và KBNN.
+KBNN quản lý cấp phát, thu hồi chứng thƣ số và tài khoản user ngƣời sử
dụng trên các ứng dụng thanh toán điện tử.
+ KBNN quản lý các tham số, các danh mục, các nguyên tắc nghiệp vụ
trên chƣơng trình ƣ́ ng du ̣ng.
+KBNN hƣớng dẫn việc thực hiện quy trình nghiệp vụ đối với các đơn vị
triển khai thanh toán điện tử trong hệ thống KBNN; hƣớng dẫn các đơn vị cài
đặt hệ thống, tham số kết nối giữa các hệ thống trƣớc khi triển khai.
+KBNN phối hợp giữa các đơn vị các liên quan trong hệ thống KBNN và
với các hệ thống ngân hàng trong quá trình điều hành, quản lý và xử lý sự cố
liên quan đến chƣơng trình thanh toán điện tử.
+ KBNN thực hiện theo dõi tình hình thu , chi và số dƣ tài kho ản thanh toán tổng hợp củ a KBNN ta ̣i NHNN để đảm bảo kh ả năng thanh toán cho các đơn vi ̣ KBNN khi tham gia thanh toán.
(3) Kiểm tra và đánh giá:
Việc kiểm tra, giám sát đƣợc thực hiện đồng thời với quá trình tổ chức
thực hiện; việc đánh giá đƣợc thực hiện sau một chu trình tổ chức thực hiện
35
nhất định (thƣờng là 01 năm). Các nội dung chínhcủa công tác kiểm tra, đánh
giá nhƣ sau:
- KBNN thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật, quy định,
quy chế thanh toán của các đơn vị KBNN tham gia thanh toán, xử lý các
trƣờng hợp vi phạm.
- KBNN thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ
thanh toán hàng ngày đối với các đơn vị KBNN tham gia thanh toán điện tử
trong hệ thống KBNN; giám sát tình trạng và kết quả thanh toán, đối chiếu,
quyết toán giữa các đơn vị KBNN tham gia thanh toán với NHNN và các
NHTM, giữa các đơn vị KBNN tham gia TTSPĐT với Sở giao dịch KBNN
đảm bảo an toàn, kịp thời, chính xác.
- KBNN thực hiện quản lý, theo dõi số liệu kế toán, thanh toán trên toàn
hệ thống, đảm bảo khớp đúng, an toàn và chính xác.
- KBNN định kỳ tổ chức và thực hiện kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên
môn và mức độ nắm bắt quy trình nghiệp vụ các các đơn vị tham gia các hệ
thống thanh toán vàtổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ cho các đơn vị KBNN theo
kết quả đánh giá.
- KBNN thực hiện phân tích đánh giá mức độ phù hợp của các chủ
trƣơng, chính sách mở rộng và phát triển thanh toán điện tử; hiệu quả của hoạt
động thanh toán điện tử, kịp thời bổ sung, điều chỉnh những bất hợp lý, chƣa
phù hợp trong cơ chế, chính sách, nâng cấp chƣơng trình ứng dụng tiện ích
hơn, phù hợp hơn.
36
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý hoạt động thanh toán điện
tử của Kho bạc nhà nƣớc
Các tiêu chí đƣợc đặt ra làm kim chỉ nam cho việc đánh giá công tác quản
lý hoạt động thanh toán điện tử. Do đặc thù của của công tác quản lý nên
không bao gồm các tiêu chí định lƣợng mà chỉ thực hiện đánh giá dựa trên các
tiêu chí định tính sau:
(1).Mức độ phù hợp của việc lập kế hoạch, chủ trƣơng xây dựng, triển
khai, mở rộng thanh toán điện tử so với chiến lƣợc phát triển KBNN; tình
hình phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn và năng lực của hệ thống
cũng nhƣ từng địa phƣơng.
Tiêu chí này giúp ngƣời quản lý đánh giá đƣợc việc lập kế hoạch, ra quyết
định của mình trong một giai đoạn nhất định có hợp lý hay không. Công tác
lập kế hoạch phải vừa cụ thể hóa chiến lƣợc phát triển, vừa phải phù hợp
vớinăng lực của hệ thống cũng nhƣ từng địa phƣơng.
Công tác lập kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và tính
liên tục. Có nhƣ vậy thì việc quản lý hoạt động thanh toán điện tử mới đƣợc
nâng cao, ngƣợc lại công tác lập kế hoạch tính khoa học không cao, không
xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế, không có mục đích rõ rệt, khôngcó
tính bền vững thì dễ gây nên việc thực hiện không hiệu quả, quản lý yếu kém.
(2).Tính đồng bộ, khoa học, logic, phù hợp của cơ chế thanh toán điện tử.
Tiêu chí này đánh giá việc xây dựng và ban hành các quy định, quy
trình thanh toán điện tử có đồng bộ, khoa học, logic, phù hợp với các quy
định khác của pháp luật trong lĩnh vực liên quan hay không. Chỉ khi việc xây
dựng cơ chế khoa học, phù hợp mới tạo hành lang pháp lý vững chắc góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thanh toán điện tử.
(3). Chất lƣợng thanh toán điện tử.
37
Tiêu chí này đánh giá một giao dịch thanh toán điện tử đƣợc thực hiện có
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm, an toàn, bảo mật và tích hợp đƣợc với
nhiều ứng dụng liên quan phục vụ yêu cầu quản lý của các đơn vị liên quan
hay không. Khi đánh giá tiêu chí này thể hiện mức độ hiện đại hóa của công
nghệ thanh toán.
(4).Tính tập trung, linh hoạt trong công tác quản lý, điều hành, hỗ trợ
thanh toán điện tử.
Tiêu chí này đánh giá hiệu quả công tác điều hành xuyên suốt từ Trung
ƣơng đến các đơn vị thuộc và trực thuộc, từ việc thực hiện những nhiệm vụ
thƣờng xuyên một cách hệ thống đến việc xử lý kịp thời, linh hoạt những tình
huống phát sinh trong quá trình thanh toán. Đánh giá tiêu chí này thể hiện
mức độ chuyên nghiệp của công tác quản lý.
(5).Tính chặt chẽ trong công tác kiểm tra,tính chính xác, minh bạch trong
công tác đánh giá.
Tiêu chí này là bắt buộc, rất quan trọng khi xem xét đến hiệu quả công tác
quản lý. Công tác kiểm tra có chặt chẽ mới giúp hoạt động quản lý đi đúng
quỹ đạo, đạt đƣợc các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Công tác đánh giá có minh
bạch, chính xác mới là cơ sở để tiếp tục phát huy những mặt đã đạt đƣợc và
hạn chế những bất cập trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện quản lý
trong giai đoạn tiếp theo.
1.2.5. Các nhân tố tác động tới công tác quản lý hoạt động thanh toán
điện tử của hệ thống Kho bạc nhà nƣớc
1.2.5.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đếnviệc mở rộng hoạt động thanh toán
điện tử của KBNN
Môi trường kinh tế
38
Môi trƣờng kinh tế xã hội là tổng hòa các mối quan hệ về kinh tế và xã hội
tác động lên hoạt động của Kho bạc nhà nƣớc.
Môi trƣờng kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động của Kho
bạc, tăng chi tiêu Chính phủ đồng thời tạo điều kiện phát triển chung cho nền
kinh tế và ngƣợc lại.
Bản chất kinh tế của giao dịch thanh toán bắt nguồn từ các nhu cầu mua
bán, trao đổi hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu
trao đổi, thanh toán nhiều lên đòi hỏi việc thanh toán phải nhanh chóng, an
toàn, thuận tiện để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Để đáp ứng
đƣợc nhu cầu này chỉ có hệ thống thanh toán điện tử phát triển. Mặt khác hệ
thống thanh toán điện tử phát triển góp phần cho việc sử dụng vốn của nền
kinh tế hiệu quả hơn do đó lại thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển.
Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán
Mạng lƣới cung cấp dịch vụ thanh toán là nhân tố quan trọng, có tác động
lớn đến mở rộng thanh toán điện tử qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán có mạng lƣới giao dịch rộng, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức
và cá nhân đến giao dịch, thanh toán, từ đó mở rộng phạp vi thanh toán điện
tử qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán .
Ngày nay, nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động
thanh toán mà các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thể mở rộng mạng
lƣới bằng việc nối mạng trực tiếp giữa Ngân hàng với khách hàng, Kho bạc
với khách hàng, để cung ứng dịch vụ thanh toán cho họ. Đó cũng là mục tiêu
đƣợc các Ngân hàng và Kho bạc đặt ra, nhằm thiết lập kênh phân phối trực
tuyến; khách hàng có thể giao dịch qua mạng vào bất kỳ địa điểm nào, thời
gian nào, từ đó đạt hiệu quả cao trong cải cách hành chính công.
39
1.2.5.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo cơ sở pháp lý cho hoạt
động thanh toán điện tử của KBNN
Thanh toán điện tử là một khâu quan trọng trong nền kinh tế nên chịu sự
giám sát chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ và
Ngân hàng nhà nƣớc. Cơ sở pháp lý cho hệ thống thanh toán là nền tảng đảm
bảo cho các chủ thể thanh toán yên tâm và tham gia tích cực vào quá trình
thanh toán vì quyền lợi của họ đƣợc pháp luật bảo vệ.
Việc hoàn thiện bổ sung hệ thống văn bản pháp quy về công tác thanh
toánđiện tử ngày càng phù hợp với thực tế hoạt động thanh toán trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng sẽ đảm bảo hơn về quyền lợi của khách hàng. những
quy định về thủ tục thanh toán đƣợc đơn giản hơn, dễ hiểu, dễ sử dụng, theo
thông lệ quốc tế sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán.
Hệ thống các văn bản về thanh toán điện tử quy định về quyền hạn và
trách nhiệm của các bên tham gia vào quá trình thanh toán; giám sát và xử lý
rủi ro, tranh chấp trong thanh toán; các văn bản về quản lý cung cấp các thông
tin thanh toán cũng nhƣ các vấn đề có liên quan làm cho khách hàng có tham
gia vào quá trình thanh toán yên tâm trong công tác thanh toán.
1.2.5.3. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển chương trình ứng
dụng, tiêu chuẩn kỹ thuật
Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo
ra một bƣớc đột phá trong lĩnh vực thanh toán, tác động mạnh mẽ tới sự phát
triển của hệ thống thanh toán qua ngân hàng và Kho bạc. không ai có thể phủ
nhận đóng góp của nền khoa học kỹ thuật đối với các lĩnh vực đời sống nói
chung và lĩnh vực thanh toán của Ngân hàng, Kho bạc nói riêng. Hầu nhƣ các
ngân hàng thƣơng mại hiện nay đều có thể đáp ứng một cách nhanh chóng và
40
chính xác nhu cầu thanh toán của khách hàng thông qua mạng điện tử internet
toàn cầu.
Kỹ thuật công nghệ là sức mạnh mãnh liệt nhất của hoạt động kinh doanh
ngân hàng nói chung và Kho bạc nói riêng. Nó đã đem đến những điều kì diệu
của nghiệp vụ thanh toán nhƣ chuyển tiền nhanh, thanh toán tự động, chấp
nhận thẻ POS... việc thay thế các chứng từ giấy bằng các chứng từ điện tử đã
mang lại những cải biến rõ rệt về thời gian thanh toán, khối lƣợng thanh toán
và chất lƣợng thanh toán. quá trình thanh toán đƣợc đảm bảo an toàn, chính
xác, nhanh chóng kịp thời.
1.2.5.4. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc điều hành, quản lý hệ thống
thanh toán điện tử của KBNN
Công tác lập kế hoạch
Kế hoạch thực hiện thanh toán điện tử phải dựa trên khả năng huy động
của nguồn lực trong và ngoài nƣớc đảm bảo tính vững chắc và có mục tiêu rõ
rệt. Công tác lập kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và tính
liên tục. Có nhƣ vậy thì việc quản lý hoạt động thanh toán điện tử mới đƣợc
nâng cao, ngƣợc lại công tác lập kế hoạch tính khoa học không cao, không
xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế, không có mục đích rõ rệt, không có
tính bền vững thì dễ gây nên việc thực hiện không hiệu quả, quản lý yếu kém.
Công tác tổ chức quản lý thanh toán điện tử
Việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị thuộc Kho bạc
nhà nƣớc, tổ chức tƣ vấn và nhà thầu trong quá trình xây dựng, triển khai các
hệ thống thanh toán điện tử nhằm hoàn thiện công tác quản lý thanh toán điện
tử đƣợc hiệu quả hơn. Chất lƣợng của công tác quản lý thanh toán điện tử sẽ
quyết định chất lƣợng quản lý nguồn ngân quỹ nhà nƣớc .
41
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh vực hoạt động thanh toán
điện tử thì yếu tố con ngƣời không mất đi vai trò của mình mà ngƣợc lại ngày
càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số lƣợng cán
bộ hoạt động trong hệ thống nhƣng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ
năng công tác của mỗi cán bộ. Bởi vì, một công nghệ có hiện đại nhất cũng
không thể thay thế con ngƣời trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là trong
những vấn đề cần tới tƣ duy sáng tạo của con ngƣời mà không máy móc nào
có đƣợc. Ứng dụng công nghệ cao thì các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt
động càng phức tạp và hậu quả của những sai sót càng lớn đòi hỏi phải có sự
can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt của con ngƣời. Sự kết hợp tốt giữa
con ngƣời và máy móc là điều kiện tiên quyết để một ngân hàng hoạt động
mạnh và có hiệu quả. Yếu tố con ngƣời là điều kiện để các máy móc phát huy
hết hiệu quả hoạt động của mình.
1.2.6. Một số bài học về quản lý thanh toán điện tử có thể áp dụng cho
KBNN
Trong sự phát triển hàng ngày hàng giờ của công nghệ và dịch vụ thanh
toán trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế, hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại đóng
một vai trò vô cùng quan trọng. Với tƣ cách là đơn vị trung gian cung cấp
dịch vụ thanh toán, các hệ thống NHTM đã và đang góp phần rất lớn trong sự
phát triển kinh tế nói chung và phát triển các dịch vụ thanh toán nói riêng.
Cùng với xu hƣớng hội nhập, sự cạnh tranh gay gắt về chất lƣợng và số lƣợng
các dịch vụ thanh toán, hƣớng tới sự tiện ích, nhanh chóng và an toàn đang
đƣợc các NHTM đặt lên hàng đầu.
Tuy nhiên, với chức năng nhiệm vụ và chiến lƣợc phát triển của mình, vị
trí của KBNN trong hệ thống thanh toán với các ngân hàng không hoàn toàn
đồng nhất. Ở khía cạnh nào đó, KBNN là một khách hàng của NHNN,
42
NHTM. Ở khía cạnh khác, KBNN có chức năng nhƣ một ngân hàng, cung cấp
1 số các dịch vụ thanh toán - chỉ xét riêng việc đảm bảo công tác thanh toán,
chi trả liên quan đến các quỹ tài chính nhà nƣớc cho các đơn vị thụ hƣởng. Vì
vậy, sự phát triển thanh toán của KBNN không mở rộng sang các hƣớng tự
chủ cung cấp đa dạng các dịch vụ thanh toán nhƣ thanh toán quốc tế, internet
banking, ATM…
Trên cơ sở đó, việc tham khảo kinh nghiệm quản lý thanh toán của các
NHTM tốt nhất là nghiên cứu sâu về tổ chức hoạt động thanh toán và mô hình
thanh toán mà các đơn vị này đang áp dụng. Nó cũng phù hợp với mong
muốn, định hƣớng phát triển các hệ thống thanh toán của KBNN trong chiến
lƣợc phát triển KBNN đến 2020. Tại nghiên cứu “Hoàn thiện thanh toán điện
tử liên ngân hàng” (Nguyễn Thị Hoài, 2011) đã đƣa ra các bài học kinh
nghiệm về quản lý hoạt động thanh toán của NHTM có thể áp dụng cho
KBNN nhƣ sau:
Các hệ thống NHTM nói chung đã có một lịch sử và truyền thống phát
triển thanh toán khá lâu đời. Với các nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng
truyền thống và nghiệp vụ mới, nhìn chung các quy trình nghiệp vụ thanh
toán, mô hình tổ chức và ứng dụng liên quan đã khá hoàn chỉnh. Cách đây 5-
10 năm, mô hình phát triển thanh toán của Ngân hàng về nghiệp vụ và kỹ
thuật cũng có những điểm gần giống nhƣ hệ thống KBNN trong vài năm qua.
Tuy nhiên, đến nay nhìn chung các hệ thống NHTM đã có bƣớc phát triển
nhanh về thanh toán, cả về quy trình nghiệp vụ, tổ chức bộ máy và chƣơng
trình ứng dụng. Có thể tóm tắt một số nội dung cơ bản của kinh nghiệm phát
triển kế toán thanh toán tại các hệ thống ngân hàng nhƣ sau:
43
a. Về quy trình nghiệp vụ
Do yêu cầu và tính chất hoạt động, các ngân hàng đều đã và đang tham
gia đa dạng các kênh thanh toán, từ đa phƣơng; song phƣơng, liên ngân hàng,
liên tỉnh, quốc tế, đến bù trừ; trực tiếp…
Việc chuyển tiền qua các kênh thanh toán khác nhau đƣợc xử lý từ core-
banking tập trung, các giao dịch sau khi đƣợc nhập chi tiết, kiểm tra số dƣ sẽ
đƣợc chọn kênh thanh toán (song phƣơng/Liên ngân hàng/Bù trừ…) phù hợp
với từng giao dịch, từng yêu cầu quản lý các thời kỳ. Đối với mỗi ngân hàng,
tùy đặc điểm nghiệp vụ và yêu cầu tổ chức, việc bố trí Nhóm và bộ phận
thanh toán để hoàn chỉnh nốt các giao dịch này thƣờng đƣợc đặt ra, với nhiệm
vụ chủ yếu là hoàn thiện, bổ sung các thông tin, yêu cầu đặc thù của hệ thống
thanh toán (đi và đến).
Việc sử dụng hệ thống nào trƣớc để xử lý thanh toán của Ngân hàng
thƣơng mại khá đa dạng. Tùy tính chất nghiệp vụ thanh toán, yêu cầu về ứng
dụng hay địa điểm thanh toán, ngƣời sử dụng…mà việc nhập thông tin thanh
toán đƣợc linh hoạt trong việc kết nối với hệ thống lõi. Tuy nhiên, quy trình
chung về xử lý nghiệp vụ thƣờng là: Nhập các thông tin cơ bản – Kết nối với
hệ thống “lõi” (core banking) - Hệ thống kiểm tra số dƣ, tính chất tài khoản,
đơn vị thanh toán…- Nếu đủ điều kiện, thực hiện thanh toán. Các xử lý hạch
toán kế toán, tín dụng, phân kênh thanh toán…thƣờng đƣợc xử lý tự động,
“trong suốt” với ngƣời sử dụng.Đây là những yêu cầu, đồng thời là đặc điểm
thể hiện sự chuyên môn hóa cao của quy trình nghiệp vụ thanh toán của Ngân
hàng.
Mặt khác, bên cạnh những dịch vụ cơ bản, một số phƣơng thức thanh toán
cũng đòi hỏi yêu cầu cao hơn về nghiệp vụ hoặc các định hƣớng nghiệp vụ có
chủ đích, nhƣ bổ sung thêm các thông tin thanh toán đặc thù hoặc lựa chọn
44
kênh thanh toán phù hợp trong những trƣờng hợp cần tác động có chủ đích
khi có yêu cầu quản lý khác nhƣ khó khăn về vốn, thanh khoản, trục trặc về
kỹ thuật…Khi đó, sự can thiệp của con ngƣời thƣờng đƣợc thực thực hiện và
đƣợc chuyên môn hóa cao dựa vào chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận,
đơn vị…
Những việc này thƣờng do bộ phận chuyên trách quản lý về thanh toán
thực hiện. Bộ phận chuyên trách này cũng có trách nhiệm chịu trách nhiệm
tổng thể về thanh toán, kiểm tra giám sát toàn hệ thống, về các quan hệ thanh
toán, quan hệ cân đối lớn của hệ thống, đảm bảo kịp thời, an toàn và chính
xác của giao dịch thanh toán.
Trong các quy trình nghiệp vụ nêu trên, đặc biệt với nghiệp vụ phức tạp
và đặc thù, có tham gia của nhiều bên, thì hệ thống lõi (core banking) không
thể ghi nhận toàn bộ các thông tin kế toán, thanh toán, mà việc hoàn thiện, bổ
sung thông tin thƣờng đƣợc ghi nhận thêm trong những ứng dụng mở rộng, có
quan hệ kết nối tích hợp hoặc giao diện với hệ thống lõi. Thanh toán song
phƣơng, TTLNH, Trao đổi thông tin phối hợp thu NSNN (TCS)…là 1 số điển
hình về việc phát triển tùy chỉnh theo yêu cầu.
Các bút toán nội bộ (liên hàng trong hệ thống) đƣợc xử lý tại một ngân
hàng phát lệnh, hệ thống kiểm tra các thông tin trong toàn bộ ngành và tự
động hạch toán trong hệ thống lõi các bút toán liên quan đến tài khoản ngƣời
trả tiền, ngƣời nhận tiền và các bút toán trung gian.
Để làm đƣợc các yêu cầu trên, các quy trình xử lý về kế toán, kiểm tra số
dƣ tài khoản hoặc hạn mức thanh toán…phải đƣợc nghiệp vụ hóa và thành
yêu cầu tự động hóa đối với hệ thống. Nhƣ vậy, quy trình xử lý nghiệp vụ
phải rất khoa học, chính xác, một mặt vừa đảm bảo thực hiện giao dịch nhanh,
an toàn, đúng quy trình và yêu cầu pháp lý, chế độ, vừa phù hợp với hiệu
45
năng của hệ thống. Đây là những yêu cầu mà hầu hết các hệ thống thanh toán
của các ngân hàng hiện nay đều phải đáp ứng và đang thực hiện.
b. Về tổ chức quản lý thanh toán
Đối với hầu hết các hệ thống ngân hàng, do yêu cầu cao về quản lý nghiệp
vụ thanh toán nên cơ cấu tổ chức thƣờng hình thành 1 Ban hoặc Trung tâm
thanh toán trong Hội sở chính trực thuộc Tổng Giám đốc để quản lý hệ thống
các nghiệp vụ thanh toán. Đây là sự chuyên môn hóa cao, độc lập với các
phòng và cán bộ giao dịch.
