ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGÔ TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGHĨA TÂN, CẦU GIẤY,
HÀ NỘI TRONG YÊU CẦU ĐỔI MỚI DẠY HỌC HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGÔ TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGHĨA TÂN, CẦU GIẤY,
HÀ NỘI TRONG YÊU CẦU ĐỔI MỚI DẠY HỌC HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH
HÀ NỘI – 2016
2
LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, em xin trân
trọng cảm ơn:
Khoa Quản lý giáo dục – Trường Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội cùng
các giảng viên đã giảng dạy em trong quá trình em học tập và nghiên cứu đề tài
luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Cầu Giấy,
Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên, phụ huynh học sinh và các bạn đồng
nghiệp của trường THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội đã cộng tác, giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thành
Vinh đã hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo và đầy trách nhiệm cho em trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Em cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận
văn nhưng chắc chắn đề tài còn có thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, đồng nghiệp để đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016
Tác giả
Ngô Tiến Dũng
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BGH Ban giám hiệu
CM Chuyên môn
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CNXH Chủ nghĩa xã hội
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
KH – KT Khoa học – kỹ thuật
KHGD Khoa học giáo dục
KTĐG Kiểm tra đánh giá
PHT Phó hiệu trưởng
HT Hiệu trưởng
PPDH Phương pháp dạy học
PPGD Phương pháp dạy học
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Câu hỏi nghiên cứu 4
7. Phạm vi nghiên cứu 4
8. Phương pháp nghiên cứu 4
9. Cấu trúc của luận văn 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 6
1.1. Sơ lược các nghiên cứu liên quan. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Quản lí 8
1.2.2 Quản lý nhà trường 10
1.2.3 Hoạt động tổ chuyên môn 11
1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 12
1.3.1. Vị trí trường trung học cơ sở 12
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở 12
1.3.3. Mục tiêu quản lý trường trung học cơ sở 12
1.3.4. Những đặc điểm của hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở 13
1.4. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn 14
1.4.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn ở trường THCS 14
5
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn 15
1.4.3. Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn 16
1.5. Những yêu cầu đổi mới dạy và học đối với trường THCS trong giai đoạn
hiện nay 19
1.5.1. Quan điểm chỉ đạo 19
1.5.2. Yêu cầu đặt ra cho quản lý hoạt động tổ chuyên môn 20
1.6. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS 22
1.6.1. Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn hàng
năm. 22
1.6.2. Triển khai hoạt động giảng dạy của tổ chuyên môn và giáo viên 23
1.6.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn hoạt động đổi mới phương pháp dạy học để nâng
cao chất lượng day 23
1.6.4. Quản lý hoạt động TCM qua dự giờ thăm lớp, thao giảng, hội giảng 24
1.6.5. Chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên trong tổ 26
1.6.6. Quản lý hồ sơ chuyên môn của tổ 27
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS 30
1.7.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý 30
1.7.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý 30
1.7.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý 31
Tiểu kết chương 1 32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGHĨA TÂN, CẦU GIẤY,
HÀ NỘI HIỆN NAY 33
2.1. Khái quát về đặc điểm của trường trung học cơ sở Nghĩa Tân, Cầu Giấy,
Hà Nội 33
2.1.1. Đặc điểm về địa lý, kinh tế - xã hội phường Nghĩa Tân 33
2.1.2. Đặc điểm về văn hóa, giáo dục phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy 33
2.2 Quá trình hình thành và phát triển trường trung học cơ sở Nghĩa Tân, Cầu
Giấy, Hà Nội 34
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường 34
6
2.2.2. Các thành tích nổi bật đã đạt được của trường 35
2.2.3. Cơ cấu tổ chức nhà trường 37
2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học 38
2.2.5. Đặc điểm về ý thức, đạo đức của học sinh 39
2.2.6. Đặc điểm hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Trung học cơ sở Nghĩa
Tân 43
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở
Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội 44
2.3.1. Thực trạng công tác quản lý chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch
hoạt động chuyên môn hàng năm 45
2.3.2. Tình hình thực tế quản lí hoạt động giảng dạy 46
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học đổi mới
phương pháp dạy học đối với tổ chuyên môn 49
2.3.4. Thực tế dự giờ thăm lớp đánh giá giáo viên và hoạt động chỉ đạo của tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học 51
2.3.5. Thực trạng quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên 55
2.3.6. Thực tế về quản lý hồ sơ chuyên môn 57
2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng 58
2.4.1. Điểm mạnh 58
2.4.2. Điểm yếu 59
2.4.3. Thời cơ: 60
2.4.4. Thách thức 60
Tiểu kết chương 2 61
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGHĨA TÂN, CẦU GIẤY, HÀ NỘI 62
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 62
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thông, đồng bộ 62
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo 62
3.1.3. Bảo đảm tính kế thừa và định hướng 62
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi và phổ biến có hiệu quả 62
7
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học cơ
sở Nghĩa Tân 63
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các tổ trưởng chuyên môn và giáo
viên về tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường 63
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ
quản lý cho tổ trưởng chuyên môn 68
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới chỉ đạo quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học 70
3.2.4. Biện pháp 4. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng giáo viên, đổi
mới phương pháp tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay 75
3.2.5. Biện pháp 5: Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế
chuyên môn. 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 84
3.4. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp 85
Tiểu kết chương 3 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Khuyến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
8
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp 85
Bảng 2.1: Kết quả học lực năm học 2014 - 2015 40
Bảng 2.2: Kết quả học lực năm học 2015-2016 40
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2014 – 2015 41
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2015-2016 41
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát công tác quản lý việc xây dựng và 45
thực hiện kế hoạch của TCM: 45
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát công tác quản lý hoạt động soạn bài, chuẩn bị bài
lên lớp của giáo viên 46
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát công tác quản lý giờ dạy ở trên lớp của giáo viên 47
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát công tác quản lý đổi mới PPDH đối với TCM 49
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát quản lý hoạt động dự giờ, thao giảng, hội giảng 51
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học ở trường trung học cơ sở Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội. 52
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ
giáo viên trong tổ 55
Bảng 2.12:Kết quả khảo sát về quản lý hồ sơ chuyên môn 57
Bảng 3.1. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa Tân. 87
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất 88
9
10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, giáo dục - đào tạo luôn đóng một vai trò
hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân
tộc và cả nhân loại. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển
KH- KT và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân.
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá
và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu
tư cho phát triển. Đảng ta đã đặt giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, coi
đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển; đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, để phát triển nền kinh tế tri thức, yêu cầu đẩy
nhanh tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi phải tạo ra nguồn
nhân lực chất lượng cao, vì vậy phát triển giáo dục là rất cần thiết.
Mục tiêu của chương trình trung học cơ sở mới là:“….Củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học, tiếp tục phát triển toàn diện cả về đạo
đức trí tuệ, thể chất thẩm mỹ, và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để có thể tiếp tục học
trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống
lao động” [10].
Với yêu cầu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo rèn luyện thói quen và khả năng tự học tinh thần hợp tác của học sinh phù
hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học. Đổi mới phương pháp dạy học rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Đối với nhà trường THCS thì TCM là đơn vị quản lý trực tiếp triển khai
các hoạt động CM. Hoạt động TCM luôn có một vai trò quan trọng trong việc
11
nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng DH trong nhà trường. Đối với GV,
TCM là nơi mà họ có thể thực hiện học tập, trao đổi CM một cách gần gũi và
thiết thực nhất. Hoạt động của tổ chuyên môn hiệu quả thì chất lượng dạy và học
trong nhà trường được nâng cao. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động
của các tổ chuyên môn ở trường THCS còn bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập. Các
tổ chuyên môn chưa phát huy được hiệu quả hoạt động để có thể đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Đó là đổi mới tư duy, nhận thức, triết lý giáo
dục, về sứ mạng của giáo dục; đổi mới quan điểm phát triển giáo dục; đổi mới
mục tiêu giáo dục; đổi mới và lành mạnh hóa môi trường giáo dục; đổi mới nội
dung và phương thức giáo dục; đổi mới cơ chế phát triển giáo dục; đổi mới động
lực – nguồn lực phát triển giáo dục; đổi mới tổ chức chỉ đạo thực hiện quá trình
đổi mới giáo dục. Vấn đề quản lý hoạt động của tổ chuyên môn như thế nào để
vừa đảm bảo hoạt động quản lý của hiệu trưởng vừa không làm rào cản hoạt
động tổ chuyên môn, vừa phát huy được vai trò, khả năng hoạt động sáng tạo,
hiệu quả của tổ chuyên môn trong hoạt động giảng dạy và thực hiện mục tiêu
GD.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay vấn đề hoạt động tổ chuyên môn ở các trường
THCS quận Cầu Giấy nói chung và trường THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
nói riêng đã có những đổi mới nhất định về công tác quản lý cũng như nội dung,
hình thức sinh hoạt, giúp nhà trường từng bước khẳng định mình song vẫn chưa
đáp ứng được tình hình thực tế hiện nay của xã hội. Các biện pháp quản lý hoạt
động của các tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội đang
áp dụng theo lối truyền thống, còn hình thức, chiếu lệ nên chưa phát huy hết sức
mạnh nội lực của nhà trường. Do đó để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục như
hiện nay đòi hỏi việc quản lý hoạt động tổ chuyên ở các nhà trường phải có những
cải tiến nhằm phát huy những nội lực sẵn có của nhà trường và khắc phục những
hạn chế nhằm đưa nhà trường ngày một phát triển. Xuất phát từ những lý do trên,
đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở Nghĩa
Tân, Cầu Giấy, Hà Nội trong yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay” cần được đề
ra và nghiên cứu.
12
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất biện pháp quản lý của
hiệu trưởng trong việc chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn của các tổ chuyên môn
trường THCS Nghĩa Tân quận Cầu Giấy, Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục trong yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chuyên môn của các tổ chuyên môn tại trường THCS Nghĩa Tân,
Cầu Giấy, Hà Nội
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS
Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội trong yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay
4. Giả thuyết khoa học
Việc triển khai hoạt động của các tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa
Tân quận Cầu Giấy, Hà Nội đã có nhiều tiến bộ và hiệu quả nhất định. Tuy
nhiên, do có một số nguyên nhân còn nặng tính hình thức và quản lý hành chính
hơn là quản lý chuyên môn, hoạt động chuyên môn của các tổ chuyên môn chưa
đi vào thực chất, mang tính đối phó, chưa thực hiện thường xuyên theo đúng quy
định mà chỉ tập trung vào các đợt thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi….Nếu đề
xuất được các biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và
thực hiện một cách đồng bộ thì chất lượng giảng dạy tại trường THCS Nghĩa
Tân quận Cầu Giấy, Hà Nội sẽ được nâng cao, góp phần thực hiện thành công
và thắng lợi cùng mục tiêu giáo dục của thủ đô Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn của trường
trung học cơ sở
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của trường
THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội trong yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động các tổ chuyên của trường THCS
Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội.
13
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn của các tổ trường THCS Nghĩa Tân,
Cầu Giấy, Hà Nội như thế nào?
6.2. Công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các tổ ở trường THCS
Nghĩa Tân được đánh giá như thế nào?
6.3. Cần phải sử dụng các biện pháp quản lý nào để góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động tổ chuyên môn ở các tổ chuyên môn trường THCS Nghĩa
Tân, Cầu Giấy, Hà Nội?
7. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu ở 6 tổ chuyên môn trường THCS Nghĩa Tân,
Cầu Giấy, Hà Nội
- 6 tổ trưởng chuyên môn trường THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Điều tra, khảo sát hoạt động của các tổ chuyên môn và quản lý hoạt động
tổ chuyên môn từ năm học 2014-2015 đến năm học 2015- 2016 của trường
THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, TP Hà Nội.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, xây dựng tổ chuyên môn, các văn
bản pháp quy của nhà nước, của ngành, của địa phương….
- Các tài liệu khoa học về quản lý giáo dục và quản lý trường THCS, quản
lý tổ chuyên môn các trường THCS…..
- Phương pháp này dùng cho kết quả xác định cơ sở lý luận, phương pháp
luận cho việc đề xuất các biện pháp quản lý.
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích, khái quát
hóa tài liệu được sử dụng để xác định khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho
vấn đề nghiên cứu.
14
8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo viên, tổ trưởng
chuyên môn trường THCS Nghĩa Tân quận Cầu Giấy để thu thập số liệu, đánh
giá thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng
- Nghiên cứu các kế hoạch, hồ sơ của các tổ chuyên môn trường THCS
Nghĩa Tân quận Cầu Giấy, hồ sơ chuyên môn của ban giám hiệu trường THCS
Nghĩa Tân quận Cầu Giấy, Hà Nội để nhận định đánh giá hoạt động của tổ
chuyên môn Phân tích được thực trạng để đề ra biện pháp phù hợp.
8.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các công thức thống kê toán học như số điểm trung bình, tính hệ
số… để rút ra các nhận xét khoa học.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ lục
nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội trong yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của ở trường
THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội trong yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay
15
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Sơ lược các nghiên cứu liên quan
Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam gồm giáo dục chính quy và giáo
dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo bao gồm: giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, trong đó giáo dục
phổ thông là cốt lõi, là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Hiện nay,
nhiệm vụ quan trọng của giáo dục phổ thông không chỉ dừng lại ở việc truyền
thụ cho học sinh (HS) những kỹ năng, kiến thức, những kinh nghiệm mà loài
người đã tích luỹ được, mà còn phải bồi dưỡng cho các em năng lực sáng tạo ra
những kiến thức mới, phương tiện mới, cách giải quyết mới chưa từng có như:
Năng lực giao tiếp, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học,
năng lực tự cập nhật kiến thức, khả năng thích ứng, khả năng áp dụng thực
tiễn…, như học giả Fukuzawa Yukichi đã từng viết, “dù có nhồi nhét đầy tri
thức trong đầu, nhưng không thể ứng dụng trong thực tế thì cũng vô nghĩa”. Như
vậy, vấn đề chất lượng đã trở thành vấn đề của thời đại, vấn đề sống còn của tất
cả các nhà trường trong thời đại ngày nay, đòi hỏi các nhà quản lý nhà trường
(QLNT) phải đầu tư nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng
dạy và học. Một trong những giải pháp đó là đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý
trong nhà trường. Vì hoạt động quản lý trong nhà trường có vai trò quyết định
đến chất lượng hoạt động dạy và học của nhà trường. Như trong công trình
nghiên cứu của mình các nhà giáo dục Xô Viết đã viết “Kết quả toàn bộ hoạt
động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
hoạt động của đội ngũ GV”. Điều này càng nhấn mạnh đến vai trò của người
làm công tác quản lý trong nhà trường.
Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và nhà
trường THCS nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên
thế giới, trong đó có Việt Nam. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo dục và 16
Đào tạo của xã hội, nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò đóng góp của các
biện pháp là hết sức quan trọng. Đây là vấn đề luôn luôn được các nhà khoa học
trong và ngoài nước quan tâm.
Cụ thể, Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý
luận như quản lý và chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và phẩm chất cần có của
người quản lý, về sự liên hệ giữa khoa học quản lý và khoa học khác. Các công
trình nghiên cứu riêng về chân dung người hiệu trưởng trường học, có thể kể
đến các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn, Nguyễn Văn Lê...
Trong các công trình đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý trong việc
thực hiện mục tiêu giáo dục.
Về vai trò công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Phải
không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng, điều hành và quản lý của mình để
qua đó tác động có hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ
phận của hệ thống giáo dục cấp vi mô cũng như cấp vĩ mô. Các công trình khoa
học này với tầm vóc quy mô cũng như ý nghĩa, lý luận và thực tiễn nhất định
trong quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học. Tuy nhiên các công trình
này chỉ nghiên cứu về mặt lý luận, song nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt
động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THCS chưa
được đề cập cụ thể đầy đủ và chi tiết trong khoa học giáo dục. Đây là vấn đề bức
xúc trong chiến lược và phát triển giáo dục mà nước ta cần “Đổi mới mạnh mẽ
nội dung- phương pháp và quản lý Giáo dục -Đào tạo”.
Gần đây một số luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành quản lý
giáo dục bước đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn
đề quản lý cũng như đề xuất một số biện pháp quản lý như đề tài: “Biện pháp
quản lý hoạt động dạy và giao lưu thầy trò nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh THPT tỉnh Gia Lai” của Trần Ngọc Chi (1997); “Một số biện pháp
quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập
cho các học sinh THPT thị xã sơn La” của Nguyễn Khai Tâm (2000) “Các biện
pháp quản lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Thái Nguyên”
của Đinh Thị Tuyết Mai (2002)” “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
17
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Khánh – Ninh Bình trong bối cảnh
hiện nay” của Đỗ Văn Thông (2008). “Biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu
trưởng trường THPT Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Hữu Hùng
(2010)... Các nghiên cứu trên nhìn chung đã bàn một số biện pháp quản lý trên
cơ sở quản lý hoạt động DH, TCM trong nhà trường. Tuy nhiên, các tác giả
chưa đề cập đến nhiều các các biện pháp để phát huy được vai trò, khả năng,
năng lực tự chủ của TCM, các giải pháp xây dựng TCM.
Vấn đề quản lý hoạt động TCM là một vấn đề khó khăn, phức tạp nhưng
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng DH và chất GD
trong nhà trường. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản lý hoạt động TCM trên địa
bàn thành phố Hà Nội có rất ít tác giả hay đề tài nào nghiên cứu. Để góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động TCM ở trường THCS, cần có một nghiên cứu hệ
thống và cụ thể
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả quan trọng
nhất trong các hoạt động của con người. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động khi xã hội phát triển, quản lý đóng vai trò quan trọng
trong việc điều khiển các hoạt động xã hội, xã hội loài người trải qua nhiều chế
độ chính trị xã hội khác nhau, mỗi chế độ khác nhau, có một phương thức sản
xuất khác nhau, phương thức sản xuất sau phát triển hơn phương thức sản xuất
trước, con người thế hệ sau tiến bộ và văn minh hơn thế hệ trước, nó kéo theo
trình độ quản lý ngày càng cao làm cho năng suất lao động ngày càng tăng, làm
cho xã hội ngày càng phát triển tiến bộ.
Theo yếu tố chính trị xã hội: Quản lý còn là sự kết hợp giữa tri thức với
lao động, quản lý còn được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động
vào đối tượng để phát huy khả năng của đối tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển
của xã hội.
- Theo yếu tố hành động: Quản lý là quá trình điều khiển, Chủ thể quản lý
điều khiển đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu đặt ra.
18
- Thuật ngữ quản lý (từ Hán Việt) nêu rõ bản chất của hoạt động này
trong thực tiễn, nó gồm hai mặt tích hợp vào khâu từ “Quản” và từ “Lý”.
- “Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trong thái ổn định.
“lý” là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “Quản lý” là sự
trông coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
- Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung, thuật
ngữ “quản lý” có thể nêu một số định nghĩa như sau:
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác về quản lý: "Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những
hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng
đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động
và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra" [7].
Theo F.W Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”.
Theo Harold Koontz “Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt
động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [16].
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình:“Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu
đã đề ra thông qua điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của
những người khác”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang trường cán bộ quản lý giáo dục và đào
tạo “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích
nhất định” [20].
- Theo Trần Kiểm “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [17].
- Quản lý sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục
đích đề ra và đúng ý trí người quản lý.
19
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người làm quản
lý) đến khác thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức [10]
Mặc dù có những cách diễn đạt khác nhau, song có thể khái quát nội dung
cơ bản của quản lý được đề cập đến trong các quan niệm trên là:
- Quản lý là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình hoạt động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn
tại, vận hành phát triển;
- Quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội;
- Quản lý là những tác động có tính hướng đích, là những tác động phối
hợp nỗ lực của các cá nhân thực hiện mục tiêu của tổ chức;
- Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người bị
quản lý giữ vai trò trung tâm trong chu trình, trong hoạt động quản lý
Tóm lại: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý một các hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu
chung.
1.2.2 Quản lý nhà trường
Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trường là một hoạt động xã hội một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền
bá những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân loại cho
một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá
trình này được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và
người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục hoạt động của người học
và hoạt động của người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau tựa vào nhau để
thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Để quản lý trường học có hiệu quả chủ thể quản lý (hiệu trưởng) cần phải
thực hiện tốt các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ
chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, vận dụng sao cho đúng nguyên lý 20
giáo dục, phù hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở giáo dục, nhằm hoàn
thành nhiệm vụ của nhà trường đã đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự
nghiệp xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Muốn làm tốt quản lý nhà trường cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ
quản lý đúng về cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn để thực
hiện tốt nhiệm vụ nhà trường đạt tới mục tiêu đề ra. Chính vì vậy việc đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực phẩm chất đạo đức, văn hóa, quản lý, có
lý luận, có tầm nhìn, có khả năng điều hành cơ sở giáo dục đạt tới mục tiêu là vô
cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lí lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của
nhà trường theo nguyên lí nhà trường nói riêng, gồm có quản lí hoạt động trong
nhà trường và quản lí các quan hệ giữa nhà trường và xã hội.
1.2.3. Hoạt động tổ chuyên môn
Hoạt động của tổ chuyên môn là hoạt động chuyên môn, chính là hoạt
động giảng dạy trên phân môn mà các thành viên của tổ đã được đào tạo theo
chương trình đào tạo ở trường đại học hoặc cao đẳng theo quy định hiện hành
của Bộ GD - ĐT.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng nhất trong các nhà
trường, hoạt động này có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà
trường. Hoạt động của TCM phải bám sát nội dung chương trình dạy học theo
quy định của Bộ giáo dục, Sở giáo dục và theo kế hoạch dạy của nhà trường
TCM là nơi thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước, của Bộ, Sở và của nhà trường về giáo dục.
TCM chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện quá trình đổi mới PP để nâng
cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Chính vì vậy mà HT quản lý tốt các
hoạt động của TCM thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà
trường
1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân 21
Tại điều 2: Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học. “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của
hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”.
1.3.2. Mục tiêu quản lý trường trung học cơ sở
Điều 27 - luật giáo dục đã nêu rõ:
Mục tiêu của giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống [21].
Mục tiêu quản lý của trường THCS tập trung vào các nội dung căn bản sau:
Mục tiêu về kế hoạch phát triển số lượng từng lớp, học sinh.
Mục tiêu về chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng hạnh kiểm, học lực,
các mặt giáo dục khác.
Mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên.
Mục tiêu về xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị trường học.
Mục tiêu xây dựng hệ thống chính trị quản lý nhà trường.
Mục tiêu tăng cường về quản lý.
Mục tiêu xã hội hóa giáo dục.
Mục tiêu về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi, học sinh giỏi.
Mục tiêu về kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở
Tại điều 3: Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương
trình giáo dục phổ thông;
b) Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên tham gia tuyển dụng và điều động
giáo viên, cán bộ, nhân viên;
c) Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Gíáo dục và Đào tạo;
d) Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng;
22
e) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;
f) Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của nhà nước;
g) Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội;
h) Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.4. Những đặc điểm của hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
Hoạt động dạy học ở trường THCS có những đặc điểm sau:
a) Hoạt động dạy học ở trường THCS có mục tiêu khác với mục tiêu dạy
học ở trường tiểu học và khác với mục tiêu dạy ở trường THPT.
b) Hoạt động dạy học ở trường THCS tạo điều kiện cho học sinh nghiên
cứu cơ sở của những khoa học với sự phong phú và đa dạng của các bộ môn với
khối lượng nội dung lớn nhưng phức tạp hơn, hệ thống hơn ở bậc tiểu học, đáp
ứng yêu cầu giáo dục toàn diện.
c) Hoạt động dạy học theo từng môn học được sự chỉ đạo, hướng dẫn trực
tiếp của giáo viên bộ môn tương ứng. Như vậy, học sinh được tiếp xúc, giao lưu,
tham gia hoạt động với nhiều giáo viên với những cách dạy về phong cách giao
tiếp khác nhau. Điều đó góp phần mở rộng nhãn quan, tầm hiểu biết của học sinh.
Đồng thời giáo viên cũng đòi hỏi học sinh phải nhanh nhẹn, khéo léo cải tiến
phương pháp học tập, cải tiến hoạt động của mình để thích ứng với hoàn cảnh dạy
học luôn luôn biến đổi.Trong trường hợp đó, học sinh THCS đặc biệt là học sinh
đầu cấp học sẽ gặp những khó khăn nhất định đòi hỏi người giáo viên phải giúp
học sinh tìm cách khắc phục.
d) Nhưn chúng ta đã biết cấp học THCS học sinh ở lứa tuổi thiếu niên.
