BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
-------/------ -----/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NGHĨA THẮNG
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2020
BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------/------
-----/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NGHĨA THẮNG
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN NGỌC THAO
HÀ NỘI – NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn có sự kế thừa của các công
trình trước đây. Những tư liệu mới và những kết quả của luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học viên
Nguyễn Nghĩa Thắng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của khoa đào tạo Sau
đại học - Học viện Hành chính Quốc gia, sự tận tình giảng dạy của các thầy
cô trong suốt khóa học và sự giúp đỡ của bạn bè cùng lớp.
Tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Ngọc Thao đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian thực
hiện luận văn và cung cấp nhiều thông tin khoa học có giá trị để luận văn này
được hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh đã
tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên tại Quỹ phát triển đất
tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập các tài
liệu phục vụ luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Nghĩa Thắng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN
ĐẤT ................................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất .......................... 8
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 8
1.1.2. Mục tiêu hoạt động của Quỹ phát triển đất .......................................... 12
1.1.3. Yêu cầu đặt ra trong quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất ......... 13
1.2. Nội dung quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất ............................... 16
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nguồn vốn .............................................................. 16
1.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn ................................................................. 19
1.2.3. Quy trình thực hiện quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất ........... 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất ...... 30
1.4. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất của một số địa
phương tại Việt Nam ....................................................................................... 34
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Bình . 34
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang . 35
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc . 36
1.4.4. Bài học tham khảo cho tỉnh Bắc Ninh về quản lý nguồn vốn của Quỹ
phát triển đất ................................................................................................... 37
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA QUỸ PHÁT
TRIỂN ĐẤT TỈNH BẮC NINH ..................................................................... 40
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ............. 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Ninh ......................................................... 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ............................................... 43
2.1.3. Lịch sử hình thành,chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Quỹ phát
triển đất tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................. 45
2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh . 50
2.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................... 50
2.2.2. Nguồn vốn và kết quả hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc
Ninh ................................................................................................................. 52
2.2.3. Công tác xây dựng kế hoạch nguồn vốn ............................................... 54
2.2.4. Công tác tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn .................................. 56
2.2.5. Thực trạng đánh giá, giám sát nguồn vốn ứng của Quỹ phát triển đất 66
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra nguồn vốn của Quỹ phát triển đất .......... 67
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc
Ninh ................................................................................................................. 68
2.3.1. Những ưu điểm ...................................................................................... 68
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 70
2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 71
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 73
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH BẮC
NINH ............................................................................................................... 74
3.1. Định hướng, mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ của Quỹ Phát triển đất
đến năm 2025 .................................................................................................. 74
3.1.1. Định hướng và mục tiêu ........................................................................ 74
3.1.2. Phương hướng nhiệm vụ của Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới ..................................................................................................... 75
3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................. 78
3.2.1. Kiện toàn bộ máy hoạt động của Quỹ Phát triển đất ........................... 78
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch nguồn vốn ....................................... 80
3.2.3. Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn vốn hợp lý ........................................... 81
3.2.4. Tăng cường công tác thu hồi nguồn vốn ứng đúng thời hạn quy định ......... 83
3.2.5. Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động quản lý nguồn
vốn ................................................................................................................... 84
3.2.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành và UBND các cấp .. 86
3.3. Một số kiến nghị đề xuất .......................................................................... 87
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 91
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QPTĐ : Quỹ phát triển đất
CĐT : Chủ đầu tư
CP : Chính phủ
ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐH : Hiện đại hóa
HĐND : Hội đồng nhân dân
KH : Kế hoạch
NQ : Nghị quyết
NSNN : Ngân sách nhà nước
QĐ : Quyết định
TT : Thông tư
TƯ : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh ................................................... 40
Hình 2.2. Quy mô nền kinh tế tỉnh Bắc Ninh năm 2019 ................................ 43
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh.........................47
Hình 2.4. Quy trình ứng vốn Quỹ phát triển đất ............................................. 57
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự của Quỹ phát triển đất năm 2019 .......................... 50
Bảng 2.2. Nguồn thu của Quỹ giai đoạn 2017-2019....................................... 52
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động của Quỹ giai đoạn 2017-2019 .......................... 53
Bảng 2.4. Kế hoạch ứng vốn theo từng lĩnh vực kinh tế giai đoạn 2017-2019
......................................................................................................... 56
Bảng 2.5. Tình hình thẩm định dự án ứng vốn năm 2017 – 2019 .................. 58
Bảng 2.6. Tình hình giải ngân vốn ứng theo từng dự án năm 2019 ............... 59
Bảng 2.7. Quản lý vốn đã ứng theo địa bàn khu vực giai đoạn 2017 - 2019
......................................................................................................... 62
Bảng 2.8. Công tác thu hồi vốn ứng theo địa bàn khu vực giai đoạn 2017 -
2019 ................................................................................................ 64
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật Đất đai năm 2013 đã quy định việc Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất được thực hiện thông qua phương thức đấu giá
quyền sử dụng đất là chủ yếu, việc giao đất trực tiếp cho nhà đầu tư theo hình
thức chỉ định chỉ thực hiện trong một số trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, thực
tế triển khai cho thấy, việc tạo quỹ đất “sạch” để tổ chức đấu giá gặp rất nhiều
khó khăn, mà một trong những nguyên nhân chính là Nhà nước thiếu nguồn
vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Quỹ phát triển đất (QPTĐ) có ý nghĩa trực tiếp trong việc tập trung một
nguồn vốn đủ lớn để phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ
đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt để
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư có năng lực được tiếp cận việc sử dụng đất, phát huy được hiệu quả của
nguồn vốn nhanh hơn, do không phải chờ đợi mặt bằng và góp phần đưa công
tác quản lý của Nhà nước đối với thị trường bất động sản vào nề nếp. Nguyên
tắc hoạt động của QPTĐ là bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận. Việc thành lập QPTĐ sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho cả người bị thu hồi đất và nhà đầu tư góp phần rất lớn
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh đã được UBND tỉnh thành lập tại
Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 08/07/2011. Tuy Quỹ phát triển đất tỉnh
mới đi vào hoạt động nhưng nguồn quỹ đã liên tục được tăng lên. Nguồn vốn
luân chuyển kịp thời, đáp ứng có hiệu quả cho các dự án khu dân cư, khu đô
1
thị tạo ra nguồn thu từ 25% đến 30% so với tổng thu ngân sách trên địa
phương. Các dự án do QPTĐ ứng vốn có hiệu quả cao, chênh lệch tăng từ
65% đến 110% so với chi phí. Ngoài ra, QPTĐ còn cho ứng các dự án ngoài
nhiệm vụ QPTĐ do UBND tỉnh giao.
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhất định Tuy nhiên, thực tế thời
gian qua hoạt động quản lý nguồn vốn của QPTĐ còn nhiều bất cập như:
QPTĐ chưa kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ sửa
đổi, bổ sung, ban hành các văn bản về quản lý Quỹ cho phù hợp với tình hình
thực tế và các quy định mới; chưa thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư có sử
dụng vốn ứng của QPTĐ thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ tài chính;
chưa chủ động cân đối nguồn vốn luân chuyển hàng năm. QPTĐ chưa tham
mưu cho UBND tỉnh có biện pháp đồng bộ và kiên quyết thu hồi nợ gốc và
phí ứng vốn quá hạn, nhất là với các doanh nghiệp nợ gốc đã quá hạn…
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và tôi lựa chọn đề tài “Quản lý
nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công, nhằm góp phần đánh giá thực trạng
quản lý nguồn vốn của QPTĐ tại địa phương và đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao hơn nữa công tác quản lý nguồn vốn của QPTĐ trong thời gian tới. Đây là
vấn đề cấp bách phù hợp với nhiệm vụ chính trị, cải cách hành chính nhà
nước hiện nay và thực tiễn địa phương Bắc Ninh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất là vấn đề được
rất nhiều cấp lãnh đạo, nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đã có nhiều bài viết,
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả dưới nhiều gốc độ khác nhau như:
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản lý nguồn vốn ứng cho các tổ chức phát
triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của Đinh Thị Như Mai - Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh (2014). Luận văn đi sâu phân tích
2
thực trạng về công tác quản lý thực hiện ứng vốn cho các tổ chức kinh tế từ
Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc
quản lý thực hiện ứng vốn cho các tổ chức kinh tế từ Quỹ phát triển đất tỉnh
Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn
ứng từ Quỹ phát triển đất để sử dụng hợp lý và đúng mục đích trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu
tư Xây dựng cơ bản ở Ban Quản lý dự án 5” của Trương Việt Đông - Đại học
kinh tế Huế (2016). Luận văn đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận cơ
bản về Quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản nói chung và quản lý vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản của Ban Quản lý dự án 5 nói riêng. Đánh giá thực trạng
quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Ban để rút ra những kết quả đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại. Đề xuất phương hướng và kiến
nghị một số biện pháp có tính thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản của Ban Quản lý dự án 5.
Luận văn thạc sỹ Quản lý công: “Quản lý chi đầu tư Xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước tại huyện Đức phổ, Tỉnh Quảng Ngãi” của Nguyễn Việt
Toàn – Học viện Hành chính Quốc Gia (2017). Luận văn đã khái quát hóa
được những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản nói
chung và quản lý chi đầu tư Xây dựng cơ bản của của huyện Đức phổ, tỉnh
Quảng Ngãi. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư Xây dựng cơ bản của
huyện Đức Phổ để rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên
nhân tồn tại. Đề xuất phương hướng và kiến nghị một số biện pháp có tính
thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý chi đầu tư Xây dựng cơ bản của huyện
Đức phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
3
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả của Quỹ Phát triển đất
thành phố Hồ Chí Minh” của Hoàng Văn Công – Trường Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh (2018). Luận văn tập trung phân tích thực trạng và
đưa ra các giải pháp để quỹ hoạt động hiệu quả hơn, góp phần đẩy nhanh
công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án công, giải quyết phát sinh thêm
chi phí bồi thường; bồi thường cho các hộ dân.
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý nguồn vốn tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2019”
của Trương Văn Phú – Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
(2019). Trong khuôn khổ luận văn này tác giả Nghiên cứu những vấn đề lý
luận về vốn và quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất. Phân tích đánh giá
thực trạng quản lý nguồn vốn tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Bình. Kiến
nghị một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại Quỹ Phát
triển đất tỉnh Quảng Bình.
Luận văn thạc sĩ: “Tăng cường quản lý vốn ngân sách của Quỹ phát
triển đất tỉnh Bắc Ninh” của Nghiêm thị Thu Trang – Học viện Nông nghiệp
Việt Nam (2019). Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
sử dụng nguồn vốn ngân sách của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm Tăng cường quản lý vốn ngân sách của Quỹ phát
triển đất tỉnh Bắc Ninh.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý nguồn vốn của
Quỹ phát triển đất tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về
“Quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh”. Do đó nghiên
cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
trên địa bàn, từ đó đưa ra phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất là công trình tôi lựa chọn
làm đề tài luận văn cao học.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Luận văn nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý
nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh.
3.2 Nhiệm vụ
Hệ thống lại cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề quản lý nguồn vốn của
Quỹ phát triển đất.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát
triển đất tỉnh Bắc Ninh. Từ đó tìm ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế của công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất của tỉnh trong thời
gian qua.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế đề xuất phương hướng và các
giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
tỉnh Bắc Ninh cho những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nguồn vốn của
QPTĐ. Nghiên cứu dưới gốc độ chức năng quản lý, tập trung vào nội dung
quản lý và các chủ thể tham gia vào quá trình quản lý nguồn vốn của QPTĐ.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Về nội dung
Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý nguồn
vốn của QPTĐ cụ thể là công tác quản lý vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
5
4.2.2 Về không gian
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển
đất tỉnh Bắc Ninh.
4.2.3 Về thời gian
Nghiên cứu công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc
Ninh và đề xuất thời gian áp dụng giai đoạn từ 2020 - 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Trên cơ sở vận dụng chủ trương đường lối chính
sách của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế - xã
hội, Quản lý ngân sách nhà nước, các văn bản pháp lý về quản lý nguồn vốn
của QPTĐ.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp các phương pháp: Thống kê,
phân tích tổng hợp, so sánh số liệu giữa các năm, kế thừa có chọn lọc từ các
bài báo, báo cáo phân tích thực trạng để từ đó rút ra nhận xét cũng như đánh
giá tính hiệu quả của quá trình nghiên cứu.
Vận dụng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước,
Chính phủ, các Bộ ngành, UBND cấp tỉnh về quản lý nguồn vốn Quỹ phát
triển đất.
- Phương pháp thu thập số liệu: Các tài liệu, số liệu cần phải thu thập là:
số liệu thống kê, báo cáo tổng kết, quy hoạch, sách, báo, tạp chí, internet…có
liên quan đến công tác quản lý nguồn vốn. Nguồn thu thập tài liệu là từ giáo
viên hướng dẫn, thư viện trường các trường Đại học, thư viện, báo cáo của
các đơn vị, cơ quan có liên quan đến đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh
được thu thập qua các năm từ năm 2017 – 2019.
6
- Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin: Các tài liệu thu thập được tiến
hành chọn lọc, hệ thống hóa, sắp xếp phù hợp với nội dung của luận văn. Sử
dụng các phầm mềm và ứng dụng để xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích thông tin, so sánh. Trên cơ sở phân tích số liệu
theo các tiêu chí, nội dung phù hợp với luận văn tác giả sẽ tiến hành so sánh
qua các năm qua các nội dung để tìm ra những nét khác biệt trong công tác
quản lý nguồn vốn của QPTĐ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
- Ý nghĩa lý luận
Phân tích mối quan hệ giữa chủ thể, khách thể và đối tượng quản lý, đưa
ra mục tiêu, phương pháp và các công cụ quản lý, hệ thống hóa nội dung quản
lý nhà nước về quản lý nguồn vốn QPTĐ.
- Ý nghĩa thực tiễn
Tìm hiểu kinh nghiệm về quản lý nguồn vốn của QPTĐ ở các địa
phương tại Việt Nam từ đó rút ra các vấn đề có thể nghiên cứu tại địa bàn tỉnh
Bắc Ninh; Làm rõ thực trạng quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh
Bắc Ninh. Đưa ra phương hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý
nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của
đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Lý luận về quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh
Bắc Ninh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao quản lý nguồn vốn của
Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh
7
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
1.1. Tổng quan về quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một khái niệm rất rộng. Trong khuôn khổ luận văn này tác giả
nghiên cứu khái niệm quản lý dưới gốc độ quản lý xã hội. Quản lý xã hội là
dạng quản lý phức tạp nhất, bao gồm nhiều lĩnh vực như: quản lý Nhà nước,
quản lý hành chính công, quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý ngành.
Quản lý nói chung theo nghĩa tiếng Anh là Administration vừa có nghĩa
quản lý (hành chính, chính quyền), vừa có nghĩa quản trị (kinh doanh).
Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý" có thể hiểu là hai quá trình tích hợp
vào nhau; quá trình "quản" là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái "ổn
định"; quá trình “ lý" là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa tổ chức vào thế
“phát triển”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo Mary Parker Follet: "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc
được thực hiện thông qua người khác".
Theo Robert Albanese: "Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội
nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều
kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức".
Theo Harolk Kootz & Cyryl O'Donell: "Quản lý là việc thiết lập và duy
trì môi trường nơi mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt
động hữu hiệu và có kết quả, nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm".
8
Theo Robert Kreitner: "Quản lý là tiến trình làm việc với và thông qua
người khác để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi.
Trọng tâm của tiến trình này là kết quả và hiệu quả của việc sử dụng các
nguồn lực giới hạn".
Theo Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động
của những người khác".
Theo Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục tiêu đã đề ra"
"Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức".
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và
cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo
nên sức mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
Như vậy Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung.
1.1.1.2. Khái niệm nguồn vốn Quỹ phát triển đất
Để hiểu rõ hơn về nguồn vốn Quỹ phát triển đất chúng ta cần hiểu thêm
các khái niệm về Quỹ phát triển đất. Quỹ phát triển đất là tổ chức tài chính
nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
9
Quỹ phát triển đất của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương để ứng
vốn cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quỹ phát triển đất của địa phương được thành lập theo quy định của
pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
được ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương
trước ngày 01 tháng 01 năm 2015. Đối với Quỹ phát triển đất đã thành lập
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục hoạt động theo quy định của
Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Nguồn vốn là một khái niệm rộng hiện nay có nhiều quan điểm và khái
niệm khác nhau về nguồn vốn. Dựa vào những góc độ nghiên cứu khách nhau
sẽ có những quan niệm khác nhau. Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà
thông qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để
đầu tư tài sản cho đơn vị.
Nguồn tài chính của QPTĐ được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy
động các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn của QPTĐ được ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí vào dự
toán ngân sách địa phương, được cấp khi bắt đầu thành lập, bổ sung định kỳ
hàng năm; huy động từ các nguồn vốn khác gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ
hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước
và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy
định của pháp luật.
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn ngân sách nhà
10
nước cấp cho Quỹ phát triển đất khi thành lập, mức trích bổ sung cho Quỹ phát
triển đất cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và
nước ngoài cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đây là nguồn vốn mà Quỹ phát triển đất có được do làm đại lý nhận ủy thác
của các tổ chức trong và nước ngoài để thực hiện đầu tư cho các chương trình
dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa được
giải ngân theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn
chuyển lại cho chủ đầu tư, Quỹ phát triển đất có được một số vốn để kinh
doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này QPTĐ sẽ hưởng hoa hồng phí.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
Quản lý nguồn vốn có thể hiểu là quản lý tài sản nợ, nó cần thiết với bất
kỳ đơn vị kinh doanh nào. Việc tạo lập, tổ chức và quản lí nguồn vốn của Quỹ
phát triển đất là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ
vì ý nghĩa quan trọng của Quỹ Phát triển đất mà còn vì sự phát triển chung
của nền kinh tế - xã hội.
Quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất là một khái niệm rất rộng.
Nó là toàn bộ tất cả những hoạt động xác định quy mô của nguồn vốn đến
việc điều chỉnh các hoạt động sao cho luồng tiền được sử dụng hiệu quả và
an toàn nhất.
Quản lý nguồn vốn của QPTĐ không chỉ bao gồm hoạt động riêng lẻ nào
mà nó là một hệ thống các công việc mà QPTĐ phải thực hiện nhằm bảo đảm
sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ
quy định và có hiệu quả cao.
11
Để quản lý hiệu quả cần phải có cơ chế quản lý phù hợp. Một cơ chế
quản lý thông thường bao gồm những quy định về nội dung, trình tự công
việc cần làm; tổ chức bộ máy để thực thi công việc và những quy định về
trách nhiệm khi thực hiện các quy định đó.
Vì vậy, để hiểu rõ khái niệm quản lý nguồn vốn của QPTĐ chúng ta cần
quan tâm đến các khía cạnh về mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý, đối tượng
quản lý, các nguyên tắc quản lý, nội dung quản lý và vai trò của công tác quản
lý nguồn vốn của QPTĐ.
Như vậy Quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất được hiểu là quá
trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý nhằm
đạt được những mục tiêu sử dụng vốn ngân sách của Quỹ phát triển đất một
cách hiệu quả nhất.
1.1.2. Mục tiêu hoạt động của Quỹ phát triển đất
Quỹ Phát triển đất có nghĩa ý quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn đáp
ứng cho nhu cầu giải phóng mặt bằng; công tác bồi thường vì thế sẽ được tiến
hành và sớm hoàn thiện, giúp đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án;
mặt khác, khi thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khi
Nhà nước thu hồi đất và thực hiện xong công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, các nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phải tham gia đấu giá và trả tiền
sử dụng đất, thuê đất cho Nhà nước theo giá thị trường.
Để Quỹ phát triển đất hoạt động đúng nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp
chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận thì
Quỹ phát triển đất phải đảm bảo các mục tiêu sau:
Thứ nhất, giảm thất thoát, lãng phí: Giảm thất thoát lãng phí trong hoạt
động quản lý nguồn vốn Quỹ phát triển đất là một mục tiêu quan trọng cần được
12
thực hiện một cách chặt chẽ. Giảm thất thoát lãng phí sẽ giúp Quỹ phát triển đất
hoạt động hiệu quả và đáp ứng được mục tiêu bảo toàn vốn.
Thứ hai, đảm bảo quản lý vốn ngân sách của Quỹ phát triển đất đúng
quy trình: Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế kỹ
thuật trong lĩnh vực quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất. Quản lý nguồn
vốn của Quỹ phát triển đất nhằm đảm bảo đối với quá trình thực hiện quản lý
và sử dụng vốn đúng quy hoạch và kế hoạch được duyệt.
