HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………………………… …………
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
LÊ THỊ HUYỀN TRÂM
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH XUÂN
LÊ THỊ HUYỀN TRÂM
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, các
số liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên kết quả
nghiên cứu thực tế và các tài liệu đã được công bố.
Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2017
Học viên
Lê Thị Huyền Trâm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám đốc, các Khoa, Phòng, Ban, cán bộ, giảng viên Học viện
Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại Học viện.
- Lãnh đạo, cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
- Các đồng nghiệp đã chia sẻ kiến thức cũng như tạo điều kiện về mặt
thời gian, công việc để tôi có thời gian nghiên cứu, hoàn thành Luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Anh Xuân đã tận tình hướng
dẫn và tạo điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn này.
Do năng lực và thời gian còn hạn chế nên Luận văn này có thể còn
nhiều thiếu sót, tôi rất mong tiếp tục nhận được sự góp ý của các nhà khoa
học, các anh chị đồng nghiệp để công trình nghiên cứu của tôi ngày càng
hoàn thiện hơn.
Học viên
Lê Thị Huyền Trâm
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ
GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP ................................................ 12
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................ 12
1.1.1. Giáo dục, giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập .......................................... 12
1.1.2. Quản lý, Quản lý nhà nước về giáo dục, Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục ngoài
công lập ........................................................................................................................................................... 16
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập ............................................................................................................. 21
1.2.1. Vai trò, vị trí giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ......................................... 21
1.2.2. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về giáo dục ........................................................... 22
1.2.3. Đảm bảo thực hiện xã hội hóa giáo dục và đáp ứng nhu cầu của xã hội ............. 23
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập24
1.3.1. Ban hành chủ trương, chính sách của nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục mầm non
ngoài công lập ................................................................................................................................................ 25
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập .......... 29
1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập ................................................................................................................................................ 32
1.3.4. Huy động nguồn lực và đảm bảo qui chuẩn điều kiện vật chất phục vụ của cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập .............................................................................................................................. 34
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ....... 35
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập ................................................................................................... 38
1.4.1. Vai trò quản lý của nhà nước ở các cấp ......................................................................................... 38
1.4.2. Ý thức tuân thủ pháp luật của các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa giáo dục ......................... 40
1.4.3. Vai trò giám sát và yêu cầu đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ của phụ huynh học sinh41
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ở
một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ..... 42
MỤC LỤC
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ở một số địa
phương ............................................................................................................................................................. 42
1.5.2. Bài học rút ra đối với huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .......................................................... 46
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 49
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO
DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA,
TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................................................... 50
2.1. Khái quát về Giáo dục mầm non và Giáo dục mầm non ngoài công lập trên
địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ....................................................... 50
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi tác động
đến Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ........................................... 50
2.1.2. Khái quát Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi .................................................................................................................................................................. 57
2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối
với cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi ....................................................................................................... 63
2.2.1. Thể chế hóa và triển khai các văn bản của Trung ương và tỉnh Quảng Ngãi ........................ 63
2.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý đối với giáo dục mầm non trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................................. 68
2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa
bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................................... 70
2.2.4. Xã hội hóa nguồn lực đầu tư, phát triển cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa
bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................................... 73
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................................. 74
2.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ......................... 82
2.4. Nguyên nhân những hạn chế ...................................................................... 87
