ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ TIẾN DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGHĨA TÂN, CẦU GIẤY,

HÀ NỘI TRONG YÊU CẦU ĐỔI MỚI DẠY HỌC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ TIẾN DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGHĨA TÂN, CẦU GIẤY,

HÀ NỘI TRONG YÊU CẦU ĐỔI MỚI DẠY HỌC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60140114

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH

HÀ NỘI – 2016

2

LỜI CẢM ƠN

Bằng tấm lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, em xin trân

trọng cảm ơn:

Khoa Quản lý giáo dục – Trường Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội cùng

các giảng viên đã giảng dạy em trong quá trình em học tập và nghiên cứu đề tài

luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Cầu Giấy,

Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên, phụ huynh học sinh và các bạn đồng

nghiệp của trường THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội đã cộng tác, giúp đỡ em

trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thành

Vinh đã hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo và đầy trách nhiệm cho em trong quá

trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.

Em cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ

em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận

văn nhưng chắc chắn đề tài còn có thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng

góp ý kiến của các thầy cô giáo, đồng nghiệp để đề tài được tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016

Tác giả

Ngô Tiến Dũng

3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

BGH Ban giám hiệu

CM Chuyên môn

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT Công nghệ thông tin

CNXH Chủ nghĩa xã hội

GD Giáo dục

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

KH – KT Khoa học – kỹ thuật

KHGD Khoa học giáo dục

KTĐG Kiểm tra đánh giá

PHT Phó hiệu trưởng

HT Hiệu trưởng

PPDH Phương pháp dạy học

PPGD Phương pháp dạy học

QL Quản lý

QLGD Quản lý giáo dục

SKKN Sáng kiến kinh nghiệm

THCS Trung học cơ sở

UBND Ủy ban nhân dân

4

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ vii

PHẦN MỞ ĐẦU 1

1. Lí do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3

4. Giả thuyết khoa học 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3

6. Câu hỏi nghiên cứu 4

7. Phạm vi nghiên cứu 4

8. Phương pháp nghiên cứu 4

9. Cấu trúc của luận văn 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ

CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 6

1.1. Sơ lược các nghiên cứu liên quan. 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản 8

1.2.1. Quản lí 8

1.2.2 Quản lý nhà trường 10

1.2.3 Hoạt động tổ chuyên môn 11

1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 12

1.3.1. Vị trí trường trung học cơ sở 12

1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở 12

1.3.3. Mục tiêu quản lý trường trung học cơ sở 12

1.3.4. Những đặc điểm của hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở 13

1.4. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn 14

1.4.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn ở trường THCS 14

5

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn 15

1.4.3. Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn 16

1.5. Những yêu cầu đổi mới dạy và học đối với trường THCS trong giai đoạn

hiện nay 19

1.5.1. Quan điểm chỉ đạo 19

1.5.2. Yêu cầu đặt ra cho quản lý hoạt động tổ chuyên môn 20

1.6. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS 22

1.6.1. Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn hàng

năm. 22

1.6.2. Triển khai hoạt động giảng dạy của tổ chuyên môn và giáo viên 23

1.6.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn hoạt động đổi mới phương pháp dạy học để nâng

cao chất lượng day 23

1.6.4. Quản lý hoạt động TCM qua dự giờ thăm lớp, thao giảng, hội giảng 24

1.6.5. Chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên trong tổ 26

1.6.6. Quản lý hồ sơ chuyên môn của tổ 27

1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS 30

1.7.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý 30

1.7.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý 30

1.7.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý 31

Tiểu kết chương 1 32

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN

MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGHĨA TÂN, CẦU GIẤY,

HÀ NỘI HIỆN NAY 33

2.1. Khái quát về đặc điểm của trường trung học cơ sở Nghĩa Tân, Cầu Giấy,

Hà Nội 33

2.1.1. Đặc điểm về địa lý, kinh tế - xã hội phường Nghĩa Tân 33

2.1.2. Đặc điểm về văn hóa, giáo dục phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy 33

2.2 Quá trình hình thành và phát triển trường trung học cơ sở Nghĩa Tân, Cầu

Giấy, Hà Nội 34

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường 34

6

2.2.2. Các thành tích nổi bật đã đạt được của trường 35

2.2.3. Cơ cấu tổ chức nhà trường 37

2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học 38

2.2.5. Đặc điểm về ý thức, đạo đức của học sinh 39

2.2.6. Đặc điểm hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Trung học cơ sở Nghĩa

Tân 43

2.3. Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở

Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội 44

2.3.1. Thực trạng công tác quản lý chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch

hoạt động chuyên môn hàng năm 45

2.3.2. Tình hình thực tế quản lí hoạt động giảng dạy 46

2.3.3. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học đổi mới

phương pháp dạy học đối với tổ chuyên môn 49

2.3.4. Thực tế dự giờ thăm lớp đánh giá giáo viên và hoạt động chỉ đạo của tổ

chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học 51

2.3.5. Thực trạng quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên 55

2.3.6. Thực tế về quản lý hồ sơ chuyên môn 57

2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng 58

2.4.1. Điểm mạnh 58

2.4.2. Điểm yếu 59

2.4.3. Thời cơ: 60

2.4.4. Thách thức 60

Tiểu kết chương 2 61

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGHĨA TÂN, CẦU GIẤY, HÀ NỘI 62

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 62

3.1.1. Đảm bảo tính hệ thông, đồng bộ 62

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo 62

3.1.3. Bảo đảm tính kế thừa và định hướng 62

3.1.4. Bảo đảm tính khả thi và phổ biến có hiệu quả 62

7

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học cơ

sở Nghĩa Tân 63

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các tổ trưởng chuyên môn và giáo

viên về tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường 63

3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ

quản lý cho tổ trưởng chuyên môn 68

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới chỉ đạo quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo

hướng nghiên cứu bài học 70

3.2.4. Biện pháp 4. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng giáo viên, đổi

mới phương pháp tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay 75

3.2.5. Biện pháp 5: Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế

chuyên môn. 79

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 84

3.4. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp 85

Tiểu kết chương 3 89

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90

1. Kết luận 90

2. Khuyến nghị 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

8

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp 85

Bảng 2.1: Kết quả học lực năm học 2014 - 2015 40

Bảng 2.2: Kết quả học lực năm học 2015-2016 40

Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2014 – 2015 41

Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2015-2016 41

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát công tác quản lý việc xây dựng và 45

thực hiện kế hoạch của TCM: 45

Bảng 2.6: Kết quả khảo sát công tác quản lý hoạt động soạn bài, chuẩn bị bài

lên lớp của giáo viên 46

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát công tác quản lý giờ dạy ở trên lớp của giáo viên 47

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát công tác quản lý đổi mới PPDH đối với TCM 49

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát quản lý hoạt động dự giờ, thao giảng, hội giảng 51

Bảng 2.10: Kết quả thực hiện hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu

bài học ở trường trung học cơ sở Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội. 52

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ

giáo viên trong tổ 55

Bảng 2.12:Kết quả khảo sát về quản lý hồ sơ chuyên môn 57

Bảng 3.1. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa Tân. 87

Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp đề xuất 88

9

10

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, giáo dục - đào tạo luôn đóng một vai trò

hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân

tộc và cả nhân loại. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển

KH- KT và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân.

Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá

và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa

học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu

tư cho phát triển. Đảng ta đã đặt giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, coi

đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển; đặc

biệt trong giai đoạn hiện nay, để phát triển nền kinh tế tri thức, yêu cầu đẩy

nhanh tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi phải tạo ra nguồn

nhân lực chất lượng cao, vì vậy phát triển giáo dục là rất cần thiết.

Mục tiêu của chương trình trung học cơ sở mới là:“….Củng cố và phát

triển những kết quả của giáo dục tiểu học, tiếp tục phát triển toàn diện cả về đạo

đức trí tuệ, thể chất thẩm mỹ, và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách

con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và

những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để có thể tiếp tục học

trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống

lao động” [10].

Với yêu cầu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,

sáng tạo rèn luyện thói quen và khả năng tự học tinh thần hợp tác của học sinh phù

hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học. Đổi mới phương pháp dạy học rèn luyện

kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập vào thực

tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

Đối với nhà trường THCS thì TCM là đơn vị quản lý trực tiếp triển khai

các hoạt động CM. Hoạt động TCM luôn có một vai trò quan trọng trong việc

11

nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng DH trong nhà trường. Đối với GV,

TCM là nơi mà họ có thể thực hiện học tập, trao đổi CM một cách gần gũi và

thiết thực nhất. Hoạt động của tổ chuyên môn hiệu quả thì chất lượng dạy và học

trong nhà trường được nâng cao. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động

của các tổ chuyên môn ở trường THCS còn bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập. Các

tổ chuyên môn chưa phát huy được hiệu quả hoạt động để có thể đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Đó là đổi mới tư duy, nhận thức, triết lý giáo

dục, về sứ mạng của giáo dục; đổi mới quan điểm phát triển giáo dục; đổi mới

mục tiêu giáo dục; đổi mới và lành mạnh hóa môi trường giáo dục; đổi mới nội

dung và phương thức giáo dục; đổi mới cơ chế phát triển giáo dục; đổi mới động

lực – nguồn lực phát triển giáo dục; đổi mới tổ chức chỉ đạo thực hiện quá trình

đổi mới giáo dục. Vấn đề quản lý hoạt động của tổ chuyên môn như thế nào để

vừa đảm bảo hoạt động quản lý của hiệu trưởng vừa không làm rào cản hoạt

động tổ chuyên môn, vừa phát huy được vai trò, khả năng hoạt động sáng tạo,

hiệu quả của tổ chuyên môn trong hoạt động giảng dạy và thực hiện mục tiêu

GD.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay vấn đề hoạt động tổ chuyên môn ở các trường

THCS quận Cầu Giấy nói chung và trường THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội

nói riêng đã có những đổi mới nhất định về công tác quản lý cũng như nội dung,

hình thức sinh hoạt, giúp nhà trường từng bước khẳng định mình song vẫn chưa

đáp ứng được tình hình thực tế hiện nay của xã hội. Các biện pháp quản lý hoạt

động của các tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội đang

áp dụng theo lối truyền thống, còn hình thức, chiếu lệ nên chưa phát huy hết sức

mạnh nội lực của nhà trường. Do đó để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục như

hiện nay đòi hỏi việc quản lý hoạt động tổ chuyên ở các nhà trường phải có những

cải tiến nhằm phát huy những nội lực sẵn có của nhà trường và khắc phục những

hạn chế nhằm đưa nhà trường ngày một phát triển. Xuất phát từ những lý do trên,

đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở Nghĩa

Tân, Cầu Giấy, Hà Nội trong yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay” cần được đề

ra và nghiên cứu.

12

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất biện pháp quản lý của

hiệu trưởng trong việc chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn của các tổ chuyên môn

trường THCS Nghĩa Tân quận Cầu Giấy, Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục trong yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động chuyên môn của các tổ chuyên môn tại trường THCS Nghĩa Tân,

Cầu Giấy, Hà Nội

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS

Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội trong yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay

4. Giả thuyết khoa học

Việc triển khai hoạt động của các tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa

Tân quận Cầu Giấy, Hà Nội đã có nhiều tiến bộ và hiệu quả nhất định. Tuy

nhiên, do có một số nguyên nhân còn nặng tính hình thức và quản lý hành chính

hơn là quản lý chuyên môn, hoạt động chuyên môn của các tổ chuyên môn chưa

đi vào thực chất, mang tính đối phó, chưa thực hiện thường xuyên theo đúng quy

định mà chỉ tập trung vào các đợt thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi….Nếu đề

xuất được các biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và

thực hiện một cách đồng bộ thì chất lượng giảng dạy tại trường THCS Nghĩa

Tân quận Cầu Giấy, Hà Nội sẽ được nâng cao, góp phần thực hiện thành công

và thắng lợi cùng mục tiêu giáo dục của thủ đô Hà Nội.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn của trường

trung học cơ sở

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của trường

THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội trong yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động các tổ chuyên của trường THCS

Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội.

13

6. Câu hỏi nghiên cứu

6.1. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn của các tổ trường THCS Nghĩa Tân,

Cầu Giấy, Hà Nội như thế nào?

6.2. Công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các tổ ở trường THCS

Nghĩa Tân được đánh giá như thế nào?

6.3. Cần phải sử dụng các biện pháp quản lý nào để góp phần nâng cao hiệu

quả của hoạt động tổ chuyên môn ở các tổ chuyên môn trường THCS Nghĩa

Tân, Cầu Giấy, Hà Nội?

7. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu ở 6 tổ chuyên môn trường THCS Nghĩa Tân,

Cầu Giấy, Hà Nội

- 6 tổ trưởng chuyên môn trường THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội.

- Điều tra, khảo sát hoạt động của các tổ chuyên môn và quản lý hoạt động

tổ chuyên môn từ năm học 2014-2015 đến năm học 2015- 2016 của trường

THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, TP Hà Nội.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu các văn bản của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về

công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, xây dựng tổ chuyên môn, các văn

bản pháp quy của nhà nước, của ngành, của địa phương….

- Các tài liệu khoa học về quản lý giáo dục và quản lý trường THCS, quản

lý tổ chuyên môn các trường THCS…..

- Phương pháp này dùng cho kết quả xác định cơ sở lý luận, phương pháp

luận cho việc đề xuất các biện pháp quản lý.

- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích, khái quát

hóa tài liệu được sử dụng để xác định khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho

vấn đề nghiên cứu.

14

8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo viên, tổ trưởng

chuyên môn trường THCS Nghĩa Tân quận Cầu Giấy để thu thập số liệu, đánh

giá thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng

- Nghiên cứu các kế hoạch, hồ sơ của các tổ chuyên môn trường THCS

Nghĩa Tân quận Cầu Giấy, hồ sơ chuyên môn của ban giám hiệu trường THCS

Nghĩa Tân quận Cầu Giấy, Hà Nội để nhận định đánh giá hoạt động của tổ

chuyên môn Phân tích được thực trạng để đề ra biện pháp phù hợp.

8.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Sử dụng các công thức thống kê toán học như số điểm trung bình, tính hệ

số… để rút ra các nhận xét khoa học.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ lục

nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường

trung học cơ sở

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường

THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội trong yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của ở trường

THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội trong yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay

15

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN

Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Sơ lược các nghiên cứu liên quan

Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam gồm giáo dục chính quy và giáo

dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo bao gồm: giáo dục mầm non,

giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, trong đó giáo dục

phổ thông là cốt lõi, là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Hiện nay,

nhiệm vụ quan trọng của giáo dục phổ thông không chỉ dừng lại ở việc truyền

thụ cho học sinh (HS) những kỹ năng, kiến thức, những kinh nghiệm mà loài

người đã tích luỹ được, mà còn phải bồi dưỡng cho các em năng lực sáng tạo ra

những kiến thức mới, phương tiện mới, cách giải quyết mới chưa từng có như:

Năng lực giao tiếp, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học,

năng lực tự cập nhật kiến thức, khả năng thích ứng, khả năng áp dụng thực

tiễn…, như học giả Fukuzawa Yukichi đã từng viết, “dù có nhồi nhét đầy tri

thức trong đầu, nhưng không thể ứng dụng trong thực tế thì cũng vô nghĩa”. Như

vậy, vấn đề chất lượng đã trở thành vấn đề của thời đại, vấn đề sống còn của tất

cả các nhà trường trong thời đại ngày nay, đòi hỏi các nhà quản lý nhà trường

(QLNT) phải đầu tư nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng

dạy và học. Một trong những giải pháp đó là đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý

trong nhà trường. Vì hoạt động quản lý trong nhà trường có vai trò quyết định

đến chất lượng hoạt động dạy và học của nhà trường. Như trong công trình

nghiên cứu của mình các nhà giáo dục Xô Viết đã viết “Kết quả toàn bộ hoạt

động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý

hoạt động của đội ngũ GV”. Điều này càng nhấn mạnh đến vai trò của người

làm công tác quản lý trong nhà trường.

Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và nhà

trường THCS nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên

thế giới, trong đó có Việt Nam. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo dục và 16

Đào tạo của xã hội, nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò đóng góp của các

biện pháp là hết sức quan trọng. Đây là vấn đề luôn luôn được các nhà khoa học

trong và ngoài nước quan tâm.

Cụ thể, Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý

luận như quản lý và chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và phẩm chất cần có của

người quản lý, về sự liên hệ giữa khoa học quản lý và khoa học khác. Các công

trình nghiên cứu riêng về chân dung người hiệu trưởng trường học, có thể kể

đến các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn, Nguyễn Văn Lê...

Trong các công trình đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý trong việc

thực hiện mục tiêu giáo dục.

Về vai trò công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Phải

không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng, điều hành và quản lý của mình để

qua đó tác động có hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ

phận của hệ thống giáo dục cấp vi mô cũng như cấp vĩ mô. Các công trình khoa

học này với tầm vóc quy mô cũng như ý nghĩa, lý luận và thực tiễn nhất định

trong quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học. Tuy nhiên các công trình

này chỉ nghiên cứu về mặt lý luận, song nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt

động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THCS chưa

được đề cập cụ thể đầy đủ và chi tiết trong khoa học giáo dục. Đây là vấn đề bức

xúc trong chiến lược và phát triển giáo dục mà nước ta cần “Đổi mới mạnh mẽ

nội dung- phương pháp và quản lý Giáo dục -Đào tạo”.

Gần đây một số luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành quản lý

giáo dục bước đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn

đề quản lý cũng như đề xuất một số biện pháp quản lý như đề tài: “Biện pháp

quản lý hoạt động dạy và giao lưu thầy trò nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

học sinh THPT tỉnh Gia Lai” của Trần Ngọc Chi (1997); “Một số biện pháp

quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập

cho các học sinh THPT thị xã sơn La” của Nguyễn Khai Tâm (2000) “Các biện

pháp quản lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Thái Nguyên”

của Đinh Thị Tuyết Mai (2002)” “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của

17

Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Khánh – Ninh Bình trong bối cảnh

hiện nay” của Đỗ Văn Thông (2008). “Biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu

trưởng trường THPT Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Hữu Hùng

(2010)... Các nghiên cứu trên nhìn chung đã bàn một số biện pháp quản lý trên

cơ sở quản lý hoạt động DH, TCM trong nhà trường. Tuy nhiên, các tác giả

chưa đề cập đến nhiều các các biện pháp để phát huy được vai trò, khả năng,

năng lực tự chủ của TCM, các giải pháp xây dựng TCM.

Vấn đề quản lý hoạt động TCM là một vấn đề khó khăn, phức tạp nhưng

có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng DH và chất GD

trong nhà trường. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản lý hoạt động TCM trên địa

bàn thành phố Hà Nội có rất ít tác giả hay đề tài nào nghiên cứu. Để góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động TCM ở trường THCS, cần có một nghiên cứu hệ

thống và cụ thể

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả quan trọng

nhất trong các hoạt động của con người. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân

công, hợp tác lao động khi xã hội phát triển, quản lý đóng vai trò quan trọng

trong việc điều khiển các hoạt động xã hội, xã hội loài người trải qua nhiều chế

độ chính trị xã hội khác nhau, mỗi chế độ khác nhau, có một phương thức sản

xuất khác nhau, phương thức sản xuất sau phát triển hơn phương thức sản xuất

trước, con người thế hệ sau tiến bộ và văn minh hơn thế hệ trước, nó kéo theo

trình độ quản lý ngày càng cao làm cho năng suất lao động ngày càng tăng, làm

cho xã hội ngày càng phát triển tiến bộ.

Theo yếu tố chính trị xã hội: Quản lý còn là sự kết hợp giữa tri thức với

lao động, quản lý còn được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động

vào đối tượng để phát huy khả năng của đối tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển

của xã hội.

- Theo yếu tố hành động: Quản lý là quá trình điều khiển, Chủ thể quản lý

điều khiển đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu đặt ra.

18

- Thuật ngữ quản lý (từ Hán Việt) nêu rõ bản chất của hoạt động này

trong thực tiễn, nó gồm hai mặt tích hợp vào khâu từ “Quản” và từ “Lý”.

- “Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trong thái ổn định.

“lý” là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “Quản lý” là sự

trông coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.

- Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung, thuật

ngữ “quản lý” có thể nêu một số định nghĩa như sau:

Theo lý luận của chủ nghĩa Mác về quản lý: "Quản lý xã hội một cách

khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những

hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng

đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động

và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra" [7].

Theo F.W Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người

khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt

nhất và rẻ nhất”.

Theo Harold Koontz “Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt

động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [16].

Theo tác giả Nguyễn Văn Bình:“Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu

đã đề ra thông qua điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của

những người khác”.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang trường cán bộ quản lý giáo dục và đào

tạo “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý

đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích

nhất định” [20].

- Theo Trần Kiểm “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao

cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [17].

- Quản lý sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi

hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục

đích đề ra và đúng ý trí người quản lý.

19

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản

lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người làm quản

lý) đến khác thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ

chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức [10]

Mặc dù có những cách diễn đạt khác nhau, song có thể khái quát nội dung

cơ bản của quản lý được đề cập đến trong các quan niệm trên là:

- Quản lý là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình hoạt động xã

hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn

tại, vận hành phát triển;

- Quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội;

- Quản lý là những tác động có tính hướng đích, là những tác động phối

hợp nỗ lực của các cá nhân thực hiện mục tiêu của tổ chức;

- Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người bị

quản lý giữ vai trò trung tâm trong chu trình, trong hoạt động quản lý

Tóm lại: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể

quản lý đến khách thể quản lý một các hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu

chung.

1.2.2 Quản lý nhà trường

Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà

trường là một hoạt động xã hội một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền

bá những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân loại cho

một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.

Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá

trình này được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và

người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục hoạt động của người học

và hoạt động của người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau tựa vào nhau để

thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.

Để quản lý trường học có hiệu quả chủ thể quản lý (hiệu trưởng) cần phải

thực hiện tốt các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ

chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, vận dụng sao cho đúng nguyên lý 20

giáo dục, phù hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở giáo dục, nhằm hoàn

thành nhiệm vụ của nhà trường đã đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự

nghiệp xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Muốn làm tốt quản lý nhà trường cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ

quản lý đúng về cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn để thực

hiện tốt nhiệm vụ nhà trường đạt tới mục tiêu đề ra. Chính vì vậy việc đào tạo

đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực phẩm chất đạo đức, văn hóa, quản lý, có

lý luận, có tầm nhìn, có khả năng điều hành cơ sở giáo dục đạt tới mục tiêu là vô

cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục.

Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế

hoạch của chủ thể quản lí lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của

nhà trường theo nguyên lí nhà trường nói riêng, gồm có quản lí hoạt động trong

nhà trường và quản lí các quan hệ giữa nhà trường và xã hội.

1.2.3. Hoạt động tổ chuyên môn

Hoạt động của tổ chuyên môn là hoạt động chuyên môn, chính là hoạt

động giảng dạy trên phân môn mà các thành viên của tổ đã được đào tạo theo

chương trình đào tạo ở trường đại học hoặc cao đẳng theo quy định hiện hành

của Bộ GD - ĐT.

Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng nhất trong các nhà

trường, hoạt động này có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà

trường. Hoạt động của TCM phải bám sát nội dung chương trình dạy học theo

quy định của Bộ giáo dục, Sở giáo dục và theo kế hoạch dạy của nhà trường

TCM là nơi thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà

nước, của Bộ, Sở và của nhà trường về giáo dục.

TCM chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện quá trình đổi mới PP để nâng

cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Chính vì vậy mà HT quản lý tốt các

hoạt động của TCM thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà

trường

1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.1. Vị trí trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân 21

Tại điều 2: Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường

phổ thông có nhiều cấp học. “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của

hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”.

1.3.2. Mục tiêu quản lý trường trung học cơ sở

Điều 27 - luật giáo dục đã nêu rõ:

Mục tiêu của giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển

những kết quả của giáo dục tiểu học có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và

những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học

phổ thông, trung cấp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống [21].

Mục tiêu quản lý của trường THCS tập trung vào các nội dung căn bản sau:

Mục tiêu về kế hoạch phát triển số lượng từng lớp, học sinh.

Mục tiêu về chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng hạnh kiểm, học lực,

các mặt giáo dục khác.

Mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên.

Mục tiêu về xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị trường học.

Mục tiêu xây dựng hệ thống chính trị quản lý nhà trường.

Mục tiêu tăng cường về quản lý.

Mục tiêu xã hội hóa giáo dục.

Mục tiêu về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi, học sinh giỏi.

Mục tiêu về kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia

1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở

Tại điều 3: Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường

phổ thông có nhiều cấp học có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương

trình giáo dục phổ thông;

b) Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên tham gia tuyển dụng và điều động

giáo viên, cán bộ, nhân viên;

c) Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản

lý học sinh theo quy định của Bộ Gíáo dục và Đào tạo;

d) Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng;

22

e) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục phối

hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;

f) Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy

định của nhà nước;

g) Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội;

h) Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo

dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;

i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.3.4. Những đặc điểm của hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở

Hoạt động dạy học ở trường THCS có những đặc điểm sau:

a) Hoạt động dạy học ở trường THCS có mục tiêu khác với mục tiêu dạy

học ở trường tiểu học và khác với mục tiêu dạy ở trường THPT.

b) Hoạt động dạy học ở trường THCS tạo điều kiện cho học sinh nghiên

cứu cơ sở của những khoa học với sự phong phú và đa dạng của các bộ môn với

khối lượng nội dung lớn nhưng phức tạp hơn, hệ thống hơn ở bậc tiểu học, đáp

ứng yêu cầu giáo dục toàn diện.

c) Hoạt động dạy học theo từng môn học được sự chỉ đạo, hướng dẫn trực

tiếp của giáo viên bộ môn tương ứng. Như vậy, học sinh được tiếp xúc, giao lưu,

tham gia hoạt động với nhiều giáo viên với những cách dạy về phong cách giao

tiếp khác nhau. Điều đó góp phần mở rộng nhãn quan, tầm hiểu biết của học sinh.

