ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THANH CHUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRÌ KẾT

CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834.04.10

ĐÀ NẴNG - Năm 2019

Công trình được hoành thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: TS. Trần Phước Trữ

Phản biện 1:………………………………………

Phản biện 2:………………………………………

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc

sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào

ngày …….tháng ……năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

-

Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.

-

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵ

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giao thông đường bộ là bộ phận rất quan trọng trong hệ thống

hạ tầng giao thông của mỗi quốc gia. Nền kinh tế không thể phát

triển được với một hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung và giao thông

đường bộ nói riêng thấp kém và không phát triển.

Ở Việt Nam, giao thông vận tải (GTVT) đường bộ chiếm tỷ

trọng lớn nhất về vận tải trong nội địa. Do sự phát triển kinh tế - xã

hội (KT - XH), xu hướng này tiếp tục gia tăng trong những năm tới.

Tuy nhiên, nguồn vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

đường bộ (GTĐB) rất lớn, nguồn vốn này chủ yếu vẫn trông chờ vào

ngân sách Nhà nước (NSNN) đang hạn hẹp. Do đó, song song với

việc phát triển hệ thống giao thông đường bộ, công tác bảo trì kết cấu

hạ tầng giao thông đường bộ đảm bảo tuổi thọ công trình, nâng cao

khả năng phục vụ, giảm tai nạn giao thông, tiết kiệm kinh phí cho xã

hội. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu hạ tầng

giao thông đường bộ ở địa phương vẫn còn những bất cập nhất định

như: kinh phí thực hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hành lang an toàn

đường bộ bị lấn chiếm, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin

(CNTT) và công nghệ thi công mới diễn ra chậm, phương thức thực

hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên chưa phù hợp… Nhằm góp

phần hoàn thiện công tác này trong thời gian đến, tôi lựa chọn vấn đề

“QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG

GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ

NẴNG” làm đề tài luận văn cao học của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác

2

quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB, luận văn đề xuất một số giải

pháp hoàn thiện công tác bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về bảo trì kết cấu

hạ tầng giao thông đường bộ ở một tỉnh, thành phố.

2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu hạ

tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

3. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác

Quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên

địa bàn thành phố Đà Nẵng.

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Nội dung Quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu hạ tầng giao

thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng như thế nào?

- Thực trạng công tác Quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu hạ

tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn

2014 – 2018 như thế nào?

- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản lý nhà nước về

bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố

Đà Nẵng là những nhân tố nào?

- Hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà

nước về bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng bao gồm những giải pháp cụ thể nào?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà

nước về bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB trên địa bàn thành phố thành

phố Đà Nẵng do chủ thể là cơ quan quản lý đường bộ (QLĐB) thực

3

hiện.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và

thực tiễn QLNN về bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB trên góc độ quản lý

vĩ mô của cấp tỉnh với các nội dung như: ban hành và tổ chức thực

hiện các văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức bộ máy quản lý và

công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát... của Nhà nước.

- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng.

- Về thời gian: Đánh giá thực trạng từ năm 2015 đến 2019, các

giải pháp và kiến nghị có ý nghĩa đến năm 2025.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Bao gồm các tài liệu, số

liệu liên quan đến quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Về nguồn tài liệu: Các tài liệu thu thập thông qua các nguồn

sau:

- Tài liệu hội thảo, báo cáo của Tổ chức, Hiệp hội Cầu đường,

số liệu thống kê của Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng, Tổng cục

Thống kê, Sở Giao thông Vận tải thành phố Đà Nẵng, Sở Kế hoạch

Đầu tư thành phố Đà Nẵng, Công ty Quản lý cầu đường Đà Nẵng,

Ban Quản lý dự án xây dựng và bảo trì hạ tầng giao thông,…

- Các giáo trình, sách chuyên khảo, tạp chí chuyên ngành,

công trình khoa học (các cấp, luận văn, luận án), mạng internet, báo

cáo kinh tế xã hội của địa phương...

