ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ THANH SƠN
QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ THANH SƠN
QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.BÙI XUÂN SƠN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS.Nguyễn Trúc Lê
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGS.TS.Bùi Xuân Sơn
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người đảm bảo theo đúng
các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo tài liệu, sách báo, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Sơn
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn và sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi
Xuân Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ dẫn, định hướng và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy cô giáo khoa Quản lý
kinh tế, Khoa Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ để tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn. Tôi xin cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Hội đồng
đánh giá kết quả nghiên cứu sơ bộ - GS.TS. Phan Huy Đường, PGS.TS. Trần
Đức Hiệp và TS. Nguyễn Thị Thu Hoài.
Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các đơn vị, cá nhân đã chia sẻ
thông tin, cung cấp nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho quá trình
nghiên cứu đề tài, đặc biệt các đơn vị trực thuộc Kho bạc Nhà nước: Cục
Quản lý Ngân quỹ, Trường nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước, Cục Kế toán Nhà
nước.
Cuối cùng, tôi xin phép được cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã
động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Sơn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………..……………………………..i DANH MỤC BẢNG…..……………………………………………………..ii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Bố cục của luận văn ................................................................................... 4
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ............................................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân quỹ nhà nước .......................................... 9
1.2.1. Ngân quỹ nhà nước ........................................................................... 9
1.2.2. Quản lý ngân quỹ nhà nước ............................................................ 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân quỹ ................. 18
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý ngân quỹ ở một số nước ............................... 23
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 28
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu ....................................................................... 28
2.2. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng ........................................ 28
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................... 28
2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp ................................................. 29
2.2.3. Phương pháp thống kê .................................................................... 29
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ
NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM .......................... 30
3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước, lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam ............... 30
3.1.1. Vị trí và chức năng .......................................................................... 31
3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ...................................................................... 31
3.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 33
3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước ...................................................................................................................... 36
3.2.1. Các quy định pháp lý về hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước .... 36
3.2.2. Mở tài khoản và thanh toán ............................................................ 39
3.2.3. Công tác dự báo luồng tiền ............................................................. 49
3.2.4. Đầu tư ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi và bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt ...................................................................................... 50
3.2.5. Quản lý rủi ro ngân quỹ nhà nước .................................................. 57
3.2.6. Gắn quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý nợ ............................. 59
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và điều hành ngân quỹ nhà nước của Kho bạc Nhà nước ................................................................................. 61
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 61
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................... 62
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................ 64
CHƢƠNG 4: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC TẠI KHO
BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM .................................................................... 69
4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ quản lý ngân quỹ nhà nước trong chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước Việt Nam .............................................................. 69
4.1.1. Mục tiêu .......................................................................................... 69
4.1.2. Nhiệm vụ của quản lý ngân quỹ ..................................................... 69
4.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước .................................................................................. 70
4.2.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan đến quản lý ngân quỹ ...... 70
4.2.2. Phát triển hệ thống thanh toán tập trung ......................................... 72
4.2.3. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước ......... 73
4.2.4. Đẩy mạnh phát triển và áp dụng công nghệ thông tin .................... 79
4.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ............................................................................................................. 80
4.2.6. Điều kiện thực hiện ......................................................................... 83
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 84
4.3.1. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước ............................................. 84
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ............................................................ 86
4.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và Quốc hội ............................................ 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 KBNN Kho bạc Nhà nước
2 NHNN Ngân hàng nhà nước
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 NHTW Ngân hàng trung ương
5 NQNN Ngân quỹ nhà nước
6 NSNN Ngân sách Nhà nước
7 NSTW Ngân sách trung ương
8 SGD Sở Giao dịch
9 TABMIS Hệ thống quản lý thông tin ngân sách và kho bạc
10 TSA Tài khoản thanh toán tập trung duy nhất
i
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Tổng hợp tình hình tạm ứng vốn ngân sách 1 Bảng 3.1 52 trung ương (giai đoạn 2014- 2016)
Tổng hợp tình hình tạm ứng vốn ngân sách 2 Bảng 3.2 61 địa phương (giai đoạn 2014- 2016)
Tình hình hoàn trả tạm ứng vốn ngân sách 3 Bảng 3.3 62 trung ương (giai đoạn 2014- 2016)
Tình hình hoàn trả tạm ứng vốn ngân sách địa 4 Bảng 3.4 63 phương (giai đoạn 2014- 2016)
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về
quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ; tổng
kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và
cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo
quy định của pháp luật.
Trải qua 26 năm thành lập và phát triển, có thể nói đến nay KBNN đã
khẳng định được vai trò vị thế không thể thiếu của mình trong hệ thống tài
chính quốc gia. KBNN đã có bước phát triển nhanh, toàn diện và vững chắc,
khẳng định là công cụ quan trọng trong bộ máy quản lý nhà nước về tài chính.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, để đáp ứng kịp thời yêu cầu
đổi mới công tác quản lý tài chính và điều hành ngân sách nhà nước (NSNN),
phục vụ có hiệu quả hơn nhiệm vụ xây dựng và phát triển nền kinh tế trong
thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, KBNN một mặt phải luôn
tăng cường hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ, mặt khác phải không ngừng
hoàn thiện cơ chế chính sách, trong đó hoàn thiện cơ chế quản lý ngân quỹ
nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ, đây là khâu đóng vai trò chủ
đạo, đảm bảo an toàn các mặt công tác khác trong hệ thống KBNN, từ điều
hành ngân sách nhà nước, đến công tác thanh toán, huy động vốn cho NSNN
và cho đầu tư phát triển,…. Các mặt hoạt động đó được xây dựng trên nền
tảng một ngân quỹ nhà nước lành mạnh, có hiệu quả.
Trong thời gian qua, việc quản lý ngân quỹ KBNN đã được chú trọng,
kịp thời vào việc tập trung các khoản thu NSNN vào KBNN; thực hiện tốt
công tác kiểm soát chi NSNN, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả thường
1
xuyên của KBNN; việc sử dụng vốn tồn ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi của
KBNN để tạm ứng cho ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh. Công tác
quản lý và điều hành ngân quỹ của KBNN đã có những chuyển biến tích cực.
Cụ thể là ranh giới trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý và điều hành
ngân quỹ KBNN đã được phân định rõ; tình trạng mất khả năng thanh toán
cục bộ tại một số địa phương do thiếu nguồn đã được loại bỏ; ngân quỹ
KBNN được quản lý một cách an toàn và có hiệu quả hơn thông qua việc hỗ
trợ kịp thời cho các nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi nguồn thu chưa
tập trung kịp và tạm ứng cho một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản; từng bước
xây dựng được hệ thống cung cấp và xử lý thông tin, số liệu phục vụ cho công
tác quản lý và điều hành ngân quỹ KBNN.
Bên cạnh những mặt tích cực, việc quản lý ngân quỹ của KBNN hiện
nay còn bộc lộ một số tồn tại và hạn chế nhất định, cụ thể:
- Nguồn lực còn phân tán tại các tài khoản tiền gửi của KBNN tại ngân
hàng, thanh toán liên ngân hàng chưa triển khai rộng toàn quốc.
- Ngân quỹ chủ yếu mới chỉ được sử dụng để đảm bảo các nhu cầu
thanh toán chi trả của các cấp chính quyền, các đơn vị giao dịch; tạm ứng cho
ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, thành phố, do vậy chưa sử dụng hiệu
quả nguồn lực tài chính rất lớn trong xã hội; Công tác đầu tư ngân quỹ chưa
có điều kiện thực hiện tối ưu.
- Chưa có quy trình nghiệp vụ chi tiết về nghiệp vụ quản lý ngân quỹ,
chưa kết hợp quản lý ngân quỹ với quản lý NSNN và quản lý nợ.
Xuất phát từ những phân tích nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý ngân quỹ nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam” làm luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu, phân tích những ưu điểm, hạn chế của
2
công tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN, công tác điều hành ngân quỹ
đang thực hiện tại KBNN, trên cơ sở đó đánh giá các mặt tồn tại, xác định các
nguyên nhân để đề xuất các giải pháp định hướng chủ yếu hoàn thiện công tác
quản lý ngân quỹ nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ tại KBNN.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các các tài liệu, văn bản pháp lý về công tác quản lý ngân
quỹ nhà nước và các công trình nghiên cứu để từ đó rà soát, đánh giá, tổng
hợp tìm ra điểm trống trong công tác quản lý ngân quỹ hiện nay và hệ thống
hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân quỹ nhà nước.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý, điều hành ngân quỹ bao gồm
công tác mở tài khoản và thanh toán; công tác dự báo luồng tiền; công tác
đầu tư ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi; quản lý rủi ro ngân quỹ nhà nước; việc
gắn kết quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý nợ của Chính phủ. Từ đó tổng
hợp, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý, điều hành ngân
quỹ tại KBNN.
Căn cứ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và những tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân trong công tác quản lý ngân quỹ nhà nước, từ đó nghiên cứu đề xuất
những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ nhà
nước tại KBNN.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý ngân quỹ nhà nước trong hệ
thống KBNN, bao gồm việc tổ chức quản lý, điều hòa ngân quỹ nhằm đảm
bảo khả năng thanh khoản cho hệ thống KBNN, đáp ứng nhu cầu vốn thiếu
hụt tạm thời cho NSNN; công tác đầu tư ngân quỹ để nâng cao hiệu quả quản
lý ngân quỹ.
Phạm vi nghiên cứu là việc điều hành của KBNN (Trung ương) và việc
3
tổ chức thực hiện của KBNN các cấp.
Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân quỹ
nhà nước các năm gần đây, từ năm 2014 đến hết năm 2016.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của luận văn đặt ra, câu hỏi nghiên cứu chính là
các nội dung tiếp cận, triển khai dựa trên cơ sở lý luận logic và khoa học
- Thực trạng, những ưu điểm và tồn tại trong công tác điều hành, quản
lý ngân quỹ tại KBNN hiện nay như thế nào?
- Làm thế nào để hoàn thiện công tác điều hành và quản lý ngân quỹ
nhà nước tại KBNN Việt Nam?
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 4 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam.
Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc
nhà nước Việt Nam.
Chương 4: Mục tiêu, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi ngân sách nhà nước ra đời, vấn đề nghiên cứu quản lý ngân quỹ
nhà nước được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm, có nhiều công
trình nghiên cứu về quản lý ngân quỹ nhà nước ở các cấp độ khác nhau đã
được thảo luận; Đặc biệt, khi Luật ngân sách nhà nước được ban hành năm
2002 và được sửa đổi năm 2015, cùng với việc nền kinh tế nước ta phát triển
mạnh theo hướng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề ngân quỹ nhà nước và quản lý ngân quỹ
nhà nước càng được quan tâm nhiều hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài,
tác giả đã tham khảo các nghiên cứu đi trước cũng như các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý nhà nước có liên quan đến quản lý ngân quỹ nhà nước và
sử dụng những kết quả của công trình, văn bản quản lý đó đưa vào đề tài
nghiên cứu của tác giả để làm căn cứ chứng minh cho những vấn đề tác giả
nêu ra trong đề tài. Cụ thể, như sau:
1.1.1. Bài viết "Cải cách để quản lý ngân quỹ an toàn và hiệu quả" của
tác giả Lưu Hoàng Hải Yến đăng trên Tạp chí Tài chính 19/04/2014 về thực
hiện mục tiêu quản lý quỹ ngân sách nhà nước, tác giả cho rằng, KBNN đã
triển khai tốt yêu cầu cơ bản trong quản lý quỹ ngân sách nhà nước là ngân
quỹ nhà nước phải được quản lý tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống để
đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu thanh toán chi trả của NSNN và các đơn
vị giao dịch với KBNN. Tuy nhiên, yêu cầu cơ bản thứ hai trong quản lý ngân
5
quỹ là ngân quỹ nhà nước phải được quản lý an toàn và hiệu quả còn chưa
thực hiện được. Đây là một yêu cầu cải cách mới được đặt ra theo định hướng
Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020”.
Từ thực tế trên tác giả cho rằng chương trình cải cách quản lý ngân quỹ
sẽ tập trung vào một số nội dung sau:
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện các công cụ phục vụ cho cải cách
quản lý ngân quỹ nhà nước, cụ thể: Hiện đại hóa hệ thống thanh toán của
KBNN. Trong đó trọng tâm là triển khai mở rộng thanh toán điện tử liên ngân
hàng và công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống KBNN.
Thứ hai, xây dựng và hình thành đơn vị quản lý ngân quỹ theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại và phù hợp với thông lệ chung của quốc tế.
Thứ ba, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có đầy đủ năng lực và
phẩm chất tốt đáp ứng tốt công việc chuyên môn.
Thứ tư, xây dựng và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin để đáp ứng
tốt nhất các yêu cầu cải cách quản lý ngân quỹ, đặc biệt các hoạt động để hỗ
trợ việc hiện đại hóa thanh toán và xây dựng tài khoản thanh toán tập trung;
dự báo luồng tiền, quản lý và kiểm soát các rủi ro đối với hoạt động quản lý
ngân quỹ…
1.1.2. Đề tài “Cải cách công tác quản lý ngân quỹ Kho bạc Nhà nước
trong điều kiện vận hành TABMIS” của tác giả Tạ Anh Tuấn năm 2008, đã
giải quyết được một số nội dung sau:
- Hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận về ngân quỹ và quản lý
ngân quỹ; các chính sách hỗ trợ thực hiện thực quản lý ngân quỹ; các giai
đoạn phát triển chức năng quản lý ngân quỹ; quản lý ngân quỹ trong điều kiện
triển khai vận hành TABMIS. Từ đó, khẳng định sự cần thiết cải cách và nâng
6
cao hiệu quả công tác quản lý ngân quỹ trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân quỹ trên phương diện cơ
chế quản lý. Đề tài đã chỉ rõ những kết quả đã đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân của công tác quản lý ngân quỹ đến năm 2008. Thông qua đó,
xây dựng những cơ sở cho việc cải cách và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý ngân quỹ trong thời gian tới.
- Đề xuất mục tiêu và những giải pháp mang tính định hướng, những
giải pháp cụ thể để cải cách công tác quản lý ngân quỹ, bao gồm cả những
giải pháp mang tính hỗ trợ. Từ đó, đáp ứng được các yêu cầu đổi mới trong
lĩnh vực tài chính-ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực kho bạc nói riêng.
1.1.3. Đề tài nghiên cứu khoa học của KBNN " Xây dựng quy trình dự
báo luồng tiền trong quản lý ngân quỹ KBNN " năm 2016 của tác giả Phan
Thị Lan Hương, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về nêu khái quát về ngân
quỹ nhà nước, quản lý NQNN, dự báo luồng tiền, mục tiêu và nguyên tắc của
QLNQ, vài trò của dự báo luồng tiền, những nhân tố ảnh hưởng… Đây là vấn
đề làm cơ sở để tác giả tiếp cận thực trạng và giải pháp của công tác dự báo
luồng tiền - một trong 4 công cụ quản lý ngân quỹ nhà nước. Tác giả đã
nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước như: Pháp, Hàn Quốc, Mông Cổ về
dự báo luồng tiền qua đó đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và rút ra
phương pháp tổng hợp thông tin và mô hình chung về dự báo. . Đồng thời đã
đã cung cấp 1 bức tranh tổng thể về thực trạng công tác dự báo luồng tiền của
hệ thống KBNN trong thời gian qua; Việc đánh giá thực trạng được minh
chứng qua số liệu chi tiết, tình hình thực tế và so sánh kết quả đạt được giữa
các thời kỳ. Qua đó, tác giả đã nêu được những hạn chế trong công tác dự báo
luồng tiền hiện này là: chưa có quy định, chế tài và trách nhiệm cung cấp
thông tin dự báo; chất lượng thông tin dự báo chưa cao; việc dự báo thực hiện
7
thủ công là chính, chưa có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin là xác đáng. Tác
giả đã đề xuất được mô hình dự báo theo hai giai đoạn:
(1) Giai đoạn từ năm 2014 đến hết năm 2016;
(2) Giai đoạn từ năm 2017, khi Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày
05/4/2016 của Chính phủ về chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước có hiệu lực thi
hành. Đề án là đã xây dựng được các chỉ tiêu dự báo, đánh giá mức độ ảnh
hưởng của chỉ tiêu đó đến kết quả công tác dự báo và xác định phương pháp
dự báo phù hợp với kỳ dự báo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công chủ
yếu của đề án vẫn tồn tại một số nội dung chưa được đề cập như sau:
Đề án chưa phân tích rõ ràng và sâu sắc hơn ảnh hưởng, tác động của
các yếu tố đối với công tác dự báo luồng tiền như: Việc dự báo luồng tiền ảnh
hướng đến các đơn vị bên ngoài ngành tài chính, thời điểm nộp thuế, cơ chế
kiểm soát chi, các văn bản điều hành của Chính phủ về kinh tế - xã hội, dự
toán NSNN…
Đề án chưa đưa ra các chế tài xử lý để tăng cường trách nhiệm của các
đơn vị liên quan trong việc cung cấp thông tin dự báo cho KBNN.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập nhiều khía
cạnh của quản lý ngân sách nói chung và quản lý ngân quỹ nói riêng. Thực tế
cho thấy đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên biệt về "Quản lý ngân
quỹ tại Kho bạc Nhà nước", hoặc do thời điểm nghiên cứu của nhiều năm về
trước nên chưa gắn với thực trạng gần nhất hiện nay về công tác quản lý ngân
quỹ hiện tại KBNN (như Nghị định quản lý ngân quỹ đã được ban ban hành
năm 2016, cũng như thực tế KBNN đã triển khai thanh toán song phương
điện tử, KBNN đã thực hiện đầu tư ngân quỹ,…). Tuy nhiên, các tài liệu trên
là những tư liệu quý sẽ được tác giả tiếp thu, sử dụng có chọn lọc trong quá
trình thực hiện luận văn này.
8
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân quỹ nhà nƣớc
1.2.1. Ngân quỹ nhà nƣớc
1.2.1.1. Khái niệm
Ngân quỹ nhà nước là khoản tiền trên các tài khoản của KBNN tại ngân
hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là NHNN) và các ngân hàng thương mại (gọi
tắt là NHTM) và tài khoản tiền mặt tại các đơn vị KBNN (trường đại học
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, năm 2013).
1.2.1.2. Nguồn hình thành ngân quỹ nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà
nƣớc
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, “Ngân quỹ
nhà nước được hình thành từ quỹ ngân sách các cấp và tiền gửi của các quỹ
tài chính nhà nước, đơn vị, tổ chức kinh tế tại Kho bạc nhà nước” (Quốc hội,
2015), trong đó:
- Quỹ ngân sách nhà nước (NSNN): là toàn bộ các khoản tiền của Nhà
nước, kể cả tiền vay có trên tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp tại một
thời điểm(Quốc hội, 2015). Ngân sách các cấp bao gồm ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã). Quỹ ngân sách nhà nước được
quản lý tại KBNN.
- Quỹ dự trữ tài chính nhà nước: Theo quy định của Luật NSNN năm
2015, chỉ Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được lập quỹ dự trữ tài chính. Quỹ dự trữ tài
chính được hình thành từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách, bố trí trong
dự toán chi ngân sách hằng năm và các nguồn tài chính khác theo quy định
của pháp luật (Quốc hội, 2015).
- Nguồn vốn tiền gửi của các đơn vị: Bao gồm tiền gửi của các đơn vị
9
dự toán có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước;
các quỹ tài chính khác của xã; tiền gửi của các tổ chức tài chính; tiền gửi của
các quỹ tài chính; tiền gửi có mục đích; tiền gửi ban quản lý dự án dầu tư; tiền
gửi tạm thu, tạm giữ; tiền gửi của các đơn vị, cá nhân khác,… (Quốc hội,
2015).
- Nguồn vốn trong thanh toán: bao gồm nguồn vốn thanh toán phát
sinh giữa KBNN với các đơn vị, cá nhân ngoài hệ thống (như thanh toán vãng
lai và thanh toán chuyển tiếp giữa các KBNN; séc bảo chi, điều chỉnh tiền gửi
ngân hàng; các khoản phải trả; chênh lệch giá và tỷ giá; tài sản thừa, sai lầm
trong thanh toán,…) và thanh toán giữa các đơn vị KBNN với nhau với các
nghiệp vụ như thu hộ, chi hộ; thanh toán điều chuyển vốn,…. (Quốc hội,
2015).
Từ các phân tích trên, cho thấy ngân quỹ nhà nước tại KBNN bao
gồm:
- Tồn ngân quỹ KBNN gồm tiền mặt tại kho của KBNN và số dư trên
tài khoản thanh toán tập trung của KBNN mở tại NHNN và NHTM.
- Các khoản đang tạm ứng cho ngân sách nhà nước (ngân sách trung
ương và ngân sách cấp tỉnh) và một số đối tượng khác theo quy định (như tạm
ứng chi trả vàng bạc cho các chủ sở hữu theo Quyết định của cấp có thẩm
quyền).
- Vốn tạm ứng để thanh toán chi trả tín phiếu, trái phiếu bán lẻ qua hệ
thống KBNN: Quy trình thanh toán trái phiếu bán lẻ chung hiện nay là khi
đến hạn thanh toán, các trái chủ đến KBNN để làm thủ tục thanh toán. Khi
nhận được yêu cầu thanh toán, các đơn vị KBNN căn cứ khế ước vay nợ ứng
tồn ngân quỹ của mình ra để thanh toán cho các trái chủ; sau đó, định kỳ thực
hiện báo nợ số đã thanh toán về KBNN tỉnh; sau đó, KBNN tỉnh lại tiếp tục
10
báo nợ số đã thanh toán trên toàn địa bàn về KBNN. Trên cơ sở tổng hợp số
đã thanh toán trái phiếu trên toàn quốc, KBNN làm việc với Bộ Tài chính để
đề nghị Vụ Ngân sách nhà nước xuất quỹ ngân sách trung ương chi trả nợ
nguồn đã tạm ứng thanh toán trái phiếu; sau khi được ngân sách trung ương
chuyển trả nguồn, KBNN sẽ chuyển trả nguồn xuống cho các KBNN tỉnh và
KBNN tỉnh tiếp tục chuyển trả nguồn cho các KBNN quận, huyện trực thuộc
qua hệ thống thanh toán Liên kho bạc. Khi số thanh toán trái phiếu chưa được
KBNN chuyển trả nguồn, thì đó là vốn tạm ứng thanh toán trái phiếu.
