VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM QUỐC LUYẾN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội - 2021
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM QUỐC LUYẾN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ LỆ HẰNG
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC HÙNG
Hà Nội - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích
dẫn nêu trong luận án là trung thực theo thực tế nghiên cứu. Các kết quả của luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2021
Tác giả luận án
Phạm Quốc Luyến
i
LỜI CẢM ƠN
Bằng tình cảm chân thành và sự trân trọng, biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm
ơn cô TS. Đỗ Thị Lệ Hằng, thầy PGS.TS. Nguyễn Khắc Hùng đã luôn tận tình hướng
dẫn, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận án này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy GS.TS. Vũ Dũng, cô PGS.TS.
Nguyễn Thị Mai Lan, cô PGS.TS Nguyễn Vũ Bích Hiền và cô PGS.TS. Bùi Minh
Hiền đã nhiệt tình, tận tâm tư vấn, đưa ra những định hướng nghiên cứu quý giá,
giúp cho luận án được hoàn thiện, chỉn chu hơn.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân đến Học viện Khoa học Xã hội và tập thể các thầy
cô giáo trong Khoa Tâm lý - Giáo dục, các thầy cô đã trực tiếp tham gia giảng dạy,
các thầy cô làm công tác hỗ trợ đào tạo trong suốt khoá học đã giúp đỡ tôi học tập và
nghiên cứu, cùng với các bạn đồng môn đã luôn đồng hành, quan tâm, giúp đỡ cho
tôi trong suốt khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện công trình nghiên cứu.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Tác giả luận án
Phạm Quốc Luyến
ii
MỤC LỤC
.................................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
20
.................................................................................................................. 12 1.1 Các nghiên cứu về hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra ....... 12 1.2 Các nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra 1.3 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu vấn đề .................................................... 28
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT
Chương 2 NGHIỆP CỦA SINH VIÊN QUẢN TRỊ KINH DOANH THEO TIẾP CẬN CHUẨN .................................................................................................................. 32 ĐẦU RA 2.1 Chuẩn đầu ra thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh .......... 32 2.2 Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra ............................................................................................................. 41 2.3 Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra ............................................................................................................. 55 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra .............................................................. 68
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT
Chương 3 NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA ................................................. 73 3.1 Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ....................................................................................................... 73 3.2 Thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra .............................................................................................. 82 3.3 Thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra ........................................................................... 99 3.4 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra .................................. 112 3.5 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra ................................................. 115
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 4 CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA .............................................................. 123 4.1 Nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................................... 123 4.2 Giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh .. 124 4.3 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................... 148 4.4 Thử nghiệm giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp đề xuất................. 153 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................. 168 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ - 1 - TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. - 2 - PHỤ LỤC ............................................................................................................. - 11 -
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1 Khung năng lực nghề nghiệp tiêu biểu ngành Quản trị kinh doanh ......... 38
Bảng 3-1 Hệ số Cronbach’s Alpha các thang đo ..................................................... 77
Bảng 3-2 Tổng số khách thể tham gia trả lời khảo sát ............................................. 79
Bảng 3-3 Nhận thức về vai trò của hoạt động thực tập tốt nghiệp .......................... 82
Bảng 3-4 Nhận thức về ý nghĩa của hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn
đầu ra ........................................................................................................................ 83
Bảng 3-5 Mức độ đạt được mục tiêu thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo
tiếp cận chuẩn đầu ra ................................................................................................ 86
Bảng 3-6 Mức độ thực hiện các nội dung thực tập tốt nghiệp của SV theo tiếp cận
chuẩn đầu ra ............................................................................................................. 89
Bảng 3-7 Mức độ thực hiện các bước trong quy trình tổ chức hoạt động thực tập tốt
nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra ............................................................................ 91
Bảng 3-8 Mức độ hợp lý của các hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp ................. 92
Bảng 3-9 Lựa chọn số lượng sinh viên trong mỗi nhóm thực tập tốt nghiệp .......... 94
Bảng 3-10 Mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra ........................................................................................ 96
Bảng 3-11 Đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra ngành học của các yếu tố hoạt
động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra ............ 97
Bảng 3-12 Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu
ra ngành học giữa các nhóm khách thể khảo sát ...................................................... 98
Bảng 3-13 Mức độ thực hiện vai trò được phân công trong phân cấp quản lý hoạt
động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra .................................................................... 99
Bảng 3-14 Mức độ thực hiện chức năng lập kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho SV
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra ............................................................... 103
Bảng 3-15 Mức độ thực hiện các hoạt động tổ chức thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận
chuẩn đầu ra ........................................................................................................... 105
Bảng 3-16 Mức độ thực hiện công việc lãnh đạo, chỉ đạo thực tập tốt nghiệp theo
tiếp cận chuẩn đầu ra .............................................................................................. 108
Bảng 3-17 Mức độ thực hiện các công việc kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt
nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra .......................................................................... 110
iv
Bảng 3-18 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra ............................................................... 113
Bảng 3-19 Mức độ đáp ứng của quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp so với yêu cầu
đào tạo SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra ............................................ 115
Bảng 3-20 Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá mức độ đáp ứng của quản
lý hoạt động TTTN giữa các nhóm khách thể từ CSĐT và từ CSTT .................... 116
Bảng 4-1 Quy trình thực tập tốt nghiệp cho SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn
đầu ra ...................................................................................................................... 135
Bảng 4-2 Mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý đề xuất .............................. 150
Bảng 4-3 Tính khả thi của các giải pháp quản lý đề xuất ...................................... 151
Bảng 4-4 Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .......... 152
Bảng 4-5 Kết quả khảo sát trình độ ban đầu về kỹ năng của nhóm thử nghiệm ... 159
Bảng 4-6 Kết quả khảo sát trình độ về kỹ năng của nhóm thử nghiệm sau thực tập tốt
nghiệp ..................................................................................................................... 160
Bảng 4-7 Kết quả kiểm định sự khác biệt về năng lực của sinh viên trước và sau khi
thử nghiệm giải pháp quản lý ................................................................................. 161
Bảng 4-8 Sự tiến bộ của các kỹ năng sau quá trình thực tập tốt nghiệp với giải pháp
thử nghiệm .............................................................................................................. 162
Bảng 4-9 Mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN theo giải pháp đề
xuất ......................................................................................................................... 164
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1 Mô hình học tập trải nghiệm của D.A. Kolb (1984) ................................. 25
Hình 2-1 Các thành phần chuẩn đầu ra trong mối tương quan với 4 trụ cột học tập
đại học của UNESCO [16] ....................................................................................... 35
Hình 2-2 Các bước cơ bản xây dựng chuẩn đầu ra [9] ............................................ 36
Hình 2-3 Mối quan hệ giữa chuẩn đầu ra và các thành tố của quá trình đào tạo [16]
.................................................................................................................................. 37
Hình 2-4 Mối quan hệ giữa Chuẩn đầu ra và Hoạt động thực tập tốt nghiệp .......... 45
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBHD Cán bộ hướng dẫn
CĐR Chuẩn đầu ra
CSĐT Cơ sở đào tạo
CSTT Cơ sở thực tập
CTĐT Chương trình đào tạo
ĐLC Độ lệch chuẩn
ĐTB Điểm trung bình
GV Giảng viên
GVHD Giảng viên hướng dẫn
QTKD Quản trị kinh doanh
SV Sinh viên
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTTN Thực tập tốt nghiệp
UEF Trường Đại học Kinh tế - Tài chính TP.HCM
UFM Trường Đại học Tài chính – Marketing
vii
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động đào tạo ở các trường đại học, ngoài việc trang bị kiến thức
cho sinh viên (SV), thì việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho SV ngay từ khi còn
ngồi trên ghế giảng đường là hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở để nâng cao
chất lượng đào tạo. Luật Giáo dục 2019 đã xác định rõ nguyên lý giáo dục là “học đi
đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội” [46]. Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 cũng xác định
mục tiêu của giáo dục đại học là “Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức;
có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng
dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả
năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý
thức phục vụ Nhân dân” [45]. Đây là kim chỉ nam, có tác dụng định hướng cho hoạt
động giáo dục đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học. Trong quá trình đào tạo, nhà
trường phải thực hiện tốt nguyên lý này nhằm ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục và đào tạo, giúp cho người học làm quen và rèn luyện với môi trường
công việc thực tế sau này.
Thực tập tốt nghiệp là hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của người
học tại môi trường làm việc thực tế sau khi đã được trang bị hệ thống kiến thức lý
thuyết và chuyên môn nghiệp vụ ở cơ sở đào tạo (CSĐT) trước khi tốt nghiệp. Đây
là học phần không thể thiếu trong quá trình đào tạo bậc đại học cho sinh viên nói
chung, sinh viên ngành quản trị kinh doanh (QTKD) nói riêng bởi những lợi ích mà
hoạt động thực tập tốt nghiệp mang lại: hiện thực hoá nguyên lý học đi đôi với hành,
giáo dục gắn lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn trong quá trình đào tạo
sinh viên; góp phần quan trọng trong việc hệ thống hoá kiến thức, hình thành và phát
triển kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, nâng cao nhận
thức, lòng yêu nghề cho SV; đồng thời giúp các CSĐT tự kiểm tra, đánh giá chất
lượng đào tạo của mình theo yêu cầu phát triển của xã hội. Đây cũng là cơ hội giúp
SV rèn luyện khả năng thích ứng với môi trường làm việc cho bản thân [23], chuẩn
bị và đáp ứng được các yêu cầu nghề nghiệp cơ bản của ngành đào tạo. Hoạt động
1
thực tập tốt nghiệp trong các chương trình đào tạo cử nhân QTKD ở nước ta hiện nay
cũng không nằm ngoài mong muốn đó. Trong nhiều trường hợp, thực tập tốt nghiệp
là cơ hội để sinh viên lựa chọn, tìm kiếm cơ hội việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp.
Để hoạt động thực tập của sinh viên ngành QTKD đạt hiệu quả tốt thì cần có sự quản
lý hoạt động này từ phía Hiệu trưởng, ban giám hiệu và các phòng ban của nhà
trường. Hoạt động quản lý này có tác dụng định hướng nội dung hoạt động thực tập
của sinh viên theo các mục tiêu thực tập, hướng dẫn, phối hợp mọi sự nỗ lực của
giảng viên, sinh viên và các đơn vị tiếp nhận sinh viên thực tập vào các mục tiêu đó.
Tiếp cận phát triển chương trình và quản lý các hoạt động đào tạo theo chuẩn
là xu hướng quản lý giáo dục hiện đại trên thế giới và đã được biết đến ở Việt Nam
nhiều năm trở lại đây. Trong giáo dục đại học, để phát triển đúng hướng, đảm bảo và
nâng cao chất lượng đào tạo, cần thiết phải thực hiện chuẩn hóa. Chuẩn hóa giáo dục
đào tạo là quá trình tác động làm cho các yếu tố trong GDĐT đạt được chuẩn cần
thiết. Theo hướng chuẩn hóa, hoạt động thực tập tốt nghiệp cần được quản lý theo
định hướng chuẩn đầu ra (Learning Outcomes). Chuẩn đầu ra của một ngành đào tạo
thể hiện sự cam kết trách nhiệm của nhà trường đối với người học và xã hội. Việc
công bố chuẩn đầu ra là cơ sở giúp người học biết được các kiến thức chuyên môn
được trang bị, chuẩn năng lực nghề nghiệp, kỹ năng thực hành và khả năng giải quyết
vấn đề sau một khoá đào tạo, đồng thời cũng là cơ sở cho việc xây dựng chương trình
và tổ chức đào tạo của một nhà trường. Hiện nay, các trường đại học đều đã công bố
chuẩn đầu ra và quản lý các hoạt động đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Tuy nhiên,
việc quản lý quá trình đào tạo, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo các chuẩn
đầu ra đó ở các trường đại học (trong đó có ngành QTKD) đã thực sự được thực hiện
đúng và đem lại hiệu quả thực tiễn như thế nào thì chưa có nhiều công trình nghiên
cứu tại Việt Nam phản ánh, vì vậy cần được tiếp tục nghiên cứu.
Mặc dù mới xuất hiện ở Việt nam từ đầu những năm 1990, ngành QTKD đã
trở thành một trong những ngành đang được nhiều trường đại học đào tạo. Tới thời
điểm năm 2018, đã có 155 trường trong tổng số 235 trường đại học trên cả nước đào
tạo ngành này [55]. Số cử nhân QTKD ra trường mỗi năm trên cả nước ước tính trên
5.000 người [23]. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực QTKD tại Việt Nam
chưa đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp. Tình trạng thiếu
2
hụt nhân lực trình độ cao, có kỹ năng quản trị, nhất là các vị trí chủ chốt trong công
ty diễn ra ngày càng trầm trọng. Theo nhận định của nhiều doanh nghiệp, phần lớn
sinh viên ra trường còn yếu kém về kỹ năng làm việc và kinh nghiệm thực tế. Bình
quân doanh nghiệp phải mất trung bình 3 - 6 tháng để đào tạo lại các sinh viên tốt
nghiệp mới có thể đáp ứng được yêu cầu tối thiểu công việc. Cá biệt, có công ty cho
rằng phải mất tới 2 năm để đào tạo lại [23]. Thực trạng này đặt ra yêu cầu phải nâng
cao chất lượng đào tạo cử nhân QTKD nhằm đảm bảo chuẩn năng lực tối thiểu mà
SV ra trường cần đạt được để đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội. Để thực hiện
được yêu cầu đó, bên cạnh các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đào tạo nói
chung, cần thiết phải có các nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng quản
lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra cho sinh viên ngành
QTKD. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào về quản lý hoạt động thực
tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo hướng tiếp cận chuẩn đầu ra được
thực hiện tại Việt Nam nói chung, thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nói riêng. Đặc
biệt, tại thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm văn hoá và kinh tế lớn nhất cả nước, nơi
tập trung tới 32 cơ sở đào tạo cử nhân QTKD với số lượng SV tốt nghiệp mỗi năm
khoảng 2000 người [72], mà chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD thì là một điều đáng tiếc.
Xuất phát từ những phân tích và lý do trên, đề tài “Quản lý hoạt động thực
tập tốt nghiệp của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh tại thành phố Hồ Chí
Minh theo tiếp cận chuẩn đầu ra” được chọn nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo sinh viên ngành quản trị kinh doanh tại các trường đại học.
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên ngành QTKD, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học tại thành phố Hồ
Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên ngành QTKD bậc đại học,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực chất lượng cao của các doanh nghiệp và
xã hội.
3
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh
viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
ngành quản trị kinh doanh tại TP.HCM theo tiếp cận chuẩn đầu ra và các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động này.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
ngành QTKD tại TP.HCM theo tiếp cận chuẩn đầu ra, khảo nghiệm các giải pháp
này và thử nghiệm một giải pháp tại một số CSĐT nhằm làm rõ tính khả thi và hiệu
quả của giải pháp đề xuất.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD tại thành
phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, xuất phát từ tiếp cận chuẩn đầu ra và tiếp cận chức
năng quản lý, luận án tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý hoạt động thực tập
tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD tại TP.HCM gồm: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên QTKD tại thành
phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
3.2.2 Giới hạn về không gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thực tập tốt nghiệp và quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp trình độ đại học ngành QTKD hệ chính quy, không nghiên cứu
đối với các hệ đào tạo khác, ở một số cơ sở đào tạo đại học tại thành phố Hồ Chí
Minh: trường Đại học Kinh tế - Tài chính TP.HCM, trường Đại học Tài chính –
Marketing, trường Đại học Kinh tế TP.HCM, trường Đại học Kinh tế - Luật; trường
4
Đại học Mở TP.HCM và trường Đại học Văn Hiến; Nghiên cứu hoạt động thực tập
tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD hệ chính quy tại các loại hình doanh nghiệp
có quy mô hoạt động khác nhau tại TP.HCM và các tỉnh lân cận.
3.2.3 Giới hạn về khách thể điều tra, khảo sát của luận án
Tổng số khách thể khảo sát thực tiễn của luận án gồm có: 722 người. Trong
đó, cán bộ quản lý giáo dục: 50 người; giảng viên: 110 người; cán bộ quản lý và cán
bộ hướng dẫn sinh viên tại các đơn vị tiếp nhận sinh viên tới thực tập: 162 người;
sinh viên và cựu sinh viên: 400 người.
3.2.4 Giới hạn về chủ thể quản lý
Có nhiều chủ thể tham gia quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành
QTKD: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, lãnh đạo các phòng, ban, khoa, ban, bộ
môn và các đoàn thể, đơn vị chức năng trong hệ thống các trường đại học, ban lãnh
đạo các cơ sở thực tập. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này xác định chủ thể chính là
Ban Giám hiệu, Ban lãnh đạo khoa đào tạo/Bộ môn chuyên ngành QTKD của các
CSĐT và các chủ thể khác là chủ thể phối hợp.
3.2.5 Giới hạn về phạm vi thời gian
Dữ liệu đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo từ năm 2015 đến năm 2019,
khảo sát và thử nghiệm giải pháp đề xuất trong năm 2019.
3.2.6 Tổ chức thử nghiệm
Việc tiến hành tổ chức thử nghiệm giải pháp được thực hiện tại Khoa QTKD
trường Đại học Tài chính - Marketing và Khoa Kinh tế trường Đại học Kinh tế - Tài
chính TP.HCM.
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên các cách tiếp cận nghiên cứu sau:
4.1.1 Tiếp cận chuẩn đầu ra
Tiếp cận chuẩn đầu ra yêu cầu việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD phải dựa trên
5
khung năng lực và chuẩn đầu ra ngành học (kiến thức, kỹ năng, thái độ) mà cả SV
và xã hội đều cần [19]. Từ đó, những câu hỏi theo tiếp cận chuẩn đầu ra cần phải giải
quyết bao gồm: Những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà một SV ngành QTKD khi thực
tập tốt nghiệp sẽ thể hiện? Họ sẽ có khả năng thể hiện như thế nào? Kế hoạch thực
tập tốt nghiệp đã chuẩn bị những gì cho SV về các kỹ năng nghề nghiệp, nghiên cứu
chuyên nghiệp và học tập suốt đời? Cơ sở đào tạo sẽ tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực
tập tốt nghiệp, sử dụng những đánh giá nào để chứng thực sự phát triển kiến thức, kỹ
năng, thái độ của SV trong quá trình thực tập tốt nghiệp?... Đây là hướng tiếp cận
nghiên cứu chính của luận án để xác định nội dung thực tập tốt nghiệp, nội dung
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD.
4.1.2 Tiếp cận chức năng quản lý
Mục tiêu quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp
cận chuẩn đầu ra được hiện thực hóa thông qua các chức năng quản lý như lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp
cận chuẩn đầu ra. Sử dụng tiếp cận này giúp nhà quản lý thực hiện quy trình quản lý
hoạt động thực tập tốt nghiệp theo các chức năng quản lý, đảm bảo tính khoa học và
hiệu quả. Khi thực hiện luận án, tác giả kết hợp vận dụng tiếp cận này để xác định
khung lý thuyết, khảo sát thực trạng quản lý và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt
động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
4.1.3 Tiếp cận hoạt động
Khi nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của chủ thể quản lý
và các nội dung hoạt động TTTN của sinh viên QTKD để làm bộc lộ rõ biện pháp
quản lý của chủ thể quản lý đối với hoạt động TTTN của sinh viên QTKD tại thành
phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
4.1.4 Tiếp cận hệ thống
Theo quan điểm hệ thống thì tất cả các tổ chức đều là hệ thống và là bộ phận
của hệ thống lớn hơn, có sự tác động qua lại, chi phối hay tương tác với nhau tùy vào
mối quan hệ giữa chúng. Mỗi tổ chức bao giờ cũng hoạt động trong một môi trường
cụ thể và luôn chịu sự tác động của các yếu tố môi trường [21]. Hoạt động thực tập
6
tốt nghiệp của SV nói chung và SV ngành QTKD nói riêng là một hệ thống, bao gồm
các thành tố như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra đánh giá kết
quả thực tập tốt nghiệp... Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD
phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các thành tố của nó; đồng thời đặt trong mối
quan hệ với các hệ thống khác trong trường đại học, đảm bảo tính chỉnh thể, toàn
vẹn của hoạt động tạo nên sự cộng hưởng và sức mạnh tổng thể của hệ thống.
4.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây được phối hợp sử dụng trong quá
trình nghiên cứu:
4.2.1 Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
Mục đích nghiên cứu nhằm tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam về vấn đề liên quan đến hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của SV
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra; Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản liên
quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án; Xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên
cứu, làm cơ sở cho việc xây dựng công cụ và tiến hành khảo sát thực trạng quản lý
hoạt động TTTN của SV ngành QTKD tại TP.HCM theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các văn bản pháp quy về quản lý đào tạo
và quản lý hoạt động TTTN; Phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu trên thế
giới và ở Việt Nam về TTTN và quản lý hoạt động TTTN; Xác định các khái niệm
công cụ liên quan đến vấn đề nghiên cứu, xác định các yếu tố cần nghiên cứu, hình
thành công cụ nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan
tới đề tài luận án; Phân tích đánh giá tổng quan các tài liệu. Qua đó, xác định cách
tiếp cận nghiên cứu cho luận án, hình thành các khái niệm công cụ của luận án, xây
dựng nội dung lý luận về quản lý hoạt động TTTN của sinh viên QTKD theo tiếp
cận chuẩn đầu ra cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, xác định
các chỉ báo trong bộ công cụ nghiên cứu của luận án.
7
4.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Được sử dụng để thu thập ý kiến của các khách thể khảo sát về thực trạng hoạt
động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn
đầu ra; Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TTTN của SV ngành
QTKD theo tiếp cận CĐR; và khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các giải pháp đề
xuất. Nội dung và phương pháp được trình bày cụ thể tại chương 3 của luận án.
4.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu sâu thêm các vấn đề về thực trạng
TTTN và quản lý hoạt động TTTN của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
thông qua trao đổi trực tiếp với các khách thể khảo sát.
4.2.4 Phương pháp thử nghiệm
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của
các giải pháp quản lý hoạt động TTTN của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu
ra đã đề xuất.
4.2.5 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các công cụ thống kê toán học để xử lý số liệu thu được về mặt định
lượng, so sánh và đưa ra kết quả nghiên cứu của luận án.
4.3 Câu hỏi nghiên cứu
Phù hợp với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án được thực hiện nhằm
trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Việc nghiên cứu quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành
QTKD được tiếp cận từ quan điểm khoa học nào? Cơ sở lý luận của quản
lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận
chuẩn đầu ra là gì?
2. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành
QTKD tại TP.HCM theo tiếp cận chuẩn đầu ra hiện nay ra sao?
8
3. Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý hoạt động thực tập
tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD tại TP.HCM theo tiếp cận chuẩn
đầu ra?
4. Những giải pháp quản lý nào cần được thực hiện để nâng cao chất lượng
hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh tại
Tp. Hồ Chí Minh theo tiếp cận chuẩn đầu ra?
4.4 Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp là một nội dung quan trọng trong đào
tạo bậc đại học ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Trong thời gian qua, việc
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp tại các trường đại học tại TP.HCM đã thu được
những kết quả nhất định nhưng vẫn còn những hạn chế, bất cập. Sử dụng tiếp cận
chuẩn đầu ra vào quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp là đảm bảo tính khoa học
trong đào tạo sinh viên ngành quản trị kinh doanh. Nghiên cứu đề xuất và áp dụng
đồng bộ các giải pháp quản lý hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra một cách
khoa học, phù hợp với thực tiễn thì có thể nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên
ngành QTKD tại các trường đại học ở TP.HCM.
5 Đóng góp mới của luận án
5.1 Về mặt lý luận
Luận án đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý hoạt động
TTTN của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học.
Trong đó, xây dựng được hệ thống các khái niệm công cụ và các vấn đề lý luận về
hoạt động TTTN của sinh viên QTKD, quản lý hoạt động TTTN của sinh viên QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động này. Từ
cách tiếp cận chuẩn đầu ra và tiếp cận chức năng quản lý, nghiên cứu đã cụ thể hoá
những nội dung quản lý như xây dựng kế hoạch; tổ chức hoạt động; lãnh đạo, chỉ
đạo; kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên.
5.2 Về mặt thực tiễn
Luận án cũng đã phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động TTTN và quản
lý hoạt động TTTN của sinh viên ngành QTKD tại TP.HCM theo tiếp cận chuẩn đầu
ra; đánh giá được thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Trên
9
cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất được 5 giải pháp quản
lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD tại TP.HCM theo tiếp
cận chuẩn đầu ra. Trên cơ sở đó, các cơ sở giáo dục đại học có thể định hướng cải
tiến, vận dụng vào quá trình quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động thực tập tốt nghiệp nói riêng, chất lượng đào tạo ngành QTKD
nói chung, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực QTKD chất lượng cao cho khu vực.
6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1 Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận về
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo
tiếp cận chuẩn đầu ra, là cơ sở khoa học để có thể tiến hành các nghiên cứu tiếp theo
trong lĩnh vực quản lý giáo dục, đặc biệt là quản lý hoạt động thực hành, thực tập
của SV khối ngành kinh tế, quản trị kinh doanh trong thời gian tới.
6.2 Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo
các cơ sở đào tạo đại học vận dụng vào công tác quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên, đặc biệt là sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Đây
cũng là tài liệu tham khảo bổ ích đối với việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về
quản lý đào tạo, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp ở các trường đại học, học viện.
7 Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được bố cục thành 04 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh
viên quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Chương 3. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
ngành QTKD tại thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Chương 4. Giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
ngành QTKD tại thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
10
11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
Trong chương 1, để nghiên cứu sâu về vấn đề quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh, tác giả đã tập trung tìm hiểu nhiều
công trình nghiên cứu đã được thực hiện ở trong và ngoài nước về lĩnh vực quản lý
thực tập tốt nghiệp ở bậc đại học, đặc biệt quản lý theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Qua
nghiên cứu các công trình, tác giả rút ra một số hướng nghiên cứu chủ yếu mà các
công trình đã đề cập làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá tổng quan về quản lý hoạt
động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn
đầu ra.
1.1 Các nghiên cứu về hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn
đầu ra
Các nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động thực tập tốt nghiệp trong
những năm qua tập trung vào các nội dung chủ yếu như: mục tiêu, nội dung và hình
thức thực tập tốt nghiệp.
1.1.1 Nghiên cứu về mục tiêu của hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh
viên theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Trên thế giới và tại Việt Nam cũng đã có nhiều tác giả đề cập đến mục tiêu
của hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên trong chương trình giáo dục đại học.
Các nghiên cứu của Wragg và Stenhouse (1997) chỉ ra yêu cầu chương trình giảng
dạy phải đề cao tính thực tế, thực hành và khả năng vận dụng những ảnh hưởng đó
vào thực tập và thực hành nghề nghiệp của sinh viên [135], lấy phương pháp tiếp cận
quá trình lý thuyết và thực hành làm cơ sở để xây dựng chương trình giáo dục: “tối
thiểu một chương trình giảng dạy nên cung cấp một cơ sở (đơn vị thực tế để thực
tập) cho việc lập kế hoạch một khóa học, nghiên cứu thực nghiệm và xem xét các
căn cứ của một chương trình giáo dục” [127, tr. 25]. Các tác giả Burns, Beauchesnes,
Ryan-Krause và Sawin (2006), trong bài báo khoa học về giảng dạy lâm sàng (thuật
12
ngữ sử dụng trong các trường đào tạo y dược để chỉ hoạt động đào tạo thông qua
thực hành, thực tập nghề nghiệp), đã đưa ra các mục tiêu của dạy học lâm sàng bao
gồm:
+ Tăng cường kiến thức và kỹ năng cho sinh viên
+ Nâng cao năng lực và hiệu quả thực hiện công việc
+ Thúc đẩy hoạt động lâm sàng một cách độc lập
+ Tập cho sinh viên biết cách tối ưu hóa sức khỏe cho bệnh nhân.
+ Trở thành một bác sỹ có năng lực, nhân ái, độc lập và biết hợp tác. [87]
Đối với sinh viên các ngành kinh doanh, nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra
rằng mục tiêu của hoạt động thực tập tốt nghiệp là nhằm mang lại cho sinh viên các
lợi ích cụ thể như:
+ Thu hẹp khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành ([119], [120]) và giữa
giáo dục trong lớp học và đời sống nghề nghiệp thực tế [118];
+ Cung cấp trải nghiệm học tập có giá trị hơn ([108], [112], [131], [132]);
+ Nâng cao ý nghĩa của chương trình học thuật [126];
+ Tạo ra cảm giác về hiệu quả cá nhân và xã hội [85].
+ Chuẩn bị tốt hơn, mang lại lợi thế cạnh tranh cho sinh viên để tham gia vào
thị trường việc làm ([92], [101], [104], [107]).
Sinh viên có kinh nghiệm thực tập cũng có thể đạt được lợi thế nghề nghiệp
dưới dạng nhiều lời mời làm việc hơn [122], ít thời gian hơn để có được công việc
phù hợp sau khi tốt nghiệp và tăng lương thưởng [103]. Thực tập sinh tin rằng các
chương trình này kết tinh lợi ích và khả năng công việc của họ; tạo điều kiện cho ý
thức phát triển nghề nghiệp và trách nhiệm cao hơn ([98], [109], [134]); tăng cường
phát triển chuyên môn với việc cung cấp các liên hệ kinh doanh, kiến thức tốt hơn
về thị trường việc làm [104] và cải thiện sự hài lòng trong công việc [81]; và hỗ trợ
phát triển các kỳ vọng nghề nghiệp thực tế hơn nói chung [103]. Các nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên cũng nhằm hoàn thiện
các kỹ năng cá nhân, chẳng hạn như cải thiện sự tự tin, quản lý thời gian và giao tiếp
bằng lời nói [96], các kỹ năng mà các nhà tuyển dụng tìm kiếm ([82], [94], [121]).
13
Ngoài mục tiêu mang lại lợi ích cho sinh viên, các nghiên cứu trên thế giới
cũng cho thấy thực tập tốt nghiệp còn hướng tới mục tiêu mang lại lợi ích cho cả
người sử dụng lao động và các cơ sở đào tạo ([80], [84], [97], [100]). Để tối đa hóa
hiệu quả và lợi ích của các chương trình thực hành, thực tập, Amant (2003) cho rằng
cần phải có sự phối hợp chặt chẽ cả ba bên từ trước khi hoạt động thực hành, thực
tập diễn ra để đảm bảo người tham gia đồng ý về mục tiêu học tập và kết quả mong
muốn [80].
Tại Việt Nam, dựa trên các góc độ và cách tiếp cận khác nhau, các cơ sở đào
tạo đại học đã thiết lập mục tiêu thực tập nghề nghiệp của sinh viên khác nhau. Các
nghiên cứu chỉ ra rằng, mục tiêu thực tập cụ thể ở nhiều trường đại học thường được
trình bày theo cấu trúc riêng nhưng đều nhằm giúp sinh viên tìm hiểu thực tế công
việc chuyên môn; giúp trang bị cho người học các kỹ năng về quản lý, kỹ năng nghề
nghiệp; bồi dưỡng nâng cao tình cảm, đạo đức nghề nghiệp; và tạo điều kiện cho sinh
viên vận dụng kiến thức chuyên môn đã học vào thực tế, làm việc thực tế để rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp ([10], [16], [47]). Khi đánh giá về mục tiêu của thực tập
trong các trường sư phạm, nghiên cứu của Mỵ Giang Sơn (2014) cho rằng, mục tiêu
của thực tập chưa được thiết lập khoa học, thiếu cập nhật [47]. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thu Hằng (2017) cho rằng mục tiêu của mục tiêu của thực hành, thực
tập trong ngành quản lý giáo dục là nhằm tìm hiểu môi trường thực tế, tiếp cận, làm
quen, tập làm các công việc liên quan đến chuyên môn đang học, củng cố lý thuyết
chuyên môn đã được học cũng như kiến thức thực tế; rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo nghề đã được trang bị; hình thành thái độ, phẩm chất năng lực nghề nghiệp đảm
bảo đạt được những kiến thức, kỹ năng và thái độ đã được xác định trong khung năng
lực nghề nghiệp và các chuẩn đầu ra liên quan (chuẩn đầu ra chương trình đào tạo,
chuẩn đầu ra môn học) [16]. Nghiên cứu của Lê Thị Hà Giang (2018) đã hệ thống
hoá các mục tiêu của thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên mầm non bao gồm:
quán triệt nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành”, gắn lý thuyết với thực hành
nhằm đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của nghề nghiệp; Giúp sinh viên nắm và vận
dụng được các kiến thức, kỹ năng cơ bản của nghề nghiệp; Giúp sinh viên nắm vững
được hoạt động giáo dục và những yêu cầu đặt ra đối với người giáo viên; Bồi dưỡng
phẩm chất chính trị cho sinh viên; và giúp các chủ thể quản lý đào tạo giáo viên có
cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo giáo viên mầm non [10].
14
Nhìn chung, các nghiên cứu trong và ngoài nước đều chỉ ra sự cần thiết cũng
như những mục tiêu thực tập tốt nghiệp cụ thể. Các mục tiêu thực tập tốt nghiệp được
đưa ra tương đối thống nhất, hầu hết đều nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho sinh
viên và các bên liên quan. Tuy nhiên, các mục tiêu cụ thể được đưa ra chưa theo một
quy chuẩn chung, có khi quá hẹp hoặc quá rộng mà trong phạm vi thực tập tốt nghiệp
khó đáp ứng nổi. Các mục tiêu thực tập tốt nghiệp đối với ngành quản trị kinh doanh
chưa được nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ, chưa nhắm tới mục tiêu đạt được
các chuẩn đào tạo, khung năng lực nghề nghiệp đã công bố.
1.1.2 Nghiên cứu về nội dung và thời lượng thực tập tốt nghiệp theo tiếp
cận chuẩn đầu ra
Các nghiên cứu, quan điểm về các nội dung cần đưa vào hoạt động thực tập
nghề nghiệp cho sinh viên theo hướng tiếp cận khung năng lực và chuẩn đầu ra được
khá nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước phản ánh. Tại Liên Xô và các
nước Đông Âu trước đây, nghiên cứu về hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên
sớm được quan tâm (Gutsev, Ivanôv, Socôlôv, Kuzmina, Abdoullina...), theo thời
gian được nghiên cứu chuyên sâu và trở thành hệ thống lý luận, kinh nghiệm vững
chắc ở Đông Âu, Cộng hòa dân chủ Đức (Iacovalev, Babansky...), Ba Lan
(Januskiewiez, Denhec,...) [54]. Các nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của
hoạt động thực hành, thực tập, tuy nhiên đó chỉ là những ý kiến ban đầu, những đề
xuất sơ bộ và một số thử nghiệm trong thực tiễn như Adboullina (1976) đã nhận xét:
“cho tới nay, thiếu hẳn một cơ sở khoa học của nội dung thực hành - thực tập, thiếu
hẳn những tiêu chuẩn đánh giá thống nhất. Điều đó dẫn đến chỗ một số người làm
công tác chỉ đạo thực hành đã xác định một cách chủ quan về nội dung và phương
pháp tổ chức thực hành - thực tập...”. Tại các nước phương Tây, các nội dung thực
tập dành cho khối ngành quản trị kinh doanh thường dựa trên mô hình năng lực được
mô tả trong chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Năm 1982, Boyatzis và các cộng
sự đã đưa ra Mô hình năng lực của nhà quản lý bao gồm năm nhóm năng lực: 1)
Quản lý mục tiêu và hành động; 2) Lãnh đạo; 3) Quản lý nguồn nhân lực; 4) Chỉ đạo
hoạt động của cấp dưới; và 5) Quan tâm đến những người xung quanh [87]. Năm
1987, các chuyên gia quản lý giáo dục dựa trên 250 tiêu chí về năng lực được đề xuất
để xác định năng lực cần có của nhân sự quản lý. Kết quả có được khung năng lực
15
như sau: 1) Người điều khiển (Xác định tầm nhìn, lập kế hoạch và đạt mục tiêu; Thiết
kế và tổ chức thực hiện; Ủy quyền có hiệu quả), 2) Người thực hiện (Làm việc có
năng suất; củng cố môi trường làm việc tốt; quản lý được thời gian và sự căng thẳng
(stress); 3) Người theo dõi (Theo dõi sự thực hiện của cá nhân; quản lý được sự thực
hiện của tập thể; quản lý được sự thực hiện của tổ chức), 4) Người thúc đẩy (Xây
dựng các đội làm việc; Sử dụng cách ra quyết định tập thể; quản lý xung đột), 5)
Người đổi mới (Tư duy sáng tạo; Sống với sự thay đổi; Tạo ra sự thay đổi), và 6)
Người môi giới (Xây dựng và củng cố một nền tảng quyền lực; Thương thảo, thỏa
thuận và cam kết; Trình bày các ý tưởng) [37]. Năm 2010, Favia đã phát triển mô
hình năng lực cho các nhà quản trị bán hàng trong thị trường khách hàng doanh
nghiệp. Kết quả cho thấy mô hình năng lực ban đầu cho các nhà quản trị bán hàng
bao gồm 32 năng lực được gom vào thành sáu nhóm năng lực bao gồm: Xây dựng
mối quan hệ, Lập kế hoạch, Giám sát, Chỉ đạo, Đánh giá và Khen thưởng [103]. Đến
năm 2013, Herbison đã sử dụng mô hình năng lực của Favia để tạo ra một danh sách
những năng lực có khả năng học hỏi và hiệu quả nhất đối với các giám sát bán hàng
trong ngành dịch vụ tài chính. Các năng lực điển hình như sau: Đạt được kết quả,
Thúc đẩy văn hóa, Chăm sóc và quan tâm, Nhất quán, Chuyên tâm, và Quản lý mối
quan hệ. Các năng lực cốt lõi bao gồm: Huấn luyện, Truyền thông, Đào tạo và phát
triển, Chịu trách nhiệm, và Xây dựng mối quan hệ. Các năng lực về Hành vi, kiến
thức và kỹ năng được phân thành ba cấp độ năng lực: năng lực mẫu mực, năng lực
cốt lõi, và năng lực tài nguyên không hiệu quả (năng lực chỉ được thể hiện bởi các
nhà quản lý bậc trung) [114].
Boyatzis và các cộng sự khi nghiên cứu các chương trình đào tạo nguồn nhân
lực quản lý đã chỉ ra 4 hạn chế của các chương trình đào tạo, nội dung thực hành,
thực tập cho sinh viên: (1) Quá nặng về phân tích, không định hướng thực tiễn và
hành động; (2) Thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng quan hệ qua lại giữa các cá
nhân; (3) Thiển cận, hạn hẹp, không có tiếp cận toàn diện tổng thể trong những giá
trị và tư duy của nó; (4) Không giúp người học làm việc tốt trong các nhóm và đội
làm việc [86]. Trên cơ sở đó, nhiều trường đại học trên thế giới (Mỹ, Anh, Úc, New
Zealand, xứ Wales...) đã xây dựng chương trình đào tạo nhân lực quản lý và quản lý
đào tạo theo hướng “tiếp cận dựa trên mô hình năng lực” hay “tiếp cận năng lực”,
chú trọng vào kết quả đầu ra, tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới kết quả đào
16
tạo, khả năng cho việc xác định một cách rõ ràng những gì cần đạt được và những
tiêu chuẩn cho việc đo lường các thành quả [114]. Mô hình năng lực đã được phát
triển rộng khắp trên thế giới với Hệ thống chất lượng quốc gia về đào tạo nghề
(National Vocational Qualifications - NVQs) ở Anh và xứ Wales, Khung chất lượng
quốc gia của New Zealand (New Zealend’s National Qualifications Framework),
Các tiêu chuẩn năng lực đào tạo được tán thành bởi Hội đồng đào tạo quốc gia
Australia (National Training Board - NTB), và Hội đồng thư ký về Những kĩ năng
cần thiết phải đạt được (SCANS) và Những tiêu chuẩn kĩ năng quốc gia (the National
Skills Standards) ở Mỹ.
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào thực hiện về nội dung thực tập tốt
nghiệp đối với sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Ở các
ngành khác (an ninh nhân dân, công nghệ thông tin và đặc biệt là giáo dục và quản
lý giáo dục…), các nội dung thực tập nghề nghiệp được mô tả trực tiếp, không dựa
trên mô hình như ở nước ngoài. Cụ thể, một số trường đào tạo khối ngành sư phạm
xác định nội dung thực hành - thực tập cho SV năm thứ 3 và thứ 4 gồm 02 hoạt động
chính: 1) thực hành - thực tập chuyên ngành; 2) thực hành - thực tập giảng dạy [16];
Trong khi đó, nhóm tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hạnh & Cs. (2014) xác định rằng hoạt
động thực hành, thực tập chuyên ngành quản lý giáo dục bao gồm 03 nội dung: 1)
Trải nghiệm thực tế về công việc trong tương lai; 2) Tìm hiểu hoạt động tác nghiệp
của một chuyên viên/trợ lý quản lý giáo dục; 3) Thực hành tác nghiệp ở 1 vị trí công
tác mà SV lựa chọn [12]. Đối với thực tập sư phạm theo định hướng chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học, tác giả Mỵ Giang Sơn (2014) cho rằng có 02 nhóm nội
dung chính là thực tập dạy học và thực tập giáo dục với 15 nội dung cụ thể [47]. Một
số nghiên cứu khác về chuyên ngành quản lý giáo dục lại xác định 02 nội dung của
thực hành, thực tập cho chuyên ngành này là: 1) Tìm hiểu thực tiễn nghề nghiệp; 2)
Rèn luyện nghiệp vụ quản lý với tư cách là một chuyên viên/trợ lý quản lý giáo dục
[24], [26], [64]. Ở các nghiên cứu trên, các tác giả đã tiếp cận, phân chia nội dung
thực hành - thực tập ở các góc độ khác nhau nên nội hàm của chúng có nét khác
nhau, tuy nhiên vẫn tập trung vào xác định hai nội dung cơ bản của hoạt động thực
hành - thực tập là tìm hiểu thực tiễn và thực hành các kỹ năng nghề của một chuyên
viên quản lý; ít quan tâm đến hoạt động thực hành nghiệp vụ chuyên môn cho sinh
viên hoặc nếu có thì còn chưa cân đối giữa nội dung rèn luyện nghiệp vụ quản lý với
17
nội dung nghiệp vụ chuyên môn cho sinh viên. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu
Hằng (2017) đề xuất nội dung của thực hành, thực tập đối với bậc đào tạo cử nhân
ngành quản lý giáo dục nên bao gồm: vận dụng các kiến thức lý thuyết cơ bản về
khoa học quản lý; Hình thành các kỹ năng nghề theo khung năng lực nghề nghiệp,
chuẩn đầu ra; Bồi dưỡng thái độ nghề nghiệp và tác phong quản lý; và Giải quyết
các tình huống trong thực tiễn quản lý [16]. Tác giả Lê Thị Hà Giang (2018) cho
rằng nội dung của thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên mầm non bao gồm: tìm
hiểu thực tế môi trường làm việc; Thực tập các hoạt động hỗ trợ chuyên môn nghiệp
vụ nghề nghiệp; Thực tập các hoạt động chuyên môn giảng dạy; và Viết báo cáo thu
hoạch [10].
Về thời lượng thực tập tốt nghiệp, các nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước đã chỉ ra rằng thời gian cho thực tập tốt nghiệp không giống nhau giữa
các quốc gia/các cơ sở đào tạo khác nhau. Tại Hoa Kỳ, thời gian yêu cầu đối với thực
tập tốt nghiệp từ 6 tuần ở bang Louisiana cho tới một học kỳ hoặc nhiều hơn ở bang
Minnesota và Wisconsin. Trung bình, thời gian dành cho thực tập tốt nghiệp tại các
trường đại học ở Hoa Kỳ là từ 10 – 14 tuần, tương đương với một học kỳ [22], [29],
[47]. Ở Anh, sinh viên dành khoảng 24 tuần để thực tập. Trong khi đó, ở Hàn Quốc,
sinh viên được yêu cầu thực tập toàn thời gian từ 4 đến 6 tuần trước khi kết thúc
chương trình học tập. Ở Hồng Kông, sinh viên phải thực tập tốt nghiệp tối thiểu 8
đến 10 tuần. Còn ở Úc, thời gian thực tập của sinh viên nằm trong khoảng từ 80 ngày
đến 100 ngày, tuỳ theo cơ sở đào tạo [49]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu chỉ ra rằng,
thời gian thực tập tốt nghiệp ở các trường thường kéo dài từ 10 đến 16 tuần ([6], [30],
[75]).
1.1.3 Nghiên cứu về hình thức thực tập của sinh viên
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới về các hình thức thực hành, thực tập của
sinh viên. Tại Đông Âu, theo Trần Anh Tuấn (1996), Arkhangensky đã phân loại các
hình thức thực hành ở trường đại học thành các dạng: Bài học thực hành (hay bài
tập); Thực hành học tập; Thực hành sản xuất (thực tập nghề) (loại này bao gồm: thực
tập làm quen (kiến tập), thực hành quy trình chuyên môn (thực hành hình thành kỹ
năng, thao tác cơ bản) và thực hành cuối khóa (thực tập tốt nghiệp) cần được triển
18
khai cho sinh viên trong quá trình học nhằm đảm bảo khả năng thích ứng với thực
tiễn nghề nghiệp sau tốt nghiệp [54].
Ở phương Tây và Hoa Kỳ, ảnh hưởng của đường lối thực dụng (hành dụng)
dựa trên cơ sở các thành tựu Tâm lý học hành vi và Tâm lý học chức năng (Watson,
Pojoux, Skinner...) để lại những dấu ấn, hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao nhận thức
và tổ chức huấn luyện các kỹ năng thực hành cho sinh viên. Hệ thống đào tạo bậc
đại học ở các nước phương Tây rất chú trọng đến hoạt động thực hành - thực tập của
sinh viên, chú ý hình thành vững chắc các kỹ năng cơ bản của các hành động... ngay
trong khi sinh viên học từng phần lý thuyết [83], “thay vì học thuộc lòng một loạt
khái niệm, phạm trù... rồi chờ đến kỳ thực tập mới “vận dụng”, sinh viên được “tập”
hình thành các thao tác... cơ bản ngay trong quá trình học lý luận” [54, tr. 20]; “giáo
dục chính là bản thân cuộc sống” (Education is life itself) nên nhà trường không thể
tách khỏi hoạt động thực tiễn và kiến thức không thể áp đặt từ bên ngoài. Giáo dục
phải là quá trình của người học chứ không phải của người dạy [50].
Nghiên cứu của Johnson (2018) cho thấy, trên thế giới hiện nay, xu hướng
thực tập quốc tế (International internship) và thực tập ảo (virtual internship) đã và
đang trở thành lựa chọn thay thế phổ biến cho thực tập truyền thống được cung cấp
trong nhiều trường đại học, cao đẳng đào tạo khối ngành kinh doanh [111]. Theo
Zhang (2012), xu hướng toàn cầu hóa đã tạo ra một thế giới cần năng lực liên văn
hóa trong giao tiếp, kinh nghiệm làm việc và hiểu biết. Thông qua việc tham gia thực
tập quốc tế, sinh viên có thể đạt được những kỹ năng này cùng với cảm giác tự tin
và độc lập mà họ không thể có được trong một kỳ thực tập tại quê nhà [136].
Tuy nhiên, thực tập quốc tế có những ràng buộc cao về khả năng tài chính và
vật chất đối với sinh viên, đây là điều kiện để xuất hiện hình thức thực tập tốt nghiệp
ảo. Sự gia tăng trong học tập trực tuyến và tác động ngày càng tăng của những hạn
chế này đã góp phần làm tăng sự phát triển của hình thức thực tập tốt nghiệp ảo trong
giáo dục đại học (Ruggiero & Boehm, 2016). Thực tập ảo giúp trang bị cho sinh viên
những kỹ năng cần thiết để làm việc từ xa và cộng tác trực tuyến trong môi trường
quốc tế, những kỹ năng mà họ rất có thể sẽ cần nhiều hơn nữa trong cuộc sống chuyên
nghiệp trong tương lai của họ [129]. Thực tập ảo cũng cung cấp sự linh hoạt hơn
trong lịch trình làm việc, nhưng thường khiến cảm giác bị cô lập khi làm việc trong
19
một dự án lớn với các mục tiêu được xác định rõ ràng. Nhận biết những hạn chế này
cho phép giáo viên hướng dẫn thiết lập các thỏa thuận với sinh viên thực tập để hình
thành các phương tiện và cách thức giao tiếp nhất quán để hỗ trợ sự cộng tác trong
suốt thời gian thực tập ảo [129]. Ngoài ra, Vriens (2015) lưu ý rằng việc có sự tương
tác với nhiều nhân viên của một công ty trong thời gian thực tập ảo giúp sinh viên
phát triển các kỹ năng xã hội hóa và năng lực văn hóa. Thực tập ảo mang lại giá trị
cho giáo dục, và nhiều tổ chức bắt đầu nhận ra chúng là những hình thức học tập trải
nghiệm quan trọng trong việc phát triển các kỹ năng và năng lực của sinh viên [129].
Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã đề cập đến hình thức thực hành - thực tập của
sinh viên tại các CSĐT. Trong các nghiên cứu của Đỗ Văn Hiếu (2017) và Nguyễn
Thị Thu Hằng (2017), hình thức thực tập tốt nghiệp của sinh viên tại các trường đại
học ở Việt Nam thường được thực hiện theo hai hình thức:
+ Tập trung, có hoặc không có giảng viên hướng dẫn làm trưởng đoàn: đây là
hình thức truyền thống, có sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở thực tập để thực
hiện các nội dung thực tập theo quy định của trường và ngành. Theo hình thức này,
SV được tổ chức thành các đoàn thực tập về thực tập tại một cơ sở thực tập, tập trung
trong một khoảng thời gian nhất định ([16], [20], [47]).
+ Không tập trung: theo hình thức này, cơ sở đào tạo gửi thẳng sinh viên
xuống cơ sở thực tập trong một thời gian dài với sự hướng dẫn của giảng viên hướng
dẫn của cơ sở đào tạo và cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập ([16], [20], [47]).
Ngoài hai hình thức thực tập như đã nêu ở trên, một số trường đại học khối
ngành kinh doanh còn áp dụng hình thức cho sinh viên nghiên cứu thị trường, hiện
trường rồi viết báo cáo phân tích ([6], [48], [74]).
1.2 Các nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp
cận chuẩn đầu ra
Các nghiên cứu trong và ngoài nước về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
trong những năm qua tập trung vào các nội dung chủ yếu như: lập kế hoạch, lãnh đạo
và tổ chức thực hiện kế hoạch, và kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp.
Trong một số công trình ở nước ngoài, khi đề cập đến vấn đề vị trí, vai trò của hoạt
động thực tập tốt nghiệp và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên trong
20
đào tạo nguồn nhân lực QTKD, các tác giả chỉ mới đưa ra những yêu cầu về những
năng lực cần phải có của người làm công tác QTKD, chưa xác định được phương
thức quản lý... Các nghiên cứu về quản lý thực tập tốt nghiệp tại Việt Nam chủ yếu
được phân chia theo các nội dung chức năng của quản lý: hoạch định, lãnh đạo và tổ
chức thực tập tốt nghiệp, và đánh giá kết quả thực hành, thực tập [16].
Ở trong nước, một số nghiên cứu đã được thực hiện cho thấy việc xây dựng
và công bố chuẩn đầu ra dựa trên tiếp cận năng lực đang là xu thế được các cơ sở
đào tạo quan tâm thực hiện nhằm mục đích tổ chức đào tạo đáp ứng nhu cầu đơn vị
tuyển dụng và xã hội ([13], [14], [19], [37]). Các nghiên cứu cho thấy đào tạo nghề
theo hướng chuẩn đầu ra có vai trò hết sức quan trọng và là xu thế mà các cơ sở đào
tạo nghề quan tâm thực hiện. Chuẩn hóa, hiện đại hóa chính là con đường để nâng
cao chất lượng giáo dục... Quản lý dựa vào chuẩn đã được chứng minh là có hiệu quả
thông qua kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Quản lý dựa vào chuẩn là quản
lý phát triển [13], [52]. Quản lý hoạt động thực hành, thực tập theo định hướng của
chuẩn đầu ra được một số tác giả đề cập, nhưng mới chỉ dừng lại ở định hướng, ý
tưởng. Nhiều tác giả đã vận dụng Chuẩn, dùng Chuẩn làm “hệ quy chiếu” để xác
định các kỹ năng nghề tức là xác định nội dung mà sinh viên phải được học tập, hình
thành, rèn luyện trong quá trình thực hành - thực tập ([12], [16], [26], [47], [64]).
1.2.1 Nghiên cứu về công tác xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp
Các nghiên cứu trên thế giới về công tác xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp
thường chú trọng đến vấn đề hiệu quả của chương trình thực tập. Daniel Jackel (2011)
cho rằng thiết kế một chương trình thực tập hiệu quả bao gồm nhiều yếu tố khác
nhau. Khi lập kế hoạch thực tập tốt nghiệp, người lập kế hoạch phải phát triển các
mục tiêu của chương trình thực tập [110]. Theo Robert Kelly (1986), để đạt được các
mục tiêu đề ra trong thiết kế chương trình thực tập, chương trình thực tập phải thích
nghi với môi trường thực tập thực tế mà sinh viên tiếp cận. Để đảm bảo hoạt động
thực tập tốt nghiệp đạt kết quả cao, việc thiết kế chương trình thực tập phải cân nhắc
sự tham gia và trông đợi của các bên liên quan trong quá trình thực tập: sinh viên,
giảng viên hướng dẫn, doanh nghiệp, nhà tài trợ, người điều phối và cơ sở đào tạo
[123].
21
Jackel (2011) nhấn mạnh việc xem xét vai trò của giảng viên hướng dẫn và
kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập của sinh viên khi thiết kế một chương trình thực
tập hiệu quả. Ông cho rằng người lập kế hoạch cần đặt ra những câu hỏi sau khi xây
dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp:
+ Sinh viên có cần giám sát và tư vấn thường xuyên trong quá trình thực tập
tốt nghiệp?
+ Sinh viên sẽ phản ứng thế nào với sự khuyến khích và / hoặc phê bình của
một người nào đó ngoài lĩnh vực học thuật?
+ Việc kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên sẽ được
tiến hành như thế nào?
+ Liệu các nội dung thực tập hiện tại của sinh viên có phù hợp với các mô tả
công việc của nhà tuyển dụng tiềm năng? [110]
Trong nghiên cứu của mình, Nguyễn Thị Thu Hằng (2017) cho rằng, các cơ
sở đào tạo chuyên ngành quản lý giáo dục tại Việt Nam chưa làm tốt việc thiết lập
mục tiêu thực hành thực tập khi lập kế hoạch. Cụ thể, các cơ sở đào tạo trong khi xây
dựng mục tiêu thực hành, thực tập cho SV thường không xác định mục tiêu chung
cho kế hoạch tổng thể, chỉ tập trung thiết lập mục tiêu riêng lẻ cho từng học phần; từ
đó nội dung thực hành, thực tập chưa đầy đủ, toàn diện, thiếu sự thống nhất, xuyên
suốt cả quá trình, có những nội dung trùng lặp, thiếu sự cập nhật, dẫn đến việc hiệu
quả thực hành, thực tập chưa cao [16]. Tác giả Mỵ Giang Sơn (2014) cũng cho rằng
công tác xây dựng nội dung thực tập khi lập kế hoạch thực tập sư phạm của nhiều
trường cũng còn chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, toàn diện, còn việc xây dựng nội dung
thực tập trong kế hoạch cũng không giống nhau ở các CSĐT [47]. Cho đến nay, chưa
có nghiên cứu nào ớ trong nước cũng như trên thế giới được thực hiện có liên quan
đến công tác xây dựng kế hoạch thực tập cho sinh viên ngành quản trị kinh doanh.
1.2.2 Nghiên cứu về lãnh đạo và tổ chức thực tập nghề nghiệp
Trên thế giới, nhiều quốc gia đang chuyển từ phương thức thực tập trong
những khoảng thời gian nhất định ở cơ sở thực tập sang phương thức tổ chức cho SV
khối ngành sư phạm thực tập thường xuyên tại cơ sở, nhằm nâng cao tay nghề cho
SV trước khi tốt nghiệp. Trường đại học California tại Davis (Hoa Kỳ) tổ chức hoạt
22
động thực tập xen kẽ hoạt động học tập nên kéo dài cả năm. Tại Philipines, đối với
đào tạo giáo viên, hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên được tổ chức tại cơ
sở thực tập (trường phổ thông) với các nội dung do cơ sở thực tập quyết định, việc
thực hiện được tiến hành trên cơ sở so le nhau giữa học lý thuyết tại trường và thực
tập tại cơ sở, được duy trì cho đến khi SV có được khả năng tinh thông cần thiết [47].
Dự án “Sinh viên thực hành” được thành lập và tài trợ bởi Bộ Giáo dục, Tôn giáo
quốc gia và Liên minh Châu Âu tại Đại học Aristotle chỉ ra rằng, cần phải tổ chức
tốt hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên trong các trường đại học theo lĩnh
vực chuyên môn được đào tạo để: 1) Đạt được phản hồi tương tác giữa giáo dục đại
học và nơi làm việc; 2) Xây dựng được các lớp học gắn kết kiến thức thu nhận được
với nơi làm việc có liên quan đến nghề nghiệp hoặc vị trí ngay cả ở các đơn vị trong
thời gian thực tập được thực hiện; 3) Tiếp thu kiến thức khoa học thông qua quá trình
thực hành - thực tập khoa học chuyên nghiệp; 4) Thúc đẩy các kỹ năng thực hành và
lương tâm nghề nghiệp của người học; 5) Để đạt được quá trình chuyển đổi tốt nhất
của sinh viên từ học ở nhà trường đến sản xuất của các tổ chức và các đơn vị; 6) Để
sinh viên quen với mối quan hệ giữa giáo dục đại học với môi trường làm việc và
nhu cầu làm việc, cũng như quan hệ lao động và thu nhập của họ; 7) Tạo điều kiện
thuận lợi cho sự hợp tác sáng tạo của các lĩnh vực khoa học khác nhau và khuyến
khích sáng kiến của sinh viên thực hành và sáng tạo chuyên nghiệp; 8) Để tạo ra một
kênh chuyển giao thông tin tương tác giữa các viện giáo dục đại học và trên thế giới,
do đó sự hợp tác giữa hai bên được tạo điều kiện thuận lợi... [16].
Nghiên cứu về quy trình tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp, các nghiên
cứu trên thế giới đã chỉ ra ba phương thức phổ biến như sau:
1) Phương thức khái quát hoá kinh nghiệm. Theo đó, người học được truyền
thụ những tri thức chung cần thiết, sau đó được yêu cầu vận dụng các tri thức đó
trong thực tiễn thông qua các hoạt động thực hành, thực tập (Davydov, dẫn lại trong
Trần Anh Tuấn [54]). Đây là quy trình tổ chức hoạt động thực hành, thực tập phổ
biến trên thực tế, giúp cho người học được chuyển nhiều lần từ lý thuyết sang thực
hành và ngược lại từ thực hành sang lý thuyết (Mentshinskaja và Iakiamanskja, dẫn
lại trong Trần Anh Tuấn [54]). Tuy nhiên, sinh viên sẽ gặp khó khăn khi thường
xuyên phải gợi nhớ lại hoặc “phải lãng quên cái chi tiết che đậy cái chung...” [54;
23
tr.25], lại thiếu hẳn “khâu độc lập phân tích các điều kiện, cũng như thiếu sự tự kiểm
tra kịp thời các cách thức sử dụng theo kinh nghiệm của bản thân” (Cudriaxev, dẫn
lại theo [54], tr.25), vì thế các kỹ năng nghề nghiệp thu được thực chất và chủ yếu
mới là biểu hiện về các công việc và các kinh nghiệm riêng lẻ trong khi thực hành,
thực tập chứ chưa phải là bản thân logic kỹ thuật của chính các hoạt động, kỹ năng
nghề cần rèn luyện cho sinh viên, do đó ít có sự liên hệ mật thiết với các cơ sở lý
luận đã được trang bị từ trước [16].
2) Phương thức định hướng – thực hành (dạy học Angorit). Theo đó, người
học được trang bị đầy đủ các dấu hiệu bản chất (hoặc đặc thù) và các thao tác cần
thiết để thực hành/thực tập, sau đó người học lần lượt thực hiện các chỉ dẫn nhằm đạt
được kết quả định trước. Kixegof nhấn mạnh phải phân chia hệ thống thực hành,
thực tập thành hai giai đoạn: thực hành tập luyện (rèn nghề thường xuyên, hình thành
các kỹ năng “nguyên sinh” và khái quát và thực tập tập sự (thực tập tốt nghiệp cuối
khóa), vận dụng tổng hợp nhằm hình thành tổ hợp các kỹ năng “thứ sinh” [54; tr.27].
Hay Abdoullina chỉ rõ, trong khi lập kế hoạch thực hành thực tập cho sinh viên cần
chú ý “thứ nhất, đặt ra mục tiêu nắm vững các kỹ năng (chứ không phải tiến hành
một số công việc riêng lẻ); thứ hai, chỉ ra được các giai đoạn hình thành kỹ năng
(việc hình thành kỹ năng bắt đầu từ cái gì) và thứ ba, vạch ra một tổ hợp trình tự các
hoạt động để thực hiện hình thành kỹ năng” (dẫn lại trong [16]; tr.10).
3) Mô hình học tập trải nghiệm (Experiential learning). Đây là mô hình đại
diện cho quan điểm triển khai, vận dụng các triết lý, chiến lược, phương pháp và hình
thức tổ chức quá trình thực hành thực tập theo hướng tập trung vào người học, tạo
mọi cơ hội và điều kiện để họ tự giác, tích cực, tự lực tham gia vào quá trình thực
hành, thực tập có chất lượng. Mô hình học tập trải nghiệm do D.A. Kolb (1984) đề
xuất, ông nhấn mạnh rằng trải nghiệm là nguồn gốc việc học hỏi và phát triển. Kolb
đã phát triển một mô hình học tập trải nghiệm (Experiential Learning Model - ELM)
bao gồm bốn phần được đại diện bởi các quan điểm triết lý, tâm lý và sinh lý [115],
như trong Hình 1-1.
24
Trải nghiệm cụ thể
Đáp ứng Phân kỳ
t ắ b m ắ N
Chuyển đổi
Thực hành chủ động Quan sát phản ánh
Hội tụ Đồng hoá
Khái niệm hoá trừu tượng
`
Hình 1-1 Mô hình học tập trải nghiệm của D.A. Kolb (1984)
Tại Việt Nam, các trường đại học đã nghiên cứu và công bố các quyết định
quản lý hoạt động thực hành, thực tập của SV hệ chính quy [1], [75]. Tuy nhiên, chưa
có quy định cụ thể cho từng lĩnh vực đào tạo, vì vậy mỗi trường tự xây dựng một quy
chế riêng, dẫn đến hiện trạng kinh nghiệm chủ nghĩa, “lệch pha” giữa các trường và
khó có thể kiểm soát chất lượng thực hành, thực tập. Nguyễn Thị Hải Châu và Cs đề
xuất: Bộ GDĐT cần sớm ban hành quy định cụ thể về hoạt động thực tập cơ sở, thực
tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản lý giáo dục; cần có văn bản quy định cụ thể
về việc tiếp nhận sinh viên thực tập cho các cơ sở thực hành - thực tập tạo nên sự
thống nhất trong quản lý giữa các cơ sở đào tạo [6].
Về phương thức tổ chức thực hành, thực tập: Thực hành cơ sở (kiến tập theo
phương thức tập trung, có giảng viên của trường đại học phụ trách trưởng đoàn theo
địa chỉ đã được ban chỉ đạo liên hệ sẵn; thực tập tốt nghiệp theo phương thức “gửi
thẳng” không tập trung, SV tự liên hệ địa điểm thực tập, ban chỉ đạo của nhà trường
phân công GV hướng dẫn từng SV, nhóm SV ([73], [74], [75], [77]). Tại Học viện
quản lý giáo dục, phương thức tổ chức chủ yếu cho thực tập tốt nghiệp là “gửi thẳng”,
theo đó, trước khi đợt thực tập tốt nghiệp diễn ra SV tự liên hệ cơ sở thực tập và tổ
chức đi thực tập theo nhóm từ 3-5 SV [30]. Có quan điểm cho rằng, để thực hiện tốt
25
phương thức “gửi thẳng”, cần thực hiện tốt các biện pháp như xây dựng chi tiết các
quy định cho SV, cho cơ sở thực hành; xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá từng mặt
thực tập cụ thể; các biểu mẫu thống kê đầy đủ, khoa học [43]. Nhưng có người coi
hình thức thực tập “gửi thẳng” cũng giống như là một sự “khoán trắng” cho cơ sở
thực hành, làm cho mối liên hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở thực hành gần như bị thủ
tiêu, do vậy nên tổ chức thực tập theo hình thức có giảng viên làm trưởng đoàn [60].
Và cũng có ý kiến cho rằng, để tăng cường vai trò, trách nhiệm, sự chủ động của
trường đào tạo; tăng tính độc lập của sinh viên, không nên cử mỗi đoàn thực tập một
giảng viên làm trưởng đoàn [47].