Cũng do yêu cầu nghiệp vụ thanh toán, quản lý vốn, yêu cầu kỹ thuật
quản lý tập trung, nên chức năng nhiệm vụ của Ban, Trung tâm này thƣờng là
quản lý tổng thể các hệ thống thanh toán, quản lý đối chiếu và tuân thủ kỷ luật
thanh toán, quản lý các quan hệ cân đối, quan hệ thanh toán giữa các đơn vị
trong nội bộ hệ thống trên toàn quốc. Quản trị về ứng dụng của hệ thống
thanh toán; tác động đến quy trình nghiệp vụ hệ thống trong những trƣờng
hợp cụ thể tùy hoặc theo yêu cầu quản lý vốn, thanh khoản hay tài khoản.
Nhiệm vụ của tổ chức này cũng thƣờng là đầu mối quản lý các quan hệ
nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ra bên ngoài cũng nhƣ từ bên ngoài vào.
Cũng cần lƣu ý rằng, Trụ sở chính của các NHTM lớn mang tính quản lý
và điều hành, có mở tài khoản tại NHNN. Tài khoản này thƣờng do Ban,
Trung tâm thanh toán quản lý. Do vậy, Trung tâm thanh toán đƣợc Tổng
Giám đốc NHTM ủy quyền trong các giao dịch quyết toán thanh toán toàn hệ
thống với NHNN. Các bút toán liên quan đến thu hộ chi hộ - quan hệ về thanh
toán vốn (bút toán trung gian) với từng đơn vị ngân hàng “con” – khi ngân
hàng con thanh toán qua đầu mối của Hội sở chính, đƣợc hạch toán tự động
tại Trung tâm thanh toán. Số liệu trên các tài khoản này có thể đƣợc đơn vị
46
hoặc phòng khác sử dụng trong việc tính toán, quyết toán số lãi, phí và vốn
cần điều chuyển trong hệ thống.
Mặt khác, việc phân biệt điều này nhằm tránh nhầm lẫn với Sở giao dịch
các NHTM.Sở giao dịch các NHTM thƣờng để quản lý các khách hàng lớn và
tƣơng đƣơng - không có chức năng quản lý điều hành với các NHTM cấp
1.Đây cũng là một trong các đặc thù hệ thống mà KBNN cần phải tính đến
khi xây dựng bộ máy tổ chức cho công tác thanh toán.
Đối với các hệ thống nhỏ hơn, tổ chức này thƣờng kiêm việc nghiên cứu
các sản phẩm thanh toán mới với bên ngoài để đảm bảo không chỉ đáp ứng về
yêu cầu nghiệp vụ, mà còn liên quan đến rất nhiều yêu cầu khác nhƣ thị hiếu
khách hàng, chiến lƣợc phát triển ngành…Với các hệ thống lớn nhƣ Ngân
hàng Đầu tƣ, Công thƣơng…, tổ chức này thuần túy mang tính nghiệp vụ hơn,
còn nhiệm vụ nghiên cứu sản phẩm thƣờng đƣợc giao cho Ban định chế hoặc
Ban quan hệ khách hàng. Nếu thấy hợp lý sẽ chuyển bài toán chung đến Ban,
Trung tâm Thanh toán để nghiệp vụ hóa chi tiết yêu cầu.
Trong khi đó, tại các ngân hàng giao dịch, công tác kế toán, tổng hợp số
liệu báo cáo thƣờng đƣợc thực hiện “trong suốt” với giao dịch viên, nên việc
kế toán và tổng hợp số liệu…do những những đơn vị, bộ phận chuyên biệt về
kế toán thực hiện và thƣờng đƣợc tập trung tại Hội sở chính hoặc đơn vị cấp
1, không đòi hỏi cao của kế toán viên hay giao dịch viên tại các Phòng giao
dịch hay chi nhánh.
Mặt khác, do quản lý tập trung, nên công tác giám sát và đối chiếu cũng
thực hiện tập trung qua đầu mối Trung tâm thanh toán tại Hội sở chính. Trừ
những giao dịch tại các phƣơng thức thanh toán đòi hỏi ứng dụng và quy trình
riêng xử lý, đối chiếu (ví dụ bù trừ điện tử), các đơn vị ngân hàng chi nhánh
khi tham gia thanh toán chỉ thực hiện chuyển tiền (và đối chiếu) với trung tâm
47
thanh toán, đảm bảo thống nhất và duy nhất. Do ứng dụng tập trung, quy trình
xử lý đối chiếu tại đơn vị chi nhánh cũng khá đơn giản, chỉ là những xác nhận
lại hoặc phối hợp xử lý HSC khi có vƣớng mắc về giao dịch và kết quả thanh
toán.
c. Về hệ thống ứng dụng thanh toán và một số yêu cầu chung về kỹ thuật,
bảo mật
Do các yêu cầu trên, ứng dụng thanh toán hầu hết đã đƣợc quản lý và xử
lý tập trung tại Hội sở chính hoặc Trung ƣơng. Các ngân hàng gần nhƣ đều đã
chuyển sang dùng các hệ thống lõi (core banking) tập trung – sản phẩm
nghiệp vụ ngân hàng của quốc tế đƣợc tùy chỉnh cho phù hợp với Việt Nam.
Đặc điểm ứng dụng của core này thƣờng bao gồm một lõi xử lý các yêu
cầu cơ bản về kế toán (sổ cái), tài khoản hoặc khách hàng, đồng thời có các
module tích hợp tƣơng ứng với các yêu cầu nghiệp vụ quản lý khác của ngân
hàng, nhƣ tín dụng, thanh toán LNH, thanh toán song phƣơng, thanh toán qua
ATM…
Với đặc điểm này, việc tùy chỉnh để phát triển các sản phẩm mới về thanh
toán không gặp nhiều khó khăn và không làm thay đổi lõi của hệ thống.
Hiệu năng xử lý của hệ thống tập trung này đỏi hỏi cũng rất cao, có những
thời điểm phải đáp ứng các yêu cầu truy cập, xử lý nghiệp vụ tính bằng đơn vị
nghìn giao dịch/giây.
Việc kết nối TTLNH, TTSPĐT chỉ là 2 trong số các kênh thanh toán quan
trọng của các Ngân hàng và tổ chức tín dụng.Hiện nay, hầu hết các hệ thống
ngân hàng đã kết nối tham gia TTLNH. Do việc xử lý hệ thống nội bộ tốt,
nhiều hệ thống đã tham gia khá đầy đủ với cả các vai trò trực tiếp và gián tiếp.
Có nhƣ vậy, các đơn vị mới tận dụng hết các kênh thanh toán, chủ động trong
việc lựa chọn kênh thanh toán an toàn và hiệu quả nhất vào mỗi thời điểm.
48
Đối với công tác bảo mật trong thanh toán của các hệ thống Ngân hàng,
mỗi phƣơng thức thanh toán, các ngân hàng đã có giải pháp cho yêu cầu bảo
mật phù hợp (ví dụ TTLNH theo yêu cầu của NHNN, TTSPĐT theo yêu cầu,
thỏa thuận với KBNN hay các đơn vị NHTM khác).
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu
2.1.1. Tài liệu và dữ liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp đƣợc chọn lọc và tổng hợp từ các công trình nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu các giáo trình, các bài luận văn, các bài báo đã công bố
trong và ngoài nƣớc liên quan đến chủ đề nghiên cứu; các tài liệu Luật ngân
sách nhà nƣớc năm 2015, Các Nghị định hƣớng dẫn thực hiện luật ngân sách
năm 2015; Các Thông tƣ của NHNN quy định về việc quản lý, vận hành và
sử dụng hệ thống Thanh toán điện tử; Chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà
nƣớc đến 2020, Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ quy định chức năng
nhiệm vụ của KBNN, Quyết định của Tổng Giám đốc KBNN ban hành các
quy trình thanh toán; Thông tin từ các trang Web báo điện tử của Bộ Tài
chính và Tạp chí của Ngành; các báo cáo kế hoạch, triển khai, kết quả triển
khai và số liệu thanh toán điện tử của KBNN định kỳ, các báo cáo tình hình
quản lý thanh toán trên phạm vi toàn quốc, các tài liệu tập huấn triển khai và
nâng cấp hệ thống thanh toán điện tử; các đề án nâng cấp hệ thống thanh toán
của KBNN để hoàn thiện công tác quản lý thanh toán.
49
2.1.2. Tài liệu và dữ liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp đƣợc chọn lọc trên cơ sở thực tế công tác quản lý hệ
thống thanh toán tại KBNN (TW) bao gồm: kinh nghiệm lập kế hoạch; thiết
kế, xây dựng, triển khai, giám sát và kiểm tra hoạt động thanh toán điện tử;
quan sát hành vi của các cá nhân, đơn vị tham gia thanh toán trong việc chấp
hành kỷ luật thanh toán; phản hồi của các đơn vị KBNN cấp tỉnh, huyện trong
quá trình triển khai thanh toán qua kênh trao đổi nội bộ ngành hoặc qua các
kỳ họp tổng kết, giao ban, tập huấn; ý kiến của các đơn vị liên quan.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phân tích, đánh giá và tìm ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
thanh toán điện tử của KBNN với Ngân hàng, đề tài sử dụng phƣơng pháp
định tính là chủ yếu, bao gồm tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu dựa trên văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản nghiệp vụ, tài liệu hội thảo; phƣơng pháp phân tích; phƣơng pháp
tổng hợp; phƣơng pháp thống kê so sánh; phƣơng pháp dự báo.
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc sử dụng trong toàn bộ các chƣơng
của đề tài, đƣợc dùng nhiều nhất và tập trung ở chƣơng tổng quan tài liệu.
Phƣơng pháp này sử dụng trong công việc khảo cứu các công trình nghiên
cứu liên quan đến đề tài, phân tích những nội dung chính, phƣơng pháp đƣợc
sử dụng và các kết luận đã đạt đƣợc cũng nhƣ những điểm cần tiếp tục nghiên
cứu trong các nghiên cứu trƣớc đó. Qua việc sử dụng phƣơng pháp này, tác
giả đã chứng minh đƣợc khoảng trống cần nghiên cứu chính là đề tài luận văn
thạc sĩ này. Hơn nữa, tác giả cũng kế thừa đƣợc một số nội dung cơ bản về
mặt lý luận và thực tiễn để sử dụng cho việc phân tích nội dung tại các
chƣơng khác của đề tài.
50
2.2.2. Phƣơng pháp so sánh
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để:
- So sánh, đối chiếu, tìm hiểu sự tƣơng đồng và khác biệt trong các nghiên
cứu về các hệ thống thanh toán và phƣơng thức quản lý thanh toán tại các tổ
chức tín dụng và KBNN để thấy đƣợc tổng quan và sự đa dạng của vấn đề
nghiên cứu.Thông qua việc so sánh các ƣu nhƣợc điểm của các hệ thống
thanh toán sẽ làm sâu sắc hơn quá trình đánh giá, nhìn nhận về tình hình quản
lý thanh toán điện tử của Kho bạc nhà nƣớc. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh
nghiệm và có những khuyến nghị sát thực, hiệu quả cho việc quản lý thanh
toán điện tử của KBNN với các hệ thống ngân hàng một cách hiệu quả.
- So sánh, đối chiếu hoạt động thanh toán điện tử của KBNN qua các năm
từ đó thấy đƣợc xu hƣớng phát triển của hoạt động thanh toán điện tử.
2.2.3. Phƣơng pháp thống kê, mô tả
Phƣơng pháp thống kê, mô tả đƣợc sử dụng để:
- Thống kê, mô tả nguồn thông tin thứ cấp về lý luận chung về thanh toán
điện tử, thanh toán điện tử của Kho bạc nhà nƣớc với các hệ thống NHNN,
NHTM;
- Thống kê, mô tảnguồn thông tin sơ cấp về thực trạng công tác quản lý
thanh toán điện tử của KBNN với các hệ thống ngân hàng. Từ đó rút ra nhận
xét về những kết quả đã đạt đƣợc, những tồn tại cần khắc phục trong công tác
quản lý thanh toán điện tử của KBNN với các hệ thống ngân hàng giai đoạn
2010-2016.
- Sau khi mô tả các thông tin đã thu thập đƣợc, đề tài tổng hợp, phân tích
để đƣa ra bức tranh chung về công tác quản lý thanh toán điện tử của KBNN
51
với các hệ thống ngân hàng. Đây là cơ sở quan trọng cho kết luận và các kiến
nghị của tác giả đối với tình hình quản lý thanh toán điện tử tại KBNN.
- Căn cứ vào kết quả phân tích và nghiên cứu định hƣớng phát triển ngành
nằm trong bối cảnh phát triển chung của đất nƣớc, để đƣa ra định hƣớng phát
triển cụ thể cho hệ thống thanh toán điện tử của Kho bạc nhà nƣớc với
NHNN, NHTM và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thanh toán điện tử
trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào nguồn lực hiện có để đƣa ra
các giải pháp, kiến nghị, đề xuất hoàn hiện công tác quản lý thanh toán một
cách phù hợp.
52
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
ĐIỆN TỬ CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
3.1. Khái quát về Kho ba ̣c Nhà nƣớ c và hoạt động thanh toán điện tử của
Kho bạc Nhà nƣớc Việt nam
3.1.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam
3.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước
Tiền thân của KBNN là Nha Ngân khố quốc gia đƣợc thành lập theo quy
định tại Sắc lệnh số 75, ngày 29/5/1946. Từ đó đến nay, với chặng đƣờng gần
70 năm phát triển, KBNN đã trải qua năm lần sửa đổi, bổ sung chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức. Hiện nay, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của KBNN đƣợc quy định tại Quyết định 26/2015/QĐ-TTg ngày
08/07/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Theo quy định tại Quyết định 26/2015/QĐ-TTg, KBNN có 4 chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ sau:
Chức năng: 4 chức năng
- Quản lý nhà nƣớc về quỹ ngân sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính nhà
nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý;
- Quản lý ngân quỹ nhà nƣớc;
- Tổng kế toán nhà nƣớc;
- Huy động vốn cho ngân sách nhà nƣớc và cho đầu tƣ phát triển thông
qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
53
Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình Bộ trƣởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính
phủ xem xét, quyết định: Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực
quản lý của KBNN; Chiến lƣợc, quy hoạch, chƣơng trình, đề án, dự án quan
trọng về quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính nhà nƣớc và các
quỹ khác của Nhà nƣớc;
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân
sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc sau
khi đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ
khác đƣợc giao;
- Tổ chức thu ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; Kiểm
soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc và các nguồn
vốn khác đƣợc giao theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nƣớc, các quỹ và tài sản của
Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính
phủ và chính quyền địa phƣơng theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện tổng kế toán nhà nƣớc, tiếp nhận, tổng hợp và lập
báo cáo tài chính nhà nƣớc trên phạm vi toàn quốc và từng địa phƣơng, báo
cáo cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ KBNN tập trung, thống nhất
trong toàn hệ thống, mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện
thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ
giao dịch với Kho bạc Nhà nƣớc; mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nƣớc và
54
các ngân hàng thƣơng mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của
Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nƣớc và đầu tƣ phát triển
thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
3.1.1.2. Tổ chức bộ máy hệ thống Kho bạc Nhà nước
KBNN đƣợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, thành hệ
thống dọc từ trung ƣơng đến địa phƣơng, theo đơn vị hành chính và đƣợc tổ
chức phù hợp với tổ chức bộ máy của nền hành chính Nhà nƣớc và tổ chức
của hệ thống chính trị ở Việt Nam. Theo đó KBNN đƣợc tổ chức ở 3 cấp từ
Trung ƣơng đến huyện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Kho bạc Nhà nƣớc
(Nguồn: Kho bạc Nhà nƣớc, 2015)
55
- Cấp Trung ương: là cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc. Cơ quan KBNN có 14
đơn vị cấp Vụ và tƣơng đƣơng, trong đó 13 đơn vị hành chính, 02 đơn vị sự
nghiệp.
- Cấp tỉnh: là KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Hiện nay có
63 KBNN cấp tỉnh, tại mỗi KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc TW có tối đa
không quá 9 phòng, riêng KBNN Hà Nội không quá 12 phòng và KBNN
TPHCM không quá 10 phòng. KBNN cấp tỉnh không thành lập KBNN cấp
huyện trên địa bàn tỉnh lỵ (thuộc đô thị loại III và loại IV), đƣợc thành lập
Phòng Giao dịch theo quyết định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Hiện nay, có
42 tỉnh có Phòng Giao dịch thuộc KBNN cấp tỉnh.
- Cấp huyện: là KBNN huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
KBNN cấp huyện hiện nay có 704 đơn vị. KBNN cấp huyện không thành lập
phòng mà tổ chức thành các tổ nghiệp vụ là tổ Tổng hợp hành chính, tổ Kế
toán và tổ Kho quỹ. Riêng KBNN quận trực thuộc KBNN Hà Nội, KBNN
thành phố Hồ Chí Minh, KBNN thành phố loại 1, loại 2 thuộc tỉnh có thể
đƣợc thành lập tối đa không quá 3 phòng, do Tổng Giám đốc quy định.
Các cấp KBNN đều có tƣ cách pháp nhân, con dấu riêng và có tài khoản
tại ngân hàng Nhà nƣớc, ngân hàng Thƣơng mại trên địa bàn. Mỗi đơn vị
KBNN có tính chất hoạt động độc lập tƣơng đối đồng thời có quan hệ mật
thiết và đồng bộ với nhau trong một chỉnh thể thống nhất.
3.1.2. Khái quát hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc
3.1.2.1. Tổ chức hoạt động thanh toán của Kho bạc Nhà nước
Tổ chức hoạt động theo mô hình phân tán
Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về quỹ ngân sách nhà nƣớc, từ
ngày đầu thành lập, các đơn vị KBNN chỉ mở một loại tài khoản tiền gửi tại
56
Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) hoặc Ngân hàng thƣơng mại(NHTM) để thực
hiện thanh toán các khoản thu, chi của đơn vị sử dụng ngân sách. Việc mở và
sử dụng tài khoản tiền gửi của KBNN tại ngân hàng đƣợc quy định tại Quyết
định số 1163 TC/QĐ/KBNN ngày 16/11/1995 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính
(Quyết định 1163). Việc tổ chức hoạt động thanh toán theo mô hình phân tán
này có đặc điểm:
- Các đơn vị KBNN các cấp (cấp tỉnh và cấp huyện) mở tài khoản tại các
chi nhánh NHNN hoặc NHTM trên toàn quốc, thực hiện thanh toán theo
phƣơng thức thủ công: KBNN cấp tỉnh thanh toán bù trừ thủ công với NHNN
tỉnh, KBNN huyện thanh toán song phƣơng thủ công với chi nhánh NHTM
trên địa bàn huyện.
- Khả năng thanh khoản của từng đơn vị KBNN bị giới hạn trong phạm
vi số dƣ hiện có trên tài khoản tiền gửi của đơn vị mình tại ngân hàng.
- KBNN phải thực hiện cơ chế điều hòa vốn trong hệ thống từ nơi thừa
vốn đến nơi thiếu vốn (cả về không gian lẫn thời gian) để đảm bảo khả năng
thanh khoản cho từng đơn vị KBNN cũng nhƣ toàn hệ thống nhằm lập lại sự
cân bằng giữa khả năng thu và nhu cầu chi theo thực tế.
Chuyển đổi từ mô hình phân tán sang mô hình tập trung
Từ năm 2009 đến 2011, KBNN đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu
khi triển khai Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS)
trong Dự án Cải cách quản lý tài chính công nhằm quản lý tập trung, thống
nhất nguồn lực nhà nƣớc. Bên cạnh đó, trong nỗ lực thực hiện cải cách quản
lý ngân quỹ và phát triển hệ thống thanh toán KBNN theo Chiến lƣợc phát
triển KBNN đến năm 2020, KBNN đã cùng NHNN và các NHTM phối hợp,
nghiên cứu, xây dựng và triển khai mô hình thanh toán tập trung, theo hƣớng
mọi giao dịch của ngân sách nhà nƣớc và các quỹ tài chính nhà nƣớc đều
57
đƣợc thực hiện qua tài khoản thanh toán tập trung; hiện đại hóa công tác
thanh toán của KBNN trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, theo hƣớng
tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch; bảo đảm dễ dàng kết nối, giao
diện với các hệ thống ứng dụng khác; tham gia hệ thống thanh toán điện tử
song phƣơng, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ điện tử với
các ngân hàng; ứng dụng có hiệu quả công nghệ, phƣơng tiện và hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
Quá trình hình thành hệ thống tài khoản thanh toán tập trung của KBNN
tại NHNN và NHTM gắn liền với quá trình 8 năm (2009-2017) chuyển đổi
mô hình quản lý vốn KBNN từ phân tán sang tập trung.
Tổ chức hoạt động theo mô hình tập trung
Cuối năm 2016, trên cơ sở Điều 62 Luật Ngân sách nhà nƣớc (NSNN)
năm 2015, Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 5/4/2016 của Chính phủ quy
định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nƣớc (NQNN), Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tƣ số 315/2016/ TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của
KBNN mở tại NHNN Việt Nam và các NHTM (Thông tƣ 315), tạo khung
pháp lý cần thiết cho việc quản lý và vận hành hệ thống tài khoản thanh toán
tập trung của KBNN tại ngân hàng (Vĩnh Sang,2017).
Theo khuyến nghị của Ngân hàng Thế giới, mô hình chung của tài khoản
thanh toán tập trung đƣợc thực hiện thống nhất theo cả chiều dọc (trong hệ
thống KBNN) và chiều ngang (đối với các đơn vị sử dụng ngân sách), mọi
phát sinh thu, chi Ngân quỹ nhà nƣớc đều thực hiện qua tài khoản thanh toán
tập trung của KBNN mở tại NHNN Việt Nam. Tên gọi TSA (Tài khoản kho
bạc duy nhất: Treasury Single Account) xuất phát từ điều này. Tuy nhiên,
trong thực tế nƣớc ta, hầu hết các hoạt động thu chi qua KBNN đều đòi hỏi
các NHTM đóng vai trò trung gian thực hiện các giao dịch nhƣ các đại lý bán
58
lẻ của NHNN. Mặt khác, NHNN lại không có chi nhánh trên phạm vi cả nƣớc
và cũng không làm vai trò của một ngân hàng bán lẻ để thực hiện các nghiệp
vụ thu, chi hằng ngày của KBNN. Tài khoản KBNN duy nhất mở tại NHNN
Việt Nam không đủ khả năng xử lý các giao dịch thu chi Ngân quỹ Nhà nƣớc
ở khắp nơi trong cả nƣớc của KBNN một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Do vậy, mô hình hệ thống tài khoản thanh toán tập trung của KBNN đƣợc
Thông tƣ 315 lựa chọn là một tập hợp tài khoản gồm các tài khoản tổng hợp
(tài khoản chính) của KBNN mở tại NHNN, NHTM và một số các tài khoản
thanh toán (tài khoản con) của KBNN cấp tỉnh (gồm KBNN tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng, Sở Giao dịch KBNN), KBNN cấp huyện (gồm KBNN
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, phòng Giao dịch thuộc KBNN
cấp tỉnh) mở tại các chi nhánh NHNN, NHTM cùng địa bàn hành chính.
