ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM THỊ THANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH YÊN BÁI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM THỊ THANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH YÊN BÁI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:PGS,TS. NGUYỄN XUÂN THỨC THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn được thống kê, khảo sát và
cung cấp bởi các cá nhân, tập thể có địa chỉ rõ ràng. Những kết luận khoa học
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i
Phạm Thị Thanh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG SỐ .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 4 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................ 4 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 4 6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 5 7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5 8. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 6 9. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP……………………....7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 7 1.1.1. Các nghiên cứu về tổ chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn...................... 7 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường nhằm
nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục .............................................................. 9
1.2. Quản lý ............................................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 10 1.2.2. Chức năng ....................................................................................................... 13
1.3. Đổi mới giáo dục phổ thông và yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở trường THPT đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp ........ 16 1.3.1. Đổi mới giáo dục phổ thông và năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT ............. 16 1.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ................................................................................ 18 1.4. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn trong trường THPT ............. 19
1.4.1. Tổ chuyên môn trong trường THPT ............................................................... 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii
1.4.2. Hoạt động của tổ chuyên môn ..................................................................... 2120
1.4.3. Tổ trưởng chuyên môn .................................................................................... 21
1.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT của hiệu trưởng ................. 24
1.5.1. Vị trí, chức năng của hiệu trưởng trường THPT ............................................. 24
1.5.2. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng ........................................ 29
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà
trường THPT .................................................................................................... 35
1.6.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 35
1.6.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 36
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH YÊN BÁI ..................... 39
2.1. Khái quát về trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái ......................................... 39
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái ............................ 39
2.1.2. Qui mô, số lượng lớp, học sinh ....................................................................... 40
2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên .................................................................. 40
2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học ...................................................................... 41
2.1.5. Thực trạng chất lượng giáo dục ở trường Phổ thông DTNT- THPT tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................. 42
2.1.6. Chất lượng văn hóa ......................................................................................... 42
2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường
Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái. ........................................................................ 43
2.2.1. Nhận thức về vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường PTDN nội trú
- THPT tỉnh Yên Bái ........................................................................................ 44
2.2.2. Thực trạng mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong trường
Phổ thông TDNT tỉnh Yên Bái ......................................................................... 47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái ................................................................... 49
2.3.1. Nhận thức tầm quan trọng của biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn .......... 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii
2.3.2. Quản lý lập kế hoạch hoạch hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Phổ
thông DTNT tỉnh Yên Bái ................................................................................ 51
2.3.3. Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy định
của Bộ giáo dục và Đào tạo. ............................................................................. 53
2.3.4. Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ và tự bồi dưỡng của
giáo viên ........................................................................................................... 54
2.3.5. Quản lý việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy trong tổ chuyên môn ................... 55
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái ................................................. 57
2.4.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 57
2.4.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 58
2.5. Thành công, hạn chế trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái ................................................. 59
2.5.1. Thành công và nguyên nhân ........................................................................... 59
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 60
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 62
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH YÊN
BÁI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP ...... 63
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................................... 63
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực
nghề nghiệp ...................................................................................................... 64
3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo đặc trưng loại hình
trường Phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực
nghề nghiệp ...................................................................................................... 64
3.2.2. Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học trong trường ............. 72
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn theo định
hướng đổi mới phương pháp dạy học ............................................................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
3.2.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông đáp ứng với yêu cầu phát triển
năng lực nghề nghiệp ........................................................................................ 79
3.2.5. Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên trường Phổ
thông dân tộc nội trú - THPT ........................................................................... 81
3.2.6. Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt
động của tổ chuyên môn ................................................................................... 85
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và mức độ tính khả thi của biện pháp quản
lýhoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng .................................................... 87
3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm .................................................................... 87
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................................... 89
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 94
1. Kết luận ................................................................................................................. 94
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BPQL : Biện pháp quản lý
CBQL : Cán bộ quản lý
DTNT : Dân tộc nội trú
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
SHCM : Sinh hoạt chuyên môn
TCM : Tổ chuyên môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
THPT : Trung học phổ thông
DANH MỤC BẢNG SỐ
Bảng 2.1: Số lớp, số học sinh của nhà trường từ năm 2011 đến năm 2015 ........... 40
Bảng 2.2: Cơ cấu, trình độ đào tạo của cán bộ quản lý, giáo viên năm 2015 ........ 40
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh .............................................. 42
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại học lực của học sinh ................................................... 42
Bảng 2.5: Kết quả thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp quốc gia ............................... 42
Bảng 2.6: Nhận thức về tầm quan trọng của Tổ chuyên môn trong nhà trường .......... 44
Bảng 2.7: Vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường. ....................................... 45
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong nhà trường ....... 47
Bảng 2.9: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp quản lý tổ
chuyên môn của hiệu trưởng ................................................................. 49
Bảng 2.10: Quản lý kế hoạch hoạt động chung của tổ chuyên môn ........................ 51
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Phổ
thông DTNT của hiệu trưởng. .......................................................................... 52
Bảng 2.12: Mức độ thực hiện quản lý thực hiện nội dung chương trình giảng dạy. ..... 53
Bảng 2.13: Kết quả thực hiện biện pháp kiểm tra việc thực hiện quy chế
chuyên môn của tổ và tự bồi dưỡng của giáo viên. ............................... 54
Bảng 2.14: Mức độ thực hiện biện pháp quản lý sử dụng thiết bị đồ dùng dạy
học của Giáo viên .................................................................................. 55
Bảng 2.15: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý hoạt động
của tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT .............. 57
Bảng 2.16: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của hiệu trưởng. ................................................... 58
Bảng 3.1: Thống kê kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cấp thiết và mức độ khả
thi của 6 biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn đã đề xuất .............. 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ,
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng
của tổ chuyên môn trong nhà trường Phổ thông DTNT. .................... 46
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện các nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường
Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái. ........................................................... 48
Biểu đồ 2.3. Mức độ nhận thức tầm quan trọng của các BPQL hoạt động tổ
chuyên môn của hiệu trường trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái .......... 50
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản
lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường PTDTNT
tỉnh Yên Bái. ......................................................................................... 92
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý ........................................................................... 13
Sơ đồ 1.2:
Quan hệ giữa các chức năng quản lý ................................................... 15
Sơ đồ 1.3:
Sơ đồ quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường THPT ............ 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ vai trò của hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động
tổ chuyên môn trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông nói
chung và phổ thông dân tộc nội trú nói riêng trong giai đoạn hiện nay
Thế kỷ 21 với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, sự phát
triển năng động của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hoá đang
làm cho việc rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên
hiện thực hơn và nhanh hơn. Khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ bản
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa
học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại
và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách
nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau.
Bối cảnh trên đã tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan
niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức
quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở
cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học -
công nghệ và ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang
cung cấp cho người học phương pháp thu nhận thông tin một cách hệ thống, có
tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là phúc lợi
xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển.
Bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những
thách thức không nhỏ cho giáo dục nước ta. Sự đổi mới và phát triển giáo dục
đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam nhanh
chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận, phương
thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế
để đổi mới và phát triển.
1
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Giáo dục
và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam”.[6].
Để giáo dục thực hiện được sứ mạng của mình thì trước hết cần nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo. Quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với giáo dục đào
tạo là tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục; nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục. Chất lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động dạy và học, phụ
thuộc vào phương pháp giáo dục đào tạo, các hoạt động và phương pháp quản lý
giáo dục và nhiều yếu tố khác. Như vậy, đổi mới quản lý giáo dục là một trong
các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những chỉ đạo đổi
mới công tác quản lý trường học như: đổi mới hệ thống quản lý giáo dục, nội
dung, phương pháp và hình thức quản lý giáo dục. Đổi mới quản lý các hoạt
động của trường phổ thông nói chung, trong trường THPT nói riêng đã có tác
động trực tiếp đến chất lượng giảng dạy và học tập, quyết định đến chất lượng
giáo dục và đào tạo của nhà trường.
1.2. Xuất phát từ thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt
động tổ chuyên môn ở trường phổ thông dân tộc nội trú - THPT tỉnh Yên Bái
còn có hạn chế, bất cập trước công cuộc đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và
đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng.
Trong nhà trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đội ngũ giáo
viên là lực lượng chủ chốt tham gia các hoạt động giáo dục. Giáo viên trong
trường THPT được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc theo nhóm
môn học. Tổ chuyên môn là mắt xích quan trọng trong cơ cấu tổ chức của nhà
trường. Hoạt động của các tổ chuyên môn quyết định trực tiếp đến sự phát triển
của nhà trường và chất lượng dạy học của thầy và trò.
2
Để các tổ chuyên môn trong trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Yên
Bái hoạt động có chất lượng và hiệu quả thì hiệu trưởng phải có năng lực quản
lý, điều hành thông qua phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn và trực tiếp
đến từng giáo viên. Hiệu trưởng phải nắm vững nội dung quản lý hoạt động của
các tổ chuyên môn, đây được coi là nhiệm vụ hàng đầu, nhiệm vụ trọng tâm
của hiệu trưởng nhà trường.
Để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường,
để hoạt động của tổ chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng được
yêu cầu đổi mới thì hiệu trưởng cần phải có sự chỉ đạo kịp thời, có biện pháp
quản lýnội dung và hình thức hoạt động của tổ chuyên môn một cách hợp lý.
Đề ra những biện pháp quản lý tốt sẽ góp phần tháo gỡ những hạn chế về chất
lượng hoạt động của tổ chuyên môn. Trong thời gian qua quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đã đạt được kết
quả nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà trường.Tuy nhiên đứng
trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông còn bộc lộ những điểm chưa phù hợp
cần phải tháo gỡ. Việc tháo gỡ này phải được tiến hành bằng việc nghiên cứu
khảo sát nghiêm túc thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà
trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
1.3. Tổng quan nghiên cứu vấn đề về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường phổ thông. Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động tổ
chuyên môn, quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường phổ thông các cấp tiểu
học, trung học cơ sở, THPT nhưng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
phổ thông dân tộc nội trú và Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái chưa được
ai nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở trường Phổ thông dân tộc Nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu
cầu phát triển năng lực nghề nghiệp” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn
đáp ứng thực tiễn quản lý giáo dục loại hình trường phổ thông đặc biệt này trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động tổ chuyên môn và
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông dân tộc nội
trú tỉnh Yên Bái, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường nội trú tỉnh Yên Bái.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng
trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát
triển năng lực nghề nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động tổ chuyên môn các
trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đã đạt được những kết quả nhất
định, góp phần duy trì, ổn định chất lượng dạy học. Tuy nhiên trong quá trình
quản lý còn có những hạn chế và bất cập còn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông để phát triển năng lực nghề nghiệp. Nếu đề xuất và áp dụng
các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động của tổ chuyên môn
phù hợp hơn, sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh
Yên Bái.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn của
hiệu trưởng THPT đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng
trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển năng
lực nghề nghiệp.
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.
4
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng
trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển năng
lực nghề nghiệp.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra
Nhóm 1: Cán bộ quản lý và chuyên viên phòng ban của Sở Giáo dục và
Đào tạo Yên Bái: 15 người
Nhóm 2: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn trường Phổ
thông dân tộc nội trú và trường THPT trên địa bàn Thành phố Yên Bái: 18 người.
Nhóm 3: Giáo viên của trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái:
38 người.
6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát các hình thức thể hiện công tác quản lý của hiệu
trưởng, Ban giám hiệu nhà trường về quản lý. Quản lý tổ chuyên môn của hiệu
trưởng, Ban giám hiệu trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.
+ Phương pháp điều tra:
* Điều tra thu thập số liệu bằng các phiếu, biểu mẫu thống kê về thực
trạng quản lý tổ chuyên môn của hiệu trưởng, Ban giám hiệu trường Phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.
* Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của các bộ phận quản lý nhà trường, giáo
viên, nhằm mục đích đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động chuyên môn
của hiệu trưởng, Ban giám hiệu.
* Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy,
các chuyên gia, các chuyên viên để nhằm đánh giá thực trạng một số biện pháp
quản lýhoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng ở các trường trường Phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.
5
+ Phương pháp phỏng vấn:
- Phỏng vấn các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ở các
trường THPT làm rõ thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng.
+ Phương pháp toán thống kê:
- Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các phiếu thu thập được.
8. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận trong việc quản lý hoạt động
tổ chuyên môn ở cấp học THPT đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: giúp ích cho Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn
trong công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học trong nhà trường THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, phụ lục
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường THPT đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng
trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển năng
lực nghề nghiệp.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng
trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển năng
lực nghề nghiệp.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TR ƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về tổ chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn
* Bàn đến vai trò của tổ chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn là hướng
nghiên cứu đã được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Được thể hiện trong các công trình nghiên cứu như Vũ Quốc Long, Trần
Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Lan Anh, Vũ Thị Sơn… Các nhà khoa học đều đã
khẳng định “Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá - Nguyên nhân của việc chuyển biến
chậm trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá là công tác quản lý
hoạt động đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở
các trường trung học còn chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là công tác chỉ
đạo tổ chuyên môn (tổ chuyên môn) - mắt xích vô cùng quan trọng trong việc
thực hiên đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá” [1], [20]
* Các công trình nghiên cứu còn tập trung đi vào việc đổi mới sinh hoạt
chuyên môn trong tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
Tác giả Vũ Thị Sơn bàn về đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng
xây dựng văn hóa ở nhà trường thông qua nghiên cứu bài học “SHCM được
xem là một hình thức tự bồi dưỡng, năng cao năng lực của đội ngũ giáo viên tại
trường. Về mặt quản lý, sinh hoạt chuyên môn có khả năng xây dựng nên bầu
không khí sư phạm trong đời sống nhà trường. Điều đó có nghĩa là sinh hoạt
chuyên môn được tổ chức tốt có thể mang lại lợi ích thiết thực cho không chỉ
học sinh mà cả giáo viên và nhà trường. Tuy nhiên, chất lượng sinh hoạt
chuyên môn phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý của nhà trường, vào ban
7
giám hiệu có chiến lược tổ chức và quản lý sinh hoạt chuyên môn thường
xuyên và quán triệt mục tiêu chất lượng giáo dục cũng như quan tâm thúc đẩy
động lực học tập phát triển của giáo viên hay không.Điều này có liên quan rất
nhiều đến sự quyết tâm của tập thể sư phạm nhà trường để cải tạo thực tiễn theo
mụ tiêu phát triển chất lượng dạy học.[27]
Các tác giả Phạm Quang Huân, Trần Thị Hải Yến cho rằng một trong các
hướng đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn là đổi mới công tác tổ chức tự học cho
đội ngũ giáo viên trong tổ “Tổ chức hoạt động thực hành cho đội ngũ giáo viên
là 1 nội dung quan trọng của quản lý tổ chuyên môn. Quản lý nhà trường cũng
như quản lý tổ chuyên môn suy cho cùng đó là những tác động có ý thức, có kế
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt đời sống của nhà
trường, của tổ chuyên môn đề đảm bảo sự vận hành tối ưu quá trình dạy học và
giáo dục. Trong những nội dung quản lý tổ chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên là vấn đề then chốt, bởi giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Trong hoạt động bồi dưỡng thì tổ
chức và thúc đẩy hoạt động tự bồi dưỡng có ý nghĩa quyết định vì nó phát huy
nội lực chủ quan của đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên trong thực tiễn hoạt động bồi
dưỡng ở tổ chuyên môn nhất là việc tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên
hạt nhân cho mọi hoạt động bồi dưỡng khác hiệu quả còn rất thấp. Một trong
những nguyên nhân là khâu tổ chức, quản lý hoạt động chưa được chú ý đúng
mức và còn bất cập. [11]
Theo nghiên cứu của Goodman 1995, tác giả cho rằng: “tự chủ của giáo
viên và sự đóng góp trí tuệ của họ đang bị xói mòn bởi những chương trình
phát triển giáo viên trong xã hội miền Tây. Những chương trình này là những ý
tưởng “từ trên đưa xuống” giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi những
quyết định từ các nhà hoạch định chính sách” [13]
Hay trong báo cáo “Báo cáo về giáo dục Hoa Kì”, Rosenholtz và Kyle
(1984) đã nhận định rằng “giáo viên ít được tự chủ và giảm uy tín hơn 20 năm
8
trước. Bởi vậy, rõ ràng mức độ tự chủ được giáo viên thể nghiệm khác nhau
không phải tùy thuộc vào cá nhân,địa điểm,thời gian mà còn phụ thuộc vào tầm
ảnh hưởng từ bên ngoài.” [13]
Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động tổ chuyên môn đã được các tác
giả Trần Thị Tuyết Mai, Nguyễn Văn Huấn đề cập như một hướng nghiên cứu
“Về vai trò đánh giá trong giáo dục, G.Killer đã khẳng định: thay đổi một
chương trình hoặc những kĩ thuật giảng dạy mà không thay đổi hệ thống đánh
giá chắc chắn là chẳng đi đến đâu,thay đổi hệ thống đánh giá mà không thay
đổi chương trình giảng dạy,có thể có một tác động đến bản chất việc học và
chất lượng học tập lớn hơn là làm một sửa đổi chương trình mà không thay đổi
gì cách đánh giá. [12] [22]
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục
Ở cấp độ thạc sĩ có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau:
- Nguyễn Thế Quang (2005,) “Một số biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT thành phố Hà Đông, Hà Tây”
- Nguyễn Thị Tâm (2007), “Biện pháp quản lý tổ chuyên môn của hiệu
trưởng các trường tiểu học quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng”
- Bùi Thị Thu Hà (2011), “Biện pháp quản lýcủa hiệu trưởng đối với
hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THCS Chu Văn An, quận Tây Hồ, thành
phố Hà Nội”,
Các công trình nghiên cứu trên trên cơ sở lí luận và khảo sát thực trạng
quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường mầm non, tiểu học, Trung học
Cơ sở, THPT đã đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tổ chuyên môn trong các nhà trường.
Nhận xét:
- Các công trình nghiên cứu trên hướng vào nghiên cứu quản lý hoạt
động tổ chuyên môn trong trường phổ thông nhưng loại hình trường Phổ thông
Dân tộc nội trú thì còn ít được nghiên cứu.
9
- Đề tài luận văn hướng vào nghiên cứu quản lý hoạt động tổ chuyên
môn ở trưởng Phổ thông Dân tộc nội trú. Đề tài sẽ nghiên cứu và đánh giá đúng
thực trạng về các biện pháp quản lýhoạt động của các tổ chuyên môn đã được
áp dụng ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái, từ đó đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn trong trường
THPT Dân tộc nội trú.
1.2. Quản lý
1.2.1. Khái niệm
Quản lý là một phạm trù xã hội, tồn tại khách quan và là một tất yếu của
lịch sử. Khi xã hội cần có sự chỉ huy, điều hành, phân công, hợp tác, kiểm tra,
điều chỉnh trong lao động để đạt năng suất cao, lúc đó cần vai trò của người
đứng đầu. Đây chính là yêu cầu tất yếu để quản lý ra đời. Ở mỗi giai đoạn lịch
sử khác nhau, hình thái xã hội khác nhau sẽ có những hình thức quản lý khác
nhau. Trong mọi thời đại, vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển xã
hội đều được coi trọng.
Khoa học quản lý là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp
nhằm điều khiển lao động, thúc đẩy sự phát triển của xã hội trên tất cả mọi
bình diện. Khoa học quản lý luôn gắn với tiến trình phát triển của xã hội, luôn
mang tính lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc, tính thời đại. Lao động xã hội
ngày càng phát triển đa dạng và phong phú thì khoa học quản lý cũng ngày
càng phát triển theo nội tại của quá trình lao động. Nói một cách khác, nội
dung, tính chất, đặc thù của mỗi loại lao động sẽ tạo nên một hệ chiếu của
phương pháp quản lý. Không thể vận dụng phương pháp quản lý của một hệ
thống, một ngành nghề, một đơn vị, một tổ chức này áp đặt cho một hệ thống,
một ngành nghề, một đơn vị, một tổ chức khác. Quản lý là một khoa học sử
dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn
khác như: Toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý học, giáo dục học, đạo đức học,
xã hội học,… đồng thời quản lý còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự mềm dẻo và
tinh tế cao độ để đạt được mục đích.
10
Chính vì vậy mà người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo nhiều cách
khác nhau. Theo góc độ tổ chức, quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra.
Theo góc độ điều khiển, quản lý có nghĩa là lái, điều khiển, điều chỉnh. Theo cách
tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người
trong quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích đã định.
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin: Quản lý xã hội một cách khoa
học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ những hệ
thống xã hội. Theo C.Mác: “Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá
trình lao động phát triển xã hội” [2]. Theo F.W.Taylor: “Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào và bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [2].
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ: “Quản lý là một hoạt động có định hướng, có tổ
chức, lựa chọn trong các đối tượng có thể dựa trên các thông tin về tình trạng của
đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [3].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [24].
Với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức của con người, hoạt động của
con người thì có thể định nghĩa: Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt
động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của
chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với qui luật khách quan để
gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu
quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển tổ chức trong một môi
trường biến động.