Đó là lứa tuổi có những chuyển biến đột ngột, độc đáo từ tình trạng trẻ con
sang tình trạng người lớn. Điều đó có liên quan tới việc xây dựng lại một
cách cơ bản các quá trình, các hoạt động tâm lý của học sinh. Vì vậy đòi hỏi
phải có những biến đổi có tính chất quyết định trong các hình thức quan hệ
23
qua lại trong cách tổ chức hoạt động trong sự lãnh đạo mọi mặt của người
lớn, đặc biệt là giáo viên. Do đó nếu vẫn áp dụng những hình thức và phương
pháp dạy học ở bậc tiểu học cho bậc học này sẽ dấn tới không hợp lý, trẻ tỏ ra
không bằng lòng dưới nhiều biểu hiện khác nhau.
e) Hoạt động dạy học ở trường THCS nói riêng và ở trường học thuộc các
cấp học khác nhau diễn ra trong hoàn cảnh cuộc cách mạng khoa học, công nghệ
phát triển như vũ bão đã dẫn tới sự bùng nổ thông tin. Điều đó đòi hỏi hoạt động
dạy học ở THCS phải đổi mới nội dung dạy học, hiện đại hóa phương pháp dạy
học và phương tiện dạy học theo hướng phát huy cao tính tích cực sáng tạo, và
kích thích hứng thú nhận thức, lòng ham hiểu biết của học sinh.
f) Trường THCS dạy kiến thức phổ thông cơ bản, lao động, kỹ thuật tổng
hợp, hướng nghiệp cho học sinh, dạy nghề và chuẩn bị nghề cho học sinh, nó thể
hiện trong cơ cấu tổ chức, trong chương trình giảng dạy giáo dục và học tập cho
học sinh.
g) “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phối hợp học tập và đi vào lao động
nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa
phương”.
1.4. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn
1.4.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn ở trường THCS
Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chương trình,
kế hoạch hoạt động của tổ; động viên, giúp đỡ nhau dạy tốt, trao đổi kinh
nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV; quản lý hoạt động
của các thành viên trong tổ, tham gia dự giờ, trao đổi, góp ý kinh nghiệm giảng
dạy, nghiên cứu khoa học; đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục. Trong
bộ máy tổ chức nhà trường, TCM có một vị trí quan trọng trong việc điều hành
hoạt động chuyên môn của tổ; là mắt xích gắn kết giữa HT và GV để bộ máy
hoạt động đồng bộ và có hiệu quả. Trong trường THCS, người HT với quyền
hạn và trách nhiệm của mình, lựa chọn những GV có hiểu biết, có phẩm chất
chính trị tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, khả năng quản lý giỏi; biết huy
24
động, tập hợp lực lượng để làm tổ trưởng. Tổ trưởng chuyên môn giúp HT triển
khai các nội dung kế hoạch hoạt động của nhà trường đến từng GV
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
TCM quản lý đội ngũ GV trong tổ. TCM trực tiếp quản lý hoạt động
giảng dạy, công tác chính trị, đạo đức nghề nghiệp của GV trong tổ, nhưng
nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động chuyên môn; tổ chức sinh hoạt theo đúng định
kỳ, kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV. Qua từng buổi sinh hoạt, người Tổ trưởng
mạnh dạn đánh giá kết quả đạt được và chỉ ra những tồn tại của các cá nhân để
có hướng khắc phục, xây dựng tổ vững mạnh.
TCM phải giúp GV nâng cao nhận thức về những yêu cầu đặt ra của
ngành giáo dục trong thời đại mới, cụ thể phải thấm nhuần các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục; nắm rõ các nguyên tắc
giáo dục, văn bản hướng dẫn của sở GD-ĐT. Chương trình, nội dung dạy học là
pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD-ĐT ban hành, là căn cứ pháp lý để Nhà nước
tiến hành chỉ đạo, giám sát, kiểm tra hoạt động dạy học cuả các cơ sở giáo dục.
Căn cứ vào kế hoạch trường, HT và TCM quản lý việc tiến hành thực hiện kế
hoạch của GV. Qua đó tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động để
nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục HS, đáp ứng yêu cầu của công cuộc
xây dựng đất nước trong giai đoạn mới.
TCM tổ chức và thực hiện phong trào đổi mới phương pháp dạy học, tự
học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của giáo viên trong tổ. Chỉ đạo việc đổi
mới phương pháp dạy học là vấn đề trọng tâm trong quá trình dạy học, là đòn
bẩy, động lực để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, người tổ trưởng cần phải
thực hiện quy trình một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà
trường. Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV là nhiệm vụ chính
có ý nghĩa chiến lược lâu dài của HT và tổ trưởng chuyên môn. Công tác bồi
dưỡng GV cần phải được triển khai một cách thường xuyên, liên tục và có hệ
thống. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải thực hiện việc quản lý mục tiêu, kế
hoạch, tổ chức, kiểm tra công tác bồi dưỡng một cách có hiệu quả. Người tổ
trưởng phải có kỹ năng khai thác trí lực tập thể vào việc hoạch định kế hoạch
25
chương trình tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. Đồng thời, cần quan tâm tạo
điều kiện để cho GV triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH trong các trường
THCS hiện nay. Tổ trưởng cần nâng cao nhận thức cho GV và HS trong việc
bảo quản trang thiết bị dạy học, đồng thời biết phát huy tính sáng tạo chủ động
của GV và HS trong việc tạo ra các thiết bị mới phục vụ dạy học. TTCM tham
mưu cho HT tập hợp sức mạnh của các lực lượng xã hội, khai thác được các
nhân tố tích cực để tăng cường nguồn lực, thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy,
đồng thời TTCM phải giải quyết được các tình huống nảy sinh trong quá trình
dạy học một cách khoa học.
TCM tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy, phương pháp giáo
dục của giáo viên trong tổ TCM trực tiếp kiểm tra, đánh giá, xếp loại chuyên
môn của GV trong tổ. Bởi vậy, phải có trình độ, năng lực chuyên môn, hiểu và
vận dụng tốt các văn bản thanh tra, kiểm tra, đánh giá. Để đánh giá đúng năng
lực của GV, TTCM cần phải có thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Việc tổ
chức sinh hoạt tổ phải theo đúng định kỳ quy trình đánh giá phải đảm bảo tính
công bằng, khách quan, khoa học và coi đây là sinh hoạt chính trị, giúp đỡ nhau
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
1.4.2. Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn
Hoạt động chuyên môn trong nhà trường là nhiệm vụ quan trọng và chủ
yếu, sự tham gia, đóng góp của mỗi thành viên trong nhà trường góp phần tạo
nên môi trường học tập giảng dạy trong học sinh và giáo viên. Hoạt động tổ
chuyên môn đúng hướng, đúng quy trình, kỹ thuật tạo nên môi trường giáo dục
hiểu biết, tin tưởng, hiệu quả. Trong sinh hoạt tổ chuyên môn, các thành viên
tham gia nhiệt huyết, hào hứng, định hướng là cần thiết. Khi mỗi thành viên tổ
chuyên môn hiểu rõ, họ sẽ tham gia không mệt mỏi, sáng tạo trong mọi hoạt
động chuyên môn. Hoạt động của TCM trong trường học gồm có:
- Hoạt động giảng dạy của các GV ở trên lớp theo kế hoạch; hoạt động kiểm tra,
đánh giá HS theo quy định của Bộ GD - ĐT. Cụ thể:
26
Tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo cho các GV thực hiện việc đảm bảo
chương trình môn học và đảm bảo kiến thức môn học.
+ Đảm bảo chương trình môn học:
Chỉ đạo thực hiện chương trình dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt
động quản lý chuyên môn của Tổ trưởng chuyên môn, nhằm giúp cho giáo viên
đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ, có hiệu quả và sáng tạo trong công tác giảng
dạy, quản lý học sinh.
Tổ trưởng chuyên môn phải theo dõi thông qua hồ sơ chuyên môn, qua
phản ánh của giáo viên và học sinh. Phải dự giờ, kiểm tra đột xuất bài dạy của
giáo viên, kiểm tra sổ đầu bài, vở ghi của học sinh, lịch báo giảng để từ đó thu
thập được những thông tin đa chiều và kịp thời có kế hoạch điều chỉnh, uốn nắn
sao cho chương trình được thực hiện phù hợp với thời gian của tiến trình năm
học. Nếu có vấn đề gì bất cập thì kịp thời báo cáo Ban giám hiệu
+ Đảm bảo kiến thức môn học
Để đảm bảo chất lượng dạy học, Tổ trưởng chuyên môn phải quản lý chỉ
đạo sát sao việc thống nhất mục tiêu của từng chương, từng bài dạy và căn cứ
vào chuẩn kiến thức kĩ năng. Qua việc thống nhất mục tiêu đó các thành viên
trong nhóm, tổ nắm được các trọng tâm bài dạy cần đạt và tránh được những sai
sót về kiến thức, lệch xa mục tiêu cần đạt của tiết dạy
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh
Tổ trưởng chuyên môn tổ chức tiến hành lên kế hoạch các bài kiểm tra
định kì theo từng môn, từng kì; Tổ chức các nhóm chuyên môn thống nhất các
nội dung ra đề. Phân công cụ thể giáo viên ra đề cho từng khối lớp, số lượng
đề....; Hướng dẫn làm đề kiểm tra theo đúng quy định, mẫu của trường và phải
có ma trận và đáp án; Tổ chức thực hiện chấm bài chung theo từng phòng thi,
từng lớp, hướng dẫn quy định chấm và biểu điểm chấm để đảm bảo tính thống
nhất trước khi chấm. Đánh giá việc thực hiện chương trình môn học
- Hoạt động bồi dưỡng, nâng cao năng lực học tập cho HS khá giỏi và phụ đạo
cho HS yếu kém theo kế hoạch của trường. Cụ thể:
27
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn phân công giáo viên dạy đội
tuyển HSG và kèm cặp HS yếu kém. Yêu cầu tổ, nhóm chuyên môn lên kế hoạch
dạy đội tuyển theo từng nội dung yêu cầu trên các buổi dạy. BGH theo dõi lịch
dạy của các GV tham gia giảng dạy, động viên, khuyến khích GV và HS đạt kết
quả tốt.
- Hoạt động tự học, tự bồi dưỡng theo chuyên đề bồi dưỡng GV theo chu kỳ
hàng năm của Bộ GD - ĐT. Cụ thể:
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, hàng tháng tập trung giải quyết ít nhất
một nội dung chuyên môn (chuyên đề) có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu
quả dạy - học và có ít nhất 1 chuyên đề được trình bày ở cấp trường. Tổ chức
kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên
theo kế hoạch của nhà trường.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm và tổ chức các
hoạt động giáo dục, hoạt động ngoại khóa khác. Cụ thể:
Hiệu trưởng phát động toàn thể học sinh, giáo viên trong nhà trường cùng
tham gia nghiên cứu khoa học vì đây chính là sự kết hợp của các môn học, sự
đầu tư của cả thầy và trò và đó cũng là thành quả, là sản phẩm của các thầy và
các cô đông thời tạo nên một môi trường học tập ở mọi lúc, mọi nơi.
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ viết các sáng kiến kinh nghiệm nhất là đối với
các đồng chí giáo viên cốt cán thì cần truyền lại những kinh nghiệm cho giáo
viên đi sau.
- Ngoài các hoạt động trên, các thành viên trong TCM còn phải tham gia các
công tác khác như: Công tác đoàn thể, công tác hội chữ thập đỏ, công tác chủ
nhiệm…khi được nhà trường giao nhiệm vụ.
1.5. Những yêu cầu đổi mới dạy và học đối với trường THCS trong giai đoạn
hiện nay
1.5.1. Quan điểm chỉ đạo
28
Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ
đạo giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và
quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục trung học. Việc đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cần phù hợp với những định hướng đổi
mới chung của chương trình giáo dục trung học.
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục
nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản,
đặc biệt trong các văn bản sau đây:
1. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".
2. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng,
giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung
thực, khách quan Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần
từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới
29
tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với
đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của
người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
3. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm
theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ:
"Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học
của người học"
Từ những yêu cầu trên đặt ra cho ngành giáo dục những vấn đề đổi mới.
Ngành giáo dục cần thực hiện đổi mới mạnh mẽ từ mục tiêu, nội dung, chương
trình đến việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục của tất cả các cấp học,
ngành học. Đối với giáo dục phổ thông đòi hỏi sự đổi mới mạnh mẽ hơn nữa đặc
biệt là cấp THCS. Để thực hiện việc đổi mới có hiệu quả thì cần thực hiện hoạt
động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở các trường THCS theo các bước
sau:
Bước 1: Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể về NCBH.
Bước 2: Các thành viên nghiên cứu bài dạy và soạn bài học theo nhiệm vụ và
các yêu cầu được phân công.
Bước 3: Tổ chuyên môn thảo luận về mục tiêu, nội dung, hình thức trình bày.
Bước 4: Cá nhân tự soạn – sáng tạo cá nhân.
Bước 5: Tổ chuyên môn tổ chức dự giờ tiết dạy minh họa.
Bước 6: Tổ chuyên môn tổ chức thảo luận về giờ dạy minh họa.
Bước 7: Áp dụng cho thực tế giảng dạy hàng ngày.
1.5.2. Yêu cầu đặt ra cho quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Trong phát triển của đất nước sự phát triển của GD và ĐT luôn được
Đảng và nhân dân quan tâm: Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, nhân tố quyết định sự phát
triển của một quốc gia; là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước. Ban bí thư Trung ương đã có chỉ thị số 40CT/TW (ngày
15/06/2004) về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
30
quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đặc biết chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống
lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Nghị quyết
số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013. Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong trường THCS, đội ngũ
TTCM có vị trí rất quan trọng trong việc điều hành hoạt động tổ chuyên môn
của tổ; TTCM là người thay HT trực tiếp quản lý điều hành, xây dựng kế hoạch
dạy học, kế hoạch hoạt động, kiểm tra đánh giá, xếp loại giáo viên trong tổ; tổ
chức công tác thi đua khen thưởng, công tác nghiên cứu khoa học (sáng tạo khoa
học kỹ thuật, tích hợp kiến thức liên môn...), công tác đổi mới phương pháp
giảng dạy và giáo dục, đổi mới công tác sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học, nghiên cứu chuyên đề là trung tâm của sự đoàn kết. Tổ
trưởng là người trực tiếp truyền đạt thông tin tới HT đến giáo viên và trao đổi
thông tin đến HT. Có thể nói tổ trưởng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt
động của nhà trường. Chính vì vậy, quản lý đội ngũ TTCM là trách nhiệm,
nhiệm vụ cấp thiết của người HT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục
trong trường THCS hiện nay đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục để
thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, nhằm đáp
ứng yêu cầu “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
1.6. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS
1.6.1. Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn hàng năm.
Kế hoạch là chức năng quan trọng của công tác quản lý nhà trường
THCS. Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết định chất 31
lượng hiệu quả của quá trình giáo dục học sinh. Trên cơ sở phương hướng
nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của trường, Hiệu trưởng hướng
dẫn họ biết cách xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn, đề ra các biện pháp rõ
ràng, hợp lý và giáo viên xây dựng kế hoạch hành động của tổ chuyên môn và
kế hoạch của lớp chủ nhiệm, giúp họ có các điều kiện đạt được những mục tiêu
đề ra. Chỉ đạo việc thực hiện xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn, đòi hỏi
người Hiệu trưởng cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Triển khai các văn bản, chỉ thị, yêu cầu của ngành đến giáo viên, và giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, từng cá nhân phấn đấu.
- Hướng dẫn giáo viên, các bộ phận trong trường làm kế hoạch và duyệt kế
hoạch với họ, giúp giáo viên nắm chắc kế hoạch phân phối nội dung chương
trình.
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch theo tháng, theo học kì
- Xác định cách thức thực hiện như: Kiểm tra ngày giờ công, kỷ cương nề
nếp dạy học, kiểm tra thực hiện chương trình thông qua thời gian biểu, thăm lớp
dự giờ.
- Kết hợp với các đoàn thể trong nhà trường để phát động phong trào thi
đua, khuyến khích chủ động sáng tạo của mỗi thành viên nhằm đạt được kế
hoạch đề ra.
- Xây dựng chuẩn phương pháp đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, tổ, cá nhân và các đoàn thể bên ngoài
nhà trường, nhằm huy động các nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ trong
năm học.
- Cần tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong năm học. Chính vì thế việc
chỉ đạo xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng và có khả năng thực thi là một
yêu cầu bắt buộc đối với người Hiệu trưởng. Tất cả những kế hoạch đó đều được
thống nhất với nội dung kế hoạch của nhà trường, đảm bảo khả năng phối hợp
cao giữa các bộ phận, để cùng thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Các
kế hoạch xây đều phải được Hiệu trưởng phê duyệt, trước khi được phòng giáo
dục và đào tạo phê duyệt và thực hiện.
32
1.6.2. Triển khai hoạt động giảng dạy của tổ chuyên môn và giáo viên
Trên cơ sở yêu cầu chung của kế hoạch năm học về công tác dạy học và
yêu cầu riêng của từng môn học. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học của các cấp quản lý và tình hình cụ thể của nhà trường, của tổ chuyên môn,
của từng cá nhân, hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên quy trình xây dựng kế hoạch,
xác định mục tiêu bộ môn sát với nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu kế hoạch của nhà
trường và biết tìm ra các biện pháp thực hiện các mục tiêu đó. Hiệu trưởng phải
cùng với tổ chuyên môn góp ý kiến và duyệt kế hoạch dạy học của từng giáo
viên.
Trong quản lý hoạt động dạy học, hiệu trưởng phải thấy rõ tầm quan trọng
của việc giáo viên, các tổ chuyên môn thực hiện tốt kế hoạch là quan trọng nhất
để đảm bảo chất lượng dạy học, người hiệu trưởng phải phân công, phân nhiệm
cho các thành viên một cách hợp lý tạo được sự tương tác giữa các thành viên
làm nên sự đồng thuận cùng nhau chia sẻ nội dung công việc của tổ. Bên cạnh
đó người hiệu trưởng quản lý thực hiện kế hoạch phải thường xuyên kiểm tra
đôn đốc phát hiện kịp thời thì mới có sự chỉ đạo linh hoạt trong việc bổ sung hay
điều chỉnh một vài chi tiết trong kế hoạch sao cho không làm thay đổi mục tiêu
mà lại phù hợp với tình hình thực tế thì chất lượng dạy học mới đạt cao
1.6.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn hoạt động đổi mới phương pháp dạy học để nâng
cao chất lượng day
Hoạt động đổi mới PPDH của bộ môn góp phần nâng cao chất lượng dạy
học của nhà trường. Để hoạt động quản lý chỉ đạo hoạt động này có hiệu quả
trước hết Hiệu trưởng phải là người có am hiểu lý luận DH, có hiểu biết sâu sắc
về đặc trưng và phương pháp của từng môn học. Bên cạnh đó Hiệu trưởng phải
biết dựa vào đội ngũ GV cốt cán của các tổ nhóm bộ môn và phát huy tối đa đội
ngũ này. Đây là đội ngũ tiên phong trong nhà trường và có ý nghĩa quyết định
đến sự thành công của việc đổi mới PPDH. Để quản lý hoạt động đổi mới PPDH
của TCM, Hiệu trưởng cần thực hiện những công việc sau:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch đổi mới đồng bộ PPDH, kiểm tra đánh
giá theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau
33
giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động DH - GD, đánh giá trong
quá trình DH - GD và đánh giá kết quả GD.
- Tổ chức hướng dẫn GV chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học,
sắp xếp hợp lý các hoạt động của GV và HS; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân
và theo nhóm.
- Quản lý việc xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối
tượng giúp HS vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy
móc, không nắm vững bản chất.
- Quản lý hoạt động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng GV mới; bồi
dưỡng GV kiến thức, kỹ năng về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Chỉ đạo các TCM họp thảo luận xây dựng bộ tiêu chí đánh giá về đổi mới
phương pháp gắn với đặc trưng các bộ môn, gắn nội dung thực hiện đổi mới
PPDH vào việc dự giờ, thanh tra, kiểm tra GV đặc biệt là trong các tiết hội
giảng.
- Đặt ra yêu cầu đối với mọi GV cần hướng dẫn HS rèn luyện phương pháp
và kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
- Tổ chức thao giảng, hội giảng cấp cơ sở; tham gia sinh hoạt cụm CM một
cách hiệu quả, không hình thức.
1.6.4. Quản lý hoạt động TCM qua dự giờ thăm lớp, thao giảng, hội giảng
Nét đặc thù của quản lý nhà trường khác là quản lý hoạt động dự giờ và
rút kinh nghiệm giờ dạy. Đây là hoạt động trọng tâm trong quản lý hoạt động
DH trong nhà trường. Để quản lý việc dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy có hiệu
quả, HT cần quản lý thực hiện tốt các yêu cầu:
- Xây dựng kế hoạch dự giờ, hội giảng, thao giảng của nhà trường trong
năm học. Những yêu cầu về số tiết tối thiểu, số tiết ứng dụng công nghệ thông
tin … . Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới.
- Chỉ đạo các TCM xây dựng kế hoạch dự giờ theo tháng, tuần.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra, đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy
- Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ theo NCBH với
những nội dung cần thiết khác phù hợp với đối tượng giáo viên của nhà trường. 34
Hiệu trưởng chỉ đạo và thành lập tổ, nhóm chuyên môn, hướng dẫn, định hướng
xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả cao, muốn vậy, mỗi nhà
quản lý cần:
(1) Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch NCBH
NCBH trong trường THCS là một quá trình thường xuyên, liên tục và lâu
dài. Vì vậy, hiệu trưởng cần hướng dẫn cụ thể cho tổ trưởng chuyên môn xây
dựng kế hoạch mang tính ổn định, có chiến lược. Kế hoạch NCBH của tổ phải
rất cụ thể, chi tiết, có ưu tiên các vấn đề quan trọng trong mỗi năm học; phân
công, phân nhiệm vụ rõ ràng cho từng giáo viên, thời gian thực hiện và dự kiến
kết quả đạt được trong từng giai đoạn. Hiệu trưởng cần quan tâm kiểm tra các
khâu từ xây dựng đến tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra
đánh giá để kịp thời chỉ đạo cho tổ điều chỉnh và bổ sung những điều kiện cần
thiết cho hoạt động NCBH thực hiện được thuận lợi hơn và có hiệu quả cao hơn,
đúng với mục tiêu đề ra.
(2) Phát huy vai trò đội ngũ giáo viên cốt cán (đứng đầu) trong hoạt động
NCBH của nhà trường và tổ chuyên môn
Đội ngũ giáo viên cốt cán trong mỗi tổ chuyên môn có vai trò đầu tàu,
hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành tổ chuyên môn trong việc thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn nói chung, hoạt động NCBH nói riêng.
Tổ chuyên môn trên cơ sở thực tiễn giảng dạy, nghiên cứu khoa học của
từng giáo viên khẳng định năng lực, phẩm chất nghề nghiệp của người học, từ
đó phát hiện, bồi dưỡng, xem xét và đề nghị hiệu trưởng bồi dưỡng bố trí nhiệm
vụ đề những giáo viên nổi trội về phẩm chất, năng lực tiếp cận công tác quản lý,
tổ chức cho tập thể giáo viên trong tổ chuyên môn đẩy mạnh các hoạt động
chuyên môn nói chung và hoạt động NCBH nói riêng.
(3) Giám sát việc thực hiện đúng quy trình trong sinh hoạt tổ chuyên môn
theo hướng NCBH.
(4) Chỉ đạo tổ chuyên môn chú trọng nâng cao chất lượng các buổi thảo
luận cho từng bài học được nghiên cứu đảm bảo thời gian, thời lượng, hình thức
tổ chức phong phú..
35
(5) Phát hiện bồi dưỡng tổ chuyên môn theo tinh thần: Người biết nhiều
dạy nhiều dạy người biết ít, người biết ít dạy người chưa biết
Ở bất cứ lĩnh vực nào thì người quản lý cũng có vai trò đặc biệt quan
trọng. Trong các nhà trường, hiệu trưởng chính là đầu tầu để khởi động cả cỗ
máy cùng vận hành tiến về phía trước. Trước yêu cầu đổi mới, đầu tầu ấy phải
có những bước đột phá tự biết làm mới mình mới có thể dẫn dắt các đồng nghiệp
cùng thực hiện tốt sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày
4/11/2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, đổi mới căn bản toàn diện giáo dục dù tiếp
cận ở bất cứ góc độ nào thì giải pháp đổi mới quản lý giáo dục luôn được coi là
khâu đột phá then chốt. Nghĩa là các cơ sở giáo dục cần phải tập trung giải quyết
tốt việc đổi mới QLGD. Điều này sẽ tạo “cú hích” làm chuyển động toàn bộ hệ
thống, phát huy hiệu quả đồng bộ nhằm tạo thế và lực để giáo dục nước ta tiến
lên, tiếp cần trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Vì vậy người làm lãnh
đạo tại các cơ sở giáo dục cần phải đổi mới đầu tiên về nhận thức, trang bị kỹ
năng đáp ứng yêu cầu đổi mới.
1.6.5. Chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên trong tổ
Đẩy mạnh công tác kiện toàn đội ngũ, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ cho giáo viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các
trường, một nhiệm vụ hết sức quan trọng và bức thiết của các nhà quản lý
trường học. Xây dựng đội ngũ giáo viên là tạo động lực cho người dạy và người
học thực hiện dạy tốt và học tốt. Điều 15 trong Luật giáo dục cũng đã nêu: “Nhà
giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, nhà giáo
phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học”.
"Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm
các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và
trách nhiệm của mình” [21].
Về nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên phải là một việc làm thường xuyên của các nhà quản lý, giúp cho
36
giáo viên nâng cao và mở rộng tri thức mới để theo kịp những thay đổi của nội
dung, chương trình, trang thiết bị dạy học, phương pháp dạy học và những kỹ
năng sư phạm đáp ứng tinh thần đổi mới về phương pháp dạy học.
Phân công giáo viên giỏi giúp đỡ giáo viên còn yếu, giáo viên mới ra
trường; tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho giáo viên tự học, dự các lớp bồi
dưỡng chuyên môn.
Trong các nhà trường, phải coi sinh hoạt chuyên môn ở tổ, nhóm tham dự
các chuyên đề về giờ lên lớp, hội giảng là loại hình bồi dưỡng bắt buộc đối với
mọi giáo viên đứng lớp để trao đổi chuyên môn trong đội ngũ các nhà giáo để
học và coi đó là một trong tiêu chí đánh giá thi đua của nhà trường.
Ngoài ra, hiệu trưởng còn cần quan tâm đến việc bồi dưỡng cán bộ nguồn,
cán bộ kế cận đáp ứng mục tiêu lâu dài.
Về hình thức bồi dưỡng:
Coi trọng hình thức bồi dưỡng thường xuyên gắn bó thực tiễn bài học, lớp
học, môn học, ngoài ra tạo điều kiện cho giáo viên đi học tập tại chức để giáo
viên vừa trực tiếp dạy học vừa học nâng cao trình độ.
Tổ chức phổ biến áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
1.6.6. Quản lý hồ sơ chuyên môn của tổ
Quản lý hồ sơ là một trong các hoạt động của quản lý bởi vì hồ sơ là một
phương tiện phản ánh quá trình quản lý có tính khách quan và cụ thể giúp hiệu
trưởng nắm chắc hơn việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, theo
yêu cầu đề ra.
Theo “điều lệ trường phổ thông” điều 27 quy định hồ sơ chuyên môn đối
với mỗi giáo viên phải có:
- Bài soạn
- Kế hoạch giảng dạy
- Sổ dự giờ thăm lớp
- Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm)
- Các hồ sơ khác theo quy định của phòng giáo dục - đào tạo và nhà trường như:
sổ chấm chữa bài (giáo viên văn), lưu đề kiểm tra, sổ hội họp, sổ điểm cá nhân. v.v.
37
- Sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy, phân phối chương trình bộ
môn, tư liệu giảng dạy.
Để quản lý tốt hồ sơ chuyên môn của giáo viên hiệu trưởng cần quy định
nội dung, thống nhất mẫu ghi chép các loại sổ sách, kết hợp với các tổ trưởng
chuyên môn có kế hoạch thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng hồ sơ của
từng giáo viên.
* Quản lý hoạt động chuyên đề đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá
PPDH và kiểm tra, đánh giá là hai hoạt động có mối quan hệ khăng khí
với nhau. Đổi mới PPDH tạo điều kiện để đổi mới kiểm tra, đánh giá. Đổi mới
kiểm tra, đánh giá có tác động thúc đẩy đối với PPDH. Việc đổi mới PPDH
không thể thành công nếu không đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá. Đổi mới
đồng bộ PPDH, kiểm tra đánh giá theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường
mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt
động DH - GD, đánh giá trong quá trình DH - GD và đánh giá kết quả GD.
Vì vậy, Hiệu trưởng cần quản lý chỉ đạo TCM họp, thảo luận xây dựng bộ tiêu
chí đánh giá về đổi mới phương pháp gắn với đặc trưng các bộ môn, gắn nội
dung thực hiện đổi mới PPDH vào việc dự giờ, thanh tra, kiểm tra GV đặc biệt
là trong các tiết hội giảng.
- Quản lý chỉ đạo GV thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề
kiểm tra cho mỗi chương và cả chương trình môn học; tăng cường ra câu hỏi
kiểm tra để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Khi chấm bài kiểm tra phải
có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của HS. Việc cho điểm có thể
kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của HS.
Chú ý hướng dẫn HS đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
* Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của GV và hoạt động nghiên
cứu khoa học kỹ thuật của HS của TCM
TCM có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng
kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học, biên soạn chuyên đề, ứng dụng
và phát triển những đề tài, sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy của nhà trường. Qua các buổi sinh hoạt CM về nghiên cứu
38
khoa học GV nâng cao được kiến thức CM, khả năng nghiên cứu khoa học của
bản thân góp phần nâng cao chất lượng các giờ dạy.
Hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học là nội dung trong sinh hoạt CM của TCM.
Bên cạnh việc phát triển năng lực của HS, hoạt động triển khai nghiên cứu khoa
học - kỹ thuật còn tạo động lực, thúc đẩy GV nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi, bồi
dưỡng kiến thức, từ đó nâng cao năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học -
kỹ thuật. Qua đó giúp nâng cao chất lượng các đề tại nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; hỗ trợ đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng
tăng cường trao đổi, thảo luận về dự án nghiên cứu của HS, những khó khăn
vướng mắc cần tháo gỡ, giải quyết.
* Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
bài học của các tổ chuyên môn
Kiểm tra, đánh giá là chức năng quan trọng trong quá trình quản lý và
là bước khởi đầu tạo tiền đề cho việc trước khi đưa ra quyết định, lập kế
hoạch… Đó là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận
trong tổ chức, là việc đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm
tìm ra những điểm mạnh, điểm hạn chế để điều chỉnh kịp thời các kế hoạch đã
đề ra và có phương pháp tổ chức chỉ đạo kịp thời, hợp lý.
Khi kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động NCBH trong
trường THCS theo các nội dung như:
(1) Việc thực hiện các bước NCBH tại tổ chuyên môn.
(2) Mức độ, nội dung, hình thức chia sẻ kiến thức chuyên môn, đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên tại tổ chuyên môn.
(3)Việc hỗ trợ và giúp đỡ nhau để hoàn thiện các kỹ năng hiện có.
(4)Đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn thực hiện NCBH của nhà trường theo
mục tiêu đã đề ra.
Trong quá trình kiểm tra đánh giá, Hiệu trưởng, người quản lý cần xác
định rõ mục tiêu đánh giá, phương tiện đánh giá, hình thức tổ chức đánh giá sao
cho phù hợp nhất và có hiệu quả nhất để xây dựng và điều chỉnh kế hoạch, tổ
chức thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn đạt hiệu quả cao.
39
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS
1.7.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý
Nhóm yếu tố về chủ thể quản lý là nhận thức, tri thức, năng lực quản lý
hoạt động tổ chuyên môn. Công tác đổi mới PPDH có thành hiện thực hay
không, đầu tiên phụ thuộc vào nhận thức, trình độ, khả năng tổ chức và năng lực
triển khai trong thực tiễn của nhà quản lý
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải là người am hiểu sâu sắc về PPDH nói
chung, đổi mới PPDH nói riêng để làm mẫu, hướng dẫn cấp dưới quyền thực
hiện. Đồng thời, còn điều chỉnh, chỉ đạo, uốn nắn theo đúng quy trình và mục
đích đề ra. Ngoài ra, năng lực quản lý, uy tín của người quản lý trong tập thể sư
phạm có tác dụng như chất xúc tác thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.
1.7.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý
Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn các trường THCS cần có nhận thức, có
năng lực chuyên môn, có năng lực quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.
Giáo viên: có nhận thức, có kiến thức về công việc của tổ chuyên môn, kỹ
năng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng
vận dụng sáng tạo của giáo viên và các kỹ năng mềm khác. Giáo viên dạy học
sinh chủ yếu bằng chính bản thân con người của mình, bằng các nhân cách, đạo
đức, ý thức, nhận thức của chính mình, đó là đặc trưng lao động sư phạm của
người thầy giáo. Trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, năng lực tổ
chức lớp học, phẩm chất của người giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng dạy học và ảnh hưởng đến chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
Học sinh: động cơ học tập, thái độ học tập, khả năng và trình độ nhận
thức, kỹ năng làm việc nhóm của học sinh. Thái độ học tập và năng lực hoạt
động của HS có ảnh hưởng quan trọng đến việc quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn. Nếu học sinh ngoan ngoãn, chăm chỉ, có ý động cơ và ý thức học tập tốt,
có tố chất, sắc sảo và được chọn lựa cẩn thận về trình độ học vấn như các
trường, lớp chất lượng cao thì cách tổ chức quản lý hoạt động sinh hoạt tổ
chuyên môn của hiệu trưởng phải khác hẳn các trường có mặt bằng thấp hơn.
1.7.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý
40
Để hoạt động TCM trong nhà trường có hiệu quả thì cần có những cơ sở
vật chất thiết yếu, cần thiết. Cơ sở vật chất đảm bảo thì hoạt động TCM có chất
lượng, nâng cao được chất lượng DH trong nhà trường. Phòng hội họp để sinh
hoạt TCM định kỳ; có thiết bị hiện đại để khai thác thông tin, tìm kiếm các ứng
dụng của công nghệ thông tin trong giảng dạy; có thiết bị hiện đại để GV tham
gia học tập nâng cao năng lực CM; có đủ thiết bị đồ dùng phục vụ công việc
giảng dạy, khuyến khích khai thác các phương tiên hiện đại vào giảng dạy.
Ngoài ra, cơ sở vật chất của nhà trường nhiều khi cũng là nguồn động lực thúc
đẩy lòng nhiệt tình của GV khi tham gia hoạt động của TCM. Để tạo điều kiện
cho hoạt động của các TCM có chất lượng cần lưu ý về các vấn đề như:
- Phòng họp của TCM để TCM chủ động trong việc sinh hoạt CM, sinh
hoạt, triển khai các công việc của tổ. Tổ trưởng có thể thông báo trên bảng tin
của tổ những vấn đề của tổ, lịch công tác tháng, tuần của TCM.
- Các loại sổ sách, bảng biểu theo dõi phục vụ cho hoạt động TCM. Hằng
năm nhà trường cần mua sắm, in ấn các loại sổ sách, bảng biểu như: Sổ ghi chép
các hoạt động của tổ, sổ sinh hoạt chuyên môn.
- Để nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH thì thiết bị DH, đồ dùng giáo cụ trực
quan đóng một vai trò rất quan trọng. Thiết bị dạy học tăng hiệu quả trực quan,
chất lượng giờ học, tiết thí nghiệm thực hành. Nó giúp cho giờ học thêm sinh
động, hấp dẫn.
- Nhà trường cần bố trí nguồn kinh phí nhất định phục vụ cho các hoạt
động của TCM như làm đồ dùng cho các tiết dạy chuyên đề, kinh phí tổ chức
các hoạt động ngoại khoá. Đặc biệt là nên có kinh phí khen thưởng cho GV,
TCM có thành tích trong hoạt động CM hàng năm
Tiểu kết chương 1
Trong hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý hoạt động chuyên
môn là vô cùng quan trọng và luôn luôn đặt lên hàng đầu bởi vì hoạt động
chuyên môn tác động trực tiếp tới chất lượng dạy của giáo viên và học tập của
học sinh. Trong trường, các tổ, nhóm CM có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối
41
hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác nhằm thực hiện chiến lược phát triển của
nhà trường.
Nội dung cơ bản quản lý TCM gồm: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch hoạt động của tổ; Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục: Quản lý thực hiện
chương trình dạy học, giáo dục theo qui định; Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới
phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng, quản lý hồ sơ chuyên môn; Quản
lý, điều hành đội ngũ giáo viên: Phân công giảng dạy, chủ nhiệm lớp, tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV: tham gia kiểm tra đánh giá xếp loại
GV hằng năm theo qui định; Thực hiện công tác tham mưu, phối hợp các hoạt
động: Tham mưu với BGH tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học giáo dục;
phối hợp với các TCM khác, với GVCN, với đoàn thể, với CMHS và cộng đồng
trong giáo dục HS và huy động nguồn lực phát triển nhà trường; Quản lý hoạt
động TCM là một hoạt động quan trọng trong công tác quản lý của HT. Để quản
lý hoạt động TCM có hiệu quả thì cần phải xây dựng TCM theo hướng đổi mới
tích cực hơn, phát huy được sự năng động, vai trò tự chủ của TCM trong thực
hiện nhiệm vụ. Cùng với đó cũng cần có những biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng đối với TCM để nâng cao được hiệu quả giảng dạy.
42
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGHĨA TÂN, CẦU GIẤY,
HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1. Khái quát về đặc điểm của trường trung học cơ sở Nghĩa Tân, Cầu Giấy,
Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm về địa lý, kinh tế - xã hội phường Nghĩa Tân
* Về địa lý:
Nghĩa Tân là một trong tám phường của quận Cầu Giấy, phía Bắc giáp xã
Cổ Nhuế huyện Từ Liêm, phía Nam giáp phường Dịch Vọng và Dịch Vọng Hậu
quận Cầu Giấy, phía Đông giáp phường Nghĩa Đô quận Cầu Giấy, phía Tây giáp
phường Dịch Vọng quận Cầu Giấy.
Phường thành lập từ 1/6/1992. Diện tích đất tự nhiên 57,33 ha chưa kể
diện tích đất 10 tổ dân phố phường do quận khác quản lý đất.
Thống kê theo đăng ký hộ khẩu, phường hội tụ dân từ 36 tỉnh, thành trong
cả nước. Hiện nay dân số trên địa bàn là trên 420566 người, dân tộc chủ yếu là
người Kinh, dân tộc ít người gồm 11 dân tộc chỉ có gần 200 người.
* Về kinh tế - xã hội:
Phường Nghĩa Tân được thành lập trên cơ sở các khu tập thể của cơ quan,
đơn vị Trung ương, Hà Nội, lực lượng vũ trang… Ở đây không có ruộng đồng,
không có nhà máy xí nghiệp chủ yếu tập trung phát triển kinh tế dịch vụ, chủ
yếu là kinh tế dịch vụ tư nhân, hộ gia đình. Thu nhập chính chủ yếu của người
dân ở đây là lương, phụ cấp.
Dân cư của các tỉnh thành hội tụ về đây mang theo phong tục tập quán,
truyền thống văn hóa của từng vùng miền khác nhau, để chung sống, họ đã tự
hòa hợp và hòa nhập, thích nghi để phù hợp với phong tục, nếp sống văn hóa
người Hà Nội, đồng thời vẫn giữ được tính ưu việt của người cán bộ, chiến sĩ,
nhân viên được rèn luyện trong quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu.
2.1.2. Đặc điểm về văn hóa, giáo dục phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy
Phường được tổ chức thành 32 tổ dân phố, có 20 cơ quan, đơn vị thuộc
43
phường tổ chức và quản lý. Đảng bộ phường với trên 1400 đảng viên, tổ chức
39 chi bộ (trong đó 32 chi bộ tổ dân phố). MTTQ phường có 45 ban công tác
Mặt trận, 10 thành viên là các Hội chính trị-xã hội, Hội đoàn thể xác hội và xã
hội nghề nghiệp.
Trên địa bàn phường có 26 cơ quan, đơn vị trường học. Dân cư chủ yếu là
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang bộ đội, công an, cơ
quan Đảng và Nhà nước.
Trên địa bàn có 4 trường học công lập (chi bộ các trường trực thuộc Đảng
bộ quản lý).
Phường có nhà văn hóa, có các trung tâm học tập cộng đồng, có trung tâm
văn hóa thể thao.
* Thuận lợi
Đảng bộ, Ủy ban nhân dân phường luôn quan tâm đến giáo dục, tích cực
tuyên truyền vận động học sinh ở độ tuổi tham gia học tập phổ cập giáo dục,
quan tâm phát triển các trung tâm học tập cộng đồng, tạo điều kiện người dân
hoàn thành phổ cập giáo dục, nâng cao dân trí. Là phường mặt bằng dân trí cao,
tốc độ tăng dân số nhanh đã gây lên tình trạng quá tải đối với các trường học.
* Khó khăn
Địa bàn phường có nhiều chung cư, nhà cao tầng trong đó nhiều khu nhà
xuống cấp, có nhiều gia đình có hộ khẩu nhưng không ở trên địa bàn phường,
nhiều gia đình thuê ở không có hộ khẩu chỉ có tạm trú, biến động học sinh đi ở
liên tục trong năm nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục
2.2 Quá trình hình thành và phát triển trường trung học cơ sở Nghĩa Tân,
Cầu Giấy, Hà Nội
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường
Trường THCS Nghĩa Tân quận Cầu Giấy Hà Nội thành lập tháng 8 năm
1987 với tên gọi Trường cấp I, II Nghĩa Đô B, đến năm 1993, do đặc thù cấp
học, trường được UBND Quận tách thành hai trường cấp I và cấp II riêng biệt.
Năm 1995, trường đổi tên thành trường THCS Nghĩa Tân.
44
Năm 2002, trường THCS Lê Quý Đôn chuyển sang phường Nghĩa Đô và
trường THCS Nghĩa Tân tiếp quản toàn bộ khuôn viên 11, 561.96 m2.
Năm học 2013-2014, trường được UBND quận đầu tư xây dựng lại với
ngôi trường chuẩn khu vực Đông Nam Á với tổng đầu từ trên 350 tỷ đồng.
Ngày 5/9/2014 trường được cắt băng khánh thành công trình kỷ niệm 60
năm giải phóng Thủ đô. Nếu như năm học đầu tiên, cả 4 khối lớp của trường chỉ
có 13 lớp với 459 học sinh thì hiện tại trường đã có 45 lớp với 2037 học sinh.
2.2.2. Các thành tích nổi bật đã đạt được của trường
+ Huân chương lao động hạng Ba của Nhà nước năm học 2006 – 2007
+ 2 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng bẳng khen năm học 2005-2006 và
2011-2012.
+ Trường đầu tiên của quận Cầu Giấy được công nhận trường đạt chuẩn
quốc gia 2001 – 2010.
+ Giấy chứng nhận “Trường đạt loại tốt về điều kiện kiểm định chất lượng
dạy và học giai đoạn 2006 – 2008, giai đoạn 2011-2016.
+ 2 lần được UBND thành phố Hà Nội tặng cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc”
năm học 2005-2006 và 2008-2009.
+ Bộ giáo dục tặng bằng khen năm 2003-2004.
+ UBND thành phố Hà Nội tặng bằng khen năm 2010-2011.
+ Liên tục đạt danh hiệu trường Tiên tiến xuất sắc cấp Thành phố.
+ Cờ thi đua “Trường TTXS về TDTT về từ 2002 – 2006”
+ Chi Bộ nhà trường liên tục được công nhận là Chi Bộ trong sạch vững
mạnh. Chi Bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền từ 2010-2015.
+ Công Đoàn trường THCS Nghĩa Tân liên tục đạt thành tích xuất sắc
trong hoạt động công Đoàn từ năm 2002 – 2003 đến năm học 2004 – 2005.
Đặc biệt năm học 2003 – 2004 được tặng cờ thi đua của Công Đoàn giáo dục
Hà Nội và năm học 2005 – 2006 được tặng bằng khen của công Đoàn giáo dục
Việt Nam. Năm học 2006 – 2007 đạt danh hiệu Công Đoàn vững mạnh xuất
sắc cấp TP
45
+ Liên đội trường THCS Nghĩa Tân liên tục đạt liên đội mạnh cấp TP từ
năm 1997 đến nay và 7 lần được TW Đoàn tặng bằng khen
Hiện tại, đội ngũ CB, GV, NV của nhà trường là 112. Các đồng chí trong
Ban giám hiệu đều có năng lực trong công tác quản lý và chuyên môn. Đội ngũ
cán bộ giáo viên nhà trường 100% đạt chuẩn trong đó hơn 87% trên chuẩn
(trong đó có 16 thạc sĩ), làm việc với tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm, thực hiện
tốt cuộc vận động “Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”, xây
dựng nhà trường theo tiêu chí” Nhà trường văn hóa – Nhà giáo mẫu mực – Học
sinh thanh lịch”. Nhiều cán bộ giáo viên được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi
đua, Lao động giỏi cấp cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp thành phố và cấp quận. Chỉ
tính từ năm học 2000 – 2001 đến nay nhà trường đã có 1 giáo viên đạt nhà giáo
ưu tú, 2 giáo viên được bằng khen của Thủ tướng chính phủ, 8 giáo viên đạt
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua, Người tốt việc tốt cấp thành phố”, 34 giáo viên
được công nhận “giáo viên giỏi cấp thành phố” 236 lượt cán bộ, giáo viên được
công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua, giáo viên giỏi cơ sở”.
Chất lượng giáo dục luôn là niềm tự hào của nhà trường. Hàng năm tỉ lệ
học sinh lên lớp thẳng đạt trên 99%, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp lớp 9 cao. Năm học 2014
– 2015 điểm trung bình thi vào lớp 10 THPT môn ngữ văn đạt 7,36; môn Toán
đạt 7,95. Nhiều học sinh đỗ vào các trường chuyên của thành phố. Trường luôn
chú trọng đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh yếu kém. Nhiều học
sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp (Toàn quốc:13, Thành phố: 367,
quận: 761). Bên cạnh công tác trí dục, nhà trường luôn coi trọng hoạt động giáo
dục thể chất và đạt nhiều giải cao trong các cuộc thi cấp quận và cấp thành phố
(Toàn quốc: 7; Thành phố: 202, cấp quận: 395). Trường liên tục đạt danh hiệu
trường tiên tiến xuất sắc về TDTT. Ngoài ra, trường còn quan tâm đến phong
trào văn nghệ, đạt nhiều giải cao trong các kỳ hội diễn do phòng GD&ĐT quận
và Sở GD&ĐT Hà Nội tổ chức.
46
2.2.3. Cơ cấu tổ chức nhà trường
- Ban giám hiệu: 1 hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường gồm: Chi bộ nhà trường, Công
Đoàn nhà trường , Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Ban thanh tra nhân
dân
- Các tổ chuyên môn: Toán, Văn – Sử, Hóa – Sinh – Địa, Lý- Tin – Công
nghệ, Ngoại ngữ, Thể dục - Nhạc – Họa
- Tổ hành chính
Năm học 2015 – 2016: Trường hiện có 103 cán bộ giáo viên, nhân viên có
trình độ tương đối đồng đều, tâm huyết với nghề, có kinh nghiệm trong việc đổi
mới phương pháp dạy học, nhiều giáo viên được công nhận giáo viên giỏi cấp
quận và cấp thành Thành phố. Cụ thể:
* Trình độ chuyên môn
Cao Tổng số STT Nội dung Thạc sĩ Đại học đẳng GV
1 Ban giám hiệu 0 2 1 3
2 Tổ Toán 3 2 10 15
3 Tổ Văn – Sử 0 4 17 21
4 Tổ Hóa – Sinh – Địa 1 2 8 11
Tổ Lý – Tin – Công 5 0 1 12 13 nghệ
6 Tổ Ngoại Ngữ 2 0 9 11
7 Tổ TD – Nhạc – Họa 5 0 8 13
8 Tổ Hành chính 14 0 2 16
(Nguồn: Trường THCS Nghĩa Tân)
47
48
* Xếp loại chuyên môn
Xếp loại CM TT Tổ CM TSGV XS Tốt Khá TB Yếu
1 Toán 15 13 1 1 0 0
2 Văn – Sử - GDCD 21 17 3 1 0 0
3 Hóa - Sinh 11 9 1 1 0 0
4 Lý Công nghệ 13 11 1 1 0 0
5 Ngoại Ngữ 11 10 1 0 0 0
6 TD – Nhạc – Họa 13 11 1 1 0 0
2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học
Với sự tâm huyết của lãnh đạo quận trong việc đầu tư cho giáo dục nói
chung và trường THCS Nghĩa Tân nói riêng, ngôi trường được xây dựng đáp
ứng sự phát triển giáo dục trong tương lai. Đáp ứng đầy đủ điều kiện giáo dục
học sinh toàn diện, trường có 5 khối nhà gồm: 44 phòng học, 27 phòng chức bộ
môn ngoài ra trường còn có bể bơi, thư viện, phòng đa năng, bếp ăn, phòng hành
chính, 12 phòng bán trú.
1- Tầng hầm: Gần 3000m2 đáp ứng nhu cầu để xe của GV, HS
2- Tầng 1:
- Có Bể bơi, cũng là bể bơi đầu tiên của khối trường học là bể bơi bốn mùa
được đầu tư nhằm mục đích phổ cập bơi cho HS của trường và HS trong quận.
- Ngoài sân trường chính còn 3 sân chơi: Nằm giữa các dãy nhà được lát cỏ
nhân tạo.
- Khu sân chơi giữa dãy nhà 1 và 2 diện tích gần 1000m2 được trang bị đồ
chơi thể thao hiện đại của Nhật.
