ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VƯƠNG ĐÌNH HOÀNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ THUỘC
HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VƯƠNG ĐÌNH HOÀNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ THUỘC
HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN BÍCH HỒNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu nghiên cứu được phản ánh trong
Luận văn này do tôi thực hiện, thu thập là trung thực chưa được sử dụng để
bảo vệ Luận văn nào khác.
Các thông tin trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc trích dẫn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vương Đình Hoàng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung của Luận văn, giúp cho cá nhân tôi bổ sung thêm
kiến thức phục vụ cho công việc và cuộc sống, tôi xin trân trọng cảm ơn
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên; Ủy ban
nhân dân các xã trên địa bàn huyện Mường Ảng, Chi cục Thuế, Chi cục Thống
kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên và các tập thể, cá nhân liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
trong suốt thời gian học tập, công tác, nghiên cứu hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp lớp thạc sỹ theo định hướng ứng dụng, chuyên ngành Quản lý kinh tế
lớp QLKT K15G (niên khóa: 2018-2020).
Tôi xin trân trọng cám ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Bích Hồng, giảng viên
khoa Kinh tế, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết luận văn thạc sỹ.
Ngày tháng năm
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vương Đình Hoàng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ ....................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ................................. 5
1.1.1. Ngân sách Nhà nước ......................................................................................... 5
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ................................................................ 10
1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã ................................................ 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước ................................. 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý NSNN tại một số địa phương trong nước ................ 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về NSNN cấp xã đối với huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên ........................................................................................................................... 32
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 34
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iv
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 39
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã trên địa bàn
................................................................................................................................... 39
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác chấp hành ngân sách ngân sách xãtrên địa bàn .... 40
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác quyết toán ngân sách ngân sách xãtrên địa bàn ... 40
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá công thanh tra, kiểm tra ngân sách xã trên địa bàn ............ 40
2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NS cấp xã ..................... 40
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN .............................................................. 42
3.1. Khái quát về huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ..................................... 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 42
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................ 43
3.1.3. Tình hình thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng giai đoạn
2017 - 2019 ............................................................................................................... 45
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mường Ảng giai
đoạn 2017-2019 ............................................................................................ 49
3.2.1. Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách cấp xã ............................................ 49
3.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã .............................................................. 56
3.2.3. Quyết toán ngân sách xã ................................................................................. 65
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra ngân sách ......................................................................... 72
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ................................................................ 76
3.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan .......................................................................... 77
3.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan .............................................................................. 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
3.4. Đánh giá chung về quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên............................................................................................... 86
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 86
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 88
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 89
Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
CẤP XÃ THUỘC HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ........................... 91
4.1. Quan điểm, định hướng trong quản lý ngân sách cấp xã tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2020 - 2025 .......................................................................................... 91
4.1.1. Quan điểm trong quản lý ngân sách cấp xã .................................................... 91
4.1.2. Định hướng trong quản lý ngân sách cấp xã ................................................... 91
4.1.3. Một số nhiệm vụ quản lý NS xã cụ thể tại huyện Mường Ảng. ..................... 92
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mường
Ảng giai đoạn 2020-2025 .............................................................................. 93
4.2.1. Những giải pháp liên quan đến quy trình quản lý ngân sách cấp xã .............. 93
4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý .................................................. 98
4.2.3. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý NSNN các cấp .......................... 99
4.2.4. Tăng cường khuyến khích, thu hút đầu tư tại huyện ..................................... 101
4.3. Kiến nghị ............................................................................................. 102
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính và Chính phủ .............................................................. 102
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Điện Biên ...................................................................... 103
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 106
PHỤ LỤC......................................................................................................................... 108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ đầy đủ Từ viết tắt
Hội đồng nhân dân HĐND
Ngân sách Nhà nước NSNN
Ngân sách địa phương NSĐP
Kinh tế - Xã hội KT – XH
Kho bạc Nhà nước KBNN
Kiểm soát chi KSC
Xây dựng cơ bản XDCB
Ủy ban nhân dân UBND
Ngân hàng NH
Nhà nước NN
Ngân sách NS
Ngân hàng thương mại NHTM
Thủ tục hành chính TTHC
Thường xuyên TX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Công nghệ thông tin CNTT
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo ............................. 37
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu pháp triển kinh tế xã hội của huyện Mường Ảng
giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................... 45
Bảng 3.2. Quy mô thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng giai
đoạn 2017-2019 .............................................................................. 47
Bảng 3.3. Dự toán thu chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019 .............. 52
Bảng 3.4. Đánh giá công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã
huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra ............................................. 55
Bảng 3.5. Chấp hành dự toán thu ngân sách thị trấn Mường Ảng giai đoạn
2017 -2019 ...................................................................................... 60
Bảng 3.6. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Ảng Nưa giai đoạn 2017 -2019
......................................................................................................... 61
Bảng 3.7. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Nặm Lịch giai đoạn 2017 -
2019 ................................................................................................. 62
Bảng 3.8. Đánh giá công tác Chấp hành dự toán ngân sách xã huyện Mường
Ảng từ số liệu điều tra ..................................................................... 64
Bảng 3.9. Kết quả phê duyệt hồ sơ quyết toán ngân sách xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Mường Ảng ................................................................... 70
Bảng 3.10. Đánh giá công tác Quyết toán ngân sách xã huyện Mường Ảng từ
số liệu điều tra ................................................................................. 71
Bảng 3.11. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Mường Ảng ................................................................... 73
Bảng 3.12. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã huyện Mường
Ảng từ số liệu điều tra ..................................................................... 74
Bảng 3.13. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã của huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra .................................. 76
viii
Bảng 3.14. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng
giai đoạn 2017-2019 ....................................................................... 84
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức thu ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng ........ 82
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức chi ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng ........ 83
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Quyết toán thu ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019 ........... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.2. Quyết toán chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019 ........... 69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngân sách nhà nước (NSNN) trở thành công cụ điều chỉnh
nền kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, giữ
vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực của
nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của đất nước, đồng thời phân phối
nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững. Bên
cạnh đó còn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh
hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Vì vậy, quản lý hiệu quả NSNN sẽ
giúp các mục tiêu kinh tế xã hội đạt hiệu quả hơn. Ngân sách Nhà nước được
phân bổ từ Trung ương đến địa phương sau đó được phẩn bổ về xã tùy thuộc
vào từng mục đích sử dụng. Có nhiều cơ quan quản lý hoạt động thu chi ngân
sách (NS) nhằm hạn chế sự thất thu ngân sách, sử dụng hiệu quả ngân sách
cho mục tiêu kinh tế xã hội. Quản lý ngân sách cấp xã là cấp nhỏ nhất trong
hệ thống NSNN nhưng đóng vai trò nền móng nhằm quản lý hiệu quả NSNN.
Năm 2003 tỉnh Điện Biên được tách ra từ tỉnh Lai Châu với nhiều hạn
chế trong nguồn lực, người dân tộc thiểu số nhiều và giao thông khó khăn. Vì
vậy, tỉnh gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội, nguồn thu ít
nhưng khoản mục chi lớn tập trung nhiều nội dung như đầu tư xây dựng cơ
bản, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, an sinh xã hội...Ngân sách hàng
năm của tỉnh chủ yếu do phân bổ từ Trung ương và đa số có tình trạng chi
vượt thu do thực hiện nhiều dự án xây dựng cơ bản trong điều kiện thi công
khó khăn và lượng tiền thu hút cho cán bộ các cấp lớn.
Huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên là một trong 62 huyện nghèo của cả
nước, có 1 thị trấn và 9 xã với mức độ phát triển không đồng đều giữa các xã.
Hằng năm, với lượng ngân sách được phân bổ, ban lãnh đạo huyện luôn cố gắng
sử dụng hiệu quả và phân bổ nguồn tài chính hợp lý giữa các xã nhằm giải quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các vấn đề chung. Tuy nhiên, trong quá trình thu chi ngân sách vẫn còn nhiều
2
vấn đề cần quan tâm như: nguồn thu – chi chưa tương xứng, nhiều doanh nghiệp
còn trốn nộp thuế hoặc không đóng đúng theo quy định, các dự án sử dụng
nguồn ngân sách lãng phí, thất thoát mà hiệu quả không cao…Đồng thời, quá
trình sử dụng NS các cấp đặc biệt cấp xã có sự chênh lệch khá lớn. Chính điều
này đã làm ảnh hưởng tới uy tín của lãnh đạo huyện, xã và mất đi sự tin tưởng
của nhân dân. Vì vậy, tôi xin lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý ngân sách
cấp xã thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” với mục tiêu đánh giá kết
quả công tác quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 –
2019, chỉ ra ưu điểm, hạn chế trong quá trình quản lý NS và có những gợi ý phù
hợp trong công tác quản lý, điều hành NS trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ngân sách xãthuộc huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 - 2019, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường quản lý ngân sách xã trong tương lai nhằm gia tăng nguồn
thu và hiệu quả hoạt động chi NS giúp kinh tế, xã hội của địa phương có
nhiều đổi mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã; kinh
nghiệm thực tiễn của một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên
- Phân tích thực trạng quản lý ngân sách xãtrên địa bàn thuộc huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2017 – 2019.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên;
- Định hướng và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý NS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã trên địa bàn thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn tới.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý ngân sách xã trên địa bàn
thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại các xã trên địa bàn
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2017 – 2019.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý ngân sách xãtrên địa
bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn
chế trong quản lý ngân sách xãtrong giai đoạn 2017 - 2019, các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã, từ đó đề xuất giải pháp quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2020 – 2025.
4. Đóng góp của luận văn
* Về lý luận
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác
nghiên cứu quản lý ngân sách xãtrên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên. Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu giải pháp quản
lý ngân sách nhà nước cấp xã của các địa phương.
* Về thực tiễn
Luận văn sẽ đánh giá phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn
chế trong quản lý ngân sách xã trên địa bàn giai đoạn 2017 - 2019, các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã và đề xuất giải pháp quản lý ngân
sách xãtrên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2020 - 2025
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như sau:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách Nhà nước (NSNN) ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà
nước. Nhà nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính
để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản
thu, NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà
nước đối với đời sống kinh tế - xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn
tại và tính chất hoạt động của NSNN. Hiện nay, khái niệm NSNN được phổ
biến rộng rãi ở mọi quốc gia, tuy nhiên chưa có một khái niệm thống nhất cho
NSNN. Hiện nay có nhiều quan điểm phổ biến về NSNN như:
Khái niệm được Giáo trình luật Ngân sách nhà nước do Đại học Luật Hà
Nội xuất bản năm 2005 cho biết: “Ngân sách Nhà nước là bản dự toán thu -
chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian xác định, thường là một
năm”. Tuy nhiên, Trịnh Tiến Dũng (2002) cho rằng: “Ngân sách Nhà nước là
quỹ tiền tệ của Nhà nước”...Luật NSNN năm 2015 quy định: NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Luận văn coi đây là
khái niệm chính thống và sẽ sử dụng làm căn cứ trong nội dung nghiên cứu.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân và Ủy ban Nhân dân (Luật Ngân sách, 2015).
6
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính
trị của Nhà nước.
Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nước.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng những lợi
ích chung, lợi ích công cộng.
NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt
của ngân sách Nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu (Lê Hải Ngọc Châu, 2016).
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Ở trong mọi thời đại và mọi nền kinh tế, NSNN là công cụ điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
có thể nhìn nhận vai trò của nền kinh tế dưới các khía cạnh sau:
Thứ nhất, NSNN là công cụ định hướng phát triển sản xuất, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững (Vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh
tế): Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ thuế và ngân sách nhà nước. Bằng công cụ thuế, một mặt tạo nguồn thu
cho ngân sách, mặt khác Nhà nước sử dụng các loại thuế, các mức thuế khác
nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng các nhà đầu tư bỏ
vốn vào đầu tư những vùng, những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu
kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế,
đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nước có thể
tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng,
lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thứ hai, NSNN là công cụ điều tiết kinh tế thị trường, bình ổn giá cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và kiềm chế lạm phát (Vai trò điều tiết trong lĩnh vực thị trường): Đặc điểm
7
nổi bật của nền kinh tế thị trường là luôn biến động và bị chi phối mạnh mẽ
bởi các quy luật thị trường với các yếu tố cung - cầu, giá cả thường xuyên
biến đổi. Sự mất cân đối cung - cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các
doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa
phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu
nền kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó, Nhà nước phải sử
dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường (Luật NSNN, 2015).
Đối với thị trường hàng hóa, hoạt động điều tiết của chính phủ được
thực hiện thông qua việc thực hiện các quỹ dự trữ của Nhà nước (tiền, vàng,
ngoại tệ, vật tư, hàng hóa…) theo cơ chế điều tiết, khi giá cả của hàng hóa
nào lên cao, để kìm hãm và chống đầu cơ, chính phủ đưa dự trữ hàng hóa đó
ra thị trường để tăng cung, từ đó giảm giá mặt hàng đang tăng giá, kiềm chế
lạm phát. Còn khi giá cả của một loại hàng hóa nào đó giảm mạnh, có khả
năng gây thiệt hại cho người sản xuất, chính phủ sẽ bỏ tiền ra để mua các loại
hàng hóa đó. Bên cạnh đó, bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu NSNN,
Chính phủ có thể tác động lên tổng cung hoặc tổng cầu để góp phần ổn định
giá cả trên thị trường.
Đối với thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các
công cụ tài chính như: Phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước
ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn…Nhà nước góp
phần kiểm soát lạm phát. Như vậy, thu (đặc biệt là thuế), chi tiêu và dự trữ
Nhà nước có tác động rất lớn đến cung - cầu và bình ổn giá trên thị trường.
Thứ ba, NSNN là công cụ góp phần giải quyết các vấn đề xã hội (Vai
trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội): Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự
tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước, quân đội, công an, y
tế… thể hiện vai trò của NSNN đối với các lĩnh vực của toàn xã hội.
Ngoài ra NSNN còn là công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử
dụng để điều tiết thu nhập giữa các bộ phận dân cư, với các sắc thuế như thuế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
thu nhập, thuế tiêu thụ đặc biệt…Một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt
khác điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên
cạnh đó, với các khoản chi của NSNN như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các
chương trình phát triển xã hội: Phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục, dân
số và kế hoạch hóa gia đình…lại là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân
cư có thu nhập thấp và giải quyết các vấn đề xã hội.
Thứ tư, Vai trò của Nhà nước với an ninh quốc phòng: Vai trò của Nhà
nước trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, trong ổn định và phát triển kinh tế
nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện cho ổn định chính trị thông qua ngân
sách Nhà nước bảo đảm các nhu cầu và điều kiện để không ngừng hoàn thiện
bộ máy Nhà nước, phát huy vai trò của bộ máy Nhà nước trong việc quản lý
mọi lĩnh vực của Nhà nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ và phát triển
những thành tựu đã đạt được trong sự nghiệp cách mạng và những thành tựu
phát triển kinh tế xã hội (Nguyễn Văn Tuyến, 2018).
1.1.1.4. Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước (Luật NSNN, 2015).
Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn
tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa
mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Theo Luật NSNN năm 2015, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của
9
pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.5. Chi NSNN
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi
NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải
phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức
năng của Nhà nước (Luật NSNN, 2015).
• Đặc điểm của chi NSNN
Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị,
xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ (Phạm Ngọc Khoan, 2010).
Chi NSNN gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp lý cao;
Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô;
Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là
chủ yếu;
Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các
phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng…
• Phân loại chi ngân sách nhà nước
- Căn cứ vào mục đích, nội dung (Nhữ Trọng Bách, 2013):
Nhóm 1: Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm
tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những
khoản chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhóm 2: Chi tiêu dùng của NSNN là các khoản chi không tạo ra sản
10
phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự
nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh...
- Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý:
Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của nhà nước;
Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ
sở vật chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực
hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến
hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;
Nhóm chi dự trữ là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ nhà
nước và quỹ dự trữ tài chính.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
Quản lý ngân sách nhà nước là việc tổ chức quản lý, giám sát quá trình
phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức
năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. NSNN
mới chỉ thể hiện ở khâu phân bổ NS còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế
nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng, quản lý NS sẽ quyết
định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Quản lý NSNN là quá trình thực hiện có
hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục
vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất
quản lý NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của nhà nước từ
khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi
tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặ ra theo đúng
chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội (KT-XH).
Quản lý NSNN cấp xã là quá trình tác động của chủ thể quản lý ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý
11
và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách Nhà
nước các xã nhằm đạt được mục tiêu đã định (Phan Huy Đường, 2015).
a. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp xã
Quản lý thu NSNN ở cấp xã là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống
các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản
thu ngoài thuế vào NSNN tại xã, nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích
sản xuất kinh doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào
ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối
tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất
cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ
thực hiện (Nguyễn Văn Tuyến, 2018).
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN
hàng năm mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, tại Việt
Nam cũng như các quốc gia khác, nội dung của chính sách thuế thường xuyên
thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp
với yêu cầu của quản lý kinh tế và tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang
được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất...
b. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã
Quản lý chi NS là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách
có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi NS mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách
còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp
quản lý. Rõ ràng quản lý chi NS sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn NS.
Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu
12
cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi
Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà
nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá
trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra
theo đúng chính sách chế độ của Nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH
(Phạm Văn Khoan, 2010).
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần
phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu Ngân sách Nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương
và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của
các cấp theo Luật Ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
Vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh
tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
Quản lý chi NSNN là hoạt động quan trọng tại mọi quốc gia, hoạt động
này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi không cần thiết mà còn hạn chế
tình trạng thâm hụt NS...(Dương Đăng Chinh, 2009).
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý NSNN cấp xã
- Nguyên tắc đầy đủ trong quản lý NSNN: Đây là một trong những
nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý NSNN. Nội dung của nguyên tắc này
là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ vào kế hoạch NSNN, phải được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ghi vào sổ và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn
13
vẹn mới phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của
các khoản thu, chi.
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN: Nguyên tắc này bắt nguồn
từ yêu cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước thông qua hoạt động
thu, chi của NSNN. Nguyên tắc này được thể hiện: (i) Mọi khoản thu, chi của
NSNNNN phải tuân thủ theo quy định của Luật NSNN, được dự toán hàng
năm và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Hoạt động NSNN đòi
hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia (Nhữ
Trọng Bách, 2013).
- Nguyên tắc cân đối ngân sách: Nguyên tắc này đòi hỏi số thu ngân
sách phải bằng số chi ngân sách. Các khoản chi chỉ được thực hiện khi đã có
đủ các nguồn thu bù đắp. UBND và HĐND luôn cố gắng để đảm bảo cân đối
nguồn NSNN bằng cách đưa ra các quyết định liên quan đến các khoản chi để
thảo luận và cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ
lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
- Nguyên tắc công khai hoá NSNN: Về phương diện chính sách thu chi,
NSNN là một chương trình của chính quyền được cụ thể hoá bằng các số liệu.
NSNN phải được quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân đều có thể
biết nếu họ quan tâm.
- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác: Để đảm bảo được sự
thống nhất, minh bạch, đầy đủ và trọn vẹn của NSNN đòi hỏi phải quản lý
ngân sách rõ ràng, trung thực, chính xác. Tức là, dự toán thu chi ngân sách
chính xác và được xây dựng rành mạch, có hệ thống, không có những sai
phạm đối với các khoản thu, chi; không có quỹ ngoài ngân sách từ các khoản
thu của ngân sách (Trịnh Tiến Dũng, 2002).
1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật ngân
14
sách nhà nước và Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định về quản lý Ngân sách xãvà các hoạt động tài chính
khác của xã, phường, thị trấn, quy trình quản lý ngân sách xãgồm các nội
dung cụ thể như sau:
1.1.3.1. Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước
Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước là quá trình chuẩn
bị ngân sách. Đây là giai đoạn khởi đầu của quá trình quản lý ngân sách nhà
nước, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của các khâu chấp
hành, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước. Một dự toán NSNN đúng
đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng trong việc
thực hiện các kế hoạch phát triển KT - XH, cũng như tạo tiền đề cho việc
quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các khoản NSNN.
Dự toán NSNN là một bảng tổng hợp các khoản NSNN dự kiến thực
hiện trong năm kế hoạch được phân loại theo những tiêu thức nhất định. Các
khoản NSNN được phân chia theo tính chất kinh tế, có chi tiết theo các lĩnh
vực chi hoặc theo cơ cấu ngành kinh tế quốc dân. Cơ cấu các khoản NSNN
thay đổi qua từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào định hướng và mục tiêu phát triển
kinh tế của Nhà nước trong thời kỳ đó (Đặng Văn Du, 2012).
Theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC, hàng năm trên cơ sở hướng dẫn
của Uỷ ban nhân dân cấp Huyện, Uỷ ban nhân dân xã lập dự toán ngân sách
năm sau trình HĐND xã quyết định.
- Căn cứ lập dự toán ngân sách xã:
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội của xã.
Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định.
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do chính phủ, thủ tướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định.
15
Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND huyện thông báo.
Tình hình thực hiên dự toán ngân sách xã năm hiện hành và các năm
trước đó.
Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã.
- Trình tự lập dự toán ngân sách xã:
Ban Tài chính và ngân sách xã kết hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu
thuế (nếu có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong
phạm vi phân cấp do xã quản lý).
Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự chi của đơn vị tổ chức này.
Ban Tài chính và ngân sách xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân
sách trình UBND xã, báo cáo chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND xã để xem
xét gửi UBND huyện và phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Thời gian báo
cáo dự toán ngân sách xã do UBND cấp tỉnh quy định.
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện làm việc với UBND xã về việc cân đối thu chi ngân sách xã thời
kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương.
Đối với những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã khi UBND xã có yêu cầu.
- Quyết định dự toán ngân sách xã:
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi do UBND huyện
quyết định, UBND xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phương án bổ
sung ngân sách xã trình HĐND xã quyết định. Sau khi dự toán xã được
HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo với UBND huyện, phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện đồng thời công khai ngân sách xã cho nhân dân biết theo
chế độ công khai tài chính về ngân sách xã.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
16
yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng
thời gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo
quy định.
- Dự phòng ngân sách xã
Ngân sách xã được bố trí mức dự phòng ngân sách hàng năm tương
ứng từ 2% đến 4% tổng dự toán chi để đảm bảo các nhiệm vụ phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan
trọng về trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách xãmà chưa được dự toán, Ủy ban nhân dân xã quyết định sử
dụng dự phòng ngân sách xã, kết thúc mỗi quý báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân xã và báo cáo Hội đồng nhân dân xã tại kỳ họp gần nhất.
Điều chỉnh ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có
yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc
có sự biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
1.1.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã
Nội dung Chấp hành dự toán ngân sách xã được trình bày tại Điều 12
Thông tư số 344/2016/TT-BTC theo đó, hàng năm xã phải tổ chức chấp hành
dự toán ngân sách theo đúng điều khoản về Luật Ngân sách và Nghị định của
Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn chấp hành dự toán NS của Bộ Tài chính.
Căn cứ dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã cả
năm đã được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi
ngân sách xã theo mục lục NSNN (kèm theo biểu mẫu) gửi Kho bạc Nhà
nước (KBNN) nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi. Căn
cứ vào dự toán và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, UBND xã lập dự
toán thu, chi quý (có chia ra tháng gửi KBNN nơi giao dịch). Đối với những
xã có các nguốn thu chủ yếu theo mùa vụ, UBND xã đề nghị cơ quan tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán được
17
giao (nếu có) cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ công việc.
Chủ tịch UBND xã (hoặc người được uỷ quyền) là chủ tài khoản thu chi
ngân sách xã.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản có giá trị nhỏ. Định
mức tồn quỹ tiền mặt tại xã do KBNN huyện quy định cho từng loại xã.
Riêng những xã ở xa KBNN, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện
việc nộp trực tiếp các khoản thu của ngân sách xã vào KBNN, định mức tồn
quỹ tiền mặt được quy định ở mức phù hợp.
Đối với tổ chức thu ngân sách:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo bộ phận tài chính, kế toán xã có
nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời
theo quy định của pháp luật;
Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông
báo thu của cơ quan thu hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp trực tiếp
vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước (bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản) tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà
nước ủy nhiệm thu hoặc phối hợp thu. Đối với các khoản thu ngân sách do Ủy
ban nhân dân xã trực tiếp thu, thì định kỳ phải nộp vào Kho bạc Nhà nước
theo quy định hoặc làm thủ tục nộp ngân sách theo quy định tại Khoản 3 Điều
này. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế;
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
ngân sách xã, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định pháp
luật hiện hành;
Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau: Đối với các khoản
thu ngân sách xã được hưởng 100% hoặc các khoản thu phân chia với ngân
sách cấp trên, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch lập Bảng kê các khoản thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngân sách xã, gửi Ủy ban nhân dân xã theo từng tháng; Đối với số thu bổ
18
sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã: Hằng tháng, Ủy ban nhân dân xã
chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để đảm bảo cân đối
ngân sách cấp mình; mức rút tối đa hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá
1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; riêng các tháng trong quý I,
căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã, mức rút dự toán có thể cao
hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và đảm bảo
tổng mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt
cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân xã có văn bản đề nghị
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét, giải quyết.
