VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ THANH PHƯƠNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
HÀ NỘI - năm
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ THANH PHƯƠNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 8 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ SÔNG THƯƠNG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Hồ Thanh Phương
Sinh ngày: 08/6/1978
Học viên lớp: Quản lý kinh tế, Đợt 2
Niên khóa 2017 – 2019; Học viện Khoa học Xã hội
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Phan Thị Sông Thương;
2. Các số liệu mà tôi sử dụng trong luận văn là trung thực, những kết quả trong
luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
3. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hồ Thanh Phương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ ................................................................................................................... 6
1.1. Lý luận chung về ngân sách xã ............................................................................ 6
1.2. Quản lý ngân sách xã ......................................................................................... 11
1.3. Nội dung quản lý ngân sách xã .......................................................................... 15
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã .......................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ........................... 24
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................ 24
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................... 25
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ...................................................................................... 53
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ....................................... 64
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức ............... 64
3.2. Định hướng quản lý ngân sách xã đến năm 2020 và giai đoạn 2020 đến năm
2025 ........................................................................................................................... 65
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức ............. 66
3.4. Đề xuất, kiến nghị .............................................................................................. 79
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
CNH- HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
1
HLCS Hoa lợi cộng sản
2
KBNN Kho bạc nhà nước
3
KH Kế hoạch
4
MLNS Mục lục ngân sách
5
NTM Nông thôn mới
6
NS Ngân sách
7
NSH Ngân sách huyện
8
NSNN Ngân sách nhà nước
9
NST Ngân sách tỉnh
10
NSX Ngân sách xã
11
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
12
TW Trung ương
13
QLNN Quản lý nhà nước
14
VAT Thuế giá trị gia tăng
15
UBND Ủy ban nhân dân
16
HĐND Hội đồng nhân dân
17
XDCB Xây dựng cơ bản
18
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang Số hiệu bảng
2.1. Dự toán thu ngân sách xã huyện Hiệp Đức 34
2.2. Dự toán chi ngân sách xã huyện Hiệp Đức 35
2.3. Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức năm 2018 36
2.4. Quy mô và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức 38
2.5. Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu ngân sách xã trên địa bàn huyện 40
2.6. Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý thu NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức năm 2018 41
2.7. Tình hình nợ phí, thuế, đấu thầu quỹ đất công ích và HLCS 42
2.8. Chi và cơ cấu các khoản chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức 44
2.9. Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức 46
2.10. Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức năm 2018 48
2.11. Tình hình nợ xây dựng cơ bản tại các xã, thị trấn 49
2.12. Tổng hợp cân đối quyết toán ngân sách xã 51
2.13. Tổng hợp kết quả điều tra công tác kế toán và quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức năm 2018 52
2.14. Tổng hợp các hộ được miễn thuế từ năm 2017-2018 55
2.15. Tổng hợp tình hình biến động nguồn thu 57
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ Trang Số hiệu sơ đồ
1.1. Mô hình phân cấp ngân sách nhà nước 7
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức 26
2.2. Quy trình lập dự toán NSX 33
3.1. 78 Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiệp Đức là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, trong những năm gần
đây huyện Hiệp Đức có nguồn thu ngân sách liên tục tăng. Đạt được kết quả đó là
do Hiệp Đức đã thực hiện các cơ chế, chính sách có hiệu quả, tốc độ tăng trưởng
kinh tế có những biến chuyển đáng kể. Sản xuất kinh doanh phát triển mạnh mẽ ở
tất cả các khu vực, thuộc mọi thành phần kinh tế. Có được những thành tựu đó là do
có những biến đổi về cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý tài chính cả về nhận thức, lý luận
cũng như thực tiễn. Từ khi thực hiện Luật ngân sách (NS) đến nay thời gian chưa phải
là dài, song cũng đủ để khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới, được chứng
minh bằng những kết quả đầy tính thuyết phục mà chúng ta đã đạt được trong sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nước trong thời gian qua. Đó là những động lực rất quan
trọng góp phần thực hiện chủ trương công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đã có tác
động đến hoạt động quản lý ngân sách Nhà nước (NSNN) và đặc biệt là ngân sách xã
(NSX), là điều kiện để làm số thu chi của NSX ngày càng tăng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới hiện nay, yêu cầu tìm ra những giải pháp quản lý NSNN nói chung và
NSX nói riêng góp phần tạo nguồn lực cho chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, công tác xây dựng và quản lý NSX
ở huyện Hiệp Đức đã có những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào công
cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ở cấp cơ sở. Những thành quả kinh tế mà xã
đạt được, đã có tác động đến hoạt động quả lý NSNN, vì nguồn thu NS phụ thuộc
vào sự điều tiết, cách quản lý của cấp cơ sở, vì thế công tác quản lý NSX phải có sự
vận động đi lên mới có thể bao quát khai thác được nguồn thu, vừa đảm bảo chi tiêu
đạt hiệu quả, lại giữ được trật tự trị an và công bằng xã hội. Tuy nhiên, trong công
tác quản lý, điều hành từ khâu lập dự toán đến chấp hành dự toán và quyết toán
1
ngân sách xã còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém nên tăng cường công tác quản lý
NSX được đặt ra như một nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý NSNN vì NSX
là cấp ngân sách cuối cùng, là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền Nhà
nước cấp xã tổ chức nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội bảo đảm an ninh quốc
phòng, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết trong việc tăng cường công tác
quản lý NSX trong điều kiện hiện nay, đồng thời khắc phục những hạn chế và yếu
kém nêu trên, tôi chọn đề tài “Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua có nhiều bài liên quan đến quản lý ngân sách xã như:
Bài " Quản lý thu chi NSX qua KBNN, thực trạng và giải pháp" của tác giả Vũ
Quyến trên tạp chí KBNN năm 2000; Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kế
toán ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Hội An” của Vũ Minh Nhật
Phương năm 2010; Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Lạng Sơn” của Nguyễn Minh Anh năm 2010; Bài " Một bước
tiến khả quan trong thu chi NSX ở tỉnh Bình Dương " đăng trên tạp chí Tài chính
Thị Vân Hồng năm 2010; “ Tài liệu hướng dẫn một số vấn đề về tài chính, ngân
sách “ của Th.sĩ Phạm Xuân Thuyền năm 2017.
năm 2000 của tác giả Trần Dũng; "Giáo trình quản lý ngân sách" - Tác giả Đồng
Những đề tài trên đã nghiên cứu về vấn đề quản lý NSX, nêu lên được cách
tiếp cận đến lý luận ngân sách xã, những vấn đề khái quát về công tác quản lý ngân
sách xã. Đồng thời, các công trình nghiên cứu này đã chỉ ra được các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình quản lý ngân sách xã. Tuy nhiên, những vấn đề về quản
lý NSX của các tác giả nghiên cứu mới chỉ đề cập đến trong phạm vi của từng tỉnh
theo các đặc điểm riêng có của từng vùng chưa có những giải pháp khái quát chung
để có thể vận dụng ở tỉnh Quảng Nam và các tỉnh khác.
Hơn nữa, các công trình nêu trên chủ yếu nghiên cứu ở một số khía cạnh hẹp
mà chưa bao quát tổng hợp và toàn diện về những vấn đề trong quản lý NSX. Hơn
nữa thời điểm nghiên cứu trong thời gian năm 2000 chưa sửa luật NSNN và chưa có
2
thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính “Quy định về quản
lý NSX và các hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn” đến nay là Thông tư
số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính thay thế Thông tư số 60
nêu trên nên những giải pháp đưa ra là không còn phù hợp trong giai đoạn hiện nay
và không phù hợp với đặc thù của tỉnh Quảng Nam, đặc biệt các huyện và các xã,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Do vậy, đề tài “Quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện, cụ thể là huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chung: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã, chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy quản lý ngân sách xã.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách xã đối với
các xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam như:
+ Hoàn thiện hoạt động phân cấp ngân sách xã trên địa bàn huyện.
+ Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý đối với ngân sách xã.
+ Hoàn thiện công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu các nguồn thu, các khoản thu chi và quyết toán
ngân sách trong thời gian qua và đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý thu - chi ngân sách xã trong thời gian đến.
- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vị 12 xã, thị
trấn và đối tượng khảo sát là Chủ tài khoản và Công chức kế toán trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: khảo sát số liệu về thu – chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp
Đức giai đoạn 2016 - 2018.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
* Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua phát phiếu điều tra và phiếu
phỏng vấn cho các Phòng như: Phòng tài chính, Chi cục Thống kê, UBND các xã...
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thông qua các nguồn số liệu từ UBND
huyện Hiệp Đức như: Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hiệp Đức
và từ các công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo… đề tài nghiên cứu khoa học có liên
quan của các tổ chức cá nhân trên tạp chí, sách báo...
* Phương pháp xử lý số liệu:
Những dữ liệu sơ cấp, thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm các
sách, báo, tạp chí, các văn kiện, nghị quyết, các công trình đã được xuất bản, các số
liệu về tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu, số liệu thống kê, điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội. Các số liệu, dữ liệu này được thu thập thông qua quá trình đọc và
nghiền ngẫm để lựa chọn trích dẫn các tài liệu tham khảo.
Sử dụng báo cáo tổng hợp quyết toán thu, chi NSX hàng năm do phòng Tài
chính- Kế hoạch huyện tổng hợp, Sao kê thu – chi NSX của KBNN và báo cáo
quyết toán của các xã, thị trấn.
Sử dụng Word, Excel để tổng hợp, đánh giá phân tích những số liệu thu thập
được trong quá trình điều tra, đưa ra những đề xuất cho giải pháp quản lý ngân sách
xã của huyện.
- Phương pháp lượng hóa: Bằng cách sử dụng các phần mềm Excel, sử dụng
phương pháp thống kê…để tổng hợp và phân tích các dữ liệu thu thập được từ quá
trình điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn
Đề tài góp phần làm rõ thêm những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiển
đối với hoạt động quản lý NSX, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Hệ thống những vấn đề lý luận và các quan điểm của Đảng về quản lý ngân
sách nhà nước đối với ngân sách cấp xã, phân cấp quản lý ngân sách giữa cấp tỉnh,
4
cấp huyện và cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong công cuộc đổi mới và
đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước trong giai đoạn hiên nay.
Đánh giá tổng quát thực trạng, bất cập trong công tác quản lý ngân sách cấp
xã trến địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực trạng về hoạt động quản lý ngân
sách cấp xã tại huyện Hiệp Đức, tác giả đưa ra những giải pháp để hoàn thiện quản
lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, cụ thể: về hoàn thiện công tác lập
dự toán ngân sách, công tác chấp hành ngân sách, công tác quyết toán ngân sách;
hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát ngân sách; nâng cao nhận thức, năng lực lãnh
đạo xã và công chức tài chính – kế toán trong công tác tham mưu; ổn định nguồn
thu, tăng cường kiểm soát nhiệm vụ chi ngân sách; hoàn thiện bộ máy quản lý ngân
sách xã...
7. Kết cấu khóa luận văn:
Bên cạnh phần mở đầu, phần kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu luận văn xếp thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Lý luận chung về ngân sách xã
1.1.1. Khái niệm, bản chất ngân sách xã
Theo Điều lệ NSX tháng 04/1972, NSX được hiểu là kế hoạch thu và chi tài
chính của chính quyền cấp xã nhằm bảo đảm các điều kiện vật chất cho Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban hành chính cấp xã làm tròn nhiệm vụ và trách nhiệm của mình,
bảo đảm sự chấp hành luật pháp, giữ gìn trật tự trị an và bảo vệ công sản, bảo hộ lợi
quyền hợp pháp của công dân, quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá trong
xã, động viên và giám sát hoạt động của hợp tác xã và công dân thi hành nghiêm
chỉnh nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Ở góc nhìn khác, ngân sách ở địa phương lại là những khoản thu NSNN được
phân cấp cho địa phương hưởng và thu bổ sung từ nguồn ngân sách trung ương cấp
cho địa phương cùng với những khoản chi thuộc nhiệm vụ chi NSNN của cấp địa
phương (Luật ngân sách nhà nước năm 2015)
Như vậy có thể khái niệm về NSX như sau:
NSX là toàn bộ các khoản thu, chi của chính quyền cấp xã được dự toán và thực
hiện trong một thời gian nhất định do HĐND cấp xã quyết định để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Chính quyền cấp xã. Ngân sách cấp xã là mắt khâu cuối
cùng trong hệ thống ngân sách nhà nước có các khoản thu ngân sách nhà nước phân
cấp cho cấp xã hưởng, thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã và
các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ của cấp xã (theo tài liệu hướng dẫn
một số vấn đề về tài chính, ngân sách của Th.Sĩ GVC Phạm Xuân Thuyền-Trưởng
khoa bồi dưỡng chuyên ngành, trường bồi dưỡng cán bộ tài chính).
Theo luật NSNN 2015, việc tổ chức hệ thống NSNN gồm có: NSNN ở Trung
ương và NSNN ở cấp địa phương. Trong đó, Ngân sách ở cấp địa phương bao
gồm: (1) Ngân sách cấp tỉnh: là Ngân sách của tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung
ương; (2) Ngân sách cấp huyện: là Ngân sách của huyện, thị xã, quận và thành phố
thuộc tỉnh; (3) Ngân sách cấp xã: là Ngân sách của xã, thị trấn, phường.
6
Được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mô hình phân cấp ngân sách nhà nước
NSNN
NS Ở TRUNG ƯƠNG
NS Ở ĐỊA PHƯƠNG
NS CẤP TỈNH
NS CẤP HUYỆN
NS CẤP XÃ
1.1.2. Vai trò của ngân sách xã
Ngân sách xã có những vai trò được thể hiện như sau:
Thứ nhất: NSX là công cụ tài chính quan trọng đảm bảo sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Sự ra đời của Nhà nước sẽ kéo theo sự tập
trung nguồn lực tài chính vào trong tay Nhà nước nhằm đảm bảo phương tiện vật
chất, của cải để nuôi sống bộ máy và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước. Nguồn để trang trải các khoản chi phí đó chính là NSNN. NSX là một
cấp trong hệ thống NSNN thì đương nhiên chi phí của bộ máy Nhà nước ở cấp xã
phải do NSX đảm nhận.
Thứ hai: NSX chính là một công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền cấp
xã tổ chức thực hiện quá trình quản lý một cách toàn diện đối với mọi hoạt động
KT-XH trên địa bàn xã. Điều này thể hiện xã là một cấp chính quyền cơ sở của bộ
máy quản lý Nhà nước, trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với dân,
đồng thời đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội và thực thi mọi chính sách, chế độ của Nhà nước trên địa bàn.
NSX chính là công cụ, phương tiện vật chất hữu hiệu nhất giúp chính quyền xã giải
quyết tốt các quan hệ trên.
7
Thứ ba: NSX chính là một cấp của ngân sách nhà nước do đó NSX cũng có
vai trò của một ngân sách nhà nước là tham gia điều tiết về kinh tế, xã hội, thị
trường nhưng trên bình diện của chính quyền cấp xã.
1.1.3. Đặc điểm của ngân sách xã
Ngân sách xã chiếm vị trí hệ trọng đối với các hoạt động của cấp xã và nó
được thể hiện qua các đặc điểm của ngân sách xã sau đây:
Một là: NSX là loại quỹ tiền tệ tập trung của chính quyền Nhà nước ở cấp xã.
Các hoạt động của quỹ tiền tệ tập trung này, chúng được thể hiện ở hai mặt cụ thể,
đó là: huy động nguồn thu NSX; và chi NSX (phân phối việc sử dụng quỹ tiền tệ
tập trung).
Hai là: Các hoạt động nguồn thu và nguồn chi NSX luôn gắn liền hữu cơ với
chức năng và nhiệm vụ vốn có của chính quyền Nhà nước cấp xã theo sự phân cấp.
Các hoạt động nguồn thu và nguồn chi NSX đặt dưới sự giám sát và kiểm tra của
HĐND cấp xã (cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã) và chính quyền cấp trên trực
tiếp. Do đó, chỉ tiêu về thu và chi nguồn NSX thường mang đặc trưng tính pháp lý
cao.
Ba là: Các nguồn thu và nguồn chi NSX là sự thể hiện rõ về quan hệ lợi ích
giữa hai bên: bên này là chính quyền xã (đại diện lợi ích chung của nhân dân) với
bên kia là lợi ích của chủ thể KT-XH khác.
Bốn là: Quan hệ nguồn thu và nguồn chi NSX thường rất đa dạng với nhiều
hình thức khác nhau. Song số thu và số chi NSX ở từng hình thức chỉ thực hiện
được khi và chỉ khi nó đã được ghi rõ trong dự toán do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã thẩm định.
1.1.4. Yếu tố cấu thành ngân sách xã
Yếu tố cấu thành ngân sách xã bao gồm các khoản thu NSX và chi NSX. Nội
dung đó được đề cập như sau:
- Đối với thu NSX
Thông qua thu NSX mà các nguồn thu được tập trung hình thành nên quỹ
NSX, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của chính quyền xã. Thông qua thu chính quyền xã
đã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh
8
và các hoạt động khác trên địa bàn xã, đảm bảo cho các hoạt động này tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật, các khoản thu bao gồm (Theo Thông tư số
344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính):
* Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
- Những khoản phí và lệ phí do chính quyền cấp xã tổ chức thu theo luật định.
- Thu từ những hoạt động sự nghiệp của cấp xã và thu phần nộp vào NSNN
theo luật định.
- Thu từ hoa lợi công sản và quỹ đất công ích do xã quản lý theo luật định.
- Tiền thu từ xử phạt các vụ việc vi phạm hành chính, phạt và tịch thu khác
theo luật định do chính quyền cấp xã thực hiện.
- Thu từ tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước do các đơn vị, tổ chức, cơ quan
thuộc cấp xã xử lý theo luật định (sau khi đã trừ đi những chi phí theo luật định.
- Những khoản huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cơ quan và cá nhân
bao gồm: khoản huy động đóng góp theo luật định; khoản đóng góp tự nguyện đưa
vào NSX quản lý do HĐND cấp xã quyết định nhằm đầu tư xây dựng các cơ sở hạ
tầng.
- Khoản viện trợ trực tiếp cho NSX của những tổ chức quốc tế, tổ chức và các
cá nhân ở nước ngoài khác mà không hoàn lại.
- Thu kết dư từ NSX ở năm trước.
- Thu từ chuyển nguồn NSX của năm trước chuyển sang.
- Những khoản thu khác của NSX theo luật định.
* Những khoản thu được chia theo tỷ lệ % giữa NSX với ngân sách của chính
quyền cấp trên:
- Thu tiền từ: thuế sử dụng đất khu vực phi nông nghiệp; thuế sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình; Lệ phí môn bài từ hộ kinh doanh và các cá nhân; Lệ
phí trước bạ đất, nhà.
* Thu từ ngân sách của chính quyền cấp trên bổ sung cho NSX.
Như vậy có thể nói, thu NSX đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội tại địa bàn do Nhà nước cấp xã quản lý. Xét trên
phương diện quan hệ giữa hai mặt thu và chi NSX thì thu NSX còn ảnh hưởng
9
mang tính quyết định đến chi ngân sách xã vì "căn cứ vào nguồn thu mà thực hiện
nhiệm vụ chi" đã trở thành một nguyên tắc để điều hành ngân sách.
- Đối với chi NSX
Chi NSX để đảm bảo phương tiện vật chất cho chính quyền ở xã được tồn tại
và phát triển. Cũng như thu ngân sách thì các khoản chi ngân sách cũng tùy theo
quy định của từng quốc gia, mỗi quốc gia đưa ra căn cứ chi ngân sách của quốc gia
mình và định hướng cho hoạt động chi của mình (Theo Thông tư số 344/2016/TT-
BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính), gồm:
* Chi đầu tư phát triển, gồm:
- Chi đầu tư xây dựng đối với những công trình về kết cấu hạ tầng KT-XH từ
vốn đầu tư trong cân đối NSX được quy định theo phân cấp của cấp tỉnh ở lĩnh vực
chi; Chi đầu tư xây dựng đối với những công trình kết cấu hạ tầng KT-XH của cấp xã
từ huy động nguồn đóng góp của các tổ chức, cơ quan và cá nhân theo luật định và
Luật đầu tư công đối với từng dự án được quy định, do HĐND cấp xã quyết định đưa
vào NSX quản lý theo lĩnh vực chi.
* Các khoản chi thường xuyên, gồm:
- Chi cho các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị và
tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ các hoạt động cho tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội theo luật định.
- Chi cho các hoạt động kinh tế.
- Chi an ninh, Chi quốc phòng và Chi lĩnh vực trật tự an toàn xã hội.
- Chi sự nghiệp công (y tế và giáo dục).
- Chi cho các hoạt động văn hóa và thông tin, truyền thanh, phát thanh, thể
thao, thể dục.
- Chi hoạt động bảo vệ môi trường (gồm cả việc thu gom, xử lý rác thải…).
