ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC

MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC

MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM VĂN THUẦN

HÀ NỘI - 2020

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt

nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của

thầy cô, gia đình, bạn bè và anh chị em đồng nghiệp.

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến:

PGS.TS. Phạm Văn Thuần - người hướng dẫn khoa học đã tận tâm

giúp đỡ, dạy bảo và động viên tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo các phòng, ban chức

năng và các giảng viên trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội

đã tận tình dìu dắt, truyền dạy cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu và đã

tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập.

Tôi xin cảm ơn các thầy cô Ban giám hiệu, giáo viên và các em học

sinh các trường trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, các thầy cô

Sở GD&ĐT Phú Thọ và Phòng Giáo dục và Đào tạo TP Việt Trì đã tạo điều

kiện thuận lợi, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện

luận văn này.

Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng

sinh động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được

các ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp

để luận văn được của tôi hoàn chỉnh hơn./.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hằng

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

CSVC

Cơ sở vật chất

4

GD

Giáo dục

5

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GV

Giáo viên

7

Hoạt động

8

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

9

HS

Học sinh

10 HT

Hiệu trưởng

12 KT-ĐG

Kiểm tra, đánh giá

13 KT-XH

Kinh tế xã hội

14 NXB

Nhà xuất bản

15 QL

Quản lý

16 QLGD

Quản lý giáo dục

17

THCS

Trung học cơ sở

18

THPT

Trung học phổ thông

19 UBND

Ủy ban nhân dân

ii

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn ...................................................................................................... i

Danh mục các từ viết tắt ................................................................................. ii

Danh mục các bảng ...................................................................................... vii

Danh mục các biểu đồ .................................................................................... x

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN L HOẠT ĐỘNG TRẢI

NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG TRUNG

HỌC CƠ SỞ ....................................................................................................................... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm ........ 6

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý HĐTN thông qua

môn học ................................................................................................. 8

1.2. Một số khái niệm có liên quan ............................................................ 10

1.2.1. Trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm ............................................ 10

1.2.2. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học các môn học ..................... 12

1.2.3. Hoạt động trải nghiệm trong chương trình GDPT 2018. ............. 12

1.2.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm trong môn Ngữ văn .................... 13

1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng THCS ... 15

1.3.1. Đặc điểm hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS

theo chương trình giáo dục phổ thông mới ........................................... 15

1.3.2. Nội dung hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

ở trường THCS ..................................................................................... 19

1.4. Nội dung quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ

văn ở trƣờng THCS .................................................................................... 29

1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS ........................................ 29

iii

1.4.2. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn ........................................................................................ 30

1.4.3. Tổ chức triển khai hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn ................................................................................................ 32

1.4.4. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ................................................................. 33

1.4.5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ............................................... 34

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng THCS ..................................................... 35

1.5.1. Các yếu tố thuộc về các cấp quản lý ........................................... 35

1.5.2. Các yếu tố thuộc về đội ngũ giáo viên và học sinh ...................... 37

1.5.3. Các yếu tố khách quan thuộc về điều kiện, môi trường giáo dục ...... 38

Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 42

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG

HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ............................ 43

2 1 hái quát đ c điểm inh tế ch nh trị văn h a hội Th nh phố

Việt tr Tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 43

2.1.1. Đặc điểm kinh tế, chính trị .......................................................... 43

2.1.2. Kết quả học tập bộ môn Ngữ văn ................................................ 45

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................... 46

2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................... 46

2.2.2. Nội dung khảo sát ....................................................................... 46

2.2.3. Phương pháp khảo sát ................................................................. 46

2.2.4. Tiêu chí và thang đánh giá .......................................................... 47

2.2.5. Mẫu và địa bàn khảo sát ............................................................. 48

2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở

các trƣờng THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............................... 48

iv

2.3.1. Thực trạng thực hiện các mục tiêu trải nghiệm ........................... 49

2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung trải nghiệm ........................... 52

2.3.3. Thực trạng hình thức và phương pháp trải nghiệm ...................... 55

2.3.4. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn của học sinh ............................................................. 61

2.3.5. Thực trạng về điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn ........................................................................... 65

2 4 Thực trạng quản l hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn ở các trƣờng THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............. 69

2.4.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn ........................................................................................ 70

2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm ................. 71

2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm ................... 72

2.4.4. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động trải nghiệm ................... 74

2.4.5. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm ................... 75

2 5 Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng hoạt động trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn ở các trƣờng THCS thành phố Việt Trì, tỉnh

Phú Thọ ....................................................................................................... 77

2 6 Đánh giá chung về thực trạng quản l hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trƣờng THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ ............................................................................................... 77

2.6.1. Thành công và nguyên nhân ....................................................... 77

2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 78

Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 80

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG

HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ..................... 81

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................... 81

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................. 81

v

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................. 81

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp............................................... 81

3.2. Một số biện pháp quản l hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn ở các trƣờng THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ..... 82

3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV,

HS, PHHS về vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn ....................................................................................... 82

3.2.2. Tổ chức thiết kế hoạt động dạy học môn Ngữ Văn gắn với

hoạt động trải nghiệm theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông 2018 ........................................................................................... 85

3.2.3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn cho giáo viên ........................................................... 87

3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ................................................................. 90

3.2.5. Tạo động lực cho GV tổ chức hoạt động trải nghiệm trong

dạy học Ngữ văn .................................................................................. 92

3.2.6. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực đảm bảo cho

hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn .............................. 94

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 96

3 4 Thăm dò t nh cấp thiết và khả thi của biện pháp .............................. 97

3.4.1. Mục đích khảo sát ....................................................................... 97

3.4.2. Đối tượng khảo sát ...................................................................... 97

3.4.3. Tiêu chí và thang đánh giá .......................................................... 97

3.4.4. Kết quả khảo sát ......................................................................... 98

Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................... 103

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 107

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lượng HSG môn Ngữ văn ..................................... 45

Bảng 2.2. Quy ước tiêu chí và điểm đánh giá ........................................... 47

Bảng 2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát .................................................. 48

Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các mục

tiêu trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................... 49

Bảng 2.5. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện các mục tiêu trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............................................. 50

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện các mục

tiêu trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................... 51

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các nội

dung trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................... 52

Bảng 2.8. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện các nội dung trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............................................. 53

Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện các nội

dung trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................... 54

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng hình thức

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............................................. 55

Bảng 2.11. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng hình thức trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố

Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............................................................. 56

vii

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng hình thức

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............................................. 57

Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng phương

pháp trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................... 58

Bảng 2.14. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng phương pháp trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............................................. 59

Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng phương

pháp trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................... 60

Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện đánh giá

kết quả hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............. 61

Bảng 2.17. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện đánh giá kết quả trải

hoạt động nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................... 63

Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện đánh giá

kết quả trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các

trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ........................ 64

Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng điều kiện tổ

chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở

các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................. 65

Bảng 2.20. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng điều kiện tổ chức hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................... 67

Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng điều kiện tổ

chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở

các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................. 68

viii

Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL và GV về việc xây dựng kế hoạch hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................... 71

Bảng 2.23. Đánh giá của CBQL và GV về việc tổ chức thực hiện hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................... 73

Bảng 2.24. Đánh giá của CBQL và GV về việc chỉ đạo triển khai hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................... 74

Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL và GV về việc kiểm tra đánh giá hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................... 75

Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn khảo sát .................................................. 97

ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Kết quả học tập bộ môn Ngữ văn của HS .............................. 45

Biểu đồ 2.2. Nhận thức của CBQ và GV về tầm quan trọng của hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ....................... 70

Biểu đồ 2.3. Nhận thức của HS về tầm quan trọng của hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ...................................... 71

Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các

trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ..................... 77

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................. 96

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp .................. 98

Biểu đồ 3.3. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ............... 100

Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các

biện pháp ........................................................................ 102

x

MỞ ĐẦU

1 L do chọn đề t i

Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) được xem là một trong những điểm

nhấn của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Bằng nhiều công văn,

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục, nhà trường tăng cường

tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh (HS) trong các hoạt động giáo

dục, hoạt động dạy học bộ môn.

Đặc trưng cơ bản của hoạt động trải nghiệm là đặt HS trong môi trường

hoạt động học tập đa dạng, học đi đôi với hành, học từ chính hành động của

bản thân, học trong nhà trường gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn của

cộng đồng. Điều này phù hợp với chủ trương đổi mới chương trình giáo dục

và sách giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của HS

trong giai hiện nay.

Theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể thì khi tham gia hoạt

động trải nghiệm, HS được trực tiếp thực hiện các hoạt động trong hoặc

ngoài nhà trường, dưới sự hướng dẫn của giáo viên (GV) hoặc nhà giáo dục.

Quá trình hoạt động trong môi trường cuộc sống sẽ kích thích và phát triển

sự sáng tạo của HS. Chính HS sẽ tự học qua trải nghiệm để hình thành năng

lực cho chính mình.

Nghị quyết 29/NQ/TW đã chỉ rõ “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ

yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người

học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường gắn với

giáo dục gia đình và xã hội”. Như vậy, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong

dạy học các bộ môn nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng có tầm quan trọng

rất lớn trong việc hình thành phẩm chất, năng lực cho người học.

Hiện nay, hoạt động trải nghiệm trong các nhà trường nói chung và

thành phố Việt Trì nói riêng mặc dù đã có những sự đổi mới về phương pháp

theo định hướng dạy học tiếp cận phẩm chất, năng lực người học nhưng vẫn

1

còn mờ nhạt, hiệu quả chưa cao. Đặc biệt, trong dạy học bộ môn Ngữ văn,

giáo viên lên lớp vẫn còn gặp nhiều lúng túng trong thiết kế, tổ chức hoạt

động trải nghiệm trong việc giúp học sinh không chỉ lĩnh hội kiến thức mà

còn giúp các em hình thành các phẩm chất, năng lực. Chưa nói đến cách thức

thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong bộ môn Ngữ văn, giáo viên vẫn

còn gặp nhiều khó khăn. Hầu hết, GV vẫn quen với cách thức cũ, dạy học đơn

thuần, có chăng cũng tổ chức được một hoặc hai hoạt động nhóm nhưng chưa

thực sự hiệu quả, còn mang tính gượng ép. Do vậy, dạy học Ngữ văn dễ rơi

vào tình trạng truyền thụ một chiều, giờ học đơn điệu, tẻ nhạt, ảnh hưởng

không nhỏ tới khả năng hình thành các năng lực, phẩm chất cho học sinh.

Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn như trên, với

tư cách vừa là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy bộ môn Ngữ văn,

vừa là một cán bộ quản lý trường THCS trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh

Phú Thọ, trước những băn khoăn, trăn trở về chất lượng dạy học bộ môn Ngữ

văn theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học, với mong

muốn đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý hoạt động trải nghiệm

trong dạy học bộ môn Ngữ văn sao cho hiệu quả, chất lượng, tạo niềm húng

thú, say mê cho người học, hình thành các năng lực, phẩm chất cho học sinh,

đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên

cứu: “Quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các

trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”.

2 Mục đ ch nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn tại các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ giúp học sinh hứng thú học tập, yêu thích môn học, phát

huy tính tự chủ và tiềm năng sáng tạo của bản thân, góp phần hình thành và

phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.

2

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các

trường THCS Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

4 Câu hỏi nghiên cứu

Làm thế nào để quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ

văn cho học sinh trường THCS theo định hướng Chương trình giáo dục phổ

thông mới giúp học sinh phát triển được phẩm chất, năng lực, góp phần nâng

cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn?

5 Giả thuyết hoa học

Quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các

trường THCS là xu hướng thời đại và là việc làm cần thiết, phù hợp để thực

hiện mục tiêu giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho người học. Quản lý

hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn

bộc lộ nhiều bất cập so với thực tiễn. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp

quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ dựa trên các luận cứ và luận chứng

xác đáng, triển khai một cách đồng bộ sẽ đảm bảo tính phù hợp, khả thi và

khắc phục được những bất cập, giúp học sinh hứng thú học tập, yêu thích môn

học, phát huy tính tự chủ và tiềm năng sáng tạo của bản thân, góp phần hình

thành và phát triển phát triển năng lực, phẩm chất cho người học.

6 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn ở các trường THCS.

- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

3

- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

- Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố

Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

7.1. Giới hạn về chủ thể quản lý

Chủ thể quản lý trong đề tài bao gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng

phụ trách chuyên môn, Tổ trưởng chuyên môn và Giáo viên môn Ngữ văn.

Nhưng chủ thể quản lý thể chính là Hiệu trưởng. Các chủ thể khác là chủ thể

phối hợp trong quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học bộ môn Ngữ văn

cho học sinh THCS.

7.2. Giới hạn về khách thể điều tra

- Cán bộ quản lí: ãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT (Phòng GDTr.h)

(02 người), lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT (03 người), Hiệu trưởng

(05 người), Tổ trưởng chuyên môn (05 người).

- Giáo viên: 30 người (05 trường)

- Học sinh: 200 học sinh (05 trường)

7.3. Giới hạn về địa bàn khảo sát

Khảo sát trong giới hạn 05 trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú

Thọ bao gồm: 02 trường đại diện khu vực trung tâm, 03 trường đại diện khu

vực vùng ven Thành phố.

7.4. Giới hạn về thời gian khảo sát

- Đề tài sử dụng số liệu thống kê từ năm học 2017-2018, 2018-2019,

2019-2020 (03 năm).

8 Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống

hóa và khái quát hóa các vấn đề về lý luận quản lý giáo dục từ các văn bản, tài

4

liệu khoa học, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, sở

Giáo dục và Đào tạo về quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học nói

chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động trải nghiệm của giáo viên và

học sinh trong dạy học môn Ngữ văn trường THCS thuộc địa bàn nghiên cứu.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp ãnh đạo, Chuyên viên

Sở GD&ĐT (Phòng GDTr.h), Phòng GD&ĐT, lãnh đạo và giáo viên các

trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực

trạng hoạt động trải nghiệm, quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ Văn tại các trường THCS.

- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia, những nhà quản

lý giáo dục để xây dụng, đánh giá tính chất cầp thiết và khả thi của các biện

pháp đề xuất.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu

hỏi đóng/mở về vấn đề hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở

các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ với đối tượng tham gia

khảo sát sẽ là CBQ , GV và HS các trường THCS thành phố Việt Trì.

8.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin

Sử dụng phương pháp thống kê và phần mềm xử lý số liệu, kết quả khảo sát.

9 Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn ở trường THCS.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ L LUẬN VỀ QUẢN L HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

TRONG DẠ HỌC M N NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1 1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. ác công tr nh nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm

Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI một số nước trên thế giới đã nghiên

cứu và xây dựng chương trình chuyên trách về giáo dục giá trị sống, năm 1996

UNICEF đã tổ chức hội thảo thu hút được sự tham gia của nhiều nhà Giáo dục

học, Tâm lý học, 1998 tại Mỹ đã tiến hành tổ chức một số hoạt động giáo dục

giá trị sống ở một số tiểu Bang và đã thu được những kết quả có giá trị. Năm

2000 Mỹ đã lập ra một chương trình và một tổ chức phi lợi nhuận về vấn đề

giáo dục giá trị sống. Tại Châu Á - Thái Bình Dương có mạng lưới về giáo dục

giá trị sống và coi đây là một vấn đề giáo dục nhằm phát triển bền vững.

Solovyev V.S nhà triết học Nga quan niệm trải nghiệm là sự tương tác

giữa con người với thế giới tự nhiên và xã hội. Cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI

trong bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế hóa hoạt động trải nghiệm được xem xét

là hoạt động cơ bản để hình thành phát triển năng lực thực tiễn, kỹ năng hành

động cho học sinh, sinh viên, với ý nghĩa đó Hội đồng kinh doanh Úc và

phòng thương mại, công nghiệp Úc với sự bảo trợ của Bộ GD&ĐT khoa học

Hội đồng quốc gia Úc đã xuất bản cuốn “Kĩ năng hành nghề cho tương lai”

(2002); Ở Singapore cục phát triển lao động WDA đã thiết lập hệ thống kĩ

năng nghề ESS … Ở mỗi quốc gia có quan điểm khác nhau trong việc tổ chức

các hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực cho học sinh, sinh viên.

Năm 2009, chương trình giáo dục của Hàn Quốc đưa hoạt động trải

nghiệm sáng tạo thành nội dung môn học trong chương trình của nhà trường

phổ thông bao gồm: Hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ

thiện, hoạt động định hướng phát triển bản thân [41].

6

Vấn đề tổ chức, quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học đã được

quan tâm nghiên cứu, nhưng chủ yếu là nghiên cứu vận dụng tổ chức, quản lý

HĐTN trong dạy học ở bậc học phổ thông. Tuy nhiên, có rất ít các tác giả đề

cập đến quan niệm về hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong dạy học, đặc

điểm, quy trình của tổ chức, quản lý HĐTN trong dạy học. Có thể liệt kê ra

đây một vài đề tài nghiên cứu như vậy.

- Đề tài “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

trong dạy học Lịch sử địa phương ở trường trung học phổ thông huyện Ba Vì-

Hà Nội” của tác giả Lê Thị Nga. Tác giả đã chỉ rõ được quy trình tổ chức hoạt

động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học lịch sử địa phương và cũng xác định

được 5 hình thức và biện pháp tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm cho

HS trong dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT Ba Vì, HN [26].

- Đề tài luận văn “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với di tích ở

huyện Gia Lâm trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 7 - Trung học sơ sở” của

tác giả Đào ỹ Hằng. Trong luận văn, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lí luận liên

quan đến trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, đồng thời xây dựng quy trình tổ

chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với di tích phù hợp với các điều kiện các

trường THCS huyện Gia Lâm [17].

- Đề tài luận văn Thạc sĩ “Quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường

THCS Ngọc Hải - Đồ Sơn - Hải Phòng theo hướng tăng cường hoạt động trải

nghiệm sáng tạo” của tác giả Nguyễn Thị Minh Thoa. Thông qua nghiên cứu lí

luận và khảo sát, đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất được 7 biện pháp có tính

cần thiết và khả thi cao để quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS

trên địa bàn theo hướng tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo [37].

- Đề tài “Quản lý phát triển chương trình hoạt động trải nghiệm sáng

tạo tại trường tiểu học Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” của

tác giả Nguyễn Thị Thanh Thương. Luận văn cũng đã làm rõ các vấn đề cơ

bản để quản lý phát triển chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại

7

trường tiểu học Văn Chương, đồng thời đã đề xuất được 7 biện pháp để quản

lý phát triển chương trình trải nghiệm sáng tạo tại nhà trường hiệu quả [38].

- Đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường trung học

phổ thông Hoàng Cầu - Quận Đống Đa - thành phố Hà Nội” của tác giả

Nguyễn Thị an Phương. Thông qua nghiên cứu, tác giả xây dựng hệ thống 7

biện pháp quản lý phù hợp với nhà trường để nâng cao chất lượng quản lý

hoạt động trải nghiệm sáng tạo Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá [31].

Về cơ bản, các công trình nghiên cứu trên đã đề cấp đến công tác quản

lý các HĐTN cho HS trong các trường học, từ dạy học bộ môn cho đến các

hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đồng thời, xác định được vị trí, tầm quan trọng

của HĐTN đối với sự phát triển toàn diện của HS. Từ đó, xác định được các

nội dung, hình thức, phương pháp, các biện pháp một cách phù hợp, khả thi

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục HS trong các nhà trường..

1.1.2. ác công tr nh nghiên cứu về quản lý Đ N thông qua môn học

Trong thời gian gần đây, hoạt động trải nghiệm nhận được nhiều sự

quan tâm của các nhà khoa học, các nhà quản lí giáo dục và GV. Trong

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, hoạt động trải nghiệm được giải

thích “là hoạt động giáo dục trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức

của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau tham gia hoạt động

thực tiễn, hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của

nhà giáo dục, qua đó hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực chung và

một số năng lực đặc thù như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực

tổ chức và quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và phát triển cá nhân,

năng lực khám phá và sáng tạo, năng lực thích ứng với nghề nghiệp và cuộc

sống.”. Hoạt động trải nghiệm sử dụng các phương pháp và biện pháp dạy học

chủ yếu sau: thực địa, tham quan, câu lạc bộ, hoạt động xã hội, thiện nguyện,

diễn đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động,...

Nhóm tác giả Nguyễn Thị Kim Dung và Nguyễn Thị Hằng trong bài viết

8

“ ột số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS THPT”

đã đi sâu phân tích 4 phương pháp tổ chức HĐTN, đó là: phương pháp giải

quyết vấn đề; phương pháp sắm vai; phương pháp trò chơi và phương pháp làm

việc nhóm. Với từng phương pháp, nhóm tác giả đã chỉ rõ ý nghĩa và các bước

tiến hành [13].

Nhóm tác giả Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải,

Đào Thị Ngọc Minh trong cuốn “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

trong nhà trường phổ thông” cũng đưa ra các hình thức, phương pháp, kỹ

thuật tổ chức hoạt động trải nghiệm, đó là: câu lạc bộ, trò chơi, diễn đàn, sân

khấu tương tác, tham quan dã ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, giao lưu, hoạt

động chiến dịch, hoạt động nhân đạo, sinh hoạt tập thể, nghiên cứu khoa học.

Các tác giả đã chỉ rõ từng hình thức, phương pháp, kĩ thuật tổ chức cụ thể để

áp dụng vào dạy học trải nghiệm [23].

Tác giả Phạm Thị Thu Hương (Chủ biên) trong cuốn “Giáo trình thực

hành dạy học Ngữ văn ở trường Phổ thông” đã đưa ra mẫu số chung về hoạt

động trải nghiệm “đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không

gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng” đồng thời “học sinh có nhiều

cơ hội trải nghiệm cá nhân” và có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo với các

mức độ khác nhau [21].

Như vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên đã xây dựng được một hệ

thống lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học các môn học và

dạy học môn Ngữ văn: đưa ra khái niệm cơ bản; đặc điểm, quy trình của tổ chức,

quản lý HĐTN trong dạy học; các phương pháp, hình thức tổ chức, quản lý

HĐTN trong dạy học. Chủ yếu, các tác giả nhấn mạnh đến việc vận dụng tổ

chức, quản lý HĐTN trong dạy học nói chung chứ chưa đưa ra được các biện

pháp hữu hiệu để tổ chức, quản lý HĐTN một cách có hiệu quả. Các nghiên cứu

mới đề cập đến mối quan hệ giữa hoạt động trải nghiệm với hoạt động dạy học.

Trong nhà trường, việc quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học thuộc trách

9

nhiệm của lãnh đạo nhà trường và đứng đầu là Hiệu trưởng. Muốn thực hiện tốt

cần quản lý các thành tố của quá trình dạy học và các hoạt động trải nghiệm.

Hiện tại, chưa có một công trình nào nghiên cứu về tổ chức hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, tác giả luận văn đã chọn hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn làm đề tài để nghiên cứu.

1 2 Một số hái niệm c liên quan

1.2.1. rải nghiệm hoạt động trải nghiệm

1.2.1.1. Trải nghiệm

Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết,

từng chịu đựng”, còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều đó

đúng”. Như vậy, trải nghiệm có nghĩa là quá trình chủ thể được trực tiếp tham

gia hoạt động và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân [30, tr.213].

Theo Wikipedia: Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự

kiện hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học,

thuật ngữ “kiến thức qua thực nghiệm” chính là kiến thức có được dựa trên

trải nghiệm. Một người trải nghiệm nhiều ở một lĩnh vực cụ thể nào đó có thể

được coi như chuyên gia của lĩnh vực đó. Khái niệm “trải nghiệm” dùng để

chỉ phương pháp làm ra kiến thức hay quy trình làm ra kiến thức chứ không

phải là kiến thức thuần túy được đưa ra, là kiến thức dùng để đào tạo nghề

nghiệp chứ không phải là kiến thức trong sách vở [41].

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “trải nghiệm” được diễn giải theo hai

nghĩa. Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất “là bất kì một trạng thái có màu sắc

xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với

tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người”. Theo nghĩa hẹp trải

nghiệm “là những tín hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện đang diễn ra đối với

cá nhân được ý thức chuyển thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác

các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân” [28, tr.421].

10

Hiệp hội “Giáo dục trải nghiệm” quốc tế định nghĩa về học qua trải

nghiệm “là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy

khuyến khích người học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh,

tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị

sống và phát triển các năng lực bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng

đồng và xã hội” [6, tr. 115].

Như vậy, “Trải nghiệm là một trong những phương pháp đào tạo,

trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho

một quan điểm lý luận cụ thể”.

1.2.1.2. Hoạt động trải nghiệm

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – góc nhìn từ lý thuyết “Học trải

nghiệm”, của tác giả Đinh Thị Kim Thoa [35, tr.9] đã cho rằng hoạt động trải

nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo

của cá nhân trong việc kết nối những kinh nghiệm học được trong nhà trường

với thực tiễn đời sống mà từ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần

chuyển hóa thành năng lực.

Theo Bùi Ngọc Diệp, HĐTN là một biểu hiện của hoạt động giáo dục

đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành. HĐTN là hoạt động mang

tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh

tự chủ trải nghiệm trong tập thể. Qua đó, hình thành và thể hiện được phẩm

chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá

tính, giá trị, nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản

thân; bổ trợ và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục

thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh trải nghiệm,

thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và tổ chức thực hiện một cách linh

hoạt, sáng tạo [14, tr.72].

Như vậy, Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới

sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham

11

gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà

trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó

phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng

sáng tạo của cá nhân mình.

1.2.2. oạt động trải nghiệm trong dạ học các môn học

Dựa vào các khái niệm về trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm, tác giả

nhận định: Hoạt động trải nghiệm trong dạy học các môn học là hoạt động

giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của GV, học sinh được

tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của môn học, qua

đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng

sáng tạo của cá nhân mình.

1.2.3. oạt động trải nghiệm trong chương tr nh G 2 18.

Trong chương trình GDPT 2018, hoạt động trải nghiệm được thực hiện

với tư cách giống như một môn học với tên gọi gắn với hai giai đoạn cơ bản: cấp

Tiểu học là hoạt động trải nghiệm, cấp trung học cơ sở là hoạt động trải nghiệm,

hướng nghiêp. Qua nghiên cứu chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng

nghiệm của chương trình GDPT mới, tác giả nhận định: Hoạt động trải nghiệm

là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của GV, học sinh

được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau qua việc huy

động tổng hòa kiến thức các môn học, qua đó phát triển năng lực thực tiễn,

phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.

