ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ HUY THÀNH
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NHẬP CƢ
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ HUY THÀNH
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NHẬP CƢ
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tự nghiên
cứu từ những tài liệu tham khảo. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu đảm bảo
theo đúng quy định, trung thực và đáng tin cậy. Các nội dung trích dẫn và tham
khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và
trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tôi xin cam đoan với đề tài “ Quản lý lao động nhập cƣ trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội” là không sao chép từ luận văn, luận án
của ai khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Huy Thành
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ của Quý thầy cô, bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn PGS TS. Nguyễn Xuân Thiên, ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa
học luận văn, đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô Khoa kinh tế chính trị đã hƣớng dẫn và
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có những
góp ý về những thiếu sót của luận văn này, giúp luận văn càng hoàn thiện hơn.
Và sau cùng, để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép tôi gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô Trƣờng đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu với sự nhiệt tình
và tâm huyết của Quý thầy cô.
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 .......................................................................................................................... 6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NHẬP CƢ .................................................................................. 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý lao động nhập cƣ ............................ 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguyên nhân của hiện tƣợng lao
động nhập cƣ ............................................................................................................... 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý lao động nhập cƣ ................ 9
1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý lao động nhập cƣ trên địa
bàn thành phố Hà Nội ............................................................................................... 10
1.1.4. Khoảng trống rút ra từ tổng quan và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............. 13
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý lao động nhập cƣ ........................................................ 15
1.2.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của quản lý lao động nhập cƣ ..................... 15
1.2.2. Nội dung quản lý lao động nhập cƣ ................................................................ 18
1.2.3. Phƣơng pháp kiểm soát và quản lý lao động nhập cƣ ..................................... 22
1.2.4. Đào tạo bồi dƣỡng và sắp xếp sử dụng lao động nhập cƣ .............................. 23
1.3. Cơ sở thực tiễn quản lý lao động nhập cƣ .......................................................... 24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý lao động nhập cƣ của Thế giới và Việt Nam................ 24
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý lao động nhập cƣ trên địa bàn Hà Nội ...... 28
CHƢƠNG 2 ........................................................................................................................ 31
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 31
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................................. 31
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .................................................................. 32
2.2.1. Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học ........................................................... 32
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp ................................................................ 33
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh ....................................................................................... 34
2.2.4. Phƣơng pháp thống kê ..................................................................................... 35
CHƢƠNG 3 ........................................................................................................................ 36
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NHẬP CƢ TRÊN ĐỊA BÀN NỘI THÀNH
HÀ NỘI SAU KHI MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH NĂM 2008 ..................... 36
3.1. Tổng quan về quản lý lao động nhập cƣ trên địa bàn nội thành Hà Nội sau khi
mở rộng địa giới hành chính năm 2008 .................................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH Hà Nội sau khi mở rộng địa giới 2008 ............. 36
3.1.2. Đặc điểm lao động nhập cƣ trên địa bàn nội thành Hà Nội ............................ 41
3.1.3. Những tác động của lao động nhập cƣ tới kinh tế - xã hội Hà Nội ................ 47
3.2. Thực trạng quản lý lao động nhập cƣ trên địa bàn nội thành Hà Nội ................ 54
3.2.1. Quy hoạch quản lý lao động nhập cƣ tại nội thành Hà Nội ............................ 54
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý lao động nhập cƣ tại nội thành Hà Nội ................ 61
3.2.3. Kiểm tra đánh giá công tác quản lý lao động nhập cƣ tại nội thành Hà Nội .. 67
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý lao động nhập cƣ .................................................. 70
3.3.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc .......................................................................... 70
3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 72
CHƢƠNG 4 ........................................................................................................................ 76
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NHẬP CƢ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI............... 76
4.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về lao động nhập cƣ vào
thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 76
4.2. Giải pháp đối với khu vực xuất cƣ và nhập cƣ .................................................. 77
4.2.1. Giải pháp đối với khu vực xuất cƣ .................................................................. 77
4.2.2. Giải pháp đối với khu vực nhập cƣ ................................................................. 79
4.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng lao động nhập cƣ ........................................ 81
4.3.1. Lao động nhập cƣ trong cơ cấu lao động ........................................................ 81
4.3.2. Lao động nhập cƣ trong khu vực kinh tế phi chính thức ................................ 83
4.3.3. Tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực lao động nhập cƣ trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 trên địa bàn Hà Nội ...................................................... 84
4.4. Giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của lao động nhập cƣ tới quá trình phát
triển kinh tế - xã hội .................................................................................................. 85
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 88
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết Nguyên nghĩa STT tắt
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment) 1
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) 2
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu ngƣời 3
ILO Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization) 4
5 KH – CN Khoa học - Công nghệ
6 KT – XH Kinh tế - Xã hội
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness PCI 7 Index)
Phòng thƣơng mại công nghiệp Việt Nam (Vietnam Chamber of VCCI 8 Commerce and Industry)
i
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Mức thu nhập trƣớc và sau khi nhập cƣ vào Hà Nội của 1 Bảng 3.1 43 ngƣời lao động
2 Bảng 3.2 Tình trạng lao động nhập cƣ tại Hà Nội 2015 46
3 Bảng 3.3 Tỷ lệ lao động nhập cƣ có bảo hiểm y tế năm 2015 51
Vấn đề nhà ở của lao động nhập cƣ tại các quận nội 4 Bảng 3.4 52 thành Hà Nội năm 2015
Tỷ lệ lao động nhập cƣ theo nghề nghiệp vào Hà Nội 5 Bảng 3.5 60 năm 2015
6 Bảng 3.6 Tỷ trọng ngƣời nhập cƣ theo vùng vào nội thành Hà 64 Nội năm 2015
ii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
Hình 3.1 Diện tích đất tự nhiên trên địa bàn Hà Nội (km2) 37 1
Hình 3.2 Tăng trƣởng GRDP trên địa bàn Hà Nội 38 2
Hình 3.3 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn Hà Nội (%) 39 3
Hình 3.4 Tỷ lệ dân số Hà Nội so với dân số toàn quốc (%) 40 4
Hình 3.5 Mật độ dân số Hà Nội qua các thời kỳ 42 5
Hình 3.6 Lý do nhập cƣ vào Hà Nội của ngƣời lao động 44 6
Hình 3.7 Tỷ lệ gia tăng dân số cơ học vào Hà Nội qua các thời kỳ 45 7
Hình 3.8 47 8 Những khó khăn của ngƣời lao động nhập cƣ tại địa bàn Hà Nội
9 Hình 3.9 50 Tình trạng hợp đồng đối với ngƣời lao động nhập cƣ trong khu vực KTPCT
10 Hình 3.10 Mật độ dân số tại các quận nội thành Hà Nội 2016 55
11 Hình 3.11 Trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) của lao động 59 nhập cƣ vào Hà Nội (%)
12 Hình 3.12 62 Tình trạng đăng ký hộ khẩu của lao động nhập cƣ tại địa bàn Hà Nội 2015
65 13 Hình 3.13 Lao động nhập cƣ theo nhóm tuổi và giới tính (%)
14 Hình 3.14 Thời gian cƣ trú của lao động nhập cƣ trên địa bàn Hà 67 Nội
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa với sự cạnh tranh gay gắt nhƣ ngày nay, mỗi
quốc gia, mỗi thành phố, mỗi doanh nghiệp sẽ ra sao nếu không sử dụng hiệu quả
sức mạnh nguồn lực lao động của mình. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố
đặc biệt quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc tạo nên sức mạnh lợi thế
cạnh tranh quốc gia để phát triển bền vững. Cùng với cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, một thành phố phát triển năng động là nơi quy tụ của rất nhiều doanh nghiệp
lớn, sở hữu lực lƣợng lao động tri thức có năng lực cao, thích ứng nhanh với những
điều kiện công nghệ mới. Đây chính là một trong những nền tảng cốt lõi để xây
dựng KT-XH của một quốc gia lớn mạnh. Vì vậy một thành phố nếu không ngừng
cải tiến kỹ thuật, quản lý hiệu quả nguồn nhân lực hoàn toàn có thể mất đi lợi thế
cạnh tranh, dẫn đến sự thụt lùi, lạc hậu và phụ thuộc.
Cạnh tranh là phát triển và tồn tại. Một trong những yếu tố đặc biệt quan
trọng để tạo ra sức mạnh cạnh tranh và sự khác biệt giữa một nền kinh tế bền vững
và nền kinh tế không bền vững đó chính là nguồn lao động nhập cƣ có chất lƣợng
cao. Nâng cao năng lực ngƣời lao động nói chung và lao động nhập cƣ nói riêng là
một nhiệm vụ then chốt của các cấp quản lý trong nền công nghiệp 4.0. Do đó, quản
lý một cách khoa học đối với nguồn lao động nhập cƣ để phát huy hết sức mạnh
tiềm năng vốn có luôn đƣợc quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Hà Nội, với vị thế là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục với
những tiềm lực vốn có của mình, thành phố luôn giữ vai trò chủ đạo thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế của cả nƣớc. Sự phát triển bền vững và mang lại lợi thế cạnh tranh
không chỉ trong nƣớc mà còn với sân chơi toàn cầu, đòi hỏi Hà Nội phải không
ngừng xây dựng những cơ chế, chính sách, phƣơng pháp hiệu quả trong việc quản
lý nguồn lao động nhập cƣ. Để quản lý tốt nguồn lực quan trọng này, nhất là trong
giai đoạn đô thị hóa nhanh chóng, dân số cơ học tăng nhanh luôn là bài toán đƣợc
đặc biệt ƣu tiên trong quá trình phát triển KT-XH Thủ đô. Quản lý tốt nguồn lực lao
1
động nhập cƣ sẽ tạo ra một lực lƣợng sản xuất chất lƣợng bổ sung tăng cƣờng mạnh
mẽ nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH. Ngƣợc lại, sự quản lý không tốt sẽ gây ra
nhiều mặt tiêu cực cho xã hội, tạo ra sức ép trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị.
Thực tế cho thấy, Hà Nội sau khi mở rộng địa giới hành chính năm 2008, quá
trình đô thị hóa càng gia tăng, bùng nổ dân số cơ học, lao động nhập cƣ ồ ạt trên quy mô
lớn, đã tạo ra vô số những khó khăn, tác động tiêu cực cho khu vực nội thành Hà Nội
trong công tác quản lý. Sức ép này sẽ không dừng lại mà còn trở nên trầm trọng hơn
trong thời gian tới nếu không có sự can thiệp kịp thời của các cấp chính quyền nhằm đƣa
ra giải pháp phù hợp trong quy trình quản lý lao động nhập cƣ. Sự quản lý chặt chẽ càng
đòi hỏi cấp bách hơn bao giờ hết để tạo nên sự chuyển biến trong từng bộ phận của xã
hội. Sự gia tăng ô nhiễm môi trƣờng, hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng giao thông quá
tải và xuống cấp trầm trọng, tệ nạn xã hội gia tăng…là những minh chứng đòi hỏi chúng
ta phải khẩn trƣơng đƣa ra những phân tích để tìm ra giải pháp phù hợp nhằm hạn chế
các tác động tiêu cực và phát triển KT-XH Hà Nội bền vững. Thực vậy, để quản lý hiệu
quả nguồn lao động nhập cƣ đòi hỏi chúng ta cần có nhiều hơn nữa những nghiên cứu về
vấn đề này. Chính vì những lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý lao động nhập cư
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội” để làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ.
Câu hỏi nghiên cứu
Thế giới đang bƣớc vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với sự cạnh
tranh diễn ra mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực. Trong khi đó tại Việt Nam, chúng ta đang
bƣớc vào thời kỳ cơ cấu dân số vàng, đây đƣợc coi là cơ hội cũng là thách thức cho
chúng ta hội nhập sâu rộng, tăng tốc để bắt kịp tiến trình chung của sự phát triển
kinh tế toàn cầu. Với vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc xây dựng và phát
triển đất nƣớc, Hà Nội cần phải phát huy tất cả tiềm lực và nâng cao năng lực cạnh
tranh, quản lý sử dụng hiệu quả tối đa mọi nguồn lực xã hội, để tạo ra lợi thế vốn có
của mình. Nguồn lao động nhập cƣ có chất lƣợng cao luôn đƣợc các cấp quản lý
thành phố đặc biệt quan tâm, chú trọng bồi dƣỡng để ứng phó với những thách thức
toàn cầu hóa. Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị, nguồn lao động nhập cƣ đổ về
2
Hà Nội ngày càng gia tăng với lực lƣợng lao động có chuyên môn cao và cả những
nhóm lao động thiếu kỹ năng tạo thêm gánh nặng cho xã hội. Mặt khác, sự gia tăng
này luôn có tác động tích cực và tiêu cực, diễn ra song hành trong quá trình phát
triển KT-XH của Thủ đô. Vậy câu hỏi luận văn đặt ra là:
+ Cần làm gì để quản lý lao động nhập cư vào nội thành Hà Nội hiệu quả nhằm
hạn chế được những tác động tiệu cực do lao động nhập cư gây ra?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát lý luận và thực tiễn về vấn đề lao động nhập cƣ trong quá trình
phát triển KT-XH.
Tìm hiểu nguyên nhân, vai trò và những tác động của lao động nhập cƣ trong
quá trình phát triển KT-XH tại địa bàn nội thành Hà Nội giai đoạn sau khi mở rộng
địa giới hành chính năm 2008.
Nghiên cứu hiện trạng quản lý lao động nhập cƣ tại nội thành Hà Nội từ đó
đề xuất những giải pháp quản lý hiệu quả hơn nhằm phát huy các tiềm năng của
nguồn lực lao động nhập cƣ trong sự phát triển KT-XH Thủ đô, mặt khác hạn chế
những tác động tiêu cực đang diễn ra tại nội thành Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa các khái niệm, lý luận về quản lý lao động nhập cƣ để từ đó làm
cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
Phân tích thực trạng quản lý lao động nhập cƣ trên địa bàn nội thành Hà Nội
trong giai đoạn 2008 - 2015 để làm rõ những tác động tích cực và tiêu cực đối với
phát triển KT-XH. Những thành công và hạn chế trong công tác quản lý lao động
nhập cƣ của Hà Nội từ đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác quản lý lao động nhập cƣ trên địa bàn Hà Nội ở những giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý lao động nhập cƣ tại khu vực nội thành Hà Nội.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động quản lý nguồn lực lao
động nhập cƣ trong nội thành Hà Nội. Bao gồm quy hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện quản lý. Nội dung nghiên cứu trong luận văn chỉ
tập trung vào các đối tƣợng lao động trong nƣớc nhập cƣ vào thành phố Hà Nội.
Về không gian nghiên cứu: Nội thành Hà Nội là nơi hội tụ những tinh hoa
của cả nƣớc, nguồn nhân lực khắp nơi đổ về tạo ra tăng trƣởng kinh tế và đô thị hóa
mạnh mẽ. Khu vực này đang nảy sinh nhiều bất cập do bị ảnh hƣởng trực tiếp từ
dòng lao động nhập cƣ. Giải quyết các vấn đề đang nhức nhối tại khu vực nội thành
sẽ giải quyết đƣợc tổng thể chung, vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý
lao động nhập cƣ tại khu vực nội thành Hà Nội.
Về thời gian nghiên cứu: Sau khi mở rộng địa giới năm 2008, Hà Nội có sự
thay đổi lớn về mọi mặt nhƣ quy mô dân số, diện tích, vai trò chính trị, tốc độ phát
triển KT-XH. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng của Hà Nội trong quá trình toàn
cầu hóa với nhiều cơ hội và thách thức, vì vậy đề tài tập trung phân tích gian đoạn
từ năm 2008 đến năm 2015 để nghiên cứu cho luận văn.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Nguồn lực lao động nhập cƣ luôn là nguồn lực tiềm năng quan trọng trong
quá trình phát triển KT-XH của Hà Nội. Nghiên cứu, phân tích và sử dụng hiệu quả
nguồn lực này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và cấp thiết, do đó luận văn có những
đóng góp mới sau:
Hệ thống hóa và làm rõ những mặt tích cực và tiêu cực mà lao động nhập cƣ
tác động lên toàn bộ KT-XH tại khu vực nội thành Hà Nội sau khi mở rộng địa giới
hành chính năm 2008.
Thông qua vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp làm rõ thực trạng
năng lực cạnh tranh, vai trò quan trọng của lực lƣợng lao động nhập cƣ trên địa bàn
Hà Nội.
4
Sau khi phân tích hiện trạng, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm phát huy
các thế mạnh mà nguồn lao động nhập cƣ đóng góp cho quá trình phát triển KT-XH
và hạn chế các mặt tiêu cực đang diễn ra tại nội thành Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, luận văn
bao gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
lao động nhập cƣ.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý lao động nhập cƣ trên địa bàn nội thành Hà Nội sau
khi mở rộng địa giới hành chính năm 2008
Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý lao động nhập cƣ trong quá
trình phát triển KT- XH của thành phố Hà Nội
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NHẬP CƢ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý lao động nhập cƣ
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguyên nhân của hiện tượng lao
động nhập cư
Sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển KT-XH là nhiệm vụ quan
trọng của các cấp quản lý trong thời kỳ toàn cầu hóa, trong đó việc quản lý nguồn
lực lao động nhập cƣ hết sức cần thiết và có tác động tích cực để tạo ra sức mạnh
cạnh tranh cũng nhƣ hạn chế tác động tiêu cực, phức tạp hóa đến KT-XH đối với
nhiều quốc gia và thành phố. Việc ngƣời lao động quyết định nhập cƣ đến một nơi
mới xuất phát từ nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân chính của họ là
mong muốn tìm công việc, điều kiện sống tốt hơn. Việc hiểu rõ bản chất nguyên
nhân dẫn đến việc ra quyết định thay đổi môi trƣờng sống có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình đƣa ra các giải pháp quản lý hiệu quả, xây dựng những chính sách
phù hợp nhằm thu hút nguồn lực lao động nhập cƣ có năng lực góp phần xây dựng,
phát triển KT-XH.
Mô hình “lực hút - lực đẩy” của Everett S. Lee đã nghiên cứu nguyên nhân
dẫn đến quyết định thay đổi môi trƣờng sống của các dòng lao động nhập cƣ.
Everett S. Lee đã chia ra làm hai yếu tố tác động trực tiếp đến ngƣời lao động nhập
cƣ và ảnh hƣởng đến quá trình ra quyết định đó là lực đẩy và lực hút. “Các yếu tố
về lực đẩy đƣợc Everett S. Lee chỉ ra bao gồm những yếu tố chính trị, kinh tế, văn
hóa…” [9, tr. 40]. Tại các nƣớc đang phát triển có sự tăng trƣởng kinh tế nhanh
chóng và đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, sự gia tăng dân số cơ học liên tục chủ yếu từ
các dòng lao động nhập cƣ đã tác động mạnh mẽ đến nhiều mặt của KT – XH và
làm mất cân đối trong cơ cấu kinh tế. Ngoài những tác động tích cực, bên cạnh đó
những tác động tiêu cực dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm và đẩy
ngƣời lao động phải thay đổi môi trƣờng sống, tìm kiếm công việc mới để đảm bảo
6
thu nhập và cải thiện cuộc sống. Ngoài ra những yếu tố về phong tục tập quán, tôn
giáo, công nghệ cũng là những nguyên nhân tạo ra lực đẩy. “Trong xã hội hiện nay,
sự thay đổi kinh tế và công nghệ trong khu vực nông nghiệp làm dƣ thừa một lực
lƣợng lao động lớn và cũng là nguyên nhân khiến họ ra đi” [9]
Lực hút tại những đô thị lớn khiến dòng lao động nhập cƣ từ các vùng ven
đô, vùng lân cận di chuyển vào trung tâm thành phố để tìm kiếm những cơ hội mới
tốt hơn. Ở nơi nhập cƣ, họ tìm đƣợc những thuận lợi về văn hóa, điều kiện sinh
sống, chính sách phát triển kinh tế khu vực,… đó là những thu hút lôi cuốn đối với
ngƣời lao động nhập cƣ [9, tr.41]. Với sự tăng trƣởng nóng về kinh tế tại các trung
tâm thành phố lớn với nhiều công việc hấp dẫn đƣợc tạo ra, do đó khu vực này luôn
diễn ra sự cạnh tranh gay gắt về việc làm, đòi hỏi ngƣời lao động phải có năng lực
cao và kỹ năng chuyên nghiệp. “Cơ hội việc làm đối với ngƣời nhập cƣ: trong các
thành phố ở các nƣớc đang phát triển, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đòi
hỏi một lực lƣợng lao động lớn, lành nghề và giản đơn, phục vụ cho sự phát triển
kinh tế. Chính nhu cầu sử dụng nguồn lao động tại các thành phố lớn đã mở ra cơ
hội cho ngƣời sống trong các khu vực nông thôn hội nhập vào đô thị” [9, tr.41]. Tại
các khu vực trung tâm, luôn có sự tăng trƣởng kinh tế mạnh mẽ, cầu lao động
thƣờng thiếu so với cung lao động, đã tạo ra lực hút mạnh mẽ đối với nguồn lao
động tại các khu vực ven đô, khu vực có tốc độ phát triển kinh tế chậm hơn. Những
yếu tố về văn hóa ở nơi nhập cƣ nhƣ cuộc sống năng động, hiện đại cũng là yếu tố
tạo ra động lực để ngƣời lao động nhập cƣ có quyết định thay đổi môi trƣờng sống.
Sự quản lý lao động nhập cƣ dựa trên bản chất của nguyên nhân trong việc ra
quyết định của ngƣời lao động nhập cƣ sẽ đem lại hiệu quả cao, những giải pháp
đƣợc xây dựng sẽ bám sát thực tiễn, tạo điều kiện phù hợp để ngƣời lao động nhập
cƣ phát huy đƣợc tất cả khả năng của mình. Hiểu rõ các yếu tố về lực đẩy và lực
hút, từ đó có hƣớng giải quyết đồng thời hai khu vực xuất cƣ và nhập cƣ trong việc
nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lao động nhập cƣ có chất lƣợng. Đối với khu vực
xuất cƣ, để hạn chế việc di chuyển của ngƣời lao động cần tạo sự ổn định cả về mặt
vật chất lẫn tinh thần với những chính sách ƣu tiên để ngƣời lao động gắn bó hơn
7
với nơi mình đang sinh sống. Đối với khu vực nhập cƣ, nguồn lao động cần phải có
kỹ năng chuyên môn cao, quản lý quy hoạch, đào tạo, sử dụng nguồn lực này một
cách hiệu quả, phát huy các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực.
Mô hình “Hai khu vực” của Arthur Lewis đã đƣa ra những lý giải nguyên
nhân về quá trình chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp ở một nƣớc đang phát triển. Arthur Lewis đã giả định trong nền kinh tế chỉ
tồn tại hai khu vực đó là khu vực kinh tế nông nghiệp truyền thống và khu vực
thành thị công nghiệp hiện đại. Tại khu vực kinh tế nông nghiệp truyền thống với
phổ biến là lao động thủ công, tồn tại rất nhiều lao động dƣ thừa có đặc trƣng năng
suất lao động cận biên rất thấp, gần nhƣ bằng 0. Do đó, có thể rút lao động ra khỏi
khu vực nông thôn truyền thống mà sản lƣợng nông nghiệp không giảm. Tại khu
vực thành thị công nghiệp hiện đại với sự tập trung nhiều ngành sản xuất chế biến
hiện đại, có năng suất lao động cao hơn nên mức lƣơng cao hơn khu vực kinh tế
nông nghiệp. Đồng thời, đây cũng là khu vực có nhu cầu tăng thêm lao động để
phục vụ tốc độ phát triển sản xuất. Nếu số lƣợng ngƣời lao động di chuyển từ nông
nghiệp sang lĩnh vực sản xuất khác bằng với số lƣợng lao động dƣ thừa trong lĩnh
vực nông nghiệp, phúc lợi và năng suất chung sẽ đƣợc cải thiện. Tổng sản phẩm
nông nghiệp sẽ vẫn không thay đổi trong khi tổng sản phẩm công nghiệp tăng lên
do việc bổ sung lao động. [9, tr. 45-47]
Một nghiên cứu nổi bật của Harris – Todaro về “Thu nhập kỳ vọng”. Từ
hƣớng tiếp cận kinh tế học đã nghiên cứu hiện tƣợng lao động nhập cƣ từ nông thôn
vào thành thị, tác giả giải thích về nguyên nhân quyết định của ngƣời lao động nhập
cƣ dựa trên sự khác biệt về mức thu nhập dự kiến có đƣợc trong một khoảng thời
gian nhất định ở thành thị so với mức thu nhập trung bình đang có ở nông thôn.
“Quá trình di chuyển từ nông thôn vào thành thị là tiền đề, đồng thời là hệ quả tất
yếu của quá trình đô thị hóa” [9]. Điều này cho thấy rằng, sự nhập cƣ từ nông thôn
vào thành phố lớn trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố cao có thể đƣợc lý
giải về mặt kinh tế. Các dòng nhập cƣ đổ về khu vực thành phố sẽ đẩy dân số cơ
học tăng cao, cùng với nó là sự cạnh tranh trong thị trƣờng lao động việc làm càng
8
trở nên gay gắt, đòi hỏi ngƣời lao động phải nâng cao trình độ năng lực bản thân,
thích nghi đƣợc môi trƣờng sống mới. Đó cũng lý giải giữa việc di chuyển và học
vấn có mối quan hệ tỷ lệ thuận, ngƣời học vấn cao thì khả năng di chuyển nhiều
hơn. Với trình độ chuyên môn tốt những ngƣời lao động nhập cƣ di chuyển đến
những nơi đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của họ.
Trong thời đại thông tin giữ vai trò vô cùng quan trọng trong mọi lĩnh vực
cuộc sống, công tác quản lý lao động nhập cƣ cần gắn với các yếu tố về công nghệ
số. J.A.Barnes đã nhấn mạnh tầm quan trọng của “Mạng lưới xã hội” trong công
tác quản lý lao động nhập cƣ, trong đó mạng lƣới thông tin từ các mối quan hệ giữa
cộng đồng ngƣời nhập cƣ đƣợc coi là nguyên nhân quyết định đến quá trình ra
quyết định thay đổi môi trƣờng sống. Mạng lƣới xã hội có vai trò trực tiếp làm cầu
nối và hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vì vậy quản lý lao động nhập cƣ dƣới góc độ quản
lý công nghệ thông tin là hết sức quan trọng và cần thiết. Công nghệ thông tin sẽ
giúp nhà quản lý đƣa ra những nhận định và giải pháp nhanh chóng, chính xác hơn
nhờ hệ thống cơ sở dữ liệu, phần mềm quản trị thông minh.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý lao động nhập cư
Trong nghiên cứu “Từ nông thôn ra thành phố: Tác động KT-XH của di cư ở
Việt Nam” của tác giả Lê Bạch Dƣơng và Nguyễn Thanh Liêm đã đề cập đến những
tác động tích cực cùng với những tác động tiêu cực của nơi xuất cƣ và nơi nhập cƣ. Đối
với tác động tại nơi xuất cƣ, phần lớn ngƣời nhà của họ tại quê nhà có suy nghĩ tích cực
đến các mặt phúc lợi gia đình, bao gồm thu nhập của hộ gia đình, điều kiện sống, sức
khỏe và giáo dục của các thành viên trong gia đình cũng nhƣ địa vị xã hội của gia đình.
Thu nhập và điều kiện sống đƣợc tăng lên, điều này cũng cho thấy sự quan tâm chủ yếu
của gia đình đối với tác động về mặt kinh tế [4, tr. 48-55]. Về mặt quan hệ chung thủy
giữa ngƣời chồng và ngƣời vợ cũng có ảnh hƣởng đến hạnh phúc gia đình, một số
nghiên cứu trƣớc cho thấy quan điểm khá phổ biến cho rằng những ngƣời lao động
nhập cƣ vào những thành phố có nguy cơ cao dính đến các tệ nạn xã hội và bệnh truyền
nhiễm. Việc không có mặt thƣờng xuyên tại gia đình ở quê nhà cũng ảnh hƣởng đến sự
giáo dục của con cái và tạo ra gánh nặng cho con cái khi phải làm nhiều việc nhà và trở
9
nên dễ nóng giận hơn dẫn đến có nhiều hành vi tiêu cực hơn. Những ảnh hƣởng tích
cực đến vấn đề học hành, sức khỏe hay tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe vẫn còn
nhiều hạn chế. Một số nghiên cứu trƣớc đây cho rằng lao động nhập cƣ vào những
thành phố lớn có tác động tích cực đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo tại quê nhà bằng
cách gửi tiền về hỗ trợ cho gia đình.
