ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÊ THỊ NGÀ QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÊ THỊ NGÀ QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÓ ĐỨC HÕA THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả sử dụng trong luận văn đƣợc thống kê, khảo sát và cung cấp bởi các cá
nhân, tập thể rõ ràng. Những kết luận khoa học trong luận văn là trung thực và
chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn Lê Thị Ngà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trƣờng
Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên về sự tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin đƣợc cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phó Đức Hòa, trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội - ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học của tôi đã nhiệt tình
chỉ bảo, giúp đỡ, hƣớng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban giám hiệu, Ban chủ
nhiệm khoa Tâm lý - Giáo dục, phòng Đào tạo trƣờng Đại học Sƣ phạm
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô, đồng nghiệp và các em
sinh viên trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện và cung cấp nhiều thông tin, tƣ liệu quý giá cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn đối bạn bè, ngƣời thân trong gia đình
đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và hoàn thành luận
văn, song không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận
đƣợc những ý kiến chỉ dẫn, góp ý chân thành từ các chuyên gia, các thầy cô
giáo, các bạn đồng nghiệp và bạn đọc.
Tác giả luận văn
Lê Thị Ngà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT........................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 1
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 6
9. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ KHAI THÁC SỬ DỤNG
CÁC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC .......................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 8
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 11
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 11
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 13
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng .................................................................................. 16
1.2.4. Thiết bị đào tạo ........................................................................................ 18
1.2.4.2. Phân loại thiết bị đào tạo ...................................................................... 19
1.2.5. Hoạt động khai thác sử dụng thiết bị đào tạo .......................................... 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii
1.2.6. Hiệu quả sử dụng các TBĐT ................................................................... 21
1.2.7. Quản lý khai thác sử dụng thiết bị đào tạo .............................................. 22
1.3. Vai trò của các thiết bị đào tạo trong cấu trúc quá trình đào tạo ở
trƣờng đại học .......................................................................................... 23
1.3.1. Vai trò của các thiết bị đào tạo trong quá trình đào tạo ở trƣờng Đại học .... 23
1.3.2. Vai trò của các TBĐT trong sự phát triển của trƣờng Đại học ............... 25
1.4. Quản lý khai thác sử dụng thiết bị đào tạo trong trƣờng Đại học .............. 26
1.4.1. Quản lý nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về tầm quan
trọng của thiết bị đào tạo ......................................................................... 26
1.4.2. Quản lý việc đầu tƣ, mua sắm thiết bị đào tạo ........................................ 28
1.4.3. Quản lý việc khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo ................................ 29
1.4.4. Quản lý công tác bảo quản, bảo dƣỡng, sửa chữa các TBĐT ở
trƣờng Đại học ......................................................................................... 30
1.4.5. Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học và
quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo ........................................ 31
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý khai thác sử dụng các thiết
bị đào tạo ................................................................................................. 32
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 33
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 33
Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................. 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG CÁC
TBĐT Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KTCN THÁI NGUYÊN .................. 36
2.1. Khái quát quá trình khảo sát ....................................................................... 36
2.2. Khái quát về trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên .................................... 36
2.3. Thực trạng hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT tại trƣờng Đại học
KTCN Thái Nguyên ................................................................................ 38
2.3.1. Thực trạng về cơ sở vật chất và trang thiết bị của Nhà trƣờng ............... 38
2.3.2. Đánh giá chung về mức độ đáp ứng của các TBĐT so với nhu cầu
sử dụng .................................................................................................... 40
2.3.3. Thực trạng công tác bảo quản, bảo dƣỡng, sửa chữa TBĐT ................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
2.3.4. Thực trạng khai thác sử dụng các TBĐT ở trƣờng Đại học KTCN
Thái Nguyên ............................................................................................ 43
2.4. Thực trạng công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT tại trƣờng
Đại học KTCN Thái Nguyên ................................................................... 48
2.4.1. Nhận thức của cán bộ, giảng viên, SV về vai trò của TBĐT trong
trƣờng Đại học ......................................................................................... 48
2.4.2. Thực trạng quản lý việc đầu tƣ, mua sắm thiết bị đào tạo ...................... 50
2.4.3. Thực trạng quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo ...................... 54
2.4.4. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học và quản
lý sử dụng các TBĐT .............................................................................. 62
2.5. Thực trạng về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý khai thác sử
dụng các TBĐT dƣới góc độ quản lý ...................................................... 64
2.5.1. Đánh giá của cán bộ quản lý .................................................................... 64
2.5.2. Đánh giá của giảng viên .......................................................................... 65
2.6. Nhận định, đánh giá chung về Công tác quản lý khai thác sử dụng các
TBĐT tại trƣờng Đại học KTCN ............................................................ 66
2.6.1. Những điểm mạnh ................................................................................... 66
2.6.2. Những điểm yếu ...................................................................................... 67
2.6.3. Những cơ hội ........................................................................................... 68
2.6.4. Những thách thức .................................................................................... 69
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 70
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG CÁC
TBĐT Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KTCN THÁI NGUYÊN .................. 71
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và kế thừa ........................................ 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 72
3.2. Biện pháp quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo tại trƣờng
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên .......................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên nhà trƣờng về
vai trò của các TBĐT và quản lý các TBĐT trong trƣờng Đại học ........ 73
3.2.2. Phối hợp đồng bộ có hiệu quả giữa các đơn vị trong trƣờng về việc
quản lý khai thác sử dụng các TBĐT của Nhà trƣờng ............................ 75
3.2.3. Tăng cƣờng bảo quản, bảo dƣỡng và sửa chữa nâng cấp các TBĐT từ
đó nâng cao quản lý việc khai thác sử dụng có hiệu quả các TBĐT ............ 77
3.2.4. Sử dụng hợp lý các nguồn ngân sách, khai thác các nguồn đầu tƣ để
xây dựng, trang bị, mua sắm, bảo quản, bảo dƣỡng thƣờng xuyên
các TBĐT ................................................................................................ 80
3.2.5. Đổi mới phƣơng thức kiểm tra, đánh giá trong quản lý khai thác sử
dụng các TBĐT của Nhà trƣờng ............................................................. 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 85
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 86
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 86
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 86
3.4.3. Đối tƣợng khảo nghiệm ........................................................................... 86
3.4.4. Phƣơng pháp khảo nghiệm ...................................................................... 86
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 86
Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................. 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 96
1. Kết luận .......................................................................................................... 96
2. Khuyến nghị................................................................................................... 98
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ................................................................ 98
2.2. Đối với Đại học Thái Nguyên .................................................................... 98
2.3. Đối với trƣờng Đại học KTCN ................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt
: Cán bộ CB
: Cán bộ quản lý CBQL
: Công nghệ thông tin CNTT
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH - HĐH
: Cơ sở vật chất CSVC
: Đại học Kỹ thuật Công nghiệp ĐHKTCN
: Đại học Thái Nguyên ĐHTN
: Giáo dục GD
: Giáo dục và đào tạo GD&ĐT
: Giảng viên GV
: Kỹ thuật Công nghiệp KTCN
: Nghiên cứu khoa học NCKH
: Ngân sách nhà nƣớc NSNN
: Nhà xuất bản NXB
: Sinh viên SV
: Thiết bị TB
: Thiết bị đào tạo TBĐT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình trang bị TBĐT ............................................................ 40
Bảng 2.2. Đánh giá chung của CBQL, GV về mức độ đáp ứng TBĐT ...... 41
Bảng 2.3. Mức độ bảo quản, giữ gìn, sửa chữa các TBĐT ......................... 42
Bảng 2.4. Công tác bảo trì, bảo dƣỡng TBĐT ............................................. 43
Bảng 2.5. Thực trạng và nguyên nhân của việc sử dụng TBĐT ................. 44
Bảng 2.6. Thực trạng và nguyên nhân của việc sử dụng TBĐT ................. 46
Bảng 2.7. Nhận thức về tầm quan trọng của TBĐT trong công tác đào
tạo ở trƣờng Đại học .................................................................... 49
Bảng 2.8. Nguồn kinh phí cho việc đầu tƣ, mua sắm thiết bị đào tạo ......... 50
Bảng 2.9. Đánh giá chất lƣợng của TBĐT .................................................. 51
Bảng 2.10. Đánh giá tính đồng bộ của TBĐT ............................................... 52
Bảng 2.11. Thực hiện mua sắm theo quy trình .............................................. 53
Bảng 2.12. Sự phân cấp quản lý TBĐT ......................................................... 58
Bảng 2.13. Đánh giá công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ............ 60
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ đáp ứng của TBĐT để ứng dụng CNTT ......... 63
Bảng 2.15. Đánh giá việc tổ chức, chỉ đạo ứng dụng CNTT ........................ 63
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp nâng cao hiệu
quả quản lý khai thác sử dụng TBĐT ......................................... 87
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu
quả quản lý khai thác sử dụng TBĐT ......................................... 88
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ........ 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................... 38
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý khai thác sử dụng TBĐT ................ 57
Hình 3.1. Biểu đồ minh họa kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ............ 87
Hình 3.2. Biểu đồ minh họa kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ....... 89
Hình 3.3. Biểu đồ minh họa kết quả khảo nghiệm mối tƣơng quan giữa
mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ............................... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật và hội nhập quốc tế, giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói riêng ngày
càng giữ vị trí quan trọng. Sự cạnh tranh giữa các nƣớc trên thế giới hiện nay
chủ yếu biểu hiện là cạnh tranh kinh tế, thực chất là cạnh tranh về khoa học kỹ
thuật, cạnh tranh về nhân tài mà nền tảng của nó là cạnh tranh giáo dục. Giáo
dục hiện đại đƣợc xem là đòn bẩy quan trọng của tăng trƣởng kinh tế và nâng
cao năng suất lao động sản xuất.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng và
biện pháp lớn trong đổi mới công tác đào tạo nhƣ: Dân chủ hóa giáo dục, thực
hiện việc phân cấp quản lý trong nhiều khâu của quá trình đào tạo. Đa dạng và
mở rộng các nguồn vvạt lực và tài lực hỗ trợ cho đào tạo. Đa dạng hóa các loại
hình đào tạo, tạo nhiều cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội. Vì vậy cần phải
tiếp tục quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết trung ƣơng 2
khóa VIII, kết luận trung ƣơng 6 khóa IX và thông báo kết luận số 242-TB/TW
ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 2
khóa VIII về phƣơng hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo cho đến năm 2020.
Nhận thức sâu sắc và đầy đủ quan điểm “GD&ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng,
của Nhà nƣớc và của toàn dân”, “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tƣ cho GD&ĐT là đầu tƣ phát triển”.
Đối với giáo dục đại học tại Điều 5, Luật giáo dục đại học năm 2012, xác
định mục tiêu chung là: “Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân
tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra trí thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc
tế; đào tạo ngƣời học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng
thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học
và công nghệ tƣơng xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1
tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trƣờng làm việc; có ý thức
phục vụ nhân dân” [43].
Có thể nói, điều kiện cần để cho giáo dục đại học phát triển ngoài nguồn
nhân lực, chất lƣợng đội ngũ nhà giáo thì cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo đƣợc
xem là điều kiện đủ để giáo viên thực hiện các nội dung giáo dục, giáo dƣỡng
và phát triển trí tuệ, khơi dậy tố chất thông minh của ngƣời học. Giáo dục đại
học phát triển đòi hỏi không ngừng đổi mới mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo,
phƣơng pháp đào tạo. Sự đổi mới này phải gắn liền với việc trang bị hệ thống
thiết bị giảng dạy tƣơng ứng để hỗ trợ cho các nội dung chƣơng trình, phƣơng
pháp dạy học mới. Ngƣời ta nhận thấy các thiết bị đào tạo có ý nghĩa to lớn
trong việc giúp cho giáo viên tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát huy tính
tích cực, say mê học tập của học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII đƣợc trình
bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có nêu: “Tăng cường cơ sở vật chất
và từng bước hiện đại hóa nhà trường (lớp học, sân chơi, bài tập, máy tính nối
mạng Internet, thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện, ký túc xá...” và
“Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào
tạo của người học, coi trọng thực hành, thí nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến
thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay” [15].
Bên cạnh đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa XI đã nêu phƣơng hƣớng: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi
mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và
đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm,…
trong toàn hệ thống giáo dục”[3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2
Với những định hƣớng nhƣ trên, vấn đề khai thác sử dụng các TBĐT và
quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ở các trƣờng Đại học cho phù hợp với
thực tế có ý nghĩa hết sức quan trọng.
1.2. Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp là một đơn vị thành viên của
Đại học Thái Nguyên có nhiệm vụ: Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ
có trình độ đại học và trên đại học, phục vụ trong sản xuất công nghiệp của các
tỉnh thuộc khu vực trung du, miền núi phía Bắc và cả nƣớc. Trƣờng có hai
trung tâm phục vụ công tác thực hành, thí nghiệm cho sinh viên. Hệ thống trang
thiết bị đƣợc bổ sung hoàn thiện theo các mô hình của các trƣờng đại học trong
nƣớc và trên thế giới. Cũng tƣơng tự nhƣ nhiều trƣờng đại học khác mặc dù nguồn
lực về cơ sở vật chất, TBĐT của nhà trƣờng cũng đã từng bƣớc đƣợc trang bị, đầu
tƣ mua sắm, bổ sung để đảm bảo đáp ứng phục vụ công tác đào tạo của nhà
trƣờng. Tuy nhiên, trong quản lý khai thác sử dụng các TBĐT vẫn còn nhiều vấn
đề bất cập, hạn chế nhƣ: nhiều giảng viên chƣa sử dụng thƣờng xuyên TBĐT
trong quá trình giảng dạy, TBĐT còn thiếu, chất lƣợng chƣa đảm bảo, thiếu đồng
bộ, việc giữ gìn bảo quản thiết bị chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; Đây là một
trong những nguyên nhân cơ bản làm cho việc đổi mới giáo dục đại học nói chung
và mục tiêu đổi mới giáo dục đại học tại trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
Thái nguyên nói riêng chƣa đạt đƣợc hiệu quả mong muốn.
1.3. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo ở trường Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp Thái Nguyên” nhằm đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lý
TBĐT và các biện pháp quản lý đã đƣợc áp dụng, để từ đó đƣa ra những đề
xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng các TBĐT và quản lý
khai thác sử dụng các TBĐT trong quá trình đào tạo của Nhà trƣờng..
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo phát triển,
khai thác sử dụng có hiệu quả các TBĐT ở trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp
Thái Nguyên góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng, đáp ứng đƣợc
mục tiêu đổi mới giáo dục đại học tại trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo ở trƣờng cao đẳng,
đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo ở trƣờng Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Thiết bị đào tạo ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng đào tạo ở trƣờng đại
học, thực tế cho thấy công tác quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo tại
trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã đƣợc quan tâm, tuy nhiên vẫn còn
nhiều hạn chế. Nếu xây dựng được một số biện pháp quản lý hợp lý, khoa học thì
sẽ phát triển được TBĐT đạt chuẩn, khai thác hiệu quả sử dụng TBĐT trong dạy
và học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học KTCN thực
hiện được mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý khai thác sử dụng các
TBĐT ở trƣờng đại học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ở
trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý khai thác sử dụng
các TBĐT ở trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng khai thác sử dụng
TBĐT và công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT tại trƣờng Đại học
KTCN Thái Nguyên.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Khảo sát trên đối tƣợng là cán bộ quản lý: 40 cán bộ.
- Khảo sát trên đối tƣợng là Giảng viên: 130 GV.
- Khảo sát trên đối tƣợng là SV: 300 SV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu, phân
tích, tổng hợp, so sánh nhằm thu thập thông tin lý thuyết dựa trên các tài liệu
nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, trò chuyện với cán bộ quản lý, giảng viên, SV nhằm tìm hiểu
và thu thập những thông tin về quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo
ở trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng an-két
Điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập những thông tin về thực trạng công tác
quản lý khai thác sử dụng các TBĐT của trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hợp lý, khoa học trong trƣờng.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thông qua các báo cáo tổng kết, chiến lƣợc phát triển, kế hoạch năm học
của Đại học Thái Nguyên và của trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên để nắm đƣợc thực trạng quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo
của nhà trƣờng
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trao đổi với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm nhằm tiếp thu ý kiến
của họ về tính cần thiết, tầm quan trọng và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất để có những kết luận chính xác và định hƣớng vận dụng các biện pháp đó
vào trong thực tiễn.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục
Sử dụng các công thức toán học để thống kê số lƣợng, chât lƣợng các thiết
bị đào tạo và xử lý các số liệu thống kê đƣợc, nhằm đƣa ra các kết luận phục vụ
cho công tác nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5
8. Ý nghĩa của đề tài
Đề xuất các biện pháp tăng cƣờng quản lý khai thác sử dụng các thiết bị
đào tạo tại Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
Nếu các biện pháp đƣợc đánh giá khả thi ở Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp Thái Nguyên thì kết quả nghiên cứu này có thể vận dụng thành công ở
các trƣờng đại học có đặc điểm, hoàn cảnh tƣơng tự.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và các phụ lục; cấu trúc đề tài bao gồm 3 chƣơng cơ bản:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo
ở trƣờng đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo ở
trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo ở
trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ KHAI THÁC SỬ DỤNG
CÁC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đối với công tác đào tạo, TBĐT là công cụ lao động sƣ phạm của giáo
viên, học sinh, SV, là một thành tố không thể thiếu đƣợc trong quá trình dạy
học. TBĐT là một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nội dung giáo
dục và phát triển ngƣời học trong quá trình dạy học ở trƣờng Đại học. Sở dĩ
nhƣ vậy là vì trong quá trình dạy học, TBĐT có thể thay thế cho các sự vật,
hiện tƣợng và các quá trình này xảy ra trong thực tiễn mà ngƣời dạy và ngƣời
học không thể tiếp cận một cách trực tiếp.
TBĐT vừa là nguồn tri thức, vừa là phƣơng tiện chứa đựng chuyển tải
thông tin và điều khiển hoạt động nhận thức của ngƣời học trong học tập, tạo ra
nhiều khả năng để giáo viên trình bày nội dung bài học một cách sâu sắc, thuận
lợi, hình thành đƣợc ở ngƣời học những phƣơng pháp học tập tích cực, chủ
động, tạo động lực cho ngƣời học hứng thú ham mê học tập hơn. Đây là yếu tố
ảnh hƣởng lớn đến cƣờng độ và hiệu quả của quá trình học tập.
Hiện nay trên thế giới rất quan tâm đầu tƣ cơ sở vật chất, TBĐT cho hệ
thống giáo dục và tập trung nghiên cứu tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng thiết bị đào tạo để đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Ở trƣờng Đại học mà nhất là các trƣờng kỹ thuật đào tạo theo hệ thống tín
chỉ thì cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo là nguồn lực ảnh hƣởng trực tiếp đến
chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng. Vì vậy, công tác quản lý khai thác sử dụng
hiệu quả TBĐT trong trƣờng đại học là một trong các thành tố cơ bản, quan
trọng trong việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ cho Giáo dục và đào
tạo. Hiện nay, xã hội đang trên đà đi lên công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nƣớc càng đặt ra nhiều thách thức cho các trƣờng đại học. Làm sao để nâng cao
chất lƣợng giáo dục và đào tạo, nâng cao hiệu quả sản xuất,… đáp ứng đƣợc
yêu cầu đổi giáo dục đại học là vấn đề cấp thiết đối với các trƣờng đại học.
Muốn đạt đƣợc điều đó thì công tác quản lý sử dụng hiệu quả thiết bị đào tạo là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7
một việc làm không thể thiếu, đó là một vấn đề có tính thời sự liên quan toàn
diện đến sự cải tiến chất lƣợng Giáo dục và đào tạo trong trƣờng đại học.
Chính vì vậy, công tác quản lý cơ sở vật chất trƣờng học nói chung và
công tác quản lý thiết bị đào tạo nói riêng đã đƣợc nhiều tổ chức, cá nhân trong
nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc nghiên cứu.
1.1.1. Trên thế giới
Từ thế kỷ XVI, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về thiết bị
đào tạo nhƣ: “Phƣơng tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng” - Nhà xuất bản Đại
học Min-xcơ, năm 1985. Trong tài liệu này, các tác giả đã đề cập nhiều đến vị
trí, vai trò, chức năng và các loại phƣơng tiện kỹ thuật dạy học. Tài liệu cũng
nêu ra đƣợc những ứng dụng cụ thể, chi tiết của phƣơng tiện kỹ thuật dạy học
trong quá trình dạy học. Tài liệu là cơ sở nghiên cứu cho lĩnh vực TBĐT và
quản lý, cũng nhƣ việc khai thác sử dụng TBĐT ở nƣớc ta.
Bên cạnh đó, Hội nghị Quốc tế về giáo dục lần thứ 39 họp tại Giơ-ne-vơ
năm 1984 cũng nhƣ nhiều hội nghị về TBĐT ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa đã
khẳng định ngành giáo dục cần phải đƣợc đổi mới thƣờng xuyên về mục đích,
cấu trúc, nội dung, TBĐT và phƣơng pháp để tạo cho tất cả các học sinh có
những cơ hội học tập. Tuỳ theo hoàn cảnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội tất cả các
nƣớc trên thế giới đều có khuynh hƣớng hoàn thiện cơ sở vật chất trong đó có
TBĐT nhằm phù hợp với sự hiện đại hoá nội dung, phƣơng pháp và hình thức
tổ chức đào tạo. Các nƣớc có nền kinh tế phát triển đều quan tâm đến việc
nghiên cứu, thiết kế, sản xuất các TBĐT hiện đại, đạt chất lƣợng cao, cần thiết
cho nhu cầu giáo dục mỗi nƣớc.
Từ sau đại chiến thế giới thứ hai (1939-1945) ở Liên Xô (cũ) đã thực
hiện khẩu hiệu: “Điện ảnh hoá quá trình học tập”; Ở Nhật Bản ngay từ năm
1960 đã tổ chức nghiên cứu mẫu và sản xuất phim giáo khoa dùng trong nhà
trƣờng, năm 1984 nƣớc Nhật đã có 29 trung tâm nghe nhìn. Năm 1992 kết quả
điều tra về trang bị máy tính ở Nhật Bản cho thấy bậc tiểu học đƣợc 50%, bậc
THCS đƣợc 86,1%, bậc THPT đƣợc 99,4%. Ở Mỹ và các nƣớc Châu Âu cũng
nhƣ một số nƣớc trong khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng nhƣ In-đô-nê-xia,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8
Thái Lan, Phi-líp-pin, Xinh-ga-po,... ngƣời ta thay thế dần tranh trong sách giáo
khoa in trên giấy bằng các hình ảnh trên màn ti vi. Nhƣ vậy lƣợng thông tin
cung cấp phong phú và hấp dẫn hơn, việc bảo quản, vận chuyển và sử dụng có
mặt thuận lợi hơn.
1.1.2. Ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc ứng dụng công nghệ
hiện đại vào giáo dục là xu thế tất yếu. Hiệu quả của việc sử dụng các công
nghệ mới, các trang thiết bị đào tạo vào việc giảng dạy và nghiên cứu của giảng
viên và học sinh, sinh viên trong quá trình giáo dục đã đƣợc khẳng định trong
thực tế, nhất là khả năng làm cho bài giảng trở nên sinh động, ngƣời giảng viên
có thể định hƣớng học sinh, sinh viên tiếp cận với một nguồn tri thức phong
phú. Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chủ chƣơng, chính sách hết sức quan
trọng để đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng TBĐT vào quá trình đào tạo của
các cơ sở giáo dục.
Trong những năm gần đây, Công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT
đã đƣợc nhiều ban ngành quan tâm chỉ đạo quản lý nhƣ: Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc
[9]; Nghị định số 66/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ quy định việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc
[10]; Thông tƣ số 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính Hƣớng
dẫn việc quản lý, khái thác phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nƣớc [5];
Quyết định số 684/QĐ-QTPV ngày 26/12/2007 của Hiệu trƣởng trƣờng Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp quy đinh về Quản lý, khai thác sử dụng tài sản
trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp[39].
Hiện nay, ở nƣớc ta kinh phí đầu tƣ và khả năng mua sắm thiết bị đào tạo
còn hạn hẹp. Theo qui định của thông tƣ 30 Liên bộ Tài chính- Giáo dục & Đào
tạo, ngày 24-7-1990 thì kinh phí dành cho mua sắm sách và thiết bị giáo dục là
6-10% ngân sách giáo dục, nhƣng theo số liệu mới nhất, trong thực tế bình
quân cả nƣớc chỉ đạt 3,7%; trong đó dành cho mua sắm TBĐT là 1,5%. Điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9
đó cho thấy TBĐT còn thiếu nhiều so với yêu cầu, vì vậy vấn đề đặt ra cho các
nhà quản lý giáo dục là cần phải nghiên cứu thực trạng đơn vị mình, có kế
hoạch đầu tƣ, mua sắm TBĐT phù hợp với điều kiện vùng miền và địa phƣơng
mình; công tác quản lý sử dụng TBĐT cũng cần đƣợc tăng cƣờng, nâng cao
hơn nữa. Với các trƣờng đào tạo ngành kỹ thuật, Nhà trƣờng muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng TBĐT trƣớc hết cần nắm vững các khái niệm về CSVC sƣ
phạm, khái niệm về TBĐT, vị trí, vai trò của TBĐT trong quá trình dạy học và
một số vấn đề về quản lý TBĐT trong nhà trƣờng.
Từ nhận thức đúng đắn về vai trò của thiết bị đào tạo ở các cơ sở giáo dục,
có rất nhiều công trình nghiên cứu về tính hiệu quả của nó thông qua các đề tài:
Năm 2005, Chủ nhiệm đề tài Ngô Quang Sơn đã bảo vệ thành công đề tài
cấp Bộ về: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị
giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung tâm Giáo
dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng” mã số: B 2004-53-17.
Năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố “Tài liệu tập huấn của Dự án
Việt Úc về TBĐT ”.
Năm 2006, Nhà xuất bản Hà Nội cho ra mắt cuốn “Quản lý và sử dụng
nhằm tăng cường hiệu quả TBĐT ”. Tài liệu này đã đƣa ra đƣợc một số biện
pháp quản lý cũng nhƣ sử dụng TBĐT vào giảng dạy để đạt hiệu quả cao.
Tác giả Tô Xuân Giáp với công trình: “Phương tiện dạy học - Hướng dẫn
chế tạo và sử dụng” [17] đề cập việc sử dụng TBĐT theo hƣớng trang bị kỹ
năng tác nghiệp cho ngƣời học. Ở công trình nghiên cứu này, tác giả đã đƣa ra
những cơ sở phân loại và phân loại phƣơng tiện dạy học, cách thức lựa chọn,
thiết kế, chế tạo, sử dụng phƣơng tiện dạy học và các điều kiện để đảm bảo sử
dụng có hiệu quả phƣơng tiện dạy học. Theo tác giả thì “Phƣơng tiện dạy học
đƣợc sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sƣ phạm của nội dung và
phƣơng pháp dạy học lên rất nhiều” [17, tr.43].
Trong cuốn: “Quản lý giáo dục” [25] do tác giả Bùi Minh Hiền chủ biên,
ở chƣơng 10 tác giả đã đề cập đến các vấn đề lý luận về vai trò của TBĐT
trong sự phát triển hệ thống giáo dục quốc dân, phân loại các nhóm TBĐT mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10
ngƣời quản lý cần bao quát và đƣa ra một số nguyên tắc cùng giải pháp quản lý
việc sử dụng TBĐT ở trƣờng học trong giai đoạn hiện nay.
Những công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên đã xây dựng đƣợc
một hệ thống lý luận về vai trò, tác dụng của các TBĐT cùng một số yêu cầu và
nguyên tắc sử dụng nó trong quá trình dạy học. TBĐT đƣợc xác định là một
thành tố quan trọng trong quá trình đào tạo, nhất là ở các trƣờng Đại học mà
đặc biệt là các trƣờng dạy kỹ thuật nó đóng vai trò to lớn trong việc đổi mới nội
dung, phƣơng pháp dạy học hiện nay. Lý luận về TBĐT đã đƣợc làm sáng tỏ
trong nhiều công trình nghiên cứu và trong giáo trình về lý luận dạy học. Tuy
nhiên, trong các hƣớng nghiên cứu trên, các đề tài nghiên cứu về quản lý khai
thác sử dụng các thiết bị đào tạo ở Đại học Thái Nguyên nói chung và trong
trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp nói riêng thì chƣa có đề tài nào nghiên
cứu. Do đó, đề tài nghiên cứu về quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo
ở trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên là hết sức cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong bất kỳ một xã hội, một quốc gia nào cũng cần có sự quản lý. Chính
vì thế quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu đƣợc trong
đời sống xã hội gắn liền với quá trình phát triển. Đặc biệt trong xã hội phát
triển nhƣ hiện nay thì quản lý giữ một vai trò rất lớn. Có nhiều cách tiếp cận
khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận thì có nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: "Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [35].
Theo Harold Koontz, “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động
của những người khác” [20].
Theo Tư tưởng quản lý Mác - Lênin, C. Mac viết “Tất cả mọi lao động
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11
nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người
độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng” [40, tr.480].
Định nghĩa về quản lý, tác giả Mai Hữu Khuê đƣa ra định nghĩa nhƣ sau:
“Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập thể những người lao động nhằm
đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã định trước” [26].
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ: “Quản lý là một hoạt động có định hướng, có tổ
chức, lựa chọn trong các đối tượng có thể dựa trên các thông tin về tình trạng
của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.
[22, tr.30]
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngài tổ chức một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [27, tr.8].
Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá trình
mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao
trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì trong mỗi lĩnh vực con ngƣời
luôn điều chỉnh hoạt động của mình theo mỗi phƣơng thức nhất định do đó có
thể rút ra rằng:
+ Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hƣớng, điều tiết,
phối hợp các hoạt động của cấp dƣới, của những ngƣời dƣới quyền.
+ Quản lý bao gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những ngƣời
khác thực hiện công việc và đạt đƣợc mục đính của nhóm.
+ Quản lý là thiết lập, công khai các quan hệ cụ thể để hoạt động đông
ngƣời hoàn thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và không
ngừng phát triển.
+ Quản lý phải bao gồm hai yếu tố cơ bản là chủ thể quản lý (tác nhân
tạo ra tác động) và khách thể quản lý (nhận trực tiếp các tác động của chủ
thể quản lý).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12
+ Quản lý là thực hiện mục tiêu của tổ chức thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực (con ngƣời, tài chính, vật chất...).
