ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUANG DŨNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUANG DŨNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. MA THỊ HƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2019

i LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày tháng 01 năm 2019

Tác giả Luận văn

Nguyễn Quang Dũng

ii LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, các

thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học, các cán bộ của

Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học

Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và

thực hiện luận văn này.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ma Thị Hường - người

đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn và toàn thể cán bộ nhân viên đã tạo điều

kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình cung cấp tài liệu thực hiện luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động

viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành

luận văn.

Thái Nguyên, ngày……tháng 01 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Dũng

iii MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3

4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3

5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ......... 5

1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước ........................................................ 5

1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước .............................................................. 5

1.1.2. Đặc điểm ngân sách Nhà nước ................................................................ 6

1.1.3. Vai trò ngân ngân sách Nhà nước ........................................................... 7

1.2. Quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện .................................................... 8

1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ............. 8

1.2.2. Nội dung công tác quản lý NSNN cấp huyện ....................................... 10

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN cấp huyện .............. 20

1.3.1. Những nhân tố khách quan ................................................................... 20

1.3.2. Những nhân tố chủ quan ....................................................................... 21

1.4. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước ........................ 23

1.4.1. Kinh nghiệm từ huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ................................... 23

1.4.2. Kinh nghiệm từ huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................. 25

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ................... 26

iv Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 30

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 30

2.3. Hệ thống các chi tiêu nghiên cứu ............................................................. 31

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thu - chi ngân sách cấp huyện ............ 31

2.3.2. Các chỉ tiêu về đánh giá về hiệu quả quản lý NSNN của huyện .......... 32

Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI .................... 34

3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng ........................................... 34

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện giai đoạn 2015-2017 ........ 37

3.2. Quy trình quản lý ngân sách nhà nước và kết quả thu - chi ngân sách

nhà nước huyện Bảo Thắng ............................................................................ 40

3.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng ................ 40

3.2.2. Kết quả thu - chi ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng ..................... 44

3.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng ....... 54

3.3.1. Lập dự toán ngân sách cấp huyện ......................................................... 54

3.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp huyện .............................................. 61

3.3.3. Quyết toán ngân sách huyện ................................................................. 65

3.3.4. Thanh tra, kiểm tra ngân sách huyện Bảo Thắng.................................. 67

3.3.5. Công khai ngân sách huyện Bảo Thắng ................................................ 69

3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà

nước tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. ....................................................... 72

3.4.1. Những nhân tố khách quan ................................................................... 72

3.4.2. Những nhân tố chủ quan ....................................................................... 75

v 3.5. Đánh giá chung ........................................................................................ 79

3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 79

3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 81

Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI ........ 84

4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng ................... 84

4.1.1. Định hướng ............................................................................................ 84

4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 86

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng

tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 87

4.2.1. Tăng cường quản lý, điều hành ngân sách Nhà nước theo đúng

Luật Ngân sách Nhà nước thông qua việc hoàn thiện hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật ......................................................................................... 87

4.2.2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách Nhà nước ... 89

4.2.3. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với

các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp .................................................. 90

4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách ..... 91

4.2.5. Nâng cao chất lượng xây dựng và lập dự toán ngân sách huyện .......... 92

4.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kịp thời vi

phạm trong quản lý ngân sách Nhà nước ........................................................ 93

4.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách ........................................ 94

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 96

4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành trung ương .................................. 96

4.3.2. Đối với UBND tỉnh Lào Cai ................................................................. 97

KẾT LUẬN .................................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102

vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC Cán bộ công chức :

DNNN Doanh nghiệp Nhà nước :

ĐVT Đơn vị tính :

GTGT Giá trị gia tăng :

HĐND Hội đồng nhân dân :

HTX Hợp tác xã :

KT -XH Kinh tế - Xã hội :

NSĐP Ngân sách địa phương :

NSNN Ngân sách Nhà nước :

NSTW Ngân sách Trung ương :

SHNN Sở hữu Nhà nước :

SX Sản xuất :

UBND Ủy ban nhân dân :

XDCB Xây dựng cơ bản :

vii DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Bảo Thắng giai đoạn

2015-2017 .................................................................................... 37

Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017 ....... 39

Bảng 3.3. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Bảo Thắng phân

theo lĩnh vực giai đoạn 2015-2017 .............................................. 45

Bảng 3.4. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Bảo Thắng phân

theo sắc thuế giai đoạn 2015-2017 .............................................. 47

Bảng 3.5. Tổng hợp chi ngân sách huyện Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017 ....... 51

Bảng 3.6. Tổng hợp chi thường xuyên của huyện Bảo Thắng giai

đoạn 2015-2017 ........................................................................... 53

Bảng 3.7. Tổng hợp chi đầu tư từ ngân sách huyện Bảo Thắng giai

đoạn 2015-2017 ........................................................................... 54

Bảng 3.8. Tổng hợp dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện theo

từng lĩnh vực giai đoạn 2015-2017 .............................................. 58

Bảng 3.9. Dự toán chi ngân sách huyện Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017 ....... 60

Bảng 3.10. Số lượt thanh tra, kiểm tra thu - chi ngân sách tại huyện

Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017 .................................................. 68

Bảng 3.11. Đánh giá của các cán bộ đối với cơ chế chính sách và các

quy định của trung ương về quản lý NSNN ................................ 74

Bảng 3.12. Đánh giá của cán bộ trong các cơ quan quản lý ngân sách

địa phương về định mức chi trên địa bàn huyện .......................... 75

Bảng 3.13. Đánh giá của cán bộ về ảnh hưởng của trình độ phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện đến quản lý NSNN ............... 76

Bảng 3.14. Trình độ của các cán bộ quản lý ngân sách trên địa bàn

huyện Bảo Thắng năm 2018 ........................................................ 77

Bảng 3.15. Đánh giá của các cán bộ về công tác quản lý ngân sách nhà

nước huyện Bảo Thắng ................................................................ 77

Bảng 3.16. Đánh giá của các cán bộ về công nghệ sử dụng cho công

tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Bảo Thắng ...................... 78

viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 3.1. Bản đồ Hành chính huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào cai ................... 35

Hình 3.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng ........... 41

Hình 3.3. Quy trình lập dự toán ngân sách huyện Bảo Thắng .................... 55

Hình 3.4. Thực hiện thu ngân sách so với dự toán của huyện Bảo

Thắng giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 62

Hình 3.5. Thực hiện chi ngân sách so với dự toán của huyện Bảo

Thắng giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 63

Hình 3.6. Đánh giá của CBCC quản lý NSNN huyện Bảo Thắng về

kết quả công khai NS huyện ....................................................... 71

1 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là dự toán hàng năm về toàn bộ các

nguồn tài chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính

đó, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do hiến pháp quy định.

Ngân sách nhà nước được xem là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đóng

vai trò không thể thiếu đối với nước ta.

Ngân sách Nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính

của Nhà nước. Quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước có tác động chi phối

trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế: cung cấp nguồn kinh phí

để Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và đầu tư cho các

ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn; hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để giúp

cho các doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất góp phần làm cho nền kinh tế

nước ta tăng trưởng và phát triển; giảm lạm phát, kiểm soát lạm phát; điều tiết

thu nhập dân cư để góp phần thực hiện công bằng xã hội;…

Tuy nhiên, hiện nay, tại Việt Nam công tác quản lý NSNN tại nhiều

Bộ, ngành, địa phương còn hạn chế: nguồn thu không vững chắc, thu - chi

mất cân đối, kỷ luật thu - chi chưa nghiêm. Nhiều Bộ, ngành, địa phương lập

dự toán thu NSNN còn thấp, không sát với thực tế, nên kết quả thu ngân sách

hàng năm vượt so với dự toán khá lớn, trong khi dự toán chi lập cao hơn thực

tế, thiếu cơ sở, chưa đúng định mức, sai tính chất nguồn kinh phí.... Do vậy,

cần cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý NSNN, trong đó cần hoàn

thiện công tác quản lý NSNN từ cấp cơ sở trở lên, từ đó hoàn thiện hệ thống

pháp luật về quản lý NSNN cho các cấp Bộ, ngành, địa phương.

Huyện Bảo Thắng là huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai, điều kiện phát

triển kinh tế khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số với các phong tục tập quán

sản xuất lạc hậu, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của

huyện, thu ngân sách chưa đủ sức cân đối cho nhu cầu chi NSNN. Theo báo

2 cáo quyết toán thu - chi NSNN huyện Bảo Thắng năm 2017, thu ngân sách

trên địa bàn là 123.095 triệu đồng, chi là 481.502 triệu đồng, trợ cấp của tỉnh

là 349.930 triệu đồng. Trong khi đó, chi NSNN phải đáp ứng các nhu cầu rất

đặc thù của huyện như: tỷ trọng chi NSNN cho các dịch vụ xã hội cơ bản và

chi giảm nghèo rất lớn; nhu cầu chi xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục

vụ phát triển kinh tế rất cấp bách. Nguồn thu ngân sách của huyện khó mở

rộng do huyện Bảo Thắng ở xa trung tâm phát triển kinh tế trong nước và của

tỉnh, chi phí vận chuyển cao, không thuận lợi cho phát triển công nghiệp, khó

thu hút vốn đầu tư. Thực trạng như vậy khiến quản lý NSNN của huyện Bảo

Thắng tỉnh Lào Cao gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, vẫn còn những bất cập

trong công tác quản lý và điều hành ngân sách như: công tác lập dự toán thu,

chi hằng năm chưa sát với thực tế; việc đầu tư còn chưa đúng trọng tâm; báo

cáo quyết toán thu - chi hằng năm còn chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến công

tác tổng hợp, chỉ đạo, điều hành ngân sách cả cấp tỉnh,…

Muốn khắc phục những hạn chế trên, cần nghiên cứu một cách toàn

diện hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo

Thắng tỉnh Lào Cai nhằm làm rõ những nguyên nhân gây ra những hạn chế

đó, cũng như đề xuất căn cứ khoa học để giúp huyện Bảo Thắng nâng cao

công tác quản lý NSNN trong thời gian tới.

Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý NSNN, nhưng

chưa có nghiên cứu nào về công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng, tỉnh

Lào Cai. Do đó, đề tài “Quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”

được chọn làm đề tài Luận văn Thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo

Thắng tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017, đề xuất một số giải pháp nâng cao

công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

3

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến NSNN,

công tác quản lý NSNN cấp huyện.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng

tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN tại huyện

Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý NSNN tại huyện

Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý NSNN

(quản lý thu - chi NSNN) tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung của công tác quản lý

NSNN, bao gồm quản lý thu - chi NSNN tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.

+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Phòng Tài chính - Kế

hoạch cùng với bộ máy quản lý NSNN cấp xã sử dụng NSNN trực thuộc

huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

+ Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu về thực trạng công tác quản lý

NSNN tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai cho giai đoạn 2015-2017, dữ liệu

điều tra thực tế năm 2018; giải pháp có ý nghĩa cho giai đoạn 2018-2025

4. Đóng góp của luận văn

- Về mặt lý luận: Nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận

chung về NSNN; công tác quản lý NSNN cấp huyện.

- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh

hưởng đến công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai, Luận

văn chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn

chế còn tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý

NSNN tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

4

- Tính ứng dụng: Đề tài là nghiên cứu đầu tiên thực hiện về công tác

quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai. Do đó, nghiên cứu là tài

liệu tham khảo có giá trị với Lãnh đạo huyện Bảo Thắng nói riêng và của tỉnh

Lào Cai nói chung và các huyện, tỉnh khác trong cả nước nhằm nâng cao công

tác quản lý NSNN. Bên cạnh đó, đây cũng là tài liệu nghiên cứu quan trọng

giúp cho các các Bộ, ngành, trung ưng và địa phương tham khảo khi xây dựng

những quy định, chính sách liên quan đến công tác quản lý NSNN cấp huyện.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý

NSNN cấp huyện

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý NSNN huyện Bảo Thắng, tỉnh

Lào Cai.

Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện

Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

5 Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước

1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước

Theo Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm

2015 đã xác định: “Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu,

chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và

được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của Nhà nước. Ngân sách nhà nước có thể hiểu là một kế hoạch tài chính

quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả

dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài

chính được huy động vào ngân sách nhà nước; phần chi thể hiện chính sách

phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu kinh

tế - xã hội. Ngân sách nhà nước được lập và thực hiện cho một thời gian nhất

định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua” [14].

Như vậy, NSNN là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời

của Nhà nước, gắn liền với quá trình xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng

hoá tiền tệ. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng

hoá là những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh tồn tại và phát triển của ngân

sách nhà nước. Bản chất của NSNN là các khoản thu và các khoản chi của Nhà

nước được thể chế hoá bằng phương pháp luật do cơ quan lập pháp quyết định

còn việc điều hành NSNN trong thực tiễn do cơ quan hành pháp thực hiện.

Trong thực tiễn hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo thu) và chi

tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà Nước, làm cho nguồn tài chính vận động

giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong

quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị. Đằng

sau các hoạt động thu chi đó chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà

6 nước với chủ thể khác. Nói cách khác, NSNN phản ánh mối quan hệ kinh

tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội và trong

phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền

tệ tập trung của nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của

các chủ thể thành thu nhập của nhà nước và nhà nước chuyển dịch thu nhập

đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm

vụ của nhà Nước [7].

Các nguồn tài chính được tập trung vào NSNN nhờ vào việc nhà nước

tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính quốc

gia dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác. Toàn bộ các nguồn tài

chính trong NSNN của chính quyền nhà nước các cấp là nguồn tài chính mà

nhà nước trực tiếp nắm giữ, chi phối. Nó là nguồn tài chính cơ bản để nhà

nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nguồn tài chính này giữ vị

trí chủ đạo trong tổng nguồn tài chính của xã hội và là công cụ để nhà nước

kiểm soát vĩ mô và cân đối vĩ mô.

1.1.2. Đặc điểm ngân sách Nhà nước

Theo Giáo trình quản lý ngân sách nhà nước của Trường Đại học Kinh

tế thành phố Hồ Chí Minh (2009), NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ

máy nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý, điều tiết nền

kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau [13]:

- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền

lực kinh tế - chính trị của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở

những luật lệ nhất định.

- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước và luôn chứa đựng

lợi ích chung, lợi ích công cộng.

- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có

trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến

chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo.

7

- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc

gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh

nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.

- Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Ở đây

giai cấp được thể hiện là các cơ quan quản lý nhà nước. Thu ngân sách được

thực hiện ở các cá nhân, tổ chức có các hoạt đông phải có nghĩa vụ đóng thuế

trong 1 quốc gia thông qua các cơ quan công quyền. Các khoản thu này sẽ

được sử dụng cho chính các cơ quan công quyền để quản lý và để tái phát

triển quốc gia đó.

1.1.3. Vai trò ngân ngân sách Nhà nước

- Huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà

nước, đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh

tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài

chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế.

- Điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát. Sự mất cân đối

giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến

động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ

ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Do đó,

để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải

sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua

công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài

trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính.

- NSNN là công cụ định hướng phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế.

Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt

tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại

thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển

và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những lĩnh vực

cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.

8

- NSNN là công cụ để giải quyết các vấn đề xã hội. Nhà nước thực hiện

chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh

lệch về thu nhập trong dân cư và sử dụng ngân sách nhà nước để điều tiết thu

nhập và giải quyết các vấn đề xã hội. [7]

1.2. Quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện

1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

1.2.1.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân

sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị

trấn. Ngân sách cấp huyện do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản

lý theo quy định của Luật ngân sách và phân cấp quản lý của tỉnh nhằm khai

thác tốt nguồn thu để đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện. Ngân sách

các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã). Ngân sách chính quyền

cấp xã phường tổ chức thực hiện theo phân cấp của cấp huyện nhằm đảm bảo

các nhiệm vụ phát sinh trên địa bàn địa phương mình quản lý.

Theo Luật ngân sách 2015, “Ngân sách cấp huyện, thành phố là một bộ

phận của NSNN; là dự toán thu, chi ngân sách huyện, thành phố được lập theo

phân cấp của cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm điều kiện vật chất cho việc thực

hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy Nhà nước ở cấp huyện, thành phố” [14].

1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước được quy định cụ thể tại Luật

ngân sách nhà nước 2015. Trong đó, được cụ thể các nguyên tắc đối với

NSNN cấp huyện như sau [14]:

- Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn

Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý ngân sách

nhà nước. Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi

đầy đủ vào kế hoạch NSNN, mọi khoản chi phải được vào sổ và quyết toán

rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng

mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi.

9

Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nước lập

và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của NSNN

đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội và HĐND phê chuẩn, nếu

không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội và HĐND sẽ không có căn cứ

đầy đủ, không có giá trị.

- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN

Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN bắt nguồn từ yêu cầu tăng

cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức mạnh vật chất

của Nhà nước là thông qua hoạt động thu - chi của ngân sách nhà nước.

Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN được thể hiện: Mọi khoản thu -

chi của NSNN phải tuân thủ theo những quy định của Luật NSNN và phải

được dự toán hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tất cả các khâu trong chu trình NSNN khi triển khai thực hiện phải đặt

dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở trung ương là Quốc hội, ở

địa phương là HĐND.

Hoạt động NSNN đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế, xã

hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là nền tảng của hoạt

động NSNN. Hoạt động NSNN phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời

là hoạt động mang tính chất kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.

- Nguyên tắc cân đối ngân sách

NSNN được lập và thu chi ngân sách phải được cân đối. Nguyên tắc

này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu

bù đắp. UBND và HĐND luôn cố gắng để đảm bảo cân đối nguồn NSNN

bằng cách đưa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và

cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác

mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.

10

- Nguyên tắc công khai hoá NSNN

Về mặt chính sách, thu chi NSNN là một chương trình hoạt động của

Chính phủ được cụ thể hoá bằng số liệu. NSNN phải được quản lý rành mạch,

công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ quan tâm. Nguyên tắc công

khai của NSNN được thể hiện trong suốt chu trình NSNN và phải được áp

dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình NSNN.

- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác

Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận

được chương trình hoạt động của Chính quyền địa phương và chương trình này

phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phương.

Nguyên tắc này đòi hỏi: NSNN được xây dựng rành mạch, có hệ thống;

các dự toán thu, chi phải được tính toán một cách chính xác và phải đưa vào

kế hoạch ngân sách; không được che đậy và bào chữa đối với tất cả các khoản

thu, chi ngân sách nhà nước; Không được phép lập quỹ đen, ngân sách phụ.

1.2.2. Nội dung công tác quản lý NSNN cấp huyện

1.2.2.1. Phân cấp quản lý NSNN cấp huyện

- Thẩm quyền ban hành các nguồn thu, các khoản chi của ngân sách

cấp huyện, thành phố trên cơ sở Luật NSNN đã quy định. Do vậy, các đơn vị

chỉ được thu nộp ngân sách nhà nước những khoản có trong quy định của

Luật ngân sách như: các khoản thuế (GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp,

thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên,...) và các khoản phí (phí trước bạ, phí

đăng ký kinh doanh,... và các khoản phí và lệ phí khác; các khoản chi của

NSNN cấp huyện theo quy định như chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng

cơ bản, chi giáo dục, chi cho an ninh quốc phòng,...

- Quy định chi tiết quản lý các nguồn thu, các khoản chi cho từng cấp

ngân sách. Đối với ngân sách nhà nước cấp huyện thì còn là bao gồm các

nguồn thu và chi ngân sách cấp xã, phường, thị trấn, và mỗi cấp này sẽ có quy

định chi tiết theo Luật Ngân sách nhà nước.

11

- Quy định quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp chính quyền đối với

quá trình chấp hành NSNN. Việc chấp hành thu - chi ngân sách phải đảm bảo

đúng chức trách nhiệm vụ của từng cấp. Cấp xã, phường, thị trấn được tiến

hành thu - chi những khoản theo quy định phân cấp phường, xã, thị trấn. Cấp

huyện được tiến hành thu - chi theo quy định cấp huyện và quản lý, theo dõi

cả hoạt động thu - chi cấp xã, phường thị trấn trong huyện theo quy định.

1.2.2.2. Quản lý quy trình ngân sách cấp huyện

Quy trình quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện được thực hiện theo

Luật ngân sách nhà nước năm 2015, cụ thể gồm những bước sau: Lập dự toán

ngân sách; Chấp hành dự toán ngân sách; Quyết toán ngân sách; Thanh tra,

kiểm tra ngân sách; Công khai ngân sách [14].

*) Lập dự toán ngân sách cấp huyện:

Dự toán ngân sách cấp huyện gồm dự toán thu ngân sách và dự toán chi

ngân sách. Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách là nhằm tính toán

hợp lý và bán sát thực tiễn cho ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa

học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.

+ Yêu cầu trong lập dự toán cấp huyện: Một là, lập dự toán ngân sách

phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, từng giai

đoạn; Hai là, lập dự toán ngân sách phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng

đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu

cầu của Luật ngân sách nhà nước quy định; Ba là, dự toán ngân sách nhà nước

cấp huyện phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi

thường xuyên và chi đầu tư phát triển; Bốn là, dự toán ngân sách của chính

quyền cấp huyện phải lập đúng theo yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn

quy định của Bộ Tài chính. Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết

minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán lập dự toán; Năm là, lập dự toán ngân sách

cấp huyện và xã phải cân bằng thu, chi. [7]

12

+ Căn cứ lập dự toán: Một là, lập dự toán thu - chi ngân sách cấp huyện

phải căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng,

an ninh; các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu

phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và

tự nhiên của địa phương; Hai là, các Luật, Pháp lệnh thuế, chế độ thu, định

mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có

thẩm quyền quy định; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các văn bản này thì

phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành trước thời điểm lập dự

toán NSNN hàng năm. Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn

cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại

Quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp với khả năng ngân sách

hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm gần nhất; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn

phù hợp với tiến độ triển khai các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm

quyền quyết định đang thực hiện. Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán

phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền quy định; Ba là, việc lập dự toán ngân sách nhà

nước phải căn cứ vào những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội,

phân cấp quản lý ngân sách; Bốn là, việc lập dự toán ngân sách cấp huyện

trong thời kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các

khoản thu, nhiệm vụ chi, định mức chi thường xuyên và nguồn bổ sung cân

đối từ ngân sách cấp tỉnh đã giao. Đồng thời phải căn cứ vào các thông tư

hướng dẫn của Bộ Tài Chính về việc lập dự toán ngân sách cấp huyện và cấp

xã, phường, thị trấn; Năm là, căn cứ vào số kiểm tra dự toán ngân sách do cơ

quan có thẩm quyền thông báo; Sáu là, căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán

ngân sách một số năm trước và một số năm liền kề để lập dự toán thu - chi

ngân sách phù hợp và sát với thực tiễn. [14]

13

+ Quy trình lập dự toán

Đối với công tác lập dự toán vào năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách,

cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan thuế tổ chức làm việc với

Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách

huyện về dự toán ngân sách; cơ quan tài chính có quyền yêu cầu bố trí lại

những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp

lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng

phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, cơ quan tài chính chỉ làm

việc khi Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có đề nghị; trong quá trình làm việc

nếu có ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan cùng cấp và

chính quyền cấp dưới, cơ quan tài chính phải báo cáo Ủy ban nhân dân huyện

quyết định. Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan

liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực ở

cấp mình. Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và biện pháp nhằm thực

hiện các chính sách tăng thu, tiết kiện chi ngân sách. Phòng Tài chính - Kế

hoạch (cấp huyện) xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị thuộc

ngân sách huyện; Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và dự toán thu ngân sách

nhà nước trên địa bàn do Chi cục Thuế lập. Sau đó trình Ủy ban nhân dân

huyện để báo cáo thường trực Hội đồng nhân dân huyện xem xét quyết định và

tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố qua Sở Tài chính. [14]

*) Chấp hành dự toán ngân sách cấp huyện:

+ Quyết định, phân bổ, giao dự toán

Theo Luật Ngân sách nhà nước, sau khi nhận được quyết định giao

nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp trên, Phòng Tài chính -

Kế hoạch tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân

huyện quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân

bổ dự toán ngân sách cấp huyện chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Hội đồng

14 nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách. Căn cứ

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện quyết định

giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện

và giao nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung ngân sách cho từng xã, thị trấn trước

ngày 31 tháng 12 hàng năm. Sau khi Hội đồng nhân dân quyết định dự toán

ngân sách hoặc dự toán ngân sách điều chỉnh, Ủy ban nhân dân huyện có

trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính. Phòng Tài chính -

Kế hoạch kiểm tra Nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân

cấp xã nếu cần thiết báo cáo Ủy ban nhân dân huyện yêu cầu Hội đồng nhân

dân xã điều chỉnh lại dự toán ngân sách cấp xã.