Đối với những tác động tại nơi nhập cƣ: Các nghiên cứu cho thấy, về cơ cấu
dân số của những ngƣời nhập cƣ thì những ngƣời nhập cƣ vào thành phố có độ tuổi
trẻ hơn những ngƣời không có quyết định thay đổi nơi ở, những ngƣời nhập cƣ tạm
thời sẽ có độ tuổi trẻ hơn hẳn những ngƣời xác định nhập cƣ lâu dài. Trong một số
nghiên cứu của World Bank, kết luận rằng những ngƣời nhập cƣ với tỷ lệ lao động
nữ đang có xu hƣớng đông hơn nam giới “Tỷ lệ tăng trƣởng bình quân hàng năm
của phụ nữ nhập cƣ đã tăng 0,9 điểm % lên 2,3 điểm % trong giai đoạn 2000 đến
2013. Nhiều phụ nữ nhập cƣ tìm kiếm cơ hội việc làm tốt hơn, với công việc nội trợ
là nghề chính.” [24, tr. 4]. Về cơ cấu việc làm có thể thấy dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
nhất ở tất cả các nhóm. Tỷ lệ thất nghiệp thấp so với các nhóm, theo nghiên cứu tỷ
lệ thất nghiệp của nhóm lao động nhập cƣ thấp hơn hẳn so với các nhóm còn lại. Về
thu nhập, ngƣời lao động nhập cƣ có thu nhập khá tốt, cao hơn so với trƣớc khi có
quyết định thay đổi nơi làm việc. “Tỷ lệ nhập cƣ của ngƣời có trình độ học vấn cao
hơn ở phần lớn các nƣớc, làm nổi bật bản chất chọn lọc của nhập cƣ về trình độ học
vấn”[24]. Bên cạnh đó về những điều kiện về bảo hiểm y tế lại chiếm tỷ lệ khá thấp
38%-40% [4, tr. 83-123]. Những tác động tiêu cực của sự gia tăng tỷ lệ lao động
nhập cƣ vào các thành phố lớn là sự quá tải về hạ tầng cơ sở, dịch vụ y tế, nhà ở và
ô nhiễm môi trƣờng.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý lao động nhập cư trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Việc quản lý lao động nhập cƣ vào nội thành Hà Nội đặc biệt quan trọng
trong giai đoạn thành phố đang có tốc độ phát triển mạnh mẽ, đô thị hóa thay đổi
nhanh chóng. Việc quản lý khoa học, đào tạo và sử dụng nguồn lực lao động nhập
cƣ hiệu quả sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy phát triển KT-XH của thành phố
10
trƣớc những thách thức của cuộc cách mạng số với cạnh tranh tri thức cao. Ngƣợc
lại, việc quản lý không hiệu quả càng làm trầm trọng thêm những bất cập, sức ép
mà những tác động tiêu cực của lao động nhập cƣ đang diễn ra trên mọi lĩnh vực.
Trong nghiên cứu “Di dân ngoại tỉnh vào thành phố Hà Nội: Vấn đề đặt ra
và giải pháp” đăng trên tạp chí Khoa học ĐHQG, Kinh tế và kinh doanh 26(2010)
của TS. Đinh Văn Thông, tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng với những đóng góp
tích cực cũng nhƣ tiêu cực của các dòng lao động nhập cƣ vào Hà Nội ngày càng
phát triển nhanh chóng nhƣ hiện nay. Theo TS. Đinh Văn Thông tình trạng lao động
nhập cƣ từ nông thôn vào Hà Nội là vấn đề lớn đặc biệt cần đƣợc quan tâm, nhất là
trong quá trình đẩy mạnh tăng trƣởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong
nền kinh tế hội nhập. Tác giả đã đề cập những mặt tích cực mà lao động nhập cƣ
đóng góp vào sự phát triển KT-XH của Hà Nội, cụ thể là về chất lƣợng của lao động
nhập cƣ với tay nghề, kiến thức và chủ yếu trong độ tuổi lao động vô cùng cần thiết
để bổ sung vào sự thiếu hụt nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
Thủ đô. “Phân tích về cơ cấu dân cƣ và lao động vào Hà Nội, có 85% nằm trong độ
tuổi từ 15-29, đặc biệt cao nhất trong độ tuổi 20-24 chiếm 37,14% và độ tuổi từ 15-
19 chiếm 28,27%, tiếp theo là độ tuổi 25-29 chiếm 10,88%, nhƣ vậy chủ yếu là
trong độ tuổi lao động trẻ, khỏe [15]. Bên cạnh đó, với tốc độ nhập cƣ diễn ra nhanh
chóng đã làm gia tăng vô số bất cập trong KT-XH trên địa bàn. Thiếu quản lý sẽ tạo
ra những vấn đề sức ép về việc làm, quá tải về việc sử dụng các công trình hạ tầng,
áp lực cuộc sống tăng lên và ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng. Từ những nguyên
nhân dẫn đến các dòng nhập cƣ nhƣ thiếu việc làm, thu nhập thấp, thiếu đất canh tác
hay các nguyên nhân phi kinh tế nhƣ chất lƣợng cuộc sống, phƣơng tiện thông tin
đại chúng…, tác giả cũng đã đƣa ra những giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả hơn. Nhóm giải pháp thứ nhất, tác giả nâng cao hiệu quả quản lý trong việc
phát huy mọi mặt tích cực mà lao động nhập cƣ mang lại, nhấn mạnh vai trò và tầm
nhìn trong quản lý quy hoạch Thủ đô, tạo ra những đô thị vệ tinh để cân bằng mật
độ dân số, quy hoạch chức năng để lao động nhập cƣ có việc làm ổn định, hoàn
thiện chính sách quản lý nhân khẩu đặc biệt quan trọng. Nhóm giải pháp thứ hai, tác
11
giả muốn hạn chế tất cả các mặt tiêu cực và đề xuất việc xây dựng, thực hiện các
chính sách xã hội đối với ngƣời lao động nhập cƣ nhƣ các chính sách về hỗ trợ việc
làm, trợ cấp thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm y tế. Đáp ứng nâng cao chất
lƣợng về điều kiện sống, y tế, giáo dục để ngƣời lao động nhập cƣ có những cơ hội
bình đẳng, tự tin và phát huy đƣợc tiềm năng trong cộng đồng.
TS. Phạm Thị Hồng Điệp trong nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với lao
động di cư trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Thủ đô Hà Nội” đăng trên
tạp chí Khoa học ĐHQG, Kinh tế và Kinh doanh 26(2010). Tác giả đã làm nổi bật
sự dịch chuyển của các dòng lao động nhập cƣ vào Hà Nội tác động tới dịch chuyển
cơ cấu ngành, ảnh hƣởng tích cực tới phát triển KT-XH, đồng thời tác động tiêu cực
tạo ra những khung cảnh xuống cấp nhƣ những khu ổ chuột, hạ tầng ngột ngạt, đi
ngƣợc lại sự phát triển xã hội. Nhập cƣ là quy luật không thể ngăn cản, với tầm
quan trọng đóng vai trò trung tâm hành chính, kinh tế, thƣơng mại, du lịch của Hà
Nội đã tạo ra các dòng lao động nhập cƣ trải qua hàng trăm năm nay càng thể hiện
rõ nét điều đó. “Các số liệu từ nhiều nghiên cứu khác nhau đều cho thấy xu hƣớng
tăng dần của quy mô di chuyển vào Hà Nội trong những năm gần đây. Nếu năm
1999, tỷ lệ nhập cƣ vào Hà Nội là 2,12% thì vào các năm 2004 là 2,96% , 2005 là
3,56%. Theo Báo cáo sơ bộ kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 của
thành phố Hà Nội, từ năm 2000 đến năm 2009, bình quân mỗi năm dân số Hà Nội
tăng thêm khoảng 55.000 ngƣời, trong đó lƣợng nhập cƣ khoảng 40% và trong số
này ¾ di chuyển vào nội thành” [6]. Vấn đề đặt ra ở đây là trƣớc thực trạng nhƣ
vậy, cần quản lý nhƣ thế nào để hiệu quả, phát huy các mặt tích cực và hạn chế các
mặt tiêu cực. TS. Phạm Thị Hồng Điệp đã đƣa ra những biện pháp mang tính dài
hạn để phát triển KT-XH bền vững. Ngoài biện pháp quản lý hành chính, tác giả
đặc biệt nhấn mạnh đến sự hiệu quả của biện pháp kinh tế nhƣ thuế, lãi suất, tiền
lƣơng, tiền thƣởng… Biện pháp kinh tế sẽ tạo ra sự kích thích, khuyến khích các
doanh nghiệp, cá nhân phát triển theo hƣớng hài hòa, góp phần nâng cao lợi ích
chung cho toàn xã hội. Trong thời đại công nghệ thông tin và dân số bùng nổ nhƣ
ngày nay, tác giả cũng đã đƣa ra giải pháp thứ hai nhấn mạnh tính cấp thiết, khẩn
12
trƣơng của thông tin, nhƣ các thông tin về dân số, xuất cƣ, nhập cƣ, việc làm, tuyên
truyền…để kịp thời đƣa ra những biện pháp hiệu quả, thích ứng đƣợc sự thay đổi
nhanh chóng trong thời đại mới. Giải pháp thứ ba tác giả nhấn mạnh về vai trò tầm
nhìn trong quản lý quy hoạch, cơ cấu ngành hợp lý để phân bổ nguồn lực hiệu quả
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tạo ra sức mạnh về cạnh tranh quốc tế.
Giải pháp tiếp theo TS. Phạm Thị Hồng Điệp muốn đề cập đến là nâng cao chất
lƣợng và năng lực cán bộ quản lý, tạo ra sự phát triển đột phá với tầm nhìn dài hạn.
Vai trò ngƣời lãnh đạo, ngƣời quản lý là vô cùng quan trọng, những yếu tố này máy
móc hiện đại, thông minh cũng không thể nào thay thế đƣợc. Giải pháp cuối cùng
tác giả đề xuất là giải quyết các vấn đề tại khu vực xuất cƣ, đây đƣợc coi là tập
trung chủ yếu các nguyên nhân dẫn đến tác động ra quyết định thay đổi môi trƣờng
sống của ngƣời lao động nhập cƣ. Sự dịch chuyển vào Hà Nội luôn bao gồm những
nhóm lao động nhập cƣ có năng lực với hàm lƣợng chất xám cao và nhóm lao động
năng lực thấp tạo thêm gánh nặng cho xã hội, vì vậy việc đƣa ra những biện pháp
nhằm chắt lọc, thu hút nhân tài là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, việc giải quyết
công ăn việc làm, điều kiện sinh hoạt đảm bảo, ổn định tâm lý cho những ngƣời làm
việc tại nông thôn và các vùng lân cận Hà Nội là vô cùng quan trọng.
1.1.4. Khoảng trống rút ra từ tổng quan và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Đối với những nƣớc đang phát triển, tại các đô thị lớn nhƣ Hà Nội luôn có
tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng dẫn đến thiếu nguồn nhân lực chất lƣợng và
thu hút mạnh mẽ lực lƣợng lao động nhập cƣ từ các khu vực lân cận khiến cho dân
số cơ học tăng nhanh và tác động tiêu cực đến nhiều mặt của xã hội. Vì vậy, việc
nghiên cứu những nguyên nhân, tác động tiêu cực cũng nhƣ tích cực có sự đóng góp
to lớn trong quá trình giải quyết các vấn đề bất ổn mà thực tiễn đang diễn ra. Có thể
nói vấn đề kinh tế là vấn đề then chốt trong việc tạo sức hút và cũng là động lực
chính để các dòng lao động nhập cƣ ồ ạt vào Hà Nội. Ngoài những tác động tích
cực nhƣ bổ sung lực lƣợng sản xuất có chuyên môn cao trong quá trình phát triển
kinh tế Thủ đô, thu hút nhân tài, bên cạnh đó còn nhiều mặt hạn chế trong việc quản
lý hạ tầng cơ sở, lao động việc làm, nhà ở và an sinh xã hội. Ngoài những nghiên
13
cứu trƣớc đó của nhiều tác giả, đã tạo cơ sở để luận văn có sự nghiên cứu mở rộng
và bổ sung thêm những khía cạnh khác xoay quanh vấn đề lao động nhập cƣ vào nội
thành Hà Nội.
Một trong những vấn đề, đó là tác động của khu vực kinh tế phi chính thức
mà phần lớn ngƣời lao động nhập cƣ vào Hà Nội đang tham gia vào khu vực này.
Đây là khu vực nhạy cảm và rất đặc trƣng tại những nƣớc đang phát triển, là khu
vực quan trọng tập trung lực lƣợng lao động lớn mà phần đông là lao động nhập cƣ.
“Tại các nƣớc đang phát triển, phần lớn công ăn việc làm đƣợc tạo ra đều tập trung
ở khu vực phi chính thức, khu vực đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế quốc gia.
Thậm chí có thể nghĩ rằng, khủng hoảng kinh tế thế giới còn làm gia tăng vai trò
của khu vực phi chính thức khi rất nhiều công ăn việc làm bị cắt giảm tại các khu
vực kinh tế chính thức. Để hiểu rõ hơn cơ chế vận hành của nền kinh tế ở các nƣớc
đang phát triển, cần thiết phải tìm hiểu thực tiễn khu vực kinh tế phi chính thức.
Đây cũng là việc làm hữu hiệu để thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, một trong
những quan tâm hàng đầu trong các chính sách phát triển.” [10]. Lực lƣợng lao
động tại khu vực kinh tế phi chính thức luôn gây ra khó khăn trong quá trình quản
lý vì tại khu vực này rất thiếu thông tin, việc thay đổi công việc nhanh chóng của
ngƣời lao động nhập cƣ cũng nhƣ quyền lợi của ngƣời lao động chƣa đƣợc quan
tâm nhiều. Chính vì vậy quản lý tốt khu vực kinh tế phi chính thức sẽ đem lại sự
đóng góp vào quá trình phát triển KT-XH của Hà Nội.
Bên cạnh vấn đề kinh tế phi chính thức, luận văn cũng nghiên cứu cơ cấu lao
động trong cơ cấu ngành, để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng quy hoạch lao động nhập cƣ vào Hà Nội, đào tạo và sắp xếp lực lƣợng lao
động phù hợp có năng lực chuyên môn cao trong những ngành mũi nhọn tạo ra lợi
thế cạnh tranh lớn khi bƣớc vào sân chơi hội nhập toàn cầu.
Cuối cùng, để giải quyết những vấn đề xã hội đang nhức nhối mà tăng
trƣởng dân số cơ học diễn ra nhanh chóng do tác động trực tiếp từ dòng lao động
nhập cƣ tạo nên nhƣ các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, hạ tầng giao thông quá tải và
xuống cấp nghiêm trọng, điều kiện nhà ở…đề tài nghiên cứu những tác động của sự
14
nhập cƣ đến phát triển KT-XH Hà Nội để đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
quản lý hiệu quả, phát huy tốt những lợi thế vốn có từ lực lƣợng lao động nhập cƣ.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý lao động nhập cƣ
1.2.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của quản lý lao động nhập cư
1.2.1.1. Khái niệm quản lý lao động nhập cư
Theo Liên Hợp Quốc, nhập cƣ là sự di chuyển từ khu vực này sang khu vực
khác, thƣờng là qua một địa giới hành chính hoặc là sự dịch chuyển theo một
khoảng cách xác định nào đó thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định kèm
theo sự thay đổi nơi cƣ trú. Sự thay đổi chỗ ở thể hiện ở hai khái niệm về xuất cƣ và
nhập cƣ. Nhập cƣ là nói về đầu đến, về nơi chuyển đến, có thể là đến địa bàn khác
cùng một vùng, lãnh thổ của một quốc gia hay một quốc gia khác. Xuất cƣ là nói về
đầu đi, về nơi chuyển cƣ, chuyển từ nơi này sang nơi khác để sinh sống tạm thời
hay vĩnh viễn, thời gian ngắn hay dài.
Lao động nhập cƣ đƣợc hiểu là những nhóm ngƣời di chuyển từ một khu vực
nào đó vào một khu vực khác để tìm kiếm những công việc, những điều kiện sống
tại nơi nhập cƣ nhằm nâng cao khả năng chuyên môn hoặc tìm kiếm những cơ hội
mới trong công việc cũng nhƣ điều kiện sống tốt hơn.
Quản lý lao động của nhà nƣớc là chỉ những hoạt động hành chính quản lý
nhà nƣớc trong lĩnh vực chính sách quốc gia về lao động. Hay nói cách khác, quản
lý lao động của nhà nƣớc là hoạt động mang quyền lực nhà nƣớc, thông qua bộ máy
nhà nƣớc, bằng pháp luật tác động lên các chủ thể của quan hệ lao động nhằm điều
chỉnh và hƣớng hành vi của các chủ thể này diễn ra phù hợp với lợi ích chung của
xã hội, trong đó có lợi ích của nhà nƣớc. Nhà nƣớc hoạch định các chính sách về lao
động, ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật thông qua
hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc. Đối tƣợng và phạm vi quản lý lao động của
nhà nƣớc bao gồm các chủ thể của quan hệ lao động trong phạm vi quốc gia. Trong
đó, nội dung quản lý lao động của nhà nƣớc bao gồm các nội dung pháp lý chung về
phát triển lực lƣợng lao động xã hội, về các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động,
điều kiện lao động, điều kiện sử dụng lao động cũng nhƣ các vấn đề đảm bảo cho sự
duy trì, ổn định quan hệ lao động.
15
Vậy quản lý lao động nhập cƣ đƣợc hiểu là những biện pháp quản lý của cơ
quan chức năng nhằm quy hoạch, tổ chức, đào tạo và kiểm soát các hoạt động của
lao động nhập cƣ, từ đó đƣa ra các chính sách hợp lý để tạo những điều kiện phát
triển phù hợp, phát huy tốt mọi mặt cho ngƣời lao động nhập cƣ, hạn chế những tác
động tiêu cực trong sự phát triển chung của xã hội. Những chính sách quản lý phải
hƣớng đến sự nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực lao động nhập cƣ.
Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa và quá trình nhập cƣ của ngƣời lao động có
mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Vậy: “Đô thị hóa là sự mở rộng của đô
thị, tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân
hay diện tích của một vùng, một khu vực hoặc quốc gia. Đô thị hóa đồng nghĩa với
sự gia tăng không gian, mật độ dân cƣ, thƣơng mại, hoặc các hoạt động khác trong
khu vực nhất định theo thời gian. Quá trình đô thị hóa có thể diễn ra thông qua sự
chuyển dịch dân cƣ từ nông thôn ra thành thị, hoặc sự phát triển tự nhiên của dân cƣ
hiện có. Tuy nhiên, trong thực tế quá trình đô thị hóa tại các quốc gia đang phát
triển chủ yếu là thông qua quá trình chuyển dịch dân cƣ vì quá trình phát triển dân
cƣ tự nhiên thƣờng không mạnh, do mức độ tăng trƣởng dân cƣ tự nhiên của thành
phố thấp hơn ở nông thôn” [9]
1.2.1.2. Vai trò của quản lý lao động nhập cư
Một trong những yếu tố để nhìn nhận KT-XH của một thành phố thực sự
phát triển bền vững hay không, năng lực cạnh tranh tốt hay không chính là lực
lƣợng lao động của thành phố đó đƣợc quản lý và đào tạo, sử dụng nhƣ thế nào.
Lực lƣợng lao động đóng vai trò nền tảng trong trong quá trình phát triển thịnh
vƣợng một thành phố, theo Micheal E. Porter trong “Lợi thế cạnh tranh quốc gia”
có nêu nổi bật vai trò quản lý và chất lƣợng nguồn năng lực có trình độ chuyên
môn cao, sử dụng thành thạo KH-CN, với năng suất cao, đây đƣợc coi là một
trong những yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh quốc
gia. “Một cách lý giải khá phổ biến cuối cùng về sức cạnh tranh quốc gia là những
khác biệt trong phƣơng pháp quản lý, trong đó có các mối quan hệ giữa ngƣời
quản lý và lao động.” [12, tr. 46].
16
Với một thành phố trong giai đoạn hội nhập và phát triển, nhu cầu về lực lƣợng
lao động nhập cƣ có chất lƣợng đào tạo tay nghề chuyên môn cao là điều kiện cần thiết
để bổ sung cho sự thiếu hụt lao động của thành phố. Sự cạnh tranh đồng thời tạo ra sự
phát triển và giúp những doanh nghiệp trở nên có sức mạnh hơn, đóng góp vào sự phát
triển chung của thành phố. Một thành phố năng động, phát triển là nơi tập trung rất
nhiều các doanh nghiệp lớn, đủ sức cạnh tranh trong quá trình toàn cầu hóa, đây cũng
là nơi tập trung một nguồn lao động tri thức với năng lực làm việc sáng tạo và đột phá.
Mọi yếu tố khác nhƣ máy móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ đều có thể học hỏi, sao chép
hay mua đƣợc, nhƣng với nguồn lao động có chất xám thì không thể thay thế đƣợc.
Vậy việc đƣa ra những chính sách quản lý nguồn lao động nhập cƣ có chất lƣợng, quy
hoạch đúng theo cơ cấu lao động để tạo ra sức mạnh cạnh tranh có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với sự tăng trƣởng bền vững, thúc đẩy phát triển KT-XH. “ Vậy chăng, một
quốc gia có sức cạnh tranh là một quốc gia tạo ra đƣợc nhiều việc làm? Rõ ràng, khả
năng đó là rất quan trọng, nhƣng loại hình nghề nghiệp dƣờng nhƣ mới là điều có ý
nghĩa hơn đối với thu nhập quốc dân, chứ không đơn thuần chỉ là thuê những ngƣời
dân với mức lƣơng thấp” [12, tr. 48]
Quản lý nguồn lao động nhập cƣ hiệu quả giúp cho việc hoạch định các
chính sách đạt đƣợc mục đích chung. Nó đóng vai trò giúp các đơn vị, các tổ chức
đƣa ra những chủ trƣơng, đƣờng lối với tầm nhìn chiến lƣợc rõ ràng và chuẩn xác.
Với nguồn lao động nhập cƣ đƣợc quản lý tốt, quy hoạch và phát huy thế mạnh
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cân bằng nguồn lực trong thị trƣờng lao
động, các vấn đề bức xúc, mặt trái của nhập cƣ sẽ đƣợc giải quyết phù hợp đáp ứng
với các lợi ích của KT-XH.
Quản lý nguồn lao động nhập cƣ gắn liền với tất cả các thành phố và mọi
mặt KT-XH, bất cứ nơi nào phát triển đều tạo lực hút dẫn đến sự chuyển dịch của
các dòng nhập cƣ. Quá trình nhập cƣ đƣợc diễn ra liên tục, từ thời kỳ này sang thời
kỳ khác, nó vừa đóng vai trò vào quá trình phát triển nhƣng đồng thời cũng tạo ra
những thách thức, áp lực lên công tác quản lý của các cơ quan chức năng, các tổ
chức xã hội. Đây cũng là một trong những yếu tố góp phần quan trọng tới sự thành
bại, tăng trƣởng hoặc suy thoái của một xã hội.
17
1.2.2. Nội dung quản lý lao động nhập cư
1.2.2.1. Dự báo trong quản lý lao động nhập cư
Dự báo trong quản lý lao động nhập cƣ để đƣa ra các giải pháp nhằm ứng
phó trƣớc những thay đổi, phát triển nhanh chóng của dòng lao động nhập cƣ nhƣ
hiện nay là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Việc phát triển khoa học công nghệ
thông tin, hạ tầng cơ sở, giao thông vận tải, trình độ khoa học đƣợc nâng cao đồng
nghĩa với các yếu tố tạo thuận lợi trong việc nhập cƣ vào những đô thị phát triển.
Nhu cầu về kiến thức, chất lƣợng cuộc sống đã tạo ra sức hút đối với lao động nhập
cƣ di chuyển từ khu vực ven đô, nông thôn vào trung tâm thành phố để tìm kiếm cơ
hội. Chính vì vậy dự báo các xu hƣớng biến động về lao động nhập cƣ để giải quyết
những điều kiện mới, thông tin thay đổi nhanh chóng là nhiệm vụ hết sức đƣợc
quan tâm trong công tác quản lý lao động nhập cƣ. Dự báo xu hƣớng nhập cƣ sẽ chú
trọng vào việc thực hiện hoạch định những mục tiêu đề ra. Để phát triển KT-XH,
nguồn lao động có chất lƣợng cao luôn là bài toán cấp thiết trong việc bổ sung sự
thiếu hụt của thị trƣờng lao động, những lợi thế về lực lƣợng lao động có chất lƣợng
cao, sáng tạo góp phần tạo ra sức mạnh cạnh tranh giúp cho thành phố luôn có ƣu
thế dẫn đầu và nâng cao giá trị hơn trong quá trình phát triển mọi mặt xã hội.
Những mục tiêu về công tác quan lý lao động nhập cƣ là những đích đến đƣợc
hoạch định chiến lƣợc và sẽ đƣợc hiện thực hóa nhờ vào sự chính xác trong công
tác dự báo, sự nỗ lực của mọi thành phần trong xã hội, đặc biệt là các cấp quản lý.
Đƣa ra những mục tiêu phù hợp với thực tiễn và tận dụng các tiềm năng sẵn có là
đem lại sự phát triển ổn định cho bất cứ đƣờng lối chính sách nào mà thành phố
muốn hƣớng tới. Để quy trình dự báo mang lại hiệu quả cao trong quản lý đòi hỏi
các cơ quan chức năng phải có đầy đủ thông tin về thực trạng lao động nhập cƣ,
phân tích chi tiết những tác động vĩ mô cũng nhƣ vi mô từ các dòng lao động nhập
cƣ. Việc phân tích, điều tra trên quy mô lớn, sử dụng khoa học công nghệ trong việc
hỗ trợ triển khai sẽ đem lại hiệu quả to lớn trong công tác quản lý từ đó đƣa ra các
mục tiêu gắn liền với thực tiễn.
18
Mục tiêu của dự báo lao động nhập cư
Dự báo các xu hƣớng, biến động trong tƣơng lai đối với việc quy hoạch hợp
lý các nguồn lực từ lao động nhập cƣ, đảm bảo nguồn cung lao động có chất lƣợng
tạo lợi thế cạnh tranh và phát triển cân đối trong các lĩnh vực.
Tối đa hóa việc sử dụng nguồn lực từ lao động nhập cƣ, nhằm mục đích phát triển
KT-XH bền vững. Sắp xếp, quy hoạch đúng ngƣời, đúng việc trong các tổ chức, doanh
nghiệp, tránh lãng phí các nguồn lực trong xã hội, đƣa ra những cơ chế, chính sách phù
hợp để tạo mọi điều kiện phát triển bình đẳng, tận dụng nhân tài.Phối hợp các hoạt
động về quản lý lao động nhập cƣ với những mục tiêu chung trong quá trình phát
triển. Giải quyết những khó khăn thách thức của thực tế và phát huy sức mạnh của
lực lƣợng lao động nhập cƣ.
Dự báo có vai trò to lớn, làm cơ sở quan trọng cho công tác hoạch định, đánh giá,
điều chỉnh toàn bộ của cả hệ thống nói chung cũng nhƣ các bộ phận trong hệ thống nói
riêng. Dự báo chính xác giúp cho quá tình hoạch định những chính sách quản lý lao động
nhập cƣ để tạo ra nguồn cung lao động chất lƣợng, luôn đảm bảo sự phát triển KT-XH.
Những chính sách mang lại hiệu quả sẽ tác động tốt đến nhiều lĩnh vực. Ở tầm vi mô
nguồn lao động nhập cƣ có chất lƣợng sẽ là nhân tố chính trong việc phát triển doanh
nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các tỉnh thành cũng nhƣ trong khu vực, mang
lại lợi nhuận để giúp doanh nghiệp có bƣớc tiến xa hơn, tạo nên văn hóa chuyên nghiệp
cho doanh nghiệp. Ở tầm vĩ mô, nguồn lao động nhập cƣ chất lƣợng cao, chuyên nghiệp
và nhanh nhạy trƣớc những đổi thay của khu vực cũng nhƣ thế giới sẽ tạo ra lợi thế cạnh
tranh to lớn cho thành phố nói riêng và quốc gia nói chung. Sự đa dạng phong phú về
văn hóa, tăng tính cạnh tranh giữa lao động địa phƣơng với lao động nhập cƣ dẫn đến
nâng cao đƣợc trình độ năng lực, tác động thúc đẩy đến tinh thần rèn luyện học tập vƣơn
lên trong toàn bộ xã hội. Sự ảnh hƣởng của lực lƣợng lao động nhập cƣ chất lƣợng cao sẽ
tạo ra luồng gió mới, thay đổi diện mạo xã hội trở nên văn minh hơn, giúp tạo ra nhiều
giá trị bền vững trong quá trình cạnh tranh toàn cầu.
19
Quy trình dự báo và quy hoạch trong quản lý lao động nhập cư:
Bƣớc 1: Điều tra thực trạng tình hình lao động nhập cƣ trên địa bàn với đầy
đủ số liệu chi tiết, chính xác, cập nhật liên tục sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc
đƣa ra những giải pháp hợp lý và hiệu quả cao.
Bƣớc 2: Phân tích các số liệu điều tra thực trạng lao động nhập cƣ với nhiều góc
nhìn vi mô lẫn vĩ mô, từ tác động môi trƣờng bên trong và môi trƣờng bên ngoài.