Thứ ba, Phát triển cơ sở hạ tầng: Thông qua quản lý vốn ngân sách của
Quỹ phát triển đất, nhà quản lý sử sụng vốn để xây dựng, cải tạo, phát triển cơ
sở hạ tầng.
1.1.3. Yêu cầu đặt ra trong quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
Quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất là nhiệm vụ quan trọng và rất
cần thiết nhằm quản lý nguồn vốn của Quỹ có hiệu quả. Trong thời gian qua
bên cạnh những mặt đạt được, những thuận lợi trong quá trình quản lý nguồn
vốn của Quỹ phát triển đất thì cũng tồn tại nhiều hạn chế và bất cập cần cải
thiện trong thời gian tới. Một số yêu cầu đặt ra trong quản lý nguồn vốn của
Quỹ phát triển đất như sau:
Thứ nhất, thể chế về tổ chức và hoạt động của các Quỹ phát triển đất
chưa hoàn thiện nhất là các quy định về loại hình, cơ cấu tổ chức, cơ chế quản
lý người làm việc là công chức, viên chức được phân công đảm nhiệm vai trò
quản lý Quỹ phát triển đất. Do đó, cơ quan quản lý gặp nhiều khó khăn trong
quá trình giải quyết các vướng mắc, bất cập liên quan đến mối quan hệ giữa
Quỹ phát triển đất với cơ quan quản lý, với các đơn vị trong cùng cơ cấu tổ
chức của các bộ, cơ quan, chế độ, chính sách của công chức, viên chức của
Quỹ phát triển đất.
13
Phần lớn nguồn vốn của Quỹ phát triển đất có nguồn gốc ngân sách nhà
nước. Việc quản lý tài sản của quỹ là rất quan trọng. Mặt khác, hoạt động của
các quỹ nhằm hỗ trợ và phục vụ việc thực hiện các chính sách phát triển kinh
tế hoặc các chính sách an sinh xã hội nên cần có khung pháp lý hoàn thiện
giúp cho hoạt động của Quỹ phát triển đất đạt hiệu quả cao hơn, đóng góp
tích cực cho việc thúc đẩy, đưa chính sách vào cuộc sống.
Thứ hai, loại hình tổ chức của Quỹ phát triển đất chưa rõ ràng còn gây
hiểu nhầm. Tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế Mẫu của Quyết định số
40/2010/QĐ-TTg thì “Quỹ phát triển đất là tổ chức tài chính nhà nước”. Tuy
nhiên tại Điều 17 Quy chế mẫu lại quy định” Quỹ thực hiện cơ chế tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập”. Thực tế thì Quỹ phát triển đất là tổ chức
tài chính nhà nước trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh và do ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập và Quỹ thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động. Loại hình tổ chức quỹ là cơ sở để xác định mô hình tổ chức, cơ
chế quản lý, công tác nhân sự,... Việc thiếu các quy định cụ thể về loại hình tổ
chức đã gây ít nhiều khó khăn cho việc xác lập cơ chế tổ chức và hoạt động
của quỹ. Hiện nay, có một số quan điểm khác nhau về loại hình quỹ. Có ý
kiến cho rằng quỹ là đơn vị sự nghiệp, theo đó, việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của các quỹ tuân thủ các quy định pháp luật về viên chức và đơn vị sự
nghiệp công lập. Một số ý kiến lại cho rằng quỹ là doanh nghiệp đặc thù.
Quan điểm này xuất phát trên nền tảng các quan hệ được xác lập giữa quỹ và
các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là quan hệ
kinh tế như: cho vay, hỗ trợ tài chính...
14
Thứ ba, bộ máy quản lý quỹ hiện nay được tổ chức rất khác nhau. Xét
dưới góc độ tổ chức, có 2 loại hình cơ bản là bộ máy quản lý độc lập và bộ
máy kiêm nhiệm. Tuy nhiên, trong 2 loại này thì cơ cấu tổ chức cũng không
hoàn toàn giống nhau.
Quỹ phát triển đất được tổ chức theo cơ cấu hoàn chỉnh gồm có hội đồng
quản lý, ban kiểm soát và bộ máy điều hành (ban giám đốc, các phòng, ban
chuyên môn). Mặc dù có tổ chức bộ máy quản lý nhưng người giữ các vị trí
lãnh đạo, điều hành chủ yếu là kiêm nhiệm, các thành viên hội đồng quản lý,
ban giám đốc và bộ máy giúp việc các quỹ này thường do công chức của đơn
vị chuyên môn đảm nhiệm.
Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng đến cơ chế quản lý và hoạt động của quỹ, do
đó cần thiết phải có một cơ cấu tổ chức thống nhất với từng quỹ, tối thiểu là sự
thống nhất theo loại hình có tổ chức bộ máy độc lập, chuyên trách hoặc tổ chức
bộ máy kiêm nhiệm, và bảo đảm phù hợp với tính chất, loại hình quỹ. Có như
vậy mới tạo sự thống nhất trong chế độ quản lý và cách thức vận hành quỹ.
Thứ tư, Quỹ phát triển đất là một tổ chức tài chính của Nhà nước, tính
chất hoạt động khá giống với các tổ chức tín dụng, chỉ khác là vì mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy mà tiềm ẩn
nhiều nguy cơ, rủi ro trong công tác thu hồi, bảo toàn vốn nên cần thiết các
văn bản ban hành mang tính pháp lý cao, tạo hành lang để thực hiện công tác
ứng vốn và thu hồi vốn ứng. Tuy nhiên, cũng còn khá nhiều bất cập trong
khâu thu hồi vốn. Do đó, việc đôn đốc thu hồi vốn gặp rất nhiều khó khăn.
Hơn nữa, các văn bản liên quan cũng không được thực hiện đồng nhất tại các
đơn vị.
15
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên các cơ quan ban ngành ngành
Trung ương sớm nghiên cứu, xây dựng ban hành khung pháp lý thống nhất
trong việc quản lý QPTĐ để thuận lợi trong công tác vận hành, kiểm tra, kiểm
soát và giám sát của các cơ quan quản lý. Cùng với đó nghiên cứu, rà soát lại
các văn bản, quy định hiện hành để có hướng dẫn chung trong việc sắp xếp, tổ
chức lại các quỹ có chung mục tiêu, nhiệm vụ chi, đối tượng phục vụ, có cơ
chế quản lý, cơ chế tài chính thống nhất.
1.2. Nội dung quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nguồn vốn
Hoạt động quản lý là hoạt động chủ quản của con người, hoạt động đó
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định chi phối những mối quan hệ chủ
yếu trong hoạt động quản lý và tổ chức hệ thống quản lý. Nguyên tắc quản lý
nguồn vốn của Quỹ phát triển đất là các nguyên tắc chủ đạo, những tiêu chuẩn
hành vi mà hoạt động quản lý nguồn vốn và các cơ quan quản lý nguồn vốn
phải tuân thủ trong quá trình quản lý. Nguyên tắc quản lý do chủ quan con
người tạo ra nhưng không phải đặt ra một cách tùy tiện mà phải trên cơ sở
phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan, phù hợp với các đối tượng
quản lý và phải hướng tới thực hiện các mục tiêu của quản lý. Trong quản lý
về nguồn vốn của Quỹ phát triển đất có nhiều nguyên tắc quản lý và giữa các
nguyên tắc đó đều có quan hệ chặt chẽ với nhau và nằm trong một hệ thống
nhất. Quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất có 03 nguyên tắc gồm:
Nguyên tắc thứ nhất là bảo toàn nguồn vốn, nguyên tắc thứ hai là không vì
mục đích lợi nhuận và nguyên tắc sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, công
khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ nhất, Nguyên tắc bảo toàn nguồn vốn: Để bảo toàn nguồn vốn
của Quỹ phát triển đất cần thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản,
16
phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy
định của pháp luật. Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không
có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro đồng thời thực
hiện các biện pháp khác về bảo toàn nguồn vốn của Quỹ phát triển đất theo
quy định của pháp luật. Hàng năm Quỹ phát triển đất phải đánh giá mức bảo
toàn nguồn vốn của Quỹ. Đánh giá mức độ bảo toàn vốn của Quỹ phát triển
đất theo phương pháp đó là sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy
định, kết quả kinh doanh của Quỹ không phát sinh lỗ hoặc có lãi khi đó Quỹ
mới bảo toàn vốn. Trường hợp sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy
định, kết quả kinh doanh của Quỹ phát triển đất bị lỗ (bao gồm trường hợp
còn lỗ lũy kế), Quỹ không bảo toàn được vốn.
Thứ hai, nguyên tắc không vì mục đích lợi nhuận: Khác với các tổ
chức tài chính khác thì Quỹ phát triển đất theo nguyên tắc không vì mục đích
lợi nhuận mà hướng tới các mục đích vì phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Quỹ phát triển đất có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, các khoản ngân
sách địa phương đã tạm ứng cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn trong lĩnh
vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Việc thành lập Quỹ phát triển
đất là nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính trong việc bồi
thường giải phóng mặt bằng và tái định cư. Mục đích hoạt động của Quỹ phát
triển đất là nhằm chuẩn bị nguồn vốn ứng cho Trung tâm phát triển quỹ đất và
các tổ chức khác để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị di dời
khi Nhà nước thu hồi đất. Trung tâm Phát triển quỹ đất ứng vốn từ nguồn này
để đầu tư các dự án tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng nhằm tạo quỹ đất
17
công. Các tổ chức khác được ứng vốn ở quỹ này để đầu tư tạo quỹ đất, xây
nhà tái định cư theo quy hoạch hoặc mua nhà đất tái định cư từ thị trường.
Quỹ phát triển đất còn được ứng để chi tiền hỗ trợ người dân có được suất tái
định cư tối thiểu nếu số tiền bồi thường của họ nhỏ hơn suất này. Và Quỹ
phát triển đất hoạt động với mục đích giúp Nhà nước chủ động trong việc chi
ngân sách hàng năm.
Thứ ba, nguyên tắc đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả
và phù hợp với quy định của pháp luật:
Nguồn vốn của Quỹ phát triển đất được xác định theo kế hoạch ngân
sách nhà nước hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy nguồn vốn của Quỹ phát triển đất phải đúng
mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lí nguồn vốn
và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng
ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương.
Các khoản chi phải có trong kế hoạch, đúng chính sách, đúng chế độ, do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và được Giám đốc Quỹ hoặc người
được uỷ quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm
về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Quỹ phải công khai tình hình huy động, quản lý, sử dụng quỹ và báo cáo
tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ (2004) về việc
ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước,
các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ,
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ,
18
các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các
quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
Quỹ thực hiện thu, chi, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách,
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật. Năm tài chính của Quỹ phát
triển đất tỉnh Bắc Ninh bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 của năm và kết thúc vào
cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó.
Không được lợi dụng hoạt động của Quỹ để thu lợi cho cá nhân và hoạt
động trái với các quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.
Quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất phải thực hiện nghiêm chỉnh
trình tự đầu tư - xây dựng và dự toán được duyệt. Trình tự quản lý nguồn vốn
của Quỹ phát triển đất đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự các bước theo
quy định của pháp luật.
1.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
Xây dựng kế hoạch nguồn vốn là nội dung quan trọng nhất trong công tác
quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất. Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn
là nhiệm vụ quan trọng nhằm chủ động được nguồn vốn để Quỹ hoạt động có
hiệu quả. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn của Quỹ phát triển đất có ý nghĩa
quan trọng nhằm phát huy hiệu quả quản lý nguồn vốn của Quỹ. Nội dung này
được thực hiện căn cứ theo chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, kế hoạch đầu tư công, kế hoạch tài chính trong từng giai đoạn phát
triển của địa phương, quy định về quản lý, phân cấp đầu tư hiện hành. Kế
hoạch được ban hành phải đảm bảo đúng quy định pháp lý hiện hành, phù hợp
với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương
19
Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn của Quỹ phát triển đất bao gồm: số
lượng, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với năm trước, đề xuất các
phương án huy động vốn, chính sách lãi suất, công cụ sử dụng …Việc xây dựng
kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn với sử dụng vốn và
đảm bảo khả năng thanh toán. Do vậy, khi lập kế hoạch nguồn vốn phải xuất
phát từ cơ cấu và quy mô tài sản Có để quyết định cơ cấu, quy mô tài sản Nợ,
phù hợp với khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Quỹ.
Dựa trên nhu cầu vốn ứng của các tổ chức được giao thực hiện nhiệm
vụ và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ (nguồn vốn Điều lệ thực có và
các nguồn vốn khác), Quỹ phát triển đất tổng hợp và lập kế hoạch ứng vốn
cho các dự án của từng đơn vị, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn cho năm kế hoạch, theo
nguyên tắc: chỉ giao tổng nguồn vốn, danh mục các dự án ứng vốn; Không
giao mức vốn cụ thể cho từng dự án; Mức vốn cụ thể cho từng dự án do cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định trên cơ sở tiến độ thực hiện, nhu cầu
vốn ứng của các dự án và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ.
Xây dựng kế hoạch nguồn vốn của Quỹ phát triển đất là xây dựng kế
hoạch phân bổ vốn và kế hoạch sử dụng vốn. Kế hoạch phân bổ ngân sách là
loại kế hoạch này biểu hiện như: kế hoạch kinh phí hành chính trên một biên
chế, kế hoạch vốn tổng hợp cho một học sinh thuộc các cấp học, một giường
bệnh; kế hoạch cho sự nghiệp văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể
dục thể thao tính trên một người dân…Trên cơ sở tổng vốn ngân sách địa
phương được Chính phủ giao và kế hoạch phân bổ ngân sách của Thủ tướng
chính phủ, các địa phương xây dựng và ban hành các kế hoạch phân bổ cho
các ngành, các cấp, các đơn vị thụ hưởng ngân sách phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của địa phương mình. Kế hoạch sử
20
dụng ngân sách là loại kế hoạch này biểu hiện như chế độ tiền lương, phụ cấp
lương, chế độ công tác phí, thanh toán cước phí điện thoại… Loại kế hoạch
này khá đa dạng do vốn Quỹ phát triển đất bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau.
Theo quy định hiện hành phần lớn các kế hoạch này do Bộ Tài chính và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với Bộ Tài chính ban hành. Đối
với địa phương thì Hội đồng nhân dân tỉnh được ban hành một số kế hoạch,
chế độ vốn tiêu phù hợp với đặc thù địa phương. Đây là cơ sở pháp lý để các
đơn vị sử dụng ngân sách chấp hành khi vốn tiêu ngân sách được cấp và cũng
là cơ sở để Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát vốn.
1.2.2.2. Tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn
Tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn là một trong những nội dung
quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn. Quản lý nguồn vốn có hiệu quả
hay không phụ thuộc rất lớn vào công tác tổ chức thực hiện kế hoạch nguồn
vốn đã được phê duyệt.
Tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn là quá trình xét duyệt hồ sơ ứng
vốn, quản lý giải ngân vốn ứng, quản lý điều hành nghiệp vụ thu hồi vốn ứng,
quyết toán vốn ứng.
1.2.2.3. Đánh giá, Giám sát nguồn vốn ứng của Quỹ phát triển đất
Việc giám sát, đánh giá nguồn vốn ứng của Quỹ phát triển đất là nội
dung quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn ứng đúng mục đích sử dụng. Để có cơ
sở cho công tác đánh giá, Cơ quan quản lý vốn ứng đầu tiên cần phải theo dõi
vốn ứng, tình hình thực hiện chế độ báo cáo của Chủ đầu tư; kiểm tra tính đầy
đủ, cập nhật và tính chính xác của các thông tin theo dõi vốn ứng .
Cán bộ được phân công có trách nhiệm phối hợp với đơn vị ứng vốn
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện và mục đích sử dụng vốn ứng
21
theo nội dung sau: Tiến độ, kết quả thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ cho
người bị thu hồi đất; kết quả khối lượng, giá trị thực hiện đầu tư cơ sở hạ
tầng, những nội dung khác có liên quan,... Những khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện dự án và đánh giá chung mức độ hoàn thành của dự
án của từng giai đoạn ứng vốn.
Trong quá trình kiểm tra, giám sát, theo dõi sử dụng vốn ứng, nếu phát
hiện các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn ứng có biểu hiện sử dụng sai mục đích,
sai nguyên tắc, chế độ quy định, hoặc để tồn đọng vốn ứng do không thực
hiện dự án, không hoàn trả đúng thời gian quy định,… Cán bộ được phân
công có trách nhiệm báo cáo, đề xuất kịp thời với Lãnh đạo Quỹ các biện
pháp để giải quyết theo quy định về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất.
Cán bộ được phân công theo dõi dự án nào, có trách nhiệm theo dõi việc
ứng vốn và phối hợp bộ phận kế toán đôn đốc thu hồi vốn ứng của dự án đó.
Khi dự án đã có nguồn vốn hoàn trả (nguồn thu từ đấu giá đất, hoặc dự án đã
có nguồn vốn được bố trí), cán bộ được phân công phối hợp Phòng Tổ chức –
Hành chính và đơn vị ứng vốn hướng dẫn, đôn đốc thu hồi vốn ứng về Quỹ
theo cam kết ứng vốn.
Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất chịu trách nhiệm đánh giá quy trình
thực hiện ứng vốn theo quy định chung về quản lý vốn ngân sách của Quỹ
phát triển đất. Đánh giá việc tuân theo pháp luật, các quy định của Nhà nước
về ứng vốn ngân sách của Quỹ phát triển đất.
1.2.2.4. Thanh tra kiểm tra nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
Để quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tránh thất thoát, lãng phí,
bảo toàn nguồn vốn và hiệu quả thì một trong những nội dung quan trọng
trong quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất là công tác thanh tra, kiểm tra
nguồn vốn của Quỹ.
22
Các hoạt động trong công tác quản lý nguồn vốn cần phải chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.
Có thể thanh tra, kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình quản
lý nguồn vốn của Quỹ. Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản lý
nguồn vốn của Quỹ phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về thanh tra
và kiểm tra. Nội dung thanh tra trong quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển
đất tập trung vào việc thanh tra, kiểm tra mọi trình tự thủ tục trong quản lý
nguồn vốn theo quy định của pháp luật. Thanh tra kiểm tra để đảm bảo việc
sử dụng vốn ứng, đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án, huy
động, bố trí nguồn hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất. Ban Kiểm soát
Quỹ thường xuyên thanh kiểm tra, bám sát các dự án từ khâu thẩm định hồ sơ
dự án cho đến tiến độ thực hiện dự án theo như Phương án hoàn trả của đơn vị
để nắm bắt, kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và
Chủ tịch UBND tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy
điều hành nghiệp vụ Quỹ. Kết thúc một năm thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn,
Ban Kiểm soát Quỹ tiến hành kiểm tra, rà soát lại tất cả các dự án được ứng
vốn trong năm, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
Nội dung thanh tra kiểm tra trong quản lý nguồn vốn của Quỹ tập trung vào
những vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong cử tri dư luận xã hội như việc thi
hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật đầu tư công, Luật Ngân
sách nhà nước, việc phân bổ, sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện các
chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thanh kiểm tra
về tình hình huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công;
hiệu quả các dự án sử dụng vốn đầu tư công...
Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, theo
quy định tại Điều lệ này và các Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý
23
Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm
tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
Kiểm tra hoạt động tài chính của Quỹ; giám sát việc chấp hành chế độ kế
toán; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan tới hoạt động tài chính của Quỹ
khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; Báo
cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát các
hoạt động và tình hình tài chính của Quỹ.
1.2.3. Quy trình thực hiện quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
1.2.3.1. Quy trình xét duyệt hồ sơ ứng vốn
Để xét duyệt hồ sơ ứng vốn cho các tổ chức cần phải căn cứ vào các
tài liệu sau đây:
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong tỉnh,
quy hoạch sử dụng đất; Quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch xây dựng tại các
khu vực có dự án đề nghị xin vốn.
- Quyết định đầu tư dự án (quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đối với các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm
quyền, các quyết định điều chỉnh dự án;
- Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư
đã được duyệt;
- Quyết định phê duyệt dự toán, thiết kế dự án xây dựng hạ tầng, các dự
án tái định cư, dự án đấu giá quyền sử dụng đất;
- Phương án hoàn trả vốn phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Các tài liệu khác có liên quan.
Một trong những công tác thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
hoạt động quản lý vốn ngân sách của Quỹ phát triển đất đó là công tác ứng
24
vốn trong thực tế. Việc lập kế hoạch và các hoạt động trong quá trình ứng vốn
tại Quỹ phát triển đất thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền và được lên kế
hoạch cụ thể tỉ mỉ, bao gồm: nội dung liên quan đến hồ sơ ứng vốn tại QPTĐ
nhằm đảm bảo quản lý có hiệu quả công tác này trong thực tế, đảm bảo công
tác ứng vốn tại Quỹ phát triển đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thông qua hoạt động ứng vốn tại Quỹ phát triển đất phát hiện xem việc
tuân thủ các quy định về hoạt động này trên thực tế. Để tăng cường công tác
quản lý ứng vốn ngân sách của Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy trình.