Các tài khoản con giữ vai trò xử lý các giao dịch thu chi Ngân quỹ Nhà
nƣớc phát sinh trên tất cả các địa phƣơng khắp cả nƣớc để tập trung nhanh
mọi nguồn thu nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu thanh toán, chi trả của
Ngân quỹ Nhà nƣớc và các đơn vị giao dịch với KBNN.
Cuối ngày, số phát sinh thu chi trên các tài khoản con (nếu có) đƣợc tập
trung về tài khoản chính của KBNN mở tại NHNN, NHTM theo từng hệ
thống ngân hàng để đảm bảo nguyên tắc quản lý Ngân quỹ Nhà nƣớc tập
trung, thống nhất trong toàn hệ thống KBNN.
Thông tƣ 315 (thay thế Quyết định 1163) quy định KBNN đƣợc mở 3 loại
tài khoản (tài khoản thanh toán tổng hợp, tài khoản thanh toán và tài khoản
chuyên thu) và nơi mở 3 loại tài khoản này của các đơn vị KBNN các cấp nhƣ
sau :
Sở Giao dịch KBNN mở tài khoản thanh toán tổng hợp bằng đồng Việt
Nam và bằng ngoại tệ tại Sở Giao dịch NHNN Việt Nam; tài khoản thanh
59
toán tổng hợp và tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ
tại các NHTM ở trung ƣơng;
KBNN cấp tỉnh mở một tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam tại chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trên cùng địa bàn tỉnh
(nếu chƣa tham gia thanh toán liên ngân hàng); tài khoản chuyên thu bằng
đồng Việt Nam tại chi nhánh NHTM cùng địa bàn tỉnh; tài khoản thanh toán
bằng ngoại tệ tại một chi nhánh NHTM hoặc NHNN tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng trên cùng địa bàn tỉnh có phát sinh thu chi NSNN bằng
ngoại tệ;
KBNN cấp huyện mở một tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam tại
một chi nhánh hoặc phòng Giao dịch của NHTM trên cùng địa bàn huyện đã
tham gia thanh toán song phƣơng điện tử với KBNN; tài khoản chuyên thu
bằng đồng Việt Nam tại chi nhánh hoặc phòng Giao dịch NHTM trên cùng
địa bàn huyện.
Đơn vị KBNN thực hiện thanh toán trên tài khoản tại hệ thống ngân hàng
Nhà nƣớc và NHTM qua các kênh thanh toán theo quy định của KBNN
(TW). Hầu hết các đơn vị KBNN trên toàn quốc (hơn 700 đơn vị cấp huyện)
đã tham gia các kênh thanh toán điện tử với các hệ thống ngân hàng. Đến hết
năm 2016, chỉ còn 2 đơn vị KBNN huyện Mƣờng Lát, Quan Sơn – Thanh
Hóa chƣa thực hiện thanh toán điện tử với ngân hàng, dự kiến sẽ hoàn thành
triển khai năm 2017 (Kho bạc Nhà nƣớc, 2017).
KBNN (TW) quản lý thanh toán điện tử trên phạm vi toàn quốc. Tùy theo
chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị chuyên môn thuộc KBNN (Cục Quản lý
Ngân quỹ, Cục Kế toán Nhà nƣớc, Cục Công nghệ thông tin) để đảm bảo khả
năng thanh toán cho toàn hệ thống và quản lý hoạt động thanh toán thông
suốt, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
60
3.1.2.2. Các hình thức thanh toán điện tử với Ngân hàng của Kho bạc Nhà
nước hiện nay
Hệ thống thanh toán điện tử tại KBNN với Ngân hàng bao gồm 3 hình
thức: Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng, Thanh toán điện tử liên ngân
hàng, Thanh toán song phƣơng điện tử.
Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng
Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng (TTBTĐT) là hệ thống thanh
toán ròng đƣợc thực hiện bằng cách xử lý các khoản thanh toán chuyển tiền
liên ngân hàng giữa các thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử
(KBNN, các NHTM, tổ chức tín dụng) khác hệ thống trên cùng địa bàn tỉnh,
thành phố tại phiên bù trừ do NHNN chủ trì.
Phạm vi áp dụng TTBTĐT là các khoản thanh toán lệnh chuyển Có, trực
tiếp từ đơn vị KBNN tham gia TTBT đến các đơn vị mở tài khoản tại các
ngân hàng tham gia TTBTĐT, và các lệnh thanh toán Có từ ngân hàng tham
gia TTBTĐT đến các đơn vị KBNN tham gia TTBTĐT, trừ các khoản thanh
toán song phƣơng hiện thời tại Sở Giao dịch KBNN và các khoản thanh toán
liên ngân hàng theo quy định.
Ngân hàng chủ trì TTBTĐT là đơn vị chịu trách nhiệm nhận, kiểm tra các
lệnh thanh toán từ các thành viên gửi lệnh; xử lý bù trừ, và gửi bảng kết quả
bù trừ cùng các lệnh thanh toán cho các thành viên liên quan; xử lý việc đối
chiếu doanh số TTBTĐT với các thành viên; quyết toán và hạch toán kết quả
TTBTĐT.
Các thành viên tham gia TTBTĐT có mở tài khoản tại ngân hàng chủ trì
TTBTĐT. Các thành viên có trách nhiệm lập và gửi lệnh thanh toán, Bảng kê
lệnh thanh toán; nhận lệnh thanh toán và kết quả TTBTĐT; thực hiện đúng
quy trình đối chiếu, quyết toán TTBTĐT.
61
Hiện nay, TTBTĐT đang đƣợc áp dụng tại một số KBNN cấp tỉnh trên
toàn quốc, mở tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán qua tài khoản tiền
gửi này mở tại các NHNN tỉnh (trừ các KBNN cấp tỉnh đã tham gia Thanh
toán điện tử liên ngân hàng).Tuy nhiên, hình thức TTBTĐT đang dần đƣợc
thay thế, đến hết tháng 8/2017 đã thay thế hoàn toàn bởi hình thức Thanh toán
điện tử liên ngân hàng (Kho bạc Nhà nƣớc, 2017) nên trong phạm vi đề tài,
tác giả chỉ tập trung nghiên cứu 2 hình thức thanh toán điện tử còn lại của
KBNN với ngân hàng là Thanh toán điện tử liên ngân hàng và Thanh toán
song phƣơng điện tử.
Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Thanh toán điện tử liên ngân hàng (viết tắt là TTLNH): là quá trình xử
lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán
cho tới khi hoàn tất việc thực hiện Lệnh thanh toán, đƣợc thực hiện qua mạng
máy tính (Ngân hàng Nhà nƣớc, 2010).
TTLNH là 1 hệ thống thanh toán lớn của NHNN, đƣợc Ngân hàng thế
giới World Bank tài trợ nghiên cứu xây dựng qua nhiều giai đoạn, và đƣợc
triển khai rộng đến hầu hết các hệ thống ngân hàng từ 2008. Bản chất của
TTLNH là một hệ thống thanh toán trực tiếp (giá trị cao) và thanh toán bù trừ
đa phƣơng, do Sở Giao dịch NHNN làm chủ trì, thanh toán trên cơ sở các đơn
vị ngân hàng và tổ chức thanh toán tham gia mở tài khoản tiền gửi tại Sở Giao
dịch NHNN. Về ứng dụng, nó bao gồm các hệ thống xử lý khác nhau giữa
thanh toán giá trị cao và thấp và hệ thống đối chiếu, bù trừ cuối ngày.
Các thành viên trực tiếp của hệ thống TTLNH là các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán có đủ điều kiện và đƣợc chấp nhận tham gia hệ thống
TTLNH. Các thành viên trực tiếp phải có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nƣớc và phải đăng ký danh sách các chi nhánh trực
62
thuộc của mình (gọi là đơn vị thành viên) tham gia TTLNH để đƣợc kết nối
trực tiếp vào hệ thống. Ngoài ra, hệ thống còn có các thành viên gián tiếp.
Thành viên gián tiếp là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đƣợc tham
gia hệ thống TTLNH thông qua thành viên trực tiếp.
Hiện nay, KBNN (TW) đóng vai trò là thành viên trực tiếp tham gia
TTLNH, mở tài khoản thanh toán tổng hợp tại Sở giao dịch NHNN; SGD
KBNN và một số KBNN cấp tỉnh đóng vai trò là đơn vị thành viên, thực hiện
thanh toán qua tài khoản thanh toán tổng hợp tại Sở giao dịch NHNN (một tài
khoản duy nhất).
Phạm vi áp dụng thanh toán liên ngân hàng: là các khoản thanh toán lệnh
chuyển Có, trực tiếp từ đơn vị KBNN đến các đơn vị mở tài khoản tại các
ngân hàng thành viên của hệ thống thanh toán liên ngân hàng, và các lệnh
thanh toán Có từ ngân hàng thành viên đến các đơn vị KBNN tham gia thanh
toán liên ngân hàng, trừ các khoản thanh toán song phƣơng hiện thời tại Sở
Giao dịch KBNN theo quy định.
Quy trình nghiệp vụ TTLNH đối với các thành viên tham gia thanh toán
đƣợc thực hiện theo Quyết định 309/2002/QĐ-NHNN ngày 9/4/2002 của
Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế thanh toán điện tử liên ngân
hàng và hiện tại là Thông tƣ số 23/2010/TT-NHNN ngày 9/11/2010 quy định
về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Thanh toán điện tử LNH thay
thế Quyết định 309/2002/QĐ-NHNN.
Đối với KBNN, dựa trên cơ sởQuyết định 309/2002/QĐ-NHNN ngày
9/4/2002 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế thanh toán điện tử
liên ngân hàng; ngày 19/4/2010, Tổng Giám đốc KBNN đã ban hành quyết
63
định số 238b/QĐ-KBNN về việc ban hành Quy định tạm thời về Quy trình
nghiệp vụ thí điểm tham gia thanh toán điện tử liên Ngân hàng trong hệ thống
KBNN. Ngày 15/01/2013, Tổng Giám đốc KBNN đã ban hành quyết định số
51/QĐ-KBNN về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ thanh toán điện tử Liên
ngân hàng, thay thế quyết định số 238b/QĐ-KBNN. Ngày 05/05/2017, Tổng
Giám đốc KBNN đã ban hành quyết định số 1888/QĐ-KBNN về việc ban
hành Quy trình nghiệp vụ thanh toán điện tử Liên ngân hàng, thay thế Quyết
định số 51/QĐ- KBNN.Theo đó, quy trình đƣợc khái quát nhƣ sau:
Sơ đồ 3.2: Quy trình xử lý lệnh thanh toán liên ngân hàng đi
(Nguồn: Kho bạc Nhà nƣớc, 2017)
Theo sơ đồ trên, giao dịch thanh toán sau khi đƣợc xử lý các bƣớc theo
quy trình kế toán tại TABMIS, đƣợc giao diện sang Chƣơng trình giao diê ̣n
TTLNHđể tự động truyền sang Hệ thống TTLNH ở trạng thái “Kế toán giao
dịch đã duyệt”. Một số trƣờ ng hơ ̣p đă ̣c biê ̣t , Chƣơng trình giao diê ̣n TTLNH yêu cầu Thanh toán viên ph ải hoàn thiện lệnh thanh toán trƣớ c khi h ệ thống
truyền lệnh thanh toán sang Hê ̣ thống TTLNH.
64
Tất cả các LTT chuyển đi qua Hệ thống TTLNH đƣợc thực hiện theo quy
trình thống nhất, trong đó Giám đốc là ngƣời phê duyệt cuối cùng và ký chữ
ký điện tử để truyền lệnh thanh toán đi sang NHNN.
Quy trình xử lý lệnh thanh toán liên ngân hàng đến đƣợc khái quát tại sơ
đồ sau:
Sơ đồ 3.3: Quy trình xử lý lệnh thanh toán liên ngân hàng đến
(Nguồn: Kho bạc Nhà nƣớc, 2017)
Theo sơ đồ trên, tại hệ thống TTLNH, KTT sử dụng thẻ bảo mật do
NHNN cung cấp, nhận chứng từ theo lô, hệ thống tự động đẩy dữ liệu vào
chƣơng trình giao diện TTLNH. Tại chƣơng trình giao diện TTLNH, TTV
hoàn thiện và chọn phân hệ giao diện. KTT thực hiện ký kiểm soát tại chƣơng
trình giao diện. Nếu LTT là khoản thu NSNN hoặc khoản tạm thu, tạm giữ
của các cơ quan thu, hệ thống tự động đẩy LTT vào TCS để xử lý theo quy
trình tại TCS. Nếu là chứng từ thu khác, TTV thực hiện chạy giao diện giữa
hệ thống IBPS với TABMIS để đẩy LTT vào hệ thống kế toán TABMIS.
65
Cuối ngày, các đơn vị tham gia thanh toán LNH phải thực hiện đầy đủ việc
đối chiếu và xử lý kết quả đối chiếu trong hệ thống TTLNH theo quy định của
Ngân hàng nhà nƣớc trƣớc khi đối chiếu trong nội bộ hệ thống KBNN.
Thanh toán song phương điện tử
Thanh toán song phương điện tử (viết tắt là TTSPĐT) là nghiệp vụ thanh
toán điện tử giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại (viết
tắt là NHTM) nơi KBNN mở tài khoản thanh toán tổng hợp, tài khoản thanh
toán hoặc tài khoản chuyên thu (Kho bạc Nhà nƣớc, 2016)
Phạm vi áp dụng: Các giao dịch thanh toán điện tử giữa KBNN và
NHTM nơi mở tài khoản, bao gồm: Các khoản thu, chi phát sinh trong ngày
trên tài khoản thanh toán của KBNN huyện; các khoản thu phát sinh trong
ngày trên tài khoản chuyên thu của KBNN huyện; các khoản quyết toán và
kết chuyển cuối ngày tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN
huyện tại các chi nhánh NHTM về tài khoản thanh toán tổng hợp của KBNN
tại Hội sở chính NHTM; Các khoản thu, chi phát sinh trong ngày trên tài
khoản thanh toán của Sở giao dịch KBNN; các khoản quyết toán cuối ngày tài
khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của đơn vị KBNN về tài khoản thanh
toán tổng hợp của KBNN tại Hội sở chính NHTM; các khoản nhận số kết
chuyển quyết toán cuối ngày tài khoản thanh toán của Sở giao dịch KBNN và
KBNN huyện về tài khoản thanh toán tổng hợp của KBNN tại Hội sở chính
NHTM; Các giao dịch tra soát, đối chiếu số liệu về số thu, chi giữa các đơn vị
KBNN (Sở giao dịch KBNN và KBNN huyện) với NHTM nơi mở tài khoản
(Hội sở chính hoặc các chi nhánh NHTM).
Hệ thống TTSPĐT đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.
Tài khoản thanh toán của Sở giao dịch KBNN, KBNN huyện; tài khoản
chuyên thu KBNN tỉnh, huyện thực hiện xử lý các nghiệp vụ thanh toán qua
mạng máy tính giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM cùng địa bàn.
66
Cuối ngày, toàn bộ các khoản thu, chi phát sinh trong ngày của tài khoản
thanh toán và tài khoản chuyên thu của KBNN tỉnh, huyện đƣợc kết chuyển
về tài khoản thanh toán tổng hợp của KBNN tại hội sở chính của NHTM cùng
hệ thống, hạch toán qua tài khoản thu hộ, chi hộ TTSPĐT và định kỳ cuối
tháng thực hiện tất toán tài khoản thu hộ, chi hộ TTSPĐT với KBNN.
Hiện nay, TTSPĐT đang đƣợc áp dụng tại Sở giao dịch KBNNvà các
KBNN huyện trên toàn quốc có tài khoản thanh toán; các KBNN tỉnh, huyện
có tài khoản chuyên thu tại các hệ thống NHTM.
Quy trình Thanh toán song phương điện tử: Thực hiện Quyết định số
699/QĐ-KBNN ngày 25/7/2013 Tổng Giám đốc KBNNvề việc ban hành Quy
trình nghiệp vụ thí điểm Thanh toán song phƣơng điện tử giữa KBNN với
NHTM; hiện nay là Quyết định số 5688/QĐ-KBNN ngày 30/12/2016 về việc
ban hành Quy trình nghiệp vụ Thanh toán song phƣơng điện tử giữa KBNN
với Ngân hàng thƣơng mại, thay thế Quyết định số 699/QĐ-KBNN. Theo đó,
Quy trình xử lý chứng từ, lệnh thanh toán song phƣơng điện tử đi đƣợc khái
quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.4: Quy trình xử lý lệnh TTSPĐT đi
(Nguồn: Kho bạc Nhà nƣớc, 2016)
67
Theo sơ đồ trên, giao dịch thanh toán sau khi đƣợc xử lý các bƣớc theo
quy định tại hệ thống kế toán TABMIS sẽ đƣợc giao diện sang chƣơng trình
TTSPĐT ở trạng thái “Chờ Kế toán trƣởng duyệt”. Một số trƣờng hợp đặc
biệt, lệnh thanh toán phải đƣợc hoàn thiện trƣớc khi đệ trình Kế toán trƣởng.
Kế toán trƣởng thực hiện kiểm soát lệnh thanh toán trên TTSPĐT và ký chữ
ký số, lệnh thanh toán đƣợc chuyển đến Giám đốc. Giám đốc “Duyệt” và ký
chữ ký số, lệnh thanh toán đƣợc tự động chuyển sang NHTM.
Quy trình xử lý chứng từ, lệnh thanh toán song phƣơng điện tử đến đƣợc
khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.5: Quy trình xử lý lệnh TTSPĐT đến
(Nguồn: Kho bạc Nhà nƣớc, 2016)
Theo quy trình trên, Thanh toán viên nhận lệnh thanh toán trên chƣơng
trình TTSPĐT tại đơn vị mình, kiểm tra lệnh thanh toán đến và chọn phƣơng
án hạch toán, sau đó đệ trình Kế toán trƣởng. Kế toán trƣởng kiểm soát lệnh
thanh toán đến, ký chữ ký số. Thanh toán viên chạy chƣơng trình giao diện để
đẩy dữ liệu lệnh thanh toán vào hệ thống kế toán TABMIS.
68
Quy trình đối chiếu giữa đơn vị KBNN và NHTM: Sau thời điểm tạm
ngừng truyền nhận, chi nhánh NHTM nơi KBNN mở tài khoản gửi Bảng kê
đối chiếu cho hệ thống TTSPĐT và chƣơng trình ứng dụng thu NSNN (TCS)
sang từng đơn vị KBNN. TTSPĐT và TCS đối chiếu tự động số liệu đảm bảo
khớp đúng tổng số món, tổng số tiền và số tiền chi tiết từng giao dịch thanh
toán từ sau giờ “cut off time” của ngày làm việc hôm trƣớc đến trƣớc giờ “cut
off time” của ngày làm việc hiện tại. Sau khi chƣơng trình TCS đối chiếu
bảng kê khớp đúng sẽ thực hiện chuyển dữ liệu thu NSNN sang TTSPĐT để
tổng hợp, làm căn cứ quyết toán.NHTM căn cứ đề nghị quyết toán của đơn vị
KBNN thực hiện kết chuyển số thu chi trong ngày về tài khoản thanh toán
tổng hợp của KBNN tại Hội sở chính NHTM và truyền các lệnh quyết toán
thu, quyết toán chiđến KBNN qua TTSPĐT, đơn vị KBNN huyện, tỉnh và Sở
giao dịch KBNN nhận đồng thời với cùng một số lệnh và hạch toán thông qua
tài khoản thu hộ, chi hộ TTSPĐT.
Cuối tháng, đơn vị KBNN thực hiện kết chuyển số thu hộ, chi hộ
TTSPĐT về SGD KBNN qua chƣơng trình thanh toán nội bộ của KBNN.
3.1.2.3. Tình hình hoạt động thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam
Với lịch sử phát triển ngành hơn 20 năm qua, hoạt động thanh toán điện tử
của KBNN đã có những bƣớc tiến đáng kể, đáp ứng cơ bản những yêu cầu
nghiệp vụ đặt ra trong quá trình KBNN thực hiện chức năng nhiệm vụ của
mình.
Tháng 4/2010, KBNN đã tổ chức triển khai thí điểm TTLNH tại Sở Giao
dịch KBNN, KBNN Hải Phòng; tháng 1/2013 tại KBNN Bà Rịa- Vũng Tàu;
tháng 6/2014 tại KBNN Hà Nội, KBNN TP. Hồ Chí Minh, KBNN Cần Thơ,
KBNN Đà Nẵng; tháng 11/2016 tại KBNN Khánh Hòa, KBNN Đồng Nai;
đồng thời, đã tổ chức triển khai 3 chƣơng trình ứng dụng: Chƣơng trình
69
TTLNH, Chƣơng trình giao diện TTLNH, Chƣơng trình đối chiếu TTLNH
trong nội bộ hệ thống KBNN. Đến tháng 7/2017, KBNN đã triển khai đƣợc
thêm hơn 30 đơn vị KBNN tỉnh, thành phố. Các Văn phòng KBNN tỉnh,
thành phố chƣa triển khai TTLNH vẫn thực hiện thanh toán bù trừ điện tử
theo quy định của NHNN. Dự kiến hết quý 3 năm 2017, KBNN sẽ thực hiện
triển khai TTLNH cho các Văn phòng KBNN tỉnh, thành phố còn lại trên cả
nƣớc.
