ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VƯƠNG ĐÌNH HOÀNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ THUỘC

HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VƯƠNG ĐÌNH HOÀNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ THUỘC

HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN BÍCH HỒNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu nghiên cứu được phản ánh trong

Luận văn này do tôi thực hiện, thu thập là trung thực chưa được sử dụng để

bảo vệ Luận văn nào khác.

Các thông tin trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc trích dẫn.

Thái Nguyên, ngày tháng năm

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vương Đình Hoàng

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành nội dung của Luận văn, giúp cho cá nhân tôi bổ sung thêm

kiến thức phục vụ cho công việc và cuộc sống, tôi xin trân trọng cảm ơn

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên; Ủy ban

nhân dân các xã trên địa bàn huyện Mường Ảng, Chi cục Thuế, Chi cục Thống

kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện Mường Ảng, tỉnh

Điện Biên và các tập thể, cá nhân liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi

trong suốt thời gian học tập, công tác, nghiên cứu hoàn thành Luận văn tốt

nghiệp lớp thạc sỹ theo định hướng ứng dụng, chuyên ngành Quản lý kinh tế

lớp QLKT K15G (niên khóa: 2018-2020).

Tôi xin trân trọng cám ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Bích Hồng, giảng viên

khoa Kinh tế, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết luận văn thạc sỹ.

Ngày tháng năm

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vương Đình Hoàng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................................. viii

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3

4. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 3

5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC CẤP XÃ ....................................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ................................. 5

1.1.1. Ngân sách Nhà nước ......................................................................................... 5

1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ................................................................ 10

1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã ................................................ 13

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước ................................. 22

1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 28

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý NSNN tại một số địa phương trong nước ................ 28

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về NSNN cấp xã đối với huyện Mường Ảng, tỉnh Điện

Biên ........................................................................................................................... 32

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 34

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 34

2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 34

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iv

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34

2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .................................................... 38

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 39

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã trên địa bàn

................................................................................................................................... 39

2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác chấp hành ngân sách ngân sách xãtrên địa bàn .... 40

2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác quyết toán ngân sách ngân sách xãtrên địa bàn ... 40

2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá công thanh tra, kiểm tra ngân sách xã trên địa bàn ............ 40

2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NS cấp xã ..................... 40

Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN .............................................................. 42

3.1. Khái quát về huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ..................................... 42

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 42

3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................ 43

3.1.3. Tình hình thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng giai đoạn

2017 - 2019 ............................................................................................................... 45

3.2. Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mường Ảng giai

đoạn 2017-2019 ............................................................................................ 49

3.2.1. Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách cấp xã ............................................ 49

3.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã .............................................................. 56

3.2.3. Quyết toán ngân sách xã ................................................................................. 65

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra ngân sách ......................................................................... 72

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ................................................................ 76

3.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan .......................................................................... 77

3.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan .............................................................................. 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.4. Đánh giá chung về quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng,

tỉnh Điện Biên............................................................................................... 86

3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 86

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 88

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 89

Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

CẤP XÃ THUỘC HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ........................... 91

4.1. Quan điểm, định hướng trong quản lý ngân sách cấp xã tỉnh Điện Biên giai

đoạn 2020 - 2025 .......................................................................................... 91

4.1.1. Quan điểm trong quản lý ngân sách cấp xã .................................................... 91

4.1.2. Định hướng trong quản lý ngân sách cấp xã ................................................... 91

4.1.3. Một số nhiệm vụ quản lý NS xã cụ thể tại huyện Mường Ảng. ..................... 92

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mường

Ảng giai đoạn 2020-2025 .............................................................................. 93

4.2.1. Những giải pháp liên quan đến quy trình quản lý ngân sách cấp xã .............. 93

4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý .................................................. 98

4.2.3. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý NSNN các cấp .......................... 99

4.2.4. Tăng cường khuyến khích, thu hút đầu tư tại huyện ..................................... 101

4.3. Kiến nghị ............................................................................................. 102

4.3.1. Đối với Bộ Tài chính và Chính phủ .............................................................. 102

4.3.2. Đối với UBND tỉnh Điện Biên ...................................................................... 103

KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 106

PHỤ LỤC......................................................................................................................... 108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ đầy đủ Từ viết tắt

Hội đồng nhân dân HĐND

Ngân sách Nhà nước NSNN

Ngân sách địa phương NSĐP

Kinh tế - Xã hội KT – XH

Kho bạc Nhà nước KBNN

Kiểm soát chi KSC

Xây dựng cơ bản XDCB

Ủy ban nhân dân UBND

Ngân hàng NH

Nhà nước NN

Ngân sách NS

Ngân hàng thương mại NHTM

Thủ tục hành chính TTHC

Thường xuyên TX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Công nghệ thông tin CNTT

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo ............................. 37

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu pháp triển kinh tế xã hội của huyện Mường Ảng

giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................... 45

Bảng 3.2. Quy mô thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng giai

đoạn 2017-2019 .............................................................................. 47

Bảng 3.3. Dự toán thu chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019 .............. 52

Bảng 3.4. Đánh giá công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã

huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra ............................................. 55

Bảng 3.5. Chấp hành dự toán thu ngân sách thị trấn Mường Ảng giai đoạn

2017 -2019 ...................................................................................... 60

Bảng 3.6. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Ảng Nưa giai đoạn 2017 -2019

......................................................................................................... 61

Bảng 3.7. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Nặm Lịch giai đoạn 2017 -

2019 ................................................................................................. 62

Bảng 3.8. Đánh giá công tác Chấp hành dự toán ngân sách xã huyện Mường

Ảng từ số liệu điều tra ..................................................................... 64

Bảng 3.9. Kết quả phê duyệt hồ sơ quyết toán ngân sách xã, thị trấn trên địa

bàn huyện Mường Ảng ................................................................... 70

Bảng 3.10. Đánh giá công tác Quyết toán ngân sách xã huyện Mường Ảng từ

số liệu điều tra ................................................................................. 71

Bảng 3.11. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã, thị trấn trên địa

bàn huyện Mường Ảng ................................................................... 73

Bảng 3.12. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã huyện Mường

Ảng từ số liệu điều tra ..................................................................... 74

Bảng 3.13. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xã của huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra .................................. 76

viii

Bảng 3.14. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng

giai đoạn 2017-2019 ....................................................................... 84

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức thu ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng ........ 82

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức chi ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng ........ 83

Biểu đồ

Biểu đồ 3.1. Quyết toán thu ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019 ........... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.2. Quyết toán chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019 ........... 69

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, ngân sách nhà nước (NSNN) trở thành công cụ điều chỉnh

nền kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, giữ

vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực của

nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của đất nước, đồng thời phân phối

nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững. Bên

cạnh đó còn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh

hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Vì vậy, quản lý hiệu quả NSNN sẽ

giúp các mục tiêu kinh tế xã hội đạt hiệu quả hơn. Ngân sách Nhà nước được

phân bổ từ Trung ương đến địa phương sau đó được phẩn bổ về xã tùy thuộc

vào từng mục đích sử dụng. Có nhiều cơ quan quản lý hoạt động thu chi ngân

sách (NS) nhằm hạn chế sự thất thu ngân sách, sử dụng hiệu quả ngân sách

cho mục tiêu kinh tế xã hội. Quản lý ngân sách cấp xã là cấp nhỏ nhất trong

hệ thống NSNN nhưng đóng vai trò nền móng nhằm quản lý hiệu quả NSNN.

Năm 2003 tỉnh Điện Biên được tách ra từ tỉnh Lai Châu với nhiều hạn

chế trong nguồn lực, người dân tộc thiểu số nhiều và giao thông khó khăn. Vì

vậy, tỉnh gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội, nguồn thu ít

nhưng khoản mục chi lớn tập trung nhiều nội dung như đầu tư xây dựng cơ

bản, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, an sinh xã hội...Ngân sách hàng

năm của tỉnh chủ yếu do phân bổ từ Trung ương và đa số có tình trạng chi

vượt thu do thực hiện nhiều dự án xây dựng cơ bản trong điều kiện thi công

khó khăn và lượng tiền thu hút cho cán bộ các cấp lớn.

Huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên là một trong 62 huyện nghèo của cả

nước, có 1 thị trấn và 9 xã với mức độ phát triển không đồng đều giữa các xã.

Hằng năm, với lượng ngân sách được phân bổ, ban lãnh đạo huyện luôn cố gắng

sử dụng hiệu quả và phân bổ nguồn tài chính hợp lý giữa các xã nhằm giải quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các vấn đề chung. Tuy nhiên, trong quá trình thu chi ngân sách vẫn còn nhiều

2

vấn đề cần quan tâm như: nguồn thu – chi chưa tương xứng, nhiều doanh nghiệp

còn trốn nộp thuế hoặc không đóng đúng theo quy định, các dự án sử dụng

nguồn ngân sách lãng phí, thất thoát mà hiệu quả không cao…Đồng thời, quá

trình sử dụng NS các cấp đặc biệt cấp xã có sự chênh lệch khá lớn. Chính điều

này đã làm ảnh hưởng tới uy tín của lãnh đạo huyện, xã và mất đi sự tin tưởng

của nhân dân. Vì vậy, tôi xin lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý ngân sách

cấp xã thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” với mục tiêu đánh giá kết

quả công tác quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 –

2019, chỉ ra ưu điểm, hạn chế trong quá trình quản lý NS và có những gợi ý phù

hợp trong công tác quản lý, điều hành NS trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ngân sách xãthuộc huyện

Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 - 2019, từ đó đề xuất giải pháp

nhằm tăng cường quản lý ngân sách xã trong tương lai nhằm gia tăng nguồn

thu và hiệu quả hoạt động chi NS giúp kinh tế, xã hội của địa phương có

nhiều đổi mới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã; kinh

nghiệm thực tiễn của một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Mường Ảng,

tỉnh Điện Biên

- Phân tích thực trạng quản lý ngân sách xãtrên địa bàn thuộc huyện

Mường Ảng, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2017 – 2019.

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý ngân sách xã

trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên;

- Định hướng và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý NS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xã trên địa bàn thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn tới.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý ngân sách xã trên địa bàn

thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại các xã trên địa bàn

huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2017 – 2019.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý ngân sách xãtrên địa

bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn

chế trong quản lý ngân sách xãtrong giai đoạn 2017 - 2019, các yếu tố ảnh

hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã, từ đó đề xuất giải pháp quản lý ngân

sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2020 – 2025.

4. Đóng góp của luận văn

* Về lý luận

Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác

nghiên cứu quản lý ngân sách xãtrên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện

Biên. Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu giải pháp quản

lý ngân sách nhà nước cấp xã của các địa phương.

* Về thực tiễn

Luận văn sẽ đánh giá phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa

bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn

chế trong quản lý ngân sách xã trên địa bàn giai đoạn 2017 - 2019, các yếu tố

ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã và đề xuất giải pháp quản lý ngân

sách xãtrên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2020 - 2025

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

như sau:

4

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường

Ảng, tỉnh Điện Biên

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC CẤP XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã

1.1.1. Ngân sách Nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm

Ngân sách Nhà nước (NSNN) ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà

nước. Nhà nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính

để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản

thu, NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà

nước đối với đời sống kinh tế - xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn

tại và tính chất hoạt động của NSNN. Hiện nay, khái niệm NSNN được phổ

biến rộng rãi ở mọi quốc gia, tuy nhiên chưa có một khái niệm thống nhất cho

NSNN. Hiện nay có nhiều quan điểm phổ biến về NSNN như:

Khái niệm được Giáo trình luật Ngân sách nhà nước do Đại học Luật Hà

Nội xuất bản năm 2005 cho biết: “Ngân sách Nhà nước là bản dự toán thu -

chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian xác định, thường là một

năm”. Tuy nhiên, Trịnh Tiến Dũng (2002) cho rằng: “Ngân sách Nhà nước là

quỹ tiền tệ của Nhà nước”...Luật NSNN năm 2015 quy định: NSNN là toàn bộ

các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng

thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo

đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Luận văn coi đây là

khái niệm chính thống và sẽ sử dụng làm căn cứ trong nội dung nghiên cứu.

Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa

phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương. Ngân sách địa

phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dân và Ủy ban Nhân dân (Luật Ngân sách, 2015).

6

1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước

Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính

trị của Nhà nước.

Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó

thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nước.

NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng những lợi

ích chung, lợi ích công cộng.

NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt

của ngân sách Nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.

Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không

hoàn trả trực tiếp là chủ yếu (Lê Hải Ngọc Châu, 2016).

1.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước

Ở trong mọi thời đại và mọi nền kinh tế, NSNN là công cụ điều chỉnh

vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

có thể nhìn nhận vai trò của nền kinh tế dưới các khía cạnh sau:

Thứ nhất, NSNN là công cụ định hướng phát triển sản xuất, thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững (Vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh

tế): Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước sử dụng công

cụ thuế và ngân sách nhà nước. Bằng công cụ thuế, một mặt tạo nguồn thu

cho ngân sách, mặt khác Nhà nước sử dụng các loại thuế, các mức thuế khác

nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng các nhà đầu tư bỏ

vốn vào đầu tư những vùng, những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu

kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế,

đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nước có thể

tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng,

lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.

Thứ hai, NSNN là công cụ điều tiết kinh tế thị trường, bình ổn giá cả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và kiềm chế lạm phát (Vai trò điều tiết trong lĩnh vực thị trường): Đặc điểm

7

nổi bật của nền kinh tế thị trường là luôn biến động và bị chi phối mạnh mẽ

bởi các quy luật thị trường với các yếu tố cung - cầu, giá cả thường xuyên

biến đổi. Sự mất cân đối cung - cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột

biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các

doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa

phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu

nền kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó, Nhà nước phải sử

dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường (Luật NSNN, 2015).

Đối với thị trường hàng hóa, hoạt động điều tiết của chính phủ được

thực hiện thông qua việc thực hiện các quỹ dự trữ của Nhà nước (tiền, vàng,

ngoại tệ, vật tư, hàng hóa…) theo cơ chế điều tiết, khi giá cả của hàng hóa

nào lên cao, để kìm hãm và chống đầu cơ, chính phủ đưa dự trữ hàng hóa đó

ra thị trường để tăng cung, từ đó giảm giá mặt hàng đang tăng giá, kiềm chế

lạm phát. Còn khi giá cả của một loại hàng hóa nào đó giảm mạnh, có khả

năng gây thiệt hại cho người sản xuất, chính phủ sẽ bỏ tiền ra để mua các loại

hàng hóa đó. Bên cạnh đó, bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu NSNN,

Chính phủ có thể tác động lên tổng cung hoặc tổng cầu để góp phần ổn định

giá cả trên thị trường.

Đối với thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các

công cụ tài chính như: Phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước

ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn…Nhà nước góp

phần kiểm soát lạm phát. Như vậy, thu (đặc biệt là thuế), chi tiêu và dự trữ

Nhà nước có tác động rất lớn đến cung - cầu và bình ổn giá trên thị trường.

Thứ ba, NSNN là công cụ góp phần giải quyết các vấn đề xã hội (Vai

trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội): Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự

tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước, quân đội, công an, y

tế… thể hiện vai trò của NSNN đối với các lĩnh vực của toàn xã hội.

Ngoài ra NSNN còn là công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử

dụng để điều tiết thu nhập giữa các bộ phận dân cư, với các sắc thuế như thuế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8

thu nhập, thuế tiêu thụ đặc biệt…Một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt

khác điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên

cạnh đó, với các khoản chi của NSNN như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các

chương trình phát triển xã hội: Phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục, dân

số và kế hoạch hóa gia đình…lại là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân

cư có thu nhập thấp và giải quyết các vấn đề xã hội.

Thứ tư, Vai trò của Nhà nước với an ninh quốc phòng: Vai trò của Nhà

nước trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, trong ổn định và phát triển kinh tế

nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện cho ổn định chính trị thông qua ngân

sách Nhà nước bảo đảm các nhu cầu và điều kiện để không ngừng hoàn thiện

bộ máy Nhà nước, phát huy vai trò của bộ máy Nhà nước trong việc quản lý

mọi lĩnh vực của Nhà nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ và phát triển

những thành tựu đã đạt được trong sự nghiệp cách mạng và những thành tựu

phát triển kinh tế xã hội (Nguyễn Văn Tuyến, 2018).

1.1.1.4. Thu ngân sách nhà nước

Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để

tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm

thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước (Luật NSNN, 2015).

Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền

Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà

nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa

Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn

tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa

mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền

Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm

hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.

Theo Luật NSNN năm 2015, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của

9

pháp luật;

- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;

- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;

- Các khoản viện trợ;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

1.1.1.5. Chi NSNN

Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm

đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.

Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung

vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi

NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải

phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức

năng của Nhà nước (Luật NSNN, 2015).

• Đặc điểm của chi NSNN

Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị,

xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ (Phạm Ngọc Khoan, 2010).

Chi NSNN gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp lý cao;

Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô;

Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là

chủ yếu;

Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các

phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng…

• Phân loại chi ngân sách nhà nước

- Căn cứ vào mục đích, nội dung (Nhữ Trọng Bách, 2013):

Nhóm 1: Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm

tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những

khoản chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhóm 2: Chi tiêu dùng của NSNN là các khoản chi không tạo ra sản

10

phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự

nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh...

- Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý:

Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt

động thường xuyên của nhà nước;

Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ

sở vật chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;

Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực

hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến

hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;

Nhóm chi dự trữ là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ nhà

nước và quỹ dự trữ tài chính.

1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã

1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã

Quản lý ngân sách nhà nước là việc tổ chức quản lý, giám sát quá trình

phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức

năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. NSNN

mới chỉ thể hiện ở khâu phân bổ NS còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế

nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng, quản lý NS sẽ quyết

định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Quản lý NSNN là quá trình thực hiện có

hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục

vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất

quản lý NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của nhà nước từ

khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi

tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặ ra theo đúng

chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội (KT-XH).

Quản lý NSNN cấp xã là quá trình tác động của chủ thể quản lý ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sách Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý

11

và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách Nhà

nước các xã nhằm đạt được mục tiêu đã định (Phan Huy Đường, 2015).

a. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp xã

Quản lý thu NSNN ở cấp xã là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống

các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản

thu ngoài thuế vào NSNN tại xã, nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích

sản xuất kinh doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào

ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối

tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất

cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ

thực hiện (Nguyễn Văn Tuyến, 2018).

Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan

trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN

hàng năm mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc

dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, tại Việt

Nam cũng như các quốc gia khác, nội dung của chính sách thuế thường xuyên

thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp

với yêu cầu của quản lý kinh tế và tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang

được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ

đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất...

b. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã

Quản lý chi NS là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách

có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ

thống chính sách, pháp luật. Chi NS mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách

còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp

quản lý. Rõ ràng quản lý chi NS sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn NS.

Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu

12

cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi

Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà

nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá

trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra

theo đúng chính sách chế độ của Nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH

(Phạm Văn Khoan, 2010).

Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý

giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần

phải quan tâm các mặt sau:

- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho

việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.

- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các

khoản chi tiêu Ngân sách Nhà nước.

- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát

trước, trong và sau khi chi.

- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương

và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của

các cấp theo Luật Ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.

Vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh

tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.

Quản lý chi NSNN là hoạt động quan trọng tại mọi quốc gia, hoạt động

này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi không cần thiết mà còn hạn chế

tình trạng thâm hụt NS...(Dương Đăng Chinh, 2009).

1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý NSNN cấp xã

- Nguyên tắc đầy đủ trong quản lý NSNN: Đây là một trong những

nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý NSNN. Nội dung của nguyên tắc này

là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ vào kế hoạch NSNN, phải được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ghi vào sổ và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn

13

vẹn mới phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của

các khoản thu, chi.

- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN: Nguyên tắc này bắt nguồn

từ yêu cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước thông qua hoạt động

thu, chi của NSNN. Nguyên tắc này được thể hiện: (i) Mọi khoản thu, chi của

NSNNNN phải tuân thủ theo quy định của Luật NSNN, được dự toán hàng

năm và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Hoạt động NSNN đòi

hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia (Nhữ

Trọng Bách, 2013).

- Nguyên tắc cân đối ngân sách: Nguyên tắc này đòi hỏi số thu ngân

sách phải bằng số chi ngân sách. Các khoản chi chỉ được thực hiện khi đã có

đủ các nguồn thu bù đắp. UBND và HĐND luôn cố gắng để đảm bảo cân đối

nguồn NSNN bằng cách đưa ra các quyết định liên quan đến các khoản chi để

thảo luận và cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ

lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.

- Nguyên tắc công khai hoá NSNN: Về phương diện chính sách thu chi,

NSNN là một chương trình của chính quyền được cụ thể hoá bằng các số liệu.

NSNN phải được quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân đều có thể

biết nếu họ quan tâm.

- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác: Để đảm bảo được sự

thống nhất, minh bạch, đầy đủ và trọn vẹn của NSNN đòi hỏi phải quản lý

ngân sách rõ ràng, trung thực, chính xác. Tức là, dự toán thu chi ngân sách

chính xác và được xây dựng rành mạch, có hệ thống, không có những sai

phạm đối với các khoản thu, chi; không có quỹ ngoài ngân sách từ các khoản

thu của ngân sách (Trịnh Tiến Dũng, 2002).

1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã

Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật ngân

14

sách nhà nước và Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016

của Bộ Tài chính quy định về quản lý Ngân sách xãvà các hoạt động tài chính

khác của xã, phường, thị trấn, quy trình quản lý ngân sách xãgồm các nội

dung cụ thể như sau:

1.1.3.1. Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước

Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước là quá trình chuẩn

bị ngân sách. Đây là giai đoạn khởi đầu của quá trình quản lý ngân sách nhà

nước, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của các khâu chấp

hành, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước. Một dự toán NSNN đúng

đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng trong việc

thực hiện các kế hoạch phát triển KT - XH, cũng như tạo tiền đề cho việc

quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các khoản NSNN.

Dự toán NSNN là một bảng tổng hợp các khoản NSNN dự kiến thực

hiện trong năm kế hoạch được phân loại theo những tiêu thức nhất định. Các

khoản NSNN được phân chia theo tính chất kinh tế, có chi tiết theo các lĩnh

vực chi hoặc theo cơ cấu ngành kinh tế quốc dân. Cơ cấu các khoản NSNN

thay đổi qua từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào định hướng và mục tiêu phát triển

kinh tế của Nhà nước trong thời kỳ đó (Đặng Văn Du, 2012).

Theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC, hàng năm trên cơ sở hướng dẫn

của Uỷ ban nhân dân cấp Huyện, Uỷ ban nhân dân xã lập dự toán ngân sách

năm sau trình HĐND xã quyết định.

- Căn cứ lập dự toán ngân sách xã:

Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc

phòng, trật tự an toàn xã hội của xã.

Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ

chi ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định.

Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do chính phủ, thủ tướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định.

15

Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND huyện thông báo.

Tình hình thực hiên dự toán ngân sách xã năm hiện hành và các năm

trước đó.

Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã.

- Trình tự lập dự toán ngân sách xã:

Ban Tài chính và ngân sách xã kết hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu

thuế (nếu có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong

phạm vi phân cấp do xã quản lý).

Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được

giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự chi của đơn vị tổ chức này.

Ban Tài chính và ngân sách xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân

sách trình UBND xã, báo cáo chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND xã để xem

xét gửi UBND huyện và phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Thời gian báo

cáo dự toán ngân sách xã do UBND cấp tỉnh quy định.

Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện làm việc với UBND xã về việc cân đối thu chi ngân sách xã thời

kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương.

Đối với những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã khi UBND xã có yêu cầu.

- Quyết định dự toán ngân sách xã:

Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi do UBND huyện

quyết định, UBND xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phương án bổ

sung ngân sách xã trình HĐND xã quyết định. Sau khi dự toán xã được

HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo với UBND huyện, phòng Tài chính

- Kế hoạch huyện đồng thời công khai ngân sách xã cho nhân dân biết theo

chế độ công khai tài chính về ngân sách xã.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự toán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện

16

yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng

thời gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo

quy định.

- Dự phòng ngân sách xã

Ngân sách xã được bố trí mức dự phòng ngân sách hàng năm tương

ứng từ 2% đến 4% tổng dự toán chi để đảm bảo các nhiệm vụ phòng, chống,

khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan

trọng về trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi

của ngân sách xãmà chưa được dự toán, Ủy ban nhân dân xã quyết định sử

dụng dự phòng ngân sách xã, kết thúc mỗi quý báo cáo Thường trực Hội

đồng nhân dân xã và báo cáo Hội đồng nhân dân xã tại kỳ họp gần nhất.

Điều chỉnh ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có

yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc

có sự biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.

1.1.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã

Nội dung Chấp hành dự toán ngân sách xã được trình bày tại Điều 12

Thông tư số 344/2016/TT-BTC theo đó, hàng năm xã phải tổ chức chấp hành

dự toán ngân sách theo đúng điều khoản về Luật Ngân sách và Nghị định của

Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn chấp hành dự toán NS của Bộ Tài chính.

Căn cứ dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã cả

năm đã được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi

ngân sách xã theo mục lục NSNN (kèm theo biểu mẫu) gửi Kho bạc Nhà

nước (KBNN) nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi. Căn

cứ vào dự toán và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, UBND xã lập dự

toán thu, chi quý (có chia ra tháng gửi KBNN nơi giao dịch). Đối với những

xã có các nguốn thu chủ yếu theo mùa vụ, UBND xã đề nghị cơ quan tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán được

17

giao (nếu có) cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ công việc.

Chủ tịch UBND xã (hoặc người được uỷ quyền) là chủ tài khoản thu chi

ngân sách xã.

Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản có giá trị nhỏ. Định

mức tồn quỹ tiền mặt tại xã do KBNN huyện quy định cho từng loại xã.

Riêng những xã ở xa KBNN, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện

việc nộp trực tiếp các khoản thu của ngân sách xã vào KBNN, định mức tồn

quỹ tiền mặt được quy định ở mức phù hợp.

 Đối với tổ chức thu ngân sách:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo bộ phận tài chính, kế toán xã có

nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời

theo quy định của pháp luật;

Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông

báo thu của cơ quan thu hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp trực tiếp

vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước (bằng

tiền mặt hoặc chuyển khoản) tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà

nước ủy nhiệm thu hoặc phối hợp thu. Đối với các khoản thu ngân sách do Ủy

ban nhân dân xã trực tiếp thu, thì định kỳ phải nộp vào Kho bạc Nhà nước

theo quy định hoặc làm thủ tục nộp ngân sách theo quy định tại Khoản 3 Điều

này. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước

thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế;

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu

ngân sách xã, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định pháp

luật hiện hành;

Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau: Đối với các khoản

thu ngân sách xã được hưởng 100% hoặc các khoản thu phân chia với ngân

sách cấp trên, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch lập Bảng kê các khoản thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngân sách xã, gửi Ủy ban nhân dân xã theo từng tháng; Đối với số thu bổ

18

sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã: Hằng tháng, Ủy ban nhân dân xã

chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để đảm bảo cân đối

ngân sách cấp mình; mức rút tối đa hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá

1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; riêng các tháng trong quý I,

căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã, mức rút dự toán có thể cao

hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và đảm bảo

tổng mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt

cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân xã có văn bản đề nghị

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét, giải quyết.

 Đối với tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách:

Khi thực hiện quyết định chi ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

hoặc người được ủy quyền quyết định chi phải kiểm tra, bảo đảm khoản chi

đáp ứng các điều kiện sau: Đúng dự toán được giao, trừ trường hợp đầu năm

ngân sách, dự toán ngân sách và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm

quyền quyết định và các khoản chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân

sách, kết dư ngân sách năm trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Khi có nhu cầu chi, các đơn vị, tổ chức làm các thủ tục đề nghị Ủy ban

nhân dân xã rút tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc quỹ tại xã để thanh toán;

Chấp hành đúng quy định về thanh toán và quyết toán sử dụng kinh phí với

Ủy ban nhân dân xã.

Bộ phận tài chính, kế toán xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của

các đơn vị, tổ chức; Bố trí nguồn theo dự toán năm để đáp ứng nhu cầu chi;

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các đơn

vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy

ban nhân dân xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện

pháp xử lý.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông qua ký duyệt giấy rút dự toán hoặc lệnh chi tiền (gọi tắt là chứng từ chi)

19

hoặc tạm ứng kinh phí bằng giấy đề nghị tạm ứng theo quy định và phải chịu

trách nhiệm về quyết định của mình; nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ

và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành

chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;

Quy trình chi ngân sách xã: Căn cứ vào dự toán chi ngân sách xã đã

được Hội đồng nhân dân quyết định, tiến độ công việc, bộ phận tài chính, kế

toán xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được

ủy quyền quyết định gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và kèm theo các tài

liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Trên chứng từ chi phải ghi cụ thể,

đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục ngân

sách nhà nước, kèm theo Bảng kê chứng từ chi, tài liệu chứng minh. Trường

hợp thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm Bảng kê chi, chi tiết

theo mục lục ngân sách nhà nước trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của

chứng từ chi, đồng thời trên chứng từ chi phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê,

tổng số tiền;

Chi thường xuyên: ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các

khoản đóng góp cho cán bộ, công chức xã, chi an sinh xã hội, trợ cấp đối

tượng bảo trợ xã hội;

Chi đầu tư phát triển: việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của

ngân sách xã phải thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật về đầu tư

công và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; việc thanh toán, quyết toán

vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo quy định riêng

của Bộ Tài chính;

1.1.3.3. Quyết toán ngân sách xã

Điều 13 của Thông tư số 344/2016/TT-BTC đã chỉ rõ các nội duing

liên quan đến quyết toán ngân sách xã như sau:

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác hạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toán kế toán, quyết toán ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước và

20

chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và

quyết toán theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác

kế toán thu, chi quỹ ngân sách xã theo quy định; định kỳ hằng tháng, quý báo

cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã, tồn quỹ ngân sách xã gửi Ủy

ban nhân dân xã theo quy định và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Ủy

ban nhân dân xã.

Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã kết thúc vào ngày 31 tháng

01 năm sau.

Để thực hiện công tác khóa sổ và quyết toán hằng năm, Ủy ban nhân

dân xã thực hiện các việc sau đây:

- Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự

toán, có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết

kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải

chủ động có phương án sắp xếp lại các khoản chi, sử dụng dự phòng và các

nguồn tài chính tự có hợp pháp khác để đảm bảo cân đối ngân sách xã;

- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đối chiếu tất cả các

khoản thu, chi ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác

các khoản thu, chi theo mục lục ngân sách nhà nước, kiểm tra lại số thu được

phân chia giữa các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định;

- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc

hoàn trả; trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau;

- Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện

theo nguyên tắc: Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc

ngày 31 tháng 12. Nếu nộp sau thời hạn trên, phải hạch toán vào thu ngân

sách năm sau.

- Số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách xã đến hết ngày 31 tháng 12

(nếu có) được chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.1.3.4. Kiểm tra, giám sát ngân sách xã

21

Thanh tra, kiểm tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước,

là giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh

giáhiệu quả của quản lý nhà nước tại địa bàn hoạt động. Qua thanh tra, kiểm

tra để có các kiến nghị khắc phục những sơ hở, yếu kém, đề xuất những biện

pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm

quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà

nước nhất là trong lĩnh vực tài chính phải có thanh tra, kiểm tra và thanh tra,

kiểm tra phải phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu có quản lý nhà

nước thì ở đó phải có thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có thanh tra sẽ

dẫn tới quan liêu và xa rời thực tiễn.

Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSNN thực hiện theo quy định

nhằm phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng,

lãng phí, phát hiện những sơ hở trong quản lý NSNN để kiến nghị với cơ

quan có thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cho địa bàn,

góp phần thúc đẩy và sử dụng đúng mục đích nguồn NSNN (Lê Chi Mai,

2006).

Theo Điều 14 của Thông tư số 344/2016/TT-BTC, hội đồng nhân

dân xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã; Cơ quan tài chính cấp

trên có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý ngân sách xã;

Nâng cao vai trò của giám sát ngân sách của cộng đồng, theo đó Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì, phối hợp với các thành viên của Mặt

trận tổ chức việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng; Công khai

tài chính - ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã thực hiện

theo quy định tại các thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công

khai ngân sách nhà nước.

Hình thức kiểm tra bao gồm:

- Kiểm tra định kỳ: đó là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng theo kế hoạch nhất định. Việc kiểm tra được tiến hành đối với hoạt động

22

của ngân sách xã trong một thời gian nhất định.

- Kiểm tra đột xuất: đó là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức

năng một cách đột xuất, thường khi có các sự việc xảy ra hoặc có đơn thư

khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý ngân sách xã.

- Kiểm tra thường xuyên: đây là công tác kiểm tra thường xuyên trong

quá trình hoạt động của ngân sách xã. Công tác kiểm tra thường gắn với các

cơ quan chủ quản của ngân sách xã như ngành tài chính, Thuế, KBNN…

Trên đây là toàn bộ nội dung quản lý ngân sách xã, ta thấy quản lý ngân

sách xã là một quá trình khó khăn và phức tạp. Do vậy, hoàn thiện công tác

quản lý ngân sách xã là một yêu cầu cấp thiết nhằm làm lành mạnh hoá các

hoạt động tài chính ở xã, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách xã.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước

1.1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan

a. Điều kiện kinh tế - xã hội

Về kinh tế: Kinh tế quyết định mọi nguồn lực tài chính và ngược lại, các

nguồn lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đối với quá trình đầu tư phát triển

và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trìn hiện đại hóa nền kinh tế đất

nước. Kinh tế tăng trưởng ổn định, phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững

chắc nền tài chính, mà NNNN là khâu trung tâm, giữ vai trò trọng yếu trong

phân phối các nguồn lực tài chính quốc gia. Kinh tế càng phát triển, thì vai trò

của NSNN càng được nâng cao, thông qua chính sách tài khóa, thực hiện việc

phân bổ các nguồn lực cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội.

Về mặt xã hội: Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định

về chính trị - xã hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên

quốc gia cho sự phát triển. Mặt khác, chính trị - xã hội cũng hình thành nên môi

trường và điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế;

thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế cũng như tăng cường được các nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lực tài chính (Tô Thiện Hiền, 2012).

23

b. Chính sách và thể chế kinh tế

Chính sách kinh tế - xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát

triển, có ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng

quốc gia cũng như thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Tại nước ta, trong thời

gian qua, tiếp theo sau chính sách đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế nhiều

thành phần, chính phủ liên tục thực hiện các chính sách kinh tế mở “Đa phương

hóa, đa dạng hóa” đi đôi với hoàn thiện thể chế kinh tế, chính sách điều hành vĩ

mô, đã thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế phát triển vượt bậc và đã đưa nền kinh tế

phát triển nhiều đột phá. Chính những chính sách quản lý vĩ mô có vai trò rất

lớn đến sự phát triển tới các địa phương như thu hút sự đầu tư các doanh

nghiệp trong và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực…Vì vậy, chính sách và thể

chế kinh tế đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thu – chi NSNN các

cấp. Vì nếu có nhiều chính sách gia tăng nguồn thu đồng nghĩa với hoạt động

chi sẽ mở rộng, với cơ chế quản lý chi chặt chẽ chất lượng khoản mục chi nâng

cao nhờ vậy tạo điều kiện giúp phát triển cơ sở hạ tầng, đảm bảo công bằng và

ổn định an ninh xã hội (Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2007).

c. Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước

Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN mà trọng tâm là hoàn thiện

phân cấp quản lý ngân sách chi giữa các cấp ngấn sách, mở rộng quyền chi

phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng nâng cao quyền tự quyết của ngân

sách cấp dưới trong hệ thống NSNN đã tạo ta những chuyển biến tích cực trong

quản lý hệ thống ngân sách quốc gia. Mục tiêu cốt lõi của phân cấp quản lý

ngân sách nhà nước là nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính quốc gia được

huy động và phân phối sử dụng một cách hiệu quả nhất, đồng thời, đảm bảo

tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động khai thác, sử dụng vốn NSNN, sự hài

hòa về quyền lực trong quản lý kinh tế - xã hội và quản lý ngân sách của các

cấp chính quyền. Nội dung của phân cấp quản lý NSNN gồm 5 vấn đề chính:

Phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách; Giao nhiệm vụ chi cho các cấp; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24

Các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Vay nợ của

chính quyền địa phương; Vấn đề trao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng vốn

NSNN. Để phân cấp quản lý ngân sách hợp lý, đáp ứng nhiệm vụ của hệ thống

chính quyền các cấp, cần xây dựng một hệ thống các cấp NSNN phù hợp và

gắn kết với hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương.

Một hệ thống phân cấp ngân sách lý tưởng phải đảm bảo tính minh bạch và xác

định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc huy động

phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính quốc gia. Nhờ có chính sách đổi mới

cơ chế quản lý ngân sách nhà nước đã đem lại chuyển biến tích cực và hiệu quả

trong quản lý hệ thống NSNN quốc gia (Nguyễn Thị Thùy Nhung, 2015).

d. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính

Tài sản công là nguồn lực quan trọng của đất nước. Nguồn lực tài chính

từ tài sản công được hiểu là tổng hợp các khả năng có thể khai thác được từ tài

sản công thông qua các hình thức nhất định theo quy định của pháp luật nhằm

tạo nguồn tài chính để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Khai thác có hiệu quả

nguồn lực này là một trong những định hướng lớn trong quá trình xây dựng

Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Hệ thống các chính sách trích thường thu

vượt kế hoạch vào ngân sách các cấp ngân sách địa phương, quyền chi phối kết

dư ngân sách cuối năm và sử dụng quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự phòng đã tạo ra

động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa phương, phát huy tính năng

động, sáng tạo trong khai tách các nguồn thu hiện hữu và các nguồn thu tiềm

năng ở địa phương. Các chính sách khuyến khích nhằm tăng số lượng vốn

theo nhu cầu từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước sẵn sàng đầu tư,

chuyển giao cho địa bàn. Hiện nay việc quản lý, khai thác, sử dụng, phát huy

nguồn lực tài chính hiện còn hạn chế, bất cập; việc phân bổ và sử dụng nguồn

lực này chưa hợp lý, hiệu quả chưa cao, nhiều trường hợp chưa theo cơ chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thị trường, gây lãng phí và làm cạn kiệt nguồn lực của quốc gia. Vì vậy, áp

25

dụng nhiều chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính từ

nhiều nguồn và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đó sẽ là yếu tố quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đối với quản lý NS các cấp (Nguyễn Ngọc Hiến, 2003).

26

1.1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan

a. Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong

công tác quản lý ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước, quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, lâu

nay luôn xảy ra mâu thuẫn giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi. Để giảm thiểu

mâu thuẫn này, cũng đồng thời trao quyền chủ động cho chính quyền địa

phương, cho các cơ quan nhà nước, Chính phủ đã tiến hành phân cấp ngân

sách, tạo điều kiện cho địa phương phát huy tính chủ động sáng tạo của mình,

góp phần thiết thực trong việc lành mạnh hóa ngân sách nhà nước. Còn đối

với các cơ quan nhà nước, Nhà nước phân cấp trách nhiệm và quyền kiểm

soát hoạt động tài chính trong cơ quan, đơn vị cho chính cơ quan, đơn vị sử

dụng ngân sách nhà nước. Nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, mỗi cơ quan, đơn vị tự xây

dựng Quy chế chi tiêu nội bộ. Nhằm sử dụng hiệu quả nguồn NSNN lãnh đạo

địa phương phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà

nước và hiểu rõ nguồn gốc của ngân sách và phải được quản lý đầy đủ, toàn

diện ở tất cả các khâu: Lập dự toán ngân sách, chấp hành, quyết toán ngân

sách nhà nước và kiểm tra, thanh tra NSNN. Nếu địa phương nào có sự nhận

thức nhanh nhạy về tầm quan trọng của quản lý ngân sách sẽ tổ chức bộ máy,

tổ chức nhân sự, xây dựng quy trình, phân bổ nguồn lực thực hiện hợp lý,

khoa học và hiệu quả. Ngược lại, nếu địa phương còn trông chờ vào NS từ

cấp trên sẽ không chủ động nguồn thu chi, làm công tác quản lý NS bị động,

kém hiệu quả (Nguyễn Thị Thùy Nhung, 2015).

b. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý

Trình độ quản lý của con người là yếu tố quan trọng, quyết định sự

thành công, chất lượng của công tác quản lý ngân sách nhà nước. Đối với các

xã/thành phố, nguồn nhân lực có trình độ cao có ảnh hưởng trực tiếp đến công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tác chi, điều phối nguồn quỹ tài chính ở cấp ngân sách thấp hơn và xã/thành

27

phố đạt chỉ tiêu của công tác quản lý NSNN hay không phụ thuộc vào trình

độ nguồn nhân lực. Hiện nay tính chuyên nghiệp của cán bộ công chức làm

viêc trong bộ máy Nhà nước còn nhiều bất cập như: việc thực thi công vụ,

khả năng tham mưu, xây dựng chính sách, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các văn

bản quy phạm pháp luật còn hạn chế. Vẫn xảy ra tình trạng cán địa phương

thiếu chủ động, khó khăn trong việc phát hiện và giải quyết các vấn đề khẩn

cấp đặt ra. Trình độ và năng lực điều hành trong quản lý của một số lãnh đạo

còn bất cập, làm việc dựa vào kinh nghiệm cá nhân, ít vận dụng khoa học vào

công tác dự báo, xây dựng chiến lược, kế hoạch và quy trình hoạt động…nên

xây dựng mục tiêu, kế hoạch chưa sát với thực tế. Cần lưu ý, con người luôn

là yếu tố trung tâm có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động quản lý và điều

hành NSNN. Đào tạo cán bộ, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ của các cơ quan

nhà nước, các đơn vị thụ hưởng ngân sách có đủ trình độ triển khai hoàn

thành nhiệm vụ mới, tiếp tục thực hiện công tác bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán

bộ lãnh đạo theo quy định. Do đó, xử lý tốt công tác nhân sự sẽ là biện pháp

hữu hiệu trong quản lý NSNN hiện nay tại Việt Nam khi nên tảng công nghệ

cao chưa được áp dụng nhiều trong hoạt động thu – chi NS các cấp (Lê Hải

Ngọc Châu, 2016).

c. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý

Để thực hiện chức năng quản lý ngân sách nhà nước theo nhiệm vụ

được giao, cần phát triển hệ thống công nghệ thông tin và nâng cao trình độ

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách là nhiệm vụ quan

trọng của xã, thành phố. Hệ thống thông tin được đảm bảo nhằm lưu giữ công

tác thu NSNN, giúp quá trình lập dự toán diễn ra nhanh chóng, khoa học

Trong thời gian qua, cùng với quá trình đổi mới và cải cách về thể chế,

quá trình hiện đại hóa quản lý tài chính công gắn với ứng dụng công nghệ

thông tin (CNTT) ở Việt Nam đã được tăng cường trên nhiều phương diện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhiều dự án CNTT quan trọng đã xây dựng và triển khai có hiệu quả như Hệ

28

thống thông tin Quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS); Hệ thống thông tin

quản lý nợ (DMFAS); Hệ thống quản lý thuế tập trung; Hệ thống thông quan

tự động và Cơ chế một cửa quốc gia (VNACCS/VCIS); các hệ thống ứng

dụng CNTT trong quản lý tài sản công; quản lý thị trường chứng

khoán…Việc triển khai các dự án ứng dụng CNTT này đã góp phần quan

trọng trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý tài chính - ngân

sách, thúc đẩy cải cách hành chính, giảm chi phí tuân thủ thực hiện thủ tục

hành chính cho của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan. Thông

qua ứng dụng CNTT, công khai, minh bạch về tài chính - ngân sách cũng

từng bước được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc thúc đẩy trách

nhiệm giải trình. Đồng thời, việc triển khai các dự án ứng dụng CNTT thời

gian qua còn tạo ra các cơ hội để thực hiện cải cách quản lý tài chính công

(Nguyễn Thị Thùy Nhung, 2015).

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý NSNN tại một số địa phương trong nước

1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

Để đảm bảo các chỉ tiêu về dự toán thu- chi NSNN mà HĐND tỉnh giao

trong năm 2017, ngay từ đầu năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Yên

Lạc đã bám sát chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động xây dựng kế hoạch

tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo các xã, thị trấn, ngành thuế, Kho bạc

Nhà nước triển khai đầy đủ kịp thời các các chế độ, chính sách về lĩnh vực tài

chính. Tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách xây dựng

dự toán ngân sách theo phân cấp; lập dự toán các khoản thu; tổng hợp dự toán

ngân sách xã, bổ sung, điều chỉnh theo phương án phân bổ và lập quyết toán

thu - chi ngân sách phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Tăng cường

cử cán bộ chuyên môn tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn nâng

cao trình độ nghiệp vụ; tích cực triển khai thực hiện dự án “Cải cách quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tài chính công” (TABMIS) và dự án MISA do Bộ Tài chính triển khai thí

29

điểm tại Vĩnh Phúc. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý tài chính, thẩm

định giá, chế độ tài chính, kế toán các cấp, các ngành, đơn vị. Chủ động phối

hợp với Chi cục thuế, KBNN thị xã thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời cập

nhật mọi khoản thu vào ngân sách nhanh gọn đúng tiến độ, an toàn. Đặc biệt,

chỉ đạo thực hiện tốt các chỉ thị của Thủ Tướng Chính phủ về tăng cường

quản lý vốn đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ,

những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng cơ bản tại các địa

phương, tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ

nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ”.

Tổng thu NSĐP năm 2017 của huyện Yên Lạc đạt 805 tỷ đồng đạt

117% dự toán. Tổng chi NSNN trên địa bàn hơn 798 tỷ đồng đạt 112% so với

dự toán; các khoản chi y tế, giáo dục, sự nghiệp phát thanh; chi khác...đều đạt

và vượt so với dự toán năm 2017. Các khoản chi thường xuyên được đảm bảo

sát với điều kiện và nhu cầu của địa phương, cơ quan, đơn vị, đặc biệt các xã,

thị trấn đã chủ động bố trí nguồn kinh phí đảm bảo đúng dự toán được giao và

phục vụ tốt chi đầu tư xây dựng nông thôn mới, đồng thời thực hiện tốt các

khoản chi đột xuất quan trọng phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH và giữ gìn

ANQP của huyện.

Nổi bật là công tác quản lý, điều hành thu- chi ngân sách xã trong việc

chi trả lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, các khoản đóng góp hàng tháng đúng

quy trình luân chuyển chứng từ kế toán từ việc lập, chấp hành và quyết toán;

100% xã, thị trấn thực hiện công tác hạch toán kế toán trên máy vi tính bằng

phần mềm quản lý ngân sách do Bộ Tài chính quy định. Công tác tổng hợp và

theo dõi nợ XDCB của các xã, thị trấn được quan tâm đúng mức; đối với

những xã có nợ kéo dài có biện pháp giảm nợ, vì vậy, đến nay nợ XDCB của

các xã, thị trấn giảm, đặc biệt nợ phát sinh XDCB các xã rất thấp; năm 2017,

đã thẩm định và báo cáo 64 công trình, hạng mục, trong đó thẩm định báo cáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kỹ thuật được 45 công trình với giá trị dự toán trình thẩm định trị giá hơn

30

240,6 tỷ đồng, giá trị thẩm định là 198,3 tỷ đồng, giảm so với dự toán 20,3 tỷ

đồng. Thực hiện giải ngân đến hết 31-12-2017 toàn huyện được 224,65 tỷ

đồng, đạt 100% tổng nguồn vốn XDCB theo dự toán phân bổ năm 2017.

Riêng quyết toán công trình XDCB hoàn thành năm 2017 là 139 công trình

với tổng giá trị quyết toán 371,2 tỷ đồng, giảm gần 10,5 tỷ đồng bằng 5,4% so

với chủ đầu tư trình quyết toán. Việc triển khai Chương trình hành động của

tỉnh và UBND huyện theo Nghị quyết 11-2011/NQ-CP của Chính phủ về

những giải pháp chủ yếu kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an

sinh xã hội vẫn được duy trì thực hiện nghiêm túc, kịp thời đã thực hiện tiết

kiệm chi ngân sách trị giá hàng tỷ đồng.

Năm 2018, huyện Yên Lạc thực hiện cơ cấu chi tiêu NSNN theo hướng

ưu tiên nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương, các chính sách an sinh xã

hội; hỗ trợ người nghèo; chỉ đạo các xã xây dựng dự toán thu-chi không thấp

hơn theo dựt oán huyện giao và thực hiện sắp xếp thứ tự ưu tiên để chủ động

điều hành thu-chi NSNN. Tổ chức tập huấn cho cán bộ kế toán xã, thị trấn và

nghiệp vụ cho kế toán các đơn vị, trường học được thụ hưởng ngân sách. Tiếp

tục đổi mới công tác lãnh đạo, bám sát dự toán được giao, quản lý điều hành

ngân sách đảm bảo chặt chẽ công khai, minh bạch theo Luật Ngân sách. Tăng

cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nộp thuế đối với các tổ chức, cá

nhân; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ kế toán ngân sách các cấp.

Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, KBNN huyện trong việc khai thác tốt các

khoản thu trên địa bàn, rà soát lại các công trình XDCB đã được ghi kế hoạch

vốn 2015 chưa hoàn thiện thủ tục, chưa khởi công xây dựng thì điều chuyển

vốn sang các dự án cần thiết khác đã có khối lượng hoàn thành. Đối với các

công trình khởi công mới được giao vốn nhưng không có khả năng giải ngân

cao giành nguồn vốn ưu tiên chi trả cho các công trình đã hoàn thành để đưa

vào sử dụng, nhất là các công trình đã được phê duyệt quyết toán. Sắp xếp lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các khoản thu theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ

31

ngân sách. Các khoản tăng thu so với dự toán giao đầu năm (không tính các

khoản chi đầu tư XDCB theo quy định) dành để cải cách tiền lương và chi

cho đầu tư XDCB. Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của

UBND tỉnh về cắt giảm đầu tư xây dựng cơ bản và tiết kiệm thêm 10% chi từ

ngân sách theo đúng quy định, hướng dẫn. Bố trí dự phòng ngân sách theo

quy định đảm bảo nguồn chi khi có thiên tại dịch bệnh bất ngờ, đột xuất xẩy

ra trên địa bàn.

1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiền Hải, tỉnh

Thái Bình

Khép lại năm 2016, Tiền Hải được mùa khá toàn diện trên các lĩnh

vực. Nổi trội hơn cả là công tác thu, chi ngân sách Nhà nước phục vụ kịp

thời sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng

nông thôn mới.

