ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ NGUYỆT NGA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TẠI TRƢỜNG THPT CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2 / 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ NGUYỆT NGA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TẠI TRƢỜNG THPT CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học : T.S Đỗ Thị Thu Hằng
HÀ NỘI – 2 / 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn: “Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở
trường THPT Công Nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay ”, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều
kiện của Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo dục, Lãnh đạo Phòng Đào tạo và
Công tác sinh viên, Ban Chủ nhiệm Khoa quản lý giáo dục, cùng toàn thể các
thầy cô, các cán bộ, chuyên viên các phòng, ban chức năng trường Đại học Giáo
dục. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Thu Hằng – Cô giáo
đã trực tiếp định hướng và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các chuyên viên Sở giáo dục và đào tạo Phú
Thọ đã hết lòng giúp đỡ và cung cấp những thông tin hết sức quý báu về ngành
giáo dục của tỉnh nhà.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới Ban giám hiệu và các đồng nghiệp của tôi
đang công tác tại trường THPT Công Nghiệp Việt Trì đã hết lòng giúp đỡ và
cung cấp những thông tin cấp thiết cho Luận văn. Cảm ơn gia đình đã động viên,
khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó có thể tránh khỏi những hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong hội đồng
khoa học, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 1 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Thị Nguyệt Nga
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... viii
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, đối tượng khảo sát ................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài : ........................................................................ 3
5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
6. Giả thuyết nghiên cứu: ...................................................................................... 3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu: ....................................................................................... 4
8. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 4
9. Đóng góp mới của đề tài: .................................................................................. 4
10. Cấu trúc luận văn: ........................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG THPT TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC HIỆN NAY ................................................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 8
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................ 8
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ...................................................... 11
1.2.3. Tổ chuyên môn: ......................................................................................... 12
1.3. Những vấn đề lý luận về hoạt động tổ chuyên môn trong trường THPT .... 14
1.3.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn .............................................................. 14
1.3.2. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ...................................................... 15
1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường THPT ............................... 21
ii
1.4.1. Sự cần thiết phải đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường
THPT .................................................................................................................... 21
1.4.2. Những yêu cầu đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường
THPT hiện nay .................................................................................................... 22
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong bối cảnh đổi mới
GD hiện nay......................................................................................................... 24
1.5. Một số yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong
trường THPT ....................................................................................................... 31
1.5.1. Yếu tố chủ quan ......................................................................................... 31
1.5.2. Yếu tố khách quan ..................................................................................... 33
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TẠI TRƢỜNG THPT
CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ............................................. 36
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục thành phố Việt Trì và trường THPT Công
nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 36
2.1.1. Tình hình phát triển GD&ĐT của thành phố Việt Trì trong thời kỳ mới ... 36
2.1.2. Khái quát về trường THPT Công Nghiệp Việt Trì .................................... 36
2.2. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn tại trường THPT Công Nghiệp
Việt Trì, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ......................................................... 41
2.2.1. Cơ cấu tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông Công nghiệp Việt
Trì ........................................................................................................................ 41
2.2.2. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Công Nghiệp Việt Trì,
thành phố Việt Trì ............................................................................................... 42
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông
Công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.................................................................... 47
2. 3.1. Thực trạng công tác quy hoạch, bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn .......... 47
2.3.2. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động của tổ chuyên môn ...................................................................................... 50
iii
2. 3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn ở trường THPT
Công nghiệp Việt Trì ........................................................................................... 52
2.3.4. Thực trạng quản lý, chỉ đạo thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong
các tổ chuyên môn trường THPT Công Nghiệp Việt Trì .................................... 54
2.3.5. Thực trạng quản lý thực hiện bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên ở các
tổ chuyên môn trường THPT Công Nghiệp Việt Trì ........................................... 56
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
THPT Công Nghiệp Việt Trì ............................................................................... 60
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn ở trường THPT Công Nghiệp Việt Trì........................................................ 64
Tiểu kết chương 2:............................................................................................... 68
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG THPT CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ, TỈNH
PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ......... 69
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................... 69
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu ............................................................................... 69
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................... 69
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ................................................................................ 69
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................. 70
3.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn: ............................................................................ 70
3.1.6. Đảm bảo tính hiệu quả .............................................................................. 70
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại trường THPT Công
Nghiệp Việt Trì, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ............................................. 70
3.2.1. Đổi mới quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ
chuyên môn .......................................................................................................... 70
3.2.2. Quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ................................................................................................ 74
3.2.3. Quản lý, chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn,
nâng cao chất lượng dạy học .............................................................................. 79
iv
3.2.4. Lựa chọn và bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn có phẩm chất, năng lực đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao ........................................................................ 82
3.2.5. Cải tiến cách thức bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ cho tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn, nhóm trưởng
chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .................................................. 85
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn ................. 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất trong đề tài .............................. 90
3.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp: ..................... 91
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm: ............................................................................. 91
3.4.2. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm: ................................................ 91
3.4.3. Nội dung và kết quả khảo nghiệm: ............................................................ 92
Tiểu kết chương 3:............................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 97
1. Kết luận ........................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 98
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT Phú Thọ: ........................................... 98
2.2. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ: ....................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 100
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
v
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
Cán bộ quản lý CBQL
Chuyên môn CM
Cơ sở vật chất CSVC
Đại học giáo dục - Đại học quốc gia ĐHGD- ĐHQG-
Giáo dục GD
Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
Giáo viên GV
Giáo dục trung học GDTrH
Hiệu trưởng HT
Học sinh HS
Kiểm tra đánh giá KTĐG
Phương pháp dạy học PPDH
Quản lý QL
Quản lý giáo dục QLGD
Sách giáo khoa SGK
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình các chức năng QL trong một chu trình quản lý .................. 10
Sơ đồ 1.2: Quản lý nhà trường: ........................................................................... 12
Sơ đồ 1.3. Quy trình xây dựng và phê duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn……24
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Thống kê về số lượng đội ngũ giáo viên các năm học từ 2013-2014 đến 2015-2016 ..................................................................................................... 38 Bảng 2.2.Thống kê về trình độ, năng lực đội ngũ giáo viên các năm học từ 2013- 2014 đến 2015-2016 ............................................................................................ 38 Bảng 2.3. Thống kê về cơ cấu tổ chuyên môn trường THPT Công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ năm học 2015-2016 ................................................................ 41 Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hoạt động của các tổ chuyên môn trường THPT Công nghiệp Việt Trì, Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ......... 44 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát công tác quy hoạch, bổ nhiệm Tổ trưởng chuyên môn ở trường THPT Công nghiệp Việt Trì. ....................................................... 47 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát quản lý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động của tổ chuyên môn. ............................................................................. 50 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn ở trường THPT Công nghiệp Việt Trì. ....................................................... 52 Bảng 2.8. Kết quả khảo sát quản lý, chỉ đạo thực hiện đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THPT Công Nghiệp Việt Trì ........................................... 54 Bảng 2.9. Kết quả khảo sát việc quản lý thực hiện bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên ở các tổ CM trường THPT Công Nghiệp Việt Trì .............................. 56 Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Công Nghiệp Việt Trì. .......................................... 60 Bảng 3.1: Tổng hợp ý kiến các đối tượng đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất .................................................................................................... 92 Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến các đối tượng đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .................................................................................................... 93 Biểu đồ 2.1: Độ tuổi của đội ngũ GV trường THPT Công Nghiệp Việt Trì Năm học 2015 – 2016 .................................................................................................. 39 Biểu đồ 2.2: Trình độ CM của đội ngũ GV trường THPT Công Nghiệp Việt Trì trong 3 năm( từ 2013 – 2014 đến 2015-2016) .................................................... 39 Biểu đồ 2.3: Năng lực CM của đội ngũ GV trường THPT Công Nghiệp Việt Trì trong 3 năm( từ 2013 – 2014 đến 2015-2016) .................................................... 40
viii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng đã
khẳng định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc
dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ”. [1 Tr 22]
Tại Nghị quyết 29-NQ-TW ngày 04/11/2013 của BCH TW Đảng cũng đã
chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế ”, đồng thời đã chỉ ra những yếu kém của GD&ĐT đó là: “Chất
lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đáp ứng
nhu cầu xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng quy mô với
nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung
phương pháp dạy và học lạc hậu, chậm đổi mới; cơ cấu giáo dục không hợp lý
giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục giảm sút, chưa đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ” [1 Tr 5]
Để thực hiện công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc gia,
nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển
KT-XH của đất nước thì phải thực sự đổi mới đồng bộ các thành tố của quá trình
GD, trong đó đổi mới công tác quản lý giáo dục, hướng tới đạt mục tiêu và yêu
cầu của đổi mới GD, được coi là vấn đề cấp bách, là nhiệm vụ quan trọng trong
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm của các nhà trường nói chung và
trường THPT nói riêng.