Song song đó, tháng 7/2013, KBNN thực hiện triển khai thí điểm
TTSPĐT và phối hợp thu NSNN với Vietinbank, và đến hết tháng 9/2014,
KBNN đã chính thức hoàn thành triển khai và đi vào vận hành hệ thống
TTSPĐT và phối hợp thu NSNN trên toàn quốc với 4 hệ thống NHTM
(Viettinbank, BIDV, Agribank, Vietcombank) cho gần 700 đơn vị KBNN cấp
huyện trong hệ thống KBNN và SGD KBNN; đồng thời, triển khai thành
công TTSPĐT và phối hợp thu tại hầu hết KBNN cấp tỉnh và cấp huyện đang
có tài khoản chuyên thu tại các NHTM. Tháng 6/2017, KBNN triển khai thí
điểm TTSPĐT với hệ thống NHTMCP Quân Đội cho Sở giao dịch KBNN và
một số KBNN tỉnh, huyện. Đến nay, số lƣợng tài khoản thanh toán và tài
khoản chuyên thu của các đơn vị KBNN tham gia TTSPĐT vào khoảng hơn
1000 tài khoản trên toàn quốc ứng với 5 hệ thống NHTM.
Công tác nghiên cứu, xây dựng, triển khai và vận hành các hệ thống thanh
toán điện tử của KBNN trải qua nhiều khó khăn, vất vả trong nhiều năm. Hiện
nay, nhờ sự đóng góp nỗ lực không ngừng nghỉ của các cấp lãnh đạo, toàn thể
cán bộ công chức KBNN từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, hệ thống thanh toán
điện tử của KBNN Việt Nam đã hoạt động tập trung, thông suốt; đem lại hiệu
quả thiết thực trong việc tập trung các khoản thu ngân sách và chi trả các
khoản chi ngân sách một cách nhanh chóng, kịp thời, an toàn tiền và tài sản
của nhà nƣớc, phục vụ tốt cho các nhiệm vụ của KBNN.
70
Việc triển khai hệ thống TTLNH và TTSPĐT là những bƣớc tiến đáng ghi
nhận của KBNN trên con đƣờng hiện đại hóa nói chung và hiện đại hóa thanh
toán nói riêng. Việc phát triển các hệ thống thành công đã tạo ra một bƣớc
ngoặt mới, tiến bộ hơn so với phƣơng thức vận hành của hệ thống cũ, thay đổi
từ phƣơng pháp làm việc đến ý thức, trách nhiệm của cán bộ vận hành trong
hệ thống. Sự thay đổi này mang tính chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn.
Việc vận hành và quản lý hệ thống Thanh toán điện tử hƣớng tới mục tiêu,
yêu cầu nhanh chóng, an toàn trong công tác quản lý ngân quỹ nhà nƣớc, gắn
liền với việc nâng cao uy tín của ngành trƣớc nhân dân, Đảng và Nhà nƣớc,
góp phần khẳng định vị thế của ngành. Vì vậy, bên cạnh những ý nghĩa, giá
trị trong hệ thống, việc vận hành và quản lý các hệ thống Thanh toán điện tử
thành công đã đem lại những ý nghĩa xã hội nhất định.
3.2. Thực trạng công tác quản lý thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà
nƣớc với Ngân hàng
3.2.1. Về công tác lập kế hoạch
Năm 2007, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội, chủ trƣơng phát
triển ngành, KBNN đã xây dựng chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến
năm 2020 trình Chính phủ và đã đƣợcChính phủ phê duyệt tại Quyết định số
138/QĐ-TTg ngày 21/08/2017, trong đó nội dung của Chiến lƣợc về phát
triển Hệ thống thanh toán đã nêu rõ “(a) Hiện đại hóa công tác thanh toán
của Kho bạc Nhà nước trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, theo
hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch; bảo đảm dễ dàng kết
nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác; tham gia hệ thống thanh toán
điện tử song phương, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ
điện tử với các ngân hàng; ứng dụng có hiệu quả công nghệ, phương tiện và
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến của quốc tế. Đến năm
71
2020, về cơ bản Kho bạc Nhà nước không thực hiện giao dịch bằng tiền
mặt;b) Nghiên cứu triển khai thực hiện mô hình thanh toán tập trung, theo
hướng mọi giao dịch của ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước
đều được thực hiện qua tài khoản thanh toán tập trung”.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao của KBNN trong Chiến lƣợc phát
triển KBNN đến năm 2020 nêu trên, với vai trò là cơ quan Trung ƣơng chỉ
đạo, điều hành toàn bộ hệ thống, hàng năm, ngay từ đầu năm Tổng Giám đốc
KBNN đã ban hành các Quyết định về kế hoạch triển khai nhiệm vụ hàng
năm của hệ thống KBNN; các Quyết địnhsửa đổi, bổ sung danh mục các đề án,
chính sách thực hiện Chiến lƣợc phát triển KBNN để đảm bảo phù hợp với định
hƣớng về cải cách, hiện đại hóa trong giai đoạn mới và phù hợp với Chiến lƣợc
phát triển Tài chính đến năm 2020.
Theo đó, kế hoạch phát triển hoạt động thanh toán điện tử của KBNN năm
2014 đƣợc xác định nhƣ sau:
- Nghiên cứu triển khai đề án TTSPĐT với 4 hệ thống NHTM: BIDV,
Agribank, Vietinbank và Vietcombank trên phạm vi toàn quốc gồm 63 KBNN
tỉnh, thành phố và gần 700 KBNN cấp huyện và Sở giao dịch KBNN; triển
khai TTSPĐT với tài khoản chuyên thu cho một số văn phòng KBNN tỉnh,
thành phố và KBNN huyện, phòng giao dịch để góp phần quan trọng cho việc
tập trung nhanh chóng, đầy đủ, chính xác các khoản thu NSNN; thanh toán kịp
thờicác khoản chi của NSNN. Đồng thời, giúp ngân quỹ KBNN đƣợc tập trung
về trung ƣơng, vừa nâng cao khả năng thanh khoản của toàn hệ thống KBNN,
vừa phục vụ cho mục tiêu quản lý an toàn, hiệu quả ngân quỹ KBNN trong thời
gian tới.
- Triển khai bổ sung đợt 2 TTLNH tại một số văn phòng KBNN tỉnh có
mở tài khoản tại NHNN; tập trung hoàn thiện, nâng cấp Chƣơng trình giao
72
diện thanh toán liên ngân hàng và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng
triển khai diện rộng thanh toán liên ngân hàng giữa KBNN tỉnh, thành phố với
Ngân hàng Nhà nƣớc.
Kế hoạch phát triển hoạt động thanh toán điện tử của KBNNnăm 2015
đƣợc xác định nhƣ sau:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, hoàn thiện quy trình
nghiệp vụ; tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong lĩnh vực
hoạt động thanh toán để vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ, an toàn, đơn giản hóa
thủ tục hành chính vừa giảm thiểu đƣợc các rủi ro pháp lý cho cán bộ, công
chức KBNN trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Xây dựng và triển khai các công cụ phục vụ cải cách quản lý ngân quỹ,
bao gồm: Tiếp tục mở rộng thanh toán điện tử liên ngân hàng với NHNN;
triển khai thanh toán song phƣơng điện tử tập trung đối với các tài khoản
bằng ngoại tệ của KBNN tại NHTM, phấn đấu đến giữa năm 2015 hình thành
tài khoản thanh toán tập trung của KBNN.
- Quản lý hoạt động thanh toán điện tử của hệ thống KBNN trên toàn quốc
thông suốt, nhanh chóng, chính xác, an toàn tiền và tài sản của Nhà nƣớc,
giúp ngân quỹ KBNN đƣợc tập trung về trung ƣơng, vừa nâng cao khả năng
thanh khoản của toàn hệ thống KBNN, vừa phục vụ cho mục tiêu quản lý an
toàn, hiệu quả ngân quỹ KBNN trong thời gian tới.
Kế hoạch phát triển hoạt động thanh toán điện tử của KBNN năm 2016 đƣợc
xác định nhƣ sau:
- Đảm bảo công tác thanh toán với các ngân hàng và trong nội bộ hệ thống
KBNN thông suốt, an toàn, chính xác, nâng cao chất lƣợng của kênh thanh
toán nội bộ KBNN;
73
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc hoàn thiện các điều
kiện cần thiết về mặt pháp lý (trên cơ sở xử lý vƣớng mắc về hạn mức nợ
ròng), và kỹ thuật để triển khai mở rộng hệ thống TTĐTLNH;
- Triển khai bổ sung TTĐTLNH đợt 3 cho một số đơn vị KBNN;
- Hoàn thành triển khai mở rộng TTSPĐT và phối hợp thu cho các đơn vị
KBNN với nhiều NHTM khác; mở rộng tài khoản chuyên thu tham gia
TTSPĐT cho các đơn vị thuộc địa bàn các thành phố lớn có tỷ trọng thu
NSNN cao.
- Tập trung triển khai và hoàn thành đúng tiến độ các đề án, dự án hiện đại
hóa công nghệ thông tin trong hệ thống KBNN để phục vụ công tác thanh
toán.
Nhƣ vậy, việc lập kế hoạch cho từng năm đã đƣợc KBNN xây dựng dựa
trên tình hình thanh toán điện tử của từng năm và những đòi hỏi để mở rộng,
phát triển thanh toán điện tử đáp ứng những yêu cầu mới. Năm 2014 kế hoạch
tập trung vào việc hoàn thành triển khai thanh toán song phƣơng điện tử trên
toàn quốc. Năm 2015 kế hoạch tập trung vào việc hoàn thiện cơ chế chính
sách, tăng cƣờng hiệu năng của ứng dụng công nghệ thông tin. Năm 2016 kế
hoạch tập trung vào việc hoàn tất thủ tục pháp lý với NHNN để triển khai
TTLNH cho toàn bộ các đơn vị KBNN tỉnh, thành phố trên cả nƣớc, đồng
thời mở rộng tài khoản chuyên thu tham gia thanh toán song phƣơng điện tử
cho nhiều đơn vị KBNN với nhiều hệ thống ngân hàng.
Căn cứ kế hoạch chỉ đạo đầu năm của Tổng Giám đốc KBNN, các đơn vị
chuyên môn thuộc KBNN (Vụ Tổng hợp pháp chế, Cục Quản lý ngân quỹ,
Cục Kế toán Nhà nƣớc, Cục Công nghệ thông tin) lập kế hoạch triển khai các
mảng công việc cho đơn vị mình trong cả năm, chi tiết từng quý I, II, III, IV
theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình và trên cơ sở phối hợp thực hiện
74
với các đơn vị khác liên quan. Cuối mỗi tháng, mỗi quý, các đơn vị chủ động
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tháng trƣớc, quý trƣớc để làm cơ sở điều
chỉnh kế hoạch tháng sau, quý sau.
3.2.2. Về công tác tổ chức thực hiện
a. Về việc thực hiện chủ trương mở rộng hoạt động thanh toán toán điện
tử:
Về số lượng tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu:
Cho đến hết năm 2016, KBNN đã cho phép 9 đơn vị văn phòng KBNN
tỉnh tham gia TTLNH qua 1 tài khoản thanh toán duy nhất, tập trung tại Sở
giao dịch Ngân hàng Nhà nƣớc, các văn phòng KBNN tỉnh còn lại chƣa tham
gia TTLNH vẫn thực hiện thanh toán qua tài khoản thanh toán của đơn vị
mình mở tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc cấp tỉnh trên chƣơng trình bù trừ
điện tử Liên ngân hàng (chƣơng trình phân tán).
Từ năm 2014 đến hết năm 2016, KBNN đã triển khai TTSPĐT với tài
khoản thanh toán cho hầu hết các KBNN quận, huyện, thị xã, phòng giao dịch
(gần 700 đơn vị), duy chỉ còn 2 đơn vị vùng sâu vùng xa là Mƣờng Lát và
Quan Sơn – Thanh Hóa, công tác triển khai TTSPĐT hoàn thành vào tháng
10 năm 2017.
Về tài khoản chuyên thu qua hệ thống TTSPĐT, KBNN đã triển khai việc
mở tài khoản chuyên thu một cách thận trọng, dần từng bƣớc trên nguyên tắc
vừa đảm bảo tập trung nhanh nguồn thu vào NSNN phục vụ cho công tác điều
hành ngân quỹ an toàn:
- Từ năm 2014, cho phép các KBNN quận, huyện có số thu trên địa bàn
lớn mở 01 tài khoản chuyên thu tại 01 chi nhánh NHTM trên địa bàn theo tiêu
chí: số món thu bình quân từ 2000 món/tháng trở lên, có số lƣợng doanh
75
nghiệp nộp thuế mở tài khoản tại chi nhánh NHTM dự kiến mở tài khoản
chuyên thu từ 100 doanh nghiệp trở lên; chi nhánh NHTM trên địa bàn đã
triển khai TTSPĐT với KBNN, đáp ứng tốt đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất
kỹ thuật;
- Từ tháng 10/2015, triển khai thí điểm cho phép các KBNN quận, huyện
thị xã thuộc 2 thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh mở thêm từ 1-2 tài khoản
chuyên thu tại các chi nhánh NHTM đã triển khai TTSPĐT với KBNN còn lại
trên địa bàn (không trùng với NHTM nơi đơn vị KBNN đó đã mở tài khoản
thanh toán). Trên địa bàn TP Hà Nội, việc triển khai mở rộng tài khoản
chuyên thu đƣợc thực hiện từ ngày 11/1/2016, cụ thể: có 07 KBNN quận,
huyện mở tại các chi nhánh Vietcombank; 19 KBNN quận, huyện mở tại các
chi nhánh Vietinbank; và 04 KBNN quận, huyện mở tại các chi nhánh BIDV
trong đó có 06 KBNN quận, huyện mở 2 tài khoản chuyên thu tại 2 hệ thống
NHTM; Trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, việc triển khai mở rộng tài khoản
chuyên thu đƣợc thực hiện từ ngày 02/10/2015, cụ thể có 08 KBNN quận
đƣợc mở tại các chi nhánh Vietcombank; 07 KBNN quận mở tại các chi
nhánh Vietinbank; 09 KBNN quận mở tại các chi nhánh BIDV trong đó có
KBNN Quận 1 mở 2 tài khoản chuyên thu tại 2 hệ thống NHTM.
- Tính đến thời điểm ngày 31/12/2016, số lƣợng tài khoản thanh toán trên
toàn hệ thống KBNN tham gia TTSPĐT là 749 tài khoản (bao gồm cả VND
và ngoại tệ); số lƣợng tài khoản chuyên thu trên toàn hệ thống KBNN tham
gia TTSPĐT là 138 tài khoản trong đó: có 07 tài khoản mở tại Agribank, 28
mở tại BIDV, 44 mở tại Vietcombank và 59 mở tại Vietinbank.
Về số lượng và giá trị giao dịch thanh toán:
Trong khoảng thời gian 3 năm từ khi hệ thống thanh toán liên ngân hàng
bắt đầu đƣợc triển khai mở rộng hơn tại các KBNN tỉnh, thành phố và hệ
76
thống thanh toán song phƣơng điện tử đƣợc triển khai rộng tại các KBNN
quận, huyện trên toàn quốc, KBNN đã quản lý luồng giao dịch thanh toán
điện tử rất lớn, đặc biệt trong những thời gian cao điểm về thu, chi ngân sách
nhà nƣớc; đảm bảo nhanh chóng, an toàn, thông suốt, không xảy ra sai sót
mang tính chất nghiêm trọng trong thanh toán. Số lƣợng và giá trị thanh toán
đƣợc tổng hợp từ Báo cáo số liệu thanh toán toàn quốc tại KBNN nhƣ sau:
Bảng 3.1: Số liệu thanh toán điện tử liên ngân hàng
Đơn vị: Tỷ đồng
2014 2015 2016
LTT LNH Số lệnh Số tiền Số lệnh Số tiền Số lệnh Số tiền
63.730 101.848 502.727 718.081 541.221 708.073 Đi
185.923 341.774 290.682 168.661 297.724 162.070 Đến
(Nguồn: Kho bạc Nhà nƣớc, 2014
Kho bạc Nhà nƣớc, 2015
Kho bạc Nhà nƣớc, 2016)
Nhìn vào bảng trên, căn cứ thời điểm triển khai TTLNH cho các tỉnh,
thành phố, ta nhận thấy: Từ năm 2010 đến tháng 6/2014, TTLNH mới đƣợc
áp dụng tại 3 đơn vị KBNN là SGD KBNN, KBNN Hải Phòng, KBNN Bà
Rịa – Vũng Tàu nên số lƣợng giao dịch qua TTLNH chƣa nhiều. Bắt đầu từ
tháng 6/2014 TTLNH triển khai bổ sung tại KBNN Hà Nội, KBNN TP. Hồ
Chí Minh, KBNN Cần Thơ, KBNN Đà Nẵng; đây đều là các thành phố lớn,
lƣợng thu chi NSNN rất lớn nên khi tham gia TTLNH, tổng số các giao dịch
thanh toán năm 2015 tăng nhiều so với 2014. Số chi NSNN của các tỉnh,
thành phố nói trên đƣợc thể hiện phần lớn qua các giao dịch thanh toán đi trên
TTLNH. Các giao dịch chi năm 2015 gấp 7,9 lần so với năm 2014; tƣơng ứng
tổng số tiền của các giao dịch chi năm 2015 gấp hơn 7 lần so với năm 2014.
77
Năm 2016, khối lƣợng giao dịch chi và tổng số tiền các khoản chi không biến
động nhiều so với năm 2015 do KBNN chƣa mở rộng triển khai TTLNH cho
các tỉnh, thành phố còn lại, cuối năm 2016 chỉ bổ sung thêm KBNN Khánh
Hòa và Đồng Nai, nâng số lƣợng đơn vị KBNN cấp tỉnh tham gia TTLNH là
9 đơn vị. Các khoản thanh toán đến qua TTLNH bao gồm các khoản thu
NSNN và thu khác vào tài khoản của các đơn vị sử dụng ngân sách có mở tài
khoản tại KBNN, khối lƣợng giao dịch này năm 2015 và 2016 không nhiều
do ngoài TTLNH, các đơn vị KBNN còn mở các tài khoản chuyên thu khác
và tham gia TTSPĐT để tập trung các khoản thu NSNN.
Hƣớng tới hình thành tài khoản tập trung của KBNN tại NHNN, KBNN
(TW) đã có chủ trƣơng, kế hoạch mở rộng Thanh toán điện tử Liên ngân hàng
trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên về cơ chế, việc triển khai mở rộng này gặp
phải khó khăn do chƣa thống nhất đƣợc quy định về hạn mức nợ ròng giữa
KBNN và Ngân hàng Nhà nƣớc. Kho bạc Nhà nƣớc đã đề nghị Ngân hàng
Nhà nƣớc giải quyết theo đề nghị của KBNN và khi có sự xem xét, phê duyệt
của NHNN sẽ thực hiện việc triển khai mở rộng Thanh toán điện tử Liên ngân
hàng cho các đơn vị KBNN tỉnh, thành phố còn lại.
Bảng 3.2: Số liệu thanh toán song phƣơng điện tử
2014 2015 Đơn vị: Tỷ đồng 2016
LTT TTSP Số lệnh Số tiền Số lệnh Số tiền Số lệnh Số tiền
6.240.452 671.287 7.903.062 1.090.550 8.572.007 1.151.453 Đi
8.512.892 768.061 13.355.946 1.063.907 15.857.655 1.269.241 Đến
(Nguồn: Kho bạc Nhà nƣớc, 2014
Kho bạc Nhà nƣớc, 2015
Kho bạc Nhà nƣớc, 2016)
78
Khối lƣợng các giao dịch và giá trị tổng số tiển các giao dịch qua TTSPĐT
trong 3 năm 2014, 2015, 2016 đƣợc thể hiện ở Bảng 3.2 trên. Kết thúc năm
2014, việc triển khai thành công TTSPĐT với 4 hệ thống NHTM: BIDV,
Agribank, Vietinbank và Vietcombank trên phạm vi toàn quốc gồm 63 KBNN
tỉnh, thành phố và gần 700 KBNN cấp huyện và Sở giao dịch KBNN; triển
khai TTSPĐT với tài khoản chuyên thu cho 48 văn phòng KBNN tỉnh, thành
phố và 5 đơn vị KBNN huyện, phòng giao dịch đã tạo một tiếng vang lớn, là
bƣớc đột phá quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa công tác thanh toán của
KBNN. TTSPĐT bƣớc đầu triển khai đã xử lý đƣợc khối lƣợng giao dịch
khổng lồ trong năm 2014 (giao dịch đi là 6.240.452 lệnh, giao dịch đến là
8.512.892 lệnh) với tổng số tiền giao dịch đi và đến vô cùng lớn ( tổng số tiền
lệnh thanh toán đi là 671.287 tỷ đồng, tổng số tiền lệnh thanh toán đến là
768.061 tỷ đồng).
Trong năm 2015, KBNN đã triển khaibổ sung thanh toán song phƣơng
điện tử với các ngân hàng thƣơng mại trên toàn quốc, bao gồm cả tài khoản
thanh toán và tài khoản chuyên thu tham gia TTSPĐT. Các tài khoản thanh
toán hoạt động ổn định và hầu nhƣ ít thay đổi, số lƣợng tài khoản tăng thêm
chủ yếu là việc thực hiện chủ trƣơng mở rộng tài khoản chuyên thu. Một đơn
vị KBNN có thể có nhiều hơn một tài khoản chuyên thu tham gia TTSPĐT
với nhiều NHTM cùng lúc. Tuy số lƣợng tài khoản thanh toán không tăng,
nhƣng do sức tăng của chi tiêu NSNN nên số giao dịch chi thanh toán đi
NHTM năm 2015 tăng so với năm 2014 (gần 1,3 lần), tổng số tiền các giao
dịch chi năm 2015 tăng tƣơng ứng 1,6 lần so với năm 2014. Do năm 2015 số
lƣợng tài khoản chuyên thu để tập trung các khoản thu NSNN tăng gần 200
tài khoản nên số lƣợng các giao dịch thanh toán đến năm 2015 tăng gần 1,6 so
với năm 2014 với tổng số tiền lên tới hơn một triệu tỷ đồng.