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 90
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI ................................... 92
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi (giai đoạn
2015 – 2020) ..................................................................................................... 92
3.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số
29-NQ-TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) ........ 92
3.1.2. Qui định về phát triển giáo dục và giáo dục mầm non trong Hiến pháp 2013 ...................... 95
3.1.3. Một số mục tiêu về phát triển giáo dục mầm non và giáo dục mầm non ngoài công lập trên
địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 99
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi giai đoạn
2016 – 2020 .................................................................................................... 100
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ..................... 101
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục mầm non
ngoài công lập cho toàn xã hội ................................................................................................................. 102
3.2.3. Tăng cường phân cấp và đổi mới phương pháp quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập ............................................................................................................................ 103
3.2.4. Tăng cường đầu tư các nguồn lực để hoàn thiện quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập .............................................................................................................................................. 106
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công
lập .................................................................................................................................................................... 111
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 113
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 115
KẾT LUẬN .................................................................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CNH : Công nghiệp hóa
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
GDMN : Giáo dục mầm non
GDMNNCL : Giáo dục mầm non Ngoài công lập
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
HĐH : Hiện đại hóa
NCL : Ngoài công lập
NXB : Nhà xuất bản
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
PCGDMN : Phổ cập Giáo dục mầm non
QLNN : Quản lý nhà nước
QLGD : Quản lý giáo dục
TW : Trung ương
TNCSHCM : Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
UBND : Ủy ban nhân dân
XHH : Xã hội hóa
XHHGD : Xã hội hóa giáo dục
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1. Mô hình về quản lý ............................................................................ 18
Sơ đồ 2: Phân cấp QLNN đối với Giáo dục mầm non .................................... 68
Biểu đồ 1. Đánh giá của giáo viên và phụ huynh về mức độ đáp ứng của
CBQL tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi (1011 – 2016) .......................................................................................... 72
Biểu đồ 2. Đánh giá của CBQL và phụ huynh về mức độ đáp ứng của giáo
viên tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi (1011 – 2016) ............................................................................... 79
Biểu đồ 3. Khảo sát ý kiến của giáo viên về mức độ phục vụ tại các cơ sở
GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ....................................... 80
Biểu đồ 4. Trình độ giáo viên MNNCL năm học 2015-2016 trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa ................................................................................................ 85
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, Giáo dục mầm non (GDMN) được
coi là cấp học đầu tiên, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng
cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm của trẻ. Chính vì thế, hầu hết
các quốc gia và các tổ chức trên thế giới đều xác định GDMN là một mục tiêu
quan trọng của giáo dục cho mọi người. Trong hệ thống các giải pháp phát
triển kinh tế - xã hội đến 5 năm 2011 - 2015, kết luận tại Hội nghị lần thứ ba
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nêu rõ: “Điều chỉnh chính sách
về GDMN, giáo dục miền núi; làm tốt công tác XHH GD để đảm bảo nhu cầu
học tập của các đối tượng, nhất là GDMN”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX và Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ công tác
quản lý của ngành Giáo dục phải hướng mục tiêu đến năm 2020 là “Xây dựng
hoàn chỉnh và phát triển cấp học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi,
phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình”. Do vậy, trong những năm
qua Nhà nước đã tập trung đầu tư rất lớn cho GDMN. Tuy nhiên, cùng với tốc
độ tăng dân số, đời sống vật chất cũng như tinh thần ngày càng cao, với xu
thế toàn cầu hóa thì số lượng cũng như chất lượng các trường mầm non hiện
nay thật sự chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội trong lúc nhu cầu GDMN ngày
càng đa dạng.
Thấy rõ được tầm quan trọng của GDMN trong giai đoạn hiện nay, ngày
15/6/2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Phát triển GDMN giai
đoạn 2011 - 2020” với quan điểm chỉ đạo “GDMN là cấp học đầu tiên của hệ
thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất,
trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển
GDMN là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi
gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
nước”.
1
Cụ thể hóa đường lối của Đảng, trong những năm qua, Nhà nước đã ban
hành nhiều Chỉ thị, Nghị định về đẩy mạnh XHH giáo dục, tạo hành lang
pháp lý cho các nguồn lực của xã hội đầu tư nhiều hơn vào giáo dục, đào tạo
và tạo thuận lợi cho các cơ sở giáo dục được hưởng chính sách ưu đãi xã hội.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006
về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ NCL; Nghị
quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 về đẩy mạnh XHH các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP. Để phát
triển GDMN khu công nghiệp, khu chế xuất, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 404/QĐ-TTg, ngày 20/ 3/2014, về phê duyệt Đề án hỗ trợ
phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất
đến năm 2020.