Đối với tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách:
Khi thực hiện quyết định chi ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
hoặc người được ủy quyền quyết định chi phải kiểm tra, bảo đảm khoản chi
đáp ứng các điều kiện sau: Đúng dự toán được giao, trừ trường hợp đầu năm
ngân sách, dự toán ngân sách và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm
quyền quyết định và các khoản chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân
sách, kết dư ngân sách năm trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Khi có nhu cầu chi, các đơn vị, tổ chức làm các thủ tục đề nghị Ủy ban
nhân dân xã rút tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc quỹ tại xã để thanh toán;
Chấp hành đúng quy định về thanh toán và quyết toán sử dụng kinh phí với
Ủy ban nhân dân xã.
Bộ phận tài chính, kế toán xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của
các đơn vị, tổ chức; Bố trí nguồn theo dự toán năm để đáp ứng nhu cầu chi;
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các đơn
vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện
pháp xử lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thông qua ký duyệt giấy rút dự toán hoặc lệnh chi tiền (gọi tắt là chứng từ chi)
19
hoặc tạm ứng kinh phí bằng giấy đề nghị tạm ứng theo quy định và phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình; nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ
và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
Quy trình chi ngân sách xã: Căn cứ vào dự toán chi ngân sách xã đã
được Hội đồng nhân dân quyết định, tiến độ công việc, bộ phận tài chính, kế
toán xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được
ủy quyền quyết định gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và kèm theo các tài
liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Trên chứng từ chi phải ghi cụ thể,
đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục ngân
sách nhà nước, kèm theo Bảng kê chứng từ chi, tài liệu chứng minh. Trường
hợp thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm Bảng kê chi, chi tiết
theo mục lục ngân sách nhà nước trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của
chứng từ chi, đồng thời trên chứng từ chi phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê,
tổng số tiền;
Chi thường xuyên: ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các
khoản đóng góp cho cán bộ, công chức xã, chi an sinh xã hội, trợ cấp đối
tượng bảo trợ xã hội;
Chi đầu tư phát triển: việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
ngân sách xã phải thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; việc thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo quy định riêng
của Bộ Tài chính;
1.1.3.3. Quyết toán ngân sách xã
Điều 13 của Thông tư số 344/2016/TT-BTC đã chỉ rõ các nội duing
liên quan đến quyết toán ngân sách xã như sau:
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác hạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toán kế toán, quyết toán ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước và
20
chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và
quyết toán theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác
kế toán thu, chi quỹ ngân sách xã theo quy định; định kỳ hằng tháng, quý báo
cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã, tồn quỹ ngân sách xã gửi Ủy
ban nhân dân xã theo quy định và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân xã.
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã kết thúc vào ngày 31 tháng
01 năm sau.
Để thực hiện công tác khóa sổ và quyết toán hằng năm, Ủy ban nhân
dân xã thực hiện các việc sau đây:
- Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự
toán, có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết
kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải
chủ động có phương án sắp xếp lại các khoản chi, sử dụng dự phòng và các
nguồn tài chính tự có hợp pháp khác để đảm bảo cân đối ngân sách xã;
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đối chiếu tất cả các
khoản thu, chi ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác
các khoản thu, chi theo mục lục ngân sách nhà nước, kiểm tra lại số thu được
phân chia giữa các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định;
- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc
hoàn trả; trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau;
- Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện
theo nguyên tắc: Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc
ngày 31 tháng 12. Nếu nộp sau thời hạn trên, phải hạch toán vào thu ngân
sách năm sau.
- Số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách xã đến hết ngày 31 tháng 12
(nếu có) được chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.1.3.4. Kiểm tra, giám sát ngân sách xã
21
Thanh tra, kiểm tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước,
là giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh
giáhiệu quả của quản lý nhà nước tại địa bàn hoạt động. Qua thanh tra, kiểm
tra để có các kiến nghị khắc phục những sơ hở, yếu kém, đề xuất những biện
pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm
quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà
nước nhất là trong lĩnh vực tài chính phải có thanh tra, kiểm tra và thanh tra,
kiểm tra phải phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu có quản lý nhà
nước thì ở đó phải có thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có thanh tra sẽ
dẫn tới quan liêu và xa rời thực tiễn.
Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSNN thực hiện theo quy định
nhằm phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng,
lãng phí, phát hiện những sơ hở trong quản lý NSNN để kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cho địa bàn,
góp phần thúc đẩy và sử dụng đúng mục đích nguồn NSNN (Lê Chi Mai,
2006).
Theo Điều 14 của Thông tư số 344/2016/TT-BTC, hội đồng nhân
dân xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã; Cơ quan tài chính cấp
trên có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý ngân sách xã;
Nâng cao vai trò của giám sát ngân sách của cộng đồng, theo đó Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì, phối hợp với các thành viên của Mặt
trận tổ chức việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng; Công khai
tài chính - ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã thực hiện
theo quy định tại các thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công
khai ngân sách nhà nước.
Hình thức kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra định kỳ: đó là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng theo kế hoạch nhất định. Việc kiểm tra được tiến hành đối với hoạt động
22
của ngân sách xã trong một thời gian nhất định.
- Kiểm tra đột xuất: đó là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức
năng một cách đột xuất, thường khi có các sự việc xảy ra hoặc có đơn thư
khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý ngân sách xã.
- Kiểm tra thường xuyên: đây là công tác kiểm tra thường xuyên trong
quá trình hoạt động của ngân sách xã. Công tác kiểm tra thường gắn với các
cơ quan chủ quản của ngân sách xã như ngành tài chính, Thuế, KBNN…
Trên đây là toàn bộ nội dung quản lý ngân sách xã, ta thấy quản lý ngân
sách xã là một quá trình khó khăn và phức tạp. Do vậy, hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách xã là một yêu cầu cấp thiết nhằm làm lành mạnh hoá các
hoạt động tài chính ở xã, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách xã.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
Về kinh tế: Kinh tế quyết định mọi nguồn lực tài chính và ngược lại, các
nguồn lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đối với quá trình đầu tư phát triển
và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trìn hiện đại hóa nền kinh tế đất
nước. Kinh tế tăng trưởng ổn định, phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững
chắc nền tài chính, mà NNNN là khâu trung tâm, giữ vai trò trọng yếu trong
phân phối các nguồn lực tài chính quốc gia. Kinh tế càng phát triển, thì vai trò
của NSNN càng được nâng cao, thông qua chính sách tài khóa, thực hiện việc
phân bổ các nguồn lực cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Về mặt xã hội: Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định
về chính trị - xã hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên
quốc gia cho sự phát triển. Mặt khác, chính trị - xã hội cũng hình thành nên môi
trường và điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế;
thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế cũng như tăng cường được các nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực tài chính (Tô Thiện Hiền, 2012).
23
b. Chính sách và thể chế kinh tế
Chính sách kinh tế - xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát
triển, có ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng
quốc gia cũng như thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Tại nước ta, trong thời
gian qua, tiếp theo sau chính sách đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế nhiều
thành phần, chính phủ liên tục thực hiện các chính sách kinh tế mở “Đa phương
hóa, đa dạng hóa” đi đôi với hoàn thiện thể chế kinh tế, chính sách điều hành vĩ
mô, đã thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế phát triển vượt bậc và đã đưa nền kinh tế
phát triển nhiều đột phá. Chính những chính sách quản lý vĩ mô có vai trò rất
lớn đến sự phát triển tới các địa phương như thu hút sự đầu tư các doanh
nghiệp trong và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực…Vì vậy, chính sách và thể
chế kinh tế đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thu – chi NSNN các
cấp. Vì nếu có nhiều chính sách gia tăng nguồn thu đồng nghĩa với hoạt động
chi sẽ mở rộng, với cơ chế quản lý chi chặt chẽ chất lượng khoản mục chi nâng
cao nhờ vậy tạo điều kiện giúp phát triển cơ sở hạ tầng, đảm bảo công bằng và
ổn định an ninh xã hội (Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2007).
c. Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước
Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN mà trọng tâm là hoàn thiện
phân cấp quản lý ngân sách chi giữa các cấp ngấn sách, mở rộng quyền chi
phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng nâng cao quyền tự quyết của ngân
sách cấp dưới trong hệ thống NSNN đã tạo ta những chuyển biến tích cực trong
quản lý hệ thống ngân sách quốc gia. Mục tiêu cốt lõi của phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước là nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính quốc gia được
huy động và phân phối sử dụng một cách hiệu quả nhất, đồng thời, đảm bảo
tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động khai thác, sử dụng vốn NSNN, sự hài
hòa về quyền lực trong quản lý kinh tế - xã hội và quản lý ngân sách của các
cấp chính quyền. Nội dung của phân cấp quản lý NSNN gồm 5 vấn đề chính:
Phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách; Giao nhiệm vụ chi cho các cấp; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24
Các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Vay nợ của
chính quyền địa phương; Vấn đề trao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng vốn
NSNN. Để phân cấp quản lý ngân sách hợp lý, đáp ứng nhiệm vụ của hệ thống
chính quyền các cấp, cần xây dựng một hệ thống các cấp NSNN phù hợp và
gắn kết với hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Một hệ thống phân cấp ngân sách lý tưởng phải đảm bảo tính minh bạch và xác
định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc huy động
phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính quốc gia. Nhờ có chính sách đổi mới
cơ chế quản lý ngân sách nhà nước đã đem lại chuyển biến tích cực và hiệu quả
trong quản lý hệ thống NSNN quốc gia (Nguyễn Thị Thùy Nhung, 2015).
d. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính
Tài sản công là nguồn lực quan trọng của đất nước. Nguồn lực tài chính
từ tài sản công được hiểu là tổng hợp các khả năng có thể khai thác được từ tài
sản công thông qua các hình thức nhất định theo quy định của pháp luật nhằm
tạo nguồn tài chính để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Khai thác có hiệu quả
nguồn lực này là một trong những định hướng lớn trong quá trình xây dựng
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Hệ thống các chính sách trích thường thu
vượt kế hoạch vào ngân sách các cấp ngân sách địa phương, quyền chi phối kết
dư ngân sách cuối năm và sử dụng quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự phòng đã tạo ra
động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa phương, phát huy tính năng
động, sáng tạo trong khai tách các nguồn thu hiện hữu và các nguồn thu tiềm
năng ở địa phương. Các chính sách khuyến khích nhằm tăng số lượng vốn
theo nhu cầu từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước sẵn sàng đầu tư,
chuyển giao cho địa bàn. Hiện nay việc quản lý, khai thác, sử dụng, phát huy
nguồn lực tài chính hiện còn hạn chế, bất cập; việc phân bổ và sử dụng nguồn
lực này chưa hợp lý, hiệu quả chưa cao, nhiều trường hợp chưa theo cơ chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thị trường, gây lãng phí và làm cạn kiệt nguồn lực của quốc gia. Vì vậy, áp
25
dụng nhiều chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính từ
nhiều nguồn và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đó sẽ là yếu tố quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối với quản lý NS các cấp (Nguyễn Ngọc Hiến, 2003).
26
1.1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
a. Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong
công tác quản lý ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước, quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, lâu
nay luôn xảy ra mâu thuẫn giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi. Để giảm thiểu
mâu thuẫn này, cũng đồng thời trao quyền chủ động cho chính quyền địa
phương, cho các cơ quan nhà nước, Chính phủ đã tiến hành phân cấp ngân
sách, tạo điều kiện cho địa phương phát huy tính chủ động sáng tạo của mình,
góp phần thiết thực trong việc lành mạnh hóa ngân sách nhà nước. Còn đối
với các cơ quan nhà nước, Nhà nước phân cấp trách nhiệm và quyền kiểm
soát hoạt động tài chính trong cơ quan, đơn vị cho chính cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước. Nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, mỗi cơ quan, đơn vị tự xây
dựng Quy chế chi tiêu nội bộ. Nhằm sử dụng hiệu quả nguồn NSNN lãnh đạo
địa phương phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà
nước và hiểu rõ nguồn gốc của ngân sách và phải được quản lý đầy đủ, toàn
diện ở tất cả các khâu: Lập dự toán ngân sách, chấp hành, quyết toán ngân
sách nhà nước và kiểm tra, thanh tra NSNN. Nếu địa phương nào có sự nhận
thức nhanh nhạy về tầm quan trọng của quản lý ngân sách sẽ tổ chức bộ máy,
tổ chức nhân sự, xây dựng quy trình, phân bổ nguồn lực thực hiện hợp lý,
khoa học và hiệu quả. Ngược lại, nếu địa phương còn trông chờ vào NS từ
cấp trên sẽ không chủ động nguồn thu chi, làm công tác quản lý NS bị động,
kém hiệu quả (Nguyễn Thị Thùy Nhung, 2015).
b. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
Trình độ quản lý của con người là yếu tố quan trọng, quyết định sự
thành công, chất lượng của công tác quản lý ngân sách nhà nước. Đối với các
xã/thành phố, nguồn nhân lực có trình độ cao có ảnh hưởng trực tiếp đến công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác chi, điều phối nguồn quỹ tài chính ở cấp ngân sách thấp hơn và xã/thành
27
phố đạt chỉ tiêu của công tác quản lý NSNN hay không phụ thuộc vào trình
độ nguồn nhân lực. Hiện nay tính chuyên nghiệp của cán bộ công chức làm
viêc trong bộ máy Nhà nước còn nhiều bất cập như: việc thực thi công vụ,
khả năng tham mưu, xây dựng chính sách, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật còn hạn chế. Vẫn xảy ra tình trạng cán địa phương
thiếu chủ động, khó khăn trong việc phát hiện và giải quyết các vấn đề khẩn
cấp đặt ra. Trình độ và năng lực điều hành trong quản lý của một số lãnh đạo
còn bất cập, làm việc dựa vào kinh nghiệm cá nhân, ít vận dụng khoa học vào
công tác dự báo, xây dựng chiến lược, kế hoạch và quy trình hoạt động…nên
xây dựng mục tiêu, kế hoạch chưa sát với thực tế. Cần lưu ý, con người luôn
là yếu tố trung tâm có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động quản lý và điều
hành NSNN. Đào tạo cán bộ, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ của các cơ quan
nhà nước, các đơn vị thụ hưởng ngân sách có đủ trình độ triển khai hoàn
thành nhiệm vụ mới, tiếp tục thực hiện công tác bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán
bộ lãnh đạo theo quy định. Do đó, xử lý tốt công tác nhân sự sẽ là biện pháp
hữu hiệu trong quản lý NSNN hiện nay tại Việt Nam khi nên tảng công nghệ
cao chưa được áp dụng nhiều trong hoạt động thu – chi NS các cấp (Lê Hải
Ngọc Châu, 2016).
c. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý
Để thực hiện chức năng quản lý ngân sách nhà nước theo nhiệm vụ
được giao, cần phát triển hệ thống công nghệ thông tin và nâng cao trình độ
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách là nhiệm vụ quan
trọng của xã, thành phố. Hệ thống thông tin được đảm bảo nhằm lưu giữ công
tác thu NSNN, giúp quá trình lập dự toán diễn ra nhanh chóng, khoa học
Trong thời gian qua, cùng với quá trình đổi mới và cải cách về thể chế,
quá trình hiện đại hóa quản lý tài chính công gắn với ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) ở Việt Nam đã được tăng cường trên nhiều phương diện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhiều dự án CNTT quan trọng đã xây dựng và triển khai có hiệu quả như Hệ
28
thống thông tin Quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS); Hệ thống thông tin
quản lý nợ (DMFAS); Hệ thống quản lý thuế tập trung; Hệ thống thông quan
tự động và Cơ chế một cửa quốc gia (VNACCS/VCIS); các hệ thống ứng
dụng CNTT trong quản lý tài sản công; quản lý thị trường chứng
khoán…Việc triển khai các dự án ứng dụng CNTT này đã góp phần quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý tài chính - ngân
sách, thúc đẩy cải cách hành chính, giảm chi phí tuân thủ thực hiện thủ tục
hành chính cho của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan. Thông
qua ứng dụng CNTT, công khai, minh bạch về tài chính - ngân sách cũng
từng bước được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc thúc đẩy trách
nhiệm giải trình. Đồng thời, việc triển khai các dự án ứng dụng CNTT thời
gian qua còn tạo ra các cơ hội để thực hiện cải cách quản lý tài chính công
(Nguyễn Thị Thùy Nhung, 2015).
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý NSNN tại một số địa phương trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
Để đảm bảo các chỉ tiêu về dự toán thu- chi NSNN mà HĐND tỉnh giao
trong năm 2017, ngay từ đầu năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Yên
Lạc đã bám sát chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động xây dựng kế hoạch
tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo các xã, thị trấn, ngành thuế, Kho bạc
Nhà nước triển khai đầy đủ kịp thời các các chế độ, chính sách về lĩnh vực tài
chính. Tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách xây dựng
dự toán ngân sách theo phân cấp; lập dự toán các khoản thu; tổng hợp dự toán
ngân sách xã, bổ sung, điều chỉnh theo phương án phân bổ và lập quyết toán
thu - chi ngân sách phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Tăng cường
cử cán bộ chuyên môn tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn nâng
cao trình độ nghiệp vụ; tích cực triển khai thực hiện dự án “Cải cách quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tài chính công” (TABMIS) và dự án MISA do Bộ Tài chính triển khai thí
29
điểm tại Vĩnh Phúc. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý tài chính, thẩm
định giá, chế độ tài chính, kế toán các cấp, các ngành, đơn vị. Chủ động phối
hợp với Chi cục thuế, KBNN thị xã thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời cập
nhật mọi khoản thu vào ngân sách nhanh gọn đúng tiến độ, an toàn. Đặc biệt,
chỉ đạo thực hiện tốt các chỉ thị của Thủ Tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý vốn đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ,
những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng cơ bản tại các địa
phương, tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ”.
Tổng thu NSĐP năm 2017 của huyện Yên Lạc đạt 805 tỷ đồng đạt
117% dự toán. Tổng chi NSNN trên địa bàn hơn 798 tỷ đồng đạt 112% so với
dự toán; các khoản chi y tế, giáo dục, sự nghiệp phát thanh; chi khác...đều đạt
và vượt so với dự toán năm 2017. Các khoản chi thường xuyên được đảm bảo
sát với điều kiện và nhu cầu của địa phương, cơ quan, đơn vị, đặc biệt các xã,
thị trấn đã chủ động bố trí nguồn kinh phí đảm bảo đúng dự toán được giao và
phục vụ tốt chi đầu tư xây dựng nông thôn mới, đồng thời thực hiện tốt các
khoản chi đột xuất quan trọng phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH và giữ gìn
ANQP của huyện.
Nổi bật là công tác quản lý, điều hành thu- chi ngân sách xã trong việc
chi trả lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, các khoản đóng góp hàng tháng đúng
quy trình luân chuyển chứng từ kế toán từ việc lập, chấp hành và quyết toán;
100% xã, thị trấn thực hiện công tác hạch toán kế toán trên máy vi tính bằng
phần mềm quản lý ngân sách do Bộ Tài chính quy định. Công tác tổng hợp và
theo dõi nợ XDCB của các xã, thị trấn được quan tâm đúng mức; đối với
những xã có nợ kéo dài có biện pháp giảm nợ, vì vậy, đến nay nợ XDCB của
các xã, thị trấn giảm, đặc biệt nợ phát sinh XDCB các xã rất thấp; năm 2017,
đã thẩm định và báo cáo 64 công trình, hạng mục, trong đó thẩm định báo cáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kỹ thuật được 45 công trình với giá trị dự toán trình thẩm định trị giá hơn
30
240,6 tỷ đồng, giá trị thẩm định là 198,3 tỷ đồng, giảm so với dự toán 20,3 tỷ
đồng. Thực hiện giải ngân đến hết 31-12-2017 toàn huyện được 224,65 tỷ
đồng, đạt 100% tổng nguồn vốn XDCB theo dự toán phân bổ năm 2017.
Riêng quyết toán công trình XDCB hoàn thành năm 2017 là 139 công trình
với tổng giá trị quyết toán 371,2 tỷ đồng, giảm gần 10,5 tỷ đồng bằng 5,4% so
với chủ đầu tư trình quyết toán. Việc triển khai Chương trình hành động của
tỉnh và UBND huyện theo Nghị quyết 11-2011/NQ-CP của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an
sinh xã hội vẫn được duy trì thực hiện nghiêm túc, kịp thời đã thực hiện tiết
kiệm chi ngân sách trị giá hàng tỷ đồng.
Năm 2018, huyện Yên Lạc thực hiện cơ cấu chi tiêu NSNN theo hướng
ưu tiên nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương, các chính sách an sinh xã
hội; hỗ trợ người nghèo; chỉ đạo các xã xây dựng dự toán thu-chi không thấp
hơn theo dựt oán huyện giao và thực hiện sắp xếp thứ tự ưu tiên để chủ động
điều hành thu-chi NSNN. Tổ chức tập huấn cho cán bộ kế toán xã, thị trấn và
nghiệp vụ cho kế toán các đơn vị, trường học được thụ hưởng ngân sách. Tiếp
tục đổi mới công tác lãnh đạo, bám sát dự toán được giao, quản lý điều hành
ngân sách đảm bảo chặt chẽ công khai, minh bạch theo Luật Ngân sách. Tăng
cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nộp thuế đối với các tổ chức, cá
nhân; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ kế toán ngân sách các cấp.
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, KBNN huyện trong việc khai thác tốt các
khoản thu trên địa bàn, rà soát lại các công trình XDCB đã được ghi kế hoạch
vốn 2015 chưa hoàn thiện thủ tục, chưa khởi công xây dựng thì điều chuyển
vốn sang các dự án cần thiết khác đã có khối lượng hoàn thành. Đối với các
công trình khởi công mới được giao vốn nhưng không có khả năng giải ngân
cao giành nguồn vốn ưu tiên chi trả cho các công trình đã hoàn thành để đưa
vào sử dụng, nhất là các công trình đã được phê duyệt quyết toán. Sắp xếp lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các khoản thu theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ
31
ngân sách. Các khoản tăng thu so với dự toán giao đầu năm (không tính các
khoản chi đầu tư XDCB theo quy định) dành để cải cách tiền lương và chi
cho đầu tư XDCB. Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của
UBND tỉnh về cắt giảm đầu tư xây dựng cơ bản và tiết kiệm thêm 10% chi từ
ngân sách theo đúng quy định, hướng dẫn. Bố trí dự phòng ngân sách theo
quy định đảm bảo nguồn chi khi có thiên tại dịch bệnh bất ngờ, đột xuất xẩy
ra trên địa bàn.
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình
Khép lại năm 2016, Tiền Hải được mùa khá toàn diện trên các lĩnh
vực. Nổi trội hơn cả là công tác thu, chi ngân sách Nhà nước phục vụ kịp
thời sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng
nông thôn mới.
Tổng thu NSNN trên địa bàn Tiền Hải năm 2016 ước đạt 987.920 triệu
đồng, bằng 172% dự toán tỉnh giao và bằng 140% dự toán HÐND huyện giao,
tăng 7% so với năm 2015. Trong đó, thu ngân sách huyện đạt 955.817 triệu
đồng, đạt 137% dự toán của huyện. Nếu loại trừ các khoản thu chuyển nguồn,
thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư và thu ghi thu, ghi chi tiền thuê
đất, thì số thu thực tại trên địa bàn có tiến bộ và kết quả vượt trội. Có được kết
quả trên huyện Tiền Hải đã thực hiện tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, đồng thời đẩy mạnh chống thất thu thuế nên về phương diện thu
NSNN qua các bộ luật Thuế vẫn bảo đảm được tiến độ thu. Các cơ quan Tài
chính – Kế hoạch, chi cục Thuế chủ trì rà soát toàn bộ các điểm thuê đất trên
địa bàn, số tiền còn nợ đọng báo cáo UBND huyện có biện pháp tổ chức thu
nợ tiền thuế đất. Tổ chức tuyên truyền, vận động, giúp đỡ các hộ gia đình, cá
nhân nhận thức được quyền và nghĩa vụ tài chính với NSNN. Kết quả đạt
được cả năm toàn huyện thu 119,085 tỷ đồng, đạt 121% dự toán phấn đấu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện. Trong 7 mục thu, trừ tiền sử dụng đất đạt 100% dự toán (43 tỷ đồng),
32
còn 6 mục thu khác đều đạt từ 110% đến 400% so với dự toán đề ra.