- Chi cho hoạt động công tác xã hội do cấp xã quản lý.
- Những khoản chi thường xuyên khác ở cấp xã theo luật định.
Chính vì vậy, đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, an ninh quốc
phòng của địa phương xã thì chi NSX giữ vai trò rất quan trọng. Một khi việc chi
NSX hiệu quả nó sẽ tác động tích cực đến việc phát triển các nguồn thu của xã nếu
10
xét ở mối quan hệ biện chứng giữa thu và chi NSX.
1.2. Quản lý ngân sách xã
1.2.1. Khái niệm, bản chất của quản lý ngân sách xã
Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước, là nguồn tài chính tập
trung quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước. Ngân sách xã là tiềm lực tài
chính, là sức mạnh về mặt tài chính của chính quyền cấp xã. Quản lý và điều hành
ngân sách xã có tác dụng chi phối trực tiếp đến các hoạt động tài chính khác ở cơ sở.
Quản lý ngân sách xã có phạm vi hẹp hơn khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước.
Từ các cách tiếp cận ngân sách xã trên có thể hiểu quản lý ngân sách xã là
hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các hoạt động thu, chi ngân
sách xã, là hành vi hoạt động của con người trong các cơ quan nhà nước từ Trung
ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng nhiệm vụ của nhà nước
nhằm duy trì, xây dựng và phát triển ngân sách xã đáp ứng được nhu cầu quản lý
nhà nước của chính quyền cấp xã và nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở
địa phương.
Quản lý NSX là quá trình tác động của chính quyền nhà nước các cấp vào các
quan hệ thu, chi NSX nhằm hướng nó phục vụ các hoạt động của chính quyền cấp
xã để thực hiện mục tiêu, kế hoạch kinh tế xã hội của cấp xã đặt ra trong từng thời
kỳ. Quản lý NSX cũng đồng thời là quá trình sử dụng nguồn lực tài chính NSX như
là một công cụ để quản lý và điều hành kinh tế cấp xã, hướng các quan hệ kinh tế,
các hoạt động kinh tế diễn ra trên địa bàn cấp xã phát triển theo định hướng của nhà
nước trong từng giai đoạn.
1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách xã
Thứ nhất: Quản lý ngân sách xã giúp giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích: Lợi
ích nhà nước, lợi ích của nhân dân theo hướng chú trọng lợi ích của nhân dân trên
cơ sở đáp ứng được các mục tiêu của nhà nước; để có sức mạnh tổng hợp đối với
nhiều lĩnh vực, nhiều công trình phúc lợi có thể huy động và thực hiện tốt phương
châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
Thứ hai: Quản lý ngân sách xã giải quyết tốt quan hệ giữa trước mắt và lâu
11
dài theo hướng có sự chuẩn bị nguồn tài chính lâu dài, xây dựng nguồn thu lâu dài
để có cơ sở đảm bảo phát triển bềnh vững phù hợp với xu thế vận động của nền
kinh tế và quá trình đổi mới của đất nước trên cơ sở không ngừng đầu tư cơ sở vật
chất phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống và tinh thần cho nhân dân.
Thứ ba: Quản lý NSX tốt sẽ tích cực đẩy nhanh tiến trình CNH-HĐH, thu hẹp
dần khoảng cách trong phát triển giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn, giữa
khu vực đồng bằng với khu vực miền núi. Quản lý NSX tốt sẽ cung cấp vốn tài
chính ở một tỷ lệ thoả đáng dành cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển KT-XH ở địa phương; cũng như sẽ đảm bảo nguồn tài chính đủ để chính
quyền cấp xã giải quyết mọi nhiệm vụ cốt yếu ở mỗi thời kỳ, cân đối đảm bảo ở khả
năng nguồn thu được phân cấp mà không bội chi ngân sách.
1.2.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách xã
Quản lý ngân sách xã có vai trò quan trọng trong hoạt động của xã, quản lý
ngân sách xã mang đầy đủ đặc điểm của quản lý ngân sách nhà nước. Thể hiện như
sau:
Thứ nhất: Quản lý NSX mang tính chất thực hiện thường xuyên, liên tục và
toàn diện, từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách xã. Việc lập dự
toán NSX phải thể hiện đầy đủ các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính quốc
gia như: động viên các nguồn thu, bố trí các nội dung chi...Trong khâu chấp hành
dự toán ngân sách xã cơ bản phải lập kế hoạch thu, chi quý trong đó chia ra các
tháng để tổ chức thực hiện tốt, đồng thời kiểm soát chặt chẽ thu, chi NSX trong
từng tháng, quý. Trong khâu quyết toán phải kiểm tra chặt chẽ các báo cáo thu chi
NSX tháng, quý, đặc biệt là các báo cáo quyết toán thu, chi NSX năm. Như vậy,
trong một năm ngân sách phải quản lý tốt đồng thời cả ba khâu, đó là: chấp hành
NSX của chu trình hiện tại, quyết toán NSX của chu trình trước và lập dự toán NSX
cho chu trình tiếp theo và cứ lặp đi, lặp lại như vậy.
Thứ hai: Quản lý NSX phát huy tính dân chủ, công khai theo phương châm
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Thứ ba: Quản lý NSX mang tính khoa học, tiên tiến: quản lý NSX phải ngày
càng được củng cố và hoàn thiện dựa trên những phương thức quản lý khoa học phù
12
hợp với điều kiện phát triển của từng giai đoạn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tin học vào quản lý NSX một
cách đồng bộ là một yêu cầu cấp thiết, tránh tình trạng tụt hậu của công tác quản lý
NSX so với khu vực quản lý nhà nước nói chung.
Thứ tư: Quản lý ngân sách xã thể hiện bản chất pháp luật của nhà nước đó:
trước hết phải thực hiện đúng theo Luật ngân sách nhà nước, theo quy định chung
của Nhà nước, theo các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính. Những khoản thu NSX phải thu đủ, thu đúng và tránh thiếu hụt nguồn
thu theo luật định; đối với chi NSX phải chi theo tiêu chuẩn và, định mức và chi
đúng chế độ chi tiêu theo quy định Nhà nước. Thu, chi NSX phải được hạch toán
đầy đủ vào NSNN qua KBNN, tránh hiện tượng thu để ngoài ngân sách, tự đặt ra
các khoản thu trái quy định, toạ chi, chi tiêu tuỳ tiện, gây lãng phí, thất thoát NSX.
Phải trên cơ sở luật NSNN hiện hành để quản lý NSX, phải tuân thủ thực hiện theo
đúng luật định. Quản lý nguồn thu phải trên cơ sở được phân cấp và theo các quy
định của luật thuế, các quy định về pháp lệnh phí và lệ phí; các khoản thu khác tại
xã phải tuân thủ theo đúng các quy định của nhà nước. Quản lý các khoản chi phải
trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức phân bổ ngân sách, các chính sách chế độ của nhà
nước...
1.2.4. Mục tiêu của quản lý ngân sách xã
Về tổng thể, quá trình quản lý NSX phải bảo đảm thực hiện đạt các mục tiêu:
phát triển kinh tế, ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh, thực hiện hiệu
quả tiến trình CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn, thu hẹp khoảng cách trong
phát triển giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Từ những mục tiêu tổng
quát trên ta có thể rút ra những mục tiêu cụ thể về quản lý NSX trong thời gian tới
như sau:
Thứ nhất: Xây dựng và hoàn thiện một hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp
với điều kiện thực tế của đất nước và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng,
miền tạo điều kiện cho NSX ngày càng lớn mạnh đủ để thể hiện vai trò của mình
trong quản lý kinh tế, chính trị xã hội của chính quyền cấp xã.
Thứ hai: Nuôi dưỡng, khai thác, tạo lập và phát triển các nguồn thu cho NSX,
13
sử dụng các nguồn vốn ngân sách xã tiết kiệm hiệu quả bảo đảm cơ cấu chi đầu tư
phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Bảo đảm chi thường xuyên
duy trì tốt hoạt động của chính quyền xã.
Thứ ba: Xây dựng NSX nhằm bảo đảm các chính sách xã hội của nhà nước
đối với cấp xã.
Thứ tư: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo chính sách, kỷ
luật, kỷ cương tài chính, đảm bảo công bằng xã hội sử dụng hiệu quả tiền vốn của
nhà nước, của nhân dân.
Thứ năm: Đảm bảo tính tự chủ, đảm bảo cân đối chung trong hệ thống ngân
sách giảm dần và tiến tới xoá bỏ các xã không tự cân đối được ngân sách. Xây dựng
ngân sách xã lành mạnh tự chủ không phụ thuộc vào ngân sách cấp trên.
Thứ sáu: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chế độ, triển khai áp dụng thống
nhất các quy định về công tác hạch toán kế toán NSX. Đảm bảo hệ thống sổ sách
báo cáo kế toán phục vụ tốt yêu cầu quản lý, yêu cầu giám sát, thực hiện tốt chế độ
công khai tài chính ngân sách theo quy định.
Thứ bảy: Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý NSX đồng bộ đủ mạnh để thực
hiện nhiệm vụ quản lý hướng dẫn, xây dựng NSX đáp ứng được yêu cầu trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn.
1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã
* Cơ cấu bộ máy quản lý NSX
Bộ máy quản lý NSX nằm trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính
ngành Tài chính:
- Ở Trung ương: nằm trong Bộ Tài chính (Vụ NSNN).
- Ở tỉnh: nằm trong Sở Tài chính (Phòng quản lý NS).
- Ở cấp huyện: nằm trong phòng Tài chính- KH (Bộ phận quản lý NSX).
- Ở cấp xã: nằm trong UBND xã (Gồm Trưởng ban, công chức kế toán, thủ quỹ).
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý NSX
Bộ máy quản lý NSX có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND và HĐND cấp mình
quản lý tài chính, NSX trên các mặt chủ yếu sau:
- Tham mưu giúp UBND cùng cấp xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và
14
đối với việc phát triển NSX trên địa bàn và khu vực, địa phương mình.
- Hướng dẫn các ban, ngành, đơn vị thuộc cấp mình xây dựng dự toán thu, chi
NSX hằng năm báo cáo UBND và trình HĐND cùng cấp quyết định.
- Tham mưu đề xuất những biện pháp nhằm triển khai thực hiện hiệu quả dự
toán thu, chi NSX hằng năm.
- Tham mưu thực hiện các chế độ thu, chi NSX theo tiêu chuẩn định mức phân
bổ NSX đảm bảo công bằng tích cực.
- Tham mưu UBND khai thác các nguồn thu, chi tiêu tiết kiệm hiệu quả. Quản
lý, sử dụng tài sản công, bảo đảm cho các hoạt động tài chính ngân sách xã trên địa
bàn lành mạnh và theo đúng quy định của nhà nước.
- Tổ chức công tác kế toán và quyết toán NSX theo quy định đảm bảo đúng
các quy định của luật NSNN và theo các văn bản hướng dẫn bảo đảm rõ ràng, công
khai minh bạch.
- Thực hiện công tác đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhằm uốn nắn những
sai phạm xảy ra trong quá trình quản lý, điều hành.
- Thực hiện nhiệm vụ báo cáo định kỳ và công khai tài chính theo quy định
1.3. Nội dung quản lý ngân sách xã
1.3.1. Lập dự toán ngân sách xã
Lập dự toán ngân sách xã là bản kế hoạch thu, chi tài chính của đơn vị trong
khoảng thời gian một năm.
Lập dự toán ngân sách xã là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng nhu
cầu nguồn tài chính của xã từ đó lập chỉ tiêu thu, chi, dự trữ ngân sách một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học, căn cứ thực tiễn. Đồng thời trên cơ sở đó xác lập
biện pháp về mặt kinh tế, xã hội để thực hiện các chỉ tiêu đề ra.
Lập dự toán ngân sách xã có ý nghĩa trên các mặt sau:
- Thông qua việc lập dự toán ngân sách mà xã có thể thẩm tra tính toán một
cách chặt chẽ, kỹ lưỡng khả năng về nhu cầu tài chính, tiền tệ, xã hội. Từ đó, phát
huy được ưu thế, thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất khó khăn trở ngại trong sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nước nói chung và của các xã nói riêng.
- Lập dự toán ngân sách xã là khâu mở đầu của nội dung quản lý ngân sách xã,
nó đặt cơ sở nền tảng cho khâu tiếp theo trong nội dung quản lý ngân sách xã. Vì
15
vậy, nếu khâu lập dự toán được thực hiện chính xác có cơ sở khoa học, hợp thời
gian… sẽ tạo điều kiện thuận lợi lớn cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp
hành dự toán ngân sách xã.
- Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách xã nhằm tính toán đúng đắn
ngân sách xã, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu thu, chi ngân sách
của xã theo kế hoạch. Theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của
Bộ Tài chính thì trong quá trình lập dự toán ngân sách phải căn cứ trên các yêu cầu
sau:
“+ Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội của xã.
+ Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định.
+ Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban
hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là định mức phân bổ
chi ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
+ Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện thông
báo.
+ Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm trước.
+ Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã.”
1.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã
Theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính:
“Căn cứ dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã cả năm đã
được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã quyết định phân bổ chi
tiết dự toán chi ngân sách xã theo từng bộ phận (theo mẫu biểu số 06 kèm theo
Thông tư này) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để nhập dự toán và làm căn cứ
kiểm soát, thanh toán các khoản chi; đồng thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện để báo cáo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (hoặc người được ủy quyền) là chủ tài khoản
thu, chi ngân sách xã.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Riêng
16
những xã ở xa Kho bạc Nhà nước, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện việc
nộp trực tiếp, kịp thời các khoản thu của ngân sách xã vào Kho bạc Nhà nước thì
cho phép để lại để chủ động chi theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán đã
được Hội đồng nhân dân xã quyết định.
* Chấp hành dự toán thu NSX: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo bộ phận
tài chính, kế toán xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu
đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu
của cơ quan thu hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp trực tiếp vào Kho bạc
Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước (bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản) tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu hoặc
phối hợp thu. Đối với các khoản thu ngân sách do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp thu,
thì định kỳ phải nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định hoặc làm thủ tục nộp
ngân sách theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Thông tư này. Việc kê khai, nộp
thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp
luật về quản lý thuế.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu ngân
sách xã, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
* Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách xã
- Khi thực hiện quyết định chi ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc
người được ủy quyền quyết định chi phải kiểm tra, bảo đảm khoản chi đáp ứng các
điều kiện sau:
+ Đúng dự toán được giao, trừ trường hợp đầu năm ngân sách, dự toán ngân
sách và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và các khoản chi
từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách, kết dư ngân sách năm trước theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Đối với chi đầu tư phát triển, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và xây dựng.
+ Đối với chi thường xuyên phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
quy định.
+ Chứng từ, hồ sơ thanh toán phải hợp lệ, hợp pháp; đối với các khoản mua
17
sắm, sửa chữa tài sản có giá trị lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định.
- Các tổ chức, đơn vị thuộc xã:
+ Lập dự toán sử dụng kinh phí hằng quý (chia ra từng tháng) gửi Ủy ban
nhân dân xã. Khi có nhu cầu chi, các đơn vị, tổ chức làm các thủ tục đề nghị Ủy ban
nhân dân xã rút tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc quỹ tại xã để thanh toán.
+ Chấp hành đúng quy định về thanh toán và quyết toán sử dụng kinh phí với
Ủy ban nhân dân xã.
- Bộ phận tài chính, kế toán xã:
+ Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn vị, tổ chức.
+ Bố trí nguồn theo dự toán năm để đáp ứng nhu cầu chi. Trường hợp nhu cầu
chi lớn hơn thu tại một thời điểm, thì ưu tiên bố trí kinh phí đảm bảo nhiệm vụ chi
lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi an sinh xã hội, trợ cấp đối
tượng bảo trợ xã hội đầy đủ, kịp thời. Trường hợp vẫn không đảm bảo nguồn, bộ
phận tài chính, kế toán xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện tăng tiến độ cấp bổ sung cân đối hoặc tạm thời sắp xếp lại
nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các đơn
vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp xử lý.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi
thông qua ký duyệt giấy rút dự toán hoặc lệnh chi tiền (gọi tắt là chứng từ chi) hoặc
tạm ứng kinh phí bằng giấy đề nghị tạm ứng theo quy định và phải chịu trách nhiệm
về quyết định của mình; nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
- Về chi ngân sách xã, gồm có:
* Chi thường xuyên:
+ Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp cho
cán bộ, công chức xã, chi an sinh xã hội, trợ cấp đối tượng bảo trợ xã hội;
+ Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng
thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi
18
cho phù hợp;
* Chi đầu tư phát triển:
+ Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã phải thực hiện
đầy đủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công và phân cấp của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh; việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách
xã thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
+ Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện,
ngoài các quy định chung cần phải bảo đảm: Mở sổ kế toán theo dõi và phản ánh
kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân;
trong quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng theo chế độ quy định.
+ Chi xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật đầu tư công,
xây dựng và các quy định về tài chính theo chế độ quy định; nghiêm cấm việc nợ
đọng xây dựng cơ bản, chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức.
- Điều chỉnh dự toán ngân sách xã thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều
53 Luật ngân sách nhà nước.”
1.3.3. Kế toán và quyết toán ngân sách xã
Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của hoạt động quản lý ngân sách
xã. Đó là việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm, sau khi năm
ngân sách kết thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân
sách, từ đó rút ra các ưu điểm, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho công tác
quản lý ngân sách tiếp theo.
Như vậy, Kê toán và quyết toán ngân sách được thực hiện cụ thể (theo Thông
tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác hạch toán kế
toán, quyết toán ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán
ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy
định. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu, chi quỹ ngân
sách xã theo quy định; định kỳ hằng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi
ngân sách xã, tồn quỹ ngân sách xã gửi Ủy ban nhân dân xã theo quy định và báo
cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã.
19
- Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX kết thúc vào ngày 31 tháng 01 năm sau.
- Để thực hiện công tác khóa sổ và quyết toán hằng năm, Ủy ban nhân dân xã
thực hiện các việc sau đây:
+ Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, có
biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời các
nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phương
án sắp xếp lại các khoản chi, sử dụng dự phòng và các nguồn tài chính tự có hợp
pháp khác để đảm bảo cân đối ngân sách xã.
+ Phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản
thu, chi ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản
thu, chi theo mục lục ngân sách nhà nước, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa
các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định.
+ Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc hoàn
trả; trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau.
+ Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo
nguyên tắc: Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31
tháng 12. Nếu nộp sau thời hạn trên, phải hạch toán vào thu ngân sách năm sau.
Nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm chỉ được chi trong niên độ
ngân sách năm đó; các khoản chi có trong dự toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm
sau chưa thực hiện, không được chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ một số khoản chi
được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 43 Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước để thực hiện và hạch toán kế toán,
quyết toán vào ngân sách năm sau.
+ Số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách xã đến hết ngày 31 tháng 12 (nếu có)
được chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ quy định.”
1.3.4. Kiểm tra, giám sát, công khai hoạt động ngân sách xã
Theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính:
“- Hội đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã.
- Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công tác quản
lý ngân sách xã.”
20
- Giám sát ngân sách của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
- Công khai tài chính - ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã
thực hiện theo quy định tại thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân
sách. Kiểm tra, giám sát việc quản lý tài chính ngân sách cấp xã có vai trò hết sức
quan trọng nhằm theo dõi các hoạt động quản lý, điều hành ngân sách cấp xã trong
việc chấp hành và thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý ngân sách xã
trong quá trình lập dự toán, quản lý thu, chi và quyết toán ngân sách ...để qua đó
phát hiện những sai phạm kịp thời xử lý những yếu kém để khắc phục nhằm giúp
cho lãnh đạo chính quyền cấp xã quản lý ngân sách được nề nếp, hiệu quả hơn.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã
1.4.1. Nhận thức, năng lực của lãnh đạo và bộ máy tài chính - kế toán NSX
Để tham gia chỉ đạo điều hành và quản lý NSX, Lãnh đạo các xã phải nắm
vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý NSNN nói chung, NSX nói riêng và hiểu rõ
NSX được hình thành từ đâu. Tại sao NSX phải được quản lý đầy đủ, toàn diện và
trọn vẹn ở tất cả các khâu của chu trình ngân sách (từ Lập dự toán ngân sách - Chấp
hành ngân sách - Quyết toán ngân sách).
Phải nắm vững vai trò đặc điểm của NSNN và NSX. Đặc biệt là ảnh hưởng
của các nhân tố như các chế độ chính sách của nhà nước, ảnh hưởng của cơ cấu
kinh tế tại địa phương, ảnh hưởng của kinh tế thị trường...nắm vững các nhân tố có
ảnh hưởng đến nguồn thu NSX; đối tượng thu NSX; yêu cầu của nhà nước về đảm
bảo chi NSX; các đối tượng được thụ hưởng từ NSX.
Có cách nhìn và xây dựng những chính sách động viên sát hợp đối với mọi
nguồn lực xã hội, có mục tiêu và phương hướng rõ ràng nhằm kích thích mọi động
lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninn.