Các nghiên cứu tại Việt Nam hầu như chưa nghiên cứu về cơ cấu tổ chức thực
hành, thực tập nghề nghiệp cho SV ngành QTKD, mà mới chỉ tập trung vào từng bộ
phận riêng lẻ trong quá trình tổ chức hoạt động thực hành, thực tập. Nguyễn Thị Hải
Châu và Cs bước đầu đề cập đến các chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong
quá trình triển khai thực hành - thực tập nhưng chưa chỉ rõ mối quan hệ giữa các
thành phần trong cơ cấu tổ chức, vai trò của chương trình quản lý cũng như điều kiện
ràng buộc giữa cơ sở đào tạo với cơ sở thực hành trong quy trình tổ chức hoạt động
thực hành, thực tập cho sinh viên [6].
1.2.3 Nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp
Các nghiên cứu trong và nước nước có liên quan đã phản ánh thực trạng thiếu
hụt bộ tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra đánh giá kết quả thực hành, thực tập của sinh
viên. Alpert, Frank, Joo-Gim Heaney và Kerri Kuhn (2009) nhận định việc đánh giá
hoạt động thực tập tốt nghiệp (và chấm điểm) có lẽ là vấn đề khó khăn và ít được
nghiên cứu nhất. Các tác giả cho rằng, để thỏa mãn nhu cầu của tất cả các bên, cần
phải đạt được sự cân bằng giữa các tiêu chuẩn học thuật và sự tích hợp các nguyên
tắc lý thuyết, với kinh nghiệm làm việc thực tế. Nội dung chương trình thực tập phải
được tích hợp đúng với các phương pháp kiểm tra, đánh giá chính thức để khuyến
khích nhận thức tích cực về tổ chức (Gault, Redington và Schlager, 2000), cũng như
để hướng dẫn, hỗ trợ sinh viên một cách liên tục [79].
Trên thế giới, thực tế hoạt động kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau: danh mục các công
việc; nhật ký thực tập; bản tin/báo cáo hàng tuần; phân tích tài liệu/lý thuyết và bài
26
báo khoa học; thuyết trình, kể cả báo cáo tóm tắt sinh hoạt trên lớp; và các báo cáo
thu hoạch cuối khoá (thường là hồi cứu hoặc phản ánh về thực tập) ([106], [126],
[127], [128], [132]). Hầu hết các chương trình thực tập tốt nghiệp đều đòi hỏi một số
hình thức báo cáo công việc bằng văn bản từ sinh viên thực tập. Các cơ sở đào tạo
nhỏ hơn thường yêu cầu sinh viên làm nhật ký thực tập và báo cáo thực tập, trong
khi các cơ sở đào tạo lớn thường thường yêu cầu khoá luận tốt nghiệp dạng báo cáo
nghiên cứu kết hợp cả lý thuyết và/hoặc thực hành [105].
Việc chấm điểm và đảm bảo tính toàn vẹn của quá trình chấm điểm cũng là
một thách thức đối với quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp. Nghiên cứu thực
nghiệm đã chỉ ra rằng các nhà tuyển dụng thể hiện thái độ khác nhau đối với hoạt
động thực tập tốt nghiệp và kết quả đánh giá thực tập tốt nghiệp. Ví dụ, một số nhà
tuyển dụng chấp nhận sự tham gia đánh giá và góp ý từ trường đại học đối với việc
quản lý hoạt động thực tập tại đơn vị, trong khi những nhà tuyển dụng khác thì không
[95]. Một số đơn vị thực tập muốn cơ sở đào tạo cung cấp thông tin và quản lý quá
trình thực tập, trong khi đó lại có những đơn vị thực tập khác thích tự quản lý toàn
bộ hoạt động này [96]. Nhiều nhà quản lý khác muốn đề ra cho sinh viên thực tập
các bài tập có tính sáng tạo để phát triển các kỹ năng tư duy phê phán [80], trong khi
những người khác lại muốn sự thích tham gia tối thiểu của các hoạt động đánh giá
mang tính học thuật [106]. Một biên bản hợp tác về quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp là một công cụ quan trọng để làm rõ những kỳ vọng như vậy cho tất cả các
bên liên quan ([106], qua đó, các bên đều có thể đóng một vai trò nhất định trong
kiểm tra đánh giá thực tập. Trong khi các giảng viên hướng dẫn chịu trách nhiệm
chấm điểm báo cáo thực tập ([105], [128]), thì cán bộ hướng dẫn tại công ty có thể
cung cấp các phản hồi có giá trị cho quy trình này. Trong thực tế, sự tham gia của
cán bộ hướng dẫn tại doanh nghiệp trong kiểm tra đánh giá sinh viên là một yêu cầu
của nhiều trường đại học [96].
Tại Việt Nam, tác giả Mỵ Giang Sơn nhận định: việc kiểm tra, đánh giá thực
tập hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể, chưa có những tiêu chuẩn, tiêu chí
đánh giá khoa học; việc kiểm tra đánh giá còn chủ quan, còn phụ thuộc vào cảm xúc,
tình cảm của người đánh giá [47]. Do chưa có bộ tiêu chuẩn, tiêu chí tự đánh giá chi
tiết, định lượng nên việc đo đạc kết quả thực hiện nhiệm vụ thực hành - thực tập thiếu
27
định lượng, thiếu khách quan, chưa phản ánh đúng trình độ thực chất của SV. Vì vậy,
một số nghiên cứu cho rằng các cơ sở đào tạo phải chú trọng xây dựng các tiêu chí
kiểm tra và đánh giá, phải có sự so sánh kết quả của các đợt kiểm tra, đồng thời cần
tăng cường sự tham gia đánh giá của giảng viên và có sự kết hợp đánh giá giữa cơ
sở đào tạo với cơ sở thực hành sao cho đảm bảo các mục tiêu đã đề ra [6], [12].
Cùng với việc vận dụng chuẩn, việc đánh giá kết quả học tập của người học
theo tiếp cận năng lực đầu ra đã được một số nghiên cứu đề cập đến ([51], [59], [61],
[62]). Tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến (2016) cho rằng bài toán đổi mới đánh giá người
học trong giáo dục theo tiếp cận năng lực là một bài toán phức tạp và đa tầng. Tác
giả Nguyễn Thu Hà (2014) cũng cho rằng hiệu quả đánh giá người học theo định
hướng năng lực phụ thuộc chủ yếu vào các phương pháp đánh giá. Tuy nhiên theo
tác giả, để các phương pháp đánh giá theo năng lực đạt chất lượng theo yêu cầu, giáo
viên phải đánh giá bằng nhiều hình thức và thông qua nhiều công cụ. Nếu năng lực
được coi như là khả năng sử dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ để giải quyết
vấn đề trong những bối cảnh cụ thể thì các chương trình giảng dạy và các phương
pháp đánh giá phải kết hợp cả ba yếu tố này [11]. Tuy nhiên, chưa có những công
trình đi sâu nghiên cứu cụ thể những vấn đề lý luận và vận dụng chuẩn đầu ra như
thế nào trong quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành QTKD trên
các phương diện: nội dung, cách thức, mô hình quản lý; cơ chế và giải pháp quản
lý... Những vấn đề lý luận này, nếu không được nghiên cứu đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến
việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh
viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
1.3 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu vấn đề
Tổng quan tình hình nghiên cứu về thực tập tốt nghiệp và quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp cho thấy các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập tới
nhiều vấn đề của hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên cũng như các nội dung
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Từ những vấn đề đã được nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động thực
tập tốt nghiệp và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị
kinh doanh, một số luận điểm chung đã được các nghiên cứu trước đây tập trung
phân tích bao gồm:
28
- Thực tập tốt nghiệp là hoạt động giữ vai trò quan trọng trong hình thành
kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên. Tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp
cho sinh viên là nội dung thiết yếu trong việc hoàn thiện quy trình đào tạo
và nâng cao chất lượng đào tạo đại học.
- Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD cần phải
đổi mới, hoàn thiện theo hướng tiếp cận hiện đại. Trong đó, quy trình tổ
chức thực hiện, quá trình thực tập nghề nghiệp, kiểm tra đánh giá hoạt
động thực tập tốt nghiệp của sinh viên cần được tổ chức khoa học và hiệu
quả theo những tiêu chuẩn, tiêu chí nhất định (hướng theo chuẩn đầu ra).
- Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận
chuẩn đầu ra cần được thực hiện đồng bộ từ các khâu: lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá thực tập tốt nghiệp phù hợp
với đặc trưng nghề nghiệp, khung năng lực và chuẩn đầu ra ngành học...
Tuy nhiên, các vấn đề về hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên mới chỉ
được nghiên cứu trong đào tạo đại học nói chung, nhất là trong khối ngành sư phạm,
an ninh, công nghệ thông tin. Các nghiên cứu về hoạt động TTTN và quản lý hoạt
động TTTN của sinh viên khối ngành kinh tế, QTKD hầu hết được thực hiện ở nước
ngoài. Hầu như chưa có nghiên cứu cụ thể nào tại Việt Nam về hoạt động TTTN của
sinh viên ngành QTKD cũng như quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ngành
QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra với các vấn đề liên quan như: Mục đích, yêu cầu,
nội dung và quy trình quản lý; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TTTN
của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra; các giải pháp quản lý hoạt
động TTTN của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra...
Như vậy, vấn đề quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ngành QTKD theo
tiếp cận chuẩn đầu ra vẫn còn một khoảng trống cần được khai thác và nghiên cứu.
Điều này chứng tỏ tính cấp thiết của đề tài mà tác giả lựa chọn nghiên cứu. Cùng với
kết quả nghiên cứu tổng quan, ở các phần tiếp theo luận án nghiên cứu giải quyết vấn
đề lý luận về hoạt động thực tập tốt nghiệp, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra cũng như các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động TTTN. Trên cơ sở đó, luận án xây dựng bộ công cụ khảo sát,
phân tích và đánh giá được thực trạng hoạt động TTTN và quản lý hoạt động thực
29
tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD tại TP.HCM theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Cùng với đó là đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh
viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra dựa trên khung năng lực
và chuẩn đầu ra ngành đào tạo.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến thực
tập tốt nghiệp và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra đã
được hồi cứu, so sánh, phân tích và hệ thống hoá. Qua các nghiên cứu trong và ngoài
nước, một số nội dung phổ biến, nổi trội có thể được liệt kê như sau:
Vấn đề quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp trong các trường đại học từ lâu
đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Mỗi công trình
nghiên cứu chia sẻ các thông tin và hàm lượng khoa học khác nhau hướng tới chất
lượng và sự phát triển của giáo dục và đào tạo. Điều này chứng tỏ tính cấp thiết, tính
thời sự, ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Thực tập tốt nghiệp là hoạt động giữ vai trò đặc biệt hình thành kỹ năng nghề
nghiệp cho sinh viên nói chung, sinh viên ngành QTKD nói riêng. Tổ chức hoạt động
thực tập tốt nghiệp cho sinh viên là công đoạn rất cần thiết và quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo đại học.
Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp là một nội dung quan trọng của quản lý
quá trình đào tạo sinh viên. Những nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy thực tập
tốt nghiệp và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp có vị trí rất quan trọng trong nâng
cao chất lượng đào tạo sinh viên.
Nội dung quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên cần phải đổi
mới, hoàn thiện theo hướng tiếp cận hiện đại. Trong đó, quy trình tổ chức thực hiện,
quá trình thực tập nghề nghiệp, kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của
sinh viên cần được tổ chức khoa học và hiệu quả theo những tiêu chuẩn, tiêu chí nhất
định. Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên theo tiếp cận chuẩn đầu ra
cần được thực hiện đồng bộ từ các khâu: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và
kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp phù hợp với đặc trưng nghề nghiệp,
khung năng lực và chuẩn đầu ra ngành học...
30
Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp đối với sinh viên các ngành sư phạm, quản lý giáo dục, công nghệ thông tin…
song vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào ở Việt Nam về quản lý hoạt động thực
tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Do vậy, việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp quản lý hiệu quả hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, đổi mới giáo dục đại học và yêu cầu về nguồn nhân lực chất
lượng cao là vấn đề mang tính cấp thiết. Những kết quả nghiên cứu cũng như các
vấn đề chưa được giải quyết của các nhà khoa học trong và ngoài nước là chỗ dựa
quan trọng, góp phần xây dựng nên cơ sở lý luận và khung nghiên cứu cho việc thực
hiện đề tài luận án.
31
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP CỦA SINH VIÊN QUẢN TRỊ KINH DOANH
THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
2.1 Chuẩn đầu ra thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh
doanh
2.1.1 Chuẩn đầu ra
Dưới tác động của toàn cầu hoá, cùng với sự phát triển của xu thế giáo dục
hướng đến chuẩn, khái niệm chuẩn đầu ra (hay kết quả học tập mong đợi - expected
learning outcomes) đã trở nên phổ biến trong giáo dục đại học và là mối quan tâm
hàng đầu trong thiết kế và phát triển chương trình đào tạo (CTĐT). Theo Nguyễn
Quốc Chính & Cs. (2018), chuẩn đầu ra được xem là “xương sống” của một CTĐT
bởi một chuẩn đầu ra tốt sẽ định hướng tốt cho CTĐT và ngược lại một chuẩn đầu
ra không phù hợp có thể là trở lực, kìm hãm sự phát triển của hoạt động dạy và học.
Bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới hiện nay đã làm gia tăng áp lực cho các trường
đại học về trách nhiệm giải trình, cung cấp thông tin cho xã hội về chất lượng của
hoạt động dạy và học. Do đó, thông tin về chuẩn đầu ra mà trường đại học cam kết
sẽ trang bị cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ngày càng nhận được sự quan tâm của tất
cả các bên liên quan từ nhà quản lý, sinh viên, cựu sinh viên, nhà tuyển dụng và cả
phụ huynh [7].
Chuẩn đầu ra của một chương trình giáo dục có thể được coi là nội hàm chất
lượng tối thiểu của người tốt nghiệp chương trình đó; là những chỉ số (Indicators) về
phẩm chất, kiến thức, kỹ năng/kỹ xảo, tính cách/hành vi và khả năng/năng lực hay
tổng quát hơn là các kỹ năng cứng và kỹ năng mềm của sản phẩm đào tạo mà người
học có được sau khi kết thúc chương trình giáo dục đào tạo đó trong nhà trường [41].
Cũng đồng quan điểm như vậy, Hoàng Thị Hương cho rằng chuẩn đầu ra là phát biểu
cam kết của cơ sở đào tạo về chất lượng tối thiểu phải đạt được của người tốt nghiệp
chương trình đào tạo - tức là cam kết về chất lượng sản phẩm đào tạo của cơ sở đào
32
tạo trước người học, nhà tuyển dụng và xã hội. Đó là tuyên bố trách nhiệm về chất
lượng giáo dục đào tạo của cơ sở đào tạo để xã hội giám sát, phản biện [27].
Theo Bộ GDĐT, chuẩn đầu ra là yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, thái
độ, trách nhiệm nghề nghiệp mà người học đạt được sau khi hoàn thành chương trình
đào tạo, được cơ sở đào tạo cam kết với người học, xã hội và công bố công khai cùng
với các điều kiện đảm bảo thực hiện [5].
Theo Jenkins và Unwin (2001), chuẩn đầu ra là sự khẳng định của những điều
kỳ vọng, mong muốn một người tốt nghiệp có khả năng làm được nhờ kết quả của
quá trình đào tạo (dẫn lại trong [16]). Kendall đã chỉ ra 3 đặc trưng phân biệt của
chuẩn đầu ra, bao gồm: 1) Hoạt động chuyên môn của người học phải quan sát được;
2) Hoạt động chuyên môn của người học phải đo được; 3) Hoạt động chuyên môn
phải được người học thực hiện (dẫn lại trong [16], tr.21).
Như vậy, trong nghiên cứu này tác giả xác định khái niệm chuẩn đầu ra như
sau: chuẩn đầu ra là những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp mà
sinh viên đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, được cơ sở đào tạo cam
kết với người học, nhà tuyển dụng và xã hội. Hay nói cách khác, chuẩn đầu ra chính
là thành quả học tập dự kiến mà chúng ta nhìn thấy được trên đối tượng giáo dục của
mình và nó phải được cụ thể đến mức thành những nội dung có thể giảng dạy được.
Tại Việt Nam, thời gian qua, chuẩn đầu ra được các trường đại học chú trọng
và không ngừng nỗ lực xây dựng, cải tiến. Ở cấp quản lý nhà nước, Bộ GDĐT đã
ban hành Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/4/2010 [2] hướng dẫn các
trường đại học, học viện và các trường cao đẳng trong cả nước xây dựng và công bố
chuẩn đầu ra các ngành đào tạo và Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015
[5] quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt
được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo. Thêm vào đó, Thủ tướng Chính
phủ cũng có Quyết định QĐ 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 phê duyệt khung trình
độ quốc gia Việt Nam [63], trong đó cũng quy định chuẩn hóa năng lực, khối lượng
học tập tối thiểu các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học của
Việt Nam.
Theo Nguyễn Quốc Chính & Cs. (2018), chuẩn đầu ra thường được phân
thành 2 loại: chuẩn đầu ra chuyên ngành (liên quan đến chuyên ngành đào tạo của
33
chương trình, những kiến thức, kỹ năng đặc thù của ngành) và chuẩn đầu ra tổng quát
hay kỹ năng mềm. Chuẩn đầu ra được xây dựng ở các cấp độ khác nhau, chủ yếu bao
gồm cấp chương trình, môn học và bài giảng với mức độ khái quát giảm dần và mức
độ cụ thể tăng dần. Trong đó, chuẩn đầu ra cấp chương trình mô tả những gì người
học có thể biết và làm được tại thời điểm tốt nghiệp một CTĐT. Chuẩn đầu ra môn
học/bài giảng mô tả những gì người học có thể biết và làm được khi hoàn tất một
môn học/bài giảng. chuẩn đầu ra của bài giảng và môn học cần tương thích với chuẩn
đầu ra chương trình và đóng góp vào việc đạt được chuẩn đầu ra chương trình [7].
Cấu trúc nội dung của chuẩn đầu ra bao gồm các thành tố: kiến thức (về chính
trị, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, cơ sở ngành, chuyên ngành, trình
độ tin học...); kỹ năng (giao tiếp, làm việc nhóm, ngoại ngữ, sử dụng kỹ năng chuyên
môn...); thái độ (có trách nhiệm, hoài bão về nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, ý
thức tác phong, phẩm chất chính trị...); ngoài ra có thể thêm vị trí và khả năng làm
việc sau khi tốt nghiệp, khả năng học tập nâng cao trình độ sau khi ra trường. Các
tiêu chí của chuẩn đầu ra theo từng cấp độ thường được xác định thông qua thang
mức độ phân loại của Bloom, thể hiện quá trình phức tạp tăng dần mà nhà trường
muốn SV đạt được (kiến thức, kỹ năng và thái độ), cụ thể: 1. Kiến thức (Mức độ 1:
Biết/Nhớ; Mức độ 2: Hiểu; Mức độ 3: Áp dụng; Mức độ 4: Phân tích; Mức độ 5:
Tổng hợp; và Mức độ 6: Đánh giá/Sáng tạo); 2. Kỹ năng (Mức độ 1: Bắt chước/Phản
xạ; Mức độ 2: Thao tác; Mức độ 3: Chuẩn hóa/Tri giác; Mức độ 4: Phối hợp/Liên
kết; Mức độ 5: Tự nhiên hoá); 3. Thái độ (Mức độ 1: Tiếp nhận; Mức độ 2: Đáp ứng;
Mức độ 3: Nội tâm hóa/Xác định giá trị; Mức độ 4: Tổ chức; Mức độ 5: Đặc
trưng/Đặc tính hoá các giá trị) ([9], [52]).
Trong xu thế đổi mới giáo dục đại học, chuẩn đầu ra thường được xây dựng
gắn liền với bốn trụ cột học tập đại học của UNESCO:
34
Các trụ cột giáo dục của Các thành phần năng lực
UNESCO: đầu ra:
Học để làm
Học để biết Kiến thức
Kỹ năng thực hành nghề nghiệp
Học để cùng chung sống Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm
Học để tự khẳng định Phẩm chất và kỹ năng cá nhân
Hình 2-1 Các thành phần chuẩn đầu ra trong mối tương quan với 4 trụ cột học tập đại
học của UNESCO [16]
Theo cách tiếp cận CDIO, chuẩn đầu ra được xây dựng chi tiết, đầy đủ, mang
tính hệ thống và logic cao dựa trên đề cương và bộ tiêu chuẩn CDIO. Theo khung đề
cương CDIO, chuẩn đầu ra bao gồm 4 khối năng lực: (1) Kiến thức và lập luận kỹ
thuật; (2) Kỹ năng tố chất cá nhân và nghề nghiệp; (3) Kỹ năng giao tiếp: làm việc
theo nhóm và giao tiếp; (4) Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành hệ
thống trong bối cảnh doanh nghiệp và xã hội [10]. Dựa trên 4 nhóm này, chuẩn đầu
ra sẽ bao gồm một danh mục các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và kèm theo
đó là các cấp độ cụ thể của từng khối năng lực. Do đó, chuẩn đầu ra của chương trình
bao phủ hết được các yêu cầu mà người học cần đạt được khi hoàn thành chương
trình, đồng thời giúp nhà quản lý có thể dễ dàng đo lường việc đáp ứng yêu cầu này
của người học.
2.1.2 Chuẩn đầu ra của sinh viên ngành quản trị kinh doanh
Việc xây dựng chuẩn đầu ra của sinh viên trình độ đại học dựa trên khung
năng lực nghề nghiệp ngành nghề đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra là yêu cầu cấp
thiết, cần phải được tiến hành ở mọi CSĐT, đã được Bộ GDĐT và Chính phủ thể chế
35
hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật ([2], [5], [63]). Khung năng lực và chuẩn
đầu ra được xây dựng theo quy trình chặt chẽ, đòi hỏi phải có sự thảo luận giữa các
nhóm công tác (giảng viên, chuyên gia/nhà nghiên cứu giáo dục, nhà tuyển dụng,
sinh viên và cựu sinh viên), nghiên cứu tài liệu, điều tra, tổ chức hội thảo và thu thập
ý kiến của các giảng viên. Theo Edward và cộng sự (2010), quy trình xác định khung
năng lực, xây dựng chuẩn đầu ra có thể khái quát thành 4 giai đoạn cụ thể như sau:
Bốn nhóm công tác làm việc tập trung; Bản phác thảo sơ lược Các bộ tài liệu tham khảo
Khảo sát 4 nhóm công tác liên quan; Bản phác thảo lần 2 Xử lý kết quả
Phỏng vấn trực tiếp; Lấy ý kiến Hội Bản phác thảo lần cuối đồng khoa học; Tổ chức hội thảo
Khảo sát trình độ năng lực mong muốn Bản thảo chính thức (CĐR) cấp độ 2, 3; Chuẩn đầu ra cấp độ 4
Hình 2-2 Các bước cơ bản xây dựng chuẩn đầu ra [9]
Trong đó hoạt động điều tra, khảo sát ở giai đoạn 2 bao gồm các bước:
Bước 1: Nghiên cứu thị trường lao động
Bước 2: Xác định năng lực chuẩn đầu ra (Khung năng lực, Mô tả chuẩn đầu
ra)
Bước 3: Xây dựng mô-đun kiến thức (các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ
cần cung cấp cho người học)
Bước 4: Xác định môn học, thiết kế chuẩn đầu ra môn học và hình thức đánh
giá phù hợp với chuẩn đầu ra môn học.
36
Với quy trình này, chuẩn đầu ra là công cụ quan trọng để thiết kế chương trình
đào tạo, xây dựng đề cương chi tiết môn học, chi phối các thành tố của quá trình đào
tạo:
Nội dung đào tạo
Đánh giá kết quả đào tạo Chương trình đào tạo
CĐR tham chiếu
- Mục tiêu đào tạo - Thực tế hành nghề
Hình thức đào tạo Phương pháp đào tạo
CSVC phục vụ đào tạo
Hình 2-3 Mối quan hệ giữa chuẩn đầu ra và các thành tố của quá trình đào tạo [16]
Tại Việt Nam, tất cả các CSĐT lớn, có uy tín và kinh nghiệm đào tạo lâu năm
ngành QTKD như ĐH kinh tế quốc dân, ĐH kinh tế - ĐHQG Hà Nội, ĐH kinh tế
TP.HCM, ĐH ngoại thương, ĐH kinh tế - ĐH Đà Nẵng… đều đã xây dựng và công
bố công khai khung năng lực và chuẩn đầu ra của sinh viên ngành QTKD cũng như
các ngành đào tạo khác. Chuẩn đầu ra này bao gồm các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng
và thái độ gắn với các kỹ năng cụ thể trong khung năng lực ([66], [67], [68], [70],
[72]). Căn cứ vào cấu trúc chuẩn đầu ra theo hướng dẫn của Bộ GDĐT [2], tham
khảo kết quả nghiên cứu của các tác giả Trịnh Thị Hồng Hà [13], Nguyễn Thị Thu
Hằng [16], Hoàng Thị Hương [27],… và trên cơ sở tổng hợp những điểm chung nhất
trong các thông báo công khai cam kết chất lượng đào tạo của các trường đại học
trên, tác giả đã hệ thống hoá khung năng lực tiêu biểu và chuẩn đầu ra tiêu biểu
chương trình đào tạo (PLO: Program Learning Outcome) cử nhân ngành QTKD (Phụ
37
lục 9). Chuẩn đầu ra này bao gồm các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng và thái độ gắn với
các kỹ năng cụ thể.
2.1.2.1 Khung năng lực nghề nghiệp ngành quản trị kinh doanh
Bảng 2-1 Khung năng lực nghề nghiệp tiêu biểu ngành Quản trị kinh doanh
STT Chủ đề năng lực
1. Năng lực chung 1.1 Khả năng giao tiếp 1.2 Khả năng làm việc nhóm 1.3 Khả năng tự học 1.4 Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức khoa học xã hội 1.5 Khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề 1.6 Khả năng tư duy hệ thống và dự báo 1.7 Khả năng khai thác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông 1.8 Khả năng sử dụng ngoại ngữ 1.9 Khả năng thích ứng với hoàn cảnh thực tế 1.10 Khả năng đánh giá, phản biện xã hội 1.11 Khả năng hiểu biết về hệ thống chính trị, pháp luật và quốc phòng – an
ninh của Việt Nam
1.12 Khả năng hiểu biết về các quy luật kinh tế, các kiến thức về quản trị và kỹ thuật marketing cơ bản, đồng thời khơi dậy tinh thần khởi nghiệp
2. Năng lực nghề nghiệp 2.1 Khả năng phân tích, đánh giá và tổng hợp một vấn đề nghiên cứu cụ thể
trong lĩnh vực quản trị kinh doanh
2.2 Khả năng nắm bắt và ra quyết định cơ bản trong hoạt động quản trị, kinh
doanh trên các lĩnh vực chức năng của doanh nghiệp
2.3 Khả năng điều hành tổng thể một đơn vị/tổ chức 2.4 Khả năng khởi nghiệp và quản trị tốt một doanh nghiệp trong môi trường
trong nước và quốc tế
2.5 Khả năng lập luận, phát hiện và giải quyết vấn đề trong lĩnh vực quản trị
kinh doanh
2.6 Khả năng thực hiện các chức năng của nhà quản trị về Hoạch định, Tổ
chức, Lãnh đạo, Đánh giá và Kiểm soát.
Sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp
2.7 Khả năng tự học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 2.8 2.9 Xây dựng văn hoá doanh nghiệp và quản lý môi trường quản trị 3. Năng lực hành vi 3.1 Khả năng độc lập, tự tin trong môi trường nghề nghiệp
38
Phát triển nghề nghiệp
3.2 Tư duy hệ thống và giải quyết vấn đề 3.3 Tự đánh giá bản thân 3.4 Chủ động, sáng tạo, thích ứng với yêu cầu và môi trường nghề nghiệp 3.5 Ứng xử linh hoạt trong các tình huống nghề nghiệp 3.6 Nắm vững các nguyên tắc và tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp 3.7 3.8 Nắm vững các văn bản luật và quy định đối với ngành kinh doanh 3.9 Vận dụng kinh nghiệm quốc tế về kinh tế, xã hội và quản trị vào thực tiễn
quản trị kinh doanh
3.10 Làm việc hiệu quả trong tổ chức và các môi trường kinh doanh khác nhau
2.1.2.2 Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo trình độ đại học ngành quản trị
kinh doanh
Mục tiêu đào tạo của chương trình đào tạo cử nhân QTKD dựa vào khung
năng lực tiêu biểu ngành QTKD có thể xác định:
a. Mục tiêu tổng quát
Chương trình đào tạo cử nhân Quản trị kinh doanh nhằm cung ứng cho xã hội
đội ngũ lao động có đầy đủ năng lực chuyên môn đảm nhận công việc kinh doanh,
quản trị trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế và có khả năng
khởi sự doanh nghiệp; có phẩm chất tốt, đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học,
ngoại ngữ, giao tiếp kinh doanh nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của
môi trường kinh doanh trong nước & quốc tế và khả năng cần thiết cho mục tiêu học
tập suốt đời (đáp ứng đầy đủ 3 nhóm năng lực được thể hiện trong Bảng 2-1).
b. Mục tiêu cụ thể
- Có hiểu biết sâu sắc về nền tảng của quản trị, có tư duy hệ thống, phân tích
phản biện và có thể trình bày các vấn đề về quản trị kinh doanh (1.1, 1.6, 1.10, 1.12,
2.1, 2.5, 3.2, 3.8 trong Bảng 2-1).
- Có khả năng thích nghi và học tập sáng tạo thông qua hoạt động thực tiễn
trong các lĩnh vực chuyên môn về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh (1.2, 1.3,
1.4, 1.6, 1.7, 1.9, 1.11, 1.12, 2.1, 2.5, 2.7, 2.8, 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.7, 3.8, 3.10).
39
- Có khả năng giải quyết các vấn đề về vận hành và quản lý trong doanh
nghiệp thông qua khả năng hợp tác và lãnh đạo đổi mới trong tổ chức (1.4, 1.5, 1.6,
1.7, 1.9, 1.10, 1.11, 1.12, 2.1-2.9, 3.1-3.10).
- Là công dân toàn cầu, có đạo đức, có trách nhiệm xã hội, có năng lực cộng
tác và hoạch định phát triển bản thân (1.1, 1.3, 1.4, 1.7, 1.8, 1.12, 2.1, 2.4, 2.7, 2.8,
2.9, 3.1, 3.4-3.10).
c. Chuẩn đầu ra
Căn cứ vào khung năng lực và mục tiêu đào tạo ngành QTKD trình độ đại
học, chuẩn đầu ra của sinh viên ngành QTKD được xác định bao gồm những kiến
thức, kỹ năng, và thái độ sau (xem chi tiết tại Phụ lục 9):
Kiến thức:
- Biết, hiểu và vận dụng được các kiến thức về lý luận, phương pháp luận và
nghiên cứu, tư duy logic, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội - nhân văn, khoa học
tự nhiên và công nghệ.
- Biết, hiểu và vận dụng được kiến thức cơ sở khối ngành và cơ sở ngành: Lý
thuyết về Khoa học Kinh tế, về Khoa học tổ chức và quản lý.
- Hiểu, biết và ứng dụng tốt hệ thống các lý thuyết chuyên ngành quản trị kinh
doanh và các phương pháp nghiên cứu vào thực tiễn quản lý và kinh doanh.
Kỹ năng:
- Kỹ năng chuyên môn kinh doanh và quản lý
- Kỹ năng tư duy và lập luận
- Kỹ năng giao tiếp
- Khả năng hợp tác
- Năng lực áp dụng kiến thức vào thực tiễn
- Khả năng học tập suốt đời
Thái độ, hành vi:
- Đạo đức cá nhân
40
- Đạo đức nghề nghiệp
- Đạo đức xã hội
2.1.3 Chuẩn đầu ra thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh
doanh
Học phần thực tập tốt nghiệp là yêu cầu bắt buộc trong cấu trúc khung chương
trình đào tạo bậc đại học khối ngành kinh tế - quản trị kinh doanh. Sinh viên QTKD
phải trải qua tối thiểu 1 học kỳ tham gia hoạt động thực tập thực tế tại các doanh
nghiệp/địa phương trước khi tốt nghiệp ra trường. Nội dung thực tập tốt nghiệp của
sinh viên tại cơ sở thực tập phải phù hợp với yêu cầu chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ
năng, thái độ của ngành/chương trình đào tạo. Căn cứ vào chuẩn đầu ra của chương
trình đào tạo và yêu cầu thực tế hoạt động đào tạo tại đơn vị, chủ thể quản lý hoạt
động TTTN bổ sung, điều chỉnh học phần TTTN trong khung chương trình đào tạo
trong phạm vi điều chỉnh cho phép. Vì vậy, chuẩn đầu ra học phần thực tập tốt nghiệp
của sinh viên QTKD cũng dựa trên chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của ngành, với
đầy đủ các yêu cầu về mục tiêu thực tập, kiến thức, kỹ năng, thái độ tương ứng (Phụ
lục 9).
2.2 Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh
doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra
2.2.1 Khái niệm
Thực tập là giai đoạn học tập, nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với
học viên theo học một số nghề; là giai đoạn mà người học phải tạm thời đến làm việc
tại cơ sở thực tập để hoàn tất chương trình đào tạo. Hoàng Phê và Bùi Khắc Việt đã
định nghĩa thực tập là “tập làm trong thực tế để áp dụng và củng cố kiến thức lý
thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ, chuyên môn” [43, tr. 806].
Thực tập cũng được hiểu chi tiết hơn là dạng hoạt động thực tiễn sau phần học
lý thuyết nhằm mục đích cụ thể hóa và củng cố kiến thức, phát triển khả năng quan
sát, nhận thức, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho cuộc sống tự lập trong
tương lai của người học. Thực tập một cách có hệ thống, thường xuyên là phương
thức quan trọng nhất đảm bảo nguyên tắc giáo dục lý luận liên hệ với thực tiễn [17].
41
Theo Bulkaliya (2012), thực tập là khoảng thời gian trải nghiệm về công việc
hay dịch vụ thực tế được giám sát cẩn thận, trong đó thực tập sinh có mục tiêu học
tập có chủ đích và phản ánh tích cực về những gì cá nhân đó học được trong suốt
thời gian trải nghiệm [88]. Khái niệm này chỉ ra một số điểm quan trọng: Thứ nhất,
nhiệm vụ để được gọi là thực tập phải là một trải nghiệm trong một lĩnh vực cụ thể
trong một khoảng thời gian cố định; thứ hai, nhiệm vụ/công việc được phân công
trong thời gian thực tập cần được theo dõi cẩn thận; Thứ ba, nên có một số mục tiêu
học tập mà người thực tập muốn đạt được thông qua quá trình thực tập; và cuối cùng,
thực tập sinh nên thường xuyên phản ánh quá trình và diễn tiến thực tập.
Như vậy, thực tập tốt nghiệp là hoạt động vận dụng hệ thống kiến thức chuyên
môn, năng lực nghề nghiệp trong chương trình đào tạo đã được trang bị vào giải
quyết công việc thực tế tại đơn vị thực tập để củng cố kiến thức, nâng cao năng lực
chuyên môn được thực hiện trước khi sinh viên tốt nghiệp. Thực tập tốt nghiệp theo
tiếp cận chuẩn đầu ra là hoạt động thực hành trong môi trường thực tế trước khi tốt
nghiệp nhằm vận dụng các kiến thức đã được học để củng cố kiến thức, hình thành
và phát triển kỹ năng và thái độ nghề nhiệp, qua đó đáp ứng chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo.
Theo Hoàng Phê và Bùi Khắc Việt (2018), hoạt động là tiến hành những việc
làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã
hội [43]. Dưới góc độ triết học, hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và khách
thể. Trong quan hệ đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện thực khách quan. Ở
góc độ này, hoạt động được xem là quá trình mà trong đó có sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa hai cực “chủ thể” và “khách thể” [58].
Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên là hệ thống các hoạt động trong
môi trường làm việc thực tế của sinh viên trước khi tốt nghiệp với mục tiêu vận dụng
và củng cố kiến thức lý thuyết, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ; hình thành các kỹ
năng nghề nghiệp đã được học dưới sự hướng dẫn của người có trách nhiệm tại cơ
sở thực tập và giảng viên hướng dẫn; từ đó hình thành, củng cố, phát triển tri thức,
kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất, đạo đức, ý thức trách nhiệm, bồi dưỡng
lòng yêu nghề cho sinh viên.
42
Trên cơ sở đó, hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra là hệ
thống các hoạt động trong môi trường làm việc thực tế của sinh viên trước khi tốt
nghiệp dưới sự hướng dẫn của GVHD và CBHD tại cơ sở thực tập nhằm hệ vận dụng
kiến thức đã được học để củng cố kiến thức, hình thành và phát triển kỹ năng và thái
độ nghề nhiệp, qua đó đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Quá trình
này chính là quá trình biến tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng cơ sở thành kỹ năng nghề
nghiệp. Từ đó, hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên có đặc điểm:
- Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên bao giờ cũng là hoạt động có
đối tượng: đó là các lĩnh vực chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo, có khả năng
thỏa mãn nhu cầu nhận thức - học tập của sinh viên, nên nó trở thành động cơ đích
thực thúc đẩy sinh viên học tập, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
- Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên luôn luôn có chủ thể: chủ thể là
sinh viên - con người có ý thức tác động vào khách thể (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp...). Như vậy, hàm chứa trong hoạt động thực tập tốt nghiệp là tính chủ
thể mà đặc điểm nổi bật nhất của nó là tính tự giác và tính tích cực. Chủ thể của hoạt
động thực tập tốt nghiệp của sinh viên có thể là cá nhân hoặc nhóm sinh viên khi
cùng nhau thực hiện hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp với cùng một đối
tượng, một động cơ chung.
- Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên được thực hiện có mục đích:
mục đích thực tập tốt nghiệp là nắm vững, vận dụng, mở rộng các kiến thức đã được
trang bị vào thực hành một số hoạt động nghề nghiệp; hình thành, rèn luyện, củng cố
kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp trong tương lai nhanh chóng bền vững thông
qua sự tự vận động mang tính tích cực của bản thân.
- Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên vận hành theo nguyên tắc gián
tiếp, thông qua công cụ, phương tiện hỗ/phụ trợ: giáo trình, tài liệu tham khảo, công
cụ lao động, công nghệ thông tin... biến tri thức thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
và ngược lại [16].
43
2.2.2 Vai trò và ý nghĩa của hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Thực tập tốt nghiệp là hoạt động bắt buộc trong quá trình đào tạo đại học
chính quy. Tín chỉ thực tập tốt nghiệp được tổ chức như một học phần độc lập, chuyên
đề thực tập riêng hay một phần của học phần trong chương trình đào tạo. Hoạt động
TTTN là hoạt động áp dụng lý thuyết, các kiến thức đã học vào thực tiễn và hoạt
động rèn luyện kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ tại cơ sở thực tế, qua đó củng cố kiến
thức và rèn luyện kỹ năng, thái độ của sinh viên trước khi tốt nghiệp. Hoạt động này
được thực hiện trong môi trường thực tiễn với sự hướng dẫn, giám sát, đánh giá từ
GVHD của trường đại học và CBHD ở cơ sở thực tập.
TTTN theo tiếp cận CĐR là khâu đào tạo thực hành góp phần thực hiện
nguyên lý giáo dục, gắn lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn trong quá trình
đào tạo trình độ đại học ngành QTKD; Giúp SV vận dụng tri thức chuyên môn,
nghiệp vụ vào thực tiễn, tập làm các công việc chuyên môn; qua đó hình thành, rèn
luyện, củng cố năng lực thực hành nghề nghiệp; Hình thành tính kỷ luật, tự giác, thói
quen và nề nếp học tập của SV, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tình cảm nghề nghiệp
cho SV; Giúp các cơ sở đào tạo tự kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo.
Kết quả của việc học tập học phần này là những kỹ năng nghề, thái độ, nhận
thức cụ thể, thiết thực được hình thành ở SV theo năng lực đầu ra xác định. Do đó,
hoàn thiện mục tiêu, nội dung TTTN; phương pháp, hình thức TTTN, kiểm tra đánh
giá kết quả hoạt động TTTN và quy trình quản lý hoạt động TTTN theo chuẩn đầu
ra xác định sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng
nhu cầu xã hội [16].
2.2.3 Mục tiêu của hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản
trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Mục tiêu thực tập có vai trò hết sức quan trọng nhằm xác định mục đích đạt
được của hoạt động thực tập. Việc xác định mục tiêu thực tập cần căn cứ vào đặc thù
của ngành đào tạo, chương trình đào tạo và điều kiện của cơ sở đào tạo [16]. Mục
tiêu chung của hoạt động TTTN của sinh viên là nhằm vận dụng, củng cố kiến thức
lý thuyết, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phẩm chất nghề nghiệp. Mục tiêu phổ biến
44
của hoạt động TTTN là giúp sinh viên củng cố và bổ sung kiến thức lý thuyết, nắm
vững quy trình nghiệp vụ, vận dụng được kiến thức đã học để phân tích giải quyết
các vấn đề của thực tiễn nghề nghiệp ở các cơ sở thực tập; rèn luyện năng lực tổ chức
thực hiện công tác chuyên môn, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tính tự chủ và tinh
thần trách nhiệm trong công việc của sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường; rèn
luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học, so sánh giữa lý luận và thực tiễn ([67], [74],
[75]). Các mục tiêu này thường được cụ thể hoá trong tài liệu hướng dẫn, quy định/kế
hoạch thực tập tốt nghiệp của các cơ sở đào tạo.
Việc xác định mục tiêu hoạt động thực tập tốt nghiệp phải căn cứ trên chuẩn
đầu ra của chương trình đào tạo, trên cơ sở đó nội dung, quy trình và phương pháp
kiểm tra đánh giả kết quả hoạt động thực tập tốt nghiệp cũng được xây dựng phù hợp
với mục tiêu và chuẩn đầu ra đã được xác định đó. Mối quan hệ đó được thể hiện ở
Hình 2-4.
Chuẩn đầu ra Chương trình đào tạo
(Kết quả học tập mong đợi)
Mục tiêu thực tập tốt nghiệp
Kiểm tra, Đánh giá Nội dung hoạt động Quy trình hoạt động hoạt động thực tập thực tập tốt nghiệp thực tập tốt nghiệp tốt nghiệp
Kết quả hoạt động thực tập tốt nghiệp
Hình 2-4 Mối quan hệ giữa Chuẩn đầu ra và Hoạt động thực tập tốt nghiệp
45
Căn cứ vào những phân tích ở trên và mối quan hệ giữa chuẩn đầu ra và hoạt
động TTTN trên hình 2-4, có thể xác định được mục tiêu chung và các mục tiêu cụ
thể của hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn
đầu ra như sau:
Mục tiêu chung:
SV đáp ứng được những yêu cầu cơ bản đối với chuyên viên quản trị kinh
doanh được quy định trong chuẩn đầu ra CTĐT cử nhân QTKD, sẵn sàng tham gia
vào thị trường lao động.
Mục tiêu cụ thể:
- SV có hiểu biết sâu sắc về nền tảng của quản trị, có tư duy hệ thống, phân
tích phản biện và có thể trình bày các vấn đề về quản trị kinh doanh.
- SV có khả năng thích nghi và học tập sáng tạo thông qua hoạt động thực tiễn
trong các lĩnh vực chuyên môn về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh.
- SV có khả năng giải quyết các vấn đề về vận hành và quản lý trong doanh
nghiệp thông qua khả năng hợp tác và lãnh đạo đổi mới trong tổ chức.
- SV có khả năng trở thành công dân toàn cầu, có đạo đức, có trách nhiệm xã
hội, có năng lực cộng tác và hoạch định phát triển bản thân.
2.2.4 Nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị
kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp là toàn bộ những công việc sinh viên
phải thực hiện trong quá trình thực tập. Nội dung hoạt động thực tập thể hiện tính
toàn diện, phản ánh được các hoạt động cơ bản của nhà quản trị, chuyên viên kinh
doanh trong môi trường thực tế [20]. Nội dung hoạt động thực tập cần rõ ràng về yêu
cầu, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành và kết quả đạt được nhằm tạo điều kiện thuận
lợi để sinh viên hoàn thành. Để thực hiện nội dung thực tập, sinh viên phải vận dụng
những kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm đã được học tập vào thực tế dưới
sự hướng dẫn của giảng viên và người có trách nhiệm ở cơ sở thực tập. Tuỳ theo quy
định của mỗi cơ sở đào tạo mà nội dung hoạt động TTTN có thể có những khác biệt,
nhưng vẫn phải phù hợp với yêu cầu chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, thái độ của
46
ngành/chương trình đào tạo, đáp ứng được mối quan hệ giữa Chuẩn đầu ra và Hoạt
động TTTN (Hình 2-4). Nhìn chung hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra tập trung vào những nội dung sau đây:
2.2.4.1 Hệ thống lại kiến thức khoa học quản trị kinh doanh đã học và vận
dụng vào thực tiễn
Sinh viên tiếp cận hoạt động thực tế tại đơn vị thực tập, thu thập dữ liệu để
phân tích thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó kiểm nghiệm, hệ thống lại
kiến thức đã học. Sinh viên vận dụng các kiến thức chung, kiến thức nghề nghiệp
QTKD đã được trang bị để thực hiện một số công việc quản trị kinh doanh được đơn
vị thực tập phân công. Căn cứ vào chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của sinh viên
ngành QTKD với các mức độ đáp ứng cần đạt được theo thang đo Bloom (Phụ lục
9), hệ thống kiến thức liên quan đến lĩnh vực ngành nghề được đào tạo, bao gồm:
- Hệ thống các kiến thức về lý luận, phương pháp luận và nghiên cứu, tư duy
logic, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội - nhân văn, khoa học tự nhiên và công
nghệ.
- Hệ thống kiến thức cơ sở khối ngành và cơ sở ngành: Lý thuyết về Khoa học
Kinh tế, về Khoa học tổ chức và quản lý.
- Hệ thống kiến thức chuyên ngành quản trị kinh doanh và các phương pháp
nghiên cứu vào thực tiễn quản lý và kinh doanh ([16], [67], [69], [70], [75]).
2.2.4.2 Hình thành và củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo khung năng
lực nghề nghiệp, chuẩn đầu ra
Thông qua hoạt động thực tập tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn và giám sát trực
tiếp của cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập, sinh viên được rèn luyện để hình thành
và củng cố các kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng khung năng lực mà chuẩn đầu ra ngành
đào tạo quy định [16]. Căn cứ vào chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của sinh viên
ngành QTKD với các mức độ đáp ứng cần đạt được theo thang đo Bloom (Phụ lục
9), các kỹ năng cần được rèn luyện bao gồm:
Các kỹ năng chuyên môn kinh doanh và quản lý: làm việc nhóm, kỹ thuật
nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức các hoạt động kinh doanh, soạn thảo và đàm phán
47
kinh doanh, sử dụng công cụ phương tiện hỗ trợ, xây dựng kế hoạch, khả năng quản
trị bản thân và quản trị tổ chức.
Các kỹ năng tư duy và lập luận: tư duy lập luận và ứng dụng trong giải quyết
các vấn đề kinh tế và kinh doanh; tư suy sáng tạo và vận dụng các kiến thức lý luận,
phát huy các kinh nghiệm trong phân tích và xử lý các tình huống quản trị kinh
doanh; Tư duy hệ thống khi tiếp cận xử lý các vấn đề chung trong cuộc sống hàng
ngày và thuộc lĩnh vực Quản trị kinh doanh; Nghiên cứu khoa học và khám phá kiến
thức.
Các kỹ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp; Khả năng hợp tác; Năng lực áp dụng
kiến thức vào thực tiễn; và Khả năng học tập suốt đời.
2.2.4.3 Bồi dưỡng thái độ nghề nghiệp và tác phong quản lý
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài các hoạt động củng cố kiến thức,
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, SV còn thường xuyên được giảng viên hướng dẫn
và các bộ hướng dẫn chú trọng uốn nắn để hình thành và củng cố tác phong quản lý
và thái độ nghề nghiệp với các yêu cầu cụ thể theo chuẩn đầu ra chương trình đào
tạo của sinh viên ngành QTKD (Phụ lục 9):
Đạo đức cá nhân: Sẵn sàng đương đầu với khó khăn, áp lực và chấp nhận rủi
ro, Kiên trì, Linh hoạt, tự tin, Chăm chỉ, nhiệt tình, say mê có tinh thần tìm tòi và
khám phá, Tự chủ, chính trực, phản biện, sáng tạo. Có động lực và khát vọng trở
thành doanh nhân, nhà lãnh đạo, chuyên gia cao cấp và quyết tâm theo đuổi mục tiêu
đã đặt ra.
Đạo đức nghề nghiệp: có đạo đức nghề nghiệp, chấp hành nghiêm chỉnh quy
chế làm việc của tổ chức, hành vi và ứng xử chuyên nghiệp, thái độ tích cực trong
công việc, có tinh thần hợp tác tốt với các đồng nghiệp trong quá trình làm việc, độc
lập, chủ động, …
Đạo đức xã hội: có trách nhiệm với xã hội và tuân thủ pháp luật, sáng tạo và
đổi mới, luôn hoạt động thực tiễn để phát hiện những vấn đề về kinh doanh và quản
trị nhằm phục vụ cộng đồng ([16], [67], [69], [70], [75]).
48
2.2.4.4 Giải quyết các tình huống trong thực tiễn quản trị kinh doanh và xây
dựng mối quan hệ với doanh nghiệp
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, sinh viên thường xuyên được tiếp cận các
tình huống quản trị kinh doanh thực tiễn đòi hỏi phải vận dụng kiến thức, kỹ năng và
thái độ đã và đang được trang bị, rèn luyện để giải quyết. Nội dung hoạt động thực
tập tốt nghiệp này đòi hỏi sinh viên phải:
- Có khả năng phát hiện vấn đề nhằm hình thành các giải pháp trong QTKD;
phát hiện đặc điểm môi trường kinh doanh và quản trị; phát hiện được các khả năng
ứng dụng, liên hệ thực tế sản xuất kinh doanh và quản trị trong tổ chức;
- Thiết kế được hệ thống mục tiêu quản lý cụ thể, khả thi; Xây dựng được kế
hoạch trong các phần hành sản xuất, kinh doanh; Xây dựng được các phương án tổ
chức, chỉ đạo các hoạt động sản xuất, kinh doanh; Thiết kế được kế hoạch kiểm tra,
giám sát, đánh giá các hoạt động kinh doanh, quản lý; Xây dựng được chương trình
nghiên cứu khoa học ứng dụng trong thực tiễn QTKD...
- Khả năng ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định quản lý; Tổ chức
thực hiện để quyết định đi vào thực tiễn quản trị kinh doanh.
- Xây dựng mối quan hệ cá nhân, mối quan hệ công việc với cán bộ hướng
dẫn, cán bộ và nhân viên tại đơn vị thực tập để làm tiền đề cho hoạt động nghề nghiệp
sau khi tốt nghiệp ra trường.
Tóm lại, các nội dung thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận
chuẩn đầu ra đa dạng, gắn với năng lực nghề nghiệp và vị trí việc làm của SV được
xác định trong khung năng lực nghề nghiệp và chuẩn đầu ra ngành học, chỉ có thể
thực hiện đầy đủ, hiệu quả trong các hoạt động cụ thể; được tổ chức và quản lý theo
quy trình thống nhất, phù hợp với các khâu: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,
chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN.
49
2.2.5 Quy trình và hình thức thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản
trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra
2.2.5.1 Quy trình thực tập tốt nghiệp
Quy trình thực tập tốt nghiệp chủ yếu được xây dựng dựa theo quan điểm của
thuyết hành vi (lấy việc lặp đi lặp lại nhiều lần các động tác kết hợp quá trình tư duy
để hoàn thiện dần các động tác, từ đó hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp) và lý
thuyết hoạt động tâm lý học (tính mục đích, chủ thể, kiểm tra, đánh giá kết quả...) để
thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp [58].
Quy trình thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD được tổ chức tuỳ
theo quy định của mỗi cơ sở đào tạo trên cơ sở kế hoạch đào tạo, mục tiêu và nội
dung hoạt động thực tập tốt nghiệp và thời khoá biểu của trường nhằm giúp cho sinh
viên đạt được các yêu cầu chuyên môn, đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào
tạo. Nhìn chung, các bước cơ bản trong quy trình thực tập tốt nghiệp bao gồm:
Bước 1: Chuẩn bị hoạt động thực tập tốt nghiệp. Ở bước này, các nội dung
chính cần được thực hiện bao gồm:
- Khoa quản lý/Bộ môn chuyên ngành rà soát kế hoạch đào tạo, quy định/tài
liệu hướng dẫn, hồ sơ biểu mẫu TTTN, khoá luận TN cho các thành viên liên quan.
- Khoa quản lý/Bộ môn chuyên ngành thông báo cho sinh viên đủ điều kiện
thực tập tốt nghiệp đăng ký học phần thực tập tốt nghiệp.
- Khoa quản lý/Bộ môn chuyên ngành liên hệ cơ sở tiếp nhận sinh viên thực
tập tốt nghiệp
- Khoa quản lý/Bộ môn chuyên ngành lập và thông qua kế hoạch thực tập tốt
nghiệp
- Khoa quản lý/Bộ môn chuyên ngành phân nhóm sinh viên thực tập tốt nghiệp
- Khoa quản lý/Bộ môn chuyên ngành tập huấn, phổ biến quy chế thực tập tốt
nghiệp cho GV, CBHD, sinh viên
- Phân công GV hướng dẫn: sinh viên lựa chọn giảng viên hướng dẫn, Khoa
quản lý phân công GVHD trên cơ sở lựa chọn của SV và sự đồng ý của giảng viên.
50
Sau đó, khoa cung cấp giấy giới thiệu và mọi hỗ trợ cần thiết để SV liên hệ
doanh nghiệp thực tập. Sinh viên chủ động, độc lập thu nhận thông tin với sự hỗ trợ
từ Khoa/Giảng viên hướng dẫn để xây dựng kế hoạch thực tập của bản thân và trình
GVHD cùng cán bộ hướng dẫn tại doanh nghiệp thông qua. Kế hoạch làm việc đã
bao gồm đề tài thực tập, đề cương chi tiết, thời gian biểu dự kiến và các công cụ,
phương tiện hỗ trợ nếu cần.
Bước 2: Thực hiện hoạt động thực tập tốt nghiệp tại đơn vị thực tập. ở
bước này, GVHD và CBHD tại CSTT chịu trách nhiệm hướng dẫn sinh viên thực
hiện các nội dung hoạt động TTTN theo chuẩn đầu ra. Sinh viên tự tổ chức hoạt động
thực tập tại doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ của cá nhân trong phạm vi quy định.
Sinh viên phải thường xuyên trao đổi với giảng viên, cán bộ hướng dẫn để báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ của bản thân và tiếp nhận các tư vấn, hỗ trợ cần thiết.
Trong thời gian này, sinh viên cũng thường xuyên thu thập dữ liệu, tài liệu để phục
vụ cho việc thực hiện Báo cáo TTTN.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp. Sinh viên viết báo cáo tốt
nghiệp/khoá luận tốt nghiệp và nộp về khoa/bộ môn chuyên ngành để giảng viên
hướng dẫn/GV phản biện/ Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện công việc. GVHD và
sinh viên thực tập phải hoàn thiện hồ sơ TTTN để nộp về Khoa quản lý/Bộ môn
chuyên ngành. Sinh viên trao đổi chuyên môn với giảng viên hướng dẫn để tổng kết
kết quả đạt được, xác định những điểm cần phát huy, những điểm cần cải tiến để
hoàn thiện năng lực chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.
Quy trình thực tập tốt nghiệp tạo điều kiện cho sinh viên hoạt động độc lập,
thực sự trở thành trung tâm của hoạt động thực tập tốt nghiệp, có điều kiện phát huy
tối đa tinh thần tự lực, nỗ lực của bản thân. Trong quá trình thực tập tốt nghiệp này,
giảng viên và cán bộ hướng dẫn đóng vai trò người quan sát và tư vấn cho sinh viên.
2.2.5.2 Hình thức thực tập tốt nghiệp
Hình thức thực tập là cách thức và phương pháp tổ chức thực tập cho sinh
viên, thể hiện mối quan hệ của nhà trường, sinh viên và tổ chức/doanh nghiệp mà
sinh viên đến thực tập. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay, việc tổ chức
51
thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành quản trị kinh doanh thường áp dụng một
trong hai hình thức: gửi thẳng và phối hợp.
Hình thức gửi thẳng, không tập trung: là sinh viên thực tập được cơ sở đào
tạo viết giấy giới thiệu để tự liên hệ tổ chức/doanh nghiệp tiếp nhận SV thực tập tốt
nghiệp để các đơn vị đó trực tiếp quản lý, tổ chức thực tập cho sinh viên. Với phương
thức này, cơ sở đào tạo không cử giáo viên đi hướng dẫn thực tập cho sinh viên mà
để cơ sở thực tập phân công nhân sự trực tiếp tổ chức hướng dẫn thực tập cho sinh
viên. Thực hiện hình thức này, các CSTT sẽ thực hiện vai trò chủ đạo trong quản lý
quá trình thực tập tốt nghiệp của sinh viên tại đơn vị, CSĐT cũng đồng thời phân
công GVHD theo dõi, hướng dẫn định kỳ cho SV nhưng với mức độ gián tiếp hơn.
Nhà trường chỉ trao đổi thông tin liên quan đến sinh viên thông qua các đợt triển khai
thực tập, kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực tập. Kết quả đánh giá thực tập dựa trên đánh
giá của cán bộ hướng dẫn tại đơn vị thực tập là chủ yếu.
Theo hình thức phối hợp: dựa trên chuẩn đầu ra của ngành học, CSĐT lập
kế hoạch, phân công giáo viên hướng dẫn và gửi sinh viên đến cơ sở thực tập. GVHD
và nhân viên được phân công ở cơ sở thực tập cùng tham gia hướng dẫn thực tập cho
sinh viên. Thực hiện hình thức này, nhà trường đóng vai trò chủ động, cơ sở thực tập
đóng vai trò hỗ trợ trong quản lý quá trình thực tập của sinh viên. Kết quả thực tập
của sinh viên được nhà trường phối hợp với các đơn vị đánh giá theo nguyên tắc,
trình tự và tiêu chí cụ thể. Hình thức phối hợp này có thể được chia ra thành 2 hình
thức cụ thể hơn là:
- Tập trung theo đoàn, có trưởng đoàn là GVHD trực tiếp xuống đơn vị thực
tập: SV được tổ chức thành từng nhóm xuống CSTT để thực hiện hoạt động TTTN
dưới sự lãnh đạo/hướng dẫn trực tiếp của GVHD và CBHD tại cơ sở thực tập
- Bán tập trung (tổ chức theo nhóm, GVHD không xuống CSTT): Sinh viên
cũng được tổ chức thành từng nhóm xuống CSTT để thực hiện hoạt động TTTN
nhưng GVHD không trực tiếp xuống đơn vị. GVHD phối hợp với CBHD tại CSTT
để hướng dẫn SV thực hiện các hoạt động TTTN.
52
2.2.6 Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Trong giáo dục, kiểm tra là sự đo lường, thu thập thông tin để có được những
phán đoán, xác định xem mỗi người học sau khi học đã biết gì (kiến thức), làm được
gì (kỹ năng) và bộc lộ hành vi ứng xử ra sao (thái độ). Đánh giá là quá trình thu thập
chứng cứ và đưa ra những lượng giá về bản chất và phạm vi của kết quả học tập hay
thành tích đạt được so với các tiêu chí và chuẩn thực hiện đã đề ra ([25], [36]). Như
vậy, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động thực tập tốt nghiệp là so sánh, đối chiếu và
lượng giá các kết quả thực tế đạt được ở sinh viên thực tập với kết quả mong đợi đã
xác định trong mục tiêu của hoạt động thực tập tốt nghiệp.
Mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TTTN của sinh viên là xác
định xem sinh viên có thể thực hiện được những công việc gì, ở mức độ nào trong
các nội dung hoạt động TTTN; xem xét cách ứng xử, cách biểu lộ tình cảm, cách bộc
lộ những phẩm chất, nhân cách nghề nghiệp. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
TTTN là kết quả kiểm tra, đánh giá năng lực của SV đạt được ở từng khâu trong quy
trình TTTN.
Trong nghiên cứu này, tác giả xác định kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra là so sánh, đối chiếu và lượng giá trên cả ba mặt:
kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của SV đạt được theo từng bước trong quy
trình hoạt động TTTN với chuẩn đầu ra đã được xác định trong mục tiêu TTTN và
chương trình đào tạo.
Công việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh
viên có ý nghĩa: 1) Giúp nhà quản lý theo dõi, giám sát được các hoạt động thực tập
tốt nghiệp theo đúng kế hoạch; 2) Đảm bảo cho các khâu trong kế hoạch được thực
hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả cao; 3) Là cơ sở, kênh thông tin phản hồi để cơ sở
đào tạo có các điều chỉnh cần thiết về hoạt động thực tập tốt nghiệp [16]. Các bước
trong quá trình kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN bao gồm:
- Xác định nội dung đánh giá: dựa vào các thành tố cơ bản tạo nên hoạt động
thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD và mức độ thực hiện các thành tố này
trong thực tiễn tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp (mục tiêu, nội dung, hình thức
thực tập tốt nghiệp; GVHD, CBHD, hệ thống cơ chế tổ chức, điều kiện thực tập...).
53
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hoạt động và kết quả thực tập tốt nghiệp của
sinh viên ngành QTKD: sử dụng chuẩn đầu ra làm hệ quy chiếu, nghĩa là căn cứ vào
hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn của chuẩn đầu ra, đặc trưng lao động nghề nghiệp
của cử nhân QTKD để xác định phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tương
ứng mà sinh viên cần tập trung thực hiện, rèn luyện trong quá trình thực tập tốt nghiệp
(được quy định trong kế hoạch thực tập tốt nghiệp, đặc biệt là nội dung hoạt động
thực tập tốt nghiệp).
- Tổ chức đánh giá chất lượng thực tập tốt nghiệp: dựa trên Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học ban hành theo Quyết định
06/VBHN-BGDĐT ngày 04 tháng 03 năm 2014 và quy định về Kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục đại học ban hành kèm Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19
tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GD- ĐT; chuẩn đầu ra của ngành học và kế
hoạch thực tập tốt nghiệp của các cơ sở đào tạo.
Tóm lại, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thực tập tốt nghiệp của
sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra phải đảm bảo các nội
dung, yêu cầu sau:
Đáp ứng được các yêu cầu trong kiểm tra, đánh giá TTTN:
- Bảo đảm tính khách quan, trung thực
- Bảo đảm tính khoa học, hợp lý
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch
Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp.
Các nội dung hoạt động TTTN cần được kiểm tra đánh giá, được phân tích trong
phần 2.2.4, bao gồm:
- Hệ thống lại kiến thức khoa học quản trị kinh doanh đã học và vận dụng vào
thực tiễn
- Hình thành và củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo khung năng lực nghề
nghiệp, chuẩn đầu ra
- Bồi dưỡng thái độ nghề nghiệp và tác phong quản lý
54
- Giải quyết các tình huống trong thực tiễn quản trị kinh doanh và xây dựng
mối quan hệ với doanh nghiệp
Kết quả đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp phải:
- Bảo đảm sự chính xác
- Bảo đảm sự công bằng
- Phản ánh đúng trình độ, năng lực của SV
2.3 Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên quản trị kinh
doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra
2.3.1 Khái niệm
Khoa học quản lý đã có quá trình phát triển khá lâu dài và thuật ngữ quản lý
được sử dụng phổ biến với rất nhiều cách định nghĩa khác nhau. Theo tác giả Hoàng
Phê và Bùi Khắc Việt thì quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những
yêu cầu nhất định [43]. Trong khi đó, các tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan
(2013) cho rằng “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và
có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [8, tr. 52]. Các tác giả Bùi
Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo và Vũ Ngọc Hải cũng cho rằng quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đề ra [18]. Còn các tác giả Koontz và Weihrich (2010) thì khẳng định quản lý là
một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm
đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) [116].
Theo quan điểm chức năng quản lý, tác giả Nguyễn Lộc (2010) cho rằng quản
lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra công việc của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt những mục tiêu
của tổ chức [38]. Như vậy, các hình thức chức năng quản lý chủ yếu bao gồm: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo và kiểm tra [17].
Với các khái niệm quản lý mà các nhà khoa học đã nêu trên, có thể thấy, quản
lý là một hệ thống gồm có 3 phân hệ: 1) Chủ thể quản lý là người đứng đầu trong tổ
chức (chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức) có trách
nhiệm tổ chức và điều hành mọi hoạt động của hệ thống bằng tác động của mình vào
55
đối tượng quản lý; 2) Đối tượng (khách thể) quản lý là các cá nhân, các nguồn lực
chịu sự điều phối của chủ thể quản lý trong hệ thống; và 3) Mục tiêu quản lý là “cái
đích” mà chủ thể quản lý phải huy động và điều phối mọi nguồn lực, môi trường và
các điều kiện đảm bảo các tác động quản lý để đạt tới, trong môi trường luôn luôn
biến đổi. Sự tác động của chủ thể quản lý được nhìn nhận là việc thực hiện các chức
năng quản lý.
Trong nghiên cứu này, quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có định
hướng và có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua việc thực
hiện các chức năng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của tổ
chức để thực hiện và đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao. Quản lý vừa là một khoa
học, dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật phát triển (quy luật tự nhiên hay xã hội)
của các đối tượng khác nhau, vừa là một nghệ thuật, đòi hỏi phải có sự tác động thích
hợp với từng khách thể quản lý [8]. Bản chất của quản lý là phối hợp các nỗ lực của
con người thông qua bốn chức năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát để
đạt được các mục tiêu đề ra. Nói cách khác, các chức năng quản lý là bộ khung để
các chủ thể quản lý tổ chức các tri thức quản lý trong nó.