Như vậy, có thể hiểu hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chính là

hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nó có những điểm khác biệt cơ bản so

với hoạt động trải nghiệm trong dạy học. Nếu hoạt động trải nghiệm trong dạy

học, chủ thể giáo dục là người giáo viên, mục tiêu, nội dung, phương pháp,

hình thức trải nghiệm gắn với đặc thù từng bộ môn thì HĐGD NG có sự

khác biệt cơ bản. Ở đây, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệm cần sự huy

động của các lực lượng giáo dục từ giáo viên, phụ huynh, các lực lượng phối

hợp khác trong và ngoài nhà trường. Mục tiêu, phương pháp, hình thức, môi

12

trường hoạt động mang tính chất đặc thù tổng hợp của các kiến thức, kỹ năng

các môn học và thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, để có thể đo lường được mục

tiêu hay kết quả hoạt động phải thông qua một quá trình, mà cũng khó có thể

định lượng được.

1.2.4. uản lý hoạt động trải nghiệm trong môn Ngữ văn

1.2.4.1. Quản lý

Có nhiều khái niệm khác nhau:

Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những

yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những điều

kiện nhất định” [30, tr.772].+

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí

trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn

lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách

tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [22, tr.22].

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa

kinh điển nhất về quản lí là “Quá trình tác động có chủ hướng, có chủ đích

của chủ thể quản lí (người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) – trong

một tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của

mình” [9, tr.30].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lí là sự bảo đảm hoạt động của

hệ thống trong điều kiện có biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là

chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới” [32, tr.32].

Theo tác giả Nguyễn Khắc Chương “Quản lí là thiết kế và duy trì một

môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể

hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [12, tr.21].

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là một quá trình tác động gây

ảnh hưởng của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu

chung” [2, tr.176].

13

- Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lí là một quá trình định

hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí có hệ thống là quá trình tác động đến hệ

thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng

cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn” [18, tr.225].

Từ những khái niệm trên, trong khuôn khổ đề tài, tác giả khái niệm:

Quản lí là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức và có kế

hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm giữ cho sự vận hành

của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển đạt tới mục tiêu đã đề ra

với hiệu quả cao nhất.

Cần phải hiểu khái niệm quản lí đầy đủ bao hàm những khía cạnh sau:

- Đối tượng tác động của quản lí là một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống

đó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định;

phù hợp với điều kiện khách quan.

- Quản lí bao giờ cũng là hoạt động hướng đích, có mục tiêu xác định.

- Quản lí bao gồm hai thành phần: chủ thể quản lí và khách thể quản lí

(đối tượng của quản lý), có quan hệ qua lại, tương tác lẫn nhau.

- Tác động của quản lí thường mang tính chất tổng hợp. Hệ thống tác

động quản lí gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp cận mục

tiêu, và nếu xét về mặt công nghệ là sự vận động thông tin.

- Cơ sở của quản lí là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn

của môi trường.

- Mục tiêu cuối cùng của quản lí là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích

của con người, bởi vì thực chất của quản lí là quản lí con người, vì và do lợi

ích của con người.

1.2.4.2. Quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học m n Ngữ văn

Dựa vào các khái niệm trên, có thể hiểu: Quản lý hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn là quản lí mục tiêu, nội dung chương trình, quản

lí phương pháp và các hình thức tổ chức hoạt động TN, tạo điều kiện về

14

nguồn lực (con người, kinh phí, thời gian, các điều kiện cơ sở vật chất…) để

thực hiện các hoạt động này trong môn Ngữ văn. Trọng tâm của quản lý hoạt

động trải nghiệm là quản lí chất lượng các hoạt động.

1 3 Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng THCS

1.3.1. Đặc điểm hoạt động dạ học môn Ngữ văn ở trường S theo chương

tr nh giáo dục phổ thông mới

1.3.1.1. Mục tiêu m n Ngữ văn ở trường THCS theo chương trình giáo dục

phổ th ng mới

Trong chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ GD&ĐT ban hành

kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 đã

xác định rõ mục tiêu của bộ môn Ngữ văn:

- Mục tiêu chung về môn Ngữ Văn [4]:

a) Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu

nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình

thành nhân cách và phát triển cá tính.

b) Môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng

lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến

thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình

tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có

văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn

bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói

chung trong cuộc sống

- ục tiêu Ngữ văn ở cấp THCS, được xác định:

a) Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất tốt đẹp đã được

hình thành ở tiểu học; nâng cao và mở rộng yêu cầu phát triển về phẩm chất

với các biểu hiện cụ thể như: biết tự hào về lịch sử dân tộc và văn học dân

tộc; có ước mơ và khát vọng, có tinh thần tự học và tự trọng, có ý thức công

dân, tôn trọng pháp luật.

15

b) Tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực

văn học đã hình thành ở cấp tiểu học với các yêu cầu cần đạt cao hơn. Phát

triển năng lực ngôn ngữ với yêu cầu: phân biệt được các loại văn bản văn học,

văn bản nghị luận và văn bản thông tin; đọc hiểu được cả nội dung tường

minh và nội dung hàm ẩn của các loại văn bản; viết được đoạn và bài văn tự

sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng hoàn chỉnh, mạch

lạc, logic, đúng quy trình và có kết hợp các phương thức biểu đạt; nói dễ hiểu,

mạch lạc; có thái độ tự tin, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp; nghe hiểu với thái

độ phù hợp. Phát triển năng lực văn học với yêu cầu: phân biệt được các thể

loại truyện, thơ, kí, kịch bản văn học và một số tiểu loại cụ thể; nhận biết

được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, nhận biết và phân tích được tác dụng

của những yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với mỗi thể loại văn

học; nhận biết được giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức, giá trị thẩm mĩ; phân

tích được tính hình tượng, nội dung và hình thức của tác phẩm văn học; có thể

tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.

1.3.1.2. Đặc điểm về nội dung của m n Ngữ văn ở trường THCS theo chương

trình giáo dục phổ th ng mới

Trong chương trình giáo dục Trung học cơ sở, nội dung kiến thức của

môn Ngữ văn không dạy tách bạch riêng mà dạy tích hợp trong các bài học

phát triển kỹ năng. Nội dung kiến thức cơ bản chia thành ba phân môn: Tiếng

Việt, Văn học và Ngữ liệu.

- Kiến thức tiếng Việt: cung cấp cho học sinh khái niệm và công dụng

của các loại từ vựng, nghĩa của từ, ngôn ngữ toàn dân và ngôn ngữ các vùng

miền; dấu câu và cách dùng các loại dấu câu, cấu tạo của câu, các loại câu

chia theo cấu tạo và chia theo mục đích nói, các biện pháp tu từ; các kiểu loại

văn bản, một số hiểu biết sơ giản về chữ Nôm và chữ Quốc ngữ;

- Kiến thức Văn học: tìm hiểu về chi tiết, đề tài và chủ đề văn bản, thái

độ và tình cảm của tác giả thể hiện qua văn bản, quan điểm của người đọc,

16

nhan đề văn bản, tư tưởng của tác phẩm, đặc điểm của các thể loại văn bản, văn

hóa và sự trải nghiệm của bản thân, mối quan hệ giữa văn học với đời sống;

- Ngữ liệu: đưa ra các kiểu loại văn bản (văn bản văn học, văn bản nghị

luận và văn bản thông tin), và các văn bản cụ thể.

1.3.1.3. Đặc điểm về phương pháp dạy học m n Ngữ văn ở trường THCS theo

chương trình giáo dục phổ th ng mới

Đối với môn Ngữ văn, phương pháp dạy học tập trung hình thành cho

học sinh bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Cụ thể:

1- Phương pháp dạy học đọc

Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc thành tiếng văn bản ngữ liệu. Nó sẽ

giúp cho học sinh hiểu và tóm lược được cốt truyện, quá trình hình thành và

phát triển tính cách của các tuyến nhân vật; cảm nhận và thấu hiểu được hình

tượng nghệ thuật của tác phẩm. Có tác động tích cực cho việc phát triển năng

lực thẩm mĩ và năng lực ngôn ngữ.

2- Phương pháp dạy học viết

Học sinh có thể viết nhiều văn bản thuộc nhiều kiểu đa dạng: văn bản

tự sự, văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm, văn bản nghị luận, văn bản thuyết

minh, văn bản nhật dụng.

3- Phương pháp nói và nghe

Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách thức, quy trình chuẩn bị một

bài trình bày và trình bày trước nhóm, tổ, lớp; cách thức và quy trình chuẩn

bị một cuộc thảo luận, tranh luận và tham gia thảo luận, tranh luận. Chú ý

hướng dẫn học sinh biết cách tập trung vào chủ đề và mục tiêu khi nói; biết

thể hiện sự tự tin, năng động của người nói trong những ngữ cảnh giao tiếp

đa dạng; biết cách nói rõ ràng, mạch lạc, phù hợp với ngữ cảnh; biết kiểm

soát, điều chỉnh âm lượng và ngữ điệu; biết cách sử dụng các phương tiện

giao tiếp phi ngôn ngữ.

Học sinh cần được rèn luyện kỹ năng nghe hiểu và thái độ lắng nghe

17

phù hợp. Khi nghe, học sinh cần nắm bắt được nội dung do người khác nói

hay độ chính xác của nội dung nghe được; hiểu và đánh giá được quan điểm,

ý định của người nói; biết trao đổi để kiểm tra những thông tin chưa rõ; có

thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói, đặc biệt là biết lắng nghe những

ý kiến khác biệt.

1.3.1.4. Đặc điểm về phương tiện dạy học m n Ngữ văn ở trường THCS theo

chương trình giáo dục phổ th ng mới

Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà phương tiện dạy học môn

Ngữ văn phong phú hơn. Việc sử dụng các phương tiện dạy học tùy thuộc vào

mục đích, nội dung tiết dạy, bài dạy.

Trong giờ dạy đọc hiểu văn bản văn học: có thể sử dụng hình ảnh, băng

đĩa có các bài hát, đoạn phim, tư liệu liên quan đến nội dung tiết học, bài học.

Bên cạnh đó, có những bài học giáo viên có thể sử dụng các hình thức diễn

xướng như đóng kịch, ngâm thơ, hát đối, …

Trong giờ tiếng Việt: sử dụng các bảng biểu (bảng phụ, phiếu học

tập), ghi âm, …

Trong giờ tập làm văn: sử dụng sơ đồ tư duy, bảng biểu, …

1.3.1.5. Đặc điểm về hình thức tổ chức dạy học m n Ngữ ở trường THCS theo

chương trình giáo dục phổ th ng mới

Các hình thức tổ chức dạy học môn Ngữ văn thường sử dụng như: kể

chuyện, đóng vai, đọc thơ, ngâm thơ và các trò chơi ở trong lớp. Thông qua

các hình thức dạy học này sẽ giúp học sinh phát triển được các năng lực

cảm nhận tác phẩm văn học, tạo điều kiện cho các em có thêm nhiều trải

nghiệm cuộc sống.

Đối với hình thức đóng kịch sẽ tạo điều kiện thuận lợi để học sinh

chuyển tác phẩm văn học từ thể loại này sang thể loại khác, từ đó các em hiểu

đa chiều, đa diện hơn về cốt truyện, các tuyến nhân vật, những xung đột...

trong tác phẩm.

18

1.3.1.6. Đặc điểm về kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học m n Ngữ văn ở

trường THCS theo chương trình giáo dục phổ th ng mới

- Đánh giá theo yêu cầu phát triển các phẩm chất trong môn Ngữ văn

chủ yếu là bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét về hành vi,

cách ứng xử, các biểu hiện về thái độ, tình cảm của học sinh khi đọc, viết, nói

và nghe văn bản.

- Đánh giá các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Ngữ văn

cần kết hợp cả định tính và định lượng, thông qua các bài kiểm tra (đọc, viết,

nói, trình bày), bài tập nghiên cứu với nhiều hình thức và mức độ khác nhau,

dựa trên yêu cầu cần đạt về năng lực đối với mỗi cấp lớp. Cần xây dựng được

câu hỏi, bài tập một cách rõ ràng, dễ đo lường; các đề thi, kiểm tra cuối kì, cuối

cấp cần yêu cầu học sinh vận dụng, thực hành với tình huống và ngữ liệu mới.

1.3.2. Nội dung hoạt động trải nghiệm trong dạ học môn Ngữ văn ở trường S

1.3.2.1. Mục tiêu trải nghiệm trong dạy học m n Ngữ văn

- Nhằm định hướng và góp phần tạo điều kiện cho HS tìm hiểu và học

môn Ngữ văn thông qua việc quan sát, suy nghĩ và tích cực tham gia các hoạt

động thực tiễn để từ đó khuyến khích, động viên HS nghiên cứu sáng tạo

những cái mới trên cơ sở kiến thức môn Ngữ văn đã học trong nhà trường,

cũng như những trải nghiệm trong thực tiễn cuộc sống. Từ đó góp phần hình

thành và phát triển phẩm chất, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống... của con người

trong xã hội hiện đại.

- Hình thành và phát triển toàn diện những phẩm chất nhân cách cho

HS; tạo điều kiện cho học sinh tích luỹ kinh nghiệm bản thân và phát huy

được những tiềm năng sáng tạo thông qua học tập bộ môn Ngữ Văn.

- Nhằm hình thành ở HS lối sống tích cực, biết cách hoàn thiện bản

thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân biết làm việc có kế hoạch, tinh thần hợp

tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân … và biết vận dụng các kiến thức của

môn Ngữ văn vào thực tiễn cuộc sống, sáng tạo trong các hoạt động, tích cực

19

tham gia các hoạt động xã hội trên nền tảng các kiến thức môn học đã được

học ở trường.

1.3.2.2. Nội dung trải nghiệm trong dạy học m n Ngữ văn

Qua các nội dung trải nghiệm trong môn Ngữ văn sẽ giúp học sinh hình

thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để

sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời

Các nội dung trải nghiệm mà giáo viên cần tập trung trong dạy học bộ

môn Ngữ Văn cho HS là:

Trải nghiệm vật chất: Đây là quá trình GV hướng dẫn HS quan sát về các

hiện tượng tự nhiên, xã hội khi các em tham gia vào đời sống cộng đồng; những

cảm xúc được hình thành từ những điều nhìn thấy; các đồ dùng trực quan hay

những âm thanh, hình ảnh, các mẫu (bài tập, tình huống…) trong dạy học; cuộc

đời và sự nghiệp của các tác giả văn học hay những người nổi tiếng; …

Trải nghiệm tinh thần: Đây là một dạng hoạt động phù hợp với bộ

môn Ngữ Văn, thông qua những tác phẩm nghệ thuật được giới thiệu trong

môn Ngữ Văn thường là những tác phẩm tiêu biểu cho một nền văn học, một

thể loại văn học, một khuynh hướng văn học hoặc là sự nghiệp sáng tác của

một tác giả. Để trải nghiệm, trước hết người học cần phải tưởng tượng ra

những bức tranh hiện thực được mô tả và mã hóa bằng ngôn ngữ hình tượng

thông qua năng lực liên tưởng và tưởng tượng. Dạng trải nghiệm này huy

động kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ thẩm mỹ cá nhân, quan niệm

sống … của học sinh.

Trải nghiệm tình cảm: Các văn bản được sử dụng dạy học môn Ngữ

văn cho học sinh đều gắn liền với những lĩnh vực cụ thể của đời sống. Hầu

hết các văn bản hoặc chủ quan hoặc khách quan đều thể hiện thái độ của

người viết trước những sự vật và hiện tượng. Sự phát triển về tâm lý và đời

sống tinh thần của con người được chuyển tải trong văn học một cách chân

thực và rõ nét. HS tham gia trải nghiệm tình cảm trong dạy học môn Ngữ Văn

20

chính là việc hình thành lối sống mang tính lựa chọn chủ động và trên thực tế,

giúp HS biết sẻ chia đồng cảm giữa con người với con người; giữa con người

với môi trường sống.

Trải nghiệm xã hội: các hình thức tham quan những danh thắng, lăng

tẩm, sưu tầm văn học địa phương, câu lạc bộ sáng tác văn học, trại sáng tác

văn học, tìm hiểu ca Huế trên sông Hương, tìm hiểu các thể loại dân ca, kịch,

tuồng, chèo, … và các hình thức biểu diễn hay sân khấu hóa, … đều được

xem là cơ hội để người học có dịp hóa thân, tham gia trực tiếp vào các hoạt

động có chủ điểm gắn liền với hoạt động giáo dục môn học. Đối với môn Ngữ

văn nó hầu như gắn liền với các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trải nghiệm xã

hội qua nội dung môn Ngữ văn là cơ hội phát triển tâm lý nhận thức của học

sinh, cải thiện các kỹ năng sống, giúp cho các em có thể tự xác định một số

tiêu chí phát triển phù hợp với bản thân hài hòa trong mối quan hệ với điều

kiện sống cụ thể của từng cá nhân học sinh.

Trải nghiệm mô phỏng: Thông qua trải nghiệm mô phỏng trong dạy

học môn Ngữ văn khiến học sinh có cảm giác thật hơn khi sắm vai các nhân

vật để vượt rào cản tình huống. Đây cũng là sự tập dượt để người học có khả

năng xử lý tốt một tình huống tương tự trong cuộc sống.

1.3.2.3. Hình thức và phương pháp trải nghiệm trong dạy học m n Ngữ văn

a. Hình thức tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn rất phong phú và đa dạng. Một số hình thức mà

người giáo viên có thể sử dụng để tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy

học bộ môn Ngữ văn:

- Thực địa, tham quan, dã ngoại

Thông qua việc tổ chức cho học sinh được tham gia vào các hoạt động

tham quan, dã ngoại, trải nghiệm ở các khu lưu niệm, địa chỉ cách mạng, danh

lam thắng cảnh trong và ngoài tỉnh, ... Đặc biệt, sau mỗi chuyến đi, học sinh

có những thu hoạch bằng bài viết, bằng các sáng tác theo năng khiếu, sở

trường của mình, bằng những bài báo được trình bày qua những tiết sinh hoạt

21

đầu giờ, cuối tuần,... Thông qua hình thức này, học sinh được phát huy vai trò

chủ động của bản thân khi được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình

hoạt động. Học sinh sau khi trải nghiệm được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, và

lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện và đánh giá kết quả hoạt động của

bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,… Từ đó, giúp các em không chỉ

củng cố kiến thức, kỹ năng văn học mà hình thành, phát triển các phẩm chất

và năng lực văn học một cách hiệu quả.

Thực địa, tham quan, dã ngoại gồm các bước:

Bước 1 - Chuẩn bị: GV hướng dẫn HS nội dung tìm hiểu, địa điểm và

dụng cụ cần thiết phải mang theo, lên kế hoạch chi tiết về khung thời gian và

các hình thức tiến hành tham quan. Công việc chuẩn bị càng chu đáo thì kết

quả hoạt động càng cao.

Bước 2 - Tiến hành tham quan tìm hiểu: HS được trực tiếp tham quan

địa điểm văn hóa mà GV và HS đã thống nhất, đây là bước quan trọng nhất.

HS sẽ được cảm nhận trực tiếp giá trị văn học, văn hóa từ cảnh vật trực quan

mà mình tiếp xúc. Các em có thể tiến hành ghi chép, ghi âm, trao đổi, thảo

luận trong quá trình tìm hiểu và tiếp xúc với thực tiễn. GV sẽ định hướng,

khơi gợi nguồn cảm hứng để HS có thể thẩm thấu cái hay, cái đẹp từ những

nét đẹp văn hóa dân tộc trong thực tiễn.

Bước 3 - Chia sẻ: HS trình bày lại những kết quả mà bản thân thu nhận

được từ quan sát, cảm nhận thực tiễn. Hoạt động này có thể tiến hành bằng

nhiều hình thức như: vẽ tranh, viết bài, thuyết trình,… Qua đó, HS có cơ hội

giãi bày quan điểm cá nhân, phát triển ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, …

Bước 4 - Tổng quát: GV đánh giá và ghi nhận những kiến thức HS có

được từ hình thức hoạt động trải nghiệm này, xây dựng ý thức về niềm tự hào

trước những giá trị văn hóa dân tộc, ý thức bảo vệ và phát huy những truyền

thống yêu nước, nhân đạo của người Việt Nam.

Bước 5 - Áp dụng: GV hướng dẫn HS vận dụng những tri thức có được

22

qua các hoạt động thực tiễn vào cuộc sống. Có thể khuyến khích HS hình

thành các nhóm hoạt động dự án thiết thực như quảng bá nét đẹp văn hóa

Việt, bảo vệ môi trường, phản đối các hoạt động phản thuần phong mĩ tục …

- Câu lạc bộ văn học

Câu lạc bộ văn học là hình thức sinh hoạt ngoại khoá của những nhóm

học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu về môn Ngữ văn dưới sự định

hướng của GV nhằm tạo môi trường giao lưu về văn học một cách thân thiện,

tích cực giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với các thầy cô giáo. Hoạt

động của câu lạc bộ văn học sẽ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến

thức, hiểu biết của mình về các tác phẩm văn học, các nhân vật hay các tác giả

văn học, … qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp,

kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ và ý tưởng, kĩ

năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra

quyết định và giải quyết vấn đề, … Thông qua các câu lạc bộ văn học, học sinh

được thể hiện tố chất, niềm đam mê, yêu thích … đối với môn Ngữ văn.

Trên cơ sở những bài/tiết có liên quan đến bộ môn Ngữ văn, thành lập

các Câu lạc bộ (C B) liên quan đến bộ môn Ngữ văn như: C B văn học dân

gian, C B thơ ca kháng chiến, CLB sáng tác thơ, ... giúp học sinh vận dụng,

nâng cao những hiểu biết về văn học, rèn luyện các phẩm chất và năng lực

văn học, phát năng khiếu, sở trường cho học sinh.

- Các hoạt động xã hội/ tình nguyện

Hoạt động tình nguyện mang tính tự nguyện, tự giác cao của HS. Trong

chương trình Ngữ văn THCS, học sinh được học nhiều tác phẩm thấm đẫm

tinh thần nhân văn. Việc tìm hiểu khám phá những tác phẩm văn học ấy sẽ

giúp HS nhìn nhận lại bản thân để biết sống có ý nghĩa hơn. Các em có dịp

thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ không chỉ trên những trang văn mà còn biết trắc

ẩn giữa những trang đời. Các em được tham gia các hoạt động thiện nguyện,

giúp đỡ những mảnh đời, những hoàn cảnh khó khăn hơn trong cuộc sống.

23

Qua đó, các em biết sống biết nhân ái, yêu thương, đoàn kết, đùm bọc, sẻ chia

lẫn nhau. Khi HS quan tâm và tham gia tích cực vào các hoạt động chung của

cộng đồng, lúc đó HS sẽ nhận thức được vai trò, trách nhiệm xã hội của bản

thân, từ đó giúp cho các em sẽ hình thành những thái độ đúng đắn, tích cực để

đóng góp cho sự phát triển xã hội.

- Diễn đàn văn học

Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội được tìm hiểu,

nghiên cứu; tạo môi trường cho học sinh được bày tỏ ý kiến; là dịp được chia

sẻ, chia sẻ với nhau các vấn đề văn học - những vấn đề các em quan tâm, giúp

các em khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và

hành vi tích cực để khẳng định mình. Đặc biệt, hoạt động trải nghiệm dưới

hình thức hội thảo, diễn đàn sẽ giúp các em làm chủ trước đám đông, bày tỏ

quan điểm, suy nghĩ của riêng minh, phát triển kỹ năng thuyết trình, hùng

biện, tạo cơ hội giao lưu, trao đổi, học hỏi, nâng cao khả năng tự tin và xây

dựng các kĩ năng cần thiết như: kĩ năng phát biểu trước tập thể, kĩ năng trình

bày vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ

năng phát hiện vấn đề, …

- Giao lưu văn học

Giao lưu văn học là một hình thức trao đổi, thảo luận giữa các học sinh

về một nhân vật, tác phẩm hay một chủ đề văn học nhằm tạo ra các điều kiện

cần thiết để cho học được tiếp xúc, trò chuyệ, trao đổi thông tin và có thời

gian tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn, kỹ hơn về vấn đề văn học đó. Qua đó, các

em sẽ có được những nhận thức, tình cảm và thái độ phù hợp, đúng đắn đối

với những vấn đề văn học và có được những lời khuyên đúng đắn để thay đổi

bản thân trong cuộc sống và hoàn thiện nhân cách.

Giao lưu văn học có thể tổ chức trong phạm vi các khối lớp hoặc toàn

trường, tạo được không gian, sân chơi ý nghĩa cho các em được thể hiện hiểu

biết, hứng thú và niềm đam mê với văn học. Các hình thức giao lưu văn học

phổ biến: đối thoại, thi đóng kịch, viết bài, …

24

- Sân khấu hóa văn học

Hình thức sân khấu hóa được GV lựa chọn nhiều nhất là dựng nên

các đoạn kịch từ một số văn bản nghệ thuật giàu chất kịch, gần gũi với đời

sống. Hình thức này vừa tạo được hứng thú cho HS vừa phù hợp với năng

lực lứa tuổi người học. Hoạt động trải nghiệm này giúp các em được hóa

thân, được nhập vai, trải nghiệm, sống cùng cảm xúc và tư tưởng nhân vật

trong tác phẩm văn học.

Bước 1 - Chuẩn bị: GV trao đổi với HS để thống nhất đoạn/ tác phẩm

(đối với văn bản tự sự) hoặc màn/ cảnh/ chương/ hồi (văn bản kịch) sẽ được

thực hiện sân khấu hóa, sau đó GV sẽ chia lớp thành các nhóm và phân công

nhiệm vụ cho từng nhóm. GV kiểm tra sự chuẩn bị và hướng dẫn luyện tập

cho các nhóm.

Bước 2 - Tiến hành thực hiện: Các nhóm thực hiện trình diễn vở

kịch/đoạn kịch (tiểu phẩm) đã được giao. Qua hoạt động diễn, HS có cơ hội

tương tác lẫn nhau, tăng cường năng lực hợp tác, làm việc nhóm, sự sáng tạo

và chủ động giúp phát triển phẩm chất và năng lực đặc thù bộ môn.

Bước 3 - Đánh giá, nhận xét: Sau khi các nhóm đã hoàn thành bài diễn,

GV tiến hành tổ chức nhận xét, HS các nhóm có thể đưa ra câu hỏi, cùng nhau

thảo luận để tìm thấy tiếng nói chung về giá trị của tác phẩm được sân khấu hóa.

