K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
30
QUẢN MI CẤP TRONG GIAI ĐOẠN THAI KỲ
Nguyn Hồng Sơn1, Trn Thu Thy1, Nguyn Quc Nht1,
Võ Th Thanh Bình1, Trn Th Kiu My2,
Nguyn Bá Khanh2, Bch Quc Khánh1
I. ĐẶT VN ĐỀ3
mi (LXM) cấp là một bệnh lý ác
tính của hệ tạo u đặc trưng bởi sự tăng
sinh các tế bào non ác tính của hệ tạo u
trong tủy ơng và máu ngoại vi. Tế bào non
ác tính phát triển, lấn át c chế quá tnh
sinh sản biệt hóa tất cả các dòng tế bào
máu nh tng trong tủy ơng [1]. Bnh
LXM cấp được chẩn đoán khi mang thai
tng không ph biến, xy ra vi t l
khoảng 1/75000 đến 1/100000 ca mang
thai. Trong đó, LXM cấp dòng lympho
chiếm khong mt phn ba LXM cp
dòng ty chiếm hai phần ba các trưng hp
[2].
Khi mang thai, mt s đặc điểm ban đầu
ca LXM cp, ví d như mệt mi và khó th,
hoặc thay đi tế bào máu ngoại vi, như thiếu
máu gim tiu cu, th nhm ln vi
các triu chng liên quan đến thai k, dn
đến chẩn đoán chậm tr điu tr không
phù hp. Điều trị LXM cấp trong thai kỳ là
mt thách thc ln đối vi c người bnh,
gia đình đội ngũ y tế. Các thuc s dng
trong quá tnh điều tr bệnh như thuốc gim
bch cu, hóa cht tích cc th liên quan
1Vin Huyết hc Truyn máu Trung ương
2Đại hc Y Hà Ni
Chu trách nhim chính: Nguyn Hng Sơn
SĐT: 0981887871
Email: mysunshine2110@gmail.com
Ngày nhn bài: 11/07/2024
Ngày phn bin khoa hc: 01/08/2024
Ngày duyt bài: 01/10/2024
đến kết qu bt li cho thai nhi, bao gm d
tt hoc t vong, đồng thi có th ảnh hưởng
đến kết qu điu tr ca m. Những khó khăn
mà ph n mang thai phải đối mt khi không
th sinh con tng xuyên ngưi bnh
cần đ thi gian cũng như sự h tr đáng
k để đưa ra quyết đnh ca mình. Mc dù
ng dn chẩn đoán qun lý bnh LXM
cp trong thai k đã đưc xut bn bi y
ban Tiêu chun Huyết hc Anh (British
Committee for Standards in Haematology)
vào năm 2015 [3], nhưng quyết định điều tr
thc tế b ảnh ng bi nhiu yếu tố, như
th LXM, mức đ nghiêm trng ca bnh,
tình hình tài chính, hoàn cnh nim tin
nhân của ngưi bnh. Trong bài này, chúng
tôi tập trung vào tổng quan tài liệu về việc
quản bệnh nhân LXM cấp trong giai đoạn
thai kỳ.
II. CHN ĐOÁN LƠ MI CP TRONG THAI
K
Việc sản xuất quá mức tế bào bạch cầu
chưa trưởng thành hoặc bất thường sẽ dẫn
đến ngăn cản quá tnh sản xuất các tế bào
máu bình tng hậu quả là gây các triệu
chứng liên quan đến thiếu các tế bào máu
như nhiễm trùng, xuất huyết, thiếu máu. Các
tế bào ác tính có thể ra máu ngoại vi, xâm lấn
vào c quan như gan, lách, hạch, làm
tăng thể tích các quan đó [1]. LXM cấp
được chia thành 2 nhóm chính: LXM cấp
dòng tủy (Acute Myelogenous Leukemia -
AML) LXM cấp dòng lympho (Acute
Lymphoblastic Leukemia - ALL). Hiện nay,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - QUYN 1 - S ĐẶC BIT - 2024
31
bảng phân loại LXM cấp da trên sự kết hợp
của các đặc điểm về lâm sàng, nh thái,
miễn dịch và di truyền theo WHO 2016 đang
được sử dụng phổ biến nhất. Bệnh nhân đưc
chẩn đoán xác định LXM cấp khi 20%
tế bào non ác tính trong tổng số các tế bào có
nhân trong tủy xương hoặc máu ngoại vi [4].