Từ khái niệm về quản lý và hoạt động thực tập tốt nghiệp, có thể thấy, quản
lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên là vận dụng các chức năng và biện
pháp quản lý để tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên đạt mục tiêu đề
ra. Cụ thể hơn, quản lý hoạt động TTTN của sinh viên là sự tác động có tổ chức, có
mục đích, có định hướng và có kế hoạch của chủ thể quản lý hoạt động TTTN đến
khách thể quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động thực tập tốt nghiệp một cách hiệu quả nhất.
Xét về phương diện đào tạo, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp là quản lý
hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề cho sinh viên trong thực tế để vận dụng kiến thức
lý thuyết, trau dồi củng cố nghiệp vụ chuyên môn trong một khoảng thời gian nhất
định trước khi tốt nghiệp nhằm thích ứng với môi trường làm việc. Nói cách khác,
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp là quá trình nhà quản lý vận dụng các chức
năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát để tổ chức, điều hành toàn
56
bộ các yếu tố liên quan đến hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
Việc quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp có thể tiếp cận theo những định
hướng khác nhau, tùy thuộc mục đích, yêu cầu của các chủ thể quản lý. Theo Nguyễn
Thị Thu Hằng (2017), quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu
ra đòi hỏi từ xây dựng mục tiêu, nội dung thực tập tốt nghiệp; phương pháp, hình
thức thực tập tốt nghiệp đến kiểm tra đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp phải được
tổ chức, điều khiển nhằm đạt được các chuẩn đầu ra mong muốn [16].
Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh
theo tiếp cận chuẩn đầu ra là đứng trên góc độ chuẩn đầu ra để xây dựng kế hoạch,
chỉ đạo, điều hành hoạt động tổ chức thực tập tốt nghiệp, rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp cho sinh viên quản trị kinh doanh với mục tiêu chương trình thực tập tốt
nghiệp phải có khả năng hiện thực hóa năng lực dự kiến trong mục tiêu đào tạo của
ngành quản trị kinh doanh và phù hợp với yêu cầu thực tiễn [39].
Như vậy, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị
kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra là tập hợp các tác động có tổ chức, có mục
đích, có định hướng và có kế hoạch của chủ thể quản lý hoạt động TTTN đến khách
thể quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
TTTN của sinh viên QTKD, đáp ứng các yêu cầu của chuẩn đầu ra ngành đào tạo.
Nói cách khác, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra là
việc vận dụng Chuẩn vào quá trình thực hiện các chức năng quản lý trong quản lý
hoạt động thực tập tốt nghiệp.
Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh
theo tiếp cận chuẩn đầu ra cũng bao hàm ý nghĩa là chủ thể quản lý tìm ra những giải
pháp tốt nhất để chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả nội dung hoạt động thực tập tốt
nghiệp theo chuẩn đầu ra, trên cơ sở sử dụng nguồn lực của cơ sở đào tạo, đảm bảo
những điều kiện thuận lợi để sinh viên có thể thực tập tốt nghiệp tốt nhất, đạt mục
tiêu đã xác định [16].
57
2.3.2 Phân cấp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
Trong công tác quản lý của mình, Hiệu trưởng cần phải có đội ngũ nòng cốt
giúp quản lý và duy trì hoạt động của tổ chức, đội ngũ này có nhiệm vụ như cánh tay
kéo dài của Hiệu trưởng, quản lý trực tiếp ở các bộ phận khoa, phòng/ban chức năng
có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận hoạt động. Để đội ngũ quản lý này thực
thi và hoàn thành nhiệm vụ của mình, Hiệu trưởng phải chia sẻ ảnh hưởng của sự chỉ
đạo với các thành viên này, phân cấp, phân quyền và tạo điều kiện, khuyến khích để
các bộ phận, thành viên phát huy hết tiềm năng của từng cá nhân.
Phân cấp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên QTKD tại các
trường đại học được thực hiện như sau:
- Hiệu trưởng. Đối với quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ngành QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra, hiệu trưởng chịu trách nhiệm: Ban hành các quy định về
tổ chức hoạt động TTTN và ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo TTTN; Đảm bảo
các nguồn lực cho hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra; Xây dựng mạng lưới
các tổ chức, doanh nghiệp đối tác tiếp nhận sinh viên đến TTTN; Tổ chức thực hiện
việc kiểm tra đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Các Phòng chức năng có các chức năng nhiệm vụ chính như sau: Phòng
đào tạo xây dựng các văn bản, quy chế quy định trong đào tạo nói chung, thực hành
- thực tập nói riêng, xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho từng khóa học theo
từng năm học và triển khai kế hoạch tới các khoa; Phòng thanh tra - khảo thí và đảm
bảo chất lượng có nhiệm vụ thường xuyên giám sát các hoạt động liên quan đến quản
lý hoạt động thực tập tốt nghiệp để từ đó giúp Hiệu trưởng có những giải pháp phù
hợp và kịp thời điều chỉnh nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động TTTN. Phòng kế
toán tài vụ giúp Hiệu trưởng trong quản lý nguồn ngân sách; tham mưu cho Hiệu
trưởng trong việc huy động và sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động đào tạo nói chung,
hoạt động TTTN nói riêng. Phòng hành chính - quản trị giúp Hiệu trưởng trong quản
lý cơ sở vật chất, bảo đảm các điều kiện phương tiện phục vụ cho hoạt động thực tập
tốt nghiệp (nếu có nhu cầu).
- Trưởng khoa/bộ môn chuyên ngành có chức năng nhiệm vụ giúp hiệu
trưởng quản lý các hoạt động chuyên môn trong thực tập tốt nghiệp: Xây dựng nội
dung, chương trình thực tập tốt nghiệp cho sinh viên phù hợp với chuyên ngành đào
58
tạo; Liên hệ và tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho SV tại các cơ sở thực tập;
Quản lý giảng viên hướng dẫn TTTN, tham gia hướng dẫn và quản lý SV TTTN; Tổ
chức phổ biến, hướng dẫn cho SV về kế hoạch TTTN và các quy định có liên quan
đến hoạt động thực tập tốt nghiệp; Liên hệ thường xuyên với ban lãnh đạo của cơ sở
thực tập để phối hợp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp.
- Giảng viên hướng dẫn thực tập chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và
Trưởng khoa/ bộ môn về việc thực hiện quản lý, hướng dẫn các SV được phân công
trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp theo đúng các quy định của trường đại học
và cơ sở thực tập; là cầu nối giữa cơ sở đào tạo và cơ sở thực tập trong thực hiện hoạt
động thực tập tốt nghiệp của sinh viên.
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận sinh viên ngành QTKD đến thực
tập tốt nghiệp (gọi chung là cơ sở thực tập), phân cấp quản lý được thực hiện như
sau:
- Ban lãnh đạo các CSTT đóng vai trò phối hợp với chủ thể quản lý hoạt động
TTTN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên đến đơn vị thực hiện các nội dung
hoạt động TTTN. Tham mưu cho CSĐT trong việc xây dựng khung năng lực nghề
nghiệp và chuẩn đầu ra ngành đào tạo; Tham mưu và giúp CSĐT trong việc bồi
dưỡng kiến thức và năng lực cho CBHD cơ sở về hoạt động TTTN theo tiếp cận
chuẩn đầu ra; Tham gia xây dựng cơ chế phối hợp giữa CSĐT và CSTT trong việc
tổ chức TTTN cho SV...
- Cán bộ hướng dẫn tại CSTT chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo CSTT về
việc phối hợp với GVHD thực hiện quản lý, hướng dẫn các SV được phân công trong
suốt quá trình thực tập tốt nghiệp theo đúng các quy định của trường đại học và cơ
sở thực tập; là cầu nối giữa cơ sở thực tập và cơ sở đào tạo trong hỗ trợ thực hiện
hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên tại CSTT.
2.3.3 Lập kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên theo tiếp cận chuẩn
đầu ra
Theo Hoàng Phê và Bùi Khắc Việt (2018) thì kế hoạch là toàn bộ những điều
vạch ra một cách có hệ thống và cụ thể về cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành
những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định [42]. Các tác giả Nguyễn
59
Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, và Đỗ Thị Hải Hà (2018) cho rằng kế hoạch là
tổng thể các mục tiêu, các nhiệm vụ cũng như các giải pháp và nguồn lực mà tổ chức
có thể sử dụng để đạt được mục tiêu của tổ chức [28]. Lập kế hoạch là thiết kế các
bước đi cho hoạt động tương lai để đạt được những mục tiêu đã xác định thông qua
việc sử dụng tối ưu các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và nguồn lực thông tin)
đã có và sẽ khai thác [33]. Hay nói cách khác, lập kế hoạch là quá trình thiết lập các
mục tiêu và xác định các hành động cần thiết để đạt được các mục tiêu đó [28].
Dựa vào các luận điểm trên, có thể xác định lập kế hoạch thực tập tốt nghiệp
cho SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra là quá trình thiết lập mục tiêu hoạt
động TTTN theo chuẩn đầu ra và xác định các hành động cần thiết để đạt được mục
tiêu đó.
Theo Trần Kiểm và Nguyễn Xuân Thức [31] thì quá trình lập kế hoạch bao
gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những
điều kiện nguồn lực, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ
thống quản lý và bị quản lý. Còn các tác giả Koontz, Odonnell, và Weihrich [32] thì
cho rằng việc xây dựng kế hoạch phải tiến hành theo các bước: Đánh giá tình hình
thực tế, nhận thức được cơ hội; Thiết lập các mục tiêu; Phát triển các tiền đề; xác
định và lựa chọn phương án; xây dựng phương án phụ trợ.
Công tác lập kế hoạch thực tập tốt nghiệp được thực hiện và hoàn thành trước
khi bước vào học kỳ cuối trong chương trình đào tạo cử nhân QTKD. Việc xây dựng
kế hoạch thực tập tốt nghiệp do Hiệu trưởng chủ trì và giao cho Khoa đào tạo thực
hiện với sự phối hợp của Phòng quản lý đào tạo theo kế hoạch đào tạo chung đã được
nhà trường thông qua. Căn cứ vào các luận điểm trên cũng như các nghiên cứu của
Mỵ Giang Sơn [47] và Nguyễn Thị Quỳnh Nga [40], việc lập kế hoạch hoạt động
thực tập tốt nghiệp cho SV QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra được thực hiện theo
các bước sau:
+ Bước 1: Đánh giá tình hình thực tế quản lý hoạt động TTTN của nhà
trường. Đây là điểm bắt đầu thực sự của lập kế hoạch, là bước tìm hiểu các cơ hội
có thể có trong tương lai và xem xét một cách toàn diện, rõ ràng, biết được hiện trạng
hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của nhà trường như thế nào trên cơ sở:
Đánh giá yêu cầu của người sử dụng lao động về năng lực của sinh viên ra trường,
60
đối chiếu với chuẩn đầu ra CTĐT; đánh giá năng lực thực tế của SV chuẩn bị tham
gia hoạt động TTTN; xác định điểm mạnh, điểm yếu của trường trong hình thành
năng lực cho SV; trong thiết kế và thực hiện các thành tố của quá trình TTTN; trong
quan hệ phối hợp với các doanh nghiệp trong quá trình đào tạo, hỗ trợ hoạt động
TTTN của sinh viên.
+ Bước 2: Thiết lập mục tiêu hoạt động thực tập tốt nghiệp. Dựa vào mục
tiêu đào tạo và hệ thống các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và
phẩm chất, thái độ nghề nghiệp của cử nhân QTKD được quy định trong chuẩn đầu
ra, mục tiêu hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên QTKD theo tiếp cận chuẩn
đầu ra được thiết lập, bao gồm: Mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể (xem mục
2.2.3), các chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng và thái độ (12 chuẩn đầu ra, xem mục
2.2.3 và Phụ lục 9).
+ Bước 3: Xem xét các tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu TTTN. Các tiền
đề cho việc thực hiện các mục tiêu TTTN là các dự báo, các chính sách cơ bản có
thể áp dụng trong kế hoạch TTTN của nhà trường. Hiệu trưởng phải căn cứ những
thông tin về quy chế đào tạo đại học, nhiệm vụ năm học, kế hoạch đào tạo năm học,
nghiên cứu các chỉ thị, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, quy định ngành nghề
đào tạo; căn cứ bộ máy tổ chức và nhân lực đào tạo của đơn vị, quy định tiếp nhận
và khả năng tiếp nhận SV tới thực tập của CSTT, số lượng SV tham gia TTTN để
xây dựng kế hoạch TTTN mang tính pháp quy.
+ Bước 4: Xây dựng nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận
chuẩn đầu ra. Để đạt được mục tiêu TTTN theo chuẩn đầu ra, phải xây dựng nội
dung hoạt động TTTN theo tiếp cận CĐR. Công việc này sử dụng chuẩn đầu ra
CTĐT làm “hệ quy chiếu”: căn cứ vào hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn
đầu ra, cùng với các yêu cầu, đặc điểm hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV, đặc
trưng lao động nghề nghiệp của chuyên viên QTKD xác định kiến thức, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất nghề nghiệp tương ứng mà SV cần tập trung
thực hiện, rèn luyện trong thời gian TTTN. Các nội dung hoạt động TTTN của sinh
viên QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra được thể hiện trên mục 2.2.4.
+ Bước 5: Xây dựng các biện pháp để thực hiện các nội dung thực tập tốt
nghiệp. Sau khi đã phân tích và dự báo những thuận lợi và khóa khăn trong hoạt
61
động TTTN, xem xét các tiền đề cho việc xác định mục tiêu và nội dung TTTN, công
việc tiếp theo trong lập kế hoạch TTTN là xây dựng cách thức tiến hành các hoạt
động để nhằm đạt được mục tiêu TTTN đó. Cụ thể trong bản kế hoạch TTTN, ngoài
việc xây dựng mục tiêu TTTN; xây dựng các nội dung hoạt động TTTN thì còn phải
đề xuất cách thức phối hợp giữa nhà trường và cơ sở thực tập trong quản lý hoạt động
TTTN; hệ thống phân cấp quản lý TTTN; cách thức phối hợp quản lý hoạt động
TTTN giữa các khoa/bộ môn, phòng, ban chức năng; thống nhất cách thức hoạt động
trong tất cả các lực lượng tham gia quản lý hoạt động TTTN.
+ Bước 6: Xây dựng các kế hoạch phụ trợ. Bản kế hoạch TTTN cần xây
dựng các kế hoạch phụ trợ do có những nội dung trong bản kế hoạch TTTN khi triển
khai thực hiện cần phải có các bản kế hoạch nhỏ hỗ trợ được thực hiện. Các kế hoạch
phụ trợ tiêu biểu như:
- Kế hoạch chuẩn bị cho hoạt động thực tập tốt nghiệp. Công tác chuẩn bị
TTTN bao gồm: sắp xếp nhân sự, thành lập ban chỉ đạo TTTN cấp trường/Khoa; liên
hệ các đơn vị tiếp nhận SV thực tập, hỗ trợ kết nối SV với cơ sở thực tập; phân nhóm
SV thực tập, phân công GV hướng dẫn; biên soạn quy định/tài liệu hướng dẫn TTTN;
chuẩn bị các loại hồ sơ, biểu mẫu cho TTTN; triển khai, tập huấn về TTTN cho cán
bộ quản lý, giảng viên, SV tham gia TTTN.
- Kế hoạch về cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động thực tập tốt nghiệp.
Lập kế hoạch về cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động TTTN là việc thực hiện đồng
bộ các biện pháp: hỗ trợ, tạo điều kiện về địa điểm cho GV để hướng dẫn SV trong
thời gian TTTN; tạo điều kiện cho SV mượn sách, tài liệu tham khảo tại thư viện
trường trong thời gian thực tập; xây dựng các nội dung chi, định mức chi TTTN; xây
dựng văn bản quy định về thanh, quyết toán kinh phí TTTN; đáp ứng kinh phí (về
thời gian và số lượng) cho TTTN.
- Xây dựng lịch thực tập tốt nghiệp. Lịch TTTN hay các mốc thời gian cho
hoạt động TTTN, bao gồm: lịch liên hệ doanh nghiệp; lịch tập huấn, triển khai TTTN;
lịch họp GVHD với sinh viên thực tập; kế hoạch xuống doanh nghiệp thực tập của
sinh viên; lịch nộp báo cáo nhanh, báo cáo tuần của GVHD cho Ban chỉ đạo TTTN;
kế hoạch tổng kết TTTN; và kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN trong suốt
thời gian thực tập của các Ban chỉ đạo TTTN...
62
2.3.4 Tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên theo tiếp cận
chuẩn đầu ra
Là hoạt động đầu tiên của quá trình triển khai kế hoạch, chức năng tổ chức
giúp đảm bảo nguồn lực trong các hình thái cơ cấu nhất định cho thực hiện mục tiêu
kế hoạch. Harold Koontz và cộng sự [32] cho rằng, tổ chức là để giúp cho mọi người
cùng làm việc với nhau một cách có hiệu quả trong việc hoàn thành các mục tiêu,
cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về những vai trò, nhiệm vụ và vị
trí công tác. Với tư cách là một chức năng quản lý, tổ chức là quá trình sắp xếp nguồn
lực con người và các nguồn lực khác nhằm thực hiện thành công kế hoạch. Theo
Nguyễn Ngọc Huyền và cộng sự (2018), về bản chất, tổ chức là phân chia công việc,
sắp xếp các nguồn lực và phối hợp các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu chung
[28].
Từ các quan điểm trên, trong luận án này tổ chức hoạt động TTTN cho sinh
viên theo tiếp cận chuẩn đầu ra là quá trình sắp xếp nguồn lực con người và các
nguồn lực khác của CSĐT (với sự hợp tác/hỗ trợ của CSTT) nhằm thực hiện thành
công kế hoạch hoạt động TTTN cho sinh viên. Theo đó, việc tổ chức hoạt động thực
tập tốt nghiệp cho sinh viên quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra gồm các
nhóm biện pháp quản lý sau:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động TTTN: Xác định và xây dựng
quan hệ đối tác chiến lược giữa trường đại học với các cơ sở thực tập; Xây dựng quy
định về phân cấp quản lý hoạt động TTTN từ Ban giám hiệu tới các khoa, phòng,
ban; Thành lập ban chỉ đạo TTTN; Xây dựng quy định về thành phần, trách nhiệm,
quyền hạn của ban chỉ đạo TTTN; Cấu trúc hợp lý các nhóm SV thực tập tốt nghiệp
tại các cơ sở thực tập.
- Tổ chức nhân sự và sắp xếp nguồn lực quản lý hoạt động TTTN: Phân
công thành viên Ban giám hiệu phụ trách quản lý hoạt động TTTN; Bố trí cán bộ,
GV vào các vị trí quản lý hoạt động TTTN; Tiếp nhận và phân bổ các nguồn lực theo
cơ cấu bộ máy tổ chức đã xây dựng; Chuẩn bị điều kiện hỗ trợ cho hoạt động thực
tập tốt nghiệp (tài liệu hướng dẫn, biểu mẫu, nhật ký thực tập…); Tổ chức tập huấn
cho GV và CBHD về hướng dẫn và kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN theo tiếp cận
chuẩn đầu ra.
63
- Phối hợp hoạt động của các bộ phận trong quản lý hoạt động TTTN. Cụ
thể như sau:
Ban Giám hiệu đưa ra định hướng về quản lý hoạt động TTTN, tạo dựng mối
quan hệ hợp tác giữa trường đại học và các cơ sở thực tập;
Sự phối hợp của các phòng chức năng với các khoa/bộ môn và CSTT trong
xây dựng và phổ biến quy chế và cơ chế hỗ trợ quản lý hoạt động TTTN: Phòng đào
tạo xây dựng các văn bản quy định về hoạt động TTTN; phổ biến đến các thành viên
tham gia quản lý hoạt động TTTN để đi đến thống nhất thực hiện quy chế; phối hợp
với các phòng, ban trong việc xây dựng và đề xuất kinh phí cho hoạt động TTTN,
đảm bảo cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động TTTN;
Sự phối hợp của các phòng chức năng với các khoa/bộ môn và CSTT trong
quản lý hoạt động TTTN: Xây dựng nội dung hoạt động TTTN; Tổ chức các hoạt
động TTTN và quản lý hoạt động TTTN; Tổ chức các hội thảo, tập huấn về hướng
dẫn TTTN cho GVHD, CBHD; Tổ chức kiểm tra - đánh giá các hoạt động TTTN.
Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi giữa nhà trường và các đơn vị tiếp nhận
sinh viên tới thực tập tốt nghiệp.
2.3.5 Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên theo
tiếp cận chuẩn đầu ra
Lãnh đạo, chỉ đạo là chức năng thể hiện năng lực của chủ thể quản lý. Đây là
quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng quản lý một cách
có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung
của hệ thống. Theo các tác giả Trần Kiểm và Nguyễn Xuân Thức (2012), người điều
khiển hệ thống phải là người có tri thức, kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện
quyết định [31]. Bên cạnh đó, “lãnh đạo, chỉ đạo là điều hành, điều khiển, tác động,
huy động và giúp đỡ những cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân
công nhằm thực hiện được các mục tiêu của hệ thống” [33]. Như vậy, lãnh đạo là
định hướng, chỉ dẫn - điều khiển, lôi cuốn - tạo động lực, trong đó có thể nói bao
gồm việc chỉ đạo (chỉ dẫn - điều khiển) hay nói cách khác chỉ đạo là một bộ phận
trong hoạt động lãnh đạo.
64
Quy trình quản lý thực tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra là quản lý tất cả các
bước, các khâu trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động thực tập tốt
nghiệp, để quá trình này diễn ra mang tính hướng đích và theo đúng quy trình đã
định. Hoạt động chỉ đạo trong quản lý thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra
là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi, thái độ của
những người tham gia thực hiện hoạt động thực tập tốt nghiệp nhằm thực hiện kế
hoạch và đạt được chuẩn đầu ra mong muốn [16].
Đối tượng chỉ đạo ở đây là những con người, tập thể con người trong một hoạt
động giáo dục nhằm trang bị phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cho
người học. Do vậy, nội dung chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV sẽ bao
gồm những hoạt động: Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nội
dung, nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra đảm bảo cho các bộ phận, cá
nhân thực hiện theo đúng kế hoạch và đạt được mục tiêu mong muốn; Động viên,
khích lệ thường xuyên và kịp thời khi cấp dưới hoàn thành tốt nhiệm vụ; Theo dõi,
giám sát, điều hòa, phối hợp mọi hoạt động của tổ chức trong khi tiến hành thực tập
tốt nghiệp; và Điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
Từ đó, các nội dung lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp
cận chuẩn đầu ra được cụ thể hóa như sau:
- Quyết định hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp;
- Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện thực tập tốt nghiệp;
- Ban hành các quyết định/quy định, văn bản tổ chức thực hiện kế hoạch thực
tập tốt nghiệp;
- Tổ chức phổ biến, triển khai các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn
thực tập tốt nghiệp;
- Thực hiện các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực tập tốt nghiệp;
- Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát thường xuyên, động viên khuyến khích
trong quá trình quản lý hoạt động TTTN;
- Thực hiện chế độ thi đua, khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
65
2.3.6 Kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên theo
tiếp cận chuẩn đầu ra
Theo Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cộng sự (2018), kiểm soát (kiểm tra, đánh
giá) là quá trình giám sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt động nhằm đảm bảo
sự thực hiện theo kế hoạch [28]. Như vậy, có thể cho rằng kiểm tra, đánh giá hoạt
động thực tập tốt nghiệp là việc xác định các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra đánh giá
các nội dung thực tập tốt nghiệp; quan sát,theo dõi, thẩm định và kiểm nghiệm mức
độ thực hiện các khâu trong hoạt động thực tập tốt nghiệp, kết quả thực tập tốt nghiệp;
điều chỉnh sai lệch nhằm đạt được mục tiêu theo kế hoạch đã đặt ra. Ngoài ra, còn
có thể hiểu kiểm tra, đánh giá là hoạt động quan sát và kiểm tra mức độ phù hợp của
quá trình hoạt động của khách thể quản lý với các quyết định đã lựa chọn. Theo
Nguyễn Thị Thu Hằng (2017), Hồ Tấn Nhựt & Đoàn Thị Minh Trinh (2010), và Hồ
Ngọc Tiến (2015), khi tiến hành kiểm tra đánh giá cần đảm bảo các nguyên tắc:
- Kiểm tra đánh giá phải đảm bảo tính tổng hợp và toàn diện. Toàn bộ kết quả
thực hiện kế hoạch, kết quả thực tập tốt nghiệp của SV phải là sự tổng hợp, thống
nhất từ nhiều mặt (phẩm chất, năng lực của SV trong việc hoàn thành nhiệm vụ thực
tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra);
- Kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra phải đảm
bảo nguyên tắc kiểm tra, đánh giá nhiều chiều, từ những kênh thông tin, những đơn
vị, cá nhân khác nhau trong hệ thống; song đánh giá chủ yếu vẫn là từ phía GVHD,
CBHD thực tập;
- Đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu về tính khách
quan, công khai, khoa học; Thực hiện đánh giá đầy đủ các nội dung thực tập tốt
nghiệp; Kết quả đánh giá chính xác, công bằng, phản ánh đúng trình độ năng lực của
SV;
- Chuyển trọng tâm từ đánh giá của GVHD, CBHD sang tự đánh giá của SV,
tăng cường hoạt động hướng dẫn, kiểm soát quá trình của GVHD, CBHD ([9], [16],
[53]).
Theo Phan Văn Kha (2010), quá trình kiểm tra đánh giá được xác định gồm 3
yếu tố cơ bản:
66
- Xây dựng các tiêu chuẩn phục vụ cho hoạt động kiểm tra đánh giá theo chuẩn
đầu ra được xác định trong kế hoạch. Các chuẩn thực hiện bao gồm chuẩn về quy
trình, các hoạt động và chuẩn về các sản phẩm của hệ thống thông qua các mục tiêu
của hệ thống.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện và kết quả đạt được trên cơ sở
so sánh với chuẩn.
- Điều chỉnh những sai lệch (nếu có) so với mục tiêu, kế hoạch đề ra hoặc điều
chỉnh lại kế hoạch cho phù hợp tình hình thực tế [34].
Đồng thời, kiểm tra bao giờ cũng dẫn tới tổng kết đánh giá. Vì vậy, để đảm
bảo kiểm tra đánh giá là một hệ thống phản hồi, cung cấp những thông tin đáng tin
cậy nhất về tình hình và kết quả công việc, giúp người quản lý uốn nắn kịp thời
những sai lệch hoặc ra những quyết định mới phù hợp và có hiệu quả, việc kiểm tra
hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra phải đảm bảo những yêu
cầu:
- Phải có kế hoạch và nội dung kiểm tra thích ứng với từng cấp quản lý;
- Kiểm tra phải khách quan, đánh giá phải công bằng;
- Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với bầu không khí của tổ chức sao cho
việc kiểm tra không cản trở công việc của các bộ phận trong hệ thống.
Chức năng kiểm tra, đánh giá không chỉ tiến hành cuối quá trình quản lý mà
diễn ra thường xuyên trong quá trình quản lý, xen kẽ với việc thực hiện các chức
năng quản lý khác.
Để quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động TTTN
của SV ngành QTKD chủ động, có trọng tâm, chủ thể quản lý cần tập trung thực hiện
các nhiệm vụ quản lý:
- Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên theo suốt quy trình hoạt động TTTN
và bao hàm tất cả các thành tố của quá trình TTTN;
- Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện mục tiêu hoạt động thực tập tốt nghiệp;
- Kiểm tra việc xây dựng nội dung và lựa chọn hình thức hoạt động thực tập
tốt nghiệp;
67
- Kiểm tra việc lập kế hoạch thực hiện các nội dung hoạt động thực tập tốt
nghiệp;
- Kiểm tra việc xây dựng cơ cấu tổ chức và quy định chức năng, nhiệm vụ cho
các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động TTTN;
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo (các minh chứng, các mô tả,
chỉ số) kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp;
- Kiểm tra việc tổ chức, chỉ đạo các khâu trong quy trình thực tập tốt nghiệp;
- Kiểm tra hoạt động sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện các nhiệm vụ
thực tập tốt nghiệp;
- Phát hiện, điều chỉnh các sai lệch trong hoạt động thực tập tốt nghiệp;
- Xác định vai trò của GV hướng dẫn đối với việc đánh giá năng lực nghề
nghiệp của sinh viên.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của
sinh viên quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra
2.4.1 Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo bảo đảm trang bị cho SV đầy đủ tri thức, kĩ năng đáp
ứng được các yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ được quy định trong khung năng lực
nghề nghiệp và chuẩn đầu ra của ngành học, tạo tiềm lực tốt cho SV phát triển năng
lực nghề nghiệp sau này [48]. CTĐT quy định nội hàm các thành tố của hoạt động
thực tập tốt nghiệp; cách thức, hiệu quả quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp. Đối
với hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra, ảnh hưởng của chương
trình đào tạo càng lớn. Theo Đỗ Thị Thuý Hằng [15] và Nguyễn Văn Khôi [35], các
thành tố của hoạt động TTTN được thiết kế gắn liền với chuẩn đầu ra của CTĐT, bối
cảnh đổi mới giáo dục, nhu cầu tuyển dụng của thị trường lao động sẽ là yếu tố tác
động tích cực đến hiệu quả triển khai hoạt động thực tập tốt nghiệp cho SV ngành
QTKD đạt các chuẩn đầu ra xác định.
68
2.4.2 Chất lượng giảng dạy các học phần chuyên môn nghề nghiệp
Theo Mỵ Giang Sơn [47], các học phần chuyên môn nghề nghiệp giữ vai trò
là những kiến thức nền đảm bảo cho SV tham gia hiệu quả vào thực tiễn nghề nghiệp.
Thực tập tốt nghiệp là sự cụ thể hóa những kiến thức, kỹ năng đã được trang bị từ
các học phần chuyên môn nghề nghiệp. Đối với hoạt động thực tập tốt nghiệp theo
tiếp cận chuẩn đầu ra, SV có đạt được mục tiêu thực tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu
ra hay không phụ thuộc nhiều vào chất lượng giảng dạy các học phần này. Vì vậy,
quản lý nâng cao chất lượng đào tạo khối kiến thức chuyên môn nghề nghiệp là sự
chuẩn bị hiệu quả, thiết thực nhất cho SV trong quá trình thực tập tốt nghiệp theo
tiếp cận chuẩn đầu ra [21], [26], [62].
2.4.3 Nhận thức và thái độ của sinh viên thực tập
Sinh viên thực tập là yếu tố rất quan trọng, xuyên suốt quá trình thực tập; là
chủ thể tham gia thực tập, cần được quan tâm trong tất cả các giai đoạn từ giai đoạn
chuẩn bị thực tập, giai đoạn thực tập và kết thúc thực tập. Tác giả Đỗ Văn Hiếu [20]
cho rằng, sinh viên thực tập là trọng tâm của quá trình quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp, nên mọi sự nỗ lực của các yếu tố khác đều nhằm vào yếu tố sinh viên thực
tập, hướng đến mục tiêu thực tập là rèn luyện được những sinh viên có phẩm chất,
năng lực chuyên môn cần thiết trong quá trình thực tập để phục vụ công việc sau khi
ra trường. Muốn vậy, bản thân sinh viên cũng phải hội đủ kiến thức, kỹ năng và thái
độ cần thiết, được tích luỹ và trau dồi, rèn luyện suốt quá trình học tập tại trường đại
học trước khi bước vào giai đoạn thực tập tốt nghiệp.
Khi sinh viên nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động thực tập các
em sẽ có ý thức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ và tinh thần cầu thị,
nghiêm túc trong quá trình thực tập, điều này sẽ tác động lớn đến hiệu quả thực tập.
Hơn nữa việc nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động thực tập sẽ giúp sinh
viên có ý thức chuẩn bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng trước khi đi thực tập, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình thực tập tốt nghiệp được tốt hơn.
69
2.4.4 Phương pháp và hình thức hướng dẫn, cách thức đánh giá kết quả
thực tập tốt nghiệp
Theo Nguyễn Thị Thu Hằng [16], phương pháp, hình thức hướng dẫn, cách
thức đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp có vai trò hỗ trợ, thúc đẩy quá trình thực
tập tốt nghiệp của SV diễn ra đúng kế hoạch và đạt hiệu quả. Do đó, trong quá trình
triển khai hoạt động thực tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra, các yếu tố này cần được
đảm bảo tính khoa học, sự linh hoạt, vừa sức với chuẩn đầu ra ngành học; đồng thời
các biện pháp quản lý phải khơi dậy động lực học tập, kích thích tư duy, sự say mê,
năng động sáng tạo trong hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SV.
2.4.5 Phẩm chất và năng lực của đội ngũ giảng viên hướng dẫn
Cán bộ, giảng viên hướng dẫn thực tập là yếu tố giữ vị trí quan trọng của quá
trình quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp; là nhân tố quan hệ chặt chẽ với sinh viên
trong toàn bộ quá trình thực tập; mọi sự nỗ lực của yếu tố này sẽ tác động, ảnh hưởng
đến kết quả thực tập của sinh viên. Để thực hiện tốt việc hướng dẫn thực tập cho sinh
viên, GVHD phải đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn, có tinh thần tận tình trong
hướng dẫn sinh viên; có kiến thức chuyên môn vững vàng; nhiều kinh nghiệm trong
thực tế quản trị kinh doanh. Giảng viên hướng dẫn thực tập có phẩm chất và năng
lực chuyên môn tốt, có tình thần trách nhiệm sẽ là chỗ dựa tin cậy cho sinh viên trong
quá trình thực tập, giúp sinh viên rèn luyện tốt kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn trong
thực tập tốt nghiệp ([16], [40]).
2.4.6 Chủ thể quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
Chủ thể quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp là Ban Giám hiệu CSĐT và
lãnh đạo khoa/bộ môn chuyên môn, chịu trách nhiệm toàn bộ trong quản lý hoạt động
thực tập của sinh viên. Để chủ thể hoàn thành được nhiệm vụ, cần có sự tham gia, hỗ
trợ tích cực của lãnh đạo các phòng, ban, trung tâm có liên quan trong CSĐT và các
tổ chức/doanh nghiệp tiếp nhận SV thực tập. Kết quả thực tập của sinh viên có tốt
hay không, phụ thuộc vào tính khoa học, hiệu quả của công tác chỉ đạo của chủ thể
quản lý thực tập. Các cơ sở thực tập tham gia tích cực vào việc tiếp nhận và tạo điều
kiện tổ chức thực tập thì hoạt động thực tập của sinh viên thu được hiệu quả cao.
70
Ngược lại, sinh viên sẽ gặp nhiều khó khăn trong thực tập và kết quả thực tập sẽ thấp
[40].
2.4.7 Các văn bản, quy chế quy định về thực tập tốt nghiệp
Các văn bản, quy chế quy định, hướng dẫn của cơ quan quản nhà nước về đào
tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo nói chung là tiền đề, căn cứ hành lang pháp lý để
các trường tổ chức thực tập tốt nghiệp. Vì vậy, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
theo tiếp cận chuẩn đầu ra phải xuất phát từ các văn bản khung, quy định những vấn
đề cốt lõi của hoạt động thực tập tốt nghiệp trong đào tạo đại học tạo sự nhất quán,
đồng bộ trong quản lý; làm cơ sở quan trọng để kết hợp với đặc điểm, điều kiện cụ
thể của nhà trường, ngành học khi xây dựng quy định thực tập tốt nghiệp cho CSĐT,
đảm bảo chất lượng rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ([2], [4]).
2.4.8 Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thực tập
Theo Nguyễn Thị Thu Hằng [16], cơ sở vật chất tuy không trực tiếp tác động
đến nhận thức của sinh viên nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên thực tập và
hoàn thành nhiệm vụ thực tập được giao. Đối với hoạt động thực tập tốt nghiệp theo
tiếp cận chuẩn đầu ra, yêu cầu về cơ sở vật chất, kinh phí đào tạo càng cao. Sự quan
tâm về vật chất, chính sách trong quá trình thực tập sẽ khích lệ sinh viên thực tập
hiệu quả hơn. Vì vậy, để đáp ứng đòi hỏi của hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp
cận chuẩn đầu ra, yếu tố này cần có sự quan tâm đầu tư, sử dụng có hiệu quả, trở
thành yếu tố vật chất thúc đẩy, tạo động lực cho quá trình thực tập tốt nghiệp theo
tiếp cận chuẩn đầu ra vận hành thuận lợi, đạt mục tiêu quản lý [40].
2.4.9 Quan hệ giữa cơ sở đào tạo với cơ sở thực tập
Cơ sở tiếp nhận sinh viên đến thực tập tốt nghiệp không chỉ là nơi sinh viên
rèn luyện và thực tập nghề nghiệp mà còn tham gia vào quá trình quản lý hoạt động
này, tạo ảnh hưởng không nhỏ vào việc hình thành và phát triển năng lực chuyên
môn, thái độ nghề nghiệp cho sinh viên. Mối quan hệ phối hợp gắn kết giữa các cơ
sở đào tạo với cơ sở thực tập trong việc triển khai hoạt động thực tập tốt nghiệp theo
tiếp cận chuẩn đầu ra để có hiệu quả mong muốn không chỉ dừng lại ở nhận thức mà
phải được cụ thể hóa thành văn bản, hợp đồng nguyên tắc nhằm ràng buộc có tính
dài hạn, quy định quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình đào tạo nghề
71
nghiệp cho sinh viên, được thực hiện bởi các hợp đồng cụ thể được ký kết vào mỗi
năm ([44], [49]).
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, việc nghiên cứu và xây dựng khung lý thuyết quản lý hoạt
động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra đã được thực hiện. Trong đó, hệ
thống các khái niệm công cụ nghiên cứu chính đã được xây dựng: khái niệm chuẩn
đầu ra, thực tập tốt nghiệp và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu
ra. Khái niệm công cụ chính của đề tài là quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của
SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh
đã được luận án phân tích theo hướng tích hợp giữa tiếp cận chuẩn đầu ra và chức
năng quản lý, đó là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá
hoạt động TTTN, xây dựng điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực tập của sinh viên
QTKD đạt được các năng lực đáp ứng các yêu cầu của chuẩn đầu ra xác định của
ngành đào tạo. Nói cách khác, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận
chuẩn đầu ra là việc vận dụng Chuẩn vào quá trình thực hiện các chức năng quản lý
trong quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp.
Luận án cũng đã nghiên cứu và phân tích lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu
ra. Trong đó có các yếu tố chủ quan như: Chương trình đào tạo; Chất lượng giảng
dạy các học phần chuyên môn nghiệp vụ; nhận thức và thái độ của sinh viên thực
tập; Phương pháp và hình thức hướng dẫn, cách thức đánh giá kết quả thực tập tốt
nghiệp; Phẩm chất và năng lực của đội ngũ GVHD; Chủ thể quản lý thực tập tốt
nghiệp. Và các yếu tố khách quan như: Các văn bản, quy chế quy định về thực tập
tốt nghiệp; Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thực tập tốt nghiệp; Mối quan
hệ, phối hợp giữa CSĐT và CSTT.
Cơ sở lý luận được được xây dựng tại chương 2 này sẽ giúp luận án tiếp tục
thiết kế bộ công cụ nghiên cứu, điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải
pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận
chuẩn đầu ra tại các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
72
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
3.1 Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp của sinh viên
3.1.1 Tổ chức nghiên cứu
3.1.1.1 Giai đoạn thiết kế công cụ nghiên cứu
Trong giai đoạn này, chúng tôi tiến hành xây dựng bộ công cụ nghiên cứu
gồm: Phiếu khảo sát thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra và Phiếu khảo sát thực trạng quản lý hoạt động TTTN của
sinh viên QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Thời gian tiến hành từ tháng 12 năm
2018 đến tháng 1 năm 2019. Việc xây dựng công cụ khảo sát thực trạng được tiến
hành theo trình tự sau:
+ Bước 1: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan, trao đổi với
các thầy cô có kinh nghiệm quản lý giáo dục để hình thành khung lý thuyết và ý
tưởng thiết kế công cụ nghiên cứu.
+ Bước 2: biên soạn, lấy ý kiến các giảng viên hướng dẫn, cán bộ hướng dẫn
có kinh nghiệm để hoàn chỉnh phiếu khảo sát bằng bảng hỏi. Các bảng hỏi gồm:
Mẫu 1: Phiếu khảo sát thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp (Phụ lục
1). Mẫu 1 gồm 9 câu hỏi lớn dùng để khảo sát thực trạng hoạt động thực tập tốt
nghiệp, nội dung đề cập đến: 1/ Nhận thức về vai trò và ý nghĩa hoạt động TTTN; 2/
Mức độ đạt được các mục tiêu TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra; 3/ Mức độ thực
hiện các nội dung hoạt động TTTN; 4/ Mức độ thực hiện các bước trong quy trình tổ
chức hoạt động TTTN cho sinh viên; 5/Hiệu quả của các hình thức tổ chức TTTN;
6/ Kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN; và 7/ Mức độ đáp ứng của hoạt động TTTN
hiện nay đối với yêu cầu đào tạo SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Mỗi
câu hỏi lớn được cụ thể hóa bằng các tiêu chí, chỉ báo nhằm đo được sự trả lời cho
73
từng câu hỏi một cách chính xác. Mẫu phiếu 1 được sử dụng để khảo sát các khách
thể là cán bộ quản lý giáo dục, GVHD, CBHD và sinh viên, cựu sinh viên.
Mẫu 2: Phiếu khảo sát thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
(Phụ lục 2). Mẫu 2 gồm các vấn đề lớn dùng để khảo sát thực trạng quản lý hoạt
động TTTN của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra, nội dung đề cập đến:
1/ Phân cấp quản lý hoạt động TTTN; 2/ Quản lý việc lập kế hoạch TTTN; 3/ Quản
lý việc tổ chức hoạt động TTTN; 4/ Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động TTTN; 5/ Quản lý
việc kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN; 6/ Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động TTTN của SV QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra; và 7/ Mức độ đáp ứng của
quản lý hoạt động TTTN của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Mỗi vấn
đề được cụ thể hóa bằng các tiêu chí, chỉ báo nhằm đo được sự trả lời một cách chính
xác. Mẫu phiếu 2 được sử dụng để khảo sát các khách thể là cán bộ quản lý giáo dục,
GVHD và CBHD tại cơ sở thực tập.
3.1.1.2 Giai đoạn khảo sát thử
Mục đích của giai đoạn này là xác định sự phù hợp và độ tin cậy của bảng hỏi
để qua đó tiến hành chỉnh sửa các câu hỏi chưa đạt yêu cầu. Việc khảo sát thử được
tiến hành vào tháng 01/2019. Sau khi các bảng hỏi được tập hợp, kết quả được xử lý
bằng phần mềm SPSS Ver. 22. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho từng yếu tố
của 2 bảng hỏi như sau:
Mẫu 1: Phiếu Khảo sát thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp.
- Mức độ đạt được mục tiêu thực tập tốt nghiệp của sinh viên QTKD theo tiếp
Biến
Trung bình thang đo nếu xóa biến 8,77 8,88 8,84 8,80 8,81
cận chuẩn đầu ra (5 biến quan sát - Item), α = 0,794
Thống kê biến tổng (Item-Total Statistics) Hệ số tương quan biến tổng 0,647 0,714 0,664 0,417 0,431
Phương sai thang đo nếu xóa biến 4,867 4,924 4,910 4,996 4,868
Cronbach's Alpha nếu xoá biến 0,723 0,682 0,713 0,821 0,818
Q3.MTC Q3.CT1 Q3.CT2 Q3.CT3 Q3.CT4
74
Xét hệ số tương quan biến tổng của các biến cho thấy tất cả các biến đều có
hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,4 (từ 0,417 đến 0,714). Về lý thuyết, các biến
có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 cần được loại bỏ [65, tr.31] kết quả này
khẳng định không cần loại bỏ biến nào trong 4 biến nêu trên.
- Mức độ thực hiện các nội dung thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD
Biến
Trung bình thang đo nếu xóa biến 21,63 21,54 21,52 21,37 21,21 21,24 21,14 21,40 21,45 21,33
theo chuẩn đầu ra và kế hoạch của Nhà trường (10 biến), α= 0,871.
Thống kê biến tổng (Item-Total Statistics) Hệ số tương quan biến tổng 0,437 0,471 0,602 0,661 0,603 0,602 0,606 0,590 0,676 0,647
Phương sai thang đo nếu xóa biến 3,993 3,969 3,878 3,773 3,999 3,688 3,664 3,764 3,583 3,742
Q4.ND11 Q4.ND12 Q4.ND13 Q4.ND21 Q4.ND22 Q4.ND23 Q4.ND31 Q4.ND32 Q4.ND33 Q4.ND4
Cronbach's Alpha nếu xoá biến 0,870 0,867 0,857 0,852 0,857 0,857 0,857 0,859 0,851 0,854
- Mức độ thực hiện các bước trong quy trình tổ chức hoạt động thực tập tốt
Biến
Trung bình thang đo nếu xóa biến 23,83 23,95 23,73 23,85 24,17 23,67 23,99 24,13 24,18 24,23 24,14 24,08
nghiệp cho sinh viên (12 biến), α= 0,898
Thống kê biến tổng (Item-Total Statistics) Hệ số tương quan biến tổng 0,652 0,651 0,698 0,676 0,686 0,653 0,491 0,623 0,626 0,674 0,598 0,422
Phương sai thang đo nếu xóa biến 5,352 5,135 4,915 4,798 5,365 5,044 4,666 5,039 5,294 5,457 5,033 5,522
Cronbach's Alpha nếu xoá biến 0,888 0,888 0,885 0,886 0,886 0,887 0,900 0,889 0,889 0,887 0,890 0,898
Q5.QT11 Q5.QT12 Q5.QT13 Q5.QT14 Q5.QT15 Q5.QT16 Q5.QT17 Q5.QT21 Q5.QT22 Q5.QT31 Q5.QT32 Q5.QT33
- Hiệu quả của các hình thức thực tập tốt nghiệp (3 biến): α = 0,734.
75
Thống kê biến tổng (Item-Total Statistics)
Biến
Trung bình thang đo nếu xóa biến
Phương sai thang đo nếu xóa biến
Hệ số tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu xoá biến
Q6.HT1 Q6.HT2 Q6.HT3
3,87 3,88 3,78
0,489 0,529 0,391
0,504 0,644 0,599
0,774 0,597 0,604
- Mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên
Biến
Trung bình thang đo nếu xóa biến 19,64 19,60 19,58 19,47 19,64 19,50 19,49 19,42 19,46 19,48
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra (10 biến), α= 0,883.
Thống kê biến tổng (Item-Total Statistics) Hệ số tương quan biến tổng 0,632 0,714 0,417 0,639 0,684 0,698 0,604 0,690 0,643 0,657
Phương sai thang đo nếu xóa biến 4,631 4,871 4,874 5,400 5,225 4,556 4,381 4,708 4,792 5,058
Q8.KT11 Q8.KT12 Q8.KT13 Q8.KT21 Q8.KT22 Q8.KT23 Q8.KT24 Q8.KT31 Q8.KT32 Q8.KT33
Cronbach's Alpha nếu xoá biến 0,872 0,867 0,889 0,870 0,870 0,867 0,872 0,865 0,871 0,870
- Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên hiện nay đáp ứng chuẩn đầu ra
Biến
Trung bình thang đo nếu xóa biến 7,10 7,10 7,09 7,04
của ngành học (4 biến), α= 0,718.
Thống kê biến tổng (Item-Total Statistics) Hệ số tương quan biến tổng 0,418 0,536 0,523 0,614
Phương sai thang đo nếu xóa biến 1,145 1,321 1,214 1,208
Q9.DU1 Q9.DU2 Q9.DU3 Q9.DU4
Cronbach's Alpha nếu xoá biến 0,706 0,649 0,666 0,603
Như vậy, tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha. Thấp nhất là α = 0,718, cao nhất là α = 0,898; chỉ số Cronbach’s Alpha của
tất cả 6 nội dung lớn (không kể câu 1, câu 2 và câu 7) với 44 biến quan sát = 0,816,
đây là chỉ số cao cho thấy bộ câu hỏi có độ tin cậy cao.
Mẫu 2: Phiếu khảo sát thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp.
Thực hiện các bước tương tự như mẫu 1, kết quả thực hiện việc kiểm tra độ tin cậy
của công cụ khảo sát cho thấy giá trị Conbach’s Alpha của các nội dung trong bảng
hỏi đều cao (xem Phụ lục 9), thể hiện tóm tắt qua bảng 3-1.
76
Bảng 3-1 Hệ số Cronbach’s Alpha các thang đo
STT
Tên yếu tố
Số lượng biến 21
Conbach’s Alpha 0,765
Phân cấp quản lý hoạt động TTTN
1 2 Quản lý lập kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh
11
0,815
viên tại CSĐT
3 Quản lý tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho
14
0,861
4
7
0,780
sinh viên Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
5 Kiểm tra, đánh giá trong quản lý hoạt động thực tập
10
0,859
6
9
0,800
tốt nghiệp của sinh viên Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
5
0,841
7 Mức độ đáp ứng của quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp hiện nay so với yêu cầu đào tạo SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về hệ số tin cậy Cronbach’s alpha. Thấp
nhất là α = 0,765, cao nhất là α = 0,861; chỉ số Cronbach’s Alpha của 7 nội dung lớn
với 77 biến quan sát = 0,826, đây là chỉ số cao cho thấy bộ câu hỏi có độ tin cậy cao.
Việc phân tích độ tin cậy của thang đo cho kết quả cao giúp tác giả khẳng
định thêm tính khách quan và phản ánh đúng thực trạng của hoạt động TTTN và
quản lý hoạt động TTTN của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra qua phần
phân tích thực trạng hoạt động TTTN và thực trạng quản lý hoạt động TTTN của
sinh viên.
3.1.1.3 Giai đoạn điều tra chính thức
Mục đích của giai đoạn này là tiến hành khảo sát chính thức để tìm hiểu thực
trạng hoạt động TTTN và quản lý hoạt động TTTN của SV QTKD theo tiếp cận
chuẩn đầu ra và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TTTN của SV QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra tại các cơ sở đào tạo đại học QTKD trên địa bàn TP.HCM.
Thời gian khảo sát được thực hiện từ tháng 02/2019 đến tháng 05/2019. Đây
là thời điểm diễn ra các hoạt động thực tập tốt nghiệp chính của SV nhiều trường đại
học.
Trong giai đoạn này sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi đã được hoàn thiện,
chỉnh sửa sau khi điều tra thử. Ngoài gia, chúng tôi tổ chức lấy ý kiến thêm về những
vấn đề cần nghiên cứu nhưng chưa được đề cập trong bảng hỏi thông qua các phương
77
tiện thông tin liên lạc (điện thoại, email, Zalo, Facebook messenger...) sau khi đã xử
lý sơ bộ kết quả khảo sát.
3.1.1.4 Địa bàn khảo sát
Trong luận án này chúng tôi tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt
động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn
đầu ra tại một số trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm: trường Đại
học Kinh tế TP.HCM, trường Đại học Kinh tế - Luật, trường Đại học Tài chính -
Marketing, trường Đại học Mở TP.HCM, trường Đại học Kinh tế - Tài chính
TP.HCM và trường Đại học Văn Hiến. Việc lựa chọn các trường đại học này để
nghiên cứu xuất phát từ lý do đây là các trường đại học uy tín, có thời gian hoạt động
đào tạo ổn định nhiều năm, số lượng sinh viên theo học đông, có thể đại diện tiêu
biểu cho ba khối trường: trường đại học công lập lớn, trường đại học công lập cỡ vừa
và trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Một số thông tin khái
quát về các trường đại học này được trình bày trong Phụ lục 6.
3.1.1.5 Khách thể khảo sát
Tổng số khách thể nghiên cứu trong giai đoạn xây dựng bộ công cụ nghiên
cứu là 100 người, bao gồm: 50 cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và 50 sinh viên
tại trường đại học Tài chính - Marketing và trường đại học Kinh tế - Tài chính
TP.HCM.
Tổng số khách thể nghiên cứu trong giai đoạn khảo sát thực tế là 722 người,
được chia thành ba nhóm đối tượng như sau:
Nhóm 1: Khách thể là cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy và tham gia hướng
dẫn thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành QTKD tại các cơ sở đào tạo: ĐH kinh tế
TP.HCM, ĐH Tài chính - Marketing, ĐH Kinh tế - Luật, ĐH Mở TP.HCM (đại diện
cho các trường đại học công lập), ĐH Kinh tế - Tài chính TP.HCM và ĐH Văn Hiến
(đại diện cho các trường đại học tư thục): 160 người. Trong quá trình chọn mẫu, tác
giả cố gắng chọn đúng đối tượng là cán bộ quản lý từ cấp trưởng/phó bộ môn trở lên,
giảng viên trường đại học đang làm nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực tập
tốt nghiệp ngành QTKD. Không khảo sát các đối tượng là cán bộ hỗ trợ công tác
thực tập, không trực tiếp tham gia quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực tập tốt nghiệp.
78
Nhóm 2: Khách thể là cán bộ quản lý doanh nghiệp và cán bộ hướng dẫn sinh
viên thực tập tốt nghiệp tại các đơn vị tiếp nhận sinh viên tới thực tập: 162 người.
Các đơn vị tiếp nhận sinh viên được lựa chọn khảo sát được xác định trên cơ sở danh
sách các cơ sở thực tập do 6 trường đại học trên cung cấp. Các cơ sở thực tập này
đều có đặc điểm chung là thường xuyên tiếp nhận tiếp nhận sinh viên của nhiều
trường đại học khác nhau trên địa bàn TP.HCM, nhiều ngành nghề đào tạo khác nhau
trong đó có ngành QTKD đến thực hành, thực tập. Từ danh sách trên 200 đơn vị thực
tập, chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp chọn mẫu thuận
tiện để chọn ra được 81 đơn vị để phát phiếu khảo sát (xem Phụ lục 7).
Nhóm 3: Khách thể là sinh viên đang thực tập tốt nghiệp, cựu sinh viên (tốt
nghiệp từ năm 2017 trở lại đây) ngành QTKD của các trường đại học kể trên: 400
người.
Trong tổng số 722 bảng hỏi phát ra cho 3 nhóm khách thể, số phiếu trả lời
hợp lệ thu về là 630, gồm: 146 cán bộ quản lý giáo dục và GV tại 6 cơ sở đào tạo, 98
cán bộ quản lý và cán bộ hướng dẫn tại đơn vị thực tập và 386 sinh viên, cựu sinh
viên tại 6 cơ sở đào tạo. Cơ cấu khách thể tham gia trả lời khảo sát được thể hiện trên
Bảng 3-2.
Bảng 3-2 Tổng số khách thể tham gia trả lời khảo sát
Giới tính SV, CSV CBQL, GVHD CBQL, CBHD
Đơn vị Trường đại học Kinh tế - Tài chính Trường đại học Tài chính – Marketing Trường đại học kinh tế TP.HCM Trường đại học Kinh tế - Luật Trường đại học Mở TP.HCM Trường đại học Văn Hiến 81 cơ sở thực tập (Phụ lục 7) Tổng cộng Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 18 29 41 48 39 46 21 37 29 39 18 21 - - 386 11 7 15 13 16 13 14 11 15 13 11 7 - - 146 - - - - - - - - - - - - 65 33 98
79
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu
3.1.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập phần lớn số liệu
trong nghiên cứu thực trạng thực tập tốt nghiệp và quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra để xác lập cơ sở thực
tiễn của đề tài.
Các nội dung chủ yếu của khảo sát thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp bao gồm:
- Khảo sát thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành
QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
ngành QTKD và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra tại các
trường đại học trên địa bàn TP.HCM.
Công cụ khảo sát là các phiếu điều tra bằng bảng hỏi đã được hoàn thiện,
chỉnh sửa sau khi điều tra thử và kiểm tra sự phù hợp và độ tin cậy của của thang đo.
3.1.2.2 Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập thêm các
thông tin sâu hơn để đánh giá thực trạng TTTN và quản lý hoạt động TTTN của SV
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra; Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động
TTTN của SV ngành QTKD tại TP.HCM theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Nội dung: Nội dung phỏng vấn bao gồm các thông tin làm rõ hơn một số vấn
đề cần nghiên cứu nhưng trên bảng hỏi chưa thể hiện hết. Nội dung các chủ đề trao
đổi tập trung vào các vấn đề sau đây:
+ Thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp
cận chuẩn đầu ra hiện nay;
+ Thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo
tiếp cận chuẩn đầu ra hiện nay;
80
+ Những thuận lợi và khó khăn, những hoạt động đã thực hiện trong quản lý
hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra;
+ Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành
QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra;
Công cụ nghiên cứu: Các câu hỏi phỏng vấn sâu được đưa vào phần sau của
bảng hỏi. Một số câu hỏi phát sinh trong quá trình xử lý số liệu được tổ chức lấy ý
kiến thêm thông qua các phương tiện thông tin liên lạc (điện thoại, email, Zalo,
Facebook messenger...) sau khi đã xử lý sơ bộ kết quả khảo sát.
3.1.2.3 Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Mục đích: phương pháp này được sử dụng để hình thành và hệ thống các bảng
kết quả làm cơ sở cho việc phân tích số liệu.
Phương pháp xử lý: Các phiếu khảo sát/phỏng vấn được kiểm tra, xử lý các
lỗi trả lời lệch vị trí, tô mờ... để đảm bảo phiếu trả lời hợp lệ. Những phiếu bỏ trống,
không trả lời từ 30% số câu hỏi trở lên hoặc trả lời không nghiêm túc (theo hình zic
zắc hoặc thẳng cột từ trên xuống dưới...) sẽ bị loại bỏ. Sau đó mã hoá, nhập kết quả
trả lời khảo sát vào phần mềm bảng tính Excel. Tuỳ theo các mức độ khác nhau của
từng tiêu chí hoặc tính chất của từng câu hỏi để sử dụng các phương pháp thống kê
toán học phù hợp nhằm đánh giá định lượng, đảm bảo độ tin cậy của kết quả thu
được, từ đó phân tích và rút ra các kết luận về thực trạng.
Các mức độ đánh giá nội dung khảo sát được chia theo 3 mức độ từ kém đến
tốt, từ ít đến nhiều, từ không cần thiết đến rất cần thiết, từ không khả thi đến rất khả
thi. Điểm thấp nhất bằng 1, điểm cao nhất là 3. Điểm càng cao mức độ phù hợp, đáp
ứng và mức độ thực hiện càng cao. Với thang đo 3 mức độ như trên, điểm trung bình (𝑋̅, ĐTB) được quy ước theo các mức: Tốt (2,5 ≤ 𝑋̅ ≤ 3), Trung bình (1,5 ≤ 𝑋̅ ≤ 2,49), Kém (1 ≤ 𝑋̅ ≤ 1,49), min = 1, max = 3 [10]. Điểm trung bình trong mỗi bảng số liệu
là điểm trung bình cộng của các mức độ với hệ số tương ứng cho mỗi câu trả lời.
81
3.2 Thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản
trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra
3.2.1 Nhận thức về hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản
trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Nhận thức về vai trò của hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra của các
nhóm khách thể khảo sát được thể hiện qua bảng 3-3.
Bảng 3-3 Nhận thức về vai trò của hoạt động thực tập tốt nghiệp
Vai trò của hoạt động thực tập tốt nghiệp
Hoạt động chủ đạo rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Hoạt động tiền đề rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Hoạt động hỗ trợ rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Tổng cộng
Khách thể khảo sát CBQL, CBQL, CBHD GV 68 105 69,39 71,92 21 31 21,43 21,23 9 10 9,18 6,85 98 146
SV, CSV 268 69,43 80 20,73 38 9,84 386
Tổng cộng 441 70,00 132 20,95 57 9,05 630
Kết quả từ bảng 3-3 cho thấy, nhìn chung các khách thể khảo sát đều đề cao
vai trò của hoạt động thực tập tốt nghiệp, khẳng định hoạt động thực tập tốt nghiệp
đóng vai trò chủ đạo trong việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho SV theo chuẩn
đầu ra (chiếm 70,0% trong tổng số khách thể khảo sát). Bên cạnh đó, có 20,95%
khách thể khảo sát chỉ xem đây là hoạt động mang tính chất tiền đề trong việc rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp cho SV. Đặc biệt, vẫn còn không ít cán bộ quản lý giáo
dục, giảng viên (6,85%), cán bộ quản lý và CBHD tại đơn vị (9,18%) và nhất là SV
(9,84%) chưa đánh giá đúng vai trò của hoạt động này, xem đây chỉ là yếu tố hỗ trợ.
Đây là một trở ngại trong việc triển khai hoạt động thực tập tốt nghiệp cho SV theo
chuẩn đầu ra và là sự lý giải cho việc vì sao còn nhiều SV chưa quan tâm đến các
vấn đề liên quan đến kế hoạch thực tập tốt nghiệp của nhà trường, cho sự không nhiệt
tình của các đơn vị tiếp nhận SV đến thực tập tốt nghiệp và sự đối phó của SV khi đi
thực tập tốt nghiệp. Thực trạng này đặt ra yêu cầu cho các chủ thể quản lý hoạt động
TTTN tại các cơ sở đào tạo cần có giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt
động TTTN cho các khách thể quản lý.
82
Phần lớn trong số 268 SV, CSV đánh giá cao vai trò chủ đạo của thực tập tốt
nghiệp là cựu SV và SV đã gần hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp. Đa số trong 38
SV, CSV chưa đánh giá đúng vai trò của thực tập tốt nghiệp là SV sắp bắt đầu hoặc
mới vừa bắt đầu bước vào đợt thực tập tốt nghiệp. Điều này phản ánh đúng thực tế:
những SV chưa được hoặc mới được tiếp xúc với thực tiễn hoạt động thực tập tốt
nghiệp thường chưa thấy rõ ý nghĩa, vai trò của hoạt động thực tập tốt nghiệp, chưa
chú trọng trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho hoạt động (đặc biệt là kỹ
năng mềm như tin học, ngoại ngữ, hoạt động nhóm, quản lý thời gian…). Những SV,
cựu SV đã và đang thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, từ thực tiễn đã nhận thức được sự
cần thiết, vai trò chủ đạo của hoạt động này trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp của bản thân.
Để đánh giá về mức độ nhận thức của các đối tượng khảo sát về ý nghĩa của
hoạt động thực tập tốt nghiệp, tác giả tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi cho phép lựa
chọn nhiều phương án trả lời, kết quả thu được như sau:
Bảng 3-4 Nhận thức về ý nghĩa của hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn
đầu ra
Ý nghĩa của hoạt động thực tập tốt nghiệp
SV, CSV 298 SL % 77,20
Khách thể khảo sát CBQL, CBQL, CBHD GV 79 123 80,61 84,25
Tổng cộng 500 79,37
SL 356 % 92,23
138 94,52
89 90,82
583 92,54
223 SL % 57,77
118 80,82
86 87,76
427 67,78
Góp phần thực hiện nguyên lý giáo dục lý thuyết gắn với thực hành, lý luận gắn với thực tiễn trong quá trình đào tạo nghề nghiệp Giúp SV vận dụng tri thức chuyên môn, nghiệp vụ vào thực tiễn, tập làm các công việc chuyên môn; qua đó hình thành, rèn luyện, củng cố năng lực thực hành nghề nghiệp Hình thành tính kỷ luật, tự giác, thói quen và nề nếp học tập của SV, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tình cảm nghề nghiệp cho SV Giúp các cơ sở đào tạo tự kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo Ý kiến khác
241 SL % 62,44 SL %
0 0,00
101 69,18 5 3,42
45 45,92 3 3,06
387 61,43 8 1,27
83
Kết quả thống kê trên bảng 3-4 cho thấy, nhìn chung các đối tượng được khảo
sát đều đánh giá cao nhất ý nghĩa “giúp SV vận dụng tri thức chuyên môn, nghiệp vụ
vào thực tiễn, tập làm các công việc chuyên môn; qua đó hình thành, rèn luyện, củng
cố năng lực thực hành nghề nghiệp” (92,54%). Đa số sinh viên, cựu sinh viên đã
xem trọng ý nghĩa của hoạt động thực tập tốt nghiệp, 92,23% SV, cựu SV cho rằng
hoạt động thực tập tốt nghiệp làm cho họ trưởng thành hơn rất nhiều trong việc rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp. Nhiều SV có thái độ tích cực hơn đối với nghề nghiệp
sau đợt thực tập tốt nghiệp, tuy nhiên còn có một số ít trường hợp sau khi thực tập
tốt nghiệp phát hiện ra năng lực và các kỹ năng của bản thân không đáp ứng được
yêu cầu của ngành QTKD đang theo học nên có thái độ đối phó, không còn chủ động
rèn luyện kỹ năng nghề.
Phát biểu về ý nghĩa “giúp các CSĐT tự kiểm tra, đánh giá chất lượng sản
phẩm đào tạo” không được các đáp viên đánh giá cao khi chỉ có 61,43% số người
được hỏi lựa chọn. Sở dĩ như vậy là do các CSĐT cũng như đơn vị tiếp nhận SV thực
tập tốt nghiệp đều cho rằng, vì nhiều lý do khách quan, chủ quan nên kết quả thực
tập tốt nghiệp hiện nay chỉ phản ánh một lĩnh vực chuyên môn sâu mà SV chọn thực
hiện trong quá trình thực tập tốt nghiệp, chưa phản ánh đúng trình độ năng lực nghề
nghiệp thực chất của SV, chưa thật sự giúp các CSĐT trong việc tự kiểm tra, đánh
giá chất lượng sản phẩm đào tạo.