Trên đây là những quan niệm khác nhau về quản lý với những góc độ
khác nhau phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan và mục đích hoạt động của hệ
11
thống. Tuy các cách tiếp cận khác nhau nhưng đều bao hàm một số dấu hiệu
chung của quản lý:
- Quản lý là các hoạt động để đảm bảo mục đích chung là là hoàn thành
công việc qua nỗ lực của các cá thể trong tổ chức. Đối tượng tác động của quản
lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố
liên kết hữu cơ theo một qui luật nhất định như tồn tại trong thời gian, không
gian cụ thể.
- Quản lý là một hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết
định đúng qui luật, hợp thời điểm và có hiệu quả của quản lý nhưng cũng phải
tuân theo những nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu đó là đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ và ăn ý những nỗ lực của các cá thể nhằm đạt được mục đích
chug của tổ chức hay nói cách khác là nguyên tắc đảm bảo phát huy cao độ
năng lực của các cá nhân trong tổ chức để đạ được mục đích chung.
- Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm hai phân hệ là: Chủ thể quản lý và
khách thể quản lý (người quản lý và người bị quản lý). Tác động quản lý là tác
động có định hướng, có tổ chức mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp
khác nhau thông qua cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực
sẵn có của tổ chức trong điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn
định phát triển và đạt được mục tiêu đã định.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục
vụ con người. Người quản lý phải nghiên cứu khoa học nghệ thuật, giải quyết
các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp, không chỉ giữa chủ
thể và khách thể trong hệ thống mà còn trong mối quan hệ tương tác với các hệ
thống khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình.
Có thể mô tả quản lý và quản lý nhà trường bằng sơ đồ sau:
12
MÔI TRƢỜNG
Cơ chế quản lý
Phƣơng pháp quản lý
Mục tiêu
Đối tƣợng quản lý
Chủ thể quản lý
Công cụ quản lý
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
Với từ điểm chung và thống nhất trên, đề tài luận văn đã xác định khái
niệm: Quản lý là tác động có định hướng của chủ thể quản lý thông qua lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đến đối tượng quản lý nhằm khai thác
và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt
được mục tiêu quản lý trong một môi trường biến động.
Quản lý nhà trường là những tác động có định hướng của chủ thể quản
lý (lãnh đạo trường học) thông qua lập kế hoạch tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đến
đối tượng quản lý (giáo viên, học sinh và các cán bộ) nhằm tận dụng các nguồn
lực hướng vào đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường, thúc đẩy quá trình đào
tạo, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo trong một môi
trường biến động.
1.2.2. Chức năng
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
của các hoạt động: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra - Đó chính là
chức năng của quản lý.
- Chức năng kế hoạch hóa: Là quá trình xác định mục tiêu và quyết định
những biện pháp tối ưu để thực hiện mục tiêu đó. Thực chất của kế hoạch hóa
13
là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hóa, với mục đích, biện
pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và xác định các điều kiện đáp ứng cho việc thực
hiện mục tiêu. Nói rõ hơn, kế hoạch hóa là xác định trước xem phải làm cái gì,
làm như thế nào, làm khi nào và ai sẽ làm? Cuối cùng sẽ có được sản phẩm
chính là kế hoạch.
- Chức năng tổ chức: Sau khi lập xong kế hoạch, người quản lý muốn
chuyển hóa kế hoạch của mình thành hiện thực, đó chính là chức năng tổ chức,
điều quan trọng trong chức năng này là phải xác định cho được vai trò của mỗi
bộ phận, mỗi cá nhân, bảo đảm các mối quan hệ ngược, sự thống nhất và đồng
bộ về tổ chức trong quản lý. Nội dung chủ yếu là: xác định cấu trúc tổ chức;
xây dựng, phát triển đội ngũ; xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của
tổ chức. Chức năng này sẽ có tác dụng liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận, nhờ
đó mà nhà quản lý điều hành nguồn nhân lực của mình một cách có hiệu quả.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản
lý đến hành vi và thái độ của người khác nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Xét cho cùng, chỉ đạo là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của nhân
tố con người trong hệ thống quản lý, tạo điều kiện để mọi người tích cực, tự
giác làm việc và đem lại hiệu quả cao. Chức năng này hình thành sau khi lập kế
hoạch và cơ cấu bộ máy; vận hành và điều khiển chính là yếu tố cốt lõi của
chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức năng chỉ đạo là tập hợp, động viên các
thành viên nỗ lực phấn đấu để đạt mục tiêu.
- Chức năng kiểm tra: Sau khi xác định được mục tiêu, lựa chọn biện
pháp tối ưu nhất, đồng thời triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực
hiện các mục tiêu đó, một trong những công việc không thể thiếu được của
người quản lý là kiểm tra việc triển khai tất cả các quyết định trong thực tiễn.
Qua kiểm tra sẽ giúp điều chỉnh kịp thời các hoạt động cũng như công tác quản
lý. Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý, Lênin đã
khẳng định: “Quản lý mà không có kiểm tra thì không phải là quản lý”. Kiểm
tra chính là quá trình thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Kiểm tra còn
14
có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản lý.
Tổng hợp các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Nội dung lao động của đội ngũ cán bộ quản lý là cơ sở để phân công lao động
quản lý giữa những cán bộ quản lý và là nền tảng hình thành cấu trúc của quản
lý. Điều đáng chú ý là trong quá trình quản lý người quản lý phải thực hiện một
dãy chức năng kế tiếp nhau một cách logic, bắt buộc. Bắt đầu từ việc xác định
mục tiêu và nhiệm vụ quản lý cho đến khi đạt được kết quả kiểm tra và tổng kết
quá trình quản lý. Mỗi quá trình quản lý xảy ra trong một thời gian cụ thể của
một chu trình quản lý nhất định. Trong một chu trình quản lý các chức năng kế
tiếp nhau và độc lập với nhau chỉ mang tính tương đối bởi vì một số chức năng
có thể diễn ra đồng thời hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác.
Ngoài 4 chức năng nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý phải sử
dụng thông tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện các chức
năng trên. Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau:
Kế hoạch
Thông tin
Tổ chức
Kiểm tra, đánh giá
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa các chức năng quản lý
Tóm lại: Trong công tác của người quản lý việc thực hiện các chức năng
ở trên là hết sức cần thiết, nhưng quá trình thực hiện phải phối hợp chặt chẽ các
15
chức năng ấy sao cho tất cả các khâu của quá trình này là một chuỗi thống nhất,
hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình thực hiện.
1.3. Đổi mới giáo dục phổ thông và yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt
động tổ chuyên môn ở trƣờng THPT đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực
nghề nghiệp
1.3.1. Đổi mới giáo dục phổ thông và năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT
1.3.1.1. Đổi mới giáo dục phổ thông
Đổi mới giáo dục có thể hiểu là làm cho hệ thống giáo dục tốt hơn, tiến
bộ hơn đáp ứng nhu cầu của sự phát triển.
Đổi mới giáo dục là thay đổi từng phần, cục bộ hoặc toàn bộ các mặt, các
cấp của hệ thống giáo dục quốc dân. Đổi mới giáo dục diễn ra thường xuyên,
liên tục trong suốt quá trình hoạt động của hệ thống giáo dục cho tới khi những
thay đổi đạt tới quy mô và trình độ vượt ra ngoài khuôn khổ quy định của hệ
thống giáo dục hiện hành thì cần phải có chủ trương, chính sách tập trung tổng
kết, đánh giá và đề xuất những giải phát đồng bộ, toàn diện thay thế hệ thống
cũ bằng hệ thống mới hơn để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển của xã hội.
Đổi mới giáo dục thường xuyên hay từng phần là công việc tự nhiên của hoạt
động giáo dục, góp phần thúc đẩy cải tiến không ngừng từng khâu, từng mặt
làm cho giáo dục luôn hòa nhịp với thực tiễn cuộc sống, thõa mãn kịp thời yêu
cầu của công cuộc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã xác định quan điểm chỉ
đạo giáo dục: “... Đổi mới căn bản, toàn diện nên giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nên
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với
phát triển khoa học và công nghệ, tập chung và nâng cao chất lượng, đặt biệt
là chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành
để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp
16
hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặc khác phải chú
trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng
khiếu được phát triển tài năng...”. [6]
* Nội dung đổi mới giáo dục giai đoạn 2011 - 2020
- Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
+ Chuẩn hóa: Về nội dung, chương trình, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất...
+ Xã hội hóa: Sự nghiệp giáo dục là của toàn dân, do nhân dân, vì nhân
dân; xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
+ Hội nhập quốc tế: Đào tạo công dân làm việc không chỉ trong nước mà
ở ngoài nước, công dân toàn cầu.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: Giáo dục đạo đức, kĩ năng
sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học, tiếp
cận với chất lượng giáo dục của khu vực và quốc tế.
- Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục
vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức tạo lợi thế
cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.
- Đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội học tập suốt đời
cho mọi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
Như vậy, phát triển đội ngũ giáo viên là một trong những khâu then chốt,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực để nâng giáo dục lên tầm cao mới, thực hiện
có hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020.
1.3.1.2. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp trong bối
cảnh đổi mới giáo dục phổ thông
Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học cơ
sở, thì năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT bao gồm:
Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục;
17
Năng lực dạy học: Xây dựng kế hoạch dạy học, bảo đảm kiến thức môn
học, bảm đảm chương trình môn học, vận dụng các phương pháp dạy học, sử
dụng các phương tiện dạy học, xây dựng môi trường học tập, quản lý hồ sơ dạy
học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Năng lực giáo dục: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục, giáo dục
qua môn học, giáo dục qua các hoạt động giáo dục, giáo dục qua các hoạt động
trong cộng đồng, vận dụng nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh.
Năng lực phát triển nghề nghiệp của giáo viên: được đánh giá ở 2 tiêu
chí, đó là: Tự đánh giá tự học và tự rèn về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên
môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục. Phát
hiện, giải quyết vấn đề này sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm
đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
1.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động
tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT nhằm phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên
Để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn đổi mới, trong
các nhóm giải pháp có giải pháp then chốt là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,
đội ngũ các nhà giáo, có đủ trình độ năng lực tâm huyết với nghề nghiệp và đổi
mới quản lý giáo dục, tăng cường phân cấp và sử dụng các phương tiện khoa
học kĩ thuật hiện đại trong công tác quản lý... Do đó việc nâng cao khả năng
quản lý giáo dục cho đội ngũ hiệu trưởng các trường trung học là cần thiết, đặc
biệt trong việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và
học trong nhà trường.
Trong thực tế các nhà trường trung học, hoạt động chuyên môn quyết
định chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo và có vai trò quan trọng trong việc
xây dựng chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường, mà muốn có hoạt động
chuyên môn tốt thì yếu tố quyết định là công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động của
18
các tổ chuyên môn có kế hoạch, hiệu quả. Do đó hiệu trưởng nhà trường cần
nắm vững những phương pháp quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn, đây
được coi là nhiệm vụ hàng đầu, nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng trong mỗi
nhà trường.
Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức và triển khai thực
hiện các hoạt động chuyên môn cụ thể và hiệu quả, trực tiếp tổ chức, quản lý
hoạt động đổi mới phương pháp và kiểm tra đánh giá. Đây cũng là nơi quản lý
trực tiếp việc bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp cho giáo viên cả về nhận
thức, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
Để đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ,
nhóm chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ, hiệu trưởng trường trung học
cần chú ý đến các vấn đề cụ thể trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường trung học trong giai đoạn hiện nay: Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt
động của tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên
trung học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; Kế hoạch hóa cụ thể hoạt
động tổ chuyên môn theo mục tiêu phát triển năng lực dạy học đối với từng cá
nhân; Đổi mới công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn; Chỉ đạo đổi mới nội
dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo
viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay...
1.4. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn trong trƣờng THPT
1.4.1. Tổ chuyên môn trong trường THPT
Theo điều 16, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông
có nhiều cấp học qui định về tổ chuyên môn như sau:
1) Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác
thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường
trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học
hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có
tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng, do Hiệu
19
trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào
đầu năm học.
2) Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn
xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân
phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
b. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học và các quy định khác hiện hành;
c. Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
d. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3) Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo
yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.” [20]
Tổ chuyên môn là nơi thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục
và Đào tạo, địa phương và của nhà trường về giáo dục.
Cơ cấu tổ chuyên môn tốt nhất là gồm những giáo viên có cùng chuyên
môn. Nếu số giáo viên quá ít, có thể ghép tổ chuyên môn song phải chú ý tới
những môn gần nhau về kiến thức như các môn khoa học tự nhiên, các môn
khoa học xã hội. Tổ chuyên môn cần có kế hoạch hoạt động từ đầu năm học,
khi lập kế hoạch cần căn cứ vào kế hoạch hoạt động của nhà trường, lưu ý tính
khả thi, sắp xếp thời gian biểu sinh hoạt chuyên môn để tạo điều kiện cho số
thành viên trong tổ tham gia đông nhất.
Như vậy, với chức năng và nhiệm vụ trên cho thấy tổ chuyên môn là tế
bào rất quan trọng trong quá trình hoạt động giáo dục của nhà trường. Vì vậy,
hiệu trưởng quản lý tốt được tổ chuyên môn thì sẽ nâng cao được chất lượng
dạy và học trong nhà trường.
20
1.4.2. Hoạt động của tổ chuyên môn
Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng nhất trong các nhà
trường, hoạt động này có vai trò quyết định đến chất lượng của nhà trường.
Hoạt động của tổ chuyên môn hàng năm phải bám sát nội dung, chương trình
dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và
của nhà trường.
Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường học bao gồm:
+ Tổ chức hoạt động giảng dạy của giáo viên ở trên lớp theo phân phối
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho học sinh khá
và giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.
+ Tổ chức các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường.
+ Tổ chức và theo dõi đánh giá hoạt động tự học tự bồi dưỡng hoặc chia
sẻ, trao đổi kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn.
+ Tổ chức các hoạt động thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi cấp tổ, tuyển chọn
những giáo viên có chuyên môn tốt nhất để dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường…
+ Ngoài hoạt động tổ chuyên môn các thành viên trong tổ chuyên môn
còn tham gia các công tác khác như: Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, công
tác chủ nhiệm, …
Như vậy, hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường có vai trò quyết
định đến sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát triển giáo dục nói
chung. Hoạt động của tổ chuyên môn là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất
lượng dạy học trong các nhà trường hiện nay.
1.4.3. Tổ trưởng chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu
của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học, chịu trách nhiệm trước
21
hiệu trưởng về phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn, điều hành việc thực
hiện các nhiệm vụ của tổ chuyên môn theo qui định, góp phần đưa nhà trường
đạt đến các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch.
Tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng
giảng dạy và lao động sư phạm của giáo viên trong phạm vi các môn học của tổ
chuyên môn được phân công đảm trách.
Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch;
điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương
trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà
trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp
loại và đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý. Do đó, tổ
trưởng chuyên môn phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
Về phẩm chất: có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín đối với đồng nghiệp,
học sinh; vững vàng về tư tưởng chính trị; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh
thần trách nhiệm cao; sống trung thực, lành mạnh và là tấm gương tốt cho học
sinh và đồng nghiệp; đoàn kết và hợp tác với đồng nghiệp; dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm; công bằng, trung thực và có sức khỏe tốt.
Về năng lực: Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, giảng dạy đạt từ khá
trở lên; có năng lực lãnh đạo, quản lý (tập hợp lực lượng, định hướng dẫn dắt,
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá...); có năng lực, trình độ,
kinh nghiệm chuyên môn; có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng
nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong
giao tiếp, ứng xử; có năng lực tổ chức hoạt động chuyên môn; có năng lực
kiểm tra đánh giá chuyên môn; có năng lực tham mưu, tư vấn chuyên môn
cho lãnh đạo trường...
* Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn:
Trong thực tế tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở để tổ chức và triển khai
thực hiện các hoạt động chuyên môn của nhà trường một cách cụ thể và hiệu
22
quả nhất. Do vậy trong quá trình điều hành và quản lý hoạt động tổ chuyên
môn thì tổ trưởng được hiệu trưởng ủy quyền để tổ chức cho tổ chuyên môn
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Quản lý giảng dạy của giáo viên:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kỳ và
cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động
khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể về dạy chuyên đề, dạy tự chọn, ôn thi tốt
nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy
học đúng đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.
+ Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn
giảng của tổ viên;
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo
viên mới tuyển dụng về các nội dung: Đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh
giá; dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị
dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần đổi mới PPDH, phương pháp
kiểm tra đánh giá…
+ Điều hành hoạt động của tổ chuyên môn: tổ các buổi sinh hoạt tổ chuyên
môn; lưu trữ hồ sơ của tổ; thực hiện báo cáo hiệu trưởng theo qui định.
+ Quản lý, kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn của giáo viên:
thực hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo PPCT và kế hoạch dạy học,
chuẩn kiến thức kỹ năng, ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo qui định;
việc dự giờ, thăm lớp…
+ Dự giờ giáo viên trong tổ theo qui định.
+ Tham gia các hoạt động khác như: đánh giá, xếp loại giáo viên, đề xuất
khen thưởng, kỷ luật giáo viên…
23
Quản lý học tập của học sinh
+ Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có
biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục.
+ Đề xuất, xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa cho
học sinh để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Quản lý cơ sở vật chất của tổ chuyên môn và tham gia các hoạt động
khác theo sự phân công của hiệu trưởng.
Như vậy, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn rất đa dạng, phong phú,
nhiều công việc và không ít những khó khăn. Các công việc đó có sự kết hợp
chuyên môn với công tác quản lý. Tổ trưởng chuyên môn vừa có trách nhiệm
với các thành viên trong tổ, vừa có trách nhiệm trước hiệu trưởng nhà trường.
Việc tổ chức hoạt động cho tổ chuyên môn là một trong những khâu rất
quan trọng của quá trình quản lý chuyên môn, trong đó vai trò của tổ trưởng
chuyên môn là rất quan trọng. Vì vậy hiệu trưởng phải chọn, cử được giáo viên
có đủ uy tín và năng lực chuyên môn làm tổ trưởng.
1.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trƣờng THPT của hiệu trƣởng
1.5.1. Vị trí, chức năng của hiệu trưởng trường THPT
Theo điều 54 Luật Giáo dục:
1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận với nhiệm
kỳ 5 năm.
2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm
công nhận hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với
các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định…”.
Thời gian đảm nhiệm chức vụ hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một
24
trường THPT. Với yêu cầu hiệu trưởng phải là người tham gia giảng dạy ít nhất 5
năm ở bậc THPT hoặc bậc cao hơn, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên
môn vững vàng, có năng lực quản lý và lãnh đạo, được bồi dưỡng lý luận và
nghiệp vụ, có sức khỏe, được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
Như vậy, hiệu trưởng trong nhà trường là người đại diện cho việc quản
lý hành chính nhà nước. Để làm tốt nhiệm vụ của mình, hiệu trưởng phải nắm
vững các nguyên tắc quản lý trong hoạt động quản lý.
Tại điều 19 - Điều lệ trường Trường trung học cơ sở, trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học qui định Hiệu trưởng nhà trường có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ
thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
25
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Hiệu trưởng làm việc theo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc trách nhiệm pháp lý.
+ Nguyên tắc dân chủ.
+ Nguyên tắc đổi mới.
+ Nguyên tắc tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
Như vậy, hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động
của nhà trường trong đó có hoạt động tổ chuyên môn. Để làm tốt được điều
này, người hiệu trưởng cần phải bao quát được 20 công việc sau đây:
1) Tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, đào tạo trong nhà trường đảm bảo sự
lãnh đạo của Đảng và yêu cầu quản lý nhà nước về giáo dục đối với Nhà trường.
2) Đề ra được sứ mệnh, tầm nhìn và thông điệp phát triển nhà trường
quán triệt nguyên lý giáo dục và chức năng kinh tế - sư phạm của nhà trường
trong đời sống cộng đồng.
3) Xây dựng được kế hoạch phát triển, chiến lược phát triển nhà trường
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa nhà trường.
4) Xác định kế hoạch năm học có mục tiêu rõ ràng với nhiệm vụ nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo.
5) Phối hợp tốt với các tổ chức chính trị - xã hội trong và ngoài nhà
trường tập trung vào thực hiện sứ mệnh của nhà trường trong đời sống xã hội.
6) Cùng các nhà chuyên môn, giáo viên của trường lựa chọn nội dung
giảng dạy bám sát vào giáo trình, sách giáo khoa và có sự cập nhật với động
26
thái phát triển kinh tế văn hóa của địa phương.
7) Tổ chức cải tiến phương pháp dạy học quán triệt các thành tựu đổi
mới về phương pháp dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác.
8) Tuyển dụng, lựa chọn sử dụng giáo viên, công nhân viên, bố trí công
việc chức trách phù hợp với năng lực hoàn cảnh của từng người, thúc đẩy họ
lao động sư phạm có hiệu quả.
9) Tuyển dụng, lựa chọn sử dụng giáo viên, công nhân viên, bố trí công
việc chức trách phù hợp với năng lực hoàn cảnh của từng người, thúc đẩy họ
lao động sư phạm có hiệu quả.
10) Hỗ trợ khích lệ giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm sư phạm, khuyến
khích giáo viên tổng kết và làm theo kinh nghiệm giáo dục tiên tiến.
11) Đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu tuyển sinh mà cấp trên giao cho trường.
12) Xây dựng tập thể người học có động cơ và ý chí tự học, tự giáo dục.
Chú ý các hoạt động ngoại khóa, vui chơi, giao lưu của học sinh.
13) Giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó trong học tập; bồi dưỡng học sinh
giỏi, học sinh năng khiếu, làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh, chú ý
kết hợp giáo dục và lao động sản xuất trong nhà trường theo các điều kiện hiện
thực vừa sức với học sinh. Tập dượt cho học sinh yêu thích và thực hiện các
nghiên cứu xã hội, tự nhiên ở địa phương phù hợp với nội dung đào tạo và trình
độ của học sinh.
14) Theo dõi có hệ thống các thế hệ học sinh vào trường, ra trường, tổ
chức mối liên hệ giữa nhà trường với học sinh đã ra trường thông qua ban liên
lạc cựu học sinh nhà trường.
15) Xây dựng mối quan hệ tốt với tổ chức cha mẹ học sinh trong trường
phối hợp thực hiện việc giáo dục học sinh và xây dựng phát triển nhà trường.
Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục: phát huy ảnh hưởng của nhà trường
vào cộng đồng và huy động cộng đồng tích cực tham gia xây dựng nhà trường.
27
16) Quản lý tốt cơ sở vật chất - sư phạm của nhà trường, thực hiện sự
đồng bộ về các yêu cầu sư phạm, kinh tế, kỹ thuật đặt ra cho yếu tố thiết bị
dạy học.
17) Xây dựng môi trường sư phạm của nhà trường (môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội trong khuôn viên nhà trường và không gian bao quanh
trường) đạt tới trạng thái tốt cho yêu cầu thực hiện các mục tiêu giáo dục rèn
luyện phát triển nhân cách học sinh.
18) Quản lý công tác tài chính trường học theo đúng quy chế đã ban hành
và thực sự tạo ra sự thúc đẩy cho mục tiêu phát triển nhà trường ngắn hạn và
dài hạn, cải tiến công tác hành chính văn thư của nhà trường đạt tới các sự
thuận tiện trong quan hệ nội bộ và quan hệ với bên ngoài.
19) Chú ý công tác thi đua, khen thưởng trách phạt nghiêm minh kịp thời
trong tập thể sư phạm và tập thể học sinh.Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ
trường học thường xuyên.
20) Xây dựng nếp văn hóa nhà trường, truyền thống nhà trường (nên có
phòng truyền thống phản ánh lịch sử của nhà trường); tổ chức tập thể sư phạm
của nhà trường thành tổ chức biết học hỏi, chú ý công tác thông tin quản lý giáo
dục EMIS trong nhà trường; không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý nhà
trường và quy chế hoạt động nhà trường phù hợp với sự quản lý của ngành và
lãnh thổ.
Như vậy, hiệu trưởng là thủ trưởng của cơ sở giáo dục, có trách nhiệm và
quyền hạn cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục, chịu trách
nhiệm về những quyết định của mình trong quá trình lãnh đạo nhà trường thực
hiện các nhiệm vụ và có trách nhiệm biến chương trình, kế hoạch của cấp trên
thành chương trình, kế hoạch cụ thể của nhà trường. Từ đó xác định các biện
pháp và những bước đi cụ thể phù hợp với đặc điểm tình hình và điều kiện của
đơn vị. Đối với tổ chuyên môn, hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo gián tiếp thông
qua tổ trưởng và vẫn có quyền quyết định cao nhất trong việc điều chỉnh hoạt
28
động tổ chuyên môn.
1.5.2. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng
Tại khoản 1 Điều 58 Luật Giáo dục ghi rõ nhà trường có nhiệm vụ: “Tổ
chức giảng dạy học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu chương
trình giáo dục”. Có nghĩa là quản lý trong nhà trưởng chủ yếu là quản lý hoạt
động dạy học và các hoạt động giáo dục khác. Trong phạm vi đề tài này chúng
tôi đề cập đến khía cạnh quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường. Để
làm tốt nhiệm vụ này, hiệu trưởng phải am hiểu tường tận việc giảng dạy, nắm
vững nội dung chương trình các môn học, nắm vững đặc trưng trong phương
pháp giảng dạy từng bộ môn. Thường xuyên nắm bắt và cập nhật các kiến thức
và thành tựu về đổi mới phương pháp dạy học để chỉ đạo tập thể giáo viên nhà
trường thực hiện và học tập.
Phân công công việc là một trong những kỹ năng thiết yếu của người
quản lý. Việc phân công hợp lý sẽ mang lại hiệu suất làm việc của chính hiệu
trưởng, mang lại lợi ích cho các cộng sự và cho toàn đơn vị. Việc phân công
hợp lý sẽ thúc đẩy tinh thần làm việc và củng cố lòng tự tin của cán bộ, đồng
thời giảm thiểu áp lực trong công việc. Phân công liên quan đến hai vấn đề:
Quyền quyết định và khả năng kiểm soát. Người quản lý sẽ phải cân nhắc để
lựa chọn cán bộ có năng lực phù hợp để giao việc, cân nhắc về việc giao phó
quyền hạn đến múc độ nào để người được phân công có đủ quyền hạn chủ động
tiến hành công việc. Đồng thời người quản lý cũng phải giám sát tiến độ thực
hiện công việc thông qua các báo cáo của người được phân công. Hiệu trưởng
cần lựa chọn được hàng ngũ tổ trưởng chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, có uy
tín và trách nhiệm trong công việc, biết phân công lao động hợp lý đối với các
thành viên của tổ chuyên môn. Ta có thể mô hình hóa hoạt động quản lý
chuyên môn của nhà trường bằng sơ đồ sau:
29
HIỆU TRƢỞNG
Các tổ trƣởng chuyên môn
Tập thể giáo viên
Nhiệm vụ dạy học
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường THPT
Trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động tổ chuyên môn, hiệu trưởng
cần phải có năng lực tổ chức điều hành để chỉ đạo đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chuyên môn đã qui định trong Điều
lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Tổ chuyên môn
là tế bào của hệ thống tổ chức nhà trường, thực hiện các hoạt động chuyên môn
của nhà trường. Hoạt động tổ chuyên môn góp phần quan trọng trong việc thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà
trường. Vì vậy trong công tác quản lý, hiệu trưởng phải quan tâm chỉ đạo các
hoạt động của tổ chuyên môn, xây dựng tổ chuyên môn thực sự là hạt nhân cơ
bản của hoạt động dạy học trong trường THPT. Nội dung quản lý hoạt động
động tổ chuyên môn của hiệu trưởng bao gồm các nội dung:
1.5.2.1. Quản lý lập kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
Lập kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn là công việc quản lý của người tổ
trưởng chuyên môn cần phải làm ở đầu năm học mới. Nhiệm vụ của người hiệu
trưởng là chỉ đạo và quản lý công tác lập kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn
đảm bảo sự phù hợp, sự thống nhất trong toàn bộ các tổ chuyên môn trong trường,
30
đồng thời đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng đối với
các tổ chuyên môn và đối với hoạt động chuyên môn trong nhà trường.
Có thể nói rằng, lập kế hoạch là khâu đầu tiên nhưng giữ vai trò định
hướng và quyết định cho toàn bộ thành công đối với hoạt động chuyên môn của
nhà trường. Nếu người hiệu trưởng không có sự chỉ đạo quản lý thống nhất chặt
chẽ thì hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trường không được đồng
bộ, không được thống nhất và không có hiệu quả từ đó hạn chế chất lượng dạy
học và giáo dục trong nhà trường.
Nội dung quản lý lập kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng
THPT bao gồm:
- Quán triệt tình hình nhiệm vụ năm học, hướng phát triển của nhà
trường đến cán bộ giáo viên, ổn định nhân sự.
- Thống nhất với các tổ và phân công chuyên môn, đảm bảo tính khoa
học và tính sư phạm.
- Thống nhất mẫu kế hoạch và kế hoạch cá nhân với các tổ trưởng
chuyên môn.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết.
- Duyệt kế hoạch với tổ trưởng chuyên môn vào tuần 1 và 2 tháng 9 hằng năm.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bắt đàu từ tuần 3 tháng 9 đến hết năm học,
đồng thời thường xuyên theo dõi, rút kinh nghiệm và tổng kết.
- Nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
1.5.2.2. Quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn
Đối với tổ chuyên môn thì sinh hoạt chuyên môn của tổ là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm nâng cao chất lượng dạy học. Sinh hoạt của tổ
chuyên môn có tốt thì chất lượng giảng dạy trên lớp của giáo viên trong tổ mới
được nâng cao. Để thực hiện nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn,
hiệu trưởng cần làm nhiều công việc như: Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức thực
31
hiện, sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề, thảo luận nội dung bài khó theo
từng chương từng bài phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
Quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn của hiệu trưởng bao gồm các
nội dung sau:
- Thống nhất với tổ trưởng chuyên môn ngay từ đầu năm về thời gian
biểu sinh hoạt tổ chuyên môn theo điều lệ trường Phổ thông.
- Tổ chức cho giáo viên toàn trường học tập lại những quy chế chuyên
môn theo quy định của Bộ.
- Thống nhất nội dung sinh hoạt tháng với tổ chuyên môn, tổ chức các
giờ thao giảng rút kinh nghiệm những bài khó của bộ môn.
- Hiệu trưởng trực tiếp thường xuyên dự họp với các tổ chyên môn.
1.5.2.3. Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chương trình giảng dạy theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ sở
pháp lý và hành lang pháp lý chỉ tạo toàn bộ hoạt động chuyên môn của nhà
trường. Vì vậy, thực hiện theo chương trình giảng dạy sẽ đảm bảo sự đúng hướng,
thống nhất trong hoạt động cơ bản của nhà trường. Quản lý của hiệu trưởng thực
hiện chương trình giảng dạy là một yếu tố cơ bản, quyết định cho sự thành công
và chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.
Quản lý thực hiện nội dung chương trình giảng dạy của hiệu trưởng bao
gồm các nội dung sau:
- Thống nhất với giáo viên nhưng quy định về cách ghi giáo án, sổ chủ
nhiệm và nhận xét đánh giá học sinh ngay từ đầu năm.
- Phân công Phó hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra sổ điểm, kế hoạch
giảng dạy để kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
- Ủy quyền cho tổ trưởng chuyên môn kiểm tra và ký giáo án hàng tuần.
- Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra đột xuất việc soạn giáo án, sổ chủ
nhiệm, sổ điểm của của giáo viên để nắm bát tình hình chung.
32
1.5.2.4. Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ và tự bồi dưỡng
của giáo viên
Kiểm tra đánh giá là chức năng quan trọng trong quản lý và đồng thời là
điểm khởi đầu làm tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế hoạch... Đó là công
việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động trong nhà trường, là việc đánh giá
kết quả thực hiện các mục tiêu đạt được của nhà trường nhằm tìm ra những mặt
ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh kế hoạch sự quản lý lãnh đạo trong nhà trường.
Quy chế chuyên môn của tổ là cơ sở pháp lý để thực hiện và duy trì các hoạt
động chuyên môn của tổ chuyên môn và của mỗi một giáo viên trong tổ chuyên
môn. Việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ là pháp lệnh đồng thời là
nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi giáo viên trong tổ chuyên môn. Chất lượng hoạt
động tổ chuyên môn và của tổ chuyên môn đến đâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó một yếu tố quan trọng là việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ.
Chính vì vậy quản lý của hiệu trưởng đối với việc thực hiện quy chế chuyên
môn có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của nhà trường mà tổ
chuyên môn là đơn vị cơ bản.
Nội dung quản lý kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ của
người hiệu trưởng bao gồm các nội dung sau:
- Thống nhất các loại sổ sách, hồ sơ chuyên môn của giáo viên, cách ghi
chép từng loại, quy định việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên ngay từ đầu
năm học.
- Giao cho tổ trưởng ký duyệt giáo án của giáo viên, kiểm tra hồ sơ
chuyên môn theo quy định.
- Phân công hiệu phó chuyên môn dự giờ, kiểm tra hồ sơ chuyên môn,
giáo án của giáo viên thường xuyên và đột xuất.
- Hiệu trưởng trực tiếp dự giờ đột xuất cùng tổ trưởng chuyên môn, kiểm
tra hồ sơ chuyên môn để nắm bắt tình hình chung.
33
- Phân công Hiệu phó thực hiện theo kế hoạch kiểm tra hoạt động nhà
giáo theo quy định để thúc đẩy việc học tập thự bồi dưỡng nâng cao kiến thức
của giáo viên.
1.5.2.5. Quản lý việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác
giảng dạy và học tập của nhà trường
Trong nhà trường hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản, chất lượng của
hoạt động dạy học phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có một yếu tố cơ bản là
thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của nhà
trường. Việc đổi mới phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, tôn
trọng hoạt động của người học phải có một tiền đề cơ bản đó là cơ sở vật chất
thiết bị dạy học trong nhà trường. Sử dụng thiết bị dạy học trong dạy học cho
mỗi giáo viên là một trong những nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn mà
người tổ trường chuyên môn phải quan tâm. Có thể nói rằng, nếu sử dụng thiết
bị dạy học đúng hướng, đúng mục đích thì sẽ nâng cao được hiệu quả chất
lượng hoạt động dạy học trong nhà trường. Vì vậy quản lý việc sử dụng thiết bị
dạy học (tự tạo hoặc hiện đại) của người hiệu trưởng là một trong những nội
dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
Nội dung quản lý việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học của người hiệu
trưởng bao gồm các nội dung sau:
- Thống nhất với giáo viên cách ghi sổ đầu bài, lịch báo giảng, sổ theo
dõi hoặc phiếu đăng ký mượn thiết bị sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết
dạy ngay từ đầu năm.
- Bố trí đủ phòng thiết bị, thư viện sắp xếp hợp lý dễ lấy thuận lợi cho
việc sử dụng
- Phân công giáo viên có năng lực, có tinh thần trách nhiệm phụ trách
phòng thư viện, thiết bị.
- Bố trí phòng học bộ môn đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ giáo dục
và Đào tạo.
34
- Trường có kế hoạch mua sắm, tổ lên kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học
ngay từ đầu năm học.
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà
trƣờng THPT
1.6.1. Các yếu tố chủ quan
Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường chịu trách nhiệm quản lý mọi
hoạt động của nhà trường và chịu trách nhiệm với cấp trên về mọi sự q đó.
Hiệu trưởng là người dẫn dắt thực hiện sứ mệnh cao cả của nhà trường. Do vậy
để thực hiện tốt công tác quản lý thì người hiệu trưởng không những có kiến
thức về lý luận quản lý giáo dục mà còn có năng lực thực hiện tốt các chức
năng quản lý... Để quản lý tố hoạt động của tổ chuyên môn thì nhất thiết hiệu
trưởng phải đạt được tiêu chí về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có phẩm
chất đạo đức đúng chuẩn mực của nhà giáo, là người có uy tín, làm việc khoa
học; có khả năng tập hợp quần chúng; xử lý tình huống khôn khéo, hợp lý.
Người hiệu trưởng phải quan tâm đặc biệt đến đời sống, sức khỏe và sự trưởng
thành nghề nghiệp của giáo viên, đưa ra những nhận xét khen chê kịp thời đối
với giáo viên nhằm khuyến khích sự nhiệt tình công tác của họ. Bên cạnh đó
người hiệu trưởng phải biết hòa mình vào tập thể; hiểu rõ những tâm tư, tình
cảm, nguyện vọng, nhu cầu, điều kiện, hoàn cảnh của từng giáo viên. Hiệu
trưởng cần phải biết tự đánh giá, kiểm điểm bản thân, biết thu thập và xử lý
thông tin kịp thời, chính xác, có năng lực truyền thông và nhạy cảm với môi
trường xung quanh.
Hiệu trưởng phải nắm được đặc điểm lao động sư phạm giáo viên, thấy
được sự phức tạp kinh tế, khó khăn của công tác giảng dạy, đồng thời cũng
thấy rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác giáo dục trong giai đoạn đất nước
hiện nay.
Yếu tố chủ quan thuộc về người hiệu trưởng có thể bao gồm các yếu tố sau:
- Mức độ ủy quyền cho phó hiệu trưởng trong công tác quản lý hoạt động
tổ chuyên môn.
35
- Thời gian thường xuyên dành cho quản lý hoạt động tổ chuyên môn
của hiệu trưởng
- Tự bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng
- Tự bồi dưỡng về trình độ văn hóa chuyên môn của hiệu trưởng
- Năng lực quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy và học
- Những đóng góp, sáng tạo kịp thời của hiệu trưởng đối với tổ chuyên môn
- Quan niệm của hiệu trưởng về vị trí, vai trò của tổ trưởng chuyên môn
trong trường THPT
1.6.2. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn
của hiệu trưởng bao gồm nhiều yếu tố:
Năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn, trình độ chuyên môn, phẩm
chất đạo đức của tổ trưởng. Tổ trưởng chuyên môn vừa là người trực tiếp quản
lý điều hành tổ chuyên môn vừa thực hiện nhiệm vụ của một giáo viên, ngoài ra
còn thực hiện một số nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công và ủy quyền. Bởi
vậy về năng lực của các tổ trưởng chuyên môn: Các tổ trưởng chuyên môn đa số
là nhiệt tình với công việc, năng lực chuyên môn vững, có tinh thần trách nhiệm
cao với công việc và có kiến thức và năng lực nhất định về quản lý để quản lý,
điều hành tổ chuyên môn một cách có hiệu quả. Tổ trưởng chuyên môn phải có
năng lực để thực hiện tốt bốn chức năng cơ bản của quản lý. Ngoài ra tổ trưởng
chuyên môn là người trực tiếp điều hành, dẫn dắt tổ chuyên môn thực hiện tốt
quy chế dân chủ cớ ở trong nhà trường, tập hợp, đoàn kết các thành viên trong tổ
thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước,
các chủ trương, chính sách về giáo dục, các quy định của ngành cũng như các
quy định, nếp sống văn hóa của địa phương và nơi cư trú. Tổ trưởng chuyên mon
cùng với các thành viên trong tổ xây dựng tốt bầu không khí tâm lý, môi trường
sư phạm thân thiện, cùng nhau hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Tuy
nhiên kinh nghiệm quản lý còn hạn chế và chưa được đào tạo cơ bản về quản lý
36
nên chưa tạo được sức mạnh tổng hợp của các thành viên trong tổ, do vậy mà
chất lượng chuyên môn của tổ chưa được cao.
Để hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường có hiệu quả thì cần có
những cơ sở vật chấtm, trang thiết bị thiết yếu, cần thiết. Cơ sở vật chất đảm
bảo như có đầy đủ phòng học, phòng thí nghiệm, nhà hiệu bộ, nhà đa năng, sân
chơi, bãi tập, thư viện, phòng Lap.. và các phương tiện, thiết bị dạy học đầy đủ
thì hoạt động tổ chuyên môn có chất lượng, nâng cao chất lượng dạy học trong
nhà trường. Ngoài cơ sở vật chất của nhà trường cũng là nguồn động lực thúc
đẩy lòng nhiệt tình, say mê của giáo viên khi tahm gia hoạt động tổ chuyên
môn. Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường đã được
quan tâm, tuy nhiên chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới hiện nay, trong khi
đó yếu tố này lại là điều kiện cho quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu
trưởng thành công.
Các yếu tố thuộc về người giáo viên đặc biệt là nhận thức trình độ của
người giáo viên trong tổ chuyên môn. Tinh thần trách nhiệm, đoàn kết giúp đỡ
nhau trong tổ chuyên môn của mỗi tổ viên là điều kiện để tổ hoạt động có hiệu
quả. Các thành viên trong tổ tích cực trao đổi, chia sẻ với đồng nghiệp tạo bầu
không khí ấm áp, thân tình trong tổ tạo động lực cho các cá nhân hăng say lao
động để hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục đề ra.
Nề nếp sinh hoạt của tổ chuyên môn và điều kiện thực thi nhiệm vụ của giáo
viên trong tổ chuyên môn cũng là các yếu tố khách quan có ảnh hưởng rất nhiều đến
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của người hiệu trưởng trong nhà trường.
37
Kết luận chƣơng 1
Trên cơ phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nước, đề tài luận văn
đã xác định được điểm mới trong hướng nghiên cứu của mình - nghiên cứu quản
lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng ở trường phổ thông Dân tộc nội trú
miền núi. Đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề lí luận cơ bản sau: Quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng là tác động có mục đích của hiệu
trưởng để chỉ đạo, điều khiển hoạt động tổ chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ
của tổ nhằm đạt được mục tiêu dạy học và giáo dục theo từng năm học.
Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn bao gồm: Quản lý lập kế
hoạch hoạt động tổ chuyên môn; Quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn;
Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ và tự
bồi dưỡng của giáo viên; Quản lý việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học phục
vụ cho công tác giảng dạy và học tập của nhà trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan như: Năng lực quản lý của
người hiệu trưởng, vốn tri thức kinh nghiệm quản lý, năng lực và ý thức trách
nhiệm của người giáo viên, các điều kiện về cơ sở vật chất... phục vụ cho hoạt
động của tổ chuyên môn.