- Vốn phát sinh trong quá trình thanh toán: Loại vốn này bao gồm 2
loại: Vốn phát sinh trong quá trình thanh toán giữa KBNN với các đơn vị, tổ
chức, cá nhân ngoài hệ thống KBNN (như thanh toán vãng lai; thanh toán với
ngân hàng về mua ngoại tệ; tài sản thiếu; tổn thất, sai lầm trong thanh toán
chờ xử lý; các khoản phải thu; chênh lệch giá và tỷ giá) và vốn phát sinh trong
quá trình thanh toán giữa các đơn vị trong hệ thống KBNN với nhau (thu hộ,
chi hộ; thanh toán điều chuyển vốn,…).
- Các khoản đầu tư ngắn hạn gồm tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng
thương mại và khoản phải thu phát sinh từ các giao dịch repo ngược (mua lại
có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ).
1.2.1.3. Sự vận động của ngân quỹ nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc
Ngân quỹ nhà nước luôn vận động trên cơ sở các hoạt động thu, chi
NSNN, hoạt động nghiệp vụ KBNN và diễn ra thường xuyên, liên tục. Sự
vận động của ngân quỹ nhà nước do các loại giao dịch như sau:
- Các giao dịch liên quan trực tiếp đến ngân quỹ nhà nước: Các giao
dịch này phát sinh trong quá trình thanh toán của KBNN gây ảnh hưởng đến
ngân quỹ của một đơn vị KBNN cũng như toàn hệ thống KBNN. Theo đó,
các giao dịch này có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý và điều hành ngân
11
quỹ nhà nước.
- Các giao dịch có tính chất nhờ thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị KBNN:
Đó là các giao dịch thanh toán liên kho bạc, thanh toán điều chỉnh vốn. Các
giao dịch này chỉ ảnh hưởng đến ngân quỹ của từng đơn vị nhờ thu hộ, nhờ
chi hộ nên ngân quỹ của toàn hệ thống KBNN không bị biến động.
- Các giao dịch làm thay đổi hình thức biểu hiện của ngân quỹ: Đó là
các giao dịch này có tác động dịch chuyển ngân quỹ nhà nước từ hình thức
này sang hình thức khác chứ không làm biến động tổng ngân quỹ hoặc thay
đổi ngân quỹ nhà nước của từng đơn vị KBNN cũng như toàn hệ thống
KBNN.
1.2.2. Quản lý ngân quỹ nhà nƣớc
1.2.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý ngân quỹ nhà nƣớc
a. Khái niệm
Quản lý ngân quỹ nhà nước là việc đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu
cầu chi tiêu cho các đơn vị thụ hưởng theo quy định, đồng thời đảm bảo quản
lý ngân quỹ nhà nước một cách an toàn và hiệu quả (trường đại học Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội, năm 2013).
b. Mục tiêu quản lý ngân quỹ
Từ khái niệm về quản lý NQNN nói trên, quản lý NQNN cần đáp ứng
các mục tiêu sau:
- Đảm bảo khả năng thanh toán tại mọi thời điểm: có sẵn tiền để đáp
ứng các khoản chi và các nghĩa vụ thanh toán đến hạn của chính phủ (NXB
Tài chính, 2014).
- Đảm bảo an toàn giao dịch thanh toán ngân quỹ và an toàn quản lý số
dư ngân quỹ (NXB Tài chính, 2014);
12
- Gắn kết quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý nợ Chính phủ nhằm
từng bước giảm chi phí vay nợ của Chính phủ (NXB Tài chính, 2014).
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý ngân quỹ nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà
nƣớc
Qua thực tế quản lý ngân quỹ trong hệ thống KBNN và kinh nghiệm
của các quốc gia, để đáp ứng các mục tiêu quản lý trên, công tác quản lý và
điều hành ngân quỹ nhà nước cần được đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Việc quản lý NQNN phải luôn đảm bảo an toàn, bao gồm: an toàn về
khả năng thanh khoản tại tất cả các đơn vị KBNN và an toàn trong quá trình
sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi.
- Thực hiện quản lý NQNN tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống
KBNN thông qua tài khoản thanh toán tập trung của KBNN tại ngân hàng (trừ
các khoản thanh toán bằng tiền mặt tại các đơn vị KBNN theo chế độ quy
định).
1.2.2.3. Nội dung quản lý ngân quỹ nhà nƣớc
Để công tác quản lý và điều hành ngân quỹ nhà nước phù hợp với
thông lệ và xu thế phát triển của các nước trong khu vực và thế giới, nội dung
quản lý ngân quỹ nhà nước bao gồm:
- Thứ nhất là xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý
ngân quỹ nhà nước của KBNN (Bộ Tài chính, 2016). Trên cơ sở đó phân
định rõ trách nhiệm của đơn vị có liên quan (Bộ Tài chính (Cục quản lý Nợ,
Vụ ngân sách nhà nước, KBNN ), NHNN, NHTM ….) trong công tác quản lý
ngân quỹ nhà nước. Đồng thời rà soát, ban hành và hoàn thiện các cơ chế,
chính sách cho đồng bộ tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý ngân quỹ nhà
nước hiệu quả.
13
- Thứ hai là xây dựng và triển khai toàn diện mô hình thanh toán tập
trung thông qua tài khoản kho bạc duy nhất (TSA) (Bộ Tài chính,
2016).Trong đó, TSA là một “hệ thống tập trung” bao gồm 1 tài khoản chính
và nhiều tài khoản con do KBNN nắm giữ, được mở tại NHNN và các
NHTM, để tập trung nguồn thu và thanh toán các khoản chi của Chính phủ
(và chính quyền các cấp).
Việc mở tài khoản của KBNN trong hệ thống tài khoản thanh toán tập
trung cần đáp ứng các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Đảm bảo việc quản lý ngân quỹ nhà nước tập trung, thống nhất trong
toàn bộ hệ thống KBNN thông qua tài khoản thanh toán tập trung của KBNN
tại ngân hàng.
+ Các đơn vị KBNN chỉ mở các tài khoản thanh toán tổng hợp (tài
khoản chính), tài khoản thanh toán phụ (tài khoản con) bằng Việt Nam đồng
(VNĐ) và bằng ngoại tệ tại NHNN và NHTM. Cuối ngày, số phát sinh thu,
chi trên các tài khoản thanh toán phụ (tài khoản con) được tập trung về tài
khoản thanh toán tổng hợp (tài khoản chính).
+ Tập trung nhanh mọi nguồn thu của NSNN đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu thanh toán, chi trả của NSNN cho đối tượng thụ hưởng.
+ Điện tử hóa các giao dịch thu, chi thanh toán giữa các hệ thống
KBNN và hệ thống ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản, đảm bảo việc thanh
toán nhanh chóng, chính xác, an toàn, tập trung ngân quỹ nhà nước về trung
ương tăng hiệu quả quản lý ngân quỹ.
- Thứ ba là dự báo luồng tiền
Dự báo luồng tiền là việc tổng hợp, xác định số dự kiến thu, chi và
chênh lệch số dự kiến thu, chi ngân quỹ nhà nước theo ngày và theo tháng,
quý, năm (Bộ Tài chính, 2016).
14
Để phục vụ cho việc dự báo luồng tiền, các đơn vị liên quan có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu về tình hình thu, chi của
đơn vị mình cho KBNN để phục vụ dự báo luồng tiền.
Để tổng hợp thông tin dự báo, KBNN theo dõi, thống kê lịch sử về số
liệu thu, số liệu chi và số tồn ngân quỹ nhà nước; dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước qua các năm; kế hoạch vay, trả nợ vay trong và ngoài nước và các
số liệu khác có liên quan.
Theo đó sử dụng các công cụ, phương tiện (hệ thống tài khoản kế toán,
hệ thống thông tin báo cáo, chương trình phần mềm, hạ tầng công nghệ thông
tin …) để phân tích, dự báo và quản lý các khoản thu vào, chi ra và tồn ngân
quỹ nhà nước qua KBNN một cách chủ động, khoa học.
- Thứ tư là đầu tư ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi và bù đắp
ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt
Đầu tư ngân quỹ nhà nước là việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời
nhàn rỗi vào các lĩnh vực và theo những nguyên tắc quản lý đã được quy định
cụ thể, đảm bảo hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản đầu tư
ngân quỹ nhà nước (Bộ Tài chính, 2016).
Việc đầu tư ngân quỹ nhà nước phải thực hiện theo kế hoạch điều hành
ngân quỹ nhà nước và đảm bảo nguyên tắc an toàn tiền của nhà nước, khả
năng thanh khoản của KBNN và tính hiệu quả; đồng thời tuân thủ đầy đủ các
quy định về quản lý rủi ro trong đầu tư ngân quỹ nhà nước.
Khi dự báo ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, số ngân quỹ nhà
nước tạm thời nhàn rỗi đó được sử dụng để đầu tư vào các lĩnh vực theo thứ
tự ưu tiên như sau:
- Tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời, đáp
15
ứng các nhu cầu chi đột xuất khi ngân sách trung ương chưa tập trung kịp
nguồn thu;
- Tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh để thực hiện các các dự án đầu tư đã
được ghi trong kế hoạch năm cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện sớm để mang
lại hiệu quả kinh tế hoặc các dự án cơ sở hạ tầng tạo được nguồn thu trực tiếp
hoàn trả vốn đã tạm ứng;
- Mua có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ;
- Đầu tư qua đêm hoặc đầu tư trên thị trường tiền tệ (từ 1 đến 7 ngày);
- Gửi có kỳ hạn tại các NHTM nhà nước hoặc NHTM mà nhà nước
nắm giữ cổ phần chi phối;
- Gửi không kỳ hạn tại NHNN, NHTM nhà nước và NHTM mà nhà
nước nắm giữ cổ phần chi phối.
Thời hạn đầu tư ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi tối đa không quá
1 năm (365 ngày) đối với việc tạm ứng cho ngân sách trung ương, ngân sách
tỉnh; 3 tháng (90 ngày) đối với các khoản đầu tư còn lại.
Bên cạnh đó, khi dự báo ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt, thì
KBNN được phép vay bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân quỹ nhà nước qua các
kênh với thứ tự ưu tiên theo các khoản vay với mức lãi suất tăng dần như sau:
- Vay qua đêm hoặc vay có kỳ hạn trên thị trường tiền tệ;
- Phát hành tín phiếu kho bạc ngắn hạn;
- Thu hồi các khoản đang đầu tư tiền gửi có kỳ hạn tại các NHTM.
Số vay bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân quỹ nhà nước được theo dõi
hạch toán riêng, không tính vào bội chi NSNN, chi phí liên quan đến vay bù
đắp thiếu hụt tạm thời ngân quỹ nhà nước không tính vào chi phí trả lãi tiền
16
vay của NSNN; Thời điểm, số lượng và kỳ hạn vay bù đắp thiếu hụt tạm thời
ngân quỹ nhà nước nước phải phù hợp với số lượng và thời điểm ngân quỹ
nhà nước dự kiến bị thiếu hụt; Tổng mức vay bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân
quỹ nhà nước tại một thời điểm tối đa không vượt quá dự toán chi NSNN bình
quân 1 tháng của năm hiện hành.
- Thứ năm là xây dựng hệ thống quản lý rủi ro.
Rủi ro là một khái niệm phổ biến hiện nay, bởi vì hàng ngày chúng ta
phải đối mặt với rủi ro; rủi ro có khả năng xảy ra ở bất cứ đâu, trong bất cứ
hoàn cảnh nào. Theo cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế rủi ro là: “khả năng
xảy ra tổn thất, là tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác
suất” (Stephen,1991,trang 20). Hedges cũng có đồng quan điểm: “rủi ro là sự
bất trắc có thể đo lường được” (Heges,1974). Từ các quan điểm trên, có thể
rút ra kết luận rủi ro là khả năng có thể định lượng được của kết quả không
mong muốn có thể xảy ra. Nếu rủi ro được nhận dạng kịp thời, có biện pháp
quản lý rủi ro tốt, xây dựng và lựa chọn phương án ứng phó hợp lý sẽ đón
nhận được các cơ hội, ngược lại, sẽ phải chấp nhận thiệt hại, tổn thất.
"Quản lý là dự báo và lên kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều phối và
kiểm soát" (Henri Fayol, 1993, tr181). Theo Hedges, quản lý rủi ro là “… đối
phó với những rủi ro rằng các sự kiện có thể xảy ra và với những hậu quả khi
những sự kiện đó xảy ra…” (Hedges,1974,trang2).
Vậy, hiểu theo một cách khái quát nhất, quản lý rủi ro là các hoạt
động và phương pháp được sử dụng nhằm giúp một tổ chức trong việc đối
phó, kiểm soát những sự kiện có thể xảy ra và hậu quả của nó có thể ảnh
hưởng đến khả năng đạt được những mục tiêu đặt ra của tổ chức đó. Cụ thể
hơn, quản lý rủi ro là quá trình nhận dạng, đánh giá, đo lường, giảm thiểu ảnh
hưởng của các sự kiện có thể xảy ra khi tổ chức thực hiện các biện pháp, kế
17
hoạch hoặc công cụ nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra.
Quản lý rủi ro ngân quỹ nhà nước để đảm bảo an toàn ngân quỹ, đảm
bảo khả năng thanh toán, chi trả kịp thời các nhu cầu chi của NSNN và các
đơn vị dự toán tại bất cứ thời gian nào và địa điểm nào. Nó là phương tiện để
giúp quản lý ngân quỹ hiệu quả. Các giao dịch đầu tư ngân quỹ nhà nước tạm
thời nhàn rỗi hoặc vay bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân quỹ nhà nước đều phải
được quản lý và kiểm soát chặt chẽ theo đúng quy trình quy định, đảm bảo
khả năng thanh toán và an toàn ngân quỹ.
Việc đầu tư qua đêm hay gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn tại NHTM chỉ
được thực hiện đối với những NHTM đã được Bộ Tài chính quy định. Việc
đầu tư ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi phải đảm bảo tỷ lệ an toàn và trong hạn
mức đầu tư ngân quỹ nhà nước được quy định. Tất cả các giao dịch đầu tư
hay vay bù đắp thiếu hụt ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi đều phải có
đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan...
Trong quá trình quản lý ngân quỹ nhà nước phải lập quỹ dự phòng rủi
ro để xử lý các khoản rủi ro đối với các hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước.
- Thứ sáu là gắn quản lý ngân quỹ với quản lý nợ Chính phủ (Bộ Tài
chính, 2016) để hạn chế việc vay nợ của Chính phủ để huy động vốn dẫn đến
tăng gánh nặng về nợ cho ngân sách trong khi tồn ngân quỹ nhà nước cao.
Việc mua hoặc bán lại trái phiếu Chính phủ để giảm dư nợ và cơ cấu lại nợ
Chính phủ chính là cách gắn kết quản lý nợi với quản lý ngân quỹ nhà nước.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân quỹ
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
a. Chính sách tiền tệ
Trong quá trình hoạt động trên thị trường tiền tệ Bộ Tài chính và ngân
18
hàng trung ương cần có sự phối, kết hợp chặt chẽ:
- Bộ Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình thu, chi
của Chính phủ trong ngắn hạn cũng như dài hạn tới ngân hàng trung ương, để
đảm bảo ngân hàng trung ương đánh giá và dự đoán được những ảnh hưởng
từ các giao dịch thu, chi của Chính phủ đến khả năng thanh toán của hệ thống
ngân hàng.
- Với tư cách là ngân hàng của Chính phủ, ngân hàng trung ương cũng
có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến sự biến động trong tài
khoản của Bộ Tài chính.
- Khi Bộ Tài chính hay cơ quan quản lý nợ can thiệp vào thị trường tiền
tệ thì phải có sự nhất trí với ngân hàng trung ương về các công cụ, thời điểm
can thiệp và phải tiến hành rất thận trọng để tránh làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện các chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
b. Chính sách quản lý nợ
Quản lý ngân quỹ nhà nước có mối quan hệ mật thiết với quản lý nợ.
Để đảm bảo khả năng thanh toán ngân quỹ của Chính phủ đòi hỏi các chức
năng quản lý nợ và quản lý ngân quỹ phải được hợp nhất tại một cơ quan
hoặc giữa chúng phải có sự kết hợp chặt chẽ. Việc hợp nhất hai chức năng
này có lợi ích sau:
- Chiến lược đảm bảo an toàn nợ sẽ được kết hợp toàn bộ với các công
cụ của Bộ Tài chính. Chiến lược đảm bảo an toàn nợ bao gồm các nội dung:
Đảo nợ, sự phát triển của thị trường tài chính và quan điểm của Bộ Tài chính
đối với những thành phần tham gia thị trường; cải thiện tính minh bạch của
thị trường.
- Các quyết định đảm bảo an toàn nợ được đặt trong bối cảnh có sự
luân chuyển ngân quỹ của Chính phủ. Xác định thời điểm đảm bảo an toàn nợ
cần tính đến tình hình luân chuyển ngân quỹ của cả năm.
19
- Thực hiện phát hành trái phiếu theo kế hoạch đã được thông báo trước
rất lâu, đảm bảo với nhiều lợi ích về tính minh bạch và sự chắc chắn. Lợi ích
này sẽ có giá trị trong việc giải quyết những cú sốc kinh tế hoặc những thay
đổi bất ngờ về chính sách ngân quỹ của Chính phủ.
c. Chính sách phát triển thị trường tài chính
Đối với thị trường chứng khoán: Sự phát triển của thị trường chứng
khoán vừa là kết quả của phát triển thị trường vốn, song cũng vừa thúc đẩy
việc cải cách hệ thống tài chính quốc gia. Lãi suất chứng khoán chính phủ (tín
phiếu, trái phiếu kho bạc) cung cấp một lãi suất tiêu chuẩn cho việc định giá
các tài sản tài chính khác; đồng thời thúc đẩy sự phát triển có chiều sâu và
tăng tính thanh khoản của thị trường tiền tệ. Việc tăng tính thanh khoản không
chỉ giúp làm giảm lãi suất đối với các khoản vay nợ mà còn làm ảnh hưởng từ
những tác động đột ngột trong và ngoài nước đối với nền kinh tế, thông qua
việc cung cấp cho người đi vay khả năng tiếp cận được với các nguồn vốn
trong nước trên thị trường tiền tệ. Qua đó, giúp Chính phủ giảm thiểu được
các rủi ro về lãi suất, rủi ro ngoại tệ và rủi ro tài chính khác.
Đối với thị trường tiền tệ: Trong sự phát triển của thị trường tiền tệ, tín
phiếu kho bạc có vai trò đặc biệt quan trọng, có thể sử dụng được như là vật
ký quỹ trong hệ thống thanh toán, đồng thời tạo được sự thuận lợi cho hệ
thống ngân hàng tiếp cận được với một loại tài sản tài chính dễ dàng chuyển
đổi và không có rủi ro. Tỷ lệ chiết khấu tín phiếu kho bạc tạo nên mốc chuẩn
lãi suất cho thị trường nợ ngắn hạn. Tín phiếu kho bạc dễ giao dịch và có rủi
ro thanh toán, rủi ro hoạt động thấp hơn repo. Vì vậy tín phiếu kho bạc
thường được mua với tỷ lệ lãi suất thấp hơn repo một chút.
d. Chính sách cân đối ngân sách và quản lý rủi ro
Những vấn đề trong bảng cân đối thu, chi ngân sách có thể không ảnh
hưởng nhiều đến quản lý ngân quỹ, nhưng phải đảm bảo sự hợp lý, Bởi lẽ,
20
quản lý ngân quỹ sẽ liên quan đến việc xác định rủi ro cân đối ngân sách và
tìm nguồn dự phòng tự nhiên hoặc thu xếp dự phòng để giảm thiểu rủi ro loại
này.
Khả năng thanh toán bằng tiền mặt và tiền gửi tại ngân hàng phải luôn
đối phó được với những thay đổi trong thu, chi của Chính phủ, nên hầu hết
các tài sản và nợ trong quản lý ngân quỹ là ngắn hạn, khi các khoản thặng dư
trong ngân quỹ (thu được từ việc phát hành trái phiếu dài hạn) được đầu tư
vào chứng khoán ngắn hạn hoặc tiền gửi ngắn hạn. Tuy nhiên, trong trường
hợp gặp những rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường thì các khoản thặng dư
ngân quỹ sẽ không được đầu tư.
1.2.3.2. Các nhân tố bên chủ quan
a. Hạ tầng công nghệ thông tin
Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với hiện đại hóa công nghệ quản lý,
đặc biệt là công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của
toàn hệ thống KBNN nói chung và quản lý ngân quỹ nói riêng; trong đó, triển
khai hạ tầng công nghệ thông tin tốt là nhân tố quan trọng để đáp ứng cho yêu
cầu cải cách quản lý ngân quỹ, đặc biệt các hoạt động để hỗ trợ việc hiện đại
hóa thanh toán và xây dựng tài khoản thanh toán tập trung; dự báo luồng tiền,
quản lý và kiểm soát các rủi ro đối với hoạt động quản lý ngân quỹ…
Việc hiện đại hóa công tác thanh toán góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh
toán nói chung, đem lại hiệu quả thiết thực trong việc sử dụng vốn, tăng
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, đảm bảo an toàn vốn, đồng thời góp phần điều
hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, qua đó tăng tính chủ động và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn trong thanh toán, đẩy mạnh sản xuất và lưu thông hàng
hóa.