Với những định hướng khuyến khích XHH giáo dục nêu trên, hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung, GDMN nói riêng đã phát triển mạnh mẽ mô
hình NCL và đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng tỷ lệ huy động
trẻ, phát triển loại hình trường, lớp, chương trình chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu học tập của người dân, giảm gánh nặng cho ngân sách.
Tư Nghĩa là một huyện vùng ven của thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi. Hiện nay, cùng với sự tăng trưởng kinh tế khá ổn định, quá trình đô thị
hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Sự phát triển này đặt ra yêu cầu phát triển GD&ĐT
để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu học tập của nhân dân cũng như các vấn đề
an sinh xã hội khác, trong đó có phát triển GDMN. Thực tế cho thấy, hiện nay
trên địa bàn huyện, nhu cầu gửi trẻ đến trường ngày càng tăng trong khi các
cơ sở GDMN công lập chưa đáp ứng đủ, do đó công tác XHH GDMN được
các cấp chính quyền khá quan tâm. Năm 2017, toàn huyện có 01 trường mầm
2
non NCL và 32 cơ sở mầm non NCL (gồm các nhóm,lớp) đang hoạt động,
đáp ứng khoảng 25% nhu cầu học tập của con em trên địa bàn huyện.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN đối với các cơ sở
GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi vẫn chưa được
quan tâm đúng mức, tồn tại nhiều bất cập, hạn chế như tính thường xuyên,
liên tục trong quản lý, điều hành; việc ban hành chính sách và triển khai thực
hiện chính sách, kiểm tra, giám sát… còn nhiều hạn chế; Quy hoạch, huy động
sự tham gia của các nguồn lực trong đầu tư trang thiết bị, đội ngũ giáo viên
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, chất lượng giáo dục chưa cao. Vì vậy,
việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về
GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc. Từ những lý do trên, với tư cách là một cán bộ trực
tiếp quản lý GDMN, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi” làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý hành chính công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đến đề tài
Thực hiện chủ trương XHH giáo dục của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp
giáo dục của nước ta đã được các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội quan
tâm, Chủ trương XHHGD đã huy động được nhiều nguồn lực đầu tư, phát
triển; Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy việc nghiên cứu về công tác QLNN đối với
GDMN đã có một số tài liệu, sách, báo và đề tài đề cập khá sớm; Những năm
gần đây, việc nghiên cứu QLNN về GDMN NCL mới được các nhà khoa học,
nhà quản lý quan tâm nhiều hơn. Có thể nêu một số công trình, bài viết tiêu
biểu liên quan đến đề tài như sau:
- Nguyễn Thị Bích Hạnh (2006), “Biện pháp quản lý công tác xã hội
hóa giáo dục mầm non tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” - Luận văn
thạc sĩ Khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Trường Đại học sư phạm
Hà Nội. Nghiên cứu của tác giả đề cập đến vấn đề: trong điều kiện kinh tế xã
3
hội nước ta, chính quy hoá các hình thức và tổ chức GDMN bằng con đường
bao cấp là không thể thực hiện được vì quá khả năng kinh tế. Mặt khác, nền
kinh tế thị trường lại tăng thêm áp lực cho các gia đình nghèo, hạn chế cơ hội
đến trường của trẻ em. Vì vậy, XHH GDMN nhằm khai thác tối ưu tiềm năng
của xã hội, góp phần nâng cao chất lượng GDMN, tạo tiền đề vững chắc cho
sự phát triển nhân cách và chuẩn bị tốt các điều kiện cho trẻ vào giáo dục tiểu
học. Việc huy động các nguồn lực cho GDMN sẽ góp phần tạo nên những
chuyển biến căn bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục, tạo ra sự công bằng,
dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng GDMN.
- Lê Thị Nam Phương (2012), “Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non
ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” - Luận văn Thạc sỹ Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phản ánh và trình
bày về tầm quan trọng của quá trình XHH GD, đặc biệt nhấn mạnh đến việc
hình thành và phát triển của dịch vụ GDMN NCL tại thành phố Đà Nẵng.
