ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN BÁ LƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ,

TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2021

Công trình được hoành thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ

Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại

học Đà nẵng vào ngày 27 tháng 3năm 2021.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. -

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. -

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

An toàn thực phẩm (ATTP) là một trong những vấn đề được

quan tâm ngày càng nhiều trên phạm vi mỗi quốc gia và quốc tế bởi

sự liên quan trực tiếp của nó đến sức khỏe và tính mạng con người,

ảnh hưởng đến sự duy trì, nòi giống, cũng như quá trình phát triển và

hội nhập kinh tế quốc tế.

Thời gian gần đây, công tác đảm bảo an toàn thực phẩm,

phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm

ngày càng được mọi tầng lớp xã hội quan tâm. Hệ thống các văn bản

quy phạm pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm đã được xây dựng

và từng bước được hoàn thiện. Bộ máy tổ chức cơ quan quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm từ trung ương đến địa phương đang được

kiện toàn, thực hiện phân công, phân cấp, công tác phối hợp giữa các

bộ, ngành và địa phương bước đầu có hiệu quả..

Trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, Số đơn vị kinh

doanh thực phẩm đạt tiêu chuẩn ATTP tăng đáng kể; Năm 2020 tỷ lệ

đạt yêu cầu là 82.5% tăng 12.5% so với 2016. Số đơn vị vi phạm

năm 2016 là 30%. Năm 2020 tỷ lệ này là 17.5 % giảm 12.5%. Ý thức

vệ sinh an toàn thực phẩm của một bộ phận người dân chưa có

chuyển biến đáng kể. Điều đó tạo ra cho chính quyền Thị xã An Khê

nhiều thách thức trong công tác quản lý về an toàn thực phẩm. Bên

cạnh đó việc (i) Ban hành các quy định về quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm vẫn còn hạn chế; (ii) Tổ chức bộ máy quản lý an toàn

thực phẩm vẩn chưa khắc phục (iii) Công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát thực hiện ATTP chưa tốt;

Với những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản

lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn Thị xã An Khê tỉnh

2

Gia Lai” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an

toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng hiệu quả.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Trên cơ sở khái quát lý luận cơ bản về quản lý về ATTP,

đánhgiá đúng thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn Thị xã An

Khê, tỉnh Gia Lai.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Hệ thống toàn bộ cơ sở lý luận về quản lý về ATTP;.

- Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những hạn chế và

nguyên nhân những hạn chế của hoạt động quản lý nhà nước về

ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.

- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà

nước về ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn Thị xã

An Khê, tỉnh Gia Lai

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về

quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.

- Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp từ năm 2016

đến năm 2020; định hướng và đưa ra giải pháp để nâng cao chất

lượng quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh

Gia Lai trong thời gian tới.

- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh

Gia Lai.

3

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp

sau đây:

4. 1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Nghiên cứu các văn bản quản lý nhà nước về ATTP của Thị

xã An Khê ,… và các báo cáo tổng hợp của các cơ quan quản lý nhà

nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn Thị xã An Khê và

các nguồn dữ liệu đã được công bố, ban hành của Tổng cục thống kê,

Bộ Y tế, Bộ Công Thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,

4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Dựa trên cơ sở quá trình thông tin giao tiếp bằng lời nói luận

văn sử dụng sử dụng phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập thông

tin một cách nhanh chóng, chính xác. Có 2 nhóm phỏng vấn gồm: (i)

nhóm 1- Cán bộ quản lý liên quan tới quản lý ATTP gồm Cán bộ

lãnh đạo, công chức, cộng tác viên phụ trách công tác quản lý nhà

nước về ATTP trên địa bàn thị xã; (ii) Nhóm 2- cơ sở sản xuất kinh

doanh thực phẩm và sản phẩm phải tuân thủ quy định quản lý ATTP

trên địa bàn gồm Chủ các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh

doanh thực phẩm; Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh

thực phẩm trên địa bàn thị xã; người tham gia sản xuất, chế biến. Hai

mẫu phiếu trình bày trong Phụ lục.

+ Cỡ mẫu: 50 nhóm 1 và nhóm 2 - 50 người dân: Vì giới hạn

về thời gian và khả năng nên học viên chọn cơ mẫu như vậy cho

thuận tiện.

+ Cách khảo sát: Phương pháp thuận tiện và ngẫu nhiên.

4.3. Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả

Luận văn chủ yếu sử dụng Phương pháp thống kê mô tả, đây

4

là phương pháp liên quan đến thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính

toán và mô tả các đặc trưng và xu thế biến động khác nhau để phản

ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu, từ đó xem thông số

trong bảng biểu nói lên điều gì, phản ánh những vấn đề gì, cần có

những thay đổi cho phù hợp.