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.2.1. Phƣơng pháp hệ thống

4

- Hệ thống hóa các tài liệu, giáo trình, văn bản pháp quy của

Nhà nước và các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến

các nội dung của đề tài để phân tích, làm rõ về lý luận và thực tiễn

trong công tác bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB.

- Tổng hợp nghiên cứu các báo cáo, đề án, kế hoạch của các cơ

quan nhà nước, doanh nghiệp làm cơ sở nghiên cứu hoàn thiện công

tác QLNN về bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB trên địa bàn thành phố

Đà Nẵng.

5.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh

Dựa trên các tài liệu thứ cấp được thu thập từ niên giám thống

kê, các báo cáo của Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố, các sở,

ban, ngành, các cơ quan, đơn vị QLNN về GTVT, các doanh nghiệp

bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB, đề tài áp dụng rộng rãi các phương

pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu nhằm phân tích đánh giá tình

hình thực tế công tác Quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu hạ tầng

giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, làm rõ những

thành công và hạn chế của công tác bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB.

Việc phân tích sẽ sử dụng phần mềm Excel để tính toán và tóm tắt dữ

liệu dưới hình thức bảng thống kê, đồ thị thống kê.

6. Ý nghĩa khoa học của Đề tài

6.1. Về lý luận

Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý

luận cơ bản có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về bảo trì kết

cấu hạ tầng GTĐB nói chung và sự cụ thể hóa các nội dung, các

nhân tố ảnh hưởng và các đặc điểm của công tác này trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng.

6.2. Về thực tiễn

Góp phần giúp cơ quan quản lý nhà nước có cái nhìn rõ hơn về

5

thực trạng QLNN về bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp để nâng cao

hiệu quả QLNN về bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng, góp phần xây dựng thành phố văn minh hiện đại xứng

tầm trong khu vực.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

8. Bố cục của đề tài

Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu

hạ tầng giao thông đường bộ.

Chương 2. Thực trạng công tác Quản lý nhà nước về bảo trì kết

cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về

bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố

Đà Nẵng.

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRÌ KẾT

CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRÌ KẾT

CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

1.1.1. Một số khái niệm:

a. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Căn cứ Điều 3, Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12

ngày 13 tháng 11 năm 2008 thì “Kết cấu hạ tầng GTĐB gồm công trình

đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ

khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường

bộ”.

b. Bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Theo Điều 2 Thông tư 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018

của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định về quản lý, vận hành

khai thác và bảo trì công trình đường bộ định nghĩa “Bảo trì công

trình đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự

làm việc bình thường, an toàn của công trình đường bộ theo quy

định của thiết kế trong quá trình khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì

công trình đường bộ có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các

công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng

và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm

thay đổi công năng, quy mô công trình đường bộ”.

c. Quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước nói chung là sự tác động của Nhà nước tới

đối tượng quản lý nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.

Một số nhà khoa học tiếp cận theo góc độ kinh tế tổ chức cho rằng

“QLNN là tổng thể những tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà

7

nước đến đối tượng quản lý thông qua các phương pháp và công cụ

để thực hiện mục tiêu đã định”.

d. Quản lý nhà nước về bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông

đường bộ

QLNN về bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB là việc Nhà nước sử dụng

các công cụ chính sách tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào

các chủ thể, đối tượng tham gia trong quá trình bảo trì các công trình kết

cấu hạ tầng GTĐB thuộc sự quản lý của cơ quan chức năng.

1.1.2. Sự cần thiết của bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông

đƣờng bộ

Bất kỳ một công trình kết cấu hạ tầng GTĐB nào đều không thể

tồn tại vĩnh viễn với chất lượng tốt theo thời gian dù cho nó có được xây

dựng với chất lượng cao và công nghệ tiên tiến. Vì vậy, muốn công trình

kết cấu hạ tầng GTĐB duy trì được trạng thái khai thác an toàn và đảm

bảo tuổi thọ theo tiêu chuẩn thiết kế, thì việc bảo trì theo quy trình bảo trì

kết cấu hạ tầng GTĐB là yêu cầu bắt buộc và cần thiết.