Tổng thu NSNN trên địa bàn Tiền Hải năm 2016 ước đạt 987.920 triệu

đồng, bằng 172% dự toán tỉnh giao và bằng 140% dự toán HÐND huyện giao,

tăng 7% so với năm 2015. Trong đó, thu ngân sách huyện đạt 955.817 triệu

đồng, đạt 137% dự toán của huyện. Nếu loại trừ các khoản thu chuyển nguồn,

thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư và thu ghi thu, ghi chi tiền thuê

đất, thì số thu thực tại trên địa bàn có tiến bộ và kết quả vượt trội. Có được kết

quả trên huyện Tiền Hải đã thực hiện tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh

nghiệp, đồng thời đẩy mạnh chống thất thu thuế nên về phương diện thu

NSNN qua các bộ luật Thuế vẫn bảo đảm được tiến độ thu. Các cơ quan Tài

chính – Kế hoạch, chi cục Thuế chủ trì rà soát toàn bộ các điểm thuê đất trên

địa bàn, số tiền còn nợ đọng báo cáo UBND huyện có biện pháp tổ chức thu

nợ tiền thuế đất. Tổ chức tuyên truyền, vận động, giúp đỡ các hộ gia đình, cá

nhân nhận thức được quyền và nghĩa vụ tài chính với NSNN. Kết quả đạt

được cả năm toàn huyện thu 119,085 tỷ đồng, đạt 121% dự toán phấn đấu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện. Trong 7 mục thu, trừ tiền sử dụng đất đạt 100% dự toán (43 tỷ đồng),

32

còn 6 mục thu khác đều đạt từ 110% đến 400% so với dự toán đề ra.

Song song với công tác điều hành thu NSNN, UBND huyện căn cứ

dự toán thu, chi NSNN tỉnh giao, năm 2016 là năm huyện đã chủ động xây

dựng dự toán và giao sớm hơn so với các năm trước đây để các ngành và

các địa phương xây dựng dự toán và các chương trình hành động. Từ công

tác đôn đốc, kiểm soát chi cũng được tăng cường qua nhiều khâu. Phòng

Tài chính huyện, một mặt tăng cường cán bộ giám sát, mặt khác thường

xuyên bồi dưỡng kiến thức cho xã có cán bộ tài chính còn yếu nghiệp vụ,

đạt 100% cán bộ tài chính ở cấp xã, thị trấn qua đào tạo. Huyện còn cung

cấp phần mềm để cán bộ tài chính xã thực hiện công tác kế toán, hạch toán

ngân sách. Ngành Thuế cũng thông qua nghiệp vụ quản lý thuế để bồi

dưỡng kiến thức thu, chi ngân sách xã. Kho bạc thông qua vai trò giám sát

chi ngân sách xã và kiểm soát vốn xây dựng cơ bản nâng cao trình độ cho

cán bộ tài chính các xã. Ngoài ra, Tiền Hải còn xây dựng nhiều giải pháp

tăng cường công tác quản lý chi NSNN trên lĩnh vực xây dựng cơ bản.

Kiên quyết không phê duyệt công trình khi chưa rõ nguồn, công trình dàn

trải, manh mún. Trong năm, huyện chỉ đạo thanh quyết toán nhanh gọn một

số khoản chi như dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng. Chỉ đạo các

xã công khai toàn bộ khoản thu của dân. Công tác chi thường xuyên, từ

huyện xuống xã, thị trấn phấn đấu tiết kiệm chi 10% để bổ sung vào nguồn

cải cách tiền lương…Do tổ chức thu đạt kết quả cao, đã góp phần cho công

tác chi NSNN ở cả 2 cấp (huyện và xã) đều vượt kế hoạch. Toàn huyện chi

NSNN năm 2016 đạt 917.247 triệu đồng, đạt 129% dự toán huyện và tăng

9% so với năm 2015 (Nguyễn Thị Thùy Nhung, 2015) .

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về NSNN cấp xã đối với huyện Mường Ảng,

tỉnh Điện Biên

Từ kinh nghiệm thực tiễn quản lý NSNN của các huyện trong nước và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

căn cứ vào mục tiêu của tỉnh nói chung và của huyện nói riêng kết hợp với

33

đặc điểm vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Mường Ảng, tỉnh

Điện Biên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho huyện như sau:

Một là, luôn phải tuân thủ và siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính –

ngân sách, cần tuân thủ các quy định của pháp luật nhất là trong lĩnh vực đầu

tư xây dựng cơ bản, cần tuân thủ các luật như: đầu tư công, luật đấu thầu, luật

xây dựng và một số luật liên quan. Bên cạnh đó cần quản lý chặt chẽ các

khoản thu phát sinh trên địa bàn, các địa phương phối hợp để quản lý các

nguồn thu vãng lai.

Hai là, cần quan tâm, kiểm soát chặt chẽ chu trình lập, phân bổ, chấp

hành và quyết toán NSNN và trong kiểm tra quyết toán thu, chi cần chú trọng

đến hiệu quả của công tác quản lý thu, chi NSNN.

Ba là, tuyên truyền phổ biến cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá

nhân nhận thấy được quyền và nghĩa vụ tài chính với NSNN, tự giác kê khai

nộp thuế.

Bốn là, cải tiến công tác thu thuế, ứng dụng công nghệ trong quản lý

thu, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn triển khai công tác thu thuế với sự tham

gia của các ngân hàng thương mại...nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối

tượng nộp thuế.

Năm là, trách nhiệm thủ trưởng các sở ban ngành và lãnh đạo địa

phương trong quản lý NSNN cần được quan tâm, chỉ đạo sâu sắc hơn. Thủ

trưởng các đơn vị dự toán từng bước chủ động sử dụng kinh phí hiệu quả,

nâng cao vai trò trách nhiệm trong lập và sử dụng NSNN.

Sáu là, luôn gắn NSNN với mục tiêu phát triển KT-XH của xã, huyện,

tỉnh. Trong phân bổ dự toán NS cần quan tâm đến những lĩnh vực có tính

chiến lược như cơ sở hạ tầng giao thông, các công trình phục vụ sản xuất

nông nghiệp, các chương trình mục tiêu nhằm thúc đẩy kinh tế, nâng cao đời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sống của nhân dân.

34

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

(1) Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện

Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 – 2019 như thế nào?

(2) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới công tác quản lý ngân sách

xã trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ra sao?

(3) Những giải pháp nào cần được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý

ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên trong thời gian tới?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Trên địa bàn huyện Mường Ảng hiện nay có 10 xã, thị trấn. Để chọn địa

điểm nghiên cứu đại diện cho huyện Mường Ảng, tác giả dựa vào các căn cứ

chính là: qui hoạch và phân vùng sinh thái, địa giới hành chính của các đơn vị

(xã, thị trấn) trên địa bàn huyện và căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của

từng đơn vị.

Qua khảo sát và tham khảo ý kiến của các phòng ban trên địa bàn

huyện, đặc biệt là Phòng Tài chính - Kế hoạch tác giả lựa chọn 03 đơn vị tiêu

biểu: Thị trấn Mường Ẳng, xã Ảng Nưa và xã Nặm Lịch để nghiên cứu và

điều tra khảo sát. Trong đó, thị trấn Mường Ẳng - là đơn vị có nguồn thu lớn,

xã Ảng Nưa là xã thực hiện tốt công tác thu ngân sách và xã Nặm Lịch có nguồn

thu ít nhất trong toàn huyện.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

a. Nguồn tài liệu

Thông tin thứ cấp là thông tin đã có sẵn và đã qua tổng hợp được thu

thập từ các tài liệu đã công bố liên quan trực tiếp đến công tác quản lý NSNN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cấp huyện nói chung và liên quan đến công tác quản lý NSNN tại huyện

35

Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, các số liệu được thu thập từ phòng Tài chính -

Kế hoạch huyện Mường Ảng, HĐND, UBND, cùng UBND cấp xã của 3 xã

trong đối tượng nghiên cứu giai đoạn 2017 – 2019.

Các nguồn thông tin về kinh tế, xã hội các xã, thị trấn của huyện Mường

Ảng được thu thập từ phòng Thống kê, phòng Tài chính - Kế hoạch; phòng

Kinh tế; phòng Lao động - Thương binh & xã hội; Niên giám thống kê huyện

và tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 – 2019 và thông tin từ 03 xã. Các nguồn tài

liệu như sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các

nhà khoa học trong và ngoài nước về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã;

b. Nội dung thu thập

- Báo cáo tình hình NSNN tại 10 xã, thị trấn; Báo cáo tình hình phát

triển kinh tế - xã hội huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 – 2019.

- Nội dung liên quan đến quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện

như: công tác lập dự toán, chấp hành dự toán; công tác thanh kiểm tra NSNN;

công tác quyết toán NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Mường Ảng và 3 xã giai

đoạn 2017 - 2019. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý NSNN cấp

xã trên địa bàn huyện Mường Ảng thời gian tới.

- Kinh nghiệm quản lý NSNN cấp xã của một số huyện, thành phố

trong nước.

2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

a. Mục đích

Để đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã tại huyện

Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, luận văn sử dụng số liệu sơ cấp thông qua việc

điều tra, phỏng vấn các đối tượng liên quan nhằm giải quyết các vấn đề như

sau: đánh giá quá trình lập, chấp hành dự toán, quyết toán và công tác kiểm

tra, kiểm soát NSNN cấp xã trên địa bàn giai đoạn 2017 – 2019. Đồng thời

đánh giá mức độ đồng ý về các yếu tố trong phiếu điều tra ảnh hưởng đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác quản lý NSNN cấp xã tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên từ ý

36

kiến người được phỏng vấn. Đó chính là căn cứ đưa ra giải pháp nhằm tăng

cường quản lý NSNN cấp xã tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn

2020 – 2025.

b. Phương pháp điều tra

- Phương pháp chọn mẫu

Để đánh giá công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện

Mường Ảng, luận văn sẽ tiến hành điều tra chọn mẫu với 10 xã, thị trấn. Từ các

kết quả so sánh này nhằm đánh giá mức ảnh hưởng của các yếu tố tác động,

tìm ra hạn chế và nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu để từ đó đưa ra giải

pháp, kiến nghị đối với cơ quan quản lý trên địa bàn huyện Mường Ảng trong

công tác quản lý ngân sách cấp xã.

- Phương pháp điều tra: sử dụng phương pháp điều tra: phỏng vấn trực

tiếp và phát phiếu điều tra.

- Cách thức lựa chọn mẫu: đảm bảo tính khách quan tác giả xác định

kích cỡ mẫu nghiên cứu dựa theo công thức Slovin (1960) như sau:

Trong đó:

n: Cỡ mẫu

N: Tổng thể chung

e: Sai số cho phép. Mức sai số được chọn trong trường hợp này là 5%

- Thời gian điều tra, khảo sát: 15/09/2019 đến 05/10/2019

- Đối tượng điều tra bao gồm: lãnh đạo huyện, các cán bộ phòng Tài

chính – Kế hoạch huyện, Cán bộ KBNN huyện Mường Ảng, lãnh đạo UBND

xã, thị trấn và cán bộ kế toán ngân sách tại 10 xã, thị trấn.

- Quy mô mẫu:

Lãnh đạo cấp huyện có 7 phiếu gồm: 01 chủ tịch, 02 phó chủ tịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND huyện, 01 chủ tịch HĐND, 01 trưởng phòng thanh tra, 01 chi cục

37

trưởng chi cục thuế, 01 phó chi cục trưởng chi cục thuế huyện Mường Ảng.

Lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng Tài chính & Kế hoạch huyện

Mường Ảng: 7 người.

Lãnh đạo, cán bộ nhân viên KBNN Mường Ảng: 7 người.

Lãnh đạo UBND xã, thị trấn và kế toán của 10 xã (01 chủ tịch, 01 phó

chủ tịch, 01 kế toán): 30 người.

Tổng cỡ mẫu là 51 và tác giả tiến hành điều tra toàn bộ và phiếu phỏng

vấn trực tiếp.

c. Xây dựng phiếu điều tra

Bảng khảo sát được thiết kế làm hai phần.

- Phần đầu nhằm thu thập thông tin chung của các đối tượng khảo sát,

phục vụ cho công tác thống kê mô tả.

- Phần thứ hai được thiết kế nhằm thu thập ý kiến của các đối tượng khảo

sát mức độ đồng ý về các yếu tố trong phiếu điều tra ảnh hưởng đến công tác

quản lý NSNN cấp xã tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

Nghiên cứu sử dụng dạng thang đo Likert để đo lường mức độ đồng ý

của đối tượng nghiên cứu, biến thiên từ rất không đồng ý đến rất đồng ý. Xác

định khoảng đo bằng cách xác định giá trị khoảng như sau:

Giá trị khoảng cách = = 0,8

Bảng 2.1. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo

Thang đo

Khoảng đo

Mức độ đồng ý

1,00 - 1,80

Hoàn toàn không đồng ý

1

2

1,81 - 2,60

Không đồng ý

3

2,61 - 3,40

Đồng ý một phần

4

3,41 - 4,20

Đồng ý

5

4,21 - 5,00

Hoàn toàn đồng ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2009; Hoàng Trọng, 2008)

38

2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

2.2.3.1. Phương pháp tổng hợp số liệu

a. Phương pháp phân tổ thống kê

Đề tài lựa chọn phương pháp phân tổ thống kê nhằm mục đích nêu lên

bản chất của hiện tượng trong điều kiện nhất định và nghiên cứu xu hướng

phát triển của hiện tượng trong thời gian đã qua và đi tới kết luận. Từ đó có

những đánh giá chính xác nhất đối với công tác quản lý ngân sách xãtrên địa

bàn huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019.

b. Phương pháp đồ thị

Sử dụng đồ thị thống kê là dùng các hình vẽ, đường nét khác nhau để

mô tả các số liệu thống kê, có thể ở dạng hình cột, đường thẳng...căn cứ vào

nội dung nghiên cứu về điều kiện kinh tế - xã hội của xã; các tiêu chí về quản

lý NSNN xã; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn

huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019.

2.2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu

a. Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả cung cấp các chỉ số cơ bản của biến số với dữ liệu của

mẫu nghiên cứu nhằm giúp người đọc hiểu về dữ liệu đã thu thập được. Đối

với biến có giá trị liên tục các chỉ số có như chỉ số trung bình (mean), cao

nhất (max), thấp nhất (min) và độ lệch chuẩn (standard deviation) của biến để

có các đánh giá khái quát về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp được luận văn

sử dụng nhiều trong nội dung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý

NSNN cấp xã trong nội dung phân tích tại chương 3

b. Phương pháp so sánh

Thông qua phương pháp này ta rút ra các kết luận về quản lý NSNN xã,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên địa bàn huyện Mường Ảng giai đoạn 2017-2019 và đề ra các định hướng

39

cho thời gian tới. Bao gồm:

- So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân

tích và kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đổi giữa số liệu của

kỳ tính toán với số liệu của kỳ gốc để tìm ra sự biến đổi nguyên nhân của sự

biến động đó, từ đó rút ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo.

Công thức tính: ∆i= yi - y1; i = 2,3, …

Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

- So sánh số tương đối: Tỷ trọng của chỉ tiêu phân tích: Được đo bằng tỉ

lệ %, là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ

mức độ chiếm giữ của các chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan

trọng của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phương pháp khác để quan sát và

phân tích được tầm quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu, nhằm đưa ra các

yi

=

*100% ; i = 2,3,.. n

%ti

yi-1

Trong đó:

yi : Mức độ tuyệt đối ở thời gian i

yi-1: Mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó

biện pháp quản lý, điều chỉnh kịp thời.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã trên

địa bàn

- Tỷ lệ thu dự toán/thực hiện

Số thu dự toán

Tỷ lệ thu dự toán/thực hiện (%) = x 100 Số thu thực hiện dự toán

huyện giao

Tỷ lệ nhằm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu dự toán so với

thực hiện theo nhiệm vụ dự toán huyện giao hoàn thành ở mức độ nào. Tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

này càng cao càng tốt, chứng tỏ công tác lập dự toán tốt, bám sát mục tiêu

40

phát triển của địa bàn, tăng nguồn thu hàng năm.

- Tỷ lệ chi dự toán/thực hiện

Số chi dự toán Tỷ lệ chi dự toán/thực hiện (%) = x 100 Số chi thực hiện

Tỷ lệ nhằm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chi dự toán so với

thực hiện theo nhiệm vụ hoàn thành ở mức độ nào. Tỷ lệ này càng thấp càng

tốt, chứng tỏ công tác lập dự toán tốt, bám sát mục tiêu phát triển của địa bàn,

tiết kiệm ngân sách địa phương.

2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác chấp hành ngân sách ngân sách xãtrên

địa bàn

Tổng thu = ∑ thu trong cân đối và thu ngoài cân đối

Tổng chi = ∑ chi trong cân đối và chi ngoài cân đối

Quy mô tông thu và chi đánh giá nguồn thu và chi hàng năm diễn biến

ở mức độ nào, quy mô thu chi hàng năm có mức chênh lệch ra sao.

2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác quyết toán ngân sách ngân sách xãtrên

địa bàn

Tổng số hồ sơ = Hồ sơ thu + Hồ sơ chi

Tỷ lệ nhằm đánh giá quy mô hồ sơ được chấp nhận phê duyệt quyết

toán ngân sách xã ở mức độ nào. Quy mô hồ sơ thu càng nhiều càng tốt và

quy mô chi càng thấp càng tốt.

2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá công thanh tra, kiểm tra ngân sách xã trên địa bàn

- Chỉ tiêu về số vụ thanh tra, kiểm tra

- Chỉ tiêu về số kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

- Chỉ tiêu về số xử lý của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

- Chỉ tiêu về số tồn tại chưa xử lý của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NS cấp xã

Tác giả sử dụng các yếu tố ảnh hưởng được phân tích tại chương 1 bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Điều kiện kinh tế - xã hội;

41

- Chính sách và thể chế kinh tế;

- Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước;

- Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính;

- Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong

công tác quản lý ngân sách nhà nước;

- Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý;

- Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý.

Những nội dung này được tác giả sử dụng thang đo likert để đánh giá

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý ngân sách cấp xã tại

huyện Mường Ảng thời gian qua với 05 mức độ gồm: Hoàn toàn không đồng

ý, Không đồng ý, Đồng ý 1 phần, Đồng ý, Rất đồng ý. Sử dụng phương pháp

tổng hợp, phân tích số liệu để đưa ra các nhận định phù hợp với thực trạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu.

42

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

3.1. Khái quát về huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên có địa hình phức tạp, được hình

thành bởi các dãy núi cao, sườn dốc. Các dãy núi này phần lớn là núi đá vôi,

rải rác khắp địa bàn huyện, nằm xen với các dãy núi đá vôi này là những

thung lũng hẹp, khá bằng phẳng. Huyện nằm ở phía Đông tỉnh Điện Biên,

trung tâm huyện là thị trấn Mường Ảng có vị trí địa lý 21030' vĩ độ Bắc;

103015' kinh Đông.

- Phía Bắc giáp huyện Tuần Giáo - Mường Chà tỉnh Điện Biên.

- Phía Nam giáp tỉnh Sơn La và huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên.

- Phía Đông giáp huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.

- Phía Tây giáp huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.

Mường Ảng có khí hậu nhiệt đới núi cao, chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa

khô (từ tháng 11 đến tháng 3), mùa mưa (từ tháng 4 tới tháng 10). Nhiệt độ

trung bình khoảng 21 - 23oC, độ ẩm khoảng 86 - 90%.

Tổng diện tích tự nhiên của huyện: 44.352,2 ha với địa hình khá phức

tạp bởi các dãy núi cao, sườn dốc, chủ yếu là núi đá vôi rải rác khắp địa bàn

huyện. Xen giữa các dãy núi đá vôi là những thung lũng hẹp, bằng phẳng.

Nhìn chung đất đai của Mường Ảng khá phong phú về chủng loại, thích hợp

với nhiều loại cây trồng khác nhau, đặc biệt là các loại cây công nghiệp và

cây lâm nghiệp. Là một huyện có hệ thống sông và suối tương đối ít và khá

đơn giản. Trên toàn huyện không có sông lớn. Hệ thống suối của Mường Ảng

chủ yếu bao gồm 04 con suối chính đó là: Suối Nậm Lạn, Nậm Lịch, Nậm Cô

và Nậm Ẳng. Điều kiện tự nhiên của Mường Ảng thích hợp với nhiều loại cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trồng vật nuôi, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để huyện có thể

43

đẩy mạnh phát triển sản xuất đa dạng các loại các loại sản phẩm hàng hoá.

Mường Ảng là huyện có ít tài nguyên khoáng sản chủ yếu là các mỏ đá mỏ

cát và đất sét ở một số xã như: xã Búng Lao, thị trấn Mường Ảng, xã Ẳng Nưa…

Với đặc điểm về địa hình khá đa dạng, có nhiều đồi núi và những cảnh

quan đẹp, có thể khai thác để phục vụ phát triển du lịch, mặt khác Mường

Ảng cũng là nơi địa bàn có con người đến cư trú khá sớm, Trong quá trình

lịch sử phát triển, Mường Ảng đã từng bước đi lên với một cộng đồng dân tộc

khá phong phú, hiện nay trên toàn huyện có nhiều dân tộc anh em khác nhau

sinh sống như: dân tộc Thái, H Mông, Khơ mú, Kinh, Kháng...Mỗi dân tộc

đều có những nét văn hoá đặc trưng riêng gồm cả văn hoá vật thể và phi vật

thể, những thiết chế văn hoá xã hội truyền thống của từng dân tộc…tạo nên

một nền văn hoá phong phú, đa dạng, như người H’Mông, người Thái có chữ

viết riêng, có phong tục tập quán trong sản xuất, sinh hoạt, và trong tín

ngưỡng, hội hè...những nét văn hoá độc đáo đó chính là tài nguyên du lịch

nhân văn hấp dẫn thu hút khách du lịch trong thời gian tới.

3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

Từ một huyện nghèo ở vùng cao, qua 10 năm nỗ lực xây dựng và phát

triển, huyện Mường Ảng (Điện Biên) đã có những bước tiến quan trọng về

kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững chắc, đảm bảo an ninh quốc

phòng, thực hiện tốt công cuộc xóa đói giảm nghèo, đời sống của người dân ở

các thôn, bản ngày càng phát triển hơn.

Trong thời gian qua, huyện đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

khai thác tiềm năng, lợi thế sẵn có, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thâm canh,

tăng năng suất, phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp, cây ăn quả.

Đồng thời tiếp tục phát triển mở rộng diện tích cà phê ở những nơi có điều

kiện, sớm hoàn thành việc xây dựng cà phê Mường Ảng, chú trọng phát triển

công nghiệp chế biến để khai thác các sản phẩm nông – lâm nghiệp…Huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tập trung phát triển mở rộng cây cà phê, tạo thành vùng cà phê trọng điểm của

44

tỉnh với tổng diện tích đến nay hơn 3.000 ha. Nhờ cây cà phê mà nhiều hộ dân

ở địa phương thoát nghèo. Do vậy, huyện đã quy hoạch phát triển cà phê theo

hướng tập trung, bền vững để khai thác tiềm năng thế mạnh. Đây là hướng đi

đúng của địa phương giúp nhiều hộ dân thoát nghèo bền vững.

Ngoài phát triển kinh tế, huyện ngày càng tích cực hoàn thiện cơ sở hạ

tầng. Đến nay các tuyến đường từ huyện đến trung tâm các xã đã được nhựa

hóa, giao thông nông thôn từng bước được bê tông, trụ sở các xã đã được

xây dựng khang trang. Hiện tại xã đã có điện lưới quốc gia, thông tin liên lạc

thông suốt. Đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao, nên tỉ

lệ trẻ em được đến trường cũng tăng theo. Tỷ lệ người dân nông thôn được

sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh trong toàn huyện đạt 80%. Phong trào

giữ gìn, phát triển cảnh quan môi trường ngày càng được quan tâm; chất

thải, nước thải tại các hộ gia đình và cơ sở sản xuất cơ bản được thu gom, xử

lý bảo đảm vệ sinh. Đến nay, 2 xã là Búng Lao và Ảng Nưa đạt chuẩn nông

thôn mới. Hiện 100% xã đều có lớp học, tạo điều kiện con em các dân tộc

đến trường. Bên cạnh đó, huyện còn quan tâm việc xóa mù chữ với các cấp

độ khác nhau, nhằm nâng cao dân trí, trình độ nhận thức của nhân dân được

cải thiện.

Giai đoạn 2017 - 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của huyện

đạt trên 7,55%, thu nhập bình quân tăng hơn 4 lần so với thời kỳ đầu thành

lập huyện. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện có sự nổi bật khi

các chỉ tiêu đề ra về cơ bản đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch, nhiều chỉ

tiêu có mức tăng nhanh so với năm 2017 như: tổng giá trị sản phẩm, thu ngân

sách...Năm 2019, các chỉ tiêu kinh tế đều tăng so với năm 2018, tuy nhiên do

diễn biến thời tiết và dịch bệnh (lở mồm long móng, tả lợn Châu Phi...) nên số

lượng đàn gia súc giảm khoảng 300 con so với năm 2018. Hiện nay, huyện

mới có 01 xã hoàn thành chỉ tiêu nông thôn mới (xã Ảng Nưa), xã Búng Lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạt từ 10 – 14 tiêu chí, 8 xã, thị trấn đạt từ 5 – 9 tiêu chí; không có xã nào đạt

45

dưới 5 tiêu chí. Bình quân các xã đạt 8,6 tiêu chí, tăng 3,9 tiêu chí so với giai

đoạn 2010 - 2015. Thu nhập bình quân đầu người bình quân ước đạt 16,7

triệu đồng/người/năm, tăng 5,7 triệu đồng so với năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo

giảm bình quân hàng năm là 6,3%, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều đầu năm 2019 còn

40,36%, giảm 20,97% so với năm 2015. Những thành tích đó cho thấy sự

vươn mình mạnh mẽ, vượt qua những khó khăn của nhân dân huyện Mường

Ảng để xây dựng huyện ngày càng phát triển vững mạnh (UBND huyện

Mường Ảng, 2019).