3- Phòng học: 2 dãy nhà
- Phòng lớp học diện tích 68m2
- Phòng bộ môn: tầng 1 đến tầng 4 của dãy nhà 3,4
4- Tầng 3,4:- Phòng ăn: 2 phòng tầng 3, 4: tổng diện tích: 641m2 +
620m2 = 1261m2 với khu bếp, khu soạn hơn 200m2
49
- Căn tin (tầng 4): 245m2
5- Tầng 5:
- 12 phòng bán trú, đây là mô hình mới khác biệt so với nhiều trường. Số
giường hơn 500 giường đáp ứng nhu cầu bán trú cho khoảng 1000 HS.
- Phòng thư viện: diện tích phòng đọc HS: 406m2; phòng đọc giáo viên: 310m2.
- Phòng đa năng : diện tích 540m2
- Phòng Hội đồng: Diện tích 210m2 đáp ứng được hơn 200 người.
* Trang thiết bị: -
- Có 01 phòng hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật hòa nhập: Được trang bị các
thiết bị tập luyện hỗ trợ phục hồi chức năng.
- Phòng học được trang bị hiện đại: Hệ thống âm thanh lớp học (loa, âm ly,
bộ thu tín hiệu, micro), đầu chờ hệ thống máy chiếu, điều hòa.
- Phòng bộ môn: Có máy chiếu, điều hòa, hệ thống âm thanh lớp học (loa,
âm ly, bộ thu tín hiệu, micro).
- 148 camera ở các hành lang các khu phòng học, phòng bộ môn, xung
quanh trường được kết nối phòng điều hành tầng 5, phòng hệ thống tầng 1 và
phòng bảo vệ. Hệ thống được đầu tư đáp ứng An toàn an ninh trường học. Đây
cũng là một trong những vấn đề được quận nói riêng và xã hội nói chung hết sức
quan tâm.
- Hệ thống âm thanh thông báo nội bộ: xung quanh trường, tới từng lớp học.
- 2 cầu thang máy dùng cho CB, GV; 1 cầu thang máy vận chuyển phòng
bếp sử dụng thẻ từ.
- Phòng bếp sử dụng bếp từ công nghiệp đảm bảo an toàn PCCC.
(Nguồn: Trường THCS Nghĩa Tân)
2.2.5. Đặc điểm về ý thức, đạo đức của học sinh
Trường THCS Nghĩa Tân là trường THCS công lập đóng trên địa bàn
phường. Do đó, học sinh của trường tập trung chủ yếu là con em nhân dân trong
phường. Trong những năm học qua trường đã đạt được một số thành tích nhất
định trong công tác giáo dục đại trà và mũi nhọn, bước đầu khẳng định được 50
chất lượng giáo dục so với các trường khác trong quận và trong thành phố. Kết
quả học tập và rèn luyện của học sinh qua các năm học 2014 – 2015; 2015 –
2016 như sau:
* Chất lượng đại trà
Bảng 2.51: Kết quả học lực năm học 2014 - 2015
GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM Tổng Khối số số số số số số HS % % % % % HS HS HS HS HS
36,2 54,2 1,1 275 759 412 63 8,3 9 0 0 6 3 8 9
12.9 50.8 3.3 0.2 362 184 118 32.6 47 12 1 7 8 3 1 8
45.3 39.4 5.0 0.2 140 355 161 35 9.86 18 1 8 4 5 7 8
60.4 35.5 0.3 116 326 197 12 3.68 1 0 0 9 8 3 1
52.9 2.2 0.1 Tổn 1802 954 649 36,1 157 8.7 40 2 4 1 1 g
Ghi chú: Có 03 học sinh lớp 6 khuyết tật học hòa nhập không đánh giá xếp
loại học lực, hạnh kiểm
Bảng 2.2: Kết quả học lực năm học 2015-2016
Tổn GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM
g Khối số số số số số số % % % % % HS HS HS HS HS HS
55.6 35.4 0.2 1.8 6 485 270 30 6.19 9 172 1 7 6 1 6
51
51.9 35.2 10.7 1.7 82 12 7 757 393 267 0 2 7 2
49.0 30.4 16.0 0.2 4.2 57 15 1 8 355 174 108 6 8 1 2 3
58.2 34.4 0.6 9 113 328 191 22 6.71 2 3 5 1
102 34.4 1,9 Tổng 1925 53.6 660 191 9.96 38 2 0,1 8 1 8
(Nguồn trường THCS Nghĩa Tân)
52
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2014 – 2015
TỐT KHÁ TB YẾU Tổng Khối số số số số HS % số HS % % % HS HS HS
13,0 98,9 Khối 6 759 751 8 0 0 0 0 4 5
93.9 Khối 7 362 340 22 6.08 0 0 0 0 2
94.9 Khối 8 355 337 18 5.07 0 0 0 0 3
99.6 Khối 9 326 325 1 0.31 0 0 0 0 9
175 97.1 Tổng số 1802 51 2.83 0 0 0 0 7 3
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2015-2016
TỐT KHÁ TB Tổng Khối số HS số HS % số HS % số HS %
Khối 6 485 469 97,3 13 2.7
Khối 7 757 723 96,02 29 3,85 1 0,13
Khối 8 355 334 94,08 21 5,92
Khối 9 328 324 98,78 3 0,91 1 0,3
Tổng số 1925 1850 96,45 66 3,44 2 0,1
b) Chất lượng mũi nhọn
Năm học 2014 - 2015 Năm học 2015 – 2016
Cấp quận: Cấp quận:
+ Văn hóa: 51 giải (1 Nhất, 8 Nhì, 14 + Văn hóa: 34 giải (1 Nhất, 1 Nhì, 13
Ba, 28KK) tăng 19 giải so với năm Ba, 19KK).
trước. + Hội thi khác (Toán qua Internet,
53
+ Hội thi khác (Toán qua Internet, Tiếng Anh qua Internet, máy tính cầm
Tiếng Anh qua Internet, máy tính cầm tay, Tin học trẻ …): 54 giải (3 Nhất,
tay, Tin học trẻ …): 30 giải (7 Nhì, 5 Nhì, 17 Ba, 29 KK)
11 Ba, 12 KK) Cấp thành phố :
Cấp thành phố : 11 giải - Về văn hóa, kỹ thuật: 13 giải (1
Giải nhất: 1 Nhất, 5 Nhì, 6 Ba, 1 KK)
Giải nhì: 2 - 1 Huy chương đồng thi “Tìm
Giải ba: 5 kiếm tài năng Toán học” do Hội Toán
Khuyến khích: 3 học Việt Nam tổ chức.
- Thi vận dụng kiến thức liên
môn giải quyết tình huống thực tiễn: 1
Nhất Thành phố.
Cấp quốc gia: 01
Cấp quốc gia: 01 Huy chương đồng giải Toán Hà Nội
Huy chương đồng giải Toán Hà Nội mở rộng
mở rộng Thi sáng kiến sáng tạo thanh thiếu niên
02 học sinh dự thi giải Toán qua nhi đồng Toàn quốc: 1 Khuyến khích.
mạng cấp quốc gia Thi IOE cấp quốc gia: đạt 2 giải
Khuyến khích.
- Thể dục thể thao:
+ Thi TDTT cấp quận: 39 giải
- Thể dục thể thao: (16 Nhất, 9 Nhì, 14 Ba).
+ Cấp quận: 41 giải (15 Nhất, 8 Nhì, + Thi TDTT cấp thành phố: 5
13 Ba) giải (2 Vàng, 3 Bạc) giảm 7 giải so
+ Thành phố: 12 giải (3 Vàng, 4 Bạc, với năm trước.
5 Đồng) + Tham gia tích cực giải Bóng rổ
dành cho học sinh: HKI: đạt 1 giải Ba
đồng đội Nam, 1 giải Ba đồng đội nữ.
HKII: 1 giải Nhất đồng đội Nam, giải
Ba đồng đội nữ.
54
- Hoạt động đội: Đội nghi lễ nhà
trường tham gia phục vụ nhiều kỳ
cuộc lớn cho Thành phố, quận, phường.
Thi Nghi thức đội cấp Quận đạt giải
Xuất sắc, cấp Thành phố đạt giải Ba.
Để có được thành tích như trên có một phần không nhỏ từ sự chỉ đạo sát
sao của ban giám hiệu, sự tích cực của các thầy cô giáo chủ nhiệm, các thầy cô
giáo bộ môn và toàn thể các em học sinh. Cụ thể:
+ Từ đầu năm học, GVBM lựa chọn HSG thành lập đội tuyển, tổ chức bồi
dưỡng cho HS 1 buổi/tuần vào chiều thứ 3.
+ Phân công GV có kinh nghiệm phối hợp giáo viên (lớp tài năng, chất
lượng cao) bồi dưỡng đội tuyển.
+ Tổ chức thi cấp trường 2 vòng, lựa chọn HS đội tuyển dự thi cấp quận.
+ Tăng cường phối kết hợp GV dạy trên lớp với GV dạy đội tuyển để bồi
dưỡng, tăng cường kiểm tra, giao bài cho HS.
+ Tham khảo tài liệu, tra cứu trên mạng, cho HS làm quen với hình thức thi
đặc biệt là thi giải Toán, Tiếng Anh qua mạng.
+ Quan tâm, động viên GV, HS kịp thời bằng các hình thức khen thưởng,
bồi dưỡng ...
2.2.6. Đặc điểm hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Trung học cơ sở Nghĩa Tân
Trường THCS Nghĩa Tân có đội ngũ cán bộ quản lý mới được bổ nhiệm
năm 2013, 2014 nên thâm niên quản lý còn ít, kinh nghiệm thực tiễn quản lý còn
chưa nhiều. Các tổ trưởng đều là những cá nhân có nhiều cố gắng, tận tụy, có
tinh thần trách nhiệm trong công việc, có trình độ CM, nghiệp vụ, có kinh
nghiệm giảng dạy và điều hành tổ. Tuy nhiên các tổ trưởng chưa có phương
pháp quản lý điều hành thực sự khoa học, thiếu tính đồng bộ, hệ thống, chưa có
sự nhanh nhạy và quyết đoán trong việc cải tiến công tác điều hành quản lý điều
hành tổ. Dẫn tới hiệu quả, chất lượng giáo dục còn chưa cao.
Về đội ngũ GV, đa phần có số năm công tác trên 5 năm. Các GV này
phần lớn đều có tinh thần cầu thị, ham học hỏi. Một số GV đã bộc lộ được khả
55
năng, năng lực sư phạm và ý chí vươn lên khẳng định về CM. Bên cạnh đó phần
lớn, năng lực CM nghiệp vụ chủ yếu ở dạng tiềm năng, cần được bồi dưỡng, học
tập để nâng cao trình độ CM, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm giảng dạy, giáo
dục HS. Còn một số ít GV chưa thực sự yên tâm, tâm huyết với nghề. Chưa chú
trọng đến việc tự học, tự bồi dưỡng trau dồi CM.
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở
Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
Để đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu
trưởng tác giả trưng cầu ý kiến hai nhóm đối tượng:
- Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn của 6 tổ là: 12 người
- Giáo viên của 6 tổ là: 50 người
Như vậy tổng số người được hỏi là 62 người
Nội dung khảo sát, điều tra tập trung vào các vấn đề sau:
* Thực trạng công tác quản lý tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt
động chuyên môn hàng năm
* Thực tế quản lí hoạt động giảng dạy và soạn bài
* Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học
* Thực trạng dự giờ thăm lớp đánh giá giáo viên và hoạt động chỉ đạo của
tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
* Thực trạng quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên trong tổ
* Thực trạng về quản lý hồ sơ chuyên môn
Kết quả khảo sát đánh giá theo 5 mức độ và tính điểm: rất tốt: 5 điểm, tốt 4
điểm, khá tốt 3 điểm, chưa tốt: 2 điểm, không tốt: 1 điểm (điểm trung bình là 3) Cụ
thể:
Điểm trọng số
Mức độ
1
2 Không tốt- Không thực hiện - Không hiệu quả - Không đầy đủ - Không phù hợp - Không quan tâm Chưa tốt - Hiếm khi – Ít hiệu quả - Ít đầy đủ - Ít phù hợp- Ít quan tâm
56
3
4
5 Khá tốt - Khá thường xuyên - Khá hiệu quả - Khá đầy đủ - Khá phù hợp - Khá quan tâm Tốt - Thường xuyên - Hiệu quả - Đầy đủ - Phù hợp Rất tốt - Rất thường xuyên – Rất hiệu quả - Rất đầy đủ - Rất phù hợp- Rất quan tâm
i
X K i
i
Tính điểm trung bình của các bảng theo công thức:
X=
=
n
i
X K i K
X : Điểm trung bình
iX
iX : Điểm ở mức độ
iK
iK : Số người cho điểm ở mức
n: Số người tham gia đánh giá
2.3.1. Thực trạng công tác quản lý tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động
chuyên môn hàng năm
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát công tác quản lý việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch của TCM:
Số lượng người cho điểm T Điểm Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm T TB
5 4 3 2 1
3,5 1 9 25 19 5 4
2 136 2017 1714 720 55 3.53.0
19 17 13 9 3.6 4
HT phổ biến các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch của nhà trường HT hướng dẫn TCM và giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động 3 HT tổ chức duyệt kế hoạch hoạt động của TCM
8 15 19 18 3.1 2
4 HT chỉ đạo giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của TCM
57
10 8 20 17 7 3.0
5 HT Chỉ đạo TCM kiểm tra kế hoạch giảng dạy của bộ môn
Điểm trung bình 3,53,3
Để làm tốt công tác quản lý thực hiện quy chế hoạt động chuyên môn thì
phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường. Tổ
chức xây dựng kế hoạch là một chức năng quan trọng nhất của công tác quản lý.
Muốn chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra tốt đều phải dựa vào việc lập kế hoạch... Việc
lập kế hoạch của trường bao giờ cũng được chuẩn bị từ năm học trước và được
hoàn thành trước khi vào năm học mới. Sau đó căn cứ vào kế hoạch chung của
Nhà trường các tổ chuyên môn, cán bộ giáo viên xây dựng kế hoạch của tổ
chuyên môn và từng cá nhân, lập chi tiết để thực hiện các hoạt động chuyên
môn. Căn cứ vào đó Hiệu trưởng phân công trách nhiệm đối với từng thành viên
đảm nhận công việc của mình. Qua kết quả khảo sát cho thấy, Hiệu trưởng đã
thực hiện tốt việc hướng dẫn TCM và GV xây dựng kế hoạch của hoạt động của
TCM và của cá nhân trong năm. Trước khi tổ chức xây dựng kế hoạch, Hiệu
trưởng quán triệt thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch phát triển
chiến lược và những định hướng lớn trong năm học của nhà trường. Công tác
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Hiệu trưởng và của TCM còn nhiều yếu
kém. Kế hoạch sau khi được xây dựng ít được rà soát, kiểm tra tiến độ thực hiện
để kịp thời có những uốn nắn, điều chỉnh, bổ sung.
2.3.2. Tình hình thực tế quản lí hoạt động giảng dạy và soạn bài
Bảng 2.56: Biện pháp quản lý việc Kết quả khảo sát công tác quản lý hoạt động
soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên
Số lượng người cho điểm Các biện pháp quản Điểm TT Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm lýNội dung quản lý TB 5 4 3 2 1
1 Hướng dẫn các quy định,
yêu cầu soạn bài, chuẩn 40 22 0 0 0 4,6
kiến thức kỹ năng
58
Yêu cầu các tổ bộ môn
thống nhất nội dung cơ 25 19 18 0 4.1 0
bản, mục tiêu bài học
3 Kiểm tra thường xuyên
giáo án lên lớp của giáo 8 12 18 20 3.0 4
viên
4 Góp ý về phương pháp,
nội dung bài soạn và sử 9 15 18 12 3.1 8
dụng phương tiện dạy học
Điểm trung bình 3,7
Qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu trưởng đã thực hiện tốt việc hướng dẫn
các quy định yêu cầu soạn bài theo chuẩn kiến thức kỹ năng, cung cấp cho giáo
viên đủ SGK, sách tham khảo. Đồng thời yêu cầu các tổ bộ môn thống nhất nội
dung cơ bản, mục tiêu bài học. Bên cạnh những việc làm được cho là tốt thì
cũng có những việc làm của hiệu trưởng được cho là còn hạn chế chỉ đạt mức độ
trung bình đó là việc kiểm tra thường xuyên giáo án lên lớp của giáo viên. Công
việc này chỉ được tiến hành ở mức độ hình thức đó là giáo viên có đủ giáo án
trước khi lên lớp, còn nội dung cụ thể, chất lượng giáo án thì chưa kiểm soát
được.
Bảng 2.6: Mức độ thực hiện biện pháp quản lý soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp
của giáo viên
Số lượng người cho điểm Điểm TT Các biện pháp quản lý Điể Điểm Điể Điể Điể TB m 5 4 m 3 m 2 m 1
1 Quy định cụ thể, thống
nhất về thiết kế bài soạn
và chuẩn bị lên lớp của
59
giáo viên
2 Hiệu trưởng kết hợp với
tổ trưởng chuyên môn có
kế hoạch kiểm tra thường
xuyên
3 Góp ý về phương pháp,
nội dung soạn bài, lựa
chọn và sử dụng phương
tiện dạy học
4 Bồi dưỡng nghiệp vụ cho
giáo viên về phương pháp
chuẩn bị lên lớp
5 Kiểm tra chuẩn bị phương
tiện hỗ trợ cho bài giảng
Bảng 2.77: Kết quả khảo sát công tác quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên
Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 5 4 3 2 1
1 Hướng dẫn giáo viên học tập
quy chế tiêu chuẩn đánh giá 23 18 15 3.9 6 0
xếp loại giờ dạy
2 Quản lý giờ dạy qua thời khóa
biểu, kế hoạch giảng dạy, sổ 45 17 0 0 0 4,7 ghi đầu bài, lịch báo giảng của
giáo viên
3 Theo dõi và thực hiện thông tin
bbáo cáo sắp xếp giáo viên dạy 19 22 18 3.9 3 0
thay, dạy bù
4 Tổ chức dự giờ định kì hoặc 16 18 14 3.5 8 6
60
đột xuất phân tích phương
pháp giảng dạy
5 Định kì kiểm tra kế hoạch 25 23 14 0 0 4.2 giảng dạy
Điểm trung bình 3,9
6 Quản lý chất lượng dạy học và
kết quả của các lớp được phân
công giảng dạy
Qua bảng tổng hợp trên cho thấy:
Biện pháp tổ chức cho giáo viên học tập quy chế, tiêu chuẩn đánh giá, xếp
loại tiết dạy theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT quy định, Hiệu Trưởng và BGH đã
thực hiện tốt với điểm trung bình là 3,9 , ...% kiến thăm dò đánh giá biện pháp
này đã làm tốt, nhờ đó giúp cho giáo viên định hướng tốt được bài giảng của
mình. Quản lý giáo viên qua TKB, kế hoạch giảng dạy, sổ ghi đầu bài, lịch báo
giảng ......% ý kiến đánh giá tốt, .......% ý kiến đánh giá trung bình có điểm trung
bình cao nhất đạt 4,7. Thời khóa biểu phải được sắp xếp một cách khoa học, hợp
lý, đảm bảo tính khoa học sư phạm giữa các môn học không quá căng thẳng
hoặc gây ra sự nhàm chán. Thực tế cho thấy một số thời khóa biểu chưa thực sự
khoa học, việc xếp thời khóa biểu còn chú trọng nhiều vào nguyện vọng của
giáo viên. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh. Kế hoạch
giảng dạy của cá nhân được lập từ đầu học kỳ, đầu năm học. Giáo viên dựa vào
hướng dẫn nhiệm vụ năm học, dựa theo phân phối chương trình để lập kế hoạch.
Bản kế hoạch được tổ chuyên môn, BGH phê duyệt và lấy đó làm căn cứ đánh
giá mức độ hoàn thành công việc của giáo viên. Tuy nhiên trong thực tế một số
tổ trưởng lại cho rằng đối với giáo viên chỉ cần căn cứ vào phân phối chương
trình dạykế hoạch dạy học là được, xem nhẹ khâu lập kế hoạch cho phù hợp với
thực tiễn giảng dạy. Đối tượng lớp dạy cho phù hợp ít được quan tâm, lập kế
hoạch xong thì để đấy, chỉ nhằm để tổ chuyên môn, BGH kiểm tra là có, ít khi
có sự đối chiếu mức độ thực hiện. Đây cũng là một vấn đề đang tồn tại hầu hết ở
các trường hiện nay. Việc quản lý lịch báo giảng ở giáo viên chưa hợp với phản 61
ánh thực tế trong sổ đầu bài. Đánh giá, xếp loại giờ dạy còn khá đại khái. BGH
chưa kiểm tra thường xuyên kịp thời để nắm thông tin và nhắc nhở, uốn nắn.
Xây dựng nền nếp của giáo viên: Là một trong những nội dung quản lý hoạt
động dạy học của hiệu trưởng. Qua khảo sát các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn
cho thấy .......% ý kiến cho rằng Hiệu trưởng rất quan tâm xây dựng nền nếp dạy
học của giáo viên. Dựa trên điều lệ trường THCS, Hiệu trưởng hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, Phòng GD yêu cầu cụ thể đối với từng
tổ nhóm chuyên môn và giáo viên. BGH và tổ chuyên môn căn cứ vào kế hoạch
giảng dạy của giáo viên, các loại hồ sơ chuyên môn theo quy định để kiểm tra
việc thực hiện nề nếp của giáo viên. Việc kiểm tra có thể là đột xuất hoặc theo
kế hoạch định kỳ.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và sắp xếp dạy thay, dạy bù trong các
trường hợp giáo viên vắng mặt có 85% giáo viên đánh giá là tốt, 10,0% là trung
bình ......%, cho là yếu.được đánh giá là tốt với điểm trung bình là 3,9 Thực hiện
sắp xếp giờ dạy thay, dạy bù trong trường hợp giáo viên nghỉ (đi công tác, nghỉ
ốm, nghỉ đột xuất...) được tổ chuyên môn sắp xếp giờ dạy thay, hoặc quản lý giờ
dạy. Tuy nhiên trong thực tế không ít giờ dạy vẫn không bố trí được vì ở một số
tổ chuyên môn thiếu giáo viên hoặc hầu hết giáo viên trong tổ có giờ hoặc nếu
không thì lại không có cùng chuyên môn. Hiệu trưởng vẫn chưa có trường hợp
dự phòng trong trường hợp giáo viên ốm đột xuất, tai nạn bất ngờ, do vậy thỉnh
thoảng vẫn còn trống giờ. Tổ chức dự giờ định kỳ, đột xuất có phân tích sư
phạm: Qua khảo sát cho thấy công việc thực hiện còn mang tính hình thức, nặng
về đánh giá hơn là phân tích bài dạy theo yêu cầu đánh giá và chuẩn kỹ năng của
Bộ GD&ĐT. Việc định ra chế độ dự giờ cho các thành viên trong hội đồng chưa
rõ ràng, chưa thống nhất chung trong toàn trường. Có một số trường hợp HT còn
nể nang, e dè, ngại va chạm nhất là việc kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên
định kỳ hàng năm.
Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém: Thực tế việc này
Hiệu trưởng và BGH rất quan tâm, việc bồi dưỡng học sinh giỏi hầu hết giao
cho tổ chuyên môn và một số giáo viên đảm nhận.Chính nhờ sự phân công như
62
vậy nên các tổ chuyên môn ngay từ đầu năm đã có kế hoạch phân công giáo viên
bồi dưỡng học sinh giỏi ở các khác khối lớp. Kết quả học sinh giỏi về cơ bản ổn
định tuy nhiên về chế độ khen thưởng chưa kịp thời động viên được số giáo viên
phụ trách đội tuyển. Việc phụ đạo học sinh yếu kém 2 năm trở lại đây đã có kế
hoạch và phân công giáo viên cụ thể để kèm các nhóm học sinh yếu đặc biệt là
đối với học sinh khối 9. Thường xuyên kiểm tra kế hoạch giảng dạy: Việc kiểm
tra kế hoạch giảng dạy của giáo viên, Hiệu trưởng, các tổ chuyên môn thường
xuyên kiểm tra (mỗi học kỳ 02 lần) đồng thời góp ý kiến cho sự cần thiết phải
điều chỉnh kế hoạch để đảm bảo đồng bộ hoàn thành nhiệm vụ năm học. Nhược
điểm chính ở kế hoạch này là các giải pháp thực hiện các chỉ tiêu đề ra còn ít
hiệu quả. Hiệu trưởng phải có biện pháp quản lý tốt việc thực hiên chương trình
của giáo viên, dạy đủ chương trình môn học, đúng quy định từng tiết. Việc quản
lý chương trình dạy học phải đảm bảo, dạy đúng, đủ môn học theo quy định, dạy
đủ số tiết, tuần, môn học. Căn cứ vào thời khóa biểu, giáo viên thực hiện chương
trình giảng dạy được phân công. Thông qua sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài, Hiệu
trưởng tiến hành kiểm tra dự giờ.
d) Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy và lịch trình giảng dạy
Chương trình giảng dạy là văn bản pháp quy do Bộ GD&ĐT ban hành.