1.1.3. Yêu cầu của quản lý nhà nƣớc về bảo trì kết cấu hạ

tầng giao thông đƣờng bộ

- Nguồn lực của nhà nước dành cho hoạt động bảo trì kết cấu hạ

tầng GTĐB chính là lao động, nguồn vốn NSNN và các tài nguyên

khác có liên quan.

Các nguồn lực này luôn khan hiếm, không đáp ứng đủ để triển

khai thực hiện.

Do đó, để đạt mục tiêu QLNN về bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB

trong giai đoạn hiện nay thì việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn

lực của nhà nước là yêu cầu hết sức cấp thiết.

- Các công việc trong giai đoạn thực hiện bảo trì, sửa chữa, kết

thúc đưa công trình vào khai thác sử dụng và thanh quyết toán phải

8

tuân thủ theo trình tự, thủ tục quy định của nhà nước.

- Đảm bảo yêu cầu về phòng, chống các biểu hiện tiêu cực,

tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB là

vấn đề được nhiều người quan tâm, tìm hiểu.

1.1.4. Đặc điểm của công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao

thông đƣờng bộ

Bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB là một công việc có nội dung

rộng, bao gồm nhiều công tác quản lý khác nhau đòi hỏi phải phối hợp

một cách chặt chẽ trong một hệ thống từ trung ương đến địa phương.

Hệ thống kết cấu hạ tầng GTĐB rất đa dạng, do đó tính chuyên

môn hóa công tác bảo trì không cao; Quá trình thực hiện bảo trì kết

cấu hạ tầng GTĐB thường xảy ra xung đột với hoạt động GTVT hàng

ngày; Khối lượng bảo trì không tập trung, phạm vi hoạt động rộng,

trải dài theo tuyến, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác điều hành;

Nhiều công việc phát sinh bất thường do hoạt động GTVT gây ra, đòi

hỏi các đơn vị bảo trì phảỉ có kế hoạch dự trữ nguồn lực; Đòi hỏi phải

có trang thiết bị đặc chủng, đa dạng về chủng loại; Quá trình bảo trì

cần có sự phối hợp của nhiều đơn vị quản lý các công trình hạ tầng kỹ

thuật: điện lực, viễn thông, cấp thoát nước...

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRÌ KẾT

CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

1.2.1. Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm

pháp luật, cụ thể hóa, hƣớng dẫn hoạt động quản lý nhà nƣớc về

bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ

Quản lý nhà nước có hiệu lực và hiệu quả hay không phụ

thuộc vào việc Nhà nước có ban hành được hệ thống chính sách,

pháp luật phù hợp và được thực thi có hiệu quả.

1.2.3. Hệ thống tổ chức bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông

9

đƣờng bộ

a. Khái niệm cơ cấu tổ chức quản lý khai thác và bảo trì kết

cấu hạ tầng giao thông đường bộ

b. Nguyên tắc thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý khai thác và

bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1.2.3. Xây dựng kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao

thông đƣờng bộ

Kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB là chương trình dự

kiến các công việc bảo trì sẽ thực hiện trong giai đoạn kế tiếp. Hàng

năm, căn cứ vào tình trạng kết cấu hạ tầng GTĐB, lịch sử bảo trì,

quy trình bảo trì, cơ quan QLĐB có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì

và gửi cơ quan QLNN có thẩm quyền phê duyệt.

1.2.4. Tổ chức thực hiện công tác bảo trì kết cấu hạ tầng

giao thông đƣờng bộ

Vốn bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB là vốn để đáp ứng (trang

trải) toàn bộ chi phí cho các công việc bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB.

Căn cứ kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm được

phê duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì, quy trình bảo trì

công trình được duyệt, cơ quan QLĐB tổ chức thực hiện kế hoạch

bảo trì công trình.