+ Chấp hành dự toán thu ngân sách

Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các loại thuế,

phí và lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách theo quy định của pháp

luật. Toàn bộ các khoản thu của ngân sách phải nộp trực tiếp vào Kho bạc

Nhà nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ

nộp vào Kho Bạc nhà nước theo quy định. Trong năm các cơ quan thu như cơ

quan thuế, cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, cơ quan khác

được giao nhiệm vụ thu ngân sách từ hoạt động sự nghiệp (thu từ sử dụng đất,

cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất…), thu khác (phạt, tịch thu…) được

tổ chức thu ngân sách nhà nước và không ngừng phát triển nguồn thu, tìm các

biện pháp khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu sao cho đạt và vượt tỷ lệ theo dự

toán được Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn. Các cơ quan thu chịu sự chỉ

đạo, kiểm tra của Ủy ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về

công tác thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt

Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực

hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách

và các quy định khác của pháp luật; Các cơ quan thu xây dựng dự toán và ra

thông báo thu. Quản lý, đôn đốc các đối tượng nộp tiền theo đúng chế độ, quy

15 định và nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào Kho Bạc nhà nước. Đối với

một số khoản thu phí, lệ phí, thu thuế đối với các hộ kinh doanh không cố

định, thu ngân sách ở địa bàn xã, thị trấn vì lý do khách quan mà việc nộp vào

Kho Bạc nhà nước có khó khăn thì cơ quan thu có thể thu trực tiếp, song phải

nộp vào Kho Bạc nhà nước theo quy định. [14]

+ Chấp hành dự toán chi ngân sách

Sau khi Uỷ ban nhân dân huyện giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự

toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử

dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên tắc được quy định theo Nghị định

số 163/2016/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Ngân sách nhà nước [3]. Dự toán chi ngân sách bao gồm dự toán chi

thường xuyên, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản và dự toán chi khác. Tổng

số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp có thẩm

quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo lĩnh vực. Đối với nhiệm vụ chi đầu

tư xây dựng cơ bản phải ưu tiên những dự án quan trọng chuyển tiếp; đối với

các dự án mới, chỉ phân bổ, giao dự toán khi có đủ điều kiện theo quy định

của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Dự toán giao cho các đơn vị sử

dụng ngân sách được phân bổ chi tiết theo các nhóm mục chi chủ yếu của

Mục lục Ngân sách nhà nước. Đối với những khoản chi có tính chất thời vụ

hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua

sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác còn

phải phân theo tiến độ thực hiện từng quý. Phương án phân bổ dự toán ngân

sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải gửi cơ quan Tài chính cùng cấp

thẩm tra. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung dự toán do cơ

quan có thẩm quyền giao, không đúng với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,

định mức thì cơ quan Tài chính yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều

chỉnh lại. Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng

ngân sách phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước, trừ trường hợp

dự toán ngân sách huyện chưa được Hội đồng nhân dân quyết định.

16

*) Quyết toán ngân sách huyện:

+ Căn cứ quyết toán Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tham

mưu cho Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo công tác quyết toán ngân sách thuộc

phạm vi quản lý của phòng theo quy định của luật.

Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách

của các cơ quan cùng cấp và quyết toán ngân sách cấp xã, thị trấn, tổng hợp,

lập quyết toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để Ủy

ban nhân dân xem xét trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, báo cáo

Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính. Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP

của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà

nước quyết toán ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc sau [4]:

Số quyết toán thu ngân sách Nhà nước là số thu đã thực nộp hoặc đã

hạch toán thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước;

Số quyết toán chi ngân sách Nhà nước là số chi đã thực thanh toán hoặc

đã hạch toán chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và

các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp theo quy định.

Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực,

đầy đủ. Nội dung của báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội

dung trong dự toán được giao và theo Mục lục ngân sách Nhà nước; Thủ

trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về

tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đơn vị, chịu

trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.

Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp dưới gửi đơn vị dự toán

cấp trên, đơn vị dự toán cấp I gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

Báo cáo quyết toán năm gửi cấp có thẩm quyền để thẩm định, phê

duyệt phải có xác nhận của Kho Bạc nhà nước huyện về tổng số và chi tiết

đồng thời phải gửi kèm báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ

tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán.

17

Báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán và ngân sách các

cấp chính quyền địa phương không được quyết toán chi lớn hơn thu.

Ngân sách cấp dưới không được quyết toán các khoản kinh phí ủy

quyền của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình.

Cuối năm, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện được ủy quyền lập báo cáo

quyết toán kinh phí ủy quyền theo quy định gửi Sở Tài chính và cơ quan quản

lý ngành, lĩnh vực cấp ủy quyền.

Kho Bạc nhà nước huyện có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán

gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để lập báo cáo quyết toán. Kho Bạc nhà nước

huyện xác nhận số liệu thu, chi ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân

sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách.

+ Trình tự quyết toán ngân sách Trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo

thu, chi ngân sách nhà nước năm đối với đơn vị dự toán:

Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo

chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên. Đơn vị dự toán cấp trên xét

duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới

trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng

hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán

của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.

Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự

toán cấp I, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai

phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp I, ra thông báo thẩm định

quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng

thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết toán và

thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I. Trình tự

lập, gửi, xét duyệt báo cáo thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của ngân

sách các cấp: Mẫu, biểu báo cáo quyết toán năm của ngân sách nhà nước và

ngân sách các cấp thực hiện theo chế độ Kế toán nhà nước và các văn bản

18 hướng dẫn của Bộ Tài chính. Ban Tài chính xã lập quyết toán thu, chi ngân

sách cấp xã, thị trấn trình Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét gửi Phòng

Tài chính - Kế hoạch huyện; đồng thời Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trình

Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn. Sau khi được Hội đồng nhân dân

xã, thị trấn phê chuẩn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn báo cáo bổ sung, quyết

toán ngân sách gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách

xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán

thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách huyện

trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét gửi Sở Tài chính; đồng thời Ủy ban

nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Trong quá

trình thẩm định quyết toán, nếu phát hiện sai sót, Phòng Tài chính - Kế hoạch có

quyền yêu cầu cơ quan duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng, đồng thời xử lý

hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp quyết toán

ngân sách cấp huyện có sai sót, Sở Tài chính có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân

cấp huyện trình Hội đồng nhân dân điều chỉnh lại cho đúng đồng thời xử lý hoặc

đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật [4].

*) Thanh tra, kiểm tra ngân sách cấp huyện

Chính quyền cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các

chế độ thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các xã, thị

trấn, các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các đơn vị này thực hiện việc kiểm

tra trong đơn vị mình. Thanh tra Tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp

hành thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các tổ chức,

cá nhân theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện nhiệm vụ, thanh tra Tài

chính có quyền: Yêu cầu tổ chức, cá nhân được thanh tra xuất trình các hồ sơ,

tài liệu kèm theo; Các cơ quan có liên quan tham gia phối hợp thực hiện tra

tra; Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, thanh tra Tài chính xử lý theo thẩm

quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định

của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình. [4]

19

*) Công khai ngân sách.

Theo Thông tư 61/2017/TT_BTC hướng dẫn về công khai ngân sách

đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được NSNN hỗ trợ, thì tổ trưởng

của các tổ chức được NSNN hỗ trợ chịu trách nhiệm thực hiện công khái

những nội dung [2]:

(i) Đối với tổ chức cấp trên:

- Công khai dự toán thu - chi ngân sách nhà nước hỗ trợ, kể cả phần

điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp có thẩm quyền giao; nguồn

kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc (trong đó có dự

toán của đơn vị mình trực tiếp sử dụng) (theo Mẫu biểu số 06 ban hành kèm

theo Thông tư 61/2017/TT_BTC).

- Công khai các căn cứ, nguyên tắc, định mức phân bổ dự toán ngân sách.

(ii) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ

Công khai dự toán thu - chi ngân sách nhà nước hỗ trợ, kể cả phần điều

chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền giao và nguồn

kinh phí khác.

Công khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân

sách nhà nước hỗ trợ (quý, 6 tháng, năm)

- Đối với tổ chức cấp trên

+ Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà

nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt.

+ Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6

tháng, năm) đã được phê duyệt.

- Đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ

+ Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà

nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt.

+ Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6

tháng, năm) đã được phê duyệt.

20

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN cấp huyện

Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà

nước nói chung và quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện nói riêng. Song mỗi

nghiên cứu lại tiếp cận ở một khía cạnh khác nhau. Theo Nguyễn Văn Hậu

(2013) và Nguyễn Ngọc Hải (2008), thì các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý

ngân sách nhà nước bao gồm: Cơ chế chính sách và các quy định của trung

ương về quản lý NSNN; Tiềm lực tài chính công; Trình độ phát triển kinh tế -

xã hội trên địa bàn huyện; Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ

chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý NSNN của huyện;

Công nghệ sử dụng cho công tác quản lý NSNN của huyện,...

1.3.1. Những nhân tố khách quan

- Cơ chế chính sách và các quy định của trung ương về quản lý NSNN

Cơ chế chính sách về quản lý NSNN là các văn bản pháp quy của nhà

nước quy định về các vấn đề liên quan đến hoạt động ngân sách nhà nước, các

quy định về quản lý thu chi ngân sách nhà nước. Trong đó, các chính sách này

quy định phạm vi, đối tượng thu, chi của các cấp chính quyền; quy định, chế

định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi của các cấp chính

quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.

Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá

trình quản lý thu, chi ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Cơ chế chính sách

quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu. Bên cạnh đó

là các quy định của trung ương về quản lý NSNN bao gồm các văn bản của

Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của

các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách. Thực tế cho

thấy nhân tố về thể chế chính sách và các quy định của trung ương về quản lý

NSNN có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý thu chi ngân sách trên một

lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy, đòi hỏi quốc hội phải ban hành những

chính sách đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công tác quản lý thu chi

ngân sách đạt được hiệu quả.

21

- Tiềm lực tài chính công

Tiền lực tài chính công thường được thể hiện qua hệ thống các chính

sách thường thu vượt kế hoạch vào ngân sách các cấp ngân sách địa phương,

quyền chi phối kết dư ngân sách cuối năm và sử dụng quỹ dự trữ tài chính,

quỹ dự phòng đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa

phương, phát huy tính năng động, sáng tạo trong khai tách các nguồn thu hiện

hữu và các nguồn thu tiềm năng ở địa phương. Đây là động lực rất quan trọng

cho mở rộng nguồn thu, tăng thu ngân sách va đảm bảo cân đối bền vững của

hệ thống ngân sách quốc gia.

Bên cạnh đó, việc chi ngân sách vượt dự toán, hay việc lập dự toán

không phù hợp với thực tế của địa phương ảnh hưởng không nhỏ tới công tác

quản lý ngân sách địa phương.

- Nhân tố giá cả: Giá cả là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến toàn

bộ nền kinh tế, do vậy, nó tác động mạnh đến Ngân sách. Giá cả được phân

tích thông qua các chỉ tiêu như lạm phát, giá cả tiêu dùng,... Trong quá trình

quản lý NSNN thì việc lập kế hoạch dự toán phải đặc biệt chú ý đến yếu tố

giá cả, vì nếu không đánh giá yếu tố giá cả tác động đến hoạt động chi ngân

sách thì kết quả là thực hiện sẽ có sự sai khác đáng kể, dẫn tới kết quả thu -

chi ngân sách không đảm bảo.

1.3.2. Những nhân tố chủ quan

- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện

Việc quản lý ngân sách cấp huyện luôn chịu ảnh hưởng của nhân tố về

trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi

trình độ kinh tế phát triển và mức thu nhập bình quân của người dân tăng lên,

không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách và sử

dụng có hiệu quả, mà nó còn đòi hỏi các chính sách, chế độ, định mức kinh tế

- tài chính, mức chi tiêu ngân sách phải thay đổi phù hợp với sự phát triển

kinh tế và mức thu nhập, mức sống của người dân.

22

Thực tế cho thấy, khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình

quân trên địa bàn còn thấp cũng như ý thức về sử dụng các khoản chi chưa được

đúng mức còn có tư tưởng ỷ lại Nhà nước thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý

chi NSNN. Khi chúng ta thực hiện tốt những vấn đề thu ngân sách trong đó có

nhiều nhân tố tác động nhưng trình độ mức sống của người dân ngày càng nâng

cao thì việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước sẽ dễ dàng. Ngược lại, nếu

trình độ và mức sống của người dân thấp thì việc thu thuế cũng rất khó khăn.

- Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội

ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý NSNN của huyện.

Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ

cán bộ trong bộ máy quản lý NSNN của huyện ảnh hưởng trực tiếp đến công tác

quản lý NSNN tại địa phương. Trong một tổ chức, các quy định về chức năng

nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản lý theo chức năng trách nhiệm quyền hạn

giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp dưới trong quá trình

phân công phân cấp quản lý đó. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của chính quyền cấp huyện không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng

hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý

thu, chi ngân sách. Nếu bộ máy và cán bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh

hưởng đến hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ

là nhân tố rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu, chi ngân sách.

- Công nghệ sử dụng cho công tác quản lý NSNN của huyện

Để thực hiện chức năng quản lý ngân sách Nhà nước theo nhiệm vụ

được giao, cần phát triển hệ thống công nghệ thông tin và nâng cao trình độ

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách là nhiệm vụ quan trọng

của huyện. Hệ thống thông tin được đảm bảo nhằm lưu giữ công tác thu chi

ngân sách, giúp quá trình lập dự toán diễn ra nhanh chóng và khoa học. Đồng

thời, hạn chế được sức lao động và nâng cao được năng suất và hiệu quả công

việc, hạn chế được những sai sót trong quá trình quản lý thu - chi ngân sách.

23

1.4. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước

1.4.1. Kinh nghiệm từ huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

Thực hiện chủ trương của Tổng cục Thuế và sự chỉ đạo của Cục Thuế

tỉnh Ninh Bình về thí điểm ủy nhiệm thu thuế cho UBND cấp xã, Chi cục

Thuế huyện Hoa Lư triển khai tổ chức thực hiện ủy nhiệm thu 10/11 xã, thị

trấn của huyện đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán được giao từ

10 -15% [18]. Công tác phối kết hợp với các ngành chức năng trong công tác

triển khai quản lý nguồn thu trên địa bàn tập trung vào một số lĩnh vực như

thu thuế chuyển quyền, thuế trước bạ; thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập

doanh nghiệp của một số ngành nghề. Năm 2017 thu NSNN trên địa bàn

huyện 575.981 triệu đồng đạt 108,8% dự toán tỉnh giao, tăng so với cùng kỳ

năm trước 12,1%, trong đó chỉ có 1/10 chỉ tiêu thu chưa đạt dự toán giao là

thu thuế khu vực ngoài quốc doanh. Các ngành, các cấp của huyện đã tập

trung chỉ đạo ngay từ những tháng đầu năm đối với công tác thu. Công tác

tuyên truyền chính sách, pháp luật trong đó có chính sách thuế đã được quan

tâm đúng mức. Thường xuyên tăng cường công tác quản lý các nguồn thu

phát sinh trên địa bàn, tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động ngoài

quốc doanh, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực thuế. Điều

tra, nắm bắt kịp thời các biến động về doanh thu và bổ sung kịp thời vào sổ bộ

làm cơ sở quản lý thu. Kiểm tra quyết toán của các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh để làm cơ sở thanh toán thuế còn nợ đọng, xử lý nộp NSNN. Chính

quyền địa phương đặc biệt quan tâm đến phát triển quỹ đất, thực hiện quy

hoạch các khu dân cư bán đấu giá quyền sử dụng đất tăng thu cho NSĐP để

đầu tư cho hạ tầng. Tất cả các xã đều thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở

UBND, phát trên đài truyền thanh xã về số hộ kinh doanh, mức thuế để dân

biết tham gia giám sát bảo đảm đóng góp công bằng, động viên kịp thời

những hộ nộp thuế đúng, đủ, nhắc nhở những hộ chấp hành chưa tốt. Nhờ có

dân chủ, công khai mà dân đã phát hiện không ít các hộ kinh doanh buôn bán,

24 vận tải, chủ thầu xây dựng, các hộ chuyển quyền sử dụng đất dây dưa trốn

thuế để xã có biện pháp truy thu được số thuế đáng kể. Thể hiện sức mạnh của

dân khi được phát động vào cuộc đấu tranh đảm bảo thực hiện công bằng xã

hội. Chi NS năm 2017 thực hiện 524.617 triệu đồng, vượt 24% dự toán tỉnh

giao, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước. Công tác quản lý và điều hành NS

của các đơn vị, các địa phương trong huyện bám sát dự toán giao, không có

phát sinh lớn ngoài dự toán (trừ các nội dung bổ sung từ nguồn dự phòng NS

khắc phục hậu quả thiên tai và những vấn đề an sinh xã hội). [9]

UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường

công tác giám sát kiểm tra, kịp thời uốn nắn và xử lý nghiêm túc những

trường hợp chi sai, vượt chế độ, định mức của chế độ chi tiêu tài chính hiện

hành. Tiếp tục thực hiện khoán chi cho 100% các đơn vị thuộc các phòng ban

quản lý nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐCP của Chính phủ, 100% các

đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định

43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo sự chủ động và gắn trách nhiệm rất cao

đối với thủ trưởng các đơn vị trong việc sắp xếp nội dung chi gắn với nhiệm

vụ chuyên môn, do đó chi thường xuyên cho bộ máy đáp ứng kịp thời, sát với

dự toán được giao. Tiếp tục thực hiện phân cấp NS xuống các đơn vị trường

học để các đơn vị chủ động quản lý và sử dụng NS. Chi đầu tư xây dựng cơ

bản tập trung cho các công trình thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục và các lĩnh

vực an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện phân cấp các công trình đầu tư có tổng

mức đầu tư dưới 1,8 tỷ đồng xuống cho cấp xã trực tiếp quản lý. Bằng việc

mạnh dạn thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp NSĐP của

tỉnh Ninh Bình bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ.

Tuy nhiên công tác quản lý NS của huyện Hoa Lư cũng vấp phải những

khó khăn, trở ngại đó là về yếu tố con người chưa đáp ứng kịp thời công tác.

Khối xã còn thiếu cán bộ cho công tác chủ đầu tư, khối các đơn vị dự toán

còn hạn chế về trình độ quản lý tài chính, định mức chi chưa được điều chỉnh

cho phù hợp với biến động của thị trường. [18] [9]

25

1.4.2. Kinh nghiệm từ huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

Thực hiện chủ trương của Tổng cục Thuế và sự chỉ đạo của Cục Thuế

tỉnh Phú Thọ về thí điểm ủy nhiệm thu thuế cho UBND cấp xã, Chi cục Thuế

huyện Thanh Sơn triển khai tổ chức thực hiện từ năm 2005 và đến nay, đã

thực hiện ủy nhiệm thu 11/11 xã, thị trấn của huyện đều hoàn thành và hoàn

thành vượt mức dự toán được giao từ 15 - 25%. Công tác phối kết hợp với các

ngành chức năng trong công tác triển khai quản lý nguồn thu trên địa bàn tập

trung vào một số lĩnh vực như thu thuế chuyển quyền, thuế trước bạ; thuế giá

trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của một số ngành nghề. [16]

Năm 2017 thu ngân sách trên địa bàn huyện 204.650 triệu đồng đạt

119,9% dự toán tỉnh giao, tăng so với cùng kỳ năm trước 7,6%, trong đó

10/10 chỉ tiêu thu đều đạt dự toán giao. Các ngành, các cấp của huyện đã tập

trung chỉ đạo ngay từ những tháng đầu năm đối với công tác thu. Công tác

tuyên truyền chính sách, pháp luật trong đó có chính sách thuế đã được quan

tâm đúng mức. Thường xuyên tăng cường công tác quản lý các nguồn thu

phát sinh trên địa bàn, tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động ngoài

quốc doanh, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực thuế. [16]

Điều tra, nắm bắt kịp thời biến động về doanh thu và bổ sung kịp thời

vào sổ bộ làm cơ sở quản lý thu. Kiểm tra quyết toán của các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh để làm cơ sở thanh toán thuế còn nợ đọng, xử lý nộp

NSNN. Chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm đến phát triển quỹ đất,

thực hiện qui hoạch các khu xen cư bán đấu giá quyền sử dụng đất tăng thu

cho ngân sách địa phương để đầu tư cho hạ tầng. Tất cả các xã đều thực hiện

niêm yết công khai tại trụ sở UBND, phát trên đài truyền thanh xã về số hộ

kinh doanh, mức thuế để dân biết tham gia giám sát bảo đảm đóng góp công

bằng, động viên kịp thời những hộ nộp thuế đúng, đủ, nhắc nhở những hộ

chấp hành chưa tốt. Coi đó là tiêu chuẩn thi đua, ghi nhận khen thưởng danh

hiệu đơn vị, thôn, làng, đoàn thể và gia đình văn hóa.

26

Nhờ có dân chủ, công khai mà dân đã phát hiện không ít các hộ kinh

doanh buôn bán, vận tải, chủ thầu xây dựng, các hộ chuyển quyền sử dụng

đất dây dưa trốn thuế để xã có biện pháp truy thu được số thuế đáng kể. Thể

hiện sức mạnh của dân khi được phát động vào cuộc đấu tranh đảm bảo thực

hiện công bằng xã hội. Chi ngân sách năm 2017 thực hiện 201.492 triệu

đồng, đạt 120% dự toán tỉnh giao, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước.

Công tác quản lý và điều hành ngân sách của các đơn vị, các địa phương

trong huyện bám sát dự toán giao, không có phát sinh lớn ngoài dự toán (trừ

các nội dung bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách khắc phục hậu quả thiên

tai và những vấn đề an sinh xã hội).

UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường

công tác giám sát kiểm tra, kịp thời uốn nắn và xử lý nghiêm túc những

trường hợp chi sai, vượt chế độ, định mức của chế độ chi tiêu tài chính hiện

hành. Tiếp tục thực hiện khoán chi cho 100% các đơn vị thuộc các phòng ban

quản lý nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, 100% các

đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định

43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo sự chủ động và gắn trách nhiệm rất cao

đối với thủ trưởng các đơn vị trong việc sắp xếp nội dung chi gắn với nhiệm

vụ chuyên môn, do đó chi thường xuyên cho bộ máy đáp ứng kịp thời, sát với

dự toán được giao. Tiếp tục thực hiện phân cấp ngân sách xuống các đơn vị

trường học để các đơn vị chủ động quản lý và sử dụng ngân sách. Chi đầu tư

xây dựng cơ bản tập trung cho các công trình thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục

và các lĩnh vực an sinh xã hội. [16]

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

Qua kinh nghiệm quản lý ngân sách của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình,

huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ có thể rút ra một số bài học đối với huyện

Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trong việc hoàn thiện công tác quản lý ngân sách

Nhà nước sau đây:

27

Thứ nhất, cần phải tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của huyện ủy, HĐND,

UBND và đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành liên quan trong công

tác quản lý thu chi ngân sách Nhà nước, huyện cần thực hiện quản lý ngân

sách nhà nước theo Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Thứ hai, coi trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho việc

lập dự toán ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác

lập dự toán ngân sách hàng năm cho đúng và sát với tình hình thực tế.

Thứ ba, thực hiện quyết liệt việc phân cấp quản lý ngân sách cho các

cấp chính quyền địa phương trên cơ sở thống nhất chính sách, chế độ theo

quy định. Tăng cường công tác ủy nhiệm thu cho các xã phường và các đội

thuế xã phường của Chi cục thuế.