Đồng thời giáo viên cũng đòi hỏi học sinh phải nhanh nhẹn, khéo léo cải tiến

phương pháp học tập, cải tiến hoạt động của mình để thích ứng với hoàn cảnh dạy

học luôn luôn biến đổi.Trong trường hợp đó, học sinh THCS đặc biệt là học sinh

đầu cấp học sẽ gặp những khó khăn nhất định đòi hỏi người giáo viên phải giúp

học sinh tìm cách khắc phục.

d) Nhưn chúng ta đã biết cấp học THCS học sinh ở lứa tuổi thiếu niên.

Đó là lứa tuổi có những chuyển biến đột ngột, độc đáo từ tình trạng trẻ con

sang tình trạng người lớn. Điều đó có liên quan tới việc xây dựng lại một

cách cơ bản các quá trình, các hoạt động tâm lý của học sinh. Vì vậy đòi hỏi

phải có những biến đổi có tính chất quyết định trong các hình thức quan hệ

23

qua lại trong cách tổ chức hoạt động trong sự lãnh đạo mọi mặt của người

lớn, đặc biệt là giáo viên. Do đó nếu vẫn áp dụng những hình thức và phương

pháp dạy học ở bậc tiểu học cho bậc học này sẽ dấn tới không hợp lý, trẻ tỏ ra

không bằng lòng dưới nhiều biểu hiện khác nhau.

e) Hoạt động dạy học ở trường THCS nói riêng và ở trường học thuộc các

cấp học khác nhau diễn ra trong hoàn cảnh cuộc cách mạng khoa học, công nghệ

phát triển như vũ bão đã dẫn tới sự bùng nổ thông tin. Điều đó đòi hỏi hoạt động

dạy học ở THCS phải đổi mới nội dung dạy học, hiện đại hóa phương pháp dạy

học và phương tiện dạy học theo hướng phát huy cao tính tích cực sáng tạo, và

kích thích hứng thú nhận thức, lòng ham hiểu biết của học sinh.

f) Trường THCS dạy kiến thức phổ thông cơ bản, lao động, kỹ thuật tổng

hợp, hướng nghiệp cho học sinh, dạy nghề và chuẩn bị nghề cho học sinh, nó thể

hiện trong cơ cấu tổ chức, trong chương trình giảng dạy giáo dục và học tập cho

học sinh.

g) “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phối hợp học tập và đi vào lao động

nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa

phương”.

1.4. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn

1.4.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn ở trường THCS

Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chương trình,

kế hoạch hoạt động của tổ; động viên, giúp đỡ nhau dạy tốt, trao đổi kinh

nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV; quản lý hoạt động

của các thành viên trong tổ, tham gia dự giờ, trao đổi, góp ý kinh nghiệm giảng

dạy, nghiên cứu khoa học; đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục. Trong

bộ máy tổ chức nhà trường, TCM có một vị trí quan trọng trong việc điều hành

hoạt động chuyên môn của tổ; là mắt xích gắn kết giữa HT và GV để bộ máy

hoạt động đồng bộ và có hiệu quả. Trong trường THCS, người HT với quyền

hạn và trách nhiệm của mình, lựa chọn những GV có hiểu biết, có phẩm chất

chính trị tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, khả năng quản lý giỏi; biết huy

24

động, tập hợp lực lượng để làm tổ trưởng. Tổ trưởng chuyên môn giúp HT triển

khai các nội dung kế hoạch hoạt động của nhà trường đến từng GV

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn

TCM quản lý đội ngũ GV trong tổ. TCM trực tiếp quản lý hoạt động

giảng dạy, công tác chính trị, đạo đức nghề nghiệp của GV trong tổ, nhưng

nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động chuyên môn; tổ chức sinh hoạt theo đúng định

kỳ, kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV. Qua từng buổi sinh hoạt, người Tổ trưởng

mạnh dạn đánh giá kết quả đạt được và chỉ ra những tồn tại của các cá nhân để

có hướng khắc phục, xây dựng tổ vững mạnh.

TCM phải giúp GV nâng cao nhận thức về những yêu cầu đặt ra của

ngành giáo dục trong thời đại mới, cụ thể phải thấm nhuần các chủ trương,

đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục; nắm rõ các nguyên tắc

giáo dục, văn bản hướng dẫn của sở GD-ĐT. Chương trình, nội dung dạy học là

pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD-ĐT ban hành, là căn cứ pháp lý để Nhà nước

tiến hành chỉ đạo, giám sát, kiểm tra hoạt động dạy học cuả các cơ sở giáo dục.

Căn cứ vào kế hoạch trường, HT và TCM quản lý việc tiến hành thực hiện kế

hoạch của GV. Qua đó tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động để

nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục HS, đáp ứng yêu cầu của công cuộc

xây dựng đất nước trong giai đoạn mới.

TCM tổ chức và thực hiện phong trào đổi mới phương pháp dạy học, tự

học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của giáo viên trong tổ. Chỉ đạo việc đổi

mới phương pháp dạy học là vấn đề trọng tâm trong quá trình dạy học, là đòn

bẩy, động lực để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, người tổ trưởng cần phải

thực hiện quy trình một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà

trường. Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV là nhiệm vụ chính

có ý nghĩa chiến lược lâu dài của HT và tổ trưởng chuyên môn. Công tác bồi

dưỡng GV cần phải được triển khai một cách thường xuyên, liên tục và có hệ

thống. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải thực hiện việc quản lý mục tiêu, kế

hoạch, tổ chức, kiểm tra công tác bồi dưỡng một cách có hiệu quả. Người tổ

trưởng phải có kỹ năng khai thác trí lực tập thể vào việc hoạch định kế hoạch

25

chương trình tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. Đồng thời, cần quan tâm tạo

điều kiện để cho GV triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến

kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH trong các trường

THCS hiện nay. Tổ trưởng cần nâng cao nhận thức cho GV và HS trong việc

bảo quản trang thiết bị dạy học, đồng thời biết phát huy tính sáng tạo chủ động

của GV và HS trong việc tạo ra các thiết bị mới phục vụ dạy học. TTCM tham

mưu cho HT tập hợp sức mạnh của các lực lượng xã hội, khai thác được các

nhân tố tích cực để tăng cường nguồn lực, thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy,

đồng thời TTCM phải giải quyết được các tình huống nảy sinh trong quá trình

dạy học một cách khoa học.

TCM tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy, phương pháp giáo

dục của giáo viên trong tổ TCM trực tiếp kiểm tra, đánh giá, xếp loại chuyên

môn của GV trong tổ. Bởi vậy, phải có trình độ, năng lực chuyên môn, hiểu và

vận dụng tốt các văn bản thanh tra, kiểm tra, đánh giá. Để đánh giá đúng năng

lực của GV, TTCM cần phải có thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Việc tổ

chức sinh hoạt tổ phải theo đúng định kỳ quy trình đánh giá phải đảm bảo tính

công bằng, khách quan, khoa học và coi đây là sinh hoạt chính trị, giúp đỡ nhau

bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

1.4.2. Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn

Hoạt động chuyên môn trong nhà trường là nhiệm vụ quan trọng và chủ

yếu, sự tham gia, đóng góp của mỗi thành viên trong nhà trường góp phần tạo

nên môi trường học tập giảng dạy trong học sinh và giáo viên. Hoạt động tổ

chuyên môn đúng hướng, đúng quy trình, kỹ thuật tạo nên môi trường giáo dục

hiểu biết, tin tưởng, hiệu quả. Trong sinh hoạt tổ chuyên môn, các thành viên

tham gia nhiệt huyết, hào hứng, định hướng là cần thiết. Khi mỗi thành viên tổ

chuyên môn hiểu rõ, họ sẽ tham gia không mệt mỏi, sáng tạo trong mọi hoạt

động chuyên môn. Hoạt động của TCM trong trường học gồm có:

- Hoạt động giảng dạy của các GV ở trên lớp theo kế hoạch; hoạt động kiểm tra,

đánh giá HS theo quy định của Bộ GD - ĐT. Cụ thể:

26

Tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo cho các GV thực hiện việc đảm bảo

chương trình môn học và đảm bảo kiến thức môn học.

+ Đảm bảo chương trình môn học:

Chỉ đạo thực hiện chương trình dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt

động quản lý chuyên môn của Tổ trưởng chuyên môn, nhằm giúp cho giáo viên

đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ, có hiệu quả và sáng tạo trong công tác giảng

dạy, quản lý học sinh.

Tổ trưởng chuyên môn phải theo dõi thông qua hồ sơ chuyên môn, qua

phản ánh của giáo viên và học sinh. Phải dự giờ, kiểm tra đột xuất bài dạy của

giáo viên, kiểm tra sổ đầu bài, vở ghi của học sinh, lịch báo giảng để từ đó thu

thập được những thông tin đa chiều và kịp thời có kế hoạch điều chỉnh, uốn nắn

sao cho chương trình được thực hiện phù hợp với thời gian của tiến trình năm

học. Nếu có vấn đề gì bất cập thì kịp thời báo cáo Ban giám hiệu

+ Đảm bảo kiến thức môn học

Để đảm bảo chất lượng dạy học, Tổ trưởng chuyên môn phải quản lý chỉ

đạo sát sao việc thống nhất mục tiêu của từng chương, từng bài dạy và căn cứ

vào chuẩn kiến thức kĩ năng. Qua việc thống nhất mục tiêu đó các thành viên

trong nhóm, tổ nắm được các trọng tâm bài dạy cần đạt và tránh được những sai

sót về kiến thức, lệch xa mục tiêu cần đạt của tiết dạy

+ Tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh

Tổ trưởng chuyên môn tổ chức tiến hành lên kế hoạch các bài kiểm tra

định kì theo từng môn, từng kì; Tổ chức các nhóm chuyên môn thống nhất các

nội dung ra đề. Phân công cụ thể giáo viên ra đề cho từng khối lớp, số lượng

đề....; Hướng dẫn làm đề kiểm tra theo đúng quy định, mẫu của trường và phải

có ma trận và đáp án; Tổ chức thực hiện chấm bài chung theo từng phòng thi,

từng lớp, hướng dẫn quy định chấm và biểu điểm chấm để đảm bảo tính thống

nhất trước khi chấm. Đánh giá việc thực hiện chương trình môn học

- Hoạt động bồi dưỡng, nâng cao năng lực học tập cho HS khá giỏi và phụ đạo

cho HS yếu kém theo kế hoạch của trường. Cụ thể:

27

Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn phân công giáo viên dạy đội

tuyển HSG và kèm cặp HS yếu kém. Yêu cầu tổ, nhóm chuyên môn lên kế hoạch

dạy đội tuyển theo từng nội dung yêu cầu trên các buổi dạy. BGH theo dõi lịch

dạy của các GV tham gia giảng dạy, động viên, khuyến khích GV và HS đạt kết

quả tốt.

- Hoạt động tự học, tự bồi dưỡng theo chuyên đề bồi dưỡng GV theo chu kỳ

hàng năm của Bộ GD - ĐT. Cụ thể:

Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn tổ chức bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, hàng tháng tập trung giải quyết ít nhất

một nội dung chuyên môn (chuyên đề) có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu

quả dạy - học và có ít nhất 1 chuyên đề được trình bày ở cấp trường. Tổ chức

kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên

theo kế hoạch của nhà trường.

- Hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm và tổ chức các

hoạt động giáo dục, hoạt động ngoại khóa khác. Cụ thể:

Hiệu trưởng phát động toàn thể học sinh, giáo viên trong nhà trường cùng

tham gia nghiên cứu khoa học vì đây chính là sự kết hợp của các môn học, sự

đầu tư của cả thầy và trò và đó cũng là thành quả, là sản phẩm của các thầy và

các cô đông thời tạo nên một môi trường học tập ở mọi lúc, mọi nơi.

Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ viết các sáng kiến kinh nghiệm nhất là đối với

các đồng chí giáo viên cốt cán thì cần truyền lại những kinh nghiệm cho giáo

viên đi sau.

- Ngoài các hoạt động trên, các thành viên trong TCM còn phải tham gia các

công tác khác như: Công tác đoàn thể, công tác hội chữ thập đỏ, công tác chủ

nhiệm…khi được nhà trường giao nhiệm vụ.

1.5. Những yêu cầu đổi mới dạy và học đối với trường THCS trong giai đoạn

hiện nay

1.5.1. Quan điểm chỉ đạo

28

Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ

đạo giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và

quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục trung học. Việc đổi mới

phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cần phù hợp với những định hướng đổi

mới chung của chương trình giáo dục trung học.

Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục

nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản,

đặc biệt trong các văn bản sau đây:

1. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo

dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;

phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự

học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào

thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".

2. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương

trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng

hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng,

giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,

kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo

hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến

thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ

máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để

người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển

từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt

động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và

phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung

thực, khách quan Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần

từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới

29

tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với

đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của

người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.

3. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm

theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ:

"Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện

theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học

của người học"

Từ những yêu cầu trên đặt ra cho ngành giáo dục những vấn đề đổi mới.

Ngành giáo dục cần thực hiện đổi mới mạnh mẽ từ mục tiêu, nội dung, chương

trình đến việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục của tất cả các cấp học,

ngành học. Đối với giáo dục phổ thông đòi hỏi sự đổi mới mạnh mẽ hơn nữa đặc

biệt là cấp THCS. Để thực hiện việc đổi mới có hiệu quả thì cần thực hiện hoạt

động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở các trường THCS theo các bước

sau:

Bước 1: Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể về NCBH.

Bước 2: Các thành viên nghiên cứu bài dạy và soạn bài học theo nhiệm vụ và

các yêu cầu được phân công.

Bước 3: Tổ chuyên môn thảo luận về mục tiêu, nội dung, hình thức trình bày.

Bước 4: Cá nhân tự soạn – sáng tạo cá nhân.

Bước 5: Tổ chuyên môn tổ chức dự giờ tiết dạy minh họa.

Bước 6: Tổ chuyên môn tổ chức thảo luận về giờ dạy minh họa.

Bước 7: Áp dụng cho thực tế giảng dạy hàng ngày.

1.5.2. Yêu cầu đặt ra cho quản lý hoạt động tổ chuyên môn

Trong phát triển của đất nước sự phát triển của GD và ĐT luôn được

Đảng và nhân dân quan tâm: Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng

đầu là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, nhân tố quyết định sự phát

triển của một quốc gia; là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH –

HĐH đất nước. Ban bí thư Trung ương đã có chỉ thị số 40CT/TW (ngày

15/06/2004) về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

30

quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng đủ về số lượng, đồng

bộ về cơ cấu, đặc biết chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống

lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý phát triển đúng định

hướng và có hiệu quả để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng

những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Nghị quyết

số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013. Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung

ương Đảng (khóa XI) “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong trường THCS, đội ngũ

TTCM có vị trí rất quan trọng trong việc điều hành hoạt động tổ chuyên môn

của tổ; TTCM là người thay HT trực tiếp quản lý điều hành, xây dựng kế hoạch

dạy học, kế hoạch hoạt động, kiểm tra đánh giá, xếp loại giáo viên trong tổ; tổ

chức công tác thi đua khen thưởng, công tác nghiên cứu khoa học (sáng tạo khoa

học kỹ thuật, tích hợp kiến thức liên môn...), công tác đổi mới phương pháp

giảng dạy và giáo dục, đổi mới công tác sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng

nghiên cứu bài học, nghiên cứu chuyên đề là trung tâm của sự đoàn kết. Tổ

trưởng là người trực tiếp truyền đạt thông tin tới HT đến giáo viên và trao đổi

thông tin đến HT. Có thể nói tổ trưởng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt

động của nhà trường. Chính vì vậy, quản lý đội ngũ TTCM là trách nhiệm,

nhiệm vụ cấp thiết của người HT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục

trong trường THCS hiện nay đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục để

thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, nhằm đáp

ứng yêu cầu “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

1.6. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS

1.6.1. Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn hàng năm.

Kế hoạch là chức năng quan trọng của công tác quản lý nhà trường

THCS. Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết định chất 31

lượng hiệu quả của quá trình giáo dục học sinh. Trên cơ sở phương hướng

nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của trường, Hiệu trưởng hướng

dẫn họ biết cách xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn, đề ra các biện pháp rõ

ràng, hợp lý và giáo viên xây dựng kế hoạch hành động của tổ chuyên môn và

kế hoạch của lớp chủ nhiệm, giúp họ có các điều kiện đạt được những mục tiêu

đề ra. Chỉ đạo việc thực hiện xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn, đòi hỏi

người Hiệu trưởng cần phải thực hiện các biện pháp sau:

- Triển khai các văn bản, chỉ thị, yêu cầu của ngành đến giáo viên, và giao

nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, từng cá nhân phấn đấu.

- Hướng dẫn giáo viên, các bộ phận trong trường làm kế hoạch và duyệt kế

hoạch với họ, giúp giáo viên nắm chắc kế hoạch phân phối nội dung chương

trình.

- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch theo tháng, theo học kì

- Xác định cách thức thực hiện như: Kiểm tra ngày giờ công, kỷ cương nề

nếp dạy học, kiểm tra thực hiện chương trình thông qua thời gian biểu, thăm lớp

dự giờ.

- Kết hợp với các đoàn thể trong nhà trường để phát động phong trào thi

đua, khuyến khích chủ động sáng tạo của mỗi thành viên nhằm đạt được kế

hoạch đề ra.

- Xây dựng chuẩn phương pháp đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, tổ, cá nhân và các đoàn thể bên ngoài

nhà trường, nhằm huy động các nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ trong

năm học.

- Cần tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong năm học. Chính vì thế việc

chỉ đạo xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lượng và có khả năng thực thi là một

yêu cầu bắt buộc đối với người Hiệu trưởng. Tất cả những kế hoạch đó đều được

thống nhất với nội dung kế hoạch của nhà trường, đảm bảo khả năng phối hợp

cao giữa các bộ phận, để cùng thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Các

kế hoạch xây đều phải được Hiệu trưởng phê duyệt, trước khi được phòng giáo

dục và đào tạo phê duyệt và thực hiện.

32

1.6.2. Triển khai hoạt động giảng dạy của tổ chuyên môn và giáo viên

Trên cơ sở yêu cầu chung của kế hoạch năm học về công tác dạy học và

yêu cầu riêng của từng môn học. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm

học của các cấp quản lý và tình hình cụ thể của nhà trường, của tổ chuyên môn,

của từng cá nhân, hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên quy trình xây dựng kế hoạch,

xác định mục tiêu bộ môn sát với nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu kế hoạch của nhà

trường và biết tìm ra các biện pháp thực hiện các mục tiêu đó. Hiệu trưởng phải

cùng với tổ chuyên môn góp ý kiến và duyệt kế hoạch dạy học của từng giáo

viên.

Trong quản lý hoạt động dạy học, hiệu trưởng phải thấy rõ tầm quan trọng

của việc giáo viên, các tổ chuyên môn thực hiện tốt kế hoạch là quan trọng nhất

để đảm bảo chất lượng dạy học, người hiệu trưởng phải phân công, phân nhiệm

cho các thành viên một cách hợp lý tạo được sự tương tác giữa các thành viên

làm nên sự đồng thuận cùng nhau chia sẻ nội dung công việc của tổ. Bên cạnh

đó người hiệu trưởng quản lý thực hiện kế hoạch phải thường xuyên kiểm tra

đôn đốc phát hiện kịp thời thì mới có sự chỉ đạo linh hoạt trong việc bổ sung hay

điều chỉnh một vài chi tiết trong kế hoạch sao cho không làm thay đổi mục tiêu

mà lại phù hợp với tình hình thực tế thì chất lượng dạy học mới đạt cao

1.6.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn hoạt động đổi mới phương pháp dạy học để nâng

cao chất lượng day

Hoạt động đổi mới PPDH của bộ môn góp phần nâng cao chất lượng dạy

học của nhà trường. Để hoạt động quản lý chỉ đạo hoạt động này có hiệu quả

trước hết Hiệu trưởng phải là người có am hiểu lý luận DH, có hiểu biết sâu sắc

về đặc trưng và phương pháp của từng môn học. Bên cạnh đó Hiệu trưởng phải

biết dựa vào đội ngũ GV cốt cán của các tổ nhóm bộ môn và phát huy tối đa đội

ngũ này. Đây là đội ngũ tiên phong trong nhà trường và có ý nghĩa quyết định

đến sự thành công của việc đổi mới PPDH. Để quản lý hoạt động đổi mới PPDH

của TCM, Hiệu trưởng cần thực hiện những công việc sau:

- Quản lý việc xây dựng kế hoạch đổi mới đồng bộ PPDH, kiểm tra đánh

giá theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau

33

giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động DH - GD, đánh giá trong

quá trình DH - GD và đánh giá kết quả GD.

- Tổ chức hướng dẫn GV chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học,

sắp xếp hợp lý các hoạt động của GV và HS; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân

và theo nhóm.

- Quản lý việc xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối

tượng giúp HS vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy

móc, không nắm vững bản chất.

- Quản lý hoạt động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng GV mới; bồi

dưỡng GV kiến thức, kỹ năng về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá.

- Chỉ đạo các TCM họp thảo luận xây dựng bộ tiêu chí đánh giá về đổi mới

phương pháp gắn với đặc trưng các bộ môn, gắn nội dung thực hiện đổi mới

PPDH vào việc dự giờ, thanh tra, kiểm tra GV đặc biệt là trong các tiết hội

giảng.

- Đặt ra yêu cầu đối với mọi GV cần hướng dẫn HS rèn luyện phương pháp

và kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.

- Tổ chức thao giảng, hội giảng cấp cơ sở; tham gia sinh hoạt cụm CM một

cách hiệu quả, không hình thức.

1.6.4. Quản lý hoạt động TCM qua dự giờ thăm lớp, thao giảng, hội giảng

Nét đặc thù của quản lý nhà trường khác là quản lý hoạt động dự giờ và

rút kinh nghiệm giờ dạy. Đây là hoạt động trọng tâm trong quản lý hoạt động

DH trong nhà trường. Để quản lý việc dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy có hiệu

quả, HT cần quản lý thực hiện tốt các yêu cầu:

- Xây dựng kế hoạch dự giờ, hội giảng, thao giảng của nhà trường trong

năm học. Những yêu cầu về số tiết tối thiểu, số tiết ứng dụng công nghệ thông

tin … . Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới.

- Chỉ đạo các TCM xây dựng kế hoạch dự giờ theo tháng, tuần.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra, đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy

- Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ theo NCBH với

những nội dung cần thiết khác phù hợp với đối tượng giáo viên của nhà trường. 34

Hiệu trưởng chỉ đạo và thành lập tổ, nhóm chuyên môn, hướng dẫn, định hướng

xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả cao, muốn vậy, mỗi nhà

quản lý cần:

(1) Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch NCBH

NCBH trong trường THCS là một quá trình thường xuyên, liên tục và lâu

dài. Vì vậy, hiệu trưởng cần hướng dẫn cụ thể cho tổ trưởng chuyên môn xây

dựng kế hoạch mang tính ổn định, có chiến lược. Kế hoạch NCBH của tổ phải

rất cụ thể, chi tiết, có ưu tiên các vấn đề quan trọng trong mỗi năm học; phân

công, phân nhiệm vụ rõ ràng cho từng giáo viên, thời gian thực hiện và dự kiến

kết quả đạt được trong từng giai đoạn. Hiệu trưởng cần quan tâm kiểm tra các

khâu từ xây dựng đến tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra

đánh giá để kịp thời chỉ đạo cho tổ điều chỉnh và bổ sung những điều kiện cần

thiết cho hoạt động NCBH thực hiện được thuận lợi hơn và có hiệu quả cao hơn,

đúng với mục tiêu đề ra.

(2) Phát huy vai trò đội ngũ giáo viên cốt cán (đứng đầu) trong hoạt động

NCBH của nhà trường và tổ chuyên môn

Đội ngũ giáo viên cốt cán trong mỗi tổ chuyên môn có vai trò đầu tàu,

hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành tổ chuyên môn trong việc thực hiện các nhiệm vụ

chuyên môn nói chung, hoạt động NCBH nói riêng.

Tổ chuyên môn trên cơ sở thực tiễn giảng dạy, nghiên cứu khoa học của

từng giáo viên khẳng định năng lực, phẩm chất nghề nghiệp của người học, từ

đó phát hiện, bồi dưỡng, xem xét và đề nghị hiệu trưởng bồi dưỡng bố trí nhiệm

vụ đề những giáo viên nổi trội về phẩm chất, năng lực tiếp cận công tác quản lý,

tổ chức cho tập thể giáo viên trong tổ chuyên môn đẩy mạnh các hoạt động

chuyên môn nói chung và hoạt động NCBH nói riêng.

(3) Giám sát việc thực hiện đúng quy trình trong sinh hoạt tổ chuyên môn

theo hướng NCBH.

(4) Chỉ đạo tổ chuyên môn chú trọng nâng cao chất lượng các buổi thảo

luận cho từng bài học được nghiên cứu đảm bảo thời gian, thời lượng, hình thức

tổ chức phong phú..