+ Quản lý bao giờ cũng là những tác động có định hƣớng, có ý thức nhằm
tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn đối với đối tƣợng nhận tác động, đối tƣợng sẽ
biến đổi theo những mục tiêu mà chủ thể quản lý tác động.
Nhƣ vậy: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức,
có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã lựa chọn”.
1.2.1.2. Bản chất của quản lý
Bản chất của quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể
quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Bản chất quản
lý là sự phối hợp các nỗ lực của con ngƣời thông qua các chức năng quản lý
nhƣ lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết bổ sung lẫn nhau, hỗ trợ
lẫn nhau, diễn ra theo chu kỳ nhất định trong khoảng thời gian và không gian
nhất định. Thời gian để thực hiện trọn ven một lần các chức năng nói trên, đƣa
hệ thống vận hành đến mục tiêu gọi là chu trình quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣởng xã hội đặc biệt, bản chất của giáo dục là kế
thừa quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm đã đƣợc tích lũy trong quá
trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Thế hệ đi trƣớc truyền đạt cho thế hệ đi
sau, thế hệ đi sau có trách nhiệm lĩnh hội, kế thừa, phát triển và bổ sung những
kinh nghiệm đó.
Giáo dục có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của xã hội
vì giáo dục vừa là sản phẩm của xã hội đồng thời giáo dục cũng là nhân tố tích
cực, động lực thúc đẩy sự phát triển. Trong thời đại ngày nay, giáo dục đã đáp
ứng một cách hiệu quả nhất nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển của quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13
gia. Vì vậy, giáo dục trở thành mục tiêu phát triển hàng đầu của tất cả các quốc
gia trên thế giới.
Có rất nhiều cách diễn đạt của các nhà khoa học về thuật ngữ quản lý giáo
dục nhƣ:
Theo chuyên gia giáo dục M.I.Konđacốp thì: “Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở
tất cả các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích
đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [29, tr.94]
Ở Việt Nam, theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”
[6, tr.25.].
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bới tập thể
GV và SV, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”
[27, tr.31].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp lý quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ. Đưa hệ
thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất” [30, tr.12.]
Tại Điều 14 của Luật giáo dục (2005) thì: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ
thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục,
tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14
lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng
cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục” [28, tr.3].
Cũng có thể định nghĩa: quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (Đƣợc tiến hành bởi tập thể GV và SV,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lƣợng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của quản lý giáo
dục. Đó là: chủ thể quản lý, đối tƣợng vị quản lý (Nói tắt là đối tƣợng quản lý),
khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Trong thực tiễn các yếu tố trên không
tách rời nhau, mà ngƣợc lại chúng có quan hệ tƣơng tác gắn bó với nhau. Chủ
thể quản lý tạo ra những tác động lên đối tƣợng quản lý, nơi tiếp nhận tác động
của chủ thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo
nhằm cùng thực hiện một mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài
hệ thống quản lý giáo dục, nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi
trƣờng… Nó có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục
và hệ thống quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm nhƣ
thế nào để có những tác động từ phía khách thể quản lý giáo dục là tích cực, để
thực hiện mục tiêu chung.
Tóm lại: "Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của các
nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung
nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra".
* Bản chất của quản lý giáo dục: Theo quan niệm quản lý vi mô, thực
chất quản lý giáo dục là quản lý các thành tố của quá trình sƣ phạm: mục tiêu,
nội dung, phƣơng pháp dạy học, giáo viên, học sinh, CSVC nói chung và
TBĐT nói riêng, hình thức dạy học và kết quả dạy học (hay đầy đủ là tổ chức
kiểm tra đánh giá kết quả dạy học).
* Mục tiêu quản lý giáo dục là trạng thái mong muốn hoặc cần phải có
trong tƣơng lai của toàn bộ hệ thống giáo dục hoặc của các yếu tố cấu thành
đối tƣợng quản lý giáo dục. Bốn thành tố hợp thành đối tƣợng quản lý xét
theo hệ thống:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15
+ Tƣ tƣởng: Gồm quan điểm, đƣờng lối, chính sách, chế độ, nội dung,
phƣơng pháp, tổ chức và kết quả.
+ Con ngƣời: Các công chức ngành giáo dục và học sinh, SV.
+ Quá trình biến đổi: Việc dạy và học diễn ra theo không gian và thời gian.
+ Vật chất: Gồm cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
việc dạy và học.
Nhƣ vậy, nói một cách tổng thể, có thể hiểu quản lý giáo dục là quản lý
hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ
thể quản lý giáo dục lên các đối tượng quản lý giáo dục theo những qui luật
khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà trường
Có nhiều tác giả quan niệm khác nhau về quản lý nhà trƣờng.
“Nhà trƣờng là một thiết chế xã hội, là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống
giáo dục quốc dân” [5,tr.150]. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của
Nhà trƣờng, mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hƣớng vào hoạt động
trung tâm này. Do đó, quản lý nhà trƣờng là quản lý thiết chế của hệ thống giáo
dục, đó chính là quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô, cấp độ một đơn vị cấu trúc cơ
sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lý nhà trƣờng có nghĩa là tổ chức các
lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng biến các quan điểm, đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc thành hiện thực.
Quản lý nhà trƣờng là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và
tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác
huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào
tạo trong nhà trƣờng [5,tr.135].
Theo tác giả Mai Quang Huy: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” [24, tr.4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý Nhà trường là hệ thống những tác
động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập
thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường” [27, tr.38].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối vơi ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [19, tr.76].
Qua các khái niệm trên có thể hiểu: “Quản lý nhà trường là quản lý quá
trình dạy học, giáo dục, quản lý các điều kiện thiết yếu của việc dạy và học như
quản lý nhân lực, tài lực, cơ sở vật chất,...”.
Bản chất của quản lý nhà trƣờng là quá trình chỉ huy, điều khiển sự vận
động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ
đó là do quá trình sƣ phạm trong nhà trƣờng quy định.
1.2.3.2. Khái niệm quản lý trường đại học
Trƣờng đại học là một tổ chức lịch sử phát triển lâu dài và một cấu trúc
tƣơng đối ổn định với phân cấp quản lý trên cơ sở khoa và bộ môn. Trƣờng
đại học là một tổ chức giảng dạy và nghiên cứu khoa học bao gồm các khoa,
bộ môn, trung tâm nghiên cứu và có khả năng cấp đƣợc bằng cử nhân, thạc
sĩ, tiến sĩ.
Nhƣ định nghĩa trƣờng đại học nhƣ trên, vậy Quản lý trƣờng Đại học là
kiểm soát hay điều khiển các nguồn lực của Nhà trƣờng (trong đó có con
ngƣời) theo các nguyên tắc hay giá trị đã đƣợc thiết lập từ trƣớc để đạt tới tầm
nhìn hay các mục tiêu phát triển nhà trƣờng.
Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp là một hệ thống xã hội đƣợc đặc
trƣng bởi quá trình Giáo dục - Đào tạo. Nó bao gồm các thành tố: Mục tiêu đào
tạo, nội dung đào tạo, phƣơng pháp đào tạo, Thầy - Lực lƣợng đào tạo, Trò -
Đối tƣợng đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo, điều kiện đào tạo, môi trƣờng đào
tạo, quy chế đào tạo, bộ máy quản lý đào tạo, kết quả đào tạo. Quản lý trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp không chỉ là việc quản lý các thành tố độc lập
mà còn quản lý cả sự tƣơng tác giữa các thành tố với nhau để tạo nên một chỉnh
thể thống nhất.
1.2.4. Thiết bị đào tạo
1.2.4.1. Khái niệm thiết bị đào tạo
Để công tác đào tạo đạt hiệu quả cao, trong quá trình dạy học ngƣời GV và
SV phải sử dụng các thiết bị đào tạo (mà lâu nay ngƣời ta thƣờng gọi là thiết bị
dạy học hay phƣơng tiện dạy học). Việc đổi mới phƣơng pháp đào tạo cũng bao
gồm việc đổi mới các thiết bị - phƣơng tiện đào tạo, đổi mới cách nghĩ, cách
làm, cách quản lý việc sử dụng các thiết bị đào tạo, sao cho hoạt động này trở
thành thói quen trong từng tiết lên lớp của giáo viên.
Thực tế có rất nhiều quan niệm khác nhau về TBĐT. Trong một số giáo
trình giáo dục học và lý luận dạy học, nhiều tác giả cho rằng, TBĐT là những
thiết bị vật chất giúp giáo viên tổ chức quả trình day học có hiệu quả nhằm đạt
đƣợc mục tiêu và nhiệm vụ dạy học đề ra. Tùy theo mục đích sử dụng mà
ngƣời ta hiểu về TBĐT với những ý khác nhau.
Theo Lotx. Klinbơ (Đức) cho rằng “TBĐT (hay còn gọi là đồ dùng dạy
học, thiết bị dạy học, dụng cụ....) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết
giúp cho GV và SV tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo
dưỡng và giáo dục tại các cơ sở đào tạo” (dẫn theo[31]).
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Thiết bị là tổng thể nói chung những máy
móc, dụng cụ, phụ tùng cần thiết cho một hoạt động nào đó” [35].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng “TBĐT là một tập
hợp các đối tượng vật chất được GV và SV sử dụng với tư cách là những
phương tiện điều khiển học tập nhận thức của học sinh. Đối với học sinh đó là
nguồn chi thức phong phú, đa dạng, sinh động, là các phương tiện giúp cho
các em lĩnh hội và rèn luyện kỹ năng, hình thành kỹ xáo” (dẫn theo [33]).
Theo các tác giả Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo đã định
nghĩa “TBĐT là một bộ phận cơ sở vật chất trường học trực tiếp có mặt trong
các giờ học được thầy và trò cùng sử dụng” [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18
Theo Điều 2 - Quy định về quản lý, khai thác sử dụng tài sản trƣờng Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên: “TBĐT là 1 bộ phận tài sản của nhà
trường bao gồm trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, phục vụ học tập, giảng
dạy, thí nghiệm, thực hành, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ....”
[39, tr.2].
Nhƣ vậy, từ một số khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu khái niệm thiết bị
đào tạo nhƣ sau: “TBĐT là một bộ phận của cơ sở vật chất Nhà trường, là
một loại công cụ nằm trong phạm trù phương tiện dạy học, có mối quan hệ
khăng khít với nội dung, chương trình đào tạo và phương pháp dạy học”. Từ
đó có thể hiểu Thiết bị đào tạo dƣới các góc độ khác nhau:
- TBĐT tham gia trực tiếp vào hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của SV nhằm đạt đƣợc mục tiêu đào tạo của Nhà trƣờng đã đề ra. Mặt
khác, TBĐT góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy - học, nâng cao chất lƣợng
đào tạo nguồn nhân lực.
- Đối với các trƣờng Đại học, TBĐT còn góp phần tích cực trong công tác
nghiên cứu khoa học, phát triển năng lực sáng tạo của ngƣời học, sản xuất dịch
vụ, đổi mới công tác quản lý đào tạo và phát triển nhà trƣờng.
1.2.4.2. Phân loại thiết bị đào tạo
Tùy theo cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các tác giả đã đƣa ra nhiều cách
phân loại TBĐT nhƣ sau:
Theo tác giả Bùi Minh Hiền (Chủ biên), Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo
(dẫn theo [34]), TBĐT có thể chia thành 4 nhóm:
- Nhóm 1: Nhóm các thiết bị giảng dạy tham gia vào các bài thí nghiệm
thực hành (nhóm thiết bị các môn vật lý và công nghệ; nhóm thiết bị thí
nghiệm các môn hóa học và sinh học; nhóm thiết bị các môn thể dục, âm nhạc
và mỹ thuật; nhóm TBĐT các môn xã hội; nhóm thiết bị phục vụ việc dạy học
môn Toán, môn Tin học kết hợp với phòng học đa năng);
- Nhóm 2: Nhóm các thiết bị phục vụ cho giáo viên đổi mới phương pháp
dạy học: các thiết bị nghe nhìn, thiết bị trình chiếu (máy chiếu vật thể, máy
chiếu qua đầu, máy chiếu đa năng, đầu video, ti-vi và màn chiếu, bộ ấm thanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19
thiết bị phụ trợ). Ở một số trƣờng có máy tính xách tay đƣợc quản lý chung,
hay để giáo viên mƣợn trong các giờ giảng;
- Nhóm 3: Nhóm các thiết bị thực hành hướng nghiệp, dạy nghề kỹ thuật
cho học sinh: công cụ sửa chữa, máy móc gia công cơ khí, gỗ, máy cắt gọt kim
loại, máy công cụ sản xuất, vật tƣ, vật liệu tiêu hao;
- Nhóm 4: Nhóm các thiết bị dùng chung cho toàn trường và phục vụ các
hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao: Thiết bị văn phòng nhƣ máy tính, máy
in, máy photocopy; thiết bị dùng cho các hoạt động chung của học sinh nhƣ
máy ghi âm, máy ghi hình, máy chụp ảnh, phƣơng tiện đi lại, các máy tập thể
dục thể thao; thiết bị để bảo quản thiết bị nhƣ tủ đựng thiết bị, giá, kệ,…
Theo tác giả Tô Xuân Giáp [17], các TBĐT đƣợc chia thành 2 nhóm:
- Nhóm phƣơng tiện truyền tin: Nhóm này cung cấp thông tin dƣới dạng
âm thanh, hình ảnh hoặc kết hợp cả hai tác động lên các giác quan của học sinh
nhƣ: máy chiếu các loại, máy ghi âm, máy thu phát hình, truyền ảnh, camera,…
- Nhóm mang thông tin. Đây là nhóm các phƣơng tiện mà tự bản thân nó
mang một khối lƣợng thông tin nhất định nhƣ: Sách, tài liệu tham khảo, băng
đĩa, tranh ảnh,…
Ở trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên hiện nay, TBĐT rất phong phú, đa
dạng về chủng loại và thay đổi theo thời gian.Với đề tài nghiên cứu này, chúng
tôi sử dụng cách phân loại TBĐT nhƣ tác giả Bùi Minh Hiền (Chủ biên), Vũ
Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo. Với cách phân loại này giúp các nhà quản lý có
cái nhìn bao quát tổng thể về các thiết bị hiện có của Nhà trƣờng, đồng thời
thuận tiện cho quá trình quản lý khai thác sử dụng thiết bị đào tạo hiện nay.
1.2.5. Hoạt động khai thác sử dụng thiết bị đào tạo
Nhƣ định nghĩa ở trên, TBĐT là một bộ phận của cơ sở vật chất Nhà
trƣờng, là một loại công cụ nằm trong phạm trù phƣơng tiện dạy học, có mối
quan hệ khăng khít với nội dung, chƣơng trình đào tạo và phƣơng pháp dạy
học. TBĐT tham gia trực tiếp vào hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20
Vậy, hoạt động khai thác sử dụng TBĐT là tổng thể các biện pháp sử
dụng, bảo quản, bảo dƣỡng và sửa chữa TBĐT để phát huy vai trò, tác dụng
của thiết bị vào trong quá trình đào tạo đặc biệt là hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học của học sinh. Sử dụng các TBĐT đƣợc tiến hành theo tài liệu
hƣớng dẫn của từng thiết bị cụ thể.
1.2.6. Hiệu quả sử dụng các TBĐT
Hiệu quả sử dụng các TBĐT bao gồm hiệu suất sử dụng, mục tiêu và kết
quả sử dụng. Căn cứ vào đặc trƣng của các TBĐT, tác giả đề xuất 5 chỉ số làm
căn cứ xây dựng phiếu đánh giá hiệu quả sử dụng các TBĐT ở trƣờng Đại học
KTCN Thái Nguyên nhƣ sau:
Một là, tần suất sử dụng các TBĐT là số lần sử dụng các TBĐT trong một
khoảng thời gian (học kì, năm học) xét theo từng loại so với yêu cầu giảng dạy
môn học đã qui định trong chƣơng trình và kế hoạch dạy học. Đây là chỉ số
quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quả sử dụng các TBĐT. Không phải cứ sử
dụng nhiều lần TBĐT là đƣơng nhiên nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng, nhƣng
tần suất sử dụng càng cao thì ngƣời sử dụng (GV, SV, CB thiết bị) càng có cơ
hội sử dụng thuần thục hơn và hiệu quả sử dụng có cơ hội đƣợc nâng cao.
Hai là, mức độ và thái độ sử dụng các TBĐT xét theo khả năng khai
thác thực tế của GV và SV so với tính năng kĩ thuật và tính năng sƣ phạm
của các TBĐT.
Ba là, tính thành thạo sử dụng các TBĐT đƣợc xét theo kĩ năng sử dụng
của GV và SV trong quá trình sử dụng các TBĐT? Trình độ sử dụng các TBĐT
có đƣợc nâng cao không? Năng lực thực hành, năng lực tƣ duy lô-gíc của học
sinh có đƣợc phát triển không? Tỉ lệ khắc phục thành công các sự cố xảy ra về
kĩ thuật và an toàn trong quá trình sử dụng các TBĐT, tỉ lệ những sáng kiến,
phát triển các ứng dụng mới mà GV và SV cùng thực hiện (tính trên tổng số
thiết bị, trên tổng số giáo viên, trên tổng số giờ học…).
Bốn là, tính kinh tế của sử dụng các TBĐT là nói đến chất lƣợng của TBĐT
và sự bền vững của TBĐT trong sử dụng. Tính năng và chất lƣợng TBĐT có đúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21
nhƣ Catalogue không? Có bảo đảm thời hạn sử dụng không? Bao nhiêu% thí
nghiệm không đạt kết quả mong muốn do chất lƣợng thiết bị kém... Nếu việc dạy
học có sử dụng các TBĐT có tác dụng thúc đẩy đổi mới PPDH và mang lại kết
quả học tập tốt thì điều đó có nghĩa là tính kinh tế đã đƣợc đảm bảo.
Năm là, phục vụ đổi mới PPDH: Chƣơng trình và nội dung sách giáo khoa
mới đòi hỏi phải đổi mới PPDH. Học sinh hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều
hơn, thảo luận nhiều hơn. Trong quá trình sử dụng các TBĐT mà kết quả là học
sinh có 3 biểu hiện trên có nghĩa là đã nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng các
TBĐT. Căn cứ vào các mức độ biểu hiện đó, chúng ta có thể đánh giá đƣợc
hiệu quả sử dụng các TBĐT đối với việc đổi mới PPDH.
1.2.7. Quản lý khai thác sử dụng thiết bị đào tạo
Có thể hiểu quản lý khai thác sử dụng TBĐT theo nhiều cách khác nhau:
- Quản lý khai thác sử dụng TBĐT là quản lý mục đích, hình thức,
cách thức sử dụng TBĐT của các cơ sở đào tạo.
- Quản lý khai thác sử dụng TBĐT là việc thực hiện 4 chức năng:
Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra và điều chỉnh quá trình khai thác
và sử dụng TBĐT.
- Quản lý khai thác sử dụng TBĐT phục vụ công tác đào tạo là tác
động có mục đích của ngƣời quản lý nhằm xây dựng, phát triển, bảo đảm và sử
dụng có hiệu quả hệ thống TBĐT phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào
tạo ở trƣờng Đại học.
Nhƣ vậy có thể hiểu: “Quản lý khai thác sử dụng các TBĐT là một hoạt
động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý nhằm xây dựng, phát triển,
bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống TBĐT phục vụ đắc lực cho hoạt
động đào tạo của Nhà trường”.
Từ khái niệm trên cho thấy nội dung Công tác quản lý khai thác sử dụng
các TBĐT bao gồm:
- Quản lý khai thác sử dụng các TBĐT đúng mục đích.
- Quản lý hình thức, cách thức tổ chức và sử dụng các TBĐT.
- Quản lý quy trình khai thác sử dụng các TBĐT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22
- Hiệu quả quản lý khai thác sử dụng các TBĐT.
- Nội dung công tác kiểm tra sử dụng các TBĐT.
Quản lý khai thác sử dụng các TBĐT phục vụ công tác đào tạo là một lĩnh
vực vừa mang tính kinh tế - giáo dục lại vừa mang tính khoa học - giáo dục,
cho nên trong quản lý, một mặt phải tuân thủ theo yêu cầu chung về quản lý
kinh tế và quản lý khoa học, mặt khác cần phải tuân thủ theo các yêu cầu quản
lý chuyên ngành giáo dục. Muốn vậy, công tác quản lý khai thác sử dụng các
TBĐT phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết đến từng đơn vị chức năng, đến từng bộ
môn, từng giáo viên để tạo ra tính tích cực, tự giác của mỗi tập thể, cá nhân.
1.3. Vai trò của các thiết bị đào tạo trong cấu trúc quá trình đào tạo ở
trƣờng đại học
1.3.1. Vai trò của các thiết bị đào tạo trong quá trình đào tạo ở trường Đại học
Khi bàn về con đƣờng nhận thức, V.I.Lê-nin đã chỉ ra “Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở lại thực tiễn, đó là con
đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức thế giới khách quan” [ 40,
t.29, Nxb M.1981, tr.179]. Đánh giá mức độ nhận thức của con ngƣời, các nhà
giáo dục Ấn Độ cũng đã kết luận về mức độ nhận thức của học sinh nhƣ sau:
Tôi nghe - tôi quên; Tôi nhìn - tôi nhớ; Tôi làm - tôi hiểu. Ở Việt Nam, qua
thực tiễn ông cha ta cũng khái quát: “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm
thấy không bằng một làm”.
Với những thành tựu của khoa học kỹ thuật và sự xuất hiện của các
phƣơng tiện truyền thông hiện đại, đa dạng, các phƣơng tiện đào tạo nói chung
và các TBĐT nói riêng đã đƣợc đƣa vào sử dụng trong quá trình dạy học ngày
càng có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho việc đổi mới nội dung và phƣơng pháp
dạy học trong nhà trƣờng.
Quá trình dạy học là quá trình truyền thông đƣợc thiết lập giữa ngƣời phát
(thầy giáo) và ngƣời thu (học sinh) trong đó, những thông điệp (kiến thức)
đƣợc truyền tải từ thầy giáo đến học sinh để đạt đƣợc mục tiêu của quá trình
đào tạo. Quá trình truyền thông này không thể thực hiện đƣợc nếu nhƣ không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23
có các phƣơng tiện để chuyển tải thông tin, mà các phƣơng tiện đó trong bối
cảnh hiện nay là không thể thiếu đƣợc các TBĐT. Trƣớc yêu cầu đổi mới nội
dung và phƣơng pháp dạy học hiện nay, TBĐT có vị trí rất quan trọng trong
quá trình dạy học. Đặc biệt, trong các trƣờng đào tạo về khoa học kỹ thuật thì
có những nội dung sẽ không thể thực hiện đƣợc nếu thiếu TBĐT.
Theo tác giả Bùi Minh Hiền “Quá trình đào tạo bao gồm các thành tố chủ
yếu: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, lực lượng đào
tạo, đối tượng đào tạo, tổ chức đào tạo, điều kiện đào tạo, môi trường đào tạo.
Các thành tố này hoạt động trong mối tương tác với nhau, đảm bảo cho quá
trình đào tạo diễn ra cân đối và toàn vẹn” (dẫn theo[34]).
Trong đó ba nhân tố: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo và phƣơng pháp
đào tạo liên kết chặt chẽ với nhau, quy định lẫn nhau và hỗ trợ cho nhau.
Chúng có mối quan hệ với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ về khoa
học kỹ thuật của đất nƣớc, thời đại công nghệ sản xuất, chúng tạo ra cái lõi của
quá trình đào tạo.
Ba nhân tố khác là lực lƣợng đào tạo, đối tƣợng đào tạo và CSVC (trong
đó TBĐT là cơ bản) là các lực lƣợng, vật chất để thực hiện hóa đƣợc mục tiêu
đào tạo, tái tạo, sáng tạo nội dung đào tạo và phƣơng pháp đào tạo.
Nhƣ vậy, TBĐT là cầu nối để giáo viên, SV cùng hành động tƣơng hợp
với nhau để chiếm lĩnh đƣợc nội dung đào tạo, thực hiện đƣợc mục tiêu đào
tạo. Chính vì thế mà TBĐT là sự cụ thể hóa của nội dung chƣơng trình đào tạo.
TBĐT giúp cho SV nắm vững kiến thức,tăng cƣờng trí nhớ, phát triển
năng lực thực hành, thí nghiệm, thực nghiệm. Đồng thời TBĐT còn giúp điều
khiển hoạt động nhận thức của SV, SV đƣợc học tập, đƣợc rèn luyện các kỹ
năng cơ bản, đƣợc cung cấp thêm kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn
xã hội và môi trƣờng sống.
Ngoài ra, TBĐT giúp cho giảng viên không ngừng rèn luyện, nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực của bản thân trong nghiên cứu khoa học. Mặt
khác, TBĐT giúp Giảng viên tiết kiệm đƣợc thời gian lên lớp trong mỗi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24
học. Giúp giảng viên điều khiển đƣợc hoạt động nhận thức của SV, kiểm tra và
đánh giá kết quả của SV đƣợc thuận lợi và có hiệu suất cao.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng TBĐT phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và
phƣơng pháp sử dụng của giảng viên. Cùng một TBĐT nhƣng ở những giảng
viên khác nhau, tùy thuộc vào việc khai thác nội dung, kỹ năng sử dụng thiết
bị, phƣơng pháp tổ chức hoạt động nhận thức của mỗi giảng viên mà kết của
của giờ học có sự khác biệt. Bản thân TBĐT chƣa phải là phƣơng pháp, nó chỉ
là phƣơng pháp khi nó đƣợc sử dụng trong giờ giảng và khi đó TBĐT trở thành
một hình thức biểu hiện của phƣơng pháp thúc đẩy quá trình nhận thức, rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo của SV trong quá trình học tập. Vì vậy, những yêu cầu
của việc khai thác và sử dụng TBĐT sẽ là động lực để ngƣời dạy tìm tòi, đổi
mới, vận dụng linh hoạt và sáng tạo các phƣơng pháp dạy học phù hợp, nâng
cao chất lƣợng của quá trình đào tạo.
Nhƣ vậy, quản lý khai thác và sử dụng TBĐT sẽ góp phần nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả của quá trình đào tạo, giúp nhà trƣờng tạo ra nguồn nhân lực
có tri thức, có kỹ năng, có sự năng động, sáng tạo, thúc đẩy tiến bộ xã hội, phát
triển sản xuất và khoa học công nghệ.
1.3.2. Vai trò của các TBĐT trong sự phát triển của trường Đại học
Nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực có tri thức để đáp ứng nhu
cầu lao động xã hội ngày càng phát triển luôn luôn là châm ngôn của một
trƣờng đại học đồng thời là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân giao
phó cho trƣờng đại học đó. Để nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực
trong một trƣờng đại học đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng giảng dạy của đội
ngũ giảng viên. Ngày nay, việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông đã và đang giúp cho đội ngũ giảng viên cập nhật kiến thức nhanh
chóng và ngày càng nâng cao năng lực chuyên môn.
Ở môi trƣờng đại học, TBĐT đƣợc coi là nơi cung cấp nền tảng kiến thức
cho công tác đào tạo, nghiên cứu, các hoạt động phát triển khoa học công nghệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25
và đó là bộ phận cốt lõi của một trƣờng Đại học. Nhìn vào hệ thống TBĐT của
Nhà trƣờng ngƣời ta có thể đánh giá ban đầu về quy mô đào tạo, chất lƣợng đào
tạo thông qua các tiêu chí: Tính đa ngành, đa nghề; tính cập nhật kiến thức và
thông tin khoa học, công nghệ, tính hiệu quả của công tác đào tạo, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ,... Với những yêu cầu đổi mới giáo dục đại
học và yêu cầu về thực tiễn phát triển triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta, hội nhập
với các nƣớc trong khu vực mỗi SV phải coi thƣ viện, các trung tâm thí
nghiệm, thực nghiệm là giảng đƣờng thứ 2 thì mới đáp ứng đƣợc những yêu
cầu về khối lƣợng kiến thức và chất lƣợng kiến thức của các môn học. Để làm
đƣợc điều đó các trƣờng đại học phải chú trọng đến công tác quản lý, bảo quản,
khai thác và sử dụng TBĐT để TBĐT thực sự là nguồn cung cấp tài liệu phong
phú, hình thành phát triển kỹ năng, kỹ xảo cho SV.
Tại các cơ sở giáo dục đào tạo, hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT
đóng vai trò tích cực vào chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng, đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy của giáo viên và phƣơng pháp học tập của SV. Để thực hiện
đƣợc điều đó thì ngƣời giáo viên không thể không đọc tài liệu, cập nhật và sử
dụng thông tin hỗ trợ quá trình truyền thụ kiến thức.
Để TBĐT thực sự là nơi đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả giáo dục, đòi hỏi
phải tăng cƣờng vốn đầu tƣ mua sắm mới thiết bị phù hợp với yêu cầu đặc thù
của ngành đào tạo, có chế độ bảo dƣỡng, sửa chữa kịp thời. TBĐT phải đảm
bảo về nội dung, chƣơng trình đào tạo phù hợp với mục tiêu đào tạo cho các
ngành đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng của ngƣời dạy và ngƣời học.
TBĐT trong nhà trƣờng không chỉ phục vụ cho việc đào tạo trong nội bộ
của nhà trƣờng mà còn phải đƣợc phát triển để phát huy ảnh hƣởng tới các nhà
trƣờng khác trong nƣớc và trên thế giới.
1.4. Quản lý khai thác sử dụng thiết bị đào tạo trong trƣờng Đại học
1.4.1. Quản lý nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng
của thiết bị đào tạo
Đây là nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý ở bất kỳ lĩnh vực
nào. Nhận thức đúng của CBQL, giáo viên và các lực lƣợng tham gia vào quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26
trình đào tạo về tầm quan trọng của TBĐT. Mặt khác, hoạt động khai thác sử
dụng các TBĐT trong Nhà trƣờng phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ Giảng
viên và nhân viên. Do đó, Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần có những biện pháp đổi
mới hoạt động quản lý của mình.
Nội dung quản lý nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về vai trò
của TBĐT:
- Xây dựng hệ thống các văn bản quy định, yêu cầu về TBĐT của Nhà
nƣớc, của các đơn vị, ban ngành liên quan đến tổ chức quán triệt đến toàn thể
CB, GV nhằm tăng cƣờng tính pháp lý đối với Công tác quản lý khai thác sử
dụng các TBĐT.
- Xây dựng những quy định cụ thể cho các đơn vị trong trƣờng vừa mang
tính bắt buộc, vừa có tính chất khích lệ, động viên để CB, GV có nhu cầu sử
dụng TBĐT thƣờng xuyên.