Chẩn đoán bnh LXM cp trong thai k
th khó khăn hơn so với những ngưi
không mang thai vì triu chng thiếu máu, có
th do nhiu yếu t, nht khi thiếu u
thiếu sắt tương đối ph biến trong thai
k. Xét nghim tế bào máu ngoi vi bt
tng hoc tn lâm sàng biu hin xut
huyết tng gi ý mt nguyên nhân thiếu
máu nghiêm trọng n. Nếu như giảm tiu
cu thiếu máu tương đối ph biến trong
thai k, tgim bch cu trung tính li hiếm
gặp n cần đưc tìm nguyên nhân hoc
theo dõi cht ch. S xut hin ca các tế bào
non (blast) trong máu ngoi vi gi ý mt
chẩn đoán bệnh ác tính v huyết hc ch
định xét nghim ty đồ các xét nghim
huyết học chuyên u như phân loại min
dch, phân tích nhim sc th để chn
đoán.
III. ẢNH HƯỞNG CA LXM CP LÊN THAI K
3.1. nh hưng lên thai nhi
3.1.1. nh hưởng ca bnh LXM cp
ca m lên thai
Các nguyên nhân gây t vong thai nhi do
bnh LXM cp gây nên th bao gm: S
thiếu máu ca mẹ, đông u ni mch ri
rác tr tế bào bch cu, s nh thành
các vi huyết khi, xut huyết tổn thương ti
h thng mch máu nhau thai nh
hưởng đến lưu lưng máu, trao đổi cht dinh
ng cung cp oxy trong các khong
gian bào ca nhau thai. Thiếu hụt dinh dưng
ngưi m, gây ra do bnh LXM cp hoc
do chng chán ăn sau hóa trị liệu, cũng
th ảnh ng đến s phát trin ca thai nhi
cân nặng khi sinh. Do đó, việc không phát
hin kp thi cũng như không kiểm soát bnh
LXM cp của người m có th đem lại nhng
bt li cho thai, dẫn đến t l thai nhi chm
phát trin, sinh non t vong chu sinh cao
n [5].
3.1.2. nh hưởng ca các thuốc điu tr
lên thai nhi
Nhau thai đóng vai t giao diện gia
khoang ca m thai nhi h thng
máu tương ng. Nhau thai điều chnh mức độ
truyn thuốc đến thai nhi, dẫn đến nồng độ
thuc khác nhau trong khoang thai, tùy thuc
vào cu trúc phân t ca thuc (trọng lượng
phân t, s ion hóa, gn kết vi protein và độ
tan trong lipid…) sự vn chuyn tích cc
hay khuếch tán. Các nghiên cu trên động
vt cho thy nồng đ thuốc gây độc tế bào
như Anthracycline Vinblastine trong
huyết tương của thai nhi gim so vi nồng độ
huyết tương của m [6]. Do đó, tùy thuộc
vào tác nhân gây đc tế bào đưc s dng,
nhau thai hoạt động như mt o cản đối vi
khoang thai nhi. Bên cạnh đó, nhau thai s là
i tiếp xúc trc tiếp vi các loi thuốc đưc
dùng trong thi k mang thai cho ngưi m
sau đó, chức năng của nhau thai th b
suy gim. Nhiu nghiên cu đã cho thy
liên quan đến tác động ca thuốc đối vi cu
trúc s phát triển nh tng ca nhau
thai [7]. Gần đây, Verheecke cng s đã
mô t mức đ ng thẳng oxy hóa tăng lên ở
nhau thai của con ngưi sau khi tiếp xúc vi
thuốc điu tr ung t với nhiu loi tác nhân
hóa tr liu khác nhau. Những thay đổi v
nh thái ca cu trúc nhau thai cấp độ
mô vi mô, chng hạn như quá trưởng
thành nhung mao, thiu sn nhung mao
phù nhung mao đã đưc mô t sau khi tiếp
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
32
xúc vi thuốc gây độc tế bào trong tam
nguyt th 2 th 3 ca thai k [8], [9].