79
Năm 2016 KBNN tiếp tục mở rộng tài khoản chuyên thu tham gia
TTSPĐT, do đó tổng số các giao dịch thu thanh toán đến năm 2016 đạt
15.857.655 giao dịch, gấp gần 1,2 lần so với năm 2015; tổng số tiền các giao
dịch thanh toán đến năm 2016 tƣơng ứng gấp 1,2 lần so với 2015 và đạt tới
con số hơn 1,2 triệu tỷ đồng. Tổng số các giao dịch chi đạt 8,5 triệu lệnh
thanh toán, gấp 1,08 lần so với năm 2015, tổng số tiền giao dịch chi gấp 1,05
lần so với năm 2015.
b. Về việc xây dựng cơ sở pháp lý, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp cho
hoạt động thanh toán điện tử KBNN:
Việc xây dựng cơ sở pháp lý, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp tạo hành lang
pháp lý thông thoáng cho hoạt động thanh toán điện tử. Căn cứ theo chức
năng nhiệm vụ của từng đơn vị, Vụ Tổng hợp Pháp chế, Cục Quản lý Ngân
quỹ, Cục Kế toán Nhà nƣớc tham gia thực hiện công tác này nhƣ sau:
- Vụ Tổng hợp Pháp chế, Cục Quản lý Ngân quỹ chủ trì, thực hiện trao
đổi thống nhất và ký kết các thỏa thuận, các thủ tục về việc triển khai thanh
toán điện tử giữa KBNNvới các hệ thống Ngân hàng theo sát chủ trƣơng, kế
hoạch và lộ trình đã đặt ra:
+ Năm 2010, hoàn thành thủ tục tham gia TTLNH với Ngân hàng Nhà
nƣớc cho 2 đơn vị SGD KBNN và KBNN Hải Phòng; năm 2013 đối với
KBNN Bà Rịa – Vũng Tàu; năm 2014 là KBNN Hà Nội, KBNN TP. Hồ Chí
Minh, KBNN Cần Thơ, KBNN Đà Nẵng, năm 2016 là KBNN Đồng Nai,
KBNN Khánh Hòa.
+ Năm 2013 KBNN ký thỏa thuận hợp tác song phƣơng điện tử với 4
Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc: Vietinbank, BIDV, Vietcombank,
Agribank.
80
- Cục Kế toán nhà nƣớc chủ trì, phối hợp với Cục quản lý Ngân quỹ, Cục
Công nghệ thông tin trình Lãnh đạo KBNN xây dựng và ban hành, sửa đổi,
bổ sung chế độ, quy trình nghiệp vụ thanh toán:
+ Quyết định số 699/QĐ-KBNN ngày 25/07/2013 của Tổng Giám đốc
KBNN quy định quy trình nghiệp vụ thí điểm thanh toán song phƣơng điện tử
giữa KBNN và NHTM;
+ Quyết định số 5688/QĐ-KBNN ngày 30/12/2016 của Tổng Giám đốc
KBNN quy định quy trình nghiệp vụ thí điểm thanh toán song phƣơng điện tử
giữa KBNN và NHTM; thay thế Quyết định số 699/QĐ-KBNN;
+ Quyết định số 664/QĐ-KBNN ngày 16/07/2013 của Tổng Giám đốc
KBNN quy định quy chế tạm thời về việc quản trị vận hành hệ thống
TTSPĐT;
+ Quyết định số 238b/QĐ-KBNN về việc ban hành Quy định tạm thời về
Quy trình nghiệp vụ thí điểm tham gia thanh toán điện tử liên Ngân hàng
trong hệ thống KBNN.
+ Quyết định số 51/QĐ-KBNN ngày 15/01/2013về việc ban hành Quy
trình nghiệp vụ thanh toán điện tử Liên ngân hàng, thay thế quyết định số
238b/QĐ-KBNN.
+ Quyết định số 1888/QĐ-KBNN ngày 05/05/2017về việc ban hành Quy
trình nghiệp vụ thanh toán điện tử Liên ngân hàng, thay thế Quyết định số
51/QĐ- KBNN.
+ Các văn bản đề nghị triển khai thanh toán, tháo gỡ các vƣớng mắc trong
thanh toán giữa KBNN và NHNN, NHTM; các văn bản hƣớng dẫn triển khai
gửi các KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc; các văn bản chấn chỉnh, đôn đốc
thực hiện trong công tác quản lý hoạt động thanh toán.
81
+ Quyết định số 551/QĐ-KBNN ngày 10/06/2015 của Tổng Giám đốc
KBNN quy định về ban hành quản lý và sử dụng chứng thƣ số đối với các
đơn vị tham gia TTLNH;
+ Quyết định số 612/QĐ-KBNN ngày 14/10/2011 của Tổng Giám đốc
KBNN về Ban hành quy định tạm thời về quản lý và sử dụng chứng thƣ số
chuyên dùng trong hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc.
+ Quyết định số3950/QĐ-KBNN ngày 22/08/2017 của Tổng Giám đốc
KBNN về Ban hành quy định về quản lý và sử dụng chứng thƣ số chuyên
dùng trong hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc, thay thế Quyết định 612/QĐ-KBNN.
- Cục Quản lý Ngân quỹ chủ trì, trình Lãnh đạo KBNN quyết định về hạn
mức nợ ròng TTLNH cho KBNN trong từng thời kỳ và gửi NHNN thông qua
và thiết lập trên hệ thống TTLNH; quy định hạn mức số dƣ Nợ cho từng đơn
vị KBNN tham gia TTSPĐT trong từng thời kỳ; theo dõi và kiểm tra hạn mức
nợ ròng, hạn mức dƣ nợ và có điều chỉnh cho phù hợp.
c. Về việc xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, chương trình ứng dụng:
Từ đầu năm 2013, Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Cục Kế
toán Nhà nƣớc đã nỗ lực nghiên cứu và xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn
kỹ thuật, công nghệ thanh toán theo thống nhất với các hệ thống ngân hàng;từ
đó từng bƣớc xây dựng, kiểm thử và triển khai thí điểm các chƣơng trình ứng
dụng thanh toán điện tử: Chƣơng trình giao diện TTLNH, chƣơng trình Thanh
toán song phƣơng điện tử với các hệ thống NHTM. Việc xây dựng một danh
mục các tiêu chuẩn kỹ thuật và chƣơng trình ứng dụng chung để áp dụng với
toàn bộ các ngân hàng tham gia thanh toán với KBNN là một việc không dễ,
tốn rất nhiều thời gian và công sức do mỗi hệ thống Ngân hàng có một hệ
thống tiêu chuẩn riêng; các tiêu chuẩn của KBNN yêu cầu có thể phù hợp với
điều kiện của NHTM này nhƣng chƣa phù hợp với NHTM khác, bên cạnh đó
82
nguồn lực cơ sở vật chất và sức ngƣời của KBNN còn mỏng, đòi hỏi sự cố
gắng, nỗ lực rất lớn của các cấp lãnh đạo và các cá nhân tham gia dự án. Việc
triển khai thành công chƣơng trình ứng dụng thanh toán điện tử của KBNN
với NHTM đã tạo một tiếng vang lớn trong lĩnh vực tài chính công những
năm 2013, 2014.
d. Về việc điều hành, quản lýhệ thống thanh toán điện tử:
Việc điều hành, quản lý hệ thống thanh toán điện tử là công tác xuyên
suốt, gắn liền với hoạt động thanh toán, có vai trò to lớn trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động quản lý thanh toán. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của
từng đơn vị,Cục Kế toán Nhà nƣớc, Cục Công nghệ thông tin, Cục Quản lý
ngân quỹ phối hợp thực hiện một cách nhịp nhàng:
- Cục Công nghệ thông tin chủ trì về kỹ thuật, bảo mật liên quan đến triển
khai và vận hành hệ thống thanh toán, đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để tham
gia các hệ thống thanh toán, phối hợp các đơn vị liên quan của NHNN và các
NHTM hỗ trợ các nội dung kỹ thuật liên quan đến việc triển khai và vận hành
hệ thống.
Cục Công nghệ thông tin quản trị, giám sát hệ thống thanh toán trên phạm
vi toàn quốc, đảm bảo sự hoạt động liên tục, thông suốt, ổn định và an toàn,
bảo mật của các chƣơng trình thanh toán theo quy định của NHNN, NHTM
và KBNN.
Cục Công nghệ thông tinquản lý cấp phát, thu hồi chứng thƣ số và tài
khoản user ngƣời sử dụng trên các ứng dụng thanh toán điện tử theo đúng
Quyết định số 551/QĐ-KBNN ngày 10/06/2015 của Tổng Giám đốc KBNN
quy định về ban hành quản lý và sử dụng chứng thƣ số đối với các đơn vị
tham gia TTLNH và Quyết định số 612/QĐ-KBNN ngày 14/10/2011 của
83
Tổng Giám đốc KBNN về Ban hành quy định tạm thời về quản lý và sử dụng
chứng thƣ số chuyên dùng trong hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc.
Cục Công nghệ thông tin, Cục Kế toán Nhà nƣớc quản lý các tham số, các
danh mục, các nguyên tắc nghiệp vụ trên chƣơng trình ƣ́ ng du ̣ng.
- Cục Kế toán Nhà nƣớc hƣớng dẫn việc thực hiện quy trình nghiệp vụ đối
với các đơn vị triển khai thanh toán điện tử trong Hệ thống KBNN; Cục Công
nghệ thông tin hƣớng dẫn các đơn vị cài đặt hệ thống, tham số kết nối giữa
các hệ thống trƣớc khi triển khai thanh toán điện tử.
- Cục Công nghệ thông tin, Cục Kế toán Nhà nƣớc phối hợp giữa các đơn
vị các liên quan trong hệ thống KBNN và với các hệ thống ngân hàng trong
quá trình vận hành, xử lý sự cố liên quan đến chƣơng trình thanh toán điện tử.
Trong những trƣờng hợp đặc biệt có rủi ro lớn trong thanh toán nhƣ tình
hình ngân quỹ căng thẳng, số lƣợng giao dịch tăng lớn vào thời điểm cuối
năm… hoặc các trƣờng hợp nghiệp vụ đặc thù; các Vụ, Cục phối hợp điều
hành hoạt động thanh toán, chỉ đạo các đơn vị KBNN địa phƣơng thực hiện,
đảm bảo an toàn tiền và tài sản của Nhà nƣớc.
- KBNNtổ chức tập huấn tập trung cho các đơn vị KBNN tỉnh, thành phố
khi tham gia triển khai các hệ thống thanh toán.
- Cục Quản lý ngân quỹ thực hiện theo dõi tình hình thu , chi và số dƣ tài khoản thanh toán tổng hợp củ a KBNN ta ̣i NHNN để đảm bảo kh ả năng thanh
toán cho các đơn vị KBNN khi tham gia thanh toán. Cục Quản lý ngân quỹ
chủ trì báo cáo Lãnh đạo KBNN các nội dung liên quan đến công tác quản lý,
điều chuyển vốn trong điều kiện tham gia thanh toán điện tử của KBNN (nếu
có).
84
- Hàng năm, căn cứ vào đánh giá và đề xuất của các bộ phận liên quan,
Cục Công nghệ thông tin phối hợp với Cục Kế toán Nhà nƣớc nghiên cứu,
thực hiện nâng cấp các chƣơng trình ứng dụng để tăng tính tiện ích cho ngƣời
sử dụng, tăng hiệu quả công tác quản lý hoạt động thanh toán tại Trung ƣơng.
- KBNN cung cấp cho các cơ quan Thuế, Hải quan, NHTM thông tin danh
mục các tài khoản của KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản phục vụ
công tác thu nộp NSNN.
3.2.3. Về công tác kiểm tra, đánh giá
Công tác kiểm tra, đánh giá đƣợc Lãnh đạo KBNN và các đơn vị Vụ, Cục
thuộc KBNN đặc biệt quan tâm, vì nó phản ánh sự an toàn tiền và tài sản nhà
nƣớc, phản ánh hiệu quả công tác quản lý thanh toán điện tử. Việc xây dựng
ứng dụng chƣơng trình thanh toán cũng đặc biệt quan tâm đến các tiện ích
giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình thanh toán và số liệu thanh toán
đƣợc dễ dàng, nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc. Bên cạnh đó, KBNN còn
sử dụng các biện pháp hành chính nhƣ văn bản đôn đốc, báo cáo tình hình để
phục vụ công tác kiểm tra, giám sát. Công tác kiểm tra cụ thể nhƣ sau:
- Công tác kiểm tra hoạt động thanh toán là công tác quản lý đƣợc thực
hiện thƣờng nhật tại KBNN (TW).KBNN thực hiện kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ pháp luật, quy định, quy chế thanh toán của các đơn vị KBNN tham
gia thanh toán, xử lý các trƣờng hợp vi phạm.
- KBNN thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ
thanh toán hàng ngày đối với các đơn vị KBNN tham gia thanh toán điện tử
trong hệ thống KBNN thông qua các chức năng quản lý trạng thái toàn quốc
trên các chƣơng trình ứng dụng; thực hiện giám sát tình trạng và kết quả
thanh toán, đối chiếu, quyết toán giữa các đơn vị KBNN tham gia thanh toán
với NHNN và các NHTM, giữa các đơn vị KBNN tham gia TTSPĐT với Sở
85
giao dịch KBNN, đôn đốc việc thực hiện công tác thanh toánkịp thời, chính
xác.
- Hàng tháng, hàng quý, KBNN (TW) kết xuất dữ liệu thanh toán và kế
toán trên toàn hệ thống, thực hiện đối chiếu với Báo cáo số liệu thanh toán, kế
toán tại địa phƣơng gửi lên, đảm bảo khớp đúng và chính xác. Mọi giải trình
chênh lệch đều phải xác minh đúng nguyên nhân, tính chất chênh lệch.
- KBNN tổ chức các đoàn thanh tra, định kỳ trực tiếp đến các KBNN địa
phƣơng kiểm tra hoạt động thanh toán tại địa phƣơng, từ đó có những chấn
chỉnh phù hợp.
Nhằm chủ động triển khai thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành,
Tổng Giám đốc KBNN đã ban hành Quyết định số 314/QĐ-KBNN ngày
24/04/2014 về việc thành lập Ban chỉ đạo và tổ giúp việc triển khai thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành; trình Bộ ký Quyết định số 2456/QĐ-BTC
ngày 24/9/2014 về Quy chế thực hiện thanh tra chuyên ngành KBNN. KBNN
đã ban hành Quy trình thực hiện thanh tra chuyên ngành, tổ chức hội nghị tập
huấn và xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết; tiến hành rà soát lại hệ thống
các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ để đảm bảotrong năm 2014 các cơ sở pháp
lý cho hoạt động thanh tra chuyên ngành KBNN đƣợc ban hành đầy đủ, đồng
bộ để triển khaithanh tra chuyên ngành trong nội bộ hệ thống KBNN vào đầu
năm 2015 và bắt đầu thực hiện đối với các đơn vị sử dụng ngân sách từ năm
2016.
- KBNN định kỳ tổ chức và thực hiện kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên
môn và mức độ nắm bắt quy trình nghiệp vụ các các đơn vị, cá nhân tham gia
các hệ thống thanh toán vàtổ chức công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ cho các đơn
vị KBNN theo kết quả đánh giá.
86
Bên cạnh công tác kiểm tra, giám sát, định kỳ 6 tháng, KBNN thực hiện
phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động thanh toán điện tử, có ý kiến tham
gia của các địa phƣơng khi thực hiện thanh toán điện tử để từ đó kịp thời bổ
sung, điều chỉnh những bất hợp lý, chƣa phù hợp trong cơ chế, chính sách,
nâng cấp chƣơng trình ứng dụng tiện ích hơn, phù hợp hơn.
3.3. Đánh giá công tác quản lý thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc
với Ngân hàng
3.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc
Các kết quả đạt đƣợc khi vận hành và quản lý hệ thống thanh toán điện tử
KBNN trong thời gian qua đƣợc thể hiện trên một số nội dung cụ thể sau đây:
a. Về mức độ phù hợp của việc lập kế hoạch:
Việc lập kế hoạch, chủ trƣơng xây dựng, triển khai, mở rộng thanh toán
điện tử luôn bám sát với Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020 của
Chính phủ; với mục tiêu và phƣơng châm hành động của KBNN trong từng
năm cụ thể; với các thay đổi về mặt cơ sở pháp lý liên quan đến lĩnh vực
thanh toán của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc, điển hình nhƣ
các thay đổi trong Luật Ngân sách 2015, Thông tƣ 23/2014/TT-NHNN ngày
19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hƣớng dẫn việc mở và sử dụng
tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Thông tƣ
32/2016/TT-NHNN ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông
tƣ 23/2014/TT-NHNN; Thông tƣ 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ 85/2011/TT-BTC ngày
17/06/2011 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu
NSNN giữa KBNN-Tổng cục Thuế-Tổng cục Hải quan và các NHTM; Thông
tƣ số 315/2016/TT-BTC ngày 30/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản
lý sử dụng tài khoản của KBNN mở tại NHNN Việt Nam và các NHTM;
87
Thông tƣ số 328/TT-BTC của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thu và quản lý các
khoản thu NSNN qua KBNN....
Việc lập kế hoạch phát triển, mở rộng triển khai tài khoản thanh toán và
chuyên thu cũng phù hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn tại từng địa phƣơng nhƣ khối lƣợng các khoản thu, chi NSNN, vị trí địa
lý, năng lực của hệ thống, mối quan hệ với hệ thống ngân hàng...
b. Vềtính khoa học, logic, phù hợp của cơ chế thanh toán điện tử.
Việc nghiên cứu, xây dựng các quy định pháp lý về thanh toán của KBNN
đã tuân thủ những nguyên tắc thanh toán cơ bản theo các chuẩn mực quốc tế;
theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và đặc thù của Kho bạc Nhà nƣớc.
Các quy định pháp lý cho mỗi phƣơng thức thanh toán đƣợc xây dựng
trên một cơ sở nền tảng về quy trình và công nghệ thanh toán tiên tiến, logic
từ khâu lập lệnh thanh toán ban đầu đến khâu xử lý kết quả đối chiếu cuối
ngày; đơn giảnvà hƣớng tới ngƣời sử dụng.
Các quy trình nghiệp vụ đƣợc xây dựng trên cơ sở nghiên cứu của KBNN
(TW), có sự đóng góp ý kiến của các KBNN địa phƣơng và các đơn vị liên
quan để đảm bảo phù hợp và bao quát đƣợc các đặc thù và thực tế phát sinh
tại từng địa phƣơng. Các quy trình nghiệp vụ và văn bản hƣớng dẫn luôn
đƣợc ban hành kịp thời, trƣớc thời điểm triển khai một khoảng thời gian nhất
định để các đơn vị KBNN có đủ thời gian nghiên cứu, trao đổi, nắm vững quy
trình trƣớc khi thực hiện.
Các quy định pháp lý là kim chỉ nam xuyên suốt hoạt động điều hành,
quản lý, xử lý vƣớng mắc và thực hiện thanh toán điện tử trong toàn bộ hệ
thống Kho bạc Nhà nƣớc.
88
Quy trình TTSPĐT và TTLNH cũng đề cao tính trách nhiệm của cán bộ,
từ kế toán viên, thanh toán viên, kế toán trƣởng, Giám đốc, quản trị trung
ƣơng. Trên cơ sở xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của từng vị trí tƣơng ứng, phù
hợp với các yêu cầu của quy trình thanh toán, góp phần tạo ra một phong cách
làm việc chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ KBNN.
c. Về chất lượng các giao dịch thanh toán điện tử
- KBNN quản lý và vận hành các hệ thống Thanh toán điện tử đảm bảo
đƣợc các yêu cầu cơ bản của một hệ thống thanh toán điện tử hiện đại: nhanh,
an toàn, chính xác và tự động hoá tối đa. Khi thực hiện TTLNH và TTSPĐT,
KBNN sẽ thực hiện kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu thanh toán điện tử
tập trung với Ngân hàng nhà nƣớc và Ngân hàng thƣơng mại. Các chứng từ
thanh toán của KBNN, đặc biệt là các chứng từ thanh toán của các đơn vị giao
dịch với KBNN sẽ đƣợc luân chuyển đến chi nhánh NHNN/NHTM nơi mở
tài khoản thông qua đƣờng truyền dữ liệu điện tử thay thế cho phƣơng thức
luân chuyển, trao đổi chứng từ giấy trƣớc đây. Qua đó, giảm thiểu thời gian
và công sức nhập liệu, luân chuyển chứng từ của các đơn vị KBNN; đồng
thời, nâng cao tính chính xác, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả trong việc xử
lý một khối lƣợng lớn các lệnh thanh toán trên chƣơng trình.
- Chất lƣợng thanh toán đƣợc nâng cao, cụ thể nhƣ sau:
+ Thời gian truyền lệnh thanh toán đƣợc thực hiện chỉ tính bằng đơn vị
phút, thay vì một vài ngày hoặc hàng tuần nhƣ trƣớc đây. Việc chuyển tiếp
lệnh thanh toán đi ngân hàng cũng đƣợc giao diện tự động, góp phần giảm bớt
thời gian thanh toán qua ngân hàng.
+ Bên cạnh việc đáp ứng các yêu cầu của quy trình nghiệp vụ, vấn đề bảo
mật, an toàn hệ thống đã đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Các vấn đề liên quan đến an
toàn bảo mật đã đƣợc đặt ra một cách toàn diện và đồng bộ nhƣ: chứng từ
89
điện tử, chữ ký điện tử, quy chế trách nhiệm của các các nhân tham gia vào hệ
thống thanh toán điện tử... Trên cơ sở đó, để nâng cao tính an toàn, nhìn
chung các hệ thống Thanh toán điện tử đã sử dụng hệ thống xác thực điện tử
là giải pháp bảo mật tiên tiến nhất của các hệ thống thanh toán điện tử trên thế
giới đến thời điểm hiện nay. Các thuật toán mã hóa cũng nhƣ chữ ký điện tử
của ngƣời sử dụng đƣợc lƣu trên thiết bị thẻ thông minh (có khả năng chống
sao chép, nhân bản).
+ Với quy trình TTSPĐT và TTLNH, mức độ chính xác trong nhập liệu
đầu vào là tƣơng đối cao, hạn chế sai sót, quy trình đƣợc thiết kế theo yêu cầu
tự động hóa tối đa, giảm thiểu thao tác thủ công, tự động kết xuất dữ liệu
thanh toán đi, kết xuất dữ liệu thanh toán đến, nâng cao việc kết nối với hệ
thống TABMIS và TCS.
