ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ NGỌC THỦY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN

PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT

ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG SẮT

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ NGỌC THỦY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN

PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT

ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG SẮT

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Ngành: Khoa học môi trường

Mã ngành: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả

nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tạ Ngọc Thủy

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, khoa Khoa

Môi trường, cùng toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu

trong quá trình học tập vừa qua.

Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc đến TS. Phan Thị Thu Hằng, Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn

thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Tân Tiến, Công ty cổ phần Khai

khoáng Minh Đức, các cán bộ công nhân, các hộ dân xung quanh khu vực công ty,

đã nhiệt tình giúp đỡ tôi, tham gia phỏng vấn và cung cấp những thông tin, số liệu

chính xác cho tôi trong quá trình tôi thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia

đình, bạn bè và người thân đã động viên, hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày tháng ……năm 2020

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tạ Ngọc Thủy

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... viii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................... 3

3. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tế của đề tài ................................................................. 3

3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................... 3

Chương 1. TỐNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................. 4

1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan ................................................................. 4

1.1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 6

1.1.3. Tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường ............................................. 9

1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................... 15

1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 18

1.3.1. Tình hình khai thác và bảo vệ môi trường của các mỏ quặng sắt trên thế giới .... 18

1.3.2. Tình hình khai thác và bảo vệ môi trường của các mỏ quặng sắt ở Việt Nam .... 21

1.3.3. Tình hình khai thác và bảo vệ môi trường của các mỏ quặng sắt trên địa bàn tỉnh

Yên Bái ................................................................................................................................ 27

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 35

2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................ 35

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 35

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 35

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 36

iv

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ....................................................... 36

2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................................... 36

2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ........................................................ 36

2.3.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn............................................................................ 38

2.3.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ............................................................ 39

2.3.6. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu .................................................. 39

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 40

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái ......................... 40

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................................... 40

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................................... 42

3.1.3. Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Yên Bái ............................................................... 46

3.2. Đánh giá thực trạng môi trường tại một số điểm mỏ quặng sắt trên địa bàn

huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ...................................................................................... 47

3.2.1. Sơ lược về một số điểm mỏ quặng sắt trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái . 47

3.2.2. Đánh giá thực trạng môi trường tại một số điểm mỏ quặng sắt trên địa bàn huyện

Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ...................................................................................................... 52

3.3. Đánh giá công tác quản lý môi trường tại một số điểm mỏ trên địa bàn huyện

Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................................................. 62

3.3.1. Đánh giá của cơ quan quản lý về công tác quản lý chất thải rắn tại các mỏ khai

thác quặng sắt ...................................................................................................................... 62

3.3.2. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý bảo vệ môi trường trong khai

thác, chế biến quặng sắt...................................................................................................... 65

3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tại

các điểm mỏ khai thác quặng sắt trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ........... 70

3.4.1. Giải pháp quản lý môi trường ................................................................................. 70

3.4.2. Giải pháp kỹ thuật .................................................................................................... 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 75

1. Kết luận ........................................................................................................................... 75

2. Kiến nghị ......................................................................................................................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 77

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Trữ lượng quặng sắt ở một số nước trên thế giới ........................................ 19

Bảng 1.2. Công suất và kích thước một số mỏ quặng trên thế giới ............................. 20

Bảng 1.3. Trữ lượng và tài nguyên dự báo ở một số tỉnh của Việt Nam ..................... 22

Bảng 1.4. Trữ lượng, chất lượng một số mỏ sắt lớn .................................................... 24

Bảng 1.5. Danh sách giấy phép khai thác quặng sắt đang còn hiệu lực trên địa bàn

tỉnh Yên Bái năm 2019 ................................................................................................. 29

Bảng 3.1. Tổng hợp các thông số hệ thống khai thác .................................................. 49

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu nước dưới đất .......................................... 56

Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu nước thải ................................................. 56

Bảng 3.4. Ý kiến của cơ quan quản lý về tình hình hoạt động của các mỏ khai thác

quặng sắt ........................................................................................................................ 62

Bảng 3.5. Đánh giá về thực hiện công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các mỏ

quặng sắt ........................................................................................................................ 64

Bảng 3.6. Ý kiến của doanh nghiệp về công tác bảo vệ môi trường tại các mỏ khai

thác và chế biến quặng sắt ............................................................................................. 65

Bảng 3.7. Thời gian định kỳ nạo vét và vận chuyển bùn thải tại các nhà máy chế biến . 66

Bảng 3.8. Đánh giá của người dân về độ an toàn của bãi thải tại mỏ quặng sắt phía

Bắc núi 300 .................................................................................................................... 67

Bảng 3.9. Đánh giá của người dân về độ an toàn của bãi thải tại mỏ quặng sắt

Yên Bình ........................................................................................................................ 68

Bảng 3.10. Ý kiến của người dân về các bãi tập kết đất đá thải, hồ chứa bùn thải của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các mỏ khai thác quặng sắt ............................................................................................ 69

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Phương pháp khai thác dầu mỏ ...................................................................... 9

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu ................................................................... 40

Hình 3.2. Sơ đồ công nghệ khai thác của mỏ quặng sắt Yên Bình .............................. 48

Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ chế biến quặng sắt............................................................. 51

Hình 3.4. Biểu đồ TSS nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l) ........................ 52

Hình 3.5. Biểu đồ COD nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l)....................... 53

Hình 3.6. Biểu đồ PH nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 ..................................... 53

Hình 3.7. Biểu đồ kim loại nặng (Cu) nước mặt và suối Ngòi Lâu

năm 2019 (mg/l) ............................................................................................................ 54

Hình 3.8. Biểu đồ kim loại nặng (Pb) nước mặt và suối Ngòi Lâu

năm 2019 (mg/l) ............................................................................................................ 54

Hình 3.9. Biểu đồ kim loại nặng (Zn) nước mặt và suối Ngòi Lâu

năm 2019 (mg/l) ............................................................................................................ 55

Hình 3.10. Biểu đồ kim loại nặng (Zn) nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l)

....................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Hình 3.11. Biểu đồ kim loại nặng (Fe) nước mặt và suối Ngòi Lâu

năm 2019 (mg/l) ............................................................................................................ 55

Hình 3.12. Biểu đồ bụi TSP tại khu dân cư cách mỏ khai thác quặng sắt của ............ 57

Công ty TNHH Tân Tiến 500 mét năm 2019 (đơn vị: microgam/m3) ........................ 57

Hình 3.13. Biểu đồ bụi TSP môi trường lao động tại mỏ khai thác quặng sắt ............ 58

của Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị: microgam/m3) ................................ 58

Hình 3.14. Biểu đồ bụi TSP nhà máy chế biến và mỏ quặng sắt của Công ty Cổ phần

khai khoáng Minh Đức năm 2018 (đơn vị: microgam/m3) .......................................... 58

Hình 3.15. Biểu đồ bụi TSP môi trường không khí lao động tại nhà máy chế biến

quặng sắt của Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị: microgam/m3) ............... 58

Hình 3.16. Biểu đồ bụi TSP môi trường không xung quanh nhà máy chế biến quặng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sắt của Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị: microgam/m3) .......................... 59

vii

Hình 3.17. Biểu đồ tiếng ồn xung quanh mỏ quặng sắt của Công ty TNHH Tân Tiến

năm 2019 (đơn vị dBA) ................................................................................................ 59

Hình 3.18. Biểu đồ tiếng ồn môi trường làm việc mỏ quặng sắt của

Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị dBA) ...................................................... 60

Hình 3.19. Biểu đồ tiếng ồn xung quanh nhà máy chế biến của

Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị dBA) ..................................................... 60

Hình 3.20. Biểu đồ tiếng ồn xung quanh khu vực mỏ và nhà máy chế biến quặng sắt

của Công ty Cổ phần khai khoáng Minh Đức năm 2018 ............................................. 61

Hình 3.21. Biểu đồ khối lượng đất đá thải qua các năm của 02 mỏ (đơn vị m3) ........ 61

Hình 3.22. Biểu đồ đánh giá về thực hiện công tác quản lý môi trường

tại các mỏ quặng sắt ...................................................................................................... 64

Hình 3.23. Biểu đồ đánh giá về thời gian thực hiện nạo vét bùn thải

của các nhà máy chế biến quặng sắt ............................................................................. 66

Hình 3.24. Biểu đồ đánh giá của người dân về an toàn bãi thải của mỏ khai thác

quặng sắt phía Bắc núi 300 ........................................................................................... 68

Hình 3.25. Biểu đồ đánh giá của người dân về an toàn bãi thải của mỏ khai thác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quặng sắt Yên Bình ....................................................................................................... 68

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOD Nhu cầu oxy sinh học

COD Nhu cầu oxy hóa học

CTM Cải tạo phục hồi môi trường

DPSIR Động lực - áp lực - hiện trạng - tác động - đáp ứng

ĐTM Đánh giá tác động môi trường

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TDS Tổng chất rắn hòa tan

TSP Tổng lượng bụi lơ lửng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TSS Tổng chất rắn lơ lửng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng về

chủng loại gồm các nhóm khoáng sản nhiên liệu (dầu khí, than); nhóm khoáng sản sắt

và hợp kim sắt (sắt, cromit, titan, mangan); nhóm khoáng sản kim loại màu (boxit,

thiếc đồng, chì-kẽm, molipden); nhóm khoáng sản quý (vàng, đá quý); nhóm khoáng

sản hóa chất công nghiệp (apatit, cao lanh, cát thủy tinh); nhóm khoáng sản vật liệu

xây dựng (đá vôi xi măng, đá xây dựng, đá ốp lát). Từ khi đất nước ta hoàn toàn giải

phóng, công tác điều tra địa chất và tìm kiếm thăm dò khoáng sản mới được triển

khai trên quy mô toàn lãnh thổ Việt Nam. Trong công tác điều tra cơ bản, công tác đo

vẽ, thành lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, đã phát hiện thêm nhiều

vùng, điểm mỏ có triển vọng lớn. Kết quả của công tác điều tra, khảo sát, thăm dò địa

chất cho thấy Việt Nam có tiềm năng khoáng sản khá phong phú, đa dạng. Nhiều

khoáng sản có trữ lượng lớn như boxit, quặng sắt, đất hiếm, apatit… chủng loại

khoáng sản đa dạng. Việc khai thác và chế biến khoáng sản đã mang lại nhiều lợi ích

về kinh tế cho đất nước. Tuy nhiên đồng thời với việc thúc đẩy phát triển kinh tế, việc

khai thác khoáng sản tràn lan không có quy hoạch đã gây ra những thách thức to lớn

đối với môi trường, xã hội và con người. Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng

sản tuy ở các mức độ khác nhau nhưng luôn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường,

nhiều khi còn rất nghiêm trọng. Có thể nói tất cả các thành phần của môi trường như

đất, nước, không khí, môi trường sinh thái đều chịu tác động.

Khu vực tỉnh Yên Bái có tiềm năng rất lớn về tài nguyên khoáng sản như đá

vôi, felspat, quặng sắt, chì, kẽm,... đặc biệt là quặng sắt. Quặng sắt thuộc tỉnh Yên Bái

được đánh giá là có chất lượng tốt, trữ lượng lớn đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong

nước và xuất khẩu. Các sản phẩm chế biến quặng sắt chủ yếu là đá làm ốp lát, bột

carbonat calci và vật liệu xây dựng thông thường. Mức độ điều tra cơ bản về địa chất

khoáng sản tương đối tốt, có nhiều công trình điều tra về địa chất khoáng sản trong

nhiều giai đoạn khác nhau, đến nay đã phát hiện được nhiều mỏ khoáng sản, đa dạng

về chủng loại như: Kaolin, felspat, sắt, nước khoáng, thạch anh, chì, kẽm, quặng sắt,

đá xây dựng… chủ yếu tập trung ở các huyện Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trấn Yên, Yên Bình và huyện Lục Yên.

2

Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái

đang diễn ra khá mạnh mẽ. Tính đến tháng 02 năm 2019 trên địa bàn tỉnh Yên Bái có

108 mỏ được cấp giấy phép khai thác còn hiệu lực trong đó có 17 mỏ quặng sắt được

Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép khai thác, 8 nhà

máy tuyển quặng sắt nằm chủ yếu ở huyện Trấn Yên và huyện Văn Yên, ít hơn ở Văn

Trấn, Mù Cang Chải. Quá trình khai thác, chế biến khoáng sản nói chung, quặng sắt

nói riêng, đã đem lại nguồn lợi về kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân, cải

thiện cơ sở hạ tầng, giao thông. Các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản đã cơ

bản tuân thủ tốt các quy định của pháp luật, một số doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư

đổi mới máy móc thiết bị, lựa chọn công nghệ tiên tiến chế biến khoáng sản nhằm

giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu, nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm; việc

thực hiện công tác bảo vệ môi trường ở các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản đã

được chú trọng, áp dụng công nghệ, phương pháp xử lý tương đối hiện đại giảm thiểu

khói bụi gây độc hại trong quá trình khai thác, bận chuyện và chế biến khoáng sản;

các hồ lắng, bể lọc chất thải trong khai thác, chế biên đã được xây dựng theo quy

định… Tuy nhiên bên cạnh đó việc khai thác khoáng sản có những tác động tiêu cực

đến môi trường như làm giảm tính đa dạng sinh học, ô nhiễm nước, đất, không khí,

gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân xung quanh khu vực khai thác và

các khu vực lân cận. Hiện nay, ở tỉnh Yên Bái nói riêng và cả nước nói chung, công

tác bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và chế biến quặng sắt chỉ dừng lại ở

mức xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cải tạo phục hồi môi

trường (CTM) chưa có sự đánh giá tổng hợp theo cả vùng và chưa có tính hệ thống

gây khó khăn cho công tác quản lý môi trường. Một mỏ khai thác hoặc một cơ sở chế

biến khoáng sản có thể kiểm soát một cách tương đối vấn đề xả thải ra môi trường,

song việc cùng lúc diễn ra nhiều hoạt động khai khoáng sẽ tạo áp lực lớn cho môi

trường của khu vực.

Từ thực trạng trên việc thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các

biện pháp quản lý môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến quặng sắt trên địa

bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” được học viên lựa chọn để làm luận văn thạc sỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhằm góp phần giải quyết nhiệm vụ do thực tế đòi hỏi và có tính thời sự.

3

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được hiện trạng môi trường tại các cơ sở khai thác và chế biến

quặng sắt.

- Đề xuất được một số biện pháp quản lý môi trường nhằm phòng ngừa và

giảm thiểu tác động của hoạt động khai thác và chế biến quặng sắt tới môi trường.

3. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tế của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Góp phần làm sáng tỏ hiện trạng môi trường và tình hình công tác quản lý

môi trường.

- Góp phần hoàn thiện phương pháp luận nghiên cứu hệ thống quản lý môi

trường trong khai thác quặng sắt nói riêng và khoáng sản nói chung.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho đơn vị doanh nghiệp và cơ quan

quản lý môi trường tỉnh Yên Bái và những khu vực có điều kiện tương tự.

- Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý và bảo vệ môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường tại khu vực.

4

Chương 1

TỐNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan

- Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam (Quốc hội nước CHXNCN Việt

Nam, 2014):

+ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động

đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.

+ Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không

phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng

xấu đến con người và sinh vật.

+ Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện

trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.

+ Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt

hoặc hoạt động khác.

+ Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không

làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở

kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo

vệ môi trường.

+ Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành

phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.

+ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất

lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất

thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành

dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.

+ Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi

trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu

cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.

5

+ Đất là một thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên bởi vì sự sống

của con người và động thực vật phụ thuộc vào đất. Trên quan điểm sinh thái học thì

đất là một tài nguyên tái tạo, là vật mang của nhiều hệ sinh thái khác trên trái đất.

Ô nhiễm đất là sự làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi

những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp với những

phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không hợp lí các chất cặn bã đặc và

lỏng vào đất, ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các chất gây ô nhiễm

không khí lắng xuống đất (theo nước mưa)...

+ Nước là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự sống, tồn tại và phát triển. Nước

đã được xác định là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con người. Thế nhưng, tài

nguyên quý giá này đang bị đe dọa nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng.

Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý - hoá học

- sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước

trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong

nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề

đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.

+ Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay

đổi thành phần và tính chất dưới bất kỳ nguyên nhân nào, có nguy cơ gây tác hại tới

thực vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh.

Khí quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng giữa các quá trình.

Những hoạt động của con người vượt quá khả năng tự làm sạch, có sự thay đổi bất

lợi trong môi trường không khí thì được xem là ô nhiễm môi trường không khí.

- Theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP về Quản lý chất thải và phế liệu:

+ Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra

từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

+ Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại

hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất

thải nguy hại.

+ Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong sinh hoạt thường ngày của con người.

6

+ Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ.

+ Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay

không phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông thường và xác định

chất thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục đích để phân

loại và quản lý trên thực tế.

+ Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác

với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất

thải và các yếu tố có hại trong chất thải.

+ Cơ sở phát sinh chất thải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát

sinh chất thải.

+ Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát

sinh chất thải.

1.1.2. Cơ sở lý luận

1.1.2.1. Tài nguyên khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản là sự tập trung hoăc tích tụ tự nhiên của các khoáng

chất thể rắn, lỏng, khí ở trên, trong vỏ trái đất. Chúng có đặc điểm hình thái, chất

lượng đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho phép khai thác, sử dụng một loại trong tích tụ đó.

Có khả năng đem lại lơi ích kinh tế trong thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Chúng

được nhận định là có giá trị kinh tế và có đặc trưng địa chất xác định.

Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách:

- Theo dạng tồn tại: Rắn (nhôm, sắt, mangan, đồng, chì, kẽm, …), khí (khí đốt,

Acgon, Heli), lỏng (thủy ngân, dầu, nước khoáng, nước ngầm, ….);

- Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra

trên bề mặt trái đất);

- Theo thành phần hoá học: Khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu,

kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng),

khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).

Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ khoáng

sản. “Mỏ là một bộ phận của vỏ trái đất, nơi tập trung tự nhiên các loại khoáng sản do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kết quả của một quá trình địa chất nhất định tạo nên”. (Lê Như Hùng, 2014).

7

1.1.2.2. Khai thác tài nguyên khoáng sản

Khai thác khoáng sản hay còn gọi là hoạt động khai thác mỏ hoặc các vật liệu

địa chất từ lòng đất, thường là các thân quặng, mạch hoặc vỉa than. Các vật liệu được

khai thác từ mỏ như kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, kim cương, đá

vôi, đá phiến, dầu, đá muối và kali cacbonat. Bất kỳ vật liệu nào không phải từ trồng

trọt hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm hoặc nhà máy đều được khai thác từ

mỏ. Khai thác mỏ ở nghĩa rộng hơn bao gồm việc khai thác các nguồn tài nguyên

không tái tạo (như dầu mỏ, khí thiên nhiên, hoặc thậm chí là nước). (Hồ Sĩ Giao và

cs, 2007).

1.1.2.3. Quá trình khai thác mỏ

Quá trình khai thác mỏ bắt đầu từ giai đoạn phát hiện thân quặng đến khâu

chiết tách khoáng sản và cuối cùng là trả lại hiện trạng của mặt đất gần với tự nhiên

nhất gồm một số bước nhất định.

- Đầu tiên là phát hiện thân quặng, khâu này được tiến hành thông qua việc

thăm dò để tìm kiếm và sau đó là xác định quy mô, vị trí và giá trị của thân quặng.

Khâu này cung cấp những số liệu để đánh giá tính trữ lượng tài nguyên để xác định

kích thước và phân cấp quặng. Việc đánh giá này là để nghiên cứu tiền khả thi và xác

định tính kinh tế của quặng.

- Bước tiếp theo là nghiên cứu khả thi để đánh giá khả năng tài chính để đầu

tư, kỹ thuật và rủi ro đầu tư của dự án. Đây là căn cứu để công ty khai thác mỏ ra

quyết định phát triển mỏ hoặc từ bỏ dự án. Khâu này bao gồm cả quy hoạch mỏ để

đánh giá tỷ lệ quặng có thể thu hồi, khả năng tiêu thụ, và khả năng chi trả để mang

lại lợi nhuận, chi phí cho kỹ thuật sử dụng, nhà máy và cơ sở hạ tầng, các yêu cầu về

tài chính và các phân tích về mỏ như đã đề xuất từ khâu khai đào cho đến hoàn thổ.

Khi việc phân tích xác định một mỏ có giá trị thu hồi, phát triển mỏ mới bắt đầu và

tiến hành xây dựng các công trình phụ trợ và nhà máy xử lý. Vận hành mỏ để thu hồi

quặng bắt đầu và tiếp tục dự án khi mà công ty khai thác mỏ vẫn còn thu được lợi

nhuận (khoáng sản vẫn còn).