35

(5) Phát hiện bồi dưỡng tổ chuyên môn theo tinh thần: Người biết nhiều

dạy nhiều dạy người biết ít, người biết ít dạy người chưa biết

Ở bất cứ lĩnh vực nào thì người quản lý cũng có vai trò đặc biệt quan

trọng. Trong các nhà trường, hiệu trưởng chính là đầu tầu để khởi động cả cỗ

máy cùng vận hành tiến về phía trước. Trước yêu cầu đổi mới, đầu tầu ấy phải

có những bước đột phá tự biết làm mới mình mới có thể dẫn dắt các đồng nghiệp

cùng thực hiện tốt sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày

4/11/2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, đổi mới căn bản toàn diện giáo dục dù tiếp

cận ở bất cứ góc độ nào thì giải pháp đổi mới quản lý giáo dục luôn được coi là

khâu đột phá then chốt. Nghĩa là các cơ sở giáo dục cần phải tập trung giải quyết

tốt việc đổi mới QLGD. Điều này sẽ tạo “cú hích” làm chuyển động toàn bộ hệ

thống, phát huy hiệu quả đồng bộ nhằm tạo thế và lực để giáo dục nước ta tiến

lên, tiếp cần trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Vì vậy người làm lãnh

đạo tại các cơ sở giáo dục cần phải đổi mới đầu tiên về nhận thức, trang bị kỹ

năng đáp ứng yêu cầu đổi mới.

1.6.5. Chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên trong tổ

Đẩy mạnh công tác kiện toàn đội ngũ, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên

môn và nghiệp vụ cho giáo viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các

trường, một nhiệm vụ hết sức quan trọng và bức thiết của các nhà quản lý

trường học. Xây dựng đội ngũ giáo viên là tạo động lực cho người dạy và người

học thực hiện dạy tốt và học tốt. Điều 15 trong Luật giáo dục cũng đã nêu: “Nhà

giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, nhà giáo

phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học”.

"Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm

các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và

trách nhiệm của mình” [21].

Về nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

cho giáo viên phải là một việc làm thường xuyên của các nhà quản lý, giúp cho

36

giáo viên nâng cao và mở rộng tri thức mới để theo kịp những thay đổi của nội

dung, chương trình, trang thiết bị dạy học, phương pháp dạy học và những kỹ

năng sư phạm đáp ứng tinh thần đổi mới về phương pháp dạy học.

Phân công giáo viên giỏi giúp đỡ giáo viên còn yếu, giáo viên mới ra

trường; tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho giáo viên tự học, dự các lớp bồi

dưỡng chuyên môn.

Trong các nhà trường, phải coi sinh hoạt chuyên môn ở tổ, nhóm tham dự

các chuyên đề về giờ lên lớp, hội giảng là loại hình bồi dưỡng bắt buộc đối với

mọi giáo viên đứng lớp để trao đổi chuyên môn trong đội ngũ các nhà giáo để

học và coi đó là một trong tiêu chí đánh giá thi đua của nhà trường.

Ngoài ra, hiệu trưởng còn cần quan tâm đến việc bồi dưỡng cán bộ nguồn,

cán bộ kế cận đáp ứng mục tiêu lâu dài.

Về hình thức bồi dưỡng:

Coi trọng hình thức bồi dưỡng thường xuyên gắn bó thực tiễn bài học, lớp

học, môn học, ngoài ra tạo điều kiện cho giáo viên đi học tập tại chức để giáo

viên vừa trực tiếp dạy học vừa học nâng cao trình độ.

Tổ chức phổ biến áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

1.6.6. Quản lý hồ sơ chuyên môn của tổ

Quản lý hồ sơ là một trong các hoạt động của quản lý bởi vì hồ sơ là một

phương tiện phản ánh quá trình quản lý có tính khách quan và cụ thể giúp hiệu

trưởng nắm chắc hơn việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, theo

yêu cầu đề ra.

Theo “điều lệ trường phổ thông” điều 27 quy định hồ sơ chuyên môn đối

với mỗi giáo viên phải có:

- Bài soạn

- Kế hoạch giảng dạy

- Sổ dự giờ thăm lớp

- Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm)

- Các hồ sơ khác theo quy định của phòng giáo dục - đào tạo và nhà trường như:

sổ chấm chữa bài (giáo viên văn), lưu đề kiểm tra, sổ hội họp, sổ điểm cá nhân. v.v.

37

- Sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy, phân phối chương trình bộ

môn, tư liệu giảng dạy.

Để quản lý tốt hồ sơ chuyên môn của giáo viên hiệu trưởng cần quy định

nội dung, thống nhất mẫu ghi chép các loại sổ sách, kết hợp với các tổ trưởng

chuyên môn có kế hoạch thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng hồ sơ của

từng giáo viên.

* Quản lý hoạt động chuyên đề đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá

PPDH và kiểm tra, đánh giá là hai hoạt động có mối quan hệ khăng khí

với nhau. Đổi mới PPDH tạo điều kiện để đổi mới kiểm tra, đánh giá. Đổi mới

kiểm tra, đánh giá có tác động thúc đẩy đối với PPDH. Việc đổi mới PPDH

không thể thành công nếu không đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá. Đổi mới

đồng bộ PPDH, kiểm tra đánh giá theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường

mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt

động DH - GD, đánh giá trong quá trình DH - GD và đánh giá kết quả GD.

Vì vậy, Hiệu trưởng cần quản lý chỉ đạo TCM họp, thảo luận xây dựng bộ tiêu

chí đánh giá về đổi mới phương pháp gắn với đặc trưng các bộ môn, gắn nội

dung thực hiện đổi mới PPDH vào việc dự giờ, thanh tra, kiểm tra GV đặc biệt

là trong các tiết hội giảng.

- Quản lý chỉ đạo GV thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề

kiểm tra cho mỗi chương và cả chương trình môn học; tăng cường ra câu hỏi

kiểm tra để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Khi chấm bài kiểm tra phải

có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của HS. Việc cho điểm có thể

kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của HS.

Chú ý hướng dẫn HS đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.

* Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của GV và hoạt động nghiên

cứu khoa học kỹ thuật của HS của TCM

TCM có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng

kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học, biên soạn chuyên đề, ứng dụng

và phát triển những đề tài, sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy nhằm nâng cao

chất lượng giảng dạy của nhà trường. Qua các buổi sinh hoạt CM về nghiên cứu

38

khoa học GV nâng cao được kiến thức CM, khả năng nghiên cứu khoa học của

bản thân góp phần nâng cao chất lượng các giờ dạy.

Hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học là nội dung trong sinh hoạt CM của TCM.

Bên cạnh việc phát triển năng lực của HS, hoạt động triển khai nghiên cứu khoa

học - kỹ thuật còn tạo động lực, thúc đẩy GV nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi, bồi

dưỡng kiến thức, từ đó nâng cao năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học -

kỹ thuật. Qua đó giúp nâng cao chất lượng các đề tại nghiên cứu khoa học sư

phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; hỗ trợ đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng

tăng cường trao đổi, thảo luận về dự án nghiên cứu của HS, những khó khăn

vướng mắc cần tháo gỡ, giải quyết.

* Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu

bài học của các tổ chuyên môn

Kiểm tra, đánh giá là chức năng quan trọng trong quá trình quản lý và

là bước khởi đầu tạo tiền đề cho việc trước khi đưa ra quyết định, lập kế

hoạch… Đó là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận

trong tổ chức, là việc đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm

tìm ra những điểm mạnh, điểm hạn chế để điều chỉnh kịp thời các kế hoạch đã

đề ra và có phương pháp tổ chức chỉ đạo kịp thời, hợp lý.

Khi kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động NCBH trong

trường THCS theo các nội dung như:

(1) Việc thực hiện các bước NCBH tại tổ chuyên môn.

(2) Mức độ, nội dung, hình thức chia sẻ kiến thức chuyên môn, đổi mới

phương pháp dạy học của giáo viên tại tổ chuyên môn.

(3)Việc hỗ trợ và giúp đỡ nhau để hoàn thiện các kỹ năng hiện có.

(4)Đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn thực hiện NCBH của nhà trường theo

mục tiêu đã đề ra.

Trong quá trình kiểm tra đánh giá, Hiệu trưởng, người quản lý cần xác

định rõ mục tiêu đánh giá, phương tiện đánh giá, hình thức tổ chức đánh giá sao

cho phù hợp nhất và có hiệu quả nhất để xây dựng và điều chỉnh kế hoạch, tổ

chức thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn đạt hiệu quả cao.

39

1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS

1.7.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý

Nhóm yếu tố về chủ thể quản lý là nhận thức, tri thức, năng lực quản lý

hoạt động tổ chuyên môn. Công tác đổi mới PPDH có thành hiện thực hay

không, đầu tiên phụ thuộc vào nhận thức, trình độ, khả năng tổ chức và năng lực

triển khai trong thực tiễn của nhà quản lý

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải là người am hiểu sâu sắc về PPDH nói

chung, đổi mới PPDH nói riêng để làm mẫu, hướng dẫn cấp dưới quyền thực

hiện. Đồng thời, còn điều chỉnh, chỉ đạo, uốn nắn theo đúng quy trình và mục

đích đề ra. Ngoài ra, năng lực quản lý, uy tín của người quản lý trong tập thể sư

phạm có tác dụng như chất xúc tác thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.

1.7.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý

Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn các trường THCS cần có nhận thức, có

năng lực chuyên môn, có năng lực quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.

Giáo viên: có nhận thức, có kiến thức về công việc của tổ chuyên môn, kỹ

năng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng

vận dụng sáng tạo của giáo viên và các kỹ năng mềm khác. Giáo viên dạy học

sinh chủ yếu bằng chính bản thân con người của mình, bằng các nhân cách, đạo

đức, ý thức, nhận thức của chính mình, đó là đặc trưng lao động sư phạm của

người thầy giáo. Trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, năng lực tổ

chức lớp học, phẩm chất của người giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng dạy học và ảnh hưởng đến chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn

Học sinh: động cơ học tập, thái độ học tập, khả năng và trình độ nhận

thức, kỹ năng làm việc nhóm của học sinh. Thái độ học tập và năng lực hoạt

động của HS có ảnh hưởng quan trọng đến việc quản lý hoạt động của tổ chuyên

môn. Nếu học sinh ngoan ngoãn, chăm chỉ, có ý động cơ và ý thức học tập tốt,

có tố chất, sắc sảo và được chọn lựa cẩn thận về trình độ học vấn như các

trường, lớp chất lượng cao thì cách tổ chức quản lý hoạt động sinh hoạt tổ

chuyên môn của hiệu trưởng phải khác hẳn các trường có mặt bằng thấp hơn.

1.7.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý

40

Để hoạt động TCM trong nhà trường có hiệu quả thì cần có những cơ sở

vật chất thiết yếu, cần thiết. Cơ sở vật chất đảm bảo thì hoạt động TCM có chất

lượng, nâng cao được chất lượng DH trong nhà trường. Phòng hội họp để sinh

hoạt TCM định kỳ; có thiết bị hiện đại để khai thác thông tin, tìm kiếm các ứng

dụng của công nghệ thông tin trong giảng dạy; có thiết bị hiện đại để GV tham

gia học tập nâng cao năng lực CM; có đủ thiết bị đồ dùng phục vụ công việc

giảng dạy, khuyến khích khai thác các phương tiên hiện đại vào giảng dạy.

Ngoài ra, cơ sở vật chất của nhà trường nhiều khi cũng là nguồn động lực thúc

đẩy lòng nhiệt tình của GV khi tham gia hoạt động của TCM. Để tạo điều kiện

cho hoạt động của các TCM có chất lượng cần lưu ý về các vấn đề như:

- Phòng họp của TCM để TCM chủ động trong việc sinh hoạt CM, sinh

hoạt, triển khai các công việc của tổ. Tổ trưởng có thể thông báo trên bảng tin

của tổ những vấn đề của tổ, lịch công tác tháng, tuần của TCM.

- Các loại sổ sách, bảng biểu theo dõi phục vụ cho hoạt động TCM. Hằng

năm nhà trường cần mua sắm, in ấn các loại sổ sách, bảng biểu như: Sổ ghi chép

các hoạt động của tổ, sổ sinh hoạt chuyên môn.

- Để nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH thì thiết bị DH, đồ dùng giáo cụ trực

quan đóng một vai trò rất quan trọng. Thiết bị dạy học tăng hiệu quả trực quan,

chất lượng giờ học, tiết thí nghiệm thực hành. Nó giúp cho giờ học thêm sinh

động, hấp dẫn.

- Nhà trường cần bố trí nguồn kinh phí nhất định phục vụ cho các hoạt

động của TCM như làm đồ dùng cho các tiết dạy chuyên đề, kinh phí tổ chức

các hoạt động ngoại khoá. Đặc biệt là nên có kinh phí khen thưởng cho GV,

TCM có thành tích trong hoạt động CM hàng năm

Tiểu kết chương 1

Trong hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý hoạt động chuyên

môn là vô cùng quan trọng và luôn luôn đặt lên hàng đầu bởi vì hoạt động

chuyên môn tác động trực tiếp tới chất lượng dạy của giáo viên và học tập của

học sinh. Trong trường, các tổ, nhóm CM có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối

41

hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác nhằm thực hiện chiến lược phát triển của

nhà trường.

Nội dung cơ bản quản lý TCM gồm: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế

hoạch hoạt động của tổ; Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục: Quản lý thực hiện

chương trình dạy học, giáo dục theo qui định; Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới

phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng, quản lý hồ sơ chuyên môn; Quản

lý, điều hành đội ngũ giáo viên: Phân công giảng dạy, chủ nhiệm lớp, tổ chức

bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV: tham gia kiểm tra đánh giá xếp loại

GV hằng năm theo qui định; Thực hiện công tác tham mưu, phối hợp các hoạt

động: Tham mưu với BGH tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học giáo dục;

phối hợp với các TCM khác, với GVCN, với đoàn thể, với CMHS và cộng đồng

trong giáo dục HS và huy động nguồn lực phát triển nhà trường; Quản lý hoạt

động TCM là một hoạt động quan trọng trong công tác quản lý của HT. Để quản

lý hoạt động TCM có hiệu quả thì cần phải xây dựng TCM theo hướng đổi mới

tích cực hơn, phát huy được sự năng động, vai trò tự chủ của TCM trong thực

hiện nhiệm vụ. Cùng với đó cũng cần có những biện pháp quản lý của Hiệu

trưởng đối với TCM để nâng cao được hiệu quả giảng dạy.

42

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN

MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGHĨA TÂN, CẦU GIẤY,

HÀ NỘI HIỆN NAY

2.1. Khái quát về đặc điểm của trường trung học cơ sở Nghĩa Tân, Cầu Giấy,

Hà Nội

2.1.1. Đặc điểm về địa lý, kinh tế - xã hội phường Nghĩa Tân

* Về địa lý:

Nghĩa Tân là một trong tám phường của quận Cầu Giấy, phía Bắc giáp xã

Cổ Nhuế huyện Từ Liêm, phía Nam giáp phường Dịch Vọng và Dịch Vọng Hậu

quận Cầu Giấy, phía Đông giáp phường Nghĩa Đô quận Cầu Giấy, phía Tây giáp

phường Dịch Vọng quận Cầu Giấy.

Phường thành lập từ 1/6/1992. Diện tích đất tự nhiên 57,33 ha chưa kể

diện tích đất 10 tổ dân phố phường do quận khác quản lý đất.

Thống kê theo đăng ký hộ khẩu, phường hội tụ dân từ 36 tỉnh, thành trong

cả nước. Hiện nay dân số trên địa bàn là trên 420566 người, dân tộc chủ yếu là

người Kinh, dân tộc ít người gồm 11 dân tộc chỉ có gần 200 người.

* Về kinh tế - xã hội:

Phường Nghĩa Tân được thành lập trên cơ sở các khu tập thể của cơ quan,

đơn vị Trung ương, Hà Nội, lực lượng vũ trang… Ở đây không có ruộng đồng,

không có nhà máy xí nghiệp chủ yếu tập trung phát triển kinh tế dịch vụ, chủ

yếu là kinh tế dịch vụ tư nhân, hộ gia đình. Thu nhập chính chủ yếu của người

dân ở đây là lương, phụ cấp.

Dân cư của các tỉnh thành hội tụ về đây mang theo phong tục tập quán,

truyền thống văn hóa của từng vùng miền khác nhau, để chung sống, họ đã tự

hòa hợp và hòa nhập, thích nghi để phù hợp với phong tục, nếp sống văn hóa

người Hà Nội, đồng thời vẫn giữ được tính ưu việt của người cán bộ, chiến sĩ,

nhân viên được rèn luyện trong quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu.

2.1.2. Đặc điểm về văn hóa, giáo dục phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy

Phường được tổ chức thành 32 tổ dân phố, có 20 cơ quan, đơn vị thuộc

43

phường tổ chức và quản lý. Đảng bộ phường với trên 1400 đảng viên, tổ chức

39 chi bộ (trong đó 32 chi bộ tổ dân phố). MTTQ phường có 45 ban công tác

Mặt trận, 10 thành viên là các Hội chính trị-xã hội, Hội đoàn thể xác hội và xã

hội nghề nghiệp.

Trên địa bàn phường có 26 cơ quan, đơn vị trường học. Dân cư chủ yếu là

cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang bộ đội, công an, cơ

quan Đảng và Nhà nước.

Trên địa bàn có 4 trường học công lập (chi bộ các trường trực thuộc Đảng

bộ quản lý).

Phường có nhà văn hóa, có các trung tâm học tập cộng đồng, có trung tâm

văn hóa thể thao.

* Thuận lợi

Đảng bộ, Ủy ban nhân dân phường luôn quan tâm đến giáo dục, tích cực

tuyên truyền vận động học sinh ở độ tuổi tham gia học tập phổ cập giáo dục,

quan tâm phát triển các trung tâm học tập cộng đồng, tạo điều kiện người dân

hoàn thành phổ cập giáo dục, nâng cao dân trí. Là phường mặt bằng dân trí cao,

tốc độ tăng dân số nhanh đã gây lên tình trạng quá tải đối với các trường học.

* Khó khăn

Địa bàn phường có nhiều chung cư, nhà cao tầng trong đó nhiều khu nhà

xuống cấp, có nhiều gia đình có hộ khẩu nhưng không ở trên địa bàn phường,

nhiều gia đình thuê ở không có hộ khẩu chỉ có tạm trú, biến động học sinh đi ở

liên tục trong năm nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục

2.2 Quá trình hình thành và phát triển trường trung học cơ sở Nghĩa Tân,

Cầu Giấy, Hà Nội

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường

Trường THCS Nghĩa Tân quận Cầu Giấy Hà Nội thành lập tháng 8 năm

1987 với tên gọi Trường cấp I, II Nghĩa Đô B, đến năm 1993, do đặc thù cấp

học, trường được UBND Quận tách thành hai trường cấp I và cấp II riêng biệt.

Năm 1995, trường đổi tên thành trường THCS Nghĩa Tân.

44

Năm 2002, trường THCS Lê Quý Đôn chuyển sang phường Nghĩa Đô và

trường THCS Nghĩa Tân tiếp quản toàn bộ khuôn viên 11, 561.96 m2.

Năm học 2013-2014, trường được UBND quận đầu tư xây dựng lại với

ngôi trường chuẩn khu vực Đông Nam Á với tổng đầu từ trên 350 tỷ đồng.

Ngày 5/9/2014 trường được cắt băng khánh thành công trình kỷ niệm 60

năm giải phóng Thủ đô. Nếu như năm học đầu tiên, cả 4 khối lớp của trường chỉ

có 13 lớp với 459 học sinh thì hiện tại trường đã có 45 lớp với 2037 học sinh.

2.2.2. Các thành tích nổi bật đã đạt được của trường

+ Huân chương lao động hạng Ba của Nhà nước năm học 2006 – 2007

+ 2 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng bẳng khen năm học 2005-2006 và

2011-2012.

+ Trường đầu tiên của quận Cầu Giấy được công nhận trường đạt chuẩn

quốc gia 2001 – 2010.

+ Giấy chứng nhận “Trường đạt loại tốt về điều kiện kiểm định chất lượng

dạy và học giai đoạn 2006 – 2008, giai đoạn 2011-2016.

+ 2 lần được UBND thành phố Hà Nội tặng cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc”

năm học 2005-2006 và 2008-2009.

+ Bộ giáo dục tặng bằng khen năm 2003-2004.

+ UBND thành phố Hà Nội tặng bằng khen năm 2010-2011.

+ Liên tục đạt danh hiệu trường Tiên tiến xuất sắc cấp Thành phố.

+ Cờ thi đua “Trường TTXS về TDTT về từ 2002 – 2006”

+ Chi Bộ nhà trường liên tục được công nhận là Chi Bộ trong sạch vững

mạnh. Chi Bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền từ 2010-2015.

+ Công Đoàn trường THCS Nghĩa Tân liên tục đạt thành tích xuất sắc

trong hoạt động công Đoàn từ năm 2002 – 2003 đến năm học 2004 – 2005.

Đặc biệt năm học 2003 – 2004 được tặng cờ thi đua của Công Đoàn giáo dục

Hà Nội và năm học 2005 – 2006 được tặng bằng khen của công Đoàn giáo dục

Việt Nam. Năm học 2006 – 2007 đạt danh hiệu Công Đoàn vững mạnh xuất

sắc cấp TP

45

+ Liên đội trường THCS Nghĩa Tân liên tục đạt liên đội mạnh cấp TP từ

năm 1997 đến nay và 7 lần được TW Đoàn tặng bằng khen

Hiện tại, đội ngũ CB, GV, NV của nhà trường là 112. Các đồng chí trong

Ban giám hiệu đều có năng lực trong công tác quản lý và chuyên môn. Đội ngũ

cán bộ giáo viên nhà trường 100% đạt chuẩn trong đó hơn 87% trên chuẩn

(trong đó có 16 thạc sĩ), làm việc với tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm, thực hiện

tốt cuộc vận động “Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”, xây

dựng nhà trường theo tiêu chí” Nhà trường văn hóa – Nhà giáo mẫu mực – Học

sinh thanh lịch”. Nhiều cán bộ giáo viên được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi

đua, Lao động giỏi cấp cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp thành phố và cấp quận. Chỉ

tính từ năm học 2000 – 2001 đến nay nhà trường đã có 1 giáo viên đạt nhà giáo

ưu tú, 2 giáo viên được bằng khen của Thủ tướng chính phủ, 8 giáo viên đạt

danh hiệu “Chiến sĩ thi đua, Người tốt việc tốt cấp thành phố”, 34 giáo viên

được công nhận “giáo viên giỏi cấp thành phố” 236 lượt cán bộ, giáo viên được

công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua, giáo viên giỏi cơ sở”.

Chất lượng giáo dục luôn là niềm tự hào của nhà trường. Hàng năm tỉ lệ

học sinh lên lớp thẳng đạt trên 99%, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp lớp 9 cao. Năm học 2014

– 2015 điểm trung bình thi vào lớp 10 THPT môn ngữ văn đạt 7,36; môn Toán

đạt 7,95. Nhiều học sinh đỗ vào các trường chuyên của thành phố. Trường luôn

chú trọng đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh yếu kém. Nhiều học

sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp (Toàn quốc:13, Thành phố: 367,

quận: 761). Bên cạnh công tác trí dục, nhà trường luôn coi trọng hoạt động giáo

dục thể chất và đạt nhiều giải cao trong các cuộc thi cấp quận và cấp thành phố

(Toàn quốc: 7; Thành phố: 202, cấp quận: 395). Trường liên tục đạt danh hiệu

trường tiên tiến xuất sắc về TDTT. Ngoài ra, trường còn quan tâm đến phong

trào văn nghệ, đạt nhiều giải cao trong các kỳ hội diễn do phòng GD&ĐT quận

và Sở GD&ĐT Hà Nội tổ chức.

46

2.2.3. Cơ cấu tổ chức nhà trường

- Ban giám hiệu: 1 hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng

- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường gồm: Chi bộ nhà trường, Công

Đoàn nhà trường , Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Ban thanh tra nhân

dân

- Các tổ chuyên môn: Toán, Văn – Sử, Hóa – Sinh – Địa, Lý- Tin – Công

nghệ, Ngoại ngữ, Thể dục - Nhạc – Họa

- Tổ hành chính

Năm học 2015 – 2016: Trường hiện có 103 cán bộ giáo viên, nhân viên có

trình độ tương đối đồng đều, tâm huyết với nghề, có kinh nghiệm trong việc đổi

mới phương pháp dạy học, nhiều giáo viên được công nhận giáo viên giỏi cấp

quận và cấp thành Thành phố. Cụ thể:

* Trình độ chuyên môn

Cao Tổng số STT Nội dung Thạc sĩ Đại học đẳng GV

1 Ban giám hiệu 0 2 1 3

2 Tổ Toán 3 2 10 15

3 Tổ Văn – Sử 0 4 17 21

4 Tổ Hóa – Sinh – Địa 1 2 8 11

Tổ Lý – Tin – Công 5 0 1 12 13 nghệ

6 Tổ Ngoại Ngữ 2 0 9 11

7 Tổ TD – Nhạc – Họa 5 0 8 13

8 Tổ Hành chính 14 0 2 16

(Nguồn: Trường THCS Nghĩa Tân)

47

48

* Xếp loại chuyên môn

Xếp loại CM TT Tổ CM TSGV XS Tốt Khá TB Yếu

1 Toán 15 13 1 1 0 0

2 Văn – Sử - GDCD 21 17 3 1 0 0

3 Hóa - Sinh 11 9 1 1 0 0

4 Lý Công nghệ 13 11 1 1 0 0

5 Ngoại Ngữ 11 10 1 0 0 0

6 TD – Nhạc – Họa 13 11 1 1 0 0

2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học

Với sự tâm huyết của lãnh đạo quận trong việc đầu tư cho giáo dục nói

chung và trường THCS Nghĩa Tân nói riêng, ngôi trường được xây dựng đáp

ứng sự phát triển giáo dục trong tương lai. Đáp ứng đầy đủ điều kiện giáo dục

học sinh toàn diện, trường có 5 khối nhà gồm: 44 phòng học, 27 phòng chức bộ

môn ngoài ra trường còn có bể bơi, thư viện, phòng đa năng, bếp ăn, phòng hành

chính, 12 phòng bán trú.