Song song với đó là sự phát triển về cơ sở vật chất giáo dục, công nghệ quản
lý, nâng cao chất lượng giáo dục và gia tăng về đội ngũ giáo viên, cán bộ,
nhân viên quản lý ở khu vực GDMN NCL. Ngoài ra, qua nghiên cứu tác giả
đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ giáo dục
ngoài công lập. Cụ thể, các yếu tố như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã
hội, về cơ chế và chính sách phát triển. Thậm chí, sự phát triển của hệ thống
GDMN NCL cũng ảnh hưởng không ít đến sự phát triển nhanh hay chậm của
dịch vụ mầm non ngoài công lập.
- Ngô Mỹ Linh (2014) “Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” -
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Xã hội học, Đại học Khoa học XH&NV, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với các cơ sở
GDMN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tác giả đã đề
xuất những giải pháp thực tiễn góp phần hoàn thiện cơ chế QLNN trên lĩnh
4
vực này như giải pháp hoạch định chính sách và triển khai thực hiện chính
sách; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở GDMN NCL trên
địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội;
- Ngô Vũ Hoàng Liên (2015) “Phát triển Giáo dục mầm non ngoài công
lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” - Luận văn Thạc sỹ
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đề cập đến những vấn đề lý luận về
QLNN về GD&ĐT nói chung, GDMN và GDMN NCL nói riêng, đồng thời
phân tích những nhân tố tác động đến sự phát triển của GDMN NCL trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; đánh giá những kết quả đạt
được và hạn chế, nguyên nhân những hạn chế về công tác QLNN về GDMN
NCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn
hiện nay và đưa ra hệ thống các nhóm giải pháp.
Ngoài ra, nhiều nhà khoa học đã công bố công trình nghiên cứu trên các
tạp chí liên quan đến đề tài như:
- Bùi Tiến Hanh (2004), “Phát triển giáo dục ngoài công lập – thực
hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục”, Tạp chí Giáo dục số 12/2004. Theo
nghiên cứu này thì phát triển giáo dục ngoài công lập (bán công, dân lập, tư
thục) là biện pháp nhằm đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục. Trong
những năm qua sự phát triển giáo dục ngoài công lập đã đạt được một số
thành tựu đáng kể.
- Đào Thanh Âm (2008), “Nhận thức cho đúng khái niệm xã hội hóa
công tác giáo dục mầm non”, Bản tin Giáo dục Từ xa và Tại chức số 19 -
tháng 12/2008, Đại học Sư phạm Hà Nội. Theo tác giả thì XHH sự nghiệp
GDMN là một bài học thành công trong quá trình xây dựng và phát triển hệ
thống GDMN của nước ta. Đây cũng là một tư tưởng giáo dục lớn của Đảng
và chủ trương của Nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài để giáo dục tạo ra lớp người lao động mới phát triển toàn
diện, năng động, sáng tạo để đáp ứng đòi hỏi của nền công nghiệp hóa nước
5
ta vào năm 2020 vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
- Nguyễn Võ Kỳ Anh (2014), “Xã hội hóa giáo dục mầm non góp phần
nâng cao chất lượng nòi giống và đào tạo nhân tài cho đất nước”, Viện
Nghiên cứu giáo dục phát tiềm năng con người (IPD), Trung tâm Giáo dục
môi trường và sức khỏe cộng đồng (CECHC). Tác giả với quan điểm quản lý
công tác XHH GDMN phải thực hiện chăm lo cho giáo dục mầm non là
nhiệm vụ của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội, có thể
khẳng định giáo dục mầm non là cấp học xã hội hóa cao hơn các cấp học
khác. Cho đến nay giáo dục mầm non đã và đang tồn tại đủ các quy mô
trường, lớp, nhóm với các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục.