Trong trường THPT, tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp quản lý, điều
hành, kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn của các nhà giáo. Các tổ chuyên
môn có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện đổi mới dạy và học của thầy
và trò, trong đó đặc biệt đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết
1
quả học tập của học sinh; là “trung tâm” bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo
viên nâng cao năng lực chuyên môn nói chung và thực hiện tốt việc đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nói riêng. Chỉ có ở tổ chuyên môn,
giáo viên mới có đủ điều kiện thuận lợi nhất để rèn luyện và từng bước nâng cao
trình độ tay nghề của mình.
Hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn là hoạt động thiết yếu, chủ lực
trong tất cả hoạt động giáo dục. Do đó, đổi mới GD trong mỗi nhà trường phải
bắt đầu từ đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn.
Mặt khác, hiện nay Bộ GD&ĐT đang chỉ đạo thực hiện nhiều nội dung
đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn như: Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và KTĐG; xây
dựng chủ đề và dạy học theo chủ đề… Vì vậy cán bộ quản lý các trường THPT
phải cần có những thay đổi trong quản lý để các hoạt động của tổ chuyên môn
được thực hiện có hiệu quả.
Thực tế, hoạt động và quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT
Công Nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ vẫn còn một số tồn tại, các hoạt động như
xây dựng kế hoạch hoạt động, công tác tổ chức các hoạt động chuyên môn
chuyên sâu theo chuyên đề, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên, tổng kết kinh nghiệm hoạt động của tổ chuyên môn chưa
đảm bảo khoa học và phù hợp với thực tiễn yêu cầu phát triển nhà trường.
Để góp phần tháo gỡ khó khăn thực hiện tốt yêu cầu đổi mới hoạt động của
tổ chuyên môn, với cương vị là phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ở trường
THPT Công Nghiệp Việt Trì nên tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động tổ chuyên môn tại trường THPT Công Nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong
muốn tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn tốt hơn, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan và khảo sát thực tế
về hoạt động tổ chuyên môn và công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trường THPT Công Nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ từ đó đề xuất một số biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn của nhà
trường, phù hợp với yêu cầu mới về hoạt động tổ chuyên môn trong giai đoạn
hiện nay.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, đối tƣợng khảo sát
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn tại các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại trường THPT Công Nghiệp Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ.
3.3. Đối tượng khảo sát:
Khảo sát trên tổng thể 61 người gồm: 4 cán bộ quản lý, 12 Tổ trưởng, Nhóm
trưởng chuyên môn và 45 giáo viên của trường THPT Công nghiệp Việt Trì.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Do giới hạn của thời gian nghiên cứu nên chỉ nghiên cứu thực trạng hoạt
động tổ chuyên môn ở trường THPT Công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Các
số liệu điều tra, khảo sát thực hiện trong phạm vi thời gian 3 năm học: 2013-
2014; 2014-2015 và 2015-2016.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Công Nghiệp
Việt Trì diễn ra như thế nào? Biện pháp quản lý nào sẽ quản lý hiệu quả hoạt
động tổ chuyên môn tại trường THPT Công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trước
những yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay?
6. Giả thuyết nghiên cứu:
Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Công Nghiệp Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ trong một số năm qua đã được chỉ đạo sát sao, chặt chẽ của các cấp
3
QLGD và đã có hiệu quả nhất định trong việc góp phần nâng cao chất lượng
GD. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD thì còn một số bất cập, chất
lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn chưa cao. Nếu đề xuất được hệ
thống các biện pháp quản lý đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tiễn của
nhà trường và bối cảnh đổi mới thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học và giáo
dục của trường THPT Công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung vào giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động và quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn ở trường THPT.
- Khảo sát thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và quản lý họat động tổ
chuyên môn ở trường THPT Công Nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT
Công Nghiêp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ phù hợp với yêu cầu đổi mới GD hiện nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận thông qua việc thu thấp thông tin, phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa các công trình về hoạt động và quản lý hoạt động
của tổ chuyên môn ở trường THPT.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tế:
- Điều tra, khảo sát
- Nghiên cứu sản phẩm GD
- Xin ý kiến chuyên gia
8.3. Phương pháp bổ trợ : PP Thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra khảo sát
9. Đóng góp mới của đề tài:
Hệ thống biện pháp của đề tài sẽ được áp dụng để quản lý nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Công Nghiệp Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ.
4
10. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài cấu trúc 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ
chuyên môn tại Trường THPT Công Nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trường THPT Công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
TRƢỜNG THPT TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Nghị quyết 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH TW Đảng ta đã chỉ rõ: “
Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết,
từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính
sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD-ĐT và việc tham gia của gia
đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành
học.”[1 tr 2 ]
Để thực hiện công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, góp
phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển KT-XH của đất nước thì nhà
trường trong các cấp học, ngành học của HTGDQD phải thực sự đổi mới theo
đường lối đổi mới GD&ĐT của Đảng.
Trong trường THPT, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của bộ máy
tổ chức, quản lý nhà trường. Là nơi trực tiếp quản lý, điều hành, kiểm tra đánh
giá hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của các
nhà giáo. Hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn là hoạt động thiết yếu, chủ
lực trong tất cả hoạt động giáo dục trong nhà trường. Vai trò quản lý của Tổ
trưởng góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Do đó, đổi
mới GD trong mỗi nhà trường phải bắt đầu từ đổi mới, nâng cao chất lượng sinh
hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn.
Với tiếp cận trên cơ sở khoa học và thực tiễn đổi mới QLGD như vậy,
những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu về khoa học QLGD trong nước đã có
các công trình nghiên cứu về QLGD nói chung và QL hoạt động của tổ chuyên
môn nói riêng. Có thể kể đến là các công trình của các tác giả: Hà Sỹ Hồ,
Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc...
Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả không chỉ đề cập đến các vấn đề
6
chung về quản lý GD, quản lý trường học mà còn đề cập riêng đến các nội dung về
quản lý hoạt động của tổ chuyên môn (TCM). Đây chính là cơ sở lý luận và thực
tiễn quan trọng để CBQL, giáo viên trong các nhà trường nghiên cứu vận dụng
sáng tạo vào điều kiện thực tế của cơ sở mình, nhằm nâng cao chất lượng GD.
Ở cấp THPT, thời gian gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu về lĩnh
vực quản lý hoạt động của tổ chuyên môn như: sáng kiến kinh nghiệm: “Kinh
nghiệm chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Đồng Nai’’, năm học 2007-2008
của tác giả Lê Nguyệt Ánh; Đề tài : “Một số biện pháp đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT
Ngô Gia - Cam Ranh - Khánh Hòa”, năm 2010 của tác giả Nguyễn Thị Yến.
Đặc biệt, để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành
QLGD tại các trường ĐHGD- ĐHQG HN, ĐHSP HN, học viên các khóa học đã
rất quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hoạt động của tổ chuyên môn, có
thể kể đến một số luận văn trong thời gian gần đây như: Luận văn của Nguyễn
Thị Hải Yến: “Một số biện pháp quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Nghi
Xuân tỉnh Hà Tĩnh, năm 2012”; luận văn của tác giả Hoàng Mạnh Hùng: “Quản
lý hoạt động TCM ở trường THPT Đồng Bành , tỉnh Lạng Sơn, năm 2013”. Các
luận văn này đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận có liên quan đến quản
lý tổ chuyên môn và khảo sát thực tiễn quản lý hoa ̣t đô ̣ng T CM ở trường THPT Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn, trường THPT Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất
một số biện pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng TCM dựa trên cơ sở các chức năng quản lý: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của
tổ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng GD của nhà trường.
Trong bối cảnh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền GD theo tinh
thần Nghị quyết 29-NQ/TƯ của BCH TƯ Đảng hiện nay, các công trình nghiên
cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn lại có những sắc thái tươi mới, thiết
thực hơn, đi vào những vấn đề cụ thể nhằm thực hiện đổi mới các thành tố cơ
bản của quá trình GD như: Đổi mới nội dung chương trình; đổi mới PPDH, GD;
7
đổi mới hình thức tổ chức DH và KTĐG… thông qua thực hiện đổi mới sinh
hoạt tổ chuyên môn. Về vấn đề này, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
như: Luận văn“ Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường trung học phổ thông
Bắc Thăng Long, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay” 2015 của tác giả Nguyễn Thị Phượng; luận văn:“Quản lý
hoạt động của tổ chuyên môn ở Trường trung học phổ thông Yên Mỹ, tỉnh Hưng
Yên”2015 của tác giả Luyện Ngọc Thắng.