Nvậy, nhau thai quan mục tiêu ca
thuốc gây độc tế bào, mt khác, nhau thai
cũng giúp vận chuyn mt s thuốc gây độc
tế bào o khoang thai nhi, khiến thai nhi
tiếp xúc vi các tác nhân này.
Tác động ca thuốc gây độc tế bào lên
thai nhi th đưc nghiên cu theo hai góc
độ: tác động tc thi, đưc biết rõ v sy thai
quái thai; tác đng muộn, ít đưc biết
đến n với các ri lon ni tiết tuyến
sinh dc tim n khác, các vấn đề v tăng
trưởng phát trin, các ri lon di truyn và
quái thai ảnh hưng đến các thế h tương lai.
Hình 1. Các giai đoạn quan trng trong quá tnh phát triển trước khi sinh [10]
Các du chấm trên thai nhi đang phát
trin cho thy các v trí tác động ph biến
ca các cht gây quái thai. Thanh ngang biu
th s phát trin của thai nhi trong giai đoạn
rt nhy cảm (màu tím) giai đoạn ít nhy
cảm n (màu xanh lá cây).
Kh năng gây quái thai của bt k loi
thuốc nào đu ph thuc vào thi gian tiếp
xúc, liều lưng các đặc đim ảnh ng
đến s vn chuyn qua nhau thai. Các loi
thuốc độ hòa tan trong lipid cao, trng
ng phân t thp liên kết lng lo vi
protein huyết tương giúp chuyển thuc t m
sang thai d dàng n. Khuynh ng di
truyn gây quái thai th gii thích ti sao
nhng ngưi dùng cùng mt loi thuc li
độ nhy cm khác nhau. S dng hóa cht
trong ba tháng đầu m tăng nguy cơ sảy thai
t nhiên, thai chết và các d tt ln. Các d tt
phn ánh tui thai khi tiếp xúc: thai nhi đc
bit d b tổn tơng khi tiếp xúc trong quá
tnh hình thành quan khong tun th 2
8 sau khi th thai. Tim, ng thn kinh và các
chi b ảnh ng sm n vòm miệng tai
(hình 1). Sau khi hình thành quan, mắt
quan sinh dc, cùng vi h to máu và h
thần kinh trung ương, vn d b tổn tơng
khi tiếp tc b phơi nhiễm. Pi nhiễm hóa
chất trong quý II, quý III làm tăng nguy
thai chm phát trin và nh cân khi sinh.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - QUYN 1 - S ĐẶC BIT - 2024
33
Đi vi tác động mun, các báo cáo vi
thi gian theo dõi lâu dài tr có tin s tiếp
xúc vi hóa cht trong thai k còn ít nhưng
đáng tin cậy. Avilés Neri không tìm thy
bất tng v nhn thc, thn kinh hoc tâm
lý 84 tr em tiếp xúc vi hóa tr liu ca
m trưc khi sinh trong 18,7 năm theo dõi.
Kh năng sinh sản nhn thc bình tng
đã được ghi nhn 12 tr em thế h th hai
[11]. Elyce H Cardonick cũng đã chứng
minh không s khác biệt đáng kể nào
được ghi nhn v k năng nhận thc, thành
tích hc tp hoặc năng lực hành vi gia
nhóm tiếp xúc vi hóa tr liu tr em
không tiếp xúc [12]. Nhiu nghiên cu khác
cũng cho thy s kết qu tương t v phát
triển bình tng v th cht, thn kinh
tâm lý cũng như các bất tng v huyết hc
hoc min dch. Có th thy nếu bnh nhân
mang thai mc bnh ác tính v huyết hc t
th truyn hóa cht mt cách an toàn [10],
[11], [13], [14], [15].