Đối với câu hỏi mở, cho phép các đáp viên trình bày thêm ý kiến khác với các
ý nghĩa đã nêu, có 08 khách thể khảo sát trả lời. Trong đó, có 05 ý kiến cho rằng hoạt
động thực tập tốt nghiệp còn có ý nghĩa “Giúp các tổ chức, doanh nghiệp có cơ hội
lựa chọn, tuyển dụng được nhân sự phù hợp với mục tiêu phát triển và văn hoá đơn
vị”. Một cán bộ quản lý tại doanh nghiệp X cho biết: “sinh viên trong giai đoạn thực
tập tốt nghiệp chưa bị ảnh hưởng bởi văn hoá của một doanh nghiệp cụ thể nào
trước đó, do đó nếu tuyển dụng thì nhà tuyển dụng dễ dàng uốn nắn nhân sự mới
theo nề nếp của đơn vị mình”. Ý kiến này nhận được nhiều quan điểm tán đồng từ
các CBQL, CBHD tại CSTT khác. Thời gian thực tập tốt nghiệp kéo dài từ 12 đến
16 tuần đủ để cho các đơn vị tiếp nhận SV đến thực tập tốt nghiệp đánh giá được
năng lực, thái độ và kỹ năng nghề nghiệp của SV, do vậy không lo tuyển dụng nhầm
người. Nhiều thầy cô đang hướng dẫn sinh viên TTTN cho rằng, hoạt động thực tập
84
tốt nghiệp có ý nghĩa “Giúp tăng cường quan hệ hợp tác và trao đổi thông tin giữa
nhà trường và doanh nghiệp”. Quan điểm này nhận được nhiều sự tán đồng từ nhiều
CBQL, CBHD tại CSTT. Hoạt động thực tập tốt nghiệp diễn ra trong một thời gian
khá dài, các CSĐT thường có các hoạt động liên hệ đơn vị thực tập tốt nghiệp trước
khi gửi SV tới, sau đó lại tiếp nhận thông tin đánh giá quá trình thực tập tốt nghiệp
từ phía doanh nghiệp… Các doanh nghiệp cũng thường có hoạt động đặt hàng tuyển
dụng SV, đặt hàng đào tạo ngắn hạn và trao đổi chuyên môn trong dịp này. Vì vậy,
đây là dịp tốt để tăng cường mối quan hệ giữa hai bên.
3.2.2 Thực hiện mục tiêu hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn
đầu ra
Thiết lập và thực hiện mục tiêu thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo
tiếp cận khung năng lực và chuẩn đầu ra là công việc có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp nói riêng, quản lý đào tạo nói chung. Bởi lẽ,
mục tiêu thực tập tốt nghiệp sẽ chi phối nội dung, phương thức tổ chức hoạt động
thực tập tốt nghiệp, cách thức kiểm tra, đánh giá thực tập tốt nghiệp… Căn cứ vào vị
trí, vai trò của hoạt động thực tập tốt nghiệp, căn cứ vào khung năng lực nghề nghiệp
và chuẩn đầu ra của ngành học, các CSĐT đã thiết lập các mục tiêu cụ thể của thực
tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra. Thực hiện khảo sát, lấy ý kiến của các nhóm khách
thể khảo sát về mức độ đạt được mục tiêu thực tập tốt nghiệp của sinh viên QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra, kết quả nghiên cứu được thể hiện trên bảng 3-5.
Kết quả được thể hiện ở bảng 3-5 thông qua điểm đánh giá trung bình (ĐTB)
và độ lệch chuẩn (ĐLC) cho thấy: so với mục tiêu đề ra, mức độ đạt được đối với
các hoạt động TTTN của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra chưa cao. Nhìn
chung, các nhóm khách thể khảo sát đánh giá việc thực hiện các mục tiêu hoạt động
thực tập tốt nghiệp của SV ở mức trung bình với giá trị bình quân số học trong khoảng
từ trên 2,15 đến 2,26, điểm trung bình chung đánh giá của tất cả các đáp viên là 2,21
với độ lệch chuẩn 0,620. Mức độ đạt được ở mục tiêu chung có giá trị bình quân là
2,26 với độ lệch chuẩn 0,638. Phỏng vấn sâu một số GVHD và CBHD về lý do đánh
giá mức độ đạt được mục tiêu chung của hoạt động TTTN chưa cao, nhiều ý kiến
cho rằng thời gian dành cho hoạt động TTTN của SV chưa đủ để sinh viên hệ thống
hoá kiến thức, rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Có ý kiến cho rằng tổng
85
thời gian dành cho hoạt động TTTN thường từ 12 đến 16 tuần mới chỉ đủ cho sinh
viên “làm quen với môi trường kinh doanh tại doanh nghiệp, tìm hiểu được đặc điểm
kinh doanh tại doanh nghiệp chứ chưa quen thuộc với công việc được giao”, “mục
tiêu của hoạt động TTTN theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo khá cao, trong
khi đó các sinh viên không sắp xếp toàn bộ thời gian cho hoạt động TTTN tại doanh
nghiệp, do vậy khó có thể đạt được mục tiêu.”
Bảng 3-5 Mức độ đạt được mục tiêu thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp
cận chuẩn đầu ra
Mục tiêu hoạt động TTTN
ĐTB ĐLC
68
2,26 0,638
Mức độ đạt được Tốt Kém TB 230 SL 332 % 10,79 52,70 36,51
Mục tiêu chung: - SV đáp ứng được những yêu cầu cơ bản đối với chuyên viên QTKD được quy định trong chuẩn đầu ra CTĐT cử nhân QTKD, sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động
81
375
2,15 0,617
174 SL % 12,86 59,52 27,62
Mục tiêu cụ thể - SV có hiểu biết sâu sắc về nền tảng của quản trị, có tư duy hệ thống, phân tích phản biện và có thể trình bày các vấn đề về quản trị kinh doanh.
- SV có khả năng thích nghi và học tập
72
369
2,19 0,616
189 SL % 11,43 58,57 30,00
sáng tạo thông qua hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực chuyên môn về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh.
63
358
2,23 0,615
SL 209 % 10,00 56,83 33,17
- SV có khả năng giải quyết các vấn đề về vận hành và quản lý trong doanh nghiệp thông qua khả năng hợp tác và lãnh đạo đổi mới trong tổ chức.
66
364
2,21 0,614
SL 200 % 10,48 57,78 31,75
- SV có khả năng trở thành công dân toàn cầu, có đạo đức, có trách nhiệm xã hội, có năng lực cộng tác và hoạch định phát triển bản thân Trung bình chung
2,21 0,620
Xem xét mức độ đạt được đối với các mục tiêu cụ thể, mục tiêu “SV có khả
năng giải quyết các vấn đề về vận hành và quản lý trong doanh nghiệp thông qua
khả năng hợp tác và lãnh đạo đổi mới trong tổ chức” có điểm đánh giá bình quân
cao nhất trong số 3 mục tiêu cụ thể đưa ra (ĐTB = 2,23 với ĐLC = 6,615). Tuy nhiên,
mức điểm đánh giá này cũng chỉ nằm ở mức độ trung bình.
86
Đối với mục tiêu “SV có hiểu biết sâu sắc về nền tảng của quản trị, có tư duy
hệ thống, phân tích phản biện và có thể trình bày các vấn đề về quản trị kinh doanh”,
điểm đánh giá mức độ thực hiện bình quân đạt được thấp nhất trong số các mục tiêu
cụ thể (ĐTB = 2,15 với ĐLC = 0,617). Tuy vậy, mức độ đạt được này không thấp
hơn nhiều so với mức độ đạt được của chỉ tiêu trên và cũng nằm ở mức độ trung
bình.
Kết quả đánh giá mức độ thực hiện với mục tiêu “SV có khả năng thích nghi
và học tập sáng tạo thông qua hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực chuyên môn về
kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh” cũng ở mức trung bình (ĐTB = 2,19 với
ĐLC = 0,616).
Cuối cùng, đối với mục tiêu “SV có khả năng trở thành công dân toàn cầu, có
đạo đức, có trách nhiệm xã hội, có năng lực cộng tác và hoạch định phát triển bản
thân”, điểm đánh giá mức độ đạt được ở ngay mức trung bình (ĐTB = 2,21 với ĐLC
= 0,614).
Nhìn chung, các khách thể khảo sát chưa đánh giá cao mức độ thực hiện mục
tiêu thực tập tốt nghiệp ở cả mục tiêu chung và ở các mục tiêu cụ thể. Khi được hỏi
về lý do đánh giá việc thực hiện các mục tiêu này chưa cao, một số đáp viên cho rằng
các mục tiêu TTTN được xây dựng theo khung năng lực và chuẩn đầu ra khá cao và
đáp ứng nhu cầu xã hội, tuy nhiên thời gian dành cho hoạt động TTTN của SV chưa
dài, các nội dung TTTN chưa được thực hiện đầy đủ, hình thức tổ chức hoạt động
TTTN chưa theo kịp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, với sự phát triển
của văn hóa - giáo dục, kinh tế - xã hội… Một bạn SV tại trường đại học M có ý kiến
là “CSTT giao thêm nhiều việc ngoài chuyên môn để SV thực hiện trong thời gian
thực tập nên không còn đủ thời gian rèn luyện chuyên môn chính”. Ý kiến này nhận
được sự đồng tình của nhiều bạn SV, CSV khác ở nhiều trường khác nhau. Đây là
bài toán cho các chủ thể quản lý hoạt động TTTN của SV ngành QTKD tại các trường
đại học.
87
3.2.3 Thực hiện các nội dung thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu
ra
Khảo sát các khách thể nghiên cứu về mức độ thực hiện các nội dung TTTN
theo khung năng lực nghề nghiệp và chuẩn đầu ra chương trình đào tạo cử nhân
QTKD của các trường đại học, kết quả được thể hiện trong bảng 3-6. Kết quả thống
kê từ bảng này cho thấy:
- Nhìn chung, các khách thể khảo sát đánh giá chất lượng thực hiện các nội
dung thực tập tốt nghiệp của SV ở mức khá với điểm đánh giá bình quân trong
khoảng từ trên 2,37 đến 2,59, điểm trung bình chung đánh giá của tất cả các đáp viên
là 2,48 với độ lệch chuẩn 0,553. Trong đó, các nội dung “Hình thành và củng cố các
kỹ năng tư duy và lập luận”, “Bồi dưỡng đạo đức cá nhân”, “Bồi dưỡng đạo đức
nghề nghiệp”, “Bồi dưỡng đạo đức xã hội” và “Giải quyết các tình huống trong thực
tiễn quản trị kinh doanh và xây dựng mối quan hệ với doanh nghiệp” được đánh giá
có chất lượng thực hiện ở mức tốt (ĐTB từ 2,51 đến 2,59).
- Nội dung thực tập tốt nghiệp được đánh giá có mức độ thực hiện tốt nhất là
“Giải quyết các tình huống trong thực tiễn quản trị kinh doanh và xây dựng mối quan
hệ với doanh nghiệp” (ĐTB = 2,59). Các nội dung còn lại dù có điểm đánh giá thấp
hơn nhưng cũng đều ở trên mức trung bình (ĐTB > 2,00)
Có thể thấy kết quả khảo sát trên khá phù hợp với thực tiễn thực tập tốt nghiệp
của SV ngành QTKD hiện nay. Theo ý kiến phản hồi của SV, trong quá trình thực
tập tốt nghiệp, SV chủ yếu được giao nhiệm vụ, hướng dẫn tìm hiểu về CSTT và các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiệp vụ thực tế của đơn vị; do SV được trang bị
bài bản các kiến thức cơ bản nên dễ bắt nhịp và thực hiện tốt. Đồng thời, các giảng
viên hướng dẫn cũng chú trọng nhắc nhở SV rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, đạo
đức, tác phong và phong cách giao tiếp tại môi trường doanh nghiệp. Một số CBHD
tại doanh nghiệp khi trả lời phỏng vấn sâu cho biết là sinh viên ngành QTKD khá
năng động trong xử lý công việc, khéo léo trong giao tiếp với khách hàng, xử lý tình
huống khá tốt trong thời gian TTTN tại doanh nghiệp. Tuy vậy, một số bạn SV lại
cho rằng mình còn khá lúng túng, thiếu tự tin khi xử lý công việc được giao tại doanh
nghiệp.
88
Bảng 3-6 Mức độ thực hiện các nội dung thực tập tốt nghiệp của SV theo tiếp cận chuẩn
đầu ra
Nội dung thực tập tốt nghiệp
ĐTB ĐLC
Mức độ thực hiện Tốt Kém TB
2,39
1. Hệ thống lại kiến thức khoa học quản trị kinh doanh đã học và vận dụng vào thực tiễn - Hệ thống các kiến thức về lý luận,
7
275 2,43 0,517
SL %
348 1,11 55,24 43,65
phương pháp luận và nghiên cứu, tư duy logic, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội - nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ.
32
264 2,37 0,579
SL %
334 5,08 53,02 41,90
- Hệ thống kiến thức cơ sở khối ngành và cơ sở ngành: Lý thuyết về Khoa học Kinh tế, về Khoa học tổ chức và quản lý.
38
269 2,37 0,594
SL %
323 6,03 51,27 42,70
- Hệ thống kiến thức chuyên ngành quản trị kinh doanh và các phương pháp nghiên cứu vào thực tiễn quản lý và kinh doanh
2,49
60
357 2,47 0,664
2. Hình thành và củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo khung năng lực nghề nghiệp, chuẩn đầu ra - Hình thành và củng cố các kỹ năng chuyên môn kinh doanh và quản lý - Hình thành và củng cố các kỹ năng tư
34
362 2,52 0,598
duy và lập luận
27
321 2,47 0,579
SL % SL % - Hình thành và củng cố các kỹ năng mềm SL %
213 9,52 33,81 56,67 234 5,40 37,14 57,46 282 4,29 44,76 50,95
3. Bồi dưỡng thái độ nghề nghiệp và tác phong quản lý - Bồi dưỡng đạo đức cá nhân 0
2,53 321 2,51 0,500
- Bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp
1
325 2,51 0,503
- Bồi dưỡng đạo đức xã hội
0
353 2,56 0,497
3
375 2,59 0,502
SL % SL % SL % SL %
309 0,00 49,05 50,95 304 0,16 48,25 51,59 277 0,00 43,97 56,03 252 0,48 40,00 59,52
4. Giải quyết các tình huống trong thực tiễn quản trị kinh doanh và xây dựng mối quan hệ với doanh nghiệp Trung bình chung
2,48 0,553
Qua trao đổi với cán bộ quản lý giáo dục và GVHD, thầy N, trưởng ngành
QTKD tại trường đại học K cho biết: “nhiều CSTT chưa quan tâm đúng mức việc
hướng dẫn cho SV vận dụng lý thuyết và khả năng nghiên cứu vào thực hành và rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp”. Nhiều GVHD ở các trường đại học khác cũng đồng
quan điểm như vậy. Có nhiều nguyên nhân tác động đến vấn đề này, trong đó có
việc: SV chỉ xem thực tập tốt nghiệp là một hoạt động bắt buộc, đối phó để có kết
89
quả làm báo cáo, phiếu đánh giá, từ đó dẫn đến tâm lý chưa quan tâm đến SV của
các cơ sở; mặt khác do sự e ngại, thiếu tin tưởng khi giao việc cho SV thực tập của
một số CBHD, sợ làm xáo trộn hoạt động của đơn vị, một số CBHD chưa có kinh
nghiệm trong việc hướng dẫn SV, SV khó tiếp cận với các số liệu thực của đơn vị,
phải làm nhiều công việc trái chuyên môn... dẫn đến mức độ thực hiện một số nội
dung thực tập tốt nghiệp đề ra chưa cao, chưa đạt yêu cầu của CSTT và mong muốn
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SV. Đây là lý do giải thích vì sao có một số nội
dung thực tập tốt nghiệp có điểm đánh giá bình quân chưa cao và cũng là bài toán
đặt ra cho các CSĐT trong việc thiết lập mối quan hệ với CSTT để làm sao tận dụng,
phát huy tối đa mọi nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các nội dung thực tập tốt
nghiệp của SV đạt hiệu quả trong thời gian tới.
3.2.4 Quy trình và hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp
3.2.4.1 Thực hiện các bước trong quy trình tổ chức hoạt động thực tập tốt
nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Tiến hành khảo sát về mức độ thực hiện các bước trong quy trình tổ chức hoạt
động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành QTKD tại các CSĐT theo tiếp cận
chuẩn đầu ra. Kết quả tổng hợp được thể hiện trên Bảng 3-7 cho thấy:
- Nhìn chung, chất lượng thực hiện các bước trong quy trình tổ chức hoạt động
TTTN nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo theo chuẩn đầu ra tại các CSĐT đạt được ở
mức trung bình tiệm cận mức tốt (ĐTB = 2,48 với ĐLC = 0,564). Có hai bước trong
giai đoạn chuẩn bị hoạt động thực tập tốt nghiệp được đánh giá chung ở mức “Tốt”
là “Thông báo cho sinh viên đủ điều kiện thực tập tốt nghiệp đăng ký học phần thực
tập tốt nghiệp” (ĐTB = 2,55 với ĐLC = 0,529) và “Phân nhóm sinh viên thực tập tốt
nghiệp” (ĐTB = 2,54 với ĐLC = 0,547). Đây là các bước đơn giản và các CSĐT có
nhiều kinh nghiệm thực hiện việc này nên được đánh giá cao là điều dễ hiểu.
- Giai đoạn thực hiện hoạt động TTTN tại đơn vị thực tập cũng được đánh giá
tốt khi cả hai bước “Hướng dẫn SV thực hiện các nội dung thực tập tốt nghiệp” và
“Thực hiện các nội dung thực tập tốt nghiệp” đều có điểm đánh giá bình quân đạt
2,56. Trong giai đoạn báo cáo kết quả TTTN, bước “Tổng kết, rút kinh nghiệm thực
tập tốt nghiệp” cũng được đánh giá thực hiện tốt (ĐTB = 2,53 với ĐLC = 0,556).
90
Trả lời phỏng vấn sâu về vấn đề này, nhiều sinh viên cho biết nhà trường hỗ trợ SV
khá tốt trong việc phân công GVHD, chuẩn bị tài liệu thực tập, phổ biến nội quy,
quy chế TTTN nên SV không gặp khó khăn gì lớn khi bắt đầu đợt thực tập tốt nghiệp.
Cô T, phó trưởng bộ môn QTKD tại trường đại học V cho biết: “Hoạt động thực tập
tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD là công việc thường niên, nên việc thực hiện
đã có nề nếp, nhà trường chủ động thực hiện các bước trong quy trình và phân công
nhiệm vụ để phù hợp với thực tiễn công việc”. Nhiều thầy cô GVHD khác cũng đồng
quan điểm như vậy khi được hỏi.
Bảng 3-7 Mức độ thực hiện các bước trong quy trình tổ chức hoạt động thực tập tốt
nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra
ĐTB ĐLC
Các bước trong quy trình tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên
Mức độ thực hiện Tốt Kém TB
11
2,45 315 2,48 0,534
SL %
304 1,75 48,25 50,00
1. Chuẩn bị hoạt động thực tập tốt nghiệp - Rà soát kế hoạch đào tạo, quy định/tài liệu hướng dẫn, hồ sơ biểu mẫu TTTN cho các thành viên liên quan.
356 2,55 0,529
10
- Thông báo cho sinh viên đủ điều kiện TTTN đăng ký học phần TTTN. - Liên hệ cơ sở tiếp nhận sinh viên thực
224 2,30 0,560
32
tập tốt nghiệp
- Lập và thông qua kế hoạch thực tập tốt
289 2,43 0,548
17
nghiệp
359 2,54 0,547
16
294 2,43 0,570
25
- Tập huấn, phổ biến quy chế thực tập tốt nghiệp cho GV, CBHD, sinh viên
- Phân công GV hướng dẫn
293 2,40 0,604
39
SL % SL % SL % - Phân nhóm sinh viên thực tập tốt nghiệp SL % SL % SL %
264 1,59 41,90 56,51 374 5,08 59,37 35,56 324 2,70 51,43 45,87 255 2,54 40,48 56,98 311 3,97 49,37 46,67 298 6,19 47,30 46,51
2. Thực hiện hoạt động TTTN tại đơn vị thực tập - Hướng dẫn SV thực hiện các nội dung
2,56 385 2,56 0,590
32
thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện các nội dung thực tập tốt
375 2,56 0,572
25
nghiệp
213 5,08 33,81 61,11 230 3,97 36,51 59,52
SL % SL %
3. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp - Đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp
2,50 329 2,47 0,587
30
23
- Hoàn thiện hồ sơ thực tập tốt nghiệp
330 2,49 0,569
19
356 2,53 0,556
- Tổng kết, rút kinh nghiệm thực tập tốt
nghiệp
271 4,76 43,02 52,22 277 3,65 43,97 52,38 255 3,02 40,48 56,51
SL % SL % SL %
2,48 0,564
Trung bình chung
91
- Khâu có mức đánh giá chung thấp nhất là “Liên hệ cơ sở tiếp nhận sinh viên
thực tập tốt nghiệp” với ĐTB = 2,30 và ĐLC = 0,560. Điều này phản ánh hoạt động
hợp tác với doanh nghiệp của các CSĐT còn nhiều hạn chế. Qua trao đổi thêm với
các đáp viên, được biết còn có nhiều doanh nghiệp chưa mặn mà với việc hỗ trợ các
CSĐT trong quá trình đào tạo. Các cán bộ quản lý doanh nghiệp lại cho rằng nhiều
CSĐT chưa chủ động liên hệ với doanh nghiệp để xây dựng mối quan hệ hợp tác
hoặc chỉ khi có việc mới nhờ tới doanh nghiệp. Một số sinh viên cho biết là việc liên
hệ cơ sở thực tập thường khó khăn và làm mất khá nhiều thời gian của sinh viên, đôi
khi thời gian dành cho TTTN trôi qua một vài tuần rồi SV mới ổn định được cơ sở
thực tập.
- Không có sự khác biệt lớn trong các ý kiến trả lời phỏng vấn sâu của các
nhóm khách thể nghiên cứu về mức độ thực hiện các khâu trong hoạt động thực tập
tốt nghiệp. Điều này cho thấy các đánh giá của đáp viên khá nhất quán, tương đồng
và đáng tin cậy.
3.2.4.2 Hình thức tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp
Khảo sát các khách thể nghiên cứu về hiệu quả của các hình thức tổ chức thực
tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 3-
8. Kết quả thống kê từ bảng này cho thấy hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp “Gửi
thẳng, không tập trung” được các đáp viên đánh giá là phương thức hợp lý nhất (ĐTB
= 2,58 với ĐLC = 0,534). Trong hai hình thức còn lại, hình thức “Bán tập trung (tổ
chức theo nhóm, GVHD không xuống CSTT)” được đánh giá cao hơn ((ĐTB = 2,56
với ĐLC = 0,644).
Bảng 3-8 Mức độ hợp lý của các hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp
Mức độ hợp lý
Hình thức tổ chức hoạt động TTTN
ĐTB ĐLC
Hợp lý
Không hợp lý 158 25,08
SL %
Rất hợp lý 52 8,25
1,83 0,553
420 66,67
Tập trung theo đoàn, có trưởng đoàn là GVHD trực tiếp xuống đơn vị thực tập Bán tập trung (tổ chức theo nhóm, GVHD không xuống CSTT) Gửi thẳng, không tập trung
53 8,41 13 2,06
SL % SL %
406 64,44 377 59,84
2,56 0,644 2,58 0,534
171 27,14 240 38,10
Lý giải nguyên nhân của sự lựa chọn này qua phỏng vấn sâu cho thấy:
92
- Do đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanh, các CSTT khó sắp xếp cho
nhiều SV đến thực tập cùng một lúc, trừ trường hợp đơn vị đang có chiến dịch
marketing nên cần nhiều người tham gia hỗ trợ. Các CSTT cũng khó có thể sắp xếp
nơi làm việc cho giảng viên hướng dẫn nhóm SV tại cơ sở, trừ trường hợp giữa CSĐT
và CSTT có mối quan hệ hợp tác đặc biệt. Do vậy, hình thức “tập trung” rất khó có
thể áp dụng cho hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên. Trên thực tế, cũng không
có CSĐT nào áp dụng hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp này nếu không có mối
quan hệ hợp tác đặc biệt với CSTT. Nếu hình thức tập trung được áp dụng thì có thể
giúp các CSĐT quản lý, chỉ đạo trực tiếp, sát sao quá trình rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp của SV trong giai đoạn đầu thực tập tốt nghiệp (nhất là đối với những CSĐT
không có các học phần thực hành nghề nghiệp trước đó) khi các em còn chưa quen
và chưa hình dung được các hoạt động thực hành kỹ năng nghề nghiệp, cần có sự
định hướng của GV chuyên ngành; GV (đặc biệt là các GV trẻ) được tham gia vào
thực tiễn QTKD, tiếp xúc với thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh và dễ kiểm soát
được chất lượng, kết quả đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV. Tuy nhiên
nó có những hạn chế như phần trên đã đề cập. Đặc biệt, nó cũng tạo cho CSTT tâm
lý chưa “mặn mà” với hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên khi đã có GV của
CSĐT chịu hoàn toàn trách nhiệm về nhóm sinh viên thực tập tốt nghiệp nên chỉ giữ
vai trò hỗ trợ, phối hợp trên tinh thần giúp đỡ các trường đại học trong việc rèn luyện
kỹ năng nghề cho SV. Mặt khác, nếu số lượng SV trong một đoàn lớn, lại tập trung
trong một khoảng thời gian nhất định thì GV không thể bao quát hết, sâu sát đến từng
SV để có những điều chỉnh, hỗ trợ kịp thời.
- Hình thức “Gửi thẳng, không tập trung” được cho là hợp lý, mang lại hiệu
quả nhất đối với hoạt động thực tập tốt nghiệp. Hình thức này có ưu điểm: giúp SV
chủ động trong các vấn đề liên quan đến kế hoạch thực tập tốt nghiệp cá nhân, có ý
thức trách nhiệm hơn với sự lựa chọn của bản thân; tăng cường sự chủ động và trách
nhiệmcủa CSTT đối với CSĐT; đề cao vai trò của hoạt động thực tập tốt nghiệp,
CSTT trong đào tạo, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, các CSTT trở thành địa chỉ hỗ
trợ SV đến làm việc, học hỏi kinh nghiệm, tạo động lực yêu nghề, theo nghề đã chọn.
Hình thức này phù hợp với xu hướng hiện nay trên thế giới, đề cao vai trò, tầm quan
trọng của thực hành trong đào tạo nghề. Trong chương trình đào tạo đại học ở Mỹ,
Châu Âu... đều có khuynh hướng tăng thời lượng thực hành, thực tập tốt nghiệp, kéo
93
dài khoảng 1-2 năm ở CSTT theo hình thức không tập trung trong suốt thời gian đào
tạo và cả sau khi SV tốt nghiệp. Tuy nhiên phương thức này cũng có nhược điểm:
phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ của CBQL, CBHD tại CSTT, địa bàn rộng nên chưa
kiểm soát được chất lượng và kết quả đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV,
do đó tỉ lệ SV có kết quả thực tập tốt nghiệp giỏi và xuất sắc cao, không phản ánh
đúng trình độ năng lực thực chất của SV và chưa phát huy vai trò là kênh thông tin
giúp nhà quản lý điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp. Tuy nhiên, trong bối cảnh
đào tạo theo hệ thống tín chỉ đây là hình thức được các CSĐT lựa chọn và áp dụng
nhiều do tính linh hoạt về thời gian, địa điểm...
Số lượng sinh viên trong một nhóm thực tập tốt nghiệp có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả triển khai các hình thức tổ chức và chất lượng thực tập tốt nghiệp.
Khảo sát ý kiến của các khách thể nghiên cứu về số lượng sinh viên trong một nhóm
thực tập tốt nghiệp, kết quả thể hiện ở bảng 3-9.
Bảng 3-9 Lựa chọn số lượng sinh viên trong mỗi nhóm thực tập tốt nghiệp
Các lựa chọn
SV, CSV
1 đến 3 sinh viên 4 đến 6 sinh viên 7 đến 10 sinh viên Số lượng khác
SL % SL % SL % SL %
Tổng cộng
CBQL, GV CBQL, CBHD 58 59,18 25 25,51 9 9,18 6 6,12 98
98 67,12 32 21,92 16 10,96 0 0,00 146
Tổng cộng 351 55,71 162 25,71 64 10,16 53 8,41 630
195 50,52 105 27,20 39 10,10 47 12,18 386
Kết quả thống kê trên bảng 3-9 cho thấy:
- Nhìn chung, phần lớn khách thể khảo sát cho rằng một nhóm SV thực tập
tốt nghiệp nên giới hạn ở mức 1-3 SV (55,71%) hay 4-6 SV (25,71%). Với quy mô
nhóm SV thực tập tốt nghiệp như thế này dễ tạo điều kiện cho GVHD, CBHD bao
quát hết hoạt động thực tập tốt nghiệp của các SV, thuận lợi cho CSTT bố trí vị
trí/công việc thực tập cho SV và phân công cán bộ hướng dẫn; thuận lợi cho việc
hình thành, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, đảm bảo thực hiện nội dung thực tập
tốt nghiệp hiệu quả, SV có cơ hội tiếp xúc nhiều với thực tiễn nghề nghiệp; không
làm ảnh hưởng nhiều tới hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày của đơn vị tiếp
nhận SV thực tập tốt nghiệp.
94
- Đối với những trường hợp chọn quy mô nhóm SV thực tập tốt nghiệp lớn
hơn, các đáp viên cho rằng: số lượng SV trong một nhóm đông từ 7-10 SV hoặc hơn
thích hợp cho hoạt động TTTN ở các công ty đang có các chương trình marketing,
chiến dịch bán hàng hay chăm sóc khách hàng, phù hợp với các đơn vị có quy mô
hoạt động lớn, có bộ phận huấn luyện đào tạo chuyên nghiệp ví dụ các ngân hàng
lớn như ACB, Sacombank, công ty bất động sản lớn… Việc tiếp nhận số lượng lớn
SV tới thực tập tốt nghiệp nằm trong kế hoạch phát hiện, đào tạo nguồn nhân lực kế
cận phục vụ hoạt động kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh của đơn vị.
3.2.5 Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận
chuẩn đầu ra
Thực hiện khảo sát các nhóm khách thể nghiên cứu về mức độ thực hiện kiểm
tra, đánh giá kết quả hoạt động TTTN của sinh viên QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu
ra. Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng 3-10 cho thấy, điểm đánh giá trung bình
chất lượng thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động TTTN của SV ngành QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra tại các trường đại học trên địa bàn TP.HCM đạt mức khá tốt (𝑋̅ = 2,42 với ĐLC = 0,590). Trong đó, điểm đánh giá các nội dung về hoạt động kiểm tra đánh giá phản ánh được kết quả hoạt động TTTN có giá trị cao hơn cả (𝑋̅
đạt từ 2,43 đến 2,47, gần tiệm cận mức “tốt” 2,5). Kết quả khảo sát như trên phản
ánh đúng thực tế hiện nay và cũng dễ lý giải được, vì từ lâu hoạt động TTTN đã thực
hiện có nền nếp, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN đã trở thành quen thuộc
với GV hướng dẫn thực tập. Do đó, xu hướng nhiều khách thể khảo sát chọn đánh
giá từ mức trung bình đến mức tốt.
Thực hiện lấy ý kiến sâu hơn với một số cán bộ, giảng viên hướng dẫn tại các
CSĐT và CSTT, có một số ý kiến cho rằng: hiện nay vẫn còn một số CSĐT chưa
yêu cầu GV, CBHD công khai ngay các tiêu chí đánh giá cũng như kết quả đánh giá
thực tập tốt nghiệp cho SV theo dõi; một số GV, CBHD còn có tâm lý “nhẹ tay” với
SV, do các mối quan hệ khi SV lựa chọn địa điểm thực tập tốt nghiệp chi phối; Bên
cạnh đó, các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá các CSĐT đưa ra còn chung chung, thiếu
chi tiết, chưa mang tính hệ thống, chưa có các chỉ báo/minh chứng mô tả các mức
đạt được trong các thang điểm đánh giá. Việc đánh giá còn phụ thuộc nhiều vào kinh
nghiệm, cảm tính của người đánh giá. Như vậy, kết quả khảo sát phản ánh việc thực
95
hiện các yêu cầu kiểm tra đánh giá trong thực tập tốt nghiệp vẫn còn có những vấn
đề, bất cập mà các CSĐT cần quan tâm giải quyết.
Bảng 3-10 Mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra
ĐTB ĐLC
Mức độ thực hiện Tốt TB
Kém
2,38 304 2,42 0,604
48,25
- Bảo đảm tính khoa học, hợp lý
270 2,34 0,628
42,86
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch
288 2,38 0,619
Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN Các yêu cầu trong kiểm tra, đánh giá TTTN - Bảo đảm tính khách quan, trung thực SL % SL % SL %
38 6,03 53 8,41 46 7,30
288 45,71 307 48,73 296 46,98
45,71
2,43
312 2,46 0,573
Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp - Hệ thống lại kiến thức khoa học
SL %
25 3,97
293 46,51
49,52
QTKD đã học và vận dụng vào thực tiễn
284 2,40 0,578
SL %
29 4,60
317 50,32
45,08
- Hình thành và củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo khung năng lực nghề nghiệp, chuẩn đầu ra
- Bồi dưỡng thái độ nghề nghiệp và tác
293 2,41 0,594
phong quản lý
46,51
306 2,43 0,597
SL % SL %
34 5,40 35 5,56
303 48,10 289 45,87
48,57
- Giải quyết các tình huống trong thực tiễn QTKD và xây dựng mối quan hệ với doanh nghiệp
Kết quả đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp - Bảo đảm sự chính xác
2,45 316 2,47 0,565
50,16
- Bảo đảm sự công bằng
303 2,43 0,584
48,10
- Phản ánh đúng trình độ, năng lực của
310 2,46 0,560
SV
22 3,49 30 4,76 20 3,17
292 46,35 297 47,14 300 47,62
49,21
SL % SL % SL % Trung bình chung
2,42 0,590
Từ các số liệu và phân tích trên có thể nhận định: kiểm tra đánh giá hoạt động
TTTN hiện nay còn chung chung, định tính, chưa hoàn toàn khách quan, trung thực,
còn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm, cảm tính người đánh giá. Một số giảng viên
hướng dẫn tại CSĐT còn có sự “nương tay” khi đánh giá kết quả thực tập của SV.
Một số thầy cô hướng dẫn thừa nhận: thật ra kết quả thực tập tốt nghiệp của SV
không thể cao như vậy; nhưng với sự cố gắng của các em và tình cảm của các em
đối với GVHD trong thời gian thực tập và để động viên các em, tạo điều kiện cho
các em có bảng điểm đẹp để học lên cao hoặc xin học bổng du học, các GVHD đều
96
có sự nương tay khi đánh giá. Có GV cho rằng, để có thể hạn chế bớt phần nào sự
“nương tay” khi đánh giá kết quả hoạt động TTTN thì cần phải có hệ thống tiêu chí
kiểm tra, đánh giá chi tiết, rõ ràng, mang tính định lượng và khách quan hơn.
3.2.6 Mức độ đáp ứng của hoạt động thực tập tốt nghiệp với chuẩn đầu ra
của ngành học
Để có cái nhìn tổng hợp chung về thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra, thực hiện khảo sát mức độ
đáp ứng chuẩn đầu ra ngành học của các yếu tố cơ bản trong hoạt động TTTN, kết
quả khảo sát được ghi nhận ở Bảng 3-11.
Bảng 3-11 Đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra ngành học của các yếu tố hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
SV, CSV
CBQL, GVHD
CBQL, CBHD
Trung bình chung
Các yếu tố hoạt động thực tập tốt nghiệp
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 2,32 0,684 2,15 0,679 2,27 0,674 2,27 0,678
2,42 0,652 2,41 0,671 2,42 0,595 2,42 0,620
2,47 0,687 2,34 0,641 2,34 0,618 2,37 0,640
2,44 0,664 2,45 0,660 2,38 0,605 2,40 0,628
Mục tiêu thực tập tốt nghiệp Thực hiện nội dung thực tập tốt nghiệp Quy trình và hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp Kiểm tra, đánh giá thực tập tốt nghiệp
2,41 0,672 2,34 0,663 2,36 0,623 2,37 0,641
Trung bình chung
Kết quả thống kê trên bảng 3-11 cho thấy, nhìn chung, mức độ đáp ứng của
các yếu tố thực tập tốt nghiệp hiện nay đối với chuẩn đầu ra ngành QTKD mới ở mức
khá: điểm đánh giá trung bình chung của tất cả các yếu tố là 2,37 với ĐLC = 0,641,
hơn mức “Trung bình” (2,0) chưa nhiều. Yếu tố có điểm đánh giá chung thấp nhất
là: “Mục tiêu thực tập tốt nghiệp” với ĐTB = 2,27 và ĐLC = 0,678. Kết quả này phù
hợp với bức tranh toàn cảnh ở trên về khảo sát, đánh giá thực trạng mức độ đáp ứng
của các yếu tố trong thực tập tốt nghiệp hiện nay đối với yêu cầu đào tạo sinh viên
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Kết quả khảo sát thể hiện trên bảng 3-11 cũng cho thấy dường như các khách
thể khảo sát là cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên hướng dẫn có điểm đánh giá bình
quân cao nhất (ĐTB = 2,41), trong khi đó cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ hướng
dẫn tại cơ sở thực tập lại đánh giá thấp hơn cả (ĐTB = 2,34). Để kiểm tra xem liệu
97
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong đánh giá mức độ đáp ứng của hoạt động
TTTN giữa các nhóm khách thể khảo sát hay không, thực hiện phân tích phương sai
một yếu tố (One way ANOVA). Kết quả kiểm định tính đồng nhất giữa các phương
sai bằng phép kiểm định Levene (xem Phụ lục 10) cho thấy mức ý nghĩa (Sig.) của
thống kê Levene của cả 4 yếu tố hoạt động thực tập tốt nghiệp đều lớn hơn 0,05 (Sig.
= từ 0,075 đến 0,331) nên ở độ tin cậy 95% giả thuyết H0: “Phương sai bằng nhau”
được chấp nhận, và bác bỏ giả thuyết H1: “Phương sai khác nhau”. Và do đó kết quả
phân tích ANOVA có thể sử dụng [65].
Bảng 3-12 Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra
ngành học giữa các nhóm khách thể khảo sát
ANOVA
df
F
Sig.
Các yếu tố hoạt động thực tập tốt nghiệp
Tổng bình phương
Bình phương trung bình
Mục tiêu thực tập tốt nghiệp
,909 1,983 ,138 ,458
,030 ,971
,011 ,385
,945 2,319 ,099 ,407
Thực hiện nội dung thực tập tốt nghiệp Quy trình & Hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp Kiểm tra, đánh giá thực tập tốt nghiệp
Giữa các nhóm Trong các nhóm Toàn bộ Giữa các nhóm Trong các nhóm Toàn bộ Giữa các nhóm Trong các nhóm Toàn bộ Giữa các nhóm Trong các nhóm Toàn bộ
1,818 2 287,413 627 289,232 629 ,023 2 241,666 627 241,689 629 2 1,890 255,452 627 257,341 629 2 ,577 247,208 627 247,786 629
,732 ,481
,289 ,394
Xem xét tiếp kết quả phân tích ANOVA ở Bảng 3-12 cho thấy: kết quả phân
tích ANOVA của cả 4 yếu tố hoạt động thực tập tốt nghiệp đều có mức ý nghĩa >
0,05 (Sig. = từ 0,099 đến 0,971), như vậy với dữ liệu quan sát chưa đủ điều kiện để
khẳng định có sự khác biệt trong đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra ngành học
của các yếu tố hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận
chuẩn đầu ra giữa các nhóm khách thể khảo sát.
98
3.3 Thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành
quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra
3.3.1 Thực trạng phân cấp quản lý trong quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên quản trị kinh doanh
Thực hiện khảo sát các nhóm khách thể là cán bộ quản lý giáo dục, GVHD tại
CSĐT và cán bộ quản lý, cán bộ hướng dẫn tại CSTT về mức độ thực hiện vai trò
được phân công trong phân cấp quản lý hoạt động TTTN của sinh viên ngành QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra, kết quả được thể hiện ở bảng 3-13.
Bảng 3-13 Mức độ thực hiện vai trò được phân công trong phân cấp quản lý hoạt động
TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra
ĐTB ĐLC
Mức độ thực hiện Tốt Kém TB
2,23 0,552 68 2,15 0,638
31
145
SL % 12,70 59,43 27,87
Nội dung phân cấp quản lý hoạt động TTTN Hiệu trưởng và Ban giám hiệu - Ban hành các quy định về tổ chức hoạt động TTTN và ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo TTTN
19
86 2,27 0,545
- Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra
139 7,79 56,97 35,25 147
25
72 2,19 0,414
SL % SL % 10,25 60,25 29,51
- Xây dựng mạng lưới các tổ chức, doanh nghiệp đối tác tiếp nhận sinh viên đến TTTN
- Tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá,
18
91 2,30 0,611
tổng kết, rút kinh nghiệm
SL %
135 7,38 55,33 37,30
27
167
2,01 0,565 50 2,09 0,557
SL % 11,07 68,44 20,49
Các Phòng chức năng - Phòng đào tạo xây dựng, soạn thảo các văn bản, quy chế quy định về TTTN, xây dựng kế hoạch TTTN theo từng năm học và triển khai kế hoạch tới các khoa
35
175
34 2,00 0,533
SL % 14,34 71,72 13,93
- Phòng thanh tra - khảo thí và đảm bảo chất lượng thường xuyên giám sát các hoạt động liên quan đến quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp.
- Phòng kế toán tài vụ giúp Hiệu trưởng
30
172
42 2,05 0,542
SL % 12,30 70,49 17,21
trong việc huy động và sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động đào tạo nói chung, hoạt động TTTN nói riêng
- Phòng hành chính - quản trị giúp Hiệu
60
146
38 1,91 0,629
SL % 24,59 59,84 15,57
trưởng trong quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm các điều kiện phương tiện phục vụ cho hoạt động thực tập tốt nghiệp Trưởng khoa/bộ môn chuyên ngành
2,07 0,607
99
- Xây dựng nội dung, chương trình thực
44
146
54 2,04 0,634
SL % 18,03 59,84 22,13
tập tốt nghiệp cho sinh viên phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
- Liên hệ và tổ chức hoạt động thực tập
31
150
63 2,13 0,608
tốt nghiệp cho SV tại các cơ sở thực tập
145
48
51 2,01 0,638
SL % 12,70 61,48 25,82 SL % 19,67 59,43 20,90
- Quản lý giảng viên hướng dẫn TTTN, tham gia hướng dẫn và quản lý SV TTTN
43
152
49 2,02 0,615
SL % 17,62 62,30 20,08
21
54 2,14 0,539
SL %
169 8,61 69,26 22,13
2,11 0,434 13 2,01 0,307
10
221 4,10 90,57
5,33
SL %
24
75 2,21 0,561
145 9,84 59,43 30,74
SL %
31
166
2,15 0,609 47 2,07 0,563
SL % 12,70 68,03 19,26
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho SV về kế hoạch TTTN và các quy định có liên quan đến hoạt động thực tập tốt nghiệp - Liên hệ thường xuyên với ban lãnh đạo của cơ sở thực tập để phối hợp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp Giảng viên hướng dẫn thực tập - Quản lý, hướng dẫn các SV thực tập tốt nghiệp theo đúng các quy định của trường đại học và cơ sở thực tập - Là cầu nối giữa cơ sở đào tạo và cơ sở thực tập trong thực hiện hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên Ban lãnh đạo các cơ sở thực tập - Phối hợp với chủ thể quản lý hoạt động TTTN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên đến đơn vị thực hiện các nội dung hoạt động TTTN
36
137
71 2,14 0,610
SL % 14,75 56,15 29,10
- Tham mưu cho CSĐT trong việc xây dựng khung năng lực nghề nghiệp và chuẩn đầu ra ngành đào tạo
39
112
93 2,22 0,647
SL % 15,98 45,90 38,11
- Tham mưu và giúp CSĐT trong việc bồi dưỡng kiến thức và năng lực cho CBHD cơ sở về hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra
- Tham gia xây dựng cơ chế phối hợp
45
115
84 2,16 0,615
SL % 18,44 47,13 34,43
giữa CSĐT và CSTT trong việc tổ chức TTTN cho SV
26
97
2,36 0,650 121 2,39 0,673
SL % 10,66 39,75 49,59
Cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập - Phối hợp với GVHD thực hiện quản lý, hướng dẫn các SV được phân công trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp theo đúng các quy định của trường đại học và cơ sở thực tập
21
101 2,33 0,628
SL %
122 8,61 50,00 41,39
- Là cầu nối giữa cơ sở thực tập và cơ sở đào tạo trong hỗ trợ thực hiện hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên tại CSTT
2,15 0,570
Trung bình chung
Kết quả thống kê từ bảng 3-13 cho thấy:
100
- Nhìn chung, mức độ thực hiện vai trò được phân công trong phân cấp quản
lý hoạt động thực tập tốt nghiệp cho SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra của
các chủ thể quản lý được đánh giá với điểm số bình quân ở mức trung bình (với ĐTB
= 2,14 và độ lệch chuẩn là 0,570).
- Cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập được đánh giá thực hiện tốt vai trò của
mình với điểm đánh giá bình quân là 2,36 với độ lêch chuẩn 0,650, cao nhất so với
các vị trí quản lý khác. Kết quả này phản ánh đúng tinh thần trách nhiệm và tính
chuyên nghiệp của cán bộ hướng dẫn TTTN tại các cơ sở thực tập.
- Hiệu trưởng và Ban giám hiệu các trường đại học cũng nhận được sự đánh
giá cao từ các khách thể khảo sát về mức độ thực hiện vai trò của mình trong quản
lý hoạt động TTTN với điểm đánh giá bình quân là 2,23, độ lệch chuẩn 0,552. Trong
đó, công việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm nhận được điểm số đánh
gia cao nhất (với ĐTB = 2,30 và độ lệch chuẩn là 0,611).
- Các phòng chức năng và khoa/bộ môn quản lý nhận được điểm số đánh giá
việc thực hiện vai trò quản lý của mình trong phân cấp quản lý hoạt động TTTN thấp
nhất so với các chủ thể quản lý khác (với ĐTB là 2,01 và 2,07, chỉ đạt mức trung
bình). Trong đó có những vai trò quản lý bị đánh giá khá thấp như: “Giúp Hiệu
trưởng trong quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm các điều kiện phương tiện phục vụ cho
hoạt động thực tập tốt nghiệp”, “Thường xuyên giám sát các hoạt động liên quan
đến quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp”, “Quản lý giảng viên hướng dẫn TTTN,
tham gia hướng dẫn và quản lý SV TTTN”, “Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho SV về
kế hoạch TTTN và các quy định có liên quan đến hoạt động thực tập tốt nghiệp”…
Kết quả này phản ánh đúng thực trạng tại các cơ sở đào tạo hiện nay, các phòng ban
chức năng cũng như khoa/bộ môn quản lý chuyên ngành tập trung sự chú ý của mình
vào hoạt động giảng dạy hơn là vào quản lý hoạt động thực hành, thực tập.
- Giảng viên hướng dẫn TTTN là người trực tiếp quản lý quá trình TTTN của
sinh viên, là người đóng vai trò rất quan trọng tới việc theo dõi, kiểm soát quá trình
rèn luyện, củng cố kiến thức, hình thành và củng cố kỹ năng chuyên môn, thái độ
nghề nghiệp của sinh viên trong suốt thời gian thực tập. Tuy nhiên, điểm số đánh giá
mức độ thực hiện vai trò của GVHD trong phân cấp quản lý hoạt động TTTN chưa
cao, chỉ đạt 2,11 điểm, tức là hơn mức trung bình không đáng kể. Trong đó, hoạt
101
động “Quản lý, hướng dẫn các SV thực tập tốt nghiệp theo đúng các quy định của
trường đại học và cơ sở thực tập” chỉ đạt 2,01 với độ lệch chuẩn 0,307. Khi được
phỏng vấn sâu về nguyên nhân của vấn đề này, nhiều khách thể khảo sát cho biết là
các GVHD quan tâm nhiều tới hoạt động giảng dạy trên lớp hơn là hoạt động hướng
dẫn TTTN do thù lao giảng dạy cao hơn, còn hoạt động hướng dẫn TTTN khá mất
thời gian. Ngoài ra, có ý kiến cho rằng sinh viên thường không thực hiện đúng hướng
dẫn của GVHD nên dẫn đến chuyện thầy cô không vui, làm giảm nhiệt tình trong
quản lý hoạt động TTTN của sinh viên.
- Ban lãnh đạo các cơ sở thực tập được đánh giá là thực hiện tương đối tròn
vai trong phân cấp quản lý hoạt động TTTN (với ĐTB = 2,15 và độ lệch chuẩn
0,609).
3.3.2 Lập kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên theo tiếp cận chuẩn
đầu ra
Thực hiện khảo sát các nhóm khách thể là cán bộ quản lý, GVHD tại CSĐT
và cán bộ quản lý, cán bộ hướng dẫn tại CSTT về mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý hoạt động lập kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành QTKD theo
tiếp cận chuẩn đầu ra, kết quả được thể hiện ở bảng 3-14.
Kết quả thống kê từ bảng 3-14 cho thấy:
- Nhìn chung, mức độ thực hiện các biện pháp quản lý lập kế hoạch thực tập
tốt nghiệp cho SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra được đánh giá với điểm
số bình quân ở mức trên trung bình (với ĐTB = 2,29 và độ lệch chuẩn là 0,582).
- Các công việc/nhóm công việc quản lý hoạt động “Đánh giá tình hình thực
tế quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của nhà trường”, “Thiết lập mục tiêu thực
tập tốt nghiệp” và “Xây dựng các nội dung thực tập tốt nghiệp” (gồm “Hệ thống lại
kiến thức khoa học quản trị kinh doanh đã học và vận dụng vào thực tiễn”, “Hình
thành và củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo khung năng lực nghề nghiệp, chuẩn
đầu ra”, “Bồi dưỡng thái độ nghề nghiệp và tác phong quản lý” và “Giải quyết các
tình huống trong thực tiễn quản trị kinh doanh và xây dựng mối quan hệ với doanh
nghiệp”) chưa được thực hiện tốt, điểm đánh giá bình quân thấp hơn so với các biện
102
pháp quản lý các hoạt động còn lại (ĐTB lần lượt là 2,15; 2,19; 2,17; 2,19; và 2,18,
thấp hơn mức trung bình chung 2,31).
Bảng 3-14 Mức độ thực hiện chức năng lập kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho SV ngành
QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Các công việc quản lý lập kế hoạch TTTN
ĐTB ĐLC
31
Mức độ thực hiện Tốt Kém TB 145
Đánh giá tình hình thực tế quản lý hoạt động TTTN của nhà trường Thiết lập mục tiêu thực tập tốt nghiệp
142
28
24
SL % 12,70 59,43 27,87 SL % 11,48 58,20 30,33 SL %
137 9,84 56,15 34,02
68 2,15 0,618 74 2,19 0,620 83 2,24 0,618 2,19
22
SL %
158 9,02 64,75 26,23
64 2,17 0,569
Xem xét các tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu TTTN Xây dựng các nội dung thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra - Hệ thống lại kiến thức khoa học quản trị kinh doanh đã học và vận dụng vào thực tiễn
- Hình thành và củng cố các kỹ năng nghề
19
SL %
160 7,79 65,57 26,64
65 2,19 0,557
nghiệp theo khung năng lực nghề nghiệp, chuẩn đầu ra
- Bồi dưỡng thái độ nghề nghiệp và tác
20
phong quản lý
15
SL % SL %
159 8,20 65,16 26,64 164 6,15 67,21 26,64
65 2,18 0,562 65 2,20 0,536
- Giải quyết các tình huống trong thực tiễn quản trị kinh doanh và xây dựng mối quan hệ với doanh nghiệp
15
140 6,15 57,38 36,48
Xây dựng biện pháp để thực hiện các nội dung thực tập tốt nghiệp Xây dựng các kế hoạch phụ trợ - Lập kế hoạch chuẩn bị cho hoạt động
12
thực tập tốt nghiệp
- Lập kế hoạch về CSVC, tài chính cho
13
thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng lịch thực tập tốt nghiệp
9
SL % SL % SL % SL %
99 4,92 40,57 54,51 103 5,33 42,21 52,46 81 3,69 33,20 63,11
Trung bình chung
89 2,30 0,579 2,52 133 2,50 0,591 128 2,47 0,598 154 2,59 0,562 2,29 0,582
Các công việc phân tích thực trạng, thiết lập mục tiêu và xây dựng nội dung
thực tập tốt nghiệp là những hoạt động cốt lõi trong xây dựng kế hoạch thực tập tốt
nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra và từ lâu luôn được các CSĐT quan tâm. Tuy vậy,
kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng việc thực hiện các nhóm công việc quản lý này
chưa đạt được mức độ kỳ vọng của các cấp quản lý giáo dục. Trả lời phỏng vấn sâu
về vấn đề này, một số thầy cô là cán bộ quản lý ở CSĐT cho biết là trong khi xây
dựng mục tiêu thực tập tốt nghiệp cho SV, cán bộ lập kế hoạch thường không xác
103
định mục tiêu chung cho kế hoạch tổng thể theo ma trận chuẩn đầu ra, chưa có định
hướng rõ ràng về các kỹ năng nghề nghiệp cần rèn luyện theo vị trí việc làm của SV
ngành QTKD, mà chỉ tập trung thiết lập mục tiêu riêng lẻ cho riêng học phần này.
Do vậy, nội dung thực tập tốt nghiệp chưa đầy đủ, toàn diện, thiếu sự thống nhất,
xuyên suốt cả quá trình, có những nội dung trùng lặp, thiếu sự cập nhật, dẫn đến việc
hiệu quả thực tập tốt nghiệp chưa cao. Một số chủ thể quản lý áp dụng máy móc bản
kế hoạch kỳ trước khi lập kế hoạch hoạt động TTTN cho kỳ sau. Trong khi đó, xuất
phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực QTKD, từ đặc trưng lao
động nghề nghiệp của chuyên viên QTKD, nhu cầu của nhà tuyển dụng và thị trường
lao động, yêu cầu của hoạt động thực tập tốt nghiệp không chỉ dừng lại ở việc rèn
luyện các kỹ năng nghề nghiệp mà còn hướng đến tìm hiểu sâu về thực tiễn quản lý,
môi trường sản xuất, kinh doanh; rèn luyện và bồi dưỡng năng lực nghiên cứu, năng
lực nghề nghiệp; rèn luyện đạo đức kinh doanh, phẩm chất doanh nhân cho người
học theo chuẩn đầu ra ngành học.
- Ba hoạt động thuộc nhóm công việc quản lý việc xây dựng các kế hoạch phụ
trợ (gồm “Lập kế hoạch chuẩn bị cho hoạt động thực tập tốt nghiệp”, “Lập kế hoạch
về CSVC, tài chính cho thực tập tốt nghiệp” và “Xây dựng lịch thực tập tốt nghiệp”)
được đánh giá thực hiện ở mức độ từ khá tốt tới tốt với điểm đánh giá bình quân cao
hơn so với các hoạt động còn lại (ĐTB lần lượt là 2,50; 2,47; và 2,59, với ĐLC lần
lượt là 0,591, 0,598 và 0,562). Hoạt động “Xây dựng lịch thực tập tốt nghiệp” được
đánh giá mức độ thực hiện tốt nhất so với các hoạt động khác với ĐTB = 2,59. Thực
tế cho thấy, đây là những hoạt động thường có tính khuôn mẫu, quy định sẵn và các
trường đã thực hiện thường xuyên theo định kỳ cho các năm học với các ngành đào
tạo khác nhau, vì vậy việc thực hiện các tác vụ quản lý không gặp nhiều khó khăn.
3.3.3 Tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên theo tiếp
cận chuẩn đầu ra
Kết quả khảo sát mức độ thực hiện các hoạt động quản lý trong tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động thực tập tốt nghiệp cho SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn
đầu ra được thể hiện ở bảng 3-15.
104
Bảng 3-15 Mức độ thực hiện các hoạt động tổ chức thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận
chuẩn đầu ra
ĐTB ĐLC
Công việc quản lý tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp
Mức độ thực hiện Tốt Kém TB
Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động TTTN - Xác định và xây dựng quan hệ đối tác
13
SL %
118 5,33 48,36 46,31
2,34 0,576 113 2,41 0,591
chiến lược của trường với cơ sở thực tập trong quản lý hoạt động TTTN
20
SL %
127 8,20 52,05 39,75
97 2,32 0,618
- Xây dựng quy định về phân cấp quản lý hoạt động TTTN từ Ban giám hiệu tới các khoa, phòng, ban
- Thành lập ban chỉ đạo TTTN
12
12
SL % SL %
110 4,92 45,08 50,00 138 4,92 56,56 38,52
122 2,45 0,589 94 2,34 0,568
- Xây dựng quy định về thành phần, trách nhiệm, quyền hạn của ban chỉ đạo TTTN
- Cấu trúc hợp lý các nhóm SV TTTN tại
13
các cơ sở thực tập
SL %
170 5,33 69,67 25,00
Tổ chức nhân sự và sắp xếp nguồn lực quản lý hoạt động TTTN - Phân công thành viên ban giám hiệu phụ
10
trách quản lý TTTN
- Bố trí cán bộ và GV vào các vị trí quản
24
lý hoạt động TTTN
- Tiếp nhận và phân bổ các nguồn lực
122 4,10 50,00 45,90 111 9,84 45,49 44,67 139
36
14
61 2,20 0,515 2,31 0,599 112 2,42 0,571 109 2,35 0,652 69 2,14 0,559 127 2,46 0,604
SL % SL % SL % 14,75 56,97 28,28 SL %
103 5,74 42,21 52,05
theo cơ cấu bộ máy tổ chức đã xây dựng - Chuẩn bị điều kiện hỗ trợ cho hoạt động thực tập tốt nghiệp (tài liệu hướng dẫn, biểu mẫu, nhật ký thực tập…)
27
146
SL % 11,07 59,84 29,10
71 2,18 0,609
- Tổ chức tập huấn cho GV và CBHD về hướng dẫn và kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra
2,16 0,513
18
136 7,38 55,74 36,89
SL %
90 2,30 0,560
Thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động của các bộ phận trong quản lý hoạt động TTTN - Ban Giám hiệu đưa ra định hướng về quản lý hoạt động TTTN và tạo dựng mối quan hệ hợp tác giữa trường đại học và các cơ sở thực tập
18
SL %
172 7,38 70,49 22,13
54 2,15 0,420
- Sự phối hợp của các phòng chức năng với các khoa/bộ môn và CSTT trong xây dựng và phổ biến quy chế và cơ chế hỗ trợ quản lý hoạt động TTTN
39
145
SL % 15,98 59,43 24,59
60 2,09 0,519
- Sự phối hợp của các phòng chức năng với các khoa/bộ môn và CSTT trong quản lý hoạt động TTTN
- Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi
30
153
SL % 12,30 62,70 25,00
61 2,13 0,552
giữa nhà trường và các đơn vị tiếp nhận sinh viên tới thực tập tốt nghiệp
Trung bình chung
2,27 0,563
105
Kết quả thống kê từ bảng 3-15 cho thấy:
- Tính trung bình chung, sự đánh giá của các khách thể khảo sát về mức độ
thực hiện các công việc quản lý tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp đạt mức độ
trung bình khá với ĐTB = 2,27 và độ lệch chuẩn là 0,563.
- Nhóm các tác vụ quản lý xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động TTTN
được đánh giá ở mức độ thực hiện khá tốt, với điểm đánh giá bình quân ĐTB = 2,34
với độ lệch chuẩn 0,576. Trong đó, các công việc “Xác định và xây dựng quan hệ
đối tác chiến lược của trường với cơ sở thực tập trong quản lý hoạt động TTTN” và
“Thành lập Ban chỉ đạo TTTN” có điểm đánh giá cao nhất, gần tiệm cận mức tốt
2,50 (cụ thể: 2,41 và 2,45 với ĐLC tương ứng là 0,591 và 0,589). Nhóm các hoạt
động được đánh giá thực hiện khá tốt này vốn đã được thực hiện khá bài bản từ nhiều
năm qua. Thực tế cho thấy, tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp là công việc của
CSĐT, là một phần trong các hoạt động quản lý chương trình rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp cho SV ngành QTKD, do vậy hiệu trưởng và ban chỉ đạo của CSĐT thường
xuyên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công việc này. Việc xây dựng cơ cấu tổ
chức quản lý hoạt động TTTN được thực hiện ngay trong kế hoạch năm học và cụ
thể hóa trong học phần thực tập tốt nghiệp, phân cấp quản lý đến từng thành viên
trong cơ cấu tổ chức (Phòng/Ban, Khoa đào tạo, Bộ môn/GV chuyên ngành). Các
thành viên trong ban chỉ đạo tổ chức thực hiện theo kế hoạch và sự phân công thực
hiện các nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
- Nhóm các công việc thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động của các bộ phận
trong quản lý hoạt động TTTN có điểm đánh giá bình quân ĐTB = 2,16, thấp hơn so
với các nhóm tác vụ quản lý hoạt động khác cũng như so với điểm đánh giá bình
quân chung 2,26. Kết quả này phản ánh đúng thực trạng đang diễn ra: mặc dù nhận
được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp từ Hiệu trưởng và ban giám hiệu các trường đại
học, nhưng sự phối hợp giữa các phòng chức năng với các khoa/bộ môn chuyên
ngành và CSTT vẫn chưa được thực hiện tốt. Thực tế cho thấy, mặc dù hoạt động
đào tạo khối ngành kinh tế, QTKD đã quen thuộc với các CSĐT trong nhiều năm
qua, tuy nhiên, nhiều trường vẫn chưa thiết lập hiệu quả mạng lưới liên kết với các
tổ chức, doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV. Ở nhiều
106
CSĐT, địa điểm thực tập tốt nghiệp thường phụ thuộc vào sự liên hệ của SV, chưa
có sự định hướng của các cấp quản lý hoặc thường diễn ra tự phát theo từng đợt tổ
chức cho SV thực tập tốt nghiệp mới tính đến việc liên hệ địa điểm. Đặc biệt, nhiều
CSĐT chỉ viết giấy giới thiệu cho SV tự liên hệ, tìm cơ sở thực tập. Vì vậy, mối quan
hệ giữa nhiều CSĐT ngành QTKD và CSTT đang theo kiểu: CSĐT gửi SV đến thực
tập tốt nghiệp và trông cậy vào sự giúp đỡ của CSTT là chủ yếu; chưa có cơ chế,
chiến lược lâu dài trong việc xây dựng mạng lưới các tổ chức, doanh nghiệp hợp tác
để SV cũng như GV có thể tiếp nhận kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn và SV có nơi
thực tập tốt nghiệp. Cũng vì vậy, sự hỗ trợ của các CSTT đối với SV tới thực tập tốt
nghiệp cũng không mang tính chủ động và có trách nhiệm.
Để hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn
đầu ra mang lại hiệu quả cao, lãnh đạo nhà trường, khoa đào tạo, bộ môn chuyên
ngành cần chú trọng xây dựng mối quan hệ bền vững với các CSTT trên nhiều lĩnh
vực, trong đó có hoạt động hỗ trợ thực tập tốt nghiệp. Các hoạt động tạo điều kiện
hỗ trợ công tác tổ chức khác cũng cần được chú trọng, tăng cường tính hiệu lực, hiệu
quả để giúp cho hoạt động thực tập tốt nghiệp đạt được mục tiêu mong muốn.
- Nhóm các công việc tổ chức nhân sự và sắp xếp nguồn lực quản lý hoạt động
TTTN được đánh giá khá cao với điểm đánh giá bình quân ĐTB = 2,31 và độ lệch
chuẩn 0,599. Trong đó, các hoạt động “Phân công thành viên ban giám hiệu phụ
trách quản lý TTTN” và “Chuẩn bị điều kiện hỗ trợ cho hoạt động thực tập tốt nghiệp
(tài liệu hướng dẫn, biểu mẫu, nhật ký thực tập…)” được đánh giá khá cao, gần tiệm
cận với mức thực hiện tốt (ĐTB = 2,42 và 2,46). Điều này chứng tỏ Ban giám hiệu
các trường có sự quan tâm rất lớn và nghiêm túc thực hiện công tác tổ chức bộ máy
và tổ chức nhân sự, các trường đã tập trung xây dựng các bộ phận, phòng ban và
phân cấp, phân quyền cho các bộ phận, xác định vị trí việc làm, sắp xếp bố trí, phân
công cán bộ và chuẩn bị các điều kiện hỗ trợ cho quản lý hoạt động TTTN.
3.3.4 Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn
đầu ra
Thực hiện khảo sát các khách thể nghiên cứu về mức độ thực hiện các nghiệp
vụ quản lý trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV theo tiếp
cận chuẩn đầu ra, kết quả tổng hợp được thể hiện ở bảng 3-16.
