BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ......…………/……….....… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BỒ XUÂN KIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA

TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM –CAMPUCHIA

CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Đức Kháng – Nguyên Giảng viên Học viện hành chính Quốc gia

Phản biện 1: TS. Trần Trọng Đức – Học viện Hành chính Quốc gia

Phản biện 2: TS. Phạm Hùng – Học viện Chính trị Khu vực 2

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp: 210, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn

thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số: 10 - Đường 3/2 - Quận10 – TP Hồ Chí Minh

Thời gian: vào hồi 16 giờ, 04 tháng 02 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quản lý, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,

an ninh biên giới quốc gia (BGQG) có vai trò hết sức quan trọng đối với

sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Biên giới Việt Nam -

CamPuchia có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng - an

ninh (QP-AN) và đối ngoại, là “phên dậu”, cửa ngõ nối liền Việt Nam

với CamPuchia và các nước Đông Nam Á, là cơ sở để mở rộng quan hệ

hợp tác quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Thực hiện

tốt việc quản lý nhà nước về biên giới sẽ trực tiếp góp phần giữ vững

độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị ở khu

vực biên giới (KVBG), góp phần phát triển KT-XH, củng cố QP-AN ở

KVBG, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đẩy mạnh sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên tuyến

biên giới Việt Nam - CamPuchia luôn diễn biến phức tạp, khó lường.

Các thế lực thù địch, bọn tội phạm với những thủ đoạn tinh vi, xảo

quyệt thường xuyên tiến hành các hoạt động gây mất ổn định, xâm

phạm độc lập chủ quyền, lãnh thổ, an ninh quốc gia. Chúng đẩy

mạnh các hoạt động gây rối an ninh chính trị (ANCT), trật tự an toàn

xã hội (ATXH), truyền đạo trái pháp luật, trấn cướp có vũ trang,

buôn lậu, vận chuyển vũ khí, chất cháy, chất nổ; buôn bán, vận

chuyển trái phép chất ma túy, buôn bán người, vượt biên giới trái

phép... gây mất ổn định trên biên giới.

Trong từng giai đoạn, Bộ đội Biên phòng (BĐBP) các tỉnh

tuyến biên giới Việt Nam - CamPuchia đã tham mưu cho cấp uỷ,

1

chính quyền địa phương, cùng các lực lượng tại chỗ tiến hành các

hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ BGQG, góp phần giữ vững ổn

định chính trị, phát triển KT-XH, xây dựng biên giới hoà bình, hữu

nghị, hợp tác và phát triển.

Tuy nhiên, trước yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ BGQG trong tình

hình mới, công tác quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên đất

liền Việt Nam - CamPuchia thời gian qua còn những hạn chế, bất

cập. Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn, nhất là công tác tham mưu,

phối hợp giữa các lực lượng trong công tác quản lý nhà nước về biên

giới đất liền Việt Nam – CamPuchia chưa thực sự đáp ứng được yêu

cầu đặt ra trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay.

Nghiên cứu về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia đã có nhiều

công trình tiếp cận ở các góc độ và phạm vi khác nhau. Nhưng

nghiên cứu về quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền Việt Nam -

Campuchia đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách

chuyên sâu, hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước

về biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam - CamPhuchia của Bộ

đội Biên phòng” là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa thiết thực cả trước

mắt và lâu dài.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về biên giới Việt Nam -

Campuchia luôn là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học và quản

lý. Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết ở các

mức độ khác nhau đề cập đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới của

Bộ đội Biên phòng, tiêu biểu như:

2

- Nghệ thuật quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc

gia trong tình hình mới (Đề tài cấp Bộ Quốc phòng năm 1 8).

- Nghiên cứu xây dựng thế trận biên phòng toàn dân trong tình

hình mới (Đề tài cấp Bộ Quốc phòng năm 200 ).

- Nghiên cứu xây dựng nền biên phòng toàn dân trong tình

hình mới (Đề tài độc lập cấp Nhà nước năm 2006).

- Bộ đội Biên phòng trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh

biên giới Tây Nam (Luận án Tiến sĩ Luật học của Trương Quang

Hòa - 2009)

- Quản lý nhà nước của Bộ đội Biên phòng Việt Nam trên

tuyến biên giới đất liền (Luận văn thạc sĩ luật học của Hoàng Hữu

Chiến - 2014).

- Bố trí, sử dụng lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới đất liền

Việt Nam - Campuchia của Bộ đội Biên phòng các tỉnh Tây Nam Bộ

(Luận án Tiến sĩ quân sự của Bùi Văn Dũng- 2015).

- Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược

bảo vệ biên giới Việt Nam đến năm 2020 (Đề tài độc lập cấp Nhà

nước năm 2010)…

Các đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu trên lĩnh vực chuyên

ngành khoa học quân sự, luật pháp nhưng chưa có đề tài nào nghiên

cứu chuyên sâu quản lý nhà nước về biên giới quốc gia ở lĩnh vực

chuyên ngành khoa học quản lý công.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý biên giới trên đất liền

Việt Nam - CămPuchia, từ đó phân tích nguyên nhân của thực trạng,

3

đưa ra những kết luận xác đáng và hướng tới đề xuất những giải pháp

cụ thể nhằm thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ quản lý nhà nước về

biên giới đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn

vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia tuyến biên giới đất liền Việt

Nam - CamPhuchia, góp phần xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị

và phát triển.

3.2. Nhiệm vụ

- Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác quản lý nhà nước

về biên giới.

- Khảo sát thực tế về công tác quản lý biên giới tại các tỉnh

tuyến biên giới Việt Nam - CamPuchia, chỉ ra những vấn đề còn bất

cập trong công tác quản lý biên giới giữa các lực lượng, các cơ quan

đóng chân trên địa bàn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

của Bộ đội Biên phòng trên đất liền Việt Nam - Campuchia.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác

quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Campuchia của Biên

phòng các tỉnh tuyến biên giới Việt Nam – Campuchia.

+ Về thời gian: Lấy mốc nghiên cứu từ năm 200 đến tháng

10/2017 (từ khi có luật biên giới quốc gia).

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận

văn

- Phương pháp luận:

4

- Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp hệ thống, lịch sử, lôgic, khảo sát, phân tích, so sánh,

tổng kết thực tiễn để rút ra những nhận xét kết luận; kết hợp phương

pháp chuyên gia. Chú trọng vào phương pháp tổng kết thực tiễn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Góp phần nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về biên giới

đất liền Việt Nam - CamPuchia và những kiến nghị về các giải pháp

mang tính chiến lược; những biện pháp cụ thể nhằm quản lý biên

giới tốt hơn trong những năm tới.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận

văn gồm 0 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về biên giới quốc

gia

Chương 2: Thực trang quản lý nhà nước về biên giới quố gia

trên đất liền Việt Nam - Campuchia

Chương : Phương pháp và giải pháp tăng cường công tác

quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN

GIỚI QUỐC GIA

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm về lãnh thổ quốc gia và biên giới Quốc gia

Lãnh thổ quốc gia và biên giới quốc gia.

Lãnh thổ và biên giới quốc gia là một phạm trù lịch sử, là hệ

quả tất yếu của xã hội loài người khi xuất hiện, phân chia giai cấp,

5

xuất hiện nhà nước và pháp luật. Lênin khẳng định: “Chừng nào xã

hội loài người còn tồn tại giai cấp là còn tồn tại nhà nước. Còn tồn tại

Nhà nước là còn biên giới quốc gia”. Khái niệm về biên giới gắn bó

chặt chẽ với khái niệm về lãnh thổ, định giới hạn cho một lãnh thổ cụ

thể, đánh dấu nơi kết thúc thẩm quyền lãnh thổ. Cùng với sự phát

triển của lịch sử, của luật pháp quốc tế, khái niệm về lãnh thổ và biên

giới quốc gia ngày càng phát triển và hoàn thiện.

Theo cách hiểu chung nhất, thì:

Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất, bao gồm đất liền,

hải đảo, vùng nước nội địa, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng nước quần

đảo và vùng trời bên trên cũng như lòng đất dưới chúng.

Biên giới quốc gia là hàng rào pháp lý xác định giới hạn vùng

đất, vùng nước, vùng biển, vùng trời và lòng đất thuộc chủ quyền

quốc gia. Bên trong đường biên giới, một quốc gia được phân vạch

rõ phạm vi lãnh thổ nhất định, quốc gia và chỉ có quốc gia đó mới có

“thẩm quyền quản lý các vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền của mình”.

Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà

Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy

định.

Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu

trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.

Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên

giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng

đất.

Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ

các đường ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm

6

lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên

hợp quốc về Luật Biển năm 1 82 và các điều ước quốc tế giữa Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.

Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới

quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

- Theo Đại từ điển tiếng Việt, quản lý là trông coi, giữ gìn

và theo dõi một việc gì [40, tr.1 6 ]. Về khái niệm quản lý, có

quan niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị; có quan niệm

lại cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Cả hai quan

niệm này về cơ bản không có gì khác nhau về nội dung. Khoa học

và thực tiễn cuộc sống đã chứng minh rằng quản lý được hiểu

theo hai góc độ là yếu tố mang tính chính trị xã hội và mang tính

hành động thiết thực.

