ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM THỊ THANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH YÊN BÁI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM THỊ THANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH YÊN BÁI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:PGS,TS. NGUYỄN XUÂN THỨC THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân

tôi. Các số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn được thống kê, khảo sát và

cung cấp bởi các cá nhân, tập thể có địa chỉ rõ ràng. Những kết luận khoa học

trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công

trình nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i

Phạm Thị Thanh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG SỐ .................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................... viii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 4 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................ 4 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 4 6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 5 7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5 8. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 6 9. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 6

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP……………………....7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 7 1.1.1. Các nghiên cứu về tổ chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn...................... 7 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường nhằm

nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục .............................................................. 9

1.2. Quản lý ............................................................................................................... 10

1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 10 1.2.2. Chức năng ....................................................................................................... 13

1.3. Đổi mới giáo dục phổ thông và yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động tổ

chuyên môn ở trường THPT đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp ........ 16 1.3.1. Đổi mới giáo dục phổ thông và năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT ............. 16 1.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ................................................................................ 18 1.4. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn trong trường THPT ............. 19

1.4.1. Tổ chuyên môn trong trường THPT ............................................................... 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii

1.4.2. Hoạt động của tổ chuyên môn ..................................................................... 2120

1.4.3. Tổ trưởng chuyên môn .................................................................................... 21

1.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT của hiệu trưởng ................. 24

1.5.1. Vị trí, chức năng của hiệu trưởng trường THPT ............................................. 24

1.5.2. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng ........................................ 29

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà

trường THPT .................................................................................................... 35

1.6.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 35

1.6.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 36

Kết luận chương 1 ............................................................................................. 38

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CỦA

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH YÊN BÁI ..................... 39

2.1. Khái quát về trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái ......................................... 39

2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái ............................ 39

2.1.2. Qui mô, số lượng lớp, học sinh ....................................................................... 40

2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên .................................................................. 40

2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học ...................................................................... 41

2.1.5. Thực trạng chất lượng giáo dục ở trường Phổ thông DTNT- THPT tỉnh

Yên Bái ............................................................................................................. 42

2.1.6. Chất lượng văn hóa ......................................................................................... 42

2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường

Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái. ........................................................................ 43

2.2.1. Nhận thức về vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường PTDN nội trú

- THPT tỉnh Yên Bái ........................................................................................ 44

2.2.2. Thực trạng mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong trường

Phổ thông TDNT tỉnh Yên Bái ......................................................................... 47

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ

thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái ................................................................... 49

2.3.1. Nhận thức tầm quan trọng của biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn .......... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii

2.3.2. Quản lý lập kế hoạch hoạch hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Phổ

thông DTNT tỉnh Yên Bái ................................................................................ 51

2.3.3. Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy định

của Bộ giáo dục và Đào tạo. ............................................................................. 53

2.3.4. Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ và tự bồi dưỡng của

giáo viên ........................................................................................................... 54

2.3.5. Quản lý việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy trong tổ chuyên môn ................... 55

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái ................................................. 57

2.4.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 57

2.4.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 58

2.5. Thành công, hạn chế trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái ................................................. 59

2.5.1. Thành công và nguyên nhân ........................................................................... 59

2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 60

Kết luận chương 2 ............................................................................................. 62

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CỦA

HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH YÊN

BÁI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP ...... 63

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................................... 63

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ

thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực

nghề nghiệp ...................................................................................................... 64

3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo đặc trưng loại hình

trường Phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực

nghề nghiệp ...................................................................................................... 64

3.2.2. Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học trong trường ............. 72

3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn theo định

hướng đổi mới phương pháp dạy học ............................................................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

3.2.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn

theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông đáp ứng với yêu cầu phát triển

năng lực nghề nghiệp ........................................................................................ 79

3.2.5. Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên trường Phổ

thông dân tộc nội trú - THPT ........................................................................... 81

3.2.6. Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt

động của tổ chuyên môn ................................................................................... 85

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và mức độ tính khả thi của biện pháp quản

lýhoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng .................................................... 87

3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm .................................................................... 87

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................................... 89

Kết luận chương 3 ............................................................................................. 93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 94

1. Kết luận ................................................................................................................. 94

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BPQL : Biện pháp quản lý

CBQL : Cán bộ quản lý

DTNT : Dân tộc nội trú

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

PPDH : Phương pháp dạy học

SHCM : Sinh hoạt chuyên môn

TCM : Tổ chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

THPT : Trung học phổ thông

DANH MỤC BẢNG SỐ

Bảng 2.1: Số lớp, số học sinh của nhà trường từ năm 2011 đến năm 2015 ........... 40

Bảng 2.2: Cơ cấu, trình độ đào tạo của cán bộ quản lý, giáo viên năm 2015 ........ 40

Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh .............................................. 42

Bảng 2.4: Kết quả xếp loại học lực của học sinh ................................................... 42

Bảng 2.5: Kết quả thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp quốc gia ............................... 42

Bảng 2.6: Nhận thức về tầm quan trọng của Tổ chuyên môn trong nhà trường .......... 44

Bảng 2.7: Vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường. ....................................... 45

Bảng 2.8: Mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong nhà trường ....... 47

Bảng 2.9: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp quản lý tổ

chuyên môn của hiệu trưởng ................................................................. 49

Bảng 2.10: Quản lý kế hoạch hoạt động chung của tổ chuyên môn ........................ 51

Bảng 2.11: Thực trạng quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Phổ

thông DTNT của hiệu trưởng. .......................................................................... 52

Bảng 2.12: Mức độ thực hiện quản lý thực hiện nội dung chương trình giảng dạy. ..... 53

Bảng 2.13: Kết quả thực hiện biện pháp kiểm tra việc thực hiện quy chế

chuyên môn của tổ và tự bồi dưỡng của giáo viên. ............................... 54

Bảng 2.14: Mức độ thực hiện biện pháp quản lý sử dụng thiết bị đồ dùng dạy

học của Giáo viên .................................................................................. 55

Bảng 2.15: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý hoạt động

của tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT .............. 57

Bảng 2.16: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến quản lý hoạt

động tổ chuyên môn của hiệu trưởng. ................................................... 58

Bảng 3.1: Thống kê kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cấp thiết và mức độ khả

thi của 6 biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn đã đề xuất .............. 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ,

Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng

của tổ chuyên môn trong nhà trường Phổ thông DTNT. .................... 46

Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện các nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường

Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái. ........................................................... 48

Biểu đồ 2.3. Mức độ nhận thức tầm quan trọng của các BPQL hoạt động tổ

chuyên môn của hiệu trường trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái .......... 50

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản

lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường PTDTNT

tỉnh Yên Bái. ......................................................................................... 92

Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý ........................................................................... 13

Sơ đồ 1.2:

Quan hệ giữa các chức năng quản lý ................................................... 15

Sơ đồ 1.3:

Sơ đồ quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường THPT ............ 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn viii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Xuất phát từ vai trò của hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động

tổ chuyên môn trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông nói

chung và phổ thông dân tộc nội trú nói riêng trong giai đoạn hiện nay

Thế kỷ 21 với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, sự phát

triển năng động của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hoá đang

làm cho việc rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên

hiện thực hơn và nhanh hơn. Khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ bản

của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa

học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại

và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách

nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau.

Bối cảnh trên đã tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan

niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức

quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở

cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học -

công nghệ và ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang

cung cấp cho người học phương pháp thu nhận thông tin một cách hệ thống, có

tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là phúc lợi

xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển.

Bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những

thách thức không nhỏ cho giáo dục nước ta. Sự đổi mới và phát triển giáo dục

đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam nhanh

chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận, phương

thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế

để đổi mới và phát triển.

1

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Giáo dục

và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và

con người Việt Nam”.[6].

Để giáo dục thực hiện được sứ mạng của mình thì trước hết cần nâng cao

chất lượng giáo dục đào tạo. Quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với giáo dục đào

tạo là tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương

pháp dạy và học, hệ thống trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện

chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục; nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo

dục. Chất lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động dạy và học, phụ

thuộc vào phương pháp giáo dục đào tạo, các hoạt động và phương pháp quản lý

giáo dục và nhiều yếu tố khác. Như vậy, đổi mới quản lý giáo dục là một trong

các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.

Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những chỉ đạo đổi

mới công tác quản lý trường học như: đổi mới hệ thống quản lý giáo dục, nội

dung, phương pháp và hình thức quản lý giáo dục. Đổi mới quản lý các hoạt

động của trường phổ thông nói chung, trong trường THPT nói riêng đã có tác

động trực tiếp đến chất lượng giảng dạy và học tập, quyết định đến chất lượng

giáo dục và đào tạo của nhà trường.

1.2. Xuất phát từ thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt

động tổ chuyên môn ở trường phổ thông dân tộc nội trú - THPT tỉnh Yên Bái

còn có hạn chế, bất cập trước công cuộc đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và

đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng.

Trong nhà trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đội ngũ giáo

viên là lực lượng chủ chốt tham gia các hoạt động giáo dục. Giáo viên trong

trường THPT được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc theo nhóm

môn học. Tổ chuyên môn là mắt xích quan trọng trong cơ cấu tổ chức của nhà

trường. Hoạt động của các tổ chuyên môn quyết định trực tiếp đến sự phát triển

của nhà trường và chất lượng dạy học của thầy và trò.

2

Để các tổ chuyên môn trong trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Yên

Bái hoạt động có chất lượng và hiệu quả thì hiệu trưởng phải có năng lực quản

lý, điều hành thông qua phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn và trực tiếp

đến từng giáo viên. Hiệu trưởng phải nắm vững nội dung quản lý hoạt động của

các tổ chuyên môn, đây được coi là nhiệm vụ hàng đầu, nhiệm vụ trọng tâm

của hiệu trưởng nhà trường.

Để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường,

để hoạt động của tổ chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng được

yêu cầu đổi mới thì hiệu trưởng cần phải có sự chỉ đạo kịp thời, có biện pháp

quản lýnội dung và hình thức hoạt động của tổ chuyên môn một cách hợp lý.

Đề ra những biện pháp quản lý tốt sẽ góp phần tháo gỡ những hạn chế về chất

lượng hoạt động của tổ chuyên môn. Trong thời gian qua quản lý hoạt động tổ

chuyên môn ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đã đạt được kết

quả nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà trường.Tuy nhiên đứng

trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông còn bộc lộ những điểm chưa phù hợp

cần phải tháo gỡ. Việc tháo gỡ này phải được tiến hành bằng việc nghiên cứu

khảo sát nghiêm túc thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà

trường Phổ thông Dân tộc nội trú.

1.3. Tổng quan nghiên cứu vấn đề về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở

trường phổ thông. Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động tổ

chuyên môn, quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường phổ thông các cấp tiểu

học, trung học cơ sở, THPT nhưng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường

phổ thông dân tộc nội trú và Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái chưa được

ai nghiên cứu.

Xuất phát từ những lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tổ

chuyên môn ở trường Phổ thông dân tộc Nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu

cầu phát triển năng lực nghề nghiệp” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn

đáp ứng thực tiễn quản lý giáo dục loại hình trường phổ thông đặc biệt này trên

địa bàn tỉnh Yên Bái.

3

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động tổ chuyên môn và

quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông dân tộc nội

trú tỉnh Yên Bái, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường nội trú tỉnh Yên Bái.

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng

trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trưởng trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát

triển năng lực nghề nghiệp.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động tổ chuyên môn các

trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đã đạt được những kết quả nhất

định, góp phần duy trì, ổn định chất lượng dạy học. Tuy nhiên trong quá trình

quản lý còn có những hạn chế và bất cập còn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới

giáo dục phổ thông để phát triển năng lực nghề nghiệp. Nếu đề xuất và áp dụng

các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động của tổ chuyên môn

phù hợp hơn, sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn, góp

phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh

Yên Bái.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn của

hiệu trưởng THPT đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp.

5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trưởng trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng

trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển năng

lực nghề nghiệp.

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý hoạt động

chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.

4

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng

trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển năng

lực nghề nghiệp.

6.2. Giới hạn về khách thể điều tra

Nhóm 1: Cán bộ quản lý và chuyên viên phòng ban của Sở Giáo dục và

Đào tạo Yên Bái: 15 người

Nhóm 2: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn trường Phổ

thông dân tộc nội trú và trường THPT trên địa bàn Thành phố Yên Bái: 18 người.

Nhóm 3: Giáo viên của trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái:

38 người.

6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu

Trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

+ Phương pháp quan sát:

Phương pháp quan sát các hình thức thể hiện công tác quản lý của hiệu

trưởng, Ban giám hiệu nhà trường về quản lý. Quản lý tổ chuyên môn của hiệu

trưởng, Ban giám hiệu trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.

+ Phương pháp điều tra:

* Điều tra thu thập số liệu bằng các phiếu, biểu mẫu thống kê về thực

trạng quản lý tổ chuyên môn của hiệu trưởng, Ban giám hiệu trường Phổ thông

dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.

* Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của các bộ phận quản lý nhà trường, giáo

viên, nhằm mục đích đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động chuyên môn

của hiệu trưởng, Ban giám hiệu.

* Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy,

các chuyên gia, các chuyên viên để nhằm đánh giá thực trạng một số biện pháp

quản lýhoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng ở các trường trường Phổ

thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.

5

+ Phương pháp phỏng vấn:

- Phỏng vấn các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ở các

trường THPT làm rõ thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng.

+ Phương pháp toán thống kê:

- Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ

các phiếu thu thập được.

8. Những đóng góp của đề tài

- Về mặt lý luận: làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận trong việc quản lý hoạt động

tổ chuyên môn ở cấp học THPT đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp.

- Về mặt thực tiễn: giúp ích cho Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn

trong công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy

và học trong nhà trường THPT.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, phụ lục

luận văn gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trưởng trường THPT đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp.

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng

trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển năng

lực nghề nghiệp.

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng

trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển năng

lực nghề nghiệp.

6

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN

Ở TR ƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu về tổ chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn

* Bàn đến vai trò của tổ chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn là hướng

nghiên cứu đã được nhiều nhà khoa học quan tâm.

Được thể hiện trong các công trình nghiên cứu như Vũ Quốc Long, Trần

Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Lan Anh, Vũ Thị Sơn… Các nhà khoa học đều đã

khẳng định “Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện đổi mới

phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá - Nguyên nhân của việc chuyển biến

chậm trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá là công tác quản lý

hoạt động đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở

các trường trung học còn chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là công tác chỉ

đạo tổ chuyên môn (tổ chuyên môn) - mắt xích vô cùng quan trọng trong việc

thực hiên đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá” [1], [20]

* Các công trình nghiên cứu còn tập trung đi vào việc đổi mới sinh hoạt

chuyên môn trong tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động

Tác giả Vũ Thị Sơn bàn về đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng

xây dựng văn hóa ở nhà trường thông qua nghiên cứu bài học “SHCM được

xem là một hình thức tự bồi dưỡng, năng cao năng lực của đội ngũ giáo viên tại

trường. Về mặt quản lý, sinh hoạt chuyên môn có khả năng xây dựng nên bầu

không khí sư phạm trong đời sống nhà trường. Điều đó có nghĩa là sinh hoạt

chuyên môn được tổ chức tốt có thể mang lại lợi ích thiết thực cho không chỉ

học sinh mà cả giáo viên và nhà trường. Tuy nhiên, chất lượng sinh hoạt

chuyên môn phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý của nhà trường, vào ban

7

giám hiệu có chiến lược tổ chức và quản lý sinh hoạt chuyên môn thường

xuyên và quán triệt mục tiêu chất lượng giáo dục cũng như quan tâm thúc đẩy

động lực học tập phát triển của giáo viên hay không.Điều này có liên quan rất

nhiều đến sự quyết tâm của tập thể sư phạm nhà trường để cải tạo thực tiễn theo

mụ tiêu phát triển chất lượng dạy học.[27]

Các tác giả Phạm Quang Huân, Trần Thị Hải Yến cho rằng một trong các

hướng đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn là đổi mới công tác tổ chức tự học cho

đội ngũ giáo viên trong tổ “Tổ chức hoạt động thực hành cho đội ngũ giáo viên

là 1 nội dung quan trọng của quản lý tổ chuyên môn. Quản lý nhà trường cũng

như quản lý tổ chuyên môn suy cho cùng đó là những tác động có ý thức, có kế

hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt đời sống của nhà

trường, của tổ chuyên môn đề đảm bảo sự vận hành tối ưu quá trình dạy học và

giáo dục. Trong những nội dung quản lý tổ chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao

năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên là vấn đề then chốt, bởi giáo viên

là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Trong hoạt động bồi dưỡng thì tổ

chức và thúc đẩy hoạt động tự bồi dưỡng có ý nghĩa quyết định vì nó phát huy

nội lực chủ quan của đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên trong thực tiễn hoạt động bồi

dưỡng ở tổ chuyên môn nhất là việc tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên

hạt nhân cho mọi hoạt động bồi dưỡng khác hiệu quả còn rất thấp. Một trong

những nguyên nhân là khâu tổ chức, quản lý hoạt động chưa được chú ý đúng

mức và còn bất cập. [11]

Theo nghiên cứu của Goodman 1995, tác giả cho rằng: “tự chủ của giáo

viên và sự đóng góp trí tuệ của họ đang bị xói mòn bởi những chương trình

phát triển giáo viên trong xã hội miền Tây. Những chương trình này là những ý

tưởng “từ trên đưa xuống” giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi những

quyết định từ các nhà hoạch định chính sách” [13]

Hay trong báo cáo “Báo cáo về giáo dục Hoa Kì”, Rosenholtz và Kyle

(1984) đã nhận định rằng “giáo viên ít được tự chủ và giảm uy tín hơn 20 năm

8

trước. Bởi vậy, rõ ràng mức độ tự chủ được giáo viên thể nghiệm khác nhau

không phải tùy thuộc vào cá nhân,địa điểm,thời gian mà còn phụ thuộc vào tầm

ảnh hưởng từ bên ngoài.” [13]

Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động tổ chuyên môn đã được các tác

giả Trần Thị Tuyết Mai, Nguyễn Văn Huấn đề cập như một hướng nghiên cứu

“Về vai trò đánh giá trong giáo dục, G.Killer đã khẳng định: thay đổi một

chương trình hoặc những kĩ thuật giảng dạy mà không thay đổi hệ thống đánh

giá chắc chắn là chẳng đi đến đâu,thay đổi hệ thống đánh giá mà không thay

đổi chương trình giảng dạy,có thể có một tác động đến bản chất việc học và

chất lượng học tập lớn hơn là làm một sửa đổi chương trình mà không thay đổi

gì cách đánh giá. [12] [22]

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường

nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục

Ở cấp độ thạc sĩ có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau:

- Nguyễn Thế Quang (2005,) “Một số biện pháp quản lý nâng cao chất

lượng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT thành phố Hà Đông, Hà Tây”

- Nguyễn Thị Tâm (2007), “Biện pháp quản lý tổ chuyên môn của hiệu

trưởng các trường tiểu học quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng”

- Bùi Thị Thu Hà (2011), “Biện pháp quản lýcủa hiệu trưởng đối với

hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THCS Chu Văn An, quận Tây Hồ, thành

phố Hà Nội”,

Các công trình nghiên cứu trên trên cơ sở lí luận và khảo sát thực trạng

quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường mầm non, tiểu học, Trung học

Cơ sở, THPT đã đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt

động tổ chuyên môn trong các nhà trường.

Nhận xét:

- Các công trình nghiên cứu trên hướng vào nghiên cứu quản lý hoạt

động tổ chuyên môn trong trường phổ thông nhưng loại hình trường Phổ thông

Dân tộc nội trú thì còn ít được nghiên cứu.

9

- Đề tài luận văn hướng vào nghiên cứu quản lý hoạt động tổ chuyên

môn ở trưởng Phổ thông Dân tộc nội trú. Đề tài sẽ nghiên cứu và đánh giá đúng

thực trạng về các biện pháp quản lýhoạt động của các tổ chuyên môn đã được

áp dụng ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái, từ đó đề xuất các

biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn trong trường

THPT Dân tộc nội trú.

1.2. Quản lý

1.2.1. Khái niệm

Quản lý là một phạm trù xã hội, tồn tại khách quan và là một tất yếu của

lịch sử. Khi xã hội cần có sự chỉ huy, điều hành, phân công, hợp tác, kiểm tra,

điều chỉnh trong lao động để đạt năng suất cao, lúc đó cần vai trò của người

đứng đầu. Đây chính là yêu cầu tất yếu để quản lý ra đời. Ở mỗi giai đoạn lịch

sử khác nhau, hình thái xã hội khác nhau sẽ có những hình thức quản lý khác

nhau. Trong mọi thời đại, vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển xã

hội đều được coi trọng.

Khoa học quản lý là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp

nhằm điều khiển lao động, thúc đẩy sự phát triển của xã hội trên tất cả mọi

bình diện. Khoa học quản lý luôn gắn với tiến trình phát triển của xã hội, luôn

mang tính lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc, tính thời đại. Lao động xã hội

ngày càng phát triển đa dạng và phong phú thì khoa học quản lý cũng ngày

càng phát triển theo nội tại của quá trình lao động. Nói một cách khác, nội

dung, tính chất, đặc thù của mỗi loại lao động sẽ tạo nên một hệ chiếu của

phương pháp quản lý. Không thể vận dụng phương pháp quản lý của một hệ

thống, một ngành nghề, một đơn vị, một tổ chức này áp đặt cho một hệ thống,

một ngành nghề, một đơn vị, một tổ chức khác. Quản lý là một khoa học sử

dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn

khác như: Toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý học, giáo dục học, đạo đức học,

xã hội học,… đồng thời quản lý còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự mềm dẻo và

tinh tế cao độ để đạt được mục đích.

10

Chính vì vậy mà người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo nhiều cách

khác nhau. Theo góc độ tổ chức, quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra.

Theo góc độ điều khiển, quản lý có nghĩa là lái, điều khiển, điều chỉnh. Theo cách

tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể

quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người

trong quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích đã định.

Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin: Quản lý xã hội một cách khoa

học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ những hệ

thống xã hội. Theo C.Mác: “Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá

trình lao động phát triển xã hội” [2]. Theo F.W.Taylor: “Quản lý là nghệ thuật

biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào và bằng

phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [2].

Theo tác giả Hà Sỹ Hồ: “Quản lý là một hoạt động có định hướng, có tổ

chức, lựa chọn trong các đối tượng có thể dựa trên các thông tin về tình trạng của

đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [3].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là

khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [24].

Với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức của con người, hoạt động của

con người thì có thể định nghĩa: Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt

động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của

chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với qui luật khách quan để

gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu

quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển tổ chức trong một môi

trường biến động.

Trên đây là những quan niệm khác nhau về quản lý với những góc độ

khác nhau phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan và mục đích hoạt động của hệ

11

thống. Tuy các cách tiếp cận khác nhau nhưng đều bao hàm một số dấu hiệu

chung của quản lý:

- Quản lý là các hoạt động để đảm bảo mục đích chung là là hoàn thành

công việc qua nỗ lực của các cá thể trong tổ chức. Đối tượng tác động của quản

lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố

liên kết hữu cơ theo một qui luật nhất định như tồn tại trong thời gian, không

gian cụ thể.