107
Bảng 3-16 Mức độ thực hiện công việc lãnh đạo, chỉ đạo thực tập tốt nghiệp theo tiếp
cận chuẩn đầu ra
ĐTB ĐLC
Các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp
4,51
Mức độ thực hiện Tốt Kém TB SL 185 48 % 19,67 75,82 176 41 SL % 16,80 72,13 11,07 SL 196 25 % 10,25 80,33
9,43
11 1,85 0,469 27 1,94 0,526 23 1,99 0,444
18
SL %
199 7,38 81,56 11,07
27 2,04 0,429
20
9,43
11
12
SL % SL % SL %
201 8,20 82,38 192 4,51 78,69 16,80 176 4,92 72,13 22,95
23 2,01 0,420 41 2,12 0,442 56 2,18 0,497
Quyết định hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện thực tập tốt nghiệp Ban hành các quyết định/quy định, văn bản tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập tốt nghiệp Tổ chức phổ biến, triển khai các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực tập tốt nghiệp Thực hiện các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực tập tốt nghiệp Thực hiện chế độ thi đua, khen thưởng, kỷ luật kịp thời Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát thường xuyên, động viên khuyến khích trong quá trình quản lý hoạt động TTTN
Trung bình chung
2,02 0,461
Kết quả thống kê trên Bảng 3-16 cho thấy:
- Nhìn chung, mức độ thực hiện các công việc lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra được đánh giá ở mức trung bình. Điểm
đánh giá bình quân cao nhất là 2,18, thấp nhất là 1,85. Điểm đánh giá bình quân
chung là 2,02 với độ lệch chuẩn là 0,461.
- Công việc “Quyết định hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp” được đánh giá
có mức độ thực hiện yếu nhất với điểm đánh giá bình quân 1,85 và ĐLC = 0,469.
Điều này phần nào cho thấy thực tế hiện nay các CSĐT vẫn còn lúng túng khi lựa
chọn phương thức tổ chức thực tập tốt nghiệp cho SV. Trong khi đó, phần lớn các
khách thể nghiên cứu đã và đang nhận thức sự cần thiết phải có sự lựa chọn, quyết
định đột phá trong việc lựa chọn hình thức thực tập tốt nghiệp phù hợp với điều kiện
thực tế hiện nay. Nhận biết được điều này, các CSĐT đang trong quá trình chuyển
đổi hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp ở các mức độ khác nhau, theo lộ trình khác
nhau, theo hướng chuyển sang hình thức “gửi thẳng, không tập trung theo đoàn” để
tăng tính linh hoạt và phù hợp điều kiện sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
108
- Các hoạt động “Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện thực tập tốt nghiệp”
và “Ban hành các quyết định/quy định, văn bản tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập
tốt nghiệp” cũng được đánh giá thực hiện chưa tốt bằng các hoạt động khác (điểm
đánh giá bình quân 1,94 và 1,99 với ĐLC tương ứng là 0,526 và 0,444). Thực tập tốt
nghiệp là một hoạt động bắt buộc trong chương trình đào tạo bậc đại học của tất cả
các ngành đào tạo. Vì quen thuộc nên hàng năm các CSĐT thực hiện theo kinh
nghiệm, thói quen mang tính chủ quan, ít quan tâm đặt vấn đề xây dựng một quy
trình tổ chức thực tập tốt nghiệp một cách khoa học. Trong khi đó, thực tế thực tập
tốt nghiệp là một hoạt động phức tạp, gắn liền với thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh vốn rất đa dạng và hay biến đổi, đòi hỏi sự liên hệ, phối hợp của nhiều bộ
phận, nhiều đơn vị, nhiều người ở CSĐT và CSTT, được tổ chức với trình tự công
việc chặt chẽ, thực hiện trong những khoảng thời gian xác định. Vì vậy, nếu không
xây dựng một quy trình thực tập tốt nghiệp hợp lý, khoa học sẽ khó có thể thực hiện
thực tập tốt nghiệp một cách chất lượng, hiệu quả.
- Các hoạt động còn lại có mức đánh giá tốt hơn với điểm đánh giá bình quân
từ 2,01 đến 2,18. Kết quả này phù hợp với thực tế. Do nhận thức được vai trò, tầm
quan trọng của thực tập tốt nghiệp đối với đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho SV, nên
thực tập tốt nghiệp luôn là hoạt động được các CSĐT ưu tiên hàng đầu trong các hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ của trường. Vì vậy, các công tác cơ bản trong chuẩn bị
cho thực tập tốt nghiệp đều được chú ý thực hiện nghiêm túc: tổ chức phổ biến, triển
khai các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực tập tốt nghiệp; thực hiện các
quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực tập tốt nghiệp; và thực hiện chế độ thi
đua, khen thưởng, kỷ luật kịp thời, chu đáo.
3.3.5 Kiểm tra đánh giá trong quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo
tiếp cận chuẩn đầu ra
Thực hiện khảo sát các khách thể nghiên cứu về mức độ thực hiện các hoạt
động kiểm tra, đánh giá thực tập tốt nghiệp của SV, kết quả được thể hiện ở bảng 3-
17.
Kết quả thống kê từ bảng 3-17 cho thấy, nhìn chung, mức độ thực hiện các
hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV chỉ đạt mức độ
trung bình với điểm đánh giá bình quân chung là 2,06 với ĐLC = 0,521. Kết quả này
109
phản ánh đúng thực tế, mặc dù từ lâu việc kiểm tra, đánh giá trong quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp đã quen thuộc với chủ thể quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên nhưng mức độ thực hiện vẫn chưa cao.
Bảng 3-17 Mức độ thực hiện các công việc kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt
nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra
ĐTB ĐLC
Các nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp
48
Mức độ thực hiện Tốt Kém TB 129 2,33 0,786 67
SL % 19,67 27,46 52,87
4,10
16
SL 203 31 % 12,70 83,20 SL 187 21 8,61 76,64 14,75 % 198 SL 6,56 81,15 12,30 % SL 201 34 % 13,93 82,38
10 1,91 0,402 36 2,06 0,480 30 2,06 0,431 9 1,90 0,408
3,69
SL 201 25 % 10,25 82,38
18 1,97 0,420
7,38
20
8,61
36
90
190 SL 8,20 77,87 13,93 % SL 197 26 % 10,66 80,74 SL 139 54 % 22,13 56,97 20,90 SL % 14,75 36,89 48,36
34 2,06 0,468 21 1,98 0,439 51 1,99 0,657 118 2,34 0,721
Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên theo suốt quy trình hoạt động TTTN và bao hàm tất cả các thành tố của quá trình TTTN Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện mục tiêu hoạt động thực tập tốt nghiệp Kiểm tra việc xây dựng nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp Kiểm tra việc lập kế hoạch thực hiện các nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp Kiểm tra việc xây dựng cơ cấu tổ chức và quy định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận tổ chức quản lý hoạt động TTTN Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo (các minh chứng, các mô tả, chỉ số) kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN Kiểm tra việc tổ chức, chỉ đạo các khâu trong quy trình thực tập tốt nghiệp Kiểm tra hoạt động sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện các nhiệm vụ TTTN Phát hiện, điều chỉnh các sai lệch trong hoạt động thực tập tốt nghiệp Xác định vai trò của GV hướng dẫn đối với việc đánh giá năng lực nghề nghiệp của sinh viên
2,06 0,521
Trung bình chung
Một số nội dung quản lý về kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN có điểm đánh
giá bình quân khá thấp như: “Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện mục tiêu hoạt động
thực tập tốt nghiệp” và “Kiểm tra việc xây dựng cơ cấu tổ chức và quy định chức
năng, nhiệm vụ cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động TTTN” với
ĐTB chỉ đạt 1,90 và 1,91. Các nội dung quản lý được đánh giá cao hơn thì điểm đánh
giá bình quân tối đa cũng xoay quanh giá trị trung bình (ĐTB = 2,0), cao nhất chỉ là
2,34. Kết quả đánh giá này phản ánh đúng thực tế quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt
động TTTN hiện nay tại các CSĐT ngành QTKD trên địa bàn TP.HCM. Các quy
110
chế/quy định/tài liệu hướng dẫn thực tập tốt nghiệp của các CSĐT đang thực hiện
cho thấy hoạt động kiểm tra, đánh giá còn chung chung, định tính, thiếu cụ thể và
chưa mang đặc trưng ngành nghề đào tạo. Nhìn chung, các tiêu chí CSĐT đưa ra chủ
yếu nằm trong phiếu đánh giá chưa cụ thể rõ ràng, thường là những tiêu chí lớn,
không bao quát và gắn liền với mục tiêu, nội dung thực tập tốt nghiệp, vì vậy gây
khó khăn cho người đánh giá và lượng hóa kết quả. Đặc biệt, khi phỏng vấn sâu,
nhiều giảng viên hướng dẫn cho rằng họ hầu như không được cung cấp một quy trình
kiểm tra đánh giá rõ ràng, không thể hiện rõ được vai trò của GVHD trong quy trình
kiểm tra đánh giá và có rất ít quyền tự chủ trong hoạt động này. Cũng vì những lý do
đó, chủ thể quản lý gặp nhiều khó khăn và lúng túng trong việc kiểm tra, đánh giá
quy trình và nội dung quản lý hoạt động TTTN. Thầy phụ trách khoa QTKD, trường
đại học X cho biết: “Việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo là rất cần
thiết để định hướng hoạt động kiểm tra, đánh giá các nội dung hoạt động TTTN có
chất lượng, nhà trường đã chỉ đạo các bộ phận chức năng nghiên cứu, tham khảo
xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thường xuyên đảm bảo tính khoa học, thực tiễn. Tuy
nhiên, công việc này vẫn chưa được thực hiện hoàn chỉnh”.
Thực tế cho thấy: khâu chuẩn bị cho hoạt động thực tập tốt nghiệp được chuẩn
bị chu đáo tại các CSĐT nhưng khâu tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực
hiện tại CSTT chưa hiệu quả. Các hoạt động kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên,
mang tính hình thức và thiếu sự phối hợp giữa CSĐT với CSTT, chưa theo sát tiến
trình của hoạt động thực tập tốt nghiệp.
Thực hiện phỏng vấn sâu với một số cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên
hướng dẫn tại một số CSĐT, thầy NCT trưởng khoa kinh tế trường đại học K cho
rằng: “Mặc dù nhà trường đã triển khai hệ thống các biện pháp kiểm tra, đánh giá
tương đối cụ thể nhưng việc tập huấn, phổ biến nội dung kiểm tra, đánh giá cho cán
bộ giảng viên chưa được tiến hành tập trung và đồng loạt, chủ yếu do từng chủ thể
quản lý tự nghiên cứu, triển khai và như vậy dẫn đến đánh giá chưa theo định hướng
CĐR về năng lực nghề nghiệp của sinh viên ngành QTKD”; cô LĐT phó khoa kinh
tế trường đại học V cho biết: “Việc phát hiện các sai sót trong thực hiện kế hoạch
TTTN và xem xét thực hiện nhiệm vụ của ban chỉ đạo và các thành viên cùng với việc
tổ chức rút kinh nghiệm về kết quả kiểm tra, đánh giá chưa kịp thời, còn hình thức,
111
chung chung, đôi khi còn cả nể và cảm tính”. Thầy N, giảng viên khoa QTKD trường
đại học T cho biết: “thông thường, việc tổng kết, rút kinh nghiệm sau khi đã tổng hợp
xong kết quả và báo cáo tổng kết mang tính hình thức, nên dẫn đến hiện tượng dễ
dãi, qua loa đại khái. Qua nhiều năm hướng dẫn SV ngành QTKD TTTN rồi nhưng
chưa thấy có sự thay đổi. Điều này dễ dẫn đến việc đánh giá kết quả TTTN không
đúng với năng lực của SV”.
Những vấn đề trên dẫn đến việc phát hiện và điều chỉnh các sai lệch trong quá
trình thực tập tốt nghiệp hầu như chưa có, chưa được thực hiện. Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến hiện tượng này như địa bàn thực tập tốt nghiệp rộng, đa dạng loại hình
CSTT, số lượng SV trong nhóm đông, số lượng GV chưa đáp ứng nhu cầu, cơ chế
phối hợp giữa các bên liên quan chưa chặt chẽ... Để hoạt động kiểm tra đánh giá thực
tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra mang lại hiệu quả cao, lãnh đạo nhà trường,
khoa đào tạo, bộ môn chuyên ngành cần xây dựng chế độ kiểm tra, giám sát hiệu
quả, làm tốt các khâu trong quy trình tổ chức thực tập tốt nghiệp cho SV.
3.4 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn
đầu ra
Thực hiện khảo sát các đối tượng cán bộ quản lý, GV và CBHD về mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 3-
18.
Từ số liệu thu được ở bảng 3-18 có thể rút ra những nhận xét sau:
- Nhìn chung, các yếu tố được đưa ra khảo sát đều được cho là có mức độ ảnh
hưởng nhất định đến quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD
(ảnh hưởng nhiều: 68,12%; ảnh hưởng vừa: 27,87%; ảnh hưởng ít: 4,01%) với điểm
đánh giá bình quân ĐTB = 2,64 (> 2,50: ảnh hưởng nhiều).
- Bốn yếu tố được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất đến quản lý
hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD thuộc nhóm các yếu tố chủ quan,
bao gồm: “Chất lượng giảng dạy các học phần chuyên môn nghiệp vụ” (ĐTB = 2,82
với ĐLC = 0,389), “Các phương pháp và hình thức hướng dẫn, cách thức đánh giá
112
kết quả thực tập tốt nghiệp” (ĐTB = 2,79, ĐLC = 0,407); “Chương trình đào tạo”
(ĐTB = 2,77, ĐLC = 0,421); và “Nhận thức, trình độ, phẩm chất, năng lực của đội
ngũ GV hướng dẫn” (ĐTB = 2,75, ĐLC = 0,436). Kết quả này càng khẳng định quan
điểm cho rằng chất lượng giảng dạy các học phần chuyên ngành đóng vai trò xây
dựng nền tảng kiến thức để đảm bảo cho SV tham gia hiệu quả vào thực tiễn nghề
nghiệp. Đối với hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra, SV có đạt
được mục tiêu thực tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra hay không phụ thuộc nhiều vào
chất lượng giảng dạy các học phần này nói riêng, toàn bộ chương trình đào tạo nói
chung. Các phương pháp và hình thức hướng dẫn và đánh giá kết quả TTTN có vai
trò định hướng, dẫn dắt toàn bộ các hoạt động TTTN của sinh viên, do đó ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng TTTN của SV. Vì vậy, quản lý nâng cao chất lượng xây dựng
chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo khối kiến thức chuyên môn nghề nghiệp,
cũng như chất lượng hướng dẫn SV TTTN là sự chuẩn bị hiệu quả, thiết thực nhất
cho SV trong quá trình thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Bảng 3-18 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Các yếu tố
ĐTB ĐLC
Mức độ ảnh hưởng Vừa Nhiều Ít
Chương trình đào tạo
0
0
0
20
0
56 0,00 22,95 77,05 45 0,00 18,44 81,56 51 0,00 20,90 79,10 41 8,20 16,80 75,00 62 0,00 25,41 74,59 39
27
Chất lượng giảng dạy các học phần chuyên môn nghiệp vụ Các phương pháp và hình thức hướng dẫn, cách thức đánh giá kết quả TTTN Nhận thức, trình độ, phẩm chất, năng lực của sinh viên TTTN Nhận thức, trình độ, phẩm chất, năng lực của đội ngũ GV hướng dẫn Nhận thức, trình độ, phẩm chất, năng lực của chủ thể quản lý TTTN Các văn bản, quy chế quy định về TTTN
0
126 0,00 51,64 48,36 85
36
5
Các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí đào tạo phục vụ hoạt động TTTN Quan hệ, phối hợp giữa cơ sở đào tạo với đơn vị tiếp nhận SV tới TTTN
107 2,05 43,85 54,10
88
Trung bình chung
SL % SL % SL % SL % SL % SL % 11,07 15,98 72,95 SL % SL % 14,75 34,84 50,41 SL % SL %
188 2,77 0,421 199 2,82 0,389 193 2,79 0,407 183 2,67 0,622 182 2,75 0,436 178 2,62 0,678 118 2,48 0,501 123 2,36 0,704 132 2,52 0,507 612 1.496 2,64 0,518
4,01 27,87 68,12
113
- 03 yếu tố được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng nhiều kế tiếp đến quản lý
hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD thuộc nhóm các yếu tố chủ quan
(02 yếu tố) và khách quan (01 yếu tố), bao gồm: “Nhận thức, trình độ, phẩm chất,
năng lực của sinh viên thực tập tốt nghiệp” (ĐTB = 2,67, ĐLC = 0,622); “Nhận thức,
trình độ, phẩm chất, năng lực của chủ thể quản lý thực tập tốt nghiệp” (ĐTB = 2,62,
ĐLC = 0,678); và “Quan hệ, phối hợp giữa cơ sở đào tạo với đơn vị tiếp nhận SV tới
thực tập tốt nghiệp” (ĐTB = 2,52, ĐLC = 0,507). Kết quả này một lần nữa khẳng
định vai trò của nhận thức và trình độ của các chủ thể, khách thể quản lý hoạt động
TTTN cũng như sự phối hợp trong quá trình quản lý hoạt động TTTN tới chất lượng
quản lý hoạt động này. Khi các chủ thể, khách thể quản lý nhận thức đúng về tầm
quan trọng của hoạt động thực tập và quản lý hoạt động TTTN thì các đối tượng này
sẽ có ý thức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ và tinh thần cầu thị, nghiêm
túc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, điều này sẽ tác động lớn đến hiệu
quả TTTN và quản lý hoạt động TTTN.
- 02 yếu tố còn lại dù có điểm số đánh giá mức độ ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động thực tập tốt nghiệp của SV thấp hơn, nhưng điểm trung bình vẫn khá cao (2,36
và 2,48 với ĐLC 0,704 và 0,501), gần tiệm cận với mức ảnh hưởng cao (2,50). Điều
này cho thấy các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí đào tạo phục vụ hoạt
động TTTN và hệ thống văn bản quy chế, quy định về hoạt động TTTN góp phần
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động TTTN của sinh viên, giúp SV có được chỗ dựa
về quy chế, quy định cũng như chỗ dựa về điều kiện cơ sở vật chất trong suốt quá
trình TTTN.
Xét theo điểm số ảnh hưởng bình quân trên cột ĐTB, kết quả phân tích số liệu
cho thấy: 1/. Nhóm các yếu tố chủ quan ảnh hưởng lớn đến quản lý hoạt động thực
tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra, trong đó yếu tố “Chất lượng giảng dạy các
học phần chuyên môn nghiệp vụ” ảnh hưởng lớn nhất. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu
ra, các chủ thể quản lý cần chú ý trước hết đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy
các học phần chuyên ngành. Kế tiếp cần chú trọng đến việc hoàn thiện các phương
pháp và hình thức hướng dẫn, cách thức đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp. 2/. Các
yếu tố khách quan cũng tác động không nhỏ đến quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
114
của SV ngành QTKD, trong đó quan hệ, phối hợp giữa cơ sở đào tạo với đơn vị tiếp
nhận SV tới thực tập tốt nghiệp được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt
động này. 3/. Trong khi đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả quản
lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra cần
phải quan tâm đến những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến quản lý và cần chú ý đến việc,
còn một số yếu tố khác ngoài các yếu tố chủ quan, khách quan đã đưa ra khảo sát
ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp
cận chuẩn đầu ra.
3.5 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Để kiểm tra độ tin cậy của các kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các nội
dung quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận CĐR
làm căn cứ đánh giá chung về thực trạng và đề xuất giải pháp ở chương 3, chúng tôi
tiến hành khảo sát các khách thể nghiên cứu về mức độ đáp ứng của các nội dung
quản lý với yêu cầu quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo
tiếp cận chuẩn đầu ra hiện nay. Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3-19.
Bảng 3-19 Mức độ đáp ứng của quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp so với yêu cầu đào
tạo SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Nội dung
CBQL, GVHD CBQL, CBHD Tổng cộng ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 2,06 0,720 2,08 2,00 0,670 2,05
0,739 0,630
0,710 0,693
2,03 1,93
2,29
0,742
2,30
0,674
2,29 0,744
2,12
0,710
2,11
0,702
2,11 0,705
1,97
0,709
1,92
0,705
1,95 0,709
Phân cấp quản lý hoạt động TTTN Xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên Tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp Kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp
Trung bình chung
2,10
0,713
2,06
0,690
2,08 0,710
Kết quả thống kê từ bảng trên cho thấy, nhìn chung, các khách thể khảo sát
đánh giá mức độ đáp ứng của các nội dung quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp so
với yêu cầu đào tạo SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra chưa cao (ĐTB =
2,08 với độ lệch chuẩn 0,710). Hay nói cách khác, mức độ thành công của các nội
dung quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp mới chỉ ở mức độ trung bình. Điều này
115
phù hợp với thực tế: Phần lớn các kết quả khảo sát ở các bảng trên đều phản ánh chất
lượng và hiệu quả của quản lý chưa cao, các nội dung quản lý mới chỉ thực hiện ở
mức độ “Vừa”, đạt yêu cầu là chủ yếu, mức độ “Cao” còn thấp, có những nội dung
chưa đạt yêu cầu, tỉ lệ đánh giá mức độ thực hiện “Thấp” còn chiếm tỉ lệ cao.
Như vậy, kết quả khảo sát mức độ đáp ứng của các nội dung quản lý phù hợp,
nhất quán với những nhận định, đánh giá từ kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt
động thực tập tốt nghiệp. Các nội dung quản lý hoạt động TTTN chưa đạt hiệu quả
cao chủ yếu dựa vào trình độ, kinh nghiệm và thói quen của các trường; sự cập nhật
đổi mới trong quản lý còn chậm, chưa rõ nét; chất lượng thực tập tốt nghiệp của SV
chưa được như mục tiêu, mong muốn của các CSĐT và các đơn vị sử dụng lao động.
Đổi mới quản lý hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra, nâng cao hiệu quả và
chất lượng rèn luyện kỹ năng nghề cho SV ngành QTKD là vấn đề cấp thiết, xuất
phát từ những hạn chế trong hoạt động và các yêu cầu của xã hội, môi trường kinh
doanh, thế giới việc làm hiện nay.
Bảng 3-20 Kết quả kiểm định sự khác biệt trong đánh giá mức độ đáp ứng của quản lý
hoạt động TTTN giữa các nhóm khách thể từ CSĐT và từ CSTT
Kiểm định Mẫu độc lập T (Independent Samples Test)
Kiểm định Levene
Kiểm định T về Giá trị trung bình bằng nhau
Nội dung
Giả định
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
,047
,828
,548
242
,585
Phân cấp quản lý hoạt động TTTN
,588
,543
202,456
,149
1,298
,256
1,446
242
Xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên
,142
1,474
220,951
,933
,025
,874
-,085
242
Tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên
,933
-,085
206,919
,964
,053
,817
,045
242
Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp
,964
,046
209,758
,610
,198
,656
,511
242
Kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp
,611
,510
207,270
Phương sai cân bằng Phương sai khác biệt Phương sai cân bằng Phương sai khác biệt Phương sai cân bằng Phương sai khác biệt Phương sai cân bằng Phương sai khác biệt Phương sai cân bằng Phương sai khác biệt
116
Thực hiện phân tích sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong đánh giá mức độ
đáp ứng của quản lý hoạt động TTTN so với yêu cầu đào tạo giữa các nhóm khách
thể khảo sát bằng phương pháp kiểm định T với mẫu độc lập (Independent Samples
T-Test), kết quả phân tích được thể hiện trên bảng 3-20.
Kết quả phân tích trên bảng 3-20 cho thấy, trong phần kiểm định Levene (kiểm
định F) về phương sai đồng nhất giữa các nhóm khách thể khảo sát, giá trị Sig của
tất cả các nội dung đều lớn hơn 0,05. Điều đó có nghĩa là giả thuyết H0 (không có sự
khác nhau về phương sai của 2 tổng thể) được chấp nhận, do vậy ta sử dụng sử dụng
kết quả kiểm định T ở dòng giả định phương sai cân bằng (Equal variances assumed)
[65]. Kết quả kiểm định T trên bảng 3-21 cho thấy mức ý nghĩa (Sig.) của tất cả các
nội dung đều lớn hơn 0,05. Do vậy có thể kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa
về trung bình của 2 tổng thể. Nói cách khác, giữa hai nhóm khách thể khảo sát chưa
có bằng chứng cho thấy có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê trong đánh giá về mức
độ đáp ứng của quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp so với yêu cầu đào tạo SV
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Với các kết quả phân tích trên, có thể tổng kết những thành công và hạn chế
của quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn
đầu ra như sau.
3.5.1 Thành công và nguyên nhân
Nhìn chung, các nội dung quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành
QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra tại các trường đại học trên địa bàn TP.HCM đã
được thực hiện tương đối bài bản, đúng quy trình, bao gồm đầy đủ các chức năng
quản lý và có hướng theo chuẩn đầu ra của ngành đào tạo. Hầu hết các CTĐT ngành
QTKD tại các CSĐT được khảo sát đều chú trọng nội dung, chương trình thực tập
tốt nghiệp; Mỗi trường đều ban hành riêng hệ thống văn bản quản lý, hướng dẫn hoạt
động thực tập tốt nghiệp, đồng thời có cập nhật và đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đào tạo nói chung và chuẩn
đầu ra ngành QTKD nói riêng. Các CSĐT đã có sự đầu tư cho hoạt động thực tập tốt
nghiệp của SV: Xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp tương đối chi tiết, đảm bảo
117
nội dung chương trình thực tập tốt nghiệp, tạo điều kiện cho SV rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp;
Trong quản lý lập kế hoạch TTTN cho sinh viên, các nội dung quản lý xây
dựng các kế hoạch phụ trợ (“Lập kế hoạch chuẩn bị cho hoạt động thực tập tốt
nghiệp”, “Lập kế hoạch về CSVC, tài chính cho thực tập tốt nghiệp” và “Xây dựng
lịch thực tập tốt nghiệp”) được thực hiện khá tốt. Trong đó, hoạt động “Xây dựng
lịch thực tập tốt nghiệp” được đánh giá mức độ thực hiện tốt nhất so với các hoạt
động khác. Đây là những biện pháp quản lý có tính khuôn mẫu, được quy định sẵn
và các trường đã thực hiện thường xuyên, định kỳ. Các nội dung quản lý tổ chức thực
hiện kế hoạch thực tập tốt nghiệp được tiến hành khá bài bản, với nhiều công việc
(“Xác định và xây dựng quan hệ đối tác chiến lược của trường với cơ sở thực tập
trong quản lý hoạt động TTTN”, “Thành lập ban chỉ đạo TTTN”, “Phân công thành
viên ban giám hiệu phụ trách quản lý TTTN”, và “Chuẩn bị điều kiện hỗ trợ cho
hoạt động thực tập tốt nghiệp”) được đánh giá khá cao.
Nhiều hoạt động nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng thực tập tốt nghiệp của
SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra đã được các khoa đào tạo/bộ môn chuyên
ngành đẩy mạnh. Việc chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp đã được các cấp lãnh
đạo quan tâm. Việc kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp cũng được quan
tâm quản lý, với mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra nhất định. Vì thế, công tác quản lý
hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV theo tiếp cận chuẩn đầu ra đã có những chuyển
biến tích cực, bước đầu tạo sự gắn kết giữa CSĐT với các tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng lao động ngành QTKD.
Có được những thành công bước đầu như vậy, qua tham khảo ý kiến các khách
thể khảo sát, chúng tôi cho rằng xuất phát từ các nguyên nhân sau:
- Một số CSĐT đã bước đầu có một số biện pháp nâng cao nhận thức, tạo sự
đồng thuận thực hiện hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp
cận chuẩn đầu ra cho các thành viên tham gia.
- Chủ thể quản lý cấp Ban giám hiệu quan tâm, phối hợp chặt chẽ trong việc
xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho SV trong và
ngoài nhà trường theo định hướng khung năng lực và chuẩn đầu ra ngành đào tạo,
đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao từ Ban giám hiệu nhà trường.
118
- Sự phát triển lớn mạnh cả về lượng và chất của đội ngũ giảng viên chuyên
ngành, có kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tốt, có kinh nghiệm kinh
doanh thực tiễn, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc được phân công.
- Cơ sở tiếp nhận thực tập tốt nghiệp bước đầu giành sự quan tâm cho hoạt
động thực tập tốt nghiệp của SV các trường, trong đó có SV ngành QTKD.
- Các CSĐT đã có sự đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động thực tập
tốt nghiệp của SV nói chung, trong đó có SV ngành QTKD...
3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công, công tác quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các CSĐT trên địa bàn TP.HCM
hiện nay cũng còn bộc lộ một số hạn chế, chưa theo kịp so với sự phát triển của lý
luận và thực tiễn, chưa đáp ứng được yêu cầu của đào tạo nguồn nhân lực QTKD
theo chuẩn nghề nghiệp:
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ hướng dẫn, sinh viên và
các lực lượng liên quan về hoạt động thực tập tốt nghiệp, quản lý hoạt động thực tập
tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra chưa đầy đủ và chưa
đồng đều.
- Mức độ thực hiện việc lập kế hoạch TTTN chưa cao. Việc xây dựng kế
hoạch, mục tiêu hoạt động thực tập tốt nghiệp còn chung chung, chưa thể hiện đặc
trưng ngành đào tạo, chưa toàn diện; nội dung thực tập tốt nghiệp chưa hoàn thiện,
còn mang tính chủ quan, chậm đổi mới, chưa chú trọng đáp ứng chuẩn đầu ra ngành
học; Hình thức thực tập tốt nghiệp còn máy móc, nhiều trường hợp chưa phù hợp với
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại CSTT. Vì vậy, các nhóm biện pháp quản
lý hoạt động “Thiết lập mục tiêu thực tập tốt nghiệp” và “Xây dựng các nội dung
thực tập tốt nghiệp” được đánh giá là chưa thực hiện tốt.
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra mặc
dù đã được Ban giám hiệu các trường quan tâm chỉ đạo theo đúng quy trình, tuy
nhiên mức độ quan tâm chưa thường xuyên, sâu sát. Chưa phát huy được hiệu quả
mối quan hệ giữa CSĐT và CSTT trong tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho
SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Còn nhiều SV chưa được thực tập tốt
119
nghiệp theo đúng chuyên môn đào tạo. Một số nội dung quản lý trong tổ chức hoạt
động như “Sự phối hợp của các phòng chức năng với các khoa/bộ môn và CSTT
trong quản lý hoạt động TTTN”, “Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi giữa nhà
trường và các đơn vị tiếp nhận sinh viên tới thực tập tốt nghiệp” và “Tiếp nhận và
phân bổ các nguồn lực theo cơ cấu bộ máy tổ chức đã xây dựng” chưa được thực
hiện tốt.
- Việc theo dõi, giám sát hoạt động thực tập tốt nghiệp của các cấp quản lý
chưa sát, việc kiểm soát và kịp thời hỗ trợ SV trong quá trình thực tập tốt nghiệp còn
nhiều hạn chế. Các hình thức báo cáo định kỳ trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp
chưa được thực hiện nghiêm túc, còn mang tính hình thức.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp của SV, chất lượng thực tập
tốt nghiệp còn chủ quan, chung chung, định tính, độ tin cậy thấp, chưa có các chuẩn
mực đánh giá cho từng nội dung thực tập tốt nghiệp; Hình thức đánh giá không linh
hoạt, chủ yếu dựa vào các sản phẩm viết, không mang tính phân loại, chưa thể hiện
rõ đặc trưng của hoạt động thực hành, có sự chênh lệch nhất định trong đánh giá kết
quả của các nhóm.
Theo ý kiến chung của các khách thể khảo sát, những hạn chế trên xuất phát
từ các nguyên nhân sau:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về hoạt động thực tập
tốt nghiệp mới chỉ chú trọng tới các lực lượng trực tiếp có liên quan đến hoạt động
này mà chưa chú ý tới các bộ phận gián tiếp, chưa được thực hiện thường xuyên,
đồng bộ.
- Việc phát triển nóng về đội ngũ GV tại các CSĐT để đảm bảo chỉ tiêu tuyển
sinh theo quy định của Bộ GDĐT dẫn tới năng lực sư phạm cũng như nhận thức của
GV về CTĐT ngành QTKD và hoạt động thực tập tốt nghiệp chưa đồng đều.
- Nhiều CSĐT chưa thực sự chú trọng xây dựng mối quan hệ hợp tác với
doanh nghiệp. Vì vậy, một số CSTT còn ngần ngại trong việc tiếp nhận SV thực tập
tốt nghiệp; mối liên hệ giữa SV, GV, CBHD cơ sở chưa mang tính bền vững và hiệu
quả.
120
- SV ngành QTKD còn có một số điểm yếu bộc lộ trong quá trình thực tập tốt
nghiệp: ý thức chủ động thực tập tốt nghiệp chưa cao; thiếu kinh nghiệm thực tiễn
kinh doanh, quản lý và yếu kỹ năng nghề nghiệp; trình độ ngoại ngữ và công nghệ
thông tin chưa đáp ứng đòi hỏi thực tế công việc; hoạt động bề nổi của SV không
đồng đều, đơn điệu; thiếu và yếu các kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, giao
tiếp công sở...
- Nhiều CSTT thiếu thốn các điều kiện hỗ trợ SV đến thực tập tốt nghiệp,
thiếu kinh nghiệm hỗ trợ SV thực tập tốt nghiệp.
Tiểu kết chương 3
Trong Chương 3, luận án đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng thực tập
tốt nghiệp và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo
tiếp cận chuẩn đầu ra tại các CSĐT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả
nghiên cứu cho thấy:
Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp là quản lý một hoạt động quan trọng
trong quá trình đào tạo cử nhân QTKD ở các trường đại học. Nhận thức được tầm
quan trọng, vị trí, vai trò của hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu
ra trong chương trình đào tạo ngành QTKD, các CSĐT tại TP.HCM đã dành nhiều
quan tâm cho hoạt động này. Do vậy, hoạt động thực tập tốt nghiệp trong các trường
diễn ra tương đối nề nếp, ổn định, được tổ chức khá chặt chẽ và thực hiện nghiêm
túc.
Tuy nhiên, đứng trước đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực ngành QTKD
để làm việc thành công trong môi trường kinh doanh ngày càng hội nhập quốc tế và
có tính cạnh tranh cao, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD
ở các CSĐT hiện nay vẫn còn bộc lộ một số khó khăn, hạn chế, chưa theo sát yêu
cầu đào tạo theo chuẩn đầu ra: từ nhận thức của các thành viên liên quan về vai trò,
vị trí, đặc trưng của hoạt động thực tập tốt nghiệp trong đào tạo trình độ ĐH ngành
QTKD, đến các khâu lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra
đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp; cơ chế phối hợp giữa CSĐT và CSTT... cần
được khắc phục bằng những giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
121
Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp là quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp đặc thù cho SV với nhiều mối quan hệ giữa các đơn vị, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài CSĐT; vì vậy, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành
QTKD chịu ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố. Trong quá trình triển khai các
nội dung quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên theo tiếp cận chuẩn đầu
ra, các chủ thể quản lý cần lưu ý đến tác động của các yếu tố này.
Đánh giá thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp và quản lý hoạt động thực
tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD đã chỉ ra những thành công, hạn chế cùng với
nguyên nhân của thành công, hạn chế của các nội dung quản lý hoạt động TTTN của
SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra tại TP.HCM. Đây là cơ sở để đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành
QTKD tại thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
122
Chương 4
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA
SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
4.1 Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra được xem như là con đường định hướng phương thức
quản lý, cách thức thực hiện có hiệu quả trong quá trình quản lý hoạt động thực tập
tốt nghiệp. Việc đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh
viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra dựa trên các nguyên tắc sau đây:
4.1.1 Bảo đảm tính mục tiêu
Chất lượng và hiệu quả của quá trình quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
phụ thuộc vào việc xác định đúng đắn của các mục tiêu thực tập tốt nghiệp, do đó để
đảm bảo nguyên tắc này cần nắm vững quan điểm chỉ đạo, mục tiêu đổi mới giáo
dục, chuẩn đầu ra ngành đào tạo và vận dụng linh hoạt để đề ra mục tiêu quản lý hoạt
động thực tập tốt nghiệp phù hợp với xu thế đổi mới và hội nhập, đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực ngành QTKD chất lượng cao của nền kinh tế.
4.1.2 Bảo đảm tính hệ thống và kế thừa
Tính hệ thống đòi hỏi các biện pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
phải xem xét quá trình quản lý hoạt động này một cách toàn diện, các biện pháp phải
có mối quan hệ hữu cơ, chi phối, hỗ trợ nhau tạo ra sức mạnh tổng hợp của một chỉnh
thể quản lý thống nhất. Khi các biện pháp được nghiên cứu xây dựng đảm bảo tính
hệ thống và toàn diện sẽ xây dựng được quy trình thực tập tốt nghiệp có hiệu quả để
từ đó hình thành những phẩm chất, năng lực quan trọng cho sinh viên, phù hợp với
chuẩn đầu ra của ngành đào tạo.
Đảm bảo tính kế thừa là một nguyên tắc quan trọng trong quá trình đề xuất
giải pháp quản lý mới. Nguyên tắc này đòi hỏi nhà nghiên cứu khi đề xuất giải pháp
quản lý mới phải kế thừa mặt tích cực của các giải pháp quản lý đã và đang được
123
thực hiện. Sự kế thừa có thể là kế thừa toàn bộ, hoặc kế thừa một số điểm tích cực
của giải pháp hiện hữu, tránh phủ định toàn bộ giải pháp đó; cần hiểu rõ những ưu
điểm, hạn chế của giải pháp quản lý đã hoặc đang sử dụng trong bối cảnh hiện tại để
tạo ra những giải pháp quản lý mới trên cơ sở nền tảng của giải pháp quản lý cũ. Giải
pháp mới đề xuất phải phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi cao, phát huy tốt những
điểm mạnh của giải pháp quản lý cũ và tạo ra hiệu quả quản lý cao hơn giải pháp cũ.
4.1.3 Bảo đảm tính thực tiễn
Thực tiễn luôn luôn là tiêu chuẩn, thước đo đánh giá sự đúng sai trong các
hoạt động cụ thể. Hoạt động thực tập tốt nghiệp được xem là chiếc cầu nối giữa lý
luận đào tạo ngành QTKD với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý kinh
tế. Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải phù hợp với thực tiễn tổ
chức đào tạo của các CSĐT, phù hợp với xu thế chuẩn hóa trong các hoạt động giáo
dục, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhu cầu nhân lực ngành
QTKD của các CSTT.
4.1.4 Đảm bảo tính hiệu quả và khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải có đủ điều kiện, khả
năng áp dụng một cách thuận lợi, đồng bộ, nhanh chóng và có hiệu quả cao vào quản
lý hoạt động thực tập tốt nghiệp ở các CSĐT ngành QTKD trên địa bàn TP.HCM và
có thể áp dụng rộng rãi ở các trường đại học ở các khu vực khác.
4.2 Giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành
quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra tại các trường đại
học ở Thành phố Hồ Chí Minh
Từ cơ sở lý luận, thực tiễn và các nguyên tắc nói trên, 5 giải pháp quản lý hoạt
động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận Chuẩn đầu ra được đề
xuất như sau:
124
4.2.1 Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng
viên, cán bộ hướng dẫn và sinh viên về quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra
4.2.1.1 Mục tiêu của giải pháp
Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ
hướng dẫn và SV về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động thực tập tốt nghiệp
và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn
đầu ra. Từ đó, giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý, GVHD, CBHD nâng cao trách nhiệm,
thống nhất cao về mục tiêu, nội dung, phương pháp thực hiện, chủ động vận dụng
linh hoạt trong tổ chức hoạt động TTTN. Giúp SV có ý thức tự giác trong học tập,
chủ động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và cùng hợp tác với GVHD, CBHD trong
hoạt động TTTN, hoàn thành tốt chương trình đào tạo.
4.2.1.2 Nội dung của giải pháp
- Giáo dục, tuyên truyền cho cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ hướng dẫn tại
các CSTT về vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với hoạt động TTTN và
quản lý hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
- Phổ biến quy chế thực tập tốt nghiệp cho cán bộ, giảng viên và sinh viên để
cán bộ, giảng viên và sinh viên hiểu và thực hiện đúng quy chế; hệ thống hóa một số
kỹ năng xử lý tình huống trước khi đến cơ sở thực tập.
- Quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của giảng viên trong việc
tham gia hướng dẫn sinh viên thực tập tốt nghiệp.
- Quy định về quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của đơn vị đối tác trong việc
tiếp nhận SV thực tập và hướng dẫn SV thực tập tốt nghiệp.
- Quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ quản lý, cán bộ
hướng dẫn tại CSTT trong việc hướng dẫn SV thực tập tốt nghiệp.
- Quy định về ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên tham
gia hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
125
4.2.1.3 Cách thực hiện giải pháp
Bước 1. Lãnh đạo cơ sở đào tạo chỉ đạo thực hiện giải pháp và triển khai trong
nhà trường đối với cán bộ, giảng viên và SV.
- Lãnh đạo nhà trường đưa nội dung nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL,
GV, SV về tầm quan trọng của quản lý hoạt động TTTN vào kế hoạch năm học của
nhà trường như là nhiệm vụ trọng tâm.
- Thông qua triển khai nhiệm vụ năm học, Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo
lãnh đạo các khoa/bộ môn chuyên ngành tổ chức giáo dục cho giảng viên trong đơn
vị nhận thức đầy đủ ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động TTTN cho sinh viên; có tinh
thần trách nhiệm cao khi tham gia hướng dẫn sinh viên TTTN; nghiên cứu và vận
dụng tốt các quy định của CSĐT khi tham gia hướng dẫn sinh viên TTTN như: quy
định chế độ báo cáo của sinh viên với giảng viên trong quá trình thực tập; quy định
sử dụng sổ nhật ký thực tập; quy định viết báo cáo thực tập, quy định sử dụng CSVC
của nhà trường trong quá trình thực tập…
Bước 2. Chỉ đạo các khoa, bộ môn chuyên ngành QTKD phổ biến những nội
dung cần thiết cho sinh viên các nhóm thực tập mà khoa mình phụ trách để sinh viên
có tâm thế tốt trước khi đến cơ sở thực tập.
- Lãnh đạo các khoa, bộ môn tổ chức phổ biến quy chế thực tập cho sinh viên;
phổ biến quán triệt kỹ các nội dung trong kế hoạch thực tập như: nhiệm vụ của sinh
viên thực tập; quyền và nghĩa vụ của sinh viên khi thực tập; nội dung thực tập; chỉ
tiêu thực tập; cách đánh giá thực tập; cách sử dụng sổ tay thực tập; chế độ thông tin
báo cáo khi thực tập… để mỗi sinh viên nhận thức đầy đủ ý nghĩa, trách nhiệm trong
quá trình thực tập tốt nghiệp; tích cực thực tập và hoàn thành các nội dung và chỉ tiêu
thực tập đề ra.
- Lãnh đạo các khoa, bộ môn chuyên ngành tổ chức các buổi chia sẻ kinh
nghiệm về lựa chọn đề tài, chọn cơ sở thực tập, triển khai hoạt động thực tập phù
hợp với định hướng chuyên môn, phù hợp với khung năng lực và chuẩn đầu ra ngành
QTKD.
126
- Hướng dẫn quy trình xây dựng đề cương thực tập, cách thức thu thập và xử
lý số liệu phục vụ viết báo cáo thực tập tốt nghiệp, hướng dẫn quy tắc giao tiếp với
GVHD, với CBHD tại CSTT, kỷ luật lao động tại các CSTT.
Bước 3. Chỉ đạo các khoa, bộ môn chuyên ngành QTKD cử cán bộ chuyên
trách, giảng viên liên hệ các cơ sở tiếp nhận SV thực tập, phối hợp các CSTT khảo
sát tình hình thực tế, phổ biến cho sinh viên trước khi đến cơ sở thực tập.
Trước khi phổ biến kế hoạch thực tập cho sinh viên, lãnh đạo các khoa, bộ
môn cử giảng viên liên hệ các cơ sở tiếp nhận sinh viên thực tập, phối hợp với cán
bộ quản lý tại CSTT tìm hiểu, nắm tình hình thực tế, các yêu cầu, điều kiện do CSTT
đặt ra để phổ biến cho sinh viên trước khi đến CSTT. Nội dung cần khảo sát tập trung
vào những vấn đề như: tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất, yêu
cầu về thời gian, lịch làm việc, đặc điểm, yêu cầu hoạt động TTTN tại cơ sở…
Bước 4. Lãnh đạo Khoa, bộ môn chuyên ngành phối hợp, đề nghị lãnh đạo
các CSTT chỉ đạo cán bộ hướng dẫn thực tập tại CSTT quán triệt chế độ trao đổi
thông tin với giảng viên hướng dẫn của CSĐT trong quá trình tổ chức hoạt động thực
tập tốt nghiệp cho sinh viên.
Cán bộ hướng dẫn thực tập tại CSTT và giảng viên hướng dẫn của CSĐT cần
họp bàn, triển khai chế độ trao đổi thông tin liên quan đến quản lý hoạt động thực
tập tốt nghiệp của sinh viên như: cách phối hợp khi giao nhiệm vụ thực tập cho sinh
viên; giải quyết chế độ chính sách của sinh viên khi thực tập; giải quyết những vấn
đề phát sinh khi sinh viên thực tập vi phạm quy định của CSTT; khi sơ kết thực tập;
khi tổng kết thực tập.
Bước 5. Chỉ đạo cán bộ hướng dẫn thực tập phổ biến kỹ tình hình, đặc điểm
sản xuất kinh doanh của đơn vị cho sinh viên thực tập; nội quy, nhiệm vụ thực hiện
trong quá trình thực tập để sinh viên hoàn thành tốt các hoạt động thực tập được giao.
Lãnh đạo cơ sở thực tập chỉ đạo cán bộ được phân công hướng dẫn SV thực
tập phổ biến kỹ các thông tin (được phép phổ biến) về đặc điểm sản xuất, kinh doanh,
cơ cấu tổ chức, thị trường, sản phẩm…. của doanh nghiệp cho sinh viên thực tập;
đồng thời phổ biến kỹ cách thức, kinh nghiệm xử lý các nghiệp vụ kinh doanh, quản
lý trong phạm vi các hoạt động rèn luyện kiến thức, kỹ năng và thái độ mà SV phải
127
thực hiện… thông qua đó, sinh viên có đủ thông tin, tâm thế tốt và tự tin khi thực
hiện nhiệm vụ TTTN.
4.2.1.4 Điều kiện thực hiện giải pháp
Các CSĐT cần xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp; kế hoạch triển khai
giải pháp chu đáo; quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của các khoa, bộ
môn; trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ quản lý, GV, CBHD và sinh viên thực tập.
Các CSĐT cần có cơ chế hợp tác với các CSTT trong đó thể hiện quyền và
lợi ích của các bên liên quan trong các hoạt động hợp tác, đặc biệt là việc tiếp nhận
và hỗ trợ hướng dẫn SV thực tập tốt nghiệp tại CSTT.
Ban chủ nhiệm khoa cần linh hoạt, sáng tạo trong việc lựa chọn, tổ chức, triển
khai các hoạt động để nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, chuyên viên, cố
vấn học tập và sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động thực tập tốt nghiệp bằng
các hình thức phù hợp.
Đội ngũ CBQL, giảng viên, chuyên viên của CSĐT và CBQL, CBHD của
CSTT phải ý thức được sự cần thiết, phương châm, mục tiêu, nội dung quản lý hoạt
động thực tập tốt nghiệp cho SV theo tiếp cận chuẩn đầu ra; mỗi đơn vị chức năng
và các cá nhân trong tổ chức phải xác định rõ trách nhiệm, công việc cụ thể để cùng
phối hợp thực hiện. Giải pháp này chỉ đạt hiệu quả khi có sự quyết tâm hành động
của các thành viên trong hệ thống.
4.2.2 Đổi mới xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành
quản trị kinh doanh dựa trên chuẩn đầu ra
4.2.2.1 Mục tiêu của giải pháp
Thực trạng xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho SV ngành QTKD theo
tiếp cận chuẩn đầu ra được đánh giá chưa cao. Vì vậy, nâng cao hiệu quả xây dựng
kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên QTKD dựa trên chuẩn đầu ra là cần thiết.
Mục tiêu của giải pháp này là nhằm đảm bảo cho hoạt động xây dựng kế hoạch TTTN
được thực hiện theo một quy trình khoa học, chặt chẽ, quy củ, có chất lượng hơn,
giúp cho hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD đáp ứng được các
chuẩn đầu ra có liên quan của chương trình đào tạo.
128
4.2.2.2 Nội dung của giải pháp
- Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quy trình xây dựng kế hoạch TTTN,
nghĩa vụ của các đơn vị có liên quan trong việc cung cấp thông tin, phối hợp và hỗ
trợ xây dựng kế hoạch TTTN cho SV hàng năm.
- Quy định mối quan hệ giữa nội dung chương trình đào tạo từng ngành, kế
hoạch đào tạo tổng thể, kế hoạch đào tạo từng năm học, từng học kỳ, và kế hoạch
hoạt động TTTN của từng ngành đào tạo trong từng đợt TTTN.
- Lãnh đạo nhà trường cần xác định rõ nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện
kế hoạch TTTN theo hướng phát triển năng lực người học, đây chính là điều kiện
làm cho kế hoạch TTTN khả thi. Trong kế hoạch cần đưa ra những tiêu chuẩn, tiêu
chí cụ thể để các khoa, bộ môn và GV thực hiện. Bên cạnh nguồn lực con người, cần
đảm bảo nguồn lực về cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ hoạt động TTTN.
- Chủ thể quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm
tình hình nhà trường, thực trạng hoạt động TTTN, các nguồn lực cho hoạt động
TTTN, xu thế phát triển và đổi mới của giáo dục đại học, khung năng lực và chuẩn
đầu ra CTĐT.... và tuân thủ quy trình xây dựng kế hoạch TTTN theo quy định của
nhà trường.
- Kế hoạch TTTN phải cụ thể trong từng nội dung, theo từng khâu của quy
trình TTTN, theo thực tế từng năm học và xác định rõ công việc mà GV và SV cần
thực hiện trong khoảng thời gian nhất định. Lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động
TTTN phải có khả năng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, khả năng hình
thành, vận dụng và củng cố kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của sinh viên.
Phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV phải phù hợp,
tập trung vào đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ của SV trong
thực hiện nhiệm vụ học tập, đảm bảo đánh giá được năng lực của SV.
4.2.2.3 Cách thực hiện giải pháp
Bước 1. Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo thực hiện giải pháp và triển khai trong
nhà trường đối với các chủ thể quản lý hoạt động TTTN.
- Ban giám hiệu nhà trường có trách nhiệm chính tổ chức xây dựng kế hoạch
hoạt động TTTN thể hiện bằng các hành động thiết thực.
129
- Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo, tổ chức cho các khoa, bộ môn chuyên ngành
định kỳ rà soát, cập nhật, điều chỉnh chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của các ngành
học theo kịp yêu cầu mới, làm căn cứ để cập nhật chương trình đào tạo, để xây dựng
mục tiêu, nội dung, quy trình, hình thức TTTN phù hợp, hiệu quả.
- Dựa vào chức năng, nhiệm vụ, vị trí công tác của từng bộ phận khoa, phòng,
bộ môn và cá nhân mà chủ thể quản lý phân công nhiệm vụ theo công việc và thời
gian thực hiện.
Bước 2. Phòng quản lý đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo tổng thể hàng năm,
từng học kỳ, làm căn cứ cho các hoạt động đào tạo cụ thể của các khoa/bộ môn
chuyên ngành.
Phòng quản lý đào tạo cần nắm vững mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình
của các môn học, thời lượng chương trình, thời lượng đào tạo của khóa học, điều
kiện khách quan, chủ quan tiến hành lập kế hoạch tổng khể, lấy ý kiến đóng góp của
các bộ phận khoa, phòng, đơn vị liên quan đến hoạt động động đào tạo tổng thể hàng
năm, từng học kỳ. Hoàn chỉnh và thông qua kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các
bộ phận và cá nhân có liên quan.
Bước 3. Các khoa/bộ môn chuyên ngành xây dựng kế hoạch TTTN cho sinh
viên từng ngành trên cơ sở kế hoạch đào tạo tổng thể từng năm học, từng học kỳ.
- Khoa/bộ môn chuyên ngành tập hợp các văn bản pháp quy, quy định của
nhà trường về quy chế chuyên môn, về tổ chức hoạt động TTTN trong trường…;
Trên cơ sở đó các Khoa/bộ môn chuyên ngành chủ động xây dựng kế hoạch TTTN
cho sinh viên theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở từng năm học/học kỳ.
- Khoa/bộ môn chuyên ngành cần tuân thủ chặt chẽ các bước xây dựng kế
hoạch TTTN cho sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra, đảm bảo tính
khoa học, khả thi và thực tiễn. Cụ thể:
+ Đánh giá tình hình thực tế quản lý hoạt động TTTN của nhà trường:
Đánh giá yêu cầu của người sử dụng lao động về năng lực của sinh viên ra trường,
đối chiếu với chuẩn đầu ra CTĐT; đánh giá năng lực thực tế của SV chuẩn bị tham
gia hoạt động TTTN; xác định điểm mạnh, điểm yếu của trường trong hình thành
năng lực cho SV; trong thiết kế và thực hiện các thành tố của quá trình TTTN; trong
130
quan hệ phối hợp với các doanh nghiệp trong quá trình đào tạo, hỗ trợ hoạt động
TTTN của sinh viên.
+ Thiết lập mục tiêu thực tập tốt nghiệp dựa trên mục tiêu đào tạo và hệ
thống các yêu cầu cơ bản về kiến thức, về năng lực chuyên môn nghiệp vụ và về
phẩm chất, thái độ nghề nghiệp được quy định trong chuẩn đầu ra. Các mục tiêu hoạt
động TTTN cho sinh viên QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra bao gồm: tìm hiểu môi
trường thực tế, tiếp cận, làm quen, tập làm các công việc liên quan đến chuyên môn
được học, vận dụng và củng cố kiến thức về khoa học quản trị kinh doanh, kiến thức
thực tế; rèn luyện hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp đã được trang bị, nâng
cao khả năng hoạt động thực tiễn; hình thành thái độ, phẩm chất năng lực nghề nghiệp
nhằm đảm bảo đạt được những kiến thức, kỹ năng và thái độ đã được xác định trong
khung năng lực nghề nghiệp và chuẩn đầu ra chương trình đào tạo.
+ Xem xét các tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu TTTN: Chủ thể quản lý
phải căn cứ những thông tin về quy chế đào tạo đại học, nhiệm vụ năm học, kế hoạch
đào tạo năm học, nghiên cứu các chỉ thị, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên,
quy định ngành nghề đào tạo; căn cứ bộ máy tổ chức và nhân lực đào tạo của đơn vị,
quy định tiếp nhận và khả năng tiếp nhận SV tới thực tập của CSTT, số lượng SV
tham gia TTTN để xây dựng kế hoạch TTTN mang tính pháp quy.
+ Xây dựng nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn
đầu ra: căn cứ vào hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn đầu ra, cùng với các
yêu cầu, đặc điểm hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV, đặc trưng lao động nghề
nghiệp của chuyên viên QTKD xác định kiến thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
và phẩm chất nghề nghiệp tương ứng mà SV cần tập trung thực hiện, rèn luyện trong
thời gian TTTN.
+ Xây dựng các biện pháp để thực hiện các nội dung thực tập tốt nghiệp:
đề xuất cách thức phối hợp giữa nhà trường và cơ sở thực tập trong quản lý hoạt động
TTTN; hệ thống phân cấp quản lý TTTN; cách thức phối hợp quản lý hoạt động
TTTN giữa các khoa/bộ môn, phòng, ban chức năng; thống nhất cách thức hoạt động
trong tất cả các lực lượng tham gia quản lý hoạt động TTTN.
131
+ Xây dựng các kế hoạch phụ trợ. Các kế hoạch phụ trợ tiêu biểu như: Kế
hoạch chuẩn bị cho hoạt động thực tập tốt nghiệp; Kế hoạch về cơ sở vật chất, tài
chính cho hoạt động thực tập tốt nghiệp; Lịch công tác thực tập tốt nghiệp…
Bước 4. Xin ý kiến thẩm định và hoàn thiện kế hoạch TTTN theo tiếp cận
CĐR đã hình thành và Ban hành kế hoạch để sử dụng.
Kế hoạch sau khi đã hình thành cần được đánh giá, phân tích trên các mặt
khoa học, kinh tế, kỹ thuật để tìm ra ưu, khuyết điểm dựa trên việc sử dụng đội ngũ
chuyên gia và lấy ý kiến của các nhà quản lý, đội ngũ GV tạo sự đồng thuận trong
nội bộ đơn vị, từ đó điều chỉnh và hoàn thiện nội dung.
Sau khi kế hoạch được hoàn chỉnh, chủ thể quản lý ra quyết định thông qua
kế hoạch đến từng bộ phận, cá nhân liên quan, tập hợp và động viên các thành viên
hưởng ứng, tích cực tham gia thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Bước 5. Tổ chức thực hiện kế hoạch TTTN cho sinh viên theo tiếp cận chuẩn
đầu ra.
Kế hoạch phải được tổ chức thực hiện hiệu quả, chặt chẽ và thống nhất trong
toàn hệ thống, tổ chức và cá nhân liên quan trên cơ sở của các chỉ thị, nhiệm vụ năm
học, văn bản chỉ đạo của ngành, kết quả thực hiện hoạt động năm học trước và điều
kiện thực tế của năm học mới; bố trí các nguồn lực phù hợp để thực hiện kế hoạch;
đồng thời phải có cơ chế kiểm soát việc thực hiện của từng bộ phận, cá nhân trong
quy trình quản lý.
4.2.2.4 Điều kiện thực hiện giải pháp
Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả tốt, các CSĐT cần xây dựng hoàn thiện
văn bản quy định về tổ chức và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên.
Đây là cơ sở, chuẩn mực chung, tạo nên những quy định tối thiểu về quản lý, tổ chức
thực tập tốt nghiệp cho các ngành đào tạo của nhà trường.
Hiệu trưởng các trường phải có kỹ năng chỉ đạo xây dựng kế hoạch TTTN,
GV phải có kỹ năng xây dựng kế hoạch theo hướng phát triển năng lực người học.
Từ kế hoạch chung, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và lực lượng liên quan hoạt động
TTTN.
132
Các đơn vị khoa, phòng, các bộ môn chuyên ngành, GV hướng dẫn, cán bộ
hướng dẫn xác định rõ chức năng, nhiệm vụ được giao đảm bảo sự thống nhất phối
hợp thực hiện nhiệm vụ theo đúng trình tự hợp lý và tránh chồng chéo.
Kế hoạch được thống nhất trong toàn trường, hình thành ý thức trách nhiệm
trong các cấp quản lý, từng Khoa, Bộ môn và từng GV đối với việc xác định nhu
cầu, nội dung và hình thức TTTTN một cách phù hợp, khả thi.
Phải có sự phối hợp, hợp tác tốt giữa CSĐT và CSTT trong việc chuẩn bị
nguồn nhân lực, vật lực cho quá trình xem xét thực trạng, đánh giá nhu cầu nguồn
nhân lực, hoàn thiện chuẩn đầu ra ngành đào tạo làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch thực tập tốt nghiệp cho SV ngành QTKD đáp ứng chuẩn đầu ra.
4.2.3 Điều chỉnh hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên theo hình thức
và quy trình phù hợp với yêu cầu chuẩn đầu ra
4.2.3.1 Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp là nhằm xây dựng, tổ chức và chỉ đạo hoạt động thực
tập tốt nghiệp theo hình thức và quy trình phù hợp với sự hình thành, phát triển kỹ
năng nghề nghiệp của SV ngành QTKD ở trường đại học và đặc điểm hoạt động thực
tập tốt nghiệp của ngành QTKD.
4.2.3.2 Nội dung của giải pháp
- Tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho SV ngành QTKD theo hình thức
phối hợp, bán tập trung. Kết quả phân tích thực trạng phương thức tổ chức thực tập
tốt nghiệp ở mục 3.3.2 đã cho thấy phương thức tổ chức thực tập tốt nghiệp “Gửi
thẳng, không tập trung” được đánh giá là phương thức hợp lý nhất, kế tiếp là phương
thức “Bán tập trung (tổ chức theo nhóm, GVHD không xuống CSTT)”. Đây cũng là
các phương thức được lựa chọn áp dụng phổ biến. Các phương thức thực tập tốt
nghiệp này phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanh của các CSTT
và được các CSTT lựa chọn hỗ trợ.
Mặc dù phương thức “Gửi thẳng, không tập trung” được cho là hợp lý, mang
lại hiệu quả nhất đối với hoạt động thực tập tốt nghiệp như đã phân tích ở mục 3.3.2,
tuy nhiên, phương thức này cũng còn bộc lộ những nhược điểm: phụ thuộc nhiều vào
133
sự hỗ trợ của CBQL, CBHD tại CSTT, địa bàn rộng nên chưa kiểm soát được chất
lượng và kết quả đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV và chưa phát huy
vai trò là kênh thông tin giúp nhà quản lý điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp.
Vì vậy, để đảm bảo được chất lượng đào tạo, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho SV
đáp ứng theo chuẩn đầu ra của ngành đào tạo, phương thức thực tập tốt nghiệp phối
hợp, bán tập trung nên được lựa chọn.
- Đưa việc xây dựng quy trình thực tập tốt nghiệp phù hợp với sự phát triển
kỹ năng nghề nghiệp của SV ngành QTKD vào trong kế hoạch đào tạo của Khoa/Bộ
môn chuyên ngành. Quy trình thực tập tốt nghiệp cần được chuẩn hoá và được xây
dựng theo kế hoạch của các khoa đào tạo/bộ môn chuyên ngành, được tập trung các
điều kiện và nguồn lực để thực hiện có hiệu quả.
4.2.3.3 Cách thực hiện giải pháp
Bước 1. Cơ sở đào tạo thống nhất chủ trương và quan điểm tổ chức hoạt động
thực tập tốt nghiệp cho sinh viên theo hình thức Phối hợp – Bán tập trung.
Đây là bước khởi đầu của việc đổi mới hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp
cho sinh viên. Để làm được việc này trước hết Ban Giám hiệu CSĐT cần có quyết
định thống nhất hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp của sinh viên. Áp dụng hình
thức tổ chức phối hợp – bán tập trung là giảng viên CSĐT sẽ phối hợp cùng cán bộ
hướng dẫn tại các CSTT thực hiện tổ chức, hướng dẫn thực tập cho sinh viên, giúp
sinh viên thực tập hiệu quả hơn.
Bước 2. Tổ chức xây dựng quy chế phối hợp trong quản lý thực tập tốt nghiệp
cho sinh viên.
Để chuẩn hoá hình thức thực tập tốt nghiệp của sinh viên, CSĐT cần có sự
điều chỉnh hoặc xây dựng quy chế phối hợp với các cơ sở tiếp nhận sinh viên thực
tập trong tổ chức thực tập. Quy chế cần quy định rõ các nguyên tắc phối hợp; cách
thức phối hợp; trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ, giảng viên khi phối hợp; nội
dung phối hợp: phối hợp trong giao nhiệm vụ, phối hợp trong kiểm tra đánh giá thực
tập, trong sơ kết, tổng kết…
Bước 3. Tổ chức hướng dẫn thực tập tốt nghiệp cho sinh viên theo hình thức
phối hợp với quy trình phù hợp được chuẩn hoá.
134
Cần quy định chi tiết trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ giảng viên hướng dẫn
thực tập; các tiêu chí đánh giá mực độ hoàn thành nhiệm vụ hướng dẫn thực tập; quy
trình giao nhiệm vụ, hướng dẫn thực tập, kiểm tra kết quả thực tập của sinh viên…để
tạo ra sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa giảng viên và cán bộ hướng dẫn tại
CSTT, tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên thực tập hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bảng 4-1 Quy trình thực tập tốt nghiệp cho SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
STT
Nội dung các bước trong quy trình
Thực hiện
- Khoa đào tạo - Phòng quản lý đào tạo
1 Chuẩn bị hoạt động thực tập tốt nghiệp 1.1 Rà soát kế hoạch đào tạo, quy định/tài liệu hướng dẫn, hồ sơ biểu mẫu TTTN, khoá luận TN cho các thành viên liên quan.
- Khoa đào tạo - Phòng quản lý đào tạo
1.2 Thông báo cho sinh viên đủ điều kiện thực tập tốt nghiệp đăng ký học phần thực tập tốt nghiệp.
1.3 Liên hệ cơ sở tiếp nhận sinh viên thực tập
tốt nghiệp
1.4 Lập và thông qua kế hoạch thực tập tốt
- Trung tâm Hợp tác doanh nghiệp - Khoa đào tạo - Khoa đào tạo
nghiệp
1.5 Phân nhóm sinh viên thực tập tốt nghiệp
- Khoa đào tạo/Bộ môn chuyên
ngành
- Khoa đào tạo/Bộ môn chuyên
ngành
1.6 Tập huấn, phổ biến quy chế thực tập tốt nghiệp cho GV, CBHD, sinh viên
1.7 Phân công GV hướng dẫn
- Khoa đào tạo/Bộ môn chuyên
ngành
Thực hiện hoạt động TTTN tại đơn vị thực tập
2 2.1 Hướng dẫn SV thực hiện các nội dung
thực tập tốt nghiệp
2.2 Thực hiện các nội dung thực tập tốt
- GV hướng dẫn - Cán bộ hướng dẫn tại CSTT - Sinh viên thực tập
nghiệp Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
3 3.1 Đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp
- Khoa đào tạo - GVHD/GV phản biện/ Hội đồng chấm báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.2 Hoàn thiện hồ sơ thực tập tốt nghiệp
- Khoa đào tạo - Phòng chức năng (P. đào tạo
hoặc P. Khảo thí)
3.3 Tổng kết, rút kinh nghiệm thực tập tốt
nghiệp
- Khoa đào tạo - Phòng chức năng
Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo phòng ban liên quan, khoa đào tạo, bộ môn
chuyên ngành xây dựng quy trình thực tập tốt nghiệp phù hợp. Nhiệm vụ của khoa
135
đào tạo, bộ môn chuyên ngành là cần chủ động triển khai hoạt động này trong kế
hoạch năm học và bổ sung, hoàn chỉnh trong các học kỳ tiếp theo để đạt được mục
tiêu rèn luyện kỹ năng nghề cho SV theo tiếp cận chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu xã
hội trong bối cảnh đổi mới GDĐT và hội nhập quốc tế. Quy trình thực tập tốt nghiệp
của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra dựa trên năng lực thực hành của SV
được đề xuất như trên bảng 4-1.