- Quản lý nhà nước: Về thực chất, Quản lý nhà nước là “Hoạt

động thực thi quyền hành pháp nhà nước; là sự tác động có tổ chức

và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá

trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do các cơ quan

thuộc bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến

hành nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự

pháp luật, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của con người trong công

cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đạt được các mục tiêu của quốc

gia một cách hiệu quả nhất trong từng giai đoạn phát triển” [19,tr28].

- Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia là một loại quản lý

mang tính đặc thù trong hoạt động quản lý nhà nước. Biên giới quốc

7

gia – đối tượng của loại quản lý này là ranh giới xác định phạm vi

lãnh thổ quốc gia, phạm vi thực hiện chủ quyền quốc gia và liên

quan đến lãnh thổ quốc gia khác, chủ quyền quốc gia khác do các

nước hữu quan cùng thoả thuận xác lập.

1.1.3. Xác lập đường biên giới

- Giai đoạn 1: Xác lập các nguyên tắc giải quyết

- Giai đoạn 2: Hoạch định biên giới

- Giai đoạn : Phân giới và cắm mốc trên thực địa

- Giai đoạn 4: Quản lý biên giới, duy trì đường biên giới, bảo vệ

mốc quốc giới.

1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý quản lý nhà nước về biên giới

quốc gia

1.2.1. Quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về quản lý

nhà nước về biên giới quốc gia và tổ chức lực lượng quản lý, bảo vệ

biên giới quốc gia

Ngay sau Cách mạng tháng 8/1 45 thành công, đất nước mới

giành được độc lập, chính quyền cách mạng còn non trẻ lại bước ngay

vào cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, Đảng và Nhà

nước ta đã quan tâm tổ chức lực lượng đánh địch ngay từ biên giới,

chăm lo xây dựng cơ sở cách mạng các vùng biên giới.

Năm 1 50, sau Chiến dịch Biên giới thắng lợi, vùng giải

phóng của ta được mở rộng và nối thông với các nước XHCN, Đảng

ta sớm xác định công tác biên phòng là một công tác khó khăn, phải

giải quyết nhiều vấn đề thuộc phạm vi chủ quyền lãnh thổ của Tổ

quốc, phải giải quyết những vấn đề liên quan đến đường lối ngoại

giao, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo…

8

Năm 1 54, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, Đảng và

Nhà nước ta đã quan tâm ngay đến nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên

giới quốc gia, tổ chức các đơn vị quân đội, công an bảo vệ biên giới

và giới tuyến quân sự tạm thời; mở cuộc vận động nhân dân biên giới

thực hiện cải cách dân chủ, tiễu trừ phỉ, biệt kích, tình báo, đặc vụ để

xây dựng biên giới thành các an toàn khu, các khu căn cứ cách mạng.

Cho đến ngày 19/01/1958, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung

ương Đảng (khóa II) đã ban hành Nghị quyết số 58/NQ-TW và ngày

3/3/1959, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 100/TTg về việc

thống nhất các đơn vị quân đội, công an làm nhiệm vụ bảo vệ ở biên

giới, bờ biển, nội địa, giới tuyến thành một lực lượng bảo vệ biên giới.

Từ năm 1 58 đến nay, trải qua hơn nửa thế kỷ, tuy trong từng

thời kỳ, công tác biên phòng tập trung vào nhiệm vụ này hay nhiệm

vụ khác, nhưng Nghị quyết 58/NQ-TW của Bộ Chính trị đã thể hiện

quan điểm tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về quản lý

nhà nước và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, xác định

đó là nhiệm vụ đấu tranh chính trị phức tạp, là nhiệm vụ quản lý toàn

diện, thống nhất của Nhà nước đối với biên giới quốc gia.

1.2.2. Cơ sở pháp lý

Pháp luật là sự thể chế hóa, cụ thể hóa về mặt pháp lý đường

lối, quan điểm và chủ trương của Đảng về xây dựng đường biên giới

hòa bình, hữu nghị, ổn định và hợp tác.

Cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

bao gồm Pháp luật quốc gia và Điều ước quốc tế.

1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về biên giới

1.3.1. Các cơ quan, tổ chức có liên quan

9

Điều 31 Luật Biên giới quốc gia quy định: “Xây dựng, quản lý,

bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là nhiệm vụ của nhà nước và

của toàn dân, trước hết là của chính quyền, nhân dân khu vực biên giới và

các lực lượng vũ trang nhân dân”, bao gồm:

- Chính phủ;

- Bộ Quốc phòng ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ ;

- Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia.