Mô tả về bộ máy quản lý nhà nước về ATTP, số lượng cán bộ,

kết quả hoạt động của cơ quan quản lý như: quy trình cấp và quản lý

sử dụng giấy chứng nhận đảm bảo ATTP, tập huấn, tổ chức và thực

hiện các quy định về thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm,

việc xử lý đơn vị vi phạm về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm và

tác động của các biện pháp nhằm giảm số vụ ngộ độc thực phẩm

trong địa bàn …

Phương pháp so sánh

Dùng phương pháp này để phân tích dựa trên phương pháp so

sánh này để so sánh theo không gian và thời gian tình hình thực hiện

quản lý đối tượng này với các tiêu chuẩn tiêu chí về quản lý nhà

nước về ATTP từ đó đưa ra kết luận chung nhất về vấn đề cần

nghiên cứu.

Ngoài các phương pháp trên, đề tài còn sử dụng thêm phương

pháp chuyên gia chuyên khảo, nghiên cứu dựa trên sự chọn lọc

những ý kiến đánh giá của những người đại diện trong từng lĩnh vực

như sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia trong lĩnh

vực nghiên cứu… từ đó có nhận xét chung để đánh giá khách quan,

chính xác về vấn đề nghiên cứu. về an toàn thực phẩm trên địa bàn

Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai

5. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm.

5

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

trên địa bàn Thị xã An Khê.

Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý

nhà nước về ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN

THỰC PHẨM

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước

 Khái niệm quản lý

Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá

trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng

cho hệ thống hay quá trình đó vận động theo đúng ý muốn của người

quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra từ trước.

 Khái niệm quản lý nhà nước

QLNN là sự tác động của chủ thể mang tính quyền lực nhà

nước lên các đối tượng quản lý, được sử dụng quyền lực nhà nước để

điều chỉnh các quan hệ xã hội để đạt được mục tiêu và chức năng mà

nhà nước đề ra.

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Thông qua các khái niệm đã được làm rõ ở trên, có thể đưa ra

khái niệm QLNN về ATTP như sau:

QLNN về ATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông

qua các văn bản pháp luật, các công cụ, các chính sách, các quy

định để điều hành, điều chỉnh hành vi của các đơn vị sản xuất, kinh

doanh và người tiêu dùng nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này

6

thực hiện tốt các vấn đề về ATTP, tiến tới mục tiêu bảo đảm xã hội

được tiếp cận, sử dụng thực phẩm an toàn, chất lượng, góp phần duy

trì sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

1.1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Một là, công tác QLNN về ATTP là hoạt động đòi hỏi phải có

sự phối hợp liên ngành.

Hai là, QLNN về ATTP là hoạt động rất phức tạp.

Ba là, QLNN về ATTP luôn gắn chặt với mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội.

Bốn là, QLNN về ATTP là hoạt động mang tính thường xuyên,

liên tục.

1.1.4. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm

1.2.NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC

PHẨM

1.2.1. Ban hành các quy định về quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm

Cơ quan thực hiện ban hành các quy định về quản lý nhà nước

về an toàn thực phẩm là UBND tỉnh với cơ quan tham mưu chính là

Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh trực thuộc sở Y tế, ngoài ra

còn có sự tham gia của sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở

Công thương, Chi cục quản lý thị trường tỉnh. Ở cấp huyện bao gồm

UBND huyện và Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP của huyện.

Các cơ quan này hoạch định chính sách về ATTP thông qua

việc ban hành văn bản. Các quy định của QLNN về ATTP được cụ

thể hóa trong các văn bản. Sau đó là quá trình triển khai các văn bản

này đến các đối tượng quản lý; các cơ sở sản xuất, kinh doanh và đối

tượng người tiêu dùng để tự bảo vệ quyền lượi và sức khỏe của bản

7

thân mình. Quy định và quy trình ban hành văn bản được thực hiện

theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.

Ban hành văn bản là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền, việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật quản lý nhà

nước về ATTP sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho các tổ chức, doanh

nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm. Đồng thời

cũng giúp nhà nước có thể quản lý dễ dàng hơn, đồng bộ, hiệu quả,

giảm thiểu rủi ro trong quá trình chế biến, sản xuất, kinh doanh và

tiêu dùng thực phẩm.

Các văn bản quản lý trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm

gồm: Luật An toàn thực phẩm năm 2010 và các Nghị định hướng

dẫn thi hành Luật An toàn thực phẩm; Nghị định 115/2018/NĐ-CP

ngày 04/9/2018 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính

về an toàn thực phẩm; các Thông tư, Chỉ thị và các văn bản hướng

dẫn khác của Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn,…

* Tiêu chí đánh giá: Số lượng quy định của QLNN về ATTP

được cụ thể hóa trong các văn bản; Mức độ tuân thủ quy định của

pháp luật trong ban hành văn phản pháp luật về quản lý trật tự xây

dựng (% đồng ý); Việc soạn thảo văn bản quản lý trật tự xây dựng

được tham vấn hay hỏi ý kiến của các bên liên quan (% đồng ý);

Mức độ tiếp thu ý kiến tham vấn khi soạn thảo (% đồng ý);

1.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm

Tại Trung ương: QLNN về ATTP được phân công cho 3 bộ: Bộ

Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương.

Trong đó, Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống

nhất QLNN về ATTP. Tại 3 Bộ này đều có các đơn vị chuyên môn

8

phụ trách.