Bước 4 - Áp dụng: Sau những hoạt động nhóm cùng nhau thực hiện

nhiệm vụ học tập, HS sẽ thu nhận được những giá trị của văn bản nghệ thuật,

hiểu hơn về đời sống, từ đó có thể hình thành những giá trị sống tốt đẹp như:

nhân ái, bao dung...

b. Phương pháp

- Phương pháp giải quyết vấn đề:

Phương pháp này hướng tới phát triển năng lực tư duy giải quyết vấn

đề mà HS gặp phải trong quá trình học tập môn Ngữ văn. HS sẽ lĩnh hội

25

những kiến thức mới thông qua việc giải quyết vấn đề trải nghiệm được giáo

viên hướng tới trong quá trình dạy và học môn Ngữ văn. Tình huống có vấn

đề là một tình huống về một vấn đề văn học liên quan đến các nhân vật, tình

huống truyện, tác giả, ... gợi ra cho HS những khó khăn mà HS thấy cần phải

vượt qua thông qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động trải nghiệm để biến

đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có trong môn Ngữ văn.

- Phương pháp đóng vai

Phương pháp đóng vai là phương pháp mà HS sẽ hóa thân để tái tạo,

mô phỏng lại nhân vật trong tác phẩm văn học, Từ đó, HS thấy được tính

cách, đặc điểm của nhân vật và học tập được những phẩm chất quý giá cho

bản thân. Đây là một trong những phương pháp giúp HS xây dựng tính kiên

cường và sự tự tin để đương đầu với mọi thách thức trong tương lai thông

qua việc khắc phục những khó khăn trong hóa thân vào nhân vật. Sử dụng

phương pháp này yêu cầu giáo viên tổ chức cho HS tìm hiểu kỹ những nhân

vật, những tình huống truyện mà HS sẽ tham gia để giúp cho HS có thể

truyền tải một cách đầy đủ, trọn vẹn.

- Phương pháp đàm thoại

Phương pháp đàm thoại là phương pháp mà ở đó người GV đòi hỏi

phải khéo léo để xây dựng và đặt hệ thống những câu hỏi có liên quan đến các

vấn đề, nội dung của môn Ngữ văn nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia trả

lời, thông qua đó gợi mở những vấn đề mới.

- Phương pháp thảo luận nhóm

ớp học sẽ được GV chia thành từng nhóm nhỏ, các nhóm được GV

giao nhiệm vụ cụ thể về văn học.

Phương pháp hoạt động nhóm trong tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học Ngữ văn sẽ giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ những hiểu

biết, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới về các nội

dung của môn Ngữ văn. Học sinh sẽ được chủ động bày tỏ ý kiến cá nhân,

26

đóng góp những suy nghĩ của bản thân vào việc giải quyết các vấn đề văn học

mà nhóm được GV giao cho.

- Phương pháp trò chơi

Sử dụng các trò chơi đơn giản phù hợp với đặc điểm, nhận thức của HS,

phù hợp với nội dung dạy học trong môn Ngữ văn để kích thích HS tham gia

hoạt động một cách tự nguyện, tích cực giải quyết các nhiệm vụ được giao.Từ

đó, HS phát triển được các phẩm chất, năng lực văn học một cách toàn diện.

Tổ chức trò chơi cần gắn với những nội dung kiến thức văn học. Phương

pháp trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây sự hứng thú với học

sinh, xây dựng được bầu không khí trong học tập và vui chơi.

Phương pháp trò chơi trong tổ chức hoạt động trải nghiệm dạy học Ngữ

văn có những thuận lợi như: phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú

cho người học; giúp cho người học dễ tiếp thu kiến thức mới, giúp chuyển tải

nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo bầu không khí thân thiện; tạo

cho người học có tác phong nhanh nhẹn, năng động, sáng tạo.

1.3.2.4. Đánh giá kết quả trải nghiệm trong dạy học m n Ngữ văn của học sinh

Trong hoạt động trải nghiệm, đánh giá học sinh và đánh giá kết quả

môn học Ngữ văn qua trải nghiệm là vô cùng quan trọng. Kết quả này giúp

giáo viên đánh giá đúng được năng lực văn học của học sinh, từ đó có thể hỗ

trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của từng cá nhân học sinh. Thông qua việc đánh giá

chương trình hoạt động trải nghiệm văn học, nhà trường có thể đánh giá kết

quả thực hiện chương trình giáo dục của trường, của lớp, xem xét kế hoạch

thực hiện có mang tính thực tiễn không, nội dung hoạt động cũng như quá

trình thực hiện có thích hợp không, hiệu quả thu được trên học sinh có cao

không. Điều này giúp cải tiến, đổi mới phương pháp chỉ đạo thực hiện hoạt

động trải nghiệm trong dạy học các bộ môn nói chung và bộ môn Ngữ văn nói

riêng đạt hiệu quả hơn.

27

Để biết được HS có năng lực ở mức độ nào đó trong môn Ngữ văn, GV

phải tạo cơ hội cho HS được tham gia và làm chủ trong quá trình giải quyết

vấn đề là những tình huống văn học mang tính thực tiễn. Thông qua các tình

huống văn học thực tiễn, học sinh chủ động, tích cực trong hoạt động; giao

lưu, hợp tác để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.

Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm của học sinh cần phải dựa

trên các yêu cầu cần đạt mà chương trình hoạt động trải nghiệm của bộ

môn Ngữ văn đã xác định theo từng lớp để thu thập những thông tin từ các

nguồn khác nhau như: quan sát học sinh trong quá trình hoạt động; qua sản

phẩm hoạt động của học sinh, đặc biệt là sản phẩm thực hành và ứng dụng;

qua kết quả tự đánh giá của học sinh, đánh giá của nhóm học sinh và đánh

giá của các lực lượng giáo dục khác.

1.3.2.5. Điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học m n Ngữ văn

Các điều kiện hỗ trợ hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

bao gồm tổ chức sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học đảm bảo hoạt động

dạy học theo hướng tích hợp góp phần quan trọng để thực hiện có hiệu quả

hoạt động dạy học theo hướng tích hợp, đáp ứng được yêu cầu tổ chức các

hoạt động học tập tích cực của học sinh trong giờ lên lớp.

Các phương tiện sử dụng để tổ chức trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn bao gồm:

- Hệ thống máy tính, máy chiếu

- Máy quay phim, ghi hình, chụp ảnh

- Thiết kế và sử dụng những đồ dùng, thiết bị dạy học tự làm

- Đồ dùng thực tế được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày

- Sử dụng Internet

- Phim tư liệu; sách giáo khoa; tài liệu tham khảo; báo chí, tạp chí, ...

28

1.4 Nội dung quản l hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

ở trƣờng THCS

1.4.1. Vai trò của iệu trưởng trong quản lý hoạt động trải nghiệm trong

dạ học môn Ngữ văn ở trường S

HT là người đứng đầu, đại diện cho nhà trường về mặt pháp lí, có trách

nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính cũng như chuyên môn, chịu

trách nhiệm toàn diện trước cấp trên trong việc tổ chức, quản lí toàn bộ các

hoạt động của nhà trường.

Tại điều 54, Luật Giáo dục 2019 qui định: “Hiệu trưởng là người chịu

trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”.

Người Hiệu trưởng có vai trò quan trọng và có trách nhiệm trong các

hoạt động của nhà trường, đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

cũng vậy.

Hiệu trưởng là người đứng đầu một nhà trường/ cơ sở giáo dục, là linh

hồn và thuyền trưởng của nhà trường; có sự tác động lớn tới chất lượng giáo

dục nhà trường thông qua hoạt động quản lý của mình.

Và đối với hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS thì vai

trò của người hiệu trưởng luôn được đánh giá cao và có sự tác động rất lớn tới

hiệu quả đạt được. Các vai trò đó được thể hiện rõ:

- Vai trò người thiết kế: Hiệu trưởng là người xây dựng kế hoạch hoạt

động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS trong nhà trường. Căn cứ vào

các cơ sở pháp lý, mục đích và nội dung giáo dục; đặc điểm tâm sinh lý của

học sinh; khả năng và điều kiện cho phép người Hiệu trưởng cần thiết kế kế

hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp.

- Vai trò của người tổ chức, định hướng: Hiệu trưởng là người chỉ đạo

cho giáo viên tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá cho mỗi học sinh ở

từng bộ môn phát huy đầy đủ trách nhiệm và năng lực, phát huy tính sáng tạo

29

trong họat động của mình. Và để giáo viên làm tốt hoạt động đó thì người

Hiệu trưởng phải có định hướng hoạt động, tổ chức triển khai thực hiện hoạt

động trong nhà trường một cách đồng bộ và thống nhất.

- Vai trò người lãnh đạo, chỉ huy, cổ vũ: Hiệu trưởng phải thường

xuyên lãnh đạo, điều khiển, chỉ huy, cổ vũ, khích lệ quá trình học tập, vận

động, vui chơi và rèn luyện của học sinh. Luôn ủng hộ và giúp đỡ các giáo

viên trong hoạt động. Giữ vai trò hướng dẫn, uốn nắn, điều chỉnh, động viên,

nhắc nhở giáo viên thực hiện tốt hoạt động.

- Vai trò người đánh giá, điều chỉnh: Những thông tin thu nhận được

về quá trình kiểm tra, đánh giá của GV thì người hiệu trưởng cần phải thường

xuyên tiến hành tổ chức công tác đánh giá để kịp thời có những điều chỉnh,

tác động phù hợp giúp đạt tới mục tiêu.

1.4.2. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạ học môn Ngữ văn

Để xây dựng được một kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn có hiệu quả, người CBQ cần phải trả lời được 4

câu hỏi:

- Hiện nay, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn cho HS ở nhà trường đã được thực hiện ở mức độ nào? Kết quả đã

đạt được là gì?

- Chúng ta định hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn trong thời gian sắp tới ra sao?

- Để đạt được mục tiêu, chúng ta cần thực hiện, triển khai các hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn như thế nào?

- Công cụ để kiểm tra, đánh giá việc đạt tới mục tiêu các hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn là gì?

Để làm tốt việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn cho học sinh, người CBQL cần triển khai tốt

các nội dung sau:

30

- Đánh giá được thực trạng của nhà trường liên quan đến tổ chức các

hoạt động trải nghiệm, làm rõ điều kiện nguồn lực hiện có đáp ứng cho tổ

chức các hoạt động trải nghiệm dạy học môn Ngữ văn.

- Xác định mục tiêu, nội dung dạy học trải nghiệm trong môn Ngữ văn

có tính khả thi với điều kiện nhà trường.

- Lựa chọn nội dung hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

một cách phù hợp: Trải nghiệm vật chất, trải nghiệm tinh thần, trải nghiệm xã

hội, trải nghiệm tình cảm, trải nghiệm mô phỏng...

- Sắp xếp công việc theo tiến độ hợp lý, đáp ứng nguồn lực và các

biện pháp để thực hiện các HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn có hiệu quả.

Kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ

văn cần xác định rõ:

- Tên các hoạt động trải nghiệm gắn với từng chủ đề văn học: lựa chọn

tên mang ý nghĩa và thu hút được sự quan tâm của các đối tượng tham gia,

phù hợp với đặc thù môn Ngữ văn và tâm lý lứa tuổi học sinh.

- Mục tiêu của hoạt động: phải rõ ràng, phù hợp với mục tiêu của hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn, phù hợp với kiến thức, nhận

thức, khả năng, năng lực của học sinh, ...

- Nội dung của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn: các

nội dung trải nghiệm cần lựa chọn phù hợp với nội dung chủ đề văn học, với

đặc điểm nhận thức của học sinh, với năng lực học tập của học sinh và điều

kiện hiện thực tế của nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch cần phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà

trường như: CBQ , GV, HS trong trường. Ngoài ra, có thể mời thêm các

chuyên gia văn học, nhà thơ, nhà văn, cha mẹ học sinh, địa phương, các tổ

chức có liên quan để tổ chức HĐTN một cách hiệu quả cho học sinh.

- Nguồn lực tham gia: nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính cần sử dụng,

sự phối kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường.

- Thời gian thực hiện: ngày, tuần, tháng, học kỳ

31

- Kết quả cần đạt được đối với học sinh về phát triển phẩm chất và

năng lực.

- Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn.

1.4.3. ổ chức triển khai hoạt động trải nghiệm trong dạ học môn Ngữ văn

Tổ chức triển khai các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ

văn có liên quan mật thiết đến việc tổ chức hoạt động học tập văn hoá, rèn

luyện đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường.

Để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn, CBQ nhà trường cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:

- Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo tổ chức HĐTN trong dạy học môn

Ngữ văn do tổ trưởng tổ Văn làm trưởng ban, các giáo viên Ngữ văn cũng

như đại diện các tổ chuyên môn khác trong nhà trường làm ủy viên.

- Triển khai phổ biến kế hoạch, truyền tải mục tiêu, yêu cầu, nội dung

cơ bản của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn cho toàn thể

GV tham giả giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trường biết và nắm rõ để triển

khai thực hiện.

- Chỉ đạo cho Đoàn, Đội trong nhà trường phối hợp với GV Ngữ văn để

xây dựng và tổ chức các Câu lạc bộ Văn học tạo sân chơi cho HS.

- Tập huấn, bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN cho giáo viên Ngữ văn.

- Trang bị, mua sắm và bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học bộ môn

Ngữ văn. Huy động các nguồn tài chính như: nguồn tài chính từ ngân sách

nhà nước, nguồn tài chính từ cha mẹ học sinh đóng góp, nguồn tài chính từ

các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường tài trợ, … để có thể tổ chức

các buổi tham quan, dã ngoại, trải nghiệm xã hội cho HS trong dạy học môn

Ngữ văn đạt hiệu quả.

- Phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường để tổ chức HĐTN trong

dạy học môn Ngữ văn như: CBQL, GV, NV, HS, phụ huynh và các lực lượng

khác ngoài nhà trường. Xây dựng được cơ chế phối hợp để tổ chức cho HS

32

đến với những địa danh, di tích có liên quan đến các tác phẩm văn học, đến

gặp gỡ với các nhà thơ, nhà văn để học sinh có cơ hội được trải nghiệm, quan

sát thực tế. Từ đó, các em được nâng cao chất lượng học tập bộ môn Ngữ văn.

1.4.4. hỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạ

học môn Ngữ văn

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn là sự can thiệp của Hiệu trưởng vào toàn bộ quá trình

quản lý hoạt động trải nghiệm để bảo đảm việc thực hiện trải nghiệm được

diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp được các lực lượng

giáo dục sao cho đạt hiệu quả.

Cụ thể việc chỉ đạo thực hiện HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn được

tiến hành như sau:

- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình, kế hoạch

HĐTN: xây dựng kế hoạch cá nhân có nội dung HĐTN cho học sinh theo

từng chủ đề, chủ điểm ứng với các nội dung trong chương trình dạy học môn

Ngữ văn; xây dựng và lựa chọn các nội dung tiêu biểu để tổ chức HĐTN

trong dạy học Ngữ văn và lựa chọn gian, địa điểm thực hiện một cách hợp lý

nhất; chỉ đạo giáo viên phối hợp các lực lượng khác như: cán bộ Đoàn - Đội,

cha mẹ HS để thực hiện chương trình và kế hoạch HĐTN cho HS; chỉ đạo

giáo viên thực hiện việc kiểm tra đánh giá kết quả HĐTN của học sinh trong

dạy học Ngữ văn đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

- Chỉ đạo giáo viên tích cực đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học và

hình thức tổ chức HĐTN: yêu cầu các GV phải thường xuyên tìm hiểu, phát

triển kiến thức chuyên môn và phát triển kỹ năng tổ chức các hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn. Thường xuyên đổi mới các hình thức,

phương pháp dạy học tổ chức trải nghiệm một cách tích cực, phong phú phù

hợp với đặc điểm học sinh và điều kiện cho phép của nhà trường.

- Chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung, chương trình về HĐTN trong dạy

học môn Ngữ Văn:

33

HĐTN trong dạy học Ngữ văn, yêu cầu GV phải xác định rõ về mục

tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm thực hiện, sự phối kết hợp giữa các lực

lượng, ... HĐTN phải tạo được sân chơi cho học sinh và có tác dụng tạo môi

trường cho học sinh trải nghiệm cuộc sống thực tế gắn việc học đi đôi với

thực hành, luyện tập. Thông qua HĐTN, giáo viên củng cố, mở rộng tri thức

đã học cho học sinh; rèn kĩ năng thực hành, khả năng thích ứng, khả năng

sáng tạo trong cuộc sống giúp học sinh phát triển được phẩm chất, năng lực.

- Chỉ đạo tăng cường mua sắm, trang bị, sửa chữa hệ thống cơ sở vật

chất, tăng cường nguồn tài chính, ... để phục vụ cho HĐTN. Hiệu trưởng cần

đặc biệt quan tâm, đầu tư, tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, các

nguồn lực tài chính để HĐTN được tiến hành thuận lợi, đạt hiệu quả.

- Hiệu trưởng chỉ đạo cho đạo giáo viên tổ chức góp ý, nhận xét, đánh

giá, rút kinh nghiệm về kết quả thực hiện HĐTN trong dạy học Ngữ văn của

học sinh, nhằm kích thích tính tích cực tham gia của học sinh và tạo động lực

cho học sinh tham gia hoạt động có hiệu quả. Đánh giá bằng hình thức nhận

xét kết quả tham gia hoạt động của học sinh, những năng lực đã bộc lộ và

những hạn chế cần khắc phục, tạo hứng thú, động lực cho học sinh tích cực

hơn trong các hoạt động tiếp theo.

Chỉ đạo tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn là

quá trình tác động, liên kết các thành viên trong nhà trường, tập hợp, động viên

họ hoàn thành những công việc đã phân công để đạt được mục tiêu dạy học trải

nghiệm môn Ngữ văn. Do đó Hiệu trưởng cần phải có sự quan tâm trong chỉ đạo

thực hiện công việc, thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực hiện công việc

của các GV, HS nhằm có những uốn nắn, sửa chữa, chỉnh lý cũng như động

viên, khen thưởng kịp thời. Tạo môi trường thoải mái, dân chủ, đoàn kết trong

việc triển khai các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn.

1.4.5. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải

nghiệm trong dạ học môn Ngữ văn

Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐTN trong dạy học Ngữ văn

34

giúp Hiệu trưởng kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong

quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết.

Để làm tốt công tác này Hiệu trưởng cần:

- Xây dựng được các tiêu chí đánh giá kết quả HĐTN trong dạy học

Ngữ văn sát với mục đích yêu cầu của từng hoạt động, trong từng thời điểm.

- Xác định lực lượng kiểm tra, đánh giá có uy tín và thực hiện thường

xuyên, liên tục trực tiếp hoặc gián tiếp để kịp thời phát hiện và điều chỉnh

những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những

uốn nắn, sửa chữa cần thiết.

- Sử dụng nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá như: Sử dụng phiếu

khảo sát, quan sát thực tế, trao đổi trực tiếp, hỏi ý kiến giáo viên, học sinh

hoặc chuyên gia. Đồng thời Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, xem xét

việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên Ngữ văn về tổ chức các hoạt động

trải nghiệm cho HS (thông qua việc kiểm tra bài soạn của GV, dự giờ GV,

…) để đảm bảo hiệu quả công việc đã đề ra, từng bước nâng cao chất lượng

HĐTN trong nhà trường.

- Sau khi kiểm tra đánh giá, Hiệu trưởng phải tổ chức tổng kết, rút kinh

nghiệm việc tổ chức hoạt động trải nghiệm dạy học Ngữ văn, chỉ ra được

những mặt đạt được và chưa được của GV và HS.

Do vậy việc kiểm tra, đánh giá HĐTN phải khách quan, chính xác, toàn

diện, hệ thống, công khai, kịp thời, vừa sức và bám sát vào yêu cầu của

chương trình, mục tiêu giáo dục cấp THCS.

1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản l hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn ở trƣờng THCS

1.5.1. ác ếu tố thuộc về các c p quản lý

1.5.1.1. Chính sách đổi mới giáo dục

Việc đưa hoạt động trải nghiệm vào trong chương trình giáo dục của

nhà trường nói chung, trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng góp phần khắc

35

phục những tồn tại của chương trình giáo dục hiện nay, đáp ứng yêu cầu cấp

thiết của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong đó có bộ môn Ngữ văn.

Các chính sách đổi mới giáo dục cũng cần tập trung, chú trọng đến việc

định hướng, hướng dẫn cho các trường và GV trong công tác đưa hoạt động

trải nghiệm vào môn học. Các chính sách này sẽ là kim chỉ nam có tác dụng

định hướng cho các hoạt động trải nghiệm được thực hiện có hiệu quả vào

dạy học các bộ môn, trong đó có dạy học môn Ngữ văn.

Triển khai hoạt động trải nghiệm vào bộ môn Ngữ văn chính là thực

hiện quan điểm, định hướng “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao

động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội” giúp HS học tập Ngữ văn hiệu

quả hơn thông qua các hoạt động trải nghiệm của bản thân. Trong dạy học

môn Ngữ văn, các chính sách đổi mới giáo dục phải xác định rõ mục tiêu, yêu

cầu, nội dung và các hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ Văn.

1.5.1.2. Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý về hoạt động trải nghiệm

trong dạy học m n Ngữ văn

Để quản lý tốt HĐTN, trước hết BGH phải nhận thức được đầy đủ,

đúng đắn và sâu sắc về mục tiêu, vị trí, vai trò, tác dụng của HĐTN trong việc

hình thành và phát triển nhân cách HS. Trên cơ sở đó, BGH mới tuyên truyền

nâng cao nhận thức cho CBGV, PHHS và các lực lượng giáo dục khác. Đồng

thời BGH cũng là người tập hợp, thuyết phục mọi lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường tích cực triển khai thực hiện nội dung chương trình HĐTN.

Đây là yếu tố rất quan trọng và có sự ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt

động, bởi muốn quản lý chất lượng thì đội ngũ CBQ phải là người có nhận

thức đầy đủ, đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong dạy

học Ngữ văn đối với sự phát triển dạy học bộ môn và phát triển năng lực,

nhân cách người học. Bên cạnh đó, năng lực, trình độ và sự hiểu biết về hoạt

động trải nghiệm trong dạy học bộ môn (trong đó có môn Ngữ Văn) sẽ giúp

36

cho đội ngũ CBQ chủ động, quản lý tốt hoạt động đảm bảo phù hợp với các

điều kiện thực tế của nhà trường cũng như yêu cầu của bộ môn.

1.5.2. ác ếu tố thuộc về đội ng giáo viên và học sinh

1.5.2.1. Nhận thức và năng lực của giáo viên

Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, có vai trò tổ chức, hướng dẫn

và điều chỉnh hoạt động dạy học. Do vậy, năng lực chuyên môn, khả năng tổ

chức, định hướng hoạt động học tập của học sinh bằng cách thiết kế hệ thống

nhiệm vụ học trên lớp và ngoài lớp một cách hợp lý sẽ thúc đẩy HS tích cực

tham gia các hoạt động học tập, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Tình yêu với học sinh, niềm đam mê với nghề và tinh thần trách nhiệm

với công việc được giao cùng phong cách giảng dạy khoa học, năng động,

nhiệt huyết sẽ là điều kiện tốt để giáo viên dành nhiều thời gian, tâm sức và

say sưa với chuyên môn.

Dạy Văn không chỉ dạy kiến thức mà còn có nhiệm vụ định hướng cảm

xúc, tình cảm, dạy các em biết rung động, biết yêu thương. Chính vì thế, dạy

Văn rất cần đến sự cảm nhận, đến chất văn của cả thầy và trò. Giáo viên dạy

Văn đồng thời còn là nhà phê bình văn học, là người đưa tác phẩm đến với

học sinh một cách tự nhiên, trong sự chủ động của người học. Quản lý dạy

học Ngữ văn trong nhà trường nhất định phải quan tâm tới nhân tố rất quan

trọng là người thầy. Đây là lực lượng nòng cốt, quyết định trực tiếp đến chất

lượng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn.

Để tổ chức, triển khai hiệu quả hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn thì người GV trước hết cần phải nắm rõ các yêu cầu, mục đích

và những nội dung cơ bản của hoạt động trải nghiệm trong đặc thù bộ môn

Ngữ văn. Ngoài ra, người GV cần phải nắm được đặc điểm của học sinh trong

nhà trường, cũng như các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để có thể

thiết kế giáo án bài học, thiết kế các hoạt động trải nghiệm phù hợp. Bên cạnh

đó, GV Ngữ văn cũng phải luôn tự học, tự bồi dưỡng, tự cập nhật những kiến

37

thức mới về trải nghiệm trong dạy học; nắm vững lý luận dạy học hiện đại,

hiểu sâu sắc lý luận dạy học bộ môn, tìm hiểu những phương pháp dạy học

tích cực để vận dụng vào tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học

Ngữ văn để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục học sinh.

1.5.2.2. Đặc điểm học sinh

Học sinh THCS là HS ở lứa tuổi từ 11 đến 15.Có thể thấy, đây là giai

đoạn đặc biệt quan trọng trong sự phát triển tâm lý của trẻ em. Ở lứa tuổi này,

các em thích được thể hiện bản thân, thích được học làm người lớn. Đây cũng

là thời kỳ đánh dấu sự thay đổi các yếu tố tâm sinh lý với sự phát triển mạnh

mẽ thể lực và tinh thần, sự phát triển năng lực nhận thức, tư duy và khả năng

hình thành các mối quan hệ trong giao tiếp xã hội. Tuy nhiên, tâm hồn các em

lại rất nhạy cảm, trong sáng, thơ ngây nên rất cần sự hướng dẫn, sự định

hướng từ phía gia đình và nhà trường.

Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi cũng là một trong những yếu tố ảnh

hưởng đến việc tổ chức dạy học và quản lý dạy học môn Ngữ văn trong

trường THCS. Ở giai đoạn này thì các em thích được tìm hiểu, khám phá thế

giới, muốn được trải nghiệm và tham gia các hoạt động học tập thực tế, ngoài

cuộc sống, … Ngoài ra, học sinh rất nhiệt tình, sức khỏe và luôn tích cực

trong các hoạt động ngoại khóa. Đây chính là điểm mạnh, là lợi thế để giáo

viên môn Ngữ văn có thể khai thác và tổ chức các hoạt động trải nghiệm một

cách phù hợp đảm bảo phát huy được những điểm mạnh của học sinh để đạt

được hiệu quả dạy học môn Ngữ văn.