Thực tế thời gian qua, cũng như các trường THPT khác, trong bối cảnh đổi
mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, trường THPT Công nghiệp Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ cũng đang nỗ lực tìm các giải pháp QL hữu hiệu nhằm đáp ứng các yêu
cầu đổi mới, nâng cao chất lượng GD của nhà trường. Một trong những giải
pháp đó là: Vấn đề QL có chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn.
Tuy nhiên trong công tác QL, CBQL nhà trường chưa có điều kiện để tổng kết,
đánh giá về vấn đề này. Vì vậy ở luận văn này, tác giả với tư cách là Phó hiệu
trưởng đang trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động của tổ chuyên môn trong
nhà trường, sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn sinh hoạt tổ
chuyên môn và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường THPT Công nghiệp Việt Trì, góp phần không ngừng nâng cao chất lượng
GD của nhà trường.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Quản lý
Khái niệm “quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát triển
của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn, nó được xây dựng và phát
triển ngày càng hoàn thiện hơn. Quản lý được hiểu bằng nhiều cách khác nhau
và được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những quan điểm và
các cách tiếp cận khác nhau:
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
“Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
8
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức” [10 tr 32 ]
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có
thể hiểu: Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho
nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất.
Mỗi hệ quản lý bao gồm hai bộ phận gắn bó khăng khít với nhau:
Bộ phận quản lý (giữ vai trò chủ thể quản lý) có chức năng điều khiển hệ
quản lý, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra.
Bộ phận bị quản lý (đối tượng quản lý - giữ vai trò khách thể quản lý)
gồm những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất.
Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ hữu
cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi mục tiêu
của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể quản lý.
* Chức năng của quản lý:
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là
quá trình hoạt động gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ
chức (organizing); lãnh đạo / chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (controlling). [10, tr
33]
Trong bốn chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là nền tảng của
quản lý, đó là việc xây dựng các định hướng và đưa ra quyết định tổ chức thực hiện
trong thời gian nhất định của tổ chức. Chức năng kế hoạch bao gồm việc xác định
sứ mệnh, dự báo tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin về thực trạng
của tổ chức từ đó xác định mục tiêu dựa trên việc tính toán các nguồn lực, các giải
pháp. Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn một đường lối hành động mà một
tổ chức nào đó và mọi bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục
tiêu của tổ chức đã đề ra.
Chức năng tiếp theo của quản lý là tổ chức. Tổ chức chính là việc sắp xếp,
9
tuyển chọn xác định một cơ cấu định trước về các vai trò của từng con người
đảm đương trong một cơ sở thông qua việc phân tích công việc, đề ra nhiệm vụ
để lựa chọn người vào việc và cả việc tính toán phân bổ nguồn lực khác để xây
dựng cơ chế làm việc thích hợp. Như vậy tổ chức là một công cụ của quản lý.
Để tổ chức cơ sở hoạt động có hiệu quả, người quản lý cần thực hiện
chức năng lãnh đạo, chỉ đạo. Đây là quá trình tác động điều khiển con người làm
cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Người quản lý phải ra quyết định, có thông báo, hướng dẫn để động viên mọi
thành viên trong tập thể hăng hái làm việc.
Kiểm tra, đánh giá là việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các
bộ phận trong tổ chức. Kiểm tra là đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục
tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh việc lập
kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Để công tác kiểm tra đánh giá chính xác, sử dụng
kết quả đánh giá sao cho có lợi, cần xây dựng các tiêu chí (chuẩn) để thực hiện
kiểm tra đánh giá, sử dụng các phương pháp phù hợp, thu thập thông tin đầy đủ.
Trong một chu trình quản lý cả bốn chức năng trên có liên quan mật thiết
với nhau, phối hợp, bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa các chu trình theo
hướng phát triển. Trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu
trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định
trong quản lý. Có thể sơ đồ hoá chu trình quản lý như sau:
Kế hoạch hoá
Kiểm tra Tổ chức Thông tin QL
Lãnh đạo/ chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Mô hình các chức năng QL trong một chu trình quản lý
10
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
* Quản lý giáo dục:
Từ khái niệm quản lý nói chung, có thể hiểu quản lý giáo dục là: “Hệ thống
tác động có mục đích,có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [17 tr 31 ]
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo
dục đào tạo.
Hay diễn đạt cách khác: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm
mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý
giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực trẻ em”. [18 tr 24]
Ngày nay, với quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, giáo dục
không chỉ dành cho thế hệ trẻ mà giáo dục còn cho tất cả mọi người, nên quản lý
giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường, các
cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu: nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
* Quản lý nhà trường:
Theo Từ điển giáo dục học: “Quản lí trường học là thực hiện hoạt động
quản lí giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lí trường học do chủ
thể quản lí nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lí bên trong nhà
trường như: Quản lí giáo viên; quản lí học sinh; quản lí quá trình dạy học, giáo
dục; quản lí cơ sở vật chất, thiết bị trường học; quản lí tài chính trường học;
quản lí quan hệ nhà trường và cộng đồng xã hội…[23, tr 52]
11
Quản lý nhà trường có 2 cấp độ: vĩ mô và vi mô.
Vĩ mô; là quản lý của các chủ thể đứng trên và đứng ngoài nhà trường
( Ví dụ: Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT).
Vi mô: Là quản lý của những nhà quản lý trong nhà trường (Ví dụ: Hiệu
trưởng, các Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn...)” [25 tr 172]
Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Mục tiêu quản lý
Sơ đồ 1.2: Quản lý nhà trường:
Theo sơ đồ trên ta thấy: Trong nhà trường, giáo viên và học sinh vừa là đối
tượng bị quản lý, nhưng cũng là chủ thể quản lý. Quản lý nhà trường thực chất là
việc xác định vị trí của mỗi người trong hệ thống, là qui định chức năng, quyền
hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ trong phạm vi nhà trường.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà trường là những tác động của chủ thể
quản lý đến các thành tố của quá trình sư phạm nhằm đảm bảo kết quả giáo dục
phù hợp với mục tiêu đã đề ra
1.2.3. Tổ chuyên môn:
1.2.3.1 Khái niệm Tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn là một loại hình tổ chức
trong nhà trường,do hiệu trưởng quyết địnhtrong cơ cấu tổ chức của nhà
trường. Điều 16, điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT nhiều cấp học
được ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGD & đào tạo ngày
28/03/2011 gọi tắt là điều lệ trường trung hoc đã quy định: “ Mỗi tổ chuyên
môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý, chỉ đạo cuả Hiệu trưởng,
do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.” [ 5, tr.10]
Trong trường THPT, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của bộ máy
tổ chức nhà trường, là nơi trực tiếp quản lý, điều hành, kiểm tra đánh giá hoạt
động chuyên môn và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của các nhà giáo.
12
Theo quy định tại khoản 1 điều 16 - Điều lệ trường THCS, THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGD&ĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, tổ chuyên môn trường THPT là tổ
chức bao gồm: “ Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm
công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của
trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn
học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT” [3 tr 8]
Trong trường trung học có 2 loại tổ chuyên môn phổ biến: Tổ đơn môn và
tổ liên môn. Đối với những trường có quy mô lớn có tổ đơn môn (tổ Toán, tổ
Lý, tổ Văn…), những trường có quy mô nhỏ thường có tổ liên môn (tổ khoa học
tự nhiên, tổ khoa học xã hội, hay tổ toán – lý, tổ hóa – sinh, tổ văn – sử…).
Cũng có những trường có cả hai loại tổ chuyên môn này. Đối với tổ liên môn,
trong sinh hoạt chuyên môn lại được tách thành các nhóm chuyên môn để sinh
hoạt theo điều kiện thực tế và yêu cầu triển khai nhiệm vụ.
1.2.3.2 Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn :
Điều 19 Điều lệ trường trung học quy định nhiệm vụ và quyền hạn hiệu
trưởng :
a. Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b.Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản
3 điều 20 của điều lệ này;
c. Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường , xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch năm học; Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện trước hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền.
d. Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; Bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; Đề xuất các thành viên của hội
đồng trường, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ. Quản lý giáo viên, nhân viên; Quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên, tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký
13
hợp đồng lao động; tiếp nhận điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của
nhà nước;
e. Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
Xét duyệt kết quả đánh giá xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ các quyết định
khen thưởng học sinh;
g. Quản lý tài sản, tài chính của nhà trường;
h. Thực hiện chế độ chính sách của nhà nước, nhân viên, học sinh; thực
hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục;
i. Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
nghành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
k. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
1.3. Những vấn đề lý luận về hoạt động tổ chuyên môn trong trƣờng THPT
1.3.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường
THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác
với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể
trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương
trình GD và các hoạt động GD, các hoạt động khác hướng tới mục tiêu GD.
- Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà
trường, trong đó trọng tâm là hoạt động GD và dạy học.
- Tổ chuyên môn là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập
trung dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản
nhất là hoạt động GD, dạy học và hoạt động sư phạm của GV.
- Đặc biệt tổ chuyên môn là nơi có điều kiện sâu sát để hiểu tâm tư, tình
cảm và những khó khăn trong đời sống của GV trong tổ, kịp thời động viên,
giúp đỡ nhau. Chính vì thế, tổ chuyên môn có vai trò tập hợp, đoàn kết các thành
viên trong tổ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của người GV trong nhà trường. [7 tr
64]
14
Căn cứ theo quy định này, mỗi trường có thể quy định cụ thể hơn các
nhiệm vụ của tổ chuyên môn phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ từng năm học.
1.3.2. Hoạt động của tổ chuyên môn
Trong bối cảnh thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT hiện nay,
hoạt động GD của trường THPT rất phong phú, tập trung vào vấn đề trọng tâm
như: Nhằm đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các thành tố của quá trình giáo dục như:
Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh; đổi mới quản lý nguồn nhân lực, CSVC,
thiết bị GD, tài chính…
Trong trường THPT, tổ chuyên môn với vai trò là nơi trực tiếp triển khai các
mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động GD và dạy học. Và
căn cứ vào nhiệm vụ của tổ chuyên môn quy định trong Điều lệ nhà trường như đã
trình bày ở trên thì hoạt động Tổ chuyên môn có những nội dung sau:
“Xây dựng và thực hiện kế hoạch chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và
quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương
trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ theo quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học và các quy định khác hiện hành;
- Giới thiệu Tổ trưởng, tổ phó;
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.” [3 tr 9]
Để triển khai các hoạt động tổ chuyên môn trong giai đoạn đổi mới giáo
dục hiện nay nội dung hoạt động của tổ chuyên môn cần tập trung vào việc thực
thi các nhiệm vụ đổi mới hoạt động dạy - học; đổi mới KTĐG theo hướng phát
huy năng lực, phẩm chất của HS; đổi mới sinh hoạt chuyên môn, nâng cao năng
lực sư phạm của đội ngũ Nhà giáo…Cụ thể, hoạt động của tổ chuyên môn trong
trường THPT tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:
15
* Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Mục đích của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm:
“Tạo cơ hội cho giáo viên học hỏi nhau thông qua hoạt động cùng hợp tác
thiết kế kế hoạch bài dạy, cùng dự giờ và phân tích bài học. sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học không thực hiện đánh giá giờ học và đánh giá xếp
loại giáo viên.
- Phát triển năng lực chuyên môn và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy cho
từng giáo viên; phát huy khả năng sáng tạo, kết nối lý thuyết với thực hành, giữa
ý định và thực tế trong dạy học của mỗi giáo viên.
- Cải thiện văn hóa ứng xử trong nhà trường như: Mối quan hệ giữa cán
bộ quản lý với giáo viên, giữa giáo viên với giáo viên và giáo viên với học sinh,
tạo môi trường thân thiện, hợp tác giữa các thành viên trong nhà trường.
- Tăng cường sự tham gia của phụ huynh HS vào quá trình GD con em họ
như sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện thời gian, vật chất, hỗ trợ HS học tập
ở nhà, chuẩn bị đến trường…
Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia vào quá trình học tập và
không có học sinh bị bỏ rơi, đồng thời nâng cao chất lượng học tập cho từng
HS” [6 tr 68].
Từ những mục đích rõ ràng của sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học, các tổ có thể tham khảo những quy trình hướng dẫn của Bộ,
Sở, đồng thời thảo luận các hình thức sinh hoạt theo hướng nghiên cứu bài học
phù hợp với điều với điều kiện của tổ và nhà trường.
* Đổi mới phương pháp (PPDH), hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra
đánh giá (KTĐG)
- Về đổi mới PPDH:
Với yêu cầu về định hướng đổi mới PPDH: “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng
hợp tác, khả năng tư duy độc lập của người học. Học sinh tự tìm tòi kiến thức,
16
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực thông qua
các hoạt động học tập dưới sự chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên; học
sinh được trình bày và bảo vệ ý kiến của mình, được lắng nghe và phản biện ý
kiến của bạn, nhất là khi tham gia các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo;
khắc phục lối truyền đạt áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc” [25 tr 8]
Nhà trường cần chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện triển khai các nội dung
cơ bản về đổi mới PPDH, Hình thức tổ chức dạy học theo những yêu cầu của
đổi mới GD như:
“Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dạy theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục cấp THPT;
Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp
thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học;
Đổi mới hoạt động học trong giờ học;
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện năng lực tự học, tự
nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, khai thác thông tin trên mạng Internet, bồi
dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ cho HS
Triển khai nghiêm túc, hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ
chức tốt cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, cuộc thi vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học
sinh trung học và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên.
Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp” [22 tr 6].
- Về đổi mới kiểm tra đánh giá:
Đổi mới KTĐG theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực
của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình;
Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, giáo viên cần
coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết
quả hoạt động học tập, rèn luyện của mình; coi trọng nhận xét định tính và định
lượng các hoạt động và kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp
17
thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động học tập và rèn luyện của học sinh;
Trong các bài kiểm tra, giáo viên chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù
hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan giữa kiểm
tra lý thuyết với kiểm tra thực hành. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân
văn cần tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường
ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước để học sinh được bầy tỏ
chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội;
Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; chỉ đạo
việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các
câu hỏi một lựa chọn đúng như trước đây; tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra
theo hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của nhà trường;
tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài
dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng) trên trang mạng GD “Trường học kết nối”.
[21 tr 7]
- Xây dựng chủ đề và thực hiện dạy học theo chủ đề:
“ Mục đích xây dựng chủ đề dạy học nhằm:
Khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động giáo dục của nhà trường;
Phù hợp với đối tượng học sinh, năng lực sở trường của giáo viên, điều
kiện của mỗi cơ sở giáo dục và các hình thức, phương pháp dạy học tích cực;
Giúp giáo viên làm quen với việc xây dựng chương trình, kế hoạch giáo
dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh;
Tổ chức và quản lí tốt các hoạt động chuyên môn trên mạng thông tin
“Trường học kết nối”, giúp giáo viên làm quen với việc tập huấn, bồi dưỡng,
sinh hoạt chuyên môn trên mạng Internet;
Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tiến tới đổi mới chương
trình, sách giáo khoa sau năm 2015.
18
Yêu cầu:
Xây dựng chủ đề dạy học phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Đảm bảo nâng cao kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành do Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Quyết định số
16/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006;
Dựa trên cơ sở chương trình, sách giáo khoa hiện hành và chuẩn kiến
thức kỹ năng môn học; tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất trong
từng môn học, giữa các môn học và các hoạt động giáo dục;
Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục
trong năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình hiện hành;
Đảm bảo tính khả thi thực hiện trong khung thời gian năm học theo quy
định của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh; với tinh thần chủ động, tích cực, sáng tạo
của giáo viên sao cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của nhà
trường”.
- Xây dựng chủ đề đơn môn:
Rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành: Có thể loại bỏ
những thông tin cũ, lạc hậu, không phù hợp và bổ sung, cập nhật những thông
tin mới phù hợp (giáo viên chịu trách nhiệm về tính khoa học, đảm bảo theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phù hợp đối tượng học sinh); phát hiện và điều chỉnh:
những nội dung dạy học trùng nhau trong cấp học, trong từng môn học; những nội
dung, bài tập, câu hỏi trong SGK không phù hợp mục tiêu giáo dục của chương
trình hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá cao không phù hợp trình độ nhận thức
và tâm lý lứa tuổi học sinh; những nội dung trong SGK sắp xếp chưa hợp lý;
những nội dung không phù hợp với địa phương, điều kiện của nhà trường. Từ đó,
cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học thành các chủ đề dạy học mới.
Xây dựng chủ đề liên môn:
Chủ đề liên môn bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên
quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các môn học của chương
trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên môn. Xét nội dung của chủ đề liên
19
môn, điều kiện về đội ngũ giáo viên... để đưa chủ đề liên môn vào kế hoạch dạy
học của 1 môn học nào đó do hiệu trưởng nhà trường/giám đốc trung tâm quyết
định (trên cơ sở trao đổi, thống nhất với giáo viên bộ môn liên quan, có sự tương
trợ của nhóm/ tổ chuyên môn để không dạy lại trùng lặp nội dung đã tích hợp
trong chủ đề liên môn).
