ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––
HOÀNG VĂN ĐÔNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––
HOÀNG VĂN ĐÔNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Hồng Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác
và chưa từng được ai công bố ở bất cứ tài liệu nào.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Văn Đông
LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài “Quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng
đồng huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng” được hoàn thành theo chương trình đào tạo
thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục do trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên tổ chức. Luận văn được hoàn thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến ban giám
hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập tại trường.
Tác giả chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện, phòng Giáo dục và Đào tạo,
phòng Nội vụ, Trạm Khuyến nông - Khuyến lâm; Lãnh đạo UBND, Ban Giám đốc
Trung tâm học tập cộng đồng 20 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Hồng Thái - Chủ tịch
Hội đồng trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên người trực tiếp hướng dẫn khoa
học trong suốt quá trình nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng và nỗ lực trong quá trình nghiên cứu, song chắc
chắn luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được
các ý kiến đóng góp, phê bình của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các nhà
quản lý giáo dục để công trình nghiên cứu của tôi ngày một hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Văn Đông
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
9. Cấu trúc của luận văn................................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ................................................................. 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 6
1.1.1. Nghiên cứu về Trung tâm học tập cộng đồng trên thế giới và Việt Nam ............ 6
1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng ..... 10
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................ 12
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................... 12
1.2.2. Biện pháp quản lý .............................................................................................. 13
1.2.3. Học tập suốt đời ................................................................................................. 13
1.2.4. Xã hội học tập .................................................................................................... 13
1.2.5. Xã hội hóa giáo dục ........................................................................................... 13
1.2.6. Trung tâm học tập cộng đồng ............................................................................ 13
1.2.7. Quản lý Trung tâm học tập cộng đồng .............................................................. 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ............... 14
1.3.1. Mục tiêu hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ..................................... 14
1.3.2. Nội dung hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ..................................... 15
1.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ....................... 16
1.3.4. Các lực lượng tham gia hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng .............. 16
1.4. Quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng ................................... 17
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ........................ 17
1.4.2. Vai trò chủ thể quản lý của UBND cấp xã và vai trò quản lý chuyên môn
nghiệp vụ của phòng Giáo dục&ĐT ............................................................................ 18
1.4.3. Quản lý nội dung hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ........................ 20
1.4.4. Quản lý hình thức tổ chức hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng .......... 22
1.4.5. Xây dựng cơ chế phối hợp tổ chức hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng .... 23
1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý Trung tâm học tập cộng đồng ..... 25
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG
TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH
CAO BẰNG ................................................................................................................ 30
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Trùng Khánh có ảnh hưởng
đến hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng ................................................. 30
2.1.1. Vị trí, địa lý ........................................................................................................ 30
2.1.2. Về dân số ............................................................................................................ 30
2.1.3. Về điều kiện kinh tế ............................................................................................. 30
2.1.4. Về giáo dục và đào tạo ....................................................................................... 31
2.2. Thực trạng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Trùng Khánh .......................................................................... 35
2.2.1. Quá trình chỉ đạo, tổ chức, xây dựng các Trung tâm học tập cộng đồng .......... 35
2.2.2. Nội dung và kết quả hoạt động .......................................................................... 39
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng .......... 43
2.3.1. Tổ chức hoạt động khảo sát ............................................................................... 43
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý của đội ngũ Ban giám đốc các Trung tâm học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tập cộng đồng ............................................................................................................... 44
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý của BGĐ đối với đội ngũ giáo viên, hướng
dẫn viên Trung tâm học tập cộng đồng ....................................................................... 49
2.3.4. Thực trạng sự phân cấp quản lý, cơ chế phối hợp trong quản lý hoạt động của
các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ...... 52
2.3.5. Thực trạng các biện pháp đã tiến hành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các
Trung tâm học tập cộng đồng ...................................................................................... 55
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý các Trung tâm học tập cộng
đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ............................................... 59
2.3.7. Những hiểu biết cơ bản về Trung tâm học tập cộng đồng huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng .................................................................................................. 61
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 63
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG ............. 65
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng ..................................................................................................................... 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tự chủ của cộng đồng và phát huy cao nhất sự
tham gia của nhân dân vào công tác quản lý Trung tâm học tập cộng đồng .............. 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của chính quyền
các cấp đối với công tác quản lý hoạt động ở Trung tâm học tập cộng đồng ............. 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phối hợp và liên kết trong chỉ đạo các hoạt động
của Trung tâm học tập cộng đồng ................................................................................ 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích trong công tác quản lý
các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ........................................................ 67
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp hoạt động của từng Trung tâm học tập
cộng đồng với tất cả các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện ............... 68
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng .................... 68
3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới hình thức truyền thông nâng cao nhận thức cho cán bộ
và nhân dân trong xã tham gia xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng. ...... 68
3.2.2. Biện pháp 2: Huy động các nguồn lực trong phát triển Trung tâm học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tập cộng đồng .............................................................................................................. 70
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL các Trung
tâm học tập cộng đồng ................................................................................................. 71
3.2.4. Biện pháp 4: Xác định nhu cầu học tập của cộng đồng để tuyển chọn giáo
viên, hướng dân viên phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc .............................. 72
3.2.5. Biện pháp 5: Bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên theo
nguyên tắc liên kết, phối hợp phát huy vai trò điều phối của Phòng GD&ĐT ........... 74
3.2.6. Biện pháp 6: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên, hướng dẫn viên .................................................................................................... 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................... 77
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ................ 79
3.4.1. Mục đích và đối tượng khảo nghiệm ................................................................. 79
3.4.2. Quá trình khảo nghiệm ...................................................................................... 80
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm các nhóm biện pháp ........................................................ 81
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BGĐ 1 Ban giám đốc
CBQL 2 Cán bộ quản lý
CMC 3 Chống mù chữ
GD 4 Giáo dục
GD&ĐT 5 Giáo dục và Đào tạo
GDNN 6 Giáo dục nghề nghiệp
GDTX 7 Giáo dục thường xuyên
GV 8 Giáo viên
HĐND 9 Hội đồng nhân dân
10 KT-XH Kinh tế- xã hội
11 MN Mầm non
NC 12 Nghiên cứu
NXB 13 Nhà xuất bản
QLGD 14 Quản lý giáo dục
15 TTHTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng
TW 16 Trung ương
TH 17 Tiểu học
THCS 18 Trung học cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND 19 Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu nền kinh tế của huyện Trùng Khánh ............................................... 30
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động huyện Trùng Khánh phân theo ngành kinh tế .................. 31
Bảng 2.3. Quy mô trường, lớp học sinh huyện Trùng Khánh ..................................... 33
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại cấp Tiểu học ..................................................................... 34
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại cấp THCS và THPT ......................................................... 34
Bảng 2.6. Kết quả tổ chức các lớp tập huấn của TTHTCĐ giai đoạn 2016-2018 ....... 40
Bảng 2.7. Thực trạng năng lực kế hoạch hoá của các BGĐ TTHTCĐ ....................... 45
Bảng 2.8. Thực trạng năng lực tổ chức của các BGĐ TTHTCĐ ................................ 46
Bảng 2.9. Thực trạng năng lực chỉ đạo của các BGĐ TTHTCĐ ................................. 47
Bảng 2.10. Thực trạng năng lực kiểm tra của các BGĐ TTHTCĐ ............................. 48
Bảng 2.11. Đánh giá năng lực quản lý của các BGĐ TTHTCĐ ................................. 49
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, kỹ năng
làm việc của giáo viên, hướng dẫn viên TTHTCĐ .................................. 50
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên .............. 51
Bảng 2.14. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ ................................ 55
Bảng 2.15. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ .............................. 56
Bảng 2.16. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ............................. 57
Bảng 2.17. Đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý tại các TTHTCĐ ......................................................... 58
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ hiểu biết về TTHTCĐ ................................................... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp .............................. 81
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý TTHTCĐ tại các địa phương ở Việt Nam ..................... 21
Biểu đồ 2.1. Số lượng các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Trùng Khánh ...................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp .......................... 84
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trung tâm học tập cộng đồng là một trong những mô hình xây dựng xã hội
học tập suốt đời từ cơ sở, tạo cơ hội để người dân ở các lứa tuổi, trình độ được học
tập thường xuyên, liên tục mọi lúc, mọi nơi.... Việc thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia, xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững ở huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao bằng những năm qua đã khẳng định vai trò quan trọng của các Trung tâm
học tập cộng đồng cơ sở. Đó là các đơn vị đầu mối để thực hiện công tác phổ biến
kiến thức khoa học, giáo dục và đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ trồng trọt
và chăn nuôi, đáp ứng yêu cầu thiết thực của các tầng lớp nhân dân địa phương, đặc
biệt là các hộ gia đình khó khăn đang mong muốn thoát nghèo bằng áp dụng tiến bộ
kĩ thuật trong sản xuất.
Những năm qua, triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI,
Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
Trùng Khánh lần thứ XIX, thực hiện Chương trình hành động đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu
cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập khu vực và quốc tế, ngành
Giáo dục - Đào tạo huyện Trùng Khánh đã cố gắng nỗ lực phấn đấu, tham mưu đắc
lực trong công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo nói
chung, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng nói riêng.
Chính vì vậy, trong 3 năm gần đây, các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn
huyện cơ bản hoạt động có hiệu quả, góp phần xây dựng xã hội học tập ở địa phương;
giúp người dân hiểu biết về chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, tăng thu nhập, nâng cao
chất lượng cuộc sống; thực hiện nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư, góp phần ổn định
tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý tại các trung
tâm học tập cộng đồng ổn định nên công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ đã và đang hoạt động có chiều sâu và mang lại những hiệu quả thiết thực.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, hoạt động của một số Trung tâm học tập cộng đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vẫn còn nhiều hạn chế, có nơi còn mang tính hình thức, thậm chí được thành lập
nhưng chưa có hoạt động gì. Có nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan dẫn
đến tình trạng hoạt động yếu kém của một số Trung tâm học tập cộng đồng nói trên.
Trước hết là nhận thức của cấp ủy, chính quyền các địa phương về Trung tâm học tập
cộng đồng chưa sâu sắc, điều đó dẫn đến công tác chỉ đạo chưa sát sao. Nhiều địa
phương chưa bố trí giáo viên sang làm việc tại Trung tâm theo quy định, cùng với đó,
Ban Giám đốc các Trung tâm là cán bộ xã, lãnh đạo các trường, hoạt động kiêm
nhiệm nên chưa chuyên tâm vào hoạt động của Trung tâm. Việc xây dựng đội ngũ
hướng dẫn viên, báo cáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Đa số các Trung tâm đều thiếu
tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn về các chuyên đề. Đặc biệt, nguồn
kinh phí cấp hàng năm cho các Trung tâm còn quá ít để duy trì hoạt động…
Phát huy hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng là yêu cầu
cần thiết đối với một huyện vùng cao biên giới như Trùng Khánh, nơi mà đời sống
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, không đồng đều giữa các
vùng...Hiện nay, với vị trí công tác tại Văn phòng HĐND&UBND huyện, thường
xuyên phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo trong tham mưu, giúp việc cho lãnh
đạo địa phương chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bản
thân tôi nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu, tìm ra các biện pháp thúc đẩy hoạt động
của các Trung tâm học tập cộng đồng góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện. Với lý do trên, tôi quyết định lựa
chọn vấn đề: "Quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng" làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ Quản lí Giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng đồng, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động của
các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm, góp phần vào việc xây dựng và phát
triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cộng đồng.
- Khảo sát thực trạng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng, thực
trạng quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng và các yếu tố ảnh
hưởng quá trình quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động các Trung tâm học tập cộng
đồng tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý của Ban Giám đốc Trung tâm học tập
cộng đồng các xã, thị trấn; sự tham mưu, tư vấn, chỉ đạo chuyên môn của Phòng Giáo
dục&Đào tạo đối với các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện trong 03 năm gần đây: 2016, 2017, 2018, từ đó đề xuất biện pháp quản lý đối
với các Trung tâm học tập cộng đồng giai đoạn 2019-2021.
6. Giả thuyết khoa học
Trung tâm học tập cộng đồng là thành phần trong hệ thống giáo dục thường
xuyên vì chúng gắn với địa bàn dân cư và thực hiện rất hiệu quả chức năng giáo dục
cộng đồng. Tuy nhiên, tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng đồng cấp xã chưa hiệu quả, còn mang tính hình thức, các
hoạt động chưa được quan tâm tổ chức cho đúng với vai trò, chức năng của chúng;
công tác quản lý, cơ chế điều hành đối với các Trung tâm học tập cộng đồng còn
nhiều bất cập. Vì vậy, nghiên cứu quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng
đồng là nghiên cứu cần thiết, có ý nghĩa lý luận. Nếu tìm ra được những biện pháp
quản lý hoạt động phù hợp đối với các Trung tâm học tập cộng đồng sẽ không chỉ
khắc phục các hạn chế hiện có, mà còn phát huy lợi thế của loại hình giáo dục cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng, sẽ giúp người dân thoả mãn nhu cầu học tập liên tục, học tập suốt đời, vừa thực
hiện có hiệu quả chủ trương xây dựng xã hội học tập của Đảng và Nhà nước, góp
phần thiết thực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái
quát hóa các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan nhằm làm cơ sở
cho việc xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn trực tiếp người học, người dạy,
Ban giám đốc các Trung tâm học tập cộng đồng, lãnh đạo, cán bộ chuyên môn phòng
Giáo dục&ĐT và một số cơ quan, ban ngành trong huyện; cán bộ xã, xóm về những
vấn đề liên quan đến đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các Trung tâm học tập cộng
đồng, vấn đề quản lý, chỉ đạo của phòng GD&ĐT, cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa
phương đối với các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Phương pháp quan sát
Quan sát thực tiễn công tác giảng dạy của các giáo viên, sự tham gia học tập của
các học viên, cách thức điều hành của Ban quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trực tiếp về
cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức thực hiện các biện pháp xây dựng đội ngũ
mà tác giả đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Trao đổi toạ đàm với Ban giám đốc trung tâm, với người dạy và người học với
cán bộ xã, xóm...tổ chức hội thảo về công tác quản lý và phát triển Trung tâm học tập
cộng đồng tại xã, huyện; từ đó phân tích đánh giá tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán học để xử lý tài liệu, lượng hóa kết quả nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cứu đề tài.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội
dung của luận văn được cấu trúc gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng
đồng huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về Trung tâm học tập cộng đồng trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới, Trung tâm học tập cộng đồng phát triển sớm ở nhiều quốc gia
như Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ, ...với nhiều hình thức đa dạng, nội dung hoạt động
phong phú gắn liền với thực tiễn của mỗi đất nước.
Có thể nói, Nhật Bản là nước đi đầu trong nghiên cứu và triển khai quản lý
phát triển mô hình Trung tâm học tập cộng đồng trên thế giới. Ra đời từ thế kỷ XVII,
từ phong trào xoá mù cho người dân, các địa phương đã tự tổ chức hình thành các cơ
sở xoá mù chữ với tên gọi là Têrakôya. Đến sau đại chiến thế giới lần thứ hai, Bộ
Giáo dục Nhật Bản hình thành mô hình giáo dục xã hội mới, gọi là KôminKan.
Quản lý phát triển các KôminKan không những do nhu cầu của cộng đồng mà
còn được người dân tham gia tích cực. Bên cạnh sự quản lý chỉ đạo của Nhà nước về
KôminKan còn có các phong trào của quần chúng với khẩu hiệu: Phát triển
KôminKan trước hết để xây dựng làng xã. Chính nhờ những chủ trương đó mà
KôminKan phát triển không ngừng: Năm 1947 mới chỉ có 3.537 trung tâm, đến năm
2002 là 17.947 và hiện nay trên khắp nước Nhật đã có 18.000 KôminKan hoạt động
dưới sự quản lý của Nhà nước trung ương và địa phương, 76.883 KôminKan do
người dân quản lý. KôminKan đã phủ khắp 90% làng xã/ thị trấn trên toàn quốc và
trở thành nền móng vững chắc trong việc xây dựng cộng đồng. Điều đáng chú ý là
việc quản lý phát triển các KôminKan của Nhật Bản có quy mô thôn (làng), gắn liền
với đời sống của cộng đồng dân cư thôn/làng [dẫn theo 20].
Tại Thái Lan, năm 1977 Chính phủ Thái Lan đã triển khai Đề án giáo dục
không chính quy, trong đó đề cập ngay đến việc quản lý phát triển nhanh các Trung
tâm học tập cộng đồng. Đến năm 2006, Thái Lan đã phát triển được 7000 Trung tâm
học tập cộng đồng cấp xã. Các trung tâm này chịu sự quản lý của dân làng. Trong các
trung tâm có thư viện, phòng đọc sách báo, phòng hội họp, sinh hoạt câu lạc bộ, xem
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tivi hoặc các sinh hoạt cộng đồng khác.
Tại Ấn Độ, năm 1988 Chính phủ đã quyết định thành lập hàng loạt các Trung
tâm học tập cộng đồng trong cả nước. Các Trung tâm học tập này được coi là nơi
chính thức tổ chức các hoạt động xoá mù chữ và giáo dục cộng đồng. Cứ 4-5 làng
(khoảng 5000 dân) có một TTHT. Những Trung tâm này chủ yếu do cộng đồng tự
cam kết thành lập và quản lý [dẫn theo 20].
Tóm lại, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà việc
quản lý phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng có khác nhau, nhưng đều chung
một mục đích là làm sao có được những cơ sở giáo dục của cộng đồng để cho mọi
người dân được học tập suốt đời.
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu quản lý phát triển trung tâm HTCĐ đã được
triển khai từ rất sớm. Năm 1995-1996, được sự hỗ trợ của UNESCO Băng Cốc và
Nhật Bản, Trung tâm Nghiên cứu XMC và GDTX đã tổ chức thử nghiệm 4 Trung
tâm học tập cộng đồng tại Cao Sơn (Hoà Bình), Pú Nhung (Lai Châu), Việt Thuận
(Thái Bình) và An Lập (Bắc Giang). Cũng trong thời gian này, Trung tâm Nghiên
cứu XMC và GDTX đã tổ chức nghiên cứu đề tài cấp Bộ: Xây dựng mô hình thí điểm
trung tâm học tập cộng đồng cấp xã ở nông thôn Bắc Bộ. Đây chính là viên gạch đầu
tiên đặt nền móng cho việc quản lý phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng ở
Việt Nam. Sau đó, Bộ GD&ĐT đã cho phép triển khai đến các tỉnh và thành phố: Hà
Nội, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Tiền Giang, Long An. Tại hai huyện Tủa Chùa và Phong
Thổ của tỉnh Lai Châu đã xây dựng 40 Trung tâm học tập cộng đồng. Những năm
tiếp theo, được sự phối hợp của Hội khuyến học Việt Nam, mô hình quản lý phát
triển các Trung tâm học tập cộng đồng đã phát triển mạnh mẽ trong toàn quốc. Theo
Quyết định số 112/2005/QĐ- TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ, đến
năm 2010 phải phấn đấu để 80% số xã, phường trong cả nước có Trung tâm học tập
cộng đồng. Nhưng chỉ đến cuối năm 2008, chỉ tiêu này đã được thực hiện, vượt mức
quy định về thời gian là 02 năm. Kết quả đó nói lên rằng nhân dân ta rất quan tâm đến
loại hình giáo dục này. Mô hình Trung tâm học tập cộng đồng đã được thực tiễn chấp
thuận và được triển khai trên cả nước.
Tính đến hết năm 2018, theo số liệu thống kê của Bộ GD&ĐT, hiện nay cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước có 11.019 Trung tâm học tập cộng đồng, đạt tỷ lệ 98,71% số xã, phường, thị
trấn trong cả nước có Trung tâm học tập cộng đồng với số lượt người tham gia học
tập tại các Trung tâm học tập cộng đồng lên tới gần 19 triệu lượt người. Số lượng các
Trung tâm học tập cộng đồng đang tiếp tục tăng lên và tạo cơ hội cho hàng chục triệu
người được học tập với nhiều nội dung về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, góp phần
giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống và
giữ vai trò quan trọng trong xây dựng xã hội học tập từ cơ sở [21].
Về mặt tổ chức và quản lý, mô hình Trung tâm học tập cộng đồng của Việt
Nam được thiết kế và phát triển trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước trên
thế giới, đồng thời có sự kế thừa và phát huy các yếu tố tích cực của các mô hình thiết
chế văn hoá - giáo dục tại cộng đồng đã có từ trước đây ở trong nước (như nhà Rông,
đình làng). Do đó, Trung tâm học tập cộng đồng đang được xây dựng và phát triển ở
Việt Nam vừa có sự phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh mới và mang ý tưởng
của thời đại, vừa có yếu tố truyền thống. Mô hình Trung tâm học tập cộng đồng đã
được thực hiễn chấp nhận và đang được phát triển như một tất yếu trong việc xây
dựng xã hội học tập sâu rộng.
* Tính khách quan, tính khoa học của việc hình thành mô hình giáo dục
thường xuyên, học tập suốt đời và mô hình tổ chức Trung tâm học tập cộng đồng
Sau hơn hai mươi năm phát triển, hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng ở
Việt Nam đã được đánh giá là một mô hình cơ sở giáo dục mới với những điểm
mạnh, điểm yếu và đang đứng trước những cơ hội và thách thức khá rõ rệt cụ thể là:
- Trung tâm học tập cộng đồng ở nước ta đã khẳng định những điểm mạnh chủ yếu
+ Đã tạo ra cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho người dân ngay tại
cộng đồng do được tổ chức ngay tại cơ sở làng, xã với phương châm "cần gì học nấy";
+ Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở cộng đồng cả về
nâng cao dân trí, cải thiện dân sinh, thực hiện dân quyền, ổn định và nâng cao chất
lượng dân số, cải thiện môi trường dân cư;
+ Góp phần phát triển cộng đồng bền vững thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế địa phương, thực hiện các mục tiêu phát triển
văn hoá - xã hội của địa phương và nâng cao nhận thức, kỹ năng của người dân trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường.
- Những hạn chế cần khắc phục
+ Chưa thực sự tạo cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho tất cả
mọi người dân;
+ Chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của nhiều trung tâm còn hạn chế
(chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức của nhiều Trung tâm học
tập cộng đồng chưa đa dạng, chưa thiết thực, chưa phù hợp với nhu cầu của người
dân và các vấn đề của cộng đồng; địa điểm đặt Trung tâm học tập cộng đồng chưa
thật sự thuận lợi đối với người dân ở địa bàn miền núi, hải đảo có địa hình phân tán);
+ Việc giám sát, đánh giá hoạt động, chất lượng của các Trung tâm học tập
cộng đồng còn nhiều bất cập.
- Những cơ hội đang mở ra đối với hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng
hiện nay
+ Người dân ngày càng ý thức được tầm quan trọng và có nhu cầu học tập
thường xuyên, học tập suốt đời;
+ Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách;
+ Việc giáo dục, tuyên truyền cho người dân ở cơ sở ngày càng được các ban,
ngành, đoàn thể coi trọng;
+ Vấn đề học tập thường xuyên, học tập suốt đời ngày càng được các tổ chức
quốc tế quan tâm.
- Những thách thức đang đặt ra đối với hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng
hiện nay
+ Nhận thức của xã hội, các cấp uỷ, chính quyền và người dân đối với vị trí,
vai trò của Trung tâm học tập cộng đồng chưa được đầy đủ, sự quan tâm chỉ đạo của
nhiều địa phương và sự tích cực chủ động tham gia của nhiều người dân còn hạn chế,
sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể trong việc tổ chức hoạt động tại các Trung
tâm học tập cộng đồng chưa chặt chẽ và thiếu hiệu quả;
+ Chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm học
tập cộng đồng còn rất thấp, chưa phù hợp;
+ Đội ngũ giáo viên, báo cáo viên Trung tâm học tập cộng đồng thiếu về số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng, hạn chế về chất lượng;
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu học tập tại Trung tâm học tập cộng
đồng còn thiếu thốn chưa phù hợp; kinh phí đã được Nhà nước hỗ trợ nhưng chưa
đáp ứng được nhu cầu, trong khi đóc khả năng huy động các nguồn kinh phí khác còn
khó khăn.
Từ những phân tích, đánh giá trên có thể thấy rằng: Với đặc điểm là một mô
hình cơ sở giáo dục mới, bên cạnh việc phát triển khá nhanh về số lượng, hệ thống
Trung tâm học tập cộng đồng ở nước ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy, việc
nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm học tập cộng
đồng là một vấn đề cần thiết không chỉ đối với địa phương mà còn đối với cả nước.
1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng
Nhằm phát triển mô hình Trung tâm học tập cộng đồng ở Việt Nam, Viện
nghiên cứu Khoa học và phát triển Giáo dục, các nhà nghiên cứu giáo dục đã tổ chức
nghiên cứu và có những đóng góp lớn trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho việc
quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng. Tiêu biểu là các tài liệu, tác
giả và công trình nghiên cứu sau:
Vụ Giáo dục thường xuyên, Bộ GD&ĐT biên soạn và phát hành 02 cuốn tài
liệu: "Phát triển Trung tâm học tập cộng đồng" và "sổ tay thành lập và quản lý các
Trung tâm học tập cộng đồng” [25]. Tài liệu nêu lên những vấn đề cơ bản về chức
năng, nhiệm vụ, nguồn lực, mạng lưới và liên kết, các kỹ thuật tổ chức dạy học cho
người lớn tại cộng đồng, kinh nghiệm thành lập và quản lý hoạt động các Trung tâm
học tập cộng đồng ở địa bàn xã, thị trấn.
"Xã hội hoá giáo dục" (Phạm Minh Hạc - Chủ biên) nêu lên cơ sở lý luận, cơ
sở thực tiễn và cách làm xã hội hoá giáo dục, đồng thời nhấn mạnh xã hội hoá giáo
dục là động lực nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài với các tiêu
chí: giáo dục hoá xã hội, dân chủ hoá giáo dục, cộng đồng hoá trách nhiệm, đa dạng
hoá loại hình giáo dục, đa phương hoá nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, thể
chế hoá sự quản lý của Nhà nước về giáo dục [10].