- Sau khi tất cả quặng được thu hồi sẽ tiến hành công tác hoàn thổ để làm cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất của khu mỏ có thể được sử dụng vào mục đích khác trong tương lai.

8

1.1.2.4. Công nghệ khai thác

Mỗi một loại khoáng sản để tiến hành khai thác đều sử dụng những công nghệ,

phương pháp khác nhau. Hiện nay Công nghệ khai thác khoáng sản rắn sử dụng phổ

là công nghệ dùng máy xúc phối hợp với ô tô tự đổ, gồm các công đoạn chủ yếu sau:

- Khoan nổ mìn để phá vỡ đất đá nguyên khối;

- Sử dụng thiết bị cơ giới để xúc đất đá và quặng lên các phương tiện vận chuyển;

- Sử dụng thiết bị vận tải bằng xe tải để chuyển đất đá thải từ khai trường ra

bãi thải và vận chuyển các loại quặng khai thác về kho chứa;

- Sản phẩm từ kho chứa được thiết bị xúc lên phương tiện vận tải đường bộ về

nhà máy chế biến hoặc nơi tiêu thụ.

1.1.2.5. Phương pháp khai thác

Trong thực tế sản xuất hiện nay, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của khu vực

có mỏ khoáng sản, điều kiện địa chất của các thân quặng và tính chất hóa lý của loại

quặng, người ta tiến hành các phương pháp khai thác mỏ khoáng sản chủ yếu sau:

- Phương pháp khai thác lộ thiên (Surface mining): Thường áp dụng với

khoáng sản rắn nằm gần bề mặt bằng cách bóc đi các lớp đất đá phủ lên thân quặng

để lấy lên các khoáng sản cần thiết. Phương pháp này thường làm thay đổi mạnh mẽ

địa hình, mất đất canh tác, mất rừng, tạo ra nhiều bụi và chất thải rắn.

- Phương pháp khai thác hầm lò (Underground mining): Áp dụng đối với các

thân quặng nằm sâu trong lòng đất bằng cách đào giếng và lò đến thân quặng để lấy

được các khoáng sản cần thiết. Phương pháp này thường tiềm ẩn nhiều sự cố mất an

toàn cho công nhân khai thác, đòi hỏi một lượng lớn gỗ chống lò và gây ra các biến

động trên mặt đất.

- Phương pháp khoan và bơm hút khoáng sản: Thường được áp dụng cho một

số loại khoáng sản tồn tại dưới dạng khí và lỏng như dầu và khí đốt thiên nhiên.

Phương pháp này đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng chỉ áp dụng cho các khoáng sản tồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tại dưới dạng khí và lỏng.

9

Hình 1.1. Phương pháp khai thác dầu mỏ

1.1.3. Tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường

1.1.3.1. Tác động tới môi trường nước và hệ sinh thái

Tác động môi trường của hoạt động khai khoáng bao gồm xói mòn, sụt đất,

mất đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước mặt do hóa chất từ chế biến

quặng. Trong một số trường hợp, rừng ở vùng lân cận còn bị chặt phá để lấy chỗ chứa

chất thải mỏ. Bên cạnh việc hủy hoại môi trường, ô nhiễm do hóa chất cũng ảnh

hưởng đến sức khỏe người dân địa phương, ở những vùng hoang vu, khai khoáng có

thể gây hủy hoại hoặc nhiễu loạn hệ sinh thái và sinh cảnh. còn ở nơi canh tác thì hủy

hoại hoặc nhiễu loạn đất trồng cấy và đồng cỏ...

Thay đổi cảnh quan: Không hoạt động nào cảnh quan bị thay đổi nghiêm trọng

như khai thác than lộ thiên hay khai thác dải, làm tổn hại giá trị của môi trường tự

nhiên của những vùng đất lân cận. Khai thác than theo dải hay lộ thiên sẽ phá hủy

hoàn toàn hệ thực vật, phá hủy phẫu diện đất phát sinh, di chuyển hoặc phá hủy sinh

cảnh động thực vật, ô nhiễm không khí, thay đổi cách sử dụng đất hiện tại và ở mức

độ nào đó thay đổi vĩnh viễn địa hình tổng quan của khu vực khai mỏ. Quần xã vi

sinh vật và quá trình quay vòng chất dinh dưỡng bị đảo lộn do di chuyển, tổn trữ và

tái phân bố đất. Nhìn chung, nhiễu loạn đất và đất bị nén sẽ dẫn đến xói mòn. Di

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyển đất từ khu vực chuẩn bị khai mỏ sẽ làm thay đổi hoặc phá hủy nhiều đặc tính

10

tự nhiên của đất và có thể giảm năng suất nông nghiệp hoặc đa dạng sinh học. Cấu

trúc đất có thể bị nhiễu loạn do bột hóa hoặc vỡ vụn kết tập.

Phá bỏ lớp thực bì và những hoạt động làm đường chuyên chở than, tổn trữ đất

mặt, di chuyển chất thải và chuyên chở đất và than làm tăng lượng bụi xung quanh

vùng khai mỏ. Bụi làm giảm chất lượng không khí tại ngay khu khai mỏ, tổn hại thực

vật, và sức khỏe của công nhân mỏ cũng như vùng lân cận. Hàng trăm ha đất dành

cho khai mỏ bị bỏ hoang chờ đến khi được trả lại dáng cũ và cải tạo. Nếu khai mỏ

được cấp phép thì cử dân phải di dời khỏi nơi này và những hoạt động kinh tế như

nông nghiệp, săn bắn, thu hái thực phẩm hoặc cây thuốc đều phải ngừng.

Khai mỏ có thể ảnh hưởng đến thủy văn của khu vực. Chất lượng nước sông,

suối có thể bị giảm do axít mỏ chảy tràn, thành phần độc tố vết, hàm lượng cao của

những chất rắn hòa tan trong nước thoát ra từ mỏ và lượng lớn phù sa được đứa vào

sông suối. Chất thải mỏ và những đống than tổn trữ cũng có thể thải trầm tích xuống

sông suối, nước rỉ từ những nơi này có thể là axít và chứa những thành phần độc tố vết.

Trầm tích tác động lên động vật thủy sinh cũng thay đổi tùy theo loài và hàm

lượng trầm tích. Hàm lượng trầm tích cao có thể làm chết cá, lấp nơi sinh sản; giảm

xâm nhập của ánh sáng vào nước; bồi lấp ao hồ; theo nước suối loang ra một vùng

nước sông rộng lớn và làm giảm năng suất của những động vật thủy sinh làm thức ăn

cho những loài khác. Những thay đổi này cũng hủy hoại sinh cảnh một số loài có giá

trị và có thể tạo ra những sinh cảnh tốt cho những loài không mong đợi. Những điều

kiện hiện tại có thể gây bất lợi cho một số loài cá nước ngọt ở Mỹ, một số loài bị

tuyệt diệt. Ô nhiễm trầm tích nặng nề nhất có thể xảy ra trong khoảng từ 5 đến 25

năm sau khi khai mỏ. Ở những nơi không có cây cối thì xói mòn còn có thể kéo dài

đến 50 - 60 năm sau khi khai mỏ. Nước mặt ở nơi này sẽ không dùng được cho nông

nghiệp, sinh hoạt, tắm rửa hoặc những hoạt động khác cho gia đình. Do đó, cần phải

kiểm soát nghiêm ngặt nước mặt thoát ra từ khu khai mỏ. (Phùng Anh Đào, 2018).

Tác động đến nước: Khai mỏ cần một lượng lớn nước để rửa sạch khoáng sản

cũng như khắc phục bụi. Để thỏa mãn nhu cầu này, mỏ đã "chiếm" nguồn nước mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và nước ngấm cần thiết cho nông nghiệp và sinh hoạt của người dân vùng lân cận.

11

Khai mỏ ngầm dưới đất cũng có những đặc điểm tương tự nhưng ít tác động tiêu cực

hơn do không cần nhiều nước để kiểm soát bụi nhưng vẫn cần nhiều nước để rửa than.

Bên cạnh đó, việc cung cấp nước ngầm có thể bị ảnh hưởng do khai mỏ lộ

thiên. Những tác động này bao gồm rút nước có thể sử dụng được từ những túi nước

ngầm nông; hạ thấp mực nước ngầm của những vùng lân cận và thay đổi hướng chảy

trong túi nước ngầm, ô nhiễm túi nước ngầm có thể sử dụng được nằm dưới vùng

khai mỏ do lọc và thẩm nước chất lượng kém của nước mỏ, tăng hoạt động lọc và

ngưng đọng của những đống đất từ khai mỏ. Ở đầu có than hoặc chất thải từ khai thác

than, tăng hoạt động lọc có thể tăng chảy tràn của nước chất lượng kém và xói mòn

của những đống phế thải, nạp nước chất lượng kém vào nước ngầm nông hoặc đứa

nước chất lượng kém vào những suối của vùng lân cận dẫn đến ô nhiễm cả nước mặt

lẫn nước ngầm của những vùng này. Những hồ được tạo ra trong quá trình khai thác

than lộ thiên cũng có thể chứa nhiều a xít nếu có sự hiện diện của than hay chất phế

thải chứa than, đặc biệt là những chất này gần với bể mặt và chứa pirít.

Axit sunphuric được hình thành khi khoáng chất chứa sunphit và bị ôxy hóa

qua tiếp xúc với không khí có thể dẫn đến mưa axít. Hóa chất còn lại sau khi nổ mìn

thường là độc hại và tăng lượng muối của nước mỏ và thậm chí là ô nhiễm nước.

Tác động đến động vật, thực vật hoang dã: Khai thác lộ thiên gây ra những tổn

thất trực tiếp hoặc gián tiếp đến động, thực vật hoang dã. Tác động này trước hết là

do nhiễu loạn, di chuyển và tái phân bố trên bể mặt đất. Một số tác động có tính chất

ngắn hạn và chỉ giới hạn ở nơi khai mỏ, một số lại có tính chất lâu dài và ảnh hưởng

đến các vùng xung quanh. Tác động trực tiếp nhất đến sinh vật hoang dã là phá hủy

hay di chuyển loài trong khu vực khai thác và đổ phế liệu. Những loài vật di động

như thú săn bắn, chim và những loài ăn thịt phải rời khỏi nơi khai mỏ. Những loài di

chuyển hạn chế như động vật không xương sống, nhiều loài bò sát, gặm nhấm đào

hang và những thú nhỏ có thể bị đe dọa trực tiếp.

Nếu những hồ, ao, suối bị san lấp hoặc thoát nước thì cá, những động vật thủy

sinh và ếch nhái cũng bị hủy diệt. Thức ăn của vật ăn thịt cũng bị hạn chế do những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động vật ở cạn và ở nước đều bị hủy hoại. Những quần thể động vật bị di dời hoặc

12

hủy hoại sẽ bị thay thế bởi những quần thể từ những vùng phân bổ lân cận. Nhưng

những loài quý hiếm có thể bị tuyệt chủng.

Nhiều loài hoang dã phụ thuộc chặt chẽ vào những thực vật sinh trưởng trong

điều kiện thoát nước tự nhiên. Những thực vật này cung cấp nguồn thức ăn cần thiết,

nơi làm tổ và trốn tránh kẻ thù. Hoạt động hủy hoại thực vật gần hồ, hồ chứa, đầm lầy

và đất ngập nước khác đã làm giảm số lượng và chất lượng sinh cảnh cần thiết cho

chim nước và nhiều loài ở cạn khác. Phương pháp san lấp bằng cách ủi chất thải vào

một vùng đất trũng tạo nên những thung lũng dốc hẹp là nơi sinh sống quan trọng của

nhưng loài động thực vật quý hiếm. Nếu đất được tiếp tục đổ vào những nơi này sẽ

làm mát sinh cảnh quan trọng và làm tuyệt diệt một số loài. Tác động lâu dài và sâu

rộng đến động, thực vật hoang dã là mất hoặc giảm chất lượng sinh cảnh. Yêu cầu về

sinh cảnh của nhiều loài sinh vật không cho phép chúng điều chỉnh những thay đổi do

nhiễu loạn đất gây ra. Những thay đổi này làm giảm khoảng không gian. Chỉ một số

loài ít chống chịu được nhiễu loạn. Chẳng hạn ở nơi mà sinh cảnh cần thiết bị hạn chế

như hồ ao hoặc nơi sinh sản quan trọng thì loài có thể bị hủy diệt.

Những động vật lớn và những động vật khác có thể bị "cưỡng chế" đến những

vùng lân cận mà những vùng này cũng đã đạt mức chịu đựng tối đa. Sự quá tải này

thường dẫn đến xuống cấp của sinh cảnh còn lại và do đó giảm sức chịu đựng và

giảm sức sinh sản, tăng cạnh tranh nội loài và gian loài và giảm số lượng chủng quần

so với số lượng ban đầu khi mới bị di dời. Xuống cấp của sinh cảnh thủy sinh là hậu

quả của khai mỏ lộ thiên không chỉ trực tiếp ở nơi khai mỏ mà trên diện rộng. Nước

mặt bị ô nhiễm phù sa cũng thường xảy ra với khai mỏ lộ thiên. Hàm lượng phù sa có

thể tăng đến 1.000 lần so với trước khi khai mỏ (Hoàng Minh Đạo 2019).

1.1.3.2. Tác động tới môi trường không khí

Các nguồn ô nhiễm không khí lớn nhất trong hoạt động khai thác khoáng sản là:

- Các hạt vật chất vận chuyển bởi gió là kết quả của việc khai đào, nổ mìn, vận

chuyển nguyên liệu, xói mòn gió, bụi tức thời từ các cơ sở đuôi quặng, kho bãi, bãi

thải, đường vận chuyển. Khí thải từ các nguồn di động (ô tô, xe tải, thiết bị cơ giới)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tăng nồng độ hạt.

13

- Phát thải khí do đốt nhiên liệu từ các nguồn cố định và di động, các vụ nổ

mìn và chế biến khoáng sản.

Một khi các chất ô nhiễm vào bầu khí quyển, chúng trải qua những biến đổi

vật lý và hóa học trước khi đến một thụ thể. Những chất gây ô nhiễm này có thể gây

ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và môi trường.

Khai thác khoáng sản quy mô lớn sẽ gây ô nhiễm không khí đáng kể, đặc biệt

là trong giai đoạn vận hành. Tất cả các hoạt động trong quá trình khai thác quặng, chế

biến, xử lý và vận chuyển phụ thuộc vào thiết bị, máy phát điện, quy trình và các vật

liệu tạo ra các chất ô nhiễm không khí độc hại như các hạt vật chất, kim loại nặng,

carbon monoxide (CO), sulfur dioxide (SO2) và oxit nitơ.

1.1.3.3. Tác động tới môi trường đất

Khai thác mỏ lộ thiên có thể làm mất đất mặt, khi bóc lớp đất đá nằm phía trên

quặng nếu không hợp lý sẽ chôn vùi và mất đất mặt, đá mẹ lộ ra tạo ra một vùng đất

kiệt vô dụng rộng lớn. Những hố khai mỏ và đất đá phế thải sẽ không tạo được thức

ăn và nơi trú ẩn cho đa số các loài động vật. Nếu không được hồi phục thì những

vùng này phải trải qua thời kỳ phong hóa một số năm hoặc một vài thập kỷ để cho

thực vật tái lập và trở thành những sinh cảnh phù hợp. Nếu hồi phục thì tác động đối

với một số loài không quá nghiêm trọng. Con người không thể hồi phục ngay được

những quần xã tự nhiên. Tuy nhiên, có thể hỗ trợ qua cải tạo đất và những nỗ lực hồi

phục theo yêu cầu của những động vật hoang dã. Hồi phục không theo yêu cầu của

những động vật hoang dã hoặc quản lý không phù hợp một số cách sử dụng đất sẽ

cản trở tái lập của nhiều quần thể động vật gốc.

Khai mỏ lộ thiên và những thiết bị vận chuyển phục vụ cho quá trình sản xuất

của mỏ mà không hoặc rất ít kết hợp việc thiết lập những mục tiêu sử dụng đất sau

khai mỏ nên việc cải tạo đất bị nhiễu loạn trong quá trình khai mỏ thường không

được như ban đầu. Việc sử dụng đất hiện hành như chăn nuôi gia súc, trồng cấy, sản

xuất gỗ... đều phải hủy bỏ tại khu vực khai mỏ. Những khu vực có giá trị cao và sử

dụng đất ở mức độ cao như các khu đô thị hay hệ thống giao thông thì ít bị tác động

bởi khai mỏ. Nếu giá trị khoáng đủ cao thì những hạ tầng trên có thể chuyển sang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vùng lân cận (Nguyễn Thị Cúc, 2017).

14

1.1.3.4. Những tác động khác

Những di tích lịch sử: Khai thác lộ thiên có thể đe dọa những nét đặc trưng địa

chất mà con người quan tâm. Những đặc trưng địa mạo và địa chất và những cảnh vật

quan trọng có thể bị "hy sinh" do khai mỏ bừa bãi. Những giá trị về khảo cổ, văn hóa

và những giá trị lịch sử khác đều có thể bị hủy hoại do khai mỏ lộ thiên khi nổ mìn,

đào than... Bóc đất đá để lấy quặng sẽ phá hủy những công trình lịch sử và địa chất

nếu chúng không được di dời trước khi khai mỏ.

Tác động đến thẩm mỹ: Khai mỏ lộ thiên sẽ hủy hoại những yêu tố thẩm mỹ

của cảnh quan. Thay đổi dạng của đất thường tạo ra những hình ảnh không quen mắt

và gián đoạn. Những mẫu hình tuyến mới được tạo ra khi than được khai thác và

những đống chất thải xuất hiện. Những màu sắc và kết cấu khác lạ khi thảm thực vật

bị phá bỏ và chất thải được chuyển đến đó. Bụi, rung động, mùi khí đốt... ảnh hưởng

đến tầm nhìn, âm thanh và mùi vị.

Ảnh hưởng kinh tế - xã hội: Do cơ khí hóa ở mức độ cao nên khai thác lộ thiên

không cần nhiều nhân công như là khai thác hầm lò với cùng một sản lượng. Do đó,

khai mỏ lộ thiên không có lợi cho cư dân địa phương như khai thác hầm lò. Tuy

nhiên, ở những vùng dân cư thưa thớt, địa phương không cung cấp đủ lao động nên

sẽ có hiện tượng di dân từ nơi khác đến. Nếu không có quy hoạch tốt từ phía chính

quyền và chủ mỏ thì sẽ không có đủ trường học, bệnh viện và những dịch vụ quan

trọng cho cuộc sống người dân. Những bất ổn định sẽ xảy ra ở những cộng đồng lân

cận của khu khai mỏ lộ thiên.

Nguồn khoáng sản quan trọng của một quốc gia có thể là nguồn lực to lớn cho

tăng trưởng bền vững, xóa đói giảm nghèo của đất nước miễn là phải cấu trúc được

mối liên kết giữa các lĩnh vực liên quan của ngành kinh tế và đánh giá tác động môi

trường một cách khách quan để tránh gây thảm họa lên các lĩnh vực như kinh tế - xã

hội, môi trường và thực thi có hiệu quả. Tuy nhiên, quản lý kém thì chính nguồn tài

nguyên này lại là nguyên nhân của nghèo đói, tham nhũng và xung đột.

Kinh nghiệm của các nước cho thấy, sự tham gia một cách có hiệu quả của tất

cả các bên liên quan trong đầu tư và chế biến khoáng sản có thể tránh được những

mâu thuẫn trong tương lai và giúp tối ưu hóa phần đóng góp của khoáng sản vào phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển bền vững, xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, số tiền thu được từ khai thác khoáng

15

sản góp phần phát triển các ngành kinh tế khác của đất nước và cần thiết là minh bạch

hóa các luồng thông tin trong khai khoáng.

Có thể nói, khai thác mỏ không chỉ gây nhiều tác động đến môi trường, sức

khỏe con người và động thực vật hoang dã... mà cái giá phải trả có thể sẽ còn lớn hơn

rất nhiều so với những nguồn lợi có được từ việc khai thác và chế biến khoáng sản

(Hoàng Văn Khanh, 2017).

1.2. Cơ sở pháp lý

Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, ngày 23/6/2014.

Luật Khoáng sản số 60/2012, ngày 17/11/2010.

Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.

Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về Quy

hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi

trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất

thải và phê liệu.

Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ

môi trường đối với nước thải công nghiệp.

Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi,

bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Bảo

vệ môi trường.

Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường Quy định về Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch

bảo vệ môi trường.

Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại.

Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định

16

quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý

hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường

Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.

Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu

quan trắc môi trường.

Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường.

Thông tư số 64/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ TN&MT về việc

“Ban hành Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường” QCVN 03:MT-

2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim

loại nặng trong đất.

Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ TN&MT về việc

“Ban hành Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường” QCVN 08:MT-

2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

Thông tư số 66/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ TN&MT về việc

“Ban hành Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường” QCVN 09:MT-

2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất.

* Các quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở khai thác, chế biến

khoáng sản phải thực hiện

- Lập hồ sơ môi trường: Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo

vệ môi trường, Phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc Phương án cải tạo, phục

hồi môi trường bổ sung; Trường hợp hoạt động trước ngày 01/4/2015 nhưng chưa có

hồ sơ môi trường thì phải lập Đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc Đề án bảo vệ môi

trường đơn giản (sau đây gọi chung là hồ sơ môi trường).

- Đầu tư các công trình bảo vệ môi trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi

trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc nâng cấp, cải tạo công trình xử lý môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo Đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc Đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

17

- Lập kế hoạch quản lý môi trường trên cơ sở chương trình quản lý và giám sát

môi trường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt

gửi UBND cấp xã nơi thực hiện dự án để niêm yết, công khai.

- Thông báo bằng văn bản đến các tổ chức nơi tiến hành tham vấn, cơ quan đã

phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về kế hoạch vận hành thử nghiệm

các công trình xử lý chất thải phục vụ giai đoạn vận hành (từng giai đoạn hoặc toàn

bộ dự án) trước khi tiến hành vận hành thử nghiệm ít nhất mười (10) ngày làm việc.

- Việc kéo dài thời gian vận hành thử nghiệm phải được sự chấp thuận của cơ

quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

- Đối với các trường hợp quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số

18/2015/NĐ-CP, Chủ dự án phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi

trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án trên cơ sở báo cáo đánh giá tác động môi

trường đã được phê duyệt gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi

trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành trước khi đưa dự án vào vận hành chính

thức; Đối với cơ sở có Đề án bảo vệ môi trường chi tiết được phê duyệt nhưng chýa

hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường thì sau khi hoàn thành toàn bộ các công

trình bảo vệ môi trường theo yêu cầu tại quyết định phê duyệt đề án chi tiết, gửi vãn

bản báo cáo hoàn thành toàn bộ các công trình đến cơ quan thẩm định, phê duyệt để

kiểm tra.

- Báo cáo bằng văn bản và chỉ được thực hiện những thay đổi liên quan đến

phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản xuất, các công trình, biện pháp bảo vệ

môi trường của dự án sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo

đánh giá tác động môi trường.

- Quan trắc, giám sát môi trường định kỳ theo Báo cáo ĐTM và nộp cho cơ

quan có thẩm quyền.

- Đăng ký Chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi trường

(hình thức thực hiện: Lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải

CTNH; Tích hợp trong báo cáo quản lý CTNH và không phải thực hiện thủ tục đăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ký chủ nguồn thải CTNH đối với một số trường hợp đặc biệt).

18

- Hàng quý, kê khai số phí phải nộp theo quy định trong vòng 05 ngày vào đầu

tháng đầu tiên của quý tiếp theo.

- Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường hằng năm.

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Tình hình khai thác và bảo vệ môi trường của các mỏ quặng sắt trên thế giới

Khai thác khoáng sản nói chung và khai thác quặng sắt nói riêng đã và đang

diễn ra rất lớn trên thế giới, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà giá các kim loại

ngày càng tăng. Trong đó, quặng sắt đang đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực khai

thác mỏ trên toàn cầu. Sắt chính là một trong những nguyên liệu chính cung cấp cho

ngành sản xuất thép và các ngành công nghiệp nặng khác trên thế giới. Các nhà địa

chất thế giới đánh giá nguồn tài nguyên quặng sắt trên trái đất hiện có hơn 800 tỷ tấn,

tương ứng với hơn 230 tỷ tấn Fe kim loại. Trong đó, trữ lượng địa chất khoảng 380 tỷ

tấn và trữ lượng có khả năng khai thác 168 tỷ tấn được nêu trong bảng 1.1.

Đứng đầu thế giới về trữ lượng quặng sắt có khả năng khai thác gồm các

nước: Liên bang Nga 55 tỷ tấn, Braxin 23 tỷ tấn, Canada 26 tỷ tấn, Trung Quốc 21 tỷ

tấn, Australia 23 tỷ tấn, Mỹ 6,8 tỷ tấn, Ấn Độ 6,6 tỷ tấn. Về sản lượng khai thác

quặng sắt, Nga là một trong những nước đứng đầu thế giới (454,6 triệu tấn/năm).

Tiếp theo là Trung Quốc, Braxin, Australia, Ấn Độ, Canada, Mỹ, Nam Phi, Pháp,

Liberia, Venezuela (Hoàng Văn Khanh, 2017).

Những năm gần đây nhu cầu quặng sắt của Trung Quốc tăng mạnh, từ năm

2010 đến nay chiếm gần 60% quặng sắt thế giới, trong đó hơn 50% được nhập khẩu

từ Braxin và Australia.

Theo dự báo nhu cầu và cung cấp quặng sắt toàn cầu Fitch, sản lượng quặng

sắt toàn cầu sẽ tiếp tục tăng trưởng nhờ việc mở rộng mỏ tại Brazil và nâng cao sản

lượng tại Ấn Độ, trong khi mức tăng trưởng sản lượng tại Trung Quốc sẽ sụt giảm do

cấp quặng xuống thấp cũng như chi phí sản xuất tăng cao.

Cụ thể là, theo báo cáo nói trên, sản lượng quặng sắt toàn cầu dự kiến sẽ tăng

khiêm tốn từ 3,3 tỷ tấn năm 2018 lên 3,4 tỷ tấn vào năm 2027, tương đương với mức

tăng trưởng hàng năm 0,5% trong giai đoạn 2018 - 2027, giảm mạnh so với mức tăng

trưởng trung bình 5% trong giai đoạn 2008 - 2017.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mức tăng trưởng trong cung cấp dự kiến chủ yếu nhờ vào hai quốc gia Brazil

19

và Ấn Độ, nơi có công ty khai thác quặng sắt hàng đầu thế giới là Vale đang có kế

hoạch nâng cao sản lượng với các mỏ mới.

Bảng 1.1. Trữ lượng quặng sắt ở một số nước trên thế giới

Đơn vị tính: Triệu tấn

Trữ lượng có khả năng

khai thác (có hiệu quả Trữ lượng cấp tài nguyên

kinh tế) TT Quốc gia

Quặng %Fe Quặng %Fe Kim loại Kim loai

1 Braxin 23.000 69,6 16.000 61.000 69,6 41.000

2 Liên bang Nga 25.000 56,0 14.000 56.000 31.000 56,0

9.000 68.000 20.000 30,0 3 Ukraina 30.000 30,0

8.900 50.000 25.000 59,3 4 Australia 23.000 59,3

7.000 46.000 15.000 33,3 5 Trung Quốc 21.000 33,3

4.200 9.800 6.200 63,6 6 Ấn Độ 6.600 63,6

3.300 19.000 7.400 39,8 7 Kazakhtan 8.300 39,8

2.400 6.000 3.600 60,0 8 Venezuela 4.000 60,0

2.200 7.800 5.000 62,9 9 Thụy Điển 3.500 62,9

2.100 15.000 4.600 30,4 10 Mỹ 6.900 30,4

1.100 3.900 2.500 64,7 11 Canada 1.700 64,7

1.000 2.500 1.500 55,6 12 Iran 1.800 55,6

650 2.300 1.500 65,0 13 Nam Phi 1.000 65,0

400 1.500 1.000 57,1 14 Mauritania 700 57,1

400 1.500 900 57,1 15 Mehico 700 57,1

56,4 Các nước khác 56,4 11.000 6.200 30.000 17.000

Toàn thế giới 168.000 79.000 380.000 180.000

(Nguồn: Tạp chí Công Thương, số 12 năm 2017 )

Trong quý III vừa qua, công ty nói trên đã có mức sản lượng kỷ lục trong khai

thác quặng sắt và chế biến bi sắt. Vale đã vượt qua mức sản lượng 100 triệu tấn

quặng sắt trong một quý và đạt sản lượng 104 triệu tấn vào quý III năm 2018 so với

96 triệu tấn trong quý II và đạt hiệu suất 4 tỷ tấn mỗi năm.

Theo Fitch, mức tăng trưởng sản lượng quặng sắt của Ấn Độ sẽ được hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bằng việc dỡ bỏ thuế xuất khẩu đối với quặng có cấp độ thấp và đạo luật MMDR mới

20

của nước này, cho phép cấp giấy phép khai thác trở lại các mỏ đã đóng cửa. Theo dự

báo, sản lượng quặng sắt của Ấn Độ sẽ tăng từ 209 triệu tấn năm 2018 lên 221 triệu

tấn vào năm 2027, tương đương mức tăng trưởng trung bình hàng năm 1,6% trong

giai đoạn 2018 - 2027, cao hơn mức 0,4% giai đoạn 2009 - 2017, do lệnh cấm khai

thác tại Goa, Odisha và Karnatak, các bang khai thác quặng sắt lớn nhất tại đây.

Tại Australia, sản lượng quặng sắt được dự kiến sẽ sụt giảm 0,4% trong giai

đoạn 2018 - 2027. Vào năm 2017, Australia đã xuất khẩu 8,2 tỷ tấn quặng sắt, chủ

yếu là do đây là nước xuất khẩu quặng sắt lớn nhất thế giới, nhưng cũng tương đương

với mức độ sụt giảm 2,8% do nhu cầu từ Nhật Bản và Hàn Quốc sụt giảm.

Bảng 1.2. Công suất và kích thước một số mỏ quặng trên thế giới

Công suất mỏ Kích thước khai trường (m) Trữ

Tên mỏ Dài Rộng Sâu Đất đá 106T/n

Kerol lượng 106 T/n 1755 Quặng 106T/n 30 23,6 3900 1200 400

Katre 2890 45,0 25 8000 1200 300

Pictremitren 1500 29,8 45,7 2500 800 240

Yri 1500 30 7,22 2400 900 270

Empair 825 10,7 9,2 1800 700 194

MBR (Braxin) 1600 15÷25 20 2000 9000 250

(Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%B7ng_s%E1%BA%AF)

- Tại Australia, các mỏ quặng sắt đang khai thác với xu thế phát triển công

nghệ đổi mới, cải tiến đồng bộ các thiết bị có công suất nhỏ bằng các thiết bị có công

suất lớn phù hợp với quy mô khai thác và điều kiện tự nhiên của từng mỏ. Áp dụng

máy xúc thủy lực gầu ngược và ô tô khung động làm việc ở những khu vực lầy lội, áp

dụng công nghệ nổ mìn vi sai toàn phần. Quá trình điều khiển nổ được thực hiện

bằng các phần mềm tin học chuyên dụng, kiểm soát chất lượng sản phẩm bằng hệ

thống điều khiển tự động hóa. Áp dụng công nghệ khai thác với góc bờ công tác lớn,

nhằm điều hòa hệ số bóc.

- Ở Nam Phi, các mỏ quặng sắt lộ thiên thường được đánh giá chi tiết trữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng; lựa chọn phương án mở mỏ tối ưu thông qua đánh giá các chỉ tiêu kinh tế; lựa

21

chọn phương pháp khai thác, công nghệ và đồng bộ thiết bị khai thác hợp lý; sau đó

tiến hành thiết kế chi tiết khai trường, bãi thải và hạ tầng phục vụ khai thác mỏ.

Từ kinh nghiệm khai thác của các mỏ trên thế giới cần đúc rút và lựa chọn các

giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện các mỏ quặng sắt lộ thiên nước ta. Như

vậy, hoạt động khai thác và chế biến quặng sắt trên thế giới đang diễn ra rất mạnh

trong những năm gần đây, cung cấp phần lớn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp

nặng và phục vụ đời sống con người. Cùng với sản lượng khai thác tăng thì ngành

công nghiệp khai thác và chế biến quặng sắt trên toàn thế giới cũng đang phải gánh

chịu những hậu quả nặng nề của hậu quả khai thác và chế biến để lại, trong đó đáng

nói đến nhất là vấn đề ô nhiễm môi trường (do khai thác và nạn khai thác trái phép tại

nhiều nước có trữ lượng quặng sắt lớn).

1.3.2. Tình hình khai thác và bảo vệ môi trường của các mỏ quặng sắt ở Việt Nam

1.3.2.1. Đặc điểm các mỏ quặng sắt ở Việt Nam

Các mỏ quặng sắt ở nước ta thuộc nhiều loại hình nguồn gốc khác nhau.

Chúng phân bố trong nhiều thành tạo địa chất có thành phần vật chất và đặc điểm khá

đa dạng.

Nguồn gốc biến chất trao đổi tiếp xúc: Các mỏ quặng manhêtit có nguồn gốc

loại này thường được khống chế trong các đới kiến tạo xung yếu, dọc theo các đứt

gãy khu vực. Các mỏ loại này có quy mô trữ lượng và chất lượng quặng khá hơn cả,

trữ lượng khoảng 650 triệu tấn.

Nguồn gốc phong hóa thứ sinh: Chủ yếu là các loại quặng sắt nâu, phát triển

khá rộng rãi ở miền Bắc Việt Nam và thường tập trung ở những nơi có điều kiện địa

chất, hóa lý và cổ địa lý thuận lợi như Thái Nguyên, Bảo Hà... Quặng sắt nâu tuy có

quy mô trữ lượng không lớn chỉ khoảng vài trăm triệu tấn và chủ yếu là các mỏ nhỏ.

Những mỏ này có điều kiện địa lý kinh tế thuận lợi nên đang được khai thác phục vụ

luyện gang cho các lò cao thể tích nhỏ.

Nguồn gốc nhiệt dịch: Loại mỏ này có thành phần manhêtit - sunfua hay

siđerit-sunfua thường phân bố trong trầm tích cacbonat nhưng chúng chỉ có giá trị

công nghiệp khi đã trải qua quá trình phong hóa thứ sinh.

Các mỏ quặng sắt ở Việt Nam chủ yếu khai thác quặng eluvi-deluvi, một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mỏ bước đầu khai thác quặng gốc, một số mỏ đang tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản.

22

Theo chủ trương của Bộ Chính trị từ năm 2011 trở đi các loại khoáng sản trên địa bàn

cả nước phải hạn chế, tiến tới chấm dứt xuất khẩu khoáng sản thô, chua qua chế biến

hoặc chỉ ở dạng sơ chế; hoạt động khoáng sản phải đi kèm chế biến sâu sử dụng công

nghệ tiên tiến, bảo vệ môi trường (Hoàng Minh Đạo, 2019) .

Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác quặng sắt nước ta đã

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế quốc dân

giai đoạn đến năm 2025. Ngoài các mỏ sắt lộ thiên hiện đang khai thác như: Trại

Cau, Nà Lũng, Ngườm Tráng... nhiều mỏ lộ thiên sẽ được đầu tư đưa vào khai thác

nhằm đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu. Tính đến thời điểm

hiện nay trên cả nước đã phát hiện và khoanh định 216 mỏ và điểm quặng sắt, chúng

phân bổ ở các vùng như:

- Vùng Tây bắc bộ quặng sắt phân bố chủ yếu ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái và

rải rác ở một số khu vực khác thuộc các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình và Phú Thọ.

- Vùng Đông Bắc Bộ quặng sắt phân bố chủ yếu ở các tỉnh Hà Giang, Cao

Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Quảng Ninh.

- Vùng Bắc Trung Bộ quặng sắt tập trung ở mỏ Thạch Khê, tỉnh Hà Tĩnh và

rải rác ở một số khu vực thuộc tỉnh Nghệ An và Thanh Hòa.

- Vùng Trung Bắc Bộ quặng sắt có ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi và rải

rác ở một số điểm khác có quy mô không đáng kể.

Về quy mô mỏ: Trong số 216 mỏ và điểm quặng, có 21 mỏ có trữ lượng và tài

nguyên từ 2 triệu tấn trở lên. Đến nay, các mỏ có trữ lượng từ 1,0 triệu tấn trở lên đã

có báo cáo thăm dò đủ điều kiện để thiết kế khai thác (Nguyễn Thị Cúc, 2017). Chất

lượng quặng: Thành phần quặng chủ yếu là magnetit với trữ lượng là 589,40 triệu

tấn, limonit trữ lượng là 167,83 triệu tấn. Hàm lượng Fe thay đổi từ 23%÷67%.

Bảng 1.3. Trữ lượng và tài nguyên dự báo ở một số tỉnh của Việt Nam

Cấp lượng (103 tấn) Tài nguyên (103 tấn) Tên tỉnh Tổng (103 tấn) 111 121 122 222 - 333

Sơn La 2,260 53,6 55,86

Lào Cai 40.031 89.570,8 24.259,6 12.570,12 153.861,49

Yên Bái 6.073,71 80.503,9 7.949,3 86.577,67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hà Giang 2.777,8 86.631,1 57.553,96 89.408,9

23

Cao Bằng 1.050,5 10.705,6 9.840,2 15,0 21.596,3

1.897,4 4.500,0 Bắc Cạn 6.684,6 6.397,48

263,6 Tuyên Quang 263,65

Thái Nguyên 9.941,5 26.639,3 888,23 41.236,83 4.357,7

304,18 1.600,1 Lạng Sơn 1.904,31

350,0 Bắc Giang 150,0 350,0

16,2 Quảng Ninh 41,57 70,0 57,79

191,3 460,9 Phú Thọ 625,22

15,97 Hải Phòng 15,97

511,2 169,87 Hòa Bình 681,1

262,97 113,4 Thanh Hóa 291,07 376,39

Hà Tĩnh 86.042,5 325.913,3 132,124 120.000,0 544.080,0

8.130,0 Quảng Ngãi 8.130,0

Phú Yên 95,96 95,96 55,3

Tổng cộng 137.107 473.593,6 344.689,5 206.281,29 1.161.671,5

(Nguồn: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 2005)

Về trữ lượng: Theo kết quả thăm dò và dự báo tổng trữ lượng và tài nguyên

quặng sắt Việt Nam gần 1,2 tỷ tấn gồm cấp 111+121+122+333. Trong đó mỏ Thạch

Khê có trữ lượng lớn nhất là 544,08 triệu tấn, tiếp đến mỏ Quý Xa 121,92 triệu tấn

còn lại hầu hết các mỏ có trữ lượng dưới 20 triệu tấn. Trữ lượng quặng sắt cấp

111+121 là 610,7 triệu tấn chiếm 52,57% tổng trữ lượng và tài nguyên, tập trung chủ

yếu ở mỏ Thạch Khê và mỏ Quý Xa. Trữ lượng quặng sắt cấp 122 là 344,69 triệu tấn

chiếm 48,51% tổng trữ lượng, tập trung ở mỏ Thạch Khê, Quý Xa, Tiến Bộ, Nà Rụa.

Tổng hợp về trữ lượng một số mở quặng sắt lớn được nêu trong bảng 1.3, trữ lượng

một số mỏ quặng sắt lớn được nêu trong bảng 1.4 (Hoàng Minh Đạo, 2019).

Hiện nay các quặng sắt của Việt Nam chủ yếu được khai thác bằng công nghệ

lộ thiên. Các mỏ quặng sắt lộ thiên của Việt Nam đều có cấu trúc địa chất phức tạp.

Địa tầng phía trên gồm trầm tích đệ tứ, neogen và các tàn tích là các loại đất yếu, độ

bão hoà thấp. Địa tầng phía dưới thường là các loại đá vôi, đá gabro. Đây là nguyên

nhân tạo nên dòng chảy ngầm vào các khai trường khi khai thác xuống sâu rất lớn và

ảnh hưởng đến quá trình khai thác mỏ. Các mỏ phải khai thác xuống sâu dưới mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thoát nước tự chảy, điều kiện địa chất thuỷ văn (ĐCTV), địa chất công trình (ĐCCT)

24

của các mỏ phức tạp, khai trường chật hẹp. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt

đới gió mùa, nên về mùa mưa lượng bùn và nước đổ xuống đáy mỏ rất lớn, điều kiện

khai thác, vận tải, xử lý bùn và thoát nước ngày càng phức tạp. Hàng năm công tác

khai thác quặng chủ yếu tập trung vào 6 tháng mùa khô.