Đối với bộ máy tài chính – kế toán ngân sách xã phải có chuyên môn nghiệp
vụ, phát huy được vai trò tham mưu để tham mưu cho UBND xã trong công tác thu,
chi và quản lý điều hành ngân sách xã từ khâu Lập dự toán – Chấp hành dự toán và
Quyết toán ngân sách xã đúng theo quy định.
21
1.4.2. Nguồn thu ngân sách xã
Nguồn thu từ hoạt động sản xuất địa phương là các nguồn tài chính có khả
năng tạo lập nên quỹ hoạt động ngân sách xã do kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong địa phương mang lại.
Nguồn thu hình thành và thực hiện trong khâu sản xuất: đây là nguồn thu quan
trọng nhất. Đứng về mặt tỷ trọng, đây là nguồn thu lớn trong ngân sách địa phương.
Nguồn thu này có ý nghĩa kinh tế quan trọng là chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng nền
kinh tế về quy mô và hiệu quả. Nguồn thu trong khâu sản xuất bao gồm: Nguồn thu
từ hoạt động sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản, nông nghiệp….
Nguồn thu thực hiện trong khâu lưu thông phân phối: Nguồn thu này được tạo
ra ở khâu sản xuất, song thực hiện một phần trong khâu lưu thông và phân phối.
nguồn thu này được thực hiện do hoạt động giao lưu hàng hóa trong và ngoài địa
phương do mở rộng việc kinh doanh mang lại.
Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ mang lại: Xã hội càng văn minh, sản xuất lưu
thông càng phát triển thì các hoạt động dịch vụ trở nên phong phú và đa dạng. Hoạt
động dịch vụ ở địa phương cũng ngày càng có vị trí quan trọng trong đời sống sản
xuất và tinh thần. Đặc điểm của dịch vụ so với sản xuất là hao phí xã hội thấp, song
doanh lợi thu thường cao.
1.4.3. Sự phát triển kinh tế - xã hội
Khi kinh tế - xã hội phát triển các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể sẽ
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi và lợi nhuận cao
nguồn thu thuế cho NSNN cũng tăng. Nhưng khi nền kinh tế phát triển chậm, lạm
phát tăng cao, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đình trệ, hàng tồn kho nhiều
thì doanh thu của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thấp, tình trạng lỗ trong sản xuất
kinh doanh diễn ra phổ biến thì việc huy động nguồn thu vào NSNN từ thuế, phí gặp
nhiều khó khăn.
Mặt khác khi xã hội phát triển thì nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật tăng
lên đo đó mà cũng cần phải bố trí nguồn lực tài chính để đáp ứng yêu cầu trên. Khi
đó các nhà hoạch định chính sách phải tính toán đầu tư công như thế nào cho hợp
lý, hiệu quả để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát.
Như vậy, sự phát triển kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến tốc độ tăng thu, chi
22
NSNN nói chung và NSX nói riêng, mặt khác chi tiêu công cũng là yếu tố thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
1.4.4. Chính sách của Nhà nước
Nhà nước ban hành các văn bản như Luật NSNN, Nghị định, Thông tư hướng
dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến công tác quản lý NSX,
văn bản này đóng vai trò là thể chế, là nền tảng pháp lý để các cơ quan quản lý nhà
nước cấp xã áp dụng để thực hiện.Vì vậy, Luật NSNN, Nghị định, Thông tư hướng
dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến công tác quản lý NSX
có tác động và ảnh hưởng rất lớn đến bộ máy quản lý NSX, cụ thể:
- Nếu các văn bản quy định nêu trên xây dựng đồng bộ, thống nhất và cụ thể
thì tạo điều kiện cho các cấp chính quyền, đặc biệt là đội ngũ cán bộ thực thi văn
bản dể hiểu, dễ thực hiện và người dân, doanh nghiệp cũng hiểu rõ về trách nhiệm,
nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Hệ thống văn bản liên quan đến quản lý ngân
sách xã được xây dựng tốt chính là cơ chế, là điều kiện để bộ máy chính quyền cấp
xã thực hiện tốt việc quản lý, điều hành.
- Ngược lại, nếu văn bản quy định nêu trên xây dựng không đồng bộ, chồng
chéo, quy định không cụ thể thì làm cho cán bộ và các cơ quan thực hiện gặp nhiều
khó khăn. Điều đó dễ tạo ra sự phiền hà, sách nhiễu và làm phức tạp cho người dân,
doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định.
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở khái niệm, bản chất, vai trò, đặc điểm và yếu tố cấu thành NSX,
bên cạnh làm rõ vai trò, đặc điểm, mục tiêu và tổ chức bộ máy của quản lý NSX,
chương 1 xác định: quản lý NSX là quá trình tác động của chính quyền nhà nước
các cấp vào các quan hệ thu, chi NSX nhằm hướng nó phục vụ các hoạt động của
chính quyền cấp xã để thực hiện mục tiêu, kế hoạch kinh tế xã hội của cấp xã đặt ra
trong từng thời kỳ. Đồng thời, tập trung làm rõ quy trình quản lý NSX bao gồm: (1)
Lập dự toán NSX; (2) Chấp hành dự toán NSX; (3) Kế toán và quyết toán NSX; (4)
Kiểm tra, giám sát, công khai hoạt động NSX. Mặt khác, chương 1 nêu rõ các nhân
tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX. Đây chính là cơ
sở hệ thống hoá lý luận về NSX và quản lý NSX.
23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Hiệp Đức là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 58
km về hướng Tây, cách Đà Nẵng 73 km về hướng Tây Nam. Phía Đông giáp huyện
Tiên Phước; phía Tây giáp huyện Phước Sơn; phía Nam giáp huyện Bắc Trà My;
Phía Bắc giáp huyện Quế Sơn và huyện Thăng Bình.
- Khí hậu: Như các huyện miền núi khác của tỉnh Quảng Nam, khí hậu ở Hiệp
Đức mang đặc trưng chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa; nhiệt độ trung bình trong
năm 250C (cao nhất khoảng 380 vào một số ngày của tháng 6, 7, 8; thấp nhất
khoảng 180 vào một số ngày của tháng 11, 12), độ ẩm không khí trung bình là 80%.
- Địa hình: Địa hình huyện Hiệp Đức có địa thế khá phức tạp, độ chênh lớn (từ
100-200m trong khoảng 2 km). Độ cao trung bình toàn huyện 200-300m, độ dốc bình
quân 16-250. Nằm trong một thung lũng tạo bởi các dãy núi cao che chắn ở 3 phía:
nam, bắc và tây. Địa hình Hiệp Đức bị chia cắt ở bởi sông Tranh và hai nhánh của nó
là sông Chang và sông Trường (ngọn Thu Bồn). Núi cao phân bố tập trung ở tây nam
và đông bắc, bị chia cắt bởi một hệ thống khe suối và hợp thủy nhỏ. Huyện có 3 dạng
địa hình chủ yếu là dạng núi, dạng gò đồi và dạng đồng bằng thung lũng hẹp.
- Diện tích tự nhiên: 496,88km2.
Hiệp Đức có 12 xã, thị trấn, gồm các xã Bình Lâm, Quế Thọ, Quế Bình, Bình
Sơn, Thăng Phước, Hiệp Hòa, Hiệp Thuận, Quế Lưu, Sông Trà, Phước Trà, Phước
Gia và thị trấn Tân An.
- Dân số: 39.582 người; mật độ: 80 người/km2 (theo số liệu thống kê năm
2017)
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Kinh tế phát triển ổn định, đạt tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển
24
dịch đúng hướng. Nông nghiệp được chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa gắn
với thị trường; nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người dân. Năm
2018 tổng giá trị sản xuất (Giá so sánh 2010) 1.595,83 tỷ đồng, tăng 8,9% so với
năm 2017 và tăng 26,55% so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng tỷ trọng Nông - Lâm - Ngư nghiệp chiếm 33,63% giảm 3,9% so với năm
2015, tỷ trong CN-XD chiếm 23,07% tăng 1,3% so với năm 2015, tỷ trong TM-DV
chiếm 43,3% tăng 2,6% so với năm 2015. Bình quân hằng năm giải quyết việc làm
cho hơn 500 lao động, tỷ lệ hộ nghèo giảm 5-6%, 4/11 xã đạt chuẩn nông thôn mới
(theo số liệu niên giám Thống kê 2018 của huyện Hiệp Đức).
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Tổ chức quản lý ngân sách xã của huyện Hiệp Đức
- Về cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý NSX là một hệ thống các tổ chức, cơ quan có mối liên hệ với
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi NSX.
Để bộ máy quản lý NSX thực sự hoạt động có hiệu quả thì giữa các cơ quan,
tổ chức tham gia vào bộ máy quản lý phải làm đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình và phối hợp nhịp nhàng trong quá trình tác nghiệp.
Nhìn vào sơ đồ 2.1 ta thấy các ngành thuế, KBNN và Tài chính đều là các
ngành dọc nhưng lại có liên quan với nhau, hỗ trợ nhau để quản lý nguồn thu - chi
NSX tại các xã, thị trấn phù hợp tình hình thực tiễn tại địa phương.
25
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức
Phòng QLNS sở Tài chính
KBNN Hiệp Đức
Phòng Tài chính- KH huyện Hiệp Đức
Chi cục Thuế huyện Hiệp Đức
UBND huyện Hiệp Đức Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam
Đội thuế xã, phường
Đội quản lý hành chính
Ban Tài chính xã, phường
Quản lý các DN trên địa bàn
Quản lý hộ cá thể
Các khoản thu, chi NSX
Đội kiểm tra
Nguồn: Của tác giả
26
- Chức năng và nhiệm vụ
Bộ máy quản lý NSX các cấp có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND và HĐND
cấp mình quản lý tài chính, NSX trên các mặt chủ yếu sau:
Tham mưu giúp UBND cùng cấp xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và đối
với việc phát triển NSX trên địa bàn và khu vực, địa phương mình
Hướng dẫn các đơn vị thuộc cấp mình xây dựng dự toán thu, chi NSX hằng
năm báo cáo UBND và trình HĐND cùng cấp quyết định .
Tham mưu đề xuất những biện pháp nhằm triển khai thực hiện hiệu quả dự
toán thu, chi NSX hằng năm .
Tham mưu thực hiện các chế độ thu, chi NSX các tiêu chuẩn định mức phân
bổ NSX đảm bảo công bằng tích cực .
Tham mưu giúp UBND các biện pháp khai thác nguồn thu, chi tiêu tiết kiệm
hiệu quả. Quản lý sử dụng tài sản công, bảo đảm cho các hoạt động tài chính ngân
sách xã trên địa bàn và theo đúng quy định của nhà nước .
Tổ chức công tác kế toán và quyết toán NSX theo quy định đảm bảo đúng các
quy định của luật NSNN rõ ràng, công khai minh bạch
Thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên nhằm uốn nắn những sai phạm xảy
ra trong quá trình quản lý, điều hành
Thực hiện nhiệm vụ báo cáo định kỳ và công khai tài chính theo quy định.
- Về nội dung quản lý ngân sách xã: Theo Quyết định số 26/2016/QĐ-
UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam về phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm
2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật NSNN thì nội
dung quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức bao gồm các khoản thu NSX và chi
NSX. Nội dung đó được thể hiện như sau:
“*/ Đối với thu ngân sách xã, gồm có
- Thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn
bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi
đầu tư phát triển, nguồn thu xã hưởng 100% trên địa bàn huyện Hiệp Đức được
27
phân cấp và phát sinh hàng năm gồm các khoản thu sau:
Phí, lệ phí, kể cả lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ cá thể kinh doanh, các
khoản thu sự nghiệp do cấp xã quản lý tổ chức thu theo quy định.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
khác theo quy định của pháp luật do cấp xã quản lý (chú ý thu từ quỹ đất công ích
và hoa lợi công sản phải thực hiện ký kết hợp đồng cho thuê trên địa bàn đúng theo
quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của bộ TN&MT).
Thu tiền bán tài sản nhà nước (do ngân sách cấp xã đầu tư), kể cả thu tiền sử
dụng đất gắn với tài sản trên đất do cấp xã quản lý.
Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: Các
khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo
nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định
đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của
pháp luật do cấp xã thực hiện.
Thu kết dư, chuyển nguồn năm trước sang năm sau, thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp xã
Thu khác ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên, gồm có:
Thuế GTGT; Thuế TNDN thu từ cá nhân, hộ các thể kinh doanh.
Thuế thu nhập cá nhân; thuế bảo vệ môi trường.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã, gồm có:
Thu bổ sung cân đối ngân sách.
Thu bổ sung có mục tiêu.”
“*/ Đối với nhiệm vụ chi ngân sách xã, gồm có:
Chi đầu tư phát triển, gồm có: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội từ các nguồn vốn theo phân cấp; Chi đầu tư xây dựng các công
28
trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội của xã từ các nguồn thu đóng góp của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo các quy định của pháp luật cho từng dự án do HĐND xã
quyết định bổ sung vào ngân sách cấp xã theo từng lĩnh vực; Chi đầu tư từ các
nguồn vố hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên, gồm có: Chi sự nghiệp giáo dục; Chi sự nghiệp Y tế; Chi
hoạt động VHTT-TDTT; Chi hoạt động phát thanh; Chi hoạt động bảo vệ môi
trường theo phân cấp; chi công tác xã hội cấp xã quản lý; Chi cho các hoạt động
kinh tế; Chi cho hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Chi An
ninh; Chi quốc phòng; Các khoản chi thường xuyên khác ở cấp xã theo quy định
của pháp luật.
Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp xã.”
2.2.2. Thực trạng công tác lập dự toán NSX
Trong những năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2016-2020 Sở Tài chính
tỉnh Quảng Nam tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trình HĐND tỉnh
ban hành Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 về quy định phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
các cấp thuộc ngân sách địa phương. Theo quy định nêu trên UBND huyện Hiệp
Đức huyện Hiệp Đức phân bổ định mức chi thường xuyên đối với cấp xã như sau:
“- Chi quản lý hành chính được tính theo cơ cấu quỹ lương đối với cán bộ
công chức và chuyên trách cấp xã, phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách xã chiếm
80% và chi hoạt động chiếm 20%/tổng chi quản lý hành chính. Cụ thể:
+ Phân bổ đủ quỹ lương đối với cán bộ công chức chuyên trách cấp xã, phụ
cấp cán bộ không chuyên trách xã (bao gồm cả BHXH, BHYT tự nguyện) theo mức
tiền lương cở sở 1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi quản lý hành chính)
+ Bổ sung để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ
số lương 0,33 (kể cả các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo quy định).
- Chi hoạt động (ngoài quỹ lương) đảm bảo 20%/ tổng chi quản lý hành chính.
29
Cách xác định:
80% Quỹ tiền lương Kinh phí hoạt động = x 20%
- Kinh phí chi hoạt động cho sự nghiệp giáo dục định mức phân bổ là 20 triệu
đồng/xã/năm để hỗ trợ các hoạt động liên quan đến sự nghiệp giáo dục do xã quản
lý.
- Kinh phí hoạt động cho sự nghiệp Y tế định mức phân bổ là 20 triệu
đồng/xã/năm để hỗ trợ các hoạt động liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe của
người dân, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động khác có liên quan.
- Kinh phí hoạt động cho sự nghiệp Văn hóa thông tin định mức phân bổ là
80 triệu đồng/xã/năm (ngoài định mức nêu trên đối với các xã, thị trấn có số thôn, tổ
dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân 07 thôn, tổ dân phố /xã thì được bổ
sung thêm 04 triệu đồng/thôn, tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình
quân).
- Kinh phí hoạt động cho sự nghiệp thể dục thể thao định mức phân bổ 50
triệu đồng/xã/năm để chi tổ chức các giải thi đấu thẻ thao tại xã, tổ chức các hoạt
động thể dục thể thao quần chúng tại cộng đồng dân cư, chương trình phát triển
TDTT ở xã, thị trấn (ngoài định mức nêu trên đối với các xã, thị trấn có số thôn, tổ
dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân 07 thôn, tổ dân phố /xã thì được bổ
sung thêm 03 triệu đồng/thôn, tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình
quân).
- Kinh phí chi sự nghiệp truyền thanh, truyền hình định mức phân bổ 25 triệu
đồng/xã/năm để các xã đảm bảo hoạt động và phát triển các Đài truyền thanh và
trạm phát thanh FM cấp xã (ngoài định mức nêu trên đối với các xã, thị trấn có số
thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân 07 thôn, tổ dân phố /xã thì
được bổ sung thêm 02 triệu đồng/thôn, tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân
phố bình quân).
- Kinh phí chi sự nghiệp đảm bảo xã hội định mức phân bổ 50 triệu
30
đồng/xã/năm để thực hiện bảo trợ xã hội thường xuyên, bảo trợ xã hội đột xuất; tổ
chức thăm hỏi gia đình chính sách người có công; công tác giảm nghèo, đền ơn đáp
nghĩa... (ngoài định mức nêu trên đối với các xã, thị trấn có số thôn, tổ dân phố cao
hơn số thôn, tổ dân phố bình quân 07 thôn, tổ dân phố /xã thì được bổ sung thêm 03
triệu đồng/thôn, tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình quân).
- Kinh phí chi cho An ninh định mức phân bổ 40 triệu đồng/xã/năm để hoạt
động giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội (ngoài định mức nêu trên đối với các
xã, thị trấn có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân 07 thôn, tổ
dân phố /xã thì được bổ sung thêm 03 triệu đồng/thôn, tổ dân phố tăng thêm so với
số thôn, tổ dân phố bình quân).
Tiêu chí bổ sung:
+ Đối với các xã chưa thành lập lực lượng Công an chính quy được hỗ trợ 10
triệu đồng/xã/năm.
+ Đối với các xã loại 1 được bổ sung thêm 10 triệu đồng/xã/năm; xã loại 2
bổ sung thêm 8 triệu đồng/xã/năm; xã loại 3 bổ sung thêm 5 triệu đồng/xã/năm.
- Kinh phí chi cho Quốc phòng định mức phân bổ 40 triệu đồng/xã/năm
(ngoài định mức nêu trên đối với các xã, thị trấn có số thôn, tổ dân phố cao hơn số
thôn, tổ dân phố bình quân 07 thôn, tổ dân phố /xã thì được bổ sung thêm 03 triệu
đồng/thôn, tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình quân).
Tiêu chí bổ sung: Đối với các xã loại 1 được bổ sung thêm 10 triệu
đồng/xã/năm; xã loại 2 bổ sung thêm 8 triệu đồng/xã/năm; xã loại 3 bổ sung thêm 5
triệu đồng/xã/năm.
- Kinh phí chi cho sự nghiệp môi trường định mức phân bổ 40 triệu
đồng/xã/năm để chi hỗ trợ cho công tác thu gom, vận chuyển rác thải đến điểm tập
kết theo thoả thuận với đơn vị cung ứng dịch vụ môi trường; tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật đến môi trường tại địa phương; hỗ trợ mua sắm trang thiết bị tối
thiểu cho công tác thu gom rác thải và các hoạt động khác có liên quan đến công tác
môi trường.
31
Tiêu chí bổ sung:
- Đối với thị trấn được bổ sung thêm 1 lần định mức nêu trên là 40 triệu đồng
để giải quyết môi trường ở đô thị Thị trấn.
- Đối với xã có số thôn cao hơn số thôn bình quân cấp xã là 7 thôn theo quy
định thì được bổ sung thêm 05 triệu đồng/thôn tăng thêm so với số thôn bình quân
(Bình Lâm 15,0 triệu đồng, Quế Thọ 15,0 triệu đồng)”.
Ngoài ra, tổng chi thường xuyên NSX còn có các khoản không tính trong định
mức trên gồm: Chi phụ cấp cho Ủy viên BCH đảng bộ xã; Chế độ thực hiện trợ cấp
hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chỉ thi 09 của UBND tỉnh; Kinh phí thực
hiện chế độ đối với ban bảo vệ dân phố; kinh phí thực hiện chế độ hoạt động công
tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/532012 của Ban chấp hành TW;
chi hỗ trợ kinh phí cho cán bộ làm công tác giảm nghèo; Hỗ trợ kinh phí hoạt động
cho Đảng bộ, HĐND&UBND và UBMTTQVN; Kinh phí hoạt động cho 5 đoàn thể
cấp xã; Kinh phí thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh”; kinh phí mai táng phí; Chi trang phục cho cấp ủy, đại biểu
HĐND xã nhiệm kỳ; Chi thực hiện Đề án khu dân cư tự quản; Chi hỗ trợ Đại hội
các Đoàn thể và các hoạt động phát sinh khác...
Để thực hiện được công tác quản lý NSX, huyện Hiệp Đức đang áp dụng
phương pháp lập dự toán tổng hợp từ UBND xã. Đây là phương pháp lập dự toán
dựa trên các thông tin chỉ tiêu tổng hợp gồm tổng số thu, tổng số chi, các khoản chi
tổng hợp theo theo từng lĩnh vực, bảng cân đối thu, chi tổng hợp NSX.