1.3.2. Bộ đội Biên phòng - chủ thể đặc biệt quản lý nhà nước

về biên giới quốc gia

Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1 7 xác định: Bộ đội Biên

phòng là lực lượng vũ trang nhân dân của Đảng, của Nhà nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là một thành phần của Quân đội nhân

dân Việt Nam, làm nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền,

toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự biên giới quốc gia trên đất liền, các

hải đảo, vùng biển và tại các cửa khẩu theo phạm vi nhiệm vụ do pháp

luật quy định và là một lực lượng thành viên trong khu vực phòng thủ

tỉnh, huyện biên giới.

Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 08 tháng 8 năm 1 5 của Bộ

Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về xây dựng

lực lượng BĐBP trong tình hình mới xác định: “Bộ đội biên phòng là

lực lượng vũ trang cách mạng của Đảng và Nhà nước, là một thành

phần của Quân đội Nhân dân, làm nòng cốt, chuyên trách quản lý,

bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia theo nhiệm vụ và quyền

hạn được giao; đồng thời là một lực lượng thành viên của các KVPT

tỉnh, huyện biên giới”.

10

1.4. Nội dung quản lý nhà nước về biên giới quốc gia

1.4.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược về biên giới

quốc gia

Chiến lược về biên giới quốc gia là kế hoạch tổng thể, mang

tính nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo, định hướng cho công tác biên giới

quốc gia.

1.4.2. Ký kết, ban hành và tổ chức thực hiện các điều ước

quốc tế, các văn bản pháp luật quốc gia về biên giới quốc gia

- Việc ký kết các điều ước quốc tế và ban hành các văn bản

pháp luật quốc gia về biên giới là rất cần thiết, không thể thiếu và có

ý nghĩa rất qua trọng.

- Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế và các văn bản pháp

luật về biên giới quốc gia là việc thực hiện trên thực tế các quy định

trong các điều ước quốc tế và các văn bản pháp luật quốc gia về biên

giới.

1.4.3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về

biên giới quốc gia

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới

quốc gia là khâu đầu tiên của hoạt động thực hiện pháp luật về biên giới

quốc gia.

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới

quốc gia không chỉ có mỗi việc tuyên quyền cho nhân dân cư trú, làm ăn,

sinh sống ở biên giới mà phải được tiến hành cho cán bộ, công chức, viên

chức, lực lượng vũ trang, bán vũ trang trong các cơ quan, tổ chức có

nhiệm vụ quản lý, giải quyết các công việc về biên giới.

11

1.4.4. Đầu tư xây dựng công trình biên giới, công trình kinh

tế - xã hội ở khu vực biên giới

Việc xây dựng, phát triển khu vực miền núi, vùng sâu, vùng

xa, biên giới, hải đảo không chỉ đơn thuần là phát triển kinh tế, rút

ngắn khoảng cách giữa miền núi với miền xuôi mà thực chất là chiến

lược của công tác biên giới trong xây dựng thế trận biên phòng toàn

dân.

Phát triển toàn diện KVBG, bao gồm xây dựng và phát triển

vững chắc quốc phòng – an ninh, kinh tế - xã hội,…trong đó tập

trung giải quyết cấp bách vấn đề kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống

cho đồng bào các dân tộc, cố gắng sớm xóa bỏ ngăn cách quá xa

giữa các vùng trong nước.

1.4.5. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục

vụ việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia

Xây dựng, quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia là một bộ phận

trọng yếu trong chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Lực lượng Bộ đội Biên phòng đã xác định “chủ động, sáng

tạo, tự lực, tự cường” trong nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới,

trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an

ninh trật tự vùng biển, đảo, cửa khẩu cảng biển và đấu tranh phòng,

chống các loại tội phạm, giữ gìn ANCT, TTATXH ở khu vực biên

giới của Bộ đội Biên phòng trong tình hình mới.

1.4.6. Tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên

trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia

Bộ máy quản lý nhà nước về biên giới và bảo vệ biên giới quốc

gia hiện nay ở nước ta bao gồm:

12

- Ủy ban Ban biên giới quốc gia

- Bộ đội Biên phòng

- Lực lượng Cảnh sát biển

- Sở Ngoại vụ ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có

biên giới và ven biển

1.4.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử

lý vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của phát luật

về biên giới quốc gia.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về biên

giới quốc gia.