1- Tầng hầm: Gần 3000m2 đáp ứng nhu cầu để xe của GV, HS

2- Tầng 1:

- Có Bể bơi, cũng là bể bơi đầu tiên của khối trường học là bể bơi bốn mùa

được đầu tư nhằm mục đích phổ cập bơi cho HS của trường và HS trong quận.

- Ngoài sân trường chính còn 3 sân chơi: Nằm giữa các dãy nhà được lát cỏ

nhân tạo.

- Khu sân chơi giữa dãy nhà 1 và 2 diện tích gần 1000m2 được trang bị đồ

chơi thể thao hiện đại của Nhật.

3- Phòng học: 2 dãy nhà

- Phòng lớp học diện tích 68m2

- Phòng bộ môn: tầng 1 đến tầng 4 của dãy nhà 3,4

4- Tầng 3,4:- Phòng ăn: 2 phòng tầng 3, 4: tổng diện tích: 641m2 +

620m2 = 1261m2 với khu bếp, khu soạn hơn 200m2

49

- Căn tin (tầng 4): 245m2

5- Tầng 5:

- 12 phòng bán trú, đây là mô hình mới khác biệt so với nhiều trường. Số

giường hơn 500 giường đáp ứng nhu cầu bán trú cho khoảng 1000 HS.

- Phòng thư viện: diện tích phòng đọc HS: 406m2; phòng đọc giáo viên: 310m2.

- Phòng đa năng : diện tích 540m2

- Phòng Hội đồng: Diện tích 210m2 đáp ứng được hơn 200 người.

* Trang thiết bị: -

- Có 01 phòng hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật hòa nhập: Được trang bị các

thiết bị tập luyện hỗ trợ phục hồi chức năng.

- Phòng học được trang bị hiện đại: Hệ thống âm thanh lớp học (loa, âm ly,

bộ thu tín hiệu, micro), đầu chờ hệ thống máy chiếu, điều hòa.

- Phòng bộ môn: Có máy chiếu, điều hòa, hệ thống âm thanh lớp học (loa,

âm ly, bộ thu tín hiệu, micro).

- 148 camera ở các hành lang các khu phòng học, phòng bộ môn, xung

quanh trường được kết nối phòng điều hành tầng 5, phòng hệ thống tầng 1 và

phòng bảo vệ. Hệ thống được đầu tư đáp ứng An toàn an ninh trường học. Đây

cũng là một trong những vấn đề được quận nói riêng và xã hội nói chung hết sức

quan tâm.

- Hệ thống âm thanh thông báo nội bộ: xung quanh trường, tới từng lớp học.

- 2 cầu thang máy dùng cho CB, GV; 1 cầu thang máy vận chuyển phòng

bếp sử dụng thẻ từ.

- Phòng bếp sử dụng bếp từ công nghiệp đảm bảo an toàn PCCC.

(Nguồn: Trường THCS Nghĩa Tân)

2.2.5. Đặc điểm về ý thức, đạo đức của học sinh

Trường THCS Nghĩa Tân là trường THCS công lập đóng trên địa bàn

phường. Do đó, học sinh của trường tập trung chủ yếu là con em nhân dân trong

phường. Trong những năm học qua trường đã đạt được một số thành tích nhất

định trong công tác giáo dục đại trà và mũi nhọn, bước đầu khẳng định được 50

chất lượng giáo dục so với các trường khác trong quận và trong thành phố. Kết

quả học tập và rèn luyện của học sinh qua các năm học 2014 – 2015; 2015 –

2016 như sau:

* Chất lượng đại trà

Bảng 2.51: Kết quả học lực năm học 2014 - 2015

GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM Tổng Khối số số số số số số HS % % % % % HS HS HS HS HS

36,2 54,2 1,1 275 759 412 63 8,3 9 0 0 6 3 8 9

12.9 50.8 3.3 0.2 362 184 118 32.6 47 12 1 7 8 3 1 8

45.3 39.4 5.0 0.2 140 355 161 35 9.86 18 1 8 4 5 7 8

60.4 35.5 0.3 116 326 197 12 3.68 1 0 0 9 8 3 1

52.9 2.2 0.1 Tổn 1802 954 649 36,1 157 8.7 40 2 4 1 1 g

Ghi chú: Có 03 học sinh lớp 6 khuyết tật học hòa nhập không đánh giá xếp

loại học lực, hạnh kiểm

Bảng 2.2: Kết quả học lực năm học 2015-2016

Tổn GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM

g Khối số số số số số số % % % % % HS HS HS HS HS HS

55.6 35.4 0.2 1.8 6 485 270 30 6.19 9 172 1 7 6 1 6

51

51.9 35.2 10.7 1.7 82 12 7 757 393 267 0 2 7 2

49.0 30.4 16.0 0.2 4.2 57 15 1 8 355 174 108 6 8 1 2 3

58.2 34.4 0.6 9 113 328 191 22 6.71 2 3 5 1

102 34.4 1,9 Tổng 1925 53.6 660 191 9.96 38 2 0,1 8 1 8

(Nguồn trường THCS Nghĩa Tân)

52

Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2014 – 2015

TỐT KHÁ TB YẾU Tổng Khối số số số số HS % số HS % % % HS HS HS

13,0 98,9 Khối 6 759 751 8 0 0 0 0 4 5

93.9 Khối 7 362 340 22 6.08 0 0 0 0 2

94.9 Khối 8 355 337 18 5.07 0 0 0 0 3

99.6 Khối 9 326 325 1 0.31 0 0 0 0 9

175 97.1 Tổng số 1802 51 2.83 0 0 0 0 7 3

Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2015-2016

TỐT KHÁ TB Tổng Khối số HS số HS % số HS % số HS %

Khối 6 485 469 97,3 13 2.7

Khối 7 757 723 96,02 29 3,85 1 0,13

Khối 8 355 334 94,08 21 5,92

Khối 9 328 324 98,78 3 0,91 1 0,3

Tổng số 1925 1850 96,45 66 3,44 2 0,1

b) Chất lượng mũi nhọn

Năm học 2014 - 2015 Năm học 2015 – 2016

Cấp quận: Cấp quận:

+ Văn hóa: 51 giải (1 Nhất, 8 Nhì, 14 + Văn hóa: 34 giải (1 Nhất, 1 Nhì, 13

Ba, 28KK) tăng 19 giải so với năm Ba, 19KK).

trước. + Hội thi khác (Toán qua Internet,

53

+ Hội thi khác (Toán qua Internet, Tiếng Anh qua Internet, máy tính cầm

Tiếng Anh qua Internet, máy tính cầm tay, Tin học trẻ …): 54 giải (3 Nhất,

tay, Tin học trẻ …): 30 giải (7 Nhì, 5 Nhì, 17 Ba, 29 KK)

11 Ba, 12 KK) Cấp thành phố :

Cấp thành phố : 11 giải - Về văn hóa, kỹ thuật: 13 giải (1

Giải nhất: 1 Nhất, 5 Nhì, 6 Ba, 1 KK)

Giải nhì: 2 - 1 Huy chương đồng thi “Tìm

Giải ba: 5 kiếm tài năng Toán học” do Hội Toán

Khuyến khích: 3 học Việt Nam tổ chức.

- Thi vận dụng kiến thức liên

môn giải quyết tình huống thực tiễn: 1

Nhất Thành phố.

Cấp quốc gia: 01

Cấp quốc gia: 01 Huy chương đồng giải Toán Hà Nội

Huy chương đồng giải Toán Hà Nội mở rộng

mở rộng Thi sáng kiến sáng tạo thanh thiếu niên

02 học sinh dự thi giải Toán qua nhi đồng Toàn quốc: 1 Khuyến khích.

mạng cấp quốc gia Thi IOE cấp quốc gia: đạt 2 giải

Khuyến khích.

- Thể dục thể thao:

+ Thi TDTT cấp quận: 39 giải

- Thể dục thể thao: (16 Nhất, 9 Nhì, 14 Ba).

+ Cấp quận: 41 giải (15 Nhất, 8 Nhì, + Thi TDTT cấp thành phố: 5

13 Ba) giải (2 Vàng, 3 Bạc) giảm 7 giải so

+ Thành phố: 12 giải (3 Vàng, 4 Bạc, với năm trước.

5 Đồng) + Tham gia tích cực giải Bóng rổ

dành cho học sinh: HKI: đạt 1 giải Ba

đồng đội Nam, 1 giải Ba đồng đội nữ.

HKII: 1 giải Nhất đồng đội Nam, giải

Ba đồng đội nữ.

54

- Hoạt động đội: Đội nghi lễ nhà

trường tham gia phục vụ nhiều kỳ

cuộc lớn cho Thành phố, quận, phường.

Thi Nghi thức đội cấp Quận đạt giải

Xuất sắc, cấp Thành phố đạt giải Ba.

Để có được thành tích như trên có một phần không nhỏ từ sự chỉ đạo sát

sao của ban giám hiệu, sự tích cực của các thầy cô giáo chủ nhiệm, các thầy cô

giáo bộ môn và toàn thể các em học sinh. Cụ thể:

+ Từ đầu năm học, GVBM lựa chọn HSG thành lập đội tuyển, tổ chức bồi

dưỡng cho HS 1 buổi/tuần vào chiều thứ 3.

+ Phân công GV có kinh nghiệm phối hợp giáo viên (lớp tài năng, chất

lượng cao) bồi dưỡng đội tuyển.

+ Tổ chức thi cấp trường 2 vòng, lựa chọn HS đội tuyển dự thi cấp quận.

+ Tăng cường phối kết hợp GV dạy trên lớp với GV dạy đội tuyển để bồi

dưỡng, tăng cường kiểm tra, giao bài cho HS.

+ Tham khảo tài liệu, tra cứu trên mạng, cho HS làm quen với hình thức thi

đặc biệt là thi giải Toán, Tiếng Anh qua mạng.

+ Quan tâm, động viên GV, HS kịp thời bằng các hình thức khen thưởng,

bồi dưỡng ...

2.2.6. Đặc điểm hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Trung học cơ sở Nghĩa Tân

Trường THCS Nghĩa Tân có đội ngũ cán bộ quản lý mới được bổ nhiệm

năm 2013, 2014 nên thâm niên quản lý còn ít, kinh nghiệm thực tiễn quản lý còn

chưa nhiều. Các tổ trưởng đều là những cá nhân có nhiều cố gắng, tận tụy, có

tinh thần trách nhiệm trong công việc, có trình độ CM, nghiệp vụ, có kinh

nghiệm giảng dạy và điều hành tổ. Tuy nhiên các tổ trưởng chưa có phương

pháp quản lý điều hành thực sự khoa học, thiếu tính đồng bộ, hệ thống, chưa có

sự nhanh nhạy và quyết đoán trong việc cải tiến công tác điều hành quản lý điều

hành tổ. Dẫn tới hiệu quả, chất lượng giáo dục còn chưa cao.

Về đội ngũ GV, đa phần có số năm công tác trên 5 năm. Các GV này

phần lớn đều có tinh thần cầu thị, ham học hỏi. Một số GV đã bộc lộ được khả

55

năng, năng lực sư phạm và ý chí vươn lên khẳng định về CM. Bên cạnh đó phần

lớn, năng lực CM nghiệp vụ chủ yếu ở dạng tiềm năng, cần được bồi dưỡng, học

tập để nâng cao trình độ CM, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm giảng dạy, giáo

dục HS. Còn một số ít GV chưa thực sự yên tâm, tâm huyết với nghề. Chưa chú

trọng đến việc tự học, tự bồi dưỡng trau dồi CM.

2.3. Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở

Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội

Để đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu

trưởng tác giả trưng cầu ý kiến hai nhóm đối tượng:

- Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn của 6 tổ là: 12 người

- Giáo viên của 6 tổ là: 50 người

Như vậy tổng số người được hỏi là 62 người

Nội dung khảo sát, điều tra tập trung vào các vấn đề sau:

* Thực trạng công tác quản lý tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt

động chuyên môn hàng năm

* Thực tế quản lí hoạt động giảng dạy và soạn bài

* Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học

* Thực trạng dự giờ thăm lớp đánh giá giáo viên và hoạt động chỉ đạo của

tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học

* Thực trạng quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên trong tổ

* Thực trạng về quản lý hồ sơ chuyên môn

Kết quả khảo sát đánh giá theo 5 mức độ và tính điểm: rất tốt: 5 điểm, tốt 4

điểm, khá tốt 3 điểm, chưa tốt: 2 điểm, không tốt: 1 điểm (điểm trung bình là 3) Cụ

thể:

Điểm trọng số

Mức độ

1

2 Không tốt- Không thực hiện - Không hiệu quả - Không đầy đủ - Không phù hợp - Không quan tâm Chưa tốt - Hiếm khi – Ít hiệu quả - Ít đầy đủ - Ít phù hợp- Ít quan tâm

56

3

4

5 Khá tốt - Khá thường xuyên - Khá hiệu quả - Khá đầy đủ - Khá phù hợp - Khá quan tâm Tốt - Thường xuyên - Hiệu quả - Đầy đủ - Phù hợp Rất tốt - Rất thường xuyên – Rất hiệu quả - Rất đầy đủ - Rất phù hợp- Rất quan tâm

i

X K i

i

Tính điểm trung bình của các bảng theo công thức:

X=

=

n

i

 X K i  K

X : Điểm trung bình

iX

iX : Điểm ở mức độ

iK

iK : Số người cho điểm ở mức

n: Số người tham gia đánh giá

2.3.1. Thực trạng công tác quản lý tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động

chuyên môn hàng năm

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát công tác quản lý việc xây dựng và

thực hiện kế hoạch của TCM:

Số lượng người cho điểm T Điểm Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm T TB

5 4 3 2 1

3,5 1 9 25 19 5 4

2 136 2017 1714 720 55 3.53.0

19 17 13 9 3.6 4

HT phổ biến các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch của nhà trường HT hướng dẫn TCM và giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động 3 HT tổ chức duyệt kế hoạch hoạt động của TCM

8 15 19 18 3.1 2

4 HT chỉ đạo giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của TCM

57

10 8 20 17 7 3.0

5 HT Chỉ đạo TCM kiểm tra kế hoạch giảng dạy của bộ môn

Điểm trung bình 3,53,3

Để làm tốt công tác quản lý thực hiện quy chế hoạt động chuyên môn thì

phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường. Tổ

chức xây dựng kế hoạch là một chức năng quan trọng nhất của công tác quản lý.

Muốn chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra tốt đều phải dựa vào việc lập kế hoạch... Việc

lập kế hoạch của trường bao giờ cũng được chuẩn bị từ năm học trước và được

hoàn thành trước khi vào năm học mới. Sau đó căn cứ vào kế hoạch chung của

Nhà trường các tổ chuyên môn, cán bộ giáo viên xây dựng kế hoạch của tổ

chuyên môn và từng cá nhân, lập chi tiết để thực hiện các hoạt động chuyên

môn. Căn cứ vào đó Hiệu trưởng phân công trách nhiệm đối với từng thành viên

đảm nhận công việc của mình. Qua kết quả khảo sát cho thấy, Hiệu trưởng đã

thực hiện tốt việc hướng dẫn TCM và GV xây dựng kế hoạch của hoạt động của

TCM và của cá nhân trong năm. Trước khi tổ chức xây dựng kế hoạch, Hiệu

trưởng quán triệt thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch phát triển

chiến lược và những định hướng lớn trong năm học của nhà trường. Công tác

kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Hiệu trưởng và của TCM còn nhiều yếu

kém. Kế hoạch sau khi được xây dựng ít được rà soát, kiểm tra tiến độ thực hiện

để kịp thời có những uốn nắn, điều chỉnh, bổ sung.

2.3.2. Tình hình thực tế quản lí hoạt động giảng dạy và soạn bài

Bảng 2.56: Biện pháp quản lý việc Kết quả khảo sát công tác quản lý hoạt động

soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên

Số lượng người cho điểm Các biện pháp quản Điểm TT Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm lýNội dung quản lý TB 5 4 3 2 1

1 Hướng dẫn các quy định,

yêu cầu soạn bài, chuẩn 40 22 0 0 0 4,6

kiến thức kỹ năng

58

Yêu cầu các tổ bộ môn

thống nhất nội dung cơ 25 19 18 0 4.1 0

bản, mục tiêu bài học

3 Kiểm tra thường xuyên

giáo án lên lớp của giáo 8 12 18 20 3.0 4

viên

4 Góp ý về phương pháp,

nội dung bài soạn và sử 9 15 18 12 3.1 8

dụng phương tiện dạy học

Điểm trung bình 3,7

Qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu trưởng đã thực hiện tốt việc hướng dẫn

các quy định yêu cầu soạn bài theo chuẩn kiến thức kỹ năng, cung cấp cho giáo

viên đủ SGK, sách tham khảo. Đồng thời yêu cầu các tổ bộ môn thống nhất nội

dung cơ bản, mục tiêu bài học. Bên cạnh những việc làm được cho là tốt thì

cũng có những việc làm của hiệu trưởng được cho là còn hạn chế chỉ đạt mức độ

trung bình đó là việc kiểm tra thường xuyên giáo án lên lớp của giáo viên. Công

việc này chỉ được tiến hành ở mức độ hình thức đó là giáo viên có đủ giáo án

trước khi lên lớp, còn nội dung cụ thể, chất lượng giáo án thì chưa kiểm soát

được.

Bảng 2.6: Mức độ thực hiện biện pháp quản lý soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp

của giáo viên

Số lượng người cho điểm Điểm TT Các biện pháp quản lý Điể Điểm Điể Điể Điể TB m 5 4 m 3 m 2 m 1

1 Quy định cụ thể, thống

nhất về thiết kế bài soạn

và chuẩn bị lên lớp của

59

giáo viên

2 Hiệu trưởng kết hợp với

tổ trưởng chuyên môn có

kế hoạch kiểm tra thường

xuyên

3 Góp ý về phương pháp,

nội dung soạn bài, lựa

chọn và sử dụng phương

tiện dạy học

4 Bồi dưỡng nghiệp vụ cho

giáo viên về phương pháp

chuẩn bị lên lớp

5 Kiểm tra chuẩn bị phương

tiện hỗ trợ cho bài giảng

Bảng 2.77: Kết quả khảo sát công tác quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên

Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 5 4 3 2 1

1 Hướng dẫn giáo viên học tập

quy chế tiêu chuẩn đánh giá 23 18 15 3.9 6 0

xếp loại giờ dạy

2 Quản lý giờ dạy qua thời khóa

biểu, kế hoạch giảng dạy, sổ 45 17 0 0 0 4,7 ghi đầu bài, lịch báo giảng của

giáo viên

3 Theo dõi và thực hiện thông tin

bbáo cáo sắp xếp giáo viên dạy 19 22 18 3.9 3 0

thay, dạy bù

4 Tổ chức dự giờ định kì hoặc 16 18 14 3.5 8 6

60

đột xuất phân tích phương

pháp giảng dạy

5 Định kì kiểm tra kế hoạch 25 23 14 0 0 4.2 giảng dạy

Điểm trung bình 3,9

6 Quản lý chất lượng dạy học và

kết quả của các lớp được phân

công giảng dạy

Qua bảng tổng hợp trên cho thấy:

Biện pháp tổ chức cho giáo viên học tập quy chế, tiêu chuẩn đánh giá, xếp

loại tiết dạy theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT quy định, Hiệu Trưởng và BGH đã

thực hiện tốt với điểm trung bình là 3,9 , ...% kiến thăm dò đánh giá biện pháp

này đã làm tốt, nhờ đó giúp cho giáo viên định hướng tốt được bài giảng của

mình. Quản lý giáo viên qua TKB, kế hoạch giảng dạy, sổ ghi đầu bài, lịch báo

giảng ......% ý kiến đánh giá tốt, .......% ý kiến đánh giá trung bình có điểm trung

bình cao nhất đạt 4,7. Thời khóa biểu phải được sắp xếp một cách khoa học, hợp

lý, đảm bảo tính khoa học sư phạm giữa các môn học không quá căng thẳng

hoặc gây ra sự nhàm chán. Thực tế cho thấy một số thời khóa biểu chưa thực sự

khoa học, việc xếp thời khóa biểu còn chú trọng nhiều vào nguyện vọng của

giáo viên. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh. Kế hoạch

giảng dạy của cá nhân được lập từ đầu học kỳ, đầu năm học. Giáo viên dựa vào

hướng dẫn nhiệm vụ năm học, dựa theo phân phối chương trình để lập kế hoạch.

Bản kế hoạch được tổ chuyên môn, BGH phê duyệt và lấy đó làm căn cứ đánh

giá mức độ hoàn thành công việc của giáo viên. Tuy nhiên trong thực tế một số

tổ trưởng lại cho rằng đối với giáo viên chỉ cần căn cứ vào phân phối chương

trình dạykế hoạch dạy học là được, xem nhẹ khâu lập kế hoạch cho phù hợp với

thực tiễn giảng dạy. Đối tượng lớp dạy cho phù hợp ít được quan tâm, lập kế

hoạch xong thì để đấy, chỉ nhằm để tổ chuyên môn, BGH kiểm tra là có, ít khi

có sự đối chiếu mức độ thực hiện. Đây cũng là một vấn đề đang tồn tại hầu hết ở

các trường hiện nay. Việc quản lý lịch báo giảng ở giáo viên chưa hợp với phản 61

ánh thực tế trong sổ đầu bài. Đánh giá, xếp loại giờ dạy còn khá đại khái. BGH

chưa kiểm tra thường xuyên kịp thời để nắm thông tin và nhắc nhở, uốn nắn.

Xây dựng nền nếp của giáo viên: Là một trong những nội dung quản lý hoạt

động dạy học của hiệu trưởng. Qua khảo sát các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn

cho thấy .......% ý kiến cho rằng Hiệu trưởng rất quan tâm xây dựng nền nếp dạy

học của giáo viên. Dựa trên điều lệ trường THCS, Hiệu trưởng hướng dẫn thực

hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, Phòng GD yêu cầu cụ thể đối với từng

tổ nhóm chuyên môn và giáo viên. BGH và tổ chuyên môn căn cứ vào kế hoạch

giảng dạy của giáo viên, các loại hồ sơ chuyên môn theo quy định để kiểm tra

việc thực hiện nề nếp của giáo viên. Việc kiểm tra có thể là đột xuất hoặc theo

kế hoạch định kỳ.

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và sắp xếp dạy thay, dạy bù trong các

trường hợp giáo viên vắng mặt có 85% giáo viên đánh giá là tốt, 10,0% là trung

bình ......%, cho là yếu.được đánh giá là tốt với điểm trung bình là 3,9 Thực hiện

sắp xếp giờ dạy thay, dạy bù trong trường hợp giáo viên nghỉ (đi công tác, nghỉ

ốm, nghỉ đột xuất...) được tổ chuyên môn sắp xếp giờ dạy thay, hoặc quản lý giờ

dạy. Tuy nhiên trong thực tế không ít giờ dạy vẫn không bố trí được vì ở một số

tổ chuyên môn thiếu giáo viên hoặc hầu hết giáo viên trong tổ có giờ hoặc nếu

không thì lại không có cùng chuyên môn. Hiệu trưởng vẫn chưa có trường hợp

dự phòng trong trường hợp giáo viên ốm đột xuất, tai nạn bất ngờ, do vậy thỉnh

thoảng vẫn còn trống giờ. Tổ chức dự giờ định kỳ, đột xuất có phân tích sư

phạm: Qua khảo sát cho thấy công việc thực hiện còn mang tính hình thức, nặng

về đánh giá hơn là phân tích bài dạy theo yêu cầu đánh giá và chuẩn kỹ năng của

Bộ GD&ĐT. Việc định ra chế độ dự giờ cho các thành viên trong hội đồng chưa

rõ ràng, chưa thống nhất chung trong toàn trường. Có một số trường hợp HT còn

nể nang, e dè, ngại va chạm nhất là việc kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên

định kỳ hàng năm.

Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém: Thực tế việc này

Hiệu trưởng và BGH rất quan tâm, việc bồi dưỡng học sinh giỏi hầu hết giao

cho tổ chuyên môn và một số giáo viên đảm nhận.Chính nhờ sự phân công như

62

vậy nên các tổ chuyên môn ngay từ đầu năm đã có kế hoạch phân công giáo viên

bồi dưỡng học sinh giỏi ở các khác khối lớp. Kết quả học sinh giỏi về cơ bản ổn

định tuy nhiên về chế độ khen thưởng chưa kịp thời động viên được số giáo viên

phụ trách đội tuyển. Việc phụ đạo học sinh yếu kém 2 năm trở lại đây đã có kế

hoạch và phân công giáo viên cụ thể để kèm các nhóm học sinh yếu đặc biệt là

đối với học sinh khối 9. Thường xuyên kiểm tra kế hoạch giảng dạy: Việc kiểm

tra kế hoạch giảng dạy của giáo viên, Hiệu trưởng, các tổ chuyên môn thường

xuyên kiểm tra (mỗi học kỳ 02 lần) đồng thời góp ý kiến cho sự cần thiết phải

điều chỉnh kế hoạch để đảm bảo đồng bộ hoàn thành nhiệm vụ năm học. Nhược

điểm chính ở kế hoạch này là các giải pháp thực hiện các chỉ tiêu đề ra còn ít

hiệu quả. Hiệu trưởng phải có biện pháp quản lý tốt việc thực hiên chương trình

của giáo viên, dạy đủ chương trình môn học, đúng quy định từng tiết. Việc quản

lý chương trình dạy học phải đảm bảo, dạy đúng, đủ môn học theo quy định, dạy

đủ số tiết, tuần, môn học. Căn cứ vào thời khóa biểu, giáo viên thực hiện chương

trình giảng dạy được phân công. Thông qua sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài, Hiệu

trưởng tiến hành kiểm tra dự giờ.

d) Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy và lịch trình giảng dạy

Chương trình giảng dạy là văn bản pháp quy do Bộ GD&ĐT ban hành.