- Quản lý là một hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết

định đúng qui luật, hợp thời điểm và có hiệu quả của quản lý nhưng cũng phải

tuân theo những nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu đó là đảm bảo sự

phối hợp chặt chẽ và ăn ý những nỗ lực của các cá thể nhằm đạt được mục đích

chug của tổ chức hay nói cách khác là nguyên tắc đảm bảo phát huy cao độ

năng lực của các cá nhân trong tổ chức để đạ được mục đích chung.

- Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm hai phân hệ là: Chủ thể quản lý và

khách thể quản lý (người quản lý và người bị quản lý). Tác động quản lý là tác

động có định hướng, có tổ chức mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp

khác nhau thông qua cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực

sẵn có của tổ chức trong điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn

định phát triển và đạt được mục tiêu đã định.

- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục

vụ con người. Người quản lý phải nghiên cứu khoa học nghệ thuật, giải quyết

các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp, không chỉ giữa chủ

thể và khách thể trong hệ thống mà còn trong mối quan hệ tương tác với các hệ

thống khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình.

Có thể mô tả quản lý và quản lý nhà trường bằng sơ đồ sau:

12

MÔI TRƢỜNG

Cơ chế quản lý

Phƣơng pháp quản lý

Mục tiêu

Đối tƣợng quản lý

Chủ thể quản lý

Công cụ quản lý

Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý

Với từ điểm chung và thống nhất trên, đề tài luận văn đã xác định khái

niệm: Quản lý là tác động có định hướng của chủ thể quản lý thông qua lập

kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đến đối tượng quản lý nhằm khai thác

và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt

được mục tiêu quản lý trong một môi trường biến động.

Quản lý nhà trường là những tác động có định hướng của chủ thể quản

lý (lãnh đạo trường học) thông qua lập kế hoạch tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đến

đối tượng quản lý (giáo viên, học sinh và các cán bộ) nhằm tận dụng các nguồn

lực hướng vào đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường, thúc đẩy quá trình đào

tạo, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo trong một môi

trường biến động.

1.2.2. Chức năng

Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng

của các hoạt động: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra - Đó chính là

chức năng của quản lý.

- Chức năng kế hoạch hóa: Là quá trình xác định mục tiêu và quyết định

những biện pháp tối ưu để thực hiện mục tiêu đó. Thực chất của kế hoạch hóa

13

là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hóa, với mục đích, biện

pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và xác định các điều kiện đáp ứng cho việc thực

hiện mục tiêu. Nói rõ hơn, kế hoạch hóa là xác định trước xem phải làm cái gì,

làm như thế nào, làm khi nào và ai sẽ làm? Cuối cùng sẽ có được sản phẩm

chính là kế hoạch.

- Chức năng tổ chức: Sau khi lập xong kế hoạch, người quản lý muốn

chuyển hóa kế hoạch của mình thành hiện thực, đó chính là chức năng tổ chức,

điều quan trọng trong chức năng này là phải xác định cho được vai trò của mỗi

bộ phận, mỗi cá nhân, bảo đảm các mối quan hệ ngược, sự thống nhất và đồng

bộ về tổ chức trong quản lý. Nội dung chủ yếu là: xác định cấu trúc tổ chức;

xây dựng, phát triển đội ngũ; xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của

tổ chức. Chức năng này sẽ có tác dụng liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận, nhờ

đó mà nhà quản lý điều hành nguồn nhân lực của mình một cách có hiệu quả.

- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản

lý đến hành vi và thái độ của người khác nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Xét cho cùng, chỉ đạo là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của nhân

tố con người trong hệ thống quản lý, tạo điều kiện để mọi người tích cực, tự

giác làm việc và đem lại hiệu quả cao. Chức năng này hình thành sau khi lập kế

hoạch và cơ cấu bộ máy; vận hành và điều khiển chính là yếu tố cốt lõi của

chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức năng chỉ đạo là tập hợp, động viên các

thành viên nỗ lực phấn đấu để đạt mục tiêu.

- Chức năng kiểm tra: Sau khi xác định được mục tiêu, lựa chọn biện

pháp tối ưu nhất, đồng thời triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực

hiện các mục tiêu đó, một trong những công việc không thể thiếu được của

người quản lý là kiểm tra việc triển khai tất cả các quyết định trong thực tiễn.

Qua kiểm tra sẽ giúp điều chỉnh kịp thời các hoạt động cũng như công tác quản

lý. Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý, Lênin đã

khẳng định: “Quản lý mà không có kiểm tra thì không phải là quản lý”. Kiểm

tra chính là quá trình thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Kiểm tra còn

14

có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất

lượng và hiệu quả quản lý.

Tổng hợp các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý.

Nội dung lao động của đội ngũ cán bộ quản lý là cơ sở để phân công lao động

quản lý giữa những cán bộ quản lý và là nền tảng hình thành cấu trúc của quản

lý. Điều đáng chú ý là trong quá trình quản lý người quản lý phải thực hiện một

dãy chức năng kế tiếp nhau một cách logic, bắt buộc. Bắt đầu từ việc xác định

mục tiêu và nhiệm vụ quản lý cho đến khi đạt được kết quả kiểm tra và tổng kết

quá trình quản lý. Mỗi quá trình quản lý xảy ra trong một thời gian cụ thể của

một chu trình quản lý nhất định. Trong một chu trình quản lý các chức năng kế

tiếp nhau và độc lập với nhau chỉ mang tính tương đối bởi vì một số chức năng

có thể diễn ra đồng thời hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác.

Ngoài 4 chức năng nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý phải sử

dụng thông tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện các chức

năng trên. Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau:

Kế hoạch

Thông tin

Tổ chức

Kiểm tra, đánh giá

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa các chức năng quản lý

Tóm lại: Trong công tác của người quản lý việc thực hiện các chức năng

ở trên là hết sức cần thiết, nhưng quá trình thực hiện phải phối hợp chặt chẽ các

15

chức năng ấy sao cho tất cả các khâu của quá trình này là một chuỗi thống nhất,

hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình thực hiện.

1.3. Đổi mới giáo dục phổ thông và yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt

động tổ chuyên môn ở trƣờng THPT đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực

nghề nghiệp

1.3.1. Đổi mới giáo dục phổ thông và năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT

1.3.1.1. Đổi mới giáo dục phổ thông

Đổi mới giáo dục có thể hiểu là làm cho hệ thống giáo dục tốt hơn, tiến

bộ hơn đáp ứng nhu cầu của sự phát triển.

Đổi mới giáo dục là thay đổi từng phần, cục bộ hoặc toàn bộ các mặt, các

cấp của hệ thống giáo dục quốc dân. Đổi mới giáo dục diễn ra thường xuyên,

liên tục trong suốt quá trình hoạt động của hệ thống giáo dục cho tới khi những

thay đổi đạt tới quy mô và trình độ vượt ra ngoài khuôn khổ quy định của hệ

thống giáo dục hiện hành thì cần phải có chủ trương, chính sách tập trung tổng

kết, đánh giá và đề xuất những giải phát đồng bộ, toàn diện thay thế hệ thống

cũ bằng hệ thống mới hơn để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển của xã hội.

Đổi mới giáo dục thường xuyên hay từng phần là công việc tự nhiên của hoạt

động giáo dục, góp phần thúc đẩy cải tiến không ngừng từng khâu, từng mặt

làm cho giáo dục luôn hòa nhịp với thực tiễn cuộc sống, thõa mãn kịp thời yêu

cầu của công cuộc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã xác định quan điểm chỉ

đạo giáo dục: “... Đổi mới căn bản, toàn diện nên giáo dục theo hướng chuẩn

hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nên

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với

phát triển khoa học và công nghệ, tập chung và nâng cao chất lượng, đặt biệt

là chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành

để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp

16

hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặc khác phải chú

trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng

khiếu được phát triển tài năng...”. [6]

* Nội dung đổi mới giáo dục giai đoạn 2011 - 2020

- Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn

hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.

+ Chuẩn hóa: Về nội dung, chương trình, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất...

+ Xã hội hóa: Sự nghiệp giáo dục là của toàn dân, do nhân dân, vì nhân

dân; xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.

+ Hội nhập quốc tế: Đào tạo công dân làm việc không chỉ trong nước mà

ở ngoài nước, công dân toàn cầu.

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: Giáo dục đạo đức, kĩ năng

sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học, tiếp

cận với chất lượng giáo dục của khu vực và quốc tế.

- Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục

vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức tạo lợi thế

cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.

- Đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội học tập suốt đời

cho mọi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.

Như vậy, phát triển đội ngũ giáo viên là một trong những khâu then chốt,

vừa là mục tiêu, vừa là động lực để nâng giáo dục lên tầm cao mới, thực hiện

có hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020.

1.3.1.2. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp trong bối

cảnh đổi mới giáo dục phổ thông

Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về việc ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học cơ

sở, thì năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT bao gồm:

Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục;

17

Năng lực dạy học: Xây dựng kế hoạch dạy học, bảo đảm kiến thức môn

học, bảm đảm chương trình môn học, vận dụng các phương pháp dạy học, sử

dụng các phương tiện dạy học, xây dựng môi trường học tập, quản lý hồ sơ dạy

học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Năng lực giáo dục: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục, giáo dục

qua môn học, giáo dục qua các hoạt động giáo dục, giáo dục qua các hoạt động

trong cộng đồng, vận dụng nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo

dục. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh.

Năng lực phát triển nghề nghiệp của giáo viên: được đánh giá ở 2 tiêu

chí, đó là: Tự đánh giá tự học và tự rèn về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên

môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục. Phát

hiện, giải quyết vấn đề này sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm

đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.

1.3.2. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động

tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT nhằm phát triển năng lực

nghề nghiệp cho giáo viên

Để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn đổi mới, trong

các nhóm giải pháp có giải pháp then chốt là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,

đội ngũ các nhà giáo, có đủ trình độ năng lực tâm huyết với nghề nghiệp và đổi

mới quản lý giáo dục, tăng cường phân cấp và sử dụng các phương tiện khoa

học kĩ thuật hiện đại trong công tác quản lý... Do đó việc nâng cao khả năng

quản lý giáo dục cho đội ngũ hiệu trưởng các trường trung học là cần thiết, đặc

biệt trong việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và

học trong nhà trường.

Trong thực tế các nhà trường trung học, hoạt động chuyên môn quyết

định chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo và có vai trò quan trọng trong việc

xây dựng chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường, mà muốn có hoạt động

chuyên môn tốt thì yếu tố quyết định là công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động của

18

các tổ chuyên môn có kế hoạch, hiệu quả. Do đó hiệu trưởng nhà trường cần

nắm vững những phương pháp quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn, đây

được coi là nhiệm vụ hàng đầu, nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng trong mỗi

nhà trường.

Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức và triển khai thực

hiện các hoạt động chuyên môn cụ thể và hiệu quả, trực tiếp tổ chức, quản lý

hoạt động đổi mới phương pháp và kiểm tra đánh giá. Đây cũng là nơi quản lý

trực tiếp việc bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp cho giáo viên cả về nhận

thức, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.

Để đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ,

nhóm chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ, hiệu trưởng trường trung học

cần chú ý đến các vấn đề cụ thể trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở

trường trung học trong giai đoạn hiện nay: Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt

động của tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên

trung học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; Kế hoạch hóa cụ thể hoạt

động tổ chuyên môn theo mục tiêu phát triển năng lực dạy học đối với từng cá

nhân; Đổi mới công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn; Chỉ đạo đổi mới nội

dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo

viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay...

1.4. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn trong trƣờng THPT

1.4.1. Tổ chuyên môn trong trường THPT

Theo điều 16, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông

có nhiều cấp học qui định về tổ chuyên môn như sau:

1) Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác

thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường

trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học

hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có

tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng, do Hiệu

19

trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào

đầu năm học.

2) Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:

a. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn

xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân

phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;

b. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp

loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung

học và các quy định khác hiện hành;

c. Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;

d. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.

3) Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo

yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.” [20]

Tổ chuyên môn là nơi thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách

của Đảng, Nhà nước và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục

và Đào tạo, địa phương và của nhà trường về giáo dục.

Cơ cấu tổ chuyên môn tốt nhất là gồm những giáo viên có cùng chuyên

môn. Nếu số giáo viên quá ít, có thể ghép tổ chuyên môn song phải chú ý tới

những môn gần nhau về kiến thức như các môn khoa học tự nhiên, các môn

khoa học xã hội. Tổ chuyên môn cần có kế hoạch hoạt động từ đầu năm học,

khi lập kế hoạch cần căn cứ vào kế hoạch hoạt động của nhà trường, lưu ý tính

khả thi, sắp xếp thời gian biểu sinh hoạt chuyên môn để tạo điều kiện cho số

thành viên trong tổ tham gia đông nhất.

Như vậy, với chức năng và nhiệm vụ trên cho thấy tổ chuyên môn là tế

bào rất quan trọng trong quá trình hoạt động giáo dục của nhà trường. Vì vậy,

hiệu trưởng quản lý tốt được tổ chuyên môn thì sẽ nâng cao được chất lượng

dạy và học trong nhà trường.

20

1.4.2. Hoạt động của tổ chuyên môn

Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng nhất trong các nhà

trường, hoạt động này có vai trò quyết định đến chất lượng của nhà trường.

Hoạt động của tổ chuyên môn hàng năm phải bám sát nội dung, chương trình

dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và

của nhà trường.

Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường học bao gồm:

+ Tổ chức hoạt động giảng dạy của giáo viên ở trên lớp theo phân phối

chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho học sinh khá

và giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.

+ Tổ chức các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất

lượng dạy và học trong nhà trường.

+ Tổ chức và theo dõi đánh giá hoạt động tự học tự bồi dưỡng hoặc chia

sẻ, trao đổi kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn.

+ Tổ chức các hoạt động thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi cấp tổ, tuyển chọn

những giáo viên có chuyên môn tốt nhất để dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường…

+ Ngoài hoạt động tổ chuyên môn các thành viên trong tổ chuyên môn

còn tham gia các công tác khác như: Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, công

tác chủ nhiệm, …

Như vậy, hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường có vai trò quyết

định đến sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát triển giáo dục nói

chung. Hoạt động của tổ chuyên môn là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất

lượng dạy học trong các nhà trường hiện nay.

1.4.3. Tổ trưởng chuyên môn

Tổ trưởng chuyên môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu

của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học, chịu trách nhiệm trước

21

hiệu trưởng về phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn, điều hành việc thực

hiện các nhiệm vụ của tổ chuyên môn theo qui định, góp phần đưa nhà trường

đạt đến các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch.

Tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng

giảng dạy và lao động sư phạm của giáo viên trong phạm vi các môn học của tổ

chuyên môn được phân công đảm trách.

Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch;

điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương

trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà

trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp

loại và đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý. Do đó, tổ

trưởng chuyên môn phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

Về phẩm chất: có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín đối với đồng nghiệp,

học sinh; vững vàng về tư tưởng chính trị; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh

thần trách nhiệm cao; sống trung thực, lành mạnh và là tấm gương tốt cho học

sinh và đồng nghiệp; đoàn kết và hợp tác với đồng nghiệp; dám nghĩ, dám làm,

dám chịu trách nhiệm; công bằng, trung thực và có sức khỏe tốt.

Về năng lực: Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, giảng dạy đạt từ khá

trở lên; có năng lực lãnh đạo, quản lý (tập hợp lực lượng, định hướng dẫn dắt,

lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá...); có năng lực, trình độ,

kinh nghiệm chuyên môn; có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng

nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong

giao tiếp, ứng xử; có năng lực tổ chức hoạt động chuyên môn; có năng lực

kiểm tra đánh giá chuyên môn; có năng lực tham mưu, tư vấn chuyên môn

cho lãnh đạo trường...

* Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn:

Trong thực tế tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở để tổ chức và triển khai

thực hiện các hoạt động chuyên môn của nhà trường một cách cụ thể và hiệu

22

quả nhất. Do vậy trong quá trình điều hành và quản lý hoạt động tổ chuyên

môn thì tổ trưởng được hiệu trưởng ủy quyền để tổ chức cho tổ chuyên môn

thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

Quản lý giảng dạy của giáo viên:

+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kỳ và

cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động

khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục

và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường.

+ Xây dựng kế hoạch cụ thể về dạy chuyên đề, dạy tự chọn, ôn thi tốt

nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.

+ Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy

học đúng đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.

+ Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn

giảng của tổ viên;

+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo

viên mới tuyển dụng về các nội dung: Đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh

giá; dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị

dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần đổi mới PPDH, phương pháp

kiểm tra đánh giá…

+ Điều hành hoạt động của tổ chuyên môn: tổ các buổi sinh hoạt tổ chuyên

môn; lưu trữ hồ sơ của tổ; thực hiện báo cáo hiệu trưởng theo qui định.

+ Quản lý, kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn của giáo viên:

thực hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo PPCT và kế hoạch dạy học,

chuẩn kiến thức kỹ năng, ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo qui định;

việc dự giờ, thăm lớp…

+ Dự giờ giáo viên trong tổ theo qui định.

+ Tham gia các hoạt động khác như: đánh giá, xếp loại giáo viên, đề xuất

khen thưởng, kỷ luật giáo viên…

23

Quản lý học tập của học sinh

+ Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có

biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục.

+ Đề xuất, xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa cho

học sinh để thực hiện mục tiêu giáo dục.

Quản lý cơ sở vật chất của tổ chuyên môn và tham gia các hoạt động

khác theo sự phân công của hiệu trưởng.

Như vậy, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn rất đa dạng, phong phú,

nhiều công việc và không ít những khó khăn. Các công việc đó có sự kết hợp

chuyên môn với công tác quản lý. Tổ trưởng chuyên môn vừa có trách nhiệm

với các thành viên trong tổ, vừa có trách nhiệm trước hiệu trưởng nhà trường.

Việc tổ chức hoạt động cho tổ chuyên môn là một trong những khâu rất

quan trọng của quá trình quản lý chuyên môn, trong đó vai trò của tổ trưởng

chuyên môn là rất quan trọng. Vì vậy hiệu trưởng phải chọn, cử được giáo viên

có đủ uy tín và năng lực chuyên môn làm tổ trưởng.

1.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trƣờng THPT của hiệu trƣởng

1.5.1. Vị trí, chức năng của hiệu trưởng trường THPT

Theo điều 54 Luật Giáo dục:

1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà

trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận với nhiệm

kỳ 5 năm.

2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được

đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.

3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm

công nhận hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với

các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định…”.

Thời gian đảm nhiệm chức vụ hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một

24

trường THPT. Với yêu cầu hiệu trưởng phải là người tham gia giảng dạy ít nhất 5

năm ở bậc THPT hoặc bậc cao hơn, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên

môn vững vàng, có năng lực quản lý và lãnh đạo, được bồi dưỡng lý luận và

nghiệp vụ, có sức khỏe, được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.

Như vậy, hiệu trưởng trong nhà trường là người đại diện cho việc quản

lý hành chính nhà nước. Để làm tốt nhiệm vụ của mình, hiệu trưởng phải nắm

vững các nguyên tắc quản lý trong hoạt động quản lý.

Tại điều 19 - Điều lệ trường Trường trung học cơ sở, trường THPT và

trường phổ thông có nhiều cấp học qui định Hiệu trưởng nhà trường có nhiệm

vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại

khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;

c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực

hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước

Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;

d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn

trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội

đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;

đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công

tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen

thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo

viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân

viên theo quy định của Nhà nước;

e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;

xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận

hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ

thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;

g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

25

h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân

viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà

trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;

i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của

ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;

k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và

hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Hiệu trưởng làm việc theo các nguyên tắc sau:

+ Nguyên tắc trách nhiệm pháp lý.

+ Nguyên tắc dân chủ.

+ Nguyên tắc đổi mới.

+ Nguyên tắc tự chủ và tự chịu trách nhiệm.

Như vậy, hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động

của nhà trường trong đó có hoạt động tổ chuyên môn. Để làm tốt được điều

này, người hiệu trưởng cần phải bao quát được 20 công việc sau đây:

1) Tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, đào tạo trong nhà trường đảm bảo sự

lãnh đạo của Đảng và yêu cầu quản lý nhà nước về giáo dục đối với Nhà trường.

2) Đề ra được sứ mệnh, tầm nhìn và thông điệp phát triển nhà trường

quán triệt nguyên lý giáo dục và chức năng kinh tế - sư phạm của nhà trường

trong đời sống cộng đồng.

3) Xây dựng được kế hoạch phát triển, chiến lược phát triển nhà trường

theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa nhà trường.

4) Xác định kế hoạch năm học có mục tiêu rõ ràng với nhiệm vụ nâng

cao chất lượng giáo dục đào tạo.

5) Phối hợp tốt với các tổ chức chính trị - xã hội trong và ngoài nhà

trường tập trung vào thực hiện sứ mệnh của nhà trường trong đời sống xã hội.

6) Cùng các nhà chuyên môn, giáo viên của trường lựa chọn nội dung

giảng dạy bám sát vào giáo trình, sách giáo khoa và có sự cập nhật với động

26

thái phát triển kinh tế văn hóa của địa phương.

7) Tổ chức cải tiến phương pháp dạy học quán triệt các thành tựu đổi

mới về phương pháp dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác.

8) Tuyển dụng, lựa chọn sử dụng giáo viên, công nhân viên, bố trí công

việc chức trách phù hợp với năng lực hoàn cảnh của từng người, thúc đẩy họ

lao động sư phạm có hiệu quả.

9) Tuyển dụng, lựa chọn sử dụng giáo viên, công nhân viên, bố trí công

việc chức trách phù hợp với năng lực hoàn cảnh của từng người, thúc đẩy họ

lao động sư phạm có hiệu quả.

10) Hỗ trợ khích lệ giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm sư phạm, khuyến

khích giáo viên tổng kết và làm theo kinh nghiệm giáo dục tiên tiến.

11) Đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu tuyển sinh mà cấp trên giao cho trường.

12) Xây dựng tập thể người học có động cơ và ý chí tự học, tự giáo dục.

Chú ý các hoạt động ngoại khóa, vui chơi, giao lưu của học sinh.

13) Giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó trong học tập; bồi dưỡng học sinh

giỏi, học sinh năng khiếu, làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh, chú ý

kết hợp giáo dục và lao động sản xuất trong nhà trường theo các điều kiện hiện

thực vừa sức với học sinh. Tập dượt cho học sinh yêu thích và thực hiện các

nghiên cứu xã hội, tự nhiên ở địa phương phù hợp với nội dung đào tạo và trình

độ của học sinh.

14) Theo dõi có hệ thống các thế hệ học sinh vào trường, ra trường, tổ

chức mối liên hệ giữa nhà trường với học sinh đã ra trường thông qua ban liên

lạc cựu học sinh nhà trường.

15) Xây dựng mối quan hệ tốt với tổ chức cha mẹ học sinh trong trường

phối hợp thực hiện việc giáo dục học sinh và xây dựng phát triển nhà trường.

Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục: phát huy ảnh hưởng của nhà trường

vào cộng đồng và huy động cộng đồng tích cực tham gia xây dựng nhà trường.