Các mỏ quặng sắt gốc có sự khác nhau về nguồn gốc thành tạo, nhưng có đặc

điểm chung là: Khi khai thác các mỏ quặng sắt gốc đều gặp phải đất yếu, Cát, Sét,

Neogen ... Theo kết quả tổng hợp có 3 dạng đất yếu thường gặp khi khai thác các mỏ

quặng sắt gốc:

+ Đất yếu dạng cát chảy có 2 dạng phân bố:

- Dạng phân bố nông ngay trên bề mặt địa hình như mỏ Thạch Khê.

- Dạng phân bố sâu, trên bề mặt tiếp xúc giữa đá vôi nứt nẻ đáy thân quặng

với đất phủ mềm bở trên đá vôi, do nước xói ngầm làm trôi hạt mịn tạo thành.

+ Đất yếu dạng sét dẻo dính, đặc điểm loại này có tính trương nở mạnh, có nguồn

gốc phong hoá và thường gặp dưới dạng lớp phủ vây quanh quặng gốc như đã gặp ở mỏ

manhetit Trại Cau. Lớp sét pha sông biển, sét gạch ngói có chiều dày hàng chục mét như

ở mỏ Thạch Khê. Lớp sét phủ quanh thân quặng gốc phía Nam mỏ Tiến Bộ.

+ Đất yếu dạng mặt phân lớp giữa các loại đá, loại này gặp ở khu phía Bắc mỏ

Nà Rụa.

Bảng 1.4. Trữ lượng, chất lượng một số mỏ sắt lớn

STT Tỉnh/Tên mỏ Hàm lượng Fe (%) Trữ lượng và tài nguyên (106 tấn)

1 Hà Giang

Sàng Thấn (Bắc Mê) 42,8÷44,1 32,39

Tùng Bá (Vị Xuyên) Suối Thâu 38,1÷41,38 33÷51 15,158 7,22

Thần Lũng

2 Lào Cai 31÷46 8,25

Quý Xa Làng Lếch 44÷55 26,92÷66,25 12,92 19,6

Làng Cọ Làng Vinh 34,41÷42,72 50,65 11,9 10

Kíp Tước 30÷63,79 2,05

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3 Tuyên Quang

25

Phúc Ninh 35,3÷40,4 2,1

Tân Tiến 36,0÷39,5 3,1

4 Cao Bằng

Nà Rụa 56,8÷69 18,03

Nà Lũng 42÷66,2 7,37

Ngườm Cháng 55÷65 5,6

5 Bắc Cạn

Bản Phắng 39,78 8,2

Khối Giang 40,4 7,2

Bản Quân 40,2 4,2

6 Thái Nguyên

Trại Cau 46÷62 22,3

Tiến Bộ 20÷60 24,2

7 Yên Bái

Làng Mỵ 25÷35 76,17

8 Hà Tĩnh

Thạch Khê 55÷60 544,08

9 Quảng Bình

Thác dài 40÷42 0,326

(Nguồn: Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 2005)

1.3.2.2. Công nghệ khai thác mỏ quặng sắt ở Việt Nam

Quặng sắt là loại hình khoáng sản được khai thác từ lâu với khối lượng lớn

nên khối lượng bóc đất và đổ thải cũng nhiều hơn so với các quặng kim loại khác.

Công nghệ khai thác sử dụng phổ biến hiện nay là công nghệ dùng máy xúc phối hợp

với ô tô tự đổ, gồm các công đoạn chủ yếu sau:

- Khoan nổ mìn để phá vỡ đất đá nguyên khối;

- Sử dụng thiết bị cơ giới để xúc đất đá và quặng lên các phương tiện vận chuyển;

- Sử dụng thiết bị vận tải bằng xe tải để chuyển đất đá thải từ khai trường ra

bãi thải và vận chuyển các loại quặng khai thác về nới chế biến và kho chứa;

- Sản phẩm từ kho chứa được thiết bị xúc lên phương tiện vận tải đường bộ về

nơi tiêu thụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.3.2.3. Hiện trạng môi trường các khu vực khai thác mỏ quặng sắt ở Việt Nam

26

- Về ô nhiễm môi trường không khí: Môi trường không khí các khu vực khai

thác khoáng sản và lân cận thường xuyên bị ô nhiễm do bụi, khí độc, khí nổ và tiếng

ồn phát sinh ở hầu hết các khâu sản xuất. Đặc biệt là khu vực khai thác mỏ sắt Quý

Xa ở Lào Cai và mỏ sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh, mỏ sắt Trại Cau ở Thái Nguyên.

- Về nước thải mỏ: với phương pháp áp dụng khai thác chủ yếu hiện nay là

khai thác lộ thiên và sơ tuyển khô. Tuy nhiên quy trình chế biến quặng sử dụng nước

để rửa thu quặng sắt thì việc gây ô nhiễm môi trường từ quá trình tuyển quặng chủ

yếu là môi trường nước đồng thời thải ra một lượng cặn khá cao với thành phần gồm

các chất khoáng và kim loại như: Đất, sét, cát và các chất thải khác của đuôi thải như

SiO2, Fe, Pb, Zn, S…nếu xâm nhập vào nguồn nước mặt, lượng nước này có thể gây

bồi lắng, làm thay đổi chế độ thủy văn của các dòng chảy, giảm độ trong, tăng độ đục

và tăng hàm lượng các kim loại trong nước... ảnh hưởng đến đời sống của các loại

sinh vật thủy vực.

Các chất thải của hoạt động khai thác, chế biến các mỏ sắt nếu không được xử

lý tốt sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt và lâu dài, ảnh hưởng đến chất

lượng nước ngầm của khu vực lân cận.

- Tác động đến địa hình, cảnh quan: Những biến đổi mạnh nhất diễn ra chủ

yếu ở những khu vực có khai thác lộ thiên. Các bãi đổ thải tạo nên những quả đồi.. và

nhiều bãi thải trên các sườn đồi. Bãi thải thường có sườn dốc tới 350. Nhiều moong

khai thác lộ thiên tạo nên địa hình âm có độ sâu.

- Vấn đề chiếm dụng đất trồng trọt và cây xanh: Diện tích đất canh tác và

thảm thực vật mà các mỏ khai thác lộ thiên chiếm dụng là khá lớn. Ngoài những nguy

cơ về ô nhiễm môi trường, biến đổi cảnh quan, suy giảm đa dạng sinh học thì hoạt

động khai thác quặng sắt cũng để lại nhiều rủi ro về sạt lở, trượt lở đe dọa tính mạng

người dân do các hố mỏ gây ra. Tại khu vực khai thác quặng sắt Thạch Khê ở Hà

Tĩnh, trong quá trình bóc đất tầng phủ, đã thực hiện bốc xúc 11,2 triệu m3 đất đá, sau

quá trình khai thác đất mặt vào khai thác quặng nguyên khai sẽ tạo nên các hố mỏ

khổng lồ.

Vấn đề công nghệ khai thác, đổ thải không đúng kĩ thuật, không đầu tư cho

các công trình bảo vệ môi trường ngay từ giai đoạn bắt đầu của dự án, công tác hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thổ không được chú trọng là những nguyên nhân gây biến đổi môi trường, ô nhiễm

27

nước, thiệt hại về sức khỏe công nhân, nhân dân. Đây là một thực tế đang rất cần sự

quan tâm của các cấp, ngành, cơ quan quản lý và đặc biệt là nhận thức của các nhà

đầu tư, chủ dự án khai thác quặng sắt.

1.3.3. Tình hình khai thác và bảo vệ môi trường của các mỏ quặng sắt trên địa bàn

tỉnh Yên Bái

1.3.3.1. Thực trạng khai thác của các mỏ quặng sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Khoáng sản của Yên Bái đa dạng về chủng loại song phần lớn có quy mô

nhỏ, phân tán, mức độ điều tra địa chất còn sơ lược và chưa chắc chắn, đặc biệt là

khoáng sản quặng sắt.

Trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã ghi nhận hơn 300 điểm khoáng sản các loại gồm:

uranium - thori, kaolin, than nâu, sắt, chì - kẽm, vàng, kaolin, felspat, barit, talc,

quarzit, mica, graphit, pyrit, puzơlan, serpentin, vermiculit, silic, photphorit, đá vôi xi

măng, sét xi măng, dolomit, đá ốp lát, đá quý và bán quý, đá vôi làm vật liệu xây

dựng thông thường, cát kết kết, than bùn, đá vôi trắng, đá metancacbonat, cuội sỏi,

cát xây dựng, sét gạch ngói, đá bazan, nước khoáng nóng.

Tính đến hết năm 2019, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 61 điểm mỏ quặng sắt

được cấp giấy phép khai thác (trong đó UBND tỉnh cấp 60 giấy phép, Bộ Tài nguyên

& Môi trường cấp 01 giấy phép). Các mỏ quặng sắt được cấp phép đều nằm trong quy

hoạch đã được Bộ, tỉnh phê duyệt. Tính đến thời điểm hiện tại, số giấy phép khai thác

quặng sắt còn hiệu lực là 17 (trong đó 12 giấy phép đang tiến hành khai thác có sản

phẩm). Như vậy, số lượng giấy phép khai thác cấp cho các đơn vị trên địa bàn là tương

đối nhiều, tuy nhiên sản lượng khai thác còn nhỏ và chưa tương xứng với tiềm năng

hiện có.

Các mỏ sắt trên địa bàn đều tiến hành khai thác theo phương pháp lộ thiên, thi

công bằng cơ giới kết hợp với thủ công, song công nghệ khai thác còn thô sơ, chỉ

dừng ở mức bán cơ giới hóa. Chỉ có công ty phát triển số 1-TNHH 1 thành viên là

đầu tư khai thác với quy mô công nghiệp với diện tích khai thác 60,97ha, công suất

160.000 tấn/năm.

Đa số các mỏ được cấp phép khai thác chưa được thăm dò, đánh giá trữ lượng

đầy đủ hoặc chỉ được khảo sát đánh giá trữ lượng ở cấp tài nguyên 333 và 334, đây là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cấp tài nguyên dự báo do đó tiềm ẩn nhiều rủi ro trong quá trình đầu tư khai thác,

28

ngoài ra các mỏ được cấp phép khai thác trong thời gian qua chủ yếu là các mỏ quặng

lăn (khu vực Lục Yên, Trấn Yên) hoặc mỏ có thân quặng nhỏ (khu vực Văn Yên), vị

trí nằm ở các vùng sâu vùng xa, giao thông đi lại khó khăn nên nhiều chủ đầu tư chưa

dám mạnh dạn đầu tư công nghệ khai thác tiên tiến và xây dựng cơ sở chế biến.

Qua thông tin mà các tổ chức đăng ký hoạt động khoáng sản tại Sở Tài nguyên và

Môi trường và nắm bắt tình hình thực tế, về cơ bản các đơn vị hoạt động khai thác, chế

biến quặng sắt đã chấp hành theo các quy định của Luật Khoáng sản và pháp luật khác

có liên quan. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: còn một số đơn vị chưa làm

đầy đủ các thủ tục trước khi đi vào hoạt động và chưa tiến hành đăng ký hoạt động

khoáng sản với các cơ quan chức năng theo quy định tại giấy phép. Đặc biệt việc khai thác,

chế biến quặng sắt của một số đơn vị đã gây ô nhiễm môi trường quanh khu vực có mỏ.

Đối với hoạt động chế biến quặng sắt sau khai thác, hiện tại chỉ có Công ty cổ

phần Thép Cửu Long Yên Bái đang trong giai đoạn đầu tư nhà máy tuyển, luyện

gang và cán thép tại khu công nghiệp phía Nam công suất 200.000 tấn/năm, vốn đầu

tư 597 tỷ đồng; Công ty Phát triển số 1 - TNHH 1 thành viên đã triển khai xây dựng

nhà máy tuyển tại xã Bình Thuận, huyện Văn Chấn, công suất 100.000 tấn/năm, vốn

đầu tư 600 tỷ đồng và chuẩn đã đi vào hoạt động, Công ty cổ phần Hòa Yên đã đầu tư

xây dựng xong nhà máy tuyển quặng tinh tại xã Âu Lâu, công suất 100.000 tấn sản

phẩm/năm, vốn đầu tư 61 tỷ đồng. Ngoài ra có một số doanh nghiệp đã triển khai xây

dựng xong nhà máy tuyển quặng tinh, còn lại một số đơn vị khác cũng đã đầu tư các

cơ sở chế biến ngay tại mỏ như: Công ty TNHH Tân Tiến, Công ty cổ phần khai

khoáng Minh Đức, Chi nhánh công ty cổ phần Hà Quang, Công ty CP khoáng sản

Hưng Phát, Công ty Cổ phần đầu tư khoáng sản Tây Bắc... Thị trường tiêu thụ quặng

sắt khai thác từ các mỏ trên địa bàn tỉnh chủ yếu là phục vụ nhu cầu trong nước.

Danh sách các mỏ quặng sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái được cấp giấy phép ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảng 1.5.

29

Bảng 1.5. Danh sách giấy phép khai thác quặng sắt đang còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2019

STT

Tên đơn vị

Tên mỏ, xã

Huyện

Số Giấy phép

Ngày cấp

Ngày hết hạn

Cơ quan cấp phép

Diện tích (ha)

Công suất (tấn)

Mù Cang Chải

987/GP-UBND

30/06/2011

30/06/2028 82,89 Tỉnh cấp

40.000

1

2

Trấn Yên

1054/GP-UBND

26/07/2007

26/07/2028

40,8

Tỉnh cấp 98.000

Công ty CP Đầu tư Khai thác Khoáng sản Hà Nội Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc

3

Trấn Yên

1053/GP-UBND

27/07/2007

27/07/2028

68,3

Tỉnh cấp 90.000

Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc

Khao Nha, xã Cao Phạ và xã Nậm Có Núi 409, xã Lương Thịnh và xã Hưng Thịnh Mỏ sắt Cận Còng, xã Hưng Thịnh và xã Việt Hồng

4

Văn Chấn

967/GP-UBND

30/06/2011

30/06/2019

7

Tỉnh cấp

20.000

Lăm Vai, xã Gia Hội

5

Trấn Yên

1725/GP-UBND

15/10/2010

15/10/2027

20

Tỉnh cấp

40.000

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và triển phát Trường Thành Công ty Cổ phần Hà Quang

6

Văn Chấn

934/GP-UBND

29/06/2011

29/06/2021

4

Tỉnh cấp

20.000

Công ty Cổ phần Hà Quang

7

Trấn Yên

1225/GP-BTNMT

24/06/2011

24/06/2041

113

Bộ cấp

350.000

8

Trấn Yên

1355/GP-BTNMT

04/06/2015

04/06/2045 28,32

Bộ cấp

198.000

Công ty Cổ phần Khai khoáng Minh Đức Công ty Cổ phần Khai khoáng Minh Đức

Quặng sắt 409, xã Lương Thịnh Nậm Búng II, xã Nậm Búng (cấp lại) Núi 300, xã Hưng Thịnh và xã Hưng Khánh Quặng sắt phía Bắc Núi 300, xã Hưng Thịnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30

9

Văn Yên

402/GP-UBND

23/04/2012

23/04/2029

9,9

Tỉnh cấp 45.000

10

Văn Chấn

857/GP-UBND

20/06/2011

20/12/2019

9,5

Tỉnh cấp

10.000

11

Văn Chấn

2026/GP-BTNMT

10/10/2008

10/10/2038 60,97

Bộ cấp

100.000

Công ty Cổ phần Khoáng sản Đại Phát Công ty Cổ phần Xây dựng Hoàn Thiện Công ty Phát triển số 1 - TNHH 1 thành viên

Bản Tát, xã Châu Quế Hạ (cấp lại) Sài Lương, xã Nậm Búng (cấp lại) Làng Mỵ xã Chấn Thịnh và Bình Thuận

Lương

12

Trấn Yên

1541/GP-UBND

22/09/2010

22/09/2022

43,2

Tỉnh cấp

47.872

Công ty TNHH Á Châu

ty TNHH

13

Văn Chấn

229/GP-UBND

05/02/2016

16/08/2022

43

Tỉnh cấp 95.000

Công Hải Thành

ty TNHH

14

Văn Chấn

977/GP-UBND

30/06/2011

30/12/2023

3,5

Tỉnh cấp

10.000

Công Hợp tác Cơ Khí

ty TNHH

15

Trấn Yên

912/GP-UBND

28/06/2011

28/12/2039

15

Tỉnh cấp

30.000

Công Tân Tiến

Xã Thịnh Tiên Tinh - Núi Léc, xã Tân Thịnh (chuyển nhượng) Sài Lương, xã Nậm Búng Yên Bình, xã Hưng Thịnh (cấp lại)

16

Xã Hưng Thịnh

Trấn Yên

400/GP-UBND

23/04/2012

23/10/2022

6,6

Tỉnh cấp

10.000

17

Văn Chấn

946/GP-UBND

30/06/2011

30/06/2025

49,8

Tỉnh cấp

34.000

ty TNHH Công Xây và dựng Thương mại Ngọc Thanh Hợp tác xã Dịch vụ Tổng hợp Tú Lệ

03 điểm sắt, xã Nậm Búng và xã Gia Hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, 2019)

31

1.3.3.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các mỏ khai thác quặng

sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Thời gian qua, công tác quản lý khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường

luôn được tỉnh Yên Bái quan tâm, chú trọng. Theo đó, để khai thác có hiệu quả nguồn

tài nguyên, UBND tỉnh Yên Bái đã thường xuyên quan tâm chỉ đạo tăng cường quản

lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo kịp thời,

triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Chính phủ; ban hành

các Quyết định: thành lập Ban chỉ đạo tăng cường công tác quản lý hoạt động khoáng

sản trên địa bàn tỉnh; kiện toàn Tổ công tác liên ngành kiểm tra hoạt động khoáng sản

khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh; ban hành Quy định trách nhiệm của các

cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết

định phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh và ký

Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản với các tỉnh có địa giới hành

chính giáp ranh…

Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Yên Bái đã chủ động làm tốt công tác thanh

tra, kiểm tra về lĩnh vực tài nguyên môi trường nói chung và công tác quản lý hoạt

động khai thác khoáng sản nói riêng. Thông qua thanh tra, kiểm tra đã tuyên truyền,

phổ biến cho các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm pháp luật về đất đai, khoáng

sản, nước và bảo vệ môi trường; phòng ngừa và ngăn chặn các dấu hiệu vi phạm pháp

luật; phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm; kiểm tra,

xác minh, xử lý và giải quyết kịp thời các ý kiến, kiến nghị của cử tri, phản ánh của

cơ quan báo chí; thực hiện tốt công tác kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra,

kiểm tra. Chỉ tính riêng từ năm 2017 đến nay, Sở TN&MT tỉnh Yên Bái đã thanh,

kiểm tra 20 cuộc về lĩnh vực tài nguyên môi trường tại 126 tổ chức, cá nhân. Qua

thanh, kiểm tra đã phát hiện vi phạm và xử lý hành chính đối với 58 tổ chức, cá nhân,

với số tiền xử phạt hơn 2,9 tỷ đồng. Sở TN&MT cũng triển khai thực hiện có hiệu

quả Kế hoạch kiểm tra, xác định lưu lượng, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải đối với

các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái phục vụ thu phí bảo

vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp năm 2019; Kế hoạch giám sát nước thải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công nghiệp đối với các cơ sở sản xuất phát sinh nước thải công nghiệp trên địa bàn

32

tỉnh Yên Bái năm 2019… Nhờ vậy, việc chấp hành pháp luật về tài nguyên môi

trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã có chuyển biến tích cực.

Cùng với đó, công tác bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản luôn

được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo kiên quyết không cấp phép cho các dự

án thăm dò, khai thác khoáng sản ven trục đường giao thông chính, khu du lịch, di

tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực có nguy cơ tai biến địa chất, ảnh

hưởng đến cảnh quan, môi trường và đời sống sản xuất của nhân dân, thực hiện điều

tra, cắm mốc giới những khu vực cấm khai thác. Hạn chế và không cho phép sử dụng

tàu cuốc trong hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông ở những nơi gần đô thị, khu dân

cư và khu vực có nguy cơ sạt lở bờ sông.

* Việc lập hồ sơ môi trường

Theo kết quả tổng hợp 17 cơ sở khai thác, chế biến quặng sắt trên địa bàn tỉnh

Yên Bái cho thấy:

- Lập hồ sơ môi trường: Có 17/17 Dự án, cơ sở đều có hồ sơ về môi trường, đạt

tỷ lệ 100%.

- Lập kế hoạch quản lý môi trường:

+ Cơ sở có: Có 2/17 cơ sở.