- Thông báo, tuyên truyền cho toàn thể đội ngũ CB, GV trong từng đơn vị
về các quy định trên để mọi ngƣời đƣợc biết để thực hiện.
- Tạo điều kiện tối đa về môi trƣờng làm việc cũng nhƣ các chế độ phụ cấp
độc hại một cách thích đáng để tạo đƣợc tâm lý tốt cho CB, GV từ đó làm tăng
độ hứng thú, chuyên tâm vào công việc.
- Quan hệ với các nhà sản xuất, nhà cung cấp để CB, GV có nhiều dịp
tham quan nơi sản xuất, tham dự các hội chợ triển lãm chào hàng, các lớp giới
thiệu các thiết bị mới với các tính năng hiện đại, tiện dụng, độ chính xác cao và
hƣớng dẫn kỹ năng sử dụng các thiết bị mới trên thị trƣờng, từ đó kích thích sự
quan tâm tìm tòi, tự tin và hứng thú khi sử dụng TBĐT.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề để giới thiệu trình bày các
phƣơng pháp dạy học có sử dụng thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin để mọi
ngƣời cùng học tập và trao đổi kinh nghiệm.
Vậy, để việc quản lý sử dụng TBĐT trong các trƣờng đáp ứng tốt các yêu
cầu dạy và học, bên cạnh việc tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tƣ trang thiết bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27
dạy học, cần nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, GV và SV về quản lý sử
dụng thiết bị đồng thời cần có chế độ, chính sách cho cán bộ chuyên trách làm
công tác quản lý thiết bị để bảo đảm quản lý khai thác và sử dụng TBĐT có
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lƣợng dạy học tại các cơ sở
giáo dục.
1.4.2. Quản lý việc đầu tư, mua sắm thiết bị đào tạo
Đảm bảo trang thiết bị đào tạo phục vụ hoạt động đào tạo của trƣờng Đại
học là việc làm vô cùng quan trọng để góp phần đem lại kết quả trong việc nâng
cao chất lƣợng đào tạo. Quản lý việc đầu tƣ, mua sắm TBĐT chính là quản lý
những nguồn lực quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo,
chƣơng trình đào tạo. Hơn nữa đây không chỉ là hoạt động bảo dƣỡng và duy trì
các thiết bị hiện có mà còn kịp thời lên kế hoạch bổ sung, trang bị thêm những
thiết bị cần thiết và tổ chức thực hiện lên kế hoạch và chỉ đạo sao cho phát huy
hiệu quả sử dụng các thiết bị đó.
Quy trình quản lý đầu tƣ, mua sắm TBĐT của Nhà trƣờng bao gồm:
- Ban kiểm kê tài sản của Nhà trƣờng tiến hành kiểm kê hàng năm theo
quy định 01 năm kiểm kê 1 lần để có kết quả chính xác về số lƣợng thiết bị,
tình trạng của các thiết bị hiện có, từ đó nắm đƣợc sự thừa thiếu của TBĐT so
với yêu cầu, đồng thời đánh giá đƣợc tình hình bảo quản, hiệu quả khai thác và
sử dụng TBĐT trong toàn trƣờng.
- Các đơn vị chức năng căn cứ vào hiện trạng để lập kế hoạch tổng thể đầu
tƣ mua sắm TBĐT cho năm tiếp theo với số liệu thật cụ thể về chủng loại, số
lƣợng. Chú trọng kế hoạch đầu tƣ, mua sắm mang tính trọng điểm, ƣu tiên cho
những chuyên ngành trọng điểm, đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp thiết của công
tác đào tạo trong nhà trƣờng.
- Phòng Quản trị - Phục vụ lập kế hoạch dự toán mua sắm trang thiết bị
dựa trên nguồn vốn kinh phí đƣợc cấp hàng năm cho việc mua sắm thiết bị,
Phát huy sức mạnh của đội ngũ cán bộ, SV trong việc tạo ra các trang thiết bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28
phục vụ đào tạo, nguồn vốn huy động hợp lý từ các cơ quan, doanh nghiệp, từ
các nguồn hỗ trợ của các trƣờng Đại học, tổ chức nƣớc ngoài.
- Tìm hiểu các danh mục cung ứng TBĐT hàng năm của các đơn vị tham
gia chào hàng, các hội trợ triển lãm, giới thiệu TBĐT để lựa chọn những danh
mục cần mua sắm phù hợp với điều kiện của nhà trƣờng để đề xuất cho hội
đồng mua sắm quyết định.
- Quản lý trình tự, thủ tục mua sắm theo đúng quy định và tính chất của
nguồn vốn, theo quy định của nhà nƣớc. Khi mua sắm cần để ý đến giá trị sử
dụng của TBĐT, TBĐT có thể đơn giản hay hiện đại nhƣng qua sử dụng nó
phải cho kết quả khoa học, đảm bảo yêu cầu về mặt mỹ quan sƣ phạm, an toàn
và có giá cả hợp lý, tƣơng xứng với hiệu quả của nó mang lại.
- Nghiệm thu thiết bị và giao cho các đơn vị chuyên môn quản lý, chỉ đạo
kế toán hoạch toán theo quy định.
1.4.3. Quản lý việc khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo
Sử dụng là mục tiêu cuối cùng của Công tác quản lý khai thác sử dụng các
TBĐT trong Nhà trƣờng. Quan điểm này rất quan trọng và nó phải đƣợc thông
suốt trong toàn bộ đội ngũ những ngƣời làm công tác quản lý TBĐT. Nếu
TBĐT không đƣợc sử dụng thì việc đầu tƣ, mua sắm, xây dựng hệ thống TBĐT
cũng bằng thừa và không thể phát huy đƣợc tác dụng và khả năng sƣ phạm của
nó. Vì vậy, để làm tốt đƣợc công việc này đòi hỏi Nhà trƣờng phải xây dựng hệ
thống quy trình quản lý nhƣ:
- Xây dựng và ban hành các quy định về quản lý khai thác và sử dụng
TBĐT. Trong các quy định đó chỉ rõ quyền hạn đƣợc sử dụng, trách nhiệm của
ngƣời trực tiếp sử dụng, quy định về vận hành, sử dụng và nội quy an toàn...
- Lập kế hoạch công tác bồi dƣỡng nhận thức, nâng cao trình độ và năng
lực sử dụng hiệu quả TBĐT cho đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng TBĐT phục vụ cho công tác học tập, thí
nghiệm, thực hành của SV theo trình tự: Các Khoa chuyên môn lập kế hoạch sử
dụng theo đề cƣơng chi tiết gửi phòng Đào tạo lập kế hoạch trình Hiệu trƣởng
phê duyệt trƣớc khi bắt đầu học kỳ. Sau khi có kế hoạch các đơn vị quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29
TBĐT nhƣ: Phòng Công nghệ thông tin và Thƣ viện, phòng Quản trị phục vụ,
các trung tâm Thí nghiệm, Thực nghiệm, Dịch vụ tổng hợp tổ chức thực hiện.
- Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên việc sử dụng TBĐT để
đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng đồng thời xây dựng cơ chế khen thƣởng và xử
phạt cụ thể.
- Đánh giá định kỳ hàng năm về quá trình khai thác, sử dụng TBĐT để rút
kinh nghiệm cho kế hoạch trang bị sử dụng cho các học kỳ, năm học tiếp theo.
Tóm lại, để đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục đại học đã vạch ra thì việc sử
dụng TBĐT cần đảm bảo thực hiện các yêu cầu: Sử dụng TBĐT phải đúng nội
dung yêu cầu, đúng mục đích giáo dục, đúng mức độ và cƣờng độ dạy và học.
1.4.4. Quản lý công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa các TBĐT ở trường
Đại học
Nhƣ chúng ta đã biết, TBĐT là một phần trong quản lý cơ sở vật chất của
Nhà trƣờng và có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng.
Quản lý công tác bảo quản, bảo dƣỡng TBĐT thực chất là việc chống hƣ hỏng
do con ngƣời, thời tiết, qua quá trình sử dụng, tự nhiên mang lại. Công tác bảo
quản, bảo dƣỡng, sửa chữa TBĐT là một trong những nội dung cơ bản của
quản lý, khai thác và sử dụng TBĐT ở các cơ sở giáo dục đào tạo nói chung và
ở trƣờng Đại học nói riêng. Để làm tốt đƣợc công tác này thì ngƣời Hiệu
trƣởng, Phó Hiệu trƣởng phụ trách đào tạo, Giám đốc các trung tâm và Trƣởng
các phòng chức năng có liên quan phải nắm vững các quy định, yêu cầu về bảo
quản, bảo dƣỡng TBĐT. Các quy định này đƣợc quy định cụ thể trong quy định
quản lý tài sản của Nhà trƣờng nhƣ:
- Giao trách nhiệm sửa chữa, bảo quản, bảo dƣỡng định kỳ theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo quản, sƣ dụng cho các đơn vị phụ trách theo quy
định quản lý, khai thác và sử dụng tài sản của Nhà trƣờng.
- Xây dựng cơ chế thông tin phản ánh về tình trạng thiết bị định kỳ cho
phòng Quản trị phục vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30
- Hàng năm, các đơn vị quản lý, sử dụng TBĐT của Nhà trƣờng căn cứ vào
tình trạng thiết bị và chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật lập dự toán chi về bảo dƣỡng, sửa
chữa thiết bị gửi phòng Quản trị phục vụ báo cáo Hiệu trƣởng phê duyệt.
- Sau khi dự toán chi đƣợc phê duyệt, Quản trị phục vụ có trách nhiệm tổ
chức thực hiện bảo dƣỡng, sửa chữa và phục hồi các thiết bị xuống cấp, báo
cáo thanh lý đối với các thiết bị hỏng không còn sửa chữa đƣợc để Hội đồng
thanh lý thẩm định và báo cáo Hiệu trƣởng cho thanh lý tài sản. Các đơn vị
quản lý, sử dụng TBĐT có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc bảo dƣỡng, sửa
chữa, nghiệm thu thiết bị để đƣa vào sử dụng.
Nhƣ vậy, bên cạnh việc đầu tƣ mua sắm mới các TBĐT thì công tác quản
lý TBĐT ở các trƣờng Đại học cũng phải chú ý đến việc bảo quản, bảo dƣỡng,
sửa chữa, duy tu thƣờng xuyên các TBĐT hiện có, ngoài việc nâng cao hiệu
quả sử dụng ra thì còn mang lại hiệu quả kinh tế của nhà trƣờng, tiết kiệm đƣợc
nguồn ngân sách nhà nƣớc.
1.4.5. Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học và quản
lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo
Với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông
tin đòi hỏi thầy và trò phải thƣờng xuyên đổi mới tƣ duy, điều chỉnh nội dung,
đổi mới phƣơng pháp Dạy - Học nhằm đáp ứng với công nghiệp phần mềm
trong giai đoạn hiện nay.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo là một yêu cầu
đặt ra trong chủ trƣơng chung của Đảng và Nhà nƣớc, là nhiệm vụ trọng tâm
của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Tại Quyết định số 81/2001/QĐ-
TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt chƣơng trình
hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 đã chỉ rõ: "Nhiệm
vụ trọng tâm của ngành Giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở mọi cấp học, bậc
học và ngành học” [8, tr.6].
Tiếp đến, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thƣ khóa IX
về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng nhà giáo và CBQL giáo dục đã nhấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31
mạnh: "Tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện
đại, ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy và học” [2].
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục bao gồm hai lĩnh vực:
Ứng dụng CNTT trong quản lý và ứng dụng CNTT trong dạy học. Hiện nay,
việc ứng dụng CNTT vào nhà trƣờng có ba nội dung: Dạy tin học, tin học hóa
QL đào tạo và đổi mới phƣơng pháp dạy học. Trong đó việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học
theo hƣớng ứng dụng CNTT nhƣ là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi
mới phƣơng pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học. Hiệu quả đào tạo sẽ
đƣợc nâng cao khi ứng dụng các thành tựu của CNTT vào quá trình dạy học.
Nhƣ vậy TBĐT trong trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp không đơn
thuần chỉ để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp mà còn
là phƣơng tiện, công cụ để tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến và phục vụ
cho công tác nghiên cứu khoa học trong nhà trƣờng.
Bên cạnh đó, một nhà trƣờng đƣợc trang bị hệ thống TBĐT hiện đại và
QL khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết bị đó sẽ làm tăng lên rất nhiều
về uy thế của Nhà trƣờng, khẳng định đƣợc quá trình đào tạo của Nhà trƣờng
theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đáp ứng yêu cầu xã
hội. Do đó, khai thác và sử dụng TBĐT là một trong những công tác quan trọng
trong quản lý nhà trƣờng.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý khai thác sử dụng các thiết
bị đào tạo
Nhƣ chúng ta đã biết chất lƣợng GD&ĐT phụ thuộc nhiều vào yếu tố
chủ quan và khách quan. Trong môi trƣờng giáo dục đại học cần phải nhận thức
một cách sâu sắc vai trò của TBĐT trong quá trình dạy và học để nâng cao chất
lƣợng đào tạo đáp ứng đƣợc mục tiêu đã vạch ra.
Mặt khác, để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác sử dụng TBĐT trong
nhà trƣờng thì các nhà quản lý phải chỉ ra đƣợc những nguyên nhân chi phối
đến chất lƣợng và hiệu quả của quá trình đào tạo. Tức là họ phải tìm ra mối
quan hệ biện chứng giữa chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động khai thác sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32
dụng các TBĐT với các yếu tố chủ quan và khách quan của quản lý. Trên cơ sở
xác định đúng các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến hiệu quả quản
lý khai thác và sử dụng TBĐT, sẽ giúp các nhà quản lý đƣa ra đƣợc những biện
pháp thích hợp nhằm nâng hiệu quả của quá trình quản lý.
1.5.1. Yếu tố chủ quan
Trong những năm gần đây đƣợc sự quan tâm và chỉ đạo của Đảng và Nhà
nƣớc, hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT trong các cơ sở giáo dục đã đạt
đƣợc những thành quả đáng khích lệ trong quá trình dạy và học. Tuy nhiên, vẫn
còn tồn tại một số yếu tố chủ quan ảnh hƣởng tiêu cực đến việc quản lý hoạt
thác sử dụng TBĐT. Các yếu tố này chủ yếu xuất phát từ chính những nghiên
cứu nhƣ:
- Một số GV còn có suy nghĩ tiêu cực, chƣa có động lực sử dụng TBĐT
tham gia vào quá trình giảng dạy.
- Giảng viên là ngƣời cao tuổi: Một bộ phận giảng viên tham gia giảng
dạy là ngƣời cao tuổi nên khả năng khai thác, sử dụng các TBĐT hiện đại vào
quá trình giảng dạy bị hạn chế.
- Một bộ phận giảng viên còn yếu về ngoại ngữ và công nghệ thông tin
làm cho khả năng khai thác sử dụng các TBĐT chƣa đủ tự tin để tham gia
vào quá trình giảng dạy.
- Một bộ phận giảng viên và SV ý thức chƣa cao, chƣa tích cực, thiếu
nhiệt huyết dẫn đến các TBĐT phục vụ công tác đào tạo của nhà trƣờng
nhanh hỏng, thất thoát.
- Sự lạm dụng của TBĐT hiện đại làm cho khả năng khai thác, phát
huy hiệu quả các thiết bị trong quá trình dạy học còn hạn chế.
Tất cả những yếu tố chủ quan này làm giảm lòng nhiệt huyết, hứng thú, sự
say mê học tập, gây ra những khó khăn không nhỏ ảnh hƣởng đến hoạt động
khai thác, sử dụng TBĐT trong quá trình đào tạo của nhà trƣờng.
1.5.2. Yếu tố khách quan
Các yếu tố cơ bản làm cho hoạt động quản lý khai thác và sử dụng TBĐT
gặp nhiều khó khăn bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 33
- Chƣơng trình đào tạo thay đổi nhanh, công tác bồi dƣỡng, nâng cao nhận
thức của cán bộ quản lý và giảng viên về quản lý khai thác và sử dụng TBĐT
phục vụ công tác đào tạo chƣa kịp thời dẫn đến nhiều thiết bị để kho không
đƣợc khai thác sử dụng.
- Cơ chế đãi ngộ cho cán bộ, giảng viên tham gia quản lý, sử dụng chƣa
hợp lý.
- Nguồn vốn cấp cho việc đầu tƣ cho việc mua sắm, bảo dƣỡng, sửa chữa
thiết bị hàng năm còn hạn hẹp, còn nhiều thiết bị lạc hậu, không đồng bộ đã
làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
- Quản lý, điều hành hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT của nhà
trƣờng còn thiếu khoa học, thiếu sự liên kết chặt chẽ...
Tóm lại, để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động khai thác sử dụng
các TBĐT vào quá trình đào tạo, các nhà quản lý cần dựa trên các nguyên nhân
khách quan và chủ quan làm ảnh hƣởng đến công tác quản lý, sử dụng TBĐT
phục vụ quá trình giảng dạy của nhà trƣờng. Từ đó tìm ra các biện pháp quản lý
phù hợp, khuyến khích, động viên mọi ngƣời sử dụng TBĐT vào hoạt động
giảng dạy của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34
Kết luận chƣơng 1
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý nhƣ: Quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý nhà tƣờng, khái niệm thiết bị đào tạo, hoạt động khai thác sử dụng thiết
bị đào tạo, quản lý khai thác sử dụng các TBĐT, phân loại TBĐT... chúng tôi
nhận thấy rằng TBĐT đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, là thành
tố quan trọng cấu hình lên quá trình dạy học, tham gia thúc đẩy việc thực hiện
mục tiêu dạy học, góp phần cho quá trình dạy học có chất lƣợng và hiệu quả.
Để phát huy tối đa những lợi thế mà TBĐT mang lại cho hoạt động đào
tạo của nhà trƣờng, giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ sƣ phạm, kỹ thuật sử dụng máy móc, thiết bị cùng với sự nhạy bén,
sáng tạo của mình thì mới đạt kết quả nhƣ mong muốn.
Quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ở trƣờng Đại học là một đòi hỏi
của thực tế khách quan, là một xu thế tất yếu trong đổi mới giáo dục đại học
theo hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV trong bối cảnh khoa học
kỹ thuật không ngừng phát triển. Để quản lý sử dụng TBĐT có hiệu quả đòi hỏi
CBQL và ngƣời sử dụng TBĐT cần phải hiểu rõ và nắm vững các cơ sở lý luận
của việc khai thác sử dụng TBĐT nhƣ: Vai trò, mục tiêu, nguyên tắc, quy trình
sử dụng,.... Do đó, việc quản lý khai thác sử dụng các TBĐT phục vụ công tác
đào tạo ở trƣờng Đại học là rất cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 35
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG CÁC TBĐT
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KTCN THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát quá trình khảo sát
Đối với công tác đào tạo, thiết bị đào tạo là một trong những điều kiện bắt
buộc trong Nhà trƣờng Đại học, góp phần nâng cao chất lƣợng GD&ĐT đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn đất nƣớc.
Để khảo sát thực trạng TBĐT và công tác quản lý khai thác sử dụng các
TBĐT trƣờng Đại học KTCN, chúng tôi tiến hành điều tra bằng trao đổi, trò
chuyện và phiếu hỏi; xây dựng bộ phiếu hỏi dành cho 3 nhóm đối tƣợng là
CBQL, Giảng viên và SV trƣờng Đại học KTCN.
Số lƣợng ngƣời đƣợc hỏi: CBQL là 40 ngƣời, GV là 130 ngƣời và SV là
300 ngƣời.
Kết quả điều tra đƣợc xử lý bằng phép toán thống kê và là cơ sở chủ yếu
để đánh giá thực trạng TBĐT và công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT
ở trƣờng Đại học KTCN. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng số liệu thống kê từ
phòng Đào tạo, phòng Quản trị - Phục vụ, phòng Thông tin Thƣ viện và phòng
Hành chính - Tổ chức của trƣờng, Kết hợp các tài liệu lƣu trữ Quản lý thiết bị
tại các đơn vị để có thêm thông tin hỗ trợ cho việc đánh giá thực trạng.
2.2. Khái quát về trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên
Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đƣợc thành lập ngày 19 tháng 8 năm
1965, theo Quyết định số 146/CP của Thủ tƣớng Chính phủ. Trƣờng đã có lịch
sử 50 năm với nhiều giai đoạn và tên gọi khác nhau nhƣ: Phân hiệu Đại học
Bách khoa tại khu gang thép Thái Nguyên; Trƣờng Đại học Cơ điện; Trƣờng Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp Việt Bắc; Trƣờng Đại học Công nghiệp Thái Nguyên
và nay là Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên.
Trƣờng Đại học KTCN là một trƣờng Đại học Công lập, đa ngành; đào tạo
Tiến sĩ, thạc sĩ khoa học kỹ thuật, đại học hệ chính quy, liên thông lên đại học
chính quy, đại học hệ vừa làm vừa học. Trƣờng có 25 đơn vị, trong đó có 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 36
khoa, trung tâm đào tạo và nghiên cứu với 37 bộ môn chuyên môn, 05 phòng
thí nghiệm và xƣởng thực tập, 12 phòng và trung tâm chức năng, 01 viện
nghiên cứu và 01 công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển giao công nghệ và phát
triển các kết quả nghiên cứu ra thị trƣờng. Đội ngũ khoa học có 419 giảng viên
(trong đó có PGS.TS là 11 giảng viên; Tiến sĩ: 34 giảng viên; Thạc sĩ: 278
giảng viên; Đại học: 86 giảng viên). Hiện Trƣờng có trên 11.000 SV trong
nƣớc và quốc tế đang theo học ở 15 ngành với 29 chuyên ngành đào tạo đại học
và 08 chuyên ngành đào tạo sau đại học, trong đó có 05 chƣơng trình tiên tiến,
liên kết quốc tế giảng dạy bằng tiếng Anh.
Thực hiện phƣơng châm “Học đi đôi với hành”, nhà trƣờng đầu tƣ xây
mới: 1 trung tâm thí nghiệm riêng biệt với 7 phòng thí nghiệm cho tất cả các
ngành nhƣ: Điện, Điện tử, Cơ khí, Xây dựng với các trang thiết bị hiện đại nhƣ:
máy tạo mẫu thanh, hệ thống sim mở, máy cắt dây, rô-bốt, phòng thực hành
CAD/CAM, thiết bị điện của các hãng nhƣ: ABB, OMON, SIEMEN,
LABVOL,… Trung tâm thực nghiệm có chức năng đảm bảo cho sinh viên thực
hành 29 chuyên ngành phù hợp với hệ thống đào tạo.
Ngoài ra, để đẩy mạnh hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT, trƣờng còn
hợp tác với rất nhiều trƣờng Đại học, viện nghiên cứu có uy tín trong nƣớc và
trên thế giới nhằm chuyển giao công nghệ, trao đổi giảng viên và thực tập sinh.
Tạo cơ hội cho SV đủ điều kiện đƣợc thực tập, nâng cao tay nghề. Các hoạt
động hợp tác quốc tế đƣợc nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo, tăng cƣờng cơ sở
vật chất cũng nhƣ chất lƣợng đội ngũ giảng viên tạo điều kiện cho Nhà trƣờng
hội nhập nhanh với nền Kỹ thuật công nghiệp trên thế giới.
Từ năm 2007, trƣờng ĐHKTCN Thái Nguyên là một trong 23 trƣờng đại học
số 1 của Việt Nam đƣợc Bộ GD cho phép nhập khẩu Chƣơng trình tiên tiến ngành
Kỹ thuật Cơ khí và Kỹ thuật Điện tử thuộc Đại học Niu-Oóc (New York) - Hoa
Kỳ. Vì vậy trƣờng đã khẳng định đƣợc vị trí của mình để trở thành một trong
những cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
của đất nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy:
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
(Nguồn phòng Hành chính - Tổ chức)
2.3. Thực trạng hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT tại trƣờng Đại học
KTCN Thái Nguyên
2.3.1. Thực trạng về cơ sở vật chất và trang thiết bị của Nhà trường
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, cho đến nay về cơ sở vật chất của Nhà trƣờng hiện có: 50 (ha) khuôn viên; 16.317 (m2) phòng học; 6,033 (m2) nhà làm việc của Ban Giám hiệu và các phòng chức năng; 10.351 (m2) nhà làm việc của giảng viên; 4.931 (m2) phòng thí nghiệm và 2.862 (m2) phòng thực hành với đầy đủ các thiết bị thí nghiệm thực hành hiện đại; 19.000 (m2) ký túc xá; 3.476 m2 thƣ viện; 1.200 (m2) nhà ăn; 198 (m2) nhà trạm xá; hơn 10.000 (m2) sân giáo dục thể chất… Các hạng mục công trình luôn đƣợc nâng cấp và
xây dựng mới theo quy hoạch tổng thể của Nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38
Ngoài hệ thống cơ sở vật chất nhƣ trên, đến nay Nhà trƣờng đã có:
- 01 Trung tâm Thí nghiệm với 07 phòng thí nghiệm cho các chuyên
ngành Điện, Điện - Điện tử; Cơ khí Chế tạo máy, Vật liệu kỹ thuật, Cơ khí
Động lực, Cơ Điện tử, Xây dựng, Kỹ thuật Môi trƣờng, thí nghiệm vật lý, hóa
cơ bản.
- 01 Trung tâm Thực nghiệm: Nhà trƣờng đã xây dựng 02 nhà xƣởng thực nghiệm (Xƣởng Điện, xƣởng Cơ khí) với diện tích 2.862 (m2), trong đó bố trí
nhiều chủng loại thiết bị, máy móc đa dạng phục vụ công tác thực hành, thực
tập tay nghề cho SV toàn trƣờng.
Để phục vụ quá trình đào tạo SV Đại học, Cao học và Nghiên cứu sinh và
góp phần phục vụ đào tạo lại; nâng cao nhận thức chuyên môn của cán bộ giáo
viên giảng dạy và nghiên cứu. Hệ thống Thƣ viện của trƣờng gồm có 19 phòng
(Trong đó: 01 phòng mƣợn, 08 phòng đọc, 03 phòng học Internet, 02 phòng
học tiếng, 01 phòng biên mục và nghiệp vụ). Hiện Thƣ viện có khoảng 100.000
đầu sách tiếng Việt, 3000 đầu sách tiếng Anh, trên 50 đầu báo và tạp chí khoa
học và tài liệu đƣợc cập nhật thƣờng xuyên.
Trung tâm mạng đáp ứng tốt nhu cầu công tác, giảng dạy và học tập của
CBVC, giảng viên và SV và là nơi triển khai các kế hoạch, chƣơng trình đào
tạo, chƣơng trình công tác trong trƣờng và liên kết đào tạo giữa Trƣờng Đại
học KTCN với các tổ chức trong và ngoài nƣớc.
Tuy nhiên, so với sự tăng trƣởng về SV chính quy hàng năm và nhu cầu
nâng cao chất lƣợng giảng dạy và NCKH của Nhà trƣờng thì cơ sở vật chất
thiết bị phục vụ đào tạo đã có nhƣ trên là quá ít, chƣa đáp ứng đƣợc với số
lƣợng ngƣời học tại trƣờng. Qua trao đổi, trò chuyện với CBQL, GV của 08
Khoa trong trƣờng về thực trạng trang bị TBĐT, chúng tôi sử dụng câu hỏi:
“Thầy/ Cô đánh giá như thế nào về tình hình trang bị các TBĐT của đơn vị
đang công tác?” (Câu hỏi 1 - Phụ lục 1) thu đƣợc kết quả về tình hình trang bị
TBĐT ở trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên thể hiện ở bảng 2.1 nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 39
Bảng 2.1. Tình hình trang bị TBĐT của Nhà trƣờng
Đầy đủ
Thiếu nhiều
Mức độ trang bị thiết bị đào tạo Tƣơng đối đầy đủ
Tình hình trang bị/ Đơn vị
Số lƣợng (Ngƣời) 13
Tỷ lệ (%) 7,6
Số lƣợng (Ngƣời) 157
Tỷ lệ (%) 92,4
Số lƣợng (Ngƣời) 0
Tỷ lệ (%) 0,0
10
5,9
160
94,1
0
0,0
12
7,1
158
92,9
0
0,0
135
79,4
35
20,6
0
0,0
0
0,0
73
42,9
97
57,1
5
2,9
65
38,2
100
58,8
4
2,4
60
35,3
106
62,4
11
6,5
159
93,5
0
0,0
Khoa Cơ khí Khoa Điện Khoa Điện tử Khoa Quốc tế Khoa Sƣ phạm Kỹ thuật Khoa Xây dựng và môi trƣờng Khoa Kinh tế Công nghiệp Khoa Kỹ thuật Ô tô & máy động lực
Khi đƣợc hỏi về tình hình trang bị TBĐT của nhà trƣờng chúng tôi thu
đƣợc kết quả: phần lớn ý kiến cho rằng chỉ có khoa Quốc tế là khoa đƣợc trang
bị đầy đủ TBĐT, trong khi đó các khoa nhƣ khoa: Cơ khí, Điện, Điện tử đƣợc
đánh giá về mức độ trang bị là tƣơng đối đầy đủ. Ngƣợc lại, các khoa nhƣ khoa
Sƣ phạm Kỹ thuật, Kinh tế Công nghiệp, Xây dựng và môi trƣờng thì TBĐT
thiếu nhiều, kinh phí đầu tƣ mua sắm, trang bị TBĐT của các khoa này hàng
năm còn hạn chế chƣa đƣợc chú trọng nhiều. Nguyên nhân của sự chênh lệch
về mức độ trang bị TBĐT là theo phần lớn ý kiến đƣợc hỏi cho rằng nhà trƣờng
đầu tƣ, mua sắm TBĐT căn cứ trên mức độ hiệu quả của hoạt động đào tạo
nhƣ: tập trung cho các khoa mũi nhọn, có bề dày lịch sử và căn cứ theo nhu cầu
của xã hội về ngành đƣợc đào tạo.
2.3.2. Đánh giá chung về mức độ đáp ứng của các TBĐT so với nhu cầu sử
dụng
Để tìm hiểu về mức độ đáp ứng của TBĐT so với nhu cầu sử dụng qua ý
kiến đánh giá của CBQL, GV chúng tôi tiến hành điều tra trên 2 đối tƣợng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 40
CBQL, GV với câu hỏi ”Theo Thầy/cô đánh giá mức độ đáp ứng của TBĐT
đối với chương trình đào tạo?” (Câu hỏi 2 - Phụ lục 1)
Để tìm hiểu về mức độ đáp ứng của TBĐT qua ý kiến đánh giá của ngƣời
học, chúng tôi sử dụng câu hỏi ”Theo bạn TBĐT có đáp ứng được đối với
chương trình dạy và học của ngành bạn đang theo học không?” (Câu hỏi 2 -
Phụ lục 2).
Chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 2.2. Đánh giá chung của CBQL, GV về mức độ đáp ứng TBĐT
CBQL, GV SV Tổng Mức độ nhận
thức/Đối Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
tƣợng (Ngƣời) (%) (Ngƣời) (%) (Ngƣời) (%)
Rất tốt 11 6,5 10 3,3 21 4,5
Tốt 44 25,9 75 25,0 119 25,3
Khá 106 62,4 198 66,0 304 64,7
Trung bình 9 5,3 17 5,7 26 5,5
Không đảm bảo 0 0 0 0 0 0
Tổng 170 100 300 100 470 100
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy số lƣợng TBĐT đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử
dụng là ít. Đa số CBQL, GV, SV cho rằng mức độ đáp ứng của TBĐT so với
nhu cầu sử dụng cũng nhƣ đáp ứng chƣơng trình đào tạo ớ mức khá (Chiếm
64,7%), 119/470 (Chiếm tỷ lệ 25,3%) ý kiến cho rằng mức độ đáp ứng của
TBĐT là tốt, 21/470 (Chiếm tỷ lệ 4,5%) ý kiến cho rằng mức độ đáp ứng của
TBĐT rất tốt, 26/470 (Chiếm tỷ lệ 5,5%) ý kiến cho rằng mức độ đáp ứng của
TBĐT đạt mức trung bình.
Qua kết quả trên cho thấy TBĐT của Trƣờng đáp ứng đƣợc 1 phần nhu
cầu dạy học và nghiên cứu khoa học, chỉ đáp ứng đƣợc khoảng trên 50% nhu
cầu sử dụng, chúng tôi biết rằng nguồn kinh phí để trang bị TBĐT chủ yếu là
NSNN và 1 phần của các dự án vì thế nên số lƣợng TBĐT còn hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 41
2.3.3. Thực trạng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa TBĐT
Công tác đầu tƣ mua sắm đƣợc thực hiện đúng quy trình, đảm bảo chất
lƣợng của TBĐT, cùng với cơ chế, quy chế quản lý thích hợp và có ý thức sử
dụng sẽ hạn chế đƣợc sự hƣ hỏng thiết bị. Khảo sát công tác giữ gìn và bảo
quản TBĐT, chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi “Theo Thầy/cô, mức độ giữ gìn, bảo
quản, bảo dưỡng, sửa chữa các TBĐT hiện có của Nhà trường?” (Câu hỏi 11
- Phụ lục 1) chúng tôi thu đƣợc kết quả ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Mức độ bảo quản, giữ gìn, sửa chữa các TBĐT
CBQL, Giảng viên
Mức độ nhận thức/Đối tƣợng Số lƣợng Tỷ lệ
(Ngƣời) (%)
Rất đƣợc chú trọng 92 54,1
Có quan tâm nhƣng chƣa thƣờng xuyên 74 43,5
Chƣa quan tâm đúng mức 4 2,4
Tổng 170 100,0
Với kết quả 92/170 (Chiếm tỷ lệ 54,1%) CBQL, Giảng viên cho rằng công
tác bảo quản, bảo dƣỡng, sửa chữa TBĐT của trƣờng hiện nay rất đƣợc chú
trọng, 74/170 (Chiếm tỷ lệ 43,5%) CBQL, Giảng viên cho rằng có quan tâm
nhƣng chƣa thƣờng xuyên và 4/170 (Chiếm tỷ lệ 2,4%) CBQL, Giảng viên cho
rằng chƣa quan tâm đúng mức.
Nhƣ vậy, công tác giữ gìn và bảo quản thiết bị của trƣờng Đại học KTCN
hiện nay đã đƣợc quan tâm và chú trọng nhƣng chƣa đƣợc thƣờng xuyên, liên
tục vẫn còn gián đoạn.
Bên cạnh đó, công tác bảo trì, bảo dƣỡng TBĐT cũng góp phần không nhỏ
trong việc làm giảm việc hƣ hỏng, sửa chữa. Để tìm hiểu thực trạng của vấn đề
này chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi “Theo Thầy/cô, việc bảo quản, bảo dưỡng
các TBĐT hiện có của Nhà trường?” (Câu hỏi 12 - Phụ lục 1).
Qua khảo sát về công tác bảo trì, bảo dƣỡng cho thấy có 34/170 (Chiếm tỷ
lệ 30%) ý kiến cho rằng công tác bảo trì, bảo dƣỡng các TBĐT đƣợc thực hiện
đúng hƣớng dẫn, chỉ dẫn của nhà sản xuất, có 85/170 (Chiếm tỷ lệ 50%) ý kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 42
cho rằng công tác bảo trì, bảo dƣỡng TBĐT đƣợc thực hiện đúng theo kế hoạch
của đơn vị, vẫn còn tỷ lệ cho rằng công tác bảo trì, bảo dƣỡng chƣa hợp lý
(Chiếm 30%) đƣợc nêu trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Công tác bảo trì, bảo dƣỡng TBĐT
CBQL, Giảng viên Mức độ nhận thức/Đối tƣợng Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ lệ (%)
Đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất 34 20,0
Đúng kế hoạch của đơn vị 85 50,0
Chƣa hợp lý 51 30,0
Tổng 170 100
Nhƣ vậy, có thể nói công tác bảo quản, bảo dƣỡng và sửa chữa các TBĐT
của nhà trƣờng hiện nay đã đƣợc chú trọng nhƣng hiệu quả chƣa cao, đòi hỏi
đội ngũ CBQL, GV nhà trƣờng phải thƣờng xuyên quan tâm để các TBĐT
đƣợc sử dụng hiệu quả lâu dài.
2.3.4. Thực trạng khai thác sử dụng các TBĐT ở trường Đại học KTCN Thái Nguyên Để đánh giá đúng thực trạng khai thác sử dụng các TBĐT của GV và khả
năng tham gia hoạt động học của SV, chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi đề cập đến
khía cạnh của TBĐT khảo sát lấy ý kiến qua 03 đối tƣợng: CBQL, GV và SV.
Số liệu thu đƣợc tập trung chủ yếu đến hiệu quả sử dụng các TBĐT.
Để khảo sát công tác khai thác sử dụng các TBĐT ở trƣờng Đại học
KTCN, chúng tôi tiến hành điều tra lấy ý kiến của 40 CBQL, 130 GV ở tất cả
các phòng, Khoa, Trung tâm với bộ câu hỏi “Thầy/cô có nhận xét gì khi sử
dụng TBĐT ở trường hiện nay theo từng nội dung cụ thể trong mẫu dưới
đây"(Câu hỏi 16 - Phụ lục 1), kết quả thu đƣợc ở bảng 2.5 nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 43
Bảng 2.5. Thực trạng và nguyên nhân của việc sử dụng TBĐT (Qua đánh giá của CBQL và GV)
CBQL
TT
Nội dung các chỉ số
Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%)
Tần số sử dụng các TBĐT và nguyên nhân
3 28 9 0
7,5 70 22,5 0
1. 1.1. TBĐT đã được sử dụng: 1.1.1. TBĐT đƣợc sử dụng trên 85% 1.1.2. TBĐT đƣợc sử dụng trên 60% đến 85% 1.1.3. TBĐT đƣợc sử dụng từ 40% đến 60% 1.1.4. TBĐT đƣợc sử dụng dƣới 40% 1.2. Những nguyên nhân 1.2.1 TBĐT khó sử dụng 1.2.2. GV còn thiếu kiến thức về TBĐT 1.2.3. GV thiếu thời gian để chuẩn bị TBĐT 1.2.4. GV cảm thấy vất vả hơn khi dạy học có TBĐT 1.2.5. Chất lƣợng TBĐT còn chƣa tốt
10 20 16 24 14
Giảng viên Tỷ Số lệ lƣợng (%) (ngƣời) 4,6 6 66,9 87 28,5 37 0 0 42 55 51 66 55 72 67 87 45 59
26 50 40 60 35
2.
Mức độ hiểu tính năng và thái độ sử dụng các TBĐT
5 23 12 2
12,5 57,5 25 5
2.1. Hiểu tính năng và thái độ sử dụng các TBĐT 2.1.1. Trên 85% 2.1.2. Trên 60% đến 85% 2.1.3. Từ 40% đến 60% 2.1.4. Dƣới 40% 2.2 Nguyên nhân
20 68 26 16
15 52,4 20 12,6
2.2.1
24
72
55
60
GV ngại nghiên cứu khai thác sử dụng các tính năng của TBĐT Tính thành thạo trong sử dụng TBĐT 3. 3.1. Còn cảm thấy lúng túng khi sử dụng đa số TBĐT
22
72
55
55
3.2.
26
107
82
65
GV chƣa đƣợc hƣớng dẫn, rèn luyện các kỹ năng sử dụng TBĐT
32 8
80 20
3.3. Tập thể GV tích cực trao đổi, học hỏi lẫn nhau 3.4. Có sách hƣớng dẫn về TBĐT 4.
117 56
90 43
4.1.
35
104
80
88,5
Tính kinh tế của sử dụng TBĐT TBĐT giúp giáo viên dễ thiết kế kế hoạch giảng dạy hơn, chuẩn bị bài chu đáo hơn
34 33
85,7 82
4.2. Hiệu quả của tiết học có TBĐT đƣợc tăng lên 4.3. Giúp công tác kiểm tra đánh giá tốt hơn 5. Góp phần đổi mới PPGD
105 111
80,5 85
5.1.
33
119
91,5
82
5.2.
40
130
100
100
Tính tích cực hóa quá trình nhận thức, quá trình tƣ duy của sinh viên Rèn luyện thói quen làm việc khẩn trƣơng, khoa học cho GV và SV
40
130
100
100
5.4.
36
116
89
90
5.3. Bầu không khí trong lớp sôi nổi hơn, thân thiện hơn GV và SV có mối liên kết chặt chẽ, hiểu biết nhau hơn
5.5. Tác động tốt đến kết quả học tập của SV
40
130
100
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 44
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.5 chúng tôi có thể nhận xét về thực trạng
khai thác sử dụng các TBĐT ở trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên nhƣ sau:
- Về tần suất sử dụng TBĐT: Số TBĐT đƣợc sử dụng trên 85% chỉ có sấp sỉ 5%; có khoảng 67% giảng viên sử dụng trên 60 đến 85% số TBĐT đƣợc cấp phát. Điều đó cho thấy một phần TBĐT đƣợc cung cấp chƣa đƣợc GV sử dụng còn chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao (theo đánh giá của GV là 28,5%; CBQL là 27,5% cho rằng GV chỉ sử dụng TBĐT từ 0 đến 60%).
Khi tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn đến kết quả trên, qua kết quả điều tra chúng tôi thu đƣợc là: Không phải là do các TBĐT khó sử dụng mà phần lớn ý kiến (chiếm trên 60%) cho rằng có hiểu biết về TBĐT nhƣng do ngại, thấy vất vả khi sử dụng TBĐT.
- Về mức độ hiểu tính năng và thái độ sử dụng TBĐT: Khoảng 68% giảng viên chỉ hiểu đƣợc trên 60% trở lên các tính năng kỹ thuật và tác dụng của TBĐT. - Về tính thành thạo trong sử dụng TBĐT: Có 55% giáo viên còn lúng túng khi sử dụng đa số các loại hình TBĐT vì họ còn chƣa đƣợc hƣớng dẫn cụ thể cách sử dụng các TBĐT (đánh giá của CBQL: 65%, GV: 82%) mà chủ yếu là học tập nhau và tự tìm hiểu qua sách hƣớng dẫn (CBQL:80%; GV: 90%). Bên cạnh đó, nhà trƣờng chƣa chủ động bồi dƣỡng rèn luyện các kĩ năng sử dụng các TBĐT.
- Về tính kinh tế của việc sử dụng các TBĐT: Có 80,5% ý kiến GV, 85,7% ý kiến CBQL cho rằng nhờ dạy học có TBĐT mà hiệu quả giờ lên lớp tăng lên, công tác kiểm tra đánh giá tốt hơn (CBQL: 82%; GV: 85%).
- Về góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy: Gần nhƣ 100% CBQL, GV cho rằng dạy học có TBĐT đã góp phần đổi mới PPGD dần tới tích cực hoá quá trình nhận thức của học sinh làm cho không khí, môi trƣờng học tập của Nhà trƣờng sôi nổi, gắn bó, cách làm việc cùng nhau của thầy và trò làm cho kết quả học tập cũng tăng lên.
* Ngoài ra, để tìm hiểu thêm thực trạng khai thác sử dụng các TBĐT, chúng tôi tiến hành điều tra 300 SV thuộc năm thứ 2, 3, 4 ở 8 khoa (Cơ khí, Điện, Điện tử, Quốc tế, Sƣ phạm kỹ thuật, Xây dựng và Môi trƣờng, Kinh tế Công nghiệp, Kỹ thuật Ô tô và Máy động lực) với câu hỏi: “Bạn có nhận xét gì khi số bài học khi sử dụng TBĐT ở trường hiện nay theo từng nội dung cụ thể trong mẫu dưới đây ?", kết quả thu đƣợc ở bảng 2.6 nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 45
Bảng 2.6. Thực trạng và nguyên nhân của việc sử dụng TBĐT (Qua đánh giá của sinh viên)
TT
Nội dung các chỉ số
Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%)
Tần suất sử dụng Số bài học có sử dụng TBĐT:
80 108 113
26,5 35,9 37,6
1. 1.1. 1.1.1. Trên 85% 1.1.2. Trên 60% đến 85% 1.1.3. Từ 40% đến 60% 1.1.4. Từ 0% đến dƣới 40% 1.2. Những nguyên nhân 1.2.1 TBĐT không dễ sử dụng 1.2.2. Thiếu hiểu biết về TBĐT 1.2.3. Thiếu cơ số TBĐT để nhóm làm thí nghiệm 1.2.4. Cần TBĐT có chất lƣợng tốt hơn
204 88 169 209
68 29,2 56,2 69,7
Hiểu tính năng và thái độ sử dụng TBĐT
91 135 74
30,2 45,1 24,7
Phải có GV hƣớng dẫn SV mới sử dụng đƣợc
217 203 116 100
72,3 67,7 39,0 33,2
Tính kinh tế
2. 2.1. Trên 85% 2.2. Trên 60% đến 85% 2.3. Từ 40% đến 60% 2.4. Từ 0% đến dƣới 40% Tính thành thạo trong sử dụng 3. 3.1. Còn lúng túng khi sử dụng đa số TBĐT 3.2. 3.3. Có một số quy định của trƣờng làm cho SV ngại sử dụng TBĐT 3.4. Có sách hƣớng dẫn về TBĐT 4. 4.1. Giúp GV chuẩn bị bào chu đáo hơn 4.2. Giờ học có TBĐT giúp kết quả học tập của SV tốt lên
236 213
78,8 71
4.3.
196
65,3
4.4.
81
27
Giờ học có TBĐT giúp kết quả học tập của SV rèn luyện nhiều kỹ năng Nếu biết sử dụng TBĐT sẽ đƣợc GV và các SV khác đánh giá cao Góp phần đổi mới PP học
5. 5.1. Học sinh tích cực học tập hơn
234
78
5.2.
243
81
Giờ học có TBĐT làm tăng khả năng hợp tác giữa các nhóm và trong một nhóm SV
5.3. Không khí học tập trong lớp sôi nổi hơn, thân thiện hơn 5.4. GV và SV hiểu biết nhau hơn
219 195
73 65
5.5.
147
49
Việc sử dụng thƣờng xuyên TBĐT đã làm tăng tỉ lệ số SV giỏi trong lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 46
Qua kết quả khảo sát ý kiến của SV ở bảng 2.6 cho thấy:
Về lí luận dạy học thì SV là chủ thể của hoạt động nhận thức. Về thực tiễn
thì SV là ngƣời trực tiếp tiếp nhận hiệu quả sử dụng các TBĐT do GV sử dụng
hoặc do SV trực tiếp sử dụng. Vì vậy, những thông tin thu nhận từ SV là rất
quan trọng bởi nó mang tính khách quan cao. Tuy nhiên cũng có những thông
tin "bị nhiễu" do góc độ nhận thức của SV bị hạn chế, do đó cán bộ nghiên cứu
cần xem xét vấn đề một cách tổng thể, cụ thể nhƣ sau:
- Về tần suất sử dụng TBĐT: Chỉ có 62,4% số phiếu trả lời là số bài học có
sử dụng TBĐT trên 60% tổng số bài đã học trong chƣơng trình đào tạo.
- Về mức độ hiểu tính năng và thái độ sử dụng TBĐT: Có 75,3% ý kiến
cho rằng hiểu tính năng và sử dụng TBĐT trên 60% trở lên. Qua trao đổi, trò
chuyện với SV chúng tôi đƣợc biết phần lớn là SV thiếu thời gian tìm hiểu khai
thác các tính năng của TBĐT.
- Về tính thành thạo trong sử dụng TBĐT: Có 72,3% SV còn lúng túng khi
sử dụng TBĐT và luôn cần đến sự hƣớng dẫn GV (Chiếm 67,7%).
- Về tính kinh tế của việc sử dụng TBĐT: Có 71% SV khẳng định giờ học
có TBĐT giúp kết quả học tập của SV tốt hơn, 65,5% ý kiến nhận thấy giờ học
có sử dụng TBĐT giúp SV rèn luyện nhiều kỹ năng.
- Về góp phần đổi mới PPGD: đa số ý kiến của sinh viên cho rằng giờ học
có sử dụng TBĐT sẽ làm cho SV học tập tích cực hơn (có tỷ lệ 234/300 chiếm
78%), có 243/300 (chiếm 81%) ý kiến cho rằng giờ học có sử dụng TBĐT sẽ
làm tăng khả năng hợp tác giữa các nhóm và giữa các SV trong cùng một
nhóm, có 219/300 (chiếm tỷ lệ 73%) ý kiến cho rằng không khí học tập trong
lớp sôi nổi hơn, thân thiện hơn.
Nhƣ vậy, qua kết quả khảo sát nhƣ trên có thể nhận xét rằng: Hiện nay,
trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên đang sử dụng và vận hành hệ thống TBĐT
phục vụ công tác đào tạo một cách thƣờng xuyên cho hoạt động giảng dạy.
Nhƣng trong quá trình sử dụng nhận thấy còn một số vấn đề bất cập nhƣ:
- Việc sử dụng các TBĐT phục vụ công tác đào tạo của giảng viên và SV còn
nhiều lúng túng, chƣa đúng quy trình, kỹ năng thực hành, thí nghiệm còn thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 47
- Một số giảng viên còn ngại sử dụng TBĐT hoặc sử dụng chƣa thƣờng
xuyên, tùy hứng, họ cho rằng sử dụng TBĐT sẽ mất thời gian, tốn công chuẩn
bị, thời gian sử dụng TBĐT dành để giảng giải và cho SV luyện tập thì tốt hơn.
Cũng có những giảng viên sử dụng TBĐT nhƣng hiệu quả lại chƣa cao, có
giảng viên chỉ đƣa ra giới thiệu chứ chƣa khai thác đƣợc nội dung kiến thức,
chƣa giúp đƣợc SV lĩnh hội kiến thức thông qua quan sát, thực hành trên thiết
bị, máy móc. Vẫn còn số ít giảng viên chƣa biết cách sử dụng TBĐT hợp lý,
không phát huy đƣợc khả năng tƣ duy độc lập, sáng tạo, tính tự giác, tích cực
trong học tập của SV do đó mà giờ học chƣa đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
2.4. Thực trạng công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT tại trƣờng
Đại học KTCN Thái Nguyên
2.4.1. Nhận thức của cán bộ, giảng viên, SV về vai trò của TBĐT trong trường
Đại học
Vấn đề nhận thức của CBQL, Giảng viên, SV trong Trƣờng về vai trò của
TBĐT sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến việc khai thác sử dụng TBĐT trong quá trình
đào tạo nói chung và trong quá trình dạy học nói riêng. Để tìm hiểu nhận thức
của cán bộ quản lý và giảng viên trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên về vai trò
của thiết bị đào tạo trong công tác giáo dục và đào tạo, chúng tôi đã tiến hành
điều tra với 40 cán bộ quản lý; 130 giảng viên tại các phòng, khoa, trung tâm
trong trƣờng với câu hỏi “Theo ý kiến thầy/cô, vai trò và sự cần thiết của các
thiết bị đào tạo trong công tác đào tạo ở trường Đại học?” (Câu hỏi 3 - Phụ
lục 1).
Để tìm hiểu nhận thức ngƣời học (SV) về vai trò của TBĐT trong công tác
giáo dục và đào tạo, chúng tôi tiến hành điều tra trên 300 SV ở tất cả các khoa
với câu hỏi "Theo bạn vai trò của thiết bị đào tạo trong quá trình dạy và học
là?". (Câu hỏi 3 - Phục lục 2). Kết quả thu đƣợc ở bảng 2.7.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 48
Bảng 2.7. Nhận thức về tầm quan trọng của TBĐT trong công tác đào tạo
ở trƣờng Đại học
CBQL
Giảng viên
SV
Mức độ nhận thức/
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Đối tƣợng
(Ngƣời)
(%)
(Ngƣời)
(%)
(Ngƣời)
(%)
Rất quan trọng và không
thể thiếu trong công tác
37
92,5
116
87,7
239
79,7
đào tạo
Tƣơng đối quan trọng, sự
cần thiết tùy thuộc theo
3
7,5
14
12,3
52
17,3
đặc thù môn học
Không quan trọng
0
0
0
0
9
3,0
Tổng
40
100
130
100
300
100
Nhìn vào bảng kết quả trên, chúng ta có thể rút ra đƣợc mức độ nhận thức
về tầm quan trọng của TBĐT trong việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo ở trƣờng Đại học có sự chênh lệch không nhiều, đa số CBQL đều nhận
thức rất rõ Thiết bị đào tạo có vai trò rất quan trọng và cần thiết trong quá trình
đào tạo của Nhà trƣờng (chiếm 92,5%) trong khi đó đa số giảng viên và SV là
ngƣời trực tiếp sử dụng TBĐT đánh giá vai trò và sự cần thiết của TBĐT trong
công tác đào tạo là rất quan trọng (Giảng viên chiếm 87,7%, SV chiếm 79,7%).
Một số ít cán bộ quản lý cho rằng TBĐT tƣơng đối quan trọng, sự cần
thiết còn phụ thuộc vào đặc thù của môn học (Chiếm 7,5%). Ở quan điểm
này thì giảng viên chiếm 12,3%, SV chiếm 17,3%. Vẫn còn một số ít SV cho
rằng TBĐT không quan trọng và không cần thiết trong quá trình đào tạo
(chiếm 3,0%).
Nhƣ vậy, dù nhận thức của CBQL, GV và SV có sự chênh lệch nhau về
vai trò của các TBĐT mang lại. Song sự chênh lệch đó là không lớn, họ đều
xác định rõ tầm quan trọng của TBĐT trong công tác đào tạo của Nhà trƣờng.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng viên có sẵn sàng sử dụng TBĐT trong quá
trình giảng dạy của mình hay không và quyết định mức độ sử dụng các TBĐT
để nâng cao chất lƣợng cho bài giảng, khai thác TBĐT đạt hiệu quả còn phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 49
thuộc vào nhiều yếu tố, điều kiện nhƣ: chất lƣợng, tính đồng bộ, tính hiện đại
của thiết bị, kỹ năng sử dụng của ngƣời dùng thiết bị, cơ chế quản lý.
Do đó việc tăng cƣờng nhận thức cho đội ngũ CB, GV về TBĐT cần đƣợc
quan tâm, thực hiện thƣờng xuyên bằng các biện pháp cụ thể để khuyến khích,
bắt buộc cán bộ, giảng viên sử dụng nhằm đạt đƣợc mục tiêu đào tạo, đồng thời
quản lý, khai thác sử dụng các TBĐT một cách hiệu quả.
2.4.2. Thực trạng quản lý việc đầu tư, mua sắm thiết bị đào tạo
Để đánh giá thực trạng quản lý việc đầu tƣ, mua sắm TBĐT tại trƣờng
Đại học KTCN - Đại học Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành điều tra ở một số
mặt nhƣ sau:
i. Thực trạng về nguồn kinh phí và kinh phí đầu tư, mua sắm TBĐT
Khảo sát thực trạng này chúng tôi sử dụng câu hỏi “Tại đơn vị của
thầy/cô, các thiết bị đào tạo hiện có được trang bị (được cấp) từ đâu?” (Câu
hỏi 4 - Phụ lục 1) để khảo sát.
Kết quả thu đƣợc ở bảng 2.8 nhƣ sau:
Bảng 2.8. Nguồn kinh phí cho việc đầu tƣ, mua sắm thiết bị đào tạo
CBQL, Giảng viên
Mức độ nhận thức/Đối tƣợng Số lƣợng Tỷ lệ
(Ngƣời) (%)
131 77,1 NSNN, vốn tự cân đối của nhà trƣờng
23 13,5 Từ các dự án, chƣơng trình mục tiêu
15 9,4 Từ các đề tài NCKH và chuyển giao công nghệ
0 0 Thầy, trò tự chế tạo
170 100 Tổng
Từ bảng kết quả trên ta thấy:
- Có 131/170 ý kiến cán bộ quản lý và giảng viên cho rằng việc mua sắm
TBĐT chủ yếu từ nguồn NSNN, vốn tự cân đối của Nhà trƣờng (Chiếm 77,1%).
- Chỉ có 23/170 ý kiến cho rằng việc mua sắm TBĐT từ các dự án, chƣơng
trình mục tiêu (Chiếm 13,5%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 50
- Kinh phí từ các đề tài NCKH và chuyển giao công nghệ dành cho việc
đầu tƣ, mua sắm các TBĐT hiện nay rất ít chỉ có 15/170 (chiếm 9,4%) ý kiến.
- Việc Thầy, trò tự chế tạo thiết bị đào tạo là chƣa có.
Tóm lại, công tác đầu tƣ mua sắm TBĐT của trƣờng Đại học KTCN chủ
yếu là do NSNN, vốn tự cân đối của Nhà trƣờng và quyết định của Đại học
Thái Nguyên, có thiết bị hiện đại nhƣng số lƣợng chƣa nhiều. Nguyên nhân của
những hạn chế này là do Nhà trƣờng chƣa chủ động trong việc tự chế tạo thiết
bị, tìm nguồn tài trợ từ dự án, các đối tác trong và ngoài trƣờng. Dẫn đến, việc
đầu tƣ mua sắm bị hạn chế nguồn kinh phí, mỗi năm các đơn vị có nhu cầu đầu
tƣ thiết bị nhiều bị cắt giảm và chuyển năm kế tiếp để đầu tƣ do đó chƣa phát
huy đƣợc một cách tối ƣu hiệu quả sử dụng TBĐT phục vụ công tác giảng dạy
của Nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
ii. Thực trạng về chất lượng và tính đồng bộ của TBĐT
Việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đầu tƣ mua sắm và sửa
chữa TBĐT của trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên trên thực tế còn gặp
nhiều khó khăn, hạn chế do việc phân bổ kinh phí theo từng năm bị giảm bớt
ở từng đơn vị đã ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng và số lƣợng các
TBĐT hiện đại.
Để đánh giá thực trạng chất lƣợng và tính đồng bộ của TBĐT, chúng tôi
đã tiến hành khảo sát bằng việc sử dụng bộ câu hỏi: “Theo Thầy/ cô, chất
lượng các TBĐT hiện có ở đơn vị được trang bị có đảm bảo yêu cầu?” (Câu
hỏi 7 - Phụ lục 1). Kết quả khảo sát đƣợc trình bày trong bảng 2.9.
Bảng 2.9. Đánh giá chất lƣợng của TBĐT
CBQL, Giảng viên
Mức độ nhận thức/Đối tƣợng Số lƣợng Tỷ lệ
(Ngƣời) (%)
38 22,4 Tốt, hiện đại
116 68,8 Khá nhƣng số thiết bị hiện đại còn ít
15 8,8 Chƣa tốt, lạc hậu
170 100 Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 51
Từ bảng 2.9 có thể rút ra kết luận là theo 3 tiêu chí về chất lƣợng của TBĐT
hiện có của nhà trƣờng thì phần lớn CBQL và GV (chiếm 68,2%) đánh giá chất
lƣợng của TBĐT ở mức khá nhƣng số thiết bị hiện đại còn ít. Tuy nhiên, qua
hoạt động khảo sát chúng tôi thấy một bộ phận ngƣời đƣợc hỏi vẫn còn có ý kiến
trái ngƣợc nhau: có 38/170 ngƣời đƣợc hỏi (chiếm 22,4%) cho rằng TBĐT của
nhà trƣờng là tốt, hiện đại và 15/170 ý kiến (chiếm tỷ lệ 8,8%) cho rằng chất
lƣợng các TBĐT chƣa tốt, lạc hậu.
Khi đánh giá về tính đồng bộ của các TBĐT chúng tôi tiến khảo sát 2
nhóm đối tƣợng: Nhà quản lý sử dụng TBĐT (CBQL), ngƣời trực tiếp sử dụng
thiết bị là giảng viên và chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi nhƣ sau: “Tại đơn vị của
Thầy/cô, các thiết bị đào tạo hiện có đã?” (Câu hỏi 5 - Phụ lục 1).
Bảng 2.10. Đánh giá tính đồng bộ của TBĐT
CBQL, Giảng viên
Mức độ nhận thức/
Số lƣợng
Tỷ lệ
Đối tƣợng
(Ngƣời)
(%)
Đảm bảo tính đồng bộ
27
15,9
Chƣa đồng bộ
134
78,8
Ý kiến khác: các thiết bị cũ, đã qua sử dụng
9
5,3
Tổng
170
100
Khi đƣợc hỏi về tính đồng bộ của các TBĐT thì đa số CBQL, Giảng viên
trong trƣờng đều đánh giá tính đồng bộ của TBĐT hiện nay trong trƣờng Đại
học KTCN là chƣa đồng bộ. Theo khảo sát cho thấy có đến 134/170 ý kiến của
CBQL và Giảng viên (chiếm tỷ lệ 78,8%) cho rằng TBĐT hiện nay chƣa đồng
bộ, một số ít CBQL và GV 27/170 (Chiếm 15,9%) cho rằng TBĐT hiện nay
đảm bảo tính đồng bộ và 9/170 (chiếm tỷ lệ 5,3%) cho rằng các thiết bị cũ đã
qua sử dụng.