Những vấn đề lí luận đã xác định ở trên là cơ sở lí luận cần thiết để thiết
kế phương pháp nghiên cứu, tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tổ
chuyên môn nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản
lýhoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
38
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH YÊN BÁI
2.1. Khái quát về trƣờng Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái
Trường phổ thông Dân tộc nội trú THPT tỉnh Yên Bái nằm trên địa bàn
thành phố Yên Bái: thuộc tổ 26, phường Đồng Tâm. Là loại hình trường
chuyên biệt có nhiệm vụ, chức năng đặc thù trong hệ thống giáo dục nói chung
và tỉnh Yên Bái nói riêng, đó là: đào tạo trình độ học vấn bậc THPT cho con
em các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn của
tỉnh. Là nơi tạo nguồn cán bộ đào tạo ở các bậc học cao hơn nhằm tạo nguồn
nhân lực, nguồn cán bộ địa phương là con em các dân tộc thiểu số trong tỉnh.
Hệ thống chính trị trong nhà trường, gồm:
- Tổ chức đảng: 1 chi bộ (4 tổ đảng) trực thuộc Thành uỷ Yên Bái. Tổng
số đảng viên: 25, trong đó nữ: 13.
- Công đoàn trực thuộc Công đoàn ngành giáo dục và đào tạo Yên Bái,
có 49 đoàn viên công đoàn. Được kiện toàn tổ chức theo đúng điều lệ công
đoàn Việt Nam.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc Thành đoàn Yên
Bái, có 13 chi đoàn, với hơn 400 đoàn viên (trong đó có 01 chi đoàn giáo viên
và 12 chi đoàn HS), được kiện toàn tổ chức và hoạt động theo đúng điều lệ
Đoàn TNCSHCM.
- Tổ chức Hội chữ thập đỏ, trực thuộc hội chữ thập đỏ tỉnh Yên Bái với
hơn 470 hội viên.
- Ngoài ra nhà trường còn các Ban, Hội, Đội, Tổ khác được thành lập và
hoạt động theo Điều lệ trường Trung học.
39
2.1.2. Qui mô, số lượng lớp, học sinh
Bảng 2.1. Số lớp, số học sinh của nhà trường từ năm 2011 đến năm 2015
Toàn trƣờng
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Năm học
Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS
2011 - 2012
9
308
3
109
3
107
3
92
2012 - 2013
10
356
4
142
3
108
3
106
2013 - 2014
11
389
4
142
4
139
3
108
2014 - 2015
12
420
4
145
4
139
4
136
(Nguồn: Báo cáo Emis các năm học của nhà trường)
2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Năm học 2014 -2015, nhà trường có tổng số 48 cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong đó có 03 cán bộ quản lý, 30 giáo viên, 15 nhân viên.
Nhà trường có 03 tổ chuyên môn, 01 tổ Giáo vụ và QLHS, 01 tổ Văn
phòng, 01 tổ Quản trị đời sống. Các tổ chuyên môn bao gồm: Tổ Toán - Lí -
Tin; Tổ Văn - Sử - NN; Tổ Hóa - Sinh - Địa - Thể dục.
Bảng 2.2. Cơ cấu, trình độ đào tạo của cán bộ quản lý, giáo viên năm 2015
Trình độ
Trình độ CM
Độ tuổi
chính trị
Tổng
đảng
Nữ
số
viên
Trên
Cao
Tr.
40 -
< 40
>45
ĐH
ĐH
cấp
cấp
45
Cán bộ quản lý
3
0
3
1
1
2
3
2
Tổ trưởng CM
3
3
3
1
1
2
1
0
2
Giáo viên
27
20
14
4
18
5
4
23
Cộng
33
23
20
6
1
3
20
6
7
27
(Nguồn: Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2014-2015)
40
Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên của trường đảm bảo theo qui định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu và sự phát triển về qui mô số lượng
của nhà trường.
Định mức giáo viên/lớp năm học 2014 - 2015 là 2,5, không cao hơn so
với qui định.
Về trình độ đào tạo: 32/33 giáo viên, cán bộ quản lý đạt trình độ Đại học
chiếm tỷ lệ 97%; 1 giáo viên trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ 3%, trong đó 6
người có trình độ Thạc sỹ, chiếm tỷ lệ 18,18 %; 100% cán bộ quản lý đã qua
đào tạo lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên.
Các tổ trưởng tổ chuyên môn của trường đều là đảng viên, có trình độ đạt
chuẩn và từng là giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh trong nhiều năm liền.
Tổ trưởng chuyên môn có 01 người có trình độ thạc sỹ, chưa có tổ
trưởng nào có trình độ chính trị từ trung cấp trở lên.
Số lượng giáo viên trẻ dưới 40 tuổi có 20 người chiếm tỷ lệ 66,67%
Số lượng giáo viên trên 45 tuổi có 4 người chiếm tỷ lệ 13,33%, trong đó
có 01 giáo viên sắp nghỉ hưu tháng 6/2015
Cán bộ giáo viên nhà trường có 23 người là nữ.
2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học
- Phòng học: Hiện nay, nhà trường có 12 phòng học kiên cố,
- Phòng học bộ môn: 04 phòng
- Các thiết bị công nghệ thông tin: Nhà trường có 01 phòng máy
- Có 34 máy vi tính để phục vụ việc dạy học môn Tin học cho học sinh;
- Có 9 máy chiếu đa năng và 1 đài cassette, 1 bộ tăng âm, loa đài… để
thực hiện dạy học môn Tin học và ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Thư viện nhà trường có trên 1.000đầu sách đủ sách giáo khoa và sách
tham khảo để phục vụ nhu cầu của giáo viên, học sinh.
41
2.1.5. Thực trạng chất lượng giáo dục ở trường Phổ thông DTNT- THPT
tỉnh Yên Bái
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh
Xếp loại hạnh kiểm (tỷ lệ %)
Năm học
Tổng số HS
Tốt
Khá
TB
Yếu
2011 - 2012
308
79,22
20,13
0.65
2012 - 2013
356
82,02
16,86
0,84
0,28
2013 - 2014
389
81,75
16,97
1,29
2014 - 2015
420
72,14
22,38
5,24
0,24
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học)
2.1.6. Chất lượng văn hóa
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực của học sinh
Xếp loại học lực (tỷ lệ %)
Năm học
Tổng số HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
2011 - 2012
308
6,19
48,05
43,83
1,93
0
2012 - 2013
356
9.27
51.4
39.05
0,28
0
2013 - 2014
389
5,14
55,27
38,3
1,29
0
2014 - 2015
420
3,1
55,71
36,43
4,76
0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học)
Bảng 2.5. Kết quả thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp quốc gia
Cấp tỉnh
Cấp
Năm học
Khuyến
Quốc gia
Tổng số
Nhất
Nhì
Ba
khích
2011 - 2012
14
2
4
4
6
4
2012 - 2013
14
1
3
8
6
2
2013 - 2014
21
1
6
10
2
4
2014 - 2015
20
6
12
2
2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học)
42
2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trƣởng
trƣờng Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái.
Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng các biện pháp quản lýhoạt động tổ
chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái,
tác giả đã trưng cầu 55 ý kiến thuộc các nhóm khách thể khảo sát:
Nhóm 1: Cán bộ lãnh đạo phòng ban và chuyên viên của Sở Giáo dục và
Đào tạo: 7
Nhóm 2: Cán bộ quản lý và các tổ trưởng chuyên môn của trường Phổ
thông Dân tộc nội trú và trường THPT: 6 người
Nhóm 3: Giáo viên trường Phổ thông Dân tộc nội trú: 42 người
* Nội dung khảo sát, điều tra tập trung vào các vấn đề sau:
- Nhận thức tầm quan trọng của tổ chuyên môn trong nhà trường, vai trò
tổ chuyên môn trong nhà trường, mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên
môn trong nhà trường.
- Khảo sát mức độ thực hiện các biện pháp quản lýhoạt động tổ chuyên
môn và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyển môn của Hiệu
trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
* Cách cho điểm và thang đánh giá:
Rất cần thiết: 3 điểm.
Cần thiết: 2 điểm.
Không cần thiết: 1 điểm.
Mức độ thực hiện:
Làm tốt: 3 điểm.
Bình thường: 2 điểm.
Chưa tốt: 1 điểm.
Sau đó lấy điểm tổng và điểm trung bình cho mỗi biện pháp để xếp thứ bậc.
43
Sau đây là kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên
môn ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.
2.2.1. Nhận thức về vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường PTDN nội
trú - THPT tỉnh Yên Bái
Bảng 2.6: Nhận thức về tầm quan trọng của Tổ chuyên môn trong nhà trường
Mức độ cần thiết
TT
Mức độ
Rất quan trọng Quan trọng Bình thƣờng
SL
%
SL
%
SL
%
Tầm quan trọng của quản
1
lý Tổ chuyên môn trong
41
85,4
7
14,6
0
0
nhà trường
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy tầm quan trọng của quản lý Tổ chuyên môn
trong nhà trường được đánh giá cao, thể hiện ở việc có tới 85,4 % ý kiến đánh
giá ở mức độ rất quan trọng; 14,6% ý kiến đánh giá ở mức độ quan trọng và
không có ý kiến nào cho rằng là không quan trọng.
Không có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng qua vai trò tổ chuyên
môn giữa cán bộ quản lý và giáo viên.
Vai trò tổ chuyên môn được thể hiện trong nhà trường. Biểu hiện tầm
quan trọng của tổ chuyên môn được các khách thể khảo sát đánh giá như sau:
44
Bảng 2.7: Vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường.
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung của biện pháp
∑
Thứ bậc
Tổ chuyên môn là cơ sở để tổ chức và triển khai
1
thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách
175
2,52
1
cụ thể và có hiệu quả
Tổ chuyên môn có vai trò quyết định đến chất
2
174
2,48
2
lượng giáo dục học sinh trong nhà trường.
Tổ chuyên là nơi bồi dưỡng thường xuyên, thiết
3
thực, tự giác, dân chủ và có hiệu quả nhất năng
165
2,31
4
lực của giáo viên
Tổ chuyên môn là nơi giáo lưu, học hỏi và phát
4
triển chuyên môn của giáo viên một cách có
164
2,16
5
hiệu quả nhất.
Tổ chuyên môn ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và
5
phát triển của nhà trường, là nơi xây dựng và
170
2,42
3
bảo vệ hình ảnh của nhà trường.
2.37
Nhận xét:
- Nhận thức của cán bộ quản lý giáo viên về vai trò của tổ chuyên môn
khá cao với 5/5 các biểu hiện đều đạt từ mức độ từ 2,16 cho đến 2,52.
- Biểu hiện vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường thể hiện rất
phong phú và mức độ nhận thức về các biểu hiện vai trò của tổ chuyên môn
không như nhau mà được các khách thể đánh giá khác nhau.
Vai trò của tổ chuyên môn được đánh giá cao nhất là " Tổ chuyên môn là
cơ sở để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ
thể và có hiệu quả” có mức độ = 2,52. Tiếp đến là " Tổ chuyên môn có vai
45
trò quyết định đến chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường” xếp bậc
2/5, với mức độ = 2,48.
Các biểu hiện vai trò khác như "Tổ chuyên môn có vai trò quyết định đến
chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường" và " Tổ chuyên môn ảnh
hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường, là nơi xây dựng và bảo
vệ hình ảnh của nhà trường" cũng có mức độ biểu hiện vai trò của tổ chuyên
môn khá cao.
Biểu hiện vai trò của "Tổ chuyên môn là nơi giáo lưu, học hỏi và phát
triển chuyên môn của giáo viên một cách có hiệu quả nhất" là thấp nhất với
= 2,16.
Có thể biểu diễn vai trò, tầm quan trọng của tổ chuyên môn bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của
tổ chuyên môn trong nhà trường Phổ thông DTNT.
46
2.2.2. Thực trạng mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong
trường Phổ thông TDNT tỉnh Yên Bái
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong nhà trường
Mức độ thực hiện
TT
Nhiệm vụ tổ chuyên môn
∑
Thứ bậc
Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ
178
2,54
1
1
chuyên môn.
Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá
170
2,42
2
4
nhân của giáo viên trong tổ.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp
175
2,50
3
2
vụ cho giáo viên.
Tham gia đánh giá xếp loại các thành viên
4
của tổ theo quy định chuẩn nghề nghiệp của
159
2,27
5
giáo viên THPT.
5 Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên
158
2,25
6
Duy trì sinh hoạt tổ chuyên môn theo quy
174
2,48
6
3
định của điều lệ trường THPT.
2,41
Nhận xét:
Tất cả 6 nhiệm vụ của tổ chuyên môn đều được cán bộ quản lý và giáo viên
đánh giá thực hiện đầy đủ nhưng ở mức độ khá tốt, thể hiện điểm trung bình
chung của cả 6 nhiệm vụ tổ chuyên môn được khảo sát = 2,41 (min = 1, max=
3) và 6/6 nhiệm vụ của tổ chiếm 100% có điểm trung bình 2,25 < < 2,54.
Mức độ thực hiện các nhiệm vụ của tổ chuyên môn không đồng đều mà
có các mức độ cao thấp khác nhau:
Các nhiệm vụ tổ chuyên môn được đánh giá thực hiện tốt hơn cả là: "Xây
dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn" được đánh giá có mức độ thực
hiện tốt với = 2,54 xếp bậc 1/6. Tiếp sau đó là biện pháp "Tổ chức bồi dưỡng
47
chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên" cũng có mức độ thực hiện tốt với =
2,50, xếp bậc 2/6.
"Duy trì sinh hoạt tổ chuyên môn theo quy định của điều lệ trường
THPT" với mức độ thực hiện khá với = 2,48, xếp bậc 3/6.
Các nhiệm vụ còn lại "Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân
của giáo viên trong tổ", "Tham gia đánh giá xếp loại các thành viên của tổ theo
quy định chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT", "Đề xuất khen thưởng, kỷ
luật đối với giáo viên" thực hiện ở mức độ trung bình.
Có thể biểu diễn mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường
Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Mức độ thực hiện các nhiệm vụ của tổ chuyên môn
ở trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái
48
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trƣởng trƣờng
Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái
2.3.1. Nhận thức tầm quan trọng của biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn
2.3.1.1. Thực trạng mức độ nhận thức tầm quan trọng của biện pháp quản lý
hoạt động tổ chuyên môn
Bảng 2.9: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp quản lý tổ
chuyên môn của hiệu trưởng
Mức độ thực hiện TT Nội dung biện pháp Thứ bậc
Quản lý lập kế hoạch hoạt động chung của tổ 1 2,55 1 chuyên môn
2 Quản lý nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn 2,50 3
Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình 3 2,52 2 giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục.
Kiếm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của 4 2,35 4 tổ và tự bỗi dưỡng của giáo viên
5 Quản lý việc trang bị và sử dụng đồ dùng dạy học 2,32 5
2,42
Nhận xét:
Các biện pháp quản lý được cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức ở
mức độ tầm quan trọng khá cao với điểm trung bình chung = 2,42 (Min = 1;
Max = 3). Và điểm trung bình chung của các biện pháp dao động trong khoảng
2,30 ≤ ≤ 2,55. Trong đó có 3/6 biện pháp có ≥ 2,5.
Các biện pháp được đánh giá quan trọng có ≥ 2,5 là: Quản lý lập kế
hoạch hoạt động chung của tổ chuyên môn; Quản lý nội dung sinh hoạt của tổ
49
chuyên môn; Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy
định của Bộ Giáo dục; Hiệu trưởng nhà trường cần phát huy tốt hơn và thường
xuyên chú trọng thực hiện các biện pháp quản lý cơ bản này.
Nhóm biện pháp này được coi là rất cần thiết trong quá trình quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng. Riêng nội dung chưa được đánh giá
đúng với mức độ cần thiết của sinh hoạt tổ chuyên môn.
Biện pháp: Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn và tự bồi dưỡng
của giáo viên; quản lý việc trang bị và sử dụng đồ dùng dạy học có mức độ
quan trọng. Điều này cho thấy hiệu trưởng cần có những biện pháp hoàn thiện
hơn, khoa học hơn để nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn. Nhận
thức tầm quan trọng về các biện pháp quản lý động tổ chuyên môn có thể biểu
diễn bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3. Mức độ nhận thức tầm quan trọng của các BPQL hoạt động tổ
chuyên môn của hiệu trường trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái
50
2.3.2. Quản lý lập kế hoạch hoạch hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái
Bảng 2.10: Quản lý kế hoạch hoạt động chung của tổ chuyên môn
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung kế hoạch
Thứ bậc
Quán triệt tình hình nhiệm vụ năm học, hướng phát triển
1
2,58
1
của nhà trường đến cán bộ giáo viên, ổn định nhân sự.
Thống nhất với các tổ và phân công chuyên môn, đảm
2
2,51
2
bảo tính khoa học và tính sư phạm
Thống nhất mẫu kế hoạch và kế hoạch cá nhân với các tổ
3
2,34
6
trưởng chuyên môn
4 Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết
2,50
3
Duyệt kế hoạch với tổ trưởng chuyên môn vào tuần 1,2
5
2,39
5
tháng 9 hằng năm.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bắt đàu từ tuần 3 tháng 9 đến
6
hết năm học, đồng thời thường xuyên theo dõi, rút kinh
2,37
4
nghiệm và tổng kết.
7 Nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch
2, 30
7
2,43
Nhận xét:
- Công tác quản lý lập kế hoạch của tổ bộ môn của hiệu trưởng được cán
bộ quản lý và giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ khá thể hiện ở điểm trung
bình chung = 2,43 và cả 7 biện pháp quản lý dao động 2,30 < < 2,58 (min
= 1, max = 3).
- Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý việc lập kế hoạch được đánh
giá thực hiện không đồng đều, thể hiện qua định lượng điểm trung bình chung
và thứ bậc các biện pháp đang thực hiện. Các biện pháp được thực hiện tốt hơn
cả là "Quán triệt tình hình nhiệm vụ năm học, hướng phát triển của nhà trường
đến cán bộ giáo viên, ổn định nhân sự" với = 2,58 xếp bậc 1/6. Dưới đó là
51
biện pháp quản lý "Thống nhất với các tổ và phân công chuyên môn, đảm bảo
tính khoa học và tính sư phạm" với = 2.51 xếp bậc 2/6.
Các biện pháp quản lý lập kế hoạch được đánh giá thực hiện thấp hơn là "Chỉ
đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết" với = 2.39 và "Chỉ đạo thực
hiện kế hoạch bắt đầu từ tuần 3 tháng 9 đến hết năm học, đồng thời thường xuyên
theo dõi, rút kinh nghiệm và tổng kết" với điểm trung bình = 2.37.
2.3.2.2. Quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Phổ thông DTNT
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Phổ
thông DTNT của hiệu trưởng.
TT
Nội dung kế hoạch
Mức độ thực hiện Thứ bậc
Thống nhất với tổ trưởng chuyên môn ngay từ đầu
1
năm về thời gian biểu sinh hoạt tổ chuyên môn theo
2,58
1
điều lệ trường Phổ thông
Tổ chức cho giáo viên toàn trường học tập lại những
2,50
2
2
quy chế chuyên môn theo quy định của Bộ.
Thống nhất nội dung sinh hoạt tháng với tổ chuyên
3
môn, tổ chức các giờ thao giảng rút kinh nghiệm
2,45
3
những bài khó của bộ môn
Hiệu trưởng trực tiếp thường xuyên dự họp với các tổ
4
2,44
4
chyên môn
2.49
Nhận xét:
- Với điểm trung bình chung = 2,49 cho thấy quản lý nội dung sinh
hoạt tổ chuyên môn ở trường Phổ thông DTNT của hiệu trưởng thực hiện ở
mức độ khá. (Min = 1; Max = 3).
Biện pháp "Thống nhất với tổ trường chuyên môn từ đầu năm về thời
gian biểu sinh hoạt tổ chuyên môn theo điều lệ trường Phổ thông" được cán bộ
quản lý và giáo viên đánh giá thực hiện tốt nhất với điểm trung bình chung =
2.58, xếp bậc 1/4.
52
Các biện pháp "Thống nhất nội dung sinh hoạt tháng với tổ trưởng
chuyên môn, tổ chức các giờ thao giảng, rút kinh nghiệm những bài học khó
của bộ môn" được đánh giá ở mức độ trung bình với = 2.45 xếp bậc 3/4.
Biện pháp "Hiệu trưởng trực tiếp thường xuyên dự họp với các tổ chuyên môn"
được đánh giá thực hiện thấp nhất với = 2.44.
2.3.3. Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy định
của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Bảng 2.12: Mức độ thực hiện quản lý thực hiện nội dung
chương trình giảng dạy.
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung quản lý
Thứ
∑
bậc
Thống nhất với giáo viên nhưng quy định về cách
1
ghi giáo án, sổ chủ nhiệm và nhận xét đánh giá học
168
2,58
1
sinh ngay từ đầu năm.
Phân công Phó hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra
2
sổ điểm, kế hoạch giảng dạy để kiểm tra việc thực
159
2,51
2
hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
Ủy quyền cho tổ trưởng chuyên môn kiểm tra và ký
145
2,34
4
3
giáo án hàng tuần.
Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra đột xuất việc soạn
4
giáo án, sổ chủ nhiệm, sổ điểm của của giáo viên để
148
2,38
3
nắm bát tình hình chung.