3.2. Tiên lượng của ngưi m
bệnh nhân ung t, mục tiêu chính của
việc điều trị sự sống sót lâu dài của bệnh
nhân. Do đó, một trong những mối quan tâm
chính của các bác ung t việc mang
thai thể ảnh ng tiêu cực đến tiên
lượng. Cho đến nay, đã những d liệu
đáng tin cậy về tiên lượng của ngưi
mẹ. Stensheim cộng sự đã công bố một
nghiên cứu theo dõi da tn dân số bao gồm
42511 phụ nữ với thời gian theo dõi trung
nh là 9 năm cho thấy tỷ lệ nguy cơ t vong
do nguyên nhân cụ thể không khác biệt
đáng kể phụ nữ mang thai hoặc cho con bú
so với nhóm không mang thai, điều này cũng
được nhìn nhận bệnh nhân LXM cấp [16].
Nhiều nghiên cứu khác cũng đã cho thấy
điều tương t [17], [18]. Tuy nhiên, s chậm
trễ trong điều trị bệnh thể ảnh ng đến
kết quả đáp ứng kém của m đồng thời
không giúp cải thiện kết quả cho thai nhi
[19]. Nếu không điều trị, ngưi mthể t
vong trong vòng vài tuần hoặc vài tháng
[13]. Do đó, việc t hoãn điều trị sẽ thể
đưa đến kết quả bất li cho cả mẹ thai.
Trừ khi thai đã lớn, những trường hợp còn
lại, việc điều trị nên đưc bắt đầu càng sớm
càng tốt cần đưc thực hiện trong sự phối
hợp chặt chẽ của các bác thuộc nhiều
chuyên khoa, của gia đình sản phụ [3],
[20]. Cần cân nhắc đến sức khỏe của cả
người mthai nhi cũng như mong muốn
hiểu biết của ngưi mẹ. Sản phụ cần được
cung cấp thông tin đầy đủ cả về chẩn đoán,
phương pháp điều trị bệnh và các biến chứng
thể xảy ra cho bản thân thai nhi trong
sau thai kỳ. Vi từng giai đoạn của thai
kỳ, các nguy rủi ro cho sản phụ và thai
nhi sẽ khác nhau.
3.3. Qun lý theo tng quý ca thai k
3.3.1. Các vấn đề trong quý I ca thai k
Sảy thai t nhiên trước 12 tuần tuổi thai
là khá tng gặp, xảy ra 20% trường hợp
mang thai phụ nữ khỏe mạnh. T lệ thậm
chí còn cao n phụ nữ mắc LXM cấp
[10]. Hóa trị đưc thực hiện trong quý I
nguy sảy thai, t vong thai nhi dtật
bẩm sinh cao nhất, dao động t 10% - 20%
[20]. Nguy sảy thai t nhiên cao, dtật
thai nhi nghiêm trọng thai chết lưu do
bệnh LXM cấp liên quan đến các biến chứng
của bệnh và các phương pháp điều trị, vì vậy,
việc cân nhắc chấm dt thai kỳ khi chẩn
đoán đưc thực hiện trong ba tháng đầu
hợp lý. Chấm dt thai kỳ chủ đích được
coi an toàn n cho ngưi mẹ so với nguy
sảy thai t nhiên do số lượng tiểu cầu
các thông số đông máu thể được kiểm
soát chặt chẽ n trong tình huống chủ
đích. Chấm dt thai kỳ bằng thuốc tốtn là
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
34
can thiệp bằng phẫu thuật nhưng cả hai đều
thể thực hiện được nếu kiểm soát chặt chẽ
quá trình đông cầm máu [3], [7].