+ Cơ sở không thuộc đối tượng: Có 14/17 cơ sở.

- Giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT:

+ Cơ sở không có: Có 1/17 cơ sở.

+ Cơ sở không thuộc đối tượng: Có 13/17 cơ sở, chiếm tỷ lệ 76,4%.

+ Cơ sở thuộc đối tượng: Có 4/17 cơ sở, chiếm tỷ lệ 23,6%, trong đó: Cơ sở

có: Có 2/4 cơ sở, chiếm tỷ lệ 50%; cơ sở không có: 2/4 cơ sở, chiếm tỷ lệ 50%.

- Quan trắc, giám sát môi trường định kỳ theo Báo cáo ĐTM và nộp cho cơ

quan có thẩm quyền:

+ Cơ sở đã thực hiện: Có 11/17 cơ sở, chiếm tỷ lệ 64,7%.

+ Cơ sở không thực hiện: Có 6/17 cơ sở, chiếm tỷ lệ 35,3% (là các mỏ hiện

đang dừng hoạt động).

- Đăng ký Chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi trường:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Cơ sở đã thực hiện: Có 14/17 cơ sở, chiếm tỷ lệ 82,3%.

33

+ Cơ sở không thực hiện: Có 3/17 cơ sở, chiếm tỷ lệ 17,7%.

* Việc xây dựng công trình bảo vệ môi trường chính:

Nhìn chung các cơ sở khai thác, chế biến quặng sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái

đã chấp hành quy định trong việc xây dựng công trình xử lý môi trường để xử lý các

vấn đề môi trường của cơ sở như: bãi thải, hồ lắng, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải

nguy hại, biện pháp xử lý bụi,... Tuy nhiên, việc xây dựng công trình BVMT còn khá

hạn chế được thể hiện qua số lượng cơ sở được xác nhận hoàn thành công trình

BVMT như nêu trên.

Một số nhóm công trình điển hình đang được áp dụng tại một số cơ sở để xử

lý vấn đề môi trường chính như sau:

- Nước thải sản xuất:

+ Nước thải nhà máy tuyển quặng phía Bắc Núi 300 của Công ty Cổ phần khai

khoáng Minh Đức, Công ty TNHH Tân Tiến: Nước thải trong quá trình tuyển quặng

kèm theo bùn đất được thu vào đường ống sắt đường kính 400mm dài từ 30 đến 50

mm đổ xuống hồ lắng sơ cấp bằng bằng đất, dưới đáy bể lắng và thân đập có dải bạt

địa kỹ thuật, Kích thước: rộng x dài x sâu = 50 x 70 x 3m. Nước thải được lắng cặn của

hồ lắng sơ cấp này để lắng cặn, phần nước sau khi lắng cặn (lúc này vẫn còn lẫn một

phần bùn đất) sẽ chảy qua hệ ống cống bê tông đường kính 400mm dài 3m đổ xuống

hố lắng thứ cấp gồm kích thước: Rộng x Dài x Sâu = 25 x 60 x 3m. Nước thải tiếp tục

được lắng cặn tại hồ lắng thứ 2, sau khi được lắng cặn tiếp tục chảy xuống hồ lắng số 3

có kích thước: Rộng x Dài x Sâu = 40 x 60 x 2,5m. Tại hồ lắng số 03 nước thải được

bơm tuần hoàn trở lại sản xuất. Từ hồ lắng này, nước một phần thẩm thấu tự nhiên.

- Bụi:

+ Các nhà máy chế biến quặng sắt hiện nay đang áp dụng dập bụi bằng

phương pháp phun nước tạo sương trực tiếp vào vị trí hàm nghiền nên lượng bụi phát

sinh ra môi trường hầu như không có. Công nghệ này đã được áp dụng và nhân rộng

trên địa bàn tỉnh Yên Bái từ khoảng 02 năm nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Đánh giá chung việc tuân thủ các quy định

34

Về cơ bản các cơ sở đã chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá

trình thực hiện sản xuát, kinh doanh. Tuy nhiên việc thực hiện còn có tồn tại trong đó

tập trung phần lớn vào vấn đề:

- Lập kế hoạch quản lý môi trường trên cơ sở chương trình quản lý và giám sát

môi trường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt

gửi UBND cấp xã nơi thực hiện dự án để niêm yết, công khai.

- Thông báo bằng văn bản đến các tổ chức nơi tiến hành tham vấn, cơ quan đã

phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về kế hoạch vận hành thử nghiệm

các công trình xử lý chất thải.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.

35

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Hoạt động khai thác, chế biến quặng sắt của một số điểm mỏ trên địa bàn

huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

- Thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường của một số điểm mỏ

trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

- Doanh nghiệp khai thác và chế biến quặng sắt, cán bộ chuyên môn và người

dân sinh sống xung quanh điểm mỏ trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đánh giá thực trạng và công tác quản lý môi trường trong

hoạt động khai thác, chế biến quặng sắt của 02 điểm mỏ trên địa bàn huyện Trấn Yên,

tỉnh Yên Bái, gồm:

+ Mỏ quặng sắt Yên Bình (thuộc Công ty TNHH Tân Tiến) và nhà máy chế

biến quặng sắt (thuộc Công ty TNHH Tân Tiến).

+ Mỏ quặng sắt phía Bắc Núi 300 (thuộc Công ty Cổ phần Khai khoáng

Minh Đức).

- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích trong năm 2019, số liệu điều tra người

dân trong năm 2019 - 2020. Thời gian thực hiện đề tài từ 2019 đến 2020.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái.

- Đánh giá thực trạng môi trường tại một số điểm mỏ trên địa bàn huyện Trấn

Yên, tỉnh Yên Bái.

- Đánh giá công tác quản lý môi trường tại một số điểm mỏ trên địa bàn huyện

Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các điểm mỏ khai thác quặng sắt trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

36

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

Tài liệu, số liệu được thu thập thông qua các phòng ban chức năng của Sở

Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh

Yên Bái, UBND huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái... Các tài liệu thu thập gồm:

+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái.

+ Tình hình hoạt động khai thác và chế biến, các sơ đồ dây truyền công nghệ

tại một số mỏ khai thác và chế biến quặng sắt.

+ Báo cáo hàng năm về tình hình khai thác và quản lý các mỏ khai thác

khoáng sản trên địa bàn nghiên cứu.

+ Báo cáo kết quả quan trắc môi trường của 02 điểm mỏ quặng sắt, 01 nhà

máy chế biến trong diện điều tra.

+ Các văn bản pháp quy về khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường, về quản

lý bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt

Nam… và các tài liệu có liên quan.

2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa

- Khảo sát thực địa về đặc điểm địa hình khu vực nghiên cứu.

- Khảo sát thực tế, tìm hiểu tình hình khai thác, tuyển quặng sắt, dây truyền

công nghệ hiện đang áp dụng.

2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

* Cách lấy mẫu nước, mẫu không khí

Sử dụng thiết bị chuyên dụng và sử dụng máy lấy mẫu không khí tại các các

địa điểm bằng các máy chuyên dụng staplex, kimoto.. Các mẫu được cố định và bảo

quản trước khi chuyển về phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn hiện hành.

* Vị trí lấy mẫu

- Tại khu vực khai thác mỏ quặng sắt Yên Bình.

+ Lập trạm đo các chỉ số môi trường không khí xung quang khu vực mỏ tại 02

vị trí:

Vị trí 1 cách xưởng tuyển của mỏ 500m về phía Bắc có tọa độ x=2389898m;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

y= 505534m.

37

Vị trí 2 cách xưởng tuyển của mỏ 500m về phía Tây Bắc có tọa độ x=2389502 m;

y= 504887 m.

+ Đo không khí môi trường lao động tại 02 vị trí:

Vị trí 1 tại phân xưởng tuyển có tọa độ x=2389279 m; y= 505356 m.

Vị trí 2 tại bãi thải của mỏ có tọa độ x= 2389803 m; y= 505126 m.

+ Lấy 01 mẫu nước mặt tại vị trí cách khu vực mỏ 100m về phía nam nằm

trong ao của hộ dân cụ thể: vị trí lấy mẫu nước mặt số 1 có tọa độ x= 2389200 m;

y= 505467 m.

- Tại khu vực nhà máy chế biến

+ Đo môi trường không khí xung quanh tại 06 vị trí cụ thể:

Vị trí 1 tại khu vực dân cư 1 có tọa độ x= 2393293 m; y= 503765 m.

Vị trí 2 tại khu vực dân cư 2 có tọa độ x= 2393113 m; y= 504251 m.

Vị trí khu vực văn phòng 1 có tọa độ x=2393163 m; y= 504048 m.

Vị trí khu vực văn phòng 2 có tọa độ x= 2393160 m; y= 503936 m.

Vị trí khu vực xưởng tuyển 1 có tọa độ x= 2393273 m; y= 503981 m.

Vị trí khu vực xưởng tuyển 2 có tọa độ x= 2393274; y= 503890 m.

+ Đo môi trường không khí làm việc tại 06 vị trí cụ thể:

Vị trí khu vực xưởng tuyển 1 có tọa độ x= 2393270 m; y= 503980 m.

Vị trí khu vực xưởng tuyển 2 có tọa độ x= 2393276; y= 503891 m.

Vị trí sân bãi tập kết 1 có tọa độ x= 2393265 m; y= 503897 m.

Vị trí sân bãi tập kết 2 có tọa độ x= 2393284 m; y= 503884 m.

Vị trí sân bãi tập kết 3 có tọa độ x= 2393263 m; y= 503983 m.

Vị trí sân bãi tập kết 4 có tọa độ x= 2393281 m; y= 503977 m.

+ Lấy 02 mẫu nước mặt xung quanh khu vực nhà máy và 02 mẫu nước suối

ngòi Lâu cách 100 và 200 m về phía hạ lưu cống xả thải của nhà máy cụ thế:

Vị trí lấy mẫu nước mặt số 2 có tọa độ x= 2392987 m; y= 504216 m.

Vị trí lẫy mẫu nước mặt số 3 có tọa độ x= 2392946 m; y= 503889 m.

Vị trí mấy mẫu nước suối ngòi Lâu số 1 có tọa độ x= 2393578 m; y= 503904.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vị trí mấy mẫu nước suối ngòi Lâu số 2 có tọa độ x= 2393653 m; y= 503839 m.

38

+ Lấy 02 mẫu nước thải của khu vực mỏ, tại điểm cùng 1 điểm tiếp nhận ra

khe suối tiếp giáp với mỏ (thời gian lấy mẫu cách nhau 20 phút)

Vị trí lấy mẫu nước thải có tọa độ x= 2389602 m; y= 505073 m.

+ Lấy 02 mẫu đất, 01 mẫu tại khu vực xưởng tuyển, 01 mẫu tại khu vực ruộng

gần với khu mỏ cụ thể:

Vị trí 1 tại phân xưởng tuyển có tọa độ x=2389270 m; y= 505366 m.

Vị trí 1 tại khu vực ruộng cách trung tâm khu mỏ 400 m về phía Đông có tọa

độ x= 2389553 m; y= 505728 m.

* Kế thừa số liệu

Đối với các số liêu phân tích về mẫu đất, mẫu nước thải, mẫu nước dưới đất

các mẫu phân tích của tháng 6 năm 2019 của Công ty TNHH Tân Tiến, đề tài kế thừa

theo kết quả quan trắc môi trường định kỳ.

Các mẫu phân tích liên quan đến nhà máy và mỏ quặng sắt của Công ty Cổ

phần Khai khoáng Minh Đức, đề tài kế thừa số liệu quan trắc môi trường định kỳ của

Công ty.

2.3.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn

- Lựa chọn số phiếu điều tra, phỏng vấn

Việc lựa chọn số lượng, phân bổ số phiếu phải đảm bảo tính đại diện, bao quát để

đảm bảo rằng các cơ quan quản lý nhà nước, người dân, người lao động trong và xung

quanh khu vực mỏ có liên quan đều được điều tra, phỏng vấn.

- Thành lập bộ câu hỏi đánh giá nhanh, tiến hành phát phiếu điều tra, phỏng vấn.

- Đối tượng phỏng vấn:

+ Cơ quan quản lý nhà nước: Phỏng vấn 10 phiếu, gồm: Ủy ban nhân dân

xã Lương Thịnh (02 phiếu), Ủy ban nhân dân xã Hưng Thịnh (02 phiếu), Ủy ban

nhân dân xã Hưng Khánh (03 phiếu), Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện

Trấn Yên (03 phiếu).

+ Các doanh nghiệp khai thác quặng sắt trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh

Yên Bái: Phỏng vấn 20 phiếu/02 mỏ quặng sắt. (Mỏ quặng sắt Núi 300: 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phiếu; mỏ quặng sắt Yên Bình: 10 phiếu).

39

+ Người dân sinh sống xung quanh địa bàn 2 mỏ quặng sắt nêu trên: Phỏng

vấn ngẫu nhiên đối với 20 hộ dân (theo nội dung các câu hỏi định sẵn).

- Nội dung điều tra bao gồm

+ Thực trạng về môi trường, công thác thu gom, quản lý và xử lý chất thải

trong khai thác quặng tại 02 mỏ quặng sắt và 01 nhà máy chế biến ở địa phương.

+ Đánh giá Khả năng ảnh hưởng đến môi trường trong khai thác, chế biến

quặng sắt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư, công tác bảo vệ môi trường

của các mỏ khai thác quặng sắt.

+ Phương pháp điều tra theo bảng hỏi (mẫu phiếu điều tra xem phần phụ lục)

2.3.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia

Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi,

thảo luận với cán bộ, giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ những thắc mắc liên quan

đến luận văn. Trong thời gian nghiên cứu, tác giả đã gặp và tham vấn trưởng phòng

Tài nguyên & Môi trường huyện Trấn Yên, Giám đốc điều hành của 02 mỏ khai thác

quặng sắt (Mỏ quặng sắt Yên Bình, mỏ quặng sắt phía Bắc Núi 300) để trao đổi

thông tin, cập nhật số liệu mới trong công tác quản lý bảo vệ môi trường trong công

tác khai thác và chế biến quặng sắt.

2.3.6. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu

Các kết quả thu được từ tài liệu thứ cấp, và phiếu điều tra phỏng vấn sẽ được

trình bày lại dưới dạng bảng sau đó tiến hành xử lý bằng phần mềm Excel để chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sang dạng biểu đồ cần thiết phục vụ việc phân tích các kết quả dễ dàng hơn.

40

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trấn Yên

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Trấn Yên là một huyện vùng thấp nằm ở phía Nam tỉnh Yên Bái, trên toạ độ

địa lý từ 21º31’48’’ đến 21º47’38’’ vĩ độ Bắc; từ 104º38’37’’ đến 104º59’00’’ kinh

độ Đông. Phía Bắc Trấn Yên giáp với huyện Văn Yên và huyện Yên Bình, phía Nam

giáp với huyện Văn Chấn, phía Tây giáp huyện Văn Chấn và huyện Văn Yên, phía

Đông giáp huyện Yên Bình và thành phố Yên Bái và tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu huyện Trấn Yên

41

Huyện Trấn Yên có diện tích tự nhiên là 629,14 km2. Trấn Yên nằm trong

vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình từ 23,10C -

23,90C, nhiệt độ cao nhất là 38,90C, thấp nhất là 3,30C.

Huyện lỵ là thị trấn Cổ Phúc nằm trên tỉnh lộ 161, cách thành phố Yên Bái 15km về

hướng Tây Bắc, cách Hà Nội gần 200km. Có hệ thống giao thông đường bộ, đường

sắt, đường thủy rất thuận lợi cho việc đi lại và trao đổi hàng hóa giữa các địa phương

trong và ngoài huyện. Các ga Văn Phú, Cổ Phúc và Ngòi Hóp của tuyến đường sắt

Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh nằm tại huyện này.

Trấn Yên là địa bàn chuyển tiếp về địa hình từ trung du lên miền núi, phía Đông Bắc

là đường sông núi của dãy Púng Luông, thung lũng sông Hồng chạy giữa cắt huyện

thành hai phần không đều nhau, hơi lệch về phía núi Con Voi.

Độ cao trung bình toàn huyện là 100m, nơi thấp nhất có độ cao là 20m. Địa

hình cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc. Các xã phía Nam phần lớn có địa hình đồi

bát úp, đỉnh bằng, sườn thoải. Các xã nằm dưới chân núi Con Voi là Púng Luông có

địa hình phức tạp, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh.

Hệ thống sông ngòi Trấn Yên nằm trong hệ thống sông Hồng. Sông Hồng đoạn chảy

trên địa bàn Trấn Yên dài 50km, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đây là

tuyến giao thông đường thủy quan trọng nhất của huyện Trấn Yên, song về mùa lũ

các diện tích canh tác của các xã ven sông thường hay bị ngập lụt. Trên địa bàn Trấn

Yên có 32 ngòi suối đổ vào sông Hồng, phân bố tương đối đều trên địa bàn. Các ngòi

suối đều ngắn và dốc, vào mùa mưa thường xảy ra lũ ống và lũ quét gây thiệt hại cho

đời sống dân sinh và sản xuất nông nghiệp.

Huyện Trấn Yên có một số khoáng sản có giá trị kinh tế như: Quặng sắt phân

bổ ở Việt Hồng, Lương Thịnh, Hưng Thịnh, Hưng Khánh, Hồng Ca, Kiên Thành với

tổng trữ lượng trên 91 triệu tấn, riêng mỏ quặng sắt ở Kiên Thành có hàm lượng trên

60%, hiện đang được khai thác; đá thạch anh phân bố tại xã Hòa Cuông, Việt Hồng,

Lương Thịnh, Kiên Thành, Y Can trữ lượng trên 52 nghìn tấn, chất lượng đạt yêu cầu

cho sản xuất kính và sứ; Quặng Graphit phân bố tại xã Báo Đáp, Đào Thịnh, Nga

Quán. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có các mỏ cao lanh tại Cường Thịnh trữ lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

150.000 tấn; mỏ sét ở Bảo Hưng, Y Can, Đào Thịnh…

42

Vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, cát sỏi, vật liệu sản xuất gạch có trữ

lượng lớn được phân bố rộng trên địa bàn huyện; đá xây dựng tại Hang Dơi Minh

Quán, Việt Cường, Việt Hồng, Kiên Thành.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

a. Lịch sử hình thành

Trấn Yên mảnh đất cửa ngõ miền Tây Bắc Tổ quốc, một miền núi vùng thấp

của tỉnh Yên Bái. Cộng đồng dân tộc Trấn Yên cư trú trên mảnh đất này từ nhiều đời

nay. Sự phát hiện di chỉ Đào Thịnh (năm 1959) với hàng trăm hiện vật: Đồng thau,

gốm thô và những công cụ đá mài đã khẳng định di chỉ Đào Thịnh là di chỉ đá đồng.

Thạp đồng tìm thấy ở Đào Thịnh có tuổi 3000 + 120 năm và những hiện vật khác cho

phép ta kết luận cộng đồng dân tộc Trấn Yên đã cư trú và khai phá vùng đất này từ

buổi các vua Hùng dựng nước.

Theo “Hưng hóa phong thổ lục” của Hoàng Trọng Chính: Huyện Trấn Yên

nguyên là đất Châu Đăng thời Lý, tên huyện đặt từ thời Lê, đời Gia Long (1802). Đến

năm Minh Mệnh thứ 17, đổi trang làm xã, lãnh 4 tổng, 30 xã, thuộc Phủ Quy Hóa,

Trấn Hưng Hóa.

Diện tích đất đai của huyện Trấn Yên thay đổi theo quá trình phát triển của lịch sử.

Sau Cách mạng tháng 8, toàn huyện có 52 xã trong đó thị xã Yên Bái là tỉnh lỵ lại

vừa là huyện lỵ. Cuối năm 1953 tỉnh cắt xã Nguyễn Phúc và 4 dãy phố của thị xã Yên

Bái ra khỏi Trấn Yên để xây dựng thị xã thành đơn vị hành chính độc lập. Tháng 3

năm 1965 lại tiếp tục cắt 19 xã thuộc vùng thượng huyện từ Ngòi Hóp lên tới Ngòi

Hút để thành lập huyện Văn Yên mới. Đầu năm 1980 tỉnh quyết định chuyển 4 xã:

Tuy Lộc, Nam Cường, Minh Bảo, Tân Thịnh về thị xã để xây dựng thị xã mới hoàn

chỉnh kinh tế nông, lâm, công nghiệp.