Trên địa bàn huyện thì UBND huyện là cơ quan chịu trách

nhiệm quản lý nhà nước ở đây. UBND huyện thực hiện chức năng

quản lý theo thẩm quyền của minh. Do đặc thù của QLNN về ATTP

ở cấp huyện nhiều địa phương đã thành lập Ban chỉ đạo liên ngành

về quản lý ATTP. Trên cơ sở chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh và

tham mưu của các cơ quan chức năng UBND huyện sẽ triển khai các

hoạt động quản lý nhà nước ATTP trên địa bàn và tùy theo điều kiện

của huyện có thể ban hành và thực hiện các hoạt động bổ sung theo

đúng thẩm quyền theo quy định.

Như vậy bộ máy QLNN về ATTP được tổ chức từ trung ương

đến địa phương và tuân thủ nguyên tắc kết hợp quản lý thanh ngành

và lãnh thổ.

* Tiêu chí đánh giá: Bộ máy quản lý gọn nhẹ (% đồng ý);Cán

bộ công chức làm việc liên quan QLNN về ATTP nắm chắc các quy

định của pháp luật (% đồng ý);Các thủ tục hành chính liên quan

QLNN về ATTP thị gọn nhẹ (% đồng ý); Thời gian giải quyết các

thủ tục hành chính trong QLNN về ATTP được rút ngắn (% đồng ý);

1.2.3.Tuyên truyền các quy định QLNN về an toàn thực

phẩm

Cơ quan chủ trì với hoạt động tuyên truyền này ở cấp huyện

chính là Ban chỉ đạo liên ngành về quản lý ATTP phối hợp với Đài

truyển thanh huyện và Phòng Văn hóa thể thao du lịch huyện để thực

hiện dưới sự chỉ đào của UBND huyện.

Hoạt động truyền thông, tuyên truyền các quy định QLNN về

ATTP được tổ chức dưới nhiều loại hình khác nhau như các phương

tiện thông tin đại chúng, các buổi sinh hoạt cộng đồng, lồng ghép

trong chương trình giảng dạy,.. Với mong muốn mọi người có thể

9

hiểu rõ về ATTP, các quy định của nhà nước về ATTP, các vấn đề

bức xúc và nổi cộm trong công tác đảm bảo chất lượng ATTP. Do

đó, nội dung tuyên truyền phải đảm bảo tính trung thực, chính xác,

kịp thời, thiết thực.

* Tiêu chí đánh giá: Mức độ quan tâm tới các thông tin, quy

định về ATTP của người dân; Mức độ tham gia vào truyền thông quy

định về ATTP của người dân; Thông tin các quy định QLNN về

ATTP dễ hiểu và thực hiện(% đồng ý); Các hình thức tuyên truyền

về ở địa phương khá phong phú (% đồng ý);

1.2.4. Cấp và quản lý giấy chứng nhận đủ điều kiện về an

toàn thực phẩm

Về thẩm quyền cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện

ATTP ở cấp tỉnh theo quy định của từng địa phương. Thông thường

UBND tỉnh ra quyết định quy định phân cấp thẩm quyền quản lý nhà

nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Y tế trên

địa bàn tỉnh. Cụ thể gồm Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ

điều kiện an toàn thực phẩm; thẩm quyền tiếp nhận và quản lý hồ sơ,

cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận

nội dung quảng cáo.

Về điều kiện để cấp giấy chứng nhận

Về hồ sợ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều

kiện ATTP

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an

toàn thực phẩm được quy định như sau:a) Tổ chức, cá nhân sản xuất,

kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ

điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quy định tại Điều 35 của Luật ATTP 2010; b) Trong thời hạn 15

ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,

10

* Tiêu chí đánh giá : Quy trình cấp giấy chứng nhận đủ điều

kiện về ATTP rõ ràng và minh bạch (% đồng ý); Thời gian cấp giấy

chứng nhận đủ điều kiện về ATTP được rút ngắn đáng kể (% đồng

ý); Quy trình quản lý giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATTP được

công khai và minh bạch (% đồng ý);

1.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý trong chấp hành

pháp luật về ATTP

Ở cấp tỉnh, thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý

trong chấp hành pháp luật về ATTP là Chi cục An toàn thực phẩm

thuộc sở y tế phối hợp với thanh tra tỉnh, các sở NN và PTNT, sở

Công thương và Thanh tra tỉnh.

Trên địa bàn huyện thực hiện trực tiếp thanh kiểm tra và xử lý

là Ban chỉ đạo liên ngành về quản lý ATTP thường xuyên. Khi có

những đợt thanh tra của tỉnh thì Ban này sẽ là cơ quan phối hợp.

Kiểm tra và xử lý vi phạm là một trong những chức năng của

quản lý nói chung và QLNN nói riêng. Qua kiểm tra phát hiện kịp

thời các vi phạm pháp luật, nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành

vi vi phạm pháp luật, từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời, xây

dựng biện pháp phòng ngừa, bên cạnh đó còn chỉ ra những yếu kém

trong công tác quản lý để rồi có hướng khắc phục.

Thanh tra và xử lý sai phạm là chức năng thiết yếu của QLNN.