1.5.3. ác ếu tố khách quan thuộc về điều kiện môi trường giáo dục

1.5.3.1. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính phục vụ cho hoạt động

trải nghiệm

8140114Để tổ chức tốt các hoạt động trên thì ngoài nhân tố con người

còn có một yếu tố khác cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng đó là yếu tố

CSVC, tài chính phục vụ cho hoạt động. Cơ sở vật chất, tài chính sẽ là điều

38

kiện tối thiểu mà nhà trường cần quan tâm và thực hiện để đáp ứng cho quản

lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS diễn ra

thuận lợi, đạt hiệu quả. Bởi bất kỳ một hoạt động nào để thực hiện được cũng

cần có kinh phí để chi trả và đáp ứng kịp thời những chi phí trong quá trình

thực hiện. Bên cạnh đó, các nguồn lực khác cũng không thể bỏ qua như:

phương tiện, văn phòng phẩm, phòng học,… cũng là như điều kiện tối thiểu và

căn bản để giúp hoạt động được tiến hành đúng kế hoạch xây dựng. Yếu tố này

là những yếu tố thường trực và hiện hữu trước mắt chúng ta, nhưng nếu không

quản lý, bố trí, sắp xếp tốt sẽ có những trở ngại không nhỏ cho hoạt động.

Thực tế hiện nay kinh phí dành cho HĐTN ở các trường THCS nói

chung và nhất là ở các trường vùng nông thôn, miền núi, dân tộc nói riêng là rất

hạn chế, việc huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức kinh tế, xã hội, các

nhà hảo tâm, PHHS sẽ góp phần đem lại kết quả cho HĐTN ở các nhà trường.

1.5.3.2. Sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

Sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường trong việc tham gia tổ chức HĐTN cho học sinh là một yếu tố quan

trọng giúp hoạt động được tổ chức thành công. Vì vậy, nhà trường cần phối

hợp tốt với các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường như: các đoàn thể

chính trị xã hội ở địa phương; tổ chức chính quyền địa phương; các đơn vị

kinh tế xã hội; hội cha mẹ học sinh, … Nếu nhà trường biết cách phối hợp

với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường và phát huy sức mạnh của

những lực lượng này, không những đảm bảo được sự phối hợp thống nhất

giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục HS mà còn nâng

cao hơn nữa trách nhiệm của gia đình, gia đình và xã hội trong việc phối

hợp, giáo dục con em mình, đồng thời tạo những thuận lợi cho nhà trường

trong việc tổ chức các HĐTN. Vì vậy, thực hiện có hiệu quả sẽ tạo được sức

mạnh tổng hợp, tạo điều kiện để các em được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi.

Ngoài ra, việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội còn làm cho quá

39

trình giáo dục học sinh ở trường THCS trở lên thống nhất, hài hòa và đạt

hiệu quả, đồng thời vừa làm cho giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và

xã hội được cộng hưởng, vừa tạo điều kiện khép kín quá trình giáo dục, tác

động đồng bộ đến nhân cách học sinh.

1.5.3.3. Các yếu tố thuộc về m i trường giáo dục trong tổ chức hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

Để tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn đạt được hiệu

quả như mong muốn, việc tạo ra các môi trường trải nghiệm cho học sinh

trong dạy học môn Ngữ văn cũng rất quan trọng. Bởi, năng lực, phẩm chất

người học cần được hình thành và phát triển trong những hoàn cảnh, môi

trường và đặt trong các mối quan hệ giao tiếp, các tình huống khác nhau. Các

môi trường thuận lợi có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong

dạy học môn Ngữ văn có thể thấy tập trung vào hai yếu tố sau: ôi trường

trải nghiệm trong lớp học, trường học và môi trường trải nghiệm ngoài lớp

học, trường học.

Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môi trường trường, lớp với các

hoạt động chủ yếu là đổi mới phương pháp trong dạy học bộ môn Ngữ văn. Ở

đó, dưới vai trò hướng dẫn, tổ chức của người giáo viên, học sinh được trực

tiếp tham gia các hoạt động trải nghiệm với các hình thức như sân khấu hóa

tác phẩm văn học, tham gia các diễn đàn văn học, các trò chơi văn học, ... Qua

đó, việc học sinh được trải nghiệm trong môi trường giáo dục với các bạn

xung quanh tại chính lớp học, trường học của mình cũng là một điều kiện tốt

để giúp các em phát triển tư duy, kỹ năng văn học.

Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môi trường bên ngoài không gian

lớp học, trường học. Tại đây, các em sẽ được tham gia vào các hoạt động thực

tiễn đời sống như các hoạt động thực địa, tham quan, dã ngoại với môi

trường, với di tích, với danh lam thắng cảnh; các hoạt động xã hội, tình

nguyện gắn với nội dung văn học. Thông qua những hoạt động trải nghiệm ở

40

những môi trường bên ngoài cuộc sống, học sinh sẽ phát huy tốt hơn khả năng

tự chủ, tiềm năng sáng tạo và kỹ năng ứng phó, giải quyết các tình huống thực

tiễn; gắn lí thuyết với thực hành. Từ đó, học sinh sẽ được thúc đẩy khả năng

tư duy, nhận thức văn học gắn với thực tiễn, được trải nghiệm với các nội

dung văn học phong phú, góp phần phát triển phẩm chất, nhân cách cũng như

năng lực cá nhân một cách tốt nhất.

41

Tiểu ết chƣơng 1

Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn cho học

sinh THCS là một trong những biện pháp tạo ra các môi trường khác nhau để

học sinh được quan sát, suy nghĩ và trải nghiệm tham gia vào các hoạt động

thực tiễn nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học. Thông qua hoạt

động trải nghiệm, học sinh được khuyến khích, động viên và tạo điều kiện

thuận lợi giúp các em tích cực tìm tòi, nghiên cứu, khám phá, khơi nguồn cho

sự sáng tạo, tìm ra những giải pháp mới, những cái mới trên nền tảng vận

dụng những kiến thức văn học và những kiến thức, kỹ năng được trải nghiệm

trong thực tiễn cuộc sống, biến ý tưởng thành hiện thực.Từ đó, nhằm hình

thành ở của bản thân.

Ở cấp THCS, dạy học các bộ môn nói chung và dạy học môn Ngữ văn

nói riêng, hoạt động trải nghiệm tập trung hình thành cho học sinh thói quen

chủ động giao tiếp; biết tự khẳng định và tự quản lý bản thân; tiếp cận với

nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu sở thích và hướng phát triển của bản

thân. Nội dung hoạt động trải nghiệm là những kiến thức được học sẽ gắn bó

với đời sống tiễn thưc, địa phương, cộng đồng đất nước và dễ vận dụng vào

thực tế; được tích hợp từ nhiều lĩnh vực giáo dục, môn học và thiết kế thành

các chủ đề mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau để học sinh và

nhà trường lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả.

Trong chương 1, tác giả đã tiến hành tìm hiểu cơ sở khoa học của đề tài.

Đó là khái niệm, cơ sở lý luận của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn ở các trường THCS. Đây chính là cơ sở quan trọng để tác giả tiếp tục

đi vào nghiêm cứu thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ở chương 2.

42

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN L HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

TRONG DẠ HỌC M N NGỮ VĂN Ở CÁC TRƢỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ

2 1 hái quát đ c điểm inh tế ch nh trị văn h a hội Th nh phố Việt

tr Tỉnh Phú Thọ

2.1.1. Đặc điểm kinh tế chính trị

Thành phố Việt Trì nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành

phố du lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là cửa ngõ của vùng Tây Bắc

Tổ quốc. Địa giới hành chính giáp các tỉnh, huyện: Phía Đông giáp với huyện

Lập Thạch (tỉnh Vĩnh Phúc); phía Nam giáp với huyện Vĩnh Tường (tỉnh

Vĩnh Phúc), huyện Ba Vì (thành phố Hà Nội); phía Tây giáp với huyện Lâm

Thao; phía Bắc giáp huyện Phù Ninh. Thành phố Việt Trì là đô thị trung tâm

của các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ và là một trong 21 đô thị loại I của

Việt Nam. Việt Trì là trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa, khoa học kĩ thuật

của tỉnh Phú Thọ, có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh và là đô thị

động lực trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ và cả vùng trung du

và miền núi Bắc Bộ. Được xem là đất phát tích, kinh đô đầu tiên của dân tộc

Việt Nam, Việt Trì là thành phố du lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam,

nơi có kinh đô Văn ang - kinh đô đầu tiên của người Việt, quê hương đất tổ

vua Hùng. Nơi đây còn là thành phố công nghiệp, công nghệ kỹ thuật cao.

Đây cũng là cửa ngõ vùng Tây Bắc, đầu mối giao thông nối giữa các tỉnh

trung du và miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc

bộ, nằm trên hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh. Thành phố

Việt Trì có 23 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 13 phường: Bạch Hạc,

Bến Gót, Dữu Lâu, Gia Cẩm, inh Nông, inh Phương, Nông Trang, Tân

Dân, Thanh Miếu, Thọ Sơn, Tiên Cát, Vân Cơ, Vân Phú và 10 xã: Chu Hóa,

43

Hùng ô, Hy Cương, Kim Đức, Phượng Lâu, Sông ô, Tân Đức, Thanh Đình,

Thụy Vân, Trưng Vương.

Thành phố Việt Trì được biết đến là thành phố công nghiệp đầu tiên ở

miền Bắc Xã hội chủ nghĩa với các ngành dệt, giấy, hóa chất, sứ... và còn được

gọi là thành phố ngã ba sông vì nằm gần nơi hợp lưu của sông Thao, sông Lô

và sông Đà thành sông Hồng. Hiện nay, thành phố Việt Trì là trung tâm chính

trị, hành chính và kinh tế, xã hội của tỉnh Phú Thọ và trung tâm của liên tỉnh

phía Bắc. Việt Trì được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư để trở thành một

trong những đô thị lớn nhất Việt Nam. Không chỉ phát triển về kinh tế, văn

hóa, Việt Trì còn là thành phố cội nguồn dân tộc. Ngày 10/3 âm lịch hàng năm

là ngày Giỗ tổ Hùng Vương, bốn phương tụ hội về thăm viếng Tổ tiên.

2. Đặc điểm văn hóa, giáo dục THCS

Năm học 2018 - 2019, ngành GD&ĐT thành phố Việt Trì tiếp tục có

bước phát triển khá toàn diện. Quy mô và chất lượng giáo dục từng bước

được nâng cao; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý được quan tâm bồi dưỡng.

Toàn thành phố có 78 đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc, 19 đơn

vị giáo dục ngoài công lập, 20 cơ sở giáo dục tư thục với hơn 2.100 cán bộ,

giáo viên, nhân viên. Trong đó, thành phố có 75 trường đạt chuẩn quốc gia,

tăng 2,5% so với năm học trước; 100% cán bộ quản lý trình độ trên chuẩn,

87,9% giáo viên trên chuẩn, 89,82% giáo viên dạy tiếng Anh đạt từ B2 trở

lên. 23/23 xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo

dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS mức độ 3; đạt chuẩn xóa mù chữ mức

độ 2. Tỉ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng giảm từ 1% - 2% so với năm học

trước; tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%; tỉ lệ học sinh

tốt nghiệp THCS đạt 98,96%; 1.561 học sinh đỗ vào lớp 10 các trường THPT

công lập, chiếm 55%, tăng 4,3% so với năm học trước; 1.903 học sinh tiểu

học và 868 học sinh THCS đạt giải tại các kỳ thi học sinh giỏi các cấp. Tiếp

tục thực hiện có hiệu quả chương trình hợp tác giao lưu trao đổi, học tập kinh

nghiệm trong giáo dục với một số nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp…

44

2.1.2. Kết quả học tập bộ môn Ngữ văn

Kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh các trường THCS trên địa

bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ngày càng được nâng cao và không

ngừng được cải thiện.

Biểu đồ 2.1. Kết quả học tập bộ môn Ngữ văn của HS

Bảng 2.1. Thống kê số lượng HSG môn Ngữ văn

HSG Ngữ văn cấp Thành phố HSG Ngữ văn cấp tỉnh Năm học Nh t Nhì Ba KK Nh t Nhì Ba KK

2 3 3 5 1 1 2017-2018

2 2 4 1 1 2 2018-2019

2 1 3 3 1 2 2019-2020

(Nguồn: Phòng GD-ĐT thành phố Việt Trì)

Thông qua 2 bảng số liệu trên có thể thấy kết quả xếp loại học tập môn

Ngữ văn của học sinh đạt kết quả tăng dần qua các năm. Năm học 2017-2018,

có 53,1% học sinh xếp loại khá trở lên (trong đó có 18,4% xếp loại giỏi). Đến

năm học 2019-2020 tỉ lệ học sinh xếp loại khá giỏi tăng lên 54% (trong đó có

18,8% xếp loại giỏi). Như vậy, có thể thấy sự nỗ lực, cố gắng rất lớn trong

giảng dạy và học tập môn Ngữ văn của cả giáo viên và học sinh các trường

THCS trong những năm gần đây.

45

Bên cạnh đó, công tác bồi dưỡng HSG cũng được các trường chú trọng,

xem là mũi nhọn phát triển nhà trường. Chính vì thế mà số lượng HS đạt kết

quả cao trong các kỳ thi HSG cũng ngày càng tăng lên.

2 2 Tổ chức hảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát thực trạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và công tác quản lý vấn

đề này để tìm ra những khác biệt, hạn chế làm cơ sở thực tiễn đề xuất hệ

thống biện pháp QL hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các

trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn ở các trường THCS đã được trình bày ở chương 1, để thấy

được thực trạng của vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tiến hành tổ chức khảo sát

thực trạng ở một số trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ với các

nội dung cụ thể sau:

- Khảo sát thực trạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ

văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

- Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng hoạt động trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

2.2.3. hương pháp khảo sát

- Dùng phiếu điều tra khảo sát: thu thập ý kiến của các đối tượng khảo

sát về vấn đề đã được xác định.

- Quan sát thực tế để tìm kiếm thông tin và minh chứng bổ sung cần

thiết giúp việc đánh giá kết quả khách quan, chính xác hơn.

46

2.2.4. iêu chí và thang đánh giá

Dựa trên cách quy điểm của thống kê toán trong nghiên cứu khoa học

để đánh giá kết quả nghiên cứu:

 T nh điểm trung bình:

Trong đó: ĐTB: là điểm trung bình

Di: là điểm mức độ đạt được

Ni: số người cho điểm mức độ

N: số người tham gia khảo sát

ượng hóa bằng điểm theo nguyên tắc cụ thể như sau:

Bảng 2.2. u ước tiêu chí và điểm đánh giá

STT Tiêu chí Điểm

1 điểm 1

2 điểm 2

3 điểm 3

4 điểm 4

- Không quan trọng - Chưa bao giờ - Kém - Không ảnh hưởng - Ít quan trọng - Thỉnh thoảng - Trung bình - Đôi khi - Quan trọng - Thường xuyên - Khá - Ảnh hưởng - Rất quan trọng - Rất thường xuyên - Tốt - Rất ảnh hưởng

- Điểm trung bình đánh giá các mức độ tác động:

1,00 ≤ ĐTB ≤ 1,75: Không quan trọng / Chưa bao giờ/ Kém/ Không

ảnh hưởng

47

1,75 < ĐTB ≤ 2,50: Ít quan trọng/ Thỉnh thoảng/ Trung bình/ Đôi khi

2,50 < ĐTB ≤ 3,25: Quan trọng/ Thường xuyên/ Khá/ Ảnh hưởng

3,25 < ĐTB ≤ 4,00: Rất quan trọng/ Rất thường xuyên/ Tốt/ Rất ảnh hưởng

2.2.5. Mẫu và địa bàn khảo sát

Khảo sát 15 CBQL (02 CBQL phòng GD trung học thuộc Sở GD&ĐT;

03 CBQ phòng GD&ĐT TP Việt Trì; 10 CBQL của 5 trường THCS trên địa

bàn), 30 giáo viên và 200 HS ở 05 trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú

Thọ. Cụ thể như sau:

Bảng 2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát

Đối tƣợng khảo sát TT Địa bàn Tổng CBQL GV HS

1 2 2 PGD trung học (thuộc Sở Giáo dục tỉnh Phú Thọ)

2 PGD&ĐT TP Việt Trì 3 3

3 THCS Thọ Sơn 2 6 40 48

4 THCS Lý Tự Trọng 2 6 40 48

5 THCS Trưng Vương 2 6 40 48

6 THCS Nông Trang 2 6 40 48

7 THCS Thanh Đình 2 6 40 48

Tổng 15 30 200 245

2 3 Thực trạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các

trƣờng THCS th nh phố Việt Tr tỉnh Phú Thọ

Để đánh giá thực trạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

ở các trường THCS Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ, tác giả khảo sát 15

CBQL (02 CBQL phòng GD trung học thuộc Sở GD&ĐT; 03 CBQ phòng

GD&ĐT TP Việt Trì; 10 CBQL của 5 trường THCS trên địa bàn), 30 giáo viên

và 200 HS ở 05 trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ các vấn đề sau:

48

2.3.1. hực trạng thực hiện các mục tiêu trải nghiệm

Tác giả khảo sát CBQL, GV về việc thực hiện các mục tiêu trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú

Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các mục tiêu

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Mức độ thực hiện

TT ĐTB Mục tiêu Đối tƣợng R t thường xuyên hường xuyên Thỉnh thoảng hưa bao giờ (CBG)

SL % SL % SL % SL %

CBQL 4 26.7 6 40.0 4 26.7 1 6.7 1 MT1 2.85 GV 9 30.0 11 36.7 6 20.0 4 13.3

CBQL 3 9 60.0 13.3 1 6.7 20.0 2 2 MT2 2.43 GV 5 16.7 17 56.7 3 10.0 16.7 5

CBQL 2 26.7 8 53.3 1 6.7 13.3 4 3 MT3 2.48 GV 5 30.0 12 40.0 4 13.3 16.7 9

CBQL 4 20.0 6 40.0 2 13.3 26.7 3 4 MT4 2.62 GV 7 26.7 12 40.0 3 10.0 23.3 8

Chú thích: MT1: Định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các

hoạt động thực tiễn

MT2: Hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất nhân cách, các năng lực

tâm lý – xã hội...

MT3: Giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng

tạo của cá nhân mình

MT4: Hình thành lối sống tích cực, biết cách hoàn thiện bản thân, tinh thần hợp

tác, có trách nhiệm, có ý thức

MT5: Vận dụng các kiến thức của môn Ngữ văn vào thực tiễn cuộc sống Qua kết quả đánh giá của CBQL,GV về mức độ thực hiện các mục tiêu

CBQL 3 6.7 7 46.7 4 26.7 20.0 1 5 MT5 2.23 GV 7 10.0 11 36.7 9 30.0 23.3 3

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

49

Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy mục tiêu “Định hướng, tạo điều kiện cho

học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn” được đánh

giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 2.85, mức độ đánh giá là

“Thường xuyên”, mục tiêu “Vận dụng các kiến thức của môn Ngữ văn vào

thực tiễn cuộc sống” được đánh giá ít thường xuyên nhất so với các mục tiêu

còn lại, ĐTB = 2.23, mức độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”.

Bên cạnh đó, tác giả khảo sát HS về mức độ thực hiện các mục tiêu trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.5. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện các mục tiêu trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ

Mức độ thực hiện TT Mục tiêu ĐTB RTX TX TT CBG

SL 75 82 22 21 1 3.06 % 37.5 41.0 11.0 10.5 Định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn

SL 45 55 52 48 2 2.49 % 22.5 27.5 26.0 24.0 Hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý – xã hội…

SL 61 70 33 36 3 2.78 % 30.5 35.0 16.5 18.0 Giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình

SL 65 73 27 35

4 2.84 % 32.5 36.5 13.5 17.5 Hình thành lối sống tích cực, biết cách hoàn thiện bản thân, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức

SL 42 61 26 71 5 2.37 % 21.0 30.5 13.0 35.5

Vận dụng các kiến thức của môn Ngữ văn vào thực tiễn cuộc sống Qua bảng kết quả đánh giá của HS về mức độ thực hiện các mục tiêu

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy mục tiêu “Định hướng, tạo điều kiện cho

học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn” được đánh

50

giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 3.06, mức độ đánh giá là

“Thường xuyên”, mục tiêu “Vận dụng các kiến thức của môn Ngữ văn vào

thực tiễn cuộc sống” được đánh giá ít thường xuyên nhất so với các mục tiêu

còn lại, ĐTB = 2.37, mức độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”.

Mặc khác tác giả khảo sát CBQL,GV về kết quả thực hiện các mục tiêu

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện các mục tiêu trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

TT Tốt Khá Kém ĐTB Mục tiêu Đối tƣợng

1 MT1 2.77

2 MT2 2.83

3 MT3 2.57

4 MT4 2.43

Chú thích: MT1: Định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các

hoạt động thực tiễn

MT2: Hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất nhân cách, các năng lực

tâm lý – xã hội...

MT3: Giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng

tạo của cá nhân mình

MT4: Hình thành lối sống tích cực, biết cách hoàn thiện bản thân, tinh thần hợp

tác, có trách nhiệm, có ý thức

MT5: Vận dụng các kiến thức của môn Ngữ văn vào thực tiễn cuộc sống Đánh giá của CBQL, GV về kết quả thực hiện các mục tiêu trải nghiệm

5 MT5 1.97 CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV Kết quả thực hiện Trung bình SL % SL % SL % SL % 13.3 2 26.7 4 26.7 4 33.3 5 10.0 3 26.7 8 26.7 11 36.7 8 6.7 1 26.7 4 46.7 7 20.0 3 3.3 1 30.0 9 23.3 13 43.3 7 13.3 2 20.0 3 26.7 4 40.0 6 16.7 5 23.3 11 36.7 7 23.3 7 20.0 3 33.3 5 13.3 2 33.3 5 23.3 7 23.3 7 16.7 11 36.7 5 33.3 40.0 6 20.0 3 6.7 1 5 43.3 30.0 13 9 16.7 5 10.0 3

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú

51

Thọ, tác giả nhận thấy mục tiêu “Hình thành và phát triển cho học sinh phẩm

chất nhân cách, các năng lực tâm lý – xã hội,…” được đánh giá đạt kết quả cao

nhất với ĐTB = 2.83, mức độ đánh giá là “Khá”, mục tiêu “Vận dụng các kiến

thức của môn Ngữ văn vào thực tiễn cuộc sống” được đánh giá đạt kết quả thấp

nhất so với các mục tiêu còn lại, ĐTB = 1.97, mức độ đánh giá là “Trung bình”.

2.3.2. hực trạng thực hiện các nội dung trải nghiệm

Tác giả khảo sát CBQL,GV về mức độ thực hiện các nội dung trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các nội dung

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

TT ĐTB Nội dung Đối tƣợng

1 ND1 2.48

2 ND2 3.03

3 ND3 2.73

4 ND4 2.72

Chú thích: ND1: Trải nghiệm vật chất ND2: Trải nghiệm tinh thần ND3: Trải nghiệm tình cảm ND4: Trải nghiệm xã hội ND5: Trải nghiệm mô phỏng Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện các nội

5 ND5 2.22 CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV Mức độ thực hiện Thỉnh hường R t thường thoảng xuyên xuyên SL % SL % SL % 26.7 4 33.3 5 20.0 3 23.3 10 33.3 7 23.3 7 20.0 3 40.0 6 33.3 5 3.3 1 36.7 14 46.7 11 26.7 4 26.7 4 33.3 5 30.0 9 23.3 11 36.7 7 33.3 5 20.0 3 40.0 6 23.3 11 36.7 7 26.7 8 46.7 7 26.7 4 6.7 1 30.0 10 33.3 9 10.0 3 hưa bao giờ SL % 20.0 3 20.0 6 6.7 1 13.3 4 13.3 2 10.0 3 6.7 1 13.3 4 20.0 3 26.7 8

dung trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố

52

Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Trải nghiệm tinh thần”

được đánh giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 3.03, mức độ đánh

giá là “Thường xuyên”, nội dung “Trải nghiệm mô phỏng” được đánh giá ít

thường xuyên nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.22, mức độ đánh

giá là “Thỉnh thoảng”.

Bên cạnh đó, tác giả khảo sát HS về mức độ thực hiện các nội dung trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.8. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện các nội dung trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ

Mức độ thực hiện TT Nội dung ĐTB RTX TX TT CBG

SL 50 61 74 15 1 Trải nghiệm vật chất 2.73 % 25.0 30.5 37.0 7.5

SL 78 62 46 14 2 Trải nghiệm tinh thần 3.02 % 39.0 31.0 23.0 7.0

SL 61 56 66 17 3 Trải nghiệm tình cảm 2.81 % 30.5 28.0 33.0 8.5

SL 78 64 36 22 4 Trải nghiệm xã hội 2.99 % 39.0 32.0 18.0 11.0

SL 32 47 94 27 5 Trải nghiệm mô phỏng 2.42 % 16.0 23.5 47.0 13.5

Qua bảng kết quả đánh giá của HS về mức độ thực hiện các nội dung

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Trải nghiệm tinh thần” được

đánh giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 3.02, mức độ đánh giá là

“Thường xuyên”, nội dung “Trải nghiệm mô phỏng” được đánh giá ít thường

53

xuyên nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.42, mức độ đánh giá là

“Thỉnh thoảng”.

Mặc khác tác giả khảo sát CBQL,GV về kết quả thực hiện các nội dung

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện các nội dung

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Kết quả thực hiện

TT Tốt Khá Kém ĐTB Trung bình Nội dung Đối tƣợng

SL % SL % SL % SL %

33.3 5 33.3 CBQL 3 20.0 5 2 13.3 1 ND1 2.62 26.7 12 40.0 GV 7 23.3 8 3 10.0

CBQL 5 33.3 4 26.7 5 33.3 1 6.7 2 ND2 2.85 GV 10 33.3 9 30.0 7 23.3 4 13.3

CBQL 5 33.3 6 40.0 3 20.0 1 6.7 3 ND3 2.98 GV 9 30.0 13 43.3 6 20.0 2 6.7

CBQL 4 26.7 5 33.3 3 20.0 3 20.0 4 ND4 2.68 GV 9 30.0 10 33.3 4 13.3 7 23.3

Chú thích: ND1: Trải nghiệm vật chất ND2: Trải nghiệm tinh thần ND3: Trải nghiệm tình cảm ND4: Trải nghiệm xã hội ND5: Trải nghiệm mô phỏng Đánh giá của CBQL, GV về kết quả thực hiện các nội dung trải nghiệm

CBQL 2 13.3 6 40.0 4 26.7 3 20.0 5 ND5 2.48 GV 3 10.0 14 46.7 8 26.7 5 16.7

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú

54

Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Trải nghiệm tình cảm” được đánh giá đạt kết

quả cao nhất với ĐTB = 2.98, mức độ đánh giá là “Khá”, nội dung “Trải

nghiệm mô phỏng” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các nội dung

còn lại, ĐTB = 2.48, mức độ đánh giá là “Trung bình”.