Bước 4. Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở thực tập trong quá trình tổ chức,
hướng dẫn thực tập tốt nghiệp cho sinh viên. Quá trình tổ chức hướng dẫn thực tập
tốt nghiệp cần chú ý: giao nhiệm vụ cho sinh viên thực tập phải đúng với chuyên
ngành đào tạo; tổ chức thực tập cho sinh viên theo hướng chuẩn đầu ra và bám sát
điều kiện thực tế ở CSTT; bố trí cán bộ, giảng viên có đủ trình độ chuyên môn hướng
dẫn thực tập cho sinh viên. Muốn vậy, CSĐT và các CSTT phải có sự phối hợp chặt
chẽ trong bố trí cán bộ hướng dẫn thực tập; phân công sinh viên tới CSTT; giao
nhiệm vụ thực tập cho sinh viên đúng chuyên ngành học, đúng điều kiện sản xuất
kinh doanh tại đơn vị; phối hợp chặt chẽ trong hướng dẫn thực tập.
Bước 5. Phối hợp đánh giá kết quả thực tập của sinh viên; tiến hành sơ kết,
tổng kết thực tập, đề xuất biểu dương, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên
và sinh viên thực tập. Đây là bước quan trọng trong quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên. Để tạo động lực cho sinh viên thực tập hiệu quả, khích lệ những
sinh viên tích cực, CSĐT và các CSTT cần phối hợp chặt chẽ trong đánh giá kết quả
thực tập tốt nghiệp của sinh viên. Việc đánh giá phải dựa vào các nguyên tắc kiểm
tra đánh giá thực tập; cần đánh giá theo quá trình, dựa trên năng lực thực tế của sinh
viên để đánh giá, đánh giá theo những tiêu chuẩn, tiêu chí khoa học. Ngoài ra cần
phối hợp chặt chẽ trong sơ kết, tổng kết thực tập để đánh giá kết quả thực tập của
sinh viên một cách khách quan, đúng tiêu chuẩn và tiêu chí.
4.2.3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp
Để giải pháp này đạt kết quả tốt, ban lãnh đạo các trường/khoa đào tạo, bộ
môn chuyên ngành, GV cần quyết tâm thực hiện phương pháp, quy trình mới; bộ
môn chuyên ngành, khoa đào tạo làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền về hiệu
quả của phương pháp, quy trình, lôi cuốn sự tham gia của các thành viên, đặc biệt là
sự chủ động tham gia trực tiếp của SV, GV và CBHD; chú trọng việc bồi dưỡng nâng
136
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, GV, CBHD thực tập tốt nghiệp, nhận thức
đúng, hiểu sâu về quy trình, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn SV
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp; xây dựng các nguồn lực đáp ứng tốt cho yêu cầu
triển khai phương pháp, quy trình mới.
Phải có sự phối hợp, hợp tác tốt giữa CSĐT và CSTT trong việc tổ chức hoạt
động TTTN cho sinh viên ngành QTKD theo hình thức và quy trình đã được thống
nhất.
4.2.4 Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra
4.2.4.1 Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp là nhằm xây dựng phương pháp kiểm tra đánh giá thực
tập tốt nghiệp toàn diện, khách quan, tin cậy theo khung năng lực và chuẩn đầu ra,
góp phần đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp, phù
hợp với yêu cầu rèn luyện kỹ năng nghề cho SV trong bối cảnh hiện nay, giúp cho
việc đánh giá thực tập chính xác.
4.2.4.2 Nội dung của giải pháp
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá thực tập tốt nghiệp với từng nội dung thực
tập theo hướng đáp ứng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá Báo cáo thực tập, Chuyên đề tốt nghiệp/Khoá
luận tốt nghiệp.
- Thực hiện nguyên tắc đánh giá theo năng lực của sinh viên thực tập.
- Quy định quy chế phối hợp trong đánh giá thực tập tốt nghiệp giữa giảng
viên của CSĐT và CBHD của các cơ sở tiếp nhận sinh viên thực tập.
4.2.4.3 Cách thực hiện giải pháp
Bước 1. Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh
giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu
ra.
137
Lãnh đạo các cơ sở đào tạo chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động thực
tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh tập trung vào các vấn đề như:
xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá thực tập mới và áp dụng đánh giá theo bộ
tiêu chí mới; đánh giá theo quá trình; đánh giá dựa vào năng lực thực hiện của sinh
viên; đánh giá từng nội dung thực tập; đánh giá tổng hợp kết quả thực tập; phối hợp
giữa giảng viên CSĐT và cán bộ hướng dẫn tại các CSTT trong đánh giá thực tập tốt
nghiệp.
Quán triệt để các cấp lãnh đạo, đội ngũ GV, SV có nhận thức đúng về đổi mới
kiểm tra, đánh giá, từ đó có nhận thức đúng về nguyên tắc đánh giá là:
+ Đánh giá hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra là phải tác động vào
các khâu của quy trình TTTN, các thành tố của quá trình TTTN thông qua các tiêu
chuẩn, tiêu chí;
+ Đánh giá hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra người học phải góp
phần nâng cao chất lượng TTTN; nâng cao chất lượng đội ngũ GV và nâng cao năng
lực của SV.
+ Đánh giá hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra phải phù hợp với điều
kiện thực tế nhà trường và của các CSTT, đồng thời đáp ứng được yêu cầu chung;
+ Đánh giá hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra phải đảm bảo tính
toàn diện, khoa học và khách quan.
Bước 2. Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra, đánh giá nội dung hoạt
động thực tập tốt nghiệp, đánh giá Báo cáo tổng kết thực tập và Chuyên đề tốt
nghiệp/Khoá luận tốt nghiệp
+ Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả thực
tập tốt nghiệp của SV theo chuẩn đầu ra. Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo các
phòng ban liên quan, khoa đào tạo/bộ môn chuyên ngành phối hợp với CSTT tiến
hành kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV trên cả ba hình
thức: Kiểm tra tức thời là nội dung kiểm tra không mang tính chính thức để kiểm tra
hàng ngày xem SV tiến bộ tới đâu trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề so với
chuẩn đầu ra. Tiến hành kiểm tra tức thời yêu cầu đội ngũ cán bộ quản lý các cấp
phải phối hợp với các phòng ban chức năng, khoa đào tạo, bộ môn chuyên ngành và
138
các GVHD để kịp thời uốn nắn điều chỉnh những lệch lạc. Kiểm tra ngắn hạn là
phương pháp kiểm tra chất lượng so với mục tiêu nhằm ngăn ngừa mọi thất bại trong
quản lý kết quả thực tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra. Thực hiện kiểm tra ngắn hạn
đòi hỏi phải có kế hoạch cụ thể, với những phương pháp kiểm tra đặc biệt để đảm
bảo rằng năng lực nghề nghiệp của SV đang phát triển đúng hướng và phát huy tốt
nhất khả năng ứng dụng vào hoạt động thực tiễn. Phương pháp này sử dụng các dữ
liệu thống kê và căn cứ vào quá trình thực tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra của SV
để kiểm tra, đánh giá. Kiểm tra dài hạn là công việc mang tính định hướng cho nhà
trường trong đào tạo trình độ ĐH ngành QTKD, do vậy, khi tiến hành phải tìm hiểu
trên phạm vi rộng; trên cả thái độ và quan điểm của người học cũng như hoạt động
đào tạo của nhà trường phải đảm bảo khả năng ứng dụng phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh đặc thù của ngành ([60], [65], [69]).
+ Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp của
SV theo chuẩn năng lực đầu ra. Căn cứ vào nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đối với từng nội dung thực tập tốt
nghiệp. Các tiêu chí đánh giá phải thể hiện được năng lực của sinh viên trong giải
quyết từng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, từng nội dung thực tập; tiêu chí cần cụ
thể, định lượng rõ ràng; đánh giá tổng kết thực tập cần tích hợp các nội dung, các kỹ
năng và thái độ trong quá trình thực tập.
Các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá phải được khoa đào tạo, bộ môn chuyên
ngành, GV công bố trước khi thực hiện để người học hiểu và định hướng được mục
tiêu hoạt động thực tập tốt nghiệp cùng sự mong đợi của nhà trường đối với mình;
Thực hiện thay đổi từ đánh giá kết quả cuối cùng của SV thành đánh giá quá trình
thực tập tốt nghiệp của người học, đánh giá dựa trên sự tiến bộ của SV trong cả quá
trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp ([67], [69], [75]).
Những nhiệm vụ trong hoạt động đánh giá bao gồm: Xác định chuẩn đầu ra
theo những động từ chủ động; Xác định các nguồn bằng chứng; Xác lập các tiêu chí
để đánh giá bằng chứng; Thiết kế đáp án, hướng dẫn chấm điểm và thang đánh giá;
Đặt ra các tiêu chuẩn (chất lượng và cấp độ, để minh họa bằng các bằng chứng dùng
để đánh giá bằng chứng học tập (kết quả thực tập tốt nghiệp). Cụ thể:
139
+) Xác định chuẩn đầu ra của hoạt động thực tập tốt nghiệp và mục tiêu đánh
giá hoạt động học tập của SV theo những động từ chủ động. Để xây dựng các tiêu
chí đánh giá, cần căn cứ vào 6 mức độ nhận thức của Bloom (dẫn lại trong [66], tr.12,
[83]) trong khi xây dựng chuẩn đầu ra và mục tiêu đánh giá (được rút gọn lại thành
3 bậc theo xu thế đánh giá năng lực hiện nay: Bậc 1. Tái nhận, tái hiện - tương đương
với nhớ; Bậc 2. Tái tạo - tương đương với hiểu, áp dụng; Bậc 3. Lập luận sáng tạo -
tương đương với phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng, sáng tạo) [15].
+) Các nguồn bằng chứng để đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp theo chuẩn
đầu ra được thể hiện: Bài thu hoạch, hồ sơ thực tập tốt nghiệp, tường trình/báo cáo,
hồ sơ năng lực; Bài kiểm tra ngắn; Bài tập dựa trên thực hiện vấn đề/nhiệm vụ được
giao; Thảo luận nhóm và thuyết trình; Quan sát và đánh giá chéo; Giải quyết vấn đề
thực tiễn; Kỹ thuật đánh giá trong khi hướng dẫn SV thực tập tốt nghiệp,…
+) Tiêu chuẩn/tiêu chí để đánh giá bằng chứng: Các tiêu chuẩn/tiêu chí này
cần được xác định trước khi bắt đầu tiến hành việc đánh giá, nó xác định những gì
SV cần làm để đạt được chuẩn đầu ra. Nghĩa là cần mô tả những ứng xử mà người
học thể hiện năng lực để minh họa cho những thành quả thực tập tốt nghiệp. Các tiêu
chuẩn/tiêu chí được sử dụng để KTĐG các mặt như: kiến thức, kỹ năng, thái độ của
SV.
Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp của SV theo
chuẩn đầu ra: Căn cứ vào nội dung thực tập tốt nghiệp, chuẩn đầu ra ngành học, đặc
điểm của yếu tố thực tập tốt nghiệp nghề nghiệp, có thể xây dựng được các các tiêu
chuẩn và hệ thống các tiêu chí KTĐG cho từng nội dung thực tập tốt nghiệp theo tiếp
cận chuẩn đầu ra. Các tiêu chuẩn/tiêu chí tiêu biểu đề xuất cho ngành QTKD được
trình bày trong Phụ lục 10.
+) Thiết kế đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang đánh giá
- Các bằng chứng cần được đánh giá khách quan thông qua những chỉ dẫn cụ
thể (chỉ báo). Đây là công việc cần thiết để thống nhất giữa GV và SV. Xây dựng
đáp án để làm cơ sở đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp, SV cần được biết về cấu
trúc và các tiêu chí đánh giá. Hướng dẫn đánh giá cần phải cung cấp những chỉ dẫn
toàn diện để đánh giá các bằng chứng của SV thực hiện. Thang đánh giá cần phải
được chi tiết và xác định theo các tiêu chí đánh giá. Các mức độ đánh giá có thể được
140
phân thành 04 loại: giỏi, khá, trung bình, yếu; trong đó, trung bình là mức thấp nhất
để đạt yêu cầu của chuẩn đầu ra.
- Với mỗi tiêu chí kiểm tra đánh giá được đề xuất như trong Phụ lục 9, xây
dựng 04 chỉ báo tương ứng với các mô tả từ 1 đến 4 (tương ứng với các mức độ phân
loại: yếu, trung bình, khá, giỏi), hình thành một thang đo. Người đánh giá sẽ lựa chọn
mô tả đúng nhất về SV để đánh giá mức độ thực hiện tiêu chí tương ứng.
Bước 3. Thực hiện nguyên tắc đánh giá theo khung năng lực và chuẩn đầu ra
(tích hợp 3 yếu tố: kiến thức, thái độ và kỹ năng).
Đánh giá theo năng lực là cách đánh giá được nhiều trường đại học tiên tiến
trên thế giới áp dụng vì tính ưu việt của nó. Đối với các cơ sở đào tạo SV ngành
QTKD, việc đánh giá theo năng lực trong quá trình đào tạo chuyên viên QTKD là
phù hợp, thể hiện khả năng xử lý các tình huống chuyên môn nghề nghiệp. Đánh giá
theo khung năng lực và chuẩn đầu ra đối với sinh viên QTKD là nguyên tắc đánh giá
coi trọng năng lực thực tiễn của sinh viên, cần được tích hợp các yếu tố: kiến thức,
kỹ năng và thái độ của sinh viên trong thực tập tốt nghiệp, giải quyết tình huống sản
xuất kinh doanh thực tế, rèn luyện các kỹ năng thực hành nghề nghiệp cơ bản của
chuyên viên quản trị kinh doanh.
Bước 4. Tổ chức chỉ đạo phối hợp thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá kết
quả thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo bộ tiêu chuẩn xác định.
Sau khi đã hoàn thành việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực tập tốt
nghiệp của SV theo chuẩn đầu ra, Trường/Khoa phải tổ chức, chỉ đạo/phối hợp các
đơn vị, cá nhân liên quan thường xuyên cải tiến, đổi mới hoạt động của mình để đáp
ứng yêu cầu đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp của SV theo chuẩn đầu ra. Quy
trình tổ chức chỉ đạo thực hiện đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp theo bộ tiêu chuẩn
đã được xây dựng nên bao gồm các bước sau:
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá: Công khai kế hoạch, mục đích, tiêu
chuẩn đánh giá; SV đăng ký đánh giá theo từng giai đoạn rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp.
2. Tổ chức quá trình đánh giá, xếp loại: Sử dụng bộ tiêu chuẩn/tiêu chí, các
hình thức đánh giá đa dạng, kết quả xếp loại phải dựa trên đánh giá quá trình.
141
3. Sử dụng kết quả đánh giá, phân loại SV với các mục đích: kết quả đánh giá,
phân loại theo bộ tiêu chuẩn giúp SV khắc phục những hạn chế về năng lực nghề
nghiệp của bản thân để tự bồi dưỡng ngay trong các hoạt động rèn luyện tiếp theo;
căn cứ trên kết quả đánh giá, GV, bộ môn/khoa/trường điều chỉnh, bổ sung các kỹ
năng nghề nghiệp cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của SV, bồi dưỡng khắc phục
những hạn chế, yếu kém của SV trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
4. Quản lý hồ sơ đánh giá: Hồ sơ đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp của SV
cần được lưu giữ hệ thống, khoa học phục vụ cho việc đánh giá quá trình học tập của
SV và quản lý chất lượng đào tạo của nhà trường.
4.2.4.4 Điều kiện thực hiện giải pháp
Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả theo yêu cầu, cần thiết phải đảm bảo
đồng bộ các điều kiện sau:
+ Hệ thống các văn bản hướng dẫn, quy định kiểm tra đánh giá phải được
CSĐT xây dựng rõ ràng, cụ thể.
+ Hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo các khoa/bộ môn chuyên ngành từng
bước chuẩn hóa các yêu cầu về năng lực thực hành của SV trong chuẩn đầu ra, tiêu
chuẩn/tiêu chí đánh giá năng lực thực hành nghề của ngành đào tạo theo yêu cầu vị
trí việc làm;
+ Các khoa đào tạo/bộ môn chuyên ngành đề xuất, tham mưu với phòng/ban
thiết kế được hệ thống kiểm tra hiệu quả, vận hành đồng bộ, đảm bảo tính công khai,
minh bạch trong quá trình kiểm tra đánh giá;
+ GV, CBHD đồng thuận, quyết tâm thực hiện đổi mới kiểm tra, giám sát,
đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV theo chuẩn đầu ra. CB, GV thực hiện
KTĐG phải được tập huấn và nắm vững các phương pháp, hình thức kiểm tra đánh
giá theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
142
4.2.5 Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả thực tập tốt nghiệp và
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo
tiếp cận chuẩn đầu ra
4.2.5.1 Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp này là thông qua việc thực hiện đồng bộ một số biện
pháp quản lý khác, tạo hiệu ứng cộng hưởng về tác dụng của các biện pháp, nhằm
đảm bảo các điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của
SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
4.2.5.2 Nội dung của giải pháp
Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp khác như: Xây dựng, hoàn thiện Quy
chế TTTN; Xây dựng, phát triển chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra ngành học;
Xây dựng, hoàn thiện chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo; Đảm bảo các điều kiện về
tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, tài liệu hỗ trợ hoạt động TTTN theo
tiếp cận chuẩn đầu ra; Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, cán bộ
hướng dẫn thực tập tốt nghiệp.
4.2.5.3 Cách thực hiện giải pháp
Bước 1. Ban giám hiệu chỉ đạo các Phòng, Ban, Khoa đào tạo phối hợp rà
soát, chỉnh sửa, xây dựng, hoàn chỉnh các quy chế, quy trình, chương trình đào tạo,
chuẩn đầu ra các ngành đào tạo.
+ Xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh và ban hành quy chế/quy định hoạt động
thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Hiệu quả chỉ đạo quản lý thực tập tốt
nghiệp trước hết thể hiện ở chất lượng văn bản quy chế/quy định/tài liệu hướng dẫn
thực tập tốt nghiệp. Văn bản này thể hiện các quyết định quản lý về chuyên môn,
nghiệp vụ, tổ chức thực tập tốt nghiệp của lãnh đạo trường đại học, giúp cho mọi quy
định về hoạt động thực tập tốt nghiệp được thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ.
- Quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của GV trong việc tham gia
hướng dẫn SV thực tập tốt nghiệp cùng với CSTT.
143
- Quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các CSTT trong việc
tiếp nhận và hướng dẫn SV thực tập tốt nghiệp.
- Quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của CBQL, CBHD của
CSTT trong việc hướng dẫn SV thực tập tốt nghiệp.
+ Xây dựng, phát triển chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra ngành học.
Chương trình đào tạo phải luôn có những điều chỉnh kịp thời đáp ứng yêu cầu chuẩn
đầu ra ngành học trong từng giai đoạn, đặc biệt đối với các học phần thực hành, thực
tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra.
Ban giám hiệu cần chỉ đạo Khoa đào tạo, bộ môn chuyên ngành tập trung xây
dựng chuẩn đầu ra môn học phù hợp với ma trận chuẩn đầu ra của chương trình đào
tạo, trang bị cho SV kiến thức và kỹ năng hoàn chỉnh về từng mảng công việc;
phương pháp tiếp cận hiện đại (xây dựng chương trình tiên tiến, từ nhu cầu tới danh
mục nghề nghiệp và năng lực (kiến thức, kỹ năng và thái độ) nhằm đảm bảo khả
năng làm việc của SV); phương pháp đánh giá linh hoạt theo đặc thù môn học, áp
dụng nhiều tình huống thực tế vào giảng dạy, mời báo cáo viên từ doanh nghiệp đến
chia sẻ kinh nghiệm; tăng cường quan tâm đến đào tạo kỹ năng chuyên ngành.
+ Xây dựng và ban hành kế hoạch chỉnh lý và hoàn thiện chuẩn đầu ra ngành
đào tạo. Song song với việc chỉnh lý, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giảng viên theo định hướng của chuẩn đầu ra, các trường đại học cần thường xuyên
rà soát, cập nhật, hoàn thiện chuẩn đầu ra ngành QTKD, trong đó đáng chú ý là xây
dựng chuẩn đầu ra năng lực quản trị, năng lực hoạt động kinh doanh, theo hướng tiếp
cận khung năng lực và chuẩn đầu ra.
Bước 2. Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, tài liệu hỗ trợ hoạt
động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Các CSĐT cần ưu tiên các hoạt động tăng cường các nguồn lực về tài chính,
cơ sở vật chất hỗ trợ cho hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề của SV; Xây dựng kế
hoạch bổ sung và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ thực tập
tốt nghiệp (phòng hướng dẫn SV thực tập tốt nghiệp, máy chiếu...); Phối hợp với
trung tâm thư viện thường xuyên cập nhật giáo trình, tài liệu phù hợp với chuyên
ngành...
144
Bước 3. Xây dựng môi trường văn hóa học đường thân thiện gắn với điều
kiện của CSTT, khuyến khích tinh thần trách nhiệm trong công việc của các thành
viên tham gia tổ chức, thực hiện hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn
đầu ra; Đảm bảo sự công bằng, khách quan trong KTĐG, tạo động lực cho SV hoàn
thiện các nội dung thực tập tốt nghiệp, tiến tới hình thành phẩm chất, năng lực nghề
nghiệp theo khung năng lực chuẩn đầu ra; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích
các GV, CB tham gia hướng dẫn SV thực tập tốt nghiệp, tạo động lực cho đội ngũ
GV không ngừng nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn và trách nhiệm
với cộng đồng, xã hội trong việc đào tạo nhân lực chất lượng cao.
Bước 4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, cán bộ hướng
dẫn thực hành - thực tập. Hiệu quả rèn luyện kỹ năng nghề của SV phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhưng yếu tố quan trọng nhất vẫn là năng lực của GV, CBHD. Việc bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ GV, CBHD thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa then
chốt, đảm bảo sự tồn tại và tính thống nhất để phát triển hoạt động thực tập tốt nghiệp
của SV theo tiếp cận chuẩn đầu ra [15].
Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ GV, CB hướng dẫn thực tập tốt
nghiệp theo tiếp cận năng lực trên các lĩnh vực: năng lực sư phạm, năng lực chuyên
môn, năng lực NCKH, năng lực hoạt động xã hội cộng đồng, khả năng tự phát triển
(năng lực cá nhân) đáp ứng yêu cầu rèn luyện kỹ năng nghề cho SV, nhu cầu được
ĐT, BD của đội ngũ GV, CBHD thực hành - thực tập.
Kết quả nghiên cứu ở chương 3 cho thấy, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
của SV ngành QTKD vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn
chế này một phần xuất phát từ việc đội ngũ GV, CBHD chưa được phát triển một
cách đầy đủ, nhất là về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Vì vậy, Ban giám hiệu các
CSĐT cần chỉ đạo các phòng ban chức năng, khoa đào tạo, bộ môn chuyên ngành
phối hợp với CSTT bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ GV, CBHD góp phần
quan trong trong việc cách tân, hoàn thiện đội ngũ nhất là đội ngũ GV ngành QTKD.
4.2.5.4 Điều kiện thực hiện giải pháp
Đảm bảo các điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra là một quá trình lâu dài. Để thực hiện có hiệu quả
145
giải pháp này, đòi hỏi sự quan tâm đầu tư của lãnh đạo nhà trường, khoa đào tạo/bộ
môn chuyên ngành trong từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời chủ thể quản lý phải xác
định đúng vị trí, vai trò của từng điều kiện để ưu tiên thực hiện đảm bảo tính bền
vững, đồng bộ, tương hỗ giữa các điều kiện với nhau.
Đội ngũ cán bộ quản lý, GV, CBHD đồng thuận, quyết tâm, chủ động tiếp
nhận và ủng hộ chủ trương của nhà trường, chủ động học tập, NCKH, nâng cao trình
độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
4.2.6 Quan hệ giữa các giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp cho
sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Để quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận
chuẩn đầu ra, đề tài đề xuất 5 giải pháp cơ bản, ngoài ra có thể tồn tại những giải
pháp khác tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp nhưng chưa
được đề cập đến trong luận án này. Mỗi giải pháp được đề xuất có vị trí, vai trò và
chức năng khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại và
hỗ trợ nhau nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Đối với bất kỳ sự đổi mới nào, điều kiện đầu tiên và cũng là tiền đề cho việc
thực hiện một sự đổi mới là đổi mới về nhận thức. Nói cách khác, công việc đầu tiên
của một quá trình đổi mới là công tác tư tưởng. Những chủ thể quản lý, những người
tham gia thực hiện đổi mới, những người chịu ảnh hưởng, tác động của sự đổi mới
phải nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung, cách thức đổi mới. Tư tưởng thông
suốt, nhận thức rõ ràng là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự đổi mới thành công.
Vì vậy, giải pháp 1: “Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý,
giảng viên, cán bộ hướng dẫn và sinh viên về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
theo tiếp cận chuẩn đầu ra” là giải pháp tiền đề, là điều kiện cần để thực hiện tốt các
giải pháp sau.
Kế hoạch thực tập tốt nghiệp được xây dựng bài bản, theo tiếp cận chuẩn đầu
ra tác động trực tiếp vào các yếu tố của hoạt động thực tập tốt nghiệp: mục tiêu, nội
dung, quy trình, phương pháp kiểm tra đánh giá thực tập tốt nghiệp; qua đó tác động
146
vào hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp. Do vậy, thực hiện đồng bộ các giải pháp:
2/ “Đổi mới xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành quản trị kinh
doanh dựa trên chuẩn đầu ra”; 3/ “Điều chỉnh hoạt động thực tập tốt nghiệp cho
sinh viên theo hình thức và quy trình phù hợp với yêu cầu chuẩn đầu ra”; 4/ “Đổi
mới kiểm tra đánh giá trong thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh
doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra” là tất yếu. Để thực hiện tốt giải pháp 2, phải thực
hiện tốt giải pháp 1 và giải pháp 5. Để thực hiện tốt giải pháp 4, cần thực hiện tốt
giải pháp 3. Ngược lại, thực hiện tốt giải pháp 2 là cơ sở, là tiền đề để thực hiện tốt
giải pháp 4; thực hiện tốt giải pháp 4 lại là cơ sở để thực hiện tốt giải pháp 3. Nếu
như giải pháp 1 có vai trò là “điều kiện cần”, thì giải pháp 5 “Đảm bảo các điều kiện
để nâng cao hiệu quả thực tập tốt nghiệp và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra” có vai trò là “điều kiện đủ”
trong hệ thống các giải pháp, để bảo đảm cho hệ giải pháp được thực hiện thành
công, hiệu quả.
Mặt khác, ngoài mối liên hệ giữa mục đích - nội dung - phương pháp trong hệ
giải pháp, các giải pháp còn có mối liên hệ chức năng trong khoa học quản lý. Theo
cách tiếp cận chức năng trong quản lý, có thể coi giải pháp 2 và 5 thuộc chức năng
lập kế hoạch; giải pháp 1 và 3 thuộc chức năng tổ chức; giải pháp 4 thuộc chức năng
kiểm soát; các giải pháp 3 và 4 cũng đồng thời còn có chức năng lãnh đạo trong quản
lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Quan hệ biện chứng giữa các giải pháp thể hiện tính hệ thống, đồng bộ, nhằm
đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Tóm lại, để quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo
tiếp cận chuẩn đầu ra dựa trên 4 nguyên tắc (tính mục tiêu, tính hệ thống và kế thừa,
tính thực tiễn và tính hiệu quả và khả thi), đề tài đã đề xuất 5 giải pháp. Các giải pháp
có mối quan hệ biện chứng, mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy lẫn nhau
thành một hệ thống giải pháp đồng bộ thống nhất. Do đó trong quá trình thực hiện,
chủ thể quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp cần phải vận dụng, phối hợp nhịp
nhàng, hài hòa và đồng bộ các giải pháp mới có thể đi đến sự thống nhất cao và đạt
hiệu quả quản lý. Nếu thực hiện riêng lẻ từng giải pháp thì hiệu quả quản lý sẽ không
147
cao, chưa mang lại tác dụng thiết thực. Tùy thuộc vào điều kiện của từng CSĐT, từng
thời điểm, và từng yêu cầu cụ thể để vận dụng các giải pháp.
4.3 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
4.3.1 Mục đích khảo nghiệm
Mục đích của việc khảo nghiệm là nhằm thu thập thông tin đánh giá của đội
ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ hướng dẫn thực tập tốt nghiệp về sự cần thiết
và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành
QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra đã được đề xuất, trên cơ sở đó điều chỉnh các giải
pháp chưa phù hợp; khẳng định thêm độ tin cậy của các giải pháp được nhiều người
đánh giá cao.
4.3.2 Nội dung và phương pháp khảo nghiệm
4.3.2.1 Nội dung khảo nghiệm
Nội dung khảo nghiệm tập trung vào hai vấn đề chính:
Thứ nhất: Các giải pháp được đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc quản
lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu
ra hiện nay không?
Thứ hai: Trong điều kiện hiện tại, các giải pháp được đề xuất có khả thi đối
với việc quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận
chuẩn đầu ra tại các trường đại học trên địa bàn TP.HCM không?
4.3.2.2 Phương pháp khảo nghiệm
Để khẳng định giá trị thực tiễn, tính khả thi của các giải pháp quản lý đề xuất,
tác giả tiến hành khảo nghiệm giá trị của các giải pháp thông qua điều tra xã hội học,
trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên nhiều kinh nghiệm trong nhà
trường; cán bộ quản lý và cán bộ hướng dẫn thực tập của các đơn vị, doanh nghiệp
thường xuyên tiếp nhận sinh viên thực tập. Việc khảo nghiệm được thực hiện thông
qua bảng hỏi với thang đo 3 cấp độ để đánh giá các mức độ và xếp thứ bậc như sau:
1. Không cần thiết/Không khả thi
2. Cần thiết/Khả thi
148
3. Rất cần thiết/Rất khả thi
Cách tính toán: lấy trung bình cộng điểm số trên khách thể điều tra và lập
bảng số. Để đánh giá mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp, công thức tính hệ số tương quan thứ bậc
của Spearman được sử dụng.
𝑛 2 6 ∑ 𝑑𝑖 𝑖=1 𝑛(𝑛2 − 1)
𝑟 = 1 −
Trong đó:
✓ r: là hệ số tương quan
✓ di: là hiệu số thứ bậc hai đại lượng đem ra so sánh
✓ n: là số giải pháp
Nếu r 0,7 cho phép rút ra kết luận có mối tương quan thuận và chặt chẽ giữa
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất.
4.3.3 Đối tượng khảo nghiệm
Để tìm hiểu sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tác giả thực
hiện khảo sát ý kiến của tổng cộng 232 khách thể khảo sát là các cán bộ quản lý giáo
dục, giảng viên hướng dẫn thực tập tốt nghiệp, cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ
hướng dẫn thực tập tốt nghiệp của một số đơn vị thường xuyên tiếp nhận SV thực
tập tốt nghiệp.
Thời gian khảo nghiệm: thực hiện trong tháng 07/2019 sau khi đã phân tích
xong kết quả khảo sát thực trạng và dự thảo các giải pháp quản lý hoạt động thực tập
tốt nghiệp đề xuất ban đầu.
4.3.4 Kết quả khảo nghiệm
4.3.4.1 Sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của các khách thể khảo sát về mức độ cần
thiết của các giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra được tập hợp trong bảng 4-2.
149
Bảng 4-2 Mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý đề xuất
Mức độ cần thiết
ĐTB
Giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Thứ bậc
Cần thiết
Rất cần thiết
69
159
2,67
5
Không cần thiết 4 1,72%
29,74% 68,53%
61
168
2,71
4
3 1,29%
26,29% 72,41%
58
172
2,73
3
2 0,86%
25,00% 74,14%
54
176
2,75
1
2 0,86%
23,28% 75,86%
56
174
2,74
2
2 0,86%
24,14% 75,00%
1,12% 25,69% 73,19% 2,72
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ hướng dẫn và sinh viên về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra Đổi mới xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành quản trị kinh doanh dựa trên chuẩn đầu ra. Điều chỉnh hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên theo hình thức và quy trình phù hợp với yêu cầu chuẩn đầu ra Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả thực tập tốt nghiệp và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Trung bình chung
Kết quả khảo sát cho thấy các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
được các đáp viên đánh giá với mức độ cần thiết cao, thể hiện điểm trung bình chung
là 2,72, trong đó cả 5 giải pháp đều có điểm trung bình > 2,5. Sự đánh giá này chứng
tỏ các giải pháp được đề xuất là cần thiết cho việc quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp của SV ngành QTKD hiện nay.
Sự cần thiết của các giải pháp được các chuyên gia đánh giá với điểm chênh
lệch không đáng kể (2,67≤ ĐTB ≤ 2,75). Giải pháp “Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt
động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn
đầu ra” có ĐTB = 2,75, xếp bậc 1, được đánh giá là cần thiết nhất. Các đáp viên cho
rằng đây là giải pháp mang tính toàn diện, chú trọng đến việc kiểm soát quá trình và
đánh giá đầu ra, kết hợp đồng thời biện pháp quản lý cùng lúc.
Giải pháp “Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra” có ĐTB
= 2,74, xếp bậc 2. Các đáp viên cho rằng giải pháp này mang tính tổng hợp, tạo cơ
150
sở nền tảng cho các giải pháp khác được thực hiện dễ dàng, góp phần quan trọng
trong việc hình thành và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SV, nâng cao chất lượng
đào tạo của SV ngành QTKD, đáp ứng chuẩn đầu ra của ngành đào tạo. Đối với các
giải pháp còn lại, mặc dù có điểm đánh giá bình quân thấp hơn, nhưng cũng được
các đáp viên nhìn nhận ở mức rất cần thiết (ĐTB > 2,5). Như vậy, sự đánh giá của
các đối tượng khảo sát về mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý được đề xuất
về cơ bản là thống nhất ở mức cao.
4.3.4.2 Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của các khách thể khảo sát được khảo sát về
tinh khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành
QTKD được tập hợp trong bảng 4-3.
Bảng 4-3 Tính khả thi của các giải pháp quản lý đề xuất
Mức độ khả thi
ĐTB
Giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Thứ bậc
Khả thi
79
Rất khả thi 150
Không khả thi 3 1,29%
34,05% 64,66%
2,63
5
65
162
5 2,16%
28,02% 69,83%
2,68
2
66
161
5 2,16%
28,45% 69,40%
2,67
4
65
163
4 1,72%
28,02% 70,26%
2,69
1
63
163
6 2,59%
27,16% 70,26%
2,68
2
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ hướng dẫn và sinh viên về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra Đổi mới xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành quản trị kinh doanh dựa trên chuẩn đầu ra. Điều chỉnh hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên theo hình thức và quy trình phù hợp với yêu cầu chuẩn đầu ra Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả TTTN và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
1,98% 29,14% 68,88% 2,67
Trung bình chung
Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy các đáp viên đánh giá tính khả thi của
các giải pháp quản lý cũng ở mức cao, điểm trung bình chung là 2,67, trong đó tất cả
các biện pháp cũng đều có điểm trung bình > 2,5. Mặc dù mức độ đánh giá tính khả
thi thấp hơn đôi chút so với mức độ đánh giá tính cần thiết (ĐTB = 2,67 so với ĐTB
151
= 2,72), tuy nhiên kết quả này vẫn cho thấy các đáp viên đánh giá khá nhất quán về
các giải pháp đề xuất.
Xét thứ bậc điểm số khả thi của các giải pháp được đề xuất, có thể thấy giải
pháp 4 “Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành
quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra” tiếp tục là giải pháp có tính khả thi
cao nhất với ĐTB = 2,69. Tiếp đến là các giải pháp 2 “Đổi mới xây dựng kế hoạch
thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành quản trị kinh doanh dựa trên chuẩn đầu ra”
và 5 “Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả TTTTN và quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra” được
đánh giá khả thi thứ hai với ĐTB = 2,68.
Để đánh giá mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp đề xuất, công thức tính hệ số tương quan thứ
bậc của Spiecman được sử dụng, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 4-4 Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
Giải pháp quản lý d2 = (a-b)2 ĐTB Thứ bậc (a) ĐTB Thứ bậc (b)
5 4 3 1 2 5 2 4 1 2
0 4 1 0 0 𝟐 = 5 Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp 3 Giải pháp 4 Giải pháp 5 Trung bình 2,67 2.71 2.73 2.75 2.74 2,72 2.63 2.68 2.67 2.69 2.68 2,67 𝒅𝒊
Vận dụng công thức tính hệ số tương quan Spearman:
𝑟 = 1 − = 0,75 > 0,70 6 × 5 5 × (52 − 1)
Kết quả tính toán cho phép rút ra kết luận có sự tương quan thuận và chặt chẽ
giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý đề xuất. Như vậy có sự
phù hợp cao giữa mức độ cần thiết và khả thi ở các giải pháp quản lý, nghĩa là các
giải pháp vừa có tính cần thiết vừa có tính khả thi cao. Vì vậy, các giải pháp về cơ
bản là tương đương nhau và có thể triển khai trong thực tiễn quản lý hoạt động thực
tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các CSĐT.
152
4.4 Thử nghiệm giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp đề xuất
Vì những điều kiện và tính phức tạp của các giải pháp quản lý nên không thể
thử nghiệm cả 5 giải pháp đề xuất. Do vậy, tác giả lựa chọn thử nghiệm giải pháp 4:
“Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản
trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra”. Đây là giải pháp được các khách thể khảo
sát đánh giá cao hơn cả trong các giải pháp đề xuất. Thực tế, đây là giải pháp quan
trọng, ảnh hưởng nhiều tới chất lượng thực tập tốt nghiệp của sinh viên, đồng thời
đây cũng là nội dung mà các CSĐT còn thiếu quan tâm đúng mức hoặc có nhiều cách
vận dụng khác nhau trong quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên. Nếu
công việc kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên được thực hiện tốt, các
khách thể quản lý sẽ chịu áp lực làm việc cao hơn, nghiêm túc hơn để đáp ứng yêu
cầu của quá trình TTTN, qua đó nâng cao được chất lượng hoạt động TTTN, dẫn tới
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên. Lựa chọn giải pháp này giúp cho các
CSĐT chủ động khi tiến hành thử nghiệm hơn so với các giải pháp khác.
4.4.1 Mục đích thử nghiệm
Mục đích thử nghiệm là nhằm kiểm chứng hiệu quả của giải pháp đề xuất góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TTTN, qua đó khẳng định tính khả thi, sự
cần thiết và tính hiệu quả của giải pháp.
4.4.2 Giả thuyết thử nghiệm
Nếu áp dụng giải pháp “Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra” sẽ góp
phần nâng cao tính khách quan, chính xác, công bằng trong đánh giá kết quả TTTN
của sinh viên, tạo niềm tin cho sinh viên, qua đó nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động TTTN, đồng thời nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của SV ngành QTKD.
4.4.3 Chủ thể và phạm vi thử nghiệm
Chủ thể thực hiện giải pháp thử nghiệm là giảng viên hướng dẫn, cán bộ
hướng dẫn và sinh viên thực tập tốt nghiệp dưới sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu/ Lãnh
đạo Khoa đào tạo/Bộ môn chuyên ngành QTKD các CSĐT trình độ đại học ngành
QTKD.
153
Phạm vi thử nghiệm: Được tiến hành ở 02 CSĐT trình độ ĐH ngành QTKD,
hệ chính quy: Trường ĐH Tài chính - Marketing (UFM), Trường ĐH Kinh tế - Tài
chính TP.HCM (UEF) và một số đơn vị đối tác thường xuyên tiếp nhận SV đến thực
tập tốt nghiệp của các trường.
Thời gian thử nghiệm: căn cứ vào thời gian tổ chức thực tập tốt nghiệp của
sinh viên UFM và UEF, giải pháp thử nghiệm được tiến hành trong thời gian 4 tháng
từ 01/09/2019 đến 01/01/2020 thuộc học kỳ 1 năm học 2019 – 2020. Đây là thời gian
tổ chức thực tập tốt nghiệp đợt 2 (chính thức) của UFM và đợt bổ sung của UEF.
Mẫu khách thể thử nghiệm: các SV năm thứ 4 ngành QTKD của 02 CSĐT
nêu trên, cụ thể là 45 SV cho UFM và 30 SV cho UEF.
4.4.4 Phương pháp thử nghiệm
4.4.4.1 Cách thức thử nghiệm
Các nghiệm thể được lựa chọn tham gia thử nghiệm theo phương pháp ngẫu
nhiên. Việc thử nghiệm được tiến hành một lần theo mô hình sau:
Giải pháp can thiệp Kiểm tra trước Kiểm tra sau
X O1 O2
Kết quả được đo bằng so sánh chênh lệch giữa kết quả sau tác động (thử
nghiệm) với trước tác động (đầu vào). Khi có sự chênh lệch (biểu thị qua giá trị |O2
– O1|>0, sẽ dẫn tới kết luận giải pháp được chọn để thử nghiệm mang lại hiệu quả
đối với sự phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho SV ngành QTKD từ thấp đến cao, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện (sau khi thực tập tốt nghiệp theo quy trình được đề
xuất).
Để đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất về sự khách quan, tính chính xác,
công bằng của kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên ngành QTKD theo
tiếp cận chuẩn đầu ra, các sinh viên tham gia thử nghiệm được khảo sát, lấy ý kiến
đánh giá mức độ thực hiện hoạt động này. Điểm đánh giá được so sánh với điểm
đánh giá bình quân thực trạng mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN
154
trước khi thử nghiệm ở các CSĐT (mục 3.2.5). Khi có sự chênh lệch (biểu thị qua
giá trị |O2 – O1|>0, sẽ dẫn tới kết luận giải pháp được chọn để thử nghiệm mang lại
hiệu quả mong đợi.
4.4.4.2 Quy trình thử nghiệm
Quy trình thử nghiệm được tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1. Chuẩn bị. Liên hệ các CSĐT và CSTT để thử nghiệm, xác định thời
gian thử nghiệm; Xây dựng bộ công cụ chuẩn bị thử nghiệm bao gồm các mẫu phiếu
khảo sát, đánh giá, bộ câu hỏi phỏng vấn các chuyên gia, CBQL và GVHD (Phụ lục
4), phiếu khảo sát sinh viên tham gia thử nghiệm (Phụ lục 5); Sưu tầm, biên soạn, in
ấn tài liệu; tài liệu, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp cung cấp đủ
cho các đối tượng liên quan đến hoạt động thử nghiệm; Trao đổi với lãnh đạo các
Khoa đào tạo, lãnh đạo các CSTT chọn thử nghiệm về mục đích, nội dung và ý nghĩa
của biện pháp thử nghiệm, đề nghị tạo điều kiện cho việc triển khai, hướng dẫn thử
nghiệm.
Bước 2. Đánh giá chất lượng đầu vào của sinh viên tham gia thử nghiệm đối
với một số tiêu chí tiêu biểu trước khi tham gia thực tập tốt nghiệp.
Bước 3. Triển khai giải pháp can thiệp “Đổi mới kiểm tra đánh giá trong
thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu
ra” đối với nhóm thử nghiệm, xác định nội dung và vận dụng cách thực hiện giải
pháp đã đưa ra.
Bước 4. Đánh giá chất lượng đầu ra của sinh viên sau thử nghiệm và đánh
giá mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN theo giải pháp đề xuất. Việc
đo lường chất lượng thực tập tốt nghiệp của các nhóm thử nghiệm bằng phiếu đánh
giá kỹ năng, so sánh sự thay đổi/chuyển biến với kết quả thử nghiệm đạt được. Việc
đo lường sự khách quan, tính chính xác, công bằng của kiểm tra đánh giá hoạt động
TTTN do giải pháp đề xuất mang lại bằng phiếu khảo sát ý kiến SV tham gia thử
nghiệm. Từ đó rút ra kết luận về hiệu quả và mức độ khả thi của giải pháp thử nghiệm.
155
4.4.4.3 Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm
Kết quả thử nghiệm được đánh giá dựa trên sự phát triển kỹ năng nghề nghiệp
của SV sau khi tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp theo quy trình phù hợp
với sự phát triển kỹ năng nghề nghiệp của SV ngành QTKD được công bố. Thêm
vào đó, thử nghiệm còn nhắm tới việc đánh giá xem hiệu quả quản lý hoạt động thực
tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra có được nâng cao hơn
không?
Đối chiếu với khung năng lực và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo cử
nhân QTKD, có rất nhiều yêu cầu và kỹ năng mà SV cần phải rèn luyện trong giai
đoạn thực tập tốt nghiệp, nhưng do thời gian và điều kiện thực tế của các CSĐT được
lựa chọn thử nghiệm, các kỹ năng sau đây của SV sẽ được GVHD, CBHD đánh giá
(lựa chọn một số kỹ năng tiêu biểu, dễ lượng hoá trong các tiêu chí đánh giá kết quả
thực tập tốt nghiệp dùng cho CSĐT và tự đánh giá của SV – Xem mục 4.2.4, Phụ lục
8):
1. Khả năng đánh giá, phản biện xã hội
2. Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức khoa học xã hội
3. Kỹ năng giao tiếp
4. Kỹ năng khai thác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
5. Kỹ năng làm việc nhóm
6. Kỹ năng quản lý thời gian và nguồn lực
7. Kỹ năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh thực tế
8. Kỹ năng phân tích và dự báo
9. Kỹ năng tự kiểm soát và cạnh tranh
10. Khả năng thực hiện các chức năng của nhà quản trị (Hoạch định, Tổ chức,
Lãnh đạo và Kiểm soát)
11. Khả năng lập luận, phát hiện và giải quyết vấn đề
12. Khả năng độc lập, tự tin trong môi trường nghề nghiệp
156
Mỗi kỹ năng đều có chuẩn và thang đánh giá theo 3 mức độ: Tốt (3đ), trung
bình (2đ), yếu (1đ). Mỗi kỹ năng được quy chuẩn đánh giá, chuẩn đánh giá có 4 mức
độ yêu cầu để làm cơ sở cho đánh giá, xếp loại trình độ kỹ năng nghề nghiệp của SV
(Phụ lục 6). Cụ thể, 4 mức độ yêu cầu của chuẩn đánh giá cho mỗi kỹ năng như sau:
a. Xác định rõ các nội dung/bước chuẩn bị cho hoạt động của kỹ năng để
thực hiện hoạt động thực tập tốt nghiệp
b. Thực hiện nội dung/bước hoạt động/quy trình của kỹ năng một cách bài
bản để tiến hành hoạt động thực tập tốt nghiệp.
c. Xác định được các nội dung/bước hoạt động của kỹ năng. Thực hiện nội
dung/bước hoạt động/quy trình của kỹ năng chưa bài bản.
d. Không xác định được các nội dung/bước hoạt động của kỹ năng. Khó
khăn, lúng túng trong việc thực hiện các nội dung/bước hoạt động/quy
trình của kỹ năng.
Trên cơ sở 4 yêu cầu để đánh giá kỹ năng của SV, việc xếp loại trình độ kỹ
năng được quy định phụ thuộc vào mức độ thực hiện các yêu cầu gắn với kỹ năng cụ
thể. Dựa vào chuẩn như trên, GVHD, CBHD đánh giá sự phát triển kỹ năng nghề
nghiệp của SV trước (tuần thứ nhất của thời gian thực tập tốt nghiệp) và sau (tuần
cuối của thời gian thực tập tốt nghiệp) khi quá trình thực tập tốt nghiệp kết thúc. Cụ
thể, thang đánh giá cho mỗi kỹ năng được xác định như sau:
✓ a+b ở mức tốt
✓ a+c ở mức trung bình
✓ d ở mức yếu.
Sinh viên tham gia thực tập tốt nghiệp được lựa chọn thử nghiệm được phân
thành các nhóm. Mỗi nhóm SV thực tập tốt nghiệp bao gồm từ 2 đến 4 SV theo danh
sách đã đăng ký và được chỉ định 1 GV hướng dẫn và 1 cán bộ hướng dẫn tại CSTT.
Chính GVHD và CBHD sẽ là người tham gia đánh giá năng lực trước và sau thực
tập tốt nghiệp cho các SV mình được phân công hướng dẫn theo mẫu phiếu đánh giá
(Phụ lục 4).
157
Để khảo sát ý kiến sinh viên tham gia thử nghiệp về sự khách quan, tính chính
xác, công bằng của kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN do giải pháp đề xuất mang
lại, các câu hỏi về mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN
của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra (câu hỏi 8, Phụ lục 1) được
sử dụng để thuận tiện so sánh đối chiếu với thực trạng của công tác này trước khi thử
nghiệm (Phụ lục 5).
4.4.4.4 Xử lý kết quả thử nghiệm
Đối với trình độ kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên, từ kết quả đánh giá của
GVHD và CBHD sẽ tính ra được tỷ lệ % số người đạt các loại khá, trung bình, yếu
ở từng mức độ của mỗi kỹ năng cũng như giá trị trung bình số học (Mean). Điểm
cho các mức độ tương ứng là 3, 2, 1. Tính điểm trung bình với các mức: Tốt (2,5 ≤
ĐTB ≤ 3), Trung bình (1,5 ≤ ĐTB ≤ 2,49), Kém (1 ≤ ĐTB ≤ 1,49), min = 1, max =
3. Điểm đánh giá mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN của
sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra cũng được chia làm 3 mức: Tốt,
Trung bình, và Kém tương tự như trên.
4.4.5 Kết quả thử nghiệm
4.4.5.1 Năng lực sinh viên trước khi thực tập tốt nghiệp
Thực hiện khảo sát năng lực đầu vào thông qua các kỹ năng nghề nghiệp cần
hình thành ở SV ngành QTKD theo các tiêu chí được lựa chọn. Kết quả trả lời khảo
sát được thể hiện trên Bảng 4-5.
Bảng 4-5 cho thấy các đáp viên đánh giá về mức độ thành thạo các kỹ năng
trước khi thực tập tốt nghiệp của các sinh viên trong nhóm thử nghiệm ở mức Trung
bình và Kém chiếm gần 75%, với điểm đánh giá bình quân ở mức Trung bình (ĐTB
= 1,95 với ĐLC = 0,738). Như vậy, có thể thấy rằng trình độ đầu vào (trước khi thực
tập tốt nghiệp) về kỹ năng nghề nghiệp của SV ngành QTKD ở các CSĐT được khảo
sát còn tương đối thấp. Để có thể nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho SV để đảm bảo
chuẩn đầu ra mong đợi thì hoạt động thực tập tốt nghiệp phải được tổ chức, chỉ đạo
theo một phương thức và quy trình phù hợp với sự phát triển kỹ năng nghề nghiệp
của SV.
158
Bảng 4-5 Kết quả khảo sát trình độ ban đầu về kỹ năng của nhóm thử nghiệm
ĐTB ĐLC
Các kỹ năng
Kém
Tốt
Mức độ được đánh giá Trung bình
Khả năng đánh giá, phản biện xã hội
32
18 1,91 0,756
42,67 24,00
36
12 1,80 0,697
Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức khoa học xã hội
48,00 16,00
Kỹ năng giao tiếp
39
12 1,84 0,679
52,00 16,00
28
28 2,12 0,788
Kỹ năng khai thác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
37,33 37,33
Kỹ năng làm việc nhóm
30
24 2,04 0,779
40,00 32,00
Kỹ năng quản lý thời gian và nguồn lực; SL
36
14 1,85 0,711
48,00 18,67
37
19 2,00 0,717
Kỹ năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh thực tế
49,33 25,33
Kỹ năng phân tích và dự báo
29
23 2,00 0,788
38,67 30,67
Kỹ năng tự kiểm soát và cạnh tranh
34
19 1,96 0,743
45,33 25,33
32
20 1,96 0,761
SL 25 % 33,33 SL 27 % 36,00 SL 24 % 32,00 SL 19 % 25,33 SL 21 % 28,00 25 % 33,33 SL 19 % 25,33 SL 23 % 30,67 SL 22 % 29,33 SL 23 %
42,67 26,67
34
24 2,09 0,738
Khả năng thực hiện các chức năng của nhà quản trị (Hoạch định, Tổ chức, Lãnh đạo và Kiểm soát) Khả năng lập luận, phát hiện và giải quyết vấn đề
45,33 32,00
37
13 1,84 0,698
Khả năng độc lập, tự tin trong môi trường nghề nghiệp
Tỷ lệ chung, Trung bình chung
30,67 SL 17 % 22,67 SL 25 % 33,33 30,00
49,33 17,33 44,89 25,11 1,95 0,738
4.4.5.2 Năng lực sinh viên sau khi thực tập tốt nghiệp theo giải pháp thử
nghiệm
Sau khi triển khai quy trình quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp đề xuất,
trong đó có các biện pháp rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho SV ngành QTKD theo
tiếp cận chuẩn đầu ra, các GVHD và CBHD được yêu cầu lưu ý theo dõi, kiểm soát
sự tiến bộ của SV trong việc rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ theo chuẩn đầu ra. Đặc
biệt, chú trọng ghi nhận sự phát triển và hoàn thiện 12 tiêu chí đã được lựa chọn. Đến
tuần cuối cùng của đợt thực tập tốt nghiệp, GVHD, CBHD được yêu cầu trả lời phiếu
159
đánh giá kỹ năng đầu ra (Phụ lục 4) với cùng những SV mà họ đã đánh giá đầu vào.
Kết quả đánh giá về trình độ kỹ năng của SV thực tập tốt nghiệp sau thử nghiệm dựa
trên chuẩn đánh giá đã quy định được thể hiện ở bảng 4-6.
Bảng 4-6 Kết quả khảo sát trình độ về kỹ năng của nhóm thử nghiệm sau thực tập tốt
nghiệp
Các kỹ năng
ĐBQ ĐLC
Kém
Tốt
Mức độ được đánh giá Trung bình
Khả năng đánh giá, phản biện xã hội
37
35
Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức khoa học xã hội
Kỹ năng giao tiếp
38
32
Kỹ năng khai thác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Kỹ năng làm việc nhóm
32
35
26
Kỹ năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh thực tế
Kỹ năng phân tích và dự báo
30
Kỹ năng tự kiểm soát và cạnh tranh
35
2,16 0,698 2,24 0,694 2,09 0,701 2,39 0,655 2,44 0,620 2,35 0,647 2,31 0,753 2,25 0,737 2,21 0,703 2,39 0,655
25 49,33 33,33 29 46,67 38,67 22 50,67 29,33 36 42,67 48,00 38 42,67 50,67 33 46,67 44,00 36 34,67 48,00 32 40,00 42,67 28 46,67 37,33 36
32
SL 13 % 17,33 SL 11 % 14,67 SL 15 % 20,00 SL 7 % 9,33 SL 5 % 6,67 Kỹ năng quản lý thời gian và nguồn lực; SL 7 % 9,33 SL 13 % 17,33 SL 13 % 17,33 SL 12 % 16,00 SL 7 %
35
Khả năng thực hiện các chức năng của nhà quản trị (Hoạch định, Tổ chức, Lãnh đạo và Kiểm soát) Khả năng lập luận, phát hiện và giải quyết vấn đề
39
Khả năng độc lập, tự tin trong môi trường nghề nghiệp
SL % SL %
Tỷ lệ chung, Trung bình chung
9,33 4 5,33 7 9,33 12,67
42,67 48,00 36 46,67 48,00 29 52,00 38,67 45,11 42,22
2,43 0,597 2,29 0,632 2,30 0,674
Bảng 4-6 cho thấy kết quả đầu ra về trình độ kỹ năng nghề nghiệp của SV sau
khi hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp áp dụng giải pháp quản lý đề xuất đã cao hơn
so với trước khi thực tập. Cụ thể là tỷ lệ đánh giá chung các kỹ năng ở mức độ Kém
đã giảm từ 30,00% xuống còn 12,67%, mức độ Tốt tăng từ 25,11% lên 42,22% với
điểm đánh giá chung ĐTB = 2,30, gần tiệm cận với mức Tốt (ĐTB 2,50).
160
Để so sánh sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm đánh giá bình quân năng
lực của sinh viên trước và sau khi thử nghiệm, tác giả sử dụng phương pháp kiểm
định trị so sánh cặp (trước và sau) (Paired Samples T-Test). Kết quả kiểm định được
thể hiện trên bảng sau:
Bảng 4-7 Kết quả kiểm định sự khác biệt về năng lực của sinh viên trước và sau khi thử
nghiệm giải pháp quản lý
Kiểm định mẫu cặp (Paired Samples Test)
Khác biệt theo cặp
Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt
Dưới
Trên
t
Sig. (2- tailed)
Cặp 1 T1 - S1 Cặp 2 T2 - S2 Cặp 3 T3 - S3 Cặp 4 T4 - S4 Cặp 5 T5 - S5 Cặp 6 T6 - S6 Cặp 7 T7 - S7 Cặp 8 T8 - S8 Cặp 9 T9 - S9 Cặp 10 T10 - S10 Cặp 11 T11 - S11 Cặp 12 T12 - S12
ĐTB ĐLC -,253 -,440 -,253 -,267 -,400 -,493 -,307 -,253 -,253 -,427 -,333 -,453
,639 ,721 ,660 ,859 ,885 ,645 ,805 ,660 ,755 ,825 ,949 ,793
Sai số TB ,074 ,083 ,076 ,099 ,102 ,074 ,093 ,076 ,087 ,095 ,110 ,092
-,400 -,606 -,405 -,464 -,604 -,642 -,492 -,405 -,427 -,616 -,552 -,636
df -3,435 74 -5,284 74 -3,327 74 -2,687 74 -3,913 74 -6,628 74 -3,299 74 -3,327 74 -2,906 74 -4,480 74 -3,041 74 -4,948 74
-,106 -,274 -,102 -,069 -,196 -,345 -,121 -,102 -,080 -,237 -,115 -,271
,001 ,000 ,001 ,009 ,000 ,000 ,001 ,001 ,005 ,000 ,003 ,000
Kết quả kiểm định trên bảng 4-7 cho thấy mức ý nghĩa thống kê (Sig.) của
kiểm định t cho cả 12 cặp kỹ năng trước và sau (T - S) khi thử nghiệm giải pháp quản
lý đều có giá trị nhỏ hơn 0,05 (mức ý nghĩa 5% với độ tin cậy 95%). Như vậy, giả
thuyết H0 “Không có sự khác nhau về trị hai trung bình tổng thể” bị bác bỏ, tức là có
sự khác biệt về giá trị trung bình giữa 2 tổng thể [65]. Nói cách khác, có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về điểm đánh giá bình quân năng lực của sinh viên trước và sau
khi thử nghiệm giải pháp quản lý. Cụ thể, kết quả so sánh chênh lệch giữa kết quả
sau tác động với trước tác động của các kỹ năng được thể hiện trên bảng 4-8.
161
Bảng 4-8 Sự tiến bộ của các kỹ năng sau quá trình thực tập tốt nghiệp với giải pháp thử
nghiệm
Thống kê Mẫu cặp (Paired Samples Statistics)
Các kỹ năng
Khả năng đánh giá, phản biện xã hội Trước TN
-,253
-,440
Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức khoa học xã hội Kỹ năng giao tiếp
-,253
-,267
Kỹ năng khai thác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông Kỹ năng làm việc nhóm
-,400
-,493
-,307
Kỹ năng quản lý thời gian và nguồn lực Kỹ năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh thực tế Kỹ năng phân tích và dự báo
-,253
Kỹ năng tự kiểm soát và cạnh tranh
-,253
-,427
-,333
Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN
Sai biệt ĐLC ,756 ,698 ,697 ,694 ,679 ,701 ,788 ,655 ,779 ,620 ,711 ,647 ,717 ,753 ,788 ,737 ,743 ,703 ,761 ,655 ,738 ,597 ,698
Sai số trung bình ,087 ,081 ,081 ,080 ,078 ,081 ,091 ,076 ,090 ,072 ,082 ,075 ,083 ,087 ,091 ,085 ,086 ,081 ,088 ,076 ,085 ,069 ,081
ĐTB 1,91 2,16 1,80 2,24 1,84 2,09 2,12 2,39 2,04 2,44 1,85 2,35 2,00 2,31 2,00 2,25 1,96 2,21 1,96 2,39 2,09 2,43 1,84
-,453
Khả năng thực hiện các chức năng của nhà quản trị Khả năng lập luận, phát hiện và giải quyết vấn đề Khả năng độc lập, tự tin trong môi trường nghề nghiệp
Sau TN
,632
,073
2,29
Kết quả so sánh trên bảng 4-8 cho thấy những kỹ năng nghề nghiệp của SV
được cải thiện nhiều nhất là: Khả năng độc lập, tự tin trong môi trường nghề nghiệp;
Kỹ năng quản lý thời gian và nguồn lực; Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến
thức khoa học xã hội; và Khả năng thực hiện các chức năng của nhà quản trị. Các
kỹ năng có mức độ cải thiện tương đối nhiều là: Kỹ năng làm việc nhóm; và Khả
năng lập luận, phát hiện và giải quyết vấn đề. Các kỹ năng nghề nghiệp còn lại cũng
có mức độ cải thiện đáng kể. Điều này chứng tỏ hiệu quả rèn luyện kỹ năng thực
hành nghề nghiệp của SV trong giai đoạn thực tập tốt nghiệp là rất tốt.
162
Thực hiện các câu hỏi bổ sung với các đối tượng khảo sát về hiệu quả thử
nghiệm giải pháp. Đối với câu hỏi “Mức độ tiến bộ về các kỹ năng trên của SV sau
khi thực tập tốt nghiệp so với trước khi thực tập tốt nghiệp trong trường hợp áp dụng
thử nghiệm giải pháp “Đổi mới kiểm tra đánh giá trong thực tập tốt nghiệp của sinh
viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra” lần này có nhiều hơn
đáng kể so với các đợt thực tập tốt nghiệp trước đây không?”, có tới 52 đáp viên
(tương đương 86,67%) cho rằng sự tiến bộ là “Nhiều hơn đáng kể”, 8 đáp viên (tương
đương 13,33%) cho rằng “Không có sự khác biệt”, không có đáp viên nào chọn “Kém
hiệu quả hơn so với các đợt thực tập tốt nghiệp trước đây”.
Các đáp viên cho rằng các kỹ năng được cải thiện đáng kể sau giai đoạn thực
tập tốt nghiệp với giải pháp thử nghiệm là: Kỹ năng quản lý thời gian và nguồn lực;
Khả năng thực hiện các chức năng của nhà quản trị; và Khả năng lập luận, phát
hiện và giải quyết vấn đề. Trước đây, khi không áp dụng giải pháp thử nghiệm, SV
không được giám sát chặt chẽ quá trình thực tập tốt nghiệp, việc kiểm tra đánh giá
không được thực hiện một cách bài bản, đồng bộ mà thường mang tính chủ quan,
định tính, chỉ thực hiện một lần vào cuối kỳ thực tập tốt nghiệp… Do vậy SV không
cảm thấy áp lực, không có động cơ đủ mạnh để rèn luyện, nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp trong suốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp. Khi áp dụng giải pháp thử nghiệm,
SV thấy mình có động lực phấn đấu hơn, việc KTĐG mang tính định lượng, có tiêu
chí rõ ràng hơn, SV cũng hiểu rõ mình nên rèn luyện những kỹ năng nghề nghiệp
nào nên có định hướng phát triển, có mục tiêu thực tập tốt nghiệp cụ thể hơn.
Khi được hỏi đóng góp thêm ý kiến về việc áp dụng giải pháp quản lý đề xuất
vào thực tế thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
không, các đáp viên cho rằng: việc áp dụng các giải pháp cần phải mang tính đồng
bộ, cùng lúc áp dụng các giải pháp và phải chú trọng khâu chuẩn bị, truyền thông,
giáo dục nhận thức cho các chủ thể quản lý cũng như các bên có liên quan đến quá
trình quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên, đặc biệt phải có sự đồng
thuận, tạo điều kiện hỗ trợ, chỉ đạo của Ban giám hiệu các CSĐT và sự đồng hành,
hợp tác, giúp đỡ của các CSĐT thì mới đảm bảo hiệu quả quản lý hoạt động thực tập
tốt nghiệp ở mức cao nhất.
163
4.4.5.3 Đánh giá về hiệu quả của giải pháp đề xuất
Thực hiện khảo sát các sinh viên tham gia thử nghiệm về mức độ thực hiện
kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động TTTN theo giải pháp đề xuất, đồng thời so sánh
với mức độ thực hiện trước thử nghiệm (ĐBQ TTN, từ mục 3.2.5). Kết quả trả lời
khảo sát được thể hiện trên Bảng 4-9.