Thứ tư, đẩy mạnh thực hiện việc khoán biên chế và quỹ lương, coi đây

là biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác của bộ máy hành chính, tăng

cường trách nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ đồng thời

tăng thu nhập cho cán bộ công chức.

Thứ năm, thực hiện các biện pháp quản lý ngân sách xuyên suốt quy

trình quản lý ngân sách Nhà nước, chấp hành quyết toán, thanh tra, kiểm tra.

Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra đối với công tác lập dự toán, thanh

quyết toán của các xã phường và các đơn vị thụ hưởng ngân sách.

Thứ sáu, phải có các cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư và tạo điều

kiện cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển. Qua đó, giúp phát triển

kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập góp phần tăng các nguồn thu ngân sách.

Thứ bảy, quan tâm đến công tác tập huấn, ứng dụng phần mềm quản lý

ngân sách nhà nước trên địa bàn nhằm hạn chế những sai sót trong quản lý thu

chi ngân sách và nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN trên địa bàn.

28 Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào

Cai thời gian qua như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN tại huyện

Bảo Thắng tỉnh Lào Cai?

- Các giải pháp nào cần được thực thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý

NSNN huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai trong thời gian tới?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:

Thông tin thứ cấp là thông tin đã có sẵn và đã qua tổng hợp được thu

thập từ các tài liệu đã công bố liên quan trực tiếp đến công tác quản lý

NSNN cấp huyện nói chung và liên quan đến công tác quản lý NSNN tại

huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai, các số liệu được thu thập từ phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện Bảo Thắng, HĐND, UBND, cùng các cơ quan

quản lý NSNN huyện cấp huyện Bảo Thắng qua các năm 2015-2017, bao

gồm: Số lượng cán bộ công chức, viên chức, trình độ học vấn của các lao

động, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đang làm việc tại các cơ quan quản

lý NSNN huyện, các nội dung liên quan đến công tác quản lý NSNN tại

huyện Bảo Thắng (dự toán thu - chi ngân sách năm 2015- 2107; các tài liệu

về định hướng thu - chi ngân sách của huyện,…).

Số liệu liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện

Bảo Thắng qua các năm 2015-2017 tại Chi cục thống kê huyện Bảo Thắng.

Bên cạnh đó, các thông tin thứ cấp được tác giả thu thập thông qua sách, Luận

văn, Luận án và các tạp chí chuyên ngành liên quan đến công tác quản lý

ngân sách; và các thông tin trên các Website chuyên ngành…

29

2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Để đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng

tỉnh Lào Cai, đề tài sử dụng số liệu sơ cấp, được thu thập thông qua điều tra

bằng bảng hỏi.

- Đối tượng điều tra:

Hiện nay, trong bộ máy quản lý NSNN cấp huyện gồm: Hội đồng nhân

dân huyện; UBND huyện; Chi cục thuế huyện; Kho bạc Nhà nước huyện;

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

Trong giới hạn nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ tập trung khảo sát

cán bộ thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, cán bộ thuộc 03 thị trấn và

12 xã trong toàn huyện.

- Mục đích điều tra: Đánh giá của cán bộ công chức quản lý NSNN địa

phương về nội dung những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN trên

địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai; đánh giá về những khó khăn, thuận

lợi trong quá trình quản lý NSNN trên địa bàn;….

- Xác định cỡ mẫu điều tra:

Toàn bộ cán bộ công tham gia quản lý ngân sách tại huyện Bảo Thắng

gồm 83 người. Để đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy, tác giả tiến hành khảo

sát toàn bộ 83 cán bộ công chức của huyện, 3 thị trấn và 12 xã trên địa bàn.

Các bảng hỏi khảo sát được gửi qua email cá nhân mỗi cán bộ công chức

theo danh sách tại Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.

- Nội dung khảo sát:

Nội dung phiếu điều tra sẽ được chia thành hai phần chính:

- Phần I: Thông tin cá nhân của người tham gia trả lời bảng câu hỏi

điều tra như: tên tuổi, giới tính, vị trí công tác, số năm kinh nghiệm...

- Phần II: Đánh giá của các cán bộ công chức về công tác quản lý NSNN

trên địa bàn; đánh giá của cán bộ công chức về những yếu tố ảnh hưởng đến

công tác quản lý NSNN trên địa bàn; những khó khăn, thuận lợi trong công tác

30 quản lý NSNN trên địa bàn huyện Bảo Thắng;…. Các câu hỏi trong phiếu điều

tra sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1: kém/không ảnh hưởng; 2: Trung

bình/Ảnh hưởng ít; 3: Khá/Trung bình; 4: Tốt/Ảnh hưởng; 5: rất tốt/ rất ảnh

hưởng). Cụ thể được diễn giải trong phiếu điều tra. Tác giả sử dụng tỷ lệ % số

người trả lời theo 5 mức độ của thang đo Likert để pân tích ảnh hưởng của các

yếu tố tới quản lý ngân sách nhà nước tại huyện bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

Nguồn thu thập thông tin gồm hai nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp.

Do đó, tác giả sẽ tiến hành xử lý thông tin như sau:

+ Đối với thông tin thứ cấp, thông tin sơ cấp được tổng hợp lại bằng

phần mềm Excel.

+ Đối với thông tin sơ cấp, tác giả tiến hành tổng hợp lại và xử lý bằng

phần mềm SPSS 22.0.

+ Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp đồ thị để miêu tả đặc điểm số

lượng của đối tượng nghiên cứu, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Bảo

Thắng theo thời gian nghiên cứu. Thông qua các đồ thị thống kê giúp mô tả

được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng một cách dễ dàng, nhanh chóng.

Đây cũng là công cụ để tác giả chứng minh một cách rõ ràng sự biến đổi, sự

tăng trưởng hay suy thoái về quy mô, kết quả hoạt động thu - chi ngân sách

nhà nước trên địa bàn huyện.

+ Bên cạnh đó, các phương pháp phân tổ thống kê và bảng thống kê để

tổng hợp số liệu thu thập được.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ liệu thu

được dưới hình thức cơ cấu và tổng kết. Các thống kê mô tả sử dụng trong

nghiên cứu này để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm các tần số, tỷ lệ, giá trị

trung bình và độ lệch chuẩn.

31

Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã thu thập được ta tiến hành thống kê,

phân tích lại toàn bộ các tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu tại

UBND, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai trong giai

đoạn 2015 - 2017.

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích diễn biến sự thay đổi

của các chỉ tiêu nghiên cứu qua thời gian, trong đề tài tác giả so sánh các dữ

liệu về số lượng cán bộ, công chức qua các năm, so sánh giữa thu ngân sách

nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2015-2017 và chi ngân sách nhà nước trên địa

bàn qua các năm 2015-2017; so sánh giữa số lập dự toán thu - chi với số thực

tế phát sinh các năm;…

2.3. Hệ thống các chi tiêu nghiên cứu

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thu - chi ngân sách cấp huyện

- Các chỉ tiêu thu ngân sách:

+ Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (triệu đồng): Tổng các khoản

thu trong cân đối (thu nội địa: Thu từ doanh nghiệp quốc doanh trung

ương, thu từ doanh nghiệp quốc doanh địa phương, thu từ doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài, thu từ khu vực công thương ngoài quốc doanh, thu

lệ phí trước bạ, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu

khác ngân sách…).

+ Thu theo sắc thuế (triệu đồng): Tổng các khoản thu từ Thuế giá trị gia

tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế

môn bài, thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân, thu phí và lệ phí, thu tiền sử

dụng đất, thu khác…

+ Thu theo ngành kinh tế quốc dân (triệu đồng): Công nghiệp - Xây

dựng, Thương mại - Du lịch, Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Ngư nghiệp.

32

- Các chỉ tiêu về chi ngân sách:

+ Chi trong cân đối (triệu đồng): Tổng các khoản Chi thường xuyên (chi

sự nghiệp kiến thiết kinh tế, văn hoá thông tin, giáo dục - đào tạo, truyền thanh,

đảm bão xã hội, quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, chi bổ sung ngân sách

xã, chi dự phòng, chi khác); cộng với các khoản chi đầu tư phát triển.

+ Chi quản lý qua ngân sách (triệu đồng).

2.3.2. Các chỉ tiêu về đánh giá về hiệu quả quản lý NSNN của huyện

* Chỉ tiêu phản ánh mức lập dự toán ngân sách cấp huyện (%):

Trong công tác quản lý NSNN, công tác lập dự toán có ý nghĩa quyết

định đến công tác quản lý ngân sách. Để đánh giá công tác dự toán ta nghiên

cứu chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ tăng dự toán ngân Dự toán năm n- Dự toán năm (n-1)

= sách nhà nước (%) Dự toán năm n-1

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ tăng thu - chi dự toán ngân sách tăng hoặc

giảm bao nhiêu lần so với năm trước đó.

* Chỉ tiêu phản ánh chấp hành dự toán ngân sách cấp huyện (%)

Để đánh giá quá trình thực hiện ngan sách nhà nước ta nghiên cứu chỉ

tiêu sau:

Tỷ lệ hoàn thành dự toán Thực hiện thu chi ngân sách năm n

= ngân sách nhà nước (%) Dự toán ngân sách năm n

Chỉ tiêu này cho biết quá trình thực hiên thu - chi ngân sách hoàn thành

bao nhiêu phần trăm so với dự toán đề ra.

* Chỉ tiêu phản ánh tình hình quyết toán ngân sách huyện

- Giá trị quyết toán tại các đơn vị (triệu đồng)

- Thời gian quyết toán (năm)

- Số vụ vi phạm về thu - chi, quyết toán ngân sách (vụ)

33

* Chỉ tiêu phản ánh hoạt động thanh tra, kiểm tra ngân sách cấp huyện

- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Chính phủ, Hội đồng nhân dân

(HĐND) về lập, phân bổ, giao kế hoạch thu - chi ngân sách (số đợt kiểm tra).

- Kiểm tra tình hình thực hiện thu - chi ngân sách trong năm tài chính

(đợt kiểm tra).

Thông qua các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả quản lý thu chi

ngân sách cấp huyện giúp cho đề tài miêu tả rõ nét về bức tranh quản lý

NSNN trên địa bàn huyện Bảo Thắng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm

tăng cường công tác quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn.

34 Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TẠI HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI

3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý, dân cư

Theo Niên giám thống kê tại Chi cục Thống kê huyện Bảo Thắng [4]:

Bảo Thắng là một huyện vùng thấp của tỉnh Lào Cai với diện tích đất tự

nhiên: 68.219 ha, có 12 xã, 3 thị trấn; trong đó có 1 xã biên giới Bản Phiệt

tiếp giáp với huyện Hà Khẩu - Vân Nam - Trung Quốc. Có hệ thống giao

thông đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa thuận lợi cho việc đi lại giao

lưu giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh, có dự án đường cao tốc Hà Nội -

Lào Cai qua địa phận huyện.

Huyện Bảo Thắng nằm trong tọa độ địa lý: Từ 220 11’ 50” đến 220 33’

32” độ vĩ Bắc và từ 1040 00’ đến 1040 19’ 44” độ kinh Đông.

Ranh giới của huyện: Phía Đông giáp huyện Bắc Hà và huyện Bảo

Yên; Phía Tây giáp huyện Sa Pa và thành phố Lào Cai; Phía Bắc giáp huyện

Mường Khương; Phía Nam giáp huyện Văn Bàn.

Huyện Bảo Thắng có 15 đơn vị hành chính gồm 3 thị trấn (Thị trấn Phố

Lu, Thị trấn Phong Hải, Thị trấn Tằng Loỏng) 12 xã (xã Bản Phiệt, Bản Cầm,

Thái Niên, Phong Niên, Gia Phú, Xuân Quang, Xuân Giao, Sơn Hà, Trì

Quang, Sơn Hải, Xã Lu và xã Phú Nhuận). Trung tâm huyện lỵ đặt tại thị trấn

Phố Lu, cách thành phố Lào Cai 30 km về phía Nam.

Dân số năm 2017 là 117,9 nghìn người, bằng 17,5% dân số của tỉnh

Lào Cai, mật độ dân số 166 người/km2.

Huyện Bảo Thắng nằm ở phía Nam của tỉnh Lào Cai, có quốc lộ 70; quốc

lộ 4E; quốc lộ 4D; đường sắt và các tỉnh lộ TL151, TL153, TL154, TL157 nối

35 huyện với các tỉnh trong vùng và cả nước. Ngoài ra, trên địa bàn huyện có dự án

xây dựng sân bay Lào Cai thuộc xã Gia Phú, dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào

Cai đã được đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho Bảo Thắng trong việc giao lưu

hàng hóa, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất

và sinh hoạt của nhân dân trong huyện để phát triển kinh tế - xã hội.

Hình 3.1: Bản đồ Hành chính huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào cai

Tóm lại, vị trí địa lý và dân cư của huyện Bảo Thắng thuận lợi cho việc

phát triển kinh tế xã hội của vùng nói chung và thuận lợi cho việc quản lý thu

chi ngân sách của huyện Bảo Thắng nói riêng.

3.1.1.2. Địa hình

Bảo Thắng có địa hình khá phức tạp, địa hình chia cắt mạnh, độ phân tầng

lớn tạo ra các vùng đất thấp trung bình. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn nhiều

núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau.

36

Đặc điểm địa hình trên tạo lợi thế cho huyện trong phát triển các loại

hình du lịch như thám hiểm, du lịch sinh thái. Hơn nữa, địa hình khá dốc kết

hợp với hệ thống sông, suối dày đặc là tiềm năng của huyện trong phát triển

thuỷ điện nhỏ và vừa. Tuy nhiên, địa hình phân tầng lớn, chia cắt cũng đặt ra

thách thức không nhỏ đối với huyện trong phát triển cơ sở hạ tầng như giao

thông, mạng lưới điện, quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.

Đồng thời, với địa hình phức tạp cũng gây khó khăn trong việc thu - chi

ngân sách của huyện. [3]

3.1.1.3. Khí hậu

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng có lượng mưa

lớn của tỉnh Lào Cai, với hai mùa mưa và khô rõ rệt, khí hậu Bảo Thắng có

biên độ dao động khá lớn giữa ngày và đêm và giữa các tháng trong năm.

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 280-300C và ít biến động. Tháng có

nhiệt trung bình cao nhất là tháng 6 (khoảng 320C); tháng có nhiệt độ thấp

nhất là tháng 1 (160C).

Độ ẩm không khí trong năm chênh lệch không nhiều, bình quân năm

khoảng 86%.

Lượng mưa trung bình năm khoảng 113mm, tập trung từ tháng 5 đến tháng

9. Tháng có lượng mưa trung bình cao nhất thường là tháng 8, trung bình khoảng

350 mm; tháng có lượng mưa trung bình thấp nhất là tháng 1, khoảng 20 mm.

Hướng gió là gió Đông Bắc- Tây Nam. Gió và bão ít ảnh hưởng tới

Bảo Thắng. Sương mù thường xuất hiện từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm. Có

chế độ ánh sáng, mưa, ẩm phong phú phù hợp cho nhiều loại thực vật, cây

trồng, vật nuôi khác nhau.

Tóm lại, huyện Bảo Thắng có điều kiện về địa lý, dân số, khí hậu, địa

hình thuận lợi cho phát triển các cây nông nghiệp, phát triển du lịch trải

nghiệp,… tuy nhiên, với điều kiện tự nhiên tương đối phức tạp, đây cũng là

khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội và khó khăn trong công tác quản lý

thu - chi ngân sách của huyện. [3]

37

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện giai đoạn 2015-2017

Bảo Thắng là huyện miền núi vùng thấp của tỉnh Lào cai, có 264 thôn

bản trong đó có 69 thôn bản thuộc diện vùng 3 (ngoài các xã vùng 3) [3].

Những năm qua, cùng với sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo huyện trong

việc chỉ đạo các biện pháp nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho

các hộ dân trên địa bàn, kinh tế, xã hội huyên Bảo Thắng đã thu lại được

một số kết quả đáng kể. Cụ thể, một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Bảo Thắng

giai đoạn 2015-2017 như sau:

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Triệu đồng 1.465.204 1.554.779 1.648.124 1. Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá thực tế)

Triệu đồng 65,8 68 72,5

2. Giá trị sản phẩm trồng trọt/1ha đất nông nghiệp (giá thực tế)

Tấn 37.772 39.567 38.854 3. Sản lượng lương thực có hạt

Trang trại 59 209 230

4. Số trang trại hiện có trên địa bàn có đến thời điểm 1/7 hàng năm

5. Giá trị SX công nghiệp Triệu đồng 400.276 489.057 597.579

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bảo Thắng

Phân tích bảng 3.1 ta thấy, giá trị sản xuất nông nghiệp (giá thực tế)

của huyện Bảo Thắng tăng đều qua các năm, năm 2015 đạt 1.465.204 triệu

đồng, năm 2016 đạt 1.554.799 triệu đồng, tốc độ tăng năm sau so với năm

trước là 6,11%; năm 2017 đạt 1.648.124 triệu đồng, tăng 6,0% so với năm

2016; Tốc độ tăng bình quân trong 3 năm đạt 6,06%; Giá trị sản phẩm

trồng trọt/1ha đất nông nghiệp (giá thực tế) cũng tăng nhẹ, tốc độ tăng bình

38 quân đạt 4,97% trong 3 năm 2015-2017; Sản lượng lương thực có hạt trên

địa bàn có sự biến động tăng, giảm nhẹ, tốc độ tăng bình quân trong 3 năm

2015-2017 đạt 4,97%; Số trang trại hiện có trên địa bàn có đến thời điểm

1/7 hàng năm tăng mạnh, từ 59 trang trại năm 2015 tăng lên 230 trang trại

năm 2017, tốc độ tăng bình quân đạt 97,44%; Bên cạnh đó, giá trị sản xuất

công nghiệp cũng tăng mạnh với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2015-

2017 là 22,18%.

* Tình hình dân số và lao động

Theo số liệu thống kê của Phòng Thống kê huyện Bảo Thắng ở bảng

3.2 năm 2015 dân số trung bình của huyện là 27.876 người, năm 2016 là

30.187 người tăng 2.311 người, với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,8%.

Bảo Thắng là một huyện về cơ bản là sản xuất nông nghiệp, nên số lao

động nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá lớn. Năm 2015 số người sống ở khu vực

nông thôn là 84.065 người chiếm tỷ lệ 77,81% đến năm 2017 là 85.450 người

chiếm tỷ lệ 77,32%, bên cạnh đó tỷ lệ người sống ở khu vực thành thị cũng

tăng nhẹ từ 22,19% năm 2015 lên 22,68% năm 2017. Điều đó cho chúng ta

thấy tốc độ đô thị hóa của huyện có tăng, song tỷ lệ tăng rất chậm, và phần

lớn người dân ở huyện sống ở khu vực nông thôn.

Trong đó, số người trong độ tuổi lao động nông nghiệp chiếm 75,43%;

lao động phi nông nghiệp chiếm 24,57% năm 2015; năm 2017 tỷ lệ lao động

ở khu vực nông nghiệp giảm xuống còn 73,93%, lao động ở phi nông nghiệp

là 26,07%. Mặc dù lao động ở huyện Bảo Thắng đã có sự dịch chuyển từ lao

động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, song tốc độ chuyển dịch

còn chậm. Nguyên nhân là do huyện Bảo Thắng hiện vẫn là huyện nông

nghiệp, trên địa bàn huyện có ít doanh nghiệp hoạt động hoặc quy mô doanh

nghiệp sử dụng ít lao động, dẫn tới số lượng lao động chủ yếu làm việc ở khu

vực nông thôn và làm nông nghiệp.

39

Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

STT Chỉ tiêu ĐVT Cơ cấu Số Cơ cấu Cơ cấu Số lượng Số lượng (%) lượng (%) (%)

I Số hộ trung bình Hộ 27.876 100 28.554 100 30.187 100

II Dân số trung bình Người 108.039 100 108.501 100 110.520 100

1 Thành thị Người 23.974 22,19 24.870 22,92 25.070 22,68

2 Nông thôn Người 84.065 77,81 83.631 77,08 85.450 77,32

III Giới tính Người 108.039 100 108.501 100 110.520 100

1 Nam Người 54.489 50,43 54.661 50,38 55.976 50,65

2 Nữ Người 53.550 49,57 53.840 49,62 54.544 49,35

IV Số người trong độ tuổi lao động Người 74.217 100 76.143 100 78.250 100

1 Lao động nông nghiệp Người 55.985 75,43 57.413 75,40 57.850 73,93

2 Lao động phi nông nghiệp Người 18.232 24,57 18.730 24,60 20.400 26,07

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bảo Thắng

40

Tóm lại, trong những năm qua bằng nội lực và sự hỗ trợ của TW và địa

phương, nền kinh tế Bảo Thắng đã từng bước phát triển, bước đầu đã tạo ra

sản xuất hàng hoá, nâng cao đời sống nhân dân. Kinh tế khá phát triển, góp

phần đưa trình độ dân trí trong huyện ngày càng cao. Cơ cấu kinh tế chuyển

dịch đúng hướng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và

dịch vụ, mặc dù mức tăng không nhiều. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp nông thôn được quan tâm đầu tư đã mang lại kết quả tốt. Bộ mặt nông

thôn được đổi mới, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Lĩnh vực

văn hoá - xã hội dần được xã hội hoá và có nhiều tiến bộ. Sự nghiệp giáo dục

được nâng cao. Hệ thống chính trị thường xuyên được củng cố kiện toàn, phát

huy được năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.

3.2. Quy trình quản lý ngân sách nhà nước và kết quả thu - chi ngân sách

nhà nước huyện Bảo Thắng

3.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng

Luật NSNN qui định về phân cấp quản lý các khoản thu và các khoản

chi giữa NSTW và NSĐP. Việc phân cấp ngân sách địa phương trên địa bàn

tỉnh Lào Cai nói chung và của huyện Bảo Thắng nói riêng, giữa ngân sách

tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn do HĐND tỉnh Lào Cai quyết

định trên cơ sở phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.

Về nguyên tắc, phân cấp quản lý ngân sách gắn với quản lý hành

chính địa phương và ngành. Tỉnh Lào Cai phân cấp quản lý ngân sách cho

các địa phương trên tinh thần các khoản thu trên địa bàn do địa phương

quản lý để lại cho địa phương 100%, nhằm khai thác quản lý tốt nguồn thu

vừa nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương, đồng thời

nâng cao trình độ quản lý cán bộ cấp cơ sở. Đối với công tác thu và chi ở

các Sở ban ngành, Tỉnh cũng phân cấp quản lý để đơn vị tích cực quản lý

khai thác các nguồn thu. Phân cấp quản lý NSNN giữa Tỉnh với huyện và

xã, thị trấn tương đối rõ ràng.

41

UBND huyện HĐND huyện

Các cơ quan quản lý tài chính chuyên môn

Các cơ quan quản lý tài chính khác: Các phòng ban chuyên môn, các tổ chức chính trị xã hội,…

Phòng Tài chính kế hoạch Chi cục thuế huyện Kho bạc nhà nước huyện

UBND các xã, phường

Hình 3.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng

Nguồn: UBND huyện Bảo Thắng

* Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện:

- Quyết định dự toán thu, chi và điểu chỉnh dự toán ngân sách trên địa bàn

- Quyết định phân bổ dự toán ngân sách.

- Phê duyệt quyết toán ngân sách địa phương.

- Giám sát việc thực hiện ngân sách: HĐND huyện, UBND huyện, các cơ

quan quản lý tài chính chuyên môn, Phòng Tài chính kế hoạch, Chi cục thuế huyện

và các cơ quan quản lý tài chính khác: Các phòng ban chuyên môn, các tổ chức

chính trị xã hội, …, UBND các xã, phường, thị trấn, Kho bạc nhà nước huyện.

* Ủy ban nhân dân huyện:

- Lập dự toán, phương án phân bổ, dự toán điều chỉnh ngân sách huyện

trình HĐND huyện quyết định và báo cáo Sở Tài chính.

42 - Lập quyết toán ngân sách huyện trình HĐND huyện quyết định.

- Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND huyện, quyết định giao nhiệm vụ

thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ngân sách địa phương.

* Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tài chính - Kế toán:

- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, UBND các xã,

phường xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, xây dựng trình UBND huyện

dự toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.