2.3.3. hực trạng h nh thức và phương pháp trải nghiệm

2.3.3.1. Thực trạng hình thức trải nghiệm

Tác giả khảo sát CBQL,GV về mức độ sử dụng hình thức trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú

Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng h nh thức trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

TT ĐTB Hình thức Đối tƣợng

1 HT1 3.05

2 HT2 2.82

3 HT3 2.57

4 HT4 2.58

5 HT5 2.43

6 HT6 2.08

Chú thích: HT1: Thực địa, tham quan, dã ngoại HT2: Các câu lạc bộ HT3: Các hoạt động xã hội/ tình nguyện

HT4: Diễn đàn HT5: Giao lưu HT6: Sân khấu hóa văn học HT7: Hình thức khác

7 HT7 2.68 CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV Mức độ thực hiện hưa bao R t thường Thỉnh hường giờ xuyên thoảng xuyên SL % SL % SL % SL % 6.7 1 13.3 2 46.7 7 33.3 5 10.0 3 6.7 2 30.0 16 53.3 9 13.3 2 20.0 3 26.7 4 40.0 6 6.7 2 26.7 8 23.3 13 43.3 7 13.3 2 20.0 3 26.7 4 40.0 6 16.7 5 30.0 10 33.3 9 20.0 6 6.7 1 46.7 7 26.7 4 20.0 3 6.7 2 30.0 14 46.7 9 16.7 5 20.0 3 33.3 5 13.3 2 33.3 5 16.7 5 30.0 11 36.7 9 16.7 5 46.7 13.3 2 26.7 4 13.3 2 7 43.3 20.0 13 6 20.0 6 16.7 5 6.7 1 40.0 6 33.3 5 20.0 3 6.7 2 30.0 12 40.0 9 23.3 7

Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về mức độ sử dụng hình thức trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

55

tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy hình thức “Thực địa, tham quan, dã ngoại”

được đánh giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 3.05, mức độ đánh

giá là “Thường xuyên”, hình thức “Sân khấu hóa văn học” được đánh giá ít

thường xuyên nhất so với các hình thức còn lại, ĐTB = 2.08, mức độ đánh giá

là “Thỉnh thoảng”.

Bên cạnh đó, tác giả khảo sát HS về mức độ sử dụng hình thức trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.11. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng h nh thức trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ

Mức độ sử dụng TT Hình thức ĐTB RTX TT CBG TX

71 SL 78 38 13 1 Thực địa, tham quan, dã ngoại 3.07 % 39.0 35.5 19.0 6.5

SL 54 61 54 31 2 Các câu lạc bộ 2.69 % 27.0 30.5 27.0 15.5

SL 41 40 97 22 3 Các hoạt động xã hội/ tình nguyện 2.50 % 20.5 20.0 48.5 11.0

SL 43 38 92 27 4 Diễn đàn 2.49 % 21.5 19.0 46.0 13.5

SL 50 42 75 33 5 Giao lưu 2.55 % 25.0 21.0 37.5 16.5

SL 24 38 96 42 6 Sân khấu hóa văn học 2.22 % 12.0 19.0 48.0 21.0

Qua bảng kết quả đánh giá của HS về mức độ sử dụng hình thức trải

SL 57 48 71 24 7 Hình thức khác 2.69 % 28.5 24.0 35.5 12.0

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

56

tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy hình thức “Thực địa, tham quan, dã ngoại”

được đánh giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 3.07, mức độ đánh

giá là “Thường xuyên”, hình thức “Sân khấu hóa văn học” được đánh giá ít

thường xuyên nhất so với các hình thức còn lại, ĐTB = 2.22, mức độ đánh giá

là “Thỉnh thoảng”.

Mặc khác tác giả khảo sát CBQL,GV về kết quả sử dụng hình thức trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng h nh thức

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

TT Tốt Khá Kém ĐTB Hình thức Đối tƣợng

1 HT1 3.15

2 HT2 2.68

3 HT3 2.58

4 HT4 2.52

5 HT5 2.73

6 HT6 2.18

HT4: Diễn đàn HT5: Giao lưu HT6: Sân khấu hóa văn học HT7: Hình thức khác

Chú thích: HT1: Thực địa, tham quan, dã ngoại HT2: Các câu lạc bộ HT3: Các hoạt động xã hội/ tình nguyện

7 HT7 2.55 CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV Kết quả sử dụng Trung bình SL % SL % 6.7 1 6.7 1 6.7 2 6.7 2 20.0 3 20.0 3 13.3 4 26.7 8 6.7 1 46.7 7 20.0 6 26.7 8 13.3 2 40.0 6 23.3 7 23.3 7 20.0 3 13.3 2 23.3 7 10.0 3 33.3 5 33.3 5 36.7 26.7 11 8 13.3 2 33.3 5 23.3 7 13.3 4 SL % SL % 53.3 8 33.3 5 36.7 15 50.0 11 26.7 4 33.3 5 23.3 11 36.7 7 26.7 4 20.0 3 30.0 9 23.3 7 20.0 3 26.7 4 20.0 10 33.3 6 26.7 4 40.0 6 30.0 11 36.7 9 13.3 2 20.0 3 20.0 6 16.7 5 13.3 2 40.0 6 16.7 14 46.7 5

Đánh giá của CBQL, GV về kết quả sử dụng hình thức trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú

57

Thọ, tác giả nhận thấy hình thức “Thực địa, tham quan, dã ngoại” được đánh

giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB = 3.15, mức độ đánh giá là “Khá”, hình thức

“Sân khấu hóa văn học” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các hình

thức còn lại, ĐTB = 2.18, mức độ đánh giá là “Trung bình”.

2.3.3.2. Thực trạng phương pháp trải nghiệm

Tác giả khảo sát CBQL,GV về mức độ sử dụng phương pháp trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng phương pháp

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

TT ĐTB Phƣơng pháp Đối tƣợng

2.72 1 PP1

2.43 2 PP2

2.58 3 PP3

3.08 4 PP4

2.27 5 PP5

Chú thích: PP1: Phương pháp giải quyết vấn đề PP2: Phương pháp đóng vai PP3: Phương pháp đàm thoại

PP4: Phương pháp thảo luận nhóm PP5: Phương pháp trò chơi PP6: Các phương pháp khác

2.95 6 PP6 Mức độ sử dụng Thỉnh hường R t thường thoảng xuyên xuyên SL % SL % SL % 26.7 4 33.3 5 26.7 4 26.7 8 26.7 8 30.0 9 26.7 4 26.7 4 20.0 3 16.7 5 30.0 9 23.3 7 20.0 3 20.0 3 40.0 6 13.3 4 23.3 11 36.7 7 13.3 2 46.7 7 33.3 5 13.3 4 36.7 13 43.3 11 40.0 6 13.3 2 20.0 3 10.0 11 36.7 3 23.3 7 20.0 3 40.0 6 26.7 4 20.0 6 36.7 10 33.3 11 hưa bao giờ SL % 13.3 2 16.7 5 26.7 4 30.0 9 20.0 3 26.7 8 6.7 1 6.7 2 26.7 4 30.0 9 13.3 2 10.0 3 CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV

Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về mức độ sử dụng phương pháp

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

58

Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy phương pháp “Phương pháp thảo luận

nhóm” được đánh giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 3.08, mức độ

đánh giá là “Thường xuyên”, phương pháp “Phương pháp trò chơi” được

đánh giá ít thường xuyên nhất so với các phương pháp còn lại, ĐTB = 2.27,

mức độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”.

Bên cạnh đó, tác giả khảo sát HS về mức độ sử dụng phương pháp trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.14. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng phương pháp trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ

Mức độ sử dụng TT Phƣơng pháp ĐTB RTX TX TT CBG

SL 65 68 46 21 1 Phương pháp giải quyết vấn đề 2.89 % 32.5 34.0 23.0 10.5

SL 46 43 75 36 2 Phương pháp đóng vai 2.50 % 23.0 21.5 37.5 18.0

SL 47 51 76 26 3 Phương pháp đàm thoại 2.60 % 23.5 25.5 38.0 13.0

SL 56 64 55 25 4 Phương pháp thảo luận nhóm 2.76 % 28.0 32.0 27.5 12.5

SL 36 42 96 26 5 Phương pháp trò chơi 2.44 % 18.0 21.0 48.0 13.0

SL 44 50 72 34 6 Các phương pháp khác 2.52 % 22.0 25.0 36.0 17.0

Qua bảng kết quả đánh giá của HS về mức độ sử dụng phương pháp

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS Thành phố Việt

59

Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy phương pháp “Phương pháp giải quyết

vấn đề” được đánh giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 2.89, mức độ

đánh giá là “Thường xuyên”, phương pháp “Phương pháp trò chơi” được

đánh giá ít thường xuyên nhất so với các phương pháp còn lại, ĐTB = 2.44,

mức độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”.

Mặc khác tác giả khảo sát CBQL,GV về kết quả sử dụng phương pháp

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng phương pháp

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Kết quả sử dụng

TT Tốt Khá Kém ĐTB Nội dung Đối tƣợng Trung bình

SL % SL % SL % SL %

4 26.7 5 33.3 3 20.0 3 20.0 CBQL 1 PP1 2.68 9 30.0 10 33.3 4 13.3 7 23.3 GV

5 33.3 8 53.3 1 6.7 1 6.7 CBQL 2 PP2 3.12 9 30.0 17 56.7 2 6.7 2 6.7 GV

3 20.0 4 26.7 7 46.7 1 6.7 CBQL 3 PP3 2.62 7 23.3 7 23.3 14 46.7 2 6.7 GV

2 13.3 6 40.0 4 26.7 3 20.0 CBQL 4 PP4 2.48 6 20.0 11 36.7 5 16.7 8 26.7 GV

2 13.3 4 26.7 4 26.7 5 33.3 CBQL 5 PP5 2.22 5 16.7 9 30.0 4 13.3 12 40.0 GV

Chú thích: PP1: Phương pháp giải quyết vấn đề PP2: Phương pháp đóng vai PP3: Phương pháp đàm thoại

PP4: Phương pháp thảo luận nhóm PP5: Phương pháp trò chơi PP6: Các phương pháp khác

4 26.7 3 20.0 5 33.3 3 20.0 CBQL 6 PP6 2.52 7 23.3 8 26.7 8 26.7 7 23.3 GV

60

Đánh giá của CBQL, GV về kết quả sử dụng phương pháp trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú

Thọ, tác giả nhận thấy phương pháp “Phương pháp đóng vai” được đánh giá

đạt kết quả cao nhất với ĐTB = 3.12, mức độ đánh giá là “Khá”, phương pháp

“Phương pháp trò chơi” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất so với các

phương pháp còn lại, ĐTB = 2.22, mức độ đánh giá là “Trung bình”.

2.3.4. hực trạng đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm trong dạ học

môn Ngữ văn của học sinh

Tác giả khảo sát CBQL,GV về mức độ thực hiện đánh giá kết quả trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn của học sinh ở các trường THCS thành

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện đánh giá kết

quả hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Mức độ thực hiện

TT ĐTB Nội dung Đối tƣợng R t thường xuyên hường xuyên Thỉnh thoảng hưa bao giờ

SL % SL % SL % SL %

CBQL 33.3 7 46.7 2 13.3 5 1 6.7 1 ĐG1 3.03 GV 30.0 15 50.0 3 10.0 9 3 10.0

CBQL 20.0 6 40.0 4 26.7 3 2 13.3 2 ĐG2 2.65 GV 23.3 10 33.3 8 26.7 7 5 16.7

CBQL 13.3 5 33.3 5 33.3 2 3 20.0 3 ĐG3 2.47 3 GV 10.0 12 40.0 13 43.3 2 6.7

1 CBQL 20.0 7 46.7 6.7 3 4 26.7 ĐG4 4 2.08 3 GV 10.0 7 23.3 10 33.3 10 33.3

5 4 26.7 2 ĐG5 CBQL 13.3 8 53.3 1 6.7 2.58

61

Mức độ thực hiện

Nội Đối R t thường hường Thỉnh hưa bao TT ĐTB dung tƣợng xuyên xuyên thoảng giờ

SL % SL % SL % SL %

GV 10.0 14 46.7 30.0 3 4 13.3 9

CBQL 13.3 6 40.0 1 6.7 6 40.0 2 6 ĐG6 2.62 GV 16.7 13 43.3 4 13.3 8 26.7 5

CBQL 26.7 5 33.3 2 13.3 4 26.7 4 7 ĐG7 2.72 GV 23.3 12 40.0 5 16.7 6 20.0 7

Chú thích: ĐG1: Quan sát, đánh giá qua sản phẩm hoạt

động của học sinh

ĐG5: Đánh giá kết quả trải nghiệm của HS theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Văn

Đánh giá năng lực đặc thù của môn Ngữ văn

ĐG6: Đánh giá khách quan, công bằng ĐG7: ĐG8: Điều chỉnh hoạt động trải nghiệm trong

dạy học

ĐG2: Đánh giá qua quá trình thực hành ĐG3: Học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau ĐG4: Xây dựng công cụ đánh giá kết quả trải nghiệm phù hợp năng lực của HS Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện đánh giá kết

CBQL 20.0 5 33.3 1 6.7 6 40.0 3 8 ĐG8 2.65 GV 20.0 11 36.7 4 13.3 9 30.0 6

quả trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố

Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Quan sát, đánh giá qua

sản phẩm hoạt động của học sinh” được đánh giá là thường xuyên sử dụng

nhất với ĐTB = 3.03, mức độ đánh giá là “Thường xuyên”, nội dung “Xây

dựng công cụ đánh giá kết quả trải nghiệm phù hợp năng lực của HS” được

đánh giá ít thường xuyên nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.08, mức

độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”.

Bên cạnh đó, tác giả khảo sát HS về mức độ thực hiện đánh giá kết quả

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

62

Bảng 2.17. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện đánh giá kết quả trải

hoạt động nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Mức độ thực hiện TT Nội dung ĐTB RTX TX TT CBG

74 68 37 21 SL 1 2.98 Quan sát, đánh giá qua sản phẩm hoạt động của học sinh 37.0 34.0 18.5 10.5 %

72 60 44 24 SL 2 Đánh giá qua quá trình thực hành 2.90 36.0 30.0 22.0 12.0 %

32 41 94 33 SL 3 2.36 Học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau 16.0 20.5 47.0 16.5 %

33 40 89 38 SL

4 2.34 % 16.5 20.0 44.5 19.0 Xây dựng công cụ đánh giá kết quả trải nghiệm phù hợp năng lực của HS

SL 51 49 67 33

5 2.59 % 25.5 24.5 33.5 16.5 Đánh giá kết quả trải nghiệm của HS theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Văn

51 60 64 25 SL 6 Đánh giá khách quan, công bằng 2.69 25.5 30.0 32.0 12.5 %

42 53 77 28 SL 7 2.55 Đánh giá năng lực đặc thù của môn Ngữ văn 21.0 26.5 38.5 14.0 %

52 43 78 27 SL 8 2.60 Điều chỉnh hoạt động trải nghiệm trong dạy học 26.0 21.5 39.0 13.5 %

Qua bảng kết quả đánh giá của HS về mức độ thực hiện đánh giá kết

quả hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Quan sát, đánh

giá qua sản phẩm hoạt động của học sinh” được đánh giá là thường xuyên sử

dụng nhất với ĐTB = 2.98, mức độ đánh giá là “Thường xuyên”, nội dung

63

“Xây dựng công cụ đánh giá kết quả trải nghiệm phù hợp năng lực của HS”

được đánh giá ít thường xuyên nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.34,

mức độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”.

Mặc khác tác giả khảo sát CBQL,GV về kết quả thực hiện đánh giá kết

quả trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố

Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện đánh giá kết

quả trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

TT Tốt Khá Kém ĐTB Nội dung Đối tƣợng

1 ĐG1 2.55

2 ĐG2 2.77

3 ĐG3 2.28

4 ĐG4 2.47

5 ĐG5 2.72

6 ĐG6 3.18

7 ĐG7 2.62

Chú thích: ĐG1: Quan sát, đánh giá qua sản phẩm hoạt

động của học sinh

ĐG5: Đánh giá kết quả trải nghiệm của HS theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Văn ĐG6: Đánh giá khách quan, công bằng ĐG7: Đánh giá năng lực đặc thù của môn Ngữ văn ĐG8: Điều chỉnh hoạt động trải nghiệm trong

ĐG2: Đánh giá qua quá trình thực hành ĐG3: Học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau ĐG4: Xây dựng công cụ đánh giá kết quả trải nghiệm phù hợp năng lực của HS

dạy học

8 ĐG8 2.58 CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV Kết quả thực hiện Trung bình SL % SL % SL % 40.0 6 26.7 4 20.0 3 23.3 12 40.0 7 23.3 7 20.0 3 40.0 6 33.3 5 23.3 11 36.7 7 30.0 9 33.3 5 40.0 6 6.7 1 30.0 12 40.0 9 10.0 3 40.0 6 33.3 5 13.3 2 30.0 11 36.7 9 16.7 5 33.3 5 40.0 6 20.0 3 26.7 8 16.7 14 46.7 5 6.7 1 40.0 6 46.7 7 6.7 2 43.3 12 40.0 13 26.7 4 13.3 2 46.7 7 16.7 5 13.3 16 53.3 4 53.3 8 13.3 2 26.7 4 23.3 15 50.0 7 20.0 6 SL % 13.3 2 13.3 4 6.7 1 10.0 3 20.0 3 20.0 6 13.3 2 16.7 5 6.7 1 10.0 3 6.7 1 10.0 3 13.3 2 16.7 5 6.7 1 6.7 2

64

Đánh giá của CBQL, GV về kết quả thực hiện đánh giá kết quả trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Đánh giá khách quan, công bằng”

được đánh giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB = 3.18, mức độ đánh giá là

“Khá”, nội dung “Học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau” được đánh giá

đạt kết quả thấp nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.28, mức độ đánh

giá là “Trung bình”.

2.3.5. hực trạng về điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạ học

môn Ngữ văn

Tác giả khảo sát CBQL,GV về mức độ sử dụng điều kiện tổ chức hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố

Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng điều kiện tổ

chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Mức độ sử dụng

TT ĐTB Nội dung Đối tƣợng hường xuyên Thỉnh thoảng hưa bao giờ R t thường xuyên

SL % SL % SL % SL %

CBQL 4 26.7 7 46.7 3 20.0 1 6.7 1 ĐK1 2.95 GV 8 26.7 15 50.0 5 16.7 2 6.7

CBQL 5 33.3 5 33.3 3 20.0 2 13.3 2 ĐK2 2.85 GV 8 26.7 12 40.0 7 23.3 3 10.0

CBQL 5 33.3 6 40.0 2 13.3 2 13.3 3 ĐK3 2.93 5 16.7 4 GV 11 36.7 10 33.3 13.3

CBQL 2 13.3 5 33.3 4 26.7 4 26.7 4 ĐK4 2.35 GV 5 16.7 7 6 23.3 12 40.0 20.0

CBQL 4 26.7 6 40.0 3 20.0 2 13.3 5 ĐK5 2.78 GV 9 30.0 10 33.3 6 20.0 5 16.7

65

Mức độ sử dụng

TT ĐTB Nội dung Đối tƣợng hường xuyên Thỉnh thoảng hưa bao giờ R t thường xuyên

SL % SL % SL % SL %

CBQL 20.0 7 46.7 2 13.3 3 20.0 3 6 ĐK6 2.68 GV 16.7 15 50.0 6 20.0 4 13.3 5

CBQL 40.0 8 53.3 1 6.7 0 0.0 6 7 ĐK7 3.35 GV 13 43.3 15 50.0 2 6.7 0 0.0

CBQL 20.0 6 40.0 5 33.3 1 6.7 3 8 ĐK8 2.75 GV 23.3 11 36.7 10 33.3 2 6.7 7

CBQL 26.7 5 33.3 4 26.7 2 13.3 4 9 ĐK9 2.72 GV 20.0 14 46.7 5 16.7 5 16.7 6

Chú thích: ĐK1: Sử dụng máy tính, máy chiếu ĐK2: Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh ĐK3: Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm ĐK4: Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống ĐK5: Sử dụng Internet

ĐK6: Sử dụng phim tư liệu ĐK7: Sử dụng sách giáo khoa ĐK8: Sử dụng tài liệu tham khảo ĐK9: Sử dụng báo chí, tạp chí ĐK10: Các phương tiện khác

Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV về mức độ sử dụng điều kiện tổ

CBQL 26.7 20.0 4 5 33.3 3 20.0 3 10 ĐK10 2.48 GV 16.7 9 30.0 12 40.0 4 13.3 5

chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Sử dụng sách

giáo khoa” được đánh giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 3.35, mức

độ đánh giá là “Rất thường xuyên”, nội dung “Sử dụng đồ dùng thực tế trong

đời sống” được đánh giá ít thường xuyên nhất so với các nội dung còn lại,

ĐTB = 2.35, mức độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”.

Bên cạnh đó, tác giả khảo sát HS về mức độ sử dụng điều kiện tổ chức

hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

66

Bảng 2.20. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng điều kiện tổ chức hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Mức độ sử dụng TT Nội dung ĐTB RTX TX TT CBG

SL 63 71 46 20 1 Sử dụng máy tính, máy chiếu 2.89 % 31.5 35.5 23.0 10.0

SL 54 58 55 33 2 Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh 2.67 % 27.0 29.0 27.5 16.5

SL 61 64 51 24 3 Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm 2.81 % 30.5 32.0 25.5 12.0

SL 37 40 102 21 Sử dụng đồ dùng thực tế trong 4 2.47 đời sống % 18.5 20.0 51.0 10.5

SL 50 64 65 21 5 Sử dụng Internet 2.72 % 25.0 32.0 32.5 10.5

SL 47 53 70 30 6 Sử dụng phim tư liệu 2.59 % 23.5 26.5 35.0 15.0

SL 80 79 38 3 7 Sử dụng sách giáo khoa 3.18 % 40.0 39.5 19.0 1.5

SL 57 65 46 32 8 Sử dụng tài liệu tham khảo 2.74 % 28.5 32.5 23.0 16.0

SL 46 53 75 26 9 Sử dụng báo chí, tạp chí 2.60 % 23.0 26.5 37.5 13.0

SL 55 42 80 23 10 Các phương tiện khác 2.65 % 27.5 21.0 40.0 11.5

67

Qua bảng kết quả đánh giá của HS về mức độ sử dụng điều kiện tổ

chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Sử dụng sách

giáo khoa” được đánh giá là thường xuyên sử dụng nhất với ĐTB = 3.18, mức

độ đánh giá là “Thường xuyên”, nội dung “Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời

sống” được đánh giá ít thường xuyên nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB =

2.35, mức độ đánh giá là “Thỉnh thoảng”.

Mặc khác tác giả khảo sát CBQL,GV về kết quả sử dụng điều kiện tổ

chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả sử dụng điều kiện tổ

chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Kết quả sử dụng

TT Tốt Khá Kém ĐTB Nội dung Đối tƣợng Trung bình

SL % SL % SL % SL %

CBQL 6 40.0 5 33.3 2 13.3 2 13.3 1 ĐK1 2.98 GV 11 36.7 12 40.0 2 6.7 5 16.7

CBQL 4 26.7 5 33.3 2 13.3 26.7 4 2 ĐK2 2.68 GV 9 30.0 4 13.3 23.3 10 33.3 7

CBQL 5 33.3 1 6.7 1 6.7 53.3 8 3 ĐK3 3.15 GV 9 2 6.7 1 3.3 30.0 18 60.0

CBQL 3 20.0 5 33.3 2 13.3 33.3 5 4 ĐK4 2.60 GV 7 23.3 9 30.0 5 16.7 30.0 9

CBQL 5 33.3 5 33.3 2 13.3 20.0 3 5 ĐK5 2.73 GV 9 30.0 3 10.0 23.3 11 36.7 7

CBQL 3 20.0 2 13.3 3 20.0 46.7 7 6 ĐK6 2.65 GV 5 8 26.7 4 13.3 16.7 13 43.3

68

Kết quả sử dụng

TT Tốt Khá Kém ĐTB Nội dung Đối tƣợng Trung bình

SL % SL % SL % SL %

CBQL 20.0 6 40.0 13.3 3 2 4 26.7 7 ĐK7 2.22 GV 13.3 14 46.7 16.7 4 5 7 23.3

CBQL 26.7 6 40.0 3 20.0 4 2 13.3 8 ĐK8 2.82 GV 30.0 10 33.3 8 26.7 9 3 10.0

CBQL 20.0 6 40.0 5 33.3 3 1 6.7 9 ĐK9 2.72 GV 20.0 11 36.7 11 36.7 6 2 6.7

Chú thích:

ĐK1: Sử dụng máy tính, máy chiếu

ĐK6: Sử dụng phim tư liệu

ĐK2: Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh

ĐK7: Sử dụng sách giáo khoa

ĐK3: Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm ĐK4: Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống

ĐK8: Sử dụng tài liệu tham khảo ĐK9: Sử dụng báo chí, tạp chí

ĐK5: Sử dụng Internet

ĐK10: Các phương tiện khác

Đánh giá của CBQL, GV về kết quả sử dụng điều kiện tổ chức hoạt

5 33.3 CBQL 20.0 5 33.3 3 2 13.3 10 ĐK10 2.58 4 13.3 GV 23.3 11 36.7 7 8 26.7

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố

Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Sử dụng đồ dùng dạy học

tự làm” được đánh giá đạt kết quả cao nhất với ĐTB = 3.15, mức độ đánh giá

là “Khá”, nội dung “Sử dụng sách giáo khoa” được đánh giá kết quả thấp nhất

so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.22, mức độ đánh giá là “Trung bình”.

2 4 Thực trạng quản l hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ

văn ở các trƣờng THCS th nh phố Việt Tr tỉnh Phú Thọ

Để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả

69

khảo sát 15 CBQL, 30 giáo viên ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh

Phú Thọ các vấn đề sau:

2.4.1. hực trạng nhận thức về hoạt động trải nghiệm trong dạ học môn

Ngữ văn

Tác giả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn của CBQ , GV, kết quả như sau:

Biểu đồ 2.2. Nhận thức của L và GV về tầm quan trọng của hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

Như vậy, đa số CBQL, GV nhận thức tốt tầm quan trọng của hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn, không có CBQ nào nhận xét “Không

quan trọng”, chỉ có 3.3% GV chọn “Không quan trọng”. Trong khi đó có 40%

CBQL, 40% GV chọn “Rất quan trọng”, 46.7% CBQL chọn “Quan trọng”,

43.3% GV chọn “Quan trọng”. Tuy nhiên vẫn còn 13.3% CBQL, 13.3% GV

chọn “Ít quan trọng”, 3.3% GV chọn “Không quan trọng”, như vậy vẫn còn

một số ít GV chưa nhận thức tốt tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn.