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu pháp triển kinh tế xã hội của huyện Mường Ảng

giai đoạn 2017 - 2019

TT

Chỉ tiêu

ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tổng giá trị sản phẩm

Tỷ đồng

1283

1702

1975

1

Tốc độ tăng trưởng

%

6,03

6,94

7,55

2

Tổng thu ngân sách

Tỷ đồng

415,3

486,7

529,5

3

Thu ngân sách địa phương Tỷ đồng

13,8

25,2

29,4

4

Thu nhập bình quân/

Triệu

14,5

15,9

16,7

5

người/năm

đồng

6 Tổng sản lượng lương thực

Tấn

18505

18523

18579

Tổng đàn gia súc

Con

54000

58000

55000

7

Tỷ lệ độ che phủ rừng

%

28,5

29,7

30,2

8

Tỷ lệ hộ nghèo

%

41,3

35,68

31,1

9

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Mường Ảng)

3.1.3. Tình hình thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng giai

đoạn 2017 - 2019

Thời gian qua, Chi cục thuế và các đơn vị tổng hợp của huyện căn cứ

tình hình hoạt động kinh tế của toàn huyện để xác định dự toán thu một cách

hợp lý, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tình hình thực hiện kế hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các năm trước cũng như các chế độ chính sách hiện hành; tham mưu cho

46

UBND thị xã giao dự toán thu cho các đơn vị thực hiện, trên nguyên tắc đảm

bảo tổng thu NSNN giao cho các đơn vị phải bằng hoặc cao hơn dự toán thu

của tỉnh giao cho huyện, đồng thời thường xuyên theo dõi sát tình hình phát

triển kinh tế, xã hội và các yếu tố ảnh hưởng làm tăng, giảm thu ngân sách

trên từng địa bàn để tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương các biện

pháp chỉ đạo tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để đảm bảo tăng

trưởng kinh tế đạt và vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Phòng Tài chính - Kế hoạch

là cơ quan chuyên môn giúp UBND thị xã thực hiện lập dự kiến phân bổ dự

toán chi thường xuyên, đầu tư xây dựng cơ bản cho từng xã, đơn vị, dự án,

công trình thuộc ngân sách địa phương. Để đảm bảo thực hiện tốt các mục

tiêu nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương và các qui hoạch kế hoạch phát

triển lâu dài. Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện bám sát quy hoạch, kế hoạch

được duyệt thực hiện việc sắp xếp bố trí đầu tư phù hợp, thực hiện nghiêm

các thủ tục và trình tự quản lý chi tiêu đảm bảo việc áp dụng các tiêu chuẩn

định mức, đơn giá, sát thực, kịp thời, hạn chế tối đa thất thoát lãng phí trong

chi tiêu NSNN. Các thông tin giá, bộ đơn giá tổng hợp, các định mức tiêu

chuẩn kỹ thuật mới, tiến bộ đã được các phòng, ngành, bộ phận cập nhật kịp

thời để sử dụng trong quản lý.

Trong giai đoạn 2017 - 2019, quy mô thu chi ngân sách xã, thị trấn trên

địa bàn huyện Mường Ảng có sự biến động khác nhau. Năm 2017, thu NS xã

đạt 415,3 tỷ đồng nhưng chi là 446,48 tỷ đồng nghĩa là thâm hụt NS 31,18 tỷ

đồng đáp ứng 93,01% nhu cầu chi. Đến năm 2017, mức độ thu chi đã có sự

cân bằng nhờ nguồn thu đã tăng lên mặc dù tốc độ chi vẫn có xu hướng tăng

đạt 486,7 tỷ đồng. Năm 2018 thu NS cấp xã đạt 529,5 tỷ đồng đủ đáp ứng nhu

cầu chi và còn dư 5,9 tỷ đồng dùng chuyển sang kỳ sau. Như vậy có thể nhận

thấy, những nỗ lực của xã, thị trấn trong huyện đối với công tác thu ngân sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi tốc độ thu liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2018 tăng hơn 70 tỷ

47

đồng đạt 117% so với năm 2017, năm 2019 mức thu NS tăng gần 43 tỷ đồng

nghĩa là tăng hơn 8% so với 2018. Số thu tăng là do nguồn thu trong cân đối

(bao gồm các khoản thu từ NSĐP hưởng 100%, khoản thu theo tỷ lệ %, thu

kết dư năm trước, thu bổ sung từ NS cấp trên) tăng và thu ngoài cân đối (bao

gồm thu huy động đóng góp) tăng. Nhờ vậy, đã đáp ứng được nhu cầu chi NS

xã ngày càng tăng trong năm 2018 – 2019. Với mức chi tăng tập trung trong

cân đối (gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi chuyển nguồn sang

năm sau, chi nộp NS cấp trên) và chi ngoài cân đối tăng (chi chuyển nguồn,

chi từ nguồn huy động, đóng góp). Kết quả này là dấu hiệu tích cực về tiềm

lực của xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mường Ảng.

Bảng 3.2. Quy mô thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng

giai đoạn 2017-2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm

So sánh

So sánh

2018/2017

2019/2018

2017

2018

2019

Chỉ tiêu

%

±∆

%

±∆

1.Thu NS xã, phường

415,3

486,7

529,5

71,4 117,19 42,8 108,79

- Thu trong cân đối

301,5

361,5

400,1

60 119,90 38,6 110,68

- Thu ngoài cân đối

113,8

125,2

129,4

11,4 110,02

4,2 103,35

2. Chi NS xã, phường

446,8

486,7

523,6

40,22 109,01 36,9 107,58

- Chi trong cân đối

410,98

429,7

454,2

18,72 104,55 24,5 105,70

- Chi ngoài cân đối

35,5

57

69,4

21,5 160,56 12,4 121,75

3. Tỷ lệ thu/chi NS xã

phường

- Số tuyệt đối

-31,18

0

5,9

- Số tương đối (%)

93,02

100,00

101,13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện Mường Ảng)

49

3.2. Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mường Ảng

giai đoạn 2017-2019

3.2.1. Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách cấp xã

3.2.1.1. Quy trình và căn cứ lập và phân bổ dự toán NS xã

a. Quy trình thực hiện dự toán

Căn cứ vào thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách cấp huyện thông

báo và thực hiện năm trước. Kế toán tài chính xã, lập dự toán ngân sách xã,

báo cáo UBND cùng cấp trình thường trực HĐND hoặc Chủ tịch, phó chủ

tịch HĐND trước ngày 30/6 năm trước.

Sau khi dự toán đã được HĐND hoặc Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND

xem xét, kế toán tài chính xã tham mưu giúp UBND cấp xã báo cáo cơ quan

tài chính cấp trên trước ngày 05/7 năm trước.

b. Căn cứ thực hiện dự toán:

Hiện nay, quá trình lập và phân bổ dự toán NS xã thuộc huyện Mường

Ảng được xây dựng theo các văn bản hướng dẫn cụ thể từ Trung ương đến

cấp tỉnh, huyện như sau:

- Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc

nguồn vốn ngân sách xã, thị trấn. Bộ Tài chính ban hành ngày 24/2/2012

- Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013

của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Bộ Tài chính;

- Thông tư 05/2014/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản

thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng

vốn NSNN;

- Chỉ thị số 23/Ct-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng chính phủ về lập

kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020;

- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thông tư 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành

50

thuộc nguồn vốn nhà nước, Bộ tài chính ban hành ngày 18/01/2016.

- Thông tư 40/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều thông tư

113/2016/TT-BTC hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNNNN

qua KBNN, Bộ Tài chính ban hàng ngày 01/3/2016;

- Thông tư 118/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông

tư 08/2016/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 30/6/2016;

- Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016

của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN;

- Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ

Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác

của xã, phường, thị trấn;

- Một số nghị quyết của tỉnh Điện Biên, huyện Mường Ảng liên quan

đến dự toán và phân bổ ngân sách địa phương giai đoạn 2017 – 2019.

3.2.1.2. Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã

Việc lập dự toán ngân sách xã được lãnh đạo xã bám sát mục tiêu,

nhiệm vụ của NSNN năm lập dự toán và những quy định của Luật NSNN.

Trong đó đã:

Xây dựng dự toán thu NSNN xã đã căn cứ: (i) Mục tiêu kế hoạt phát

triển kinh tế xã hội của cả giai đoạn 2016 – 2020 đã được HĐND các cấp

thông qua, (ii) Khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và NSNN của

NSTW và NSĐP các cấp; (iii) Số bổ sung cân đối từ NS cấp tỉnh, huyện cho

NS cấp xã được giao ổn định để xác định nguồn được chi của NS xã. Xã đã

ưu tiên bố trí các nhiệm vụ chi theo định hướng chung, tập trung nguồn lực

bảo đảm các lĩnh vực chi quản lý hành chính, bảo đảm xã hội theo các nghị

quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.

Xây dựng dự toán chi: đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán đã

căn cứ vào các dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt, những dự án có đủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điều kiện bố trí vốn theo quy định của quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng

51

và phù hợp với khả năng bố trí ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5

năm; đồng thời ưu tiên bố trí vốn phù hợp với tiến độ triển khai các chương

trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Đối với chi thường xuyên,

việc lập dự toán tuân thủ theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức do

các cơ quan Nnà nước có thẩm quyền quy định. HĐND huyện căn cứ vào

định mức phân bổ ngân sách địa phương do UBND tỉnh quy định, ban hành

định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị, các xã, thị trấn.

Trong quá trình nghiên cứu, ngoài việc tiến hành phỏng vấn thông tin

từ cán bộ cấp huyện, xã, tác giả tiến hành nghiên cứu sâu hơn về công tác lập

dự toán giai đoạn 2017 - 2019 đối với 3 địa bàn được lựa chọn có đặc trưng

trong quá trình triển khai tại địa phương gồm: thị trấn Mường Ẳng, xã Ảng

Nưa và xã Nặm Lịch. Như đã phân tích tại Chương 2, 3 đơn vị này có những

nét đặc trưng khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và kết quả thu chi

ngân sách trong thời gian qua, cụ thể: thị trấn Mưởng Ảng là trung tâm văn

hóa kinh tế chính trị của huyện nên đời sống kinh tế người dân ở mức khá, có

nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn, giá trị đất cao nên là đơn

vị có nguồn thu lớn nhất trong huyện; xã Ảng Nưa là xã đầu tiên trong huyện

được công nhận Xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017, xã có nhiều điều kiện

để ổn định kinh tế xã hội và triển khai các chính sách Nhà nước tương đối

nghiêm túc và 3 năm qua luôn thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách tại địa

bàn; xã Nặm Lịch là xã khó khăn về điều kiện tự nhiên, giao thông, dân trí

nhất trong toàn huyện, cách xa trung tâm huyện, mới có điện lưới được 3 năm

nay nên có ít cơ sở sản xuất kinh doanh, là xã có nguồn thu ngân sách thấp

nhất trên địa bàn huyện. Từ việc nghiên cứu công tác quản lý lập dự toán 03

địa phương trên để có những so sánh đánh giá công tác quản lý lập dự toán

thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng.

Công tác lập dự toán của các tổ chức và các đơn vị dự toán ở các xã, thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trấn trên địa bàn huyện cơ bản đã tiến hành tốt, cùng với sự hướng dẫn chỉ

52

đạo của các cơ quan Tài chính cấp trên và sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán

bộ làm công tác tài chính ở xã, phường nên đã từng bước lập dự toán một

cách khoa học và hợp lý. Trên cơ sở đó, việc lập dự toán NS huyện Mường

Ảng nói chung hàng năm đã thuận lợi hơn. Đối với 03 xã nghiên cứu có sự

khác biệt trong phân bổ dự toán thu chi như sau:

Bảng 3.3. Dự toán thu chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nội dung

Thị trấn Mường Ảng

Xã Ảng Nưa

Xã Nặm Lịch

2017

2018

2019

2017

2018

2019

2017

2018

2019

Năm

1. Dự toán thu

61,8

69,1

73,4

48,1

52,5

55,9

35,6

40,3

45,7

1.1. Các khoản

12,27 16,365 18,01

7,215

7,875

8,385

4,34

5,045

5,855

thu 100%

1.2. Các khoản

thu theo tỷ lệ

6,798

7,601

8,074

5,291

5,775

6,149

1,916

2,433

3,027

phần trăm (%)

1.3. Thu bổ

sung từ ngân

40,26

42,37

44,38

33,67

36,75

39,13

27,92

31,21

34,99

sách cấp trên

1.4. Thu

chuyển nguồn

2,472

2,764

2,936

1,924

2,1

2,236

1,424

1,612

1,828

(CCTL)

2. Dự toán chi

61,8

69,1

73,4

48,1

52,5

55,9

35,6

40,3

45,7

2.1. Chi đầu tư

3,09

3,455

3,67

2,405

2,625

2,795

1,78

2,015

2,285

phát triển

2.2. Chi thường

56,15 62,488 65,79 43,685

46,905

49,565 31,85 35,715

40,395

xuyên

2.3. Chi khác

2,56

3,157

3,94

2,01

2,97

3,54

1,97

2,57

3,02

(Nguồn: Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện Mường Ảng)

Đối với lập dự toán thu ngân sách cấp xã: về cơ bản dự toán thu ngân

sách xã tại 3 đơn vị đều đã dựa trên cơ sở số thực hiện thu ngân sách năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trước và khả năng huy động các nguồn thu của địa phương. Trong đó, chủ yếu

53

tập trung vào các khoản thu tại xã. Trong dự toán thu ngân sách địa phương

chỉ có một số khoản thu chủ yếu: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế môn

bài; thu từ quỹ đất công, đất công ích; thu từ các khoản phí, lệ phí và thu khác

ngân sách. Trong các khoản thu trên, chỉ có 03 khoản thu là có thể xác định

được cơ bản số nộp vào ngân sách xã hàng năm: thuế sử dụng đất phi nông

nghiệp; thuế môn bài; thu từ quỹ đất công, đất công ích do công tác quản lý,

theo dõi đối tượng nộp chặt chẽ hơn. Các khoản thu còn lại luôn có sự biến

động giữa các năm. Tại thị trấn Mường Ảng: nguồn thu 100% chiếm chiếm tỷ

lệ không lớn trong thu NS khoảng 15%/tổng nguồn thu trong đó thuế môn bài

có tỷ lệ thu cao nhất do tại thị trấn có nhiều cơ sở kinh doanh. Các khoản thu

theo tỷ lệ phần trăm chiếm khoảng 11%/tổng thu NS tại thị trấn trong đó thuế

môn bài từ cá nhân, hộ kinh doanh và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

chiếm 70% tổng nguồn thu. Là trung tâm huyện nên thị trấn cũng có nguồn

thu bổ sung từ ngân sách cấp trên lớn nhất khoảng trên 40 tỷ đồng/năm. Tại

xã Nặm Lịch, nguồn thu lớn từ NS cấp xã là thu từ quỹ đất công ích và đất

công chiếm khoảng 50%/ các khoản thu 100%. Các khoản thu theo tỷ lệ phần

trăm tại xã cũng thấp do số lượng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp còn ít vẫn

chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Xã Ảng Nưa về cơ bản có mức dự toán chi

thấp hơn thị trấn nhưng mức chênh lệch không nhiều do xã có nhiều điều kiện

để pháp triển kinh tế, xã hội.

Đối với dự toán chi ngân sách: mức chi thường xuyên chiểm trên

95%/tổng dự toán chi của các xã. Trên thực tế hiện nay, dự án xây dựng cơ

bản đều được phân bổ 1 phần nhỏ tại cấp huyện với gói thầu dưới 2 tỷ đồng,

còn mức giá trị thầu cao hơn sẽ được quản lý bởi Ban quản lý dự án các cấp

và do tỉnh trực tiếp phân bổ, điều phối và giám sát. Mức chi thường xuyên tại

thị trấn Mường ảng cũng cao hơn 2 xã vì bộ máy quản lý to hơn và có nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoản mục chi nhiều hơn tại các xã như: vệ sinh môi trường, cảnh quan đô

54

thị, thông tin văn hóa, văn nghệ thể thao…

Hướng phấn đấu của các xã hiện nay là cố gắng tự cân đối thu và chi

ngân sách trên địa bàn. Các xã đều cố gắng tự cân đối thu chi ngân sách xã

mình và hạn chế việc xin bổ sung từ ngân sách cấp trên, chỉ thực hiện khi

thực sự cần thiết và tuỳ theo mục đích nhất định đối với các xã gặp rủi ro

không lường trước được như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…Đối với khoản

thu do đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư vào việc chung cho chính

quyền xã là khoản không mang tính thường xuyên nên các xã ghi chú trong

dự toán, không tổng hợp vào số thu trong ngân sách. Trong quá trình nghiên

cứu, tác giả nhận thấy công tác lập dự toán ngân sách xã tại 03 đơn vị nói

riêng và trên địa bàn huyện Mưởng Ảng về cơ bản đã chấp hành tốt, cùng với

sự hướng dẫn và chỉ đạo của cơ quan tài chính cấp trên và sự nỗ lực cố gắng

của đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán ngân sách xã, các xã trong địa bàn

huyện đã tiến hành lập dự toán ngân sách một cách khoa học, hợp lý hơn và

tuân thủ theo biểu mẫu quy định. Ngân sách xã đã được tính toán phân bổ

theo mục lục ngân sách, tạo cơ sở cho công tác kiểm soát thu chi ngân sách xã

của Kho Bạc nhà nước. Tuy nhiên, HĐND xã quyết định dự toán ngân sách

xã còn mang tính hình thức, là cơ quan dân cử, nhiều đại biểu không có trình

độ, kiến thức chuyên môn về công tác tài chính. Bên cạnh đó, thời gian lập dự

toán cũng chưa hợp lý, bộ phận chuyên môn cũng chưa tuân thủ và bảo đảm

đầy đủ theo quy trình lập, thẩm tra, quyết định dự toán ngân sách xã. Tài liệu

gửi đến cơ quan thẩm tra không bảo đảm về thời gian và nội dung báo cáo; sự

phối hợp giữa bộ phận Tài chính – kế toán với các bộ phận chuyên môn khác

của HĐND và UBND cũng chưa thật rõ về phương pháp, hình thức phối hợp

thẩm tra, thẩm định cho ý kiến.

Tiến hành tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra liên quan đến đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã huyện Mường Ảng thời

55

gian qua.

Bảng 3.4. Đánh giá công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã

huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra

Mức độ đánh giá (Tỷ lệ)

Điểm

Chỉ tiêu

trung bình

1

2

3

4

5

Công tác lập dự toán bám

sát mục tiêu kế hoạch phát

0/51

0/51

5/51

36/51

10/51

4,14

triển KT-XH của huyện,

(0%)

(0%)

(9,8%)

(70,6%)

(19,6%)

tỉnh đề ra

Việc xây dựng và phân bổ

dự toán áp dụng theo đúng

0/51

0/51

12/51

33/51

6/51

3,92

quy định, căn cứ của

(0%)

(0%)

(23,5%)

(64,7%)

(11,8%)

huyện, tỉnh

Thông tin liên quan đến

kế hoạch các hạng mục

0/51

2/51

35/51

14/51

0/51

3,29

xây dựng ngân sách được

(0%)

(3,9%)

(68,6%)

(27,4%)

(0%)

cập nhật

Có sự hướng dẫn kịp thời

0/51

1/51

25/51

25/51

0/51

từ cán bộ chuyên trách

3,45

(0%)

(1,8%)

(49,1%)

(49,1%)

(0%)

trong quá trình lập dự toán

Quy trình, thời hạn nộp dự

0/51

0/51

25/51

24/51

3/51

toán được cung cấp rõ

3,59

(0%)

(0%)

(49,1%)

(45,0%)

(5,9%)

ràng, dễ hiểu

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)

Theo đánh giá của người được phỏng vấn có thể thấy công tác quản lý

NSNN cấp xã huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019 được thực hiện bài

bản, đúng quy trình và tuân thủ theo Luật Ngân sách năm 2015. Cụ thể: Công

tác lập dự toán bám sát mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH của huyện, tỉnh

đề ra với mức đánh giá trung bình đạt 4,14/5 điểm nghĩa là người trả lời đồng

ý với nội dung đưa ra và trong đó có hơn 70% ý kiến đồng ý và gần 20% ý

kiến hoàn toàn đồng ý. Việc xây dựng và phân bổ dự toán áp dụng theo đúng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

56

quy định, căn cứ của huyện, tỉnh có mức đánh giá trung bình lớn thứ 2 đạt

3,92/5 điểm nghĩa là người trả lời đồng ý với nội dung nhận định đưa ra,

trong đó, 39/51 người lựa chọn đồng ý và rất đồng ý với nội dung. Tuy nhiên,

nội dung Có sự hướng dẫn kịp thời từ cán bộ chuyên trách trong quá trình lập

dự toán có mức đánh giá 3,45/5 điểm và Quy trình, thời hạn nộp dự toán được

cung cấp rõ ràng, dễ hiểu đạt 3,59/5 điểm nghĩa là người trả lời chỉ đồng ý 1

phần với nhận định đưa ra. Do vậy mức chênh lệch trong câu trả lời nhận

được ý kiến chia phần khá rõ giữa quan điểm đồng ý hoặc đồng ý 1 phần với

mức dao động quanh mức 45%. Theo đó, một số ý kiến cho biết trình tự lập

dự toán vẫn còn chồng chéo, văn bản hướng dẫn có nhiều nội dung không rõ

ràng khiến nhiều đơn vị còn gặp lúng túng khi triển khai. Thêm vào đó, do

hạn chế về năng lực nên trong quá trình xây dựng dự toán, nhiều khoản mục

chi chưa đúng mục đích và quy định dẫn đến việc cơ quan tài chính yêu cầu

làm lại, gây mất thời gian công sức của đơn vị. Riêng nội dung Thông tin liên

quan đến kế hoạch các hạng mục xây dựng ngân sách được cập nhật có mức

đánh giá đạt đồng ý một phần với gần 69% ý kiến lựa chọn mức đánh giá 3

đạt điểm bình quân thấp nhất 3,29/5 điểm. Theo người trả lời, một số quy

định do không được cập nhật và hướng dẫn kịp thời từ phía cán bộ chuyên

trách nên đã dẫn đến tình trạng dự toán sau khi hoàn thiện lại phải làm lại gây

mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến công tác phân bổ thu chi ngân sách.

Như vậy, với 03 nội dung vừa phân tích chính là hạn chế trong quá trình lập,

duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã tại huyện Mường Ảng – nó sẽ là căn

cứ để tác giả xây dựng giải pháp tại chương 4.

3.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã

Sau khi huyện phê duyệt dự toán thu chi NSNN cấp xã, quá trình thực

hiện sẽ được triển khai đồng bộ đối với 02 hoạt động thu – chi NSNN:

Đối với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước cấp xã của huyện Mường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ảng: Căn cứ Nghị quyết HĐND huyện giao cho các xã, thị trấn UBND các

57

xã, thị trấn tổ chức thu, nộp ngân sách hàng năm, cụ thể: Ngay từ đầu năm,

UBND các xã, thị trấn tập trung nhiều giải pháp nhằm thưc hiện công tác thu

ngân sách nhằm đạt được các chỉ tiêu đề ra. Cấp xã, thị trấn tổ chức thu thuế

nhà đất, thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6, thuế công thương nghiệp đối với hộ

kinh doanh nhỏ.

Đối với nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cấp xã của huyện Mường

Ảng: các xã đã tập trung thực hiện thống nhất theo nguyên tắc từ huyện triển

khai về như sau:

- Thực hiện phân bổ dự toán trên cơ sở các định mức tiêu chuẩn;

- Đảm bảo phân bổ dự toán theo đúng kế hoạch được duyệt. đảm bảo

tuân thủ các quy định về chế độ lập, duyệt kế hoạch cấp phát sao cho đơn

giản, khoa học, dễ thực hiện, dễ kiểm tra nhưng đúng chính sách, chế độ;

- Triệt để thực hiện nguyên tắc thanh toán chi trả trực tiếp qua kho bạc

nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả của các khoản chi;

- Thường xuyên đổi mới phương thức cấp phát vốn của NSNN theo

hướng nhanh gọn, ít đầu mối, dễ kiểm tra.

Tiến hành điều tra 03 xã, tác giả nhận thấy về cơ bản, dự toán và quyết

toán thu chi của 3 xã được xây dựng và thực hiện tương đối sát và đáp ứng

đúng yêu cầu phát triển chung của huyện. Tuy nhiên cũng có sự chênh lệch

khác nhau trong dự toán và quyết toán các khoản mục thu chi ngân sách cấp

xã. Cụ thể:

Đối với khoản mục thu: thị trấn Mường Ảng, quyết toán thu luôn lớn

hơn dự toán với mức chênh lệch từ 1 – 3 tỷ/năm tương đương khoảng 3 -

4%/năm. Trong 4 mục thu chính có 03 mục có mức quyết toán đều tăng hơn

dự toán với mức tăng không lớn khoảng 4 – 6%/năm, riêng mục Thu chuyển

nguồn chỉ đạt dưới 40% định mức dự toán do nguồn ngân sách trong năm

được sử dụng vừa khít với những khoản mục đã dự toán và phát sinh nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phần chuyển nguồn chưa chuẩn so với dự toán. Đối với xã Ảng Nưa quyết

58

toán thu có mức chênh lệch lớn khoảng 6%/năm giai đoạn 2017 – 2018, năm

2019 có sự thu hẹp với 1,5 tỷ. Trong đó, nguồn thu từ Các khoản thu 100% có

mức chênh mạnh nhất khoảng 40%/năm và chủ yếu đến từ Phí, lệ phí, do khi

đạt Xã đạt chuẩn Nông thôn mới nhiều hạng mục kinh tế trong xã có tiến bộ.

Khoản mục Thu chuyển nguồn có sự khác biệt so với thị trấn Mường Ảng khi

quyết toán đạt 60% dự toán đề ra. Tại xã Nặm Lịch về cơ bản quyết toán thu

có cao hơn dự toán nhưng mức chênh không lớn khoảng 1 tỷ đồng/năm. Hơn

nữa, quyết toán thu của Nặm Lịch chỉ bằng 60% thị trấn Mường Ảng - điều

này phản ánh mức độ phát triển kinh tế của xã còn tương đối chậm. Trong đó,

nguồn Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên có mức tăng lớn nhất khoảng

6%/năm nhằm giải quyết các vấn đề an sinh xã hội của xã. Đặc biệt, Thu

chuyển nguồn chỉ đạt khoảng 30% dự toán do nguồn thu hạn hẹp và nhiều

khoản phát sinh trong năm nên khoản thu này đạt thấp so với kế hoạch đề ra.