Loại hình trường tư thục đang trên đà phát triển ở các thành phố, thị xã và
những nơi có nền kinh tế phát triển. Loại hình bán công đang dần được
chuyển sang loại hình trường công lập.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề ra nhiều giải pháp quản lý đối
với GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng, đặc biệt là công tác XHH
GD, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của công tác XHH đối với sự
nghiệp phát triển GDMN trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên, để GDMN NCL phát triển bền vững trong tình hình
kinh tế - xã hội hiện nay, đặc biệt tìm ra những biện pháp, giải pháp phù hợp
nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với
GDMN NCL của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi thì chưa có đề tài nào đề
cập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLNN về GDMN và GDMN NCL, đánh
giá thực trạng QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư
6
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, tìm ra các nguyên các nguyên nhân của các yếu kém,
hạn chế, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN
đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN đối với GDMN nói chung,
cơ sở GDMN NCL nói riêng;
- Đánh giá thực trạng QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện QLNN đối với cơ
sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các hoạt động liên quan đến
QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung
nghiên cứu về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian nghiên cứu: 5 năm (từ năm 2011 đến 2016), định hướng
đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp luận CNDV
biện chứng, CNDV lịch sử của triết học Mác – Lê Nin; Đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách của nhà nước về giáo dục, XHH giáo dục…
7
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, các phương pháp nghiên cứu
đã được sử dụng như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp lý thuyết về
QLNN đối với GD, QLNN đối với GDMN, QLNN đối với GDMN nói chung,
cơ sở GDMN NCL nói riêng, công tác XHHGDMN, quản lý, quản lý công
tác XHH GDMN, đồng thời phân loại, hệ thống hóa tài liệu đánh giá về thực
tiễn QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi qua các báo báo tổng kết hàng năm, kế hoạch phát triển giáo dục,
niên giám thông kê về công tác đào tạo của Phòng GD&Đ huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Thu thập các thông tin, số liệu về GDMN
NCL của địa phương qua kiểm tra thực tế, quan sát các hoạt động XHH
GDMN NCL tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Trên
cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực tiễn để đề ra các giải pháp góp phần
hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với cơ sở GDMN NCL
của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thu thập các thông tin, số liệu
trong báo cáo đánh giá về công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa
bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi; Phân tích, đánh giá tình hình thực
tiễn, thống kê tổng kết kinh nghiệm rút ra những mặt mạnh, mặt hạn chế, điển
hình chưa tốt trong công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại địa
phương. Đồng thời tiến hành khảo sát các đối tượng có liên quan gồm: Cán
bộ, công chức cấp huyện, cấp Phòng, cấp xã, cán bộ quản lý GDMN, GDMN
NCL trên địa bàn; giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh tại các Cơ sở
GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
8
Dữ liệu thứ cấp sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp, sàng lọc và
phân tích nhằm đánh giá QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Cụ thể:
Thu thập thông tin sơ cấp: là việc thu thập thông tin trực tiếp từ các đối
tượng khảo sát.
Các thông tin, dữ liệu sơ cấp còn được gọi là dữ liệu, số liệu gốc, chưa
qua xử lý.
Thực hiện điều tra, khảo sát và thu thập các thông tin liên quan đến nội
dung đề tài thông qua việc phát bảng hỏi và phỏng vấn đối với 3 nhóm:
1. Các cán bộ lãnh đạo cấp huyện, Phòng GD&ĐT, UBND cấp xã thực
hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi;
2. Cán bộ lãnh đạo, Chủ Cơ sở GDMN NCL, giáo viên, nhân viên Cơ sở
GDMN NCL huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;
3. Phụ huynh học sinh tại các Cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi.
Nội dung khảo sát chủ yếu bao gồm:
Đánh giá về quy mô, mạng lưới, sự phát triển của cơ sở GDMN NCL
trong giai đoạn 2011 – 2016;
Đánh giá vai trò các chủ thể QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;
Đánh giá các nội dung về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện
Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;
Đánh giá mức độ hài long của phụ huynh học sinh đối với cơ sở
GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;
Đánh giá những kết quả, hạn chế của QLNN đối với cơ sở GDMN
NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;
9
+ Thiết kế bảng hỏi: Thiết kế bảng câu hỏi theo các yêu cầu, tiêu chí,
nội dung như trên, tiến hành phỏng vấn thử 20 đối tượng xem họ có hiểu
đúng từ ngữ, mục đích, ý nghĩa, trả lời đúng logic các câu hỏi đưa ra hay
không đồng thời ghi nhận những lời nhận xét của họ đối với bảng hỏi. Sauk
hi hoàn thiện, tiến hành chỉnh sửa và hoàn thiện bảng câu hỏi, tổ chức khảo
sát.
+ Chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu định ngạch (quota
sampling), phân nhóm đối tượng và tiến hành khảo sát, tối thiểu 30, tối đa 70
phiếu/đối tượng khảo sát.
+ Phương pháp phân tích tài liệu: được áp dụng để phân tích các tài
liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu thứ cấp bao gồm: các văn bản pháp
luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các công trình khoa học, số liệu
thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp
bao gồm: các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác
thực hiện.
+ Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các số liệu có được
từ hoạt động phân tích các nguồn tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa
ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả luận văn ở phần định
hướng và đề xuất một số giải pháp.
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng để xử lý số liệu thu được
bằng phần mềm máy tính excel, phương pháp tính và lấy kết quả dựa trên
nguyên tắc tỷ lệ % để làm cơ sở đánh giá.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt lý luận: Khái quát hóa một số kinh nghiệm thực tiễn nhằm làm
phong phú thêm kiến thức QLNN về GDMN nói chung, GDMN NCL nói
riêng. Đề tài là cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý giáo dục nghiên cứu trong
quá trình học tập và công tác, giúp các nhà quản lý trong việc hoạch định các
chính sách QLNN đối với cơ sở GDMN NCL.
10
Về mặt thực tiễn: Bằng cách vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu, phân tích đánh giá có căn cứ khoa học và có hệ thống thực trạng
QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi, luận văn có thể làm cơ sở cho người đọc, những nhà quản lý,
những nhà nghiên cứu có thêm thông tin, xây dựng, ban hành những chính
sách, đề án, quy hoạch… hoàn thiện QLNN về GDMN nói chung, GDMN
NCL nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập.
Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước đối với cơ sở Giáo dục mầm
non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước đối
với cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi.
11
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Giáo dục, giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập
Giáo dục
Hiện nay, các nhà nghiên cứu về giáo dục học ở Việt Nam đều trình bày
khá phổ biến: “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người”.
“Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện
pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kĩ
năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục
đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống
xã hội” [35, tr.508]. Giáo dục là hoạt động đặc trưng và tất yếu của xã hội loài
người, là điều điện không thể thiếu được để duy trì và phát triển con người và
xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao
động xã hội, mà con người được giáo dục là nhân tố quan trọng nhất, vừa là
động cơ, vừa là mục đích phát triển xã hội.
Về nghĩa rộng: giáo dục là quá trình tác động của nhà giáo dục lên các
đối tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm nhân cách toàn diện
(trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất, kĩ năng lao động…). Quá trình giáo dục
theo nghĩa rộng được thực hiện trong nhà trường còn được gọi là quá trình sư
phạm tổng thể, bao gồm hai quá trình bộ phận, đó là quá trình dạy học và quá
trình giáo dục [34, tr.26].
Về nghĩa hẹp: giáo dục được hiểu là quá trình tác động của nhà giáo
dục lên các đối tượng giáo dục để hình thành cho học ý thức, thái độ và hành
vi ứng xử với cộng đồng xã hội. Với nghĩa hẹp, khái niệm giáo dục được đặt
12
ngang hàng với khái niệm dạy học. Khái niệm giáo dục nghĩa hẹp đề cập tới
quá trình giáo dục các phẩm chất đạo đức, hành vi, lối sống cho học sinh, ta
vẫn quen gọi là “hạnh kiểm” [34, tr.26].