Một số tác giả của các luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa học quản lý giáo
dục đã nghiên cứu đến nội dung phát triển cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng. Cụ thể như:
Đề tài "Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng
đồng huyện Kiến Thuỵ - Thành phố Hải phòng" của tác giả Hoàng Thị Thuý Hà (năm
2014) [9]; Đề tài "Quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa
bàn huyện Đoàn Hùng, tỉnh Phú Thọ" của tác giả Lý Thái Thường (năm 2015) [20].
Ngày 7-8/10/2016, Hội Khuyến học Việt Nam và Bộ GDĐT, Viện học tập suốt đời
của UNESCO, Viện nghiên cứu phát triển xã hội học tập (RIDLS) đã phối hợp tổ
chức Hội nghị quốc tế “Thúc đẩy giáo dục vì sự phát triển bền vững thông qua Trung
tâm học tập cộng đồng” tại tỉnh Hòa Bình. Tại hội nghị các đại biểu cùng nhất trí cam
kết thúc đẩy và triển khai 6 hành động cụ thể sau:
1. Đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền và nâng cao nhận thức về ý nghĩa của
giáo dục vì sự phát triển bền vững thông qua trung tâm học tập cộng đồng và vai trò của
trung tâm học tập cộng đồng trong việc thúc đẩy giáo dục vì sự phát triển bền vững.
2. Khuyến khích sự làm chủ của cộng đồng và hoàn thiện cơ chế quản lý phù
hợp bảo đảm trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có chất lượng, hiệu quả và bền
vững, thực sự trở thành một trường học suốt đời của người lớn, một trung tâm thông
tin - tư vấn góp phần phát triển cộng đồng bền vững.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và giáo viên của trung tâm học tập
cộng đồng bảo đảm chất lượng và hiệu quả của giáo dục vì sự phát triển bền vững
nhằm thu hút ngày càng nhiều người dân đến học tập tại trung tâm học tập cộng đồng,
đặc biệt các nhóm đối tượng thiệt thòi (phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật và những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn…).
4. Triển khai các chương trình giáo dục thường xuyên tại trung tâm học tập
cộng đồng có chất lượng và hiệu quả (chương trình giáo dục pháp luật; giáo dục phát
triển kinh tế - tăng thu nhập; giáo dục bảo vệ sức khỏe; giáo dục văn hóa-xã hội và
giáo dục bảo vệ môi trường theo Thông tư số 26/2010/TT-BGDĐT ngày 27/10/2010
của Bộ Giáo dục và Đào tạo) nhằm cung cấp cho người dân những kiến thức, kỹ năng
cơ bản để phát triển bền vững cộng đồng của mình.
5. Tăng cường mạng lưới liên kết, phối hợp để huy động nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực, tin lực) nhằm thúc đẩy giáo dục vì sự phát triển bền vững thông qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung tâm học tập cộng đồng.
6. Hỗ trợ và chia sẻ những kinh nghiệm tốt trong triển khai giáo dục vì sự phát
triển bền vững ở cơ sở thông qua việc thiết lập mạng lưới trong nước và quốc tế các
trung tâm học tập cộng đồng trong bối cảnh học tập suốt đời cho mọi người (trẻ em,
thanh thiếu niên, người lớn, người già, người bị thiệt thòi.v.v…).
Ngoài ra còn có những bài báo, tạp chí viết về mô hình Trung tâm học tập
cộng đồng, tiêu biểu như: "Trung tâm học tập cộng đồng: Cần gì học nấy" của tác giả
Minh Phong - Báo Giáo dục thời đại [11]; "Phát triển các trung tâm học tập cộng
đồng ở địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa" của TS. Lương Thị Tâm Uyên - Tạp chí
Cộng sản [24]; Trung tâm học tập cộng đồng nhiều nút thắt cần được tháo gỡ" của tác
giả Hà Cường - Báo Dân trí [8] ...
Trong các công trình này, các tác giả tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện
pháp về phát triển Trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng xã hội học tập, phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên; quản lý hoạt động, biện
pháp chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền đối với sự phát triển của các Trung tâm học tập
cộng đồng gắn với những thuận lợi, khó khăn tại đơn vị, địa phương.
Đối với huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng, từ trước đến nay chưa có công
trình nghiên cứu nào đề cập đến việc quản lý, chỉ đạo hoạt động của các Trung tâm
học tập cộng đồng trên địa bàn huyện, chưa có những đánh giá một cách toàn diện,
tổng hợp các yếu tố thuận lợi, khó khăn, những vướng mắc về cơ chế quản lý để từ đó
đưa ra được những biện pháp quản lý hoạt động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả các
Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất
các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng là một vấn đề cần thiết không chỉ đối với địa phương Trùng Khánh mà đối
với các địa phương khác có điều kiện tương tự.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô năm 1977: “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo
toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình, mục đích hoạt động” [dẫn theo 9].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [dẫn theo 9].
1.2.2. Biện pháp quản lý
Khái niệm "Biện pháp" theo từ điển Tiếng Việt (năm 2005) là" "Cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể". Đối với mỗi cá nhân, ta có thể hiểu "Biện pháp"
là năng lực thực hiện của cá nhân đó nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Biện pháp quản lý chính là nội dung, cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó của chủ thể quản lý về những lĩnh vực mà họ chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức thực hiện.
1.2.3. Học tập suốt đời
Theo UNESCO, "học tập suốt đời" là quá trình học tập diễn ra trong suốt cả
cuộc đời, dựa trên bốn trụ cột: học để biết, học để làm việc, học để cùng nhau chung
sống và học để làm người; thông qua các phương thức giáo dục chính quy, giáo dục
thường xuyên; đặc biệt coi trọng tự học.
1.2.4. Xã hội học tập
Xã hội học tập là một xã hội trong đó tất cả các tổ chức trong xã hội đều tham
gia vào quá trình giáo dục, không riêng trường học. Một khía cạnh khác của xã hội
học tập là toàn thể công dân đều phải học tập và triệt để tận dụng các cơ hội do xã hội
học tập cung cấp.
1.2.5. Xã hội hóa giáo dục
Là quá trình chuyển giao những nội dung, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực giáo dục
mà Nhà nước không nhất thiết phải làm, phải thực hiện cho người dân và các tổ chức
ngoài Nhà nước thực hiện trên cơ sở các quy định, quy chuẩn theo yêu cầu của Nhà
nước nhằm tập hợp nguồn lực xã hội để cùng thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng
giáo dục và xây dựng xã hội học tập. (Theo Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử -
Ban công tác Đại biểu – Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội khoá XIV).
1.2.6. Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm học tập cộng đồng là một cơ sở giáo dục có những đặc điểm rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
riêng biệt so với các loại hình cơ sở giáo dục khác.
Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục được thành lập tại xã, phường,
thị trấn để thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên. Trung tâm học tập cộng đồng
được lập ra nhằm cung cấp cơ hội học tập cho mọi người trong xã, phường, thị trấn
để phát triển nguồn nhân lực, cải thiện đời sống và phát triển cộng đồng, xây dựng xã
hội học tập, góp phần thực hiện sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
UNESCO quan niệm rằng, Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục
không chính quy của xã, phường, do cộng đồng thành lập và quản lý nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển cộng đồng thông qua việc tạo cơ
hội học tập suốt đời của người dân trong cộng đồng. Trung tâm học tập cộng đồng
là thiết chế giáo dục không chính quy của cộng đồng; do cộng đồng và vì cộng đồng.
Ở Việt Nam, Trung tâm học tập cộng đồng được khẳng định tại Điều 46 (thuộc
mục 5 - Giáo dục thường xuyên) Luật Giáo dục 2005. “Trung tâm học tập cộng đồng
là cơ sở giáo dục thường xuyên, được tổ chức tại xã, phường, thị trấn” [13].
1.2.7. Quản lý Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống
giáo dục quốc dân, do đó quản lý Trung tâm học tập cộng đồng trước hết cũng là một
dạng quản lý “cơ sở giáo dục”.
Trung tâm học tập cộng đồng là loại hình cơ sở giáo dục có nhiều nét đặc thù
so với các loại hình trường học và trung tâm giáo dục khác. Nó là trung tâm học tập
tự chủ của cấp xã, có sự quản lý hỗ trợ của nhà nước, đồng thời phát huy mạnh mẽ sự
tham gia, đóng góp của người dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển
các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
1.3.1. Mục tiêu hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm học tập cộng đồng là nơi cung cấp và đáp ứng cơ hội học tập suốt
đời, cơ hội hưởng thụ văn hoá cho mọi người nhằm cải thiện năng lực của cá nhân,
góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm; nâng cao
chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng; là nơi thực hiện việc phổ
biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với mọi người dân. Với tư cách là hạt
nhân xây dựng “xã hội học tập” tại cơ sở, Trung tâm học tập cộng đồng hướng tới các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mục tiêu cụ thể là:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người trong cộng đồng được học tập thường
xuyên, được hưởng dịch vụ giáo dục, thực hiện đa dạng các nội dung học tập.
- Chuyển giao kiến thức khoa học kỹ thuật một cách trực tiếp, rộng rãi và
nhanh nhất đến người lao động.
- Trang bị kiến thức về cuộc sống cho mọi người dân trong cộng đồng, góp
phần nâng cao mặt bằng dân trí, cải thiện cuộc sống, chăm sóc gia đình, tăng năng
suất lao động, giải quyết việc làm….góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội ở
địa phương và làm lành mạnh các quan hệ xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện công tác công tác phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể để tuyên
truyền, giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, của
tỉnh, huyện đến với mọi người dân trong cộng đồng.
1.3.2. Nội dung hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau
khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục;
- Cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao
nhận thức và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân trong cộng đồng (như thời
sự, pháp luật; các chương trình, dự án triển khai ở địa phương; tập huấn bồi dưỡng
cán bộ cơ sở về các chuyên đề...)
- Phối hợp triển khai các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư
và các dự án, chương trình tại địa phương như: Kỹ thuật canh tác các giống lúa, ngô
lai và hoa màu có năng suất cao, kỹ thuật phát triển kinh tế rừng, kỹ thuật chăn nuôi.
- Tổ chức hướng nghiệp dạy nghề về sản xuất một số giống cây con; chế biến
sản phẩm nông nghiệp; cơ khí nhỏ; sửa chữa điện, xe máy, máy nông nghiệp...
- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách
báo, tư vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương, phòng chống tệ
nạn xã hội.
- Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình thức học
tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng.
- Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của pháp luật.
1.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
Các hình thức tổ chức hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng rất đa dạng,
linh hoạt, mềm dẻo để tạo điều kiện tốt nhất cho người học. Có thể có những hình
thức học tập và giảng dạy chủ yếu như sau:
- Hình thức học tập không theo cấp, lớp, trình độ văn hoá, lứa tuổi, giới tính,
gồm có: Các buổi học theo chuyên đề, các lớp tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất; hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về các
chủ đề khác nhau; hội thảo “đầu bờ”; câu lạc bộ sở thích; các hoạt động thăm quan
thực tế; hội thi, giao lưu văn hoá; các buổi nói chuyện, tổ chức nghe đài, xem ti vi,
xem phim; các buổi giới thiệu sách báo tại thưc viện, hội trường, hoặc nhà văn hoá
các xóm, tổ dân phố…
- Hình thức học tập theo cấp, lớp, gồm có: Các lớp xoá mù chữ, bổ túc văn
hoá, học nghề, ngoại ngữ, tin học…Các lớp học này nhằm mục đích học để lấy văn
bằng, chứng chỉ chính thức nên thường có quy chế chặt chẽ.
- Hình thức học tập dưới dạng các buổi tư vấn về giáo dục, giáo dục từ xa,
khuyến học, khuyến nông – khuyến lâm…thường được tổ chức với những cá nhân,
gia đình hay nhóm dân cư có nhu cầu trong cộng đồng.
1.3.4. Các lực lượng tham gia hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
Do đặc điểm tổ chức của Trung tâm học tập cộng đồng được tổ chức ở cấp xã,
không nhất thiết phải có khuôn viên, phòng học, sân chơi độc lập và cố định, Trung
tâm học tập cộng đồng không có đội ngũ cán bộ quản lý chuyên trách và không có
giáo viên cơ hữu. Họ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không theo nhiệm kỳ và
không nhất thiết phải có chuyên môn sư phạm; không tổ chức học viên theo biên chế
lớp cố định; không có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập cố
định…nên các lực lượng tham gia hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng cũng
rất đa dạng và được phân thành 03 nhóm đó là: Cán bộ quản lý, người dạy và người
học. Cụ thể:
- Cán bộ quản lý: Mỗi Trung tâm học tập cộng đồng có một Ban giám đốc do
UBND huyện ra quyết định công nhận, gồm: Một lãnh đạo UBND xã kiêm Giám đốc
Trung tâm, một cán bộ của Hội khuyến học và một cán bộ lãnh đạo của trường Tiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học hoặc THCS trên địa bàn kiêm phó Giám đốc.
- Người dạy (giáo viên, hướng dẫn viên): Gồm những người có trình độ về
chuyên môn, kỹ thuật của các ban, ngành, đoàn thể huyện; đội ngũ cán bộ, kỹ sư, bộ
đội, giáo viên đang công tác hoặc đã nghỉ hưu, người cao tuổi, cựu chiến binh, nghệ
nhân, người lao động giỏi, người có uy tín… đều có thể tham gia giảng dạy tại Trung
tâm học tập cộng đồng.
- Người học: Người học của Trung tâm học tập cộng đồng là những người có
nhu cầu học tập nhằm nâng cao hiểu biết, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, nâng coa chất lượng cuộc sống
của chính bản thân mình và góp phần nâng cao cuộc sống của toàn xã hội.
1.4. Quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
Mục tiêu của quản lý chính là kết quả mong muốn đạt được khi kết thúc chu
trình quản lý. Nếu Trung tâm học tập cộng đồng ngày càng góp phần tích cực vào
việc xây dựng thành công xã hội học tập thì đó là biểu hiện của quản lý thành công.
Mục tiêu quản lý bao gồm:
+ Mục tiêu về số lượng: Số người tham gia các hoạt động, số các chuyên đề,
lớp học...được tổ chức hoạt động tại trung tâm; số đơn vị, số giáo viên, cộng tác viên
hợp tác ổn định với trung tâm.
+ Mục tiêu về chất lượng: Hiệu quả các hoạt động được tổ chức tại trung tâm;
lợi ích thiết thực đem lại cho con người, cho cộng đồng.
+ Mục tiêu về cơ sở vật chất: Trụ sở, trang thiết bị phục vụ hoạt động giảng
dạy, tuyên truyền của trung tâm một cách hiệu quả nhất.
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên: Đủ về số lượng
cho các hoạt động, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có phẩm chất chính
trị vững vàng, đạo đức lối sống lành mạnh.
+ Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục: Huy động sự vào cuộc tích cực của
các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân cùng tham gia vào việc xây dựng cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vật chất, quản lý và phát triển trung tâm.
1.4.2. Vai trò chủ thể quản lý của UBND cấp xã và vai trò quản lý chuyên môn
nghiệp vụ của phòng Giáo dục&ĐT
+ Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tham mưu cho Hội đồng nhân dân cấp xã trong việc cân đối ngân sách địa
phương để đầu tư xây dựng và phát triển trung tâm học tập cộng đồng, kể cả chế độ
phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên trung tâm học tập cộng đồng.
- Trực tiếp quản lý về tổ chức, nhân sự, nội dung và kế hoạch hoạt động của
trung tâm học tập cộng đồng.
- Tạo điều kiện để trung tâm học tập cộng đồng hoạt động theo nhiệm vụ và
quyền hạn được giao.
- Phối hợp với các trường tiểu học, trung học cơ sở, hội khuyến học cấp xã,
các tổ chức kinh tế - xã hội, các đoàn thể quần chúng trên địa bàn và các tổ chức
khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư hỗ trợ hoạt động của trung tâm
học tập cộng đồng.
Như vậy có thể khẳng định, quản lý Trung tâm học tập cộng đồng có sự "song
trùng", vừa có trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền địa phương vừa có trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, đó là phòng Giáo dục&ĐT. Tuy nhiên,
khác với các cơ sở giáo dục khác, quản lý ở các Trung tâm học tập cộng đồng có
phần khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều. Cơ sở vật chất của trung tâm không phải là
được khang trang, riêng biệt mà là sự tổng hợp của các ban ngành, chính quyền địa
phương, nếu không có sự phân công cụ thể sẽ bị rơi vào hiện tượng "cha chung không
ai khóc" sẽ mau hỏng và mất mát. Mặt khác, việc tổ chức các hoạt động không theo
một chương trình có sẵn mà phải là công cuộc vận động, tìm hiểu nhu cầu của người
dân để tổ chức. Hình thức học tập, không gian học tập không cố định, có thể ở trong
lớp học, cũng có thể là những hội thảo "đầu bờ". Một yếu tố quan trọng khác là đội
ngũ giáo viên, cộng tác viên không phải là định biên có sẵn, họ có thể thuộc các cơ
quan, tổ chức khác nhau, hoặc không thuộc cơ quan, tổ chức nào.
+ Trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trung tâm học tập cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng được quy định tại Điều 4 của Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học
tập cộng đồng tại xã, thị trấn ban hành theo Quyết định số 10/VBHN-BGDĐT ngày
14/3/2014 của Bộ Giáo dục&ĐT.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách
báo, tư vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương, phòng chống tệ
nạn xã hội.
- Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình thức học
tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng.
- Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo quy định
của pháp luật.
- Tuyên truyền vận động mọi thành viên trong cộng đồng tham gia các hoạt
động của trung tâm học tập cộng đồng;
- Huy động các nguồn lực trong và ngoài cộng đồng để duy trì và phát triển
các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
- Quản lý tài chính, cơ sở vật chất của trung tâm học tập cộng đồng;
- Xây dựng nội quy hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả hoạt động của trung tâm học
tập cộng đồng với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan quản lý cấp trên.
+ Trách nhiệm của phòng Giáo dục&ĐT
- Tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền cấp huyện về chủ trương, biện
pháp phát triển các trung tâm học tập cộng đồng; chủ trì phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể trên địa bàn huyện lập kế hoạch hàng năm trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt để các ngành chủ động hỗ trợ nguồn lực, cung cấp cơ hội học tập cho mọi
người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động
có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
của địa phương;
- Chỉ đạo về nội dung và các hình thức hoạt động của trung tâm học tập cộng
đồng; hỗ trợ các nguồn nhân lực; cử giáo viên tham gia công tác và giảng dạy tại các
trung tâm học tập cộng đồng;
- Tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng;
- Báo cáo định kỳ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và sở giáo dục và đào tạo về kết
quả công tác quản lý và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn.
+ Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục
- Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện chủ động phối hợp với phòng
giáo dục và đào tạo trong việc theo dõi hoạt động giáo dục thường xuyên; bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên của trung tâm học tập cộng
đồng; tham gia giảng dạy, sưu tầm và tổ chức biên soạn học liệu cho trung tâm học
tập cộng đồng.
- Các trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn có trách nhiệm tư vấn,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, cử giáo viên tham gia giảng dạy Chương trình
xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
1.4.3. Quản lý nội dung hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
Quản lý hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng là một quá trình quản
lý cả về cơ sở vật chất và con người, là quá trình tổ chức và điều khiển các hoạt động
của Trung tâm học tập cộng đồng theo mục tiêu, kế hoạch đề ra đảm bảo sự thống
nhất theo quy định.
Cơ sở vật chất của các Trung tâm học tập cộng đồng bao gồm: Phòng học, hội
trường, bàn, ghế, bảng, sách báo, tài liệu trong thư viện, các đồ dùng như tăng âm, loa
đài.... nội dung quản lý cơ sở vật chất là việc kiểm tra và lập hệ thống quản lý cơ sở
vật chất hiện có; việc bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng cơ sở vật chất; công tác xây dựng
- kế hoạch bổ sung, tu sửa cơ sở vật chất hàng tháng, hàng năm...
Các nội dung chủ yếu trong công tác quản lý hoạt động của các Trung tâm
học tập cộng đồng bao gồm:
+ Chỉ đạo các Trung tâm học tập cộng đồng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt
động theo năm, quý, tháng...phù hợp với điều kiện, tập quản dân cư địa phương.
+ Chỉ đạo các Trung tâm học tập cộng đồng trong việc huy động cộng đồng
vào việc tổ chức thực hiện các chương trình, các khoá tập huấn.
+ Liên kết, điều phối giáo viên, cộng tác viên ở các trung tâm khác nhau trên
địa bàn huyện, tạo mối liên hệ thường xuyên, giúp đỡ nhau trong quá trình triển khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các lớp tập huấn đáp ứng nhu cầu người học.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình, kế hoạch theo đúng tiến độ.
+ Công tác khuyến khích học viên tham gia các chương trình được tổ chức tại
trung tâm.
+ Tổ chức các hoạt động nhằm thắt chặt mối quan hệ giữa các ban, ngành,
đoàn thể ở địa phương, của cộng đồng với trung tâm.
Do đó, quản lý ở các Trung tâm học tập cộng đồng có nhiều điểm khác nhau
và có phần phức tạp hơn so với quản lý ở các cơ sở giáo dục đã ổn định trước đây.
Sở GD&ĐT tỉnh UBND huyện
Phòng UBND cấp xã TTGD NN- GD&ĐT huyện GD TX
huyện
Trung tâm học
tập cộng đồng
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý TTHTCĐ tại các địa phương ở Việt Nam
Muốn thực hiện tốt việc tổ chức các hoạt động; quản lý đội ngũ giáo viên,
hướng dẫn viên và học viên của trung tâm; liên kết, phân công trách nhiệm để nâng
cao chất lượng giáo dục trong cộng đồng, cần tập trung chỉ đạo các nội dung sau:
+ Chỉ đạo xây dựng và nâng cao chất lượng các kế hoạch hoạt động theo từng
năm, quý, tháng... Đồng thời, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực
hiện chương trình đảm bảo theo đúng tiến độ.
+ Chỉ đạo các Trung tâm học tập cộng đồng trong việc huy động cộng đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào việc tổ chức thực hiện các chương trình, các khoá tập huấn.
+ Liên kết, điều phối giáo viên, cộng tác viên ở các trung tâm khác nhau trên
địa bàn huyện, tạo mối liên hệ thường xuyên, giúp đỡ nhau trong quá trình triển khai
các lớp tập huấn đáp ứng nhu cầu người học.
+ Khuyến khích học viên tham gia các chương trình được tổ chức tại trung tâm.
+ Tổ chức các hoạt động nhằm thắt chặt mối quan hệ giữa các ban, ngành,
đoàn thể ở địa phương, của cộng đồng với trung tâm.
- Công tác quản lý cơ sở vật chất của trung tâm cần phải đảm bảo:
+ Cập nhập hệ thống thông tin và bổ sung sách báo cho thư viện, đảm bảo việc
kiểm kê về số lượng, chủng loại, chất lượng của các loại sách báo phải được thường
xuyên, liên tục; cần đề ra nội qua, hướng dẫn sử dụng tài liệu, ấn định thời gian mở
cửa để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đến đọc, mượn, trả sách nhanh, gọn,
chính xác.
+ Bảo quản, bảo trì tài liệu, trang thiết bị, đồ dùng dạy học; ngôi nhà và cảnh
quan xung quanh.
+ Theo dõi việc chi tiêu tài chính và kiểm kê tài sản.
1.4.4. Quản lý hình thức tổ chức hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
Do hình thức tổ chức hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng rất đa dạng,
linh hoạt, mềm dẻo nhằm mục đích tạo điều kiện tốt nhất cho người học. Do vậy, cần
quy định rõ trách nhiệm của Trung tâm học tập cộng đồng, các ban, ngành, đoàn thể;
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, trường học; UBND xã; giáo viên, cộng
tác viên trong việc tổ chức học tập cho nhân dân. Cụ thể:
+ Đối với Trung tâm học tập cộng đồng:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch học tập, mở lớp dài hạn, ngắn hạn trình
UBND xã duyệt;
- Đảm bảo cơ sở vật chất cho việc mở lớp như phòng học, bàn ghế, phương
tiện nghe nhìn, giảng dạy, kinh phí mở lớp’;
- In ấn tài liệu, giáo trình, giáo án;
- Cử người theo dõi, phục vụ, quản lý, tổng kết lớp học;
- Trung tâm học tập cộng đồng phối hợp với các cơ quan chuyên môn trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mở lớp để xác nhận kết quả học tập, cấp chứng chỉ, văn bằng cho học viên;
- Khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng học viên có thành
tích xuất sắc trong học tập;
- Liên hệ, đặt yêu cầu, ký hợp đồng với các đơn vị được mời về giảng dạy.
+ Đối với các ban, ngành, đoàn thể; các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp, trường học; UBND xã:
- Phải xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về việc tổ chức học tập cho
nhân dân những nội dung thuộc ngành mình, đơn vị mình quản lý, đồng thời biên
soạn tài liệu phục vụ việc học tập cho dân để chuyển giao cho Phòng Giáo dục - Đào
tạo hướng dẫn cho Trung tâm học tập cộng đồng sử dụng;
- Lãnh đạo ngành trực tiếp phổ biến, truyền đạt, giảng dạy hoặc giao nhiệm vụ
cho các cơ quan đơn vị trực thuộc ngành mình thực hiện nhiệm vụ tổ chức học tập
cho nhân dân.
- Các ban, ngành, đoàn thể, trong địa phương, đơn vị có trách nhiệm tổ chức
học tập cho nhân dân tại Trung tâm học tập cộng đồng phải lựa chọn giáo viên, giảng
viên, báo cáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên là người có năng lực chuyên môn,
khả năng truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu, biết tôn trọng người học và hướng dẫn giúp đỡ
tận tình người học.
+ Đối với giáo viên, cộng tác viên có nhiệm vụ:
tập cộng đồng hợp đồng;
- Viết tài liệu và giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình mà Trung tâm học
- Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung và phương
pháp giảng dạy;
- Hướng dẫn, giúp đỡ tận tình người học;
đồng khen thưởng người có thành tích học tập tốt.