Đối với thực hiện nhiệm vụ chi: mục Chi đầu tư phát triển tại 3 xã đều

giống nhau khi có quyết toán đúng như dự toán xây dựng đầu năm. Mục chi

khác hầu như các xã đều chi thực tế lớn hơn so với dự toán, điều này dễ hiểu

vì trong năm có nhiều khoản phát sinh không lường trước được, nếu xã cân

đối được các khoản mục thì việc chi vượt dự toán cũng không phải là vấn đề

quá nghiêm trọng. Tuy vậy, nội dung chi thường xuyên có sự khác biệt giữa

các xã. Quyết toán chi thường xuyên tại thị trấn Mường Ảng luôn cao hơn dự

toán, mặc dù không lớn khoảng 2 – 3 tỷ đồng/năm. Tại xã Ảng Nưa, quyết

toán chi thường xuyên lớn hơn dự toán vào năm 2017 và mức chênh không

lớn, năm 2018 – 2019 xã luôn cân đối chuẩn dự toán – đây cũng là 1 điểm

sáng trong quản lý ngân sách của xã thời gian qua. Khoản mục chi tại xã Nặm

Lịch có sự khác biệt rõ với 2 xã còn lại, khi mức chi thực tế luôn cao hơn so

với kế hoạch 16% năm 2017 và giảm dần ở những năm tiếp theo với 6% năm

2018 và 2% năm 2019. Mục chi khác cũng có mức tăng lớn khi có sự chênh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lệch giữa dự toán và quyết toán khoảng 20% và có xu hướng giảm dần. Như

59

vậy cũng phản ánh nỗ lực của bộ máy quản lý cấp xã trong việc xây dựng dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toán và thực hiện hợp lý trong quá trình chi tiêu trong năm.

60

Bảng 3.5. Chấp hành dự toán thu ngân sách thị trấn Mường Ảng giai đoạn 2017 -2019

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Nội dung Quyết Quyết Quyết Dự toán % Dự toán % Dự toán % toán toán toán

I. TỔNG THU

61,8 63,5 102,75 69,1 72,1 104,34 73,4 74,9 102,04

Các khoản thu 100% 12,27 13,018 106,09 16,365 16,511 100,89 18,01 18,725 103,97

Các khoản thu theo tỷ lệ phần 6,798 7,303 107,42 7,601 8,003 105,29 8,074 8,314 102,97 trăm (%)

Thu bổ sung từ ngân sách cấp 40,26 42,545 105,68 42,37 46,505 109,76 44,38 46,813 105,48 trên

Thu chuyển nguồn (CCTL) 2,472 0,635 25,69 2,764 1,082 39,13 2,936 1,049 35,72

TỔNG CHI 65,1 105,34 69,1 72,8 105,35 61,8 73,4 74,5 101,50

3,09 3,09 100,00 3,455 3,455 100,00 3,67 3,67 100,00 Chi đầu tư phát triển

56,15 59,06 105,18 62,488 65,771 105,25 65,79 66,46 101,02 Chi thường xuyên

2,56 2,95 115,23 3,157 3,574 113,21 3,94 4,37 110,91 Chi khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: UBND thị trấn Mường Ảng)

61

Bảng 3.6. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Ảng Nưa giai đoạn 2017 -2019

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nội dung

Quyết

%

Quyết

%

Quyết

%

Dự toán

Dự toán

Dự toán

toán

toán

toán

TỔNG THU

51,2 106,44 52,5 56 106,67 55,9 57 101,97 48,1

Các khoản thu 100%

Các khoản thu theo tỷ lệ

9,216 127,73 7,875 11,200 142,22 8,385 11,970 142,75 7,215

phần trăm (%)

Thu bổ sung từ ngân sách

5,291 5,888 111,28 5,775 6,216 107,64 6,149 6,327 102,89

cấp trên

33,67 34,816 103,40 36,75 37,520 102,10 39,13 37,164 94,98

Thu chuyển nguồn (CCTL)

1,924 1,280 66,53 2,1 1,064 50,67 2,236 1,539 68,83

TỔNG CHI

48,1 49,2 102,29 52,5 52,5 100,00 55,9 54,3 97,14

Chi đầu tư phát triển

2,405 2,405 100,00 2,625 2,625 100,00 2,795 2,795 100,00

Chi thường xuyên

Chi khác

43,685 44,325 101,47 46,905 46,717 99,60 49,565 47,535 95,90

2,01 2,47 122,89 2,97 3,158 106,33 3,54 3,97 112,15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: UBND xã Ảng Nưa)

62

Bảng 3.7. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Nặm Lịch giai đoạn 2017 -2019

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nội dung

Quyết

%

Quyết

%

Quyết

%

Dự toán

Dự toán

Dự toán

toán

toán

toán

TỔNG THU

36 101,12 40,3 41,5 102,98 45,7 47,6 104,16 35,6

Các khoản thu 100%

Các khoản thu theo tỷ lệ

3,96 91,24 5,045 4,980 98,71 5,855 5,712 97,56 4,34

phần trăm (%)

Thu bổ sung từ ngân sách

1,916 1,980 103,34 2,433 2,490 102,34 3,027 3,380 111,65

cấp trên

27,92 29,52 105,73 31,21 33,200 106,38 34,99 37,128 106,11

Thu chuyển nguồn (CCTL)

1,424 0,540 37,92 1,612 0,830 51,49 1,828 1,380 75,51

TỔNG CHI

35,6 41,3 116,01 40,3 42,9 106,45 45,7 46,8 102,41

Chi đầu tư phát triển

1,78 1,78 100,00 2,015 2,015 100,00 2,285 2,285 100,00

Chi thường xuyên

Chi khác

33,82 37,05 109,55 35,715 37,727 105,63 40,395 40,945 101,36

2,01 2,47 122,89 2,57 3,158 122,88 3,02 3,57 118,21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: UBND xã Nặm Lịch)

63

Khi nghiên cứu và tìm hiểu trong quá trình điều tra, tác giả được cung

cấp một số thông tin liên quan đến những nỗ lực của các cấp chính quyền tại

huyện Mường Ảng trong việc quản lý ngân sách cấp xã như: Đối với khoản

mục thu: Kiện toàn tổ chức bộ máy theo nguyên tắc thống nhất, nâng cao hiệu

lực của bộ máy, đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả cao; Đổi mới và hoàn thiện công

tác quản lý thu từ khâu lập kế hoạch, giao kế hoạch thu đến khâu tổ chức đôn

đốc thu nộp, công tác kế hoạch kế toán thu; Tăng cường công tác bồi dưỡng,

nâng cao nghiệp vụ của cán bộ quản lý thu; đồng thời xử lý các mối quan hệ

giữa các cơ quan chức năng liên quan đến công tác thu nộp của NSNN. Đối

với khoản mục chi: Triệt để thực hiện thanh toán trực tiếp, nghĩa là, mọi

khoản kinh phí chi trả từ ngân sách phải do KBNN trực tiếp thanh toán; Đổi

mới cơ chế cấp phát theo hướng giảm các kênh cấp phát, tập trung vào một ít

đầu mối; Xây dựng dự toán thu – chi quý, tháng. Nhờ đó, khi đánh giá công

tác chấp hành dự toán tại huyện Mường Ảng thời gian qua đã nhận được ý

kiến phản hồi khá tốt.

Kết quả từ phiếu điều tra cho thấy: với 05 câu hỏi được đưa ra 3/5 nội

dung được người trả lời lựa chọn thang đó 4/5 nhiều nhất, có nghĩa là họ đồng

ý và cho rằng quá trình chấp hành quản lý ngân sách cấp xã đang diễn ra đúng

quy trình, trình tự gồm: Được biết chấp hành ngân sách nhà nước đảm bảo

yêu cầu của Luật NSNN trong cuộc họp tại huyện, đơn vị đạt 4,16/5 điểm với

49/51 phiếu lựa chọn đồng ý và rất đồng ý với nhận định đưa ra; Đảm bảo

tính công khai, minh bạch đạt giá trị trung bình 4,06/5 điểm với 48/51 phiếu

lựa chon mức đánh giá 4, 5; Đơn vị chi đúng, chi đủ theo nguyên tắc của luật

NSNN đạt giá trung bình 3,61/5 điểm, mặc dù có 21/51 phiếu lựa chọn mức

đánh giá 3 nhưng về cơ bản với 58,8% người được hỏi lựa chọn thang đo 4

nên giá trị đánh giá vẫn ở mức đồng ý. Mặc dù còn có một số vấn đề nhỏ liên

quan đến nội dung vượt chi trong một vài hạng mục chi của xã nhưng mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vượt không lớn hoặc mức thu chưa đáp ứng yêu cầu.

64

Bảng 3.8. Đánh giá công tác Chấp hành dự toán ngân sách xã

huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra

Mức độ đánh giá (Tỷ lệ)

Điểm

Chỉ tiêu

trung bình

1

2

3

4

5

Được biết chấp hành

ngân sách nhà nước

0/51

0/51

2/51

39/51

10/51

4,16

đảm bảo yêu cầu của

(0%)

(0%)

(3,9%)

(76,5%)

(19,6%)

Luật NSNN trong cuộc

họp tại huyện, đơn vị

Đảm bảo

tính công

0/51

0/51

3/51

42/51

6/51

4,06

khai, minh bạch

(0%)

(0%)

(5,9%)

(82,4%)

(11,7%)

Quy trình và thủ tục

thực hiện công tác chấp

0/51

3/51

38/51

10/51

0/51

3,14

hành đều tinh giản theo

(0%)

(5,9%)

(74,5%)

(19,6%)

(0%)

hướng có lợi cho đơn vị

Cơ quan QLNN trên

địa bàn huyện

1/51

2/51

40/51

8/51

0/51

3,08

hướng dẫn cụ thể, chi

(2%)

(3,9%)

(78,4%)

(15,6%)

(0%)

tiết các hạng mục

Đơn vị chi đúng, chi đủ

0/51

0/51

21/51

30/51

0/51

3,61

theo nguyên tắc của

(0%)

(0%)

(41,2%)

(58,8%)

(0%)

luật NSNN

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)

Tuy vậy, theo cán bộ xã mặc dù đã có quy trình rõ ràng được triển khai

từ Trung ương đến địa phương nhưng sự cứng nhắc, máy móc, rập khuôn

trong quá trình chấp hành dự toán của cán bộ cấp huyện gây ảnh hưởng lớn

đến quá trình thực hiện thu chi tại địa phương. Hơn nữa, trong quá trình triển

khai do một số cán bộ cấp huyện chưa thực sự chắc về chuyên môn nên quá

trình hướng dẫn nội dung chứng từ còn qua loa, chưa chuẩn xác nên không

tránh khỏi sai sót khi thực hiện đặc biệt khi kế toán xã trẻ và gặp phải nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dung chi lần đầu triển khai. Sự không linh động khi có trong chứng từ, yêu

65

cầu chi tiết về câu từ, văn phong và thời gian thực hiện đã khiến kế toán xã

mất nhiều thời gian đi lại để hoàn thiện chứng từ. Vì vậy, nội dung Quy trình

và thủ tục thực hiện công tác chấp hành đều tinh giản theo hướng có lợi cho

đơn vị chỉ đạt 3,14/5 điểm và Cơ quan QLNN trên địa bàn huyện có hướng

dẫn cụ thể đạt giá trị trung bình thấp nhất trong nội dung Chấp hành dự toán

ngân sách xã đạt 3,08/5 điểm, chi tiết các hạng mục có mức trả lời với lựa

chọn thang đo 3/5 nhiều nhất lần lượt đạt 74,5% và 78,4% - nghĩa là họ đồng

ý 1 phần với nội dung đưa ra của câu hỏi. Trong thời gian tới, lãnh đạo các

cấp cần chú ý và hoàn thiện hạng mục trên.

3.2.3. Quyết toán ngân sách xã

Cuối năm ngân sách, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở tài

chính, phòng Tài chính & Kế hoạch và các quy định pháp luật, lãnh đạo xã có

nhiệm vụ thu, chi NS lập quyết toán NS của đơn vị mình gửi cho cơ quan

quản lý cấp trên.

Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán ngân sách chính xác, trung

thực. Nội dung báo cáo quyết toán NS theo đúng các nội dung ghi trong dự

toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo Mục lục NSNN và

đúng biểu mẫu theo quy định của Bộ tài chính phát hành.

UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán, lập quyết toán thu,

chi NS cấp xã; tổng hợp, lập báo cáo thu NSNN trên địa bàn xã và quyết toán

thu, chi NS của xã bao gồm quyết toán thu, chi NS cấp xã và quyết toán thu,

chi NS cấp xã trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, gửi Sở tài chính tỉnh,

đồng thời trình HĐND huyện phê chuẩn. Trong trường hợp báo cáo quyết

toán hàng năm của xã do HĐND huyện phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo

quyết toán năm do UBND xã đã gửi phòng Tài chính & kế hoạch, UBND xã

báo cáo bổ sung, gửi phòng Tài chính & kế hoạch. Sau khi HĐND phê chuẩn

trong thời gian 5 ngày, UBND xã gửi báo cáo quyết toán tới các cơ quan sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- 01 bản gửi HĐND huyện

66

- 01 bản gửi UBND huyện

- 01 bản gửi Sở Tài chính

- 01 bản gửi phòng Tài chính – kế hoạch

- 01 bản lưu tại UBND xã

Đồng thời gửi Kho bạc nhà nước huyện Nghị quyết phê chuẩn quyết

toán của HĐND xã.

Để thực hiện tốt công tác khoá sổ và quyết toán ngân sách xã hàng

năm, ban tài chính các xã trên địa bàn thị xã đã phối hợp với KBNN Mường

Ảng đối chiếu lại toàn bộ các khoản thu chi đầy đủ, chính xác các khoản thu

chi theo mục lục NSNN. Hàng tháng xã có báo cáo tình hình thu chi ngân

sách xã, mỗi quý xã đều tiến hành báo cáo quyết toán, lập bảng kê đối chiếu

thu chi gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã kiểm tra, chuyển sang KBNN

Mường Ảng để tổng hợp quyết toán ngân sách xã và NSNN. Cuối năm Phòng

Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào bản đối chiếu của mỗi xã lập báo cáo tổng

hợp, đính kèm tổng hợp thu chi theo mục lục NSNN báo cáo UBND thị xã

xem xét để báo cáo Sở Tài chính. Nhìn chung các xã trên địa bàn huyện đã

thực hiện tốt công tác lập báo cáo quyết toán thu chi ngân sách xã hàng năm

đúng quy định, có đối chiếu và xác nhận của kho bạc nhà nước cấp thị xã, ban

tài chính xã đã kịp thời trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn,

thường công tác quyết toán ngân sách xã được thực hiện vào kỳ họp gần nhất

của năm sau (khoảng tháng 6 hàng năm). Số quyết toán chi của ngân sách xã

đều thấp hơn hơn số quyết toán thu. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đã

thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã.

Đối với danh mục các khoản thu trong năm có thể thấy, danh mục thu

khá đa dạng đây là khoản mục mà các xã, thị trấn có thẩm quyền được phép

thu. Nguồn thu trong cân đối chiếm khoảng trên 80%/tổng nguồn thu và được

phân bổ cho các khoản thu gồm: Các khoản thu NSĐP hưởng 100%, Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoản thu phân chia theo tỷ lệ %, Thu bổ sung từ NS cấp trên. Trong đó thu

67

bổ sung từ NS cấp trên (tỉnh, huyện) có quy mô là lớn nhất, năm 2017 thu

110,57 tỷ đồng, năm 2018 thu được 141,43 tỷ đồng và năm 2019 thu được

165,11 tỷ đồng. Nguồn thu ngoài cân đối chiếm tỷ lệ rất nhỏ và chủ yếu là thu

huy động, đóng góp. Quá trình thực hiện thu được các xã thống nhất thực hiện

theo nguyên tắc sau:

- Liên quan đến các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% hoặc

các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà nước nơi giao

dịch lập Bảng kê các khoản thu ngân sách xã, gửi Ủy ban nhân dân xã theo

từng tháng;

- Liên quan đến các khoản thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân

sách xã: Hằng tháng, Ủy ban nhân dân xã chủ động rút dự toán tại Kho bạc

Nhà nước nơi giao dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; mức rút tối

đa hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối

ngân sách cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi

của ngân sách xã, mức rút dự toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng

không vượt quá 12% dự toán năm và đảm bảo tổng mức rút quý I không vượt

quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm tiến độ rút dự toán,

Ủy ban nhân dân xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện

xem xét, giải quyết.

Đối với nội dung chi NSNN cấp xã huyện Mường Ảng giai đoạn 2017–

2019, quy mô nguồn chi tập trung lớn nhất vào chi thường xuyên chiếm

khoảng trên 60%/tổng chi trong cân đối, năm 2017 chi 71,84 tỷ đồng, năm

2018 chi 85,89 tỷ đồng, năm 2019 chi 94,87 tỷ đồng. Tiếp theo là chi đầu tư

phát triển và các xã dành toàn bộ nguồn NS này để đầu tư xây dựng cơ bản

liên quan đến tu sửa đường giao thông, nạo vét kênh mương, hỗ trợ thủy lợi

phục vụ nông nghiệp địa phương. Có thể nhận thấy, trong điều kiện thu ngân

sách đang gặp nhiều khó khăn khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chậm nhưng nhờ các giải pháp điều hành linh hoạt, hợp lý của đặc thù mỗi xã

68

nên chi ngân sách cơ bản thực hiện đúng tiến độ theo dự toán đầu năm, đảm

bảo nguồn vốn cho chi đầu tư phát triển, chi các hoạt động hành chính, sự

nghiệp, an sinh xã hội và kịp thời đáp ứng nguồn thực hiện các nhiệm vụ đột

xuất cấp bách, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Biểu đồ 3.1. Quyết toán thu ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mường Ảng)

So sánh quyết toán thu của 3 xã, thị trấn nghiên cứu giai đoạn 2017 -

2019 tác giả nhận thấy: năm 2018, quyết toán thu tại thị trấn Mường Ảng tăng

hơn năm 2017 gần 10 tỷ đồng gấp đôi mức tăng 5 tỷ đồng của 2 xã còn lại;

năm 2019, mức tăng cao nhất thuộc về xã Nặm Lịch tăng 6,1 tỷ đồng so với

năm 2018. Trong 3 năm qua, mức tăng thu của xã Nặm Lịch có nhiều khởi

sắc mặc dù so với 2 xã còn lại mức thu còn tương đối khiêm tốn nhưng kết

quả này cũng phản ánh nỗ lực của người dân và cán bộ xã trong phát triển

kinh tế và quản lý thu ngân sách địa bàn. Đối với quyết toán chi tại 3 xã, ta

thấy: mức chênh lệch giữa xã Ảng Nưa và Nặm Lịch không quá lớn như thị

trấn Mường Ảng. Nguyên nhân là do: vì là xã nghèo nên đây là địa phương

nhận được nhiều chính sách thu hút cán bộ đến làm việc, đồng thời nhận được

hỗ trợ cho nhiều nhóm đối tượng khác bằng ngân sách địa phương nên mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chi NSNN cấp xã không nhỏ và chênh lệch với 1 xã khá chỉ khoảng 9 – 10 tỷ

69

đồng/năm. Tuy nhiên, so sánh với thị trấn Mường Ảng thì con số này chênh

lệch khá lớn khoảng trên 20 tỷ đồng/năm do thị trấn sử dụng khoản chi với

nhiều nội dung mà xã không có liên quan đến môi trường đô thị, thông tin,

văn hóa thể thao…

Biểu đồ 3.2. Quyết toán chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mường Ảng)

Ta thấy, số lượng hồ sơ quyết toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn

huyện Mường Ảng có quy mô tăng, năm 2017 có 2.401 hồ sơ sau đó tăng nhẹ

them 64 hồ sơ trong năm 2018 đạt 2.465 hồ sơ (tăng 2,67%) và năm 2019 có

mức tăng mạnh thêm 136 hồ sơ so với năm 2018 đạt 2.601 hồ sơ. Trong đó,

hồ sơ quyết toán thu nhiều hơn hồ sơ quyết toán chi nhưng tốc độ tăng hồ sơ

quyết toán chi nhanh hơn quyết toán thu. Các khâu kiểm soát hồ sơ thanh toán

rất nghiêm ngặt theo quy định của Nhà nước, bộ hồ sơ phản ánh đầy đủ mục

lục ngân sách, không tẩy xóa, không nhàu, không mất góc, quan trọng hơn cả

xác nhận hồ sơ của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân qua hệ thống xác nhận

chứng từ. Để làm tốt khâu này, Ban tài chính, kế toán xã thị trấn phải hướng

dẫn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân về sự hợp lệ của chứng từ. Kiểm soát hồ sơ

quyết toán chặt chẽ là công tác quan trọng giảm sự chi sai, lãng phí nguồn NS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhà nước và địa phương.

70

Bảng 3.9. Kết quả phê duyệt hồ sơ quyết toán ngân sách xã, thị trấn trên

địa bàn huyện Mường Ảng

So sánh

So sánh 2018/2017

Năm

Năm

Năm

2019/2018

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

±∆

%

±∆

%

1.254

1.261

1.320

7

100,56

59

104,68

Hồ sơ thu

1.147

1.204

1.281

57

104,97

77

106,40

Hồ sơ chi

2.401

2.465

2.601

64

102,67

136

105,52

Tổng số

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mường Ảng)

Tổng hợp kết quả điều tra liên quan đến thực trạng quyết toán ngân

sách cấp xã tại huyện Mường Ảng, tác giả nhận thấy: nội dung Quy trình

quyết toán phù hợp với cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước địa

phương được đánh giá cao nhất với mức điểm trung bình nhận được 3,96/5

điểm với mức đánh giá đồng ý đạt 56,9% số người được hỏi và rất đồng ý

15,7% đạt. Theo phản ánh của người được hỏi, hiện nay, cơ cấu quản lý ngân

sách cấp xã tương đối gọn nhẹ từ 2 – 3 người và cấp huyện cũng 7 - 8 người

với nhiều nội dung công việc khác nhau, về cơ bản mức độ tinh giản biên chế

khá hiệu quả. Nên việc sắp xếp, bố trí công việc được thực hiện tương đối

khoa học với nhiều hướng dẫn chung được niêm yết công khai tại bộ phận 1

cửa và có tờ rơi hướng dẫn cho các đơn vị sử dụng ngân sách các giấy tờ, hồ

sơ, trình tự cần thực hiện trong quá trình quyết toán NS. Tiếp theo nội dung

Cán bộ thực hiện quyết toán NSNN đều tuân thủ đầy đủ các bước trong quy

trình nhận được sự đồng ý cao của người trả lời với kết quả 58,8% đồng ý và

13,7% rất đồng ý. Theo cán bộ cấp xã, hiện nay quy trình, thời gian, mẫu hồ

sơ thực hiện công tác quyết toán đều được triển khai theo văn bản hướng dẫn

cụ thể từ Trung ương do vậy quá trình triển khai gặp nhiều thuận lợi, giúp xã

chủ động trong quá trình hoàn thiện chứng từ. Tuy vậy, do đặc thù của nhiều

xã về điều kiện tự nhiên, khoản mục thu – chi nên các chứng từ quyết toán

thường có sai sót do căn cứ triển khai còn chung chung nên người thực hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

71

gặp lúng túng khi đem nộp hồ sơ có trường hợp bị KBNN trả lại do không

đúng yêu cầu. Hơn nữa, có sự chồng chéo trong phân cấp quản lý giữa phòng

Tài chính & Kế hoạch và KBNN cấp huyện nên hồ sơ thường phải gửi qua lại

giữa 2 nơi nhiều lần mới được chấp nhận thanh toán trong khi nếu quản lý về

một đầu mối thời gian làm việc sẽ rút ngắn và hạn chế chỉnh sửa hơn. Do đó,

nội dung Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn thiện hợp lý với điều kiện

áp dụng tại đơn vị và Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ, hợp lý nhận được

mức trả lời 3/5 điểm trong thang đo là lớn nhất lần lượt là 58,8% và 54,9

nghĩa là người trả lời có mức độ đánh giá ở mức bình thường và có nhiều

người không đồng ý với nội dung đưa ra liên quan đến thực trạng quyết toán

ngân sách cấp xã thời gian qua tại Mường Ảng.

Bảng 3.10. Đánh giá công tác Quyết toán ngân sách xã

huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra

Mức độ đánh giá (Tỷ lệ)

Điểm

Chỉ tiêu

trung bình

1

2

3

4

5

Quy trình quyết toán được

xây dựng hoàn thiện hợp lý

0/51

12/51

30/51

9/51

0/51

2,980

với điều kiện áp dụng tại

(0%)

(23,5%)

(58,8%)

(17,6%)

(0%)

đơn vị

Quy trình phù hợp với cơ cấu

0/51

0/51

12/51

31/51

8/51

tổ chức của cơ quan quản lý

3,96

(0%)

(0%)

(27,4%)

(56,9%)

(15,7%)

nhà nước địa phương

Trình tự thực hiện công

0/51

0/51

28/51

23/51

0/51

3,49

việc chặt chẽ, hợp lý

(0%)

(0%)

(54,9%)

(45,1%)

(0%)

Các cán bộ thực hiện quyết

toán NSNN đều tuân thủ

0/51

0/51

14/51

30/51

7/51

3,88

đầy đủ các bước trong quy

(0%)

(0%)

(27,5%)

(58,8%)

(13,7%)

trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)

72

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra ngân sách

Hiện nay công tác kiểm tra NSNN cấp xã được thực hiện dưới 02 hình

thức: Kiểm tra thường xuyên, định kỳ: các cơ quan Nhà nước (phòng Thanh

tra, phòng Tài chính & Kế hoạch, KBNN) với chức năng, nhiệm vụ của mình

thường xuyên kiểm tra định kỳ, đột xuất với hoạt động của bộ phận quản lý

ngân sách cấp xã. Kiểm tra đột xuất: việc kiểm tra đột xuất thường diễn ra khi

có sự việc xảy ra hoặc có đơn thư khiếu nại đối với một số cơ quan, đơn vị

nào đó, hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện hay các cơ quan chuyên

môn khác. Việc kiểm tra này có thể do Thanh tra nhà nước, cơ quan Kiểm tra

của Đảng, thanh tra tài chính, công an kinh tế.