1.4.8. Hợp tác quốc tế trong việc quản lý, bảo vệ biên giới

quốc gia

Biên giới quốc gia là ranh giới chung của hai quốc gia, liên

quan chặt chẽ với chủ quyền, lãnh thổ của hai quốc gia. Chính yếu tố

chung của biên giới quốc gia đòi hỏi phải có sự hợp tác của hai quốc

gia liên quan thì mới có thể giải quyết được những vấn đề đặt ra.

Kết luận chương 1

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI

TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM – CĂMPUCHIA CỦA BỘI ĐỘI

BIÊN PHÒNG

2.1. Tình hình chung tuyến biên giới trên đất liền Việt Nam

– CămPuchia

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành đường biên giới Việt

Nam - Campuchia

13

2.1.2. Điều kiện địa lý tự nhiên

2.1.3- Tình hình dân cư, chính trị, kinh tế - xã hội

+ Dân cư, chính trị

+ Kinh tế - xã hội

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền

Việt Nam-CămPuchia của Bộ đội Biên phòng

2.2.1. Tổ chức lực lượng Bộ đội Biên phòng

Bộ đội Biên phòng được tổ chức, chỉ huy thống nhất từ trung

ương đến đơn vị cơ sở, gồm 0 cấp: Cấp Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên

phòng, Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố (trực thuộc trung ương),

Đồn Biên phòng đặt dưới sự quản lý, chỉ huy của Bộ quốc phòng.

Tổ chức Bộ chỉ huy BĐBP các tỉnh tuyến biên giới Việt Nam -

Campuchia gồm: chỉ huy trưởng, chính uỷ, phó chính uỷ, các phó chỉ

huy trưởng, các phòng chức năng (tham mưu, chính trị, trinh sát, hậu

cần, kỹ thuật, phòng chống tội phạm và ma tuý); các đơn vị trực thuộc

như: tiểu đoàn huấn luyện, đơn vị cơ động, bệnh xá…

2.2.2. Công tác quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền

Việt Nam-CămPuchia của Bộ đội Biên phòng

2.2.2.1. Tham mưu xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược

về biên giới quốc gia

Thực hiện chiến lược biên giới quốc gia Bộ đội Biên phòng

các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia đã triển khai đồng

bộ các mặt công tác giữ gìn ANCT, TTATXH ở KVBG’.

Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương và cùng các

ban, ngành, đoàn thể xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở chính trị ở

14

xã, thị trấn biên giới vững mạnh; củng cố, kiện toàn các lực lượng

công an, dân quân tự vệ, tổ chức đoàn thanh niên, hội phụ nữ…

2.2.2.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện các Điều ước quốc tế và

các văn bản pháp luật quốc gia về biên giới

Về luật pháp quốc tế: Việt Nam đã ký Hiệp ước hoà bình, hữu

nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Campuchia ngày 18/02/1979; ký các

Hiệp ước, hiệp định về quy chế biên giới, Nghị định thư giữa Chính phủ

Việt Nam và Chính phủ Campuchia những năm 1 8 -1985 và 2005-

2006; Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết các vấn đề biên giới giữa hai

nước ký ngày 20/7/1983; Hiệp ước hoạch định BGQG Việt Nam -

Campuchia ký ngày 27/02/1985 và Hiệp ước bổ sung hoạch định

BGQG Việt Nam - Campuchia ký ngày 10/10/2005 góp phần quan

trọng trong việc gìn giữ hoà bình, ổn định trong khu vực biên giới

giữa hai nước.

Về nội luật: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản

lý nhà nước, bảo vệ biên giới quốc gia trong mỗi giai đoạn cách

mạng, mỗi thời kỳ đều đã đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của nhiệm

vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia của từng thời kỳ.

Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng, Luật biên giới quốc gia, Luật an

ninh quốc gia ra đời đã đánh dấu một mốc lịch sử cho sự phát triển

và trưởng thành của lực lượng Bộ đội Biên phòng trong nhiệm vụ

quản lý nhà nước về biên giới, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới

quốc gia.

2.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về biên giới

quốc gia.

15

- Phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Biên

giới quốc gia, Pháp lệnh Bộ đội biên phòng và các văn bản quy định

chi tiết, hướng dẫn thi hành…

- Tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,

các học viện, nhà trường thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức phổ biến Luật

Biên giới quốc gia, Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng và các nghị định của

Chính phủ để quán triệt và thực hiện thống nhất trong toàn quân.