- Có quyền yêu cầu người học học tập tốt và đề nghị Trung tâm học tập cộng
1.4.5. Xây dựng cơ chế phối hợp tổ chức hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
Để các Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả cần thiết phải xây
dựng, ban hành quy chế phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể; các cơ quan, đơn vị
sự nghiệp với Trung tâm học tập cộng trong việc tổ chức học tập cho nhân dân trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cộng đồng. Trong đó cần quy định rõ phạm vi áp dụng, nguyên tắc, đối tượng áp
dụng; nội dung phối hợp giảng dạy, phổ biến truyền đạt tại Trung tâm học tập cộng
đồng, hình thức phối hợp liên kết quả hoạt động. Cụ thể:
* Về nội dung phối hợp giảng dạy, phổ biến, truyền đạt tại Trung tâm học tập
cộng đồng gồm:
+ Tổ chức xoá mù, tiếp tục dạy học sau khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập;
+ Tuyên truyền, phổ biến, học tập các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước;
+ Các hoạt động tập huấn, trình diễn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để ứng
dụng vào sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp, chăn nuôi, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
+ Phổ biến kiến thức sản xuất, kinh doanh các lĩnh vực thương mại, du lịch,
xuất nhập khẩu;
+ Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm;
+ Tổ chức học ngoại ngữ, tin học, đào tạo nghề, truyền nghề, bồi dưỡng nghề;
+ Tổ chức học âm nhạc, hội họa, võ thuật, khiêu vũ, các hoạt động văn hoá,
văn nghệ, thể dục thể thao trên địa bàn;
+ Tổ chức hội thảo, thực hiện các đề án, khảo nghiệm đề tài, hội thi sáng tạo.
* Về hình thức phối hợp liên kết hoạt động quy định rõ:
+ Đối với Trung tâm học tập cộng đồng:
- Xây dựng chương trình học tập cho nhân dân và kế hoạch mở lớp dài hạn (5
năm), ngắn hạn (tháng, quý, 6 tháng, hàng năm) trình UBND xã phê duyệt để thực hiện;
tâm học tập cộng đồng liên hệ, đặt yêu cầu, hợp đồng với các ngành, đoàn thể, UBND
- Căn cứ kế hoạch mở lớp đã được UBND xã phê duyệt, Ban Giám đốc Trung
huyện, các cơ quan, trường học, đơn vị kinh tế - kỹ thuật, công ty, doanh nghiệp,
trường học trong và ngoài xã để mời giảng viên, giáo viên, cộng tác viên giảng dạy,
phổ biến cho nhân dân qua các lớp học;
- Nếu có điều kiện, Trung tâm học tập cộng đồng được phép liên hệ, đặt yêu
cầu, hợp đồng với trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp nghề, Công ty, ngoài và trong
Huyện để tổ chức những lớp học, khoá học về đào tạo nghề, tin học, ngoại ngữ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyển giao công nghệ, kỹ thuật…
+ Đối với các ngành, đoàn thể, địa phương, doanh nghiệp, đơn vị.
- Các ngành, đoàn thể; UBND xã, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp, công ty, lực lượng vũ trang hàng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt, học tập cho nhân dân về các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước; chủ trương, nhiệm vụ công tác của ngành, đơn vị
mình, cần tổ chức phổ biến, học tập tại các Trung tâm học tập cộng đồng;
- Các chương trình, kế hoạch học tập cho nhân dân nói trên, lãnh đạo các ngành,
đoàn thể, địa phương, doanh nghiệp triển khai trực tiếp hoặc chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc Ban ngành mình như các chi cục, các trung tâm, trạm, trại, trường trực tiếp phổ
biến, hướng dẫn, tổ chức học tập cho nhân dân tại trung tâm học tập cộng đồng;
- Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ động phối hợp với Hội Khuyến học, Liên
hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Huyện, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận, biên tập, chọn lọc, in ấn phát
hành các tài liệu cơ bản phục vụ nhu cầu học tập tại các Trung tâm học tập cộng đồng
như học chữ, học nghề, tin học, ngoại ngữ, đổi mới công nghệ sản xuất, kinh doanh,
bảo vệ sức khoẻ, sinh sản, bảo vệ môi trường.
1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý Trung tâm học tập cộng đồng
1.4.6.1. Hệ thống văn bản chỉ đạo
Văn bản chỉ đạo là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý
theo lĩnh vực được phân công ban hành, văn bản này có giá trị xác định thẩm quyền
trách nhiệm, cấp độ phải thực hiện đối với các cơ quan chịu sự quản lý liên quan.
Để các Trung tâm học tập cộng hoạt động hiệu quả, hệ thống văn bản chỉ đạo
cần thống nhất xuyên suốt từ trung ương đến địa phương. Hệ thống văn bản chỉ đạo hoạt
động các Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở pháp lý giúp các Trung tâm học tập cộng
đồng ổn định về cơ cấu tổ chức, bộ máy, xác lập các nguồn lực tài chính cần thiết nhất
cho trung tâm, các hoạt động cần triển khai phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội tại mỗi
địa phương nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Bên cạnh đó hệ thống văn bản cũng là cơ sở xác định trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước có liên quan trong quá trình quản lý, tổ chức hoạt động tại các Trung
tâm học tập cộng, đồng thời tạo dựng cơ chế phối hợp giữa lãnh đạo địa phương các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã, thị trấn với phòng Giáo dục&ĐT, với Hội khuyến học huyện, Trung tâm giáo dục
NN-GDTX cấp huyện trong việc chỉ đạo tổ chức hoạt động các Trung tâm học tập
cộng đồng tại các xã, thị trấn.
1.4.6.2. Tình hình chính trị - kinh tế - xã hội địa phương
Điều kiện kinh tế - xã hội là một vấn đề có ảnh hưởng nhất định tới công tác
quản lý, chỉ đạo hoạt động của các Trung tâm học tập cộng. Để nâng cao trình độ dân
trí của người dân, đưa kiến thức thực tế giúp cuộc sống của người dân được cải thiện
thì bước đầu cần cho họ thấy được lợi ích từ việc học tập, trao dồi kiến thức là việc
làm cần thiết với mỗi trung tâm. Làm được việc đó cần có sự quan tâm từ nhiều ban,
ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương, trong đó vai trò của phòng Giáo dục&ĐT
trong công tác định hướng kế hoạch hoạt động cho các Trung tâm học tập cộng đồng
là rất cần thiết, phòng Giáo dục&ĐT với vai trò quản lý nhà nước về mặt chuyên môn
tại các Trung tâm học tập cộng, việc định hướng xây dựng kế hoạch sao cho phải đi
sát lợi ích của người dân, mang tới cho họ những quyền lợi hữu ích, có nghĩa là làm
cho họ thấy rõ ý nghĩa từ việc học tập sẽ mang lại lợi ích về kinh tế, xã hội.
Yếu tố dân trí xã hội có tầm ảnh hưởng lớn tới việc thu hút người dân tham gia
các hoạt động tại Trung tâm học tập cộng đồng, khi người dân chưa thật sự thấy no
đủ về điều kiện vật chất, tinh thần thì chắc chắn việc họ tham gia vào hoạt động tại
trung tâm là điều rất khó. Do vậy việc tạo ra một môi trường học tập hữu ích với
những kiến thức bổ trợ trong việc phát triển kinh tế, thoát nghèo làm giàu đối với
người dân lúc này là công việc cần phải làm đối với mỗi trung tâm, việc giúp họ có
kiến thức về chăn nuôi, trồng trọt, kỹ thuật chế biến nông lâm sản, phát triển kinh
doanh tại gia đình, làng nghề là một việc làm hết sức quan trọng đối với các trung
tâm. Khi người dân thấy rõ lợi ích từ việc học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức sẽ
giúp xoá đói giảm nghèo thì việc họ đến với môi trường học tập mới tại các Trung
tâm học tập cộng đồng càng nhiều, điều đó đương nhiên kéo theo sự phát triển kinh tế
- xã hội tại mỗi địa phương.
1.4.6.3. Cơ sở vật chất của các Trung tâm học tập cộng đồng
Đây cũng chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản
lý, hoạt động tại các Trung tâm học tập cộng đồng, môi trường học không đảm bảo về
điều kiện ánh sáng, tăng âm loa đài, bàn ghế, bảng biểu...chắc chắn hiệu quả hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động sẽ không cao, người tham gia học tập sẽ gặp trở ngại khi tiếp cận những kỹ
thuật tân tiến, không được thực hành, bên cạnh đó người dạy cũng không thể truyền
thụ hết kiến thức tới người học một cách dễ hiểu nhất, trực quan nhất.
Về cơ sở vật chất, có thể tận dụng ngay những phương tiện sẵn có ở địa
phương như phòng họp, hội trường của UBND xã, nhà văn hoá xóm, làng, phòng học
các nhà trường...tại cộng đồng với các thiết bị bàn ghế, loa, đài của chính quyền, đoàn
thể ở địa phương để sử dụng cho hoạt động dạy và học của Trung tâm học tập cộng.
Đặc điểm khai thác cơ sở vật chất này là một thế mạnh chỉ Trung tâm học tập cộng
mới huy động được một cách triệt để nhất, hiệu quả nhất.
Đây là một trong số những vấn đề cần được quan tâm, chỉ đạo từ cấp uỷ, chính
quyền địa phương, sự tham mưu từ phòng Giáo dục&ĐT để tạo ra các nguồn lực đầu tư
về cơ sở vật chất cho các trung tâm, giúp cho mỗi trung tâm là một môi trường học tập,
nơi sinh hoạt chung của cả cộng đồng khu dân cư với đầy đủ trang thiết bị cần thiết.
1.4.6.4. Cán bộ quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng
Theo Quyết định số 10/VBHN-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2014 về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã,
phường, thị trấn. Ban Giám đốc Trung tâm học tập cộng gồm có: Giám đốc và 02
phó Giám đốc được Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm đáp ứng đủ các yêu cầu
theo quy định.
Vấn đề lựa chọn cán bộ quản lý cho Trung tâm học tập cộng đồng có ý nghĩa
quan trọng đối với thành công hay thất bại của loại hình giáo dục đặc biệt này. Hay
nói cách khác năng lực của cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng sẽ quyết
định hiệu quả hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng, cán bộ quản lý Trung tâm
học tập cộng đồng không đòi hỏi phải là người có trình độ thật cao, nhiều bằng cấp
mà nó phụ thuộc vào năng lực quản lý với những đặc trưng riêng biệt.
Thứ nhất, năng lực hiểu biết về đối tượng về đối tượng và nhu cầu của đối
tượng. Đây là năng lực cần thiết để định hướng điều tra và xác định nhiệm vụ chính
của Trung tâm học tập cộng đồng. Nhiệm vụ chính của mỗi Trung tâm học tập cộng
đồng không hoàn toàn giống nhau mà tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế - văn hoá - xã
hội từng địa phương. Do đó, CBQL buộc phải có tầm nhìn để đưa ra giải pháp chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xác nhất cho Trung tâm học tập cộng của địa phương mình.
Thứ hai, năng lực nắm bắt và triển khai thực hiện các nhiệm vụ. Một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Trung tâm học tập cộng đồng là điều tra
nhu cầu học tập của cộng đồng để xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức học tập
phù hợp cũng như các điều kiện đáp ứng. Với đối tượng đa dạng và phức tạp của
Trung tâm học tập cộng đồng công tác điều tra phải tiến hành thường xuyên, định kỳ
nhằm xây dựng được kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn rồi thông tin lại cho cộng
đồng. Trong nhu cầu học tập của cộng đồng cần phải quan tâm đặc biệt đến nhiều
lĩnh vực khác: Khuyến nông, khuyến công, y tế, pháp luật...những vấn đề thân thuộc
với cuộc sống cộng đồng người lao động. Như vậy, cho thấy năng lực nắm bắt và
triển khai thực hiện các nhiệm vụ có tính quyết định đối với hiệu quả hoạt động và sự
tồn tại của Trung tâm học tập cộng đồng.
Thứ ba, năng lực lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động. Đây là năng
lực tổng hợp đòi hỏi nhiều khả năng khác nhau như nắm bắt điều kiện, nhu cầu, dự
báo nhân lực, kinh phí, mức độ phối hợp...Tuỳ theo khả năng của đội ngũ CBQL mà
có sự phân công hợp lý về nhiệm vụ.
Thứ tư, năng lực kiểm tra, đánh giá, Trung tâm học tập cộng đồng bao gồm
các hoạt động giáo dục liên quan đến nhiều vấn đề trong đời sống của cộng đồng dân
cư, do đó, việc kiểm tra, đánh giá sự chuyển biến, mức độ chuyển biến do tác động
của Trung tâm học tập cộng sẽ gặp nhiều khó khăn vì nó còn có sự ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác. Tuy nhiên, nếu đội ngũ CBQL được trang bị tốt về năng lực kiểm
tra, đánh giá, nắm bắt được phương pháp kiểm tra, đánh giá, xây dựng công cụ đánh
giá thì sẽ tạo ra được động lực cho CBQL Trung tâm học tập cộng đồng và đem lại sự
phát triển bền vững cho Trung tâm học tập cộng đồng.
Như vậy, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý là một trong những điều kiện tiên
quyết đảm bảo cho quá trình hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng được diễn ra
đạt kết quả tốt.
1.4.6.5. Đội ngũ giáo viên, cộng tác viên của Trung tâm học tập cộng đồng
Giáo viên, cộng tác viên Trung tâm học tập cộng đều là giáo viên không có
biên chế chính thức tại trung tâm, họ làm việc theo hợp đồng, theo thời vụ với trung
tâm. Họ có thể là giáo viên, kỹ sư, bác sỹ, cán bộ nghỉ hưu, người có uy tín...Nói cách
khác họ là những người có hiểu biết, có khả năng thực hiện hướng dẫn, giảng dạy các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nội dung theo nhu cầu của người học.
Kết luận chương 1
Trung tâm học tập cộng đồng là mô hình tổ chức học tập của người dân tại
cộng đồng, là một trong những nhân tố quan trọng trong xây dựng xã hội học tập,
hoạt động của Trung tâm học tập cộng đã tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người, ở
mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, trở thành nơi giao lưu học hỏi, giúp người
dân tiếp cận với những tri thức mới và áp dụng vào thực tiễn. Bên cạnh đó, Trung tâm
học tập cộng đồng còn là nơi thuận lợi để triển khai các chương trình, nội dung giáo
dục khác nhau như giáo dục phát triển kinh tế - tăng thu nhập, giáo dục văn hóa - xã
hội, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục pháp luật, giáo dục bảo vệ sức khỏe... cho
mọi người dân ở địa phương. Nhất là đối với một huyện vùng cao biên giới như
Trùng Khánh, nơi mà điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí
còn thấp, bà con không có nhiều điều kiện để tham gia các khoá đào tạo chính quy,
thì Trung tâm học tập cộng đồng chính mô hình phù hợp nhất, là nơi giúp bà con
nhân dân tiếp cận một cách nhanh nhất với những tri thức mới để nâng cao kiến thức
pháp luật, ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, ứng dụng khoa
học kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống, thoát nghèo bền vững, có thể nói Trung tâm học tập cộng đồng đã đáp
ứng nhu cầu nguyện vọng nâng cao kiến thức của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát
triển KT-XH của địa phương.
Từ những đúc kết về lý luận trong các lĩnh vực nghiên cứu về mô hình Trung
tâm học tập cộng đồng cùng với hệ thống lý thuyết về quản lý, quản lý giáo dục nói
chung và quản lý cơ sở giáo dục nói riêng là cơ sở lý luận quan trọng để tiếp tục
nghiên cứu thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh mà đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tài đặt ra.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Trùng Khánh có ảnh hưởng
đến hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng
2.1.1. Vị trí, địa lý
Trùng Khánh là một huyện miền núi vùng cao, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh
Cao Bằng, có tọa độ địa lý từ 22040' đến 23000' vĩ độ Bắc và từ 106020' đến 106050'
kinh độ Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; phía
Tây giáp huyện Trà Lĩnh; phía Nam giáp huyện Quảng Uyên; phía Đông và Đông
Nam giáp huyện Hạ Lang. Huyện Trùng Khánh cách trung tâm tỉnh lỵ khoảng 63 km,
có đường biên giới dài 63,15 km giữa Việt Nam và Trung Quốc Huyện được chia
thành 20 đơn vị hành chính gồm thị trấn Trùng Khánh và 19 xã.
2.1.2. Về dân số
Huyện Trùng Khánh có dân số khoảng 50 ngàn người, gồm 3 dân tộc chính là
Tày (chiếm 68%), Nùng (31%), Kinh và một số dân tộc khác (chiếm 1%) cùng làm
ăn sinh sống trên địa bàn, nhân dân các dân tộc trong huyện có tinh thần đoàn kết xây
dựng quê hương, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của
chính quyền các cấp.
2.1.3. Về điều kiện kinh tế
Bảng 2.1. Cơ cấu nền kinh tế của huyện Trùng Khánh
Thực hiện
TT Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Đơn vị tính 2016 2017
% KH đến năm 2020 38 40.24 41.28 TH 2018 39.95 KH 2019 38.4 101.05 Nông lâm nghiệp
1 % 25 32.49 28.58 28.78 25.9 103.60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
% 37 27.27 30.14 31.26 35.7 96.49 Công nghiệp - xây dựng Du lịch - dịch vụ
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động huyện Trùng Khánh phân theo ngành kinh tế
Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu Đơn vị 2016 2017 2018
Người 33932 33947 34077 2 Tổng số lao động đang làm việc
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và Người 32132 32433 33077 thủy sản
- Công nghiệp, xây dựng Người 645 722 1172
- Thương mại, dịch vụ Người 3431 3642 4192
Bảng 2.1 và Bảng 2.2 cho thấy cơ cấu ngành kinh tế của Huyện đã dịch
chuyển theo hướng giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng thương mại,
dịch vụ, tuy nhiên toàn bộ nền kinh tế của huyện Trùng Khánh vẫn còn là một nền
kinh tế nông nghiệp, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chưa mang tính hàng hoá. Số lượng
người lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ mặc dù mấy năm gần đây có chiều
hướng tăng, tuy nhiên lực lượng lao động đang làm việc chiếm chủ yếu ở lĩnh vực
nông lâm nghiệp.
Từ đó đặt ra vấn đề cần giảng dạy, học tập ở các Trung tâm học tập cộng đồng
làm sao để thu hút được quần chúng nhân dân tham gia học tập. Các nội dung học tập
ở Trung tâm học tập cộng đồng sẽ cần tập trung nhiều vào việc tuyên truyền đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; các kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi; nghiệp vụ
nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống...
2.1.4. Về giáo dục và đào tạo
Hệ thống mạng lưới trường, lớp từng bước được hoàn thiện ở các cấp học, thu
hút học sinh trong độ tuổi đến trường đạt tỷ lệ cao; tập trung quan tâm xây dựng các
trường dân tộc nội trú, bán trú. Hoàn thành việc rà soát mạng lưới, trường, lớp trên
toàn huyện. Năm học 2017- 2018, toàn huyện có 65 trường học, gồm: 20 trường mầm
non, 30 trường tiểu học, 10 trường THCS, 01 trường PTDTNT, 03 trường THPT, 01
Trung tâm giáo dục NN- GDTX; 20 trung tâm học tập cộng đồng. Hệ thống mạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lưới trường lớp được duy trì, củng cố và phát triển tương đối hợp lý, phù hợp với đặc
điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương, cơ bản đáp ứng được nhu
cầu học tập phổ thông và thường xuyên của mọi người, công tác phổ cập giáo dục -
xoá mù chữ tiếp tục được duy trì và giữ vững; công tác xây dựng và duy trì trường
đạt chuẩn quốc gia theo đúng kế hoạch và chỉ tiêu đề ra. Cụ thể: Duy trì 05 trường đã
được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 (gồm MN Thị Trấn, MN Thác Bản
Giốc, TH Đàm Thủy, TH Đức Hồng, THCS Thị Trấn), nâng chuẩn mức độ 2 (01
trường TH Thị Trấn Trùng Khánh); tổ chức thành công lễ đón bằng công nhận
Trường Tiểu học Đình Phong Trùng Khánh đạt chuẩn Quốc gia năm 2017; trình
cấp trên xét công nhận trường MN Phong Châu và trường Tiểu học Thông Huề đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1 và đề nghị xét công nhận lại trường Tiểu học Đức Hồng
đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Đến nay số trường đạt chuẩn quốc gia thuộc huyện
quản lý là 8/59 trường, tỷ lệ 13,56%.
Công tác đổi mới quản lý có nhiều chuyển biến tích cực; nề nếp kỷ cương
trong trường, lớp học tiếp tục duy trì và giữ vững. Các cuộc vận động và phong trào
của ngành tiếp tục được nhân rộng và thu được nhiều kết quả thiết thực.
Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, đổi mới
phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, nâng cao trình
độ tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
tiếp tục phát triển, đảm bảo phát triển quy mô, được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ và tăng cường công tác xây dựng Đảng trong các trường học. Tỷ lệ giáo viên trên lớp
ở bậc học mầm non 1,7 GV/lớp; tiểu học 1,5 GV/lớp; THCS 2,1 GV/lớp. 100% giáo
viên đều đạt trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên, trong đó có 63% giáo viên mầm non,
60% giáo viên tiểu học, 51% giáo viên THCS có trình độ đào tạo trên chuẩn. Đội ngũ
nhà giáo cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đổi mới giáo dục.
Các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học tiếp tục được bổ
sung, hoàn thiện; đến thời điểm hiện tại trên địa bàn toàn huyện cơ bản không còn
phòng học, lớp học tạm, các trường đều được cải tạo, đầu tư xây dựng mới khang
trang đáp ứng yêu cầu dạy và học. Về quy mô trường, lớp học và chất lượng giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn huyện cụ thể như sau:
Bảng 2.3. Quy mô trường, lớp học sinh huyện Trùng Khánh
Năm 2016 - 2017 2017 - 2018 Trường, lớp, học sinh
1- Giáo dục mầm non
- Số trường (trường) 20 20
- Số lớp học (lớp) 114 116
- Số giáo viên (người) 194 192
- Số học sinh (người) 2697 2779
2- Giáo dục phổ thông
- Số trường (trường)
+ Tiểu học 30 30
+ THCS 10 10
+ Trung học phổ thông và TTGDNN -GDTX 4 4
- Số lớp học
+ Tiểu học 194 192
+ Trung học cơ sở 92 93
+ Trung học phổ thông 43 44
- Số giáo viên
+ Tiểu học 287 290
+ Trung học cơ sở 167 165
+ Trung học phổ thông 129 129
- Số học sinh (người)
+ Tiểu học 3471 3378
+ Trung học cơ sở 2492 2686
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Trung học phổ thông 1344 1317
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại cấp Tiểu học
* Xếp loại theo môn học
Tiếng Việt Toán Xếp loại
Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Cộng Số lượng 1319 2056 3 3378 Tỷ lệ % 39.05 60.86 0.09 Số lượng 1710 1666 2 3378 Tỷ lệ % 50.62 49.32 0.06
* Xếp loại theo năng lực và phẩm chất
Năng lực Phẩm chất Xếp loại
Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Cộng Số lượng 1854 1522 2 3378 Tỷ lệ % 54.88 45.06 0.06 Số lượng 2202 1175 1 3378 Tỷ lệ % 65.19 37.78 0.03
(Cấp tiểu học có 85 học sinh khuyết tật nặng không đánh giá)
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại cấp THCS và THPT
HỌC LỰC TB
Tổng số hs
BẬC HỌC
2686
SL 1210
+194
26
420
1187
75
666
Kém SL % 0,04 1 Giữ nguyên 0,0
0
-56
Giỏi SL % 7,7 208 Giảm 0,3 2,2 Tăng 0,6
Khá SL % 42.0 1127 Tăng 2,6 35,4 Tăng 7,8
% 45 Giảm 1,5 56,1 Giảm 4,6
Yếu SL % 5,2 140 Tăng 0,1 6,3 Giảm 3,4
130
0
0,0
0
0,0
7
5,3
63
48,5
60
46,2
+29
Giữ nguyên
Giữ nguyên
Giảm 0,6
Giảm 7,9
Tăng 10,6
THCS Tăng, giảm THPT Tăng, giảm GDNN- GDTX Tăng, giảm
HẠNH KIỂM
Tốt
Khá
TB
Yếu
Tổng số hs
BẬC HỌC
2686
SL 2130
SL 479
SL 75
SL 2
+194
1187
864
234
85
4
-56
% 79,3 Tăng 3,1 72,8 Giảm 2,8
% 17,8 Giảm 2,1 19,7 Tăng 2,5
% 2,8 Giảm 1,0 7,2 Giữ nguyên
% 0,1 Giữ nguyên 0,3 Tăng 0,3
130
52
40,0
53
40,8
25
19,2
0
0,0
Giảm 7,5
Tăng 5,3
Tăng 2,4
Giữ nguyên
THCS Tăng, giảm THPT Tăng, giảm GDNN- GDTX Tăng, giảm
(Có 21 học sinh THCS khuyết tật nặng không xếp loại đánh giá, 16 HS đánh giá theo VNEN).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2. Thực trạng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Trùng Khánh
2.2.1. Quá trình chỉ đạo, tổ chức, xây dựng các Trung tâm học tập cộng đồng
a) Quá trình hoạt động khi Bộ giáo dục& Đào tạo chưa ban hành Quy chế về
tổ chức và hoạt động các Trung tâm học tập cộng các xã, thị trấn:
Sau một thời gian tổ chức xây dựng thí điểm ở một số tỉnh, thành phố, từ năm
2001-2002, Bộ Giáo dục&ĐT và Hội khuyến học Việt Nam chính thức chỉ đạo xây
dựng phát triển các Trung tâm học tập cộng trên phạm vị toàn quốc.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, nhận thức sâu sắc vị
trí, vai trò của Trung tâm học tập cộng trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng là
"Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính
quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã
hội học tập", ngày 05/6/2002 Tỉnh uỷ Cao Bằng đã ban hành Chỉ thị số 17-CT/TU về
''phát huy sức mạnh toàn dân xây dựng xã hội học tập từ cơ sở"; UBND tỉnh ban hành
Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 13/8/2002 về việc đẩy mạnh phong trào xây dựng xã
hội học tập từ cơ sở, xây dựng các TTHTCĐ ở các xã, phường, thị trấn, đến hết năm
2004 toàn tỉnh Cao Bằng có 66 Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
Ngày 07/7/2005 Tỉnh uỷ Cao Bằng tiếp tục ban hành Chỉ thị số 47-CT/TU về
việc xây dựng và phát triển trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, qua đó
đặt mục tiêu đến hết năm 2005 toàn tỉnh có thêm 30 Trung tâm học tập cộng đồng
được thành lập và đi vào hoạt động; đến năm 2010 có 100% xã, phường, thị trấn có
Trung tâm học tập cộng.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, ngành Giáo
dục&ĐT và Hội khuyến học tỉnh Cao Bằng đã tích cực chỉ đạo xây dựng các
Trung tâm học tập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn và nghiên cứu, rút kinh
nghiệm thí điểm mô hình Trung tâm học tập cộng ở xã Phúc Sen (huyện Quảng
Uyên) để nhân ra diện rộng.