2,45
Nhận xét:
- Mức độ thực hiện việc quản lý việc thực hiện nội dung chương trình
giảng dạy của tổ chuyên môn đạt mức khá, thể hiện ở điểm trung bình chung
của các biện pháp đang thực hiện = 2.45 và điểm chung bình của các biện
pháp dao động từ dao động 2,34 < < 2,58.
53
- Biện pháp quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn được đánh giá là
thực hiện tốt hơn cả là " Thống nhất với giáo viên nhưng quy định về cách ghi
giáo án, sổ chủ nhiệm và nhận xét đánh giá học sinh ngay từ đầu năm” với =
2,58, xếp bậc 1/4
Biệp pháp “Phân công Phó hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra sổ điểm,
kế hoạch giảng dạy để kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo
viên” có mức độ thực hiện thấp hơn với = 2,51 xếp bậc 2/4.
2.3.4. Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ và tự bồi dưỡng
của giáo viên
Bảng 2.13: Kết quả thực hiện biện pháp kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên
môn của tổ và tự bồi dưỡng của giáo viên.
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung thực hiện quy chế chuyên môn
Thứ
∑
bậc
Thống nhất các loại sổ sách, hồ sơ chuyên môn của
1
giáo viên, cách ghi chép từng loại, quy định việc tự
170 2,50
2
học, tự bồi dưỡng của giáo viên ngay từ đầu năm học.
Giao cho tổ trưởng ký duyệt giáo án của giáo viên,
2
172 2,52
1
kiểm tra hồ sơ chuyên môn theo quy định.
Phân công hiệu phó chuyên môn dự giờ, kiểm tra hồ
3
sơ chuyên môn, giáo án của giáo viên thường xuyên và
160 2,40
3
đột xuất.
Hiệu trưởng trực tiếp dự giờ đột xuất cùng tổ trưởng
4
chuyên môn, kiểm tra hồ sơ chuyên môn để nắm bắt
157 2,38
4
tình hình chung.
Phân công Hiệu phó thực hiện theo kế hoạch kiểm tra
5
hoạt động nhà giáo theo quy định để thúc đẩy việc học
155 2,32
5
tập thự bồi dưỡng nâng cao kiến thức của giáo viên.
2,42
54
Nhận xét:
Mức độ thực hiện biện pháp kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn
của tổ và tự bồi dưỡng của giáo viên được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình
thể hiện ở điểm trung bình = 2.42 và điểm chung bình của các biện pháp dao
động 2,32 < < 2,52 và 2/5 biện pháp có điểm trung bình = 2.50 trở lên.
Mức độ thực hiện các biện pháp kiểm tra cụ thể mà hiệu trưởng thực
hiện gồm 5 biện pháp. Các biện pháp kiểm tra được đánh giá thực hiện tốt nhất
là “Giao cho tổ trưởng ký duyệt giáo án của giáo viên, kiểm tra hồ sơ chuyên
môn theo quy định" có điểm trung bình = 2.52 xếp bậc 1/5, Biện pháp "
Thống nhất các loại sổ sách, hồ sơ chuyên môn của giáo viên, cách ghi chép
từng loại, quy định việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên ngay từ đầu năm
học" được đánh giá thực hiện tốt với = 2.52 xếp bậc 2/5.
Các biện pháp kiểm tra được đánh giá thực hiện thấp hơn là " Phân công
Hiệu phó thực hiện theo kế hoạch kiểm tra hoạt động nhà giáo theo quy định để
thúc đẩy việc học tập thự bồi dưỡng nâng cao kiến thức của giáo viên” điểm
trung bình = 2.32.
2.3.5. Quản lý việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy trong tổ chuyên môn
Bảng 2.14: Mức độ thực hiện biện pháp quản lý sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học của Giáo viên
TT
Nội dung sử dung thiết bị dạy học
∑
Mức độ thực hiện Thứ bậc
1
141 2,01
3
2
138 1,97
4
3
135 1,92
5
4
142 2,07
2
5
145 2,34
1
Thống nhất với giáo viên cách ghi sổ đầu bài, lịch báo giảng, sổ theo dõi hoặc phiếu đăng ký mượn thiết bị sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy ngay từ đầu năm. Bố trí đủ phòng thiết bị, thư viện sắp xếp hợp lý dễ lấy thuận lợi cho việc sử dụng Phân công giáo viên có năng lực, có tinh thần trách nhiệm phụ trách phòng thư viện, thiết bị. Bố trí phòng học bộ môn đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. Trường có kế hoạch mua sắm, tổ lên kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học ngay từ đầu năm học.
2.06
55
Nhận xét:
Nhìn một cách khái quát đánh giá về mức độ thực hiện biện pháp chỉ đạo
việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học của giáo viên là mức độ trung bình, thể
hiện điểm trung bình chung = 2.06 và các biện pháp chỉ đạo cụ thể có điểm
trung bình dao động 1,92 < < 2,34
Mức độ thực hiện các biện pháp kiểm tra sinh hoạt tổ chuyên môn được
đánh giá thực hiện không đồng đều nhau.
Biện pháp “Trường có kế hoạch mua sắm, tổ lên kế hoạch sử dụng thiết
bị dạy học ngay từ đầu năm học” được đánh giá là thực hiện tốt nhất với =
2,34 xếp bậc 1/5.
Biện pháp "Bố trí phòng học bộ môn đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ
giáo dục và Đào tạo” được đánh giá khá tốt với = 2,07 xếp bậc 2/5.
Các biện pháp được đánh giá thực hiện thấp hơn là “Thống nhất với giáo
viên cách ghi sổ đầu bài, lịch báo giảng, sổ theo dõi hoặc phiếu đăng ký mượn
thiết bị sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy ngay từ đầu năm”, “Bố trí
đủ phòng thiết bị, thư viện sắp xếp hợp lý dễ lấy thuận lợi cho việc sử dụng”,
“Phân công giáo viên có năng lực, có tinh thần trách nhiệm phụ trách phòng
thư viện, thiết bị.” đều bị đáng giá ở mức độ < 2,0.
Kết quả phân tích cụ thể thực trạng mức độ thực hiện biện pháp quản lý
hoạt động tổ chuyên môn ở tầm vi mô trên là cơ sở thực tiễn chắc chắn để đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn, từ đó nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái.
56
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trƣởng trƣờng Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái
2.4.1. Các yếu tố chủ quan
Bảng 2.15: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý hoạt động
của tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT
Mức độ thực hiện
TT
Các yếu tố chủ quan
Thứ
∑
bậc
Mức độ ủy quyền cho phó hiệu trưởng trong công
1
187
2,59
6
tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
Thời gian thường xuyên dành cho quản lý hoạt động
2
172
2,56
7
tổ chuyên môn của hiệu trưởng
3
Tự bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng
188
2,60
4
Tự bồi dưỡng về trình độ văn hóa chuyên môn của
4
198
2,75
3
hiệu trưởng
Năng lực quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động
5
208
2,88
1
dạy và học
Những đóng góp, sáng tạo kịp thời của hiệu trưởng
6
197
2,74
5
đối với tổ chuyên môn
Quan niệm của hiệu trưởng về vị trí, vai trò của tổ
7
200
2,77
2
trưởng chuyên môn trong trường THPT
= 2,70
Nhận xét:
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn
được khảo sát gồm 7 yếu tố. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
chủ quan được đánh giá ảnh hưởng rất nhiều thể hiện ở điểm trung bình chung
= 2,70 và có 7 yếu tố có điểm chung bình chung dao động trong khoảng 2,56
< < 2,88.
57
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố không đồng đều nhau, yếu tố được đánh giá là có ảnh hưởng nhiều nhất là " Năng lực quản lý của hiệu trưởng đối
= 2,88 xếp thứ 1/7. Đây là yếu tố chủ quan với hoạt động dạy và học” với mang tính quyết định cho hiệu quả quản lý nhà trường nói chung và hoạt động tổ chuyên môn nói riêng. Yếu tổ có ảnh hưởng thứ hai là " Quan niệm của hiệu
trưởng về vị trí, vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong trường THPT” với = 2,77 xếp thứ 2/7, vì nhận thức như thế nào sẽ dẫn lối cho hành vi quản lý của hiệu trưởng như thế đó.
Các yếu tố ảnh hưởng ít hơn là "Tự bồi dưỡng về trình độ văn hóa chuyên môn của hiệu trưởng” xếp bậc 3/7 và "Tự bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng” xếp bậc 4/7.
Các yếu tố có ảnh hưởng ít hơn là “Mức độ ủy quyền cho phó hiệu trưởng trong công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn” xếp thứ 6/7 và “Thời gian thường xuyên dành cho quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng” xếp thứ 7/7.
2.4.2. Các yếu tố khách quan
Bảng 2.16: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng.
Mức độ thực hiện
TT
Các yếu tố khách quan
∑
Thứ bậc
1 Nề nếp sinh hoạt theo tổ, nhóm của giáo viên
190
2,63
3
2 Điều kiện thực thi nhiệm vụ của giáo viên
184
2.55
6
3 Năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn
193
2,68
1
192
2,66
2
4
Trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của tổ trưởng và việc tự bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thường xuyên cho tổ trưởng chuyên môn.
185
2.56
5
5
Cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường cho hoạt động tổ chuyên môn.
188
2,60
4
6
Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên môn
= 2.61
58
Nhận xét:
Từ bảng 2.12 cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan là
rất nhiều thể hiện ở điểm trung bình chung = 2.61. Với 6/6 yếu tố khảo sát
có điểm trung bình trong khoảng 2,55 < < 2,6.
Hai yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất là "Năng lực quản lý của tổ trưởng
chuyên môn” với = 2.68 xếp bậc 1/6; và yếu tố "Trình độ chuyên môn, phẩm
chất đạo đức của tổ trưởng và việc tự bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thường xuyên
cho tổ trưởng chuyên môn” với = 2.66 xếp bậc 2/6. Hai yếu tố này đều thuộc
lĩnh vực quản lý chuyên môn của bản thân người tổ trưởng chuyên môn.
Các yếu tố có mức độ ảnh hưởng thấp hơn nhưng cũng ảnh hưởng nhiều
là "Nề nếp sinh hoạt theo tổ, nhóm của giáo viên” với = 2.63 xếp bậc 3/6.
Qua nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hưởng của hai yếu tố chủ quan và
khách quan đều ảnh hưởng rất nhiều đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn,
nhưng yếu tố chủ quan có mức độ ảnh hưởng cao hơn, thể hiện ở Chủ quan
= 2.70 so với khách quan = 2.61 . Đây chính là một trong những cơ sở thực
tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở trường Phổ thông DTNT
tỉnh Yên Bái
2.5. Thành công, hạn chế trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trƣởng trƣờng Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái
2.5.1. Thành công và nguyên nhân
Kết quả phân tích thực trạng ở trên cho thấy công tác quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái đã đạt được:
* Việc xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn đã đi vào nề nếp
hàng năm trước khi bước vào năm học mới.
Đã chú ý đến tính thiết thực của nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, thúc
đẩy việc nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên trong tổ, giảm bớt
tính hình thức khi sinh hoạt tổ chuyên môn.
59
Cơ bản đã phát huy được tính tự giác, trách nhiệm của tổ trưởng và các
thành viên trong tổ thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, hồ sơ giáo án
đầy đủ, có chất lượng. Việc kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh đảm bảo tính
chính xác, công bằng.
Quản lý sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, góp phần thực hiện đổi mới
giáo dục phổ thông đã khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất để đảm bảo
nâng cao chất lượng dạy học.
Nguyên nhân: Sự thành công trong công tác quản lý hoạt động tổ chuyên
môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT là sự huy động tổng hợp của
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan:
- Sự chỉ đạo sát sao cùa Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái. Có quy
định cụ thể về hồ sơ quản lý của tổ chuyên môn. Duyệt kế hoạch hoạt động của
tổ chuyên môn vào cuối tháng 9. Có đánh giá kiểm tra, thanh tra trong các đợt
thanh tra của nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ quản lý từ Ban Giám hiệu đến các tổ chuyên môn đều
nhận thức đầy đủ vai trò của tổ chuyên môn, trách nhiệm của từng thành viên
trong việc thực hiện nhiệm vụ. Do đó phát huy tính tự giác, tích cực và có trách
nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên.
- Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo và năng lực sư phạm.
Có ý thức tu dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng, đồng thời có trách nhiệm
giảng dạy cũng như thực hiện nhiệm vụ của người giáo viên.
- Được sự quan tâm của chính quyền các cấp đầu tư trang bị cơ sở vật chất
phục vụ dạy học nên đã đáp ứng được yêu cầu hoạt động dạy và học trong trường
Phổ thông DTNT, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh đó còn có một số hạn chế bộc lộ qua việc khảo sát thực trạng
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh
Yên Bái:
60
Việc duyệt kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn chưa thật đảm bảo chất
lượng, vẫn mang tính hình thức nên chưa tạo ra định hướng rõ nét cho tổ
chuyên môn.
Hiệu trưởng, hiệu phó dự sinh hoạt tổ chuyên môn còn ít, nhiều khi
khoán trắng cho tổ tự hoạt động, tự điều hành. Hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra
việc cho điểm, đánh giá xếp loại học sinh còn ít. Khâu kiểm tra hồ sơ, sổ điểm
còn chưa thường xuyên, mà khoán cho hiệu phó dẫn đến chưa thực sự sâu sát
trong việc quản lý chỉ đạo chuyên môn.
Việc ủy quyền cho tổ trưởng kí duyệt giáo án, xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng học sinh giỏi, kém, kiểm tra việc thực hiện sử dụng thiết bị dạy học của
giáo viên còn chưa thật thường xuyên sâu sắc, còn mang tính hình thức dẫn đến
tỏ trưởng chưa phát huy được hết khả năng trách nhiệm của mình trong công
việc quản lý tổ chuyên môn.
Việc tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm hàng năm còn hình thức, chưa
phát huy tác dụng thực sự việc nghiên cứu khoa học ứng dụng vào thực tiễn
quản lý, giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Nguyên nhân: Có thể nêu ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
Việc duyệt kế hoạch theo dõi và kiểm tra kế hoạch trong suốt năm của hiệu
trường chưa thường xuyên, thành nề nếp. Công việc này đòi hỏi trước hết sự quan
tâm của hiệu trưởng trực tiếp duyệt. Phải có định hướng cho tổ chuyên môn. Hiện
nay do công việc nên hiệu trưởng thường ủy quyền cho hiệu phó nên dẫn đến việc
hiệu trưởng nhiều khi không sâu sát và chỉ đạo kém hiệu quả.
Do việc ủy quyền từ hiệu trưởng - hiệu phó - tổ trưởng chuyên môn nên
chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ còn hạn chế. Do đó hiểu trưởng cần có
phương hướng quản lý phù hợp để có thể sâu sát hơn, có sự tham gia chỉ đạo
trực tiếp hoạt động chuyên môn sâu hơn.
61
Kết luận chƣơng 2
Khảo sát 55 ý kiến của cán bộ quản lý gồm: Ban giám hiệu và các tổ
trưởng chuyên môn và giáo viên Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái cho phép rút ra
các kết luận về thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn và quản lý hoạt động
tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT như sau:
- Cán bộ quản lý và giáo viên THPT đã nhận thức đầy đủ và đánh giá cao
tầm quan trọng của tổ chuyên môn trong nhà trường và mức độ thực hiện các
nhiệm vụ của tổ chuyên môn khá tốt.
- Hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT đã áp dụng nhiềubiện pháp quản
lý hoạt động tổ chuyên môn về các mặt lập kế hoạch, nội dung sinh hoạt tổ
chuyên môn, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ... với nhiều
biện pháp quản lý cụ thể. Cán bộ quản lý và giáo viên đã có nhận thức khá cao
về các biện pháp quản lý mà hiệu trưởng đang tiến hành nhưng mức độ thực
hiện được đánh giá ở mức độ trung bình. Giữa cán bộ quản lý và giáo viên
đánh giá về các biện pháp quản lý hoạt động tổ chức chuyên môn là phù hợp và
thống nhất với nhau.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng rất đa dạng và ảnh hưởng nhiều nhất là các yếu tố chủ quan của người
hiệu trưởng THPT.
Tất cả thực trạng trên là cơ sở thực tiễn gợi mở nhiều cho việc đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ
thông DTNT tỉnh Yên Bái.
62
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU
TRƢỞNG TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH YÊN
BÁI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính cấp thiết
Trong việc quản lý chuyên môn của hiệu trưởng những năm vừa qua đã áp
dụng nhiều biện pháp, song chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của nhà trường hiện
nay mà vẫn còn nhiều bất cập. Để việc quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu
trưởng phù hợp với tình hình hiện nay nhằm đưa chất lượng dạy và học của nhà
trường ngày càng tốt hơn thì cần thiết phải có một số biện pháp phù hợp, đáp ứng đội
ngũ cốt cán của nhà trường cũng như các thầy cô giáo và nguyện vọng của học sinh,
của phụ huynh học sinh trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Các biện pháp được đề xuất có quan hệ mật thiết với nhau bổ trợ cho nhau. Do
vậy các biện pháp này đều thúc đẩy hoạt động chuyên môn của nhà trường được tốt hơn.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp này được thực hiện mang lại hiệu quả rất thiết thực trước
hết là đối với tổ trưởng, tổ phó chuyên môn của nhà trường được nâng cao trình
độ quản lý, đội ngũ thầy cô phải không ngừng nâng cao rèn luyện chuyên môn
để cập nhật để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh từng giai đoạn mà giảng
dạy. Hiệu quả của biện pháp này là học sinh tiếp thu kiến thức theo đúng khả
năng và năng lực của mình, không những thế mà phát triển toàn diện. Tóm lại
các biện pháp đề xuất mà thực hiện tốt thì hiệu quả mang lạị khẳng định được
vị thế của nhà trường với các nhà trường Phổ thông dân tộc Nội trú.
63
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trƣởng trƣờng
Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển năng
lực nghề nghiệp
3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo đặc trưng loại hình
trường Phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực
nghề nghiệp
3.2.1.1. Mục đích
Lập được kế hoạch là nhà quản lý đã tập hợp được ý chí của từng thành
viên trong tổ chức của mình thông qua việc họ xây dựng kế hoạch hành động
cá nhân, đồng thời phải có hành vi đúng thể hiện mục tiêu đã đề ra. Nhưng để
đạt được mục tiêu đó phải có sự quản lý, kiểm tra, phối kết hợp giữa các bộ
phận một cách khéo léo, do đó cần có sự quản lý kế hoạch.
Quản lý kế hoạch là thực hiện chức năng của nhà quản lý, làm cho tổ
chức hoạt động theo định hướng chung, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội,
phù hợp với quy luật để đạt được mục tiêu.
Quản lý kế hoạch là việc huy động các bộ phận, mọi cá nhân trong tổ
chức tích cực tham gia, có sự phối kết hợp chặt chẽ trong hành động giữa các
bộ phận với nhau nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn nhằm mục đích nâng cao khả
năng điều hành quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng, huy động khả năng
chuyên môn của mọi thành viên trong tổ vào việc xây dựng kế hoạch, thực hiện
kế hoạch nhiệm vụ năm học theo định hướng của hiệu trưởng nhà trường. Từ
đó nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn
của mỗi giáo viên như trong điều lệ trường Phổ thông DTNT đã quy định, góp
phần xây dựng môi trường sư phạm đảm bảo: Dân chủ - Kỷ cương - Tình
thương - Trách nhiệm.
Khi mỗi giáo viên đã có ý thức tham gia thực hiện kế hoạch hoạt động
của tổ chuyên môn do chính mình đóng góp xây dựng, thì cũng đồng nghĩa với
64
việc phải tích cực học tập, rèn luyện phẩm chất đạo đức người thầy, nâng cao
năng lực nghiệp vụ sư phạm, nâng cao trình độ đào tạo. Từ đó sẽ tạo điều kiện
cho việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở mỗi nhà trường.
3.2.1.2. Cách thức thực hiện.
Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường Phổ thông DTNT chính
là hoạt động theo phân môn chính của tổ, mà các thành viên ở tổ đã được đào
tạo theo chương trình ở trường Đại học, Cao đẳng theo quy định hiện hành, đây
là hoạt động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường, nó đòi hỏi sự tuân thủ nội dung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và có sự vận dụng năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện, với tình hình
học sinh ở mỗi địa phương.
Khi quản lý hoạt động TCM, người lãnh đạo phải chỉ đạo xây dựng kế
hoạch hoạt động TCM gắn với đặc thù của loại hình trường Phổ thông dân tộc
nội trú: Ngoài đặc trưng của loại hình trường THPT nói chung trường PTDTNT
có nét đặc trưng: Trong quản lý hoạt động TCM khi hoạt động giáo dục theo
mục tiêu, chương trình của cấp học tương đương thì trường PTDTNT có thêm
phần kiến thức lịch sử, địa lý, ngôn ngữ, văn hóa dân tộc địa phương; Đặc
trương thứ 2: trường THPT dạy học 1 buổi /ngày còn trường PTDTNT – THPT
dạy học 2 buổi / ngày và đặc biệt là học sinh ở nội trú tại trường.; Yêu cầu cho
cả lãnh đạo quản lý nhà trường, giáo viên phải nắm vững chế độ chính sách cho
đồng bào dân tộc , hiểu đượ c phong tục tập quán lịch sử địa phương và biết ít
nhất một thứ tiếng dân tộc.
Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục,
của địa phương, của nhà trường về giáo dục, là nơi trực tiếp thực hiện mọi quá
trình chỉ đạo đổi mới phương pháp đến nâng cao chất lượng dạy và học trong
nhà trường. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ:
65
- Xây dựng kế hoạch chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế
hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và
các quy định của Bộ Giao dục và Đào tạo; Đặc biệt căn cứ vào đặc thù của loại
hình trường Phổ thông dân tộc nội trú xây dựng kế hoạch hoạt động TCM cho
phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nhiệm vụ, tổ chức kiểm tra, đánh giá
chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của trường.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên; Hiệu trường nhà trường
làm tốt công tác quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn.
Trước hết phải chỉ đạo tổ chuyên môn hàng năm lập kế hoạch hoạt động
theo trình tự cụ thể và thực hiện các chức năng của nhà quản lý.
* Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch:
Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch hóa thường diễn ra ngay sau khi kết thức kì
kế hoạch trước. Hiệu trưởng khi tổng kết năm học phải chuẩn bị cho năm học
mới: Phác thảo hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch, phần ưu tiên, sơ bộ định
chuẩn đánh giá; phác thảo những biện pháp lớn, tính toán tiền năng của nguồn
dự trữ và lòng mong muốn chủa quan; sơ thảo bản kế hoạch thô đưa ra lấy ý
kiến trong lãnh đạo, xin ý kiến cấp trên về vấn đề chiến lược. Giai đoạn này
được tiến hành từ tháng 6,7, 8 hàng năm.
* Giai đoạn kế hoạch hóa (kế hoạch hóa năm học mới)
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý, có chức năng cơ
bản là: từ trạng thái xuất phát của nhà trường, căn cứ vào tiềm năng đã có và sẽ
có, dự báo trạng thái kết thúc của đơn vị (và những trạng thái trung gian), vạch
rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động và hệ thống các biện pháp lớn, nhỏ
nhằm đưa hệ thống đến trạng thái mong muốn vào cuối năm học mới. Như vậy
bản kế hoạch gồm:
- Mô hình dự báo của nhà trường trong năm học mới.
- Chương trình hành động của nhà trường trong năm học mới (bao gồm
cả mục đích, nội dung, phương pháp trong sự thống nhất).
66
Việc thực hiện bản kế hoạch này là quyết định chất lượng quản lý. Do đó
hiệu trưởng nhà trường phải tiến hành theo hai bước cơ bản là: Soạn thảo kế
hoạch và duyệt nội bộ, có như vậy thì bản kế hoạch sẽ có tính khả thi cao hơn.
Để soạn thảo kế hoạch được tốt thì hiệu trưởng trên cơ sở dự báo mục
tiêu, phân loại, định chuẩn đánh giá, lựa chọn hệ thống hệ biện pháp tối ưu
tương ứng để có thể huy động toàn bộ lực lượng, tận dụng các nguồn lực tham
gia vào suốt thời gian thực hiện kế hoạch.
Khi đã soạn thảo xong cần tổ chức hội thảo với hiệu phó và tổ trưởng
chuyên môn cùng toàn thể giáo viên. Kế hoạch là tổng hợp ý kiến tham gia
đóng góp của các thành viên, đồng thời cũng là những mệnh lệnh chỉ huy yêu
cầu các thành viên phấn đấu thực hiện nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của
đơn vị. Trong khi thảo luận, có những ý kiến phản biện sẽ giúp đưa ra được
những biện pháp sát thực tế hơn, làm tăng nhận thức, ý thức tự tham gia của
mọi người trong trường.
* Giai đoạn tổ chức:
Đây là giai đoạn quan trọng, vì phải sắp đặt, bố trí nhân lực, các điều
kiện phục vụ phối kết hợp tác động đồng bộ các bộ phận để tạo nên tác động
tích hợp, nó phải trải qua các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Ổn định nhân sự, chuẩn bị bước vào năm học mới, căn cứ vào
tình hình của nhà trường về số học sinh, số lớp, Hiệu trưởng nhà trường sắp
xếp biên chế giáo viên ở các tổ chuyên môn cho phù hợp với nhiệm vụ năm
học. Trên cơ sở số giáo viên của các tổ để đề cử tổ trưởng tổ chuyên môn, chọn
người có khả năng chuyên môn, nhưng đồng thời cũng phải có phẩm chất đạo
đức, uy tín trong tổ chuyên môn, phải thể hiện sự khách quan, vô tư, vì nhiệm
vụ hoạt động của tổ. Tổ trưởng chuyên môn phải thực sự là con chim đầu đàn,
có phẩm chất đạo đức, nhiệt tình trong công việc, yêu nghề, có khả năng tập
hợp quần chúng. Khi đưa ra quyết định, tổ trưởng tổ chuyên môn cần tham
khảo ý kiến ủa các thành viên trong tổ, thông qua việc bỏ phiếu thăm dò ý kiến.
67
Nếu làm được như vậy thì sẽ chọn được người quản lý tổ chuyên môn thực sự
có uy tín trong tổ, hiệu quả quản lý mới được đảm bảo.
Bước 2: Phân công chuyên môn
Để phát huy khả năng chuyên môn của các giáo viên trong trường, khi
phân công nhiệm vụ chuyên môn, hiệu trưởng cần lưu ý những vấn đề sau:
- Căn cứ vào tình hình cụ thể của các tổ chuyên môn.
- Căn cứ vào yêu cầu nguyện vọng của cá nhân giáo viên.
- Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ năm học của nhà trường (học sinh giỏi,
khá, lớp đầu cấp, lớp cuối cấp...).
- Căn cứ vào nguyện vọng của học sinh, của phụ huynh học sinh, xuất
phát từ nhu cầu của người học...
- Căn cứ vào khả năng chuyên môn của mỗi người.
- Đảm bảo tính liên thông, tức là giáo viên có thể theo lớp của mình từ
đầu cấp đến cuối cấp, thuận lợi cho giáo viên nắm bắt tình hình của học sinh và
học sinh cũng quen với phương pháp giảng dạy của giáo viên. Tuy nhiên, cũng
cần phải nghiên cứu tình hình cụ thể, nếu giáo viên yếu về chuyên môn thì phải
có sự điều chỉnh để tránh thiệt thòi cho học sinh.
- Đảm bảo giáo viên có thể dạy hai khóa học sinh khác nhau trường, để
đảm bảo việc giảng dạy của giáo viên cũng như thuận lợi cho việc điều hành
công việc chuyên môn.
- Đảm bảo tính công bằng về lao động đối với tất cả giáo viên, phát huy
tính dân chủ trong phân công chuyên môn, thống nhất từ tổ chuyên môn, giao
quyền cho tổ trưởng chuyên môn đưa phương án về tổ bàn bạc cụ thể để tránh
thắc mắc không cần thiết.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch tổ và kế hoạch cá nhân.
Sau khi thống nhất phân công chuyên môn, các tổ trưởng chuyên môn
dựa vào kế hoạch chỉ tiêu thi đua của nhà trường mà hiệu trưởng dự thảo đưa
ra, xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn, đảm bảo các nội dung sau:
- Phân tích cụ thể tình hình của tổ khi bước vào năm học, số đến, số đi,
năng lực chuyên môn chung của tổ, điểm mạnh, điểm yếu...
- Thực hiện những công việc được giao.
68
- Phân công chuyên môn của tổ.
- Phương hướng hoạt động và những giải pháp cụ thể, thời gian thực hiện
theo tuần, tháng, học kỳ.
- Những quy định của tổ về thực hiện quy chế chuyên môn, những chỉ
tiêu cụ thể.
- Các chỉ tiêu phấn đấu về:
+ Từng môn của tổ;
+ Duy trì sĩ số của các lớp trong tổ được phụ trách;
+ Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Bồi dưỡng nâng
cao tỷ lệ học sinh khá giỏi, giảm số học sinh yếu, kém. Quan tâm đến quản lý học
sinh thời gian tự học buổi tối, phối hợp với tổ tự quản của nhà trường rèn luyện
khả năng tự quản và tự học , kỹ năng sống cho học sinh nội trú.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp;
+ Số học sinh được đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp thành
phố, cấp tỉnh.
+ Số sáng kiến kinh nghiệm;
+ Số giờ dạy giỏi, khá, trung bình;
+ Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi, khá...
- Chỉ tiêu về sinh hoạt chuyên đề, nâng cao khả năng nghiệp vụ sư phạm
của giáo viên ở các nhóm môn trong tổ.
Đối với kế hoạch cá nhân phải cụ thể hóa chất lượng học sinh ở lớp mình
giảng dạy; các chỉ tiêu về hoạt động cụ thể, chủ nhiệm lớp, hội họp... Thực hiện
nhiệm vụ chung của nhà trường nhưng phổ cập, hướng nghiệp dạy nghề...
Kế hoạch hoạt động của cá nhân phải được tổ trưởng kí duyệt cụ thể, kế
hoạch hoạt động của tổ thì hiệu trưởng ký duyệt và được lưu trong hồ sơ quản
lý của nhà trường và của tổ chuyên môn trong năm học.
69
Bước 4: Tổ chức thực hiện kế hoạch.
Khi các tổ xây dựng xong kế hoạch trên cơ sở tập hợp kế hoạch cá nhân,
hiệu trưởng chỉ đạo hiệu phó cùng các bộ phận chức năng (công đoàn, đoàn
thanh niên...), tổ chức duyệt kế hoạch trực tiếp với các tổ chuyên môn, lúc đó
bản kế hoạch trở thành ý chí chung của cả tập thể, hiệu trưởng có thể ủy quyền
cho hiệu phó phụ trách chuyên môn theo dõi, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch của tổ, giúp tổ trưởng quản lý tổ hoạt động có hiệu quả, kịp thời bổ sung
điều chỉnh những vấn đề chưa phù hợp với diễn biến công việc của đơn vị, báo
cáo công việc với hiệu trưởng nhà trường trong các buổi giao ban, thống nhất
hành động trong đội ngũ quản lý và giáo viên.
- Khi tổ xây dựng bản kế hoạch hoạt động thì rất cần có sự phê duyệt
trực tiếp của hiệu trưởng nhà trường, để bản kế hoạch đó có đầy đủ các ý tưởng
của hiệu trưởng nhà trường về những vấn đề lớn trong năm học cần phải giải
quyết và phấn đấu đạt được, từ đó sẽ có tính khả thi cao hơn. Vì khi phê duyệt
hiệu trưởng sẽ xây dựng phương án huy động lực lượng tham gia thực hiện bản
kế hoạch đó. Khi đã có bản kế hoạch rồi thì việc tổ chức thực hiện, kiểm tra
giám sát thường xuyên của Ban giám hiệu lại là vấn đề quyết định hiệu quả của
bản kế hoạch, như chúng ra đã phân tích ở chương II; vấn đề thường xuyên
theo dõi tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn
chưa thực sự được Ban giám hiệu (hiệu trưởng) nhà trường quan tâm, mà
thường khoán cho tổ trưởng tổ chuyên môn.
Trong quá trình quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn, là
quá trình thông qua hoạt động của các thành viên trong tổ, để biến sự quản lý
chỉ đạo của hiệu trưởng thành nề nếp thường xuyên của tập thể các tổ chuyên
môn, mà vai trò của người tổ trưởng là hết sức quan trọng. Ban giám hiệu phải
biết phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, các thành viên trong tổ, phát huy tối
đa tác dụng vai trò người tổ trưởng, để nhận được các thông tin phải hồi từ các
tổ chuyên môn, đồng thời hiệu lực chỉ huy của đồng chỉ tổ trưởng phải được
70
các tổ viên thực hiện một cách nghiêm túc. Hiện nay, có trường hợp tổ trưởng
chỉ là người trung gian để thông báo các quyết định của hiệu trưởng đến giáo
viên, chứ không phát huy vai trò điều hành, không thực hiện chức năng quản lý
tổ theo quyền hạn đã được hiệu trưởng ủy quyền; cũng có thể là do cơ chế ủy
quyền không rõ ràng hoặc do khả năng chuyên môn, trình độ quản lý của tổ
trưởng, nên đã không khơi dậy được tiềm năng của tổ, đó là sự đoàn kết, thống
nhất, tự giác trong công việc nó sẽ phát huy tối đa tính sáng tạo năng động ở
mỗi thành viên trong tổ.
Hiệu trưởng quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn thông qua thời
khóa biểu của nhà trường, để kết hợp hài hòa giữa các lợi ích, nhu cầu của các
cá nhân hiệu trưởng phải căn cứ vào tình hình cụ thể của các tổ, nguyện vọng,
hoàn cảnh của từng giáo viên để sắp xếp thời khóa biểu để đảm bảo các điều
kiện về công bằng trong lao động và không vi phạm các quy định về chuyên
môn, cụ thể là:
- Đảm bảo tính khoa học và tính sự phạm thể hiện ở chỗ đáp ứng đầy đủ
nguyện vọng của đông đảo giáo viên trong nhà trường, để đảm bảo người giáo
viên có thời gian chuẩn bị giáo án, giảng dạy hợp lý và phù hợp.
- Thời khóa biểu phải đảm bảo đủ số giờ giảng dạy của giáo viên trên
lớp, theo phân phối chương trình, không thừa không thiếu.
- Thời lượng giảng dạy trên lớp của một giáo viên trong một buổi không
quá 4 tiết và không ít hơn 2 tiết, các tiết dạy không quá cách nhau quá xa.
- Trường phải học 2 ca sáng- chiều, giáo viên được phân công có tiết 5
buổi sáng thì không phân công tiết 1 buổi chiều.
- Thời khóa biểu phải xen kẽ các tiết dạy tự nhiên và xã hội, hoạt động
thể dục để tạo thuận lợi cho học sinh tiếp thu bài tốt và thoái mái đầu óc.
- Phân bố thời khóa biểu để các tổ trường chuyên môn có thời gian sinh
hoạt tổ, mỗi tổ chuyên môn có một buổi sinh hoạt tổ hợp lý.
- Sắp xếp thời khóa biểu để giáo viên có thể tham gia bồi dưỡng học sinh
giỏi, học sinh yếu kém. Sắp xếp thời khóa biểu khoa học, hợp lý là việc làm hết
71
sức cần thiết, giúp tạo bầu không khí vui vẻ, phấn khởi cho tập thể sư phạm vì
sự công bằng, hợp tình hợp lý. Do đó hiệu trưởng nhà trường phải nhận thức
đúng đắn, quan tâm đúng mức đến công việc này, đảm bảo tính ổn định, không
bị đảo lộn. Nếu có sự thay đổi phải thông báo đến từng giáo viên và học sinh
một cách kịp thời, để đảm bảo kế hoạch cá nhân, kế hoạch của tổ xây dựng đầu
năm học có tính khả thi cao.
Để quản lý kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn còn phải chú ý triển
khai kế hoạch kiểm tra hồ sơ giáo án, kế hoạch dự giờ, thao giảng, thi giáo viên
dạy giỏi, kế hoạch bồi dưỡng học sinh, viết sáng kiến kinh nghiệm, thi học sinh
giỏi... Các kế hoạch này đều phải được thông qua hội đồng sư phạm ngay từ
đầu năm học, sau đó được chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên trong suốt năm học
theo đúng lịch trình đã định.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện được biện pháp quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
của hiệu trưởng, trước tiên hiệu trưởng phải chủ động, có kế hoạch, dự kiến, dự
báo kế hoạch năm học mới ngay sau khi kết thúc năm học.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ huy của đội ngũ cán bộ quản lý đến các
thành viên trong tổ. Duy trì sự quản lý, chỉ đạo này một cách thường xuyên
trong suốt thời gian năm học, có sự điều chỉnh kịp thời phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh.
- Hiệu trưởng nhà trường phải có khả năng về chuyên môn, tâm huyết
với nghề nghiệp, có trách nhiệm với công việc.
- Nhà trường phải có các điều kiện tổi thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ và giáo viên đủ chuẩn,
tâm huyết trách nhiệm với nghề nghiệp.
3.2.2. Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học trong trường
3.2.1.1.Mục đích
Đất nước ta đang tiến nhanh trên con đường phát triển đổi mới, Giáo
dục cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Vì vậy với cương vị là người có trách
nhiệm cao nhất trong nhà trường, hiệu trưởn phải là người nhận thức một cách
72
đầy đủ nhất, cập nhật nhất về mọi vấn đề liên quan đến đường lối chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung cũng như đến giáo dục nói riêng,
đặc biệt là lý luận và chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động dạy học trong
trường THPT.
Đổi mới quản lý giáo dục trong đó có đổi mới quản lý hoạt động dạy
học theo hướng tích cực hiện đang được xác định là khâu then chốt để nâng cao
chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Hiện nay, bậc THPT có nhiều thay đổi trong phương pháp giảng dạy và
thi đầu ra, đặc biệt là sự thay đổi của kì thi Đại học và Tốt nghiệp THPT được
gộp chung làm một. Do đó đòi hỏi hiệu trưởng phải nắm vững mục tiêu và
phương hướng quản lý hoạt động dạy học trong giai đoạn này. Mặt khác, quản
lý là khoa học nhưng đồng thời cũng mang tính nghệ thuật, nếu hiệu trưởng
không thường xuyên và tăng cường bồi dưỡng để cập nhật bổ sung cho mình
những kiến thức và năng lực cần thiết về chuyên môn nghiệp vụ quản lý dạy
học thì không thể quản lý tốt hoạt động tổ chuyên môn. Mà muốn quản lý tốt
hoạt động dạy học thì cần phải nắm vững nội dung, chương trình và phương
pháp dạy học.
3.2.1.2. Cách thức thực hiện
Để đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới thì trong các nhà
trường cần quản lý chỉ đạo tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Hiệu trưởng
phải xem đây là một nội dung chính trong hoạt động quản lý dạy học, từng
bước giúp giáo viên cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học
sinh là trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
Muốn đạt được điều đó, người hiệu trưởng phải thực hiện thật tốt những
vấn đề sau:
- Đưa việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý hoạt động dạy học trong giai đoạn mới vào kế hoạch của hiệu
trưởng. Trong đó có đặt ra yêu cầu và mục tiêu cần đạt trong từng giai đoạn
73
nhất định với những nội dung sát thực và vận dụng được ngay vào thực tiễn
công tác quản lý của mình.
- Bản thân hiệu trưởng phải không ngừng tích luỹ, cập nhật, nâng cao
trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ quản lý nhà trường nói chung và
quản lý hoạt động dạy học nói riêng trong giai đoạn mới (có thể qua tự học tự
nghiên cứu các tài liệu liên quan hoặc thông qua các đợt bồi dưỡng ngắn hạn
của Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục ; qua các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn về
chuyên môn nghiệp vụ quản lý nhà trường; qua các đợt thăm quan các trường
điển hình tiên tiến ở các địa phương khác nhau).
- Tăng cường tự học, tự bồi dưỡng để nắm vững chương trình, nội dung
cũng như phương pháp dạy học mang tính đặc trưng của từng môn học qua các
công việc sau:
+ Tích cực dự giờ, thăm lớp để không chỉ nắm vững nội dung cũng như
các quy trình giảng dạy, phương pháp đặc trưng của từng môn học ở từng khối
lớp mà còn giám sát được việc giảng dạy của giáo viên để có thể nhân rộng
được điển hình tốt hoặc điều chỉnh, bổ sung kịp thời những thiếu sót hoặc bất
hợp lý.
+ Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, trực tiếp tham dự và có ý kiến
chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường một cách
thường xuyên, liên tục như: Tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp giảng
dạy trong các tổ chuyên môn, có lên lớp minh hoạ, rút kinh nghiệm hàng tuần.
- Trực tiếp dự một số buổi sinh hoạt tổ chuyên môn ở tổ cũng như dự giờ
dạy tốt của giáo viên để có những điều chỉnh, bổ sung trong công tác quản lý
chỉ đạo hoạt động dạy học của giáo viên.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng phải tích cực học tập nghiên cứu để có nhận thức sâu sắc
về mục đích của việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở trường.
- Sắp xếp, bố trì thời gian giảng dạy hợp lý để cho giáo viên có cơ hội
được tham dự các hội thảo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, hay tham gia dự
giờ các lớp khác.
74
- Điều kiện về cơ sở vật chất để giáo viên có thể làm tốt nhiệm vụ giảng
dạy cũng rất cần được chú tâm. Nhà trường phải trang bị đầy đủ thiết bị học tập
(hiện đại và truyền thống) cho thầy và trò, đặc biệt là các môn như: Vậy lý,
Hóa học, Thể dục...
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn theo định
hướng đổi mới phương pháp dạy học
3.2.3.1. Mục tiêu
Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức và triển khai thực
hiện các hoạt động một cách cụ thể và có hiệu quả. Sinh hoạt tổ chuyên môn để
bàn bạc thống nhất về chuyên môn, nó mang tính chuyên môn hóa cao, mang
tính đặc thù của từng bộ môn. Khi quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ
đạt được những mục đích sau:
- Thông qua nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn để quán triệt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, những quy
định của địa phương về giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên về
nhiệm vụ giáo dục.
- Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, giáo viên sẽ nắm vững được mục
tiêu giáo dục và các mục tiêu về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp
giảng dạy, những quy định về quản lý chuyên môn, quy chế chuyên môn,
những quy định đổi mới đánh giá, xếp loại học sinh.
- Thông qua nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn, giáo viên được bàn
bạc, thảo luận, thống nhất những chỉ tiêu thi đua của nhà trường, yêu cầu của
từng chương, bài dạy cụ thể theo khối lớp. Thống nhất thực hiện và sử dụng đồ
dùng dạy học hoặc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở một số
chương, bài nhất định .Thống nhất được nội dung tổ chức hoạt động nội - ngoại
khóa cũng như nội dung bồi dưỡng thi học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu -
kém. Thống nhất chương trình ôn tập, hệ thống kiến thức cho học và nội dung
kiểm tra, đánh giá học sinh.
75
- Thông qua nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, triển khai và và giám sát
được các khâu soạn, giảng, chấm, chữa bài. Đánh giá của giáo viên đối với học
sinh một cách thường xuyên, có chất lượng, đúng và phù hợp với chương trình.
Từ đó nắm bắt được chất lượng học tập của học sinh để có biện pháp giảng dạy
phù hợp, đáp ứng yêu cầu của người học.
- Thông qua nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn để thực hiện các chuyên
đề đổi mới phương pháp dạy học. Lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp
với đặc thù từng môn của khối lớp, đối tượng học sinh, điều kiện trường, lớp cụ
thể. Có như vậy thì mới nâng cao được chất lượng dạy học.
- Thông qua nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn giúp các thành viên trong
tổ có điều kiện tự học, tự bồi dưỡng, viết sáng kiến kinh nghiệm của bản thân,
học tập lẫn nhau về chuyên môn, nghiệp vụ, trau dồi kiến thức sư phạm.
3.2.3.2. Cách thức thực hiện
Một thực tế hiện nay là sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường thường là sinh
hoạt hành chính, phần nhiều là phổ biến những công việc cụ thể mà nhà trường
đã truyền đạt và thống nhất ghi sổ chương trình bài dạy của các môn trong tuần
tới ở mỗi khối lớp. Sau nhiều năm công tác ở trường, chúng tôi thấy vấn đề đó
xảy ra là do những nguyên nhân sau đây:
- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn còn nghèo nàn.
- Tổ trưởng chuyên môn không hoạch định được nội dung sinh hoạt tổ
chuyên môn của tổ mình.
- Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ở trong nhà trường chưa được chú
trọng và phó mặc cho tổ trưởng, hiệu trưởng không trực tiếp duyệt kế hoạch,
không yêu cầu cụ thể cho tổ chuyên môn phải hoàn thành.
- Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên môn
chưa cao. Mặt khác cơ chế thị trường có ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của
mỗi cán bộ, giáo viên trong sinh hoạt tổ chuyên môn.
76
- Duy trì chế độ sinh hoạt tổ hầu như không có sự tham dự của hiệu
trưởng, hiệu phó, tự tổ duy trì sinh hoạt qua loa, không hiệu quả.
Để sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường thực sự có chất lượng, có
hiệu quả và góp phần nâng cao được chất lượng dạy và học thì cần tổ chức thực
hiện như sau:
- Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng phải thống nhất với tổ chuyên môn
về lịch sinh hoạt tổ chuyên môn và được thể hiện trên thời khoá biểu của nhà
trường cũng như duyệt được kế hoạch và nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn
theo từng tháng, tuần, học kì... sau đó hiệu trưởng phải trực tiếp duyệt kế
hoạch. Những chuyên đề về đối tượng phương pháp dạy học phải được quan
tâm, sắp xếp thời gian cũng như điều kiện để thực hiện.
- Trong các buổi họp tổ trưởng chuyên môn đầu tháng, hiệu trưởng ủy
quyền cho hiệu phó nhắc lại toàn bộ những hoạt động chuyên môn của nhà
trường trong tháng theo kế hoạch đã vạch ra, rồi từ đó bàn bạc, có điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế của tháng để thực hiện trên từng tuần cụ thể
trong tháng. Các tổ trưởng chuyên môn phải nắm bắt để triển khai trong các
buổi sinh hoạt tổ.
- Kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn phải thống nhất đan xen với kế
hoạch hoạt động của các tổ chức quần chúng khác trong nhà trường để tránh
tình trạng chồng chéo kế hoạch.
- Hiệu trưởng cần sắp xếp công việc để thỉnh thoảng trực tiếp đi dự các
buổi sinh hoạt ở các tổ chuyên môn để nắm bắt tình hình, còn lại cần ủy quyền
cho phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn đi dự thường xuyên hàng tuần.
- Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm
về nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn trong tuần của tổ mình để thống nhất
trong toàn tổ, thực hiện nghiêm túc các quy định về chuyên môn như:
+ Nội dung chương trình giảng dạy nội khóa- ngoại khóa.
+ Các loại hồ sơ chuyên môn của cá nhân giáo viên và của tổ chuyên, kế
hoạch hoạt động của cá nhân, của tổ chuyên môn...
77
+ Nội dung, phương pháp soạn thảo giáo án bộ môn đối với tất cả các
giáo viên. Quy trình kiểm duyệt giáo án của tổ trưởng chuyên môn theo ủy
quyền của hiệu trưởng.
+ Quy trình, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
+ Lựa chọn phương pháp giảng dạy đối với bộ môn.
+ Rà soát chương trình để thống nhất những tiết giảng thực hành có thể
tiến hành ở phòng học bộ môn, những tiết có đồ dùng thí nghiệm mới được bổ
sung hoặc được làm mới.
+ Những chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học.
+ Bàn bạc, rút kinh nghiệm dạy học. Phân công giáo viên phụ trách các
công việc cho phù hợp trong năm học tới.
+ Thống nhất mục tiêu, yêu cầu của từng tiết dạy trong chương trình
giảng dạy, cũng như hình thức, nội dung soạn bài của tổ.
+ Trao đổi, thảo luận những bài soạn khó trong chương trình, từ đó sắp
xếp thời gian biểu cho tổ thao giảng rút kinh nghiệm trong các tuần hoạt động.
- Kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn được đan xen với kế hoạch hoạt
động khác của toàn trường cũng như các tổ chức quần chúng trong trường phải
được thống nhất để tránh chồng chéo kế hoạch.
3.2.3.3. Điều kiện để tổ chức thực hiện
- Hiệu trưởng có cơ chế quản lý rõ ràng, ủy quyền cụ thể cho tổ trưởng
để phát huy vai trò cá nhân của tổ trưởng chuyên môn trong việc xây dựng kế
hoạch và điều hành sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Tổ trưởng phải có khả năng chuyên môn, nhiệt tình, trách nhiệm với
công việc để xây dựng được tập thể tổ đoàn kết, nhất trí cao trong công việc để
xây dựng được kế hoạch nội dung sinh hoạt chuyên môn phong phú.
- Hiệu trưởng, hiệu phó có khả năng quản lý, có trình độ chuyên môn,
tâm huyết với nghề nghiệp, quan tâm đến hoạt động chuyên môn có chất lượng
hiệu quả cao.
78
- Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia đóng góp
công sức và việc duy trì nề nếp sinh hoạt của tổ mình.
- Nhà trường phải có điều kiện cơ sở vật chất tối thiểu phục vụ dạy và
học theo đổi mới chương trình giáo dục hiện nay.
3.2.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông đáp ứng với yêu cầu phát triển
năng lực nghề nghiệp
3.2.4.1. Mục đích
Kiểm tra là chức năng cơ bản có vai trò quan trọng trong quá trình quản
lý trường học nói chung, quản lý hoạt động tổ chuyên môn nói riêng. Chúng ta
có thể khẳng định rằng nếu không có kiểm tra, đánh giá thì hiệu quả thực hiện
kế hoạch sẽ không cao. Qua kiểm tra, chúng ta sẽ điều chỉnh kịp thời những
vấn đề còn chưa phù hợp với thực tế để đưa ra những giải pháp tốt hơn, có đánh
giá rút kinh nghiệm thì kế hoạch năm sau mới tốt hơn, hiệu quả hơn. Do đó,
kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng là biện pháp quan
trọng không thể thiếu.
- Theo dõi tiến trình hoạt động tổ chuyên môn một cách sâu sát, thường
xuyên để điều chỉnh hoạt động đó đi đúng với kế hoạch, mục tiêu đã đề ra. Làm
cho hoạt động tổ chuyên môn không đi lệch hướng ảnh hưởng lớn đến chất
lượng dạy và học.
- Kiểm tra hoạt động tổ chuyên môm sẽ nắm bắt được tinh thần, thái độ,
kết quả thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện nhiệm vụ của mọi giáo viên
trong tổ, từ đó người quản lý sẽ kịp thời uốn nắn, góp ý cho những giáo viên
còn thiếu sót cũng như động viên kịp thời những giáo viên tích cực, gương
mẫu, từ đó nhân được điển hình tốt trong tổ, trong trường.
- Kiểm tra đánh giá hoạt động tổ chuyên môn nhằm mục đích đưa nề nếp
hoạt động chuyên môn trong nhà trường thành kỷ cương - trách nhiệm, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học.
79
- Kiểm tra đánh giá hoạt động tổ chuyên môn còn giúp cho hiệu trưởng
kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường cho đúng
hướng, phù hợp với thực tiễn nhà trường và đảm bảo cho hoạt động chuyên
môn đạt được mục tiêu đã định.
3.2.4.2 Cách thức thực hịên
Để tránh tình trạng phát động phong trào nhưng không tổ chức kiểm tra
đánh giá rút kinh nghiệm, mà để cả một thời gian dài mới nhìn lại, trong quá
trình quản lý hoạt động tổ chuyên môn, hiệu trưởng phải coi công việc kiểm tra,
đánh giá là công việc tiến hành thường xuyên, đều đặn. Kiểm tra bằng nhiều
hình thức như: kiểm tra theo kế hoạch định trước, kiểm tra đột xuất, kiểm tra
thông qua các hình thức nắm bắt thông tin trong tập thể giáo viên và học sinh.
- Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào kế hoạch hoạt
động chuyên môn cả năm học của trường, kế hoạch hoạt động của tổ để xây
dựng kế hoạch cụ thể trong công tác kiểm tra đánh giá.
- Khâu kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn là khâu rất phức tạp
nhưng lại cực kỳ quan trọng, đòi hỏi hiệu trưởng phải sử dụng nhiều kênh,
nguồn thông tin trong kiểm tra, đánh giá. Đánh giá phải đúng, mang tính sư
phạm để phát huy được sức mạnh của nội lực trong tập thể sư phạm. Vì hoạt
động chuyên môn là hoạt động đặc thù, do đó công tác kiểm tra đánh giá của
hiệu trưởng phải kết hợp cả khoa học quản lý, khoa học sư phạm thì mới có
hiệu quả.
- Kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn phải tiến hành thường xuyên
trong từng buổi học, tuần học, trong tháng và liên tục thông báo, rút kinh
nghiệm có thể là riêng đối với cá nhân giáo viên, với tổ trưởng hoặc trước tập
thể sư phạm nếu thấy vấn đề cần phải đưa ra rút kinh nghiệm chung.
- Trong kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn, hiệu trưởng phải thực
sự khách quan, vô tư, vì mục đích chung của nhà trường. Tránh tình trạng cá
nhân chủ nghĩa trong công tác kiểm tra đánh giá nói chung, kiểm tra đánh giá
80
hoạt động chuyên môn nói riêng. Có như vậy, hoạt động chuyên môn của các
tổ chuyên môn trong các nhà trường mới trở thành hoạt động hạt nhân, hoạt
động nòng cốt trong nhà trường, và thực sự hoạt động chuyên môn mới nâng
cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động hạt nhân trong nhà trường, do đó việc
kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn cần được tiến hành thường xuyên, có
hiệu quả thì sẽ có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy
trong nhà trường. Do đó cần triển khai đến tất cả các giáo viên trong trường để
mọi người đều có ý thức tự đánh giá, kiểm tra các hoạt động của mình so với kế
hoạch đã đề ra, tạo thành phong trào chung trong toàn đơn vị.
3.2.4.3. Điều kiện để tổ chức thực hiện.
- Hiệu trưởng phải nắm vững khoa học quản lý giáo dục để xây dựng kế
hoạch kiểm tra, đánh giá một cách khoa học, phân công cho hiệu phó, ủy quyền
cho tổ trưởng chuyên môn những việc cụ thể để họ tổ chức triển khai công việc
được thuận lợi, có kết quả cao.
- Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực lãnh đạo, có phẩm chất đạo đức tốt,
lối sống lành mạnh; chế độ kiểm tra được công khai, dân chủ, minh bạch trong
cách đánh giá cá nhân, đánh giá tổ chuyên môn.
- Tổ trưởng chuyên môn có khả năng quản lý, xây dựng kế hoạch hoạt
động tổ phù hợp, bố trí công việc khoa học, diễn ra đều trong khoảng thời gian
cả năm hoc, thuận lợi cho việc thực hiện của các thành viên trong tổ.
3.2.5. Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên trường Phổ
thông dân tộc nội trú - THPT
3.2.5.1. Mục đích
- Nâng cao ý thức của giáo viên về công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng
cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn.
- Nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên trong nhà trường để đáp ứng
được yêu cầu triển khai có hiệu quả chương trình Phổ thông mới hiện nay.
81
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các giáo viên được thường xuyên học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm với nhau, có điều kiện để cập nhật kiến thức trong quá
trình giảng dạy.
- Hiệu trưởng làm tốt việc quản lý công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo
viên góp phần khuyến khích cả nhân giáo viên có động cơ, hăng hái công tác,
trau dồi kiến thức, kĩ năng sư phạm, phát triển chuyên môn
- Giúp cho hiệu trưởng nắm được năng lực chuyên môn của giáo viên (về
kiến thức và khả năng sư phạm), phân loại được các giáo viên của trường để
phân công công tác hợp lý vào đầu năm học - chọn đúng người, đúng việc .
- Giúp cho giáo viên có nhiều sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy, có
nhiều suy nghĩ hay trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như bồi
dưỡng học sinh giỏi, khá từ đó nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
- Một hiện tượng trong thực tiễn còn tồn tại ở trường là hiện nay việc
giáo viên tự học, tự bồi dưỡng còn chưa tự giác, chưa thường xuyên do nguyên
nhân trong đó có tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, do chạy theo thành
tích ảo nên chưa tạo ra sức ép về chất lượng thực sự. Hạn chế này còn do ảnh
hưởng của cung cách quản lý cũ, chính bản thân đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục cũng chưa tích cực trong việc tự học, tự bồi dưỡng. Nên nếu làm tốt công
tác quản lý này sẽ có tác dụng kép cho cả đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục trong nhà trường.
3.2.5.2. Cách thức thực hiện
- Để quản tốt được công tác tự học, tự bồi dưỡng hay còn gọi là phát
triển chuyên môn giáo viên thì ngay từ cuối năm học trước, Hiệu trưởng cùng
với Ban giám hiệu nhà trường và các tổ trưởng chuyên môn phải bàn bạc thống
nhất và lên kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên trong hè và cả năm học
mới. Căn cứ vào đặc trung của loại hình trường Phổ thông dân tộc nội trú Hiệu
trưởng phải có kế hoạch cụ thể trong việc tự học và bồi dưỡng cho cán bộ giáo
viên trong nhà trường:
82
+ Chế độ chính sách cho học sinh dân tộc
+ Tìm hiểu về phong tục tập quán, địa lý, lịch sử của ngường dân tộc địa phương
+ Có kế hoạch bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên
- Cùng với tổ trưởng, hiệu trưởng cân nhắc xem trong tổ chuyên môn ai
có khả năng đi đào tạo trên chuẩn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn và có chế độ chính
sách động viên khuyến khích giáo viên tham gia các lớp học tập trên chuẩn như
Cao đẳng, Đại học, Cao học và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn ngắn
hạn theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục.
Phải coi vấn đề bồi dưỡng thường xuyên nâng cao nghiệp vụ là quyền lợi và
nghĩa vụ đối với mọi giáo viên.
- Trong năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn bàn bạc, để lên
kế hoạch cụ thể về công tác tự học, tự bồi dưỡng của tổ mình, phải phân công
cụ thể cho từng giáo viên nghiên cứu những vấn đề cần thiết để thảo luận trước
tổ trong buổi họp chuyên môn như: những bài giảng khó, phương pháp dạy học
mới, những chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy. Từ đó các giáo viên
được phân công chịu trách nhiệm giảng dạy hoặc nêu vấn đề để cả tổ cùng bàn
bạc thảo luận đi đến nhất trí chung.
- Bước vào năm học mới, hiệu trưởng cùng với tổ chuyên môn bàn bạc,
phân công giáo viên có năng lực phụ trách các đội tuyển học sinh giỏi.
- Hiệu trưởng có kế hoạch chỉ đạo tổ chuyên môn phân công kèm cặp
giúp đỡ lẫn nhau trong chuyên môn. Đồng chí có năng lực kèm đồng chí yếu,
đặc biệt là đối với những giáo viên trẻ mới vào nghề cần phân công người kèm
cặp hướng dẫn chu đáo.
- Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn bàn bạc cho
các cá nhân trong tổ chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong năm và xây dựng kế
hoạch. Phải coi việc viết sáng kiến kinh nghiệm là việc làm bắt buộc đối với tất cả
các giáo viên và là tiêu chí xếp loại thi đua đối với tổ trưởng, cá nhân.
- Trong bản kế hoạch của mình, mỗi cá nhân đều phải đăng ký vấn đề tự
học, tự bồi dưỡng; đăng ký tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến ; đăng ký đề
83
tài sáng kiến kinh nghiệm cấp nào để hiệu trưởng có thể theo dõi, tạo điều kiện
và kiểm tra đôn đốc.
- Tất cả các giáo viên trong nhà trường đều phải có sổ tự học, tự bồi
dưỡng. Hết mỗi đợt bồi dưỡng mỗi giáo viên đều viết thu hoạch, Ban giám hiệu
nhà trường có đánh giá xếp loại và lưu vào hồ sơ chuyên môn của mỗi giáo
viên. Đây là một loại hồ sơ bắt buộc đối với giáo viên.
- Hàng năm cùng với tổ trưởng tổ chuyên môn, hiệu trưởng phải phân
loại đánh giá năng lực của từng giáo viên trong tổ để phân công giáo viên kèm
cặp giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn, và có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên. Việc
đánh giá phân loại phải chính xác.
3.2.5.3. Điều kiện để tổ chức thực hiện
- Để phân loại đúng được giáo viên, hiệu trưởng phải tổng hợp qua nhiều
kênh thông tin như dự giờ thăm lớp, thông qua tổ chuyên môn, lấy ý kiến từ
phía cha mẹ học sinh. Đây là việc làm rất cần thiết đối với Hiệu trưởng trong
việc quản lý giáo viên. Việc phân loại đúng giáo viên giúp hiệu trưởng phân
công giảng dạy phù hợp, tổ chức bồi dưỡng giáo viên đúng năng lực làm cho
công tác giảng dạy của giáo viên đáp ứng được yêu cầu của người học. Từ đó
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
- Để có điều kiện tốt cho giáo viên trong công tác tự học, tự bồi dưỡng
thì hiệu trưởng bàn bạc với Ban giám hiệu ủy quyền cho phó hiệu trưởng có kế
hoạch thường xuyên liên tục tổ chức các chuyên đề, hội thi trong nhà trường
như: Chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, chuyên đề bồi dưỡng học sinh
giỏi và phụ đạo học sinh yếu - kém, hội thi giảng giáo viên dạy giỏi cấp trường,
quận, thành phố; phong trào dự giờ thăm lớp, hội thi làm đồ dùng dạy học, các
chuyên đề ngoại khóa. Tất cả các hoạt động đó đều có tác dụng nâng cao năng
lực dạy học của giáo viên. Vì vậy nhà trường phải có kế hoạch cụ thể để tất cả
các giáo viên tham gia. Đặc biệt khi tổ chức các hội thi giảng, các chuyên đề về
đổi mới phương pháp giảng dạy, hiệu trưởng nên mời chuyên viên của Phòng
Giáo dục hoặc sở Giáo dục về dự để góp ý, rút kinh nghiệm và định hướng chỉ
84
đạo thì hiệu quả của hội thi sẽ cao hơn. Sau mỗi lần tổ chức các hội thi đều phải
có tổng kết khen - thưởng để động viên khuyến khích mọi giáo viên tham gia.
- Tổ trưởng chuyên môn phải có năng lực quản lý, điều hành tổ chuyên
môn thực hiện công việc lớn như tổ chức chuyên đề, thao giảng, ngoại khóa có
đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời.
- Mọi người trong đơn bị đều có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với
nghề nghiệp, có ý thức vươn lên trong lao động, trong công việc, có ý thức xây
dựng uy tín của nhà trường đối với người dân, phụ huynh và học sinh.
- Nhà trường phải có đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho giảng dạy, học tập của thầy và trò, có sự quan tâm lãnh đạo của các cấp
chính quyền địa phương và của ngành Giáo dục.
3.2.6. Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ đạo trong
hoạt động của tổ chuyên môn
3.2.6.1. Mục đích
- Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc được giao, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường. Việc đánh giá đúng khả năng và
hiệu quả công việc của mỗi giáo viên cũng như mỗi tổ chuyên môn làm động
lực cho mọi giáo viên phấn khởi, tự tin,
- Tạo được bầu không khí làm việc thoải mái, tích cực, tự giác, dân chủ,
đoàn kết và hợp tác trong tập thể sư phạm nhà trường.