Năm 2008 thực hiện Nghị định 87/2008/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới

hành chính huyện Trấn Yên để mở rộng thành phố Yên Bái và huyện Yên Bình.

Huyện Trấn Yên còn lại 21 xã và 01 thị trấn.

Là miền đất có bề dày về lịch sử văn hóa, trong huyện có 6 dân tộc anh em đã sinh

sống nhiều đời sát cánh bên nhau, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quê hương đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước.

43

Ngày 10/01/2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số

871/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Trấn

Yên như sau: Nhập xã Minh Tiến vào xã Y Can. Sau khi sắp xếp, huyện Trấn Yên có

21 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 20 xã và 01 thị trấn.

Yên Bái có lợi thế để phát triển ngành nông – lâm sản gắn với vùng nguyên

liệu: trồng rừng và chế biến giấy, bột giấy, ván nhân tạo; trồng và chế biến quế, chè,

cà phê; trồng và chế biến sắn, hoa quả; nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Với nguồn

khoáng sản phong phú, tỉnh có điều kiện thuận lợi trong việc khai thác và chế biến

khoáng sản như: đá quý, cao lanh, fenspat, bột cácbonnát canxi, sắt…và sản xuất vật

liệu xây dựng: xi măng, gạch, sứ kỹ thuật, sứ dân dụng, đá xẻ ốp lát, đá mỹ thuật và

các loại vật liệu xây dựng khác.

b. Địa lý nhân văn

Huyện Trấn Yên có diện tích tự nhiên 629,14 km2, dân số 84.675 người (Theo

số liệu cuộc Tổng điều tra dân số năm 2019). Huyện có 6 dân tộc chính sinh sống,

trong đó: Dân tộc Kinh chiếm 66,5%, dân tộc Tày chiếm 20,5%, dân tộc Dao chiếm

7,2%; dân tộc Mường chiếm 2,3%, dân tộc Cao Lan chiếm 1,2%, dân tộc Mông

chiếm 1,9%, dân tộc khác chiếm 0,4%.

Người Kinh: Chiếm 66,5% dân số, sinh sống chủ yếu ở các xã vùng ngoài và

các xã phía Nam của huyện. Vùng 2 bên bờ sông Thao đã được người Kinh khai khẩn

từ lâu đời, lập nên làng xóm đông đúc trù phú như vùng trung du Bắc Bộ. Người

Kinh ở Trấn Yên sinh cơ lập nghiệp vào các thời kỳ: Thời kỳ đầu di thực từ Phú Thọ,

Việt Trì theo sông Thao đến khai phá những vùng đất phù sa ven sông và cửa các con

ngòi lớn, sau đó thành người bản địa đã sinh sống nhiều đời trên mảnh đất này. Tiếp

đó là các đợt di thực vào thời kỳ thuộc Pháp, họ gồm phu kíp xây dựng đường sắt

Yên Bái - Lào Cai, nông dân được mộ lên làm trong các đồn điền, một số bị thực dân

mộ đi khai thác hầm mỏ, làm các công trình quân sự, một số khác đi khai thác lâm

thổ sản… chủ yếu là người ở các tỉnh đồng bằng như Nam Định, Thái Bình, Hà Nam,

Hà Đông, Sơn Tây. Người Nam Định, Thái Bình, Hà Nam đến sinh sống tại các vùng

Bách Lẫm, Yên Lương, Bình Trà, Bình Phượng, Phú Thọ, Dao Viễn, Lan Đình, Đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

An, Yên Thái, Kiên Lao, Phú Nhuận, Trái Hút và dọc đường sắt Yên Bái - Lào Cai.

44

Những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng, Nhà nước có chủ trương điều chỉnh

dân cư ở những vùng đồng bằng đông dân đến miền núi dân thưa thớt lập nghiệp

trong cuộc vận động đi xây dựng kinh tế văn hóa miền núi; Năm 1962 huyện đón

nhận nhân dân của các tỉnh Hưng Yên, tỉnh Hà Nam và Hà Nội lên lập nghiệp. Các

năm 1973, 1974 lại tiếp nhận thêm 10.000 dân từ tỉnh Hà Nam Ninh lên xây dựng

vùng kinh tế mới. Họ được định cư ở các xã Hưng Khánh, Hưng Thịnh, Hồng Ca,

Lương Thịnh, Việt Thành, Đào Thịnh, Hòa Cuông, Quy Mông, Bảo Hưng, Văn Tiến,

Tân Thịnh. Buổi đầu định cư đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới thành lập hợp

tác xã, huyện và các xã giao đất, giao rừng để họ canh tác với việc thâm canh lúa là

chủ yếu. Có hợp tác xã chuyên canh cây chè đạt hiệu quả kinh tế cao. Người Kinh từ

miền xuôi lên định cư ở Trấn Yên mang theo những đặc điểm về văn hóa làng xã,

dòng họ như ở các tỉnh miền xuôi, có nơi mang theo cả nghề truyền thống và xây

dựng những làng nghề tại quê hương mới như: làm miến đao ở Giới Phiên, đan cót ở

Minh Tiến…

Cuộc vận động chuyển dân vùng hồ để xây dựng Nhà máy thủy điện Thác Bà

cũng chuyển một lượng đáng kể người Kinh từ thung lũng sông Chảy sang định cư ở

Quy Mông, Tân Đồng, Vân Hội. Đây là những gia đình đã di thực từ miền xuôi lên

định cư tại huyện Yên Bình nay được chuyển đến định cư tại Trấn Yên.

Người Tày: Chiếm 20,5% dân số, sống chủ yếu ở các xã vùng sâu có bồn địa và ven

suối lớn. Họ sống tập trung thành bản, ở nhà sàn, thâm canh lúa nước, chăn nuôi gia

súc gia cầm. Đây là bộ phận đã định cư lâu đời ở các xã Hồng Ca, Hưng Khánh,

Lương Thịnh, Việt Hồng, Vân Hội, Việt Cường, Kiên Thành, Đào Thịnh, Báo Đáp,

Tân Đồng. Nhà sàn của người Tày rất rộng thường thì ba bốn thế hệ cùng sinh sống

trong một ngôi nhà. Người Tày đoàn kết, thân ái với người Kinh và các sắc tộc khác,

tính tình dịu dàng, đôn hậu, yêu nước thiết tha. Trong quá trình sinh sống luôn luôn

chú ý giữ gìn môi trường sinh thái. Người Tày ở Hưng Khánh, Hồng Ca, Lương

Thịnh là chủ nhân của các làn điệu Sli-lượn với cây đàn tính rộn ràng trong các ngày

lễ tết.

Người Dao: Người Dao trong huyện định cư sau người Tày, họ có tập quán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sống ở các sườn núi cao từ 300 - 400m so với mặt biển. Trước những năm 1970

45

người Dao sống chủ yếu trên vùng núi, ở các ngọn suối, canh tác cơ bản là phát

nương trồng rẫy. Trong cuộc vận động xây dựng hợp tác xã huyện đã kiên trì vận

động và tổ chức các điều kiện hạ sơn để người Dao xuống núi và ruộng nước. Nhưng

khu khai hoang vận động hạ sơn điển hình là khu Bát Lụa (Lương Thịnh), Vực Tròn

(Lương Thịnh), Minh An (Y Can). Đến giữa những năm 1970 người Dao đã hạ sơn,

định canh định cư xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ở các xã Việt Cường,

Lương Thịnh, Y Can, Kiên Thành, Tân Đồng. Riêng nhánh Sán Chay (Cao Lan) thì

định canh định cư tại 2 xã Hòa Cuông và Minh Quán.

Người Dao có tập quán trồng bông dệt vải, nhuộm chàm, họ có những điệu

nhảy trong lễ lập tĩnh, cấp sắc và những ngày hội cầu mùa; Người Sán Chay có các

điệu múa Pâng Loóng “súc tép”, “chim gâu” rất duyên dáng và rất hình tượng. Hiện

nay tập quán kéo sợi vải không còn nữa thay vào đó là những truyền thống mới -

trồng quế làm của hồi môn cho con cái xây dựng gia đình.

Người Mường: Chiếm 2,3% dân số. Người Mường có nguồn gốc từ huyện

Thanh Sơn (Phú Thọ) đã di thực theo sông Thao lên cư trú tại xã Quy Mông cách đây

khoảng 150 năm. Họ sống thành cộng đồng trong làng Mường. Sản xuất chủ yếu là

trồng cấy lúa nước, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Về trình độ canh tác và tập quán trong

sinh hoạt cộng đồng có nét tương đồng với người Kinh. Hiện nay vẫn còn giữ được

một số nét đặc biệt về văn hóa truyền thống như dựng cây đu đầu xuân, trồng cây nêu

vào ngày tết. Điệu múa “Mỡi” Mường ở Quy Mông rộn ràng, sôi động thường sử

dụng vào các ngày lễ hội cầu mùa.

Người Mông: Trong những năm đầu miền Bắc mới được giải phóng, huyện

Trấn Yên cơ bản không có người Mông. Theo điều tra năm 1932 của thực dân Pháp

toàn huyện chỉ có 77 người Mông sống rải rác ở các vùng núi cao miền thượng

huyện.

Từ những năm 80 người Mông du cư từ Trạm Tấu, Văn Chấn ở các xã ranh

giới của huyện. Họ ở tập trung thành bản Mông ở Hồng Lâu (Hồng Ca), Đồng Ruộng

(Kiên Thành) với tổng số người là là 1.270 người chiếm 1,9% dân số toàn huyện.

Nguồn sống chính là làm nương định canh hoặc nương du canh trồng ngô, lúa. Nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dân có truyền thống trồng xen canh trên nương cùng với cây trồng chính. Người

46

Mông chăn nuôi chủ yếu trâu, bò, lợn, gà. Họ phát triển đa dạng các nghề thủ công

như đan lát, rèn, đồ gỗ, nhất là các đồ đựng, đồ trang sức bằng bạc phục vụ nhu cầu

và thị hiếu của người dân.

Hiện nay trên địa bàn toàn huyện có tổng số 16 di tích đã được các cấp có

thẩm quyền công nhận, trong đó: 01 di tích cấp quốc gia Chiến khu cách mạng Làng

Vần bao gồm một quần thể các điểm di tích như: Gò cọ Đồng Yếng xã Vân Hội; Di

tích nhà ông Trần Đình Khánh; Di tích Đình Trung; Di tích Hang Dơi (xã Việt

Hồng). Và 15 di tích xếp hạng cấp tỉnh là: Đình Làng Dọc, xã Việt Hồng; Gò Cọ làng

Chiềng, xã Cường Thịnh; Đình Hòa Quân, Chùa Linh Thông, xã Minh Quân; Đền

Hóa Cuông, xã Hòa Cuông; Đồn Ca Vịnh, xã Hồng Ca; Đình Kỳ Can, Chùa Y Can

xã Y Can; Đền Việt Thành, xã Việt Thành; Đình Làng Xây, xã Báo Đáp; Đình và

Đền Quy Mông, xã Quy Mông; Đình Yên Lương, xã Minh Tiến; Chùa Cường

Thịnh, xã Cường Thịnh; Chùa, Đình, Đền Minh Phú, xã Vân Hội; Đền Cửa Ngòi, thị

trấn Cổ Phúc.

3.1.3. Tài nguyên khoáng sản của huyện Trấn yên

Huyện Trấn có nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú và đa dạng. Theo

báo cáo quy hoạch phân vùng hoạt động khoáng sản của tỉnh Yên Bái , trên địa bàn

huyện có 96 mỏ và điểm quặng, với các loại khoáng sản nhiên liệu, khoáng sản kim

loại, khoáng sản không kim loại và khoáng chất công nghiệp, khoáng sản quý hiếm,

được phân loại sử dụng theo các nhóm sau:

- Khoáng sản nhiên liệu: Tập trung chủ yếu là loại than đá antranxit, than nâu

và than bùn. Nhưng nhìn chung các điểm than đều có trữ lượng ít, quy mô nhỏ, được

phát hiện ở các Quy Mông, Kiên Thành. Lượng tài nguyên dự báo khoảng 450.000

tấn.

- Khoáng sản kim loại: Chủ yếu gồm quặng sắt,. Khoáng sản được phân bố

không tập trung với trữ lượng chỉ ở mức vừa và nhỏ. Tập trung chủ yếu ở khu vực

Làng Thảo, Núi Vi

- Khoáng sản không kim loại: Chủ yếu gồm pyrit, barit, phosphorit, kaolin,

felspat, thạch anh, grafit. Trong đó đáng chú ý là khoáng sản kaolin và felspat, hai

khoáng sản này có chất lượng tương đối tốt đáp ứng được các tiêu chuẩn cho sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gốm sứ, sản xuất giấy. Diện phân bố của chúng rộng, tuy nhiên trữ lượng không lớn

47

và không đồng đều. Các khoáng sản còn lại phân bố ở một vài nơi trong tỉnh nhưng

chỉ tồn tại với trữ lượng nhỏ hoặc chất lượng thấp.

+ Thạch Anh: Tập trung ở huyện Trấn Yên, điểm quặng có quy mô nhỏ, chủ

yếu là quặng lăn, chất lượng đạt yêu cầu cho sản xuất sứ và kính.

+ Các mỏ sét, puzlan: Ngoài việc dùng sản xuất đồ gốm và gạch ngói, chất

lượng mỏ sét còn đáp ứng được cho sản xuất xi măng.

- Nguyên liệu kỹ thuật: Gồm các loại khoáng sản như granat, quarzit,

dolomit... hầu hết các loại khoáng sản này chưa được đánh giá trữ lượng.

3.2. Đánh giá thực trạng môi trường tại một số điểm mỏ quặng sắt trên địa bàn

huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

3.2.1. Sơ lược về một số điểm mỏ quặng sắt trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh

Yên Bái

* Mỏ quặng sắt Yên Bình:

Mỏ quặng sắt mỏ quặng sắt Yên Bình thuộc Công ty TNHH Tân Tiến, nằm

trên địa bàn xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên được UBND tỉnh Yên Bái cấp Giấy

phép khai thác khoáng sản số 912/GP-UBND ngày 28/6/2011 để khai thác quặng sắt

với tổng diện tích đất sử dụng cho dự án là 23 ha, trong đó:

- Diện tích khai thác khoáng sản theo giấy phép là 15 ha.

- Diện tích mặt bằng sân công nghiệp và nhà máy chế biến là 06 ha.

- Diện tích bãi thải ngoài là 02 ha.

Khu vực khai thác mỏ cách tuyến đường quốc lộ 32C khoảng 05 km về phía

Đông, cách trung tâm thành phố Yên Bái khoảng 27 km về phía Đông Nam.

- Công suất khai thác: 30.000 tấn/năm

- Thời gian khai thác: 28,5 năm kể từ ngày cấp giấy phép.

- Trữ lượng khai thác: 84.492,8 tấn quặng sắt nguyên khai, bao gồm 03 thân

quặng. Tổn thất do phương pháp khai thác là 10% (phương pháp khai thác lộ thiên),

tổn thất do công nghệ khai thác là 3%.

- Công nghệ khai thác: Khâu khai thác được khai thác từ tầng trên xuống tầng

dưới và lặp lại, theo trình tự bóc đất đá tạo diện lộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Hệ thống khai thác:

48

+ Với đặc thù của các thân quặng sắt áp dụng phương án Hệ thống khai thác

lớp bằng. Tuyến công tác dọc hai bờ, song song với tuyến trục, công trình mỏ phát

triển từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong, sử dụng bãi thải ngoài.

+ Đất đá thải được xúc bốc từ bãi xúc hoặc trực tiếp ở gương tầng đổ lên ôtô

tự đổ vận chuyển ra bãi thải ngoài, công trình mỏ phát triển từ trên xuống dưới, trình

tự khai thác từ ngoài vào trong:

Bóc đất phủ

Xúc tại bãi xúc

Vận tải bằng ôtô

Nhà máy tuyển Bãi thải ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.2. Sơ đồ công nghệ khai thác của mỏ quặng sắt Yên Bình

49

Bảng 3.1. Tổng hợp các thông số hệ thống khai thác

Giá trị Đơn TT Thông số Ký hiệu Xúc Xúc vị trực tiếp chuyển

1 Chiều cao phân tầng khai thác m 2 2 Hpt

2 Chiều cao tầng kết thúc khai thác m 10 10 Hkt

Chiều rộng mặt tầng công tác tối 3 m 15 15 Bmin thiểu

Chiều rộng mặt tầng kết thúc khai 4 m 2 2 bkt thác

Góc nghiêng sườn tầng khai thác

5 + Trong đất phủ 34 34 độ  + Trong tầng đá 75 75

Góc sườn tầng khi kết thúc khai

thác 6 + Trong đất phủ độ 34 34 kt

+ Trong tầng đá 75 75

7 Góc nghiêng bờ mỏ độ 65 65 kt

8 Chiều rộng dải khấu m A 15 15

m 9 Chiều dài tuyến công tác 150 150 Lkt

(Nguồn: Công ty TNHH Tân Tiến, 2019)

* Mỏ quặng sắt khu vực phía Bắc Núi 300

Mỏ quặng sắt khu vực phía Bắc Núi 300 thuộc Công ty Cổ phần khai khoáng

Minh Đức, nằm trên địa bàn xã Hưng Thịnh, huyện Trấn Yên được Bộ Tài nguyên và

Môi trường cấp Giấy phép khai thác khoáng sản số 1355/GP-BTNMT ngày

04/6/2015 để khai thác quặng sắt với tổng diện tích đất sử dụng cho dự án là 50 ha,

trong đó:

- Diện tích khai thác khoáng sản theo giấy phép là 28,32 ha được chia thành

04 điểm mỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Diện tích mặt bằng sân công nghiệp và nhà máy chế biến là 09 ha.

50

- Diện tích bãi thải ngoài là 16,68 ha, bao gồm 04 bãi thải.

Khu vực khai thác mỏ cách tuyến đường quốc lộ 32C khoảng 70 km về phía

Đông Nam, cách trung tâm thành phố Yên Bái khoảng 23 km về phía Đông Bắc.

- Công suất khai thác:

Năm thứ nhất (xây dựng cơ bản mỏ) kết hợp khai thác với công suất 25.522

tấn quặng sắt/năm.

Năm thứ 2, khai thác với công suất 118.800 tấn quặng sắt/năm.

Năm thứ 3, khai thác với công suất 158.400 tấn quặng sắt/năm.

Từ năm thứ 4 đến năm thứ 29, khai thác với công suất 198.000 tấn quặng

sắt/năm.

Năm thứ 30, khai thác với công suất 139.582 tấn quặng sắt/năm.

- Thời gian khai thác: 30 năm kể từ ngày cấp giấy phép.

- Trữ lượng khai thác: 5.590.304 tấn quặng sắt, bao gồm 04 thân quặng tại 04

điểm mỏ. Tổn thất do phương pháp khai thác là 10% (phương pháp khai thác lộ thiên).

- Công nghệ khai thác: Khâu khai thác được khai thác từ tầng trên xuống tầng

dưới và lặp lại, theo trình tự bóc đất đá tạo diện lộ.

- Hệ thống khai thác: Hệ thống khai thác của mỏ quặng sắt phía Bắc Núi 300

qua khảo sát thực tế và dự án đầu tư đã được phê duyệt là tương đồng với hệ thống

khai thác tại mỏ quặng sắt Yên Bình, xã Lương Thịnh.

* Nhà máy chế biến quặng sắt (thuộc Công ty TNHH Tân Tiến)

Qua khảo sát thực tế, Công nghệ chế biến quặng sắt của Nhà máy chế biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quặng sắt (thuộc Công ty TNHH Tân Tiến được thể hiện ở sơ đồ dưới đây.

51

Quặng nguyên khai

Đập hàm

Đập côn trung

Sàng phân loại 8mm

Nghiền -5 mm Đập côn nhỏ

Phân cấp ruột soắn 1

Tuyển vít đứng

Nghiền – 1mm

Phân cấp ruột soắn 2

Tuyển vít đứng 2

Tuyển từ 2 cấp

Bể lắng quặng tinh Hồ lắng bùn thải

Tinh quặng Nước tuần hoàn Bùn thải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ chế biến quặng sắt

52

3.2.2. Đánh giá thực trạng môi trường tại một số điểm mỏ quặng sắt trên địa bàn

huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

Để đánh giá thực trạng môi trường tại các khu vực có hoạt động khai thác và

chế biến quặng sắt, đề tài tiến hành khảo sát thực địa tại một số mỏ và đơn vị chế biến

quặng sắt điển hình của khu vực huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, và tiến hành thu thập

số liệu về chất lượng nước mặt, nước dưới đất, nước thải, không khí và đất đá thải.