Đối với KBNN việc đẩy nhanh tốc độ thanh toán thông qua việc từng
21
bước hiện đại hóa quy trình thanh toán đáp ứng tốt yêu cầu thanh toán, chi trả
của ngân sách nhà nước cũng như các đơn vị giao dịch với KBNN, giúp giảm
tối đa thời gian “trễ” của chứng từ thanh toán do đang đi đường, tiết kiệm
công sức và thời gian nhập liệu, giúp điều hòa vốn giữa các đơn vị KBNN,
hạn chế tình trạng thừa thiếu ngân quỹ cục bộ tại từng đơn vị KBNN.
Hiện đại hóa công tác thanh toán từng bước hình thành tài khoản thanh
toán tập trung của KBNN (TSA), qua đó từng bước góp phần tập trung ngân
quỹ về trung ương, nâng cao khả năng thanh khoản của toàn hệ thống KBNN
cũng như hỗ trợ và tạo điều kiện công tác cải cách quản lý ngân quỹ; Đồng
thời góp phần tăng khả năng vốn tạm thời nhàn rỗi KBNN cũng như khả năng
ứng vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, hiện
đại hóa công tác thanh toán cũng thúc đẩy xu hướng kết nối, trao đổi thông
tin, dữ liệu điện tử giữa KBNN với hệ thống ngân hàng.
Cùng với việc đổi mới quy trình thanh toán trong nội bộ hệ thống
KBNN qua hình thức thanh toán Liên kho bạc; KBNN từng bước hiện đại hóa
quy trình nghiệp vụ thanh toán với hệ thống ngân hàng, hình thành tài khoản
thanh toán tập trung của KBNN trên cơ sở xây dựng và tổ chức quy trình
nghiệp vụ thanh toán song phương điện tử với các NHTM nhà nước; Xây
dựng và tổ chức quy trình nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng qua NHNN.
b. Tổ chức bộ máy và cán bộ
Xây dựng và hình thành hệ thống đơn vị quản lý ngân quỹ theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại và phù hợp với thông lệ chung của quốc tế và thực tế
Việt Nam là điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân quỹ
nhà nước. Đơn vị quản lý ngân quỹ có chức năng tổ chức phân tích, nghiên
cứu, dự báo về tình hình biến động ngân quỹ, thời điểm đầu tư ngân quỹ cũng
như xây dựng các phương án, kịch bản để quản lý ngân quỹ an toàn, đầu tư
22
ngân quỹ có hiệu quả.
Đồng thời, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, nhất là những cán bộ
trực tiếp làm công tác quản lý ngân quỹ, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng,
có đầy đủ năng lực và phẩm chất tốt và đặc biệt là phải am hiểu và vận dụng
một cách thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ (các giao
dịch về đầu tư hoặc đi vay bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân quỹ nhà nước; cách
thức kiểm soát đối với các loại rủi ro trong quản lý ngân quỹ nhà nước…).
Do đó, việc nghiên cứu mô hình tổ chức, thường xuyên bồi dưỡng đào
tạo, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ quản lý
ngân quỹ nhà nước là vấn đề rất quan trọng vừa trước mắt và lâu dài. Với tổ
chức bộ máy hợp lý, đội ngũ cán bộ thành thạo thì việc vận hành hệ thống
quản lý ngân quỹ nhà nước sẽ ngày càng hiệu quả.
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý ngân quỹ ở một số nƣớc
Qua các tài liệu khảo sát công tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại một số
nước của KBNN cho thấy các nước đã có những cải cách, đổi mới trong việc
điều hành, quản lý ngân quỹ nhà nước như sau:
1.2.4.1. Quản lý ngân quỹ tại Cộng hòa Pháp
Năm 2001, Pháp đã tiến hành cải cách quản lý ngân quỹ qua việc thành
lập cơ quan chuyên quản lý ngân quỹ và quản lý nợ (cơ quan AFT trực thuộc
Tổng cục Kho bạc thuộc Bộ Tài chính). Cơ quan này là cơ quan nhà nước
nhưng hoạt động độc lập riêng và có cơ cấu tổ chức như sau: bộ phận phân
tích kinh tế vĩ mô; bộ phận theo dõi thông tin số dư tài khoản TSA; bộ phận
quản lý ngân quỹ; bộ phận quản lý nợ; bộ phận hầu cần (back office); bộ phận
quản lý rủi ro,...
Về công tác dự báo luồng tiền vào ra: Căn cứ trên cơ sở các số liệu
thu, chi ngân sách hàng năm; dự toán ngân sách và một số thông tin, dữ liệu
23
liên quan khác, cơ quan AFT thực hiện dự báo luồng tiền dài hạn; Đối với
thông tin dự báo ngắn hạn, số liệu được cung cấp từ các đơn vị có liên quan
cung cấp (từ Tổng cục Kế toán công – đơn vị có vai trò tương tự như KBNN
Việt Nam) và từ NHTW Pháp cung cấp.
Về tài khoản thanh toán tập trung – TSA: Theo quy định của Cộng
hòa Pháp thì:
+ Pháp đã quản lý theo tâp trung, thống nhất toàn bộ ngân quỹ trung
ương, địa phương thông qua tài khoản TSA. Tài khoản này bao gồm 1 tài
khoản chính (cơ quan AFT quản lý để đầu tư) và nhiều tài khoản con (chia
theo mã từng cơ quan sử dụng (KBNN, Thuế/Hải quan quản lý). Cuối ngày
toàn bộ số dư trên các tài khoản con được chuyển về tài khoản chính đảm bảo
số dư trên tài khoản này không âm.
+ Ngoài các khoản thu, chi của các cấp ngân sách còn có các khoản thu
khác do một số cơ quan công cộng và các quỹ (như viện bảo tàng, trường học,
quỹ ký gửi, quỹ trợ cấp nông nghiệp,...) được phản ánh các khoản thu, chi của
các đơn vị này thông qua các tài khoản;
- Tổ chức đầu tƣ ngân quỹ hoặc đi vay bù đắp thiếu hụt tạm thời
ngân quỹ của cơ quan AFT: Căn cứ từng thời điểm, cơ quan AFT xác định
số lượng cần đầu tư hoặc đi vay dựa vào số liệu dự báo (cả ngắn và dài hạn);
các số liệu thống kê lịch sử,...; sau đó, chào bán hoặc chào mua cho các
NHTM qua phương thức gọi điện thoại có ghi âm. Khi nhận được phản hồi từ
NHTM, họ nhập dữ liệu vào phần mềm để xác định bản chào tối ưu nhất
không cần thông qua cấp phê duyệt để có được những quyết định phù hợp
nhất với diễn biến của thị trường tại thời điểm đó. Các công cụ áp dụng trong
công tác đầu tư ngân quỹ thường sử dụng là:
+ Huy động vốn để đảm bảo khả năng thanh khoản, bao gồm:
Phát hành nợ ngắn hạn ;
24
Đi vay các ngân hàng thương mại (chủ yếu là đi vay qua đêm);
Vay nợ của các quốc gia khác (các nước đã ký kết thỏa thuận với cơ
quan AFT);
+ Đầu tư nếu ngân quỹ : bao gồm đầu tư qua đêm trên thị trường tiền
tệ liên ngân hàng; đầu tư kỳ hạn; cho vay Kho bạc Bỉ, Đức, Phần Lan, Hà Lan
là những nước đã ký thỏa thuận với Pháp; phần còn lại không được đầu tư sẽ
gửi tại NHTW Pháp.
Cơ quan AFT cũng là cơ quan quản lý nợ của của Chính phủ Pháp (tổ
chức phát hành, thanh toán các khoản nợ).
Hoạt động quản lý rủi ro: Các hoạt động quản lý rủi ro cơ quan AFT
tổ chức để gắn kết quản lý nợ, quản lý ngân quỹ như sau: xây dựng, triển khai
các quy trình nghiệm vụ để quản lý rủi ro; tổ chức bộ máy có sự giám sát lẫn
nhau giữa các bộ phận và cá nhân trong suốt một chu trình thực hiện giao dịch
quản lý ngân quỹ hoặc quản lý nợ; bên cạnh đó, đơn vị này cũng tổ chức hệ
thống ứng dụng quản lý rủi ro,...
1.2.4.2. Quản lý ngân quỹ tại Cộng hòa liên bang Đức
Khác với Cộng hòa Pháp (quản lý ngân sách thì riêng biệt, quản lý
ngân quỹ tập trung), nhiệm vụ quản lý ngân quỹ của Cộng hòa Liên bang Đức
riêng theo từng cấp chính quyền (Liên bang, Bang và thành phố). Mỗi một
cấp chính quyền địa phương có hệ thống mô hình tài khoản thanh toán TSA
riêng. Theo đó, từng cấp chính quyền thực hiện các nghiệp vụ quản lý ngân
quỹ riêng.
Về tổ chức bộ máy quản lý ngân quỹ: mỗi cấp chính quyền thành phố,
thực hiện ký hợp đồng ủy nhiệm quản lý ngân quỹ cho một NHTM; Vụ quản
lý ngân quỹ (thuộc Bộ Tài chính Bang) thực hiện quản lý ngân quỹ; tại cấp
Liên có 1 công ty TNHH tài chính liên bang quản lý ngân quỹ và quản lý nợ
25
của Liên bang (lý do Cộng hòa Liên bang Đức thành lập công ty quản lý tài
chính của Liên bang để hoạt động một cách chủ động, độc lập trên thị trường,
không bị ảnh hưởng lớn bởi các quyết định chính trị từ Bộ Tài chính Liên
bang; nhưng vấn đề quan trọng nhất là công ty có thể nhằm thu hút được
những cán bộ giỏi nghiệp vụ quản lý, đầu tư tiền về việc làm tại công ty thông
qua cách trả lương cho nhân viên theo mức thị trường.
1.2.4.3. Quản lý ngân quỹ tại New Zealand
Năm 1988, New Zealand tiền hành cải cách quản lý ngân quỹ có đặc
điểm nổi bật sau:
- Cơ quan quản lý nợ của New Zealand (NZDMO) có chức năng như
Kho bạc Trung ương, có trách nhiệm quản lý toàn bộ ngân quỹ của Chính
phủ, cụ thể: Theo dõi nhu cầu tài chính của các cơ quan Chính phủ, giải ngân,
nhận tiền gửi và chi trả các khoản nợ. Chi nhánh quản lý tài chính Kho bạc
hoạt động với vai trò là người điều tiết chính.
- Ngân hàng thương mại Westpac Trust được chọn là nơi cung cấp dịch
vụ giao dịch ngân hàng cho toàn bộ các ban, ngành của Chính phủ; toàn bộ số
tiền trong tài khoản Chính phủ được chuyển vào ban đêm tới Cục Dữ trữ liên
bang New Zealand.
1.2.4.4. Bài học kinh nghiệm
Mục tiêu an toàn và hiệu quả được đưa lên hàng đầu trong quản lý ngân
quỹ trong mọi quốc gia. Thực hiện mô hình thanh toán tập trung – TSA là
điều kiện tiên quyết trong công cuộc cải cách quản lý ngân quỹ để thực hiện
nghiệp vụ đi vay để đảm bảo khả năng thanh khoản trong ngắn hạn (nếu ngân
quỹ bị thiếu hụt) hoặc đầu tư ngân quỹ (nếu ngân quỹ dư thừa). Bên cạnh đó,
các đơn vị đều thực hiện hoạt đông cơ cấu nợ ngắn và dài hạn để đảm bảo khả
năng thanh khoản trong dài hạn bằng việc đi vay ngắn hạn. Do đó, quản lý
26
ngân quỹ an toán và hiệu quả nên tập trung các nội dung sau:
Một là, tập trung nhanh các khoản thu ngân sách nhà nước và đáp ứng
kịp thời các nhu cầu thanh toán cho các đơn vị sử dụng NSNN qua việc xây
dựng và triển khai mô hình thanh toán tập trung, nhằm. Qua đó, sẽ theo dõi số
lượng thu, chi và tồn quỹ ngân sách các cấp kịp thời.
Hai là, xây dựng và phát triển các hệ thống công cụ (hệ thống dự báo
luồng tiền vào/ra, quản lý rủi ro, đầu tư ngân quỹ ) phục vụ cho công tác quản
lý ngân quỹ.
Ba là, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại hóa trong công tác thanh
toán giữa các hệ thống ngân hàng (NHNN và NHTM) và KBNN giảm thiểu
hạn chế tối đa hình thức thu, chi tiền mặt trực tiếp qua kho bạc.
27
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu
Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp và các tài liệu đã công bố từ nhiều
nguồn khác nhau nhằm đạt được mục đích nghiên cứu. Các nguồn số liệu chủ
yếu sau:
- Sách chuyên khảo
- Luận án, luận văn liên quan đến quản lý ngân quỹ nhà nước
- Các tạp chí, bài báo khoa học
- Các văn bản pháp lý quy định về: chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính; chiến lược phát triển KBNN; Luật
NSNN; các văn bản quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
Ngoài ra, các Luận văn sử dụng các nguồn tài liệu từ báo cáo đánh giá
tổng kết hoạt động hệ thống KBNN (theo năm) và phương hướng nhiệm vụ
năm tiếp theo.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã vận dụng kết hợp
một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng trong toàn bộ các
chương của luận văn và tập trung nhiều nhất ở chương tổng quan tài liệu.
Phương pháp này được sử dụng trong việc khảo cứu các công trình nghiên
cứu liên quan tới đề tài, phân tích những nội dung chính, phương pháp được
28
sử dụng và các kết luận đã đạt được cũng như những điểm cần tiếp tục nghiên
cứu trong các nghiên cứu trước đó. Phương pháp này được dùng nhiều nhất
và tập trung ở chương tổng quan tài liệu. Qua việc sử dụng phương pháp này,
tác giả đã chứng minh được khoảng trống cần nghiên cứu chính là đề tài luận
văn thạc sỹ này. Hơn nữa, tác giả cũng kế thừa được một số nội dung cơ bản
về mặt lý luận và thực tiễn về quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước sử dụng cho việc phân tích nội dung của các chương khác của luận văn.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp
Phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá sâu sắc hơn từng khía
cạnh khác nhau của việc quản lý ngân quỹ tại KBNN giai đoạn 2014-2016,
trong khi đó phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hóa các kết
quả từ việc phân tích để đưa ra những nhận định và đánh giá chung về vấn đề
quản lý ngân quỹ nhà nước trong một tổng thể các mối liên hệ và các khía
cạnh khác nhau trong quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN. Phân tích và
tổng hợp cũng được sử dụng để đánh giá thành công và hạn chế, nguyên nhân
của hạn chế trong quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN.
2.2.3. Phƣơng pháp thống kê
Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê về quản lý
ngân quỹ nhà nước tại KBNN được sử dụng để minh chứng cho các bằng
chứng định lượng về các phân tích hay nhận định về quản lý ngân quỹ nhà
nước tại KBNN. Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất ở phần phân tích
thực trạng trong phần trình bày công tác đầu tư ngân quỹ nhà nước tạm thời
nhàn rỗi (phần tình hình tạm ứng/thu hồi ngân sách Trung ương, ngân sách
địa phương)
29
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc, lịch sử hình thành, chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc Việt
Nam
Kho bạc Nhà nước (KBNN), tiền thân là Nha Ngân khố quốc gia thuộc
Bộ Tài chính được thành lập ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công
theo Sắc lệnh số 75/SL ngày 29/5/1946 của Chủ tịch Hồ Chí Minh với chức
năng, nhiệm vụ chủ yếu là in tiền, phát hành tiền cho Chính phủ, quản lý quỹ
NSNN và tài sản quý của Nhà nước. Từ Đại hội VI của Đảng, công cuộc đổi
mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã diễn ra một cách sâu sắc và toàn
diện. Cơ chế quản lý tài chính và tiền tệ đã có những thay đổi căn bản để phù
hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới - cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo đó, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký
Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 thành lập hệ thống KBNN trực
thuộc Bộ Tài chính. Sau 03 tháng tích cực chuẩn bị, ngày 01/4/1990, hệ thống
KBNN chính thức đi vào hoạt động trên phạm vi cả nước.
Qua thời gian đầu hoạt động kể từ khi tái thành lập, hệ thống KBNN đã
từng bước duy trì ổn định và phát triển, đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi
mới và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
qua đạt được, hoạt động KBNN cũng còn những tồn tại, hạn chế nhất định
cần được khắc phục. Thêm vào đó, yêu cầu của cải cách tài chính công và tác
động của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi phải tái
cơ cầu tổ chức, sửa đổi chức năng, nhiệm vụ cho phù hợp thực tiễn. Do đó,
30
qua 72 năm hình thành và phát triển, KBNN đã trải qua năm lần sửa đổi chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức. Hiện nay, theo quy định tại Quyết định số
26/2015/QĐ-TTg ngày 08/05/2015, thay thế Quyết định số 108/2009/QĐ-
TTg ngày 26/08/2009, KBNN có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức như sau:
3.1.1. Vị trí và chức năng
- KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán
nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư
phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định
của pháp luật.
- KBNN có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được mở tài
khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định
của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
KBNN thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để:
+ Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng
năm của Bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân
công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
31
+ Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chiến lược,
quy hoạch, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực
quản lý của KBNN.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
+ Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của KBNN;
+ Kế hoạch hoạt động hàng năm của KBNN.
- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy
phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của KBNN.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của
KBNN sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước được giao
theo quy định của pháp luật
- Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại KBNN để nộp ngân
sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi trả các
khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước
- Tổ chức thực hiện tổng kế toán nhà nước
- Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ nhà nước tập trung, thống nhất
trong toàn hệ thống:
+ Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại NHNN và các
ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của
KBNN theo quy định của pháp luật;
32
+ Được sử dụng ngân quỹ nhà nước để tạm ứng cho ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
+ Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện
đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ nhà nước.
- Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển
thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi
quản lý nhà nước của KBNN; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính
giao và theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
KBNN được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương
theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất. Theo đó
KBNN được tổ chức ở 3 cấp từ Trung ương đến huyện (sơ đồ tổ chức bộ máy
của KBNN tại Phụ lục 01):
3.1.3.1. Cấp Trung ƣơng
Tại cấp trung ương là cơ quan KBNN. Cơ quan KBNN có 14 đơn vị
cấp Vụ, Cục và tương đương, trong đó 12 đơn vị hành chính giúp Tổng Giám
đốc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, 02 đơn vị sự nghiệp. Trong đó:
a. Cục quản lý ngân quỹ là đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý
33
NQNN trong toàn hệ thống, cụ thể:
- Trình Tổng giám đốc KBNN và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt:
+ Phương án tổ chức và điều hành NQNN và thực hiện nghiệp vụ trên
thị trường tài chính để quản lý NQNN an toàn hiệu quả theo quy định của
pháp luật.
+ Tạm ứng vốn cho ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
theo quy định.
+ Quản lý việc mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước (NHNN), ngân
hàng thương mại (NHTM) để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của
KBNN theo quy định.
- Thực hiện các giao dịch về NQNN theo quy định.
- Thực hiện việc kiểm soát nội bộ để đảm bảo việc quản lý NQNN
được an toàn, đúng chế độ.
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng và phát triển các công cụ, nghiệp vụ
quản lý NQNN.
- Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của NSNN.
- Tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua
hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị KBNN về công tác quản lý NQNN,
huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành trái
phiếu Chính phủ qua hệ thống KBNN;…
b. Tại cấp trung ương, ngoài Cục Quản lý ngân quỹ, còn một số đơn vị
có liên quan đến thực hiện công tác quản lý NQNN trong toàn hệ thống, gồm:
34
- Cục Kế toán nhà nước (nhiệm vụ của Phòng Thanh toán điện tử thuộc
Cục Kế toán nhà nước) có nhiệm vụ về công tác quản lý NQNN như:
+ Quản lý, kiểm soát, điều hành các hệ thống thanh toán của hệ thống
KBNN (thanh toán điện tử liên kho bạc, thanh toán song phương điện tử,
thanh toán điện tử liên ngân hàng,...);
+ Đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán, thanh toán toàn quốc;
+ Hướng dẫn, đào tạo, triển khai các chế độ, quy trình nghiệp vụ thanh
toán trong hệ thống KBNN; ...
- Sở giao dịch KBNN: Quản lý (và làm chủ tài khoản) các tài khoản
thanh toán tổng hợp toàn hệ thống của KBNN tại NHNN, NHTM theo ủy
quyền của Tổng giám đốc KBNN.
3.1.3.2. Cấp tỉnh
Tại cấp tỉnh là KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hiện nay
có 63 KBNN cấp tỉnh, tại mỗi KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có tối đa không quá 9 phòng, riêng KBNN Hà Nội không quá 12 phòng và
KBNN TPHCM không quá 10 phòng.
Công tác quản lý ngân quỹ tại KBNN tỉnh được thực hiện bởi Phòng
Kế toán nhà nước; Theo đó, phòng Kế toán nhà nước là đơn vị thực hiện
nhiệm vụ tham mưu, giúp Giám đốc KBNN tỉnh tổ chức thực hiện công tác
quản lý NQNN, phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ.
3.1.3.3. Cấp huyện
Tại cấp huyện là KBNN huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
KBNN cấp huyện hiện nay có hơn 660 đơn vị. KBNN cấp huyện thành lập
tổ/phòng nghiệp vụ, trong đó Tổ/phòng Kế toán nhà nước có nhiệm vụ tham
mưu giúp Giám đốc KBNN huyện tổ chức thực hiện công tác quản lý NQNN,
phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ.
35
KBNN các cấp đều có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và có tài khoản
tại NHNN, ngân hàng Thương mại trên địa bàn. Mỗi đơn vị KBNN có tính
chất hoạt động độc lập tương đối đồng thời có quan hệ mật thiết và đồng bộ
với nhau trong một chỉnh thể thống nhất.