Quản lý chất lượng bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB là hoạt động

quản lý của các chủ thể tham gia công tác bảo trì nhằm đảm bảo việc

thực hiện công tác bảo trì tuân thủ theo kế hoạch bảo trì, quy trình

bảo trì, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình.

1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong quá

trình thực hiện công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ

Trong hoạt động QLNN về bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB, với

10

cơ chế tác động và biện pháp điều chỉnh chủ yếu là bằng Pháp luật,

cơ quan QLNN có thẩm quyền phải thường xuyên tiến hành công tác

thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm nhằm loại trừ các hành

vi bất hợp pháp ra khỏi hoạt động bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ NHÀ NƢỚC BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO

THÔNG ĐƢỜNG BỘ

1.3.1. Các nhân tố khách quan

- Việc duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của kết cấu hạ

tầng GTĐB phụ thuộc nhiều vào tác động của khí hậu, thủy văn.

- Tại các thành phố lớn có mật độ phương tiện tham gia giao

thông lớn, nhu cầu vận tải cao dẫn tới công trình nhanh xuống cấp.

Bên cạnh đó, tại các thành phố lớn dân số tập trung đông, tình trạng

ùn tắc giao thông, lấn chiếm lòng đường để kinh doanh làm cho công

tác đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt gặp nhiều khó khăn.

- Hệ thống văn bản, tiêu chuẩn, định mức quy định về bảo trì

kết cấu hạ tầng GTĐB cần phải đầy đủ, cụ thể, ban hành kịp thời, có

sự thống nhất làm cơ sở để hướng dẫn cho cơ quan QLĐB và các

đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo trì.

1.3.2. Các nhân tố chủ quan

- Các văn bản pháp luật và chính sách quản lý chính là khung

thể chế cho hoạt động quản lý công tác bảo trì công trình đường bộ.

- Về mô hình tổ chức bộ máy quản lý: Mỗi cơ chế quản lý, vận

hành của một hệ thống chỉ có thể tồn tại gắn kết với cơ cấu nhất định

của hệ thống đó.

- Về đội ngũ các nhà quản lý: Nếu đội ngũ các nhà quản lý đầu tư

giỏi, trình độ chuyên môn cao, người lao động trực tiếp có kinghiệm lành

nghề, có phong cách làm việc tốt, có trách nhiệm sẽ là những tiền đề đem

11

lại hiệu quả cao trong các hoạt động quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng

GTĐB.

- Chất lượng kết cấu hạ tầng GTĐB giai đoạn khai thác và bảo trì

phụ thuộc nhiều vào chất lượng và kết quả giai đoạn đầu tư xây dựng.

- Để đảm bảo cho hoạt động bảo trì được kịp thời nhằm duy trì

sự làm việc bình thường, an toàn của kết cấu hạ tầng GTĐB theo yêu

cầu thiết kế thì cần phải có nguồn vốn ổn định.

- Áp dụng tiến bộ KHCN trong sản xuất góp phần tăng năng

suất, tiết kiệm thời gian, giải phóng sức lao động

- Sự phát triển của CNTT tạo điều kiện sản xuất các phần mềm

tin học để hỗ trợ cho các hoạt động tuần đường, kiểm tra theo dõi,

đánh giá tình trạng kỹ thuật công trình, tổ chức giao thông…

- Năng lực của đơn vị thực hiện bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB

ảnh hưởng đến chi phí, tiến độ và chất lượng bảo trì.

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRÌ

KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TẠI MỘT

SỐ ĐỊA PHƢƠNG

1.4.1. Tỉnh Tuyên Quang

1.4.2. Tỉnh Hà Nam

1.4.3. Thành phố Hồ Chí Minh

12

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRÌ KẾT

CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý và địa hình

- Toàn thành phố có diện tích 1.284,88 km². Đà Nẵng hiện tại

có tất cả là 6 quận, và 2 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa.

- Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng duyên hải,

vừa có đồi núi.

b. Đặc điểm khí hậu thủy văn

Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình,

nhiệt độ cao và ít biến động.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế

Từ năm 2014-2018, kinh tế thành phố Đà Nẵng tăng trưởng

với tốc độ bình quân 8,17%. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển chậm theo

hướng: giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản và giảm tỷ trọng

công nghiệp và xây dựng, tăng tỷ trọng dịch vụ. GRDP năm 2018

của thành phố Đà Nẵng đạt 72.670 tỷ đồng. Đến năm 2018, khu vực

nông nghiệp chỉ còn chiếm tỷ trọng 1,67%, khu vực công nghiệp và

xây dựng chiếm 31,69%, khu vực dịch vụ tăng tỷ trọng lên chiếm

66,63%.

2.1.3. Đặc điểm xã hội

Đà Nẵng có dân số 1.082.310 người, mật độ dân số thành phố

Đà Nẵng trung bình là 824,34 người/Km2.

13

2.1.4. Đánh giá tác động của các đặc điểm tự nhiên, kinh tế

- xã hội của thành phố Đà Nẵng đến công tác bảo trì kết cấu hạ

tầng GTĐB

a. Sự tác động của điều kiện tự nhiên

Đối với ngành Giao thông vận tải, biến đổi khí hậu với các

hiện tượng cực đoan của thời tiết ảnh hưởng đến hiệu quả vận tải

GTĐB.

b. Sự tác động của yếu tố kinh tế - xã hội

Đà Nẵng là thành phố có mật độ dân cư lên đến 3.854,4 người/Km2, người dân sử dụng vỉa hè để buôn bán, sinh hoạt… do đó kết cấu hạ tầng GTĐB luôn được sử dụng với cường độ cao, công

trình đường bộ nhanh lão hóa, xuống cấp.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ

TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH

PHỐ ĐÀ NẴNG

2.2.1. Thực trạng hệ thống giao thông và kết cấu hạ tầng

giao thông đƣờng bộ Đà Nẵng

a. Khái quát hệ thống giao thông Đà Nẵng

Đà Nẵng có hệ thống giao thông với đầy đủ các phương thức

vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và hàng không.

b. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Đà Nẵng

Hệ thống công trình đường bộ Đà Nẵng gồm có đường bộ, cầu

đường bộ, hầm đường bộ và các công trình khác thuộc đường bộ.

c. Nhận xét về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thành

phố Đà Nẵng

2.2.2. Thực trạng công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao

thông đƣờng bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

a. Về kinh phí thực hiện công tác bảo trì kết cấu hạ tầng

14

GTĐB

Năm 2015, kinh phí bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng chỉ 68,537 tỷ đồng nhưng đến năm 2019 kinh phí

đã tăng gần gấp 3 lần, lên đến 201,30 tỷ đồng.

b. Về khối lượng thực hiện công tác bảo trì kết cấu hạ tầng

GTĐB

Khối lượng thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên tăng

gấp 3 lần trong giai đoạn từ năm 2015-2019, số lượng công trình sửa

chữa định kỳ, đột xuất tăng từ 71 công trình lên 120 công trình.

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRÌ KẾT

CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.3.1. Công tác xây dựng và ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật, cụ thể hóa, hƣớng dẫn hoạt động quản lý nhà

nƣớc về bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng

Trong thời gian qua, các văn bản pháp luật như nghị định,

thông tư, tiêu chuẩn, định mức, quyết định do Bộ GTVT, Tổng Cục

ĐBVN, UBND Thành phố, Sở GTVT và các Bộ có liên quan ban

hành được đánh giá có hiệu quả cao, đảm bảo khả thi.