2.2.2.4. Tham mưu cho cấp uỷ đảng và chính quyền địa

phương về công tác quản lý, bảo vệ biên giới, xây dựng thế trận biên

phòng toàn dân ngày càng vững mạnh

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân

dân nhất là đồng bào dân tộc ở khu vực biên giới tích cực tham gia

phong trào tự quản đường biên, mốc quốc giới và giữ gìn an ninh trật

tự, xây dựng nền biên phòng toàn dân vững mạnh.

- Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ công tác biên phòng với

tham gia xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện.

Năm 1 8 , Hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính phủ đã ban hành

Quyết định 16/HĐBT, lấy ngày / hàng năm là "Ngày Biên phòng",

tiếp đó tại kỳ họp thứ , Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Biên

giới quốc gia và lấy ngày / hàng năm là “Ngày Biên phòng toàn

dân” nhằm huy động sức mạnh toàn dân vào sự nghiệp bảo vệ chủ

quyền an ninh biên giới quốc gia.

2.2.2.5. Đầu tư xây dựng công trình biên giới, ứng dụng khoa

học, công nghệ phục vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới

Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên giới Việt Nam - Campuchia

đã tham mưu tích cực cho Bộ Quốc phòng, địa phương tỉnh biên giới

16

có nhiều chủ trương, biện pháp kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã

hội với quốc phòng, an ninh và quốc phòng an ninh với kinh tế, văn

hóa, xã hội trong từng chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới và biển, đảo.

2.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử

lý vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia

Thanh tra BĐBP là cơ quan của Bộ Tư lệnh BĐBP, giúp Tư

lệnh Biên phòng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành

trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước về biên giới quốc

gia của Bộ Tư lệnh (Bộ Quốc phòng).

2.3.7. Hợp tác quốc tế trong xây dựng, quản lý và bảo vệ biên

giới quốc gia

Thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa VII)

và Nghị định 8 /200 /NĐ-CP của Chính phủ về công tác đối ngoại

biên phòng với nhiệm vụ chủ yếu là củng cố, duy trì đoàn kết, hữu

nghị với các nước láng giềng, mở rộng quan hệ với các nước đối tác,

giữ vững môi trường hòa bình để bảo vệ vững chắc chủ quyền, an

ninh biên giới quốc gia, tạo thuận lợi cho hợp tác, đầu tư phát triển

kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng - an ninh ở khu vực biên

giới và xây dựng Bộ đội Biên phòng vững mạnh.

2.3. Đánh giá, nhận xét

2.3.1. Ưu điểm

Bộ đội Biên phòng các tỉnh tuyến biên giới Việt nam -

Campuchia đã triển khai thực hiện tốt công tác giữ gìn ANTT ở KVBG.

17

Phối hợp với các đơn vị của bộ chỉ huy quân sự và sở công an

các tỉnh biên giới Việt Nam - Campuchia tổ chức diễn tập khu vực

phòng thủ tỉnh, huyện biên giới.

Thường xuyên tiến hành tuyên truyền, vận động, hướng dẫn

nhân dân tham gia bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới, xây dựng

“thế trận lòng dân”, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân,

giữ vững ANCT, trật tự ATXH ở khu vực biên giới .

Tổ chức tuần tra, kiểm soát trên biên giới, phát hiện, ngăn

chặn, bắt giữ, xử lý những hành vi vi phạm giữ vững chủ quyền lãnh

thổ, an ninh biên giới quốc gia.

Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương và cùng các

ban, ngành, đoàn thể xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở chính trị ở

xã, thị trấn biên giới vững mạnh.

Quan hệ với chính quyền và lực lượng BVBG của

Campuchia trao đổi tình hình và phối hợp xử lý các vụ vi phạm về

chủ quyền an ninh biên giới, phòng chống tội phạm.

2.3.2. Hạn chế

Thứ nhất, công tác tham mưu cho Đảng và Nhà nước hoạch

định chiến lược về biên giới quốc gia còn chậm.

Thứ hai, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của địa

phương và các lực lượng trong quản lý, bảo vệ BGQG.

Thứ ba, hiệu quả hoạt động của các lực lượng trong đấu

tranh ngăn chặn hành vi vi phạm chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG

còn hạn chế.

18

Thứ tư, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cũng như

nhận thức pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia

chưa đồng bộ

Thứ năm, công tác đối ngoại biên phòng ở một số đơn vị còn

bộc lộ thiếu sót, trong tham mưu đề xuất và tổ chức thực hiện thiếu

tính chủ động, sáng tạo chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công tác

đối ngoại trong tình hình mới.