Hiệu trưởng phải thực hiện nghiêm túc mà người trực tiếp thực hiện là giáo viên.

Hiệu trưởng phải có biện pháp quản lý tốt việc thực hiên chương trình của giáo

viên, dạy đủ chương trình môn học, đúng quy định từng tiết. Việc quản lý

chương trình dạy học phải đảm bảo, dạy đúng, đủ môn học theo quy định, dạy

đủ số tiết, tuần, môn học. Căn cứ vào thời khóa biểu, giáo viên thực hiện chương

trình giảng dạy được phân công. Thông qua sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài, Hiệu

trưởng tiến hành kiểm tra dự giờ

Bảng 2.8: Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy và lịch trình giảng dạy

Số lượng người cho điểm

Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB

5 4 3 2 1

63

HT hướng dẫn TCM và

giáo viên xây dựng kế

hoạch dạy học theo năm

học

2 Quán triệt các văn bản chỉ

đạo của cấp trên, kế hoạch

năm học của nhà trường

3 HT tổ chức duyệt kế hoạch

hoạt động của TCM

4 HT chỉ đạo giám sát, kiểm

tra, đánh giá việc thực hiện

kế hoạch của TCM

5 Kiểm tra thực hiện chương

trình qua dự giờ, giáo án,

lịch báo giảng, sổ ghi đầu

bài

2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học

Bảng 2.8: kết quả khảo sát quản lý hoạt động dạy học

Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 5 4 3 2 1

1 Quản lý sự thống nhất mục

tiêu cơ bản của các nhóm

bộ môn

2 Tổ chức các chuyên đề về

đổi mới phương pháp pháp

dạy học của các môn học

3 Quản lý việc dự giờ, hội

64

giảng của TCM

4 Quản lý chỉ đạo bồi dưỡng

thường xuyên của giáo viên

5 Quản lý hồ sơ chuyên môn

của giáo viên

2.3.3. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học đối với TCM

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát công tác quản lý đổi mới PPDH đối với TCM

Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 5 4 3 2 1

1 Cung cấp tài liệu tham

khảo, thiết bị đồ dùng dạy

học

2 Quản lý bồi dưỡng nâng cao

nhận thức của giáo viên về 1 3.5 15 16 18 12 kiến thức, kỹ năng đổi mới

phương pháp dạy học

Chỉ đạo giáo viên ứng dụng 3 0 3.2 14 22 18 8 CNTT trong dạy học

Chỉ đạo giáo viên hướng 4

dẫn học sinh kỹ năng, 2 2.9 13 24 20 3 phương pháp tự học cho

học sinh

Tham khảo ý kiến phản hồi 5 5 2.6 8 17 28 4 của HS về PPDH của GV

Tổ chức hội giảng, sinh 6 0 3.0 16 18 23 5

hoạt chuyên môn hiệu quả,

không hình thức, gắn liền

65

với thực tiễn giảng dạy

Điểm trung bình 3,1

Về đổi mới PPDH của TCM, qua khảo sát cho thấy công tác đổi mới

PPDH được đánh cao nhất qua các kỳ hội giảng, sinh hoạt tổ CM. Các bài giảng

trong các đợt này đều thể hiện rõ việc đổi mới PPDH và được cán bộ, GV đánh

giá cao. Công tác quản lý bồi dưỡng nâng cao nhận thức của GV về kiến thức,

kỹ năng về đổi mới PPDH đã được Hiệu trưởng chú trọng, quan tâm nhưng hiệu

quả chưa thực sự rõ nét. Điểm trung bình của nội dung này là 3,5. Về công tác

chỉ đạo GV hướng dẫn HS kỹ năng và phương pháp tự học ở mức trung bình

có điểm trung bình đạt 2,9. Từ đó có thể thấy chỉ đạo của Hiệu trưởng với công

tác chưa có biện pháp cụ thể, tích cực. Công tác xây dựng các điển hình về đổi

mới PPDH của GV và phương pháp tự học của HS còn ở mức điểm thấp hơn

so với trung bình. Do đó việc nhân rộng các nhân tố mới này chưa có tác dụng

lan tỏa trong đội ngũ GV và HS. Việc tham khảo kênh thông tin của HS về

việc đổi mới PPDH là khâu yếu nhất trong nội dung này. Hiệu trưởng chưa có

được thông tin của phía HS về thực tế hiệu quả việc đổi mới PPDH của GV

trong trường với điểm trung bình là 2,6. Với sự phát triển về công nghệ thông

tin trong mọi lĩnh vực, hiệu trưởng cũng khuyến khích giáo viên tích cực sử

dụng công nghệ thông tin vào dạy học với điểm trung bình là 3,2g.

2.3.4. Thực tế dự giờ thăm lớp đánh giá giáo viên và hoạt động chỉ đạo của tổ

chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học

Từ kết quả nghiên cứu và điều tra, sau khi thống kê cho kết quả bảng sau:

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát quản lý hoạt động dự giờ, thao giảng, hội giảng

Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 5 4 3 2 1

22 17 11 0 3.6 1 Quản lý xây dựng kế 12

hoạch kiểm tra, dự giờ

66

giáo viên

2 Có kế hoạch dự giờ đột

2 xuất hoặc báo trước cho 3 17 24 16 3.0

giáo viên, TCM theo tháng

3 Tổ chức đánh giá, rút kinh

1 nghiệm giờ dạy, hội giảng 4 16 22 19 3.0

của TCM

4 Sử dụng kết quả kiểm tra,

6 dự giờ để đánh giá giáo 0 8 26 22 2.6

viên trong các đợt thi đua

Điểm trung bình 3.1

Từ bảng kết quả đánh giá của cán bộ, GV cho ta thấy: công tác xây dựng kế

hoạch của TCM được thực hiện tốt nhất với số điểm trung bình là 3,6. Các TCM

đã xây dựng kế hoạch thực hiện trên cơ sở kế hoạch nhà trường. Các TCM đã

tiến hành lên lịch dự giờ theo từng tuần, tháng. Công tác tổ chức đánh giá, rút

kinh nghiệm sau các tiết dự giờ, hội giảng, thao giảng được tiến hành nghiêm

túc trong TCM. Tuy nhiên, công tác xây dựng các tiêu chí đánh giá giờ dạy theo

hướng đổi mới của TCM vẫn còn thực hiện mang tính hình thức. Các TCM chưa

dành thời gian đầu tư cho hoạt động này.

Bảng 2.130: Kết quả thực hiện hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu

bài học ở trường trung học cơ sở Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội.

Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 4 3 2 1 5

Tổ chức xây dựng kế hoạch 16 16 18 2 3.2 1 10 NCBH của tổ CM

12 16 19 6 3.0 2 Mỗi giáo viên tự nghiên cứu bài 9

dạy và soạn bài theo nhiệm vụ

67

phân công

Tổ chuyên môn thảo luận nội 3 8 11 18 17 8 2.9 dung, mục tiêu, nội dung bài học

Giáo viên tự soạn – sáng tạo 4 5 8 16 24 9 2.6 giáo viên

Thực hiện dạy minh họa trên lớp 5 8 10 14 23 7 2.8 và dự giờ của GV

Thảo luận, trao đổi về giờ dạy 6 6 8 18 19 11 2.7 trên lớp

Áp dụng bài học hằng ngày 7 4 6 17 24 11 2.5 trong dạy học

2,8 Điểm trung bình

Qua bảng trên cho thấy kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về

kết quả thực hiện hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các

trường trung học cở Nghĩa Tân là chưa cao cho thấy có 7 nội dung trong đó kết

quả về mức độ nhận thức đạt kết quả khá cao với ĐTB là ..... và kết quả nhận

thức là .....2,8. TiKết quả giữa mức độ nhận thức và kết quả thực hiện của các

nội dung hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được đánh

giá dựa trên 2 tiêu chíí đó là lập kế hoạch, triển khai và phân công nhiệm vụ

NCBH đạt ĐTB là 3,2, kết quả cho thấy ĐTB của mức độ nhận thức là ...........

(xếp ở mức 1), kết quả thực hiện có ĐTB là ...........(xếp ở mức 1), điều này

chứng tỏ các trường Ban giám hiệu THCS Nghĩa Tân đã rất quan tâm đến việc

xây dựng kế hoạch để chỉ đạo tổ chuyên môn trong nhà trường thực hiện đúng

theo mục tiêu đã đề ra, đồng thời qua kế hoạch cho thấy sự phân công nhiệm vụ

để NCBH khoa học và có thời gian tiến hành của tổ chuyên môn chủ động, các

đồng chí giáo viên tự xây dựng kế hoạch cho bản thân phù hợp với kế hoạch của

nhà trường đã đề ra với mục tiêu chung là NCBH để nâng cao chất lượng dạy và

học, nằm phát triển năng lực của giáo viên và phát huy trí tuệ của học sinh. Từ

việc xây dựng kế hoạch cho thấy năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường có

68

tầm chiến lược và hoạch định chính sách đạt kết quả ở mức độ ra sao. Cũng

thông qua đó các cấp quản lý đánh giá được chất lượng chuyên môn của mỗi tổ

chuyên môn theo thực tế đã hoàn thành. Các nhà quản lý cần coi trọng việc này

rất cần thiết và hiểu được quá trình và chu trình để xây dựng kế hoạch cho hoạt

động NCBH đúng mục tiêu đã đề ra.

- Thực trạng các cá nhânmỗi giáo viên tự nghiên cứu bài dạy và soạn bài

theo nhiệm vụ phân công tại tổ chuyên môn ở các trường THCS được nhận thức

với ĐTB là ............... 3,0 (xếp ở mức 3), mức độ thực hiện với ĐTB là .............

(xếp ở mức 2) điều này cho thấy các đồng chí giáo viên ở các trường đã tự giác

soạn bài và nghiên cứu bài dạy ở mức độ tốt, trong đó để soạn được bài dạy thì

mỗi giáo viên tham khảo tài liệu, xác đinh rõ mục tiêu bài học, hiểu được năng

lực của học sinh, chất lượng học tập của học sinh để có biện pháp và hình thức

tổ chức lớp học thiết kế phù hợp ngay từ khi soạn bài. Đồng thời qua quá trình

trao đổi với giáo viên cho thấy, các đồng chí chỉ soạn chủ yếu theo sự chỉ định

của tổ chuyên môn và việc việc thực hiện đúng quy trình NCBH vẫn còn vướng

mắc. Chính vì vậy, mỗi nhà quản lý có nhìn nhận và đánh giá đúng đắn mức độ

quan trọong để chỉ đạo và tổ chức thực hiện NCBH theo đúng quy trình và đạt

hiệu quả cao. Mỗi giáo viên cần biết kết hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ

chức lớp học, đặc thù theo từng kiểu bài để có kết quả giảng dạy tốt nhất, học

sinh hoạt động theo khả năng và năng lực của mỗi em được phát huy.

- Thực trạng việc thảo luận về mục tiêu, nội dung, phương pháp, chuẩn bị

bài dạy tại tổ chuyên môn: Qua kết quả thực nghiệm cho thấy, công tác thảo

luận về nội dung và mục tiêu bài học cho thấy được nhận thức tốt (ĐTB là .........

xếp thứ 2) với kết quả thực hiện có ĐTB là ............. (xếp thứ 3) đạt ĐTB là 2,9.

Như vậy việc thảo luận để thống nhất mục tiêu và nội dung bài học là rất cần

thiết cho mỗi giáo viên trước khi NCBH. Các yếu tố để thảo luận bao gồm

nghiên cứu từ nội dung bài học cơ bản để nghiên cứu và thảo luận về mục tiêu

bài học, từ đó thống nhất tìm ra phương pháp cho bài học đó phù hợp với đối

tượng học sinh theo kế hoạch đã xây dựng. Thông qua nội dung này, mỗi nhà

quản lý cần xét đến thực chất của việc thảo luận để tìm ra mục tiêu, nội dung

69

nhưng phải tính đến mốiỗi đoàn kết của cá nhân trong tập thể và đặc biệt là

người đứng đầu (giáo viên cốt cán) phải thực sự am hiểu về chuyên môn và

NCBH theo đúng qui trình thì quá trình tổ chức thực hiện diễn ra đúng kế hoạch

đã định. Đồng thời việc thống nhất phương pháp là tốt nhưng lại phù hợp với

khả năng của mỗi giáo viên trong quá trình vận dụng và triển khai với mỗi đối

tượng.

- Thực trạng cá nhân tự soạn bài, tự giảng – sáng tạo cá nhân mỗi giáo viên

được đánh giá là yếu nhất (ĐTB là .......... – xếp mức 6),với kết quả thực hiện (

ĐTB là ........... – xếp ở mức 6).2,6. Điều này cho thấy thực trạng việc tự soạn

bài và sáng tạo của giáo viên còn hạn chế, trong quá trình soạn bài phụ thuộc

vào mục tiêu đã định, nội dung đã cung cấp và theo ý kiến chủ quan của cá

nhân. Mỗi giáo viên chưa mạnh dạn sáng tạo, tạo ra những điểm mới trong

giảng dạy, luôn gò bó, quá phụ thuộc vào các sách giáo khoa, sách tham khảo.

Từ thực tế cho thấy, giáo viên soạn bài còn quá hình thức, chưa đúng quy trình

về NCBH, từ đó cán bộ quản lý thường xuyên kiểm tra chất lượng giáo án và

giảng dạy của giáo viên để có những điều chỉnh phù hợp với mục tiêu đã đề ra.

- Thực trạng việc thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp và dự giờ của giáo

viên được đánh giá ở mức nhận thức xếp thứ 5 (ĐTB là........... .), kết quả thực

hiện ĐTB là ........... (xếp ở mức 4),đạt ĐTB là 2,8 cho thấy việc tổ chức thực

hiện giờ dạy trên lớp đã từng bước có tiến triển, giáo viên dự giờ không chỉ quan

sát hình thức tổ chức của giáo viên mà còn quan sát tất cả các hoạt động của học

sinh. Trước kia dự giờ chủ yếu là đánh giá xếp loại GV. Ngày nay, theo hình

thức tổ chức hoạt động NCBH không nặng đánh giá giáo viên và đánh giá các

hoạt động của học sinh và sự phối hợp giữa giáo viên và học sinh trong quá trình

dạy học. Từ thực tế cho thấy các trường đã có tiến bộ nhiều trong dự giờ, nhưng

việc quan sát và ghi chép các hoạt động và nội dung, hình thức tổ chức của đồng

nghiệp còn mang tính hình thức, máy móc. Đây cũng là nội dung mà mỗi nhà

quản lý cần thực hiện tốt các hạn chế đó.

- Thực trạng việc thảo luận, chia sẻ về bài học sau dự giờ mẫu tại tổ chuyên

môn: qua kết quả khảo sát cho thấy công tác thảo luận, chia sẻ về giờ dạy thức ở

70

mức 4 (ĐTB là .........), kết quả thực hiện ở mức 5 (ĐTB là .........)đạt ĐTB là 2,7

cho thấy thực trang chia sẻ của giáo viên về giờ dạy mẫu còn hạn chế, chưa

mạnh dạn góp ý cũng như có ý tưởng mới và độc đáo cho bài học của đồng

nghiệp, qua đó cho thấy, các nhà quản lý, người chủ trì có biện pháp kích thích

và linh hoạt để các giáo viên nhiệt tình tham gia thảo luận để từ đó rút ra kinh

nghiệm cho bản thân mỗi người. Mặt khác việc nhận xét giờ dự chủ yếu phân

tích giáo viên mà ít quan tâm để học sinh, đây cũng là điểm yếu mà chỉ có qua

hoạt động NCBH mới gỡ bỏ được.

- Thực trạng việc áp dụng bài học cho thực tế giảng dạy hàng ngày của

giáo viên các trường trung học cơ sở : Qua bảng thực nghiệm cho thấy mức độ

nhận thức và kết quả thực hiện của giáo viên trong việc áp dụng bài học hằng

ngày còn hạn chế, giáo viên còn áp dụng khuôn mẫu, chưa sáng tạo tùy vào từng

kiểu bài, loại bài và đối tượng học sinh (xếp loại mức 7).được đánh giá là yếu

nhất với ĐTB 2,5. Điều này cho thấy công tác quản lý của tổ chuyên môn còn

bất cập, chưa đúng quy trình, chưa tạo động lực cho giáo viên. Mỗi nhà quản lý

cần nắm rõ để có biện pháp điều hành đúng mục tiêu đã đề ra

2.3.5. Thực trạng quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên trong

tổ

Bảng 2.111: Kết quả khảo sát về quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ

giáo viên trong tổ

Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 5 4 3 2 1

1 Xây dựng kế hoạch có

lộbồi dưỡng, phát triển đội 16 24 17 2 3 3.0 ngũ dài hạn trình và kết

quả thực hiện cụ thể

2 Kế hoạch bồi dưỡng, giúp 24 23 11 3 1 3.3

đỡ đảm bảo phát huy thế

71

mạnh của từng thành viên

3 Tạo điều kiện cho GV đi

đào tạo trên chuẩn về 4 20 25 12 1 3.2

chuyên môn

4 Quản lý chỉ đạo TCM kiểm

tra, theo dõi việc thực hiện 2 17 24 17 2 3.0 bồi dưỡng, giúp đỡ của

TCM

5 Đánh giá kết quả thực hiện

bồi dưỡng giúp đỡ của 1 18 22 16 5 2.9

TCM

Điểm trung bình 3,1

Về Kết quả công tác quản lý việc kèm cặp, bồi dưỡng các thành viên của

TCM, các nội dung trong lĩnh vực này đều có điểm trung bình đều thấp. Nội

dung quản lý chỉ đạo TCM kiểm tra, theo dõi việc thực hiện bồi dưỡng, giúp đỡ

GV được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình là 3,02.87. Nguyên nhân là do

HT chưa chỉ đạo các TCM kiểm tra, theo dõi việc thực hiện GV giúp đỡ GV để

đánh giá mức độ tiến bộ. Việc đánh giá kết quả thực hiện bồi dưỡng, giúp đỡ

của TCM còn chưa được tổng kết, rút kinh nghiệm. . Công tác khen thưởng các

cá nhân làm tốt chưa thực hiện được. Do vậy nội dung này được đánh giá với số

điểm trung bình là 2.97.

Nội dung được đánh giá cao nhất đó là nội dung bồi dưỡng, giúp đỡ đảm

bảo phát huy thế mạnh của từng thành viên. Các TCM đã thực hiện việc phân

công GV giúp đỡ GV đảm bảo phát huy điểm mạnh của từng thành viên. Giáo

viên có CM vững giúp đỡ GV còn yếu, giáo viên mới ra trường, GV có trình độ

công nghệ thông tin tốt giúp đỡ GV còn yếu về công nghệ thông tin đạt ĐTB là

3,3. …. Các thành viên trong TCM kể cả Ban lãnh đạo nhà trường đều được

giúp đỡ và giúp đỡ người khác.

72

Qua số liệu điều tra trên cho thấy: Hiệu trưởng Hiệu trưởng nhà trường đã làm

tốt các nội dung sau:

c-Cử giáo viên đi học theo kế hoạch,, đi bồi dưỡng chuyên môn theo yêu cầu

của Sở giáo dục, phòng giáo dục, tạo điều kiện cho giáo viên đi học đạt trên

chuẩn quy định (100%)

- Phân công chuyên môn căn cứ theo năng lực, trình độ đào tạo và năng lực cá

nhân (90%)

- Phân công theo năng lực, trình độ đào tạo kết hợp với nguyện vọng cá nhân

(93,33%).

b/ Những nội dung thực hiện ở mức độ trung bình hoặc yếu Mặc dù trường

chuẩn bị chu đáo các tài liệu cho giáo viên tự học, tự bồi dưỡng theo các chuyên

đề, song việc kiểm tra xem giáo viên thực hiện đến đâu, hiệu quả đạt được là

bao nhiêu thì ít được quan tâm. Do khó khăn về đội ngũ và một phần trong nhận

thức của CBQL cũng như giáo viên giảng dạy dẫn đến tâm lý chung. Hiệu

trưởng chưa có biện

pháp tích cực để phân công chuyên sâu cho các khối lớp. Qua số liệu điều tra

trên cho thấy: Hiệu trưởng rất chú trọng chỉ đạo việc thực hiện tổ chức phân

công giảng dạy theo năng lực, trình độ đào tạo kết hợp với việc cử giáo viên đi

học trên chuẩn và kết hợp với việc bồi dưỡng nâng cao năng lực của giáo viên

vừa là yêu cầu, là mục tiêu và là động lực cho sự phát triển. Tuy nhiên còn rất

nhiều khó khăn trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên sâu

để có những bước đột phá trong việc bồi dưỡng mũi nhọn và bồi dưỡng học sinh

đi thi HSG các cấp.

73

2.3.6. Thực tế về quản lý hồ sơ chuyên môn

Bảng 2.12:Kết quả khảo sát về quản lý hồ sơ chuyên môn

Số lượng người cho điểm Điểm TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm TB 5 4 3 2 1

1 Quy định cụ thể về hồ sơ 4.0 25 17 16 4 0 cá nhân

2 Chỉ đạo TCM định kỳ kiểm 3.8 20 18 19 3 2 tra hồ sơ cá nhân

3 Kiểm tra đột xuất hồ sơ cá 3.3 12 18 17 8 7 nhân

4 Nhận xét cụ thể, công khai

biên bản kiểm tra hồ sơ 3.3 12 18 17 8 7 giáo viên và yêu cầu điều

chỉnh

5 Sử dụng kết quả kiểm tra

trong việc đánh giá giáo 10 14 17 18 3 3.2

viên

3.5 Điểm trung bình

Từ kết quả đánh giá công tác quản lý hồ sơ chuyên môn GV của TCM ta

thấy nội dung quy định cụ thể về hồ sơ cá nhân và chỉ đạo TCM định kỳ kiểm

tra hồ sơ CM được cán bộ, GV nhà trường đánh giá cao nhất. Việc HT ra quyết

định kiểm tra nội bộ vào đầu tháng là yếu tố căn bản để các TCM thực hiện

trong tháng. Nhà trường đã ban hành các quy định về hồ sơ CM như kế hoạch

DH của cá nhân, giáo án, sổ báo giảng, sổ sử dụng thiết bị, sổ sinh hoạt CM….

Đó là những căn cứ pháp lý để TCM thực hiện. Tuy nhiên công tác kiểm tra đột

xuất hồ sơ của giáo viên, đặc biệt là bài soạn, giáo án của GV còn ở mức thấp.

Nguyên nhân là việc kiểm tra đột xuất chưa được tiến hành thường xuyên và

74

đồng đều giữa các TCM. Việc nhận xét cụ thể chi tiết và yêu cầu điều chỉnh, sửa

chữa những hạn chế phát hiện sau khi kiểm tra của TCM vẫn còn là khâu yếu.

Việc kiểm tra chủ yếu là kiểm tra về hình thức mà chưa chú trọng đến các nội

dung, đặc biệt là các góp ý sâu về CM, chất lượng bài soạn. Bên cạnh đó việc sử

dụng kết quả kiểm tra trong việc đánh giá giáo viên còn chưa thực sự hiệu quả

và đồng đều giữa các tổ. Một số tổ chỉ nhắc nhở để giáo viên sửa chữa nhưng

cũng có những tổ lại căn cứ vào đó để trừ điểm rất nặng nên còn gây ra nhiều

bất cập

2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng

2.4.1. Điểm mạnh

- Về quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của TCM: Hiệu trưởng

đã thực hiện triển khai xây dựng kế hoạch theo đúng các bước, hướng dẫn TCM

và GV về công tác xây dựng kế hoạch của TCM, nhóm CM và các cá nhân. Các

kế hoạch đều có mẫu hướng dẫn thực hiện chung, đảm bảo sự thống nhất trong

nhà trường.

- Về công tác quản lý hoạt động dạy học: Nhà trường đã thực hiện tốt

công tác quản lý hồ sơ CM của GV. Công tác kiểm tra hồ sơ CM được thực hiện

có hiệu quả, có kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Công tác quản lý việc dự

giờ, hội giảng, thao giảng được tiến hành theo kế hoạch và quyết định thực hiện

theo từng tháng.

-Về công tác quản lý đổi mới PPDH đối với TCM: Công tác đổi mới

PPDH đối với TCM được thể hiện rõ nhất qua các kỳ hội giảng, chuyên đề, sinh

hoạt CM của các trường trong cụm CM. Hiệu trưởng đã có những quan tâm nhất

định đến việc bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho GV về lý luận, kiến thức kỹ

năng của việc đổi mới PPDH.

-Về công tác quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ: Hiệu trưởng

và TCM đã rất quan tâm và có kế hoạch theo lộ trình để nâng cao chất lượng đội

ngũ trong các TCM và trong toàn trường.

- Về quản lý hồ sơ chuyên môn và dự giờ thăm lớp ý hoạt động sinh hoạt

của TCM: TCM thực hiện nghiêm túc công tác quản lý hồ sơ CM của GV, việc

75

xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch DH, kế hoạch GD, công tác kiểm

tra đánh giá cho điểm của TCM. Bên cạnh đó, công tác quản lý dự giờ, hội

giảng, thao giảng được TCM thực hiện có hiệu quả và có chất lượng..