Bƣớc 3: Dự báo các xu hƣớng, nguồn cung lao động, những tác động tích
cực và tác động tiêu cực đang phát triển hoặc sẽ diễn ra để từ đó có những chính
sách, quyết định phù hợp ứng phó với những thay đổi mới.
Bƣớc 4: Lập kế hoạch hành động trong việc quản lý lao động nhập cƣ trên
địa bàn, đƣa ra những giải pháp, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình
quản lý và định hƣớng phát triển bền vững. Bố trí các nguồn lực phù hợp trong quá
trình thực hiện.
Bƣớc 5: Đánh giá quá trình thực hiện quản lý, đánh giá các mục tiêu đạt
đƣợc, chƣa đạt đƣợc để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, nâng cao chất lƣợng quản
lý của những giai đoạn tiếp theo.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý lao động nhập cư
Quản lý các xu hƣớng lao động nhập cƣ đang diễn ra
Quản lý các điều kiện, thủ tục đăng ký nhập cƣ
Quy hoạch lao động nhập cƣ vào những ngành nghề phù hợp với năng lực,
cân bằng cung cầu trên thị trƣờng lao động việc làm
Đào tạo nâng cao chất lƣợng lao động nhập cƣ
Quản lý lao động nhập cƣ, chất lƣợng công việc, cuộc sống, đóng góp giá trị
vào các cơ quan, doanh nghiệp, trên địa bàn.
Đánh giá tác động trong quá trình quản lý của lao động nhập cƣ
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý lao động nhập cư
Số lao động nhập cư: Là tổng số ngƣời nhập cƣ trong thời gian nhất định.
Chỉ tiêu này không cho thấy rõ sự năng động xã hội của tổng thể dân cƣ thông qua
quá trình nhập cƣ. Tổng số lao động nhập cƣ có nhiều tác động đến tình hình KT-
20
XH do việc di chuyển của ngƣời lao động thƣờng kèm theo việc thay đổi nơi ở,
nghề nghiệp, tập quán sinh hoạt.
Tỉ suất nhập cư: Là tỉ số tƣơng quan giữa số ngƣời nhập cƣ đến một nơi định
cƣ mới, tính trên 1.000 dân của nơi đến trong năm đó. Chỉ tiêu này biểu thị cƣờng
độ của quá trình nhập cƣ trong năm. Những ngƣời mới nhập cƣ thƣờng là chƣa
đƣợc thực sự ổn định về chỗ ở, về công ăn việc làm, về các mối quan hệ xã hội
trong cộng đồng dân cƣ mới. Vì vậy, đây cũng là một trong những căn cứ để phân
tích đánh giá ảnh hƣởng của nhập cƣ đến phát triển KT-XH của vùng, địa phƣơng.
Để tính đƣợc chỉ tiêu này, cần phải thống kê đƣợc số ngƣời nhập cƣ trong năm và
số dân bình quân năm.
Tỉ suất xuất cư: Là tỉ số tƣơng quan giữa số ngƣời xuất cƣ rời bỏ nơi mình
đang sinh sống để đến một nơi mới, tính trên 1.000 dân của nơi họ rời bỏ trong năm
đó. Chỉ tiêu này biểu thị cƣờng độ của quá trình xuất cƣ trong năm. Ngƣời xuất cƣ
gây ra sự thiếu hụt về lao động, sự xáo trộn về cơ cấu dân cƣ theo độ tuổi, giới tính.
Vì vậy, nó cũng ảnh hƣởng nhất định đến phát triển KT-XH của vùng, địa phƣơng
có ngƣời xuất cƣ. Để tính đƣợc chỉ tiêu này, cần phải thống kê đƣợc số ngƣời xuất
cƣ trong năm và số dân bình quân năm. Chỉ số này có quan hệ mật thiết với các chỉ
số nhập cƣ, giúp cho việc quản lý và hoạch định kế hoạch nhằm cân bằng, ổn định
lực lƣợng sản xuất.
Tổng tỉ suất di cư: Là tỉ số tƣơng quan giữa tổng số ngƣời nhập cƣ và xuất cƣ
so với dân trung bình của một lãnh thổ trong một năm. Chỉ số này không phản ảnh
nhịp độ gia tăng dân số, mà nó phản ánh nhịp độ biến động dân số do tác động của
việc thay đổi nơi ở và làm việc. Cả nhập cƣ và xuất cƣ đều có những tác động tích
cực và tiêu cực nhất định cho phát triển KT-XH, nhất là cho việc quản lý xã hội,
quản lý dân số. Vì vậy, độ lớn của chỉ tiêu này cho phép đánh giá tác động đến các
vấn đề KT-XH của tổng thể dân cƣ đƣợc nghiên cứu.
21
1.2.3. Phương pháp kiểm soát và quản lý lao động nhập cư
1.2.3.1. Phương pháp trực tiếp
Phƣơng pháp trực tiếp cho phép xác định quy mô lao động nhập cƣ dựa vào
các cuộc điều tra dân số, thống kê hộ tịch, hộ khẩu và điều tra mẫu về dân số. Trong
các cuộc tổng điều tra dân số sẽ có các câu hỏi liên quan đến thông tin nhập cƣ của
ngƣời lao động với các thông tin về nơi sinh, thời gian cƣ trú, nơi cƣ trú cuối cùng,
nơi cƣ trú vào một thời điểm xác định trƣớc đó…Từ đó có thể thống kê đƣợc số
ngƣời lao động nhập cƣ trên địa bàn. Nếu dựa trên chuẩn mực về không gian qua số
liệu cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở, ta có thể xác định đƣợc ngƣời lao động nhập
cƣ. Tuy nhiên phƣơng pháp này cũng còn chƣa thống kê đƣợc số ngƣời chuyển đi
nhƣng đã chuyển về nơi ở cũ hoặc chuyển đến rồi lại chuyển đi trong cùng kì. Tuy
có hạn chế về mức độ chính xác, nhƣng phƣơng pháp này cũng đƣa ra bức tranh
tổng thể về các dòng lao động nhập cƣ và tốc độ gia tăng theo từng giai đoạn điều
tra. Ngoài tổng điều tra dân số, quy mô nhập cƣ còn đƣợc xác định thông qua thống
kê hộ tịch hộ khẩu. Nhập cƣ từ các nƣớc quốc tế có thể đƣợc biết qua số lƣợng
ngƣời xuất và nhập cảnh tại các cửa khẩu. Đối với nhập cƣ nội địa có thể nắm bắt
đƣợc qua hệ thống đăng kí hộ tịch, hộ khẩu tại các cấp chính quyền.
Quản lý quy trình nhập cƣ là cơ sở pháp lý để thực hiện việc di chuyển của
ngƣời lao động từ nơi xuất cƣ đến nơi nhập cƣ mới. Nội dung bao gồm các vấn đề
liên quan nhƣ các giai đoạn của quá trình nhập cƣ, trách nhiệm của địa phƣơng, cơ
quan quản lý, đơn vị tác nghiệp, thực hiện các chính sách chế độ của ngƣời lao động
nhập cƣ, tổ chức quản lý, thanh kiểm tra. Trên cơ sở đó, Nhà nƣớc, các cấp quản lý,
cấp có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc.
1.2.3.2. Phương pháp gián tiếp
Khi thiếu các nguồn số liệu từ phƣơng pháp trực tiếp, có thể sử dụng phƣơng
pháp gián tiếp để tính một số chỉ tiêu nhập cƣ dựa vào thống kê hộ tịch, biến động
chung và biến động tự nhiên dân số, biến động cơ học dân số…Nhà nƣớc xây dựng
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý cho hoạt động nhập cƣ.
22
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh toàn bộ hoạt động nhập cƣ qua
từng thời kỳ, nhà nƣớc thay đổi bổ sung một số văn bản cho phù hợp với thực tiễn.
Nhà nƣớc thực hiện đầu tƣ xây dựng các công trình trọng điểm, cơ sở hạ tầng
thiết yếu về sản xuất và phúc lợi nhằm tạo môi trƣờng kinh tế - xã hội cho toàn vùng
nhƣ giao thông, thủy lợi, điện, trƣờng học, trạm xá, nƣớc sinh hoạt. Nhà nƣớc kết hợp
đầu tƣ bằng vốn ngân sách và vốn vay với lãi suất thấp. Nguyên tắc đầu tƣ theo dự án,
vốn đầu tƣ đƣợc tập trung, phân định đƣợc nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách trung ƣơng
hoặc ngân sách địa phƣơng, vốn vay hoặc đầu tƣ của nhân dân. Một số chính sách gián
tiếp cũng tác động đến lao động nhập cƣ nhƣ chính sách mức giảm thuế, chính sách lƣu
thông hàng hóa và chính sách xã hội nhƣ y tế, giáo dục…
Quản lý hiệu quả KT-XH bằng việc so sánh biến đầu ra và biến đầu vào, đó
là kết quả, hiệu quả của việc thực hiện dự án về các mặt kinh tế, xã hội có tƣơng
xứng với sự đầu tƣ của nhà nƣớc, địa phƣơng, nhân dân. Biến đầu ra bao gồm kết
quả của quá trình nhập cƣ, về sản xuất, môi trƣờng, hạ tầng KT-XH, ổn định dân
cƣ, sự hƣởng thụ về vật chất và tinh thần của ngƣời dân, sự hòa nhập với cộng đồng
dân cƣ địa phƣơng… Biến đầu vào gồm vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc, nhân dân và các
nguồn khác, bộ máy quản lý thực hiện dự án, hạ tầng kỹ thuật của dự án và một số
yếu tố đầu vào khác. Quản lý nhà nƣớc nhằm đảm bảo tính hiệu quả của bất cứ
chƣơng trình, dự án nào và đây cũng là nguyên tắc của hành chính nhà nƣớc nhất là
trong cơ chế thị trƣờng hiện nay.
1.2.4. Đào tạo bồi dưỡng và sắp xếp sử dụng lao động nhập cư
Mỗi quốc gia, mỗi thành phố muốn phát triển KT-XH, cần các nguồn lực về
vốn, KH-CN và con ngƣời…Trong đó nguồn lực lao động nói chung và lao động
nhập cƣ nói riêng là yếu tố quan trọng, có tính chất quyết định nhất. Nguồn nhân
lực chất lƣợng cao là một bộ phận không tách rời nguồn nhân lực quốc gia, khi quốc
gia đó chuyển dần sang nền kinh tế tri thức. Cùng với xu hƣớng hội nhập và toàn
cầu hóa quốc tế, nguồn lao động nhập cƣ có chất lƣợng cao đóng vai trò to lớn. Đào
tạo, bồi dƣỡng nguồn lao động nhập cƣ có chất lƣợng cao làm gia tăng giá trị cho
ngƣời lao động cả về vật chất, tinh thần, trí tuệ, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu ngày
23
càng cao cho phát triển KT-XH. “Sự hợp lý trong tổ chức lao động xã hội trở thành
yêu cầu cấp thiết và là tiêu chí quan trọng đánh giá trình độ tổ chức, quản lý của
một nền sản xuất xã hội phát triển. Sự hợp lý này bao gồm từ lao động lãnh đạo,
quản lý đến lao động thừa hành, từ vị trí cao đến vị trí thấp, từ lao động trí tuệ phức
tạp đến lao động cơ bắp đơn giản; đồng thời biểu hiện trong toàn bộ quá trình tổ
chức lao động từ khâu tuyển dụng đến bố trí, sử dụng, đánh giá, sàng lọc, cũng nhƣ
việc quản lý đối với từng loại lao động” [23]
Đào tạo bồi dƣỡng, sắp xếp và sử dụng nguồn lao động nhập cƣ ngày càng
trở nên quan trọng và là giải pháp tác động đến cung lao động, điều tiết thị trƣờng
việc làm. Nguồn lao động nhập cƣ có ảnh hƣởng tích cực, đƣợc coi là một công cụ
điều hòa lao động và thu nhập giữa các vùng. Vì vậy việc sử dụng, đào tạo hiệu quả
nguồn lao động nhập cƣ thực sự cần đƣợc quan tâm đặc biệt trong công tác quản lý
để nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh quá trình phát triển KT-XH.
Phát triển đào tạo nguồn nhân lực nhập cƣ có cơ cấu trình độ chuyên môn
cao, cơ cấu ngành nghề phù hợp với yêu cầu phục vụ và quản lý xã hội, bảo đảm
phát triển KT-XH trong điều kiện công nghệ hóa, quốc tế hóa, và tình hình quốc tế
có nhiều diễn biến phức tạp nhƣ hiện nay là vô cùng cần thiết. Các cấp quản lý có
những chính sách hợp lý hỗ trợ đào tạo, sử dụng nguồn lao động hiệu quả, thiết lập
môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời lao động nhập cƣ có đầy đủ thông tin và tiếp cận
đƣợc nguồn công việc phù hợp. Nâng cao việc sử dụng hiệu quả trong các công tác
quy hoạch, sắp xếp và cơ cấu lại thị trƣờng lao động.
1.3. Cơ sở thực tiễn quản lý lao động nhập cƣ
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý lao động nhập cư của Thế giới và Việt Nam
1.3.1.1. Tại Singapore
Từ một quốc gia với xuất phát điểm không có nhiều lợi thế về địa lý, nhƣng
với sự điều hành xuất sắc và chính sách thu hút, tuyển dụng lao động nhập cƣ vào
Singapore của chính phủ đã mang lại nhiều thành công cho quốc đảo này. Tại
Singapore, các chính sách lao động nhập cƣ dài hạn đƣợc chia thành lao động giản
đơn và lao động tài năng hay còn gọi là lao động bậc cao. Lao động giản đơn chủ
24
yếu làm việc trong sản xuất, xây dựng và các ngành dịch vụ trong nƣớc. Phần lớn
trong số họ đến từ các quốc gia chậm phát triển hoặc đang phát triển nhƣ Trung
Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar, Philippines và Việt Nam, nhƣ một phần thỏa
thuận song phƣơng giữa Singapore và các quốc gia này. Lao động tài năng nƣớc
ngoài đề cập tới lao động có trình độ chuyên môn hoặc đƣợc chấp nhận làm việc
vào các cơ quan tổ chức cấp cao của nền kinh tế Singapore. Loại lao động này chủ
yếu đến từ các nƣớc phát triển nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hồng Kông, Châu Âu, Hàn
Quốc…Chính phủ Singapore đã cẩn thận xây dựng một hệ thống theo đó phân loại
giấy phép cấp cho ngƣời lao động nhập cƣ theo trình độ của họ và tiền lƣơng hàng
tháng. Việc làm đƣợc cấp phép “P,Q,R” đã đƣợc đƣa vào thực tế kể từ năm 1998.
Giấp phép việc làm mới dạng S-Pass đã đƣợc giới thiệu năm 2004. Chính phủ
Singapore cũng đã thiết lập các chính sách khác nhau về việc tuyển dụng lao động
nhập cƣ nƣớc ngoài vào làm việc tại Singapore. Các chính sách khác nhau đối với
lao động giản đơn nƣớc ngoài và lao động tài năng nƣớc ngoài đã khiến một số
ngƣời cảm thấy rằng những đóng góp của họ đối với sự phát triển Singapore có giá
trị khác nhau. Chính phủ Singapore cũng luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của lao
động nhập cƣ tới việc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia này. Chính phủ công bố
chính sách nhập cƣ dùng để kiểm soát các dòng lao động nhập cƣ đến từ nƣớc
ngoài, hai yếu tố quan trọng trong chính sách là chủ sử dụng lao động phải trả lƣơng
hàng tháng cho ngƣời lao động nƣớc ngoài đƣợc thuê và giới hạn tỷ lệ lao động
nƣớc ngoài trong tổng số lao động của bất kỳ ngƣời chủ sử dụng lao động nào. Về
sau chính phủ có sửa đổi một vài điểm từ chính sách này, theo đó ngƣời sử dụng lao
động nếu trả lƣơng cao hơn cho lao động sẽ đƣợc nới rộng tỷ lệ này. Ngƣời lao
động nƣớc ngoài tại Singapore sẽ đòi hỏi một thị thực làm việc. Có nhiều loại khác
nhau của thị thực làm việc tại Singapore bắt đầu từ giấy phép lao động cho ngƣời
nhập cƣ có tay nghề thấp, đến loại Employment Pass để thu hút một lực lƣợng
chuyên gia và lao động chất lƣợng cao, nhiều kinh nghiệm trong công việc, tạo ra
giá trị lớn trong việc xây dựng phát triển Singapore. Đến năm 2012, Singapore ban
hành quy định mới, chỉ có lao động nƣớc ngoài với thu nhập ít nhất là 4.000 đô la
25
Singapore mỗi tháng mới có thể bảo lãnh vợ chồng và con cái của họ đến
Singapore. Để đƣợc tuyển dụng lao động giản đơn vào Singapore không đơn giản,
lao động phải có bằng cấp chuyên môn, tối thiểu là trung cấp nghề, phải giao tiếp
tốt ngoại ngữ tiếng Anh, Trung hoặc Malay.
1.3.1.2. Tại thành phố Bắc Kinh - Trung Quốc
Với những thành tựu to lớn đạt đƣợc sau khi đổi mới, nhƣng bản thân Bắc
Kinh vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề nan giải cần quan tâm sâu sắc, đặc biệt là vấn đề
quản lý lao động nhập cƣ. Bắc Kinh là một trong những thành phố đông dân nhất
thế giới, với tốc độ đô thị hóa diễn ra quá nhanh, dẫn đến nhiều bất cập cần phải giải
quyết khẩn trƣơng. Với dân số tập trung quá lớn cùng với tốc độ đô thị hóa diễn ra
nhanh chóng dẫn đến các vấn đề giao thông, nhà ở, dân số, môi trƣờng của Bắc
Kinh trở nên ngày càng trầm trọng. Từ những năm 1958, chính phủ đã đƣa ra điều
lệ về quản lý hộ khẩu, thực thi chế độ hộ tịch phân chia giữa khu vực đô thị và nông
thôn, quản lý nghiêm ngặt lao động nhập cƣ từ vùng nông thôn vào đô thị. Dân
nhập cƣ đến tìm kiếm cơ hội việc làm nhƣng không đƣợc tạo nhiều thuận lợi, hạn
chế trong việc tiếp cận với an sinh xã hội, y tế, giáo dục, cộng đồng cuối cùng đã
phải quay trở về nơi xuất cƣ. Cùng với chính sách một con, Bắc Kinh cơ bản đã
thành công trong công tác quản lý, hạn chế dân số trong những năm qua. Mặc dù bị
quản lý nghiêm ngặt tại Bắc Kinh, nhƣng những vấn đề về điều kiện sống không
đảm bảo ở nơi xuất cƣ, các dòng lao động nhập cƣ vẫn diễn ra với quy mô lớn,
chính quyền cũng không thể cản trở sự gia tăng đó. Năm 1985, bộ Công an đã đƣa
ra những biện pháp thắt chặt quản lý dân lao động nhập cƣ trên từng địa bàn của
thành phố. Năm 1990, chính phủ cũng xây dựng các chính sách hỗ trợ việc làm và
tìm kiếm công việc cho các lao động nông thôn tại nơi xuất cƣ, nhƣng những biện
pháp này không cản trở đƣợc các dòng lao động nhập cƣ đổ về Bắc Kinh. Năm
1994, bộ Lao động đã đƣa ra quy định quản lý lƣu động lao động nông thôn, ngƣời
lao động nhập cƣ khi đi làm phải mang theo chứng minh thƣ nhân dân, thẻ lao động
do địa phƣơng cấp, giấy phép cƣ trú tạm thời do công an nơi cƣ trú cấp, thẻ chứng
nhận lao động ngoại tỉnh do cục quản lý lao động đô thị cấp. Bƣớc đầu những quyết
26
định này mang lại những hiệu quả trong việc quản lý nhƣng với sự bùng nổ dân số,
sức hút của một đô thị phát triển nhanh đã khiến Bắc Kinh luôn là trung tâm của các
cuộc nhập cƣ từ nông thôn vào Thủ đô để mong đƣợc thay đổi cuộc sống đang khó
khăn, chính vì vậy dần dần các giải pháp trên không còn đem lại hiệu quả trong
công tác quản lý. Đến năm 2002 chính phủ đã đƣa ra những giải pháp dành cho
ngƣời lao động nông thôn với phƣơng châm: Chính sách công binh, hƣớng dẫn hợp
lý, quản lý hoàn thiện, dịch vụ tốt. Tuyên bố bãi bỏ những chính sách bất hợp lý đối
với lao động nông thôn lên thành phố làm việc. Hiện nay thành phố Bắc Kinh phải
đối mặt với dân số lão hóa nhanh chóng. Với chính sách một con đã làm dân số
Trung Quốc ảnh hƣởng và đẩy nhanh tỷ lệ lão hóa tăng nhanh. Trong tƣơng lai để
thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh tế với cấu trúc dân số già chiếm tỷ lệ cao, dịch vụ
chăm sóc phúc lợi xã hội là bài toán khó và chƣa thể giải quyết đối với chính quyền
Bắc Kinh.
1.3.1.3. Tại thành phố Hồ Chí Minh
Các dòng lao động nhập cƣ vào thành phố Hồ Chí Minh ngày càng đông,
cùng với áp lực tăng dân số tự nhiên cao, thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý cƣ trú. Một số chính sách hạn chế lao
động nhập cƣ đã đƣợc ban hành, tuy nhiên còn nhiều bất cập. Trên địa bàn quận có
các khu chế xuất, khu công nghiệp với số lƣợng công nhân tạm trú rất đông. Phản
ánh việc quản lý đăng ký tạm trú, thƣờng trú và khai báo lƣu trú theo quy định của
luật Cƣ trú hiện hành gặp không ít khó khăn cho lực lƣợng công an, cán bộ tƣ pháp.
Do đặc điểm của thành phố cùng với quá trình đô thị hóa tăng nhanh, phát triển các
khu dân cƣ mới, xuất hiện tình trạng tự san lấp đất nông nghiệp, phân lô bán đất nền
trái phép, xây dựng nhà trên đất công… trong khi chính sách chƣa thật sự rõ ràng,
quan điểm về hộ khẩu và tài sản đất đai chƣa tách bạch, nên rất khó khăn trong việc
đền bù giải tỏa để thực hiện các công trình theo quy hoạch. Từ đó thành phố chỉ cấp
NK3c, NK3d cho hộ, nhân khẩu tạm trú có thời hạn nếu đang cƣ trú tại nhà hợp
pháp của mình hoặc đƣợc chủ hộ hợp pháp bảo lãnh. Qua thời gian triển khai luật
Cƣ trú, những vấn đề bức xúc của ngƣời dân cơ bản đã đƣợc giải quyết, tạo điều
27
kiện để công dân thực hiện các quyền lợi, lợi ích theo pháp luật. Tuy nhiên, bên
cạnh đấy, luật Cƣ trú cũng bộc lộ một số hạn chế. Cụ thể, luật Cƣ trú không quy
định diện tích tối thiểu bao nhiên m2/ngƣời đối với diện tích nhà cho thuê, cho ở
nhờ thì đƣợc đăng ký thƣờng trú nên chủ nhà cho nhiều hộ, nhiều ngƣời nhập hộ
khẩu nhƣng thực tế họ không cƣ trú ở đó. Ngoài ra, khoản 1 điều 20 luật Cƣ trú quy
định điều kiện đăng ký thƣờng trú tại thành phố trực thuộc trung ƣơng phải có chỗ ở
hợp pháp và tạm trú liên tục tại thành phố trên một năm đã hạn chế quyền lợi của
ngƣời dân. Nhiều nơi trên địa bàn, xuất hiện tình trạng ngƣời lao động nhập cƣ có
hộ khẩu thƣờng trú một nơi, nhƣng thực tế lại ở một nơi, điều này gây không ít khó
khăn cho công an trong việc quản lý nhân khẩu trên địa bàn. Các quy định về quản
lý lao động nhập cƣ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu nhằm phục vụ nhu
cầu quản lý nhà nƣớc, hạn chế nhập cƣ tràn lan, nhƣng bên cạnh đó các quyền lợi,
hỗ trợ cho ngƣời nhập cƣ ít đƣợc quan tâm. Một vấn đề khác rất đƣợc quan tâm là
nguồn nhân lực tri thức tại thành phố là sự chồng chéo giữa vấn đề việc làm ở các
khu vực công và vấn đề hộ khẩu thành phố. Theo quy định của nhà nƣớc và thành
phố, muốn nhập hộ khẩu cần phải có tạm trú trên một năm, công việc ổn định và
phải có nhà ở. Nhƣng đối với những sinh viên mới ra trƣờng, muốn lập nghiệp tại
thành phố thì rất khó để đáp ứng theo đúng quy định.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý lao động nhập cư trên địa bàn Hà Nội
Với sự tƣơng đồng về quy mô dân số, điều kiện kinh tế xã hội giữa Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Kinh cũng nhƣ những bài học quản lý hiệu quả từ
Singapore. Hà Nội với tỷ lệ gia tăng dân số cơ học và đô thị hóa tăng nhanh, lao
động nhập cƣ đổ về Hà Nội liên tục dẫn đến nhu cầu nhà ở và nhu cầu việc làm
ngày càng tăng cao, chất lƣợng cuộc sống cần phải đƣợc nghiên cứu và tìm ra
hƣớng giải quyết phù hợp hơn. Bắc Kinh là một trong những Thủ đô có tốc độ đô
thị hóa vào loại nhanh nhất thế giới, dân số bùng nổ dẫn đến những lao động dòng
nhập cƣ giữa các tỉnh thành và Bắc Kinh lớn chƣa từng có. Để phát triển kinh tế
tăng trƣởng trong hàng thập kỷ, biến Trung Quốc trở thành công xƣởng của thế giới
và là nền kinh tế thứ hai toàn cầu, việc đóng góp của lực lƣợng lao động tại đất
28
nƣớc đông dân nhất thế giới là không thể phủ nhận. Bên cạnh đó Bắc Kinh cũng
gặp rất nhiều khó khăn, bất cập trong công tác quản lý, đứng trƣớc thách thức đó
các cơ quan chức năng thành phố Bắc Kinh đã đƣa ra nhiều biện pháp quản lý nhằm
hạn chế những mặt tiêu cực của tiến trình nhập cƣ trong thời kỳ hội nhập và phát
huy các lợi thế tích cực mà lao động nhập cƣ mang lại. Việc quản lý hộ khẩu,
thƣờng trú, tạm trú chặt chẽ phần nào đã thắt chặt những mầm mống tiêu cực trong
cuộc sống sinh hoạt nhiều khó khăn và phức tạp đang diễn ra khi quá nhiều dòng
lao động nhập cƣ vào thành phố mỗi năm.
Nguồn lao động nhập cƣ có một vị trí quan trọng trong chính sách phát triển
KT-XH của Hà Nội, chính vì vậy các cấp quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành, phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động này. Sự hình thành
các dòng lao động nhập cƣ với tính chất khá nhạy cảm và linh hoạt nên để quản lý
có hiệu quả cần có cơ chế thích ứng. Xây dựng hệ thống quản lý với từng đối tƣợng
nhập cƣ là hết sức cần thiết, có những cơ chế khuyến khích tạo điều kiện tốt nhất
cho những lao động có năng lực chuyên môn cao và bên cạnh đó có những cơ chế
thắt chặt những lao động ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống xã hội.
Quản lý nguồn lao động nhập cƣ bằng tổng thể nhiều biện pháp, đặc biệt kết
hợp đúng đắn biện pháp thị trƣờng và các biện pháp hành chính. Các biện pháp kinh
tế có những hiệu quả và độ linh hoạt cao, nhƣng bên cạnh đó cần quản lý khoa học
và đa dạng hơn bằng các kết hợp các biện pháp hành chính để bổ sung cho các biện
pháp kinh tế. Trong nhiều bối cảnh phức tạp, biện pháp hành chính lại có tác dụng
tích cực và thúc đẩy thay đổi và hiệu quả hơn. Vì vậy cần linh hoạt trong các biện
pháp để đƣa ra đƣợc những chính sách phù hợp nhất để nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả trong công tác quản lý lao động nhập cƣ trên địa bàn nội thành Hà Nội.
Áp dụng những cơ chế thị trƣờng nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn
nhân lực lao động nhập cƣ, hƣớng nghiệp và sử dụng đòn bẩy để khuyến khích phát
huy khả năng sáng tạo ngƣời lao động, huy động các doanh nghiệp tham gia vào
phát triển thị trƣờng. Bám sát các mục tiêu định hƣớng của thành phố và các yếu tố
29
về thị trƣờng việc làm, tỷ lệ nhập cƣ, xuất cƣ để có những chính sách hiệu quả trong
công tác quản lý.
Quản lý thắt chặt trật tự xã hội, sát sao với những thay đổi diễn ra liên tục
trên địa bàn tập trung nhiều lao động nhập cƣ để hạn chế những hành động tiêu cực,
phản cảm ảnh hƣởng đến điều kiện sống của ngƣời dân địa phƣơng.