Song song với công tác điều hành thu NSNN, UBND huyện căn cứ
dự toán thu, chi NSNN tỉnh giao, năm 2016 là năm huyện đã chủ động xây
dựng dự toán và giao sớm hơn so với các năm trước đây để các ngành và
các địa phương xây dựng dự toán và các chương trình hành động. Từ công
tác đôn đốc, kiểm soát chi cũng được tăng cường qua nhiều khâu. Phòng
Tài chính huyện, một mặt tăng cường cán bộ giám sát, mặt khác thường
xuyên bồi dưỡng kiến thức cho xã có cán bộ tài chính còn yếu nghiệp vụ,
đạt 100% cán bộ tài chính ở cấp xã, thị trấn qua đào tạo. Huyện còn cung
cấp phần mềm để cán bộ tài chính xã thực hiện công tác kế toán, hạch toán
ngân sách. Ngành Thuế cũng thông qua nghiệp vụ quản lý thuế để bồi
dưỡng kiến thức thu, chi ngân sách xã. Kho bạc thông qua vai trò giám sát
chi ngân sách xã và kiểm soát vốn xây dựng cơ bản nâng cao trình độ cho
cán bộ tài chính các xã. Ngoài ra, Tiền Hải còn xây dựng nhiều giải pháp
tăng cường công tác quản lý chi NSNN trên lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Kiên quyết không phê duyệt công trình khi chưa rõ nguồn, công trình dàn
trải, manh mún. Trong năm, huyện chỉ đạo thanh quyết toán nhanh gọn một
số khoản chi như dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng. Chỉ đạo các
xã công khai toàn bộ khoản thu của dân. Công tác chi thường xuyên, từ
huyện xuống xã, thị trấn phấn đấu tiết kiệm chi 10% để bổ sung vào nguồn
cải cách tiền lương…Do tổ chức thu đạt kết quả cao, đã góp phần cho công
tác chi NSNN ở cả 2 cấp (huyện và xã) đều vượt kế hoạch. Toàn huyện chi
NSNN năm 2016 đạt 917.247 triệu đồng, đạt 129% dự toán huyện và tăng
9% so với năm 2015 (Nguyễn Thị Thùy Nhung, 2015) .
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về NSNN cấp xã đối với huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên
Từ kinh nghiệm thực tiễn quản lý NSNN của các huyện trong nước và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
căn cứ vào mục tiêu của tỉnh nói chung và của huyện nói riêng kết hợp với
33
đặc điểm vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho huyện như sau:
Một là, luôn phải tuân thủ và siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính –
ngân sách, cần tuân thủ các quy định của pháp luật nhất là trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản, cần tuân thủ các luật như: đầu tư công, luật đấu thầu, luật
xây dựng và một số luật liên quan. Bên cạnh đó cần quản lý chặt chẽ các
khoản thu phát sinh trên địa bàn, các địa phương phối hợp để quản lý các
nguồn thu vãng lai.
Hai là, cần quan tâm, kiểm soát chặt chẽ chu trình lập, phân bổ, chấp
hành và quyết toán NSNN và trong kiểm tra quyết toán thu, chi cần chú trọng
đến hiệu quả của công tác quản lý thu, chi NSNN.
Ba là, tuyên truyền phổ biến cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân nhận thấy được quyền và nghĩa vụ tài chính với NSNN, tự giác kê khai
nộp thuế.
Bốn là, cải tiến công tác thu thuế, ứng dụng công nghệ trong quản lý
thu, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn triển khai công tác thu thuế với sự tham
gia của các ngân hàng thương mại...nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối
tượng nộp thuế.
Năm là, trách nhiệm thủ trưởng các sở ban ngành và lãnh đạo địa
phương trong quản lý NSNN cần được quan tâm, chỉ đạo sâu sắc hơn. Thủ
trưởng các đơn vị dự toán từng bước chủ động sử dụng kinh phí hiệu quả,
nâng cao vai trò trách nhiệm trong lập và sử dụng NSNN.
Sáu là, luôn gắn NSNN với mục tiêu phát triển KT-XH của xã, huyện,
tỉnh. Trong phân bổ dự toán NS cần quan tâm đến những lĩnh vực có tính
chiến lược như cơ sở hạ tầng giao thông, các công trình phục vụ sản xuất
nông nghiệp, các chương trình mục tiêu nhằm thúc đẩy kinh tế, nâng cao đời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sống của nhân dân.
34
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 – 2019 như thế nào?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới công tác quản lý ngân sách
xã trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ra sao?
(3) Những giải pháp nào cần được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên trong thời gian tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Trên địa bàn huyện Mường Ảng hiện nay có 10 xã, thị trấn. Để chọn địa
điểm nghiên cứu đại diện cho huyện Mường Ảng, tác giả dựa vào các căn cứ
chính là: qui hoạch và phân vùng sinh thái, địa giới hành chính của các đơn vị
(xã, thị trấn) trên địa bàn huyện và căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của
từng đơn vị.
Qua khảo sát và tham khảo ý kiến của các phòng ban trên địa bàn
huyện, đặc biệt là Phòng Tài chính - Kế hoạch tác giả lựa chọn 03 đơn vị tiêu
biểu: Thị trấn Mường Ẳng, xã Ảng Nưa và xã Nặm Lịch để nghiên cứu và
điều tra khảo sát. Trong đó, thị trấn Mường Ẳng - là đơn vị có nguồn thu lớn,
xã Ảng Nưa là xã thực hiện tốt công tác thu ngân sách và xã Nặm Lịch có nguồn
thu ít nhất trong toàn huyện.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
a. Nguồn tài liệu
Thông tin thứ cấp là thông tin đã có sẵn và đã qua tổng hợp được thu
thập từ các tài liệu đã công bố liên quan trực tiếp đến công tác quản lý NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp huyện nói chung và liên quan đến công tác quản lý NSNN tại huyện
35
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, các số liệu được thu thập từ phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện Mường Ảng, HĐND, UBND, cùng UBND cấp xã của 3 xã
trong đối tượng nghiên cứu giai đoạn 2017 – 2019.
Các nguồn thông tin về kinh tế, xã hội các xã, thị trấn của huyện Mường
Ảng được thu thập từ phòng Thống kê, phòng Tài chính - Kế hoạch; phòng
Kinh tế; phòng Lao động - Thương binh & xã hội; Niên giám thống kê huyện
và tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 – 2019 và thông tin từ 03 xã. Các nguồn tài
liệu như sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các
nhà khoa học trong và ngoài nước về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã;
b. Nội dung thu thập
- Báo cáo tình hình NSNN tại 10 xã, thị trấn; Báo cáo tình hình phát
triển kinh tế - xã hội huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 – 2019.
- Nội dung liên quan đến quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện
như: công tác lập dự toán, chấp hành dự toán; công tác thanh kiểm tra NSNN;
công tác quyết toán NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Mường Ảng và 3 xã giai
đoạn 2017 - 2019. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý NSNN cấp
xã trên địa bàn huyện Mường Ảng thời gian tới.
- Kinh nghiệm quản lý NSNN cấp xã của một số huyện, thành phố
trong nước.
2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
a. Mục đích
Để đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã tại huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, luận văn sử dụng số liệu sơ cấp thông qua việc
điều tra, phỏng vấn các đối tượng liên quan nhằm giải quyết các vấn đề như
sau: đánh giá quá trình lập, chấp hành dự toán, quyết toán và công tác kiểm
tra, kiểm soát NSNN cấp xã trên địa bàn giai đoạn 2017 – 2019. Đồng thời
đánh giá mức độ đồng ý về các yếu tố trong phiếu điều tra ảnh hưởng đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác quản lý NSNN cấp xã tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên từ ý
36
kiến người được phỏng vấn. Đó chính là căn cứ đưa ra giải pháp nhằm tăng
cường quản lý NSNN cấp xã tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn
2020 – 2025.
b. Phương pháp điều tra
- Phương pháp chọn mẫu
Để đánh giá công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện
Mường Ảng, luận văn sẽ tiến hành điều tra chọn mẫu với 10 xã, thị trấn. Từ các
kết quả so sánh này nhằm đánh giá mức ảnh hưởng của các yếu tố tác động,
tìm ra hạn chế và nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu để từ đó đưa ra giải
pháp, kiến nghị đối với cơ quan quản lý trên địa bàn huyện Mường Ảng trong
công tác quản lý ngân sách cấp xã.
- Phương pháp điều tra: sử dụng phương pháp điều tra: phỏng vấn trực
tiếp và phát phiếu điều tra.
- Cách thức lựa chọn mẫu: đảm bảo tính khách quan tác giả xác định
kích cỡ mẫu nghiên cứu dựa theo công thức Slovin (1960) như sau:
Trong đó:
n: Cỡ mẫu
N: Tổng thể chung
e: Sai số cho phép. Mức sai số được chọn trong trường hợp này là 5%
- Thời gian điều tra, khảo sát: 15/09/2019 đến 05/10/2019
- Đối tượng điều tra bao gồm: lãnh đạo huyện, các cán bộ phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện, Cán bộ KBNN huyện Mường Ảng, lãnh đạo UBND
xã, thị trấn và cán bộ kế toán ngân sách tại 10 xã, thị trấn.
- Quy mô mẫu:
Lãnh đạo cấp huyện có 7 phiếu gồm: 01 chủ tịch, 02 phó chủ tịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND huyện, 01 chủ tịch HĐND, 01 trưởng phòng thanh tra, 01 chi cục
37
trưởng chi cục thuế, 01 phó chi cục trưởng chi cục thuế huyện Mường Ảng.
Lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng Tài chính & Kế hoạch huyện
Mường Ảng: 7 người.
Lãnh đạo, cán bộ nhân viên KBNN Mường Ảng: 7 người.
Lãnh đạo UBND xã, thị trấn và kế toán của 10 xã (01 chủ tịch, 01 phó
chủ tịch, 01 kế toán): 30 người.
Tổng cỡ mẫu là 51 và tác giả tiến hành điều tra toàn bộ và phiếu phỏng
vấn trực tiếp.
c. Xây dựng phiếu điều tra
Bảng khảo sát được thiết kế làm hai phần.
- Phần đầu nhằm thu thập thông tin chung của các đối tượng khảo sát,
phục vụ cho công tác thống kê mô tả.
- Phần thứ hai được thiết kế nhằm thu thập ý kiến của các đối tượng khảo
sát mức độ đồng ý về các yếu tố trong phiếu điều tra ảnh hưởng đến công tác
quản lý NSNN cấp xã tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Nghiên cứu sử dụng dạng thang đo Likert để đo lường mức độ đồng ý
của đối tượng nghiên cứu, biến thiên từ rất không đồng ý đến rất đồng ý. Xác
định khoảng đo bằng cách xác định giá trị khoảng như sau:
Giá trị khoảng cách = = 0,8
Bảng 2.1. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo
Thang đo
Khoảng đo
Mức độ đồng ý
1,00 - 1,80
Hoàn toàn không đồng ý
1
2
1,81 - 2,60
Không đồng ý
3
2,61 - 3,40
Đồng ý một phần
4
3,41 - 4,20
Đồng ý
5
4,21 - 5,00
Hoàn toàn đồng ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2009; Hoàng Trọng, 2008)
38
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
2.2.3.1. Phương pháp tổng hợp số liệu
a. Phương pháp phân tổ thống kê
Đề tài lựa chọn phương pháp phân tổ thống kê nhằm mục đích nêu lên
bản chất của hiện tượng trong điều kiện nhất định và nghiên cứu xu hướng
phát triển của hiện tượng trong thời gian đã qua và đi tới kết luận. Từ đó có
những đánh giá chính xác nhất đối với công tác quản lý ngân sách xãtrên địa
bàn huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019.
b. Phương pháp đồ thị
Sử dụng đồ thị thống kê là dùng các hình vẽ, đường nét khác nhau để
mô tả các số liệu thống kê, có thể ở dạng hình cột, đường thẳng...căn cứ vào
nội dung nghiên cứu về điều kiện kinh tế - xã hội của xã; các tiêu chí về quản
lý NSNN xã; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn
huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019.
2.2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả cung cấp các chỉ số cơ bản của biến số với dữ liệu của
mẫu nghiên cứu nhằm giúp người đọc hiểu về dữ liệu đã thu thập được. Đối
với biến có giá trị liên tục các chỉ số có như chỉ số trung bình (mean), cao
nhất (max), thấp nhất (min) và độ lệch chuẩn (standard deviation) của biến để
có các đánh giá khái quát về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp được luận văn
sử dụng nhiều trong nội dung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
NSNN cấp xã trong nội dung phân tích tại chương 3
b. Phương pháp so sánh
Thông qua phương pháp này ta rút ra các kết luận về quản lý NSNN xã,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn huyện Mường Ảng giai đoạn 2017-2019 và đề ra các định hướng
39
cho thời gian tới. Bao gồm:
- So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân
tích và kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đổi giữa số liệu của
kỳ tính toán với số liệu của kỳ gốc để tìm ra sự biến đổi nguyên nhân của sự
biến động đó, từ đó rút ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo.
Công thức tính: ∆i= yi - y1; i = 2,3, …
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
- So sánh số tương đối: Tỷ trọng của chỉ tiêu phân tích: Được đo bằng tỉ
lệ %, là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ
mức độ chiếm giữ của các chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan
trọng của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phương pháp khác để quan sát và
phân tích được tầm quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu, nhằm đưa ra các
yi
=
*100% ; i = 2,3,.. n
%ti
yi-1
Trong đó:
yi : Mức độ tuyệt đối ở thời gian i
yi-1: Mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó
biện pháp quản lý, điều chỉnh kịp thời.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã trên
địa bàn
- Tỷ lệ thu dự toán/thực hiện
Số thu dự toán
Tỷ lệ thu dự toán/thực hiện (%) = x 100 Số thu thực hiện dự toán
huyện giao
Tỷ lệ nhằm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu dự toán so với
thực hiện theo nhiệm vụ dự toán huyện giao hoàn thành ở mức độ nào. Tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
này càng cao càng tốt, chứng tỏ công tác lập dự toán tốt, bám sát mục tiêu
40
phát triển của địa bàn, tăng nguồn thu hàng năm.
- Tỷ lệ chi dự toán/thực hiện
Số chi dự toán Tỷ lệ chi dự toán/thực hiện (%) = x 100 Số chi thực hiện
Tỷ lệ nhằm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chi dự toán so với
thực hiện theo nhiệm vụ hoàn thành ở mức độ nào. Tỷ lệ này càng thấp càng
tốt, chứng tỏ công tác lập dự toán tốt, bám sát mục tiêu phát triển của địa bàn,
tiết kiệm ngân sách địa phương.
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác chấp hành ngân sách ngân sách xãtrên
địa bàn
Tổng thu = ∑ thu trong cân đối và thu ngoài cân đối
Tổng chi = ∑ chi trong cân đối và chi ngoài cân đối
Quy mô tông thu và chi đánh giá nguồn thu và chi hàng năm diễn biến
ở mức độ nào, quy mô thu chi hàng năm có mức chênh lệch ra sao.
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác quyết toán ngân sách ngân sách xãtrên
địa bàn
Tổng số hồ sơ = Hồ sơ thu + Hồ sơ chi
Tỷ lệ nhằm đánh giá quy mô hồ sơ được chấp nhận phê duyệt quyết
toán ngân sách xã ở mức độ nào. Quy mô hồ sơ thu càng nhiều càng tốt và
quy mô chi càng thấp càng tốt.
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá công thanh tra, kiểm tra ngân sách xã trên địa bàn
- Chỉ tiêu về số vụ thanh tra, kiểm tra
- Chỉ tiêu về số kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
- Chỉ tiêu về số xử lý của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
- Chỉ tiêu về số tồn tại chưa xử lý của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NS cấp xã
Tác giả sử dụng các yếu tố ảnh hưởng được phân tích tại chương 1 bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Điều kiện kinh tế - xã hội;
41
- Chính sách và thể chế kinh tế;
- Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước;
- Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính;
- Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong
công tác quản lý ngân sách nhà nước;
- Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý;
- Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý.
Những nội dung này được tác giả sử dụng thang đo likert để đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý ngân sách cấp xã tại
huyện Mường Ảng thời gian qua với 05 mức độ gồm: Hoàn toàn không đồng
ý, Không đồng ý, Đồng ý 1 phần, Đồng ý, Rất đồng ý. Sử dụng phương pháp
tổng hợp, phân tích số liệu để đưa ra các nhận định phù hợp với thực trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu.
42
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
3.1. Khái quát về huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên có địa hình phức tạp, được hình
thành bởi các dãy núi cao, sườn dốc. Các dãy núi này phần lớn là núi đá vôi,
rải rác khắp địa bàn huyện, nằm xen với các dãy núi đá vôi này là những
thung lũng hẹp, khá bằng phẳng. Huyện nằm ở phía Đông tỉnh Điện Biên,
trung tâm huyện là thị trấn Mường Ảng có vị trí địa lý 21030' vĩ độ Bắc;
103015' kinh Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Tuần Giáo - Mường Chà tỉnh Điện Biên.
- Phía Nam giáp tỉnh Sơn La và huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên.
- Phía Đông giáp huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.
- Phía Tây giáp huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
Mường Ảng có khí hậu nhiệt đới núi cao, chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa
khô (từ tháng 11 đến tháng 3), mùa mưa (từ tháng 4 tới tháng 10). Nhiệt độ
trung bình khoảng 21 - 23oC, độ ẩm khoảng 86 - 90%.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện: 44.352,2 ha với địa hình khá phức
tạp bởi các dãy núi cao, sườn dốc, chủ yếu là núi đá vôi rải rác khắp địa bàn
huyện. Xen giữa các dãy núi đá vôi là những thung lũng hẹp, bằng phẳng.
Nhìn chung đất đai của Mường Ảng khá phong phú về chủng loại, thích hợp
với nhiều loại cây trồng khác nhau, đặc biệt là các loại cây công nghiệp và
cây lâm nghiệp. Là một huyện có hệ thống sông và suối tương đối ít và khá
đơn giản. Trên toàn huyện không có sông lớn. Hệ thống suối của Mường Ảng
chủ yếu bao gồm 04 con suối chính đó là: Suối Nậm Lạn, Nậm Lịch, Nậm Cô
và Nậm Ẳng. Điều kiện tự nhiên của Mường Ảng thích hợp với nhiều loại cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trồng vật nuôi, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để huyện có thể
43
đẩy mạnh phát triển sản xuất đa dạng các loại các loại sản phẩm hàng hoá.
Mường Ảng là huyện có ít tài nguyên khoáng sản chủ yếu là các mỏ đá mỏ
cát và đất sét ở một số xã như: xã Búng Lao, thị trấn Mường Ảng, xã Ẳng Nưa…
Với đặc điểm về địa hình khá đa dạng, có nhiều đồi núi và những cảnh
quan đẹp, có thể khai thác để phục vụ phát triển du lịch, mặt khác Mường
Ảng cũng là nơi địa bàn có con người đến cư trú khá sớm, Trong quá trình
lịch sử phát triển, Mường Ảng đã từng bước đi lên với một cộng đồng dân tộc
khá phong phú, hiện nay trên toàn huyện có nhiều dân tộc anh em khác nhau
sinh sống như: dân tộc Thái, H Mông, Khơ mú, Kinh, Kháng...Mỗi dân tộc
đều có những nét văn hoá đặc trưng riêng gồm cả văn hoá vật thể và phi vật
thể, những thiết chế văn hoá xã hội truyền thống của từng dân tộc…tạo nên
một nền văn hoá phong phú, đa dạng, như người H’Mông, người Thái có chữ
viết riêng, có phong tục tập quán trong sản xuất, sinh hoạt, và trong tín
ngưỡng, hội hè...những nét văn hoá độc đáo đó chính là tài nguyên du lịch
nhân văn hấp dẫn thu hút khách du lịch trong thời gian tới.
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Từ một huyện nghèo ở vùng cao, qua 10 năm nỗ lực xây dựng và phát
triển, huyện Mường Ảng (Điện Biên) đã có những bước tiến quan trọng về
kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững chắc, đảm bảo an ninh quốc
phòng, thực hiện tốt công cuộc xóa đói giảm nghèo, đời sống của người dân ở
các thôn, bản ngày càng phát triển hơn.
Trong thời gian qua, huyện đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
khai thác tiềm năng, lợi thế sẵn có, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thâm canh,
tăng năng suất, phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp, cây ăn quả.
Đồng thời tiếp tục phát triển mở rộng diện tích cà phê ở những nơi có điều
kiện, sớm hoàn thành việc xây dựng cà phê Mường Ảng, chú trọng phát triển
công nghiệp chế biến để khai thác các sản phẩm nông – lâm nghiệp…Huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tập trung phát triển mở rộng cây cà phê, tạo thành vùng cà phê trọng điểm của
44
tỉnh với tổng diện tích đến nay hơn 3.000 ha. Nhờ cây cà phê mà nhiều hộ dân
ở địa phương thoát nghèo. Do vậy, huyện đã quy hoạch phát triển cà phê theo
hướng tập trung, bền vững để khai thác tiềm năng thế mạnh. Đây là hướng đi
đúng của địa phương giúp nhiều hộ dân thoát nghèo bền vững.
Ngoài phát triển kinh tế, huyện ngày càng tích cực hoàn thiện cơ sở hạ
tầng. Đến nay các tuyến đường từ huyện đến trung tâm các xã đã được nhựa
hóa, giao thông nông thôn từng bước được bê tông, trụ sở các xã đã được
xây dựng khang trang. Hiện tại xã đã có điện lưới quốc gia, thông tin liên lạc
thông suốt. Đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao, nên tỉ
lệ trẻ em được đến trường cũng tăng theo. Tỷ lệ người dân nông thôn được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh trong toàn huyện đạt 80%. Phong trào
giữ gìn, phát triển cảnh quan môi trường ngày càng được quan tâm; chất
thải, nước thải tại các hộ gia đình và cơ sở sản xuất cơ bản được thu gom, xử
lý bảo đảm vệ sinh. Đến nay, 2 xã là Búng Lao và Ảng Nưa đạt chuẩn nông
thôn mới. Hiện 100% xã đều có lớp học, tạo điều kiện con em các dân tộc
đến trường. Bên cạnh đó, huyện còn quan tâm việc xóa mù chữ với các cấp
độ khác nhau, nhằm nâng cao dân trí, trình độ nhận thức của nhân dân được
cải thiện.
Giai đoạn 2017 - 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của huyện
đạt trên 7,55%, thu nhập bình quân tăng hơn 4 lần so với thời kỳ đầu thành
lập huyện. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện có sự nổi bật khi
các chỉ tiêu đề ra về cơ bản đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch, nhiều chỉ
tiêu có mức tăng nhanh so với năm 2017 như: tổng giá trị sản phẩm, thu ngân
sách...Năm 2019, các chỉ tiêu kinh tế đều tăng so với năm 2018, tuy nhiên do
diễn biến thời tiết và dịch bệnh (lở mồm long móng, tả lợn Châu Phi...) nên số
lượng đàn gia súc giảm khoảng 300 con so với năm 2018. Hiện nay, huyện
mới có 01 xã hoàn thành chỉ tiêu nông thôn mới (xã Ảng Nưa), xã Búng Lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt từ 10 – 14 tiêu chí, 8 xã, thị trấn đạt từ 5 – 9 tiêu chí; không có xã nào đạt
45
dưới 5 tiêu chí. Bình quân các xã đạt 8,6 tiêu chí, tăng 3,9 tiêu chí so với giai
đoạn 2010 - 2015. Thu nhập bình quân đầu người bình quân ước đạt 16,7
triệu đồng/người/năm, tăng 5,7 triệu đồng so với năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo
giảm bình quân hàng năm là 6,3%, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều đầu năm 2019 còn
40,36%, giảm 20,97% so với năm 2015. Những thành tích đó cho thấy sự
vươn mình mạnh mẽ, vượt qua những khó khăn của nhân dân huyện Mường
Ảng để xây dựng huyện ngày càng phát triển vững mạnh (UBND huyện
Mường Ảng, 2019).
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu pháp triển kinh tế xã hội của huyện Mường Ảng
giai đoạn 2017 - 2019
TT
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng giá trị sản phẩm
Tỷ đồng
1283
1702
1975
1
Tốc độ tăng trưởng
%
6,03
6,94
7,55
2
Tổng thu ngân sách
Tỷ đồng
415,3
486,7
529,5
3
Thu ngân sách địa phương Tỷ đồng
13,8
25,2
29,4
4
Thu nhập bình quân/
Triệu
14,5
15,9
16,7
5
người/năm
đồng
6 Tổng sản lượng lương thực
Tấn
18505
18523
18579
Tổng đàn gia súc
Con
54000
58000
55000
7
Tỷ lệ độ che phủ rừng
%
28,5
29,7
30,2
8
Tỷ lệ hộ nghèo
%
41,3
35,68
31,1
9
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Mường Ảng)
3.1.3. Tình hình thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng giai
đoạn 2017 - 2019
Thời gian qua, Chi cục thuế và các đơn vị tổng hợp của huyện căn cứ
tình hình hoạt động kinh tế của toàn huyện để xác định dự toán thu một cách
hợp lý, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tình hình thực hiện kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các năm trước cũng như các chế độ chính sách hiện hành; tham mưu cho
46
UBND thị xã giao dự toán thu cho các đơn vị thực hiện, trên nguyên tắc đảm
bảo tổng thu NSNN giao cho các đơn vị phải bằng hoặc cao hơn dự toán thu
của tỉnh giao cho huyện, đồng thời thường xuyên theo dõi sát tình hình phát
triển kinh tế, xã hội và các yếu tố ảnh hưởng làm tăng, giảm thu ngân sách
trên từng địa bàn để tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương các biện
pháp chỉ đạo tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để đảm bảo tăng
trưởng kinh tế đạt và vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Phòng Tài chính - Kế hoạch
là cơ quan chuyên môn giúp UBND thị xã thực hiện lập dự kiến phân bổ dự
toán chi thường xuyên, đầu tư xây dựng cơ bản cho từng xã, đơn vị, dự án,
công trình thuộc ngân sách địa phương. Để đảm bảo thực hiện tốt các mục
tiêu nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương và các qui hoạch kế hoạch phát
triển lâu dài. Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện bám sát quy hoạch, kế hoạch
được duyệt thực hiện việc sắp xếp bố trí đầu tư phù hợp, thực hiện nghiêm
các thủ tục và trình tự quản lý chi tiêu đảm bảo việc áp dụng các tiêu chuẩn
định mức, đơn giá, sát thực, kịp thời, hạn chế tối đa thất thoát lãng phí trong
chi tiêu NSNN. Các thông tin giá, bộ đơn giá tổng hợp, các định mức tiêu
chuẩn kỹ thuật mới, tiến bộ đã được các phòng, ngành, bộ phận cập nhật kịp
thời để sử dụng trong quản lý.