- Duy trì tốt nền nếp kỷ cương trong nhà trường.
- Bảo đảm tính bền vững trong sự phát triển giáo dục của nhà trường.
3.2.6.2.Cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng tìm hiểu, nghiên cứu đầy đủ và kĩ lưỡng Luật Giáo dục,
Điều lệ trường THPT, các văn bản, thông tư về quy chế chuyên môn, về việc
thực hiện quy chế dân chủ trong trường học, về công tác thi đua,... Sau đó soạn
thảo thành quy chế làm việc của nhà trường, nội quy của trường và xây dựng
các tiêu chuẩn thi đua của trường.
+ Trong quy chế làm việc của trường quy định cụ thể nhiệm vụ, trách
nhiện của từng tổ chức, thành viên trong nhà trường, đặc biệt là với giáo viên.
85
+ Trong nội quy quy định nền nếp hoạt động của các tổ chức và các
thành viên trong trường.
+ Trong các tiêu chuẩn thi đua có ghi rõ tiêu chuẩn thi đua của từng đối
tượng trong nhà trường, trong đó các tiêu chuẩn thi đua thuộc về giáo viên
được chi tiết ở mọi lĩnh vực: từ xếp loại hồ sơ, giờ dạy, chất lượng học sinh của
lớp chủ nhiệm cũng như kết quả tham gia các hoạt động giáo dục khác của
trường. Mỗi tiêu chuẩn đều cụ thể hoá bằng điểm và mức điểm xếp loại A, B, C
là khác nhau.
Bản thảo được thông qua Ban giám hiệu, Chủ tịch Công đoàn và đưa
xuống các tổ chuyên môn để thảo luận, góp ý kiến. Sau khi đã tập hợp được ý
kiến của các tổ chuyên môn, hiệu trưởng hoàn chỉnh lại các văn bản đó và đưa
ra thảo luận trong Hội nghị cán bộ công chức của trường. Khi đã thống nhất ý
kiến đưa vào nghị quyết của Hội nghị cán bộ công chức của trường thì tiến
hành triển khai thực hiện.
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thi đua của trường theo
quy định của Điều lệ trường THPT.
- Tổ chức bình xét xếp loại thi đua vào 4 đợt trong năm học để tạo động
lực cho những đợt thi đua tiếp theo.
- Sau khi bình xét thi đua đều khen thưởng công khai.
- Dùng kết quả của các đợt thi đua để làm căn cứ bình bầu các danh hiệu
thi đua trong năm học cho mỗi giáo viên cũng như mỗi tổ chuyên môn.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng phải có nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt động tổ
chuyên môn, để từ đó phát huy được tác dụng của biện pháp và có sự chỉ đạo
quyết liệt, sâu sát trong từng kì.
- Giáo viên phải có ý thức tự giác, ham mê học hỏi trau dồi kiến thức,
tích lũy kinh nghiệm giảng dạy, áp dụng các sáng kiến tối ưu đã được phê
duyệt vào quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy và học.
- Các thành viên trong tổ chuyên môn đoàn kết chặt chẽ, thi đua giữa các
tổ chuyên môn trong trường để cùng nhau tiến bộ.
86
- Xây dựng nhiều cuộc thi giữa các tổ chuyên môn trong trường, hình
thức và nội dung phải phong phú; và đảm bảo về quỹ tài chính riêng để có phần
thưởng khích lệ tinh thần cho những giáo viên có thành tích tốt.
Khi thực hiện 6 giải pháp cần gắn vào: Năng lực phát triển nghề nghiệp
của giáo viên: được đánh giá ở 2 tiêu chí, đó là:
+ Tự đánh giá tự học và tự rèn về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên
môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
+ Phát hiện, giải quyết vấn đề này sinh trong thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động
tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT nhằm phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên
Để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn đổi mới, trong
các nhóm giải pháp có giải pháp then chốt là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,
đội ngũ các nhà giáo, có đủ trình độ năng lực tâm huyết với nghề nghiệp và đổi
mới quản lý giáo dục, tăng cường phân cấp và sử dụng các phương tiện khoa
học kĩ thuật hiện đại trong công tác quản lý
Các giải pháp đều nhằm nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động của tổ
chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên trung học
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; Kế hoạch hóa cụ thể hoạt động tổ
chuyên môn theo mục tiêu phát triển năng lực dạy học đối với từng cá nhân;
Đổi mới công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn; Chỉ đạo đổi mới nội dung
sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay...
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và mức độ tính khả thi của biện pháp
quản lýhoạt động tổ chuyên môn của hiệu trƣởng
3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm
Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường để làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tiến
hành khảo sát thực trạng qui mô lớp, học sinh; chất lượng giáo dục; tình hình
87
đội ngũ giáo viên và thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường Phổ thông DTNT THPT tỉnh Yên Bái. Qua kết quả khảo sát thực
trạng của các biện pháp quản lýhoạt động tổ chuyên môn hiện đang được áp
dụng trong nhà trường hiện nay, từ những thành công và hạn chế trong quá
trình thực hiện từng biện pháp, tác giả thấy công tác quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT THPT tỉnh Yên Bái có
thể tiến hành bằng 6 biện pháp sau:
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông
Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học trong
trường.
Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn
theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ
chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp
Biện pháp 5: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên THPT
Biện pháp 6: Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ
đạo trong hoạt động của tổ chuyên môn
Để khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu trên,
tác giả xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến và đã tiến hành trưng cầu ý kiến
chuyên gia gồm 15 người. Trong đó có: 5 người là lãnh đạo, chuyên viên các
phòng Giáo dục trung học, Thanh tra, Khảo thí và kiểm định chất lượng Sở
Giáo dục và Đào tạo Yên Bái; 10 người là cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên
môn của trường Phổ thông DTNT THPT tỉnh Yên Bái.
Sau khi xây dựng xong phiếu trưng cầu ý kiến và lựa chọn các chuyên
gia để xin ý kiến, tác giả trực tiếp gặp các chuyên gia để trao đổi mục đích của
việc trưng cầu ý kiến, đồng thời xin ý kiến các chuyên gia một cách độc lập,
bằng các phiếu trưng cầu ý kiến. Trong phần trưng cầu ý kiến, tác giả khảo sát
trên 2 tiêu chí tính cần thiết và khả thi.
Cách tính điểm:
- Mức độ 1: Rất cấp thiết và rất khả thi: 3 điểm
88
- Mức độ 2: Cấp thiết và khả thi: 2 điểm
- Mức độ 3: Không cấp thiết và không khả thi: 1 điểm
Thang đánh giá
Rất cấp thiết và rất khả thi: = 2,5 - 3,0
Cấp thiết và khả thi: = 1,5 - 2,49
Không cấp thiết và không khả thi: < 1,5
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Thống kê kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cấp thiết và mức độ khả
thi của 6 biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn đã đề xuất
Tính cấp thiết
Tính khả thi
Thứ
Thứ
TT
Các biện pháp quản lý
∑
∑
bậc
bậc
1
43
2,87
1
42
2,8
1
Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông
2
42
2,80
2
41
2,75
2
Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học trong trường.
Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung
3
39
2,66
3
40
2,68
3
sinh hoạt chuyên môn theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế
4
38
2,63
4
39
2,64
4
hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp
Tăng cường công tác tự học, tự bồi
5
36
2,55
5
37
2,56
5
dưỡng cho giáo viên THPT
6
35
2,47
6
36
2,49
6
Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt động của tổ chuyên môn
2,66
2,65
Nhận xét:
- Các chuyên gia đánh giá mức độ cấp thiết của 6 biện pháp đề xuất trong
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT cao. Thể hiện
89
ở điểm trung bình chung = 2,66 so với điểm trung bình cao nhất là 3, có 6/6
đều có > 2.
Có 5 biện pháp có > 2,5 đó là các biện pháp:
- Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn = 2,87
- Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động dạy học trong
trường = 2,8.
- Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn
theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học = 2,64.
- Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ
chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp = 2,58.
- Biện pháp 5: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên
THPT, = 2,55.
Tuy nhiên mức độ cấp thiết được các chuyên gia đánh giá có sự chênh
lệch tương đối cao giữa các biện pháp, thể hiện ở điểm trung bình dao động
trong khoảng từ 2,47 ≤ ≤ 2,87. Biện pháp cấp thiết nhất là biện pháp 1, với
= 2,87, Biện pháp ít cấp thiết nhất là biện pháp 6 với = 2,47.
- Cả 6 biện pháp đề xuất được đánh giá ở mức độ khả thi tương đối cao,
thể hiện ở điểm bình quân của các biện pháp = 2,65 so với điểm trung bình
cao nhất là 3, trong đó 6/6 biện pháp có > 2,0.
Có 5 biện pháp có > 2,5 đó là các biện pháp:
- Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn = 2,8
- Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động dạy học trong
trường = 2,75.
- Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn
theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học = 2,68.
- Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ
chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp = 2,64.
- Biện pháp 5: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên
THPT, = 2,56.
90
Cũng như mức độ cần thiết thì mức độ khả thi của các biện pháp cũng được
các chuyên gia đánh giá không đồng đều. Thể hiện ở điểm trung bình dao động
trong khoảng 2,49≤ ≤2,8. Biện pháp có tính khả thi cao nhất là biện pháp 1 với
= 2,8 biện pháp có tính khả thi thấp nhất là biện pháp 6 với =2,49.
- Giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của 6 biện pháp quản lý đề
xuất có quan hệ thuận và rất chặt chẽ với nhau, có nghĩa là các biện pháp cần
thiết ở mức độ nào thì mức độ khả thi cũng phù hợp ở mức độ đó.
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn Mức độ cấp
thiết có = 2,87 xếp thứ 1 thì mức độ khả thi có = 2,8, xếp thứ 1.
Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động dạy học trong
trường Mức độ cấp thiết có = 2,8 xếp thứ 2 thì mức độ khả thi có = 2,75
xếp thứ 2.
Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn
theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học Mức độ cấp thiết có = 2,66
xếp thứ 2 thì mức độ khả thi có
= 2,68 xếp thứ 2. - Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ
chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp Mức độ cấp thiết có = 2,63 xếp thứ 4
thì mức độ khả thi có = 2,64 xếp thứ 4.
- Biện pháp 5: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên
THPT, Mức độ cấp thiết có = 2,55 xếp thứ 5 thì mức độ khả thi có = 2,56
xếp thứ 5.
Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt
động của tổ chuyên môn Mức độ cấp thiết có = 2,47 xếp thứ 6 thì mức độ
khả thi có = 2,49 xếp thứ 6. Đây là biện pháp có nhận thức thấp nhất ở cả
mức độ cấp thiết và mức độ khả thi. Trong thực tế, biện pháp này có ý nghĩa
then chốt trong công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn. Có nhiều ý kiến
chuyên gia cho rằng có nhiều khó khăn trong việc thực hiện đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, nhân tố quyết định chất lượng học tập của
học sinh là chất lượng dạy của giáo viên. Vì vậy Tạo động lực cho các tổ
chuyên môn phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt động của tổ chuyên môn là
91
động lực thức đẩy nâng cao chất lượng của nhà trường trong xu thế cạnh tranh
để phát triển. Nó còn có ý nghĩa bền vững, có tác dụng lâu dài cho sự phát triển
của nhà trường và trước mắt là đáp ứng được yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp theo chương trình sách giáo khoa mới
Có thể biểu diễn sự đánh giá của các chuyên gia về mức độ cấp thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp quản lýhoạt động tổ chuyên môn mà đề tài đã
đề xuất bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường PTDTNT tỉnh Yên Bái.
Các BPQL hoạt động tổ chuyên môn đề xuất trên được tiếp cận theo
chức năng quản lý. Giữa các biện pháp có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với
nhau. Khi thực hiện áp dụng trong thực tiễn quản lý giáo dục không thể áp
dụng riêng lẻ từng biện pháp mà phải thực hiện đồng bộ. Tuy nhiên, tùy theo
từng hoàn cảnh cụ thể mà sẽ đưa ra biện pháp chủ đạo. Việc thực hiện đồng bộ
các biện pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
92
Kết luận chƣơng 3
Nghiên cứu các lí luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động tổ chuyên
môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái, để nâng câo chất
lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông
DTNT, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý:
- Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông
- Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học
trong trường
- Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn
theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học
- Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ
chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp
- Biện pháp 5: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho GV THPT
- Biện pháp 6: Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ
đạo trong hoạt động của tổ chuyên môn.
Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia về 6 biện pháp đã nêu ở trên cho
thấy: Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các biện pháp nêu
trên đều cần thiết và khả thi cho việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái hiện nay.
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Trên cơ phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nước, đề tài luận
văn đã xác định được điểm mới trong hướng nghiên cứu của mình - nghiên cứu
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng ở trường phổ thông Dân tộc
nội trú miền núi và hệ thống hóa được các vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt
động tổ chuyên môn. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng là tác
động có mục đích của hiệu trưởng để chỉ đạo, điều khiển hoạt động tổ chuyên
môn thực hiện các nhiệm vụ của tổ nhằm đạt được mục tiêu dạy học và giáo
dục theo từng năm học.
Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn bao gồm: Quản lý lập kế
hoạch hoạt động tổ chuyên môn; Quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn;
Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ và tự
bồi dưỡng của giáo viên; Quản lý việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học phục
vụ cho công tác giảng dạy và học tập của nhà trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan như: Năng lực quản lý của
người hiệu trưởng, vốn tri thức kinh nghiệm quản lý, năng lực và ý thức trách
nhiệm của người giáo viên, các điều kiện về cơ sở vật chất... phục vụ cho hoạt
động của tổ chuyên môn.
1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên
môn của hiệu trưởng cho thấy: hoạt động tổ chuyên môn của trường Phổ thông
DTNT được thực hiện khá tốt, với đầy đủ các nội dung; các nhiệm vụ của tổ
chuyên môn đều được thực hiện tương đối tốt.
Hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT đã áp dụng các biện pháp quản lý như
lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra đánh giá... với nhiều biện pháp quản lý cụ thể, đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của
các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn, tuy nhiên một số biện pháp vẫn
chưa được quan tâm, chỉ đạo thực hiện một cách đồng bộ và triệt để.
94
1.3. Nghiên cứu các lí luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái, để nâng
câo chất lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ
thông DTNT, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý:
- Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông
- Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học
trong trường
- Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn
theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học
- Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ
chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp
- Biện pháp 5: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên THPT.
- Biện pháp 6: Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ
đạo trong hoạt động của tổ chuyên môn
Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia về 6 biện pháp đã nêu ở trên cho
thấy: Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các biện pháp nêu
trên đều cần thiết và khả thi cho việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái hiện nay.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo
- Trong năm học cần tổ chức những đợt hội thảo về chuyên đề quản lý tổ
chuyên môn của hiệu trưởng theo từng bậc học.
- Cũng trong năm học nên tổ chức tập huấn công tác chỉ đạo tổ chuyên
môn cho các tổ trưởng chuyên môn.
- Tham mưu với Uỷ ban nhân dân Tỉnh để có sự luân chuyển cán bộ
quản lý cũng như giáo viên một cách hợp lý để phát huy được năng lực của mỗi
cá nhân khi được đến công tác ở một trường mới; đồng thời cũng tham mưu để
có chế độ phụ cấp cho tổ trưởng chuyên môn.
95
- Tham mưu với Uỷ ban nhân dân Tỉnh đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất cho nhà trường đáp ứng với yêu cầu đổi mới Giáo dục Phổ thông
hiện nay.
2.2. Đối với hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT
- Hiệu trường phải thật công tâm, lựa chọn hàng ngũ tổ trưởng có năng
lực chuyên môn giỏi, có uy tín trong trường, có khả năng quản lý, chỉ đạo tốt;
hạn chế việc ủy quyền, khoán trắng cho hiệu phó và tổ chuyên môn.
- Hiệu trưởng cần có sự phân cấp rõ ràng trong quản lý hoạt động chuyên
môn của trường để thấy rõ công việc và trách nhiệm của từng thành viên tham
gia quản lý như: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, tránh
tình trạng một người ôm đồm quá nhiều việc hoặc chồng chéo trong việc chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Trong khi cấp có thẩm quyền chưa ra văn bản quy định chế độ phụ cấp
thì hiệu trưởng cần quan tâm đúng mức về đời sống vật chất, tinh thần của giáo
viên, kịp thời động viên khen thưởng giáo tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và
nhân viên của trường.
- Hiệu trưởng cũng cần tham mưu và có kế hoạch đầu tư thêm trang thiết
bị, cơ sở vật chất để phục vụ tốt hoạt động dạy và học, tạo điều kiện tốt nhất
cho hoạt động của tổ chuyên môn.
2.3. Đối với giáo viên trường Phổ thông DTNT
- Giáo viên trong quá trình giảng dạy phải nắm được kết quả học tập của
học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp dạy bồi dưỡng học sinh giỏi,
học sinh yếu kém; nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để
thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp,
dạy bồi dưỡng học sinh. Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy
học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.
- Phản ánh kịp thời lên cấp trên những hạn chế còn tồn tại trong quá trình
giảng dạy như: cơ chế áp dụng không phù hợp với học sinh trong trường, cơ sở
thiết bị dạy học không đủ chất lượng,...
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Lan Anh (2012), "Tìm hiểu vai trò của tổ trưởng chuyên môn ở
trường THPT", Tạp chí quản lý giáo dục, số 43/2012, tr.38-40.
2. V.G A phanaxep (1997), Con người trong quản lý xã hội, tập 2, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (2008), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục. Đề cương
bài giảng cho học viên cao học chuyên ngành quản lý Giáo dục, Hà Nội.
4. Trần Đình Châu (2012), Xây dựng mô hình trường THPT tổ chức các hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học, Nxb Hà Nội.
5. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1997), Những cơ sở về khoa học
quản lý và quản lý giáo dục, Trường cán bộ, quản lý giáo dục, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Điều lệ trường THPT, trường THPT và trường phổ thông cơ sở có nhiều cấp
học, ban hành kèm theo quyết định số 07/2007/QĐ-BGD-ĐT ngày 2/4/2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. K.B EERARA CEOFREY MORRIS IAN WILSON (2011), Quản trị hiệu
quả học đường, Dự án SREM sưu tầm và biên soạn, Hà Nội.
9. Phạm Minh Hạc (2001), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Harold Koontz, Cyril odonnell và Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề
cốt lõi của quản lý, Nxb Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
11. Phạm Quang Huân, Trần Thị Hải Yến, "Tổ chuyên môn trường phổ thông
tổ chức hoạt động tự học cho đội ngũ giáo viên", Tạp chí GD, số 21/2012.
12. Nguyễn Văn Huấn (2010), Hoạt động tổ chuyên môn trong các trường
THPT, THPT.
13. Hoàng Thị Kim Huệ (2012), Một số vấn đề về tự chủ chuyên môn của giáo
viên, Tạp chí KHGD, số 84/2012.
97
14. Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT
(theo Thông tư số 12/2009/TT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục trường THPT)
15. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
16. Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức (2012), Giáo trình khoa học quản lý và
Quản lý giáo dục đại cương, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
17. Trần Văn Kim, Vũ Trung Thành, Lê Minh Đức, Vũ Anh Tuấn, Phạm Đình
Chính (2011), Điều hành các hoạt động trong trường học (tài liệu dùng cho
cán bộ các trường phổ thông).
18. M.I Kôn đa cốp (1984), Cơ sở lí luận khoa học quan lý giáo dục, Nxb Viện khoa
học giáo dục, Hà Nội.
19. Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân (1984), Một số vấn đề lí luận của quản lý giáo
dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Vũ Quốc Long (2007); Giáo trình bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường
THPT.
21. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb
Đại học quốc gia Hà Nội.
22. Trần Thị Tuyết Mai (2007), "Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hướng
dẫn sư phạm của tổ chuyên môn trong trường THPT", Tạp chí KHGD, số
26/2007.
23. John C.Maxwell (2008), Phát triển kĩ năng lãnh đạo, Nxb Lao động, Hà Nội.
24. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Trung ương 1 - Hà Nội.
98
25. Trần Văn Quang (2011), "Thực trạng và biện pháp quản lýcủa hiệu trưởng
trường THPT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn", Tạp chí
GD, số 257/2011.
26. Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT ban hành kèm theo
Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ giáo
dục và Đào tạo.
27. Vũ Thị Sơn (2011), "Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng xây dựng
văn hóa học tập ở nhà trường thông qua nghiên cứu bài", Tạp chí giáo dục
Hà Nội số 269/2011.
28. Nguyễn Xuân Thức (2011), Tổ chức nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, Bài
giảng cao học quản lý giáo dục ĐHSP Hà Nội.
29. Từ điển Tiếng Việt (1994), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
30. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
31. Trần Thị Hải Yến (2012), "Xây dựng đội ngũ giáo viên đầu đàn ở tổ chuyên
môn trường THPT", Tạp chí quản lý giáo dục, số 63/2012.
32. Trần Thị Hải Yến (2013), "Nâng cao năng lực quản lý cho tổ trưởng
chuyên môn các trường THPT", Tạp chí quản lý giáo dục, số 45/2013.
99
PHỤ LỤC