Chủ đề tích hợp, liên môn có nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề
thời sự của địa phương, đất nước, ví dụ: Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ;
bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn nước; biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai; bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sống; giới và bình đẳng giới;
an toàn giao thông; sử dụng năng lượng hiệu quả; sử dụng di sản văn hóa trong
dạy học; bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo…nhằm tăng cường năng lực thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn
luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật. Các chủ đề tích hợp,
liên môn này được bổ sung vào hoạt động giáo dục nào đó do hiệu trưởng nhà
trường/ giám đốc trung tâm quyết định.
- Sinh hoạt chuyên môn qua mạng “Trường học kết nối”:
Để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong trường trung học, tập
trung vào thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng
lực học sinh; Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên làm quen với hình thức tập
huấn, bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng; Thống nhất
phương thức tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học
qua mạng, tạo tiền đề tích cực cho việc triển khai thực hiện đổi mới chương
trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015. Bộ GD&ĐT đã có
những hướng dẫn chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn qua mạng “ Trường học kết
nối”. Các nhà trường kết hợp với tổ chuyên môn chỉ đạo giáo viên tham gia các
khóa học /bài học /chủ đề và yêu cầu các thành viên của tổ/nhóm CM tham gia
tạo thành một nhóm sinh hoạt CM trên hệ thống; tổ chức thảo luận trong
tổ/nhóm chuyên môn (trực tiếp và qua mạng) để thực hiện các nhiệm vụ được
20
giao trong khóa học/bài học/chủ đề; hoàn thiện sản phẩm của tổ/nhóm và nộp
lên hệ thống mạng thông tin theo quy định.
Đây là hoạt động của tổ chuyên môn góp phần tăng cường sự học hỏi, kết
nối khong chỉ chuyên môn trong nhà trường mà còn được mở rộng và học hỏi
kinh nghiệm từ các trường khác trong cả nước. [8 tr 1]
1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trƣờng THPT
1.4.1. Sự cấp thiết phải đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường
THPT
Hiện nay toàn ngành Giáo dục đang bước vào năm thứ 3 thực hiện “Đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT…” theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của BCH TW Đảng với một số nhiệm vụ và giải pháp trọng yếu gồm:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi , kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo du ̣c, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục , đào tạo , bảo đảm dân chủ ,
thống nhất ; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục ,
đào ta ̣o; coi trọng quản lý chất lượng.
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo ”…[ 1 tr 5 ]
Đồng thời đang triển khai thực hiện Đề án đổi mới chương trình, SGK
giáo dục phổ thông theo hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát
triển cả về phẩm chất và năng lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng
tự hào dân tộc, đạo đức, nhân cách, lối sống; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và
định hướng nghề nghiệp cho mỗi học sinh; tăng cường năng lực ngoại ngữ, tin
học và các kỹ năng sống, làm việc trong điều kiện hội nhập quốc tế; đẩy mạnh
ứng dụng, phát huy thành quả khoa học công nghệ thế giới, nhất là công nghệ
21
giáo dục và công nghệ thông tin. Chương trình mới, sách giáo khoa mới đáp ứng
yêu cầu và góp phần tạo động lực đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy và học,
đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục…
Thực tế, trong trường THPT, Hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn
là hoạt động thiết yếu, chủ lực trong tất cả hoạt động giáo dục trong nhà trường;
tổ chuyên môn là nơi trực tiếp quản lý, điều hành, kiểm tra đánh giá hoạt động
chuyên môn và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của các nhà giáo; là
đầu mối của sự đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Do đó, muốn
thực hiện đổi mới GD theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW và trước mắt là thực
hiện đề án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông trong những năm tới
thì mỗi trường THPT thì cần phải đổi mới quản lý nâng cao chất lượng hoạt động
của tổ chuyên môn.
1.4.2. Những yêu cầu đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường
THPT hiện nay
Để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, thực hiện hiệu
quả việc nâng cao chất lượng giáo dục thì quản lý thực hiện có chất lượng hoạt
động của tổ chuyên môn các trường THPT trong bối cảnh đổi mới GD&ĐT hiện
nay là một một hoạt động mang tính quyết định hàng đầu. Đây là công việc khó
khăn đòi hỏi từ Tổ trưởng chuyên môn đến các giáo viên phải có những chuyển
biến trong nhận thức để từ đó có những thay đổi phù hợp trong hành động; nâng
cao tinh thần cộng tác, giúp đỡ, cầu thị, cầu tiến, chia sẻ để cùng nhau tiến bộ
trong từng tiết dạy, như vậy tổ chuyên môn thực sự là môi trường tốt nhất để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy của nhà trường. Để hoạt động của tổ chuyên môn có hiệu
quả, cần phải đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn, cụ thể:
- Thay đổi nhận thức về quản lý thực hiện có hiệu quả hoạt động sinh hoạt
chuyên môn của tổ chuyên môn; ngoài các hoạt động trong sinh hoạt tổ chuyên
môn theo truyền thống là đánh giá công tác chuyên môn thời gian qua, triển khai
công tác thời gian tới, thảo luận một số vấn đề theo yêu cầu của nhà trường như
22
dự thảo kế hoạch nhiệm vụ năm học, hướng dẫn thi đua… thì hiện nay cần đổi
mới sinh hoạt chuyên môn tập trung chú trọng vào thực hiện: sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học; phát triển chương trình nhà trường; đổi mới
phương pháp; xây dựng chủ đề và thực hiện dạy học theo chủ đề; đổi mới kiểm
tra đánh giá. Hình thức sinh hoạt đi sâu vào chiều sâu như: coi trọng các kỹ năng
đánh giá giờ dạy, dành nhiều thời gian phân tích đánh giá và rút kinh nghiệm
các giờ dạy; bàn bạc thống nhất chương trình dạy theo chủ đề, tích hợp liên
môn, thống nhất ma trận xây dựng ngân hàng đề theo hướng phát triển năng lực
cho học sinh.
- Quản lý nề nếp dạy và học trong tổ chuyên môn theo hướng đổi mới
đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát huy tính tích cực,
sáng tạo của người học.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV thông qua tự bồi dưỡng và bồi dưỡng.
Chú ý phát huy vai trò của GV cốt cán, đầu tàu để dẫn dắt GV trong tổ thực hiện
tốt nhiệm vụ tổ chuyên môn và đổi mới các nội dung sinh hoạt tổ chuyên thông
qua việc tư vấn chuyên môn cho đồng nghiệp trong tổ và trao đổi, hướng dẫn
giữa các GV trong các tổ chuyên môn của nhà trường.
- Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức biết học hỏi, tạo được sự đồng
thuận, tôn trọng, học hỏi lẫn nhau, hỗ trợ giúp đỡ nhau, từng bước hoàn thiện kỹ
năng, kỹ thuật dạy học, giải quyết các vấn đề khó trong soạn giảng và giảng dạy
trên lớp đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục. Xây dựng tổ chuyên môn theo
tinh thần “tổ chức biết học hỏi” sẽ tạo ra môi trườn thuận lợi để giáo viên trao
đổi ý kiến, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau, từng bước hoàn thiện về kỹ năng, kỹ
thuật dạy học, giải quyết những vấn đề khó trong soạn giảng và giảng dạy trên
lớp, tạo môi trường thân thiện, cũng nhau phát triển. Có như vậy chất lượng giáo
dục sẽ được nâng cao.
23
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong bối cảnh đổi mới
GD hiện nay
* Khái niệm Quản lý hoạt động tổ chuyên môn : Là quá trình tác động có định
hướng, có chủ đích của các cấp quản lý đến các Tổ chuyên môn về những nội
dung như kế hoạch chuyên môn và kế hoạch giảng dạy tổ chuyên môn; hoạt
động dạy học; nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn; việc thực hiện quy chế của tổ
chuyên môn và giáo viên;công tác tự bồi dưỡng, tự học nâng cao trình độ của tổ
chuyên môn; việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thiết bị dạy học của
giáo viên trong tổ chuyên môn;công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học
của tổ chuyên môn; các phong trào thi đua khen thưởng trong tổ chuyên môn.
* Nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THPT trong quản lý hoạt động tổ chuyên
môn:
- Quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
- Quản lý tổ chức hoạt động dạy học ở tổ chuyên môn
- Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn
- Kiểm tra đánh giá các hoạt động của tổ chuyên môn
1.4.3.1. Quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
- Ý nghĩa việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn: KH tổ CM là một
phương tiện quan trọng trong công tác quản lý, chỉ đạo phát triển chuyên môn
nghiệp vụ của nhà trường; là căn cứ cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ CM
cũng như kiểm tra đánh giá hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng.