+ Trang thiết bị tin học phục vụ công tác thanh toán tƣơng đối đầy đủ và
hiện đại. Đến nay, đã đảm bảo 100% các đơn vị tham gia đã đƣợc trang bị
máy trạm, máy in, máy chủ, đầu đọc thẻ…với chất lƣợng và số lƣợng đáp ứng
đƣợc yêu cầu vận hành hệ thống thanh toán.
Trong suốt thời gian vận hành các ứng dụng, các yêu cầu kỹ thuật nhƣ
máy móc, đƣờng truyền, quản trị cơ sở dữ liệu...vẫn đƣợc đảm bảo mà không
có những sai sót, trục trặc gây hậu quả nghiêm trọng cho việc vận hành hệ
thống thông suốt và an toàn. Đặc biệt, vào thời điểm quyết toán năm, khối
lƣợng giao dịch tăng nhiều, lại tập trung vào một số ngày, hệ thống thanh toán
vẫn vận hành thông suốt và về cơ bản đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu về kỷ luật
thanh toán cũng nhƣ các yêu cầu nghiệp vụ quyết toán NSNN và hoạt động
nghiệp vụ KBNN. Các chƣơng trình ứng dụng đã đƣợc nâng cấp, chỉnh sửa
và triển khai kịp thời sau những sai sót hoặc yêu cầu mới của nghiệp vụ.
90
d. Tính tập trung, linh hoạt trong công tác quản lý, điều hành, hỗ trợ
thanh toán điện tử:
- Các đơn vị thuộc KBNN Trung ƣơng thực hiện công tác quản lý thanh
toán trên toàn quốc theo nguyên tắc tập trung, thống nhất ở mức độ cao; có
thể theo dõi đƣợc tình trạng thanh toán, tình hình hoàn thành quy trình thanh
toán, kỷ luật thanh toán, số dƣ tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu và
các vấn đề vƣớng mắc của tất cả các đơn vị KBNN tỉnh, huyện khi tham gia
thanh toán thông qua các ứng dụng thanh toán và hệ thống mạng nội bộ; cũng
nhƣ có mối liên hệ mật thiết với các ngân hàng và cơ quan liên quan để kịp
thời có các giải pháp nhằm xử lý vƣớng mắc về cơ chế, nghiệp vụ, ứng dụng
phù hợp. Việc khai thác dữ liệu thanh toán phục vụ các cấp quản lý cũng đƣợc
thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Đơn vị KBNN tỉnh có
thể theo dõi các hoạt động thanh toán của các KBNN quận, huyện trực thuộc.
Đơn vị KBNN tỉnh, huyện khi tham gia trực tiếp thanh toán điện tử dễ dàng
theo dõi số liệu thanh toán và tình trạng thanh toán của đơn vị, từ đó quản lý
tốt công tác thanh toán tại đơn vị.
- Hình thành tài khoản thanh toán tập trung của KBNN, từng bƣớc tập
trung ngân quỹ KBNN từ các địa phƣơng về Trung ƣơng, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý ngân quỹ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi.
Với hệ thống TTLNH, các khoản thu, chi NQNN của Sở Giao dịch KBNN và
các KBNN tỉnh đƣợc kết chuyển tự động (trực tiếp với lệnh thanh toán giá trị
cao hoặc thông qua bù trừ với lệnh thanh toán giá trị thấp) tập trung vào tài
khoản thanh toán tổng hợp của Sở Giao dịch mở tại NHNN Việt Nam qua
kênh TTLNH. KBNN đảm bảo khả năng thanh toán chung của tất cả các đơn
vị KBNN tỉnh thông qua hệ thống TTLNH. Với hệ thống TTSPĐT, các tài
khoản thanh toán, chuyên thu của các KBNN cấp tỉnh, cấp huyện mở tại chi
nhánh NHTM thực hiện các khoản thu, chi NQNN, tập trung các khoản thu
91
NSNN và cuối ngày, thực hiện kết chuyển số thu chi phát sinh về tài khoản
thanh toán tổng hợp của Sở Giao dịch KBNN tại NHTM cùng hệ thống. Tài
khoản thanh toán tổng hợp của Sở Giao dịch KBNN tại NHTM đảm bảo khả
năng thanh toán của các KBNN cấp tỉnh, cấp huyện tham gia TTSPĐT.
Việc quản lý hệ thống thanh toán tập trung TTLNH và TTSPĐT tạo cơ
chế chủ động trong quản lý, điều hòa vốn làm giảm áp lực trong điều hành
ngân quỹ. Trƣớc đây, khi hoạt động giao dịch giữa KBNN huyện với Ngân
hàng nơi đơn vị mở tài khoản còn tiến hành theo phƣơng thức thủ công thì
ngân quỹ nằm rải rác, không tập trung nên việc điều hành ngân quỹ gặp
không ít khó khăn, đặc biệt trong những ngày cuối năm khi lƣợng giao dịch
tăng lên đột biến. Khi triển khai TTLNH và TTSPĐT, các đơn vị KBNN đã
cơ bản chủ động về vốn, không còn “trông chờ” sự điều vốn từ cấp trên, tránh
đƣợc tình trạng mất khả năng thanh toán cục bộ và sẽ nâng cao khả năng
thanh khoản của toàn hệ thống KBNN.
Trong những trƣờng hợp đặc biệt, quản lý thanh toán điện tử tập trung
cũng giúp KBNN có các giải pháp điều hành ngân quỹ phù hợp để đảm bảo
khả năng thanh khoản của hệ thống KBNN, đặc biệt là các giải pháp về điều
hành linh hoạt nguồn ngoại tệ của Quỹ ngoại tệ tập trung tại những thời điểm
căng thẳng về ngoại tệ.
e. Tính chặt chẽ trong công tác kiểm tra; tính minh bạch, chính xác trong
công tác đánh giá:
Các chức năng quản lý trên các ứng dụng thanh toán cho phép KBNN
(TW) dễ dàng kiểm tra tình trạng thanh toán của tất cả các đơn vị KBNN
trong toàn hệ thống; tình trạng chấp hành kỷ luật thanh toán, chấp hành các
quy định, nguyên tắc thanh toán đã đặt ra. Việc theo dõi, quản lý, kiểm tra
thanh toán đƣợc thực hiện hàng ngày trên phạm vi toàn quốc. Bên cạnh đó,
92
định kỳ việc các đơn vị địa phƣơng báo cáo số liệu thanh toán, kế toán của
đơn vị mình cũng tăng tính hiệu quả trong công tác kiểm tra khi các sai sót
đƣợc phát hiện sớm và có biện pháp xử lý kịp thời.
Trên cơ sở định hƣớng, chƣơng trình công tác của Thanh tra Chính phủ,
Thanh tra Bộ Tài chính, KBNN đã xây dựng định hƣớng thanh tra trong hệ
thống KBNN để đảm bảo sát với yêu cầu quản lý và tránh chồng chéo trong
khâu triển khai thực hiện. Việc tổ chức các đoàn thanh tra định kỳ, đột xuất đã
tăng tính minh bạch trong công tác thanh toán và đánh giá đƣợc năng lực
thanh toán của từng đơn vị KBNN địa phƣơng, từ đó KBNN đã tổng hợp
đánh giá, rút kinh nghiệm trong toàn hệ thống KBNN.
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trên đây, thực trạng công tác quản lý
thanh toán điện tử của KBNN còn tồn tại một số vấn đề cần hết sức lƣu tâm:
a. Về công tác lập kế hoạch
Công tác xây dựng các đề án, kế hoạch tuy đƣợc quan tâm chỉ đạo nhƣng
một số đề án, kế hoạchphát triển hoạt động thanh toán điện tử đƣợc giao tại
các Quyết định về kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm của hệ thống
KBNNchƣa đảm bảo tiến độ, phải xin điều chỉnh thời gian; một số đề án,
chính sách còn phải chỉnh sửa, bổ sung. Công tác phối hợp giữa các đơn vị
trong việc nghiên cứu, xây dựng đề án, chính sách chƣa thật sự hiệu quả.Điển
hình là kế hoạch mở rộng tài khoản chuyên thu trên phạm vi toàn quốc với 5
NHTM, tuy đạt đƣợc mục tiêu mở rộng các kênh thanh toán phục vụ thu
NSNN đƣợc nhanh chóng, kịp thời; nhƣng gặp phải bất cập khi nguồn thu
NSNN chỉ đến một giới hạn nhất định, trong khi các đơn vị KBNN cùng một
lúc phải thực hiện thanh toán song phƣơng điện tử với nhiều hệ thống NHTM,
tăng chi phí lao động, thời gian lao động, tăng sức ép về hiệu năng hệ thống.
93
Hơn nữa, chủ trƣơng mở rộng thanh toán điện tử với nhiều NHTM tuy đặt ra
theo mục tiêu mở rộng các kênh thanh toán nhƣ đã nêu trên, nhƣng lại khiến
nguồn vốn NSNN không tập trung, bị phân tán tại nhiều hệ thống NHTM, gây
khó khăn cho công tác điều hành ngân quỹ.
b. Về công tác tổ chức thực hiện
- Thứ nhất, về quy trình thanh toán, KBNN chƣa có một quy trình đủ
tổng quát và chi tiết làm định hƣớng cho việc phát triển hệ thống thanh toán
KBNN. Quy trình xử lý nghiệp vụ thanh toán tại cácphƣơng thức thanh toán
là chƣa đồng bộ.Cụ thể hơn, mỗi một phƣơng thức thanh toán, trong mỗi hệ
thống thanh toán khác nhau (TTLNH, TTBT, TTSPĐT với mỗi hệ thống
NHTM…) lại đƣợc xử lý theo những quy trình không hoàn toàn giống nhau.
Điều này đƣợc thể hiện rõ qua các quy trình xử lý nghiệp vụ đã nêu ở trên.
Hậu quả của các vấn đề trên là đã ít nhiều tạo áp lực và phức tạp cho ngƣời sử
dụng, phải nhớ rất nhiều quy trình xử lý và phƣơng thức thanh toán khi có
một giao dịch thanh toán đƣợc yêu cầu. Cũng từ đó, tính rủi ro của cơ chế và
quy trình cao hơn.
Bên cạnh đó, tuy hệ thống thanh toán điện tử đƣợc xây dựng tập trung,
nhƣng quy trình đối chiếu quyết toán lại thực hiện phân tán tại từng địa
phƣơng. Khi thực hiện chủ trƣơng mở rộng nhiều tài khoản của KBNN tại
nhiều NHTMđơn vị KBNN sẽ tốn rất nhiều chi phí lao động, thời gian lao
động để hoàn thanh đối chiếu xử lý cuối ngày cho từng tài khoản ứng với
từng hệ thống NHTM. Điều này cũng gây nhiều khó khăn trong công tác quản
lý đối chiếu và xử lý cuối ngày tại KBNN (TW)
- Thứ hai,về quản lý hạn mức nợ ròng:
Hạn mức nợ ròng (HMNR) là mức thấu chi tối đa đƣợc phép (thấu chi là
lũy kế số chi đƣợc chi vƣợt số dƣ tại một thời điểm nhất định) của mỗi hệ
94
thống tham gia TTLNH đối với các giao dịch thu, chi dƣới 500 triệu đồng (giá
trị thấp).
Mục đích của HMNR là nhằm tăng thêm tính thanh khoản của các thành
viên tham gia TTLNH, theo đó các đơn vị có thể thanh toán vƣợt (thấu chi) so
với số dƣ tài khoản tại thời điểm thanh toán và cuối ngày chỉ phải quyết toán
số chênh lệch thu, chi (phải thu hay phải trả).
Tuy nhiên, theo quy định của NHNN, để đƣợc thấu chi ở mức nhất định,
mỗi thành viên phải dựa vào mức thấu chi trung bình trong 6 tháng gần nhất
của hệ thống để đăng ký gửi NHNN về mức thấu chi (HMNR) trong 6 tháng
tiếp theo. Đồng thời hàng này mỗi thành viên phải ký quỹ giấy tờ có giá, với
giá trị bằng 10% của mức thấu chi này.
Do đặc thù của KBNN không có giấy tờ có giá làm thế chấp, Thống đốc
NHNN đã có quyết định về việc KBNN đƣợc sử dụng tiền thay giấy tờ có giá
để có thể triển khai TTLNH bù trừ giá trị thấp, tuy nhiên, với mức ký quỹ
bằng 100% HMNR.
Nếu so với giấy tờ có giá, việc “cầm cố” bằng tiền mặt an toàn hơn rất
nhiều về cả giá trị và thanh khoản. Nhƣ vậy, nếu nhƣ giấy tờ có giá mà chỉ
cần cầm cố 10% để thanh toán bù trừ, thì về lý thuyết, không có lý gì phải
cầm cố cả 100% giá trị tiền để thanh toán cho giá trị bù trừ tƣơng tự. Hiện nay
với 07 đơn vị tham gia TTLNH, HMNR của KBNN là 200 tỷ đồng. Dự kiến
triển khai rộng TTLNH đối với 63 KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc TW, với
mức ký quỹ 100% thì HMNR khoảng 2000 đến 3000 tỷ đồng. Điều này đã
ảnh hƣởng lớn đến thanh khoản và khả năng sử dụng vốn của KBNN trong
quản lý kiểm soát chi NSNN và nghiệp vụ thanh toán chi trả khác, đặc biệt sẽ
trở nên quan trọng hơn trong trƣờng hợp tiếp tục triển khai TTLNH đến các
đơn vị KBNN khác. Đây là hạn chế mang tính cơ chế của NHNN. Mặt khác,
95
nó thể hiện sự chƣa bình đẳng trong quan hệ thanh toán của KBNN với
NHNN nhƣ các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán khác.
- Thứ ba,về hạn mức dƣ nợ và thấu chi tài khoản thanh toán:
Hạn mức dƣ nợ là mức quy định về số tiền dƣ Nợ trên các tài khoản thanh
toán của đơn vị KBNN tại thời điểm cuối ngày và do KBNN (TW) quy định
cho từng đơn vị KBNN trong từng thời kỳ.
Khi thực hiện TTSPĐT, theo lộ trình xây dựng tài khoản tập trung, mỗi
đơn vị KBNN vẫn đang duy trì mức dƣ nợ nhất định theo quy định của
KBNN (Trung ƣơng). Số dƣ nợ này vẫn nằm tại tài khoản của các KBNN địa
phƣơng tại chi nhánh NHTM mà chƣa đƣợc tập trung về tài khoản tập trung
của KBNN tại Hội sở chính NHTM, điều này ảnh hƣởng đến tính tập trung
của ngân quỹ nhà nƣớc theo mục tiêu đã đề ra.
Trong các thỏa thuận TTSPĐT giữa KBNN với NHTM, các NHTM hầu
hết đã đáp ứng việc thấu chi tài khoản thanh toán trong ngày. Cụ thể đơn vị
KBNN trong ngày có thể chi vƣợt số dƣ hiện có trên tài khoản tại Ngân hàng
của mình, cuối ngày thông qua quy trình quyết toán sẽ cân đối thu chi với Sở
giao dịch KBNN đảm bảo số dƣ tài khoản cuối ngày về đúng hạn mức dƣ nợ.
Tuy nhiên, với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chƣa thực
hiện đƣợc quy tắc thấu chi này. Khi tổng món chi của đơn vị KBNN vƣợt quá
số dƣ, hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp không hạch toán
đƣợc tiếp và không cho phép thực hiện các quy trình đối chiếu, quyết toán
tiếp theo. Do đó, việc này ảnh hƣởng không nhỏ đến tốc độ xử lý thanh toán
giữa KBNN và Ngân hàng Nông nghiệp, đặc biệt trong các thời điểm số giao
dịch tăng cao.
- Thứ tƣ, về hiệu năng của hệ thống ứng dụng: do chất lƣợng cơ sở vật
chất và hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các hệ thống thanh toán điện tử đƣợc
96
duy trì từ lâu, vẫn dựa trên nền tảng hệ thống cũ nên trong quá trình vận hành
còn phát sinh nhiều trục trặc kỹ thuật, ảnh hƣởng ít nhiều đến quá trình xử lý,
thao tác nghiệp vụ và sự an toàn của hệ thống, nhất là trong giai đoạn cuối
năm phát sinh số lƣợng giao dịch lớn. Đặc biệt, vấn đề quản trị hệ thống máy
tính chƣa đƣợc chuẩn hoá và thực hiện nghiêm túc đã gây ảnh hƣởng đáng kể
đến công tác thanh toán và các mục tiêu của hệ thống đƣợc đặt ra.
- Thứ năm, về tổ chức công tác thanh toán:
+ Vai trò quản lý công tác thanh toán toàn hệ thống chƣa đƣợc KBNN
(TW) phát huy tối đa đối với mọi phƣơng thức thanh toán. Hiện nay do đặc
điểm của hệ thống thanh toán điện tử tại KBNN là hệ thống tập trung, riêng
việc đối chiếu số liệu giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM vẫn đang
thực hiện tại đơn vị, chƣa thực hiện tập trung toàn quốc. Do đó, với số lƣợng
đơn vị KBNN tham gia rất lớn bao gồm Sở giao dịch KBNN, 63 KBNN tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng, 704 KBNN quận, huyện, đồng thời kết nối
thanh toán với nhiều hệ thống ngân hàng, gây áp lực lớn cho công tác quản trị
hệ thống, hỗ trợ vận hành và quản lý thanh toán trong khi bộ phận hỗ trợ,
quản lý, giám sát việc thực hiện thanh toán còn mỏng, số lƣợng cán bộ đƣợc
phân công phụ trách mảng thanh toán chƣa nhiều. Đặc biệt, trong những thời
điểm nóng nhƣ giai đoạn cuối năm lƣợng giao dịch thanh toán rất nhiều, giai
đoạn căng thẳng về ngân quỹ, giai đoạn phối hợp triển khai mới, nâng cấp
chƣơng trình của KBNN và của các Ngân hàng đối tác... KBNN chƣa có một
đơn vị chuyên trách đủ chức năng, nhiệm vụ và đủ năng lực về nhân sự để
đảm nhiệm tốt công tác quản lý hệ thống thanh toán trên phạm vi toàn
quốc.…đã tất yếu dẫn đến công tác quản lý, giám sát thanh toán của toàn hệ
thống không đƣợc tập trung, sâu sát, kịp thời và đầy đủ.
97
+ Việc chấp hành kỷ luật thanh toán chƣa cao: TTSPĐT là một trong
những hình thức thanh toán đƣợc thực hiện theo xu hƣớng hiện đại hoá, ứng
dụng công nghệ vào hoạt động nghiệp vụ KBNN. Tuy nhiên trên thực tế,
không ít cán bộ kế toán của các đơn vị KBNN vẫn chƣa nghiên cứu kỹ các
quy định về quy trình nghiệp vụ kế toán thanh toán, nhất là các công văn
hƣớng dẫn bổ sung của KBNN. Thậm chí một số đơn vị tại các tỉnh, thành
phố lớn cũng xảy ra tình trạng này. Bên cạnh lý do có đơn vị chƣa hiểu, chƣa
đƣợc tập huấn kỹ, hoặc chƣa nghiên cứu kỹ, còn lý do chủ quan do thấy quy
trình cũng cơ bản không phức tạp; hoặc ngại hỏi khi không hiểu. Dẫn đến tình
trạng một số đơn vị KBNN chƣa chấp hành tốt kỷ luật thanh toán, hàng ngày
không thực hiện hết quy trình TTSPĐT, chƣa thực hiện đối chiếu sổ chi tiết
NHTM gửi với số liệu thanh toán và kế toán của KBNN, hoặc để dồn lại
nhiều ngày gây khó khăn trong việc hỗ trợ xử lý sai sót cho đơn vị cũng nhƣ
việc quản lý số liệu TTSPĐT của các đơn vị KBNN. Bên cạnh đó, việc thực
hiện TTSPĐT không chỉ phụ thuộc vào cán bộ của KBNN mà còn phụ thuộc
vào trình độ và trách nhiệm của cán bộ các chi nhánh NHTM nơi TTSPĐT
với các đơn vị KBNN, đây là yếu tố khách quan ảnh hƣởng lớn đến công tác
TTSPĐT.
- Các nội dung khác:
+ Về thông tin thu NSNN qua hệ thống TTLNH
Thời gian qua, các giao dịch thu NSNN thông qua hệ thống TTLNH
thƣờng bị sai, thiếu các thông tin thu NSNN, gây khó khăn cho KBNN và các
cơ quan thu trong quá trình quản lý, tập trung, hạch toán kế toán các khoản
thu vào NSNN.
Bên cạnh đó, để tiếp tục công tác cải cách hành chính trong thu nộp
NSNN, giảm thiểu thời gian cho khách hàng, Bộ Tài chính đã ban hành
98
Thông tƣ 126/2014/TT-BTC ngày 28/08/2014 quy định một số thủ tục về kê
khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tƣ số 119/TT-BTC ngày 25/08/2014
về cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế. Theo đó, trách nhiệm hoàn
thiện Mục lụcNSNN là thuộc về NHTM và KBNN, đồng thời đƣợc chuyển
hóa các thông tin này qua kênh TTLNH.
Thực hiện đề nghị của KBNN (trong đó KBNN đã tổng hợp cả các đề
nghị của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan), cuối năm 2016, NHNN nâng
cấp CITAD theo chuẩn mới (phiên bản IBPS 2.3) đáp ứng yêu cầu thông tin
thu NSNN của Bộ Tài chính quy định tại các Thông tƣ số 184/2015/TT-BTC
và số 84/2016/TT-BTC, trong đó đã công bố và đề nghị các NHTM triển khai
áp dụng chuẩn thông tin này. Tuy nhiên, các NHTM thành viên chƣa thực
hiện nâng cấp đồng bộ theo yêu cầu này. Do đó thông tin thu NSNN qua kênh
TTLNH về KBNN vẫn còn nhiều sai sót.
+ Về hình thức thu phí dịch vụ TTLNH
Từ tháng 12/2015, NHNN đã thực hiện báo Nợ tập trung số phí thanh toán
của các đơn vị KBNN tham gia TTLNH (Hà Nội, Hồ Chí Mình, Đà Nẵng,
Cần Thơ, Hải Phòng và Bà Rịa Vũng Tàu) về Sở giao dịch KBNN. Vấn đề ở
đây là ở chỗ đơn vị KBNN là nơi phát sinh giao dịch thanh toán, trong khi nơi
báo Nợ phí lại là Sở giao dịch KBNN. Điều này gây ra một số khó khăn cho
KBNN trong công tác quản lý, đối chiếu nội bộ phí TTLNH giữa Sở giao dịch
KBNN, Vụ Tài vụ Quản trị và các KBNN địa phƣơng.