Thanh tra và xử lý vi phạm là một phương thức của kiểm tra, là chức

năng của quản lý, là công cụ của người lãnh đạo, người quản lý.

Trong quá trình thực hiện chức năng QLNN, các cơ quan QLNN

nhất thiết phải tiến hành hoạt động thanh tra đối với việc thực hiện

các quyết định mà mình đã ban hành.

Việc xử lý này thực chất là bảo vệ các giá trị của pháp luật

không bị vi phạm, giúp cho công tác QLNN về ATTP đạt hiệu quả

11

cao hơn.

Hình thức thanh kiểm tra: thường xuyên hay đột xuất. Hình

thức xử lý vi phạm có thể là nhắc nhở, xử phạt hành chính và hình

sự.

Quy trình thực hiện thanh kiểm tra được thực hiện chặt chẽ.

Thông thường cơ quan quản lý sẽ thông bào cho cơ sở kinh doanh về

thời gian, nộ dung thực hiện thanh kiểm tra. Sau đó sẽ thực hiện

thanh kiểm tra và số lần sẽ không quá 2 lần một năm (kể cả các đợt

thanh kiểm tra khác).

* Tiêu chí đánh giá : Quy trình thanh kiểm tra và xử lý vi

phạm được công bố công khai cho đơn vị và được thực hiện đúng (%

đồng ý); Cán bộ công chức làm công tác thanh kiển tra và xử lý vi

phạm nắm vững quy định của pháp luật (% đồng ý); Thanh kiểm tra

đã kịp thời giúp cơ sở kinh doanh tránh và khắc phục được sai phạm

(% đồng ý);

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

1.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội

1.3.2. Yếu tố về người tiêu dùng

1.3.3. Yếu tố về người sản xuất và kinh doanh

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

12

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN

TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội

Điều kiện tự nhiên

Điều kiện kinh tế - xã hội

Kinh tế Thị xã An Khê giai đoạn 2016 - 2020 có sự tăng trưởng

khá. Tổng giá trị sản xuất năm 2016 đạt 4749 tỷ đồng, đến năm 2020

ước là 7979.6 tỷ đồng (theo giá cố định 2010). Tốc độ tăng trưởng

giá trị sản xuất bình quângiai đoạn 2016 - 2020 đạt 13.9%/năm: Dân

số trung bình Thị xã An Khê năm 2020 là 67220 người, trong đó dân

tộc Kinh chiếm 97,3%.

Tác động của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tới QLNN về

ATTP: (i)Với vị trí địa lý của thị xã, đây là trung điểm của thị trường

khu vực Đông tỉnh Gia Lai và cầu nối thị trường các tỉnh Tây

Nguyên và Nam trung Bộ. Khối lượng giao dịch và nhu cầu thực

phẩm rất lớn. Điều này tăng khối lượng và yêu cầu đối với công tác

QLNN về ATTP.(ii) Kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, dân số có quy

mô chỉ sau thành phố Pleiku, mức tiêu dùng của dân cư lớn về lương

thực phẩm. Mặt bằng dân cư khá cao so với khu vực. Tât cả điều này

đòi hỏi quản lý nhà nước ATTP phải được tổ chức tốt, cán bộ có

trình độ và các biện pháp quản lý được thực hiện phù hợp với địa

phương.

2.1.2. Yếu tố về người tiêu dùng

Với dân số trung bình của thị xã An Khê năm 67220 người.

13

Trong cơ cấu dân số người kinh chiếm gần 98%, điều này cũng cho

thấy người tiêu dùng ở thị xã cũng có trình độ nhân thức cao và vì

vậy cũng quan tâm và yêu cầu cao về ATTP, số liệu khảo sát cũng

cho thấy người dân cũng tự lan truyền thông tin về quy định ATTP.

Như vậy từ góc độ người tiêu dùng đã có sự thay đổi cả về yêu

cầu của họ cũng như nhu cầu cao với hàng hóa dịch vụ thực phẩm.

Điều này đòi hỏi công tác QLNN về ATTP phải nâng cao hiệu lực

hiệu quả, kịp thời, rộng khắp để bảo đảm sức khỏa của người tiêu

dùng.

2.2.3. Yếu tố về người sản xuất và kinh doanh

Tình hình này đã và đang đặt ra cho công tác QLNN về ATTP

nhiều công việc và phải nâng cao chất lượng công tác quản lý.

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN

THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ

2.2.1. Thực trạng công tác Công tác ban hành ban hành các

quy định ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê

Trên cơ sở văn bản Luật An toàn thực phẩm 2010, Thị xã An

Khê đã xây dựng các kế hoạch, tham mưu cùng với UBND tỉnh để

thống nhất chỉ đạo công tác QLNN về ATTP. Các VBQPPLcủa tỉnh

như

Quyết định số: 28/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2019 về

Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2019 -2022.

Chỉ thị Số: 10/CT-UBND tinh Gia Lai ngày 7/5/2020 về tiếp

tục tăng cường trách nhiệm QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh trong

điều kiện mới.