Tác giả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn của HS, kết quả như sau:

70

Biểu đồ 2.3. Nhận thức của S về tầm quan trọng của hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

Qua biểu đồ, tác giả nhận thấy HS chưa nhận thức tốt tầm quan trọng

của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn, cụ thể có đến 32% HS

chọn “Ít quan trọng”, 21.5% HS chọn “Không quan trọng”. Tìm hiểu thực tế,

tác giả được biết nguyên nhân là do đa số các em cho rằng để học môn Ngữ

văn tốt chỉ cần học kiến thức GV dạy trên lớp và đọc nhiều sách liên quan đến

môn học là đủ.

2.4.2. hực trạng xâ dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm

Tác giả khảo sát CBQL,GV về việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL và GV về việc xâ dựng kế hoạch hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Mức độ đánh giá

TT Tốt Khá Kém ĐTB Nội dung Đối tƣợng Trung bình

SL % SL % SL % SL %

CBQL 5 33.3 7 46.7 3 20.0 0 0.0 1 KH1 3.15 GV 11 36.7 15 50.0 2 6.7 2 6.7

71

Mức độ đánh giá

TT Tốt Khá Kém ĐTB Nội dung Đối tƣợng Trung bình

SL % SL % SL % SL %

CBQL 4 26.7 5 33.3 5 33.3 1 6.7 2 KH2 2.78 GV 7 23.3 12 40.0 8 26.7 3 10.0

CBQL 4 26.7 6 40.0 4 26.7 1 6.7 3 KH3 2.85 GV 9 30.0 11 36.7 6 20.0 4 13.3

CBQL 3 20.0 4 26.7 4 26.7 4 26.7 4 KH4 2.42 GV 7 23.3 7 23.3 8 26.7 8 26.7

Chú thích: KH1: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng của nhà trường trong tổ chức hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

KH2: Xác định mục tiêu tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn KH3: Lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn phù hợp

KH4: Xây dựng các biện pháp thực hiện hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn KH5: Xác định các nguồn lực phục vụ tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn

CBQL 6 40.0 4 26.7 3 20.0 2 13.3 5 KH5 2.92 6 20.0 6 20.0 5 16.7 GV 13 43.3

Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc xây dựng kế hoạch hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Nghiên cứu, đánh giá thực

trạng của nhà trường trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn” được đánh giá đạt hiệu quả cao nhất với ĐTB = 3.15, mức độ

đánh giá là “Tốt”, nội dung “Xây dựng các biện pháp thực hiện hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn” được đánh giá đạt hiệu quả thấp nhất so

với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.42, mức độ đánh giá là “Trung bình”.

2.4.3. hực trạng tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm

Tác giả khảo sát CBQL,GV về việc tổ chức thực hiện hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

72

Bảng 2.23. Đánh giá của CBQL và GV về việc tổ chức thực hiện hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Mức độ đánh giá

TT Tốt Khá Kém ĐTB Nội dung Đối tƣợng Trung bình

SL % SL % SL % SL %

CBQL 4 26.7 8 53.3 2 13.3 1 6.7 1 TC1 3.00 GV 8 26.7 17 56.7 2 6.7 3 10.0

CBQL 3 20.0 5 33.3 5 33.3 2 13.3 2 TC2 2.67 GV 30.0 13 43.3 7 23.3 9 1 3.3

CBQL 3 20.0 5 33.3 4 26.7 3 20.0 3 TC3 2.55 GV 8 26.7 9 30.0 5 16.7 8 26.7

CBQL 5 33.3 7 46.7 1 6.7 2 13.3 4 TC4 2.97 GV 8 26.7 15 50.0 4 13.3 3 10.0

CBQL 3 20.0 6 40.0 2 13.3 4 26.7 5 TC5 2.57 GV 7 23.3 11 36.7 5 16.7 7 23.3

CBQL 4 26.7 5 33.3 4 26.7 2 13.3 6 TC6 2.72 GV 7 23.3 11 36.7 8 26.7 4 13.3

Chú thích: TC1: Đề xuất biện pháp thực hiện kế hoạch tổ chức trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn

TC2: Sắp xếp nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý thực hiện kế hoạch tổ chức

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

TC3: Huy động cơ sở vật chất phục vụ cho thực hiện kế hoạch tổ chức trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

TC4: Phối hợp với đội ngũ cán bộ Đoàn - Đội, các lực lượng trong nhà trường

thực hiện các hoạt động trải nghiệm

TC5: Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên TC6: Phối hợp các lực lượng ngoài trường để thực hiện hoạt động trải nghiệm TC7: Huy động các nguồn tài chính để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh

CBQL 2 13.3 4 26.7 5 33.3 4 26.7 7 TC7 2.25 GV 5 16.7 7 23.3 8 26.7 10 33.3

73

Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc tổ chức thực hiện hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Thảo luận biện pháp thực hiện

kế hoạch tổ chức trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn” được đánh giá đạt

hiệu quả cao nhất với ĐTB = 3.00, mức độ đánh giá là “Tốt”, nội dung “Huy

động các nguồn tài chính để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh”

được đánh giá đạt hiệu quả thấp nhất so với các nội dung còn lại, ĐTB = 2.25,

mức độ đánh giá là “Trung bình”.

2.4.4. hực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động trải nghiệm

Tác giả khảo sát CBQL,GV về việc chỉ đạo triển khai hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.24. Đánh giá của CBQL và GV về việc chỉ đạo triển khai hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

TT Tốt Khá Kém ĐTB Nội dung Đối tƣợng

1 CĐ1 3.05

2 CĐ2 2.57

3 CĐ3 2.58

4 CĐ4 2.28

Chú thích: CĐ1: Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch, thiết kế giáo án tổ chức hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

CĐ2: Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm CĐ3: Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nội dung hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn

CĐ4: Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động trải nghiệm CĐ5: Chỉ đạo giáo viên đánh giá kết quả HS trong hoạt động trải nghiệm môn Ngữ văn

5 CĐ5 2.48 CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV Mức độ đánh giá Trung bình SL % SL % SL % 20.0 3 33.3 5 40.0 6 13.3 4 30.0 9 43.3 13 40.0 6 26.7 4 20.0 3 30.0 9 30.0 9 23.3 7 13.3 2 53.3 8 26.7 4 10.0 14 46.7 3 30.0 9 40.0 6 6.7 1 33.3 5 26.7 8 10.0 11 36.7 3 40.0 6 13.3 2 33.3 5 26.7 8 16.7 11 36.7 5 SL % 6.7 1 13.3 4 13.3 2 16.7 5 6.7 1 13.3 4 20.0 3 26.7 8 13.3 2 20.0 6

74

Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc chỉ đạo triển khai hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế

hoạch, thiết kế giáo án tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ

văn” được đánh giá đạt hiệu quả cao nhất với ĐTB = 3.05, mức độ đánh giá là

“Tốt”, nội dung “Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho

hoạt động trải nghiệm” được đánh giá đạt hiệu quả thấp nhất so với các nội

dung còn lại, ĐTB = 2.28, mức độ đánh giá là “Trung bình”.

2.4.5. hực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm

Tác giả khảo sát CBQL, GV về việc kiểm tra đánh giá hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, kết quả như sau:

Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL và GV về việc kiểm tra đánh giá hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Mức độ đánh giá

TT Tốt Khá Kém ĐTB Nội dung Đối tƣợng Trung bình

SL % SL % SL % SL %

CBQL 2 13.3 26.7 5 33.3 4 26.7 4 1 KT1 2.28 GV 5 16.7 23.3 10 33.3 8 26.7 7

CBQL 4 26.7 53.3 2 13.3 1 6.7 8 2 KT2 2.98 30.0 15 50.0 GV 9 2 6.7 4 13.3

CBQL 6 40.0 26.7 3 20.0 2 13.3 4 3 KT3 2.95 GV 13 43.3 23.3 6 20.0 4 13.3 7

CBQL 3 20.0 26.7 7 46.7 1 6.7 4 4 KT4 2.58 GV 6 20.0 23.3 15 50.0 2 6.7 7

CBQL 5 33.3 53.3 1 6.7 1 6.7 8 5 KT5 3.12 3 10.0 2 6.7 GV 10 33.3 15 50.0

75

Mức độ đánh giá

TT Tốt Khá Kém ĐTB Nội dung Đối tƣợng Trung bình

SL % SL % SL % SL %

3 20.0 5 33.3 4 26.7 3 20.0 CBQL 6 KT6 2.52 7 23.3 9 30.0 6 20.0 8 26.7 GV

2 13.3 7 46.7 4 26.7 2 13.3 CBQL 7 KT7 2.57 3 10.0 13 43.3 11 36.7 3 10.0 GV

3 20.0 3 20.0 7 46.7 2 13.3 CBQL 8 KT8 2.47 7 23.3 7 23.3 9 30.0 7 23.3 GV

4 26.7 3 20.0 5 33.3 3 20.0 CBQL 9 KT9 2.55 8 26.7 7 23.3 9 30.0 6 20.0 GV

Chú thích: KT1: Kiểm tra hoạt động học tập của học sinh về các nội dung hoạt động trải nghiệm KT2: Kiểm tra chương trình, giáo án KT3: Kiểm tra sổ ghi điểm của giáo viên KT4: Kiểm tra sổ lưu đề KT5: Kiểm tra nề nếp lên lớp KT6: Kiểm tra việc sử dụng hình thức, phương pháp dạy học KT7: Kiểm tra việc sử dụng phương tiện dạy học KT8: Kiểm tra việc chấm bài của GV KT9: Kiểm tra việc trả bài và sửa bài kiểm tra cho học sinh KT10: Tổ trưởng theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy định về kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập đối với từng học sinh của giáo viên

Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc kiểm tra đánh giá hoạt động

4 26.7 4 26.7 5 33.3 2 13.3 CBQL 10 KT10 2.65 7 23.3 8 26.7 12 40.0 3 10.0 GV

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả nhận thấy nội dung “Kiểm tra nề nếp lên lớp” được

đánh giá đạt hiệu quả cao nhất với ĐTB = 3.12, mức độ đánh giá là “Tốt”, nội

dung “Kiểm tra hoạt động học tập của học sinh về các nội dung hoạt động trải

nghiệm” được đánh giá đạt hiệu quả thấp nhất so với các nội dung còn lại,

ĐTB = 2.28, mức độ đánh giá là “Trung bình”.

76

2 5 Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn ở các trƣờng THCS th nh phố Việt Tr tỉnh Phú Thọ

Tác giả khảo sát đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng

hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thu được kết quả sau:

Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về các ếu tố ảnh hưởng hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV, tác giả nhận thấy đa số CBQL,

GV đánh giá các yếu tố đều ảnh hưởng đến hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

Trong đó, yếu tố “Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý về hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn” được đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất

với ĐTB = 3.38, mức độ đánh giá là “Rất ảnh hưởng”, yếu tố “Đặc điểm học

sinh” được đánh giá là ít ảnh hưởng so với 4 yếu tố còn lại, ĐTB = 2.55, mức

độ đánh giá là “Ảnh hưởng”

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản l hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn ở các trƣờng THCS th nh phố Việt Tr tỉnh Phú Thọ

2.6.1. Thành công và nguyên nhân

- Đội ngũ giáo viên nhà trường đa phần là nhiệt tình trách nhiệm, tích

77

cực áp dụng các phương pháp mới trong giảng dạy các bộ môn nói chung và

bộ môn Ngữ văn nói riêng.

- GV đã nhận thức được vai trò quan trọng của người thầy trong quá

trình dạy học, trong việc nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời nêu cao tinh

thần, trách nhiệm của người GV trong công tác giảng dạy, nghiêm túc thực

hiện mọi nội quy, quy chế của nhà trường và của ngành đề ra. Đội ngũ GV

môn Ngữ văn trẻ nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, cóphương pháp giảng

dạy mới đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Nhà trường đã có kế hoạch tổ chức và dự kiến xu hướng phát triển đa

dạng các hình thức hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động giáo dục trải

nghiệm, đưa hoạt động này đi vào nề nếp, sắp xếp có tính chuyên môn hoá,

tạo sự tự giác chấp hành các chủ trương của nhà trường.

- Việc khai thác CSVC, trang thiết bị, điều kiện hỗ trợ cho hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn bước đầu đạt kết quả, tạo ra sự

chuyển biến mới trong QL hoạt động DH ở các trường THCS trên địa bàn.

Từ đó, CSVC nhà trường ngày càng được nâng cao, phục vụ tốt hơn cho

hoạt động DH.

2.6.2. ạn chế và ngu ên nhân

- Một số cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn

về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong dạy học nói chung và môn

Ngữ văn nói riêng. Chính vì thế, họ chưa thực sự trách nhiệm, tâm huyết với

nghề, thiếu sự chủ động trong tổ chức các HĐTN trong dạy học bộ môn.

- Một số cán bộ quản lý chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc

quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THCS. Một số cán bộ quản lý còn làm việc theo cảm tính, chưa khoa học.

CBQ đã thực hiện nhiều biện pháp để tác động đến ý thức, nhận thức của

giáo viên về tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

tuy nhiên còn chưa thường xuyên và thiếu tính hệ thống, đồng bộ.

78

- Nhiều giáo viên đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn nhưng kiến thức

chuyên môn, kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn còn hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của bộ môn. Tồn

tại một số giáo viên ngại đổi mới, chưa tích cực trong quá trình tự học, tìm tòi

những phương pháp, hình thức tổ chức trải nghiệm tích cực cho HS.

- Việc quản lý xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức các

hoạt động trong dạy học Ngữ Văn còn thiếu sự quan tâm, nặng về hình thức

chưa thực sự tích cực đổi mới, chưa đi vào chiều sâu để hướng đến phát triển

năng lực, phẩm chất người học. Giáo viên chưa chủ động trong quá trình thiết

kế hoạt động trải nghiệm, các nội dung chậm đổi mới, không phù hợp với đặc

thù bộ môn Ngữ văn và đặc điểm HS của nhà trường.

- Kỹ năng tin học, kỹ năng khai thác, ứng dụng internet vào tìm kiếm,

mở rộng kiến thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn

còn rất hạn chế.

- Công tác kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong

dạy học bộ môn Ngữ văn chưa sâu sát, thiếu hiệu quả. Hoạt động tự đánh giá

của HS hay đánh giá của HS dành cho GV môn Ngữ văn trong các hoạt động

trải nghiệm còn chưa chú trọng.

- Kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào nghiên cứu hứng thú của học sinh

đối với các vấn đề liên quan, xây dựng chương trình tổ chức các hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn còn chưa thể hiện tính sáng tạo.

- Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ

văn còn chưa đồng bộ, một số nội dung chưa được tiến hành thường xuyên. Tổ

chức, quản lý chỉ đạo còn chưa chặt chẽ, việc kiểm tra, đánh giá chưa thường

xuyên, công tác tổng kết, rút kinh nghiệm chưa được quan tâm đúng mức.

- Chính sách, chế độ phụ cấp cho đội ngũ giáo viên Ngữ văn còn hạn

hẹp, chưa tạo được động lực cho GV đổi mới phương pháp dạy học

79

Tiểu ết chƣơng 2

Qua khảo sát thực trạng, nhận thấy hiện nay, chất lượng hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS chưa đáp ứng được

yêu cầu của xã hội, chưa được thực hiện một cách toàn diện khoa học, từ việc

xây dựng chương trình kế hoạch, bồi dưỡng đội ngũ CBQ , GV, huy động

các lực lượng giáo dục, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động.

Qua khảo sát cho thấy, hoạt động trải nghiệm hay quản lý hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh

Phú Thọ đã được nhận thức đúng đắn, CBQ nhà trường đã quan tâm chỉ đạo;

GV đã nỗ lực thực hiện và đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Tuy

nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những bất cập, tồn tại cần giải quyết: hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn còn chưa được thực hiện đồng bộ, hệ

thống; Các nội dung còn chưa đa dạng; hình thức và phương pháp tổ chức

chưa có sự đổi mới; Công tác xây dựng kế hoạch cho hoạt động còn yếu; Hoạt

động chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động cũng còn nhiều bất cập...

Để nâng cao chất lượng DH nói chung và chất lượng bộ môn Ngữ văn

nói riêng, nhất thiết phải có biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý

DH, hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS.

Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng ở chương 2, tác giả đề xuất

một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhằm giúp Hiệu trưởng

chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học của mình, qua đó nâng cao chất

lượng dạy học trong nhà trường nói chung và hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn nói riêng, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Các

biện pháp được trình bày và khảo sát tính cần thiết, khả thi ở chương 3.

80

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP QUẢN L HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

TRONG DẠ HỌC M N NGỮ VĂN Ở CÁC TRƢỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ

3 1 Các nguyên tắc đề uất biện pháp

3.1.1. Ngu ên tắc đảm bảo tính hệ thống

Tập hợp các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đưa ra

phải lấy mục tiêu cấp học THCS, mục tiêu của hoạt động dạy học làm mục

tiêu cần đạt được. Phải liên hệ chặt chẽ với nhau một cách có logic, tạo thành

một thể thống nhất, tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng của các biện pháp. Bên

cạnh đó nhà quản lý và đối tượng quản lý cũng phải thực hiện các biện pháp

đó một cách nghiêm túc, chặt chẽ.

3.1.2. Ngu ên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Việc xây dựng và đề xuất biện pháp quản lý HĐTN trong dạy học trải

nghiệm môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

phải xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, từ thực tiễn, phải dựa trên

những điều kiện để triển khai. Trong thực tế, một số biện pháp đó được triển

khai và phát huy tác dụng bước đầu ở các trường THCS thành phố Việt Trì.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, một số biện pháp cần hoàn thiện và điều

chỉnh phù hợp với yêu cầu mới đặt ra cho ngành Giáo dục và Đào tạo nói

chung và các trường THCS thành phố Việt Trì nói riêng. Nguyên tắc đảm bảo

tính thực tiễn cho phép người nghiên cứu đề xuất các biện pháp phù hợp trên

cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐTN trong dạy học môn Ngữ

văn ở các trường trung học cơ sở thành phố Việt Trì.

3.1.3. Ngu ên tắc đảm bảo tính phù hợp

Các biện pháp cần phải nhằm vào việc hình thành và phát triển nhân

81

cách của HS theo đúng mục tiêu giáo dục của cấp học, được thể hiện rõ trong

mục tiêu giáo dục tổng thể, cũng như mục tiêu chương trình các môn học cụ

thể. Nguyên tắc này đòi hỏi mục tiêu GD của nhà trường phải là “ thước đo”,

là chuẩn để đánh giá hiệu quả của các giải pháp. Vì mục tiêu được phân thành

nhiều cấp độ khác nhau (mục tiêu tổng quát, mục tiêu bộ phận) cho nên các

biện pháp đề ra phải phân thành nhiều cấp theo tính chất quy mô của các hoạt

động và theo từng giai đoạn cụ thể thì hiệu quả sẽ cao hơn

3 2 Một số biện pháp quản l hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn ở các trƣờng THCS th nh phố Việt Tr tỉnh Phú Thọ

3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho L GV, HS, PHHS

về vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạ học môn Ngữ văn

3.2.1.1. Mục tiêu

Hiệu trưởng nhà trường phải làm cho mọi CBQL, GV, HS, PHHS và

các lực lượng liên quan hiểu rõ vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn. Từ đó, nâng cao trách nhiệm của mình trong thực hiện các

HĐTN nói chung và trong tổ chức dạy học môn Ngữ văn nói riêng. Mặt khác,

đảm bảo cho các lực lượng nhận thức rõ về nội dung, hình thức và phương

pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm, yêu cầu về năng lực cần có của người

giáo viên để tổ chức HĐTN. Qua đó, sự phối kết hợp của các lực lượng giáo

dục sẽ giúp nâng cao hiệu quả HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn.

Từ nhận thức này, cán bộ quản lý và giáo viên sẽ có quan điểm, thái độ

và ý thức trách nhiệm, tham gia tích cực vào quá trình tổ chức HĐTN trong

dạy học nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng ở các trường trung học cơ sở.

3.2.1 2. Nội dung và cách thực hiện

 Đối với Hiệu trưởng

- Xác định rõ các nội dung để tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò của

hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn:

+ Hoạt động trải nghiệm là gì?

82

+ Tại sao phải tiến hành tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn cho HS?

+ Nhiệm vụ, vai trò của các lực lượng trong tổ chức hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn như thế nào?

+ Nội dung của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn đối

với học sinh THCS là gì?

+ Các hình thức và phương pháp để tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn là gì?

+ Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn như thế nào?

+ Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ra sao

để đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới (trong đó có

môn Ngữ văn).

- Xây dựng kế hoạch và tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tổ chức

các hội thảo, tọa đàm, tư vấn, chia sẻ, … về sự cấp thiết, vai trò và tầm quan

trọng của việc tổ chức HĐTN trong dạy học ở các trường THCS (trong đó có

dạy học môn Ngữ văn) cho các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường, cho

GV, PHHS và HS. Đưa ra lợi ích của việc vận dụng HĐTN đối với dạy học môn

Ngữ văn, đối với sự phát triển các năng lực, các phẩm chất trí tuệ của học sinh.

- Tổ chức cho GV và HS được học hỏi kinh nghệm tổ chức HĐTN

trong dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng thông qua các hoạt động

học tập, giao lưu với các trường bạn đã tổ chức thành công các HĐTN trong

dạy học nói chung và trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng.

 Đối với Tổ trưởng chuyên môn

- Tổ chức học tập, nghiên cứu một cách nghiêm túc các văn bản của

Đảng, Nhà nước về đổi mới GD&ĐT, các văn bản của Ngành về chương trình,

đổi mới dạy học, đổi mới phương pháp và kiểm tra đánh giá, nghiên cứu, học tập

chương trình GDPT 2018 một cách thấm nhuần; học tập các văn bản hướng dẫn

tổ chức, thực hiện các hoạt động trải nghiệm trong dạy học để quán triệt một

83

cách sâu sắc đảm bảo cán bộ, giáo viên thấu hiểu và thống nhất quan điểm trong

công tác quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm trong dạy học đạt hiệu

quả, tránh nhìn nhận một cách phiến diện.

- Tổ chức các buổi hội thảo, nói chuyện về tình hình thực tiễn dạy học

môn Ngữ văn và tổ chức các HĐTN trong dạy học Ngữ văn để thấy được vai

trò, tầm quan trọng của HĐTN đối với hiệu quả dạy học nói chung và bộ môn

Ngữ văn nói riêng, giúp GV hiểu rõ về vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng

HĐTN trong dạy học Ngữ văn cho HS ở nhà trường.

- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phương pháp, kỹ

năng tổ chức HĐTN trong dạy học bộ môn Ngữ văn; tổ chức các giờ dạy mẫu về

hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn; các hoạt động dự giờ, thăm lớp,

giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn ở trong và ngoài nhà trường.

Đối với giáo viên

- Chủ động trong việc tìm tòi, tự học, tự bồi dưỡng thông qua các văn bản,

tạp chí, sách báo, các bài viết về tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học

nói chung, trong môn Ngữ văn nói riêng; học tập qua các kênh thông tin, các tài

liệu hướng dẫn, các băng đĩa minh họa các tiết học trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn tiêu biểu,…

- Làm tốt vai trò cầu nối, tuyên truyền viên đến HS, phụ huynh HS và xã

hội để nâng cao nhận thức cho họ về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

- Có sự ủng hộ và phối hợp chặt chẽ của GV, PHHS, HS và các tổ chức

xã hội đối với tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn.

- BGH nhà trường, tổ chuyên môn lập kế hoạch phổ biến, tuyên truyền

sâu rộng trong GV, HS, PHHS về vai trò, vị trí của HĐTN trong dạy học để

phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh.

84

- Cung cấp tài liệu, sách báo tham khảo về hoạt động cho GV và HS

khi tổ chức HĐ trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn .

3.2.2. Tổ chức thiết kế hoạt động dạy học môn Ngữ Văn gắn với hoạt động

trải nghiệm theo định hướng chương tr nh giáo dục phổ thông 2018

3.2.2.1. Mục tiêu

Giúp cho giáo viên xác định được nhiệm vụ của hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn theo từng tiết dạy, bài dạy, đáp ứng yêu cầu, mục

tiêu của môn học.

Biện pháp nhằm đưa ra các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm

mới mẻ phù hợp với môn Ngữ văn, đặc điểm HS và nhà trường để thu hút

được sự quan tâm, tích cực, chủ động của HS trong học tập môn Ngữ văn.

Mặt khác, đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động giữa các GV Ngữ văn đối

với tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học tại nhà trường.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

 Đối với Hiệu trưởng

- Chỉ đạo GV thiết kế hoạt động dạy học môn Ngữ Văn gắn với hoạt

động trải nghiệm theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018 cần

chú trọng đến:

+ Định hướng chung cho tất cả các môn học;

+ Định hướng xây dựng CT môn Ngữ văn ở cả hai giai đoạn.

- Tập huấn, bồi dưỡng về năng lực xây dựng kế hoạch, thiết kế chương

trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn cho GV

để họ có thể cập nhật, bổ sung thường xuyên những kiến thức cơ bản về thiết

kế các hoạt động dạy học trải nghiệm.

- Giao cho Đoàn, Đội trong nhà trường phát triển mạnh mẽ Câu lạc bộ

văn học với mục đích tạo môi trường, cơ hội, sân chơi cho HS được trải

nghiệm, thể hiện kiến thức, tư duy và niềm đam mê văn học.

85

 Đối với tổ chuyên môn

- Chỉ đạo đội ngũ GV cốt cán tiến hành thiết kế giáo án dạy học trải

nghiệm phù hợp phát triển được các phẩm chất, năng lực học sinh cũng như

phát huy được sự sáng tạo, tư duy của GV trong tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn.

- Tiến hành xây dựng chương trình, nội dung các buổi giao lưu, trò

chuyện, đàm thoại về chủ đề văn học trong nhà trường.

- Khuyến khích GV bộ môn Văn tích cực, chủ động và sáng tạo trong

việc tìm hiểu, phát triển các nội dung trải nghiệm phù hợp với dạy học môn

Ngữ văn.

- Thường xuyên cải tiến thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy

học Ngữ văn phù hợp với thực tế nhà trường thông qua các buổi sinh hoạt tổ,

nhóm chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề.

 Đối với giáo viên

- Chủ động, tích cực nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm

về thiết kế, tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm đề xuất các biện pháp,

hướng giải quyết các hạn chế, khó khăn trong hoạt động, đồng thời tìm kiếm

những cách làm, nội dung mới phù hợp với nhà trường.

- Thường xuyên tìm tòi, đổi mới và phát triển các hoạt động trải

nghiệm theo nhiều hình thức phù hợp với đặc điểm và nhận thức của học sinh.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

- GV nhận thức được tầm quan trọng của chương trình dạy học môn

Ngữ văn, thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức, thiết

kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn theo định hướng

chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- CBQ nhà trường phải nhanh nhạy, am hiểu và linh hoạt trong công

tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn.