Trong giai đoạn 2017 - 2019, quy mô thu chi ngân sách xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Mường Ảng có sự biến động khác nhau. Năm 2017, thu NS xã
đạt 415,3 tỷ đồng nhưng chi là 446,48 tỷ đồng nghĩa là thâm hụt NS 31,18 tỷ
đồng đáp ứng 93,01% nhu cầu chi. Đến năm 2017, mức độ thu chi đã có sự
cân bằng nhờ nguồn thu đã tăng lên mặc dù tốc độ chi vẫn có xu hướng tăng
đạt 486,7 tỷ đồng. Năm 2018 thu NS cấp xã đạt 529,5 tỷ đồng đủ đáp ứng nhu
cầu chi và còn dư 5,9 tỷ đồng dùng chuyển sang kỳ sau. Như vậy có thể nhận
thấy, những nỗ lực của xã, thị trấn trong huyện đối với công tác thu ngân sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi tốc độ thu liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2018 tăng hơn 70 tỷ
47
đồng đạt 117% so với năm 2017, năm 2019 mức thu NS tăng gần 43 tỷ đồng
nghĩa là tăng hơn 8% so với 2018. Số thu tăng là do nguồn thu trong cân đối
(bao gồm các khoản thu từ NSĐP hưởng 100%, khoản thu theo tỷ lệ %, thu
kết dư năm trước, thu bổ sung từ NS cấp trên) tăng và thu ngoài cân đối (bao
gồm thu huy động đóng góp) tăng. Nhờ vậy, đã đáp ứng được nhu cầu chi NS
xã ngày càng tăng trong năm 2018 – 2019. Với mức chi tăng tập trung trong
cân đối (gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi chuyển nguồn sang
năm sau, chi nộp NS cấp trên) và chi ngoài cân đối tăng (chi chuyển nguồn,
chi từ nguồn huy động, đóng góp). Kết quả này là dấu hiệu tích cực về tiềm
lực của xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mường Ảng.
Bảng 3.2. Quy mô thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng
giai đoạn 2017-2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
So sánh
So sánh
2018/2017
2019/2018
2017
2018
2019
Chỉ tiêu
%
±∆
%
±∆
1.Thu NS xã, phường
415,3
486,7
529,5
71,4 117,19 42,8 108,79
- Thu trong cân đối
301,5
361,5
400,1
60 119,90 38,6 110,68
- Thu ngoài cân đối
113,8
125,2
129,4
11,4 110,02
4,2 103,35
2. Chi NS xã, phường
446,8
486,7
523,6
40,22 109,01 36,9 107,58
- Chi trong cân đối
410,98
429,7
454,2
18,72 104,55 24,5 105,70
- Chi ngoài cân đối
35,5
57
69,4
21,5 160,56 12,4 121,75
3. Tỷ lệ thu/chi NS xã
phường
- Số tuyệt đối
-31,18
0
5,9
- Số tương đối (%)
93,02
100,00
101,13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện Mường Ảng)
49
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mường Ảng
giai đoạn 2017-2019
3.2.1. Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách cấp xã
3.2.1.1. Quy trình và căn cứ lập và phân bổ dự toán NS xã
a. Quy trình thực hiện dự toán
Căn cứ vào thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách cấp huyện thông
báo và thực hiện năm trước. Kế toán tài chính xã, lập dự toán ngân sách xã,
báo cáo UBND cùng cấp trình thường trực HĐND hoặc Chủ tịch, phó chủ
tịch HĐND trước ngày 30/6 năm trước.
Sau khi dự toán đã được HĐND hoặc Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND
xem xét, kế toán tài chính xã tham mưu giúp UBND cấp xã báo cáo cơ quan
tài chính cấp trên trước ngày 05/7 năm trước.
b. Căn cứ thực hiện dự toán:
Hiện nay, quá trình lập và phân bổ dự toán NS xã thuộc huyện Mường
Ảng được xây dựng theo các văn bản hướng dẫn cụ thể từ Trung ương đến
cấp tỉnh, huyện như sau:
- Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách xã, thị trấn. Bộ Tài chính ban hành ngày 24/2/2012
- Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
- Thông tư 05/2014/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản
thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng
vốn NSNN;
- Chỉ thị số 23/Ct-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng chính phủ về lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thông tư 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành
50
thuộc nguồn vốn nhà nước, Bộ tài chính ban hành ngày 18/01/2016.
- Thông tư 40/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều thông tư
113/2016/TT-BTC hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNNNN
qua KBNN, Bộ Tài chính ban hàng ngày 01/3/2016;
- Thông tư 118/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông
tư 08/2016/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 30/6/2016;
- Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN;
- Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác
của xã, phường, thị trấn;
- Một số nghị quyết của tỉnh Điện Biên, huyện Mường Ảng liên quan
đến dự toán và phân bổ ngân sách địa phương giai đoạn 2017 – 2019.
3.2.1.2. Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã
Việc lập dự toán ngân sách xã được lãnh đạo xã bám sát mục tiêu,
nhiệm vụ của NSNN năm lập dự toán và những quy định của Luật NSNN.
Trong đó đã:
Xây dựng dự toán thu NSNN xã đã căn cứ: (i) Mục tiêu kế hoạt phát
triển kinh tế xã hội của cả giai đoạn 2016 – 2020 đã được HĐND các cấp
thông qua, (ii) Khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và NSNN của
NSTW và NSĐP các cấp; (iii) Số bổ sung cân đối từ NS cấp tỉnh, huyện cho
NS cấp xã được giao ổn định để xác định nguồn được chi của NS xã. Xã đã
ưu tiên bố trí các nhiệm vụ chi theo định hướng chung, tập trung nguồn lực
bảo đảm các lĩnh vực chi quản lý hành chính, bảo đảm xã hội theo các nghị
quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
Xây dựng dự toán chi: đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán đã
căn cứ vào các dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt, những dự án có đủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều kiện bố trí vốn theo quy định của quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng
51
và phù hợp với khả năng bố trí ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5
năm; đồng thời ưu tiên bố trí vốn phù hợp với tiến độ triển khai các chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Đối với chi thường xuyên,
việc lập dự toán tuân thủ theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức do
các cơ quan Nnà nước có thẩm quyền quy định. HĐND huyện căn cứ vào
định mức phân bổ ngân sách địa phương do UBND tỉnh quy định, ban hành
định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị, các xã, thị trấn.
Trong quá trình nghiên cứu, ngoài việc tiến hành phỏng vấn thông tin
từ cán bộ cấp huyện, xã, tác giả tiến hành nghiên cứu sâu hơn về công tác lập
dự toán giai đoạn 2017 - 2019 đối với 3 địa bàn được lựa chọn có đặc trưng
trong quá trình triển khai tại địa phương gồm: thị trấn Mường Ẳng, xã Ảng
Nưa và xã Nặm Lịch. Như đã phân tích tại Chương 2, 3 đơn vị này có những
nét đặc trưng khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và kết quả thu chi
ngân sách trong thời gian qua, cụ thể: thị trấn Mưởng Ảng là trung tâm văn
hóa kinh tế chính trị của huyện nên đời sống kinh tế người dân ở mức khá, có
nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn, giá trị đất cao nên là đơn
vị có nguồn thu lớn nhất trong huyện; xã Ảng Nưa là xã đầu tiên trong huyện
được công nhận Xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017, xã có nhiều điều kiện
để ổn định kinh tế xã hội và triển khai các chính sách Nhà nước tương đối
nghiêm túc và 3 năm qua luôn thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách tại địa
bàn; xã Nặm Lịch là xã khó khăn về điều kiện tự nhiên, giao thông, dân trí
nhất trong toàn huyện, cách xa trung tâm huyện, mới có điện lưới được 3 năm
nay nên có ít cơ sở sản xuất kinh doanh, là xã có nguồn thu ngân sách thấp
nhất trên địa bàn huyện. Từ việc nghiên cứu công tác quản lý lập dự toán 03
địa phương trên để có những so sánh đánh giá công tác quản lý lập dự toán
thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng.
Công tác lập dự toán của các tổ chức và các đơn vị dự toán ở các xã, thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trấn trên địa bàn huyện cơ bản đã tiến hành tốt, cùng với sự hướng dẫn chỉ
52
đạo của các cơ quan Tài chính cấp trên và sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán
bộ làm công tác tài chính ở xã, phường nên đã từng bước lập dự toán một
cách khoa học và hợp lý. Trên cơ sở đó, việc lập dự toán NS huyện Mường
Ảng nói chung hàng năm đã thuận lợi hơn. Đối với 03 xã nghiên cứu có sự
khác biệt trong phân bổ dự toán thu chi như sau:
Bảng 3.3. Dự toán thu chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nội dung
Thị trấn Mường Ảng
Xã Ảng Nưa
Xã Nặm Lịch
2017
2018
2019
2017
2018
2019
2017
2018
2019
Năm
1. Dự toán thu
61,8
69,1
73,4
48,1
52,5
55,9
35,6
40,3
45,7
1.1. Các khoản
12,27 16,365 18,01
7,215
7,875
8,385
4,34
5,045
5,855
thu 100%
1.2. Các khoản
thu theo tỷ lệ
6,798
7,601
8,074
5,291
5,775
6,149
1,916
2,433
3,027
phần trăm (%)
1.3. Thu bổ
sung từ ngân
40,26
42,37
44,38
33,67
36,75
39,13
27,92
31,21
34,99
sách cấp trên
1.4. Thu
chuyển nguồn
2,472
2,764
2,936
1,924
2,1
2,236
1,424
1,612
1,828
(CCTL)
2. Dự toán chi
61,8
69,1
73,4
48,1
52,5
55,9
35,6
40,3
45,7
2.1. Chi đầu tư
3,09
3,455
3,67
2,405
2,625
2,795
1,78
2,015
2,285
phát triển
2.2. Chi thường
56,15 62,488 65,79 43,685
46,905
49,565 31,85 35,715
40,395
xuyên
2.3. Chi khác
2,56
3,157
3,94
2,01
2,97
3,54
1,97
2,57
3,02
(Nguồn: Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện Mường Ảng)
Đối với lập dự toán thu ngân sách cấp xã: về cơ bản dự toán thu ngân
sách xã tại 3 đơn vị đều đã dựa trên cơ sở số thực hiện thu ngân sách năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trước và khả năng huy động các nguồn thu của địa phương. Trong đó, chủ yếu
53
tập trung vào các khoản thu tại xã. Trong dự toán thu ngân sách địa phương
chỉ có một số khoản thu chủ yếu: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế môn
bài; thu từ quỹ đất công, đất công ích; thu từ các khoản phí, lệ phí và thu khác
ngân sách. Trong các khoản thu trên, chỉ có 03 khoản thu là có thể xác định
được cơ bản số nộp vào ngân sách xã hàng năm: thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp; thuế môn bài; thu từ quỹ đất công, đất công ích do công tác quản lý,
theo dõi đối tượng nộp chặt chẽ hơn. Các khoản thu còn lại luôn có sự biến
động giữa các năm. Tại thị trấn Mường Ảng: nguồn thu 100% chiếm chiếm tỷ
lệ không lớn trong thu NS khoảng 15%/tổng nguồn thu trong đó thuế môn bài
có tỷ lệ thu cao nhất do tại thị trấn có nhiều cơ sở kinh doanh. Các khoản thu
theo tỷ lệ phần trăm chiếm khoảng 11%/tổng thu NS tại thị trấn trong đó thuế
môn bài từ cá nhân, hộ kinh doanh và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
chiếm 70% tổng nguồn thu. Là trung tâm huyện nên thị trấn cũng có nguồn
thu bổ sung từ ngân sách cấp trên lớn nhất khoảng trên 40 tỷ đồng/năm. Tại
xã Nặm Lịch, nguồn thu lớn từ NS cấp xã là thu từ quỹ đất công ích và đất
công chiếm khoảng 50%/ các khoản thu 100%. Các khoản thu theo tỷ lệ phần
trăm tại xã cũng thấp do số lượng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp còn ít vẫn
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Xã Ảng Nưa về cơ bản có mức dự toán chi
thấp hơn thị trấn nhưng mức chênh lệch không nhiều do xã có nhiều điều kiện
để pháp triển kinh tế, xã hội.
Đối với dự toán chi ngân sách: mức chi thường xuyên chiểm trên
95%/tổng dự toán chi của các xã. Trên thực tế hiện nay, dự án xây dựng cơ
bản đều được phân bổ 1 phần nhỏ tại cấp huyện với gói thầu dưới 2 tỷ đồng,
còn mức giá trị thầu cao hơn sẽ được quản lý bởi Ban quản lý dự án các cấp
và do tỉnh trực tiếp phân bổ, điều phối và giám sát. Mức chi thường xuyên tại
thị trấn Mường ảng cũng cao hơn 2 xã vì bộ máy quản lý to hơn và có nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoản mục chi nhiều hơn tại các xã như: vệ sinh môi trường, cảnh quan đô
54
thị, thông tin văn hóa, văn nghệ thể thao…
Hướng phấn đấu của các xã hiện nay là cố gắng tự cân đối thu và chi
ngân sách trên địa bàn. Các xã đều cố gắng tự cân đối thu chi ngân sách xã
mình và hạn chế việc xin bổ sung từ ngân sách cấp trên, chỉ thực hiện khi
thực sự cần thiết và tuỳ theo mục đích nhất định đối với các xã gặp rủi ro
không lường trước được như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…Đối với khoản
thu do đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư vào việc chung cho chính
quyền xã là khoản không mang tính thường xuyên nên các xã ghi chú trong
dự toán, không tổng hợp vào số thu trong ngân sách. Trong quá trình nghiên
cứu, tác giả nhận thấy công tác lập dự toán ngân sách xã tại 03 đơn vị nói
riêng và trên địa bàn huyện Mưởng Ảng về cơ bản đã chấp hành tốt, cùng với
sự hướng dẫn và chỉ đạo của cơ quan tài chính cấp trên và sự nỗ lực cố gắng
của đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán ngân sách xã, các xã trong địa bàn
huyện đã tiến hành lập dự toán ngân sách một cách khoa học, hợp lý hơn và
tuân thủ theo biểu mẫu quy định. Ngân sách xã đã được tính toán phân bổ
theo mục lục ngân sách, tạo cơ sở cho công tác kiểm soát thu chi ngân sách xã
của Kho Bạc nhà nước. Tuy nhiên, HĐND xã quyết định dự toán ngân sách
xã còn mang tính hình thức, là cơ quan dân cử, nhiều đại biểu không có trình
độ, kiến thức chuyên môn về công tác tài chính. Bên cạnh đó, thời gian lập dự
toán cũng chưa hợp lý, bộ phận chuyên môn cũng chưa tuân thủ và bảo đảm
đầy đủ theo quy trình lập, thẩm tra, quyết định dự toán ngân sách xã. Tài liệu
gửi đến cơ quan thẩm tra không bảo đảm về thời gian và nội dung báo cáo; sự
phối hợp giữa bộ phận Tài chính – kế toán với các bộ phận chuyên môn khác
của HĐND và UBND cũng chưa thật rõ về phương pháp, hình thức phối hợp
thẩm tra, thẩm định cho ý kiến.
Tiến hành tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra liên quan đến đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã huyện Mường Ảng thời
55
gian qua.
Bảng 3.4. Đánh giá công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã
huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra
Mức độ đánh giá (Tỷ lệ)
Điểm
Chỉ tiêu
trung bình
1
2
3
4
5
Công tác lập dự toán bám
sát mục tiêu kế hoạch phát
0/51
0/51
5/51
36/51
10/51
4,14
triển KT-XH của huyện,
(0%)
(0%)
(9,8%)
(70,6%)
(19,6%)
tỉnh đề ra
Việc xây dựng và phân bổ
dự toán áp dụng theo đúng
0/51
0/51
12/51
33/51
6/51
3,92
quy định, căn cứ của
(0%)
(0%)
(23,5%)
(64,7%)
(11,8%)
huyện, tỉnh
Thông tin liên quan đến
kế hoạch các hạng mục
0/51
2/51
35/51
14/51
0/51
3,29
xây dựng ngân sách được
(0%)
(3,9%)
(68,6%)
(27,4%)
(0%)
cập nhật
Có sự hướng dẫn kịp thời
0/51
1/51
25/51
25/51
0/51
từ cán bộ chuyên trách
3,45
(0%)
(1,8%)
(49,1%)
(49,1%)
(0%)
trong quá trình lập dự toán
Quy trình, thời hạn nộp dự
0/51
0/51
25/51
24/51
3/51
toán được cung cấp rõ
3,59
(0%)
(0%)
(49,1%)
(45,0%)
(5,9%)
ràng, dễ hiểu
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Theo đánh giá của người được phỏng vấn có thể thấy công tác quản lý
NSNN cấp xã huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 - 2019 được thực hiện bài
bản, đúng quy trình và tuân thủ theo Luật Ngân sách năm 2015. Cụ thể: Công
tác lập dự toán bám sát mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH của huyện, tỉnh
đề ra với mức đánh giá trung bình đạt 4,14/5 điểm nghĩa là người trả lời đồng
ý với nội dung đưa ra và trong đó có hơn 70% ý kiến đồng ý và gần 20% ý
kiến hoàn toàn đồng ý. Việc xây dựng và phân bổ dự toán áp dụng theo đúng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
quy định, căn cứ của huyện, tỉnh có mức đánh giá trung bình lớn thứ 2 đạt
3,92/5 điểm nghĩa là người trả lời đồng ý với nội dung nhận định đưa ra,
trong đó, 39/51 người lựa chọn đồng ý và rất đồng ý với nội dung. Tuy nhiên,
nội dung Có sự hướng dẫn kịp thời từ cán bộ chuyên trách trong quá trình lập
dự toán có mức đánh giá 3,45/5 điểm và Quy trình, thời hạn nộp dự toán được
cung cấp rõ ràng, dễ hiểu đạt 3,59/5 điểm nghĩa là người trả lời chỉ đồng ý 1
phần với nhận định đưa ra. Do vậy mức chênh lệch trong câu trả lời nhận
được ý kiến chia phần khá rõ giữa quan điểm đồng ý hoặc đồng ý 1 phần với
mức dao động quanh mức 45%. Theo đó, một số ý kiến cho biết trình tự lập
dự toán vẫn còn chồng chéo, văn bản hướng dẫn có nhiều nội dung không rõ
ràng khiến nhiều đơn vị còn gặp lúng túng khi triển khai. Thêm vào đó, do
hạn chế về năng lực nên trong quá trình xây dựng dự toán, nhiều khoản mục
chi chưa đúng mục đích và quy định dẫn đến việc cơ quan tài chính yêu cầu
làm lại, gây mất thời gian công sức của đơn vị. Riêng nội dung Thông tin liên
quan đến kế hoạch các hạng mục xây dựng ngân sách được cập nhật có mức
đánh giá đạt đồng ý một phần với gần 69% ý kiến lựa chọn mức đánh giá 3
đạt điểm bình quân thấp nhất 3,29/5 điểm. Theo người trả lời, một số quy
định do không được cập nhật và hướng dẫn kịp thời từ phía cán bộ chuyên
trách nên đã dẫn đến tình trạng dự toán sau khi hoàn thiện lại phải làm lại gây
mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến công tác phân bổ thu chi ngân sách.
Như vậy, với 03 nội dung vừa phân tích chính là hạn chế trong quá trình lập,
duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã tại huyện Mường Ảng – nó sẽ là căn
cứ để tác giả xây dựng giải pháp tại chương 4.
3.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã
Sau khi huyện phê duyệt dự toán thu chi NSNN cấp xã, quá trình thực
hiện sẽ được triển khai đồng bộ đối với 02 hoạt động thu – chi NSNN:
Đối với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước cấp xã của huyện Mường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ảng: Căn cứ Nghị quyết HĐND huyện giao cho các xã, thị trấn UBND các
57
xã, thị trấn tổ chức thu, nộp ngân sách hàng năm, cụ thể: Ngay từ đầu năm,
UBND các xã, thị trấn tập trung nhiều giải pháp nhằm thưc hiện công tác thu
ngân sách nhằm đạt được các chỉ tiêu đề ra. Cấp xã, thị trấn tổ chức thu thuế
nhà đất, thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6, thuế công thương nghiệp đối với hộ
kinh doanh nhỏ.
Đối với nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cấp xã của huyện Mường
Ảng: các xã đã tập trung thực hiện thống nhất theo nguyên tắc từ huyện triển
khai về như sau:
- Thực hiện phân bổ dự toán trên cơ sở các định mức tiêu chuẩn;
- Đảm bảo phân bổ dự toán theo đúng kế hoạch được duyệt. đảm bảo
tuân thủ các quy định về chế độ lập, duyệt kế hoạch cấp phát sao cho đơn
giản, khoa học, dễ thực hiện, dễ kiểm tra nhưng đúng chính sách, chế độ;
- Triệt để thực hiện nguyên tắc thanh toán chi trả trực tiếp qua kho bạc
nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả của các khoản chi;
- Thường xuyên đổi mới phương thức cấp phát vốn của NSNN theo
hướng nhanh gọn, ít đầu mối, dễ kiểm tra.
Tiến hành điều tra 03 xã, tác giả nhận thấy về cơ bản, dự toán và quyết
toán thu chi của 3 xã được xây dựng và thực hiện tương đối sát và đáp ứng
đúng yêu cầu phát triển chung của huyện. Tuy nhiên cũng có sự chênh lệch
khác nhau trong dự toán và quyết toán các khoản mục thu chi ngân sách cấp
xã. Cụ thể:
Đối với khoản mục thu: thị trấn Mường Ảng, quyết toán thu luôn lớn
hơn dự toán với mức chênh lệch từ 1 – 3 tỷ/năm tương đương khoảng 3 -
4%/năm. Trong 4 mục thu chính có 03 mục có mức quyết toán đều tăng hơn
dự toán với mức tăng không lớn khoảng 4 – 6%/năm, riêng mục Thu chuyển
nguồn chỉ đạt dưới 40% định mức dự toán do nguồn ngân sách trong năm
được sử dụng vừa khít với những khoản mục đã dự toán và phát sinh nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phần chuyển nguồn chưa chuẩn so với dự toán. Đối với xã Ảng Nưa quyết
58
toán thu có mức chênh lệch lớn khoảng 6%/năm giai đoạn 2017 – 2018, năm
2019 có sự thu hẹp với 1,5 tỷ. Trong đó, nguồn thu từ Các khoản thu 100% có
mức chênh mạnh nhất khoảng 40%/năm và chủ yếu đến từ Phí, lệ phí, do khi
đạt Xã đạt chuẩn Nông thôn mới nhiều hạng mục kinh tế trong xã có tiến bộ.
Khoản mục Thu chuyển nguồn có sự khác biệt so với thị trấn Mường Ảng khi
quyết toán đạt 60% dự toán đề ra. Tại xã Nặm Lịch về cơ bản quyết toán thu
có cao hơn dự toán nhưng mức chênh không lớn khoảng 1 tỷ đồng/năm. Hơn
nữa, quyết toán thu của Nặm Lịch chỉ bằng 60% thị trấn Mường Ảng - điều
này phản ánh mức độ phát triển kinh tế của xã còn tương đối chậm. Trong đó,
nguồn Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên có mức tăng lớn nhất khoảng
6%/năm nhằm giải quyết các vấn đề an sinh xã hội của xã. Đặc biệt, Thu
chuyển nguồn chỉ đạt khoảng 30% dự toán do nguồn thu hạn hẹp và nhiều
khoản phát sinh trong năm nên khoản thu này đạt thấp so với kế hoạch đề ra.