- Lập dự toán thu NSNN đối với những khoản thu được phân cấp quản

lý, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân sách cấp xã,

phương án phân bổ ngân sách huyện trình UBND huyện, lập dự toán ngân

sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình UBND cấp huyện, tổ chức

thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý ngân sách của các xã, phường và

các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc huyện.

- Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu

NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lý, thẩm định

quyết toán thu, chi ngân sách xã, lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện,

tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu chi NSNN trên địa bàn huyện báo cáo

UBND huyện để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.

- Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt quyết toán

đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND huyện. Thẩm

tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính

chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện quản lý.

* Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc nhà nước

- Có trách nhiệm tham mưu, đề xuất, kiến nghị với UBND huyện trong

việc quản lý, điều hành NSNN và tổ chức huy động vốn trên địa bàn.

43

- Tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN

trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều

kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về số liệu thu, chi NSNN và các

hoạt động của Kho bạc nhà nước theo yêu cầu của UBND huyện.

* Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế:

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, tham mưu

cho chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu NSNN.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế

thuộc phạm vi quản lý: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế,

tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế; đôn đốc người nộp thuế

thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN.

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế,

giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế

đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế.

* Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban chuyên môn, tổ chức chính trị:

- Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm.

- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.

* Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các xã, phường:

- Lập dự toán, phương án phân bổ, dự toán điều chỉnh ngân sách trình

HĐND xã, phường, UBND huyện.

- Tổng hợp dự toán, lập quyết toán ngân sách trình UBND huyện quyết định.

- Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu

NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật nộp vào ngân sách huyện.

- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.

Như vậy, với việc quy định các chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ cụ

thể của từng bộ phận trong toàn bộ quá trình quản lý thu - chi ngân sách trên

địa bàn huyện Bảo Thắng, qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân

cấp và quản lý NSNN cấp huyện hiệu quả.

44

3.2.2. Kết quả thu - chi ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng

3.2.2.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng

Thu ngân sách luôn là một nhiệm vụ được các cấp uỷ, chính quyền đặc

biệt quan tâm. Mặc dù trong những năm qua, thu ngân sách trên địa bàn huyện

Bảo Thắng còn gặp nhiều khó khăn do có nhiều biến động về giá cả thị trường

ảnh hưởng đến tình hình thu ngân sách, giá các mặt hàng thiết yếu, tư liệu sản

xuất, tiêu dùng đều tăng như: xăng, dầu, vật liệu xây dựng, lương thực, thực

phẩm… làm ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế, tác động đến tình hình

tài chính các tổ chức kinh tế của địa phương. Song dưới sự chỉ đạo của Thường

trực Huyện Uỷ, sự điều hành trực tiếp của UBND huyện Bảo Thắng và sự phấn

đấu nỗ lực của các cấp, các ngành đặc biệt là Ngành Tài chính do vậy thu NSNN

trên địa bàn huyện trong năm qua đã hoàn thành vượt mức dự toán giao.

Kết quả thu ngân sách huyện Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017 thể hiện

qua bảng sau:

Phân tích bảng 3.3 ta thấy, tổng thu NSNN có tốc độ tăng trưởng khá

cao. Năm 2015, tổng thu ngân sách trên địa bàn là 593.243 triệu đồng (trong

đó thu cân đối NSNN là 167.252 triệu đồng), năm 2017 đạt được 684.547

triệu đồng (trong đó thu cân đối NSNN là 238.446 triệu đồng), tăng gần gấp 2

lần. Cụ thể:

Năm 2015: Thu ngoài quốc doanh đạt 62.370 triệu đồng, khoản thu từ

thuế thu nhập cá nhân đạt 11.719 triệu đồng, chủ yếu thu từ các cá nhân

chuyển quyền sử dụng đất; thu lệ phí trước bạ đạt 6.089 triệu đồng; thu phí, lệ

phí đạt 15.641 triệu đồng; thu khác đạt 5.028 triệu đồng đây là những khoản

thu từ các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật: vi phạm luật

lệ an toàn giao thông, vi phạm các quy định về an ninh, trật tự, vi phạm về

môi trường,... Đối với các khoản thu để lại chi quản lý qua NSNN đạt 35.923

triệu đồng, chủ yếu thu từ viện phí, học phí.

45 Bảng 3.3. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Bảo Thắng phân

theo lĩnh vực giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Tổng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1.881.014 593.243 603.224 684.547 Tổng thu NSNN trên địa bàn (A +B)

A. Thu cân đối NSNN

1. Thu từ DNNN trung ương 587.549 167.252 181.851 238.446 1.613 61.843 27.494 32.736

2. Thu từ DNNN địa phương 526 115 119 292

34.194 9.088 1.482 23.624 3. Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

178.767 62.370 51.691 64.706 4. Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

5. Lệ phí trước bạ 45.709 15.641 15.861 14.207

6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp 114 71 43

7. Thuế sử dụng đất phi NN 132 53 32 47

8. Thuế thu nhập cá nhân 50.128 11.719 25.461 12.948

9. Thu phí và lệ phí 67.762 6.750 9.186 51.826

10. Thu tiền sử dụng đất 102.443 22.278 32.248 47.917

11. Thuế chuyển quyền sử dụng đất 103 - - 103

12. Thu tiền bán nhà thuộc SHNN 496 - 496 -

13. Thu tiền thuê nhà thuộc SHNN 556 556 - -

14. Thu tiền cho thuê đất 30.103 6.089 7.720 16.294

15. Thu khác 14.673 5.028 4.776 4.869

54.894 35.923 18.462 509 B. Các khoản thu để lại chi quản lý qua NSNN

C. Thu bổ sung từ NS cấp trên 1.179.989 362.009 388.540 429.440

D. Thu kết dư ngân sách năm trước 9.193 6.093 2.555 545

49.389 21.966 11.816 15.607 E. Thu chuyển nguồn năm trước chuyển sang

Nguồn: Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bảo Thắng

46

Năm 2016: Thu ngoài quốc doanh đạt 51.691 triệu đồng giảm 17% so

với năm 2015; thu thuế thu nhập cá nhân đạt 25,461 triệu đồng tăng 17% so

với năm 2015, chủ yếu thu từ các cá nhân chuyển quyền sử dụng đất; thu lệ

phí trước bạ đạt 9.186 triệu đồng; thu phí, lệ phí đạt 15.861 triệu đồng; thu

khác đạt 4.776 triệu đồng. Đối với các khoản thu để lại chi quản lý qua NSNN

đạt 18.462 triệu đồng, giảm 49% so với năm 2015.

Năm 2017: Thu ngoài quốc doanh đạt 64.706 triệu đồng, tăng 25% so với

năm 2016; thu thuế thu nhập cá nhân đạt 12.948 triệu đồng, giảm 49% so với

năm 2016; thu lệ phí trước bạ đạt 14.207 triệu đồng, giảm 10% so với năm 2016;

thu khác đạt 4.869 triệu; thu tiền sử dụng đất đạt 47.917 triệu đồng tăng 49% so

với năm 2016; thu phí và lệ phí đạt 51.826 triệu đồng, tăng 464% so với năm

2016. Đối với các khoản thu để lại chi quản lý qua NSNN 509 triệu đồng.

Như vậy, trong 3 năm 2015-2017 tổng thu NSNN trên địa bàn

huyện Bảo Thắng phân theo lĩnh vực đã tăng bình quân 8,3%. Trong đó,

thu từ lĩnh vực phí và lệ phí tăng nhanh, tốc độ tăng bình quân đạt

177,09%, tiếp sau là thu từ lĩnh vực cho thuê đất tốc độ tăng bình quân

đạt 46,66%, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 61,23%.

Thu giảm mạnh ở thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương giảm bình

quân trong 3 năm là 75,78% nguyên nhân là việc cổ phần hóa các doanh

nghiệp nhà nước và một số doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn hoạt động

thu lỗ kéo dài, dẫn đến giảm nguồn thu từ các doanh nghiệp này; lĩnh vực

thu từ lệ phí trước bạ giảm bình quân 4,69%.

Nếu xét kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Bảo Thắng theo sắc

thuế thì có bảng sau:

Phân tích bảng 3.4 về thu cân đối ngân sách của huyện Bảo Thắng theo

sắc thuế ta thấy, nguồn thu thuế chủ yếu của huyện Bảo Thắng là thuế GTGT

và thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế chuyển quyền sử

dụng đất và phí xăng dầu rất thấp, thậm chí còn không có. Cụ thể:

47 Bảng 3.4. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Bảo Thắng

phân theo sắc thuế giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

II. Các khoản thuế 158.467 156.804 172.413

1. Thuế giá trị gia tăng 53.738 50.757 64.839

2. Thuế Tiêu thụ đặc biệt 0 0 4

3. Thuế Thu nhập doanh nghiệp 60.633 64.460 27.881

4. Thuế Tài nguyên 3.469 1.807 2.179

5. Thuế thu nhập cá nhân 11.719 25.461 12.948

6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp 71 43 0

7. Thuế nhà đất 53 32 47.418

8. Thuế chuyển quyền sử dụng đất 0 0 103

9. Thuế môn bài 725 874 889

10. Thuế khác 28.059 13.370 16.152

II. C¸c kho¶n phÝ, lÖ phÝ 8.785 25.047 66.033

2.035 15.861 14.207 10. LÖ phÝ tríc b¹

0 0 0 11. PhÝ x¨ng dÇu

6.750 9.186 51.826 12. C¸c lo¹i phÝ, lÖ phÝ kh¸c

Tổng 167.252 181.851 238.446

Nguồn: Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bảo Thắng

Năm 2015, nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 60.633 triệu

đồng, chiếm 36,25% tổng nguồn thu thuế cân đối ngân sách của huyện; thuế

GTGT trên địa bàn đạt 53.738 triệu đồng, chiếm 32,13% tổng nguồn thu thuế

của huyện; thuế thu nhập cá nhân đạt 11.719 triệu đồng, chiếm 7,01%. Còn lại

là thuế tài nguyên (chiếm 2,07%); thuế môn bài chiếm 0,43% và các loại thuế

khác chiếm 16,67%; tổng phí và các lệ phí chiếm 5,25%.

48

Năm 2016, nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 64.460 triệu

đồng, chiếm 35,45% tổng nguồn thu thuế cân đối ngân sách của huyện; thuế

GTGT trên địa bàn giảm so với năm 2015, đạt 50.757 triệu đồng, chiếm

27,91% tổng nguồn thu thuế của huyện; thuế thu nhập cá nhân tăng gấp 2,5 lần

so với năm 2015, đạt 25.461 triệu đồng, chiếm 14%. Còn lại là thuế tài nguyên;

thuế môn bài và các loại thuế khác đều giảm so với năm 2015; tổng phí và các

lệ phí tăng gấp 3 lần so với năm 2015, đạt 25.047 triệu đồng, chiếm 1,77%.

Năm 2017, nguồn thu từ thuế nhà đất của huyện tăng mạnh, tăng gấp

hơn 10 lần so với năm 2016, đạt 47.418 triệu đồng, chiếm 19,89% tổng

nguồn thu thuế cân đối ngân sách huyện; các khoản phí và lệ phí tăng hơn

gấp đôi so với năm 2016, đạt 66.033 triệu đồng, chiếm 27,69%; thuế giá trị

gia tăng, xét về số tuyệt đối thì tăng so với năm 2016, đạt 64.839 triệu đồng,

song xét về số tương đối thì thuế GTGT chỉ chiếm 27,19% tổng nguồn thu

thuế cân đối ngân sách huyện; nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp

giảm mạnh, chỉ đạt 27.881 triệu đồng, chiếm 11,69% tổng nguồn thu thuế

cân đối ngân sách của huyện; thuế thu nhập cá nhân giảm mạnh so với năm

2016, đạt 12.948 triệu đồng, chiếm 5,43%.

Tóm lại, trong 3 năm 2015-2017 nguồn thu cân đối ngân sách của

huyện Bảo Thắng phân theo sắc thuế thì phần lớn thu từ thuế giá trị gia tăng,

thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí. Tuy nhiên,

số thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017 giảm đáng kể nguyên nhân là do các

doanh nghiệp có vốn nhà nước trong năm đã bắt đầu cổ phần hóa và một số

doanh nghiệp xin tạm dừng hoạt động, do vậy làm giảm nguồn thu từ thuế thu

nhập doanh nghiệp của huyện, song nguồn thu từ thuế nhà đất và thuế tài

nguyên và các khoản phí, lệ phí trên địa bàn huyện tăng mạnh làm cho tổng

thu cân đối ngân sách tăng đều qua các năm. Điều này đã khẳng định được vai

trò của Thường trực Huyện uỷ, sự điều hành linh hoạt của UBND huyện, sự

hướng dẫn kịp thời của ngành Tài chính cấp trên cùng với sự quyết tâm cố

49 gắng của các cơ quan trong khối Tài chính huyện và của các xã, thị trấn, sự

phối hợp chặt chẽ giữa các ngành có liên quan trong huyện bằng các giải pháp

tích cực, có hiệu quả trong việc huy động các nguồn thu trên địa bàn, do vậy

thu NSNN trên địa bàn đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu dự toán UBND tỉnh

giao và dự toán UBND huyện quyết định. Thu NSNN trên địa bàn tăng

trưởng toàn diện cả về chất lẫn về lượng, đây là kết quả tích cực, góp phần

quan trọng trong việc ổn định, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.

Từ đó, đảm bảo cân đối kịp thời các nhiệm vụ chi ngân sách, tập trung nguồn

lực để tăng chi đầu tư phát triển. Đồng thời, tăng kinh phí thực hiện các nhiệm

vụ chính trị của địa phương phát sinh ngoài dự toán tỉnh giao... Bên cạnh đó

việc các khoản thu trên vượt cao so dự toán phản ánh sự tăng trưởng về kinh

tế - xã hội của huyện ngày càng phát triển.

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được trên, vẫn còn tồn tại, hạn

chế chủ yếu trong công tác thu hiện nay là:

- Một số khoản thu ủy nhiệm cho UBND các xã, thị trấn còn để thất

thu như: phí, lệ phí, thuế nhà đất, thu thuế đối với hoạt động vận tải tư

nhân. Nguyên nhân do một số xã, thị trấn chưa thực sự quan tâm đến công

tác thu ngân sách, do đó quản lý chưa quản lý chặt chẽ các nguồn thu phát

sinh trên địa bàn.

- Ý thức trách nhiệm của người nộp thuế chưa thực sự tự giác trong

việc chấp hành Luật Thuế, còn có biểu hiện gian lận trong việc kê khai nộp

thuế, tình trạng nợ đọng, chây ì còn kéo dài trong việc nộp ngân sách.

- Một số quy định giữa Luật quản lý thuế và Luật ngân sách chưa

phù hợp với điều kiện thực tế địa phương (cấp huyện và xã) nên hạn chế

tính chủ động, tích cực khai thác nguồn phát sinh trên địa bàn của các cấp

uỷ, chính quyền cơ sở; vai trò tham gia giám sát công tác thu ngân sách của

cấp cơ sở đối với các khoản phát sinh trên địa bàn do các cơ quan thu thực

hiện còn hạn chế.

50

- Công tác phối kết hợp giữa các ngành, các cấp đối với một số khoản

thu vẫn còn chưa thường xuyên và kịp thời, nhất là giữa cơ quan quản lý thu

ngân sách với chính quyền cơ sở nơi có nguồn thu phát sinh; bên cạnh đó

công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại còn gặp nhiều

khó khăn, bất cập.

3.2.2.2. Kết quả chi ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng

Những năm qua việc chi ngân sách được thực hiện khá nghiêm túc,

quản lý chi ngân sách được thực hiện đúng trình tự và tuân thủ theo quy định

của pháp luật. Chủ yếu nhiệm vụ chi ngân sách là: chi cho đầu tư phát triển và

nhiệm vụ chi thường xuyên. Về cơ bản bản chi ngân sách huyện đã góp phần

nhằm duy trì sự ổn đinh của bộ máy chính quyền huyện, cũng như đã thực

hiện tốt vai trò thực hiện phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Chi ngân sách huyện những năm qua đã tập trung vào nhiệm vụ chi đầu

tư phát triển, đáp ứng nhu cầu các khoản chi sự nghiệp trên các lĩnh vực, chi

cho bộ máy quản lý hành chính, đảm bảo an ninh - quốc phòng và bổ sung

cân đối ngân sách xã, thị trấn. Điều này phù hợp với yêu cầu phát triển của

huyện trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chỉnh trang đô thị, đầu tư xây

dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật nhất là các lĩnh vực có liên quan đến việc xây

dựng nông thôn mới như làm đường giao thông nông thôn, thủy lợi, xây dựng

trường chuẩn quốc gia,... và cải thiện đời sống người dân. Tình hình chi ngân

sách huyện thể hiện ở các biểu sau:

Phân tích bảng 3.5 cho thấy, tổng chi ngân sách huyện các năm qua

không ngừng tăng lên. Năm 2015 tổng chi ngân sách huyện là 480.332 triệu

đồng, năm 2017 là 686.406 triệu đồng, tăng bình quân 20%. Cụ thể phân tích

chi ngân sách huyện từng năm ta thấy:

Năm 2015, chi cân đối ngân sách địa phương là 372.634 triệu đồng,

chiếm 78% tổn chi ngân sách huyện; Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt

31.038 triệu đồng; Chi thường xuyên đạt 323.699 triệu đồng, chủ yếu là chi

51 cho hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện; Các khoản chi quản lý

qua ngân sách Nhà nước đạt 44.916 triệu đồng; chi bổ sung cân đối ngân sách

cấp dưới đạt 62.781 triệu đồng chủ yếu là là chi quản lý nguồn thu đóng góp

và thu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đơn vị đã thực hiện theo dõi chi tiết các

khoản thu, chi và thực hiện ghi thu, ghi chi theo đúng quy định. Khoản chi

này chủ yếu là ghi chi từ viện phí, học phí,...

Bảng 3.5. Tổng hợp chi ngân sách huyện Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Tổng cộng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng chi NSĐP (A+B+C) 1.766.077 480.332 599.339 686.406

A. Chi cân đối NSĐP 1.478.842 372.634 506.344 599.864

1. Chi đầu tư phát triển 31.038 33.978 46.156 111.172

2. Chi thường xuyên 1.315.054 323.699 472.366 518.989

Trong đó:

- Chi sự nghiệp kinh tế 4.175 13.900 7.646 25.721

- Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 757.994 231.735 252.560 273.699

- Chi sự nghiệp y tế 35.960 52.451 46.207 134.618

3.659 2.427 5.554 11.640 - Chi sự nghiệp Văn hóa thông tin, Thể thao, Truyền thanh

- Chi đảm bảo xã hội 19.355 22.717 30.049 72.121

- Chi quản lý hành chính 21.464 82.597 88.557 192.618

- Chi An ninh quốc phòng 1.338 12.222 14.483 28.043

- Chi khác ngân sách 6.014 9.445 41.324 56.783

3. Chi chuyển nguồn 17.897 14.396 25.953 58.246

142.074 44.916 18.462 78.696 B. Các khoản chi quản lý qua NSNN

145.160 62.781 74.533 7.846 C. Chi bổ sung cân đối ngân sách cấp dưới

Nguồn: Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bảo Thắng

52

Năm 2016, chi cân đối ngân sách địa phương là 506.344 triệu đồng,

chiếm 84% tổn chi ngân sách huyện; Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt

33.978 triệu đồng; Chi thường xuyên đạt 472.366 triệu đồng, cũng chủ yếu

là chi cho hoạt động giáo dục và đào tạo, chi quản lý hành chính và chi cho

sự nghiệp y tế trên địa bàn huyện; Các khoản chi quản lý qua ngân sách

Nhà nước đạt 18.462 triệu đồng thấp hơn một nửa so với năm 2015; chi bổ

sung cân đối ngân sách cấp dưới đạt 73.533 triệu đồng chủ yếu là là chi

quản lý nguồn thu đóng góp và thu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đơn vị đã

thực hiện theo dõi chi tiết các khoản thu, chi và thực hiện ghi thu, ghi chi

theo đúng quy định. Khoản chi này chủ yếu là ghi thu ghi chi từ viện phí,

học phí,... và tăng 19% so với năm 2015.

Năm 2017, chi cân đối ngân sách địa phương là 686.406 triệu đồng,

chiếm 87% tổn chi ngân sách huyện; Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt

46.156, triệu đồng, tăng 36% so với năm 2016; Chi thường xuyên đạt

518.989 triệu đồng, chủ yếu là chi cho hoạt động giáo dục và đào tạo, chi

quản lý hành chính và chi cho sự nghiệp y tế và chi đảm bảo xã hội trên địa

bàn huyện; Các khoản chi quản lý qua ngân sách Nhà nước đạt 78.696 triệu

đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2016; chi bổ sung cân đối ngân sách cấp

dưới đạt 7.846 triệu đồng, thấp hơn gần 10 lần so với năm 2016.

Nhìn chung, công tác chi ngân sách luôn được đảm bảo, việc thực

hiện chi tiêu tiết kiệm được tiến hành khá tốt trong những năm qua, chi đầu

tư phát triển tăng, các khoản chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới tăng lên

qua các năm.

53 Bảng 3.6. Tổng hợp chi thường xuyên của huyện Bảo Thắng

giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2017

1. Chi sự nghiệp kinh tế Tổng cộng 25.721 4.175 Năm 2016 13.900 7.646

2. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo 757.994 231.735 252.560 273.699

- Sự nghiệp giáo dục 516.947 230.080,3 249.125 267.822

- Sự nghiệp đào tạo 9.312 1.654,6 3.435 5.877

3. Chi sự nghiệp y tế 98.658 35.960,0 52.451 46.207

4 Chi sự nghiệp văn hoá thông 7.981 2.142,2 2.427 5.554 tin, thể thao

5. Chi sự nghiệp truyền thanh 4.901 1.516,8 2.245 2.656

6. Đảm bảo Xã hội 52.766 19.354,5 22.717 30.049

7. Chi quản lý hành chính 171.154 21.463,7 82.597 88.557

- Quản lý nhà nước 112.574 17.812,4 53.607 58.967

- Đảng 22.020 0 10.586 11.434

- Đoàn thể 36.560 3.651,3 18.404 18.156

8. An ninh quốc phòng 26.705 1.338,2 12.222 14.483

- An ninh 10.670 207,2 5.267 5.403

- Quốc phòng 16.035 1.131,0 6.955 9.080

9. Chi khác ngân sách 81.385 6.014,1 31.247 50.138

Tổng cộng 991.355 323.699,0 472.366 518.989

Nguồn: Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bảo Thắng

Qua bảng 3.6 ta thấy, chi thường xuyên ngân sách của huyện Bảo

Thắng tăng qua các năm, trong đó, năm 2016 chi tăng 46% so với năm 2015,

năm 2017 tăng 10% so với năm 2016. Trong đó, chủ yếu là chi cho sự nghiệp

giáo dục và đào tạo và chi quản lý hành chính. Nếu phân các khoản chi ngân

sách theo lĩnh vực đầu tư, thì tổng hợp chi như sau:

54 Bảng 3.7. Tổng hợp chi đầu tư từ ngân sách huyện Bảo Thắng

giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017

1. Trụ sở xã Năm 2015 505 Năm 2016 810 895 Tổng cộng 2.210

7.013 2. Kiến thiết thị chính 3.856 3.192 3.821

3. Nguồn tiền sử dụng đất 70.806 15.308 26.681 28.817

4. Chi đầu tư khác 33.420 11.369 3.295 18.755

Tổng cộng 117.304 31.038 33.978 52.288

Nguồn: Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bảo Thắng

Qua các bảng 3.7 cho thấy, chi ngân sách huyện cho đầu tư tăng qua

các năm. Trong đó, chi cho trụ sở xã tăng 60,36% năm 2016 so với năm 2015,

tăng 10,49% năm 2017 so với năm 2016, tốc độ tăng bình quân giai đoạn

2015-2017 là 33,11%; Chi cho Kiến thiết thị chính giảm bình quân trong 3

năm là 4,45%; Chi cho nguồn sử dụng đất tăng bình quân 37%; và các khoản

đầu tư khác tăng bình quân 28,44%.