Căn cứ vào tổng số thu, chi của dự toán năm lập và phân bổ dựa trên cơ sở cơ
cấu thu chi của thời kỳ ổn định NS và điều chỉnh cân đối dự toán NSX, phòng Tài
chính- Kế hoạch huyện hướng dẫn các xã, thị trấn lập dự toán thu, chi NSX theo
trình tự sau:
Hướng dẫn xây dựng dự toán:
Bước 1: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự
toán ngân sách cho các xã, thị trấn.
Bước 2: UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán NSX và giao
số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể.
32
Lập và tổng hợp dự toán NSX
Bước 3: Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán NSX.
Bước 4: UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân sách;
kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX.
Bước 5: UBND xã trình thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự toán
NSX.
Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn chỉnh
lại dự toán ngân sách và gửi phòng Tài chính- KH huyện.
Bước 7: Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân
sách với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi UBND xã có yêu cầu
ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách; tổng hợp và hoàn chỉnh dự
toán báo cáo UBND huyện.
Sơ đồ 2.2. Quy trình lập dự toán NSX
Nguồn: Phòng TC-KH huyện Hiệp Đức
33
Phân bổ và quyết định dự toán NSX
Bước 8: UBND huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã.
Bước 9: UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán NSX gửi đại biểu HĐND xã trước
phiên họp của HĐND xã về dự toán ngân sách; HĐND xã thảo luận và quyết định
dự toán ngân sách
Bước 10: UBND xã giao dự toán cho ban, ngành, đoàn thể, đồng gửi phòng
Tài chính- KH huyện, Kho bạc Nhà nước huyện trước ngày 31/12 năm báo cáo;
thực hiện công khai dự toán NSX theo quy định.
Kết quả lập dự toán thu, chi NSX
Bảng 2.1. Dự toán thu ngân sách xã huyện Hiệp Đức
ĐVT: Triệu đồng
DỰ TOÁN THU NSX STT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng thu ngân sách (A+B+C+D) 49.708 70.956,5 82.186
A Thu NSX trong cân đối (I+II) 3.645,6 2.293,5 2.293,5
I Các khoản thu NSX hưởng 100% 3.100,8 1.310 1.310
II Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % 544,8 983,5 983,5
B 46.062,4 68.663 79.892,5 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên (I+II)
I Thu bổ sung cân đối 33.859,4 46.852 48.216,5
II Thu bổ sung có mục tiêu 12.203 21.811 31.676
C Thu kết dư ngân sách
D Thu chuyển nguồn
Nguồn: Phòng Tài chính-KH huyện Hiệp Đức
Hàng năm căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình,
UBND các xã, thị trấn xây dựng dự toán thu NSX trình thường trực HĐND xã cho
ý kiến và gửi phòng TC - KH huyện tổng hợp thành dự toán NSX trên địa bàn
huyện. Sau khi có Quyết định của UBND tỉnh giao dự toán, UBND huyện báo cáo
HĐND huyện giao dự toán thu cho các xã, thị trấn triển khai thực hiện. Số liệu dự
34
toán thu NSX theo chỉ tiêu kinh tế được thể hiện thông qua bảng 2.3 nêu trên.
Nhìn chung dự toán thu NSX các năm đều tăng như năm 2017 tăng 42% so
với năm 2016, năm 2018 tăng 15% so với năm 2017 nguyên nhân là do định mức
chi thường xuyên tăng nhiều do đó mà dự toán thu bổ sung cân đối tăng. Dự toán
thu tại xã trong cân đối lại có xu hướng giảm. Như vậy, tuỳ thuộc vào biến động của
từng năm mà UBND huyện xây dựng dự toán thu NSX phù hợp, sát thực tế để giao
thu cho các xã, thị trấn thực hiện.
Đối với dự toán chi NSX, căn cứ vào định mức phân bổ dự toán mà các xã
xây dựng dự toán cho các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB. Nhiệm
vụ chi thường xuyên năm sau đều tăng hơn năm trước là do một số nhiệm vụ chi bổ
sung như chênh lệch lương, phụ cấp, các chế độ mà UBND tỉnh bổ sung, số liệu dự
toán chi được thể hiện tại bảng 2.2 cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Dự toán chi ngân sách xã huyện Hiệp Đức
ĐVT: Triệu đồng
DỰ TOÁN CHI NSX STT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng chi NSX (A+B) 49.708 70.956,5 82.186
A Chi đầu tư phát triển 8.986 17.284 25.162
B Chi thường xuyên 40.722,8 53.673 57.024
I Chi cho quân sự, an ninh 2.261 2.835 3.512
II Chi các sự nghiệp 3.096 6.060 8.647
III Chi QLNN, ĐẢNG, Đoàn thể 35.241,8 44.562 44.649
IV Chi khác 124 216 216
Nguồn: Phòng Tài chính-KH huyện Hiệp Đức
Kết quả điều tra, khảo sát Chủ tịch UBND xã và Kế toán NSX về tình hình lập
dự toán NSX tại các xã, thị trấn năm 2018 được tổng hợp tại bảng 2.3 dưới đây.
35
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập dự toán NSX trên địa bàn
Trả lời
S
T
Nội dung điều tra
Tổng số phiếu
T
Phù hợp
Chưa phù hợp
Đúng quy định
Chưa đúng quy định
1 Việc lập dự toán theo phương pháp tổng hợp
24
18
6
của UBND xã có phù hợp?
2 Thời gian lập dự toán NSX như hiện nay phù
24
10
14
hợp chưa?
3 Xây dựng dự toán thu, chi NSX phù hợp với
24
16
8
thực tế của địa phương?
4 UBND xã tiến hành công khai dự toán NSX
24
20
4
đúng thời gian, hình thức, nội dung theo đúng quy định chưa?
ơ
huyện Hiệp Đức năm 2018
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra đối tượng tham gia quản lý NSX
Theo kết quả điều tra:
- Có 25% ý kiến được hỏi cho rằng phương pháp lập dự toán tổng hợp từ
UBND xã lên chưa phù hợp, do dự toán rất tổng hợp, không chi tiết cụ thể từng
nhiệm vụ chi, tính chứng minh thuyết phục không cao. Dự toán chưa xuất phát từ
cơ sở thôn, khu dân cư, các ban, ngành ở xã do đó chưa sát với tình hình thực tế,
công khai dân chủ chưa cao.
- Có 58% ý kiến được hỏi cho rằng thời gian lập dự toán thu, chi NSX chưa
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương vì trước 31/7 là UBND xã đã phải tổng
hợp dự toán thu, chi NSX năm sau báo cáo UBND huyện tổng hợp do vậy việc
đánh giá tình hình thực hiện năm ngân sách hiện tại để làm căn cứ lập dự toán năm
sau chưa sát.
- Có 33% ý kiến được hỏi cho rằng dự toán thu, chi NSX chưa phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương. Một số xã chưa tổng hợp hết nguồn thu được cân đối và
bỏ sót nhiệm vụ chi thường xuyên để đáp ứng nhiệm vụ của địa phương.
36
- Có 16% ý kiến được hỏi cho rằng thực hiện việc công khai dự toán NSX tại
đơn vị chưa đúng thời gian, nội dung và hình thức công khai. Trong đó các xã
Phước gia, Sông Trà chưa tiến hành công khai dự toán theo quy định.
2.2.3. Thực trạng công tác chấp hành NSX
* Thực trạng chấp hành thu NSX
Từ khi triển khai thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định
163/2016/NĐ-CP, Thông tư 344/2016/TT-BTC công tác quản lý thu NSX qua
KBNN trên địa bàn huyện Hiệp Đức ngày càng đi vào nề nếp. Các khoản thu nộp
vào KBNN được hạch toán kịp thời và điều tiết cho các cấp ngân sách. KBNN đã
hướng dẫn cho kế toán xã ghi nộp đúng MLNS, đồng thời hạch toán riêng cho từng
xã, giúp cho xã hàng tháng đối chiếu và nắm được số thu và tồn quỹ NSX. Việc
chấp hành thu ngân sách xã được tiến hành theo quy trình sau:
- UBND các xã thu các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp khác như các
khoản thu từ hoa lợi công sản, thu phạt vi phạm hành chính... Những khoản thu này
có biên lai do cơ quan thuế và cơ quan tài chính phát hành, sau đó nộp vào KBNN,
Ngân hàng NN &PTNT và được hưởng 100%.
- Tuy nhiên, trên địa bàn toàn huyện 100% các xã, thị trấn đều mất cân đối, do
vậy trong các nguồn thu NSX thì chủ yếu là nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên.
- Cuối cùng, định kỳ kế toán NSX báo soát biên lai với Chi Cục thuế và phòng
Tài chính - KH huyện.
37
Bảng 2.4. Quy mô và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu TT Diễn giải Giá trị
Tốc độ phát triển bình quân năm (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%)
Tổng thu ngân sách (A+B+C+D) 25,5 81.042 100,00 100.730 100,00 127.654 100,00
A Thu NSX trong cân đối (I+II) -18,42 3.878 4,8 2.866 2,8 2.581 2,1
I Các khoản thu NSX hưởng 100% 1.843 2,3 1.854 1,8 1.621 1,3
II
2.035 2,5 1.012 1,0 960 0,8 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %
B
70.715 87,3 93.492 92,8 115.784 27,96 90,7 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên (I+II)
I Thu bổ sung cân đối 33.859 41,8 46.446 46,1 47.895 37,5
II Thu bổ sung có mục tiêu 36.856 45,5 47.048 46,7 67.889 53,2
C Thu Kết dư năm trước 3.231 4,0 2.781 2,8 4.779 3,7
D Thu chuyển nguồn 3.218 3,9 1.591 1,6 4.510 3,5
Nguồn: Phòng Tài chính-KH huyện Hiệp Đức
38
Qua bảng số liệu ta thấy khoản thu bổ sung cân đối chiếm tỷ trọng lớn nhất và
tăng đều các năm 2016-2018 (năm 2016 chiếm 94,8%; năm 2017 chiếm 97%; năm
2018 chiếm 97,8% tổng thu NSX). Nguyên nhân là do tăng chế độ lương, phụ cấp
cho cán bộ xã, thị trấn, bổ sung các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn
vốn bổ sung có mục tiêu khác...
Thu NSX từ nguồn thu trong cân đối có xu hướng giảm dần qua các năm
2016-2018 (năm 2016 chiếm 2,4%; năm 2017 chiếm 1,9%; năm 2018 chiếm 1,4%
tổng thu NSX). Nguyên nhân do chính sách thuế có nhiều thay đổi như thuế Môn
bài chuyển sang lệ phí Môn bài, một số phí-lệ phí chuyển qua giá dịch vụ, thay đổi
tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách...
Tổng thu NSX trên địa bàn huyện qua 3 năm (2016-2018) đều tăng và vượt dự
toán giao. Năm 2016 tổng thu 81.042 triệu đồng tăng 63% so với dự toán giao. Năm
2017 tổng thu 100.730 triệu đồng tăng 42% so với dự toán giao. Năm 2018 tổng thu
127.654 triệu đồng tăng 55% so với dự toán giao.
Tổng các khoản thu NSX trong cân đối cũng luôn đạt và vượt dự toán qua các
năm: Năm 2016 khoản thu này đạt 3.878 triệu đồng tăng 6% so với dự toán; Năm
2017 khoản thu này đạt 2.866 triệu đồng tăng 25% so với dự toán; năm 2018 khoản
thu này đạt 2.581 triệu đồng tăng 13% so với dự toán.
39
Bảng 2.5. Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu ngân sách xã trên địa bàn huyện
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
TT Chỉ tiêu KH TH KH TH KH TH % % %
HTKH HTKH HTKH (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ)
Tổng thu ngân sách
(A+B+C+D) 49.708 81.042 163 70.956,5 100.730 142 82.186 127.654 155
A Thu NSX trong cân đối (I+II) 3.645,6 3.878 106 2.293,5 2.866 125 2.293,5 2.581 113
Các khoản thu NSX hưởng I 3.100,8 1.843 59,4 1.310 1.854 142 1.310 1.621 100% 124
Các khoản thu phân chia theo II 544,8 2.035 374 983,5 1.012 103 983,5 960 98 tỷ lệ %
Thu bổ sung từ ngân sách B cấp trên (I+II) 46.062,4 70.715 68.663 93.492 136 79.892,5 115.784 145 154
I Thu bổ sung cân đối 33.859,4 33.859 46.852 46.446 99 48.216,5 47.895 99 100
II Thu bổ sung có mục tiêu 12.203 36.856 21.811 47.048 216 31.676 67.889 214 302
C Thu Kết dư năm trước
3.231
2.781
4.779
D Thu chuyển nguồn
3.218
1.591
4.510
Nguồn: Phòng Tài chính-KH huyện Hiệp Đức
40
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên hàng năm đều tăng: Năm 2016 là 70.715
triệu đồng tăng 54% so với dự toán, năm 2017 là 93.492 triệu đồng tăng 36% so
với dự toán, năm 2018 là 115.784 tăng 45% so với dự toán. Nhưng đây chỉ là khoản
thu bổ sung mục tiêu cho các xã, thị trấn để xây dựng các công trình thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia, các công trình xây dựng cơ bản do tỉnh, huyện đầu tư và
các khoản chi có mục tiêu khác .
Thu kết dư ngân sách và thu chuyển nguồn: Thu kết dư ngân sách là các khoản
thu được giao trong cân đối ngân sách hằng năm hết nhiệm vụ chi được để kết dư
sang năm sau; Thu chuyển nguồn là khoản thu theo quy định của luật ngân sách nhà
nước là các khoản được giao trong quý IV hằng năm chưa sử dụng hoặc sử dụng
chưa hết được chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện các khoản chi đã được
bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán bổ sung nhưng đến hết thời gian chỉnh
lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp
tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau, khoản thu này tăng, giảm không đều qua
các năm.
Kết quả điều tra, khảo sát Chủ tịch UBND xã và Kế toán NSX về tình hình thực
hiện công tác quản lý thu NSX tại các xã, thị trấn năm 2018 được tổng hợp dưới đây.
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý thu NSX trên
địa bàn huyện Hiệp Đức năm 2018
Trả lời
Nội dung điều tra Tăng Giảm Hoàn thành S T T Tổng số phiếu Chưa hoàn thành Chấp hành tốt Chấp hành chưa tốt
1 24 4 20 Nguồn thu cân đối NSX có xu hướng như thế nào?
2 toán 24 18 6
UBND xã đã hoàn thành dự thu NSX do HĐND xã giao chưa?
3 24 16 8 Việc chấp hành nộp thuế của doanh nghiệp, cá nhân?
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra đối tượng tham gia quản lý NSX
41
Từ bảng điều tra:
- Có 83% ý kiến được hỏi cho rằng nguồn thu cân đối NSX không ổn định, cụ
thể như năm 2016 chiếm 5,2%, năm 2017 chiếm 2,9%, năm 2018 chiếm 2,1% trong
tổng thu NSX, đây là yếu tố làm cho các xã mất chủ động trong quản lý NSX.
- Có 25% ý kiến được hỏi cho rằng nhiệm vụ thu NSX được HĐND xã giao
chưa hoàn thành kế hoạch do đó ảnh hưởng đến việc hoàn thành dự toán thu trên địa
bàn huyện.
- Có 33% ý kiến được hỏi cho rằng ý thức chấp hành của doanh nghiệp, hộ
kinh doanh cá thể, hộ gia đình trong việc nộp các khoản thuế, phí, khoản đấu thầu
từ quỹ đất công ích và HLCS chưa tốt; Cụ thể như biểu 2.7 dưới đây:
Bảng 2.7. Tình hình nợ phí, thuế, đấu thầu quỹ đất công ích và HLCS
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nội dung thu S T T Số hộ Số tiền (tr.đ) Số hộ Số tiền (tr.đ) Số hộ Số tiền (tr.đ)
1 Lệ phí môn bài 55 105 45 80 30 33
3 Thuế VAT 30 25 35 32 29 22
4 98 275 102 390 120 345 Thu từ quỹ đất công ích và HLCS
Cộng 183 405 182 502 179 400
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra các xã, thị trấn
* Thực trạng chấp hành chi NSX
a. Số lượng, cơ cấu và mức độ hoàn thành dự toán giao của chi NSX:
+ Số lượng, cơ cấu chi NSX:
Tổng chi NSX gồm các khoản chi chủ yếu: Chi thường xuyên; chi đầu tư phát
triển; chi chuyển nguồn và chi từ nguồn kết dư. Tổng chi có xu hướng tăng: Năm
2016 là 81.042 triệu đồng, năm 2017 là 100.730 triệu đồng, năm 2018 là 127.654
triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân năm là 25,5%.
Chi thường xuyên NSX chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng giảm dần qua
các năm: Năm 2016 chiếm 73,09%, năm 2017 chiếm 70,1%, năm 2018 chiếm 64,52%
trong tổng chi NSX toàn huyện với tốc độ tăng trung bình 18,17%. Nguyên nhân là do
42
chế độ chính sách về cải cách tiền lương tăng, một số chế độ chính sách tăng do nhà
nước bổ sung. Trong chi thường xuyên thì chi cho QLNN, Đảng, Đoàn thể chiếm tỷ
trọng lớn nhất, cụ thể năm 2016 chiếm 49,7%, năm 2017 chiếm 49,13%, năm 2018
chiếm 41,8% trong tổng chi NSX toàn huyện với tốc độ tăng trung bình hàng năm
15,13%. Tiếp đó là chi cho các sự nghiệp (sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hóa, thông
tin; sự nghiệp thể thao, sự nghiệp xã hội; sự nghiệp giáo dục; sự nghiệp y tế và các
nguồn vốn chi sự nghiệp khác...) cũng chiếm tỷ lệ khá cao, cụ thể năm 2016 chiếm
20%, năm 2018 chiếm 17%, năm 2018 chiếm 19% trong tổng chi NSX toàn huyện với
tốc độ tăng trung bình hàng năm 22,87%.
Chi đầu tư phát triển: Nhìn chung qua các năm đều tăng, tốc độ tăng bình quân
là 52,34%, tỷ trọng trong tổng chi có chiều hướng tăng lên, cụ thể như: năm 2016
chiếm 18,9%, năm 2017 chiếm 25,5%, năm 2018 chiếm 28%.
43
Bảng 2.8. Chi và cơ cấu các khoản chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
TT Diễn giải Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu
(tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) Tốc độ phát triển bình quân năm (%)
25,25 Tổng chi NSX (A+B+C+D) 81.042 100 100.730 100 127.654 100
52,34 A Chi đầu tư phát triển 15.371 18,9 25.730 25,5 35.673 28
B Chi thường xuyên (I+II+III+IV) 59.222 73,09 70.628 70,1 82.692 64,52 18,17
I Chi cho quân sự, an ninh 2.561 3,2 3.691 3,7 4.512 3,5 32,73
II Chi các sự nghiệp 16.264 20 17.105 17 24.555 19 22,87
III Chi QLNN, Đảng, Đoàn thể 40.242 49,7 49.562 49,13 53.336 41,8 15,13
IV Chi khác 155 0,19 270 0,27 289 0,22 36,55
C Chi chuyển nguồn 3.218 4 1.591 1,6 4.510 3,5
D Chi từ nguồn kết dư 3.231 4 2.781 2,8 4.779 3,7
Nguồn: Phòng Tài chính - KH huyện Hiệp Đức
44
Đối với chính quyền cấp xã, khoản chi này chủ yếu dùng chi cho xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở xã như: Giao thông, thuỷ lợi, trường, trụ
sở UBND xã, nhà văn hoá thôn, khu dân cư, nghĩa trang liệt sĩ và một số công trình
khác. Trong những năm qua thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là tập
trung đầu tư xây dựng nông thôn mới thì các khoản chi đầu tư XDCB ở xã tăng khá
nhanh làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi một cách nhanh chóng, nhiều công trình
XDCB đã phát huy được hiệu quả.
Chi đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở đã góp phần to lớn thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội ở khu vực nông thôn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; về văn hoá - xã hội, nâng cao hiệu lực quản lý của cấp chính
quyền cơ sở, góp phần ổn định về an ninh, trật tự an toàn xã hội ở các xã, thôn xóm.
Người dân tin tưởng vào đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước trong công
cuộc CNH, HĐH đất nước.
+ Mức độ hoàn thành dự toán chi NSX:
Cơ bản các khoản chi NSX bám sát dự toán đầu năm giao, thực hiện chi đúng
chế độ, chính sách của Nhà nước, đảm bảo tính công khai, minh bạch và đúng qui
trình của Luật Ngân sách. Tuy nhiên các khoản chi đều tăng và vượt dự toán giao
đầu năm, cụ thể như sau:
Chi thường xuyên NSX là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và đều vượt dự
toán giao các năm, cụ thể năm 2016 đạt 145%, năm 2017 đạt 132%, năm 2018 đạt
145%. Trong chi thường xuyên NSX thì chi cho các sự nghiệp có tốc dộ tăng nhanh
và vượt dự toán cao nhất như năm 2016 đạt 525%, năm 2017 tăng 282%, năm 2018
tăng 284% so với dự toán đầu năm giao.