1.2.3.2. Quy trình quản lý giải ngân nguồn vốn
Căn cứ quyết định ứng vốn của cấp có thẩm quyền và tuỳ theo đặc trưng,
theo tính phức tạp của từng dự án, Quỹ phát triển đất có thể ứng vốn bằng hai
hình thức sau:
Hình thức 1: Phòng kế toán chủ trì phối hợp với Phòng nghiệp vụ Quỹ,
Ban Giải phóng mặt bằng và Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức được nhận vốn ứng,
Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại tiến hành chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ cho đối tượng thụ hưởng. Kết thúc đợt chi trả, Kế toán
trưởng Quỹ có trách nhiệm lập biên bản chi trả bồi thường, hỗ trợ với đơn
vị ứng vốn để hoàn thiện thủ tục rút tiền với Kho bạc và Ngân hàng và thủ
tục nhận nợ (nhận vốn ứng) với các đơn vị nhận vốn, vào sổ theo dõi công
nợ.
Hình thức 2: Chuyển tiền vào tài khoản của đơn vị được ứng vốn hoặc
được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, đơn vị chủ đầu tư uỷ
quyền thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
Trường hợp trong một dự án, số vốn ứng được cấp bằng nhiều lần thì
căn cứ quyết định phê duyệt ứng vốn của cấp có thẩm quyền, căn cứ kết quả
25
thẩm định vốn ứng của dự án, Phòng nghiệp vụ báo cáo và đề xuất bằng văn
bản để Giám đốc Quỹ xem xét phê duyệt (trong đó nêu rõ: tổng mức vốn
được cấp ứng, tiến độ thực hiện dự án, đề xuất số lần cấp vốn ứng, số tiền mỗi
lần cấp vốn ứng).
Để quản lý theo dõi vốn ứng, Phòng Kế toán có trách nhiệm theo dõi chi
tiết theo từng đơn vị nhận vốn ứng, từng dự án, từng lần cấp vốn ứng và theo
từng thời điểm ứng vốn cụ thể; hàng tháng phải đối chiếu số vốn ứng với các
đơn vị. Ðịnh kỳ phòng phải báo cáo tiến độ hoàn trả vốn ứng của các đơn vị,
nêu cụ thể những khó khăn vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết để
tổng hợp báo cáo Ban Giám đốc Quỹ vào ngày 25 hàng tháng.
Riêng Phòng nghiệp vụ phân công cán bộ thẩm định và theo dõi dự án
được ứng vốn có trách nhiệm phối hợp với đơn vị ứng vốn để kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện và mục đích sử dụng vốn ứng theo các nội
dung: Tiến độ thực hiện dự án; Kết quả thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất; tổ
chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự
án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được
giao quản lý để đấu giá....; Công tác quản lý và sử dụng vốn ứng của đơn vị.
Nếu có những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án
phải cập nhật và báo cáo, đồng thời đánh giá chung mức độ hoàn thành của dự án
của từng giai đoạn ứng vốn.
Trong quá trình kiểm tra, giám sát, theo dõi sử dụng vốn ứng, nếu phát
hiện các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn ứng có biểu hiện sử dụng sai mục đích,
sai nguyên tắc, chế độ quy định, hoặc để tồn đọng vốn ứng do không thực
hiện dự án, không hoàn trả đúng thời gian quy định,… thì Phòng Nghiệp vụ
có trách nhiệm báo cáo, đề xuất kịp thời với Ban Giám đốc Quỹ các biện pháp
26
để giải quyết, xử lý theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Phòng Kế toán quản lý lưu trữ: sổ theo dõi chi tiết; quyết định ứng vốn;
giấy ủy nhiệm chi ứng vốn; văn bản đề nghị ứng vốn của các đơn vị . Theo
dõi vốn đã ứng, vốn đã thu hồi.
Các đơn vị, tổ chức nhận vốn ứng có trách nhiệm huy động nguồn vốn từ
thu tiền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất và chủ động bố trí các nguồn
vốn hợp pháp theo quy định, hoặc chủ động cân đối và bố trí vốn trong dự
toán ngân sách hàng năm để hoàn trả vốn ứng theo đúng cam kết vào tài
khoản của QPTĐ, mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc tài khoản tiền gửi tại
các Tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của Quỹ, đảm bảo đầy đủ, đúng thời
hạn, đúng chế độ chính sách quy định hiện hành.
Trường hợp đến hạn hoàn trả vốn ứng mà đơn vị ứng vốn chưa hoàn trả
kịp thời. Đơn vị ứng vốn có trách nhiệm giải trình cụ thể nguyên nhân khách
quan, chủ quan và kiến nghị đề xuất của đơn vị. Trên cơ sở đó, Quỹ phát triển
đất sẽ xem xét, xác định cụ thể từng trường hợp để báo cáo và trình cấp có
thẩm quyền phương án xử lý:
Trong trường hợp đặc biệt, đơn vị chưa nộp hoàn trả vốn ứng kịp thời do
những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì Quỹ phát triển đất sẽ báo cáo
cấp có thẩm quyền để gia hạn thời gian hoàn trả hoặc xử lý rủi ro theo quy định.
Trong trường hợp cần thiết, Quỹ báo cáo UBND tỉnh để thu hồi các
khoản vốn đến hạn bằng việc trừ vào số bổ sung trong dự toán hàng năm từ
ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp tỉnh (đối với những dự án ứng vốn do
huyện quản lý) hoặc trừ vào dự toán NSNN đã giao cho các đơn vị cấp tỉnh.
1.2.3.3. Quy trình quản lý điều hành nghiệp vụ thu hồi vốn ứng
27
- Phòng Kế toán: chủ trì và phối hợp với phòng nghiệp vụ và các đơn vị
liên quan thực hiện các nhiệm vụ:
+ Theo dõi vốn ứng cho từng dự án, từng đơn vị được ứng vốn;
+ Tổng hợp danh sách các dự án, các đơn vị đến hạn hoàn trả vốn ứng,
các khoản phí phải nộp theo định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất khi
có nghiệp vụ phát sinh để báo cáo kịp thời Ban Giám đốc, đồng thời gửi
phòng Nghiệp vụ để phối hợp đôn đốc.
- Phòng Nghiệp vụ: Có trách nhiệm phân công cán bộ thẩm định hồ sơ
vốn ứng và theo dõi từng dự án, đồng thời phối hợp với phòng Kế toán đôn
đốc thu hồi vốn ứng của từng dự án. Khi dự án đến hạn phải hoàn trả vốn ứng
hoặc khi đã huy động được nguồn vốn trước thời điểm phải hoàn trả vốn ứng
(nguồn thu tiền sử dụng đất, đấu giá đất, hoặc đã được bố trí vốn cho dự án),
cán bộ của phòng được phân công có trách nhiệm đôn đốc và hướng dẫn đơn
vị được ứng vốn thực hiện nộp hoàn trả vốn ứng về Quỹ theo cam kết vốn và
thời gian quy định tại quyết định ứng vốn.
- Dự thảo văn bản trình Giám đốc ký để thông báo, đôn đốc các đơn vị
hoàn trả vốn ứng và thu nộp phí theo quy định đúng thời hạn cam kết. (Văn
bản gửi đơn vị trước ngày đến hạn hoàn trả vốn ứng 01 tháng).
- Tổng hợp báo cáo kịp thời với Ban giám đốc về tiến độ thu hồi vốn ứng
của các đơn vị, những khó khăn vướng mắc và đề xuất giải pháp thực hiện
trong quá trình thu hồi vốn ứng.
1.2.3.4. Quy trình quyết toán vốn ứng
Quyết toán vốn ứng của Quỹ phát triển đất tỉnh gồm 2 khoản phải theo
dõi, đó là vốn đã ứng phải trả và phí ứng vốn (nếu có).
Để thanh quyết toán vốn ứng, phòng Kế toán căn cứ vào Quyết định ứng
vốn để lập chứng từ chuyển tiền cho đơn vị được ứng vốn theo đúng quy
28
định. Hồ sơ chuyển tiền gồm có: Ủy nhiệm chi, Quyết định ứng vốn; Các văn
bản đi kèm, cụ thể như Công văn đề nghị ứng vốn, Quyết định phê duyệt dự
án, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường giải phòng mặt bằng. Hồ sơ
kế toán cần lưu gồm có:
+ Sổ theo dõi chi tiết
+ Quyết định ứng vốn
+ Giấy ủy nhiệm chi ứng vốn
+ Văn bản đề nghị ứng vốn của đơn vị
Hàng tháng kế toán thực hiện theo dõi công nợ chi tiết cho từng đối
tượng ứng vốn, lập báo cáo gửi Ban Giám đốc ngày 25 hàng tháng gồm có:
Bảng đối chiếu công nợ; Các khó khăn vướng mắc phát sinh; Thực hiện nhắc
nợ và các khoản phí ứng vốn cần thanh toán. Trước ngày đến hạn 01 tháng,
Quỹ phát triển đất ra thông báo cho đơn vị với những nội dung sau:
+ Vốn đã ứng phải trả: căn cứ vào quyết định, có dự án trả 1 lần hoặc
nhiều lần, phí ứng vốn được tính cho từng lần thanh toán căn cứ số dư nợ thực
tế đến ngày được nhắc nợ trong văn bản.
+ Phí ứng vốn phải thực hiện với mỗi đơn vị
Về khoản phí ứng vốn được thực hiện theo các quy định cụ thể. Đối với
vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí vốn bằng không.
Đối với các khoản vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không. Đối với vốn
để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí vốn được xác định bằng mức phí vốn
ngân sách nhà nước theo quy định tại thời điểm.
1.2.3.5. Quy trìnhThanh kiểm tra thực hiện ứng vốn
Căn cứ Công văn xin ứng vốn gửi kèm hồ sơ và các tài liệu liên quan của
đơn vị, phòng nghiệp vụ thực hiện quy trình như sau:
- Lập báo cáo sơ bộ.
29
- Đề xuất bố trí lịch làm việc với đơn vị xin ứng vốn để thống nhất lại
một số nội dung đồng thời đi kiểm tra tiến độ thực hiện dự án tại thựcđịa.
- Căn cứ vào nội dung của buổi làm việc, phòng nghiệp vụ lập Báo cáo
thẩm định hồ sơ ứng vốn dự án.
- Đối với các dự án không đủ điều kiện ứng vốn, Quỹ phát hành công
văn trả lời đơn vị về việc dự án không khả thi, không đủ điều kiện để ứng vốn
từ Quỹ phát triển đất. Đối với những dự án đủ điều kiện ứng vốn, Quỹ ra
Quyết định ứng vốn, phòng Kế toán lập chứng từ chuyển tiền cho đơn vị được
ứng vốn theo đúng quy định.
Để đảm bảo việc quản lý, sử dụng vốn ứng đúng mục đích và đạt hiệu
quả, sau khi ứng vốn, Quỹ tiến hành hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn ứng đối với từng đơn vị đồng thời ban hành các văn bản gửi các đơn
vị ứng vốn với nội dung kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn ứng, đôn đốc các
đơn vị đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án, huy động, bố trí nguồn hoàn trả
vốn ứng cho Quỹ phát triển đất. Ban Kiểm soát Quỹ thường xuyên thanh
kiểm tra, bám sát các dự án từ khâu thẩm định hồ sơ dự án cho đến tiến độ
thực hiện dự án theo như Phương án hoàn trả của đơn vị để nắm bắt, kịp thời
phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh
những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các
vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Kết thúc một năm thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn, Ban Kiểm soát Quỹ tiến
hành kiểm tra, rà soát lại tất cả các dự án được ứng vốn trong năm, báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn của Quỹ phát
triển đất
- Bộ máy quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
30
Bộ máy quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất là một trong những yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng nhất đối với công tác quản lý nguồn vốn
của Quỹ phát triển đất. Quản lý nguồn vốn Quỹ phát triển đất có hiệu quả, có
tránh được lãng phí, thất thoát, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và đúng mục
đích hay không phụ thuộc rất lớn vào bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý nguồn
vốn của Quỹ phát triển đất bao gồm các cơ quan đơn vị chức năng của tỉnh
được phân cấp quản lý. Chủ thể quản lý hình thành nên bộ máy quản lý nguồn
vốn của Quỹ phát triển đất, bộ máy quản lý tốt thì công tác quản lý nguồn vốn
của Quỹ phát triển đất được hiệu quả và thuận lợi ngược lại bộ máy yếu kém
thì công tác quản lý cũng sẽ có nhiều yếu kém, khó khăn. Chính các hoạt động
nghiệp vụ, vai trò, nhiệm vụ được phân cấp quản lý như vậy, bộ máy quản lý
nguồn vốn của Quỹ phát triển đất là yếu tố ảnh hưởng đến chính đến công tác
quản lý nguồn của Quỹ phát triển đất trên địa bàn tỉnh.
Các cơ quan đơn vị chức năng của tỉnh hoạt động tốt và thường xuyên
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nên tiền thu, chi từ đất thực hiện minh bạch, không
thất thoát nguồn quỹ ngược lại lơ là trong quản lý và thiếu thường xuyên kiểm
tra giám sát thì sẽ dẫn đến việc thất thoát nguồn vốn của Quỹ phát triển đất.
Do đó để quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất có hiệu quả thì chính
quyền địa phương cần quan tâm đến yếu tố này.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác quản lý nguồn
vốn của Quỹ phát triển đất
Trong công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất thì yếu tố con
người, cụ thể là chất lượng đội ngũ nhân sự của Quỹ là một trong những yếu tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ. Trình độ,
kinh nghiệm và năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên thực hiện công tác quản
lý nguồn vốn của Quỹ tác động trực tiếp và rõ nét nhất về hiệu quả hoạt động
31
quản lý nguồn vốn của Quỹ. Nếu đội ngũ cán bộ có kiến thức và được đào tạo
trình độ chuyên môn cao sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý, giám sát, đánh
giá được diễn ra có hiệu quả hơn, có chất lượng hơn và ngược lại. Chất lượng
công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất đội
ngũ cán bộ. Vì thế, trong tất cả các khâu của quá trình quản lý nguồn vốn của
Quỹ phát triển đất đều cần cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất.
Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc tại Quỹ phát triển đất là yếu tố
quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong đơn vị.
Quỹ có trong tay một đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ cao và giàu kinh
nghiệm làm việc, khả năng tiếp thu nhanh những công nghệ hiện đại, có tính
sáng tạo, … sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cho Quỹ và ngược lại. Bên cạnh
đó, với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có năng lực và có khả năng sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ phát triển đất. Vì
với đội ngũ này, doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một phương án kinh
doanh tốt nhất, biết vận dụng triệt để nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ
tốt với đối tác và khách hàng, … tạo được một ê kíp làm việc từ trên xuống
dưới đoàn kết, ăn ý và có hiệu quả. Ngoài ra, trình độ về mặt tài chính hết sức
quan trọng, quy trình hạch toán của đơn vị có phù hợp, số liệu kế toán có
chính xác thì quyết định tài chính của người lãnh đạo đơn vị mới có cơ sở
khoa học. Việc thu chi phải rõ ràng, đúng tiến độ, kịp thời, tiết kiệm mới nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ phát triển đất.
- Cơ chế và các chính sách quản lý của Đảng và Nhà nước
Cơ chế quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất là các quy định của
Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền về các nội dung quản lý làm
chế tài để quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất. Nếu các cơ chế, chính
32
sách đưa ra hợp lý, ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
nguồn vốn của Quỹ phát triển đất.
Đây là một trong những nhân tố khách quan tác động đến hoạt động của
Quỹ phát triển đất. Nhà nước tạo hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh
cho QPTĐ hoạt động, do đó Quỹ phải chấp hành những chế độ, quy định của
Nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý của Nhà nước đều tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến Quỹ phát triển đất.
Một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp với các loại hình doanh nghiệp sẽ
là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, giúp cho họ yên tâm khi
tiến hành kinh doanh, dồn hết năng lực sẵn có của mình vào kinh doanh mà
không sợ sự biến động của thị trường.
Nếu cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng mang tính đồng bộ cao sẽ là nhân
tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động ngân sách, tiết kiệm trong việc quản
lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất, ngược lại nếu cơ chế thường xuyên thay
đổi hoặc không phù hợp với thực tế sẽ dẫn tới giảm hiệu quả quản lý nguồn
vốn của Quỹ phát triển đất.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chính sách kinh tế vĩ mô như: Chính sách tài khoá (chủ yếu là chính
sách thuế và chính sách chi tiêu của Chính phủ), Chính sách tiền tệ (công cụ
là chính sách lãi suất và mức cung ứng tiền), chính sách tỷ giá hối đoái, chính
sách phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ; chính sách đầu tư ... có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất cũng
như đến hiệu quả của nó.
- Tình hình kinh tế, xã hội tại địa phương
Tình hình kinh tế xã hội thể hiện sự phát triển về cơ cấu kinh tế và quy
mô kinh tế xã hội tại địa phương, đồng thời phản ánh quy mô nguồn vốn của
33
QPTĐ trên địa bàn. Nếu tình hình kinh tế, xã hội phát triển ổn định thì vốn
ngân sách của QPTĐ cũng ổn định tăng trưởng và ngược lại.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất của một
số địa phương tại Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh
Quảng Bình
Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Bình là một trong những tỉnh có nguồn
vốn lớn nhất cả nước và công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ có nhiều bài
học kinh nghiệm để học hỏi. Đến cuối năm 2019, quy mô nguồn vốn Quỹ
phát triển đất là 1.021 tỷ đồng và là một trong những đơn vị nằm trong tốp
đầu có quy mô nguồn vốn quỹ lớn nhất cả nước.
Thường trực Tỉnh uỷ và Thường trực UBND tỉnh đã có chủ trương chỉ
giao các dự án cho các Trung tâm phát triển quỹ đất làm chủ đầu tư; Quỹ phát
triển đất tỉnh là cơ quan duy nhất của tỉnh có nhiệm vụ ứng vốn cho các Trung
tâm phát triển quỹ đất để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây
dựng hạ tầng các khu dân cư; tạo quỹ đất sạch. Do được các cơ quan, đơn vị
chức năng của tỉnh thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nên tiền thu,
chi từ đất thực hiện minh bạch, không thất thoát. Từ quỹ đất sạch, Nhà nước
xác định giá hoặc đấu giá giao cho doanh nghiệp thực hiện dự án. Đối với đất
khu dân cư sau khi bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng, Nhà
nước Quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá. Trong trường hợp bán đấu giá
không thành sẽ được bán theo giá khởi điểm; hoặc điều chỉnh giá phù hợp với
thị trường để thu tiền sử dụng đất nhanh nhất. Với cách làm như vậy, tỉnh đã
giải quyết một lúc 3 vấn đề: thu tiền sử dụng đất nhanh, đầy đủ vào NS Nhà
34
nước; đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng có đất làm nhà ở; nguồn vốn Quỹ
được bổ sung nên có điều kiện ứng vốn cho các dự án lớn khác.
Một trong những lý do giúp Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng Bình quản lý
nguồn vốn có hiệu quả là việc nắm chắc tình hình phát triển quỹ đất của từng
địa phương, đơn vị, diễn biến thị trường đất và khả năng đáp ứng nguồn vốn
của Quỹ phát triển đất; tập trung thực hiện các giải pháp phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án để tổ
chức đấu giá, thu tiền sử dụng đất ngay từ những tháng đầu năm; tiếp tục thực
hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ phát
triển đất và thu hồi nợ quỹ đầu tư các địa phương; phối hợp chặt chẽ với các
sở, ngành, địa phương trong kiểm tra, đánh giá hiệu quả dự án tạo quỹ đất, bố
trí vốn, giải ngân, thu hồi vốn đối ứng…
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc
Giang
Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang được thành lập năm 2010 với chức
năng: nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu đấu giá
quyền sử dụng đất và huy động các nguồn vốn khác để ứng vốn và chi trong
lĩnh vực bồi thường, tái định cư, tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Mặc dù nhiệm vụ được giao ban đầu không ít, thiếu nhân
lực (12 người, trong đó, Giám đốc Quỹ là Phó Giám đốc Sở Tài chính), song
từ khi đi vào hoạt động (tháng 4-2011) đến nay, Quỹ đã thực hiện ứng vốn
cho 54 lượt dự án với doanh số trên 300 tỷ đồng. Nguồn vốn này chủ yếu ứng
cho các dự án khu dân cư ở các huyện để giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất
sạch và tổ chức đấu giá đất ở và mặt bằng cho sản xuất, kinh doanh. Nhìn
chung, nguồn vốn quỹ ứng cho các dự án, đặc biệt là dự án nhỏ (dưới 2 ha)
35
đều “trông thấy” hiệu quả rõ rệt, thu hồi vốn nhanh, trong đó có dự án ứng 17
tỷ đồng, bán đấu giá thu được 42 tỷ đồng (chênh lệch tới 2,5 lần).