Tóm lại, công tác chi ngân sách luôn được đảm bảo, việc thực hiện chi

tiêu tiết kiệm được tiến hành khá tốt trong những năm qua, chi đầu tư phát triển

tăng, các khoản chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới tăng lên qua các năm.

3.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng

3.3.1. Lập dự toán ngân sách cấp huyện

Việc lập dự toán ngân sách cấp huyện Bảo Thắng được căn cứ theo

Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một

số điều của Luật Ngân sách nhà nước [4] và Thông tư số 61/2017/TT-BTC

hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức

được ngân sách nhà nước hỗ trợ [2]. Đồng thời, căn cứ vào nhiêm vụ phát

triển kinh tế- xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh của địa phương; phân

55 cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện; các chính sách, chế

độ thu ngân sách, định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn và định

mức chi ngân sách; tình hình thực hiện dự toán ngân sách cấp huyện năm

trước và ước khả năng thực hiện của năm hiện hành.

Quy trình lập dự toán ngân sách cấp huyện đuợc thực hiện qua ba giai

đoạn nhu sau:

Hướng dẫn lập, thông báo số kiểm tra

Lập, thảo luận dự toán NS

Lập dự toán ngân sách

Phân bổ, giao dự toán

Hình 3.3. Quy trình lập dự toán ngân sách huyện Bảo Thắng

Nguồn:UBND huyện Bảo Thắng

+ Giai đoạn 1: Huớng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số

kiểm tra:

Trước ngày 31/5 hàng năm, Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây

dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau; Trước

ngày 10/6 Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán NSNN và

thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở TW và UBND các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung uơng; UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm

tra về dự toán NS cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện; UBND cấp

huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán NS cho các đơn

vị trực thuộc và UBND các xã, thị trấn. [1]

56

Qua đó, UBND huyện Bảo Thắng đã tiến hành hành xây dựng dự toán thu

- chi ngân sách chi tiết từ các cấp xã, phường, thị trấn đến cấp huyện; đồng thời

xây dựng kế hoạch kiểm tra các hoạt động thu chi ngân sách trên địa bàn.

+ Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán Ngân sách:

Trên cơ sở dự toán được xây dựng và kế hoạch kiểm tra hoạt động thu

chi ngân sách trên địa bàn huyện. UBND huyện Bảo Thắng báo cáo với

UBND tỉnh Lào Cai về thực tế hoạt động thu chi trên địa bàn huyện. Từ đó,

UBND tỉnh Lào Cai xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ quan

tài chính, kế hoạch và đầu tư cùng cấp truớc ngày 20/7 kèm theo bản thuyết

minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi; Sở Tài chính và Phòng Tài

chính huyện Bảo Thắng tiến hành thảo luận về dự toán ngân sách với các cơ

quan, đơn vị cùng cấp và UBND huyện Bảo Thắng. Các cơ quan, ban ngành

liên quan và UBND tỉnh Lào Cai phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự

toán với UBND huyện Bảo Thắng về dự toán thu chi ngân sách huyện trong

quá trình lập dự toán.

+ Giai đoạn 3: Quyết định phân bổ, giao dự toán NSNN:

Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trước ngày 10/12 HĐND

cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phuơng án phân bổ dự

toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ NS cấp tỉnh cho ngân sách cấp

huyện. Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, UBND huyện Bảo Thắng

quyết định dự toán ngân sách của huyện và phân bổ ngân sách năm sau của

cấp mình chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày HĐND cấp tỉnh trực tiếp quyết

định dự toán và phân bổ ngân sách.

Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS của UBND

cấp tỉnh, UBND huyện Bảo Thắng trình HĐND huyện quyết định dự toán

ngân sách huyện và phương án phân bổ dự toán ngân sách huyện cho các xã,

phường, thị trấn trên địa bàn, đảm bảo dự toán ngân sách cấp xã, phường, thị

trấn được quyết định trước ngày 31/12 năm trước.

57

* Lập dự toán thu NSNN

Dự toán thu ngân sách được UBND huyện Bảo Thắng xây dựng trên cơ

sở phân tích dự báo đầy đủ về tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự biến động giá cả

thị trường… dự toán thu được xây dựng đối với từng khu vực kinh tế, từng

lĩnh vực thu, từng sắc thuế, từng cơ sở sản xuất kinh doanh và những nguồn

thu mới phát sinh; dự toán thu được xây dựng trên cơ sở thực hiện tốt công

tác quản lý thu, tăng cường các biện pháp chống thất thu như: xử lý nợ đọng,

chống buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại.

Bảo thắng là một huyện cửa ngõ của tỉnh Lào cai, do có địa thế tương

đối thuận lợi, cùng với chính sách tạo thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế của

Đảng và nhà nước, địa phương đã thu hút được nhiều tổ chức, cá nhân vào

đầu tư sản xuất, kinh doanh.

Tính đến hết năm 2017, trên địa bàn huyện có: 356 doanh nghiệp đăng

ký hoạt động, chủ yếu là các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất trong Khu

công nghiệp Tằng lỏong và một số doanh nghiệp nhỏ, vừa. Các doanh nghiệp

đã đi vào hoạt động có hiệu quả làm thay đổi đáng kể bức tranh kinh tế của

huyện. Tổng số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn khoảng trên 3.500 hộ. Từ

năm 2015 đến nay đã thành lập mới 28 Hợp tác xã phi nông nghiệp đưa tổng

số hợp tác xã trên địa bàn lên 77 HTX.

Căn cứ Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn thi hành luật NSNN, các

văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh Lào Cai và tình hình thực tế tại địa

phương, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bảo Thắng lập dự toán thu

NSNN nhằm thu đúng, thu đủ, tránh thu sai, bỏ sót các khoản thu sau đó

trình UBND huyện xem xét, thảo luận và quyết định căn cứ theo quyết định

của UBND tỉnh Lào Cai.

Dưới đây là bảng tổng hợp dự toán thu NSNN huyện Bảo Thắng giai

đoạn 2015 - 2017.

58 Bảng 3.8. Tổng hợp dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện

theo từng lĩnh vực giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016/ 2017/ 2015 2016 2017 BQ 2015 2016

Dự toán thu NSNN 157.292 173.874 152802 110,54 87,88 98,56

1. Thu từ DNNN trung ương 28.512 38.517 4500 135,09 11,68 39,73

2. Thu từ DNNN địa phương 194 154 100 79,38 64,94 71,80

3. Thu từ doanh nghiệp có vốn 13.104 5.000 24400 38,16 488,00 136,46 đầu tư nước ngoài

4. Thu từ khu vực kinh tế ngoài 61.855 52.643 54650 85,11 103,81 94,00 quốc doanh

5. Lệ phí trước bạ 12.386 17.820 1040 143,87 5,84 28,98

6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp 60 40 40 66,67 100,00 81,65

7. Thuế nhà đất 0 0 0 - - -

8. Thuế thu nhập cá nhân 3.200 5.500 6400 171,88 116,36 141,42

9. Thu phí và lệ phí 5.484 5.300 6372 96,64 120,23 107,79

10. Thu tiền sử dụng đất 22.000 38.400 45200 174,55 117,71 143,34

11. Thu tiền cho thuê đất 5.500 13.300 5400 241,82 40,60 99,09

12. Thu khác 4.997 1.700 4700 34,02 276,47 96,98

Nguồn: Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bảo Thắng

Như vậy, dự toán thu NSNN cấp huyện của huyện Bảo Thắng giai đoạn

2015 - 2017 đang có xu hướng giảm dần, trong đó thu thuế từ DN nhà nước

trung ương và doanh nghiệp nhà nước địa phương giảm đáng kể. DNNN TW

giảm gần 70%, DNNN địa phương giảm gần 30%. Nguyên nhân, do giai đoạn

này phần lớn các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn đang được cổ phần hóa

do vậy, nguồn thu giảm và dự toán thu giảm mạnh. Các nguồn thu chủ yếu

59 của huyện Bảo Thắng là thu từ khu vực ngoài quốc doanh, thu từ tiền sử dụng

đất, thu từ lệ phí trước bạ và thu từ thuế thu nhập cá nhân. Dự toán thu từ

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 36,46%, thu tiền sử dụng đất

tăng bình quân 43,34%, thuế thu nhập cá nhân dự toán thu tăng 41,41% gian

đoạn 2015-2017. Đây chủ yếu là những khoản thu cơ bản, mang tính bắt buộc

của nhân dân không phản ảnh được sự phát triển nội tại của huyện.

Do đó, huyện cần có chính sách phát triển các doanh nghiệp, cải cách

thủ tục hành chính để khuyến khích mọi cá nhân tổ chức phát triển kinh tế

để tăng thu ngân sách tạo động lực phát triển kinh tế, nâng cao tỷ lệ đóng

góp vào thuế của doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài và khu vực ngoài

quốc doanh đồng thời cũng các biện pháp để chống thất thu thuế để nâng cao

nguồn thu của huyện.

* Lập dự toán chi NSNN

Trong phạm vi nguồn thu được xác định, các đơn vị dự toán, các cấp

ngân sách thực hiện lập dự toán chi theo nguyên tắc tổng chi không vượt quá

tổng thu ngân sách được hưởng.

Trên cơ sở các tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách đã được HĐND

tỉnh Lào Cai quy định cho từng thời kỳ ổn định ngân sách, các đơn vị dự toán,

các cấp ngân sách lập dự toán chi năm kế hoạch đảm bảo đúng chế độ, chính

sách và định mức chi tiêu.

Dự toán chi ngân sách huyện Bảo Thắng phải dự kiến những nhiệm vụ

sẽ phát sinh trong năm kế hoạch đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ quan

trọng và cả những nhiệm vụ mới phát sinh nhằm hạn chế tối đa việc bổ sung

kinh phí ngoài dự toán được giao. Dự toán chi ngân sách phải đảm bảo tiết

kiệm, chống lãng phí, có hiệu quả, tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

và sự chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện triển khai lập kế hoạch, phân bổ

dự toán cho năm tài chính sau ở các đơn vị dự toán.

60 Bảng 3.9. Dự toán chi ngân sách huyện Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 BQ 2016/ 2015 2017/ 2016

Tổng chi NSĐP 473.477 536.913 564.785 113,40 119,81 116,56 (A+B+C)

A. Chi cân đối NSĐP 467.896 521.513 564.699 111,46 108,28 109,86

1. Chi đầu tư phát triển 12.207 45.760 63.602 374,87 138,99 228,26

2. Chi thường xuyên 380.072 475.753 501.097 125,17 105,33 114,82

Trong đó:

- Chi sự nghiệp kinh tế 8.500 14.394 9.443 169,34 65,60 105,40

- Chi sự nghiệp giáo dục, 255.000 260.092 297.326 102,00 114,32 107,98 đào tạo

- Chi sự nghiệp y tế 39.580 58.887 41.659 148,78 70,74 102,59

- Chi sự nghiệp Văn hóa

thông tin, Thể thao, 4.800 4.843 5.719 100,90 118,09 109,15

Truyền thanh

- Chi đảm bảo xã hội 24.765 23.905 34.655 96,53 144,97 118,29

- Chi quản lý hành chính 22.580 84.863 88.784 375,83 104,62 198,29

- Chi An ninh quốc phòng 12.809 10.508 13.382 82,04 127,35 102,21

- Chi khác ngân sách 12.038 8.449 19.572 70,19 231,65 127,51

3. Chi chuyển nguồn 0 0 0 0 0 0

B. Các khoản chi quản 5.581 15.400 78.595 275,94 510,36 375,27 lý qua NSNN

C. Chi bổ sung cân đối 0 0 0 0 0 7.794 ngân sách cấp dưới

Nguồn: Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bảo Thắng

61

Phân tích bảng 3.9 cho thấy, dự toán chi ngân sách của huyện Bảo

Thắng giai đoạn 2015-2017 tăng bình quân 16,56%, trong đó chủ yếu tăng do

chi cho đầu tư phát triển tăng 128,26% và chi quản lý hành chính tăng

98,29%. Nguyên nhân, những năm gần đây, UBND huyện có chính sách thu

hút đầu tư, do vậy ngân sách chi cho hạ tầng cơ sở của huyện được chi tăng

theo yêu cầu thực tế. Các khoản chi quản lý NSNN tăng đột biết trong 3 năm

2015-2017, năm 2016 tăng 175,94% so với năm 2015, năm 2017 tăng

410,36% so với năm 2016, tốc độ tăng bình quân giai đoạn là 275,27%.

Như vậy, cùng với những thay đổi trong định hướng phát triển kinh tế,

xã hội, UBND huyện đã có những dự toán chi phù hợp, dẫn tới giai đoạn 2015-

2017 dự toán chi ngân sách của huyện tăng mạnh. Đây vừa là điều kiện thuận

lợi cho phát triển kinh tế địa phương, đồng thời cũng là khó khăn đối với huyện

trong việc quản lý, và cân đối giữa thu và chi ngân sách trong thời gian tới.

3.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp huyện

* Chấp hành dự toán thu NSNN

Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan được

Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ

chức thu NSNN. Cơ quan thu có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Nhà

nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm

tra của UBND và sự giám sát của HĐND về công tác thu ngân sách tại địa

phương. [13]

Việc thu NSNN trên địa bàn huyện Bảo Thắng được tuân thủ theo

quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn của các Bộ ngành, Nghị

quyết của HĐND tỉnh Lào Cai, dưới sự điều hành của UBND huyện Bảo

Thắng. Về nguyên tắc, mọi khoản thu chi ngân sách đều được thực hiện

thông qua hệ thống kho bạc nhà nước. Các khoản thu phải tập trung vào

NSNN đầy đủ, chính xác và kịp thời, đảm bảo nguồn để cân đổi nhiệm vụ

chi của địa phương [13].

62

Trong những năm vừa qua tình hình đầu tư vào các hoạt động sản xuất

kinh doanh của huyện Bảo Thắng tăng mạnh, giai đoạn 2015 - 2017 đã có

hàng trăm doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn, từ đó

làm tăng các nguồn thu ngoài quốc doanh như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu

nhập doanh nghiệp... cho ngân sách địa phương. Số lượng hộ cá thể có hoạt

động kinh doanh buôn bán cũng tăng lên đáng kể làm cho nguồn thu từ lĩnh

Triệu đồng

vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tăng...

Hình 3.4. Thực hiện thu ngân sách so với dự toán của huyện Bảo Thắng

giai đoạn 2015-2017

Nguồn: Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bảo Thắng

Nhìn chung hầu hết các khoản thu ngân sách trên địa bàn huyện Bảo

Thắng giai đoạn 2015 -2017 đều vượt kế hoạch theo dự toán. Trong đó, các

khoản thu vượt dự toán chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực tư nhân, doanh

nghiệp nước ngoài và các loại thuế bắt buộc đối với cá nhân và tổ chức, các

khoản thu bổ sung ngân sách cấp trên. Đặc biệt, năm 2017, mức thu ngân sách

địa phương đã vượt xa so với kế hoạch. Đây là tín hiệu đáng mừng cho huyện

Bao Thắng trong việc thu ngân sách trên địa bàn. Tuy nhiên, huyện cần đẩy

mạnh hơn nữa cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà

63 nước đối với các đối tượng nộp thuế tăng nguồn thu cho ngân sách địa

phương, từ đó tạo ra động lực và phát huy các nguồn lực của địa phương vào

phát triển kinh tế và tạo mọi điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, nhân dân sản

xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

nhà nước. Mặt khác, cần nâng cao hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế nhằm

chống thất thu thuế của địa phương.

* Chấp hành dự toán chi NSNN

Việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước của huyện Bảo Thắng

được thực hiện căn cứ theo dự toán đã được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt.

Cụ thể, UBND huyện Bảo Thắng thực hiện nhiệm vụ quản lý chi ngân sách

cho 13 đơn vị dự toán cấp dưới và quản lý chi bổ sung cho ngân sách 15 xã,

thị trấn theo Luật NSNN [13]. Với đối tượng quản lý chi dự toán rộng đa

dạng, phức tạp gồm nhiều phòng, ban, đơn vị với chức năng khác nhau, hoạt

động khác nhau, có tính khác nhau về nghiệp vụ, do vậy công tác kiểm tra,

kiểm soát việc chấp hành ngân sách đòi hỏi phải có tổ chức chặt chẽ, phương

pháp phải thật khoa học, có kế hoạch cụ thể, do đó việc chấp hành ngân sách

ở cấp này đòi hỏi phải sáng tạo, đúng luật và năng động.

Triệu đồng

Hình 3.5. Thực hiện chi ngân sách so với dự toán của huyện Bảo Thắng

giai đoạn 2015-2017

64

Qua hình 3.5 ta thấy, mức chi ngân sách huyện giai đoạn 2015-2017

đều vượt so với kế hoạch được giao, mặc dù chi ngân sách cấp huyện được

thực hiện theo tiến độ thu ngân sách và phương án điều hành của cơ quan Tài

chính cùng cấp và mọi khoản chi được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các quy

định của pháp luật. Song, do những năm gần đây, huyện Bảo Thắng tập trung

nhiều cho hoạt động giáo dục, đào tạo, hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng,… đây cũng là chủ chương của tỉnh, song công tác lập dự toán còn chưa

thực sự phù hợp với thực tế nhu cầu của huyện.

Đối với nguồn kinh phí chi cho hoạt động giáo dục và đào tạo được

kiểm soát chặt chẽ thông qua việc phân bổ chi tiết đến từng cấp học, từng

trường học và từng đối tượng học: chi hỗ trợ học phí, chi hỗ trợ nội trú cho

học sinh dân tộc thiểu số tại một số xã khó khăn trên địa bàn huyện,… đảm

bảo các khoản chi được chi đúng, chi đủ và đáp ứng được phần nào nhu cầu

cho ngành giáo dục của huyện.

Đối với nguồn vốn chi đầu tư XDCB được phân bổ chi tiết đến từng

công trình, đồng thời được phân bổ theo thứ tư ưu tiên như sau: Chi bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư và chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để

bán đấu giá (chuẩn bị đầu tư, thiết kế quy hoạch, san tạo mặt bằng, xây dựng

nền, mặt đường, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước); kinh phí phục vụ cho công

tác quản lý đất đai, địa chính; bố trí đủ vốn thanh toán cho các công trình

XDCB, có tính chất XDCB thuộc ngân sách huyện, xã đã quyết toán hoặc có

khối lượng hoàn thành chuyển tiếp từ những năm trước; chi đầu tư cơ sở hạ

tầng các xã trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới; san tạo mặt bằng và

xây dựng các công trình phụ các điểm trường thuộc Chương trình kiên cố hoá

trường, lớp học; xây dựng các công trình cho các trường học nhằm đạt chuẩn

quốc gia; xây dựng, sửa chữa trụ sở và trạm xá xã; hỗ trợ làm nhà văn hoá

thôn; xây dựng hạ tầng du lịch; xây dựng đường giao thông; kiến thiết thị

chính và các công trình phục vụ công cộng; sửa chữa trụ sở các cơ quan hành

65 chính, đơn vị sự nghiệp do huyện quản lý. Trong quá trình thực hiện các đơn

vị luôn rà soát các công trình không có khả năng giải ngân để điều chỉnh cho

các công trình có khả năng hoàn thành trong năm.

Nhìn chung khâu chấp hành dự toán luôn được thực hiện đúng theo quy

định của pháp luật cũng như sự chỉ đạo hướng dẫn của Phòng Tài chính tỉnh

và HĐND huyện Bảo Thắng cũng như UBND các cấp và trực tiếp là sự

hướng dẫn của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Các khoản thu, chi ngân

sách được thực hiện theo đúng các khoản thu - chi của dự toán được giao.

Khâu chấp hành dự toán luôn được thực hiện để làm sao tránh thất thu cũng

như bỏ sót nguồn thu đồng thời chi đúng, chi đủ, chi tiết kiệm.

3.3.3. Quyết toán ngân sách huyện

Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách

nhằm tổng kết, đánh giá việc chấp hành NSNN cũng như các chính sách tài

chính của năm ngân sách đã qua. Đối với việc quyết toán ngân sách huyện Bảo

Thắng, công tác quyết toán được thực hiện theo đúng quy định của Luật

NSNN, thông qua quyết toán, toàn bộ kết quả hoạt động thu chi ngân sách cấp

huyện trong một năm sẽ được đánh giá tổng hợp. Vì vậy khâu quyết toán, thẩm

định quyết toán NSNN của huyện được thực hiện theo từng lĩnh vực, cụ thể là:

Tại khâu quyết toán, thẩm định quyết toán NSNN ở các đơn vị dự toán

cấp I thuộc sự quản lý trực tiếp của huyện. Theo Luật NSNN, “Đơn vị dự toán

cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách do các cấp chính quyền giao,

phân bổ dự toán cho ngân sách cấp dưới, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về

việc tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán của cấp mình và công

tác quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới” [14].

Hàng năm Phòng tài chính và Kế hoạch huyện Bảo Thắng tiến hành

kiểm tra báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách

huyện, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, theo kế hoạch nhằm phòng ngừa, ngăn

chặn các tiêu cực có thể phát sinh, mặt khác rút kinh nghiệm xử lý những thiếu

66 sót hoặc tháo gỡ vướng mắc mà đơn vị dự toán cấp I gặp phải. Ngoài ra Phòng

Tài chính - Kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên ngành như: Thuế,

Kho bạc, Kiểm toán, thanh tra Nhà nước trong quá trình kiểm tra, thẩm định

các quyết toán đối với những công trình lớn như: Xây dựng trụ sở, trường học,

đường giao thông, sửa chữa, mua sắm tài sản cố định...

Đối với những khoản chi mà đơn vị dự toán cấp I đã được bố trí trong

dự toán ngân sách đã được duyệt nếu không thực hiện khoán chi thì chỉ được

chi đúng trong năm đó không được chuyển tiếp sang năm sau trừ trường hợp

đặc biệt sẽ được cấp có thẩm quyền xét duyệt cụ thể.

Các khoản vay, ứng nợ phải được giải quyết dứt điểm trước khi khoá sổ

kế toán. Khi quyết toán NSNN ở các đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện đầy

đủ các chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước kể cả chứng từ kế toán

cũng như sổ sách kế toán, thời gian, niên độ kế toán.

Tại khâu quyết toán, thẩm định quyết toán thuế ở nhóm các doanh nghiệp

thuộc cấp ngân sách huyện. Phòng tài chính và kế hoạch huyện Bảo Thắng tiến

hành thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, kê khai thu thuế, cơ quan thu

tích cực đôn đốc các đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.

Tại khâu quyết toán, thẩm định quyết toán NSNN ở nhóm cấp ngân

sách xã, thị trấn được UBND và Phòng Kế hoạch Tài chính huyện Bảo Thắng

thường xuyên được thanh tra, kiểm tra, và thực hiện nghiêm túc trong quản lý

thu chi ngân sách cấp xã theo quy định. Đồng thời, công tác kiểm tra, thẩm

định quyết toán cấp xã hàng năm đã được UBND huyện Bảo Thắng công khai

cho dân biết, qua đó lấy ý kiến đóng góp của dân với Nhà nước và tập thể để

cùng chăm lo xây dựng cơ sở hạ tầng...

Mặt khác, Phòng Tài chính - Kế hoạch đã phối hợp với các cơ quan

hữu quan như Thuế, Kho Bạc Nhà Nước, Thanh tra nhà nước,... tiến hành

kiểm tra định kỳ các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động thu chi ngân

sách nhà nước trên địa bàn. Qua đó, giúp đơn vị nhận rõ ưu điểm phát huy và

67 khuyết điểm tồn tại sửa chữa kịp thời. Việc kiểm soát thu chi được thực hiện

toàn bộ qua Kho bạc Nhà nước được huyện Bảo Thắng thực hiện nghiêm túc

và đang đi vào nề nếp, UBND huyện Bảo Thắng kiên quyết thực hiện các

khoản chi, thu đều thông qua kiểm soát của Kho bạc Nhà nước.

Tóm lại, trong những năm qua, công tác quyết toán ngân sách huyện

Bảo Thắng tỉnh Lào Cai đã thực hiện theo quy định của luật NSNN, các văn

bản quy định của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của Sở Tài chính

tỉnh. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan tham mưu cho UBND

huyện trong công tác thẩm tra quyết toán đối với ngân sách cấp xã, thị trấn,

các đơn vị dự toán và các tổ chức xã hội được ngân sách huyện hỗ trợ. Qua

công tác thẩm tra quyết toán ngân sách đã phát hiện, nên chặn các sai phạm

trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, xử lý thu hồi, xuất toán, giảm chi các

khoản chi sai chế độ quy định. Giai đoạn 2015-2017 chi ngân sách huyện

không có tình trạng chi ghi sai chế độ phải xuất toán (Bảng 3.10).