27

16) Quản lý tốt cơ sở vật chất - sư phạm của nhà trường, thực hiện sự

đồng bộ về các yêu cầu sư phạm, kinh tế, kỹ thuật đặt ra cho yếu tố thiết bị

dạy học.

17) Xây dựng môi trường sư phạm của nhà trường (môi trường tự nhiên

và môi trường xã hội trong khuôn viên nhà trường và không gian bao quanh

trường) đạt tới trạng thái tốt cho yêu cầu thực hiện các mục tiêu giáo dục rèn

luyện phát triển nhân cách học sinh.

18) Quản lý công tác tài chính trường học theo đúng quy chế đã ban hành

và thực sự tạo ra sự thúc đẩy cho mục tiêu phát triển nhà trường ngắn hạn và

dài hạn, cải tiến công tác hành chính văn thư của nhà trường đạt tới các sự

thuận tiện trong quan hệ nội bộ và quan hệ với bên ngoài.

19) Chú ý công tác thi đua, khen thưởng trách phạt nghiêm minh kịp thời

trong tập thể sư phạm và tập thể học sinh.Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ

trường học thường xuyên.

20) Xây dựng nếp văn hóa nhà trường, truyền thống nhà trường (nên có

phòng truyền thống phản ánh lịch sử của nhà trường); tổ chức tập thể sư phạm

của nhà trường thành tổ chức biết học hỏi, chú ý công tác thông tin quản lý giáo

dục EMIS trong nhà trường; không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý nhà

trường và quy chế hoạt động nhà trường phù hợp với sự quản lý của ngành và

lãnh thổ.

Như vậy, hiệu trưởng là thủ trưởng của cơ sở giáo dục, có trách nhiệm và

quyền hạn cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục, chịu trách

nhiệm về những quyết định của mình trong quá trình lãnh đạo nhà trường thực

hiện các nhiệm vụ và có trách nhiệm biến chương trình, kế hoạch của cấp trên

thành chương trình, kế hoạch cụ thể của nhà trường. Từ đó xác định các biện

pháp và những bước đi cụ thể phù hợp với đặc điểm tình hình và điều kiện của

đơn vị. Đối với tổ chuyên môn, hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo gián tiếp thông

qua tổ trưởng và vẫn có quyền quyết định cao nhất trong việc điều chỉnh hoạt

28

động tổ chuyên môn.

1.5.2. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng

Tại khoản 1 Điều 58 Luật Giáo dục ghi rõ nhà trường có nhiệm vụ: “Tổ

chức giảng dạy học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu chương

trình giáo dục”. Có nghĩa là quản lý trong nhà trưởng chủ yếu là quản lý hoạt

động dạy học và các hoạt động giáo dục khác. Trong phạm vi đề tài này chúng

tôi đề cập đến khía cạnh quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường. Để

làm tốt nhiệm vụ này, hiệu trưởng phải am hiểu tường tận việc giảng dạy, nắm

vững nội dung chương trình các môn học, nắm vững đặc trưng trong phương

pháp giảng dạy từng bộ môn. Thường xuyên nắm bắt và cập nhật các kiến thức

và thành tựu về đổi mới phương pháp dạy học để chỉ đạo tập thể giáo viên nhà

trường thực hiện và học tập.

Phân công công việc là một trong những kỹ năng thiết yếu của người

quản lý. Việc phân công hợp lý sẽ mang lại hiệu suất làm việc của chính hiệu

trưởng, mang lại lợi ích cho các cộng sự và cho toàn đơn vị. Việc phân công

hợp lý sẽ thúc đẩy tinh thần làm việc và củng cố lòng tự tin của cán bộ, đồng

thời giảm thiểu áp lực trong công việc. Phân công liên quan đến hai vấn đề:

Quyền quyết định và khả năng kiểm soát. Người quản lý sẽ phải cân nhắc để

lựa chọn cán bộ có năng lực phù hợp để giao việc, cân nhắc về việc giao phó

quyền hạn đến múc độ nào để người được phân công có đủ quyền hạn chủ động

tiến hành công việc. Đồng thời người quản lý cũng phải giám sát tiến độ thực

hiện công việc thông qua các báo cáo của người được phân công. Hiệu trưởng

cần lựa chọn được hàng ngũ tổ trưởng chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, có uy

tín và trách nhiệm trong công việc, biết phân công lao động hợp lý đối với các

thành viên của tổ chuyên môn. Ta có thể mô hình hóa hoạt động quản lý

chuyên môn của nhà trường bằng sơ đồ sau:

29

HIỆU TRƢỞNG

Các tổ trƣởng chuyên môn

Tập thể giáo viên

Nhiệm vụ dạy học

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường THPT

Trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động tổ chuyên môn, hiệu trưởng

cần phải có năng lực tổ chức điều hành để chỉ đạo đội ngũ tổ trưởng chuyên môn

thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chuyên môn đã qui định trong Điều

lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Tổ chuyên môn

là tế bào của hệ thống tổ chức nhà trường, thực hiện các hoạt động chuyên môn

của nhà trường. Hoạt động tổ chuyên môn góp phần quan trọng trong việc thực

hiện các nhiệm vụ giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà

trường. Vì vậy trong công tác quản lý, hiệu trưởng phải quan tâm chỉ đạo các

hoạt động của tổ chuyên môn, xây dựng tổ chuyên môn thực sự là hạt nhân cơ

bản của hoạt động dạy học trong trường THPT. Nội dung quản lý hoạt động

động tổ chuyên môn của hiệu trưởng bao gồm các nội dung:

1.5.2.1. Quản lý lập kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn

Lập kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn là công việc quản lý của người tổ

trưởng chuyên môn cần phải làm ở đầu năm học mới. Nhiệm vụ của người hiệu

trưởng là chỉ đạo và quản lý công tác lập kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn

đảm bảo sự phù hợp, sự thống nhất trong toàn bộ các tổ chuyên môn trong trường,

30

đồng thời đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng đối với

các tổ chuyên môn và đối với hoạt động chuyên môn trong nhà trường.

Có thể nói rằng, lập kế hoạch là khâu đầu tiên nhưng giữ vai trò định

hướng và quyết định cho toàn bộ thành công đối với hoạt động chuyên môn của

nhà trường. Nếu người hiệu trưởng không có sự chỉ đạo quản lý thống nhất chặt

chẽ thì hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trường không được đồng

bộ, không được thống nhất và không có hiệu quả từ đó hạn chế chất lượng dạy

học và giáo dục trong nhà trường.

Nội dung quản lý lập kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng

THPT bao gồm:

- Quán triệt tình hình nhiệm vụ năm học, hướng phát triển của nhà

trường đến cán bộ giáo viên, ổn định nhân sự.

- Thống nhất với các tổ và phân công chuyên môn, đảm bảo tính khoa

học và tính sư phạm.

- Thống nhất mẫu kế hoạch và kế hoạch cá nhân với các tổ trưởng

chuyên môn.

- Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết.

- Duyệt kế hoạch với tổ trưởng chuyên môn vào tuần 1 và 2 tháng 9 hằng năm.

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bắt đàu từ tuần 3 tháng 9 đến hết năm học,

đồng thời thường xuyên theo dõi, rút kinh nghiệm và tổng kết.

- Nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn

1.5.2.2. Quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn

Đối với tổ chuyên môn thì sinh hoạt chuyên môn của tổ là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm nâng cao chất lượng dạy học. Sinh hoạt của tổ

chuyên môn có tốt thì chất lượng giảng dạy trên lớp của giáo viên trong tổ mới

được nâng cao. Để thực hiện nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn,

hiệu trưởng cần làm nhiều công việc như: Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức thực

31

hiện, sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề, thảo luận nội dung bài khó theo

từng chương từng bài phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay.

Quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn của hiệu trưởng bao gồm các

nội dung sau:

- Thống nhất với tổ trưởng chuyên môn ngay từ đầu năm về thời gian

biểu sinh hoạt tổ chuyên môn theo điều lệ trường Phổ thông.

- Tổ chức cho giáo viên toàn trường học tập lại những quy chế chuyên

môn theo quy định của Bộ.

- Thống nhất nội dung sinh hoạt tháng với tổ chuyên môn, tổ chức các

giờ thao giảng rút kinh nghiệm những bài khó của bộ môn.

- Hiệu trưởng trực tiếp thường xuyên dự họp với các tổ chyên môn.

1.5.2.3. Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy định

của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Chương trình giảng dạy theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ sở

pháp lý và hành lang pháp lý chỉ tạo toàn bộ hoạt động chuyên môn của nhà

trường. Vì vậy, thực hiện theo chương trình giảng dạy sẽ đảm bảo sự đúng hướng,

thống nhất trong hoạt động cơ bản của nhà trường. Quản lý của hiệu trưởng thực

hiện chương trình giảng dạy là một yếu tố cơ bản, quyết định cho sự thành công

và chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.

Quản lý thực hiện nội dung chương trình giảng dạy của hiệu trưởng bao

gồm các nội dung sau:

- Thống nhất với giáo viên nhưng quy định về cách ghi giáo án, sổ chủ

nhiệm và nhận xét đánh giá học sinh ngay từ đầu năm.

- Phân công Phó hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra sổ điểm, kế hoạch

giảng dạy để kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.

- Ủy quyền cho tổ trưởng chuyên môn kiểm tra và ký giáo án hàng tuần.

- Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra đột xuất việc soạn giáo án, sổ chủ

nhiệm, sổ điểm của của giáo viên để nắm bát tình hình chung.

32

1.5.2.4. Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ và tự bồi dưỡng

của giáo viên

Kiểm tra đánh giá là chức năng quan trọng trong quản lý và đồng thời là

điểm khởi đầu làm tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế hoạch... Đó là công

việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động trong nhà trường, là việc đánh giá

kết quả thực hiện các mục tiêu đạt được của nhà trường nhằm tìm ra những mặt

ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh kế hoạch sự quản lý lãnh đạo trong nhà trường.

Quy chế chuyên môn của tổ là cơ sở pháp lý để thực hiện và duy trì các hoạt

động chuyên môn của tổ chuyên môn và của mỗi một giáo viên trong tổ chuyên

môn. Việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ là pháp lệnh đồng thời là

nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi giáo viên trong tổ chuyên môn. Chất lượng hoạt

động tổ chuyên môn và của tổ chuyên môn đến đâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố

trong đó một yếu tố quan trọng là việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ.

Chính vì vậy quản lý của hiệu trưởng đối với việc thực hiện quy chế chuyên

môn có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của nhà trường mà tổ

chuyên môn là đơn vị cơ bản.

Nội dung quản lý kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ của

người hiệu trưởng bao gồm các nội dung sau:

- Thống nhất các loại sổ sách, hồ sơ chuyên môn của giáo viên, cách ghi

chép từng loại, quy định việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên ngay từ đầu

năm học.

- Giao cho tổ trưởng ký duyệt giáo án của giáo viên, kiểm tra hồ sơ

chuyên môn theo quy định.

- Phân công hiệu phó chuyên môn dự giờ, kiểm tra hồ sơ chuyên môn,

giáo án của giáo viên thường xuyên và đột xuất.

- Hiệu trưởng trực tiếp dự giờ đột xuất cùng tổ trưởng chuyên môn, kiểm

tra hồ sơ chuyên môn để nắm bắt tình hình chung.

33

- Phân công Hiệu phó thực hiện theo kế hoạch kiểm tra hoạt động nhà

giáo theo quy định để thúc đẩy việc học tập thự bồi dưỡng nâng cao kiến thức

của giáo viên.

1.5.2.5. Quản lý việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác

giảng dạy và học tập của nhà trường

Trong nhà trường hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản, chất lượng của

hoạt động dạy học phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có một yếu tố cơ bản là

thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của nhà

trường. Việc đổi mới phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, tôn

trọng hoạt động của người học phải có một tiền đề cơ bản đó là cơ sở vật chất

thiết bị dạy học trong nhà trường. Sử dụng thiết bị dạy học trong dạy học cho

mỗi giáo viên là một trong những nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn mà

người tổ trường chuyên môn phải quan tâm. Có thể nói rằng, nếu sử dụng thiết

bị dạy học đúng hướng, đúng mục đích thì sẽ nâng cao được hiệu quả chất

lượng hoạt động dạy học trong nhà trường. Vì vậy quản lý việc sử dụng thiết bị

dạy học (tự tạo hoặc hiện đại) của người hiệu trưởng là một trong những nội

dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn.

Nội dung quản lý việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học của người hiệu

trưởng bao gồm các nội dung sau:

- Thống nhất với giáo viên cách ghi sổ đầu bài, lịch báo giảng, sổ theo

dõi hoặc phiếu đăng ký mượn thiết bị sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết

dạy ngay từ đầu năm.

- Bố trí đủ phòng thiết bị, thư viện sắp xếp hợp lý dễ lấy thuận lợi cho

việc sử dụng

- Phân công giáo viên có năng lực, có tinh thần trách nhiệm phụ trách

phòng thư viện, thiết bị.

- Bố trí phòng học bộ môn đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ giáo dục

và Đào tạo.

34

- Trường có kế hoạch mua sắm, tổ lên kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học

ngay từ đầu năm học.

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà

trƣờng THPT

1.6.1. Các yếu tố chủ quan

Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường chịu trách nhiệm quản lý mọi

hoạt động của nhà trường và chịu trách nhiệm với cấp trên về mọi sự q đó.

Hiệu trưởng là người dẫn dắt thực hiện sứ mệnh cao cả của nhà trường. Do vậy

để thực hiện tốt công tác quản lý thì người hiệu trưởng không những có kiến

thức về lý luận quản lý giáo dục mà còn có năng lực thực hiện tốt các chức

năng quản lý... Để quản lý tố hoạt động của tổ chuyên môn thì nhất thiết hiệu

trưởng phải đạt được tiêu chí về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có phẩm

chất đạo đức đúng chuẩn mực của nhà giáo, là người có uy tín, làm việc khoa

học; có khả năng tập hợp quần chúng; xử lý tình huống khôn khéo, hợp lý.

Người hiệu trưởng phải quan tâm đặc biệt đến đời sống, sức khỏe và sự trưởng

thành nghề nghiệp của giáo viên, đưa ra những nhận xét khen chê kịp thời đối

với giáo viên nhằm khuyến khích sự nhiệt tình công tác của họ. Bên cạnh đó

người hiệu trưởng phải biết hòa mình vào tập thể; hiểu rõ những tâm tư, tình

cảm, nguyện vọng, nhu cầu, điều kiện, hoàn cảnh của từng giáo viên. Hiệu

trưởng cần phải biết tự đánh giá, kiểm điểm bản thân, biết thu thập và xử lý

thông tin kịp thời, chính xác, có năng lực truyền thông và nhạy cảm với môi

trường xung quanh.

Hiệu trưởng phải nắm được đặc điểm lao động sư phạm giáo viên, thấy

được sự phức tạp kinh tế, khó khăn của công tác giảng dạy, đồng thời cũng

thấy rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác giáo dục trong giai đoạn đất nước

hiện nay.

Yếu tố chủ quan thuộc về người hiệu trưởng có thể bao gồm các yếu tố sau:

- Mức độ ủy quyền cho phó hiệu trưởng trong công tác quản lý hoạt động

tổ chuyên môn.

35

- Thời gian thường xuyên dành cho quản lý hoạt động tổ chuyên môn

của hiệu trưởng

- Tự bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng

- Tự bồi dưỡng về trình độ văn hóa chuyên môn của hiệu trưởng

- Năng lực quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy và học

- Những đóng góp, sáng tạo kịp thời của hiệu trưởng đối với tổ chuyên môn

- Quan niệm của hiệu trưởng về vị trí, vai trò của tổ trưởng chuyên môn

trong trường THPT

1.6.2. Các yếu tố khách quan

Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn

của hiệu trưởng bao gồm nhiều yếu tố:

Năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn, trình độ chuyên môn, phẩm

chất đạo đức của tổ trưởng. Tổ trưởng chuyên môn vừa là người trực tiếp quản

lý điều hành tổ chuyên môn vừa thực hiện nhiệm vụ của một giáo viên, ngoài ra

còn thực hiện một số nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công và ủy quyền. Bởi

vậy về năng lực của các tổ trưởng chuyên môn: Các tổ trưởng chuyên môn đa số

là nhiệt tình với công việc, năng lực chuyên môn vững, có tinh thần trách nhiệm

cao với công việc và có kiến thức và năng lực nhất định về quản lý để quản lý,

điều hành tổ chuyên môn một cách có hiệu quả. Tổ trưởng chuyên môn phải có

năng lực để thực hiện tốt bốn chức năng cơ bản của quản lý. Ngoài ra tổ trưởng

chuyên môn là người trực tiếp điều hành, dẫn dắt tổ chuyên môn thực hiện tốt

quy chế dân chủ cớ ở trong nhà trường, tập hợp, đoàn kết các thành viên trong tổ

thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước,

các chủ trương, chính sách về giáo dục, các quy định của ngành cũng như các

quy định, nếp sống văn hóa của địa phương và nơi cư trú. Tổ trưởng chuyên mon

cùng với các thành viên trong tổ xây dựng tốt bầu không khí tâm lý, môi trường

sư phạm thân thiện, cùng nhau hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Tuy

nhiên kinh nghiệm quản lý còn hạn chế và chưa được đào tạo cơ bản về quản lý

36

nên chưa tạo được sức mạnh tổng hợp của các thành viên trong tổ, do vậy mà

chất lượng chuyên môn của tổ chưa được cao.

Để hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường có hiệu quả thì cần có

những cơ sở vật chấtm, trang thiết bị thiết yếu, cần thiết. Cơ sở vật chất đảm

bảo như có đầy đủ phòng học, phòng thí nghiệm, nhà hiệu bộ, nhà đa năng, sân

chơi, bãi tập, thư viện, phòng Lap.. và các phương tiện, thiết bị dạy học đầy đủ

thì hoạt động tổ chuyên môn có chất lượng, nâng cao chất lượng dạy học trong

nhà trường. Ngoài cơ sở vật chất của nhà trường cũng là nguồn động lực thúc

đẩy lòng nhiệt tình, say mê của giáo viên khi tahm gia hoạt động tổ chuyên

môn. Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường đã được

quan tâm, tuy nhiên chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới hiện nay, trong khi

đó yếu tố này lại là điều kiện cho quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu

trưởng thành công.

Các yếu tố thuộc về người giáo viên đặc biệt là nhận thức trình độ của

người giáo viên trong tổ chuyên môn. Tinh thần trách nhiệm, đoàn kết giúp đỡ

nhau trong tổ chuyên môn của mỗi tổ viên là điều kiện để tổ hoạt động có hiệu

quả. Các thành viên trong tổ tích cực trao đổi, chia sẻ với đồng nghiệp tạo bầu

không khí ấm áp, thân tình trong tổ tạo động lực cho các cá nhân hăng say lao

động để hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục đề ra.

Nề nếp sinh hoạt của tổ chuyên môn và điều kiện thực thi nhiệm vụ của giáo

viên trong tổ chuyên môn cũng là các yếu tố khách quan có ảnh hưởng rất nhiều đến

quản lý hoạt động tổ chuyên môn của người hiệu trưởng trong nhà trường.

37

Kết luận chƣơng 1

Trên cơ phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nước, đề tài luận văn

đã xác định được điểm mới trong hướng nghiên cứu của mình - nghiên cứu quản

lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng ở trường phổ thông Dân tộc nội trú

miền núi. Đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề lí luận cơ bản sau: Quản lý

hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng là tác động có mục đích của hiệu

trưởng để chỉ đạo, điều khiển hoạt động tổ chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ

của tổ nhằm đạt được mục tiêu dạy học và giáo dục theo từng năm học.

Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn bao gồm: Quản lý lập kế

hoạch hoạt động tổ chuyên môn; Quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn;

Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo; Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ và tự

bồi dưỡng của giáo viên; Quản lý việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học phục

vụ cho công tác giảng dạy và học tập của nhà trường.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trưởng bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan như: Năng lực quản lý của

người hiệu trưởng, vốn tri thức kinh nghiệm quản lý, năng lực và ý thức trách

nhiệm của người giáo viên, các điều kiện về cơ sở vật chất... phục vụ cho hoạt

động của tổ chuyên môn.

Những vấn đề lí luận đã xác định ở trên là cơ sở lí luận cần thiết để thiết

kế phương pháp nghiên cứu, tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tổ

chuyên môn nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản

lýhoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông Dân tộc nội trú.

38

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN

CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH YÊN BÁI

2.1. Khái quát về trƣờng Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái

2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái

Trường phổ thông Dân tộc nội trú THPT tỉnh Yên Bái nằm trên địa bàn

thành phố Yên Bái: thuộc tổ 26, phường Đồng Tâm. Là loại hình trường

chuyên biệt có nhiệm vụ, chức năng đặc thù trong hệ thống giáo dục nói chung

và tỉnh Yên Bái nói riêng, đó là: đào tạo trình độ học vấn bậc THPT cho con

em các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn của

tỉnh. Là nơi tạo nguồn cán bộ đào tạo ở các bậc học cao hơn nhằm tạo nguồn

nhân lực, nguồn cán bộ địa phương là con em các dân tộc thiểu số trong tỉnh.

Hệ thống chính trị trong nhà trường, gồm:

- Tổ chức đảng: 1 chi bộ (4 tổ đảng) trực thuộc Thành uỷ Yên Bái. Tổng

số đảng viên: 25, trong đó nữ: 13.

- Công đoàn trực thuộc Công đoàn ngành giáo dục và đào tạo Yên Bái,

có 49 đoàn viên công đoàn. Được kiện toàn tổ chức theo đúng điều lệ công

đoàn Việt Nam.

- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc Thành đoàn Yên

Bái, có 13 chi đoàn, với hơn 400 đoàn viên (trong đó có 01 chi đoàn giáo viên

và 12 chi đoàn HS), được kiện toàn tổ chức và hoạt động theo đúng điều lệ

Đoàn TNCSHCM.

- Tổ chức Hội chữ thập đỏ, trực thuộc hội chữ thập đỏ tỉnh Yên Bái với

hơn 470 hội viên.

- Ngoài ra nhà trường còn các Ban, Hội, Đội, Tổ khác được thành lập và

hoạt động theo Điều lệ trường Trung học.

39

2.1.2. Qui mô, số lượng lớp, học sinh

Bảng 2.1. Số lớp, số học sinh của nhà trường từ năm 2011 đến năm 2015

Toàn trƣờng

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

Năm học

Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS

2011 - 2012

9

308

3

109

3

107

3

92

2012 - 2013

10

356

4

142

3

108

3

106

2013 - 2014

11

389

4

142

4

139

3

108

2014 - 2015

12

420

4

145

4

139

4

136

(Nguồn: Báo cáo Emis các năm học của nhà trường)

2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

Năm học 2014 -2015, nhà trường có tổng số 48 cán bộ, giáo viên, nhân

viên trong đó có 03 cán bộ quản lý, 30 giáo viên, 15 nhân viên.

Nhà trường có 03 tổ chuyên môn, 01 tổ Giáo vụ và QLHS, 01 tổ Văn

phòng, 01 tổ Quản trị đời sống. Các tổ chuyên môn bao gồm: Tổ Toán - Lí -

Tin; Tổ Văn - Sử - NN; Tổ Hóa - Sinh - Địa - Thể dục.

Bảng 2.2. Cơ cấu, trình độ đào tạo của cán bộ quản lý, giáo viên năm 2015

Trình độ

Trình độ CM

Độ tuổi

chính trị

Tổng

đảng

Nữ

số

viên

Trên

Cao

Tr.