Nhƣ vậy, qua kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy các TBĐT của Nhà
trƣờng hiện nay chƣa đảm bảo tính đồng bộ, Nhà trƣờng vẫn chú trọng ƣu tiên
các đầu tƣ các thiết bị mang tính cấp thiết, kế hoạch đầu tƣ còn mang tính dàn
trải nhiều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 52
Câu hỏi đặt ra ở đây là nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng về chất lƣợng
và tính đồng bộ của các TBĐT nhƣ trên? Qua tìm hiểu, chúng tôi đƣợc biết có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. Với CBQL của các Khoa và 2
Trung tâm khi đƣợc hỏi, họ cho biết nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do
Nhà trƣờng mua sắm chƣa đầy đủ, đồng bộ; do hƣ hỏng nhƣng kinh phí để sửa
chữa còn hạn chế và bổ sung chƣa kịp thời. Khi hỏi ý kiến giáo viên, chúng tôi
cũng nhận đƣợc những ý kiến tƣơng tự nhƣ trên, ngoài ra các thầy cô còn cho
biết việc nhà trƣờng mua sắm thiết bị chất lƣợng còn thấp, phƣơng pháp quản
lý chƣa khoa học, thiết bị quá cũ chƣa đƣợc thay thế và cƣờng độ sử dụng các
thiết bị, máy móc nhiều,…
Nhƣ vậy, qua quá trình điều tra, phỏng vấn 40 CBQL, 130 GV ở các khoa
trong trƣờng, chúng tôi thu đƣợc kết quả về thực trạng của TBĐT của trƣờng Đại
học KTCN nhƣ sau: Số lƣợng và TBĐT còn thiếu nhiều, chƣa đáp ứng đủ nhu cầu
sử dụng của Giảng viên và SV trong quá trình dạy học; với những thiết bị hiện có
thì chất lƣợng và tính đồng bộ chƣa cao; thiết bị phục vụ đào tạo theo hƣớng nghiên
cứu chuyên ngành, nghiên cứu theo chiều sâu còn ít, do đó chƣa đáp ứng đƣợc một
cách có hiệu quả nhất nhu cầu phục vụ giảng dạy trong giai đoạn hiện nay.
iii. Thực trạng quy trình mua sắm TBĐT ở trường Đại học KTCN
Tìm hiểu về việc thực hiện quy trình mua sắm TBĐT ở trƣờng Đại học
KTCN, chúng tôi sử dụng câu hỏi “Theo Thầy/cô, các thiết bị đào tạo hiện có
của đơn vị được mua sắm/ trang bị đảm bảo theo quy trình được ban hành
chưa?” (Câu hỏi 6 - Phụ lục 1). Chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng
2.11 nhƣ sau:
Bảng 2.11. Thực hiện mua sắm theo quy trình
CBQL, Giảng viên
Mức độ nhận thức/Đối tƣợng
Đảm bảo quy trình mua sắm Chƣa đúng quy trình Không biết
Tổng Số lƣợng (Ngƣời) 126 19 25 170 Tỷ lệ (%) 74,1 11,2 14,7 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 53
Nhìn vào kết quả trên cho ta thấy có 126/170 (chiếm tỷ lệ 74,1%) ý kiến
cho rằng đảm bảo đúng quy trình mua sắm, 19/170 (chiếm tỷ lệ 11,2%) ý
kiến cho rằng chƣa đúng quy trình và 25/170 (chiếm tỷ lệ 14,7%) là không
biết. Nhƣ vậy có thể nói rằng về cơ bản việc mua sắm các TBĐT của trƣờng
Đại học KTCN hiện nay đƣợc thực hiện khá tốt, đảm bảo đúng theo quy
trình đƣợc ban hành.
2.4.3. Thực trạng quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo
2.4.3.1. Thực trạng về xây dựng những quy định có tính pháp lý trong quản lý
khai thác sử dụng các TBĐT của đơn vị
Nhằm cụ thể hoá các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về
quản lý sử dụng tài sản, Bộ GD&ĐT đã chủ động, rà soát, bổ sung và xây dựng
mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khai thác và sử dụng cơ sở vật
chất trong các trƣờng Đại học và Cao đẳng. Nhà trƣờng và các phòng chức
năng cũng đã tiến hành triển khai và quán triệt các văn bản dƣới đây và coi đó
là căn cứ pháp lý cho quản lý hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT ở trƣờng
Đại học KTCN - ĐHTN trong giai đoạn hiện nay.
- Luật số 08/2012/QH13 của Chủ tịch Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành Luật giáo dục Đại học;
- Luật 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội ban hành quy định
quản lý tài sản Nhà nƣớc;
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;
- Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội;
- Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ ban hành
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 của Chính phủ ban hành
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
- Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định
việc phân cấp quản lý nhà nƣớc đối với tài sản nhà nƣớc tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của Nhà nƣớc;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 54
- Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nƣớc;
- Thông tƣ số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy
định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số Điều
của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nƣớc;
- Thông tƣ 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính Về việc
sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài
chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số
điều của luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc;
- Thông tƣ số 11/2010/TT-BKH ngày 27/05/2010 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ ban hành quy định chi tiết về chào hàng cạnh tranh;
- Thông tƣ số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hƣớng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình;
- Quyết định số 64/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/11/2008 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ làm việc đối với giảng viên;
- Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/05/2008 của Bộ Tài chính về
việc ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan
nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà
nƣớc, 32/2008/QĐ-BTC;
- Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tƣớng Chính
phủ ban hành Điều lệ trƣờng Đại học;
- Quyết định số 466/TTg ngày 02/07/1997 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc tiến hành tổng kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định của Nhà nƣớc tại khu
vực hành chính sự nghiệp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 55
- Quyết định số 47/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tƣớng Chính
phủ, đã quy định tiêu chuẩn xây dựng cơ bản trong trƣờng Đại học;
- Quyết định số 155/2005/QĐ-TTg ngày 23/6/2005 của Thủ tƣớng Chính
phủ đã phê duyệt Đề án chỗ ở cho SV đến năm 2010;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3981-1985 của Bộ Xây dựng về tiêu chuẩn
thiết kế trƣờng Đại học;
- Đơn giá xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Quyết định số 2279/QĐ-
UB ngày 16/10/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên;
- Đơn giá xây dựng công trình - Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày
20/12/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 2904/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trƣờng Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên;
- Quyết định số 1232/QĐ-ĐHTN ngày 12/08/2014 của Giám đốc Đại học
Thái Nguyên về việc ban hành Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ sở
giáo dục đại học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên về công tác quản lý cơ
sở vật chất;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ trƣờng ĐHKTCN lần thứ XII;
- Kế hoạch Công tác xây dựng cơ sở vật chất trƣờng ĐHKTCN giai đoạn
2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
- Qui chế chi tiêu nội bộ của trƣờng ĐHKTCN.
Trên cơ sở các văn bản của các Cơ quan, ban ngành và Đại học Thái
Nguyên quy định về công tác CSVC, trƣờng Đại học KTCN đã xây dựng quyết
định số 684/QĐ-QTPV của Hiệu trƣởng ban hành Quy định về quản lý, khai
thác và sử dụng tài sản trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp. Quyết định này
quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng quản lý, khai thác và sử dụng
TBĐT của các cấp quản lý từ Ban Giám hiệu đến các Phòng chức năng, Khoa,
Trung tâm, Bộ môn và những cá nhân tham gia các hoạt động quản lý, khai
thác và sử dụng TBĐT; quy định về quy trình thực hiện các nhiệm vụ quản lý,
khai thác và sử dụng TBĐT trong trƣờng Đại học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 56
2.4.3.2. Thực trạng về bộ máy quản lý, phân cấp quản lý và quy trình quản lý
khai thác sử dụng các TBĐT
Tổ chức bộ máy quản lý khai thác sử dụng TBĐT trƣờng Đại học KTCN
đƣợc phân cấp quản lý theo mô hình 3 cấp đƣợc thể hiện theo sơ đồ sau:
BAN GIÁM HIỆU
PHÕNG CHỨC NĂNG
CÁC KHOA, TRUNG TÂM, BỘ MÔN
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý khai thác sử dụng TBĐT
(Nguồn phòng Hành chính - Tổ chức)
Nhƣ vậy bộ máy quản lý khai thác sử dụng các TBĐT trƣờng Đại học
KTCN đƣợc quản lý theo 3 cấp: Cấp trƣờng (Ban giám hiệu); cấp phòng; cấp
khoa, Trung tâm, Bộ môn trực thuộc trƣờng cụ thể nhƣ sau:
Một là, Cấp trƣờng do Ban Giám hiệu quản lý và do đồng chí Hiệu trƣởng
trực tiếp quản lý, phụ trách theo dõi toàn bộ Cơ sở vật chất và dự án, TBĐT của
Nhà trƣờng.
Hai là, Cấp phòng (bao gồm Phòng Quản trị - Phục vụ, phòng Đào tạo,
phòng Kế hoạch - Tài chính, phòng Thông tin Thƣ viện) tham mƣu, giúp việc
và chịu trách nhiệm trƣớc Hiệu trƣởng về các công tác quản lý, xây dựng và
phát triển TBĐT bằng các nguồn vốn khác nhau; quản lý sử dụng và giám sát
việc bảo dƣỡng, sữa chữa nâng cấp, điều chuyển, thanh lý tài sản theo quy
định, đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 57
Ba là, Cấp Khoa gồm có 10 Khoa, 01 Bộ môn trực thuộc trƣờng, 02 Trung
tâm thí nghiệm, thực hành (gọi chung là các Khoa) tham gia trực tiếp công tác
quản lý khai thác sử dụng các TBĐT phục vụ công tác Giáo dục và đào tạo của
Nhà trƣờng.
Tóm lại, việc phân cấp quản lý TBĐT của nhà trƣờng hiện nay đƣợc thực
hiện theo chức năng chuyên môn, chuyên trách của đơn vị. Có thể nói công tác
xây dựng, phát triển TBĐT là của tất cả các đơn vị, thành viên trong Nhà
trƣờng, song chịu trách nhiệm chính là trƣởng các đơn vị.
Để tìm hiểu thực trạng này chúng tôi tiến hành khảo sát sử dụng câu hỏi
“Theo Thầy/cô, sự phân cấp quản lý và quy trình quản lý sử dụng các TBĐT
hiện có của Nhà trường?” (Câu hỏi 13- Phụ lục 1), thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 2.12. Sự phân cấp quản lý TBĐT
CBQL, Giảng viên Mức độ nhận thức/ Số lƣợng Tỷ lệ Đối tƣợng (Ngƣời) (%)
149 87,6 Hợp lý
19 11,2 Chƣa hợp lý
2 1,2 Không biết
170 100 Tổng
Đƣợc sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trƣờng chú trọng đến việc phân cấp,
phân quyền quản lý sử dụng TBĐT, các đơn vị thực hiện đúng chức trách
nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trƣớc Ban giám hiệu Nhà trƣờng, thể hiện qua
khảo sát mô hình phân cấp quản lý của nhà trƣờng cho thấy: Có 149/170
(Chiếm 87,6%) ý kiến cho rằng sự phân cấp quản lý TBĐT của nhà trƣờng hiện
nay là hợp lý, 19/170 (Chiếm tỷ lệ 11,2%) cho rằng chƣa hợp lý và 2/170
(Chiếm 1,2%) ý kiến cho rằng không biết đƣợc nêu trong Bảng 2.12.
Thực tế cho thấy, việc phân cấp trực tiếp quản lý sử dụng các TBĐT là từ
trƣởng các đơn vị, mỗi đơn vị có cách quản lý khác nhau, quản lý tập trung,
không tập trung, chƣa thống nhất. Dẫn đến thực trạng về phân công quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 58
TBĐT nhƣ: Đa số những ngƣời đƣợc phân công quản lý tài sản tại các đơn vị
chƣa đƣợc đào tạo, tập huấn về quản lý tài sản, khi đƣợc phân công chỉ xem
nhƣ là gìn giữ tài sản, không để mất mát, chƣa có cách bảo quản hợp lý, chƣa
có sổ sách đầy đủ, chƣa có trách nhiệm trong quản lý. Việc này dẫn đến khi xảy
ra mất mát tài sản thì sẽ đùn đẩy trách nhiệm, không ai chịu trách nhiệm, dẫn
đến tài sản nhà trƣờng bị thất thoát.
Mặt khác, theo định kỳ vào cuối tháng 12 hàng năm, Nhà trƣờng tổ chức
công tác kiểm kê tài sản nhằm đánh giá lại tài sản, trang thiết bị phục vụ công
tác đào tạo, xác định chất lƣợng phần trăm của thiết bị và tổ chức thanh lý, hủy
những tái sản, vật tƣ, thiết bị không còn giá trị sử dụng. Xây dựng kế hoạch và
triển khai mua sắm, bảo dƣỡng, sửa chữa TBĐT nhằm đáp ứng yêu cầu giáo
dục và đào tạo của Nhà trƣờng. Công tác kiểm kê tài sản hàng năm đƣợc tổ
chức bài bản khoa học, ban kiểm kê đƣợc triển khai ở các phòng chức năng nhƣ
Phòng Quản trị - Phục vụ, phòng Đào tạo, phòng kế hoạch - Tài chính, Phòng
Thông tin thƣ viện, trung tâm thí nghiệm, trung tâm thực nghiệm, 10 khoa
chuyên môn, trung tâm dịch vụ, là những đơn vị đầu mối trong việc quản lý
khai thác sử dụng tài sản, trang thiết bị của Nhà trƣờng phục vụ công tác đào
tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ.
2.4.3.3. Thực trạng về quản lý khai thác sử dụng các TBĐT
Để các TBĐT đƣợc sử dụng có hiệu quả, nhà trƣờng cùng các khoa đều có
các biện pháp quản lý hành chính đi đôi với khuyến khích động viên cán bộ
giảng viên nhƣ: đƣa ra tiêu chí khai thác sử dụng các TBĐT vào việc đánh giá
xếp loại giảng viên; tổ chức hội thảo sử dụng hiệu quả phòng học chuyên
ngành, hội thảo ứng dụng CNTT trong giảng dạy, học tập; khuyến khích động
viên khen thƣởng.
Để đánh giá thực trạng quản lý khai thác sử dụng các TBĐT của Nhà
trƣờng, chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi “Thầy/ Cô có nhận xét như thế nào về
mức độ thực hiện các công việc sau đây của đơn vị mình” (Câu hỏi 8 - Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 59
1) thông qua ý kiến đánh giá của 40 CBQL và 130 giảng viên, kết quả thu đƣợc
ở bảng 2.13.
Bảng 2.13. Đánh giá công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT
Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
Trung bình
Đối
TT Nội dung đánh giá
tƣợng
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
28
70
12
30,0
0
0
CBQL
Phân công CB phụ
1
trách TBĐT
79
60,8
51
39,2
0
0
GV
31
77,5
9
22,5
0
Xây dựng và phổ biến
CBQL
2
danh mục TBĐT của
GV
90
69,2
36
27,7
4
3,1
đơn vị
33
83,3
7
16,7
0
0
CBQL
Tập huấn, hƣớng dẫn
3
sử dụng TBĐT
94
72,3
27
20,8
9
6,9
GV
32
80
8
20
0
0
Triển khai kế hoạch sử
CBQL
4
dụng TBĐT của Khoa,
0
0
GV
100
76,9
30
23,1
Bộ môn
0
0
0
CBQL
40
100
Lập sổ sách theo dõi
5
việc sử dụng TBĐT
11
8,5
0
0
GV
119
91,5
32
80
0
0
Xây dựng nội quy sử
CBQL
8
20
6
dụng và theo dõi việc
0
0
GV
15
11,5
115
88,5
thực hiện
0
0
CBQL
0
0
40
100
động viên, khuyến khích
7
GV sử dụng TBĐT
7
5,4
GV
0
0
123
94,6
Qua số liệu khảo sát và đánh giá của CBQL, GV thể hiện ở bảng 2.13 cho
thấy việc thực hiện các mức độ nội dung công việc trong công tác quản lý sử
dụng các TBĐT của Nhà trƣờng nhƣ sau:
- Nhà trƣờng đã thực hiện nội dung công việc của công tác quản lý sử
dụng các TBĐT. Song mức độ thực hiện chƣa đồng đều, vẫn còn một số Khoa
chƣa thực hiện đầy đủ một số nội dung nhƣ: công tác tập huấn, hƣớng dẫn sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 60
dụng TBĐT; xây dựng các nội quy, quy định sử dụng và việc thực hiện các quy
đinh đó;....
- Về mức độ thực hiện các nội dung của công tác quản lý sử dụng các
TBĐT: Hầu hết 7 nội dung trên thực hiện đều đạt ở mức trên 60% trở lên, song
chiếm tỷ lệ cao vẫn là ở các mức khá và tốt.
Nhƣ vậy, trong công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT thì việc tổ
chức sử dụng các TBĐT đóng vai trò quyết định đến hiệu quả sử dụng các
TBĐT của giảng viên. Qua kết quả khảo sát trên cho thấy thực trạng tổ chức sử
dụng TBĐT của giảng viên trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên về cơ bản đã
đảm bảo đầy đủ các nội dung công việc của công tác quản lý. Tuy nhiên công
tác này chƣa đồng bộ và mức độ thực hiện đạt kết quả chƣa cao, chƣa sát với
thực tế sử dụng của giảng viên. Điều đó dẫn đến công tác quản lý sử dụng
TBĐT hiện tại của Nhà trƣờng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. CBQL chƣa đề
ra đƣợc những biện pháp mạnh quy định trong hoạt động chuyên môn để buộc
giảng viên phải tích cực sử dụng TBĐT. Trong các kỳ sơ kết, tổng kết năm học
nhà trƣờng chƣa chú ý nhiều đến đánh giá thực trạng của việc quản lý, sử dụng
và bảo quản các TBĐT.
2.4.3.4. Thực trạng việc quản lý bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa các TBĐT
Theo kết quả kiểm tra hoạt động quản lý sử dụng các TBĐT ở trƣờng Đại
học KTCN-ĐHTN đƣợc tiến hành vào tháng 7 hàng năm cho thấy thực trạng
công tác quản lý bảo quản, bảo dƣỡng và sửa chữa các TBĐT hiện nay của Nhà
trƣờng nhƣ sau:
Việc sắp xếp, bảo quản thiết bị theo các mô-đun thí nghiệm, thực tập đã
đƣợc quan tâm chú trọng, các phòng chứa thiết bị, máy móc đều đƣợc trang bị
hệ thống tủ, giá, bàn ghế,... Tuy nhiên, trong công tác này còn tồn tại một số bất
cập, hạn chế nhƣ:
- Phòng học cho từng chuyên ngành còn thiếu, khai thác sử dụng chƣa
thƣờng xuyên, hiệu quả chƣa cao; Phòng chứa thiết bị không đảm bảo diện
tích; Hệ thống tủ giá còn thiếu, số hiện có đã và đang xuống cấp.; Công tác vệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 61
sinh, phòng chống cháy nổ chƣa đƣợc chú ý; Việc bảo trì, bảo dƣỡng các thiết
bị máy móc hiện đại chƣa đảm bảo quy trình kỹ thuật.
- Việc theo dõi, nhật ký sử dụng TBĐT của giảng viên chƣa đƣợc cập nhật
thƣờng xuyên; ứng dụng CNTT trong theo dõi, bảo quản TBĐT chƣa đƣợc
quan tâm.
- Cán bộ, giảng viên phụ trách TBĐT nghiệp vụ còn hạn chế nhƣng chƣa
đƣợc tập huấn thƣờng xuyên.
- Công tác kiểm tra bảo quản các TBĐT của CBQL còn thiếu thực tế nặng
về nghe báo cáo.
2.4.4. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học và quản lý
sử dụng các TBĐT
Ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý sử dụng các TBĐT là nhiệm vụ
và là trách nhiệm của CBQL, GV trong trƣờng. Hiện nay, tất cả các đơn vị
trong trƣờng đƣợc trang bị đầy đủ hệ thống máy tính, máy chiếu, hệ thống
mạng. Để ứng dụng đƣợc công nghệ thông tin trong công tác đào tạo và quản lý
của Nhà trƣờng thì nó tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: mức độ nhận
thức của đội ngũ CBQL, GV, trang bị cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT, sự
chỉ đạo của các cấp lãnh đạo nhà trƣờng…
Để làm rõ thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý sử dụng
các TBĐT ở trƣờng Đại học KTCN, chúng tôi tập trung điều tra khảo sát trên
02 mặt đó là: mức độ đáp ứng của TBĐT để ứng dụng CNTT và đánh giá sự
chỉ đạo của các cấp lãnh đạo trong trƣờng về ứng dụng CNTT.
Để đánh giá đƣợc mức độ đáp ứng của các TBĐT để ứng dụng CNTT,
chúng tôi sử dụng câu hỏi “Theo thầy/ Cô, mức độ đáp ứng của TBĐT để ứng
dụng CNTT trong nhà trường hiện nay?” (Câu hỏi 10 - Phụ lục 1), thu đƣợc
kết quả ở bảng 2.14.
Qua kết quả trên cho thấy có 15/170 ý kiến cho rằng TBĐT hiện có để
ứng dụng CNTT đáp ứng đƣợc 90-100%, 15/170 ý kiến cho rằng đáp ứng đƣợc
70-90%, 140/170 15/170 ý kiến cho rằng đáp ứng đƣợc 50-70%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 62
Nhƣ vậy, chỉ số cho thấy việc đáp ứng của các TBĐT để ứng dụng CNTT
hiện nay của trƣờng đạt trên mức trung bình, nhƣng thật sự TBĐT để đáp ứng
công nghệ thông tin chƣa đáp ứng đầy đủ và kịp thời.
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ đáp ứng của TBĐT để ứng dụng CNTT
CBQL, GV
Mức độ nhận thức/ Đối tƣợng Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ lệ (%)
>90-100% 8,8 15
>70-90% 8,8 15
>50-70% 82,4 140
<50% 0,0 0
Tổng 100,0 170
Tuy rằng việc tổ chức, chỉ đạo ứng dụng CNTT rất tốt của Đảng ủy, lãnh đạo nhà trƣờng, nhƣng việc TBĐT chƣa đáp ứng đủ thì hoạt động ứng dụng CNTT sẽ bị hạn chế. Để đánh giá việc tổ chức, chỉ đạo ứng dụng CNTT của các cấp lãnh đạo trong trƣờng chúng tôi sử dụng câu hỏi “Theo thầy/ Cô việc ứng dụng CNTT trong việc dạy học và quản lý khai thác sử dụng các TBĐT của nhà trường hiện nay?” (Câu hỏi 14 - Phụ lục 1), Kết quả thu đƣợc ở bảng 2.15 nhƣ sau:
Bảng 2.15. Đánh giá việc tổ chức, chỉ đạo ứng dụng CNTT
CBQL, Giảng viên
Mức độ nhận thức/ Đối tƣợng Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ lệ (%)
Đƣợc chú trọng 125 73,5
Chƣa đƣợc chú trọng 45 26,5
Tổng 170 100,0
Qua kết quả trên cho thấy có 125/170 (chiếm tỷ lệ 73,5%) ý kiến đánh giá việc tổ chức, chỉ đạo ứng dụng CNTT đƣợc chú trọng, 45/170 (Chiếm tỷ lệ 26,5%) ý kiến cho rằng việc tổ chức, chỉ đạo ứng dụng CNTT hiện nay chƣa đƣợc chú trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 63
Nhƣ vậy, tình hình ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy và quản lý khai thác sử dụng các TBĐT của trƣờng đƣợc quan tâm song việc trang bị hệ thống TBĐT hiện đại hiện nay của nhà trƣờng chƣa cao, mức độ đáp ứng của các TBĐT để ứng dụng CNTT chỉ đạt ở mức trung bình khá. 2.5. Thực trạng về các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý khai thác sử
dụng các TBĐT dƣới góc độ quản lý
2.5.1. Đánh giá của cán bộ quản lý
Tìm hiểu những khó khăn cản trở việc quản lý khai thác sử dụng các
TBĐT, chúng tôi sử dụng câu hỏi “Theo Thầy/ Cô Nhà trường gặp những khó
khăn nào khi quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ?” (Câu hỏi 9 - Phụ lục 1).
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
- 16/40 (chiếm 40%) ý kiến cho rằng Nhà trƣờng còn thiếu TBĐT, số thiết
bị hiện có chƣa đồng bộ ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác quản lý khai thác
sử dụng các TBĐT.
- 11/40 (chiếm 36,7%) ý kiến cho rằng nhà trƣờng chƣa có quy trình tổ
chức quản lý chặt chẽ, thống nhất.
- 25/40 (chiếm 62,5%) ý kiến cho rằng SV còn thụ động, một bộ phận SV
có tâm lý ngại sử dụng TBĐT nhất là những TB máy móc trong các giờ thực
hành tại các xƣởng, chƣa phát huy hết năng lực tự học của SV. Nói cách khác,
kỹ năng hợp tác giữa sinh viên và giáo viên chƣa cao.
- 9/40 (chiếm 22,5%) ý kiến cho rằng giảng viên còn hạn chế về năng lực,
chƣa chủ động trong việc sử dụng các TBĐT.
- 13/40 (chiếm 32,5%) ý kiến cho rằng kỹ năng sử dụng TBĐT của GV
chƣa linh hoạt, sáng tạo.
- 23/40 (chiếm 57,5%) ý kiến cho rằng điều kiện bảo quản, bảo dƣỡng các
TBĐT chƣa tốt, sắp xếp thiết bị chƣa khoa học ảnh hƣởng lớn đến công tác
quản lý sử dụng các TBĐT.
- 7/40 ý kiến cho rằng nguồn vốn đầu tƣ cho TBĐT của nhà trƣờng chƣa
đƣợc tự chủ hoàn toàn, dẫn đến việc tạo ra khó khăn khi quản lý khai thác sử
dụng các TBĐT (chiếm 17,5%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 64
Với những khó khăn nêu trên đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác
quản lý khai thác sử dụng các TBĐT. Trong đó các yếu tố đƣợc đánh giá là gây
cản trở nhiều nhất là tính đồng bộ của thiết bị, SV còn thụ động trong sử dụng,
điều kiện bảo quản các TBĐT. Mỗi một yếu tố đều có những tác động nhất
định đến công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT, vì vậy nhà trƣờng cần
quan tâm hơn nữa đến những yếu tố này, tìm ra các biện pháp khắc phục, để
công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT đạt hiệu quả cao.
2.5.2. Đánh giá của giảng viên
Khảo sát về những khó khăn giảng viên gặp phải khi khai thác sử dụng
các TBĐT, chúng tôi sử dụng câu hỏi “Ở trường thầy (cô) gặp phải những khó
khăn nào khi khai thác sử dụng các TBĐT ?” (Câu hỏi 15 - Phụ lục 1). Hầu hết
tất cả giảng viên đều gặp phải một số khó khăn nhƣ sau:
- 18,5% (24/130) giảng viên cho rằng khi khai thác sử dụng các TBĐT, hệ
thống TBĐT của Nhà trƣờng còn thiếu, chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu học tập của sinh viên.
- 26,2% (34/130) giảng viên cho rằng lãnh đạo nhà trƣờng vẫn chƣa thực
sự quan tâm khuyến khích đến tất cả các khía cạnh của việc khai thác sử dụng
các TBĐT. Dẫn đến lãnh đạo chƣa đồng nhất, gây nên những khó khăn trong
công tác chỉ đạo.
- 20,8% (27/130) giảng viên nhận thấy họ còn hạn chế về năng lực sƣ
phạm, kỹ năng sử dụng các TBĐT. Đặc biệt là tâm lý ngại thay đổi khi tiếp cận
với các phƣơng pháp dạy học mới, các phƣơng tiện kỹ thuật máy móc hiện đại
trong dạy học.
- 66,9% (87/130) giảng viên nhận định sinh viên còn thụ động, chƣa tích
cực tự nghiên cứu, còn ngại sử dụng TBĐT. Khai thác sử dụng các TBĐT
trong nhà trƣờng, nếu chỉ có sự cố gắng nỗ lực của các nhà quản lý, cán bộ
giảng viên thì chƣa thực sự đem lại hiệu quả. Tính tích cực, hứng thú, chủ
động, sáng tạo của sinh viên mới là yếu tố quyết định đến chất lƣợng và hiệu
quả của sử dụng các TBĐT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 65
Nhƣ vậy, chúng ta thấy: để khai thác sử dụng các TBĐT bên cạnh việc
quan tâm đến các yếu tố bên trong nhà trƣờng nhƣ: các mối quan hệ trong quá
trình dạy học; giữa các tổ chức, đoàn thể; cơ sở vật chất... thì nhà trƣờng còn cần
phải quan tâm đến các yếu tố nhƣ: quy trình tổ chức quản lý công tác TBĐT của
nhà trƣờng, kỹ năng sử dụng TBĐT, trình độ năng lực sƣ phạm của giảng viên,
điều kiện bảo quản, nguồn vốn đầu tƣ,... Bởi ngoài những yếu tố tích cực, còn có
nhiều yếu tố tiêu cực tác động đến các em. Điều phối các yếu tố này không chỉ
có sự cố gắng của cán bộ quản lý, giảng viên mà còn có cả sinh viên. Đặc biệt là
tính chủ động, tích cực, sáng tạo của các em.
2.6. Nhận định, đánh giá chung về Công tác quản lý khai thác sử dụng các
TBĐT tại trƣờng Đại học KTCN
Qua khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng TBĐT và công tác quản lý
TBĐT tại trƣờng Đại học KTCN, chúng tôi rút ra một số nhận định, đánh giá
nhƣ sau:
2.6.1. Những điểm mạnh
- Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên là một trƣờng có bề
dày lịch sử 50 năm giáo dục Đại học, do đó nhà trƣờng có đầy đủ trang thiết bị,
cơ sở vật chất tốt nhất phục vụ công tác đào tạo. Nhà trƣờng có đội ngũ giảng
viên có kinh nghiệm với trình độ chuyên môn cao, có đội ngũ cán bộ quản lý
chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm.
- Có mối quan hệ rộng khắp với các trƣờng đại học trong khu vực và trên
thế giới, đặc biệt là với Hoa Kỳ, đó chính là điều kiện để trao đổi, học hỏi kiến
thức cần thiết.
- Kế hoạch đào tạo, chƣơng trình đào tạo, tài liệu học tập, giáo trình,…
khoa học, hiện đại và luôn đƣợc cập nhật, bổ sung và thay đổi phù hợp với thực
tiễn trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới.
- Môi trƣờng học tập thuận lợi, quy chế đào tạo, thi cử đảm bảo đúng quy
chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đội ngũ cán bộ am hiểu các quy định và thông lệ tài chính của Nhà
nƣớc, có đƣợc công cụ quản lý tài chính có hiệu lực: đã ban hành Quy chế chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 66
tiêu nội bộ, Quy trình quản lý tài sản công, quy định quản lý khai thác sử dụng
cơ sở vật chất của Nhà trƣờng...