- Nội dung xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn:
+ Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần; kế hoạch dạy
học, kế hoạch thao giảng, kế hoạch kiểm tra, kế hoạch ôn thi, phụ đạo học sinh,
kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, sinh hoạt chủ đề, kế hoạch thực tế, giao lưu học
hỏi…);
+ Hướng dẫn giáo viên xây dựng các kế hoạch cá nhân tương ứng với
nhiệm vụ của họ: Xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn; kế
24
hoạch phát triển chương trình nhà trường; kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo
HS yếu kém, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên; kế hoạch sử dụng đồ dùng,
thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.
Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch chuyên môn của tổ, kế hoạch
giảng dạy của GV.
- Quy trình xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn: Gồm một số bước cơ bản
như: Thu thập, xử lý thông tin; TTCM xây dựng dự thảo kế hoạch; tổ chức lấy ý
kiến của các thành viên; Điều chỉnh kế hoạch; xin ý kiến góp ý, phê duyệt của Hiệu
trưởng; điều chỉnh hoàn thiện bản kế hoach; công bố và triển khai thực hiện kế
hoạch.
Hiệu trưởng phê duyệt
TTCM xây dựng dự thảo kế hoạch TCM
TTCM điều chỉnh kế hoạch TCM TTCM hoàn thiện kế hoạch TCM
TTCM công bố và triển khai thực hiện kế hoạch TCM
Thông qua, lấy ý kiến của tập thể TCM
Sơ đồ 1.3. Quy trình xây dựng và phê duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn
1.4.3.2. Quản lý tổ chức hoạt động dạy học ở tổ chuyên môn
- Quản lý phân công chuyên môn trong tổ bộ môn:
Thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn, người quản lý phải phân công,
phân nhiệm cho các thành viên của tổ một cách hợp lý, khoa học phát huy được
25
năng lực, điểm mạnh của từng thành viên, tạo được sự đồng thuận và cha sẻ giữa
các thành viên.
Tổ trưởng chuyên môn là người cần thu thập thông tin chính xác, đầy đủ về
đội ngũ GV của tổ, trên cơ sở đó đánh giá khách quan về từng GV trong tổ và
đánh giá công việc giảng dạy tổng thể trong tổ để từ đó đề xuất, tư vấn cho hiệu
trưởng có cơ sở cân nhắc, chọn lựa và quyết định phân công. Mặt khác Tổ trưởng
chuyên môn thực hiện phân công thành viên trong tổ thực hiện một số nhiệm vụ
chuyên môn theo quyền hạn của Tổ trưởng và ủy quyền của Ban giám hiệu.
Quá trình phân công cần chú ý một số nguyên tắc sau:
+ Căn cứ tình hình của nhà trường, quyền lợi học tập, đặc điểm đối tượng
HS cũng như công tác kiêm nhiệm khác để đề xuất phân công GV cho phù hợp.
+ Căn cứ phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, sức khỏe… của GV
để phân công.
+ Tham khảo tài liệu phân công và kết quả giảng dạy của GV ở các năm
học trước, hoặc ở đơn vị cũ nếu GV mới chuyển về.
+ Lưu ý một số vấn đề khác như nguyện vọng, hoàn cảnh của GV. Đây là
các yếu tố xem xét them nhằm tạo sự hợp lý, hợp tình, tạo tâm lý thoải mái để
GV yên tâm cống hiến cho nhà trường.
- Quản lý thực hiện quy chế chuyên môn:
Thực hiện chương trình đảm bảo thống nhất các mục tiêu bài, chương,
chương trình bậc học.
+ Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn
giảng của từng tổ viên. Để đảm bảo chất lượng, Tổ trưởng và hiệu trưởng phải
quản lý chỉ đạo việc thống nhất mục tiêu bài dạy, chương, từ đó nắm bắt nội
dung cốt lõi bài dạy cần đạt, trách được những sai sót về kiến thức, lệch xa mục
tiêu cần đạt được của tiết dạy. Đây là việc làm có ý nghĩa để quản lý và bồi
dưỡng GV, nhất là GV trẻ, mặt khác cũng tạo điều kiện để các thành viên trong
tổ trao đổi, chia sẻ tạo sự đồng thuận thống nhất trong tổ.
26
+ Chỉ đạo xây dựng chương trình dạy học theo chủ đề, dạy học tích hợp
và phát triển chương trình…
+ Quản lý, kiểm tra việc thực hiện hồ sơ chuyên môn của GV;
+ Dự giờ GV trong tổ theo quy định. Việc dự giờ cần hướng tới việc tư
vấn, thúc đẩy việc phát triển chuyên môn, nâng cao phương pháp giảng dạy, học
tập kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiệp, qua đó các thành viên rút kinh
nghiệm phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế trong các giờ dạy
tiếp theo.
- Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học ở tổ chuyên môn:
+ Xây dựng kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học hợp lý,
đầy đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.
+ Chú ý sử dụng khai thác hiệu quả thiết bị, nâng cao trình độ kỹ thuật, kỹ
năng cho GV, khuyến khích khả năng sáng tạo của GV trong việc thiết kế đồ
dùng dạy học.
+ Chỉ đạo giám sát, kiểm tra, bảo quản thiết bị. Tập huấn trình độ nghiệp
vụ, kỹ thuật kỹ năng sử dụng cho GV.
+ Tổ chức việc bảo vệ, bảo dưỡng, bảo trì cơ sở vật chất, thiết bị của nhà
trường.
- Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học:
Để quản lý chỉ đạo hoạt động này có hiệu quả, hiệu trưởng phải biết dựa
vào đội ngũ GV cốt cán của tổ, nhóm bộ môn, đây là đội ngũ tiên phong trong
nhà trường và có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của việc đổi mới phương
pháp dạy học. Để quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của tổ
chuyên môn, cần thực hiện những nội dung sau:
+ Quản lý kế hoạch đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau
giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục, đánh
giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
27
+ Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá giúp HS vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ
máy móc, chú trọng hướng dẫn học sinh tự học, sắp xếp hợp lý các hoạt động
của GV và HS; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm.
+ Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về đổi mới phương pháp và kiểm tra đánh
giá cho GV; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đổi mới phương pháp gắn với bộ
môn, gắn với yêu cầu của đổi mới GD.
1.4.3.3. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
Sinh hoạt tổ chuyên môn là hoạt động để tổ chuyên môn triển khai thực
hiện toàn bộ các hoạt động của tổ, là dịp để trao đổi chuyên môn nâng cao chất
lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn các ý tưởng sáng tạo sẽ
được đề đạt, xem xét. Do vậy, Tổ trưởng cần tạo điều kiện để các thành viên
được trao đổi chia sẻ ý tưởng, kinh nghiệm… Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn
cần đa dạng, phong phú, có thay đổi, có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức
tổ chức thực hiện. Hiện nay, sinh hoạt tổ chuyên môn có thể tập trung vào các
vấn đề sau:
- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá
- Xây dựng chủ đề và thực hiện dạy học theo chủ đề
- Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
- Sinh hoạt chuyên môn qua mạng “Trường học kết nối”
Sinh hoạt tổ chuyên môn định kỳ thực hiện theo quy định của Điều lệ nhà
trường, nội dung sinh hoạt theo nhiệm vụ quy định và yêu cầu của nhà trường.
Ban giám hiệu được biên chế trong các tổ chuyên môn tham dự đầy đủ các buổi
họp nhằm định hướng chỉ đạo kịp thời, nắm bắt tình hình, kiểm tra đánh giá hiệu
quả sinh hoạt chuyên môn, góp ý kịp thời để khắc phục những tồn tại, từng
bước nâng
cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn.
1.4.3.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn
* Quy hoạch và bổ nhiệm Tổ trưởng chuyên môn:
28
Để thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch và bổ nhiệm Tổ trưởng
chuyên môn, cần thực hiện tốt quy trình của công tác quy hoạch và bổ nhiệm
cán bộ gồm các bước:
- Đánh giá thực trạng đội ngũ Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn để xác định
nguồn để đưa vào quy hoạch Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn; xây dựng quy
hoạch Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn.
- Đề xuất, đánh giá đối với GV được quy hoạch, xin ý kiến Chi ủy và tập
thể lãnh đạo.
- Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm
- Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm; triển khai quyết định, phân công
lao động cho người được bổ nhiệm, cập nhật hồ sơ nhân sự, lưu hồ sơ nhân sự.
* Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho Tổ trưởng chuyên môn:
Bồi dưỡng cho Tổ trưởng, Nhóm trưởng chuyên môn một số năng lực và
kỹ năng QL chuyên môn như: Kiến thức chuyên môn sâu và vững chắc; năng
lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; kỹ năng tổ chức, sắp xếp
nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng đổi mới (Sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học, đổi mới PPDH và KTĐG, xây dựng chủ đề và dạy học
theo chủ đề; sinh hoạt chuyên môn qua mạng trường học kết nối…)
* Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng định kỳ và tự bồi dưỡng cho GV
Để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV, Tổ trưởng chuyên môn
cần đánh giá đúng thực trạng trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của từng
cá nhân trong tổ; phân loại nhu cầu, đối tượng, nội dung, thời gian tổ chức bồi
dưỡng phù hợp;
Xây dựng đội ngũ cốt cán, tham mưu với Ban Giám hiệu cử GV cốt cán
tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn do cấp trên tổ chức, qua đội ngũ GV
cốt cán triển khai bồi dưỡng tất cả GV trong tổ.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn nghiêm túc, có chất lượng, hiệu quả, các
nội dung sinh hoạt phong phú, thiết thực, tạo điều kiện để GV được thể hiện,
29
được cọ sát, được học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm dạy học, giáo dục, động viên,
khuyến khích tinh thần cầu thị, học hỏi và tự bồi dưỡng của từng GV.
1.4.3.5. Kiểm tra đánh giá các hoạt động của tổ chuyên môn
Kiểm tra đánh giá là một trong những chức năng cơ bản của quản lý, kiểm
tra đánh giá các hoạt động của tổ chuyên môn là hoạt động không thể thiếu trong
mỗi nhà trường. Tổ trưởng chuyên môn thực hiện chỉ đạo của nhà trường, tổ
chức lực lượng kiểm tra đánh giá, xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá hợp lý
khách quan, công bằng dựa trên các tiêu chí về chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
của từng đối tượng. Các kết luận sau KTĐG là căn cứ cho việc sử dụng, bồi
dưỡng GV trong nhà trường.
Để công tác KTĐG các hoạt động của tổ chuyên môn có chất lượng, hiệu
quả cần:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên môn toàn diện, kiểm tra chuyên đề,
kiểm tra đột xuất, định kỳ đối với cán bộ, GV và tổ chuyên môn ngay từ đầu
năm học
- Xây dựng và cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá từng hoạt động chuyên
môn trên cơ sở tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại các văn bản chỉ đạo chuyên môn
của cấp trên, các quy định nội bộ của nhà trường và thực tế đội ngũ GV .
- Ban giám hiệu kiểm tra hồ sơ các tổ chuyên môn theo từng học kỳ, phối
hợp với tổ chuyên môn kiểm tra đánh giá giờ dạy và các hoạt động chuyên môn
của GV.
- Tổ trưởng chuyên môn thực hiện KTĐG giáo viên trong tổ theo kế
hoạch và sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra trong các cuộc họp tổ chuyên môn
theo từng đợt kiểm tra, lưu các thông tin kiểm tra.
- Kết luận kiểm tra là cơ sở để điều chỉnh, uốn nắn đối với cá nhân nhằm hoàn
thiện dần năng lực của GV trong tổ; đồng thời là căn cứ để cải tiến công tác
quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của tổ chuyên môn và nhà trường.
30
1.5. Một số yếu tổ ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong
trƣờng THPT
1.5.1. Yếu tố chủ quan
Một số yếu tố chủ quan cơ bản có thể ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ
chuyên môn trong trường THPT bao gồm:
*Phẩm chất, năng lực của Hiệu trưởng:
- Hiệu trưởng trường trung học phổ thông là người đứng đầu cơ sở giáo
dục, là người có thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong nhà
trường, quản lý mọi hoạt động của nhà trường và chịu trách nhiệm trước cấp
trên về mọi quyết định quản lý. Do đó phẩm chất, năng lực, uy tín của Hiệu
trưởng là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong
trường THPT.
Để thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà trường, Hiệu trưởng không
chỉ có kiến thức chuyên môn sâu, rộng mà phải có năng lực chuyên môn giỏi,
có khả năng tư vấn chuyên môn cho GV và khi cấp thiết có thể làm “trọng tài”
về chuyên môn.
Về năng lực quản lý nhà trường: Đòi hỏi Hiệu trưởng phải có kiến thức và
nghiệp vụ quản lý, nắm bắt đầy đủ và cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của ngành và xử lý thông tin tốt; có năng lực phân tích, dự báo và xác định tầm
nhìn, sứ mạng đối với sự phát triển của nhà trường; có sự phân công lao động,
hợp lý, hiệu quả; tổ chức, chỉ đạo xây dựng và thực hiện các quy chế hoạt động
của các bộ phận, tổ chức trong nhà trường…
Những năng lực này được thể hiện trong việc xây dựng các kế hoạch của
nhà trường như: Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường và các kế hoạch tác
nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt động; tổ chức và dẫn dắt nhà trường thực hiện
được mục tiêu đã đề ra; giải quyết tốt các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình
quản lý, là trung
tâm của sự đoàn kết tập thể sư phạm nhà trường.
31
Hiệu trưởng đóng vai trò như là một thủ lĩnh đi tiên phong và thúc đẩy,
động viên các thành viên tiến lên; biết đánh giá và thực hiện công bằng đối với
mọi thành viên, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Bên cạnh đó hiệu trưởng cần thể hiện rõ kỹ năng liên nhân cách, giao lưu-
truyền thông, hòa mình vào tập thể, để hiểu rõ những tâm tư tình cảm của các
thành viên, phải biết mình, biết tự đánh giá đúng bản thân. Hiệu trưởng phải biết
thu thập thông tin và xử lý thông tin kịp thời chính xác; có năng lực truyền
thông và nhạy cảm đối với môi trường, hoàn cảnh xung quanh.
* Chức năng,nhiệm vụ của Tổ trưởng chuyên môn :
Tổ trưởng chuyên môn là người trực tiếp quản lý điều hành tổ chuyên
môn. Tổ trưởng vừa thực hiện nhiệm vụ như là một GV vừa thực hiện nhiệm vụ
quản lý theo Điều lệ trường trung học quy định và thực hiện một số nhiệm vụ
khác do hiệu trưởng phân công. Bởi vậy, Tổ trưởng cần có trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ sư phạm vững vàng, có năng lực thực tiễn giảng dạy và có kiến
thức sâu về bộ môn giảng dạy.
Bên cạnh đó, Tổ trưởng cần có những năng lực nhất định về quản lý để có
thể quản lý điều hành tổ một cách có hiệu quả. Tổ trưởng phải có năng lực lập
kế hoạch hoạt động như: Kế hoạch năm học của tổ chuyên môn; kế hoạch thực
hiện chuyên đề đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn; kế hoạch kiểm tra, đánh giá
GV… đồng thời hướng dẫn GV trong tổ xây dựng kế hoạch cá nhân.
Tổ trưởng thực hiện kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình môn
học, hoạt động CM của tổ; thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về Giáo dục - Đào tạo cũng như các quy định chuyên môn và việc
thực hiện nội quy nhà trường của đội ngũ GV trong tổ.
Với tư cách là người đứng đầu tổ chuyên môn, Tổ trưởng cần thực hiện
tốt quy chế dân chủ, tập hợp, đoàn kết các thành viên trong tổ, cùng với thành
viên trong tổ xây dựng bầu không khí tâm lý, môi trường sư phạm thân thiện,
cộng tác hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
* Năng lực và tinh thần làm việc của giáo viên:
32
Các cá nhân GV trong tổ CM là những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng
đến hoạt động của tổ chuyên môn, quyết định đến chất lượng dạy học và giáo
dục của tổ chuyên môn:
- Trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm, mức độ nắm vững các
phương pháp và phương tiện kỹ thuật dạy học và khả năng vận dụng vào cải tiến,
nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục của đội ngũ GV trong tổ là một trong
những yếu tố quan trọng: Tổ chuyên môn với đội ngũ GV có lòng yêu nghề,
phẩm chất đạo đức nhà giáo, có kinh nghiệm giảng dạy và chất lượng CM tốt sẽ
là yếu tố thuận lợi trong việc triển khai thực hiện có chất lượng và hiệu quả các
hoạt động chuyên môn.
- Tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong tổ chuyên môn của
mỗi tổ viên là điều kiện để xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học hỏi và
phát triển, ở đó các thành viên tích cực trao đổi, chia sẻ với nhau tạo bầu không
khí ấm áp, thân tình, là động lực cho các cá nhân hăng say, sáng tạo trong lao
động sư phạm.