2.4.2. Điểm yếu

- Về quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của TCM: Công tác xây

dựng kế hoạch của TCM còn mang nặng hình thức, đối phó, các chỉ tiêu xây

dựng còn chưa sát với thực tế. Công tác kiểm tra, rà soát, điều chỉnh việc thực

hiện kế hoạch của TCM và tổ viên trong năm học chưa thực sự có hiệu quả.

- Về công tác quản lý hoạt động dạy học: Các TCM chưa có được sự

thống nhất về các mục tiêu cơ bản của các bài, chương bài. Nhận thức của GV

về đổi mới PPDH còn nhiều hạn chế. Công tác bồi dưỡng thường xuyên của GV

chưa được quan tâm đúng mức. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ chủ yếu thực hiện theo các chuyên đề của Phòng, nhà trường chưa có

những chuyên đề bồi dưỡng riêng. Công tác quản lý giờ dạy của GV chưa chặt

chẽ, vẫn còn có hiện tượng GV ra sớm vào muộn.

- Về công tác quản lý đổi mới PPDH đối với TCM: Công tác thực hiện đổi

mới PPDH trong nhà trường chưa có chuyển biến rõ nét. Chưa có kế hoạch thực

hiện đổi mới PPDH dài hạn, chưa xây dựng được các điển hình về đổi mới

PPDH và nhân rộng các điển hình.

-Về công tác quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ: Hiệu trưởng

và các TCM mới chỉ dựng lại ở việc lập kế hoạch và phân công giáo viên có

kinh nghiệm có trình độ bồi dưỡng, giúp đỡ giáo viên trẻ, giáo viên mới ít có

kinh nghiệm mà chưa chú trọng đến việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện

để rút kinh nghiệm

Về quản lý hoạt động sinh hoạt của TCM: Hoạt động sinh hoạt của TCM đã có

nhiều những điểm tích cực, hiệu quả nhưng còn bộc lộ những hạn chế nhất định.

Công tác bồi dưỡng giúp đỡ GV trong TCM còn chưa có hiệu quả để góp phần

nâng cao chất lượng đội ngũ GV trong TCM. Công tác sinh hoạt của TCM về

thảo luận các chuyên đề bồi dưỡng HSG, phụ đạo. HS yếu chưa có hiệu quả rõ

nét tác dụng làm chuyển biến chất lượng DH.

76

- Về hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học: Công tác khảo sát

về thực trạng và nhìn nhận, đánh giá đúng thực chất đội ngũ và các yếu tố tác

động đến NCBH còn chưa đầy đủ và có chiều sâu. Từ đó công tác quản lý xây

dựng kế hoạch NCBH, các kế hoạch khác còn bất cập.

- Ban giám hiệu các trường chưa thường xuyên kiểm tra, theo dõi nắm

tình hình hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn. Việc dự giờ thăm lớp, đúc rút

kinh nghiệm ở một số tổ chuyên môn có tổ chức nhưng chưa được thường

xuyên, còn hình thức, chưa mạnh dạn trong phát biểu, thậm chí có đồng chí

trong ban giám hiệu còn né tránh dự giờ đồng nghiệp.

- Ban giám hiệu một số trường chưa xây dựng được các biện pháp chế tài

mạnh mà chỉ mới dừng lại ở mức đôn đốc, nhắc nhở, rút kinh nghiệm trong

cụm, trong trường.

- Một bộ phận tổ trưởng, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ, chưa có nhiều

kỹ năng tổ chức hoạt động NCBH.

2.4.3. Thời cơ:

Đất nước ta đã mở cửa và hội nhập với quốc tế ngày càng sâu rộng. Trên

con đường mở rộng và hội nhập quốc tế đó chúng ta có nhiều thuận lợi và cơ hội

để phát triển nhưng cũng gặp nhiều những khó khăn, thách thức cần phải vượt

qua. Để đáp ứng được các yêu cầu phát triển đó Đảng và Nhà nước ta đã đề ra

những quyết sách để phát triển đất nước trong đó những quyết sách về phát triển

GD&ĐT coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Ngành GD&ĐT đang có những

đổi mới căn bản, toàn diện để đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa và hiện

đại hóa đất nước.

Ngành GD&ĐT thành phố Hà Nội có những tăng cường chỉ đạo về đổi

mới quản lý, nâng cao chất lượng GD tập trung vào việc thực hiện quản lý tốt,

dạy tốt, học tốt.

2.4.4. Thách thức

Yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, PPDH và kiểm tra đánh giá của

ngành GD trong thời kỳ mới đòi hỏi thay đổi phương thức quản lý nhà trường

mới phù hợp. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo theo chủ

77

trương của Đảng, Nhà nước, yêu cầu của ngành GD cũng là một thách thức lớn

đối với nhà trường.

Tiểu kết chương 2

Qua kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá thực quản lý hoạt động TCM ở

trường THCS Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội, có thể thấy quản lý hoạt động

TCM của nhà trường có nhiều ưu điểm. Hiệu trưởng nhà trường đã thực hiện tốt

công tác bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó các TCM; triển khai xây dựng kế hoạch

theo đúng các bước, hướng dẫn TCM và GV về công tác xây dựng thực thi kế

hoạch của tổ, nhóm CM. Về cơ bản, TTCM đã thực hiện tốt công tác quản lý hồ

sơ CM của tổ và của GV; quan tâm thỏa đáng đến đổi mới PPDH ở các TCM, đã

có những quan tâm nhất định đến việc bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng đổi mới

PPDH; xây dựng và thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch DH, kế hoạch GD,

công tác kiểm tra đánh giá cho điểm của TCM. Bên cạnh đó, công tác quản lý

dự giờ, hội giảng, thao giảng được TCM thực hiện có hiệu quả và có chất lượng.

Nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều điểm hạn chế, mặt yếu, chưa làm được. Đó

là năng lực quản lý của đội ngũ tổ trưởng, tổ phó CM; công tác xây dựng, thực

hiện kế hoạch; quản lý hoạt động dạy học; quản lý hoạt động sinh hoạt của TCM

cũng còn hạn chế. Trên cơ sở thực tiễn đó trên, cần có những biện pháp tăng

cường quản lý hoạt động TCM ở trường THCS Nghĩa Tân để tiếp tục đưa nhà

trường phát triển lên một tầm cao mới, theo định hướng phát triển chiến lược đã

xây dựng.

78

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN

Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGHĨA TÂN, CẦU GIẤY,

HÀ NỘI

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính hệ thông, đồng bộ

Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ được thể hiện qua vai trò quản lý của

HT trong công tác quản lý hoạt động TCM. Để quản lý hoạt động TCM có hiệu

quả thì HT cần vận dụng đầy đủ các chức năng quản lý, huy động mọi nguồn

lực, các đối tượng cùng tham gia vào công tác quản lý. Vận dụng nguyên tắc

tính đồng bộ thể hiện sự thống nhất quản lý trong nhà trường tạo sự đồng thuận

cùng hướng tới mục tiêu chung.

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo

Mỗi biện pháp đề ra đều phải có tính khoa học, lôgíc, dựa trên các lý luận

về quản lý giáo dục.

Dựa trên các căn cứ quy định tại các văn bản của Nhà nước. Ngoài ra các

biện pháp đưa ra phải có tính sáng tạo, phải tìm thấy cái mới trong một số biện

pháp và có tính hiệu quả, phổ biến.

3.1.3. Bảo đảm tính kế thừa và định hướng

Các biện pháp đưa ra phải hướng đến mục đích là nhằm phát huy những

mặt mạnh, những điểm mới của hoạt động TCM và công tác quản lý hoạt động

TCM của trường THCS hiện nay để trên cơ sở đó mà xây dựng, bổ sung phát

triển công tác quản lý hoàn thiện hơn; khắc phục những tồn tại trong công tác

quản lý hoạt động TCM nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của nhà trường trong giai

đoạn mới.

3.1.4. Bảo đảm tính khả thi và phổ biến có hiệu quả

Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào

thực tiễn hoạt động quản lý của HT một cách thuận lợi, phù hợp với đặc điểm

tình hình, điều kiện cụ thể của nhà trường và đem lại hiệu quả cao trong việc

thực hiện các chức năng quản lý của HT.

79

Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo sát có căn cứ khách quan và có khả

năng thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh ngày càng hoàn thiện. Các

biện pháp đề ra phải có hiệu quả cao vừa đáp ứng được mục tiêu trước mắt vừa

phải đáp ứng được lâu dài. Các biện pháp đảm bảo hiệu quả trong từng giai đoạn

đối với sự đổi mới của GD hiện nay.

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học

cơ sở Nghĩa Tân

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các tổ trưởng chuyên môn và giáo

viên về tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường

3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp

Trong một nhà trường đội ngũ cán bộ từ nhóm trưởng chuyên môn, tổ

trưởng, tổ phó chuyên môn, hiệu phó chuyên môn, hiệu phó cơ sở vật chất đến

hiệu trưởng, lực lượng cán bộ này quyết định chất lượng dạy và học của nhà

trường.

Muốn nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên nói chung và tổ trưởng

chuyên môn nói riêng về tầm quan trọng của tổ chuyên môn trong hoạt động nhà

trường thì điều cần thiết là phải tạo điều kiện cho giáo viên thường xuyên học

hỏi, trao đổi kinh nghiệm với nhau. Như vậy để đáp ứng sự đổi mới của giáo dục

THCS thì việc học tập nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ

của nhà giáo vừa là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và là quyền lợi trách

nhiệm của mỗi giáo viên, có nhiệm vụ đóng góp vào quá trình dạy học của nhà

trường đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục phục vụ đắc lực cho sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

3.2.2.2. Mục tiêu cần đạt: Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ

quản lý, giáo viên, nhân viên nhận thức được tầm quan trọng của tổ chuyên môn

trong nhà trường

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

a/ Đối với hiệu trưởng

Tổ chức chỉ đạo nghiên cứu đầy đủ các văn bản chỉ thị, những quy định

hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời tham gia đầy đủ các lớp tập

80

huấn của sở giáo dục và đào tạo về vấn đề quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.

Trên cơ sở đó vận dụng có hiệu quả vào công tác quản lý dạy và học và phổ biến

tuyên truyền cho cán bộ cấp dưới, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, đơn

vị mình công tác, học tập và làm theo.

Lập kế hoạch cụ thể cho mình và các cán bộ quản lý cấp dưới trong việc

bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy học trong nhà

trường và đề nghị các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên xét duyệt và điều động

đi học khi có chỉ tiêu…

Không ngừng học tập tu dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, về lý luận chính

trị, về quản lý Nhà nước, quản lý giáo dục để có kiến thức tổng hợp điều hành

cơ quan trong giai đoạn đổi mới về giáo dục.

Tham gia học hỏi các điển hình tiên tiến, biết rút kinh nghiệm và tổng kết

kinh nghiệm của các trường tiên tiến, áp dụng có hiệu quả vào công tác quản lý

hoạt động dạy học của trường mình.

Hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ quản lý cấp dưới phải nhận thức rõ vấn đề

trong quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS hiện nay: “Đó là chất lượng

thật của việc dạy và học của giáo viên và học sinh”. Với vai trò người đứng đầu

của tập thể sư phạm nhà trường, hiệu trưởng phải thường xuyên bồi dưỡng nâng

cao nhận thức và năng lực nghiệp vụ quản lý, hăng hái tham gia vào các hoạt

động thực tiễn và không ngừng học tập trong xã hội, học tập suốt đời, nó trang

bị thêm cho hiệu trưởng kiến thức gắn liền với thực tiễn công tác quản lý dạy

học đáp ứng đổi mới sự nghiệp giáo dục.

Các cấp quản lý cần tạo điều kiện cho việc quy hoạch và luân chuyển cán

bộ nhằm tạo ra sự đồng đều về chất lượng và nâng cao hiệu quả quản lý tại các

trường, để đáp ứng với nhiệm vụ và sự đổi mới giáo dục.

b/ Đối với đội ngũ giáo viên.

Trong nhà trường giáo viên là lực lượng lao động trực tiếp nhất, là lực

lượng chính trong công tác dạy học là nơi cuối cùng thực hiện chủ trương về

quản lý dạy và học. Giáo viên còn là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm của giáo dục

81

sản phẩm của dạy học. Vì vậy đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng dạy và

học.

Để tăng cường nhận thức cho giáo viên bằng cách cử giáo viên đi học các

lớp bồi dưỡng ngắn ngày, hoặc đi học các lớp trên chuẩn, tại chức dài ngày. Qua

đó giáo viên được nâng cao trình độ và nhận thức về các vấn đề kinh tế, văn hoá,

xã hội của đất nước và quốc tế.

Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên cũng đóng vai trò quan

trọng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ nhận thức cho mỗi

giáo viên. Do đó, những đợt tập huấn hè yêu cầu giáo viên phải đi đủ 100%.

Những tài liệu giáo dục thường xuyên, sách giáo viên, sách tham khảo phát tới

tay giáo viên yêu cầu giáo viên đọc và viết kết quả thu được. Từ đó phát huy

vốn kiến thức đào tạo, vốn kiến thức đời sống là cơ sở cho việc liên hệ vận dụng

và bổ sung cho học sinh đáp ứng với yêu cầu, mục tiêu đào tạo THCS hiện nay.

Vì vậy, trong quá trình đổi mới và phát triển của nhà trường muốn nâng

cao chất lượng giáo dục thì phải nâng cao nhận thức và năng lực quản lý của

giáo viên và đội ngũ quản lý

Thống kê số liệu về đội ngũ cán bộ quản lý hiện tại về trình độ chuyên

môn, trình độ quản lý, trình độ chính trị, trình độ quản lý Nhà nước, năng lực

quản lý hiện tại, độ tuổi còn phục vụ ngành giáo dục, trên cơ sở đó quy hoạch

đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy giỏi tạo nguồn cán bộ kế cận tổ chức cho

các đồng chí cán bộ quản lý tham gia học các lớp nâng cao về trình độ quản lý,

nâng cao về trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của

ngành.

Tăng cường các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý dưới nhiều

hình thức (chuyên tu, tại chức, đào tạo từ xa, theo học các lớp đại học quản lý,

thạc sĩ quản lý, trung cấp chính trị v.v…).

Triển khai các hội nghị học tập kinh nghiệm quản lý những SKKN đạt

giải thành phố, với phương châm nghiêm túc thực sự có tinh thần học hỏi giúp

đỡ lẫn nhau.

82

Trong mỗi nhà trường đạt trường tiên tiến xuất sắc thì điều quan trọng

nhất, trường đó phải xây dựng được một tập thể cán bộ quản lý và giáo viên

đoàn kết nhất trí giúp đỡ học hỏi lẫn nhau. Có lòng yêu nghề mến trẻ, luôn phấn

đấu vì sự nghiệp trồng người thì kết quả dạy và học mới đạt chất lượng cao.

Sắp xếp lại đội ngũ giáo viên thật hợp lý dựa theo năng lực chuyên môn

của từng người, chuyển những giáo viên chưa đạt chuẩn làm công tác khác.

Thống kê đội ngũ giáo viên theo môn đào tạo và năng lực sư phạm của tất cả các

trường THCS trong toàn quận, sau đó tham mưu với phòng nội vụ quận có kế

hoạch luân chuyển giáo viên giữa các trường trên cơ sở thẩm định chính xác

năng lực chuyên môn của giáo viên để điều hòa chất lượng giảng dạy giữa các

trường tiên tiến xuất sắc với các trường còn khó khăn trong việc tuyển sinh, cân

đối theo môn dạy, cân đối từ số lượng, cơ cấu giáo viên bộ môn, điều từ trường

thừa sang trường thiếu sao cho các trường không có giáo viên dạy trái môn. Phát

huy giờ dạy tối đa của giáo viên giỏi trong việc dạy buổi thứ hai, thường xuyên

theo dõi và giúp đỡ những giáo viên còn non yếu về chuyên môn để từng bước

nâng cao dần trình độ chuyên môn của họ.

Phối hợp với phòng Nội vụ tiếp tục tham mưu với UBND quận tuyển đủ

số giáo viên dạy các môn chuyên biệt, xây dựng cơ chế tuyển chọn giáo viên căn

cứ vào chất lượng, trình độ giảng dạy. Ưu tiên chọn những giáo viên có bằng

cấp chuyên môn trên chuẩn, những giáo sinh tốt nghiệp loại giỏi để dần dần thay

thế đội ngũ giáo viên cao tuổi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp.

Điều động giáo viên đi học chuyên môn nghiệp vụ hàng năm, sao cho mọi

giáo viên đều có cơ hội được đi học tập như chuyên tu tại chức dài hạn, thạc sĩ,

để nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên và khả năng cống hiến của họ

cho sự nghiệp giáo dục. Ngoài ra phải tạo điều kiện để giáo viên tự học, tự bồi

dưỡng: Thường xuyên liên hệ cho giáo viên đi giao lưu với các trường tiên tiến

suất sắc trong và ngoài quận. Qua đó giáo viên có thể học hỏi tham quan, tiếp

thu có lựa chọn học hỏi các kinh nghiệm của đồng nghiệp, qua thực tế dự giờ

chuyên đề, họ tiếp thu giải quyết các tình huống trong dạy học, góp phần không

nhỏ để nâng cao nhận thức trình độ cho mỗi giáo viên trong quá trình dạy học.

83

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá giáo viên (đặc biệt là

kiểm tra dự giờ đột xuất) để hướng dẫn kịp thời đối với giáo viên về chuyên

môn nghiệp vụ.

Xây dựng được các tổ chuyên môn, hoạt động có nề nếp, sinh hoạt đều

đặn hàng tháng, là diễn đàn chính trong nhà trường để giáo viên bàn bạc, thảo

luận, trao đổi, đề xuất các vấn đề về chất lượng dạy và học. Bởi vì tổ chuyên

môn tập trung các nội dung chuyên đề bồi dưỡng về dạy học bộ môn, chuyên đề

đổi mới phương pháp dạy học, chuyên đề bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi, chuyên

đề bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên đề phụ đạo học sinh yếu kém, chuyên đề

tăng cường biện pháp giáo dục đối với một số các em học sinh cá biệt cần được

giáo dục. Xác định trọng tâm yêu cầu hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học,

tập trung vào học sinh phát huy cao nhất tính tích cực chủ động sáng tạo trong

học tập cho học sinh thì mới nâng cao chất lượng dạy và học.

Vậy việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên có đủ

năng lực quản lý và giảng dạy, có trình độ trong công tác kế hoạch hoá, công tác

chỉ đạo và thực hiện các kế hoạch về dạy và học. Thường xuyên thu thập thông

tin, kiểm tra đánh giá giải quyết các vấn đề về công tác dạy và học, xây dựng tốt

môi trường giáo dục thông qua mối quan hệ gia đình, nhà trường và các tổ chức

xã hội thì mới nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.

Thống kê đội ngũ nhân viên trong nhà trường, nếu thừa điều động làm việc

khác, nếu thiếu tham mưu với các cấp có thẩm quyền để bổ sung cho đủ đội ngũ

nhân viên trong trường học theo từng công việc phù hợp với nghiệp vụ đào tạo.

Thường xuyên kiểm tra đội ngũ nhân viên làm việc, góp ý bổ sung cho họ

cách làm việc có kế hoạch và khoa học có sổ sách ghi chép hàng ngày. Xây

dựng cho họ có ý thức tận tâm, nhiệt tình phục vụ sự nghiệp giáo dục, đào tạo

nói chung và phục vụ dạy học nói riêng. Ngược lại, nhà trường thường xuyên

giáo dục cho học sinh ý thức tôn trọng bình đẳng đội ngũ nhân viên.

Nhà trường thường xuyên mở lớp tập huấn hoặc cử đội ngũ nhân viên

hàng năm đi dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp huyện, cấp thành phố tổ chức

84

động viên tuyên dương đội ngũ nhân viên học tập tốt. Mặt khác thường xuyên

rèn luyện cho bản thân mỗi nhân viên phải luôn luôn nêu cao tinh thần tự học tự

bồi dưỡng để nâng cao hiệu quả công việc được giao.

3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp

vụ quản lý cho tổ trưởng chuyên môn.

3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp

Đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, GV

nhằm trang bị cho họ có vốn tri thức cơ bản về lý luận chính trị, về CM, nghiệp

vụ, hình thành phát triển những kỹ năng quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển của

nhà trường trong giai đoạn mới. Thông qua đào tạo bồi dưỡng nhằm khắc phục

những hạn chế, phát huy những mặt tích cực để nâng cao năng lực CM, năng lực

quản lý của mỗi cán bộ, GV. Công tác đào tạo, bồi dưỡng tổ trưởng, tổ phó CM

phải trở thành nhu cầu tự thân, bắt buộc để tự hoàn thiện, phát triển các năng lực

CM, khả năng lãnh đạo, quản lý một cách toàn diện, phát triển nhân cách, đảm

bảo TTCM đạt chuẩn theo chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong

tình hình mới.

3.2.2.2. Mục tiêu cần đạt: Giúp cán bộ, GV nhận thức công tác tự bồi dưỡng, tự

học để nâng cao nghiệp vụ phải xuất phát từ nhu cầu của bản thân và ý chí vươn

lên của mỗi cá nhân. Cần xác định rõ việc tự học là yêu cầu bắt buộc để có thể

đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Từ đó xây dựng được đội ngũ tổ trưởng, tổ phó

CM có chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện

nay

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

Xây dựng nội dung bồi dưỡng phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu đổi

mới của ngành GD đã đề ra. Căn cứ vào thực trạng của đội ngũ tổ trưởng, tổ phó

CM, nhà trường cần chú ý đào tạo, bồi dưỡng theo các nội dung sau:

Về trình độ CM: Cử đi học trên chuẩn trình độ thạc sỹ cho các tổ trưởng,

tổ phó, đối tượng dự nguồn trong quy hoạch, có năng lực, có triển vọng phát

triển. Cử tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ về bồi dưỡng

nghiệp vụ công tác quản lý của TCM do Sở GD&ĐT tổ chức.

85

Đáp ứng yêu cầu về CM: Nắm vững mục tiêu và nội dung chương trình,

sách giáo khoa của môn dạy. Có kiến thức chuyên sâu và có khả năng hệ thống

hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Đảm bảo đủ,

chính xác, có hệ thống kiến thức cơ bản của tiết dạy. Có khả năng hướng dẫn

đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu; có khả năng bồi dưỡng HSG, HS yếu

kém. Có kiến thức cơ bản về tâm lý học, vận dụng và cách ứng xử linh hoạt với

từng đối tượng HS. Có kiến thức kiểm tra, đánh giá HS phù hợp và chính xác.

Có kiến thức phổ thông về chính trị xã hội, kiến thức liên quan đến công nghệ

thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc để đáp ứng yêu cầu DH.

Nghiệp vụ sư phạm: Lập kế hoạch DH cho cả năm và từng học kỳ nhằm

cụ thể hóa chương trình GD cho phù hợp với đối tượng HS và lớp học. Sử dụng

hình thức kiểm tra khai thác và sử dụng tốt thiết bị, đồ dùng DH. Xây dựng môi

trường học tập thân thiện hợp tác, lựa chọn và kết hợp tốt các PPDH, thực hiện

tốt các hoạt động trên lớp, phát huy được tính năng động chủ động của HS.

Biết hướng dẫn HS tự học; Có khả năng phối hợp với gia đình đoàn thể trong

giáo dục HS; Có biện pháp giáo dục cá biệt phù hợp; Tổ chức được các buổi

hoạt động ngoại khóa cho học sinh. Biết cách xử trí các tình huống GD; biết

tổng hợp viết sáng kiến kinh nghiệm GD; ứng xử với đồng nghiệp với cộng

đồng đúng phong cách nhà giáo.

Về nghiệp vụ quản lý: Nắm được các quan điểm, đường lối, chủ trương,

chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển GD&ĐT; Kế

hoạch phát triển ngành học, bậc học, kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.

Chú trọng rèn luyện kỹ năng lãnh đạo, quản lý, trong đó có các kỹ năng lập kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra - đánh giá; các kỹ năng mềm như kỹ năng

giao tiếp, kỹ năng tổ chức và làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ

năng giải quyết các xung đột, kỹ năng điều tiết cảm xúc. Học tập, bồi dưỡng để

nâng cao trình độ CM nghiệp vụ là nhu cầu và là nhiệm vụ bắt buộc đối với đội

ngũ GV trong nhà trường. Điều này càng hết sức quan trọng đối với các tổ

trưởng, tổ phó CM và đội ngũ cán bộ kế cận. Bởi vậy nhà trường cần xây dựng

86

kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ dài hạn. Hằng năm có sự rà soát, bổ sung

điều chỉnh kế hoạch.

- Cử đi học sau đại học đối với các tổ trưởng, tổ phó CM, đội ngũ cán bộ

dự nguồn. Tuy nhiên việc cử đi học cần được xem xét kỹ lưỡng và theo kế hoạch.

Không cử đi học quá tập trung vào một bộ môn hay TCM nào đó. Cần có sự xem xét

đồng đều giữa các môn tự nhiên và xã hội. Việc cử đi học cũng cần tính đến người

thay thế và đảm nhiệm nhiệm vụ khi tổ trưởng, hoặc tổ phó đi học.

- Cử đi học các lớp thạc sỹ về CM hoặc chuyên ngành quản lý GD.

- Tham gia học các lớp đại học, trung cấp chính trị do Trung tâm Chính trị

của quận tổ chức để vừa có thể học tập nâng cao nhận thức về lý luận chính trị

vừa có thể giảng dạy bình thường tại đơn vị.