2.3.3. Nguyên nhân

Thứ nhất, địa bàn hoạt động rộng, phức tạp, ở xa trung tâm chỉ

huy, xa chính quyền địa phương cấp cơ sở, giao thông đi lại khó

khăn.

Thứ hai, đường biên giới vẫn đang trong giai đoạn phân giới

cắm mốc, nhiều đoạn biên giới, nhiều khu vực vẫn chưa được hoạch

định, phân định xong.

Thứ ba, chiến lược về quản lý biên giới quốc gia chưa được

xây dựng; hệ thống luật pháp về biên giới quốc gia, luật pháp liên

quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia của nước ta còn

thiếu đồng bộ.

Thứ tư, mặt bằng dân trí ở khu vực biên giới còn thấp, đời sống

của đồng bào còn nhiều khó khăn; hạ tầng cơ sở kinh tế và xã hội còn

thấp kém; hệ thống chính trị nhiều nơi còn yếu…

Thứ năm, năng lực tham mưu và tổ chức thực hiện chủ

trương, biện pháp về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới của Bộ

đội Biên phòng có một số mặt còn hạn chế.

Thứ sáu, việc đổi mới công tác biên phòng có lúc, có nơi chưa

toàn diện và thiếu đồng bộ.

19

Kết luận chương 2

Chương 3

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI

QUỐC GIA TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM - CAMPUCHIA

CỦA BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG

3.1. Những nhân tố tác động tới tình hình tuyến biên giới đất

liền Việt Nam – CămPuchia những năm tới

3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về biên giới trên đất

liền Việt Nam – CămPuchia của Bộ đội Biên phòng

3.2.1. Giải pháp chung

3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, bảo vệ biên

giới quốc gia

- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản Luật và các

văn bản hướng dẫn bảo đảm tính đồng bộ hệ thống trong quản lý,

bảo vệ biên giới.

- Rà soát các văn bản pháp quy đã ban hành để sửa đổi bổ

sung kịp thời những văn bản quá cũ không còn phù hợp hoặc còn

chồng chéo, thiếu đồng bộ để tạo điều kiện cho việc tổ chức thực

hiện trong thực tế.

3.2.1.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với nhiệm vụ quản lý,

bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia của Bộ đội Biên phòng

-Thực hiện tốt những vấn đề có liên quan đến xây dựng nền

QPTD, nền biên phòng, công tác quân sự địa phương và tác chiến

trong KVPT trên địa bàn các quân khu.

20

- Tham mưu cho Bộ Quốc phòng đề xuất với Đảng và Nhà

nước những chủ trương, đối sách nhằm giải quyết đúng đắn các vấn

đề nảy sinh, phức tạp mới trên biên giới.

3.2.1.3. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các lực

lượng và quần chúng nhân dân về hiệp ước, hiệp định biên giới

Một là, phải làm tốt công tác vận động quần chúng, nhất là

quần chúng nhân dân ở KVBG.

Hai là, phát huy sức mạnh tổng hợp, đẩy mạnh tuyên truyền,

giáo dục thống nhất nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân về Hiệp

ước, Hiệp định trong quá trình PGCM, nhất là 07 điểm còn tồn đọng.

Ba là,tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình phối

hợp giữa Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng với Bộ Văn hóa Thông tin

và Truyền Thông.

Bốn là, tiếp tục củng cố, phát huy hiệu quả các tổ, đội

tuyên truyền văn hóa của Bộ đội Biên phòng phối hợp với lực

lượng làm công tác tuyên truyền ở địa phương các tỉnh tuyến biên

giới đất liền Việt Nam - Campuchia.

Năm là, cấp ủy, chỉ huy các đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền,

giáo dục bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ, chiến sỹ BĐBP.

3.2.1.4. Xây dựng thế trận biên phòng toàn dân khu vực biên

giới đất liền Việt Nam - Campuchia vững mạnh toàn diện

Một là,tích cực tham mưu cho địa phương xây dựng, củng

cố cơ sở chính trị ở các xã biên giới.

Hai là, tích cực cho địa phương trong việc phát triển sản xuất

và đẩy mạnh sản xuất theo điều kiện và đặc điểm từng vùng.

21

Ba là, xây dựng thế trận biên phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ

với thế trận Quốc phòng toàn dân và An ninh nhân dân bảo vệ vững

chắc chủ quyền an ninh biên giới quốc gia.

3.2.1.5. Hợp tác quốc tế trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia

Một là, nắm vững pháp luật và tập quán quốc tế, đường lối,

quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước ta trong quan hệ

phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới của nước bạn để quản lý,

bảo vệ biên giới và giải quyết các vấn đề về biên giới, lãnh thổ.