3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ nhà nƣớc tại Kho bạc
Nhà nƣớc
3.2.1. Các quy định pháp lý về hoạt động quản lý ngân quỹ nhà
nƣớc
Cùng với việc ghi nhận chính thức một trong những chức năng quan
trọng của KBNN là thực hiện quản lý NQNN tại Quyết định số 108/2009/QĐ-
TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính (hiện
nay là Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/05/2015 thay thế Quyết định
số 108/2009/QĐ-TTg), Chính phủ, Bộ Tài chính đã giao cho KBNN triển
khai thực hiện cải cách công tác quản lý NQNN. Quyết định số 138/2007/QĐ-
TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển KBNN đến năm 2020 đã đề ra 8 chương trình cải cách; trong đó, có
chương trình về cải cách quản lý ngân quỹ và tập trung vào một số nội dung
như:
Đổi mới công tác quản lý ngân quỹ KBNN nhằm quản lý ngân quỹ
KBNN an toàn và hiệu quả; xây dựng và vận hành tài khoản thanh toán tập
trung của KBNN để quản lý ngân quỹ của toàn hệ thống KBNN; phát triển hệ
thống các công cụ phục vụ công tác quản lý ngân quỹ; thực hiện mô hình Kho
bạc chuyên quản lý ngân quỹ, thực hiện quản lý ngân quỹ và luồng tiền, đầu
tư ngân quỹ; thực hiện thanh toán, hạch toán, cung cấp thông tin, báo cáo liên
quan đến công tác quản lý ngân quỹ (Thủ tướng Chính,2007)
36
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2016, KBNN đã triển khai từng bước
công tác cải cách quản lý ngân quỹ theo phương châm vừa hoàn thiện thể chế
vừa xây dựng các công cụ quản lý, xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn
nhân lực để tiếp cận dần phương thức quản lý NQNN hiện đại. Đối với hoàn
thiện thể chế, ngày 25/6/2015 Quốc hội đã thông qua Luật NSNN năm 2015,
trong đó tại Điều 62 quy định: “KBNN quản lý tập trung, thống nhất ngân quỹ
nhà nước để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của NSNN
và các đơn vị giao dịch tại KBNN; bảo đảm quản lý an toàn và sử dụng có
hiệu quả ngân quỹ nhà nước; Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ
nhà nước” (Quốc hội, 2015,trang 42).
Thực hiện quy định tại Luật NSNN năm 2015 nêu trên, KBNN đã xây
dựng và báo cáo Bộ trình Chính phủ ban hành Nghị định số 24/2016/NĐ-CP
ngày 05/4/2016 quy định chế độ quản lý NQNN; trình Bộ Tài chính ban hành
Thông tư số 314/2016/TT-BTC ngày 28/11/2016 hướng dẫn một số điều tại
Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016, Thông tư số 315/2016/TT-
BTC ngày 30/11/2016 quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của KBNN
mở tại NHNN Việt Nam và các ngân hàng thương mại.
Tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP đã quy định các nghiệp vụ quản lý
ngân quỹ nhà nước: Dự báo luồng tiền, tài khoản thanh toán tập trung, sử
dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi và bù đắp NQNN tạm thời thiếu hụt, quản lý
rủi ro đối với hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước,.... (Chính phủ, 2016)
Đồng thời, theo quy định của Nghị định số 24/2016/NĐ-CP, các hoạt
động sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi bao gồm các hoạt động được xếp theo
thứ tự ưu tiên sử dụng như sau (Chính phủ,2016):
+ Tạm ứng cho ngân sách trung ương(Chính phủ, 2016).
+ Tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh(Chính phủ, 2016).
37
+ Gửi có kỳ hạn các khoản NQNN tạm thời nhàn rỗi tại các ngân hàng
thương mại có mức độ an toàn cao theo xếp hạng của NHNN Việt Nam; trong
đó, ưu tiên gửi tại ngân hàng thương mại có tính an toàn cao hơn, khả năng
thanh khoản tốt hơn và có mức lãi suất cao hơn(Chính phủ, 2016).
+ Mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ(Chính phủ, 2016).
- Thời hạn sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi:
+ Tối đa không quá 01 năm đối với việc sử dụng NQNN tạm thời nhàn
rỗi để tạm ứng cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh. Trường hợp
ngân sách trung ương hoặc ngân sách cấp tỉnh khó khăn, nguồn thu không đáp
ứng đủ các nhu cầu chi theo kế hoạch, được gia hạn tạm ứng với thời hạn tối
đa không quá 01 năm; việc gia hạn tạm ứng do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định trên cơ sở đề nghị của KBNN, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc như việc
quyết định một Khoản tạm ứng mới (Chính phủ, 2016).
+ Tối đa không quá 03 tháng đối với các Khoản sử dụng NQNN tạm
thời nhàn rỗi liên quan đến hoạt động tiền gửi có kỳ hạn tại các Ngân hàng
thương mại, mua lại có kỳ hạn Trái phiếu Chính phủ (Chính phủ, 2016).
Ngoài ra, Nghị định số 24/2016/NĐ-CP còn quy định biện pháp xử lý
ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt được bù đắp từ các nguồn sau:
- Phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời
thiếu hụt (Chính phủ, 2016).
- Thu hồi trước hạn các khoản đang gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng
thương mại (Chính phủ, 2016).
Việc phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm
thời thiếu hụt có các kỳ hạn tối đa không quá 03 tháng. Toàn bộ số tiền thu
38
được từ việc phát hành tín phiếu kho bạc bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời
thiếu hụt được sử dụng để đảm bảo khả năng thanh khoản của KBNN.
Cho đến thời điểm hiện tại (tính đến hết năm 2016), KBNN đang tổ
chức thực hiện hoạt động sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi như tạm ứng
NQNN cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh; gửi có kỳ hạn tại các
ngân hàng thương mại, hoạt động mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ
chưa được tiến hành do cần có thời gian xây dựng quy trình quản lý ngân quỹ
nhà nước, triển khai hệ thống Giao dịch trái phiếu. Đối với công tác tạm ứng
NQNN cho NSNN, KBNN đã xây dựng và trình Bộ dự thảo Thông tư quy
định về tạm ứng NQNN cho NSNN (thay thế Thông tư số 162/2012/TT-BTC
và Thông tư số 62/2015/TT-BTC) đảm bảo cụ thể hóa các quy định của Nghị
định số 24/2016/NĐ-CP về công tác tạm ứng NQNN cho NSNN.
3.2.2. Mở tài khoản và thanh toán
KBNN thực hiện mở tài khoản tại các ngân hàng để tập trung nguồn
thu NSNN, thực hiện công tác thanh toán chi trả các khoản chi NSNN cho các
đơn vị giao dịch mở tài khoản tại KBNN. Việc mở tài khoản của KBNN tại
ngân hàng có liên quan chặt chẽ với quản lý NQNN, giúp KBNN tập trung
nhanh nguồn NQNN, chủ động trong công tác điều hành ngân quỹ và giảm
các rủi ro trong thanh toán, góp phần từng bước thực hiện thanh toán tập trung
qua tài khoản duy nhất – TSA (Treasury single account).
Thực trạng việc mở tài khoản và thanh toán của KBNN như sau:
3.2.2.1. Mở tài khoản
Việc mở, sử dụng tài khoản của KBNN tại ngân hàng đã được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,… ban hành. Theo đó, KBNN được mở
tài khoản tại NHNN và NHTM để tập trung các khoản thu của NSNN, chi trả,
39
thanh toán các khoản chi theo quy định (Bộ Tài chính, 2016). Trên cơ sở các
quy định pháp lý, để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngân
quỹ nhà nước, ngay từ thời điểm bắt đầu đi vào hoạt động, KBNN đã tổ chức
triển khai việc mở và sử dụng tài khoản của KBNN tại các ngân hàng phù hợp
với cơ cấu tổ chức theo các cấp của hệ thống KBNN; đồng thời, việc mở và
sử dụng tài khoản của KBNN tại ngân hàng đã được pháp lý hóa và đã có
những sửa đổi, bổ sung để phù hợp với yêu cầu phát triển của hệ thống
KBNN, ngành tài chính, hoạt động thanh toán trong nền kinh tế cũng như
thông lệ quốc tế nói chung.
Hệ thống các tài khoản của KBNN tại ngân hàng là hệ thống các tài
khoản thanh toán, đây là một loại tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung
ứng. Nói một cách khác, tài khoản của KBNN tại ngân hàng là tài khoản
thanh toán của tổ chức (đơn vị KBNN) mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán (ngân hàng); đồng thời, việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán được
thực hiện bằng văn bản giữa các bên liên quan, trong đó xác định rõ quyền và
trách nhiệm của các bên theo đúng quy định của pháp luật.
Cụ thể, theo thông tư số 315/2016/TT-BTC về việc quy định quản lý và
sử dụng tài khoản của KBNN mở tại NHNN Việt Nam và các ngân hàng
thương mại), tình hình mở và sử dụng tài khoản của KBNN tại ngân hàng
(NHNN và NHTM) như sau:
a. Tại Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN)
Trên cơ sở các quy định pháp lý liên quan KBNN đã tổ chức triển khai
việc mở và sử dụng tài khoản của các đơn vị KBNN tại NHNN; trong đó:
- Sở Giao dịch KBNN mở tài khoản thanh toán tổng hợp tại Sở Giao
dịch NHNN (Bộ tài chính, 2016): Là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, được
40
sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán chung của tất cả các đơn vị KBNN
qua kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng.
- KBNN cấp tỉnh mở tài khoản thanh toán bằng VND tại chi nhánh
NHNN trên cùng địa bàn (đối với KBNN các tỉnh chưa triển khai thanh toán
điện tử liên ngân hàng) (Bộ tài chính, 2016): Là tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn, được sử dụng để thanh toán bù trừ điện tử và đáp ứng nhu cầu nộp, rút
tiền mặt của KBNN cấp tỉnh.
- Một số phòng Giao dịch KBNN thuộc KBNN cấp tỉnh mở tài khoản
tại chi nhánh NHNN trên địa bàn tỉnh lỵ (Bộ tài chính, 2016).
Tài khoản của đơn vị KBNN mở tại NHNN (Sở Giao dịch NHNN, chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố) để thực hiện việc thanh toán, thu chi đối với
các khoản thu, chi qua KBNN. Các giao dịch thanh toán, chuyển tiền qua các
tài khoản này được thực hiện theo xu hướng ngày càng điện tử hóa, tự động
hóa, tập trung hóa dựa trên nền tảng hoạt động của hai hệ thống thanh toán
chính là thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ điện tử. Như
vậy, về cơ chế thanh toán qua tài khoản của KBNN tại NHNN thì:
- Sở Giao dịch KBNN và 8 đơn vị KBNN cấp tỉnh (KBNN TP Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng, Đồng
Nai và Khánh Hòa) nơi có khối lượng giao dịch lớn đã triển khai hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS). Đây là hệ thống thanh toán điện tử
do NHNN chủ trì xây dựng và triển khai, là một trong những hệ thống thanh
toán điện tử trực tuyến (online) tương đối hiện đại, được đánh giá là kênh
thanh toán nhanh tại Việt Nam hiện nay. Chức năng của hệ thống này là nhận
các khoản thanh toán liên ngân hàng từ các chi nhánh hoặc hội sở chính của
các tổ chức tín dụng khởi xuất và chuyển các thanh toán này đến các chi
nhánh hoặc các hội sở chính của các tổ chức tín dụng nhận. Thông qua thanh
41
toán điện tử liên ngân hàng, toàn bộ quá trình xử lý các giao dịch thanh toán
giữa đơn vị KBNN và NHNN nơi đơn vị KBNN mở tài khoản, kể từ khi khởi
tạo lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất thực hiện lệnh thanh toán, được điện
tử hóa, thực hiện qua mạng máy tính.
- Các KBNN cấp tỉnh khác hiện đang triển khai thanh toán bù trừ qua
tài khoản tiền gửi của KBNN cấp tỉnh tại chi nhánh NHNN trên địa bàn. Việc
triển khai thanh toán bù trừ được thực hiện theo hình thức bù trừ điện tử
thông qua mạng máy tính do chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố quản lý, vận
hành; thực hiện chức năng xử lý và quyết toán bù trừ giữa các ngân hàng
thành viên tham gia bù trừ điện tử trên địa bàn tỉnh, thành phố. Các thành viên
tham gia thanh toán bù trừ qua tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN cấp
tỉnh và được nối mạng trực tiếp với hệ thống máy tính của NHNN chủ trì để
thực hiện các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử, thực hiện chuyển cho nhau
các chứng từ thanh toán, bù trừ với nhau số phải thu, phải trả, thanh toán số
chênh lệch.
b. Tại Ngân hàng Thƣơng mại (NHTM)
Sở giao dịch KBNN mở tài khoản thanhh toán tổng hợp bằng VND tại
các NHTM ở trung ương (Bộ tài chính, 2016) (bao gồm: Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam- BIDV, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam- Vietcombank, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Vietinbank,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-Agribank), để
đảm bảo khả năng thanh toán chung cho tất cả các đơn vị KBNN có mở tài
khoản tại cùng hệ thống NHTM qua kênh thanh toán song phương điện tử.
Ngoài ra, Sở giao dịch KBNN mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một số
NHTM để thực hiện các giao dịch ngoại tệ có liên quan.
42
Một số KBNN cấp tỉnh có mở tài khoản bằng ngoại tệ tại NHTM để tập
trung các khoản thu bằng ngoại tệ phát sinh tại địa phương (định kỳ, số thu
ngoại tệ này được chuyển về quỹ ngoại tệ tập trung tại trung ương theo quy
định của Bộ Tài chính).
KBNN cấp huyện (bao gồm cả một số phòng Giao dịch KBNN thuộc
KBNN cấp tỉnh), Sở giao dịch KBNN (để thực hiện tập trung các khoản thu
và thanh toán các khoản chi phát sinh trực tiếp tại Sở giao dịch KBNN) mở tài
khoản thanh toán tại một chi nhánh NHTM trên địa bàn đã tham gia thanh
toán song phương điện tử với KBNN(BIDV, Agirbank, Vietinbank,
Vietcombank) để tập trung các khoản thu và thanh toán, chi trả các khoản chi
ngân quỹ nhà nước bằng VNĐ (Bộ tài chính, 2016).
Ngoài ra, để tăng cường cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho người
nộp thuế, một số KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện có mở tài khoản chuyên
thu tại NHTM trên địa bàn để tập trung các khoản thu và tổ chức phối hợp thu
NSNN theo chế độ quy định. Về bản chất tài khoản chuyên thu là tài khoản
thanh toán trung gian; cuối ngày, toàn bộ tiền trên tài khoản chuyên thu đều
được kết chuyển về theo quy trình thanh toán song phương điện tử, đảm bảo
tài khoản này không còn số dư theo quy định.
Các tài khoản của đơn vị KBNN mở tại NHTM để thực hiện các nghiệp
vụ về thu, chi đối với các khoản thu, chi qua KBNN hoặc tổ chức phối hợp
thu NSNN với cơ quan thu và các NHTM (đối với tài khoản chuyên thu). Các
giao dịch thu, chi trên các tài khoản này được thực hiện dựa trên hoạt động
của các hệ thống thanh toán giữa KBNN và NHTM. Thời gian đầu, các giao
dịch thanh toán này chủ yếu theo hình thức thủ công (giao dịch bằng chứng từ
giấy). Sau đó, chuyển dần lên hình thức tự động hóa từ đơn thuần là các
khoản thanh toán trực tiếp giữa hai đơn vị riêng lẻ (KBNN và NHTM) thông
43
qua thanh toán song phương trực tiếp giữa hai đơn vị, tiến tới việc điện tử
hóa, tập trung hóa giữa hai hệ thống (KBNN và NHTM) thông qua hệ thống
thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và các hệ thống NHTM. Đây là
hệ thống thanh toán điện tử đã được KBNN phối hợp với các NHTM xây
dựng và triển khai trong thời gian qua, vận hành tại tất cả các đơn vị KBNN
có mở tài khoản tại NHTM trên phạm vi toàn quốc. Thông qua hệ thống thanh
toán điện tử này, các giao dịch thanh toán giữa KBNN và NHTM được thực
hiện thông qua các lệnh thanh toán điện tử trên mạng máy tính, đảm bảo khả
năng tự động hóa và chính xác cao kể từ khi khởi tạo lệnh thanh toán cho tới
khi hoàn tất thực hiện lệnh thanh toán; đồng thời, tiến dần tới mô hình tập
trung hóa.
Việc mở và sử dụng tài khoản của KBNN tại ngân hàng đã mang lại
nhiều kết quả quan trọng trong việc thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của
KBNN nói chung, hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước nói riêng. Thông qua
hoạt động mở và sử dụng tài khoản của KBNN, đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời
các nhu cầu chi của NSNN và các đơn vị có giao dịch với KBNN. Qua đó,
đảm bảo an toàn, an ninh tài chính ngân sách và góp phần đắc lực vào việc
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của hệ thống KBNN cũng như toàn ngành
tài chính.
3.2.2.2. Thanh toán
Bên cạnh việc mở và sử dụng tài khoản của KBNN tại ngân hàng
(NHNN và NHTM) (Bộ tài chính, 2016), hệ thống KBNN áp dụng đa dạng
hóa các kênh thanh toán để tân dụng những ưu điểm của hệ thống thanh toán
cũng như khắc phục một số bất cập trong hoạt động thanh toán, giảm thiểu
rủi ro đối với hoạt động thanh toán của KBNN và từng bước góp phần xây
44
dựng chuẩn thanh toán, trao đổi thông tin giữa các hệ thống thanh toán trong
nền kinh tế. Các kênh thanh toán đó như sau:
a. Thanh toán trong nội bộ hệ thống
Trong nội bộ hệ thống KBNN áp dụng hình thức thanh toán liên kho
bạc thông qua việc thực hiện các khoản thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị kho
bạc. Thanh toán điện tử trong hệ thống KBNN (bản chất là thanh toán liên
kho bạc) bao gồm các kênh thanh toán liên kho bạc nội tỉnh (được áp dụng
đối với các KBNN trên cùng tỉnh) và thanh toán liên kho bạc ngoại tỉnh (được
áp dụng đối với các KBNN không cùng tỉnh) (KBNN,2013).
Từ 3/5/2006, hệ thống KBNN đã triển khai hình thức thanh toán điện tử
liên kho bạc để thực hiện chuyển lệnh thanh toán thuộc hoạt động nghiệp vụ
KBNN; chuyển tiền cho các khách hàng từ Kho bạc gửi lệnh (Kho bạc A) đến
khách hàng giao dịch với Kho bạc nhận lệnh (Kho bạc B) khi ít nhất một
trong hai người phát lệnh và người nhận lệnh có mở tài khoản tại Kho bạc;
Lệnh chuyển Nợ chỉ áp dụng cho các hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ hệ
thống KBNN.
b. Thanh toán ngoài hệ thống
Hiện nay, các đơn vị KBNN áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu
sau:
- Thanh toán bù trừ qua trung tâm bù trừ là Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố (áp đối với các đơn vị KBNN cấp tỉnh chưa triển khai thanh toán
liên ngân hàng):
Theo đó KBNN tỉnh, thành phố là một trong các thành viên tham gia
thanh toán bù trừ (KBNN, các NHTM, các tổ chức tín dụng) khác hệ thống,
sẽ giao nhận chứng từ trực tiếp với nhau hoặc qua hệ thống thanh toán bù trừ
điện tử tại phiên bù trừ do NHNN chủ trì.
45
Khi đó KBNN tỉnh, thành phố chấp nhận thanh toán các khoản phải
thu, phải trả lẫn nhau giữa với thành viên tham gia thanh toán dưới sự chủ trì
của NHNN ngay trong phiên bù trừ. Hàng ngày, số phải thu, phải trả giữa các
thành viên tham gia thanh toán bù trừ và số chênh lệch phải được thanh toán
hết thông qua NHNN chủ trì.
- Thanh toán song phương giữa KBNN các huyện và chi nhánh NHTM
trên địa bàn:
Là hình thức thanh toán trực tiếp (thủ công) giữa KBNN với các
NHTM trên địa bàn quận, huyện trên địa bàn, thông qua việc giao nhận bảng
kê chứng từ thanh toán giữa NHTM và KBNN huyện.
Hình thức thanh toán này chỉ áp dụng trong trường hợp thanh toán song
phương điện tử gặp sự cố.
- Thanh toán song phương điện tử tại KBNN các huyện thông tài khoản
thanh toán tổng hợp của Sở Giao dịch KBNN mở tại NHTM ở Trung ương:
Thực hiện chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, định hướng
quản lý ngân quỹ và phát triển hệ thống thanh toán KBNN, năm 2013 và
những tháng đầu năm 2014, KBNN đã khẩn trương tập trung xây dựng và
triển khai hệ thống thanh toán song phương điện tử. Đến hết ngày 14/04/2014,
KBNN đã triển khai thanh toán song phương điện tử thành công trên toàn
quốc với 3 hệ thống NHTM (BIDV, Agribank, Vietinbank) với tổng số
679/704 KBNN cấp Huyện trên toàn quốc và Sở giao dịch KBNN( KBNN,
2014). Đây là bước khởi đầu của lộ trình hình thành tài khoản thanh toán tập
trung (TSA).
Thanh toán điện tử song phương là hệ thống thanh toán điện tử giữa hệ
thống KBNN với hệ thống NHTM thông qua tài khoản tiền gửi của KBNN
(Sở Giao dịch – KBNN) mở tại hội sở chính NHTM. Để tham gia thanh toán
điện tử song phương, các KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
46
(KBNN cấp huyện) và Sở Giao dịch KBNN mở tài khoản thanh toán (thay tài
khoản tiền gửi hiện nay) tại chi nhánh và hội sở chính của NHTM trên cùng
địa bàn để thực hiện các giao dịch thu, chi qua tài khoản thanh toán này và tài
khoản chuyên thu (nếu có);
KBNN và NHTM tổ chức phối hợp Thanh toán điện tử song phương
theo nguyên tắc kết nối và truyền, nhận thông tin, dữ liệu điện tử về các giao
dịch thu, chi phát sinh trên tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu, tài
khoản tiền gửi của các đơn vị KBNN tại các chi nhánh, hội sở chính của hệ
thống NHTM đó.