40 -

< 40

>45

ĐH

ĐH

cấp

cấp

45

Cán bộ quản lý

3

0

3

1

1

2

3

2

Tổ trưởng CM

3

3

3

1

1

2

1

0

2

Giáo viên

27

20

14

4

18

5

4

23

Cộng

33

23

20

6

1

3

20

6

7

27

(Nguồn: Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2014-2015)

40

Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên của trường đảm bảo theo qui định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu và sự phát triển về qui mô số lượng

của nhà trường.

Định mức giáo viên/lớp năm học 2014 - 2015 là 2,5, không cao hơn so

với qui định.

Về trình độ đào tạo: 32/33 giáo viên, cán bộ quản lý đạt trình độ Đại học

chiếm tỷ lệ 97%; 1 giáo viên trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ 3%, trong đó 6

người có trình độ Thạc sỹ, chiếm tỷ lệ 18,18 %; 100% cán bộ quản lý đã qua

đào tạo lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên.

Các tổ trưởng tổ chuyên môn của trường đều là đảng viên, có trình độ đạt

chuẩn và từng là giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh trong nhiều năm liền.

Tổ trưởng chuyên môn có 01 người có trình độ thạc sỹ, chưa có tổ

trưởng nào có trình độ chính trị từ trung cấp trở lên.

Số lượng giáo viên trẻ dưới 40 tuổi có 20 người chiếm tỷ lệ 66,67%

Số lượng giáo viên trên 45 tuổi có 4 người chiếm tỷ lệ 13,33%, trong đó

có 01 giáo viên sắp nghỉ hưu tháng 6/2015

Cán bộ giáo viên nhà trường có 23 người là nữ.

2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học

- Phòng học: Hiện nay, nhà trường có 12 phòng học kiên cố,

- Phòng học bộ môn: 04 phòng

- Các thiết bị công nghệ thông tin: Nhà trường có 01 phòng máy

- Có 34 máy vi tính để phục vụ việc dạy học môn Tin học cho học sinh;

- Có 9 máy chiếu đa năng và 1 đài cassette, 1 bộ tăng âm, loa đài… để

thực hiện dạy học môn Tin học và ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

- Thư viện nhà trường có trên 1.000đầu sách đủ sách giáo khoa và sách

tham khảo để phục vụ nhu cầu của giáo viên, học sinh.

41

2.1.5. Thực trạng chất lượng giáo dục ở trường Phổ thông DTNT- THPT

tỉnh Yên Bái

Bảng 2.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh

Xếp loại hạnh kiểm (tỷ lệ %)

Năm học

Tổng số HS

Tốt

Khá

TB

Yếu

2011 - 2012

308

79,22

20,13

0.65

2012 - 2013

356

82,02

16,86

0,84

0,28

2013 - 2014

389

81,75

16,97

1,29

2014 - 2015

420

72,14

22,38

5,24

0,24

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học)

2.1.6. Chất lượng văn hóa

Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực của học sinh

Xếp loại học lực (tỷ lệ %)

Năm học

Tổng số HS

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

2011 - 2012

308

6,19

48,05

43,83

1,93

0

2012 - 2013

356

9.27

51.4

39.05

0,28

0

2013 - 2014

389

5,14

55,27

38,3

1,29

0

2014 - 2015

420

3,1

55,71

36,43

4,76

0

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học)

Bảng 2.5. Kết quả thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp quốc gia

Cấp tỉnh

Cấp

Năm học

Khuyến

Quốc gia

Tổng số

Nhất

Nhì

Ba

khích

2011 - 2012

14

2

4

4

6

4

2012 - 2013

14

1

3

8

6

2

2013 - 2014

21

1

6

10

2

4

2014 - 2015

20

6

12

2

2

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học)

42

2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trƣởng

trƣờng Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái.

Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng các biện pháp quản lýhoạt động tổ

chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái,

tác giả đã trưng cầu 55 ý kiến thuộc các nhóm khách thể khảo sát:

Nhóm 1: Cán bộ lãnh đạo phòng ban và chuyên viên của Sở Giáo dục và

Đào tạo: 7

Nhóm 2: Cán bộ quản lý và các tổ trưởng chuyên môn của trường Phổ

thông Dân tộc nội trú và trường THPT: 6 người

Nhóm 3: Giáo viên trường Phổ thông Dân tộc nội trú: 42 người

* Nội dung khảo sát, điều tra tập trung vào các vấn đề sau:

- Nhận thức tầm quan trọng của tổ chuyên môn trong nhà trường, vai trò

tổ chuyên môn trong nhà trường, mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên

môn trong nhà trường.

- Khảo sát mức độ thực hiện các biện pháp quản lýhoạt động tổ chuyên

môn và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyển môn của Hiệu

trường Phổ thông Dân tộc nội trú.

* Cách cho điểm và thang đánh giá:

Rất cần thiết: 3 điểm.

Cần thiết: 2 điểm.

Không cần thiết: 1 điểm.

Mức độ thực hiện:

Làm tốt: 3 điểm.

Bình thường: 2 điểm.

Chưa tốt: 1 điểm.

Sau đó lấy điểm tổng và điểm trung bình cho mỗi biện pháp để xếp thứ bậc.

43

Sau đây là kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên

môn ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái.

2.2.1. Nhận thức về vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường PTDN nội

trú - THPT tỉnh Yên Bái

Bảng 2.6: Nhận thức về tầm quan trọng của Tổ chuyên môn trong nhà trường

Mức độ cần thiết

TT

Mức độ

Rất quan trọng Quan trọng Bình thƣờng

SL

%

SL

%

SL

%

Tầm quan trọng của quản

1

lý Tổ chuyên môn trong

41

85,4

7

14,6

0

0

nhà trường

Nhận xét:

Kết quả khảo sát cho thấy tầm quan trọng của quản lý Tổ chuyên môn

trong nhà trường được đánh giá cao, thể hiện ở việc có tới 85,4 % ý kiến đánh

giá ở mức độ rất quan trọng; 14,6% ý kiến đánh giá ở mức độ quan trọng và

không có ý kiến nào cho rằng là không quan trọng.

Không có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng qua vai trò tổ chuyên

môn giữa cán bộ quản lý và giáo viên.

Vai trò tổ chuyên môn được thể hiện trong nhà trường. Biểu hiện tầm

quan trọng của tổ chuyên môn được các khách thể khảo sát đánh giá như sau:

44

Bảng 2.7: Vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường.

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung của biện pháp

Thứ bậc

Tổ chuyên môn là cơ sở để tổ chức và triển khai

1

thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách

175

2,52

1

cụ thể và có hiệu quả

Tổ chuyên môn có vai trò quyết định đến chất

2

174

2,48

2

lượng giáo dục học sinh trong nhà trường.

Tổ chuyên là nơi bồi dưỡng thường xuyên, thiết

3

thực, tự giác, dân chủ và có hiệu quả nhất năng

165

2,31

4

lực của giáo viên

Tổ chuyên môn là nơi giáo lưu, học hỏi và phát

4

triển chuyên môn của giáo viên một cách có

164

2,16

5

hiệu quả nhất.

Tổ chuyên môn ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và

5

phát triển của nhà trường, là nơi xây dựng và

170

2,42

3

bảo vệ hình ảnh của nhà trường.

2.37

Nhận xét:

- Nhận thức của cán bộ quản lý giáo viên về vai trò của tổ chuyên môn

khá cao với 5/5 các biểu hiện đều đạt từ mức độ từ 2,16 cho đến 2,52.

- Biểu hiện vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường thể hiện rất

phong phú và mức độ nhận thức về các biểu hiện vai trò của tổ chuyên môn

không như nhau mà được các khách thể đánh giá khác nhau.

Vai trò của tổ chuyên môn được đánh giá cao nhất là " Tổ chuyên môn là

cơ sở để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ

thể và có hiệu quả” có mức độ = 2,52. Tiếp đến là " Tổ chuyên môn có vai

45

trò quyết định đến chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường” xếp bậc

2/5, với mức độ = 2,48.

Các biểu hiện vai trò khác như "Tổ chuyên môn có vai trò quyết định đến

chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường" và " Tổ chuyên môn ảnh

hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường, là nơi xây dựng và bảo

vệ hình ảnh của nhà trường" cũng có mức độ biểu hiện vai trò của tổ chuyên

môn khá cao.

Biểu hiện vai trò của "Tổ chuyên môn là nơi giáo lưu, học hỏi và phát

triển chuyên môn của giáo viên một cách có hiệu quả nhất" là thấp nhất với

= 2,16.

Có thể biểu diễn vai trò, tầm quan trọng của tổ chuyên môn bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1: Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của

tổ chuyên môn trong nhà trường Phổ thông DTNT.

46

2.2.2. Thực trạng mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong

trường Phổ thông TDNT tỉnh Yên Bái

Bảng 2.8: Mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong nhà trường

Mức độ thực hiện

TT

Nhiệm vụ tổ chuyên môn

Thứ bậc

Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ

178

2,54

1

1

chuyên môn.

Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá

170

2,42

2

4

nhân của giáo viên trong tổ.

Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp

175

2,50

3

2

vụ cho giáo viên.

Tham gia đánh giá xếp loại các thành viên

4

của tổ theo quy định chuẩn nghề nghiệp của

159

2,27

5

giáo viên THPT.

5 Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên

158

2,25

6

Duy trì sinh hoạt tổ chuyên môn theo quy

174

2,48

6

3

định của điều lệ trường THPT.

2,41

Nhận xét:

Tất cả 6 nhiệm vụ của tổ chuyên môn đều được cán bộ quản lý và giáo viên

đánh giá thực hiện đầy đủ nhưng ở mức độ khá tốt, thể hiện điểm trung bình

chung của cả 6 nhiệm vụ tổ chuyên môn được khảo sát = 2,41 (min = 1, max=

3) và 6/6 nhiệm vụ của tổ chiếm 100% có điểm trung bình 2,25 < < 2,54.

Mức độ thực hiện các nhiệm vụ của tổ chuyên môn không đồng đều mà

có các mức độ cao thấp khác nhau:

Các nhiệm vụ tổ chuyên môn được đánh giá thực hiện tốt hơn cả là: "Xây

dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn" được đánh giá có mức độ thực

hiện tốt với = 2,54 xếp bậc 1/6. Tiếp sau đó là biện pháp "Tổ chức bồi dưỡng

47

chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên" cũng có mức độ thực hiện tốt với =

2,50, xếp bậc 2/6.

"Duy trì sinh hoạt tổ chuyên môn theo quy định của điều lệ trường

THPT" với mức độ thực hiện khá với = 2,48, xếp bậc 3/6.

Các nhiệm vụ còn lại "Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân

của giáo viên trong tổ", "Tham gia đánh giá xếp loại các thành viên của tổ theo

quy định chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT", "Đề xuất khen thưởng, kỷ

luật đối với giáo viên" thực hiện ở mức độ trung bình.

Có thể biểu diễn mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường

Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2: Mức độ thực hiện các nhiệm vụ của tổ chuyên môn

ở trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái

48

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trƣởng trƣờng

Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái

2.3.1. Nhận thức tầm quan trọng của biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn

2.3.1.1. Thực trạng mức độ nhận thức tầm quan trọng của biện pháp quản lý

hoạt động tổ chuyên môn

Bảng 2.9: Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp quản lý tổ

chuyên môn của hiệu trưởng

Mức độ thực hiện TT Nội dung biện pháp Thứ bậc

Quản lý lập kế hoạch hoạt động chung của tổ 1 2,55 1 chuyên môn

2 Quản lý nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn 2,50 3

Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình 3 2,52 2 giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục.

Kiếm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của 4 2,35 4 tổ và tự bỗi dưỡng của giáo viên

5 Quản lý việc trang bị và sử dụng đồ dùng dạy học 2,32 5

2,42

Nhận xét:

Các biện pháp quản lý được cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức ở

mức độ tầm quan trọng khá cao với điểm trung bình chung = 2,42 (Min = 1;

Max = 3). Và điểm trung bình chung của các biện pháp dao động trong khoảng

2,30 ≤ ≤ 2,55. Trong đó có 3/6 biện pháp có ≥ 2,5.

Các biện pháp được đánh giá quan trọng có ≥ 2,5 là: Quản lý lập kế

hoạch hoạt động chung của tổ chuyên môn; Quản lý nội dung sinh hoạt của tổ

49

chuyên môn; Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy

định của Bộ Giáo dục; Hiệu trưởng nhà trường cần phát huy tốt hơn và thường

xuyên chú trọng thực hiện các biện pháp quản lý cơ bản này.

Nhóm biện pháp này được coi là rất cần thiết trong quá trình quản lý

hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng. Riêng nội dung chưa được đánh giá

đúng với mức độ cần thiết của sinh hoạt tổ chuyên môn.

Biện pháp: Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn và tự bồi dưỡng

của giáo viên; quản lý việc trang bị và sử dụng đồ dùng dạy học có mức độ

quan trọng. Điều này cho thấy hiệu trưởng cần có những biện pháp hoàn thiện

hơn, khoa học hơn để nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn. Nhận

thức tầm quan trọng về các biện pháp quản lý động tổ chuyên môn có thể biểu

diễn bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.3. Mức độ nhận thức tầm quan trọng của các BPQL hoạt động tổ

chuyên môn của hiệu trường trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái

50

2.3.2. Quản lý lập kế hoạch hoạch hoạt động của tổ chuyên môn ở trường

Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái

Bảng 2.10: Quản lý kế hoạch hoạt động chung của tổ chuyên môn

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung kế hoạch

Thứ bậc

Quán triệt tình hình nhiệm vụ năm học, hướng phát triển

1

2,58

1

của nhà trường đến cán bộ giáo viên, ổn định nhân sự.

Thống nhất với các tổ và phân công chuyên môn, đảm

2

2,51

2

bảo tính khoa học và tính sư phạm

Thống nhất mẫu kế hoạch và kế hoạch cá nhân với các tổ

3

2,34

6

trưởng chuyên môn

4 Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết

2,50

3

Duyệt kế hoạch với tổ trưởng chuyên môn vào tuần 1,2

5

2,39

5

tháng 9 hằng năm.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bắt đàu từ tuần 3 tháng 9 đến

6

hết năm học, đồng thời thường xuyên theo dõi, rút kinh

2,37

4

nghiệm và tổng kết.

7 Nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch

2, 30

7

2,43

Nhận xét:

- Công tác quản lý lập kế hoạch của tổ bộ môn của hiệu trưởng được cán

bộ quản lý và giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ khá thể hiện ở điểm trung

bình chung = 2,43 và cả 7 biện pháp quản lý dao động 2,30 < < 2,58 (min

= 1, max = 3).

- Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý việc lập kế hoạch được đánh

giá thực hiện không đồng đều, thể hiện qua định lượng điểm trung bình chung

và thứ bậc các biện pháp đang thực hiện. Các biện pháp được thực hiện tốt hơn

cả là "Quán triệt tình hình nhiệm vụ năm học, hướng phát triển của nhà trường

đến cán bộ giáo viên, ổn định nhân sự" với = 2,58 xếp bậc 1/6. Dưới đó là

51

biện pháp quản lý "Thống nhất với các tổ và phân công chuyên môn, đảm bảo

tính khoa học và tính sư phạm" với = 2.51 xếp bậc 2/6.

Các biện pháp quản lý lập kế hoạch được đánh giá thực hiện thấp hơn là "Chỉ

đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết" với = 2.39 và "Chỉ đạo thực

hiện kế hoạch bắt đầu từ tuần 3 tháng 9 đến hết năm học, đồng thời thường xuyên

theo dõi, rút kinh nghiệm và tổng kết" với điểm trung bình = 2.37.

2.3.2.2. Quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Phổ thông DTNT

Bảng 2.11: Thực trạng quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Phổ

thông DTNT của hiệu trưởng.

TT

Nội dung kế hoạch

Mức độ thực hiện Thứ bậc

Thống nhất với tổ trưởng chuyên môn ngay từ đầu

1

năm về thời gian biểu sinh hoạt tổ chuyên môn theo

2,58

1

điều lệ trường Phổ thông

Tổ chức cho giáo viên toàn trường học tập lại những

2,50

2

2

quy chế chuyên môn theo quy định của Bộ.

Thống nhất nội dung sinh hoạt tháng với tổ chuyên

3

môn, tổ chức các giờ thao giảng rút kinh nghiệm

2,45

3

những bài khó của bộ môn

Hiệu trưởng trực tiếp thường xuyên dự họp với các tổ

4

2,44

4

chyên môn

2.49

Nhận xét:

- Với điểm trung bình chung = 2,49 cho thấy quản lý nội dung sinh

hoạt tổ chuyên môn ở trường Phổ thông DTNT của hiệu trưởng thực hiện ở

mức độ khá. (Min = 1; Max = 3).

Biện pháp "Thống nhất với tổ trường chuyên môn từ đầu năm về thời

gian biểu sinh hoạt tổ chuyên môn theo điều lệ trường Phổ thông" được cán bộ

quản lý và giáo viên đánh giá thực hiện tốt nhất với điểm trung bình chung =

2.58, xếp bậc 1/4.

52

Các biện pháp "Thống nhất nội dung sinh hoạt tháng với tổ trưởng

chuyên môn, tổ chức các giờ thao giảng, rút kinh nghiệm những bài học khó

của bộ môn" được đánh giá ở mức độ trung bình với = 2.45 xếp bậc 3/4.

Biện pháp "Hiệu trưởng trực tiếp thường xuyên dự họp với các tổ chuyên môn"

được đánh giá thực hiện thấp nhất với = 2.44.

2.3.3. Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy định

của Bộ giáo dục và Đào tạo.

Bảng 2.12: Mức độ thực hiện quản lý thực hiện nội dung

chương trình giảng dạy.

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung quản lý

Thứ

bậc

Thống nhất với giáo viên nhưng quy định về cách

1

ghi giáo án, sổ chủ nhiệm và nhận xét đánh giá học

168

2,58

1

sinh ngay từ đầu năm.

Phân công Phó hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra

2

sổ điểm, kế hoạch giảng dạy để kiểm tra việc thực

159

2,51

2

hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.

Ủy quyền cho tổ trưởng chuyên môn kiểm tra và ký

145

2,34

4

3

giáo án hàng tuần.

Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra đột xuất việc soạn

4

giáo án, sổ chủ nhiệm, sổ điểm của của giáo viên để

148

2,38

3

nắm bát tình hình chung.

2,45

Nhận xét:

- Mức độ thực hiện việc quản lý việc thực hiện nội dung chương trình

giảng dạy của tổ chuyên môn đạt mức khá, thể hiện ở điểm trung bình chung

của các biện pháp đang thực hiện = 2.45 và điểm chung bình của các biện

pháp dao động từ dao động 2,34 < < 2,58.

53

- Biện pháp quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn được đánh giá là

thực hiện tốt hơn cả là " Thống nhất với giáo viên nhưng quy định về cách ghi

giáo án, sổ chủ nhiệm và nhận xét đánh giá học sinh ngay từ đầu năm” với =

2,58, xếp bậc 1/4

Biệp pháp “Phân công Phó hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra sổ điểm,

kế hoạch giảng dạy để kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo

viên” có mức độ thực hiện thấp hơn với = 2,51 xếp bậc 2/4.

2.3.4. Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ và tự bồi dưỡng

của giáo viên

Bảng 2.13: Kết quả thực hiện biện pháp kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên

môn của tổ và tự bồi dưỡng của giáo viên.

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung thực hiện quy chế chuyên môn

Thứ

bậc

Thống nhất các loại sổ sách, hồ sơ chuyên môn của

1

giáo viên, cách ghi chép từng loại, quy định việc tự

170 2,50

2

học, tự bồi dưỡng của giáo viên ngay từ đầu năm học.

Giao cho tổ trưởng ký duyệt giáo án của giáo viên,

2

172 2,52

1

kiểm tra hồ sơ chuyên môn theo quy định.

Phân công hiệu phó chuyên môn dự giờ, kiểm tra hồ

3

sơ chuyên môn, giáo án của giáo viên thường xuyên và

160 2,40

3

đột xuất.

Hiệu trưởng trực tiếp dự giờ đột xuất cùng tổ trưởng

4

chuyên môn, kiểm tra hồ sơ chuyên môn để nắm bắt

157 2,38

4

tình hình chung.

Phân công Hiệu phó thực hiện theo kế hoạch kiểm tra

5

hoạt động nhà giáo theo quy định để thúc đẩy việc học

155 2,32

5

tập thự bồi dưỡng nâng cao kiến thức của giáo viên.

2,42

54

Nhận xét:

Mức độ thực hiện biện pháp kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn

của tổ và tự bồi dưỡng của giáo viên được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình

thể hiện ở điểm trung bình = 2.42 và điểm chung bình của các biện pháp dao

động 2,32 < < 2,52 và 2/5 biện pháp có điểm trung bình = 2.50 trở lên.

Mức độ thực hiện các biện pháp kiểm tra cụ thể mà hiệu trưởng thực

hiện gồm 5 biện pháp. Các biện pháp kiểm tra được đánh giá thực hiện tốt nhất

là “Giao cho tổ trưởng ký duyệt giáo án của giáo viên, kiểm tra hồ sơ chuyên

môn theo quy định" có điểm trung bình = 2.52 xếp bậc 1/5, Biện pháp "

Thống nhất các loại sổ sách, hồ sơ chuyên môn của giáo viên, cách ghi chép

từng loại, quy định việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên ngay từ đầu năm

học" được đánh giá thực hiện tốt với = 2.52 xếp bậc 2/5.

Các biện pháp kiểm tra được đánh giá thực hiện thấp hơn là " Phân công

Hiệu phó thực hiện theo kế hoạch kiểm tra hoạt động nhà giáo theo quy định để

thúc đẩy việc học tập thự bồi dưỡng nâng cao kiến thức của giáo viên” điểm

trung bình = 2.32.

2.3.5. Quản lý việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy trong tổ chuyên môn

Bảng 2.14: Mức độ thực hiện biện pháp quản lý sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học của Giáo viên

TT

Nội dung sử dung thiết bị dạy học

Mức độ thực hiện Thứ bậc

1

141 2,01

3

2

138 1,97

4

3

135 1,92

5

4

142 2,07

2

5

145 2,34

1

Thống nhất với giáo viên cách ghi sổ đầu bài, lịch báo giảng, sổ theo dõi hoặc phiếu đăng ký mượn thiết bị sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy ngay từ đầu năm. Bố trí đủ phòng thiết bị, thư viện sắp xếp hợp lý dễ lấy thuận lợi cho việc sử dụng Phân công giáo viên có năng lực, có tinh thần trách nhiệm phụ trách phòng thư viện, thiết bị. Bố trí phòng học bộ môn đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. Trường có kế hoạch mua sắm, tổ lên kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học ngay từ đầu năm học.

2.06

55

Nhận xét:

Nhìn một cách khái quát đánh giá về mức độ thực hiện biện pháp chỉ đạo

việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học của giáo viên là mức độ trung bình, thể

hiện điểm trung bình chung = 2.06 và các biện pháp chỉ đạo cụ thể có điểm

trung bình dao động 1,92 < < 2,34

Mức độ thực hiện các biện pháp kiểm tra sinh hoạt tổ chuyên môn được

đánh giá thực hiện không đồng đều nhau.