Hai là, phải quán triệt mục tiêu, nguyên tắc, phương châm trong

phối hợp quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia.

Ba là, tiếp tục xây dựng, củng cố mối quan hệ với lực lượng bảo

vệ biên giới của nước bạn phối hợp quản lý, bảo vệ chặt chẽ BGQG.

Bốn là, hợp tác chặt chẽ hơn nữa trong giải quyết các vấn đề tồn

đọng, thúc đẩy sớm hoàn thành toàn bộ công tác PGCM biên giới đất liền

giữa hai nước.

3.2.1.6. Nâng cao năng lực làm nòng cốt, chuyên trách trong

quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia

Một là, xây dựng BĐBP các tỉnh tuyến biên giới đất liền Việt

Nam – Campuchia vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.

Hai là, nâng cao năng lực trình độ toàn diện cho cán bộ, chiến

sĩ Bộ BĐBP các tỉnh tuyến biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia.

Ba là, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật cho

BĐBP các tỉnh tuyến biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia.

3.2.2. Giải pháp cụ thể

3.2.2.1. Biện pháp vận động quần chúng

3.2.2.2. Biện pháp trinh sát biên phòng

22

3.2.2.3. Biện pháp kiểm soát hành chính

3.2.2.4. Biện pháp vũ trang

3.2.2.5. Biện pháp công trình kỹ thuật

3.2.2.6. Biện pháp đối ngoại biên phòng

Kết luận Chương 3

KẾT LUẬN

Biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam - Campuchia là bộ

phận cấu thành, không thể tách rời của BGQG nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam, là vấn đề hệ trọng của quốc gia, dân tộc, luôn

được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm. Những năm qua lực lượng

Bộ đội Biên phòng đã vượt qua khó khăn, thử thách hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn

lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia của Tổ quốc; kiên trì bám, nắm

địa bàn, tổ chức tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân thực

hiện thắng lợi đường lối, chủ chương của Đảng, chính sách, pháp

luật Nhà nước, nhất là công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục

pháp luật về biên giới; tham mưu cho Đảng và Nhà nước, cho cấp

uỷ, chính quyền địa phương về công tác bảo vệ biên giới, xây dựng

thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận

biên phòng toàn dân ngày càng vững mạnh…

Tuy nhiên, cùng với những thăng trầm của lịch sử mối quan hệ

Việt Nam – CămPuchia và đặc điểm tình hình tuyến biên giới Việt

Nam – CămPuchia, công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an

ninh biên giới quốc gia của Bộ đội Biên phòng vẫn còn có những hạn

chế nhất định. Bước vào thời kỳ mới, đặc biệt trong giai đoạn tích

cực đẩy nhanh tiến độ phân giới cắm mốc thì yêu cầu công tác quản

23

lý, bảo vệ biên giới quốc gia phải được đổi mới, phải được nghiên

cứu một cách đầy đủ và hệ thống hoá với các nội dung và giải pháp

mà tác giả đã đề xuất, trong đó nội dung then chốt là xây dựng được

nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân gắn với thế

trận Quốc phòng toàn dân và thế trận An ninh nhân dân ngày càng

vững chắc, xây dựng củng cố khu vực biên giới vững mạnh để tổ

chức, huy động, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ

thống chính trị xã hội, của các lực lượng vũ trang dưới sự lãnh đạo

tập trung thống nhất của Đảng Cộng Sản Việt Nam và sự quản lý,

điều hành toàn diện của Nhà nước XHCN Việt Nam; kết hợp chặt

chẽ sức mạnh của thời đại, tăng cường đối ngoại, giữ vững mối quan

hệ hợp tác toàn diện, xây dựng mối quan hệ đoàn kết láng giềng hữu

nghị, bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ

của nhau… góp phần củng cố vị thế của Bộ đội Biên phòng trong

quản lý nhà nước về biên giới đất liền Việt Nam – CămPuchia trong

tình hình mới.

Biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Vì vậy,

quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nói chung, biên giới trên đất liền

nói riêng luôn cần có một lực lượng nòng cốt, chuyên trách, được tổ

chức chỉ huy chỉ đạo chặt chẽ thống nhất từ Trung ương tới cơ sở là

một trong những vấn đề chiến lược trong hệ thống tổng thể, toàn diện

của các phương lược, kế sách ổn định lâu dài biên giới quốc gia;

đồng thời nó cũng và vấn đề rất căn bản, yêu cầu cấp thiết thường

xuyên trong chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày càng vững

mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa./.

24