- Thanh toán điện tử liên ngân hàng tại các đơn vị KBNN cấp tỉnh
thông qua tài khoản thanh toán tổng hợp của Sở Giao dịch KBNN mở tại Sở
Giao dịch NHNN Việt Nam:
Thanh toán điện tử Liên ngân hàng là hệ thống thanh toán bù trừ điện
tử trên phạm vi toàn quốc, do NHNN quản lý để làm trung tâm thanh toán cho
hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng (bao gồm cả KBNN). Khi tham gia,
mỗi hệ thống sẽ có một tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch NHNN) và
do Hội sở chính (đơn vị cấp trung ương) làm chủ tài khoản. Các giao dịch của
bản thân Hội sở chính (đối với KBNN là Sở Giao dịch KBNN) và các đơn vị
trực thuộc có tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng (Văn phòng
KBNN cấp tỉnh) sẽ được thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi tại Sở Giao
dịch NHNN. Với các đơn vị trực thuộc không tham gia vào hệ thống thanh
toán liên ngân hàng thì các giao dịch vẫn được thực hiện thông qua tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng theo quy định.
Việc đẩy nhanh tiến trình thực hiện thanh toán điện tử liên ngân hàng là
nội dung quan trọng và cần thiết nhằm tạo điều kiện bước đầu cho định hướng
quản lý ngân quỹ tập trung, điện tử hóa giao dịch thực hiện mục tiêu quản lý
ngân quỹ an toàn và hiệu quả theo định hướng của Chiến lược phát triển
47
KBNN đến năm 2020. Đây là bước khởi đầu của lộ trình hình thành tài khoản
thanh toán tập trung (TSA).
Tính đến hết năm 2016, có 9 đơn vị KBNN cấp tỉnh triển khai thực
hiện thanh toán điện tử liên ngân hàng gồm: Sở Giao dịch (SGD) KBNN,
Văn phòng KBNN TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đà Nẵng,
Cần Thơ, Hải Phòng, Đồng Nai và Khánh Hòa. Theo kế hoạch trong năm
2017, KBNN sẽ tiếp tục triển khai rộng đối với các đơn vị KBNN cấp tỉnh
còn lại (KBNN, 2016).
Trong thời gian qua, hệ thống thanh toán của KBNN đã có những bước
tiến đáng kể, đáp ứng cơ bản những yêu cầu nghiệp vụ đặt ra trong quá trình
KBNN thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Đặc biệt, việc phát triển hệ
thống thanh toán điện tử nội bộ hệ thống (liên kho bạc) từ năm 2006, thanh
toán song phương điện tử với các Hội sở chính NHTM từ năm 2013 là những
bước tiến đáng ghi nhận của KBNN trên con đường hiện đại hóa nói chung và
hiện đại hóa thanh toán nói riêng.
Các kết quả đạt được của việc áp dụng các phương thức thanh toán
KBNN trong thời gian qua được thể hiện trên một số nội dung cụ thể sau đây:
- Về yêu cầu nhanh, chính xác, an toàn của các phương thức thanh
toán: Trước hết, các hệ thống thanh toán điện tử đã đảm bảo được các yêu cầu
cơ bản của một hệ thống thanh toán: nhanh, an toàn, chính xác và tự động hoá
tối đa, giảm thiểu chi phí lao động của cán bộ kế toán.
- Góp phần đảm bảo công tác thanh toán chi trả của KBNN và nâng cao
hiệu quả công tác thu NSNN. Mặc dù mỗi cấp KBNN đã và đang áp dụng các
hệ thống, phương thức thanh toán khác nhau, tuy nhiên, trong những năm
qua, các phương thức thanh toán đã góp phần rất lớn đảm bảo kịp thời, chính
48
xác, an toàn cho các giao dịch thu, chi NSNN, công tác thanh toán chi trả
khách hàng.
Đặc biệt, trong những dịp cuối năm, quyết toán sơ bộ hay chính thức,
các giao dịch thanh toán của KBNN tăng đột biến do tính chất “mùa vụ” công
tác quản lý thu chi NSNN, bằng việc linh hoạt kết hợp các phương thức thanh
toán của KBNN đã góp phần thực hiện nhiều nghìn tỷ đồng, đảm bảo an toàn
tiền tài sản nhà nước và quyền lợi của đối tượng tham gia thanh toán.
3.2.3. Công tác dự báo luồng tiền
Hiện nay, công tác dự báo luồng tiền ở KBNN còn mang tính thủ công,
chưa xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin trong dự báo luồng tiền. Khi
hoàn thành việc triển khai thanh toán thanh toán liên ngân hàng tại các đơn vị
KBNN (tính hết năm 2016, đã hoàn thành triển khai thanh toán liên ngân
hàng tại 09 đơn vị KBNN cấp tỉnh) (KBNN, 2016), các đơn vị KBNN địa
phương sẽ không còn thực hiện những công việc này, chỉ tại KBNN (TW)
thực hiện xác định mức tồn ngân quỹ tối thiểu để quản lý điều hành hệ thống
thanh toán tập trung. Tổ chức dự báo luồng tiền tại KBNN (TW) như sau:
- Nguồn dữ liệu dự báo:
+ Dự toán thu, chi NSNN;
+ Tình hình thu, chi NQNN kỳ trước, cùng kỳ năm trước;
+ Số liệu dự kiến thu, chi NSNN trong kỳ kế hoạch do một số đơn vị
thuộc Bộ Tài chính cung cấp (số thu NSNN từ Tổng cục Thuế, Tổng cục hải
quan; số chi NSNN từ Vụ NSNN, Vụ đầu tư,…);
+ Các nhân tố ảnh hưởng trong kỳ như các cơ chế, chính sách mới có
hiệu lực tại thời điểm dự báo, hoặc có tác động tới thu, chi NQNN trong kỳ
dự báo.
49
- Tổ chức dự báo:
KBNN (TW) thực hiện dự báo luồng tiền vào, luồng tiền ra theo tháng,
quý, năm. Trong đó:
+ Luồng tiền vào được tính bằng tổng số tiền thu NSNN; thu từ nguồn
vốn vay của NSNN; thu từ tài khoản tiền gửi; trong đó, loại trừ các khoản vay
tạm ứng tồn ngân KBNN; các khoản thu giữa các đơn vị mở tài khoản trong
cùng hệ thống KBNN; các khoản ghi thu, ghi chi NSNN.
- Luồng tiền ra được tính bằng tổng số tiền chi NSNN; chi trả nợ vay
của NSNN, chi đầu tư ngân quỹ; các khoản chi tiền gửi; trong đó, loại trừ các
khoản chi giữa các đơn vị mở tài khoản trong cùng hệ thống KBNN; các
khoản ghi thu, ghi chi NSNN.
- Căn cứ kết quả dự báo luồng tiền trong toàn hệ thống, KBNN (TW)
thực hiện: Phân bổ và thông báo định mức tồn ngân quỹ tối thiểu cho các đơn
vị KBNN tỉnh hàng qúy; điều hòa vốn trong toàn quốc (chuyển vốn từng lần);
dự kiến tồn ngân quỹ cuối kỳ kế hoạch và khả năng ngân quỹ tạm thời nhàn
rỗi.
Khi hoàn thành việc triển khai thanh toán liên ngân hàng tại các đơn vị
KBNN, KBNN (TW) sẽ không thông báo định mức tồn ngân quỹ tối thiểu
cũng như điều chuyển vốn cho KBNN địa phương; KBNN (TW) chỉ điều
chuyển ngân quỹ giữa các hệ thống ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản thanh
toán tập trung.
3.2.4. Đầu tƣ ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi và bù đắp ngân quỹ nhà
nƣớc tạm thời thiếu hụt
Từ khi thành lập hệ thống KBNN, quỹ NSNN, một số quỹ tài chính nhà
nước, tài khoản của các đơn vị sử dụng NSNN... được quản lý qua KBNN đã
50
tạo tiền đề cho việc thống nhất quản lý các nguồn lực tài chính của nhà nước
và hình thành một nguồn vốn khá lớn trong nền kinh tế. Thông qua việc quản
lý ngân quỹ thống nhất, tập trung và điều hành linh hoạt nguồn vốn, KBNN
đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đảm bảo nhu cầu thanh toán chi trả cho NSNN và
các đơn vị giao dịch, mặc dù có những thời điểm việc tập trung ngân quỹ hết
sức khó khăn do sụt giảm nguồn thu và tăng chi lớn cho đầu tư phát triển và
chi thường xuyên
Tính đến hết năm 2016, với các quy định pháp lý tương đối đầy đủ,
hoạt động đầu tư ngân quỹ tập trung chủ yếu ở nghiệp vụ tạm ứng ngân quỹ
cho NSNN (chưa triển khai các nghiệp vụ khác về đầu tư ngân quỹ tạm thời
nhàn rỗi như: gửi tiền có kỳ hạn các khoản ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn
rỗi tại các ngân hàng thương mại; mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ và
nghiệp vụ bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt thông qua phát hành
tín phiếu Kho bạc, thu hồi trước hạn khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng
thương mại,… ), KBNN đã hoàn thành tốt nhiệm vụ tạm ứng QNNN cho
NSNN. Cụ thể:
3.2.4.1. Tình hình tạm ứng cho NSNN
a. Đối với ngân sách trung ương
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ, chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa
phương, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng,
điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân
sách. Nguồn thu của ngân sách trung ương chủ yếu là các khoản thuế giá trị
51
gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp các khoản thuế,
phí khác và các khoản thu khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, không phải mọi thời điểm các khoản thu ngân sách đều
được tập trung kịp thời để đáp ứng các nhiệm vụ chi nên khi đó ngân sách
trung ương phải sử dụng các nguồn như: phát hành trái phiếu Chính phủ, vay
Bảo hiểm xã hội, tạm ứng vốn KBNN để cân đối ngân sách và tiếp tục thực
hiện các nhiệm vụ chi theo kế hoạch.
Hàng năm, KBNN đã thực hiện tạm ứng cho ngân sách trung ương
hàng nghìn tỷ đồng. Đặc biệt khi việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu
Chính phủ để bù đắp bội chi gặp khó khăn thì nguồn vốn KBNN đã hỗ trợ kịp
thời cho ngân sách trong điều kiện thiếu hụt.
Trong 03 năm gần đây (2014 - 2016), KBNN đã thực hiện tạm ứng
cho ngân sách trung ương để cân đối ngân sách với số tiền 91.578 tỷ đồng,
chiếm 87.93 % so với tổng số tiền KBNN đã tạm ứng cho các cấp ngân sách
trong giai đoạn này là 104.154 tỷ đồng (KBNN, 2014/2015/2016). Cơ cấu tạm
ứng vốn KBNN của ngân sách trung ương được nêu trong Bảng 3.1 dưới đây.
Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình tạm ứng vốn ngân sách trung ƣơng
(giai đoạn 2014- 2016) Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Tổng số vốn KBNN đã tạm ứng
Trong đó: Tạm ứng cho NSTW
Tổng số
Tỷ lệ ( %)
1
2
3
4=3/2
61.428
54.822
2014
89,24%
39.420
36.437
2015
92,43%
3.306
319
2016
9,65%
Tổng cộng
104.154
91.578
87,93%
(Nguồn: Cục Quản lý Ngân quỹ - Kho bạc Nhà nước).
52
Nhìn vào Bảng 3.1 cho thấy số vốn KBNN tạm ứng cho ngân sách
trung ương các năm luôn thay đổi và chịu ảnh hưởng bởi khả năng cân đối thu
- chi của ngân sách nhà nước hàng năm cũng như các chính sách phát triển
kinh tế xã hội của chính phủ.
Năm 2014 và năm 2015 số tạm ứng vốn KBNN của ngân sách trung
ương tăng đột biến so với các năm trước, đó là do tình hình kinh tế thế giới
trong giai đoạn này diễn biến nhanh, phức tạp và khó lường, khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến kinh tế nước ta,
làm cho sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu giảm sút, ảnh hưởng trực tiếp đến
việc làm và đời sống nhân dân. Trong bối cảnh đó, Chính phủ đã đề ra những
giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh
tế, bảo đảm an sinh xã hội; trong đó có chính sách về tài chính-tiền tệ như
giảm, giãn, hoàn và điều chỉnh thuế suất, kích cầu đầu tư và tiêu dùng. Để tổ
chức thực hiện chủ trương, nhiệm vụ và các giải pháp của Chính phủ, Bộ Tài
chính đã thực hiện nguyên tắc sử dụng linh hoạt các nguồn vốn để đảm bảo
nguồn cân đối ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu chi ngân sách nhà nước,
cũng như kịp thời tạm ứng vốn KBNN để đảm bảo các khoản chi từ ngân sách
trung ương nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách tài chính đề ra, chính
vì vậy nguồn vốn tạm ứng KBNN trong các năm này tăng cao. Tuy nhiên, đến
hết năm 2015, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, KBNN đã thu hồi khối lượng
lớn khoản tạm ứng cho ngân sách trung ương và hạn chế tạm ứng cho ngân
sách trung ương trong năm 2016 (chỉ chiếm 9.65%).
b. Đối với ngân sách địa phương
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2015 do
Chính phủ đề ra, các tỉnh, thành phố trong cả nước đã quán triệt và đề ra kế
hoạch phát triển của từng địa phương, trong đó xây dựng cở sở hạ tầng là lĩnh
53
vực được chú trọng đầu tư, là tiền đề để thực hiện các mục tiêu trọng tâm
khác. Các địa phương đã khai thác tối đa tiềm năng sẵn có và huy động mọi
nguồn lực để triển khai thực hiện các dự án, công trình, trong đó có nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của KBNN. Với số vốn tạm ứng từ nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi này, các địa phương đã sử dụng để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các
công trình, dự án nhằm sớm đưa vào sử dụng khai thác phát huy hiệu quả đầu
tư; tạo cơ sở hạ tầng để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế.
Để đảm bảo khả năng cân đối ngân quỹ KBNN cũng như đáp ứng nhu
cầu tạm ứng vốn của ngân sách các tỉnh, thành phố; ngay từ những tháng đầu
năm, KBNN xây dựng khả năng vốn tạm thời nhàn rỗi và trình Bộ Tài chính
phê duyệt chủ trương cho việc tạm ứng vốn KBNN. Trên cơ sở đó và tình
hình thực tế của từng địa phương, KBNN tham mưu và trình Bộ Tài chính
xem xét quyết định tạm ứng từ nguồn vốn KBNN cho từng địa phương để
thực hiện các công trình dự án.
Trong giai đoạn 2014-2016, KBNN đã trình Bộ Tài chính tạm ứng hàng
chục ngàn tỷ đồng cho ngân sách địa phương để thực hiện các dự án, công
trình đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong kế hoạch năm, được Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cần đẩy nhanh
tiến độ thực hiện để sớm mang lại hiệu quả kinh tế (theo Khoản 3, Điều 8,
Luật Ngân sách Nhà nước) và để thực hiện một số dự án, công trình đầu tư cơ
sở hạ tầng tạo được nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước. Các tỉnh, thành phố đã thực hiện rút vốn tạm ứng trong giai đoạn 2014 -
2016 với tổng số tiền là 12.576 tỷ đồng chiếm 12.07% tổng số vốn KBNN đã
tạm ứng cho các cấp ngân sách trong giai đoạn này là 104.154 tỷ đồng
(KBNN, 2014/2015/2016).. Cơ cấu tạm ứng vốn KBNN của ngân sách địa
phương được nêu trong Bảng 3.2
54
Bảng 3.2. Tổng hợp tình hình tạm ứng vốn ngân sách địa phƣơng
(giai đoạn 2014-2016)
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng số vốn KBNN đã tạm Trong đó: Tạm ứng cho
ứng NSĐP Năm
Tổng số Tỷ lệ ( %)
2 3 1 4=3/2
61.428 6.606 2014 10.75%
39.420 2.983 2015 7.56%
3.306 2.987 2016 90.35%
Tổng
cộng 104.154 12.576 12,07%
(Nguồn: Cục Quản lý Ngân quỹ - Kho bạc Nhà nước)
3.2.4.2. Tình hình thu hồi tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nƣớc
a. Đối với ngân sách trung ương
Hàng năm, trên cơ sở cân đối các nguồn thu - chi của ngân sách nhà
nước, ngân sách trung ương thực hiện hoàn trả dần các khoản tạm ứng vốn
KBNN. Trong 03 năm (2014 - 2016), ngân sách trung ương đã hoàn trả tạm
ứng là 25.000 tỷ đồng, đạt tỷ lệ rất thấp là 5.43 % so với tổng số tổng số hoàn
trả tạm ứng vốn KBNN của các đơn vị là 460.369 tỷ đồng (KBNN,
2014/2015/2016) ( xem Bảng 3.3 ). Đặc biệt, trong năm 2015, 2016 ngân sách
55
trung ương không thực hiện một khoản hoàn trả nào. Nguyên nhân do trong
02 năm này ngân sách đặc biệt khó khăn, không bố trí được nguồn để hoàn trả
tạm ứng.
Bảng 3. 3. Tình hình hoàn trả tạm ứng vốn ngân sách trung ƣơng (giai
đoạn 2014- 2016)
Đơn vị: tỷ đồng
Tạm ứng cho NSTW Hoàn trả trong
(bao gồm số dƣ đầu kỳ) năm Tỷ lệ (%) Năm
2 3 4=3/2 1
145.725 25.000 17,16 2014
157.162 - - 2015
157.482 - - 2016
Tổng cộng 460.369 25.000 5,43%
(Nguồn: Cục Quản lý Ngân quỹ - Kho bạc Nhà nước)
b. Đối với ngân sách địa phương
KBNN thường xuyên đôn đốc, có văn bản gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố thông báo khoản tạm ứng đến hạn và đề nghị địa phương bố trí
nguồn hoàn trả vốn đã tạm ứng cho KBNN đầy đủ đúng hạn; Trường hợp đến
hạn mà ngân sách tỉnh, thành phố không thực hiện hoàn trả, KBNN tỉnh,
thành phố chủ động báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng thời thông báo với Sở
Tài chính để thực hiện trích tồn quỹ ngân sách tỉnh thu hồi tạm ứng theo đúng
quy định.
56
Trong 03 năm (2014 - 2016) ngân sách địa phương đã hoàn trả tạm ứng
19.742 tỷ đồng chiếm 45,09 % so với tổng số hoàn trả tạm ứng vốn KBNN
của các đơn vị là 43.787 tỷ đồng ( xem Bảng 3.4) (KBNN, 2014/2015/2016).
Bảng 3.4. Tình hình hoàn trả tạm ứng vốn ngân sách địa phƣơng
(giai đoạn 2014- 2016)
Đơn vị: tỷ đồng
Tạm ứng cho NSĐP Hoàn trả trong Tỷ lệ (%)
(bao gồm số dƣ đầu kỳ) năm Năm
1 2 3 4=3/2
17.999 7.433 2014 41,30
13.549 7.551 2015 55,73
12.239 4.758 2016 38,88
Tổng cộng 43.787 19.742 45,09%
(Nguồn: Cục Quản lý Ngân quỹ - Kho bạc Nhà nước)
3.2.5. Quản lý rủi ro ngân quỹ nhà nƣớc
Đối với hoạt động quản lý NQNN, trong giai đoạn đầu, cơ chế kiểm
soát thực hiện theo tinh thần công văn số 391/KB-KH ngày 15/09/1991 của
Cục KBNN, được ban hành trong hoàn cảnh các hoạt động thu, chi và thanh
toán của KBNN còn ở mức độ sơ khai. Do vậy, trong quá trình quản lý ngân
quỹ, KBNN đã tiến hành kiểm tra, rà soát để nhận biết một số tồn tại và hạn
chế nhất định như: việc mở tài khoản tiền gửi của các đơn vị KBNN tại các
ngân hàng đã làm phân tán ngân quỹ KBNN, dẫn đến nguồn lực bị phân tán
57
và thiếu tập trung; chưa dự báo được các dòng tiền vào, ra KBNN; chưa có cơ
chế đầu tư từ ngân quỹ; chưa có sự phối kết hợp giữa Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước trong công tác quản lý ngân quỹ; thiếu một văn bản pháp lý
cao về quản lý ngân quỹ; khó xác định trách nhiệm nếu để xảy ra việc huy
động các nguồn tài chính thay thế trong ngắn hạn kém hiệu quả; xuất hiện các
thông tin sai lệch trong quản lý tiền trong lưu thông. Bên cạnh đó, một số đơn
vị KBNN chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ các quy định về quản lý,
điều chuyển vốn theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
333KB/QĐ/KB-TH ngày 23/4/2002 của Tổng Giám đốc KBNN. Việc tính và
thu lãi tiền gửi còn những sai sót như tính nhầm số dư dẫn đến giảm số lãi
phải thu, tính thiếu ngày hưởng lãi. Việc áp dụng lãi suất tiền gửi của KBNN
tại các NHTM chưa thống nhất, thậm chí trong cùng hệ thống NHTM trên
cùng địa bàn và cùng thời điểm nhưng lãi suất áp dụng cũng khác nhau. Đây
là vấn đề bất hợp lý, dễ xảy ra tiêu cực, gây khó khăn cho việc quản lý, kiểm
tra kiểm soát lãi tiền gửi của KBNN. KBNN đã thường xuyên tổ chức đánh
giá và nhận dạng ra các rủi ro tiềm tàng từ các tồn tại, hạn chế nêu trên từ đó
điều chỉnh, hoàn thiện cơ chế chính sách để quản lý rủi ro trong hoạt động
quản lý ngân quỹ hiệu quả.