Năm 2003, Hội khuyến học tỉnh Cao Bằng đã ban hành Kế hoạch xây dựng
TTHTCĐ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Trong kế hoạch có nêu rõ thủ tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành lập Trung tâm như sau:
- Hội khuyến học cơ sở làm tham mưu Tờ trình gửi lên Đảng uỷ và UBND xã,
phường, thị trấn xin thành lập Trung tâm học tập cộng và giới thiệu nhân sự Ban giám
đốc Trung tâm.
- Cấp uỷ ra Nghị quyết về việc thành lập Trung tâm học tập cộng;
- UBND xã Quyêt định thành lập Trung tâm, bổ nhiệm Ban Giáo đốc
Trung tâm và ra mắt Trung tâm học tập cộng xã, phường, thị trấn để chính thức
đi vào hoạt động. Sau khi làm lễ ra mắt Ban giám đốc Trung tâm sẽ họp phân
công lên chương trình hoạt động và phấn đấu ít nhất mỗi tháng có 01 chuyên đề
học tập cho cộng đồng.
Thực hiện Kế hoạch của Hội khuyến học tỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, triển khai tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ góp phần
xoá đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, Hội khuyến học các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Trùng Khánh đã trình Đảng uỷ, UBND các xã, thị trấn thành lập
Trung tâm học tập cộng. Từ năm 2003 đến 2009, có 12/20 xã, thị trấn đã thành lập
Trung tâm học tập cộng (gồm các xã: Đức Hồng, Thân Giáp, Cảnh Tiên, Cao Thăng,
Thông Huề, Phong Châu, Ngọc Khê, Ngọc Côn, Phong Nặm, Đàm Thuỷ, Chí Viễn, Đình
Phong), các Trung tâm học tập cộng có nhiệm vụ:
- Góp phần đưa những thông tin thời sự chính sách, pháp luật về cơ sở, để dân
biết, dân thực hiện và giám sát thực hiện.
- Tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao, làm cho nhân dân vừa được
thưởng thức, hưởng thụ, vừa có thể sáng tạo phát triển ngày càng cao, càng nhiều văn
nghệ dân tộc.
- Phối hợp liên kết hỗ trợ các hoạt động giáo dục chính quy công lập về các
mặt xó mù chữ, xoá mù nghề, bổ túc văn hoá, đào tạo ngoại ngữ, tin học, hướng nghiệp,
chuyển giao kỹ thuật công nghệ, câu lạc bộ hội thảo chuyên đề tập huấn, xây dựng thư
viện, giúp cho nhân dân địa phương được học những cái đang cần học gắn với lao động
sản xuất để phát triển kinh tế, đồng thời từng bước nâng cao dân trí địa phương.
Cơ cấu Ban giám đốc các Trung tâm học tập cộng đồng thời điểm đấy, cơ bản
gồm có các thành phần sau:
- 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban;
- 01 cán bộ văn hoá xã làm Phó Trưởng ban;
- Các thành viên gồm: Hiệu trưởng trường THCS (đối với các xã có trường
THCS), Hiệu trưởng trường tiểu học, Văn phòng UBND, Bí thư Đoàn thanh niên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hội trưởng Hội liên hiệp phụ nữ xã.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị các Trung tâm học tập cộng đồng chủ yếu là nhờ
Hội trường UBND xã, các lớp học tại các trường THCS, Tiểu học trên địa bàn xã.
Tuy điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hết sức khó khăn, thiếu thốn,
nhưng nhìn chung các Trung tâm học tập cộng đồng sau khi được thành lập bước đầu
hoạt động có hiệu quả thiết thực, tạo điều kiện cho người lao động được học tập, góp
phần nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực và chống tái mù chữ, góp phần tích cực
vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
b) Quá trình hoạt động từ khi Bộ giáo dục& Đào tạo ban hành Quy chế về tổ
chức và hoạt động các Trung tâm học tập cộng các xã, thị trấn
Căn cứ Quyết định số 09/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/3/2008 của Bộ Giáo
dục&ĐT về Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng
đồng tại các xã, phường, thị trấn; Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của
Bộ tài chính về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các TTHTCĐ; Quyết
định số 1954/QĐ-UBND ngày 31/8/2009 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê
duyệt nội dung và mức hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các Trung tâm học tập cộng
đồng tại xã, phường, thị trấn.
Phòng Giáo dục và ĐT huyện Trùng Khánh đã tham mưu cho UBND huyện
ban hành Công văn số 368/UBND-GD&ĐT ngày 08/11/2012 về việc đôn đốc thực
hiện Quyết định số 09/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/3/2008 của Bộ Giáo dục&ĐT.
Trong đó, UBND huyện yêu cầu UBND các xã, thị trấn lập Hồ sơ đề nghị thành lập
Trung tâm học tập cộng đồng gửi về phòng Giáo dục&ĐT thẩm định trước ngày
20/10/2012.
Trên cơ sở đó, ngày 16/11/2012, Chủ tịch UBND huyện đã ban hành các
Quyết định thành lập Trung tâm học tập cộng đồng của 20 xã, thị trấn và Quyết định
bổ nhiệm cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng 20 xã, thị trấn trên địa bàn
huyện theo đề nghị của Phòng Giáo dục&ĐT và phòng Nội vụ huyện. Thành phần
cán bộ Quản lý Trung tâm học tập cộng các xã, thị trấn gồm có: Chủ tịch (hoặc Phó
Chủ tịch) UBND cấp xã làm Giám đốc, Hiệu trưởng trường THCS (đối với các xã có
trường THCS), hoặc Hiệu trưởng trường Tiểu học làm phó Giám đốc, Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch) Hội khuyến học xã làm phó Giám đốc, cán bộ tài chính kế toán xã làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kế toán, 01 công chức cấp xã làm thủ quỹ.
Biểu đồ 2.1. Số lượng các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Trùng Khánh
c) Về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng
Hiện nay hầu hết các xã trên địa bàn huyện đều trưng dụng Hội trường UBND
xã, các Nhà văn hoá, trường học làm lớp học. Khi tổ chức lớp học tận dụng bàn ghế,
tăng âm loa đài có sẵn trong hội trường, lớp học, nhà văn hoá.
Theo Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về
Hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các Trung tâm học tập
cộng đồng thì mỗi Trung tâm mới thành lập được hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết
bị ban đầu là 30 triệu đồng/01 Trung tâm. Trong quá trình hoạt động được hỗ trợ kinh
phí 20 triệu đồng/năm/Trung tâm (các Trung tâm thuộc xã vùng I); 25 triệu
đồng/năm/Trung tâm (các Trung tâm thuộc xã vùng II, III).
Trên địa bàn huyện Trùng Khánh, trong các năm 2017, 2018 đã hỗ trợ kính
phí cho các Trung tâm hoạt động mỗi năm là 34.914.000/Trung tâm (trong đó chi
thường xuyên 25 triệu đồng), với tổng kinh phí mỗi năm là 698.280.000.
Đánh giá khái quát, Phòng Giáo dục&ĐT huyện cơ bản đã thực hiện tốt vài trò
đồng tại các xã trên địa bàn huyện, số lượng các Trung tâm học tập cộng đồng được thành
tham mưu cho UBND huyện trong việc chỉ đạo thành lập các Trung tâm học tập cộng
lập đầy đủ, đúng theo trình tự quy định, đảm bảo hoạt động được ngay khi vừa thành lập.
Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn chế nhất định:
- Một số lãnh đạo cấp xã chưa hiểu rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
Trung tâm học tập cộng, vẫn còn có quan điểm cần phải có cơ sở vật chất riêng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đội ngũ riêng...
- Phòng Giáo dục&ĐT chưa thường xuyên kiểm tra, đánh giá, hướng dẫn
chuyên môn đối với các Trung tâm học tập cộng đồng;
- Công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành cho BGĐ
các Trung tâm học tập cộng chưa được quan tâm, chú trọng, trong các năm gần đây
không mở được hội nghị tập huấn nào.
- Công tác tham mưu để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
hoạt động các Trung tâm học tập cộng đồng chưa hiệu quả. Hiện nay toàn huyện chưa
có trung tâm nào có trụ sở hoạt động riêng.
2.2.2. Nội dung và kết quả hoạt động
a) Nội dung
Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm học tập cộng đồng, các
Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh đã đi vào hoạt động
với 5 nội dung chủ yếu:
- Nội dung 1: Cung cấp thông tin, bao gồm: Phổ biến đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước; thời sự, pháp luật; các chương trình, dự án triển khai ở địa
phương; tập huấn bồi dưỡng cán bộ cơ sở về các chuyên đề.
- Nội dung 2: Chuyển giao khoa học kỹ thuật (học theo chuyên đề):
+ Về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư...như: Kỹ thuật canh tác các
giống lúa, ngô lai và hoa màu có năng suất cao, kỹ thuật phát triển kinh tế rừng, kỹ
thuật chăn nuôi.
+ Chuyển giao kỹ thuật công nghệ chế biến quy mô nhỏ, kỹ thuật bảo quản đối
với các sản phẩm nông nghiệp.
+ Chuyển giao kỹ thuật bảo vệ thực vật, bảo vệ môi trường...
+ Các kiến thức về kinh tế thị trường, kinh tế trang trại, sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, làm kinh tế VAC, kinh tế gia đình xoá đói giảm nghèo...
- Nội dung 3: Tổ chức hướng nghiệp dạy nghề về sản xuất một số giống
cây con; chế biến sản phẩm nông nghiệp; cơ khí nhỏ; sửa chữa điện, xe máy,
máy nông nghiệp...
- Nội dung 4: Dạy bổ túc văn hoá, tin học, ngoại ngữ.
- Nội dung 5: Nâng cao chất lượng cuộc sống: Các hiểu biết về văn hoá, ứng
sử văn minh; sức khoẻ, phòng chống bệnh tật, thiên tai, vệ sinh môi trường, phòng
chống tệ nạn xã hội, giáo dục tâm lý trẻ em; các sinh hoạt câu lạc bộ, vui chơi, giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trí, các lớp bồi dưỡng năng khiếu, sinh hoạt văn nghệ, thể dục, thể thao...
b) Kết quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Trùng Khánh, giai đoạn 2016-2018
- Kết quả đạt được
Tuy còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí hoạt động,
nhưng chỉ tính từ năm 2016 đến 2018 theo tổng hợp của phòng Giáo dục&ĐT, các
Trung tâm học tập cộng đồng trong toàn huyện đã mở được các chuyên đề về kỹ thuật
chăn nuôi, trồng trọt; biện pháp phòng chống đói rét và dịch bệnh cho đàn vật nuôi, cây
trồng, tổ chức dạy nghề...phục vụ nhu cầu học tập của người dân, thu hút được ngày càng
đông đảo người dân tham gia. Kết quả cụ thể từng năm theo Bảng 2.6 như sau:
Bảng 2.6. Kết quả tổ chức các lớp tập huấn của TTHTCĐ giai đoạn 2016-2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tổng số
Stt
Nội dung tập huấn
Lớp
Lớp
Lớp
Lớp
Người tham gia 237
Người tham gia 120
1 Kỹ thuật trồng lúa lai.
4
Người tham gia 221
4
2
Người tham gia 578
10
252
2 Kỹ thuật trồng ngô lai.
5
252
5
Kỹ thật chăn nuôi gia
180
240
210
3
3
5
3
11
630
súc, gia cầm.
Các biện pháp phòng
4
chống đói rét và dịch
3
150
270
6
9
420
bệnh cho trâu bò.
5 Kỹ thuật trồng cỏ voi.
3
215
3
215
Kỹ
thuật
trồng rau
140
4
255
2
6
6
395
sạch.
Kỹ thuật ủ chua thức
240
4
4
240
ăn cho gia súc.
Kỹ
thuật chăm sóc
5
390
11
721
7
16
1111
ngô, đỗ tương, Hạt dẻ.
Kỹ thuật phòng trừ
8
sâu bệnh hại cây
3
210
2
150
2
120
7
480
trồng.
Tổ chức lớp học nghề
53
01
9
nghề hàn ngắn hạn
người
10
Tổng
21
1244
28
1651
21
1426
71
4321
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngoài ra, các Trung tâm học tập cộng đồng còn phối hợp với các ban, ngành
đoàn thể tổ chức các hội nghị tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác
phòng chống dịch ở người, vệ sinh môi trường cho người dân trên địa bàn. Như:
Tuyên truyền 3 văn kiện pháp lý Việt Nam Trung Quốc với 2124 người tham gia;
Tuyên truyền phòng chống dịch bệnh do vi rút Zika với 1485 người tham gia; Tuyên
truyền công tác vệ sinh môi trường với 1467 người tham gia.
- Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc xây dựng và hoạt động của các Trung
tâm học tập cộng đồng còn có những hạn chế nhất định, cụ thể:
- Công tác tuyên truyền chưa được các cấp uỷ Đảng, Chính quyền quan tâm chú
trọng, chưa được thường xuyên, hình thức tuyên truyền chưa phong phú, đa dạng, một
bộ phận nhân dân nhận thức và hiểu biết về Trung tâm học tập cộng đồng còn rất thấp.
- Các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng cũng chỉ mới dừng lại ở
việc xây dựng kế hoạch hoạt động, phối hợp với các đoàn thể với cương vị là đơn vị
tạo địa điểm để tổ chức các lớp học, lớp tập huấn.
- Việc điều tra, nắm bắt nhu cầu người học chưa được quan tâm; chưa có sự
phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng với các đoàn thể ngay từ khâu khảo sát, lập kế hoạch
hoạt động, do vậy một số lớp học, lớp tập huấn có nội dung chưa phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương, nhất là công tác tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật
trồng trọt, chăn nuôi, kỹ thuật bảo quản các sản phẩm là thế mạnh của huyện như
trồng cây Hạt Dẻ, Lúa Nếp Ong, chăn nuôi Vịt Cỏ... chưa thật sự đáp ứng nhu cầu
của người dân, hiệu quả đem lại không cao.
đồng chưa được cấp ủy Đảng và Chính quyền quan tâm, đặc biệt là cấp xã - cấp quản
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động của các Trung tâm học tập cộng
lý trực tiếp đối với các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Hoạt động của Ban Giám đốc thể hiện chưa rõ nét, cán bộ quản lý Trung tâm
học tập cộng đồng còn lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động, nhiều
Trung tâm xây dựng kế hoạch còn chung chung, hình thức; chưa quan tâm trong việc
điều tra, khảo sát nhu cầu của người học; chưa xây dựng quy chế phối hợp với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngành, các tổ chức, đoàn thể liên quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ…
- Trung tâm học tập cộng đồng chưa có nguồn kinh phí dồi dào để hoạt động,
cơ sở vật chất còn thiếu thốn, hoạt động chưa được thường xuyên, nội dung hoạt
động đơn điệu, chưa thu hút được đông đảo người dân tham gia.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng hoạt động không hiệu quả của các
Trung tâm học tập cộng, đó là:
+ Thứ nhất và cũng là quan trọng hàng đầu là thiếu sự quan tâm lãnh chỉ đạo
của cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp.
+ Thứ hai, do đội ngũ quản lý của các trung tâm của nhiều xã, thị trấn là các
Phó Chủ tịch UBND xã và Hiệu trưởng các trường tiểu học, THCS trên địa bàn xã.
Ðội ngũ quản lý này thường xuyên thay đổi theo nhiệm kỳ bầu cử, luân chuyển cán
bộ và thường kiêm nhiệm nhiều chức vụ, công việc dẫn đến tình trạng thiếu sót trong
quản lý, điều hành hoạt động.
+ Thứ ba, các trung tâm đều chưa có cán bộ, giáo viên chịu trách nhiệm cho
hoạt động của trung tâm như các giấy tờ thủ tục cần thiết, tổng hợp số liệu xây dựng
kế hoạch, báo cáo hoạt động cũng như điều tra nhu cầu học tập của người dân.
+ Thứ tư, công tác tuyên truyền chưa được quan tâm, vận động chưa hiệu quả
nên sự tác động đến ý thức của người dân chưa cao.
+ Thứ năm, UBND xã chưa quan tâm giao nhiệm vụ và bố trí ngân sách hỗ trợ
hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng; trong các báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng, quí, năm cũng như trong
việc đề ra phương hướng, nhiệm vụ hầu như không đề cập đến hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng đồng;
+ Thứ sáu, người dân chưa thường xuyên tiếp cận các chương trình giáo dục
xóa mù, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật; tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước còn diễn
ra khá phổ biến trong cán bộ quản lý và nhân dân (có tiền mới đi học). Do đó, việc
vận động người dân trong độ tuổi lao động đi học gặp nhiều khó khăn.
đồng đã góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị,
Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động của các Trung tâm học tập cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện. Điều đó chứng tỏ, sự hình thành và
phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện cũng như tính hiệu
quả, thiết thực do nó mang lại ngày càng được nhân dân đồng tình hưởng ứng.
Tuy nhiên, nhìn vào một số chuyên đề trên các lĩnh vực, tác giả nhận thấy: Số
lượng tổ chức các chuyên đề cho học nghề quá ít, chưa phù hợp với thực tế của địa
phương, các chuyên đề về chuyển giao khoa học kỹ thuật tuy đã được chú ý song số
lượng vẫn còn hạn chế, một số kỹ thuật về cây trồng đặc sản, kỹ thuật chăn nuôi là
thế mạnh của địa phương trong việc giúp dân xoá đói giảm nghèo chưa được quan
tâm triển khai (như kỹ thuật trồng cây Hạt Dẻ, cây Lê Vàng, Lúa Nếp Ong, chăn
nuôi Vịt Cỏ thương hiệu Trùng Khánh...). Điều đó chứng tỏ việc tìm nghề và phổ
biến nghề của các Trung tâm học tập cộng chưa thực sự nỗ lực, công tác chuyển giao
khoa học kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Nhiều Trung tâm học
tập cộng đồng cơ sở vật chất quá lạc hậu, việc tạo ra môi trường học tập chưa hiệu
quả, dẫn đến hoạt động chỉ mang tính hình thức.
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng
2.3.1. Tổ chức hoạt động khảo sát
2.3.1.1. Mục đích khảo sát
- Giúp thu thập các thông tin liên quan về thực trạng quản lý hoạt động Trung
tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Thu thấp ý kiến của cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức cấp
huyện và cấp xã về thực trạng quản lý Trung tâm học tập cộng đồng từ huyện đến xã
để định hướng các biện pháp quản lý hoạt động các Trung tâm học tập cộng đồng.
2.3.1.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát nhận thức của cán bộ, công chức cấp xã về năng lực quản lý, điều hành
của Ban giám đốc đối với hoạt động quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Khảo sát về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của phòng Giáo dục
và Đào tạo đối với BGĐ, giáo viên các Trung tâm học tập cộng đồng nhằm nâng cao
năng lực quản lý Trung tâm học tập cộng đồng.
- Khảo sát về công tác liên kết, phối hợp trong việc sử dụng đội ngũ giáo viên của
BGĐ các Trung tâm học tập cộng, phòng Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm GDNN-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GDTX huyện.
- Việc đa dạng hoá nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng.
- Khảo sát về công tác thực hiện xã hội hoá trong công tác giáo dục, xây dựng
cơ sở vật chất, xây dựng cơ chế chính sách cho hoạt động của Trung tâm học tập
cộng đồng.
2.3.1.3. Phương pháp khảo sát:
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn trực tiếp người học, người dạy
về các vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động Trung tâm học tập cộng đồng.
2.3.1.4. Đối tượng khảo sát
Các Ban giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng; lãnh đạo UBND các xã, thị
trấn; lãnh đạo, chuyên viên phụ trách chuyên môn phòng Giáo dục và Đào tạo huyện.
2.3.1.5. Xử lý số liệu
- Tiến hành xử lý kết quả dựa theo tính chất câu hỏi đặt ra:
Những câu hỏi yêu cầu người trả lời lựa chọn những ý cho là đúng, kết quả
câu trả lời được tính theo % số người đánh dấu vào các câu trả lời trên tổng số người
tham gia. Trên cơ sở đó, kết hợp với kết quả thông tin thu thập được qua quan sát,
trao đổi với các nhà quản lý để phân tích số liệu và rút ra kết luận.
- Xử lý số liệu và viết báo cáo: Báo cáo dựa trên kết quả sử dụng phương pháp
toán học thống kê để xử lí số lượng % các câu trả lời của HV và CBQL Trung tâm
học tập cộng đồng, trong các phiếu khảo sát kết hợp với quan sát sư phạm, phỏng vấn
trực tiếp đối tượng và lấy ý kiến chuyên gia.
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý của đội ngũ Ban giám đốc các Trung tâm học
tập cộng đồng
2.3.2.1. Số lượng, cơ cấu Ban giám đốc các Trung tâm học tập cộng đồng
Hiện nay, BGĐ các Trung tâm học tập cộng đều có 02 người và đều là cán bộ
lãnh đạo kiêm nhiệm, được cơ cấu và tổ chức như sau:
- Giám đốc: Thường là Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND xã phụ trách văn
hoá - xã hội, là người trong cấp uỷ và chính quyền của địa phương nên nắm bắt ngay
được chủ trương, nghị quyết, kế hoạch của xã, thuận lợi cho công tác quản lý và chỉ
đạo Trung tâm học tập cộng. Giám đốc là người phụ trách chung và là người trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phụ trách công tác tổ chức, tài chính của trung tâm.
- Phó Giám đốc: Thường là Hiệu trưởng một trường Tiểu học hoặc THCS
đóng trên địa bàn, là người tham mưu cho giám đốc và trực tiếp là người xây dựng kế
hoạch, trực tiếp chỉ đạo quản lý các lớp học của trung tâm.
Mặc dù về mặt quy mô các Trung tâm học tập cộng đồng chỉ là cấp xã, nhưng
phạm vi hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng lại rất rộng. Để thực hiện
được chức năng nhiệm vụ của mình Trung tâm học tập cộng đồng cần có sự liên két,
phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội từ
huyện đến cơ sở.
2.3.2.2. Thực trạng về năng lực quản lý của Ban giám đốc các Trung tâm học tập cộng
a) Năng lực kế hoạch hoá
Để đánh giá năng lực kế hoạch hoá của BGĐ các Trung tâm học tập cộng
đồng tác giả đã tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến của 40 Giám đốc và phó Giám đốc
của 20 trung tâm trên địa bàn huyện. Kết quả được trình bày ở Bảng 2.7.
Bảng 2.7. Thực trạng năng lực kế hoạch hoá của các BGĐ TTHTCĐ
Tốt Khá TB Yếu TT Năng lực kế hoạch hoá SL % SL % SL % SL %
Nắm vững các văn bản 1 10 25 18 45 12 30 0 0 chỉ đạo của cấp trên
Xây dựng mục tiêu kế 2 4 10 27 67.5 9 22.5 0 hoạch phù hợp
Xây dựng kế hoạch học 3 10 25 28 70 2 5 0 0 tập phù hợp
Xây dựng kế hoạch tài 4 16 40 19 47.5 5 12.5 0 0 chính thu chi
Đề ra các biện pháp khả 5 8 20 14 35 18 45 0 thi để thực hiện kế hoạch
Cụ thể hoá thành 6 4 10 19 47.5 28 70 0 chương trình hành động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21,6 52,1 30,8 0 Tổng hợp
Bảng 2.7 cho thấy số liệu về thực trạng năng lực kế hoạch hoá của các BGĐ
Trung tâm học tập cộng đồng huyện Trùng Khánh như sau:
Nội dung xác định mục tiêu và kế hoạch học tập đa số các BGĐ đều đánh giá
ở mức độ khá. Tuy nhiên, việc đề ra các biện pháp khả thi để thực hiện kế hoạch,
chương trình hành động hầu hết đánh giá ở mức độ trung bình. Như vậy, muốn xây
dựng một kế hoạch hoạt động có hiệu quả, tính khả thi cao, đòi hỏi các BGĐ Trung
tâm học tập cộng cần phải nghiên cứu các văn bản, công văn chỉ đao của các cấp về
hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với cán bộ văn hóa, các trưởng
xóm, tổ dân phố để điều tra nhu cầu học tập của nhân dân để xác định rõ mục tiêu, từ
đó đưa ra các biện pháp thực hiện kế hoạch sát với tình hình thực tế của địa phương, đáp
ứng nguyện vọng học tập của nhân dân. Yêu cầu đặt ra cho nhà quản lý là cần bồi dưỡng
dể nâng cao năng lực kế hoạch hoá cho các BGĐ Trung tâm học tập cộng đồng, trong đó
chú trọng đến việc xác định mục tiêu và các biện pháp thực hiện kế hoạch.
b) Năng lực tổ chức
Để đánh giá năng lực tổ chức của BGĐ các Trung tâm học tập cộng đồng tác
giả đã tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến của 40 Giám đốc và phó Giám đốc của 20
trung tâm trên địa bàn huyện. Kết quả thăm dò được trình bày ở Bảng 2.8.
Bảng 2.8. Thực trạng năng lực tổ chức của các BGĐ TTHTCĐ
Tốt Khá TB Yếu TT Năng lực tổ chức SL % SL % SL % SL %
1 Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ 7 18 28 70 13 33 0 0 máy phù hợp
2 Quy định chức năng cho từng 16 40 20 50 4 10 0 0 bộ phận, từng cá nhân
4 10 19 48 12 30 5 13
3 Tổ chức công việc khoa học, quy định về chế độ làm việc 4 Xây dựng và giải quyết các 8 20 14 35 16 40 2 5 mối quan hệ nội bộ
5 Xây dựng và khai thác nguồn 3 7.5 10 25 17 43 10 25 lực của trung tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2 5 11 28 15 38 12 30 6 Xây dựng và giải quyết các mối quan hệ với bên ngoài
Bảng 2.8 cho thấy các BGĐ cơ bản đã thực hiện tương đối tốt việc xây dựng
cơ cấu tổ chức bộ máy, quy định chức năng cho từng bộ phận, từng cá nhân. Tuy
nhiên, việc xây dựng và giải quyết các mối quan hệ nội bộ, các mối quan hệ với bên
ngoài, xây dựng và khai thác nguồn lực của trung tâm còn nhiều hạn chế. Vì vậy, muốn duy trì và phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng đòi hỏi cần phản nâng
cao năng lực hợp tác, phối hợp, điều hành của BGĐ, đó là vấn đề mà các nhà quản lý,
các nhà lãnh đạo phải nghiên cứu. c) Năng lực chỉ đạo
Để đánh giá năng lực chỉ đạo của BGĐ các Trung tâm học tập cộng đồng tác
giả đã tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến của 40 Giám đốc và phó Giám đốc của 20
trung tâm trên địa bàn huyện. Kết quả thăm dò được trình bày ở Bảng 2.9.