Hiện nay, công tác thanh kiểm tra được thực hiện trên địa bàn toàn

huyện, với nhiều nội dung khác nhau được triển khai. Thực hiện chương

trình kế hoạch công tác thanh tra đã được Thanh tra huyện phê duyệt, bám

sát nhiệm vụ chính trị của huyện, trong những năm qua UBND huyện triển

khai thực hiện, đạt một số kết quả như sau:

Năm 2017 thanh tra huyện xây dựng kế hoạch có trọng tâm, trọng

điểm nhằm ổn định tình hình, góp phần xây dựng phát triển kinh tế. Huyện

đã thực hiện 9 cuộc thanh tra trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, trong đó thanh

tra hành chính 6/4 cuộc, đạt tỷ lệ 150% so với kế hoạch đề ra; thanh tra

chuyên ngành 03 cuộc.

Năm 2018: thực hiện chương trình kế hoạch công tác thanh tra đã

được UBND huyện, thanh tra tỉnh phê duyệt và nhiệm vụ của huyện năm

2018. Thanh tra huyện đã tiến hành nhiều cuộc thanh tra tập trung vào các

lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng, quản lý tài chính ngân sách, thanh tra lĩnh

vực quản lý, sử dụng tài nguyên, thanh tra trách nhiệm trong việc giải quyết

khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng…Qua thanh tra, đã phát hiện,

xử lý theo thẩm quyền hay kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều sai phạm, thu hồi tiền, tài sản cho nhà nước, đồng thời khắc phục

73

những khuyết điểm, sơ hở trong công tác quản lý, góp phần phát triển kinh

tế và tăng cường trật tự, kỷ cương xã hội.

Năm 2019: phát hiện số đơn vị có vi phạm 27/70 đơn vị được thanh

tra, những vi phạm phát hiện chủ yếu thuộc lĩnh vực quản lý đầu tư xây

dựng cơ bản: phát hiện một số hạng mục công trình thi công không đủ khối

lượng so với thiết kế, dự toán, một số công trình thiết kế, dự toán công trình

chưa đúng quy định nhưng chủ đầu tư vẫn phê duyệt, thẩm định, nghiệm thu

sai quyết toán sai khối lượng, dẫn đến làm thất thoát ngân sách Nhà nước số

tiền 534 triệu đồng; một số công trình thi công chậm tiến độ, thẩm định phê

duyệt quyết toán chậm. Kết quả thực hiện đã thu hồi vào ngân sách Nhà

nước 240 triệu đồng.

Bảng 3.11. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã, thị trấn

trên địa bàn huyện Mường Ảng

Năm

Năm

Năm

TT

Nội dung

ĐVT

Tổng

2017

2018

2019

1 Số cuộc thanh tra

Cuộc

9

7

9

25

2 Số đơn vị thanh tra

Đơn vị

72

41

70

183

3 Số đơn vị vi phạm

Đơn vị

34

25

27

86

4 Thanh tra theo KH

Cuộc

7

6

7

20

5 Thanh tra đột xuất

Cuộc

2

1

2

5

6 Tổng số sai phạm

Tr.đồng 2.005,380 542,358 534,145 12.040

7 Đã thu hồi nộp NSNN

Tr.đồng 1.203,094 127,255 240,389 7.854

8 Kiến nghị xử lý khác

Tr.đồng 771,219 202,221 120,241 5.155

(Nguồn: Báo cáo thanh tra huyện giai đoạn 2017 -2019)

Nhìn chung, công tác thanh kiểm tra NSNN cấp xã giai đoạn 2017 –

2019 diễn ra nghiêm túc, hiệu quả và có chất lượng. Nhờ công tác đào tạo,

nâng cao trình độ cho cán bộ thanh tra được diễn ra định kỳ và kết hợp với

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính đã giúp công tác thanh

tra thực hiện bài bản, nhanh gọn và sai phạm được phát hiện chính xác hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

74

Nghiệp vụ của cán bộ thanh tra có tiến bộ, quy trình thanh tra tuân thủ chặt

chẽ, nghiệm ngặt nhờ đó hỗ trợ xã chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ sai sót tốt hơn.

Do vậy ¾ nội dung đưa ra được người trả lời lựa chọn thang điểm 4 nghĩa là

đồng ý với thực trạng công tác thanh kiểm tra ngân sách nhà nước cấp xã tại

huyện Mường Ảng thời gian qua.

Bảng 3.12. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã

huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra

Mức độ đánh giá (Tỷ lệ)

Điểm

Chỉ tiêu

trung bình

1

2

3

4

5

Công tác thanh tra, kiểm

0/51

0/51

10/51

26/51

15/51

tra được thực hiện định kỳ

4,16

(0%)

(0%)

(19,6%)

(51%)

(29,4%)

hàng năm

Cán bộ làm công tác thanh

0/51

14/51

35/51

2/51

0/51

2,80

tra vô tư, liêm khiết

(0%)

(27,4%)

(68,7%)

(3,9%)

(0%)

Trình tự thanh tra tuân thủ

0/51

0/51

11/51

30/51

10/51

theo quy định của pháp luật

4,04

(0%)

(0%)

(21,6%)

(58,8%)

(19,6%)

và nhà nước

Ứng dụng công nghệ thông

0/51

0/51

22/51

27/51

2 /51

tin trong thanh tra, kiểm tra

3,63

(0%)

(0%)

(43,1%)

(52,3%)

(3,9%)

và xử lý sai phạm

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)

Cụ thể: Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện định kỳ hàng năm

có mức đánh giá cao nhất với 4,16/5 điểm với 15/51 phiếu lựa chọn mức 5 và

26/51 phiếu lựa chọn mức 4 tương đương khoảng trên 80% số người được hỏi

lựa chọn. Việc thanh kiểm tra được phòng Thanh tra xây dựng kế hoạch từ

đầu kỳ trong đó tập trung thanh tra tiến độ thực hiện công trình XDCB trong

thẩm quyền cấp huyện, công tác chi mua sắm TSCĐ tại các đơn vị thụ hưởng

NS. Ngoài ra, hoạt động thanh tra còn diễn ra với những công trình, đơn vị có

đơn thư khiếu nại, hoặc có những sai phạm được phản ánh...Điều này đã giúp

các đơn vị sử dụng NS luôn cố gắng thực hiện hoạt động thu – chi minh bạch, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

75

hiệu quả. Trình tự thanh tra tuân thủ theo quy định của pháp luật và nhà nước

có tỷ lệ đồng ý cao khi điểm trung bình đạt 4,04/5 điểm với tỷ lệ đồng ý và rất

đồng ý 40/51 phiếu chiếm 80% số lượng người được hỏi. Công tác thanh tra

hiện nay đang được thực hiện theo quyết định 46/QĐ-BTC ngày 07/01/2013

theo đó công tác thanh tra được chia làm 3 giai đoạn:

Chuẩn bị và quyết định thanh tra: thu thập thông tin, tlp báo cáo khảo

sát, lập kế hoạch thanh tra, ban hành quyết định, phê duyệt kế hoạch thanh tra,

họp đoàn phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, thông báo việc công bố quyết

định thanh tra, yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

Tiến hành thanh tra: công bố quyết định thanh tra, thực hiện thanh tra

(thanh tra việc triển khai chế độ chính sách về thu, chi ngân sách, thanh tra

việc lập, quyết định và giao dự toán ngân sách, thanh tra việc chấp hành ngân

sách nhà nước, thanh tra việc quyết toán ngân sách, thanh tra việc thực hiện

chế độ công khai ngân sách nhà nước).

Kết thúc thanh tra: báo cáo kết quả thanh tra, xây dựng kết luận thanh

tra, kết luận thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra, bàn giao, lưu trữ hồ sơ

thanh tra, họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra.

Thanh tra các cấp đều thực hiện nghiêm túc những hướng dẫn trên nhờ

đó giúp quá trình triển khai hiệu quả, đúng quy trình.

Với giá trị trung bình đạt 3,63/5 điểm nội dung Ứng dụng công nghệ

thông tin trong thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm đã được người trả lời

đồng ý với nhận định trên khi có 27/51 người lựa chọn mức đánh giá 4 đạt tỷ

lệ 52,3% người trả lời đồng ý với nội dung đưa ra. Hơn nữa, nhiều người

được hỏi còn đưa ra mức độ hoàn toàn đồng ý với nội dung đưa ra. Tuy nhiên

nội dung Cán bộ làm công tác thanh tra vô tư, liêm khiết được lựa chọn tại

mức 3/5 nhiều nhất đạt 68,7% nghĩa là người trả lời chưa thực sự đồng ý với

vấn đề đưa ra. Người trả lời cho biết, có nhiều sai phạm sau khi được phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện, công tác xử lý chậm chạp khiến tính thời sự của vấn đề bị bỏ lỡ, có hiện

76

tượng chỉnh sửa lại hồ sơ để giảm tính chất vụ việc, vẫn còn hiện tượng cả nể

và quen biết nên mức độ xử phát trong nhiều sai phạm chưa phản ánh đúng

thực tế.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn

huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

Bảng 3.13. tổng hợp kết quả đánh giá của người phỏng vấn về các yếu tố

ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp xã của huyện Mường Ảng giai

đoạn 2017 – 2019 từ số liệu điều tra. Nội dung phân tích cụ thể được tác giả

trình bày tại phần dưới đây:

Bảng 3.13. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN

cấp xã của huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra

Mức độ đánh giá (Tỷ lệ)

Điểm

Chỉ tiêu

trung bình

1

2

3

4

5

1/51

25/51

20/51

5/51

0/51

Điều kiện kinh tế - xã hội

2,59

(2,0%)

(49,0%)

(39,2%)

(9,8%)

(0%)

Chính sách và thể chế

0/51

2/51

26/51

23/51

0/51

3,43

kinh tế

(0%)

(51%)

(51%)

(45,1%)

(0%)

Cơ chế quản lý

0/51

0/51

15/51

30/51

6/51

3,86

(0%)

(0%)

(29,4%)

(58,8%)

(11,8%)

Chính sách khuyến khích

0/51

7/51

24/51

18/51

2 /51

khai thác các nguồn lực

3,31

(0%)

(13,7%)

(47,1%)

(35,3%)

(3,9%)

tài chính

Nhận thức của địa phương

về tầm quan trọng và trách

0/51

0/51

12/51

24/51

15/51

4,10

nhiệm trong công tác quản

(0%)

(0%)

(23,5%)

(47,1%)

(29,4%)

lý NSNN

Tổ chức bộ máy và trình độ

0/51

0/51

0/51

27/51

24/51

4,49

của đội ngũ cán bộ quản lý

(0%)

(0%)

(0%)

(52,9%)

(47,1%)

Hệ

thống

thông

tin,

0/51

4/51

30/51

17/51

0/51

3,22

phương tiện quản lý

(0%)

(7,8%)

(58,8%)

(33,4%)

(0%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Tác giả tự điều tra và tổng hợp)

77

3.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan

3.3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội

Mưởng Ảng là huyện được tách ra từ huyện Tuần Giáo vào năm 2006.

Khi mới thành lập, huyên gặp rất nhiều khó khăn từ cơ sở hạ tầng, trình độ

dân trí, kinh tế... huyện Mường Ảng đã đoàn kết, thống nhất thực hiện nhiều

nhiệm vụ trọng tâm nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, xóa đói giảm

nghèo. Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công

nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ chú trọng phát triển kinh tế hàng hóa,

nâng cao hiệu quả giá trị sản xuất nông nghiệp. Sau hơn 10 năm xây dựng và

phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của huyện đạt trên 7,55%, thu

nhập bình quân tăng hơn 4 lần so với thời kỳ đầu thành lập. Tỷ lệ hộ nghèo

giảm bình quân hàng năm là 6,3%. Đời sống vật chất và tinh thần ngày càng

được nâng cao, nên tỉ lệ trẻ em được đến trường cũng tăng theo. Hiện 100%

xã đều có lớp học, tạo điều kiện con em các dân tộc đến trường. Bên cạnh đó,

huyện còn quan tâm việc xóa mù chữ với các cấp độ khác nhau, nhằm nâng

cao dân trí, trình độ nhận thức của nhân dân được cải thiện. Khi kinh tế xã hội

có nhiều tiến bộ thu NSNN cấp xã cũng có sự tăng trưởng nhanh, từ đó là căn

cứ để chi nhiều hơn phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Mặc dù trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân trên địa bàn các

xã còn thấp, chưa đồng đều cũng như ý thức về sử dụng các khoản chi chưa

được đúng mức còn có tư tưởng ỷ lại Nhà nước thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả

quản lý chi NSNN. Nhưng người trả lời cũng biết rằng nếu xã thực hiện tốt

những vấn đề thu ngân sách hạn chế thất thu, gia tăng nguồn thu và chi tiêu

hợp lý, tiết kiệm sẽ giúp nâng cao chất lượng thu chi NSNN và tăng hiệu quả

quản lý NS. Vì vậy, người trả lời cho biết tại Mưởng Ảng hiện nay do nguồn

thu cấp xã chưa lớn và nguồn chi còn bị lệ thuộc lớn vào cấp huyện nên yếu

tố Điều kiện kinh tế, xã hội được người trả lời đánh giá rằng có ảnh hưởng tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý ngân sách cấp xã không nhiều với điểm trung bình đạt 2,59/5 điểm

78

với 20/51 phiếu chiếm 39,2% số người trả lời không đồng ý khi cho rằng yếu

tố có ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã.

3.3.1.2. Chính sách và thể chế kinh tế

Mường Ảng được đánh giá là khu vực có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu

thích hợp với cây cà phê, tạo nên hương vị cà phê đặc thù so với các vùng

khác. Do đó, huyện đã quy hoạch phát triển cà phê theo hướng tập trung, bền

vững để khai thác tiềm năng thế mạnh. Đây là hướng đi đúng của địa phương

giúp nhiều hộ dân thoát nghèo bền vững. Đặc biệt huyện tập trung phát triển

mở rộng cây cà phê, tạo thành vùng cà phê trọng điểm của tỉnh với tổng diện

tích đến nay hơn 3.000 ha. Nhờ cây cà phê mà nhiều hộ dân ở địa phương

thoát nghèo. Hàng trăm hộ dân trên địa bàn từ gian khó đã vươn lên thành

“triệu phú” với thu nhập hàng trăm triệu đồng/năm, tạo việc làm ổn định cho

hàng nghìn lao động địa phương. Với cơ chế chính sách đặc thù của huyện đã

giúp kinh tế của nhiều xã phát triển, mang lại thu nhập và nâng cao đời sống

cho người dân. Nhờ đó, nguồn thu NSNN cấp xã tăng lên từ những hộ kinh

doanh cá thể, tiểu thương trong lĩnh vực nông nghiệp. Đồng thời, xã cũng

dành khoản mục chi trong xây dựng đường giao thông, kênh mương, hỗ trợ

kỹ thuật cho người dân trong mở rộng phát triển cây cà phê và các cây trồng

khác. Trong thời gian tới, huyện tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, khai thác tiềm năng, lợi thế sẵn có, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thâm

canh, tăng năng suất, phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp, cây ăn

quả. Đồng thời tiếp tục phát triển mở rộng diện tích cà phê ở những nơi có

điều kiện, sớm hoàn thành việc xây dựng cà phê Mường Ảng, chú trọng phát

triển công nghiệp chế biến để khai thác các sản phẩm nông – lâm nghiệp…Có

thể nhận thấy, yếu tố Chính sách và thể chế kinh tế tác động lớn đến sự phát

triển kinh tế địa phương giúp tăng nguồn thu và sử dụng hiệu quả nguồn chi,

điều đó cũng đồng nghĩa với việc quản lý hiệu quả nguồn NSNN cấp xã. Do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vậy, mặc dù không tác động trực tiếp nhưng theo người trả lời phỏng vấn yếu

79

tố này cũng có ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp xã với điểm trung bình đạt

3,43/5 điểm nghĩa là họ đồng ý với yếu tố đưa ra. Mặc dù mức tác động

không quá lớn với 23/51 phiếu trả lời đồng ý chiếm 45,1% và 26/51 phiếu lựa

chọn đồng ý một phần chiếm 51% số người được hỏi.

3.3.1.3. Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước

Giai đoạn 2017 – 2019, thu ngân sách cấp xã có xu hướng tăng nhanh

và đặc biệt có thặng dư ngân sách trong năm 2018. Để thực hiện được điều

đó, huyện Mường Ảng đã thực hiện nhiều biện pháp cụ thể như: huyện đã

giao kế hoạch thu ngân sách cho UBND các xã, thị trấn, đơn vị hành chính sự

nghiệp trên cơ sở khai thác triệt để các nguồn thu, đảm bảo cân đối tại chỗ,

phát huy tinh thần chủ động tại cơ sở. Đồng thời, chỉ đạo các phòng, ban

chuyên môn tập trung rà soát, tổng hợp đầy đủ, kịp thời những vướng mắc về

cơ chế chính sách chưa phù hợp, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách để báo

cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành kịp thời, các văn bản hướng dẫn

bảo đảm cơ sở pháp lý để thu đúng, thu đủ, các khoản thu vào NSNN. Bên

cạnh đó, huyện tập trung khai thác tối đa nguồn thu từ tiền thuê đất và thu tiền

sử dụng đất. Tăng cường các biện pháp tăng thu thuế ngoài quốc doanh như:

Đẩy mạnh kiểm soát, kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế của các đối tượng

nộp thuế; tập trung thu hồi nợ đọng thuế, hạn chế tối đa nợ phát sinh mới.

Hơn nữa, trong công tác quản lý chi huyện đã hủy bỏ hệ thống định mức phân

bổ ngân sách theo đầu người, chuyển từ cấp phát ngân sách dựa theo nguồn

lực đầu vào sang hỗ trợ ngân sách theo mục tiêu và kết quả đầu ra và trao

mạnh quyền tự quyết của đơn vị dự toán khi đã nhận được các nguồn tài

chính hợp pháp. Như vậy có thể thấy được cơ chế quản lý NSNN tạo hành

lang pháp lý và điều kiện giúp cho cơ quan QLNN địa phương về quản lý

ngân sách thuận lợi và nâng cao hiệu quả quản lý. Do đó, người trả lời đánh

giá cao mức ảnh hưởng của yếu tố Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác quản lý NSNN cấp xã với mức điểm trung bình đạt 3,86 nghĩa là

80

người trả lời đồng ý với yếu tố này có ảnh hưởng đến quản lý NS xã. Trong

đó, 30/51 phiếu trả lời đồng ý chiếm 58,8% và 6/51 phiếu trả lời rất đồng ý

chiếm 11,8%.

3.3.1.4. Khuyến khích các khai thác các nguồn lực tài chính

Để tăng thêm nguồn quỹ cho hoạt động chi, chính quyền địa phương

thường thu hút các hoạt động đầu tư nhằm gia tăng nguồn lực tài chính trong

giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nguồn lực này bao gồm nguồn tài

chính các chương trình vốn FDI, vốn tư nhân và nhà nước nhằm phát triển

KT-XH cho địa bàn. Tuy nhiên với một huyện nghèo như Mường Ảng các

chương trình thu hút vốn trên thường rất ít, chủ yếu là các nguồn hỗ trợ từ các

tổ chức phi chính phủ, hoặc quỹ ODA dành cho các huyện nghèo, xã 135.

Hơn nữa, tiềm năng của huyện trong phát triển kinh tế hạn chế, nguồn thu chủ

yếu đến từ hoạt động nông nghiệp nên khó thu hút các nhà đầu tư. Mặc dù

biết yếu tố Khuyến khích các khai thác các nguồn lực tài chính có ảnh hưởng

thuận lợi, giảm thiểu được các khâu quản lý, giảm áp lực cho bộ máy chính

quyền như cơ quan tài chính, KBNN và Ban lãnh đạo huyện nhưng do đặc thù

của địa phương nên tại thời điểm nghiên cứu số lượng người trả lời nhận thấy

mức độ ảnh hưởng của yếu tố này đến quản lý ngân sách cấp xã được đánh

giá với giá trị trung bình đạt 3,31/5 điểm. Với 18/51 phiếu đồng ý chiếm

35,3% trong khi 24/51 phiếu đồng ý 1 phần chiếm 47,1% và 7/51 phiếu

không đồng ý chiếm 13,7%.

3.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan

3.3.2.1. Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong

công tác quản lý ngân sách nhà nước

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy UBND huyện Mường

Ảng nhận thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác quản lý ngân

sách nhà nước nên tập trung cao độ nhằm hoàn thiện thể chế về quản lý thu,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chi NSNN, quản lý nợ công theo tinh thần Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ

81

Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để đảm

bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và Nghị quyết số 25/2016/QH14

của Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020

nhằm huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; trong đó có

nguồn lực NSNN. Đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện tốt các Luật, Nghị

quyết được Quốc hội thông qua, đặc biệt là các luật có hiệu lực từ 1/1/2016

như Luật Ngân sách Nhà nước, Luật phí và lệ phí...Cùng với đó, cần tiếp tục

thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính ngân sách; hạn chế tối đa việc

ban hành các chính sách mới khi chưa có nguồn đảm bảo; thực hiện chi

NSNN tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán được giao; kiểm soát chặt chẽ các chỉ

tiêu nợ công và bội chi ngân sách. Chính điều này đã giúp công tác quản lý

NSNN cấp xã hiệu quả hơn với kết quả đã được chỉ ra trong phần 3.2. Thực

trạng công tác quản lý NSNN. Những nỗ lực này, cũng được ghi nhận và

được người trả lời nhận thấy sự tích cực của lãnh đạo địa phương có tác động

lớn đến quản lý NSNN cấp xã tại huyện Mường Ảng. Do đó, yếu tố Nhận

thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong công tác quản

lý ngân sách nhà nước được đánh giá có mức ảnh hưởng lớn đạt giá trị trung

bình 4,10/5 điểm, khi có 15/51 phiếu trả lời rất đồng ý chiếm 29,4% và 24/51

phiếu trả lời đồng ý chiến 47,1%.

3.3.2.2. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý

Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý thu, chi ngân sách,

người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy

chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý ngân sách cưng như các

mối quan hệ giữa cấp trên - cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình thực

hiện chức năng này. Nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập cụ

thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” - “mối quan hệ dọc”. Sự thiết

lập ấy được biểu hiện thông qua quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý chi thường

82

xuyên ngân sách. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản

lý theo chức năng trách nhiệm quyền hạn giữa bộ phận này với bộ phận khác,

giữa cấp trên với cấp dưới trong quá trình phân công phân cấp quản lý đó.

Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp tỉnh

không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm

quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý chi thường xuyên ngân sách.

Nếu bộ máy và cán bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả

quản lý chi thường xuyên NSNN. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là yếu tố

rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu, chi ngân sách cấp xã. Hiện

nay, cơ cấu tổ chức của thu, chi ngân sách cấp xã huyện Mường Ảng như sau:

UBND xã, thị trấn

Cơ quan thuế tại xã, thị trấn Ban tài chính, kế toán xã Kho bạc nhà nước Mường Ảng

Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ

nộp ngân sách

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức thu ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mường Ảng)

Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông

báo thu của cơ quan thu hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp trực tiếp

vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước (bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiền mặt hoặc chuyển khoản) tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà

83

nước ủy nhiệm thu hoặc phối hợp thu. Đối với các khoản thu ngân sách do Ủy

ban nhân dân xã trực tiếp thu, thì định kỳ phải nộp vào Kho bạc Nhà nước

theo quy định hoặc làm thủ tục nộp ngân sách theo quy định tại Khoản 3 Điều

này. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước

thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế;

Kho bạc nhà nước huyện Mường Ảng

UBND xã, thị trấn

Ban tài chính, kế toán xã, thị trấn

Tổ chức, đơn vị cá nhân thụ hưởng

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức chi ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mường Ảng)

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân quyết

định, tiến độ công việc, bộ phận tài chính, kế toán xã làm thủ tục chi trình

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết định gửi Kho

bạc Nhà nước nơi giao dịch và kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định

của pháp luật. Các khoản thanh toán ngân sách xã cho các đối tượng thụ

hưởng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp

được phép chi bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý thu,

chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước); Đối với các khoản chi từ

các nguồn thu được giữ lại tại xã, bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với

Kho bạc Nhà nước định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào ngân

sách xã; khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chứng từ thu và Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định;

84

Bảng 3.14. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã, thị trấn

huyện Mường Ảng giai đoạn 2017-2019

So sánh 2018/2017

So sánh 2019/2018

Năm

Năm

Năm

Số

Số

Chỉ tiêu

Số tuyệt

Số tuyệt

2017

2018

2019

tương

tương

đối

đối

đối (%)

đối (%)

Tổng số

60

58

51

-2

96,67

-7

87,93

Trình độ chuyên môn

Sau ĐH

4

6

7

2

150,00

1

116,67

Đại học

34

32

30

-2

94,12

-2

93,75

Cao

đẳng,

-2

90,91

-6

70,00

trung cấp

22

20

14

Giới tính

Nam

35

38

37

3

108,57

-1

97,37

Nữ

25

20

24

-5

80,00

4

120,00

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Mường Ảng)

Người trả lời phỏng vấn cũng đồng ý khi cho rằng yếu tố Tổ chức bộ

máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý có mức ảnh hưởng đến quản lý

NSNN cấp xã của huyện Mường Ảng với giá trị trung bình đạt 4,49/ 5 điểm.