45
Bảng 2.9. Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
KH TH KH TH KH TH TT Chỉ tiêu
(Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) % HT/KH % HT/KH % HT/KH
49.708 81.042 163 70.956,5 100.730 142 82.186 127.654 155 Tổng chi NSX (A+B+C+D)
8.986 15.371 171 17.284 25.730 149 25.162 35.673 142 A Chi đầu tư phát triển
40.722,8 59.222 145 53.673 70.628 132 57.024 82.692 145 B Chi thường xuyên (I+II+III+IV)
2.261 2.561 2.835 3.691 3.512 4.512 130 128 113 I Chi cho quân sự, an ninh
II Chi các sự nghiệp 3.096 16.264 6.060 17.105 8.647 24.555 282 284 525
35.241,8 40.242 44.562 49.562 111 44.649 53.336 119 114 III Chi QLNN, Đảng, Đoàn thể
124 155 216 270 125 216 289 134 125 IV Chi khác
3.218 1.591 4.510 C Chi chuyển nguồn
3.231 2.781 4.779 D Chi từ nguồn kết dư
Nguồn: Phòng Tài chính-KH huyện Hiệp Đức
46
Chi đầu tư phát triển: Trong 3 năm qua các xã, thị trấn đã tập trung huy động
nguồn đối ứng trong nhân dân cùng với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên để
đầu tư cho các công trình phúc lợi của xã như trường học, đường giao thông, trụ sở
làm việc UBND xã, nhà văn hóa, nghĩa trang liệt sỹ.... Năm 2016 là 15.371 triệu
đồng tăng 71 % so với dự toán giao, năm 2017 là 25.730 triệu đồng tăng 49% so với
dự toán giao, năm 2018 là 35.673 triệu đồng tăng 42% so với dự toán giao.
Chi chuyển nguồn và chi từ nguồn kết dư hàng năm hầu như không có trong
kế hoạch nhưng lại phát sinh tăng. Nguyên nhân là do có các khoản hết nhiệm vụ
chi, các khoản chi hoạt động được để kết dư sang năm sau và một số xã được bổ
sung nguồn trong quý IV nhưng không giải ngân kịp vốn này phải chuyển nguồn
sang năm sau để thực hiện chi tiếp.
b. Số lượng, cơ cấu và mức độ hoàn thành dự toán giao các khoản chi thường
xuyên NSX
+ Số lượng và cơ cấu chi thường xuyên NSX
Chi thường xuyên NSX bao gồm 4 khoản chi chính là chi cho quân sự, an ninh
xã; chi các sự nghiệp; chi QLNN, Đảng, Đoàn thể và chi khác.
Trong 4 khoản chi này thì chi QLNN, Đảng, Đoàn thể là khoản chi lớn và
quan trọng nhất đối với các xã, thị trấn và chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể năm 2016
tổng chi là 59.222 triệu đồng chiếm 73,09%, năm 2017 tổng chi là 70.628 triệu
đồng chiếm 70,1%, năm 2018 tổng chi 82.692 triệu đồng chiếm 64,52% trong tổng
chi thường xuyên NSX. Khoản chi này bao gồm chi lương, phụ cấp cho cán bộ xã,
thôn, khu dân cư theo chế độ, chi hoạt động thường xuyên... Nhiệm vụ chi này đáp
ứng cho bộ máy QLNN, Đảng, các Đoàn thể (như Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh
Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam) tại các xã, thị trấn duy trì hoạt động, thực hiện
các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tê- xã hội tại các địa phương.
Chi cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại địa phương ngày càng được quan tâm
và chiếm một tỷ trọng nhất định như năm 2016 chi 2.561 triệu đồng chiếm 3,2%, năm
2017 chi 3.691 triệu đồng chiếm 3,7%, năm 2018 chi 4.512 triệu đồng chiếm 3,5
47
trong tổng chi thường xuyên NSX, tốc độ tăng bình quân của khoản chi này là 32,73
%. Điều này chứng tỏ nhiệm vụ chi cho quốc phòng, anh ninh trật tự tại các xã, thị
trấn ngày càng được quan tâm, chú trọng chính vì vậy mà tình hình an ninh trật tự, an
toàn xã hội và thế trận quốc phòng toàn dân được củng cố và giữ vững.
Cuối cùng là khoản chi khác, khoản chi này thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng chi thường xuyên NSX, cụ thể năm 2016 chiếm 0,19%, năm 2018 chiếm
0,27%, năm 2018 chiếm 0,22% trong tổng chi thường xuyên NSX. Khoản chi này
chủ yếu là chi hỗ trợ các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp như hội Chữ thập đỏ, hội
khuyến học, hội nạn nhân chất độc da cam đioxin, hội cựu thanh niên xung phong,
Hội người mù tại các xã, thị trấn..Kết quả điều tra, khảo sát Chủ tịch UBND xã và
Kế toán NSX về tình hình thực hiện công tác quản lý chi NSX tại các xã, thị trấn
được tổng hợp dưới đây.
Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý chi ngân sách
xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức năm 2018
Trả lời
STT Nội dung điều tra Tổng số phiếu Đáp ứng Phù hợp Cần thiết Chưa đáp ứng Chưa phù hợp Không cần thiết
1 24 20 4
2 24 4 20
3 24 6 18 Định mức chi thường xuyên NSX đảm bảo yêu cầu duy trì hoạt động bộ máy chính quyền chưa? Mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn, khu dân cư phù hợp chưa? Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB tại xã phù hợp chưa?
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra đối tượng tham gia quản lý NSX
- Qua điều tra có 17% ý kiến cho rằng định mức chi thường xuyên trong thời
kỳ ổn định Ngân sách năm 2016- 2020 còn thấp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu cho
bộ máy chính quyền địa phương hoạt động, Chi hoạt động cho TT VH-TT xã, chi
hỗ trợ các hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp như Hội nạn nhân chất độc da cam
Dioxin, Hội cựu thanh niên xung phong, Hội khuyến học.
48
- Qua điều tra có 83% ý kiến cho rằng mức chi phụ cấp cho cán bộ không
chuyên trách ở xã, thôn, khu dân cư còn thấp như phó công an xã 1,5, phó chỉ huy
quân sự xã hệ số 1,5 mức tiền lương cơ sở; cán bộ không chuyên trách khác ở xã
1,3 mức tiền lương cơ sở; bí thư chi bộ thôn 0,8 mức tiền lương cơ sở, trưởng thôn
0,75 mức tiền lương cơ sở, Trưởng ban công tác Mặt trân thôn 0,65 mức tiền lương
cơ sở..
- Qua điều tra có 75% ý kiến cho rằng quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB tại
các xã, thị trấn chưa phù hợp, do đó khi triển khai kế hoạch đầu tư xây dựng các
công trình tại các xã chưa sát thực tế, việc thẩm định nguồn vốn đầu tư chưa chặt
chẽ dẫn đến tình trạng nợ XDCB kéo dài gây áp lực cho nhiệm vụ phát triển kinh
tế- xã hội tại địa phương. Tính đến hết ngày 31/12/2018 nợ XDCB tại các xã, thị
trấn trong huyện như sau:
Bảng 2.11. Tình hình nợ xây dựng cơ bản tại các xã, thị trấn
TT Công trình
Tổng mức đầu tư (tr.đ) Số vốn đã thanh toán (tr.đ) Số vốn còn nợ (tr.đ) Khối lượng đã thực hiện (tr.đ)
1 Trường học 15.915 13.740 12.510 1.230
2 25.168 18.240 13.180 5.060 Trụ sở, hội trường xã, thôn
17.894 14.231 8.247 5.984
12.121 9.876 5.490 4.386
5.721 4.980 3.210 1.770
3 Đường GTNT 4 Nghĩa trang liệt sỹ 5 Công trình khác Cộng 76.774 61.067 42.637 18.430
Nguồn: Phòng Tài chính- KH huyện Hiệp Đức
2.2.4. Thực trạng công tác quyết toán NSX
Hiện nay, huyện Hiệp Đức thực hiện quyết toán NSX theo Quyết định
94/2005/QĐ- BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành "Chế độ kế
toán ngân sách và tài chính xã" và Thông tư số 146/2011/TT- BTC ngày 26/10/2011
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Ngân sách và Tài chính xã ban hành kèm
theo Quyết định 94/2005/QĐ- BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
49
phòng Tài chính – Kế hoạch đã tập trung hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện đúng quy
trình nghiệp vụ hạch toán kế toán NSX.
Hàng năm căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Thông tư
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016
của Bộ Tài chính; Hướng dẫn của Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam, phòng Tài chính-
Kế hoạch huyện Hiệp Đức tổ chức hướng dẫn khóa sổ và lập báo cáo quyết toán
năm cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện.
Hàng năm, cuối niên độ kế toán hết ngày 31/12 phòng Tài chính - KH huyện
tổng hợp khoá sổ ngân sách huyện, ngân sách xã báo cáo Sở Tài chính theo quy
định. Nhiệm vụ thu, chi NSX hàng năm được tổng hợp cùng với ngân sách huyện.
Trong thời gian chỉnh lý quyết toán đến hết 31/01 năm sau nhiệm vụ chi xây
dựng cơ bản vẫn được tiếp tục thanh toán nhưng với điều kiện khối lượng hoàn
thành của các công trình xây dựng cơ bản trước ngày 31/12 của năm ngân sách đó.
UBND các xã, thị trấn căn cứ số liệu thu, chi NSX phát sinh đến hết 31/01
tổng hợp quyết toán thu, chi NSX báo cáo Thường trực HĐND xã và gửi về phòng
Tài chính-Kế hoạch huyện chậm nhất đến ngày 15/3. Phòng TC - KH huyện tiến
hành thẩm định, tổng hợp quyết toán chung với toàn huyện báo cáo Sở Tài chính
tỉnh Quảng Nam trước ngày 10/7 theo quy định.
Nội dung của báo cáo Quyết toán NSX thực hiện theo Thông tư
344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính bao gồm các mẫu biểu sau:
Mẫu biểu số 07, 08, 09, 10, 11, 12 và Bảng cân đối tài khoản kế toán, thuyết minh
tình hình tài chính ngân sách xã.
Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý ngân sách xã của Sở Tài chính, UBND
tỉnh sau khi số liệu đã được chỉnh lý kế toán ngân sách xã lập thêm các báo cáo
gồm: Báo cáo nội dung TK tiền gửi NSX; Báo cáo tình hình nợ XDCB; Báo cáo
quyết toán từng nguồn vốn sự nghiệp; Báo các nguồn quỹ công chuyên dùng; Biểu
tổng hợp chi chuyển nguồn.
50
Bảng 2.12. Tổng hợp cân đối quyết toán ngân sách xã
Đơn vị: Triệu đồng
Quyết toán
Nội dung chi
Quyết toán
Nội dung thu
Tổng số chi
Năm 2016 Năm 2017
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2018
81.042
100.730
81.042
100.730
127.654
Tổng số thu
127.654 Tổng số chi
1.843
1.854
1.621
I. Chi đầu tư phát triển
15.371
25.730
35.673
I. Các khoản thu xã hưởng 100%
2.035
1.012
960
II. Chi thường xuyên
59.222
70.628
82.692
II. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %
III. Thu bổ sung
70.715
93.492
115.784
III. Chi chuyển nguồn
3.231
1.591
4.510
IV. Thu chuyển nguồn
3.231
2.781
4.779
IV. Chi từ nguồn kết dư
3.218
2.781
4.779
V. Kết dư ngân sách
3.218
1.591
4.510
Nguồn: Phòng Tài chính-KH huyện Hiệp Đức
51
Kết quả điều tra, khảo sát Chủ tịch UBND xã và Kế toán NSX về tình hình kế
toán và quyết toán NSX tại các xã, thị trấn năm 2018 được tổng hợp dưới đây.
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả điều tra công tác kế toán và quyết toán ngân sách
xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức năm 2018
Trả lời
Nội dung điều tra ST T Có Không Tổng số phiếu Phù hợp Chưa phù hợp Đúng quy định Chưa đúng quy định
1 24 18 6
Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?
2 24 24 Sử dụng phần mềm kế toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?
3 24 18 6
UBND xã tiến hành công khai quyết toán NSX đúng thời gian, hình thức, nội dung theo đúng quy định chưa?
4 24 24
Công tác thẩm định quyết toán NSX của phòng Tài chính- KH có chặt chẽ không?
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra đối tượng tham gia quản lý NSX
Theo kết quả từ bảng điều tra:
- Có 25% ý kiến cho rằng thời gian chỉnh lý quyết toán NSX chưa phù hợp với
tình hình thực tế.
- 100% ý kiến cho rằng việc sử dụng phần mềm kế toán hiện nay là phù hợp.
- Có 25% ý kiến cho rằng thực hiện công khai quyết toán chưa kịp thời, chưa
đúng nội dung, hình thức theo quy định.
- 100% ý kiến cho rằng việc thẩm định quyết toán NSX của phòng TC-KH là
chặc chẽ.
- Nhìn chung, công chức kế toán các xã, thị trấn kịp thời cập nhật các nghiệp
52
vụ kinh tế phát sinh trên sổ sách, chứng từ kế toán phục vụ cho công tác hạch toán
kế toán theo quy định.
- 100% các xã đã thực hiện quản lý NSX và quản lý sử dụng tài sản công trên
hệ thống phần mềm kế toán theo quy định.
- Thời gian tổng hợp, gửi báo cáo quyết toán NSX hằng năm của các xã thị
trấn bảo đảm trước ngày 15/3.
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX trên địa
bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý NSX
Trình độ, năng lực cán bộ quản lý có tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt
động quản lý NSX trên địa bàn huyện, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn
trong công tác quản lý mà yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn được đặt ra hàng
đầu.
Hiện nay, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị của công chức phòng Tài
chính - KH huyện Hiệp Đức có 10/10 công chức có trình độ về chuyên môn Đại
học; về chính trị: trình độ Cao cấp 03 đồng chí chiếm 30%, trung cấp 07 đồng chí
chiếm 70 (theo số liệu thống kê của phòng TC-KH huyện Hiệp Đức).
Bộ máy cán bộ quản lý NSX ở các xã, thị trấn gồm có Chủ tịch UBND xã là
chủ tài khoản, kế toán NSX và cán bộ Văn thư kiêm thủ quỹ NSX. Đây là đội ngũ
cán bộ trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ trong quản lý
NSX. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu lực quản lý NSX chúng ta cần phải từng bước
nâng cao năng lực quản lý, điều hành, thực hiện của đội ngũ cán bộ này. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán
bộ tham gia trực tiếp trong quản lý NSX, những năm gần đây Huyện ủy – HĐND -
UBND huyện Hiệp Đức đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ xã nói chung và đội ngũ
cán bộ tham gia quản lý NSX nói riêng. Đến nay 10/12 chủ tịch xã, thị trấn (Chủ tài
khoản) đã qua đào tạo Đại học đạt 84%, còn lại 02 đồng chí Chủ tịch xã (Chủ tài
khoản) mới có bằng 12 (16%), hai đồng chí này thuộc đồng bào dân tộc thiểu số;
53
13/16 công chức kế toán đã qua đào tạo Đại học đạt 81,25%, còn lại 03 đồng chí có
tình độ trung cấp (18,75%), trong đó: 01 công chức kế toán thuộc người đồng bào
dân tộc thiểu số; 02 công chức kế toán lớn tuổi (theo số liệu thống kê của phòng Nội
vụ huyện Hiệp Đức).
Qua nghiên cứu trình độ chuyên môn của cán bộ trực tiếp quản lý NSX chúng
ta thấy:
- Trình độ của Chủ tịch UBND xã (Chủ tài khoản) có 84% đã qua đào tạo Đại
học, còn lại 16% chưa qua đào tạo là người đồng bào dân tộc thiểu số chứng tỏ
trình độ chuyên môn quản lý của cán bộ Chủ tài khoản đã được quan tâm đào tạo.
- Trình độ của công chức Kế toán NSX có 81,25% có trình độ Đại học,
18,75% trung cấp điều này chứng tỏ trình độ chuyên môn quản lý của công chức Kế
toán NSX đã được quan tâm đào tạo.
Về tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn: Từ năm 2016 đến 2018
Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam, UBND huyện, phòng Tài chính- Kế hoạch huyện đã
mở trên 10 lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao kỹ năng quản lý, điều
hành, tổ chức thực hiện cho Chủ tài khoản Ngân sách, kế toán và thủ quỹ NSX.
Chủ tài khoản thường xuyên có sự thay đổi do hết nhiệm kỳ Chủ tịch UBND
xã phải chuyển sang vị trí khác hoặc về nghỉ chế độ theo quy định thì có những
đồng chí Chủ tịch UBND xã (chủ tài khoản) mới được tiếp nhận, do đó số cán bộ
này khi tham gia công tác quản lý NSX chưa sâu sát nên trong chuyên môn đôi lúc
chỉ đạo thực hiện chưa đúng các quy định.
2.3.2. Số lượng nguồn thu, nhiệm vụ chi NSX
Việc xác định đúng số lượng các nguồn thu, nhiệm vụ chi có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình quản lý, điều hành NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong
những năm vừa qua.
Trong việc xác định nguồn thu tại NSX chính quyền cấp xã, cơ quan tài chính
cấp trên thường xuyên rà soát, phân tích khả năng của từng nguồn thu trong thời
gian tới để từ đó có chính sách phù hợp cho việc nuôi dưỡng nguồn thu, khai thác
thu có hiệu quả, bền vững từ đó xây dựng dự toán hàng năm sát với thực tế và có
khả năng để hoàn thành nhiệm vụ.
54
Qua điều tra 2 nguồn thu chính là thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
và thu lệ phí môn bài tại 02 xã Bình Lâm, Quế Thọ và thị trấn Tân An chúng ta thấy
cơ cấu nguồn thu, số lượng nguồn thu các năm có sự thay đổi như sau:
Bảng 2.14. Tổng hợp tình hình biến động nguồn thu
STT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Thu từ quỹ đất công ích và HLCS I
Số đối tượng thu (hộ) 1 150 130 115
Số tiền thu nộp NSX (Tr.đ) 2 159 110 97
Cơ cấu trong tổng thu NSX (%) 3 0,2 0,1 0,08
II Lệ phí Môn bài
1 Số đối tượng thu (hộ) 1.297 1.355 1.476
Số tiền thu nộp NSX (Tr.đ) 2 257 268 295
Cơ cấu trong tổng thu NSX (%) 3 0,3 0,3 0,2
Nguồn: từ Chi cục Thuế và phòng tài chính - KH huyện Hiệp Đức
Qua đây ta thấy, nguồn thu thường xuyên NSX chịu ảnh hưởng của đối tượng
chịu thuế, mức thu thay đổi. Tuy các nguồn thu thường xuyên chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong cơ cấu tổng thu NSX nhưng chúng ta không quản lý chặt chẽ, có giải
pháp cụ thể để nuôi dưỡng nguồn thu thì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cân đối
NSX, do vậy việc xác định đúng đối tượng, nguồn thu chúng ta sẽ đưa ra giải pháp
động viên có hiệu quả nguồn thu đó vào NSX
Trong việc xác định nhiệm vụ chi NSX cũng có ý nghĩa quan trọng giúp cho
việc quản lý, điều hành NSX đúng mục đích, đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhiệm
vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương. Khi xác định
nhiệm vụ chi xã và thị trấn phải căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
huyện, của xã để có thể xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực vào NSX để chi cho
nhiệm vụ thường xuyên, cho đầu tư phát triển xây dựng các công trình phúc lợi của
xã phục vụ yêu cầu xây dựng NTM.
Nguồn thu, nhiệm vụ chi của mỗi địa phương có quan hệ biện chứng với nhau,
nên khi xác định được nguồn thu thì chúng ta mới đề ra nhiệm vụ chi tương ứng
55
đảm bảo được tính cân đối trong quản lý NSNN. Ví dụ, năm kế hoạch UBND xã
xác định sẽ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất ở thì khi xây dựng dự toán chi NSX
phải xác định đầu tư xây dựng công trình nào, thời gian triển khai để khi có nguồn
vốn chúng ta kịp thời triển khai xây dựng.
2.3.3. Sự phát triển kinh tế của huyện Hiệp Đức
- Từ năm 2016 đến nay tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện tăng theo từng năm, cụ thể: 2016 là 4,7%; năm 2017 là 9,2%; năm 2018 là 10,74% [2] nên dẫn đến
tổng các khoản thu NSX trong cân đối cũng luôn đạt và vượt dự toán qua các năm:
Năm 2016 thu đạt 3.878 triệu đồng, tăng 6% so với dự toán; Năm 2017 thu đạt
2.866 triệu đồng, tăng 25% so với dự toán; năm 2018 thu đạt 2.581 triệu đồng, tăng
13% so với dự toán.