Một trong những yếu tố quan trọng để tạo điều kiện cho Quỹ hoạt động
chính là nguồn vốn. Để có vốn hoạt động, ngay từ khi mới thành lập, UBND
tỉnh đã trình HĐND tỉnh phê duyệt bố trí cho Quỹ 20% từ nguồn thu tiền sử
dụng đất theo dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh. Do vậy, mặc dù thu ngân
sách trên địa bàn tỉnh còn khiêm tốn nhưng tỉnh vẫn cấp đủ theo kế hoạch
được phê duyệt. Lúc cao điểm, nguồn quỹ này được sử dụng 100%; vốn ứng
ra được bảo toàn, thu hồi vốn nhanh, hiện tại số dư của Quỹ khoảng 40% do
thị trường bất động sản trầm lắng nên chưa có dự án đề nghị ứng vốn. Nhằm
quản lý nguồn vốn có hiệu quả, Quỹ vừa làm vừa rút kinh nghiệm, ban đầu,
các dự án đã có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, Quỹ thực hiện ứng vốn
cho các huyện. Trong thời gian ứng vốn, Quỹ thường xuyên kiểm tra, giám
sát và đôn đốc thu hồi khi đến hạn.
Tranh thủ đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, trong quá
trình thực hiện, Quỹ đã thể hiện được năng lực quản lý nguồn vốn có hiệu quả
nên đã tiếp tục được UBND tỉnh giao thêm một số nhiệm vụ để Quỹ có điều
kiện trang trải cho các hoạt động và cải thiện đời sống cán bộ, công chức.
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
Để Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc hoạt động hiệu quả hơn, góp phần
đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án công, giải quyết phát
sinh thêm chi phí bồi thường; bồi thường cho các hộ dân còn ở xen cài trong
các dự án nhà ở thuộc nhà nước quản lý là nhờ vào việc Quỹ phát triển đất.
Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc đã tập trung thực hiện chế độ kế toán,
xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn. Công tác quản lý nguồn
thu, chi tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Việc hạch toán, đối chiếu
36
các nghiệp vụ phát sinh của quỹ qua hệ thống tài khoản tại kho bạc Nhà nước
và ngân hàng thương mại; hoạt động thanh toán, sử dụng, luân chuyển vốn
của các quỹ bảo đảm đúng quy định; không phát sinh rủi ro tài chính, tín dụng
và các rủi ro khác trong quá trình hoạt động…
Việc cụ thể hoá quy trình quản lý và giải quyết công việc của nhà nước đã
tạo một bước đột phá của tỉnh Vĩnh Phúc trong khâu cải cách hành chính và
nâng cao năng lực của bộ máy quản lý vốn ngân sách của Quỹ phát triển đất.
Việc thực thi tốt các cơ chế chính sách vốn ngân sách của Quỹ phát
triển đất đã góp phần quan trọng thúc đẩy hoạt động này phát triển đúng
hướng, đồng thời góp phần vào việc phòng, chống tham nhũng, thất thoát,
lãng phí trong quá trình thực hiện.
Hoạt động của các cơ quan kiểm tra từ Trung ương, tỉnh, thanh tra của
tỉnh và các Sở, ban ngành chuyên môn ngày càng được tăng cường về số
lượng cuộc thanh tra, quy trình, phương pháp thanh tra, chất lượng thanh tra
ngày càng được coi trọng góp phần quan trọng vào công cuộc đấu tranh
phòng và chống tham nhũng, tiêu cực.
1.4.4. Bài học tham khảo cho tỉnh Bắc Ninh về quản lý nguồn vốn của
Quỹ phát triển đất
Từ kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Quảng
Bình, Bắc Giang và Vĩnh Phúc tác giả rút ra một số bài học tham khảo cho
Quỹ phát triển đất của tỉnh Bắc Ninh để có thể vận dụng tốt vào thực tế của
địa phương nhằm quản lý quỹ đất, nguồn thu ngân sách của tỉnh nói chung tốt
hơn và tạo điều kiện để Quỹ phát triển đất của tỉnh hoạt động có hiệu quả thực
hiện tốt nhiệm vụ.
Thứ nhất, tăng cường các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh thường
xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nên tiền thu, chi từ đất thực hiện minh
37
bạch, không thất thoát nguồn quỹ. Thanh tra kiểm tra là một trong những nội
dung quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn Quỹ phát triển đất nên các
địa phương đã tập trung làm tốt công tác này. Chính nhờ làm tốt công tác
thanh tra, kiểm tra mà Quỹ phát triển đất các tỉnh đã đảo bảo được nguyên tắc
hiệu quả, công khai minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Thứ hai, tổ chức đội ngũ cán bộ nhân viên có kinh nghiệm và năng lực
để thực hiện hoạt động quản lý nguồn vốn. Yếu tố con người, năng lực quản
lý nguồn vốn phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn trong quá trình thực hiện. Làm tốt công tác tuyển dụng, đào tạo
sẽ góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức chất lượng góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động quản lý nguồn vốn Quỹ phát triển đất.
Thứ ba, tăng cường phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan
đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án để tổ chức đấu giá, thu tiền sử dụng
đất ngay từ những tháng đầu năm.
Thứ tư, Đổi mới phương pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,
sử dụng nguồn vốn Quỹ phát triển đất và thu hồi nợ quỹ phát triển đất các địa
phương. Bên cạnh việc tuân thủ đúng các quy trình, quy định và các nguyên
tắc quản lý nguồn vốn thì đội ngũ lãnh đạo cần có sự đổi mới sáng tạo trong
cách làm để góp phần Quản lý có hiệu quả nguồn vốn được phân bổ.
Thứ năm, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương trong kiểm
tra, đánh giá hiệu quả dự án tạo quỹ đất, bố trí vốn, giải ngân, thu hồi vốn đối
ứng… tăng cường phối hợp giữa sở kế hoạch đầu tư, Sở tài nguyên môi
trường, Sở Tài chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
38
Tiểu kết chương 1
Quản lý nguồn vốn Quỹ phát triển đất có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong chương 1 luận văn làm rõ
các khái niệm về quản lý, nguồn vốn, Quỹ phát triển đất… để hiểu rõ hơn về
khái niệm quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất. Trên cơ sở phân tích
khái niệm quản lý nguồn vốn luận văn đã phân tích sự cần thiết phải có sự
quản lý đối với nguồn vốn của Quỹ phát triển đất, các bước trong quy trình
quản lý nguồn vốn cũng như những nguyên tắc cần phải tuân theo khi thực
hiện công tác quản lý nguồn vốn. Chương 1 luận văn tập trung phân tích cơ
sở lý luận về quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất dưới góc độ quản lý
nhà nước, tác giả tập trung phân tích về các nội dung quản lý đối với nguồn
vốn của Quỹ phát triển đất cũng như tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nguồn vốn
của một số địa phương trong cả nước và rút ra bài học tham khảo để làm cơ
sở cho việc phân tích thực trạng về quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
tỉnh Bắc Ninh ở chương 2 và đề xuất các giải pháp, kiến nghị ở chương 3.
39
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA QUỸ PHÁT
TRIỂN ĐẤT TỈNH BẮC NINH
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh có vị trí địa lý nằm trong phạm vi từ 20o 58’ đến 21o 16’ vĩ độ
Bắc và 105o 54’ đến 106o 19’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
- Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần Hà Nội
- Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương
- Phía Tây giáp thủ đô Hà Nội
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh
Đây là tỉnh có tổng diện tích tự nhiên nhỏ nhất cả nước 822,7 km2. Toàn
tỉnh có 8 đơn vị hành chính, gồm: thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và 6
40
huyện: Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Quế Võ, Gia Bình và Lương Tài
với 126 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 97 xã, 23 phường và 6 thị trấn.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam
giác kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh và là cửa ngõ phía
Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. Vùng đất trù phú nơi đây khi xưa vốn là “xứ
Kinh Bắc”, nổi tiếng với nhiều làng nghề và các lễ hội dân gian phong phú
diễn ra hàng năm. Vào năm 1822, xứ Kinh Bắc được Nhà Nguyễn đổi tên
thành tỉnh Bắc Ninh. Đến tháng 10.1962, theo Nghị quyết của Quốc hội Nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tỉnh Bắc Ninh sáp nhập với tỉnh Bắc Giang
thành tỉnh Hà Bắc. Từ đó “Bắc Ninh” chỉ còn là tên của một đơn vị hành
chính trong tỉnh Hà Bắc và có tên gọi là thị xã Bắc Ninh. Sau đó, đến ngày
6.11.1996, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 9 kỳ
họp thứ 10 đã ra Nghị quyết tái lập tỉnh Bắc Ninh.[36]
Nhìn từ vệ tinh, tỉnh Bắc Ninh nằm ở phía Bắc của đồng bằng châu thổ
Sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, được ngăn cách với vùng trung
du và miền núi phía Bắc bởi hệ thống sông Cầu. Ngoài ra, Bắc Ninh còn có
hai hệ thống sông lớn là sông Thái Bình và sông Đuống. Hệ thống sông ngòi
đã tạo nên một mạng lưới vận tải đường thủy quan trọng, kết nối các địa
phương trong tỉnh và nối liền tỉnh Bắc Ninh với các tỉnh khác trong vùng
đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra, chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư trong tỉnh.
Bắc Ninh ở vị trí thuận lợi về giao thông đường bộ và đường không. Các
tuyến đường huyết mạch: Quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 18, quốc lộ 38, đường sắt
Hà Nội- Lạng Sơn, Hà Nội- Quảng Ninh nối liền Bắc Ninh với các trung tâm
kinh tế, văn hóa và thương mại của khu vực phía Bắc Việt Nam, với cảng
hàng không quốc tế Nội Bài và liên thông với hệ thống các trục đường quốc
lộ đến với mọi miền trong cả nước.
41
Bắc Ninh không giàu về tài nguyên khoáng sản và cũng ít tài nguyên
rừng, nhưng vô cùng phong phú về tài nguyên nhân văn. Đây là một trong
những miền quê “địa linh nhân kiệt”, một trong những nơi hội tụ nhiều nhất
các di tích lịch sử, văn hóa. Tiêu biểu là chùa, đền, đình, miếu, các loại hình
nghệ thuật dân gian gắn liền với các lễ hội, các làng nghề truyền thống. Đặc
biệt, các làn điệu dân ca quan họ không những đã trở thành di sản văn hóa của
cả nước mà còn vượt qua mọi không gian, thời gian đến với bạn bè quốc tế.
Nhờ vị trí địa lý thuận lợi cùng với các cơ chế và giải pháp phát triển
kinh tế hợp lý, Bắc Ninh đã và đang khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh
để trở thành một trung tâm kinh tế- văn hóa phụ trợ, một thành phố vệ tinh
quan trọng cho Hà Nội và là một điểm nhấn trong tam giác kinh tế trọng điểm
Hà Nội- Hải Phòng-Quảng Ninh. Nơi đây vừa là thị trường tiêu thụ, vừa là
khu vực cung cấp nguồn nhân lực, sản phẩm nông sản, vật liệu xây dựng,
hàng thủ công mỹ nghệ… cho các tỉnh thành trong vùng đồng bằng Sông
Hồng và các vùng lân cận. Cùng với việc khai thác lợi thế của các làng nghề
thủ công truyền thống, Bắc Ninh đang có nhiều chính sách thu hút đầu tư, mở
rộng về quy mô sản xuất, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo
thành các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công
nghiệp làng nghề nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại
chỗ, trong nước và xuất khẩu. Song song với việc phát triển công nghiệp, Bắc
Ninh đang tập trung khai thác hiệu quả diện tích đất nông nghiệp- nguồn tài
nguyên đất chiếm hơn 60% tổng diện tích tự nhiên- bằng việc hình thành và
phát triển các vùng cây, con có giá trị thương mại theo hướng chuyên canh.
Tỉnh đang từng bước đưa chăn nuôi trở thành một ngành chính tạo nguồn
nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản, góp phần làm thay
đổi diện mạo nông thôn theo hướng hiện đại hóa.
42
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có các đường
giao thông lớn quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế,
thương mại và văn hoá của miền Bắc.
Năm 2016, dân số Bắc Ninh là 1.000.000 người, trong đó dân số khu
vực thành thị chiếm 28,60% và khu vực nông thôn là 71,40%. Năm 2017,
dân số Bắc Ninh là 1.153.600 người, chỉ chiếm 1,21% dân số cả nước và
đứng thứ 39/63 tỉnh, thành phố, trong đó nam 568.055 người và nữ 586.605
người; khu vực thành thị 330.219 người, chiếm 28% dân số toàn tỉnh và khu
vực nông thôn 824.441 người, chiếm 72%. Mật độ dân số Bắc Ninh năm
2018 đã lên tới 1,262 người/km², gần gấp 5 lần mật độ dân số bình quân của
cả nước và là địa phương có mật độ dân số cao thứ 4 trong số 63 tỉnh, thành
phố, chỉ thấp hơn mật độ dân số của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hưng
Yên. [35]
Hình 2.2. Quy mô nền kinh tế tỉnh Bắc Ninh năm 2019
Nguồn: Tổng hợp từ Đài phát thanh và truyền hình Bắc Ninh
43
Năm 2019, tổng sản phẩm của Bắc Ninh tăng trưởng 1,1%, quy mô tiếp
tục đứng thứ 7 toàn quốc; tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 6.613 USD,
đứng thứ 2 toàn quốc; thu nhập bình quân đầu người đạt 73,3 triệu đồng,
đứng thứ 5 toàn quốc. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 8.223 tỷ đồng (giá so
sánh năm 2010); giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1,07 triệu tỷ đồng; duy trì
đứng thứ nhất cả nước; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng
12,7% so với năm 2018 và vượt 14,6% so kế hoạch; tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu đạt 63 tỷ USD, vượt kế hoạch 1 tỷ USD. Thu hút đầu tư nước
ngoài thêm 1,5 tỷ USD; đầu tư trong nước thêm 11,5 nghìn tỷ đồng; thành lập
mới 2.398 doanh nghiệp, 700 đơn vị trực thuộc với tổng vốn đăng ký 22,2
nghìn tỷ đồng. Lũy kế đến nay có 1.509 dự án FDI còn hiệu lực với số vốn
đăng ký 18,85 tỷ USD; 1.324 dự án đầu tư trong nước với số vốn đăng ký sau
điều chỉnh 159 nghìn tỷ đồng; 16.686 doanh nghiệp với tổng số vốn điều lệ
đăng ký 244 nghìn tỷ đồng. Thu ngân sách nhà nước đạt 30.431 tỷ đồng, vượt
3.034 tỷ đồng so dự toán, tăng 8,4% so với năm 2018, trong đó thu nội địa
24.370 tỷ đồng, tăng 11,2%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn tỉnh ước đạt
70.071 tỷ đồng, đạt 99,3% kế hoạch.
Chương trình xây dựng Nông thôn mới tiếp tục đẩy mạnh, có 93/94 xã,
7/8 đơn vị cấp huyện về đích nông thôn mới. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí tiếp
cận đa chiều giảm xuống còn 1,27%. Sự nghiệp văn hóa, xã hội, giáo dục, y
tế, thể thao phát triển toàn diện. Bắc Ninh tổ chức thành công các hoạt động
kỷ niệm 10 năm Dân ca Quan họ Bắc Ninh được UNESCO công nhận di sản
văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại. Lần đầu tiên Bắc Ninh có tỷ lệ học
sinh giỏi đạt giải quốc gia 100% đứng trong Top 5 tỉnh dẫn đầu cả nước; 1
44
VĐV phá 3 kỷ lục Thế giới, 1 VĐV giành 6 huy chương Châu Á, đạt 61 HCV
Quốc gia và 12 HCV quốc tế.
2.1.3. Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của
Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh
2.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh
Kể từ năm 2003 đến nay, tỉnh Bắc Ninh đã hình thành nhiều khu công
nghiệp, khu đô thị mới. Để phục vụ cho các dự án này, tỉnh đã thu hồi đất và
bồi thường cho rất nhiều các hộ dân. Do đó, nhu cầu vốn để thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án của tỉnh là rất lớn, cũng
như chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề, hỗ trợ xây
dựng các khu tái định cư, hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng ở địa
phương có đất bị thu hồi ngày càng gia tăng. Nhằm thực hiện mục tiêu hoàn
thành kế hoạch và định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, việc thúc đẩy
công tác xây dựng các dự án và các công trình dân sinh là một trong những
vấn đề quyết định. Chính vì vậy, năm 2011 Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh
được thành lập, với nhiệm vụ chính là ứng vốn cho công tác đền bù giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng khu tái định cư, các công trình hạ tầng địa
phương tạo điều kiện cho việc thực hiện kế hoạch của tỉnh.
Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh là một tổ chức tài chính nhà nước trực
thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, được thành lập theo Quyết định số 77/QĐ-
UBND ngày 08/07/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh. Nguồn vốn ban
đầu của quỹ là 500 tỷ đồng từ ngân sách Nhà nước cấp, các năm tiếp theo
trích 30% từ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo
quy định của pháp luật. Với chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất,
45
tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn
khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất
Quỹ phát triển đất có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác
theo quy định của pháp luật để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất gồm: Tiếp nhận nguồn vốn từ nguồn
thu hàng năm từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và các chi phí có liên quan khác theo quy định của pháp luật); Ứng
vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong quy chế
hoạt động; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định; Ứng vốn cho ngân
sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định trong quy chế
hoạt động của Quỹ; Báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình
chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi
phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ; Quản lý vốn và tài sản
của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật; Chấp hành các quy định của pháp
luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan
đến hoạt động của Quỹ; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra còn thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2.1.3.3. Tổ chức bộ máy và cán bộ nhân viên của Quỹ Phát triển đất
- Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh
46
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003; Căn cứ Quyết
định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12.5.2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng quỹ phát triển đất; Căn cứ Quyết
định số 77/2011/QĐ-UBND ngày 08.7.2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về
việc thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh; Căn cứ Quyết định số
797/2011/QĐ-UBND ngày 08.7. 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về
việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh cơ cấu tổ
chức bộ máy Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh được tổ chức theo cơ cấu sau:
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Tác giả mô hình hóa
Hội đồng quản lý Quỹ:
Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh là tổ chức cao nhất
của Quỹ, quyết định chủ trương, phương hướng và các vấn đề quan trọng liên
quan đến hoạt động của Quỹ;
Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các thành viên, trong đó:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh, kiêm nhiệm.
47
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động
theo chế độ chuyên trách.
- Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Tài chính; Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng UBND tỉnh.
Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế
độ chính sách khác đối với thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh quyết định.
Nhiệm kỳ của Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ là 05 (năm) năm. Hết
nhiệm kỳ, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại.
Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát Quỹ có 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng
ban và thành viên, trong đó:
- Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
- Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc
Quỹ, Phó giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ;
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của
Hội đồng quản lý Quỹ;
Phó Trưởng ban kiểm soát và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ :
48
Cơ cấu tổ chức của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc cơ
quan điều hành Quỹ; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm … Trưởng, phó trưởng
phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến
chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định của nhà nước.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Phòng nghiệp vụ;
- Phòng tổ chức - hành chính;
Biên chế của Quỹ phát triển đất: Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh là đơn
vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động (trừ năm đầu tiên đi vào
hoạt động). Giám đốc Quỹ hàng năm căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng
công việc và khả năng tài chính xác định khung biên chế tự chủ của đơn vị
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ để thẩm định và thống nhất với Sở Nội vụ.
Căn cứ kế hoạch biên chế tự chủ và khả năng tài chính của Quỹ, giám
đốc Quỹ có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế của đơn vị
theo quy định của phát luật.
- Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của Quỹ phát triển
đất tỉnh Bắc Ninh
Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh được thành lập từ năm 2011 và đi vào
hoạt động với 10 cán bộ chuyên trách và hiện nay là 20 cán bộ. Dựa vào bảng
thống kê về số lượng và cơ cấu nhân sự của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh,
chúng ta có thể thấy nhìn chung đội ngũ cán bộ nhân viên của Quỹ đều có
trình độ học vấn cao từ đại học trở lên trong đó có 10 cán bộ nhân viên có
trình độ Thạc sĩ. Cán bộ nhân viên của Quỹ tốt nghiệp các chuyên ngành kinh
49
tế, tài chính có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác và nắm vững
các chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ
phát triển đất. Đó là những thuận lợi góp phần phát triển Quỹ phát triển đất
ngày một tốt hơn và giúp Quỹ quản lý nguồn vốn tốt hơn, hiệu quả hơn.