KBNN đã văn bản đề nghị NHNN báo Nợ phí dịch vụ thanh toán bằng
điện tử thông qua hệ thống TTLNH về từng KBNN tỉnh, tuy nhiên NHNN trả
chƣa có quy định về việc thanh toán Nợ giữa các đơn vị NHNN và KBNN tại
99
Thông tƣ 23/2010/TT-NHNN ngày 09/11/2010 nên chƣa thực hiện đƣợc đề
nghị của KBNN.
c. Về công tác kiểm tra, đánh giá
- Công tác kiểm tra, nắm bắt tình hình thực hiện hoạt động thanh toán tại
cơ sở đã đƣợc quan tâm, chú trọng nhƣng kết quả còn hạn chế. Đặc biệt, việc
kiểm tra nắm tình hình và hƣớng dẫn nghiệp vụ vẫn chƣa kịp thời, nhất là đối
với việc liên hệ trao đổi hƣớng dẫn đối với các đơn vị KBNN vùng sâu, vùng
xa.Một số KBNN các tỉnh, thành phố chƣa thực hiện tốt chế độ báo cáo tình
hình hoạt động thanh toán của đơn vị theo quy định. Do đơn vị cơ sở báo cáo
chậm hoặc không báo cáo về KBNN để có chỉ đạo, biện pháp xử lý kịp thời.
- Việc theo dõi, đánh giá và nắm bắt tình hình sau khi triển khai các cơ chế
chính sách xuống địa phƣơng ở một vài lĩnh vực chƣa kịp thời, ảnh hƣởng tới
tiến độ xử lý khó khăn, vƣớng mắc và bất cập cho các đơn vị cơ sở.
3.3.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
- Sự phối hợp trong xây dựng cơ chế cũng nhƣ ứng dụng thanh toán giữa
KBNN và NHNN, NHTM cũng chƣa thật sự hiệu quả trong việc chuẩn hóa,
thống nhất các nội dung thanh toán từ trƣớc đến nay.Trong hầu hết các nghiệp
vụ thanh toán, nếu không có cơ chế song phƣơng, phần lớn đƣợc thực hiện
khá độc lập tại mỗi hệ thống, kể cả NHNN và NHTM. Các thông tin cần có
giữa các bên hầu nhƣ rất ít và ít khi đƣợc trao đổi trên phạm vi rộng. Không
có đơn vị chủ trì, làm đầu mối kết nối các nghiệp vụ.
- Các thông tin kế toán NSNN đòi hỏi khá đặc thù, khác biệt với các thông
tin thanh toán chung của các ngân hàng. Cũng vì thế, các ứng dụng thanh toán
thƣờng không phân biệt chính xác các nội dung này.Vì vậy, trong việc nhận,
100
xử lý và truyền tải thông tin từ khách hàng đến Ngân hàng, sang KBNN,
nhiều lỗi xảy ra ở các khâu cũng là điều có thể hiểu đƣợc. Mặt khác, do các
yêu cầu về chức năng nhiệm vụ đặc thù nên trong việc phát triển cung ứng
dịch vụ thanh toán, so với quan điểm nghiệp vụ và phát triển ứng dụng của
Ngân hàng, KBNN thƣờng đƣợc nhìn nhận ở yêu cầu khác hơn về thanh toán.
- Các sai lầm thanh toán còn xuất phát từ ý thức, nhận thức của khách
hàng về tính chất giao dịch phát sinh giao dịch nhƣ thanh toán, nộp thuế. Bên
cạnh đó, trong phạm vi nhiệm vụ của mình, công tác tuyên truyền phổ biến
của cơ quan thu đối với ngƣời nộp thuế không phải lúc nào cũng đƣợc thực
hiện đầy đủ. Chính vì vậy, thời gian qua, các sai sót thông tin liên quan đến
thu nộp NSNN khá nhiều, làm ảnh hƣởng cả đến hiệu quả phối hợp giữa
KBNN- Ngân hàng- Cơ quan thu, gây mất thời gian trong việc tra soát, chờ
xử lý, xử lý sai lầm thanh toán.
- Hệ thống thanh toán điện tử Liên ngân hàng do NHNN chủ trì nên mọi
thay đổi, tùy chỉnh phục vụ công tác thanh toán và quản lý thanh toán tại
KBNN đều phải trao đổi và đƣợc sự nhất trí chỉ đạo của NHNN.
Nguyên nhân chủ quan:
- Trong bối cảnh toàn ngành tài chính đang thực hiện hiện đại hóa và cải
cách tài chính công theo định hƣớng quản lý ngân quỹ tập trung, các phƣơng
thức thanh toán của hệ thống KBNN phát triển không đồng đều, dẫn đến tình
trạng quy trình thanh toán của KBNN chƣa đƣợc hoàn thiện và chƣa đồng bộ,
thống nhất giữa các phƣơng thức thanh toán.
- Một số đề án, chính sách có phạm vi tác động lớn, tính chất phức tạp, cần
phối hợp trao đổi nhiều lần với các đơn vị có liên quan trong và ngoài ngành
nên cũng ảnh hƣởng đến tiến độ xây dựng; bên cạnh đó, công tác phối hợp
101
giữa các đơn vị KBNN, nhà thầu trong việc nghiên cứu, xây dựng các đề án,
chính sách đôi lúc còn chƣa thực sự hiệu quả.
- Hệ thống thanh toán song phƣơng điện tử của KBNN là một hệ thống
dọc, thực hiện tại 63 tỉnh, thành phố với 704 đơn vị cấp quận, huyện và phải
phối hợp triển khai với nhiều đơn vị đối tác khác nhau, do đó gặp không ít
khó khăn trong phạm vi nguồn lực có hạn, đặc biệt là áp lực về hạ tầng cơ sở
và quản trị hệ thống. Hệ thống TTSPĐT đƣợc nghiên cứu và triển khai theo
mô hình tập trung tại trung ƣơng, điều này đồng nghĩa với việc tạo ra áp lực
rất lớn lên trung ƣơng cả về công tác quản trị vận hành cũng nhƣ công tác hỗ
trợ vận hành.
- KBNN chƣa có tổ chức quản lý thanh toán chuyên biệt và tập trung cho
toàn hệ thống KBNN tại TW.
- Năng lực cán bộ, công chức tại các đơn vị chƣa đồng đều; còn hạn chế
về chuyên môn, chƣa đƣợc đào tạo một cách bài bản và có hệ thống; cán bộ
mới đƣợc tuyển dụng chƣa nắm bắt, đáp ứng ngay đƣợc yêu cầu đối với các
công việc đƣợc giao dẫn đến không đảm bảo tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng
công việc; ý thức trách nhiệm, thái độ thực thi công vụ, tinh thần tự học hỏi,
nghiên cứu, cập nhật kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn của một bộ
phận cán bộ công chức chƣa tốt.
- Nguồn nhân lực còn hạn chế cả về số lƣợng và chất lƣợng, trong khi đó
khối lƣợng công việc thƣờng xuyên và đột xuất của các Vụ chuyên môn thuộc
KBNN đƣợc giao liên tục tăng làm ảnh hƣởng đến việc thực hiện nhiệm vụ
đƣợc giao của các đơn vị cơ quan KBNN.
102
CHƢƠNG 4
PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC VỚI NGÂN HÀNG
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển công tác quản lý thanh toán điện tử giữa
KBNN với Ngân hàng
4.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển về cơ chế và quy trình nghiệp vụ
Nhận thức đƣợc vai trò to lớn của công tác quản lý hoạt động thanh toán
điện tử trong tổng thể công tác quản lý Ngân quỹ, tại Kế hoạch 05 năm giai
đoạn 2016-2020 của hệ thống KBNN đƣợc Lãnh đạo KBNN phê duyệt năm
2015 đã đặt ra phƣơng hƣớng phát triển về cơ chế và quy trình nghiệp vụ
thanh toán điện tử của KBNN nhƣ sau:
*Về cơ chế: để công tác quản lý thanh toán điện tử giữa KBNN và các
Ngân hàng đƣợc thực hiện thực sự hiệu quả, trƣớc hết phải có hệ thống luật
pháp, chính sách đồng bộ và tin cậy, các chế độ về nghiệp vụ thanh toán phải
đƣợc xây dựng đồng bộ, hoàn thiện. Trên cơ sở các quy định của pháp luật,
các quy trình đƣợc ký kết giữa các bên, KBNN và NHNN, NHTM có nghĩa
vụ thực hiện đúng nghĩa vụ trách nhiệm của mình và bảo vệ quyền lợi cho
mình. Nền tảng pháp lý chặt chẽ này không những là cơ sở để triển khai thực
hiện thanh toán điện tử mà còn là căn cứ để giải quyết các tranh chấp nảy sinh
và ngăn ngừa những sai phạm trong thanh toán.
* Về quy trình nghiệp vụ:
-Quy trình xử lý nghiệp vụ thanh toán cần hƣớng đến sự tích hợp, an toàn,
kịp thời nhƣng thuận tiện nhất có thể cho ngƣời sử dụng.
103
- Các quy trình thanh toán điện tử của các phƣơng thức thanh toán phải
đƣợc thiết kế đồng bộ, thống nhất.
- Hoàn thiện quy trình quản lý đối chiếu dữ liệu giữa KBNN huyện với
SGD KBNN hoặc trung tâm thanh toán;
- Về lâu dài, quy trình thanh toán điện tử cần đƣợc xử lý theo hƣớng tập
trung:
+Tập trung về công giám giám sát, đối chiếu tại Trung ƣơng, có phân chia
trách nhiệm địa phƣơng trong việc ghi nhận, xử lý, kiểm soát nghiệp vụ trực
tiếp cho phù hợp với địa bàn giao dịch và yêu cầu của công tác quản lý quỹ
NSNN, quỹ tài chính nhà nƣớc theo địa bàn.
+ Tập trung về định hƣớng quản lý ngân quỹ tại Trung ƣơng.
+ Tập trung về đầu mối (đại diện) giao dịch, thanh toán, đối chiếu tại
Trung ƣơng
4.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển về tổ chức quản lý
Theo mô hình tập trung của hệ thống ứng dụng, đòi hỏi việc phƣơng
hƣớng hoàn thiện tổ chức quản lý thanh toán điện tử đƣợc đặt ra trong Kế
hoạch 05 năm giai đoạn 2016-2020 của hệ thống KBNN đƣợc Lãnh đạo
KBNN phê duyệt năm 2015 nhƣ sau:
- Tổ chức quản lý cần hƣớng đến yêu cầu tập trung về công tác giám sát,
đầu mối nghiệp vụ và đối chiếu.
- Tổ chức quản lý cần đảm bảo yêu cầu tập trung quản lý ngân quỹ về một
đầu mối là KBNN (TW).
- Tổ chức quản lý cần dựa trên cơ sở phát triển ứng dụng tập trung.
- Tổ chức quản lý cần đảm bảo tính an toàn và hiệu quả.
104
4.1.3. Phƣơng hƣớng phát triển về chƣơng trình ứng dụng
Kế hoạch 05 năm giai đoạn 2016-2020 của hệ thống KBNN đƣợc Lãnh
đạo KBNN phê duyệt năm 2015 cũng đặt ra yêu cầu phát triển kỹ thuật ứng
dụng chuyên biệt và sâu hơn. Cơ sở để nghiên cứu, phát triển chính là những
yêu cầu và định hình về bài toán nghiệp vụ thanh toán.
Tuy nhiên, dƣới góc độ tiếp cận nghiệp vụ và tổng quát, việc phát triển
chƣơng trình ứng dụng cần dựa trên một số định hƣớng, yêu cầu sau:
- Tập trung, tích hợp:
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia và kinh nghiệm các ngân hàng, tập
trung về mặt kỹ thuật là xu hƣớng chủ yếu và tiến bộ của các hệ thống lớn đòi
hỏi sự thuận tiện cho công tác quản trị, giám sát, xử lý...
Bên cạnh đó, việc tích hợp các chức năng, quy trình trong một hệ thống
cũng là định hƣớng tiến bộ, hiện đại của phát triển các ứng dụng của ngân
hàng. Tất nhiên, hệ thống lõi phải là nền tảng cơ bản, dễ gắn kết và phát triển.
- Tiện ích, đơn giản, hƣớng ngƣời sử dụng.
Đây là mục tiêu cuối cùng, cũng là định hƣớng cho mọi hệ thống kỹ thuật.
Suy cho cùng, các ứng dụng là để phục vụ con ngƣời. Càng tinh vi thì lại càng
phải đơn giản cho ngƣời sử dụng.
Điều này đƣợc thể hiện, yêu cầu trong các quy trình xử lý trên ứng dụng;
cách thức thể hiện đối với ngƣời sử dụng và từ đó ảnh hƣởng đến việc họ thực
hiện các thao tác hoặc có thể chỉ đơn giản bƣớc đầu là nhận thức về ứng dụng;
khả năng cảnh báo, tra cứu của ngƣời sử dụng; khả năng giúp đỡ họ trong
việc phản ứng hay giám sát, theo dõi...
- Bảo mật, an toàn, chính xác, kịp thời
Đây là yêu cầu và định hƣớng không thể thiếu đối với mọi hệ thống thanh
toán. Bản chất của nghiệp vụ thanh toán là liên quan đến quyền lợi, lợi ích của
các bên tham gia thanh toán. Các hệ thống thanh toán đã đƣợc điện tử hóa, có
105
nghĩa là không có sự xuất hiện của giấy tờ và hiện diện trực tiếp của con
ngƣời trong giao dịch, gặp gỡ, mà tất cả thể hiện qua dữ liệu điện tử. Với các
khung pháp lý về giao diện điện tử hiện nay, cũng nhƣ sự phát triển về công
nghệ trên thế giới, các hệ thống thanh toán phải đảm bảo một số yêu cầu cụ
thể sau:
+ Đảm bảo khả năng nhận biết và từ chối với ngƣời xử lý, ngƣời phê
duyệt giao dịch điện tử
+ Đảm bảo khả năng toàn vẹn của dữ liệu truyền tải
+ Đảm bảo khả năng chống tấn công, truy cập, phá hoại
+ Đảm bảo khả năng phân quyền và khai thác thông tin theo yêu cầu quản
lý
+ Bên cạnh đó, kịp thời cũng là định hƣớng, yêu cầu rất quan trọng của
giao dịch thanh toán Điều này một phần do quy trình xử lý nghiệp vụ chi
phối, nhƣng trên thực tế thì chủ yếu do khả năng, năng lực hệ thống, đƣờng
truyền, mày chủ, tốc độ xử lý hoặc thuật toán của ứng dụng...
- Giao diện, kết nối
Trên thực tế, không có hệ thống nào tích hợp đƣợc tất cả các chức năng.
Cũng nhƣ các ngân hàng, điều quan trọng là có 1 core chuẩn và mở, thuận lợi
cho việc phát triển, giao diện. Đặc biệt, với KBNN và các yêu cầu nghiệp vụ
đặc thù, thì các hệ thống thanh toán cần tính đến và hƣớng tới việc về lâu dài,
có thể thuận tiện để mở rộng, giao diện với các hệ thống khác. Ví dụ khả năng
giao diện với TABMIS (phân hệ Sổ cái) để xử lý và hạch toán tự động các bút
toán do các ngân hàng tham gia TTSPĐT, TTLNH truyền đến; khả năng giao
diện 2 chiều từ TCS sang các hệ thống thanh toán và ngƣợc lại; khả năng kết
nối với các cơ quan thu: cơ quan thuế, hải quan, công an...
106
- Năng lực hệ thống
Hệ thống cần phải đảm bảo để đảm đƣơng đƣợc các yêu cầu nêu trên: khả
năng về máy chủ, xử lý lƣu trữ dữ liệu, bảo mật, đƣờng truyền, giao diện...
Bên cạnh đó, cần tính đến phạm vi, số lƣợng các giao dịch và đơn vị
KBNN kết nối lớn.
4.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử của KBNN với
Ngân hàng
4.2.1. Giải pháp về công tác lập kế hoạch
Từ những phân tích về mặt hạn chế trong công tác lập kế hoạch tại
chƣơng 3, đòi hỏi KBNN cần thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục các
hạn chế nêu trên nhằm tăng tính hiệu quả của công tác lập kế hoạch. Một số
biện pháp có thể thực hiện đƣợc ngay trong quá trình lập kế hoạch có thể kể
đến nhƣ sau:
- Bám sát chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc, các cơ chế chính
sách của Chính phủ, Bộ Tài chính; tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo của Ban cán
sự Đảng, Lãnh đạo Bộ Tài chính và sự phối kết hợp của các đơn vị liên quan
trong và ngoài ngành Tài chính để có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
quyết liệt, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm những nhiệm vụ KBNN đƣợc
giao.
- Trƣớc một kế hoạch cụ thể, cần nghiên cứu và cân nhắc kỹ những tác
động không tốt khi thực hiện kế hoạch, nghiên cứu biện pháp khắc phục hoặc
giảm thiểu mức độ tác động không tốt đó.
- Thủ trƣởng các đơn vị thuộc KBNN cần nghiêm túc đánh giá, rút kinh
nghiệm các mặt tồn tại, hạn chế và phân tích kỹ nguyên nhân để đƣa ra các
biện khắc phục, tránh lặp lại các sai sót, tồn tại. Đồng thời, ngay từ đầu năm,
các đơn vị thuộc KBNN cần xây dựng chƣơng trình, kế hoạch công tác cụ thể;
107
phân công, điều phối công việc hợp lý, khoa học; tăng cƣờng công tác kiểm
tra, đôn đốc cán bộ, công chức triển khai thực hiện theo đúng tiến độ và đảm
bảo chất lƣợng.
- Tạo môi trƣờng thuận lợi, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan KBNN học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ góp phần nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực; tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức có thể
phát huy hết năng lực, sở trƣờng để làm cơ sở phân công nhiệm vụ phù hợp
với từng cán bộ, công chức, viên chức, góp phần thực hiện tốt kế hoạch đã đề
ra.
4.2.2. Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện
a. Giải pháp về cơ chế
Các vƣớng mắc về cơ chế đang tồn tại khiến công tác thực hiện thanh toán
điện tử của các đơn vị KBNN trên toàn quốc cũng nhƣ công tác quản lý thanh
toán điện tử tại KBNN Trung ƣơng gặp khó khăn không nhỏ. Khó khăn về cơ
chế tập trung nhiều vào vấn đề nguồn vốn KBNN phải đảm bảo cho các kênh
thanh toán, nhất là trong điều kiện hiện nay tình trạng bội chi NSNN cao và
khả năng huy động vốn cho NSNN có hạn. Do đó, các biện pháp khắc phục
cơ chế thanh toán là thực sự cần thiết, đòi hỏi KBNN cần thực sự quan tâm và
quyết tâm thực hiện. Các biện pháp về lâu dài có thể kể đến nhƣ sau:
- Thứ nhất,về cơ chế hạn mức nợ ròng khi KBNN thực hiện TTLNH cho
toàn bộ các đơn vị KBNN tỉnh trên toàn quốc:
Nhƣ hạn chế về hạn mức nợ ròng đã trình bày ở trên, đề nghị NHNN có
cơ chế, điều chỉnh số tiền ký quỹ của KBNN xuống tối đa 10% hạn mức nợ
ròng nhƣ các tổ chức khác; đảm bảo công bằng giữa các thành viên thanh
toán, và không ảnh hƣởng đến thanh khoản, khả năng sử dụng vốn của KBNN
trong quản lý kiểm soát chi NSNN và nghiệp vụ chi trả khác.
108
Bên cạnh đó, đối với một số nƣớc trên thế giới, việc thanh toán của
NSNN qua Ngân hàng luôn đƣợc ƣu tiên đặc biệt, thậm chí không phải thu
phí hay “cầm cố” hạn mức tiền mới có thể đƣợc thanh toán nhƣ cách trên.
Giữa NHNN và Bộ Tài chính luôn có những thỏa thuận rõ ràng và có lợi cho
Ngân sách Nhà nƣớc. Vì vậy, nếu KBNN đảm bảo cuối ngày luôn đủ số dƣ
quyết toán bù trừ, đề nghị NHNN cần cơ chế đặc biệt hơn, tức là NHNN xem
xét không cần ràng buộc hạn mức nợ ròng của KBNN, vì suy cho cùng, việc
này cũng chỉ có lợi cho NSNN, với điều kiện KBNN phải quản lý tốt tồn ngân
của mình.
- Thứ hai, hoàn thiện cơ chế sử dụng hạn mức dƣ nợ. Việc hoàn thiện cơ
chế sử dụng hạn mức dƣ nợ để đảm bảo với lộ trình xây dựng và triển khai
khuôn khổ pháp lý về quản lý ngân quỹ với hƣớng tập trung ngân quỹ về
trung ƣơng. Nhƣ vậy, hạn mức này sẽ đƣợc điều chỉnh giảm dần để đảm bảo
từng bƣớc tập trung ngân quỹ tại các KBNN địa phƣơng về KBNN (TW).
- Thứ ba,hoàn thiện cơ chế xử lý thấu chi với Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.KBNN xây dựng cơ chế xử lý thấu chi, cho
phép đơn vị KBNN thực hiện quyết toán số chi trong ngày trƣớc khi đối chiếu
TTSP điện tử trong ngày. Tuy nhiên, việc xử lý thấu chi cần gắn chặt với việc
quản lý, theo dõi kịp thời tình hình thu, chi, số dƣ tài khoản thanh toán tất cả
các đơn vị KBNN tại cùng hệ thống NHTM.