Đối với hoạt động sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi, KBNN thường
xuyên tiến hành rà soát cơ chế chính sách, tự kiểm tra nội bộ và thanh kiểm
tra các địa phương về việc thực hiện chấp hành quy định từ đó tổng hợp, đánh
giá các sai phạm chủ yếu trong công tác tạm ứng vốn NQNN cho NSNN để
nhận dạng các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện.
Qua quá trình triển khai công tác tạm ứng vốn theo quy định của Thông
tư số 162/2012/TT-BTC, thông qua công tác tự kiểm tra nội bộ và tổng kết
việc triển khai các kiến nghị thanh tra, kiểm toán nhà nước, KBNN đã tiến
58
hành rà soát và nhận dạng một số rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện
tạm ứng vốn theo quy định hiện hành, cụ thể:
+ Việc tính mức dư nợ huy động vốn cho đầu tư phát triển của ngân
sách cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN 2002 chưa được
hướng dẫn cụ thể bao gồm những khoản vay nào để xem xét tạm ứng vốn
KBNN cho ngân sách các tỉnh, thành phố. Mặt khác, Luật NSNN 2015 đã có
quy định mới về cách tính mức dư nợ vay tối đa của NSĐP được xác định căn
cứ vào số thu NSĐP được hưởng theo phân cấp (Khoản 6 Điều 7 Luật NSNN
2015);
+ Chưa có quy định cụ thể về nguyên tắc và trình tự, thủ tục gia hạn
tạm ứng;
+ Các quy định về thủ tục, hồ sơ tạm ứng cần được rà soát lại để đơn
giản hóa thủ tục, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý;
+ Các nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn
vị ở cấp trung ương, địa phương cần được quy định rõ để nâng cao trách
nhiệm quản lý, giám sát việc sử dụng vốn tạm ứng KBNN...
Nhìn chung, KBNN đã chủ động và thường xuyên rà soát, kiểm tra các
hoạt động nghiệp vụ về quản lý NQNN nói chung và hoạt động sử dụng
NQNN nói riêng để nhận ra các vướng mắc, khó khăn tiềm ẩn các rủi ro có
thể xảy ra. Tuy nhiên chưa xây dựng quy trình hướng dẫn chi tiết về quản lý
rủi ro.
3.2.6. Gắn quản lý ngân quỹ nhà nƣớc với quản lý nợ
Theo quy định tại Luật Quản lý nợ công năm 2009 quy định trách nhiệm
các cơ quan quản lý nợ công như sau:
59
Bộ Tài chính có nhiệm vụ: Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về nợ công; Tổ chức đàm phán, ký kết thoả thuận vay nước ngoài theo phân
công của Chính phủ; Là đại diện chính thức cho người vay đối với các khoản
vay nước ngoài nhân danh Nhà nước, Chính phủ, trừ các khoản vay do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam được ủy quyền đàm phán, ký kết; thực hiện các
giao dịch về nợ của Chính phủ; Thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và
nghĩa vụ của người bảo lãnh đối với các khoản bảo lãnh chính phủ (Quốc hội,
2010).
Bộ Kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ: Theo phân công, ủy quyền của Thủ
tướng Chính phủ, tổ chức vận động, điều phối nguồn vốn ODA, chủ trì đàm
phán, ký kết điều ước quốc tế khung về vay ODA (Quốc hội, 2010)
Như vậy, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
(không tính vào nợ của Chính phủ), thì hiện nay có hai Bộ đầu mối quản lý nợ
công đối với khoản vay nước ngoài, dẫn đến:
- Tình trạng quản lý nợ công còn phân tán, chồng chéo, phối hợp chưa
chặt chẽ, dẫn đến công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, quyết toán, thống kê,
đặc biệt không gắn kết giữa việc vay nợ, phân bổ, sử dụng vốn NS với việc
cân đối ngân sách và trả nợ công, ảnh hưởng đến công tác điều hành NQNN.
- Chưa góp cải cách bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả trên nguyên tắc: một việc chỉ giao cho một cơ quan, một người chủ
trì chịu trách nhiệm chính.
Cùng với hạn chế do chưa thống nhất đầu mối về quản lý nợ công nêu
trên, các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý nợ công năm 2009 theo hướng:
Dòng tiền vay nước ngoài cho dự án được giải ngân chuyển qua các ngân
hàng nơi chủ dự án mở tài khoản, không chuyển vào KBNN, dẫn đến mất cân
đối dòng tiền (NQNN) khi vay và trả nợ vay, NQNN bị phân tán, ảnh hưởng
60
đến công tác quản lý NQNN tại KBNN.
Bên cạnh đó, căn cứ theo báo cáo quyết toán ngân sách việc vay nợ
của chính phủ thường chỉ quan tâm đến vay bù đắp thiếu hụt NSNN (Vụ
NSNN,2014/2015). Do đó, tại nhiều thời điểm tồn ngân quỹ lớn theo báo cáo
tổng hợp tình hình tồn ngân quỹ KBNN (Cục quản lý ngân quỹ -
KBNN,2014/2015/2016) nhưng ngân sách vẫn phải đi vay thông qua phát
hành trái phiếu chính phủ và phải trả các khoản lãi trái phiếu dài hạn cho đến
ngày đáo hạn. Điều này, làm cho chi phí nợ tăng cao, hiệu quả vay nợ thấp.
Trong khi mục tiêu quản lý nợ là đảm bảo nhu cầu đáp ứng các nghĩa vụ
thanh toán với chi phí thấp nhất trong mức rủi ro cho phép.
Từ các nội dung nêu trên, công tác quản lý ngân quỹ tại KBNN hiện
nay chưa có nhiều gắn kết với công tác quản lý nợ công.
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và điều hành ngân quỹ
nhà nƣớc của Kho bạc Nhà nƣớc
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
3.3.1.1. Đảm bảo khả năng thanh toán của Kho bạc Nhà nƣớc Việt
Nam
Việc thiết lập lại sự cân bằng giữa khả năng đáp ứng của ngân quỹ với
nhu cầu thanh toán, chi trả phát sinh tại các đơn vị trong toàn hệ thống KBNN
tại bất kỳ địa điểm nào chính là một trong các mục đích của công tác quản lý
ngân quỹ.
Để đáp ứng nhu cầu thanh toán, KBNN các cấp đã theo dõi, bám sát
tình hình tồn ngân quỹ, nhu cầu thanh toán tại địa phương mình để chủ động
điều hòa ngân quỹ trong toàn hệ thống. Do đó, các đơn vị KBNN luôn đáp
ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả cho các đơn vị giao dịch trong những
năm gần đây, mặc dù nhu cầu thanh toán chi trả tương đối lớn, kể cả trong
61
những thời điểm cuối năm, nhu cầu thanh toán chi trả tăng đột biến.
Bên cạnh đó, NQNN đã đáp ứng nhu cầu tạm ứng tồn ngân của ngân
sách trung ương khi nguồn thu chưa tập trung kịp cũng như ngân sách địa
phương dựa trên nguyên tắc quản lý tập trung, thống nhất NQNN để hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng của các dự án thuộc ngân sách địa phương theo quy định
của Luật NSNN. Qua việc tạm ứng vốn KBNN tạm thời nhàn rỗi, đã giảm áp
lực đối với NSNN khi nguồn thu chưa tập trung kịp, giảm áp lực vay nợ của
Chính phủ.
3.3.1.2. Đảm bảo an toàn ngân quỹ
Đã đảm bảo được tính an toàn trong công tác quản lý và điều hành ngân
quỹ qua việc quy định rõ, cụ thể chế trách nhiệm của từng đơn vị KBNN,
từng bộ phận chức năng (kế toán, tổng hợp, kiểm soát chi, …) cũng như việc
ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin (triển khai thanh toán song phương,
liên ngân hàng), theo dõi chặt chẽ tình hình biến động ngân quỹ, tình hình thu,
chi, nhu cầu thanh toán, chi trả, thời gian, định mức tồn ngân .
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh việc đảm bảo an toàn ngân quỹ và đáp ứng nhu cầu thanh
toán từng thời điểm, công tác quản lý ngân quỹ trong thời gian qua tồn tại một
số hạn chế sau:
3.3.2.1. Nguồn lực bị phân tán, thiếu tập trung
- Ngân quỹ nhà nước còn bị phân tán tại hệ thống các NHTM đối với
các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài theo cơ chế cấp phát từ NSNN. Do
dòng tiền chuyển từ nhà tài trợ nước ngoài (bên cho vay) cho dự án được
chuyển vào NHTM (nơi chủ dự án mở tài khoản) nên không làm tăng ngân
quỹ nhà nước. Trong khi đó, đến hạn trả nợ vay, KBNN hạch toán chi trả nợ
vay, chuyển tiền trả cho nhà tài trợ (bên cho vay) thông qua tài khoản của
62
KBNN mở tại ngân hàng, khi đó NQNN bị giảm đi tương ứng vói số đã chi
trả nợ. Bên cạnh đó do các khoản vay/trả nợ nước ngoài thường có số tiền rất
lớn, nên dẫn đến mất cân đối dòng tiền (NQNN) khi vay và trả nợ vay,
NQNN bị phân tán, ảnh hưởng đến công tác quản lý NQNN tại KBNN.
- Tồn quỹ tiền mặt bị phân tán tại quỹ các đơn vị hành chính sự nghiệp
còn lớn. Do cơ chế cho phép các đơn vị sử dụng NSNN được tạm ứng ngân
sách hoặc một số đơn vị sự nghiệp có thu được phép giữ và sử dụng số thu,
phí, lệ phí để lại đơn vị sau đó mới làm thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi
NSNN. Mặt khác, một số đơn vị vẫn chưa thực hiện tiền mặt chưa đúng theo
chế độ quy định (TT 13/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 về việc quy định quản
lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN)
- Nguồn lực vẫn chưa triệt để tập trung cho việc thực hiện các nhiệm
vụ đầu tư ngân quỹ. NQNN còn bị phân chia bởi các tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng (NHNN và các NHTM) và quỹ tiền mặt tại từng đơn vị KBNN
tỉnh, huyện (mỗi đơn vị để lại một lượng tiền mặt tại kho nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiền mặt của mình) nên ảnh hưởng tính hiệu quả của ngân quỹ, không
thể sử dụng cho những mục đích đầu tư ngân quỹ.
- Do việc nguồn lực ngân quỹ bị phân tán nhiều hệ thống ngân hàng và
các KBNN nên phải giữ định mức tồn ngân quỹ tối thiểu đã được xác định,
trong khi đó khả năng thu và nhu cầu thanh toán, chi trả ở mỗi đơn vị KBNN
lại thường không đồng nhất về thời gian với nhau, nên ảnh hưởng không nhỏ
đến việc quản lý và điều hành ngân quỹ và tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn ngân
quỹ.
3.3.2.2. Công tác quản lý ngân quỹ chƣa hiệu quả
- Ngân quỹ chủ yếu mới chỉ được sử dụng để đảm bảo các nhu cầu
thanh toán chi trả cho đơn vị thụ hưởng; tạm ứng cho ngân sách trung ương
và ngân sách tỉnh, thành phố, do đó công tác quản lý ngân quỹ chưa sử dụng
63
hiệu quả nguồn lực tài chính rất lớn trong xã hội; công tác đầu tư ngân quỹ
chưa có điều kiện thực hiện tối ưu. Công tác đầu tư ngân quỹ mới thực hiện ở
hoạt động gửi tiền không có kỳ hạn tại các hệ thống ngân hàng với lãi suất
tiền gửi thấp. Cụ thể:lãi suất tiền gửi không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam đối
với tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng theo quy định hiện nay khá nhỏ
như: 1,2%/năm tại NHNN; trung bình khoản 1%/năm tại các NHTM.
Chưa gắn kết giữa quản lý và điều hành ngân quỹ với chính sách quản
lý nợ công. Chính sách vay nợ đang hoạt động độc lập mà chưa gắn với quản
lý ngân quỹ, nên thực tế có thời điểm tồn ngân quỹ cao Chính phủ vẫn phải đi
vay.
- Công tác dự báo dòng tiền vào, ra KBNN về cơ bản thực hiện thủ
công nên gặp nhiều khó khăn và thường không chính xác, ảnh hưởng không
nhỏ đến việc xác định số dư ngân quỹ tối thiểu và điều hành ngân quỹ. Bên
cạnh đó, số liệu các bên liên quan gửi số dự báo còn thiếu và chưa chính xác
cụ thể: Do bỏ quy định là các đơn vị phải gửi trước số chi dự kiến theo kế
hoạch quý/năm nên KBNN không có thông tin dự kiến chi này. Ngoài ra, cơ
quan thu (thuế, hải quan, ..) thường gửi kế hoạch thu chưa sát tình hình thực
tế.
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
3.3.3.1. Hành lang pháp lý chƣa đồng bộ
Hiện nay, công tác quản lý ngân quỹ chưa gắn kết với quản lý nợ và tồn
tại bất cập liên quan mất cân đối dòng tiền (NQNN) khi vay và trả nợ vay,
NQNN bị phân tán, ảnh hưởng đến công tác quản lý NQNN tại KBNN là do
các nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất là do tại Luật quản lý nợ công năm 2009 quy định tập trung
một đầu mối quản lý nợ công, gắn liền trách nhiệm đi vay, sử dụng và trả nợ
64
trong luật quản lý nợ công năm 2009 còn phân tán tại 2 cơ quan là Bộ Tài
chính, Bộ kế hoạch đầu tư (trừ khoản vay của Ngân hàng nhà nước); bộ máy
hành chính chưa tinh gọn, hiệu hiệu quả theo nguyên tắc là một việc chỉ giao
cho một cơ quan, một người chủ trì chịu trách nhiệm.
Thứ hai là các chủ dự án sử dụng vốn nước ngoài theo cơ chế cấp phát
từ NSNN mở tài khoản tại ngân hàng nơi chủ dự án mở tài khoản, không
chuyển vào KBNN dẫn đến mất cân đối dòng tiền (NQNN) khi đi vay và trả
nợ vay. Theo đó, NQNN bị phân tán, ảnh hưởng đến công tác quản lý NQNN
tại KBNN.
3.3.3.2. Quy trình nghiệp vụ quản lý ngân quỹ chƣa hoàn thiện
- Hệ thống dự báo dòng tiền chưa được xây dựng và thiết lập đồng bộ,
hoàn chỉnh, nên việc dự báo các luồng tiền ra, vào KBNN gặp nhiều khó khăn
và thường không chính xác
Chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong ngành tài chính
Thuế, Hải quan, KBNN; Bên cạnh đó, hệ thống công nghệ thông tin giữa
KBNN và hệ thống ngân hàng chưa có sự tương đồng nên một phần là khó
khăn trong công tác dự báo luồng tiền.
- Quy trình quản lý rủi ro NQNN chưa được xây dựng. Trong khi đó,
quản lý rủi ro là một nội dung rất quan trọng đối với công tác quản lý ngân
quỹ nhà nước. Đặc biệt, cần xác định rõ và có biện pháp ngăn ngừa các loại
rủi ro có thể xảy ra trong quản lý ngân quỹ (rủi ro về thanh khoản; rủi ro về
tín dụng; rủi ro về thị trường- Quy trình nghiệp vụ đầu tư NQNN chưa được
xây dựng, cụ thể quy trình nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước về đầu tư
ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi (gửi tiền có kỳ hạn tại NHTM, mua lại
có kỳ hạn TPCP,…) và xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt. Theo đó,
hoạt động quản lý ngân quỹ, đầu tư ngân quỹ chưa có căn cứ thực hiện.
65
- Ngoài ra, NQNN bị phân tán do cơ chế cho phép tạm ứng (chi thường
xuyên, chi đầu tư) khi chưa có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hoặc chưa có khối
lượng hoàn thành, cho phép đơn vị sử dụng ngân sách được rút tiền (tiền mặt
hoặc chuyển khoản) về quỹ của đơn vị để chi tiêu hoặc thanh toán cho nhà
thầu, nhà cung cấp hành hóa dịch vụ khi chưa đủ điều kiện thanh toán, cấp
phát.
3.3.3.3. Đặc thù chấp hành dự toán ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam
Căn cứ quyết định giao dự toán thu của cơ quan có thầm quyền, tổng
dự toán thu NSNN phải được kế hoạch hóa cụ thể. Sau đó, các đơn vị trực
thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cụ Hải Quan,… phải xây dựng kế hoạch thu bám
sát kế hoạch đã được xây dựng để tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, thực tế việc
xây dựng kế hoạch cũng như tổ chức thực hiện đôi khi còn chưa sát, phù hợp
thực tế.
Bên cạnh đó, việc lập dự toán chi còn chưa sát, chưa phù hợp với thực
tế. Hàng năm, đặc biệt là giai đoạn cuối năm, các cơ quan có thẩm quyền vẫn
thường cấp dự toán bổ sung cho các đơn vị. Việc rút dự toán chi tiêu theo tiến
độ thực hiện công việc của các đơn vị sử dụng ngân sách thường chỉ áp dụng
đối với thường xuyên; đối với các khoản chi mua sắm, đầu tư, chi khác
thường thực hiện chi không theo kế hoạch nên tạo áp lực trong công tác
thanh toán, có nhiều thời điểm phát sinh chi dự toán lớn, dồn dập, đặc biệt là
những thời điểm cuối năm, từ đó gây áp lực rất lớn đến ngân sách cũng như
nguồn ngân quỹ đáp ứng nhu cầu chi rất lớn.
Các nội dung nêu trên tác động không nhỏ đến việc quản lý và điều
hành ngân quỹ, làm ảnh hưởng đến độ chính xác của việc dự báo luồng tiền
vào, ra KBNN.
66
3.3.3.4. Công nghệ thanh toán chƣa đƣợc triển khai toàn diện
- Thanh toán liên ngân hàng đang trong giai đoạn triển khai rộng
Theo quy định, ngân quỹ nhà nước được quản lý tập trung, thống nhất
từ trung ương đến địa phương, tuy nhiên tính đến hết năm 2016, KBNN chưa
triển khai rộng thanh toán liên ngân hàng trên toàn quốc, làm cho ngân quỹ
nhà nước còn bị phân tán.
- Chưa xây dựng kho dữ liệu quản lý dữ liệu về quản lý ngân quỹ nhà
nước, trong đó quản lý, lưu trữ toàn bộ số liệu về quản lý ngân quỹ nhà nước
qua các thời kỳ, để có thể tra cứu, phân tích, tổng hợp dữ liệu lịch sử phục vụ
yêu cầu quản lý ngân quỹ nhà nước trong kỳ hiện tại, kỳ dự báo.
- Một số giao dịch chưa được tự động hóa, nên ảnh hưởng đến thời
gian, tốc độ lưu chuyển ngân quỹ, thể hiện: Hoạt động thanh toán hiện tại của
KBNN tuy đã được điện tử hóa, tuy nhiên còn hệ thống thanh toán của KBNN
chưa có sự liên thông, kết nối với hệ thống thanh toán của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, như quá trình giao nhận hồ sơ kiểm soát chi, chứng từ thanh toán
giữa các đơn vị sử dụng ngân sách với KBNN giao dịch về cơ bản vẫn thực
hiện thủ công (bản giấy), chưa triển khai rộng khâu điện tử hóa quy trình này.
3.3.3.5. Tổ chức bộ máy chƣa hoàn thiện
Đối với việc quản lý hệ thống thanh toán tập trung còn do nhiều đơn vị
thực hiện như sau:
- Sở giao dịch KBNN: Quản lý tài khoản thanh toán tổng hợp toàn hệ
thống của KBNN tại NHNN, NHTM;
- Cục Kế toán nhà nước: Quản lý, kiểm soát, điều hành các hệ thống
thanh toán; Đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán, thanh toán toàn quốc; hướng
dẫn, đào tạo, triển khai các chế độ, quy trình nghiệp vụ thanh toán trong hệ
thống KBNN ...
67
- Cục Công nghệ thông tin: Thực hiện nhiệm vụ quản trị, vận hành hệ
thống, xử lý các sự cố kỹ thuật,...
Theo đó, chưa thiết lập Trung tâm thanh toán với sự tham gia của các
cán bộ/bộ phận quản lý, kiểm soát, điều hành các hệ thống thanh toán; cán
bộ/bộ phận thực hiện quản lý tài khoản tập trung của KBNN tại ngân hàng
(NHNN, NHTM) và cán bộ/bộ phận tin học thực hiện nhiệm vụ quản trị, vận
hành hệ thống, xử lý các sự cố kỹ thuật.
Hiện nay, nhiệm vụ quản lý tài khoản thanh toán tổng hợp toàn hệ
thống do Sở giao dịch KBNN thực hiện cũng chưa thực sự hợp lý do Sở giao
dịch KBNN có nhiệm vụ trong công tác thanh toán như một Văn phòng
KBNN cấp tỉnh đối với thanh toán liên ngân hàng (Sở giao dịch không có
KBNN cấp huyện trực thuộc) hoặc như một KBNN cấp huyện đối với thanh
toán song phương điện tử. Tại Sở giao dịch KBNN không bố trí riêng bộ phận
chuyên trách như tại Cục Kế toán nhà nước (Phòng Thanh toán điện tử) về
quản lý, kiểm soát, điều hành các hệ thống thanh toán toàn hệ thống; đối
chiếu, kiểm tra số liệu kế toán, thanh toán toàn quốc.
68
CHƢƠNG 4
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƢỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ quản lý ngân quỹ nhà nƣớc trong chiến
lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam
4.1.1. Mục tiêu
Cải cách quản lý ngân quỹ nhà nước là một trong những chương trình
nằm trong Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2020
được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định 138/2007/ QĐ-TTg ngày
21/8/2007. Theo đó, kế hoạch phát triển hệ thống KBNN giai đoạn 2017-2020
đã đặt ra các mục tiêu cho hoạt động quản lý ngân quỹ đó là:
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý NQNN theo quy định của Luật
NSNN năm 2015 và Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 quy định
chế độ quản lý NQNN, đảm bảo quản lý NQNN an toàn và hiệu quả;
- Gắn kết quản lý NQNN với quản lý nợ, nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực tài chính của Nhà nước.