86

3.2.3. ồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạ học

môn Ngữ văn cho giáo viên

3.2.3.1.Mục tiêu

Bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN trong dạy học cho giáo viên nhằm

đảm bảo cập nhật yêu cầu HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn. Tăng cường

bồi dưỡng về việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và

cách kiểm tra đánh giá các HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn một cách hiệu

quả góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

Biện pháp này nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho GV,

giúp GV hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đáp ứng yêu cầu và thực hiện tốt công

tác tổ chức thực hiện HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn.

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

 Đối với Hiệu trưởng

- Tiến hành đánh giá, phân loại GV Ngữ văn trong nhà trường, xác định

những năng lực, kỹ năng còn thiếu và yếu trong việc tổ chức các hoạt động

trải nghiệm. Từ đó, xác định được các yêu cầu, nội dung cần bồi dưỡng.

- Phân công nhiệm vụ. sắp xếp công việc và tạo điều kiện thuận lợi cho

giáo viên đi học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nói

chung và về cách tổ chức các HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng.

- Xác định hệ thống những năng lực tổ chức HĐTN trong dạy học Ngữ

văn cần bồi dưỡng cho GV Ngữ văn cụ thể là:

+ Xây dựng, thiết kế HĐTN trong dạy học Ngữ văn theo từng chủ đề,

chủ điểm nhất định.

Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học bộ môn;

Đặt tên cho hoạt động trải nghiệm; Xác định mục tiêu của hoạt động trải

nghiệm; Xác định phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức trải nghiệm

trong dạy học Ngữ văn cho HS; Thiết kế giáo án dạy học trải nghiệm; Kiểm

tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động...

87

+ Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn: kỹ năng

thực hiện kế hoạch, giáo án dạy học trải nghiệm; khả năng triển khai thực

hiện có hiệu quả quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học

Ngữ văn; kỹ năng giải quyết các tình huống phát sinh trong dạy học trải

nghiệm môn Ngữ văn, ...

+ Kiểm tra, đánh giá học sinh khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm

trong dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học.

- Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ tại trường cho GV về khả năng tổ chức

hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn. Để tổ chức tập huấn, bồi

dưỡng giáo viên, BGH nhà trường cần hết sức quan tâm đến những vấn đề

liên quan đến tổ chức trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn:

+ Tổ chức đội ngũ giáo viên cốt cán về môn Ngữ văn của nhà trường,

đội ngũ này trong thời gian tập huấn sẽ nghiên cứu sâu về việc xây dựng mục

tiêu, nội dung HĐTN trong đặc thù dạy học Ngữ văn tại nhà trường, thiết kế

HĐTN mẫu và tổ chức một số buổi dạy mẫu cho giáo viên toàn trường tham

dự, đóng góp ý kiến và xây dựng.

+ Cung cấp đầy đủ tài liệu về HĐTN trong dạy học Ngữ văn nhằm đảm

bảo cho giáo viên được nghiên cứu tài liệu, nắm được nội dung trước, giáo

viên dự kiến được cách thức tiến hành HĐTN để trong quá trình bồi dưỡng sẽ

đưa ra được nhiều kinh nghiệm, nhiều ý tưởng về tổ chức HĐTN trong dạy

học Ngữ văn.

+ Tham mưu, đề xuất với các cấp quản lý giáo dục về việc tổ chức tập

huấn, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, cử giáo viên cốt cán làm báo

cáo viên, hỗ trợ giáo viên trong bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, tổ

chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ Văn.

Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GV tại trường về

HĐTN trong dạy học Ngữ văn cần chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng

đảm bảo cho GV có nhiều thời gian thực hành thiết kế và tổ chức các HĐTN

88

trong dạy học Ngữ văn trên cơ sở tìm hiểu và phân tích tài liệu, có sự trao đổi

và rút kinh nghiệm.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng GV về tổ chức

các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn để kịp thời điều chỉnh, tác

động phù hợp nâng cao chất lượng bồi dưỡng.

 Đối với tổ chuyên môn

- Thông qua các buổi họp tổ chuyên môn, tổ trưởng cần thống nhất về nội

dung, thao tác và quá trình thực hiện HĐTN trong dạy học Ngữ văn sao cho

thống nhất, đồng bộ. Trong buổi họp, cần khơi gợi, tạo không khí thoải mái để

GV chia sẻ những khó khăn trong quá trình tổ chức, thực hiện HĐTN trong dạy

học bộ môn. Qua đó, GV cùng nhau trao đổi, chia sẻ kinh, từng bước khắc phục

những khó khăn và rèn luyện kỹ năng tổ chức giảng dạy theo hướng HĐTN.

- Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề tổ

chức HĐTN; tham dự các HĐTN trong và ngoài nhà trường; trao đổi, học tập

kinh nghiệm của đồng nghiệp, của trường bạn, của các chuyên gia trong và

ngoài nước về tổ chức HĐTN trong dạy học Ngữ văn trên các kênh thông tin

như thế nào cho thật hiệu quả. Bên cạnh đó, cần phải áp dụng công nghệ

thông tin, ứng dụng các phần mềm thiết kế các hoạt động sao cho hứng thú

đối với học sinh nhằm đạt hiệu quả cao trong HĐTN trong dạy học Ngữ văn.

- Theo sát và quản lý trực tiếp các hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ

chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn của GV trong tổ.

 Đối với giáo viên

- Tham gia tích cực, sôi nổi vào các hoạt động bồi dưỡng, nghiên cứu

và đưa ra các biện pháp thực hiện hiệu quả hơn sau những đợt bồi dưỡng.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

- Báo cáo viên là chuyên gia, có nhiều kinh nghiệm về HĐTN.

- Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về HĐTN cho giáo viên

lông ghép vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trước khi bắt đầu năm học

89

mới. Đồng thời, chuẩn bị các điều kiện cần thiết (địa điểm, cơ sở vật chất,

thiết bị, chuyên gia, báo cáo viên,…) để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo

viên về HĐTN, có sự tham gia của các chuyên gia về HĐTN; có chế độ hỗ trợ

kinh phí cụ thể, những quy định về bồi dưỡng để giáo viên có điều kiện về

thời gian và vật chất tập trung vào thiết kế, tổ chức HĐTN đạt hiệu quả.

3.2.4. Đa dạng hóa các h nh thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạ

học môn Ngữ văn

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Phát huy vai trò chủ đạo của người thầy; tính tích cực, chủ động sáng

tạo của HS trong việc tiếp nhận kiến thức mới. Vận dụng tri thức, giúp HS

nhận thức các vấn đề đa dạng phức tạp của cuộc sống, có kỹ năng thực hành.

Tạo cho HS có thói quen tự học, tự nghiên cứu, có phương pháp tư duy khoa

học, rèn luyện kỹ năng sống, phẩm chất, năng lực cá nhân.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

 Đối với Hiệu trưởng

- Chỉ đạo GV môn Ngữ văn nghiên cứu các văn bản hướng dẫn thực

hiện nhiệm vụ năm học, những yêu cầu về thực hiện nội dung, chương trình,

phương pháp, hình thức dạy học, khai thác, sử dụng đồ dùng dạy học...

- Đưa tiêu chí tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học (trong

đó có dạy học môn Ngữ văn) vào công tác thi đua khen thưởng nhà trường.

- Giới thiệu các mô hình đã tổ chức về hình thức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học Ngữ văn có hiệu quả cao cho GV tìm hiểu và tham khảo.

 Đối với tổ chuyên môn

- Tổ chức, chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên,

thường xuyên theo dõi việc xác định mục tiêu dạy học của GV Ngữ văn thông

qua trải nghiệm.

- Chỉ đạo xây dựng quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn phù hợp với nhà trường:

90

+ Giai đoạn 1: Tìm hiểu yêu cầu của chương trình, yêu cầu bài xác định

hệ thống mục đích yêu cầu: về việc nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo, hình

thức, nhận thức về việc giảng dạy, động cơ thái độ, về việc phát triển các

năng lực nhận thức ghi nhớ, quan sát, tưởng tượng tư duy cảm xúc, ý chí…

+ Giai đoạn 2: Xây dựng nội dung cụ thể bài học: xác định những tri

thức chính và phụ, phân tích tri thức thành đơn vị, sắp xếp các đơn vị kiến

thức theo một trình tự hợp lý, bổ sung kiến thức thành số liệu mới, những câu

chuyện lịch sử, những thông tin gắn với thực tế địa phương.

+ Giai đoạn 3: Lựa chọn và sử dụng hình thức dạy học: Căn cứ vào

mục đích, nhiệm vụ dạy học, vào điều kiện cụ thể từng bài, vào trang thiết bị

hiện có, vào tính chất và đặc điểm của hình thức. Sự lựa chọn này phụ thuộc

rất nhiều vào kinh nghiệm, tài năng và sự nhạy bén của người thầy.

+ Giai đoạn 4: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học

+ Giai đoạn 5: Tổng kết, rút kinh nghiệm và cải tiến hoạt động

 Đối với giáo viên

- Nắm rõ nội dung bài học, đặc điểm học sinh và điều kiện thực tế của

nhà trường để xác định và lựa chọn có hiệu quả các hình thức tổ chức các hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn.

- Thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn dưới các

hình thức khác nhau, kết hợp trong giờ hoặc ngoài giờ học sao cho hợp lí; lựa

chọn thời gian, không gian phù hợp để thực hiện HĐTN.

- Tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Ngữ văn có thể lồng ghép, kết

hợp với các hoạt động giáo dục khác như thông qua hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa, tham quan, tìm hiểu, trải nghiệm,các

hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao; hoạt động giáo dục di sản, bản sắc văn

hóa dân tộc; các hội thi như tổ chức ngày Tết dân tộc, hội thi học sinh thanh

lịch, thi văn nghệ, thể dục thể thao, thi tìm hiểu văn hóa các dân tộc, tìm hiểu

di tích lịch sử.

91

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

CBQL, GV nhận thức được tầm quan trọng của hình thức dạy học, các

cấp quản lý quan tâm đến chất lượng giáo dục, thường xuyên tổ chức các hoạt

động bồi dưỡng đổi mới hình thức dạy học.

3.2.5. ạo động lực cho GV tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạ học

Ngữ văn

3.2.5.1. Mục tiêu

Tạo động lực cho người giáo viên trong việc vận dụng một cách tích

cực HĐTN trong dạy học Ngữ văn ở trường trung học cơ sở bằng cách gắn

quản lý HĐTN trong dạy học Ngữ văn với thi đua khen thưởng, làm tăng hiệu

quả hoạt động; đảm bảo cho GV Ngữ văn được hưởng các chế độ, chính sách

đầy đủ; được sự quan tâm về vật chất lẫn tinh thần. Từ đó, giúp cho đội ngũ

giáo viên an tâm công tác, phát huy hết khả năng của mình để phục vụ sự

nghiệp giáo dục.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện

 Đối với Hiệu trưởng

- Xây dựng cơ chế tạo động lực cho GV trong nhà trường nói chung,

GV Ngữ văn nói riêng:

+ Đảm bảo chế độ học tập, công tác cho đội ngũ giáo viên Ngữ văn,

xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý, thỏa đáng để họ có cơ hội được đào tạo,

bồi dưỡng, nâng cao năng lực, kỹ năng thiết kế, tổ chức các hoạt động trải

nghiệm trong dạy học Ngữ văn.

+ Có chính sách, chế độ phụ cấp cho đội ngũ giáo viên Ngữ văn, tạo

điều kiện cho họ được tham quan, học tập kinh nghiệm ở các trường tiên tiến,

trọng điểm trong và ngoài địa bàn về tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong

dạy học Ngữ văn.

+ Đảm bảo chế độ tuyên dương, khen thưởng kịp thời. Nhằm động

viên, khích lệ, cũng như tạo động lực cho đội ngũ giáo viên Ngữ văn thêm

yêu nghề và phát huy hết khả năng của bản thân trong dạy học Ngữ văn.

92

- Xây dựng nội quy của nhà trường về thực hiện HĐTN, kỷ luật lao

động, gắn hoạt động giảng dạy của giáo viên với quyền lợi và trách nhiệm

nghề nghiệp; Thành lập ban thi đua khen thưởng, kỷ luật xây dựng các tiêu

chí đánh giá về khen thưởng và kỷ luật.

- Định kỳ hàng tháng, Hiệu trưởng/ Phó hiệu trưởng họp với Tổ trưởng

chuyên môn để nắm tình hình và chỉ đạo HĐTN trong dạy học Ngữ văn,

thường xuyên trực tiếp dự sinh hoạt chuyên để nắm bắt tình hình và đánh giá

chất lượng việc tổ chức HĐTN trong dạy học Ngữ văn của Tổ.

- Chỉ đạo Ban thi đua khen thưởng kiểm tra, đánh giá định kỳ theo

tháng, theo học kỳ và theo năm học theo tiêu chí đã đề ra để khen thưởng kịp

thời những các nhân, tập thể xuất sắc trong việc vận dụng HĐTN trong dạy

học. Đồng thời điều chỉnh, uốn nắn kịp thời những sai sót trong HĐTN trong

dạy học của đội ngũ giáo viên.

 Đối với tổ chuyên môn

- Chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá chéo giữa các giáo viên, phân công

nhiệm vụ cụ thể và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của GV khi tổ chức

trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn đảm bảo sự công bằng, khách quan.

- Thường xuyên trao đổi, lắng nghe và tiếp thu những ý kiến đóng góp,

phản hồi của GV về thực tiễn hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn

tại nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch dự giờ các tiết HĐTN trong dạy học cho cả năm

học, học kỳ và hàng tháng cụ thể.

- Giải quyết kịp thời và hợp lý các vấn đề liên quan đến giáo viên trong

tổ và các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn của GV.

 Đối với giáo viên

- Giáo viên chủ động thực hiện nhiệm vụ dự các HĐTN trong dạy học

theo kế hoạch cá nhân.

- Chia sẻ, đóng góp và thể hiện chính kiến cá nhân, tâm tư, nguyện

vọng một cách thoải mái và tích cực nhất trong hoạt động để tổ chuyên môn

và Ban giám hiệu kịp thời nắm bắt và giải quyết.

93

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

- Xây dựng HĐTN trong dạy học và tiêu chí thi đua khen thưởng của

nhà trường một cách khoa học, thiết thực, dân chủ, công khai, nghiêm túc

thực hiện có hiệu quả;

- Thực hiện phân cấp quản lý, phân quyền cho tổ trưởng chuyên môn,

Trưởng ban thi đua khen thưởng; cần có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của

BGH nhà trường.

3.2.6. Đầu tư cơ sở vật ch t thiết bị và các nguồn lực đảm bảo cho hoạt

động trải nghiệm trong dạ học môn Ngữ văn

3.2.6.1.Mục tiêu

Hiệu quả của HĐTN không chỉ phụ thuộc vào kế hoạch, nội dung, hình

thức của các hoạt động mà một yếu tố không kém phần quan trọng đó là cơ sở

vật chất trang thiết bị, kinh phí hoạt động. Nhằm tăng cường các điều kiện

(cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí...) một cách kịp thời, hợp lý, phù hợp

với tình hình thực tế nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động trải nghiệm trong

dạy học Ngữ văn tại nhà trường.

3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện

 Đối với Hiệu trưởng

- Xây dựng kế hoạch cụ thể để bổ sung và mua sắm trang thiết bị dạy

học Ngữ văn phù hợp với yêu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm cũng như

điều kiện kinh phí Nhà trường.

- Xây dựng mối quan hệ tốt để tranh thủ sự giúp đỡ về tài chính ở các

cấp, các cơ quan doanh nghiệp, và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận để

các bộ phận có kế hoạch chủ động tăng cường CSVC trang thiết bị cho dạy

học trải nghiệm trong môn Ngữ văn.

- Quy định việc sử dụng, bảo quản hệ thống cơ sở vật chất trong nhà

trường nói chung và trong hoạt động tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong

dạy học Ngữ văn nói riêng, đồng thời có biện pháp xử phạt nghiêm minh cho

những GV, HS vi phạm.

94

- Xây dựng quy trình quản lý cơ sở vật chất trong nhà trường gồm: mua

sắm, lắp đặt, sử dụng, bảo dưỡng, kiểm tra.

 Đối với tổ chuyên môn

- Tận dụng tất cả những CSVC sẵn có của nhà trường, lớp, đồng thời

phải biết khai thác tiềm năng CSVC của xã hội để tổ chức hoạt động trải

nghiệm trong dạy học Ngữ văn cho HS một cách hiệu quả.

- Chủ động đề xuất, phối hợp với cấp ủy, chính quyền, các ban ngành

đoàn thể địa phương; các các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương,

các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động... cùng

tham gia. Các cơ sở như khu di tích lịch sử, khu văn hóa, cơ quan, công

trường, nhà vườn, khu chăn nuôi, đồng ruộng… hoặc ở mỗi gia đình đều có

thể là địa điểm lý tưởng để học sinh được thực hành, trải nghiệm sáng tạo.

- Tổ chức phong trào thi đua về tự làm thiết bị dạy học trong tổ chức

các hoạt động trải nghiệm khi dạy học Ngữ văn.

- Tổ chuyên môn cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng sử

dụng các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ dạy học bộ môn Ngữ văn để có

những kiến nghị, đề xuất mua sắm, trang bị thêm.

 Đối với giáo viên

- Tham gia tích cực vào phong trào thi đua tự làm thiết bị dạy học; sử

dụng và bảo quản tốt các trang thiết bị phục vụ tổ chức các hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn.

- Làm tốt công tác giữ mối liên hệ thường xuyên và tốt đẹp với phụ

huynh HS để vận động tham gia ủng hộ, đóng góp xây dựng cơ sở vật chất

trường học.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện

- Hiệu trưởng lập kế hoạch ngay từ đầu năm cho việc chi kinh phí phục

vụ HĐTN trong dạy học để báo cáo trước hội đồng sư phạm, trước hội nghị

công nhân viên chức đầu năm học.

- Cần phải đảm bảo việc quản lý và bảo quản tốt CSVC trang thiết bị

phục vụ cho HĐTN.

95

- Các tổ chức xã hội và cha mẹ học sinh cần nhận thức rõ về vai trò trách

nhiệm của mình trong việc phát huy nguồn lực để tổ chức HĐTN cho học sinh.

3 3 Mối quan hệ giữa các biện pháp

Mỗi biện pháp có một vị trí và thế mạnh riêng trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ quản lý, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia song chúng có

mối quan hệ mật thiết tác động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất

trong khâu quản lý HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn. Điều quan trọng là

nhà quản lý phải biết vận dụng các biện pháp này vào điều kiện cụ thể của

trường mình và thực hiện một cách liên tục, có điều chỉnh để mang lại hiệu

quả tốt nhất. Thực tế về đội ngũ giáo viên, học sinh, hình thức học, điều kiện

về cơ sở vật chất của các bộ môn của nhà trường là khác nhau nên khi áp

dụng các biện pháp cũng sẽ thực hiện ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên,

không nên xem nhẹ hay tuyệt đối hoá bất kỳ biện pháp nào.

Các biện pháp quản lý HĐTN trong dạy học có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, có tính thống nhất, đồng bộ. Trong đó,

biện pháp 1 là tiền đề để thực hiện các biện pháp còn lại.

BP 1

BP 6

BP 2

BP 5

Quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn tại các trƣờng THCS thành phố Việt Trì, Phú Thọ

BP 3

BP 4

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp

96

3 4 Thăm dò t nh cấp thiết v hả thi của biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo sát

Mục đích khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cấp thiết

và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đã được

đề xuất trên cơ sở đó đề điều chỉnh những biện pháp chưa phù hợp và khẳng

định độ tin cậy của các biện pháp được đánh giá.

3.4.2. Đối tượng khảo sát

Khảo sát trên 15 CBQL, 30 giáo viên ở 05 trường THCS thành phố

Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Cụ thể như sau:

Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn khảo sát

Đối tƣợng khảo sát TT Địa bàn Tổng

CBQL GV

1 PGD trung học (thuộc Sở Giáo dục tỉnh Phú Thọ) 2 2

2 PGD&ĐT TP Việt Trì 3 3

3 THCS Thọ Sơn 2 6 8

4 THCS Lý Tự Trọng 2 6 8

5 THCS Trưng Vương 2 6 8

6 THCS Nông Trang 2 6 8

7 THCS Thanh Đình 2 6 8

Tổng 15 30 45

3.4.3. iêu chí và thang đánh giá

- Khảo nghiệm qua phiếu điều tra/bảng hỏi (xem phụ lục)

Tổng số phiếu thăm dò, lấy ý kiến là: 45 phiếu

Số phiếu thu: 45 phiếu

- Thang đánh giá từ cao đến thấp, tùy theo từng tiêu chí mà có các mức độ:

+ Rất cấp thiết - Cấp thiết - Ít cấp thiết- Không cấp thiết

97

+ Rất khả thi - Khả thi - Ít khả thi - Không khả thi

- Đánh giá: dựa trên cách quy điểm của thống kê toán trong nghiên

cứu khoa học để đánh giá kết quả nghiên cứu. Chúng tôi cho điểm ở mỗi

mức độ như sau:

1 điểm: Không cấp thiết/ Không khả thi

2 điểm: Ít cấp thiết/ Ít khả thi

3 điểm: Cấp thiết/ Khả thi

4 điểm: Rất cấp thiết/ Rất khả thi

- Điểm trung bình đánh giá các mức tác động, mức cấp thiết, mức quan

trọng, mức thực hiện và mức khả thi:

1,00 ≤ ĐTB ≤ 1,75: Không cấp thiết/ Không khả thi

1,75 < ĐTB ≤ 2,50: Ít cấp thiết/ Ít khả thi

2,50 < ĐTB ≤ 3,25: Cấp thiết/ Khả thi

3,25 < ĐTB ≤ 4,00: Rất cấp thiết/ Rất khả thi

3.4.4. Kết quả khảo sát

3.4.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất

Khảo sát tính cấp thiết thu được kết quả sau:

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính c p thiết của các biện pháp

98

Nhận xét: Các biện pháp đề xuất có tính cấp thiết. Trong 6 biện

pháp đề xuất thì biện pháp 1; 2; 6 được đánh giá cao với ĐTB lần lượt là

3.36; 3.31 và 3.22, được xếp thứ bậc 1; 2; 3. Trong khi đó biện pháp 6

được đánh giá thấp nhất ở mức độ xếp hạng đứng thứ 6, các biện pháp còn

lại tương đối cao.

Nội dung 3 biện pháp được đánh giá ở mức độ cao là:

(1) Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL,

GV, HS, PHHS về vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn

(2) Biện pháp 2: Tổ chức thiết kế hoạt động dạy học môn Ngữ Văn

gắn với hoạt động trải nghiệm theo định hướng chương trình giáo dục phổ

thông 2018

(3) Biện pháp 5: Tạo động lực cho GV tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học Ngữ văn

Các biện pháp trên được đánh giá ở mức độ rất cấp thiết từ 42.2% đến

55.6%, mức độ cần thiết từ 26.7% đến 35.6%. Từ đó có thể thấy CBQL và

GV rất xem trọng và đánh giá cao những biện pháp này. Đây có thể xem là

những biện pháp tiên quyết quyết định nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ.

Mặc khác, các biện pháp được khảo sát ở mức độ rất cấp thiết trung

bình là 48.1%, cần thiết là 31.1% và ĐTB = 3.23, điều này chứng tỏ các biện

pháp là rất cấp thiết khi đạt ở mức khá cao.

3.4.4.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Khảo sát tính khả thi thu được kết quả sau:

99

Biểu đồ 3.3. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp

Qua biểu đồ trên ta nhận thấy:

Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú

Thọ do tác giả đề xuất được đa số CBQ , GV đánh giá là có tính khả thi cao.

Trong đó biện pháp 2 (Tổ chức thiết kế hoạt động dạy học môn Ngữ

Văn gắn với hoạt động trải nghiệm theo định hướng chương trình giáo dục

phổ thông 2018) được cho rằng rất khả thi khi thực hiện và xếp thứ bậc 1. Bên

cạnh đó, biện pháp 5 (Tạo động lực cho GV tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học Ngữ văn) xếp thứ 2 và biện pháp 1 (Tổ chức hoạt động nâng

cao nhận thức cho CBQL, GV, HS, PHHS về vai trò của hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn) xếp thứ 3. Điều đó cho thấy, khi áp

dụng 3 biện pháp này vào thực tế sẽ đem lại hiệu quả nhất định và được sự

đồng tình của đa số CBQL và GV.

Mức độ trung bình rất khả thi của các biện pháp là 48.9% và ĐTB =

3.25, điều đó chứng tỏ khi áp dụng vào thực tế các biện pháp trên có tính ứng

dụng cao và được đa số CBQ , GV đồng tình, ủng hộ.

100

3.4.4.3. Mức độ tương quan giữa các biện pháp

Để đánh giá mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các

biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các

trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Đề tài sử dụng công thức

Spearman để tính toán. Công thức đó như sau:

Trong đó:

- R là hệ số tương quan; - D2 là bình phương của hiệu các thứ bậc tương ứng giữa tính cần thiết

và tính khả thi của các biện pháp quản lý theo kết quả khảo nghiệm;

- n là số lượng các biện pháp.

Trong công thức trên, n = 6 (ứng dụng với 6 biện pháp). Sau khi thay

số vào tính, nếu:

- R > 0 (R dương): Tính cấp thiết và tính khả thi có tương quan thuận.

Nghĩa là các biện pháp vừa cấp thiết lại vừa khả thi.

Trường hợp R dương và có giá trị càng lớn (nhưng không bao giờ bằng

1), thì tương quan giữa chúng càng chặt chẽ (nghĩa là các biện pháp không

những cấp thiết, mà khả năng khả thi rất cao).

- R < 0 (R âm): Tính cấp thiết và tính khả thi có tương quan nghịch.

Nghĩa là các biện pháp có thể cấp thiết nhưng không khả thi hoặc ngược lại.

Thay số vào công thức trên, ta được:

R = 0,89

101

Dựa vào kết quả trên, với hệ số tương quan (R = 0,89), chứng tỏ mức

độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp có sự tương quan thuận và

thống nhất chặt chẽ.

Có thể biểu diễn về mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi

của các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.4. ương quan giữa tính c p thiết và tính khả thi

của các biện pháp

Như vậy, qua biểu đồ trên cho thấy các biện pháp mà đề tài đề xuất

đảm bảo tính khoa học, khách quan, giải quyết các vấn đề của thực tiễn với

mức độ cấp thiết và tính khả thi cao.

102

Tiểu ết chƣơng 3

Dựa vào cơ sở lý luận, lý thuyết và thực trạng quản lý hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ:

Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV,

HS, PHHS về vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn.