- Thứ tư, về việc chuẩn hóa, thống nhất các nội dung thanh toán giữa
KBNN và NHNN, NHTM:
Nhƣ đã phân tích các nội dung hạn chế phía trên, trong hầu hết các nghiệp
vụ thanh toán, phần lớn đƣợc thực hiện khá độc lập tại mỗi hệ thống, kể cả
NHNN và NHTM. Các thông tin cần có giữa các bên hầu nhƣ rất ít và ít khi
đƣợc trao đổi trên phạm vi rộng. Điều này gây khó khăn cho KBNN khi ngày
109
càng mở rộng thanh toán song phƣơng điện tử với nhiều NHTM. Do đó, đề
nghị NHNN xây dựng một đơn vị chủ trì, làm đầu mối kết nối các nghiệp vụ
và kỹ thuật để có thể xây dựng một cơ chế, quy trình và chuẩn thông điệp
thống nhất giữa KBNN và hệ thống NHNN, NHTM.
b. Giải pháp về quy trình nghiệp vụ
KBNN đang áp dụng nhiều quy trình nghiệp vụ ứng với mỗi hình thức
thanh toán điện tử; và quy trình đối chiếu, quyết toán đang thực hiện tại từng
đơn vị KBNN tỉnh, huyện với chi nhánh NHTM nơi đơn vị KBNN mở tài
khoản. Nhƣ đã phân tích tại chƣơng 3, đặc điểm quy trình nhƣ vậy vừa tăng
áp lực cho các cá nhân, đơn vị thực hiện tác nghiệp trên ứng dụng, thực hiện
điều hành và quản lý hệ thống trong điều kiện ngày càng mở rộng phạm vi
thanh toán, đồng thời tăng khả năng sai sót, rủi ro trong thanh toán. Do đó, để
khắc phục những hạn chế nêu trên, KBNN cần nghiên cứu và triển khai trong
thời gian tới các biện pháp về mặt quy trình nghiệp vụ nhƣ sau:
- Thứ nhất, về tính đồng bộ quy trình nghiệp vụ thanh toán giữa các
phƣơng thức thanh toán.
KBNN cần thiết phải nghiên cứu và xây dựng một quy trình nghiệp vụ kế
toán thanh toán thống nhất, chung cho tất cả các phƣơng thức thanh toán. Một
quy trình kế toán thanh toán đồng nhất cho tất cả các phƣơng thức thanh toán
giúp cho cán bộ làm công tác thanh toán dễ dàng nắm bắt và thực hiện đúng
hơn, giúp tăng hiệu quả công tác thanh toán đồng thời tránh sai lầm trong
thanh toán.
- Thứ hai, về xây dựng một quy trình thanh toán tập trung việc đối chiếu
quyết toán thanh toán song phƣơng một lần duy nhất cho toàn hệ thống thực
hiện tại Trung tâm thanh toán của KBNN.
110
Trƣớc chủ trƣơng mở rộng thanh toán song phƣơng điện tử và phối hợp
thu với nhiều Ngân hàng thƣơng mại, việc quản lý và vận hành hệ thống
thanh toán càng ngày càng chịu áp lực lớn khi gia tăng ngƣời sử dụng và gia
tăng hệ thống Ngân hàng. Nhƣ phân tích trong nội dung hạn chế phía trên,
Kho bạc Nhà nƣớc Trung ƣơng cũng rất khó khăn trong việc quản lý, giám sát
hoạt động thanh toán, đối chiếu, quyết toán của từng đơn vị KBNN tỉnh,
huyện. Các đơn vị KBNN cũng khó khăn trong việc thanh toán, hoàn thành
đối chiếu quyết toán của từng NHTM trong khi tham gia song phƣơng cùng
lúc với nhiều hệ thống NHTM. Do đó, giải pháp đặt ra cho bất cập này là xây
dựng một cơ chế thanh toán tập trung việc đối chiếu quyết toán thanh toán
song phƣơng một lần duy nhất cho toàn hệ thống thực hiện tại Trung tâm
thanh toán của KBNN, đơn vị KBNN không phải thực hiện các thao tác đối
chiếu quyết toán cuối ngày cho từng tài khoản riêng lẻ của đơn vị mình.
- Thứ ba, xây dựng quy trình đối chiếu phí TTLNH giữa các đơn vị
KBNN và Sở giao dịchKBNN trên chƣơng trình giao diện, đảm bảo phần phí
NHNN tính cho Sở giao dịchKBNN khớp đúng với cơ sở tính phí tại từng
đơn vị KBNN.
c. Giải pháp về tổ chức bộ máy, nhân sự
Điều kiện về con ngƣời là điều kiện tiên quyết quyết định hiệu quả quản
lý. Do đó những giải pháp về tổ chức, về con ngƣời là thực sự cần thiết, là nền
móng để thực hiện các giải pháp còn lại. Dựa trên những mặt về tổ chức bộ
máy và nhân sự chƣa thực hiện đƣợc tại KBNN, trong thời gian tới, KBNN
cần tiến hành nghiên cứu và triển khai các biện pháp về con ngƣời nhƣ sau:
- Thứ nhất, xây dựng một đơn vị chuyên trách để quản lý thanh toán điện
tử của toàn hệ thống KBNN, tham chiếu mô hình Trung tâm thanh toán của
hệ thống NHTM. Trung tâm này thƣờng là quản lý tổng thể các hệ thống
111
thanh toán, quản lý đối chiếu và tuân thủ kỷ luật thanh toán, quản lý các quan
hệ cân đối, quan hệ thanh toán giữa các đơn vị trong nội bộ hệ thống trên toàn
quốc; quản trị về ứng dụng của hệ thống thanh toán; tác động đến quy trình
nghiệp vụ hệ thống trong những trƣờng hợp cụ thể tùy hoặc theo yêu cầu
quản lý vốn, thanh khoản hay tài khoản.
Nhiệm vụ của tổ chức này cũng thƣờng là đầu mối quản lý các quan hệ
nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ra bên ngoài cũng nhƣ từ bên ngoài vào.
Nội dung này cần đƣợc nghiên cứu trên đầy đủ các khía cạnh về pháp lý, hạ
tầng công nghệ, nhân lực,... đảm bảo việc quản lý thanh toán điện tử luôn
đƣợc an toàn, hiệu quả.
- Thứ hai, xây dựng quy chế trách nhiệm của các thành viên tham gia hệ
thống. Quy chế trách nhiệm của các thành viên tham gia cần đƣợc cụ thể, có
hệ thống, phân tách đƣợc trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân tại mỗi bƣớc
của quy trình thanh toán; đồng thời, có sự phân công, phân cấp và phối hợp
giữa cán bộ tin học - nghiệp vụ trong bài toán thanh toán nói riêng và các ứng
dụng khác của ngành nói chung và đảm bảo khả năng giám sát lẫn nhau của
các thành viên trong hệ thống.
- Thứ ba, tăng cƣờng kỷ luật thanh toán, kỷ luật quản lý hệ thống máy
tính, khả năng giám sát, kiểm tra, cảnh báo. Cần nâng cao hơn nữa kỷ luật,
trách nhiệm của các thành viên tham gia, đồng thời tạo nên những tiền đề
quan trọng trong việc chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ, công chức KBNN.
- Thứ tư, xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên sâu về lĩnh
vực thanh toán để tiếp cận và chủ động vận hành hệ thống thông qua việc
thƣờng xuyên thực hiện công tác đào tạo, học tập nghiệp vụ, nâng cao trình
độ nghiệp vụ, kỹ năng công việc; đồng thời, tăng cƣờng hợp tác với các
NHTM về đào tạo nghiệp vụ thanh toán có liên quan.
112
d. Giải pháp về kỹ thuật ứng dụng
Với chủ trƣơng ngày càng mở rộng hệ thống thanh toán điện tử với nhiều
tài khoản của nhiều đơn vị KBNN, nhiều NHTM tham gia thanh toán song
phƣơng đòi hỏi không ngừng nâng cấp, tối ƣu hóa hệ thống công nghệ, kỹ
thuật bằng các giải pháp sau:
- Thứ nhất, tiếp tục đầu tƣ xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đƣờng
truyền, công nghệ thông tin, kỹ thuật, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về
giao dịch, thanh toán điện tử; trong đó, có yêu cầu về việc đảm bảo hiệu năng
của hệ thống, đảm bảo việc thanh toán đƣợc nhanh chóng, chính xác, an toàn.
Công nghệ thanh toán cần đƣợc xây dựng theo hƣớng mở, có thể tích hợp
đƣợc nhiều tiện ích hơn cho KBNN và hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó là
việc đầu tƣ xây dựng, nâng cấp hệ thống truyền thông và hệ thống dự phòng
dữ liệu, nâng cấp hệ thống bảo mật.
-Thứ hai, hoàn thiện phần mềm ứng dụng, giải pháp bảo mật. Mở rộng
việc áp dụng công nghệ thanh toán vào nghiệp vụ, đồng nghĩa với việc khả
năng an toàn phải cao, ngăn chặn đƣợc sự phá hoại, can thiệp vào hệ thống.
Do đó, cần tiếp tục hoàn thiện phần mềm ứng dụng để vừa đáp ứng các yêu
cầu nghiệp vụ vừa đảm bảo hiệu quả quản lý thanh toán: an toàn, ổn định,
quản lý tập trung và dữ liệu tập trung, dễ dàng kết xuất dữ liệu.
- Thứ ba, hoàn chỉnh cấu trúc dữ liệu đảm bảo tính phù hợp giữa các hệ
thống ứng dụng trong nội bộ KBNN và các ứng dụng có kết nối với các hệ
thống ứng dụng của NHTM. Trong đó, tính quy chuẩn, đồng bộ là một trong
những yêu cầu quan trọng, đảm bảo khả năng tự động hóa cao, tránh những
sai sót có thể xảy ra.
113
4.2.3. Giải pháp về công tác kiểm tra, đánh giá
Công tác kiểm tra, đánh giá là bƣớc sau cùng của một quy trình quản lý
nói chung và công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử tại KBNN nói
riêng. Nhờ có kiểm tra, đánh giá, ngƣời lãnh đạo mới nắm đƣợc việc đƣa ra
các chủ trƣơng, kế hoạch trong từng giai đoạn có phù hợp hay không, có cần
tùy chỉnh hay không, việc tổ chức quản lý có hiệu quả hay không, việc an
toàn tiền và tài sản của Nhà nƣớc có đƣợc đảm bảo hay không. Công tác kiểm
tra, đánh giá hàng năm cũng là căn cứ để đề ra phƣơng hƣớng điều hành và
thực hiện các biện pháp khắc phục những năm tiếp theo. Các giải pháp để
nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, đánh giá có thể thực hiện nhƣ sau:
- Thứ nhất, hoàn thiện quy trình, nâng cấp các ứng dụng đảm bảo việc
kiểm tra đƣợc thực hiện dễ dàng, chặt chẽ. Thực hiện giải pháp này vừa tạo cơ
sở pháp lý chặt chẽ cho công tác kiểm tra, vừa giúp cho ngƣời làm công tác
kiểm tra thuận lợi hơn khi tác nghiệp trong một phạm vi lớn về số lƣợng các
đơn vị KBNN và số lƣợng các tài khoản tham gia thanh toán điện tử của các
đơn vị. Từ đó nâng cao chất lƣợng kết quả kiểm tra, nhanh chóng, sâu sát,
chặt chẽ và có những biện pháp chấn chỉnh, đôn đốc kịp thời. Việc hoàn thiện
quy trình kiểm tra, nâng cấp ứng dụng cũng góp phần giảm thiểu rủi ro thanh
toán, đặc biệt khi công nghệ thanh toán càng hiện đại thì rủi ro càng cao.
- Thứ hai, Xây dựng định hƣớng công tác kiểm tra, thanh tra hàng năm
trong hệ thống KBNN, đảm bảo các hoạt động thanh toán đƣợc kiểm tra song
song với các hoạt động nghiệp vụ khác, tránh chồng chéo và có sự phối hợp
giữa các đơn vị trong nội bộ KBNN; đồng thời quan tâm nâng cao hơn nữa
chất lƣợng và hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ; nội dung và phạm vi kiểm tra
cần có trọng tâm, trọng điểm, tập trung kiểm tra sâu và kỹ những lĩnh vực
nghiệp vụ hay xảy ra sai sót, văn bản chế độ nhiều và thƣờng xuyên thay đổi.
114
- Thứ ba,Thực hiện Chiến lƣợc quốc gia phòng chống tham nhũng đến
năm 2020 và các văn bản liên quan đến công tác phòng chống tham nhũng;
Chỉ thị của Tổng Giám đốc KBNN về tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật đối với
công chức hệ thống KBNN trong việc thực hiện nhiệm vụ, giữ gìn đoàn kết
nội bộ trong đơn vị, ngăn ngừa sự nhũng nhiễu, lạm dụng chức quyền trong
thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Vấn đề an toàn trong
thanh toán luôn đƣợc đặt lên hàng đầu, thanh toán hàm chứa nhiều rủi ro bao
gồm cả những rủi ro cố ý thực hiện sai quy định của cán bộ, công chức hoặc
hạch sách, nhũng nhiễu trong quá trình hỗ trợ thực thi công tác thanh toán
điện tử của các đơn vị KBNN và KBNN Trung ƣơng. Do đó thực hiện chiến
lƣợc phòng chống tham nhũng và chỉ thị về tăng cƣờng kỷ cƣơng không chỉ
tạo sự trong sạch, lành mạnh trong cả bộ máy nói chung mà còn tác động
không nhỏ đến chất lƣợng công tác quản lý thanh toán điện tử nói riêng.
- Thứ tư,Triển khai nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và các quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh toán cần chặt chẽ, thận
trọng; phân định rõ trách nhiệm của những cá nhân có liên quan, khung xử
phạt hợp lý giữa các mức độ vi phạm.
- Thứ năm,Đẩy mạnh công tác kiểm tra, tự kiểm tra nội bộ, phê bình và tự
phê bình tại tất cả các đơn vị KBNN; gắn kết quả kiểm tra với trách nhiệm
của ngƣời đứng đầu đơn vị, với công tác thi đua, khen thƣởng hàng năm.
- Thứ sáu,Việc tổ chức đánh giá cần bám sát các tiêu chí đã đặt ra, đánh
giá toàn diện trên tất cả các khía cạnh; tổ chức đánh giá công khai minh bạch,
có tham khảo ý kiến của tất cả các đơn vị KBNN địa phƣơng và các tổ chức,
đơn vị trong và ngoài ngành có liên quan nhƣ khách hàng, NHTM, cơ quan
thuế, hải quan...
115
KẾT LUẬN
Hệ thống thanh toán của NHNN, NHTM ngày càng phát triển nhanh
chóng và hiện đại, cùng với xu hƣớng chung về phát triển thanh toán trên thế
giới. Với chức năng nhiệm vụ và chiến lƣợc phát triển KBNN đến 2020, việc
tham gia các kênh thanh toán với các hệ thống Ngân hàng, vận hành và quản
lý hệ thống thanh toán hiệu quả là một trong những yêu cầu quan trọng của hệ
thống KBNN trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nƣớc giao
cho ngành Kho bạc.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý thanh toán tại KBNN cũng nhƣ
kinh nghiệm thanh toán và quản lý thanh toán tại các hệ thống Ngân hàng
thƣơng mại, tác giả đã hoàn thành đề tài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của
đề tài này đã giải quyết đƣợc cơ bản những yêu cầu đặt ra, thông qua những
vấn đề chủ yếu sau đây:
Một là, trên phƣơng diện lý luận, đề tài đã phân tích rõ sự cần thiết hoàn
thiện công tác quản lý thanh toán điện tử, nhất là trong điều kiện cải cách
quản lý tài chính công đang đƣợc đẩy mạnh. Đề tài cũng giới thiệu kinh
nghiệm của một số hệ thống Ngân hàng thƣơng mại về thanh toán và vận
dụng vào KBNN.
Hai là, trên phƣơng diện thực tiễn, đề tài đã phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động quản lý thanh toán tại hệ thống KBNN, đánh giá những thành
công, đồng thời cũng chỉ ra đƣợc những tồn tại, yếu kém cũng nhƣ các
nguyên nhân của nó.
Ba là, trên phƣơng diện giải pháp và các đề xuất, kiến nghị, đề tài đã đƣa
ra một số quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớng nhằm hoàn thiện công tác
quản lý, thanh toán tại hệ thống KBNN. Đặc biệt, đã trình bày tƣơng đối rõ
116
nét về một số giải pháp đổi mới, có gắn liền với những định hƣớng cải cách,
đổi mới trong cơ chế cải cách quản lý ngân quỹ theo định hƣớng tập trung,
đầu tƣ ngân quỹ mà Việt Nam đang nghiên cứu, thực hiện, theo hƣớng hiện
đại, tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin và tiếp cận với những nguyên lý
quản lý tài chính công trên thế giới.
Tác giả hi vọng những giải pháp đã nêu tại nghiên cứu sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của hệ thống KBNN, tạo điều kiện cho Kho bạc Nhà nƣớc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý ngân quỹ đƣợc giao.
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Sài gòn đầu tƣ, 2012.Triển khai thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Bộ Tài chính, Thông tư số 315/2016/ TT-BTC ngày 30/11/2016 quy
định về quản lý và sử dụng tài khoản của KBNN mở tại NHNN Việt Nam và
các NHTM.
3. Bùi Quang Tiến, 2017.Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối
với ngành Ngân hàng Việt Nam và cơ hội, thách thức đối với lĩnh vực thanh
toán.Tạp chí Ngân hàng, số 8-2017.
4. Chính phủ, Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
5. Chính phủ,Nghị định 80/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính Phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP của Chính
Phủ về thanh toán không dùng tiền mặt
6. Chính phủ, Nghị định số101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh
toán không dùng tiền mặt
7. Đàm Thị Thanh Hƣơng, 2015. Một số vấn đề về thanh toán không dùng
tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cao Bằng, thực trạng và giải
pháp. Luận văn thạc sĩ.
8. Đỗ Thị Lan Phƣơng, 2014. Thanh toán không dùng tiền mặt: Xu hƣớng
trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam.Tạp chí Tài chính,số 6 – 2014.
9. Đức Nghiêm, 2017. Phát triển đồng bộ giải pháp thanh toán không
dùng tiền mặt. Thời báo ngân hàng, số tháng 2-2017.
10. Kho bạc Nhà nƣớc, 2015.Kế hoạch 05 năm giai đoạn 2016-2020 của
hệ thống KBNN, 2015.
1
11. Kho bạc Nhà nƣớc, 2014.Báo cáo tổng kết cơ quan KBNN, 2014.
12. Kho bạc Nhà nƣớc, 2015.Báo cáo tổng kết cơ quan KBNN, 2015.
13. Kho bạc Nhà nƣớc, 2016.Báo cáo tổng kết cơ quan KBNN, 2016.
14. Kho bạc Nhà nƣớc, 2014.Báo cáo thanh toán toàn quốc,2014.
15. Kho bạc Nhà nƣớc, 2015.Báo cáo thanh toán toàn quốc, 2015.
16. Kho bạc Nhà nƣớc, 2016.Báo cáo thanh toán toàn quốc, 2016.
17. Kho bạc Nhà nƣớc, 2017. Chương trình công tác quý I, II, III phục vụ
báo cáo giao ban,2017.
18. Kho bạc Nhà nƣớc, hàng ngày.Báo cáo tình hình đối chiếu quyết toán
toàn quốc.
19. Kho bạc Nhà nƣớc, Thỏa thuận khung hợp tác thanh toán song
phương điện tử giữa Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển Việt Nam ngày 28/5/2012.
20. Kho bạc Nhà nƣớc, Thỏa thuận khung về hợp tác thanh toán song
phương điện tử giữa Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam với Kho bạc
Nhà nước ký kết ngày 19/08/2011.
21. Kho bạc Nhà nƣớc, Thỏa thuận khung về hợp tác thanh toán song
phương điện tử giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam với Kho bạc Nhà nước ký kết ngày 08/04/2013.
22. Kho bạc Nhà nƣớc, Thỏa thuận khung về hợp tác thanh toán song
phương điện tử giữa Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam với Kho bạc
Nhà nước ký kết ngày 26/09/2013.
23. Ngân hàng Citibank – Đại học Hoàng gia Luân Đôn, 2017. Báo cáo
kết quả chỉ số tiền số.
2
24. Ngân hàng Nhà nƣớc, Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 9/11/2010
quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Thanh toán điện tử
Liên ngân hàng.
25. Nguyễn Hồng Sơn và Phan Huy Đƣờng, 2013. Giáo trình Khoa học
quản lý. Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Hoài, 2011. Hoàn thiện thanh toán điện tử liên ngân
hàng. Đề tài nghiên cứu ứng dụng cấp KBNN.
27. Phan Huy Đƣờng, 2012. Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế.
Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. Phan Huy Đƣờng, 2015. Giáo trình Quản lý công. Trƣờng Đại học
Quốc gia Hà Nội.
29. PV, 2015. Quá trình phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt ở
Việt Nam. Tạp chí tài chính, số tháng 6-2015.
30. Quốc Hội, Luật giao dịch điện tử, 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005
31. Quốc Hội, Luật Ngân sách nhà nước, 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015
32. Tổng Giám đốc KBNN,Quyết định số 1888/QĐ-KBNN ngày
05/05/2017 về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ thanh toán điện tử Liên
ngân hàng.
33. Tổng Giám đốc KBNN, Quyết định số 5688/QĐ-KBNN ngày
30/12/2016 về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ Thanh toán song phương
điện tử giữa KBNN với Ngân hàng thương mại.
34. Thanh Trà, 2016. Phần Lan đứng đầu thế giới về thanh toán điện tử.
Tạp chí xã hội thông tin – tập đoàn VNPT.
3
35. Thu Hằng, 2014. Thanh toán Song phƣơng điện tử: Đòn bẩy hình
thành kho bạc điện tử . Báo Hải quan, 2014.
36. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/08/2007
phê duyệt Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020.
37. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/07/2015
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứccủa Kho bạc Nhà
nước trực thuộc Bộ Tài chính.
38. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011
phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2015.
39. Vĩnh Sang, 2017. Quản lý và vận hành hệ thống tài khoản thanh toán
tập trung của KBNN tại ngân hàng. Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số
3/2017.
40. Alman Metten MEP, 1999. Study on Electronic Payment Systems for
the Committee on Economic and Monetary Affairs and Industrial Policy of
the European Parliament.Alman Metten MEP, 1999.
41. Fis&Sungard, 2014. Treasury and payments-Managed Bank
Connectivity.
42. Hariom Tyagi, Abhishek Shukla & Mamta, 2016.The Study of
Electronic Payment Systems.
43. Worldpay, 2015. Global payments report preview.
44. Đàm Thị Thanh Hƣơng, 2014. Sự cần thiết khách quan và vai trò của
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trƣờng.
khong-dung-tien-mat-trong-nen-kinh-te-thi-truong/3b1ca56e>. [Ngày truy cập: 01 tháng 6 năm 2017].4
P CHÍ NGÂN HÀNGTẠP CHÍ NGÂN HÀNG
TẠP CHÍ NGÂN HÀNG
5