2.3.2. Hệ thống tổ chức bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông

đƣờng bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

a. Cơ cấu tổ chức bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường

bộ

Sở GTVT thành phố Đà Nẵng là cơ quan chuyên môn của

UBND thành phố Đà Nẵng, có trách nhiệm giúp UBND thành phố

Đà Nẵng QLNN về lĩnh vực GTVT trong phạm vi toàn thành phố.

b. Phân cấp bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

15

Theo Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 06/10/2018 về

Ban hành Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo trì các công

trình đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng của UBND thành

phố.

c. Quy trình tổ chức bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường

bộ

Hình 2.11: Quy trình tổ chức bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

2.3.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch bảo trì kết cấu hạ

tầng giao thông đƣờng bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Sở GTVT chủ trì, phối hợp với các đơn vị là Ban Bảo trì, đơn

vị quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB khảo sát hiện trạng các công

trình trên địa bàn Thành phố để làm căn cứ lập kế hoạch bảo trì.

2.3.4. Thực trạng triển khai công tác bảo trì kết cấu hạ

tầng giao thông đƣờng bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

a. Nguồn vốn công tác bảo trì

16

ông tác bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB chủ yếu sử dụng vốn từ

ngân sách nhà nước bao gồm: Sự nghiệp giao thông thành phố; Quỹ

Bảo trì đường bộ địa phương; Quỹ Bảo trì đường bộ Trung ương.

b. Phương thức thực hiện

Sau khi phê duyệt danh mục các công trình bảo trì cho năm

tiếp theo, Sở GTVT tổ chức thực hiện công tác bảo trì kết cấu hạ

tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

c. Quản lý khoa học công nghệ

* Ứng dụng công nghệ kỹ thuật

Việc ứng dụng những tiến bộ của công nghệ kỹ thuật vào lĩnh

vực bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB còn diễn ra rất chậm.

* Ứng dụng công nghệ thông tin

Các tài liệu, số liệu chưa được hệ thống và tin học hóa, được

lưu giữ chủ yếu dưới dạng giấy và bảng tính Excel.

d. Quản lý chất lượng bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB trên địa

bàn thành phố

- Công trình sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất: Chất lượng

công tác bảo trì được Ban Bảo trì trực tiếp giám sát.

- Công tác bảo dưỡng thường xuyên: Sở GTVT tổ chức thuê

đơn vị tư vấn giám sát và phối hợp với Sở GTVT nghiệm thu, quyết

toán công trình.

2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong

quá trình thực hiện công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông

đƣờng bộ

Trong giai đoạn năm 2015-2019, đã có nhiều đoàn thanh tra,

kiểm toán đến làm việc với Sở GTVT, Ban Bảo trì và phát hiện một

số thiếu sót trong quá trình thực hiện, tỷ lệ công trình vi phạm so với

tổng số lượng công trình được kiểm tra thấp, khoảng từ 10% trở

17

xuống, chủ yếu là tính sai khối lượng, đơn giá không đúng … kiểm

điểm, thu hồi về NSNN trung bình 137.840.000 đồng/năm.

Từ năm 2015-2019, số lượng vụ xử lý vi phạm về hành lang

ATĐB tăng từ 86 vụ (năm 2015) lên 155 vụ (năm 2018), về số vụ vi

phạm xe quá tải tăng từ 106 vụ (năm 2015) lên 149 vụ (năm 2019).

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG

ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.4.1. Những thành công trong công tác quản lý nhà nƣớc

về bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng

- Các văn bản quy định có liên quan đến lĩnh vực bảo trì kết

cấu hạ tầng GTĐB được UBND thành phố Đà Nẵng ban hành kịp

thời, phù hợp với quy định pháp luật.

- Các khâu của quá trình bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB đều

được phân công, phân cấp thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ cụ thể.

- Công tác xây dựng kế hoạch bảo trì thực hiện tốt, xử lý các

vị trí thường xuyên xảy ra tai nạn, ùn tắc giao thông đồng thời có kế

hoạch huy động, phân bổ các nguồn lực để triển khai thực hiện.

- Sử dụng rất hợp lý nguồn vốn hạn hẹn dành cho công tác bảo

trì kết cấu hạ tầng GTĐB.

- Từng bước thay đổi phương thức thực hiện công tác bảo từ

phương thức giao kế hoạch, đặt hàng đến đấu thầu.