3.2.2.1. Hiện trạng môi trường nước khu vực khai thác, chế biến quặng sắt

* Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt:

Đa số các mỏ và nhà máy chế biến quặng sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái đều tập

trung tại huyện Trấn Yên, các hoạt động khai thác, chế biến có liên quan đến nguồn

nước mặt của suối Ngòi Lâu, bắt nguồn từ huyện Văn Chấn chảy qua huyện Trấn

Yên, thành phố Yên Bái rồi đổ ra sông Hồng.

Nguồn nước suối Ngòi Lâu không chỉ cung cấp nước cho các hoạt động khai

thác, chế biến quặng sắt và nước cho sản xuất nông nghiệp của nhân dân trong vùng

mà còn là nơi tiếp nhận các nguồn nước thải do các hoạt động khai thác, chế biến

quặng sắt tại ra. Kết quả đánh giá nước mặt xung quanh khu vực khai thác, chế biến

quặng sắt như sau:

Hình 3.4. Biểu đồ TSS nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chỉ số TSS nước mặt và suối Ngòi lâu nằm trong giới hạn của QCVN 08:2015/BTNMT

53

Hình 3.5. Biểu đồ COD nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l)

Chỉ số CODnước mặt và suối Ngòi lâu nằm trong giới hạn của QCVN 08:2015/BTNMT

Hình 3.6. Biểu đồ PH nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chỉ số PH nước mặt và suối Ngòi lâu nằm trong giới hạn của QCVN 08:2015/BTNMT

54

Hình 3.7. Biểu đồ nồng độ (Cu) nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l)

Nồng độ kim loại nặng CU nước mặt và suối Ngòi lâu nằm trong giới hạn của QCVN 08:2015/BTNMT

Hình 3.8. Biểu đồ nồng độ (Pb) nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nồng độ kim loại nặng Pb nước mặt và suối Ngòi lâu nằm trong giới hạn của QCVN 08:2015/BTNMT

55

Hình 3.9. Biểu đồ nồng độ (Zn) nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l)

Nồng độ kim loại nặng Zn nước mặt và suối Ngòi lâu nằm trong giới hạn của QCVN 08:2015/BTNMT

Hình 3.11. Biểu đồ nồng độ (Fe) nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l) Nồng độ kim loại nặng Fe nước mặt và suối Ngòi lâu nằm trong giới hạn của QCVN 08:2015/BTNMT

Một số kim loại nặng khác như Asen, Cadimi đều nằm trong ngưỡng cho

phép. Như vậy, có thể thấy chất lượng nước mặt xung quanh khu tại suối Ngòi Lâu,

huyện Trấn Yên đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Hiện trạng chất lượng môi trường nước dưới đất:

56

Kết quả phân tích 02 mẫu nước dưới đất (mẫu số 1 tại khu vực thực hiện dự

án; mẫu số 2 tại hộ dân gần với dự án) cho thấy các chỉ số về hàm lượng kim loại

nặng đều nhỏ hơn ít nhất 10 lần so với tiêu chuẩn cho phép, các chỉ số còn lại đều

nằm trong giới hạn cho phép, cụ thể như sau:

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu nước dưới đất

Đơn vị Mẫu số 1 Mẫu số 2 Thông số

PH

6,2 <3 90 165 0,08 0,25 <0,05 <0,0005 <0,0005 <0,0003 <0,02 0,08 - mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L

ST T 1 2 COD 3 TDS 4 Độ cứng tổng số 5 Mangan (Mn) Sắt (Fe) 6 Sunfua (S2-) 7 8 Asen (As) 9 Cadimi (Cd) 10 Chì (Pb) 11 Đồng (Cu) 12 Kẽm (Zn) 13 Colifom QCVN 09-MT :2015/BTNMT 5,5 – 8,5 - 1.500 500 0,5 5 - 0,05 0,005 0,01 1 3 3 7,19 <3 90 94 0,056 0,17 0,27 <0,0005 <0,0005 <0,0003 <0,02 <0,02 3 mg/ 100L Không phát hiện

(Nguồn: Kết quả phân tích, 2019)

* Hiện trạng chất lượng nước thải:

Kết quả phân tích 04 mẫu nước thải cho thấy các chỉ tiêu phân tích đều nằm

trong giới hạn cho phép của QCVN hiện hành, cụ thể:

Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu nước thải

Thông số Đơn vị ST T Mẫu số 1 Mẫu số 2 Mẫu số 3 Mẫu số 4

PH TSS

7,4 61 0,62 0,28 1,6 0,069 7,4 63 0,61 0,29 1,8 0,071 6,63 84 0,58 0,33 1,36 0,04 6,61 87 0,62 0,37 1,34 0,06

<0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1 2 3 Mangan (Mn) Sunfua (S2-) 4 Sắt (Fe) 5 6 CromVI (Cr6+) 7 Asen (As) 8 Cadimi (Cd) 9 Chì (Pb) - mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L mg/L 0,021 0,18 0,023 0,19 0,35 0,39 QCVN 40:2011/ BTNMT 5,5-9 100 1 0,5 5 0,1 0,1 0,1 0,5

57

10 Đồng (Cu) 11 Kẽm (Zn) 12 Colifom mg/L mpg/ 100L 0,22 0,58 4600 0,21 0,61 4300 0,66 0,73 4300 0,71 0,68 4600 2 3 5000

(Nguồn: Kết quả phân tích, 2019)

3.2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí khu vực khai thác, chế biến quặng sắt

Theo kết quả quan trắc môi trường không khí tại các vị trí là khai trường khai

thác, tuyến đường vận chuyển và khu vực gần nhà dân cho thấy:

Các khí độc hại gồm: CO, NO2, SO2 đều nằm trong giới hạn cho phép theo

quy chuẩn.

* Nồng độ bụi lơ lửng TSP:

Tại hầu hết điểm khai thác, chế biến đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy

định tại Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế

về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ

sinh lao động (giới hạn quy định là 4.000 microgam/m3) và quy chuẩn QCVN

05:2013/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh

(giới hạn quy định là 300 microgam/m3).

Hình 3.12. Biểu đồ bụi TSP tại khu dân cư cách mỏ khai thác quặng sắt của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Công ty TNHH Tân Tiến 500 mét năm 2019 (đơn vị: microgam/m3)

58

Hình 3.13. Biểu đồ bụi TSP môi trường lao động tại mỏ khai thác quặng sắt

của Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị: microgam/m3)

Hình 3.14. Biểu đồ bụi TSP nhà máy chế biến và mỏ quặng sắt của Công ty Cổ

phần khai khoáng Minh Đức năm 2018 (đơn vị: microgam/m3)

Hình 3.15. Biểu đồ bụi TSP môi trường không khí lao động tại nhà máy chế biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quặng sắt của Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị: microgam/m3)

59

Hình 3.16. Biểu đồ bụi TSP môi trường không xung quanh nhà máy chế biến

quặng sắt của Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị: microgam/m3)

Với kết quả trên cho thấy rằng các doanh nghiệp khai thác quặng sắt đã có ý

thức chấp hành tốt các quy định về bảo vệ môi trường trong việc kiểm soát lượng bụi

lơ lửng ra môi trường xung quanh.

* Tiếng ồn:

Độ ồn tức thời tại khu vực chế biến và một số nơi khai thác có thời điểm vượt

ngưỡng cho phép của quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT tuy nhiên vẫn nằm trong

giới hạn của QCVN 24/2016/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - Mức

tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc (mức giới hạn là 85 dAB)

Hình 3.17. Biểu đồ tiếng ồn xung quanh mỏ quặng sắt của Công ty TNHH Tân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tiến năm 2019 (đơn vị dBA)

60

Hình 3.18. Biểu đồ tiếng ồn môi trường làm việc mỏ quặng sắt của

Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị dBA)

Hình 3.19. Biểu đồ tiếng ồn xung quanh nhà máy chế biến của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị dBA)

61

Hình 3.20. Biểu đồ tiếng ồn xung quanh khu vực mỏ và nhà máy chế biến quặng

sắt của Công ty Cổ phần khai khoáng Minh Đức năm 2018

3.2.2.3. Hiện trạng đất đá thải khu vực khai thác, chế biến quặng sắt

- Đất đá thải trong quá trình khai thác, chế biến quặng sắt là vấn đề hết sức

quan tâm và hiện nay đang là vấn đề đặt ra cho một số mỏ và Nhà máy của tỉnh Yên

Bái trong công tác quản lý, xử lý chất thải này. Lượng phát sinh và biện pháp quản lý

đất đá thải tại một số mỏ và Nhà máy điển hình như sau:

- Mỏ quặng sắt phía Bắc Núi 300 của Công ty Cổ phần Khai khoáng Minh

Đức: theo báo cáo định kỳ của công ty cho thấy lượng đất đá thải năm 2015 là

443.511 m3, năm 2016 là: 431.767 m3, năm 2017 là 429.277 m3; năm 2018 là:

443.242 m3, năm 2019 là 485.211 m3.

- Mỏ quặng sắt Yên Bình, của Công ty TNHH Tân Tiến: Theo dự án đầu tư

cho thấy năm 2015 là: 80.904 m3, năm 2016 là: 114.300 m3, năm 2017 là 113.213 m3,

năm 2018 là 112.950 m3, năm 2019 là 132421 m3.

Hình 3.21. Biểu đồ khối lượng đất đá thải qua các năm của 02 mỏ (đơn vị m3)

Như vậy có thể thấy lượng đất đá thải hàng năm của các mỏ là rất khác nhau,

tuy nhiên lượng đất đá thải của một mỏ qua các năm về cơ bản là ổn định. Chính vì

vậy doanh nghiệp có thể bố trí được một cách chi tiết về việc sử dụng các bãi thải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong suốt quá trình tồn tại của mỏ. Qua khảo sát thực tế cho thấy bãi thải của các mỏ

62

đều được gia cố khu vực chân bãi thải bằng rọ đá, bên dưới được trông cây xanh để

gảm thiểu đến mức thấp nhất việc đất đá từ bãi thải theo nước mưa chảy tràn vào diện

tích đất nông nghiệp của nhân dân xung quanh khu vực mỏ.

3.3. Đánh giá công tác quản lý môi trường tại một số điểm mỏ trên địa bàn

huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

Để đánh giá các ảnh hưởng của hoạt động khai thác và chế biến quặng sắt tại

các mỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái tới môi trường sống của người dân, đề tài tiến hành

điều tra ngẫu nhiên trên 60 hộ dân sống xung quanh các khu vực mỏ tại huyện Trấn Yên,

cán bộ quản lý và công nhân tại 03 mỏ khai thác và 10 cán bộ xã, huyện trên địa bàn.

3.3.1. Đánh giá của cơ quan quản lý về công tác quản lý chất thải rắn tại các mỏ

khai thác quặng sắt

Theo ý kiến của cơ quan quản lý cho thấy, 100% các mỏ khai thác vàng được

cấp phép theo quy định, 60% ý kiến cho rằng các doanh nghiệp khai thác hoạt động

thường xuyên, 40% trong số được hỏi cho là hoạt động không thường xuyên. Có 10%

đánh giá cho biết hiện trạng bãi tập kết đất đá thải và hồ chứa bùn thải không đảm

bảo an toàn cho khu vực xung quanh như vị trí cốt cao, gây sạt lở và tràn bùn vào

mùa mưa. Trước đây đã có sự cố môi trường từ bãi tập kết đất đá thải và hồ chứa

bùn thải, gây ảnh hưởng đến cuộc sống dân cư xung quanh.

Bảng 3.4. Ý kiến của cơ quan quản lý về tình hình hoạt động

của các mỏ khai thác quặng sắt

Trả lời (%) Nội dung TT Có Không

Các mỏ khai thác quặng sắt có được cấp phép khai thác 1 100 0 theo quy định

2 Các mỏ khai thác quặng sắt có hoạt động thường xuyên 60 40

Hiện trạng bãi tập kết đất đá thải và hồ chứa bùn thải có 90 10 3 đảm bảo an toàn cho khu vực xung quanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trong những năm trước đây đã có sự cố môi trường từ hoạt 30 70 4 động khai thác chế biến của các doanh nghiệp

63

Các doanh nghiệp có hợp tác cùng cơ quan quản lý và chính 5 100 0 quyền địa phương cùng khắc phục sự cố không

Hàng năm, các Doanh nghiệp khai thác có gửi báo cáo quan 6 90 10 trắc môi trường không (theo thẩm quyền)

Nhân dân xung quanh khu vực khai thác có phản ánh về các 7 30 70 bãi thải ảnh hưởng đến cuộc sống của họ không?

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)

Tuy nhiên, các doanh nghiệp luôn hợp tác cùng cơ quan quản lý và chính

quyền địa phương cùng khắc phục sự cố, chủ yếu là hỗ trợ về tài chính, tiền đền

bù thiệt hại. Theo đánh giá 30% cho rằng người dân xung quanh khu vực khai

thác có phản ánh về các bãi thải ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.

Như vậy, cơ quan quản lý và doanh nghiệp cũng cần có những giải pháp hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả hơn trong xử lý nguồn chất thải rắn phát sinh tại khu vực khai thác.

64

Bảng 3.5. Đánh giá về thực hiện công tác quản lý bảo vệ môi trường

tại các mỏ quặng sắt

Đơn vị: %

TT Nội dung Thường xuyên Ít khi Không

1 94 5 1

2 78 20 2 Thực hiện báo cáo quản lý bảo vệ môi trường Công tác tuyên truyền BVMT tại khu vực khai thác

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)

Hình 3.22. Biểu đồ đánh giá về thực hiện công tác quản lý môi trường

tại các mỏ quặng sắt

Các doanh nghiệp thực hiện báo cáo công tác quản lý bảo vệ môi trường định

kỳ, thường xuyên cho Sở Tài nguyên & Môi trường theo đúng quy định. Có 78% số

người được hỏi đánh giá các doanh nghiệp thực hiện công tác tuyên truyền bảo vệ

môi trường tại khu vực khai thác thường xuyên, một số cho rằng ít khi, thực hiện

công tác này. Như vậy doanh nghiệp đã quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường,

tuy nhiên cũng cần cố gắng hơn nữa trong công tác tuyên truyền để người dân hiểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và nắm được một cách đầy đủ nhất ý nghĩa của hoạt động này.

65

3.3.2. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý bảo vệ môi trường trong

khai thác, chế biến quặng sắt

3.3.2.1. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý chất thải rắn trong khai

thác, chế biến quặng sắt

Bảng 3.6. Ý kiến của doanh nghiệp về công tác bảo vệ môi trường

tại các mỏ khai thác và chế biến quặng sắt

Ý kiến trả lời TT Nội dung Có Tỷ lệ % Không Tỷ lệ %

Doanh nghiệp cử cán bộ phụ trách 1 về lĩnh vực bảo vệ môi trường tại 18 90 2 10

các mỏ

Cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực 18 90 2 2 10 môi trường

Đơn vị có phương án ứng phó sự 18 90 3 2 10 cố môi trường

Đơn vị có báo cáo kết quả quan

4 trắc môi trường định kỳ cho cơ 19 95 1 5

quan quản lý về môi trường

Đơn vị có báo cáo quản lý chất

5 thải nguy hại cho cơ quan quản lý 19 95 5 5

về môi trường

Đơn vị có thực hiện xử lý chất thải 19 95 6 1 5 rắn thường xuyên theo quy định

Nguồn nước thải của đơn vị có

7 được xử lý đảm bảo trước khi xả 20 100 0 0

thải vào nguồn tiếp nhận

Chất lượng về môi trường không

8 khí trong khu vực khai thác và chế 20 100 0 0

biến có đảm bảo hay không

Tiếng ồn tại nơi làm việc có vượt 9 1 5 19 95 quá mức quy định?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)

66

Qua bảng 3.6 cho thấy, có đến 90% ý kiến khẳng định các doanh nghiệp có

cán bộ phụ trách về môi trường tại các mỏ và hầu hết những cán bộ này có chuyên

môn trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đơn vị có phương án ứng phó với sự cố môi

trường (chiếm 90%), một số công nhân có ý kiến trả lời không về vấn đề này chiếm

10 %, đây có thể là những công nhân được hợp đồng lao động theo thời vụ hoặc

mới được tuyển dụng. Theo như ý kiến của các giám đốc điều hành mỏ thì tất cả các

doanh nghiệp đều có báo cáo kết quả quan trắc môi trường định kỳ và báo cáo công

tác quản lý chất thải nguy hại cho cơ quan quản lý về môi trường.

Bảng 3.7. Thời gian định kỳ nạo vét và vận chuyển bùn thải

tại các nhà máy chế biến

TT Thời gian Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Thường xuyên 18 90

2 2 10 Không thường xuyên (quá 01 tháng 1 lần)

Tổng 20 100

(Nguồn: Số liệu điều tra 2019)

Hình 3.23. Biểu đồ đánh giá về thời gian thực hiện nạo vét bùn thải

của các nhà máy chế biến quặng sắt

Qua bảng 3.7 và hình 3.23 cho thấy có đến 90% ý kiến được hỏi trả lời thời

các doanh nghiệp chế biến quắng sắt thường xuyên thực hiện việc nạo vét bùn thải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quặng đuôi tại các hồ chứa bùn thải để đem đi đổi thải tại các bãi thải, chỉ có 10%

67

cho rằng việc nạo vét bùn thải được thực hiện không thường xuyên (trên 1 tháng

mới nạo vét 1 lần).

3.3.2.2. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý nước thải trong khai thác,

chế biến quặng sắt

Qua khảo sát và thực hiện phỏng vấn trực tiếp giám đốc điều hành của một số

mỏ cho thấy 100% cán bộ, công nhân viên của các mỏ đều khẳng định nguồn nước sử

dụng trong việc khai thác, chế biến quặng sắt được xử lý, lắng cặn trước khi xả thải ra

môi trường bên ngoài. (chi tiết tại bảng 3.6).

3.3.2.3. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản môi trường không khí trong

khai thác, chế biến quặng sắt

Qua khảo sát và thực hiện phỏng vấn trực tiếp giám đốc điều hành của một số

mỏ cho thấy 100% cán bộ, công nhân viên của các mỏ đều khẳng định chất lượng

môi trường không khí đều đảm bảo, đối với tiếng ồn chỉ có 5% số người được hỏi cho

biết tiếng ồn quá lớn vượt ngưỡng cho phép, 95% còn lại cho biết tiếng ồn trong khu

vực khai thác, chế biến đều không vượt ngưỡng cho phép. (chi tiết tại bảng 3.6)

3.3.3. Đánh giá của người dân xung quanh về công tác quản lý môi trường tại

các mỏ khai thác và chế biến quặng sắt

Hoạt động khai thác và chế biến quặng sắt đang tạo ra một khối lượng lớn chất

thải rắn, nước thải gây áp lực cho môi trường xung quanh và ảnh hưởng đến đời sống

của nhân dân xung quang khu vực khai thác và chế biến. Nhận định của người dân về

ảnh hưởng của các bể chứa bùn thải, bãi chứa đất đá thải phát sinh từ hoạt động khai

thác, chế biến quặng sắt trên địa bàn xã như sau:

Bảng 3.8. Đánh giá của người dân về độ an toàn của bãi thải tại

mỏ quặng sắt phía Bắc núi 300

Độ an toàn Số lượng Tỷ lệ (%) TT

1 10 1 Cao

7 70 2 Trung bình

1 10 3 Kém

Không biết/không quan tâm 1 10 4

Tổng số 10 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)

68

Bảng 3.9. Đánh giá của người dân về độ an toàn của bãi thải tại

mỏ quặng sắt Yên Bình

TT Độ an toàn Số lượng Tỷ lệ (%)

Cao 1 1 10

Trung bình 2 6 60

Kém 3 1 10

4 Không biết/không quan tâm 2 20

Tổng số 10 100

Hình 3.24. Biểu đồ đánh giá của người dân về an toàn bãi thải của mỏ khai thác

quặng sắt phía Bắc núi 300

Hình 3.25. Biểu đồ đánh giá của người dân về an toàn bãi thải của mỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khai thác quặng sắt Yên Bình

69

Người dân cũng đã biết ảnh hưởng của các hoạt động khai thác và tuyển quặng

gây ra cho môi trường xung quanh. Qua quá trình phỏng vấn, phần lớn người dân

nhận định rằng, việc tập kết chất thải rắn từ hoạt động của các mỏ tại đây gây sự lo

lắng cho cuộc sống của họ. Trong đó trung bình 10% ý kiến người dân lo lắng, không

yên tâm về độ an toàn của các bãi đất đá thải, hồ chứa bùn thải và họ đánh giá độ an

toàn ở mức kém; 65% cho rằng độ an toàn ở mức trung bình, chấp nhận được. Có 02 ý

kiến đánh giá độ an toàn ở mức cao chiếm 10%, và 15% số được hỏi có câu trả lời là

không biết hay không quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, hầu hết người dân đều cho

rằng cần phải có biện pháp cải tạo, cải thiện hạ thấp độ cao của các bãi thải, nâng cao

bờ kè đối với các hồ chứa bùn thải. Điều đó cho thấy bước đầu người dân cũng đã có

những hiểu biết nhất định về sự ảnh hưởng của khai thác và tuyển quặng sắt trên địa bàn.