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự của Quỹ phát triển đất năm 2019
Đơn vị tính: Người
Trình độ học vấn Độ tuổi Số Phòng/Ban Sau đại lượng Stt Đại học >50 30-45 25-30 học
Giám đốc 01 01 01 1
Ban Kiểm soát 03 01 02 01 01 01 2
Phòng TCHC 07 03 04 0 05 02 3
Phòng nghiệp vụ 09 05 04 01 05 03 4
Nguồn: Báo cáo số lượng và chất lượng nhân sự Quỹ phát triển Quỹ đất
của Phòng Tổ chức hành chính.
2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh
Bắc Ninh
2.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản quản lý nguồn vốn của Quỹ phát
triển đất tỉnh Bắc Ninh
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh rất quan tâm đến công tác quản lý nguồn
vốn Quỹ phát triển đất nên đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật và
văn bản chỉ đạo, điều hành để Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh hoạt động
đúng quy định của Pháp luật và thường xuyên bổ sung, sữa đổi để phù hợp
với các quy định mới cũng như đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành trong quản lý nguồn vốn
của Quỹ phát triển đất tại địa phương.
50
Nhằm cụ thể hóa các quy định của nhà nước về quản lý nguồn vốn Quỹ
phát triển đất, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật về việc thành lập và quản lý nguồn vốn Quỹ phát triển đất như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003; Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 16.12.2002; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26.11.2003; Căn
cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13.8.2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12.5.2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ
phát triển đất; Căn cứ Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày 27.9.2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước đối với Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13.8.2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư. UBND
tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định số 77/2011/QĐ-UBND ngày
08.7.2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh Về việc thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh
Bắc Ninh và Quyết định số 797/2011/QĐ-UBND ngày 08.7.2011 của UBND
tỉnh Bắc Ninh Về việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc
Ninh. Tiếp đó ngày 30.08.2011 UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định
111/2011/QĐ-UBND về việc ban hành Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy
chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh và Quyết định
112/2011/QĐ-UBND về Về việc phê duyệt Phương án tổ chức bộ máy và Cơ
chế tài chính của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh.
Để thực hiện công tác quản lý nguồn vốn Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc
Ninh cũng đã ban hành các quy chế, quy trình, quy định, biểu mẫu nội bộ và
các thông báo, công văn để thực hiện công tác quản lý nguồn vốn tại Quỹ
phát triển đất tỉnh Bắc Ninh.
51
2.2.2. Nguồn vốn và kết quả hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh
Bắc Ninh
- Nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh
Khi thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh được cấp vốn điều lệ với
tổng số tiền là 500 tỷ đồng. Hàng năm số vốn ứng của Quỹ phát triển đất
tiếp tục được NSNN tỉnh Bắc Ninh bổ sung từ nguồn tiền thu sử dụng đất
sau mỗi năm. Từ năm 2017, vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất được nâng lên
thành 1000 tỷ đồng. Đến cuối năm 2019, quy mô nguồn vốn Quỹ phát triển
đất là 1.000 tỷ đồng.
Nguồn thu của Quỹ phát triển đất bao gồm: Kinh phí ngân sách nhà nước
cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật; Phí ứng vốn theo quy định; Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng; Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác và các nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật.
Bảng 2.2. Nguồn thu của Quỹ giai đoạn 2017-2019
Nguồn: Đồng
Stt
Nôi dung thu
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
1 Ngân sách cấp
93.644.000.000 118.124.000.000
96.688.000.000
Thu từ Lãi tiền gửi
2
5.546.625.000
4.457.562.000
5.309.783.000
ngân hàng
3 Thu phí ứng vốn
233.639.000
212.783.000
303.000.000
4 Nguồn viện trợ, tài trợ
-
-
-
5
Phí nhận ủy thác
-
-
-
Tổng cộng
99.424.264.000 122.794.345.000 102.300.783.000
Nguồn: Phòng Nghiệp vụ Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh năm 2017- 2019
52
Trong ba năm từ 2017 – 2019 Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh đã tham
mưu cho cấp có thẩm quyền bố trí vốn cho 72 dự án, công trình phát triển quỹ
đất và một số dự án trọng điểm của tỉnh.
- Kết quả hoạt động của Quỹ Phát triển đất
Trong giai đoạn từ 2017 – 2019 nhìn chung công tác quản lý nguồn vốn
của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh đã đạt được nhiều thành tựu nhất định,
Quỹ phát triển đất đã sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn góp phần thực
hiện các chỉ tiêu tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh và
bền vững, đảm bảo ổn định quốc phòng - an ninh. Từ năm 2017 đến nay các
dự án công trình được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh đã đem lại hiệu quả thiết thực trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, xóa đói giảm nghèo bền vững, từng
bước cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân trong vùng
hưởng lợi dự án.
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động của Quỹ giai đoạn 2017-2019
ĐVT: đồng
Stt
Nội dung
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Số tiền giải ngân vốn ứng
1
188.967.097.400 386.777.930.100 321.136.625.100
Số tiền thu hồi vốn ứng
2
35.281.860.200 224.940.100.800 404.990.059.300
Nguồn: Phòng Nghiệp vụ Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh năm 2017- 2019
Trong công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh
luôn tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về Quản lý nguồn vốn ngoài
ngân sách, quy chế, điều lệ hoạt động của Quỹ. Đồng thời trên cơ sở căn cứ
các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, UBND tỉnh Bắc Ninh nói
53
chung và Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh nói riêng đã ban hành nhiều văn
bản hướng dẫn, các chính sách pháp luật liên quan đến công tác quản lý
nguồn vốn của Quỹ theo thẩm quyền.
Năm 2018, Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh đã hoàn thành tốt các
chương trình, kế hoạch công tác do UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ giao.
Hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ phát triển đất được nâng lên, quy
mô vốn, số lượng dự án phát triển quỹ đất được bố trí vốn tăng cao so với
năm trước, đảm bảo nguồn vốn giải ngân kịp thời cho các dự án. Cụ thể Năm
2018, Quỹ phát triển đất đã tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí vốn cho 27
công trình, dự án với tổng số tiền đã giải ngân được 386,7 tỷ đồng. Kết quả
thu hồi vốn ứng năm 2018 được 224,9 tỷ đồng. Tuy nhiên, công tác phối hợp
thu hồi vốn đã ứng cho các dự án phát triển quỹ đất gặp nhiều khó khăn, công
tác phối hợp thẩm định, tham mưu chủ trương đầu tư tại các dự án phát triển
quỹ đất hiệu quả chưa cao.
Năm 2019, Quỹ phát triển đất tỉnh tiếp tục làm tốt nhiệm vụ tham mưu
đầu tư các dự án tạo quỹ đất, tổ chức đấu giá, quyết tâm phấn đấu hoàn thành
vượt mức chỉ tiêu dự toán tiền sử dụng đất; chú trọng nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ phát triển đất để đảm bảo kịp thời nguồn vốn,
tham mưu UBND tỉnh bố trí, giải ngân cho các dự án triển khai đúng tiến độ;
triển khai tốt công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở,
xây dựng cơ quan đạt chuẩn văn hóa, an toàn về an ninh trật tự…
2.2.3. Công tác xây dựng kế hoạch nguồn vốn
Lập kế hoạch nguồn vốn là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh. Trong những năm qua
công tác lập kế hoạch nguồn vốn của Quỹ được thực hiện theo đúng quy trình
54
thủ tục của pháp luật và điều lệ quy chế hoạt động của Quỹ phát triển đất về
công tác lập kế hoạch nguồn vốn ứng.
Kế hoạch nguồn vốn Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh được xây dựng
dựa trên các căn cứ sau:
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong tỉnh Bắc
Ninh, quy hoạch sử dụng đất;
- Quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch xây dựng tại các khu vực có dự án
đề nghị xin ứng vốn;
- Quyết định đầu tư dự án (quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đối với các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm
quyền, các quyết định điều chỉnh dự án;
- Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đã
được duyệt;
- Quyết định phê duyệt dự toán, thiết kế dự án xây dựng hạ tầng, các dự
án tái định cư, dự án đấu giá quyền sử dụng đất; Phương án hoàn trả vốn phù
hợp với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh luôn theo dõi và giám sát nguồn vốn
đang có đi đúng hướng theo kế hoạch hay không và trường hợp phát sinh sẽ
xử lý như thế nào.
Vào đầu năm, sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản về
Kế hoạch ứng vốn, Quỹ bố trí lịch làm việc với các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh trong đó bao gồm cả các đơn vị và các dự án có trong danh
mục của kế hoạch ứng vốn để thống nhất các nội dung ứng vốn đồng thời
hướng dẫn các đơn vị tăng cường hồ sơ, tài liệu, thủ tục liên quan của từng
dự án đề nghị ứng vốn.
55
Bảng 2.4. Kế hoạch ứng vốn theo từng lĩnh vực kinh tế giai đoạn 2017-2019
ĐVT: tỷ đồng
Stt Nội dung vốn 2017 2018 2019
1 Bồi thường GPMB 200 400 600
2 Xây dựng HTKT 0 0 0
3 Chi hỗ trợ 0 0 0
Tổng nguồn vốn ứng 200 400 600
Nguồn: Phòng Nghiệp vụ Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh năm 2017- 2019
2.2.4. Công tác tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn
2.2.4.1. Công tác xét duyệt hồ sơ ứng vốn
Công tác xét duyệt hồ sơ ứng vốn là một trong những quy trình, nội dung
quan trọng trong công tác triển khai kế hoạch nguồn vốn nói chung và công
tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất nói riêng. Các quy trình về thẩm
định và ứng vốn đã được Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh ban hành và tổ
chức triển khai cụ thể cho từng phòng ban và quán triệt đầy đủ các nguyên tắc
khi thực hiện công tác xét duyệt hồ sơ ứng vốn. Làm tốt công tác xét duyệt hồ
sơ ứng vốn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn để đảm
bảo nguồn vốn được phân bổ đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích nhằm
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
Về quy trình thực hiện công tác thẩm định và ứng vốn tại Quỹ phát triển
đất tỉnh Bắc Ninh thì giao cho phòng nghiệp vụ Quỹ thực hiện thẩm định hồ
sơ, tài liệu liên quan của dự án đề nghị ứng vốn và tiến hành lập báo cáo thẩm
định trên hồ sơ của dự án. Trường hợp cần xuống đơn vị xác minh làm rõ, cán
bộ thẩm định phải có nội dung cần làm rõ và báo cáo Giám đốc xem xét quyết
định. Kết thúc thẩm định, cán bộ thẩm định dự thảo các văn bản báo cáo
56
Trưởng phòng Nghiệp vụ để trình Giám đốc. Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh
đã đảm bảo được sự chặt chẽ trong quy trình thẩm định đảm bảo đúng tuân
thủ các quy trình được ban hành và đảm bảo đúng các nguyên tắc và hồ sơ
theo Pháp luật quy định. Chẳng hạn đối với những dự án có mức vốn nhỏ hơn
hoặc bằng 10 (mười) tỷ đồng thuộc thẩm quyền của Giám đốc Quỹ quyết
định. Còn đối với những dự án có mức vốn lớn hơn 10 (mười) tỷ đồng đến
nhỏ hơn hoặc bằng 30 (ba mươi) tỷ đồng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định. Đối với những dự án có mức vốn lớn hơn 30
(ba mươi) tỷ đồng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Hình 2.4. Quy trình ứng vốn Quỹ phát triển đất
Nguồn: Tác giả tổng hợp và mô hình hóa
57
Qua thực tiễn công tác duyệt hồ sơ ứng vốn, chúng ta có thể thấy Quỹ
phát triển đất tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện tốt công tác thẩm định xét duyệt hồ
sơ đảm bảo chặt chẽ đúng nguyên tắc, trình tự thủ tục, đúng thẩm quyền và
đảm bảo đầy đủ hồ sơ theo quy định, điều lệ quy chế hoạt động của Quỹ cũng
như đảm bảo trình tự thủ tục theo quy định của Pháp luật về công tác quản lý,
sử dụng Quỹ phát triển đất.
Trong giai đoạn từ năm 2017 – 2019, Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh
đã thẩm định nhiều dự án và tiến hành ứng vốn cho các dự án đã được thẩm
định. Bảng biểu dưới đây cho ta thấy chi tiết về số lượng và tỉ lệ giữa các dự
án xin ứng vốn và các dự án đã được xét duyệt ứng vốn để ta có cái nhìn chi
tiết hơn về công tác xét duyệt hồ sơ ứng vốn tại Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc
Ninh cũng như cho ta thấy thấy chất lượng công tác thẩm định ở Quỹ Phát
triển đất tỉnh Bắc Ninh ngày càng được nâng cao, đảm bảo tính hiệu quả và
tính bảo toàn vốn, không có trường hợp nào vi phạm hay không được vốn.
Bảng 2.5. Tình hình thẩm định dự án ứng vốn năm 2017 – 2019
ĐVT: tỷ đồng
Dự án xin ứng Dự án được ứng Tỷ lệ (%) vốn vốn Năm Số dự Số tiền Số dự Số tiền Số dự án Số tiền xin vốn được ứng án án
12 11 200 180 91,7 90,0 2017
27 27 400 400 100,0 100,0 2018
35 34 600 585 97,1 97,5 2019
Nguồn: Báo cáo hoạt động thẩm định năm 2017- 2019 - Quỹ phát triển đất
2.2.4.2. Công tác giải ngân vốn ứng
Về công tác giải ngân nguồn vốn ứng của Quỹ phát triển đất được thực
58
hiện theo đúng các trình tự đã được phê duyệt, đảm bảo nguyên tắc giải ngân
nguồn vốn ứng kịp thời và đúng quy định.
Giai đoạn 2017 – 2019 Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện
giải ngân vốn ứng cho nhiều dự án với số tiền hàng trăm tỉ đồng. Song song
với công tác giải ngân vốn ứng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh cũng làm tốt
công tác theo dõi nguồn vốn được phân bổ tới các đơn vị, để đảm bảo nguồn
vốn được thực hiện đúng mục đích và sử dụng có hiệu quả.
Bảng 2.6. Tình hình giải ngân vốn ứng theo từng dự án năm 2019
ĐVT: đồng
Số tiền đã được
Ghi
Đơn vị
ứng
chú
I. Thành phố Bắc Ninh
2.000.000.000
Dự án XDHTKT Khu Nhà ở Hòa Long, thành phố BN
1
2.000.000.000
và Quỹ đất đấu giá tạo vốn XDCSHT giai đoạn 1
II. Thị Xã Từ Sơn
38.372.258.800
Dự án XD Khu nhà ở đấu giá QSĐ tạo vốn (tại
1
24,919,330,600
Hương Mạc)
2
Dự án XD khu nhà ở Phường Tân Hồng
13,452,928,200
III. Huyện Tiên Du
84.302.001.000
Dự án Khu Nhà ở đấu giá QSDĐ tạo vốn XDCS Thị
1
571.355.700
trấn Lim
Dự án XDHTKT Khu đất ở đấu giá QSDĐ tại xã Tri
2
7.528.463.900
Phương
Dự án XD HTKT Khu nhà ở để đấu giá QSDĐ xã Lạc
3
693.453.000
Vệ, huyện Tiên Du (Lạc vệ mới)
Dự án Xây dựng HTKT Khu nhà ở đấu giá QSDĐ tạo
4
316.710.400
vốn xây dựng NTM xã Việt Đoàn
Dự án Xây dựng HTKT Khu Trung tâm thôn Phúc
5
1.412.262.800
Nghiêm và Khu đất đấu giá QSDĐ tạo vốn xã Phật tích
59
Dự án ĐTXD Khu đất ở đấu giá QSDĐ tạo vốn thôn
6
268.580.200
Nghĩa Chỉ, Minh Đạo
Dự án XDHTKT Khu nhà ở để đấu giá QSDĐ tạo vốn
7
17,649,248,700
xây dựng nông thôn mới xã Lạc Vệ
Dự án Đầu tư xây dựng khu nhà ở đấu giá QSDĐ tạo
8
22,197,697,600
vốn tại thôn Đại Vi, huyện Tiên Du
Dự án XD khu đất ở ĐGQSDĐ tạo vốn xã Phật Tích
9
1,062,643,400
mới - Tiên Du
Dự án: Xây dựng HTKT điểm dân cư nông thôn mới
10
1,101,345,000
xã Cảnh Hưng (thôn Thượng) 17,4 tỷ
Dự án: Xây dựng khu đất ở đấu giá QSDĐ tạo vốn tại
11
31,497,240,300
thôn Liên Ấp - Việt Đoàn (31 tỷ)
IV. Huyện Thuận Thành
1.635.501.100
Dự án ĐTXD Khu Nhà ở để đấu giá QSDĐ xây dựng
1
1.635.501.100
HT nông thôn mới xã Trạm Lộ
V. Huyện Yên Phong
59.666.565.900
Dự án XD HTKT Khu nhà ở đấu giá QSDĐ tại thôn
1
9.629.826.200
Đông Yên, Xã Đông Phong
Dự án Đầu tư XDHTKT Khu nhà ở để đấu giá QSDĐ
2
8.350.215.000
tạo vốn XDNTM xã Yên Phụ, huyện Yên Phong
Dự án Xây dựng Khu nhà ở đấu giá QSDĐ tạo vốn xã
3
6.230.794.300
Dũng Liệt, Yên Phong
Dự án: Đầu tư XD Khu nhà ở để đấu giá QSDĐ tạo
4
7,743,397,600
vốn tại xã Yên Phụ (mới)
Dự án: Đầu tư xây dựng HTKT khu nhà ở ĐGQSDĐ
5
9,424,157,700
tạo vốn xây dựng CSHT Long Châu - YP
Dự án: Đầu tư xây dựng khu nhà ở đấu giá QSD đất tại
6
10,666,965,800
xã Đông Tiến, huyện Yên Phong (Đợt 1)
Dự án: Đầu tư xây dựng khu nhà ở đấu giá QSD đất tại
7
7,621,209,300
xã Hòa Tiến, huyện Yên Phong (Đợt 1)
60
VI. Huyện Quế Võ
81.834.466.300
Dự án: ĐTXD Khu nhà ở để đấu giá QSDĐ tạo vốn,
13.975.300.300
1
xã Phương liễu (Khu Do Nha)
Dự án: ĐTXD Khu nhà ở để đấu giá QSDĐ tạo vốn,
12.947.868.500
2
xã Phương liễu (Khu Phương Cầu)
Dự án: Đầu tư xây dựng HTKT điểm dân cư thôn
8,012,669,700
5
Cung Kiệm, xã Nhân Hòa, huyện Quế Võ
Dự án: ĐTXD Khu nhà ở đấu giá QSDĐ tạo vốn, Khu
6
thể dục thể thao, Khu công viên cây xanh, mặt nước,
19,708,761,300
khu TMDV, chợ thôn Giang Liễu
Dự án: ĐTXD HTKT Khu nhà ở xã Việt Hùng để đấu
18,789,866,500
7
giá QSDĐ tại xã Việt hùng
Dự án: ĐTXD Khu nhà ở tạo quỹ đất DCDV xã Nhân
8,400,000,000
8
Hòa (Điểm thôn Bất Phí)
VII. Huyện Gia Bình
53.325.832.000
Dự án Đầu tư xây dụng HTKT Khu nhà ở Nam Phú
13.172.472.800
1
Ninh, thị trấn Gia Bình (đợt 1)
Dự án: Đấu giá QSDĐ XDCSHT NTM xã Lãng
12,486,001,900
2
Ngâm, huyện Gia Bình
Dự án Đầu tư XDHTKT khu nhà ở ĐGQSDĐ tạo vốn
11,115,286,800
3
XD nông thôn mới tại xã Bình Dương
Dự án ĐT XDHTKT khu nhà ở Tây Nội Phú, TT Gia
8,973,648,400
4
Bình , Huyện Gia Bình
Dự án: Đầu tư xây dựng Khu nhà ở đấu giá QSDĐ tại
7,578,422,100
5
xã Nhân Thắng - Gia Bình
Tổng cộng
321.136.625.100
Nguồn :Báo cáo tình hình ứng vốn theo địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2019
61
Bảng 2.7. Quản lý vốn đã ứng theo địa bàn khu vực giai đoạn 2017 - 2019
ĐVT: đồng
Khu vực
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
1. TP Bắc Ninh
62.731.514.300
29.315.067.300
2.000.000.000
2. Huyện Yên Phong
39.540.298.000
151.610.749.700
59.666.565.900
3. Huyện Quế Võ
2.000.000.000
35.375.815.000
81.834.466.300
4. Huyện Lương Tài
7.318.833.500
5.981.120.600
-
5. Huyện Thuận Thành
44.003.315.100
37.706.725.500
1.635.501.100
6. Huyện Tiên Du
33.373.136.500
102.137.966.600
84.302.001.000
7. TX Từ Sơn
-
-
38.372.258.800
8. Huyện Gia Bình
-
24.650.485.400
53.325.832.000
Cộng
188.967.097.400
386.777.930.100
321.136.625.100
Nguồn: Báo cáo tình hình ứng vốn theo địa bàn
năm 2017- 2019 - Quỹ phát triển đất.