4.1.2. Nhiệm vụ của quản lý ngân quỹ
Gắn với những mục tiêu trên là các nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng và hoàn thiện các công cụ phục vụ quản lý NQNN an toàn
và hiệu quả, bao gồm: hệ thống tài khoản thanh toán tập trung, hệ thống dự
báo luồng tiền, quy trình quản lý rủi ro đối với hoạt động quản lý NQNN.
69
- Tổ chức điều hành NQNN an toàn, hiệu quả theo đúng quy định tại
Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/04/2016 của Chính phủ và các Thông
tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đảm bảo khả năng thanh toán tại mọi thời điểm: đảm bảo khả năng
đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu chi của NSNN và các đơn vị giao dịch
với KBNN.
- An toàn trong các giao dịch sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi.
- Giảm thiểu tối đa nguồn ngân quỹ nhàn rỗi không sinh lời, sử dụng
hiệu quả nguồn NQNN tạm thời nhàn rỗi này để tạo nguồn thu bù chi và cân
bằng dòng tiền ra, vào.
4.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ
nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc
Trên cơ sở thực hiện chiến lược của KBNN đến năm 2020, trên cơ sở
dự báo tình hình phát triển của xã hội nhất là từ thực trạng quản lý ngân quỹ
nhà nước thời gian qua (các tồn tại, hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của các
tồn tại, thiếu sót trong quản lý ngân quỹ nhà nước) để hoàn thiện hơn công tác
này cần thực hiện các giải pháp sau đây. Trong đó, đối với KBNN từng cấp,
căn cứ các quy định hiện hành của Bộ Tài chính, Tổng giám đốc KBNN quy
định chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị KBN các cấp (thuộc, trực thuộc
KBNN), các đơn vị KBNN từng cấp sẽ thực hiện giải pháp thuộc nhiệm vụ
của cấp mình được giao tương ứng:
4.2.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan đến quản lý ngân
quỹ
- Để thống nhất đầu mối quản lý nợ công đối với khoản vay nước
ngoài, tránh tình trạng quản lý nợ công còn phân tán, chồng chéo, phối hợp
70
chưa chặt chẽ, dẫn đến công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, quyết toán, thống
kê, đặc biệt không gắn kết giữa việc vay nợ, phân bổ, sử dụng vốn NS với
việc cân đối ngân sách và trả nợ công, ảnh hưởng đến công tác điều hành
NQNN; đồng thời góp phần cải cách bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả, cần sửa đổi Luật Quản lý nợ công năm 2009 theo hướng
Bộ Tài chính theo hướng:
+ Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ quản lý nợ công và
phải chịu trách nhiệm chính về vấn đề nợ công;
+ Bộ Tài chính chủ trì tổ chức thực hiện đàm phán, ký kết thỏa thuận vay
thương mại, hiệp định khung, hiệp định cụ thể về vay vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước và
Chính phủ.
- Cùng với giải pháp thống nhất đầu mối về quản lý nợ công nêu trên,
khi Luật sửa đổi Luật Quản lý nợ công được Quốc hội thông qua; Chính Phủ
và Bộ Tài chính theo thẩm quyền ban hành các văn bản (Nghị định, Thông tư)
hướng dẫn sửa đổi các văn bản hiện hành theo hướng:
Đối với các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài theo cơ chế cấp phát từ
NSNN, chủ dự án mở tài khoản tại KBNN giao dịch để nhận nguồn vốn vay
chuyển từ nhà tài trợ (bên cho vay), thực hiện kiểm soát chi qua KBNN, thanh
toán chuyển tiền từ tài khoản này chuyển cho các đơn vị thụ hưởng (nhà
thầu).
Quy định nêu trên, góp phần cân đối dòng tiền NQNN khi vay và trả nợ
vay nước ngoài qua KBNN, tập trung NQNN, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý NQNN tại KBNN.
71
4.2.2. Phát triển hệ thống thanh toán tập trung
Thông qua việc mở và sử dụng tài khoản tại NHTM, hệ thống KBNN
đã tận dụng những ưu thế của các hệ thống thanh toán đó trong việc xử lý kịp
thời các yêu cầu thanh toán, chi trả và tập trung nhanh các khoản thu ngân
sách; đồng thời, giúp KBNN đa dạng hóa các kênh thanh toán để khắc phục
được một số bất cập trong hoạt động thanh toán, giảm thiểu rủi ro đối với hoạt
động thanh toán của KBNN và từng bước góp phần xây dựng chuẩn thanh
toán, trao đổi thông tin giữa các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế.
Hiện nay, thanh toán song phương và thanh toán điện tử liên ngân hàng
là những phương thức thanh toán điện tử hiện đại, an toàn và kịp thời, nhưng
mới chỉ được KBNN áp dụng ở mức độ nhất định (thanh toán liên ngân hàng
chưa được triển khai rộng trên toàn hệ thống tại các KBNN cấp tỉnh), dẫn đến
các giao dịch thanh toán thu, chi NSNN chưa được kịp thời, chưa hỗ trợ và
tạo điều kiện cho công tác cải cách quản lý ngân quỹ,...
Vì vậy cần phát triển, hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử theo
hướng:
Tiếp tục triển khai mở rộng thanh toán điện tử điện tử liên ngân hàng
giữa hệ thống KBNN với các ngân hàng, đảm bảo phạm vi hoạt động của các
hệ thống thanh toán điện tử này trên toàn quốc, bao trùm đầy đủ các hoạt
động thu, chi NQNN qua hệ thống KBNN.
Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm và tăng cường hơn nữa công tác thanh
toán không dùng tiền mặt qua hệ thống KBNN thông qua việc triển khai có
hiệu quả các quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của KBNN về quản lý
thanh toán bằng tiền mặt qua KBNN, xây dựng các công cụ sử dụng trong
thanh toán không dùng tiền mặt như thu qua POS của ngân hàng tại đơn vị
KBNN, thanh toán, chi trả một số khoản chi NSNN qua thẻ chi tiêu công,…
72
Việc hoàn thiện hệ thống thanh toán nêu trên, đáp ứng tốt yêu cầu
thanh toán, chi trả của NSNN cũng như các đơn vị giao dịch với KBNN, tạo
điều kiện tốt cho việc thiết lập và vận hành hệ thống tài khoản thanh toán tập
trung; đồng thời, nâng cao khả năng thanh khoản của toàn hệ thống KBNN
cũng như hỗ trợ và tạo điều kiện cho công tác cải cách quản lý ngân quỹ trong
thời gian tới.
4.2.3. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nƣớc
4.2.3.1. Xây dựng hệ thống dự báo luồng tiền vào/ra tại Kho bạc
Nhà nƣớc
Dự báo luồng tiền là nội dung rất quan trọng trong việc đảm bảo thực
hiện chức năng Quản lý ngân quỹ và chức năng Tổng kế toán Nhà nước của
KBNN theo Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Dự báo luồng tiền
liên quan đến nhiều yếu tố, bộ phận cấu thành khác nhau, bao gồm việc cung
cấp thông tin đầu vào, cách thức ghi nhận và tổng hợp thông tin tại các đơn vị
cung cấp cũng như tại KBNN….Theo đó, cần phải được quy định các nội
dung trên một cách cụ thể, rõ ràng, và tuân thủ theo nguyên tắc sau:
- Các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời
các thông tin số liệu về tình hình thu, chi ngân quỹ nhà nước của đơn vị mình
cho KBNN để phục vụ công tác dự báo luồng tiền. Bên cạnh đó, cũng cần quy
định rõ biện pháp xử lý trong trường hợp đơn vị không cung cấp kịp thời số
liệu để tăng cường trách nhiệm của đơn vị như: KBNN tạm dừng khoản chi,...
- Việc dự báo luồng tiền phải đảm bảo vừa tổng hợp, bao quát được hết
các khoản thu, chi lớn có ảnh hưởng đến tồn ngân quỹ, vừa hạn chế được
những ảnh hưởng phát sinh từ việc thực hiện công tác dự báo luồng tiền như:
dự toán thu, chi NSNN năm; kế hoạch vay, trả nợ của cơ quan tài chính; đối
với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, các đơn vị khác mở tài khoản tại
73
KBNN chỉ yêu cầu cung cấp khoản chi không thường xuyên có số tiền lớn (ví
dụ như chi đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị lớn trên 2 tỷ đồng), không yêu
cầu cung cấp các khoản chi thường xuyên như chi lương, phụ cấp (số liệu này
do KBNN tự tổng hợp căn cứ số liệu chi thường xuyên cùng kỳ năm
trước,…).
- Thông tin dữ liệu để dự báo luồng tiền chỉ bao gồm những khoản thu,
chi có ảnh hưởng trực tiếp đến tồn ngân quỹ, không bao gồm thông tin về các
khoản thu, chi mang tính chất chuyển giao trong nội bộ hệ thống KBNN hoặc
chuyển nguồn giữa các năm ngân sách, … không ảnh hưởng đến tổng tồn
ngân quỹ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi, cập nhật đầy đủ dữ liệu do
các bên liên quan cung cấp và tổng hợp dữ liệu dự báo luồng tiền; đồng thời
khai thác được dữ liệu lịch sử các kỳ trước, năm trước cũng như số liệu tthực
tế thu/chi từ các ứng dụng hiện tại đang vận hành (hệ thống quản lý ngân sách
và kho bac - TABMIS, Chương trình ứng dụng thu theo dự án hiện đại Thu
NSNN -TCS, Kho dữ liệu thu, chi quốc gia -NDW) để vận dụng linh hoạt
nhiều phương pháp dự báo luồng tiền.
Nguồn dữ liệu phục vụ cho công tác dự báo, gồm: Dự toán thu, chi
NSNN năm hiện hành; Kế hoạch phát hành vay và trả nợ vay trong và ngoài
nước của ngân sách trung ương; Kế hoạch phát hành trái phiếu công trình, trái
phiếu chính quyền địa phương; Số liệu thống kê lịch sử (dự toán thu, chi
NSNN năm trước, số thực thu, thực chi cùng kỳ năm trước; thống kê xu
hướng biến động về thu, chi các quỹ tài chính nhà nước…);….
KBNN xác định tổng thu, tổng chi và chênh lệch thu, chi ngân quỹ nhà
nước theo kỳ dự báo dựa trên dự liệu dự báo của các bên liên quan cung cấp
và ứng dụng công nghệ thông tin cung cấp.
74
4.2.3.2. Xây dựng quy trình đầu tƣ ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi và
bù đắp ngân quỹ nhà nƣớc tạm thời thiếu hụt
Việc xây dựng quy trình đầu tư ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi và bù đắp
NQNN tạm thời thiếu hụt (quy trình đầu tư ngân quỹ), cần thực hiện xây dựng
kế hoạch điều hành NQNN chi tiết theo năm, quý để làm căn cứ thực hiện đầu
tư ngân quỹ trong năm, trong quý. Cụ thể:
a) Đối với kế hoạch điều hành NQNN năm
Căn cứ thông tin, số liệu dự báo luồng tiền năm tại thời điểm tháng cuối
năm trước, KBNN xây dựng kế hoạch điều hành NQNN năm sau (năm kế
hoạch), trong đó quan tâm một số nội dung cơ bản như sau:
- Dự kiến thu, dự kiến chi và dự kiến khả năng NQNN tạm thời nhàn
rỗi hoặc NQNN tạm thời thiếu hụt tại từng quý trong năm.
- Định mức tồn NQNN tối thiểu tạm tính tại từng quý trong năm.
- Dự kiến hạn mức sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi theo từng đối
tượng tại từng quý trong năm.
- Các biện pháp xử lý bù đắp NQNN tạm thời thiếu hụt (nếu có) trong
năm.
- Danh sách các NHTM có mức độ an toàn cao theo xếp hạng của
NHNN để gửi tiền có kỳ hạn trong năm.
b) Đối với kế hoạch điều hành NQNN quý
Căn cứ thông tin, số liệu dự báo luồng tiền quý và Phương án điều hành
NQNN năm tại tháng cuối quý, KBNN xây dựng kế hoạch điều hành NQNN
quý sau (tương tự kế hoạc điều hành NQNN năm nêu trên).
Bênh cạnh việc xây dựng kế hoạch điều hành NQNN (năm, quý) , nội
75
dung quy trình đầu tư ngân quỹ cần phải được quy định một cách cụ thể, rõ
ràng và cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đối với sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi:
- Việc sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi phải đảm bảo an toàn tiền của
Nhà nước giao cho KBNN quản lý, đảm bảo khả năng thanh khoảnvà tuân thủ
theo kế hoạch điều hành NQNN của KBNN.
- NQNN tạm thời nhàn rỗi được sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Tạm ứng cho ngân sách trung ương;
+ Tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh;
+ Gửi có kỳ hạn tại các NHTM có mức độ an toàn cao;
+ Mua lại có kỳ hạn TPCP.
- Trong quá trình sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi, KBNN có biện
pháp thu hồi một phần hoặc toàn bộ các khoản NQNN đã sử dụng trong
trường hợp thấy ảnh hưởng khả năng thanh khoản của KBNN để đảm bảo khả
năng thanh khoản.
Đối với bù đắp NQNN tạm thời thiếu hụt:
- Thực hiện phát hành tín phiếu kho bạc hoặc thu hồi trước hạn các
khoản tiền gửi có kỳ hạn tại NHTM theo kế hoạch điều hành NQNN để bù
đắp NQNN tạm thời thiếu hụt theo nguyên tắc ưu tiên thực hiện biện pháp xử
lý có hiệu quả cao hơn.
- Ưu tiên thực hiện trước khoản thu hồi các khoản tiền gửi có kỳ hạn
được thu hồi theo thời điểm, khoản tiền gửi có hiệu quả cao hơn.
76
4.2.3.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro
Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro cần thực hiện
theo quy trình theo quy trình gồm các bước sau:
- Nhận dạng rủi ro: Tất cả các quy trình, thủ tục hiện có và các quy
trình, thủ tục mới trong tương lai đều đã và sẽ được rà soát kỹ lưỡng để nhận
dạng tất cả các rủi ro. Nhận dạng rủi ro có thể được thực hiện thông qua khảo
sát, kiểm tra nội bộ, kết luận của kiểm toán,....
- Đánh giá, đo lường rủi ro: Các phương pháp định tính, định lượng
phù hợp được lựa chọn để đánh giá, đo lường từng loại rủi ro nhằm cho kết
quả chính xác nhất, đáng tin cậy nhất.
- Xử lý rủi ro: Các biện pháp đối phó rủi ro được xây dựng nhằm giảm
thiểu rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, và rủi ro hoạt động
ở mức cao nhất có thể (căn cứ trên các hạn mức sử dụng ngân quỹ, hạn mức
đi vay theo quy định của pháp luật, dựa trên thông lệ quốc tế tốt nhất và bài
học kinh nghiệm của các nước về quản lý rủi ro hoạt động quản lý ngân quỹ).
- Theo dõi và báo cáo: Báo cáo về quản lý rủi ro cung cấp thông tin về
tình hình quản lý rủi ro được lập định kỳ tháng, quý, năm. Ngoài ra, báo cáo
đánh giá rủi ro được lập trước khi thực hiện các nghiệp vụ sử dụng NQNN
như một hình thức thẩm định phương án đầu tư.
4.2.3.4. Gắn quản lý ngân quỹ với quản lý nợ
Với mục tiêu quản lý nợ là đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Chính phủ và
đáp ứng nghĩa vụ thanh toán với chi phí thấp nhất trong rủi ro cho phép. Để
gắn quản lý nợ với quản lý ngân quỹ cần thực hiện một số nội dung sau:
- Tiếp tục tăng cường hơn nữa việc cải cách công tác phát hành trái
phiếu Chính phủ theo hướng chuẩn hoá để giao dịch trên thị trường, các trái
phiếu chính phủ có thể mua, bán lại được. Theo đó, KBNN được phép sử
77
dụng ngân quỹ một cách linh hoạt để mua hoặc bán lại trái phiếu Chính phủ
đã phát hành với các mục đích giảm số nợ vay trái phiếu Chính phủ bằng việc
dùng ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi để mua lại trái phiếu Chính phủ đã phát
hành. Qua đó góp phần giảm chi phí trả lãi tiền vay.
- Đối với các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài theo cơ chế cấp phát
từ NSNN, chủ dự án mở tài khoản tại KBNN giao dịch để nhận nguồn vốn
vay chuyển từ nhà tài trợ (bên cho vay), thực hiện kiểm soát chi qua KBNN
theo quy định, thanh toán chuyển tiền từ tài khoản này chuyển cho các đơn vị
thụ hưởng (nhà thầu). Quy định nêu trên, góp phần gắn quản lý ngân quỹ với
quản lý nợ, đồng thời đảm bảo cân đối dòng tiền NQNN khi vay và trả nợ vay
nước ngoài qua KBNN, tập trung NQNN, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
NQNN tại KBNN.
4.2.3.5. Kế hoạch hóa công tác thu, chi ngân sách nhà nƣớc triệt để
Để khắc phục được tình trạng nguồn thu và nhu cầu chi thường xuyên
bị mất cân đối cục bộ và KBNN chủ động trong việc quản lý ngân quỹ ngay
tại những thời điểm nguồn thu chưa tập trung kịp nhưng nhu cầu chi lại rất
lớn thì việc xây dựngkế hoạch hóa công tác thu, chi NSNN triệt để là rất cần
thiết. Công tác quản lý kế hoạch thu phải gắn sát với thực tiễn tình hình sản
xuất kinh doanh, đôn đốc thu nợ thuế kịp thời, không bỏ sót nguồn thu và cần
có chính sách nuôi dưỡng nguồn thu hợp lý. Tăng cường iểm tra, giám sát
việc kế hoạch hóa công tác chi ngân sách nhà nước sao cho phù hợp, sát với
tình hình thực tế phát sinh các khoản chi mua sắm, sửa chữa phát sinh lớn,
xây dựng cơ bản, đặc biệt là quy trình cam kết chi NSNN (bao gồm cả cam
kết chi đầu tư và cam kết chi thường xuyên).
Kỷ cương, kỷ luật tài chính trong công tác quản lý và phân bổ dự toán
phải được siết chặt, hạn chế việc bổ sung dự toán chi, chi ứng trước cho các
78
đơn vị sử dụng ngân sách. Đưa ra quy định có tính nguyên tắc về thời hạn
chậm nhất để thực hiện việc bổ sung dự toán cho đơn vị sử dụng NSNN là
15/11 hàng năm.
4.2.4. Đẩy mạnh phát triển và áp dụng công nghệ thông tin
Trong điều kiện thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xây
dựng chính phủ điện tử theo lộ trình kế hoạch của Chính phủ và Bộ Tài chính,
với triển khai và vận hànhtrên toàn quốc (42 Bộ ngành, cơ quan Tài chính và
KBNN các cấp ) thành công dự án hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
Kho bạc (TABMIS), Hệ thống công nghệ thông tin của hệ thống KBNN đã
được hiện đại hóa phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế nhưng để hoàn
thành chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 cũng như thực hiện tốt chức
năng quản lý NQNN, trong lĩnh vực công nghệ thông tin, KBNN cần tập
trung một số nội dung sau:
- Tiếp tục đầu tư, xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đường truyền, máy
chủ, hệ thống dự phòng, giải pháp bảo mật nhằm đáp ứng nhu cầu cho việc
triển khai diện rộng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, trong mọi
thời điểm phải đảm bảo hiệu năng của hệ thống, tính chính xác và an toàn của
các giao dịch.
- Xây dựngcác chương trình ứng dụng về quản lý NQNN để đáp ứng
yêu cầu nghiệp vụ, giảm thiểu việc xử lý thủ công các giao dịch, như:
+ Chương trình ứng dụng dự báo luồng tiền vào/ra;
+ Chương trình ứng dụng quản lý rủi ro NQNN;
+ Chương trình ứng dụng đầu tư NQNN (sử dụng NQNN tạm thời
nhàn rỗi, xử lý NQNN tạm thời thiếu hụt);
79
Ngoài ra, cần xây dựng kho dữ liệu quản lý dữ liệu về quản lý ngân quỹ
nhà nước, trong đó quản lý, lưu trữ toàn bộ số liệu về quản lý ngân quỹ nhà
nước qua các thời kỳ.
Qua kho dữ liệu này, KBNN có thể tra cứu, phân tích, tổng hợp dữ liệu
lịch sử phục vụ yêu cầu quản lý ngân quỹ nhà nước trong kỳ hiện tại, kỳ dự
báo, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân quỹ nhà nước.
Tại mỗi chương trình ứng dụng quản lý ngân quỹ nêu trên, cần xây
dựng giao diện với các chương trình ứng dụng liên quan phục vụ việc trao
đổi, kết nối danh mục, dữ liệu.
- Triển khai áp dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử định danh đến
từng người sử dụng có vai trò kiểm soát. Việc sử dụng chữ ký số đã được cấp
phép hoặc được chứng nhận an toàn sẽ đảm bảo các giao dịch điện tử đi từ
KBNN là của chính KBNN không phải giả mạo (tính chống từ chối) và không
bị thay đổi trên đường truyền thông (tính toàn vẹn dữ liệu).
- Hoàn chỉnh cấu trúc dữ liệu đảm bảo tính phù hợp giữa các hệ thống
ứng dụng trong nội bộ KBNN và các ứng dụng kết nối với các hệ thống ứng
dụng của hệ thống ngân hàng. Thực hiện quy chuẩn, đồng bộ, thống nhất về
định dạng thông tin quản lý NSNN với các thông tin nghiệp vụ thanh toán của
hệ thống ngân hàng, đảm bảo không có sự khác biệt trong theo dõi thông tin
quản lý, để tăng khả năng tự động hóa trong trao đổi thông tin, thanh toán,
tránh những sai sót có thể xảy ra.