Các văn bản được soạn thảo và ban hành đều đã thực hiện đúng

theo thẩm quyền của chính quyền thị xã.

14

Tuy nhiên, nội dung của các văn bản quy định về quản lý

ATTP chưa đầy đủ; Nội dung văn bản vẫn chưa dễ thực; Văn bản

vẫn còn chậm trễ; Các quy định trong văn bản chưa phù hợp với thực

tế của địa phương

2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý an toàn thực

phẩm

Cơ quan quản lý cao nhất về ATTP trên địa bàn Thị xã An Khê

chính là Uỷ ban nhân dân Thị xã An Khê. Để thực hiện công việc

hiệu quả thì UBND Thị xã An Khê đã thành lập Ban chỉ đạo liên

ngành về quản lý ATTP, nhưng Phòng y tế Thị xã vẫn là cơ quan

tham mưu chính và là thường trực của Ban này . Phòng cũng được

UBND thị xã phân công cấp và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện

ATTP.

Ngoài ra, Ban chỉ đạo liên ngành ATTP còn đứng ra tổ chức

phối hợp của các cơ quan chức năng sau: (i) Công an thị xã và đội

quản lý thị trường: (ii) Phòng Thông tin và Truyền thông, Đài Phát

thanh - Truyền hình , Báo Gia Lai.

Bộ máy gọn nhẹ; thủ tục hành chính được đơn giản hóa; Tuy

nhiên, còn tình trạng có cơ quan chưa coi trọng công tác này, né

tránh trách nhiệm và không thể quy trách nhiệm khi xảy ra vấn đề

ATTP; tình trạng Cán bộ công chức làm việc liên quan QLNN về

ATTP nắm chưa chắc các quy định của pháp luật về ATTP..

2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền an toàn thực phẩm

Cơ quan chỉ đạo là UBND huyện

Cơ quan thực hiện Ban chỉ đạo liên ngành ATTP

Ban này thực hiện: Thành lập và kiện toàn mạng lưới tuyên

truyền, giáo dục về ATTP thông qua các tài liệu và thông điệp truyền

thông về ATTP; Tăng cường đưa tin các hoạt đồng về ATTP trên

15

website của đơn vị, tổ chức các hội thi tìm hiểu thái độ và thực hành

về ATTP; Đẩy mạnh tuyên truyền trong các đợt cao điểm trong năm

như: Tết nguyên đán, tết trung thu, tháng hành động,.. trên các

phương tiện đại chúng; Phối hợp với đài phát thanh- truyền hình, báo

Gia Lai,

Tình hình thực hiện được: đã tổ chức nhiều hình thức tuyên

truyền khác nhau bằng nhiều kênh khác nhau. Số người tham gia dự

các hình thức tuyên truyền tăng liên tục.

Những kết quả đạt được: các cấp chính quyền. các cơ quan

quản lý luôn chú trọng đến công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức

về ATTP; Người dân quan tâm hơn tới ATTP; Hạn chế Mức lan tỏa

chưa nhiều và các quy định quản lý ATTP khó hiểu và thực hiện.

Nguồn lực đầu tư cho công tác quản lí ATTP còn hạn chế, đặc biệt

đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về

ATTP còn ít về số lượng, chưa được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và

kĩ năng truyền đạt, do đó chất lượng tuyên truyền, phổ biến chưa cao.

2.2.4. Thực trạng cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn

thực phẩm

Theo sự phân cấp của UBND tỉnh, UBND Thị xã An Khê phân

cấp thực hiện cấp phép cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện

ATTP đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn Thị

xã An Khê.

Những năm qua, số giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP

tăng liên tục. Các cơ sở trong các hình thức kinh doanh đề được cấp

giấy chứng nhận nhiều hơn. Hiện tỷ lệ cơ sở có giấy chứng nhận đã

đạt hơn 63%

Việc quản lý sử dụng chứng nhận đủ điều kiện về ATTP sau

khi được cấp đã tuân thủ quy định của pháp luật;

16

Nhiều chủ cơ sở vẫn chưa triển khai thực hiện các điều kiện để

nhận giấy;

Thủ tục cấp giấy chứng nhận còn phức tạp, nhiều loại giấy tờ,

công việc thẩm định của các cơ quan còn nhiều tiêu cực.; Cán bộ làm

công tác quản lý giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATTP nắm chưa

chắc quy định và tuân thủ quy định; Thời gian cấp giấy chứng nhận

đủ điều kiện về ATTP vẫn còn dài và chưa được rút ngắn đáng kể.

2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát

việc thực hiện quy định ATTP

Hằng năm, UBND Thị xã An Khê giao cho Ban chỉ đạo liên

ngành về ATTP chủ trì đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra

các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.. trên địa bàn

Số lượng cơ sở được kiểm tra đã tăng dần qua các năm, Năm

2016 đã thanh kiểm tra 421 cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm,

năm 2020 là 803 cơ sở, tăng 382 cơ sở. Trong đó số cơ sở đạt yêu

cầu tăng từ 70% năm 2016 lên 82.5% năm 2020. Số cơ sở bị phạt

tiền cũng giảm đáng kể.