Bảng 2.9. Thực trạng năng lực chỉ đạo của các BGĐ TTHTCĐ
TT Năng lực chỉ đạo Tốt SL % Khá SL % TB SL % Yếu SL %
4 10 20 50 16 40 0 0 1
5 12.5 20 50 15 37.5 0 0 2
8 20 14 35 18 45 0 0 3
5 12.5 22 55 10 25 3 7.5 4
5 12.5 19 47.5 14 35 2 5 5
3 7.5 20 50 13 32.5 4 10 6
0 0 12 30 24 60 4 10 7
Nắm quyền chỉ huy và điều hành công việc ra những quyết định kịp thời, chính xác Tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản, tồn tại, yếu kém dẫn mọi Hướng người thực hiện tốt nhiệm vụ của mình Giải quyết các tình huống quản lý; có điều chỉnh, sửa chữa Giám sát chặt chẽ tiến trình các công việc đang thực hiện Thực hiện công tác phối hợp các lực lượng trong xã hội Thực hiện công tác thi đua khen thưởng kịp thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10,7 45,4 39,3 4,6 Tổng hợp
Bảng 2.9 cho thấy năng lực chỉ đạo của các BGĐ Trung tâm học tập cộng
đồng còn nhiều hạn chế, việc nắm quyền chỉ huy, điều hành công việc; tập trung giải
quyết các yếu kém trong hoạt động của trung tâm chỉ đạt ở mức độ trung bình khá;
việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ chưa được thường xuyên; công
tác phối hợp giữa các lực lượng trong xã hội chưa chặt chẽ; chưa thực hiện động viên,
khen thưởng kịp thời. Từ đó, đòi hỏi các cấp, các ngành cần tìm ra biện pháp để nâng
cao năng lực chỉ đạo, điều hành của các BGĐ Trung tâm học tập cộng đồng.
d) Năng lực kiểm tra:
Để đánh giá năng lực kiểm tra của BGĐ các Trung tâm học tập cộng đồng tác
giả đã tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến của 40 Giám đốc và phó Giám đốc của 20
trung tâm trên địa bàn huyện. Kết quả thăm dò được trình bày ở Bảng 2.10.
Bảng 2.10. Thực trạng năng lực kiểm tra của các BGĐ TTHTCĐ
Tốt Khá TB Yếu TT Năng lực kiểm tra SL % SL % SL % SL %
Xây dựng kế hoạch, đề ra 1 3 7.5 14 35 21 52.5 2 5 được mục đích kiểm tra
Đề ra hình thức, phương 2 3 7.5 15 37.5 20 50 2 5 pháp kiểm tra phù hợp
Công tác kiểm tra, đánh
3 giá được thực hiện 4 10 13 32.5 20 50 3 7.5
thường xuyên
Phát hiện được sai sót và 4 4 10 14 35 20 50 2 5 tìm ra được nguyên nhân
Đánh giá khách quan 5 9 22.5 16 40 15 37.5 0 0 công bằng, chính xác
Biết điều chỉnh công tác 6 9 22.5 16 40 15 37.5 0 0 quản lý sau điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13,3 36,7 46,3 3,75 Tổng hợp
Bảng 2.10 cho thấy trong công tác kiểm tra, đánh giá của các BGĐ mặc dù có
xây dựng kế hoạch, đề ra được mục đích kiểm tra, nhưng chưa thường xuyên kiểm tra
hoạt động của các trung tâm, việc phát hiện sai sót và tìm ra được nguyên nhân, điều
chỉnh công tác quản lý sau kiểm tra cũng là một vấn đề bất cập hiện nay của các BGĐ.
Bảng 2.11. Đánh giá năng lực quản lý của các BGĐ TTHTCĐ
NĂNG LỰC QUẢN LÝ Tốt khá TB Yếu
1. Năng lực kế hoạch hoá 21,6 52,1 30,8 0
2. Năng lực tổ chức 16,7 42,5 32,1 12,1
3. Năng lực chỉ đạo 10,7 45,4 39,3 4,6
4. Năng lực kiểm tra 13,3 36,7 46,3 3,75
Bảng 2.11 cho thấy, giám đốc và phó giám đốc các trung tâm tự đánh giá năng
lực quản lý của mình cơ bản ở mức trung bình khá, thậm chí đánh giá năng lực tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra ở một số giám đốc, phó giám đốc tự cho mình còn nhiều hạn
chế. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý cần quan tâm trong việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho đội ngũ ngày.
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý của BGĐ đối với đội ngũ giáo viên, hướng dẫn
viên Trung tâm học tập cộng đồng
2.3.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên, nhân viên, hướng dẫn viên
Để đánh giá thực trạng về phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng làm việc với cộng đồng của giáo viên, hướng dẫn viên Trung tâm học tập
cộng đồng. Tác giả đã dùng phiếu hỏi BGĐ, giáo viên, hướng dẫn viên các Trung tâm
học tập cộng đồng huyện Trùng Khánh (60 người) và chia theo 4 mức độ ứng với các
điểu: Đánh giá tốt tính 3 điểm, khá tính 2 điểm, trung bình tính 1 điểm, yếu 0 điểm.
Quy ước cho toàn nhóm: Điểm trung bình từ 0 đến 0,49 là yếu; từ 0,5 đến 1,49 là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung bình; 1,5 đến 2,49 là khá; 2,5 đến 3 là tốt. Kết quả thu được như Bảng 2.12.
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, kỹ năng
làm việc của giáo viên, hướng dẫn viên TTHTCĐ
MỨC ĐỘ Điểm Thứ TT Tốt Khá TB Yếu NĂNG LỰC TB bậc
Nhiệt tình, tâm huyết, có 1 22 14 24 1.967 0 3 trách nhiệm
Hiểu người học, đồng cam 2 7 30 19 1.667 4 6 với người học
Tác phong giản dị quần 3 30 25 5 2.417 0 1 chúng
Nắm vững chuyên môn, 4 4 15 31 10 1.217 9 hiểu biết rộng
Hiểu phong tục tập quán, 5 30 20 9 2.317 1 2 ngôn ngữ địa phương
Biết tông trọng, động viên, 6 12 23 20 1.7 5 5 khuyến khích người học
Biết xử lí các tình huống 7 8 30 12 10 1.6 7 sư phạm
Biết gợi ý, chia sẻ kinh 8 10 30 11 9 1.683 4 nghiệm với người học
Biết tạo không khí vui vẻ 9 15 20 15 10 1.667 6 gần gũi
Biết trình bày ngắn gọn dễ 10 5 20 26 9 1.35 8 hiểu
1.758 Điểm trung bình toàn nhóm
Bảng 2.12 cho thấy, đa số giáo viên, hướng dẫn viên có tinh thần trách nhiệm,
nhiệt tình trong công việc khá cao; có tác phong giản dị, quần chúng. Giáo viên,
hướng dẫn viên có những hiểu biết nhất định về phong tục tập quán của địa phương,
biết động viên, khuyến khích người học. Tuy nhiên, năng lực chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên còn hạn chế, chưa thật sự hiểu, đồng cảm và chia sẻ kinh nghiệm với người
học...Từ thực tế trên, đòi hỏi cần tăng cường bồi dưỡng cho lực lượng giáo viên, hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dẫn viên về kỹ năng nghiệp vụ, tâm lý dạy học, đặc điểm đối tượng học tập…
2.3.3.2. Thực trạng các biện pháp quản lý của BGĐ Trung tâm đối với hoạt động của
đội ngũ giáo viên, nhân viên, hướng dẫn viên
Để đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý mà phòng Giáo dục&ĐT, BGĐ
các Trung tâm học tập cộng đã tiến hành nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, hướng dẫn viên, tác giả đã dùng phiếu hỏi BGĐ và giáo viên, hướng dẫn viên
các Trung tâm học tập cộng đồng huyện Trùng Khánh (60 người) về mức độ các biện
pháp đã thực hiện của các BGĐ trung tâm; với cách tính điểm theo các mức độ như
sau: thực hiện thường xuyên tính 2 điểm; không thường xuyên tính 1 điểm; không
thực hiện tính 0 điểm. Kết quả thu được ở Bảng 2.13.
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên
TT Thường xuyên Điểm TB Thứ bậc Không thường xuyên Không thực hiện
23 37 0.383 9 0 1
0 2 25 34 0.417 8
3 40 20 0.667 7
10 4 35 15 0.917 5
43 5 10 7 1.6 2
23 6 27 10 1.217 3
11 7 45 4 1.117 4
47 8 13 0 1.783 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
0 9 48 12 0.8 6 MỨC ĐỘ BIỆN PHÁP Xác định nhu cầu và tuyển chọn đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên Tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ năng giảng dạy, truyền đạt: như cách sắp xếp lớp học, cách chỉ dẫn cho học viên học, lôi cuốn sự chú ý của học viên Tổ chức các lớp bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy Tổ chức các lớp chuyên đề điểm và nhân rộng Giám sát đánh giá các hoạt động của giáo viên khi tham gia giảng dạy Tổ chức cho giáo viên nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết cho hoạt động dạy và học Hội ý rút kinh nghiệm sau mỗi chuyên đề, hoặc từng đợt học tập Tổng kết đánh giá theo từng năm Thực hiện công tác thi đua khen thưởng thường xuyên
Bảng 2.13 cho thấy, trong thời gian qua, phòng GD&ĐT, các BGĐ Trung tâm
học tập cộng đồng chưa có nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, hướng dẫn viên; việc xác định nhu cầu và tuyển chọn đội ngũ giáo viên, hướng
dẫn viên, công tác bồi dưỡng về kỹ năng giảng dạy, truyền đạt, tổ chức các lớp
chuyên đề điểm và nhân rộng, hội ý rút kinh nghiệm sau mỗi chuyên đề, hoặc từng
đợt học tập, cũng như thực hiện công tác thi đua khen chưa được quan tâm thực hiện.
Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu trong thời gian qua hoạt động của các Trung tâm
học tập cộng đồng trên địa bàn huyện chưa hiệu quả, còn mang tính hình thức.
Qua phỏng vấn, đồng chí La Văn Hồng - PCT UBND huyện, cho biết:
"Trong những năm qua trên địa bàn huyện tình trạng gia súc, gia cầm chết rét
trong mùa đông số lượng khá lớn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi vẫn còn xảy ra,
như dịch: Lở mồm long móng trâu bò, tụ huyết trùng… Có nhiều nguyên nhân, nhưng
chủ yếu là do người dân chưa có ý thức bảo vệ tài sản, không có kiến thức, kỹ năng
về phòng chống đói rét, phòng trừ sâu bệnh, mặc dù cán bộ khuyến nông - khuyến
lâm đã phối hợp với các Trung tâm học tập cộng đồng tổ chức được nhiều lớp tập
huấn, nhưng nhìn chung vẫn chưa thật sự hiệu quả. Bên cạnh đó, do kỹ năng truyền
thụ kiến thức, phương pháp giảng dạy của cán bộ còn nhiều hạn chế, thiếu kỹ năng
sư phạm, phương pháp chưa đa dạng, phong phú. Vì vậy, trong thời gian tới cùng với
việc tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, tập huấn kiến thức, kỹ năng cho
người dân về phòng chống đói rét, dịch bệnh trên đàn vật nuôi thì cần phải có kế
hoạch bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ làm công tác khuyến nông - khuyến lâm từ huyện đến xã ".
2.3.4. Thực trạng sự phân cấp quản lý, cơ chế phối hợp trong quản lý hoạt động của
các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
Để đánh giá được thực trạng sự phân cấp quản lý, cơ chế phối hợp tại các
Trung tâm học tập cộng trên địa bàn huyện, tác giả đã sử dụng biện pháp phỏng vấn
trực tiếp 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện, 02 đồng chí Chủ tịch UBND xã, 3
đồng chí Trưởng phòng và thu được kết quả như sau:
- Phỏng vấn đồng chí Đ.V.V - Phó Chủ tịch UBND huyện Trùng Khánh về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác tham mưu của Phòng Giáo dục Đào tạo với các Ban giám đốc Trung tâm
học tập cộng đồng về việc bám sát chủ trương phát triển kinh tế xã hội địa phương,
chúng tôi có được nhận xét sau:
" Từ khi huyện Trùng Khánh có đủ điều kiện để thành lập các Trung tâm học
tập cộng đồng tại các xã, thị trấn, Phòng GD&ĐT đã chủ động tham mưu cho UBND
huyện chỉ đạo xây dựng Đề án, Kế hoạch thành lập 20 Trung tâm học tập cộng tại 20
xã, thị trấn trên địa bàn huyện; thực hiện tốt công tác tham mưu về chủ trương, biện
pháp, các hình thức hoạt động, công tác hỗ trợ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, tài
chính và các điều kiện cần thiết khác cho các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động
có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
của huyện”.
- Phỏng vấn đồng chí H.N.T - Chủ tịch UBND xã Cảnh Tiên về những bất cập
trong công tác quản lí của Trung tâm học tập cộng đồng ở địa phương, chúng tôi có
được nhận xét:
“Trung tâm học tập cộng đồng là mô hình mới nên việc quản lý và điều hành
còn nhiều lúng túng mặc dù đã có các hướng dẫn của ngành dọc. Cơ bản các thành
viên trong Trung tâm học tập cộng đồng là kiêm nhiệm nên các hoạt động của Trung
tâm học tập cộng đồng chưa chuyên sâu, chưa có nhiều thời gian đầu tư nên hoạt
động cũng chưa thật sự có hiệu quả, chủ yếu là lồng ghép với các hoạt động của địa
phương, như mở các lớp tập huấn về trồng trọt, chăn nuôi, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, mở lớp mô hình trồng nấm…Nguồn kinh phí thường xuyên cũng ảnh
hưởng đến hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng”.
- Phỏng vấn đồng chí N.V.T - Chủ tịch UBND xã Ngọc Côn, một xã vùng
biên về vai trò của Trung tâm học tập cộng đồng trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ
biến giáo dục Pháp luật nâng cao nhận thức của người dân về tình hình an ninh trật tự
khu vực biên giới, chúng tôi có được nhận xét:
“Có thể nói Trung tâm học tập cộng đồng cấp xã có vị trí, vai trò rất quan
trọng trong đời sống pháp luật của nhân dân khu vực biên giới. Qua tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật việc nhân dân xuất cảnh trái phép sang Trung Quốc lao
động tự do giảm theo từng năm, năm 2016 có 250 người; năm 2017 có 180 người
năm 2018 có 96 người; quý I năm 2019 có 25 người. Từ đó góp phần vào việc thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh tại địa phương, đặc
biệt là nâng cao việc chấp hành pháp luật của nhân, nhất là việc chấp hành các quy
định qua lại biên giới Việt Nam - Trung Quốc".
- Phỏng vấn đồng chí H.X.V - Trưởng phòng Giáo dục&ĐT về nguyên nhân
kiện toàn các Ban giám đốc chưa được kịp thời, thành phần chưa đảm bảo đúng văn
bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục&ĐT, chúng tôi có được câu trả lời: “Trong năm học
2018-2019 việc kiện toàn Ban giám đốc Trung tâm học tập cộng tại một số xã chưa
kịp thời, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tai địa phương. Nguyên
nhân là do một số lãnh đạo xã chưa quan tâm đúng mức, chưa thật sự coi trọng đến
các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng, thường ủy quyền cho các nhà
trường. Bên cạnh đó, một số Hiệu trưởng, Hiệu phó còn lúng túng trong công tác
tham mưu, chưa chủ động phối hợp với cấp ủy, chính quyền xã”.
- Phỏng vấn đồng chí Q.H.T - Trạm trưởng Trạm Khuyến nông - Khuyến lâm
về biện pháp phối hợp với Trung tâm học tập cộng đồng để chuyển giao khoa học kỹ
thuật có hiệu quả, đồng chí Trạm trưởng đề xuất:
“ Hàng năm các Trung tâm học tập cộng đồng cần xác định được nhu cầu tập
huấn của người dân, tổng hợp được nhu cầu tập huấn, trên cơ sở đó ngay từ đầu năm
xây dựng kế hoạch tập huấn đáp ứng nhu cầu của người dân.
Bố trí thời gian tập huấn theo mùa vụ để đảm bảo sau khi học xong người dân
vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế. (thực tế hầu như các trung tâm hay
bố trí các lớp vào thời gian cuối năm)
Cần lựa chọn đối tượng tham gia lớp tập huấn phù hợp, trong gia đình nên
lựa chọn những người lao động chính tham gia để đảm bảo sau khi tập huấn người
dân có thể vận dụng được các kiến thức vào thực tế sản xuất.
Đổi mới phương pháp tập huấn, thay tập huấn lý thuyết bằng phương pháp
tập huấn lớp học hiện trường (FFS), nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao khoa
học kỹ thuật”.
Như vậy, qua phỏng vấn sâu các đối tượng khảo sát, tác giả nhận thấy, Phòng
Giáo dục&ĐT đã tích cực tham mưu cho cấp uỷ đảng, chính quyền cấp huyện về chủ
trương, biện pháp, xác định nội dung, hình thức hoạt động tại các Trung tâm học tập
cộng đồng; chủ động trong công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên; định kỳ báo cáo kết quả hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng với UBND huyện, Sở Giáo dục&ĐT theo quy định. Tuy
nhiên, qua kết quả phỏng vấn cũng cho thấy phòng Giáo dục&ĐT chưa phối hợp chặt
chẽ với các phòng ban liên quan trong việc củng cố, kiện toàn kịp thời các Ban giám
đốc đảm bảo theo quy định, chưa thực hiện tốt công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
các xã lập kế hoạch hoạt động có hiệu quả của các Trung tâm học tập cộng đồng,
hàng năm phòng Giáo dục&ĐT chưa tham mưu cho UBND huyện tổ chức hội nghị
tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng
đồng mà chỉ đánh giá, xếp loại các Trung tâm học tập cộng đồng thông qua báo cáo
của các xã.
Trách nhiệm của lãnh đạo UBND một số xã đối với Trung tâm học tập cộng
đồng chưa cao, sự phối kết hợp giữa xã với phòng chuyên môn chưa hiệu quả, chưa
có có quy chế phối hợp giữa UBND xã, phòng Giáo dục&ĐT, phòng Nội vụ và các
cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của Trung tâm
học tập cộng nên việc huy động nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị... góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng còn rất nhiều
hạn chế.
2.3.5. Thực trạng các biện pháp đã tiến hành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các
Trung tâm học tập cộng đồng
2.3.5.1. Nhu cầu bồi dưỡng của các BGĐ Trung tâm học tập cộng đồng
Muốn nâng cao năng lực quản lý của các BGĐ Trung tâm học tập cộng đồng,
trước hết phải nắm bắt được nhu cầu bồi dưỡng của giám đốc và phó giám đốc các
trung tâm. Kết quả thăm dò được trình bày ở Bảng 2.14.
Bảng 2.14. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ
TT Nhu cầu bồi dưỡng
Rất cần thiết % SL Mức độ Cần thiết % SL Không cần thiết SL %
12 30 17 42.5 11 27.5
32 80 18 45 0 0
0 0 8 20 32 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường 13 32.5 24 60 3 7.5 1 Đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm 2 Đào tạo, bồi dưỡng sau khi bổ nhiệm 3 Đào tạo chính quy 4 Bồi dưỡng xuyên
Bảng 2.14 cho thấy sự cần thiết phải bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ các
BGĐ Trung tâm học tập cộng đồng.
Việc đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ các BGĐ trước khi được bổ nhiệm; đào
tạo chính quy cho đội ngũ các BGĐ là một việc làm khó khăn khó thực hiện; việc đào
tạo bồi dưỡng sau khi bổ nhiệm, bồi dưỡng thường xuyên là cần thiết, nó cũng phù
hợp với đặc thù của Trung tâm học tập cộng đồng. Qua trao đổi, đồng chí Đàm Văn
Vũ - PCT UBND huyện, cho biết: "Hiện nay các Phó Giám đốc là Hiệu trưởng các
trường Tiểu học (hoặc THCS) trên địa bàn xã chưa nắm rõ các Chương trình trọng
tâm của huyện về phát triển kinh tế - xã hội nên gặp nhiều lúng túng trong việc tham
mưu xây dựng Kế hoạch hoạt động của Trung tâm, dẫn đến Trung tâm hoạt động kém
hiệu quả".
Kết quả khảo sát nội dung bồi dưỡng thể hiện ở Bảng 2.15.
Bảng 2.15. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ
Mức độ
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết TT Nhu cầu bồi dưỡng
SL % SL % SL %
1 Từng vấn đề của công tác 12 30 23 57.5 12.5 5 quản lý
2 Những vấn đề cơ bản trong 28 70 21 52.5 2.5 1 việc quản lý
3 Một số kỹ năng trong quản 19 47.5 21 52.5 0 0 lý
4 Kiến thức về lí luận tổ 8 20 27 67.5 12.5 5 chức và quản lý
5 Tin học trong quản lý 23 57.5 17 42.5 0 0
6 Ngoại ngữ 2 5 20 50 18 45
Bảng 2.15 cho thấy nội dung đào tạo bồi dưỡng BGĐ tập trung chủ yếu vào
bồi dưỡng những kỹ năng cơ bản trong công tác quản lý, việc nâng cao trình độ tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học để áp dụng vào thực tế công việc. Điều đó phù hợp với đòi hỏi thực tiễn hiện nay
trong công tác quản lý và điều hành của BGĐ các Trung tâm học tập cộng đồng. Qua
phỏng vấn, đồng chí N.V.T, Chủ tịch UBND xã Ngọc Côn, cho biết: "Do đặc thù là
một xã biên giới, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, trình độ năng lực của cán bộ quản
lý, nhất là kỹ năng tham mưu xây dựng kế hoạch, sử dụng công nghệ thông tin hiện nay
còn nhiều hạn chế, vì vậy việc đào tạo bồi dưỡng là rất cần thiết, đề nghị cần phải tổ
chức nhiều lớp tập huấn nâng cao năng lực, trong đó cần tập trung các nội dung kỹ
năng, nghệ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý".
* Về hình thức đào tạo, bồi dưỡng; qua thực tế khảo sát ý kiến của 40 giám
đốc, phó giám đốc các Trung tâm học tập cộng đồng trong huyện cho kết quả như
Bảng 2.16.
Bảng 2.16. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ
Không cần thiết TT Hình thức bồi dưỡng
Rất cần thiết % SL 5 2 Mức độ Cần thiết SL 16 % 40 SL 22 % 55
17 42.5 22 55 1 2.5 1 Tập trung dài hạn 2 Tập trung ngắn hạn theo từng chuyên đề
3 Vừa làm vừa học 4 Bồi dưỡng từ xa 28 6 70 15 9 15 22.5 37.5 3 19 7.5 47.5
Bảng 2.16 cho thấy 100% các BGĐ trung tâm tán thành hình thức bồi dưỡng
tập trung ngắn hạn theo từng chuyên đề. Hình thức học tập trung dài hạn chất lượng
được đảm bảo hơn nhưng do điều kiện và đặc thù công việc nên rất khó khăn cho học
tập trung dài hạn. Do điều kiện hầu hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện còn nhiều
khó khăn về trang thiết bị, nhất là máy vi tính phục vụ công việc nên hình thức bồi
dưỡng từ xã không có tính khả thi.
2.3.5.2. Các biện pháp đã tiến hành nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng
Để đánh giá được các biện pháp đã tiến hành của phòng Giáo dục&ĐT, của
lãnh đạo các xã nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các Trung tâm học tập cộng
đồng, tác giả đã khảo sát ý kiến của lãnh đạo, cán bộ chuyên môn phòng GD&ĐT,
cùng các đồng chí là lãnh đạo UBND các xã (30 người) với cách tính điểm như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mỗi phiếu đánh giá theo mức độ thường xuyên tính 2 điểm; không thường xuyên tính
1 điểm; không thực hiện tính 0 điểm. Đối với toàn thể khách thể điều tra quy định:
Điểm trung bình từ 0 đến 0,49 là không thực hiện; từ 0,5 đến 1,49 là thực hiện
không thường xuyên; từ 1,5 đến 2 là thực hiện thường xuyên. Kết quả thu được
như ở Bảng 2.17.
Bảng 2.17. Đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý tại các TTHTCĐ
TT
Thường xuyên
Điểm TB
Thứ bậc
Không thường xuyên
Không thực hiện
Tổng số điêm
15
12
3
42
1.4
3
1
2
0
8
22
8
0.267
8
3
0
0
30
0
0
9
4
12
14
4
38
1.267
4
5
2
7
21
11
0.367
7
6
30
0
0
60
2
1
7
30
0
0
60
2
1
8
0
14
16
14
0.467
6
9
0
0
30
0
0
9
10
5
21
4
31
1.033
5
11
17
23
0
57
1.9
2
12
0
0
30
0
0
9
13
2
6
22
10
0.333
7
MỨC ĐỘ BIỆN PHÁP Qui hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý THTCĐ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý TTHTCĐ Tổ chức xây dựng kế hoạch chỉ đạo điểm, nhân rộng mô hình Giám sát, kiểm tra đánh giá các hoạt động được thực hiện ở TTHTCĐ Tổ cho giám đốc chức TTHTCĐ nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết cho công tác quản lý Hàng năm, đánh giá, xếp loại BGD và các TTHTCĐ theo những tiêu chí đã thống nhất Xây dựng tiêu chí, chức danh giám đốc, phó giám đốc TTHTCĐ Mở lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác quản lý TTHTCĐ Tổ chức tham quan thực tế một số TTHTCĐ hoạt động tốt Sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong việc tổ chức các hoạt động của TTHTCĐ Tổ chức thanh kiểm tra, đánh giá xếp loại các TTHTCĐ hằng năm Có chế độ khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng Thực hiện công tác thi đua khen thưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Điểm trung bình: 0,848
Bảng 2.17 cho thấy Phòng Giáo dục&Đào tạo, lãnh đạo UBND các xã có quan
tâm đến công tác qui hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng
đồng; xây dựng tiêu chuẩn chức danh BGĐ các Trung tâm học tập cộng đồng, công
tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, xếp loại hàng năm của các Trung tâm học tập cộng
đồng được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, việc tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao trình độ về công tác quản lý Trung tâm học tập cộng đồng chưa được
quan tâm thường xuyên, chủ yếu là tập huấn cho phó giám đốc trung tâm là lãnh đạo
các trường học lồng ghép trong tập huấn hè, giao ban chuyên môn của phòng Giáo
dục&ĐT; hàng năm không tổ chức thăm quan thực tế một số Trung tâm học tập cộng
đồng hoạt động tốt; chưa thực hiện được chế độ khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng;
tổ chức chỉ đạo điểm, nhân rộng điển hình; cũng như công tác thi đua, khen thưởng,
động viên khích lệ người dạy không được quan tâm, trú trọng.