Hiệu trưởng phải thực hiện nghiêm túc mà người trực tiếp thực hiện là giáo viên.
Hiệu trưởng phải có biện pháp quản lý tốt việc thực hiên chương trình của giáo
viên, dạy đủ chương trình môn học, đúng quy định từng tiết. Việc quản lý
chương trình dạy học phải đảm bảo, dạy đúng, đủ môn học theo quy định, dạy
đủ số tiết, tuần, môn học. Căn cứ vào thời khóa biểu, giáo viên thực hiện chương
trình giảng dạy được phân công. Thông qua sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài, Hiệu
trưởng tiến hành kiểm tra dự giờ
Bảng 2.8: Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy và lịch trình giảng dạy
Số lượng người cho điểm
Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB
5 4 3 2 1
63
HT hướng dẫn TCM và
giáo viên xây dựng kế
hoạch dạy học theo năm
học
2 Quán triệt các văn bản chỉ
đạo của cấp trên, kế hoạch
năm học của nhà trường
3 HT tổ chức duyệt kế hoạch
hoạt động của TCM
4 HT chỉ đạo giám sát, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch của TCM
5 Kiểm tra thực hiện chương
trình qua dự giờ, giáo án,
lịch báo giảng, sổ ghi đầu
bài
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học
Bảng 2.8: kết quả khảo sát quản lý hoạt động dạy học
Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 5 4 3 2 1
1 Quản lý sự thống nhất mục
tiêu cơ bản của các nhóm
bộ môn
2 Tổ chức các chuyên đề về
đổi mới phương pháp pháp
dạy học của các môn học
3 Quản lý việc dự giờ, hội
64
giảng của TCM
4 Quản lý chỉ đạo bồi dưỡng
thường xuyên của giáo viên
5 Quản lý hồ sơ chuyên môn
của giáo viên
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học đối với TCM
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát công tác quản lý đổi mới PPDH đối với TCM
Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 5 4 3 2 1
1 Cung cấp tài liệu tham
khảo, thiết bị đồ dùng dạy
học
2 Quản lý bồi dưỡng nâng cao
nhận thức của giáo viên về 1 3.5 15 16 18 12 kiến thức, kỹ năng đổi mới
phương pháp dạy học
Chỉ đạo giáo viên ứng dụng 3 0 3.2 14 22 18 8 CNTT trong dạy học
Chỉ đạo giáo viên hướng 4
dẫn học sinh kỹ năng, 2 2.9 13 24 20 3 phương pháp tự học cho
học sinh
Tham khảo ý kiến phản hồi 5 5 2.6 8 17 28 4 của HS về PPDH của GV
Tổ chức hội giảng, sinh 6 0 3.0 16 18 23 5
hoạt chuyên môn hiệu quả,
không hình thức, gắn liền
65
với thực tiễn giảng dạy
Điểm trung bình 3,1
Về đổi mới PPDH của TCM, qua khảo sát cho thấy công tác đổi mới
PPDH được đánh cao nhất qua các kỳ hội giảng, sinh hoạt tổ CM. Các bài giảng
trong các đợt này đều thể hiện rõ việc đổi mới PPDH và được cán bộ, GV đánh
giá cao. Công tác quản lý bồi dưỡng nâng cao nhận thức của GV về kiến thức,
kỹ năng về đổi mới PPDH đã được Hiệu trưởng chú trọng, quan tâm nhưng hiệu
quả chưa thực sự rõ nét. Điểm trung bình của nội dung này là 3,5. Về công tác
chỉ đạo GV hướng dẫn HS kỹ năng và phương pháp tự học ở mức trung bình
có điểm trung bình đạt 2,9. Từ đó có thể thấy chỉ đạo của Hiệu trưởng với công
tác chưa có biện pháp cụ thể, tích cực. Công tác xây dựng các điển hình về đổi
mới PPDH của GV và phương pháp tự học của HS còn ở mức điểm thấp hơn
so với trung bình. Do đó việc nhân rộng các nhân tố mới này chưa có tác dụng
lan tỏa trong đội ngũ GV và HS. Việc tham khảo kênh thông tin của HS về
việc đổi mới PPDH là khâu yếu nhất trong nội dung này. Hiệu trưởng chưa có
được thông tin của phía HS về thực tế hiệu quả việc đổi mới PPDH của GV
trong trường với điểm trung bình là 2,6. Với sự phát triển về công nghệ thông
tin trong mọi lĩnh vực, hiệu trưởng cũng khuyến khích giáo viên tích cực sử
dụng công nghệ thông tin vào dạy học với điểm trung bình là 3,2g.
2.3.4. Thực tế dự giờ thăm lớp đánh giá giáo viên và hoạt động chỉ đạo của tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
Từ kết quả nghiên cứu và điều tra, sau khi thống kê cho kết quả bảng sau:
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát quản lý hoạt động dự giờ, thao giảng, hội giảng
Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 5 4 3 2 1
22 17 11 0 3.6 1 Quản lý xây dựng kế 12
hoạch kiểm tra, dự giờ
66
giáo viên
2 Có kế hoạch dự giờ đột
2 xuất hoặc báo trước cho 3 17 24 16 3.0
giáo viên, TCM theo tháng
3 Tổ chức đánh giá, rút kinh
1 nghiệm giờ dạy, hội giảng 4 16 22 19 3.0
của TCM
4 Sử dụng kết quả kiểm tra,
6 dự giờ để đánh giá giáo 0 8 26 22 2.6
viên trong các đợt thi đua
Điểm trung bình 3.1
Từ bảng kết quả đánh giá của cán bộ, GV cho ta thấy: công tác xây dựng kế
hoạch của TCM được thực hiện tốt nhất với số điểm trung bình là 3,6. Các TCM
đã xây dựng kế hoạch thực hiện trên cơ sở kế hoạch nhà trường. Các TCM đã
tiến hành lên lịch dự giờ theo từng tuần, tháng. Công tác tổ chức đánh giá, rút
kinh nghiệm sau các tiết dự giờ, hội giảng, thao giảng được tiến hành nghiêm
túc trong TCM. Tuy nhiên, công tác xây dựng các tiêu chí đánh giá giờ dạy theo
hướng đổi mới của TCM vẫn còn thực hiện mang tính hình thức. Các TCM chưa
dành thời gian đầu tư cho hoạt động này.
Bảng 2.130: Kết quả thực hiện hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học ở trường trung học cơ sở Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội.
Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 4 3 2 1 5
Tổ chức xây dựng kế hoạch 16 16 18 2 3.2 1 10 NCBH của tổ CM
12 16 19 6 3.0 2 Mỗi giáo viên tự nghiên cứu bài 9
dạy và soạn bài theo nhiệm vụ
67
phân công
Tổ chuyên môn thảo luận nội 3 8 11 18 17 8 2.9 dung, mục tiêu, nội dung bài học
Giáo viên tự soạn – sáng tạo 4 5 8 16 24 9 2.6 giáo viên
Thực hiện dạy minh họa trên lớp 5 8 10 14 23 7 2.8 và dự giờ của GV
Thảo luận, trao đổi về giờ dạy 6 6 8 18 19 11 2.7 trên lớp
Áp dụng bài học hằng ngày 7 4 6 17 24 11 2.5 trong dạy học
2,8 Điểm trung bình
Qua bảng trên cho thấy kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về
kết quả thực hiện hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các
trường trung học cở Nghĩa Tân là chưa cao cho thấy có 7 nội dung trong đó kết
quả về mức độ nhận thức đạt kết quả khá cao với ĐTB là ..... và kết quả nhận
thức là .....2,8. TiKết quả giữa mức độ nhận thức và kết quả thực hiện của các
nội dung hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được đánh
giá dựa trên 2 tiêu chíí đó là lập kế hoạch, triển khai và phân công nhiệm vụ
NCBH đạt ĐTB là 3,2, kết quả cho thấy ĐTB của mức độ nhận thức là ...........
(xếp ở mức 1), kết quả thực hiện có ĐTB là ...........(xếp ở mức 1), điều này
chứng tỏ các trường Ban giám hiệu THCS Nghĩa Tân đã rất quan tâm đến việc
xây dựng kế hoạch để chỉ đạo tổ chuyên môn trong nhà trường thực hiện đúng
theo mục tiêu đã đề ra, đồng thời qua kế hoạch cho thấy sự phân công nhiệm vụ
để NCBH khoa học và có thời gian tiến hành của tổ chuyên môn chủ động, các
đồng chí giáo viên tự xây dựng kế hoạch cho bản thân phù hợp với kế hoạch của
nhà trường đã đề ra với mục tiêu chung là NCBH để nâng cao chất lượng dạy và
học, nằm phát triển năng lực của giáo viên và phát huy trí tuệ của học sinh. Từ
việc xây dựng kế hoạch cho thấy năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường có
68
tầm chiến lược và hoạch định chính sách đạt kết quả ở mức độ ra sao. Cũng
thông qua đó các cấp quản lý đánh giá được chất lượng chuyên môn của mỗi tổ
chuyên môn theo thực tế đã hoàn thành. Các nhà quản lý cần coi trọng việc này
rất cần thiết và hiểu được quá trình và chu trình để xây dựng kế hoạch cho hoạt
động NCBH đúng mục tiêu đã đề ra.
- Thực trạng các cá nhânmỗi giáo viên tự nghiên cứu bài dạy và soạn bài
theo nhiệm vụ phân công tại tổ chuyên môn ở các trường THCS được nhận thức
với ĐTB là ............... 3,0 (xếp ở mức 3), mức độ thực hiện với ĐTB là .............
(xếp ở mức 2) điều này cho thấy các đồng chí giáo viên ở các trường đã tự giác
soạn bài và nghiên cứu bài dạy ở mức độ tốt, trong đó để soạn được bài dạy thì
mỗi giáo viên tham khảo tài liệu, xác đinh rõ mục tiêu bài học, hiểu được năng
lực của học sinh, chất lượng học tập của học sinh để có biện pháp và hình thức
tổ chức lớp học thiết kế phù hợp ngay từ khi soạn bài. Đồng thời qua quá trình
trao đổi với giáo viên cho thấy, các đồng chí chỉ soạn chủ yếu theo sự chỉ định
của tổ chuyên môn và việc việc thực hiện đúng quy trình NCBH vẫn còn vướng
mắc. Chính vì vậy, mỗi nhà quản lý có nhìn nhận và đánh giá đúng đắn mức độ
quan trọong để chỉ đạo và tổ chức thực hiện NCBH theo đúng quy trình và đạt
hiệu quả cao. Mỗi giáo viên cần biết kết hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ
chức lớp học, đặc thù theo từng kiểu bài để có kết quả giảng dạy tốt nhất, học
sinh hoạt động theo khả năng và năng lực của mỗi em được phát huy.
- Thực trạng việc thảo luận về mục tiêu, nội dung, phương pháp, chuẩn bị
bài dạy tại tổ chuyên môn: Qua kết quả thực nghiệm cho thấy, công tác thảo
luận về nội dung và mục tiêu bài học cho thấy được nhận thức tốt (ĐTB là .........
xếp thứ 2) với kết quả thực hiện có ĐTB là ............. (xếp thứ 3) đạt ĐTB là 2,9.
Như vậy việc thảo luận để thống nhất mục tiêu và nội dung bài học là rất cần
thiết cho mỗi giáo viên trước khi NCBH. Các yếu tố để thảo luận bao gồm
nghiên cứu từ nội dung bài học cơ bản để nghiên cứu và thảo luận về mục tiêu
bài học, từ đó thống nhất tìm ra phương pháp cho bài học đó phù hợp với đối
tượng học sinh theo kế hoạch đã xây dựng. Thông qua nội dung này, mỗi nhà
quản lý cần xét đến thực chất của việc thảo luận để tìm ra mục tiêu, nội dung
69
nhưng phải tính đến mốiỗi đoàn kết của cá nhân trong tập thể và đặc biệt là
người đứng đầu (giáo viên cốt cán) phải thực sự am hiểu về chuyên môn và
NCBH theo đúng qui trình thì quá trình tổ chức thực hiện diễn ra đúng kế hoạch
đã định. Đồng thời việc thống nhất phương pháp là tốt nhưng lại phù hợp với
khả năng của mỗi giáo viên trong quá trình vận dụng và triển khai với mỗi đối
tượng.
- Thực trạng cá nhân tự soạn bài, tự giảng – sáng tạo cá nhân mỗi giáo viên
được đánh giá là yếu nhất (ĐTB là .......... – xếp mức 6),với kết quả thực hiện (
ĐTB là ........... – xếp ở mức 6).2,6. Điều này cho thấy thực trạng việc tự soạn
bài và sáng tạo của giáo viên còn hạn chế, trong quá trình soạn bài phụ thuộc
vào mục tiêu đã định, nội dung đã cung cấp và theo ý kiến chủ quan của cá
nhân. Mỗi giáo viên chưa mạnh dạn sáng tạo, tạo ra những điểm mới trong
giảng dạy, luôn gò bó, quá phụ thuộc vào các sách giáo khoa, sách tham khảo.
Từ thực tế cho thấy, giáo viên soạn bài còn quá hình thức, chưa đúng quy trình
về NCBH, từ đó cán bộ quản lý thường xuyên kiểm tra chất lượng giáo án và
giảng dạy của giáo viên để có những điều chỉnh phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
- Thực trạng việc thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp và dự giờ của giáo
viên được đánh giá ở mức nhận thức xếp thứ 5 (ĐTB là........... .), kết quả thực
hiện ĐTB là ........... (xếp ở mức 4),đạt ĐTB là 2,8 cho thấy việc tổ chức thực
hiện giờ dạy trên lớp đã từng bước có tiến triển, giáo viên dự giờ không chỉ quan
sát hình thức tổ chức của giáo viên mà còn quan sát tất cả các hoạt động của học
sinh. Trước kia dự giờ chủ yếu là đánh giá xếp loại GV. Ngày nay, theo hình
thức tổ chức hoạt động NCBH không nặng đánh giá giáo viên và đánh giá các
hoạt động của học sinh và sự phối hợp giữa giáo viên và học sinh trong quá trình
dạy học. Từ thực tế cho thấy các trường đã có tiến bộ nhiều trong dự giờ, nhưng
việc quan sát và ghi chép các hoạt động và nội dung, hình thức tổ chức của đồng
nghiệp còn mang tính hình thức, máy móc. Đây cũng là nội dung mà mỗi nhà
quản lý cần thực hiện tốt các hạn chế đó.
- Thực trạng việc thảo luận, chia sẻ về bài học sau dự giờ mẫu tại tổ chuyên
môn: qua kết quả khảo sát cho thấy công tác thảo luận, chia sẻ về giờ dạy thức ở
70
mức 4 (ĐTB là .........), kết quả thực hiện ở mức 5 (ĐTB là .........)đạt ĐTB là 2,7
cho thấy thực trang chia sẻ của giáo viên về giờ dạy mẫu còn hạn chế, chưa
mạnh dạn góp ý cũng như có ý tưởng mới và độc đáo cho bài học của đồng
nghiệp, qua đó cho thấy, các nhà quản lý, người chủ trì có biện pháp kích thích
và linh hoạt để các giáo viên nhiệt tình tham gia thảo luận để từ đó rút ra kinh
nghiệm cho bản thân mỗi người. Mặt khác việc nhận xét giờ dự chủ yếu phân
tích giáo viên mà ít quan tâm để học sinh, đây cũng là điểm yếu mà chỉ có qua
hoạt động NCBH mới gỡ bỏ được.
- Thực trạng việc áp dụng bài học cho thực tế giảng dạy hàng ngày của
giáo viên các trường trung học cơ sở : Qua bảng thực nghiệm cho thấy mức độ
nhận thức và kết quả thực hiện của giáo viên trong việc áp dụng bài học hằng
ngày còn hạn chế, giáo viên còn áp dụng khuôn mẫu, chưa sáng tạo tùy vào từng
kiểu bài, loại bài và đối tượng học sinh (xếp loại mức 7).được đánh giá là yếu
nhất với ĐTB 2,5. Điều này cho thấy công tác quản lý của tổ chuyên môn còn
bất cập, chưa đúng quy trình, chưa tạo động lực cho giáo viên. Mỗi nhà quản lý
cần nắm rõ để có biện pháp điều hành đúng mục tiêu đã đề ra
2.3.5. Thực trạng quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên trong
tổ
Bảng 2.111: Kết quả khảo sát về quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ
giáo viên trong tổ
Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 5 4 3 2 1
1 Xây dựng kế hoạch có
lộbồi dưỡng, phát triển đội 16 24 17 2 3 3.0 ngũ dài hạn trình và kết
quả thực hiện cụ thể
2 Kế hoạch bồi dưỡng, giúp 24 23 11 3 1 3.3
đỡ đảm bảo phát huy thế
71
mạnh của từng thành viên
3 Tạo điều kiện cho GV đi
đào tạo trên chuẩn về 4 20 25 12 1 3.2
chuyên môn
4 Quản lý chỉ đạo TCM kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện 2 17 24 17 2 3.0 bồi dưỡng, giúp đỡ của
TCM
5 Đánh giá kết quả thực hiện
bồi dưỡng giúp đỡ của 1 18 22 16 5 2.9
TCM
Điểm trung bình 3,1
Về Kết quả công tác quản lý việc kèm cặp, bồi dưỡng các thành viên của
TCM, các nội dung trong lĩnh vực này đều có điểm trung bình đều thấp. Nội
dung quản lý chỉ đạo TCM kiểm tra, theo dõi việc thực hiện bồi dưỡng, giúp đỡ
GV được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình là 3,02.87. Nguyên nhân là do
HT chưa chỉ đạo các TCM kiểm tra, theo dõi việc thực hiện GV giúp đỡ GV để
đánh giá mức độ tiến bộ. Việc đánh giá kết quả thực hiện bồi dưỡng, giúp đỡ
của TCM còn chưa được tổng kết, rút kinh nghiệm. . Công tác khen thưởng các
cá nhân làm tốt chưa thực hiện được. Do vậy nội dung này được đánh giá với số
điểm trung bình là 2.97.
Nội dung được đánh giá cao nhất đó là nội dung bồi dưỡng, giúp đỡ đảm
bảo phát huy thế mạnh của từng thành viên. Các TCM đã thực hiện việc phân
công GV giúp đỡ GV đảm bảo phát huy điểm mạnh của từng thành viên. Giáo
viên có CM vững giúp đỡ GV còn yếu, giáo viên mới ra trường, GV có trình độ
công nghệ thông tin tốt giúp đỡ GV còn yếu về công nghệ thông tin đạt ĐTB là
3,3. …. Các thành viên trong TCM kể cả Ban lãnh đạo nhà trường đều được
giúp đỡ và giúp đỡ người khác.
72
Qua số liệu điều tra trên cho thấy: Hiệu trưởng Hiệu trưởng nhà trường đã làm
tốt các nội dung sau:
c-Cử giáo viên đi học theo kế hoạch,, đi bồi dưỡng chuyên môn theo yêu cầu
của Sở giáo dục, phòng giáo dục, tạo điều kiện cho giáo viên đi học đạt trên
chuẩn quy định (100%)
- Phân công chuyên môn căn cứ theo năng lực, trình độ đào tạo và năng lực cá
nhân (90%)
- Phân công theo năng lực, trình độ đào tạo kết hợp với nguyện vọng cá nhân
(93,33%).
b/ Những nội dung thực hiện ở mức độ trung bình hoặc yếu Mặc dù trường
chuẩn bị chu đáo các tài liệu cho giáo viên tự học, tự bồi dưỡng theo các chuyên
đề, song việc kiểm tra xem giáo viên thực hiện đến đâu, hiệu quả đạt được là
bao nhiêu thì ít được quan tâm. Do khó khăn về đội ngũ và một phần trong nhận
thức của CBQL cũng như giáo viên giảng dạy dẫn đến tâm lý chung. Hiệu
trưởng chưa có biện
pháp tích cực để phân công chuyên sâu cho các khối lớp. Qua số liệu điều tra
trên cho thấy: Hiệu trưởng rất chú trọng chỉ đạo việc thực hiện tổ chức phân
công giảng dạy theo năng lực, trình độ đào tạo kết hợp với việc cử giáo viên đi
học trên chuẩn và kết hợp với việc bồi dưỡng nâng cao năng lực của giáo viên
vừa là yêu cầu, là mục tiêu và là động lực cho sự phát triển. Tuy nhiên còn rất
nhiều khó khăn trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên sâu
để có những bước đột phá trong việc bồi dưỡng mũi nhọn và bồi dưỡng học sinh
đi thi HSG các cấp.
73
2.3.6. Thực tế về quản lý hồ sơ chuyên môn
Bảng 2.12:Kết quả khảo sát về quản lý hồ sơ chuyên môn
Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 5 4 3 2 1
1 Quy định cụ thể về hồ sơ 4.0 25 17 16 4 0 cá nhân
2 Chỉ đạo TCM định kỳ kiểm 3.8 20 18 19 3 2 tra hồ sơ cá nhân
3 Kiểm tra đột xuất hồ sơ cá 3.3 12 18 17 8 7 nhân
4 Nhận xét cụ thể, công khai
biên bản kiểm tra hồ sơ 3.3 12 18 17 8 7 giáo viên và yêu cầu điều
chỉnh
5 Sử dụng kết quả kiểm tra
trong việc đánh giá giáo 10 14 17 18 3 3.2
viên
3.5 Điểm trung bình
Từ kết quả đánh giá công tác quản lý hồ sơ chuyên môn GV của TCM ta
thấy nội dung quy định cụ thể về hồ sơ cá nhân và chỉ đạo TCM định kỳ kiểm
tra hồ sơ CM được cán bộ, GV nhà trường đánh giá cao nhất. Việc HT ra quyết
định kiểm tra nội bộ vào đầu tháng là yếu tố căn bản để các TCM thực hiện
trong tháng. Nhà trường đã ban hành các quy định về hồ sơ CM như kế hoạch
DH của cá nhân, giáo án, sổ báo giảng, sổ sử dụng thiết bị, sổ sinh hoạt CM….
Đó là những căn cứ pháp lý để TCM thực hiện. Tuy nhiên công tác kiểm tra đột
xuất hồ sơ của giáo viên, đặc biệt là bài soạn, giáo án của GV còn ở mức thấp.
Nguyên nhân là việc kiểm tra đột xuất chưa được tiến hành thường xuyên và
74
đồng đều giữa các TCM. Việc nhận xét cụ thể chi tiết và yêu cầu điều chỉnh, sửa
chữa những hạn chế phát hiện sau khi kiểm tra của TCM vẫn còn là khâu yếu.
Việc kiểm tra chủ yếu là kiểm tra về hình thức mà chưa chú trọng đến các nội
dung, đặc biệt là các góp ý sâu về CM, chất lượng bài soạn. Bên cạnh đó việc sử
dụng kết quả kiểm tra trong việc đánh giá giáo viên còn chưa thực sự hiệu quả
và đồng đều giữa các tổ. Một số tổ chỉ nhắc nhở để giáo viên sửa chữa nhưng
cũng có những tổ lại căn cứ vào đó để trừ điểm rất nặng nên còn gây ra nhiều
bất cập
2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng
2.4.1. Điểm mạnh
- Về quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của TCM: Hiệu trưởng
đã thực hiện triển khai xây dựng kế hoạch theo đúng các bước, hướng dẫn TCM
và GV về công tác xây dựng kế hoạch của TCM, nhóm CM và các cá nhân. Các
kế hoạch đều có mẫu hướng dẫn thực hiện chung, đảm bảo sự thống nhất trong
nhà trường.
- Về công tác quản lý hoạt động dạy học: Nhà trường đã thực hiện tốt
công tác quản lý hồ sơ CM của GV. Công tác kiểm tra hồ sơ CM được thực hiện
có hiệu quả, có kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Công tác quản lý việc dự
giờ, hội giảng, thao giảng được tiến hành theo kế hoạch và quyết định thực hiện
theo từng tháng.
-Về công tác quản lý đổi mới PPDH đối với TCM: Công tác đổi mới
PPDH đối với TCM được thể hiện rõ nhất qua các kỳ hội giảng, chuyên đề, sinh
hoạt CM của các trường trong cụm CM. Hiệu trưởng đã có những quan tâm nhất
định đến việc bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho GV về lý luận, kiến thức kỹ
năng của việc đổi mới PPDH.
-Về công tác quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ: Hiệu trưởng
và TCM đã rất quan tâm và có kế hoạch theo lộ trình để nâng cao chất lượng đội
ngũ trong các TCM và trong toàn trường.
- Về quản lý hồ sơ chuyên môn và dự giờ thăm lớp ý hoạt động sinh hoạt
của TCM: TCM thực hiện nghiêm túc công tác quản lý hồ sơ CM của GV, việc
75
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch DH, kế hoạch GD, công tác kiểm
tra đánh giá cho điểm của TCM. Bên cạnh đó, công tác quản lý dự giờ, hội
giảng, thao giảng được TCM thực hiện có hiệu quả và có chất lượng..