Một số đánh giá về công tác này: Quy trình thanh kiểm tra và

xử lý vi phạm được công bố công khai cho đơn vị và được thực hiện

đúng hay Thanh kiểm tra đã kịp thời giúp cơ sở kinh doanh tránh và

khắc phục được sai phạm.

Mặc dù đã tiến hành hàng loạt các cuộc thanh tra, kiểm tra tuy

nhiên hiện nay công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn thị xã vẫn

còn chưa thực sự hiệu quả; Công tác thanh kiểm tra không bảo đảm

sự công bằng; Điều kiện vật chất và trang bị kỹ thuật phục vụ thanh

kiểm tra đáp ứng yêu cầu công việc chưa cao; Kết quả trên cho thấy

rằng chất lượng của cán bộ thanh tra còn hạn chế, và một số cán bộ

chưa nắm chắc quy định về ATTP.

17

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN

TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ

2.3.1. Những thành công

Thứ nhất, về Ban hành các quy định về quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm: Các văn bản ban hành tuân thủ đúng quy định của

pháp luật; Việc soạn thảo văn bản quản lý ông/ bà được tham vấn

hay hỏi ý kiến; Nội dung văn bản sau ban hành có những điều chỉnh

trên cơ sở tham vấn ý kiến.

Thứ hai, về tổ chức bộ máy quản lý an toàn thực phẩm: Bộ

máy quản lý gọn nhẹ; Các cơ quan quản lý nhà nước ATTP hoạt

động và phối hợp nhịp nhàng; Trong những năm qua, Ban Chỉ đạo

liên ngành ATTP từ thị xã đến xã, phường được kiện toàn đầy đủ,

cách thức quản lý đổi mới theo hướng hiệu quả và được kiểm soát tốt

hơn; Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính trong QLNN về

ATTP được rút ngắn.

Thứ ba, công tác tuyên truyền an toàn thực phẩm: Các hình

thức tuyên truyền về quy định quản lý ATTP ở địa phương phù hợp

và đa dạng; Tạo ra sự quan tâm lớn cho người dân và sản xuất kinh

doanh về quy định ATTP; Đã có mức độ lan truyền thông tin từ

chính người dân;

Thứ tư, về công tác cấp giấy phép an toàn thực phẩm: Các cơ

quan QLNN về ATTP đã có nhiều nỗ lực để dẩy nhanh thực hiện cấp

giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATTP cho cơ sở; Tình hình các cơ

sở sản xuất, kinh doanh từng bước đảm bảo thực hiện đúng quy định

về ATTP; Việc quản lý sử dụng chứng nhận đủ điều kiện về ATTP

tuân thủ quy định của pháp luật;

Thứ năm, về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện:

Công tác thanh tra, kiểm tra tiếp tục được đẩy mạnh và triển khai

18

đồng bộ trên tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa

bàn. Các cơ sở kém chất lượng trên địa bàn thị xã đều được xử lý

theo đúng quy định của pháp luật, không xảy ra hiện tượng bao che,

hối lộ cho qua;

2.3.2. Những hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác đảm bảo ATTP

trên địa bàn thị xã vẫn gặp nhiều khó khăn, hạn chế.

Thứ nhất, về Ban hành các quy định về quản lý nhà nước về an

toàn thực phẩm; Nội dung của các văn bản quy định về quản lý

ATTP chưa đầy đủ; Nội dung văn bản vẫn khó thực hiện; Văn bản

vẫn còn chậm trễ; Các quy định trong văn bản chưa phù hợp với thực

tế của địa phương.

Thứ hai, về tổ chức bộ máy quản lý an toàn thực phẩm: Thụ tục

hành chính liên quan QLNN về ATTP còn rườm rà; Ban chỉ đạo liên

ngành nhưng việc quá nhiều cơ quan cùng thực hiện một công việc

có thể dẫn đến việc vẫn còn tình trạng có cơ quan chưa coi trọng

công tác này, né tránh trách nhiệm và không thể quy trách nhiệm khi

xảy ra vấn đề ATTP; Vẫn còn tình trạng Cán bộ công chức làm việc

liên quan QLNN về ATTP nắm chắc các quy định của pháp luật về

ATTP.

Thứ ba, công tác tuyên truyền an toàn thực phẩm: Thông tin

các quy định quản lý ATTP chưa dễ hiểu và thực hiện; Công tác vận

động, tuyên truyền, giáo dục về ATTP chưa rộng khắp, chủ động,

chưa thực sự hiệu quả, việc chuyển tải thông tin, phóng sự về vấn đề

ATTP đến cộng đồng chưa thường xuyên và đồng bộ, chỉ mang tính

chất pha đợt khi có chỉ đạo nên kết quả còn hạn chế, hiểu biết của

người tiêu dùng cũng như các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm

còn chưa cao.