Bảng 4-9 Mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN theo giải pháp đề xuất
Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN
ĐLC
Các yêu cầu trong kiểm tra, đánh giá TTTN Bảo đảm tính khách quan, trung thực
0
ĐBQ TTN 2,38 2,42
Bảo đảm tính khoa học, hợp lý
1
2,34
Bảo đảm tính công khai, minh bạch
0
2,38
42 33 0,00 5,24 6,67 45 29 0,16 4,60 7,14 48 27 0,00 4,29 7,62
SL % SL % SL %
Mức độ thực hiện Kém TB Tốt ĐBQ 2,60 2,56 0,584 2,59 0,588 2,64 0,621 2,60
2,43
1
2,46
Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp Hệ thống lại kiến thức khoa học quản trị kinh doanh đã học và vận dụng vào thực tiễn
1
2,40
46 28 0,16 4,44 7,30 45 29 0,16 4,60 7,14
2,60 0,594 2,59 0,565
SL % SL %
0
2,41
Hình thành và củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo khung năng lực nghề nghiệp, chuẩn đầu ra Bồi dưỡng thái độ nghề nghiệp và tác phong quản lý
0
2,43
44 31 0,00 4,92 6,98 46 29 0,00 4,60 7,30
2,59 0,604 2,61 0,566
SL % SL %
0
2,45 2,47
Bảo đảm sự công bằng
0
2,43
Phản ánh đúng trình độ, năng lực của SV
0
2,46
Giải quyết các tình huống trong thực tiễn quản trị kinh doanh và xây dựng mối quan hệ với doanh nghiệp Kết quả đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp SL Bảo đảm sự chính xác % SL % SL %
52 23 0,00 3,65 8,25 54 21 0,00 3,33 8,57 48 27 0,00 4,29 7,62
Trung bình chung
2,68 2,69 0,553 2,72 0,546 2,64 0,533 2,62 0,575
2,42
Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng 4-9 cho thấy, điểm đánh giá trung
bình chất lượng thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động TTTN của SV ngành
QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra khi thực hiện giải pháp quản lý đề xuất đạt mức
164
tốt (𝑋̅ = 2,62 với ĐLC = 0,575), cao hơn so với mức bình quân trước thử nghiệm (𝑋̅
= 2,42). Trong đó, điểm đánh giá các nội dung về hoạt động TTTN có sự tiến bộ rất lớn, có giá trị cao hơn cả (𝑋̅ đạt từ 2,64 đến 2,72, ĐBQ = 2,68, cao hơn nhiều so với
mức 2,45 trước thử nghiệm). Kết quả khảo sát như trên chứng tỏ giải pháp thử
nghiệm đã mang lại hiệu quả cao, giúp cho công tác kiểm tra đánh giá hoạt động
TTTN gia tăng tính khách quan, chính xác, công bằng và tạo niềm tin cho sinh viên.
Điều này tạo điều kiện cho SV yên tâm rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong quá
trình TTTN.
Kết luận thử nghiệm
Sau quá trình thử nghiệm giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp đề
xuất và thông qua tìm hiểu thực tế ở các CSĐT trình độ ĐH ngành QTKD trên địa
bàn TP.HCM nói chung, 02 trường ĐH Tài chính - Marketing và ĐH Kinh tế - Tài
chính TP.HCM nói riêng, chúng tôi có thể đưa ra những đánh giá khái quát sau đây:
- Thử nghiệm được tổ chức nghiêm túc, đúng quy trình, thủ tục quy định. SV,
GV, CBHD sau khi được cung cấp các bước trong quá trình thực tập tốt nghiệp đã
có hiểu biết đúng đắn về những vấn đề cơ bản của hoạt động này theo tiếp cận chuẩn
đầu ra; cách thức triển khai, hướng dẫn thực tập tốt nghiệp; những yêu cầu về phẩm
chất và năng lực đối với SV rèn luyện, các tiêu chí và hình thức KTĐG trong thực
tập tốt nghiệp... từ đó tạo nên sự thống nhất trong quy trình tổ chức thực hiện, góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV.
- Kết quả thử nghiệm cho thấy điểm trung bình chung các kỹ năng của sinh
viên sau thử nghiệm được GVHD, CBHD cho điểm cao hơn so với trước khi thử
nghiệm ở tất cả các nội dung đánh giá. Điều này cho thấy SV đã cải thiện được các
kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt là các kỹ năng: Kỹ năng quản lý thời gian và nguồn
lực; Khả năng thực hiện các chức năng của nhà quản trị; Khả năng lập luận, phát
hiện và giải quyết vấn đề; Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức khoa học xã
hội; và Kỹ năng làm việc nhóm… Sinh viên tham gia thử nghiệm đã đánh giá cao
giải pháp thử nghiệm “Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của
sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra”, cho rằng giải pháp
thử nghiệm này góp phần nâng cao tính khách quan, chính xác, công bằng trong đánh
giá kết quả TTTN của sinh viên.
165
Như vậy, có thể kết luận giải pháp thử nghiệm “đổi mới phương pháp kiểm
tra đánh giá trong thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo
chuẩn đầu ra” là hoàn toàn hợp lý và đã có ảnh hưởng tốt đến hiệu quả quản lý hoạt
động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Các nội
dung kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD đều được
tổ chức bài bản, khoa học hơn. Nếu duy trì thực hiện tốt các giải pháp đề xuất, hệ
thống kỹ năng nghề nghiệp của SV ngành QTKD sẽ liên tục được cải thiện, nâng cao
và đáp ứng tốt mục đích, yêu cầu quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành
QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Tiểu kết chương 4
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận ở chương 2 và đánh giá thực trạng thực tập tốt
nghiệp và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp ở chương 3, tác giả đã đề xuất thực
hiện đồng bộ 5 giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra tại các trường ĐH trên địa bàn TPHCM. Các giải pháp
này bao gồm:
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên,
cán bộ hướng dẫn và sinh viên về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận
chuẩn đầu ra.
- Đổi mới xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành quản trị
kinh doanh dựa trên chuẩn đầu ra.
- Điều chỉnh hoạt động thực tập tốt nghiệp theo hình thức và quy trình phù
hợp với yêu cầu chuẩn đầu ra.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành
quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
- Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải pháp quản lý đề xuất đều mang tính
cần thiết và khả thi cao, phù hợp với thực tiễn đào tạo ngành QTKD tại các trường
đại học trên địa bàn TPHCM. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý này sẽ
166
hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo sinh viên ngành QTKD trong
những năm tiếp theo.
Kết quả thử nghiệm đã khẳng định giải pháp “Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt
động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn
đầu ra” có hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao chất lượng hoạt động thực tập tốt
nghiệp, nâng cao khả năng rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SV ngành QTKD, và
góp phần nâng cao tính khách quan, chính xác, công bằng trong đánh giá kết quả
TTTN của sinh viên. Đề tài tuy chỉ tổ chức thử nghiệm một giải pháp nhưng đã khẳng
định được hiệu quả của nó đối với việc cải thiện trình độ kiến thức và kỹ năng cho
SV, có ý nghĩa tác động tích cực vào quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong bối cảnh hiện nay.
167
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
1.1. Thực tập tốt nghiệp là hoạt động giữ vai trò chủ đạo trong việc rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp cho SV nói chung và SV ngành QTKD nói riêng. Hoạt động
thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra là hệ thống các hoạt động trong môi
trường làm việc thực tế của sinh viên trước khi tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của
GVHD và CBHD tại cơ sở thực tập nhằm hệ vận dụng kiến thức đã được học để
củng cố kiến thức, hình thành và phát triển kỹ năng và thái độ nghề nhiệp, qua đó
đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh
theo tiếp cận chuẩn đầu ra là tập hợp các tác động có tổ chức, có mục đích, có định
hướng và có kế hoạch của chủ thể quản lý hoạt động TTTN đến khách thể quản lý
thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu TTTN của
sinh viên QTKD, đáp ứng các yêu cầu của chuẩn đầu ra ngành đào tạo. Nói cách
khác, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra là việc vận
dụng Chuẩn vào quá trình thực hiện các chức năng quản lý trong quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp. Tham gia quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV có nhiều
chủ thể với các vai trò, chức năng và nhiệm vụ khác nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận về
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo
tiếp cận chuẩn đầu ra như xây dựng hệ thống các khái niệm công cụ, đặc biệt là khái
niệm quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra; đồng thời chỉ
rõ quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV theo tiếp cận chuẩn đầu ra vừa là cơ
hội để nâng cao chất lượng đào tạo, khẳng định thương hiệu của nhà trường, vừa là
thách thức lớn đối với các thành viên tham gia vào hoạt động này. Cách tiếp cận
chuẩn đầu ra về bản chất là tiếp cận năng lực đã được vận dụng xuyên suốt, kết hợp
với tiếp cận chức năng quản lý để nghiên cứu những nội dung của đề tài.
168
1.2. Luận án đã khảo sát, phân tích tổng thể thực trạng hoạt động thực tập tốt
nghiệp, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận
chuẩn đầu ra và mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Trên cơ sở đó chỉ rõ những thành công
cùng nguyên nhân của thành công, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm
cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của
SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở chương 4.
1.3. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôn trọng các nguyên
tắc về tính mục tiêu, tính hệ thống và kế thừa, tính thực tiễn, tính hiệu quả và khả thi,
luận án đã đề xuất được 5 giải pháp để quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV
ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra tại các trường đại học trên địa bàn TP.HCM.
Đó là các giải pháp:
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên,
cán bộ hướng dẫn và sinh viên về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận
chuẩn đầu ra.
- Đổi mới xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành quản trị
kinh doanh dựa trên cận chuẩn đầu ra.
- Điều chỉnh hoạt động thực tập tốt nghiệp theo hình thức và quy trình phù
hợp với yêu cầu chuẩn đầu ra.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành
quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
- Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả thực tập tốt nghiệp và quản lý
hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Qua thăm dò, khảo nghiệm cho thấy các giải pháp quản lý đề xuất đều mang
tính cần thiết và khả thi cao, phù hợp với thực tiễn đào tạo ngành QTKD tại các
trường đại học trên địa bàn TP.HCM. Điều đó đã được tiếp tục khẳng định qua kết
quả thử nghiệm giải pháp “Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra” có hiệu quả rõ
rệt trong việc nâng cao chất lượng hoạt động thực tập tốt nghiệp, nâng cao khả năng
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SV ngành QTKD, và góp phần nâng cao tính
169
khách quan, chính xác, công bằng trong đánh giá kết quả TTTN của sinh viên. Đề
tài tuy chỉ tổ chức thử nghiệm một giải pháp nhưng đã khẳng định được hiệu quả của
nó đối với việc cải thiện trình độ kiến thức và kỹ năng cho SV, có ý nghĩa tác động
tích cực vào quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp
cận chuẩn đầu ra trong bối cảnh hiện nay.
Có thể thấy, kết quả nghiên cứu của luận án đã khẳng định được giả thuyết
nghiên cứu, trả lời đầy đủ các câu hỏi nghiên cứu và giải quyết được các nhiệm vụ
mà nghiên cứu đã đề ra.
2. KHUYẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của đề tài, chúng tôi xin
đề xuất một số ý kiến như sau:
2.1. Khuyến nghị đối với các cơ sở đào tạo đại học ngành quản trị kinh doanh
- Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học ngành
học quản trị kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường nhân lực chất lượng cao, hội
nhập quốc tế; nghiên cứu, biên soạn tài liệu, giáo trình theo xu hướng hiện đại, quốc
tế hoá; lồng ghép chương trình rèn luyện kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp thường
xuyên, các kỹ năng cơ bản, các hoạt động ngoại khóa,.... vào chương trình đào tạo.
- Khảo sát tổng thể và đánh giá chính xác việc tổ chức chỉ đạo hoạt động thực
tập tốt nghiệp cho sinh viên trong những năm qua, từ đó có những định hướng cơ
bản, khái quát và có những biện pháp chỉ đạo cụ thể phù hợp, nhằm nâng cao hơn
nữa chất lượng thực tập tốt nghiệp.
- Rà soát và hoàn chỉnh/biên soạn mới quy chế/quy định/tài liệu hướng dẫn
thực tập tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra và tổ chức rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp theo
quy trình tiếp cận khung năng lực và chuẩn đầu ra.
- Thường xuyên cập nhật/xây dựng và hoàn thiện khung năng lực nghề nghiệp,
chuẩn đầu ra ngành QTKD trình độ đại học phù hợp với sự thay đổi thường xuyên
của môi trường kinh doanh hội nhập quốc tế.
170
- Tạo cơ chế chính sách thuận lợi để GV ngành QTKD được học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn
đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ.
- Chủ động xây dựng quy chế phối hợp và thiết lập quan hệ đối tác chiến lược
trong đào tạo với các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn để giúp đội ngũ giảng viên
có điều kiện và cơ hội rèn luyện, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn; để SV có môi
trường thực tế rèn luyện nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Hàng năm tổ chức các hội thảo, tập huấn về thực tập tốt nghiệp cho CB, GV
của nhà trường và CSTT nhằm cập nhật kiến thức, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ;
thống nhất mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện các nội dung thực tập tốt nghiệp,
phương pháp và các yêu cầu trong kiểm tra đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp của
SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
2.2. Khuyến nghị đối với các tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận sinh viên tới thực
tập tốt nghiệp
- Nâng cao nhận thức của thành viên tham gia đào tạo về vai trò, trách nhiệm,
nghĩa vụ cộng đồng đối với hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp nói chung,
hoạt động thực tập tốt nghiệp nói riêng của SV ngành QTKD; về mối quan hệ hợp
tác giữa CSĐT với CSTT; phối hợp với CSĐT trong việc bồi dưỡng năng lực cho
CBHD thực tập tốt nghiệp.
- Phối hợp với CSĐT thực hiện phương thức tổ chức thực tập tốt nghiệp
thường xuyên cho SV ngành QTKD.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thực hiện các quy định của CSĐT về đổi mới quản lý
hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra tại
đơn vị.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên từ các CSĐT đến thực tập tốt
nghiệp tại đơn vị. Phân công chuyên viên có chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, kinh
nghiệm hướng dẫn thực hành, thực tập dẫn dắt sinh viên trong quá trình thực tập tốt
nghiệp tại đơn vị.
171
2.3. Khuyến nghị đối với sinh viên thực tập tốt nghiệp
- Sinh viên cần nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của bản thân, chủ động trong
trong học tập, hoạt động tập thể nói chung và hoạt động thực tập tốt nghiệp nói riêng.
- Sinh viên cần nhận thức rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động thực
tập tốt nghiệp trong việc củng cố kiến thức, hình thành và củng cố kỹ năng, hình
thành thái độ nghề nghiệp đúng đắn, đáp ứng các yêu cầu của chuẩn đầu ra ngành
QTKD.
- Sinh viên cần có các hình thức tác động đến tập thể và cá nhân để nâng cao
tinh thần trách nhiệm tu dưỡng rèn luyện kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, thái
độ đạo đức nghề nghiệp, ý thức tự giác học tập và rèn luyện.
172
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Phạm Quốc Luyến. (2017). Quản lý hoạt động thực hành thực tập cho sinh viên ngành QTKD tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Tâm lý học xã hội, số tháng 8 - 2017
2. Phạm Quốc Luyến. (2019). Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp của sinh viên quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Tạp chí Quản lý giáo dục, số tháng 3 - 2019
3. Phạm Quốc Luyến. (2019). Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra. Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số tháng 4 - 2019
4. Phạm Quốc Luyến. (2020). The current situation of management of
Business administration students’ internship in Ho Chi Minh City following Outcome standard approach. Journal of Education Management, Vol 12(1A) Jan 2020.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1] Bộ GDĐT. (2007). “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy
theo hệ thống tín chỉ", ban hành theo Quyết định số 43/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007, Hà Nội
[2] Bộ GDĐT. (2010). “Hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành đào tạo", ban hành theo Quyết định số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/4/2010, Hà Nội [3] Bộ GDĐT. (2014). Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường đại học, ban hành theo Quyết định số 06/VBHN- BGDĐT ngày 04 tháng 03 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội [4] Bộ GDĐT. (2014). “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ", ban hành theo quyết định số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/05/2014, Hà Nội [5] Bộ GDĐT. (2015). "Thông tư Ban hành quy định về khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ", ban hành theo Quyết định số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/04/2015, Hà Nội.
[6] Nguyễn Thị Hải Châu, Dương Thị Hảo & Đào Thị Hiên. (2012). Nâng cao hiệu quả thực tập cơ sở của sinh viên Khoa Quản lí Học viện QLGD thông qua học tập kinh nghiệm của sinh viên khóa trước, Đề tài KH-CN, MS: CSV2011.29.20, Học viện QLGD [7] Nguyễn Quốc Chính, Nguyễn Thị Lê Na, Nguyễn Thị Thanh Nhật, &
Nguyễn Tiến Công. (2018). “Chuẩn đầu ra và một số đề xuất trong xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo,” Kỷ yếu Hội thảo đảm bảo chất lượng năm 2018 - ĐH Quốc gia TPHCM, TP.HCM [8] Vũ Dũng & Nguyễn Thị Mai Lan. (2013). Tâm lý học quản lý, Hà Nội: NXB Khoa học Xã hội
[9] Edward, C., Johan, M., Soren, O., & Doris, B. (2010). Cải cách và xây dựng CTĐT kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO (Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh dịch), TP.HCM: NXB Đại học quốc gia TP.HCM [10] Lê Thị Hà Giang. (2018). "Quản lý thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng khu vực Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục", Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt nam, Hà Nội
[11] Nguyễn Thu Hà. (2014). “Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo năng lực giáo dục: Một số vấn đề lí luận cơ bản,” Tạp chí Khoa học ĐH Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu Giáo dục, tập 30, số 2
[12] Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Lê Thị Mai Phương, Lê Vũ Hà & Đậu Thị Hồng Thắm. (2014). “Nâng cao hiệu quả hoạt động thực tập cho sinh viên
- 2 -
chuyên ngành Quản lí giáo dục - Bài học kinh nghiệm từ Học viện Quản lí giáo dục,” Tạp chí Quản lý giáo dục, tập 63 [13] Trịnh Thị Hồng Hà. (2014). “Quản lí đào tạo dựa vào chuẩn trong các cơ sở giáo dục đại học,” Tạp chí Quản lí giáo dục, tập 56
[14] Đặng Xuân Hải & Nguyễn Sỹ Thư. (2012). Quản lí giáo dục, quản lí nhà trường trong bối cảnh thay đổi, Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam [15] Đỗ Thị Thuý Hằng. (2014). “Đánh giá chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra áp dụng cho chương trình cử nhân quản lý giáo dục tại học viện quản lý giáo dục,” Tạp chí quản lý giáo dục, tập 63 [16] Nguyễn Thị Thu Hằng. (2017). Quản lí hoạt động thực hành - thực tập
của sinh viên ngành quản lý giáo dục theo tiếp cận chuẩn đầu ra, Luận án tiến sĩ QLGD, Trường Đại học Vinh [17] Bùi Hiền, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Văn Giao, & Nguyễn Hữu Quỳnh. (2013). Từ điển giáo dục học, Hà Nội: NXB từ điển bách khoa [18] Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, & Đặng Quốc Bảo. (2017). Quản lí giáo dục. Hà Nội: NXB Đại học sư phạm
[19] Nguyễn Vũ Bích Hiền. (2015). "Tiếp cận năng lực trong giáo dục và áp dụng vào thiết kế chuyên đề đánh giá trong giáo dục ở các trường đại sư phạm". Tạp chí Khoa học Giáo dục, tập 117
[20] Đỗ Văn Hiếu. (2017). Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên Học viện an ninh nhân dân theo tiếp cận CIPO, Luận án tiến sĩ KHGD, Trường đại học sư phạm Hà Nội [21] Nguyễn Khải Hoàn. (2014) “Xây dựng chương trình đào tạo nghiệp vụ sư
phạm ở trường đại học, cao đẳng gắn với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,” Tạp chí giáo dục, tập 341, số 1
[22] Nguyễn Thanh Hoàn & Cs. (2008). Quá trình đào tạo giáo viên ở một số nước và khả năng áp dụng vào Việt Nam, Đề tài Nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ, Mã số B2006-17-02, Hà Nội [23] Đào Duy Huân. (2016). Tiếp tục đổi mới đào tạo cử nhân ngành quản trị
kinh doanh phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế, Tham luận Hội thảo khoa học, Viện Phát triển công nghệ quản lý, Tp. Hồ Chí Minh
[24] Bùi Văn Hùng & Nguyễn Thị Thu Hằng. (2013). Xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng lập kế hoạch cho sinh viên ngành Quản lí giáo dục, Đề tài KH&CN cấp trường, Trường ĐH Vinh
[25] Đặng Thành Hưng (2004), Một số cách tiếp cận trong đánh giá chất lượng giáo dục, Tạp chí giáo dục, số 92, trang 25
[26] Nguyễn Thị Hường & Cs. (2014). Nâng cao chất lượng dạy học các học phần nghiệp vụ cho sinh viên ngành Quản lí giáo dục ở Trường Đại học Vinh, Đề tài KH&CN cấp trường, Trường ĐH Vinh [27] Hoàng Thị Hương. (2018). “Nâng cao chất lượng xây dựng chuẩn đầu ra
chương trình đào tạo ở một số cơ sở giáo dục đại học nước ta,” Tạp chí giáo dục, tập 2, số 5, pp. 86-89
[28] Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà. (2018). Giáo trình Quản lý học (Tái bản lần thứ 6), Hà Nội: NXB ĐH Kinh tế quốc dân [29] Nguyễn Hoàng Đoan Huy & Nguyễn Kim Dung. (2011). Báo cáo cho đề tài cấp Bộ, mã số B2011-17-CT04., Hà Nội
- 3 -
[30] Học viện Quản lý Giáo dục. (2015). Đề cương học phần Thực tập cơ sở thuộc chương trình đào tạo cử nhân ngành QLGD (Ban hành kèm theo Quyết định số 791/QĐ-HVQLGD ngày 17/10/2014 của Giám đốc Học viện QLGD), Hà Nội [31] Trần Kiểm & Nguyễn Xuân Thức. (2012). Đại cương khoa học quản lý và quản lý giáo dục, Hà Nội: Nhà xuất bản ĐH sư phạm Hà Nội [32] Koontz, H., Odonnell, C., & Weihrich, H. W. (2004), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, tài liệu dịch, NXB khoa học và kỹ thuật. [33] Phan Văn Kha. (2007). Giáo trình quản lí nhà nước về giáo dục, Hà Nội: Nhà xuất bản ĐH quốc gia Hà Nội [34] Phan Văn Kha. (2010). "Ứng dụng mô hình quản lý chất lượng ISO 9000
trong quản lý đào tạo đại học ở Việt Nam,” trong Kỷ yếu hội thảo quốc gia- chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ 21- kinh nghiệm các quốc gia, Tập 1, Hà Nội [35] Nguyễn Văn Khôi. (2013). Phát triển chương trình giáo dục, Hà Nội: NXB Giáo dục [36] Đặng Bá Lãm. (2003). Kiểm tra đánh giá trong dạy học Đại học, Hà Nội: Nxb Giáo dục Hà Nội [37] Đặng Bá Lãm. (2014). “Phát triển năng lực quản lí giáo dục,” Tạp chí Quản lí giáo dục, tập 67
[38] Nguyễn Lộc. (2010). Lí luận về quản lí, Hà nội: NXB Đại học Sư phạm [39] Lưu Xuân Mới. (2002). “Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục,” Thông tin khoa học giáo dục, tập 4, p. 84 [40] Nguyễn Thị Quỳnh Nga. (2019). Quản lý dạy học lâm sàng ở các trường đại học y Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trường đại học sư phạm Hà Nội. [41] Lê Đức Ngọc, Trần Hữu Hoan. (2010). “Chuẩn đầu ra trong giáo dục đại học,” Tạp chí khoa học giáo dục, tập 55, số 4 [42] Hoàng Phê & Bùi Khắc Việt. (2018). Từ điển tiếng Việt, Hà Nội: NXB Hồng Đức
[43] Nguyễn Văn Phú. (1997). “Về phương thức gửi thẳng sinh viên thực tập sư phạm ở các trường THPT”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, tập 9 [44] Nguyễn Văn Quốc. (2015). “Một vài ý kiến về nghề quản lí giáo dục và
vấn đề đào tạo nghề quản lí giáo dục,” trong Kỷ yếu hội thảo khoa học "Đào tạo cán bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục", Hà Nội
[45] Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (2018). Luật giáo dục đại học, ban hành theo quyết định số 42/VBHN-VPQH, Văn phòng Quốc hội, Hà Nội [46] Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (2019). Luật giáo dục (Luật số: 43/2019/QH14), Hà Nội [47] Mỵ Giang Sơn. (2014). Quản lí thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên
THPT theo định hướng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, Luận án tiến sĩ, Trường đại học sư phạm Hà Nội [48] Huỳnh Văn Sơn. (2017). “Thực trạng kĩ năng thích ứng với môi trường
công việc khi thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở Thành phố Hồ Chí Minh,” Tạp chí khoa học: Khoa học giáo dục, tập 14, số 1, tr. 79-93
- 4 -
[49] Đặng Cẩm Sương, Khổng Hữu Lực, & Nguyễn Danh Nguyên. (2015).
“Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo đánh giá của người sử dụng lao động đối với chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội,” Tạp chí giáo dục, tập 57, số 1 [50] Nguyễn Thủy Tiên. (2015). “Triết lí giáo dục của John Dewey: Nhu cầu
tất yếu cho sự đổi mới giáo dục toàn diện ở Việt Nam,” Tạp chí giáo dục, tập 35 [51] Phạm Đỗ Nhật Tiến. (2016). “Bài toán đổi mới đánh giá người học trong giáo dục theo tiếp cận năng lực,” Tạp chí Khoa học Giáo dục, tập 126 [52] Hồ Ngọc Tiến. (2015). “Đánh giá kết quả học tập dựa trên chuẩn đầu ra,” Tạp chí giáo dục, tập 354, số 2-3, tr. 12-13 [53] Hồ Ngọc Tiến. (2015). “Đào tạo nghề theo định hướng chuẩn đầu ra,” Tạp chí Giáo dục, tập 3 [54] Trần Anh Tuấn (1996), Xây dựng quy trình tập luyện các kĩ năng giảng dạy cơ bản, Luận án tiến sĩ, Thư viện quốc gia, Hà Nội.
[55] Tuyensinh247.com. (2018). Danh sách trường đào tạo ngành Quản trị kinh doanh. Truy cập tại: http://tin.tuyensinh247.com/danh-sach-truong- dao-tao-nganh-quan-tri-kinh-doanh-c24a37375.html.
[56] Tuyensinhso. (2019). ĐH có ngành Quản trị kinh doanh TP.HCM. Truy cập tại: https://tuyensinhso.vn/ho-chi-minh/quan-tri-kinh-doanh-tp-hcm- c14026.html. [57] Thái Duy Tuyên. (2001). Một số vấn đề của giáo dục học hiện đại, Hà Nội: NXB ĐH Quốc gia Hà Nội [58] Nguyễn Thạc (chủ biên), Phạm Thành Nghị (2008), Tâm lí học sư phạm đại học, Nxb ĐHSP Hà Nội [59] Hoàng Văn Thái. (2015). “Một số biện pháp đổi mới đánh giá kết quả học
tập ngoại ngữ chuyên ngành của sinh viên các trường cao đẳng du lịch,” Tạp chí Giáo dục, tập 350, số 2
[60] Trần Đình Thích. (2008). “Thực tập sư phạm - bài toán còn nhiều ẩn số,” trong Hội thảo khoa học công tác TTSP của các trường sư phạm, Hồ Chí Minh
[61] Đặng Lộc Thọ. (2012). “Quản lí hoạt động đánh giá kết quả thực tập sư phạm của sinh viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục,” Tạp chí Khoa học Giáo dục, tập 82
[62] Nguyễn Thị Bích Thuận. (2015). “Đổi mới hoạt động rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm cho sinh viên theo hướng tiếp cận năng lực,” Tạp chí Giáo dục, tập 349, số 1 [63] Thủ tướng Chính phủ. (2016). "Quyết định phê duyệt khung trình độ quốc
gia Việt nam", ban hành theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016, Hà Nội [64] Nguyễn Thị Mỹ Trinh & Chế Thị Hải Linh. (2013). Nội dung rèn luyện kĩ
năng nghề cho sinh viên ngành Quản lí giáo dục, Đại học Vinh, Đề tài KH&CN cấp Trường, Trường ĐH Vinh [65] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, TP. HCM
- 5 -
[66] Trường Đại học kinh tế - ĐHQG Hà Nội. (2018). Thông báo Công khai
cam kết chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng năm học 2017 - 2018, Hà Nội [67] Trường Đại học kinh tế - ĐH Đà Nẵng. (2017). “Mục tiêu, chuẩn đầu ra, cơ hội việc làm chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng quát, Đà Nẵng [68] Trường Đại học kinh tế quốc dân. (2010). Bộ chuẩn đầu ra ngành đào tạo trình độ đại học áp dụng từ năm học 2009 - 2010, Hà Nội
[69] Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. (2017). Quyết định V/v Ban hành Bản tóm tắt ngành/chuyên ngành đào tạo trình độ đại học - Chương trình tiên tiến quốc tế Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH), Trường ĐH Kinh tế TP.HCM, Hồ Chí Minh [70] Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. (2019). Thông báo Công khai cam kết
chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, năm học 2017 - 2018, Trường ĐH Kinh tế TP.HCM, Hồ Chí Minh [71] Trường Đại học ngoại thương. (2016). Thông báo công khai cam kết chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, năm học 2015-2016, Hà Nội [72] Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. (2011). Quy chế thực tập sư phạm (Ban
hành kèm theo Quyết định số 99/QĐ-ĐHSPHN-ĐT ngày 6/1/2011 của Hiệu trưởng Trường ĐHSP HN,” Trường ĐHSP Hà Nội, Hà Nội [73] Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. (2015). Chương trình thực tập sư phạm
ngành QLGD (theo Quy chế thực tập sư phạm của Hiệu trưởng Trường ĐHS Hà Nội, ban hành ngày 07/1/2013), Hà Nội [74] Trường Đại học Tài chính - Marketing. (2014). Quyết định Về việc ban
hành quy định hướng dẫn thực tập, đánh giá khóa luận tốt nghiệp bậc Đại học hệ chính quy đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Tài chính – Marketing, ban hành theo quyết định số: 1162/QĐ-ĐHTCM-QLĐT, TPHCM [75] Trường Đại học Tài chính - Marketing. (2016). Kế hoạch thực tập và viết
Khoá luận tốt nghiệp các lớp hệ chính quy bậc đại học khoá 7 Chuyên ngành QTKD tổng hợp Đợt 1 năm 2016, TP.HCM
[76] Trường Đại học Tài chính - Marketing. (2019). Báo cáo tự đánh giá
Chương trình đào tạo chất lượng cao Chuyên ngành Quản trị kinh doanh tổng hợp trình độ đại học (giai đoạn 2014 - 2018), Trường ĐH Tài chính - Marketing, Hồ Chí Minh
[77] Trường Đại học Vinh. (2015). Chương trình, kế hoạch thực tập ngành
QLGD, Ban hành theo Quyết định số 4972/QĐ-ĐHV ngày 28/12/2015 của Hiệu trưởng, Vinh
[78] Phan Thị Hồng Vinh, Nguyễn Đức Giang. (2012). “Hệ thống tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá năng lực tự học theo tiếp cận năng lực thực hiện và quy trình tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên sư phạm trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ,” Tạp chí Giáo dục, tập 287, số 1, pp. 31-33
- 6 -
TIẾNG ANH
[79] Alpert, Frank, Joo-Gim Heaney and Kerri Kuhn (2009), “Internships in Marketing: Goals, Structures, and Assessment--Student, Company, and Academic Perspectives,” Australasian Marketing Journal, Vol. 17, 36– 45. [80] Amant, K. S. (2003). “Expanding internships to enhance academic-
industry relations: A perspective in stakeholder education”. Journal of Technical Writing & Communication, 33(3), 231-241. [81] Bales, K., (1979). “Experiential learning: A review and annotated
bibliography”. Journal of Cooperative Education, 16 (winter), 70-90. [82] Barr, T.F., and McNeilly, K.M., (2002). “The value of students'
classroom experiences from the eyes of the recruiter: Information, implications, and recommendations for marketing educators”. Journal of Marketing Education 24 (2), 168-173. [83] Barry, K., and King, L. (1997). Beginning Teaching, 2th Ed, Australia: Social science press. [84] Bennett, R., Eagle, L., Mousley, W., & Ali-Choudhury, R. (2008).
“Reassessing the value of work-experience placements in the context of widening participation in higher education”. Journal of Vocational Education & Training, 60(2), 105-122. doi: 10.1080/13636820802042339
[85] Bernstein, J., (1976). “Urban field education: An opportunity structure for enhancing students’ personal and social efficacy”. Human Relations 29(7), 677-685.
[86] Bloom, B. S., Englehatt, M. D., Furst, E. J., Hill, W. H., and Krathwohl, D. R. (1956). Taxonomy of Education Objectives: Handbook I - Cognitive Domian, New York: McKay [87] Boyatzis, R. E. (1982). The Competent Manager. NY: John Wiley and Sons
[88] Bulkaliya, R. (2012). “The potential benefits and challenges of internship programmes in an ODL institution: A case for the Zimbabwe Open University”, International Journal on New Trends in Education and Their Implications, 3(1), pp. 118-133 [89] Burns, C., Beauchesne, M., Ryan-Krause, P., & Sawin, K. (2006).
“Mastering the preceptor role: Challenges of clinical teaching”. Journal of Pediatric Health Care, 20, 172-183. [90] Bynum, F. W., and Porter, R. (2005). Oxford dictionary of scientific quotations, Oxford University Press
[91] Clark, S. (2002). “Enhancing the educational value of business
internships”, Journal of Management Education, vol. 27, no. 4, pp. 472- 484 [92] Coates, N.F., and Koerner, R.E., (1996). “How market oriented are
business studies degrees?”, Journal of Marketing Management, 12, 455- 475.
[93] Coco, M. (2000). “Internships: A try before you buy arrangement. S.A.M”, Advanced Management Journal, vol. 65, no. 2, pp. 41-43
- 7 -
[94] Davison, L.J., Brown, J.M., and Davison, M.L., (1993). “Employer satisfaction ratings of recent business graduates”. Human Resource Development Quarterly, 4(4), 391-399. [95] Dyer, B., and Schumann, D. W. (1993). “Partnering knowledge and
experience: The business classroom as laboratory”, Marketing Education Review, vol. 3, no. 2, pp. 32-39. [96] Ellis, N. (2000). “Developing graduate sales professionals through co-
operative education and work placements: A relationship marketing approach”, Journal of European Industrial Training, 24(1), 34-42 [97] English, D. M., & Koeppen, D. R. (1993). “The relationship of
accounting internships and subsequent academic performance”. Issues in Accounting Education, 8(2), 292-299. [98] Eyler, J.T., (1993). “Comparing the impact of two internship experiences
on student learning”. Journal of Cooperative Education, 29(3), 41-52. [99] Favia, M. J. (2010). An initial competency model for sales managers at
fifteen B2B organizations, ProQuest Dissertations and Theses: The Pennsylvania State University [100] Frenette, A. (2013). “Making the intern economy: Role and career
challenges of the music industry intern”. Work and Occupations, 40(4), 364-397.
[101] Gault, J., Redington, J., and Schlager, T. (2000). “Undergraduate
business internships and career success: Are they related?”, Journal of Marketing Education, 22(1), 45-53. [102] Gault, J., Leach, E., and Duey, M. (2010). “Effects of business
internships on job marketability: The employers' perspective”, Education & Training, vol. 52, no. 1, pp. 76-88 [103] Gault, J., Redington, J., and Schlager, T. (2010). “Undergraduate
business internships and career success: Are they related”, Journal of Marketing Education, vol. 22, no. 1, pp. 45-53 [104] Groves, D.L., Howland, B., Headly, F., and Jamison, D., (1977).
“Relevance in the classroom and curriculum”. College Student Journal, 11(fall), 259-261.
[105] Gryski, G.S., Johnson, G.W., and O’Toole Jr, L.J. (1987). “Undergraduate internships: An empirical review”. Public Administration Quarterly, 11(2), 150-170 [106] Henry, J.S., Rehwaldt, S.S., and Vineyard, G.M. (2001). “Congruency
between student interns and worksite supervisors regarding critical elements of an internship experience”. Information Technology, Learning, and Performance Journal, 19 (1), 31-41 [107] Herbison, G. J. (2013). A focused and learnable competency model for
the front-line sales managers at a U.S. life insurance-based financial services company, ProQuest Dissertations and Theses: Wilmington University (Delaware) [108] Hite, R., and Bellizzi, J., (1986). “Student expectations regarding
collegiate internship programs in marketing”. Journal of Marketing Education, 8(3), 41-49.
- 8 -
[109] Hursch, B., and Borzak, L., (1979). “Toward cognitive development
through field studies”. Journal of Higher Education, 50(1), 63-77. [110] Jackel, D. (2011). Evaluating the Effectiveness of an Internship Program.
Masters Teses & Specialist Projects. Paper 1117. htp://digitalcommons.wku.edu/theses/1117 [111] Johnson, K. W. (2018). A Case Study Exploration of Internships in
Undergraduate Business Education. Graduate Teses and Dissertations. htps://scholarcommons.usf.edu/etd/7311 [112] Karns, G.L., (2005). “An update of marketing student perceptions of
learning activities: Structure, preferences and effectiveness”. Journal of Marketing Education, 27(2), 163-171.
[113] Kelly, R. (1986). “Teaching graduate applied sociology through internships: Program development, management, and problems”. Teaching Sociology, 14(4), 234-242. [114] Kerka, S. (2001). “Careers Forum”, Australian Journal of Career Development, Vol. 10, no. 3, p.41 [115] Kolb, D. A. (1984). Experiential learning: experience as the source of learning and development. Prentice-Hall.
[116] Koontz, H., and Weihrich, H. (2010). Essentials of Management - an
International Perspective, 8th Ed., New Delhi: Tata McGraw Hill [117] Mark, K. (2018). Making Meaning of International Internships: A Qualitative Investigation, Boston College
[118] Meredith, S. and Burkle, M., (2008). “Building bridges between
university and industry: Theory and practice”. Education and Training, 50(3), 199-215. [119] Mihail, D.M., (2006). “Internships at Greek universities: An exploratory study”. Journal of Workplace Learning, 18(1/2), 28-41. [120] Nevett, T., (1985). “Work experience: The essential ingredient in British programs”. Journal of Marketing Education, 7(1), 13-18.
[121] O’Brien, E.M., and Deans, K.R., (1995). “The position of marketing education: A student versus employer perspective”. Marketing Intelligence and Planning, 13(2), 47-52. [122] Pianko, D., (1996). “Power internships”. Management Review, 85(12), 31-33. [123] Santariano, W., & Rogers, S. (1979). Undergraduate internships:
Problems and prospects. Teaching Sociology, 6(4), 355-372. [124] Sides, C. H., and Mrvica, A. (2017). Internships: Theory and Practice 1st Edition, Routledge
[125] Stenhouse, L. (1975). Introduction to Research and Program, London [126] Toncar, M.F., and Cudmore, B.V., (2000). “The overseas internship experience”. Journal of Marketing Education, 22(1), 54-63
[127] Tovey, J. (2001). “Building connections between industry and university: Implementing an internship program at a regional university”. Technical Communication Quarterly, 10 (2), 225-239
- 9 -
[128] Thiel, G.R., and Hartley, N.T. (1997). “Cooperative education: A natural
synergy between business and academia. S.A.M”. Advanced Management Journal, 62(3), 19-24. [129] Vriens, M. (2015). “Virtual internships: what’s in it for business
schools?”, European Forum for Management Development Business Magazine. 9(3), 62-65. [130] Walker, R. B. (2011). Business internships and their relationship with
retention, academic performance, and degree completion, Graduate Theses and Dissertations. Iowa State University, Iowa [131] Wasonga, T.A., and Murphy, J.F., (2006). “Learning from tacit
knowledge: The impact of the internship”. The International Journal of Educational Management, 20(2), 153-163.
[132] Watson, K.W. (1992). “An integration of values: Teaching the internship course in a liberal arts environment”. Communication Education, 41(October), 429-439 [133] Weible, R. (2010). “Are universities reaping the available benefits
internship programs offer?”, Journal of Education for Business, vol. 85, no. 2, pp. 59-63 [134] Williams, R., (1990). “The impact of field education on student
development research findings”. Journal of Cooperative Education, 27(2), 29-45.
[135] Wragg, T. (1997). Cubic Curriculum, London [136] Zhang, X. (2012). “Discussion on international internship and
intercultural competence from a perspective of higher educational internationalization – A case study of the program work and travel USA”. Cross-Cultural Communication, 8(5), 62-66.
- 10 -
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu khảo sát thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp của
sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Kính chào ……….
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra”, xin Quý
………… cho biết ý kiến của mình về các vấn đề liên quan đến hoạt động thực tập
tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh của Trường………… tại cơ sở
thực tập bằng cách đánh dấu (X) vào mục chọn phù hợp với ý kiến của …….. (tùy
theo nội dung, vui lòng chọn một hoặc nhiều phương án hoặc theo thứ tự ưu tiên).
Câu 1. Hoạt động thực tập tốt nghiệp có vai trò như thế nào trong việc rèn luyện
kỹ năng nghề cho sinh viên ngành Quản trị kinh doanh?
Chủ đạo Tiền đề Hỗ trợ
Câu 2. Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh
có ý nghĩa (có thể chọn nhiều đáp án):
Góp phần thực hiện nguyên lý giáo dục lý thuyết gắn với thực hành, lý luận
gắn với thực tiễn trong quá trình đào tạo nghề nghiệp
Giúp SV vận dụng tri thức chuyên môn, nghiệp vụ vào thực tiễn, tập làm các công việc chuyên môn; qua đó hình thành, rèn luyện, củng cố năng lực thực hành chuyên môn nghề nghiệp
Hình thành tính kỷ luật, tự giác, thói quen và nề nếp học tập của SV, rèn
luyện phẩm chất đạo đức, tình cảm nghề nghiệp cho SV
Giúp các cơ sở đào tạo tự kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo Ý kiến khác:…………………………………………………………….
- 11 -
Câu 3. Mức độ đạt được mục tiêu thực tập tốt nghiệp của sinh viên QTKD theo
tiếp cận chuẩn đầu ra
Mục tiêu hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV QTKD theo chuẩn đầu ra Kém Tốt
Mức độ đạt được Trung bình
Mục tiêu chung: - SV đáp ứng được những yêu cầu cơ bản đối với
chuyên viên quản trị kinh doanh được quy định trong chuẩn đầu ra CTĐT cử nhân QTKD, sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động.
Mục tiêu cụ thể: - SV có hiểu biết sâu sắc về nền tảng của quản trị, có tư duy hệ thống, phân tích phản biện và có thể trình bày các vấn đề về quản trị kinh doanh.
- SV có khả năng thích nghi và học tập sáng tạo thông qua hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực chuyên môn về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh. - SV có khả năng giải quyết các vấn đề về vận hành và quản lý trong doanh nghiệp thông qua khả năng hợp tác và lãnh đạo đổi mới trong tổ chức.
- SV có khả năng trở thành công dân toàn cầu, có đạo đức, có trách nhiệm xã hội, có năng lực cộng tác và hoạch định phát triển bản thân
Câu 4. Mức độ thực hiện các nội dung thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD
theo chuẩn đầu ra và kế hoạch của Nhà trường?
Nội dung thực tập tốt nghiệp Kém Tốt
1. Hệ thống lại kiến thức khoa học quản trị kinh Mức độ thực hiện Trung bình
doanh đã học và vận dụng vào thực tiễn
- Hệ thống các kiến thức về lý luận, phương pháp luận và nghiên cứu, tư duy logic, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội - nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ.
- Hệ thống các kiến thức cơ sở khối ngành và cơ sở
ngành: Lý thuyết về Khoa học Kinh tế, về Khoa học tổ chức và quản lý.
- 12 -
- Hệ thống kiến thức chuyên ngành quản trị kinh doanh và các phương pháp nghiên cứu vào thực tiễn quản lý và kinh doanh
2. Hình thành và củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo khung năng lực nghề nghiệp, chuẩn đầu ra - Hình thành và củng cố các kỹ năng chuyên môn kinh
doanh và quản lý
- Hình thành và củng cố các kỹ năng tư duy và lập luận - Hình thành và củng cố các kỹ năng mềm 3. Bồi dưỡng thái độ nghề nghiệp và tác phong quản
lý
- Bồi dưỡng đạo đức cá nhân - Bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp - Bồi dưỡng đạo đức xã hội 4. Giải quyết các tình huống trong thực tiễn quản trị kinh doanh và xây dựng mối quan hệ với doanh nghiệp
Câu 5. Mức độ thực hiện các bước trong quy trình tổ chức hoạt động thực tập
tốt nghiệp cho sinh viên?
Các bước trong quy trình tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên Kém Tốt
Mức độ thực hiện Trung bình
1. Chuẩn bị hoạt động thực tập tốt nghiệp - Rà soát kế hoạch đào tạo, quy định/tài liệu hướng dẫn, hồ sơ biểu mẫu thực tập tốt nghiệp, khoá luận TN cho các thành viên liên quan.
- Thông báo cho sinh viên đủ điều kiện thực tập tốt nghiệp đăng ký học phần thực tập tốt nghiệp.
- Liên hệ cơ sở tiếp nhận sinh viên thực tập tốt nghiệp - Lập và thông qua kế hoạch thực tập tốt nghiệp - Phân nhóm sinh viên thực tập tốt nghiệp - Tập huấn, phổ biến quy chế thực tập tốt nghiệp cho
GV, CBHD, sinh viên - Phân công GV hướng dẫn 2. Thực hiện hoạt động TTTN tại đơn vị thực tập - Hướng dẫn SV thực hiện các nội dung thực tập tốt
nghiệp
- Thực hiện các nội dung thực tập tốt nghiệp 3. Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp
- 13 -
- Đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp - Hoàn thiện hồ sơ thực tập tốt nghiệp - Tổng kết, rút kinh nghiệm thực tập tốt nghiệp
Câu 6. Hình thức tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp nào sẽ mang lại hiệu
quả cao nhất?
Hình thức tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp
Hiệu quả Kém Trung bình Tốt Tập trung theo đoàn, có trưởng đoàn là GVHD trực
tiếp xuống cơ sở thực tập
Bán tập trung (tổ chức theo nhóm, GVHD không
xuống CSTT)
Gửi thẳng, không tập trung
Câu 7. Để đảm bảo chất lượng thực tập và ít ảnh hưởng đến công việc tại cơ sở thực tập, số lượng sinh viên trong một nhóm thực tập tốt nghiệp như thế nào là hợp lý?
1 - 3 SV 4 - 6 SV 7 - 10 SV Số lượng khác: ……………
Câu 8. Mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN của sinh
viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN Kém Tốt Mức độ thực hiện Trung bình
Các yêu cầu trong kiểm tra, đánh giá TTTN - Bảo đảm tính khách quan, trung thực - Bảo đảm tính khoa học, hợp lý - Bảo đảm tính công khai, minh bạch Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp - Hệ thống lại kiến thức khoa học quản trị kinh doanh
đã học và vận dụng vào thực tiễn
- Hình thành và củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
khung năng lực nghề nghiệp, chuẩn đầu ra
- Bồi dưỡng thái độ nghề nghiệp và tác phong quản lý
- 14 -
- Giải quyết các tình huống trong thực tiễn quản trị kinh doanh và xây dựng mối quan hệ với doanh nghiệp
Phản ánh kết quả đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp - Bảo đảm sự chính xác - Bảo đảm sự công bằng - Phản ánh đúng trình độ, năng lực của SV
Câu 9. Hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên hiện nay có đáp ứng chuẩn
đầu ra của ngành học không?
Các yếu tố hoạt động thực tập tốt nghiệp
Mức độ đáp ứng Kém Trung bình Tốt
Mục tiêu thực tập tốt nghiệp Thực hiện nội dung thực tập tốt nghiệp Quy trình & Hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp Kiểm tra, đánh giá thực tập tốt nghiệp
CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU CHO SINH VIÊN
Câu 1. Bạn có thể cho biết thêm về những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân
trong quá trình thực tập tốt nghiệp?
Câu 2. Bạn có đề xuất ý kiến gì để nâng cao chất lượng hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh không?
Câu 3. Bạn cho biết thêm những mong muốn bản thân đối với Nhà trường trong quá
trình tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên?
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý……… Nếu Quý ………. có muốn
cung cấp thêm thông tin hoặc trao đổi về các nội dung liên quan đến đề tài, xin vui
lòng liên hệ với tác giả theo địa chỉ: pqluyen@gmail.com.
- 15 -
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Kính chào Quý Thầy/Cô, Ông/Bà
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra”, xin Quý
Thầy/Cô, Ông/Bà cho biết ý kiến của mình về các vấn đề liên quan đến quản lý hoạt
động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh của Trường
…………. tại cơ sở thực tập bằng cách đánh dấu (X) vào mục chọn phù hợp với ý
kiến của Thầy/Cô, Ông/Bà (tùy theo nội dung, vui lòng chọn một hoặc nhiều phương
án hoặc theo thứ tự ưu tiên).
Câu 1. Mức độ thực hiện việc phân cấp quản lý trong quản lý hoạt động thực
tập tốt nghiệp của sinh viên QTKD tại CSĐT?
Nội dung phân cấp quản lý hoạt động TTTN Kém Tốt
Mức độ thực hiện Trung bình Hiệu trưởng và Ban giám hiệu - Ban hành các quy định về tổ chức hoạt động TTTN và
ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo TTTN
- Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động TTTN theo tiếp
cận chuẩn đầu ra
- Xây dựng mạng lưới các tổ chức, doanh nghiệp đối tác
tiếp nhận sinh viên đến TTTN
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra đánh giá, tổng kết,
rút kinh nghiệm Các Phòng chức năng
- Phòng đào tạo xây dựng, soạn thảo các văn bản, quy
chế quy định về TTTN, xây dựng kế hoạch TTTN theo từng năm học và triển khai kế hoạch tới các khoa - Phòng thanh tra - khảo thí và đảm bảo chất lượng
thường xuyên giám sát các hoạt động liên quan đến quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp.
- Phòng kế toán tài vụ giúp Hiệu trưởng trong việc huy động và sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động đào tạo nói chung, hoạt động TTTN nói riêng
- 16 -
- Phòng hành chính - quản trị giúp Hiệu trưởng trong
quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm các điều kiện phương tiện phục vụ cho hoạt động thực tập tốt nghiệp
Trưởng khoa/bộ môn chuyên ngành
- Xây dựng nội dung, chương trình thực tập tốt nghiệp cho sinh viên phù hợp với chuyên ngành đào tạo. - Liên hệ và tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho
SV tại các cơ sở thực tập
- Quản lý giảng viên hướng dẫn TTTN, tham gia hướng
dẫn và quản lý SV TTTN
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho SV về kế hoạch
TTTN và các quy định có liên quan đến hoạt động thực tập tốt nghiệp
- Liên hệ thường xuyên với ban lãnh đạo của cơ sở thực tập để phối hợp quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
Giảng viên hướng dẫn thực tập
- Quản lý, hướng dẫn các SV thực tập tốt nghiệp theo
đúng các quy định của trường đại học và cơ sở thực tập
- Là cầu nối giữa cơ sở đào tạo và cơ sở thực tập trong thực hiện hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên
Ban lãnh đạo các cơ sở thực tập
- Phối hợp với chủ thể quản lý hoạt động TTTN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên đến đơn vị thực hiện các nội dung hoạt động TTTN
- Tham mưu cho CSĐT trong việc xây dựng khung năng
lực nghề nghiệp và chuẩn đầu ra ngành đào tạo - Tham mưu và giúp CSĐT trong việc bồi dưỡng kiến
thức và năng lực cho CBHD cơ sở về hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra
- Tham gia xây dựng cơ chế phối hợp giữa CSĐT và
CSTT trong việc tổ chức TTTN cho SV
Cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập
- Phối hợp với GVHD thực hiện công tác quản lý, hướng dẫn các SV được phân công trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp theo đúng các quy định của trường đại học và cơ sở thực tập
- Là cầu nối giữa cơ sở thực tập và cơ sở đào tạo trong
hỗ trợ thực hiện hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên tại CSTT
- 17 -
Câu 2. Mức độ thực hiện công tác quản lý lập kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho
sinh viên tại CSĐT?
Các công việc quản lý lập kế hoạch TTTN Kém Tốt
Mức độ thực hiện Trung bình
Đánh giá tình hình thực tế quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của nhà trường Thiết lập mục tiêu thực tập tốt nghiệp Xem xét các tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu thực tập tốt nghiệp Xây dựng các nội dung thực tập tốt nghiệp - Hệ thống lại kiến thức khoa học quản trị kinh doanh đã
học và vận dụng vào thực tiễn
- Hình thành và củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
khung năng lực nghề nghiệp, chuẩn đầu ra
- Bồi dưỡng thái độ nghề nghiệp và tác phong quản lý - Giải quyết các tình huống trong thực tiễn quản trị kinh doanh và xây dựng mối quan hệ với doanh nghiệp
Xây dựng biện pháp để thực hiện các nội dung thực tập tốt nghiệp Xây dựng các kế hoạch phụ trợ - Lập kế hoạch chuẩn bị cho hoạt động thực tập tốt
nghiệp
- Lập kế hoạch về cơ sở vật chất, tài chính cho thực tập
tốt nghiệp
- Xây dựng lịch công tác thực tập tốt nghiệp
Câu 3. Mức độ thực hiện công tác quản lý tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp
cho sinh viên?
Các công việc quản lý tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp Kém Tốt
Mức độ thực hiện Trung bình
Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động TTTN - Xác định và xây dựng quan hệ đối tác chiến lược của trường với cơ sở thực tập trong quản lý hoạt động TTTN
- Xây dựng quy định về phân cấp quản lý hoạt động TTTN từ Ban giám hiệu tới các khoa, phòng, ban
- 18 -
- Thành lập ban chỉ đạo TTTN - Xây dựng quy định về thành phần, trách nhiệm, quyền
hạn của ban chỉ đạo TTTN
- Cấu trúc hợp lý các nhóm SV TTTN tại các cơ sở thực
tập
Tổ chức nhân sự và sắp xếp nguồn lực quản lý hoạt động TTTN - Phân công thành viên ban giám hiệu phụ trách quản lý
TTTN
- Bố trí cán bộ và GV vào các vị trí quản lý hoạt động
TTTN
- Tiếp nhận và phân bổ các nguồn lực theo cơ cấu bộ
máy tổ chức đã xây dựng
- Chuẩn bị điều kiện hỗ trợ cho hoạt động thực tập tốt nghiệp (tài liệu hướng dẫn, biểu mẫu, nhật ký thực tập…)
- Tổ chức tập huấn cho GV và CBHD về hướng dẫn và
kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động của các bộ phận trong quản lý hoạt động TTTN. - Ban Giám hiệu đưa ra định hướng về quản lý hoạt
động TTTN VÀ tạo dựng mối quan hệ hợp tác giữa trường đại học và các cơ sở thực tập
- Sự phối hợp của các phòng chức năng với các khoa/bộ môn và CSTT trong xây dựng và phổ biến quy chế và cơ chế hỗ trợ quản lý hoạt động TTTN
- Sự phối hợp của các phòng chức năng với các khoa/bộ
môn và CSTT trong quản lý hoạt động TTTN
- Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi giữa nhà trường và các đơn vị tiếp nhận sinh viên tới thực tập tốt nghiệp
Câu 4. Mức độ thực hiện các hoạt động lãnh đạo/chỉ đạo hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên?
Hoạt động Kém Tốt
Mức độ thực hiện Trung bình Quyết định hình thức tổ chức thực tập tốt nghiệp Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện thực tập tốt nghiệp
- 19 -
Ban hành các quyết định/quy định, văn bản tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập tốt nghiệp Tổ chức phổ biến, triển khai các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực tập tốt nghiệp Thực hiện các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực tập tốt nghiệp Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát thường xuyên, động viên khuyến khích trong quá trình quản lý hoạt động TTTN Thực hiện chế độ thi đua, khen thưởng, kỷ luật kịp thời
Câu 5. Mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá trong quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp của sinh viên?
Hoạt động quản lý công tác kiểm tra, đánh giá Kém Tốt
Mức độ thực hiện Trung bình
Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên theo suốt quy trình hoạt động TTTN và bao hàm tất cả các thành tố của quá trình TTTN Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện mục tiêu hoạt động thực tập tốt nghiệp Kiểm tra việc xây dựng nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp Kiểm tra việc lập kế hoạch thực hiện các nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp Kiểm tra việc xây dựng cơ cấu tổ chức và quy định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động TTTN Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo (các minh chứng, các mô tả, chỉ số) kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp Kiểm tra việc tổ chức, chỉ đạo các khâu trong quy trình thực tập tốt nghiệp Kiểm tra hoạt động sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện các nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp Phát hiện, điều chỉnh các sai lệch trong hoạt động thực tập tốt nghiệp Xác định vai trò của GV hướng dẫn đối với việc đánh giá năng lực nghề nghiệp của sinh viên
- 20 -
Câu 6. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp của sinh viên?
Các yếu tố
Mức độ ảnh hưởng Ít Vừa Nhiều
Chương trình đào tạo Chất lượng giảng dạy các học phần chuyên môn nghề nghiệp Nhận thức, trình độ, phẩm chất, năng lực của đội ngũ GV hướng dẫn Các phương pháp và hình thức hướng dẫn, cách thức đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp Nhận thức, trình độ, phẩm chất, năng lực của đội ngũ GV hướng dẫn Nhận thức, trình độ, phẩm chất, năng lực của chủ thể quản lý thực tập tốt nghiệp Các văn bản, quy chế quy định về thực tập tốt nghiệp Các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí đào tạo phục vụ hoạt động thực tập tốt nghiệp Quan hệ, phối hợp giữa cơ sở đào tạo với đơn vị tiếp nhận SV tới thực tập tốt nghiệp
Câu 7. Mức độ đáp ứng của quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp hiện nay so với yêu cầu đào tạo SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra?
Nội dung quản lý hoạt động TTTN
Mức độ đáp ứng Thấp Vừa Cao Phân cấp quản lý trong quản lý hoạt động TTTN Xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên Tổ chức hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực tập tốt nghiệp Kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU DÀNH CHO CBQL, GVHD
Câu 1. Thầy/Cô có ý kiến gì trong việc xác định mục tiêu, nội dung thực thực tập tốt
nghiệp cho sinh viên ngành Quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra?
Câu 2. Theo Thầy/Cô, điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động thực tập tốt nghiệp của
sinh viên ngành Quản trị kinh doanh hiện nay là gì?
- 21 -
Câu 3. Theo Thầy/Cô kết quả thực tập tốt nghiệp của sinh viên đã phản ánh đúng
chất lượng đào tạo chưa?
Câu 4. Thầy/Cô có nhận xét gì về tình hình quản lý các loại hồ sơ thực tập tốt nghiệp
hiện nay?
Câu 5. Thầy/Cô cho biết những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hướng dẫn
sinh viên thực tập tốt nghiệp?
Câu 6. Trong suốt quá trình tổ chức cho sinh viên thực tập tốt nghiệp, thầy cô cho
biết những điểm mạnh nào cần phát huy và những điểm yếu nào cần khắc
phục?
Câu 7. Để hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh
đạt hiệu quả cao trong thời gian tới, theo Thầy/Cô trong công tác quản lý cần
phải thực hiện những biện pháp gì?
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý……… Nếu Quý ………. có muốn
cung cấp thêm thông tin hoặc trao đổi về các nội dung liên quan đến đề tài, xin vui
lòng liên hệ với tác giả theo địa chỉ: pqluyen@gmail.com
- 22 -
Phụ lục 3. Phiếu khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất
(Dùng cho chuyên gia, CBQL, GV, CBHD tại cơ sở thực tập)
Kính chào quý Thầy/Cô, Ông/Bà
Để có cơ sở khảo nghiệm và đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đã được
đề xuất trong đề tài: “Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành
Quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra”, Xin Quý Thầy/Cô, Ông/Bà cho
biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp sau đây; nếu
đồng ý ở mức nào, vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng. Các mức độ cần thiết/Khả
thi được quy ước như sau:
1. Không cần thiết/Không khả thi
2. Cần thiết/Khả thi
3. Rất cần thiết/Rất khả thi
Giải pháp Sự cần thiết Tính khả thi
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, giảng viên, cán bộ hướng dẫn và sinh viên về
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận
chuẩn đầu ra
Đổi mới xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh
viên ngành quản trị kinh doanh dựa trên chuẩn đầu ra
Điều chỉnh hoạt động thực tập tốt nghiệp cho sinh viên
theo hình thức và quy trình phù hợp với yêu cầu chuẩn
đầu ra
Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp
của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận
chuẩn đầu ra
Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả thực tập
tốt nghiệp và quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của
sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Cám ơn sự hợp tác của Quý Thầy/Cô, Ông/Bà.
- 23 -
Phụ lục 4. Phiếu đánh giá kỹ năng của sinh viên thực tập tốt nghiệp
(Dùng để đánh giá trước và sau đợt thực tập tốt nghiệp)
Kính chào Quý Thầy/Cô, Ông/Bà
Để có căn cứ đánh giá hiệu quả của giải pháp “Đổi mới kiểm tra đánh giá
trong thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận
chuẩn đầu ra” trong quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD tại
các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện khảo
sát ý kiến quý vị đối với một số kỹ năng cần thiết của sinh viên theo yêu cầu của
chuẩn đầu ra.
Việc khảo sát được thực hiện trước khi SV tham gia hoạt động thực tập tốt
nghiệp và được thực hiện lại sau khi SV hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp nhằm
đánh giá sự tiến bộ trong năng lực của SV đối với những kỹ năng chọn lọc.
Mỗi kỹ năng đều có chuẩn và thang đánh giá theo 3 mức độ: Tốt (3đ), trung
bình (2đ), yếu (1đ). Chuẩn đánh giá có 4 mức độ yêu cầu để làm cơ sở cho đánh giá,
xếp loại trình độ kỹ năng nghề nghiệp của SV. Cụ thể, 4 mức độ yêu cầu của chuẩn
đánh giá cho mỗi kỹ năng như sau:
a) Xác định rõ các nội dung/bước chuẩn bị cho hoạt động của kỹ năng để
thực hiện hoạt động thực tập tốt nghiệp.
b) Thực hiện nội dung/bước hoạt động/quy trình của kỹ năng một cách bài
bản để tiến hành hoạt động thực tập tốt nghiệp.
c) Xác định được các nội dung/bước hoạt động của kỹ năng. Thực hiện nội
dung/bước hoạt động/quy trình của kỹ năng chưa bài bản.
d) Không xác định được các nội dung/bước hoạt động của kỹ năng. Khó
khăn, lúng túng trong việc thực hiện các nội dung/bước hoạt động/quy
trình của kỹ năng.
Trên cơ sở 4 yêu cầu để đánh giá kỹ năng của SV, việc xếp loại trình độ kỹ
năng được quy định phụ thuộc vào mức độ thực hiện các yêu cầu gắn với kỹ năng cụ
thể. Cụ thể, thang đánh giá cho mỗi kỹ năng được xác định như sau:
✓ a+b ở mức TỐT
- 24 -
✓ a+c ở mức TRUNG BÌNH
✓ d ở mức KÉM.
Xin Thầy/Cô, Ông/Bà đánh giá kỹ năng của những sinh viên mình tham gia
hướng dẫn bằng cách đánh dấu X vào mức độ tương ứng theo bảng sau:
Lần đánh giá: Trước khi thực tập tốt nghiệp Sau khi thực tập
tốt nghiệp
STT Kỹ năng/Năng lực của SV Kém Tốt
Mức độ đánh giá Trung bình 1. Khả năng đánh giá, phản biện xã hội 2. Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức khoa
học xã hội 3. Kỹ năng giao tiếp 4. Kỹ năng khai thác, sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông
5. Kỹ năng làm việc nhóm 6. Kỹ năng quản lý thời gian và nguồn lực; 7. Kỹ năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh thực tế 8. Kỹ năng phân tích và dự báo 9. Kỹ năng tự kiểm soát và cạnh tranh 10. Khả năng thực hiện các chức năng của nhà quản trị
(Hoạch định, Tổ chức, Lãnh đạo và Kiểm soát) 11. Khả năng lập luận, phát hiện và giải quyết vấn đề 12. Khả năng độc lập, tự tin trong môi trường nghề
nghiệp
- 25 -
CÂU HỎI BỔ SUNG
(Áp dụng cho lần đánh giá sau khi thực tập tốt nghiệp)
Theo Quý Thầy/Cô, Ông/Bà:
1. Mức độ tiến bộ về các kỹ năng trên của SV sau khi thực tập tốt nghiệp so với
trước khi thực tập tốt nghiệp trong trường hợp áp dụng thử nghiệm giải pháp “Đổi
mới phương pháp kiểm tra đánh giá trong thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành
quản trị kinh doanh theo chuẩn đầu ra” lần này có nhiều hơn đáng kể so với các
đợt thực tập tốt nghiệp trước đây không?
Nhiều hơn đáng kể
Không có sự khác biệt
Kém hiệu quả hơn so với các đợt thực tập tốt nghiệp trước đây
2. Nếu có, những kỹ năng nào của SV được cải thiện đáng kể:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Thầy/Cô, Ông/Bà có ý kiến nào khác về việc áp dụng giải pháp quản lý đề xuất
vào thực tế thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra
không?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Các ý kiến góp ý của quý thầy/cô, ông/bà rất quý báu, góp phần hoàn thiện và
nâng cao chất lượng luận án khoa học đồng thời nâng cao chất lượng công tác thực
tập tốt nghiệp, quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị
kinh doanh tại các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Xin chân thành cảm ơn!