Biện pháp “Trường có kế hoạch mua sắm, tổ lên kế hoạch sử dụng thiết

bị dạy học ngay từ đầu năm học” được đánh giá là thực hiện tốt nhất với =

2,34 xếp bậc 1/5.

Biện pháp "Bố trí phòng học bộ môn đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ

giáo dục và Đào tạo” được đánh giá khá tốt với = 2,07 xếp bậc 2/5.

Các biện pháp được đánh giá thực hiện thấp hơn là “Thống nhất với giáo

viên cách ghi sổ đầu bài, lịch báo giảng, sổ theo dõi hoặc phiếu đăng ký mượn

thiết bị sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy ngay từ đầu năm”, “Bố trí

đủ phòng thiết bị, thư viện sắp xếp hợp lý dễ lấy thuận lợi cho việc sử dụng”,

“Phân công giáo viên có năng lực, có tinh thần trách nhiệm phụ trách phòng

thư viện, thiết bị.” đều bị đáng giá ở mức độ < 2,0.

Kết quả phân tích cụ thể thực trạng mức độ thực hiện biện pháp quản lý

hoạt động tổ chuyên môn ở tầm vi mô trên là cơ sở thực tiễn chắc chắn để đề

xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn, từ đó nâng cao chất

lượng dạy và học ở trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái.

56

2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trƣởng trƣờng Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái

2.4.1. Các yếu tố chủ quan

Bảng 2.15: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý hoạt động

của tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT

Mức độ thực hiện

TT

Các yếu tố chủ quan

Thứ

bậc

Mức độ ủy quyền cho phó hiệu trưởng trong công

1

187

2,59

6

tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn.

Thời gian thường xuyên dành cho quản lý hoạt động

2

172

2,56

7

tổ chuyên môn của hiệu trưởng

3

Tự bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng

188

2,60

4

Tự bồi dưỡng về trình độ văn hóa chuyên môn của

4

198

2,75

3

hiệu trưởng

Năng lực quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động

5

208

2,88

1

dạy và học

Những đóng góp, sáng tạo kịp thời của hiệu trưởng

6

197

2,74

5

đối với tổ chuyên môn

Quan niệm của hiệu trưởng về vị trí, vai trò của tổ

7

200

2,77

2

trưởng chuyên môn trong trường THPT

= 2,70

Nhận xét:

Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn

được khảo sát gồm 7 yếu tố. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ảnh

hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

chủ quan được đánh giá ảnh hưởng rất nhiều thể hiện ở điểm trung bình chung

= 2,70 và có 7 yếu tố có điểm chung bình chung dao động trong khoảng 2,56

< < 2,88.

57

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố không đồng đều nhau, yếu tố được đánh giá là có ảnh hưởng nhiều nhất là " Năng lực quản lý của hiệu trưởng đối

= 2,88 xếp thứ 1/7. Đây là yếu tố chủ quan với hoạt động dạy và học” với mang tính quyết định cho hiệu quả quản lý nhà trường nói chung và hoạt động tổ chuyên môn nói riêng. Yếu tổ có ảnh hưởng thứ hai là " Quan niệm của hiệu

trưởng về vị trí, vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong trường THPT” với = 2,77 xếp thứ 2/7, vì nhận thức như thế nào sẽ dẫn lối cho hành vi quản lý của hiệu trưởng như thế đó.

Các yếu tố ảnh hưởng ít hơn là "Tự bồi dưỡng về trình độ văn hóa chuyên môn của hiệu trưởng” xếp bậc 3/7 và "Tự bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng” xếp bậc 4/7.

Các yếu tố có ảnh hưởng ít hơn là “Mức độ ủy quyền cho phó hiệu trưởng trong công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn” xếp thứ 6/7 và “Thời gian thường xuyên dành cho quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng” xếp thứ 7/7.

2.4.2. Các yếu tố khách quan

Bảng 2.16: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng.

Mức độ thực hiện

TT

Các yếu tố khách quan

Thứ bậc

1 Nề nếp sinh hoạt theo tổ, nhóm của giáo viên

190

2,63

3

2 Điều kiện thực thi nhiệm vụ của giáo viên

184

2.55

6

3 Năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn

193

2,68

1

192

2,66

2

4

Trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của tổ trưởng và việc tự bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thường xuyên cho tổ trưởng chuyên môn.

185

2.56

5

5

Cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường cho hoạt động tổ chuyên môn.

188

2,60

4

6

Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên môn

= 2.61

58

Nhận xét:

Từ bảng 2.12 cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan là

rất nhiều thể hiện ở điểm trung bình chung = 2.61. Với 6/6 yếu tố khảo sát

có điểm trung bình trong khoảng 2,55 < < 2,6.

Hai yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất là "Năng lực quản lý của tổ trưởng

chuyên môn” với = 2.68 xếp bậc 1/6; và yếu tố "Trình độ chuyên môn, phẩm

chất đạo đức của tổ trưởng và việc tự bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thường xuyên

cho tổ trưởng chuyên môn” với = 2.66 xếp bậc 2/6. Hai yếu tố này đều thuộc

lĩnh vực quản lý chuyên môn của bản thân người tổ trưởng chuyên môn.

Các yếu tố có mức độ ảnh hưởng thấp hơn nhưng cũng ảnh hưởng nhiều

là "Nề nếp sinh hoạt theo tổ, nhóm của giáo viên” với = 2.63 xếp bậc 3/6.

Qua nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hưởng của hai yếu tố chủ quan và

khách quan đều ảnh hưởng rất nhiều đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn,

nhưng yếu tố chủ quan có mức độ ảnh hưởng cao hơn, thể hiện ở Chủ quan

= 2.70 so với khách quan = 2.61 . Đây chính là một trong những cơ sở thực

tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng

nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở trường Phổ thông DTNT

tỉnh Yên Bái

2.5. Thành công, hạn chế trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trƣởng trƣờng Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái

2.5.1. Thành công và nguyên nhân

Kết quả phân tích thực trạng ở trên cho thấy công tác quản lý hoạt động tổ

chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái đã đạt được:

* Việc xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn đã đi vào nề nếp

hàng năm trước khi bước vào năm học mới.

Đã chú ý đến tính thiết thực của nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, thúc

đẩy việc nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên trong tổ, giảm bớt

tính hình thức khi sinh hoạt tổ chuyên môn.

59

Cơ bản đã phát huy được tính tự giác, trách nhiệm của tổ trưởng và các

thành viên trong tổ thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, hồ sơ giáo án

đầy đủ, có chất lượng. Việc kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh đảm bảo tính

chính xác, công bằng.

Quản lý sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, góp phần thực hiện đổi mới

giáo dục phổ thông đã khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất để đảm bảo

nâng cao chất lượng dạy học.

Nguyên nhân: Sự thành công trong công tác quản lý hoạt động tổ chuyên

môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT là sự huy động tổng hợp của

nhiều yếu tố chủ quan và khách quan:

- Sự chỉ đạo sát sao cùa Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái. Có quy

định cụ thể về hồ sơ quản lý của tổ chuyên môn. Duyệt kế hoạch hoạt động của

tổ chuyên môn vào cuối tháng 9. Có đánh giá kiểm tra, thanh tra trong các đợt

thanh tra của nhà trường.

- Đội ngũ cán bộ quản lý từ Ban Giám hiệu đến các tổ chuyên môn đều

nhận thức đầy đủ vai trò của tổ chuyên môn, trách nhiệm của từng thành viên

trong việc thực hiện nhiệm vụ. Do đó phát huy tính tự giác, tích cực và có trách

nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên.

- Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo và năng lực sư phạm.

Có ý thức tu dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng, đồng thời có trách nhiệm

giảng dạy cũng như thực hiện nhiệm vụ của người giáo viên.

- Được sự quan tâm của chính quyền các cấp đầu tư trang bị cơ sở vật chất

phục vụ dạy học nên đã đáp ứng được yêu cầu hoạt động dạy và học trong trường

Phổ thông DTNT, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.

2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh đó còn có một số hạn chế bộc lộ qua việc khảo sát thực trạng

quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh

Yên Bái:

60

Việc duyệt kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn chưa thật đảm bảo chất

lượng, vẫn mang tính hình thức nên chưa tạo ra định hướng rõ nét cho tổ

chuyên môn.

Hiệu trưởng, hiệu phó dự sinh hoạt tổ chuyên môn còn ít, nhiều khi

khoán trắng cho tổ tự hoạt động, tự điều hành. Hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra

việc cho điểm, đánh giá xếp loại học sinh còn ít. Khâu kiểm tra hồ sơ, sổ điểm

còn chưa thường xuyên, mà khoán cho hiệu phó dẫn đến chưa thực sự sâu sát

trong việc quản lý chỉ đạo chuyên môn.

Việc ủy quyền cho tổ trưởng kí duyệt giáo án, xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng học sinh giỏi, kém, kiểm tra việc thực hiện sử dụng thiết bị dạy học của

giáo viên còn chưa thật thường xuyên sâu sắc, còn mang tính hình thức dẫn đến

tỏ trưởng chưa phát huy được hết khả năng trách nhiệm của mình trong công

việc quản lý tổ chuyên môn.

Việc tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm hàng năm còn hình thức, chưa

phát huy tác dụng thực sự việc nghiên cứu khoa học ứng dụng vào thực tiễn

quản lý, giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

Nguyên nhân: Có thể nêu ra một số nguyên nhân cơ bản sau:

Việc duyệt kế hoạch theo dõi và kiểm tra kế hoạch trong suốt năm của hiệu

trường chưa thường xuyên, thành nề nếp. Công việc này đòi hỏi trước hết sự quan

tâm của hiệu trưởng trực tiếp duyệt. Phải có định hướng cho tổ chuyên môn. Hiện

nay do công việc nên hiệu trưởng thường ủy quyền cho hiệu phó nên dẫn đến việc

hiệu trưởng nhiều khi không sâu sát và chỉ đạo kém hiệu quả.

Do việc ủy quyền từ hiệu trưởng - hiệu phó - tổ trưởng chuyên môn nên

chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ còn hạn chế. Do đó hiểu trưởng cần có

phương hướng quản lý phù hợp để có thể sâu sát hơn, có sự tham gia chỉ đạo

trực tiếp hoạt động chuyên môn sâu hơn.

61

Kết luận chƣơng 2

Khảo sát 55 ý kiến của cán bộ quản lý gồm: Ban giám hiệu và các tổ

trưởng chuyên môn và giáo viên Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái cho phép rút ra

các kết luận về thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn và quản lý hoạt động

tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT như sau:

- Cán bộ quản lý và giáo viên THPT đã nhận thức đầy đủ và đánh giá cao

tầm quan trọng của tổ chuyên môn trong nhà trường và mức độ thực hiện các

nhiệm vụ của tổ chuyên môn khá tốt.

- Hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT đã áp dụng nhiềubiện pháp quản

lý hoạt động tổ chuyên môn về các mặt lập kế hoạch, nội dung sinh hoạt tổ

chuyên môn, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ... với nhiều

biện pháp quản lý cụ thể. Cán bộ quản lý và giáo viên đã có nhận thức khá cao

về các biện pháp quản lý mà hiệu trưởng đang tiến hành nhưng mức độ thực

hiện được đánh giá ở mức độ trung bình. Giữa cán bộ quản lý và giáo viên

đánh giá về các biện pháp quản lý hoạt động tổ chức chuyên môn là phù hợp và

thống nhất với nhau.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trưởng rất đa dạng và ảnh hưởng nhiều nhất là các yếu tố chủ quan của người

hiệu trưởng THPT.

Tất cả thực trạng trên là cơ sở thực tiễn gợi mở nhiều cho việc đề xuất

các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ

thông DTNT tỉnh Yên Bái.

62

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU

TRƢỞNG TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH YÊN

BÁI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính cấp thiết

Trong việc quản lý chuyên môn của hiệu trưởng những năm vừa qua đã áp

dụng nhiều biện pháp, song chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của nhà trường hiện

nay mà vẫn còn nhiều bất cập. Để việc quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu

trưởng phù hợp với tình hình hiện nay nhằm đưa chất lượng dạy và học của nhà

trường ngày càng tốt hơn thì cần thiết phải có một số biện pháp phù hợp, đáp ứng đội

ngũ cốt cán của nhà trường cũng như các thầy cô giáo và nguyện vọng của học sinh,

của phụ huynh học sinh trong giai đoạn hiện tại và tương lai.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Các biện pháp được đề xuất có quan hệ mật thiết với nhau bổ trợ cho nhau. Do

vậy các biện pháp này đều thúc đẩy hoạt động chuyên môn của nhà trường được tốt hơn.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp này được thực hiện mang lại hiệu quả rất thiết thực trước

hết là đối với tổ trưởng, tổ phó chuyên môn của nhà trường được nâng cao trình

độ quản lý, đội ngũ thầy cô phải không ngừng nâng cao rèn luyện chuyên môn

để cập nhật để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh từng giai đoạn mà giảng

dạy. Hiệu quả của biện pháp này là học sinh tiếp thu kiến thức theo đúng khả

năng và năng lực của mình, không những thế mà phát triển toàn diện. Tóm lại

các biện pháp đề xuất mà thực hiện tốt thì hiệu quả mang lạị khẳng định được

vị thế của nhà trường với các nhà trường Phổ thông dân tộc Nội trú.

63

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trƣởng trƣờng

Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu phát triển năng

lực nghề nghiệp

3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo đặc trưng loại hình

trường Phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực

nghề nghiệp

3.2.1.1. Mục đích

Lập được kế hoạch là nhà quản lý đã tập hợp được ý chí của từng thành

viên trong tổ chức của mình thông qua việc họ xây dựng kế hoạch hành động

cá nhân, đồng thời phải có hành vi đúng thể hiện mục tiêu đã đề ra. Nhưng để

đạt được mục tiêu đó phải có sự quản lý, kiểm tra, phối kết hợp giữa các bộ

phận một cách khéo léo, do đó cần có sự quản lý kế hoạch.

Quản lý kế hoạch là thực hiện chức năng của nhà quản lý, làm cho tổ

chức hoạt động theo định hướng chung, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội,

phù hợp với quy luật để đạt được mục tiêu.

Quản lý kế hoạch là việc huy động các bộ phận, mọi cá nhân trong tổ

chức tích cực tham gia, có sự phối kết hợp chặt chẽ trong hành động giữa các

bộ phận với nhau nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn nhằm mục đích nâng cao khả

năng điều hành quản lý tổ chuyên môn của tổ trưởng, huy động khả năng

chuyên môn của mọi thành viên trong tổ vào việc xây dựng kế hoạch, thực hiện

kế hoạch nhiệm vụ năm học theo định hướng của hiệu trưởng nhà trường. Từ

đó nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn

của mỗi giáo viên như trong điều lệ trường Phổ thông DTNT đã quy định, góp

phần xây dựng môi trường sư phạm đảm bảo: Dân chủ - Kỷ cương - Tình

thương - Trách nhiệm.

Khi mỗi giáo viên đã có ý thức tham gia thực hiện kế hoạch hoạt động

của tổ chuyên môn do chính mình đóng góp xây dựng, thì cũng đồng nghĩa với

64

việc phải tích cực học tập, rèn luyện phẩm chất đạo đức người thầy, nâng cao

năng lực nghiệp vụ sư phạm, nâng cao trình độ đào tạo. Từ đó sẽ tạo điều kiện

cho việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở mỗi nhà trường.

3.2.1.2. Cách thức thực hiện.

Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường Phổ thông DTNT chính

là hoạt động theo phân môn chính của tổ, mà các thành viên ở tổ đã được đào

tạo theo chương trình ở trường Đại học, Cao đẳng theo quy định hiện hành, đây

là hoạt động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà

trường, nó đòi hỏi sự tuân thủ nội dung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào

tạo và có sự vận dụng năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện, với tình hình

học sinh ở mỗi địa phương.

Khi quản lý hoạt động TCM, người lãnh đạo phải chỉ đạo xây dựng kế

hoạch hoạt động TCM gắn với đặc thù của loại hình trường Phổ thông dân tộc

nội trú: Ngoài đặc trưng của loại hình trường THPT nói chung trường PTDTNT

có nét đặc trưng: Trong quản lý hoạt động TCM khi hoạt động giáo dục theo

mục tiêu, chương trình của cấp học tương đương thì trường PTDTNT có thêm

phần kiến thức lịch sử, địa lý, ngôn ngữ, văn hóa dân tộc địa phương; Đặc

trương thứ 2: trường THPT dạy học 1 buổi /ngày còn trường PTDTNT – THPT

dạy học 2 buổi / ngày và đặc biệt là học sinh ở nội trú tại trường.; Yêu cầu cho

cả lãnh đạo quản lý nhà trường, giáo viên phải nắm vững chế độ chính sách cho

đồng bào dân tộc , hiểu đượ c phong tục tập quán lịch sử địa phương và biết ít

nhất một thứ tiếng dân tộc.

Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, đường lối,

chính sách của Đảng, Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục,

của địa phương, của nhà trường về giáo dục, là nơi trực tiếp thực hiện mọi quá

trình chỉ đạo đổi mới phương pháp đến nâng cao chất lượng dạy và học trong

nhà trường. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ:

65

- Xây dựng kế hoạch chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế

hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và

các quy định của Bộ Giao dục và Đào tạo; Đặc biệt căn cứ vào đặc thù của loại

hình trường Phổ thông dân tộc nội trú xây dựng kế hoạch hoạt động TCM cho

phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.

- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nhiệm vụ, tổ chức kiểm tra, đánh giá

chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của trường.

- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên; Hiệu trường nhà trường

làm tốt công tác quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn.

Trước hết phải chỉ đạo tổ chuyên môn hàng năm lập kế hoạch hoạt động

theo trình tự cụ thể và thực hiện các chức năng của nhà quản lý.

* Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch:

Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch hóa thường diễn ra ngay sau khi kết thức kì

kế hoạch trước. Hiệu trưởng khi tổng kết năm học phải chuẩn bị cho năm học

mới: Phác thảo hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch, phần ưu tiên, sơ bộ định

chuẩn đánh giá; phác thảo những biện pháp lớn, tính toán tiền năng của nguồn

dự trữ và lòng mong muốn chủa quan; sơ thảo bản kế hoạch thô đưa ra lấy ý

kiến trong lãnh đạo, xin ý kiến cấp trên về vấn đề chiến lược. Giai đoạn này

được tiến hành từ tháng 6,7, 8 hàng năm.

* Giai đoạn kế hoạch hóa (kế hoạch hóa năm học mới)

Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý, có chức năng cơ

bản là: từ trạng thái xuất phát của nhà trường, căn cứ vào tiềm năng đã có và sẽ

có, dự báo trạng thái kết thúc của đơn vị (và những trạng thái trung gian), vạch

rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động và hệ thống các biện pháp lớn, nhỏ

nhằm đưa hệ thống đến trạng thái mong muốn vào cuối năm học mới. Như vậy

bản kế hoạch gồm:

- Mô hình dự báo của nhà trường trong năm học mới.

- Chương trình hành động của nhà trường trong năm học mới (bao gồm

cả mục đích, nội dung, phương pháp trong sự thống nhất).

66

Việc thực hiện bản kế hoạch này là quyết định chất lượng quản lý. Do đó

hiệu trưởng nhà trường phải tiến hành theo hai bước cơ bản là: Soạn thảo kế

hoạch và duyệt nội bộ, có như vậy thì bản kế hoạch sẽ có tính khả thi cao hơn.

Để soạn thảo kế hoạch được tốt thì hiệu trưởng trên cơ sở dự báo mục

tiêu, phân loại, định chuẩn đánh giá, lựa chọn hệ thống hệ biện pháp tối ưu

tương ứng để có thể huy động toàn bộ lực lượng, tận dụng các nguồn lực tham

gia vào suốt thời gian thực hiện kế hoạch.

Khi đã soạn thảo xong cần tổ chức hội thảo với hiệu phó và tổ trưởng

chuyên môn cùng toàn thể giáo viên. Kế hoạch là tổng hợp ý kiến tham gia

đóng góp của các thành viên, đồng thời cũng là những mệnh lệnh chỉ huy yêu

cầu các thành viên phấn đấu thực hiện nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của

đơn vị. Trong khi thảo luận, có những ý kiến phản biện sẽ giúp đưa ra được

những biện pháp sát thực tế hơn, làm tăng nhận thức, ý thức tự tham gia của

mọi người trong trường.

* Giai đoạn tổ chức:

Đây là giai đoạn quan trọng, vì phải sắp đặt, bố trí nhân lực, các điều

kiện phục vụ phối kết hợp tác động đồng bộ các bộ phận để tạo nên tác động

tích hợp, nó phải trải qua các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Ổn định nhân sự, chuẩn bị bước vào năm học mới, căn cứ vào

tình hình của nhà trường về số học sinh, số lớp, Hiệu trưởng nhà trường sắp

xếp biên chế giáo viên ở các tổ chuyên môn cho phù hợp với nhiệm vụ năm

học. Trên cơ sở số giáo viên của các tổ để đề cử tổ trưởng tổ chuyên môn, chọn

người có khả năng chuyên môn, nhưng đồng thời cũng phải có phẩm chất đạo

đức, uy tín trong tổ chuyên môn, phải thể hiện sự khách quan, vô tư, vì nhiệm

vụ hoạt động của tổ. Tổ trưởng chuyên môn phải thực sự là con chim đầu đàn,

có phẩm chất đạo đức, nhiệt tình trong công việc, yêu nghề, có khả năng tập

hợp quần chúng. Khi đưa ra quyết định, tổ trưởng tổ chuyên môn cần tham

khảo ý kiến ủa các thành viên trong tổ, thông qua việc bỏ phiếu thăm dò ý kiến.

67

Nếu làm được như vậy thì sẽ chọn được người quản lý tổ chuyên môn thực sự

có uy tín trong tổ, hiệu quả quản lý mới được đảm bảo.

Bước 2: Phân công chuyên môn

Để phát huy khả năng chuyên môn của các giáo viên trong trường, khi

phân công nhiệm vụ chuyên môn, hiệu trưởng cần lưu ý những vấn đề sau:

- Căn cứ vào tình hình cụ thể của các tổ chuyên môn.

- Căn cứ vào yêu cầu nguyện vọng của cá nhân giáo viên.

- Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ năm học của nhà trường (học sinh giỏi,

khá, lớp đầu cấp, lớp cuối cấp...).

- Căn cứ vào nguyện vọng của học sinh, của phụ huynh học sinh, xuất

phát từ nhu cầu của người học...

- Căn cứ vào khả năng chuyên môn của mỗi người.

- Đảm bảo tính liên thông, tức là giáo viên có thể theo lớp của mình từ

đầu cấp đến cuối cấp, thuận lợi cho giáo viên nắm bắt tình hình của học sinh và

học sinh cũng quen với phương pháp giảng dạy của giáo viên. Tuy nhiên, cũng

cần phải nghiên cứu tình hình cụ thể, nếu giáo viên yếu về chuyên môn thì phải

có sự điều chỉnh để tránh thiệt thòi cho học sinh.

- Đảm bảo giáo viên có thể dạy hai khóa học sinh khác nhau trường, để

đảm bảo việc giảng dạy của giáo viên cũng như thuận lợi cho việc điều hành

công việc chuyên môn.