30
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu đƣợc dùng cho luận văn chủ yếu đƣợc tác giả sử dụng nguồn
dữ liệu thứ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp là nguồn dữ liệu do các tổ chức, cá nhân
khác nghiên cứu, có uy tín đƣợc dùng cho luận văn này, những tài liệu nghiên cứu
trƣớc đây để xây dựng cơ sở lý luận. Các nguồn dữ liệu thứ cấp đƣợc sử dụng trong
luận văn đƣợc thu thập tổng hợp từ kết quả các cuộc điều tra dân số do Tổng cục
thống kê thực hiện những năm gần đây và các báo cáo khoa học mang tính chất kỹ
thuật để phân tích các dòng lao động nhập cƣ. Các cuộc điều tra này cung cấp thông
tin về các quá trình thay đổi vị trí của các dòng lao động từ nơi này đến nơi khác,
các nguyên nhân quyết định họ nhập cƣ vào nơi mới, tình trạng cuộc sống sau khi
nhập cƣ…Cuộc điều tra đã thực hiện rất nhiều cuộc phỏng vấn ở nhiều tỉnh thành
và nhiều đối tƣợng khác nhau. Luận văn này nghiên cứu trên địa bàn nội thành Hà
Nội, một trong những thành phố có nhiều lao động nhập cƣ vào làm việc nhất trên
cả nƣớc. Các thông tin đƣợc tổng hợp, chắt lọc và thu thập từ nhiều nguồn tài liệu
thứ cấp về lao động nhập cƣ sau khi điều tra tại Hà Nội qua các năm. Dữ liệu thứ
cấp có vai trò quan trọng trong luận văn, với đầy đủ các thông tin khảo sát, thống
kê, phân tích của nhiều tổ chức có uy tín ở Việt Nam cũng nhƣ các tổ chức Quốc tế.
Việc chắt lọc những thông tin phù hợp và có giá trị trong suốt quá trình nghiên cứu
luận văn là vô cùng cần thiết, những số liệu tác giả lấy từ các nguồn dữ liệu thứ cấp
có nội dung cập nhật từ nhiều tổ chức lớn, phản ánh đƣợc sự vận động của các đối
tƣợng nghiên cứu. Chính vì vậy để thông tin đƣợc thu thập một cách chính xác và
có giá trị, các loại dữ liệu thu thập phải đƣợc xác định rõ ràng nguồn gốc và mục
tiêu nghiên cứu. Do nguồn dữ liệu thứ cấp có chi phí thấp hơn nhiều so với nguồn
dữ liệu sơ cấp, giúp tác giả thuận tiện trong việc tìm kiếm với nhiều nguồn dữ liệu
hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn mà tác giả muốn hƣớng tới. Với thời
gian và nguồn lực hạn chế để thu thập dữ liệu sơ cấp, việc sử dụng dữ liệu thứ cấp,
31
tác giả tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian trong việc tìm hiểu nhiều khía cạnh của đối
tƣợng nghiên cứu hơn, dựa trên những số liệu đáng tin cậy của các công trình
nghiên cứu khoa học, các cuộc điều tra quy mô trƣớc đó. Với nguồn thông tin bổ
ích thu thập đƣợc từ nguồn dữ liệu qua các tổ chức có uy tín, tác giả sau khi phân
tích, thống kê và chọn lọc đã sử dụng cho các chƣơng trong luận văn của mình. Với
chƣơng 1, tác giả dùng những khái niệm, các mô hình nghiên cứu, xây dựng khung
lý thuyết cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các dữ liệu đƣợc sử dụng nhằm đảm
bảo các cơ sở có hệ thống làm nền tảng cho nghiên cứu các chƣơng tiếp theo. Ở
chƣơng 3, tác giả dùng phƣơng pháp này tập hợp các số liệu thống kê từ các cuộc
tổng điều tra dân số của các tổ chức lớn trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài, các báo
cáo kỹ thuật, có vai trò quan trọng và cần thiết để phân tích xu hƣớng của các dòng
lao động nhập cƣ. Chƣơng 3 đƣợc sử dụng rất nhiều số liệu về Hà Nội, từ những
nghị quyết, định hƣớng phát triển KT - XH Thủ đô, các báo cáo kỹ thuật cho đến
những thông tin trên các phƣơng tiện truyền thông nhằm mục đích thu thập đƣợc
những số liệu sát nhất và có giá trị nhất cho đề tài nghiên cứu.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Là phƣơng pháp gạt bỏ khỏi quá trình và hiện tƣợng nguyên cứu những yếu
tố đơn nhất, ngẫu nhiên, tạm thời để tách ra những yếu tố điển hình, bền vững ổn
định. Trên cơ sở đó nắm đƣợc bản chất của hiện tƣợng, hình thành những phạm trù,
những quy luật phản ánh bản chất đó. Trong việc nghiên cứu sự tác động của các
dòng lao động nhập cƣ vào Hà Nội đến phát triển KT-XH Thủ đô, tác giả cũng tập
trung phân tích vào những nguyên nhân chính, cụ thể nhƣ nguyên nhân cốt lõi khi
ra quyết định của các dòng lao động nhập cƣ, vai trò của lực lƣợng lao động nhập
cƣ trong phát triển KT-XH. Thực tế cho thấy ở Hà Nội hiện nay, toàn cầu hóa tác
động tƣơng đối mạnh đến phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa cũng nhƣ giao thao và
tiếp nhận những luồng văn hóa mới. Vì vậy dƣới tác động của nhiều yếu tố, việc
quản lý lao động nhập cƣ vào Hà Nội thực sự có vai trò vô cùng quan trọng trong
phát triển KT-XH của Thủ đô. Bên cạnh sự gia tăng ngày càng lớn của các dòng lao
32
động nhập cƣ là những hạn chế mà những nhà quản lý cần nghiên cứu, tìm ra những
giải pháp để quản lý KT-XH có sự phát triển cân bằng, bền vững. Quản lý lao động
nhập cƣ với nội dung khá rộng trong việc nghiên cứu, tác giả đã bỏ qua nhiều yếu tố
khác để tập trung vào những yếu tố có giá trị cốt lõi tác động trực tiếp đến hành vi,
điều kiện sinh hoạt, những cơ hội của ngƣời lao động nhập cƣ để từ đó đƣa ra
những kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng ngƣời lao động nhập cƣ trong việc đóng
góp vào sự phát triển của Thủ đô.
2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phân tích, trƣớc hết là phân chia cái tổng thể của đối tƣợng nghiên cứu thành
những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,
phát hiện ra những thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó. Từ đó giúp chúng ta
hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái chung phức
tạp từ những bộ phận đó. Nhiệm vụ của phƣơng pháp phân tích là thông qua cái
riêng để tìm ra cái chung, thông qua hiện tƣợng để tìm ra bản chất, thông qua cái
đặc thù để tìm ra cái phổ biến. Tổng hợp là quá trình ngƣợc lại với quá trình phân
tích, nhƣng nó lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung và cái khái
quát. Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy
đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng
nghiên cứu. Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp gắn bó chặt chẽ quy định và
bổ sung cho nhau trong nghiên cứu và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính
quy luật của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn
tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tƣợng nghiên cứu bộ phận ấy
có ý nghĩa rất quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về
khả năng liên kết các kết quả cụ thể từ sự phân tích, khả năng trừu tƣợng, khái quát
nắm bắt đƣợc định tính từ rất nhiều khía cạnh định lƣợng khác nhau. Với nguồn dữ
liệu sơ cấp, tác giả phân loại và sắp xếp tài liệu, số liệu theo từng vấn đề, từng giai
đoạn có cùng bản chất, cùng hƣớng phát triển và có tính logic cao dùng cho phân
tích. Với những nguồn tài liệu, báo cáo, các số liệu khảo sát ở nhiều giai đoạn khác
nhau và nhiều địa điểm khác nhau đƣợc tổng hợp và phân loại nhằm xây dựng cơ sở
33
lý luận cho cả một quá trình của đối tƣợng nghiên cứu. Phƣơng pháp phân tích đƣợc
sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận văn. Ở chƣơng 3, phƣơng
pháp phân tích đƣợc sử dụng để phân tích thực trạng quản lý lao động nhập cƣ tại
thành phố Hà Nội. Phân tích một số vấn đề bức xúc đặt ra đối với Hà Nội về quản
lý lao động nhập cƣ, những yếu tố ảnh hƣởng đến an sinh xã hội, môi trƣờng sống
của lao động nhập cƣ cũng nhƣ những tác động của lao động nhập cƣ đối với sự
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nội thành Hà Nội. Ở chƣơng 4, phƣơng pháp
phân tích đƣợc sử dụng để chỉ ra những điều kiện thực hiện giải pháp, những định
hƣớng chủ yếu trong quản lý lao động nhập cƣ tại thành phố Hà Nội. Sau khi phân
loại theo từng nhóm, từng chủ điểm tác giả hệ thống hóa các nguồn dữ liệu sau khi
tách ra để tạo cho những số liệu đƣợc sắp xếp có cùng logic về thời gian, không
gian và nội dung liên quan. Hệ thống hóa giúp cho việc phân tích các dữ liệu đƣợc
dễ dàng và tách bạch các nguồn thông tin, tránh tình trạng thông tin bị sai lệch,
chồng chéo. Tác giả sử dụng sự hỗ trợ của máy tính để phân loại và hệ thống hóa,
các dữ liệu sau khi hệ thống đƣợc sử dụng rất thuận lợi và dễ dàng cho các mục
đích phân tích tiếp theo. Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng
1 và chƣơng 3. Chƣơng 1 của luận văn sử dụng phƣơng pháp này nhằm khái quát
lại những cơ sở lý luận chung của đề tài. Trong chƣơng 3, phƣơng pháp tổng hợp
đƣợc sử dụng nhằm tổng hợp, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế,
nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết để quản lý tốt lao động
nhập cƣ nhằm thúc đẩy sự phát triển KT-XH tại thành phố Hà Nội
2.2.3. Phương pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích các hoạt động và
các hiện tƣợng kinh tế xã hội. Phƣơng pháp so sánh giữa các đối tƣợng nghiên cứu
với những tiêu chuẩn, đối tƣợng khác hay giữa các giai đoạn khác nhau nhằm làm
nổi bật đƣợc các thông tin nghiên cứu. Phƣơng pháp sử dụng các tiêu chuẩn so
sánh, đây là những tiêu chí đánh giá làm căn cứ để đối chiếu với đối tƣợng nghiên
cứu. Các chỉ tiêu đƣợc dùng và các điều kiện so sánh phải đƣợc sử dụng đồng nhất,
cần đƣợc quan tâm cả về không gian và thời gian. Phƣơng pháp so sánh đƣợc tác
34
giả sử dụng rất nhiều trong luận văn, việc so sánh các thời kỳ rất cần thiết để nghiên
cứu sự vận động của các dòng lao động nhập cƣ. Quá trình nhập cƣ là những hiện
tƣợng xã hội xuất hiện khi sự tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra
mạnh mẽ, chính vì những thay đổi vĩ mô rất khó xác định nên cần sử dụng phƣơng
pháp so sánh để làm nổi bật xu hƣớng vận động của đối tƣợng trong những khoảng
thời gian nhất định. Các đối tƣợng trong luận văn cũng đƣợc đối chiếu, so sánh qua
các thời kỳ, các chính sách để làm nổi bật các thông tin nhằm đánh giá những tác
động của đối tƣợng đến các mặt KT - XH thành phố. Việc làm nổi bật nội dung
nghiên cứu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phân tích, đƣa ra những
nguyên nhân cốt lõi để làm cơ sở xây dựng các biện pháp cho luận văn. Các số liệu
của phƣơng pháp so sánh đƣợc tác giả xử lý nhờ hỗ trợ từ máy tính bằng các phần
mềm chuyên dụng có khả năng phân tích và đƣa ra những hình ảnh trực quan để dễ
dàng đối chiếu, so sánh.
2.2.4. Phương pháp thống kê
Các số liệu sau khi đƣợc lựa chọn kỹ lƣỡng, phù hợp với nội dung nghiên
cứu của đề tài, tác giả dùng các phần mềm máy tính hỗ trợ để tổng hợp và phân tích.
Các số liệu sau khi thu thập đƣợc có hệ thống trong một khoảng thời gian nghiên
cứu đƣợc phần mềm phân loại, thống kê và sắp xếp theo mục tiêu nghiên cứu để từ
đó xây dựng lại các biểu đồ tạo ra cái nhìn trực quan, làm nổi bật xu hƣớng thay đổi
qua từng giai đoạn của đối tƣợng nghiên cứu, giúp tác giả dễ dàng hơn trong việc
phân tích theo từng nội dung trong luận văn. Phƣơng pháp thống kê có vai trò quan
trọng trong việc phân tích số liệu, tổng hợp dữ liệu điều tra, xây dựng nhanh các xu
hƣớng hỗ trợ việc phân tích. Thống kê giúp các số liệu có tính logic và nâng cao
việc hiệu quả các luận điểm trong quá trình phân tích, diễn giải. Với số liệu phong
phú, đa dạng qua các năm, việc thống kê đã đem lại những kết quả tích cực trong
suốt quá trình phân tích luận văn.
35
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NHẬP CƢ TRÊN ĐỊA BÀN NỘI
THÀNH HÀ NỘI SAU KHI MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH NĂM 2008
3.1. Tổng quan về quản lý lao động nhập cƣ trên địa bàn nội thành Hà Nội sau
khi mở rộng địa giới hành chính năm 2008
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH Hà Nội sau khi mở rộng địa giới 2008
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Sau khi mở rộng địa giới hành chính năm 2008, Hà Nội trở thành địa phƣơng
lớn nhất Việt Nam về diện tích với 3.3289 km2, đồng thời cũng là địa phƣơng đứng
thứ hai về dân số, các năm 2014, 2015, 2016 lần lƣợt tƣơng ứng là 7.095.900 ngƣời,
7.202.900 ngƣời và 7.328.400 ngƣời. Hà Nội là đô thị đặc biệt của Việt Nam, với vị
trí nằm giữa đồng bằng sông Hồng trù phú đã sớm trở thành trung tâm kinh tế,
chính trị và văn hóa giáo dục của cả nƣớc. Hiện nay, thành phố gồm 12 quận nội
thành, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành [28], có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên,
tài nguyên cho phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa. Hà Nội cũng là đầu mối giao
thông bằng đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không và đƣờng sông tỏa đi các vùng
khác trong cả nƣớc và Quốc tế. Xuất phát từ yêu cầu sử dụng đất của Hà Nội, có hai
nhóm đất có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển KT-XH, đó là đất nông nghiệp và
đất phi nông nghiệp. Theo số liệu năm 2013 đất nông nghiệp Hà Nội chiếm 56%,
đất phi nông nghiệp chiếm 41,4% và đất chƣa sử dụng chiếm 2,6% [5, tr. 68-69].
Điều này cho thấy sau khi mở rộng địa giới hành chính năm 2008, do sáp nhập một
số huyện, xã vào Hà Nội nên tỷ lệ đất nông nghiệp tăng lên, đồng thời tỷ lệ lao động
nông nghiệp và giản đơn cũng tăng lên, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình
phát triển KT-XH và tác động đến cơ cấu lao động của khu vực nội thành.
36
Hình 3.1. Diện tích đất tự nhiên trên địa bàn Hà Nội (km2)
( Nguồn:Tổng cục thống kê)
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Về tăng trưởng kinh tế, sau khi mở rộng địa giới, Hà Nội đã đạt đƣợc những
kết quả tích cực ở cả quy mô và tốc độ tăng trƣởng. Với tổng sản phẩm trên địa bàn
Hà Nội (GRDP) tăng trƣởng bình quân 9,3%/năm, đặc biệt năm 2010 tăng trƣởng
GRDP là 11,1%. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân của Hà Nội luôn duy trì ở
mức cao gấp 1,5 lần so với tăng trƣởng bình quân của cả nƣớc [5, tr. 70-73]. Tăng
tƣởng kinh tế đã góp phần nâng cao mức thu nhập cho ngƣời lao động Hà Nội, GDP
bình quân đầu ngƣời của Hà Nội gấp 1,3 lần GDP bình quân đầu ngƣời của cả nƣớc.
Về tăng trƣởng của các ngành và nhóm ngành trong nền kinh tế, công nghiệp và xây
dựng do bị ảnh hƣởng mạnh từ khủng hoảng kinh tế nên tốc độ tăng trƣởng có xu
hƣớng giảm. Dịch vụ có tốc độ tăng trƣởng bình quân khoảng 9,97%/năm, là nhóm
ngành đƣợc thành phố ƣu tiên phát triển và có giá trị gia tăng lớn [5]. Mặc dù đạt
đƣợc kết quả tích cực nhƣng nhìn chung tăng trƣởng của các ngành sau khi mở rộng
địa giới hành chính thấp hơn giai đoạn trƣớc đó. Do sáp nhập một số tỉnh Hà Tây và
một phần tỉnh Hòa Bình đã làm thay đổi cấu trúc cũng nhƣ tính chất của quá trình
tăng trƣởng kinh tế Hà Nội. Cụ thể, trong cơ cấu kinh tế có sự gia tăng quy mô của
37
khu vực nông nghiệp và sản xuất công nghiệp dịch vụ truyền thống, lực lƣợng lao
động tuy đông nhƣng phần lớn là lao động có trình độ chuyên môn thấp.
Hình 3.2. Tăng trƣởng GRDP trên địa bàn Hà Nội
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
Mặt khác trình độ lao động có kỹ năng về công nghệ ở Hà Nội thấp hơn khá
nhiều so với các nƣớc trong khu vực. Với vị thế của Thủ đô nhƣng Hà Nội đứng sau
nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc về chỉ số năng lực cạnh tranh PCI, theo VCCI
công bố, đứng thứ 51/63 tỉnh thành năm 2012, 33/63 năm 2013, 26/63 năm 2014,
24/63 năm 2015 và 14/63 năm 2016 [29]. Mặc dù có những bƣớc tiến đáng kể để
cải thiện năng lực cạnh tranh nhƣng điều này cho thấy những bất cập của Hà Nội
trong việc tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cả nƣớc và
nƣớc ngoài. Các chính sách thu hút đầu tƣ vào công nghiệp còn chƣa thật hấp dẫn
so với một số địa phƣơng khác, chƣa tập trung đầu tƣ có trọng điểm, quá trình tái
cấu trúc theo ngành còn bất hợp lý.
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sau khi mở rộng Hà Nội chuyển dịch đúng
hƣớng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, đáp ứng phần nào yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp, xây dựng tăng, tỷ trọng ngành
nông nghiệp giảm.
38
Hình 3.3. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn Hà Nội (%)
(nguồn: Tổng cục thống kê)
Xây dựng Hà Nội là trung tâm xuất nhập khẩu, tài chính hàng đầu của cả
nƣớc, phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ
cao, phấn đấu đi đầu cả nƣớc về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, gắn kết
kinh tế Thủ đô với kinh tế vùng và cả nƣớc. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Nội về
cơ bản đạt mục tiêu đề ra, đạt đƣợc một trạng thái cơ cấu tƣơng đối hiện đại, đồng
thời cũng đang hƣớng tới hình thành cơ cấu mới với chất lƣợng cao hơn, trong đó
dịch vụ chiếm vị trí chủ đạo.
Về chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa theo hƣớng giảm tỷ trọng kinh tế nhà nƣớc và tăng tỷ trọng khu vực kinh tế
tƣ nhân cũng nhƣ kinh tế có vốn FDI. Kinh tế tƣ nhân và cá thể thu hút 67% việc
làm trên địa bàn, cao hơn so với kinh tế nhà nƣớc. Kinh tế FDI có tiềm lực về vốn,
khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý hiện chiếm tỷ trọng 16,3% trong GRDP của
Hà Nội [5]. Kinh tế có vốn FDI đƣợc kỳ vọng có vai trò quan trọng trong thu hút
vốn và công nghệ, kỹ năng quản lý. Bên cạnh đó còn tồn tại những bất cập nhƣ việc
chuyển sang cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp chƣa rõ nét từ khi
mở rộng địa giới. Trong nội ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp còn tồn tại
39
những hạn chế về cơ cấu công nghệ lạc hậu, mang nặng tính chất gia công, chƣa có
nhiều sản phẩm và doanh nghiệp với thƣơng hiệu mạnh, có sức cạnh tranh trên thị
trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Tƣơng quan giữa chuyển dịch lao động và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chƣa phù hợp, năng suất lao động trong ngành nông
nghiệp chỉ bằng 1/4 ngành công nghiệp và bằng 1/3 ngành dịch vụ [5]. Một nguyên
nhân hết sức quan trọng là do thiếu nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng cho
ngành dịch vụ, một số ngành dịch vụ quan trọng đóng vai trò hỗ trợ cho các ngành
kinh tế khác và thúc đẩy hội nhập, có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ hiện
đại nhƣ tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ tăng
chậm so với yêu cầu.
Điều kiện xã hội: Gia tăng dân số cơ học và do thay đổi địa giới hành chính
là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng dân số đô thị ở Hà
Nội, “do sáp nhập nên tỷ trọng dân số đô thị có giảm trong năm 2009 so với năm
1999 (từ 57,6% xuống 40,8%), năm 2014 tỷ trọng dân số đô thị tăng lên 47,6%,
tăng 16,6% [19, tr.47]. Thành phố có nguồn lao động dồi dào, về lực lƣợng lao
động so với tổng dân số chiếm 53,4%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của Hà Nội dù
tăng khá nhanh trong những năm qua nhƣng hiện vẫn ở mức thấp, còn hơn 53,8%
lao động chƣa qua đào tạo. [5]
Hình 3.4. Tỷ lệ dân số Hà Nội so với dân số toàn quốc (%)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
40
Hà Nội là đơn vị luôn dẫn đầu về giáo dục, góp phần tạo ra nguồn nhân lực
tri thức trong sự nghiệp phát triển KT - XH Thủ đô. Với những ƣu thế đặc thù, Hà
Nội có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với các địa phƣơng khác khi tuyển chọn
nhân lực trình độ cao hàng trăm năm nay và là nơi hội tụ nhân tài phục vụ phát triển
KT - XH đất nƣớc. Y tế Hà Nội hiện nay đang là vấn đề đƣợc cộng đồng hết sức
quan tâm về điều kiện chăm sóc sức khỏe, chữa trị cho ngƣời dân. Đây là lĩnh vực
cần sự cố gắng để đảm bảo Hà Nội là trung tâm y tế quan trọng hàng đầu của cả
nƣớc. Hà Nội cũng là trung tâm khoa học công nghệ hàng đầu trong cả nƣớc với tập
trung 70% tổng số giáo sƣ, tiến sĩ, khoa học của cả nƣớc. Thành phố luôn coi trọng
lĩnh vực phát triển khoa học và công nghệ, trong đó chú trọng nâng cao trình độ
nghiên cứu khoa học và năng lực sáng tạo để tiếp thu và vận dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ, làm chủ công nghệ tiên tiến ứng dụng trong phát triển KT-
XH. Hà Nội luôn tăng cƣờng thu hút các lực lƣợng tham gia nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, tổ chức nhiều hội thảo giữa nhà quản lý, nhà khoa học và
nhà sản xuất kinh doanh nhằm tạo sự gắn kết giữa hoạt động nghiên cứu khoa học
với quản lý, sản xuất.
3.1.2. Đặc điểm lao động nhập cư trên địa bàn nội thành Hà Nội
3.1.2.1. Quá trình quản lý lao động nhập cư vào Hà Nội qua các giai đoạn thay đổi
địa giới hành chính
Quá trình đô thị hóa từ năm 1961 đến trƣớc năm 2008, Hà Nội đã trải qua ba
lần thay đổi địa giới hành chính. Năm 1961, thành phố mở rộng từ 152,2 km2 lên
286 km2, đến năm 1978 sau 17 năm Hà Nội tiếp tục mở rộng lên đến 2.123 km2 và
năm 1991 sau 13 năm Hà Nội đƣợc thu hẹp xuống còn 921,8 km2. Do sự tăng
trƣởng đô thị hóa nhanh chóng, lao động nhập cƣ gia tăng mạnh mẽ, Hà Nội trở nên
quá tải và phải giải quyết hàng loạt vấn đề mất cân đối trên nhiều mặt của KT – XH.
Giai đoạn 1954-1979 là thời kỳ dân số Hà Nội tăng nhanh chóng, tỷ lệ gia tăng dân
số giai đoạn này là 3,5%, gia tăng có tỷ lệ thấp 0,4%, số lao động nhập cƣ vào Hà
Nội rất hạn chế, chính sách nhập cƣ, đăng ký hộ khẩu, quản lý nhân khẩu đƣợc
kiểm soát và thực hiện chặt chẽ. Những năm 1980-1989 dân số Hà Nội là 3.004.900
41
ngƣời, gia tăng cơ học cũng không lớn do vẫn duy trì kiểm soát trong quản lý lao
động nhập cƣ chặt chẽ. Tuy nhiên, giai đoạn này Hà Nội đã xuất hiện nhiều hiện
tƣợng nhập cƣ tự phát, hình thành một số khu ở lộn xộn và khó kiểm soát. Giai đoạn
1990 - 2008 đây là thời kỳ dân số Hà Nội phát triển chịu sự tác động của nhiều mặt
với chính sách đổi mới KT-XH đất nƣớc. Lao động nhập cƣ vào Hà Nội có xu
hƣớng tăng nhanh hơn so với thời kỳ trƣớc, tốc độ tăng trƣởng kinh tế ngày càng
tăng đã tạo ra sự thu hút đối với lao động nhập cƣ ngày càng lớn. Bên cạnh đó, việc
kiểm soát lao động nhập cƣ, công tác quản lý nhân khẩu có nhiều buông lỏng, gia
tăng lao động nhập cƣ có chiều hƣớng tăng nhanh và phát triển ngày mạnh mẽ.
Theo số liệu thống kê, ƣớc tính dân số Hà Nội trong giai đoạn này mỗi năm tăng
bình quân 55.000 ngƣời. Hà Nội sau khi mở rộng năm 2008 đến nay, lao động nhập
cƣ vào nội thành Hà Nội vẫn gia tăng mạnh, dân số cơ học tăng bình quân 1,3%.
Với mật độ dân số quá lớn đã tác động đến mọi mặt KT-XH của thành phố, gây nên
tình trạng quá tải của hạ tầng giao thông đô thị, hệ thống y tế giáo dục, ô nhiễm môi
trƣờng, lao động việc làm,… tạo sức ép không nhỏ đối với các cấp quản lý thành
phố để đƣa ra những giải pháp phù hợp.
Hình 3.5 Mật độ dân số Hà Nội qua các thời kỳ
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
42
3.1.2.2. Nguyên nhân lao động nhập cư vào nội thành Hà Nội
Thứ nhất, theo các cuộc điều tra dân số Việt Nam cho thấy 31,4% ngƣời lao
động nhập cƣ có quyết định vào Hà Nội với lý do tìm đƣợc một công việc có thu
nhập tốt hơn so với nơi xuất cƣ . Là trung tâm kinh tế quan trọng của cả nƣớc, nhu
cầu lực lƣợng lao động lớn trong việc phát triển KT – XH, Hà Nội tạo ra một lực
hút mạnh mẽ đối với lao động nhập cƣ từ các vùng ven đô và các tỉnh lân cận. Với
tỷ lệ 7,8% số lao động nhập cƣ có thu nhập cao hơn nhiều so với mức thu nhập
trƣớc đó và với 49,5 % số lao động có mức thu nhập cao hơn, những lao động có
thu nhập kém hơn sau khi có quyết định nhập cƣ có tỷ lệ rất ít, chỉ chiếm 4,5% số
lao động nhập cƣ vào Hà Nội. Qua khảo sát cho thấy, tại những thành phố lớn tạo ra
những công việc với thu nhập tốt hơn cho ngƣời lao động.
Bảng 3.1 Mức thu nhập trước và sau khi nhập cư vào Hà Nội của người lao động
Mức thu nhập sau khi nhập cƣ Tỷ lệ (%)
Cao hơn nhiều 7,8
Cao hơn 49,5
Vẫn nhƣ vậy 38,2
Kém hơn 4,0
Kém hơn nhiều 0,5
(Nguồn: Điều tra di cư nội địa Quốc gia 2015)
Thứ hai, ngƣời lao động nhập cƣ vào nội thành Hà Nội với lý do để học tập
vì Hà Nội là trung tâm giáo dục của cả nƣớc với rất nhiều trƣờng đại học, đội ngũ
giáo viên trình độ cao, trang thiết bị hiện đại. Sự chuyển dịch mô hình kinh tế sang
mô hình dịch vụ, công nghiệp, đồng nghĩa với việc chuyển dịch cơ cấu lao động có
chất lƣợng cao, dẫn đến nhu cầu nâng cao kỹ năng, ứng dụng khoa học công nghệ
càng ngày càng lớn. Có tới 27,5% số lao động nhập cƣ ở Hà Nội đã học xong và
13.3% số nhập cƣ đang đi học [18]. Nhiều sinh viên đã tốt nghiệp và mong muốn ổn
định tại Hà Nội để tìm kiếm một công việc chất lƣợng, môi trƣờng thuận lợi nâng
cao trình độ chuyên môn và phát triển bản thân.