Biện pháp 2: Tổ chức thiết kế hoạt động dạy học môn Ngữ Văn gắn với

hoạt động trải nghiệm theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trong dạy học môn

Ngữ văn cho giáo viên.

Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn.

Biện pháp 5: Tạo động lực cho GV tổ chức hoạt động trải nghiệm trong

dạy học Ngữ văn.

Biện pháp 6: Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực đảm bảo

cho hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

Sau khi khảo sát thu được kết quả là các biện pháp đề xuất đều được

đánh giá đạt mức độ cấp thiết và khả thi. Các biện pháp đề xuất có mối quan

hệ rất chặt chẽ với nhau, và ở mỗi biện pháp cũng đã đề cập được cơ sở đề ra

biện pháp, mục tiêu của biện pháp và cách thức tổ chức thực hiện.

Vì vậy, nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp được đề xuất trong chương

3 sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn và công tác quản lý hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới.

103

ẾT LUẬN VÀ HU ẾN NGHỊ

1 ết luận

Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn là hình thức tổ chức

dạy học và giáo dục có sức hấp dẫn đặc biệt với học sinh. Có thể nói, đây là một

hoạt động có tác dụng rất lớn trong việc mở rộng, củng cố, nâng cao kiến thức

cho học sinh, hình thành và phát triển cho các em kiến thức, kỹ năng, phẩm chất,

năng lực cần thiết. Quản lý HĐTN được tiến hành theo các chức năng của hoạt

động quản lý đồng thời cần đảm bảo tính hiệu quả thiết thực, thu hút học sinh

tham gia, phát huy được những yếu tố ảnh hưởng tích cực, khắc phục những yếu

tố ảnh hưởng chưa tốt góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn.

Trên cơ sở điều tra về thực trạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn và quản lý trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các

trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tác giả đã thu thập được các ý

kiến đánh giá từ các khách thể được chọn khảo sát, phỏng vấn gồm cán bộ

quản lý các cấp, giáo viên, học sinh các nhà trường. Qua việc xử lý kết quả

điều tra cho thấy, tổ chức hoạt động trải nghiệm cũng như công tác quản lý

hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữa văn đã thu được một số kết

quả bước đầu, cụ thể như sau: Cán bộ quản lý, giáo viên ở các nhà trường đã

nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn.

Các nhà trường đã triển khai, áp dụng một số biện pháp, hình thức giáo

dục hợp lý, chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn cho học sinh. Tuy nhiên, hoạt động đó vẫn còn

một số bất cập như nội dung tổ chức HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn chưa

sinh động, phong phú; phương pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn chưa được triển khai một cách đồng bộ, toàn diện nên hiệu

quả đạt được chưa cao.Công tác quản lý về sơ sở về cơ sở vật chất, nguồn lực

lực tài chính phục vụ cho hoạt động trải nghiệm còn chưa được quan tâm

đúng mức. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm trong dạy học

104

môn Ngữ văn của các nhà trường chưa thường xuyên, chưa đi vào chiều sâu,

còn nặng về hình thức, mang tính hành chính, sự vụ nên cũng ảnh hưởng phần

nào tới hiệu quả của hoạt động trải nghiệm.

Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì,

chúng tôi đã đề xuất và làm rõ mối quan hệ giữa các biện pháp cũng như tính

cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp là:

Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV,

HS, PHHS về vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

Biện pháp 2: Tổ chức thiết kế hoạt động dạy học môn Ngữ Văn gắn với

hoạt động trải nghiệm theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018

Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trong dạy học môn

Ngữ văn cho giáo viên

Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn

Biện pháp 5: Tạo động lực cho GV tổ chức hoạt động trải nghiệm trong

dạy học ngữ văn

Biện pháp 6: Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực đảm bảo

cho hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

Các biện pháp trên phải được tiến hành song song, không nên coi nhẹ

biện pháp nào, từ đó mới có thể đạt hiệu quả như mong muốn.

Tác giả hi vọng, với những biện pháp đề xuất trên đây sẽ mang lại

những hiệu quả nhất định giúp các nhà trường THCS trên địa bàn thành phố

Việt Trì, tỉnh Phú Thọ tháo gỡ được những khó khăn, khắc phục được những

bất cập, hạn chế và nâng cao được hiệu quả quản lý hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

2 huyến nghị

2.1. Đối với U N thành phố Việt r

- Tiếp tục cân đối kinh phí của thành phố để tăng thêm nguồn kinh phí

cho: hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị,

105

ngoại ngữ, tin học; hỗ trợ thêm một phần kinh phí cho đội ngũ CBQ khi tổ

chức tham quan, học tập nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, trình độ của đội

ngũ CBQ giáo dục, của đội ngũ GV và CBQ .

- Phối hợp và tác động đến các tổ chức đoàn thể, các đơn vị kinh tế

tham gia vào quá trình xã hội hóa giáo dục.

2.2. Đối với hòng G &Đ thành phố Việt r

- Khi tiến hành kiểm tra toàn diện các trường cần có nội dung kiểm tra

công tác quản lý, tổ chức thực hiện HĐTN, giúp các trường thực hiện đúng

về đánh giá xếp loại giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên tự tin, hoàn thành

tốt nhiệm vụ.

- Tham mưu với Uỷ ban nhân dân thành phố về việc đầu tư xây dựng

CSVC cho các trường, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cấp kinh phí bổ

sung cho tổ chức HĐTN.

2.3. Đối với L các trường giáo viên các trường S thành phố Việt

r tỉnh hú họ

Các nhà trường cần chú trọng nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tạo

niềm tin cho giáo viên về hoạt động trải nghiệm trong dạy học để đảm bảo

chất lượng của hoạt động này.

Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và học sinh về việc

vận dụng hoạt động trải nghiệm trong dạy học. Cần chủ động xây dựng kế

hoạch, quy chế tổ chức HĐTN trong dạy học của nhà trường ngay từ đầu năm

học và công khai kế hoạch, quy chế này đến toàn thể giáo viên trong nhà trường.

Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch HĐTN trong dạy học ở các tổ chuyên

môn. Cuối mỗi học kỳ cần có tổng kết, đánh giá khen thưởng, rút kinh

nghiệm Khen thưởng kịp thời những GV thực hiện tích cực, hiệu quả HĐTN

trong dạy học. Tổ chức cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và giáo viên cốt

cán đi bồi dưỡng về HĐTN trong dạy học.

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW

ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám, khóa XI về đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

2.

Đặng Quốc Bảo (2005), Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo, Đề

cương bài giảng cao học QLGD, Hà Nội.

3.

Đặng Quốc Bảo, Bùi Tiến Phú (2012), Một số góc nhìn về phát triển và

quản lí giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

4.

Bộ GD&ĐT (2018), Th ng tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26

tháng 12 năm 2018, Th ng tư ban hành chương trình giáo dục phổ

thông, Hà Nội.

5.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường

trung học phổ th ng và trường phổ thông có nhiều cấp học, Hà Nội.

6.

Bộ GD&ĐT (2014), Hội thảo Đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục

định hướng phát triển năng lực học sinh và tổ chức hoạt động giáo dục

nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương, Kỉ

yếu Hội thảo.

7.

Bộ GD&ĐT (2015), Tài liệu tập huấn: Kỹ năng xây dựng và tổ chức

các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Nxb Đại

học Sư phạm, Hà Nội.

8.

Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản của chương trình và

quá trình dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

9.

Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học

quản lý, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

10. Chính phủ (2006), Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Hà Nội.

107

11. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 –

2020, Hà Nội.

12. Nguyễn Khắc Chương (2004), Lý luận quản lí giáo dục đại cương, Đại

học sư phạm Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Hằng (2010), Một số phương pháp

tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS THPT, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

14. Bùi Ngọc Diệp (2014), Tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường

trung học theo định hướng phát triển năng lực HS, Tài liệu tập huấn.

15. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

16. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

17. Đào ỹ Hằng (2013), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với di

tích ở huyện Gia Lâm trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 7 Trung học

sơ sở, Luận văn thạc sĩ.

18. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học (tập 2), Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

19. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20. ê Văn Hồng, Lê Ngọc an, ê Văn Thàng (2012), Tâm lý học lứa tuổi

và tâm lý học sư phạm, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội.

21. Phạm Thị Thu Hương (2007), Giáo trình thực hành dạy học Ngữ văn ở

trường Phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

22. Trần Kiểm (2003), Giáo trình Quản lí giáo dục và trường học, Viện

Khoa học Giáo dục, Hà Nội.

23. Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc

Minh (2006), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà

trường phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

108

24. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb ĐHQG, Hà Nội.

25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn

Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư (2012), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý

luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

26. Lê Thị Nga (2013), Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho

học sinh trong dạy học lịch sử địa phương ở trường trung học phổ

thông huyện Ba Vì- Hà Nội, Luận văn thạc sĩ.

27. Bùi Tố Nhân (2015), Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các

trường trung học cơ sở quận Lê Chân- Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ.

28. Nhiều tác giả (2011), Từ điển bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách Khoa.

29. Phòng GD&ĐT Việt Trì (2018), Báo cáo tổng kết từ năm học 2017-

2018 đến năm học 2018-2019 của các trường THCS trên địa bàn

Thành phố Việt Trì và Phòng GD&ĐT Việt Trì, Việt Trì, Phú Thọ.

30. Hoàng Phê (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

31. Nguyễn Thị an Phương (2017), Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng

tạo ở trường trung học phổ thông Hoàng Cầu - Quận Đống Đa - Thành

phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ.

32. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản lý luận về quản

lí giáo dục, Trường Cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

33. Quốc Hội (2005), Luật giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

34. Quốc Hội (2009), Luật giáo dục số 44/2009/QH12 sửa đổi bổ sung một

số điều của Luật giáo dục số 38/2005/QH11.

35. Đinh Thị Kim Thoa và các tác giả (2015), Kĩ năng xây dựng và tổ chức

các HĐTN trong trường Tiểu học, THCS, NXB ĐHSP, Hà Nội.

36. Đinh Thị Kim Thoa (2015), Xây dựng chương trình HĐTN trong

chương trình giáo dục phổ thông – Kỷ yếu hội thảo quốc tế về phát

triển năng lực người học tại Học viện QLGD.

109

37. Nguyễn Thị Minh Thoa (2014), Quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp ở

trường THCS Ngọc Hải- Đồ Sơn – Hải Phòng theo hướng tăng cường

hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Luận văn thạc sĩ.

38. Nguyễn Thị Thanh Thương (2017), Quản lý phát triển chương trình

hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học Văn Chương, quận

Đống Đa, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ.

39. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

40. Phạm Viết Vượng (1999), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

41.

https://vi.wikipedia.org

110

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 PHIẾU XIN Ý KIẾN (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN)

Kính thưa quý thầy (cô),

Những năm gần đây, các c ng trình nghiên cứu về quản lí dạy học ngày

càng tăng. Để góp một cái nhìn tổng thể về vấn đề này, chúng tôi thực hiện đề tài

nghiên cứu “ uản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các

trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” và rất mong muốn nhận được sự

giúp đỡ của thầy (cô) về vấn đề này bằng cách trả lời giúp một số câu hỏi sau đây:

Ý kiến của thầy (cô) rất có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc làm sáng tỏ

vấn đề này. Mong thầy (c ) đọc câu hỏi và lựa chọn phương án trả lời bằng cách

đánh dấu (x) vào ô lựa chọn hoặc ghi rõ ý kiến của mình vào chỗ còn trống.(Chú

thích:RTX: Rất thường xuyên, TX: Thường xuyên, TT: Thỉnh thoảng, CBG: Chưa

bao giờ, T: Tốt, KH: Khá, TB: Trung bình, Y: Yếu).

Xin cảm ơn thầy (c ) trước!

1. Thông tin cá nhân

1.1. rường: …………………….

1.2. Chức vụ:

Giáo viên:

1.3. Giới tính:

Nữ

1.4. Tuổi:

Dưới 30 tuổ Từ 31 đến 40 tuổ

Từ 41 đến 55 tuổ

1.5. Học vị/chức danh:

Trung cấ Cao đẳ

Cử Thạ

1.6. Kinh nghiệm giảng dạy/công tác:……..(năm)

2. Nội dung khảo sát

Xin thầy (cô) vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Thầy (cô) đánh giá về việc thực hiện các mục tiêu trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

TT Mục tiêu Mức độ thực hiện RTX TX TT CBG Kết quả thực hiện T KH TB K

1

2

3

4

5 Định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn Hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý – xã hội… Giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình Hình thành lối sống tích cực, biết cách hoàn thiện bản thân, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức Vận dụng các kiến thức của môn Ngữ văn vào thực tiễn cuộc sống

Câu 2: Thầy (cô) đánh giá về việc thực hiện các nội dung trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

Mức độ thực hiện TT Nội dung

1 Giáo dục đạo đức 2 Giáo dục trí tuệ 3 Giáo dục kĩ năng sống 4 Giáo dục giá trị sống 5 Giáo dục thẩm mĩ 6 Giáo dục thể chất 7 Giáo dục lao động 8 Giáo dục an toàn giao thông 9 Giáo dục môi trường Kết quả thực hiện RTX TX TT CBG T KH TB K

10

11 Giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạ xã hội Giáo dục các phẩm chất người lao động, nhà nghiên cứu…

Câu 3: Thầy (cô) đánh giá về việc sử dụng các hình thức trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

Mức độ sử dụng Kết quả sử dụng TT Hình thức RTX TX TT CBG T KH TB K

1 Thực địa, tham quan, dã ngoại

2 Các câu lạc bộ

3 Các hoạt động xã hội/ tình nguyện

4 Diễn đàn

5 Giao lưu

6 Sân khấu hóa văn học

7 Hình thức khác

Hình thức khác bao gồm: .................................................................................... ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Câu 4: Thầy (cô) đánh giá về việc sử dụng các phương pháp trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TT Phƣơng pháp RTX TX TT CBG T KH TB K

1 Phương pháp giải quyết vấn đề

2 Phương pháp đóng vai

3 Phương pháp đàm thoại

4 Phương pháp thảo luận nhóm

5 Phương pháp trò chơi

6 Các phương pháp khác

Phương pháp khác bao gồm: ............................................................................... ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 5: Thầy (cô) đánh giá về việc thực hiện đánh giá kết quả trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

TT Nội dung Mức độ thực hiện RTX TX TT CBG Kết quả thực hiện T KH TB K

1

2

3

4

5

6

7

8 Quan sát, đánh giá qua sản phẩm hoạt động của học sinh Đánh giá qua quá trình thực hành Học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau Xây dựng công cụ đánh giá kết quả trải nghiệm phù hợp năng lực của HS trải Đánh giá kết quả nghiệm của HS theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Văn Đánh giá khách quan, công bằng Đánh giá năng lực đặc thù của môn Ngữ văn Điều chỉnh hoạt động trải nghiệm trong dạy học

Câu 6: Thầy (cô) đánh giá về việc sử dụng điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

Mức độ sử dụng Kết quả sử dụng TT Nội dung KH TB K

RTX TX TT CBG T 1 Sử dụng máy tính, máy chiếu 2 Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh 3 Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm

4 Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống

5 Sử dụng Internet 6 Sử dụng phim tư liệu 7 Sử dụng sách giáo khoa 8 Sử dụng tài liệu tham khảo 9 Sử dụng báo chí, tạp chí 10 Các phương tiện khác

Các phương tiện khác bao gồm: ......................................................................... .............................................................................................................................

............................................................................................................................. Câu 7: Thầy (cô) nhận định về hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn hiện nay như thế nào? - Rất quan trọng - Quan trọng - Ít quan trọng

- Không quan trọng Câu 8: Thầy (cô) đánh giá về việc xâ dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn như thế nào?

Mức độ đánh giá TT Nội dung T KH TB K

1 Nghiên cứu, đánh giá thực trạng của nhà trường trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

2 Xác định mục tiêu tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

3 Lựa chọn các nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn phù hợp

4 Xây dựng các biện pháp thực hiện hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

5

Xác định các nguồn lực phục vụ tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn Câu 9: Thầy (cô) đánh giá về việc tổ chức triển khai các hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn như thế nào?

Mức độ đánh giá TT Nội dung T KH TB K

Thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch 1

2 Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý thực hiện kế hoạch

3 Huy động cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho thực hiện kế hoạch

4 Phối hợp với đội ngũ cán bộ Đoàn, các lực lượng trong nhà trường thực hiện các hoạt động trải nghiệm

5 Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên

6 Phối hợp các lực lượng ngoài trường để thực hiện hoạt động trải nghiệm

7

Huy động các nguồn tài chính để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh Câu 10: Thầy (cô) đánh giá về việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức các

hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn như thế nào?

Mức độ đánh giá TT Nội dung T KH TB K

1 Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động trải nghiệm

2 Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm

3 Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nội dung, chương trình hoạt động trải nghiệm

4 Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động trải nghiệm

5

Chỉ đạo giáo viên nhận xét đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm Câu 11: Thầy (cô) đánh giá về việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế

hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn như thế nào?

Mức độ đánh giá TT Nội dung T KH TB K

1 Kiểm tra hoạt động học tập của học sinh về các nội dung hoạt động trải nghiệm

2 Kiểm tra chương trình, giáo án

3 Kiểm tra sổ ghi điểm của giáo viên

4 Kiểm tra sổ lưu đề

5 Kiểm tra nề nếp lên lớp

6 Kiểm tra việc sử dụng hình thức, phương pháp dạy học

7 Kiểm tra việc sử dụng phương tiện dạy học

8 Kiểm tra việc chấm bài của GV

9 Kiểm tra việc trả bài và sửa bài kiểm tra cho học sinh

10

Tổ trưởng theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với từng học sinh của giáo viên Câu 12: Thầy (cô) nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác như thế nào?

Mức độ ảnh hƣởng

TT Yếu tố

Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng R t ảnh hưởng Không ảnh hưởng

1 Chính sách đổi mới giáo dục

2 Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý về hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

3 Nhận thức và năng lực của giáo viên

4 Đặc điểm học sinh

5 Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính phục vụ cho hoạt động trải nghiệm

6

Sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường Câu 13: Thầy (cô) vui lòng cho biết những khó khăn trong quản lý hoạt động

trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi thầy (cô) đang công tác?

............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

Câu 14: Từ những khó khăn trong quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn, theo thầy (cô) các biện pháp nào khắc phục được những khó

khăn này?

............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý thầy (cô)!

PHỤ LỤC 2 PHIẾU XIN Ý KIẾN (DÀNH CHO HỌC SINH)

Các em học sinh thân mến, Những năm gần đây, các c ng trình nghiên cứu về về quản lý dạy học ngày càng tăng. Để góp một cái nhìn tổng thể về vấn đề này, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “ uản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” và rất mong muốn nhận được sự giúp đỡ của các em về vấn đề này bằng cách trả lời giúp một số câu hỏi sau đây:

Ý kiến của các em rất có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc làm sáng tỏ vấn đề này. Mong các em đọc câu hỏi và lựa chọn phương án trả lời bằng cách đánh dấu (x) vào tương ứng với câu trả lời được lựa chọn.

Xin cảm ơn các em trước!

1. Thông tin cá nhân 1.1. rường: …………………….

Tổ viên: 2.

1.2. Chức vụ: Ban cán bộ lớp, tổ trưởng: 1. 1.3. Giới tính: Nam: 1. Nữ: 2.

2. Nội dung khảo sát Xin các em vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Em nhận định về mức độ thực hiện các mục tiêu trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi em đang học như thế nào?

Mức độ thực hiện

TT Mục tiêu

hường xuyên Thỉnh thoảng hưa bao giờ R t thường xuyên

1

2

3 Định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn Hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý – xã hội… Giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình

4 Hình thành lối sống tích cực, biết cách hoàn thiện bản thân, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức

5

Vận dụng các kiến thức của môn Ngữ văn vào thực tiễn cuộc sống Câu 2: Em nhận định về mức độ thực hiện các nội dung trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi em đang học như thế nào?

Mức độ thực hiện

TT Nội dung

hường xuyên Thỉnh thoảng R t thường xuyên hưa bao giờ

1 Giáo dục đạo đức 2 Giáo dục trí tuệ 3 Giáo dục kĩ năng sống 4 Giáo dục giá trị sống 5 Giáo dục thẩm mĩ 6 Giáo dục thể chất 7 Giáo dục lao động 8 Giáo dục an toàn giao thông, 9 Giáo dục môi trường

10

11 Giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạ xã hội, Giáo dục các phẩm chất người lao động, nhà nghiên cứu…

Câu 3: Em nhận định về mức độ sử dụng hình thức trải nghiệm trong dạy

học môn Ngữ văn tại trường, nơi em đang học như thế nào?

Mức độ thực hiện

TT Hình thức

hường xuyên Thỉnh thoảng R t thường xuyên hưa bao giờ

1 Thực địa, tham quan, dã ngoại 2 Các câu lạc bộ 3 Các hoạt động xã hội/ tình nguyện 4 Diễn đàn 5 Giao lưu 6 Sân khấu hóa văn học 7 Hình thức khác

Hình thức khác bao gồm: .................................................................................... .............................................................................................................................

............................................................................................................................. Câu 4: Em nhận định về mức độ sử dụng phương pháp trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi em đang học như thế nào?

Mức độ thực hiện

TT Phƣơng pháp

hường xuyên Thỉnh thoảng R t thường xuyên hưa bao giờ

1 Phương pháp giải quyết vấn đề 2 Phương pháp đóng vai 3 Phương pháp đàm thoại 4 Phương pháp thảo luận nhóm 5 Phương pháp trò chơi 6 Các phương pháp khác

Phương pháp khác bao gồm:…………………………………………...... ………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………... Câu 5: Em nhận định về mức độ thực hiện các đánh giá kết quả trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi em đang học như thế nào?

Mức độ thực hiện

TT Nội dung

hường xuyên Thỉnh thoảng R t thường xuyên hưa bao giờ

1 Quan sát, đánh giá qua sản phẩm hoạt động của học sinh

2 Đánh giá qua quá trình thực hành 3 Học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau

4

5 Xây dựng công cụ đánh giá kết quả trải nghiệm phù hợp năng lực của HS Đánh giá kết quả trải nghiệm của HS theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Văn

8 6 Đánh giá khách quan, công bằng 7 Đánh giá năng lực đặc thù của môn Ngữ văn Điều chỉnh hoạt động trải nghiệm trong việc dạy của GV và việc học của HS sau khi đánh giá

Câu 6: Em nhận định về mức độ sử dụng điều kiện tổ chức hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi em đang học như thế nào?

Mức độ thực hiện

TT Nội dung

hường xuyên Thỉnh thoảng R t thường xuyên hưa bao giờ

1 Sử dụng máy tính, máy chiếu

2 Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh

3 Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm

4 Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống

5 Sử dụng Internet

6 Sử dụng phim tư liệu

7 Sử dụng sách giáo khoa

8 Sử dụng tài liệu tham khảo

9 Sử dụng báo chí, tạp chí

10 Các phương tiện khác

Các phương tiện khác bao gồm: ......................................................................... ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Câu 7: Các em nhận định về hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn hiện nay như thế nào? - Rất quan trọng

- Quan trọng - Ít quan trọng - Không quan trọng Câu 8: Em vui lòng cho biết những khó khăn khi tham gia hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi em đang học?

.............................................................................................................................

............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

Câu 9: Em có đề nghị gì với giáo viên và nhà trường về hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn tại trường, nơi em đang học ?

............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các em!

PHỤ LỤC 3 PHIẾU PHỎNG VẤN

- Thời gian:............................................................. - Địa điểm:.............................................................. - Đối tượng phỏng vấn: CBQ , GV, lãnh đạo Sở GD-ĐT; lãnh đạo phòng

GD-ĐT

1. Theo thầy (cô), tại nhà trường đã thực hiện các nội dung trải nghiệm trong

dạy học môn Ngữ văn như thế nào?

2. Theo thầy (cô), việc sử dụng các hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn hiện nay gặp phải khó khăn gì?

4. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học

môn Ngữ văn trong thời gian qua như thế nào?

5. Các trường đã thực hiện các hoạt động nào trong tổ chức, chỉ đạo các hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn?

6. Các hình thức kiểm tra, đánh giá được nhà trường thực hiện trong hoạt

động trải nghiệm dạy học môn Ngữ văn? Ưu, nhược điểm?

7. Công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn trong các trường THCS trên địa bàn được thực hiện ra sao? Kết quả đạt được? Hạn chế?

8. Thầy (cô) đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường như thế nào? Ưu điểm? Hạn chế? Nguyên nhân của hạn chế?

9. Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn

Ngữ văn trong nhà trường, theo thầy (cô) nên thực hiện những biện pháp nào?

PHỤ LỤC 4 PHIẾU KHẢO SÁT

(Tính c p thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý)

Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất đối với công tác quản lý trong nhà trường góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn tại các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Bằng cách

đánh dấu (x) vào ô trông phù hợp nhất:

Câu 1: Thầy (Cô) đánh giá thế nào về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trƣờng THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ?

Tính cấp thiết STT Tên biện pháp RCT CT ICT KCT

1

Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS, PHHS về vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

2

Tổ chức thiết kế hoạt động dạy học môn Ngữ Văn gắn với hoạt động trải nghiệm theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018

3

Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trong dạy học môn Ngữ văn cho giáo viên

4

Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

5

Tạo động lực cho GV tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học ngữ văn

6

Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực đảm bảo cho hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

Câu 2: Thầy (Cô) đánh giá thế nào về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trƣờng THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ?

Tính khả thi STT Tên biện pháp RKT KT IKT KKT

1 Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS, PHHS về vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

2

Tổ chức thiết kế hoạt động dạy học môn Ngữ Văn gansws với hoạt động trải nghiệm theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018

3 Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trong dạy học môn Ngữ văn cho giáo viên

4 Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

5 Tạo động lực cho GV tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học ngữ văn

6

Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực đảm bảo cho hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn

Xin trân trọng cảm ơn!

PHỤ LỤC 5 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

“Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng THCS Tiên Cát thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”

Tiết 15: Hoạt động Ngoại khóa “Sân hấu hóa tác phẩm văn học hiện thực (1930 – 1945)”

Cảnh: Chị Dậu chăm s c chồng Tr ch “Tức nƣớc vỡ bờ” – Ngô Tất Tố (Ngữ văn 8 – Tập 1)

Cảnh: Bé Hồng g p mẹ Tr ch “Trong lòng mẹ” – Nguyên Hồng (Ngữ văn 8 – Tập 1)

Cảnh: Ông giáo an ủi lão Hạc khi bán cậu Vàng Tr ch “L o Hạc” – Nam Cao (Ngữ văn 8 – Tập 1)