- Giá trị sản xuất theo giá hiện hành của huyện năm 2016 tăng 5,56% so với
năm 2015, năm 2017 tăng 6,94% so với năm 2016 và năm 2018 tăng 7,02% so với
năm 2017 đã tác động tích cực đến việc tăng thu một số khoản thuế điều tiết về
NSX như: Thuế TNCN 9,4%, phí thuế tài nguyên tăng 68%, Phí bảo vệ môi trường
tăng 42%... nhưng do các nguồn thu này chiếm tỷ trọng thấp. Do đó, tổng thu NSX
trên địa bàn huyện vẫn có xu hướng giảm.
- Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Nhà nước về thu hút đầu tư
UBND huyện Hiệp Đức đã trải thảm đỏ thu hút các nhà đầu tư vào các cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện. Kết quả đến hết ngày 31/12/2018 đã có 08 công ty đầu
tư vào địa bàn huyện nhưng các doanh nghiệp này đang trong thời kỳ thực hiện
khấu trừ thuế GTGT và miễn giảm tiền thuê đất, thuế TNDN... nên các doanh
nghiệp này chưa thực hiện nộp các loại thuế theo quy định.
- Mặt khác, do nhu cầu mua đất của người dân không nhiều nên dẫn tới việc
đấu giá quyền sử dụng đất ở tại một số xã, thị trấn để tạo nguồn kinh phí đầu tư xây
dựng các công trình phúc lợi như trường học, đường giao thông, trạm y tế, trụ sở
làm việc Đảng uỷ, HĐND, UBND xã... gặp nhiều khó khăn
2.3.4. Chính sách của Nhà nước
Từ năm 2015 trở về trước do suy thoái kinh tế, thị trường đình đốn doanh
nghiệp gặp nhiều khó hăn, Nhà nước đã đưa ra nhiều gói giải pháp nhằm tháo gỡ
khăn, hỗ trợ thị trường, trong đó có chính sách thuế đã trực tiếp phát huy tác dụng
56
giúp cho nhiều doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể thoát ra khỏi khủng hoảng
và tiếp tục phát triển. Ngày 06 tháng 8 năm 2011 Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ
nhất đã thông qua Nghị quyết số 08/2011/ QH13 về ban hành bổ sung một số giải
pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.
Thực hiện chủ trương trên, ngày 04 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ có
Nghị định 101/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/
QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân; Bộ Tài chính có Thông tư số 154/2011/TT-
BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
101/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị
quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế
nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.
Qua triển khai rà soát các doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh trên địa bàn
huyện Hiệp Đức Chi cục Thuế huyện đề nghị miễn giảm thuế giá trị gia tăng cho
các hộ kinh doanh, cụ thể như sau:
Bảng 2.15. Tổng hợp các hộ được miễn thuế từ năm 2017-2018
STT Ngành nghề kinh doanh Danh mục thuế Số tiền (Tr.đ)
I Năm 2017 Số hộ được miễn 55 180
1 Thuế VAT 55 180
KD trong lĩnh vực giao thông vận tải, KD nhà trọ cho công nhân thuê, bán đồ ăn sẵn cho học sinh...
II Năm 2018 64 210
1 Thuế VAT 64 210 KD trong lĩnh vực giao thông vận tải, KD nhà trọ cho công nhân thuê, bán đồ ăn sẵn cho học sinh...
Tổng cộng 119 390
Nguồn: Chi cục Thuế Hiệp Đức
Như vậy, do chính sách miễn thuế của Chính phủ để tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp và hộ kinh doanh mà số thu từ thuế VAT trong 2 năm 2017, 2018
giảm 390 triệu đồng.
57
Việc triển khai thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các xã, thị trấn theo tinh thần Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và NĐ 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013
của Chính phủ bổ sung Nghị định số 130 của Chính phủ còn chậm.
2.3.5. Nhận thức của lãnh đạo xã, thị trấn
Để công tác quản lý NSX ngày càng hiệu quả, đi vào nền nếp thì trách nhiệm
của Đảng uỷ - HĐND - UBND xã rất quan trọng, vì NSX là cấp ngân sách cuối
cùng của Ngân sách địa phương nó gắn với cấp chính quyền địa phương, mọi hoạt
động quản lý nhà nước có được thông suốt thì phải có nguồn kinh phí để thực hiện
hay các đoàn thể chính trị có kinh phí thì mới triển khai thực hiện các phong trào.
Nhận thức rõ điều đó một đồng chí Chủ tịch UBND xã đã có ý kiến: "Có thể coi
NSX là mạch máu để lưu thông cho bộ máy quản lý Nhà nước của chính quyền xã,
thị trấn hoạt động. Mặt khác, nó cũng góp phần thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội, phục vụ cho nhiệm vụ xây dựng NTM tại các địa phương" [19].
Bên cạnh đó, nhận thức về công tác quản lý NSX của một số lãnh đạo UBND
xã chưa đầy đủ, chưa đúng mực nên dẫn đến việc quản lý NSX lỏng lẻo, không
đúng quy trình, không bám sát vào các văn bản của Nhà nước dẫn tới việc sai phạm
trong quản lý NSX nhất là trong việc quản lý đầu tư XDCB, cụ thể theo Kết luận
thanh tra ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức của phòng Thanh tra huyện đã thu
hồi một số công trình: " Công trình đường BTH GTNT, xây dựng công trình thuộc
chương trình NTM tại xã Bình Lâm,Quế Thọ, Hiệp Hòa, Quế Bình, Quế Lưu với
tổng số tiền 625 triệu đồng nộp NSNN"[13].
Như vậy, NSX trong giai đoạn hiện nay ngày càng góp phần quan trọng trong
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại
mỗi địa phương, vấn đề đặt ra là việc quản lý nguồn lực này có hiệu quả, tránh tình
trạng tham ô, lãng phí.
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp
Qua nghiên cứu công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức từ khâu
Đức, tỉnh Quảng Nam
lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách trong những năm qua cho
thấy trong quá trình tổ chức thực hiện bên cạnh những thành công đạt được vẫn còn
58
những yếu kém và nguyên nhân yếu kém được thể hiện cụ thể ở bảng tổng hợp sau:
Nội Nguyên nhân Thành công Yếu kém dung yếu kém
- Công tác xây dựng dự - Việc xây dựng dự - Việc lập dự toán
toán đã bám sát các nhiệm toán chưa thực sự xây còn mang tính hình
vụ phát triển kinh tế xã hội dựng từ cơ sở, các ban thức chưa căn cứ
2.4.1 Về lập dự toán NSX ở xã trên tinh thần tích cực, ngành ở xã vì vậy còn vào tình hình thực
chủ động khai thác các bỏ sót một số khoản tiễn của địa phương
nguồn thu tại chỗ thu như: thu sự nghiệp, dẫn đến hoạt động
- Về thời gian lập dự toán, thu phí lệ phí, các hộ chi bổ sung chưa
các xã cơ bản đã bám sát kinh doanh nhỏ lẻ hàng chủ động.
hướng dẫn của tỉnh, huyện - Trình độ của cán quán...
về định mức chi thường - Việc thảo luận dự bộ quản lý NSX đã
xuyên, về các chính sách toán NSX giữa cấp được nâng cao
chế độ huyện và cấp xã chưa nhưng chưa hoàn
- Chất lượng dự toán đã được thực hiện bài bản toàn đáp ứng được
dần dần được nâng cao, khoa học. yêu cầu thực tại còn
năm sau cụ thể, chi tiết hơn - Việc xây dựng dự hạn chế về công tác
và kịp thời hơn năm trước. toán NSX của các xã quản lý, điều hành.
- Việc giao dự toán NSX chưa thực sự căn cứ
của tỉnh cho huyện và của vào số kiểm tra của cấp
huyện cho xã qua các năm huyện.
đã đảm bảo kịp thời.
59
- Việc điều hành thu - Về thu NSX vẫn -Việc kiểm 2.4.2.
chi NSX đã chủ động hơn còn hiện tượng thất soát thu, chi ngân Về
khắc phục được tình trạng thu, bỏ sót nguồn thu sách xã chưa hiệu chấp
thu chi tự do. Cơ bản các đặc biệt là các khoản quả. Các xã chưa hành
xã đã thực hiện theo dự thu sự nghiệp, thu phí kiểm soát chặt chẽ dự
toán được HĐND xã phê lệ phí, các hộ kinh các đối tượng ủy toán
duyệt từ đầu năm. Nhiều xã doanh nhỏ lẻ.... nhiệm thu báo soát ngân
đã lập dự toán quý, dự toán - Trách nhiệm của biên lai không đúng sách
tháng để thực hiện. UBND các xã đối với thời gian quy định, xã
- Các ban ngành ở xã một số khoản thuế trên nộp không kịp thời
đã có nhận thức đúng đắn địa bàn là chưa cao vào ngân sách, thu
về trách nhiệm của mình (Đặc biệt là đối với không dùng biên lai,
trong việc thực hiện nhiệm một số khoản thuế gây nhiều thắc mắc
vụ thu chi NSX của ngành không liên quan đến ...
mình. việc điều tiết cho xã - Một số xã chi
- Việc điều hành NSX hoặc tỷ lệ điều tiết cho vượt thu nguyên
đã được KBNN huyện xã thấp). nhân chính là do các
kiểm soát chặt chẽ hơn, - Về chi NSX còn xã chưa có nguồn
khắc phục được tình trạng tình trạng điều hành chi chắc chắn đã tiến
điều hành theo "cảm tính” vượt quá dự toán và hành xây dựng, bên
của các xã trước đây . khả năng NSX dẫn đến thi công cứ ứng vốn
- Việc bổ sung dự các khoản chi hoạt trước cho xã. - Một
toán từ nguồn tăng thu động phải chi đến năm nguyên nhân chính
NSX đã cơ bản được thực sau. dẫn đến nợ XDCB
hiện theo đúng các quy - Còn hiện tượng là do các xã thiếu
định của luật NSNN và một số xã chi XDCB trách nhiệm trong
theo cơ chế điều hành của quá khả năng NSX việc huy động
huyện nêngây nợ đọng lớn về nguồn đối ứng trong
- Việc điều hành chi XDCB. nhân dân, xây dựng
60
NSX đã thực hiện tương - Vẫn còn hiện dự toán cao hơn so
đối tốt, đúng mục đích tượng phát sinh không với định mức quy
"Tiền nào việc ấy". - Việc lường trước các khoản định, nguồn ngân
bổ sung kinh phí hỗ trợ thu từ khi lập dự toán sách hỗ trợ theo
NSX theo kế hoạch đã trình UBND. phân kỳ ...
được cấp huyện thực hiện - Trong việc chấp - Việc chưa
kịp thời phù hợp với điều hành dự toán chi lường hết các khoản
kiện thực tế ở cấp xã. XDCB, nhiều công phát sinh trong năm
Nguồn bổ sung cân đối chi trình XDCB gắn với nên có một số xã
thường xuyên, chi mục tiêu dân do dân góp, dân tự phát sinh nhiêm vụ
đã được giao vào dự toán làm, việc bắt buộc phải chi đột xuất mà
và phòng TC-KH huyện tuân theo trình tự nguồn kinh phí
nhập vào cho NSX ngay từ XDCB là khó thực hiện không giao dự toán
đầu năm. và chưa phù hợp đối từ đầu năm.
với các công trình dân - Trong quá
tự làm. trình tổ chức thực
- Nhiều xã chưa hiện quản lý sử
quan tâm đến vấn đề dụng tài sản công bộ
quản lý tài sản công phân quản lý NSX ít
của cấp xã nghiên cứu văn bản
để thực hiện
- Công tác kế toán - Chế độ kế toán - Văn bản tỉnh, 2.4.3
NSX cũng được các xã NSX và mục lục huyện quy định cụ Về
triển khai khá tốt và kịp NSNN tuy đã được sắp thể thời gian khóa quyết
thời theo Quyết định xếp lại song vẫn chưa sổ và lập quyết toán toán
94/2005/QĐ- BTC ngày thực sự hoàn chỉnh. - nhưng một số công ngân
12/12/2005 của Bộ Tài Còn hiện tượng một số chức kế toán xã ít sách
chính, Thông tư số xã chưa thực sự chú nghiên cứu nên thực xã
146/2011/TT- BTC ngày trọng công tác khoá sổ hiện chậm so với
61
26/10/2011 và Thông tư số và lập quyết toán NSX gian quy định.
344/2016/TT-BTC ngày năm trước dẫn đến việc Trong quá trình thực
30/12/2016 của Bộ Tài lập quyết toán chậm hiện kế toán xã chưa
chính. hoặc không đúng mục thường xuyên đối
- Việc thu, chi đã đi lục ngân sách hoặc số chiếu nguồn với kho
vào hệ thống rõ ràng, quyết liệu không khớp đúng bạc, với phòng TC-
toán theo sát dự toán đồng với số kho bạc nhà KH nên khi quyết
thời thực hiện mở đầy đủ nước... toán số liệu cong sai
hệ thống tài khoản thu, chi, - Việc theo dõi sót.
tiền gửi tại KBNN và thực các nguồn mục tiêu - Hầu hết các
hiện quản lý, kiểm soát thu, chưa cụ thể rõ ràng nên xã không mở sổ
chi qua hệ thống Kho bạc khi lập báo cáo quyết theo dõi nguồn có
Nhà nước. Khắc phục được toán còn nhiều sai sót. mục tiêu nên khi
tình trạng nợ đọng lương, - Báo cáo thu chi quyết toán nguồn
chế độ và công nợ xây hằng tháng, quý vẫn này còn thiếu sót và
dựng cơ bản kéo dài. còn một số xã chưa thuyết minh không
- Huyện đã quan tâm thực hiện và nộp chậm chính xác
và chỉ đạo thường xuyên không đúng theo quy
công tác bồi dưỡng tập định.
huấn nghiệp vụ, bình quân - Việc sử dụng - Phòng TC-
hàng năm có từ 3 - 5 cán bộ biên lai thu của một số KH và Chi Cục
được đào tạo, tập huấn tại xã chưa tuân thủ theo Thuế chưa thường
tỉnh (100% số xã được tập quy định. Hiện tượng xuyên kiểm tra và
huấn qua các lớp ngắn thu các khoản của dân cấp biên lai thu
hạn). Trong đó chủ yếu là không dùng biên lai mà không kịp thời.
đội ngũ chủ tài khoản và dùng sổ thu còn là phổ
công chức kế toán NSX. biến
- Về công tác quyết -Việc bố trí, sắp - Do KBNN
toán: Đa số các xã thực xếp lịch giao dịch giữa huyện phân thời
62
hiện tốt việc lập báo cáo xã với KBNN có lúc gian giao dịch theo
quyết toán năm gửi và báo chưa phù hợp, để dồn đơn vị và hầu hết
cáo các cơ quan chức năng công việc vào những các xã xếp vào cuối
đúng thời gian quy định. ngày cuối tháng, cuối tháng, cuối năm nên
Việc phê chuẩn quyết toán năm làm cho khối các xã gặp nhiều
đã thực hiện theo đúng quy lượng công việc bị ùn khó khăn.
định: Báo cáo quyết toán tắc, việc kiểm soát đối Công tác theo
năm trước được thông qua chiếu số liệu khó khăn. dõi báo soát ở xã
HĐND xã vào kỳ họp đầu Ngoài ra, trong quá không được thường
tiên của năm sau và được trình điều hành và thực xuyên, thiếu kiểm
HĐND xã phê chuẩn. hiện thu chi NSX qua tra nên một số xã
KBNN một số xã vẫn nộp không kịp thời
còn xảy ra hiện tượng vào KBNN, trường
tọa chi, không nộp kịp hợp tọa chi vẫn còn
thời vào KBNN. xảy ra.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Hiệp Đức, Chương 2 tập trung phân tích làm rõ thực trạng công tác quản lý NSX
trên địa bàn huyện Hiệp Đức ở các khía cạnh: (1) Tổ chức quản lý NSX; (2) Công
tác lập dự toán NSX; (3) Công tác chấp hành NSX; (4) Công tác quyết toán NSX.
Đồng thời, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX trên địa bàn
huyện Hiệp Đức hiện nay. Từ cơ sở này, chương 2 đi đến đánh giá công tác quản lý
NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức về mặt thành công, mặt yếu kém đặt ra và
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến yếu kém.
63
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức
* Về phân cấp Ngân sách xã
- Phân định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng xã trong huyện đảm bảo
chủ động hiệu quả.
- Phân cấp NSX phải đảm bảo được vai trò chủ đạo của NSNN để thực hiện
vai trò nhiệm vụ quan trọng của đất nước.
- Phải tận dụng triệt để cơ chế hỗ trợ đặc thù cho những xã có đóng góp lớn
cho ngân sách.
* Về lập dự toán ngân sách xã
- Lập dự toán những nguồn thu ngân sách của địa phương chủ động, ổn định
trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm nhằm hạn chế những rủi ro biến động ngân
sách cho địa phương đó đồng thời khích lệ và tháo gỡ kịp thời những khó khăn cho
doanh nghiệp trên địa bàn.
- Lập dự toán các khoản thu điều tiết bổ sung từ ngân sách cấp trên, địa
phương cần tính được tăng tỷ lệ điều tiết sau mỗi thời kỳ nhằm hạn chế được tính
thụ động với ngân sách cấp trên.
- Phân định nhiệm vụ chi phải gắn liền với việc cung cấp các dịch vụ công
cộng của địa phương hạn chế việc phân bổ dựa trên hệ thống tiêu chí, định mức
phân bổ ngân sách theo yếu tố đầu vào mà chưa tính đến hiệu quả đầu ra gây thất
thoát, lãng phí.
- Lập dự toán chi ngân sách địa phương phải đảm bảo công bằng, cân đối có
mục tiêu nhằm thu hẹp được sự bất bình đẳng giữa các địa phương bằng cách thực
hiện chi ngân sách bình quân đầu người của các địa phương.
* Về chấp hành dự toán ngân sách xã
- Tuân thủ thu đúng, thu đủ và kịp thời. Chi đúng dự toán được giao, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả.
64
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản công của các
bộ phận, phát hiện và báo cáo kịp thời chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ,
tiêu chuẩn định mức để có biện pháp thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.
- Phải dự phòng ngân sách được sử dụng để đề khắc phục thiên tai, định họa
và trong trường hợp phát sinh nhu cầu chi cấp thiết chưa được bố trí đủ dự toán
ngân sách được giao.
* Về quyết toán ngân sách xã
- Phải bảo đảm quyết toán dứt điểm các khoản liên quan đến chi ngân sách
trong năm, các khoản nợ phải thu, khoản nợ phải trả, xử lý các khoản tạm thu ngân
sách còn đến cuối năm.
- Báo cáo quyết toán ngân sách xã phải so sánh được với cùng kỳ năm trước
và thực hiện đúng thời gian quy định của Luật NSNN.
3.2. Định hướng quản lý ngân sách xã đến năm 2020 và giai đoạn 2020
đến năm 2025
Để thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách xã trong thời gian tới, huyện Hiệp
Đức có những định hướng cụ thể như sau:
- Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức giao dự toán ngân sách cho các cấp, các đơn
vị sử dụng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và tình hình
thực tế của địa phương.
- Thực hiện nghiêm việc quản lý thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời các khoản thu theo quy định của pháp luật, quản lý tốt các khoản thu có
điều kiện tăng thu, nhất là các khoản thu từ đất, khai thác khoáng sản. Kiên quyết
chống thất thu, tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại.
- Đánh giá đầy đủ các yếu tố biến động đến tăng giảm nguồn thu, điều chỉnh
kịp thời nguồn thu mới phát sinh để tính sát với thực tế sản xuất kinh doanh, có giải
pháp quyết liệt phấn đấu tăng thu ngân sách hàng năm 8,5% trở lên so với dự toán
mà Nghị quyết Đảng bộ Huyện lần thứ VIII đề ra.
- Ngân sách địa phương quản lý tập trung nguồn 20% tiết kiệm chi thường
xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con
65
người theo chế độ) của các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình để bố trí chi
cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội trường hợp nguồn sử
dụng không hết thì nộp trả ngân sách tỉnh hoặc xin ý kiến Sở Tài chính chuyển
nguồn sang năm sau để sử dụng theo qui định.
- Thực hiện các khoản chi theo đúng dự toán đã duyệt, ưu tiên các nhiệm vụ
chính trị quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách an sinh xã hội.
- Thực hiện nghiêm Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong quản lý thu chi ngân sách. Chấp hành nghiêm quy định công
khai, minh bạch về ngân sách, quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán trong các đơn
vị sử dụng ngân sách.
- Đối với một số khoản kinh phí chưa phân bổ chi tiết đến các ban ngành sử
dụng ngân sách; các khoản được bổ sung, tăng thu ngân sách xã (nếu có) giao cho
UBND xã thống nhất với Thường trực HĐND xã để phân bổ và báo cáo HĐND xã
tại kỳ họp gần nhất.