19

Thứ tư, về công tác cấp giấy phép an toàn thực phẩm: Việc cấp

giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP với một trình tự thủ tục phức

tạp, khó hiểu, nhiều loại giấy tờ và trải qua rất nhiều khâu với việc

kiểm tra, đánh giá của nhiều cấp; Cán bộ làm công tác quản lý giấy

chứng nhận đủ điều kiện về ATTP còn chưa nắm chắc quy định và

tuân thủ quy định;

Thứ năm, về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện:

Qua kiểm tra vẫn còn một số cơ sở kinh doanh chưa tuân thủ

nghiêm quy trình vệ sinh, bảo quản thực phẩm chưa đúng quy định,

người trực tiếp xúc, chế biến chưa mang bảo hộ lao động, dụng cụ

chế biến chưa được che đậy, rác, nước thải để lộ thiên tạo điều kiện

thuận lợi cho vi sinh vật gây bệnh phát triển gây ô nhiễm thực phẩm;

Hoạt động thanh tra, kiểm tra có số lượng nhiều nhưng còn mang

tính hình thức;

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN

THỊ XÃ AN KHÊ

3.1. CĂN CỨ ĐỀ RA GIẢI PHÁP

3.1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực

phẩm

Dựa trên cơ sở các VBQPPL của nhà nước về ATTP bao gồm:

3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của

thị xã

Định hướng phát triểntriển kinh tế - xã hội của thị xã

Phát triển kinh tế theo hướng đẩy mạnh liên kết, nhằm thu hút

20

tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, kết hợp với việc sử dụng hiệu quả

nguồn lực bên trong, phát huy cao nhất các lợi thế so sánh của thị xã

với các đô thị khu vực Tây Nguyên và ven biển miền Trung..

Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

Thị xã phấn đấu đến năm 2025 tốc độ tăng trưởng Tổng giá trị

sản xuất bằng 11,76% trở lên. Trong đó giá trị sản xuất ngành Nông

nghiệp tăng 3,44%, CN – TTCN và XD tăng 14,52%, Dịch vụ -

Thương mại tăng 15,9% trở lên. Thu ngân sách tăng bình quân

2%/năm.

Giải quyết việc làm mới cho trên 250 lao động/năm, lao động

qua đào tạo đạt 75% trở lên. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 1%,

giữ vững 3 trường đạt Chuẩn Quốc gia.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ

AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ

3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện việc ban hành các quy định

về ATTP

Một là, các cơ quan chức năng cần tăng cường rà soát, kiểm tra

lại các quy định về đảm bảo ATTP trên các kế hoạch, công văn của

UBND Thị xã An Khê.

Hai là, cần sửa đổi, bổ sung một số VBPL, cần ban hành các

văn bản pháp luật chỉ đạo, điều hành về ATTP xuyên suốt các thời

điểm chứ không chỉ riêng các dịp trọng điểm mới ban hành.

Ba là, hoàn thiện các quy định nhằm nâng cao năng lực quản lý

nhà nước về ATTP

Bốn là, tăng cường nguồn lực cho hoạt động xây dựng pháp

luật kiểm soát ATTP .

3.2.2. Giải pháp kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ATTP

Một là, cần tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về

21

ATTP trên địa bàn thị xã

Hai là, chú trọng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm

công tác quản lý ATTP trên địa bàn

Ba là, cần chú trọng thực hiện tốt chế độ đãi ngộ đối với cán bộ,

công chức làm công tác quản lý ATTP.

3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền về ATTP

Một là, đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyên, phổ biến

kiến thức, pháp luật về ATTP, nhất là Luật ATTP và các VBQPPL

có liên quan

Hai là, xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông về

ATTP

Ba là, nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp

truyền thông

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cấp giấy chứng nhận đủ điều

kiện ATTP

Một là, Nên thành lập nhóm điều tra khảo sát độc lập thay vì giao

cho đội ngũ cán bộ chuyên trách ATTP tiến hành rà soát các sơ sở

chưa hoặc đã được cấp giấy chứng nhận kinh doanh mà chưa được cấp

giấy chứng nhận đủ điều kiện VSTP, tránh trường hợp cán bộ kiêm

nhiệm nhiều việc, mà chưa làm hết trách nhiệm việc thống kê.

Hai là, Phòng y tế phối hợp với phòng tài chính quận cần tiến

hành hướng dẫn 1 lượt hồ sơ thủ tục về điều kiện đăng ký kinh doanh

và thủ tục hồ sơ thủ tục để cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện

đảm bảo ATTP tránh đi lại nhiều lần cho nhân dân.

Ba là, Ngoài ra, chính quyền quận cần xây dựng hồ sơ đăng ký

trực tuyến đối với tổ chức và cá nhân đối với lĩnh vực này.

Bốn là, Thực hiện công khai minh bạch đối với các cơ sở được

công nhận, cấp giấy đảm bảo vệ sinh ATTP trên phương tiện thông

22

tin đại chúng, webside. Hòm thư góp ý, ý kiến mức độ hài lòng đối

với cán bộ.

3.2.5. Giải pháp về thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm ATTP

Một là, tăng cường năng lực cho hoạt động thanh tra, kiểm tra

chuyên ngành

Hai là, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật,

điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý

ATTP.

Ba là, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về xử

phạt vi phạm trong lĩnh vực ATTP.