Qua trao đổi với đồng chí M.V.Đ, Bí thư, Chủ tịch UBND xã Đàm Thuỷ, cho
biết "Trên địa bàn xã Đàm Thuỷ có Khu du lịch thác Bản Giốc đã được thủ tướng
phê duyệt Khu du lịch cấp Quốc gia, là khu vực trung tâm của Công viên địa chất
UNESCO Non nước Cao Bằng đã được quảng bá rộng khắp trong và ngoài nước,
nên hiện nay thu hút được ngày càng nhiều lượng khách du lịch đến thăm quan (năm
2018 có gần 300 nghìn lượt người đến thăm quan, du lịch). Để tạo điều kiện cho
người dân có kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch như: Kỹ năng lễ
tân, phục vụ, đầu tư du lịch cộng đồng (homestay)..., đề nghị UBND huyện cần tổ chức
cho BGĐ, cũng như giáo viên, hướng dẫn viên đi thăm quan học tập kinh nghiệm tại
một số địa phương phát triển về du lịch, từ đó tham mưu cho UBND xã xây dựng kế
hoạch hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng xã một cách có hiệu quả".
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý các Trung tâm học tập cộng
đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
2.3.6.1. Kết quả đạt được
* Qua các bảng tổng hợp trên cho thấy, trong thời gian qua phòng GD&ĐT
cùng cấp ủy chính quyền địa phương các xã đã có một số biện pháp nhằm nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng lực quản lý cho đội ngũ BGD các Trung tâm học tập cộng đồng, đó là:
- Quan tâm thực hiện các quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm học
tập cộng đồng gắn với xây dựng tiêu chuẩn chức danh giám đốc và phó giám đốc
để có kế hoặc bồi dưỡng.
- Thông tin kịp thời về chủ trương xây dựng “xã hội học tập” mà trọng tâm là
xây dựng các Trung tâm học tập cộng đồng đến các xã, thị trấn, người dân thông qua
hội nghị, các văn bản, Đài truyền thanh - Truyền hình; Trạm truyền thanh không dây
các xã, thị trấn,...
- Tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn ngắn ngày nhằm hướng dẫn
những nội dung có liên quan đến việc thành lập, quản lý và tổ chức hoạt động
của các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Thông tin kịp thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên, các tài liệu có liên quan
đến cấp quản lý cấp xã, các ban ngành có liên quan và các BGD Trung tâm học tập
cộng đồng.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng tập huấn cho đội ngũ BGD Trung tâm học tập
cộng đồng về xây dựng kế hoạch hằng năm, về quản lý trung tâm.
- Đã tổ chức kiểm tra đánh giá các BGĐ trung tâm và các hoạt động của trung
tâm hằng năm.
- Hàng năm đã tổ chức đánh giá, xếp loại trong hoạt động của các Trung tâm
học tập cộng đồng trên địa bàn.
2.3.6.2. Hạn chế
- Các cấp quản lý đã quan tâm đến sự phát triển các Trung tâm học tập cộng
đồng, đã có nhiều biện pháp quản lý trung tâm nhưng còn có nhiều việc chưa làm
được, đó là công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức với các tầng lớp nhân dân về vị
trí, vai trò của trung tâm trong việc nâng cao đời sống người dân; hoạt động của các
trung tâm thiếu tính đa dạng, linh hoạt; chưa có những quy định cụ thể về chế độ đãi
ngộ cho giáo viên, về kinh phí hoạt động hằng năm, kinh phí để dành riêng cho việc
đầu tư cơ sở vật chất các Trung tâm học tập cộng đồng;
- Công tác thanh tra, kiểm tra của phòng GD&ĐT, các xã đối với các Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tâm học tập cộng đồng tiến hành chưa thường xuyên, liên tục.
- Các điều kiện về cơ chế quản lý, chế độ, chính sách liên quan đến nguồn lực
như nhân lực, vật lực, tài lực còn chưa rõ ràng, tạo thành rào cản trong việc quản lý
hoạt động tại các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Phòng GD&ĐT chưa thực sự coi trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý giáo dục cho BGĐ các Trung tâm học tập cộng đồng, chưa thực sự xem
đây là tiêu chí để quy hoạch, sắp xếp, đề bạt nhiều hơn là biết đặt câu hỏi dẫn dắt,
trình bày ngắn gọn, dễ hiểu. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cần thiết phải bồi dưỡng các kỹ
năng sư phạm, kỹ năng làm việc với cộng đồng của giáo viên và hướng dẫn viên.
- Sự phối hợp, liên kết giữa Trung tâm học tập cộng đồng với các ban, ngành,
đoàn thể chưa được chú trọng; tính chủ động trong việc phối hợp của BGĐ còn nhiều
hạn chế, trông chờ vào ý kiến chỉ đạo củ cấp trên.
- BGĐ là biên chế kiêm nhiêm, nên thời gian của BGĐ tập trung chủ yếu vào
nhiệm vụ chính của mình là công tác ở xã, ở nhà trường. Họ còn ít thời gian tham gia
tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động các trung tâm theo quyền hạn, chức năng được
giao. Hơn nữa, việc tham dự các lớp huấn luyện, bồi dưỡng và tự học để bổ sung kiến
thức về quản lý Trung tâm học tập cộng đồng cũng không nhiều, điều này ít nhiều
ảnh hưởng đến công tác quản lý ở các Trung tâm học tập cộng.
- Chưa tổ chức cho các BGĐ trung tâm đi tham quan thực tế một số Trung
tâm học tập cộng đồng trong huyện, mở rộng quan hệ với các trung tâm khác để
học tập và trao đổi kinh nghiệm.
- Chưa xây dựng được các Trung tâm học tập cộng điểm, từ đó nhân rộng
trong toàn huyện, trên cơ sở phát huy những ưu điểm và khắc phục những điểm còn
yếu kém để vận dụng và tình hình thực tế của mỗi địa phương.
- Công tác thi đua khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể BGĐ, giáo viên
có thành tích chưa được quan tâm, trú trọng, chưa tạo được động lực cho cán bộ, giáo
viên, hướng dẫn viên Trung tâm học tập cộng đồng phát huy hết khả năng của mình.
2.3.7. Những hiểu biết cơ bản về Trung tâm học tập cộng đồng huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng
Để có cơ sở đánh giá sự hiểu biết về Trung tâm học tập cộng đồng từ đó tìm ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một số nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng, tác giả đã dùng phiếu hỏi 60 người là lãnh đạo xã, lãnh đạo, cán bộ chuyên môn
phòng GD&ĐT, các BGD trung tâm. Kết quả thăm dò được nêu ở Bảng 2.18.
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ hiểu biết về TTHTCĐ
Kết quả TT NỘI DUNG Thứ bậc
SL %
I/ Trung tâm học tập cộng đồng: 1 Là một cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân 55 91.67 3
2 Là mọi nơi học nghề của mọi công dân 58 96.67 1
3 Là nơi để đọc sách báo tài liệu khoa học cần thiết 12 32 53.33
4 Là nơi nghe phổ biến kiến thức phổ biến về khoa 45 75 7 học, đời sống
51 85 6
5 Là nơi để mọi người tham gia các hoạt động nghệ thời sự, văn hoá nghệ thuật, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí
43 71.67 6 Là nơi tổ chức hội họp, mít tinh, sinh hoạt
58 96.67 1 7 TTHTCĐ được thành lập ở xã
20 15 12 8 TTHTCĐ được thành lập ở bản
55 91.67 3 9 Việc thành lập TTHTCĐ là cần thiết
II/ Mục tiêu của TTHTCĐ:
54 90 4 1 Để tạo cơ hội học tập cho mọi người
40 66.67 9 2 Để củng cố kết quả phổ cập
38 63.33 10 3 Để góp phần xoá đói giảm nghèo
27 45 13 4 Để đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội
33 55 11 5 Để cho mọi người vui chơi giải trí
45 75 7 6 Để nắm bắt thông tin thời sự, chính trị xã hội nhanh
32 53.33 12 III/ Nhiệm vụ của TTHTCĐ là: 1 Tổ chức điều tra nhu cầu học tập ở địa phương đề xuất nội dung và các hình thức học tập phù hợp
41 68.33 8 2 Thực hiện XMC và sau XMC
52 86.67 5 3 Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức
4 56 93.33 2 Phối hợp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm
51 85 6 5 Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá TDTT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21 35 14 6 Thực hiện công tác phòng chống tệ nạn xã hội
Bảng 2.18 cho thấy đa số khách thể đều hiểu Trung tâm học tập cộng là nơi
đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, là nơi để học chữ, học nghề, phổ biến những
kiến thức phổ thông về khoa học, đời sống...và được tổ chức tại xã. Điều đó cho thấy
các cấp, các ngành đã từng bước quan tâm đến hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng trên địa bàn huyện, đã nhận thức đúng đắn về Trung tâm học tập cộng
đồng, về mục tiêu và nhiệm vụ của trung tâm. Tuy nhiên, mức độ hiểu chưa đầy đủ,
một số cá nhân chưa thấy rõ vai trò của TTHTCĐ đối với đời sống xã hội của mọi
người dân.
Kết luận chương 2
Những kết quả điều tra, phân tích về thực trạng hoạt động và công tác quản lý
hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng trên đây cho thấy, Trùng Khánh là
một huyện có nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và phát triển giáo dục – đào tạo, thực hiện chủ trương “xã hội học tập” nói
riêng. Trên thực tế huyện Trùng Khánh đã có hệ thống giáo dục – đào tạo phát triển
khá toàn diện, làm tiền đề cho mạng lưới các Trung tâm học tập cộng đồng được hình
thành, tổ chức thành công nhiều hoạt động học tập cho một bộ phận khá lớn dân cư
tại cộng đồng trên địa bàn huyện.
Sau hơn gần 20 năm xây dựng và phát triển, các Trung tâm học tập cộng đồng
huyện Trùng Khánh cơ bản đã thực hiện được mục tiêu, yêu cầu đề ra. Quá trình
chuẩn bị và hình thành các Trung tâm học tập cộng đồng tuy có nhiều khó khăn vất
vả nhưng do có sự tham mưu chỉ đạo kịp thời từ phòng GD&ĐT, sự quan tâm của các
cấp ủy đảng, của quá trình địa phương nên quá trình hình thành Trung tâm học tập
cộng đồng đều đảm bảo đúng quy trình, sau khi thành lập các trung tâm đã đi vào
hoạt động ngay.
Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng
đồng cho thấy: công tác quản lý hoạt động của phòng GD&ĐT đối với các Trung tâm
học tập cộng đồng chưa đảm bảo chức năng theo quy định, một số biện pháp quản lý
hoạt động của phòng GD&ĐT, của lãnh đạo xã và của các BGĐ trung tâm còn nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bất cập trong cơ chế phối hợp, chưa đồng bộ trong triển khai thực hiện, nhiều nội
dung được đánh giá ở mức độ rất hạn chế. Nguyên nhân của thực trạng trên có thể
thấy từ nhiều cấp độ và nhiều phía. Ở góc độ bao quát chung, thì mô hình Trung tâm
học tập cộng đồng là một mô hình giáo dục mới đối với nước ta, cũng như từng địa
phương, do đó đội ngũ cán bộ quản lý của mô hình này cũng đang hình thành và thể
nghiệm cả về tổ chức và hoạt động. Ở góc độ cụ thể tại địa phương, những hạn chế
nêu trên có nguyên nhân trực tiếp từ mức độ nhận thức của các cấp uỷ Đảng, Chính
quyền, cán bộ quản lý và nhu cầu học tập của nhân dân; từ cách bố trí cán bộ cụ thể trong
cơ cấu cán bộ quản lý tại Trung tâm học tập cộng đồng; từ điều kiện eo hẹp về nhân lực,
kinh phí và trình độ chuyên môn của các cơ quan quản lý, chỉ đạo các Trung tâm học tập
cộng đồng nói riêng và công tác xây dựng xã hội học tập nói chung…
Thực trạng trên đây, cùng với những cơ sở lý luận đã khẳng định ở Chương I,
sẽ là những cơ sở để tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động của
các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được trình bày ở Chương tiếp theo.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng
Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng là những yêu cầu cơ bản, những tiêu chuẩn cần đạt được khi xây dựng các
biện pháp quản lý. Trên cơ sở phân tích thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động
của các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng, tác giả đưa ra các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng đồng như sau:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tự chủ của cộng đồng và phát huy cao nhất sự
tham gia của nhân dân vào công tác quản lý Trung tâm học tập cộng đồng
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở đặc thủ lớn nhất của Trung tâm học tập cộng
đồng là "trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý hỗ trợ của
Nhà nước, đồng thời phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp cả người dân trong
cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và
nhân dân cùng làm".
Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng toàn bộ hoạt động quản lý, chỉ đạo
Trung tâm học tập cộng đồng phải dựa trước hết trên nguyện vọng của nhân dân
trong cộng đồng. Vì Trung tâm học tập cộng đồng là "cơ sở học tập của cộng đồng"
(không phải là "cơ sở giáo dục" đơn thuần như các loại hình trường học khác) nên
người CBQL của Trung tâm học tập cộng đồng vừa là người chịu trách nhiệm trước
Đảng và Nhà nước để quản lý Trung tâm học tập cộng đồng nhưng đồng thời cũng
phải thể hiện rõ vai trò "người đại diện nhân dân", "người thủ lĩnh các nhóm" và
"người đứng đầu cộng đồng". Các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng (dưới
sự quản lý của ban giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng) phải được xây dựng trên
nguyện vọng của các nhóm trong cộng đồng(phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh...) và
phải phản ánh và phục vụ lợi ích của họ (chứ không đơn thuần là triển khai nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý của cấp trên tới cộng đồng).
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi và cho phép phát huy cao nhất sự tham gia của
cộng động vào công việc quản lý Trung tâm học tập cộng đồng. Công tác quản lý
Trung tâm học tập cộng đồng phải dựa chủ yếu trên việc phát huy các điều kiện có
sẵn tại cộng đồng (bao gồm cả nhân lực, tài lực, vật lực...): từ đội ngũ giáo viên tới
địa điểm phòng học, thiết bị dạy - học và nguồn kinh phí cho các hoạt động. Sự đầu
tư của Nhà nước chỉ mang tính chất "hỗ trợ", thậm trí sự tham gia quản lý của từng
cấn bộ trong ban giám đốc cũng chỉ với tư cách "kiêm nghiệm", không mang tư cách
công chức viên chức đơn thuần.
Sự phát triển bền vững Trung tâm học tập cộng đồng phải dựa chắc chắn trên
cơ sở sự phát triển toàn diện và bền vững của chính cộng đồng xã, thị trấn đó.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của chính quyền
các cấp đối với công tác quản lý hoạt động ở Trung tâm học tập cộng đồng
Nguyên tắc ngày cũng dựa trên cơ sở tư cách loại hình tổ chức của Trung tâm
học tập cộng đồng. "Là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng" nhưng trước hết
Trung tâm học tập cộng đồng đã được pháp luật thừa nhận "là cơ sở giáo dục thường
xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân", do đó nó phả được đặt dưới sụ lãnh đạo
của Đảng và tuân thủ sự quản lý của các cấp chính quyền Nhà nước.
Nguyên tắc này đòi hỏi của công tác quản lý hoạt động của các Trung tâm học
tập cộng đồng phải được cấp uỷ Đảng lãnh đạo về chủ trương, tiêu chuẩn cán bộ và
được chính quyền các cấp (từ xã tới huyện) đề xuất, xét duyệt và quyết định.
Thực hiện nguyên tắc "đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của các
cấp chính quyền" không những không làm hạn chế vai trò tự chủ và tham gia của
cộng đồng mà còn đảm bảo cho sự tự chủ, tham gia đó được hiệu quả hơn. Muốn vậy,
toàn bộ hoạt động quản lý, chỉ đạo Trung tâm học tập cộng đồng phải được tiến hành
theo quy trình khoa học, "Dân chủ và tập trung", hợp "ý Đảng - lòng dân".
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phối hợp và liên kết trong chỉ đạo các hoạt động
của Trung tâm học tập cộng đồng
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở đặc điểm tổ chức của Trung tâm học tập cộng
đồng. Như đã phân tích ở hai chương trên, Giám đốc và các Phó Giám đốc của Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tâm học tập cộng đồng đều là các cán bộ "kiêm nghiệm", trong đó Giám đốc là lãnh
đạo xã, một Phó Giám đốc là cán bộ Hội Khuyến học và một Phó Giám đốc là cán bộ
lãnh đạo trường Tiểu học hoặc THCS. Việc quản lý Trung tâm học tập cộng đồng là
sự kết hợp giữa sự quản lý trực tiếp của UBND cấp xã với sự chỉ đạo về chuyên môn
của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ (về mục đích, về quy trình,
về nội dung và phương pháp tác động) giữa các lực lượng lãnh đạo, chỉ đạo và quản
lý trên địa bàn cấp huyện và cấp xã (đặc biệt là cấp uỷ, chính quyền cấp huyện, cấp
xã và Phòng Giáo dục và đào tạo, Hội Khuyến học) trong công tác chỉ đạo các hoạt
động quản lý ở Trung tâm học tập cộng đồng.
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi phải có sự phối hợp một cách đặc biệt giữa
UBND các xã với Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý Trung tâm học tập
cộng đồng. Đây là sự phối hợp quản lý rất khác so với việc phối hợp trong quản lý
đối với các cơ sở giáo dục cũng hoạt động ở cấp xã như trường Mầm non, Tiểu học
và THCS.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích trong công tác quản lý
các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở lý luận về "quản lý nguồn nhân lực và phát
triển đội ngũ" và căn cứ vào đặc điểm "tự chủ" của Trung tâm học tập cộng đồng, đặc
điểm "kiêm nghiệm" của bộ máy CBQL các Trung tâm học tập cộng đồng.
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp quản lý đếu phải xuất
phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía: Cá nhân và tập thể, việc chung và việc
riêng, nhiệm vụ "kiêm nghiệm" tại Trung tâm học tập cộng đồng và "nhiệm vụ chính"
ở cơ quan công tác của CBQL. Đảm bảo lợi ích hai phía là nguyên tắc rất quan trọng
để duy trì, hợp tác lâu dài. Lợi ích vừa là mục tiêu, vừa là động lực mạnh mẽ đối với
con người. Đội ngũ CBQL của Trung tâm học tập cộng đồng nhưng không đồng thời
cũng là cán bộ công chức của cấp xã và các tổ chức, cá nhân khác. Việc sử sụng
CBQL phải đảm bảo vừa hoàn thành nhiệm vụ của Trung tâm học tập cộng đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những vẫn thực hiện tốt công việc trong các cơ quan, tổ chức.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp hoạt động của từng Trung tâm học tập
cộng đồng với tất cả các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện
Nguyên tắc này dựa trên căn cứ vào đặc điểm tổ chức của Trung tâm học tập
cộng đồng. Với đặc thù "tự chủ" của Trung tâm học tập cộng đồng, sự phối hợp đó
càng quan trọng. Tuy nhiên, hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng lại được
chỉ đạo thống nhất theo địa bàn cấp huyện do đó các hoạt động của Trung tâm học tập
cộng đồng ở từng huyện thường có những đặc điểm chung.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải quan tâm đến yếu tố riêng của từng cộng đồng để
xây dựng hoạt động của từng Trung tâm học tập cộng đồng. Cộng đồng dân cư ở mỗi
địa phương lại có tâm tư, nguyện vọng cũng như những phong tục, tập quán khác nhau.
Đồng thời, phải chú ý tới sự hỗ trợ lẫn nhau để phá thế thủ cựu, bảo thủ trong mỗi cộng
đồng, mỗi Trung tâm học tập cộng đồng.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng
3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới hình thức truyền thông nâng cao nhận thức cho cán bộ
và nhân dân trong xã tham gia xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng.
- Mục tiêu
Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, hướng dẫn viên và nhân dân về vị
trí, vai trò, hiệu quả thiết thực mà các Trung tâm học tập cộng đồng đem lại, từ đó thu
hút được sự đồng tình, hưởng ứng và tích cực tham gia trong việc xây dựng sự phát
triển Trung tâm học tập cộng đồng ở địa phương.
- Nội dung và cách thức thực hiện
Phòng Giáo dục & Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan như:
phòng Văn hoá TT, Đài Truyền thanh Truyền hình, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, các
đoàn thể chính trị - xã hội huyện...lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức, người có uy
tín, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết, năng động, sáng tạo để tham mưu cho
UBND huyện thành lập Đội ngũ tuyên truyền viên.
Hàng năm xây dựng kế hoạch đổi mới công tác truyền thông. Trong đó, ngoài
những hình thức truyền thống như: Bằng văn bản, Hội nghị, Hội thảo, thăm quan học
tập kinh nghiệm, phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, ti vi, tạp chí, tài liệu,...),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cần phải tập trung khai thác, tận dụng có hiệu quả hệ thống truyền thông của mạng xã
hội đang bùng nổ hiện nay (Zalo, facebook, youtobe....) để tạo điều kiện cho các
BGĐ Trung tâm học tập cộng đồng có thể viết bài, thông tin quảng bá những kinh
nghiệm, những hình ảnh về Trung tâm học tập cộng đồng của mình, từ đó hướng dẫn bà
con nhân dân thông tin, quảng bá các sản phẩm bản địa, các thương hiệu đặc sản thế
mạnh của địa phương đến với công chúng, góp phần nâng cao thu nhập của người dân.
Yêu cầu Đội ngũ tuyên truyền viên phải xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm
vụ cụ thể, rõ ràng, biên soạn những nội dung tuyên truyền đảm bảo tính thiết thực, dễ
hiểu trình UBND huyện xem xét phê duyệt (qua phòng Giáo dục&ĐT thẩm định),
nhằm giúp cán bộ và nhân dân địa phương nắm vững một số nội dung chủ yếu sau:
+ Chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng xã hội học tập, trong đó việc
xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng là nhân tố quan trọng để xây
dựng xã hội học tập ở địa phương.
+ Chủ trương của cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền từ huyện đến xã về
xây dựng Trung tâm học tập cộng đồng thông qua các văn bản đã ban hành.
+ Vị trí, vai trò của Trung tâm học tập cộng đồng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là thực hiện các Chương trình trọng tâm của huyện, gắn với thế
mạnh của địa phương như: Chương trình phát triển cây trồng đặc sản có nguồn gốc
bản địa (Hạt Dẻ, Lúa Nếp Ong); phát triển kinh tế trang trại, gia trại (chăn nuôi Lợn
xuất khẩu, Vịt cỏ); phát triển du lịch (khu du lịch thác Bản Giốc, du lịch mạo hiểm,
du lịch cộng đồng); bảo tồn phát triển các làn điệu Dá Hai, Sli, Lượn...
* Các nội dung trên có thể triển khai thông qua các hình thức sau:
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng của huyện, xã như Đài
truyền thanh truyền hình; Trạm truyền thanh không dây các xã; phát tài liệu, tờ
rơi, băng rôn, khẩu hiệu; Trang thông tin điện tử; tận dụng các trang mạng xã hội
(zalo, facebook)...
+ Thông qua tổ chức hội nghị của các ban, ngành, đoàn thể của huyện, xã để
nghe và bàn về vấn đề xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng; hoặc
tranh thủ các các cuộc họp của chi bộ, khu dân cư, các buổi sinh hoạt ở các câu lạc
bộ,... để lồng ghép tuyên truyền các nội dung Trung tâm học tập cộng đồng sao cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phù hợp, có hiệu quả.
+ Thông qua thực tế hoạt động có hiệu quả của các Trung tâm học tập cộng đồng
trong huyện hoặc ngoài huyện bằng cách đưa tin hoặc tổ chức tham quan học tập.
- Điều kiện thực hiện biện pháp
+ Xây dựng được Đội ngũ tuyên truyền viên có năng lực, trách nhiệm, có ý
thức cao trong việc truyên truyền vai trò, lợi ích của Trung tâm học tập cộng đồng
trong nâng cao cuộc sống người dân.
+ Có kinh phí nhất định để hỗ trợ công tác tuyên truyền hiệu quả.
+ Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền.
3.2.2. Biện pháp 2: Huy động các nguồn lực trong phát triển Trung tâm học tập
cộng đồng
- Mục tiêu
Nhằm huy động được nguồn lực tổng hợp đảm bảo Trung tâm học tập cộng
đồng hoạt động có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
- Nội dung và cách thức thực hiện
+ Phòng GD&ĐT tham mưu cho Huyện uỷ, HĐND huyện đưa nội dung, biện
pháp xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng vào Nghị quyết của Huyện
uỷ, HĐND, tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo UBND các xã đề nghị Đảng uỷ,
HĐND cấp xã đưa vào Nghị quyết để tổ chức thực hiện.
+ Tham mưu cho UBND huyện xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh công tác xã hội hoá,
huy động mọi nguồn lực trong xã hội, góp phần vào việc xây dựng và phát triển Trung
tâm học tập cộng đồng.
+ Phối hợp với Hội khuyến học huyện xây dựng phong trào :"Gia đình hiếu học",
"Dòng họ khuyến học", trong đó cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
+ Mỗi người lớn trong gia đình đều tham gia ít nhất một hình thức học tập
thích hợp ở Trung tâm học tập cộng đồng.
+ Xây dựng được Quỹ Khuyến học huyện, xã, khu dân cư của mỗi cơ quan đơn
vị, dòng họ... nhằm hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các Trung tâm học tập cộng đồng.