Đối với thực hiện nhiệm vụ chi: mục Chi đầu tư phát triển tại 3 xã đều
giống nhau khi có quyết toán đúng như dự toán xây dựng đầu năm. Mục chi
khác hầu như các xã đều chi thực tế lớn hơn so với dự toán, điều này dễ hiểu
vì trong năm có nhiều khoản phát sinh không lường trước được, nếu xã cân
đối được các khoản mục thì việc chi vượt dự toán cũng không phải là vấn đề
quá nghiêm trọng. Tuy vậy, nội dung chi thường xuyên có sự khác biệt giữa
các xã. Quyết toán chi thường xuyên tại thị trấn Mường Ảng luôn cao hơn dự
toán, mặc dù không lớn khoảng 2 – 3 tỷ đồng/năm. Tại xã Ảng Nưa, quyết
toán chi thường xuyên lớn hơn dự toán vào năm 2017 và mức chênh không
lớn, năm 2018 – 2019 xã luôn cân đối chuẩn dự toán – đây cũng là 1 điểm
sáng trong quản lý ngân sách của xã thời gian qua. Khoản mục chi tại xã Nặm
Lịch có sự khác biệt rõ với 2 xã còn lại, khi mức chi thực tế luôn cao hơn so
với kế hoạch 16% năm 2017 và giảm dần ở những năm tiếp theo với 6% năm
2018 và 2% năm 2019. Mục chi khác cũng có mức tăng lớn khi có sự chênh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lệch giữa dự toán và quyết toán khoảng 20% và có xu hướng giảm dần. Như
59
vậy cũng phản ánh nỗ lực của bộ máy quản lý cấp xã trong việc xây dựng dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toán và thực hiện hợp lý trong quá trình chi tiêu trong năm.
60
Bảng 3.5. Chấp hành dự toán thu ngân sách thị trấn Mường Ảng giai đoạn 2017 -2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nội dung Quyết Quyết Quyết Dự toán % Dự toán % Dự toán % toán toán toán
I. TỔNG THU
61,8 63,5 102,75 69,1 72,1 104,34 73,4 74,9 102,04
Các khoản thu 100% 12,27 13,018 106,09 16,365 16,511 100,89 18,01 18,725 103,97
Các khoản thu theo tỷ lệ phần 6,798 7,303 107,42 7,601 8,003 105,29 8,074 8,314 102,97 trăm (%)
Thu bổ sung từ ngân sách cấp 40,26 42,545 105,68 42,37 46,505 109,76 44,38 46,813 105,48 trên
Thu chuyển nguồn (CCTL) 2,472 0,635 25,69 2,764 1,082 39,13 2,936 1,049 35,72
TỔNG CHI 65,1 105,34 69,1 72,8 105,35 61,8 73,4 74,5 101,50
3,09 3,09 100,00 3,455 3,455 100,00 3,67 3,67 100,00 Chi đầu tư phát triển
56,15 59,06 105,18 62,488 65,771 105,25 65,79 66,46 101,02 Chi thường xuyên
2,56 2,95 115,23 3,157 3,574 113,21 3,94 4,37 110,91 Chi khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: UBND thị trấn Mường Ảng)
61
Bảng 3.6. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Ảng Nưa giai đoạn 2017 -2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Nội dung
Quyết
%
Quyết
%
Quyết
%
Dự toán
Dự toán
Dự toán
toán
toán
toán
TỔNG THU
51,2 106,44 52,5 56 106,67 55,9 57 101,97 48,1
Các khoản thu 100%
Các khoản thu theo tỷ lệ
9,216 127,73 7,875 11,200 142,22 8,385 11,970 142,75 7,215
phần trăm (%)
Thu bổ sung từ ngân sách
5,291 5,888 111,28 5,775 6,216 107,64 6,149 6,327 102,89
cấp trên
33,67 34,816 103,40 36,75 37,520 102,10 39,13 37,164 94,98
Thu chuyển nguồn (CCTL)
1,924 1,280 66,53 2,1 1,064 50,67 2,236 1,539 68,83
TỔNG CHI
48,1 49,2 102,29 52,5 52,5 100,00 55,9 54,3 97,14
Chi đầu tư phát triển
2,405 2,405 100,00 2,625 2,625 100,00 2,795 2,795 100,00
Chi thường xuyên
Chi khác
43,685 44,325 101,47 46,905 46,717 99,60 49,565 47,535 95,90
2,01 2,47 122,89 2,97 3,158 106,33 3,54 3,97 112,15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: UBND xã Ảng Nưa)
62
Bảng 3.7. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Nặm Lịch giai đoạn 2017 -2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Nội dung
Quyết
%
Quyết
%
Quyết
%
Dự toán
Dự toán
Dự toán
toán
toán
toán
TỔNG THU
36 101,12 40,3 41,5 102,98 45,7 47,6 104,16 35,6
Các khoản thu 100%
Các khoản thu theo tỷ lệ
3,96 91,24 5,045 4,980 98,71 5,855 5,712 97,56 4,34
phần trăm (%)
Thu bổ sung từ ngân sách
1,916 1,980 103,34 2,433 2,490 102,34 3,027 3,380 111,65
cấp trên
27,92 29,52 105,73 31,21 33,200 106,38 34,99 37,128 106,11
Thu chuyển nguồn (CCTL)
1,424 0,540 37,92 1,612 0,830 51,49 1,828 1,380 75,51
TỔNG CHI
35,6 41,3 116,01 40,3 42,9 106,45 45,7 46,8 102,41
Chi đầu tư phát triển
1,78 1,78 100,00 2,015 2,015 100,00 2,285 2,285 100,00
Chi thường xuyên
Chi khác
33,82 37,05 109,55 35,715 37,727 105,63 40,395 40,945 101,36
2,01 2,47 122,89 2,57 3,158 122,88 3,02 3,57 118,21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: UBND xã Nặm Lịch)
63
Khi nghiên cứu và tìm hiểu trong quá trình điều tra, tác giả được cung
cấp một số thông tin liên quan đến những nỗ lực của các cấp chính quyền tại
huyện Mường Ảng trong việc quản lý ngân sách cấp xã như: Đối với khoản
mục thu: Kiện toàn tổ chức bộ máy theo nguyên tắc thống nhất, nâng cao hiệu
lực của bộ máy, đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả cao; Đổi mới và hoàn thiện công
tác quản lý thu từ khâu lập kế hoạch, giao kế hoạch thu đến khâu tổ chức đôn
đốc thu nộp, công tác kế hoạch kế toán thu; Tăng cường công tác bồi dưỡng,
nâng cao nghiệp vụ của cán bộ quản lý thu; đồng thời xử lý các mối quan hệ
giữa các cơ quan chức năng liên quan đến công tác thu nộp của NSNN. Đối
với khoản mục chi: Triệt để thực hiện thanh toán trực tiếp, nghĩa là, mọi
khoản kinh phí chi trả từ ngân sách phải do KBNN trực tiếp thanh toán; Đổi
mới cơ chế cấp phát theo hướng giảm các kênh cấp phát, tập trung vào một ít
đầu mối; Xây dựng dự toán thu – chi quý, tháng. Nhờ đó, khi đánh giá công
tác chấp hành dự toán tại huyện Mường Ảng thời gian qua đã nhận được ý
kiến phản hồi khá tốt.
Kết quả từ phiếu điều tra cho thấy: với 05 câu hỏi được đưa ra 3/5 nội
dung được người trả lời lựa chọn thang đó 4/5 nhiều nhất, có nghĩa là họ đồng
ý và cho rằng quá trình chấp hành quản lý ngân sách cấp xã đang diễn ra đúng
quy trình, trình tự gồm: Được biết chấp hành ngân sách nhà nước đảm bảo
yêu cầu của Luật NSNN trong cuộc họp tại huyện, đơn vị đạt 4,16/5 điểm với
49/51 phiếu lựa chọn đồng ý và rất đồng ý với nhận định đưa ra; Đảm bảo
tính công khai, minh bạch đạt giá trị trung bình 4,06/5 điểm với 48/51 phiếu
lựa chon mức đánh giá 4, 5; Đơn vị chi đúng, chi đủ theo nguyên tắc của luật
NSNN đạt giá trung bình 3,61/5 điểm, mặc dù có 21/51 phiếu lựa chọn mức
đánh giá 3 nhưng về cơ bản với 58,8% người được hỏi lựa chọn thang đo 4
nên giá trị đánh giá vẫn ở mức đồng ý. Mặc dù còn có một số vấn đề nhỏ liên
quan đến nội dung vượt chi trong một vài hạng mục chi của xã nhưng mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vượt không lớn hoặc mức thu chưa đáp ứng yêu cầu.
64
Bảng 3.8. Đánh giá công tác Chấp hành dự toán ngân sách xã
huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra
Mức độ đánh giá (Tỷ lệ)
Điểm
Chỉ tiêu
trung bình
1
2
3
4
5
Được biết chấp hành
ngân sách nhà nước
0/51
0/51
2/51
39/51
10/51
4,16
đảm bảo yêu cầu của
(0%)
(0%)
(3,9%)
(76,5%)
(19,6%)
Luật NSNN trong cuộc
họp tại huyện, đơn vị
Đảm bảo
tính công
0/51
0/51
3/51
42/51
6/51
4,06
khai, minh bạch
(0%)
(0%)
(5,9%)
(82,4%)
(11,7%)
Quy trình và thủ tục
thực hiện công tác chấp
0/51
3/51
38/51
10/51
0/51
3,14
hành đều tinh giản theo
(0%)
(5,9%)
(74,5%)
(19,6%)
(0%)
hướng có lợi cho đơn vị
Cơ quan QLNN trên
địa bàn huyện
có
1/51
2/51
40/51
8/51
0/51
3,08
hướng dẫn cụ thể, chi
(2%)
(3,9%)
(78,4%)
(15,6%)
(0%)
tiết các hạng mục
Đơn vị chi đúng, chi đủ
0/51
0/51
21/51
30/51
0/51
3,61
theo nguyên tắc của
(0%)
(0%)
(41,2%)
(58,8%)
(0%)
luật NSNN
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Tuy vậy, theo cán bộ xã mặc dù đã có quy trình rõ ràng được triển khai
từ Trung ương đến địa phương nhưng sự cứng nhắc, máy móc, rập khuôn
trong quá trình chấp hành dự toán của cán bộ cấp huyện gây ảnh hưởng lớn
đến quá trình thực hiện thu chi tại địa phương. Hơn nữa, trong quá trình triển
khai do một số cán bộ cấp huyện chưa thực sự chắc về chuyên môn nên quá
trình hướng dẫn nội dung chứng từ còn qua loa, chưa chuẩn xác nên không
tránh khỏi sai sót khi thực hiện đặc biệt khi kế toán xã trẻ và gặp phải nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dung chi lần đầu triển khai. Sự không linh động khi có trong chứng từ, yêu
65
cầu chi tiết về câu từ, văn phong và thời gian thực hiện đã khiến kế toán xã
mất nhiều thời gian đi lại để hoàn thiện chứng từ. Vì vậy, nội dung Quy trình
và thủ tục thực hiện công tác chấp hành đều tinh giản theo hướng có lợi cho
đơn vị chỉ đạt 3,14/5 điểm và Cơ quan QLNN trên địa bàn huyện có hướng
dẫn cụ thể đạt giá trị trung bình thấp nhất trong nội dung Chấp hành dự toán
ngân sách xã đạt 3,08/5 điểm, chi tiết các hạng mục có mức trả lời với lựa
chọn thang đo 3/5 nhiều nhất lần lượt đạt 74,5% và 78,4% - nghĩa là họ đồng
ý 1 phần với nội dung đưa ra của câu hỏi. Trong thời gian tới, lãnh đạo các
cấp cần chú ý và hoàn thiện hạng mục trên.
3.2.3. Quyết toán ngân sách xã
Cuối năm ngân sách, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở tài
chính, phòng Tài chính & Kế hoạch và các quy định pháp luật, lãnh đạo xã có
nhiệm vụ thu, chi NS lập quyết toán NS của đơn vị mình gửi cho cơ quan
quản lý cấp trên.
Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán ngân sách chính xác, trung
thực. Nội dung báo cáo quyết toán NS theo đúng các nội dung ghi trong dự
toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo Mục lục NSNN và
đúng biểu mẫu theo quy định của Bộ tài chính phát hành.
UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán, lập quyết toán thu,
chi NS cấp xã; tổng hợp, lập báo cáo thu NSNN trên địa bàn xã và quyết toán
thu, chi NS của xã bao gồm quyết toán thu, chi NS cấp xã và quyết toán thu,
chi NS cấp xã trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, gửi Sở tài chính tỉnh,
đồng thời trình HĐND huyện phê chuẩn. Trong trường hợp báo cáo quyết
toán hàng năm của xã do HĐND huyện phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo
quyết toán năm do UBND xã đã gửi phòng Tài chính & kế hoạch, UBND xã
báo cáo bổ sung, gửi phòng Tài chính & kế hoạch. Sau khi HĐND phê chuẩn
trong thời gian 5 ngày, UBND xã gửi báo cáo quyết toán tới các cơ quan sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 01 bản gửi HĐND huyện
66
- 01 bản gửi UBND huyện
- 01 bản gửi Sở Tài chính
- 01 bản gửi phòng Tài chính – kế hoạch
- 01 bản lưu tại UBND xã
Đồng thời gửi Kho bạc nhà nước huyện Nghị quyết phê chuẩn quyết
toán của HĐND xã.
Để thực hiện tốt công tác khoá sổ và quyết toán ngân sách xã hàng
năm, ban tài chính các xã trên địa bàn thị xã đã phối hợp với KBNN Mường
Ảng đối chiếu lại toàn bộ các khoản thu chi đầy đủ, chính xác các khoản thu
chi theo mục lục NSNN. Hàng tháng xã có báo cáo tình hình thu chi ngân
sách xã, mỗi quý xã đều tiến hành báo cáo quyết toán, lập bảng kê đối chiếu
thu chi gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã kiểm tra, chuyển sang KBNN
Mường Ảng để tổng hợp quyết toán ngân sách xã và NSNN. Cuối năm Phòng
Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào bản đối chiếu của mỗi xã lập báo cáo tổng
hợp, đính kèm tổng hợp thu chi theo mục lục NSNN báo cáo UBND thị xã
xem xét để báo cáo Sở Tài chính. Nhìn chung các xã trên địa bàn huyện đã
thực hiện tốt công tác lập báo cáo quyết toán thu chi ngân sách xã hàng năm
đúng quy định, có đối chiếu và xác nhận của kho bạc nhà nước cấp thị xã, ban
tài chính xã đã kịp thời trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn,
thường công tác quyết toán ngân sách xã được thực hiện vào kỳ họp gần nhất
của năm sau (khoảng tháng 6 hàng năm). Số quyết toán chi của ngân sách xã
đều thấp hơn hơn số quyết toán thu. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đã
thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã.
Đối với danh mục các khoản thu trong năm có thể thấy, danh mục thu
khá đa dạng đây là khoản mục mà các xã, thị trấn có thẩm quyền được phép
thu. Nguồn thu trong cân đối chiếm khoảng trên 80%/tổng nguồn thu và được
phân bổ cho các khoản thu gồm: Các khoản thu NSĐP hưởng 100%, Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoản thu phân chia theo tỷ lệ %, Thu bổ sung từ NS cấp trên. Trong đó thu
67
bổ sung từ NS cấp trên (tỉnh, huyện) có quy mô là lớn nhất, năm 2017 thu
110,57 tỷ đồng, năm 2018 thu được 141,43 tỷ đồng và năm 2019 thu được
165,11 tỷ đồng. Nguồn thu ngoài cân đối chiếm tỷ lệ rất nhỏ và chủ yếu là thu
huy động, đóng góp. Quá trình thực hiện thu được các xã thống nhất thực hiện
theo nguyên tắc sau:
- Liên quan đến các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% hoặc
các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch lập Bảng kê các khoản thu ngân sách xã, gửi Ủy ban nhân dân xã theo
từng tháng;
- Liên quan đến các khoản thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân
sách xã: Hằng tháng, Ủy ban nhân dân xã chủ động rút dự toán tại Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; mức rút tối
đa hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối
ngân sách cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi
của ngân sách xã, mức rút dự toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng
không vượt quá 12% dự toán năm và đảm bảo tổng mức rút quý I không vượt
quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm tiến độ rút dự toán,
Ủy ban nhân dân xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
xem xét, giải quyết.
Đối với nội dung chi NSNN cấp xã huyện Mường Ảng giai đoạn 2017–
2019, quy mô nguồn chi tập trung lớn nhất vào chi thường xuyên chiếm
khoảng trên 60%/tổng chi trong cân đối, năm 2017 chi 71,84 tỷ đồng, năm
2018 chi 85,89 tỷ đồng, năm 2019 chi 94,87 tỷ đồng. Tiếp theo là chi đầu tư
phát triển và các xã dành toàn bộ nguồn NS này để đầu tư xây dựng cơ bản
liên quan đến tu sửa đường giao thông, nạo vét kênh mương, hỗ trợ thủy lợi
phục vụ nông nghiệp địa phương. Có thể nhận thấy, trong điều kiện thu ngân
sách đang gặp nhiều khó khăn khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chậm nhưng nhờ các giải pháp điều hành linh hoạt, hợp lý của đặc thù mỗi xã
68
nên chi ngân sách cơ bản thực hiện đúng tiến độ theo dự toán đầu năm, đảm
bảo nguồn vốn cho chi đầu tư phát triển, chi các hoạt động hành chính, sự
nghiệp, an sinh xã hội và kịp thời đáp ứng nguồn thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất cấp bách, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Biểu đồ 3.1. Quyết toán thu ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mường Ảng)
So sánh quyết toán thu của 3 xã, thị trấn nghiên cứu giai đoạn 2017 -
2019 tác giả nhận thấy: năm 2018, quyết toán thu tại thị trấn Mường Ảng tăng
hơn năm 2017 gần 10 tỷ đồng gấp đôi mức tăng 5 tỷ đồng của 2 xã còn lại;
năm 2019, mức tăng cao nhất thuộc về xã Nặm Lịch tăng 6,1 tỷ đồng so với
năm 2018. Trong 3 năm qua, mức tăng thu của xã Nặm Lịch có nhiều khởi
sắc mặc dù so với 2 xã còn lại mức thu còn tương đối khiêm tốn nhưng kết
quả này cũng phản ánh nỗ lực của người dân và cán bộ xã trong phát triển
kinh tế và quản lý thu ngân sách địa bàn. Đối với quyết toán chi tại 3 xã, ta
thấy: mức chênh lệch giữa xã Ảng Nưa và Nặm Lịch không quá lớn như thị
trấn Mường Ảng. Nguyên nhân là do: vì là xã nghèo nên đây là địa phương
nhận được nhiều chính sách thu hút cán bộ đến làm việc, đồng thời nhận được
hỗ trợ cho nhiều nhóm đối tượng khác bằng ngân sách địa phương nên mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chi NSNN cấp xã không nhỏ và chênh lệch với 1 xã khá chỉ khoảng 9 – 10 tỷ
69
đồng/năm. Tuy nhiên, so sánh với thị trấn Mường Ảng thì con số này chênh
lệch khá lớn khoảng trên 20 tỷ đồng/năm do thị trấn sử dụng khoản chi với
nhiều nội dung mà xã không có liên quan đến môi trường đô thị, thông tin,
văn hóa thể thao…
Biểu đồ 3.2. Quyết toán chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mường Ảng)
Ta thấy, số lượng hồ sơ quyết toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Mường Ảng có quy mô tăng, năm 2017 có 2.401 hồ sơ sau đó tăng nhẹ
them 64 hồ sơ trong năm 2018 đạt 2.465 hồ sơ (tăng 2,67%) và năm 2019 có
mức tăng mạnh thêm 136 hồ sơ so với năm 2018 đạt 2.601 hồ sơ. Trong đó,
hồ sơ quyết toán thu nhiều hơn hồ sơ quyết toán chi nhưng tốc độ tăng hồ sơ
quyết toán chi nhanh hơn quyết toán thu. Các khâu kiểm soát hồ sơ thanh toán
rất nghiêm ngặt theo quy định của Nhà nước, bộ hồ sơ phản ánh đầy đủ mục
lục ngân sách, không tẩy xóa, không nhàu, không mất góc, quan trọng hơn cả
xác nhận hồ sơ của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân qua hệ thống xác nhận
chứng từ. Để làm tốt khâu này, Ban tài chính, kế toán xã thị trấn phải hướng
dẫn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân về sự hợp lệ của chứng từ. Kiểm soát hồ sơ
quyết toán chặt chẽ là công tác quan trọng giảm sự chi sai, lãng phí nguồn NS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà nước và địa phương.
70
Bảng 3.9. Kết quả phê duyệt hồ sơ quyết toán ngân sách xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Mường Ảng
So sánh
So sánh 2018/2017
Năm
Năm
Năm
2019/2018
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
±∆
%
±∆
%
1.254
1.261
1.320
7
100,56
59
104,68
Hồ sơ thu
1.147
1.204
1.281
57
104,97
77
106,40
Hồ sơ chi
2.401
2.465
2.601
64
102,67
136
105,52
Tổng số
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mường Ảng)
Tổng hợp kết quả điều tra liên quan đến thực trạng quyết toán ngân
sách cấp xã tại huyện Mường Ảng, tác giả nhận thấy: nội dung Quy trình
quyết toán phù hợp với cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước địa
phương được đánh giá cao nhất với mức điểm trung bình nhận được 3,96/5
điểm với mức đánh giá đồng ý đạt 56,9% số người được hỏi và rất đồng ý
15,7% đạt. Theo phản ánh của người được hỏi, hiện nay, cơ cấu quản lý ngân
sách cấp xã tương đối gọn nhẹ từ 2 – 3 người và cấp huyện cũng 7 - 8 người
với nhiều nội dung công việc khác nhau, về cơ bản mức độ tinh giản biên chế
khá hiệu quả. Nên việc sắp xếp, bố trí công việc được thực hiện tương đối
khoa học với nhiều hướng dẫn chung được niêm yết công khai tại bộ phận 1
cửa và có tờ rơi hướng dẫn cho các đơn vị sử dụng ngân sách các giấy tờ, hồ
sơ, trình tự cần thực hiện trong quá trình quyết toán NS. Tiếp theo nội dung
Cán bộ thực hiện quyết toán NSNN đều tuân thủ đầy đủ các bước trong quy
trình nhận được sự đồng ý cao của người trả lời với kết quả 58,8% đồng ý và
13,7% rất đồng ý. Theo cán bộ cấp xã, hiện nay quy trình, thời gian, mẫu hồ
sơ thực hiện công tác quyết toán đều được triển khai theo văn bản hướng dẫn
cụ thể từ Trung ương do vậy quá trình triển khai gặp nhiều thuận lợi, giúp xã
chủ động trong quá trình hoàn thiện chứng từ. Tuy vậy, do đặc thù của nhiều
xã về điều kiện tự nhiên, khoản mục thu – chi nên các chứng từ quyết toán
thường có sai sót do căn cứ triển khai còn chung chung nên người thực hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
71
gặp lúng túng khi đem nộp hồ sơ có trường hợp bị KBNN trả lại do không
đúng yêu cầu. Hơn nữa, có sự chồng chéo trong phân cấp quản lý giữa phòng
Tài chính & Kế hoạch và KBNN cấp huyện nên hồ sơ thường phải gửi qua lại
giữa 2 nơi nhiều lần mới được chấp nhận thanh toán trong khi nếu quản lý về
một đầu mối thời gian làm việc sẽ rút ngắn và hạn chế chỉnh sửa hơn. Do đó,
nội dung Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn thiện hợp lý với điều kiện
áp dụng tại đơn vị và Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ, hợp lý nhận được
mức trả lời 3/5 điểm trong thang đo là lớn nhất lần lượt là 58,8% và 54,9
nghĩa là người trả lời có mức độ đánh giá ở mức bình thường và có nhiều
người không đồng ý với nội dung đưa ra liên quan đến thực trạng quyết toán
ngân sách cấp xã thời gian qua tại Mường Ảng.
Bảng 3.10. Đánh giá công tác Quyết toán ngân sách xã
huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra
Mức độ đánh giá (Tỷ lệ)
Điểm
Chỉ tiêu
trung bình
1
2
3
4
5
Quy trình quyết toán được
xây dựng hoàn thiện hợp lý
0/51
12/51
30/51
9/51
0/51
2,980
với điều kiện áp dụng tại
(0%)
(23,5%)
(58,8%)
(17,6%)
(0%)
đơn vị
Quy trình phù hợp với cơ cấu
0/51
0/51
12/51
31/51
8/51
tổ chức của cơ quan quản lý
3,96
(0%)
(0%)
(27,4%)
(56,9%)
(15,7%)
nhà nước địa phương
Trình tự thực hiện công
0/51
0/51
28/51
23/51
0/51
3,49
việc chặt chẽ, hợp lý
(0%)
(0%)
(54,9%)
(45,1%)
(0%)
Các cán bộ thực hiện quyết
toán NSNN đều tuân thủ
0/51
0/51
14/51
30/51
7/51
3,88
đầy đủ các bước trong quy
(0%)
(0%)
(27,5%)
(58,8%)
(13,7%)
trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
72
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra ngân sách
Hiện nay công tác kiểm tra NSNN cấp xã được thực hiện dưới 02 hình
thức: Kiểm tra thường xuyên, định kỳ: các cơ quan Nhà nước (phòng Thanh
tra, phòng Tài chính & Kế hoạch, KBNN) với chức năng, nhiệm vụ của mình
thường xuyên kiểm tra định kỳ, đột xuất với hoạt động của bộ phận quản lý
ngân sách cấp xã. Kiểm tra đột xuất: việc kiểm tra đột xuất thường diễn ra khi
có sự việc xảy ra hoặc có đơn thư khiếu nại đối với một số cơ quan, đơn vị
nào đó, hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện hay các cơ quan chuyên
môn khác. Việc kiểm tra này có thể do Thanh tra nhà nước, cơ quan Kiểm tra
của Đảng, thanh tra tài chính, công an kinh tế.