- Đảm bảo tính công bằng về lao động đối với tất cả giáo viên, phát huy

tính dân chủ trong phân công chuyên môn, thống nhất từ tổ chuyên môn, giao

quyền cho tổ trưởng chuyên môn đưa phương án về tổ bàn bạc cụ thể để tránh

thắc mắc không cần thiết.

Bước 3: Xây dựng kế hoạch tổ và kế hoạch cá nhân.

Sau khi thống nhất phân công chuyên môn, các tổ trưởng chuyên môn

dựa vào kế hoạch chỉ tiêu thi đua của nhà trường mà hiệu trưởng dự thảo đưa

ra, xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn, đảm bảo các nội dung sau:

- Phân tích cụ thể tình hình của tổ khi bước vào năm học, số đến, số đi,

năng lực chuyên môn chung của tổ, điểm mạnh, điểm yếu...

- Thực hiện những công việc được giao.

68

- Phân công chuyên môn của tổ.

- Phương hướng hoạt động và những giải pháp cụ thể, thời gian thực hiện

theo tuần, tháng, học kỳ.

- Những quy định của tổ về thực hiện quy chế chuyên môn, những chỉ

tiêu cụ thể.

- Các chỉ tiêu phấn đấu về:

+ Từng môn của tổ;

+ Duy trì sĩ số của các lớp trong tổ được phụ trách;

+ Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Bồi dưỡng nâng

cao tỷ lệ học sinh khá giỏi, giảm số học sinh yếu, kém. Quan tâm đến quản lý học

sinh thời gian tự học buổi tối, phối hợp với tổ tự quản của nhà trường rèn luyện

khả năng tự quản và tự học , kỹ năng sống cho học sinh nội trú.

+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp;

+ Số học sinh được đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp thành

phố, cấp tỉnh.

+ Số sáng kiến kinh nghiệm;

+ Số giờ dạy giỏi, khá, trung bình;

+ Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi, khá...

- Chỉ tiêu về sinh hoạt chuyên đề, nâng cao khả năng nghiệp vụ sư phạm

của giáo viên ở các nhóm môn trong tổ.

Đối với kế hoạch cá nhân phải cụ thể hóa chất lượng học sinh ở lớp mình

giảng dạy; các chỉ tiêu về hoạt động cụ thể, chủ nhiệm lớp, hội họp... Thực hiện

nhiệm vụ chung của nhà trường nhưng phổ cập, hướng nghiệp dạy nghề...

Kế hoạch hoạt động của cá nhân phải được tổ trưởng kí duyệt cụ thể, kế

hoạch hoạt động của tổ thì hiệu trưởng ký duyệt và được lưu trong hồ sơ quản

lý của nhà trường và của tổ chuyên môn trong năm học.

69

Bước 4: Tổ chức thực hiện kế hoạch.

Khi các tổ xây dựng xong kế hoạch trên cơ sở tập hợp kế hoạch cá nhân,

hiệu trưởng chỉ đạo hiệu phó cùng các bộ phận chức năng (công đoàn, đoàn

thanh niên...), tổ chức duyệt kế hoạch trực tiếp với các tổ chuyên môn, lúc đó

bản kế hoạch trở thành ý chí chung của cả tập thể, hiệu trưởng có thể ủy quyền

cho hiệu phó phụ trách chuyên môn theo dõi, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện kế

hoạch của tổ, giúp tổ trưởng quản lý tổ hoạt động có hiệu quả, kịp thời bổ sung

điều chỉnh những vấn đề chưa phù hợp với diễn biến công việc của đơn vị, báo

cáo công việc với hiệu trưởng nhà trường trong các buổi giao ban, thống nhất

hành động trong đội ngũ quản lý và giáo viên.

- Khi tổ xây dựng bản kế hoạch hoạt động thì rất cần có sự phê duyệt

trực tiếp của hiệu trưởng nhà trường, để bản kế hoạch đó có đầy đủ các ý tưởng

của hiệu trưởng nhà trường về những vấn đề lớn trong năm học cần phải giải

quyết và phấn đấu đạt được, từ đó sẽ có tính khả thi cao hơn. Vì khi phê duyệt

hiệu trưởng sẽ xây dựng phương án huy động lực lượng tham gia thực hiện bản

kế hoạch đó. Khi đã có bản kế hoạch rồi thì việc tổ chức thực hiện, kiểm tra

giám sát thường xuyên của Ban giám hiệu lại là vấn đề quyết định hiệu quả của

bản kế hoạch, như chúng ra đã phân tích ở chương II; vấn đề thường xuyên

theo dõi tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn

chưa thực sự được Ban giám hiệu (hiệu trưởng) nhà trường quan tâm, mà

thường khoán cho tổ trưởng tổ chuyên môn.

Trong quá trình quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn, là

quá trình thông qua hoạt động của các thành viên trong tổ, để biến sự quản lý

chỉ đạo của hiệu trưởng thành nề nếp thường xuyên của tập thể các tổ chuyên

môn, mà vai trò của người tổ trưởng là hết sức quan trọng. Ban giám hiệu phải

biết phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, các thành viên trong tổ, phát huy tối

đa tác dụng vai trò người tổ trưởng, để nhận được các thông tin phải hồi từ các

tổ chuyên môn, đồng thời hiệu lực chỉ huy của đồng chỉ tổ trưởng phải được

70

các tổ viên thực hiện một cách nghiêm túc. Hiện nay, có trường hợp tổ trưởng

chỉ là người trung gian để thông báo các quyết định của hiệu trưởng đến giáo

viên, chứ không phát huy vai trò điều hành, không thực hiện chức năng quản lý

tổ theo quyền hạn đã được hiệu trưởng ủy quyền; cũng có thể là do cơ chế ủy

quyền không rõ ràng hoặc do khả năng chuyên môn, trình độ quản lý của tổ

trưởng, nên đã không khơi dậy được tiềm năng của tổ, đó là sự đoàn kết, thống

nhất, tự giác trong công việc nó sẽ phát huy tối đa tính sáng tạo năng động ở

mỗi thành viên trong tổ.

Hiệu trưởng quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn thông qua thời

khóa biểu của nhà trường, để kết hợp hài hòa giữa các lợi ích, nhu cầu của các

cá nhân hiệu trưởng phải căn cứ vào tình hình cụ thể của các tổ, nguyện vọng,

hoàn cảnh của từng giáo viên để sắp xếp thời khóa biểu để đảm bảo các điều

kiện về công bằng trong lao động và không vi phạm các quy định về chuyên

môn, cụ thể là:

- Đảm bảo tính khoa học và tính sự phạm thể hiện ở chỗ đáp ứng đầy đủ

nguyện vọng của đông đảo giáo viên trong nhà trường, để đảm bảo người giáo

viên có thời gian chuẩn bị giáo án, giảng dạy hợp lý và phù hợp.

- Thời khóa biểu phải đảm bảo đủ số giờ giảng dạy của giáo viên trên

lớp, theo phân phối chương trình, không thừa không thiếu.

- Thời lượng giảng dạy trên lớp của một giáo viên trong một buổi không

quá 4 tiết và không ít hơn 2 tiết, các tiết dạy không quá cách nhau quá xa.

- Trường phải học 2 ca sáng- chiều, giáo viên được phân công có tiết 5

buổi sáng thì không phân công tiết 1 buổi chiều.

- Thời khóa biểu phải xen kẽ các tiết dạy tự nhiên và xã hội, hoạt động

thể dục để tạo thuận lợi cho học sinh tiếp thu bài tốt và thoái mái đầu óc.

- Phân bố thời khóa biểu để các tổ trường chuyên môn có thời gian sinh

hoạt tổ, mỗi tổ chuyên môn có một buổi sinh hoạt tổ hợp lý.

- Sắp xếp thời khóa biểu để giáo viên có thể tham gia bồi dưỡng học sinh

giỏi, học sinh yếu kém. Sắp xếp thời khóa biểu khoa học, hợp lý là việc làm hết

71

sức cần thiết, giúp tạo bầu không khí vui vẻ, phấn khởi cho tập thể sư phạm vì

sự công bằng, hợp tình hợp lý. Do đó hiệu trưởng nhà trường phải nhận thức

đúng đắn, quan tâm đúng mức đến công việc này, đảm bảo tính ổn định, không

bị đảo lộn. Nếu có sự thay đổi phải thông báo đến từng giáo viên và học sinh

một cách kịp thời, để đảm bảo kế hoạch cá nhân, kế hoạch của tổ xây dựng đầu

năm học có tính khả thi cao.

Để quản lý kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn còn phải chú ý triển

khai kế hoạch kiểm tra hồ sơ giáo án, kế hoạch dự giờ, thao giảng, thi giáo viên

dạy giỏi, kế hoạch bồi dưỡng học sinh, viết sáng kiến kinh nghiệm, thi học sinh

giỏi... Các kế hoạch này đều phải được thông qua hội đồng sư phạm ngay từ

đầu năm học, sau đó được chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên trong suốt năm học

theo đúng lịch trình đã định.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Để thực hiện được biện pháp quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn

của hiệu trưởng, trước tiên hiệu trưởng phải chủ động, có kế hoạch, dự kiến, dự

báo kế hoạch năm học mới ngay sau khi kết thúc năm học.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ huy của đội ngũ cán bộ quản lý đến các

thành viên trong tổ. Duy trì sự quản lý, chỉ đạo này một cách thường xuyên

trong suốt thời gian năm học, có sự điều chỉnh kịp thời phù hợp với điều kiện

thực tế của tỉnh.

- Hiệu trưởng nhà trường phải có khả năng về chuyên môn, tâm huyết

với nghề nghiệp, có trách nhiệm với công việc.

- Nhà trường phải có các điều kiện tổi thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết

bị dạy học, đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ và giáo viên đủ chuẩn,

tâm huyết trách nhiệm với nghề nghiệp.

3.2.2. Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học trong trường

3.2.1.1.Mục đích

Đất nước ta đang tiến nhanh trên con đường phát triển đổi mới, Giáo

dục cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Vì vậy với cương vị là người có trách

nhiệm cao nhất trong nhà trường, hiệu trưởn phải là người nhận thức một cách

72

đầy đủ nhất, cập nhật nhất về mọi vấn đề liên quan đến đường lối chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung cũng như đến giáo dục nói riêng,

đặc biệt là lý luận và chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động dạy học trong

trường THPT.

Đổi mới quản lý giáo dục trong đó có đổi mới quản lý hoạt động dạy

học theo hướng tích cực hiện đang được xác định là khâu then chốt để nâng cao

chất lượng giáo dục trong các nhà trường.

Hiện nay, bậc THPT có nhiều thay đổi trong phương pháp giảng dạy và

thi đầu ra, đặc biệt là sự thay đổi của kì thi Đại học và Tốt nghiệp THPT được

gộp chung làm một. Do đó đòi hỏi hiệu trưởng phải nắm vững mục tiêu và

phương hướng quản lý hoạt động dạy học trong giai đoạn này. Mặt khác, quản

lý là khoa học nhưng đồng thời cũng mang tính nghệ thuật, nếu hiệu trưởng

không thường xuyên và tăng cường bồi dưỡng để cập nhật bổ sung cho mình

những kiến thức và năng lực cần thiết về chuyên môn nghiệp vụ quản lý dạy

học thì không thể quản lý tốt hoạt động tổ chuyên môn. Mà muốn quản lý tốt

hoạt động dạy học thì cần phải nắm vững nội dung, chương trình và phương

pháp dạy học.

3.2.1.2. Cách thức thực hiện

Để đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới thì trong các nhà

trường cần quản lý chỉ đạo tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Hiệu trưởng

phải xem đây là một nội dung chính trong hoạt động quản lý dạy học, từng

bước giúp giáo viên cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học

sinh là trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.

Muốn đạt được điều đó, người hiệu trưởng phải thực hiện thật tốt những

vấn đề sau:

- Đưa việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn, nghiệp

vụ quản lý hoạt động dạy học trong giai đoạn mới vào kế hoạch của hiệu

trưởng. Trong đó có đặt ra yêu cầu và mục tiêu cần đạt trong từng giai đoạn

73

nhất định với những nội dung sát thực và vận dụng được ngay vào thực tiễn

công tác quản lý của mình.

- Bản thân hiệu trưởng phải không ngừng tích luỹ, cập nhật, nâng cao

trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ quản lý nhà trường nói chung và

quản lý hoạt động dạy học nói riêng trong giai đoạn mới (có thể qua tự học tự

nghiên cứu các tài liệu liên quan hoặc thông qua các đợt bồi dưỡng ngắn hạn

của Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục ; qua các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn về

chuyên môn nghiệp vụ quản lý nhà trường; qua các đợt thăm quan các trường

điển hình tiên tiến ở các địa phương khác nhau).

- Tăng cường tự học, tự bồi dưỡng để nắm vững chương trình, nội dung

cũng như phương pháp dạy học mang tính đặc trưng của từng môn học qua các

công việc sau:

+ Tích cực dự giờ, thăm lớp để không chỉ nắm vững nội dung cũng như

các quy trình giảng dạy, phương pháp đặc trưng của từng môn học ở từng khối

lớp mà còn giám sát được việc giảng dạy của giáo viên để có thể nhân rộng

được điển hình tốt hoặc điều chỉnh, bổ sung kịp thời những thiếu sót hoặc bất

hợp lý.

+ Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, trực tiếp tham dự và có ý kiến

chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường một cách

thường xuyên, liên tục như: Tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp giảng

dạy trong các tổ chuyên môn, có lên lớp minh hoạ, rút kinh nghiệm hàng tuần.

- Trực tiếp dự một số buổi sinh hoạt tổ chuyên môn ở tổ cũng như dự giờ

dạy tốt của giáo viên để có những điều chỉnh, bổ sung trong công tác quản lý

chỉ đạo hoạt động dạy học của giáo viên.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

- Hiệu trưởng phải tích cực học tập nghiên cứu để có nhận thức sâu sắc

về mục đích của việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở trường.

- Sắp xếp, bố trì thời gian giảng dạy hợp lý để cho giáo viên có cơ hội

được tham dự các hội thảo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, hay tham gia dự

giờ các lớp khác.

74

- Điều kiện về cơ sở vật chất để giáo viên có thể làm tốt nhiệm vụ giảng

dạy cũng rất cần được chú tâm. Nhà trường phải trang bị đầy đủ thiết bị học tập

(hiện đại và truyền thống) cho thầy và trò, đặc biệt là các môn như: Vậy lý,

Hóa học, Thể dục...

3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn theo định

hướng đổi mới phương pháp dạy học

3.2.3.1. Mục tiêu

Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức và triển khai thực

hiện các hoạt động một cách cụ thể và có hiệu quả. Sinh hoạt tổ chuyên môn để

bàn bạc thống nhất về chuyên môn, nó mang tính chuyên môn hóa cao, mang

tính đặc thù của từng bộ môn. Khi quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ

đạt được những mục đích sau:

- Thông qua nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn để quán triệt chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, những quy

định của địa phương về giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên về

nhiệm vụ giáo dục.

- Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, giáo viên sẽ nắm vững được mục

tiêu giáo dục và các mục tiêu về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp

giảng dạy, những quy định về quản lý chuyên môn, quy chế chuyên môn,

những quy định đổi mới đánh giá, xếp loại học sinh.

- Thông qua nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn, giáo viên được bàn

bạc, thảo luận, thống nhất những chỉ tiêu thi đua của nhà trường, yêu cầu của

từng chương, bài dạy cụ thể theo khối lớp. Thống nhất thực hiện và sử dụng đồ

dùng dạy học hoặc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở một số

chương, bài nhất định .Thống nhất được nội dung tổ chức hoạt động nội - ngoại

khóa cũng như nội dung bồi dưỡng thi học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu -

kém. Thống nhất chương trình ôn tập, hệ thống kiến thức cho học và nội dung

kiểm tra, đánh giá học sinh.

75

- Thông qua nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, triển khai và và giám sát

được các khâu soạn, giảng, chấm, chữa bài. Đánh giá của giáo viên đối với học

sinh một cách thường xuyên, có chất lượng, đúng và phù hợp với chương trình.

Từ đó nắm bắt được chất lượng học tập của học sinh để có biện pháp giảng dạy

phù hợp, đáp ứng yêu cầu của người học.

- Thông qua nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn để thực hiện các chuyên

đề đổi mới phương pháp dạy học. Lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp

với đặc thù từng môn của khối lớp, đối tượng học sinh, điều kiện trường, lớp cụ

thể. Có như vậy thì mới nâng cao được chất lượng dạy học.

- Thông qua nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn giúp các thành viên trong

tổ có điều kiện tự học, tự bồi dưỡng, viết sáng kiến kinh nghiệm của bản thân,

học tập lẫn nhau về chuyên môn, nghiệp vụ, trau dồi kiến thức sư phạm.

3.2.3.2. Cách thức thực hiện

Một thực tế hiện nay là sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường thường là sinh

hoạt hành chính, phần nhiều là phổ biến những công việc cụ thể mà nhà trường

đã truyền đạt và thống nhất ghi sổ chương trình bài dạy của các môn trong tuần

tới ở mỗi khối lớp. Sau nhiều năm công tác ở trường, chúng tôi thấy vấn đề đó

xảy ra là do những nguyên nhân sau đây:

- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn còn nghèo nàn.

- Tổ trưởng chuyên môn không hoạch định được nội dung sinh hoạt tổ

chuyên môn của tổ mình.

- Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ở trong nhà trường chưa được chú

trọng và phó mặc cho tổ trưởng, hiệu trưởng không trực tiếp duyệt kế hoạch,

không yêu cầu cụ thể cho tổ chuyên môn phải hoàn thành.

- Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên môn

chưa cao. Mặt khác cơ chế thị trường có ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của

mỗi cán bộ, giáo viên trong sinh hoạt tổ chuyên môn.

76

- Duy trì chế độ sinh hoạt tổ hầu như không có sự tham dự của hiệu

trưởng, hiệu phó, tự tổ duy trì sinh hoạt qua loa, không hiệu quả.

Để sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường thực sự có chất lượng, có

hiệu quả và góp phần nâng cao được chất lượng dạy và học thì cần tổ chức thực

hiện như sau:

- Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng phải thống nhất với tổ chuyên môn

về lịch sinh hoạt tổ chuyên môn và được thể hiện trên thời khoá biểu của nhà

trường cũng như duyệt được kế hoạch và nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn

theo từng tháng, tuần, học kì... sau đó hiệu trưởng phải trực tiếp duyệt kế

hoạch. Những chuyên đề về đối tượng phương pháp dạy học phải được quan

tâm, sắp xếp thời gian cũng như điều kiện để thực hiện.

- Trong các buổi họp tổ trưởng chuyên môn đầu tháng, hiệu trưởng ủy

quyền cho hiệu phó nhắc lại toàn bộ những hoạt động chuyên môn của nhà

trường trong tháng theo kế hoạch đã vạch ra, rồi từ đó bàn bạc, có điều chỉnh

cho phù hợp với tình hình thực tế của tháng để thực hiện trên từng tuần cụ thể

trong tháng. Các tổ trưởng chuyên môn phải nắm bắt để triển khai trong các

buổi sinh hoạt tổ.

- Kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn phải thống nhất đan xen với kế

hoạch hoạt động của các tổ chức quần chúng khác trong nhà trường để tránh

tình trạng chồng chéo kế hoạch.

- Hiệu trưởng cần sắp xếp công việc để thỉnh thoảng trực tiếp đi dự các

buổi sinh hoạt ở các tổ chuyên môn để nắm bắt tình hình, còn lại cần ủy quyền

cho phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn đi dự thường xuyên hàng tuần.

- Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm

về nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn trong tuần của tổ mình để thống nhất

trong toàn tổ, thực hiện nghiêm túc các quy định về chuyên môn như:

+ Nội dung chương trình giảng dạy nội khóa- ngoại khóa.

+ Các loại hồ sơ chuyên môn của cá nhân giáo viên và của tổ chuyên, kế

hoạch hoạt động của cá nhân, của tổ chuyên môn...

77

+ Nội dung, phương pháp soạn thảo giáo án bộ môn đối với tất cả các

giáo viên. Quy trình kiểm duyệt giáo án của tổ trưởng chuyên môn theo ủy

quyền của hiệu trưởng.

+ Quy trình, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy theo quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

+ Lựa chọn phương pháp giảng dạy đối với bộ môn.

+ Rà soát chương trình để thống nhất những tiết giảng thực hành có thể

tiến hành ở phòng học bộ môn, những tiết có đồ dùng thí nghiệm mới được bổ

sung hoặc được làm mới.

+ Những chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học.

+ Bàn bạc, rút kinh nghiệm dạy học. Phân công giáo viên phụ trách các

công việc cho phù hợp trong năm học tới.

+ Thống nhất mục tiêu, yêu cầu của từng tiết dạy trong chương trình

giảng dạy, cũng như hình thức, nội dung soạn bài của tổ.

+ Trao đổi, thảo luận những bài soạn khó trong chương trình, từ đó sắp

xếp thời gian biểu cho tổ thao giảng rút kinh nghiệm trong các tuần hoạt động.

- Kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn được đan xen với kế hoạch hoạt

động khác của toàn trường cũng như các tổ chức quần chúng trong trường phải

được thống nhất để tránh chồng chéo kế hoạch.

3.2.3.3. Điều kiện để tổ chức thực hiện

- Hiệu trưởng có cơ chế quản lý rõ ràng, ủy quyền cụ thể cho tổ trưởng

để phát huy vai trò cá nhân của tổ trưởng chuyên môn trong việc xây dựng kế

hoạch và điều hành sinh hoạt tổ chuyên môn.

- Tổ trưởng phải có khả năng chuyên môn, nhiệt tình, trách nhiệm với

công việc để xây dựng được tập thể tổ đoàn kết, nhất trí cao trong công việc để

xây dựng được kế hoạch nội dung sinh hoạt chuyên môn phong phú.

- Hiệu trưởng, hiệu phó có khả năng quản lý, có trình độ chuyên môn,

tâm huyết với nghề nghiệp, quan tâm đến hoạt động chuyên môn có chất lượng

hiệu quả cao.

78

- Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia đóng góp

công sức và việc duy trì nề nếp sinh hoạt của tổ mình.

- Nhà trường phải có điều kiện cơ sở vật chất tối thiểu phục vụ dạy và

học theo đổi mới chương trình giáo dục hiện nay.

3.2.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn

theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông đáp ứng với yêu cầu phát triển

năng lực nghề nghiệp

3.2.4.1. Mục đích

Kiểm tra là chức năng cơ bản có vai trò quan trọng trong quá trình quản

lý trường học nói chung, quản lý hoạt động tổ chuyên môn nói riêng. Chúng ta

có thể khẳng định rằng nếu không có kiểm tra, đánh giá thì hiệu quả thực hiện

kế hoạch sẽ không cao. Qua kiểm tra, chúng ta sẽ điều chỉnh kịp thời những

vấn đề còn chưa phù hợp với thực tế để đưa ra những giải pháp tốt hơn, có đánh

giá rút kinh nghiệm thì kế hoạch năm sau mới tốt hơn, hiệu quả hơn. Do đó,

kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng là biện pháp quan

trọng không thể thiếu.

- Theo dõi tiến trình hoạt động tổ chuyên môn một cách sâu sát, thường

xuyên để điều chỉnh hoạt động đó đi đúng với kế hoạch, mục tiêu đã đề ra. Làm

cho hoạt động tổ chuyên môn không đi lệch hướng ảnh hưởng lớn đến chất

lượng dạy và học.