+ Các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội phối hợp, liên kết chặt
chẽ với Trung tâm học tập cộng đồng; tham gia tổ chức các hoạt động của trung tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi ngành.
- Điều kiện thực hiện biện pháp
+ Có sự quan tâm chỉ đạo thống nhất của cấp uỷ Đảng, Chính quyền từ huyện
đến xã trong việc tập trung các nguồn lực phát triển giáo dục nói chung, phát triển
Trung tâm học tập cộng đồng nói riêng.
+ Sự hưởng ứng của người dân, ủng hộ của của cộng đồng, các mạnh thường quân
cùng chung tay góp sức tham gia xây dựng phát triển Trung tâm học tập cộng đồng.
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL các Trung tâm
học tập cộng đồng
- Mục tiêu
Nhằm trang bị những kiến thức cần thiết để đội ngũ CBQL có thể đảm nhiệm
được công việc một cách hiệu quả và từng bước nâng cao chất lượng hoạt động cho
Trung tâm học tập cộng đồng.
- Nội dung và cách thức thực hiện
Phòng Giáo dục&ĐT chủ trì, phối hợp với phòng Nội vụ, phòng Tài chính Kế
hoạch huyện, UBND cấp xã tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch đào tạo,
nội dung bồi dưỡng theo nhu cầu hàng năm, giai đoạn. Trong đó, cần tập trung vào
một số lĩnh vực sau:
* Bồi dưỡng kiến thức quản lý giáo dục, quản lý Trung tâm học tập cộng đồng
Để quản lý, điều hành trung tâm, BGĐ cần có phẩm chất đạo đức tốt, tận tâm, tận
lực, nhiệt tình với công việc, có kiến thức về quản lý giáo dục, quản lý cơ sở GDTX.
Yêu cầu, nội dung, hình thức và thời gian bồi dưỡng phải được xây dựng một
cách khoa học và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
* Khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự học, tự nghiên cứu, các cơ quan quản lý
cấp trên, như Sở Giáo dục&ĐT, UBND huyện... cần cung cấp đầy đủ tài liệu cho
từng chuyên đề hoặc hướng dẫn danh mục sách và tài liệu cho các đối tượng tra cứu.
Làm tốt công tác tự học, tự bồi dưỡng sẽ phát huy được tính chủ động, sáng tạo của
người cán bộ quản lý, mặt khác sẽ tiết kiệm được ngân sách, không lãng phí thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đi lại.
Qua nghiên cứu thực tiễn, việc tự học, tự bồi dưỡng của người cán bộ quản lý
chỉ đạt hiệu quả khi đảm bảo những điều kiện sau:
+ Mỗi CBQL phải xác định được những nội dung kiến thức quản lý mà mỗi
Giám đốc, phó Giám đốc phải nỗ lực tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng cho bản thân mình
và phải phấn đấu đạt được trong một thời gian nhất định.
+ CBQL trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng có thể bằng nhiều hình thức như:
học qua giáo trình, tài liệu, trên các sóng phát thanh hoặc truyền hình, học thông qua
thực tiễn quản lý.
+ Tích cực tự đổi mới nội dung và đa dạng hoá các hình thức tự học, tự
bồi dưỡng.
* Tổ chức đào tạo CBQL
UBND xã cần phối hợp với Phòng GD&ĐT tiến hành rà soát quy hoạch và lựa
chọn cán bộ kế cận, tổ chức đào tạo ban đầu cho các đối tượng này cùng với giám
đốc, phó giám đốc đương chức chưa qua đào tạo. Các đối tượng này có thể được cử
đi bồi dưỡng tại các khoa Quản lý của các trường đại học, cao đẳng của địa phương;
hoặc tổ chức theo phương thức tập trung, vừa làm vừa học tại ngay các trung tâm
GDTX của huyện, tỉnh.
- Điều kiện thực hiện của biện pháp
+ Xác định rõ nhu cầu, nội dung bồi dưỡng hàng năm, dài hạn.
+ Đội ngũ cán bộ giảng dạy phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm
thực tiễn trong công tác, thu hút được sự tham gia trực tiếp, hợp tác của học viên.
+ Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải vừa đảm bảo tính hệ thống, vừa coi trọng
tính thiết thực, cần quan tâm tạo điều kiện để các học viên được thực hành gắn với
thực tiễn công tác.
+ Trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương cần bố trí một số kinh
phí cho công tác đào tạo CBQL.
3.2.4. Biện pháp 4: Xác định nhu cầu học tập của cộng đồng để tuyển chọn giáo
viên, hướng dân viên phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc
- Mục tiêu
Xác định nhu cầu học tập của cộng đồng để lựa chọn đội ngũ giáo viên, hướng
dẫn viên sao cho đủ về cơ cấu, mạnh về chất lượng, có phẩm chất đạo đức và năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực chuyên môn phù hợp đáp ứng được yêu cầu của Trung tâm học tập cộng đồng.
- Nội dung và cách thức thực hiện
+ Tổ chức tìm hiểu nhu cầu học tập của cộng đồng, từ đó xây dựng nội dung
và hình thức học tập phù hợp cho từng loại đối tượng.
+ Xây dựng các chương trình như: Chương trình về kinh tế (chuyển giao công
nghệ, tạo thu nhập cải thiện đời sống gia đình, tiêu thụ và bảo quản sản phẩm sau
thu hoạch, gắn với thực hiện các Chương trình trọng tâm của Huyện uỷ về phát triển
cây trồng đặc sản có nguồn gốc bản địa, phát triển kinh tế trang trại, gia trại, phát
triển du lịch...); chương trình về văn hoá (xây dựng khu dân cư văn hoá, xây dựng các
câu lạc bộ văn hoá gắn với thực hiện các phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư, xây dựng Nông thôn mới, đô thị văn minh,...); chương
trình giáo dục (bổ túc tiểu học, XMC, bổ túc THCS, THPT,...); chương trình sức khoẻ,
y tế (dân số - kế hoạch hoá gia đình, tiêm chủng mở rộng, vệ sinh an toàn thực
phẩm,...); chương trình an ninh quốc phòng (phổ biến pháp luật, an toàn giao thông,
bảo vệ biên giới, bảo vệ rừng, gắn với phong trào Toàn dân tham gia bảo vệ chủ
quyền an ninh biên giới Quốc gia trong tình hình mới; phong chào Toàn dân tham
gia bảo vệ an ninh Tổ quốc...).
+ Để tìm hiểu nhu cầu học tập của người dân có thể dùng các hình thức như:
Nghiên cứu tài liệu, hồ sơ lưu trữ của địa phương, báo cáo về các hoạt động của các
tổ chức chính quyền và đoàn thể ở địa phương; xây dựng bảng hỏi gửi đến từng gia
đình trong cộng đồng nhằm thu thập những thông tin cơ bản, phỏng vấn trao đổi trực
tiếp với một số người dân để tìm hiểu về những vấn đề mới, những thuận lợi, khó
khăn của địa phương.
+ Trên nhu cầu học tập của nhân dân, lựa chọn đội ngũ giáo viên đa dạng, linh hoạt
để đáp ứng đòi hỏi của các chương trình đã đặt ra và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Yêu cầu về số lượng: Mỗi trung tâm cần thường xuyên có ít nhất từ 15 - 20
người chia thành các tiểu ban. Tiểu ban hướng dân về khoa học - kỹ thuật, sản xuất
và đời sống; tiểu ban hướng dẫn về văn hoá, văn nghệ; tiểu ban giáo dục; tiểu ban sức
khoẻ y tế cộng đồng; tiểu ban chính trị pháp luật,...
+ Về chất lượng: Đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên Trung tâm học tập cộng
đồng phải là những người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lối sống; có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực sư phạm.
+ Đối tượng tuyển chọn: Là cán bộ công chức địa phương, giáo viên các
trường học, cán bộ giáo viên đã nghỉ hưu, những người giỏi về nghê nghiệp, nông
dân sản xuất giỏi, cán bộ đang công tác tại các cơ quan ban, ngành, đoàn thể của
huyện, tỉnh.
- Điều kiện thực hiện:
Muốn thực hiện thành công biện pháp này thì trước tiên phải xác định đúng
nhu cầu học tập của nhân dân, phải xây dựng được mẫu điều tra thể hiện được đầu đủ
những thông tin cần điều tra như: Nhu cầu học tập, nhu cầu học nghề, học nghề gì,
mong muốn được tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật ở lĩnh vực nào.... Việc xác
định đúng nhu cầu thì sẽ tuyển chọn được đúng đội ngũ giáo viên theo mục tiêu đề ra.
3.2.5. Biện pháp 5: Bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên theo nguyên tắc
liên kết, phối hợp phát huy vai trò điều phối của Phòng GD&ĐT
- Mục tiêu: Nhằm đảm bảo xây dựng một đội ngũ giáo viên nhất định tại mỗi
trung tâm, đồng thời xây dựng được một mạng lưới giáo viên tại các Trung tâm học
tập cộng đồng trong toàn huyện có tính liên kết, bổ trợ nhau.
Nội dung, cách thức tiến hành
- Đối với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương:
+ Có vai trò hỗ trợ cộng đồng/địa phương thành lập, điều hành, quản lý Trung
tâm học tập cộng đồng từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện các hoạt
động cho đến việc kiểm tra, đánh giá.
+ Giới thiệu, cung cấp nguồn giáo viên để tham gia giảng dạy ở các chuyên đề
mà Trung tâm học tập cộng đồng tiến hành tổ chức.
- Đối với các Trung tâm học tập cộng đồng:
+ Xây dựng cơ chế cụ thể về việc phối kết hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể
và các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương về việc liên kết tổ chức các hoạt động
giáo dục.
+ Sau khi tuyển chon được đội ngũ giáo viên, các trung tâm lập danh sách
những người có kĩ năng lao động đặc biệt, những nghệ nhân, hoặc những người có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh nghiệm trong trồng trọt, chăn nuôi... cung cấp danh sách về Phòng GD&ĐT.
- Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo:
+ Làm đầu mối chỉ đạo, tập hợp danh sách trên;
+ Tìm hiểu hoặc thẩm định những cán bộ chuyên môn giỏi của huyện, của
tỉnh, các cán bộ đầu ngành thuộc lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Là đơn vị chủ trì
khâu mối và giữ mối liên hệ với các giáo viên màng lưới (có thể xây dựng quy chế
hoạt động riêng).
+ Căn cứ kế hoạch hoạt động của các trung tâm, đối với từng chuyên đề cụ thể
Phòng GD&ĐT sẽ giới thiệu đến trung tâm những giáo viên thuộc danh sách này để
các trung tâm lựa chọn giáo viên phù hợp với nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư
địa phương. Ví dụ như xã Đình Minh, Chí Viễn, Đàm Thuỷ là các địa phương có thế
mạnh về phát triển cây Hạt Dẻ, xã Ngọc Côn, Ngọc Khê có thế mạnh về trồng lúa
Nếp Ong. Việc tuyên truyền phổ biến các kiến thức về kỹ thuật trồng, bảo quản sản
phẩm ở đây là rất cần thiết. Tuy nhiên ở đây, cán bộ Trung tâm học tập cộng đồng
của xã không thể biết được hết những người có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực này
ngoài phạm vi của xã. Để thu hút được người dân tham gia học tập tại các lớp học
này rất cần có sự giới thiệu của cấp huyện. Phòng GD&ĐT sẽ giới thiệu cho Trung
tâm học tập cộng đồng những cán bộ chuyên môn cấp huyện, cấp tỉnh để đáp ứng nhu
cầu học tập của nhân dân. Điều này nếu để các Trung tâm học tập cộng đồng tự làm
sẽ không tránh khỏi lúng túng, mất thời giam về việc tìm thầy, tìm thợ.
- Điều kiện thực hiện: Muốn thực hiện thành công biện pháp này, mỗi trung
tâm cần nắm được đầy đủ danh sách giáo viên ở tất cả các ngành nghề thuộc các lĩnh
vực trong cuộc sống. Đồng thời, Phòng GD&ĐT phải là trung tâm trong quá trình
điều phối, giới thiệu giáo viên thực hiện công việc giảng dạy trong phạm vi của
huyện khi các Trung tâm học tập cộng đồng có nhu cầu.
3.2.6. Biện pháp 6: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên, hướng dẫn viên
- Mục tiêu
Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên có kiến thức sâu, am hiểu
thực tế, có phương pháp làm việc với cộng đồng, có năng lực thực hiện liên kết phối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp, hợp tác trong giảng dạy và hướng dân thực hành thực tế.
- Nội dung và cách thức thực hiện
* Nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng về kiến thức: Các kiến thức về đánh giá nhu cầu học tập; kiến thức
về thiết kế chương trình giảng dạy, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, sử dụng thiết bị
dạy học, vận động quần chúng, giao tiếp và trình bày trước công chúng.
Bồi dưỡng về phương pháp: Bồi dưỡng các phương pháp dạy học cho người
lớn, để phát huy tối đa những kinh nghiệm của học viên, tính tự giác của người học.
Hướng dẫn của giảng viên cần có sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học
trong một môi trường học tập năng động.
* Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm:
Bồi dưỡng các kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng đặt
vấn đề và giải quyết vấn đề, kỹ năng đánh giá, kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy
học (như máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa năng, video,...
* Cách thực hiện
Thông qua cac buổi hội thảo, hội nghị tập huấn do các cơ sở đào tạo tổ chức
theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã được biên soạn; các lớp bồi dưỡng ngắn
hạn, tập trung do các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đắng, đại học tổ chức,
hoặc liên kết với các trung tâm giáo dục NN-GDTX mở tại địa phương.
Tự bồi dưỡng thông qua các hình thức tự học.
- Điều kiện thực hiện
+ Người được tham gia học tập tại các khoá bồi dưỡng phải tích cực tự giác
học tập, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nội quy của đơn vị tổ chức, có trách nhiệm
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình để áp dụng vào thực tế dạy học sau này.
+ Giáo viên có ý thức tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ phục vụ công tác giảng dạy.
+ Có hệ thống văn bản chỉ đạo, tài liệu học tập bồi dưỡng giáo viên giảng dạy
tại các Trung tâm học tập cộng đồng.
+ Có kế hoạch, thời gian và kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo viên, báo cáo viên.
+ Có tiêu chí đánh giá, xếp loại giáo viên hàng tháng, hàng năm.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý Trung tâm học tập cộng đồng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, mỗi biện pháp này vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của biện pháp kia.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các
tầng lớp nhân dân thì công tác xã hội hoá sẽ có hiệu quả, sẽ huy động được sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị vào cuộc để phát triển Trung tâm học tập cộng
đồng ngày càng hoạt động hiệu quả, đa dạng. Để công tác tuyển chọn, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên thực hiện có
hiệu quả thì cần có sự phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể trên
cơ sở phát huy vai trò điều phối của phòng Giáo dục&ĐT.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động, xếp loại Trung tâm,
BGĐ Trung tâm thì các cấp quản lý mới thấy được những yếu kém, tồn tại trong quản
lý, điều hành, cũng như tổ chức thực hiện, từ đó có kế hoạch, biện pháp bồi dưỡng, tập
huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên. Đổi mới công tác truyền
thông sẽ giúp các cấp quản lý nắm bắt kịp thời thông tin cần thiết phục vụ công tác chỉ
đạo, quản lý được tốt hơn, đồng thời cũng giúp công tác xã hội hoá các hoạt động của
Trung tâm được thực hiện thuận lợi hơn.
Có thể nói, các biện pháp đưa ra ở trên chỉ có tính độc lập tương đối, liên kết,
rằng buộc chặt chẽ với nhau, vì vậy trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động
Trung tâm cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp, tuỳ từng thời điểm, từng nơi mà
mỗi biện pháp này được ưu tiên, quan tâm thực hiện.
Trong thực tiễn công tác, tác giả nhận thấy để xây dựng và phát triển các
Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động ngày càng đa dạng, hiệu quả tại một huyện
vùng cao biên giới, nơi điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, đa số người dân
chủ yếu lao động, sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp như huyện Trùng Khánh thì
nhiệm vụ, biện pháp quan trọng nhất là đổi mới hình thức truyền thông nâng cao nhận
thức cho cán bộ, nhân dân về Trung tâm học tập cộng đồng, thu hút được sự quan tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào cuộc quyết liệt của cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự phối kết hợp chặt chẽ của
các ban, ngành, đoàn thể, sự đồng tình, hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân
dân, có như vậy thì Trung tâm mới thể hiện được vai trò, vị trí của mình trong xã hội,
trong đời sống của nhân dân.
Thực tế cho thấy, trước khi chưa có Trung tâm học tập cộng đồng thì sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện manh mún, chậm phát triển, chưa hình thành những
vùng sản xuất hàng hóa lớn, nhiều sản phẩm đặc sản bản địa (cây Dẻ, Lúa Nếp Ong, Vịt
Cỏ,...) có giá trị, chất lượng thơm ngon, được người sử dụng trong và ngoài nước rất ưa
thích, có thị trường tiêu thụ rộng, nhưng do chưa được quan tâm đúng mức nên có xu
hướng bị thoái hóa giống và giảm dần về diện tích, số lượng tổng đàn. Cụ thể như:
- Đối với cây Dẻ: Từ lâu đã được coi là cây ăn quả thế mạnh của huyện, cây
đặc sản có giá trị kinh tế được người dân trồng rải rác trên địa bàn toàn huyện từ đầu
thế kỷ XX, diện tích cao nhất vào những năm 1960 - 1970 có khoảng 1.600 ha, do
lâm trường và HTX quản lý. Sau khi các lâm trường giải thể và hợp tác xã tan rã diện
tích cây dẻ cũng giảm dần. Cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000 nhiều diện
tích dẻ do cây giống kém chất lượng, kỹ thuật trồng, chăm sóc không đảm bảo,... nên
đến năm 2016 diện tích toàn huyện chỉ còn khoảng 242 ha/3.926,65 ha diện tích đất
tự nhiên.
Trong giai đoạn 2016-2018 thực hiện Chương trình phục hồi, phát triển cây
Dẻ ăn quả và một số giống lúa nếp đặc sản của huyện để khai thác có hiệu quả các
tiềm năng, thế mạnh về cây trồng, đất đai,… đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
theo hướng hình thành những vùng cây đặc sản tập trung, thay đổi thói quen và tập
quán canh tác quảng canh sang áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, góp phần
phát triển kinh tế khu vực nông thôn, gắn với quảng bá phát triển du lịch Thác Bản
Giốc - Động Ngườm Ngao. UBND huyện đã sử dụng Trung tâm học tập cộng đồng
các xã, thị trấn để tổ chức các lớp tuyên truyền, vận động nhân dân chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, nhất là cây Dẻ, vì vậy đến năm 2018
toàn huyện đã có trên 430 ha diện tích cây Dẻ đang phát triển tốt, sản lượng Hạt Dẻ
bình quân hàng năm đạt khoảng 200 tấn hạt/năm, giá bán trung bình 60.000 - 70.000 đ/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1kg, tạo ra nguồn thu đáng kể giúp xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
- Đối với cây Lúa Nếp Ong bản địa: Là những giống lúa thuần đã được người
dân địa phương gieo cấy từ nhiều đời nay, có chất lượng thơm, ngon được nhiều
người tiêu dùng rất ưa thích. Tuy diện tích lúa nếp trên địa bàn huyện giai đoạn 2014-
2016 khá lớn, trung bình khoảng 500 ha/ năm (chiếm khoảng 11,5 % diện tích gieo
cấy), sản lượng bình quân khoảng 2.000 tấn/năm, nhưng do sử dụng nhiều giống khác
nhau (có khoảng 5 loại giống: kháu pấng, kháu mảo, pì pất, kháu trà dấu,...), nên chất
lượng gạo cũng không đồng nhất, nguồn giống lúa chủ yếu do người dân tự để giống
và qua nhiều năm canh tác giống đã bị lai tạo với các giống khác, nên đã bị thoái hóa,
dẫn đến giảm năng suất và chất lượng; nhiều hộ dân chưa biết áp dụng các biện pháp
kỹ thuật thâm canh cây lúa nếp để nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm.
Từ thực trạng trên, huyện Trùng Khánh đã xây dựng Đề án triển khai phục
tráng để bảo tồn và phục hồi lại những đặc tính quý báu của lúa nếp bản địa và tuyên
truyền mở rộng diện tích sản xuất lúa nếp đặc sản địa phương, tiến tới xây dựng
thương hiệu gạo Nếp đặc sản của huyện Trùng Khánh. Trong đó, tập trung công tác
tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức của người dân để người dân nắm được
chủ trương, chính sách và tham gia hưởng ứng thực hiện, thấy được lợi ích trong bảo
tồn và phát triển các giống cây quý của địa phương; tổ chức nhiều lớp tập huấn để
chuyển giao khoa, học kỹ thuật trong canh tác thông qua kế hoạch hoạt động của các
TTHTCĐ. Kết quả đến năm 2017 đã hoàn thành việc phục tráng giống lúa Nếp Ong,
chọn được giống thuần chủng, năng suất đạt 43,76 tạ/ha, đến năm 2018 diện tích
trồng lúa Nếp Ong được 201,44ha, năng suất đạt 41-43 tạ/ha; sản lượng đạt trên 846
tấn, với giá bán ra thị trường dao động từ 25.000 - 30.000 đồng/1 kg gạo, hiện nay đã
được UBND tỉnh xem xét đưa vào nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ của tỉnh năm
2019 tại Công văn số 2786/UBND-NL ngày 07/9/2018, về việc xây dựng “Nhãn hiệu
tập thể gạo Nếp Ong Trùng Khánh”.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
3.4.1. Mục đích và đối tượng khảo nghiệm
Để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp quản lý hoạt động
của các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tác giả đã tiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hành trao đổi, điều tra theo phiếu hỏi đối với các đối tượng trực tiếp liên quan tới các
biện pháp này. Đối tượng khảo nghiệm được xác định gồm các thành phần sau:
+ Bí thư Đảng uỷ các xã, thị trấn;
+ Chủ tịch, hoặc phó Chủ tịch kiêm Giám đốc các Trung tâm học tập cộng đồng;
+ Phó Giám đốc các Trung tâm học tập cộng đồng;
+ Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo;
+ Lãnh đạo và viên chức Trạm khuyến nông khuyến lâm, Trạm chăn nuôi thú
y huyện.
3.4.2. Quá trình khảo nghiệm
Các phiếu khảo nghiệm được xây dựng theo nội dung các biện pháp và đưa ra
03 mức đánh giá: mức cao, trung bình và mức chưa đạt.
- Số phiếu khảo nghiệm thu được để xử lý kết quả là 80 phiếu, gồm phiếu của
các đối tượng với số lượng như sau:
+ Bí thư Đảng uỷ các xã, thị trấn: 20 phiếu;
+ Chủ tịch, hoặc phó Chủ tịch kiêm Giám đốc các Trung tâm học tập cộng
đồng: 20 phiếu;
+ Phó Giám đốc các Trung tâm học tập cộng đồng: 20 phiếu;
+ Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo: 09 phiếu;
+ Lãnh đạo và viên chức Trạm khuyến nông khuyến lâm, Trạm chăn nuôi thú
y huyện: 11 phiếu.
- Các ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm và tính theo hệ số:
+ Về mức độ cần thiết có 03 mức điểm: Rất cần thiết: 2 điểm; cần thiết: 1
điểm; không cần thiết: 0 điểm.
+ Về tính khả thi có 03 mức điểm: Rất khả thi: 2 điểm; khả thi: 1 điểm; không
khả thi: 0 điểm.
- Tổng điểm được xếp theo thứ bậc về mức độ cần thiết và tính khả thi của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từng nhóm biện pháp.
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm các nhóm biện pháp
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
Mức độ Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Không STT Rất cần Cần Rất khả Không Biện pháp Khả thi cần thiết thiết thi khả thi thiết
1
64 (80 %) 16 (20%) 0 (0%) 65 (81,3%) 15 (18,7%) 0 (0%)
2
62 (77,5%) 18 (22,5%) 0 (0%) 60 (75%) 19 (23,8%) 1 (1,25%)
3 cho 71 (88,8%) 9 (11,2%) 0 (0%) 71 (88,8%) 9 (11,2) 0 (0%)
4 65 (81,3%) 15 (18,7%) 0 (0%) 62 (77,5%) 14 (17,5%) 4 (5%)
5 64 (80%) 16 (20%) 0 (0%) 60 (75%) 16 (20%) 4 (5%)
6 75 (93,4%) 5 (6,6%) 0 (0%) 68 (85%) 12 (15%) 0 (0%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đổi mới hình thức truyền thông nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân trong xã, thị trấn tham gia xây dựng và phát triển TTHTCĐ Huy động các nguồn lực trong phát triển TTHTCĐ Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL các TTHTCĐ Xác định nhu cầu học tập để tuyển chọn giáo viên, hướng dẫn viên phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc Bố trị sử dụng giáo viên, hướng dẫn viên theo nguyên tắc liên kết, phối hợp, phát huy vai trò điều phố của Phòng GD&ĐT Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên
Bảng 3.1 cho thấy những biện pháp được quan tâm, đánh giá cao về mức độ
cần thiết và tính khả thi là biện pháp: Đổi mới hình thức truyền thông nâng cao nhận
thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã tham gia xây dựng và phát triển
Trung tâm học tập cộng đồng, 100% cho rằng các biện pháp đó là cần thiết và rất cần
thiết. Điều đó chứng tỏ rằng từ nhận thức đúng đắn TTHTCĐ là của dân, do dân và vì
dân, phục vụ chính nhu cầu và lợi ích của dân, mọi người thấy sự cần thiêt phải tham
gia đóng góp, xây dựng trung tâm thì TTHTCĐ mới tồn tại và phát triển. Tuy nhiên,
thực tế hiện nay công tác thông tin, truyền thông ở các vùng sâu, vùng xa còn rất
nhiều khó khăn (phương tiện thiết bị không có hoặc đã quá lạc hậu), vì vậy đòi hỏi
các cấp, các ngành phải quan tâm hơn nữa tới hệ thống thông tin liên lạc, phương tiện
truyền thông của địa phương.