Nhìn vào bảng số liệu tình hình ứng vốn từ năm 2017 – 2019 chúng ta có
thể thấy nguồn vốn ứng đã giải ngân tăng lên hàng năm từ 188,9 tỷ năm 2017
đã tăng lên 386,7 tỷ năm 2018 và 321,1 tỷ năm 2019. Điều này thể hiện các
khâu lập hồ sơ ứng vốn được thực hiện đầy đủ, đủ giấy tờ, đủ thủ tục; khâu tổ
chức thực hiện ứng vốn đã đảm bảo được các nguyên tắc và chế độ tài chính
hiện hành, việc ứng vốn chi đúng đối tượng, đúng quy định theo Điều lệ Quỹ.
Đặc biệt là khâu quản lý vốn ứng cho các đơn vị thực hiện dự án có đủ thủ tục,
đúng quy trình, hồ sơ ứng đầy đủ, có phương án hoàn trả vốn ứng khả thi, sử
dụng vốn ứng đúng mục đích, đúng nội dung, đảm bảo hiệu quả và việc hoàn
trả vốn ứng đầy đủ và kịp thời. Bên cạnh đó là công tác thanh, kiểm tra vốn
ứng đã kiểm tra, giám sát kịp thời việc sử dụng vốn ứng của các đơn vị, từ đó
đánh giá được việc sử dụng vốn ứng, kịp thời đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh
tiến độ thực hiện dự án, huy động nguồn vốn hoàn trả vốn ứng cho Quỹ.
Về công tác theo dõi vốn ứng qua thực tế nghiên cứu Phòng Kế toán đã làm
tốt công tác theo dõi nguồn vốn ứng và làm tốt việc theo dõi vốn ứng chi tiết theo
62
từng đơn vị nhận vốn, từng dự án, từng lần ứng vốn và theo từng thời điểm ứng
vốn cụ thể; hàng tháng đối chiếu số vốn ứng với các đơn vị đầy đủ và kịp thời.
Phòng nghiệp vụ đã phân công cán bộ thẩm định và theo dõi dự án được
ứng vốn và đã phối hợp với đơn vị ứng vốn để kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện và mục đích sử dụng vốn ứng theo các nội dung: tiến độ
thực hiện dự án; kết quả thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo
quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức phát triển
các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực
hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu
giá....; Công tác quản lý và sử dụng vốn ứng của đơn vị. Đồng Phòng nghiệp
vụ đã thực hiện tốt công tác báo cáo, đánh giá kịp thời trong công tác quản lý
và sử dụng nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh.
Các đơn vị, tổ chức nhận vốn ứng đã chủ động huy động nguồn vốn từ thu
tiền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất và chủ động bố trí các nguồn vốn
hợp pháp theo quy định, hoặc chủ động cân đối và bố trí vốn trong dự toán
ngân sách hàng năm để hoàn trả vốn ứng theo đúng cam kết vào tài khoản của
Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Ninh, mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Ninh
hoặc tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của Quỹ, đảm
bảo đầy đủ, đúng thời hạn, đúng chế độ chính sách quy định hiện hành.
2.2.4.3. Công tác thu hồi, quyết toán vốn
Công tác thu hồi, quyết toán vốn là một trong những nội dung và nhiệm
vụ quan trọng nhằm đảm bảo bảo toàn nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh
Bắc Ninh.
- Công tác thu hồi vốn:
Trong thời gian qua Phòng Kế toán Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh đã
làm tốt công tác thu hồi vốn ứng, Phòng kế toán đã chủ trì và phối hợp với
phòng Nghiệp vụ và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo dõi vốn
ứng cho từng dự án, từng đơn vị được nhận vốn ứng; Tổng hợp danh sách các
63
dự án, các đơn vị đến hạn hoàn trả vốn ứng, các khoản phí phải nộp theo định
kỳ hàng, tháng, quý, năm hoặc đột suất khi có nghiệp vụ phát sinh để báo cáo
kịp thời Ban Giám đốc, đồng thời gửi phòng Nghiệp vụ để phối hợp đôn đốc.
Trong công tác thu hồi vốn thì Phòng nghiệp vụ Quỹ phát triển đất tỉnh
Bắc Ninh đã làm tốt công tác thẩm đỉnh hồ sơ ứng vốn và theo dõi từng dự
án, đồng thời phối hợp với phòng Kế toán đôn đốc thu hồi vốn ứng của từng
dự án. Khi dự án đến hạn phải hoàn trả vốn ứng hoặc khi đã huy động được
nguồn vốn trước thời điểm phải hoàn trả vốn ứng (nguồn thu tiền sử dụng đất,
đấu giá đất, hoặc đã được bố trí vốn cho dự án), cán bộ của phòng được phân
công đã hướng dẫn đơn vị được ứng vốn thực hiện nộp hoàn trả vốn ứng về
Quỹ theo cam kết ứng vốn và thời gian quy định tại quyết định ứng vốn.
Trong thời gian qua công tác thu hồi vốn ứng của Quỹ phát triển đất tỉnh
Bắc Ninh thực hiện tương đối tốt cụ thể Quỹ đã ban hành nhiều văn bản và làm
việc với nhiều đơn vị để đôn đốc thu hồi vốn đến hạn.
Bảng 2.8. Công tác thu hồi vốn ứng theo địa bàn khu vực
giai đoạn 2017 - 2019
ĐVT: đồng
Khu vực
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
1. Huyện Quế Võ
2.000.000.000
-
-
2. Huyện Thuận Thành
14.014.755.900
45.116.429.000
16.512.131.400
3. Huyện Tiên Du
6.075.747.900
45.486.429.100
92.835.873.800
13.191.356.400
19.580.865.300
91.768.762.200
4. TX Từ Sơn
58.431.664.300
88.429.272.100
5. TP Bắc Ninh
-
56.324.713.100
88.843.805.700
6. Huyện Yên Phong
-
-
13.299.953.900
7. Huyện Lương Tài
-
-
13.300.260.200
8. Huyện Gia Bình
-
Cộng
35.281.860.200
224.940.100.800
404.990.059.300
Nguồn: Báo cáo tình hình thu hồi vốn ứng theo địa bàn
năm 2017- 2019 - Quỹ phát triển đất.
64
Trong năm 2017 thì công tác thu hồi vốn ứng của Quỹ phát triển đất chỉ đạt
35,2 tỷ, nhưng đến năm 2018 đã tăng lên 224,9 tỷ và năm 2019 tăng lên 404,9 tỷ
đồng. Qua đây ta có có thể thấy công tác thu hồi vốn ứng luôn được Quỹ phát
triển đất quan tâm và chú trọng.
- Công tác quyết toán vốn:
Công tác quyết toán nguồn vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Ninh đã
được thực hiện theo đúng quy định về hồ sơ, quy trình và thủ tục. Để thanh
quyết toán vốn ứng, phòng Kế toán đã căn cứ vào Quyết định ứng vốn để lập
chứng từ chuyển tiền cho đơn vị được ứng vốn theo đúng quy định. Hồ sơ
chuyển tiền gồm có: Ủy nhiệm chi, Quyết định ứng vốn; Các văn bản đi kèm,
cụ thể như Công văn đề nghị ứng vốn, Quyết định phê duyệt dự án, Quyết
định phê duyệt phương án bồi thường giải phòng mặt bằng. Hồ sơ kế toán cần
lưu gồm có:
+ Sổ theo dõi chi tiết
+ Quyết định ứng vốn
+ Giấy ủy nhiệm chi ứng vốn
+ Văn bản đề nghị ứng vốn của đơn vị ứng vốn
Hàng tháng kế toán thực theo dõi công nợ chi tiết cho từng đối tượng
ứng vốn, lập báo cáo gửi Ban Giám đốc ngày 25 hàng tháng gồm có: Bảng
đối chiếu công nợ; Các khó khăn vướng mắc phát sinh; Thực hiện nhắc nợ và
các khoản phí ứng vốn cần thanh toán. Trước ngày đến hạn 01 tháng, Quỹ
phát triển đất đã ra thông báo cho đơn vị với những nội dung về vốn đã ứng
phải trả, về phí ứng vốn phải thực hiện (nếu có).
Có thể nói công tác quyết toán vốn ngân sách từ Quỹ đất ở tỉnh Bắc Ninh
đã có những tiến bộ rõ rệt, từ chỗ chậm quyết toán, tồn đọng ở những năm
2011 thì những năm gần đây tiến độ quyết toán nhanh hơn, nhất là từ khi tỉnh
65
quan tâm, đôn đốc chủ đầu tư quyết toán và tăng cường thêm cán bộ thẩm tra
quyết toán, các cán bộ được bố trí thẩm tra quyết toán cũng có chuyên môn về
lĩnh vực hơn. Các công trình hoàn thành bàn giao chưa được quyết toán đã dần
được quyết toán gần hết đảm bảo quy định về thời gian. Qua quyết toán cũng
đã phát hiện những sai sót và giảm thất thoát vốn cho NSNN hàng tỷ đồng.
2.2.5. Thực trạng đánh giá, giám sát nguồn vốn ứng của Quỹ phát
triển đất
Đánh giá giám sát nguồn vốn ứng của Quỹ là nhiệm vụ quan trọng và có
ý nghĩa trong việc tránh thất thoát nguồn vốn và sử dụng vốn đúng mục đích
và hiệu quả nên trong thời gian qua Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh đã chú
trọng thực hiện công tác đánh giá giám sát nguồn vốn ứng của Quỹ. Công tác
đánh giá giám sát nguồn vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Ninh được thực
hiện khá tốt nhất là ở khâu kiểm soát sự đầy đủ của hồ sơ, thủ tục giúp cho
Chủ đầu tư tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc giao dịch thanh toán vốn
ứng cho các công trình, dự án. Nó đã thực sự là một biện pháp tích cực để
thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý vốn ứng của Quỹ
phát triển đất. Bởi vì các khoản vốn NSNN khi được xuất quỹ ra khỏi Kho
bạc nhà nước dù là tạm ứng hay thanh toán khối lượng đều được kiếm soát
tính hợp lệ hợp pháp của khoản vốn cũng như việc chấp hành định mức, đơn
giá và các chính sách chế độ của Nhà nước.
Để đảm bảo việc quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả,
sau khi ứng vốn Quỹ tiến hành hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn ứng đối với từng đơn vị đồng thời ban hành các văn bản gửi các đơn vị
được ứng vốn với nội dung kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn, đôn đốc các
đơn vị đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án, huy động, bố trí nguồn hoàn trả
vốn Quỹ phát triển đất. Ban Kiểm soát Quỹ thường xuyên thanh kiểm tra,
66
bám sát các dự án từ khâu thẩm định dự án cho đến tiến độ thực hiện dự án
theo như phương án hoàn trả của đơn vị để nắm bắt, kịp thời phát hiện và báo
cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những
hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi
phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ. Kết
thúc 1 năm thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn, Ban Kiểm soát Quỹ tiến hành
kiểm tra, rà soát lại tất cả các dự án được ứng vốn trong năm, báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
Trong những năm qua để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục
đích, hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn tránh thất thoát, Quỹ phát triển đất tỉnh
Bắc Ninh đã tiến hành nhiều cuộc thanh kiểm tra về việc phân bổ vốn và sử
dụng vốn ứng ở các đơn vị. Nội dung thanh tra tập trung vào các vấn đề như:
Thanh tra về xây dựng và ban hành các quy định về quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp; Thanh tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp
(gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu; Vốn chủ sở hữu khác; Về lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối; việc hạch toán lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận sau
thuế)); Thanh tra các Quỹ của doanh nghiệp (gồm: Quỹ đầu tư phát triển; Quỹ
dự phòng tài chính; Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; Nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản; Quỹ phúc lợi, khen thưởng; Quỹ hình thành từ lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp); Thanh tra việc bảo toàn và phát triển vốn; Thanh tra
các khoản nợ phải trả (gồm: Thanh tra các khoản nợ vay; Thanh tra các khoản
phải trả người bán và người mua trả tiền trước); Thanh tra tài sản của doanh
nghiệp (gồm: các tài sản thực có tại doanh nghiệp; việc quản lý, sử dụng tài
sản cố định; hàng tồn kho; tài sản lưu động khác; các khoản đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp; các khoản phải thu …).
67
Từ năm 2017 – 2019 Quỹ phát triển đất đã tiến hành nhiều cuộc kiểm
tra đánh giá giám sát nguồn vốn ứng tuy nhiên không phát hiện các sai phạm
về sử dụng nguồn vốn, các sai phạm về quy trình, các sai phạm về tiến độ
thực hiện dự án. Trong năm 2017 Quỹ phát triển đất đã tiến hành kiểm tra 11
dự án, năm 2018 là 27 dự án và năm 2019 là 34 dự án. Qua công tác kiểm tra
72 dự án trong tổng số các dự án đã được ứng vốn của các đơn vị cho thấy,
hoạt động thẩm định và ứng vốn của Quỹ phát triển đất đã dần tăng cường về
quy trình và hầu hết các đơn vị được ứng vốn từ Quỹ cũng đã thực hiện quản
lý, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành dự án, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Thực tế kể từ khi
thành lập Quỹ đến nay, công tác nghiệp vụ quản lý vốn ứng chưa có trường hợp
nào vi phạm.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn của Quỹ phát riển đất
tỉnh Bắc Ninh
2.3.1. Những ưu điểm
Cho đến nay khung pháp lý đối với việc thành lập và hoạt động của Quỹ
phát triển đất tỉnh Bắc Ninh về cơ bản đã được ban hành đầy đủ, tạo điều kiện
cho Quỹ tổ chức và hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ. Cơ cấu tổ chức
bộ máy, nhân sự đã được kiện toàn, cơ sở vật chất và các điều kiện làm việc
được trang bị đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
Qua số liệu thống kê về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên
Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh với số lượng 20 cán bộ nhân viên đều có
trình độ từ đại học trở lên với các chuyên ngành được đào tạo về kinh tế, tài
chính kế toán và có kinh nghiệm trong công tác quản lý nguồn vốn thì đây là
một trong những thuận lợi của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh vì có đội ngũ
cán bộ nhân viên trẻ và chất lượng.
68
Công tác lập kế hoạch, phân bổ kế hoạch và giao kế hoạch ứng vốn trong
thời gian qua ở địa bàn tỉnh có những tiến bộ đáng kể, từ chỗ kế hoạch vốn
hàng năm thường đến cuối quý I mới được giao cho các chủ đầu tư, và
thường xuyên phải điều chỉnh nhiều lần thì những năm gần đây đã có những
cải tiến đáng kể. Kế hoạch ứng vốn đã được giao vào đầu năm và không phải
điều chỉnh nhiều trong năm.
Công tác kiểm soát thanh toán vốn ứng qua hệ thống Kho bạc nhà nước
được KBNN tỉnh tiến hành thực hiện đối với các công trình, dự án trên địa
bàn tỉnh khá tốt, nhất là ở khâu kiểm soát sự đầy đủ của hồ sơ, thủ tục giúp
cho Chủ đầu tư tiết kiệm vốn phí và thời gian trong việc giao dịch thanh toán
vốn cho các công trình, dự án. Nó đã thực sự là một biện pháp tích cực để
thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý vốn ngân sách của
quỹ đất. Bởi vì các khoản vốn NSNN khi được xuất quỹ ra khỏi Kho bạc nhà
nước dù là tạm ứng hay thanh toán khối lượng đều được kiếm soát tính hợp lệ
hợp pháp của khoản vốn cũng như việc chấp hành định mức, đơn giá và các
chính sách chế độ của Nhà nước. Theo số liệu thống kê những năm qua thực
hiện kiểm soát thanh toán, KBNN tỉnh Bắc Ninh đã kiểm soát tương đối chặt
chẽ nhất là ở khâu kiểm tra thủ tục hồ sơ.
Công tác quyết toán vốn ngân sách từ Quỹ phát triển đất ở tỉnh Bắc Ninh
đã có những tiến bộ rõ rệt, từ chỗ chậm quyết toán, tồn đọng nhiều ở những
năm 2011 thì những năm gần đây tiến độ quyết toán nhanh hơn, nhất là từ khi
tỉnh quan tâm, đôn đốc chủ đầu tư quyết toán và tăng cường thêm cán bộ
thẩm tra quyết toán, các cán bộ được bố trí thẩm tra quyết toán cũng có
chuyên môn về lĩnh vực hơn. Các công trình hoàn thành bàn giao chưa được
quyết toán đã dần được quyết toán gần hết đảm bảo quy định về thời gian.
Qua quyết toán cũng đã phát hiện những sai sót và giảm vốn cho NSNN hàng
tỷ đồng.
69
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác quản lý nguồn vốn của
Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh vẫn còn một vài hạn chế:
Mặc dù đã cơ bản hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, bổ sung các
văn bản đã ban hành cho phù hợp với quy định mới của pháp luật về Quản lý
nguồn vốn Quỹ phát triển đất tuy nhiên lại chưa ban hành văn bản hướng dẫn
theo nhiệm vụ được giao.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2017 – 2019 mặc dù công tác
thu hồi vốn đã được cải thiện tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều đơn vị nợ quá
hạn, chậm hoàn ứng gây khó khăn cho công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ,
có những đơn vị nợ quá hạn lên tới cả năm trời, thậm chí là gần 3 năm. Với
tình trạng nhiều đơn vị nợ quá hạn, chậm hoàn ứng là xuất phát từ việc chưa
có quy định cụ thể về thời gian được ứng tối đa là bao nhiêu và chế tài xử lý
khi nợ quá hạn, chậm hoàn ứng là như thế nào. Nên đây cũng là một trong các
điểm còn bất cập trong cơ chế chính sách về quản lý nguồn vốn của Quỹ phát
triển đất cần được hoàn thiện trong thời gian tới.
Tính công khai hóa, minh bạch trong công tác quản lý nguồn vốn chưa
được thực hiện một cách triệt để, khách quan, kịp thời. Chưa làm tốt khâu
công khai thông tin minh bạch, khách quan và đặc biệt là tính kịp thời.
Công tác thanh tra Quản lý nguồn vốn chưa phát huy rõ vai trò thanh tra,
kiểm tra. Việc kiểm tra của các đoàn thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh chưa phát huy được vai trò, để uốn nắn, sửa kịp thời chỉ ra những thiếu
sót và chưa chủ động việc thực hiện thanh tra nhằm ngăn ngừa những hành vi
vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong quá trình thực hiện quản lý nguồn vốn
của Quỹ phát triển đất. Việc kiểm soát và thực hiện các chế tài xử phạt chưa
thực sự nghiêm minh vì vậy một số khâu trong quá trình quản lý nguồn vốn bị
bỏ sót hoặc thực hiện chưa đảm bảo quy định của pháp luật. Một số đơn vị
70
trong một số dự án đã không chấp hành nghiêm các quy định về quản lý đầu
tư sử dụng vốn, dẫn đến tình trạng phân bổ vốn đầu tư dàn trải, nợ đọng, kéo
dài tiến độ thực hiện, gây lãng phí, thất thoát trong đầu tư. Kết quả thanh tra,
kiểm tra cho thấy các công trình, dự án đều có sai phạm sử dụng vốn, thanh
toán khống, quyết toán sai so với khối lượng thực tế đã thi công, đơn giá, định
mức… gây thất thoát, lãng phí.
2.3.3. Nguyên nhân
Việc tồn tại nhiều quy định khác nhau về Quản lý nguồn vốn Quỹ phát
triển đất của các Bộ, ngành, cồng kềnh phức tạp, chồng chéo, nội dung chưa
rõ ràng, chưa đồng bộ, chưa hoàn thiện dẫn đến lúng túng trong thực hiện và
triển khai thực hiện kế hoạch vốn đầu tư lúng túng, bị động trong quản lý vốn
Quỹ phát triển đất.
Một số dự án Quỹ phát triển đất được triển khai thực hiện chưa tuân thủ
trình tự, thủ tục trong Quỹ phát triển đất từ NSNN, không đảm bảo được về
nguồn vốn vẫn quyết định Quỹ phát triển đất, bố trí kế hoạch vốn đầu tư khi
chưa có quyết định đầu tư.