4.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao
4.2.5.1. Đối với KBNN
Việc kiện toàn tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực tham gia sử
dụng, quản trị, vận hành hệ thống tài khoản thanh toán tập trung duy nhất:
80
thực hiện theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo lộ trình
cải cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động KBNN. Trung tâm thanh toán
được thiết lập với sự tham gia của cán bộ/bộ phận quản lý, kiểm soát, điều
hành các hệ thống thanh toán; cán bộ/bộ phận thực hiện quản lý tài khoản tập
trung của KBNN tại ngân hàng (NHNN, NHTM) và cán bộ/bộ phận tin học
thực hiện nhiệm vụ quản trị, vận hành hệ thống, xử lý các sự cố kỹ thuật,....
Về trước mắt, thực hiện chuyển nhiệm vụ quản lý các tài khoản thanh
toán tổng hợp toàn hệ thống (của KBNN tại NHNN, NHTM) từ Sở giao dịch
KBNN về Cục Kế toán nhà nước, để thống nhất đầu mối quản lý tài khoản
tổng hợp này và công tác quản lý, kiểm soát, điều hành các hệ thống thanh
toán toàn hệ thống đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán, thanh toán toàn quốc,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài khoản thanh toán tổng hợp
toàn hệ thống, cũng như công tác quản lý, kiểm soát hệ thống thanh toán của
toàn hệ thống nói chung. Khi đó, Sở giao dịch KBNN có điều kiện tập trung
vào thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức thu NSNN, kiểm soát và thanh toán
các khoản chi NSNS và các nhiệm vụ được Bộ Tài chính, KBNN giao theo
quy định.
Về lâu dài, việc hình thành Trung tâm thanh toán cần đặt trong bối
cảnh và lộ trình chung của việc tổ chức lại các đơn vị (Vụ, Cục) thuộc KBNN
ở trung ương theo hướng tập trung quản lý, điều hành, thực hiện đồng bộ và
đầy đủ chức năng về quản lý ngân sách, quản lý ngân quỹ, quản lý nợ Chính
phủ và Tổng kế toán nhà nước theo Chiến lược phát triển KBNN đến năm
2020, quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của KBNN và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
Đồng thời với nhiệm vụ hoàn thiện chức năng, mô hình tổ chức bộ máy
thì cần thiết phải thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực phục vụ
81
cho sự nghiệp phát triển KBNN cũng như công tác quản lý ngân quỹ, với các
nội dung cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ, đặc biệt là những
người trực tiếp làm công tác quản lý ngân quỹ, đòi hỏi cán bộ có tư cách,
phẩm chất đạo đức, có tâm huyết và trách nhiệm với công việc, có năng lực
chuyên môn cao, được đào tạo và bồi dưỡng, am hiểu và nắm vững tình hình
hình kinh tế, xã hội cũng như cơ chế, chính sách của nhà nước.
- Thường xuyên tiến hành đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối với các cán
bộ liên quan đến công tác quản lý ngân quỹ như tài chính, ngân hàng, kế toán,
kiểm toán, thực hành các ứng dụng về quản lý ngân quỹ quy trình, nghiệp vụ
ngân hàng, quản lý đầu tư, quản lý rủi ro, xây dựng và quản lý hợp đồng,….
- Tăng cường hợp tác quốc tế, cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm để tiếp
thu có chọn lọc các kinh nghiệm quản lý ngân quỹ tiên tiến, phù hợp với hoàn
cảnh thực tế của Việt Nam.
4.2.5.2. Đối với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
Khi Quốc hội thông qua Luật sửa đổi Luật quản lý nợ công (do thống
nhất đầu mối quản lý nợ công giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại nội dung
4.2.1 nêu trên), Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thẩm
quyền thực hiện rà soát lại các văn bản pháp lý (Nghị định của Chính phù,
Quyết định của Bộ trưởng) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của hai Bộ nêu trên, các đơn vị thuộc hai Bộ liên quan đến nhiệm
vụ quản lý nợ công, để ban hành các văn bản pháp lý sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp. Theo đó, thực hiện xắp xếp lại bộ máy, nhân sự theo hướng tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả trên nguyên tắc: một việc chỉ giao cho một cơ quan,
một người chủ trì chịu trách nhiệm chính.
82
4.2.6. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp nêu trên, thực hiện tốt chức
năng quản lý ngân quỹ nhà nước trong thời gian trước mắt cần hoàn thành các
điều kiện sau:
- Hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan Luật sửa đổi Luật Quản lý nợ
công năm 2009 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn Luật sửa đổi Luật
quản lý nợ công của Chính Phủ (Nghị định), Bộ Tài chính (Thông tư).
- Sửa đổi các Quyết định của KBNN quy định nhiệm vụ của các phòng
thuộc Cục Kế toán nhà nước, các phòng thuộc Sở giao dịch KBNN phù hợp
với việc chuyển nhiệm vụ quản lý các tài khoản thanh toán tổng hợp toàn hệ
thống (của KBNN mở tại NHNN, NHTM) từ Sở giao dịch KBNN về Cục Kế
toán nhà nước.
- Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ chuẩn, hoàn thiện hệ thống hạ tầng
thông tin để sớm tiến hành ký kết, triển khai đồng bộ thanh toán điện tử liên
ngân hàng rộng trên toàn quốc.
- Sớm triển khai hệ thống báo cáo thống kê trong hệ thống KBNN,
trong đó có báo cáo ngân quỹ, để định hướng và hợp tác có hiệu quả với các
cơ quan thu, cơ quan tài chính và hệ thống ngân hàng về việc cung cấp dữ liệu
phục vụ cho việc xây dựng báo cáo luồng tiền.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để các cấp, các
ngành, đơn vị có liên quan và mọi cán bộ công chức KBNN nhận thức đúng
đắn ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng, xu hướng cải cách của công tác quản
lý ngân quỹ nhà nước.
- Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước, các tổ chức quốc tế để
tranh thủ sự hỗ trợ về nguồn lực tài chính và công nghệ quản lý trong lĩnh vực
quản lý ngân quỹ nhà nước nói riêng và lĩnh vực KBNN nói chung; trên cơ sở
đó, tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm quản lý ngân quỹ tiên tiến, đảm bảo
83
phù hợp với hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nƣớc
Để hoàn chỉnh hoạt động quản lý ngân quỹ, đề nghị KBNN:
4.3.1.1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ về quản lý ngân quỹ nhà
nƣớc
Xây dựng các quy trình nghiệp vụ về quản lý ngân quỹ như: Quy trình
dự báo luồng tiền, Quy trình quản lý rủi ro ngân quỹ nhà nước, Quy trình
(phương thức) giao dịch điện tử trong hoạt động quản lý ngân quỹ, Quy trình
sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi và bù đắp ngân quỹ nhà nước
tạm thời thiếu hụt),...
4.3.1.2. Về con ngƣời
- Xây dựng hệ thống bản mô tả công việc cho từng vị trí công việc liên
quan đến hoạt động quản lý ngân quỹ nhằm đảm bảo người thực hiện công
việc hiểu rõ được vị trí, các yêu cầu, nhiệm vụ đối với vị trí, trách nhiệm,
quyền hạn, mối quan hệ công việc, luồng công việc,... từ đó nâng cao trách
nhiệm cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ, trong công tác phối hợp
trong thực hiện nhiệm vụ chung về quản lý ngân quỹ cũng như nhiệm vụ của
hệ thống KBNN, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý ngân quỹ,
hoạt động của hệ thống KBNN, giảm thiểu rủi ro về con người.
- Xây dựng sổ tay hướng dẫn thực hiện công việc đối công tác quản lý
ngân quỹ trong đó có các nội dung về chuẩn mực đạo đức, nguyên tắc ứng xử,
cách thức xử lý các xung đột lợi ích, chu trình công việc, phối hợp công tác và
báo cáo, phạm vi quyền hạn, trách nhiệm, cách hình thức xử lý kỷ luật đối với
các vi phạm,... làm cẩm nang để bộ phận, cá nhân tuân thủ, tra cứu khi thực
84
hiện nhiệm vụ hoặc xử lý khi có vướng mắc, vi phạm.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ nghiệp vụ quản lý ngân quỹ có có tư cách, phẩm chất đạo đức,
có tâm huyết và trách nhiệm với công việc; trình độ chuyên môn vững chắc,
được đào tạo và bồi dưỡng, am hiểu và nắm vững tình hình hình kinh tế, xã
hội cũng như cơ chế, chính sách của nhà nước, thành thạo trong sử dụng các
ứng dụng về quản lý ngân quỹ.
4.3.1.3. Công nghệ thông tin
Xây dựng các chương trình ứng dụng quản lý ngân quỹ, đảm bảo các
yêu cầu:
- Quản lý các danh mục dữ liệu hệ thống, người nhập thông tin dữ liệu,
cây phê duyệt/kiểm soát trên các chương trình ứng dụng.
- Quản lý dữ liệu về giao dịch quản lý ngân quỹ.
- Đảm bảo tính toàn vẹn, bảo mật, liên tục đủ và khả năng lưu vết của
các thông tin giao dịch.
- Đảm bảo mỗi giao dịch phải được xử lý qua tối thiểu 2 người (người
nhập thông tin dữ liệu, người phê duyệt/kiểm soát).
- Giao diện, kết nối với các ứng dụng liên quan.
- Có phương án dự phòng trong trường hợp xảy ra các sự cố.
- Ngoài ra, đối với mỗi chương trình ứng dụng quản lý ngân quỹ cần tin
học hóa tối đa các yêu cầu nghiệp vụ của quy trình quản lý ngân quỹ cụ thể
về: dự báo luồng tiền, quản lý rủi ro, đầu tư ngân quỹ nhà nước.
4.3.1.4. Về tổ chức bộ máy
Sửa đổi các Quyết định của KBNN quy định nhiệm vụ của các phòng
thuộc Cục Kế toán nhà nước, các phòng thuộc Sở giao dịch KBNN phù hợp
với việc chuyển nhiệm vụ quản lý các tài khoản thanh toán tổng hợp toàn hệ
85
thống (của KBNN mở tại NHNN, NHTM) từ Sở giao dịch KBNN về Cục Kế
toán nhà nước.
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
- Trình Chính phủ để trình Quốc hội dự án Luật sửa đổi Luật Quản lý
nợ công năm 2009.
Ban hành Thông tư hướng dẫn khi Chính phủ ban hành Nghị định
hướng dẫn Luật sửa đổi Luật Quản lý nợ công năm 2009.
Ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại thuộc Bộ Tài chính
sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính - do thống nhất đầu
mối quản lý nợ công giao cho Bộ Tài chính thực hiện).
- Sửa đổi các Quyết định của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kế toán nhà nước, Sở giao dịch
KBNN phù hợp với việc chuyển nhiệm vụ quản lý các tài khoản thanh toán
tổng hợp toàn hệ thống (của KBNN mở tại NHNN, NHTM) từ Sở giao dịch
KBNN về Cục Kế toán nhà nước.
- Xây dựng hệ thống đánh giá đối với các đơn vị sử dụng ngân sách
trong việc tuân thủ đăng ký cam kết chi, thực hiện cam kết chi nhằm tăng tính
chính xác của dự báo nhu cầu chi.
- Quy định chặt chẽ và áp dụng chế tài đối với việc cung cấp thông tin
phục vụ công tác dự báo luồng tiền để đảm bảo thông tin cung cấp kịp thời,
chính xác, giúp nâng cao chất lượng dự báo luồng tiền, tạo điều kiện cho việc
quản lý ngân quỹ hiệu quả và giảm thiểu tối đa rủi ro gây ra do tính chính xác
của dự báo luồng tiền.
86
4.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và Quốc hội
- Kiến nghị với Chính phủ:
+ Trình Quốc hội dự án Luật sửa đổi Luật Quản lý nợ công năm 2009.
Ban hành Nghị định hướng dẫn Luật sửa đổi Luật Quản lý nợ công năm
2009 (khi Quốc hội thông qua).
+ Ban hành Nghị định sửa đổi các Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư
liên quan đến Luật sửa đổi Luật quản lý nợ công (do thống nhất đầu mối quản
lý nợ công giao cho Bộ Tài chính thực hiện).
- Kiến nghị với Quốc hội:
Thông qua Luật sửa đổi Luật Quản lý nợ công năm 2009 vì cần thống
nhất đầu mối quản lý nợ công giao cho Bộ Tài chính thực hiện nhằm để hoàn
thiện hành lang pháp lý, quy trình nghiệp vụ,... đầy đủ và đồng bộ cho công
tác quản lý NQNN.
87
KẾT LUẬN
Đổi mới công tác quản lý ngân quỹ nhà nước hướng tới mục tiêu đảm
bảo quản lý NQNN an toàn và hiệu quả; gắn kết quản lý ngân quỹ với quản lý
nợ Chính phủ để giảm chi phí nợ vay và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực tài chính nhà nước hàng năm là một trong những nhiệm vụ cơ bản, có tính
quyết định đến việc thực hiện mục tiêu trong chiến lược phát triển KBNN đến
năm 2020.
Để thực hiện được mục tiêu đó cần thiết phải sự cố gắng, nỗ lực của
ngành Tài chính nói chung và KBNN nói riêng và sự phối hợp thực hiện của
các cấp, các ngành.
Trên cơ sở phân tích hiện trạng về công tác quản lý và điều hành ngân
quỹ nhà nước tại Chương 3, tác giả đã phân tích mục tiêu của công tác quản
lý ngân quỹ nhà nước, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý ngân quỹ tại KBNN, như: Hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan đến
quản lý ngân quỹ, xây dựng hoàn thiện quy trình nghiệp vụ quản lý ngân quỹ
trong đó tập trung vào quy trình nghiệp vụ về hệ thống thanh toán tập trung,
dự báo luồng tiền tại KBNN, xây dựng quy trình đầu tư ngân quỹ tạm thời
nhàn rỗi và bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt, quản lý rủi ro, …;
giải pháp về phát triển công nghệ thông tin; hoàn thiện tổ chức bộ máy, phát
triển nguồn nhân lực, để góp phần hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ qua
KBNN theo hướng an toàn, hiệu quả.
Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp nêu trên, thực hiện tốt chức
năng quản lý ngân quỹ nhà nước, tác giả đã đề cập đến các điều kiện thực
hiện và đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền để hoàn
thiện hành lang pháp lý, quy trình nghiệp vụ,... đầy đủ và đồng bộ cho công
88
tác quản lý NQNN.
Do thời gian và khả năng nghiêu cứu còn hạn chế, đặc biệt là đối với
một nội dung nghiên cứu tương đối phức tạp, có phạm vi rộng; vì vậy, luận
văn khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn để có điều
kiện hoàn thiện luận văn tốt hơn./.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt
1.1. Bộ Tài chính, 1995. Thông tư số 84-TC/KBNN hướng dẫn tạm ứng vốn
KBNN cho NSNN. Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 1995.
1.2. Bộ Tài chính, 2005. Thông tư số 49/2005/TT-BTC hướng dẫn tạm ứng
vốn KBNN cho ngân sách nhà nước. Hà Nội, ngày 9 tháng 6 năm 2005.
1.3. Bộ Tài chính, 2006. Tài liệu hội thảo về quản lý ngân quỹ và quản lý
nợ. Hà Nội.
1.4. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 162/2012/TT-BTC quy định về tạm
ứng vốn KBNN. Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2012.
1.5. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 315/2016/TT-BTC quy định về quản lý
và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các ngân hàng thương mại. Hà Nội.
1.6. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 314/2016/TT-BTC hướng dẫn một số
điều tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016. Hà Nội, ngày 28 tháng
11 năm 2016.
1.7. Bộ Tài chính, 2017. Quyết định số 430/QĐ-BTC ban hành Kế hoạch
phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2017- 2020. Hà Nội, ngày
08 tháng 3 năm 2017.
1.8. Bộ Tài chính, 2003. Thông tư số 79/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN. Hà Nội, ngày
13 tháng 8 năm 2003.
1.9. Bộ Tài chính, 2003. Thông tư số 80/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ
tập trung các khoản thu NSNN qua KBNN. Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm
2003.
90
1.10. Bộ Tài chính, 2008. Thông tư số 107/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý
ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm. Hà Nội,
ngày 18 tháng 11 năm 2008.
1.11. Bộ Tài chính, 2009. Thông tư số 212/2009/TT-BTC hướng dẫn thực
hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và
nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS). Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2009.
1.12. Bộ Tài chính, 2014. Quyết định số 2328/QĐp-BGTC ngày quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý nợ và Tài
chính đối ngoại. Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2014.
1.13. Bộ Tài chính, 2015. Quyết định số 1399/QĐ-BTC quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước. Hà Nội, ngày
15 tháng 07 năm 2015.
1.14. Bộ Tài chính, 2015. Quyết định số 1961/QĐ-BTC quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý ngân quỹ thuộc Kho
bạc Nhà nước. Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015.
1.15. Bộ Tài chính, 2015. Quyết định số 1960/QĐ-BTC quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kế toán nhà nước thuộc Kho
bạc Nhà nước. Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015.
1.16. Bộ Tài chính, 2015. Quyết định số 1963/QĐ-BTC quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước.
Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015.
1.17. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 111/2016/TT-BTC quy định quản lý tài
chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Hà Nội,
ngày 30 tháng 6 năm 2016.
91
1.18. Chính phủ, 2003. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm
2003.
1.19. Chính phủ, 2009. Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài
chính. Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2009.
1.20. Chính phủ, 2016. Nghị định số 24/2016/NĐ-CP quy định chế độ quản
lý ngân quỹ nhà nước. Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2016.
1.21. Chính phủ, 2015. Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài chính. Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2015.
1.22. Chính phủ, 2017. Nghị định 86/2017/NĐ- quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hà Nội, ngày 15
tháng 07 năm 2015.
1.23. Chính phủ, 2017. Nghị định 87/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính. Hà Nội,
ngày 26 tháng 07 năm 2017.
1.24. Chính phủ, 2010. Nghị định 79/2010/NĐ-CP quy định về nghiệp vụ
quản lý nợ công. Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2010.
1.25. Cục Quản lý ngân quỹ- Kho bạc Nhà nước, 2017. Báo cáo tình hình tạm
ứng NQNN cho NSNN các năm 2014, 2015, 2016. Hà Nội, tháng 12 năm
2016.
1.26. Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2013. Giáo trình Kho bạc
Nhà nước. Hà Nội.
1.27. Đoàn Thị Hồng Vân, Th.S Kim Ngọc Đạt, Th.S Hà Đức Sơn, 2013.
Quản trị rủi ro và khủng hoảng. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động- Xã hội. Hà
92
Nội.
1.28. KBNN, 2005. Giáo trình Bồi dưỡng nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Hà
Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
1.29. KBNN, 2005. Giáo trình Bồi dưỡng nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Hà
Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
1.30. KBNN, 1996. Quyết định số 124QĐ/KB/KHTH về việc ban hành cơ
chế quản lý và điều hoà vốn trong hệ thống KBNN. Hà Nội, ngày 02 tháng 08
năm 1996.
1.31. KBNN, 2001. Quyết định số 309QĐ/KB/KHTH về việc ban hành cơ
chế quản lý và điều hoà vốn trong hệ thống KBNN. Hà Nội, ngày 13 tháng 6
năm 2001.
1.32. KBNN, 2002. Quyết định số 333QĐ/KB/KHTH về việc ban hành cơ
chế quản lý và điều hoà vốn trong hệ thống KBNN. Hà Nội, ngày 23 tháng 4
năm 2002.
1.33. Phan Thị Lan Hương, 2016. Xây dựng quy trình dự báo luồng tiền
trogn quản lý ngân quỹ KBNN.Hà Nội.
1.34. Quốc hội, 2002. Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11. Hà Nội,
ngày 16 tháng 12 năm 2002.
1.35. Quốc hội, 2009. Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12. Hà Nội,
ngày 17 tháng 6 năm 2009.
1.36. Quốc hội, 2015. Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13. Hà Nội,
ngày 25 tháng 6 năm 2015.
1.37. Tạ Anh Tuấn, 2008. Cải cách công tác quản lý ngân quỹ Kho bạc Nhà
nước trong điều kiện vận hành TABMIS. Hà Nội.
93
1.38. Thủ tướng Chính phủ, 2007. Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Hà Nội, ngày 21 tháng 8
năm 2007.
1.39. Thủ tướng Chính phủ, 2009. Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ
Tài chính. Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2009.
1.40. Thủ tướng Chính phủ, 2015. Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ
Tài chính. Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2015.
2. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh
2.1. Fayol, Henri,1993. Quoted in Williamson (ed.), Field Guide to
Business Terms, p. 181.
2.2. Head, George L. and Horn, Stephen, 1991. Essentials of Risk
Management, Insurance Institute of America, Malvern, p.6.
2.3. Hedges, Bob Atkinson and Mehr, Robert Irwin, 1974. Risk
Management: Concepts and Applications. McGraw-Hill Inc. US, p.2.
2.4. The New Zealand Treasury, 2014. The Treasury Annual Report
2013/14, Wellington. New Zealand.
3. Tài liệu tham khảo từ Internet
3.1. Bank of Canada, 2008. ‘Treasury Risk Management Framework for the
Government of Canada’, Government of Canada website. <
https://www.fin.gc.ca/treas/frame/TRMF08_e.pdf>. [Ngày truy cập: ngày 10
tháng 4 năm 2017].
3.2. Einhorn, David, quoted by Joe Nocera ,2003. ‘Risk Mismanagement’,
The New York Times Magazine.
94
cập: ngày 10 tháng 4 năm 2017].
3.3. Storkey, Ian, 2003. The Governance Brief: Government Cash and
Treasury Management Reform (Issue 7-2003), Asian Development Bank.
2017].
3.4. Williams, Mike , 2004. Government Cash Management Good and Bad
Practice, World Bank. Aug04MikeWilliams.pdf>. [ Ngày truy cập: ngày 10 tháng 4 năm 2017]. 95