3.3.4. Thanh tra, kiểm tra ngân sách huyện Bảo Thắng

Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra là một khâu quan trọng trong quá

trình quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện nhằm phát hiện những sai sót trong

việc ghi chép những chứng từ kế toán và các báo cáo tài chính để đảm bảo việc

hạch toán kế toán ngân sách theo đúng trình tự và thủ tục quy định. Đồng thời

giám sát, kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách nhằm phát hiện các sai phạm,

tham ô, tham nhũng, lãng phí góp phần làm lành mạnh hóa ngân sách địa phương.

Thực hiện theo Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm

2016 về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân

sách [1], những năm qua huyện Bảo Thắng đã thưch hiện việc giám sát, kiểm tra,

thanh tra quản lý ngân sách theo quy định. Từ đó, giúp cho công tác hạch toán kế

toán, công tác quản lý ngân sách của huyện đi vào hoạt động có nề nếp và chấn

chỉnh kịp thời những sai phạm trong việc quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi. Công

việc thanh tra, kiểm tra thu chi ngân sách huyện Bảo Thắng được thực hiện bởi

68 phòng Thanh tra huyện, thanh tra về công tác sử dụng tài chính ngân sách (thu -

chi nguồn kinh phí NSNN cấp, thu - chi khác và công tác quản lý, sử dụng quỹ xã

hội hóa giáo dục) ở các xã phường, trường học, các phòng ban chuyên môn, cơ

quan đơn vị hành chính thuộc UBND huyện quản lý, cụ thể số lượt thanh tra,

kiểm tra về tình hình thu chi ngân sách huyện Bảo Thắng giai đoanh 2015-2017

tổng là 35 lượt thanh tra, kiểm tra tại các xã, các trường trên địa bàn huyện, trong

đó có 07 lượt kiểm tra bị sai phạm trong việc thu - chi ngân sách tại các điểm được

thanh tra, kiểm tra. Cụ thể như sau:

Bảng 3.10. Số lượt thanh tra, kiểm tra thu - chi ngân sách

tại huyện Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017

Năm

Số lượt kiểm tra (lượt) 10 Số lượt sai phạm (lượt) 1 Số tiền sai phạm (năm) 85.000.000 2015

2016 12 3 147.500.000

2017 13 3 189.325.000

35 7 421.825.000 Tổng

Nguồn: UBND huyện Bảo Thắng

Phân tích bảng 3.10 ta thấy, trong 3 năm gần đây, công tác thanh tra, kiểm

tra hoạt động thu chi ngân sách của huyện Bảo Thắng được thực hiện thường

xuyên. Trong đó, năm 2015 UBND huyện đã tiến hành thanh tra, kiểm tra 10

lượt tại 6 xã và tại 4 cơ sở giáo dục trên địa bàn. Kết quả là có 01 vụ sai phạm

với tổng số tiền là 85 triệu đồng đã thu hồi và nộp ngân sách nhà nước, đồng thời

xử lý 02 cán bộ xã do làm thiếu trách nhiệm gây thất thoát ngân sách nhà nước.

Năm 2016 UBND huyện đã tiến hành thanh tra, kiểm tra 12 lượt, trong

đó có 3 vụ sai phạm. Qua thanh tra, kiểm tra phát hiện sai phạm, thu hồi nộp

ngân sách nhà nước số tiền 147,5 triệu đồng; yêu cầu khắc phục, bổ sung các

hồ sơ, chứng từ chi còn thiếu, chưa đảm bảo đúng nguyên tắc; Xử lý kỷ luật

và điều chuyển công tác khác 02 cán bộ.

69

Năm 2017 UBND huyện đã triển khai 13 cuộc thanh tra (6 cuộc theo kế

hoạch, 7 cuộc đột xuất), qua thanh tra đã xử lý yêu cầu khắc phục và hoàn thiện,

bổ sung hồ sơ chứng từ với số tiền là 189,325 triệu đồng của 3 lượt sai phạm tại

3 đơn vị thanh tra, kiểm tra, kiểm trách 03 cán bộ và kỷ luật 01 cán bộ.

Tóm lại, kết quả thanh tra, kiểm tra ngân sách huyện Bảo Thắng cho

thấy mặc dù còn có một số sai phạm trong hoạt động thu, chi ngân sách; tuy

nhiên, những vi phạm này chủ yếu ở quy mô nhỏ, ít nghiêm trọng, đã được

các cơ quan chức năng phát hiện và xử lý kịp thời, không để xảy ra tình trạng

thất thu và thất thoát lãng phí lớn trong việc quản lý ngân sách. Như vậy,

công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách của huyện Bảo Thắng được thực hiện

thường xuyên và khá hiệu quả. Nhờ đó đã góp phần quan trọng trong việc xử

lý, điều chỉnh kịp thời những sai phạm, đưa công tác quản lý ngân sách đi vào

nề nếp, hiệu quả, đúng quy định của Nhà nước. Thông qua thanh tra, kiểm tra

đã giúp phát hiện được nhiều vấn đề còn vướng mắc trong việc triển khai các

văn bản hướng dẫn của cấp trên, từ đó đề xuất biện pháp xử lý kịp thời, phù

hợp với đặc điểm tình hình của huyện.

3.3.5. Công khai ngân sách huyện Bảo Thắng

Theo Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 về

hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách

[1]. Trong đó, quy định chi tiết việc công khai các báo cáo dự toán, tình hình

thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương, ngân sách

tỉnh, ngân sách huyện; chi tiết việc công khai ngân sách xã và các hoạt động

tài chính khác của xã; chế độ báo cáo và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện

công khai ngân sách. UBND huyện Bảo Thắng cũng tiến hành công khai ngân

sách theo đúng quy định một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin

ngân sách theo các hình thức quy định, đồng thời đảm bảo bí mật nhà nước

theo quy định tại chương IV về công khai ngân sách huyện và ngân sách cấp

huyện theo Thông tư 343/2016-BTC gồm: Công khai chỉ tiêu, biểu mẫu,

thuyết minh làm căn cứ trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định dự

toán ngân sách huyện và phân bổ ngân sách cấp huyện, gồm:

70

Thứ nhất, công khai số liệu dự toán ngân sách huyện và phân bổ ngân

sách cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện: Cân đối ngân sách huyện;

Cân đối nguồn thu, chi dự toán ngân sách cấp huyện và ngân sách xã; Dự toán

thu ngân sách nhà nước; Dự toán chi ngân sách huyện, chi ngân sách cấp

huyện và chi ngân sách xã theo cơ cấu; Dự toán chi ngân sách cấp huyện theo

từng lĩnh vực; Dự toán chi ngân sách cấp huyện cho từng cơ quan, tổ chức;

Dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp huyện cho từng cơ quan, tổ

chức theo lĩnh vực; Dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện cho

từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực; Dự toán thu, số bổ sung và dự toán chi

cân đối ngân sách từng xã; Dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp

huyện cho ngân sách từng xã; Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia

ngân sách cấp huyện và ngân sách xã; Danh mục các chương trình, dự án sử

dụng vốn ngân sách nhà nước; Công khai thuyết minh dự toán ngân sách

huyện và phân bổ ngân sách cấp huyện.

Thứ hai, công khai số liệu dự toán ngân sách huyện và phân bổ ngân

sách cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định, gồm: Cân

đối ngân sách huyện; Cân đối nguồn thu, chi dự toán ngân sách cấp huyện và

ngân sách xã; Dự toán thu ngân sách nhà nước; Dự toán chi ngân sách huyện,

chi ngân sách cấp huyện và chi ngân sách xã theo cơ cấu chi; Dự toán chi

ngân sách cấp huyện theo từng lĩnh vực; Dự toán chi ngân sách cấp huyện cho

từng cơ quan, tổ chức; Dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp huyện

cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực; Dự toán chi thường xuyên của ngân

sách cấp huyện cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực; Dự toán thu, số bổ

sung và dự toán chi cân đối ngân sách từng xã; Dự toán chi bổ sung có mục

tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách từng xã; Dự toán chi chương trình

mục tiêu quốc gia ngân sách cấp huyện và ngân sách xã; Danh mục các

chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

71

Thứ ba, công khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán

ngân sách huyện quý đã được báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, gồm:

- Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách huyện quý: Cân đối

ngân sách huyện quý; Ước thực hiện thu ngân sách nhà nước quý; Ước thực

hiện chi ngân sách huyện quý.

- Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách huyện quý.

Thứ tư, công khai số liệu và thuyết minh quyết toán ngân sách huyện

đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn, gồm: Công khai số liệu

quyết toán ngân sách huyện: Cân đối ngân sách huyện; Quyết toán thu ngân

sách nhà nước; Quyết toán chi ngân sách huyện, chi ngân sách cấp huyện và

chi ngân sách xã theo cơ cấu chi; Quyết toán chi ngân sách cấp huyện theo

từng lĩnh vực; Quyết toán chi ngân sách cấp huyện cho từng cơ quan, tổ chức;

Quyết toán chi bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách từng xã; Quyết

toán chi chương trình mục tiêu quốc gia ngân sách cấp huyện và ngân sách

xã; và công khai thuyết minh quyết toán ngân sách huyện.

Theo đánh giá của cán bộ công chức quản lý NSNN tại huyện Bảo

thắng về kết quả công khai ngân sách huyện như sau:

Hình 3.6. Đánh giá của CBCC quản lý NSNN huyện Bảo Thắng

về kết quả công khai NS huyện

72

Qua biểu đồ 3.6 ta thấy, đánh giá của các CBCC quản lý thu chi ngân

sách trên địa bàn về mức độ kịp thời trong việc công khai ngân sách chưa

thực sự tốt. Cụ thể, về số liệu dự toán NSNN và phân bổ NS huyện, có 27%

số cán bộ được khảo sát cho rằng số liệu dự toán chưa được Phòng Tài chính

và Kế hoạch huyện công khai kịp thời, có 39% số cán bộ được khảo sát cho

rằng kịp thời; số liệu dự toán NSNN và phân bổ NS đã được phê duyệt thì có

17% số cán bộ được khảo sát cho rằng không kịp thời, 53% số cán bộ cho

rằng kịp thời; số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán thì có 34% số

cán bộ khảo sát cho rằng Phòng Tài chính kế hoạch huyện Bảo Thắng không

công khai kịp thời; 45% số cán bộ được khảo sát cho rằng số liệu và thuyết

minh được công khai kịp thời.

Tóm lại, kết quả công khai ngân sách huyện trong những năm qua của

huyên Bảo Thắng được thực hiện tương đối tốt, mặc dù một số CBCC đánh giá

là chưa kịp thời, song nguyên nhân là do quá trình triển khai việc công khai ở

một số đơn vị chưa kịp thời, hoặc còn chậm trễ trong việc triển khai ở một số xã

xa trung tâm. Nhưng nhìn chung, UBND tỉnh đánh giá khá tốt về công tác công

khai ngân sách huyện Bảo Thắng trong thời gian qua và đáp ứng yêu cầu quản lý

nhà nước tại địa phương (Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước trên

địa bàn tỉnh Lào Cai của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, 2018).

3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà

nước tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

3.4.1. Những nhân tố khách quan

- Cơ chế chính sách và các quy định của trung ương về quản lý NSNN

Nghiên cứu về việc thực hiện chính sách về quản lý ngân sách ở huyện

Bảo Thắng cho thấy các cấp quản lý ở huyện đã thực hiện cơ bản tốt các quy

định của pháp luật trong quản lý ngân sách nhà nước. Thực hiện đúng quy

định của Luật Ngân sách, Luật Quản lý Thuế và các quy định khác của Nhà

nước, của tỉnh Lào Cai. Huyện Bảo Thắng đã thực hiện tương đối tốt việc

73 phân cấp quản lý NSNN về phạm vi, đối tượng thu, chi của các cấp chính

quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi,

quản lý chi của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp

hành dự toán và quyết toán ngân sách. Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm

quyền của các phòng, ban chức năng, UBND các cấp trong quá trình quản lý

thu, chi ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Chấp hành các quy định tài chính

về những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu.

Bên cạnh các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của địa

phương trong việc quy định về quản lý ngân sách nhà nước, vào năm đầu của

thời kỳ ổn định ngân sách mới, trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND

tỉnh đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật cụ thể cho UBND huyện

để áp dụng thực hiện như: Quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của

ngân sách các cấp chính quyền địa phương; Quyết định ban hành định mức

phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm đầu thời kỳ ổn

định ngân sách mới.

Đối với các cơ quan quản lý tại huyện Bảo Thắng cũng xây dựng các

chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của huyện,

quy định cụ thể về thu, chi ngân sách nhà nước nói riêng và các nguồn thu,

khoản chi khác nói chung theo phân cấp. Các văn bản đó có tính quy phạm

pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan, địa phương trong

quá trình quản lý thu, chi ngân sách. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý ngân

sách huyên Bảo Thắng đối với chính sách và các quy định của trung ương về

quản lý NSNN ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN trên địa bàn như sau:

Thông qua kết quả khảo sát ta thấy, đánh giá của cán bộ quản lý NSNN

huyện Bảo Thắng đối với cơ chế chính sách và các quy định của trung ương

về quản lý NSNN ở mức cao, 12,05% số người đánh giá ở mức rất tốt,

68,67% đánh giá ở mức tốt, 19,28% ở mức khá, không có trường hợp nào

đánh giá ở mức trung bình và kếm.

74 Bảng 3.11. Đánh giá của các cán bộ đối với cơ chế chính sách và

các quy định của trung ương về quản lý NSNN

Tiêu chí Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ (%)

Kém 0 0,00

Trung bình 0 0,00

Khá 16 19,28

Tốt 57 68,67

Rất tốt 10 12,05

Tổng 83 100,00

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Như vậy, có thể thấy cơ chế chính sách và các quy định của trung ương

về quản lý NSNN đã khẳng định rằng tương đối phù hợp, tương đối chi tiết và

được sự đồng tình cao của người thực hiện. Đây chính là điều kiện tiêu quyết

giúp cho công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bảo Thắng

nói riêng và quản lý NSNN tại các huyện khác thuộc các tỉnh, thành phố trên

cả nước có thể hoàn thành tốt công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước.

- Tiềm lực tài chính công

Việc quản lý điều hành thực hiện dự toán thu, chi ngân sách luôn chịu

ảnh hưởng của nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của

người dân trên địa bàn. Do vậy, kế hoạch về định mức chi ngân sách cũng

phải phù hợp và đúng thực tế, đồng thời đảm bảo tính minh bạch, từ đó thể

hiện chính xác tiềm lực tài chính công của huyện.

Như vậy, về cơ bản các cán bộ quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện Bảo Thắng cho rằng các định mức chi là hợp lý (trên 50%), song các

khoản chi cần phải công khai và minh bạch hơn nữa, đảm bảo phản ánh được

thực tế tiềm lực tài chính của địa phương.

75 Bảng 3.12: Đánh giá của cán bộ trong các cơ quan quản lý ngân sách

địa phương về định mức chi trên địa bàn huyện

Hợp lý Chưa hợp lý

STT Danh mục Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

người (%) người (%)

1 Định mức chi thường xuyên 45 54,22 38 45,78

2 Định mức chi đầu tư XDCB 40 48,19 43 51,81

3 Chế độ sử dụng tài sản công 51 61,45 32 38,55

4 Định mức chi khác 49 59,04 34 40,96

Nguồn: Khảo sát của tác giả

- Nhân tố giá cả:

Bảo Thắng là huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh Lào Cai, phần lớn là

người dân tộc thiểu số và thu nhập chính từ nông nghiệp. Sản xuất chủ yếu

trong huyện là tự cung tự cấp. Kết quả phân tích thực trạng về quản lý NSNN

huyện Bảo Thắng trên cho thấy, nguồn thu chủ yếu của huyện là từ các loại

phí, và lệ phí. Còn nguồn chi rất lớn cho cơ sở hạ tầng và cho giáo dục. Do vậy,

yếu tố giá cả thị trường về các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đáng kể đến việc lập

dự toán và thực hiện triển khai hoạt động thu chi ngân sách trên địa bàn huyện.

Thực tế cho thấy, khi lập dự toán ngân sách nhà nước, Bộ phận xây dựng

dự toán đã có tính toán và đo lường các yếu tố về giá cả, lạm phát, thị trường

đến thu - chi ngân sách của huyện. Kết quả, số thực tế thu - chi ngân sách và số

lập dự toán không có sự chênh lệch lớn (Hình 3.4 và hình 3.4). Đây cũng thể

hiện sự nỗ lực và thành công của huyện Bảo Thắng trong thời gian qua.

3.4.2. Những nhân tố chủ quan

- Trình độ phát triển kinh tế - xã hộ trên địa bàn huyện

Sự phát triển của kinh tế có vai trò quyết định tới kết quả công tác thu,

chi ngân sách trên địa bàn huyện. Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển

kinh tế - xã hội của huyện Bảo Thắng có tăng, song tốc độ tăng còn chậm,

76 ngành nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng chính trong cơ cấu kinh tế

huyện (chiếm gần 70% tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn năm 2017). Nền

kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch từ nông lâm, thủy sản sang công nghiệp,

thương mại và dịch vụ, tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn rất chậm (tốc độ

tăng bình quân 6,03% giai đoạn 2015-2017).

Theo đánh giá của các cán bộ quản lý NSNN trên địa bàn về ảnh

hưởng của tốc độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tới công tác quản

lý NSNN như sau:

Bảng 3.13: Đánh giá của cán bộ về ảnh hưởng của trình độ phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện đến quản lý NSNN

Tiêu chí Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ (%)

Không ảnh hưởng 0 0

Ảnh hưởng ít 0 0.00

Trung bình 16 19.28

Ảnh hưởng 57 68.67

Rất ảnh hưởng 10 12.05

Tổng 83 100

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Phân tích bảng 3.13 ta thấy, các cán bộ quản lý NSNN huyện Bảo

Thắng cho rằng trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện rất ảnh

hưởng tới công tác quản lý NSNN trên địa bàn. Cụ thể, 80,72% số cán bộ

đánh giá ở mức ảnh hưởng và rất ảnh hưởng, chỉ có 19,28% số cán bộ được

hỏi cho rằng mức độ ảnh hưởng ở mức trung bình.

Như vây, có thể thấy tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương

ảnh hưởng đáng kể tới công tác thu - chi ngân sách huyện. Do vậy, để quản lý

tốt NSNN thì UBND huyện cần có chính sách khuyến khích phát triển kinh

tế, nâng cao đời sống của người dân, qua đó, nâng cao được hiệu quả công tác

quản lý NS trên địa bàn.

77

- Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của

đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý NSNN của huyện

Tổ chức một bộ máy quản lý thu, chi ngân sách có vai trò hết sức quan

trọng trong quản lý NSNN. Việc tổ chức bộ máy quản lý NSNN ở huyện Bảo

Thắng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp quản lý

theo đúng Luật ngân sách. Đặc biệt là đã có sự tham gia quản lý, chỉ đạo điều

hành sát sao của thường trực Huyện ủy, thường trực Hội đồng nhân dân và

Ủy ban nhân dân các cấp, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của huyện

trong quản lý thu, chi NSNN.

Về cơ cấu bộ máy quản lý ngân sách huyện Bảo Thắng hiện có 83

người trong đó, trình độ của các cán bộ quản lý như sau:

Bảng 3.14. Trình độ của các cán bộ quản lý ngân sách trên địa bàn

huyện Bảo Thắng năm 2018

Trình độ

Trung cấp - Cao đẳng Đại học Sau đại học

Tổng Số lượng (người) 19 57 7 83 Tỷ lệ (%) 22,89 68,67 8,43 100.00

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Nhìn chung, trình độ của đội ngũ quản lý NSNN trên địa bàn ở mức

cao, trên 70% có trình độ đại học và trên đại học, chỉ có 22,89% là trình độ

trung cấp - cao đẳng. Tuy nhiên đánh giá của các cán bộ này về công tác quản

lý ngân sách huyện như sau:

Bảng 3.15. Đánh giá của các cán bộ về công tác quản lý

ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng

Tiêu chí

Kém Trung bình Khá Tốt Rất tốt

Tổng Số lượng trả lời (người) 0 3 9 56 24 83 Tỷ lệ (%) 0.00 3,61 10,84 67,47 28,92 100.00

Nguồn: Khảo sát của tác giả

78

Như vậy, đánh giá chung của các cán bộ quản lý NSNN trên địa bàn

huyện Bảo Thắng về năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên

môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy tương đối tốt: gần 85% số người được

khảo sát đánh giá năng lực quản lý NSNN của huyện ở mức Tốt và Rất tốt, có

gần 15% cho rằng năng lực quản lý NSNN của huyện ở mức Khá và Trung bình.

Trên thực tế, các quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính

quyền huyện rõ ràng, cụ thể trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi

ngân sách. Trình độ cán bộ về năng lực trình độ tương đối cao và phù hợp với

chuyên môn do đó ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả quản lý thu, chi ngân

sách của huyện.

- Công nghệ sử dụng cho công tác quản lý NSNN của huyện

Để thực hiện chức năng quản lý ngân sách Nhà nước theo nhiệm vụ

được giao, cần phát triển hệ thống công nghệ thông tin và nâng cao trình độ

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách là nhiệm vụ quan trọng

của huyện. Hệ thống thông tin được đảm bảo nhằm lưu giữ công tác thu chi

ngân sách, giúp quá trình lập dự toán diễn ra nhanh chóng, khoa học. Hiện tại,

huyện Bảo Thắng đã trang bị máy tính, bàn làm việc, phần mềm quản lý ngân

sách, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý ngân sách huyện đảm bảo cơ

sở vật chất làm việc.

Bảng 3.16. Đánh giá của các cán bộ về công nghệ sử dụng cho công tác

quản lý NSNN trên địa bàn huyện Bảo Thắng

Tiêu chí

Kém Trung bình Khá Tốt Rất tốt

Tổng Số lượng trả lời (người) 0 5 13 54 11 83 Tỷ lệ (%) 0.00 6.02 15.66 65.06 13.25 100.00

Nguồn: Khảo sát của tác giả

79

Như vậy, hệ thống công nghệ thông tin được sử dụng cho hoạt động

quản lý NSNN trên địa bàn huyện Bảo Thắng được đánh giá ở mức khá, tốt

và rất tốt. Số đánh giá ở mức trung bình chiếm 6,02%, không có trường hợp

nào đánh giá ở mức kém. Do vậy, có thể nói công nghệ sử dụng cho công tác

quản lý NSNN trên địa bàn huyện đáp ứng được yêu cầu. Đây là điều kiện

thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN trên địa bàn

huyên Bảo Thắng trong thời gian qua.

3.5. Đánh giá chung

3.5.1. Kết quả đạt được

Trong thời gian qua, cùng với sự nỗ lực của các cấp các ngành trên địa

bàn tỉnh Lào Cai nói chung, của huyện Bảo Thắng nói riêng, công tác thu chi

ngân sách trên địa bàn huyện đã đạt được một số kết quả như sau:

- Công tác thu chi ngân sách được thực hiện theo đúng quy định. Tốc

độ tăng thu ngân sách bình quân giai đoan 2015-2017 là 7,42%; mức thu luôn

vượt kế hoạch hàng năm. Như vậy, có thể thấy việc quản lý thu ngân sách,

đặc biệt là công tác quản lý thuế, công tác cải cách hành chính, công tác kiểm

tra, kiểm soát, nhất là đối với hành vi gian lận thương mại, trây ỳ, trốn lậu

thuế... được thực hiện tốt.

- Công tác quản lý chi ngân sách cũng luôn được thực hiện theo quy

định, do vậy, mức chi ngân sách huyện luôn sát so với dự toán. Việc tổ chức

chi ngân sách có nhiều hình thức đa dạng, phù hợp, bảo đảm rút ngắn thời

gian và thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho đơn vị hưởng thụ ngân sách.