Bảng 3.10. Ý kiến của người dân về các bãi tập kết đất đá thải,

hồ chứa bùn thải của các mỏ khai thác quặng sắt

Trả lời (%) TT Câu hỏi Không Có

Nắm được các mỏ khai thác và tuyển quặng 100 0 1 sắt

Canh tác trên đất tại các vị trí xung quanh 70 30 2 khai trường của mỏ

Cây trồng và diện tích canh tác có bị ảnh 10 90 3 hưởng

40 Khu vực dân cư đã bị sạt lở đất đá thải: 50% được hỗ trợ 60 4 - Mỏ có hướng dẫn phòng tránh hay hỗ trợ 50% chưa được khắc phục thiệt hại tới người dân. đáp ứng thỏa đáng

Công ty tập kết rác thải sinh hoạt bừa bãi ra 0 100 5 ngoài khu vực Mỏ

Công ty cần phải gia cố lại bãi đổ thải và bể 100 0 6 chứa bùn thải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)

70

Qua bảng 3.10 và khảo sát thực địa cho thấy, phần lớn người dân cho rằng

hoạt động của các mỏ khai thác quặng sắt ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt và sản

xuất của họ. Những ảnh hưởng chủ yếu vẫn là làm giảm mực nước đồng ruộng làm

cây trồng khô héo, thu nhập của người nông dân trong xã giảm đáng kể. Các con suối

thì suy giảm chất lượng và diện tích do hoạt động đổ thải của các mỏ (96%).

40% các hộ được phỏng vấn cho biết đã từng bị sạt lở đất tới diện đất canh tác

của mình, 50% trong số bị ảnh hưởng đã được nhận hỗ trợ đền bù, 50% còn lại được đền

bù nhưng chưa được đáp ứng thỏa đáng. Bên cạnh đó các mỏ lại chưa thực hiện hết trách

nhiệm của mình về việc cảnh báo về nguy cơ tràn bùn, sạt lở đất đá trong mùa mưa bão

cho các hộ dân xung quanh. Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ gây ra sự cố vẫn được áp

dụng nhưng chưa đạt hiệu quả cao.

100% người dân được phỏng vấn có ý kiến đề nghị các Công ty áp dụng các biện

pháp gia cố lại bãi đổ thải và hồ chứa bùn để giảm thiểu nguy cơ gây mất an toàn trong

mùa mưa bão cho khu vực xung quanh.

Việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt của các mỏ không gây ảnh hưởng đến các hộ

dân xung quanh.

3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tại

các điểm mỏ khai thác quặng sắt trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

Từ kết quả đánh giá quá trình tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của

các đơn vị khai thác quặng sắt cho thấy công tác quản lý công tác quản lý trong khai

thác, chế biến quặng sắt đã được quan tâm. Tuy nhiên để phát huy những kết quả đã

đạt được cũng cần tiếp tục có những giải pháp quản lý và giải pháp kỹ thuật để nâng

cao hiệu quả thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ quặng

sắt nói riêng và khoáng sản nói chung.

3.4.1. Giải pháp quản lý môi trường

- Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về môi

trường, văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục môi trường trong doanh nghiệp. Đặc

biệt là cần có văn bản quy định tổng hợp riêng cho lĩnh vực khai thác khoáng sản về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lĩnh vực bảo vệ môi trường.

71

Hệ thống pháp luật Việt Nam về cơ bản đã được xây dựng tương đối đầy đủ

và đồng bộ, tuy nhiên thực tế cho thấy việc triển khai, thi hành các thủ tục hành chính

liên quan đến lĩnh vực môi trường cho doanh nghiệp còn hạn chế. Các doanh nghiệp

còn khó khăn trong cách tiếp cận và thực hiện các quy định về môi trường thể hiện

qua kết quả đánh giá quá trình thực thi các quy định về bảo vệ môi trường trong khai

thác khoáng sản.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường đồng thời đảo bảo

cho độingũ làm công tác quản lý môi trường có đủ năng lực thực tế triển khai, giám

sát thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các luật liên quan đến bảo vệ môi trường trong

khai thác quặng sắt thông qua các khóa đào tạo về các lĩnh vực chuyên môn và các

đợt khảo sát kỹ thuật như:

+ Kiểm soát bụi.

+ Phòng ngừa và ứng phó với sự cố môi trường.

+ Lập kế hoạch môi trường.

+ Luật Môi trường.

+ An toàn lao động trong khai thác quặng sắt.

Đặc biệt cần có chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý, chủ doanh

nghiệp về các văn bản, thông tư, quy định về trình tự các thủ tục bảo vệ môi

trường trong khai thác quặng sắt nằm nâng cao hiệu quả tuân thủ quy định,

pháp luật về quản lý môi trường

- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến đông đảo cán bộ,

công nghân trong toàn thể doanh nghiệp và người dân. Đặc biệt là tuyên truyền nâng

cao nhận thức cho người dân về bảo vệ môi trường, nhằm tăng cường sự giám sát của

người dân đối với doanh nghiệp.

- Hiện nay tỉnh Yên Bái tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật

của doanh nghiệp một năm một lần đã đem lại hiệu quả quản lý, tuy nhiên hiệu quả

còn có hạn chế nhất định. Do vậy, cần tăng cường hoạt động giám sát, thanh kiểm tra

và đẩy mạnh việc xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về BVMT.

- Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác hậu thẩm định, hậu thanh tra, kiểm tra. Đặc

biệt xiết chặt quy định đối với Dự án có Báo cáo ĐTM được phê duyệt thì chỉ được đi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vào hoạt động chính thức sau khi được xác nhận hoàn thành công trình XLMT.

72

- Để giảm tải lượng bụi và khí thải của các phương tiện vận chuyển, cơ quan

quản lý cần kiểm tra định kỳ các phương tiện vận chuyển thông qua các giấy kiểm

định chất lượng xe. Đồng thời quy định về che chắn, xử lý kịp thời mang tính răn đe

để các doanh nghiệp có ý thức thực hiện quy định một cách chủ động.

3.4.2. Giải pháp kỹ thuật

a. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí

+ Giảm thiểu và khống chế bụi

- Khống chế bụi do nổ mìn: lựa chọn thuốc nổ và qui trình công nghệ nổ mìn

hợp lý để giảm tối đa sự phát tán bụi khí (Điều chỉnh chỉ tiêu thuốc nổ hợp lý

giảm đất đá vãng gây phát tán bụi). Chọn thời điểm lặng gió và gió hướng vào

trong núi để thực hiện nổ mìn, tránh bụi lan truyền và ảnh hưởng ra khu văn

phòng và dân cư nơi khai thác.

- Đối với công nhân lao động tại hiện trường được trang bị đúng và đủ thiết bị

bảo hộ lao động để chống ồn và bụi.

- Bảo dưỡng tốt và thường xuyên xe cộ là một biện pháp hữu hiệu nhằm giảm

lượng phát thải từ xe.

+ Giảm thiểu tác động tiếng ồn, độ rung

- Chỉ vận hành các thiết bị được bảo dưỡng tốt ngay ngoài hiện trường. Bảo trì

thiết bị trong suốt thời gian thi công. Tắt những máy móc hoạt động gián đoạn nếu

thấy không cần thiết. Giảm ca cho các công nhân làm việc ở khu vực có tiếng ồn lớn;

- Tiến hành chia ca, bố trí công trường làm việc vào ban ngày, hạn chế làm

việc vào ban đêm để giảm ồn theo thời đoạn;

- Đối với công nhân lao động tại hiện trường được trang bị đúng và đủ thiết bị

bảo hộ lao động để chống ồn và bụi.

b. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lựợng nước mặt

- Xử lý nguồn ô nhiễm từ nước mưa chảy tràn; giảm thiểu ô nhiễm nguồn

nước bằng cách xây dựng hệ thống thu gom và lắng đọng tại khu vực mỏ đang khai

thác. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn rác thải, dầu mỡ không để mưa kéo theo gây ô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiễm nguồn nước.

73

- Đối với nước thải có chứa dầu mỡ: cặn dầu sau khi sử dụng được thu gom

vào can, đem bôi trơn, chống rỉ, phần còn lại đem đi xử lý. Xây dựng hệ thống thu

gom, tách dầu mỡ.

- Xử lý nước thải sinh hoạt: thiết kế, lắp đặt và vận hành các công trình để xử

lý nước thải sinh hoạt và nước vệ sinh công nghiệp trong suốt quá trình vậnh hành

mỏ. Nước thải sinh hoạt từ khu vực lưu trú của công nhân, nhà điều hành được xử lý

bằng hệ thống bể tự hoại cải tiến (BASTAF) trước khi thải vào hệ thống thoát nước

chung của khu mỏ.

c. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường đất

- Kiểm soát các chất thải ra môi trường đất. Xây dựng khu tập trung chất thải

rắn khu vực chế biến đá và trang bị các thùng rác sinh hoạt hợp đồng với địa phương

đem đi xử lý tại nơi quy định. Xây dựng các dự án theo tính chất liên kết hoặc một dự

án nhưng đa dạng về sản phẩm để dự án này hoặc hạng mục này sẽ tiêu thụ chất thải

của dự án kia, hạng mục kia.

- Để hạn chế ô nhiễm môi trường đất trong qua trình khai thác cố gắng hạn chế

bóc và mở rộng tầng phủ, trồng cỏ hoặc những cây thân bò tại các khu vực kết thúc

khai thác.

- Đối với các tuyến đường giao thông nội bộ và khu vực khai trường sẽ được

nâng cấp, cải tạo, đầm nén định kỳ để tránh nguy cơ xói mòn và rửa trôi bề mặt.

Tránh những tác động của dự án bằng cách: Hạn chế phát quang lớp phủ thực

vật; trồng lại cây và phục hồi nhanh chóng thảm thực vật tại những vùng đất đã bóc

lớp phủ thực vật; tránh những tuyến có độ nhạy cảm cao; khống chế tốc độ và lưu

lượng nước bằng cách tăng cống thoát và chọn vị trí đặt cống thích hợp, tránh ḍng

chảy xói.

Trồng cây tại những vùng đất lộ và tại các mái dốc nhằm giảm sạt lở và giữ ổn

định mái dốc. Điều này phải được cam kết thực hiện càng sớm càng tốt trong quá

trình xây dựng và trước khi xâm thực trở lên mạnh mẽ. Thảm thực vật (cỏ) được lựa

chọn, đáp ứng nhu cầu chống xói mòn phải có khả năng tạo ra liên kết bề mặt như là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một lớp áo giáp chống xói lở và bào mòn.

74

Để giữ ổn định mái dốc nhằm chống chế xói mòn cần phải thiết kế các dạng

mái dốc, thoát nước phù hợp. Sử dụng kỹ thuật để duy trì các mái dốc thật sự cần

thiết khi: Mái dốc không ổn định vì quá cao và quá dốc; có những đe doạ xói lở do

những nứt nẻ cục bộ hoặc do việc thoát nước khó khăn; những giải pháp kỹ thuật để

bảo vệ mái dốc, bao gồm: ổn định đường đào, tạo rãnh thu nước tại đỉnh và chân dốc.

Máng thu nước và đập tràn thường được sử dụng khống chế nước chảy xuống mặt

dốc. Tạo bậc để giảm độ dốc. Kè đá và chèn đá xen lẫn trồng cây vào mặt mái dốc

làm chắn tường chắn, gia cố đất tạo ra tường chắn với những neo sâu vào đất, phun

bê tông hoặc sử dụng vải địa kỹ thuật.

d. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến tài nguyên sinh vật

Các biện pháp giảm thiểu tác động của Dự án đến tài nguyên sinh vật:

- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và bảo vệ rừng của cán bộ công nhân.

- Hoạt động khai thác theo từng giai đoạn và việc phá bỏ thảm thực vật cũng

theo từng giai đoạn tạo điều kiện cho các loài động vật hiện còn sinh sống có thời

gian di chuyển đến nơi khác.

- Kiểm soát các chất thải phát tán vào môi trường. Xử lý hợp lý các loại chất

thải có thể gây hại cho môi trường đất, nước, ảnh hýởng đến hệ sinh vật cạn cũng nhý

thuỷ sinh vật.

đ. Các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động

Việc khai thác mỏ sẽ dự phòng đến các sự cố mà phần lớn các sự cố xảy ra

đều do việc sử dụng vật liệu nổ và công nghệ nổ. Các sự cố có thể là cháy nổ, chấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động, tai nạn do đất đá văng…

75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Khoáng sản của Yên Bái đa dạng về chủng loại song phần lớn có quy mô

nhỏ, phân tán, mức độ điều tra địa chất còn sơ lược và chưa chắc chắn, đặc biệt là

khoáng sản quặng sắt. Quặng sắt trong khu vực Yên Bái tập trung chủ yếu ở hai

huyện Trấn Yên và Văn Chấn sử dụng chủ yếu trong công nghiệp luyện kim.

Trên địa bàn tỉnh Yên Bái hiện có 61 điểm mỏ quặng sắt được cấp giấy phép

khai thác trong đó số giấy phép khai thác quặng sắt còn hiệu lực là 17 (trong đó 12

giấy phép đang tiến hành khai thác có sản phẩm). Các mỏ quặng sắt được tiến hành

khai thác bằng phương lộ thiên thi công bằng cơ giới kết hợp với thủ công, song

công nghệ khai thác còn thô sơ, chỉ dừng ở mức bán cơ giới hóa.

Đối với 02 mỏ nghiên cứu: Khi nghiên cứu tác động của hoạt động khai thác

đến môi trường, cho thấy:

* Môi trường nước

Môi trường nước mặt: Hiện trạng môi trường nước mặt trong, xung quanh

khu vực mỏ quặng sắt đều đảm bảo, chỉ số BOD, TSS và các kim loại nặng đều

nằm trong ngưỡng cho phép. của QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

Môi trường nước dưới đất: Tại khu vực mỏ quặng sắt và tại các khu dân cư

gần với mỏ quặng sắt kết quả phân tích cho thấy các chỉ số về hàm lượng kim loại

nặng đều nhỏ hơn ít nhất 10 lần so với tiêu chuẩn cho phép, các chỉ số còn lại đều

nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy nguồn nước ngầm dưới đất trong khu vực đảm

bảo an toàn để cho nhân dân trong vùng sử dụng vào mục đích sinh hoạt hàng ngày.

Nước thải công nghiệp, qua đánh giá cho thấy các chỉ số, thành phần của

nước thải đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định hiện hành. Vậy có thể nói

rằng hiện các doanh nghiệp khai thác, chế biến quặng sắt đã quan tâm đến việc xây

dựng và vận hành tốt các công trình xử lý nước thải theo Cam kết bảo vể môi

trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được phê duyệt.

76

* Môi trường không khí:

- Các doanh nghiệp khai thác quặng sắt đã có ý thức chấp hành tốt các quy

định về bảo vệ môi trường trong việc kiểm soát lượng bụi lơ lửng ra môi trường

xung quanh, các chỉ số phân tích cho thấy hàm lượng bui lơ lửng tại khu vực thực

hiện dự án và các khu dân cư xung quang đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy

định tại Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế và quy

chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT.

- Độ ồn tức thời tại khu vực chế biến và một số nơi khai thác có thời điểm

vượt ngưỡng cho phép của quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT tuy nhiên vẫn nằm

trong giới hạn của QCVN 24/2016/BYT.

* Đất đá thải

Đất đá thải của các doanh nghiệp đã được thu gom, tập kết và vận chuyển đổ

đúng vào các bãi thải đã được quy hoạch. Việc đảm bảo an toàn cho các bãi thải

cũng đã được doanh nghiệp quan tâm, tuy nhiên cần có những những đánh giá cụ

thể lại để có những phương án phù hợp hơn trong công tác bảo đảm an toàn cho các

bãi thải.

2. Kiến nghị

- Xây dựng và hoàn thiện văn bản quy định tổng hợp riêng cho lĩnh vực

khai thác khoáng sản về lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trong đó, nêu rõ những

quy định cụ thể mà một đơn vị khai thác khoáng sản nói chung và quặng sắt nói

riêng cần thực hiện.

- Tăng cường hoạt động giám sát, thanh kiểm tra và xử lý nghiêm các

trường hợp vi phạm pháp luật về BVMT; tăng cường hậu thẩm định, hậu thanh

tra, kiểm tra.

- Các doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp kỹ thuật đã nêu trên nhằm

giảm tác động của hoạt động khai thác quặng sắt tới môi trường.

- Nghiên cứu cơ chế Doanh nghiệp nộp tiền để cơ quan quản lý thực hiện

việc giám sát môi trường của cơ sở để báo cáo quan trắc môi trường hằng năm thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sự là công cụ hữu hiệu cho công tác quản lý.

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên Môi trường, 2010. QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về tiếng ồn.

2. Bộ Tài nguyên Môi trường, 2013. QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.

3. Bộ Tài nguyên Môi trường, 2015. QCVN 03-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất.

4. Bộ Tài nguyên Môi trường, 2015. QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

5. Bộ Y tế, 2002. Quyết định số 3733:2002/QĐ-BYT - Quy định của Bộ Y Tế về

Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, chất lượng không khí vùng làm việc.

6. Chính phủ, 2015. Nghị định 38/2015/NĐ-CP về Quản lý chất thải và phế liệu.

7. Nguyễn Thị Cúc, 2017. Ứng dụng kết hợp mô hình AHP và DPSIR đánh giá ảnh

hưởng của hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản đến môi trường khu

vực huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.

8. Phùng Anh Đào, 2018. Báo cáo chuyên đề "Tác động do việc khai thác khoáng sản

đến nguy cơ sập đất, nứt đất, trượt lở cục bộ".

9. Hoàng Minh Đạo, 2019. Thực trạng khai thác và quản lý các nguồn tài nguyên

thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

10. Hồ Sĩ Giao, Nguyễn Sỹ Hội, Trần Mạnh Xuân, 2007. Khai thác mỏ vật liệu xây

dựng, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

11. Hồ Sỹ Giao, Bùi Xuân Nam, Nguyễn Phụ Vụ, 2015. Bảo vệ môi trường và phát

triển bền vững trong khai thác mỏ lộ thiên, Trường Đại học Mỏ-Địa chất.

12. Nguyễn Thị Hà, 2016. Thực trạng và các giải pháp bảo vệ môi trường trong khai

thác khoáng sản trên địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Trường Đại học Mỏ - Địa chất.

13. Lê Như Hùng, 2014. Giáo trình "Môi trường khai thác mỏ", Hà Nội.

14. Hoàng Văn Khanh, 2017. "Hiện trạng khai thác khoáng sản ở Việt Nam".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15. Đồng Thị Kim Loan, 2012. Bài giảng Kiểm kê nguồn phát thải khí, Hà Nội.

78

16. Trần Anh Quân, 2019. Báo cáo chuyên đề "Tác động do việc khai thác sử dụng

khoáng sản đến hệ sinh thái và đề xuất biện pháp xử lý", Hà Nội.

17. Quốc hội, 2010. Luật Khoáng sản 2010, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.

18. Quốc hội, 2014. Luật Bảo vệ môi trường 2014 Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.

19. Nguyễn Đức Quý, 2006. “Môi trường một số khu khai thác khoáng sản", tạp chí

Hoạt động khoa học, số 4-2006.

20. Lê Văn Thành, 2014. Khai thác khoáng sản và tác động đến môi trường, Hà Nội.

21. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 2017. Kết quả hội nghị Đánh giá

hiện trạng thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng quặng sắt ở Việt Nam và định

hướng phát triển..

22. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, 2017. Kết luận kiểm tra hoạt động

khai thác khoáng sản tỉnh Yên Bái.

23. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, 2018. Báo cáo kết quả quan trắc hiện

trạng môi trường tỉnh Yên Bái năm 2018.

24. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, 2019. Báo cáo kết quả quan trắc hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trạng môi trường tỉnh Yên Bái năm 2019.