Sự ra đời và phát triển của giáo dục gắn liền với cự ra đời và phát triển
của xã hội. Một mặt, giáo dục phục vụ cho sự phát triển xã hội, bởi lẽ, xã hội
sẽ không phát triển thêm một bước nào nếu như không có những điều kiện
cần thiết cho giáo dục tạo ra. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục luôn chịu
sự quy định của xã hội thông qua những yêu cầu ngày càng cao và những điều
kiện ngày càng thuận lợi do sự phát triển xã hội mang lại. Chính vì vậy, trình
độ phát triển của giáo dục phản ánh những đặc điểm phát triển của xã hội.
Giáo dục mầm non
- Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục thực
hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến 6 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ vào học lớp một. Nội dung giáo dục mầm non phải đảm bảo hài hòa giữa
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của
trẻ; giúp trẻ phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng,
yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu
quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp,
ham hiểu biết, thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong giáo dục mầm non là
thông qua các hoạt động tổ chức vui chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện; chú
trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ [13, tr.510].
- Giáo dục mầm non gồm hai giai đoạn chủ yếu là giáo dục nhà trẻ và
giáo dục mẫu giáo:
+ Giáo dục nhà trẻ: Là giai đoạn đầu của giáo dục mầm non tiếp nhận
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi. Nội dung
giáo dục nhà trẻ là chăm sóc sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cho trẻ, giúp trẻ hình
13
thành các hiểu biết và thói quen ban đầu; phát triển ngôn ngữ, biết giữ trật tự,
vệ sinh, ăn ngủ đúng giờ, giữ sạch quần áo, giao tiếp với bạn bè và người lớn,
phát triển trí tuệ thông qua phát triển các trò chơi, đồ vật, chuyện kể, đọc thơ,
múa hát v.v… Hình thức tổ chức giáo dục nhà trẻ, nhóm trẻ do các cô nuôi
dạy trẻ đảm nhận toàn bộ công việc chăm sóc và giáo dục. Giáo dục nhà trẻ
cần coi trọng khâu nuôi dưỡng để đảm bảo cho trẻ khỏe mạnh, phát triển hài
hòa.
+ Giáo dục mẫu giáo: là giai đoạn cuối của giáo dục mầm non tiếp nhận
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu của giáo
dục mẫu giáo là giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp
một. Ngoài phần nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe để trẻ em phát triển cân đối,
khỏe mạnh, nhanh nhẹn, giáo dục mẫu giáo dạy cho trẻ biết kính trọng, yêu
mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; biết yêu
quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên; yêu thích cái đẹp;
ham hiểu biết, thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong mẫu giáo là chơi mà
học, học mà chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu
gương động viên, khích lệ. Hình thức tổ chức giáo dục mẫu giáo là trường,
lớp mẫu giáo trong các điểm dân cư.
Cơ sở giáo dục mầm non
Cơ sở GDMN hiện nay bao gồm những mô hình tổ chức hoạt động sau:
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà
nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân
cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt
động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
14
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước.
Sự tham gia của các lực lượng xã hội vào quá trình đa dạng hóa các hình
thức học tập và các loại hình cơ sở GDMN góp phần làm cho mọi trẻ em
được hưởng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện. Chính sự tham gia của
các lực lượng vào GDMN làm GDMN gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng
thực hiện và vì lợi ích cộng đồng.
Cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở
giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí
hoạt động là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
- Nhà trường, nhà trẻ tư thục, có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài
khoản riêng, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành;
+ Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hoà
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
+ Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em;
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc
theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng khó khăn;
15
+ Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tổ chức cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng
đồng;
+ Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ
chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, huy
động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm
non, góp phần cùng Nhà nước chăm lo sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu
xã hội;
+ Có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định và yêu cầu
của các cơ quan có liên quan;
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
1.1.2. Quản lý, Quản lý nhà nước về giáo dục, Quản lý nhà nước đối với cơ
sở giáo dục ngoài công lập
Quản lý
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Xuất phát từ mỗi cách tiếp cận, khái niệm “quản lý”
được các nhà khoa học định nghĩa khác nhau:
- Theo nghĩa Việt gốc Hán: Thuật ngữ “quản lý” đã lột tả được bản chất
hoạt động quản lý trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình là “quản” và “lý”
được tích hợp vào nhau. Quá trình “quản” bao gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy
trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” là sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa
vào hệ thống phát triển. Nếu người đứng đầu chỉ chăm lo đến việc “quản” tức
là chăm lo đến việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức đó sẽ trì trệ, không phát triển
được. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc “lý”, tức là chỉ lo đến việc sửa
16
sang sắp xếp, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát
triển của tổ chức sẽ không bền vững. Để hoạt động quản lý có hiệu quả thì
nên có sự cân bằng động giữa hai quá trình này.