- Điều hành ngân sách linh hoạt, trên cơ sở giám sát chặt chẽ số thu vào ngân
sách mà điều hành chi ngân sách cho phù hợp với dự toán thu, UBND cấp xã chủ
động thực hiện điều chỉnh hoặc cắt giảm dự toán ngân sách cho phù hợp sau khi
thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND cùng cấp và báo cáo HĐND cùng cấp tại
kỳ họp gần nhất.
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức
3.3.1. Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách xã
Đối với huyện Hiệp Đức việc phân cấp quản lý ngân sách xã cần thực hiện
những công việc sau:
- Xác định rõ các quy định về phân định nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp chính quyền theo phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội.
- Các xã phải chủ động trong các quyết định phân bổ nguồn lực, sử dụng
nguồn lực theo ưu tiên của địa phương mình.
- Thực hiện cơ chế từng bước tăng sự tự chủ nguồn thu cho xã, đặc biệt là
66
những nguồn thu địa phương được hưởng 100% gắn với việc quản lý và cung ứng
dịch vụ công tại địa phương.
- Các xã cần điều chỉnh phương thức chia sẻ nguồn thu trong một số sắc thuế
như thuế TNDN, thuế GTGT...; phân chia theo dân số có hệ số trình độ phát triển
kinh tế xã hội của địa phương vì nguồn thu này chỉ tập trung ở thị trấn, một số vùng
có dự án, điều kiện phát triển kinh tế xã hội tốt.
- Huyện cần có những định hướng rõ hơn về quyết định tỷ lệ điều tiết các
khoản thuế, phí, lệ phí cho các xã. Một số khoản thu huyện được định mức thuế tuy
nhiên mỗi xã đưa ra một mức thuế, phí khác nhau điều này khó cho việc quản lý.
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách xã
Để công tác lập dự toán NSX sát với tình hình thực tế, đúng Luật NSNN và
đảm bảo tính công khai, dân chủ, minh bạch đề nghị một số giải pháp sau:
- Bám sát vào mục tiêu của HĐND để tự chủ những khoản thu, chi phát sinh
trong năm kế hoạch. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã cần phải được tính
toán cân nhắc toàn diện, hạn chế tối đa việc phát sinh bổ sung nhiệm vụ trong năm
làm ảnh hưởng đến việc bố trí dự toán NSX .
- Phải khắc phục ngay hiện tượng bỏ sót, tính toán không hết nhiệm vụ thu, chi
ngay từ khi lập dự toán dẫn đến việc thực hiện lại phải bổ sung dự toán, muốn vậy
các xã khi xây dựng dự toán NSX hằng năm cần thực hiện theo định hướng phát
triển của địa phương. Để khắc phục hiện tượng này huyện cần chỉ đạo cho các xã
thực hiện rà soát lại từng nhiệm vụ để có hướng chỉ đạo ngay trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện công khai, khoa học việc thảo luận dự toán NSX giữa cấp huyện
và các xã trên địa bàn. Để công tác xây dựng dự toán NSX được tiến hành bài bản,
khoa học và đúng theo yêu cầu, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện phải sớm chấn
chỉnh công tác hướng dẫn xây dựng dự toán NSX hằng năm. Ngay từ tháng 7 cần
hướng dẫn các xã phân tích đánh giá tình hình thu chi 6 tháng, dự báo tình hình thu
chi cả năm để chủ động xây dựng dự toán năm sau. Cần chủ động tính toán số kiểm
tra NSX ngay sau khi có định hướng của tỉnh đồng thời tổ chức thảo luận dự toán
67
NSX giữa cấp huyện và cấp xã để giúp xã xây dựng dự toán sát thực và chất lượng.
- Thực hiện kết hợp giữa phương pháp lập dự toán tổng hợp từ UBND xã và
phương pháp lập dự toán NSX từ cơ sở để xây dựng dự toán thu, chi NSX sát với
thực tế tại mỗi địa phương.
- Thực hiện tốt việc cam kết chi cho các chế độ, chính sách, định mức do Nhà
nước quy định; không được phép chi những khoản chi mà cấp trên chưa phê chuẩn.
- Trong thời kỳ ổn định NSX đề nghị các xã, thị trấn cần đề xuất những khoản
chi phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị tại địa phương để kiến nghị với phòng Tài
chính - Kế hoạch, UBND huyện để đề xuất với tỉnh, với HĐND huyện xem xét.
- Để tính toán dự toán thu chính xác cần lập lại mối quan hệ chặt chẽ giữa
UBND xã với cơ quan thuế trong việc xác định các chỉ tiêu thu từ các khoản thuế .
- Việc xây dựng dự toán chi NSX cần tổng hợp và thực sự xây dựng từ cơ sở
các ban ngành ở xã vì có như vậy mới tính hết được những nhiệm vụ chi trong năm
tránh được việc bỏ sót những nhiệm vụ chi cần thiết.
- Cần xem xét việc giao nhiệm vụ chi thường xuyên theo mức trần thực hiện
để khi có tăng thu thường xuyên NSX thì cho HĐND cấp xã quyết định bổ sung
nhiệm vụ chi cho các hoạt động của xã.
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách xã
3.3.3.1. Tiếp tục đổi mới quản lý thu ngân sách xã
Từ thực tiễn của huyện Hiệp Đức công tác thu thuế của địa phương gặp nhiều
khó khăn. Để thực hiện được hướng hoàn thiện này, đổi mới quản lý công tác quản
lý thu thuế cần tập trung vào những nội dung sau:
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục đối tượng nộp thuế, nâng cao ý thức tự
giác chấp hành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Dần đưa ý thức chấp
hành pháp luật nói chung, Luật thuế nói riêng trở thành một tiêu chuẩn đo lường
đạo đức xã hội.
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện kịp thời, đầy đủ các thủ tục kê khai
tính thuế, lập hồ sơ miễn, giảm thuế, quyết toán thuế và nộp thuế để các đối tượng
nộp thuế tự thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN, thực hiện tốt công tác kế toán, quản
68
lý hoá đơn, chứng từ để hạch toán đúng kết quả kinh doanh và xác định đúng nghĩa
vụ thuế với Nhà nước; Thường xuyên thanh tra, kiểm tra thuế nhằm ngăn ngừa, phát
hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trong việc thực hiện chính sách thuế.
Nghiên cứu ban hành quy chế phối hợp giữa Uỷ ban nhân nhân xã, Chi cục Thuế
huyện, phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, KBNN huyện để cung cấp thông tin và
thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thuế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế từ khâu quản lý
đối tượng nộp thuế (đăng ký, cấp mã số thuế, theo dõi số liệu kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế), kiểm tra tờ khai, hồ sơ hoàn thuế, đối chiếu hoá đơn, xác định các
khoản nợ đọng thuế và ra thông báo phạt nộp chậm, vi phạm về thuế, quản lý hoá
đơn, chứng từ đến việc cung cấp dịch vụ thuế. Thiết lập mạng khai báo, kết nối
thông tin giữa các cơ quan thuế, doanh nghiệp, KBNN và UBND xã nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở nhằm phối hợp trong công tác quản lý thuế.
- Thực tiễn cho thấy các xã có quyền quản lý nguồn thu tại xã mình. Nguồn
thu này chủ yếu là nguồn thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản. Vì vậy, tăng
cường quản lý tài nguyên đất, hoàn thiện cơ chế đấu giá, định giá đất đai, tài sản
theo hướng thị trường hoá các quan hệ này để đảm bảo tính công khai, minh bạch
nhằm khai thác tốt hơn nguồn lực tài chính từ đất đai, từ đó có điều kiện đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng NTM hiện nay.
- Cho đến nay, hoạt động thu thuế tại huyện Hiệp Đức đang dần có bước
chuyển biến. Đó là việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc thu thuế. Do vậy, tiếp
tục tăng cường việc thu thuế, các khoản thu NSX trực tiếp qua hệ thống Ngân hàng,
giảm việc thu tiền mặt vào KBNN, không thực hiện việc thu qua cơ quan thu. Áp
dụng chính sách khen thưởng thích đáng để động viên, khuyến khích các đối tượng
nộp thuế trước hạn và đúng hạn. Phối hợp với các Ngân hàng tăng cường phương
thức thanh toán qua thẻ ATM để thực hiện việc nộp thuế bằng phương thức chuyển
khoản qua thẻ ATM.
- Các xã cần phối hợp chăt chẽ hơn nữa với cơ quan thuế để kịp thời lập bộ
những hộ kinh doanh buôn bán mới xuất hiện trên địa bàn để quản lý và tăng thu
69
cho NSX.
- Quán triệt nguyên tắc mọi khoản thu NSX phải được quản lý chặt chẽ và
phải được tập trung đầy đủ vào NSNN và được quản lý chặt chẽ tại KBNN. Mọi
khoản thu NSX, ban tài chính xã và cơ quan thu phải phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên, từ khâu lập dự toán thu đến khâu tổ chức tuyên truyền vận động, tổ chức thu
thuế. Mọi thông tin liên quan đến nguồn thu NSX, tiến độ thu NSX, tình trạng nợ
đọng nguồn thu và những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thu NSX
phải được trao đổi thông tin đầy đủ và kịp thời để cùng phối hợp tìm ra biện pháp
giải quyết đảm bảo vừa tận thu được cho NSX vừa chống thất thu, bỏ sót nguồn thu.
- Đi đôi với việc tập trung mọi nguồn thu vào NSNN thì Chính quyền cấp xã
và cơ quan thu cũng phải hết sức quan tâm đến việc nuôi dưỡng nguồn thu, tạo cơ
chế, môi trường thuận lợi để mọi thành phần kinh tế có điều kiện, có cơ hội phát
triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Huyện.
3.3.3.2. Tiếp tục đổi mới quản lý chi ngân sách xã
Trong quản lý chi NSX cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
* Đối với chi thường xuyên:
- Thực tế luật ngân sách nhà nước cho phép các tỉnh được quyết định phân cấp
nhiệm vụ chi cho ngân sách huyện, xã, mặt khác lại phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư
xây dựng các trường phổ thông, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị,
vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng cho địa phương. Hơn nữa, việc
khống chế các tỷ lệ cứng đối với chi cho giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ… đã
tạo sự cứng nhắc, kém linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa
phương. Do vậy, địa phương cần xây dựng mục tiêu chi rõ ràng để hạn chế sự cứng
nhắc của nhiệm vụ chi.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách như hiện nay cũng làm hạn chế nguồn lực
của địa phương do các địa phương tăng chi thì tỷ lệ điều tiết thu bị tăng lên. Để điều
tiết nhiệm vụ chi hiệu quả các xã trong huyện phải dự trù được tỷ lệ tăng chi trong
thời kỳ ổn định từ 3 đến 5 năm.
- Thực tế cho thấy tương quan giữa nguồn thu được giữ lại và nhiệm vụ chi
70
của các cấp chính quyền địa phương còn chưa tương xứng. Mặc dù, tỷ trọng chi
ngân sách địa phương tăng lên đáng kể song phần chi đó lại được trang trải từ
nguồn ngân sách cấp trên. Do đó địa phương không thể tự cân đối ngân sách của địa
phương mình quản lý. Vì vậy, phải đưa ra công thức phù hợp để xác định quy mô
tổng nguồn ngân sách dùng để bổ sung cho địa phương.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài
sản công của các bộ phận, phát hiện và báo cáo kịp thời chủ tịch UBND xã về
những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn định mức để có biện pháp quản lý và điều hành
đúng theo quy định.
- Những khoản chi đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà
nguồn dự phòng không đủ đáp ứng thì phải sắp xếp lại các khoản chi, để có nguồn
đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó. Thực chất dự phòng ngân sách để khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch họa và trong trường hợp phát sinh nhu cầu chi cấp thiết chưa
được bố trí đủ dự toán ngân sách giao. UBND xã quyết định sử dụng dự phòng
NSX, định kỳ báo cáo tại kỳ họp HĐND gần nhất.
- Tăng định mức chi thường xuyên trong thời kỳ ổn định Ngân sách đáp ứng
đầy đủ yêu cầu cho bộ máy chính quyền địa phương hoạt động, chi hỗ trợ các hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp như Hội nạn nhân chất độc da cam Dioxin, Hội cựu
thanh niên xung phong, Hội khuyến học, Hội người mù...
- Tăng mức chi phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn, khu dân
cưđể họ yên tâm công tác.
- Tăng định mức chi cho các sự nghiệp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra;
nhất là mức chi cho sự nghiệp môi trường nông thôn cần được quan tâm để khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
* Đối với chi đầu tư phát triển:
- Tăng cường công tác thẩm định nguồn vốn đầu tư trước khi phê duyệt các dự
án đầu tư tại các xã, thị trấn để khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả
gây thất thoát kinh phí của Nhà nước. Mặt khác cũng giảm áp lực nợ công trong đầu
tư xây dựng cơ bản.
71
- Kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ các khoản chi đầu tư xây dựng góp phần
tích cực vào việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Theo tôi trong thời gian tới cần phải xây dựng quy chế kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư theo kết quả đầu ra, mà trước mắt làm thí điểm ở cấp xã. Bởi vì, cấp xã
là cấp cơ sở lại có nhiều hình thức thực hiện dự án như: Tự thực hiện, khoán gọn;
hợp đồng tư vấn, hợp đồng xây dựng công trình thông qua các hình thức đấu thầu
(giao thầu, chỉ định thầu, đấu thầu...). Mặt khác trong lĩnh vực đầu tư mỗi hạng
mục, mỗi công trình, mỗi hợp đồng được thực hiện là một sản phẩm XDCB hoàn
thành để cấp vốn thanh toán. Đó cũng chính là sản phẩm đầu ra. Các sản phẩm này
chứa đựng các quan hệ trách nhiệm giữa các bên. Tôi xin đề xuất giải pháp kiểm
soát vốn đầu tư theo kết quả đầu ra như sau:
Một là, Tất cả các gói thầu xây dựng, tư vấn thực hiện thông qua hợp đồng
kinh tế được tạm ứng ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức tạm ứng là 20% giá
trị hợp đồng. Riêng hợp đồng mua sắm máy móc thiết bị được tạm ứng theo tiến độ
ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Hai là, đối với các gói thầu, các hạng mục công trình, những khoản chi thực
hiện theo hình thức hợp đồng trọn gói, hoặc hình thức tự thực hiện dự án. Sau khi
được tạm ứng theo quy định như trên, được chuyển sang tạm thanh toán theo tiến độ
và đề nghị của chủ đầu tư. Mọi vấn đề về khối lượng, giá trị thanh toán do chủ đầu
tư chịu trách nhiệm. Kết thúc hợp đồng phải có biên bản nghiệm thu có xác nhận
của cơ quan tư vấn giám sát. Khi tổng số vốn thanh toán bằng mức giá trị khoán gọn
thì coi như hợp đồng đã được thanh toán hết.
Ba là, đối với các hợp đồng thực hiện theo hình thức hợp đồng có điều chỉnh
giá, hợp đồng theo đơn giá, hợp đồng theo thời gian thì thực hiện thanh toán đến
90% số vốn theo đề nghị của chủ đầu tư và tư vấn giám sát. Sau khi có quyết toán
được phê duyệt thì thanh toán hết số vốn còn lại.
Đối với các chi phí khác thực hiện thanh toán theo dự toán được duyệt nhưng
phải tuân thủ đúng định mức, đơn giá và chế độ quy định hiện hành.
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách xã
72
Để công tác hạch toán kế toán và quyết toán NSX đáp ứng yêu cầu quản lý
NSX trong thời gian tới chúng ta cần làm tốt một số nội dung sau:
- Trước khi khóa sổ cuối năm, kế toán xã cần đôn đốc thu nộp kịp thời tại
KBNN. Giải quyết thanh toán dứt điểm các khoản liên quan đến chi ngân sách trong
năm, các khoản nợ phải thu, khoản nợ phải trả, xử lý các khoản tạm thu ngân sách
còn đến cuối năm.
- Trên thực tế, việc thẩm định số liệu quyết toán của phòng Tài chính – KH
chưa được đầy đủ, vậy để hiệu quả quyết toán NSX tốt hơn các xã trong Huyện phải
thường xuyên kiểm tra, rà soát thực hiện chấp hành dự toán của địa phương và đưa
ra quy chế bắt buộc với kế toán của địa phương đó bằng hình thức phạt tiền và đánh
giá thi đua cuối năm.
- Báo cáo thu chi hàng tháng, quý vẫn còn một số xã nộp chậm không đúng
quy định. Vậy, nhằm khuyến khích việc báo cáo đúng thời hạn, Huyện cần có biện
pháp động viên và quy chế bắt buộc như cần có quỹ riêng về khen thưởng và kỷ luật
đối với kế toán xã. Thậm chí có thể sa thải nếu nhiều lần làm chậm tiến độ báo cáo
thu, chi tại xã đó.
- Một số xã chưa tuân thủ quy định sử dụng biên lai thu các khoản của dân.
Thực tiễn một số xã không dùng biên lai mà dùng sổ thu. Đối với những xã này
trước tiên cần tuyên truyền cho cán bộ xã gồm cán bộ thu ngân và kế toán xã về sự
cần thiết việc đồng bộ những thủ tục nhà nước trong việc quản lý ngân sách, tránh
hiện tượng thất thu và bỏ sót đặc biệt là những khoản lệ phí và khoản phí tại xã.
- Thủ tục, trình tự thu chi NSX còn máy móc chưa đồng bộ. Nên đồng bộ dữ
liệu thu, chi NSX giữa cơ quan Tài chính, KBNN, Chi Cục thuế để việc đối chiếu,
theo dõi số liệu thuận lợi hơn, nhất là trong việc tổng hợp báo cáo quyết toán theo
mục lục ngân sách nhà nước.
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát ngân sách cấp xã
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế tài xử lý vi phạm trong các văn
bản pháp luật, đảm bảo đủ hiệu quả để ngăn chặn các sai phạm trong quản lý, điều
hành ngân sách, góp phần lập lại kỷ luật, kỷ cương tài chính. Những sai phạm trong
73
quản lý điều hành ngân sách phải được xử lý công khai, kịp thời, đúng quy định của
pháp luật, tránh trường hợp xử lý nội bộ, bưng bít thông tin.
KBNN với chức năng là cơ quan quản lý quỹ tăng cường công tác kiểm soát
chi ngân sách để loại bỏ những tiêu cực, nhũng nhiễu nhằm hạn chế tham ô, tham
nhũng, lãng phí, đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, góp phần xây dựng
bộ máy hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Thanh tra huyện, Phòng TC-KH huyện với chức năng nhiệm vụ được giao
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thẩm định... để phát hiện uốn nắn kịp thời
những thiếu sót, đồng thời tham mưu cơ quan cấp trên xử lý nghiêm những trường
hợp vi phạm để từng bước đưa công tác quản lý tài chính ngân sách xã đi vào nề nếp.
HĐND xã nâng cao chất lượng hoạt động trong việc quyết định dự toán, phê
chuẩn quyết toán, tăng cường công tác giám sát trong quá trình điều hành hoạt động
thu, chi tài chính của UBND xã và thực hiện nghĩa vụ tài chính của công dân trên
địa bàn.
3.3.6. Nâng cao nhận thức, năng lực của lãnh đạo xã và công chức kế toán
xã trong công tác tham mưu
Một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng trong quản lý, điều hành ngân
sách đúng pháp Luật và có hiệu quả là nhân tố con người. Tài chính- Ngân sách là
vấn đề phức tạp, hơn nữa quy định về quản lý, điều hành NSX luôn thay đổi cho
phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu đổi mới. Do vậy phải chú trọng trong
công tác tuyển dụng cán bộ, chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức làm việc trong lĩnh vực này, nhất là thực hiện các chủ trương, chính sách mới,
các nghiệp vụ mới phát sinh trong quá trình quản lý.
Quan tâm đến công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ,
công chức và đẩy mạnh việc thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí tiếp tục là một trong những biện pháp cần thiết và hỗ
trợ tích cực trong việc đảm bảo hiệu quả quản lý NSX. Tham nhũng có quan hệ
đồng biến với độc quyền và tuỳ tiện, nghịch biến với sự công khai, minh bạch và
tính trách nhiệm. Từ đó, để đẩy lùi tình trạng tham nhũng cần phải giảm bớt độc
quyền, giảm bớt tuỳ tiện trong hoạt động quản lý NSNN nói chung và quản lý NSX
74
nói riêng.
Tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm, cả trách nhiệm giải
trình và trách nhiệm hậu quả của người đứng đầu cơ quan. Cần thiết phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng chống tham nhũng để góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng NSX.
Trước yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, điều hành NSX, cần chú
trọng đầu tư, trang thiết bị và các phương tiện làm việc, bảo đảm sử dụng công nghệ
thông tin một cách tối ưu trong quản lý, điều hành NSX.