Hiện nay, công tác thanh kiểm tra được thực hiện trên địa bàn toàn
huyện, với nhiều nội dung khác nhau được triển khai. Thực hiện chương
trình kế hoạch công tác thanh tra đã được Thanh tra huyện phê duyệt, bám
sát nhiệm vụ chính trị của huyện, trong những năm qua UBND huyện triển
khai thực hiện, đạt một số kết quả như sau:
Năm 2017 thanh tra huyện xây dựng kế hoạch có trọng tâm, trọng
điểm nhằm ổn định tình hình, góp phần xây dựng phát triển kinh tế. Huyện
đã thực hiện 9 cuộc thanh tra trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, trong đó thanh
tra hành chính 6/4 cuộc, đạt tỷ lệ 150% so với kế hoạch đề ra; thanh tra
chuyên ngành 03 cuộc.
Năm 2018: thực hiện chương trình kế hoạch công tác thanh tra đã
được UBND huyện, thanh tra tỉnh phê duyệt và nhiệm vụ của huyện năm
2018. Thanh tra huyện đã tiến hành nhiều cuộc thanh tra tập trung vào các
lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng, quản lý tài chính ngân sách, thanh tra lĩnh
vực quản lý, sử dụng tài nguyên, thanh tra trách nhiệm trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng…Qua thanh tra, đã phát hiện,
xử lý theo thẩm quyền hay kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều sai phạm, thu hồi tiền, tài sản cho nhà nước, đồng thời khắc phục
73
những khuyết điểm, sơ hở trong công tác quản lý, góp phần phát triển kinh
tế và tăng cường trật tự, kỷ cương xã hội.
Năm 2019: phát hiện số đơn vị có vi phạm 27/70 đơn vị được thanh
tra, những vi phạm phát hiện chủ yếu thuộc lĩnh vực quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản: phát hiện một số hạng mục công trình thi công không đủ khối
lượng so với thiết kế, dự toán, một số công trình thiết kế, dự toán công trình
chưa đúng quy định nhưng chủ đầu tư vẫn phê duyệt, thẩm định, nghiệm thu
sai quyết toán sai khối lượng, dẫn đến làm thất thoát ngân sách Nhà nước số
tiền 534 triệu đồng; một số công trình thi công chậm tiến độ, thẩm định phê
duyệt quyết toán chậm. Kết quả thực hiện đã thu hồi vào ngân sách Nhà
nước 240 triệu đồng.
Bảng 3.11. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Mường Ảng
Năm
Năm
Năm
TT
Nội dung
ĐVT
Tổng
2017
2018
2019
1 Số cuộc thanh tra
Cuộc
9
7
9
25
2 Số đơn vị thanh tra
Đơn vị
72
41
70
183
3 Số đơn vị vi phạm
Đơn vị
34
25
27
86
4 Thanh tra theo KH
Cuộc
7
6
7
20
5 Thanh tra đột xuất
Cuộc
2
1
2
5
6 Tổng số sai phạm
Tr.đồng 2.005,380 542,358 534,145 12.040
7 Đã thu hồi nộp NSNN
Tr.đồng 1.203,094 127,255 240,389 7.854
8 Kiến nghị xử lý khác
Tr.đồng 771,219 202,221 120,241 5.155
(Nguồn: Báo cáo thanh tra huyện giai đoạn 2017 -2019)
Nhìn chung, công tác thanh kiểm tra NSNN cấp xã giai đoạn 2017 –
2019 diễn ra nghiêm túc, hiệu quả và có chất lượng. Nhờ công tác đào tạo,
nâng cao trình độ cho cán bộ thanh tra được diễn ra định kỳ và kết hợp với
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính đã giúp công tác thanh
tra thực hiện bài bản, nhanh gọn và sai phạm được phát hiện chính xác hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
74
Nghiệp vụ của cán bộ thanh tra có tiến bộ, quy trình thanh tra tuân thủ chặt
chẽ, nghiệm ngặt nhờ đó hỗ trợ xã chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ sai sót tốt hơn.
Do vậy ¾ nội dung đưa ra được người trả lời lựa chọn thang điểm 4 nghĩa là
đồng ý với thực trạng công tác thanh kiểm tra ngân sách nhà nước cấp xã tại
huyện Mường Ảng thời gian qua.
Bảng 3.12. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã
huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra
Mức độ đánh giá (Tỷ lệ)
Điểm
Chỉ tiêu
trung bình
1
2
3
4
5
Công tác thanh tra, kiểm
0/51
0/51
10/51
26/51
15/51
tra được thực hiện định kỳ
4,16
(0%)
(0%)
(19,6%)
(51%)
(29,4%)
hàng năm
Cán bộ làm công tác thanh
0/51
14/51
35/51
2/51
0/51
2,80
tra vô tư, liêm khiết
(0%)
(27,4%)
(68,7%)
(3,9%)
(0%)
Trình tự thanh tra tuân thủ
0/51
0/51
11/51
30/51
10/51
theo quy định của pháp luật
4,04
(0%)
(0%)
(21,6%)
(58,8%)
(19,6%)
và nhà nước
Ứng dụng công nghệ thông
0/51
0/51
22/51
27/51
2 /51
tin trong thanh tra, kiểm tra
3,63
(0%)
(0%)
(43,1%)
(52,3%)
(3,9%)
và xử lý sai phạm
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Cụ thể: Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện định kỳ hàng năm
có mức đánh giá cao nhất với 4,16/5 điểm với 15/51 phiếu lựa chọn mức 5 và
26/51 phiếu lựa chọn mức 4 tương đương khoảng trên 80% số người được hỏi
lựa chọn. Việc thanh kiểm tra được phòng Thanh tra xây dựng kế hoạch từ
đầu kỳ trong đó tập trung thanh tra tiến độ thực hiện công trình XDCB trong
thẩm quyền cấp huyện, công tác chi mua sắm TSCĐ tại các đơn vị thụ hưởng
NS. Ngoài ra, hoạt động thanh tra còn diễn ra với những công trình, đơn vị có
đơn thư khiếu nại, hoặc có những sai phạm được phản ánh...Điều này đã giúp
các đơn vị sử dụng NS luôn cố gắng thực hiện hoạt động thu – chi minh bạch, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
75
hiệu quả. Trình tự thanh tra tuân thủ theo quy định của pháp luật và nhà nước
có tỷ lệ đồng ý cao khi điểm trung bình đạt 4,04/5 điểm với tỷ lệ đồng ý và rất
đồng ý 40/51 phiếu chiếm 80% số lượng người được hỏi. Công tác thanh tra
hiện nay đang được thực hiện theo quyết định 46/QĐ-BTC ngày 07/01/2013
theo đó công tác thanh tra được chia làm 3 giai đoạn:
Chuẩn bị và quyết định thanh tra: thu thập thông tin, tlp báo cáo khảo
sát, lập kế hoạch thanh tra, ban hành quyết định, phê duyệt kế hoạch thanh tra,
họp đoàn phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, thông báo việc công bố quyết
định thanh tra, yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
Tiến hành thanh tra: công bố quyết định thanh tra, thực hiện thanh tra
(thanh tra việc triển khai chế độ chính sách về thu, chi ngân sách, thanh tra
việc lập, quyết định và giao dự toán ngân sách, thanh tra việc chấp hành ngân
sách nhà nước, thanh tra việc quyết toán ngân sách, thanh tra việc thực hiện
chế độ công khai ngân sách nhà nước).
Kết thúc thanh tra: báo cáo kết quả thanh tra, xây dựng kết luận thanh
tra, kết luận thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra, bàn giao, lưu trữ hồ sơ
thanh tra, họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra.
Thanh tra các cấp đều thực hiện nghiêm túc những hướng dẫn trên nhờ
đó giúp quá trình triển khai hiệu quả, đúng quy trình.
Với giá trị trung bình đạt 3,63/5 điểm nội dung Ứng dụng công nghệ
thông tin trong thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm đã được người trả lời
đồng ý với nhận định trên khi có 27/51 người lựa chọn mức đánh giá 4 đạt tỷ
lệ 52,3% người trả lời đồng ý với nội dung đưa ra. Hơn nữa, nhiều người
được hỏi còn đưa ra mức độ hoàn toàn đồng ý với nội dung đưa ra. Tuy nhiên
nội dung Cán bộ làm công tác thanh tra vô tư, liêm khiết được lựa chọn tại
mức 3/5 nhiều nhất đạt 68,7% nghĩa là người trả lời chưa thực sự đồng ý với
vấn đề đưa ra. Người trả lời cho biết, có nhiều sai phạm sau khi được phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện, công tác xử lý chậm chạp khiến tính thời sự của vấn đề bị bỏ lỡ, có hiện
76
tượng chỉnh sửa lại hồ sơ để giảm tính chất vụ việc, vẫn còn hiện tượng cả nể
và quen biết nên mức độ xử phát trong nhiều sai phạm chưa phản ánh đúng
thực tế.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
Bảng 3.13. tổng hợp kết quả đánh giá của người phỏng vấn về các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp xã của huyện Mường Ảng giai
đoạn 2017 – 2019 từ số liệu điều tra. Nội dung phân tích cụ thể được tác giả
trình bày tại phần dưới đây:
Bảng 3.13. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN
cấp xã của huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra
Mức độ đánh giá (Tỷ lệ)
Điểm
Chỉ tiêu
trung bình
1
2
3
4
5
1/51
25/51
20/51
5/51
0/51
Điều kiện kinh tế - xã hội
2,59
(2,0%)
(49,0%)
(39,2%)
(9,8%)
(0%)
Chính sách và thể chế
0/51
2/51
26/51
23/51
0/51
3,43
kinh tế
(0%)
(51%)
(51%)
(45,1%)
(0%)
Cơ chế quản lý
0/51
0/51
15/51
30/51
6/51
3,86
(0%)
(0%)
(29,4%)
(58,8%)
(11,8%)
Chính sách khuyến khích
0/51
7/51
24/51
18/51
2 /51
khai thác các nguồn lực
3,31
(0%)
(13,7%)
(47,1%)
(35,3%)
(3,9%)
tài chính
Nhận thức của địa phương
về tầm quan trọng và trách
0/51
0/51
12/51
24/51
15/51
4,10
nhiệm trong công tác quản
(0%)
(0%)
(23,5%)
(47,1%)
(29,4%)
lý NSNN
Tổ chức bộ máy và trình độ
0/51
0/51
0/51
27/51
24/51
4,49
của đội ngũ cán bộ quản lý
(0%)
(0%)
(0%)
(52,9%)
(47,1%)
Hệ
thống
thông
tin,
0/51
4/51
30/51
17/51
0/51
3,22
phương tiện quản lý
(0%)
(7,8%)
(58,8%)
(33,4%)
(0%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tác giả tự điều tra và tổng hợp)
77
3.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan
3.3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Mưởng Ảng là huyện được tách ra từ huyện Tuần Giáo vào năm 2006.
Khi mới thành lập, huyên gặp rất nhiều khó khăn từ cơ sở hạ tầng, trình độ
dân trí, kinh tế... huyện Mường Ảng đã đoàn kết, thống nhất thực hiện nhiều
nhiệm vụ trọng tâm nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, xóa đói giảm
nghèo. Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ chú trọng phát triển kinh tế hàng hóa,
nâng cao hiệu quả giá trị sản xuất nông nghiệp. Sau hơn 10 năm xây dựng và
phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của huyện đạt trên 7,55%, thu
nhập bình quân tăng hơn 4 lần so với thời kỳ đầu thành lập. Tỷ lệ hộ nghèo
giảm bình quân hàng năm là 6,3%. Đời sống vật chất và tinh thần ngày càng
được nâng cao, nên tỉ lệ trẻ em được đến trường cũng tăng theo. Hiện 100%
xã đều có lớp học, tạo điều kiện con em các dân tộc đến trường. Bên cạnh đó,
huyện còn quan tâm việc xóa mù chữ với các cấp độ khác nhau, nhằm nâng
cao dân trí, trình độ nhận thức của nhân dân được cải thiện. Khi kinh tế xã hội
có nhiều tiến bộ thu NSNN cấp xã cũng có sự tăng trưởng nhanh, từ đó là căn
cứ để chi nhiều hơn phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Mặc dù trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân trên địa bàn các
xã còn thấp, chưa đồng đều cũng như ý thức về sử dụng các khoản chi chưa
được đúng mức còn có tư tưởng ỷ lại Nhà nước thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý chi NSNN. Nhưng người trả lời cũng biết rằng nếu xã thực hiện tốt
những vấn đề thu ngân sách hạn chế thất thu, gia tăng nguồn thu và chi tiêu
hợp lý, tiết kiệm sẽ giúp nâng cao chất lượng thu chi NSNN và tăng hiệu quả
quản lý NS. Vì vậy, người trả lời cho biết tại Mưởng Ảng hiện nay do nguồn
thu cấp xã chưa lớn và nguồn chi còn bị lệ thuộc lớn vào cấp huyện nên yếu
tố Điều kiện kinh tế, xã hội được người trả lời đánh giá rằng có ảnh hưởng tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý ngân sách cấp xã không nhiều với điểm trung bình đạt 2,59/5 điểm
78
với 20/51 phiếu chiếm 39,2% số người trả lời không đồng ý khi cho rằng yếu
tố có ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã.
3.3.1.2. Chính sách và thể chế kinh tế
Mường Ảng được đánh giá là khu vực có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu
thích hợp với cây cà phê, tạo nên hương vị cà phê đặc thù so với các vùng
khác. Do đó, huyện đã quy hoạch phát triển cà phê theo hướng tập trung, bền
vững để khai thác tiềm năng thế mạnh. Đây là hướng đi đúng của địa phương
giúp nhiều hộ dân thoát nghèo bền vững. Đặc biệt huyện tập trung phát triển
mở rộng cây cà phê, tạo thành vùng cà phê trọng điểm của tỉnh với tổng diện
tích đến nay hơn 3.000 ha. Nhờ cây cà phê mà nhiều hộ dân ở địa phương
thoát nghèo. Hàng trăm hộ dân trên địa bàn từ gian khó đã vươn lên thành
“triệu phú” với thu nhập hàng trăm triệu đồng/năm, tạo việc làm ổn định cho
hàng nghìn lao động địa phương. Với cơ chế chính sách đặc thù của huyện đã
giúp kinh tế của nhiều xã phát triển, mang lại thu nhập và nâng cao đời sống
cho người dân. Nhờ đó, nguồn thu NSNN cấp xã tăng lên từ những hộ kinh
doanh cá thể, tiểu thương trong lĩnh vực nông nghiệp. Đồng thời, xã cũng
dành khoản mục chi trong xây dựng đường giao thông, kênh mương, hỗ trợ
kỹ thuật cho người dân trong mở rộng phát triển cây cà phê và các cây trồng
khác. Trong thời gian tới, huyện tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, khai thác tiềm năng, lợi thế sẵn có, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thâm
canh, tăng năng suất, phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp, cây ăn
quả. Đồng thời tiếp tục phát triển mở rộng diện tích cà phê ở những nơi có
điều kiện, sớm hoàn thành việc xây dựng cà phê Mường Ảng, chú trọng phát
triển công nghiệp chế biến để khai thác các sản phẩm nông – lâm nghiệp…Có
thể nhận thấy, yếu tố Chính sách và thể chế kinh tế tác động lớn đến sự phát
triển kinh tế địa phương giúp tăng nguồn thu và sử dụng hiệu quả nguồn chi,
điều đó cũng đồng nghĩa với việc quản lý hiệu quả nguồn NSNN cấp xã. Do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vậy, mặc dù không tác động trực tiếp nhưng theo người trả lời phỏng vấn yếu
79
tố này cũng có ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp xã với điểm trung bình đạt
3,43/5 điểm nghĩa là họ đồng ý với yếu tố đưa ra. Mặc dù mức tác động
không quá lớn với 23/51 phiếu trả lời đồng ý chiếm 45,1% và 26/51 phiếu lựa
chọn đồng ý một phần chiếm 51% số người được hỏi.
3.3.1.3. Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước
Giai đoạn 2017 – 2019, thu ngân sách cấp xã có xu hướng tăng nhanh
và đặc biệt có thặng dư ngân sách trong năm 2018. Để thực hiện được điều
đó, huyện Mường Ảng đã thực hiện nhiều biện pháp cụ thể như: huyện đã
giao kế hoạch thu ngân sách cho UBND các xã, thị trấn, đơn vị hành chính sự
nghiệp trên cơ sở khai thác triệt để các nguồn thu, đảm bảo cân đối tại chỗ,
phát huy tinh thần chủ động tại cơ sở. Đồng thời, chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn tập trung rà soát, tổng hợp đầy đủ, kịp thời những vướng mắc về
cơ chế chính sách chưa phù hợp, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách để báo
cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành kịp thời, các văn bản hướng dẫn
bảo đảm cơ sở pháp lý để thu đúng, thu đủ, các khoản thu vào NSNN. Bên
cạnh đó, huyện tập trung khai thác tối đa nguồn thu từ tiền thuê đất và thu tiền
sử dụng đất. Tăng cường các biện pháp tăng thu thuế ngoài quốc doanh như:
Đẩy mạnh kiểm soát, kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế của các đối tượng
nộp thuế; tập trung thu hồi nợ đọng thuế, hạn chế tối đa nợ phát sinh mới.
Hơn nữa, trong công tác quản lý chi huyện đã hủy bỏ hệ thống định mức phân
bổ ngân sách theo đầu người, chuyển từ cấp phát ngân sách dựa theo nguồn
lực đầu vào sang hỗ trợ ngân sách theo mục tiêu và kết quả đầu ra và trao
mạnh quyền tự quyết của đơn vị dự toán khi đã nhận được các nguồn tài
chính hợp pháp. Như vậy có thể thấy được cơ chế quản lý NSNN tạo hành
lang pháp lý và điều kiện giúp cho cơ quan QLNN địa phương về quản lý
ngân sách thuận lợi và nâng cao hiệu quả quản lý. Do đó, người trả lời đánh
giá cao mức ảnh hưởng của yếu tố Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác quản lý NSNN cấp xã với mức điểm trung bình đạt 3,86 nghĩa là
80
người trả lời đồng ý với yếu tố này có ảnh hưởng đến quản lý NS xã. Trong
đó, 30/51 phiếu trả lời đồng ý chiếm 58,8% và 6/51 phiếu trả lời rất đồng ý
chiếm 11,8%.
3.3.1.4. Khuyến khích các khai thác các nguồn lực tài chính
Để tăng thêm nguồn quỹ cho hoạt động chi, chính quyền địa phương
thường thu hút các hoạt động đầu tư nhằm gia tăng nguồn lực tài chính trong
giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nguồn lực này bao gồm nguồn tài
chính các chương trình vốn FDI, vốn tư nhân và nhà nước nhằm phát triển
KT-XH cho địa bàn. Tuy nhiên với một huyện nghèo như Mường Ảng các
chương trình thu hút vốn trên thường rất ít, chủ yếu là các nguồn hỗ trợ từ các
tổ chức phi chính phủ, hoặc quỹ ODA dành cho các huyện nghèo, xã 135.
Hơn nữa, tiềm năng của huyện trong phát triển kinh tế hạn chế, nguồn thu chủ
yếu đến từ hoạt động nông nghiệp nên khó thu hút các nhà đầu tư. Mặc dù
biết yếu tố Khuyến khích các khai thác các nguồn lực tài chính có ảnh hưởng
thuận lợi, giảm thiểu được các khâu quản lý, giảm áp lực cho bộ máy chính
quyền như cơ quan tài chính, KBNN và Ban lãnh đạo huyện nhưng do đặc thù
của địa phương nên tại thời điểm nghiên cứu số lượng người trả lời nhận thấy
mức độ ảnh hưởng của yếu tố này đến quản lý ngân sách cấp xã được đánh
giá với giá trị trung bình đạt 3,31/5 điểm. Với 18/51 phiếu đồng ý chiếm
35,3% trong khi 24/51 phiếu đồng ý 1 phần chiếm 47,1% và 7/51 phiếu
không đồng ý chiếm 13,7%.
3.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan
3.3.2.1. Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong
công tác quản lý ngân sách nhà nước
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy UBND huyện Mường
Ảng nhận thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác quản lý ngân
sách nhà nước nên tập trung cao độ nhằm hoàn thiện thể chế về quản lý thu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chi NSNN, quản lý nợ công theo tinh thần Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ
81
Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để đảm
bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và Nghị quyết số 25/2016/QH14
của Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020
nhằm huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; trong đó có
nguồn lực NSNN. Đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện tốt các Luật, Nghị
quyết được Quốc hội thông qua, đặc biệt là các luật có hiệu lực từ 1/1/2016
như Luật Ngân sách Nhà nước, Luật phí và lệ phí...Cùng với đó, cần tiếp tục
thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính ngân sách; hạn chế tối đa việc
ban hành các chính sách mới khi chưa có nguồn đảm bảo; thực hiện chi
NSNN tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán được giao; kiểm soát chặt chẽ các chỉ
tiêu nợ công và bội chi ngân sách. Chính điều này đã giúp công tác quản lý
NSNN cấp xã hiệu quả hơn với kết quả đã được chỉ ra trong phần 3.2. Thực
trạng công tác quản lý NSNN. Những nỗ lực này, cũng được ghi nhận và
được người trả lời nhận thấy sự tích cực của lãnh đạo địa phương có tác động
lớn đến quản lý NSNN cấp xã tại huyện Mường Ảng. Do đó, yếu tố Nhận
thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong công tác quản
lý ngân sách nhà nước được đánh giá có mức ảnh hưởng lớn đạt giá trị trung
bình 4,10/5 điểm, khi có 15/51 phiếu trả lời rất đồng ý chiếm 29,4% và 24/51
phiếu trả lời đồng ý chiến 47,1%.
3.3.2.2. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý thu, chi ngân sách,
người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy
chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý ngân sách cưng như các
mối quan hệ giữa cấp trên - cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình thực
hiện chức năng này. Nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập cụ
thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” - “mối quan hệ dọc”. Sự thiết
lập ấy được biểu hiện thông qua quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý chi thường
82
xuyên ngân sách. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản
lý theo chức năng trách nhiệm quyền hạn giữa bộ phận này với bộ phận khác,
giữa cấp trên với cấp dưới trong quá trình phân công phân cấp quản lý đó.
Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp tỉnh
không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm
quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý chi thường xuyên ngân sách.
Nếu bộ máy và cán bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý chi thường xuyên NSNN. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là yếu tố
rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu, chi ngân sách cấp xã. Hiện
nay, cơ cấu tổ chức của thu, chi ngân sách cấp xã huyện Mường Ảng như sau:
UBND xã, thị trấn
Cơ quan thuế tại xã, thị trấn Ban tài chính, kế toán xã Kho bạc nhà nước Mường Ảng
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ
nộp ngân sách
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức thu ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mường Ảng)
Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông
báo thu của cơ quan thu hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp trực tiếp
vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước (bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiền mặt hoặc chuyển khoản) tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà
83
nước ủy nhiệm thu hoặc phối hợp thu. Đối với các khoản thu ngân sách do Ủy
ban nhân dân xã trực tiếp thu, thì định kỳ phải nộp vào Kho bạc Nhà nước
theo quy định hoặc làm thủ tục nộp ngân sách theo quy định tại Khoản 3 Điều
này. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế;
Kho bạc nhà nước huyện Mường Ảng
UBND xã, thị trấn
Ban tài chính, kế toán xã, thị trấn
Tổ chức, đơn vị cá nhân thụ hưởng
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức chi ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mường Ảng)
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân quyết
định, tiến độ công việc, bộ phận tài chính, kế toán xã làm thủ tục chi trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết định gửi Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch và kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định
của pháp luật. Các khoản thanh toán ngân sách xã cho các đối tượng thụ
hưởng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp
được phép chi bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý thu,
chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước); Đối với các khoản chi từ
các nguồn thu được giữ lại tại xã, bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với
Kho bạc Nhà nước định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào ngân
sách xã; khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứng từ thu và Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định;
84
Bảng 3.14. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã, thị trấn
huyện Mường Ảng giai đoạn 2017-2019
So sánh 2018/2017
So sánh 2019/2018
Năm
Năm
Năm
Số
Số
Chỉ tiêu
Số tuyệt
Số tuyệt
2017
2018
2019
tương
tương
đối
đối
đối (%)
đối (%)
Tổng số
60
58
51
-2
96,67
-7
87,93
Trình độ chuyên môn
Sau ĐH
4
6
7
2
150,00
1
116,67
Đại học
34
32
30
-2
94,12
-2
93,75
Cao
đẳng,
-2
90,91
-6
70,00
trung cấp
22
20
14
Giới tính
Nam
35
38
37
3
108,57
-1
97,37
Nữ
25
20
24
-5
80,00
4
120,00
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Mường Ảng)
Người trả lời phỏng vấn cũng đồng ý khi cho rằng yếu tố Tổ chức bộ
máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý có mức ảnh hưởng đến quản lý
NSNN cấp xã của huyện Mường Ảng với giá trị trung bình đạt 4,49/ 5 điểm.