- Thanh tra, kiểm toán nhà nước đã thể hiện được vai trò của

mình, góp phần phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí.

18

2.4.2. Một số hạn chế trong công tác quản lý nhà nƣớc về

bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng

- Chưa ban hành văn bản chung quy định cụ thể về công tác

quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đường bộ.

- Công tác quản lý kết cấu hạ tầng GTĐB với quản lý kết cấu

hạ tầng kỹ thuật đô thị khác chưa đồng bộ.

- Chưa có quy định cụ thể về tiêu chí đánh giá tình trạng kết

cấu hạ tầng GTĐB để lập kế hoạch bảo trì.

- Vốn dành cho bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB chưa đáp ứng đủ

nhu cầu và vẫn phụ thuộc vào NSNN là chủ yếu.

- Công tác bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB chủ yếu thực hiện

theo phương thức đặt hàng, phương thức đấu thầu công tác bảo trì

mới chỉ triển khai tại một số tuyến đường Quốc lộ.

- Thời gian thực hiện hợp đồng ngắn (12 tháng).

- Các đơn vị nhận bảo trì thiếu tính chủ động trong việc sửa

chữa ngay các hư hỏng khi mới xuất hiện.

- Ứng dụng CNTT, công nghệ thi công mới, vật liệu mới diễn

ra chậm, chưa theo kịp tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật.

- Tình trạng vi phạm hành lang ATĐB vẫn chưa được xử lý

kịp thời, phương tiện quá tải trọng cho phép vẫn còn hoạt động.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác

quản lý nhà nƣớc về bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

a. Nguyên nhân khách quan

Quy định của pháp luật trong công tác quản lý hành lang an

toàn đường bộ chưa rõ ràng, cụ thể.

b. Nguyên nhân chủ quan

19

- Việc phân cấp quản lý chưa có sự phân định rõ ràng.

- Các hình thức huy động vốn cho bảo trì kết cấu hạ tầng

GTĐB chưa đa đạng.

- Chưa đẩy mạnh việc xã hội hóa công tác bảo trì kết cấu hạ

tầng GTĐB.

- Công tác giám sát, nghiệm thu đối với công việc bảo dưỡng

thường xuyên chưa chặt chẽ.

- Thời gian thực hiện hợp đồng chưa đủ dài.

- Các đơn vị bảo trì, Sở GTVT chưa thực sự quan tâm trong

việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHCN.

- Quản lý hành lang ATĐB thuộc thẩm quyền và trách nhiệm

của nhiều cơ quan, chưa thấy rõ đầu mối chịu trách nhiệm chính

trong việc không xử lý các vi phạm hành lang ATĐB.

20

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG

ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO

THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1.1. Quan điểm đề xuất giải pháp

- Các giải pháp phải kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt

được. Đồng thời căn cứ vào định hướng phát triển KT-XH.

- Các giải pháp phải hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng,

duy trì tuổi thọ, phục vụ giao thông an toàn, thông suốt.

- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB.

- Sử dụng tối đa và hiệu quả lực lượng, cơ sở vật chất và

nguồn lực hiện có, nhằm hạn chế làm cồng kềnh bộ máy quản lý.

- Công khai, minh bạch và tăng cường kiểm tra giám sát của

cơ quan QLNN và giám sát cộng đồng.

3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về

bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng

Một là, theo hướng gỡ bỏ những vướng mắc, bất cập trong quá

trình thực hiện công tác bảo kết cấu hạ tầng GTĐB.

Hai là, theo hướng giải quyết các nguyên nhân dẫn đến những

hạn chế trong công tác QLNN về bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB.

Ba là, theo hướng đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn

và phù hợp với tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng GTĐB.

Bốn là, đáp ứng về yêu cầu giao thông thuận lợi, an toàn, hạn

21

chế ùn tắc giao thông, đảm bảo môi trường, tiết kiệm cho xã hội…

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG

ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành các văn

bản quy phạm pháp luật hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo trì

kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ

- Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm quy định,

hướng dẫn QLNN về bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB.