Việc quản lý tạm ứng, thanh toán vốn chưa tập trung thống nhất vào một
đầu mối, nhiều cơ quan cùng tham gia: Phòng Tài chính Kế hoạch, Kho bạc
nhà nước... Chức năng quản lý nhà nước và chức năng giám sát ứng vốn chưa
được phân định rõ ràng, còn chồng chéo hoặc bị bỏ sót và chậm trễ trong
quản lý, chẳng hạn, khâu thẩm tra, thẩm định tạm ứng, thanh toán, hoàn thành
giai đoạn, quyết toán công trình sau khi đã hoàn thành...
Việc thanh tra Quản lý nguồn vốn Quỹ phát triển đất chưa thường xuyên,
khâu xử phạt chưa nghiêm, chưa mang tính răn đe. Việc kiểm soát và thực
hiện các chế tài xử phạt chưa thực sự nghiêm minh vì vậy một số khâu trong
quá trình quản lý nguồn vốn bị bỏ sót hoặc thực hiện chưa đảm bảo quy định
của pháp luật.
71
Năng lực quản lý trên địa bàn tỉnh đối với vốn của Quỹ phát triển đất còn
bất cập, chưa tạo ra tính nhất quán, đột phá trong quá trình đổi mới quản lý
trên lĩnh vực này. Năng lực của các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án còn nhiều
bất cập, hạn chế về mô hình và phương thức hoạt động trong hoạt động còn
cứng nhắc, không phù hợp với cơ chế thị trường.
Công tác phối hợp giữa các các phòng, ban, ngành trên địa bàn tỉnh trong
triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, các văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế chính sách về quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất còn yếu, tổ chức
phân cấp thẩm định nguồn vốn của Quỹ phát triển đất mang tính hình thức
hành chính, chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt vốn đầu tư chưa cao,
thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư không đảm bảo dẫn tới
nhiều quyết định đầu tư thiếu căn cứ xác đáng.
72
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2 tác giả tập trung phân tích thực trạng để làm rõ bức
tranh toàn cảnh về công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh
Bắc Ninh. Mở đầu chương 2 tác giả tập trung giới thiệu tổng quát về tình hình
kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh, Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển cũng
như cơ cấu chất lượng số lượng cán bộ nhân viên Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc
Ninh và nguồn vốn hoạt động của Quỹ. Tiếp đến khái quát hóa về tình hình
Hoạt động của Quỹ phát triển đất và tập trung phân tích thực trạng công tác
quản lý nguồn vốn trên cơ sở khung lý luận đã đề cập ở chương 1. Trên cơ sở
phân tích thực tế tác giả tiếp tục đánh giá về công tác quản lý nguồn vốn của
Quỹ Phát triển đất để tìm ra những kết quả đạt được, những mặt hạn chế còn
gặp phải và tìm ra các nguyên nhân để đề xuất các giải pháp trong chương 3
73
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGUỒN VỐN CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH BẮC NINH
3.1. Định hướng, mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ của Quỹ
Phát triển đất đến năm 2025
3.1.1. Định hướng và mục tiêu
- Định hướng:
Định hướng phát triển của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh đến năm
2025 sẽ trở thành một tổ chức tín dụng nhà nước với bộ máy và cơ cấu hoạt
động lớn mạnh, thực hiện những nhiệm vụ quan trọng mà UBND tỉnh Bắc
Ninh giao, giúp đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Mục tiêu:
Chủ động nguồn vốn cho các tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm
vụ tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất; tạo quỹ đất để phục vụ phát triển
kinh tế xã hội; đảm bảo nguồn vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ giải
phóng mặt bằng, thực hiện công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư.
Đảm bảo nguồn vốn cho NSNN các cấp thực hiện tốt việc hỗ trợ cho
người dân có đất bị thu hồi ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo
công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, ổn định
sản xuất và thu hút đầu tư, ổn định thị trường bất động sản.
Tạo điều kiện thuận lợi để công tác quản lý và sử dụng các nguồn lực
tài chính mang lại hiệu quả cao góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội địa
phương phát triển theo tinh thần chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
và UBND tỉnh Bắc Ninh.
74
3.1.2. Phương hướng nhiệm vụ của Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tới
Để tiếp tục củng cố, chấn chỉnh, sắp xếp, cơ cấu lại QPTĐ phát triển an
toàn, lành mạnh, hiệu quả, hoạt động đúng mục tiêu, trong thời gian tới QPTĐ
tỉnh Bắc Ninh cần đảm bảo các phương hướng nhiệm vụ cụ thể như sau:
Nâng cao ý thức pháp luật, tuân thủ chấp hành các Quy định, quy chế
của pháp luật và quy định nội bộ của QPTĐ trong mọi hoạt động.
Chủ tịch hội đồng Quỹ, Giám Đốc, Trưởng ban kiểm soát nâng cao trách
nhiệm trong quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động tại Quỹ, phổ biến, quán
triệt tới tất cả cán bộ, nhân viên Quỹ và chỉ đạo triển khai quyết liệt các giải
pháp phòng, chống, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
một cách có hiệu quả.
Chỉ đạo rà soát toàn bộ các hoạt động nhằm đảm bảo tuân thủ các quy
định pháp luật về tiền tệ và hoạt động tài chính; trên cơ sở đó phát hiện ngăn
ngừa các vi phạm pháp luật.
Triển khai quyết liệt, hiệu quả phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu
giai đoạn 2016 -2020 đã được phê duyệt. Đôn đốc công tác thu hồi nợ, xử lý
nợ, sử dụng dự phòng để xử lý và đẩy nhanh tiến độ xử lý.
Điều chỉnh tổ chức, hoạt động và tiếp tục thực hiện đúng quy định các
văn bản sửa đổi bổ sung; đảm bảo hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, tuân thủ
nguyên tắc.
Chủ động cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn để đảm bảo khả năng chi
trả, khả năng thanh toán. Chấp hành đúng các quy định về ứng vốn, huy động,
đảm bảo an toàn trong hoạt động; quy định về phân loai nợ và các quy định khác.
75
Kiện toàn bộ máy quản trị, điều hành, kiểm soát: Đào tạo, tự đào đào
nâng cao kiến thức, nghiệp vụ tài chính ngân hàng, nâng cao năng lực quản
trị…đảm bảo đáp ứng đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định nhằm hạn chế rủi
ro vi phạm pháp luật trong hoạt động.
Rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện các quy định nội bộ về quản trị, kiểm
soát, điều hành, các quy định nội bộ về hoạt động kế toán, ngân quỹ; kiểm
soát đánh giá các rủi ro có thế xảy ra để có các biện pháp ngăn ngừa. Thực
hiện nghiêm các yêu cầu, kiến nghị, cảnh báo và kết luận thanh tra, kiểm toán
của cơ quan thanh tra các cấp, tổ chức kiểm toán. Hạn chế tối đa tổn thất tài
sản của QPTĐ.
Chủ động phát hiện và chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém
trong hoạt động, xử lý ngay yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, đảm bảo
nguyên tắc làm việc độc lập của cán bộ kiểm soát.
Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền chính sách, pháp luật của
Nhà nước về hoạt động QPTĐ đến thành viên, đến cộng đồng dân cư trên địa
bàn; qua đó tạo điều kiện để thành viên hiểu biết tích cực tham gia quản lý,
giám sát hoạt động của quỹ; khuyến khích thành viên thực hiện đầy đủ quyền
lợi và nghĩa vụ đối với sự phát triển của quỹ.
Chấp hành chế độ báo cáo và thực hiện tốt báo cáo giám sát qua mạng.
Đảm bảo báo cáo đúng, đủ, kịp thời tình hình số liệu theo quy định. Nghiêm
cấm tình trạng 2 hệ thống sổ sách tài chính, báo cáo để thực hiện các hành vi
gian lận, vi phạm.
UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo bổ sung đầy đủ nguồn vốn điều lệ Quỹ để
đảm bảo đủ nguồn vốn hoạt động. Nguồn vốn để bổ sung vốn điều lệ có thể
76
từ nguồn vượt thu hàng năm của ngân sách tỉnh, nguồn thu hồi vốn quản lý ủy
thác, tiền sử dụng đất, hoặc tiền thu hồi vốn từ các doanh nghiệp khác.
Xây dựng và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ điều hành về hoạt động
ứng vốn và thu hồi vốn ứng… để chuẩn hóa các hoạt động nghiệp vụ, giảm
thiểu rủi ro trong ứng vốn do việc điều hành xảy ra.
Xây dựng mô hình hoạt động của Quỹ, trên cơ sở phân định rõ ràng chức
năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng chuyên môn, hoàn thiện các quy
trình quản lý nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu mở rộng đầu tư phát triển
của Quỹ.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Quỹ đáp ứng với yêu cầu hoạt
động ngày càng cao của Quỹ và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, xây
dựng chế độ đãi ngộ cán bộ phù hợp để thu hút được người tài và tâm huyết
làm việc trong lĩnh vực này.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với quỹ phát
triển đất trong đó tập trung vào các nội dung:
Thực hiện rà soát các văn bản, quy định có liên quan đến mục tiêu, điều
lệ hoạt động của Quỹ, mô hình tổ chức bộ máy, nguồn thu, nhiệm vụ chi của
quỹ, chế độ tài chính, kế toán, mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, tiền
lương, phụ cấp, tiền thưởng, phân phối chênh lệch thu, chi quỹ… để sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc báo cáo và trình cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định.
Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ phát triển đất để cơ cấu
lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ trùng lặp về mục
tiêu, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ, không có khả năng độc lập về tài chính tự
77
cân đối thu chi, hoạt động không hiệu quả hoặc trùng nguồn thu, nhiệm vụ chi
với ngân sách nhà nước.
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao năng lực cán bộ, đảm bảo
quản lý, sử dụng nguồn lực của quỹ có hiệu quả, công khai, minh bạch; nâng
cao tính độc lập và khả năng tự cân đối quỹ, hạn chế bao cấp từ ngân sách
nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ phát triển đất, thực hiện nghiêm chế độ công khai toàn diện, rộng rãi
hoạt động của các quỹ tài chính; xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của
pháp luật, trong đó quan tâm thực hiện đúng trình tự, thủ tục sử dụng nguồn
quỹ, đảm bảo thu đúng, thu đủ các loại quỹ bắt buộc theo quy định.
3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát
triển đất tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Kiện toàn bộ máy hoạt động của Quỹ Phát triển đất
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức:
Về cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất. Nâng cao vị thế, vai trò của
Ban kiểm soát trong việc thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra toàn bộ
hoạt động của hội đồng quản lý, Ban Điều hành nhằm đảo bảo cho Quỹ
phát triển đất hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, tuân thủ các quy định của
pháp luật, điều lệ đã được ban hành. Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh tập
trung công tác kiện toàn bộ máy, sắp xếp lại bộ máy tổ chức đảm bảo dân
chủ, khách quan, minh bạch, đoàn kết và thống nhất, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của Quỹ trong giai đoạn mới trên cơ sở xây dựng rõ chức năng
nhiệm vụ của các phòng/ban với mục tiêu tinh gọn đầu mối, cắt giảm số
78
lượng, khắc phục tình trạng dàn trải về chức năng nhiệm vụ gắn với quá
trình cơ cấu lại bộ máy, nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quản lý nguồn
vốn của Quỹ phát triển đất. Để làm tốt giải pháp kiện toàn bộ máy Lãnh
đạo Quỹ phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ nhân
viên của Quỹ nhận thức sâu sắc để tạo sự đồng thuận. Ngoài ra cần làm tốt
công tác tư tưởng của cán bộ, nhân viên.
- Nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ:
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức các cán
bộ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cán bộ nghiệp
vụ, tăng cường trách nhiệm của cán bộ và lãnh đạo các cấp, kiểm điểm
nghiêm túc những sai phạm của cán bộ, loại trừ những người không đủ năng
lực, phẩm chất và tinh thần trách nhiệm ra khỏi bộ máy. Mỗi cán bộ công
nhân viên phải đoàn kết để tạo thành sức mạnh tập thể, cùng gắn bó hợp tác,
hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, xã hội và gia đình. Cần phát động
những đợt thi đua lập thành tích trong công việc, trong công tác xã hội, từ
thiện để cùng xây dựng một tập thể vững mạnh vừa giỏi về chuyên môn, vừa
lành mạnh hoá trong đời sống vật chất và tinh thần. Khuyến khích cán bộ
nhân viên và người lao động thực hiện tiết kiệm trong tiêu dùng cá nhân, tiết
kiệm chi phí trong quá trình thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao
hiệu quả công việc.
Bên cạnh đó, kết hợp ứng dụng công nghệ trong hoạt động quản lý
nguồn vốn, để đạt hiệu quả cao hơn nữa. Ứng dụng công nghệ vào công tác
quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất cũng là một trong những phương
79
hướng cần được triển khai quản lý nguồn vốn nói riêng và quản lý hoạt động
của Quỹ phát triển đất nói chung được hiệu quả.
- Hoàn thiện hệ thống quản trị nội bộ:
Cùng với việc tinh gọn bộ máy thì Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh tập
trung cải cách và hiện đại hóa các quy trình nghiệp vụ trong quản lý nguồn
vốn của Quỹ, cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, đề cao những
sáng kiến, sáng tạo trong công tác quản lý. Tăng cường chỉ đạo ứng dụng
phần mềm quản lý văn bản và điều hành, thực hiện chuyển, nhận văn bản
điện tử. Chỉ đạo xây dựng chương trình công tác phù hợp, sát thực tiễn yêu
cầu công việc. Nâng cao đạo đức, tác phong của đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức. Thực hiện đúng quy trình các thủ tục hành chính với thời gian
nhanh chóng nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị ứng vốn.
Hoàn thiện các quy định nội bộ về quản trị, kiểm soát, điều hành, các
quy định nội bộ về hoạt động tín dụng, kế toán, ngân quỹ, kiểm soát, kiểm
toán nội bộ và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ
để có biện pháp phòng ngừa, xử lý kịp thời.
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch nguồn vốn
Kế hoạch nguồn vốn có vai trò quan trọng trong công tác quản lý nguồn
vốn của Quỹ phát triển đất, do đó để quỹ hoạt động hiệu quả hơn, góp
phần đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án công, giải quyết
phát sinh thêm chi phí bồi thường; bồi thường cho các hộ dân còn ở xen cài
trong các dự án nhà ở thuộc nhà nước quản lý cần phải đặc biệt chú ý tới giải
pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch.
Để hoàn thiện công tác lập kế hoạch nguồn vốn Quỹ phát triển đất trước
hết cần hoàn thiện quy trình lập kế hoạch cụ thể quy định rõ các mốc thời gian
80
để lập kế hoạch nguồn vốn, hoàn thiện các quy định, biểu mẫu, hồ sơ cũng
như phân công cụ thể cho từng phòng, ban cá nhân phụ trách.
Trong quá trình lập kế hoạch nguồn vốn Quỹ phát triển đất cần quan tâm
tới các căn cứ để lập kế hoạch. Lập kế hoạch nguồn vốn Quỹ phát triển đất
cần căn vào chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc
Ninh, kế hoạch đầu tư công, kế hoạch tài chính trong từng giai đoạn phát triển
của tỉnh, quy định về quản lý, phân cấp đầu tư hiện hành. Lập kế hoạch
nguồn vốn Quỹ phát triển đất phải đảm bảo cụ thế hóa định hướng, mục tiêu
hoạt động của Quỹ phát triển đất nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện
công tác kế hoạch hóa và thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
Trong nội dung lập kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo đầy đủ các thông
tin về cơ cấu nguồn vốn, số lượng, kế hoạch phân bổ và kế hoạch sử dụng
nguồn vốn.
3.2.3. Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn vốn hợp lý
Để đổi mới cơ chế phân bổ vốn hợp lý Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh
cần xác định việc vốn phải phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển kinh
tế và phù hợp với quy hoạch đã được duyệt.
Vì thế nên bảo đảm thực hiện cấp vốn theo hướng tập trung vào các
lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm của tỉnh như: bố trí vốn phù hợp cho lĩnh
vực bồi thường GPMB, xây dựng hạ tầng cơ sở cho các dự án mang tính
cấp bách, phù hợp với khả năng cân đối vốn của năm kế hoạch và những
năm tiếp theo. Đặc biệt đối với công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
đây là công việc khó khăn, phức tạp, là vấn đề nhạy cảm liên quan đến
nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều tầng lớp trong xã hội. Công tác quản lý
81
Nhà nước về đất đai còn yếu, chưa thực hiện tốt công tác công bố, tuyên
truyền và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chưa quản lý chặt
chẽ và cập nhật kịp thời biến động đất đai nhất là chuyển đổi mục đích sử
dụng đất. Vì thế, để công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh được
thuận lợi, đảm bảo việc bàn giao mặt bằng để triển khai các công trình, dự
án đúng tiến độ, trên cơ sở tuân thủ pháp luật, ổn định lâu dài, các cấp các
ngành của tỉnh cần tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn, đặc biệt là cấp cơ sở. Trong đó tập trung vào việc quản lý, thực
hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Công tác quản lý vốn theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư; chấm dứt tình trạng đầu tư không
đồng bộ, không hiệu quả; dành vốn thanh toán các khoản nợ đến hạn trong
XDCB. Cơ cấu phân bổ vốn cần xem xét chú ý các vấn đề cơ bản sau:
Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các ngành, cho từng vùng hướng vào
mục tiêu thúc đẩy nhanh chóng việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản
phẩm trong các ngành kinh tế. Trước hết là trong nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, dịch vụ, công nghiệp.
Xác định rõ nguồn lực, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, phát huy xã hội hoá
đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài và giảm dần tỷ trọng đầu tư từ ngân sách.
Xây dựng quy định cụ thể để khuyến khích thực hiện xã hội hoá đầu tư xây
dựng theo hướng giảm dần danh mục các công trình sử dụng vốn NSNN. Có
giải pháp xử lý, hạn chế tình trạng các dự án không thực hiện đúng cam kết
hay huy động các nguồn vốn khác chỉ trông chờ vào vốn ngân sách, không bố
82
trí công trình xây dựng mới đối với những dự án trên địa bàn xã, huyện vượt
quá tổng mức đầu tư cho phép.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng nguồn vốn
đúng mục đích, có hiệu quả, không sử dụng nguồn vốn sai mục đích, trái với
quy định. Chỉ phân bổ vốn đối với những dự án có đủ nguồn vốn đảm bảo,
đúng quy định, trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành.
3.2.4. Tăng cường công tác thu hồi nguồn vốn ứng đúng thời hạn
quy định
Thu hồi nguồn vốn ứng đúng theo thời hạn quy định là một trong những
giải pháp và nghiệp vụ quan trọng nhằm đảm bảo nguồn vốn được sử dụng
đúng mục đích và hiệu quả, ngoài ra việc thu hồi vốn ứng đúng thời hạn quy
định cũng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ
phát triển đất tỉnh Bắc Ninh.
Trước khi đến hạn thu hồi vốn ứng 30 ngày, Quỹ Phát triển đất thông
báo cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị ứng vốn theo
quy định để sắp xếp nguồn hoàn trả vốn ứng.
Gia hạn thu hồi vốn ứng: Đối với các dự án thực hiện chậm tiến độ, chưa
có nguồn hoàn trả vì các lý do khách quan, dự án gặp khó khăn trong quá
trình thực hiện, trường hợp Chủ tịch UBND huyện, thành phố, đơn vị ứng
vốn có văn bản xin gia hạn, Quỹ Phát triển đất xem xét, đề nghị Chủ tịch
HĐQL cho phép gia hạn, thời gian gia hạn tối đa không quá 12 tháng.
Trường hợp UBND các huyện, thành phố không hoàn trả, Quỹ Phát triển
đất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh dừng việc ứng vốn cho các dự án tiếp theo,
83
đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trừ bổ sung cân đối ngân
sách và các biện pháp khác để xử lý.
Thu hồi vốn ứng sử dụng không đúng mục đích: Căn cứ vào thông báo
sử dụng vốn ứng không đúng mục đích của Quỹ Phát triển đất và kết luận của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Quỹ Phát triển đất báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh và thông báo bằng văn bản cho UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị ứng vốn về khoản vốn ứng sử dụng không đúng mục đích
và số vốn ứng chưa sử dụng tại KBNN còn lại (nếu có); Đồng thời, đề nghị
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và đơn vị ứng vốn bố trí nguồn hoàn
trả ngay số vốn đã ứng. Thời hạn hoàn trả chậm nhất là sau 01 tháng kể từ
ngày ra văn bản thông báo.
Trường hợp đơn vị không hoàn trả, Quỹ Phát triển đất báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh biện pháp xử lý.