Cụ thể: 24/51 phiếu trả lời rất đồng ý chiếm 47,1% và 27/51 phiếu trả lời đồng

ý chiếm tỷ lệ 52,9%. Theo số liệu của phòng Nội vụ chất lượng cán bộ quản lý

NSNN các xã, thị trấn đã có nhiều tiến bộ trong giai đoạn vừa qua với nhiều

cán bộ có trình độ đại học với chuyên ngành phù hợp như: kinh tế, kế toán,

quản lý…Bên cạnh đó chất lượng của cán bộ quản lý thể hiện qua trình độ lý

luận chính trị, số lượng cán bộ có trình độ lý luận chính trị cao cấp và cử nhân

tăng cho thấy bản thân cán bộ thể hiện được vai trò và vận mệnh của mình

trong quản lý NSNN sao cho chi đúng mục lục. Có thể thấy, chất lượng cán bộ

quản lý NSNN nâng cao trình độ, phẩm chất là yếu tố tác động tích cực đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý NSNN cấp xã của huyện Mường Ảng.

85

3.3.2.3. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý

Nhiều năm nay, tỉnh Điện Biên nhận thấy vai trò của công nghệ thông

tin trong công tác quản lý ngân sách nhà nước. Vì vậy, tỉnh đã có sự chuẩn bị,

tiến hành triển khai đồng bộ từ tỉnh đến huyện, xã một số nội dung trọng tâm

như: Xây dựng và triển khai hệ thống CNTT, điện tử hóa các quy trình nghiệp

vụ trong và ngoài hệ thống tài chính; hình thành kênh giao dịch giữa các tổ

chức, đơn vị với hệ thống tài chính. Hiện nay, các cơ quan quản lý tài chính

cấp tỉnh đã triển khai đến các cấp quản lý thấp hơn hệ thống thông tin quản lý

Ngân sách và Kho bạc (gọi tắt là TABMIS) theo mô hình tập trung tại Bộ Tài

chính. TABMIS đã giúp cho ngành thực hiện quản lý tập trung và phân cấp

xử lý chu trình NSNN từ khâu phân bổ dự toán NS, thực hiện cam kết chi

ngân sách, thực hiện thủ tục kiểm soát chi NSNN và thanh toán trực tiếp cho

nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị chi tiêu ngân sách. Đồng thời,

tỉnh bước đầu triển khai hiện đại hóa công tác thu kết nối với hệ thống các cơ

quan thuế, hải quan và kết nối phối hợp thu với các hệ thống ngân hàng, nên

công tác thu NSNN thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản và bằng phương

thức điện tử (người nộp thuế có tài khoản ở ngân hàng thực hiện nộp thông

qua kênh internet-banking, mobile-banking, ATM hoặc cổng điện tử cơ quan

thuế, hải quan). Thời gian đầu còn bỡ ngỡ, nhưng nhiều đơn vị, đối tượng nộp

thuế đã bắt đầu sử dụng cách thức nộp thuế mới này. Ngoài ra, tỉnh đã thí

điểm cung cấp dịch vụ công điện tử trực tuyến gồm dịch vụ công trực tuyến

đăng ký mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, dịch vụ công trực

tuyến giao nhận và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi, kê khai yêu cầu

thanh toán tại các thị trấn cấp huyện nhằm cải cách hành chính mạnh mẽ theo

tinh thần Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính Phủ về Chính

phủ điện tử. Những thay đổi tích cực trên đã giúp công tác quản lý NSNN cấp

xã được hiệu quả hơn, số hồ sơ kiểm tra bị KBNN từ chối thanh toán giảm đi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hồ sơ được hỗ trợ sửa chữa tăng lên, giảm thiểu thời gian hoàn thiện chứng từ

86

hợp lệ. Do đó, yếu tố Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý có tác động hỗ

trợ giúp công tác quản lý NSNN cấp xã của huyện Mường Ảng giai đoạn

2017 – 2019 hiệu quả với mức điểm trung bình đạt 3,22/5 điểm. Trong đó, số

phiểu trả lời có mức đánh giá như sau: 17/51 phiếu trả lời rất đồng ý chiếm

33,4%, 30/51 phiếu trả lời đồng ý chiếm 58,8%.

3.4. Đánh giá chung về quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường

Ảng, tỉnh Điện Biên

3.4.1. Những kết quả đạt được

 Về công tác lập và chấp hành ngân sách nhà nước cấp xã

Trong giai đoạn 2017 - 2019, công tác lập dự toán được xây dựng trên

cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, đã tuân thủ đúng chế độ, tiêu

chuẩn, định mức thu chi NSNN hiện hành, góp phần phục vụ và thúc đẩy sản

xuất trong xã ngày một phát triển hơn.

Đối với công tác chấp hành ngân sách Nhà nước xã:

- Về thu ngân sách Nhà nước của xã: lãnh đạo xã đã thực hiện công

tác quản lý và điều hành NSNN thực hiện đúng các chủ trương, chính sách

của Đảng và Nhà nước, đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo các chỉ

tiêu thu ngân sách đều vượt so với dự toán được duyệt, đã thông qua việc

áp dụng hiệu quả giải pháp xử lý các dấu hiệu rủi ro về thất thu ngân sách

từ đó đã tăng thu cho ngân sách Nhà nước hàng tỷ đồng tiền thuế. Bên cạnh

đó, đã phát hiện và khắc phục kịp thời những dấu hiệu vi phạm của các

thành phần kinh tế, nâng cao nhận thức cho các đối tượng thực hiện nghĩa

vụ đóng nộp NS. Từ đó nâng cao vai trò NSNN luôn trở thành công cụ đắc

lực của chính quyền xã, huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của bộ máy Nhà nước.

- Về chi ngân sách nhà nước cấp xã: Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn,

huyện đã đảm bảo cho nhu cầu chi thường xuyên: đảm bảo an ninh quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phòng, chi đảm bảo xã hội, chi quản lý hành chính và bổ sung cân đối ngân

87

sách xã, thị trấn. Qua đó có thể thấy, ngân sách xãđã bố trí hợp lý cho các

khoản chi thường xuyên, đảm bảo chi cho sự nghiệp kinh tế, thực hiện các

chính sách xã hội, chủ động bố trí nguồn để cải cách tiền lương, bố trí kinh

phí chi hành chính hợp lý, tiết kiệm từ đó nâng cao được hiệu lực, hiệu quả

của quản lý ngân sách cấp xã.

 Về công tác quyết toán ngân sách nhà nước cấp xã

Nhìn chung công tác quyết toán đối với NSNN cấp xã đã được thực

hiện theo các chu trình về quyết toán ngân sách cấp huyện. Xã đã tổ chức thực

hiện xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách hàng năm nghiêm túc, đúng

quy trình nhằm hướng dẫn, nhắc nhở, phối hợp với Thanh tra nhà nước

huyện, thanh tra tài chính, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất một

số đơn vị, đảm bảo trước khi quyết toán thông qua UBND huyện phải được

xét duyệt, thẩm định hoặc thanh tra để đảm bảo tính chính xác và trung thực

của quyết toán ngân sách địa phương.

Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý ngân

sách, nhờ đó công tác quản lý ngân sách chính xác và kịp thời hơn như: sử

dụng phần mềm TABMIS để quản lý cấp phát ngân sách trên toàn hệ thống;

tất cả kế toán tại xã, thị trấn đều được trang bị máy vi tính và sử dụng phần

mềm kế toán trong hạch toán; công tác kê khai, báo cáo thuế qua mạng đang

ngày càng được phổ biến, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế.

Sự phối kết hợp đồng bộ giữa cơ quan Phòng TC-KH, Chi cục Thuế,

KBNN huyện với các xã ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn từ khâu xây

dựng dự toán, tổ chức thu và kiểm soát các khoản chi của ngân sách.

Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, thuế từ cấp huyện đến cấp xã ngày

một tăng cường và nâng cao về trình độ. Ban tài chính các xã, thị trấn cũng

được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Về công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán

88

Trong những năm qua kế hoạch công tác hoạt động thanh tra hoạt động

quản lý NSNN được xây dựng theo quy định của Luật thanh tra năm 2010,

Luật khiếu nại, tố cáo năm 2011;

Xây dựng kế hoạch sát, đúng, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung thực

hiện quyết liệt, đôn đốc xử lý sau thanh tra.

Công tác rà soát, ban hành mới văn bản phục vụ công tác quản lý nhà

nước trong lĩnh vực thanh tra được thực hiện công khai, dân chủ, có chất

lượng và đạt hiệu quả.

Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức thực

hiện pháp luật về thanh tra đã được tổ chức nhiều cuộc tập huấn về các lĩnh

vực: thanh tra, phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật về khiếu

nại, tố cáo sâu rộng trong cán bộ và nhân dân từ đó nhận thức của cán bộ và

nhân dân được năng lên một bước, giúp nhận thức đầy đủ hơn về trách nhiệm,

quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện đúng quy định của pháp luật.

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế

Tổ chức chi thường xuyên thường vượt quá tổng số thu ngân sách của

xã nhiều, ngoài quy định, ngoài dự toán như chi cho bếp ăn tập thể, chi trợ

cấp cho cán bộ xã... Chi quản lý hành chính chưa chặt chẽ, còn lãng phí, an

sinh xã hội. Các khoản chi đảm bảo xã hội chưa được ưu tiên, còn chậm trễ.

Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán chưa phù hợp, chưa nghiêm túc

thực hiện đúng quy định. Công tác tập hợp phân loại và lưu trữ bảo quản

chứng từ chưa được quan tâm đúng mức, còn thất lạc, luộm thuộm.

Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán còn chưa được thực hiện đúng

quy định, chưa mở đầy đủ các tài khoản của chế độ kế toán ngân sách xã,

phường, thị trấn.

Vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán chưa phù hợp, chưa

áp dụng tin học hóa trong công tác kế toán, việc sửa chữa sai sót và điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chỉnh số liệu trên chứng từ, sổ kế toán chưa đúng quy định, còn tùy tiện.

89

Thực hiện lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán còn

chưa đầy đủ, kịp thời và chính xác. Hầu hết, các xã, thị trấn không lập thuyết

minh báo cáo tài chính. Điều này, đã ảnh hưởng rất lớn đến việc phân tích

tình hình thực hiện thu chi ngân sách để làm cơ sở cho việc lập dự toán ngân

sách hàng năm.

Việc tập trung các nguồn thu nộp trực tiếp vào KBNN còn gặp khó

khăn. Do đó, có tình trạng xã đã quyết định lấy nguồn thu chưa nộp vào

KBNN để thanh toán trước các công trình XDCB.

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Những bất cập trong phân cấp quản lý Ngân sách còn tồn tại nhiều. Cơ

chế phân cấp này đã làm cho Ngân sách huyện ở thế bị động. Những khoản

thu phải chuyển giao cho cấp trên còn nhiều, các khoản thu trong điều tiết còn

nhỏ. Điều này, dẫn đến các khoản bổ sung từ NS cấp trên nhiều làm cho việc

thực hiện chi chậm trễ không kịp thời. Có thể nói, cơ chế phân cấp hiện tại

không tạo ra được thế chủ động trong công tác quản lý Ngân sách huyện.

Hệ thống các chỉ tiêu, định mức còn mang tính cứng nhắc, lạc hậu so

với thực tế. Nhu cầu chi thường xuyên cho một loại dịch vụ bằng cách chi cho

một đối tượng thụ hưởng tiềm năng và có tính đến hệ số khác biệt về chi phí.

Chi đầu tư bảo dưỡng phải xác định bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn kĩ thuật

cho những cơ sở hạ tầng hiện có như đường bộ, nhà xưởng.

Các quy trình thu còn rườm rà, chưa gọn nhẹ, chưa tạo ra cho đối tượng

thu sự tự giảc trong việc tự tính, tự nộp. Các quy định về hoá đơn chứng từ, sổ

sách ghi chép có một số chi tiết đã không phù hợp với hiện tại.

Do địa phương có địa hình khó khăn, chịu ảnh hưởng của thời tiết cực

đoan nên ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thi công các công trình XDCB của xã,

đồng thời sẽ làm đội vốn do tốc độ làm phát gia tăng. Điều này đã khiến quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toán luôn lớn hơn dự toán.

90

3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Trong công tác thu và khai thác thu còn bỏ sót, chưa khai thác triệt để,

chưa có biện pháp xử lý mạnh đối với các đối tượng trốn lậu thuế và các khoản

đóng góp khác. Ngoài ra, việc để nợ đọng thuế từ năm này qua năm khác vẫn

nổi cộm.

Trong công tác quản lý chi ngân sách còn lỏng lẻo, khả năng kiểm soát

chi qua Kho bạc Nhà nước còn chưa cao dẫn đến một số khoản chi không

đúng đối tượng, nhiệm vụ được giao. Các nguồn chi sự nghiệp kinh tế tuy

bước đầu đã được cải thiện đáng kể nhưng còn nhỏ, công tác thực hiện dự án,

phê duyệt quyết toán các dự án còn chưa kịp thời cho nên một số công trình đã

hoàn thành nhưng chưa có hồ sơ hoàn công.

Trình độ, năng lực ý thức trách nhiệm công việc của hầu hết cán bộ hợp

đồng uỷ nhiệm thu ở các xã, thị trấn còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ thuế

còn yếu cả về năng lực, một số còn thiếu tinh thần trách nhiệm, chư nắm chắc

địa bàn, nắm chắc tình hình biến động của các hộ SXKD. Việc tham mưu cho

chi cục thuế điều chỉnh thuế định kỳ cho phù hợp với tình hình thực tế SXKD

chưa kịp thời, gây thất thu về thuế.

Năng lực cán bộ lập dự toán thu chi còn kém, không tính toán được phát

sinh và dự đoán mức biến động của giá cả đã dẫn đến tình trạng dự toán hàu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

như nhỏ hơn quyết toán.

91

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP

XÃ THUỘC HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

4.1. Quan điểm, định hướng trong quản lý ngân sách cấp xã tỉnh Điện

Biên giai đoạn 2020 - 2025

4.1.1. Quan điểm trong quản lý ngân sách cấp xã

Trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển KT-XH, không

ngừng tăng thu NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi, hoàn thiện cơ sở hạ tầng,

chi trả các khoản mục chi thường xuyên các cấp gắn liền với sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Tập trung các biện pháp tăng thu

NSNN hợp lý. Xác lập cơ cấu chi hợp lý, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế

cấp huyện, tỉnh theo hướng hiệu quả, tiết kiệm; Tập trung đầu tư có trọng

điểm kết cấu hạ tầng KT-XH, làm cơ sở cho sự phát triển một cách bền vững

của xã, huyện; Từng bước tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong công

tác quản lý NSNN của các đơn vị dự toán; Khuyến khích, tạo điều kiện cho

các đơn vị sự nghiệp có thu tiến đến tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.

Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi ngân sách đối với

các dịch vụ công có tính phổ biến tại các xã, thị trấn nên tuân thủ các nguyên

tắc chung để tránh tình trạng đơn vị nào thu được nhiều thì sẽ chi nhiều, thu ít

thì chi ít mà không căn cứ vào nhu cầu chi tiêu thực tế cần thiết; Tiếp tục và

đẩy mạnh thực hiện tăng thu thuế và tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham

nhũng trong việc sử dụng NSNN; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý thu chi ngân sách các cấp

trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

4.1.2. Định hướng trong quản lý ngân sách cấp xã

Trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển KT-XH, xác lập

cơ cấu thu chi ngân sách hợp lý, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế tỉnh Điện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biên và các huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

92

Tập trung đầu tư có trọng điểm kết cấu hạ tầng KT-XH, làm cơ sở cho

sự phát triển bền vững với quy mô từ cấp xã, huyện, tỉnh.

Mở rộng dân chủ trong phân cấp quản lý thu chi NSNN ở các cấp

huyện, thị xã. Phát huy tối đa tính sáng tạo quản lý thu chi NS của các cấp

nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.

Từng bước tiến đến tự cân đối thu - chi ngân sách các cấp, giảm sự hỗ

trợ từ ngân sách Trung ương, đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ KT-XH trong giai

đoạn phát triển.

Đẩy mạnh công tác phòng, chống thất thoát nguồn thu thuế đồng thời

hạn chế hiện tượng tham nhũng trong chi tiêu công, công khai tài chính công.

Cụ thể hóa công tác thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí NS; Đẩy mạnh cải

cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý

thu chi NS trong toàn tỉnh, khuyến khích sự sáng tạo trong công tác quản lý

thu chi ngân sách.

Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý thu

chi ngân sách các cấp; Thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào

tạo và văn hóa xã hội; Triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài

chính đến ngân sách cấp xã.

4.1.3. Một số nhiệm vụ quản lý NS xã cụ thể tại huyện Mường Ảng.

Đối với chi thường xuyên: chi ngân sách năm 2020 đảm bảo thực hiện

chế độ lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương; thực hiện các

chế độ chính sách an sinh xã hội theo quy định; bố trí nguồn kinh phí thực

hiện các chế độ chính sách hiện hành theo quy định của Trung ương và tỉnh

trong từng lĩnh vực, sự nghiệp trên địa bàn.

Chủ động rà soát tiến độ thực hiện, giải ngân thanh toán các công trình,

dự án, để án điều chỉnh kế hoạch vốn của các công trình hết nhiệm vụ chi và

các công trình đã được bố trí kế hoạch vốn nhưng chậm tiến độ sang các công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình đã hoàn thành nhưng còn thiếu vốn.

93

Huy động, bổ sung nguồn lực đầu tư đáp ứng nhu cầu xây dựng hệ

thống cơ sở hạ tầng phát triển xã hội; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn

lực đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án được phê duyệt và thanh,

quyết toán nguồn vốn đầu tư theo quy định.

Tăng cường kiểm tra công tác quản lý, điều hành ngân sách của UBND

các xã, thị trấn.

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện

Mường Ảng giai đoạn 2020-2025

4.2.1. Những giải pháp liên quan đến quy trình quản lý ngân sách cấp xã

4.2.1.1. Nâng cao chất lượng lập, chấp hành dự toán ngân sách

Cần thay đổi quy trình chiến lược soạn lập để thiết lập mối quan hệ

giữa đầu ra và đầu vào. Thay đổi quy trình soạn lập NS xã, phường, theo đó

cần gắn kết giữa soạn lập NS với việc thiết lập mục tiêu ưu tiên của chiến

lược phát triển; giữa chi đầu tư và chi thường xuyên; các nguồn lực trong quá

trình soạn lập ngân sách; giữa soạn lập NS với kiểm tra và báo cáo thực hiện;

giữa đo lường công việc thực hiện và kết quả đầu ra; giữa hệ thống kế toán

trong việc cung cấp thông tin quản lý với hệ thống đo lường thực hiện.

Bên cạnh đó cần thiết lập hệ thống thông tin của phương thức lập NS

xã, phường theo kết quả đầu ra. Khuôn khổ thông tin sẽ củng cố mối quan hệ

giữa sự quản lý của cơ quan Nhà nước và chính sách của Chính phủ bằng việc

yêu cầu các cơ quan Nhà nước chuẩn bị những dữ liệu cần thiết để minh họa

mối liên hệ giữa các đầu ra và thay đổi hệ thống báo cáo. Các báo cáo phải

chuyển tải được những nội dung chủ yếu: mục tiêu chiến lược, kết quả thực

hiện, mối quan hệ tác động giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra.

Về phân bổ dự toán theo định mức: cần đơn giản hóa và thay đổi vai trò

của hệ thống các định mức chi tiêu. Hệ thống định mức chi tiêu cần mang tính

định hướng (hướng dẫn), để cho những người sử dụng ngân sách có thể tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyết định trong chi tiêu, kết quả là đạt được hiệu quả, hiệu lực trong phân bổ

94

và sử dụng nguồn lực, không vi phạm tính kỷ luật tài chính tổng thể. Theo đó,

cần xây dựng các chỉ tiêu về hiệu quả, công bằng, tính tương hợp trong những

giới hạn nguồn lực có thể đáp ứng.

Mọi khoản thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng đều là thu

NSNN, do đó phải phản ánh đầy đủ vào ngân sách thông qua KBNN. Tuy

nhiên, trong điều kiện đối với các xã ở xa KBNN việc tập trung tất cả các

nguồn thu nộp trực tiếp vào KBNN sẽ gặp khó khăn, cho nên trường hợp này

nên có quy định cho phép xã để lại nguồn thu khác chi ngân sách xã, sau đó

dùng biện pháp ghi thu, chi khi thanh quyết toán.

Thực tế cho thấy, việc thanh quyết toán, giải ngân các công trình

XDCB trên địa bàn các xã thị trấn còn chậm, không kịp thời, việc thanh toán

cho công nhân thi công các công trình, một số lãnh đạo địa phương đã có

quyết định tạm lấy nguồn thu chưa nộp vào KBNN để giải ngân trực tiếp góp

phần đẩy nhanh tiến độ thi công để công trình sớm hoàn thành, tránh thất

thoát, lãng phí. Sau đó, kế toán xã, thị trấn phải lập biểu ghi thu - chi khoản

tiền trên hoặc chờ cấp trên quyết toán sau đó trả lại. Đứng trên lĩnh vực xã

hội, thì đây là ý kiến rất tốt nhưng lại trái hoàn toàn quy định về quản lý ngân

sách và kế toán ngân sách. Trong quá trình tiếp xúc thực tiễn với các xã, thị

trấn thì sai sót đã được phát hiện. Yêu cầu các cấp lãnh đạo xã, thị trấn và kế

toán xã, thị trấn không thực hiện việc trái quy định này.

4.2.1.2. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách

 Đối với công tác quyết toán thu ngân sách

Mở rộng quyền tự chủ cho chính quyền cấp xã trong khai thác các

nguồn thu của địa phương: Chấn chỉnh và phát triển các nguồn thu để lại

100% cho ngân sách cấp xã; Hướng dẫn các khoản huy động nhân dân đóng

góp; Phối hợp chỉ đạo quản lý các nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm

(%); Giải quyết kịp thời nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân

sách cấp xã; Có cơ chế tạo nguồn thu và cơ chế quản lý nguồn thu ngân sách

xãđảm bảo nhu cầu chi tiêu của xã. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

95

Hoàn thiện bộ máy quản lý thu các cấp: Tổ chức thực hiện tốt công tác

phân loại cán bộ theo chuẩn mực thi đua về năng lực, trình độ, phẩm chất đạo

đức để bố trí vào các vị trí thích hợp của mô hình tổ chức mới; Thực hiện tốt

việc điều động, luân chuyển, luân phiên công việc đối với cán bộ theo chế độ

đã quy định; Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ

quản lý thu theo hướng chuyên môn hóa kỹ năng quản lý, thực hiện nghiêm

túc các quy trình nghiệp vụ, khai thác và sử dụng thành thạo các ứng dụng tin

học phục vụ nhiệm vụ chuyên môn.

Các phòng, ban đơn vị, Ủy ban nhân dân các phường xã tiếp tục thực

hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy

sản xuất kinh doanh; tích cực triển khai các biện pháp cải thiện môi trường

đầu tư để thu hút các nhà đầu tư nghiên cứu, quyết định đầu tư các dự án trên

địa bàn huyện nhằm tạo thêm việc làm cho người dân và đóng góp cho ngân

sách Nhà nước.

Tập trung rà soát, tổng hợp đầy đủ kịp thời những vướng mắc về cơ chế

chính sách chưa phù hợp, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách để có phương

án báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung và ban hành kịp thời, các văn bản

hướng dẫn bảo đảm cơ sở pháp lý để thu đúng, thu đủ các khoản thu vào ngân

sách Nhà nước.

Tranh thủ tối đa nguồn lực từ Trung ương, tỉnh và đẩy mạnh huy động mọi

nguồn lực xã hội để đầu tư cho các dự án công trình phục vụ an sinh xã hội.

Hoàn thiện hệ thống pháp lý trong quản lý thu NSNN: Trong chính

sách thuế phải hình thành một cơ cấu thuế hợp lý nhằm tăng cường nguồn

thu. Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường

đầu tư đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

trong điều kiện Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới. Hệ thống thuế

phải đơn giản, ổn định, mang tính luật pháp cao và có sự tương đồng với khu

vực và thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện chế độ kế toán, quyết

toán thu, chi NSNN đáp ứng nhu cầu đổi mới công tác quản lý NSNN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

96

 Đối với công tác quyết toán chi ngân sách

Thực hiện tiết kiệm trong chi NSNN, tôn trọng kỷ luật tài chính. Do

nguồn lực kinh tế có giới hạn, nếu chi NSNN gia tăng sẽ làm gia tăng gánh

nặng nợ và thuế cho nền kinh tế trong tương lai. Vì vậy, cần nâng cao hiệu

quả trong phân bổ nguồn lực. Chi NSNN phải phù hợp với các ưu tiên chiến

lược của huyện để đảm bảo tính kỷ luật tài chính tổng thể cũng như tính

tương hợp giữa ngân sách kế hoạch và ngân sách thực tế nhằm tối đa hóa

phân bổ nguồn lực tài chính; Đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động quản lý

NSNN. Bên cạnh đó, huyện, xã cần chú trọng đến kết quả đầu ra trong phân

phối và sử dụng nguồn lực tài chính với chi phí thấp nhất.

Các đơn vị dự toán, UBND các phường, xã cần bám sát dự toán ngân

sách được giao để điều hành một cách linh hoạt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả

Nghiêm túc thực hiện quy chế thực hành tiết kiệm chống lãng phí: Tiết kiệm

chi phí điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu...;Khắc phục tình

trạng chồng chéo, lãng phí, không hiệu quả trong việc triển khai và bố trí kinh

phí thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ; Hạn chế tối đa việc mua sắm

tài sản, phương tiện làm việc, phương tiện vận tải từ ngân sách nhà nước.