43
Thứ ba, các lý do về điều kiện thuận lợi cho công việc là 12,5%, kết hôn là
8,3% và điều kiện làm việc tốt hơn là 4,7 %. Theo các cuộc nghiên cứu cho thấy, độ
tuổi của lao động nhập cƣ vào Hà Nội phần lớn nằm trong độ tuổi 15 đến 35, đây
cũng là độ tuổi cần đƣợc nâng cao kiến thức, công việc ổn định với thu nhập cao, lối
sống hiện đại tiếp xúc với công nghệ phát triển và nhanh nhạy với một xã hội đang
thay đổi nhanh chóng. Nhu cầu có đƣợc cuộc sống đô thị, lối sống văn minh hơn
theo những nghiên cứu về các dòng lao động nhập cƣ vào Hà Nội thì đây cũng là
một trong những yếu tố quyết định việc thay đổi môi trƣờng từ nơi có cuộc sống
nghèo nàn, khó khăn sang nơi có cuộc sống hiện đại với điều kiện dịch vụ và nhu
cầu đầy đủ hơn. [18]
Hình 3.6 Lý do nhập cƣ vào Hà Nội của ngƣời lao động (%)
(Nguồn: Điều tra di cư nội địa Quốc gia 2015)
3.1.2.3. Những đặc trưng của lao động nhập cư tại địa bàn Hà Nội
Hà Nội là một trong những thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất, trung
bình 28% mỗi năm và luôn tạo ra sức hút lớn đối với dòng lao động nhập cƣ không
chỉ hiện tại mà sẽ còn tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trong những thập kỷ tiếp theo. Với
việc phát triển KT–XH, đô thị hóa, định hƣớng dân số Hà Nội đến năm 2020
khoảng 7,9-8 triệu ngƣời và năm 2030 dân số khoảng 9,2 triệu ngƣời, tốc độ đô thị
hóa đạt 58-60% năm 2020 và 65-68% vào năm 2030, tiếp tục mở rộng địa giới Thủ
đô [16, tr. 3]
44
Hiện nay, lao động nhập cƣ vào Hà Nội mỗi năm tăng trung bình 1,3%.
Trong khi đó, mật độ dân số chủ yếu lại tập trung tại các quận nội thành nơi có tốc
độ đô thị hóa nhanh chóng, gần trung tâm giáo dục, các trƣờng đại học, cao đẳng
nhƣ quận Đống Đa, Cầu Giấy, Hoàng Mai. Một khảo sát về mối liên hệ giữa cấu
trúc đô thị, giao thông và tình hình lƣu thông của Hà Nội, kết quả cho thấy là mật
độ dân số cao và mạng lƣới đƣờng xá thƣa thớt đã gây ra rất nhiều khó khăn trong
việc di chuyển trƣớc những vấn nạn ùn tắc giao thông đô thị. Diện tích đƣờng hiện
nay ở Hà Nội khá thấp, nhiều khu vực diện tích đƣờng chiếm chƣa đến 20% tổng
diện tích xây dựng [13, tr. 127-138].
Hình 3.7 Tỷ lệ gia tăng dân số cơ học vào Hà Nội
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Tỷ lệ gia tăng lao động nhập cƣ, cùng với sự phát triển đô thị hóa mất cân đối dẫn
theo sự bất hợp lý trong phân bổ mật độ dân cƣ trên địa bàn từng quận, gây ra phức
tạp về an ninh trật tự, ô nhiễm trầm trọng…Điều này đòi hỏi Hà Nội cần sớm có
những biện pháp hợp lý trong công tác quản lý, điều tra thống kê chính xác lực
lƣợng lao động nhập cƣ để đảm bảo phát triển ổn định mọi mặt KT-XH Thủ đô.
45
Sự khác biệt về trình độ chuyên môn theo mức độ đô thị hóa thể hiện rõ nhất
ở bậc chuyên môn kỹ thuật cao. Tỷ lệ lao động nhập cƣ có chuyên môn kỹ thuật,
đặc biệt là có trình độ đại học trở lên cao nhất tại các đô thị lớn nhƣ đô thị Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh (đô thị loại đặc biệt) và các đô thị loại I. Tỷ lệ dân số 15
tuổi trở lên có trình độ đại học và cao hơn ở Hà Nội là 16%, các đô thị loại I là 11%,
loại II là 10%, loại III là 9% và loại IV, V là gần 6% [17, tr. 79]
Hà Nội tập trung khá đông lực lƣợng lao động nhập cƣ làm việc trong khu
vực kinh tế phi chính thức. Đây là khu vực mà tất cả các doanh nghiệp không thực
hiện đăng ký kinh doanh, gọi là hộ gia đình kinh doanh không chính thức. [22, tr.6].
“ Thu nhập từ khu vực việc làm phi chính thức chiếm 30-60% tổng thu nhập Quốc
gia. Trong khi tỷ lệ thất nghiệp tăng, khu vực này lại cung cấp một nguồn việc làm
lớn, dẫn đến sự chuyển dịch lao động. Vậy nhƣng chính sách an sinh xã hội hiện
nay vẫn chƣa bao phủ lên số đông ngƣời lao động làm việc tại khu vực này, nên
chuyện đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế vẫn khá xa vời‟‟ [14, tr.323]
Bảng 3.2 Tình trạng lao động nhập cƣ tại Hà Nội 2015 (%)
Tình trạng Nhập cƣ Không nhập cƣ
Đang làm việc 65,6 78,0
Đang đi học, đào tào 28,9 10,9
Nội trợ 2,5 4,8
Đang tìm việc, thất nghiệp 1,5 1,4
Đã nghỉ hƣu, đang hƣởng trợ cấp 0,4 0,3
Tàn tật, đau ốm 0,1 0,7
Khác 1,0 1,2
(nguồn: Điều tra di cư nội địa Quốc gia 2015)
Những khó khăn lớn nhất của lao động nhập cƣ trên địa bàn Hà Nội gặp phải
là sự thích nghi với môi trƣờng mới do sự tiếp cận dịch vụ và lối sống văn hóa khác
nhiều so với nơi xuất cƣ. Phần đông lao động nhập cƣ gặp khó khăn trong việc tiếp
cận với những dịch vụ xã hội nhƣ bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục. Một phần là do
46
thủ tục liên quan đến hộ khẩu còn chƣa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời
lao động nhập cƣ, chính vì vậy họ luôn là nhóm ngƣời yếu thế hơn trong xã hội. Có
24,2% ngƣời nhập cƣ ở Hà Nội thấy vấn đề thích nghi là rào cản chính khi sống
chung trong một cộng đồng phát triển. Nhiều ngƣời nhập cƣ dù có những công việc
đem lại thu nhập cao hơn so với nơi xuất cƣ nhƣng mặt bằng chung về giá cả ở Hà
Nội khá đắt đỏ, vì vậy họ chủ yếu sống trong những khu nhà ở có điều kiện sống
tạm bợ, môi trƣờng không đảm bảo và các nhu cầu sinh hoạt thiếu thốn.
Hình 3.8 Những khó khăn của ngƣời lao động nhập cƣ tại địa bàn Hà Nội
(nguồn: Điều tra di cư nội địa Quốc gia 2015)
Hà Nội là khu vực có tỷ trọng ngƣời nhập cƣ chƣa đăng ký thƣờng trú, tạm trú
cao nhất trong cả nƣớc. Có 31,7% ngƣời lao động nhập cƣ chƣa đăng ký hộ khẩu, tỷ lệ
này cao gấp 2,5 lần so với thành phố Hồ Chí Minh. Tình trạng lao động nhập cƣ không
đăng ký hộ khẩu hoặc chỉ đăng ký hộ khẩu tạm trú chiếm tỷ lệ cao ở Hà Nội bắt nguồn
từ những khó khăn trong thủ tục đăng ký, việc chƣa nhận thức đƣợc sự cần thiết trong
việc đăng ký của ngƣời nhập cƣ, hoặc do có nhiều việc tạm thời ở các khu vực này.
3.1.3. Những tác động của lao động nhập cư tới kinh tế - xã hội Hà Nội
3.1.3.1. Tác động tích cực
Thứ nhất, giải quyết việc làm dƣ thừa và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn.
Theo quy luật cung cầu của thị trƣờng lao động, nhất là Hà Nội đang trong giai
47
đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa với tốc độ đô thị hóa nhanh, đòi hỏi nguồn lao
động lớn để đảm bảo tăng trƣởng kinh tế - xã hội. Chính vì vậy lực hút mạnh mẽ
này đã tạo ra những dòng lao động nhập cƣ từ các vùng ven đô, nông thôn và các
tỉnh lân cận đổ về nội thành Hà Nội để tìm kiếm công việc có thu nhập cao hơn,
chất lƣợng hơn. Việc thu hút lao động từ những khu vực nông thôn mà phần đông
trong số những ngƣời nhập cƣ có trình độ học vấn chiếm 46%, họ đều có sức khỏe,
nhanh nhạy và nằm trong độ tuổi từ 19-34, góp phần trẻ hóa nguồn lực lao động cho
Hà Nội. Mặt khác, những tỉnh lân cận Hà Nội đều là những tỉnh đất chật ngƣời
đông, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ nên những việc làm nông
nghiệp đã có sự dịch chuyển trong cơ cấu ngành. Điều này đã giải quyết bài toán dƣ
thừa lao động ở nông thôn và lấp vào những khu vực đang thiếu nguồn lao động tại
thành phố Hà Nội. Có tới 60% lao động nhập cƣ vào Hà Nội có thu nhập cao hơn so
với công việc trƣớc đó ở nơi xuất cƣ, vì vậy ngƣời lao động nhập cƣ cũng tiết kiệm
đƣợc những khoản tiền để chuyển về hỗ trợ gia đình ở quê, tiền chuyển về cũng là
nguồn tài chính rất tốt để thoát khỏi cuộc sống nghèo nàn khó khăn. Điều này vô
hình chung làm giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực có tăng trƣởng
kinh tế lớn và khu vực nông thôn, giảm bớt bất bình đẳng trong xã hội.
Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Với việc di chuyển từ nông
thôn lên thành thị, chuyển từ khu vực nông nghiệp sang phu vực phi nông nghiệp,
ngƣời lao động nhập cƣ cũng đã góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu lao động.
Chuyển từ khu vực có thu nhập thấp, phƣơng thức sản xuất lạc hậu sang khu vực có
năng xuất cao hơn, tiếp cận với phƣơng tiện khoa học hiện đại đã tạo cho lao động
nhập cƣ vào Hà Nội đƣợc nâng cao chất lƣợng kỹ năng chuyên môn nhằm đáp ứng
đƣợc những thay đổi nhanh chóng của toàn cầu hóa hiện nay. Có tới 70% lao động
nhập cƣ đang đi làm tại Hà Nội, chủ yếu họ làm trong các lĩnh vực dịch vụ, thƣơng
mại, công nghiệp, xây dựng, là những ngành quan trọng trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hƣớng dịch vụ, công nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp, đang tìm việc chiếm
tỷ trọng thấp khoảng 1,5%, điều này cũng cho thấy lao động nhập cƣ vào Hà Nội rất
năng động và linh hoạt. Cần đào tạo nâng cao năng lực nguồn lao động này có chất
48
lƣợng tốt hơn để tham gia vào nhiều lĩnh vực quan trọng, những ngành mũi nhọn
đòi hỏi nhiều chất xám, tạo ra năng suất cao hơn trong việc đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu lao động và phát triển KT-XH.
Thứ ba, lao động nhập cƣ góp phần thúc đẩy tăng trƣởng KT-XH. Sau khi
mở rộng địa giới hành chính năm 2008, lao động nhập cƣ vào Hà Nội có xu hƣớng
tăng lên, bình quân mỗi năm tăng 1,3% dân số. Theo khảo sát lao động năm 2015
của Tổng cục thống kê thì tỷ lệ ngƣời lao động nhập cƣ vào Hà Nội có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao hơn những lao động không có quyết định di chuyển. Cụ
thể, lao động nhập cƣ có chuyên môn kỹ thuật là 46,7% và không có quyết định
nhập cƣ là 39.1 % [18]. Lao động nhập cƣ đóng góp 20% tăng trƣởng kinh tế Hà
Nội. Cùng với việc mở rộng địa giới hành chính, lao động có chất lƣợng nhập cƣ
vào Hà Nội làm phong phú thêm văn hóa của Thủ đô, đa dạng hóa sản phẩm, từ
những đồ thủ công mỹ nghệ cho đến những sản phẩm có hàm lƣợng giá trị cao.
Thứ tư, duy trì nguồn lao động. Nguồn lực lao động nhập cƣ trong giai đoạn
hội nhập có vai trò to lớn trong việc duy trì, bổ sung nguồn lực lao động trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, vì vậy các công tác hoạch định chiến lƣợc
trong quản lý lao động nhập cƣ cần nhấn mạnh đến việc duy trì lực lƣợng sản xuất
có chất lƣợng để đẩy mạnh phát triển KT-XH. “Nền kinh tế thế giới đang dần
chuyển sang kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra sâu rộng và nhanh
chóng thì vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với phát triển càng rõ nét hơn.
Các lý thuyết tăng trƣởng kinh tế gần đây đã chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng
trƣởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản là: áp dụng công
nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
Trong đó, yếu tố và cũng là động lực quan trọng nhất của sự tăng trƣởng kinh tế bền
vững chính là nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao.”[23].
Luôn khuyến khích, động viên, hỗ trợ nguồn lao động nhập cƣ, giúp ngƣời lao động
đƣợc phát triển, tự tin sáng tạo, hòa nhập vào cộng đồng mới để từ đó góp phần xây
dựng xã hội tốt đẹp hơn. Nguồn lao động nhập cƣ đến từ nhiều nơi và mang nhiều
màu sắc văn hóa vùng miền, trong sự giao thoa đó, việc quản lý giúp cho những
49
ngƣời lao động tham gia nhiều hoạt động xã hội, tạo ra những mối quan hệ giúp ích
trong việc nâng cao trình độ và thu nhập, ngƣời lao động sẽ toàn tâm toàn ý để xây
dựng cuộc sống tốt đẹp hơn.
3.1.3.2. Tác động tiêu cực
Thứ nhất, về vấn đề chất lƣợng việc làm trong các khu vực kinh tế. Ngoài
những con số trên 70% lao động nhập cƣ đang làm việc và 1,5 % lao động thất
nghiệp hoặc đang tìm việc, chúng ta cần quan tâm hơn đến chất lƣợng công việc,
tạo ra năng suất và giá trị, đóng góp cho xã hội nhiều hơn. Chỉ số % thất nghiệp vẫn
chƣa thực sự phản ánh hết tình trạng của thị trƣờng lao động, sự điều chỉnh giữa
cung và cầu lao động có thể dẫn đến những chuyển đổi, nhƣng vấn đề chất lƣợng
lƣợng nguồn nhân lực thực sự mới là yếu tố quan trọng trong thời đại tri thức. Tổ
chức lao động quốc tế ILO và Quỹ tiền tệ quốc tế IMF năm 2010 cho rằng các quốc
gia có thu nhập thấp nhƣ ở Việt Nam thì việc làm trong khu vực kinh tế phi chính
thức vẫn có xu hƣớng tăng lên.
Hình 3.9 Tình trạng hợp đồng đối với ngƣời lao động nhập cƣ trong khu vực
KTPCT
(Nguồn: Điều tra di cư nội địa Quốc gia 2015)
Thu nhập của lao động nhập cƣ trong khu vực này có thu nhập thấp, cao hơn
khu vực nông nghiệp nhƣng thấp hơn khu vực chính thức vì đây là khu vực trung
gian chuyển tiếp từ nông thôn ra thành thị. Do đó lao động nhập cƣ tại khu vực này
50
thƣờng có trình độ chuyên môn thấp hơn, với 34% số ngƣời lao động làm việc với
hợp đồng thỏa thuận miệng và 11% là không thỏa thuận hợp đồng.
Ngoài việc không đƣợc ký hợp đồng, họ cũng mất nhiều quyền lợi trong việc
đƣợc đóng bảo hiểm xã hội, điều này đã tác động không tốt tới an sinh xã hội khi
mọi mặt của cuộc sống cần đƣợc nâng lên. Việc kiểm soát của cơ quan quản lý đối
với các khu vực kinh tế phi chính thức thƣờng gặp khó khăn và không đầy đủ, ảnh
hƣởng đến việc cân đối các chỉ số quản lý cơ cấu, chất lƣợng lao động trong những
giai đoạn toàn cầu hóa sâu rộng. Vì vậy cần những cơ chế, chính sách để quản lý và
hỗ trợ những lao động nhập cƣ đang làm việc trong khu vực phi chính thức để phát
huy đƣợc hết khả năng góp phần xây dựng thành phố.
Bảng 3.3 Tỷ lệ lao động nhập cƣ có bảo hiểm y tế (2015)
Sở hữu bảo hiểm Tình trạng Tỷ lệ %
Tổng Có 71.1
Không 28.9
Nam giới Có 67.3
Không 32.7
Nữ giới Có 73.9
Không 26.1
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Thứ hai, sức ép trong lĩnh vực giáo dục, an sinh xã hội. Mật độ dân số quá tải
tại nội thành Hà Nội đang gia tăng nhanh chóng bởi các dòng lao động nhập cƣ
hằng năm thì lĩnh vực y tế giáo dục đã bộc lộ nhiều hạn chế và tồn tại. Việc giáo
dục đạo đức cho tầng lớp thanh thiếu niên nói chung chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức, mạng lƣới trƣờng học phân bổ chƣa hợp lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng
dạy tại một số cơ sở giáo dục chƣa thực sự quan tâm đầu tƣ đúng mức, đội ngũ giáo
viên thiếu đồng bộ về cơ cấu, trình độ, chất lƣợng đội ngũ và cán bộ quản lý giáo
dục còn có sự chênh lệch giữa các cơ sở của thành phố. Hệ thống bệnh viện trong
nội thành thƣờng quá tải, đây cũng là vấn đề bức xúc từ lâu nhƣng chƣa đƣợc giải
quyết triệt để và có phần trầm trọng thêm. Nhân lực y tế không đồng đều, mạng lƣới
51
y tế cơ sở thiếu cán bộ có trình độ cao, vệ sinh an toàn thực phẩm chƣa đƣợc giải
đảm bảo đang là điều lo ngại.
Thứ ba, sức ép giải quyết vấn đề nhà ở. Hiện tại mỗi năm trung bình số
ngƣời nhập cƣ vào Hà Nội trên 55.000 ngƣời, vấn đề nhu cầu nhà ở hiện tại rất cấp
bách, phân bố dân cƣ không hợp lý gây nên tình trạng tập trung mật độ dân số quá
lớn tại một số quận nội thành. Phần lớn lao động nhập cƣ đến từ nông thôn, hạn chế
khả năng chi trả, không đủ điều kiện mua nhà nên chủ yếu sống trong các khu trọ
xây tạm bợ, chật chội và ở những khu vực có hạ tầng nghèo nàn, an ninh phức tạp,
họ không có nhiều thời gian dành cho giao lƣu giải trí, đó chính là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến các hiện tƣợng tiêu cực nhƣ uống rƣợu, đánh bạc, ma
túy, mại dâm... Theo cuộc điều tra dân số năm 2015, tỷ lệ lao động nhập cƣ có diện
tích ở bình quân dƣới 10m2 tại nội thành Hà Nội khá cao so với các khu vực khác,
tỷ lệ ở Hà Nội là 43,6%, thành phố Hồ Chí Minh là 41,4%.
Bảng 3.4 Vấn đề nhà ở của lao động nhập cƣ tại các quận nội thành Hà
Nội(2015)
Diện tích (m2) Tỷ lệ (%) Ghi chú
Dƣới 4m2 5,5 Dƣới tiêu chuẩn
4m2 – 6m2 15,4 Dƣới tiêu chuẩn
6m2 – 10m2 22,7 Dƣới tiêu chuẩn
Trên 10m2
56,4 (Nguồn: Điều tra di cư nội địa Quốc gia 2015)
Ngay cả khi đã có nhà ở, ngƣời lao động nhập cƣ đƣợc hƣởng các dịch vụ
liên quan đến nhà ở thƣờng phức tạp hơn vì các lý do hạn chế về quản lý hộ khẩu.
Ngƣời đi thuê nhà sẽ phải phụ thuộc vào việc chủ nhà có cho phép họ đăng ký hộ
khẩu vào cùng gia đình của chủ nhà hay không. Việc không có nơi cƣ trú ổn định
hoặc không thích hợp khiến lao động nhập cƣ không những bị cô lập về mặt xã hội
mà còn bị cô lập về mặt không gian. Nếu không có hộ khẩu thƣờng trú thì ngoài
việc gặp khó khăn trong tiếp cận an sinh xã hội, lao động nhập cƣ còn bị một số
doanh nghiệp cố tình ký hợp đồng lao động dƣới 3 tháng để tránh đóng bảo hiểm xã
hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội.
52
Thứ tư, sức ép về vấn đề hạ tầng đô thị và môi trƣờng. Cùng với việc đô thị
hóa ngày càng nhanh, tình trạng nhập cƣ vào Hà Nội trung bình mỗi năm tăng 1,3%
làm cho hạ tầng đô thị không kịp phát triển đồng bộ, điều này gây nên tình trạng ùn
tắc giao thông nghiêm trọng. Hiện nay Hà Nội có khoảng 50 điểm tắc nghẽn giao
thông thƣờng xuyên gây ra sự bức xúc cho ngƣời dân và thiệt hại kinh tế đáng kể,
theo ƣớc tính mỗi năm thiệt hại, lãng phí khoảng 10.000 tỷ đồng. Trong khi đó, diện
tích đất dành cho giao thông chỉ tăng 0,4%/năm so với nhu cầu đi lại hằng năm tăng
2,3% và số phƣơng tiện hằng ngày sử dụng tới 85,8% mặt đƣờng. Các tính toán cho
thấy, nếu không có sự kiềm chế hữu hiệu sự tăng trƣởng xe cá nhân, đến năm 2030,
loại hình phƣơng tiện này sẽ khiến hạ tầng thành phố quá tải từ 7,5 – 10,7 lần.
Trƣớc tình trạng đó đòi hỏi phải sớm có biện pháp quyết liệt để tăng cƣờng quản lý
nhập cƣ vào Hà Nội. Bên cạnh đó chính quyền quản lý hạ tầng đô thị còn nhiều yếu
kém nên chƣa cân đối đồng đều giữa các quận dẫn đến tình trạng bê tông hóa, các
khu chung cƣ mọc lên thiếu quy hoạch đồng bộ, nhiều hồ điều hòa bị lấp, hệ thống
kỹ thuật điện nƣớc hạ tầng lạc hậu và ngập lụt thƣờng xuyên vào mùa mƣa. Môi
trƣờng không khí Hà Nội ngày càng trở nên nghiêm trọng, nồng độ bụi trung bình
gấp 2-3 lần quy chuẩn cho phép. Ở các khu vực xây dựng hay các đoạn đƣờng đang
sửa chữa thì nồng độ bụi tăng gấp 5-7 lần, thậm chí có những nơi lên đến 10 lần so
với quy chuẩn. Về xử lý nƣớc thải sinh hoạt, mới chỉ xử lý đƣợc 5%, còn 95% nƣớc
thải sinh hoạt xử lý sơ bộ rồi đổ thẳng ra sông hồ gây ô nhiễm nghiêm trọng môi
trƣờng nƣớc mặt. Tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt của toàn thành phố khoảng
4.000 tấn/ngày, trong khi tỷ lệ thu gom mới chỉ đạt đƣợc 80-85%. Việc tồn tại ô
nhiễm môi trƣờng làm ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe ngƣời dân và chất lƣợng
cuộc sống. Tại các khu có lƣợng lao động nhập cƣ nhiều thì mật độ dân cƣ dày đặc
đồng nghĩa với việc môi trƣờng ô nhiễm càng cao, khả năng trở thành mầm mống
của ổ dịch mỗi khi có dịp bệnh tật sẽ bùng phát.
53
3.2. Thực trạng quản lý lao động nhập cƣ trên địa bàn nội thành Hà Nội
3.2.1. Quy hoạch quản lý lao động nhập cư tại nội thành Hà Nội
3.2.1.1. Quy hoạch lao động nhập cư trong việc hạn chế sự gia tăng dân số cơ học
Giải quyết các vấn đề gia tăng dân số cơ học sẽ làm giảm đáng kể các áp lực
lên các vấn đề KT-XH Hà Nội mà lao động nhập cƣ đang gây ra. Các cuộc khảo sát
cho thấy dân số cơ học Hà Nội tăng trung bình 1,3%/năm, sự bùng nổ dân số bắt
nguồn từ dòng lao động nhập cƣ từ các vùng lân cận di chuyển vào nội thành Hà
Nội. Dân số Hà Nội qua các năm đã tăng đáng kể, đến năm 2016 là 7328,4 ngƣời
[26]. Mật độ dân số bố trí không hợp lý, tập trung quá tải ở các quận trung tâm
thành phố và thƣa thớt tại các khu vực ngoại thành. “Điều có thể dễ thấy là: Mật độ
dân số Hà Nội có sự tƣơng phản sâu sắc: Đậm đặc và thƣa thớt. Mật độ dân số Hà
Nội tính trung bình trên toàn thành phố, nhƣ đã nói ở trên, chỉ khoảng 1/3 mật độ
dân số Thủ đô Tokyo, chƣa phải là mật độ cao nhất nƣớc. Nhƣng nếu tính riêng cho
từng quận, huyện thì lại thấy sự tƣơng phản sâu sắc. Đã hình thành nhóm 6 quận
trung tâm có mật độ dân số “siêu cao”, dân cƣ tích tụ đậm đặc, gồm: Đống Đa
38.936 ngƣời/km2, Hai Bà Trƣng: 30.842 ngƣời/km2, Thanh Xuân, Hoàn Kiếm,
Cầu Giấy đều có mật độ trên 20.000 ngƣời/km2. Trong khi đó nhiều huyện mật độ
chỉ xoay quanh 1.000 hoặc dƣới 1.000 ngƣời/km2. Sự tập trung quá lớn dân cƣ ở
một số quận lõi của Thủ đô quả thật đã gây nên nhiều “vấn đề đô thị”, trở thành nỗi
ám ảnh của các nhà hoạch định chính sách và ngƣời dân.” [3, tr. 6].
54
Hình 3.10 Mật độ dân số tại các quận nội thành Hà Nội 2016
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Về tỷ lệ cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn ở Hà Nội là: Cơ cấu dân số đô
thị chiếm 42,5%, nông thôn chiếm 57,5%. Dân số thành thị Hà Nội chiếm khoảng 10,5%
so với dân số thành thị cả nƣớc, tốc độ tăng bình quân hằng năm là 2,5%/năm, cao gấp 2,
3 lần so với tỷ lệ tăng dân số bình quân của cả nƣớc. Với tỷ trọng 10,5% dân số cả nƣớc
trong khi diện tích chiếm 1% diện tích cả nƣớc, con số này cho thấy, hiện nay xu hƣớng
gia tăng lực lƣợng lao động nhập cƣ đổ vào nội thành Hà Nội ngày càng quá tải. Trƣớc
những vấn đề nan giải đó, thành phố cũng đã có những biện pháp cụ thể trong công tác
quản lý lao động nhập cƣ để hạn chế sự gia tăng dân số cơ học:
Mở rộng địa giới hành chính và tiếp tục phát triển các đô thị vệ tinh nhằm giảm tải áp
lực lên trung tâm thành phố và hạn chế lao động nhập cƣ. Năm 2008, Hà Nội mở rộng
địa giới để xây dựng và phát triển Hà Nội trở thành Thành phố xanh – văn hiến – văn
minh – hiện đại, dựa trên nền tảng phát triển bền vững, nâng cao vai trò vị thế và xứng
đáng là Thủ đô của một nƣớc có dân số trên 100 triệu dân. Để xây dựng chiến lƣợc phát
triển, tạo tiền đề thúc đẩy KT-XH, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân Thủ đô,
giải quyết các vấn đề tồn tại về gia tăng dân số cơ học, hạ tầng đô thị, giải quyết việc làm
và nâng cao đời sống ngƣời dân, hƣớng tới phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao trên
55
cả 3 lĩnh vực kinh tế - văn hóa – môi trƣờng. Việc mở rộng địa giới hành chính là một
phƣơng án hữu hiệu để giải quyết những tác động tiêu cực mà sự gia tăng quá nhanh của
lao động nhập cƣ vào Hà Nội trong thời gian qua. Theo nghị quyết 15/2008/QH12 cùng
với những mục tiêu chính của quy hoạch là: Nâng cao vai trò vị thế, tính cạnh tranh của
Hà Nội, xứng đáng là Thủ đô của một nƣớc có trên 100 triệu dân, phát triển bền vững và
hội nhập với nền kinh tế Thế giới.