3.2.5. Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động quản lý
nguồn vốn
Một trong những nguyên tắc quan trọng trong công tác quản lý nguồn
vốn của Quỹ phát triển đất là hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn và thực hiện
đúng theo các quy định của pháp luật. Để đảm bảo công tác quản lý nguồn
vốn hoạt động đúng nguyên tắc đó thì giải pháp đặt ra là Quỹ phát triển đất
cần làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát. Làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát
hoạt động quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất thì khi đó mới tránh được
thất thoát trong quản lý nguồn vốn. Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh cần kết
hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố để kiện toàn lực lượng thanh tra
kiểm tra công tác đầu tư. Cán bộ thanh tra phải có chuyên môn nghiệp vụ và
84
là những chuyên gia giỏi của các lĩnh vực đầu tư xây dựng, đồng thời phải có
phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín và trung thực.
Về thời điểm thanh tra nên tổ chức thanh tra thường xuyên và bất kỳ đối
với tất cả các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Mỗi
đơn vị ứng vốn cũng cần tự kiểm tra công tác đầu tư xây dựng, định kỳ 6
tháng sơ kết 1 lần và tổng kết vào cuối năm kế hoạch.
Kiên quyết xử lý những vi phạm như tham ô lợi dụng chức quyền làm
thất thoát vốn, thiếu trách nhiệm quản lý làm tổn hại đến chất lượng công
trình xây dựng. Bên cạnh đó, cần quy định cụ thể về trách nhiệm của chủ thể
quản lý trong trường hợp quản lý, sử dụng quỹ không đúng mục đích, kém
hiệu quả, gây thất thoát tài sản của quỹ. Bổ sung quy định về trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của chủ thể quản lý trong trường hợp chủ thể quản lý gây
thiệt hại. Thêm vào đó, cần có chế tài mạnh hơn đối với những chủ thể gây
thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của quỹ, có thể xem xét đến việc coi hành vi
làm thất thoát tài sản của Quỹ phát triển đất như hành vi thiếu trách nhiệm
gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước và sẽ bị truy cứu trách
nhiệm hình sự. Với những chế tài đủ mạnh như vậy, chắc chắn các chủ thể
quản lý quỹ sẽ có tinh thần trách nhiệm cao hơn, hạn chế việc tư lợi cá nhân
trong quá trình quản lý và sử dụng quỹ.
Tính minh bạch trong quản lý Quỹ phát triển đất cần phải được đề cao.
Bộ Tài chính cần ban hành văn bản quy định về chế độ kế toán đối với các
Quỹ phát triển đất để đảm bảo tính thống nhất và thuận lợi trong thanh tra,
kiểm tra. Cần tăng cường quy định về trách nhiệm báo cáo, giải trình và công
khai thông tin của cơ quan quản lý quỹ nhằm đảm bảo khả năng giám sát của
cơ quan nhà nước, các chủ thể đóng góp vào quỹ cũng như các đối tượng thụ
85
hưởng quỹ và tôn trọng quyền giám sát tối cao của nhân dân đối với hoạt
động tài chính công.
Phải nâng cao ý thức trách nhiệm giúp đỡ tạo điều kiện của các cấp cùng
lực lượng thanh tra của tỉnh thực hiện. Cần có các biện pháp, chế tài xử phạt
đối với các trường hợp, các đơn vị không chấp hành nghiêm túc trong việc
thực hiện dự án, sử dụng sai mục đích nguồn vốn từ Quỹ và chậm hoàn trả
vốn mà nguyên nhân là do chủ quan, đơn vị không báo cáo rõ ràng.
Rà soát và hoàn chỉnh hệ thống văn bản về quản lý nguồn vốn ngân sách
của Quỹ phát triển đất nhằm đẩy mạnh công tác kiểm soát thanh tra.
3.2.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành và UBND
các cấp
Hiện nay, việc phân cấp trong đầu tư mạnh mẽ, rất nhiều dự án, công
trình UBND tỉnh giao cho các phòng, ban, ngành và UBND xã, thị trấn làm
chủ đầu tư vì vậy việc phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan là rất cần
thiết để đảm bảo sự phát triển chung của tỉnh. Các đơn vị liên quan có phối
hợp nhịp nhàng thì những vấn đề nảy sinh mới được giải quyết nhanh, triệt để
đồng thời khắc phục những hạn chế về thủ tục hành chính. Tuy nhiên để thực
hiện được điều này không hề đơn giản, trước hết UBND tỉnh cần ban hành
các quyết định hướng dẫn về định hướng, mục tiêu hoạt động đầu tư cho từng
thời kỳ để các đơn vị có cái nhìn khách quan tổng thể. Đồng thời phân công
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng đơn vị để không bị chồng chéo
trong khâu quản lý, kiểm tra giám sát cũng như thực hiện. Các đơn vị cần có
trách nhiệm hoạt động theo phương châm tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ đắc
lực cho nhau vì sự nghiệp phát triển chung của toàn tỉnh. Sự phối hợp nhịp
86
nhàng giữa các đơn vị sẽ giúp giảm tối đa thời gian, nhân lực và chi phí cho
mọi công việc.
3.3. Một số kiến nghị đề xuất
Để góp phần giúp Quỹ phát triển đất hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, xin kiến nghị, đề xuất một số vấn đề sau:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
nguồn vốn Quỹ phát triển đất. Kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành như Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính... nên có các quy định
về quy trình, thủ tục hoạt động của các quỹ, về chế độ bảo mật thông tin,
cung cấp thông tin... để Quỹ hoạt động đồng bộ, thống nhất. Trong đó, quy
định rõ Bộ, Ngành hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn; UBND cấp tỉnh quy
định tổ chức và hoạt động và quản lý quỹ trên địa bàn. Trên cơ sở tổng kết
đánh giá, kiến nghị đề xuất của các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan rà soát hệ thống các văn bản liên quan đến tổ chức và hoạt động của
các Quỹ, trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện khung pháp lý thống nhất quản
lý và sử dụng Quỹ phát triển đất. Đây là một phần Ngân sách địa phương đưa
ra phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nên cũng cần phải được
phản ánh trong hoạt động kinh tế - xã hội, tài chính Ngân sách để cơ quan có
thẩm quyền, nhân dân theo dõi, giám sát.
Thứ hai, Cần có cơ chế quản lý phù hợp với loại hình của Quỹ phát triển
đất. Ý nghĩa và vai trò của Quỹ phát triển đất rất quan trọng cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nên Luật ngân sách nhà nước mới
tập trung điều chỉnh những vấn đề về tài chính như: lập, chấp hành, quyết
toán, kiểm toán ngân sách nhà nước đối với phần vốn ngân sách nhà nước hỗ
87
trợ; chế độ báo cáo kế hoạch tài chính và quyết toán thu, chi với Bộ Tài chính
đối với cơ quan quản lý quỹ do Trung ương quản lý, với Sở Tài chính đối với
cơ quan quản lý quỹ do địa phương quản lý. vấn đề loại hình, cơ cấu tổ chức,
quản lý người làm việc tại quỹ hiện nay chưa được quy định chung thống nhất
mà quy định trong từng văn bản, cụ thể là trong quy chế tổ chức và hoạt động
của từng quỹ.
Thứ ba, việc xác định loại hình tổ chức của quỹ là căn cứ để lựa chọn hệ
thống văn bản điều chỉnh mục đích, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức,
nhân sự, chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức của các bộ, ngành,
cơ quan được phân công làm việc tại quỹ. Hiện nay, những vướng mắc phát
sinh trong quản lý, tổ chức và hoạt động chủ yếu là do chưa xác định cụ thể
loại hình quỹ.
Cách thức thành lập, cơ cấu tổ chức, đội ngũ lãnh đạo, quản lý có thể
tương tự quy định áp dụng với các đơn vị sự nghiệp công lập. Trước hết, các
quỹ thành lập theo trình tự, thủ tục của đơn vị sự nghiệp công lập, không
thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh như các doanh nghiệp. Cơ quan quản
lý xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập. Người làm
việc trong các quỹ, nhất là các vị trí quản lý hầu hết là công chức, viên chức
được cơ quan quản lý phân công công tác. Mục đích hoạt động của các quỹ
không vì mục tiêu lợi nhuận mà thông qua hỗ trợ tài chính, cho vay ưu đãi
(thực chất là biện pháp hỗ trợ tài chính) để phục vụ chính sách phát triển
kinh tế, chính sách an sinh xã hội của Nhà nước. Như vậy, nếu không xác
định quỹ là một trong những tổ chức nêu trên thì có thể hiểu đây là một loại
hình tổ chức mới. Tuy nhiên, các văn bản quy định về quỹ dưới góc độ là
88
một tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ lại chưa được quy định đầy đủ,
thống nhất. Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương
và các văn bản về tổ chức bộ máy nhà nước chưa có quy định về loại hình
này. Đây cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho việc tạo lập cơ chế quản lý
phù hợp.
Thứ tư, cần tiếp tục hoàn thiện thể chế về tổ chức bộ máy của quỹ.
Trong trường hợp xác định quỹ là đơn vị sự nghiệp công lập thì ngoài các quy
định về viên chức hiện nay, cần xây dựng một nghị định điều chỉnh chung về
tổ chức và hoạt động của các quỹ. Tại nghị định này, cần điều chỉnh cơ chế
hoạt động của quỹ theo các quy định về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập và vấn đề chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao
động của các quỹ.
Thứ năm, quy định thống nhất cơ cấu tổ chức của các quỹ phù hợp với
tính chất, loại hình. Trong trường hợp xác định quỹ là đơn vị sự nghiệp công
lập, nên thống nhất cơ cấu tổ chức gồm có: hội đồng quản lý, ban giám đốc
và bộ máy giúp việc. Nếu xác định quỹ là doanh nghiệp thì cơ cấu tổ chức sẽ
thực hiện theo các quy định của Luật doanh nghiệp đói với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên. Trường hợp xác định quỹ là một loại hình tổ
chức mới thì cần có quy định mới về cơ cấu tổ chức để tạo tính thống nhất
giữa các quỹ hiện nay.
Thứ sáu, Để hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn Quỹ phát triển đất
tỉnh Bắc Ninh thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
đẩy mạnh công tác rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ
chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc
89
Ninh cho phù hợp với quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai và các văn bản pháp luật hiện hành. Phối hợp với Quỹ đầu tư phát triển
xác định số lãi tiền gửi phát sinh của Quỹ phát triển đất, trích lập chi phí hoạt
động; số tiền lãi còn lại tiến hành xác lập thủ tục bổ sung vốn điều lệ của Quỹ
phát triển đất theo đúng quy định.
90
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở khoa học đã được trình bày ở chương 1 và thực trạng công
tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất được trình bày ở chương 2, căn
cứ vào lý luận và thực tiễn trong nội dung của chương 3 tác giả trình bày về
phương hướng và tác giả đưa ra 05 giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất bao gồm: Theo đó, về dài hạn, chúng ta
cần nghiên cứu tổng thể, đánh giá toàn diện về hệ thống cơ chế chính sách,
các công cụ quản lý, công tác hướng dẫn, kiểm tra… liên quan đến quản lý
nguồn vốn của Quỹ phát triển đất, trên cơ sở đó đề xuất những nội dung cần
sửa đổi, hoàn thiện và có được hệ thống cơ chế chính sách đồng bộ, phù hợp.
91
KẾT LUẬN
Quỹ phát triển đất có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát
triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo
quốc phòng và an ninh là một trong những công cụ để Nhà nước quản lý và
điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả
quản lý kinh tế tại địa phương.
Công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất trong thời gian qua
đã đạt được những thành tựu nhất định, đảm bảo khá tốt các quy định của
pháp luật đối với quản lý nguồn vốn của Quỹ, đã tạo những điều kiện quan
trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh, từng bước
xây dựng và phát triển Bắc Ninh ngày càng giàu đẹp.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý nguồn vốn của
Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập đang cản trở
sự phát triển nhiều mặt của địa phương. Những tồn tại này cần quan tâm
nghiên cứu nhiều giải pháp để tháo gỡ trong thời gian tới.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nguồn
vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh cho thấy Quản lý nguồn vốn ứng từ
Quỹ bao gồm các nội dung chủ yếu như: lập kế hoạch ứng vốn, thực hiện ứng
vốn và quản lý vốn ứng của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh; đôn đốc thu hồi
và quyết toán vốn ứng. Từ nghiên cứu cơ sở thực tiễn trong và ngoài nước về
quản lý vốn ứng đã rút ra được bài học kinh nghiệm cho Quỹ phát triển đất
tỉnh Bắc Ninh và các Quỹ phát triển đất ở các tỉnh có điều kiện tương đương.
Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ
phát triển đất tỉnh Bắc Ninh.
92
Thứ nhất, Về công tác xây dựng kế hoạch nguồn vốn: Đây là một nội
dung quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh
Bắc Ninh. Trong những năm qua công tác lập kế hoạch nguồn vốn của Quỹ
được thực hiện theo đúng quy trình thủ tục của pháp luật và điều lệ quy chế
hoạt động của Quỹ phát triển đất về công tác lập kế hoạch nguồn vốn ứng.
Thứ hai, Công tác tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn:
Công tác xét duyệt hồ sơ ứng vốn là một trong những quy trình, nội dung
quan trọng trong công tác triển khai kế hoạch nguồn vốn nói chung và công
tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất nói riêng. Làm tốt công tác xét
duyệt hồ sơ ứng vốn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn
để đảm bảo nguồn vốn được phân bổ đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích
nhằm sử dụng nguồn vốn có hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội của địa phương.
Về công tác giải ngân vốn ứng của Quỹ phát triển đất được thực hiện
theo đúng các trình tự đã được phê duyệt, đảm bảo nguyên tắc giải ngân
nguồn vốn ứng kịp thời và đúng quy định.
Công tác thu hồi, quyết toán vốn là một trong những nội dung và nhiệm
vụ quan trọng nhằm đảm bảo toàn nguồn vốn của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc
Ninh. Trong thời gian qua công tác thu hồi vốn ứng của Quỹ phát triển đất
tỉnh Bắc Ninh thực hiện tương đối tốt cụ thể Quỹ đã ban hành nhiều văn bản
và làm việc với nhiều đơn vị để đôn đốc thu hồi vốn đến hạn.
Công tác quyết toán nguồn vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Ninh đã
được thực hiện theo đúng quy định về hồ sơ, quy trình và thủ tục. Tuy nhiên,
việc thu hồi vốn nhìn chung còn chậm, còn một số đơn vị chưa bảo đảm thời
gian hoàn trả vốn theo như quy định.
93
Thứ ba, Công tác Đánh giá, giám sát nguồn vốn ứng của Quỹ phát triển
đất là nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa trong việc tránh thất thoát nguồn vốn
và sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả nên trong thời gian qua Quỹ phát
triển đất tỉnh Bắc Ninh đã chú trọng thực hiện khá tốt nhất là ở khâu kiểm soát
sự đầy đủ của hồ sơ, thủ tục giúp cho Chủ đầu tư tiết kiệm chi phí và thời gian
trong việc giao dịch thanh toán vốn ứng cho các công trình, dự án.
Thứ tư, Công tác thanh tra, kiểm tra nguồn vốn của Quỹ phát triển đất.
Trong những năm qua để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích,
hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn tránh thất thoát, Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc
Ninh đã tiến hành nhiều cuộc thanh kiểm tra về việc phân bổ vốn và sử dụng
vốn ứng ở các đơn vị. Tuy nhiên không phát hiện các sai phạm về sử dụng
nguồn vốn, các sai phạm về quy trình, các sai phạm về tiến độ thực hiện dự án.
Để nâng cao công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát triển đất, luậnvăn
đưa ra 6 giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ phát
triển đất tỉnh Bắc Ninh đó là:
Một là, Kiện toàn bộ máy hoạt động của Quỹ phát triển đất: Kiện toàn cơ
cấu tổ chức; Nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ; Hoàn thiện hệ
thống quản trị nội bộ.
Hai là, Hoàn thiện công tác lập kế hoạch nguồn vốn.
Ba là, Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn vốn hợp lý.
Bốn là, Tăng cường công tác thu hồi nguồn vốn ứng đúng thời hạn quy định.
Năm là, Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động quản lý
nguồn vốn.
Sáu là, Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành và UBND
các cấp.
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính (2010), Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày 27.9.2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách
nhà nước đối với Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13.8.2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
2. Bộ Tài chính Việt Nam (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước, Hà Nội;
3. Bộ Tài chính Việt Nam (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày
02/10/2012 Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản vốn ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Hà Nội;
4. Bộ Tài chính Việt Nam (2017), Thông tư số 08/2017/TT-BTC ngày
18/1/2017 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng ngân sách
Nhà nước, Hà Nội;
5. Bộ Tài chính Việt Nam (2017), Thông tư số 39/2017/TT-BTC ngày
01/3/2017 Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 161/2012/TT-BTC
ngày 02/10/2012 Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản vốn
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Hà Nội;
6. Chính phủ Việt Nam (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003
Quy định vốn tiết và hướng thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội;
7. Chính phủ Việt Nam (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Hà Nội;
8. Chính phủ Việt Nam (2017), Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày
21/12/2017 Quy dịnh vốn tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách
Nhà nước, Hà Nội;
9. Cơ sở khoa học quản lý, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội 1997;
10. Đặng Văn Du (2017), Giáo trình quản lý vốn NSNN, NXB Tài chính,
Hà Nội;
11. Đinh thị Như Mai (2014), Quản lý nguồn vốn ứng cho các tổ chức phát
triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Hà Nội;
12. Hoàng Văn Công (2018), Nâng cao hiệu quả của Quỹ Phát triển đất
thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh;
13. HĐND tỉnh Bắc Ninh (2017), Nghị quyết số 33/2017 ngày 8/12/2017 ban
hành quy định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm nguồn thu, nhiệm vụ vốn
cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2025;
14. Nghiêm Thị Thu Trang (2019), Tăng cường quản lý vốn ngân sách của
Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, Hà Nội;
15. Nguyễn Xuân Điền (2014), Giáo trình Quản trị học, Nhà xuất bản tài
chính, Hà Nội;
16. Nguyễn Việt Toàn (2017), Quản lý chi đầu tư Xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước tại huyện Đức phổ, Tỉnh Quảng Ngãi, luận văn thạc sĩ
quản lý công, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội;
17. Những vấn đề cốt yếu của Quản lý Harold Koontz, Cyril O’Donell, Heinz
Weihrich, Người dịch Vũ Thiếu, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu,
Nxb khoa học và kỹ thuật 1993;
18. Phạm Ngọc Ánh (2012), Những vấn đề lý luận và chính sách tài chính ở Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
19. Quỹ Phát triển đất (2019), Báo kết quả hoạt động Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2016 – 2019, Bắc Ninh;
20. Quỹ Phát triển đất (2019), Báo cáo hoạt động thẩm định năm 2017 – 2019,
Bắc Ninh;
21. Quỹ Phát triển đất (2019), Báo cáo tình hình ứng vốn theo địa bàn năm 2017 –
2019, Bắc Ninh;
22. Quỹ Phát triển đất (2019), Báo cáo tình hình thu hồi vốn ứng theo địa bàn
năm 2017 – 2019, Bắc Ninh;
23. Quốc Hội Việt Nam (2002), Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002,
Hà Nội;
24. Quốc Hội Việt Nam (2003), Luật Đất đai ngày 26/11/2003, Hà Nội;
25. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công, Hà Nội;
26. Thủ tướng Chính Phủ (2010), Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày
12.5.2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
27. Trương Văn Phú (2019), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn
vốn tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2019” luận
văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội;
28. Trương Việt Đông (2016), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu
tư Xây dựng cơ bản ở Ban Quản lý dự án 5, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại
học kinh tế Huế, Huế;
29. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), Hà Nội, Khoa học quản lý, tập I;
30. UBND tỉnh Bắc Ninh (2011), Quyết định số 77/2011/QĐ-UBND ngày
08.7.2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh Về việc thành lập Quỹ phát triển đất
tỉnh Bắc Ninh ;
31. UBND tỉnh Bắc Ninh (2011), Quyết định số 797/2011/QĐ-UBND ngày
08.7.2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh Về việc thành lập Hội đồng quản lý
Quỹ phát triển đất Bắc Ninh;
32. UBND tỉnh Bắc Ninh (2011), Quyết định 111/2011/QĐ-UBND về việc
ban hành Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ
phát triển đất tỉnh Bắc Ninh;
33. UBND tỉnh Bắc Ninh (2011), Quyết định 112/2011/QĐ-UBND về Về việc
phê duyệt Phương án tổ chức bộ máy và Cơ chế tài chính của Quỹ phát
triển đất Bắc Ninh;
34. UBND tỉnh Bắc Ninh (2019), Báo cáo quyết toán NSNN tỉnh giai đoạn
2016 – 2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh;
35. UBND tỉnh Bắc Ninh (2019), Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2019;