Chi ngân sách địa phương không những đảm bảo tốt cho hoạt động của các cơ

quan quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp mà còn dành tỷ trọng cao cho

đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển KT -XH của địa phương.

- Việc cấp quản lý, giao quyền chủ động cho chính quyền địa phương

trong quản lý ngân sách nên huyện Bảo Thắng đã khai thác thêm nguồn thu

mới, huy động kịp thời vào ngân sách, thu hút đầu tư, quyết định sử dụng

80 nguồn lực có hiệu quả. Thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ xã hội, thực

hiện tốt chính sách đào tạo, dạy nghề, xoá đói, giảm nghèo... uy tín của

chính quyền được nâng lên. Qua phân cấp và giao quyền tự chủ, thủ trưởng

các đơn vị dự toán đã chủ động sử dụng kinh phí hiệu quả, nâng cao vai trò

trách nhiệm trong lập và sử dụng NSNN. Hầu hết các đơn vị đã xây dựng

quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện công khai các khoản thu, chi theo quy

định. Một số đơn vị đã tiết kiệm chi thường xuyên để chi tăng thu nhập cho

cán bộ, công chức của cơ quan.

- Công tác dự toán ngân sách huyện được tổ chức và thực hiện theo

đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn, phù hợp với định

hướng phân bổ ngân sách của tỉnh và tình hình phát triển KT - XH của địa

phương; đảm bảo thời gian, chất lượng, tính khoa học, hợp lý, bám sát tình

hình thực tế của địa phương.

- Công tác quyết toán ngân sách được thực hiện đúng thời gian, biểu

mẫu theo quy định. Theo báo cáo của UBND huyên Bảo Thắng về hoạt động

quản lý NSNN trên địa bàn huyện, thì huyện Bảo Thắng luôn chấp hành đúng,

đầy đủ các quy định của quản lý ngân sách nhà nước theo thời gian, biểu mẫu

của Bộ tài chính.

- Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán đã từng bước được chuẩn hóa từ

ghi chép sổ sách đến mẫu biểu kế toán. Công tác kế toán và quản lý ngân sách

của huyện đã được tin học hóa, các đơn vị đã đưa tin học vào quá trình quản

lý ngân sách tạo điều kiện cho việc theo dõi, quản lý ngân sách nhà nước

huyện Bảo Thắng được kịp thời, thuận lợi và hiệu quả.

- Trình độ cán bộ quản lý NSNN địa phương được nâng cao về trình

độ, chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm, huyện thường xuyên cử các cán bộ đi

tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và học tập nâng cao trình độ. Vì vậy, trình

độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản

lý ngân sách đã được nâng lên, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

81

- Hoạt động thanh tra, kiểm tra ngân sách của huyện Bảo Thắng được

thực hiện thường xuyên và hiệu quả. Nhờ đó đã góp phần quan trọng trong

việc xử lý, điều chỉnh kịp thời những sai phạm, khuyết điểm, đưa công tác

quản lý ngân sách đi vào nề nếp, quy củ, đúng quy định của Nhà nước. Thông

qua thanh tra, kiểm tra đã giúp phát hiện được nhiều vấn đề còn vướng mắc

trong việc triển khai, thực hiện các văn bản hướng dẫn của cấp trên, từ đó đề

xuất biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp với đặc điểm tình hình của huyện.

3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý ngân sách nhà nước

huyện Bảo Thắng hiện nay còn bộc lộ những tồn tại, yếu kém cần khắc phục như:

- Quá trình xây dựng dự toán ngân sách còn chưa thực sự bám sát thực

tế tại địa phương. Thực tế vẫn còn có đơn vị cấp dưới giảm thu, tăng chi để

nhận được số bổ sung của ngân sách cấp trên, chưa bám sát vào khả năng thu

để bố trí chi. Việc tổ chức hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán và thảo

luận dự toán giữa cơ quan Tài chính với các đơn vị thụ hưởng ngân sách, các

xã, phường còn hạn chế. Bên cạnh đó, có nhiều chỉ tiêu thu, chi của ngân sách

cấp dưới do cấp trên ấn định vì vậy không khuyến khích cấp dưới tự cân đối

thu, chi hay lập dự toán ngân sách tích cực mà ngược lại thường có xu hướng

lập dự toán thu thấp, dự toán chi cao để được nhận trợ cấp nhiều hơn.

- Vẫn còn tình trạng thất thu và phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà

nước về ngân sách trên địa bàn chưa đồng bộ, như khu vực công thương

nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh, hiện tượng trốn thuế trên giá còn tồn tại,

vẫn còn tồn đọng thuế ở lĩnh vực kinh doanh xây dựng cơ bản, dịch vụ nhà

hàng, khách sạn, dịch vụ karaoke, các xã, phường thường chậm nộp các

khoản thu vào NSNN.

- Quá trình xây dựng cơ chế phân cấp quản lý và điều hành ngân sách

của huyện hàng năm còn phụ thuộc nhiều vào cơ chế phân cấp của tỉnh nên

chưa đảm bảo được tính ổn định của ngân sách trong thời gian dài. Khi triển

khai thực hiện nhiệm vụ các xã, thị trấn thường quan tâm khai thác những

nguồn thu hưởng 100% hoặc nguồn thu có tỷ lệ điều tiết cao cho ngân sách

82 cấp mình, chưa quan tâm đúng mức đến nguồn thu có tỷ lệ điều tiết thấp hoặc

không được điều tiết. Việc phân chia tỷ lệ điều tiết còn có nội dung chưa khoa

học, hợp lý nên chưa khuyến khích được sự năng động, sáng tạo của chính

quyền cấp dưới. Do hệ thống NSNN mang tính chất lồng ghép đã ảnh hưởng

rất lớn đến quá trình cân đối ngân sách. Ngân sách cấp huyện được lồng vào

ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp tỉnh được lồng vào ngân sách nhà nước.

Tính lồng ghép này đã tạo điều kiện quản lý ngân sách tập trung của cấp trên

đối với cấp dưới, nhưng cũng chính tính chất này đã làm hạn chế tính độc lập

của ngân sách cấp dưới, đặc biệt tạo sự phức tạp trong quản lý ngân sách,

trách nhiệm giữa các cấp ngân sách không được phân định rõ ràng.

- Việc phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa tập trung, việc

quản lý vốn đầu tư xây dựng, đặc biệt đối với cấp xã, phường còn yếu kém, nợ

đọng vốn xây dựng cơ bản vẫn còn kéo dài, là nguyên nhân của việc không có

nguồn thu vững chắc nhưng vẫn quyết định triển khai đầu tư xây dựng. Công tác

khảo sát thiết kế và lập dự toán cho các công trình xây dựng cơ bản chưa chuẩn

xác, thường xuyên phải điều chỉnh, bổ sung. Do hệ thống thông tin về ngân sách

còn thiếu đồng bộ, chưa liên tục, công tác phân tích và dự báo về ngân sách chưa

thường xuyên, chưa đáp ứng được nhu cầu xây dựng cơ bản.

- Đối với chi thường xuyên, việc quản lý quá trình mua sắm, sửa chữa

chưa được kiểm soát chặt chẽ, thông tin cập nhật giá cả thị trường chưa đầy đủ.

Một số đơn vị mua sắm tài sản chưa thực hiện đúng quy trình, quy định; chi tổ

chức hội nghị, chi công tác phí, sử dụng xăng xe, điện thoại, điện thắp sáng...

vượt định mức chi theo quy định. Hệ thống các định mức chi tiêu ngân sách

chưa đầy đủ nên quá trình cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi ở Kho bạc Nhà

nước còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc chi hành chính thường vượt định

mức được giao. Nguyên nhân do một số đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

chưa chấp hành tốt quy định của Luật NSNN; việc quản lý, sử dụng kinh phí

chưa đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Công tác thanh tra, kiểm tra tuy được tiến

hành thường xuyên nhưng tính răn đe không cao, vẫn còn có kết luận bỏ qua

khuyết điểm sai phạm, biện pháp xử lý chưa đủ mạnh, chưa đủ sức răn đe.

83

- Việc thực hiện chu trình ngân sách chưa được thực hiện nghiêm túc,

chưa đảm bảo về mặt thời gian; chất lượng của báo cáo quyết toán ngân sách

chưa cao. Việc mở sổ sách theo dõi kế toán NSNN còn hạn chế, chưa đúng

quy định, nhất là trong lĩnh vực quản lý tài sản công. Nguyên nhân do quy

trình ngân sách mang tính lồng ghép lớn cùng với thời gian tương đối ngắn đã

làm cho quyết toán ngân sách đòi hỏi cấp dưới phải trình lên cấp trên, cấp trên

tổng hợp dự toán và quyết toán của cấp dưới trong khoảng thời gian ngắn, vì

vậy trên thực tế yêu cầu này hầu như chưa thực hiện tốt.

- Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý ngân sách còn hạn chế, mặt dù

huyện đã thực hiện nhiều công tác cho cán bộ đi đào tạo, tập huấn, song phần

đông đội ngũ cán bộ quản lý NSNN trên địa bàn huyện là những người làm việc

lâu năm, nên việc học tập, áp dụng các quy trình quản lý mới còn hạn chế.

- Hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm quản lý dù đã đổi mới, song

còn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý ngân sách trong thời kỳ đổi mới như

hiện nay. Một phần nguyên nhân do trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một

số cán bộ làm công tác tài chính kế toán ở các đơn vị thụ hưởng ngân sách

còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới. Đội ngũ kế toán các

trường học, các xã, phường đa số có trình độ chuyên môn trung cấp, cao đẳng,

kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản

lý tài chính, công tác tham mưu về quản lý tài chính - ngân sách cho cơ quan,

cấp uỷ chính quyền địa phương. Cán bộ làm công tác chuyên môn ở các cơ

quan Tài chính, Thuế, Kho bạc Nhà nước trình độ nghiệp vụ mới dừng lại ở

khâu hạch toán, kế toán, công tác đánh giá phân tích..., việc đề xuất tham mưu

trong công tác quản lý còn nhiều hạn chế. Hệ thống công nghệ thong tin, máy

móc, phần mềm chưa được nâng cấp thường xuyên. Công tác giám sát, thanh

tra, kiểm tra đã được thực hiện tốt nhưng vẫn còn có nhiều sai xót, sai phạm

chưa được phát hiện ra. Việc kiểm tra, thanh tra chưa được thường xuyên, còn

có đơn vị vi phạm quy định về quản lý tài chính chưa được phát hiện kịp thời.

84 Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng

4.1.1. Định hướng

Thực hiện chỉ thị số 13/CT của UBND tỉnh Lào Cai về xây dựng kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 cuả

tỉnh Lào Cai, cùng định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai giai đoạn

2020-2025, trong đó có định hướng cụ thể cho từng huyện, thành phố của

tỉnh. Cụ thể [19]:

- Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN của huyện Bảo Thắng,

quản lý thu, chi ngân sách phải góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế - xã hội

trên địa bàn, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, mở rộng đầu tư

để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện và của

tỉnh đến năm 2025.

- Quản lý thu, chi ngân sách phải dựa trên cơ sở quán triệt đường lối,

chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lào Cai và

UBND huyện Bảo Thắng nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội, phù hợp với trình độ phát triển của huyện trong điều kiện kinh tế mở

cửa, hội nhập trước những thách thức và cơ hội. Cần quán triệt theo hướng

khai thác, quản lý nguồn thu một cách chặt chẽ nhưng đồng thời phải tạo điều

kiện để khuyến khích các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn huyện mở

rộng sản xuất kinh doanh. Cần động viên hợp lý ở mức cao nhất nguồn thu

vào ngân sách để đảm bảo nguồn lực tài chính thực hiện các chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời tạo

động lực để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Vấn

đề quan trọng nhất trong quản lý nguồn thu ở huyện là thu làm sao để đảm

bảo công bằng, khuyến khích sản xuất phát triển.

85

- Đa dạng hóa nguồn thu tạo ra sự đóng góp của các thành phần kinh tế

trên địa bàn làm cho nguồn thu ngày càng tăng lên, đảm bảo ổn định lâu dài.

Khắc phục tình trạng hiện nay chỉ tập trung quản lý thu vào các lĩnh vực chủ

yếu, chưa quan tâm đến các lĩnh vực liên quan khác. Đồng thời phải mở rộng

nguồn thu trên địa bàn trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách phù hợp.

+ Phát triển thêm đối tượng nộp thuế thì tổng số nguồn thu sẽ tăng lên,

chú trọng các khoản thu ngoài thuế. Đây là khoản thu tuy nhỏ nhưng có sự

đóng góp của mọi người dân trên địa bàn.

+ Nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách, bố trí chi thường xuyên

ở mức hợp lý, tăng chi đầu tư phát triển để thực hiện thắng lợi các mục tiêu

kinh tế - xã hội đặt ra. Coi trọng hiệu quả các khoản chi ngân sách, xác định

các nội dung trọng tâm cần đầu tư các khoản chi ngân sách, với quan điểm

nhận thức "chi để mà thu", "chi vào đâu để nguồn thu được sinh sôi nảy nở ".

Đó là vấn đề rất quan trọng cần phải quán triệt trong quản lý chi ngân sách.

- Tăng cường công tác quản lý thu chi ngân sách phải đi liền với hoàn

thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy quản lý thu, chi

ngân sách, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản

lý thu, chi ngân sách.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Luật NSNN ở tất cả các

cấp Ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách, trong tất cả các khâu từ xây

dựng dự toán, phân bổ, phân cấp và điều hành quản lý đến việc thực hiện

thanh toán, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, quyết toán NSNN, đổi mới cơ cấu

ngân sách của tỉnh nhằm tăng tính chủ động trong quản lý và sử dụng NSNN,

thực hiện thu, chi Ngân sách theo đúng quy định.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá một số nội dung chi cho sự nghiệp giáo

dục - đào tạo, y tế xã hội, từng bước góp phần xoá đói, giảm nghèo cho người

dân trên địa bàn huyện Bảo Thắng, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo

của huyện còn dưới 10%.

86

4.1.2. Mục tiêu

Huyện Bảo Thắng đang cố gắng thực hiện mục tiêu chương trình “Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng đến năm 2020, định

hướng đến năm 2025” theo đó ngày 24 tháng 2 năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh

Lào Cai đã ban hành Quyết định số 431/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Bảo Thắng đến năm 2020, định

hướng đến năm 2025 với một số mục tiêu phát triển chủ yếu sau [18]:

Phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, phấn đấu

đến năm 2020 huyện Bảo Thắng là huyện phát triển khá của tỉnh, đến năm

2025 là huyện phát triển của tỉnh với nền kinh tế toàn diện, bền vững. Trong

đó, mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 thu ngân sách trên địa bàn đáp ứng đủ

chi thường xuyên, nhằm phấn đấu cân đối thu - chi ngân sách huyện, đảm bảo

từng bước hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu thuận

lợi cho phát triển kinh tế, giao lưu và giao thương với các nơi khác.

Cơ cấu kinh tế huyện có bước chuyển biến đáng kể theo hướng tỷ trọng

công nghiệp và dịch vụ ngày càng cao. Kinh tế nông nghiệp phát triển theo

hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, chất lượng cao mở rộng thị

trường trong và ngoài tỉnh. Nâng cao rõ rệt chất lượng nguồn nhân lực và các

dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao. Cải thiện

đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an

sinh xã hội. Phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, giữ vững ổn định chính trị,

bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

Tập trung chi ngân sách cho phát triển kinh tế nhằm giúp giảm tỷ lệ hộ

nghèo và nâng cao chất lượng y tế cho các xã trên địa bàn huyện, song vẫn

đảm bảo cân đối thu -chi ngân sách cho huyện.

Cân đối nguồn chi ngân sách cho các hoạt động an ninh quốc phòng

một cách hợp lý, nhằm đảm bảo thu - chi ngân sách trên địa bàn huyện, song

vẫn đảm bảo giữ vững trật tự xã hội và an ninh quốc gia, xây dựng thế trận

87 quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Gắn phát triển kinh tế- xã hội với

củng cố quốc phòng an ninh, từng bước xây dựng khu vực phòng thủ huyện

ngày càng vững chắc, sẵn sàng phục vụ địa phương vào thời chiến hoặc khi

có tình huống xấu xảy ra.

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng

tỉnh Lào Cai

Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý NSNN huyện Bảo Thắng,

những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, luận văn đề xuất một số

giải pháp như sau: Tăng cường quản lý, điều hành ngân sách Nhà nước theo

đúng Luật Ngân sách Nhà nước thông qua việc hoàn thiện hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật; Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân

sách Nhà nước; Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính

đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; Đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách; Nâng cao chất lượng xây dựng

và lập dự toán ngân sách huyện; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen

thưởng và xử lý kịp thời vi phạm trong quản lý ngân sách Nhà nước; Nâng

cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách.

4.2.1. Tăng cường quản lý, điều hành ngân sách Nhà nước theo đúng Luật

Ngân sách Nhà nước thông qua việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật

Trên cơ sở các quy định về quản lý NSNN của nhà nước, UBND huyện

Bảo Thắng cần tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản chế

độ quản lý thu - chi NSNN cấp huyện đồng bộ, đầy đủ, đáp ứng yêu cầu công

tác quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương. Trong đó tập trung chủ yếu

nhóm chế độ chính sách sau:

- Hoàn thiện chế độ quản lý chi tiêu ngân sách cho phù hợp với địa

phương (chế độ trang bị cơ sở điều kiện làm việc; chế độ chi ngân sách thực

hiện nhiệm vụ chuyên môn; chế độ, định mức về công tác phí, hội nghị...)

88 đảm bảo đúng quy định và phù hợp thực tế, phục vụ có hiệu quả các ngành,

các cấp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn được Nhà nước giao và đảm bảo

phù hợp với khả năng ngân sách, thúc đẩy đơn vị sử dụng ngân sách tiết kiệm,

hiệu quả, thực hiện công khai minh bạch. Đây là căn cứ sử dụng, quản lý và

kiểm soát chi ngân sách đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.

- Hoàn thiện cơ chế kiểm soát thu ngân sách thông qua các quy định cụ

thể về quy trình tiếp nhận, xử lí hồ sơ của các đối tượng nộp thuế, quy định rõ

ràng các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế: hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn giảm

thuế, hồ sơ hoàn thuế. Công khai minh bạch các thủ tục về thời hạn giải quyết

hồ sơ thuế. Gắn trách nhiệm của từng công chức thuế với việc tiếp nhận và giải

quyết hồ sơ thuế... để người nộp thuế tự xác định được trách nhiệm của mình.

- Hoàn chỉnh cơ chế kiểm soát chi ngân sách cho từng đơn vị, từng bộ bộ

có hoạt động chi ngân sách nhà nước. Ban hành những quy định cụ thể về quy

trình, thủ tục chi ngân sách như: quản lý, sử dụng kinh phí uỷ quyền của ngân

sách tỉnh cho ngân sách của huyện, phương thức quản lý chi ngân sách xã, thị

trấn nhất là ở vùng sâu, vùng khó khăn... nhằm để vừa tạo thuận lợi cho đơn vị

sử dụng ngân sách, vừa đảm bảo quản lý ngân sách chặt chẽ, hiệu quả.

- Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý từng đơn

vị, từng bộ phận nhằm hạn chế tối đa các tiêu cực nẩy sinh trong quá trình cấp

phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm

quyền. Chi NSNN chỉ được thực hiện khi dự toán ngân sách được duyệt theo

đúng chế độ tiêu chuẩn định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy

định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ

quyền chuẩn chi. Việc thực hiện mua sắm được thực hiện theo đúng quy trình

thủ tục quy định của nhà nước.

- Tăng cường thực hiện cơ chế chi trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho

những người được nhận tiền từ ngân sách nhà nước và cho những người cung

cấp hàng hoá, dịch vụ cho các hoạt động của Nhà nước, giảm đến mức thấp nhất

việc các đơn vị thu hưởng ngân sách rút tiền mặt từ KBNN về trực tiếp chi tiêu.

89

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN là một tất yếu. Các cơ quan

quản lý NSNN cần hiểu rõ và từng bước nhanh chóng nâng cao chất lượng quản

lý và điều hành NSNN. Tuy nhiên, không chỉ ở các cơ quan quản lý NSNN các

cấp, để có thể thực hiện tốt công tác khó khăn này đòi hỏi phải có sự tham gia

của toàn hệ thống chính trị, các cơ quan chức năng và toàn thể nhân dân.

4.2.2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách Nhà nước

Để quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi ngân sách nhà nước trên

địa bàn thì cần phải nâng cao công tác kiểm soát chi ngân sách của kho bạc

nhà nước huyện, cụ thể như sau:

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi

ngân sách, đảm bảo chặt chẽ nhưng không cứng nhắc, tạo mọi điều kiện thuận

lợi cho các đơn vị trong giao dịch với kho bạc nhà nước.

- Xây dựng và ban hành các quy trình công tác về kiểm soát chi thường

xuyên cũng như chi đầu tư, trong đó cần quy định rõ về hồ sơ thủ tục cần phải

có khi giao dịch, đồng thời quy định rõ thời hạn giải quyết các thủ tục này,

niêm yết công khai các thủ tục này tại nơi giao dịch và phải tuân thủ đúng.

Đây là một trong những giải pháp rất cơ bản.

- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong quản lý chi ngân sách

trên địa bàn huyện, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin theo quy định của

Luật Ngân sách nhà nước, báo cáo với cơ quan tài chính và các cơ quan hữu

quan cũng như với lãnh đạo huyện về thực tế chi của đơn vị, những khó

khăn, vướng mắc,...

- Quản lý chặt chẽ các khoản chi, các khoản chi của các đơn vị cấp

dưới phải có trong dự toán ngân sách được duyệt và phải có đầy đủ chứng từ

liên quan làm cơ sở kiểm soát chi của kho bạc nhà nước huyện.

- Giám sát thực hiện các khoản chi đúng quy trình kiểm soát chi

NSNN qua kho bạc. Kiểm tra trước, trong và sau khi chi NSNN. Đây là

một khâu rất quan trọng do kiểm soát trước khi chi sẽ ngăn ngừa và loại bỏ

90 được những khoản chi tiêu không đúng chế độ quy định, không đúng định

mức tiêu chuẩn, đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, chống lãng phí và thất

thoát vốn của Nhà nước và hạn chế nạn tham nhũng lãm phí trong sử dụng

ngân sách nhà nước trên địa bàn.

4.2.3. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với

các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp

Để quản lý tốt ngân sách nhà nước, thì việc tự chủ, tự chịu trách nhiềm

về tài chính là vô cùng cần thiết đối với các cơ quan hành chính và các đơn vị

sự nghiệp. Thông qua cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm sẽ giúp cho các đơn

vị này có ý thức cao hơn trong công tác tích cực quản lý thu - chi ngân sách

đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị. Tuy nhiên, để hoàn thiện cơ chế tự chủ,

tự chịu trách nhiệm trong quản lý NSNN tại đại phương, UBND huyện Bảo

Thắng cần thực hiện các biện pháp sau:

Thứ nhất, cần công khai tài chính: Xác định đúng nội dung, phạm vi số

liệu cần công khai theo quy định: công khai số liệu dự toán thu - chi hàng

năm; công khai số liệu dự toán được phê duyệt; công khai quá trình thanh tra,

kiểm tra thu chi qua các năm;.... thông qua các trang thông tin địa tử của địa

phương, thông qua báo đài,... để nhân dân, cán bộ, công chức nắm rõ nội dung

công khai và giám sát được các nội dung này.

Thứ hai, để đảm bảo đáp ứng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì các

cơ quan có chức năng và các đoàn thể chính trị cần tăng cường kiểm tra, giám

sát việc công khai ngân sách tại địa phương, tại các đơn vị, các phòng ban

chức năng... có sử dụng ngân sách nhà nước. Qua đó, kịp thời đề xuất xử lý

các đơn vị vi phạm chế độ tài chính theo quy định.

Thứ ba, cần quán triệt đến từng cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn chi

ngân sách huyện Bảo Thắng về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm không có

nghĩa là các đơn vị tự quản lý các nguồn thu và chi, mà ở đây tất cả các khoản

thu và chi từ NSNN phải đúng quy định của Luật ngân sách, đúng quy định

91 của UBND tỉnh Lào Cai duyệt cho UBND huyện Bảo Thắng, và kế hoạch thu

- chi của huyện Bảo Thắng cho từng đơn vị, từng bộ phận trên địa bàn, nhằm

mục đích nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN trên địa bàn.