Theo điều 16 Luật Thủ đô năm 2013, quy định về phát triển và quản lý nhà ở,
tại khoản 1 có quy định về việc quy hoạch và phát triển các khu đô thị, nhà ở ƣu
tiên đầu tƣ ở ngoại thành. Tại khoản 4 và 5 có quy định trong các dự án phát triển
nhà ở thƣơng mại, khu đô thị mới phải đƣợc dành tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở cao
hơn để phát triển nhà ở xã hội so với quy định chung của cả nƣớc. Tại điều 19
khoản 2, hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành chính sách ƣu tiên đầu tƣ
và huy động các nguồn lực đầu tƣ xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành, phối hợp với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong vùng Thủ đô phát triển KT - XH và
giải quyết việc làm nhằm hạn chế tình trạng nhập cƣ tự phát vào nội thành. [14]
Do mật độ dân cƣ tại nội thành quá lớn gây ra nhiều khó khăn trong công tác
quản lý nên Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt mục tiêu dân số Hà Nội năm 2020
khoảng 8 triệu dân, 2030 đạt khoảng 10 triệu dân và tầm nhìn 2050 đạt 13-14 triệu
dân. Cùng với đó, để giảm bớt những áp lực mà dân số cơ học tăng nhanh, điều kiện
nhà ở đƣợc định hƣớng phát triển đến năm 2030 tăng từ 7,5 m2/ngƣời lên 18
m2/ngƣời đối với khu vực nội thành.
Giãn dân từ trong khu vực trung tâm thành phố tới các khu đô thị mới hoặc các
khu đô thị vệ tinh và đa dạng hóa nhiều loại hình nhà ở để đáp ứng đƣợc tốt nhất
đối với nhiều đối tƣợng nhất là đối tƣợng lao động nhập cƣ có thu nhập thấp.
Đối với sinh viên vào Hà Nội học tập, thành phố cũng có những kế hoạch nhằm
giảm tải cho khu vực trung tâm, đến năm 2020 đảm nhận 70 vạn đến 75 vạn sinh
viên, xây dựng mô hình khu đại học, đồng bộ cơ sở vật chất phù hợp với môi trƣờng
đào tạo tiên tiến tại các đô thị vệ tinh nhƣ Hòa Lạc, Xuân Mai, Phú Xuyên.
56
Để giảm tải mật độ giao thông cho khu vực nội thành Hà Nội, định hƣớng phát
triển hoàn thiện các đƣờng vành đai 2, vành đai 3 và vành đai 4. Xây dựng 7 tuyến
đƣờng sắt đô thị kéo dài kết nối với đô thị vệ tinh. Tăng cƣờng vận chuyển hành
khách bằng giao thông công cộng, xây dựng hệ thống tàu điện ngầm khu vực nội đô
từ vành đai 3 trở vào để kết nối hệ thống đƣờng sắt công cộng ngoại đô, giảm tải
giao thông cá nhân. Tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng đạt 45% vào năm 2018
[6]. Ngoài ra để giảm tải áp lực đô thị và nâng cao chất lƣợng dịch vụ, Hà Nội cũng
từng bƣớc hiện đại hóa hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng hỗ trợ trong quá
trình tìm kiếm việc làm, giải quyết các giấy tờ, thủ tục.
Việc mở rộng Hà Nội có sự tác động tích cực to lớn trong chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động, quy hoạch lại Thủ đô để giảm mật độ lao động, mật độ giao thông
mà hiện tại nguồn lao động nhập cƣ đang gia tăng. Mục tiêu cụ thể về tăng trƣởng kinh
tế bình quân thành phố Hà Nội đề ra đến năm 2016-2020 là 11-12% và giai đoạn 2021-
2030 đạt 9,5-10%. Tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ chiếm 55,6-56,6%,
công nghiệp - xây dựng chiếm 41-42% và nông nghiệp 2-2,5% vào năm 2020.
Gia tăng lao động nhập cƣ giai đoạn này tạo ra nhiều khó khăn cho việc kiểm
soát quy mô dân số, công tác khám chữa bệnh và giáo dục đào tạo, gây ra tình trạng
quá tải ở các bệnh viện, trƣờng học, tình trạng thiếu hụt nhà ở, ngƣời dân lao động
nhập cƣ phải sống chủ yếu trong những khu nhà ở lụp xụp, thiếu thốn. Cùng với đó
là sự mất kiểm soát về ô nhiễm môi trƣờng, quá tải hệ thống giao thông gây nên
hiện tƣợng tắc nghẽn, quản lý về an ninh trật tự phức tạp hơn đòi hỏi Hà Nội cần
các biện pháp thắt chặt công tác quản lý, có những chính sách hợp lý, kịp thời.
3.2.1.2. Hoạch định các chính sách đào tạo và phát triển nguồn lao động nhập cư
Hoạch định các chính sách trong việc quản lý lao động nhập cƣ là công việc
thực sự quan trọng và cấp thiết trong quy trình ổn định cuộc sống cho ngƣời lao
động nhập cƣ vào nội thành Hà Nội, định hƣớng các chiến lƣợc trong việc sử dụng
hiệu quả các nguồn lao động nhập cƣ khi KT-XH của Hà Nội cần có những bƣớc đi
dài hơn, bền vững hơn. Hoạch định quản lý nhà nƣớc về các hoạt động của lao động
nhập cƣ nhằm mục tiêu tạo môi trƣờng thuận lợi và động lực để tổ chức, thực hiện
57
chƣơng trình có hiệu quả, từ đó huy động đƣợc các nguồn lực xã hội, mọi thành
phần kinh tế tham gia. Thành phố xây dựng chiến lƣợc về quản lý lao động nhập cƣ,
phát triển từng giai đoạn, địa bàn là sự quyết định thành công hay thất bại trong quá
trình phát triển KT-XH. Những định hƣớng đó dựa trên mục tiêu phát triển của đất
nƣớc, khả năng huy động và sử dụng các nguồn lực để thực hiện mục tiêu, đồng
thời phải phù hợp với xu hƣớng phát triển khách quan của thời đại. Trong đó chiến
lƣợc quản lý lao động nhập cƣ có vai trò hết sức quan trọng, nó cụ thể hóa mục tiêu
và là động lực của chiến lƣợc phân bố lại nguồn lực, lực lƣợng sản xuất cho hợp lý
trên địa bàn trung tâm thành phố, tác động tích cực đến mọi mặt của xã hội. Chiến
lƣợc về lao động nhập cƣ dựa trên cơ sở dự báo nhu cầu lao động, xu hƣớng nhập
cƣ, hội nhập kinh tế quốc tế, thích ứng với các nhu cầu và nhiệm vụ trong mỗi giai
đoạn phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Các chính sách phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có
phẩm chất đạo đức, có tác phong chuyên nghiệp, năng lực nghề nghiệp cao, sáng
tạo nhằm thực hiện tốt nhất vai trò của Hà Nội là trung tâm khoa học - kỹ thuật của
cả nƣớc, đào tạo và cung cấp nhân lực chất lƣợng cao cho cho cả nƣớc và đạt tiêu
chuẩn khu vực và thế giới. Về trình độ học vấn và thu nhập của lao động nhập cƣ
vào nội thành Hà Nội có trình độ đƣợc đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao nhất so với
cả nƣớc, có đến 46.7% lao động nhập cƣ vào Hà Nội là có chuyên môn kỹ thuật.
58
Hình 3.11 Trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) của lao động nhập cƣ vào
Hà Nội (%)
(Nguồn: Điều tra di cư nội địa Quốc gia 2015)
Do Hà Nội là trung tâm giáo dục, kinh tế, chính trị nên nhiều ngƣời sau khi học
tập xong ở lại làm việc, đây là lực lƣợng lao động mà Thủ đô đang cần để bổ sung vào
nguồn nhân lực có chất lƣợng đang thiếu hụt trong quá trình đô thị hóa. Các dòng lao
động nhập cƣ khu vực phía Bắc có chất lƣợng tốt hơn các khu vực khác trong cả nƣớc,
với tỷ lệ có trình độ cao, đây là một lợi thế rất lớn cho Hà Nội có nguồn lao động chất
lƣợng sẵn sàng trong việc phát triển KT-XH so với các tỉnh khác trên cả nƣớc.
Lao động nhập cƣ đóng vai trò quan trọng vào tăng trƣởng, phát triển KT - XH
của Hà Nội. Có đến 65.6% lực lƣợng lao động đang làm việc, lao động nhập cƣ đóng
góp trên 20% vào GDP Hà Nội. Tỷ lệ thất nghiệp trong các dòng lao động nhập cƣ rất
thấp, chỉ có 1,5% trong tình trạng thất nghiệp hoặc đang tìm việc. Điều này phần nào
giảm bớt gánh nặng xã hội cũng nhƣ công tác quản lý của các cơ quan chức năng trên địa
bàn nội thành Hà Nội. Trong cơ cấu lao động của các dòng nhập cƣ thì có đến 21% đang
làm trong lĩnh vực dịch vụ và bán hàng, do nhu cầu phát triển dịch vụ ở Hà Nội đang
mạnh, chuyển hƣớng theo mô hình lấy dịch vụ làm trọng tâm. Lao động nhập cƣ vào Hà
Nội tìm kiếm đƣợc những công việc có thu nhập cao hơn so với các công việc ở nơi xuất
59
cƣ, có 49.5% có thu nhập tốt hơn. Với thu nhập cao hơn, họ tích lũy và gửi tiền hằng
tháng về hỗ trợ cho gia đình ở nơi xuất cƣ. [18]
Bảng 3.5 Tỷ lệ lao động nhập cƣ theo nghề nghiệp vào Hà Nội năm 2015(%)
Nghề nghiệp Nhập cƣ (%) Không nhập cƣ (%)
Nhà lãnh đạo 1,3 2,5
Nhân viên trợ lý văn phòng 7,8 3,7
Chuyên môn bậc cao 11,0 12,4
Chuyên môn bậc trung 17,7 9,1
Nhân viên dịch vụ và bán hàng 21,0 34,9
Thợ vận hành, lắp ráp 11,3 3,7
Lao động thủ công 17,3 19,9
Lao động giản đơn 12,6 13,8
Tổng 100 100
(Nguồn: Điều tra di cư nội địa Quốc gia 2015)
Cùng với việc mở rộng địa giới, Hà Nội đảm bảo duy trì nguồn lao động có
năng lực và tay nghề cao từ các dòng lao động nhập cƣ. Theo tổng cục thống kê tỉ
suất lao động nhập cƣ tăng nhanh, trung bình 1.3% một năm. Tốc độ này đã giảm
dần các năm sau do sự tác động tích cực của một số chính sách về hạn chế lao động
nhập cƣ.
Căn cứ vào chiến lƣợc chung của cả nƣớc về hoạt động của lao động nhập cƣ,
căn cứ vào nhiệm vụ kinh tế – xã hội, điều kiện thực tiễn, Hà Nội có kế hoạch
chƣơng trình trong việc quản lý phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Thực hiện cơ chế
thị trƣờng có sự quản lý của các cơ quan chức năng, phát triển tăng trƣởng KT-XH
phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố nhƣ: nguồn lực lao động, chất lƣợng lao động, các
điều kiện cơ sở vật chất, môi trƣờng làm việc,… nghiên cứu đánh giá, phân tích đầy
đủ các yếu tố bằng nhiều tiêu chí cụ thể, dự báo kịp thời nhằm phục vụ cho việc xây
dựng chiến lƣợc, chƣơng trình hành động về lao động nhập cƣ có cơ sở khoa học
mang lại hiệu quả thực tiễn cao. Hà Nội có những chính sách thỏa đáng trong công
tác đào tạo ƣu tiên cho các ngành công nghiệp, dịch vụ, đảm bảo sản phẩm của các
60
ngành đó đủ sức cạnh tranh, từ đó tăng nhanh hiệu quả sản xuất và năng suất lao
động. Đối với lao động nông nghiệp đang dƣ thừa cần có chính sách đồng bộ để một
mặt chuyển họ vào các hoạt động công nghiệp và dịch vụ sau khi đã đào tạo nghề,
mặt khác đào tạo họ trở thành lao động kỹ thuật ở nông nghiệp phù hợp với tính chất
sản xuất hàng hóa trên địa bàn nông thôn. [16, tr. 247-278]
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý lao động nhập cư tại nội thành Hà Nội
3.2.2.1. Quản lý đăng ký hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng đối với lao động nhập cư
Để quản lý lao động nhập cƣ hiện nay, Hà Nội sử dụng phƣơng pháp hành
chính là chủ yếu. Phƣơng pháp hành chính trong quản lý về KT - XH là cách thức
tác động trực tiếp bằng các quyết định mang tính chất bắt buộc đối với đối tƣợng
quản lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc. Quản lý hành chính đối với lao
động nhập cƣ vào Hà Nội đƣợc thực hiện thông qua hệ thống đăng ký hộ khẩu. Hệ
thống này chia làm bốn loại chính: KT1, KT2, KT3 và KT4. Khác với các hộ dân có
hộ khẩu thƣờng trú KT1, KT2, lao động nhập cƣ đƣợc phân loại theo hai diện KT3
và KT4. Trƣờng hợp đến thành phố một năm trở lên và có ý định cƣ trú dài hạn, có
nhà ở hợp pháp hoặc thuê nhà đƣợc chủ nhà hợp pháp bảo lãnh sẽ đƣợc đăng ký
KT3 và hằng năm cần phải đăng ký tạm trú lại. Với việc đăng ký diện KT3, hằng
năm ngƣời đăng ký không phải lấy giấy xác nhận tạm vắng, chỉ cần lấy giấy tạm
vắng lần đầu tiên. Diện KT4 là những ngƣời tạm trú với thời gian từ sáu tháng trở
lên, phải ở nhà thuê hoặc nhà trọ, hiện đang có việc làm ở thành phố, nhóm này 6
tháng phải đăng ký lại. Đa số diện KT4 là lao động nhập cƣ, thƣờng tập trung ở các
nhà trọ, nhà tạm.
61
Hình 3.12 Tình trạng đăng ký hộ khẩu của lao động nhập cƣ tại địa bàn Hà
Nội 2015
(Nguồn: Điều tra di cư nội địa Quốc gia 2015)
Theo điều 19 luật Thủ đô năm 2013, khoản 3 về việc đăng ký thƣờng trú ở
ngoại thành đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật về cƣ trú. Khoản 4 về việc
công dân thuộc một trong các trƣờng hợp quy định tại các khoản 2,3 và 4 điều 20
của Luật cƣ trú thì đƣợc đăng ký thƣờng trú ở nội thành, cụ thể là đƣợc ngƣời có sổ
hộ khẩu cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình hoặc đƣợc điều động, tuyển dụng đến
làm việc tại cơ quan, tổ chức hƣởng lƣơng ngân sách nhà nƣớc hoặc theo chế độ
hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp hoặc trƣớc đây đã đăng ký
thƣờng trú đƣợc ngƣời cho thuê, mƣợn xác nhận bằng văn bản. Ngoài ra nếu không
thuộc các trƣờng hợp trên, lao động nhập cƣ vào Hà Nội muốn đƣợc đăng ký
thƣờng trú thì phải tạm trú liên tục tại nội thành 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở
hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh
doanh nhà ở, đối với nhà ở thuê phải đảm bảo điều kiện diện tích bình quân theo
quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
Trong luật Thủ đô, vấn đề quản lý dân cƣ, hạn chế nhập cƣ vào khu vực nội
thành là một biện pháp hành chính áp dụng trƣớc mắt để giảm áp lực dân số đối với hạ
tầng, kinh tế, xã hội, đô thị. Tại các khu vực nội thành do mật độ dân số quá đông, cần
đƣợc giãn dân, phân bố lại dân cƣ cho hợp lý nên đòi hỏi đặt ra cần quy định cụ thể về
vấn đề tạm trú tại khu vực nội thành, cần có những điều kiện cao hơn Luật cƣ trú nhƣ
62
những quy định tạm trú liên tục tại nơi sẽ đăng ký thƣờng trú 2 năm trở lên, có nhà ở
thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê lâu dài. Những quy định nhằm có những cơ chế
chặt chẽ thêm là hoàn toàn cần thiết, đồng thời không đi ngƣợc với các quy định của
Luật cƣ trú, không làm ảnh hƣởng đến các quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân
đƣợc quy định trong Luật cƣ trú. Trong Luật cƣ trú không quy định diện tích nhà ở tối
thiểu của từng cá nhân đối với nhà ở cho thuê, cho mƣợn, cho ở nhờ thì đƣợc đăng ký
thƣờng trú nên đã nảy sinh cho nhiều hộ, nhiều hộ khẩu nhập vào gia đình nhƣng thực tế
những ngƣời này lại không cƣ trú tại đây.
3.2.2.2. Quản lý cơ cấu lao động nhằm phát triển hiệu quả Kinh tế - xã hội
Sự chuyển dịch lao động vào trung tâm thành phố để bù đắp sự thiếu hụt lao
động do quá trình đô thị hóa tăng mạnh, tốc độ đô thị hóa càng mạnh thì lực hút sẽ
càng lớn dẫn đến hình thành những dòng lao động nhập cƣ với quy mô ngày càng lớn.
Sau khi mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội có những bƣớc chuyển dịch cơ
cấu lao động mạnh mẽ sang kinh tế dịch vụ, công nghiệp. Với nhu cầu thực tế, Hà
Nội cần sự bổ sung nguồn lao động nhập cƣ có chất lƣợng cao, sắp xếp hợp lý theo
mục tiêu dịch chuyển cơ cấu ngành là những mục tiêu vô cùng cấp thiết để tạo ra lợi
thế cạnh tranh trong giai đoạn toàn cầu hóa. Lực lƣợng lao động nhập cƣ từ khu vực
ven đô, nông thôn với tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn chiếm gần 50%, trong
số họ đƣợc đào tạo và có trình độ tay nghề, đang ở độ tuổi có sức khỏe, năng động
sáng tạo, là lực lƣợng vô cùng quan trọng trong sự phát triển của Hà Nội.
Tỷ lệ lao động nhập cƣ theo giới tính và tuổi trên địa bàn nội thành Hà Nội,
lực lƣợng lao động nhập cƣ vào trung tâm chủ yếu đến từ vùng nông thôn và ven đô
chiếm 51.2%, đây là khu vực đang có sự thay đổi mạnh về đô thị hóa và tái cơ cấu
lao động do nhu cầu chuyển từ nghề nông sang các công việc phi nông nghiệp tăng
lên. Tiếp theo là các tỉnh lân cận trong khu vực đồng bằng sông Hồng với 25,8%,
các tỉnh này đều chịu lực hút mạnh từ tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ của Hà Nội. Sự
xuất hiện ít hơn của lao động nhập cƣ vào Hà Nội đến từ các vùng xa hơn về địa lý
nhƣ trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, miền Trung, thành phố Hồ Chí
Minh và đồng bằng sông Cửu Long.
63
Bảng 3.6 Tỷ trọng ngƣời nhập cƣ theo vùng vào nội thành Hà Nội năm 2015
Khu vực Tỷ lệ %
Thành phố Hà Nội 51,2
Đồng bằng sông Hồng 25,8
Trung du miền núi phía Bắc 11,5
Bắc trung bộ và miền Trung 9,40
Tây Nguyên 1,00
Đông Nam Bộ 0,60
Thành phố Hồ Chí Minh 0,45
Đồng bằng sông Cửu Long 0,05
Tổng 100
(Nguồn: Điều tra di cư nội địa Quốc gia 2015)
Độ tuổi của lao động nhập cƣ vào nội thành Hà Nội tập trung chủ yếu từ 15
tuổi đến 34 tuổi, đây cũng là độ tuổi có nhiều nhu cầu về học tập và tìm kiếm công
việc ổn định. Đặc biệt độ tuổi 20-24 tỷ lệ lao động nhập cƣ là 33.5% đối với nữ giới
và 30.7% đối với nam giới. Nhóm tuổi 25-29 cũng chiếm tỷ trọng lớn, đối với nam
là 18% và nữ là 21.3%, đây là độ tuổi sau khi học xong có nhu cầu tìm kiếm công
việc với thu nhập tốt và cơ hội nâng cao kiến thức. Các số liệu cho thấy có đến trên
70% các lao động nhập cƣ vào Hà Nội nằm trong độ tuổi từ 15-34, đây là lực lƣợng
lao động rất trẻ, năng động và sáng tạo, là nguồn lực để đóng góp vào sự phát triển
KT - XH Thủ đô. Ở độ tuổi này, nữ giới chiếm tỷ trọng cao hơn nam giới, cho thấy
lao động nhập cƣ đang có xu hƣớng nữ hóa, điều này sẽ làm mất cân đối tại các nơi
xuất cƣ cũng nhƣ nơi nhập cƣ.
64
Hình 3.13 Lao động nhập cƣ theo nhóm tuổi và giới tính (%)
(Nguồn: Điều tra di cư nội địa Quốc gia 2015)
Hiện nay, Hà Nội có những cơ chế quản lý và chính sách phù hợp để đào tạo,
bồi dƣỡng và nâng cao chất lƣợng lao động nhập cƣ nhằm phát triển KT - XH bền
vững. Thành phố đã tổ chức nhiều chƣơng trình về cơ hội việc làm, hỗ trợ thành lập
nhiều trung tâm phát triển nâng cao năng lực quản lý, các trung tâm đào tạo nghề
giúp cho ngƣời lao động nâng cao năng lực sáng tạo. “Phát triển thông tin thị trƣờng
lao động, hoàn thiện hệ thống giao dịch chính thức trên thị trƣờng lao động: Nâng
cao chất lƣợng của sàn giao dịch việc làm, thiết lập hệ thống thông tin, thống kê thị
trƣờng lao động từ thành phố đến quận/huyện, phƣờng/xã. Phấn đấu mỗi năm giải
quyết việc làm mới cho 155-160 nghìn ngƣời giai đoạn 2016-2020” [16, tr. 6-7].
Đối với sinh viên mới ra trƣờng, đƣợc tạo nhiều điều kiện hỗ trợ trong việc đi tìm
việc làm, nhiều doanh nghiệp trẻ đƣợc tạo giúp đỡ hỗ trợ trong việc khởi nghiệp. Tỷ
lệ lao động nhập cƣ có chuyên môn kỹ thuật, trình độ quản lý chuyên nghiệp ngày
càng đƣợc nâng cao cả về lƣợng lẫn về chất. Ngoài những mặt đạt đƣợc từ hiệu quả
của một số chính sách, nhƣng mặt khác còn tồn tại những yếu kém trong chất lƣợng
tay nghề, kỹ năng của ngƣời lao động nhập cƣ, đây cũng đƣợc coi là kết quả của
việc đào tạo chƣa gắn với nhu cầu xã hội và là một cản trở cho sự phát triển nguồn
lực này trong tƣơng lai.
65
Đối với lao động nhập cƣ trong khu vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội hiện
nay cũng đang đƣợc hết sức quan tâm. Với đặc trƣng của Hà Nội, khu vực kinh tế
phi chính thức tập trung một lực lƣợng lao động lớn, việc quản lý phát huy sức
mạnh ở khu vực này sẽ có tiềm năng trong việc phát triển kinh tế Thủ đô. Quá trình
chuyển dịch từ mô hình kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang mô hình kinh tế công
nghiệp, dịch vụ đòi hỏi ngƣời lao động phải có kỹ năng chuyên môn cao và đƣợc
đào chuyên nghiệp hơn để thích nghi đƣợc môi trƣờng mới. Việc di chuyển từ khu
vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ sẽ có sự sàng lọc những lao
động không đủ trình độ chuyên môn, để tìm đƣợc công việc họ sẽ gia nhập vào khu
vực kinh tế phi chính thức. Đây đƣợc coi là khu vực kinh tế đệm, “cấu trúc thu nhập
có đặc tính truyền thống, với khu vực chính thức có thu nhập cao nhất (gồm cả khu
vực công và tƣ nhân), trong khi khu vực kinh tế phi chính thức có mức thu nhập
nằm ở vị trí giữa, thấp hơn mức thu nhập của khu vực chính thức và cao hơn thu
nhập của khu vực nông nghiệp” [7, tr. 12]. Tại khu vực này các điều kiện làm việc
bị hạn chế, số lƣợng lao động ký hợp đồng ít, các quyền lợi và sự bảo vệ pháp luật ít
đƣợc quan tâm. Nhƣ nhiều nƣớc đang phát triển khác, Hà Nội tồn tại khu vực kinh
tế phi chính thức với sự tham gia đông đảo lực lƣợng lao động nhập cƣ. Khu vực
này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, „‟thu nhập từ khu
vực việc làm phi chính thức chiếm khoảng 30-60% tổng thu nhập Quốc gia‟‟ [14, tr.
323] mặt khác gây khá nhiều trở ngại và khó khăn trong công tác quản lý. Hiện nay,
Hà Nội cũng đã đƣa ra nhiều biện pháp và chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý
lực lƣợng lao động nhập cƣ đang làm việc trong khu vực này. Với nhiệm vụ đầu tàu
kinh tế cả nƣớc, Hà Nội đƣa ra nhiều định hƣớng phát triển mô hình quản lý khu
vực kinh tế phi chính thức, cơ cấu lại lực lƣợng lao động nhập cƣ để tận dụng các
nguồn lực đóng góp cho sự phát triển KT - XH Thủ đô. Những ngƣời lao động
trong khu vực này đƣợc quan tâm về các chính sách bảo hiểm xã hội nhiều hơn, các
chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng, sắp xếp và sử dụng nguồn lao động có kiến thức
trong các lĩnh vực.
66
Hình 3.14 Thời gian cƣ trú của lao động nhập cƣ trên địa bàn Hà Nội
(Nguồn: Điều tra di cư nội địa Quốc gia 2015)
Tỷ lệ lao động nhập cƣ ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn, dƣới 1 năm là 43.8%. Việc
thay đổi nơi ở liên tục ảnh hƣởng rất nhiều đến công tác quản lý lao động nhập cƣ
trên địa bàn Hà Nội. Trong khi đó tỉ lệ nhập cƣ từ 3 năm trở lên chỉ chiếm tỷ trọng
khoảng 25%. Do đó Hà Nội cần có những chính sách để thu hút ngƣời nhập cƣ có
cuộc sống ổn định lâu dài hơn, thuận lợi trong công tác quản lý và thực hiện các
chính sách đạt hiệu quả cao.
3.2.3. Kiểm tra đánh giá công tác quản lý lao động nhập cư tại nội thành Hà Nội
3.2.3.1. Kiểm soát công tác khai báo tạm trú, tạm vắng
Cùng với các ban ngành khác, công an thành phố Hà Nội đã triển khai theo
chỉ đạo của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân thành phố về việc quản lý lao động
nhập cƣ vào thành phố. Các cấp quản lý cũng tạo những điều kiện thuận lợi để
ngƣời lao động nhập cƣ thực hiện quyền và trách nhiệm của mình trong lĩnh vực
chấp hành quy định về cƣ trú. Công an Hà Nội đƣợc bộ tƣ pháp, ủy ban nhân dân
thành phố tập huấn phổ biến những nội dung của luật Thủ đô. Trong nội bộ công an
thành phố cũng có những chƣơng trình tập huấn cho hàng trăm cán bộ chỉ huy chủ
chốt về những quy định về việc đăng ký, quản lý dân cƣ, quản lý hộ khẩu, khai báo
tạm trú tạm vắng. Các chỉ huy sẽ tiếp tục tập huấn cho tất cả các cán bộ để thực hiện
67
đúng các quy định pháp luật. Việc kiểm soát này tạo thuận lợi cho việc nắm bắt
chính xác thông tin về số lƣợng, mục đích, tình trạng của ngƣời lao động nhập cƣ
vào nội thành Hà Nội. [1]
Tăng cƣờng thực hiện quản lý địa bàn dân cƣ, gắn chặt trách nhiệm cảnh sát
khu vực, tổ trƣởng, tổ phó tổ dân phố với việc quản lý nhân khẩu, quản lý địa bàn,
quản lý trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phân công. Công an thành phố, chịu trách
nhiệm đăng ký và quản lý hộ khẩu, quản lý đăng ký tạm trú, tạm vắng. Sở lao động
– thƣơng binh và xã hội kết hợp với tổ dân phố các phƣờng tổ chức thực hiện thí
điểm việc quản lý lao động nhập cƣ đến tìm việc làm, nắm và phân loại số lao động
nơi xuất cƣ, tình trạng việc làm và nguyện vọng việc làm.
3.2.3.2. Quản lý lao động, việc làm trên địa bàn
Theo thống kê của phòng quản lý hành chính về trật tự xã hội công an thành
phố Hà Nội, mấy năm gần đây lực lƣợng lao động nhập cƣ đổ về Hà Nội kiếm sống
ngày càng tăng trong đó nhiều nhất là lao động nhập cƣ theo hình thức thời vụ.