3.2.2. Hoàn thiện phân công, phân cấp bảo trì kết cấu hạ

tầng giao thông đƣờng bộ

- Sở GTVT thành phố Đà Nẵng là cơ quan quản lý trong công

tác bảo trì toàn bộ lòng đường.

- Cơ quan quản lý phần vỉa hè là UBND quận (huyện) thuộc

địa phận quản lý.

- Thành lập một đơn vị trực thuộc Sở GTVT chuyên quản lý hệ

thống công trình hạ tầng kỹ thuật chạy ngầm trên các trục giao thông.

3.2.3. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch bảo trì kết

cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ

Ban hành tiêu chí đánh giá tình trạng kỹ thuật kết cấu hạ tầng

GTĐB để đánh giá tình trạng kỹ thuật của kết cấu hạ tầng GTĐB

phục vụ xây dựng kế hoạch bảo trì một cách chính xác.

3.2.4. Hoàn thiện công tác triển khai thực hiện bảo trì kết

cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ

a. Nguồn vốn bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB

- Cho thuê quyền khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng GTĐB

trong một thời gian nhất định.

22

- Nghiên cứu thu phí phương tiện cơ giới vào nội đô. Tiền thu

phí được dành một phần cho việc bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB.

b. Phương thức thực hiện

- Đề xuất thời gian thực hiện hợp đồng bảo dưỡng thường

xuyên tối thiểu là 03 năm.

- Xã hội hóa công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết

cấu hạ tầng GTĐB thông qua đấu thầu rộng rãi.

c. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong bảo trì

kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

* Ứng dụng công nghệ kỹ thuật

Nghiên cứu thực hiện thí điểm các công nghệ thi công bảo trì

mới và đánh giá hiệu quả để áp dụng vào thực tiễn.

* Ứng dụng công nghệ thông tin

UBND thành phố Đà Nẵng cần chỉ đạo Sở GTVT chủ động,

tích cực nghiên cứu, học hỏi và ứng dụng các tiến bộ của công nghệ.

d. Tăng cường quản lý chất lượng trong bảo trì kết cấu hạ

tầng giao thông đường bộ

Xem xét, giao Sở GTVT là đơn vị quản lý nhà nước và giao

Ban Bảo trì trực tiếp quản lý dự án, giám sát quá trình thực hiện bảo

dưỡng thường xuyên đường bộ.

3.2.5. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và

xử lý vi phạm quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về

bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chuẩn bị

đầu tư sửa chữa đường bộ, bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB.

- Thành lập tổ liên ngành gồm các cơ quan có liên quan đến

quản lý kết cấu hạ tầng GTĐB tổ chức kiểm tra các tuyến đường.

23

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG

ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.3.1. Đối với Chính phủ

- Cần có văn bản quy định rõ ràng đầu mối chịu trách nhiệm

trong việc xử lý vi phạm hành lang ATĐB.

- Ban hành các quy định cụ thể đối với việc cho thuê quyền

khai thác tài sản kết cấu hạ tầng GTĐB.

3.3.2. Đối với Bộ GTVT, Tổng Cục ĐBVN

Ban hành Thông tư hướng dẫn hợp đồng bảo trì dựa theo chất

lượng thực hiện.

3.3.3. Đối với UBND thành phố Đà Nẵng

- Ban hành quy định đấu thầu thực hiện công tác bảo dưỡng

thường xuyên đường bộ và kéo dài thời gian thực hiện gói thầu.

- Xây dựng, ban hành phương pháp đánh giá tình trạng mặt

đường, ban hành quyết định quy định về công tác quản lý khai thác

và bảo trì kết cấu hạ tầng GTĐB trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

- Bổ sung hệ thống định mức bảo trì còn thiếu đáp ứng sự phát

triển của khoa học kỹ thuật.

- Yêu cầu Sở GTVT lựa chọn nhà thầu thực hiện công tác bảo

trì kết cấu hạ tầng GTĐB có đầy đủ năng lực.