2.4.2. Điểm yếu
- Về quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của TCM: Công tác xây
dựng kế hoạch của TCM còn mang nặng hình thức, đối phó, các chỉ tiêu xây
dựng còn chưa sát với thực tế. Công tác kiểm tra, rà soát, điều chỉnh việc thực
hiện kế hoạch của TCM và tổ viên trong năm học chưa thực sự có hiệu quả.
- Về công tác quản lý hoạt động dạy học: Các TCM chưa có được sự
thống nhất về các mục tiêu cơ bản của các bài, chương bài. Nhận thức của GV
về đổi mới PPDH còn nhiều hạn chế. Công tác bồi dưỡng thường xuyên của GV
chưa được quan tâm đúng mức. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ chủ yếu thực hiện theo các chuyên đề của Phòng, nhà trường chưa có
những chuyên đề bồi dưỡng riêng. Công tác quản lý giờ dạy của GV chưa chặt
chẽ, vẫn còn có hiện tượng GV ra sớm vào muộn.
- Về công tác quản lý đổi mới PPDH đối với TCM: Công tác thực hiện đổi
mới PPDH trong nhà trường chưa có chuyển biến rõ nét. Chưa có kế hoạch thực
hiện đổi mới PPDH dài hạn, chưa xây dựng được các điển hình về đổi mới
PPDH và nhân rộng các điển hình.
-Về công tác quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ: Hiệu trưởng
và các TCM mới chỉ dựng lại ở việc lập kế hoạch và phân công giáo viên có
kinh nghiệm có trình độ bồi dưỡng, giúp đỡ giáo viên trẻ, giáo viên mới ít có
kinh nghiệm mà chưa chú trọng đến việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện
để rút kinh nghiệm
Về quản lý hoạt động sinh hoạt của TCM: Hoạt động sinh hoạt của TCM đã có
nhiều những điểm tích cực, hiệu quả nhưng còn bộc lộ những hạn chế nhất định.
Công tác bồi dưỡng giúp đỡ GV trong TCM còn chưa có hiệu quả để góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ GV trong TCM. Công tác sinh hoạt của TCM về
thảo luận các chuyên đề bồi dưỡng HSG, phụ đạo. HS yếu chưa có hiệu quả rõ
nét tác dụng làm chuyển biến chất lượng DH.
76
- Về hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học: Công tác khảo sát
về thực trạng và nhìn nhận, đánh giá đúng thực chất đội ngũ và các yếu tố tác
động đến NCBH còn chưa đầy đủ và có chiều sâu. Từ đó công tác quản lý xây
dựng kế hoạch NCBH, các kế hoạch khác còn bất cập.
- Ban giám hiệu các trường chưa thường xuyên kiểm tra, theo dõi nắm
tình hình hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn. Việc dự giờ thăm lớp, đúc rút
kinh nghiệm ở một số tổ chuyên môn có tổ chức nhưng chưa được thường
xuyên, còn hình thức, chưa mạnh dạn trong phát biểu, thậm chí có đồng chí
trong ban giám hiệu còn né tránh dự giờ đồng nghiệp.
- Ban giám hiệu một số trường chưa xây dựng được các biện pháp chế tài
mạnh mà chỉ mới dừng lại ở mức đôn đốc, nhắc nhở, rút kinh nghiệm trong
cụm, trong trường.
- Một bộ phận tổ trưởng, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ, chưa có nhiều
kỹ năng tổ chức hoạt động NCBH.
2.4.3. Thời cơ:
Đất nước ta đã mở cửa và hội nhập với quốc tế ngày càng sâu rộng. Trên
con đường mở rộng và hội nhập quốc tế đó chúng ta có nhiều thuận lợi và cơ hội
để phát triển nhưng cũng gặp nhiều những khó khăn, thách thức cần phải vượt
qua. Để đáp ứng được các yêu cầu phát triển đó Đảng và Nhà nước ta đã đề ra
những quyết sách để phát triển đất nước trong đó những quyết sách về phát triển
GD&ĐT coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Ngành GD&ĐT đang có những
đổi mới căn bản, toàn diện để đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước.
Ngành GD&ĐT thành phố Hà Nội có những tăng cường chỉ đạo về đổi
mới quản lý, nâng cao chất lượng GD tập trung vào việc thực hiện quản lý tốt,
dạy tốt, học tốt.
2.4.4. Thách thức
Yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, PPDH và kiểm tra đánh giá của
ngành GD trong thời kỳ mới đòi hỏi thay đổi phương thức quản lý nhà trường
mới phù hợp. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo theo chủ
77
trương của Đảng, Nhà nước, yêu cầu của ngành GD cũng là một thách thức lớn
đối với nhà trường.
Tiểu kết chương 2
Qua kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá thực quản lý hoạt động TCM ở
trường THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội, có thể thấy quản lý hoạt động
TCM của nhà trường có nhiều ưu điểm. Hiệu trưởng nhà trường đã thực hiện tốt
công tác bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó các TCM; triển khai xây dựng kế hoạch
theo đúng các bước, hướng dẫn TCM và GV về công tác xây dựng thực thi kế
hoạch của tổ, nhóm CM. Về cơ bản, TTCM đã thực hiện tốt công tác quản lý hồ
sơ CM của tổ và của GV; quan tâm thỏa đáng đến đổi mới PPDH ở các TCM, đã
có những quan tâm nhất định đến việc bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng đổi mới
PPDH; xây dựng và thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch DH, kế hoạch GD,
công tác kiểm tra đánh giá cho điểm của TCM. Bên cạnh đó, công tác quản lý
dự giờ, hội giảng, thao giảng được TCM thực hiện có hiệu quả và có chất lượng.
Nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều điểm hạn chế, mặt yếu, chưa làm được. Đó
là năng lực quản lý của đội ngũ tổ trưởng, tổ phó CM; công tác xây dựng, thực
hiện kế hoạch; quản lý hoạt động dạy học; quản lý hoạt động sinh hoạt của TCM
cũng còn hạn chế. Trên cơ sở thực tiễn đó trên, cần có những biện pháp tăng
cường quản lý hoạt động TCM ở trường THCS Nghĩa Tân để tiếp tục đưa nhà
trường phát triển lên một tầm cao mới, theo định hướng phát triển chiến lược đã
xây dựng.
78
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGHĨA TÂN, CẦU GIẤY,
HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thông, đồng bộ
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ được thể hiện qua vai trò quản lý của
HT trong công tác quản lý hoạt động TCM. Để quản lý hoạt động TCM có hiệu
quả thì HT cần vận dụng đầy đủ các chức năng quản lý, huy động mọi nguồn
lực, các đối tượng cùng tham gia vào công tác quản lý. Vận dụng nguyên tắc
tính đồng bộ thể hiện sự thống nhất quản lý trong nhà trường tạo sự đồng thuận
cùng hướng tới mục tiêu chung.
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo
Mỗi biện pháp đề ra đều phải có tính khoa học, lôgíc, dựa trên các lý luận
về quản lý giáo dục.
Dựa trên các căn cứ quy định tại các văn bản của Nhà nước. Ngoài ra các
biện pháp đưa ra phải có tính sáng tạo, phải tìm thấy cái mới trong một số biện
pháp và có tính hiệu quả, phổ biến.
3.1.3. Bảo đảm tính kế thừa và định hướng
Các biện pháp đưa ra phải hướng đến mục đích là nhằm phát huy những
mặt mạnh, những điểm mới của hoạt động TCM và công tác quản lý hoạt động
TCM của trường THCS hiện nay để trên cơ sở đó mà xây dựng, bổ sung phát
triển công tác quản lý hoàn thiện hơn; khắc phục những tồn tại trong công tác
quản lý hoạt động TCM nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của nhà trường trong giai
đoạn mới.
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi và phổ biến có hiệu quả
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào
thực tiễn hoạt động quản lý của HT một cách thuận lợi, phù hợp với đặc điểm
tình hình, điều kiện cụ thể của nhà trường và đem lại hiệu quả cao trong việc
thực hiện các chức năng quản lý của HT.
79
Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo sát có căn cứ khách quan và có khả
năng thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh ngày càng hoàn thiện. Các
biện pháp đề ra phải có hiệu quả cao vừa đáp ứng được mục tiêu trước mắt vừa
phải đáp ứng được lâu dài. Các biện pháp đảm bảo hiệu quả trong từng giai đoạn
đối với sự đổi mới của GD hiện nay.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học
cơ sở Nghĩa Tân
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các tổ trưởng chuyên môn và giáo
viên về tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường
3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp
Trong một nhà trường đội ngũ cán bộ từ nhóm trưởng chuyên môn, tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn, hiệu phó chuyên môn, hiệu phó cơ sở vật chất đến
hiệu trưởng, lực lượng cán bộ này quyết định chất lượng dạy và học của nhà
trường.
Muốn nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên nói chung và tổ trưởng
chuyên môn nói riêng về tầm quan trọng của tổ chuyên môn trong hoạt động nhà
trường thì điều cần thiết là phải tạo điều kiện cho giáo viên thường xuyên học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm với nhau. Như vậy để đáp ứng sự đổi mới của giáo dục
THCS thì việc học tập nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của nhà giáo vừa là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và là quyền lợi trách
nhiệm của mỗi giáo viên, có nhiệm vụ đóng góp vào quá trình dạy học của nhà
trường đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3.2.2.2. Mục tiêu cần đạt: Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên nhận thức được tầm quan trọng của tổ chuyên môn
trong nhà trường
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
a/ Đối với hiệu trưởng
Tổ chức chỉ đạo nghiên cứu đầy đủ các văn bản chỉ thị, những quy định
hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời tham gia đầy đủ các lớp tập
80
huấn của sở giáo dục và đào tạo về vấn đề quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở đó vận dụng có hiệu quả vào công tác quản lý dạy và học và phổ biến
tuyên truyền cho cán bộ cấp dưới, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, đơn
vị mình công tác, học tập và làm theo.
Lập kế hoạch cụ thể cho mình và các cán bộ quản lý cấp dưới trong việc
bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường và đề nghị các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên xét duyệt và điều động
đi học khi có chỉ tiêu…
Không ngừng học tập tu dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, về lý luận chính
trị, về quản lý Nhà nước, quản lý giáo dục để có kiến thức tổng hợp điều hành
cơ quan trong giai đoạn đổi mới về giáo dục.
Tham gia học hỏi các điển hình tiên tiến, biết rút kinh nghiệm và tổng kết
kinh nghiệm của các trường tiên tiến, áp dụng có hiệu quả vào công tác quản lý
hoạt động dạy học của trường mình.
Hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ quản lý cấp dưới phải nhận thức rõ vấn đề
trong quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS hiện nay: “Đó là chất lượng
thật của việc dạy và học của giáo viên và học sinh”. Với vai trò người đứng đầu
của tập thể sư phạm nhà trường, hiệu trưởng phải thường xuyên bồi dưỡng nâng
cao nhận thức và năng lực nghiệp vụ quản lý, hăng hái tham gia vào các hoạt
động thực tiễn và không ngừng học tập trong xã hội, học tập suốt đời, nó trang
bị thêm cho hiệu trưởng kiến thức gắn liền với thực tiễn công tác quản lý dạy
học đáp ứng đổi mới sự nghiệp giáo dục.
Các cấp quản lý cần tạo điều kiện cho việc quy hoạch và luân chuyển cán
bộ nhằm tạo ra sự đồng đều về chất lượng và nâng cao hiệu quả quản lý tại các
trường, để đáp ứng với nhiệm vụ và sự đổi mới giáo dục.
b/ Đối với đội ngũ giáo viên.
Trong nhà trường giáo viên là lực lượng lao động trực tiếp nhất, là lực
lượng chính trong công tác dạy học là nơi cuối cùng thực hiện chủ trương về
quản lý dạy và học. Giáo viên còn là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm của giáo dục
81
sản phẩm của dạy học. Vì vậy đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng dạy và
học.
Để tăng cường nhận thức cho giáo viên bằng cách cử giáo viên đi học các
lớp bồi dưỡng ngắn ngày, hoặc đi học các lớp trên chuẩn, tại chức dài ngày. Qua
đó giáo viên được nâng cao trình độ và nhận thức về các vấn đề kinh tế, văn hoá,
xã hội của đất nước và quốc tế.
Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ nhận thức cho mỗi
giáo viên. Do đó, những đợt tập huấn hè yêu cầu giáo viên phải đi đủ 100%.
Những tài liệu giáo dục thường xuyên, sách giáo viên, sách tham khảo phát tới
tay giáo viên yêu cầu giáo viên đọc và viết kết quả thu được. Từ đó phát huy
vốn kiến thức đào tạo, vốn kiến thức đời sống là cơ sở cho việc liên hệ vận dụng
và bổ sung cho học sinh đáp ứng với yêu cầu, mục tiêu đào tạo THCS hiện nay.
Vì vậy, trong quá trình đổi mới và phát triển của nhà trường muốn nâng
cao chất lượng giáo dục thì phải nâng cao nhận thức và năng lực quản lý của
giáo viên và đội ngũ quản lý
Thống kê số liệu về đội ngũ cán bộ quản lý hiện tại về trình độ chuyên
môn, trình độ quản lý, trình độ chính trị, trình độ quản lý Nhà nước, năng lực
quản lý hiện tại, độ tuổi còn phục vụ ngành giáo dục, trên cơ sở đó quy hoạch
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy giỏi tạo nguồn cán bộ kế cận tổ chức cho
các đồng chí cán bộ quản lý tham gia học các lớp nâng cao về trình độ quản lý,
nâng cao về trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của
ngành.
Tăng cường các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý dưới nhiều
hình thức (chuyên tu, tại chức, đào tạo từ xa, theo học các lớp đại học quản lý,
thạc sĩ quản lý, trung cấp chính trị v.v…).
Triển khai các hội nghị học tập kinh nghiệm quản lý những SKKN đạt
giải thành phố, với phương châm nghiêm túc thực sự có tinh thần học hỏi giúp
đỡ lẫn nhau.
82
Trong mỗi nhà trường đạt trường tiên tiến xuất sắc thì điều quan trọng
nhất, trường đó phải xây dựng được một tập thể cán bộ quản lý và giáo viên
đoàn kết nhất trí giúp đỡ học hỏi lẫn nhau. Có lòng yêu nghề mến trẻ, luôn phấn
đấu vì sự nghiệp trồng người thì kết quả dạy và học mới đạt chất lượng cao.
Sắp xếp lại đội ngũ giáo viên thật hợp lý dựa theo năng lực chuyên môn
của từng người, chuyển những giáo viên chưa đạt chuẩn làm công tác khác.
Thống kê đội ngũ giáo viên theo môn đào tạo và năng lực sư phạm của tất cả các
trường THCS trong toàn quận, sau đó tham mưu với phòng nội vụ quận có kế
hoạch luân chuyển giáo viên giữa các trường trên cơ sở thẩm định chính xác
năng lực chuyên môn của giáo viên để điều hòa chất lượng giảng dạy giữa các
trường tiên tiến xuất sắc với các trường còn khó khăn trong việc tuyển sinh, cân
đối theo môn dạy, cân đối từ số lượng, cơ cấu giáo viên bộ môn, điều từ trường
thừa sang trường thiếu sao cho các trường không có giáo viên dạy trái môn. Phát
huy giờ dạy tối đa của giáo viên giỏi trong việc dạy buổi thứ hai, thường xuyên
theo dõi và giúp đỡ những giáo viên còn non yếu về chuyên môn để từng bước
nâng cao dần trình độ chuyên môn của họ.
Phối hợp với phòng Nội vụ tiếp tục tham mưu với UBND quận tuyển đủ
số giáo viên dạy các môn chuyên biệt, xây dựng cơ chế tuyển chọn giáo viên căn
cứ vào chất lượng, trình độ giảng dạy. Ưu tiên chọn những giáo viên có bằng
cấp chuyên môn trên chuẩn, những giáo sinh tốt nghiệp loại giỏi để dần dần thay
thế đội ngũ giáo viên cao tuổi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp.
Điều động giáo viên đi học chuyên môn nghiệp vụ hàng năm, sao cho mọi
giáo viên đều có cơ hội được đi học tập như chuyên tu tại chức dài hạn, thạc sĩ,
để nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên và khả năng cống hiến của họ
cho sự nghiệp giáo dục. Ngoài ra phải tạo điều kiện để giáo viên tự học, tự bồi
dưỡng: Thường xuyên liên hệ cho giáo viên đi giao lưu với các trường tiên tiến
suất sắc trong và ngoài quận. Qua đó giáo viên có thể học hỏi tham quan, tiếp
thu có lựa chọn học hỏi các kinh nghiệm của đồng nghiệp, qua thực tế dự giờ
chuyên đề, họ tiếp thu giải quyết các tình huống trong dạy học, góp phần không
nhỏ để nâng cao nhận thức trình độ cho mỗi giáo viên trong quá trình dạy học.
83
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá giáo viên (đặc biệt là
kiểm tra dự giờ đột xuất) để hướng dẫn kịp thời đối với giáo viên về chuyên
môn nghiệp vụ.
Xây dựng được các tổ chuyên môn, hoạt động có nề nếp, sinh hoạt đều
đặn hàng tháng, là diễn đàn chính trong nhà trường để giáo viên bàn bạc, thảo
luận, trao đổi, đề xuất các vấn đề về chất lượng dạy và học. Bởi vì tổ chuyên
môn tập trung các nội dung chuyên đề bồi dưỡng về dạy học bộ môn, chuyên đề
đổi mới phương pháp dạy học, chuyên đề bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi, chuyên
đề bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên đề phụ đạo học sinh yếu kém, chuyên đề
tăng cường biện pháp giáo dục đối với một số các em học sinh cá biệt cần được
giáo dục. Xác định trọng tâm yêu cầu hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học,
tập trung vào học sinh phát huy cao nhất tính tích cực chủ động sáng tạo trong
học tập cho học sinh thì mới nâng cao chất lượng dạy và học.
Vậy việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên có đủ
năng lực quản lý và giảng dạy, có trình độ trong công tác kế hoạch hoá, công tác
chỉ đạo và thực hiện các kế hoạch về dạy và học. Thường xuyên thu thập thông
tin, kiểm tra đánh giá giải quyết các vấn đề về công tác dạy và học, xây dựng tốt
môi trường giáo dục thông qua mối quan hệ gia đình, nhà trường và các tổ chức
xã hội thì mới nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Thống kê đội ngũ nhân viên trong nhà trường, nếu thừa điều động làm việc
khác, nếu thiếu tham mưu với các cấp có thẩm quyền để bổ sung cho đủ đội ngũ
nhân viên trong trường học theo từng công việc phù hợp với nghiệp vụ đào tạo.
Thường xuyên kiểm tra đội ngũ nhân viên làm việc, góp ý bổ sung cho họ
cách làm việc có kế hoạch và khoa học có sổ sách ghi chép hàng ngày. Xây
dựng cho họ có ý thức tận tâm, nhiệt tình phục vụ sự nghiệp giáo dục, đào tạo
nói chung và phục vụ dạy học nói riêng. Ngược lại, nhà trường thường xuyên
giáo dục cho học sinh ý thức tôn trọng bình đẳng đội ngũ nhân viên.
Nhà trường thường xuyên mở lớp tập huấn hoặc cử đội ngũ nhân viên
hàng năm đi dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp huyện, cấp thành phố tổ chức
84
động viên tuyên dương đội ngũ nhân viên học tập tốt. Mặt khác thường xuyên
rèn luyện cho bản thân mỗi nhân viên phải luôn luôn nêu cao tinh thần tự học tự
bồi dưỡng để nâng cao hiệu quả công việc được giao.
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp
vụ quản lý cho tổ trưởng chuyên môn.
3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp
Đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, GV
nhằm trang bị cho họ có vốn tri thức cơ bản về lý luận chính trị, về CM, nghiệp
vụ, hình thành phát triển những kỹ năng quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển của
nhà trường trong giai đoạn mới. Thông qua đào tạo bồi dưỡng nhằm khắc phục
những hạn chế, phát huy những mặt tích cực để nâng cao năng lực CM, năng lực
quản lý của mỗi cán bộ, GV. Công tác đào tạo, bồi dưỡng tổ trưởng, tổ phó CM
phải trở thành nhu cầu tự thân, bắt buộc để tự hoàn thiện, phát triển các năng lực
CM, khả năng lãnh đạo, quản lý một cách toàn diện, phát triển nhân cách, đảm
bảo TTCM đạt chuẩn theo chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới.
3.2.2.2. Mục tiêu cần đạt: Giúp cán bộ, GV nhận thức công tác tự bồi dưỡng, tự
học để nâng cao nghiệp vụ phải xuất phát từ nhu cầu của bản thân và ý chí vươn
lên của mỗi cá nhân. Cần xác định rõ việc tự học là yêu cầu bắt buộc để có thể
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Từ đó xây dựng được đội ngũ tổ trưởng, tổ phó
CM có chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Xây dựng nội dung bồi dưỡng phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu đổi
mới của ngành GD đã đề ra. Căn cứ vào thực trạng của đội ngũ tổ trưởng, tổ phó
CM, nhà trường cần chú ý đào tạo, bồi dưỡng theo các nội dung sau:
Về trình độ CM: Cử đi học trên chuẩn trình độ thạc sỹ cho các tổ trưởng,
tổ phó, đối tượng dự nguồn trong quy hoạch, có năng lực, có triển vọng phát
triển. Cử tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ về bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác quản lý của TCM do Sở GD&ĐT tổ chức.
85
Đáp ứng yêu cầu về CM: Nắm vững mục tiêu và nội dung chương trình,
sách giáo khoa của môn dạy. Có kiến thức chuyên sâu và có khả năng hệ thống
hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Đảm bảo đủ,
chính xác, có hệ thống kiến thức cơ bản của tiết dạy. Có khả năng hướng dẫn
đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu; có khả năng bồi dưỡng HSG, HS yếu
kém. Có kiến thức cơ bản về tâm lý học, vận dụng và cách ứng xử linh hoạt với
từng đối tượng HS. Có kiến thức kiểm tra, đánh giá HS phù hợp và chính xác.
Có kiến thức phổ thông về chính trị xã hội, kiến thức liên quan đến công nghệ
thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc để đáp ứng yêu cầu DH.
Nghiệp vụ sư phạm: Lập kế hoạch DH cho cả năm và từng học kỳ nhằm
cụ thể hóa chương trình GD cho phù hợp với đối tượng HS và lớp học. Sử dụng
hình thức kiểm tra khai thác và sử dụng tốt thiết bị, đồ dùng DH. Xây dựng môi
trường học tập thân thiện hợp tác, lựa chọn và kết hợp tốt các PPDH, thực hiện
tốt các hoạt động trên lớp, phát huy được tính năng động chủ động của HS.
Biết hướng dẫn HS tự học; Có khả năng phối hợp với gia đình đoàn thể trong
giáo dục HS; Có biện pháp giáo dục cá biệt phù hợp; Tổ chức được các buổi
hoạt động ngoại khóa cho học sinh. Biết cách xử trí các tình huống GD; biết
tổng hợp viết sáng kiến kinh nghiệm GD; ứng xử với đồng nghiệp với cộng
đồng đúng phong cách nhà giáo.
Về nghiệp vụ quản lý: Nắm được các quan điểm, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển GD&ĐT; Kế
hoạch phát triển ngành học, bậc học, kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
Chú trọng rèn luyện kỹ năng lãnh đạo, quản lý, trong đó có các kỹ năng lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra - đánh giá; các kỹ năng mềm như kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng tổ chức và làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ
năng giải quyết các xung đột, kỹ năng điều tiết cảm xúc. Học tập, bồi dưỡng để
nâng cao trình độ CM nghiệp vụ là nhu cầu và là nhiệm vụ bắt buộc đối với đội
ngũ GV trong nhà trường. Điều này càng hết sức quan trọng đối với các tổ
trưởng, tổ phó CM và đội ngũ cán bộ kế cận. Bởi vậy nhà trường cần xây dựng
86
kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ dài hạn. Hằng năm có sự rà soát, bổ sung
điều chỉnh kế hoạch.
- Cử đi học sau đại học đối với các tổ trưởng, tổ phó CM, đội ngũ cán bộ
dự nguồn. Tuy nhiên việc cử đi học cần được xem xét kỹ lưỡng và theo kế hoạch.
Không cử đi học quá tập trung vào một bộ môn hay TCM nào đó. Cần có sự xem xét
đồng đều giữa các môn tự nhiên và xã hội. Việc cử đi học cũng cần tính đến người
thay thế và đảm nhiệm nhiệm vụ khi tổ trưởng, hoặc tổ phó đi học.
- Cử đi học các lớp thạc sỹ về CM hoặc chuyên ngành quản lý GD.
- Tham gia học các lớp đại học, trung cấp chính trị do Trung tâm Chính trị
của quận tổ chức để vừa có thể học tập nâng cao nhận thức về lý luận chính trị
vừa có thể giảng dạy bình thường tại đơn vị.