Đảm bảo nguồn thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành, ưu tiên chi cho

con người; dành nguồn cho các dự án công trình trọng điểm; đảm bảo chi an

sinh xã hội; bố trí đủ nguồn dự phòng ngân sách để chủ động đối phó với

thiên tai, dịch bệnh và những nhiệm vụ chính trị phát sinh đột xuất.

Trong quá trình điều hành ngân sách xã, thị trấn, đơn vị phấn đấu tăng

thu để có thêm nguồn bổ sung cho nhiệm vụ đầu tư phát triển và kinh phí hoạt

động cho các nhiệm vụ quan trọng, đột xuất tại đơn vị, phường, xã. Nghiêm

cấm việc sử dụng sai nguồn, sai mục đích, không lấy nguồn chi đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng hoặc nguồn dự phòng tăng lương để chi thường xuyên.

Kho bạc Nhà nước thực hiện tốt vai trò kiểm soát, phối hợp với cơ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tài chính hướng dẫn các đơn vị phân khai dự toán chi, tổ chức thực hiện và

97

chủ động cắt giảm, không thanh toán các khoản chi vượt quá chế độ, định

mức, không đủ điều kiện thanh toán, phù hợp với khả năng cân đối và tiến độ

thu của ngân sách.

4.2.1.3. Tăng cường chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra ngân sách

Có chương trình, kế hoạch kiểm tra, thanh tra dài hạn và ngắn hạn; tránh

kiểm tra hoặc thanh tra một cách tùy tiện hoặc khi cá nhân, tổ chức khi xảy ra

vấn đề trong nội bộ đơn vị thì mới tiến hành thành tra, kiểm tra. Đồng thời, các

cấp lãnh đạo đều phải nhận thức được việc tăng cường công tác giám sát, kiểm

tra, thanh tra cũng là nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động

quản lý và sử dụng NSNN toàn huyện nói chung.

Các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra khu thực

hiện phải thường xuyên phối hợp với nhau trong thực hiện nhiệm vụ, trước hết

là trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch để tránh chồng chéo, từ đó phát

huy sức mạnh toàn hệ thống là khâu đặc biệt quan trọng. Bên cạnh đó, các cơ

quan thanh tra phải luôn luôn phối hợp để xác minh, trao đổi thông tin về

những sai phạm phổ biến xảy ra trong mọi lĩnh vực quản lý NSNN, nhằm ngăn

chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật.

Kiên quyết xử lý kỷ luật thích đáng người đứng đầu cơ quan quản lý nhà

nước khi xảy ra tham nhũng để răn đe cho các đơn vị khác. Tùy theo mức độ vi

phạm để xử lý kỷ luật; đối với cán bộ đã vi phạm nghiêm trọng về quản lý

NSNN cần chuyển ngay sang vị trí công việc khác, không bố trí vào vị trí chủ

tài khoản và những công việc tương đương. Hạn chế tối đa sự can thiệp của

một số cán bộ có chức vụ, quyền hạn cao của Nhà nước vào việc xử lý kỷ luật

tại các đơn vị có sai phạm về quản lý NSNN và cần ban hành chế tài xử lý sau

thanh tra nhằm nâng cao uy tín của các cơ quan nhà nước thực thi nhiệm vụ.

Nâng cao vai trò giám sát của HĐND các cấp vào việc quản lý, chỉ đạo

điều hành quản lý NSNN. Để một hệ thống giám sát thực hiện thực sự hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả phải xác định rõ mục tiêu, quy định cụ thể về nghĩa vụ, trách nhiệm và

98

quyền hạn của từng bộ phận, từng cán bộ công chức, viên chức; tập trung vào

chất lượng các cuộc giám sát chung bằng hình thức xem xét báo cáo và chất

vấn trực tiếp tại các kỳ họp HĐND tăng cường giám sát theo chuyên đề và

giám sát đột xuất.

Triệt để tuân thủ trình tự, thủ tục xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý

và sử dụng NSNN, tránh việc lợi dụng các hình thức giám sát, kiểm tra, thanh

tra trong việc quản lý và sử dụng NSNN để trục lợi cá nhân và thực hiện hành

vi tiêu cực.

4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

Con người là yếu tố quyết định trong quản lý, công tác quản lý chi

NSNN có đạt được kết quả tốt hay không phụ thuộc vào khả năng quản lý của

cán bộ. Vì vậy, vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ luôn

được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm chú trọng. Trong lĩnh vực tài chính

nói chung và quản lý thu chi ngân sách nói riêng, yếu tố con người có một vai

trò đặc biệt quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả quản lý và sử

dụng nguồn lực có hạn của Nhà nước. Để tạo cơ sở vững chắc cho công tác

quản lý thu chi ngân sách, các đơn vị, địa phương cần phải bồi dưỡng, đào tạo

lại đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán có trình độ chuyên môn giỏi, phẩm chất

đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao. Căn cứ vào thực trạng đội ngũ cán

bộ hiện tại, trong thời gian tới cần có kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện đào

tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Tài chính, Thuế, Kho bạc Nhà nước

đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ phát triển KT-XH và quản lý thu, chi NS địa

phương. Cụ thể nhất là đối với cán bộ thuế: cần thường xuyên học tập, nâng

cao chuyên môn nhất là trong lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm phát

hiện sớm các tình trạng trốn thuế nhằm truy thu thuế cho nhà nước. Bên cạnh

đó cần tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý

ngân sách theo hướng chuyên môn hóa kỹ năng quản lý thực hiện nghiêm túc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các quy trình nghiệp vụ, khai thác và sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học

99

phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; đồng thời nâng cao nhận thức cán bộ về công

tác cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay

trong việc nâng cao hiệu quả trong quản lý.

Cần coi trọng việc học ngoại ngữ và tin học nhằm đáp ứng nhu cầu

nhiệm vụ theo quá trình đổi mới trong thể chế và cơ chế quản lý NSNN.

Nâng cao vai trò lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền của địa

phương cần tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho cán

bộ, đảng viên và quần chúng, giúp cho các cơ quan, đơn vị, nỗ lực phấn đấu

hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Cần có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh đối với cán bộ làm công tác

tài chính, kế toán và cán bộ lãnh đạo. Thực hiện chế độ trách nhiệm đúng luật

định với Thủ trưởng và cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị,

tăng cường kiểm soát trước khi chuẩn chi tại đơn vị. Có biện pháp xử lý kiên

quyết theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật tài

chính. Cán bộ đạo, quản lý chuẩn chi sai chế độ phải có trách nhiệm bồi hoàn

lại ngân sách.

4.2.3. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý NSNN các cấp

Việc ứng dụng CNTT hợp lý trên cơ sở pháp lý sẽ đảm bảo cải thiện

thỏa đáng tất cả các chức năng quản lý thu chi NSNN các cấp. Đối với hoạt

động thu thuế, CNTT giúp loại bỏ thủ tục giấy tờ và sự tiếp xúc giữa người

nộp thuế với cơ quan thuế, giảm thất thu thuế. Thực hiện nhiệm vụ đó, trong

những năm gần đây, CNTT đã được đẩy mạnh và đang được ứng dụng tại hầu

hết các lĩnh vực và ngày càng thể hiện rõ vai trò là công cụ đắc lực trong cải

cách thu thuế. Ngành thuế đẩy mạnh ứng dụng CNTT, sử dụng mã số đăng ký

kinh doanh, giảm dần thủ tục và thời gian kê khai cho người nộp thuế. Để

nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, điều hành thu NSNN ứng dụng

CNTT vào là hết sức cần thiết và vô cùng quan trọng. Hiện nay, hầu hết các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh, thành phố, các huyện trong cả nước đã được ứng dụng CNTT trong quản

100

lý ngân sách và đem lại hiệu quả cao. Để ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao

trong công tác quản lý thu NSNN ở tỉnh Điện Biên nói chung và huyện

Mường Ảng nói riêng, trước hết cần trang bị đủ máy móc, thiết bị tin học,

phần mềm quản lý chuyên dùng và phần mềm kế toán ngân sách cho các cơ

quan, đơn vị sử dụng ngân sách. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm

công tác quản lý ngân sách về chuyên môn và kỹ năng cơ bản. Trong thời

gian tới cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ tin học cho

các cơ quan, đơn vị, các cơ quan liên quan của cấp tỉnh để phục vụ công tác

quản lý thu NSNN ngày càng nâng cao hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu

cầu, chức năng nhiệm vụ của công việc.

Ngân sách xã thể hiện mọi mặt của hoạt động kinh tế, tài chính thông

qua các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh. Do đó, hệ thống báo cáo tài chính và

quyết toán ngân sách phải được lập chính xác và dựa trên hoạt động thực tế

của đơn vị và phải tuân theo các nguyên tắc, chế độ kế toán. Hiện nay, hầu hết

các xã, phường, thị trấn không lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, điều

này ảnh hưởng rất lớn đến việc phân tích tình hình thực hiện để làm cơ sở cho

việc lập dự toán năm sau.

Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo

cáo tài chính và báo cáo quyết toán của xã để giải thích và bổ sung thông tin

tình hình ngân sách và tình hình tài chính khác của xã trong năm báo cáo mà

các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Báo

cáo này được dùng để thuyết trình trước HĐND xã, thị trấn có thể được giải

thích bằng lời hoặc bằng số liệu.

Hiện nay, phần lớn các xã, thị trấn đều sử dụng hình thức kế toán chứng

từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này tuy đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho công

tác kế toán thủ công ở vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện thực hiện kế toán

máy. Nhưng hình thức sổ này cũng có nhược điểm như tách rời việc ghi sổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo trình tự thời gian và ghi sổ theo nội dung kinh tế, ghi chép còn trùng lặp,

101

khối lượng ghi chép nhiều. Do đó, cần tạo điều kiện cho các xã, thị trấn áp

dụng tin học hóa công tác kế toán.

Đối với việc vận dụng hệ thống tài khoản các xã, phường, thị trấn cần

thực hiện mở đầy đủ các tài khoản theo quy định của chế độ kế toán NS xã,

thị trấn. Phương hướng chủ yếu của việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán

là xác định rõ tài khoản cấp 1 cần sử dụng và căn cứ vào yêu cầu cụ thể của

đơn vị để xác định rõ các tài khoản cấp 2,3,4... cho phù hợp.

4.2.4. Tăng cường khuyến khích, thu hút đầu tư tại huyện

Để đảm bảo hiệu quản quản lý và điều hành NSNN thì công tác phát

triển nguồn thu cho NSNN là vấn đề quan trọng đảm bảo cân đối và chống

thất thu cho nguồn NSNN của huyện. Do vậy, trong quản lý và điều hành

NSNN thời gian tới huyện cần tích cực thực hiện một số vấn đề mang tính

giải pháp để ổn định và phát triển nguồn thu cho NSNN của huyện đó là

“Chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, tạo môi trường thuận lợi cho các

thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh”.

Để thu hút đầu tư về huyện, chính quyền địa phương huyện cần có sự

đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là hoàn thiện, mở rộng hệ thống giao

thông đường bộ để giao lưu kinh tế với các khu vực lân cận. Khuyến khích

đầu tư vào những ngành mà huyện có thế mạnh như: cà phê, lúa gạo, du

lịch...Để làm được điều này, huyện Mường Ảng nói riêng và tỉnh Điện Biên

nói chung cần bổ sung thêm và đưa ra các danh mục dự án kêu gọi đầu tư ở

các lĩnh vực và từng vùng kinh tế. Lãnh đạo các cấp cần phải cam kết sẽ thực

hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chính sách của Nhà nước, của tỉnh và tiếp

tục ban hành một số chính sách khuyến khích, xúc tiến đầu tư. Đặc biệt huyện

cần tạo điều kiện, bố trí quỹ đất hợp lý, đẩy mạnh cải cách hành chính, đảm

bảo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, luôn sát cánh cùng các nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đầu tư trong triển khai dự án.

102

Đối với các doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động,

huyện cần khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao

năng suất và chất lượng sản phẩm có khả năng cạnh tranh với thị trường trong

nước và xuất khẩu. Thực hiện các giải pháp tăng cường các hoạt động xúc

tiến thương mại, du lịch và đầu tư, khai thác thị trường mới; hỗ trợ các doanh

nghiệp tham gia hội chợ thương mại trong nước để quảng bá sản phẩm.

Có thể thành lập Ban Chỉ đạo hỗ trợ & Xúc tiến đầu tư tại chỗ và phân

công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị, ngành thành viên. Đây là nền tảng để

thu hút các nhà đầu tư. Để giúp nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án,

huyện thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính nhanh chóng; duy trì các

cuộc đối thoại giữa nhà đầu tư và lãnh đạo huyện, Ban Chỉ đạo hỗ trợ & Xúc

tiến đầu tư huyện. Qua đó nắm bắt thông tin, kịp thời xử lý các khó khăn,

vướng mắc trong quá trình triển khai, tạo hiệu ứng lan toả và tác động tích

cực tới các nhà đầu tư mới. Bên cạnh đó, những chính sách hỗ trợ, ưu đãi

dành cho nhà đầu tư như miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản

tối đa 3 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất; các chính sách ưu đãi về

thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu…

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Đối với Bộ Tài chính và Chính phủ

Cần phân cấp mạnh hơn trong quản lý, tăng cường quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về kinh tế - tài chính và xác lập rõ trách nhiệm của các cấp

để từ đó đặt ra yêu cầu phải tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám

sát của các cơ quan quản lý Nhà nước.

Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp. Cụ thể là:

cần rà soát lại các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu nhằm xây dựng định mức phù

hợp với điều kiện của từng địa phương.

Quy định sự phối hợp giữa các cơ quan và các cấp, ngành đảm bảo chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ, tiêu chuẩn, định mức ban hành sát với thực tế, có tính khả thi cao để phù

103

hợp với điều kiện thu, chi của từng ngành, từng lĩnh vực mà còn phù hợp với

điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội của địa phương.

Đổi mới quy trình thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế gồm các tổ

chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nhằm nâng cao ý thức tự

đăng ký thuế, tự khai, tự tính, tự nộp thuế, ấn định thuế. Đảm bảo đúng quy

trình, đơn giản thủ tục, chặt chẽ, hiệu quả trong công tác thu thuế mà Tổng

cục Thuế đã ban hành và tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách giá cả.

4.3.2. Đối với UBND tỉnh Điện Biên

Hoàn thiện phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước: Phải đảm bảo cho

các cấp ngân sách có sự độc lập và linh hoạt nhất định trong nguồn lực của

mình. Phù hợp với mục tiêu này là việc tăng nguồn thu tại địa phương, hoàn

thiện việc phân chia nguồn thu trên cơ sở mang tính khách quan và hợp lý. Từ

đó đảm bảo mức độ thỏa đáng của nguồn thu dành cho các cấp ngân sách.

Hoàn thiện phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước: Nhằm phát huy

chức năng và nhiệm vụ của HĐND trong phần cấp chi NSNN, cần loại bỏ các

quy định ràng buộc HĐND vào quá nhiều cơ quan quản lý cấp trên, sớm khắc

phục sự trùng lặp thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp ngân sách trong

quyết định, điều chỉnh dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN như hiện nay.

Phân cấp NSNN của HĐND cần rành mạch, rõ ràng đảm bảo cân bằng giữa

các vùng địa phương và cân đối NSNN tích cực theo nguyên tắc phù hợp,

đồng bộ với phân cấp quản lý KT-XH, tổ chức bộ máy hành chính và khả

năng quản lý của từng cấp, ngành ở địa phương.

Định kỳ, mở các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề về quản lý NS cấp

huyện cho các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn thụ hưởng NS huyện đến đối

tượng làm công tác quản lý và chuyên trách tài chính; chú trọng bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cơ bản nhằm nâng cao năng lực chủ đầu tư.

104

KẾT LUẬN

Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở gắn với xã, phường, thị trấn - cấp

chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức chính quyền bốn cấp ở nước ta.

Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta

đặc biệt quan tâm đến vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn mà trong

đó chính quyền cấp xã và ngân sách xã đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì

vậy việc hoàn thiện quản lý ngân sách và tài chính cấp xã sẽ có hiệu quả góp

phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh chính trị các xã, thị trấn.

Do đó việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý ngân sách cấp xã thuộc huyện

Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” có ý nghĩa thực tiễn cao.

Trong quá trình thực hiện, tác giả đã thực hiện được một số nội dung

như sau:

Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã,

thị trấn; cơ sở thực tiễn được tác giả xây dựng từ kinh nghiệm của huyện Yên

Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình; đồng thời tác giả rút

ra được sáu bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong công tác quản lý ngân

sách xã, thị trấn tại huyện Mường Ảng trong thời gian tới.

Hai là, phân tích đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã, thị trấn trên

địa bàn huyện Mường Ảng nói chung và 03 xã điển hình nói riêng giai đoạn

2017 - 2019 với các nội dung: Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách; Chấp

hành dự toán ngân sách; Quyết toán ngân sách; Thanh tra, kiểm tra ngân sách;

từ đó rút ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

về quản lý ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mường Ảng.

Ba là, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã,

thị trấn trên địa bàn huyện Mường Ảng trong giai đoạn 2017 - 2019. Luận văn

đã chỉ ra có 7 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NS xã với mức độ ảnh hưởng có

thứ tự tăng dần như sau: Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý; Điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh tế - xã hội; Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính;

105

Chính sách và thể chế kinh tế; Cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước; Nhận

thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong công tác quản lý

ngân sách nhà nước; Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý.

Bốn là, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm quản lý ngân sách xã, thị trấn

trên địa bàn huyện Mường Ảng trong thời gian tới, bao gồm: Tăng cường

công tác lập dự toán ngân sách Nhà nước chặt chẽ; Nâng cao công tác chấp

hành và quyết toán thu – chi ngân sách Nhà nước; Tăng cường công tác giám

sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; Nâng cao trình độ cán bộ quản lý thu chi

ngân sách nhà nước; Tích cực ứng dụng CNTT vào công tác quản lý NSNN.

Tác giả đã đưa ra kiến nghị cho Bộ Tài chính và Chính phủ; UBND tỉnh Điện

Biên và UBND huyện Mường Ảng để có hỗ trợ tốt nhất cho công tác quản lý

thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn.

Những đóng góp chủ yếu của đề tài nêu trên đã khái quát những nội

dung chính mà luận văn đã đề cập. Hy vọng rằng đây sẽ là những ý kiến đóng

góp tích cực cho quá trình đổi mới và hoàn thiện quản lý NS cấp xã tại huyện

Mường Ảng nói riêng và đổi mới quản lý tài chính của tỉnh Điện Biên nói

chung với mục tiêu thực hiện thành công chiến lược tài chính, chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. Tuy nhiên, do trình độ

và thời gian có hạn, các giải pháp, kiến nghị nêu ra có thể chưa toàn diện,

chưa thấy được hết các khía cạnh của vấn đề, nhưng có cơ sở khoa học và

thực tiễn, có tính khả thi. Tác giả cũng cho rằng từ những hạn chế này sẽ là

cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về công tác quản lý NSNN.

Tác giả rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các nhà

nghiên cứu để luận văn hoàn thiện hơn nữa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin chân thành cảm ơn!

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2003), Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng

dẫn thực hiện quyển I, Nxb Tài Chính, Hà Nội 2003.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Dự án SLGP – 39111, Tài liệu đào

tạo Nâng cao năng lực Quản lý tài chính công ở địa phương.

3. Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình quản lý tài

chính công, NXB Tài chính, Hà Nội.

4. Dương Đăng Chinh, (2009), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nxb Tài

chính, Hà Nội.

5. Đặng Văn Du, Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2012), Giáo trình Quản lý tài

chính xã, Nxb Tài chính, Hà Nội.

6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS, Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Lê Hải Ngọc Châu, 2016, Luận văn thạc sỹ: “Quản lý ngân sách nhà

nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”, trường Học viện hành chính

quốc gia, Hà Nội.

8. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, số 83/2015/QH13.

9. Lê Chi Mai (2006), Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương

thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

10. Nhữ Trọng Bách (2013), Giáo trình Quản lý tài chính kế toán, NXB Tài

chính, Hà Nội

11. Nguyễn Ngọc Hiến (2003), Luận văn tiến sỹ kinh tế: “Quản lý Tài

chính công ở Việt Nam”, Học viện hành chính.

12. Nguyễn Thị Thùy Nhung (2015), Luận văn thạc sỹ quản lý công:

“Quản lý ngân sách nhà nước tại Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang”,

Học viện Hành chính.

13. Nguyễn Đình Thọ, & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoa học trong quản trị kinh doanh, Nxb Thống kê, Hà Nội.

107

14. Nguyễn Văn Tuyến (2018), Giáo trình luật Ngân sách nhà nước, NXB

Công an nhân dân.

15. Phan Huy Đường (2015), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế,

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

16. Phạm Văn Khoan (2010), Giáo trình Quản lý Tài chính công, NXB

Tài chính, Hà Nội.

17. Phòng Thống kê huyện Mường Ảng, Niên giám thông kê huyện

Mường Ảng 2017 - 2019.

18. Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện Mường Ảng, Báo cáo kết quả thu

chi ngân sách huyện Mường Ảng năm 2017, 2018, 2019.

19. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật tổ

chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

20. Trịnh Tiến Dũng (2002), “Về phương pháp lập và phân bổ ngân sách

ở nước ta hiện nay”, Tài chính, (3), tr.15-17.

21. Tô Thiện Hiền (2012), Luận văn tiến sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả

quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2020”, Đại

học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

22. UBND huyện Mường Ảng, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện

Mường Ảng năm 2017, 2018, 2019.

23. Vũ Cao Đàm (2008), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học, NXB thế giới, Hà Nội

108

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

Xin chào Ông/ Bà!

Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu “Quản lý ngân sách cấp xã

thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên”. Do đó, tôi thực hiện khảo sát này

để đánh giá về thu thập thông tin. Tôi hy vọng Ông/ Bà sẽ đưa ra các ý kiến

khách quan để có thể giúp đỡ cho tôi với kết quả đánh giá chính xác nhất cho

nghiên cứu này.

Phần 1: Thông tin người trả lời

1. Họ và tên:........................................................................................................

2. Đơn vị:.............................................................................................................

3. Địa chỉ: ...........................................................................................................

4. Số điện thoại:..................................................................................................

Phần 2: Nội dung khảo sát

I. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã huyện Mường Ảng

Ông/bà đánh giá như thế nào về hoạt động quản lý ngân sách nhà nước

cấp xã huyện Mường Ảng thời gian qua? Đề nghị đánh dấu (x) vào cột điểm

số mà anh/chị lựa chọn theo các mức được đưa ra dưới đây:

1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không ý kiến

4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý.

Mức điểm

Đánh giá

1 2 3 4 5

1. Công tác quản lý lập dự toán NSNN cấp xã

Công tác lập dự toán bám sát mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH

của huyện, tỉnh đề ra

Việc xây dựng và phân bổ dự toán áp dụng theo đúng quy định,

căn cứ của huyện, tỉnh

Thông tin liên quan đến kế hoạch các hạng mục xây dựng ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

109

Mức điểm

Đánh giá

1 2 3 4 5

sách được cập nhật

Có sự hướng dẫn kịp thời từ cán bộ chuyên trách trong quá trình

lập dự toán

Quy trình, thời hạn nộp dự toán được cung cấp rõ ràng, dễ hiểu

2. Công tác quản lý chấp hành dự toán NSNN cấp xã

Được biết chấp hành ngân sách nhà nước đảm bảo yêu cầu của

Luật NSNN trong cuộc họp tại huyện, đơn vị

Đảm bảo tính công khai, minh bạch

Quy trình và thủ tục thực hiện công tác chấp hành đều tinh giản

theo hướng có lợi cho đơn vị

Cơ quan QLNN trên địa bàn huyện có hướng dẫn cụ thể, chi tiết

các hạng mục

Đơn vị chi đúng, chi đủ theo nguyên tắc của luật NSNN

3. Công tác quản lý quyết toán NSNN cấp xã

Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn thiện hợp lý với điều

kiện áp dụng tại đơn vị

Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước

địa phương

Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ, hợp lý

Các cán bộ thực hiện quyết toán NSNN đều tuân thủ đầy đủ các

bước trong quy trình

4. Công tác quản lý thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong NSNN cấp xã

Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện định kỳ hàng năm

Cán bộ làm công tác thanh tra vô tư, liêm khiết

Trình tự thanh tra tuân thủ theo quy định của pháp luật và nhà

nước

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra, kiểm tra và xử lý

sai phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

110

5. Những thuận lợi trong quá trình quản lý ngân sách xã tại địa bàn của

Ông/bà là gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

6. Những khó khăn trong quá trình quản lý ngân sách xã tại địa bàn của

Ông/bà là gì?

…………………………………………………………………………………

7. Những kiến nghị, giải pháp của Ông/bà trong quản lý ngân sách cấp xã

trong thời gian tới là gì?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

II. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý ngân

sách nhà nước cấp xã huyện Mường Ảng

Ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã huyện Mường Ảng

theo thang đo dưới đây:

1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý

3. Đồng ý 1 phần 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý

STT

Chỉ tiêu

1

2

3

4

5

1 Điều kiện kinh tế - xã hội

2 Chính sách và thể chế kinh tế

3 Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước

Chính sách khuyến khích khai thác các

4

nguồn lực tài chính

Nhận thức của địa phương về tầm quan

5

trọng và trách nhiệm trong công tác

quản lý ngân sách nhà nước

6

Tổ chức bộ máy và trình độ của đội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

111

STT

Chỉ tiêu

1

2

3

4

5

ngũ cán bộ quản lý

Hệ thống thông tin, phương tiện quản

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin trân trọng cám ơn ý kiến của Ông/bà!