Chính vì vậy việc quản lý lao động nhập cƣ cần sự quản lý và quan tâm của các cấp
chính quyền và ngƣời dân Thủ đô. Trƣớc thực trạng đó, nhằm giải quyết vấn đề lao
động nhập cƣ, Hà Nội đã chuyển dần từ biện pháp hạn chế sang biện pháp quản lý.
Thành phố đã thực hiện biện pháp cấp thẻ lao động tạm thời cho ngƣời lao
động và các nhà chờ việc tại các điểm ngƣời lao động chờ việc. Trong văn kiện đại
hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XIII đã nhấn mạnh: “Giải tỏa các tụ điểm
ngoại tỉnh trên các trục đƣờng giao thông, xây dựng cơ chế quản lý thông qua đăng
ký tạm trú và cấp thẻ lao động tạm thời, xây dựng thêm nhà chờ việc cho ngƣời lao
động ngoại tỉnh. Có giải pháp kiên quyết, thống nhất từ thành phố đến cơ sở với sự
tham gia tích cực của cộng đồng để ngăn chặn hình thành các “xóm liều””. [1]
Mọi thủ tục đăng ký đƣợc thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo những biểu mẫu
quy định. Hình thành 2 cơ chế quản lý ngƣời nhập cƣ: tại nơi tạm trú và tại nơi tìm
việc làm của ngƣời lao động. Phân công trách nhiệm cho các đơn vị chức năng
thuộc ủy ban nhân dân thành phố tham gia vào việc phân loại quản lý ngƣời lao
động nhập cƣ tự do. Các cấp quản lý đã tăng cƣờng tiến hành quản lý sát sao tại các
68
khu vực tập trung nhiều ngƣời lao động nhập cƣ nhƣ quản lý nơi làm việc, quản lý
nơi ở, các địa điểm công cộng, bến xe, chợ, công viên… Theo đó mô hình quản lý
có 2 dạng là quản lý theo địa bàn dân cƣ và quản lý tại các địa điểm công cộng.
Trong đó tại địa bàn dân cƣ bao gồm các doanh nghiệp thuê lao động và cƣ trú tại
nơi làm việc, các tụ điểm nhà trọ và trong nhà dân. Ngƣời sử dụng lao động, chủ
nhà trọ, nhà dân có thuê lao động đƣợc thông báo quy định về quản lý hộ khẩu,
quản lý tạm trú và quản lý lao động thời vụ. Tổ dân phố, chủ sở hữu lao động, chủ
nhà trọ có trách nhiệm quản lý, khai báo tạm trú theo quy định. Tại địa điểm công
cộng phải cử ra một tổ trƣởng để theo dõi và khai báo tạm trú với công an phƣờng.
Về mô hình quản lý tại nơi làm việc đƣợc quản lý theo chủ sử dụng và quản lý tại
nhà chờ việc. Chủ sử dụng chỉ đƣợc thuê ngƣời có thể lao động và không đƣợc sử
dụng lao động dƣới 16 tuổi. Chủ sử dụng lao động phải lên danh sách và khai báo
với công an phƣờng để làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp thẻ lao động cho những
ngƣời đƣợc thuê. Tại nhà chờ việc thì căn cứ vào từng ngành nghề, xuất xứ hình
thành nên các nhóm, tổ lao động nhập cƣ bầu ra tổ trƣởng có trách nhiệm giúp công
an phƣờng theo dõi số ngƣời đến tìm việc làm, quản lý an ninh trật tự tại các nhà
chờ và xử lý những ngƣời không chấp hành đúng quy định.
Hình thành một mạng lƣới giới thiệu việc làm, ngƣời tìm việc việc tìm ngƣời
trên đài phát thanh, đài truyền hình. Cùng với việc triển khai các mô hình trên,
chính quyền thành phố còn xây dựng một mạng lƣới giới thiệu việc làm và các
trung tâm xúc tiến việc làm. Hình thành các tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc và
quản lý ngƣời lao động. Với những hình thức đa dạng và phong phú trong quản lý
lao động nhập cƣ vào thành phố, kết quả bƣớc đầu đã đạt đƣợc khá khả quan. Theo
quản lý lao động nhập cƣ tại các quận, các phƣờng cho thấy sự cần thiết phải gắn
trách nhiệm của cấp ủy cơ sở và chính quyền cơ sở, sự phối hợp thống nhất đồng bộ
của các ngành nhƣ: Công an, lao động thƣơng binh xã hội, giao thông công
chính…đồng thời cần thiết phải có sự đầu tƣ của các địa phƣơng cho công tác quản
lý này, trong đó việc bố trí lực lƣợng quản lý, hƣớng dẫn sắp xếp.
69
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý lao động nhập cƣ
3.3.1. Những thành tựu đã đạt được
Đứng trƣớc sự phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn tần suất của dòng lao
động nhập cƣ vào Thủ đô, gây nên nhiều tác động tiêu cực tới mọi mặt KT-XH, Hà
Nội đã đƣa ra đƣợc một số biện pháp nhằm hạn chế những bất cập đang diễn ra trên
địa bàn. Dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc, Hà Nội đã đƣa ra nhiều biện pháp vĩ mô
nhằm giải quyết các mặt trái của đô thị hóa và lao động nhập cƣ vào Hà Nội.
Thành phố đã có hệ thống quản lý nhân khẩu để hạn chế và kiểm soát đƣợc
các dòng lao động nhập cƣ ngày càng gia tăng. Các biện pháp thắt chặt trong công
tác quản lý nhân khẩu trên địa bàn thông qua luật Thủ đô, luật cƣ trú. Việc quản lý
nhân khẩu có vai trò quan trọng trong công tác quản lý hành chính vì hiện nay Hà
Nội có rất nhiều lao động nhập cƣ vào thành phố với đủ lứa tuổi và nhiều mục đích
khác nhau nên nếu không kiểm soát chặt chẽ sẽ tạo ra nhiều tác động tiêu cực trong
xã hội, nhƣ các vấn đề an ninh trật tự, tệ nạn xã hội, hạ tầng cơ sở hay an toàn thực
phẩm…Một vài số liệu gần đây cho thấy việc quản lý nghiêm ngặt hộ khẩu tạm trú,
tạm vắng đã tác động hạn chế nhiều về trật tự đô thị, tệ nạn xã hội và có những thay
đổi tích cực rõ rệt so với những năm trƣớc.
Xã hội càng phát triển, đô thị càng mở rộng, để đáp ứng cân bằng trong phát
triển bền vững, quản lý, bình đẳng xã hội, Luật Thủ đô đã nêu rất rõ những ƣu tiên
cho việc phát triển hạ tầng, nhà ở các khu vực ven đô, điều này cho thấy thành phố
cũng đã có những biện pháp vĩ mô nhằm giảm tải sự gia tăng dân số cơ học quá lớn
cho khu vực trung tâm, hạn chế các mặt tiêu cực tác động tới KT-XH mà đô thị hóa
mất cân đối gây ra. Việc quản lý chặt chẽ hộ khẩu trong nội thành và linh hoạt ở
ngoại thành sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông thôn sang khu vực công
nghiệp, dịch vụ đƣợc đẩy nhanh, ngoài ra sẽ hạn chế lao động có chất lƣợng kém,
năng lực chuyên môn yếu nhập cƣ vào khu vực nội thành. Thành phố cũng thắt
chặt, nâng cao vai trò quản lý tới các quận về việc kiểm tra khai báo thƣờng xuyên
những ngƣời tạm trú, tạm vắng, tăng cƣờng an ninh khu vực để kiểm soát và hạn
chế những mặt tiêu cực mà các lao động nhập cƣ vào Hà Nội gây ra.
70
Với chủ trƣơng của Nghị quyết 15 năm 2008, định hƣớng mở rộng Thủ đô
nhằm mục đích phát triển KT-XH bền vững, khẳng định vị thế của trung tâm kinh tế,
chính trị, thƣơng mại, giáo dục, trái tim của cả nƣớc là hoàn toàn đúng đắn. Việc mở
rộng địa giới hành chính năm 2008 là một giải pháp khá tổng quát để giải quyết cơ bản
những tác động tiêu cực, sức ép của quá trình lao động nhập lên mọi mặt KT-XH.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô đòi hỏi rất nhiều
nguồn lực, trong đó nguồn lao động nhập cƣ đóng vai trò quan trọng cùng với các
giải pháp quản lý khoa học từ các cấp quản lý. Với gần 50% lực lƣợng lao động trên
địa bàn là lao động nông nghiệp, việc mở rộng địa giới sẽ tạo ra sự lan tỏa đô thị
hóa, kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội tới các vùng ven đô ngoại thành và
các tỉnh lân cận, để cung cấp nguồn lực lao động phát triển tại các khu vực trung
tâm thành phố. Cùng với đó là phát triển các đô thị mới vùng ven đô, ngoại thành để
làm giảm mật độ dân số cơ học đang tăng mạnh vào trung tâm, việc hình thành các
đô thị mới quanh Hà Nội có vai trò quan trọng trong định hƣớng phát triển Thủ đô
và giải quyết công ăn việc làm, an sinh xã hội cho ngƣời dân lao động, đồng thời
phục vụ phát triển đô thị hóa tới các vùng ven đô.
Về vấn đề giải quyết việc làm, thành phố tạo ra nhiều hơn các tổ chức, hội
chợ giới thiệu việc làm, nhằm thúc đẩy thị trƣờng lao động có nguồn cung và cầu
gặp nhau, giúp ngƣời lao động nhập cƣ vốn yếu thế hơn trong vấn đề tìm việc làm
trở nên dễ dàng, đến gần hơn những công việc họ đang tìm kiếm. Thành phố cũng
tăng cƣờng cung cấp thông tin việc làm cho ngƣời lao động bằng việc phổ biến trên
các kênh thông tin truyền thông, internet…Ngoài những biện pháp trên, Hà Nội tích
cực tổ chức các cuộc hội thảo, giao lƣu với các nƣớc có trình độ quản lý tiên tiến,
các tổ chức tƣ vấn chuyên nghiệp để học hỏi và tìm ra những giải pháp tốt hơn
trong công tác quản lý đô thị, nâng cao tốc độ phát triển KT - XH, nâng tầm dân trí
để tạo ra một xã hội văn minh. Việc nhập cƣ sẽ tạo ra đa dạng về văn hóa, phân cấp
về trình độ dân trí, vì vậy trƣớc những mặt trái của nhập cƣ đem lại, thành phố tích
cực giao lƣu văn hóa, tạo ra nhiều sân chơi hơn để cải thiện trình độ dân trí.
71
3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Mặt hạn chế
Ngoài những mặt thành công mà Hà Nội đang cố gắng giải quyết, bên cạnh
đó vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế, yếu kém cần khắc phục.
Việc kiểm soát hộ khẩu là biện pháp kiểm soát đem lại hiệu quả, nhƣng hiện
nay việc quản lý hộ khẩu đang gây sự khó khăn lớn cho ngƣời lao động nhập cƣ.
“Việc cố gắng hạn chế ngƣời dân nhập cƣ vào Hà Nội xin đăng ký hộ khẩu thƣờng
trú và tiếp cận các dịch vụ của Chính phủ và việc bỏ những đề xuất này ra khỏi dự
thảo luật cho thấy sự chƣa thống nhất đồng thời cho thấy các sáng kiến tƣơng tự sẽ
có khả năng tái xuất hiện trong các dự thảo chính trị” [21, tr. 17-19]. Khả năng tiếp
cận, thủ tục rƣờm rà, thời gian làm thủ tục lâu và phức tạp, quản lý hành chính quan
liêu đã khiến rất nhiều lao động nhập cƣ đã không làm các thủ tục liên quan đến hộ
khẩu. Từ hộ khẩu không đăng ký đƣợc tạo ra nhiều khó khăn khác cho ngƣời lao
động nhập cƣ và đẩy họ trở thành những nhóm yếu thế trong cạnh tranh, ít hòa đồng
với xã hộ và động lực đóng góp xây dựng thành phố ít đi. Việc không có các thủ tục
liên quan đến hộ khẩu khiến con cái họ khó đƣợc đến trƣờng, trong công việc họ
cũng ít nhận đƣợc những quyền lợi liên quan đến hợp đồng và bảo hiểm xã hội.
Việc này còn gây nhiều khó khăn khác, làm mất thời gian và tiền bạc cho ngƣời lao
động nhập cƣ mỗi khi làm các thủ tục liên quan đến hồ sơ xin việc, y tế,…
Ngoài ra các quy định giữa luật Thủ đô và luật cƣ trú còn chƣa khớp nối và
thống nhất với nhau trong cách thức quy định, tạo ra sự chồng chéo trong cách thức
quản lý và gây ra khó khăn cho ngƣời lao động nhập cƣ. Trong xã hội ngày nay,
việc quản lý hành chính chậm chạp, nhũng nhiễu, chồng chéo tạo ra nhiều bức xúc
trong xã hội, làm giảm sự phát triển kinh tế xã hội, nhƣ việc chậm các thủ tục doanh
nghiệp làm thiệt hại đến kinh tế không nhỏ. Vì vậy để xây dựng Hà Nội trở thành
một đô thị có sự tăng trƣởng bền vững, công nghiệp hóa hiện đại hóa đô thị, dân trí
cao để khẳng định vị thế của ngƣời Hà Nội thì thành phố cần cải tiến các công tác
quản lý hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và giảm thiểu những phiền hà,
bức xúc xã hội đang tồn tại. Hà Nội cần phải đƣa ra nhiều biện pháp khác nhằm hỗ
72
trợ, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực có chất xám từ các vùng lân cận hội tụ về Thủ
đô. Hiện nay việc quản lý lao động nhập cƣ vẫn chủ yến tập trung trong các công
tác quản lý hành chính, chƣa có các hình thức, biện pháp quản lý khác nhƣ các biện
pháp kinh tế để sử dụng tối đa các nguồn lực, thắt chặt kỷ cƣơng xã hội.
Tốc độ tăng trƣởng cao, đô thị hóa mạnh nhƣng còn nhiều hạn chế trong
công tác quản lý lao động nhập cƣ của Hà Nội. Gia tăng dân số cơ học nhanh, nhu
cầu nhà ở, hạ tầng giao thông ngày càng cấp bách nhƣng thành phố phát triển không
theo kịp sự gia tăng của mọi nhu cầu, dẫn đến phát triển đô thị mất cân đối, bất hợp
lý dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trƣờng, nhà ở xây dựng ồ
ạt mất kiểm soát về chất lƣợng…Các vấn đề về y tế giáo dục chƣa theo kịp đƣợc so
với sự phát triển xã hội. Thực tế cho thấy, nhiều hạn chế trong công tác quản lý về
lao động nhập cƣ của Hà Nội, sự phối hợp, kiểm tra, thanh tra giữa các sở ban
ngành còn nhiều quan liêu, nhũng nhiễu, chất lƣợng cán bộ có phần đi xuống. Điều
kiện sinh hoạt của ngƣời lao động nhập cƣ vẫn chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng
mực, tình trạng giá cả leo thang ảnh hƣởng đến khả năng chi trả sinh hoạt. Trang
thiết bị, cơ sở vật chất y tế, giáo dục đầu tƣ chƣa hiệu quả đáp ứng đủ nhu cầu đối
xứng tầm với một đô thị đang phát triển mạnh. Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng đang
báo động tới cuộc sống của ngƣời dân Hà Nội, sự vào cuộc của các cấp là chƣa đủ
mạnh để đƣa ra phƣơng án giải quyết hiệu quả.
Nguồn thông tin, thống kê không đầy đủ, gây khó khăn trong việc hoạch
định và đƣa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả trong quản lý lao động nhập cƣ vào
Hà Nội. Việc điều tra dân số đòi hỏi phải có nguồn ngân sách lớn, cần nhiều thời
gian, nhƣng việc thống kê không đầy đủ sẽ khó xác định đƣợc sự vận động, thay đổi
của các dòng lao động nhập cƣ để có những biện pháp kịp thời.
Hà Nội chƣa có nhiều chính sách huy động nguồn lực từ xã hội, tƣ nhân hóa
còn chậm, sự hoạt động kém hiệu quả của nhiều doanh nghiệp chƣa mang tới nhiều
lợi ích ngƣời lao động nhập cƣ. Xã hội hóa là kênh huy động hiệu quả, phát huy
đƣợc nhiều sức mạnh, nhất là trong giai đoạn còn nhiều bất cập, sức ép ngày càng
lớn tới kinh tế xã hội từ các dòng lao động nhập cƣ nhƣ hiện nay. Nhƣng Hà Nội
73
vẫn chƣa có nhiều chính sách cụ thể và kích thích các nguồn lực xã hội này. Nhiều
dự án đầu tƣ phục vụ giải quyết những vấn nạn của xã hội nhƣ những dự án về giao
thông, xây dựng còn tràn lan, thất thoát và kém chất lƣợng, tiến độ chậm chƣa phát
huy hiệu quả.
Sự kết nối giữa các quận nội thành thành phố và khu vực ven đô, nông thôn
còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động chƣa thực sự hiệu
quả. Lao động phần đông có chuyển dịch sang khu vực kinh tế phi nông nghiệp
nhƣng chủ yếu với năng xuất thấp, hàm lƣợng chất xám thấp, lực lƣợng lao động rẻ
và chủ yếu lao động giản đơn. Các trƣờng dạy nghề đào tạo có chất lƣợng còn ít,
hạn chế về trang thiết bị, giáo viên giàu kinh nghiệm còn thiếu. Đối với lực lƣợng
lao động đƣợc đào tạo tại các trƣờng cao đẳng, đại học, trung cấp chuyên nghiệp
vẫn mang nặng lý thuyết, thực hành ứng dụng còn hạn chế, nhất là những ứng dụng
KH-CN. Đây là nguồn lao động vô cùng quan trọng trong tƣơng lai để xây dựng
phát triển KT-XH Thủ đô, nhƣng tỷ lệ sinh viên sau khi ra trƣờng có những công
việc tốt, chất lƣợng cao còn chƣa nhiều. Chính vì vậy để Hà Nội phát triển mạnh và
bền vững hơn, thành phố cần đặc biệt tập trung vào việc đào tạo nguồn lao động
nhập cƣ có khả năng thích nghi với những cạnh tranh toàn cầu nhƣ ngày nay, có đủ
kiến thức, kinh nghiệm, khả năng quản lý để cạnh tranh với những doanh nghiệp,
tập đoàn trên thế giới trong thời gian tới.
3.3.2.2. Nguyên nhân
Việc lao động nhập cƣ vào nội thành Hà Nội dẫn đến rất nhiều sức ép đến
mọi mặt đời sống bắt nguồn từ việc hoạch định chính sách quản lý, xây dựng các lộ
trình và giải pháp cụ thể. Các cấp quản lý còn thiếu trình độ chuyên môn và trách
nhiệm trong công việc, chƣa bám sát đƣợc những thay đổi nhanh chóng về tình
trạng nhập cƣ dẫn đến nhiều tác động tiêu cực đang gia tăng của thực tế. Những
chính sách quy hoạch và sử dụng nguồn lao động nhập cƣ còn chƣa nhiều do đó
chƣa chƣa tận dụng đƣợc hết tiềm năng của nguồn lực này.
Hệ thống văn bản chƣa có tính nhất quán cao, còn chồng chéo gây ra nhiều
khó khăn cho ngƣời lao động nhập cƣ và ngay cả các cấp quản lý tại khu vực nội
74
thành Hà Nội. Quy trình giải quyết các thủ tục còn phức tạp và mất nhiều thời gian.
Các cán bộ ở các cấp quản lý còn có nhiều biểu hiện tiêu cực gây nhiều phiền hà
cho ngƣời lao động nhập cƣ.
Công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các trƣờng hợp
vi phạm còn chậm trễ dẫn đến mất trật tự đô thị, ô nhiễm môi trƣờng sống, điều
kiện hạ tầng xuống cấp, lộn xộn.
Cơ cấu lại nguồn lao động để phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn theo các
mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố còn chậm, đào tạo, bồi
dƣỡng còn chƣa gắn chặt với các nội dung quy hoạch và sử dụng hiệu quả nguồn
lao động. Chƣa có nhiều biện pháp nhằm quản lý và khai thác các tiềm lực to lớn
của lực lƣợng nhập cƣ đông đảo trong khu vực kinh tế phi chính thức để tạo sức
mạnh bổ sung nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế Thủ đô.
Nguồn ngân sách của thành phố còn hạn hẹp, chƣa thực hiện đƣợc những
chƣơng trình, các cuộc điều tra khảo sát tầm vĩ mô và thƣờng xuyên cung cấp đầy
đủ thực trạng. Ngoài ra, quản lý và sử dụng nguồn ngân sách còn chƣa thực sự hiệu
quả trong việc đầu tƣ phát triển hạ tầng cũng nhƣ nguồn nhân lực trong quá trình
phát triển KT-XH Hà Nội.
Hệ thống thông tin truyền thông có kết quả tích cực nhƣng vẫn chƣa kịp thời,
đầy đủ, chƣa thực sự hỗ trợ đắc lực trong quá trình tìm việc làm và phổ cập kiến
thức cho ngƣời lao động nhập cƣ. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác
quản lý cũng nhƣ nâng cao năng lực cho ngƣời lao động nhập cƣ còn hạn chế, thiếu
tính đồng bộ, dẫn đến xử lý thông tin chậm, giảm năng lực cạnh tranh trong thời kỳ
hội nhập.
75
CHƢƠNG 4
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NHẬP
CƢ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về lao động nhập cƣ
vào thành phố Hà Nội
Cần có thêm những quy định pháp luật rất cụ thể đối với lao động nhập cƣ
vào Hà Nội, phản ánh thực tiễn và cập nhật thời sự hơn. Những văn bản quy định rõ
việc quản lý thắt chặt kỷ cƣơng xã hội, những chính sách tạo điều kiện cho ngƣời
lao động nhập cƣ có nhiều cơ hội hơn trong điều kiện môi trƣờng mới. Hệ thống
văn bản pháp luật đƣợc ban hành cần có sự thống nhất đảm bảo ngƣời lao động
nhập cƣ không gặp khó khăn trong quá trình giải quyết thủ tục. Một văn bản pháp
luật có giá trị và hiệu lực pháp lý cao sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc thực hiện chủ
trƣơng, đƣờng lối, những chính sách quản lý nhà nƣớc về nhập cƣ góp phần thực
hiện đẩy nhanh cơ cấu lao động, phân bố hợp lý các nguồn lực, sử dụng hiệu quả
lao động có chất lƣợng cao trong việc phát triển KT - XH thành phố.
Để xây dựng đƣợc những chính sách, văn bản phù hợp, bám sát với điều kiện
thực tế, đòi hỏi thành phố phải có những cuộc điều tra dân số với quy mô lớn, tình
trạng nhập cƣ, lao động làm việc trong các khu vực kinh tế, nhất là khu vực kinh tế
phi chính thức để có số liệu chính xác, thời sự phản ánh đúng thực tế. Với những
thông tin thu thập đầy đủ, phân tích những nguyên nhân và những mặt hạn chế để đi
đến những giải pháp cốt lõi. Nhiều số liệu hiện nay thành phố còn thiếu, chính vì
vậy sự phản ánh các vấn đề của các dòng lao động nhập cƣ chƣa thực sự khách
quan. Vấn đề dân số nói chung và vấn đề lao động nhập cƣ hiện nay đang gia tăng
mạnh trên địa bàn là những vấn đề rất cấp bách, thành phố cần tổ chức các chƣơng
trình với sự đóng góp của những chuyên gia, các tổ chức quốc tế để có những chính
sách hợp lý với sự vận động của dòng lao động nhập cƣ.
Ngoài những văn bản hành chính, Hà Nội cần xây dựng các giải pháp chính
sách kinh tế, chính sách đầu tƣ, chính sách lao động việc làm… nhằm hỗ trợ,
76
khuyến khích ngƣời lao động nhập cƣ có cơ hội tiếp cận những công việc nhanh
chóng, hiệu quả, thu hút các nhà đầu tƣ có cơ hội đầu tƣ các cơ sở kinh doanh chất
lƣợng hơn tại những khu vực trung tâm thành phố, hoặc đầu tƣ nhiều hơn vào
những khu công nghiệp, làng nghề chất lƣợng ở khu vực ngoại thành để giảm sự
nhập cƣ vào trung tâm thành phố, xây dựng những khu đô thị mới vệ tinh, cân đối
lại nhu cầu nhà ở cho ngƣời lao động. Những chính sách thu hút nguồn lực từ các
nguồn vốn nƣớc ngoài nhƣ FDI, ODA… để tạo ra nguồn việc làm luôn đủ lớn cho
lực lƣợng lao động nhập cƣ và ngƣời lao động trên địa bàn, giảm thiểu thất nghiệp
cho ngƣời dân địa phƣơng khi xuất hiện các dòng lao động nhập cƣ vào Hà Nội quá
ồ ạt. Thành phố cũng có những chính sách hợp lý, giao phó những công việc đầu tƣ
mà các tổ chức tƣ nhân có thể đảm nhiệm, tƣ nhân hóa, xã hội hóa sẽ giúp xã hội có
sự cạnh tranh công bằng và mang lại nhiều quyền lợi hơn cho ngƣời dân nói chung
và lao động nhập cƣ nói riêng. Sự linh hoạt trong tổ chức, huy động nguồn vốn, tiến
độ đảm bảo sẽ góp phần giải quyết những cản trở đang gây ra nhiều sức ép đến mọi
mặt KT - XH. Với việc huy động xã hội hóa và tƣ nhân hóa, Hà Nội sẽ tập trung
hơn trong việc quản lý và đƣa ra những định hƣớng, giải pháp vĩ mô nhằm cân bằng
nhịp độ phát triển đô thị hóa với sự gia tăng nhanh chóng của các dòng lao động
nhập cƣ vào nội thành Hà Nội.
4.2. Giải pháp đối với khu vực xuất cƣ và nhập cƣ
4.2.1. Giải pháp đối với khu vực xuất cư
Tại trung tâm đô thị lớn luôn có sức tăng trƣởng cao và tốc độ đô thị hóa
nhanh đã tạo ra một lực hút lớn đối với lực lƣợng lao động nhập cƣ ở các vùng ven
đô và nông thôn. Để hạn chế sự gia tăng dân số cơ học của Hà Nội bằng việc giảm
bớt lực hút là rất khó, vì nhu cầu con ngƣời là kinh tế, nguyên nhân chính của ngƣời
lao động nhập cƣ rời nông thôn lên thành thị tìm kiếm công việc cũng vì mục đích
kinh tế. Vậy để đối trọng với những lực hút đó, cần có sự tác động đến lực đẩy tại
khu vực xuất cƣ nhằm giải quyết, thỏa mãn những nhu cầu của ngƣời lao động có ý
định nhập cƣ vào các đô thị lớn bằng những biện pháp và chính sách về lao động
việc làm, thu nhập, các chính sách ƣu tiên đặc biệt đối với ngƣời địa phƣơng. Các
77
chính sách tập trung xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vốn, tạo điều kiện cho ngƣời lao
động có công ăn việc làm ổn định.
Đối với các vùng ven đô Hà Nội, đây là khu vực bị tác động tƣơng đối mạnh
từ sự lan tỏa đô thị hóa, những khu vực này có nguồn lao động dồi dào với tỷ lệ lao
động trong khu vực nông nghiệp còn khá nhiều. Việc đô thị hóa kèm với việc tỷ lệ
thất nghiệp tăng cao tại các vùng ven đô, chính vì vậy việc tạo giải quyết việc làm
ngay tại các vùng này là rất cần thiết. Hà Nội cần đầu tƣ nhiều hơn nữa những dự án
phát triển làng nghề truyền thống kết hợp hiện đại để ngƣời dân có công ăn việc làm
ổn định tại chỗ. Xây dựng các khu đô thị mới vệ tinh nhằm giải quyết vấn đề nhà ở,
khi ngƣời dân có thu nhập tốt hơn họ cũng cần những nhu cầu cao hơn, đời sống
văn minh hơn, chính vì vậy những khu đô thị mới vừa đảm bảo kế hoạch đô thị hóa
vừa tạo ra môi trƣờng sống hiện đại hơn cho ngƣời dân địa phƣơng. Việc tạo công
ăn việc làm, cần đƣợc phối hợp với công tác đào tạo nghề, kỹ năng quản lý vì phần
lớn ngƣời lao động trong khu vực nông thôn họ khéo léo nhƣng để tạo ra sản phẩm
có hàm lƣợng chất xám nhiều hơn, có giá trị xuất khẩu tốt hơn cần phải đƣợc đào
tạo bài bản, có kỹ năng quản lý để phát triển các doanh nghiệp năng động, cạnh
tranh tốt hơn hơn.
Với tỷ trọng đất nông nghiệp cao, để đô thị hóa tác động tích cực, không ảnh
hƣởng tới đời sống của ngƣời dân địa phƣơng, cần chuyển dịch cơ cấu trong nội
ngành, chuyển từ nông nghiệp ít hàm lƣợng giá trị và năng suất thấp chuyển sang
lĩnh vực nông nghiệp có hàm lƣợng giá trị đem lại năng suất và thu nhập cao hơn.