- Đội ngũ các tổ trưởng, tổ phó CM hằng năm cần có kế hoạch tự học, tự
bồi dưỡng cho cá nhân và trong đó có nội dung bồi dưỡng về CM nghiệp vụ và
nghiệp vụ quản lý. Bản kế hoạch cần tự phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
của bản thân và mục tiêu và giải pháp thực hiện cụ thể. HT là người trực tiếp
duyệt kế hoạch và sẽ tư vấn những nội dung, kỹ năng còn yếu, thiếu và hướng
khắc phục. HT trực tiếp theo dõi và đánh giá việc thực hiện, sự tiến bộ.
- Tổ chức các buổi hội thảo, chương trình tập huấn về CM, nghiệp vụ và
nghiệp vụ quản lý cấp trường hoặc cấp tổ. Tự nghiên cứu tài liệu, tự học để cập
nhật những kiến thức mới về CM, nghiệp vụ, về quản lý giáo dục.
- Tổ chức các đợt tham quan, thực tế, giao lưu học hỏi kinh nghiệm điển
hình về công tác quản lý TCM tại các trường trong quận và ngoài quận
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học
3.2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp
Nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn trong việc thực hiện quy chế chuyên môn, kế hoạch NCBH trong
sinh hoạt tổ chuyên môn mà Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành. Qua
đó, Hiệu trưởng có thể đánh giá, phân loại chính xác trình độ năng lực và chất
lượng của mỗi giáo viên cũng như chất lượng của đội ngũ trong nhà trường. Từ
87
đó kịp thời điều chỉnh, tổ chức khắc phục những bất cập và có lộ trình cụ thể
trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức NCBH tại tổ chuyên môn cho
giáo viên.
3.2.3.2. Mục tiêu cần đạt: Thay đổi nhận thức, hành vi, giữ vai trò chủ động
trong việc tạo niềm tin cho giáo viên về những thay đổi tích cực của bản thân họ
trong các buổi dự giờ sinh hoạt chuyên môn, trong các mối quan hệ với đồng
nghiệp và với cán bộ quản lí
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Tìm hiểu đầy đủ thông tin và cách thức thực hiện mô hình sinh hoạt
chuyên môn theo NCBH.
- Tổ chức cuộc họp, thảo luận để giới thiệu mô hình sinh hoạt chuyên
môn mới nêu sự cần thiết và những tác dụng mà sinh hoạt chuyên môn mới
mang lại cho bản thân giáo viên và học sinh. Thành lập tổ tư vấn, xây dựng đội
ngũ cốt cán.
* Xây dựng kế hoạch
Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo NCBH:
(1) Kỹ thuật quan sát khi dự giờ
Vị trí quan sát của người dự: Thuận tiện nhất, không ảnh hưởng đến lớp
học để có thể quan sát các hoạt động của HS. Các biểu hiện của học sinh về tâm
lý, hành vi trước, trong và sau quá trình dự giờ.
(2)Một số kỹ thuật chụp ảnh và quay video khi dự giờ.
Việc chụp ảnh hoặc quay video bài học minh họa rất có lợi trong các buổi
thảo luận. Những hình ảnh giờ học được trình chiếu lại sẽ giúp người dự có
những minh chứng cụ thể cho các ý kiến nhận xét của mình, tự nhận ra ưu điểm
và hạn chế của giờ học để rút kinh nghiệm. Hoặc khi phân tích biểu hiện tâm lý
của một học sinh có thể dừng hình ảnh đó lại quan sát kĩ nét mặt, hành vi của
học sinh này. Ngoài ra, những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, sống động của
video cũng giúp cho buổi sinh hoạt tập trung vào trọng tâm, mang lại hiệu quả
làm việc cho người dự và người dạy hứng thú hơn. Cần chú ý không ảnh hưởng
đến giờ dạy của giáo viên.
88
(3)Một số kỹ thuật chủ trì sinh hoạt chuyên môn
Vai trò của người chủ trì đặc biệt quan trọng trong quá trình đổi mới sinh
hoạt chuyên môn. Là người đứng đầu của nhóm hoặc lãnh đạo trường có uy tín,
có năng lực chuyên môn và kỹ thuật chủ trì, giao tiếp tốt.
-Người chủ trì cần chuẩn bị một số hoạt động cho sinh hoạt chuyên môn
như: Chuẩn bị bài dạy minh họa theo đúng định hướng nội dung và theo mục
tiêu, nội dung và phương pháp đã đề ra. Dạy minh họa – Dự giờ đảm bảo theo
đúng kỹ thuật về thao tác, phương pháp, số lượng học sinh…Duy trì thảo luận
về hình thức tổ chức, phương pháp, phương tiện sử dụng, hoạt động của học
sinh.... Người chủ trì cần kiên định theo đúng mục tiêu, dẫn dắt, hướng dẫn, định
hướng để NCBH có hiệu quả.
- Sau mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn người chủ trì tự rút kinh nghiệm cho
bản thân về cách tự tổ chức, cách điều hành và đồi chiếu với yêu cầu của mỗi
buổi sinh hoạt chuyên môn để rút ra bài học, những gì đã đạt được và những gì
cần được điều chỉnh/thay đổi trong buổi sinh hoạt chuyên môn sau.
(4) một số kỹ thuật thiết kế kế hoạch bài học:
Khi thiết kế kế hoạch bài học để dạy minh họa trong sinh hoạt chuyên
môn theo NCBH, giáo viên dạy minh họa và nhóm thiết kế cần lưu ý.
Yêu cầu của thiết kế kế hoạch bài học
- Thiết kế kế hoạch bài dạy minh họa phải được áp dụng, cập nhật, tích hợp
các phương pháp kỹ thuật dạy học mới như: Phương pháp kỹ thuật dạy học tích
cực, phương pháp khăn phủ bàn, phương pháp bàn tay nặn bột, sử dụng phương
tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin… Các chủ trương mới,
văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT (về giảm tải, điều
chỉnh nội dung /dữ liệu cho phù hợp với đối tượng học sinh các vùng miền,…).
Phù hợp với chuẩn kiến thức và kỹ năng. Các tài liệu tham khảo có hiệu quả cho
bài học. Ngoài ra, giáo viên có thể thiết kế nội dung phù hợp với đối tượng
nhưng đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng mà không phải bó hẹp theo sách giáo
khoa.
89
- Cách thiết kế bài học. Trước khi xác định mục tiêu của bài học, giáo viên
cần xác định những kiến thức mà học sinh đã biết liên quan đến bài học và
những kiến thức mới cần được hình thành ở học sinh để thiết kế các hoạt động
cho phù hợp. Giáo viên không nên dạy lại những kiến thức mới trên cơ sở kiến
thức đã biết. Điều này tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người
học, phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, giờ học sẽ sinh
động, học sinh hưng thú, kiến thức mới được xây dựng trên nền tảng kiến thức
đã biết trở nên dễ hiểu, bền vững, nhớ lâu.
* Cách xác định mục tiêu của bài học
- Mục tiêu bài học là kết quả mà giáo viên kỳ vọng học sinh đạt được sau
khi đọc. Dựa vào mục tiêu, giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh và
thiết kế các hoạt động sao cho đạt được mục tiêu đề ra.
- Mục tiêu của bài học được xác định dựa trên kiến thức, kỹ năng và trình độ
nhận thức thực tế của học sinh trong lớp, trong trường sao cho phù hợp, khả thi.
- Nếu trong lớp có nhiều học sinh có trình độ khác nhau, giáo viên cần đưa
ra các mục tiêu học cho các nhóm cụ thể này.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học của giáo viên, học sinh
* Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
Các phương pháp, kĩ thuật sẽ áp dụng trong bài học. Ví dụ: Hoạt động
nhóm đôi, hoạt động cá nhân, kĩ thuật khăn phủ bàn/ sơ đồ tư duy, trò chơi, bàn
tay nặn bột….
Các hoạt động dạy học có thể thiết kế trên cơ sở tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, kết nối, khám phá, thực hành, vận dụng nhằm phát huy tích cực sáng
tạo của học sinh theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, học sinh là chủ thể của
hoạt động, giáo viên là người định hướng hoạt động.
*Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức và triển khai thực
hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Đồng thời đây
cũng là nơi quản lí trực tiếp việc bồi dưỡng cho giáo viên về nhận thức chuyên
môn, nghiệp vụ từ đó phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó
90
khăn của từng giáo viên trong việc thực hiện các mục tiêu đổi mới nội dung sinh
hoạt chuyên môn. Vì vậy, chỉ hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn của Hiệu
trưởng cần luôn luôn gắn chặt với chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn.
(1) Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch NCBH
NCBH trong trường THCS là một quá trình thường xuyên, lâu dài. Vì vậy
hiệu trưởng cần hướng dẫn cụ thể cho tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch mang
tính ổn định. Kế hoạch NCBH của tổ phải rất cụ thể, chi tiết, có ưu tiên các vấn
đề quan trọng trong mỗi năm học; phân nhiệm rõ ràng cho từng giáo viên, thời
gian thực hiện và dự kiến kết quả đạt được trong từng giai đoạn. Hiệu trưởng
cần quan tâm kiểm tra các khâu từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo việc
kế hoạch và tự kiểm tra đánh giá để kịp thời chỉ đạo cho tổ điều chỉnh và bổ
sung những điều kiện cần thiết cho hoạt động NCBH thực hiện được thuận lợi
hơn.
(2) Phát huy vai trò đội ngũ giáo viên cốt cán trong hoạt động NCBH của
nhà trường và tổ chuyên môn.
Đội ngũ giáo viên đầu đàn trong mỗi tổ chuyên môn có vai trò đầu tàu,
dẫn dắt cả tổ chuyên môn trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn chung,
hoạt động NCBH nói riêng.
Tổ chuyên môn trên cơ sở thực tiễn giảng dạy, nghiên cứu khoa học của
từng giáo viên khẳng định năng lực, phẩm chất nghề nghiệp của người học, từ
đó, phát hiện, xem xét, đề nghị Hiệu trưởng bồi dưỡng bố trí nhiệm vụ để những
giáo viên nổi trội về phẩm chất, năng lực tiếp cận với công tác quản lí, tổ chức
cho tập thể giáo viên trong tổ chuyên môn đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn
nói chung và hoạt động NCBH nói riêng.
Cần lưu ý rằng, giáo viên cốt cán không phải tự nhiên mà có, việc phát
hiện giáo viên cốt cán chủ yếu được thực hiện thông qua hoạt động sinh hoạt
chuyên môn dựa trên NCBH.
(3) Giám sát việc thực hiện đúng quy trình NCBH tại tổ chuyên môn.
(4) Chỉ đạo tổ chuyên môn chú trọng nâng cao chất lượng các buổi thảo luận
cho từng bài học được nghiên cứu
91
(5) Phát hiện mỗi tổ chuyên môn theo tinh thần “Tổ chức biết học hỏi”
(6) Việc xây dựng nhà trường, mỗi tổ chuyên môn tạo ra môi trường thuận lợi
để khuyến khích đổi mới PPDH dựa trên NCBH tại tổ chuyên môn. Ở đây rất
cần hình thành cho mỗi giáo viên kĩ năng hướng dẫn đồng nghiệp. Hướng dẫn
đồng nghiệp là phương pháp phát triển chuyên nghiệp và hiệu quả để cải tiến
việc dạy học và tăng cường quan hệ công tác giữa các đồng nghiệp, bổ sung
những kĩ năng mới và giải quyết những vấn đề liên quan.
* Kiểm tra đánh giá
Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn từ khâu lập kế hoạch cho tới khâu
áp dụng vào giảng dạy hàng ngày để có cái nhìn tổng quan về quá trình hoạt
động NCBH tại tổ chuyên môn. Tiếp thu ý kiến đóng góp của đội ngũ cán bộ,
giáo viên. Từ đó kịp thời nhân rộng những điển hình dạy tốt, học tốt và điều
chỉnh hạn chế trong công tác quản lí hoạt động NCBH
3.2.4. Biện pháp 4. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng giáo viên, đổi
mới phương pháp tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay
3.2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp
Trong mỗi nhà trường giáo viên là lực lượng quyết định thực hiện mục
tiêu và kế hoạch đào tạo của nhà trường, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả, chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy trình độ và năng lực sư phạm
của đội ngũ giáo viên là yếu tố mang tính quyết định chất lượng dạy học và
thương hiệu của nhà trường.
Sự đổi mới về mục đích, mục tiêu, chương trình sách giáo khoa với các bậc
học là đặt trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới căn
bản phương pháp dạy học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong
giáo dục. Bởi vì mối quan hệ giữa các yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp
dạy học là mối quan hệ hữu cơ ràng buộc lẫn nhau, chi phối lẫn nhau đó là mối
quan hệ biện chứng, do đó mỗi nội dung dạy học giáo viên phải sử dụng một
phương pháp dạy học đặc trưng thì mới nâng cao được hiệu quả và chất lượng.
Đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học.
92
Bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học tập cho học sinh.
Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, tập trung vào đổi mới phương pháp
dạy học, để xây dựng bằng được đội ngũ giáo viên có trình độ nghiệp vụ chuyên
môn vững vàng, giàu lòng yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong thực
hiện mục tiêu kế hoạch đào tạo thế hệ trẻ, có ý thức thường xuyên phấn đấu, để
có tay nghề vững vàng, trở thành người giáo viên giỏi toàn diện đáp ứng yêu cầu
đổi mới sự nghiệp giáo dục, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
3.2.4.2. Mục tiêu cần đạt: Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên, tạo động lực cho người dạy và người học, để thực hiện tốt nhiệm
vụ dạy học và nâng cao chất lượng đào tạo học sinh
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch chuyên môn năm học, của từng tháng học cần xác
định rõ nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện chuyên đề
phương pháp dạy học từng tháng, thi giáo viên dạy giỏi để nâng cao trình độ cho
giáo viên và phát huy năng lực tư duy sáng tạo trong học tập cho học sinh. Kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên phải được triển khai
thành một nội dung chính trong kế hoạch sinh hoạt chuyên môn thường kỳ hàng
tháng của tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn và các thành viên trong tổ.
Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên phải được thể
chế hoá bằng các nội dung cụ thể:
- Đăng kí soạn giáo án điện tử. Đăng ký hội giảng hoặc thi giáo viên dạy giỏi.
- Dự đầy đủ các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học do trường
hoặc phòng giáo dục tổ chức.
- Kiểm tra hồ sơ của giáo viên mỗi tháng một lần, có xếp loại để đánh giá
thi đua trong giáo viên.
- Dự giờ báo trước cho giáo viên hoặc dự đột xuất mỗi tháng ít nhất một tiết.
93
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, mời các chuyên gia về giảng dạy phổ biến
kinh nghiệm
Để tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ cho giáo viên có
hiệu quả, hiệu trưởng phải tiến hành phân loại đánh giá đội ngũ giáo viên hàng
năm theo các mức độ (xuất sắc, khá, trung bình, kém) để từ đó xác định yêu cầu,
nội dung, cần bồi dưỡng đối với từng giáo viên.
Hiệu trưởng phải chỉ đạo thống nhất các tổ, nhóm, chuyên môn về các nội
dung sinh hoạt tổ, nhóm: báo cáo thực hiện về nội dung chương trình. Duy trì dự
giờ, hội giảng, dự chuyên đề để bồi dưỡng tay nghề và năng lực sư phạm cho
giáo viên. Qua đó góp ý về những mặt yếu của giáo viên qua trao đổi về nội
dung, kiến thức, phương pháp giáo dục, năng lực tổ chức, điều khiển, quản lý
một giờ dạy để nâng cao trình độ cho giáo viên.
Mỗi giáo viên nhà trường, ngoài chương trình bồi dưỡng chung phải có kế
hoạch tự bồi dưỡng riêng để nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cụ thể:
- Luôn luôn có phong cách tự rèn luyện để nâng cao trình độ cho bản thân
qua dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp, qua dự chuyên đề qua hội giảng của
trường, học hỏi qua sách vở.
- Đi học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ do trường, PGD tổ
chức, học các lớp tại chức, chuyên tu, …
- Tự soạn giáo án điện tử, học thêm về công nghệ thông tin, tự làm thêm
các đồ dùng dạy học.
* Trong quá trình đổi mới giáo dục hiện nay, nhiệm vụ trọng yếu trong dạy
và học là thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nghĩa là đổi mới cách thức
con đường để thực hiện việc dạy học, ban giám hiệu nhà trường phải quan tâm
bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên thấy
được ý nghĩa, tầm quan trọng, tính cấp thiết của đổi mới phương pháp dạy học.
Thành lập ban chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học bao gồm: Hiệu
trưởng làm trưởng ban, hiệu phó làm phó ban, các uỷ viên là bí thư chi bộ, bí
thư đoàn thanh niên, công đoàn và các tổ trưởng chuyên môn.
94
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hành động tổ chức thực hiện kế
hoạch, kiểm tra đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học và tổng kết rút kinh
nghiệm.
Thống nhất chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học bằng các phương pháp
hành chính, phương pháp tâm lý giáo dục, phương pháp kinh tế … giúp cho mọi
thành viên hiểu rõ đây là chủ trương của Đảng uỷ nhà trường là mệnh lệnh của
ban giám hiệu, là phong trào thi đua của công đoàn, đoàn thanh niên.
Tạo điều kiện về tinh thần vật chất cho đổi mới phương pháp dạy học.
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học tích cực,
thống nhất sử dụng các phương pháp gợi mở, thảo luận, nêu vấn đề tự nghiên
cứu thực hành để học sinh động não tranh luận, đề xuất giải quyết, tìm cách
khám phá giải quyết vấn đề.
Tổ chức dự giờ chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hội thảo theo
từng bài dạy truyền thụ kiến thức mới, dạng luyện tập, ôn tập, dạng bài thực hành.
Từ đó rút kinh nghiệm tìm ra những biện pháp tối ưu sử dụng cho từng kiểu bài.
Tổ chức cho giáo viên tham gia các cuộc thi giáo viên dạy giỏi cấp trường,
cấp quận, cấp thành phố nhằm tạo ra sự thi đua về chuyên môn tích cực, lành
mạnh, thông qua đó để giáo viên cọ sát về chuyên môn, về phương pháp dạy học
và xử lý tình huống trong dạy học là diễn đàn nâng cao chuyên môn, rèn luyện
bản lĩnh toàn diện của người giáo viên.
Tổ chức cho giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại, lên lịch, xếp
phòng tập sử dụng đồ dùng dạy học. Bởi vì đổi mới phương pháp dạy học, gắn
liền với việc sử dụng và khai thác có hiệu quả các đồ dùng dạy học trong nhà
trường. Ban giám hiệu nhà trường khuyến khích giáo viên có thói quen sử dụng
đồ dùng dạy học đúng lúc, đúng chỗ và sử dụng có hiệu quả, nhất là biết sử
dụng các phương tiện đồ dùng dạy học hiện đại. Nhà trường khuyến khích giáo
viên tự làm đồ dùng dạy học hỗ trợ thêm cho quá trình giảng dạy.
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên làm quen với các hình thức tổ chức dạy học,
biết phát huy tính tích cực và tạo điều kiện thực hiện cho học sinh tham quan
thực địa, thực hành theo nhóm trên lớp, thực hành nghiên cứu khoa học.
95
Tổ chức học ngoại ngữ, học vi tính để nâng cao trình độ cho giáo viên hỗ
trợ cho đổi mới phương pháp dạy học.
Tận dụng tối đa các phương tiện trang thiết bị hiện có của nhà trường để
phục vụ cho đổi mới phương pháp dạy học. Trên cơ sở đó thống kê các đồ dùng
cần mua thêm như máy tính, Projector...về điều kiện cơ sở vật chất để có kế
hoạch thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng một số bài giảng mẫu, thống
nhất về chuẩn đánh giá tiết dạy theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. Trên
cơ sở đó chỉ đạo tổ dạy thử nghiệm, dự giờ, kiểm tra đánh giá, xác định kết quả,
trao đổi rút kinh nghiệm để mở rộng đại trà.
Nếu giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học mà học sinh không
đổi mới phương pháp học tập thì dạy học cũng không đạt hiệu quả đích thực.
Chính vì vậy người thầy giáo cần hình thành cho người học phương pháp tự học,
tăng cường hoạt động tự tìm kiếm tri thức hay ứng dụng tri thức vào cuộc sống.
Cụ thể: Hướng dẫn người học tự lực suy nghĩ giải quyết vấn đề, cách ghi nhớ,
tâm thế thi đua, vượt thử thách … Rèn luyện khả năng tự học ngay cả khi học
trên lớp và khi học ở nhà.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện dạy theo tinh thần đổi mới ở tất cả các môn học,
ở tất cả các giáo viên, gây khí thế thi đua trong tập thể giáo viên và học sinh,
theo dõi động viên, kịp thời thúc đẩy hoạt động.
Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm ở tổ chuyên môn, hội đồng sư phạm,
khen thưởng những giáo viên tiên phong trong đổi mới phương pháp dạy học,
động viên giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm, trao đổi kinh nghiệm với cá nhân và
tập thể, rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển khai năm học tiếp theo.
3.2.5. Biện pháp 5: Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế
chuyên môn.
3.2.5.1. Ý nghĩa của biện pháp
Kiểm tra trong quản lý dạy học là phương thức thu nhận thông tin về tình
hình chất lượng, về nội dung, về tổ chức của hoạt động dạy học. Đó là một hệ
thống những quan sát và so sánh xem lao động dạy học thực tế có phù hợp với 96
kế hoạch, tiêu chuẩn quy tắc….đã dự kiến trước hay không kịp thời điều chỉnh
sai lệch làm cho quá trình dạy học đạt hiệu quả, mục đích đã đặt ra.
Kiểm tra là một khâu trong quy trình quản lý nhà trường giúp hiệu trưởng bảo
đảm sự toàn vẹn của quá trình quản lý và đạt chất lượng tổng thể của quá trình giáo
dục.
Kiểm tra là tìm hiểu việc thực hiện kế hoạch và các quyết định quản lý về
dạy học, phát hiện các sai lệch và nguyên nhân của nó, giúp giáo viên khắc phục
thực hiện tốt các kế hoạch và các quyết định quản lý về dạy và học đạt được kết
quả của mục tiêu giáo dục.
Kiểm tra để phát hiện các mối liên hệ ngược về bản thân và các quyết định
quản lý dạy học có phù hợp không. Từ đó điều chỉnh, nâng cao tính khả thi của
quyết định.
Kiểm tra là tác động đến hành vi của giáo viên, nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm của giáo viên trên cơ sở đó kịp thời khuyến khích động viên, nhắc
nhở sai sót của giáo viên để kịp thời sửa chữa.
Kiểm tra nhằm ngăn chặn các sai sót cụ thể xảy ra trong quá trình dạy học
của giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng của quá trình dạy học đạt tới mục tiêu
giáo dục của nhà trường.
Thường xuyên kiểm tra để chỉ ra những thiếu sót của giáo viên, tìm ra
cách khắc phục giúp họ nâng dần được chất lượng dạy học, góp phần nâng cao
chất lượng toàn diện cho học sinh
Kiểm tra để giữ kỷ luật làm việc trong trường học, động viên khuyến
khích làm việc của giáo viên, có chính sách sử dụng đãi ngộ phân công giáo viên
trong thời gian tiếp theo.
Kiểm tra để tìm hiểu các mục tiêu, mục đích dạy học trong nhà trường như
thế nào? Kiểm tra chế độ thông tin trong nhà trường, góp phần quan trọng thực
hiện quy chế dân chủ trong trường học, quản lý giáo viên thực hiện quy chế
chuyên môn.
Vậy trong quá trình quản lý dạy và học từ xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra nhằm mục đích đôn đốc giáo viên, thực hiện tốt
97
kế hoạch dạy học và phát hiện những sai sót để sửa chữa uốn nắn kịp thời. Hiệu
trưởng cần duy trì chế độ kiểm tra nhằm thực hiện đầy đủ các chứng năng quản
lý dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học góp phần thực hiện đổi mới
giáo dục.
3.2.5.2. Mục tiêu cần đạt: Nâng cao chất lượng về quản lý chuyên môn, có
thông tin chính xác về thực hiện của giáo viên trong công tác dạy học để uốn
nắn, tư vấn kịp thời. Trên cơ sở đó đánh giá xếp loại giáo viên chính xác, phân
công hợp lý, bồi dưỡng có hiệu quả.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch thanh tra, kiểm tra giáo viên
và trường học theo chỉ tiêu mà Bộ giáo dục, Sở giáo dục đề ra. Thực hiện tốt
hướng dẫn sau thanh tra, kiểm tra. Phát huy triệt để hiệu quả công tác tự kiểm
tra của hiệu trưởng. Đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chuyên đề.
- Xây dựng và hoàn chỉnh các tiêu chí đánh giá giờ dạy, đánh giá nhà
trường, các chỉ tiêu thi đua sao cho hợp lý, khoa học, đảm bảo tính dân chủ.