- Đội ngũ các tổ trưởng, tổ phó CM hằng năm cần có kế hoạch tự học, tự

bồi dưỡng cho cá nhân và trong đó có nội dung bồi dưỡng về CM nghiệp vụ và

nghiệp vụ quản lý. Bản kế hoạch cần tự phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu

của bản thân và mục tiêu và giải pháp thực hiện cụ thể. HT là người trực tiếp

duyệt kế hoạch và sẽ tư vấn những nội dung, kỹ năng còn yếu, thiếu và hướng

khắc phục. HT trực tiếp theo dõi và đánh giá việc thực hiện, sự tiến bộ.

- Tổ chức các buổi hội thảo, chương trình tập huấn về CM, nghiệp vụ và

nghiệp vụ quản lý cấp trường hoặc cấp tổ. Tự nghiên cứu tài liệu, tự học để cập

nhật những kiến thức mới về CM, nghiệp vụ, về quản lý giáo dục.

- Tổ chức các đợt tham quan, thực tế, giao lưu học hỏi kinh nghiệm điển

hình về công tác quản lý TCM tại các trường trong quận và ngoài quận

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn theo hướng

nghiên cứu bài học

3.2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp

Nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách

chuyên môn trong việc thực hiện quy chế chuyên môn, kế hoạch NCBH trong

sinh hoạt tổ chuyên môn mà Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành. Qua

đó, Hiệu trưởng có thể đánh giá, phân loại chính xác trình độ năng lực và chất

lượng của mỗi giáo viên cũng như chất lượng của đội ngũ trong nhà trường. Từ

87

đó kịp thời điều chỉnh, tổ chức khắc phục những bất cập và có lộ trình cụ thể

trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức NCBH tại tổ chuyên môn cho

giáo viên.

3.2.3.2. Mục tiêu cần đạt: Thay đổi nhận thức, hành vi, giữ vai trò chủ động

trong việc tạo niềm tin cho giáo viên về những thay đổi tích cực của bản thân họ

trong các buổi dự giờ sinh hoạt chuyên môn, trong các mối quan hệ với đồng

nghiệp và với cán bộ quản lí

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Tìm hiểu đầy đủ thông tin và cách thức thực hiện mô hình sinh hoạt

chuyên môn theo NCBH.

- Tổ chức cuộc họp, thảo luận để giới thiệu mô hình sinh hoạt chuyên

môn mới nêu sự cần thiết và những tác dụng mà sinh hoạt chuyên môn mới

mang lại cho bản thân giáo viên và học sinh. Thành lập tổ tư vấn, xây dựng đội

ngũ cốt cán.

* Xây dựng kế hoạch

Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo NCBH:

(1) Kỹ thuật quan sát khi dự giờ

Vị trí quan sát của người dự: Thuận tiện nhất, không ảnh hưởng đến lớp

học để có thể quan sát các hoạt động của HS. Các biểu hiện của học sinh về tâm

lý, hành vi trước, trong và sau quá trình dự giờ.

(2)Một số kỹ thuật chụp ảnh và quay video khi dự giờ.

Việc chụp ảnh hoặc quay video bài học minh họa rất có lợi trong các buổi

thảo luận. Những hình ảnh giờ học được trình chiếu lại sẽ giúp người dự có

những minh chứng cụ thể cho các ý kiến nhận xét của mình, tự nhận ra ưu điểm

và hạn chế của giờ học để rút kinh nghiệm. Hoặc khi phân tích biểu hiện tâm lý

của một học sinh có thể dừng hình ảnh đó lại quan sát kĩ nét mặt, hành vi của

học sinh này. Ngoài ra, những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, sống động của

video cũng giúp cho buổi sinh hoạt tập trung vào trọng tâm, mang lại hiệu quả

làm việc cho người dự và người dạy hứng thú hơn. Cần chú ý không ảnh hưởng

đến giờ dạy của giáo viên.

88

(3)Một số kỹ thuật chủ trì sinh hoạt chuyên môn

Vai trò của người chủ trì đặc biệt quan trọng trong quá trình đổi mới sinh

hoạt chuyên môn. Là người đứng đầu của nhóm hoặc lãnh đạo trường có uy tín,

có năng lực chuyên môn và kỹ thuật chủ trì, giao tiếp tốt.

-Người chủ trì cần chuẩn bị một số hoạt động cho sinh hoạt chuyên môn

như: Chuẩn bị bài dạy minh họa theo đúng định hướng nội dung và theo mục

tiêu, nội dung và phương pháp đã đề ra. Dạy minh họa – Dự giờ đảm bảo theo

đúng kỹ thuật về thao tác, phương pháp, số lượng học sinh…Duy trì thảo luận

về hình thức tổ chức, phương pháp, phương tiện sử dụng, hoạt động của học

sinh.... Người chủ trì cần kiên định theo đúng mục tiêu, dẫn dắt, hướng dẫn, định

hướng để NCBH có hiệu quả.

- Sau mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn người chủ trì tự rút kinh nghiệm cho

bản thân về cách tự tổ chức, cách điều hành và đồi chiếu với yêu cầu của mỗi

buổi sinh hoạt chuyên môn để rút ra bài học, những gì đã đạt được và những gì

cần được điều chỉnh/thay đổi trong buổi sinh hoạt chuyên môn sau.

(4) một số kỹ thuật thiết kế kế hoạch bài học:

Khi thiết kế kế hoạch bài học để dạy minh họa trong sinh hoạt chuyên

môn theo NCBH, giáo viên dạy minh họa và nhóm thiết kế cần lưu ý.

Yêu cầu của thiết kế kế hoạch bài học

- Thiết kế kế hoạch bài dạy minh họa phải được áp dụng, cập nhật, tích hợp

các phương pháp kỹ thuật dạy học mới như: Phương pháp kỹ thuật dạy học tích

cực, phương pháp khăn phủ bàn, phương pháp bàn tay nặn bột, sử dụng phương

tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin… Các chủ trương mới,

văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT (về giảm tải, điều

chỉnh nội dung /dữ liệu cho phù hợp với đối tượng học sinh các vùng miền,…).

Phù hợp với chuẩn kiến thức và kỹ năng. Các tài liệu tham khảo có hiệu quả cho

bài học. Ngoài ra, giáo viên có thể thiết kế nội dung phù hợp với đối tượng

nhưng đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng mà không phải bó hẹp theo sách giáo

khoa.

89

- Cách thiết kế bài học. Trước khi xác định mục tiêu của bài học, giáo viên

cần xác định những kiến thức mà học sinh đã biết liên quan đến bài học và

những kiến thức mới cần được hình thành ở học sinh để thiết kế các hoạt động

cho phù hợp. Giáo viên không nên dạy lại những kiến thức mới trên cơ sở kiến

thức đã biết. Điều này tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người

học, phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, giờ học sẽ sinh

động, học sinh hưng thú, kiến thức mới được xây dựng trên nền tảng kiến thức

đã biết trở nên dễ hiểu, bền vững, nhớ lâu.

* Cách xác định mục tiêu của bài học

- Mục tiêu bài học là kết quả mà giáo viên kỳ vọng học sinh đạt được sau

khi đọc. Dựa vào mục tiêu, giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh và

thiết kế các hoạt động sao cho đạt được mục tiêu đề ra.

- Mục tiêu của bài học được xác định dựa trên kiến thức, kỹ năng và trình độ

nhận thức thực tế của học sinh trong lớp, trong trường sao cho phù hợp, khả thi.

- Nếu trong lớp có nhiều học sinh có trình độ khác nhau, giáo viên cần đưa

ra các mục tiêu học cho các nhóm cụ thể này.

Chuẩn bị đồ dùng dạy học của giáo viên, học sinh

* Phương pháp/ kĩ thuật dạy học

Các phương pháp, kĩ thuật sẽ áp dụng trong bài học. Ví dụ: Hoạt động

nhóm đôi, hoạt động cá nhân, kĩ thuật khăn phủ bàn/ sơ đồ tư duy, trò chơi, bàn

tay nặn bột….

Các hoạt động dạy học có thể thiết kế trên cơ sở tổ chức các hoạt động trải

nghiệm, kết nối, khám phá, thực hành, vận dụng nhằm phát huy tích cực sáng

tạo của học sinh theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, học sinh là chủ thể của

hoạt động, giáo viên là người định hướng hoạt động.

*Tổ chức, chỉ đạo thực hiện

Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức và triển khai thực

hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Đồng thời đây

cũng là nơi quản lí trực tiếp việc bồi dưỡng cho giáo viên về nhận thức chuyên

môn, nghiệp vụ từ đó phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó

90

khăn của từng giáo viên trong việc thực hiện các mục tiêu đổi mới nội dung sinh

hoạt chuyên môn. Vì vậy, chỉ hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn của Hiệu

trưởng cần luôn luôn gắn chặt với chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn.

(1) Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch NCBH

NCBH trong trường THCS là một quá trình thường xuyên, lâu dài. Vì vậy

hiệu trưởng cần hướng dẫn cụ thể cho tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch mang

tính ổn định. Kế hoạch NCBH của tổ phải rất cụ thể, chi tiết, có ưu tiên các vấn

đề quan trọng trong mỗi năm học; phân nhiệm rõ ràng cho từng giáo viên, thời

gian thực hiện và dự kiến kết quả đạt được trong từng giai đoạn. Hiệu trưởng

cần quan tâm kiểm tra các khâu từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo việc

kế hoạch và tự kiểm tra đánh giá để kịp thời chỉ đạo cho tổ điều chỉnh và bổ

sung những điều kiện cần thiết cho hoạt động NCBH thực hiện được thuận lợi

hơn.

(2) Phát huy vai trò đội ngũ giáo viên cốt cán trong hoạt động NCBH của

nhà trường và tổ chuyên môn.

Đội ngũ giáo viên đầu đàn trong mỗi tổ chuyên môn có vai trò đầu tàu,

dẫn dắt cả tổ chuyên môn trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn chung,

hoạt động NCBH nói riêng.

Tổ chuyên môn trên cơ sở thực tiễn giảng dạy, nghiên cứu khoa học của

từng giáo viên khẳng định năng lực, phẩm chất nghề nghiệp của người học, từ

đó, phát hiện, xem xét, đề nghị Hiệu trưởng bồi dưỡng bố trí nhiệm vụ để những

giáo viên nổi trội về phẩm chất, năng lực tiếp cận với công tác quản lí, tổ chức

cho tập thể giáo viên trong tổ chuyên môn đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn

nói chung và hoạt động NCBH nói riêng.

Cần lưu ý rằng, giáo viên cốt cán không phải tự nhiên mà có, việc phát

hiện giáo viên cốt cán chủ yếu được thực hiện thông qua hoạt động sinh hoạt

chuyên môn dựa trên NCBH.

(3) Giám sát việc thực hiện đúng quy trình NCBH tại tổ chuyên môn.

(4) Chỉ đạo tổ chuyên môn chú trọng nâng cao chất lượng các buổi thảo luận

cho từng bài học được nghiên cứu

91

(5) Phát hiện mỗi tổ chuyên môn theo tinh thần “Tổ chức biết học hỏi”

(6) Việc xây dựng nhà trường, mỗi tổ chuyên môn tạo ra môi trường thuận lợi

để khuyến khích đổi mới PPDH dựa trên NCBH tại tổ chuyên môn. Ở đây rất

cần hình thành cho mỗi giáo viên kĩ năng hướng dẫn đồng nghiệp. Hướng dẫn

đồng nghiệp là phương pháp phát triển chuyên nghiệp và hiệu quả để cải tiến

việc dạy học và tăng cường quan hệ công tác giữa các đồng nghiệp, bổ sung

những kĩ năng mới và giải quyết những vấn đề liên quan.

* Kiểm tra đánh giá

Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn từ khâu lập kế hoạch cho tới khâu

áp dụng vào giảng dạy hàng ngày để có cái nhìn tổng quan về quá trình hoạt

động NCBH tại tổ chuyên môn. Tiếp thu ý kiến đóng góp của đội ngũ cán bộ,

giáo viên. Từ đó kịp thời nhân rộng những điển hình dạy tốt, học tốt và điều

chỉnh hạn chế trong công tác quản lí hoạt động NCBH

3.2.4. Biện pháp 4. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng giáo viên, đổi

mới phương pháp tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay

3.2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp

Trong mỗi nhà trường giáo viên là lực lượng quyết định thực hiện mục

tiêu và kế hoạch đào tạo của nhà trường, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu

quả, chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy trình độ và năng lực sư phạm

của đội ngũ giáo viên là yếu tố mang tính quyết định chất lượng dạy học và

thương hiệu của nhà trường.

Sự đổi mới về mục đích, mục tiêu, chương trình sách giáo khoa với các bậc

học là đặt trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới căn

bản phương pháp dạy học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong

giáo dục. Bởi vì mối quan hệ giữa các yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp

dạy học là mối quan hệ hữu cơ ràng buộc lẫn nhau, chi phối lẫn nhau đó là mối

quan hệ biện chứng, do đó mỗi nội dung dạy học giáo viên phải sử dụng một

phương pháp dạy học đặc trưng thì mới nâng cao được hiệu quả và chất lượng.

Đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích tích cực, tự giác, chủ

động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học.

92

Bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ

năng vận dụng kiến thức thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui

hứng thú học tập cho học sinh.

Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, tập trung vào đổi mới phương pháp

dạy học, để xây dựng bằng được đội ngũ giáo viên có trình độ nghiệp vụ chuyên

môn vững vàng, giàu lòng yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong thực

hiện mục tiêu kế hoạch đào tạo thế hệ trẻ, có ý thức thường xuyên phấn đấu, để

có tay nghề vững vàng, trở thành người giáo viên giỏi toàn diện đáp ứng yêu cầu

đổi mới sự nghiệp giáo dục, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước.

3.2.4.2. Mục tiêu cần đạt: Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm

cho giáo viên, tạo động lực cho người dạy và người học, để thực hiện tốt nhiệm

vụ dạy học và nâng cao chất lượng đào tạo học sinh

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

Xây dựng kế hoạch chuyên môn năm học, của từng tháng học cần xác

định rõ nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện chuyên đề

phương pháp dạy học từng tháng, thi giáo viên dạy giỏi để nâng cao trình độ cho

giáo viên và phát huy năng lực tư duy sáng tạo trong học tập cho học sinh. Kế

hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên phải được triển khai

thành một nội dung chính trong kế hoạch sinh hoạt chuyên môn thường kỳ hàng

tháng của tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn và các thành viên trong tổ.

Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên phải được thể

chế hoá bằng các nội dung cụ thể:

- Đăng kí soạn giáo án điện tử. Đăng ký hội giảng hoặc thi giáo viên dạy giỏi.

- Dự đầy đủ các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học do trường

hoặc phòng giáo dục tổ chức.

- Kiểm tra hồ sơ của giáo viên mỗi tháng một lần, có xếp loại để đánh giá

thi đua trong giáo viên.

- Dự giờ báo trước cho giáo viên hoặc dự đột xuất mỗi tháng ít nhất một tiết.

93

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, mời các chuyên gia về giảng dạy phổ biến

kinh nghiệm

Để tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ cho giáo viên có

hiệu quả, hiệu trưởng phải tiến hành phân loại đánh giá đội ngũ giáo viên hàng

năm theo các mức độ (xuất sắc, khá, trung bình, kém) để từ đó xác định yêu cầu,

nội dung, cần bồi dưỡng đối với từng giáo viên.

Hiệu trưởng phải chỉ đạo thống nhất các tổ, nhóm, chuyên môn về các nội

dung sinh hoạt tổ, nhóm: báo cáo thực hiện về nội dung chương trình. Duy trì dự

giờ, hội giảng, dự chuyên đề để bồi dưỡng tay nghề và năng lực sư phạm cho

giáo viên. Qua đó góp ý về những mặt yếu của giáo viên qua trao đổi về nội

dung, kiến thức, phương pháp giáo dục, năng lực tổ chức, điều khiển, quản lý

một giờ dạy để nâng cao trình độ cho giáo viên.

Mỗi giáo viên nhà trường, ngoài chương trình bồi dưỡng chung phải có kế

hoạch tự bồi dưỡng riêng để nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cụ thể:

- Luôn luôn có phong cách tự rèn luyện để nâng cao trình độ cho bản thân

qua dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp, qua dự chuyên đề qua hội giảng của

trường, học hỏi qua sách vở.

- Đi học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ do trường, PGD tổ

chức, học các lớp tại chức, chuyên tu, …

- Tự soạn giáo án điện tử, học thêm về công nghệ thông tin, tự làm thêm

các đồ dùng dạy học.

* Trong quá trình đổi mới giáo dục hiện nay, nhiệm vụ trọng yếu trong dạy

và học là thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nghĩa là đổi mới cách thức

con đường để thực hiện việc dạy học, ban giám hiệu nhà trường phải quan tâm

bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên thấy

được ý nghĩa, tầm quan trọng, tính cấp thiết của đổi mới phương pháp dạy học.

Thành lập ban chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học bao gồm: Hiệu

trưởng làm trưởng ban, hiệu phó làm phó ban, các uỷ viên là bí thư chi bộ, bí

thư đoàn thanh niên, công đoàn và các tổ trưởng chuyên môn.

94

Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hành động tổ chức thực hiện kế

hoạch, kiểm tra đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học và tổng kết rút kinh

nghiệm.

Thống nhất chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học bằng các phương pháp

hành chính, phương pháp tâm lý giáo dục, phương pháp kinh tế … giúp cho mọi

thành viên hiểu rõ đây là chủ trương của Đảng uỷ nhà trường là mệnh lệnh của

ban giám hiệu, là phong trào thi đua của công đoàn, đoàn thanh niên.

Tạo điều kiện về tinh thần vật chất cho đổi mới phương pháp dạy học.

Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học tích cực,

thống nhất sử dụng các phương pháp gợi mở, thảo luận, nêu vấn đề tự nghiên

cứu thực hành để học sinh động não tranh luận, đề xuất giải quyết, tìm cách

khám phá giải quyết vấn đề.

Tổ chức dự giờ chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hội thảo theo

từng bài dạy truyền thụ kiến thức mới, dạng luyện tập, ôn tập, dạng bài thực hành.

Từ đó rút kinh nghiệm tìm ra những biện pháp tối ưu sử dụng cho từng kiểu bài.

Tổ chức cho giáo viên tham gia các cuộc thi giáo viên dạy giỏi cấp trường,

cấp quận, cấp thành phố nhằm tạo ra sự thi đua về chuyên môn tích cực, lành

mạnh, thông qua đó để giáo viên cọ sát về chuyên môn, về phương pháp dạy học

và xử lý tình huống trong dạy học là diễn đàn nâng cao chuyên môn, rèn luyện

bản lĩnh toàn diện của người giáo viên.

Tổ chức cho giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại, lên lịch, xếp

phòng tập sử dụng đồ dùng dạy học. Bởi vì đổi mới phương pháp dạy học, gắn

liền với việc sử dụng và khai thác có hiệu quả các đồ dùng dạy học trong nhà

trường. Ban giám hiệu nhà trường khuyến khích giáo viên có thói quen sử dụng

đồ dùng dạy học đúng lúc, đúng chỗ và sử dụng có hiệu quả, nhất là biết sử

dụng các phương tiện đồ dùng dạy học hiện đại. Nhà trường khuyến khích giáo

viên tự làm đồ dùng dạy học hỗ trợ thêm cho quá trình giảng dạy.

Tổ chức bồi dưỡng giáo viên làm quen với các hình thức tổ chức dạy học,

biết phát huy tính tích cực và tạo điều kiện thực hiện cho học sinh tham quan

thực địa, thực hành theo nhóm trên lớp, thực hành nghiên cứu khoa học.

95

Tổ chức học ngoại ngữ, học vi tính để nâng cao trình độ cho giáo viên hỗ

trợ cho đổi mới phương pháp dạy học.

Tận dụng tối đa các phương tiện trang thiết bị hiện có của nhà trường để

phục vụ cho đổi mới phương pháp dạy học. Trên cơ sở đó thống kê các đồ dùng

cần mua thêm như máy tính, Projector...về điều kiện cơ sở vật chất để có kế

hoạch thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng một số bài giảng mẫu, thống

nhất về chuẩn đánh giá tiết dạy theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. Trên

cơ sở đó chỉ đạo tổ dạy thử nghiệm, dự giờ, kiểm tra đánh giá, xác định kết quả,

trao đổi rút kinh nghiệm để mở rộng đại trà.

Nếu giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học mà học sinh không

đổi mới phương pháp học tập thì dạy học cũng không đạt hiệu quả đích thực.

Chính vì vậy người thầy giáo cần hình thành cho người học phương pháp tự học,

tăng cường hoạt động tự tìm kiếm tri thức hay ứng dụng tri thức vào cuộc sống.

Cụ thể: Hướng dẫn người học tự lực suy nghĩ giải quyết vấn đề, cách ghi nhớ,

tâm thế thi đua, vượt thử thách … Rèn luyện khả năng tự học ngay cả khi học

trên lớp và khi học ở nhà.

Chỉ đạo tổ chức thực hiện dạy theo tinh thần đổi mới ở tất cả các môn học,

ở tất cả các giáo viên, gây khí thế thi đua trong tập thể giáo viên và học sinh,

theo dõi động viên, kịp thời thúc đẩy hoạt động.

Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm ở tổ chuyên môn, hội đồng sư phạm,

khen thưởng những giáo viên tiên phong trong đổi mới phương pháp dạy học,

động viên giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm, trao đổi kinh nghiệm với cá nhân và

tập thể, rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển khai năm học tiếp theo.

3.2.5. Biện pháp 5: Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế

chuyên môn.

3.2.5.1. Ý nghĩa của biện pháp

Kiểm tra trong quản lý dạy học là phương thức thu nhận thông tin về tình

hình chất lượng, về nội dung, về tổ chức của hoạt động dạy học. Đó là một hệ

thống những quan sát và so sánh xem lao động dạy học thực tế có phù hợp với 96

kế hoạch, tiêu chuẩn quy tắc….đã dự kiến trước hay không kịp thời điều chỉnh

sai lệch làm cho quá trình dạy học đạt hiệu quả, mục đích đã đặt ra.

Kiểm tra là một khâu trong quy trình quản lý nhà trường giúp hiệu trưởng bảo

đảm sự toàn vẹn của quá trình quản lý và đạt chất lượng tổng thể của quá trình giáo

dục.

Kiểm tra là tìm hiểu việc thực hiện kế hoạch và các quyết định quản lý về

dạy học, phát hiện các sai lệch và nguyên nhân của nó, giúp giáo viên khắc phục

thực hiện tốt các kế hoạch và các quyết định quản lý về dạy và học đạt được kết

quả của mục tiêu giáo dục.

Kiểm tra để phát hiện các mối liên hệ ngược về bản thân và các quyết định

quản lý dạy học có phù hợp không. Từ đó điều chỉnh, nâng cao tính khả thi của

quyết định.

Kiểm tra là tác động đến hành vi của giáo viên, nhằm nâng cao tinh thần

trách nhiệm của giáo viên trên cơ sở đó kịp thời khuyến khích động viên, nhắc

nhở sai sót của giáo viên để kịp thời sửa chữa.

Kiểm tra nhằm ngăn chặn các sai sót cụ thể xảy ra trong quá trình dạy học

của giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng của quá trình dạy học đạt tới mục tiêu

giáo dục của nhà trường.

Thường xuyên kiểm tra để chỉ ra những thiếu sót của giáo viên, tìm ra

cách khắc phục giúp họ nâng dần được chất lượng dạy học, góp phần nâng cao

chất lượng toàn diện cho học sinh

Kiểm tra để giữ kỷ luật làm việc trong trường học, động viên khuyến

khích làm việc của giáo viên, có chính sách sử dụng đãi ngộ phân công giáo viên

trong thời gian tiếp theo.

Kiểm tra để tìm hiểu các mục tiêu, mục đích dạy học trong nhà trường như

thế nào? Kiểm tra chế độ thông tin trong nhà trường, góp phần quan trọng thực

hiện quy chế dân chủ trong trường học, quản lý giáo viên thực hiện quy chế

chuyên môn.

Vậy trong quá trình quản lý dạy và học từ xây dựng kế hoạch, tổ chức

thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra nhằm mục đích đôn đốc giáo viên, thực hiện tốt

97

kế hoạch dạy học và phát hiện những sai sót để sửa chữa uốn nắn kịp thời. Hiệu

trưởng cần duy trì chế độ kiểm tra nhằm thực hiện đầy đủ các chứng năng quản

lý dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học góp phần thực hiện đổi mới

giáo dục.

3.2.5.2. Mục tiêu cần đạt: Nâng cao chất lượng về quản lý chuyên môn, có

thông tin chính xác về thực hiện của giáo viên trong công tác dạy học để uốn

nắn, tư vấn kịp thời. Trên cơ sở đó đánh giá xếp loại giáo viên chính xác, phân

công hợp lý, bồi dưỡng có hiệu quả.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện

- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch thanh tra, kiểm tra giáo viên

và trường học theo chỉ tiêu mà Bộ giáo dục, Sở giáo dục đề ra. Thực hiện tốt

hướng dẫn sau thanh tra, kiểm tra. Phát huy triệt để hiệu quả công tác tự kiểm

tra của hiệu trưởng. Đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chuyên đề.

- Xây dựng và hoàn chỉnh các tiêu chí đánh giá giờ dạy, đánh giá nhà

trường, các chỉ tiêu thi đua sao cho hợp lý, khoa học, đảm bảo tính dân chủ.

- Kiện toàn độ ngũ cán bộ làm công tác thanh tra giáo dục. Thường xuyên bồi

dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị của đội ngũ

này.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tập trung vào các nhiệm vụ

thanh tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, thanh tra việc thực hiện kế

hoạch, qui chế chuyên môn, qui chế dân chủ … dưới nhiều hình thức như: Thanh

tra toàn diện, thanh tra chuyên đề, thanh tra đột xuất …. Đặc biệt tăng cường thực

hiện kế hoạch thanh tra, thanh tra đột xuất để phát hiện và chấn chỉnh kịp thời

những sai phạm trong hoạt động dạy học. Đẩy mạnh công tác tự kiểm tra của các

cán bộ quản lý các trường.