- CBQL, GV của Nhà trƣờng đa số đều nhận thức đúng đắn tầm quan trọng
của TBĐT, là điều kiện cần thiết để góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đáp
ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục đại học tại trƣờng Đại học KTCN.
- Về tình hình đầu tƣ, mua sắm TBĐT ở trƣờng Đại học KTCN khá đa
dạng, phong phú.
- Phong trào đổi mới phƣơng pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng
đào tạo trong những năm qua đƣợc các cấp quản lý và giáo viên trong trƣờng
quan tâm, hƣởng ứng, triển khai ở tất cả các khoa. Đổi mới phƣơng pháp giảng
dạy thƣờng gắn liền với khai thác những thiết bị dạy học phù hợp, do đó vấn đề
sử dụng TBĐT đƣợc quan tâm, đầu tƣ hơn.
2.6.2. Những điểm yếu
Bên cạnh những mặt mạnh mà nhà trƣờng đã đạt đƣợc thì vẫn còn một số
hạn chế cần khắc phục cụ thể nhƣ:
- Sự phối kết hợp giữa các đơn vị phòng - khoa - trung tâm đôi khi còn
lỏng lẻo, chƣa kiểm soát đƣợc chất lƣợng của TBĐT.
- Một số quy định chƣa kích thích các đơn vị, cá nhân thực hiện các hoạt
động sản xuất dịch vụ nhằm tạo thu nhập cho Nhà trƣờng.
- Chƣa có cơ sở tính toán vật chất tiêu hao một cách khoa học nên việc cấp
phát chƣa hoàn toàn phù hợp.
- Cơ sở hạ tầng chƣa đáp ứng nhu cầu giảng dạy và nghiên cứu, chƣa đáp
ứng quy mô phát triển.
- Chƣa có hệ thống theo dõi tần suất sử dụng TBĐT một cách khoa học,
một số đơn vị vẫn chƣa có sổ theo dõi tài sản.
- Chƣa xây dựng kế hoạch chung hạn và dài hạn về đầu tƣ TBĐT.
- Tình trạng thiếu TBĐT, chất lƣợng thấp, thiết bị cũ, lạc hậu và thiếu tính
đồng bộ là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những khó khăn, hạn
chế trong sử dụng TBĐT vào quá trình giảng dạy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 67
- Lãnh đạo Nhà trƣờng chƣa thực sự quan tâm đến việc khai thác sử dụng
TBĐT vào trong quá trình dạy học của giáo viên
- Điều kiện bảo quản TBĐT ở các đơn vị chƣa tốt cũng là nguyên nhân
ảnh hƣởng đến việc bảo quản, sử dụng TBĐT.
- Phần lớn CB, GV phụ trách công tác quản lý TBĐT, phòng thí nghiệm,
thực hành chƣa qua đào tạo, ít tập huấn, bối dƣỡng.
- Công tác tập huấn sử dụng TBĐT chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên.
- Nhiều SV còn có tâm lý ngại sử dụng TBĐT, nhất là những máy móc
thực hành.
2.6.3. Những cơ hội
- Đƣợc sự ủng hộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Thái Nguyên và
chính quyền phƣờng Phú Xá, TPTN, Tỉnh Thái Nguyên
- Trƣờng Đại học KTCN Thái nguyên chủ yếu đào tạo đa ngành về kỹ
thuật, là nơi tuyển chọn, đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lƣợng cao
cho khu vực miền núi phía bắc và cả nƣớc. Là trung tâm NCKH và chuyển giao
công nghệ phục vụ cho các ngành công nghiệp… Những năm gần đây nền kinh
tế nƣớc ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, các công ty, doanh nghiệp
phát triển và mở rộng quy mô, thêm nhiều các công ty, xí nghiệp mới đƣợc
thành lập... Bên cạnh đó nƣớc ta đang thu hút đƣợc nhiều các tập đoàn, công ty
nƣớc ngoài vào đầu tƣ tạo nên một nền kinh tế sôi động, tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển, cũng nhƣ mở ra nhiều cơ hội đào tạo, tăng cƣờng cơ sở vật chất
nhƣ: Khu công nghiệp Sam Sung, Khu công nghiệp Sông Công,... đây chính là
cơ hội lớn nhất để nhà trƣờng phát triển và mở rộng quy mô đào tạo, nâng cao
chất lƣợng giáo dục và đào tạo của Nhà trƣờng.
- Cũng chính nhờ vào sự phát triển về kinh tế công nghiệp nên nhiều
những công nghệ mới, hiện đại đƣợc xuất hiện và đƣợc ứng dụng vào sản xuất,
do đó đòi hỏi ngƣời tham gia hoạt động giáo dục và đào tạo của Nhà trƣờng
phải nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. trong khi đó trƣờng Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp Thái nguyên là nơi lý tƣởng để học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 68
2.6.4. Những thách thức
- Nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN còn hạn chế, chƣa thu hút đƣợc nhiều doanh
nghiệp đầu tƣ…
- Có nhiều trƣờng Đại học lân cận có bề dày kinh nghiệm trong việc đào
tạo và nghiên cứu, cơ sở vật chất hiện đại. Vì thế, đòi hỏi Nhà trƣờng phải tích
cực, chủ động trong việc đầu tƣ, sáng tạo TBĐT ngày càng hiện đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 69
Kết luận chƣơng 2
Qua nghiên cứu những cơ sở lý luận đƣợc trình bày ở chƣơng 1 và kết quả
nghiên cứu thực trạng khai thác sử dụng các TBĐT và quản lý khai thác sử
dụng các TBĐT ở trƣờng ĐHKTCN Thái Nguyên, tác giả rút ra một số kết luận
nhƣ sau:
Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm sâu sắc của các cấp Ủy Đảng,
chính quyền địa phƣơng và nhất là đƣợc sự quan tâm ủng hộ cao của của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Đại học Thái Nguyên và chính quyền phƣờng Tích
Lƣơng,… nên cơ sở vật chất của trƣờng ĐHKTCN không ngừng đƣợc đầu tƣ
và phát triển theo hƣớng chuẩn hóa. TBĐT đƣợc trang bị cơ bản đầy đủ đáp
ứng các ngành đào tạo. Lãnh đạo nhà trƣờng và CBQL TBĐT đã có nhiều cố
gắng trong công tác quản lý việc trang bị, khai thác sử dụng TBĐT trong việc
đổi mới phƣơng pháp giảng dạy góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo. Tuy
nhiên cho đến nay hiệu quả sử dụng TBĐT trong hoạt động giảng dạy còn thấp.
Mặt khác, nguồn kinh phí cho việc trang bị TBĐT của trƣờng chủ yếu dựa
vào nguồn NSNN, vốn tự cân đối của Nhà trƣờng hàng năm nên số lƣợng
TBĐT còn thiếu, đầu tƣ mang tính dàn trải, thiếu đồng bộ, thiết bị hiện đại ít,
việc bảo quản TB chƣa tốt... Bên cạnh đó công tác quản lý TBĐT trong trƣờng
vẫn còn hiện tƣợng chƣa có sự nhất quán, đồng bộ, chƣa xây dựng sự liên kết
giữa các đơn vị quản lý dẫn đến hiệu quả công tác quản lý chƣa cao.
Từ các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi nhận thấy cần
thiết phải tăng cƣờng xây dựng các biện pháp quản lý khai thác sử dụng các
TBĐT để nâng cao hiệu quả sử dụng của TB đáp ứng đƣợc mục tiêu đào tạo đã
đặt ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 70
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG CÁC TBĐT
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KTCN THÁI NGUYÊN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và kế thừa
Một biện pháp quản lý đƣợc đề xuất không chỉ trú trọng đến tính khoa
học, thực tiễn, khả thi, hệ thống mà còn đòi hỏi chủ thể quản lý phải trú trọng
đến tính kế thừa, các biện pháp phải tạo nên sự đổi mới theo hƣớng nâng cao
chất lƣợng của công tác quản lý giảng dạy xong các biện pháp đó phải đƣợc
xây dựng trên cơ sở kế thừa nhằm phát huy đƣợc những ƣu điểm và thành quả
của hệ thống quản lý khai thác và sử dụng các TBĐT hiện tại nhằm tránh đƣợc
những sáo trộn không cần thiết. Vì vậy, khi đề xuất biện pháp quản lý phải đảm
bảo hệ thống vẫn vận hành trong trạng thái cân bằng, ổn định và phát triển,
không chồng chéo, không xung khắc hoặc triệt tiêu tác dụng của nhau.
Đề xuất biện pháp quản lý khai thác và sử dụng TBĐT phải đảm bảo các
hoạt động dạy và học của Nhà trƣờng vẫn diễn ra bình thƣờng và thông qua các
hoạt động này để kiểm chứng kết quả của biện pháp.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng
đào tạo của Nhà trƣờng, chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan khác nhau, nó liên quan tới nhiều yếu tố nhƣ: Các điều kiện về sơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ quá trình đào tạo, trình độ khai thác sử dụng TBĐT
của Thầy trong hoạt động dạy, khả năng nhận thức của SV trong hoạt động
học, công tác quản lý... Cho nên một biện pháp không thể cùng một lúc tác
động đến tất cả các yếu tố trong hệ thống đó mà phải dùng một hệ thống các
biện pháp đồng bộ mới có thế mới có thể tạo nên sức mạnh tổng hợp đem lại
kết quả mong muốn nhƣ mục tiêu đề ra. Nhƣ vậy, việc xây dựng các biện pháp
quản lý khai thác và sử dụng TBĐT phải đảm bảo đó là một chỉnh thể, đồng bộ
từ trên xuống dƣới; Việc xác định các căn cứ pháp lý đảm bảo tính nhất quán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 71
giữa các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, của các cơ sở giáo dục thành viên; Việc
trang bị đầu tƣ mua sắm TBĐT phải có hệ thống và đồng bộ về chủng loại, mẫu
mã; Việc lập kế hoạch trang bị, bảo quản và sử dụng TBĐT phải đồng bộ về
chi tiết và tổng thể.
Để các biện pháp đề xuất phát huy đƣợc hiệu quả cao, đạt đƣợc những mục
tiêu đề ra thì phải thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ ở tất cả các khâu
của quá trình, tạo ra những điều kiện tối ƣu nâng cao hiệu quả khai thác và sử
dụng TBĐT, nâng cao chất lƣợng dạy học và đổi mới phƣơng pháp dạy học.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Đề xuất các biện pháp quản lý khai thác sử dụng các TBĐT phải dựa trên
lý thuyết khoa học tức là phải xác định đƣợc định hƣớng chiến lƣợc phát triển
giáo dục hiện nay, các biện pháp cụ thể trong việc trang bị, bảo quản và sử
dụng các TBĐT để nâng cao chất lƣợng đào tạo là một trong những yếu tố cần
đƣợc giải quyết.
Tính thực tiễn của các biện pháp phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện,
các nguồn lực nhƣ nhân lực, vật lực, tài lực, môi trƣờng của nhà trƣờng trên cơ
sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Thái
Nguyên,... Song phải dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý khai thác sử dụng TBĐT tại trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Khả thi là khả năng có thể thực hiện đƣợc Công tác quản lý khai thác sử
dụng các TBĐT.
Đảm bảo tính khả thi, tức là biện pháp đƣa ra nhà trƣờng phải thực hiện
đƣợc, phù hợp với thực tiễn hoạt động quản lý khai thác và sử dụng TBĐT của
trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, phù hợp với đội ngũ giảng
viên, SV, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trƣờng nhƣ: điều kiện
trƣờng lớp, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, địa điểm thực hành, thí nghiệm, nhà
xƣởng thực tập, điều kiện kinh phí, tài liệu phục vụ học tập,… Ngoài ra, khi đề
ra các biện pháp phải chú ý đến các điều kiện của địa phƣơng, nguồn lực hiện
có của Đại học Thái Nguyên, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 72
trƣờng. Nếu không chú ý đến các điều kiện này, các biện pháp đƣa ra sẽ thiếu
tính thực tiễn, hoặc không áp dụng đƣợc, hoặc hiệu quả không cao...
3.2. Biện pháp quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo tại trƣờng
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Trên cơ sở kế thừa và phát triển những biện pháp quản lý mà trƣờng Đại
học KTCN Thái Nguyên đã thực hiện đồng thời việc nghiên cứu và vận dụng
những kiến thức lý luận liên quan nhƣ đã phân tích ở trên, chúng tôi xin đề xuất
một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng các TBĐT ở
trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên nhƣ sau:
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên nhà trường về vai
trò của các TBĐT và quản lý các TBĐT trong trường Đại học
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên về tầm quan trọng của TBĐT nhằm:
- Trang bị những tri thức cần thiết, làm cho tất cả CBQL, Giảng viên, mọi
bộ phận tham gia công tác đào tạo của Nhà trƣờng nâng cao nhận thức, thống
nhất tƣ tƣởng về TBĐT và quản lý sử dụng TBĐT cũng nhƣ vai trò, chức năng,
cách thức sử dụng của TBĐT để khai thác sử dụng các loại TBĐT vào quá
trình dạy học.
- Tạo điều kiện cho CBQL, Giảng viên, SV trong trƣờng tiếp xúc với các
văn bản quản lý, chỉ đạo của các cấp để thực hiện tốt việc quản lý, khai thác sử
dụng TBĐT trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
Muốn quản lý hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT đạt hiệu quả cao thì
việc quan trọng đầu tiên là ngƣời Hiệu trƣởng giúp cho cho tất cả cán bộ, giảng
viên trong trƣờng có nhận thức đúng về tầm quan trọng của TBĐT với việc đổi
mới phƣơng pháp dạy học. Để thực hiện đƣợc nội dung này, phòng Quản trị -
Phục vụ là cơ quan tham mƣu cho Hiệu trƣởng phải xây dựng, hệ thống hóa các
văn bản chỉ đạo, các quy định về đổi mới quản lý, sử dụng TBĐT của Đảng,
Nhà nƣớc và các Bộ, ngành liên quan đặc biệt là của Đại học Thái Nguyên;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 73
tăng cƣờng tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý
và giảng viên về vai trò, vị trí của TBĐT.
Ban Giám hiệu nhà trƣờng thƣờng xuyên cập nhật, hệ thống hóa các văn
bản chỉ đạo, các quy định của các cấp Ủy Đảng, chính quyền, các Bộ, ngành về
TBĐT và công tác quản lý, sử dụng TBĐT. Từ đó, phổ biến trong trƣờng về vị
trí, vai trò của TBĐT bằng các hình thức thông qua:
- Các văn bản này phải đặt ở những nơi dễ tiếp cận nhƣ: Thƣ viện nhà
trƣờng, hồ sơ lƣu của các đơn vị, phòng làm việc của giảng viên, phòng phục
vụ TBĐT chung (phòng trực của các giảng đƣờng), trên phát thanh của Nhà
trƣờng,… đồng thời cũng đƣợc đăng tải trên website của Trƣờng và website
phòng chức năng (Phòng Quản trị - Phục vụ), cũng nhƣ trên website của các
đơn vị tham gia đào tạo (Các Khoa, Trung tâm). Nội dung của các văn bản luôn
đƣợc cập nhật và yêu cầu CBQL, giảng viên nghiên cứu.
- Hàng năm, Nhà trƣờng cần tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về
sử dụng TBĐT và đổi mới phƣơng pháp dạy học để CBQL, giảng viên nhận
thức đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ vai trò của TBĐT trong quá trình đào tạo,
thấy đƣợc việc khai thác và sử dụng, sử dụng tốt TBĐT sẽ nâng cao đƣợc chất
lƣợng dạy - học của Nhà trƣờng; thấy đƣợc nhiệm vụ của mỗi ngƣời trong việc
sử dụng cũng nhƣ bảo quản TBĐT để đạt hiệu quả cao nhất. Mặt khác, qua các
hội nghị, hội thảo này giúp cho Ban Giám hiệu thấy đƣợc những tồn tại còn
vƣớng mắc, khó khăn trong quá trình khai thác sử dụng và quản lý TBĐT của
Nhà trƣờng. Trƣờng hợp nếu cần thiết có thể mời các chuyên gia trong lĩnh vực
khai thác và sử dụng hoặc nhà sản xuất thiết bị về trƣờng để hƣớng dẫn, bồi
dƣỡng tại chỗ.
- Tổ chức cho CBQL, Giáo viên tham quan, học tập kinh nghiệm về trang
bị và sử dụng TBĐT, chú trọng đến kỹ năng sử dụng TBĐT trong tiết dạy, đúc
kết những kinh nghiệm cho giảng viên áp dụng.
Bên cạnh đó, Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần phải phân công cụ thể quyền
hạn, trách nhiệm của từng đơn vị trong trƣờng đối với việc quản lý, sử dụng
TBĐT. Đồng thời lồng ghép các tiêu chí về sử dụng TBĐT vào Quy định thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 74
đua khen thƣởng, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy định xét hƣởng lƣơng tăng
thêm, lƣơng tăng năng suất của Nhà trƣờng nhằm nâng cao ý thức và trách
nhiệm khi sử dụng TBĐT.
Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả các hình thức này cần có sự ủng hộ
nhiệt tình, tham gia với tinh thần trách nhiệm cao của tất cả các đơn vị trong
trƣờng, Phòng Quản trị - Phục vụ phải có kế hoạch tham mƣu cho Ban giám
hiệu và đƣợc sự thống nhất của các đơn vị trong Nhà trƣờng. Ngoài ra còn có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị đào tạo để công việc thực hiện tốt.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Để biện pháp này có tính khả thi và mang lại hiệu quả cao thì điều kiện
đảm bảo cho biện pháp là:
- Tất cả các cấp Ủy Đảng, các cấp lãnh đạo, các tổ chức trong trƣờng phải
lấy việc nâng cao hiệu lực của hệ thống các văn bản về TBĐT và kế hoạch
quản lý khai thác và sử dụng TBĐT của Nhà trƣờng là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm chủ yếu của mình.
- Hình thức và nội dung tuyên truyền phải ngắn gọn, thiết thực, cập nhật
thƣờng xuyên, phù hợp với điều kiện về thời gian, không gian của CBQL, giáo
viên và SV trong trƣờng.
- Nhà trƣờng có những chính sách động viên, khuyến khích cả về vật chất,
tinh thần cho những bộ phận trực tiếp tham gia quản lý khai thác sử dụng thiết bị.
3.2.2. Phối hợp đồng bộ có hiệu quả giữa các đơn vị trong trường về việc
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
quản lý khai thác sử dụng các TBĐT của Nhà trường
- Xây dựng một quy chế, quy trình làm việc có tính khoa học, hiệu quả,
tạo mối quan hệ bình đẳng công khai về quan điểm quản lý, điều hành, quyền
hạn và trách nhiệm của mỗi đơn vị, chế độ làm việc và hƣởng thụ giữa các đơn
vị chức năng, đơn vị đào tạo trong quá trình quản lý, bảo quản, sử dụng TBĐT
phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học tránh hiện tƣợng chồng chéo
gây lãng phí về vật chất, hạn chế chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 75
khoa học và chuyển giao công nghệ của Nhà trƣờng, ảnh hƣởng đến sự phát
triển của Nhà trƣờng.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý khai thác và sử dụng tài sản của
Đại học Thái Nguyên và của trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
trong quá trình đào tạo.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
- Xây dựng quy định phối hợp trong quản lý, bảo quản và sử dụng TBĐT
giữa các đơn vị chức năng một cách chi tiết, đầy đủ theo từng lộ trình nhất
định. Quy định phối hợp phải thể hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm và quyền lợi của các đơn vị. Đơn vị nào là đơn vị lập kế hoạch, dự
toán về tài chính, triển khai mua sắm, lắp đặt và vận hành sử dụng thiết bị, máy
móc... và sử dụng TBĐT. Tất cả các nội dung khi xây dựng và soạn thảo phải
hoàn toàn phù hợp với văn bản pháp quy, quy định về hoạt động khai thác sử
dụng các TBĐT.
- Tổ chức họp bàn, phân công cụ thể rõ ràng giữa các đơn vị những vấn đề có
liên quan cần rút kinh nghiệm và đƣa ra những giải pháp khắc phục hiệu quả.
Trong quá trình soạn thảo cần phải lấy ý kiến biểu quyết, đƣợc sự thống
nhất của tất cả tập thể cán bộ, giảng viên nhà trƣờng thông qua Hội nghị Cán
bộ chủ chốt, Hội nghị cán bộ công nhân viên chức. Ngoài ra có thể tham khảo ý
kiến của các chuyên gia về thiết bị đào tạo, tham khảo một số trƣờng thành viên
về quy định phối hợp có hiệu quả giữa các bộ phận, cá nhận trong trƣờng về
quản lý, bảo quản, sử dụng TBĐT. Sau khi có đầy đủ ý kiến, tổng hợp và hoàn
thiện quy quy phối hợp phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại của nhà trƣờng.
Cuối cùng trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Triển khai và ban hành quy định đã xây dựng cho các đơn vị, cá nhân
trong toàn trƣờng thực hiện.
- Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia hoạt động đào tạo
trong việc quản lý khai thác và sử dụng TBĐT của Nhà trƣờng vào quá trình
dạy học, phục vụ công tác giáo dục và đào tạo của Nhà trƣờng để khắc phục
điều chỉnh kịp thời những tồn tại, khó khăn, sự phối hợp chƣa hợp lý khi thực
hiện giữa các đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 76
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
- Các nội quy, quy định chức năng nhiệm vụ của các đơn vị ban hành đầy
đủ, cụ thể, rõ ràng, phù hợp với thực tế Nhà trƣờng để tạo điều kiện cho các
đơn vị triển khai thống nhất, đồng bộ đảm bảo công khai, công bằng giữa các
đơn vị.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt (bao gồm Ban Giám hiệu, trƣởng các đơn vị
đoàn thể) của Nhà trƣờng phải hiểu và thực hiện tốt quy chế phối hợp này, làm
cho bộ máy quản lý TBĐT trong nhà trƣờng hoạt động một cách nhịp nhàng,
nghiêm túc và hiệu quả.
- Tất cả các đơn vị, cá nhân đều nhận thức đƣợc trách nhiệm của mình
trong hoạt động quản lý, bảo quản và sử dụng TBĐT. Có sự phối hợp, đoàn kết
giữa các đơn vị với nhau về trách nhiệm và nghĩa vụ đã phân công.
3.2.3. Tăng cường bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa nâng cấp các TBĐT từ
đó nâng cao quản lý việc khai thác sử dụng có hiệu quả các TBĐT
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Ngoài việc nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng, kéo dài tuổi thọ của
thiết bị hơn mức quy định thì biện pháp này còn mang lại hiệu quả kinh tế cho
Nhà trƣờng, tiết kiệm đƣợc một khoản kinh phí để tái đầu tƣ.
- Giúp cho các đơn vị quản lý, sử dụng các TBĐT của Nhà trƣờng có đƣợc
nhận thức đầy đủ, có ý thức kỷ luật trong việc sử dụng các thiết bị; biết bảo
quản, duy trì, bảo dƣỡng, sửa chữa TBĐT đúng mục đích, đúng yêu cầu kỹ
thuật và có chất lƣợng nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng các TBĐT.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
TBĐT rất đa dạng và có những yêu cầu khác nhau, phức tạp về sử dụng và
bảo quản. Bất kỳ là TBĐT có đƣợc từ nguồn nào: mua sắm hay tự làm đều đƣợc
giữ gìn và bảo quản nguyên tắc và đúng quy trình, quy định. Tất cả cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong trƣờng đều có nhiệm vụ giữ gìn và bảo quản TBĐT.
Mục đích của công tác bảo quản, bảo dƣỡng, sửa chữa TBĐT là nhằm hạn
chế việc mất mát, hƣ hỏng do con ngƣời, thời tiết, qua quá trình sử dụng, tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 77
nhiên mang lại nhƣng phải đảm bảo tính sẵn sàng của thiết bị khi cần sử dụng
phải sử dụng đƣợc ngay để đáp ứng hoạt động dạy học tốt nhất.
Để đạt đƣợc mục tiêu bảo quản tốt TBĐT thì nhà quản lý cần tổ chức việc
thực hiện cho thích hợp, vừa đảm bảo hiệu quả sử dụng, vừa bảo quản đƣợc các
TBĐT. Tức là Nhà quản lý cần:
- Xây dựng quy trình thực hiện bảo quản, bảo dƣỡng thƣờng xuyên, định
kỳ và sửa chữa từng loại TBĐT.
- Xây dựng và ban hành phân bổ định mức cho công tác bảo quản, bảo
dƣỡng và sửa chữa cho từng loại máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn của nhà
nƣớc và thực tế sử dụng.
Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc nội dung này thì phải đƣợc sự ủng hộ, hợp
tác, phối hợp chặt chẽ các biện pháp bảo quản, bảo dƣỡng TBĐT giữa các bộ
phận, cá nhân trong trƣờng. Cụ thể nhƣ:
+ Về phân bổ định mức chi tiêu cho công tác bảo dƣỡng và sửa chữa TBĐT:
Các đơn vị căn cứ vào cƣờng độ sử dụng, chất lƣợng của TBĐT để tham mƣu cho
lãnh đạo Nhà trƣờng về định mức bảo dƣỡng, tu sửa định kỳ TBĐT.
+ Về nâng cao ý thức và trách nhiệm giữ gìn, bảo quản các TBĐT, nắm
vững các thao tác kỹ thuật, các tính năng và tác dụng của TBĐT cho cán bộ,
giảng viên và SV trong trƣờng, nhà quản lý cần thực hiện một số công việc sau:
○ Chỉ đạo các đơn vị, cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về
quản lý và sử dụng TBĐT; xây dựng bổ sung hệ thống sổ sách quản lý và quản
lý TBĐT qua mạng nội bộ để các đơn vị cùng quản lý, cập nhật thông tin; định
kỳ kiểm tra và thanh lý các TBĐT đã bị hỏng hoặc lạc hậu.
○ Tất cả các phòng thí nghiệm, thực hành phải niêm yết công khai những
quy định và thông báo cho toàn trƣờng thực hiện nghiêm túc những quy định
đã ban hành.
○ Định kỳ tổ chức tổng kết, khen thƣởng, phê bình, bồi hoàn đối với
những đơn vị, cá nhân thiếu trách nhiệm làm mất mát, hƣ hỏng TBĐT.
+ Về kiểm tra, đánh giá việc bảo quản, bảo dƣỡng và sửa chữa TBĐT:
Cần thanh tra, kiểm tra, đánh giá một cách có kế hoạch việc quản lý công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 78
bảo quản TBĐT trong Nhà trƣờng thực hiện theo quy trình: Đánh giá, phát hiện
và điều chỉnh.
+ Về tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị kỹ thuật bảo quản TBĐT.
Ngoài việc nâng cao ý thức trách nhiệm của ngƣời sử dụng, công tác bảo
quản các TBĐT cần phải đƣợc đầu tƣ trang bị thiết bị kỹ thuật bảo quản mới
đạt hiệu quả cao. Do đó các điều kiện và thiết bị bảo quản, bảo dƣỡng mà đầy
đủ về số lƣợng, chất lƣợng mới phát huy đƣợc hết tác dụng của TBĐT, còn
nếu cơ sở vật chất thiếu thì đây chính là nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến việc
bảo quản, bảo dƣỡng TBĐT trong nhà trƣờng dẫn đến hiệu quả sử dụng các
TBĐT thấp.
Bên cạnh đó có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất trong nhà trƣờng đầy đủ,
đáp ứng đƣợc yêu cầu đặc thù của TBĐT cũng nhƣ các phòng thí nghiệm, thực
hành về: khí hậu, vệ sinh, vị trí lắp đặt, phòng cháy chữa cháy, ô nhiễm môi
trƣờng,... là những điều kiện cần thiết để bảo quản, bảo dƣỡng tốt TBĐT.
+ Về xây dựng quy trình bảo quản, bảo dƣỡng TBĐT:
TBĐT phải đƣợc phân loại và bảo quản đúng kỹ thuật, đúng yêu cầu của
nhà sản xuất đề ra, đúng quy định đối với từng TBĐT.
Việc bố trí, sắp xếp lắp đặt thiết bị, dụng cụ: tủ, kệ, bàn ghế, giá đỡ... phải
trật tự, ngăn nắp, khoa học, phù hợp với yêu cầu bảo quản và đảm bảo yêu cầu
vệ sinh trong phòng thiết bị. Các TBĐT phải phân theo nhóm, theo môn học,
theo khoa, theo chuyên ngành đào tạo, theo thứ tự mô-đun thí nghiệm, thực
hành dễ dàng trong việc quan sát, tìm kiếm.
+ Tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ, kỹ thuật sử dụng bảo quản,
sửa chữa bảo vệ TBĐT cho cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách TBĐT và giảng
viên thông qua: Thƣờng xuyên mở các lớp hoặc đƣa đi đào tạo, bồi dƣỡng
chuyên môn về quản lý TBĐT; mời các chuyên gia về thiết bị tập huấn; tổ chức
hoặc tham dự các hội thảo trao đổi kinh nghiệm trong sử dụng TBĐT, hoặc đi
tham quan về công tác bảo quản, bảo dƣỡng TBĐT. Từ đó có cách nhìn tốt
hơn, học hỏi kinh nghiệm nhiều hơn và áp dụng vào thực tế một cách có hiệu
quả. Mặt khác, cán bộ giáo viên thƣờng xuyên nghiên cứu những TBĐT mua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 79
mới, hiện đại. Ngƣời học phải nghiêm túc tuân thủ các quy định đã ban hành và
thực hiện, học đúng thao tác mà giảng viên đã thực hiện.
Hiệu trƣởng phải động viên các cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách TBĐT tự
nghiên cứu, tìm hiểu, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng
sử dụng TBĐT ngày càng thành thạo để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao.
Lồng ghép tập huấn bảo dƣỡng, bảo quản cho giáo viên vào các buổi
tập huấn hƣớng dẫn sử dụng các TBĐT giảng dạy chung, vì trong quá trình
sử dụng giảng dạy không có cán bộ phụ trách TBĐT trực tiếp quản lý, thiết
bị mua sắm ngày càng hiện đại, nhiều hãng sản xuất và có cách bảo quản
khác nhau theo yêu cầu nhà sản xuất, giáo viên tự biết cách bảo quản nâng
cao tuổi thọ TBĐT.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
- Nhà trƣờng có đủ điều kiện cơ sở vật chất cho công tác bảo quản, bảo
dƣỡng và sửa chữa nâng cấp TBĐT.