- Kiện toàn độ ngũ cán bộ làm công tác thanh tra giáo dục. Thường xuyên bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị của đội ngũ
này.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tập trung vào các nhiệm vụ
thanh tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, thanh tra việc thực hiện kế
hoạch, qui chế chuyên môn, qui chế dân chủ … dưới nhiều hình thức như: Thanh
tra toàn diện, thanh tra chuyên đề, thanh tra đột xuất …. Đặc biệt tăng cường thực
hiện kế hoạch thanh tra, thanh tra đột xuất để phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
những sai phạm trong hoạt động dạy học. Đẩy mạnh công tác tự kiểm tra của các
cán bộ quản lý các trường.
- Tuyển chọn giáo viên giỏi tham gia mạng lưới thanh tra viên. Tổ chức bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và bản lĩnh chính trị của cán bộ làm công
tác thanh tra.
- Lên kế hoạch kiểm tra quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn
dạy học, thống nhất trong hội nghị liên tịch, thông qua hội đồng nhà trường vào
98
đầu năm học để lấy sự thống nhất, biểu quyết cao của hội đồng giáo dục và
chính thức đưa vào nghị quyết hội đồng nhà trường để thực hiện.
- Các hình thức kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn.
Kiểm tra thường xuyên: Kiểm tra giáo viên đi liền với hoạt động của nhà
trường, việc kiểm tra được tiến hành trong suốt thời gian một năm học.
Kiểm tra đột xuất: Là kiểm tra giáo viên vào một thời điểm bất kỳ nhằm
đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên đó.
Kiểm tra lường trước: Là việc kiểm tra hướng vào việc thực hiện kế hoạch
dạy học trong tương lai nhằm ngăn chặn điều chỉnh các lệch lạc có thể có, lường
trước các tình huống bất ngờ.
Kiểm tra kết quả công việc: Là loại kiểm tra để điều chỉnh hoạt động dạy
và học trong những bước tiếp theo.
Trong công tác kiểm tra đánh giá giáo viên, phải uỷ quyền tăng cường
trách nhiệm cho các hiệu phó, cho các tổ trưởng. Khi thực hiện, kiểm tra phải
dựa vào quy chế kế hoạch đã xây dựng từ trước. Công việc kiểm tra: về thực
hiện ngày công hồ sơ giáo án, tiến độ thực hiện chương trình, sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn, dự giờ thăm lớp, quy chế cho điểm, xét lên lớp, thực hiện kỉ cương
trong nhà trường, thực hiện quy chế chuyên môn v.v…
- Hội nghị liên tịch mở rộng đầu năm học sẽ chính thức phân công nhiệm
vụ cho các bộ phận tiến hành kiểm tra.
- Hồ sơ, quy chế chuyên môn, dự giờ, đánh giá tiết dạy, thực hiện quy định
ra đề, bồi dưỡng học sinh yếu kém; giao cho tổ chuyên môn kiểm tra.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình, dự giờ đột xuất, dự giờ báo
trước, lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài. Thực hiện các chuyên đề, viết sáng kiến
kinh nghiệm, tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: Ban giám hiệu kiểm tra.
- Kiểm tra việc hiện hiện sử dụng hiệu quả trang thiết bị đồ dùng dạy học
giao cho bộ phận quản lý đồ dùng nhà trường theo dõi kiểm tra.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thời khoá biểu giao cho Ban giám hiệu,
công đoàn chấm ngày công, giờ công.
99
- Đoàn đội kiểm tra nề nếp kỷ cương trong dạy và học của giáo viên và học
sinh toàn trường.
- Các bộ phận kiểm tra gửi kết quả kiểm tra của bộ phận mình về Ban giám
hiệu vào cuối học kỳ, cuối năm để tổng hợp kết quả lần I vào sơ kết học kỳ I, lần
II vào dịp tổng kết năm học. Ban thi đua nhà trường công bố cụ thể các mức
khen thưởng, mức phê bình, các mức khen thưởng này giao cho ban thi đua
khen thưởng xây dựng mà đứng đầu là đồng chí Hiệu trưởng.
Ban kiểm tra thi đua phải có năng lực về chuyên môn, có kinh nghiệm
trong giảng dạy, công bằng và trách nhiệm, kiểm tra là góp phần hoàn thành
nhiệm vụ, không tạo nên không khí quá căng thẳng, tránh làm sai nguyên tắc.
Đoàn kiểm tra phải phân tích, khi kiểm tra phải rút ra ưu khuyết điểm một cách
đúng đắn.
Ban kiểm tra, phải xây dựng được các tiêu trí cơ bản của việc đánh giá
giáo viên trong thời gian một năm học, trên cơ sở các tổ chuyên môn tham gia
đóng góp ý kiến bàn bạc và được thông qua hội nghị cán bộ - giáo viên - công
nhân viên đầu năm. Các tiêu chí được xây dựng để đánh giá giáo viên trong hoạt
động dạy học theo biểu điểm 100 điểm. Hội đồng nhà trường ra quyết định cụ
thể về mức thưởng và xử phạt:
1) Khen thưởng: Những đồng chí giáo viên đạt điểm từ 80 điểm trở lên ghi
vào sổ danh hiệu thi đua của nhà trường, thưởng theo mức quy định trong quy
chế khen thưởng của trường.
2) Phê bình những đồng chí giáo viên đạt mức điểm dưới 50 điểm, ghi vào
hồ sơ chuyên môn và cắt lao động tiên tiến cả năm học.
Hiệu trưởng có thái độ kiên quyết phê bình những đồng chí giáo viên
không thực hiện tốt các quy chế chuyên môn hoặc cố ý làm sai hoặc không chịu
sửa chữa.
Hiệu trưởng có thái độ động viên đề nghị cấp trên khen thưởng những đồng
chí giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn, khắc phục và sửa chữa tốt khuyết
điểm.
100
* Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn, xây
dựng tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên trong HĐDH, giúp hiệu trưởng có sự
đánh giá, phân loại chính xác trình độ năng lực và chất lượng của giáo viên cũng
như chất lượng đội ngũ. Trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh, tổ chức khắc phục
những bất cập đó, từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về các mặt
trong hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tất cả 5 biện trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau,
không trùng chéo và mâu thuẫn với nhau, biện pháp này là tiền đề là cơ sở cho
biện pháp kia. Trong mỗi biện pháp đều có ý nghĩa, mục tiêu riêng để tương ứng
với cách thức thực hiện nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong quản lý dạy và
học. Mỗi biện pháp là một thành tố không thể thiếu được, logic, biện chứng với
nhau, biện pháp này tốt là tiền đề cho biện pháp kia, chúng bổ sung tương tác
với nhau trong hệ thống biện pháp quản lý dạy và học để tạo nên chất lượng dạy
và học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Khi triển khai thực hiện các biện pháp này đòi hỏi người hiệu trưởng cần
phải nghiên cứu bản chất và mối quan hệ tổng thể trên cơ sở vận dụng, khai thác
thế mạnh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường mình. Các biện pháp này
sẽ góp phần khai thông khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý của các
hiệu trưởng các trường THCS hiện nay. Khi thực hiện vận dụng và quản lý hoạt
động dạy học mức độ và hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, trình độ của
người hiệu trưởng.
101
1. Nâng cao nhận thức cho các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường
5. Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiên quy chế chuyên môn
2. Chỉ đạo tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ quản lý cho tổ trưởng chuyên môn
3. Đổi mới chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
4. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng giáo viên, đổi mới phương pháp tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp
Để làm rõ tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động TCM ở trường THCS Nghĩa Tân, tác giả đã tiến hành thăm dò ý kiến của
03 cán bộ quản lý và 62 giáo viên. Tổng số 65 người.
Việc khảo cứu được tiến hành bằng phiếu điều tra với 5 mức độ đánh giá
và số điểm tương ứng như sau:
“Rất cấp thiết”, “Rất khả thi” = 5 điểm
“Cấp thiết”, “Khả thi” = 4 điểm
102
“Khá cấp thiết”, “Khá khả thi” = 3 điểm
“Ít cấp thiết”, “Ít khả thi” = 2 điểm
“Không cấp thiết”, “Không khả thi” = 1 điểm
Qua khảo sát có thể thấy được tất cả CBQL, giáo viên của nhà trường tham
gia đóng góp ý kiến đều đánh giá cao tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa Tân mà tác giả đề
xuất.
Tất cả các biện pháp tác giả đề xuất, không có một ý kiến nào cho là “Ít
cấp thiết” và “không cấp thiết” hay “ít khả thi” và “không khả thi”. Điều đó
hoàn toàn phù hợp với bổi cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, chứng tỏ hoạt động
quản lý tổ chuyên môn đã trở thành cấp thiết. Nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng
bộ các biện pháp này, sẽ giúp nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường
Trong các biện pháp đánh giá, biện pháp “1,2,3” được đánh giá là cấp thiết
và khả thi nhất. Biện pháp 3“Đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học” đạt điểm cao nhất về tính cấp thiết và tính khả thi
với thứ bậc 1/5. Điều này cho thấy CBQL và giáo viên nhà trường đã có sự
chuyển biến về nhận thức tầm quan trọng rất lớn của việc hoạt động tổ chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học, rất phù hợp với giai đoạn hiện nay.
103
Bảng 3.1. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa Tân.
Tính cấp thiết Tính khả thi Th Th T Biện pháp ứ % ứ % T 4 3 2 1 4 3 2 1 5 5 bậc bậc
6 97, 6 97, 3 1 Biện pháp 1 2 0 0 0 1 1 0 0 2 3 5 3 8
6 98, 6 97, 2 2 Biện pháp 2 1 0 0 0 2 0 0 0 3 3 8 4 5
6 98, 6 98, 1 3 Biện pháp 3 1 0 0 0 1 0 0 0 1 4 8 4 8
6 96, 6 95, 5 4 Biện pháp 4 3 0 0 0 2 2 0 0 5 1 3 2 6
6 96, 6 96, 4 5 Biện pháp 5 2 1 0 0 2 1 0 0 4 2 6 2 6
Mặc dù tất cả các ý kiến đều cho rằng các biện pháp là cấp thiết nhưng khi
đánh giá tính khả thi thì lại có một số biện pháp được đánh giá chưa cao như
biện pháp “biện pháp 4 và biện pháp 5”. Biện pháp 5 “Thường xuyên kiểm tra,
quản lý giáo viên thực hiên quy chế chuyên môn” chỉ đạt bậc 4/5 về cả tính cấp
thiết và khả thi. Điều này cho thấy việc kiểm tra, đánh giá mang tính khách
quan, người kiểm tra làm tốt nhiệm vụ của mình nhưng đối tượng được kiểm tra
không làm tốt thì hiệu quả cũng không cao.
Biện pháp 4 “Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng giáo viên, đổi
mới phương pháp tổ chức dạy học” có số điểm thấp nhất cả về tính khả thi và
cấp thiết, đạt bậc 5/5. Đây là một vấn đề không phải mới nhưng đòi hỏi sự nỗ
lực của cả ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn và cả bản thân của mỗi
104
giáo viên. Hiệu quả của biện pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên đối tượng
đánh giá băn khoăn về tính khả thi.
105
100
99
98.8
98.8
98.8
98
97.8
97.5
97.5
97
96.6
96.6
Tính khả thi (%) Tính cấp thiết (%)
96.3
96
95.6
95
94
Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
Như vậy, cả 5 biện pháp mà tác giả đề xuất đều được đa số giáo viên và
cán bộ quản lý nhà trường ủng hộ. Kết quả trên cho thấy chúng ta có thể tin
tưởng vào tính khách quan và phù hợp của các biện pháp. Quá trình chỉ đạo thực
hiện nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay cần có những điều chỉnh kịp thời. Nếu được sự quan tâm chỉ đạo
sâu sát của ban giám hiệu nhà trường, cùng với sự hưởng ứng nhiệt tình, tự giác
của giáo viên thì chắc chắn rằng các biện pháp quản lý trên sẽ góp phần phần
nâng cao chất lượng dạy và học ở trường trung học cơ sở Nghĩa Tân
106
Tiểu kết chương 3
Dựa trên những sơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, dựa trên thực trạng
của giáo dục, thực trạng của dạy và học và nhất là thực trạng quản lý hoạt động
hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa Tân. Để góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
và đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trên cơ sở đó đề tài đã đề ra 5
biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa Tân. Các
biện pháp có quan hệ tương hỗ, bổ sung cho nhau. Mỗi biện pháp đều có cách
thức thực hiện khác nhau với những điều kiện khác nhau nhưng cùng hướng tới
mục tiêu là nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TCM của nhà trường. Các biện
pháp trên vừa có các nội dung mang tính tình thế, vừa có các nội dung mang
tính lâu dài, vừa có các biện pháp quản lý truyền thống, các biện pháp quản lý
hiện đại. Qua khảo sát cho thấy, các biện pháp đều được đánh giá cao về tính
cần thiết và tính khả thi. Do đó để nâng cao hiệu quả công tác quản lý cần thực
hiện đồng bộ các biện pháp.
107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, có thể rút ra các kết luận sau:
* TCM là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường
đến giáo viên và học sinh. Thông qua TCM, HT thực hiện quản lý về công tác
quy hoạch và bồi dưỡng tổ trưởng CM, công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch
của TCM, hoạt động DH, đổi mới PPDH, sinh hoạt TCM. TCM cũng chính là
tập thể sư phạm gần nhất của người GV, có tác dụng giúp đỡ nhau bồi dưỡng,
nâng cao tay nghề, phát triển về CM và nghiệp vụ sư phạm. Chất lượng hoạt
động của các TCM có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy và học của nhà
trường.
* Quản lý hoạt động TCM là yêu cầu thiết thực và có ý nghĩa quan trọng
việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường do vậy cần thiết phải nghiên
cứu các vấn đề lý luận và thực trạng về hoạt động TCM và quản lý hoạt động
TCM và các biện pháp quản lý hoạt động TCM phù hợp với thực tiễn, khả thi và
cần thiết đối với trường THCS Nghĩa Tân trong giai đoạn hiện nay.
* Kết quả khảo sát cho thấy: Về cơ bản, nhà trường đã thực hiện tốt công
tác quản lý hồ sơ CM của tổ và của GV; chỉ đạo xây dựng và thực hiện đầy đủ
chương trình, kế hoạch DH, kế hoạch GD, công tác kiểm tra đánh giá cho điểm
của TCM; việc quản lý dự giờ, thao giảng được TCM thực hiện có hiệu quả và
có chất lượng. Tuy nhiên, quá trình quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong
trường cũng bộc lộ những điểm hạn chế.. Đó là năng lực quản lý của đội ngũ tổ
trưởng, tổ phó CM; công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch; quản lý hoạt động
dạy học; quản lý hoạt động sinh hoạt của TCM cũng còn hạn chế.
* Để quản lý có hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THCS
Nghĩa Tân, cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
1. Nâng cao nhận thức cho các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên về tầm quan
trọng của hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường
108
2. Chỉ đạo tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ quản lý cho tổ
trưởng chuyên môn
3. Đổi mới chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
4. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng giáo viên, đổi mới phương pháp
tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay.
5. Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn.
* Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên một
chỉnh thể thống nhất trong quản lý hoạt động TCM. Kết quả khảo sát tính cấp
thiết và khả thi của các biện pháp cho thấy các biện pháp được đề xuất đều cấp
thiết và mang tính khả thi cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với sở Giáo dục và đào tạo
- Đánh giá lại thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên có cơ
chế bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên.
- Hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức hội thảo
hoặc tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
- Chú trọng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, tổ trưởng chuyên môn về
chuyên môn lẫn nghiệp vụ thường xuyên hơn
2.2. Đối với phòng Giáo dục và đào tạo Cầu Giấy
- Tăng cường tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác
quản lý, năng lực quản lý cho tổ trưởng CM, tổ phó CM.
- Tạo điều kiện hơn nữa cho các tổ trưởng, tổ phó CM được tham gia các
lớp tập huấn về công tác chuyên môn (như đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra
đánh giá,…).
- Tổ chức các chuyên đề bộ môn thực sự có chất lượng để các trường trong
quận học hỏi
109
- Triển khai có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến; cập nhật khai
thác các ứng dụng tiện ích của các phần mềm CNTT trong giảng dạy và quản lý
điều hành nhà trường.
2.3. Đối với trường trung học cơ sở Nghĩa Tân
- Hiệu trưởng cần tăng cường đổi mới nhận thức về yêu cầu, nhiệm vụ của
giáo dục THCS, có kế hoạch và phân cấp rõ nhiệm vụ của các thành viên trong
BGH, tổ trường chuyên môn và nhóm trưởng bộ môn
- Hiệu trưởng cần tích cực học tập, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ quản lý thực hiện đúng quy chế chuyên môn
- Cần phát huy hơn nữa vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TCM trong
các hoạt động.
- Các tổ chuyên môn cần chủ động tham mưu với ban giám hiệu, phối hợp
với các đoàn thể trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn
- Tổ trưởng chuyên môn trước hết phải là người có năng lực chuyên môn,
nhiệt tình trách nhiệm, gương mẫu đi đầu trong các hoạt động. Phải luôn nêu cao
ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn để làm gương cho tổ viên. Tổ trưởng phải công
tâm, khách quan khi phân công chuyên môn, đánh giá nhận xét tổ viên, phải biết
động viên, biết phát huy tinh thần đoàn kết của các thành viên trong tổ, xây
dựng tập thể tổ đoàn kết giúp đỡ nhau vươn lên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường công tác xã hội hoá GD, tạo mối quan hệ với các doanh
nghiệp, nhà hảo tâm để làm tăng thêm nguồn tài lực hỗ trợ cho các hoạt động
của nhà trường.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua học tập và giảng dạy theo chiều sâu,có
tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và tập thể điển hình.
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT (2009), Chương trình GDTHCS, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chỉ đạo chuyên môn giáo dục trường
Trung học cơ sở
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013) Chương trình hành động của ngành Giáo
dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015) Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2015 – 2016.
6. Chiến lược GDTHCS từ năm 1998 đến năm 2020. NXB Hà Nội.
7. C.Mác-Ph.Ăng ghen (1993), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Công văn chỉ đạo số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày ngày 08 tháng 10 năm
2014.
9. Công văn chỉ đạo số 10801/SGD&ĐT-GDTrH ngày 31 tháng 10 năm
2014
10. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Đại cương khoa học quản
lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
12. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI. Nxb Giáo dục Việt Nam.
13. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề quản lý giáo dục và khoa học
giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường trong bối cảnh thay đổi. Nxb Giáo dục Việt Nam.
15. Bùi Minh Hiền (2011), Quản lý giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm.
111
16. Hanold Koontz - Cyvic Odonnell-Heinz Odonnell, Những vấn đề cốt yếu
của quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
17. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và quản lí trong giáo dục, Nxb
Đạihọc Sư phạm, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2015), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn. Nxb ĐHQG Hà Nội.
20. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý
giáo dục, Học viện cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
21. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật GD năm
2005. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007.
22. Sở GD&ĐT Hà Nội (2010), Chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020
của Sở GD&ĐT Hà Nội.
23. Sở GD&ĐT Hà Nội, Báo cáo tổng kết công tác khảo thí và kiểm định chất
lượng của Sở GD&ĐT Hà Nội năm học 2012 -2013; 2013- 2014; 2014-
2015; 2015-2016.
24. Trung tâm từ điển (2005). Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.
25. Trường THCS Nghĩa Tân, Báo cáo tổng kết của trường THCS Nghĩa Tân,
Cầu Giấy, Hà Nội các năm học 2014-2015; 2015-2016.
112
PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
(Dành chung cho Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng và giáo viên)
Để giúp tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyển môn
của Hiệu trưởng ở trường THCS Nghĩa Tân. Xin đồng chi tự đánh giá hoặc cho
biết ý kiến của mình về mức độ chỉ đạo và hiệu quả thực tế các biện pháp quản
lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động TCM theo các cấp độ giảm dần bằng cách
đánh dấu X vào ô mình lựa chọn.
Mức độ đánh giá Ghi TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm chú 5 4 3 2 1
1. Công tác quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của TCM
1 HT phổ biến các văn bản
chỉ đạo của cấp trên, kế
hoạch của nhà trường
2 HT hướng dẫn TCM và
giáo viên xây dựng kế
hoạch hoạt động
3 HT tổ chức duyệt kế hoạch
hoạt động của TCM
4 HT chỉ đạo giám sát, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch của TCM
2. Mức độ thực hiện biện pháp quản lý soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp
của giáo viên
1 Hướng dẫn các quy định,
yêu cầu soạn bài, chuẩn
kiến thức kỹ năng
113
2 Yêu cầu các tổ bộ môn
thống nhất nội dung cơ
bản, mục tiêu bài học
3 Kiểm tra thường xuyên
giáo án lên lớp của giáo
viên
4 Góp ý về phương pháp,
nội dung bài soạn và sử
dụng phương tiện dạy học
3. Công tác quản lý giờ dạy ở trên lớp của giáo viên
1 Hướng dẫn giáo viên học
tập quy chế tiêu chuẩn
đánh giá xếp loại giờ dạy
2 Quản lý giờ dạy qua thời
khóa biểu, kế hoạch giảng
dạy, sổ ghi đầu bài, lịch
báo giảng của giáo viên
3 Theo dõi và thực hiện
thông tin báo cáo sắp xếp
giáo viên dạy thay, dạy bù
4 Tổ chức dự giờ định kì
hoặc đột xuất phân tích
phương pháp giảng dạy
5 Định kì kiểm tra kế hoạch
giảng dạy
4. Quản lý đổi mới PPDH đối với TCM
1 Quản lý bồi dưỡng nâng
cao nhận thức của giáo
viên về kiến thức, kỹ năng
đổi mới phương pháp dạy
114
học
2 Chỉ đạo giáo viên ứng dụng
CNTT trong dạy học
3 Chỉ đạo giáo viên hướng
dẫn học sinh kỹ năng,
phương pháp tự học cho
học sinh
4 Tham khảo ý kiến phản hồi
của HS về PPDH của GV
5 Tổ chức hội giảng, sinh
hoạt chuyên môn hiệu quả,
không hình thức, gắn liền
với thực tiễn giảng dạy
5. Quản lý hoạt động dự giờ, thao giảng, hội giảng
1 Quản lý xây dựng kế hoạch
kiểm tra, dự giờ giáo viên
2 Có kế hoạch dự giờ đột
xuất hoặc báo trước cho
giáo viên, TCM theo tháng
3 Tổ chức đánh giá, rút kinh
nghiệm giờ dạy, hội giảng
của TCM
4 Sử dụng kết quả kiểm tra,
dự giờ để đánh giá giáo
viên trong các đợt thi đua
6. Quản lý thực hiện hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học
1 Tổ chức xây dựng kế hoạch
NCBH của tổ CM
115
2 Mỗi giáo viên tự nghiên
cứu bài dạy và soạn bài
theo nhiệm vụ phân công
3 Tổ chuyên môn thảo luận
nội dung, mục tiêu, nội
dung bài học
4 Giáo viên tự soạn – sáng
tạo giáo viên
5 Thực hiện dạy minh họa
trên lớp và dự giờ của GV
6 Thảo luận, trao đổi về giờ
dạy trên lớp
7 Áp dụng bài học hằng ngày
trong dạy học
7. Quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên
1 Xây dựng kế hoạch có
lộbồi dưỡng, phát triển đội
ngũ dài hạn trình và kết
quả thực hiện cụ thể
2 Kế hoạch bồi dưỡng, giúp
đỡ đảm bảo phát huy thế
mạnh của từng thành viên
3 Tạo điều kiện cho GV đi
đào tạo trên chuẩn về
chuyên môn
4 Quản lý chỉ đạo TCM kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện
bồi dưỡng, giúp đỡ của
TCM
116
5 Đánh giá kết quả thực hiện
bồi dưỡng giúp đỡ của
TCM
8. Quản lý hồ sơ chuyên môn
Quy định cụ thể về hồ sơ 1
cá nhân
Chỉ đạo TCM định kỳ kiểm 2
tra hồ sơ cá nhân
Kiểm tra đột xuất hồ sơ cá 3
nhân
4 Nhận xét cụ thể, công khai
biên bản kiểm tra hồ sơ
giáo viên và yêu cầu điều
chỉnh
5 Sử dụng kết quả kiểm tra
trong việc đánh giá giáo
viên
117
PHỤ LỤC 2: MẪU KHẢO SÁT
TÍNH CÁP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
Đồng chí vui lòng cho biết mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động TCM ở trường THCS Nghĩa Tân, bằng cách đánh dấu X
vào ô mình lựa chọn.
Biện Pháp Tính cấp thiết Tính khả thi
5 4 3 2 1 5 4 3 2 1
Biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức cho các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường.”
Biện pháp 2: “Chỉ đạo tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ quản lý cho tổ trưởng chuyên môn”
Biện pháp 3: “Đổi mới chỉ đạo quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học”
Biện pháp 4: “Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng giáo viên, đổi mới phương pháp tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay”
Biện pháp 5: “Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiên quy chế chuyên môn”
Nam/Nữ:
Xin đồng chí vui lòng cho biết đôi điều về bản thân: Họ và tên (Có thể không điền): Năm sinh: Trình độ chuyên môn Chức vụ hiện tại:
118