Cụ thể: 24/51 phiếu trả lời rất đồng ý chiếm 47,1% và 27/51 phiếu trả lời đồng
ý chiếm tỷ lệ 52,9%. Theo số liệu của phòng Nội vụ chất lượng cán bộ quản lý
NSNN các xã, thị trấn đã có nhiều tiến bộ trong giai đoạn vừa qua với nhiều
cán bộ có trình độ đại học với chuyên ngành phù hợp như: kinh tế, kế toán,
quản lý…Bên cạnh đó chất lượng của cán bộ quản lý thể hiện qua trình độ lý
luận chính trị, số lượng cán bộ có trình độ lý luận chính trị cao cấp và cử nhân
tăng cho thấy bản thân cán bộ thể hiện được vai trò và vận mệnh của mình
trong quản lý NSNN sao cho chi đúng mục lục. Có thể thấy, chất lượng cán bộ
quản lý NSNN nâng cao trình độ, phẩm chất là yếu tố tác động tích cực đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý NSNN cấp xã của huyện Mường Ảng.
85
3.3.2.3. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý
Nhiều năm nay, tỉnh Điện Biên nhận thấy vai trò của công nghệ thông
tin trong công tác quản lý ngân sách nhà nước. Vì vậy, tỉnh đã có sự chuẩn bị,
tiến hành triển khai đồng bộ từ tỉnh đến huyện, xã một số nội dung trọng tâm
như: Xây dựng và triển khai hệ thống CNTT, điện tử hóa các quy trình nghiệp
vụ trong và ngoài hệ thống tài chính; hình thành kênh giao dịch giữa các tổ
chức, đơn vị với hệ thống tài chính. Hiện nay, các cơ quan quản lý tài chính
cấp tỉnh đã triển khai đến các cấp quản lý thấp hơn hệ thống thông tin quản lý
Ngân sách và Kho bạc (gọi tắt là TABMIS) theo mô hình tập trung tại Bộ Tài
chính. TABMIS đã giúp cho ngành thực hiện quản lý tập trung và phân cấp
xử lý chu trình NSNN từ khâu phân bổ dự toán NS, thực hiện cam kết chi
ngân sách, thực hiện thủ tục kiểm soát chi NSNN và thanh toán trực tiếp cho
nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị chi tiêu ngân sách. Đồng thời,
tỉnh bước đầu triển khai hiện đại hóa công tác thu kết nối với hệ thống các cơ
quan thuế, hải quan và kết nối phối hợp thu với các hệ thống ngân hàng, nên
công tác thu NSNN thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản và bằng phương
thức điện tử (người nộp thuế có tài khoản ở ngân hàng thực hiện nộp thông
qua kênh internet-banking, mobile-banking, ATM hoặc cổng điện tử cơ quan
thuế, hải quan). Thời gian đầu còn bỡ ngỡ, nhưng nhiều đơn vị, đối tượng nộp
thuế đã bắt đầu sử dụng cách thức nộp thuế mới này. Ngoài ra, tỉnh đã thí
điểm cung cấp dịch vụ công điện tử trực tuyến gồm dịch vụ công trực tuyến
đăng ký mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, dịch vụ công trực
tuyến giao nhận và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi, kê khai yêu cầu
thanh toán tại các thị trấn cấp huyện nhằm cải cách hành chính mạnh mẽ theo
tinh thần Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính Phủ về Chính
phủ điện tử. Những thay đổi tích cực trên đã giúp công tác quản lý NSNN cấp
xã được hiệu quả hơn, số hồ sơ kiểm tra bị KBNN từ chối thanh toán giảm đi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hồ sơ được hỗ trợ sửa chữa tăng lên, giảm thiểu thời gian hoàn thiện chứng từ
86
hợp lệ. Do đó, yếu tố Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý có tác động hỗ
trợ giúp công tác quản lý NSNN cấp xã của huyện Mường Ảng giai đoạn
2017 – 2019 hiệu quả với mức điểm trung bình đạt 3,22/5 điểm. Trong đó, số
phiểu trả lời có mức đánh giá như sau: 17/51 phiếu trả lời rất đồng ý chiếm
33,4%, 30/51 phiếu trả lời đồng ý chiếm 58,8%.
3.4. Đánh giá chung về quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên
3.4.1. Những kết quả đạt được
Về công tác lập và chấp hành ngân sách nhà nước cấp xã
Trong giai đoạn 2017 - 2019, công tác lập dự toán được xây dựng trên
cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, đã tuân thủ đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức thu chi NSNN hiện hành, góp phần phục vụ và thúc đẩy sản
xuất trong xã ngày một phát triển hơn.
Đối với công tác chấp hành ngân sách Nhà nước xã:
- Về thu ngân sách Nhà nước của xã: lãnh đạo xã đã thực hiện công
tác quản lý và điều hành NSNN thực hiện đúng các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo các chỉ
tiêu thu ngân sách đều vượt so với dự toán được duyệt, đã thông qua việc
áp dụng hiệu quả giải pháp xử lý các dấu hiệu rủi ro về thất thu ngân sách
từ đó đã tăng thu cho ngân sách Nhà nước hàng tỷ đồng tiền thuế. Bên cạnh
đó, đã phát hiện và khắc phục kịp thời những dấu hiệu vi phạm của các
thành phần kinh tế, nâng cao nhận thức cho các đối tượng thực hiện nghĩa
vụ đóng nộp NS. Từ đó nâng cao vai trò NSNN luôn trở thành công cụ đắc
lực của chính quyền xã, huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy Nhà nước.
- Về chi ngân sách nhà nước cấp xã: Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn,
huyện đã đảm bảo cho nhu cầu chi thường xuyên: đảm bảo an ninh quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phòng, chi đảm bảo xã hội, chi quản lý hành chính và bổ sung cân đối ngân
87
sách xã, thị trấn. Qua đó có thể thấy, ngân sách xãđã bố trí hợp lý cho các
khoản chi thường xuyên, đảm bảo chi cho sự nghiệp kinh tế, thực hiện các
chính sách xã hội, chủ động bố trí nguồn để cải cách tiền lương, bố trí kinh
phí chi hành chính hợp lý, tiết kiệm từ đó nâng cao được hiệu lực, hiệu quả
của quản lý ngân sách cấp xã.
Về công tác quyết toán ngân sách nhà nước cấp xã
Nhìn chung công tác quyết toán đối với NSNN cấp xã đã được thực
hiện theo các chu trình về quyết toán ngân sách cấp huyện. Xã đã tổ chức thực
hiện xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách hàng năm nghiêm túc, đúng
quy trình nhằm hướng dẫn, nhắc nhở, phối hợp với Thanh tra nhà nước
huyện, thanh tra tài chính, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất một
số đơn vị, đảm bảo trước khi quyết toán thông qua UBND huyện phải được
xét duyệt, thẩm định hoặc thanh tra để đảm bảo tính chính xác và trung thực
của quyết toán ngân sách địa phương.
Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý ngân
sách, nhờ đó công tác quản lý ngân sách chính xác và kịp thời hơn như: sử
dụng phần mềm TABMIS để quản lý cấp phát ngân sách trên toàn hệ thống;
tất cả kế toán tại xã, thị trấn đều được trang bị máy vi tính và sử dụng phần
mềm kế toán trong hạch toán; công tác kê khai, báo cáo thuế qua mạng đang
ngày càng được phổ biến, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế.
Sự phối kết hợp đồng bộ giữa cơ quan Phòng TC-KH, Chi cục Thuế,
KBNN huyện với các xã ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn từ khâu xây
dựng dự toán, tổ chức thu và kiểm soát các khoản chi của ngân sách.
Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, thuế từ cấp huyện đến cấp xã ngày
một tăng cường và nâng cao về trình độ. Ban tài chính các xã, thị trấn cũng
được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Về công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
88
Trong những năm qua kế hoạch công tác hoạt động thanh tra hoạt động
quản lý NSNN được xây dựng theo quy định của Luật thanh tra năm 2010,
Luật khiếu nại, tố cáo năm 2011;
Xây dựng kế hoạch sát, đúng, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung thực
hiện quyết liệt, đôn đốc xử lý sau thanh tra.
Công tác rà soát, ban hành mới văn bản phục vụ công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực thanh tra được thực hiện công khai, dân chủ, có chất
lượng và đạt hiệu quả.
Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức thực
hiện pháp luật về thanh tra đã được tổ chức nhiều cuộc tập huấn về các lĩnh
vực: thanh tra, phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật về khiếu
nại, tố cáo sâu rộng trong cán bộ và nhân dân từ đó nhận thức của cán bộ và
nhân dân được năng lên một bước, giúp nhận thức đầy đủ hơn về trách nhiệm,
quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế
Tổ chức chi thường xuyên thường vượt quá tổng số thu ngân sách của
xã nhiều, ngoài quy định, ngoài dự toán như chi cho bếp ăn tập thể, chi trợ
cấp cho cán bộ xã... Chi quản lý hành chính chưa chặt chẽ, còn lãng phí, an
sinh xã hội. Các khoản chi đảm bảo xã hội chưa được ưu tiên, còn chậm trễ.
Vận dụng hệ thống chứng từ kế toán chưa phù hợp, chưa nghiêm túc
thực hiện đúng quy định. Công tác tập hợp phân loại và lưu trữ bảo quản
chứng từ chưa được quan tâm đúng mức, còn thất lạc, luộm thuộm.
Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán còn chưa được thực hiện đúng
quy định, chưa mở đầy đủ các tài khoản của chế độ kế toán ngân sách xã,
phường, thị trấn.
Vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán chưa phù hợp, chưa
áp dụng tin học hóa trong công tác kế toán, việc sửa chữa sai sót và điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỉnh số liệu trên chứng từ, sổ kế toán chưa đúng quy định, còn tùy tiện.
89
Thực hiện lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán còn
chưa đầy đủ, kịp thời và chính xác. Hầu hết, các xã, thị trấn không lập thuyết
minh báo cáo tài chính. Điều này, đã ảnh hưởng rất lớn đến việc phân tích
tình hình thực hiện thu chi ngân sách để làm cơ sở cho việc lập dự toán ngân
sách hàng năm.
Việc tập trung các nguồn thu nộp trực tiếp vào KBNN còn gặp khó
khăn. Do đó, có tình trạng xã đã quyết định lấy nguồn thu chưa nộp vào
KBNN để thanh toán trước các công trình XDCB.
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Những bất cập trong phân cấp quản lý Ngân sách còn tồn tại nhiều. Cơ
chế phân cấp này đã làm cho Ngân sách huyện ở thế bị động. Những khoản
thu phải chuyển giao cho cấp trên còn nhiều, các khoản thu trong điều tiết còn
nhỏ. Điều này, dẫn đến các khoản bổ sung từ NS cấp trên nhiều làm cho việc
thực hiện chi chậm trễ không kịp thời. Có thể nói, cơ chế phân cấp hiện tại
không tạo ra được thế chủ động trong công tác quản lý Ngân sách huyện.
Hệ thống các chỉ tiêu, định mức còn mang tính cứng nhắc, lạc hậu so
với thực tế. Nhu cầu chi thường xuyên cho một loại dịch vụ bằng cách chi cho
một đối tượng thụ hưởng tiềm năng và có tính đến hệ số khác biệt về chi phí.
Chi đầu tư bảo dưỡng phải xác định bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn kĩ thuật
cho những cơ sở hạ tầng hiện có như đường bộ, nhà xưởng.
Các quy trình thu còn rườm rà, chưa gọn nhẹ, chưa tạo ra cho đối tượng
thu sự tự giảc trong việc tự tính, tự nộp. Các quy định về hoá đơn chứng từ, sổ
sách ghi chép có một số chi tiết đã không phù hợp với hiện tại.
Do địa phương có địa hình khó khăn, chịu ảnh hưởng của thời tiết cực
đoan nên ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thi công các công trình XDCB của xã,
đồng thời sẽ làm đội vốn do tốc độ làm phát gia tăng. Điều này đã khiến quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toán luôn lớn hơn dự toán.
90
3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Trong công tác thu và khai thác thu còn bỏ sót, chưa khai thác triệt để,
chưa có biện pháp xử lý mạnh đối với các đối tượng trốn lậu thuế và các khoản
đóng góp khác. Ngoài ra, việc để nợ đọng thuế từ năm này qua năm khác vẫn
nổi cộm.
Trong công tác quản lý chi ngân sách còn lỏng lẻo, khả năng kiểm soát
chi qua Kho bạc Nhà nước còn chưa cao dẫn đến một số khoản chi không
đúng đối tượng, nhiệm vụ được giao. Các nguồn chi sự nghiệp kinh tế tuy
bước đầu đã được cải thiện đáng kể nhưng còn nhỏ, công tác thực hiện dự án,
phê duyệt quyết toán các dự án còn chưa kịp thời cho nên một số công trình đã
hoàn thành nhưng chưa có hồ sơ hoàn công.
Trình độ, năng lực ý thức trách nhiệm công việc của hầu hết cán bộ hợp
đồng uỷ nhiệm thu ở các xã, thị trấn còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ thuế
còn yếu cả về năng lực, một số còn thiếu tinh thần trách nhiệm, chư nắm chắc
địa bàn, nắm chắc tình hình biến động của các hộ SXKD. Việc tham mưu cho
chi cục thuế điều chỉnh thuế định kỳ cho phù hợp với tình hình thực tế SXKD
chưa kịp thời, gây thất thu về thuế.
Năng lực cán bộ lập dự toán thu chi còn kém, không tính toán được phát
sinh và dự đoán mức biến động của giá cả đã dẫn đến tình trạng dự toán hàu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như nhỏ hơn quyết toán.
91
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP
XÃ THUỘC HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
4.1. Quan điểm, định hướng trong quản lý ngân sách cấp xã tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2020 - 2025
4.1.1. Quan điểm trong quản lý ngân sách cấp xã
Trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển KT-XH, không
ngừng tăng thu NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi, hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
chi trả các khoản mục chi thường xuyên các cấp gắn liền với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Tập trung các biện pháp tăng thu
NSNN hợp lý. Xác lập cơ cấu chi hợp lý, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế
cấp huyện, tỉnh theo hướng hiệu quả, tiết kiệm; Tập trung đầu tư có trọng
điểm kết cấu hạ tầng KT-XH, làm cơ sở cho sự phát triển một cách bền vững
của xã, huyện; Từng bước tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong công
tác quản lý NSNN của các đơn vị dự toán; Khuyến khích, tạo điều kiện cho
các đơn vị sự nghiệp có thu tiến đến tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.
Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi ngân sách đối với
các dịch vụ công có tính phổ biến tại các xã, thị trấn nên tuân thủ các nguyên
tắc chung để tránh tình trạng đơn vị nào thu được nhiều thì sẽ chi nhiều, thu ít
thì chi ít mà không căn cứ vào nhu cầu chi tiêu thực tế cần thiết; Tiếp tục và
đẩy mạnh thực hiện tăng thu thuế và tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng trong việc sử dụng NSNN; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý thu chi ngân sách các cấp
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
4.1.2. Định hướng trong quản lý ngân sách cấp xã
Trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển KT-XH, xác lập
cơ cấu thu chi ngân sách hợp lý, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế tỉnh Điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biên và các huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
92
Tập trung đầu tư có trọng điểm kết cấu hạ tầng KT-XH, làm cơ sở cho
sự phát triển bền vững với quy mô từ cấp xã, huyện, tỉnh.
Mở rộng dân chủ trong phân cấp quản lý thu chi NSNN ở các cấp
huyện, thị xã. Phát huy tối đa tính sáng tạo quản lý thu chi NS của các cấp
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Từng bước tiến đến tự cân đối thu - chi ngân sách các cấp, giảm sự hỗ
trợ từ ngân sách Trung ương, đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ KT-XH trong giai
đoạn phát triển.
Đẩy mạnh công tác phòng, chống thất thoát nguồn thu thuế đồng thời
hạn chế hiện tượng tham nhũng trong chi tiêu công, công khai tài chính công.
Cụ thể hóa công tác thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí NS; Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý
thu chi NS trong toàn tỉnh, khuyến khích sự sáng tạo trong công tác quản lý
thu chi ngân sách.
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý thu
chi ngân sách các cấp; Thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào
tạo và văn hóa xã hội; Triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính đến ngân sách cấp xã.
4.1.3. Một số nhiệm vụ quản lý NS xã cụ thể tại huyện Mường Ảng.
Đối với chi thường xuyên: chi ngân sách năm 2020 đảm bảo thực hiện
chế độ lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương; thực hiện các
chế độ chính sách an sinh xã hội theo quy định; bố trí nguồn kinh phí thực
hiện các chế độ chính sách hiện hành theo quy định của Trung ương và tỉnh
trong từng lĩnh vực, sự nghiệp trên địa bàn.
Chủ động rà soát tiến độ thực hiện, giải ngân thanh toán các công trình,
dự án, để án điều chỉnh kế hoạch vốn của các công trình hết nhiệm vụ chi và
các công trình đã được bố trí kế hoạch vốn nhưng chậm tiến độ sang các công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình đã hoàn thành nhưng còn thiếu vốn.
93
Huy động, bổ sung nguồn lực đầu tư đáp ứng nhu cầu xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng phát triển xã hội; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án được phê duyệt và thanh,
quyết toán nguồn vốn đầu tư theo quy định.
Tăng cường kiểm tra công tác quản lý, điều hành ngân sách của UBND
các xã, thị trấn.
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện
Mường Ảng giai đoạn 2020-2025
4.2.1. Những giải pháp liên quan đến quy trình quản lý ngân sách cấp xã
4.2.1.1. Nâng cao chất lượng lập, chấp hành dự toán ngân sách
Cần thay đổi quy trình chiến lược soạn lập để thiết lập mối quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào. Thay đổi quy trình soạn lập NS xã, phường, theo đó
cần gắn kết giữa soạn lập NS với việc thiết lập mục tiêu ưu tiên của chiến
lược phát triển; giữa chi đầu tư và chi thường xuyên; các nguồn lực trong quá
trình soạn lập ngân sách; giữa soạn lập NS với kiểm tra và báo cáo thực hiện;
giữa đo lường công việc thực hiện và kết quả đầu ra; giữa hệ thống kế toán
trong việc cung cấp thông tin quản lý với hệ thống đo lường thực hiện.
Bên cạnh đó cần thiết lập hệ thống thông tin của phương thức lập NS
xã, phường theo kết quả đầu ra. Khuôn khổ thông tin sẽ củng cố mối quan hệ
giữa sự quản lý của cơ quan Nhà nước và chính sách của Chính phủ bằng việc
yêu cầu các cơ quan Nhà nước chuẩn bị những dữ liệu cần thiết để minh họa
mối liên hệ giữa các đầu ra và thay đổi hệ thống báo cáo. Các báo cáo phải
chuyển tải được những nội dung chủ yếu: mục tiêu chiến lược, kết quả thực
hiện, mối quan hệ tác động giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Về phân bổ dự toán theo định mức: cần đơn giản hóa và thay đổi vai trò
của hệ thống các định mức chi tiêu. Hệ thống định mức chi tiêu cần mang tính
định hướng (hướng dẫn), để cho những người sử dụng ngân sách có thể tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyết định trong chi tiêu, kết quả là đạt được hiệu quả, hiệu lực trong phân bổ
94
và sử dụng nguồn lực, không vi phạm tính kỷ luật tài chính tổng thể. Theo đó,
cần xây dựng các chỉ tiêu về hiệu quả, công bằng, tính tương hợp trong những
giới hạn nguồn lực có thể đáp ứng.
Mọi khoản thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng đều là thu
NSNN, do đó phải phản ánh đầy đủ vào ngân sách thông qua KBNN. Tuy
nhiên, trong điều kiện đối với các xã ở xa KBNN việc tập trung tất cả các
nguồn thu nộp trực tiếp vào KBNN sẽ gặp khó khăn, cho nên trường hợp này
nên có quy định cho phép xã để lại nguồn thu khác chi ngân sách xã, sau đó
dùng biện pháp ghi thu, chi khi thanh quyết toán.
Thực tế cho thấy, việc thanh quyết toán, giải ngân các công trình
XDCB trên địa bàn các xã thị trấn còn chậm, không kịp thời, việc thanh toán
cho công nhân thi công các công trình, một số lãnh đạo địa phương đã có
quyết định tạm lấy nguồn thu chưa nộp vào KBNN để giải ngân trực tiếp góp
phần đẩy nhanh tiến độ thi công để công trình sớm hoàn thành, tránh thất
thoát, lãng phí. Sau đó, kế toán xã, thị trấn phải lập biểu ghi thu - chi khoản
tiền trên hoặc chờ cấp trên quyết toán sau đó trả lại. Đứng trên lĩnh vực xã
hội, thì đây là ý kiến rất tốt nhưng lại trái hoàn toàn quy định về quản lý ngân
sách và kế toán ngân sách. Trong quá trình tiếp xúc thực tiễn với các xã, thị
trấn thì sai sót đã được phát hiện. Yêu cầu các cấp lãnh đạo xã, thị trấn và kế
toán xã, thị trấn không thực hiện việc trái quy định này.
4.2.1.2. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách
Đối với công tác quyết toán thu ngân sách
Mở rộng quyền tự chủ cho chính quyền cấp xã trong khai thác các
nguồn thu của địa phương: Chấn chỉnh và phát triển các nguồn thu để lại
100% cho ngân sách cấp xã; Hướng dẫn các khoản huy động nhân dân đóng
góp; Phối hợp chỉ đạo quản lý các nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm
(%); Giải quyết kịp thời nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp xã; Có cơ chế tạo nguồn thu và cơ chế quản lý nguồn thu ngân sách
xãđảm bảo nhu cầu chi tiêu của xã. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
95
Hoàn thiện bộ máy quản lý thu các cấp: Tổ chức thực hiện tốt công tác
phân loại cán bộ theo chuẩn mực thi đua về năng lực, trình độ, phẩm chất đạo
đức để bố trí vào các vị trí thích hợp của mô hình tổ chức mới; Thực hiện tốt
việc điều động, luân chuyển, luân phiên công việc đối với cán bộ theo chế độ
đã quy định; Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý thu theo hướng chuyên môn hóa kỹ năng quản lý, thực hiện nghiêm
túc các quy trình nghiệp vụ, khai thác và sử dụng thành thạo các ứng dụng tin
học phục vụ nhiệm vụ chuyên môn.
Các phòng, ban đơn vị, Ủy ban nhân dân các phường xã tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh; tích cực triển khai các biện pháp cải thiện môi trường
đầu tư để thu hút các nhà đầu tư nghiên cứu, quyết định đầu tư các dự án trên
địa bàn huyện nhằm tạo thêm việc làm cho người dân và đóng góp cho ngân
sách Nhà nước.
Tập trung rà soát, tổng hợp đầy đủ kịp thời những vướng mắc về cơ chế
chính sách chưa phù hợp, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách để có phương
án báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung và ban hành kịp thời, các văn bản
hướng dẫn bảo đảm cơ sở pháp lý để thu đúng, thu đủ các khoản thu vào ngân
sách Nhà nước.
Tranh thủ tối đa nguồn lực từ Trung ương, tỉnh và đẩy mạnh huy động mọi
nguồn lực xã hội để đầu tư cho các dự án công trình phục vụ an sinh xã hội.
Hoàn thiện hệ thống pháp lý trong quản lý thu NSNN: Trong chính
sách thuế phải hình thành một cơ cấu thuế hợp lý nhằm tăng cường nguồn
thu. Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường
đầu tư đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới. Hệ thống thuế
phải đơn giản, ổn định, mang tính luật pháp cao và có sự tương đồng với khu
vực và thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện chế độ kế toán, quyết
toán thu, chi NSNN đáp ứng nhu cầu đổi mới công tác quản lý NSNN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
96
Đối với công tác quyết toán chi ngân sách
Thực hiện tiết kiệm trong chi NSNN, tôn trọng kỷ luật tài chính. Do
nguồn lực kinh tế có giới hạn, nếu chi NSNN gia tăng sẽ làm gia tăng gánh
nặng nợ và thuế cho nền kinh tế trong tương lai. Vì vậy, cần nâng cao hiệu
quả trong phân bổ nguồn lực. Chi NSNN phải phù hợp với các ưu tiên chiến
lược của huyện để đảm bảo tính kỷ luật tài chính tổng thể cũng như tính
tương hợp giữa ngân sách kế hoạch và ngân sách thực tế nhằm tối đa hóa
phân bổ nguồn lực tài chính; Đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động quản lý
NSNN. Bên cạnh đó, huyện, xã cần chú trọng đến kết quả đầu ra trong phân
phối và sử dụng nguồn lực tài chính với chi phí thấp nhất.