3.3.2. Các vấn đ trong quý II và III ca
thai k
Giai đoạn bào thai (tức là quý II quý
III) được đặc trưng bởi sự tăng trưởng
trưởng thành chức năng của các quan
hệ thống đã nh thành. Trong giai đoạn này,
tác động của hóa chất sẽ giảm đi và có thể d
đoán được[5]. Việc điều trị hóa chất trong
quý II III của thai kỳ trong nhiều bài báo
cáo cho thấy hiếm khi gây dtật bẩm sinh,
nhưng m tăng nguy sảy thai muộn, sinh
non, thai nhi chậm phát triển, giảm bạch cầu
trung tính nhiễm trùng huyết trẻ sơ sinh
[3], [20]. Tuy vậy, ngày càng nhiều báo
cáo ghi nhận về các phương pháp điều trị hóa
chất thành công trong quý II III đối với
nhiều nhiều bệnh ung t khác nhau, bao
gồm cả LXM cấp. Cnh vậy, việc sinh ra
một em khỏe mạnh, không dtật vẫn là
kết quả khả năng cao. Vi thai nhi quý
II quý III, những ảnh ng của hóa trị
liệu tương đối thấp nhưng về lâu dài,
những ảnh hưởng này đối với trẻ sinh t
vẫn chưa chắc chắn. Thai phụ cũng nên được
thông báo rằng việc trì hoãn điều trị bệnh sẽ
gây rủi ro đáng kể cho sức khỏe của cả mẹ và
thai nhi.
Điều tr hóa chất thể giúp ngưi mẹ
kiểm soát quá tnh diễn tiến của bệnh đặc
biệt trong những tình huống, bối cảnh lâm
ng cấp tính do bệnh LXM cấp gây nên,
trong nhiều trường hợp các rối loạn này
thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng của sản
phụ. Hơn nữa, việc kiểm soát bệnh tật cũng
thể tạo thêm thời gian để thai nhi phát
triển trong buồng tử cung. Do việc sinh con ở
giai đoạn này không tng xuyên
cũng không nên trì hoãn việc điều trị hóa
chất nên li khuyên trong quý II quý III
thường tiếp tục mang thai bắt đầu hóa
trị liệu. Tuy nhiên, với tng trường hợp, vẫn
cần xem xét theo dõi chặt chẽ do ảnh
hưởng ít nhiều của các thuốc hóa chất đến
thai nhi cũng như nguy đẻ non, thai chết
lưu thể xảy ra trong giai đoạn giảm bạch
cầu và tiểu cầu.
tất cả các thai kỳ dưi 36 tuần, thai
phụ nên đưc thảo luận về nguy t vong
của thai liên quan đến sinh non với bác
sinh kinh nghiệm. Trong khoảng thời gian
t 24 đến 28 tuần, nguy sinh non rất
cao, cần phải cân nhắc cân bằng giữa nguy
phơi nhiễm hóa chất của thai với nguy cơ
sinh non trong giai đoạn này, vào thảo luận
kỹ với bác sinh kinh nghiệm. Tlệ
sống sót sau khi sinh của thai khỏe mạnh
ngoài 28 tuần tuổi là > 90% hầu hết các
trung tâm ln, thậm chí còn cao n (trên
95%) nếu thai nhi đưc sinh ra sau khi đưc
tn 32 tuần. Việc sinh em trước khi bắt
đầu hóa tr liệu thể đưc coi hợp lý nếu
người m mang thai sau tuần thứ 30. Việc
điều trị hóa chất những tuần thai cuối
không được khuyến cáo do khả năng khởi
phát chuyển dsẽ ngày càng tăng lên trước
khi tủy ơng thể hồi phục sau hóa chất
[3]. Hơn nữa, suy tủy trẻ sinh thoáng
qua một biến chứng hiếm gặp, đưc thấy
sau khi dùng hóa chất thai gần đủ tháng
(tc là sau tuần thứ 34 của thai kỳ) [13]. Đ
tnh những kết quả như vậy, nên lên kế
hoạch cách nhau ít nhất 3 tuần gia thời
điểm dùng thuốc thời điểm d kiến sinh
để tránh tích tđộc tsuy tủy trẻ sinh.
Nhiều khuyến cáo lấy mốc 36 tuần tuổi thai
để đưa ra khuyến cáo không điều tr hóa chất
[3].
3.3.3. Các vấn đề giai đoạn sau sinh