1.5.2. Yếu tố khách quan
* Môi trường KT-XH bao gồm: Dân trí và nhu cầu GD của địa bàn dân
cư; sự đóng góp cho GD của cộng đồng; môi trường KHCN và những xu thế của
thời đại; điều kiện, hoàn cảnh, nền văn hóa địa phương, truyền thống nhà
trường; Cơ chế, chính sách phát triển GD bao gồm: Phân cấp QL, chế độ chính
sách cho người dạy và người học… là những yếu tố khách quan ở tầm vĩ mô,
ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của tổ chuyên môn. Tuy nhiên xét ở tầm vi
,
mô, trong một nhà trường thì điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị trườ ng học kinh phí hỗ trợ tổ chức các hoạt động là những yếu tố khách quan có ảnh hưởng
trực tiếp đến quản lý hoạt động của tổ chuyên môn, cụ thể:
* Về điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị trườ ng học:
Để hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường có hiệu quả cần có
những cơ sở vật chất thiết yếu, cấp thiết. Cơ sở vật chất đảm bảo thì hoạt động
của tổ chuyên môn mới có chất lượng, nâng cao được chất lượng dạy học trong
33
nhà trường. Phòng họp để sinh hoạt tổ chuyên môn định kỳ; có thiết bị hiện đại
để khai thác thông tin, tìm kiếm các ứng dụng của công nghệ thông tin trong
giảng dạy; có thiết bị hiện đại để GV tham gia học tập nâng cao năng lực CM;
có đủ thiết bị đồ dùng phục vụ công việc giảng dạy, khuyến khích khai thác các
phương tiện hiện đại vào giảng dạy. Ngoài ra cơ sở vật chất của nhà trường đầy
đủ, hiện đại cũng là nguồn động lực thúc đẩy lòng nhiệt tình của GV khi tham
gia hoạt động của tổ chuyên môn, tăng thêm sự tự tin vào thành công của công
việc. Khi điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường thiếu thốn, một số hoạt động
CM của tổ không thực hiện được hoặc thực hiện kém chất lượng.
Để tạo điều kiện phục vụ cho hoạt động của các tổ chuyên môn có chất
lượng cần lưu ý các vấn đề về CSVC như:
- Có phòng họp của tổ chuyên môn để TCM chủ động trong việc sinh hoạt
chuyên môn và triển khai các công việc của tổ.
- Có các loại sổ sách, bảng biểu theo dõi phục vụ cho hoạt động của tổ
chuyên môn. Hằng năm ngoài các ấn phẩm theo quy định, nhà trường cần thống
nhất và in ấn mẫu các loại sổ sách, bảng biểu phục vụ công tác quản lý tổ chuyên
môn như: Sổ ghi chép các hoạt động của tổ CM, sổ sinh hoạt chuyên đề, sổ theo
dõi kết quả giảng dạy, các biểu mẫu thống kê, báo cáo về chuyên môn ....
- Có phòng học bộ môn và đảm bảo đủ một số thiết bị dạy học, đồ dùng giáo
cụ trực quan thiết yếu phục vụ cho công tác giảng dạy, thực hành của các bộ môn.
* Kinh phí hỗ trợ tổ chức các hoạt động chuyên môn
Nhà trường cần bố trí nguồn kinh phí nhất định phục vụ cho các hoạt
động của Tổ chuyên môn như làm đồ dùng cho các tiết dạy chuyên đề, kinh phí
tổ chức các hoạt động ngoại khoá. Đặc biệt là nên có kinh phí khen thưởng cho
GV, tổ chuyên môn có thành tích trong hoạt động chuyên môn hàng năm.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong trường THPT, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của bộ máy
tổ chức, quản lý nhà trường. Là nơi trực tiếp quản lý, điều hành, kiểm tra đánh
giá hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của các
34
nhà giáo. Hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn là hoạt động thiết yếu, chủ
lực trong tất cả hoạt động giáo dục trong nhà trường. Do đó, đổi mới, nâng cao
chất lượng GD trong mỗi nhà trường phải bắt đầu từ đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động của các tổ chuyên môn.
Để quản lý hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn trong bối cảnh đổi mới
GD&ĐT hiện nay, Hiệu trưởng trường THPT không chỉ phải nắm vững lý luận
về khoa học quản lý mà còn nắm vững vấn đề cơ bản về tổ chuyên môn, yêu cầu
đổi mới hoạt động của tổ chuyên và những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động
của tổ chuyên môn như: Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hoạt động của tổ chuyên môn; quản lý hoạt động dạy học, quản lý đổi mới
phương pháp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; quản lý hoạt động
đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn; xây dựng và phát triển đội ngũ GV trong các
tổ chuyên môn; kiểm tra đánh giá các hoạt động của tổ chuyên môn.
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2013), Nghị Quyết số 29-NQ/TW
ngày 4/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương khóa XI về:
Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
2. Bộ GD&ĐT (2014), Tài liệu tập huấn Đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
NXB Đại học sư phạm;
3. Bộ GD&ĐT (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc: Ban hành Điều lệ trường THCS,
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
4. Bộ GD&ĐT(2011), Thông tư số 13/2011/TT/BGD&ĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc: Ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường Tiểu học, trường THCS, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học loại hình tư thục;
5. Bộ GD&ĐT (2008), Quyết định số 80/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày
30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc: Ban hành Tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng trường THPT;
6. Bộ GD&ĐT (2015), Tài liệu tập huấn đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Dùng cho CBQL, GV THCS, THPT và GDTX. NXB Đại học sư phạm;
7. Bộ GD&ĐT- Vụ GDTrH ( 2016), Tài liệu hội thảo - Tập huấn đổi
mới tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục ở trường THPT theo định hướng phát
triển năng lực học sinh năm 2016 – Dự án phát triển THPT giai đoạn 2. Chuyên
đề 3: “Tổ chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn trong trường THPT;
8. Bộ GD&ĐT, Công văn số 5555/BGDĐT - GDTrH ngày 08 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc: Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn
về đổi mới PPDH và KTĐG; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của
trường trung học/TTGDTX qua mạng;
100
9. Bộ GD&ĐT, Công văn số 4509/BGD&ĐT – GDTrH ngày 03/9/2015
về việc: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm hoc 2015-2016;
10. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2014) , Đại cương khoa học
quản lý . NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng giáo dục – những vấn đề lý
luận và thực tiễn. NXB Giáo dục, Hà Nội;
12. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý nhà trường. NXB Đại học Sư
phạm;
13. Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sĩ Thƣ (2012), Quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường trong bổi cảnh thay đổi. NXB Giáo dục Việt Nam;
14. HaRoldKoontz, Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, NXB KHKT, HN 1998.
15. Đỗ Thị Thu Hằng, Phạm Văn Thuần (2016), Quản lý hành chính nhà
nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;
17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn. NXB Đại học quốc gia Hà Nội;
18. Nguyễn Ngọc Quang, “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”,
Trường CBQLGD&ĐT TƯ 1, HN 1989;
19. Quốc Hội nƣớc CHXHCN VN (2009), “Luật giáo dục (Đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2009) và một số quy định có liên quan, NXB Lao động, HN năm 2010;
20. Sở GD&ĐT Phú Thọ, Kế hoạch số 626/KH- GD&ĐT ngày 25/4/2014 của
Sở GD&ĐT Phú Thọ về việc: Thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện chương
trình hành động của tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT giai đoạn 2014-
2020;
21. Sở GD&ĐT Phú Thọ, Công văn số: 161/HD-SGD&ĐT ngày 22 tháng
01 năm 2015 của Sở GD&ĐT Phú Thọ về việc: Hướng dẫn xây dựng chuyên đề
dạy học, KTĐG và sinh hoạt chuyên môn trên mạng thông tin “ trường học kết
nối”
22. Trần Quốc Thành (2003), “Đại cương về khoa học quản lý - Giáo
trình QLGD dùng cho học viên cao học” Trường ĐHSP HN 2003
101
23. Từ điển Giáo dục học (2010), NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội 2010
24. Các trƣờng THPT ngoài công lập tỉnh Phú Thọ (Năm học 2015-
2016), “ Báo cáo sơ kết học kỳ I và phương hướng, nhiệm vụ học kỳ II năm học
2015-2016” và các biểu mẫu thống kê ( EMIS ) kèm theo.
25. Phạm Viết Vƣợng (2000), Giáo dục học. NXB Đại học quốc gia Hà
Nội.
26. Trần Thị Tuyết Oanh (2014), Đánh giá kết quả học tập. NXB Đại học
sư phạm.
102