Biện pháp: Huy động các nguồn lực trong phát triển Trung tâm học tập cộng
đồng, vẫn còn 1,25% cho là không khả thi điều đó chứng tỏ trong thời gian qua công
tác xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực tham gia phát triển Trung tâm học tập cộng
đồng còn gặp những khó khăn nhất định. Trao đổi thêm với đồng chí Đ.V.V - PCT
UBND huyện cho biết, "Từ khi thành lập Trung tâm học tập cộng đồng đến nay các
cấp, các ngành chưa thật sự vào cuộc xây dựng và phát triển các Trung tâm học tập
cộng đồng, thậm chí có lãnh đạo xã chưa hiểu rõ vị trí, vai trò của các Trung tâm
học tập cộng đồng đối với sự nghiệp giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, các Trung tâm hoạt động chủ yếu dựa vào Ngân sách nhà nước cấp, kinh
phí hạn hẹp, không đáp ứng nhu cầu, nên hoạt động của Trung tâm rất hạn chế, chưa
thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm". Vì vậy, để triển khai có hiệu quả
biện pháp trên cần phải có sự quan tâm lãnh chỉ đạo quyết liệt của cấp uỷ, chính
quyền địa phương.
Biện pháp: Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các Trung
tâm học tập cộng đồng được mọi người quan tâm và đánh giá rất cao, rất cần thiết.
Điều đó chứng tỏ năng lực quản lý của CBQL các Trung tâm học tập cộng đồng còn
nhiều bất cập như phần đánh giá thực trạng là đúng; cần phải có sự điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp.
Đối với biện pháp: Xác định nhu cầu học tập để tuyển chọn giáo viên, hướng
dân viễn phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc, còn 5% cho là không khả thi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chứng tỏ việc chọn đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viện phù hợp với yêu cầu và tính
chất công việc không phải lúc nào cũng dễ thực hiện vì còn tuỳ thuộc vào nguồn ở địa
phương và nhiều lý do khác.
Đối với biện pháp: Bố trí giáo viên, hướng dẫn viên theo nguyên tắc liên kết,
phối hợp phát huy vai trò điều phối của Phòng GD&ĐT còn có 5% cho là không khả thi. Điều đó thể hiện việc liên kết, phối hợp với các ban, ngành đoàn thể, các tổ chức
xã hội cũng gặp những khó khăn nhất định. Vì thế đòi hỏi người CBQL phải tích cực
chủ động liên kết, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội trong cộng đồng tuỳ theo những công việc cụ thể.
Đối với biện pháp: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên,
hướng dẫn viên, có 100% cho rằng là rất cần thiết, cần thiết và có tính khả thi cao.
Điều đó cho thấy việc bồi dưỡng cho giáo viên, hướng dẫn viên rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi cần có đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao.
Bảng 3.2. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
STT
Biện pháp
d
d2
Thức bậc
Thứ bậc
1
1,8
4
1
1
1,81
3
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân trong xã, thị trấn tham gia xây dựng và phát triển TTHTCĐ
1,78
5
1
1
1,74
4
1,89
3
2
1
1
1,89
1
4
1,81
3
1,73
-2
2
5
5
viên
dẫn
4
1,8
1,7
6
-2
2
6
1
2
1,94
1,85
-1
1
2 Huy động các nguồn lực trong phát triển TTHTCĐ Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL cho các TTHTCĐ Xác định nhu cầu học tập để tuyển chọn giáo viên, hướng dẫn viên phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc Bố trị sử dụng giáo viên, hướng theo nguyên tắc liên kết, phối hợp, phát huy vai trò điều phố của Phòng GD&ĐT Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên Trung bình
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả tổng hợp được ở Bảng 3.2 cho thấy mối tương quan giữa tính cần thiết
và tính khả thi của nhóm biện pháp đề xuất xây dựng và phát triển các hoạt động của
các Trung tâm học tập cộng đồng đa dạng, hiệu quả.
Để xem xét mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp trong nhóm biện pháp trên, ta tính hệ số tương quan thức bậc Spearman
theo công thức sau:
Trong đó: d là hiệu số của các giá trị thứ tự.
n là số biện pháp đề xuất.
Từ đó ta có:
Kết quả r=0,77 cho thấy tương quan trên là thuận và chặt chẽ giữa tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp được khảo nghiệm và phù hợp, thống nhất với
nhau. Như vậy biện pháp nào mức độ cần thiết cao thì mức độ khả thi cũng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về mô hình Trung tâm học tập cộng
đồng, về quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng và phân tích, đánh
giá thực trạng hoạt động, thực trạng công tác quản lý hoạt động của các Trung tâm
học tập cộng đồng, đồng thời căn cứ vào những chủ trương có tính thời sự của Đảng,
Nhà nước và những định hướng của tỉnh Cao Bằng nói chung và huyện Trùng Khánh
nói riêng về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển giáo dục - đào tạo, tác giả đã đề xuất
7 biện pháp về quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng nhằm nâng
cao năng lực quản lý, hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng trong
thời gian tới và đã được khảo nghiệm, trao đổi xin ý kiến của người hiểu biết, có
trách nhiệm đã khẳng định các biện pháp mà tác giả đề xuất đều là cần thiết và có
tính khả thi cao. Đây chính là cơ sở để triển khai các biện pháp này vào thực tiễn
phục vụ công tác quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa
bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Tuy nhiên, tác giả cũng nhận thấy các biện pháp đưa ra ở trên chỉ có tính độc
lập tương đối, liên kết ràng buộc chặt chẽ với nhau, bên cạnh đó, do đặc thù là một
huyện vùng cao biên giới với nhiều dân tộc khác nhau cùng chung sống, tập quán
khác nhau, thế mạnh về ngành nghề truyền thống, về trồng trọt, chăn nuôi ở mỗi xã
trong huyện là không giống nhau... Vì vậy, để thực hiện tốt các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng thì cần phải
thực hiện đồng bộ các biện pháp và tuỳ từng lúc, từng nơi, từng chỗ mà mỗi biện
pháp này được ưu tiên, quan tâm thực hiện, đồng thời phải có sự quan tâm chỉ đạo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sao của các cấp quản lý, sự tham gia tích cực của các ngành và của toàn xã hội.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu nội dung quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, tác giả xin có một số kết
luận như sau:
Về lý luận, Luận văn đã hệ thống các lý luận về mô hình Trung tâm học tập
cộng đồng, về khái niệm học tập suốt đời, xã hội học tập, xã hội hoá giáo dục, Trung
tâm học tập cộng đồng. Việc nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống các vấn đề lý luận đó
đã giúp chúng tôi có cơ sở khoa học đề nghiên cứu hoạt động của các Trung tâm học
tập cộng đồng và công tác quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng.
Về thực tiễn, Luận văn đã đánh giá thực trạng và phân tích những nguyên
nhân dẫn đến những bất cập trong công tác quản lý hoạt động của các Trung tâm học
tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng từ khi bắt đầu thành
lập đến nay. Luận văn đã trình bày kết quả điều tra khảo sát và thu thu thập ký kiến
đánh giá công tác quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng mà địa
phương đang thực hiện. Kết quả cho thấy: Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các
cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự quản lý chỉ đạo chuyên môn chặt chẽ của phòng
GD&ĐT, sự quản lý, điều hành của BGĐ các trung tâm, sự nhiệt tình của đội ngũ
giáo viên, sự tham gia phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội,
cùng với sự đồng tình hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân, các Trung tâm
học tập cộng đồng trên địa bàn huyện hoạt động tương đối hiệu quả, góp phần tích
cực vào sự nghiệp xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh tại địa phương.
Tuy nhiên, công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành còn
nhiều bất cập, chưa có cơ chế chính sách thu hút sự tham gia trong việc xây dựng và
phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng, trong chỉ đạo thiếu tính đồng bộ và
thống nhất, trong cả giai đoạn không tổ chức được các mô hình điểm để nhân rộng
điển hình, các BGĐ Trung tâm học tập cộng đồng năng lực điều hành quản lý và tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức thực hiện còn nhiều yếu kém. Do đó, đòi hỏi các cấp, các ngành, các nhà quản
lý cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm,
đáp ứng nguyện vọng của nhân dân và yêu cầu xã hội.
Căn cứ vào lý luận và thực tiễn, Luận văn đã đề xuất được một số biện pháp
quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng. Đó là:
1. Đổi mới hình thức truyền thông nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân
trong xã, thị trấn tham gia xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng.
2. Huy động các nguồn lực trong phát triển Trung tâm học tập cộng đồng.
3. Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL cho các Trung tâm học tập
cộng đồng.
4. Xác định nhu cầu học tập để tuyển chọn giáo viên, hướng dẫn viên phù hợp với
yêu cầu và tính chất công việc.
5. Bố trị sử dụng giáo viên, hướng dẫn viên theo nguyên tắc liên kết, phối hợp,
phát huy vai trò điều phố của Phòng GD&ĐT.
6. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, hướng
dẫn viên.
Luận văn đã chỉ ra được cơ sở đề xuất các biện pháp, mục tiêu, nội dung,
điều kiện và các thực hiện của từng biện pháp để vân dụng phù hợp với từng điều
kiện cụ thể của từng địa phương nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của
Trung tâm học tập cộng đồng.
Để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, tác giả đã tổ
chức điều tra, khảo nghiệm trong các đối tượng khá đa dạng gồm những thành phần
có quan hệ trực tiếp ở mức độ khác nhau tới các biện pháp này. Kết quả cho thấy các
biện pháp tác giả đề xuất rất cần thiết và có tính khả thi cao. Đây chính là cơ sở để
triển khai các biện pháp này vào thực tiễn trong quá trình quản lý hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng đồng ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, nếu biết vận
dụng, thực hiện đồng bộ các biện pháp trên thì chắc chắn sẽ góp phần thúc đẩy các
Trung tâm học tập cộng đồng phát triển ngày càng bền vững, đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn mới, góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân chí và
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương. Như vậy đề tài đã giải quyết được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệm vụ đặt ra và được mục đích nghiên cứu.
2. Kiến nghị
Để phát huy được tác dụng của các biện pháp quản lý hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện mà luận văn đề xuất, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của các Trung tâm học tập cộng đồng đáp ưng ngày càng tốt hơn
nhu cầu học tập của nhân dân, tác giả đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý và
Trung tâm học tập cộng đồng một số nội dung sau:
2.1. Đối với UBND huyện
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để người dân và các tổ chức ban,
ngành đoàn thể tại địa phương thấy rõ vị trí và tầm quan trọng của các hoạt động của
Trung tâm học tập cộng đồng.
+ Tăng cường chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan,
doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn huyện để đầu tư nguồn lực cho các Trung tâm
học tập cộng đồng.
+ Tăng cường chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo, hội khuyến học, Đảng ủy,
UBND các xã, thị trấn trong việc điều hành tổ chức, thực hiện hiệu quả các hoạt động
tại Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện.
+ Chỉ đạo triển khai thí điểm mô hình Trung tâm học tập cộng đồng để nhân
rộng các mô hình điển hình tiên tiến.
+ Với yêu cầu và nhu cầu từ thực tế hiện nay với số kinh phí từ NSNN cấp
khoảng 30 triệu đồng/năm/TT thì số kinh phí này dành cho các Trung tâm học tập
cộng đồng là chưa đáng kể. Mặt khác trong thời gian tới thực hiện Nghị quyết 18-
NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành TW Đảng khoá XII (Hội nghị lần thứ 6)
về một số vấn đề tiếp tục đổi mới , sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực hiệu quả, số xã trên địa bàn huyện có thể bị giảm đi (Trung tâm
học tập cộng đồng cũng bị giảm theo) và dân số của mỗi xã sẽ tăng lên nên nhu cầu
về kinh phí của các Trung tâm học tập cộng đồng tăng lên mới có thể đáp ứng được
nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân. Vì vậy đề nghị các cấp có thẩm quyền nghiên
cứu bố trí giao tăng thêm kinh phí hoạt động nhiều hơn hiện tại.
2.2. Với phòng GD&ĐT
- Tiếp tục tham mưu thực hiện tốt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2013-2020” trên địa bàn huyện.
- Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành làm tốt công tác bồi dưỡng thường
xuyên cho CBQL và giáo viên, hướng dẫn viên Trung tâm học tập cộng đồng.
- Xây dựng Quy chế phối hợp giữa phòng GD&ĐT với Hội khuyến học,
phòng Nội vụ và UBND các xã, thị trấn để quản lý tốt hơn mạng lưới Trung tâm học
tập cộng đồng theo Quy chế 09 và Hướng dẫn của Bộ Giáo dục&ĐT.
- Biên soạn tài liệu các chuyên đề thiết thực với địa phương, tổ chức bồi
dưỡng, hướng dẫn thường xuyên các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng.
2.3. Với cấp uỷ, chính quyền cấp xã
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để người dân và các tổ chức
ban, ngành đoàn thể tại địa phương thấy rõ vị trí và tầm quan trọng của các hoạt động
của Trung tâm học tập cộng đồng.
+ Phối hợp hiệu quả với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan,
doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn huyện để đầu tư nguồn lực cho các Trung tâm
học tập cộng đồng.
+ Phối hợp cùng với phòng giáo dục và đào tạo, hội khuyến học, Đảng ủy,
UBND các xã, thị trấn trong việc điều hành tổ chức, thực hiện hiệu quả các hoạt động
tại Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện.
+ Xây dựng kế hoạch học tập của Trung tâm học tập cộng đồng, đồng thời
triển khai thực hiện có hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ quy định.
2.4. Với các Trung tâm học tập cộng đồng
- Tăng cường công tác tuyên truyền để các ngành, các cấp, các đoàn thể, các
tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân hiểu rõ vai trò, vị trí của Trung tâm học tập
cộng đồng và tích cực tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học
cho các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của Trung tâm học tập cộng đồng, tích
cực chủ động tham mưu, tranh thủ sự chỉ đạo của phòng Giáo dục&ĐT, Đảng uỷ,
UBND xã, thị trấn trong việc điều hành, tổ chức hoạt động học tập cho cộng đồng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tạo mọi điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 8 khoá XI, Nghị quyết số 29-NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
2. Bộ Giáo dục&Đào tạo (2010), Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12
năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động
của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo
Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
3. Bộ Giáo dục&Đào tạo (2013), Công văn số 2553/BGDĐT-GDTX ngày 18 tháng 4
năm 2013 về việc hướng dẫn đánh giá TTHTCĐ.
4. Bộ Giáo dục&Đào tạo (2014), Quyết định số 10/VBHN-BGDĐT ngày 14 tháng 3
năm 2014 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng tại xã, phường, thị trấn.
5. Bộ Giáo dục&Đào tạo (2014), Công văn số 2264/BGDĐT-GDTX ngày 6 tháng 5
năm 2014 về việc tăng cường chỉ đạo các TTHTCĐ hoạt động hiệu quả và phát
triển bền vững.
6. Bộ Tài chính (2018), Thông tư số 07/2018/TT-BTC về việc hướng dẫn nội dung và
mức chi thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020".
7. Chi cục thống kê huyện Trùng Khánh, Niên giám thống kê các năm 2016, 2017, 2018.
8. Hà Cường (2018) - Báo Dân trí: "Trung tâm học tập cộng đồng nhiều nút thắt cần
được tháo gỡ".
9. Hoàng Thị Thuý Hà (năm 2014): Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
TTHTCĐ huyện Kiến Thuỵ - Thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ, Đại học sư
phạm Thái Nguyên.
10. Phạm Minh Hạc (1986): "Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục", Nxb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giáo dục, Hà Nội.
11. Minh Phong (2014) - Báo Giáo dục thời đại: Trung tâm học tập cộng đồng: Cần
gì học nấy".
12. Nguyễn Ngọc Quang (1989): "Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục",
Trường cán bộ quản lý giáo dục TW I, Hà Nội.
13. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Giáo dục năm 2005,
Luật số 44/2009/QH12, ngày 25 tháng 11 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật giáo dục 2005; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm
2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng, Báo cáo tổng kết về giáo dục thường xuyên
các năm học 2016-2017, 2017-2018; 2018-2019.
15. Thủ tướng Chính phủ (2008), Chỉ thị số 02/2008/CT-TTg ngày 08/01/2008 về đẩy
mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và mô hình tổ
chức, quản lý và cơ chế tổ chức của các Trung tâm học tập cộng đồng.
16. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2009 phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020".
17. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm
2010 phê duyệt Đề án "Dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020" .
18. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020.
19. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm
2013 phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020".
20. Lý Thái Thường (2015): "Quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng
đồng trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ", Luận văn thạc sỹ khoa học
giáo dục, Đại học sư phạm Thái Nguyên.
21. UBND huyện Trùng Khánh (2014), Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 07 tháng 10
năm 2014 về việc thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013-2020”.
22. UBND huyện Trùng Khánh (2016, 2017, 2018), Báo cáo tình hình triển khai Kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013-2020”.
23. UBND tỉnh Cao Bằng (2013), Kế hoạch số 3995/KH-UBND ngày 31 tháng 12
năm 2013 về việc thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2013 - 2020”.
24. Lương Thị Tâm Uyên (2016) - Tạp chí Cộng sản: "Phát triển các trung tâm học
tập cộng đồng ở địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa" .
25. Vụ Giáo dục thường xuyên, Bộ GD&ĐT (2005): "Phát triển Trung tâm học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cộng đồng" và "sổ tay thành lập và quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng” .
PHỤ LỤC
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
(Dùng cho Giám đốc, Phó Giám đốc các TTHTCĐ)
Để có cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ,
xin anh chỉ vui lòng cho biết mức độ thực hiện của mình với mỗi loại năng lực quản
lý TTHTCĐ theo bảng dưới đây:
(Đánh dấu x vào ô tương ứng)
TT Năng lực/mức độ thực hiện Tốt Khá Yếu Trung bình
Năng lực kế hoạch hoá I
Nắm vững các văn bản chỉ đạo của cấp 1 trên
2 Xây dựng mục tiêu kế hoạch phù hợp
3 Xây dựng kế hoạch học tập phù hợp
4 Xây dựng kế hoạch tài chính thu, chi
Đề ra các biện pháp khả thi để thực hiện 5 kế hoạch
Cụ thể hoá thành chương trình hành 6 động
II Năng lực tổ chức
Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy phù 1 hợp
Quy định chức năng cho từng bộ phận, 2 từng cá nhân
Tổ chức công việc khoa học, quy định 3 về chế độ làm việc
Xây dựng và giải quyết các mối quan hệ 4 nội bộ
Xây dựng và khai thác nguồn lực của 5 trung tâm
Xây dựng và giải quyết các mối quan hệ 6 với bên ngoài
TT Năng lực/mức độ thực hiện Tốt Khá Yếu Trung bình
III Năng lực chỉ đạo
1
2
3
4
5
6
7 Nắm quyền chỉ huy và điều hành công việc ra những quyết định kịp thời chính xác Tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản tồn tại , yếu kém Hướng dẫn mọi người thực hiện tốt nhiệm vụ của mình Giải quyết các tính huống quản lý; có điều chỉnh, sửa chữa Giám sát chặt chẽ tiến trình các công việc đang thực hiện Thực hiện công tác phối hợp các lực lượng trong xã hội Thực hiện công tác thi đua khen thưởng kịp thời
IV Năng lực kiểm tra
1
2
3
4
5
6 Xây dựng kế hoạch, đề ra được mục đích kiểm tra Đề ra hình thức, phương pháp kiểm tra phù hợp Công tác kiểm tra, đánh giá được thực hiện thường xuyên Phát hiện được những sai sót và tìm ra được nguyên nhân Đánh giá khách quan, công bằng, chính xác Biết điều chỉnh công tác quản lý sau điều tra
Xin cho biết một vài thông tin về bản thân:
Tuổi đời..................... Nam/Nữ:...........................
Trình độ học vấn: THPT Sơ cấp/CNKT TCCN/TCN CĐ ĐH
Số năm tham gia quản lý............. Số năm tham gia BGĐ TTHTCĐ................
Trân trọng cảm ơn!
PHIỂU HỎI Ý KIẾN
(Dùng cho lãnh đạo xã, lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT)
Để có cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ
trên địa bàn huyện, xin anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ các
biện pháp quản lý TTHTCĐ đã thực hiện theo các nội dung sau:
(Đánh dấu x vào ô tương ứng)
Không Không MỨC ĐỘ Thường thường thực TT xuyên BIỆN PHÁP xuyên hiện
1 Quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ
2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức và
3
kĩ năng quản lý TTHTCĐ Tổ chức xây dựng kế hoạch chỉ đạo điểm, nhân rộng mô hình
4 Giám sát, kiểm tra đánh giá các hoạt động
5
được thực hiện ở TTHTCĐ Tổ chức cho giám đốc TTHTCĐ nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết cho công tác quản lý
6 Hàng năm, đánh giá, xếp loại BGĐ các TTHTCĐ theo những tiêu chí đã thống nhất
7 Xây dựng tiêu chuẩn chức danh giám đốc, phó giám đốc TTHTCĐ
8 Mở lớp tập huấn bồi dưỡng về công tác
9
10
quản lý TTHTCĐ Tổ chức tham quan thực tế một số TTHTCĐ hoạt động tốt Sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong việc tổ chức các hoạt động của TTHTCĐ
11 Tổ chức thanh kiểm tra, đánh giá xếp loại các TTHTCĐ hàng năm
12 Có chế độ khuyến khích tự bồi dưỡng 13 Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
(Dùng cho BGĐ, giáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ)
Để có cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ
trên địa bàn huyện, xin anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về năng lực đội
ngũ giáo viên các TTHTCĐ đã thực hiện theo các nội dung sau:
(Đánh dấu x vào ô tương ứng)
MỨC ĐỘ Tốt Khá TB Yếu TT NĂNG LỰC
1 Nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm
2 Hiểu người học, đồng cảm với người học
3 Tác phong giản dị, quần chúng
4 Nắm vững chuyên môn, hiểu biết rộng
5 Hiểu phong tục, tập quán, ngôn ngữ địa phương
6 Biết tôn trọng, động viên khuyến khích người học
7 Biết xử lý các tình huống sư phạm
8 Biết gợi ý, chia sẻ kinh nghiệm với người học
9 Biết tạo không khí vui vẻ, dễ gần giũ
10 Biết trình bày ngắn gọn dễ hiểu
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
(Dùng cho BGĐ, giáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ)
Để có cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ
trên địa bàn huyện, xin anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các biện pháp
đã tiến hành nhằm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các TTHTCĐ đã thực hiện theo các
nội dung sau:
(Đánh dấu x vào ô tương ứng)
MỨC ĐỘ TT BIỆN PHÁP Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện
1 Xác định nhu cầu và tuyển chọn đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên
2 Tổ chức các lớp bồi dưỡng về kĩ năng
giảng dạy, truyền đạt: như các sắp xếp lớp
học, cách chỉ dẫn cho học viên học, lôi
cuốn sự chú ý của học viên
3 Tổ chức các lớp bồi dưỡng về phương
pháp giảng dạy
4 Tổ chức các lớp dạy chuyên đề điểm và
nhân rộng
5 Giám sát đánh giá các hoạt động của giáo
viên khi tham gia giảng dạy
6 Tổ chức cho giáo viên nắm bắt kịp thời
những thông tin cần thiết cho hoạt động
dạy và học
7 Hội ý rút kinh nghiệm sau mỗi chuyên đề,
hoặc từng đợt học tập
8 Tổng kết đánh giá theo từng năm
9 Thực hiện công tác thi đua khen thưởng
thường xuyên
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
(Dùng cho BGĐ, giáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ)
Để có cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ
trên địa bàn huyện, xin anh (chị) vui lòng cho biết cách hiểu của mình về TTHTCĐ
theo các thông tin sau:
(Đánh dấu x vào ô tương ứng)
NỘI DUNG Đồng ý Không đồng ý TT
Trung tâm học tập cộng đồng? I/
Là một cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục 1 quốc dân
2 Là nơi học chữ, học nghề của mọi người dân
Là nơi để đọc sách báo tài liệu khoa học cần 3 thiết
Là nơi nghe phổ biến kiến thức phổ thông 4 khoa học, đời sống
Là nơi để mỏi người tham gia các hoạt động
5 nghe thời sự, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí
6 Là nơi tổ chức hội họp, mít tinh, sinh hoạt
7 TTHTCĐ được thành lập ở xã
8 TTHTCĐ được thành lập ở bản
9 Việc thành lập TTHTCĐ là cần thiết
II/ Mục tiêu của TTHTCĐ?
1 Để tạo cơ hội học tập cho mọi người
2 Để củng cố kế quả phổ cập
3 Để góp phần xoá đói giảm nghèo
4 Để đảm bảo an ninh trật tự ATXH
5 Để cho mọi người vui chơi giải trí
NỘI DUNG Đồng ý Không đồng ý TT
Để nắm bắt thông tin thời sự chính trị, xã hội 6 nhanh
III/ Nhiệm vụ của TTHTCĐ?
Tổ chức điều tra nhu cầu học tập của địa
1 phương, đề xuất nội dung và các hình thức
học tập phù hợp
2 Thực hiện XMC và sau XMC
Thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến 3 kiến thức
Phối hợp thực hiện chương trình khuyến 4 nông, khuyến lâm
Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá 5 TDTT
6 Thực hiện công tác phòng chống tệ nạn xã hội
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO NGHIỆM
(Dùng cho chuyên gia, lãnh đạo Phòng GD&ĐT, CBQL các TTHTCĐ)
Để có cơ sở khoa học khẳng định mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động các TTHTCĐ trên địa bàn huyện, xin anh (chị) vui lòng cho
biết ý kiến của mình theo các thông tin sau:
(Đánh dấu x vào ô tương ứng)
Mức độ khả thi MỨC ĐỘ TT Khả thi Không khả thi BIỆN PHÁP
Mức độ cần thiết Cần Rất thiết cần thiết Không cần thiết Rất khả thi
1 Đổi mới hình thức truyền thông nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân trong xã, thị trấn tham gia xây dựng và phát triển TTHTCĐ
2 Huy động các nguồn lực trong
phát triển TTHTCĐ
3 Bồi dưỡng năng lực quản lý giáo dực cho đội ngũ CBQL các TTHTCĐ
4 Xác định nhu cầu học tập để tuyển chọn giáo viên, nhân viên, hướng dẫn viên phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc 5 Bố trí sử dụng giáo viên, nhân viên hướng dẫn viên theo nguyên tắc liên kết, phối hợp, phát huy vai trò điều phối của Phòng GD&ĐT
6 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên
Xin cho biết ông (bà) thuộc đối tượng nào (đánh dấu x vào ô tương ứng)
CB Phòng GD&ĐT CB xã CBQL TTHTCĐ CBQL TTGD NN-TX LĐ trường TH
Xin trân trọng cảm ơn!