- Đội ngũ cán bộ, bộ phận chuyên trách có chuyên môn về công tác bảo
quản TBĐT.
- Đội ngũ giảng viên nắm vững lý thuyết và thực hành, thành thạo các thao
tác vận hành khi sử dụng TBĐT.
- Có nguồn kinh phí phù hợp cho công tác bảo quản, bảo dƣỡng, sửa chữa
nâng cấp TBĐT.
3.2.4. Sử dụng hợp lý các nguồn ngân sách, khai thác các nguồn đầu tư để
xây dựng, trang bị, mua sắm, bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên các TBĐT
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Sử dụng hợp lý các nguồn ngân sách, khai thác các nguồn đầu tƣ cho
TBĐT nhằm: làm cho TBĐT của trƣờng Đại học KTCN ngày càng đa dạng
phong phú, tạo ra một môi trƣờng học tập tốt nhất cho SV, kích thích tính tích
cực chủ động, sáng tạo của các em; giúp cho SV đƣợc tiếp xúc và rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp, có cơ hội thể hiện hết năng lực bản thân. Mặt khác, khẳng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 80
định vị thế của Nhà trƣờng, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng yêu
cầu thực tiễn xã hội đề ra.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
Hiện nay mức chi cho việc trang bị, mua sắm, bảo quản, bảo dƣỡng TBĐT
của Nhà trƣờng còn thấp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt
động khai thác sử dụng các TBĐT trong công tác đào tạo của Nhà trƣờng. Nhà
trƣờng cần từng bƣớc tháo gỡ những vƣớng mắc, bất cập về cơ chế quản lý thu
chi để thống nhất các văn bản quy định về định mức chi NSNN cho hoạt động
quản lý khai thác sử dụng các TBĐT làm cơ sở pháp lý xây dựng kế hoạch đầu
tƣ cho TBĐT dài hạn, trung hạn và ngắn hạn đúng theo quy trình, quy định.
Việc đầu tƣ TBĐT phải đồng bộ về cơ cấu, chủng loại, TBĐT ngày càng hiện
đại, phù hợp với ngành giảng dạy, nhu cầu thực tiễn và phù hợp với định hƣớng
phát triển của nhà trƣờng.
Biện pháp “Sử dụng hợp lý các nguồn ngân sách, khai thác các nguồn đầu
tư mua sắm, trang bị, bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên các TBĐT ” cần thực
hiện một số nội dung sau:
- Đối với kế hoạch đầu tƣ TBĐT phải đƣợc dựa trên cơ sở kiểm kê tài sản
hàng năm, khảo sát thực trạng để đảm bảo việc đầu tƣ có trọng điểm, đồng bộ,
kịp thời và hiệu quả. Cụ thể:
Hàng năm, Nhà trƣờng thành lập ban kiểm kê tài sản để khảo sát thực
trạng, kiểm tra chất lƣợng những thiết bị phục vụ đào tạo, tổng hợp những thiết
bị còn sử dụng đƣợc, những thiết bị cần sửa chữa và cần mua mới.
Hiệu trƣởng chỉ đạo các đơn vị lập kế hoạch kiểm kê tài sản cuối năm và
kiểm kê định kỳ về số lƣợng và chất lƣợng TBĐT. Trong các khoa, các đơn vị
căn cứ vào danh mục các TBĐT kiểm kê đề xuất sửa chữa các thiết bị hƣ hỏng,
đề xuất thanh lý thiết bị không còn sử dụng đƣợc theo sổ kế toán hoặc trên thực
tế, kiểm tra số lƣợng thiết bị thiếu, thừa để lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa cho
năm tiếp theo. Việc đề xuất mua sắm phải thật sự cần thiết và ƣu tiên cho
những thiết bị cần thiết nhất, hiệu quả nhất vì nguồn kinh phí của nhà trƣờng
còn hạn hẹp, chƣa đủ cung cấp thỏa đáng và đầy đủ theo nhu cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 81
Hiệu trƣởng chỉ đạo phòng chức năng (phòng Quản trị - Phục vụ) xem xét
nhu cầu thiết bị của từng đơn vị về chủng loại, số lƣợng và phối hợp với đơn vị
phân bổ kinh phí để quyết định đầu tƣ cho phù hợp.
- Tổ chức chỉ đạo xây dựng kế hoạch đầu tƣ TBĐT dài hạn và trung hạn
để việc đầu tƣ đƣợc trọng điểm và đồng bộ mà vẫn đúng quy trình, quy định.
Hiệu trƣởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch đầu tƣ TBĐT dài hạn và trung hạn
phải đồng bộ, hiện đại, phù hợp với ngành đào tạo, nhu cầu thực tiễn và phù
hợp với định hƣớng phát triển của nhà trƣờng, hạn chế đầu tƣ tràn lan, không
có trọng điểm, ƣu tiên đầu cho những ngành, chuyên ngành đào tạo mới mở
chƣa có hoặc có ít TBĐT (ví dụ nhƣ ngành Điện - Điện tử, Kinh tế quốc tế...).
Kế hoạch đầu tƣ TBĐT của các các đơn vị phải đƣợc thông qua và bảo vệ
trƣớc Hội đồng (bao gồm: Ban Giám hiệu, các phòng chức năng, chuyên gia
theo từng ngành học,...) để đánh giá việc đầu tƣ đúng hƣớng, đúng ngành nghề,
số lƣợng hợp lý đáp ứng đƣợc nhu cầu ngƣời học và xã hội nhƣng không lãng
phí, mang tính đồng bộ, có hiệu quả.
- Tổ chức các đơn vị tham quan, học hỏi ở các trƣờng đang sử dụng thiết
bị hiện đại, tham khảo nhu cầu của các đơn vị tuyển dụng nhân sự về tay nghề
sử dụng thiết bị từ đó lập kế hoạch mua sắm TBĐT đáp ứng nhu cầu.
Hàng năm, Hiệu trƣởng chỉ đạo tổ chức cho các đơn vị lập kế hoạch tham
quan học hỏi kinh nghiệm các TBĐT hiện đại ở các trƣờng đang sử dụng để mở
rộng thêm kiến thức về những TBĐT mới, hiện đại, lựa chọn ra những TBĐT
phù hợp với nhà trƣờng về tính năng sử dụng, giảng dạy và về kinh phí. Những
ngƣời đi tham quan thực sự là những ngƣời quyết định đầu cho đơn vị mình và
là ngƣời quyết định sự phát triển của đơn vị.
Hiện nay, nguồn lực đầu tƣ TBĐT chủ yếu dựa vào nguồn NSNN và 1
phần vốn tự cân đối của Nhà trƣờng, kinh phí đƣợc duyệt hàng năm rất ít, các
nguồn lực từ các dự án, các nhà tài trợ, các công ty, doanh nghiệp... là rất ít,
chƣa đáp ứng hết nhu cầu trang bị TBĐT theo chƣơng trình đào tạo. Do đó,
vấn đề đặt ra cho lãnh đạo Nhà trƣờng là phải tăng cƣờng công tác xã hội hóa
các nguồn lực đầu tƣ mua sắm TBĐT là rất cần thiết trong điều kiện hiện nay,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 82
có nguồn lực đầu tƣ mới trang bị kịp thời TBĐT phục vụ giảng dạy, các
nguồn lực đƣợc sự tài trợ của các đơn vị sẽ giảm bớt kinh phí mua sắm. Từ
đó, mức sống của cán bộ, giáo viên sẽ đƣợc tăng lên, góp phần nâng cao chất
lƣợng dạy và học.
Muốn vậy, Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần phải đẩy mạnh công tác hợp tác
doanh nghiệp, hợp tác quốc tế để tìm nguồn tài trợ, hỗ trợ TBĐT, khai thác các
mối quan hệ hiện có của Nhà trƣờng.
Các Khoa, Bộ môn tăng cƣờng hơn nữa mối quan hệ hợp tác, khẳng định
vị thế của Khoa, của trƣờng để các nhà tài trợ chú ý đến. Từ đó, tạo đƣợc các
nguồn kinh phí đầu tƣ TBĐT ngày càng nhiều.
Nhà trƣờng thành lập nhóm những ngƣời có hiểu biết, có kinh nghiệm về
các dự án để viết dự án nhằm kêu gọi các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân
trong nƣớc và nƣớc ngoài trang bị, đầu tƣ, mua sắm TBĐT cho Nhà trƣờng.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
- Ngoài ngân sách đƣợc cấp, lãnh đạo nhà trƣờng cần làm tốt công tác xã
hội hóa. Huy động sự hỗ trợ của mọi nguồn lực để sửa chữa, mua sắm bổ sung.
- Hiệu trƣởng phải tạo mối ngoại giao tốt với các nhà tài trợ, tạo đƣợc
niềm tin và uy tín. Các dự án kêu gọi đầu tƣ thực sự thuyết phục và có tầm ảnh
hƣởng lớn đối với Nhà trƣờng.
3.2.5. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá trong quản lý khai thác sử
dụng các TBĐT của Nhà trường
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo trong công việc của đội ngũ CB,
GV trong trƣờng, góp phần tăng cƣờng hiệu lực quản lý khai thác sử dụng các
TBĐT của nhà trƣờng
Cung cấp cho nhà quản lý những thông tin thực trong quản lý khai thác và
sử dụng TBĐT của nhà trƣờng từ đó rút kinh nghiệm, có biện pháp điều chỉnh
kịp thời cho phù hợp với mục tiêu, quy chế, kế hoạch đã đề ra để nâng cao chất
lƣợng và đảm bảo chất lƣợng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 83
- Đổi mới mạnh mẽ phƣơng thức kiểm tra, đánh giá trong quản lý khai
thác sử dụng các TBĐT theo hƣớng tiếp cận mục tiêu quản trị đại học tiên tiến.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá quản lý sử dụng các
TBĐT theo hƣớng kết hợp hiệu quả giữa yêu cầu trƣớc mắt và yêu cầu lâu dài;
Đổi mới tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá bằng việc phân
công nhiệm vụ, nhân lực hợp lý, phân bổ kinh phí hợp lý cho mua sắm trang
thiết bị đào tạo kịp thời;
Thực hiện điều chỉnh nội dung kiểm tra, đánh giá trong việc đăng ký sử
dụng TBĐT của GV, việc quản lý TBĐT của CB nhân viên phòng thí nghiệm,
thực hành và điều kiện thực tế; tạo điều kiện để GV thực hiện đổi mới phƣơng
pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với điều kiện của từng lớp, từng
ngành đáp ứng yêu cầu của CTĐT;
Tổ chức tổng kết kinh nghiệm đổi mới phƣơng thức kiểm tra, đánh giá
trong quản lý khai thác sử dụng các TBĐT để chứng tỏ kết quả đổi mới phƣơng
thức kiểm tra, đánh giá trong quản lý khai thác sử dụng các TBĐT mang tính
khả thi và hiệu quả.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Ban Giám hiệu Nhà trƣờng chỉ đạo các phòng chức năng và khoa chuyên
môn tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản, phần mềm quản lý, và quy trình quản
lý khai thác sử dụng các TBĐT.
Xây dựng văn bản quy định về công tác kiểm tra, đánh giá việc sử dụng
TBĐT và quản lý khai thác sử dụng TBĐT phù hợp với mục tiêu, nội dung
chƣơng trình đào tạo, nội dung chƣơng trình môn học, ngành học.
Khoa chuyên môn thƣờng xuyên phối hợp với các phòng chức năng thực
hiện công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT. Học hỏi kinh nghiệm, đƣa
kiến thức thực tế vào bài giảng, rút ngắn khoảng cách từ giảng đƣờng tới thực
tiễn, đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao đáp ứng đƣợc yêu cầu mới của
xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 84
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Quy định về kiểm tra, đánh giá công tác quản lý khai thác sử dụng các
TBĐT của Nhà trƣờng không đƣợc trái với các văn bản pháp quy của Nhà
nƣớc, Bộ GD&ĐT, Đại học Thái Nguyên.
Phƣơng thức kiểm tra, đánh giá phải thực sự mang tính đổi mới, không
dập khuôn máy móc theo phƣơng thức cũ, có tính sáng tạo, kế thừa, phát huy
những ƣu điểm, khả thi và áp dụng lâu dài.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, đổi mới công tác chỉ đạo
quản lý các cấp.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT không chỉ một đơn vị thực
hiện hay một cá nhân nào trong nhà trƣờng thực hiện là đƣợc, công việc rất
phức tạp có liên quan đến các đơn vị trong nhà trƣờng và nhất là bản thân
những ngƣời trực tiếp quản lý, nó đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, thƣờng
xuyên và có hệ thống mới đạt đƣợc hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu nội dung đề tài này, chúng tôi đã rút
ra đƣợc những biện pháp cơ bản nhất về “Quản lý khai thác sử dụng TBĐT ở
trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên”. Trong mỗi biện pháp có
một vị trí, vai trò và chức năng nhất định; các biện pháp quản lý TBĐT không
phải là các biện pháp thực hiện đơn lẻ, tách rời nhau mà thành một hệ thống có
mối quan hệ biện chứng, ràng buộc, qua lại lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau tạo ra sức
mạnh tổng hợp để triển khai thành công công tác quản lý khai thác sử dụng các
thiết bị đào tạo ở trƣờng Đại học. Tuy nhiên, không có biện pháp nào là vạn
năng, bản thân chúng có những ƣu và nhƣợc điểm riêng, nên nếu tách rời các
biện pháp trên thì không đem lại hiệu quả cao mà phải tiến hành đồng bộ, lựa
chọn kết hợp chúng với nhau trong điều kiện thực tế của Nhà trƣờng.
Các biện pháp quản lý, sử dụng TBĐT đƣợc đề xuất căn cứ vào tình hình
thực tế của trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên và thực trạng quản lý TBĐT
của các đơn vị trong trƣờng. Tuy nhiên khi thực hiện cần bám sát vào điều kiện
thực tế của từng đơn vị trong nhà trƣờng thì việc trang bị, mua sắm, khai thác
sử dụng, bảo quản, bảo dƣỡng TBĐT mới đạt hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 85
Nhƣ vậy, để các biện pháp đƣợc thực hiện có hiệu quả thì nhà Quản lý cần
vận dụng một cách linh hoạt, khéo léo, khoa học và sáng tạo trong quá trình
quản lý nhà trƣờng nói chung và quản lý TBĐT nói riêng thì tác động của biện
pháp sẽ tích cực và ngƣợc lại.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
- Thăm dò ý kiến của các nhà quản lý và các nhà khoa học về cách thực
hiện của những biện pháp đề xuất.
- Xác định tính hiệu quả của các biện pháp.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý khai thác và sử
dụng TBĐT ở trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên.
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm
Việc khảo nghiệm đã đƣợc thực hiện qua 38 cán bộ quản lý, nhà khoa học
của trƣờng ĐHKTCN bao gồm:
- Ban Giám hiệu nhà trƣờng: 01 ngƣời.
- Lãnh đạo phòng, khoa: 15 ngƣời.
- Nhân viên quản lý TBĐT thuộc phòng chức năng: 05 ngƣời.
- Nhân viên quản lý TBĐT tại đơn vị sử dụng: 17 ngƣời.
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm
- Xin ý kiến các chuyên gia về các biện pháp đề xuất (phụ lục 3).
- Phƣơng pháp thống kê toán học.
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất,
chúng tôi tiến hành thăm dò 38 ý kiến của các chuyên gia, cán bộ quản lý,
giảng viên trƣờng Đại học KTCN - ĐHTN với câu hỏi: “Xin thầy (Cô) đánh
giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trên”. (Mẫu phiếu khảo
nghiệm tính khả thi của các biện pháp - Phụ lục 3). Kết quả thu đƣợc thể hiện
ở bảng 3.1 và bảng 3.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 86
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý khai thác sử dụng TBĐT
Tính cần thiết
Thứ bậc
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
TT
Các biện pháp
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Số lƣợng
Tỷ lệ %
35
92,1%
3
7,9%
0
0
2,92
2
1
34
89,5%
4
10,5%
0
0
2,89 3,5
2
35
92,1%
2
5,3%
1
2,6%
2,89 3,5
3
36
94,7%
2
5,3%
0
0
2,95
1
4
5
30
78,9%
5
13,2%
3
7,9%
2,71
5
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên nhà trƣờng về vai trò của các TBĐT và quản lý các TBĐT trong trƣờng Đại học Phối hợp đồng bộ có hiệu quả giữa các đơn vị trong trƣờng về việc quản lý, khai thác sử dụng các TBĐT của Nhà trƣờng Tăng cƣờng bảo quản, bảo dƣỡng và sửa chữa nâng cấp thiết bị đào tạo từ đó quản lý việc khai thác sử dụng hiệu quả TBĐT. Sử dụng hợp lý các nguồn ngân sách, khai thác các nguồn đầu tƣ để xây dựng, trang bị, mua sắm, bảo quản, bảo dƣỡng thƣờng xuyên các TBĐT Đổi mới phƣơng thức kiểm tra, đánh giá trong quản lý khai thác sử dụng các TBĐT của Nhà trƣờng
Điểm Trung bình
2,87
Hình 3.1. Biểu đồ minh họa kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác sử dụng các TBĐT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 87
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác sử dụng TBĐT
Tính khả thi Khả thi
TT
Các biện pháp
Thứ bậc
Rất khả thi Tỷ lệ Số % lƣợng
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Không khả thi Tỷ lệ %
Số lƣợng
35
92,1%
3
7,9%
0
0
2,92
2
1
2
36
2
5,3%
0
0
2,95
1
94,7%
3
33
86,9%
4
10,5%
1
2,6% 2,84
3
4
31
81,6%
5
13,2%
2
5,3% 2,76
5
5
32
84,2%
5
13,2%
1
2,6% 2,82
4
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên nhà trƣờng về vai trò của các TBĐT và quản lý các TBĐT trong trƣờng Đại học Phối hợp đồng bộ có hiệu quả giữa các đơn vị trong trƣờng về việc quản lý, khai thác sử dụng các TBĐT của Nhà trƣờng Tăng cƣờng bảo quản, bảo dƣỡng và sửa chữa nâng cấp thiết bị đào tạo từ đó quản lý việc khai thác sử dụng hiệu quả TBĐT. Sử dụng hợp lý các nguồn ngân sách, khai thác các nguồn đầu tƣ để xây dựng, trang bị, mua sắm, bảo quản, bảo dƣỡng thƣờng xuyên các TBĐT Đổi mới phƣơng thức kiểm tra, đánh giá trong quản lý khai thác sử dụng các TBĐT của Nhà trƣờng
2,86
Điểm Trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 88
Hình 3.2. Biểu đồ minh họa kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý khai thác sử dụng các TBĐT
Qua 2 bảng (Bảng 3.1 và Bảng 3.2) và 2 hình (Hình 3.1 và hình 3.2) là
tổng hợp kết quả trƣng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi thực hiện có
hiệu quả của các biện pháp quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ở trƣờng Đại
học KTCN Thái Nguyên cho thấy: cả 5 biện pháp đều đánh giá phần lớn là cấp
thiết và rất cần thiết, khả thi và rất khả thi. Trong đó tỷ lệ % của các biện pháp
đề xuất có mức độ rất cấp thiết và rất khả thi cao, thể hiện ở điểm trung bình
= 2,87; = 2,86.
Trong đó: Biện pháp “Sử dụng hợp lý các nguồn ngân sách, khai thác các
nguồn đầu tư để xây dựng, trang bị, mua sắm, bảo quản, bảo dưỡng thường
xuyên các TBĐT” đƣợc đánh giá cao nhất về tính cấp thiết của việc đầu tƣ
TBĐT = 2,95 (94,7%). Điều này cũng khẳng định rằng muốn nâng cao
đƣợc chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng, khẳng định đƣợc vị thế của Nhà
trƣờng thì Nhà trƣờng cần phải đầu tƣ mua sắm TBĐT để các TBĐT đƣợc đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 89
dạng, phong phú, đồng bộ vể chủng loại khi đó tạo điều kiện để GV sử dụng
TBĐT thuận lợi hơn. Tuy nhiên, tính khả thi của biện pháp chƣa cao vẫn đạt ở
mức đa số = 2,76 (81,6%) nguyên nhân là do trƣờng đại học KTCN là một
cơ sở giáo dục thành viên của Đại học Thái Nguyên, thực tế đầu tƣ cho TBĐT
hàng năm chủ yếu là dựa vào nguồn NSNN và một phần ít do vốn tự cân đối
của Nhà trƣờng cho nên việc đầu tƣ mua sắm thiết bị còn phụ thuộc vào việc
phân bổ ngân sách của Đại học Thái Nguyên cho Nhà trƣờng là chủ yếu. Trong
khi đó kinh phí đƣợc duyệt thực tế hàng năm ít, các nguồn lực từ các dự án, các
nhà tài trợ cũng rất ít. Do đó vấn đề đặt ra cho nhà trƣờng phải đẩy mạnh công
tác xã hội hóa các nguồn lực đầu tƣ.
Biện pháp đƣợc đánh giá cao thứ 2 là biện pháp “Nâng cao nhận thức cho
cán bộ quản lý, giảng viên nhà trường về vai trò của TBĐT và quản lý TBĐT
trong trường Đại học” vừa mang tính rất cấp thiết vừa mang tính rất khả thi
cao (92,1%) có điểm trung bình = 2,92. Đây là biện pháp mang ý nghĩa
quyết định đối với công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT vì muốn có
chất lƣợng và hiệu quả cao trong công tác này trƣớc tiên phải giúp cho CBQL,
CB lãnh đạo, GV và SV có tƣ duy, nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng
của TBĐT và quản lý TBĐT trong trƣờng Đại học.
Biện pháp đƣợc đánh giá cao thứ 3 là biện pháp “Phối hợp đồng bộ có
hiệu quả giữa các đơn vị trong trường về việc quản lý, khai thác sử dụng TBĐT
của Nhà trường” cùng có điểm trung bình về tính cấp thiết = 2,89 và đƣợc
xếp song song ở bậc thứ 3. Tuy nhiên tính khả thi rất cao có điểm trung bình
= 2,95 xếp thứ 1 trong 5 biện pháp. Điều này khẳng định muốn hoạt động
khai thác sử dụng các TBĐT và quản lý hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT
ở trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên thì rất cần phải có sự phối hợp, ủng hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 90
tham gia giữa các đơn vi, cá nhân với nhau về trách nhiệm và nghĩa vụ đã đƣợc
phân công.
Biện pháp”Tăng cường bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa nâng cấp thiết
bị đào tạo từ đó quản lý việc khai thác và sử dụng hiệu quả TBĐT ” cùng có
điểm trung bình = 2,89 xếp song song bậc thứ 3 về tính rất cấp thiết
(92,1%), mang tính rất khả thi (86,9%) có điểm trung bình = 2,84 xếp bậc
thứ 3. Điều đó thể hiện quan điểm chung của hầu hết của CBQL, GV đƣợc
khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi do tầm quan trọng và ảnh hƣởng
của biện pháp đến việc quản lý khai thác sử dụng các TBĐT.
Cuối cùng là biện pháp “Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá trong
quản lý khai thác sử dụng các TBĐT song hành với công tác thi đua khen
thưởng của Nhà trường” có 78,9% ( = 2,71) là rất cấp thiết xếp thứ bậc 5. Số
điểm thấp và thứ hạng 5/5 chứng tỏ mức độ ảnh hƣởng của biện pháp này tới
việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ở
trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên ít hơn so với 4 biện pháp trên, nhƣng khả
năng thực hiện của biện pháp này rất khả thi chiếm đến 84,2% ( = 2,82) xếp
thứ bậc 4. Nhƣ vậy, mặc dù với điểm trung bình = 2,71 về mức độ cần thiết
và cũng chỉ kém 2 biện pháp trên nó 0,17 điểm khẳng định rằng biện pháp này
là hết sức cấp thiết trong quản lý khai thác sử dụng các TBĐT đáp ứng mục
điêu đổi mới giáo dục đại học hiện nay và khả năng thực hiện thành công cao.
Nhƣ vậy, qua 2 bảng 3.1 và bảng 3.2 có thể tổng hợp mối quan hệ giữa
mức độ cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai
thác sử dụng các TBĐT ở bảng 3.3 dƣới đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 91
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý khai thác sử dụng các TBĐT
Mối quan hệ giữa tính cần thiết
và tính khả thi
Cần Thiết
Khả Thi
TT
Các biện pháp
Thứ
Thứ
bậc
bậc
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng
1
viên nhà trƣờng về vai trò của các TBĐT và
2,92
2
2,92
2
quản lý các TBĐT trong trƣờng Đại học
Phối hợp đồng bộ có hiệu quả giữa các đơn
2
vị trong trƣờng về việc quản lý, khai thác sử
2,89
3,5
2,95
1
dụng các TBĐT của Nhà trƣờng
Tăng cƣờng bảo quản, bảo dƣỡng và sửa
3
chữa nâng cấp thiết bị đào tạo từ đó quản lý
2,89
3,5
2,84
3
việc khai thác sử dụng hiệu quả TBĐT.
Sử dụng hợp lý các nguồn ngân sách, khai
thác các nguồn đầu tƣ để xây dựng, trang bị,
2,95
1
2,76
5
4
mua sắm, bảo quản, bảo dƣỡng thƣờng xuyên
các TBĐT
Đổi mới phƣơng thức kiểm tra, đánh giá
5
trong quản lý khai thác sử dụng các TBĐT
2,71
5
2,82
4
của Nhà trƣờng
Điểm Trung bình
Nhìn vào bảng 3.3 cho thấy: Chỉ có 2/5 biện pháp trùng hợp về thứ bậc và
điểm trung bình, đó là: biện pháp “Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý,
giảng viên nhà trường về vai trò của TBĐT và quản lý TBĐT trong trường Đại
học”có mức độ cần thiết và tính khả thi cùng xếp thứ bậc 2; biện pháp”Tăng
cường bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa nâng cấp thiết bị đào tạo từ đó quản
lý việc khai thác và sử dụng hiệu quả TBĐT ”có mức độ cần thiết và tính khả
thi cùng xếp thứ bậc 3. Trong 3 biện pháp còn lại, biện pháp “Sử dụng hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 92
các nguồn ngân sách, khai thác các nguồn đầu tư để xây dựng, trang bị, mua
sắm, bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên các TBĐT” có mức độ cần thiết xếp ở
thứ bậc 1 nhƣng tính khả thi lại xếp ở thứ bậc 5; biện pháp “Phối hợp đồng bộ
có hiệu quả giữa các đơn vị trong trường về việc quản lý, khai thác sử dụng
TBĐT của Nhà trường” có mức độ cần thiết xếp ở thứ bậc 3 nhƣng tính khả thi
lại xếp ở thứ bậc 1; biện pháp “Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá trong
quản lý khai thác sử dụng các TBĐT của Nhà trường” có mức độ cần thiết xếp
ở thứ bậc 5 và tính khả thi xếp ở thứ bậc 4.
Biểu đồ dƣới đây thể hiện rõ nét kết quả khảo nghiệm mối tƣơng quan giữa
mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý khai thác sử dụng các
TBĐT ở trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên.
Hình 3.3. Biểu đồ minh họa kết quả khảo nghiệm mối tƣơng quan giữa
mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản
lý khai thác sử dụng các TBĐT
Tóm lại, 5 biện pháp trên có mức độ cần thiết và tính khả thi cao mặc dù
vẫn còn có những ý kiến khác nhau về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 93
biện pháp. Nhƣng nhìn chung các ý kiến đều nhận định những biện pháp đều có
tính khả thi trong thực tiễn quản lý sử dụng TBĐT ở trƣờng Đại học KTCN
Thái Nguyên. Điều đó có thể khẳng định nếu đƣa áp dụng các biện pháp này sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả của Công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT
ở trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên và một số trƣờng có thực trạng tƣơng tự,
nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo của Nhà trƣờng, đáp ứng yêu cầu thực
tiễn đặt ra.
Vì vậy, trong quá trình thực hiện các biện pháp này đòi hỏi sự nỗ lực rất
lớn của Nhà trƣờng và sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp lãnh đạo, trƣởng các
đơn vị trong trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 94
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ở trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên trong những năm qua đã đƣợc trình bày ở chƣơng 1 và chƣơng 2 của luận văn này, đề tài đã chỉ ra những hạn chế trong quá trình thực hiện và chƣơng 3 của luận văn đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT vào hoạt động giảng dạy tập trung vào khắc phục những tồn tại trong quản lý, tăng cƣờng nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ở trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên trong những năm tiếp theo. Các biện pháp này nằm trong hệ thống các nhân tố tác động tới chất lƣợng đào tạo và quá trình quản lý đào tạo của Nhà trƣờng.
Với điều kiện thực tế của Đại học Thái Nguyên cũng nhƣ của trƣờng Đại học KTCN thì việc đề xuất các biện pháp quản lý khai thác sử dụng hiệu quả các TBĐT ở trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học, đảm bảo những nguyên tắc đề xuất biện pháp, luận văn đề xuất 05 các biện pháp quản lý nhƣ sau:
- Nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên nhà trƣờng về vai trò của
TBĐT và quản lý TBĐT trong trƣờng Đại học.
- Phối hợp đồng bộ có hiệu quả giữa các đơn vị trong trƣờng về việc quản
lý khai thác sử dụng các TBĐT của Nhà trƣờng.
- Tăng cƣờng bảo quản, bảo dƣỡng và sửa chữa nâng cấp TBĐT, từ đó
quản lý việc khai thác sử dụng hiệu quả các TBĐT.
- Sử dụng hợp lý các nguồn ngân sách, khai thác các nguồn đầu tƣ để xây
dựng, trang bị, mua sắm, bảo quản, bảo dƣỡng thƣờng xuyên TBĐT.
- Đổi mới phƣơng thức kiểm tra, đánh giá trong quản lý khai thác sử dụng
các TBĐT của nhà trƣờng.
Qua tiến hành khảo nghiệm 05 biện pháp đề xuất trên đƣợc khảo sát qua 38 CBQL, giảng viên, nhân viên quản lý TBĐT của Nhà trƣờng nhận thấy: Tuy mỗi biện pháp đƣợc đánh giá khác nhau về tính cần thiết và tính khả thi song các biện pháp trên đều đƣợc đánh giá rất cao trong hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT tại trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi tiến hành nghiên cứu các hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT
tại trƣờng Đại học KTCN, chúng tôi đã rút ra đƣợc những kết luận nhƣ sau:
1.1. Trên cơ sở các khái niệm có liên quan, chúng tôi xác định nội hàm
của khái niệm TBĐT là một bộ phận của cơ sở vật chất của nhà trƣờng, là một
loại công cụ nằm trong phạm trù phƣơng tiện dạy học, có mối quan hệ biện
chứng với nội dung, chƣơng trình đào tạo và phƣơng pháp dạy học, nó tham gia
trực tiếp vào hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của SV. Vì vậy, khi
đổi mới phƣơng pháp dạy học hay chƣơng trình đào tạo thì đồng thời phải đổi
mới trang bị và sử dụng TBĐT.