- Tuyển chọn giáo viên giỏi tham gia mạng lưới thanh tra viên. Tổ chức bồi

dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và bản lĩnh chính trị của cán bộ làm công

tác thanh tra.

- Lên kế hoạch kiểm tra quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn

dạy học, thống nhất trong hội nghị liên tịch, thông qua hội đồng nhà trường vào

98

đầu năm học để lấy sự thống nhất, biểu quyết cao của hội đồng giáo dục và

chính thức đưa vào nghị quyết hội đồng nhà trường để thực hiện.

- Các hình thức kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn.

Kiểm tra thường xuyên: Kiểm tra giáo viên đi liền với hoạt động của nhà

trường, việc kiểm tra được tiến hành trong suốt thời gian một năm học.

Kiểm tra đột xuất: Là kiểm tra giáo viên vào một thời điểm bất kỳ nhằm

đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên đó.

Kiểm tra lường trước: Là việc kiểm tra hướng vào việc thực hiện kế hoạch

dạy học trong tương lai nhằm ngăn chặn điều chỉnh các lệch lạc có thể có, lường

trước các tình huống bất ngờ.

Kiểm tra kết quả công việc: Là loại kiểm tra để điều chỉnh hoạt động dạy

và học trong những bước tiếp theo.

Trong công tác kiểm tra đánh giá giáo viên, phải uỷ quyền tăng cường

trách nhiệm cho các hiệu phó, cho các tổ trưởng. Khi thực hiện, kiểm tra phải

dựa vào quy chế kế hoạch đã xây dựng từ trước. Công việc kiểm tra: về thực

hiện ngày công hồ sơ giáo án, tiến độ thực hiện chương trình, sinh hoạt tổ, nhóm

chuyên môn, dự giờ thăm lớp, quy chế cho điểm, xét lên lớp, thực hiện kỉ cương

trong nhà trường, thực hiện quy chế chuyên môn v.v…

- Hội nghị liên tịch mở rộng đầu năm học sẽ chính thức phân công nhiệm

vụ cho các bộ phận tiến hành kiểm tra.

- Hồ sơ, quy chế chuyên môn, dự giờ, đánh giá tiết dạy, thực hiện quy định

ra đề, bồi dưỡng học sinh yếu kém; giao cho tổ chuyên môn kiểm tra.

- Kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình, dự giờ đột xuất, dự giờ báo

trước, lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài. Thực hiện các chuyên đề, viết sáng kiến

kinh nghiệm, tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: Ban giám hiệu kiểm tra.

- Kiểm tra việc hiện hiện sử dụng hiệu quả trang thiết bị đồ dùng dạy học

giao cho bộ phận quản lý đồ dùng nhà trường theo dõi kiểm tra.

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thời khoá biểu giao cho Ban giám hiệu,

công đoàn chấm ngày công, giờ công.

99

- Đoàn đội kiểm tra nề nếp kỷ cương trong dạy và học của giáo viên và học

sinh toàn trường.

- Các bộ phận kiểm tra gửi kết quả kiểm tra của bộ phận mình về Ban giám

hiệu vào cuối học kỳ, cuối năm để tổng hợp kết quả lần I vào sơ kết học kỳ I, lần

II vào dịp tổng kết năm học. Ban thi đua nhà trường công bố cụ thể các mức

khen thưởng, mức phê bình, các mức khen thưởng này giao cho ban thi đua

khen thưởng xây dựng mà đứng đầu là đồng chí Hiệu trưởng.

Ban kiểm tra thi đua phải có năng lực về chuyên môn, có kinh nghiệm

trong giảng dạy, công bằng và trách nhiệm, kiểm tra là góp phần hoàn thành

nhiệm vụ, không tạo nên không khí quá căng thẳng, tránh làm sai nguyên tắc.

Đoàn kiểm tra phải phân tích, khi kiểm tra phải rút ra ưu khuyết điểm một cách

đúng đắn.

Ban kiểm tra, phải xây dựng được các tiêu trí cơ bản của việc đánh giá

giáo viên trong thời gian một năm học, trên cơ sở các tổ chuyên môn tham gia

đóng góp ý kiến bàn bạc và được thông qua hội nghị cán bộ - giáo viên - công

nhân viên đầu năm. Các tiêu chí được xây dựng để đánh giá giáo viên trong hoạt

động dạy học theo biểu điểm 100 điểm. Hội đồng nhà trường ra quyết định cụ

thể về mức thưởng và xử phạt:

1) Khen thưởng: Những đồng chí giáo viên đạt điểm từ 80 điểm trở lên ghi

vào sổ danh hiệu thi đua của nhà trường, thưởng theo mức quy định trong quy

chế khen thưởng của trường.

2) Phê bình những đồng chí giáo viên đạt mức điểm dưới 50 điểm, ghi vào

hồ sơ chuyên môn và cắt lao động tiên tiến cả năm học.

Hiệu trưởng có thái độ kiên quyết phê bình những đồng chí giáo viên

không thực hiện tốt các quy chế chuyên môn hoặc cố ý làm sai hoặc không chịu

sửa chữa.

Hiệu trưởng có thái độ động viên đề nghị cấp trên khen thưởng những đồng

chí giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn, khắc phục và sửa chữa tốt khuyết

điểm.

100

* Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn, xây

dựng tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên trong HĐDH, giúp hiệu trưởng có sự

đánh giá, phân loại chính xác trình độ năng lực và chất lượng của giáo viên cũng

như chất lượng đội ngũ. Trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh, tổ chức khắc phục

những bất cập đó, từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về các mặt

trong hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Tất cả 5 biện trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau,

không trùng chéo và mâu thuẫn với nhau, biện pháp này là tiền đề là cơ sở cho

biện pháp kia. Trong mỗi biện pháp đều có ý nghĩa, mục tiêu riêng để tương ứng

với cách thức thực hiện nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong quản lý dạy và

học. Mỗi biện pháp là một thành tố không thể thiếu được, logic, biện chứng với

nhau, biện pháp này tốt là tiền đề cho biện pháp kia, chúng bổ sung tương tác

với nhau trong hệ thống biện pháp quản lý dạy và học để tạo nên chất lượng dạy

và học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.

Khi triển khai thực hiện các biện pháp này đòi hỏi người hiệu trưởng cần

phải nghiên cứu bản chất và mối quan hệ tổng thể trên cơ sở vận dụng, khai thác

thế mạnh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường mình. Các biện pháp này

sẽ góp phần khai thông khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý của các

hiệu trưởng các trường THCS hiện nay. Khi thực hiện vận dụng và quản lý hoạt

động dạy học mức độ và hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, trình độ của

người hiệu trưởng.

101

1. Nâng cao nhận thức cho các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường

5. Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiên quy chế chuyên môn

2. Chỉ đạo tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ quản lý cho tổ trưởng chuyên môn

3. Đổi mới chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học

4. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng giáo viên, đổi mới phương pháp tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp

3.4. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp

Để làm rõ tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt

động TCM ở trường THCS Nghĩa Tân, tác giả đã tiến hành thăm dò ý kiến của

03 cán bộ quản lý và 62 giáo viên. Tổng số 65 người.

Việc khảo cứu được tiến hành bằng phiếu điều tra với 5 mức độ đánh giá

và số điểm tương ứng như sau:

“Rất cấp thiết”, “Rất khả thi” = 5 điểm

“Cấp thiết”, “Khả thi” = 4 điểm

102

“Khá cấp thiết”, “Khá khả thi” = 3 điểm

“Ít cấp thiết”, “Ít khả thi” = 2 điểm

“Không cấp thiết”, “Không khả thi” = 1 điểm

Qua khảo sát có thể thấy được tất cả CBQL, giáo viên của nhà trường tham

gia đóng góp ý kiến đều đánh giá cao tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa Tân mà tác giả đề

xuất.

Tất cả các biện pháp tác giả đề xuất, không có một ý kiến nào cho là “Ít

cấp thiết” và “không cấp thiết” hay “ít khả thi” và “không khả thi”. Điều đó

hoàn toàn phù hợp với bổi cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, chứng tỏ hoạt động

quản lý tổ chuyên môn đã trở thành cấp thiết. Nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng

bộ các biện pháp này, sẽ giúp nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường

Trong các biện pháp đánh giá, biện pháp “1,2,3” được đánh giá là cấp thiết

và khả thi nhất. Biện pháp 3“Đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo

hướng nghiên cứu bài học” đạt điểm cao nhất về tính cấp thiết và tính khả thi

với thứ bậc 1/5. Điều này cho thấy CBQL và giáo viên nhà trường đã có sự

chuyển biến về nhận thức tầm quan trọng rất lớn của việc hoạt động tổ chuyên

môn theo hướng nghiên cứu bài học, rất phù hợp với giai đoạn hiện nay.

103

Bảng 3.1. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa Tân.

Tính cấp thiết Tính khả thi Th Th T Biện pháp ứ % ứ % T 4 3 2 1 4 3 2 1 5 5 bậc bậc

6 97, 6 97, 3 1 Biện pháp 1 2 0 0 0 1 1 0 0 2 3 5 3 8

6 98, 6 97, 2 2 Biện pháp 2 1 0 0 0 2 0 0 0 3 3 8 4 5

6 98, 6 98, 1 3 Biện pháp 3 1 0 0 0 1 0 0 0 1 4 8 4 8

6 96, 6 95, 5 4 Biện pháp 4 3 0 0 0 2 2 0 0 5 1 3 2 6

6 96, 6 96, 4 5 Biện pháp 5 2 1 0 0 2 1 0 0 4 2 6 2 6

Mặc dù tất cả các ý kiến đều cho rằng các biện pháp là cấp thiết nhưng khi

đánh giá tính khả thi thì lại có một số biện pháp được đánh giá chưa cao như

biện pháp “biện pháp 4 và biện pháp 5”. Biện pháp 5 “Thường xuyên kiểm tra,

quản lý giáo viên thực hiên quy chế chuyên môn” chỉ đạt bậc 4/5 về cả tính cấp

thiết và khả thi. Điều này cho thấy việc kiểm tra, đánh giá mang tính khách

quan, người kiểm tra làm tốt nhiệm vụ của mình nhưng đối tượng được kiểm tra

không làm tốt thì hiệu quả cũng không cao.

Biện pháp 4 “Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng giáo viên, đổi

mới phương pháp tổ chức dạy học” có số điểm thấp nhất cả về tính khả thi và

cấp thiết, đạt bậc 5/5. Đây là một vấn đề không phải mới nhưng đòi hỏi sự nỗ

lực của cả ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn và cả bản thân của mỗi

104

giáo viên. Hiệu quả của biện pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên đối tượng

đánh giá băn khoăn về tính khả thi.

105

100

99

98.8

98.8

98.8

98

97.8

97.5

97.5

97

96.6

96.6

Tính khả thi (%) Tính cấp thiết (%)

96.3

96

95.6

95

94

Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5

Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi

của các biện pháp đề xuất

Như vậy, cả 5 biện pháp mà tác giả đề xuất đều được đa số giáo viên và

cán bộ quản lý nhà trường ủng hộ. Kết quả trên cho thấy chúng ta có thể tin

tưởng vào tính khách quan và phù hợp của các biện pháp. Quá trình chỉ đạo thực

hiện nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn trong bối cảnh đổi mới giáo

dục hiện nay cần có những điều chỉnh kịp thời. Nếu được sự quan tâm chỉ đạo

sâu sát của ban giám hiệu nhà trường, cùng với sự hưởng ứng nhiệt tình, tự giác

của giáo viên thì chắc chắn rằng các biện pháp quản lý trên sẽ góp phần phần

nâng cao chất lượng dạy và học ở trường trung học cơ sở Nghĩa Tân

106

Tiểu kết chương 3

Dựa trên những sơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, dựa trên thực trạng

của giáo dục, thực trạng của dạy và học và nhất là thực trạng quản lý hoạt động

hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa Tân. Để góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

và đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trên cơ sở đó đề tài đã đề ra 5

biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS Nghĩa Tân. Các

biện pháp có quan hệ tương hỗ, bổ sung cho nhau. Mỗi biện pháp đều có cách

thức thực hiện khác nhau với những điều kiện khác nhau nhưng cùng hướng tới

mục tiêu là nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TCM của nhà trường. Các biện

pháp trên vừa có các nội dung mang tính tình thế, vừa có các nội dung mang

tính lâu dài, vừa có các biện pháp quản lý truyền thống, các biện pháp quản lý

hiện đại. Qua khảo sát cho thấy, các biện pháp đều được đánh giá cao về tính

cần thiết và tính khả thi. Do đó để nâng cao hiệu quả công tác quản lý cần thực

hiện đồng bộ các biện pháp.

107

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ các kết quả nghiên cứu thu được, có thể rút ra các kết luận sau:

* TCM là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường

đến giáo viên và học sinh. Thông qua TCM, HT thực hiện quản lý về công tác

quy hoạch và bồi dưỡng tổ trưởng CM, công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch

của TCM, hoạt động DH, đổi mới PPDH, sinh hoạt TCM. TCM cũng chính là

tập thể sư phạm gần nhất của người GV, có tác dụng giúp đỡ nhau bồi dưỡng,

nâng cao tay nghề, phát triển về CM và nghiệp vụ sư phạm. Chất lượng hoạt

động của các TCM có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy và học của nhà

trường.

* Quản lý hoạt động TCM là yêu cầu thiết thực và có ý nghĩa quan trọng

việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường do vậy cần thiết phải nghiên

cứu các vấn đề lý luận và thực trạng về hoạt động TCM và quản lý hoạt động

TCM và các biện pháp quản lý hoạt động TCM phù hợp với thực tiễn, khả thi và

cần thiết đối với trường THCS Nghĩa Tân trong giai đoạn hiện nay.

* Kết quả khảo sát cho thấy: Về cơ bản, nhà trường đã thực hiện tốt công

tác quản lý hồ sơ CM của tổ và của GV; chỉ đạo xây dựng và thực hiện đầy đủ

chương trình, kế hoạch DH, kế hoạch GD, công tác kiểm tra đánh giá cho điểm

của TCM; việc quản lý dự giờ, thao giảng được TCM thực hiện có hiệu quả và

có chất lượng. Tuy nhiên, quá trình quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong

trường cũng bộc lộ những điểm hạn chế.. Đó là năng lực quản lý của đội ngũ tổ

trưởng, tổ phó CM; công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch; quản lý hoạt động

dạy học; quản lý hoạt động sinh hoạt của TCM cũng còn hạn chế.

* Để quản lý có hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THCS

Nghĩa Tân, cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

1. Nâng cao nhận thức cho các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên về tầm quan

trọng của hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường

108

2. Chỉ đạo tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ quản lý cho tổ

trưởng chuyên môn

3. Đổi mới chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học

4. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng giáo viên, đổi mới phương pháp

tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay.

5. Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn.

* Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên một

chỉnh thể thống nhất trong quản lý hoạt động TCM. Kết quả khảo sát tính cấp

thiết và khả thi của các biện pháp cho thấy các biện pháp được đề xuất đều cấp

thiết và mang tính khả thi cao.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với sở Giáo dục và đào tạo

- Đánh giá lại thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên có cơ

chế bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên.

- Hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức hội thảo

hoặc tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục

- Chú trọng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, tổ trưởng chuyên môn về

chuyên môn lẫn nghiệp vụ thường xuyên hơn

2.2. Đối với phòng Giáo dục và đào tạo Cầu Giấy

- Tăng cường tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác

quản lý, năng lực quản lý cho tổ trưởng CM, tổ phó CM.

- Tạo điều kiện hơn nữa cho các tổ trưởng, tổ phó CM được tham gia các

lớp tập huấn về công tác chuyên môn (như đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra

đánh giá,…).

- Tổ chức các chuyên đề bộ môn thực sự có chất lượng để các trường trong

quận học hỏi

109

- Triển khai có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến; cập nhật khai

thác các ứng dụng tiện ích của các phần mềm CNTT trong giảng dạy và quản lý

điều hành nhà trường.

2.3. Đối với trường trung học cơ sở Nghĩa Tân

- Hiệu trưởng cần tăng cường đổi mới nhận thức về yêu cầu, nhiệm vụ của

giáo dục THCS, có kế hoạch và phân cấp rõ nhiệm vụ của các thành viên trong

BGH, tổ trường chuyên môn và nhóm trưởng bộ môn

- Hiệu trưởng cần tích cực học tập, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ quản lý thực hiện đúng quy chế chuyên môn

- Cần phát huy hơn nữa vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TCM trong

các hoạt động.

- Các tổ chuyên môn cần chủ động tham mưu với ban giám hiệu, phối hợp

với các đoàn thể trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn

- Tổ trưởng chuyên môn trước hết phải là người có năng lực chuyên môn,

nhiệt tình trách nhiệm, gương mẫu đi đầu trong các hoạt động. Phải luôn nêu cao

ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn để làm gương cho tổ viên. Tổ trưởng phải công

tâm, khách quan khi phân công chuyên môn, đánh giá nhận xét tổ viên, phải biết

động viên, biết phát huy tinh thần đoàn kết của các thành viên trong tổ, xây

dựng tập thể tổ đoàn kết giúp đỡ nhau vươn lên hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Tăng cường công tác xã hội hoá GD, tạo mối quan hệ với các doanh

nghiệp, nhà hảo tâm để làm tăng thêm nguồn tài lực hỗ trợ cho các hoạt động

của nhà trường.

- Đẩy mạnh các phong trào thi đua học tập và giảng dạy theo chiều sâu,có

tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và tập thể điển hình.

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD&ĐT (2009), Chương trình GDTHCS, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chỉ đạo chuyên môn giáo dục trường

Trung học cơ sở

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường

trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013) Chương trình hành động của ngành Giáo

dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 –

2020

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015) Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học

2015 – 2016.

6. Chiến lược GDTHCS từ năm 1998 đến năm 2020. NXB Hà Nội.

7. C.Mác-Ph.Ăng ghen (1993), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Công văn chỉ đạo số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày ngày 08 tháng 10 năm

2014.

9. Công văn chỉ đạo số 10801/SGD&ĐT-GDTrH ngày 31 tháng 10 năm

2014

10. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Đại cương khoa học quản

lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

12. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế

kỷ XXI. Nxb Giáo dục Việt Nam.

13. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề quản lý giáo dục và khoa học

giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

14. Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lý giáo dục, quản lý nhà

trường trong bối cảnh thay đổi. Nxb Giáo dục Việt Nam.

15. Bùi Minh Hiền (2011), Quản lý giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm.

111

16. Hanold Koontz - Cyvic Odonnell-Heinz Odonnell, Những vấn đề cốt yếu

của quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

17. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và quản lí trong giáo dục, Nxb

Đạihọc Sư phạm, Hà Nội.

18. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2015), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và

thực tiễn. Nxb ĐHQG Hà Nội.

20. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý

giáo dục, Học viện cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.

21. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật GD năm

2005. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007.

22. Sở GD&ĐT Hà Nội (2010), Chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020

của Sở GD&ĐT Hà Nội.

23. Sở GD&ĐT Hà Nội, Báo cáo tổng kết công tác khảo thí và kiểm định chất

lượng của Sở GD&ĐT Hà Nội năm học 2012 -2013; 2013- 2014; 2014-

2015; 2015-2016.

24. Trung tâm từ điển (2005). Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà

Nội.

25. Trường THCS Nghĩa Tân, Báo cáo tổng kết của trường THCS Nghĩa Tân,

Cầu Giấy, Hà Nội các năm học 2014-2015; 2015-2016.

112

PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ HOẠT ĐỘNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN

(Dành chung cho Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng và giáo viên)

Để giúp tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyển môn

của Hiệu trưởng ở trường THCS Nghĩa Tân. Xin đồng chi tự đánh giá hoặc cho

biết ý kiến của mình về mức độ chỉ đạo và hiệu quả thực tế các biện pháp quản

lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động TCM theo các cấp độ giảm dần bằng cách

đánh dấu X vào ô mình lựa chọn.

Mức độ đánh giá Ghi TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm chú 5 4 3 2 1

1. Công tác quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của TCM

1 HT phổ biến các văn bản

chỉ đạo của cấp trên, kế

hoạch của nhà trường

2 HT hướng dẫn TCM và

giáo viên xây dựng kế

hoạch hoạt động

3 HT tổ chức duyệt kế hoạch

hoạt động của TCM

4 HT chỉ đạo giám sát, kiểm

tra, đánh giá việc thực hiện

kế hoạch của TCM

2. Mức độ thực hiện biện pháp quản lý soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp

của giáo viên

1 Hướng dẫn các quy định,

yêu cầu soạn bài, chuẩn

kiến thức kỹ năng

113

2 Yêu cầu các tổ bộ môn

thống nhất nội dung cơ

bản, mục tiêu bài học

3 Kiểm tra thường xuyên

giáo án lên lớp của giáo

viên

4 Góp ý về phương pháp,

nội dung bài soạn và sử

dụng phương tiện dạy học

3. Công tác quản lý giờ dạy ở trên lớp của giáo viên

1 Hướng dẫn giáo viên học

tập quy chế tiêu chuẩn

đánh giá xếp loại giờ dạy

2 Quản lý giờ dạy qua thời

khóa biểu, kế hoạch giảng

dạy, sổ ghi đầu bài, lịch

báo giảng của giáo viên

3 Theo dõi và thực hiện

thông tin báo cáo sắp xếp

giáo viên dạy thay, dạy bù

4 Tổ chức dự giờ định kì

hoặc đột xuất phân tích

phương pháp giảng dạy

5 Định kì kiểm tra kế hoạch

giảng dạy

4. Quản lý đổi mới PPDH đối với TCM

1 Quản lý bồi dưỡng nâng

cao nhận thức của giáo

viên về kiến thức, kỹ năng

đổi mới phương pháp dạy

114

học

2 Chỉ đạo giáo viên ứng dụng

CNTT trong dạy học

3 Chỉ đạo giáo viên hướng

dẫn học sinh kỹ năng,

phương pháp tự học cho

học sinh

4 Tham khảo ý kiến phản hồi

của HS về PPDH của GV

5 Tổ chức hội giảng, sinh

hoạt chuyên môn hiệu quả,

không hình thức, gắn liền

với thực tiễn giảng dạy

5. Quản lý hoạt động dự giờ, thao giảng, hội giảng

1 Quản lý xây dựng kế hoạch

kiểm tra, dự giờ giáo viên

2 Có kế hoạch dự giờ đột

xuất hoặc báo trước cho

giáo viên, TCM theo tháng

3 Tổ chức đánh giá, rút kinh

nghiệm giờ dạy, hội giảng

của TCM

4 Sử dụng kết quả kiểm tra,

dự giờ để đánh giá giáo

viên trong các đợt thi đua

6. Quản lý thực hiện hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên

cứu bài học

1 Tổ chức xây dựng kế hoạch

NCBH của tổ CM

115

2 Mỗi giáo viên tự nghiên

cứu bài dạy và soạn bài

theo nhiệm vụ phân công

3 Tổ chuyên môn thảo luận

nội dung, mục tiêu, nội

dung bài học

4 Giáo viên tự soạn – sáng

tạo giáo viên

5 Thực hiện dạy minh họa

trên lớp và dự giờ của GV

6 Thảo luận, trao đổi về giờ

dạy trên lớp

7 Áp dụng bài học hằng ngày

trong dạy học

7. Quản lý chỉ đạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên

1 Xây dựng kế hoạch có

lộbồi dưỡng, phát triển đội

ngũ dài hạn trình và kết

quả thực hiện cụ thể

2 Kế hoạch bồi dưỡng, giúp

đỡ đảm bảo phát huy thế

mạnh của từng thành viên

3 Tạo điều kiện cho GV đi

đào tạo trên chuẩn về

chuyên môn

4 Quản lý chỉ đạo TCM kiểm

tra, theo dõi việc thực hiện

bồi dưỡng, giúp đỡ của

TCM

116

5 Đánh giá kết quả thực hiện

bồi dưỡng giúp đỡ của

TCM

8. Quản lý hồ sơ chuyên môn

Quy định cụ thể về hồ sơ 1

cá nhân

Chỉ đạo TCM định kỳ kiểm 2

tra hồ sơ cá nhân

Kiểm tra đột xuất hồ sơ cá 3

nhân

4 Nhận xét cụ thể, công khai

biên bản kiểm tra hồ sơ

giáo viên và yêu cầu điều

chỉnh

5 Sử dụng kết quả kiểm tra

trong việc đánh giá giáo

viên

117

PHỤ LỤC 2: MẪU KHẢO SÁT

TÍNH CÁP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

Đồng chí vui lòng cho biết mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động TCM ở trường THCS Nghĩa Tân, bằng cách đánh dấu X

vào ô mình lựa chọn.

Biện Pháp Tính cấp thiết Tính khả thi

5 4 3 2 1 5 4 3 2 1

Biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức cho các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường.”

Biện pháp 2: “Chỉ đạo tăng cường bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ quản lý cho tổ trưởng chuyên môn”

Biện pháp 3: “Đổi mới chỉ đạo quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học”

Biện pháp 4: “Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng giáo viên, đổi mới phương pháp tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay”

Biện pháp 5: “Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiên quy chế chuyên môn”

Nam/Nữ:

Xin đồng chí vui lòng cho biết đôi điều về bản thân: Họ và tên (Có thể không điền): Năm sinh: Trình độ chuyên môn Chức vụ hiện tại:

118