- 26 -
Phụ lục 5. Phiếu đánh giá chất lượng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN theo giải pháp thử nghiệm
(Dùng cho sinh viên đánh giá sau đợt thực tập tốt nghiệp)
Chào bạn.
Chúc mừng bạn đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp trong chương trình học
cử nhân Quản trị kinh doanh của mình.
Trong đợt TTTN này, bạn đã được sắp xếp vào nhóm sinh viên tham gia thử
nghiệm giải pháp quản lý hoạt động TTTN: “Đổi mới kiểm tra đánh giá trong thực
tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo tiếp cận chuẩn đầu ra”.
Đây là một trong những giải pháp quản lý được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV ngành QTKD tại các trường đại học
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Qua trải nghiệm thực tế của chính mình, bạn hãy vui lòng cho biết mức độ
thực hiện công tác kiểm tra đánh giá hoạt động TTTN của sinh viên ngành QTKD
theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong đợt TTTN của bạn vừa qua. Việc cho ý kiến khách
quan, chính xác của bạn góp phần giúp chúng tôi đánh giá tính khách quan, công
bằng, chính xác cũng như chất lượng của hoạt động kiểm tra đánh giá theo giải pháp
thử nghiệm.
Bạn hãy đánh giá mức độ thực hiện công tác kiểm tra đánh giá hoạt động
TTTN của sinh viên ngành QTKD theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong đợt TTTN của
mình vừa qua bằng cách đánh dấu X vào mức độ tương ứng theo bảng sau:
Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN Kém Tốt Mức độ thực hiện Trung bình
Các yêu cầu trong kiểm tra, đánh giá TTTN - Bảo đảm tính khách quan, trung thực - Bảo đảm tính khoa học, hợp lý - Bảo đảm tính công khai, minh bạch Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung hoạt động thực tập tốt nghiệp - Hệ thống lại kiến thức khoa học quản trị kinh doanh
đã học và vận dụng vào thực tiễn
- Hình thành và củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
khung năng lực nghề nghiệp, chuẩn đầu ra
- 27 -
Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động TTTN Kém Tốt
Mức độ thực hiện Trung bình
- Bồi dưỡng thái độ nghề nghiệp và tác phong quản lý - Giải quyết các tình huống trong thực tiễn quản trị kinh doanh và xây dựng mối quan hệ với doanh nghiệp
Phản ánh kết quả đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp - Bảo đảm sự chính xác - Bảo đảm sự công bằng - Phản ánh đúng trình độ, năng lực của SV
Cám ơn bạn đã tham gia khảo sát.
Chúc bạn thành công trong nghề nghiệp đã lựa chọn.
- 28 -
Phụ lục 6. Thông tin vắn tắt về địa bàn khảo sát
CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Số lượng phiếu khảo sát
Phát ra/ Cán bộ QLGD, GV SV, CSV Thu về hướng dẫn
Đại học Kinh tế - Tài chính Phát ra 50 19
TP.HCM Thu về 47 18
ĐH Tài chính – Marketing Phát ra 90 30
Thu về 89 28
Đại học kinh tế TP.HCM Phát ra 90 33
Thu về 85 29
ĐH Kinh tế - Luật Phát ra 60 28
Thu về 58 25
ĐH Mở TP.HCM Phát ra 70 30
Thu về 68 28
ĐH Văn Hiến Phát ra 40 20
Thu về 39 18
Phát ra 400 160 Tổng cộng Thu về 386 146
Thông tin vắt tắt về các trường đại học trên như sau:
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH) được thành lập trên cơ
sở hợp nhất Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (thành lập năm 1976), Trường
Đại học Tài chính Kế toán TP. Hồ Chí Minh (thành lập năm 1976) và Khoa Kinh tế
thuộc Trường Đại học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, theo quyết định số 2819/GD-ĐT
ngày 09/7/1996 của Bô trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngày 10/10/2000, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành quyết định số 118/2000/QĐ-TTg về việc thay đổi tổ chức
của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, theo quyết định này Trường Đại học Kinh
tế thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh tách ra thành Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- 29 -
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là một trường đại học đa ngành,
với nhiều bậc, hệ đào tạo đa dạng. Hiện nay, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh là một trong 14 trường đại học trọng điểm của quốc gia. Trường có đội ngũ
giáo sư, giảng viên được đào tạo từ nhiều nguồn, có trình độ cao, có uy tín khoa học
và chuyên môn. Hiện nay, trường đào tạo bậc đại học theo hai loại hình chính quy
và vừa làm vừa học, đào tạo sau đại học theo loại hình không tập trung; lưu lượng
sinh viên, học viên của trường hàng năm khoảng trên 35.000. Ngành Quản trị kinh
doanh được đào tạo tại Khoa Quản trị (trước đây là khoa Quản trị kinh doanh) từ
năm 1990. Khoa Quản trị đảm trách đào tạo chuyên ngành Quản trị ở bậc cử nhân,
thạc sĩ, tiến sĩ và chuyên ngành Quản trị chất lượng ở bậc cử nhân. Tính đến năm
2019, Khoa Quản trị đã tuyển sinh đào tạo bậc cử nhân chính quy tới khoá thứ 30 và
đã có sinh viên khoá 27 tốt nghiệp ra trường. Từ năm 2016 đến nay, chỉ tiêu tuyển
sinh ngành QTKD hàng năm của UEH ổn định trong khoảng từ 500 đến 650 sinh
viên, số sinh viên tốt nghiệp năm 2019 là 467 SV [70].
Trường Đại học Kinh tế - Luật (UEL) (Đại học Quốc gia TP.HCM -
ĐHQG-HCM) được thành lập theo Quyết định số 377/QĐ-TTg ngày 24/03/2010 của
Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của Trường Đại học Kinh tế - Luật là Khoa Kinh tế
trực thuộc ĐHQG-HCM, được thành lập theo quyết định số 441/QĐ-ĐHQG-TCCB
ngày 06/11/2000 của Giám đốc ĐHQG-HCM. Đến nay, Trường đã xây dựng được
đội ngũ cán bộ, giảng viên có trình độ chuyên môn cao, trong đó có một số chuyên
gia đầu ngành có uy tín, đáp ứng được yêu cầu đào tạo và nghiên cứu theo hướng
chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế, luật và quản lý. Hoạt động đào tạo không
ngừng phát triển, Trường đang đào tạo 15 chương trình giáo dục ở trình độ đại học,
8 chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, 4 chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, gần
6.500 sinh viên hệ chính quy, gần 900 học viên cao học và hơn 80 nghiên cứu sinh.
Khoa Quản trị kinh doanh (tiền thân là Bộ môn Quản trị kinh doanh, thành lập 2006),
được thành lập tháng 7 năm 2010, phụ trách đào tạo ngành quản trị kinh doanh. Khoa
Quản trị kinh doanh là một trong 04 Khoa của UEL có đủ điều triển khai Chương
trình đào tạo ở cả 03 cấp: Cử nhân, Thạc sĩ và Tiến sĩ.
Trường Đại học Tài chính - Marketing (UFM). Tiền thân là Trường cán bộ
vật giá trung ương miền Nam, trải qua các giai đoạn phát triển, đến năm 2004 Trường
- 30 -
được nâng cấp thành Trường ĐH bán công Marketing; năm 2009 đổi tên thành
Trường ĐH Tài chính – Marketing. Năm 2015, Trường được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động giai đoạn 2015-2017; đến nay
Trường là 1 trong những trường ĐH công lập được giao thí điểm đổi mới cơ chế hoạt
động theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ.
Là một trong những Khoa được thành lập sớm, từ năm 1996, của trường Cao
đẳng Bán công Marketing, đến năm 2004, Khoa QTKD được nâng cấp lên đào tạo
trình độ đại học theo quyết định số 01/QĐ-ĐHMKT của Hiệu trưởng Trường ĐH
Bán công Marketing (nay là ĐH Tài chính - Marketing) và tuyển sinh đào tạo trình
độ đại học khoá đầu tiên từ năm 2005. Đến năm 2019, Khoa QTKD đã tuyển sinh
đào tạo bậc đại học tới khoá 15 với quy mô tuyển sinh cử nhân QTKD hàng năm
biến động từ 500 tới 850 sinh viên cho cả hệ đào tạo đại trà và hệ chất lượng cao. Số
sinh viên tốt nghiệp năm 2019 ngành QTKD tại trường ĐH Tài chính - Marketing là
462 cho cả hệ đại trà và chất lượng cao [76].
Trường đại học Mở TP.HCM (OUH). Được thành lập vào năm 1990 và trở
thành trường đại học công lập từ năm 2006, đến nay Trường Đại học Mở Thành phố
Hồ Chí Minh là trường đại học đa ngành trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, có
nhiệm vụ đào tạo đại học và sau đại học, với các hình thức đào tạo chính quy và giáo
dục thường xuyên, đào tạo các điểm vệ tinh,…nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa
dạng của xã hội, góp phần tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học-kỹ thuật cho đất
nước.
Khoa QTKD, trường đại học Mở TP.HCM là một trong những nơi đào tạo
ngành Quản trị kinh doanh đầu tiên tại Tp. HCM, kể từ năm 1990. Đội ngũ giảng
viên của khoa QTKD hiện tại bao gồm 67 giảng viên cơ hữu và các giảng viên thỉnh
giảng, có kiến thức chuyên sâu, có phương pháp giảng dạy tốt. Các giảng viên của
khoa thường xuyên tiếp cận và thâm nhập thực tế qua các chương trình tham quan
doanh nghiệp, tham gia các dự án tư vấn, tổ chức khóa đào tạo ngắn hạn theo yêu
cầu của doanh nghiệp. Các hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên cũng được
hỗ trợ và từng bước phát triển. Nhờ vậy đội ngũ giảng viên của khoa có điều kiện
nâng cao năng lực, đáp ứng với sự thay đổi và yêu cầu của thời kỳ mới.
- 31 -
Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh (UEF) thành
lập ngày 24 tháng 9 năm 2007 theo quyết định số 1272/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ. UEF theo đuổi mục tiêu là đại học hàng đầu Việt Nam và hướng tới chuẩn mực
đào tạo quốc tế gắn liền triết lý Chất lượng - Hiệu quả - Hội nhập. Ngay khi thành
lập trường đại học Kinh tế - Tài chính TP.HCM, Khoa Quản trị Kinh doanh được
thành lập vào ngày 01/10/2007 theo Quyết định số 09/QĐ-HĐQT của Chủ tịch
HĐQT. Đến năm 2017, Khoa Quản trị kinh doanh và Khoa Tài chính – Kế toán sáp
nhập thành Khoa Kinh tế theo Quyết định số 07/QĐ-HĐQT ngày 29/08/2017 của
Chủ tịch HĐQT [53]. Tại thởi điểm năm 2019, Khoa Kinh tế được giao nhiệm vụ
đào tạo trình độ cử nhân ở 07 ngành gồm: Quản trị kinh doanh, Tài chính – Ngân
hàng, Kế toán, Marketing, Kinh doanh quốc tế, Quản trị nhân lực, Logistics và Quản
lý chuỗi cung ứng. Ngành QTKD chính thức tuyển sinh khóa đầu tiên vào kỳ tuyển
sinh năm 2008 với quy mô 6 lớp và tổng số 220 sinh viên. Đến năm 2019, Khoa đã
tuyển sinh tới khoá 12 và đào tạo được gần 2499 sinh viên. Lượng sinh viên trúng
tuyển và nhập học hàng năm giai đoạn 2016 - 2019 trong khoảng từ 182 đến 277 sinh
viên, số lượng sinh viên QTKD tốt nghiệp năm 2019 là 113.
Trường Đại Học Văn Hiến (VHU) được thành lập theo quyết định số
517/TTg ngày 11/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động theo mô hình trường
dân lập. Ngày 28/12/2016, theo quyết định số 58/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
Trường Đại học Văn Hiến được chuyển đổi loại hình hoạt động sang tư thục. Đây là
sự kiện quan trọng, đánh dấu một bước ngoặt mới trong việc thay đổi mô hình quản
trị, tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với định hướng phát triển của
Nhà trường. Trải qua chặng đường 23 năm hình thành và phát triển, Trường Đại học
Văn Hiến đã tạo được niềm tin cho người học và được đánh giá là cơ sở đào tạo đại
học uy tín trong hệ thống các trường đại học Việt Nam. Là một trường đại học đa
ngành, đa trình độ, hiện nay, Nhà trường đào tạo 2 chuyên ngành trình độ thạc sĩ, 27
ngành trình độ đại học thuộc các lĩnh vực Kinh tế, Du lịch, Xã hội, Kỹ thuật công
nghệ…Giảng viên Nhà trường ngoài người có trình độ chuyên môn cao, còn có
những giảng viên là lãnh đạo, quản lý tổ chức, doanh nghiệp, chính vì vậy các bài
giảng cho sinh viên đều mang đậm tính ứng dụng, thực tế. Ngành quản trị kinh doanh
được quản lý và đào tạo tại Khoa kinh tế ngay từ những năm đầu thành lập trường.
- 32 -
CÁC ĐƠN VỊ TIẾP NHẬN SV THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỊA CHỈ T T TÊN TỔ CHỨC - DOANH NGHIỆP
Số phiếu phát ra/ Thu về 2/1 570 QL13, Hiệp Bình Phước, Hồ Chí Minh 1 CN Thủ Đức – Công ty Cổ phần ô tô Trường Hải
2 Tổng Công ty Cổ phần 2/0 Bảo Minh
3 Công ty CP chứng 2/1 khoán VPS, CN HCM
4 Công ty Cổ phần 2/1 Maison
5 Công ty PepsiCo Foods 2/2
Việt Nam
6 Công ty TNHH AWS 2/1 Vietnam
7 Công ty TNHH MTV 2/1 26 Tôn Thất Đạm, P. Nguyễn Thái Bình, Q. 1, Tp. Hồ Chí Minh, ĐT (028) 3829 4180, Fax (028) 3829 4185 Lầu 3 - 76 Lê Lai - Quận 1 - Tp.Hồ Chí Minh (Tel: +84 (0) 28 38238608 - Fax: +84 (0) 28 38238609/10) Vincom Center, Tầng 19, 72 Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé, Q. 1, Tp. Hồ Chí Mính, T: (84-8) 3936 9425 Số 3-4-5, Lô CN2, KCN Sóng Thần 3, Đường Số 2, Tân Vĩnh Hiệp, Tân Uyên, Bình Dương, ĐT: 0274 3631 811 Lầu 3, Tòa nhà Fideco, 28 Phùng Khắc Khoan, P. Đa Kao, Q. 1, Thành phố Hồ Chí Minh 102 Nguyễn Huệ, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh DV Lữ hành Saigontourist
2/2
8 Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Phúc Khang
2/1
9 Công ty Cổ phần Du lịch Thành Thành Công
2/1 51 Ngô Thời Nhiệm, P. 6, Q. 3, TP. HCM, Tel: (+84) 28 39 333 789, Fax: (+84) 28 39 333 808 512 Lý Thường Kiệt, P. 7, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh, ĐT: 1900 55 88 55 169 Thùy Vân, P. 8, TP Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu, 0254 3525 274 10 Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại DIC
11 Công ty Cổ phần Giải 2/1 234 Nguyễn Trọng Tuyển, Q. Phú Nhuận, TP. HCM, 088 880 3998
pháp nhà ở CANADISIGN 12 Công ty Cổ phần Kiến 2/0 Á
Tầng 3, Tòa nhà Sài Gòn Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, P. Bến Nghé, Q. 1, TP. HCM, (028) 3911 6599, Fax: (028) 3911 6566
- 33 -
2/1 13 Công ty Cổ phần Minh Phương Logistics
14 Công ty Cổ phần 2/1 MISA
15 Công ty Cổ phần Tập 2/1 đoàn Tân Á Đại Thành
16 Công ty CP Chứng 2/1 khoán TP.HCM - HSC
2/1 17 Công ty CP Việt Thái Quốc tế - VTI
18 Công ty TNHH 2/1 33 Trường Sơn, Phường 4, Tân Bình, Hồ Chí Minh 92 Đường số 9A, Bình Hưng, Bình Chánh, Hồ Chí Minh 416 - 418 - 420 Lý Thường Kiệt, P.7, Quận Tân Bình,TP. Hồ Chí Minh, ĐT:1900 6086, 0946 999111 Tầng 5&6, Tòa nhà AB, 76 Lê Lai, Q. 1, TP.HCM, ĐT:+84-28 3823 3299 - 3829 3826, Fax. +84-28 3823 3301 127 Nguyễn Cơ Thạch, P. An Lợi Đông, Q. 2, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3512 8734 239/A21 Cách Mạng Tháng Tám, P. 4, Q. 3, Hồ Chí Minh
Chuyển phát nhanh Lazada Việt Nam 19 Công ty TNHH Dịch 2/2 vụ & Tư vấn PIKE
2/2 Số 27 Đặng Thai Mai, Phường 7, Phú Nhuận, Hồ Chí Minh 722 Điện Biên Phủ, Vinhomes Tân Cảng, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
20 Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn 21 Công ty TNHH 2/2 PouYuen Việt Nam
22 Công ty Cổ phần Đầu 2/1 tư RIM
2/1
23 Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản ANZHomes
24 Ngân hàng TMCP Sài 2/1 Gòn (SCB)
25 Tập đoàn Unibrands 2/1 group
26 Công ty Cổ phần Bất 2/0
động sản LINKHOUSE
27 Công ty Cổ phần 2/1
chứng khoán Sài Gòn SSI
28 Công ty Cổ phần Cơ 2/1
điện lạnh Đại Việt 29 Công ty Cổ phần công 2/2 nghệ Mắt Bão KCN Tân Tạo, QL1A, Tân Tạo, Bình Tân, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3876 2358 23 Phùng Khắc Khoan, P. Đa Kao, Q. 1, TP Hồ Chí Minh, ĐT: (+84) 8 3823 3872, Fax: (+84) 8 3823 3872 11 Đường Số 1, Khu Dân Cư Tân Phong- Kim Sơn, P. Tân Phong, Q. 7, TP Hồ Chí Minh 927 Trần Hưng Đạo, P. 1, Q. 5, Tp. HCM, 19006538/ 1800545438, Fax: (028) 39 225 888 149b Trương Định, Phường 9, Quận 3, Hồ Chí Minh 132–134 Nguyễn Gia Trí, P. 25, Q. Bình Thạnh, TP.HCM, ĐT: (+84) 1900.8697 72 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Q. 1, TP HCM ĐT: (84-28) 38.242.897 Fax: (84-28) 38.242.997 6 Trường Chinh, P. 15, Q. Tân Bình, TP.HCM, 1900 636098 Tầng 3 Anna Building, CV Phần Mềm Quang Trung, Q. 12, TP HCM,
- 34 -
Tel: (028) 3622 9999, Fax : (028) 3868.0083
2/1 Lầu 3, tòa nhà Central Plaza, 91 Phạm Văn Hai, P.3, Q. Tân Bình, Tp. HCM 30 Công ty Cổ phần đào tạo VietFuture, cơ sở HCM
31 Công ty Cổ phần Đầu 2/1 tư giáo dục Cleverlearn
32 Công ty Cổ phần Đầu 2/2
tư Kỹ thuật Berjaya Gia Thịnh
2/2
2/1 33 Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Bến Thành 34 Công ty Cổ phần Giao nhận tiếp vận Quốc tế
35 Công ty Cổ phần Intero 2/1 VietNam
36 Công ty Cổ phần Phim 2/1 Thiên Ngân
2/1
37 Công ty Cổ phần Thiết kế thi công nội thất Bel Décor
38 Công ty Cổ phần Trans 2/2 Pacific Global
39 Công ty TNHH AEON 2/2
Việt Nam
2/1
40 Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Giám định Thế giới Mới 41 Công ty TNHH Oktava 2/1
Việt Nam 42 Công ty TNHH 2/1
83 Đường số 8, P. Linh Trung, Thủ Đức, Hồ Chí Minh Tầng 17, tòa nhà Lim 2, 62A Cách Mạng Tháng Tám, P6, Q3, ĐT: (+84.28) 3550 0999, Fax: (+84.28) 3910 8188 82-84 Calmette, P. Nguyễn Thái Bình, Q. 1, TP.HCM Tầng 5 tòa nhà Cảng Sài Gòn, 3 Nguyễn Tất Thành, P.12, Q.4, Tp.HCM, +84.8.3943 5899 72 Lê Thánh Tôn, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh 116 Nguyễn Du, Phường Bến Thành, Quận 1, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3822 8533 Lầu 3, Tòa nhà Thanh Niên, 345/134 Đường Trần Hưng Đạo, Cầu Kho, Quận 1, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3837 4107 6/F, Số1 đường Phổ Quang, P. 2. Q. Tân Bình, TP.HCM, (028) 3547 0377 - 3547 0378 30 Bờ Bao Tân Thắng, P. Sơn Kỳ, Q. Tân Phú, Tp.Hồ Chí Minh., (028) 6288 7711, (028) 6269 2012 21/18/1, Bình Lợi, P. 13, Q. Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh, ĐT: 028 6685 4169 Số 236/40 đường Điện Biên Phủ, P. 17, Q. Bình Thạnh, Hồ Chí Minh 88/6, KP Phú Hội, P. Vĩnh Phú, TX Thuận An, Tỉnh Bình Dương, ĐT: 090 999 30 21
Thương mại & Dịch Vụ Vi.Na.Co T.O.U.R.I.S.T 43 Công ty TNHH 2/1 146 Cống Quỳnh, P. Phạm Ngũ Lão, Q. 1, TP Hồ Chí Minh Thương mại Dịch vụ Xây Dựng K.A.Y
- 35 -
44 Công ty TNHH 2/2 16 Lữ Gia, P. 15, Q. 11, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3866 1953
Thương mại và Dịch vụ Phát Tiến 45 Công ty TNHH Tiếp 2/1 vận Vận tải Võ Lương
2/1 4 Đường Nguyễn Gia Trí, P. 25, Q. Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3880 2191 42 Trường Chinh, Phường 12, Tân Bình, Hồ Chí Minh 46 Công ty TNHH Vận tải - Du lịch - Dịch vụ - Thương mại Phú Thịnh
2/2
47 Khách sạn Beautiful Saigon Boutique
48 Khách sạn Capri by 2/1 Fraser
2/1 49 Khách sạn Pullman Saigon Centre
2/2
2/2
40/13 Bùi Viện, P. Phạm Ngũ Lão, Q. 1, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3920 8929 Số 2 Đường C, P. Tân Phú, Q. 7, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 5414 5555 148 Đường Trần Hưng Đạo, P. Nguyễn Cư Trinh, Q. 1, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3838 8686 442 Nguyễn Thị Minh Khai, P. 5, Q. 3, Hồ Chí Minh, ĐT: 1800 577775 45A Lý Tự Trọng, P.Bến Nghé, Q.1, TP.HCM Tel: (84-28)38210056 - Fax: (84-28)38216913 50 Ngân hàng TMCP Á Châu - Hội sở 51 Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam - EXIMBANK CN HCM
52 Tập đoàn MASSO 2/2 Group
53 Công ty Cổ phần Bất 2/1 Động Sản Golden Land
54 Công ty Cổ phần Sài 2/1 Gòn FOOD
2/0
55 Công ty Cổ phần Sài Gòn Triển Vọng - SAVISTA
2/1
56 Công ty TNHH Một thành viên Giao nhận Gấu trúc Toàn cầu
57 Khách sạn Caravelle 2/2 Saigon
2/2
58 Ban quản lý các khu chế xuất & Công nghiệp TP. HCM 59 Công ty Cổ phần Cảng 2/2 Sài Gòn Lầu 5, 25/68 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Bến Nghé, Q.1,Tp. Hồ Chí Minh, ĐT: (028) 39118456, Fax: (028) 39118615 37 Đường số 7, P. An Lạc, Q. Bình Tân, TP.HCM, 0918337499 Lô C13-C14 Đường 2F, KCN, Đường Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A, Bình Chánh, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3765 2318 173A Nguyễn Văn Trỗi, P.11, Phú Nhuận, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3842 2172 36 Bùi Thị Xuân, P. Phạm Ngũ Lão, Q. 1, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3925 9110 19-23 Lam Son Square, P. Bến Nghé, Q. 1, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3823 4999 35 Nguyễn Bỉnh Khiêm,Quận 1,TP- HCM, Tel: 84-28.38290.414 - 38290.405, Fax: 84-28.38294.271 3 Nguyễn Tất Thành, P. 12, Q. 4, TP. Hồ Chí Minh, (84-28) 39400161
- 36 -
2/1 A75/6E/15 Bạch Đằng – P.2 – Q.Tân Bình – TP.HCM, 028-38485182 60 Công ty Cổ phần Mạng lưới toàn cầu - CT Express
2/0 61 Công ty Cổ phần Mạng viễn thông Việt Cáp
62 Công ty Cổ phần 2/1 Manny
63 Công ty Cổ phần Năng 2/1 lực Bứt phá
2/1 352/6 Lê Văn Quới, KP11, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP Hồ Chí Minh 77 Đường Đoàn Như Hài, P. 12, Quận 4, Hồ Chí Minh 67 Đinh Bộ Lĩnh, Phường 26, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh 149B Trương Định, Phường 9, Quận 3, Hồ Chí Minh 64 Công ty Cổ phần Thiên đường Ẩm thực Việt Nam
65 Công ty Cổ phần 2/1 Số 154 Lê Cao Lãng, Phú Thạnh, Tân Phú, Hồ Chí Minh Thương mại Quốc tế Mai Trần
66 Công ty CP Hàng tiêu 2/2 dùng Masan
67 Công ty Điện lực Chợ 2/2 Lớn
2/1 68 Công ty TNHH ACACY
2/1
2/1 MP Plaza, 39 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Q. 1, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 6255 5660 Số 1 Thuận Kiều, P. 12, Q. 5, Hồ Chí Minh, ĐT: 1900 545454 Lầu 2 - The Morning Star Plaza - Số 57, QL13, P. 26, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3510 8080 1 Hoàng Dư Khương, Phường 12, Quận 10, Hồ Chí Minh 144/27A Hồng Lạc, Phường 11, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
69 Công ty TNHH Đầu tư Giải trí Đen và Trắng 70 Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Sản xuất Hoàng Phú 71 Công ty TNHH De 2/1
Heus
72 Công ty TNHH Dịch 2/1 vụ Logistics Gia Linh
2/1 Tầng 8, Cantavil Premier, Số 1 đường Song Hành Xa Lộ Hà Nội, P. An Phú, Q. 2, TP.HCM, (+84) 28 3 7402 745, Fax: (+84) 28 3 7402 744 57 Hồ Tùng Mậu, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh 43 Trần Cao Vân, Phường 6, Quận 3, Hồ Chí Minh
73 Công ty TNHH Dịch vụ Quảng cáo Ngoài trời Thái Bình Dương 74 Công ty TNHH Đông 2/0 Á Enginering
75 Công ty TNHH 2/1 67 Đường Trần Não, Khu phố 2, Quận 2, Hồ Chí Minh Đường số 3, Bình Chiểu, Thủ Đức, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3729 0500 Freetrend Industrial VN
76 Công ty TNHH Giao 2/1 nhận Phương Nam 7 Đường Bạch Đằng, P. 2, Tân Bình, Hồ Chí Minh, ĐT: 028 3547 0535
- 37 -
2/2 18 Phan Văn Trị, Phường 10, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh 77 Công ty TNHH MTV 751 - Cục Kinh tế - Bộ Quốc phòng
78 Công ty TNHH MTV 2/2
Dịch vụ Du lịch Nụ cười Vàng
79 Công ty TNHH Phần 2/1 mềm SS4U
2/2
42/20D Nguyễn Thái Học, P. 1, Q. Bình Thạnh, Hồ Chí Minh, ĐT: 091 700 1400 Green Star, tòa nhà, 70 Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, Hồ Chí Minh 5 Nguyễn Đình Chiểu, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh
80 Công ty TNHH Quảng cáo – Tư vấn – Tổ chức biểu diễn Cát Tiên Sa
2/1 81 Công ty TNHH Royal Cargo Việt Nam 28 Đường Nguyễn Gia Trí, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
TỔNG CỘNG 162/98
- 38 -
Phụ lục 7. Danh sách các trường đại học đào tạo ngành quản trị kinh
doanh tại thành phố Hồ Chí Minh
STT Mã trường Tên trường
1 DVH Đại học Văn Hiến
2 BVS Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (Cơ sở phía
Nam)
3 HHK Học viện Hàng không Việt Nam
4 GSA Phân hiệu Đại học Giao thông vận tải tại TP.HCM
5 DSG Đại học Công nghệ Sài Gòn
6 DKC Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
7 HUI Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
8 DCT Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh
9 DCG Đại học Gia Định
10 DTH Đại học Hoa Sen
11 DHV Đại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh
12 QSK Đại học Kinh tế - Luật (ĐH Quốc gia TP.HCM)
13 UEF Đại học Kinh tế - Tài chính TP.HCM
14 KSA Đại học Kinh tế TP. HCM
15 DLS Đại học Lao động Xã hội - Cơ sở 2 Tp.HCM
16 LPS Đại học Luật TP.HCM
17 MBS Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
18 NHS Đại học Ngân hàng TP. HCM
19 DNT Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP.HCM
20 NTS Đại học Ngoại thương (Cơ sở TP.HCM)
21 NTT Đại học Nguyễn Tất Thành
22 NLS Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
23 QSQ Đại học Quốc tế - ĐH Quốc gia TP.HCM
24 HIU Đại học Quốc tế Hồng Bàng
25 TTQ Đại học Quốc tế Sài Gòn
26 SGD Đại học Sài Gòn
27 DMS Đại học Tài chính - Marketing
- 39 -
STT Mã trường Tên trường
28 DMT.HCM Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí
Minh
TLS 29 Đại học Thủy lợi - Cơ sở 2
DTT 30 Đại học Tôn Đức Thắng
DVL 31 Đại học Văn Lang
32 VGU.HCM Đại học Việt - Đức (Cơ sở TP. HCM)
Nguồn: TuyensinhSo (https://tuyensinhso.vn/ho-chi-minh/quan-tri-kinh-doanh-tp-
hcm-c14026.html)
- 40 -
Phụ lục 8. Bộ tiêu chuẩn - tiêu chí đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp
của sinh viên ngành quản trị kinh doanh theo chuẩn đầu ra
Bảng 8.1 Tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp của SV
theo tiếp cận chuẩn đầu ra
(Dùng cho GV và CBHD)
Tiêu chuẩn Tiêu chí kiểm tra đánh giá Mức độ đánh giá 1 2 3 4 Mã tiêu chí
TC1 Khái quát đặc điểm chung, lịch sử hình
thành & phát triển CSTT
Tìm hiểu đối tượng, môi trường SXKD tại CSTT (8 TC) TC2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quy trình hoạt động của bộ máy quản lý tại CSTT
TC3 Môi trường kinh doanh của CSTT TC4 Đặc điểm kinh doanh, quy trình công nghệ
TC5
áp dụng tại CSTT Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh chủ yếu của CSTT
TC7
TC6 Mô tả các nhóm công việc đặc trưng, hoạt động tác nghiệp của một vị trí chuyên viên, trợ lí tại CSTT Sử dụng kiến thức lý thuyết đã được trang bị trong chương trình đào tạo để đánh giá về các hoạt động đã tìm hiểu
TC8 Đánh giá khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của CSTT trong những năm gần đây TC9 Xây dựng và thực hiện kế hoạch thực tập
tốt nghiệp của bản thân
Thực hành nghiệp vụ quản trị kinh doanh (14 TC)
TC10 Căn cứ vào vị trí chuyên viên đã lựa chọn để thực hành nghiệp vụ theo sự phân công, bố trí của CSTT TC11 Phương pháp làm việc TC12 Khả năng thực hành TC13 Khả năng làm việc cá nhân/nhóm TC14 Mức độ hoàn thành công việc được phân
công
- 41 -
Tiêu chuẩn Tiêu chí kiểm tra đánh giá Mức độ đánh giá 1 2 3 4 Mã tiêu chí
TC15 Khả năng ứng dụng ngoại ngữ vào công
việc
TC16 Khả năng ứng dụng CNTT vào công việc TC17 Vận dụng các phương pháp NCKH trong kinh doanh vào thực hiện các nhiệm vụ được giao
TC18 Làm quen với một đề tài nghiên cứu quy mô nhỏ; lựa chọn các phương pháp nghiên cứu thích hợp thực hiện đề tài (gắn với hoạt động thực tập tốt nghiệp)
TC19 Khả năng xử lý số liệu thu thập làm sáng rõ
bản chất vấn đề nghiên cứu
TC20 Khả năng tra cứu tài liệu, tư duy độc lập, biết bảo vệ lập trường khoa học của mình
TC21 Khả năng đề xuất giải pháp xử lý vấn đề
QTKD thực tế trong đề tài
TC22 Hoàn thành báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp với tính chất là một công trình NCKH phù hợp với năng lực bản thân
TC23 Tham gia tích cực các hoạt động thực tế khác được CSTT tổ chức trong phạm vi cho phép của thực tập sinh
TC24 Khả năng tự học, tự nghiên cứu trong các
lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ
Tham gia các hoạt động thực tế khác Rèn luyện, bồi dưỡng năng lực phát triển nghề nghiệp (3 TC)
TC25 Khả năng linh hoạt, sáng tạo, thích ứng với yêu cầu và môi trường nghề nghiệp TC26 Tác phong khoa học, chuyên nghiệp trong công việc; ý thức phấn đấu, phát triển nghề nghiệp.
TC27 Ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm đối
với công việc
TC28 Kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong môi trường
làm việc
Rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống (4 TC)
TC29 Ý thức phê bình, phản biện TC30 Lối sống, tác phong phù hợp với môi
trường kinh doanh
- 42 -
Bảng 8.2 Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp năng lực thực hành nghề nghiệp của
SV theo chuẩn đầu ra
(Dùng cho cơ sở đào tạo và tự đánh giá của SV)
Tiêu chí kiểm tra đánh giá Chủ đề năng lực
Năng lực chung (12 TC)
Mã tiêu chí TC1 Kỹ năng giao tiếp TC2 Kỹ năng làm việc nhóm TC3 Kỹ năng tự học TC4 Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến Mức độ đánh giá 1 2 3 4
thức khoa học xã hội TC5 Kỹ năng phân tích và dự báo TC6 Khai thác, sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông
TC7 Khả năng sử dụng ngoại ngữ TC8 Thích ứng với hoàn cảnh thực tế TC9 Kỹ năng quản lý thời gian và nguồn lực TC10 Khả năng đánh giá, phản biện xã hội TC11 Khả năng hiểu biết về hệ thống chính trị,
pháp luật và quốc phòng – an ninh của Việt Nam
TC12 Khả năng hiểu biết về các quy luật kinh tế, các kiến thức về quản trị và kỹ thuật marketing cơ bản, đồng thời khơi dậy tinh thần khởi nghiệp
TC13 Khả năng phân tích, đánh giá và tổng hợp
một vấn đề nghiên cứu cụ thể trong lĩnh vực quản trị kinh doanh
Năng lực nghề nghiệp (9 TC) TC14 Khả năng nắm bắt và ra quyết định cơ bản
trong hoạt động quản trị, kinh doanh trên các lĩnh vực chức năng của doanh nghiệp
TC15 Khả năng điều hành tổng thể một đơn vị/tổ
chức
TC16 Khả năng khởi nghiệp và quản trị tốt một
doanh nghiệp trong môi trường trong nước và quốc tế
TC17 Khả năng lập luận, phát hiện và giải quyết
vấn đề
- 43 -
Tiêu chí kiểm tra đánh giá Chủ đề năng lực Mã tiêu chí
Mức độ đánh giá 1 2 3 4
TC18 Khả năng thực hiện các chức năng của nhà quản trị (Hoạch định, Tổ chức, Lãnh đạo và Kiểm soát)
TC19 Khả năng tự học nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
TC20 Sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi
trong nghề nghiệp
TC21 Xây dựng văn hoá doanh nghiệp và quản lý
môi trường quản trị
TC22 Khả năng độc lập, tự tin trong môi trường
Năng lực hành vi (10 TC)
nghề nghiệp TC23 Tự đánh giá bản thân TC24 Kỹ năng tự kiểm soát và cạnh tranh TC25 Chủ động, sáng tạo, thích ứng với yêu cầu và
môi trường nghề nghiệp
TC26 Ứng xử linh hoạt trong các tình huống nghề
nghiệp
TC27 Nắm vững các nguyên tắc và tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp
TC28 Phát triển nghề nghiệp TC29 Nắm vững các văn bản luật và quy định đối
với ngành kinh doanh
TC30 Vận dụng kinh nghiệm quốc tế về kinh tế, xã hội và quản trị vào thực tiễn quản trị kinh doanh
TC31 Làm việc hiệu quả trong tổ chức và các môi
trường kinh doanh khác nhau
- 44 -
Phụ lục 9. Khung năng lực và Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo ngành
quản trị kinh doanh tiêu biểu
1. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
1.1. Mục tiêu tổng quát
Chương trình đào tạo cử nhân Quản trị kinh doanh nhằm cung ứng cho xã hội
đội ngũ lao động có đầy đủ năng lực chuyên môn đảm nhận công việc kinh doanh,
quản trị trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế và có khả năng
khởi sự doanh nghiệp; có phẩm chất tốt, đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học,
ngoại ngữ, giao tiếp kinh doanh nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của
môi trường kinh doanh trong nước & quốc tế và khả năng cần thiết cho mục tiêu học
tập suốt đời.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Sinh viên quản trị kinh doanh sau khi tốt nghiệp:
- Có hiểu biết sâu sắc về nền tảng của quản trị, có tư duy hệ thống, phân tích
phản biện và có thể trình bày các vấn đề về quản trị kinh doanh.
- Có khả năng thích nghi và học tập sáng tạo thông qua hoạt động thực tiễn
trong các lĩnh vực chuyên môn về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh.
- Có khả năng giải quyết các vấn đề về vận hành và quản lý trong doanh
nghiệp thông qua khả năng hợp tác và lãnh đạo đổi mới trong tổ chức.
- Là các công dân toàn cầu, có đạo đức, có trách nhiệm xã hội, có năng lực
cộng tác và hoạch định phát triển bản thân.
1.3. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Người học sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhận những vị trí việc làm sau:
- Chuyên viên, trợ lý kinh doanh; chuyên viên kiểm soát chất lượng; chuyên
viên hành chính, nhân sự; chuyên viên phụ trách chiến lược… của các công ty trong
nước và doanh nghiệp nước ngoài.
- Chuyên viên hành chính, nhân sự, kinh tế, quản lý… tại các tổ chức khu vực
công, hoặc các uỷ ban tư vấn, cố vấn thuộc các sở ban ngành.
- 45 -
- Sau một thời gian làm việc, tích luỹ kinh nghiệm và đáp ứng các điều kiện
quy định của luật pháp (nếu có) người học có thể phát triển nghề nghiệp trở thành
nhà quản trị cấp trung: quản lý các bộ phận kinh doanh, marketing, hành chính, nhân
sự, truyền thông, quảng cáo… trong các công ty, tổ chức, tập đoàn đa quốc gia,…
- Làm chủ cơ sở kinh doanh hoặc doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Một số người học xuất sắc có thê tham gia giảng dạy, nghiên cứu tại các
trường đại học, viện nghiên cứu về kinh tế, quản trị kinh doanh.
1.4. Khả năng học tập nâng cao trình độ sau khi ra trường
- Hình thành thói quen và khả năng tự học, học suốt đời, có khả năng cập nhật
kiến thức để phục vụ cho công việc, học tập và nghiên cứu.
- Có đủ khả năng tiếp tục học tập và nghiên cứu chuyên môn ở trình độ sau
đại học đúng chuyên ngành, chuyên ngành gần và các chuyên ngành khác.
2. KHUNG NĂNG LỰC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
STT Chủ đề năng lực
1. Năng lực chung 1.1 Khả năng giao tiếp 1.2 Khả năng làm việc nhóm 1.3 Khả năng tự học 1.4 Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức khoa học xã hội 1.5 Khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề 1.6 Khả năng tư duy hệ thống và dự báo 1.7 Khả năng khai thác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông 1.8 Khả năng sử dụng ngoại ngữ 1.9 Khả năng thích ứng với hoàn cảnh thực tế 1.10 Khả năng đánh giá, phản biện xã hội 1.11 Khả năng hiểu biết về hệ thống chính trị, pháp luật và quốc phòng – an
ninh của Việt Nam
1.12 Khả năng hiểu biết về các quy luật kinh tế, các kiến thức về quản trị và kỹ thuật marketing cơ bản, đồng thời khơi dậy tinh thần khởi nghiệp
2. Năng lực nghề nghiệp 2.1 Khả năng phân tích, đánh giá và tổng hợp một vấn đề nghiên cứu cụ thể
trong lĩnh vực quản trị kinh doanh
- 46 -
Chủ đề năng lực
STT 2.2 Khả năng nắm bắt và ra quyết định cơ bản trong hoạt động quản trị, kinh
doanh trên các lĩnh vực chức năng của doanh nghiệp
2.3 Khả năng điều hành tổng thể một đơn vị/tổ chức 2.4 Khả năng khởi nghiệp và quản trị tốt một doanh nghiệp trong môi trường
trong nước và quốc tế
2.5 Khả năng lập luận, phát hiện và giải quyết vấn đề trong lĩnh vực quản trị
kinh doanh
2.6 Khả năng thực hiện các chức năng của nhà quản trị về Hoạch định, Tổ
chức, Lãnh đạo, Đánh giá và Kiểm soát.
Sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp
Phát triển nghề nghiệp
2.7 Khả năng tự học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 2.8 2.9 Xây dựng văn hoá doanh nghiệp và quản lý môi trường quản trị 3. Năng lực hành vi 3.1 Khả năng độc lập, tự tin trong môi trường nghề nghiệp 3.2 Tư duy hệ thống và giải quyết vấn đề 3.3 Tự đánh giá bản thân 3.4 Chủ động, sáng tạo, thích ứng với yêu cầu và môi trường nghề nghiệp 3.5 Ứng xử linh hoạt trong các tình huống nghề nghiệp 3.6 Nắm vững các nguyên tắc và tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp 3.7 3.8 Nắm vững các văn bản luật và quy định đối với ngành kinh doanh 3.9 Vận dụng kinh nghiệm quốc tế về kinh tế, xã hội và quản trị vào thực tiễn
quản trị kinh doanh
3.10 Làm việc hiệu quả trong tổ chức và các môi trường kinh doanh khác nhau
3. CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Chuẩn đầu ra Học phần tương ứng
Mã CĐR 1 1.1 KIẾN THỨC Kiến thức chung
PLO1 Biết, hiểu và vận dụng được các
kiến thức về lý luận, phương pháp luận và nghiên cứu, tư duy logic, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội - nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ.
Phương pháp nghiên cứu trong KD; Pháp luật đại cương; Toán cao cấp; Tin học đại cương; Giao tiếp kinh doanh; Tâm lý kinh doanh; Thang Bloom 3 3 3 3 3 4
- 47 -
Chuẩn đầu ra Học phần tương ứng Mã CĐR
Đạo đức kinh doanh, Thực hành nghề nghiệp, TTTN Thang Bloom 3 4 5
- Khả năng hệ thống kiến thức cơ bản về phương pháp nghiên cứu khoa học, logic học để ứng dụng lập luận và giải quyết các vấn đề Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
- Khả năng hệ thống hóa khối
kiến thức Khoa học tự nhiên và ứng dụng giải quyết các vấn đề Kinh tế và Kinh doanh. - Khả năng hệ thống hóa khối
kiến thức Khoa học Xã hội và Nhân văn, và ứng dụng giải quyết các vấn đề Quản trị và Kinh doanh.
1.2
Kiến thức chuyên môn nghề nghiệp
PLO2 Biết, hiểu và vận dụng được kiến
thức cơ sở khối ngành và cơ sở ngành: Lý thuyết về Khoa học Kinh tế, về Khoa học tổ chức và quản lý. - Khả năng hiểu và hệ thống các
lý thuyết kinh tế như: Kinh tế vi mô, vĩ mô.
- Hiểu rõ kiến thức về Tài chính và Kế toán để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến Kinh tế và Quản lý.
- Khả năng hiểu và hệ thống các kiến thức về các ngành cơ bản trong khoa học Quản trị và kinh doanh.
- Am hiểu các nguyên lý về hành vi người tiêu dùng, các nguyên lý của Quản trị, Lý thuyết về cạnh tranh, sản xuất, đầu tư và phân phối sản phẩm. 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 3 3 3 4 5
Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Quản trị học, Nguyên lý kế toán, Marketing căn bản, Hành vi người tiêu dùng, Lý thuyết tài chính - tiền tệ, Luật kinh tế, Thống kê ứng dụng trong kinh doanh, Hành vi tổ chức, Đạo đức kinh doanh, Khởi sự doanh nghiệp, Phân tích và dự báo KD, Kế toán quản trị, QT xung đột, QTKD quốc tế, Thực hành nghề nghiệp, TTTN
- 48 -
Chuẩn đầu ra Học phần tương ứng Thang Bloom Mã CĐR
- Hiểu biết các kiến thức luật
pháp trong kinh doanh và các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp. PLO3 Hiểu, biết và ứng dụng tốt hệ thống các lý thuyết quản trị kinh doanh và các phương pháp nghiên cứu vào thực tiễn quản lý và kinh doanh: - Khả năng ứng dụng kiến thức
để phản biện và xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Khả năng ứng dụng kiến thức để hoạch định và tổ chức hoạt động kinh doanh. Có kiến thức và khả năng lập luận tư duy theo hệ thống và giải quyết các vấn đề Quản lý và Kinh doanh. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức QTKD để có thể khởi sự và quản trị doanh nghiệp
2 KỸ NĂNG
PLO4 Kỹ năng chuyên môn kinh doanh
và quản lý - Khả năng làm việc nhóm và khả năng hình thành, phát triển và lãnh đạo nhóm.
- Thực hành các kỹ năng, kỹ
thuật nghề nghiệp như kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh, kỹ thuật xây dựng và phân tích quản trị dự án đầu tư, kỹ thuật phân tích hoạt động kinh doanh.
- Khả năng tổ chức các hoạt động
kinh doanh.
- Khả năng soạn thảo và đàm phán hợp đồng trong kinh doanh.
- Sử dụng hiệu quả các công cụ và phương tiện hiện đại, phần QT nguồn nhân lực, QT chiến lược, QT marketing, QT tài chính, QT dự án, QT vận hành, QT bán hàng, QT chuỗi cung ứng, QT rủi ro, Khởi sự doanh nghiệp, QT chất lượng, QT hành chính văn phòng, QT đổi mới sáng tạo, Thực hành nghề nghiệp, TTTN Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng giải quyết vấn đề, Kỹ năng khám phá bản thân và lập kế hoạch nghề nghiệp, Các học phần chuyên môn, Tin học ứng dụng, Tiếng Anh, Giao tiếp KD, Đàm phán KD, Quản trị học, Phân tích và dự báo KD, Khởi sự doanh nghiệp, Thực hành nghề nghiệp, TTTN 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 5 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4
- 49 -
Chuẩn đầu ra Học phần tương ứng Thang Bloom Mã CĐR
mềm chuyên dụng (Microsoft Office, SPSS, ERP, Email, EDI…) trong công việc.
- Khả năng quản lý một kế hoạch hoạt động, công việc cụ thể như kế hoạch kinh doanh.
- Khả năng quản trị bản thân và
quản trị tổ chức.
PLO5 Kỹ năng tư duy và lập luận
- Tư duy lập luận và ứng dụng
trong giải quyết các vấn đề kinh tế và kinh doanh như: phát hiện và hình thành vấn đề, đánh giá, phân tích, tổng hợp và đưa ra giải pháp kiến nghị. Các học phần chuyên môn, Phân tích và dự báo KD, QT đổi mới sáng tạo, Thực hành nghề nghiệp, TTTN 3 3 3 4 4
- Tư duy phản biện, sáng tạo và vận dụng các kiến thức lý luận, phát huy các kinh nghiệm trong phân tích và xử lý các tình huống quản trị kinh doanh - Tư duy theo hệ thống khi tiếp cận xử lý các vấn đề chung trong cuộc sống hàng ngày và thuộc lĩnh vực Quản trị kinh doanh.
- Nghiên cứu khoa học và khám phá kiến thức đặc biệt là các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực Quản trị và Kinh doanh.
PLO6 Kỹ năng giao tiếp
- Giao tiếp hiệu quả bằng tiếng
Việt và tiếng Anh (Đạt trình độ B1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc).
- Khả năng viết hiệu quả bằng Giao tiếp KD, Đàm phán KD, Tiếng Anh, Thực hành nghề nghiệp, TTTN 3 3 3 4 4
Việt ngữ và Anh ngữ (Đạt trình độ B1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc).
- 50 -
Chuẩn đầu ra Học phần tương ứng Mã CĐR Thang Bloom
- Khả năng nghe với tư duy phản
biện.
- Khả năng trình bày hiệu quả các vấn đề hay ý tưởng trước công chúng.
PLO7 Khả năng hợp tác
- Khả năng phối hợp làm việc để
đạt mục tiêu chung.
- Sống và làm việc hiệu quả ở môi trường hội nhập toàn cầu
- Chia sẻ các quan điểm khác Giao tiếp KD, Đàm phán KD, Tiếng Anh, Thực hành nghề nghiệp, TTTN 3 3 3 4 4
nhau về: Kinh tế, Chính trị, Văn hóa và Tôn giáo trên thế giới
PLO8 Năng lực áp dụng kiến thức vào
thực tiễn - Khả năng hình thành các ý
tưởng về kinh doanh trong các lĩnh vực hoạt động.
- Khả năng xây dựng các phương án, dự án trong kinh doanh. - Khả năng tổ chức thực hiện các phương án, dự án trong kinh doanh. Giao tiếp KD, Đàm phán KD, QT dự án, Khởi sự doanh nghiệp, Phân tích và dự báo KD, QT đổi mới sáng tạo, Thực hành nghề nghiệp, TTTN 3 3 3 3 3 3 4 4
- Khả năng đánh giá các phương án, dự án hay chính sách về kinh doanh được đặt trong bối cảnh về xã hội và ngoại cảnh, bối cảnh về doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh cụ thể. - Khả năng tự chủ, độc lập, sáng
tạo giải quyết vấn đề
PLO9 Khả năng học tập suốt đời
- Ý thức tham gia vào các hoạt
động rèn luyện sức khỏe, trí tuệ và tinh thần
- Khả năng học hỏi và áp dụng
kiến thức mới.
Các môn khoa học Mác – Lênin, Phương pháp nghiên cứu trong KD, QT đổi mới sáng tạo, Thực hành nghề nghiệp, 3 3 3 4
- 51 -
Chuẩn đầu ra Học phần tương ứng Mã CĐR
Thang Bloom 4 TTTN
- Xây dựng mô thức hình thành mục tiêu cá nhân với sự phát triển nghề nghiệp.
- Khả năng vận dụng các phương pháp nghiên cứu, các công cụ để tự nghiên cứu.
- Khả năng nắm bắt và sử dụng
công nghệ mới. THÁI ĐỘ, HÀNH VI 3
PLO10 Đạo đức cá nhân: Sẵn sàng đương
Đạo đức kinh doanh, Thực hành nghề nghiệp, TTTN 3 4 4
đầu với khó khăn, áp lực và chấp nhận rủi ro; Kiên trì, Linh hoạt, tự tin, Chăm chỉ, nhiệt tình, say mê có tinh thần tìm tòi và khám phá; Tự chủ, chính trực, phản biện, sáng tạo. Có động lực và khát vọng trở thành doanh nhân, nhà lãnh đạo, chuyên gia cao cấp và quyết tâm theo đuổi mục tiêu đã đặt ra.
PLO11 Đạo đức nghề nghiệp: có đạo đức
Đạo đức kinh doanh, Thực hành nghề nghiệp, TTTN 3 4 4
Đạo đức kinh doanh, Thực hành nghề nghiệp, TTTN 3 4 4
nghề nghiệp, chấp hành nghiêm chỉnh quy chế làm việc của tổ chức, hành vi và ứng xử chuyên nghiệp, thái độ tích cực trong công việc, có tinh thần hợp tác tốt với các đồng nghiệp trong quá trình làm việc, độc lập, chủ động, … PLO12 Đạo đức xã hội: có trách nhiệm với xã hội và tuân thủ pháp luật, sáng tạo và đổi mới, luôn hoạt động thực tiễn để phát hiện những vấn đề về kinh doanh và quản trị nhằm phục vụ cộng đồng.
Ghi chú:
Các cấp độ trong thang đo Bloom được áp dụng để đánh giá kết quả học tập
mong đợi của sinh viên theo các tiêu chí của chuẩn đầu ra cụ thể như sau ([40], [66]):
- 52 -
Mức độ CĐR về Kiến thức CĐR về Kỹ năng CĐR về Thái độ
1 Biết/Nhớ Bắt chước Tiếp nhận
2 Hiểu Thao tác Đáp ứng
3 Áp dụng Chuẩn hoá Nội tâm hoá
4 Phân tích Phối hợp/Liên kết Tổ chức
5 Tổng hợp/Đánh giá Tự nhiên hoá Đặc trưng hoá
6 Sáng tạo - -
4. CHUẨN ĐẦU RA HỌC PHẦN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mã Thang Chuẩn đầu ra CĐR Bloom
CLO1 Biết, hiểu và vận dụng được các kiến thức về lý luận, phương 5
pháp luận và nghiên cứu, tư duy logic, kiến thức cơ bản về
khoa học xã hội - nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ.
CLO2 Biết, hiểu và vận dụng được kiến thức cơ sở khối ngành và cơ 5
sở ngành: Lý thuyết về Khoa học Kinh tế, về Khoa học tổ chức
và quản lý.
CLO3 Hiểu, biết và ứng dụng tốt hệ thống các lý thuyết quản trị kinh 5
doanh và các phương pháp nghiên cứu vào thực tiễn quản lý
và kinh doanh:
CLO4 Kỹ năng chuyên môn kinh doanh và quản lý 4
CLO5 Kỹ năng tư duy và lập luận 4
CLO6 Kỹ năng giao tiếp 4
CLO7 Khả năng hợp tác 4
CLO8 Năng lực áp dụng kiến thức vào thực tiễn 4
CLO9 Khả năng học tập suốt đời 4
CLO10 Đạo đức cá nhân 4
CLO11 Đạo đức nghề nghiệp 4
CLO12 Đạo đức xã hội 4
- 53 -
Phụ lục 10. Kết quả xử lý thống kê
10.1. Phân tích Cronbach’s Alpha cho từng yếu tố trong công cụ nghiên cứu
Mẫu 1: Phiếu Khảo sát thực trạng hoạt động thực tập tốt nghiệp
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,794
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q3.MTC
8,77
0,647
0,723
4,867
Q3.CT1
8,88
0,714
0,682
4,924
Q3.CT2
8,84
0,664
0,713
4,910
Q3.CT3
8,80
0,417
0,821
4,996
8,81
0,431
0,818
4,868
Q3.CT4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,871
10
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q4.ND11
21,63
0,437
0,870
3,993
Q4.ND12
21,54
0,471
0,867
3,969
Q4.ND13
21,52
0,602
0,857
3,878
Q4.ND21
21,37
0,661
0,852
3,773
Q4.ND22
21,21
0,603
0,857
3,999
Q4.ND23
21,24
0,602
0,857
3,688
Q4.ND31
21,14
0,606
0,857
3,664
Q4.ND32
21,40
0,590
0,859
3,764
Q4.ND33
21,45
0,676
0,851
3,583
21,33
0,647
0,854
3,742
Q4.ND4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,898
12
- 54 -
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q5.QT11
23,83
0,652
5,352
0,888
Q5.QT12
23,95
0,651
5,135
0,888
Q5.QT13
23,73
0,698
4,915
0,885
Q5.QT14
23,85
0,676
4,798
0,886
Q5.QT15
24,17
0,686
5,365
0,886
Q5.QT16
23,67
0,653
5,044
0,887
Q5.QT17
23,99
0,491
4,666
0,900
Q5.QT21
24,13
0,623
5,039
0,889
Q5.QT22
24,18
0,626
5,294
0,889
Q5.QT31
24,23
0,674
5,457
0,887
Q5.QT32
24,14
0,598
5,033
0,890
24,08
0,422
5,522
0,898
Q5.QT33
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,734
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q6.HT1
3,87
0,489
0,504
0,774
Q6.HT2
3,88
0,529
0,644
0,597
3,78
0,391
0,599
0,604
Q6.HT3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,883
10
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q8.KT11
19,64
0,632
4,631
0,872
Q8.KT12
19,60
0,714
4,871
0,867
Q8.KT13
19,58
0,417
4,874
0,889
Q8.KT21
19,47
0,639
5,400
0,870
Q8.KT22
19,64
0,684
5,225
0,870
Q8.KT23
19,50
0,698
4,556
0,867
- 55 -
19,49
4,381
0,604
Q8.KT24
0,872
19,42
4,708
0,690
Q8.KT31
0,865
19,46
4,792
0,643
Q8.KT32
0,871
19,48
5,058
0,657
0,870
Q8.KT33
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,718
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q9.DU1
7,10
1,145
0,418
0,706
Q9.DU2
7,10
1,321
0,536
0,649
Q9.DU3
7,09
1,214
0,523
0,666
7,04
1,208
0,614
0,603
Q9.DU4 Phiếu khảo sát thực trạng quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,765
21
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q1.HT1
42,47
46,982
,405
,802
Q1.HT2
42,33
47,406
,430
,801
Q1.HT3
42,61
48,312
,425
,801
Q1.HT4
42,32
46,360
,504
,799
Q1.PCN1
42,42
46,648
,521
,799
Q1.PCN2
42,50
46,877
,516
,799
Q1.PCN3
42,45
46,158
,607
,797
Q1.PCN4
42,59
45,733
,564
,798
Q1.KBM1
42,45
44,504
,712
,794
Q1.KBM2
42,36
45,278
,645
,796
Q1.KBM3
42,48
46,358
,479
,800
Q1.KBM4
42,47
46,333
,504
,799
Q1.KBM5
42,36
47,005
,491
,800
Q1.GV1
42,48
49,024
,420
,802
Q1.GV2
42,36
46,775
,500
,799
Q1.LD1
42,43
46,246
,570
,798
- 56 -
Q1.LD2
42,30
,476
46,589
,800
Q1.LD3
42,14
,581
45,440
,797
Q1.LD4
42,11
,540
46,038
,798
Q1.CB1
42,11
,623
44,861
,796
42,17
,559
45,786
,798
Q1.CB2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,815
11
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q2.KH1
23,05
,754
22,265
,843
Q2.KH2
23,02
,795
22,033
,842
Q2.KH3
22,96
,790
22,077
,842
Q2.KH41
23,03
,813
22,345
,841
Q2.KH42
23,02
,789
22,559
,842
Q2.KH43
23,02
,831
22,316
,840
Q2.KH44
23,00
,763
22,848
,843
Q2.KH5
22,90
,843
22,114
,840
Q2.KH61
22,71
,739
22,545
,844
Q2.KH62
22,73
,749
22,443
,843
22,61
,573
23,597
,850
Q2.KH63
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,861
14
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q3.CC1
28,75
,802
29,275
,869
Q3.CC2
28,84
,864
28,667
,866
Q3.CC3
28,71
,767
29,499
,870
Q3.CC4
28,82
,730
29,899
,871
Q3.CC5
28,96
,670
30,669
,873
Q3.NS1
28,74
,680
30,168
,872
Q3.NS2
28,81
,780
28,870
,869
Q3.NS3
29,14
,594
30,765
,875
Q3.NS4
28,70
,773
29,340
,869
- 57 -
Q3.NS5
28,98
29,164
,795
,869
Q3.PH1
29,11
31,396
,486
,878
Q3.PH2
29,13
31,999
,544
,876
Q3.PH3
29,28
31,700
,477
,878
29,10
30,245
,693
,872
Q3.PH4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,780
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q4.LD1
12,28
3,883
,325
,785
Q4.LD2
12,19
3,405
,431
,770
Q4.LD3
12,14
3,166
,730
,707
Q4.LD4
12,09
3,197
,742
,707
Q4.LD5
12,12
3,274
,701
,716
Q4.LD6
12,01
3,535
,473
,758
11,95
3,627
,340
,786
Q4.LD7
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,859
10
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q5.KT1
18,26
9,347
,592
,850
Q5.KT2
18,68
11,173
,550
,849
Q5.KT3
18,53
10,974
,504
,851
Q5.KT4
18,54
11,394
,423
,857
Q5.KT5
18,70
10,829
,676
,841
Q5.KT6
18,62
10,713
,699
,839
Q5.KT7
18,54
10,702
,617
,843
Q5.KT8
18,61
10,888
,596
,845
Q5.KT9
18,61
9,976
,579
,846
Q5.KT10
18,26
9,386
,657
,839
- 58 -
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,800
9
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q6.YT1
21,07
,409
,791
7,645
Q6.YT2
21,02
,597
,773
7,366
Q6.YT3
21,05
,600
,772
7,290
Q6.YT4
21,17
,417
,793
7,016
Q6.YT5
21,09
,740
,754
6,892
Q6.YT6
21,22
,539
,776
6,461
Q6.YT7
21,36
,486
,781
7,218
Q6.YT8
21,44
,655
,756
6,017
21,29
,157
,820
8,067
Q6.YT9
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
,841
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if Item
Deleted
Deleted
Correlation
Deleted
Q7.DU1
8,36
,896
,856
6,239
Q7.DU2
8,41
,856
,864
6,589
Q7.DU3
8,13
,760
,872
6,539
Q7.DU4
8,30
,887
,857
6,336
Q7.DU5
8,47
,736
,875
6,760
10.2. Phân tích phương sai một yếu tố ANOVA
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
Q9.DU1
1,109
2
627
,331
Q9.DU2
2,600
2
627
,075
Q9.DU3
2,414
2
627
,090
2,421
2
627
,090
Q9.DU4
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
- 59 -
Q9.DU1
Between Groups
1,983
,138
1,818
2
Within Groups
287,413
,909 ,458
Total
289,232
627 629
Q9.DU2
Between Groups
,030
,971
,023
2
Within Groups
241,666
,011 ,385
Total
241,689
627 629
1,890
2
Q9.DU3
Between Groups
2,319
,099
Within Groups
255,452
,945 ,407
Total
257,341
627 629
,577
2
Q9.DU4
Between Groups
,732
,481
Within Groups
247,208
,289 ,394
Total
247,786
627 629
10.3. Kiểm định so sánh cặp (Paired-Sample T Test)
Paired Samples Statistics
Mean
N
Std. Deviation
Std. Error Mean
Pair 1
T1
1,91
75
,756
,087
S1
2,16
75
,698
,081
Pair 2
T2
1,80
75
,697
,081
S2
2,24
75
,694
,080
Pair 3
T3
1,84
75
,679
,078
S3
2,09
75
,701
,081
Pair 4
T4
2,12
75
,788
,091
S4
2,39
75
,655
,076
Pair 5
T5
2,04
75
,779
,090
S5
2,44
75
,620
,072
Pair 6
T6
1,85
75
,711
,082
S6
2,35
75
,647
,075
Pair 7
T7
2,00
75
,717
,083
S7
2,31
75
,753
,087
Pair 8
T8
2,00
75
,788
,091
S8
2,25
75
,737
,085
Pair 9
T9
1,96
75
,743
,086
S9
2,21
75
,703
,081
Pair 10
T10
1,96
75
,761
,088
S10
2,39
75
,655
,076
Pair 11
T11
2,09
75
,738
,085
S11
2,43
75
,597
,069
Pair 12
T12
1,84
75
,698
,081
S12
2,29
75
,632
,073
- 60 -
Paired Samples Correlations
N
Correlation
Sig.
Pair 1
T1 & S1
75
,000
,617
Pair 2
T2 & S2
75
,000
,463
Pair 3
T3 & S3
75
,000
,543
Pair 4
T4 & S4
75
,009
,302
Pair 5
T5 & S5
75
,064
,215
Pair 6
T6 & S6
75
,000
,553
Pair 7
T7 & S7
75
,000
,401
Pair 8
T8 & S8
75
,000
,628
Pair 9
T9 & S9
75
,000
,456
Pair 10
T10 & S10
75
,004
,329
Pair 11
T11 & S11
75
,997
,000
Pair 12
T12 & S12
75
,011
,292
Paired Samples Test
Paired Differences
95% Confidence Interval
of the Difference
Std.
Std. Error
Sig. (2-
Mean
Deviation
Mean
Lower
Upper
t
df
tailed)
Pair 1 T1 - S1
-,253
,639
-,106 -3,435 74
,001
-,400
,074
Pair 2 T2 - S2
-,440
,721
-,274 -5,284 74
,000
-,606
,083
Pair 3 T3 - S3
-,253
,660
-,102 -3,327 74
,001
-,405
,076
Pair 4 T4 - S4
-,267
,859
-,069 -2,687 74
,009
-,464
,099
Pair 5 T5 - S5
-,400
,885
-,196 -3,913 74
,000
-,604
,102
Pair 6 T6 - S6
-,493
,645
-,345 -6,628 74
,000
-,642
,074
Pair 7 T7 - S7
-,307
,805
-,121 -3,299 74
,001
-,492
,093
Pair 8 T8 - S8
-,253
,660
-,102 -3,327 74
,001
-,405
,076
Pair 9 T9 - S9
-,253
,755
-,080 -2,906 74
,005
-,427
,087
Pair 10 T10 - S10
-,427
,825
-,237 -4,480 74
,000
-,616
,095
Pair 11 T11 - S11
-,333
,949
-,115 -3,041 74
,003
-,552
,110
Pair 12 T12 - S12
-,453
,793
-,271 -4,948 74
,000
-,636
,092
- 61 -