4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách

Ứng dụng công nghệ thông tin là yêu cầu bắt bộc đối với tất cả các

ngành, các lĩnh vực kinh tế và đời sống. Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ

giúp nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. Đặc biệt, đối với công tác

quản lý ngân sách thì vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin càng vô cùng

quan trọng. Tại các bộ phận quản lý, bộ phận thực thi đều phải ứng dụng công

nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý và hạn chế rủi ro

trong quản lý NSNN, cụ thể:

Một là, đối với công tác quản lý ngân sách huyện Bảo Thắng, ứng dụng

công nghệ thông tin đã giúp cho việc lập dự toán, phân bổ dự toán NSNN,

điều hành ngân sách và quyết toán ngân sách được thực hiện theo một quy

trình thống nhất trên địa bàn. Qua đó, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có

được thông tin về tình hình quản lý ngân sách các xã, thị trấn và các đơn vị

thụ hưởng ngân sách trên địa bàn huyện một cách nhanh nhất, thuận tiện cho

việc triển khai điều hành.

Hai là, đối với Chi cục thuế huyện Bảo Thắng đã thực hiện cho các đối

tượng kê khai, nộp thuế qua mạng internet và quản lý các đôi tượng nộp thuế

bằng phân mềm hỗ trợ kê khai thuế trực tuyến. Tuy nhiên, thông tin về các

đối tượng nộp thuế chưa được trao đổi giữa cơ quan thuế, Tài chính và KBNN

(hoặc Ngân hàng được ủy quyền). Vì vậy, việc theo dõi, đối chiếu số liệu,

thông tin về đối tưọng thu chưa được cập nhật kịp thời. Do đó, cần xây dựng

quy chế phối hợp và đầu tư ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế giữa cơ

quan thuế, tài chính, KBNN với ngân hàng được ủy quyền trên địa bàn huyện.

Trên cơ sở sổ liệu theo dõi các đối tượng thu trên địa bàn quận, cơ quan thuế

cung cấp đầy đủ, kịp thời dữ liệu về số phải nộp NSNN cho kho bạc nhà nước

hoặc ngân hàng được ủy quyền theo dõi tình hình thu nộp và đôn đốc đối

92 tượng nộp. Kho bạc nhà nước, ngân hàng được ủy quyền thực hiện thu trên cơ

sở số phải thu NSNN từ cơ quan thu chuyển sang; định kỳ tổng hợp và truyền

toàn bộ dữ liệu về số đã thu NSNN cho các cơ quan thu và cơ quan tài chính;

thực hiện hạch toán thu NSNN và phân chia các khoản thu NSNN cho các cấp

ngân sách theo quy định.

Ba là, đổi mới phương pháp quản lý tài chính công song song với việc

triển khai ứng dụng các phần mềm, các tiến bộ của công nghệ thông tin trong

quản lý NSNN, từ phối hợp quản lý thu đến thực hiện kiểm soát chi, quản lý

dự toán NSNN, thực hiện thanh toán điện tử... và công khai trong chi tiêu,

mua sắm, đầu tư XDCB từ NSNN, rút ngắn thời gian giao dịch, giảm các tiêu

cực phiền hà do lề lối làm việc quan liêu tắc trách gây ra.

Bốn là, hiện đại hóa hệ thống phần mềm ứng dụng quản lý NSNN

nhằm đồng bộ dữ liệu trong công tác quản lý thu chi giữa các ngành Tài chính

- thuế - Kho bạc Nhà nước. Đầu tư mới hệ thống trang thiết bị hiện đại đảm

bảo về mức độ an toàn của thông tin, tốc độ xử lý cao thuận tiện trong sử

dụng, điều hành và quản lý ngân sách tại địa phương.

4.2.5. Nâng cao chất lượng xây dựng và lập dự toán ngân sách huyện

Lập dự toán NSNN là khâu đầu tiên quan trọng của quá trình quản lý

ngân sách, chất lượng quản lý ngân sách phụ thuộc nhiều vào khâu lập dự

toán. Bởi vì lập dự toán là việc lên kế hoạch thu, chi ngân sách cho năm ngân

sách tới, toàn bộ các dự kiến về các khoản thu và các khoản chi đều được phải

được định hình rõ nét qua dự toán NSNN, đó là yêu cầu cơ bản mà khâu lập

dự toán cần phải đạt được. Do đó, để nâng cao chất lượng xây dựng và lập dự

toán ngân sách huyện, UBND huyện Bảo Thắng cần thực hiện giải pháp sau:

Thứ nhất, UBND huyện phải chỉ đạo cơ quan tài chính, đôn đốc các

đơn vị tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc quản lý và sử dụng

NSNN từ cơ sở, từ các đơn vị trực tiếp chấp hành ngân sách, các cơ sở sản

xuất kinh doanh trên địa bàn, tránh tình trạng bỏ sót các nguồn thu trên địa

bàn dù nhỏ, quên nhiệm vụ chi.

93

Thứ hai, UBND huyện, hàng năm căn cứ vào hướng dẫn và định hướng

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, số giao kiểm tra của năm đầu của thời kỳ ổn

định ngân sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tiến hành lập

dự toán thu, chi ngân sách địa phương mình. UBND huyện phải chỉ đạo các

cơ quan quản lý ngân sách tiến hành lập dự toán thu, chi NSNN trên địa bàn

theo quy trình quản lý NSNN quy định tại Luật Ngân sách:

+ Chi cục thuế huyện lập dự toán thu NSNN và cơ sở tính toán từng

nguồn thu trên địa bàn huyện thuộc phạm vi huyện quản lý trình UBND

huyện và Sở Tài chính (Cục thuế).

+ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là đơn vị chịu trách nhiệm chính

trong việc lập dự toán NSNN huyện phải có trách nhiệm phối hợp với cơ

quan, đơn vị có liên quan để xây dựng dự toán hoàn chỉnh báo cáo UBND

huyện và gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư.

Thứ ba, UBND huyện Bảo Thắng cần giám sát các đơn vị được sử

dụng NSNN về việc dự toán ngân sách của các đơn vị này, tổng hợp lập dự

toán thu, chi ngân sách theo Mục lục NSNN; dự toán chi từ nguồn kinh phí

uỷ quyền đảm bảo đúng quy định của Luật và phù hợp với tình hình thực tế

của đơn vị.

4.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kịp thời vi

phạm trong quản lý ngân sách Nhà nước

Để đảm bảo quản lý tốt nguồn ngân sách trên địa bàn huyện, thì công

tác thanh tra, kiểm toán, giám sát tài chính phải được huyện Bảo Tháng thực

hiện, phát triển để đáp ứng yêu cầu của Nhà nước về quản lý và điều hành vĩ

mô nền kinh tế.

Thứ nhất, tăng cường công tác thanh tra, kiểm toán, giám sát tài

chính ở tất cả các ngành các cấp, các đơn vị cơ sở nhằm đảm bảo pháp luật,

chế độ tài chính - kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, giữ vững sự lãnh

đạo của Nhà nước.

94

Thứ hai, tăng cường sự phối hợp, gắn kết các bộ phận chức năng như:

thanh tra tài chính, thanh tra thuế, thanh tra Kho bạc Nhà nước với nhau, tránh

sự chồng chéo dẫn tới giảm hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm toán, giám

sát tài chính trên địa bàn.

Thứ ba, đối với công tác thanh tra, kiểm tra cần tuyển chọn cán bộ làm

công tác thanh tra, kiểm toán, giám sát tài chính có trình độ chuyên môn.

Đồng thời, nâng cao năng lực cho các cán bộ thanh tra, kiểm toán, giám sát tài

chính viên nhằm nâng cao uy tín của tổ chức thanh tra, kiểm toán hạn chế

những sai phạm trong thực hiện thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn.

Thứ tư, việc kiểm tra, thanh tra hoạt động thu chi ngân sách nhà nước

phải được thực hiện từ khâu lập dự toán, quyết toán các nguồn kinh phí phải

đúng nguồn, đúng mức, đúng nội dung chi. Thu và sử dụng các loại phí phải

đúng quy định và hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách. Tất cả các đơn vị

hành chính sự nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật NSNN, các Luật

thuế và Luật kế toán, thống kê, chú trọng việc chi theo dự toán, mục lục ngân

sách, thực hiện đúng chế độ hoá đơn chứng từ, định mức chi. Đồng thời, nâng

cao vai trò kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước: Đảm bảo các khoản

thu, chi đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định, tiết kiệm, có hiệu quả.

4.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách

Trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ công chức quản lý

ngân sách nhà nước có vai trò quyết định đến hiệu quả công tác thu - chi ngân

sách. Do vậy, cần nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý

ngân sách các cấp, từ cấp xã đến cấp huyện. Xuất phát từ thực trạng về trình

độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện Bảo Thắng trong giai đoạn 2015-2017, việc xây dựng một đội ngũ cán

bộ, công chức có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có đủ

năng lực nhất là kiến thức về kinh tế, tài chính để đáp ứng yêu cầu công tác

quản lý NSNN trong thời kỳ mới là một vấn đề hết sức bức bách.

95

Một là, thường xuyên nâng cao phẩm chất cho cán bộ quản lý ngân

sách trên địa bàn huyện nhằm củng cố quan điểm lập trường, ý thức giai cấp

để đội ngũ này làm công tác quản lý ngân sách tránh được tiêu cực hoàn thành

nhiệm vụ chính trị được giao. Góp phần làm lành mạnh hoá lĩnh vực tài chính

trên địa bàn huyện.

Hai là, rà soát lại số lượng, chất lượng cán bộ công chức đang làm việc

tại các cơ quan có sử dụng ngân sách nhà nước để có biện pháp bồi dưỡng

nâng cao trình độ. Đặc biệt đối với cán bộ thuộc phòng Tài chính - kế hoạch

huyện phải có chiến lược đào tạo để phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.

Đồng thời, xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ quản lý ngân sách trên địa bàn

khắc phục tình trạng yếu kém về cán bộ và trình độ thiếu tính liên ngành

nhằm đảm bảo cho hiệu quả quản lý ngân sách.

Ba là, tăng cường đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý tài chính

và ngân sách nhà nước cho đội ngũ cán bộ làm công tài chính, kế toán tại

các đơn vị và cán bộ tài chính xã, thị trấn để mọi người hiểu và nhận thức

đúng được yêu cầu của quản lý NSNN và chức năng nhiệm vụ cũng như

thẩm quyền của mình, đồng thời tự tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm, để

có đủ khả năng thực hiện những thẩm quyền và trách nhiệm của mình trong

thực thi công vụ.

Bốn là, tiếp tục công tác tập huấn những nội dung quan trọng chủ yếu

của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn, có kế hoạch chuẩn bị tập huấn đối

với đại biểu HĐND và một số thành viên UBND xã, thị trấn được giao nhiệm

vụ liên quan đến công tác tài chính - ngân sách nhà nước tại huyện Bảo

Thắng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng hơn trên các

phương tiện thông tin đại chúng về những quy định của Luật NSNN.

96

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành trung ương

Muốn quản lý NSNN đạt hiệu quả, thì chính phủ cần phải quản lý ngân

hiệu quả từ cấp cơ sở. Trong đó, quản lý NSNN cấp huyện đang là nhiệm vụ

trọng tâm của đảng và nhà nước. Để quản lý NSNN cấp huyện Chính phủ và

các Bộ ngành trung ương cần:

Thứ nhất, nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế đối với các đơn vị, cá

nhân kinh doanh thuộc diện chịu thuế một cách công bằng và hiệu quả, phải

đơn giản, ổn định, minh bạch, công khai và có tính luật pháp cao. Áp dụng hệ

thống thuế không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như giữa các

doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Thứ hai, cần nghiên cứu sửa đổi luật NSNN phù hợp với giai đoạn

hội nhập kinh tế quốc tế. Theo quy định hiện nay về thời biểu tài chính đối

với công tác quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN thì việc thực hiện

các công tác này đối với cấp huyện và cấp xã chỉ mang tính hình thức, chưa

sát với thực tế.

Thứ ba, cần nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán các

khoản chi của NSNN từ cấp xã, phường, thị trấn và cấp huyện. NSNN cần phải

được công khai trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán. Công khai quy trình

cấp phát, kiểm soát chi NSNN từ cấp xã, cấp huyện. Điều này cho phép xác định

rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị thụ hưởng.

Thứ tư, Nhà nước cần phân định rõ trách nhiệm kiểm soát chi trong nội

bộ ngành tài chính và xác định quy trình hợp lý quy trình kiểm soát, thanh

toán chi trả các khoản chi NSNN đặc biệt là mối quan hệ giữa cơ quan tài

chính, KBNN và đơn vị thụ hưởng.

Thứ năm, cần nghiên cứu đổi mới phương pháp lập dự toán NSNN

theo đầu vào như hiện nay sang lập dự toán NSNN theo kết quả đầu ra từ

cấp xã, phường, thị trấn, đến cấp huyện. Quản lý NSNN theo kết quả đầu ra

97 được coi là công cụ để Nhà nước tập trung nguồn lực công vào nơi mang lại

lợi ích cao nhất cho xã hội, giúp cải thiện chính sách công và góp phần tăng

cường hiệu quả quản lý.

Thứ năm, Nhà nước cần sớm hoàn thiện hệ thống các định mức chi tiêu

của ngân sách đối với từng ngành, từng đơn vị, từng cấp quản lý và phải được

cập nhật thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù hợp

với sự khác biệt giữa các vùng, miền .

4.3.2. Đối với UBND tỉnh Lào Cai

Để tạo điều kiện thúc đẩy huyện nhà phát triển mạnh mẽ, vững chắc,

trên cơ sở đó làm đầu tàu, tạo động lực cho sự phát triển chung của cả tỉnh,

kiến nghị UBND Tỉnh sớm xây dựng và ban hành Nghị quyết chuyên đề về

phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2025,

đồng thời tập trung lãnh đạo UBND tỉnh và các cơ quan chức năng nghiên

cứu, xây dựng cho huyện một số cơ chế, chính sách đặc thù, gắn với phân

cấp mạnh trên các lĩnh vực, nhất là công tác quy hoạch, quản lý đô thị, du

lịch, tạo điều kiện cho Bảo Thắng.

UBND tỉnh chỉ đạo các Sở Tài chính, Sở kế hoạch đầu tư, Cục thuế cần

nghiên cứu hoàn thiện cơ chế phân cấp cho huyện về ngân sách và đầu tư xây

dựng cơ bản. Cụ thể:

Một là, đẩy mạnh phân cấp nguồn thu để huyện có cơ cấu nguồn thu

bền vững, chủ động cân đối được ngân sách cho chi thường xuyên và dành

phần thích đáng cho chi đầu tư phát triển.

Hai là, UBND tỉnh sớm ban hành quy định về phân cấp và ủy quyền

trên lĩnh vực đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh nhằm thay thế cho các quy

định hiện hành của Tỉnh không còn phù hợp sau khi Chính phủ ban hành

các nghị định mới liên quan đến công tác này (Nghị định số 163/2016/NĐ-

CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân

sách nhà nước).

98

Ba là, UBND tỉnh cần điều chỉnh hệ thống định mức phân bổ ngân

sách cho phù hợp, cần chú trọng tăng định mức phân bổ chi cho sự nghiệp

giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính, sự nghiệp bảo vệ môi trường, định

mức phân bổ chi thường xuyên của cấp xã, định mức phân bổ chi hành chính

cho một biên chế để tạo đông lực thực hiện khoán chi hành chính.

Bốn là, UBND tỉnh sớm trình HĐND tỉnh Lào Cai phê duyệt điều

chỉnh mức thu đối với một số khoản phí, lệ phí ban hành đã lâu nay không

còn phù hợp, cũng như xem xét ban hành thêm một số khoản thu phí, lệ phí

thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh để tăng nguồn thu ngoài thuế cho ngân

sách, tạo thuận lợi cho việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nghiệm đối

với các đơn vị sự nghiệp công lập.

Năm là, UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo giữa

các cơ quan chính quyền địa phương với các phòng chức năng và với các xã,

phường thị trấn trên địa bàn huyện, nhằm hạn chế việc chồng chéo trong công

tác quản lý nhà nước về NSNN trên địa bàn.

99

KẾT LUẬN

Ngân sách nhà nước được coi là huyết mạnh của nền kinh tế, có vai trò

quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền

vững, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, là công cụ

để nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế. Đề tài “Quản lý NSNN tại

huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” đã đạt được một số kết quả chính như sau:

Một là, hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến

NSNN, NSNN cấp huyện và nội dung quản lý NSNN cấp huyện; các nhân tố

ảnh hưởng tới quản lý NSNN cấp huyện.

Hai là, thông qua kinh nghiệm quản lý NSNN thực tiễn quản lý NSNN

tại huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình và kinh nghiệm từ huyện Thanh Sơn, tỉnh

Phú Thọ đã rút ra bài học kinh nghiệp trong công tác quản lý NSNN cho

huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.

Ba là, trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý ngân sách của huyện Bảo

Thắng tỉnh Lào cai trong giai đoạn 2015-2017, luận văn đã có những phân

tích đánh giá, chỉ ra được những kết quả trong quản lý ngân sách của huyện

và những hạn chế cũng như phân tích các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong

quản lý ngân sách trên địa bàn huyện. Trong đó, nổi bật là những hạn chế về

công tác lập dự toán ngân sách; kiểm tra, kiểm soát ngân sách còn nhiều hạn

chế, hệ thống thông tin, phương tiện quản lý còn hạn chế. Với những nguyên

nhân cơ bản là do quy trình lập dự toán còn phức tạp, nhiều bước, tốn kém

thời gian; trong kiểm tra, kiểm soát còn nặng về hình thức chứng từ...

Bốn là, xuất phát từ quan điểm chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

huyện đến năm 2020, tầm nhìn tới năm 2025, luận văn khẳng định những

quan điểm, mục tiêu trong phát triển kinh tế- xã hội và từ đó đề xuất các giải

pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý ngân sách trên địa bàn. Đồng thời, đề

xuất 2 nhóm kiến nghị với Chính phủ và các cấp có thẩm quyền nhằm hoàn

thiện công tác quản lý ngân sách huyện Bảo Thắng nói riêng và quản lý, điều

hành ngân sách của Việt Nam trong thời gian tới.

100 TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ tài chính (2016), Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12

năm 2016 về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với

các cấp ngân sách, Hà Nội.

2. Bộ tài chính (2017), Thông tư số 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công

khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân

sách nhà nước hỗ trợ, Hà Nội ngày 15 tháng 6 năm 2017.

3. Chi cục Thống kê huyện Bảo Thắng (2015, 2016, 2017), Niêm giám

thống kê huyện Bảo Thắng.

4. Chính Phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính Phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội

ngày 21 tháng 12 năm 2016.

5. Nguyễn Ngọc Hải (2008), Hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà

nước cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ

kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội

6. Nguyễn Văn Hậu (2013), Đổi mới quy trình chi ngân sách nhà nước ở

Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

7. Phan Đức Hiển (2009), Giáo trình về quản lý ngân sách, Trường ĐH

Kinh tế TP Hồ Chí MinhNXB Thống kê, Hà Nội.

8. Học viện Tài chính (2003), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nxb Tài chính,

Hà Nội.

9. Những giải pháp thàn công thu ngân sách ở Ninh Bình năm 2016,

https://baomoi.com/nhung-giai-phap-thanh-cong-thu-ngan-sach-o-ninh-

binh-nam-2016/c/21216803.epi

10. Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bảo Thắng (2015), Báo cáo tổng

quyết toán ngân sách năm 2015.

101 11. Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bảo Thắng (2016), Báo cáo tổng

quyết toán ngân sách năm 2016.

12. Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Bảo Thắng (2017), Báo cáo tổng

quyết toán ngân sách năm 2017.

13. Phòng Thống kê huyện Bảo Thắng (2016,2017,2018), Niên giám thống

kê huyện Bảo Thắng năm 2015,2016,2017

14. Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân

sách Nhà nước, số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015.

15. Sở Tài Chính tỉnh Ninh Bình (2017), Báo cáo số 1937/BC-STC về sơ kết

tình hình nhiệm vụ năm 2017 thu -chi ngân sách và phương hướng nhiệm

vụ năm 2018.

16. Trần Quang Thành (2017), Quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện

Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, trường ĐH

Kinh tế và Quản Trị Kinh doanh Thái Nguyên.

17. Trần Đình Tuấn (2009), Tăng cường các biện pháp quản lý ngân sách

cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên, Kinh tế & Phát triển, số Đặc san, tháng

3/2009, trang 56-59.

18. UBND tỉnh Lào Cai (2015), Quyết định số 431/QĐ-UBND về việc phê

duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Bảo Thắng đến

năm 2020, định hướng đến năm 2025.

19. UBND tỉnh Lào Cai, Chỉ thị số 13/CT của UBND tỉnh Lào Cai về xây

dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước

năm 2018, Lào Cai ngày 06 tháng 7 năm 2017.

20. Ủy ban nhân dân huyện Bảo Thắng (2015-2017), Báo cáo tình hình phát

triển kinh tế xã hội giai đoạn 2015-2017, kế hoạch phát triển kinh tế xã

hội 5 năm 2018-2022.

21. Ủy ban nhân dân huyện Bảo Thắng (2015-2017), Quyết toán thu - chi

ngân sách Nhà nước (các biểu tổng hợp) năm 2015-2017.

102 PHỤ LỤC PHIẾU CÂU HỎI Phục vụ điều tra các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách nhà tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai (Dành cho nhà quản lý)

Học viên Nguyễn Quang Dũng là học viên cao học trường ĐH Kinh tế và

QTKD Thái Nguyên đang thực hiện đề tài ‘Quản lý ngân sách nhà nước tại

huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai’ làm luận văn thạc sỹ. Kết quả nghiên cứu của

Luận văn sẽ là căn cứ có tính khoa học và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải tăng

cường công tác quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước trên địa bàn cho

UBND huyện Bảo Thắng nói riêng và cho UBND tỉnh Lào Cai nói chung.

Rất mong Anh/Chị trả lời các câu hỏi dưới đây.

-----------------------------------------------------

Họ và tên người được hỏi ....................................................................................

Địa chỉ .................................................................................................................

Giới tính ..............................................................................................................

Tuổi .....................................................................................................................

Trình độ học vấn .................................................................................................

Thời gian công tác ...............................................................................................

1. Theo Anh/Chị các nhân tố nào ảnh hưởng tới hoạt động quản lý ngân sách

nhà nước trên địa bàn huyện Bảo Thắng trong thời gian qua:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

2. Anh chị hãy cho biết đánh giá của mình về công tác quản lý nhà nước đối

với cơ chế chính sách và các quy định của trung ương về quản lý NSNN trên

địa bàn:

○ Kém ○ Trung bình

○ Khá ○ Tốt ○ Rất tốt

103 3. Đánh giá của Anh/Chị trong các cơ quan quản lý ngân sách địa phương về

định mức chi trên địa bàn huyện:

STT Danh mục Hợp lý Chưa hợp lý

1 Định mức chi thường xuyên

2 Định mức chi đầu tư XDCB

3 Chế độ sử dụng tài sản công

4 Định mức chi khác

4. Đánh giá của Anh/Chị về ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế - xã hội

trên địa bàn huyện đến quản lý NSNN:

○ Không ảnh hưởng ○ Ảnh hưởng ít

○ Trung bình ○ Ảnh hưởng ○ Rất ảnh hưởng

5. Đánh giá của Anh/Chị về công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng:

○ Trung bình ○ Kém

○ Tốt ○ Rất tốt ○ Khá

6. Đánh giá của Anh/Chị về công nghệ sử dụng cho công tác quản lý NSNN

trên địa bàn huyện Bảo Thắng:

○ Trung bình ○ Kém

○ Tốt ○ Rất tốt ○ Khá

Theo Anh/Chị pháp nào để tăng cường quản lý ngân sách nhà nước huyện

Bảo Thắng trong thời gian tới?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!

Ngày…..tháng….năm 2018

Người điều tra Cán bộ kiểm tra

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)