Việc sử dụng TBĐT là điều kiện giúp ngƣời học tự chiếm lĩnh đƣợc kiến
thức, tạo đƣợc niềm tin khoa học mà các em vừa chiếm lĩnh, hình thành các kỹ
năng, kỹ xảo, biết trải nghiệm và vận dụng vào thực tiễn.
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của TBĐT và Công tác
quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ở trƣờng Đại học nhƣ: Một số khái
niệm liên quan đến TBĐT, vai trò, ý nghĩa, phân loại, nguyên tắc, phƣơng
pháp sử dụng TBĐT. Về công tác quản lý đã khái quát đƣợc những vấn đề
về lý luận quản lý: vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu của trƣờng Đại học Kỹ thuật
công nghiệp; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trƣởng và các đơn vị
trực thuộc, đặc biệt là nội dung quản lý khai thác và sử dụng TBĐT nhằm
nâng cao chất lƣợng dạy học, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng
trình giáo dục đại học hiện nay.
1.2. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy Công tác quản lý khai thác sử dụng
các TBĐT tại trƣờng Đại học KTCN trong những năm qua đã đạt đƣợc một số
thành tích nhất định và góp phần và sự thành công của mục tiêu đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục đại học. Tuy nhiên, thực trạng Công tác quản lý khai
thác sử dụng các TBĐT vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập nhƣ: Nhà trƣờng
còn bị động về kinh phí để trang bị, bảo quản và sửa chữa TBĐT; việc nâng
cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên về công tác TBĐT chƣa đƣợc quan tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 96
đúng mức; TBĐT chƣa đáp ứng kịp với nhu cầu thực tế của nhà trƣờng; hệ
thống TBĐT hiện có chƣa đồng bộ; nhiều thiết bị máy móc không đƣợc bảo
dƣỡng, sửa chữa kịp thời dẫn đến hỏng nhiều; việc bố trí, sắp xếp máy móc,
thiết bị theo mô-đun và phòng thí nghiệm, xƣởng thực tập chƣa khoa học; công
tác kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng của các đơn vị còn bất cập,
chƣa thƣờng xuyên, còn mang tính hình thức nhiều; chế độ bồi dƣỡng, khen
thƣởng cho những cán bộ, giáo viên đạt thành tích cao trong công tác quản lý,
sử dụng TBĐT chƣa kịp thời; vẫn còn tình trạng dạy chay hoặc sử dụng TBĐT
chƣa thƣờng xuyên ở một số giảng viên. Chính vì vậy mà tính hiệu quả thực
tiễn của đề tài chƣa cao.
1.3. Từ việc nghiên cứu thực trạng trên, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khai thác và sử dụng TBĐT ở trƣờng Đại học
KTCN nhƣ sau:
- Nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên nhà trường về vai trò của
TBĐT và quản lý TBĐT trong trường Đại học đối với việc đổi mới phương
pháp dạy học và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Phối hợp đồng bộ có hiệu quả giữa các đơn vị trong trường về việc quản
lý khai thác và sử dụng TBĐT của Nhà trường.
- Tăng cường bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa nâng cấp TBĐT, từ đó
quản lý việc khai thác và sử dụng hiệu quả TBĐT.
- Sử dụng hợp lý các nguồn ngân sách, khai thác các nguồn đầu tư để xây
dựng, trang bị, mua sắm, bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên TBĐT.
- Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá trong quản lý khai thác sử dụng
các TBĐT của nhà trường.
Các biện pháp trên bổ sung, hoàn thiện thêm các biện pháp quản lý khai
thác và sử dụng TBĐT tại trƣờng Đại học KTCN Thái Nguyên, nhằm khắc
phục những tồn tại, thúc đấy công tác giảng dạy nói riêng và công tác giáo dục
đào tạo nói chung tiến thêm một bƣớc mới.
Để kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi
đã xin ý kiến của các chuyên gia là những nhà quản lý giáo dục và những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 97
ngƣời vừa là quản lý, vừa trực tiếp sử dụng TBĐT trong giảng dạy. Kết quả
cho thấy các biện pháp đã đề ra nhận đƣợc những phản hồi tích cực về tính
khoa học, tính cần thiết và tính khả thi cao. Nếu thực hiện tốt và đồng bộ các
biện pháp này thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả khai thác và sử dụng TBĐT vào
quá trình giảng dạy, thực hiện đƣợc các mục tiêu đổi mới giáo dục đại học
trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, để các biện pháp có tính khả thi thì
không chỉ sự nỗ lực của nhà trƣờng mà còn cần có sự quan tâm của các cấp,
các ngành và xã hội.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cƣờng ngân sách, đầu tƣ kinh phí cho cơ sở vật chất nói chung và
thiết bị phục vụ công tác đào tạo nói riêng phù hợp với quy mô giáo dục và đào
tạo của các trƣờng Đại học nhiều hơn.
- Có chính sách hỗ trợ ngân sách bù đắp cho nhà trƣờng phần kinh phí của
các SV thuộc đối tƣợng miễn, giảm học phí.
- Tổ chức các Hội thảo kiểm tra, đánh giá chất lƣợng sử dụng và quản lý
TBĐT tại các trƣờng đại học trong cả nƣớc, tổng kết rút kinh nghiệm.
2.2. Đối với Đại học Thái Nguyên
- Hàng năm phân bổ kinh phí đầu tƣ TBĐT nhiều hơn nữa, kịp thời đáp
ứng TBĐT trong giai đoạn hiện nay.
- Có cơ chế, chính sách thu hút các nhà doanh nghiệp, nhà tài trợ đầu tƣ
TBĐT cho các cơ sở giáo dục thành viên của Đại học Thái Nguyên.
- Tổ chức các chuyên đề, hội thảo đi sâu trao đổi kinh nghiệm quản lý, kỹ
năng thực hành, sử dụng TBĐT cho CBQL, giảng viên, nhân viên phụ trách
thiết bị.
- Tăng cƣờng giám sát việc thực hiện quy đinh về công tác quản lý cơ sở
vật chất của Đại học Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 98
2.3. Đối với trường Đại học KTCN
- Tăng cƣờng hơn nữa sự quan tâm chỉ đạo của các cấp Đảng, chính
quyền, các lực lƣợng giáo dục, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trƣờng về
công tác TBĐT, trang bị theo nhu cầu thực tế.
- Cần có văn bản hƣớng dẫn, quy định bắt buộc giảng viên phải sử dụng,
bảo quản TBĐT trong quá trình giảng dạy.
- Cần có chiến lƣợc thu hút các nguồn vốn cho việc tăng cƣờng đầu tƣ
mua sắm TBĐT.
- Tiếp tục chú trọng công tác bồi dƣỡng CBQL, giảng viên, nhân viên phụ
trách TBĐT về phƣơng pháp, kỹ năng khai thác, sử dụng, bảo quản TBĐT nhất
là những thiết bị hiện đại, thiết bị mới nhập về.
- Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác sử dụng các
TBĐT của giảng viên trong quá trình dạy học.
- Có quy chế kiểm tra, giám sát, quy chế thi đua khen thƣởng thật cụ thể
về tần suất sử dụng, chất lƣợng sử dụng. Có những chính sách đãi ngộ, khen
thƣởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân có thành tích cao trong việc
trang bị, bảo quản và sử dụng TBĐT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Aphanaxev V.G. (1981), Xã hội, tính hệ thống, nhận thức và quản lý,
NXB Tài liệu chính trị, Maxcova.
2. Ban Bí thƣ khóa IX (2004), Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15/6/2004 về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục, Hà Nội.
3. Ban tuyên giáo trung ƣơng (2013), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội
nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XI, NXB Chính trị
Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
4. Lê Khánh Bằng (1993), Tổ chức quá trình dạy học đại học, Viện nghiên
cứu Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
5. Bộ tài chính (2001), Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của
Bộ tài chính Hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm quản lý đăng
ký tài sản nhà nước.
6. Đặng Quốc Bảo (1995), Quản lý giáo dục, một số khái niệm và luận đề,
Trƣờng cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
7. Đặng Quốc Bảo (1999), Quản lý giáo dục - Quản lý nhà trường - Một số
hướng tiếp cận, Trƣờng cán bộ Quản lý quản lý giáo dục, Hà Nội.
8. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2001), Quyết định số
81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chương
trình hành động triển khai chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ
chính trị về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
9. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2009), Nghị định số 52/2009/NĐ-
CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
10. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2012), Nghị định số 66/2012/NĐ-
CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 100
11. C.Mác và Ph.Ăngghen(1993-2002), Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cƣơng (1996), Các học thuyết quản lý,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết hội nghị lần thứ IV khóa
VII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết hội nghị lần thứ II khóa
VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
16. Đại học Thái Nguyên (2014), Quyết định số 1232/QĐ-ĐHTN ngày
12/8/2014: “về công tác quản lý cơ sở vật chất”.
17. Tô Xuân Giáp (1998), Phương tiện dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
18. Phạm Minh Hạc (1989), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục
vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội.
19. Phạm Minh Hạc (1996), Mười năm đổi mới giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Harold Kontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1993), Những vấn đề cốt
yếu của quản lý, NXB khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội.
21. Đặng Vũ Hoạt (Chủ biên) - Hà Thị Đức (2003), Lý luận dạy học đại học,
NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
22. Hà Sỹ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
23. Đỗ Huân (2001), Sử dụng thiết bị nghe nhìn trong dạy và học, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
24. Mai Quang Huy (2007), Tập bài giảng: Tổ chức - quản lý trƣờng, lớp và
hoạt động giáo dục, Khoa Sƣ phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
25. Bùi Minh Hiền (chủ biên),Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản
lý giáo dục, NXB đại học sƣ phạm, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 101
26. Mai Hữu Khuê (1993), Tâm lý học trong quản lý Nhà nước, NXB Lao
động, Hà Nội
27. Trần Kiểm (2008), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
28. Luật giáo dục (2005), NXB Giáo dục, Hà Nội.
29. M.I. Kônđacốp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục,
trƣờng CBQL giáo dục, Hà Nội.
30. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, trƣờng CBQL giáo dục Trung ƣơng I, Hà Nội.
31. Vũ Trọng Rỹ (1997), Một số vấn đề lý luận về phương tiện dạy học, Tài
liệu dùng cho học viên cao học, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
pháp thích hợp với đào tạo ở đại học, Trƣờng ĐHSP-Đại học Đà Nẵng
32. Lê Quang Sơn (2005), Dạy học theo phương pháp nghiên cứu khoa học - phương
(www.kh-sdh.udn.vn/zipfiles/So9/7_son_lequang_9.doc)
33. Ngô Quang Sơn, Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, Bài giảng
các lớp cử nhân.
34. Ngô Quang Sơn (2005), Vai trò của thiết bị giáo dục và việc đánh giá
hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học tích cực,
Thông tin quản lý giáo dục số 3 năm 2005.
35. Từ điển tiếng Việt thông dụng (1998), NXB Giáo dục, Hà Nội.
36. Trƣờng Đại học KTCN (2010), Kế hoạch chiến lược phát triển trường
Đại học KTCN giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Tài liệu
lƣu hành nội bộ.
37. Trƣờng Đại học KTCN (2010), Nghị quyết đại hội Đảng bộ trường Đại
học KTCN - ĐHTN nhiệm kỳ 2010-2015.
38. Trƣờng Đại học KTCN, Quy chế chi tiêu nội bộ trường Đại học KTCN -
ĐHTN từ năm 2010 đến năm 2015.
39. Trƣờng Đại học KTCN, Quyết định số 684/QĐ-QTPV ngày 26/12/2007
quy định về Quản lý, khai thác sử dụng tài sản trường Đại học KTCN-
ĐHTN, Tài liệu lƣu hành nội bộ.
40. V.I. Lênin (1974-1981), Toàn tập, NXB Tiến Bộ, Matxcơva.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 102
41. Phạm Viết Vƣợng (2001), Phương pháp luận NCKH, NXB Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
42. Trần Đức Vƣợng (2004), “Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học
trƣờng Trung học cơ sở”, Tạp chí giáo dục, (96).
43. Luật giáo dục đại học số: 08/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc Hội
Tiếng Anh
44. James G. S. Clawson, Mark E. Haskins (2006), Teaching Management,
Teaching Management: A Field Guide for Professors, Consultants, and
Corporate Trainers, Cambridge University Press.
45. Tom V. Savage, Teaching Self-Control Through Management and
discipline, Copyerighted Material.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 103
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐHKTCN THÁI NGUYÊN (Dành cho cán bộ quản lý và giảng viên)
Để khảo sát thực trạng quản lý khai thác và sử dụng thiết bị đào tạo
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, xin đồng chí vui lòng trả
lời những câu hỏi sau đây bằng cách lựa chọn hoặc ghi những thông tin cần
thiết vào phần trả lời.
Câu1: Theo Thầy/ Cô đánh giá nhƣ thế nào về tình hình trang bị các TBĐT của
đơn vị đang công tác:
□ 1. Trang bị đầy đủ
□ 2. Trang bị tƣơng đối đầy đủ
□ 3. Trang bị thiếu nhiều
Câu 2: Theo thầy/cô đánh giá mức độ đáp ứng của các thiết bị đào tạo trong
công tác đào tạo ở trƣờng Đại học?
□ 1. Rất tốt. □ 2. Tốt. □ 3. Khá
□ 4. Trung bình □ 5. Không đảm bảo
□ 6. Ý kiến khác: …………………………………………………
……………………………………………………………….
Câu 3: Theo ý kiến thầy/cô, vai trò và sự cần thiết của thiết bị đào tạo trong quá
trình giảng dạy:
□ 1. Rất quan trọng và không thể thiếu trong công tác đào tạo.
□ 2. Tƣơng đối quan trọng, sự cần thiết còn tùy theo đặc thù môn học.
□ 3. Không quan trọng.
Câu 4: Tại đơn vị của thầy/cô, các thiết bị đào tạo hiện có đƣợc trang bị (đƣợc
cấp) từ:
□ 1. Ngân sách Nhà nƣớc, vốn tự cân đối của Nhà trƣờng
□ 2. Các dự án, chƣơng trình mục tiêu
□ 3. Từ các đề tài Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
□ 4. Từ các nguồn khác.
Câu 5: Tại đơn vị của thầy/cô, các thiết bị đào tạo hiện có đã:
□ 1. Đảm bảo tính đồng bộ.
□ 2. Chƣa đồng bộ.
□ 3. Ý kiến khác: ……………………………………………………
Câu 6: Theo thầy/cô, các thiết bị đào tạo hiện ở đơn vị đƣợc mua sắm/trang bị
đảm bảo theo quy trình đƣợc ban hành chƣa?
□ 1. Đảm bảo quy trình mua sắm.
□ 2. Chƣa đúng quy trình.
□ 3. Không biết.
□ 4. Ý kiến khác: ……………………………………………………
Câu 7: Theo thầy/cô, chất lƣợng của các thiết bị đào tạo hiện ở đơn vị đƣợc
trang bị:
□ 1. Chất lƣợng tốt, hiện đại.
□ 2. Chất lƣợng khá tốt, nhƣng thiết bị hiện đại còn ít.
□ 3. Chất lƣợng không đảm bảo, nghèo nàn, lạc hậu.
□ 4. Chất lƣợng kém.
□ 5. Ý kiến khác: ……………………………………………………
Câu 8: Thầy/ Cô có nhận xét nhƣ thế nào về mức độ thực hiện các công việc
sau đây của đơn vị mình:
- Mức độ thực hiện:
□ 1. Tốt
□ 2. Khá
□ 3. Trung bình
- Các nội dung thực hiện
□ 1. Phân công cán bộ phụ trách TBĐT
□ 2. Xây dựng và phổ biến danh mục TBĐT hiện có của đơn vị
□ 3. Tập huấn hƣớng dẫn sử dụng TBĐT
□ 4. Triển khai kế hoạch sử dụng TBĐT
□ 5. Lập sổ sách, nhật ký theo dõi việc sử dụng TBĐT
□ 6. Xây dựng nội quy và theo dõi việc thực hiện nội quy về sử dụng TBĐT
□ 7. Động viên khuyến khích giảng viên sử dụng TBĐT
Câu 9: Theo thầy/cô, Nhà trƣờng gặp những khó khăn nào khi quản lý khai thác
sử dụng các TBĐT:
□ 1. Nhà trƣờng thiếu TBĐT
□ 2. Chƣa có quy trình tổ chức quản lý chặt chẽ, thống nhất
□ 3. Sinh viên thụ động, ngại sử dụng TBĐT
□ 4. Trình độ năng lực sƣ phạm của giảng viên
□ 5. Kỹ năng sử dụng TBĐT của giảng viên
□ 6. Điều kiện bảo quản, bảo dƣỡng TBĐT
□ 7. Nguồn vốn đầu tƣ cho TBĐT
□ 8. Ý kiến khác: ……………………………………………………
Câu 10: Theo thầy/cô, mức độ đáp ứng của các thiết bị đào tạo để ứng dụng
CNTT hiện nay là:
□ 1. > 90 - 100%
□ 2. > 70 - 90%
□ 3. > 50 - 70%
□ 4. < 50%
Câu 11: Theo thầy/cô, mức độ giữ gìn, bảo quản, bảo dƣỡng, sửa chữa các thiết
bị đào tạo hiện có của nhà trƣờng:
□ 1. Rất đƣợc chú trọng
□ 2. Có quan tâm nhƣng chƣa đƣợc thƣờng xuyên
□ 3. Chƣa quan tâm đúng mức
□ 4. Ý kiến khác: ……………………………………………………
Câu 12: Theo thầy/cô việc bảo quản, bảo dƣỡng các thiết bị đào tạo hiện có của
nhà trƣờng:
□ 1. Theo đúng hƣớng dẫn của nhà sản xuất (tài liệu đi kèm)
□ 2. Đúng theo kế hoạch của đơn vị
□ 3. Chƣa hợp lý
□ 4. Ý kiến khác: ……………………………………………………
Câu 13: Theo thầy/cô sự phân cấp quản lý và quy trình quản lý sử dụng thiết bị
đào tạo hiện có của nhà trƣờng:
□ 1. Hợp lý
□ 2. Chƣa hợp lý
□ 3. Không rõ
Câu 14: Theo thầy/cô việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học và
quản lý khai thác sử dụng các thiết bị đào tạo của nhà trƣờng hiện nay:
□ 1. Đƣợc chú trọng, thực hiện thƣờng xuyên
□ 2. Chƣa đƣợc chú trọng, chỉ làm hình thức
□ 3. Không rõ
□ 4. Ý kiến khác: ……………………………………………………
Câu 15: Ở trƣờng thầy/cô gặp phải những khó khăn nào khi khai thác sử dụng
các TBĐT:
□ 1. Nhà trƣờng thiếu TBĐT
□ 2. Sinh viên thụ động, ngại sử dụng TBĐT
□ 3. Trình độ năng lực sƣ phạm của giảng viên
□ 4. Kỹ năng sử dụng TBĐT của giảng viên
□ 5. Chƣa có sự quan tâm khuyến khích
□ 6. Ý kiến khác: ……………………………………………………
Câu 16: Thầy/cô có nhận xét gì khi sử dụng TBĐT ở trƣờng hiện nay theo từng
nội dung cụ thể trong mẫu dƣới đây:
NÕu ®ång ý ë néi dung nµo xin ®ång chÝ ®¸nh dÊu (X)
vµo cét t ¬ng øng.
STT Nội dung các chỉ số Ý kiến
1 Tần suất sử dụng TBĐT và nguyên nhân
1.1 TBĐT đã được sử dụng từ 85% trở lên
1.1.1 TBĐT đã đƣợc sử dụng từ 60% đến dƣới 85%
1.1.2 TBĐT đã đƣợc sử dụng từ 40% đến dƣới 60%
1.1.3 TBĐT đã đƣợc sử dụng từ 0% đến dƣới 40%
1.2 Nguyên nhân làm hạn chế sử dụng TBĐT
1.2.1 TBĐT khó sử dụng
1.2.2 GV còn thiếu kiến thức về TBĐT
1.2.3 GV thiếu thời gian để chuẩn bị TBĐT
1.2.4 GV cảm thấy vất vả hơn khi dạy học có TBĐT
1.2.5 Chất lƣợng TBĐT còn chƣa tốt
2 Mức độ hiểu tính năng và tác dụng của TBĐT
2.1 Từ 85% trở lên
2.2 Từ 60% đến dƣới 85%
2.3 Từ 40% đến dƣới 60%
2.4 Từ 0% đến dƣới 40%
3 Tính thành thạo trong sử dụng TBĐT
3.1 Còn cảm thấy lúng túng khi sử dụng đa số TBĐT
3.2 GV chƣa đƣợc hƣớng dẫn, rèn luyện các kỹ năng sử
dụng TBĐT
3.3 Tập thể GV tích cực trao đổi, học hỏi lẫn nhau
3.4 Có sách hƣớng dẫn và Cataloge về TBĐT
STT Nội dung các chỉ số Ý kiến
4 Tính kinh tế của sử dụng TBĐT
4.1 TBĐT giúp GV dễ thiết kế kế hoạch giảng dạy hơn,
chuẩn bị bài chu đáo hơn
4.2 Hiệu quả của tiết dạy có TBĐT đƣợc tăng lên
4.3 Giúp công tác kiểm tra đánh giá tốt hơn
4.4 TBĐT đã làm tăng tỉ lệ số giờ dạy giỏi của GV và làm
tăng số GV giỏi
5 Góp phần đổi mới PPGD
5.1 Tính tích cực hoá quá trình nhận thức, quá trình tƣ duy
của học sinh
5.2 Rèn luyện thói quen làm việc khẩn trƣơng, khoa học
cho GV và HS
5.3 Bầu không khí trong lớp sôi nổi hơn, thân thiện hơn
5.4 GV và HS có mối liên kết chặt chẽ, hiểu biết nhau hơn
5.5 Tác động tốt đến kết quả học tập của học sinh
Ý kiến khác:
......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Cuối cùng xin thầy/cô vui lòng cho biết vài nét về bản thân (Nếu thấy phần này
không cần thiết, có thể không cần ghi):
Họ và tên:.............................................Số năm công tác:............................
Chức vụ hiện nay:................................. Phòng (Khoa):...............................
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐHKTCN THÁI NGUYÊN (Dành cho sinh viên)
Để khảo sát thực trạng quản lý khai thác và sử dụng TBĐT trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, xin bạn vui lòng trả lời những câu hỏi sau đây bằng cách lựa chọn hoặc ghi những thông tin cần thiết vào phần trả lời.
Câu1: Bạn có nhận xét gì khi số bài học khi sử dụng TBĐT ở trƣờng hiện nay
theo từng nội dung cụ thể trong mẫu dƣới đây:
NÕu ®ång ý ë néi dung nµo xin bạn ®¸nh dÊu (X) vµo
cét t ¬ng øng.
STT Nội dung các chỉ số Ý kiến
1 Tần suất sử dụng TBĐT và nguyên nhân
1.1 Số bài học có sử dụng TBĐT
1.1.1 Trên 85%
1.1.2 Trên 60% đến dƣới 85%
1.1.3 Từ 40% đến dƣới 60%
1.1.4 Từ 0% đến dƣới 40%
1.2 Nguyên nhân làm hạn chế sử dụng TBĐT
1.2.1 TBĐT khó sử dụng
1.2.2 Thiếu hiểu biết về TBĐT
1.2.3 Thiếu cơ số TBĐT để nhóm làm thí nghiệm, thực hành
1.2.4 Cần TBĐT có chất lƣợng tốt hơn
2 Mức độ hiểu tính năng và tác dụng của TBĐT
2.1 Trên 85%
2.2 Trên 60% đến dƣới 85%
2.3 Từ 40% đến dƣới 60%
STT Nội dung các chỉ số Ý kiến
2.4 Từ 0% đến dƣới 40%
3 Tính thành thạo trong sử dụng TBĐT
3.1 Còn lúng túng khi sử dụng đa số TBĐT
3.2 Phải có GV hƣớng dẫn thì SV mới sử dụng đƣợc
3.3 Có một số quy định của trƣờng làm cho SV ngại sử
dụng TBĐT
3.4 Có sách hƣớng dẫn về TBĐT
4 Tính kinh tế của sử dụng TBĐT
4.1 TBĐT giúp GV chuẩn bị bài chu đáo hơn
4.2 Giờ học có TBĐT giúp kết quả học tập của SV tốt hơn
4.3 Giờ học có TBĐT giúp kết quả học tập của SV rèn
luyện nhiều kỹ năng
4.4 Nếu biết sử dụng TBĐT sẽ đƣợc GV và SV khác đánh
giá cao hơn
5 Góp phần đổi mới PPGD
5.1 SV tích cực học tập hơn
5.2 Giờ học có sử dụng TBĐT làm tăng khả năng hợp tác
giữa các nhóm và trong một nhóm SV
5.3 Bầu không khí trong lớp sôi nổi hơn, thân thiện hơn
5.4 GV và SV hiểu biết nhau hơn
5.5 Tác động tốt đến kết quả học tập của học sinh
Ý kiến khác:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
□ 3. Khá □ 1. Rất tốt. □ 4. Trung bình □ 2. Tốt. □ 5. Không đảm bảo
Câu 2: Theo bạn thiết bị đào tạo có đáp ứng đƣợc đối với chƣơng trình dạy và học của ngành bạn đang theo học không? Câu 3: Theo bạn vai trò của thiết bị đào tạo trong quá trình dạy và học là: □ 1. Rất quan trọng và không thể thiếu. □ 2. Rất quan trọng, sự cần thiết còn tùy theo đặc thù môn học. □ 3. Bình thƣờng. □ 4. Không cần thiết. Câu 4: Nhận xét của bạn về thái độ của lớp đối với những giờ học mà giảng viên có kết hợp sử dụng các thiết bị đào tạo? □ 1. Hào hứng, rất thích học. □ 2. Bình thƣờng. □ 3. Không thích học Câu 5: Theo bạn sự cần thiết của thiết bị đào tạo đối với các giờ học thực hành thí nghiệm là: □ 1. Rất quan trọng. □ 2. Tƣơng đối quan trọng. □ 3. Không quan trọng. Câu 6: Theo bạn, các thiết bị đào tạo hiện có của nhà trƣờng đã: □ 1. Đảm bảo tính đồng bộ. □ 2. Chƣa đồng bộ. □ 3. Ý kiến khác: …………………………………………………………… Câu 7: Theo bạn, chất lƣợng của các thiết bị đào tạo hiện ở trƣờng là: □ 1. Chất lƣợng tốt, hiện đại. □ 2. Chất lƣợng khá tốt, nhƣng thiết bị hiện đại còn ít. □ 3. Chất lƣợng bình thƣờng, chƣa đa dạng. □ 4. Chất lƣợng không đảm bảo, nghèo nàn, lạc hậu. Câu 8: Theo bạn, các thiết bị đào tạo cần thiết và yêu cầu đƣợc sử dụng nhiều tại: □ 1. Trên giảng đƣờng/trong giờ học. □ 2. Trong các phòng thí nghiệm, thực hành.
□ 3. Thƣờng sử dụng
□ 1. Rất thƣờng xuyên. □ 2. Thƣờng xuyên. □ 4. Thỉnh thoảng. □ 5. Rất ít khi sử dụng.
□ 3. Xƣởng thực hành. Câu 9: Theo bạn đƣợc biết, các thiết bị đào tạo hiện có của nhà trƣờng đƣợc sử dụng chủ yếu cho mục đích: □ 1. Giảng dạy. □ 2. Nghiên cứu. □ 3. Các hoạt động ngoại khóa. □ 4. Các mục đích khác. Câu 10: Mức độ hài lòng của bạn đối với việc sử dụng thiết bị đào tạo trong quá trình dạy và học: □ 1. Hài lòng. □ 2. Bình thƣờng. □ 3. Không hài lòng. Câu 11: Theo bạn, chất lƣợng và độ chính xác của các thiết bị đào tạo có đƣợc đảm bảo không? □ 1. Chất lƣợng rất tốt, độ tin cậy cao. □ 2. Chất lƣợng bình thƣờng, độ tin cậy chấp nhận đƣợc. □ 3. Chất lƣợng không đảm bảo, độ tin cậy làm việc thấp. Câu 12: Theo bạn việc bảo quản, bảo dƣỡng thiết bị đào tạo có đƣợc giảng viên quan tâm và thƣờng xuyên duy trì: □ 1. Có quan tâm. □ 2. Chƣa quan tâm. □ 3. Không rõ. Câu 13: Bạn có nhận xét về mức độ sử dụng thiết bị đào tạo của giảng viên trong quá trình dạy-học? Cuối cùng xin bạn vui lòng cho biết: Họ và tên:………………………………….. Lớp:……………………… Khoa: ……………………………....…………………………………….
Xin chân thành cảm ơn!
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý khai thác sử dụng các TBĐT ở trường Đại học KTCN Thái
Nguyên, chúng tôi đề xuất 05 biện pháp nhằm tăng cường nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý khai thác sử dụng các TBĐT. Xin thầy (Cô), các cán bộ quản lí đánh giá về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp sau đây bằng cách đánh dấu X vào phần mà đồng chí cho là hợp lý.
(Có kèm theo nội dung của các biện pháp).
PHỤ LỤC 3 PHIẾU KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT (Dùng cho các cán bộ quản lý, giảng viên)
TT
Các biện pháp cụ thể
Cần thiết
Khả thi
Tính khả thi K. Rất khả khả thi thi
Tính cấp thiết K. Rất cần cần thiết thiết
1
2
3
4
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên nhà trƣờng về vai trò của TBĐT và quản lý TBĐT trong trƣờng Đại học. Phối hợp đồng bộ có hiệu quả giữa các đơn vị trong trƣờng về việc quản lý, khai thác sử dụng TBĐT của Nhà trƣờng. Tăng cƣờng bảo quản, bảo dƣỡng và sửa chữa nâng cấp thiết bị đào tạo từ đó quản lý việc khai thác và sử dụng hiệu quả TBĐT. Tăng cƣờng kinh phí, sử dụng hợp lý các nguồn ngân sách, khai thác các nguồn đầu tƣ để xây dựng, trang bị, mua sắm, bảo quản, bảo dƣỡng thƣờng xuyên TBĐT. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác sử dụng các TBĐT song hành với công tác thi đua khen thƣởng của Nhà trƣờng
5
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của đồng chí!