Bốn là, nâng cao trình độ, chất lượng thực hiện công vụ của

cán bộ làm công tác thanh tra kiểm tra ATTP

Năm là , việc xử phạt vi phạm ATTP phải tuân thủ các nguyên

tắc xử phạt vi phạm quy định tại các VBQPPL hiện hành, đảm bảo

đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục và đảm bảo hiệu lực của các Quyết

định xử phạt vi phạm hành chính.

Sáu là , đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát,

nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những yếu kém, sai phạm..

3.2.6. Nhóm giải pháp khác

- Đẩy mạnh công tác đào tạo tại các trường đại học, có mã

ngành đào tạo hệ cao đẳng, đại học. Tổ chức đào tạo lại cán bộ quản

lý, thanh tra, kiểm nghiệm ATTP tại các tuyến. Từng bước tăng tỷ lệ

cán bộ có trình độ đại học, trên đại học nhằm bồi dưỡng, đào tạo, thu

hút nguồn nhân lực có chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý

ATTP.

- Đưa nội dung đào tạo, nghiên cứu chuyên ngành về quản lý

ATTP vào chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học của các trường

đại học, viện nghiên cứu.

23

- Tổ chức ký cam kết với các tổ chức, cá nhân kinh doanh

thực phẩm, cam kết không vận chuyển, kinh doanh hàng thực phẩm

nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không đảm bảo ATTP.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Hiện nay, tình hình an toàn thực phẩm đang là vấn đề nhức nhối

trong xã hội,. Thực phẩm là một trong những nhu cầu thiết yếu cho

sự tồn tại của ngýời tiêu dùng. Với thực trạng nhu cầu sử dụng thực

phẩm ngày càng cao của con người thì vấn đề đảm bảo vệ sinh an

toàn thực phẩm hiện nay càng trở nên báo động hơn bao giờ hết.Sử

dụng các loại thực phẩm không an toàn, người tiêu dùng đã phải trả

giá quá đắt bằng chính sức khoẻ, thậm chí cả tính mạng của mình do

bị ngộ độc thực phẩm và mầm mống gây ra căn bệnh ung thư quái ác

đang ngày một tích tụ và chờ bộc phát. Nhưng có không ít người tiêu

dùng không quan tâm đến vấn đề an toàn thực phẩm khi mua các

thực phẩm thiết yếu tiêu dùng hàng ngày hay vì các nhà sản xuất và

kinh doanh thực phẩm vẫn sử dụng những biện pháp bảo quản, kích

thích tăng trưởng không hợp lý dẫn đến mất an toàn thực phẩm, gây

ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng. Những bức xúc đó đòi hỏi

có sự can thiệp mạnh mẽ từ phía các cơ quan chức năng để đảm bảo

an toàn thực phẩm. Vì vậy, đề tài luận văn: : “Quản lí nhà nước về an

toàn thực phẩm trên địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai” đã đề cập,

đi sâu và phân tích các nội dung cụ thể.

Một là, các cơ sở lý luận quản lý nhà nước về an toàn thực

phẩm. Trong phần này, Luận văn đã hệ thống hóa các khái niệm

quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và tầm

quan trọng của việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Trên cơ

sở đó, Luận văn đã đưa ra các nội dung trong công tác quản lý bao

24

gồm việc ban hành các quy định, tổ chức bộ máy quản lý, tuyên

truyền, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, tiến

đến công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm. Bên cạnh đó,

chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý về an toàn thực

phẩm như yếu tố người tiêu dùng, yếu tố người sản xuất kinh doanh

và yếu tố pháp luật.

Hai là, trên cơ sở lý luận đã phân tích ở trên cùng với các số

liệu thống kê báo cáo của Thị xã An Khê cũng như thăm dò, khảo sát

tình hình công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong giai

đoạn 2015 -2019. Luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng thực hiện

về công tác quản lý nhà nước trên địa bàn Thị xã An Khê. Từ đó, chỉ

ra được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này cũng như các thành

tựu và hạn chế còn vướng phải.

Ba là, với sự chỉ đạo, hướng dẫn điều hành của các văn bản

pháp luật từ cấp Trung ương tới cấp tỉnh cùng với định hướng phát

tiển kinh tế - xã hội của Thị xã An Khê trong thời gian tới, luận văn

đã đưa ra các giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về an toàn

thực phẩm trên địa bàn.

Qua đó, có thế thấy chất lượng thực phẩm không chỉ ảnh hưởng

trực tiếp đến sức khỏe con người, đến khả năng cạnh tranh của hàng

hóa, nguồn động lực quyết định sự phát triển kinh tế – xã hội mà còn

liên quan đến vấn đề văn hóa, đến an ninh chính trị xã hội và sự

trường tồn của giống nòi… Do đó, nếu chỉ yêu cầu người tiêu dùng

“nói không với thực phẩm không an toàn” thì vẫn chưa giải quyết

triệt để vấn đề an toàn thực phẩm, mà nó phải có sự thống nhất phối

hợp từ người tiêu dùng, người sản xuất kinh doanh và công tác quản

lý nhà nước về an toàn thực phẩm.