- Kiểm tra hoạt động tổ chuyên môm sẽ nắm bắt được tinh thần, thái độ,

kết quả thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện nhiệm vụ của mọi giáo viên

trong tổ, từ đó người quản lý sẽ kịp thời uốn nắn, góp ý cho những giáo viên

còn thiếu sót cũng như động viên kịp thời những giáo viên tích cực, gương

mẫu, từ đó nhân được điển hình tốt trong tổ, trong trường.

- Kiểm tra đánh giá hoạt động tổ chuyên môn nhằm mục đích đưa nề nếp

hoạt động chuyên môn trong nhà trường thành kỷ cương - trách nhiệm, góp

phần nâng cao chất lượng dạy và học.

79

- Kiểm tra đánh giá hoạt động tổ chuyên môn còn giúp cho hiệu trưởng

kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường cho đúng

hướng, phù hợp với thực tiễn nhà trường và đảm bảo cho hoạt động chuyên

môn đạt được mục tiêu đã định.

3.2.4.2 Cách thức thực hịên

Để tránh tình trạng phát động phong trào nhưng không tổ chức kiểm tra

đánh giá rút kinh nghiệm, mà để cả một thời gian dài mới nhìn lại, trong quá

trình quản lý hoạt động tổ chuyên môn, hiệu trưởng phải coi công việc kiểm tra,

đánh giá là công việc tiến hành thường xuyên, đều đặn. Kiểm tra bằng nhiều

hình thức như: kiểm tra theo kế hoạch định trước, kiểm tra đột xuất, kiểm tra

thông qua các hình thức nắm bắt thông tin trong tập thể giáo viên và học sinh.

- Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào kế hoạch hoạt

động chuyên môn cả năm học của trường, kế hoạch hoạt động của tổ để xây

dựng kế hoạch cụ thể trong công tác kiểm tra đánh giá.

- Khâu kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn là khâu rất phức tạp

nhưng lại cực kỳ quan trọng, đòi hỏi hiệu trưởng phải sử dụng nhiều kênh,

nguồn thông tin trong kiểm tra, đánh giá. Đánh giá phải đúng, mang tính sư

phạm để phát huy được sức mạnh của nội lực trong tập thể sư phạm. Vì hoạt

động chuyên môn là hoạt động đặc thù, do đó công tác kiểm tra đánh giá của

hiệu trưởng phải kết hợp cả khoa học quản lý, khoa học sư phạm thì mới có

hiệu quả.

- Kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn phải tiến hành thường xuyên

trong từng buổi học, tuần học, trong tháng và liên tục thông báo, rút kinh

nghiệm có thể là riêng đối với cá nhân giáo viên, với tổ trưởng hoặc trước tập

thể sư phạm nếu thấy vấn đề cần phải đưa ra rút kinh nghiệm chung.

- Trong kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn, hiệu trưởng phải thực

sự khách quan, vô tư, vì mục đích chung của nhà trường. Tránh tình trạng cá

nhân chủ nghĩa trong công tác kiểm tra đánh giá nói chung, kiểm tra đánh giá

80

hoạt động chuyên môn nói riêng. Có như vậy, hoạt động chuyên môn của các

tổ chuyên môn trong các nhà trường mới trở thành hoạt động hạt nhân, hoạt

động nòng cốt trong nhà trường, và thực sự hoạt động chuyên môn mới nâng

cao chất lượng dạy học trong nhà trường.

Hoạt động chuyên môn là hoạt động hạt nhân trong nhà trường, do đó việc

kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn cần được tiến hành thường xuyên, có

hiệu quả thì sẽ có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy

trong nhà trường. Do đó cần triển khai đến tất cả các giáo viên trong trường để

mọi người đều có ý thức tự đánh giá, kiểm tra các hoạt động của mình so với kế

hoạch đã đề ra, tạo thành phong trào chung trong toàn đơn vị.

3.2.4.3. Điều kiện để tổ chức thực hiện.

- Hiệu trưởng phải nắm vững khoa học quản lý giáo dục để xây dựng kế

hoạch kiểm tra, đánh giá một cách khoa học, phân công cho hiệu phó, ủy quyền

cho tổ trưởng chuyên môn những việc cụ thể để họ tổ chức triển khai công việc

được thuận lợi, có kết quả cao.

- Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực lãnh đạo, có phẩm chất đạo đức tốt,

lối sống lành mạnh; chế độ kiểm tra được công khai, dân chủ, minh bạch trong

cách đánh giá cá nhân, đánh giá tổ chuyên môn.

- Tổ trưởng chuyên môn có khả năng quản lý, xây dựng kế hoạch hoạt

động tổ phù hợp, bố trí công việc khoa học, diễn ra đều trong khoảng thời gian

cả năm hoc, thuận lợi cho việc thực hiện của các thành viên trong tổ.

3.2.5. Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên trường Phổ

thông dân tộc nội trú - THPT

3.2.5.1. Mục đích

- Nâng cao ý thức của giáo viên về công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng

cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn.

- Nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên trong nhà trường để đáp ứng

được yêu cầu triển khai có hiệu quả chương trình Phổ thông mới hiện nay.

81

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các giáo viên được thường xuyên học hỏi,

trao đổi kinh nghiệm với nhau, có điều kiện để cập nhật kiến thức trong quá

trình giảng dạy.

- Hiệu trưởng làm tốt việc quản lý công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo

viên góp phần khuyến khích cả nhân giáo viên có động cơ, hăng hái công tác,

trau dồi kiến thức, kĩ năng sư phạm, phát triển chuyên môn

- Giúp cho hiệu trưởng nắm được năng lực chuyên môn của giáo viên (về

kiến thức và khả năng sư phạm), phân loại được các giáo viên của trường để

phân công công tác hợp lý vào đầu năm học - chọn đúng người, đúng việc .

- Giúp cho giáo viên có nhiều sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy, có

nhiều suy nghĩ hay trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như bồi

dưỡng học sinh giỏi, khá từ đó nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.

- Một hiện tượng trong thực tiễn còn tồn tại ở trường là hiện nay việc

giáo viên tự học, tự bồi dưỡng còn chưa tự giác, chưa thường xuyên do nguyên

nhân trong đó có tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, do chạy theo thành

tích ảo nên chưa tạo ra sức ép về chất lượng thực sự. Hạn chế này còn do ảnh

hưởng của cung cách quản lý cũ, chính bản thân đội ngũ cán bộ quản lý giáo

dục cũng chưa tích cực trong việc tự học, tự bồi dưỡng. Nên nếu làm tốt công

tác quản lý này sẽ có tác dụng kép cho cả đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ

quản lý giáo dục trong nhà trường.

3.2.5.2. Cách thức thực hiện

- Để quản tốt được công tác tự học, tự bồi dưỡng hay còn gọi là phát

triển chuyên môn giáo viên thì ngay từ cuối năm học trước, Hiệu trưởng cùng

với Ban giám hiệu nhà trường và các tổ trưởng chuyên môn phải bàn bạc thống

nhất và lên kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên trong hè và cả năm học

mới. Căn cứ vào đặc trung của loại hình trường Phổ thông dân tộc nội trú Hiệu

trưởng phải có kế hoạch cụ thể trong việc tự học và bồi dưỡng cho cán bộ giáo

viên trong nhà trường:

82

+ Chế độ chính sách cho học sinh dân tộc

+ Tìm hiểu về phong tục tập quán, địa lý, lịch sử của ngường dân tộc địa phương

+ Có kế hoạch bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên

- Cùng với tổ trưởng, hiệu trưởng cân nhắc xem trong tổ chuyên môn ai

có khả năng đi đào tạo trên chuẩn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn và có chế độ chính

sách động viên khuyến khích giáo viên tham gia các lớp học tập trên chuẩn như

Cao đẳng, Đại học, Cao học và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn ngắn

hạn theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục.

Phải coi vấn đề bồi dưỡng thường xuyên nâng cao nghiệp vụ là quyền lợi và

nghĩa vụ đối với mọi giáo viên.

- Trong năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn bàn bạc, để lên

kế hoạch cụ thể về công tác tự học, tự bồi dưỡng của tổ mình, phải phân công

cụ thể cho từng giáo viên nghiên cứu những vấn đề cần thiết để thảo luận trước

tổ trong buổi họp chuyên môn như: những bài giảng khó, phương pháp dạy học

mới, những chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy. Từ đó các giáo viên

được phân công chịu trách nhiệm giảng dạy hoặc nêu vấn đề để cả tổ cùng bàn

bạc thảo luận đi đến nhất trí chung.

- Bước vào năm học mới, hiệu trưởng cùng với tổ chuyên môn bàn bạc,

phân công giáo viên có năng lực phụ trách các đội tuyển học sinh giỏi.

- Hiệu trưởng có kế hoạch chỉ đạo tổ chuyên môn phân công kèm cặp

giúp đỡ lẫn nhau trong chuyên môn. Đồng chí có năng lực kèm đồng chí yếu,

đặc biệt là đối với những giáo viên trẻ mới vào nghề cần phân công người kèm

cặp hướng dẫn chu đáo.

- Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn bàn bạc cho

các cá nhân trong tổ chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong năm và xây dựng kế

hoạch. Phải coi việc viết sáng kiến kinh nghiệm là việc làm bắt buộc đối với tất cả

các giáo viên và là tiêu chí xếp loại thi đua đối với tổ trưởng, cá nhân.

- Trong bản kế hoạch của mình, mỗi cá nhân đều phải đăng ký vấn đề tự

học, tự bồi dưỡng; đăng ký tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến ; đăng ký đề

83

tài sáng kiến kinh nghiệm cấp nào để hiệu trưởng có thể theo dõi, tạo điều kiện

và kiểm tra đôn đốc.

- Tất cả các giáo viên trong nhà trường đều phải có sổ tự học, tự bồi

dưỡng. Hết mỗi đợt bồi dưỡng mỗi giáo viên đều viết thu hoạch, Ban giám hiệu

nhà trường có đánh giá xếp loại và lưu vào hồ sơ chuyên môn của mỗi giáo

viên. Đây là một loại hồ sơ bắt buộc đối với giáo viên.

- Hàng năm cùng với tổ trưởng tổ chuyên môn, hiệu trưởng phải phân

loại đánh giá năng lực của từng giáo viên trong tổ để phân công giáo viên kèm

cặp giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn, và có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên. Việc

đánh giá phân loại phải chính xác.

3.2.5.3. Điều kiện để tổ chức thực hiện

- Để phân loại đúng được giáo viên, hiệu trưởng phải tổng hợp qua nhiều

kênh thông tin như dự giờ thăm lớp, thông qua tổ chuyên môn, lấy ý kiến từ

phía cha mẹ học sinh. Đây là việc làm rất cần thiết đối với Hiệu trưởng trong

việc quản lý giáo viên. Việc phân loại đúng giáo viên giúp hiệu trưởng phân

công giảng dạy phù hợp, tổ chức bồi dưỡng giáo viên đúng năng lực làm cho

công tác giảng dạy của giáo viên đáp ứng được yêu cầu của người học. Từ đó

nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.

- Để có điều kiện tốt cho giáo viên trong công tác tự học, tự bồi dưỡng

thì hiệu trưởng bàn bạc với Ban giám hiệu ủy quyền cho phó hiệu trưởng có kế

hoạch thường xuyên liên tục tổ chức các chuyên đề, hội thi trong nhà trường

như: Chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, chuyên đề bồi dưỡng học sinh

giỏi và phụ đạo học sinh yếu - kém, hội thi giảng giáo viên dạy giỏi cấp trường,

quận, thành phố; phong trào dự giờ thăm lớp, hội thi làm đồ dùng dạy học, các

chuyên đề ngoại khóa. Tất cả các hoạt động đó đều có tác dụng nâng cao năng

lực dạy học của giáo viên. Vì vậy nhà trường phải có kế hoạch cụ thể để tất cả

các giáo viên tham gia. Đặc biệt khi tổ chức các hội thi giảng, các chuyên đề về

đổi mới phương pháp giảng dạy, hiệu trưởng nên mời chuyên viên của Phòng

Giáo dục hoặc sở Giáo dục về dự để góp ý, rút kinh nghiệm và định hướng chỉ

84

đạo thì hiệu quả của hội thi sẽ cao hơn. Sau mỗi lần tổ chức các hội thi đều phải

có tổng kết khen - thưởng để động viên khuyến khích mọi giáo viên tham gia.

- Tổ trưởng chuyên môn phải có năng lực quản lý, điều hành tổ chuyên

môn thực hiện công việc lớn như tổ chức chuyên đề, thao giảng, ngoại khóa có

đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời.

- Mọi người trong đơn bị đều có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với

nghề nghiệp, có ý thức vươn lên trong lao động, trong công việc, có ý thức xây

dựng uy tín của nhà trường đối với người dân, phụ huynh và học sinh.

- Nhà trường phải có đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

cho giảng dạy, học tập của thầy và trò, có sự quan tâm lãnh đạo của các cấp

chính quyền địa phương và của ngành Giáo dục.

3.2.6. Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ đạo trong

hoạt động của tổ chuyên môn

3.2.6.1. Mục đích

- Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc được giao, góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường. Việc đánh giá đúng khả năng và

hiệu quả công việc của mỗi giáo viên cũng như mỗi tổ chuyên môn làm động

lực cho mọi giáo viên phấn khởi, tự tin,

- Tạo được bầu không khí làm việc thoải mái, tích cực, tự giác, dân chủ,

đoàn kết và hợp tác trong tập thể sư phạm nhà trường.

- Duy trì tốt nền nếp kỷ cương trong nhà trường.

- Bảo đảm tính bền vững trong sự phát triển giáo dục của nhà trường.

3.2.6.2.Cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng tìm hiểu, nghiên cứu đầy đủ và kĩ lưỡng Luật Giáo dục,

Điều lệ trường THPT, các văn bản, thông tư về quy chế chuyên môn, về việc

thực hiện quy chế dân chủ trong trường học, về công tác thi đua,... Sau đó soạn

thảo thành quy chế làm việc của nhà trường, nội quy của trường và xây dựng

các tiêu chuẩn thi đua của trường.

+ Trong quy chế làm việc của trường quy định cụ thể nhiệm vụ, trách

nhiện của từng tổ chức, thành viên trong nhà trường, đặc biệt là với giáo viên.

85

+ Trong nội quy quy định nền nếp hoạt động của các tổ chức và các

thành viên trong trường.

+ Trong các tiêu chuẩn thi đua có ghi rõ tiêu chuẩn thi đua của từng đối

tượng trong nhà trường, trong đó các tiêu chuẩn thi đua thuộc về giáo viên

được chi tiết ở mọi lĩnh vực: từ xếp loại hồ sơ, giờ dạy, chất lượng học sinh của

lớp chủ nhiệm cũng như kết quả tham gia các hoạt động giáo dục khác của

trường. Mỗi tiêu chuẩn đều cụ thể hoá bằng điểm và mức điểm xếp loại A, B, C

là khác nhau.

Bản thảo được thông qua Ban giám hiệu, Chủ tịch Công đoàn và đưa

xuống các tổ chuyên môn để thảo luận, góp ý kiến. Sau khi đã tập hợp được ý

kiến của các tổ chuyên môn, hiệu trưởng hoàn chỉnh lại các văn bản đó và đưa

ra thảo luận trong Hội nghị cán bộ công chức của trường. Khi đã thống nhất ý

kiến đưa vào nghị quyết của Hội nghị cán bộ công chức của trường thì tiến

hành triển khai thực hiện.

- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thi đua của trường theo

quy định của Điều lệ trường THPT.

- Tổ chức bình xét xếp loại thi đua vào 4 đợt trong năm học để tạo động

lực cho những đợt thi đua tiếp theo.

- Sau khi bình xét thi đua đều khen thưởng công khai.

- Dùng kết quả của các đợt thi đua để làm căn cứ bình bầu các danh hiệu

thi đua trong năm học cho mỗi giáo viên cũng như mỗi tổ chuyên môn.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện

- Hiệu trưởng phải có nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt động tổ

chuyên môn, để từ đó phát huy được tác dụng của biện pháp và có sự chỉ đạo

quyết liệt, sâu sát trong từng kì.

- Giáo viên phải có ý thức tự giác, ham mê học hỏi trau dồi kiến thức,

tích lũy kinh nghiệm giảng dạy, áp dụng các sáng kiến tối ưu đã được phê

duyệt vào quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy và học.

- Các thành viên trong tổ chuyên môn đoàn kết chặt chẽ, thi đua giữa các

tổ chuyên môn trong trường để cùng nhau tiến bộ.

86

- Xây dựng nhiều cuộc thi giữa các tổ chuyên môn trong trường, hình

thức và nội dung phải phong phú; và đảm bảo về quỹ tài chính riêng để có phần

thưởng khích lệ tinh thần cho những giáo viên có thành tích tốt.

Khi thực hiện 6 giải pháp cần gắn vào: Năng lực phát triển nghề nghiệp

của giáo viên: được đánh giá ở 2 tiêu chí, đó là:

+ Tự đánh giá tự học và tự rèn về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên

môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.

+ Phát hiện, giải quyết vấn đề này sinh trong thực tiễn hoạt động nghề

nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.

Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động

tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT nhằm phát triển năng lực

nghề nghiệp cho giáo viên

Để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn đổi mới, trong

các nhóm giải pháp có giải pháp then chốt là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,

đội ngũ các nhà giáo, có đủ trình độ năng lực tâm huyết với nghề nghiệp và đổi

mới quản lý giáo dục, tăng cường phân cấp và sử dụng các phương tiện khoa

học kĩ thuật hiện đại trong công tác quản lý

Các giải pháp đều nhằm nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động của tổ

chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên trung học

trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; Kế hoạch hóa cụ thể hoạt động tổ

chuyên môn theo mục tiêu phát triển năng lực dạy học đối với từng cá nhân;

Đổi mới công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn; Chỉ đạo đổi mới nội dung

sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên

trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay...

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và mức độ tính khả thi của biện pháp

quản lýhoạt động tổ chuyên môn của hiệu trƣởng

3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm

Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý, quản lý giáo

dục, quản lý nhà trường để làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tiến

hành khảo sát thực trạng qui mô lớp, học sinh; chất lượng giáo dục; tình hình

87

đội ngũ giáo viên và thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trưởng trường Phổ thông DTNT THPT tỉnh Yên Bái. Qua kết quả khảo sát thực

trạng của các biện pháp quản lýhoạt động tổ chuyên môn hiện đang được áp

dụng trong nhà trường hiện nay, từ những thành công và hạn chế trong quá

trình thực hiện từng biện pháp, tác giả thấy công tác quản lý hoạt động tổ

chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT THPT tỉnh Yên Bái có

thể tiến hành bằng 6 biện pháp sau:

Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo yêu cầu

đổi mới giáo dục phổ thông

Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học trong

trường.

Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn

theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học

Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ

chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp

Biện pháp 5: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên THPT

Biện pháp 6: Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ

đạo trong hoạt động của tổ chuyên môn

Để khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu trên,

tác giả xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến và đã tiến hành trưng cầu ý kiến

chuyên gia gồm 15 người. Trong đó có: 5 người là lãnh đạo, chuyên viên các

phòng Giáo dục trung học, Thanh tra, Khảo thí và kiểm định chất lượng Sở

Giáo dục và Đào tạo Yên Bái; 10 người là cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên

môn của trường Phổ thông DTNT THPT tỉnh Yên Bái.

Sau khi xây dựng xong phiếu trưng cầu ý kiến và lựa chọn các chuyên

gia để xin ý kiến, tác giả trực tiếp gặp các chuyên gia để trao đổi mục đích của

việc trưng cầu ý kiến, đồng thời xin ý kiến các chuyên gia một cách độc lập,

bằng các phiếu trưng cầu ý kiến. Trong phần trưng cầu ý kiến, tác giả khảo sát

trên 2 tiêu chí tính cần thiết và khả thi.

Cách tính điểm:

- Mức độ 1: Rất cấp thiết và rất khả thi: 3 điểm

88

- Mức độ 2: Cấp thiết và khả thi: 2 điểm

- Mức độ 3: Không cấp thiết và không khả thi: 1 điểm

Thang đánh giá

Rất cấp thiết và rất khả thi: = 2,5 - 3,0

Cấp thiết và khả thi: = 1,5 - 2,49

Không cấp thiết và không khả thi: < 1,5

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Thống kê kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cấp thiết và mức độ khả

thi của 6 biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn đã đề xuất

Tính cấp thiết

Tính khả thi

Thứ

Thứ

TT

Các biện pháp quản lý

bậc

bậc

1

43

2,87

1

42

2,8

1

Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo yêu cầu đổi mới

giáo dục phổ thông

2

42

2,80

2

41

2,75

2

Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học trong trường.

Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung

3

39

2,66

3

40

2,68

3

sinh hoạt chuyên môn theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học

Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế

4

38

2,63

4

39

2,64

4

hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp

Tăng cường công tác tự học, tự bồi

5

36

2,55

5

37

2,56

5

dưỡng cho giáo viên THPT

6

35

2,47

6

36

2,49

6

Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt động của tổ chuyên môn

2,66

2,65

Nhận xét:

- Các chuyên gia đánh giá mức độ cấp thiết của 6 biện pháp đề xuất trong

quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT cao. Thể hiện

89

ở điểm trung bình chung = 2,66 so với điểm trung bình cao nhất là 3, có 6/6

đều có > 2.

Có 5 biện pháp có > 2,5 đó là các biện pháp:

- Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn = 2,87

- Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động dạy học trong

trường = 2,8.

- Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn

theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học = 2,64.

- Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ

chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp = 2,58.

- Biện pháp 5: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên

THPT, = 2,55.

Tuy nhiên mức độ cấp thiết được các chuyên gia đánh giá có sự chênh

lệch tương đối cao giữa các biện pháp, thể hiện ở điểm trung bình dao động

trong khoảng từ 2,47 ≤ ≤ 2,87. Biện pháp cấp thiết nhất là biện pháp 1, với

= 2,87, Biện pháp ít cấp thiết nhất là biện pháp 6 với = 2,47.

- Cả 6 biện pháp đề xuất được đánh giá ở mức độ khả thi tương đối cao,

thể hiện ở điểm bình quân của các biện pháp = 2,65 so với điểm trung bình

cao nhất là 3, trong đó 6/6 biện pháp có > 2,0.

Có 5 biện pháp có > 2,5 đó là các biện pháp:

- Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn = 2,8

- Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động dạy học trong

trường = 2,75.

- Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn

theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học = 2,68.

- Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ

chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp = 2,64.

- Biện pháp 5: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên

THPT, = 2,56.

90

Cũng như mức độ cần thiết thì mức độ khả thi của các biện pháp cũng được

các chuyên gia đánh giá không đồng đều. Thể hiện ở điểm trung bình dao động

trong khoảng 2,49≤ ≤2,8. Biện pháp có tính khả thi cao nhất là biện pháp 1 với

= 2,8 biện pháp có tính khả thi thấp nhất là biện pháp 6 với =2,49.

- Giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của 6 biện pháp quản lý đề

xuất có quan hệ thuận và rất chặt chẽ với nhau, có nghĩa là các biện pháp cần

thiết ở mức độ nào thì mức độ khả thi cũng phù hợp ở mức độ đó.

Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn Mức độ cấp

thiết có = 2,87 xếp thứ 1 thì mức độ khả thi có = 2,8, xếp thứ 1.

Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động dạy học trong

trường Mức độ cấp thiết có = 2,8 xếp thứ 2 thì mức độ khả thi có = 2,75

xếp thứ 2.

Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn

theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học Mức độ cấp thiết có = 2,66

xếp thứ 2 thì mức độ khả thi có

= 2,68 xếp thứ 2. - Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ

chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp Mức độ cấp thiết có = 2,63 xếp thứ 4

thì mức độ khả thi có = 2,64 xếp thứ 4.

- Biện pháp 5: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên

THPT, Mức độ cấp thiết có = 2,55 xếp thứ 5 thì mức độ khả thi có = 2,56

xếp thứ 5.

Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt

động của tổ chuyên môn Mức độ cấp thiết có = 2,47 xếp thứ 6 thì mức độ

khả thi có = 2,49 xếp thứ 6. Đây là biện pháp có nhận thức thấp nhất ở cả

mức độ cấp thiết và mức độ khả thi. Trong thực tế, biện pháp này có ý nghĩa

then chốt trong công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn. Có nhiều ý kiến

chuyên gia cho rằng có nhiều khó khăn trong việc thực hiện đạt hiệu quả cao.

Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, nhân tố quyết định chất lượng học tập của

học sinh là chất lượng dạy của giáo viên. Vì vậy Tạo động lực cho các tổ

chuyên môn phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt động của tổ chuyên môn là

91

động lực thức đẩy nâng cao chất lượng của nhà trường trong xu thế cạnh tranh

để phát triển. Nó còn có ý nghĩa bền vững, có tác dụng lâu dài cho sự phát triển

của nhà trường và trước mắt là đáp ứng được yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội

dung, phương pháp theo chương trình sách giáo khoa mới

Có thể biểu diễn sự đánh giá của các chuyên gia về mức độ cấp thiết và

mức độ khả thi của các biện pháp quản lýhoạt động tổ chuyên môn mà đề tài đã

đề xuất bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý

hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường PTDTNT tỉnh Yên Bái.

Các BPQL hoạt động tổ chuyên môn đề xuất trên được tiếp cận theo

chức năng quản lý. Giữa các biện pháp có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với

nhau. Khi thực hiện áp dụng trong thực tiễn quản lý giáo dục không thể áp

dụng riêng lẻ từng biện pháp mà phải thực hiện đồng bộ. Tuy nhiên, tùy theo

từng hoàn cảnh cụ thể mà sẽ đưa ra biện pháp chủ đạo. Việc thực hiện đồng bộ

các biện pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.

92

Kết luận chƣơng 3

Nghiên cứu các lí luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động tổ chuyên

môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái, để nâng câo chất

lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông

DTNT, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý:

- Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo yêu cầu

đổi mới giáo dục phổ thông

- Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học

trong trường

- Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn

theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học

- Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ

chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp

- Biện pháp 5: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho GV THPT

- Biện pháp 6: Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ

đạo trong hoạt động của tổ chuyên môn.

Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia về 6 biện pháp đã nêu ở trên cho

thấy: Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các biện pháp nêu

trên đều cần thiết và khả thi cho việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái hiện nay.

93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Trên cơ phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nước, đề tài luận

văn đã xác định được điểm mới trong hướng nghiên cứu của mình - nghiên cứu

quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng ở trường phổ thông Dân tộc

nội trú miền núi và hệ thống hóa được các vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt

động tổ chuyên môn. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng là tác

động có mục đích của hiệu trưởng để chỉ đạo, điều khiển hoạt động tổ chuyên

môn thực hiện các nhiệm vụ của tổ nhằm đạt được mục tiêu dạy học và giáo

dục theo từng năm học.

Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn bao gồm: Quản lý lập kế

hoạch hoạt động tổ chuyên môn; Quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn;

Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo; Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ và tự

bồi dưỡng của giáo viên; Quản lý việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học phục

vụ cho công tác giảng dạy và học tập của nhà trường.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trưởng bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan như: Năng lực quản lý của

người hiệu trưởng, vốn tri thức kinh nghiệm quản lý, năng lực và ý thức trách

nhiệm của người giáo viên, các điều kiện về cơ sở vật chất... phục vụ cho hoạt

động của tổ chuyên môn.

1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên

môn của hiệu trưởng cho thấy: hoạt động tổ chuyên môn của trường Phổ thông

DTNT được thực hiện khá tốt, với đầy đủ các nội dung; các nhiệm vụ của tổ

chuyên môn đều được thực hiện tương đối tốt.

Hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT đã áp dụng các biện pháp quản lý như

lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra đánh giá... với nhiều biện pháp quản lý cụ thể, đội

ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của

các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn, tuy nhiên một số biện pháp vẫn

chưa được quan tâm, chỉ đạo thực hiện một cách đồng bộ và triệt để.

94

1.3. Nghiên cứu các lí luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động tổ

chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái, để nâng

câo chất lượng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ

thông DTNT, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý:

- Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo yêu cầu

đổi mới giáo dục phổ thông

- Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học

trong trường

- Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn

theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học

- Biện pháp 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động tổ

chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp

- Biện pháp 5: Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên THPT.

- Biện pháp 6: Tạo động lực cho các tổ chuyên môn phát huy vai trò chủ

đạo trong hoạt động của tổ chuyên môn

Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia về 6 biện pháp đã nêu ở trên cho

thấy: Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các biện pháp nêu

trên đều cần thiết và khả thi cho việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu

trưởng trường Phổ thông DTNT tỉnh Yên Bái hiện nay.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo

- Trong năm học cần tổ chức những đợt hội thảo về chuyên đề quản lý tổ

chuyên môn của hiệu trưởng theo từng bậc học.

- Cũng trong năm học nên tổ chức tập huấn công tác chỉ đạo tổ chuyên

môn cho các tổ trưởng chuyên môn.

- Tham mưu với Uỷ ban nhân dân Tỉnh để có sự luân chuyển cán bộ

quản lý cũng như giáo viên một cách hợp lý để phát huy được năng lực của mỗi

cá nhân khi được đến công tác ở một trường mới; đồng thời cũng tham mưu để

có chế độ phụ cấp cho tổ trưởng chuyên môn.

95

- Tham mưu với Uỷ ban nhân dân Tỉnh đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng

cơ sở vật chất cho nhà trường đáp ứng với yêu cầu đổi mới Giáo dục Phổ thông

hiện nay.

2.2. Đối với hiệu trưởng trường Phổ thông DTNT

- Hiệu trường phải thật công tâm, lựa chọn hàng ngũ tổ trưởng có năng

lực chuyên môn giỏi, có uy tín trong trường, có khả năng quản lý, chỉ đạo tốt;

hạn chế việc ủy quyền, khoán trắng cho hiệu phó và tổ chuyên môn.

- Hiệu trưởng cần có sự phân cấp rõ ràng trong quản lý hoạt động chuyên

môn của trường để thấy rõ công việc và trách nhiệm của từng thành viên tham

gia quản lý như: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, tránh

tình trạng một người ôm đồm quá nhiều việc hoặc chồng chéo trong việc chỉ

đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

- Trong khi cấp có thẩm quyền chưa ra văn bản quy định chế độ phụ cấp

thì hiệu trưởng cần quan tâm đúng mức về đời sống vật chất, tinh thần của giáo

viên, kịp thời động viên khen thưởng giáo tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và

nhân viên của trường.

- Hiệu trưởng cũng cần tham mưu và có kế hoạch đầu tư thêm trang thiết

bị, cơ sở vật chất để phục vụ tốt hoạt động dạy và học, tạo điều kiện tốt nhất

cho hoạt động của tổ chuyên môn.

2.3. Đối với giáo viên trường Phổ thông DTNT

- Giáo viên trong quá trình giảng dạy phải nắm được kết quả học tập của

học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp dạy bồi dưỡng học sinh giỏi,

học sinh yếu kém; nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường

- Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để

thực hiện mục tiêu giáo dục.

- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp,

dạy bồi dưỡng học sinh. Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy

học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.

- Phản ánh kịp thời lên cấp trên những hạn chế còn tồn tại trong quá trình

giảng dạy như: cơ chế áp dụng không phù hợp với học sinh trong trường, cơ sở

thiết bị dạy học không đủ chất lượng,...

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Lan Anh (2012), "Tìm hiểu vai trò của tổ trưởng chuyên môn ở

trường THPT", Tạp chí quản lý giáo dục, số 43/2012, tr.38-40.

2. V.G A phanaxep (1997), Con người trong quản lý xã hội, tập 2, Nxb Khoa học

xã hội, Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo (2008), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục. Đề cương

bài giảng cho học viên cao học chuyên ngành quản lý Giáo dục, Hà Nội.

4. Trần Đình Châu (2012), Xây dựng mô hình trường THPT tổ chức các hoạt

động đổi mới phương pháp dạy học, Nxb Hà Nội.

5. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1997), Những cơ sở về khoa học

quản lý và quản lý giáo dục, Trường cán bộ, quản lý giáo dục, Hà Nội.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7. Điều lệ trường THPT, trường THPT và trường phổ thông cơ sở có nhiều cấp

học, ban hành kèm theo quyết định số 07/2007/QĐ-BGD-ĐT ngày 2/4/2007

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

8. K.B EERARA CEOFREY MORRIS IAN WILSON (2011), Quản trị hiệu

quả học đường, Dự án SREM sưu tầm và biên soạn, Hà Nội.

9. Phạm Minh Hạc (2001), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Harold Koontz, Cyril odonnell và Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề

cốt lõi của quản lý, Nxb Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.

11. Phạm Quang Huân, Trần Thị Hải Yến, "Tổ chuyên môn trường phổ thông

tổ chức hoạt động tự học cho đội ngũ giáo viên", Tạp chí GD, số 21/2012.

12. Nguyễn Văn Huấn (2010), Hoạt động tổ chuyên môn trong các trường

THPT, THPT.

13. Hoàng Thị Kim Huệ (2012), Một số vấn đề về tự chủ chuyên môn của giáo

viên, Tạp chí KHGD, số 84/2012.

97

14. Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT

(theo Thông tư số 12/2009/TT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục

và Đào tạo về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo

dục trường THPT)

15. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

16. Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức (2012), Giáo trình khoa học quản lý và

Quản lý giáo dục đại cương, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

17. Trần Văn Kim, Vũ Trung Thành, Lê Minh Đức, Vũ Anh Tuấn, Phạm Đình

Chính (2011), Điều hành các hoạt động trong trường học (tài liệu dùng cho

cán bộ các trường phổ thông).

18. M.I Kôn đa cốp (1984), Cơ sở lí luận khoa học quan lý giáo dục, Nxb Viện khoa

học giáo dục, Hà Nội.

19. Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân (1984), Một số vấn đề lí luận của quản lý giáo

dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20. Vũ Quốc Long (2007); Giáo trình bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường

THPT.

21. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb

Đại học quốc gia Hà Nội.

22. Trần Thị Tuyết Mai (2007), "Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hướng

dẫn sư phạm của tổ chuyên môn trong trường THPT", Tạp chí KHGD, số

26/2007.

23. John C.Maxwell (2008), Phát triển kĩ năng lãnh đạo, Nxb Lao động, Hà Nội.

24. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý

giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Trung ương 1 - Hà Nội.

98

25. Trần Văn Quang (2011), "Thực trạng và biện pháp quản lýcủa hiệu trưởng

trường THPT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn", Tạp chí

GD, số 257/2011.

26. Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT ban hành kèm theo

Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ giáo

dục và Đào tạo.

27. Vũ Thị Sơn (2011), "Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng xây dựng

văn hóa học tập ở nhà trường thông qua nghiên cứu bài", Tạp chí giáo dục

Hà Nội số 269/2011.

28. Nguyễn Xuân Thức (2011), Tổ chức nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, Bài

giảng cao học quản lý giáo dục ĐHSP Hà Nội.

29. Từ điển Tiếng Việt (1994), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

30. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà

Nội.

31. Trần Thị Hải Yến (2012), "Xây dựng đội ngũ giáo viên đầu đàn ở tổ chuyên

môn trường THPT", Tạp chí quản lý giáo dục, số 63/2012.

32. Trần Thị Hải Yến (2013), "Nâng cao năng lực quản lý cho tổ trưởng

chuyên môn các trường THPT", Tạp chí quản lý giáo dục, số 45/2013.

99

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: CÁC MẪU PHIẾU

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT)

Trong trường THPT tổ chuyên môn có vị trí, vai trò quan trọng cho sự phát

triển của mỗi giáo viên và nhà trường. Xin ông bà vui lòng cho biết ý kiến của mình

về những vấn đề sau của tổ chuyên môn tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Phổ

thông Dân tộc nội trú THPT tỉnh Yên Bái. Bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà ông bà

cho là thích hợp.

1. Tầm quan trọng của Tổ chuyên môn trong nhà trƣờng

Mức độ cần thiết

TT

Nội dung

Rất quan

Quan

Bình

Không

trọng

trọng

thường

quan trọng

Tầm quan trọng của Tổ chuyên

1

môn trong nhà trường

2. Cho biết ý kiến của đồng chí về các vai trò của tổ chuyên môn trong nhà

trƣờng đƣợc thể hiện nhƣ thế nào?

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Rất

Không

Đúng

đúng

đúng

Tổ chuyên môn là cơ sở để tổ chức và triển khai

1

thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ

thể và có hiệu quả

Tổ chuyên môn có vai trò quyết định đến chất

2

lượng giáo dục học sinh trong nhà trường.

Tổ chuyên là nơi bồi dưỡng thường xuyên, thiết

3

thực, tự giác, dân chủ và có hiệu quả nhất năng

lực của giáo viên.

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Rất

Không

Đúng

đúng

đúng

Tổ chuyên môn là nơi giáo lưu, học hỏi và phát

4

triển chuyên môn của giáo viên một cách có hiệu

quả nhất.

Tổ chuyên môn ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và

5

phát triển của nhà trường, là nơi xây dựng và bảo

vệ hình ảnh của nhà trường.

3. Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về mức độ thực hiện nhiệm vụ của tổ

chuyên môn ( Đánh dấu x vào cột tƣơng ứng):

Mức độ thực hiện

TT

Nhiệm vụ của tổ chuyên môn

Bình

Tốt

Chưa tốt

thường

1

Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ

chuyên môn

Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế

2

hoạch cá nhân của giáo viên trong tổ

Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và

3

nghiệp vụ cho giáo viên

Tham gia đánh giá xếp loại các thành

4

viên của tổ theo quy định chuẩn nghề

nghiệp của giáo viên THPT

Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với

5

giáo viên

Duy trì sinh hoạt tổ chuyên môn theo

6

quy định của điều lệ trường THPT

4. Đồng chí hãy nêu những thuận lợi, khó khăn khi tổ chức hoạt động Tổ

chuyên môn?

* Thuận lợi:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

* Khó khăn:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin ông (bà) cho biết một số thông tin về cá nhân:

Họ và tên:……………………………………………………………

Chức vụ:………………………………………………………………

Đơn vị công tác:……………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của ông(bà)

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT)

Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn. Xin đồng chí

cho biết ý kiến của mình về các vấn đề quản lý tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường

phổ thông dân tộc nội trú - THPT tỉnh Yên Bái bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà

đồng chí cho là thích hợp. Tầm quan trọng của Tổ chuyên môn trong nhà trường.

1. Tầm quan trọng của quản lý tổ chuyên môn của hiệu trƣởng trong nhà

trƣờng

Mức độ cần thiết

TT

Nội dung

Rất quan

Quan

Không

trọng

trọng

quan trọng

Tầm quan trọng của quản lý Tổ

1

chuyên môn trong nhà trường

2. Mức độ nhận thức tầm quan trọng các biện pháp quản lý tổ chuyên môn của

hiệu trƣởng.

Nhận thức

TT

Các biện pháp

Quan

Bình

Không

trọng

thường

quan trọng

Quản lý lập kế hoạch hoạt động chung của tổ

1

chuyên môn

2 Quản lý nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn

Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình

3

giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục.

Kiếm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn

4

của tổ và tự bỗi dưỡng của giáo viên

5 Quản lý việc trang bị và sử dụng đồ dùng dạy

3. Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn

của hiệu trƣởng trƣờng phổ thông dân tộc nội trú - THPT tỉnh Yên Bái.

3.1 Quản lý kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn

Mức độ

TT

Biện pháp quản lý

Bình

Chưa

Tốt

thường

tốt

Quán triệt tình hình nhiệm vụ năm học, hướng

1

phát triển của nhà trường đến cán bộ giáo viên, ổn

định nhân sự.

Thống nhất với các tổ và phân công chuyên môn,

2

đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm

Thống nhất mẫu kế hoạch và kế hoạch cá nhân

3

với các tổ trưởng chuyên môn

Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch

4

chi tiết

Duyệt kế hoạch với tổ trưởng chuyên môn vào

5

tuần 1,2 tháng 9 hằng năm.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bắt đàu từ tuần 3

6

tháng 9 đến hết năm học, đồng thời thường xuyên

theo dõi, rút kinh nghiệm và tổng kết.

7 Nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch

3.2. Quản lý nội dung sinh hoạt chuyên môn theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ

thông.

Mức độ

TT

Biện pháp quản lý

Bình

Chưa

Tốt

thường

tốt

Thống nhất với tổ trưởng chuyên môn ngay từ

1

đầu năm về thời gian biểu sinh hoạt tổ chuyên

môn theo điều lệ trường Phổ thông

2

Tổ chức cho giáo viên toàn trường học tập lại

Mức độ

TT

Biện pháp quản lý

Bình

Chưa

Tốt

thường

tốt

những quy chế chuyên môn theo quy định của

Bộ.

Thống nhất nội dung sinh hoạt háng tháng với tổ

3

chuyên môn, tổ chức các giời thao giảng rút kinh

nghiệm những bài khó của bộ môn

Hiệu trưởng trực tiếp thướng xuyên dự họp với

4

các tổ chyên môn

3.3. Quản lý thực hiện nội dung chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ giáo

dục và Đào tạo

Mức độ

TT

Biện pháp quản lý

Bình

Chưa

Tốt

thường

tốt

Thống nhất với giáo viên nhưng quy định về

1

cách ghi giáo án, sổ chủ nhiệm và nhận xét đánh

giá học sinh ngay từ đầu năm.

Phân công Phó hiệu trưởng thường xuyên kiểm

2

tra sổ điểm, kế hoạch giảng dạy để kiểm tra việc

thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên

Ủy quyền cho tổ trưởng chuyên môn kiểm tra và

3

ký giáo án hàng tuần.

Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra đột xuất việc

4

soạn giáo án, sổ chủ nhiệm, sổ điểm của của giáo

viên để nắm bát tình hình chung.

3.4. Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của tổ và tự bồi dưỡng của giáo

viên

Mức độ

Biện pháp quản lý

TT

Bình

Chưa

Tốt

thường

tốt

Thống nhất cách ghi lịch báo giảng, phiếu đăng

1

ký mượn thiết bị về việc sử dụng đồ dùng dạy

học trong các tiết dạy ngay từ đầu năm

Giao cho tổ trưởng ký duyệt giáo án của giáo

2

viên, kiểm tra hồ sơ chuyên môn theo quy định.

Phân công hiệu phó chuyên môn dự giờ, kiểm tra

3

hồ sơ chuyên môn, giáo án của giáo viên thường

xuyên và đột xuất.

Hiệu trưởng trực tiếp dự giờ đột xuất cùng tổ

4

trưởng chuyên môn, kiểm tra hồ sơ chuyên môn

để nắm bắt tình hình chung.

Phân công Hiệu phó thực hiện theo kế hoạch

kiểm tra hoạt động nhà giáo theo quy định để

5

thúc đẩy việc học tập thự bồi dưỡng nâng cao

kiến thức của giáo viên.

3.5. Quản lý sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học

Mức độ

TT

Biện pháp quản lý

Bình

Chưa

Tốt

thường

tốt

Thống nhất với giáo viên cách ghi sổ đầu bài,

lịch báo giảng, sổ theo dõi hoặc phiếu đăng ký

1

mượn thiết bị sử dụng đồ dùng dạy học trong các

tiết dạy ngay từ đầu năm.

2 Bố trí đủ phòng thiết bị, thư viện sắp xếp hợp lý

dễ lấy thuận lợi cho việc sử dụng

Phân công giáo viên có năng lực, có tinh thần

3

trách nhiệm phụ trách phòng thư viện, thiết bị.

Bố trí phòng học bộ môn đủ tiêu chuẩn theo quy

4

định của Bộ giáo dục và Đào tạo.

Trường có kế hoạch mua sắm, tổ lên kế hoạch sử

5

dụng thiết bị dạy học ngay từ đầu năm học.

4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn

của hiệu trưởng trường Phổ thông Dân tộc nội trú

Mức độ

Ảnh

Ảnh

Không

TT

Các yếu tố

hưởng

hưởng

ảnh

nhiều

ít

hưởng

Mức độ ủy quyền cho phó hiệu trưởng trong

1

công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn.

Thời gian thường xuyên dành cho quản lý

2

hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng

Tự bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý của hiệu

3

trưởng

Tự bồi dưỡng về trình độ văn hóa chuyên môn

4

của hiệu trưởng

Năng lực quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt

5

động dạy và học

Những đóng góp, sáng tạo kịp thời của hiệu

6

trưởng đối với tổ chuyên môn

Quan niệm của hiệu trưởng về vị trí, vai trò

7

của tổ trưởng chuyên môn trong trường THPT

5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến quản lý hoạt động tổ chuyên

môn của hiệu trưởng trường Phổ thông Dân tộc nội trú

Mức độ

Ảnh

Ảnh

Không

TT

Các yếu tố

hưởng

hưởng

ảnh

nhiều

ít

hưởng

1 Nề nếp sinh hoạt theo tổ, nhóm của giáo viên

2 Điều kiện thực thi nhiệm vụ của giáo viên

3 Năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn

Trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của tổ

4

trưởng và việc tự bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

thường xuyên cho tổ trưởng chuyên môn.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường cho

5

hoạt động tổ chuyên môn.

Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của

6

hoạt động tổ chuyên môn

Xin ông (bà) cho biết một số thông tin về cá nhân:

Họ và tên: ......................................................................................................

Chức vụ: ........................................................................................................

Đơn vị công tác: ............................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của ông (bà)

Mẫu 3

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho chuyên gia)

Xin ông bà vui lòng cho biết quan điểm của mình về tính cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp quản lýhoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng trong

trường THPT (bằng cách đánh dấu x vào cột tương ứng)

Tính cấp thiết

Tính khả thi

Rất

Không

Rất

TT

Các biện pháp quản lý

Cấp

Khả

Không

cấp

cấp

khả

thiết

thi

khả thi

thiết

thiết

thi

Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ

1

chuyên môn theo yêu cầu đổi mới

giáo dục phổ thông

Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt

2

hoạt động dạy học trong trường.

Chỉ đạo thực hiện đổi mới nội dung

3

sinh hoạt chuyên môn theo định

hướng đổi mới phương pháp dạy học

Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế

4

hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo

chuẩn nghề nghiệp

Tăng cường công tác tự học, tự bồi

5

dưỡng cho giáo viên THPT

Tạo động lực cho các tổ chuyên môn

6

phát huy vai trò chủ đạo trong hoạt

động của tổ chuyên môn

Theo đồng chí có cần biện pháp quản lý nào để chất lượng hoạt động thực hiện sư

phạm tốt hơn. .................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin ông (bà) cho biết một số thông tin về cá nhân:

Họ và tên: ......................................................................................................

Chức vụ: ........................................................................................................

Đơn vị công tác: ............................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của ông (bà)