Ngƣời lao động địa phƣơng cần đƣợc tiếp xúc nhiều hơn với các kỹ thuật công nghệ
tiên tiến trong nông nghiệp, hệ thống thông tin internet để nâng cao chất lƣợng công
việc, tăng tính sáng tạo và tận dụng tối đa các nguồn lực. Tăng cƣờng hợp tác giữa
ngƣời nông dân với các chuyên gia, các doanh nghiệp, cùng với các chính sách hỗ
trợ để tạo cầu nối giúp sản phẩm làm ra khi đƣa vào thị trƣờng, đƣợc mọi ngƣời
chấp nhận tin dùng. Tăng sự kết nối giữa các khu công nghiệp với nông thôn, giữa
sản xuất công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ để có sự hỗ trợ thuận lợi hơn.
Thành phố cần tạo ra nhiều hơn những vùng kinh tế đệm, phụ cận để tạo việc làm,
78
ổn định cuộc sống ngƣời lao động ven đô, nông thôn nhằm hạn chế các dòng lao
động nhập cƣ vào Hà Nội.
Việc quyết định nhập cƣ mạnh mẽ hay không còn phụ thuộc vào nhu cầu,
khả năng và trình độ chuyên môn của ngƣời lao động. Những ngƣời lao động có
trình độ chuyên môn cao, đƣợc đào tạo trong những lĩnh vực có hàm lƣợng chất
xám cao sẽ có nhu cầu dịch chuyển sang các khu vực có điều kiện tốt hơn cả về
điều kiện phát triển bản thân, kinh tế và gia đình so với nơi xuất cƣ. Đối với những
lao động có trình độ chuyên môn thấp hơn hoặc chủ yếu làm trong khu vực nông
nghiệp thì việc có môi trƣờng làm việc tạo ra công ăn việc làm, hạn chế các chi phí,
gần địa phƣơng cũng đáp ứng đƣợc phần lớn nhu cầu của họ. Vì vậy việc xác định
nhu cầu, phân cấp trình độ lao động ở các khu vực ngoại thành, các tỉnh lân cận có
vai trò vô cùng quan trọng trong việc định hƣớng giải phát để có tác động hiệu quả
tại chính nơi xuất cƣ, nhằm tác động đến các lực đẩy, sàng lọc chất lƣợng lao động
nhập cƣ vào Hà Nội. Những lao động có chất lƣợng cao, đủ khả năng làm việc
đƣợc trong những khu vực có hàm lƣợng chất xám cao, cạnh tranh năng lực cần
đƣợc khuyến khích và đƣợc hƣởng những cơ chế đặc biệt trong công việc, đóng góp
vào sự phát triển KT-XH. Những lao động có trình độ chuyên môn thấp hơn cần
đƣợc tạo việc làm gần với địa phƣơng, ngoài ra họ cũng cần đƣợc đào tạo chuyên
nghiệp, nâng cao kỹ năng để thích ứng trong giai đoạn hội nhập, cạnh tranh gay gắt
của toàn cầu hóa.
4.2.2. Giải pháp đối với khu vực nhập cư
Để các dòng lao động nhập cƣ vào Hà Nội cân đối với với sự phát triển KT -
XH, ngoài những giải pháp tác động tới nơi xuất cƣ để hạn chế những lao động
không mang lại nhiều giá trị cho Thủ đô, giảm tải một lƣợng lớn lao động nhập cƣ
vào, Hà Nội cần có những biện pháp hiệu quả bám sát với thực tiễn và vận động của
các dòng lao động nhập cƣ hiện nay.
Hệ thống hóa, quản lý khoa học về công tác quản lý nhân khẩu, tạm trú tạm
vắng trên địa bàn thành phố. Kết hợp chặt chẽ các cấp chính quyền để rà soát, kiểm
tra sát sao tình trạng tạm trú, nhân khẩu lƣu trú, nhân khẩu tạm vắng của ngƣời nhập
79
cƣ. Cấp giấy tạm thời cho ngƣời không có giấy tờ tùy thân sau khi xác minh rõ nhân
thân để quản lý hành chính. Đăng ký tạm trú dài hạn cho các hộ nhập cƣ, cấp sổ
đăng ký tạm trú có thời hạn. Thƣờng xuyên kiểm tra và xử lý nghiêm những trƣờng
hợp vi phạm.
Hà Nội cần tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, các sở ban ngành cần có sự
quan tâm, phối hợp chặt chẽ trong từng vấn đề của Thủ đô để đƣa ra giải pháp tổng
thể, tránh tình trạng chồng chéo, thiếu trách nhiệm, không đúng với chức năng nhiệm
vụ. Cán bộ các sở, ban, ngành cần đƣợc nâng cao kiến thức chuyên môn, bám sát
thực tế và có những báo cáo kịp thời, nhiều vấn đề không có giải pháp sớm sẽ rất khó
khắc phục lâu dài. Gắn trình độ công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong các công tác
quản lý nhằm đảm bảo đầy đủ thông tin cho cán bộ quản lý cũng nhƣ ngƣời lao động
nhập cƣ, nhƣ các thông tin trên internet cập nhật đầy đủ, ứng dụng kỹ thuật số trong
công tác thống kê, sử dụng hệ thống quản lý thông minh, camera trong công tác quản
lý trật tự đô thị… Nguồn thông tin là vô cùng quan trọng trong việc tiếp cận việc làm
đối với lao động nhập cƣ, thành phố cần đảm bảo đầy đủ thông tin, tổ chức thêm
nhiều chƣơng trình lao động việc làm hơn nữa để kết nối cung cầu trên thị trƣờng lao
động, giúp ngƣời lao động nhập cƣ dễ dàng tìm kiếm công việc, rút ngắn thời gian
tìm việc và nhanh chóng bắt nhịp với các công việc mới.
Để phát triển KT - XH trở thành một trong những trung tâm của khu vực đòi
hỏi Hà Nội phải nỗ lực rất lớn, đƣa ra nhiều giải pháp đột phá, minh bạch trong bộ
máy, quản lý đạt trình độ cao với sự hỗ trợ của khoa học công nghệ trƣớc những
thách thức quá lớn đối với sự phát triển KT - XH của châu Á nói chung và các các
nƣớc Đông Nam Á nhƣ Singapore, Malayxia, Thái Lan nói riêng. Những nƣớc này
đã đạt đến một tầm phát triển khá cao, nhất là Singapore, có lực lƣợng lao động rất
chất lƣợng với hàm lƣợng chất xám cao, kỹ năng đào tạo bài bản, khả năng thích
nghi với điều kiện toàn cầu hóa nhanh chóng với kiến thức chuyên môn và khả năng
thích ứng toàn cầu. Những thách thức đó cũng tạo động lực cho Hà Nội cần đẩy
mạnh đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng lao động nhập cƣ, các chiến lƣợc phát
triển nguồn nhân lực phải hiệu quả và thực tiễn. Với lực lƣợng lao động nhập cƣ dồi
80
dào, tỷ trọng lao động trong cơ cấu dân số vàng nhƣ hiện nay, Hà Nội cần phải tận
dụng tốt cơ hội để đƣa ra những quyết sách trong việc thu hút nhân tài, đào tạo và
nuôi dƣỡng nguồn lực chất xám để tham gia vào quá trình phát triển KT-XH Thủ
đô. Đối với những khu vực có nguồn lao động ít chất lƣợng hơn, nhƣ những khu
vực kinh tế phi chính thức cần đƣợc quan tâm, thống kee số liệu phản ánh chính xác
thực tiễn, đƣa ra nhiều chính sách nhằm phát triển và sử dụng hiệu quả hơn những
nhóm lao động này. Lực lƣợng lao động này cần đƣợc đào tạo nhiều hơn cả về kỹ
năng cứng và kỹ năng mềm, đảm bảo sự phát triển toàn diện trong một xã hội năng
động và văn minh. Việc điều tiết các lực lƣợng, phân bổ hợp lý rất quan trọng trong
công tác quản lý của thành phố. Cân bằng mật độ dân số trên toàn địa bàn, tránh
tình trạng những khu vực tập trung quá tải nơi xuất hiện nhiều vấn đề cấp bách hiện
nay nhƣ điều kiện sống tạm bợ của lao động nhập cƣ, an toàn trật tự đô thị phức
tạp… Những cuộc điều tra, nghiên cứu cùng với những nhà hoạch định có kinh
nghiệm sẽ đƣa ra nhiều giải pháp hiệu quả trong việc phân bố lại nguồn lực trên địa
bàn, đào tạo nâng cao trình độ của ngƣời lao động.
Cùng với định hƣớng quy hoạch phát triển KT - XH, việc đô thị hóa cần
đƣợc đồng bộ trong từng giai đoạn để điều tiết các dòng lao động nhập cƣ. Hà Nội
cần khẩn trƣơng giải quyết các vấn đề về hạ tầng đô thị, nhà ở, giáo dục, y tế để
ngƣời lao động có cuộc sống, tâm lý ổn định, tập trung công việc đảm bảo chất
lƣợng công việc. Nâng cao quản lý đô thị, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng do đô thị
hóa tăng nhanh, xây dựng tràn lan gây ra, ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân.
4.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng lao động nhập cƣ
4.3.1. Lao động nhập cư trong cơ cấu lao động
Trong thời kỳ toàn cầu hóa, nguồn lực con ngƣời là tài sản quý báu tạo ra sự
khác biệt giữa những nền kinh tế dẫn đầu và phát triển bền vững. Vậy để tạo ra lợi
thế cạnh tranh, đẩy nhanh quá trình phát triển KT-XH và ứng phó với những cạnh
tranh gay gắt toàn cầu, Hà Nội cần đặc biệt nâng cao chất lƣợng nguồn lực lao động
nhập cƣ.
81
Đào tạo gắn với các mục tiêu cơ cấu ngành và định hƣớng chiến lƣợc. Hà
Nội trong công tác đào tạo đối với nguồn nhân lực lao động nhập cƣ cần xây dựng
hệ thống các chuẩn đào tạo trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp và gắn liền với thực tiễn.
Đào tạo dựa trên mục tiêu Quốc gia cũng nhƣ tầm nhìn chiến lƣợc của thành phố.
Trong giai đoạn phát triển của khoa học công nghệ, Hà Nội cần có những chính
sách khuyến khích, hỗ trợ và thu hút nhân tài từ mọi miền đất nƣớc nhập cƣ vào
thành phố, cơ cấu nguồn nhân lực vào những ngành có hàm lƣợng chất xám cao,
ứng dụng KH-CN tiên tiến, những ngành nghề tạo ra năng suất lớn và giá trị cạnh
tranh để đón đầu những cơ hội của xu hƣớng thời đại. Đa dạng hóa các loại hình
công việc, phù hợp với những thay đổi của kinh tế toàn cầu.
Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực lao
động nhập cƣ: Đẩy mạnh quy mô đào tạo ở các cấp, đặc biệt ở bậc đại học, nâng
cao năng lực giảng dạy, đầu tƣ trang thiết bị, chƣơng trình đào tạo thực tiễn, phƣơng
pháp giảng dạy hiệu quả. Cần đầu tƣ, phát triển nhiều hơn nữa các vƣờn ƣơm khởi
nghiệp, hệ thống dữ liệu trực tuyến, các trung tâm bồi dƣỡng kỹ năng chuyên sâu.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cƣờng đầu tƣ giáo dục từ nhiều nguồn: Nhà
nƣớc, xã hội, doanh nghiệp, hỗ trợ quốc tế,…Tăng cƣờng sự đóng góp của các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, các tổ chức xã hội hỗ trợ, đầu tƣ giáo dục và
tuyển mộ nhân tài. Hình thành thị trƣờng đào tạo nhân lực gắn với thị trƣờng lao
động việc làm và mở rộng hơn nữa hệ thống các trung tâm bồi dƣỡng kỹ năng, xúc
tiến việc làm.
Sử dụng và sắp xếp hợp lý: Sử dụng và sắp xếp nguồn lao động nhập cƣ xuất
phát từ nhu cầu thị trƣờng. Tuyển dụng và sử dụng lao động gắn kết với cơ chế thị
trƣờng có sự quản lý của các cấp chính quyền. Tránh sử dụng nguồn lực mang tính
tính chủ quan, bất cập gây ra lãng phí tiềm năng lao động và cản trở việc sử dụng
hiệu quả nguồn lao động. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng ngƣời tài và giữ chân ngƣời tài từ nhiều nơi nhập cƣ vào Hà Nội. Tích cực tạo
môi trƣờng thuận lợi để phát huy tốt khả năng sáng tạo, khai thác hiệu quả triệt để
lao động trí tuệ. Có những chính sách trong việc phát hiện, lựa chọn ngƣời tài để
82
xây dựng nguồn lãnh đạo có năng lực, đồng thời sắp xếp bố trí đúng ngƣời, đúng
việc, đúng tiêu chuẩn. Cung cấp hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời về việc làm cho
ngƣời lao động nhập cƣ, bên cạnh đó nâng cao khả năng cung ứng và sử dụng
nguồn lao động hiệu quả.
4.3.2. Lao động nhập cư trong khu vực kinh tế phi chính thức
Quản lý chặt chẽ nguồn lao động nhập cƣ trong khu vực kinh tế phi chính
thức. Quản lý sát sao các thủ tục tạm trú, tạm vắng đối với ngƣời lao động nhập cƣ
để ổn định trật tự trên địa bàn. Cần có nhiều hơn nữa những cuộc khảo sát, thống kê
đầy đủ thông tin về tình trạng lao động nhập cƣ trong khu vực kinh tế phi chính
thức trên địa bàn, từ đó phân tích các xu hƣớng và đƣa ra các chính sách quản lý
phù hợp, tận dụng nguồn lực từ khu vực này. Đề xuất những mô hình quản lý mới
ứng dụng khoa học công nghệ thông tin, bên cạnh đó hệ thống hóa các biểu mẫu
đăng ký, khai báo để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.
Những chính sách hỗ trợ, khuyến khích lao động nhập cƣ trong khu vực kinh
tế phi chính thức. Cần có nhiều hơn những chính sách khuyến khích và tạo điều
kiện nâng cao năng lực, phát huy khả năng sáng tạo của ngƣời lao động, giúp họ
thích nghi và tự tin trong môi trƣờng sống mới. Bảo vệ và nâng cao kiến thức về
quyền lợi của ngƣời lao động nhập cƣ nhƣ về bảo hiểm, lƣơng thƣởng và những
quyền lợi khác của ngƣời lao động. Chính sách hỗ trợ việc làm, đào tạo nâng cao
năng lực bản thân, tạo điều kiện tìm kiếm những cơ hội tốt hơn.
Tận dụng sức mạnh nguồn lực từ khu vực kinh tế phi chính thức. Khu vực
này tập trung khá đông lực lƣợng lao động nhập cƣ, vì vậy cần phải sử dụng hiệu
quả nguồn lực lao động có năng lực trong khu vực này. Bằng những biện pháp đào
tạo, bồi dƣỡng, khuyến khích và chiêu mộ những ngƣời có năng lực và phẩm chất
đạo đức, mang đến cho họ những cơ hội việc làm. Tạo cơ chế minh bạch, thông
thoáng và phát hiện, tạo điều kiện tối đa cho sự phát triển năng lực sáng tạo. Cần có
nhiều chƣơng trình gắn kết, tìm hiểu nhu cầu của lao động nhập cƣ trong khu vực
này để đƣa ra những cơ chế hiệu quả, phù hợp.
83
4.3.3. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực lao động nhập cư trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 trên địa bàn Hà Nội
Cuộc cách mạng 4.0 là cơ hội rất tốt để Việt Nam nói chung và các thành
phố lớn nhƣ Hà Nội theo kịp các nƣớc có nền kinh tế lớn mạnh nhờ vào sự đầu tƣ
phát triển và làm chủ KH - CN. Với tinh thần hiếu học, tìm tòi, nhạy cảm với những
đổi mới, ngƣời lao động nhập cƣ có những cơ hội tiếp cận với những kiến thức quản
lý khoa học từ những nƣớc phát triển thông qua những chƣơng trình đào tạo, giao
lƣu văn hóa quốc tế và nhiều cuộc hội thảo khoa học. Thế giới phẳng giúp cho việc
tiếp xúc với công nghệ, hội nhập kinh tế quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm, giao lƣu văn
hóa đa phƣơng thực sự dễ dàng giúp việc tạo ra những bƣớc phát triển nhanh chóng
hơn. Việt Nam đang bƣớc vào cơ cấu dân số vàng, là cơ hội rất lớn để đẩy mạnh
phát triển KT-XH và tạo ra bƣớc đột phá trong việc nâng cao vị thế trong khu vực
cũng nhƣ quốc tế. Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, là nơi
thu hút nhân tài với lực lƣợng lao động nhập cƣ rất lớn, vì vậy đứng trƣớc cuộc cách
mạng 4.0, Hà Nội có những cơ hội lớn để xây dựng phát triển Thủ đô theo mục tiêu
chiến lƣợc trong thời gian sớm hơn. Nhờ vào việc tiếp cận với tƣ liệu sản xuất
nguồn, chiến lƣợc đầu tƣ thông minh sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh to lớn cho Hà Nội
để nắm lấy cơ hội đi trƣớc đón đầu, bắt nhịp với những xu hƣớng thời đại.
Bên cạnh đó, những hạn chế trong cơ chế quản lý, chính sách phù hợp và hệ
thống hành chính thông thoáng trong quản lý lao động nhập cƣ Hà Nội là những
thách thức trong việc tham gia vào sân chơi toàn cầu. Hệ thống giáo dục, chất lƣợng
đào tạo, văn hóa và tinh thần chia sẻ, tinh thần khởi nghiệp của ngƣời lao động nói
chung và lao động nhập cƣ trên địa bàn thành phố còn hạn chế. Để tiếp cận đƣợc
những nền khoa học phát triển, trình độ quản lý cao, tiếp cận với công nghệ tiên
tiến, hệ thống tự động hóa, ngƣời lao động cần phải trang bị đầy đủ kiến thức, phát
huy năng lực sáng tạo bản thân, xây dựng cộng đồng phát triển. Nguồn ngân sách
hạn hẹp, đầu tƣ dàn trải, lãng phí, chƣa thực sự quan tâm về giáo dục, đào tạo, nâng
cao lợi thế cạnh tranh cho ngƣời lao động. Bộ máy quản lý còn nhũng nhiễu, thiếu
84
minh bạch, thiếu bình đẳng, năng lực hạn chế sẽ là những rào cản không nhỏ trong
việc tận dụng cơ hội của cuộc cách mạng 4.0
Vì vậy, thành phố Hà Nội cần có những cải cách trong quản lý lao động nhập
cƣ nhƣ: Hệ thống hóa lại các quy trình quản lý, văn bản pháp luận, tinh gọn bộ máy
quản lý và nâng cao năng lực cán bộ trong công tác quản lý lao động nhập cƣ trên
địa bàn Hà Nội. Xây dựng những chính sách, cơ chế phù hợp, giải quyết triệt để
những chồng chéo, bất cập của thực trạng. Tạo điều kiện và sử dụng hiệu quả tối đa
nguồn lao động nhập cƣ. Nâng cao chất lƣợng nguồn lao động nhập cƣ trên địa bàn
thành phố, bồi dƣỡng và sử dụng hiệu quả tối đa nguồn nhân lực này để tạo ra lợi
thế cạnh tranh. Nâng cao năng suất trong công việc, tạo ra nhiều công việc với thu
nhập cao cho ngƣời lao động tại nơi nhập cƣ để ngƣời lao động giúp đỡ, hỗ trợ gia
đình, góp phần xóa đói giảm nghèo tại nơi xuất cƣ. Phát triển năng lực ngƣời lao
động nhập cƣ trong các khu vực khu vực kinh tế, đặc biệt khu vực kinh tế phi chính
thức, xã hội hóa giáo dục, đào tạo. Cơ cấu lao động gắn liền với định hƣớng phát
triển kinh tế - chính trị quốc gia. Tập trung vào những ngành mũi nhọn mang lại giá
trị kinh tế cao, tạo ra lợi thế cạnh tranh quốc tế, ứng dụng khoa học công nghệ tiên
tiến cho ngƣời lao động nhập cƣ trƣớc cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đô thị hóa
gắn với định hƣớng, tầm nhìn, cân đối với phát triển KT-XH. Quản lý quy hoạch
bám sát với thực tiễn, theo từng giai đoạn và lộ trình,với tầm nhìn dài hạn. Giải
quyết triệt để các tác động tiêu cực đang gây sức ép lên thành phố. Phát triển những
đô thị vệ tinh, giảm áp lực về sự gia tăng dân số cơ học tại trung tâm thành phố.
Đẩy mạnh phát triển KT-XH và nâng cao vai trò, vị thế của Hà Nội. Xây dựng và
phát triển Hà Nội trở thành Thành phố xanh – văn hiến – văn minh – hiện đại.
4.4. Giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của lao động nhập cƣ tới quá trình
phát triển kinh tế - xã hội
Giải quyết vấn đề quá tải, xuống cấp của hạ tầng cơ sở, vấn đề nhà ở và môi
trƣờng trên địa bàn thành phố.. Các biện pháp giãn dân, mở rộng quy hoạch cần
đƣợc triển khai đúng tiến độ, quản lý hiệu quả các dự án đầu tƣ công. Đƣa ra nhiều
biện pháp kinh tế hơn nữa nhằm hạn chế lao động nhập cƣ ồ ạt đổ vào nội thành Hà
85
Nội, bên cạnh đó cần có những chính sách khuyến khích thu hút nhân tài. Thƣờng
xuyên thanh kiểm tra các khu vực không đảm bảo chất lƣợng cuộc sống, mất trật tự
an ninh, thống kê đầy đủ số liệu phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp bám sát
thực tế. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ và ý thức, kiến thức cho ngƣời lao
động nhập cƣ.
Giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Đảm bảo các điều kiện y tế, giáo dục,
các chính sách hỗ trợ cho ngƣời lao động nhập cƣ, tháo gỡ những khó khăn trong
việc tiếp cận an sinh xã hội, cơ chế bình đẳng trong cộng đồng. Nâng cao đời sống
văn hóa tinh thần cho ngƣời lao động, tạo ra môi trƣờng sống lý tƣởng để ngƣời lao
động nhập cƣ yên tâm công tác.
Giải quyết những khó khăn của ngƣời lao động nhập cƣ . Giải quyết những
vấn đề về điều kiện sinh hoạt, nhà ở giúp ngƣời lao động nhập cƣ ổn định cuộc
sống. Xây dựng những chính sách hỗ trợ về việc làm, thông tin và các thủ tục liên
quan trong việc tiếp cận việc làm. Tuyên truyền nâng cao kiến thức cộng đồng, tổ
chức các chƣơng trình giúp ngƣời lao động hòa nhập với môi trƣờng sống mới,
86
KẾT LUẬN
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh quản lý lao động nhập cƣ có một vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH và đặc biệt có vai trò quyết định đến
việc nâng cao chất lƣợng nguồn lao động trƣớc sự cạnh tranh toàn cầu. Trong bối
cảnh hội nhập quốc tế ngày càng cao, quản lý lao động nhập cƣ trên địa bàn nội
thành Hà Nội càng cấp thiết hơn bao giờ hết, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lƣợng
cao ngày càng tăng.
Qua quá trình phân tích, luận văn cho thấy Hà Nội cần thực hiện những
nhóm giải pháp về cải cách, bổ sung các chính sách quản lý nhân khẩu của lao động
nhập cƣ trên địa bàn để thắt chặt trong công tác quản lý và nâng cao năng lực của
cán bộ quản lý. Nhóm giải pháp về giải quyết việc làm tại khu vực xuất cƣ cũng
nhƣ khu vực nhập cƣ có ý nghĩa trong việc hạn chế những tác động tích cực và phát
huy những tác động tiêu cực của lực lƣợng lao động nhập cƣ vào nội thành Hà Nội.
Bên cạnh đó nhóm giải pháp về việc quản lý, sử dụng nguồn lao động hợp lý sao
cho hiệu quả, tận dụng đƣợc nguồn lực xã hội cũng nhƣ tận dụng đƣợc lực lƣợng
lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức là thực sự cần thiết để phát triển kinh
tế - xã hội Thủ đô. Cuối cùng, nhóm giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ,
phƣơng pháp và quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả, hạn chế các mặt tiêu
cực do tác động từ lao động nhập cƣ đang gây sức ép tại những khu vực trung tâm
Hà Nội. Vậy luận văn rút ra kết luận là: Cần phải hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý nguồn lao động nhập cƣ tại khu vực nội thành Hà Nội. Qua kết luận trên,
thông qua việc hoàn thiện hệ thống quản lý , Hà Nội sẽ thực hiện hiện đƣợc những mục tiêu trong công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng nguồn lao động nhập cƣ một
cách hiệu quả nhất, góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển KT-XH của Thủ đô
Mặc dù đã đầu tƣ nhiều công sức với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng
dẫn nhƣng nghiên cứu cũng không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì thời
gian có hạn, kiến thức còn nhiều hạn chế, nguồn tài liệu hỗ trợ trong suốt quá trình
nghiên cứu còn chƣa đầy đủ, tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý c ủa thầy cô và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nội vụ, 2003. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: Một số giải pháp nhằm
tăng cường quản lý di dân tự do đến Hà Nội. Hà Nội.
2. Cục thống kê thành phố Hà Nội. Tình hình KT - XH Thủ đô Hà Nội qua 60 năm
xây dựng và phát triển. Hà Nội.
3. Nguyễn Đình Cử. Thúc đẩy di cư nông thôn – đô thị góp phần nâng cao năng
suất lao động xã hội. Viện Dân số, Gia đình và Trẻ em.
4. Lê Bạch Dƣơng và Nguyễn Thanh Liêm, 2011. Từ nông thôn ra thành thị: Tác
động KT-XH của di cư ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb Lao động
5. Nguyễn Đình Dƣơng, 2014. KT-XH Hà Nội sau 5 năm mở rộng địa giới hành
chính. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
6. Nguyễn Đình Dƣơng và Nguyễn Thành Công, 2011. Các giải pháp chủ yếu để
Hà Nội cơ bản hoàn thành công nghiệp hóa theo hướng hiện đại vào năm 2018.
Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
7. Dự án TCTK/IRD-DIAL, 2010. Thị trường lao động và kinh tế phi chính thức ở
Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng và phục hộ 2007-2009. Một số nét chủ
yếu từ cuộc điều tra lao động và việc làm. Hà Nội.
8. Phạm Thị Hồng Điệp, 2010. Quản lý nhà nước đối với lao động di cư trong quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Thủ đô Hà Nội. Tạp chí khoa học
ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010)
9. Doãn Hùng, 2013. Di dân quốc tế: Bản chất, xu hướng vận động và định hướng
chính sách quản lý. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia
10. Jean – Pierre Cling và cộng sự, 2013. Kinh tế phi chính thức tại các nước đang
phát triển. Hà Nội: Nxb Tri thức
11. Ngô Thắng Lợi, 2014. Giáo trình kinh tế phát triển. Hà Nội: Nxb Đại học kinh
tế quốc dân.
12. Michael E. Porter, 2012. Lợi thế cạnh tranh Quốc gia. Hồ Chí Minh: Nxb Trẻ.
13. Ngân hàng Thế Giới, 2011. Đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam: Báo cáo hỗ trợ kỹ thuật.
88
14. Sở tƣ pháp, 2013. Luật Thủ đô. Hà Nội: Nxb Hà Nội.
15. Đinh Văn Thông, 2010. Di dân ngoại tỉnh vào thành phố Hà Nội: Vấn đề đặt ra và
giải pháp. Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, số 26 (2010).
16. Thủ tƣớng chính phủ, 2011.Quyết định số 1081/QĐ-TTg Phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển KT-XH thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030. Hà Nội.
17. Tổng cục thống kê, 2011. Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu
hướng và những khác biệt. Hà Nội.
18. Tổng cục thống kê – Quỹ dân số liên hợp quốc, 2016. Điều tra di cư nội địa
Quốc gia 2015: Các kết quả chủ yếu. Hà Nội: Nxb Thông tấn.
19. Tổng cục thống kê - Quỹ dân số liên hợp quốc, 2016. Điều tra dân số và nhà ở
giữa kỳ: Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb Thông tấn
20. Đinh Công Tuấn, 2013. Hệ thống an sinh xã hội của một số nước EU giai đoạn
hậu khủng hoảng tài chính – kinh tế toàn cầu. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
21. United Nations Việt Nam, 2010. Di cư trong nước: Cơ hội và thách thức đối với
sự phát triển KT - XH ở Việt Nam. Hà Nội.
22. Viện khoa học lao động và xã hội, 2012. An sinh xã hội cho khu vực phi chính
thức và lao động phi chính thức ở Việt Nam. Hà Nội.
23. Viện quản lý kinh tế TW – CIEM. Chuyên đề quản lý nhân lực. Hà Nội.
Tiếng Anh
24. The World Bank, 2015. The contribution of labour mobility to economic growth.
89