Các đơn vị dự toán, UBND các phường, xã cần bám sát dự toán ngân
sách được giao để điều hành một cách linh hoạt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
Nghiêm túc thực hiện quy chế thực hành tiết kiệm chống lãng phí: Tiết kiệm
chi phí điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu...;Khắc phục tình
trạng chồng chéo, lãng phí, không hiệu quả trong việc triển khai và bố trí kinh
phí thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ; Hạn chế tối đa việc mua sắm
tài sản, phương tiện làm việc, phương tiện vận tải từ ngân sách nhà nước.
Đảm bảo nguồn thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành, ưu tiên chi cho
con người; dành nguồn cho các dự án công trình trọng điểm; đảm bảo chi an
sinh xã hội; bố trí đủ nguồn dự phòng ngân sách để chủ động đối phó với
thiên tai, dịch bệnh và những nhiệm vụ chính trị phát sinh đột xuất.
Trong quá trình điều hành ngân sách xã, thị trấn, đơn vị phấn đấu tăng
thu để có thêm nguồn bổ sung cho nhiệm vụ đầu tư phát triển và kinh phí hoạt
động cho các nhiệm vụ quan trọng, đột xuất tại đơn vị, phường, xã. Nghiêm
cấm việc sử dụng sai nguồn, sai mục đích, không lấy nguồn chi đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng hoặc nguồn dự phòng tăng lương để chi thường xuyên.
Kho bạc Nhà nước thực hiện tốt vai trò kiểm soát, phối hợp với cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tài chính hướng dẫn các đơn vị phân khai dự toán chi, tổ chức thực hiện và
97
chủ động cắt giảm, không thanh toán các khoản chi vượt quá chế độ, định
mức, không đủ điều kiện thanh toán, phù hợp với khả năng cân đối và tiến độ
thu của ngân sách.
4.2.1.3. Tăng cường chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra ngân sách
Có chương trình, kế hoạch kiểm tra, thanh tra dài hạn và ngắn hạn; tránh
kiểm tra hoặc thanh tra một cách tùy tiện hoặc khi cá nhân, tổ chức khi xảy ra
vấn đề trong nội bộ đơn vị thì mới tiến hành thành tra, kiểm tra. Đồng thời, các
cấp lãnh đạo đều phải nhận thức được việc tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra cũng là nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động
quản lý và sử dụng NSNN toàn huyện nói chung.
Các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra khu thực
hiện phải thường xuyên phối hợp với nhau trong thực hiện nhiệm vụ, trước hết
là trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch để tránh chồng chéo, từ đó phát
huy sức mạnh toàn hệ thống là khâu đặc biệt quan trọng. Bên cạnh đó, các cơ
quan thanh tra phải luôn luôn phối hợp để xác minh, trao đổi thông tin về
những sai phạm phổ biến xảy ra trong mọi lĩnh vực quản lý NSNN, nhằm ngăn
chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật.
Kiên quyết xử lý kỷ luật thích đáng người đứng đầu cơ quan quản lý nhà
nước khi xảy ra tham nhũng để răn đe cho các đơn vị khác. Tùy theo mức độ vi
phạm để xử lý kỷ luật; đối với cán bộ đã vi phạm nghiêm trọng về quản lý
NSNN cần chuyển ngay sang vị trí công việc khác, không bố trí vào vị trí chủ
tài khoản và những công việc tương đương. Hạn chế tối đa sự can thiệp của
một số cán bộ có chức vụ, quyền hạn cao của Nhà nước vào việc xử lý kỷ luật
tại các đơn vị có sai phạm về quản lý NSNN và cần ban hành chế tài xử lý sau
thanh tra nhằm nâng cao uy tín của các cơ quan nhà nước thực thi nhiệm vụ.
Nâng cao vai trò giám sát của HĐND các cấp vào việc quản lý, chỉ đạo
điều hành quản lý NSNN. Để một hệ thống giám sát thực hiện thực sự hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả phải xác định rõ mục tiêu, quy định cụ thể về nghĩa vụ, trách nhiệm và
98
quyền hạn của từng bộ phận, từng cán bộ công chức, viên chức; tập trung vào
chất lượng các cuộc giám sát chung bằng hình thức xem xét báo cáo và chất
vấn trực tiếp tại các kỳ họp HĐND tăng cường giám sát theo chuyên đề và
giám sát đột xuất.
Triệt để tuân thủ trình tự, thủ tục xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý
và sử dụng NSNN, tránh việc lợi dụng các hình thức giám sát, kiểm tra, thanh
tra trong việc quản lý và sử dụng NSNN để trục lợi cá nhân và thực hiện hành
vi tiêu cực.
4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Con người là yếu tố quyết định trong quản lý, công tác quản lý chi
NSNN có đạt được kết quả tốt hay không phụ thuộc vào khả năng quản lý của
cán bộ. Vì vậy, vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ luôn
được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm chú trọng. Trong lĩnh vực tài chính
nói chung và quản lý thu chi ngân sách nói riêng, yếu tố con người có một vai
trò đặc biệt quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả quản lý và sử
dụng nguồn lực có hạn của Nhà nước. Để tạo cơ sở vững chắc cho công tác
quản lý thu chi ngân sách, các đơn vị, địa phương cần phải bồi dưỡng, đào tạo
lại đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán có trình độ chuyên môn giỏi, phẩm chất
đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao. Căn cứ vào thực trạng đội ngũ cán
bộ hiện tại, trong thời gian tới cần có kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Tài chính, Thuế, Kho bạc Nhà nước
đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ phát triển KT-XH và quản lý thu, chi NS địa
phương. Cụ thể nhất là đối với cán bộ thuế: cần thường xuyên học tập, nâng
cao chuyên môn nhất là trong lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm phát
hiện sớm các tình trạng trốn thuế nhằm truy thu thuế cho nhà nước. Bên cạnh
đó cần tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý
ngân sách theo hướng chuyên môn hóa kỹ năng quản lý thực hiện nghiêm túc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các quy trình nghiệp vụ, khai thác và sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học
99
phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; đồng thời nâng cao nhận thức cán bộ về công
tác cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay
trong việc nâng cao hiệu quả trong quản lý.
Cần coi trọng việc học ngoại ngữ và tin học nhằm đáp ứng nhu cầu
nhiệm vụ theo quá trình đổi mới trong thể chế và cơ chế quản lý NSNN.
Nâng cao vai trò lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền của địa
phương cần tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho cán
bộ, đảng viên và quần chúng, giúp cho các cơ quan, đơn vị, nỗ lực phấn đấu
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Cần có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh đối với cán bộ làm công tác
tài chính, kế toán và cán bộ lãnh đạo. Thực hiện chế độ trách nhiệm đúng luật
định với Thủ trưởng và cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị,
tăng cường kiểm soát trước khi chuẩn chi tại đơn vị. Có biện pháp xử lý kiên
quyết theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật tài
chính. Cán bộ đạo, quản lý chuẩn chi sai chế độ phải có trách nhiệm bồi hoàn
lại ngân sách.
4.2.3. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý NSNN các cấp
Việc ứng dụng CNTT hợp lý trên cơ sở pháp lý sẽ đảm bảo cải thiện
thỏa đáng tất cả các chức năng quản lý thu chi NSNN các cấp. Đối với hoạt
động thu thuế, CNTT giúp loại bỏ thủ tục giấy tờ và sự tiếp xúc giữa người
nộp thuế với cơ quan thuế, giảm thất thu thuế. Thực hiện nhiệm vụ đó, trong
những năm gần đây, CNTT đã được đẩy mạnh và đang được ứng dụng tại hầu
hết các lĩnh vực và ngày càng thể hiện rõ vai trò là công cụ đắc lực trong cải
cách thu thuế. Ngành thuế đẩy mạnh ứng dụng CNTT, sử dụng mã số đăng ký
kinh doanh, giảm dần thủ tục và thời gian kê khai cho người nộp thuế. Để
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, điều hành thu NSNN ứng dụng
CNTT vào là hết sức cần thiết và vô cùng quan trọng. Hiện nay, hầu hết các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh, thành phố, các huyện trong cả nước đã được ứng dụng CNTT trong quản
100
lý ngân sách và đem lại hiệu quả cao. Để ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao
trong công tác quản lý thu NSNN ở tỉnh Điện Biên nói chung và huyện
Mường Ảng nói riêng, trước hết cần trang bị đủ máy móc, thiết bị tin học,
phần mềm quản lý chuyên dùng và phần mềm kế toán ngân sách cho các cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý ngân sách về chuyên môn và kỹ năng cơ bản. Trong thời
gian tới cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ tin học cho
các cơ quan, đơn vị, các cơ quan liên quan của cấp tỉnh để phục vụ công tác
quản lý thu NSNN ngày càng nâng cao hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu
cầu, chức năng nhiệm vụ của công việc.
Ngân sách xã thể hiện mọi mặt của hoạt động kinh tế, tài chính thông
qua các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh. Do đó, hệ thống báo cáo tài chính và
quyết toán ngân sách phải được lập chính xác và dựa trên hoạt động thực tế
của đơn vị và phải tuân theo các nguyên tắc, chế độ kế toán. Hiện nay, hầu hết
các xã, phường, thị trấn không lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, điều
này ảnh hưởng rất lớn đến việc phân tích tình hình thực hiện để làm cơ sở cho
việc lập dự toán năm sau.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính và báo cáo quyết toán của xã để giải thích và bổ sung thông tin
tình hình ngân sách và tình hình tài chính khác của xã trong năm báo cáo mà
các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Báo
cáo này được dùng để thuyết trình trước HĐND xã, thị trấn có thể được giải
thích bằng lời hoặc bằng số liệu.
Hiện nay, phần lớn các xã, thị trấn đều sử dụng hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này tuy đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho công
tác kế toán thủ công ở vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện thực hiện kế toán
máy. Nhưng hình thức sổ này cũng có nhược điểm như tách rời việc ghi sổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo trình tự thời gian và ghi sổ theo nội dung kinh tế, ghi chép còn trùng lặp,
101
khối lượng ghi chép nhiều. Do đó, cần tạo điều kiện cho các xã, thị trấn áp
dụng tin học hóa công tác kế toán.
Đối với việc vận dụng hệ thống tài khoản các xã, phường, thị trấn cần
thực hiện mở đầy đủ các tài khoản theo quy định của chế độ kế toán NS xã,
thị trấn. Phương hướng chủ yếu của việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán
là xác định rõ tài khoản cấp 1 cần sử dụng và căn cứ vào yêu cầu cụ thể của
đơn vị để xác định rõ các tài khoản cấp 2,3,4... cho phù hợp.
4.2.4. Tăng cường khuyến khích, thu hút đầu tư tại huyện
Để đảm bảo hiệu quản quản lý và điều hành NSNN thì công tác phát
triển nguồn thu cho NSNN là vấn đề quan trọng đảm bảo cân đối và chống
thất thu cho nguồn NSNN của huyện. Do vậy, trong quản lý và điều hành
NSNN thời gian tới huyện cần tích cực thực hiện một số vấn đề mang tính
giải pháp để ổn định và phát triển nguồn thu cho NSNN của huyện đó là
“Chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, tạo môi trường thuận lợi cho các
thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh”.
Để thu hút đầu tư về huyện, chính quyền địa phương huyện cần có sự
đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là hoàn thiện, mở rộng hệ thống giao
thông đường bộ để giao lưu kinh tế với các khu vực lân cận. Khuyến khích
đầu tư vào những ngành mà huyện có thế mạnh như: cà phê, lúa gạo, du
lịch...Để làm được điều này, huyện Mường Ảng nói riêng và tỉnh Điện Biên
nói chung cần bổ sung thêm và đưa ra các danh mục dự án kêu gọi đầu tư ở
các lĩnh vực và từng vùng kinh tế. Lãnh đạo các cấp cần phải cam kết sẽ thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chính sách của Nhà nước, của tỉnh và tiếp
tục ban hành một số chính sách khuyến khích, xúc tiến đầu tư. Đặc biệt huyện
cần tạo điều kiện, bố trí quỹ đất hợp lý, đẩy mạnh cải cách hành chính, đảm
bảo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, luôn sát cánh cùng các nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đầu tư trong triển khai dự án.
102
Đối với các doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động,
huyện cần khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm có khả năng cạnh tranh với thị trường trong
nước và xuất khẩu. Thực hiện các giải pháp tăng cường các hoạt động xúc
tiến thương mại, du lịch và đầu tư, khai thác thị trường mới; hỗ trợ các doanh
nghiệp tham gia hội chợ thương mại trong nước để quảng bá sản phẩm.
Có thể thành lập Ban Chỉ đạo hỗ trợ & Xúc tiến đầu tư tại chỗ và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị, ngành thành viên. Đây là nền tảng để
thu hút các nhà đầu tư. Để giúp nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án,
huyện thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính nhanh chóng; duy trì các
cuộc đối thoại giữa nhà đầu tư và lãnh đạo huyện, Ban Chỉ đạo hỗ trợ & Xúc
tiến đầu tư huyện. Qua đó nắm bắt thông tin, kịp thời xử lý các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai, tạo hiệu ứng lan toả và tác động tích
cực tới các nhà đầu tư mới. Bên cạnh đó, những chính sách hỗ trợ, ưu đãi
dành cho nhà đầu tư như miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản
tối đa 3 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất; các chính sách ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu…
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính và Chính phủ
Cần phân cấp mạnh hơn trong quản lý, tăng cường quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kinh tế - tài chính và xác lập rõ trách nhiệm của các cấp
để từ đó đặt ra yêu cầu phải tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp. Cụ thể là:
cần rà soát lại các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu nhằm xây dựng định mức phù
hợp với điều kiện của từng địa phương.
Quy định sự phối hợp giữa các cơ quan và các cấp, ngành đảm bảo chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ, tiêu chuẩn, định mức ban hành sát với thực tế, có tính khả thi cao để phù
103
hợp với điều kiện thu, chi của từng ngành, từng lĩnh vực mà còn phù hợp với
điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội của địa phương.
Đổi mới quy trình thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế gồm các tổ
chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nhằm nâng cao ý thức tự
đăng ký thuế, tự khai, tự tính, tự nộp thuế, ấn định thuế. Đảm bảo đúng quy
trình, đơn giản thủ tục, chặt chẽ, hiệu quả trong công tác thu thuế mà Tổng
cục Thuế đã ban hành và tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách giá cả.
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Điện Biên
Hoàn thiện phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước: Phải đảm bảo cho
các cấp ngân sách có sự độc lập và linh hoạt nhất định trong nguồn lực của
mình. Phù hợp với mục tiêu này là việc tăng nguồn thu tại địa phương, hoàn
thiện việc phân chia nguồn thu trên cơ sở mang tính khách quan và hợp lý. Từ
đó đảm bảo mức độ thỏa đáng của nguồn thu dành cho các cấp ngân sách.
Hoàn thiện phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước: Nhằm phát huy
chức năng và nhiệm vụ của HĐND trong phần cấp chi NSNN, cần loại bỏ các
quy định ràng buộc HĐND vào quá nhiều cơ quan quản lý cấp trên, sớm khắc
phục sự trùng lặp thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp ngân sách trong
quyết định, điều chỉnh dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN như hiện nay.
Phân cấp NSNN của HĐND cần rành mạch, rõ ràng đảm bảo cân bằng giữa
các vùng địa phương và cân đối NSNN tích cực theo nguyên tắc phù hợp,
đồng bộ với phân cấp quản lý KT-XH, tổ chức bộ máy hành chính và khả
năng quản lý của từng cấp, ngành ở địa phương.
Định kỳ, mở các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề về quản lý NS cấp
huyện cho các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn thụ hưởng NS huyện đến đối
tượng làm công tác quản lý và chuyên trách tài chính; chú trọng bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cơ bản nhằm nâng cao năng lực chủ đầu tư.
104
KẾT LUẬN
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở gắn với xã, phường, thị trấn - cấp
chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức chính quyền bốn cấp ở nước ta.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm đến vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn mà trong
đó chính quyền cấp xã và ngân sách xã đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì
vậy việc hoàn thiện quản lý ngân sách và tài chính cấp xã sẽ có hiệu quả góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh chính trị các xã, thị trấn.
Do đó việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý ngân sách cấp xã thuộc huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” có ý nghĩa thực tiễn cao.
Trong quá trình thực hiện, tác giả đã thực hiện được một số nội dung
như sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã,
thị trấn; cơ sở thực tiễn được tác giả xây dựng từ kinh nghiệm của huyện Yên
Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình; đồng thời tác giả rút
ra được sáu bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong công tác quản lý ngân
sách xã, thị trấn tại huyện Mường Ảng trong thời gian tới.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Mường Ảng nói chung và 03 xã điển hình nói riêng giai đoạn
2017 - 2019 với các nội dung: Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách; Chấp
hành dự toán ngân sách; Quyết toán ngân sách; Thanh tra, kiểm tra ngân sách;
từ đó rút ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
về quản lý ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mường Ảng.
Ba là, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Mường Ảng trong giai đoạn 2017 - 2019. Luận văn
đã chỉ ra có 7 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NS xã với mức độ ảnh hưởng có
thứ tự tăng dần như sau: Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý; Điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh tế - xã hội; Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính;
105
Chính sách và thể chế kinh tế; Cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước; Nhận
thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong công tác quản lý
ngân sách nhà nước; Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý.
Bốn là, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm quản lý ngân sách xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Mường Ảng trong thời gian tới, bao gồm: Tăng cường
công tác lập dự toán ngân sách Nhà nước chặt chẽ; Nâng cao công tác chấp
hành và quyết toán thu – chi ngân sách Nhà nước; Tăng cường công tác giám
sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; Nâng cao trình độ cán bộ quản lý thu chi
ngân sách nhà nước; Tích cực ứng dụng CNTT vào công tác quản lý NSNN.
Tác giả đã đưa ra kiến nghị cho Bộ Tài chính và Chính phủ; UBND tỉnh Điện
Biên và UBND huyện Mường Ảng để có hỗ trợ tốt nhất cho công tác quản lý
thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn.
Những đóng góp chủ yếu của đề tài nêu trên đã khái quát những nội
dung chính mà luận văn đã đề cập. Hy vọng rằng đây sẽ là những ý kiến đóng
góp tích cực cho quá trình đổi mới và hoàn thiện quản lý NS cấp xã tại huyện
Mường Ảng nói riêng và đổi mới quản lý tài chính của tỉnh Điện Biên nói
chung với mục tiêu thực hiện thành công chiến lược tài chính, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. Tuy nhiên, do trình độ
và thời gian có hạn, các giải pháp, kiến nghị nêu ra có thể chưa toàn diện,
chưa thấy được hết các khía cạnh của vấn đề, nhưng có cơ sở khoa học và
thực tiễn, có tính khả thi. Tác giả cũng cho rằng từ những hạn chế này sẽ là
cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về công tác quản lý NSNN.
Tác giả rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các nhà
nghiên cứu để luận văn hoàn thiện hơn nữa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn!
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2003), Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thực hiện quyển I, Nxb Tài Chính, Hà Nội 2003.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Dự án SLGP – 39111, Tài liệu đào
tạo Nâng cao năng lực Quản lý tài chính công ở địa phương.
3. Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình quản lý tài
chính công, NXB Tài chính, Hà Nội.
4. Dương Đăng Chinh, (2009), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
5. Đặng Văn Du, Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2012), Giáo trình Quản lý tài
chính xã, Nxb Tài chính, Hà Nội.
6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Lê Hải Ngọc Châu, 2016, Luận văn thạc sỹ: “Quản lý ngân sách nhà
nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”, trường Học viện hành chính
quốc gia, Hà Nội.
8. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, số 83/2015/QH13.
9. Lê Chi Mai (2006), Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương
thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
10. Nhữ Trọng Bách (2013), Giáo trình Quản lý tài chính kế toán, NXB Tài
chính, Hà Nội
11. Nguyễn Ngọc Hiến (2003), Luận văn tiến sỹ kinh tế: “Quản lý Tài
chính công ở Việt Nam”, Học viện hành chính.
12. Nguyễn Thị Thùy Nhung (2015), Luận văn thạc sỹ quản lý công:
“Quản lý ngân sách nhà nước tại Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang”,
Học viện Hành chính.
13. Nguyễn Đình Thọ, & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoa học trong quản trị kinh doanh, Nxb Thống kê, Hà Nội.
107
14. Nguyễn Văn Tuyến (2018), Giáo trình luật Ngân sách nhà nước, NXB
Công an nhân dân.
15. Phan Huy Đường (2015), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Phạm Văn Khoan (2010), Giáo trình Quản lý Tài chính công, NXB
Tài chính, Hà Nội.
17. Phòng Thống kê huyện Mường Ảng, Niên giám thông kê huyện
Mường Ảng 2017 - 2019.
18. Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện Mường Ảng, Báo cáo kết quả thu
chi ngân sách huyện Mường Ảng năm 2017, 2018, 2019.
19. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
20. Trịnh Tiến Dũng (2002), “Về phương pháp lập và phân bổ ngân sách
ở nước ta hiện nay”, Tài chính, (3), tr.15-17.
21. Tô Thiện Hiền (2012), Luận văn tiến sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2020”, Đại
học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
22. UBND huyện Mường Ảng, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện
Mường Ảng năm 2017, 2018, 2019.
23. Vũ Cao Đàm (2008), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học, NXB thế giới, Hà Nội
108
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Xin chào Ông/ Bà!
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu “Quản lý ngân sách cấp xã
thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên”. Do đó, tôi thực hiện khảo sát này
để đánh giá về thu thập thông tin. Tôi hy vọng Ông/ Bà sẽ đưa ra các ý kiến
khách quan để có thể giúp đỡ cho tôi với kết quả đánh giá chính xác nhất cho
nghiên cứu này.
Phần 1: Thông tin người trả lời
1. Họ và tên:........................................................................................................
2. Đơn vị:.............................................................................................................
3. Địa chỉ: ...........................................................................................................
4. Số điện thoại:..................................................................................................
Phần 2: Nội dung khảo sát
I. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã huyện Mường Ảng
Ông/bà đánh giá như thế nào về hoạt động quản lý ngân sách nhà nước
cấp xã huyện Mường Ảng thời gian qua? Đề nghị đánh dấu (x) vào cột điểm
số mà anh/chị lựa chọn theo các mức được đưa ra dưới đây:
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không ý kiến
4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý.
Mức điểm
Đánh giá
1 2 3 4 5
1. Công tác quản lý lập dự toán NSNN cấp xã
Công tác lập dự toán bám sát mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH
của huyện, tỉnh đề ra
Việc xây dựng và phân bổ dự toán áp dụng theo đúng quy định,
căn cứ của huyện, tỉnh
Thông tin liên quan đến kế hoạch các hạng mục xây dựng ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
109
Mức điểm
Đánh giá
1 2 3 4 5
sách được cập nhật
Có sự hướng dẫn kịp thời từ cán bộ chuyên trách trong quá trình
lập dự toán
Quy trình, thời hạn nộp dự toán được cung cấp rõ ràng, dễ hiểu
2. Công tác quản lý chấp hành dự toán NSNN cấp xã
Được biết chấp hành ngân sách nhà nước đảm bảo yêu cầu của
Luật NSNN trong cuộc họp tại huyện, đơn vị
Đảm bảo tính công khai, minh bạch
Quy trình và thủ tục thực hiện công tác chấp hành đều tinh giản
theo hướng có lợi cho đơn vị
Cơ quan QLNN trên địa bàn huyện có hướng dẫn cụ thể, chi tiết
các hạng mục
Đơn vị chi đúng, chi đủ theo nguyên tắc của luật NSNN
3. Công tác quản lý quyết toán NSNN cấp xã
Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn thiện hợp lý với điều
kiện áp dụng tại đơn vị
Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước
địa phương
Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ, hợp lý
Các cán bộ thực hiện quyết toán NSNN đều tuân thủ đầy đủ các
bước trong quy trình
4. Công tác quản lý thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong NSNN cấp xã
Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện định kỳ hàng năm
Cán bộ làm công tác thanh tra vô tư, liêm khiết
Trình tự thanh tra tuân thủ theo quy định của pháp luật và nhà
nước
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra, kiểm tra và xử lý
sai phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
110
5. Những thuận lợi trong quá trình quản lý ngân sách xã tại địa bàn của
Ông/bà là gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
6. Những khó khăn trong quá trình quản lý ngân sách xã tại địa bàn của
Ông/bà là gì?
…………………………………………………………………………………
7. Những kiến nghị, giải pháp của Ông/bà trong quản lý ngân sách cấp xã
trong thời gian tới là gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
II. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý ngân
sách nhà nước cấp xã huyện Mường Ảng
Ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã huyện Mường Ảng
theo thang đo dưới đây:
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý
3. Đồng ý 1 phần 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý
STT
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
1 Điều kiện kinh tế - xã hội
2 Chính sách và thể chế kinh tế
3 Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước
Chính sách khuyến khích khai thác các
4
nguồn lực tài chính
Nhận thức của địa phương về tầm quan
5
trọng và trách nhiệm trong công tác
quản lý ngân sách nhà nước
6
Tổ chức bộ máy và trình độ của đội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
111
STT
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
ngũ cán bộ quản lý
Hệ thống thông tin, phương tiện quản
7
lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cám ơn ý kiến của Ông/bà!