Để đội ngũ lãnh đạo tham gia quản lý điều hành ngân sách xã làm tốt nhiệm
vụ chúng ta cần:
- Tăng cường tập huấn nghiệp vụ chuyên môn trong quản lý, điều hành NSX
cho Chủ tài khoản trong lĩnh vực quản lý tiền, tài sản công, nguồn tài nguyên đất
đai, khoáng sản…
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức kế toán toán xã để
công chức kế toán xã phát huy tốt vai trò tham mưu của mình trong công tác thu,
chi và quản lý điều hành ngân sách xã từ khâu Lập dự toán – Chấp hành dự toán và
Quyết toán ngân sách xã đúng theo quy định.
- Phát huy tốt vai trò tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong quá trình quản
lý, tránh tình trạng chủ quan duy ý chí sẽ dẫn tới mất đoàn kết nội bộ gây thất thoát
tiền của Nhà nước. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh, nêu cao tinh thần tự giác vì tập thể của mỗi cá nhân trong bộ
máy quản lý.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm giám sát của HĐND xã vì tình trạng một số
HĐND xã chưa thực hiện tốt vai trò giám sát trong quản lý NSX.
3.3.7. Ổn định nguồn thu, tăng cường kiểm soát nhiệm vụ chi ngân sách xã
Nguồn thu và nhiệm vụ chi là 2 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình
quản lý NSX tại các xã, thị trấn. Do vậy, để quản lý tốt nguồn thu, nhiệm vụ chi tại
các xã, thị trấn cần có một số biện pháp sau:
75
* Đối với các khoản thu NSX
- Quản lý chặt đối tượng thu NSX đó là các hộ sản xuất kinh doanh trên địa
bàn, lập sổ bộ thuế đầy đủ, chính xác.
- Hiện nay trên địa bàn huyện nhiều doanh nghiệp hoạt động cũng như lượng
phế thải sinh hoạt ra môi trường lớn nhằm hạn chế tình trạng bừa bãi thải ra môi
trường huyện phải tiến hành một số biện pháp sau:
+ Đối với phế thải công nghiệp do các doanh nghiệp thải ra phải đánh giá nâng
cao mức thuế môi trường đồng thời định kỳ cho cán bộ môi trường đến kiểm tra hệ
thống xử lý thải trong mỗi nhà máy.
+ Đối với rác thải sinh hoạt nên bổ sung mức thu, đối tượng thu một số loại
phí như phí bảo vệ môi trường, phí xử lý chất thải rắn, lệ phí thăm quan danh lam
thắng cảnh cho phù hợp với với tình hình hiện nay.
- Hiện nay khung luật pháp chưa quy định về thuế địa phương. Toàn bộ những
vấn đề về thu loại thuế nào, mức thuế suất là bao nhiêu, cơ sở tính thuế như thế
nào… đều do trung ương quy định. Mặt khác, trong những năm gần đây kinh tế suy
giảm, để tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp, chính phủ ban hành chính sách
miễn, giảm, giãn thời hạn nộp một số loại sắc thuế gây ảnh hưởng đến nguồn thu
của ngân sách địa phương trong khi nhiệm vụ chi không giảm. Vì vậy, nhà nước
nên đưa ra một khung luật pháp quy định về thuế địa phương rõ ràng để kế toán
NSX có thế xác định được nguồn thu địa phương trong thời kỳ tới.
- Rà soát các loại phí, lệ phí, các loại phí đã chuyển sang giá dịch vụ để xem
xét đề nghị HĐND tỉnh, huyện đưa vào danh mục thu chi tiết phí, lệ phí, phí dịch vụ
để có cơ sở thu.
- Đặc thù của cấp xã nguồn thu phân bố không đồng đều giữa các xã, vì vậy
khoản thu bổ sung rất cần thiết đảm bảo tương đối công bằng và để cân đối ngân
sách, nhất là những xã khó khăn, nguồn thu phân cấp không đủ để chi. Hơn nữa đây
là nguồn thu có vai trò quan trọng thúc đẩy việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
- Nguồn thu từ đấu thầu đất công ích và HLCS tại các xã vì đây là nguồn thu
trong cân đối NSX, cần có cơ chế khuyến khích người dân tập trung sản xuất kinh
76
doanh trên diện tích đấu thầu sao cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Đối với nhiệm vụ chi NSX.
Cần rà soát cụ thể các nhiệm vụ chi thường xuyên được phân cấp thực hiện chi
đúng dự toán giao, chi tiết kiệm, hiệu quả. Tăng cường mở rộng các nhiệm vụ chi
thường xuyên phát sinh mới đảm bảo cho bộ máy chính quyền các xã hoạt động tốt,
hiệu quả cao.
Trong chi đầu tư XDCB thực hiện đúng trình tự theo Luật Đầu tư công, nâng
cao năng lực của Chủ đầu tư, của các đơn vị thi công, đơn vị tư vấn đồng thời phát
huy trách nhiệm của Ban giám sát cộng đồng tại địa phương.
3.3.8. Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách xã
Hoàn thiện bộ máy quản lý NSX cần theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu
quả nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo nhiệm vụ, hoạt động chưa đúng chức
năng là yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý.
Cần quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của từng
tổ chức, cá nhân trong các khâu trong bộ máy quản lý, điều hành NSX, khắc phục
triệt để tình trạng chồng chéo trong hoạt động. Trong thực tế, phải thường xuyên
làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân, bảo đảm cho hệ thống quản lý, điều
hành NSX thông suốt, kịp thời, có hiệu quả và đúng pháp luật.
Để tránh tình trạng thông đồng giữa cơ quan Thuế với đối tượng nộp thuế thì
chúng ta thực hiện việc quản lý thu trực tiếp qua hệ thống Ngân hàng, đẩy mạnh
việc thu thuế, phí, lệ phí theo hình thức cá nhân nộp trực tiếp; về quản lý chi NSX
cũng tăng cường việc thanh toán qua hệ thống Ngân hàng, giảm dần việc thanh toán
bằng tiền mặt qua KBNN, tăng cường thanh toán trực tiếp cho các đối tượng được
hưởng qua tài khoản cá nhân hoặc thẻ ATM. Để thực hiện tốt các đề xuất trên tôi
xin đưa ra sơ đồ bộ máy quản lý NSX trong thời gian tới như sơ đồ 3.1 dưới đây.
77
Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam
Sơ đồ 3.1. Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức
Phòng QLNS sở Tài chính
KBNN Hiệp Đức
Phòng Tài chính- KH huyện Hiệp Đức
Chi cục Thuế huyện Hiệp Đức
Đội kiểm tra
Đội thuế xã, phường
Ban Tài chính xã, phường
Đội quản lý hành chính
UBND huyện Hiệp Đức
Quản lý hộ cá thể
Ngân hàng Thương mại
Các khoản thu, chi NSX
Quản lý các DN trên địa bàn
78
3.4. Đề xuất, kiến nghị
Để công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức được thực hiện có hiệu
quả hơn, tác giả xin đưa ra một số đề xuất, kiến nghị như sau:
+ Đối với Trung Ương
- Trong từng giai đoạn nhà nước cần phải sửa đổi, bổ sung hoàn thiện đồng bộ
Luật và các văn bản dưới Luật trong quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng
phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội hiện nay và xu hướng phát triển trong thời
gian tới để tạo hành lang pháp lý cho công việc quản lý NSX có hiệu quả hơn. Phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tham gia quản lý NSX.
- Nhà nước cần đổi mới chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán đối với NSX, kịp
thời bổ sung mục lục ngân sách nhà nước cho các khoản thu, chi phát sinh trong
tình hình mới.
- Hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất,
đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh, từng bước giảm đối tượng nộp
thuế theo mức khoán.
- Đề nghị Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
kịp thời sát thực tế, phù hợp với từng địa phương, từng giai đoạn cụ thể. Các văn
bản hướng dẫn của các cấp, Bộ, ngành cần ban hành kịp thời, đầy đủ tạo điều kiện
cho đơn vị sử dụng Ngân sách chủ động thực hiện.
- Vấn đề giao quyền tự chủ trong quyết định khoản thu ngân sách của địa
phương đề nghị nhà nước nên xem xét lại việc phân cấp nguồn thu bởi những nguồn
thu được phân chia 100% cho NSĐP thường là những sắc thuế có hiệu suất thu thấp
và không bền vững, chính quyền địa phương bị hạn chế về khả năng tăng nguồn thu
cho mình ngoài các chính sách thu do Trung ương quy định.
+ Đối với UBND tỉnh, UBND huyện
- Đề nghị UBND tỉnh bổ sung một số nhiệm vụ mà do yêu cầu nhiệm vụ tại
địa phương phải thực hiện như chi hỗ trợ các tổ chức chính trị nghề nghiệp như Hội
người mù, hội nạn nhân chất độc da cam Dioxin, hội khuyến học, chi cho công tác
phòng chống lụt bão hàng năm, kinh phí đầu tư cho xây dựng NTM.
79
- Tăng cường phân cấp nguồn thu, mở rộng đối tượng quản lý thu cho cấp xã
chủ động cân đối ngân sách để tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội.
- Xây dựng cơ chế giao nhiệm vụ chi thường xuyên NSX theo kết quả đầu ra
nhằm khắc phục những tồn tại theo hình thức giao dự toán cứng nhắc như hiện nay.
- Xây dựng quy định cụ thể hơn trong việc mua sắm, quản lý tài sản công
nhằm hạn chế sự thất thoát trong sử dụng NSX.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát thu, chi NSX
hàng năm, kịp thời ngăn chặn tham nhũng, lãng phí trong quản lý NSX.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức tham gia
quản lý NSX tại các xã, thị trấn.
+ Đối với chính quyền cấp xã
- Tăng cường nuôi dưỡng nguồn thu được phân cấp trên địa bàn nhất là nguồn
thu từ quỹ đất công ích, HLCS; quản lý chặt chẽ các hộ kinh doanh cá thể, hộ kinh
doanh vận tải và doanh nghiệp để xây dựng phương án thu sát với thực tế.
- Thực hiện quản lý chi NSX tiết kiệm, hiệu quả, nhất là khoản chi XDCB.
- Thường xuyên cập nhật chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSX.
- Thực hiện tốt công khai dự toán, quyết toán NSX hàng năm theo quy định.
Tiểu kết chương 3
Bên cạnh làm rõ tám định hướng và bốn quan điểm hoàn thiện quản lý NSX ở
huyện Hiệp Đức thời gian tới, chương 3 tập trung đề xuất bảy giải pháp hoàn thiện
quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức bao gồm: (1) Hoàn thiện phân cấp quản
lý NSX; (2) hoàn thiện công tác lập dự toán NSX; (3) Hoàn thiện công tác chấp
hành NSX; (4) Hoàn thiện công tác quyết toán NSX; (5) Hoàn thiện công tác kiểm
tra, giám sát NSX; (6) Nâng cao nhận thức, năng lực của lãnh đạo xã và công chức
kế toán xã trong công tác tham mưu; (7) Ổn định nguồn thu, tăng cường kiểm soát
nhiệm vụ chi NSX. Đồng thời, đề xuất năm kiến nghị đến Trung ương; sáu kiến
nghị đến UBND tỉnh, UBND huyện; và bốn kiến nghị đến chính quyền cấp xã.
80
KẾT LUẬN
Trong những năm qua công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức có
nhiều chuyển biến tích cực và đạt được kết quả nhất định: Bộ máy quản lý NSX
từng bước được hoàn thiện gắn liền với việc nâng cao chất lượng quản lý NSX trên
địa bàn; phân cấp NSX ngày càng hoàn thiện; công tác lập, chấp hành và quyết toán
NSX ngày càng nâng cao góp phần vào tăng trưởng kinh tế, thực hiện quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tạo điều kiện cho giáo dục, y tế,
văn hoá, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ cho nhiệm vụ xây dựng NTM và
giải quyết những vấn đề bức xúc xã hội đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên,
quá trình quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế
cần khắc phục: Công tác lập dự toán NSX chưa sát với tình hình thực tế; chất lượng
chấp hành, kế toán và quyết toán NSX chưa tốt; nhận thức về trách nhiệm trong
quản lý NSX của lãnh đạo xã chưa cao, chế độ chính sách chưa kịp thời đáp ứng
trong tình hình mới; trình độ đội ngũ cán bộ tham gia quản lý NSX còn nhiều hạn
chế.
Đề tài: “Quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” đã
hoàn thành các mục tiêu đề ra trong nghiên cứu và có những đóng góp nhằm thực
hiện tốt công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam cụ
thể:
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSX.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng công tác quản lý
NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2018, đánh giá
những kết quả đã đạt được, những mặt còn tồn tại, hạn chế trong quá trình thực
hiện, phân tích và chỉ rõ yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX trên địa bàn
huyện.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn trong công tác
quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong những năm tới.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội các năm 2016,
1. Báo cáo của Thanh tra huyện Hiệp Đức năm 2016, 2017.
2017, 2018 của UBND huyện Hiệp Đưc
3. Báo cáo tổng hợp quyết toán thu, chi NSX năm 2016, 2017, 2018 của phòng
TC-KH huyện Hiệp Đức.
4. Đặng Văn Du - Hoàng Thị Thuý Nguyệt (2012) Giáo trình quản lý tài chính
5. Đồng Thị Vân Hồng (2010) "Giáo trình quản lý ngân sách".
xã, trường Học viện Tài chính.
6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của UBND huyện Hiệp Đức
năm 2016, 2017, 2018.
7. Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội khoá XIII
thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 25/6/2015.
8. Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật NSNN
9. Niên giám thống kê huyện Hiệp Đức năm 2017.
10. Vũ Minh Nhật Phương (2010) “Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã,
phường trên địa bàn thành phố Hội An”
11. Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh Quảng
Nam về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách đại phương năm
2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luận
NSNN.
12. Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hôi và dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước của UBND huyện Hiệp Đức năm 2016, 2017, 2018.
13. Theo Kết luận thanh tra số 336/KL- TTr ngày 05/8/2017 của Thanh tra
huyện Hiệp Đức về việc quản lý thu, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí
trong và ngoài ngân sách; thực hiện quản lý đầu tư XDCB trong 2 năm 2016
và năm 2017.
14. Thông tư 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài Chính về hướng
dẫn thực hiện Công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
15. Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính
Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã,
16. ThS GVC. Phạm Xuân Thuyền (2017) “Một số vấn đề về tài chính , ngân
sách”
phường thị trấn.
17. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Huyện Hiệp Đức lần thứ VIII nhiệm kỳ
2015-2020
18. Trần Văn Vinh (2009) “Đổi mới quản lý Ngân sách địa phương vùng Đồng
bằng Sông Hồng”.
19. Ý kiến phát biểu của đồng chí Vũ Văn Tuấn- Chủ tịch UBND xã Quế Thọ,
huyện Hiệp Đức tại cuộc họp HĐND huyện Hiệp Đức tháng 6/2017.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Họ tên cán bộ: Nguyễn Thị Lượng
Địa chỉ: Thị trấn Tân An
Chức vụ: Chủ tịch UBND thị trấn Tân An
Số điện thoại: 0905911240
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
I. Thực trạng trình độ cán bộ kế toán NSX
1. Đồng chí đã làm Chủ tài khoản Ngân sách xã bao nhiêu năm?
Dưới 03 năm: Trên 03 năm :
2. Bộ máy quản lý NSX trên địa bàn huyện hiện nay phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
3. Sự phối hợp giữa Chi Cục thuế, UBND xã trong quản lý nguồn thu NSX
được phân cấp chặt chẽ chưa?
Chặt chẽ: Chưa chặt chẽ:
II. Phân cấp quản lý NSNN
1. Phân cấp nguồn thu của HĐND tỉnh như hiện nay hợp lý chưa?
Hợp lý: Chưa hợp lý:
2. Phân cấp nhiệm vụ chi NSX như hiện nay đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chưa?
Đáp ứng: Chưa đáp ứng:
3. Tỷ lệ phân chia nguồn tăng thu như hiện nay (50% cải cách tiền lương,
50% chi cho đầu tư XDCB) hợp lý chưa?
Hợp lý: Chưa hợp lý:
4. Việc quy định thời kỳ ổn định NSX từ 3 đến 5 năm phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
III. Công tác lập dự toán NSX
1. Việc lập dự toán theo phương pháp tổng hợp của UBND xã có phù hợp?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
2. Thời gian lập dự toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
3. Xây dựng dự toán thu, chi NSX phù hợp với thực tế của địa phương?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
4. UBND xã tiến hành công khai dự toán NSX đúng thời gian, hình thức,
nội dung theo đúng quy định chưa?
Đúng quy định: Chưa đúng quy định:
IV. Công tác chấp hành NSX
1. Nội dung thu NSX
1.1. Nguồn thu cân đối NSX có xu hướng như thế nào?
Tăng: Giảm:
1.2. UBND xã đã hoàn thành dự toán thu NSX do HĐND xã giao chưa?
Hoàn thành: Chưa hoàn thành:
1.3. Việc chấp hành nộp thuế của doanh nghiệp, cá nhân?
Chấp hành tốt: Chấp hành chưa tốt:
2. Nội dung chi NSX
2.1. Định mức chi thường xuyên NSX đảm bảo yêu cầu duy trì hoạt động bộ
máy chính quyền chưa?
Đáp ứng: Chưa đáp ứng:
2.2. Mức phụ cấp cho cán bộ thôn, khu dân cư phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
2.3. Định mức chi hoạt động sự nghiệp 20 triệu đồng/năm phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
2.4. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB tại xã phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
V. Công tác kế toán và quyết toán NSX
1. Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
2. Sử dụng phần mềm kế toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
3. UBND xã tiến hành công khai quyết toán NSX đúng thời gian, hình thức,
nội dung theo đúng quy định chưa?
Đúng quy định: Chưa đúng quy định:
4. Công tác thẩm định quyết toán NSX của phòng Tài chính - KH có chặt
chẽ không?
Có: Không:
5. Hệ thống mục lục NSNN cần bổ sung, sửa đổi?
Có: Không:
Hiệp Đức, ngày.......tháng...... năm 201..
Người trả lời
(ký, ghi rõ họ tên)
Chú ý: Đánh dấu “ X ” vào ô trống khi có câu trả lời thích hợp.
PHIẾU ĐIỀU TRA
Họ tên cán bộ: Nguyễn Thị Phương
Địa chỉ: Xã Quế Thọ, huyện Hiệp Đức
Chức vụ: công chức Kế toán
Số điện thoại: 0969990022
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
I. Thực trạng trình độ cán bộ kế toán NSX
1. Đồng chí đã làm công chức kế toán NSX bao nhiêu năm?
Dưới 03 năm: Trên 03 năm :
2. Bộ máy quản lý NSX trên địa bàn huyện hiện nay phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
3. Trình độ chuyên môn của đồng chí hiện nay?
Trên Đại học: Đại học Cao đẳng:
Trung cấp: Chưa qua đào tạo:
II. Phân cấp quản lý NSNN
1. Phân cấp nguồn thu của HĐND tỉnh như hiện nay đã phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
2. Giao nhiệm vụ chi NSX như hiện nay đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chưa?
Đáp ứng: Chưa đáp ứng:
3. Đồng chí tham mưu cho UBND xã khai thác nguồn thu được phân cấp
như thế nào?
Tốt: Bình thường: Chưa tốt
III. Công tác lập dự toán NSX
1. Theo đồng chí việc lập dự toán theo phương pháp UBND xã tổng hợp có
phù hợp?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
2. Theo đồng chí thời gian lập dự toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
3. Chế độ, định mức chi thường xuyên NSX hiện nay phù hợp?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
4. Thời gian, hình thức, nội dung công khai dự toán như hiện nay phù hợp
chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
IV. Công tác chấp hành NSX
1. Nội dung thu NSX
1.1. Nguồn thu cân đối NSX có xu hướng như thế nào?
Tăng: Giảm:
1.2. UBND xã đã hoàn thành dự toán thu NSX do HĐND xã giao chưa?
Hoàn thành: Chưa hoàn thành:
1.3. Ý thức chấp hành nộp NSX của doanh nghiệp, cá nhân tốt chưa?
Chấp hành tốt: Chấp hành chưa tốt:
2. Nội dung chi NSX
2.1. Định mức chi NSX được giao đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của địa
phương chưa?
Đáp ứng: Chưa đáp ứng:
2.2. Mức phụ cấp cho cán bộ thôn, khu dân cư phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
2.3. Cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB hiện nay phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
2.4. Công trình phúc lợi nguồn vốn chủ yếu do nhân dân đóng góp tự nguyện
và NSNN hỗ trợ dưới 20% cần thiết phải lập hồ sơ báo cáo kinh tế- kỹ thuật không?
Cần thiết: Không cần thiết:
V. Công tác kế toán và quyết toán NSX
1. Thời gian lập quyết toán NSX như hiện nay phù hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
2. Thời gian, hình thức, nội dung công khai quyết toán như hiện nay phù
hợp chưa?
Phù hợp: Chưa phù hợp:
3. Hệ thống mục lục NSNN cần bổ sung, sửa đổi?
Có: Không:
Hiệp Đức, ngày.......tháng...... năm 201..
Người trả lời
(ký, ghi rõ họ tên)
Chú ý: Đánh dấu “ X ” vào ô trống khi có câu trả lời thích hợp.