- Theo F.W. Taylo “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [19, tr.89].
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các hệ quy tắc,
các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống
nhằm duy trì tính trội hợp pháp của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt mục
tiêu” [19, tr.33]
- Theo quan điểm chính trị, xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể về các mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế, … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.[19, tr. 47]
- Theo lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin: “Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội. Trên cơ sở vận dụng đúng
đắn những quy luật và xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo
cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”. “Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể nhằm đạt được
mục tiêu định trước” [21,tr.14].
Như vậy, ở mỗi góc độ, mỗi lĩnh vực khác nhau, phụ thuộc vào cái nhìn
chủ quan và tính mục đích hoạt động của hệ thống lại có những cách hiểu
cách nhìn nhận và định nghĩa quản lý về quản lý khác nhau. Dù vậy, từ ý
nghĩa chung của các định nghĩa trên và xét quản lý với tư cách là một hoạt
động, chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý một cách chung nhất là: Quản lý
17
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của tổ chức
nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức đề ra trong môi trường luôn luôn thay đổi.
Từ khái niệm trên ta thấy:
- Quản lý luôn là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay phân biệt), đó là
chủ thể quản lý (là cá nhân hay tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và
đối tượng quản lý (là bộ phận chịu sự quản lý), đây là quan hệ ra lệnh – phụ
tùng, không đồng cách và có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các thành
phần:
+ Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu, dẫn
dắt, điều khiển các đối tượng để đạt mục tiêu.
+ Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức thành
,ột tập thể, một xã hội); thế giới vô sinh (trang thiết bị kỹ thuật); thế giới hữu
sinh (vật nuôi, cây trồng).
+ Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý
được thực hiện.
+ Mục tiêu quản lý: Chung cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý,
là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý.
Sơ đồ 1. Mô hình về quản lý
18
Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý, chứa đựng bên trong nó nhiều kỹ
năng thuộc về quản lý như mọi tổ chức khác đã vận dụng. Trong xu thế chung
của phát triển công nghệ, nhiều thành tựu công nghệ được áp dụng thành công
trong quản lý các tổ chức tư nhân đã và đang được các tổ chức nhà nước vận
dụng.
Nội dung hoạt động QLNN có thể tóm lược thông qua việc thực thi các
quyền lực nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh mọi quan hệ xã hội nhằm
làm cho quốc gia phát triển ổn định và bền vững. Hoạt động quản lý nhà nước
thông qua hoạt động của các cơ quan thực thi quyền lập pháp. Đó là hoạt
động ban hành các loại văn bản pháp luật nhằm tạo khuôn khổ pháp luật cho
xã hội vận động và phát triển; đó là hoạt động của hệ thống các cơ quan thực
thi quyền hành pháp nhằm đưa pháp luật vào đời sống và điều chỉnh các mối
quan hệ nảy sinh; đó là hoạt động của hệ thống các cơ quan thực thi quyền tư
pháp nhằm đảm bảo cho hệ thống pháp luật được nghiêm minh.
- Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy nhà nước gồm
lập pháp, hành pháp và tư pháp;
- Đối tượng quản lý của nhà nước là toàn thể nhân dân tức là toàn bộ dân
cư sống và làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia;
- Vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động các nhóm trong xã hội, quản lý
nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống: Chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp
pháp của nhân dân;
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm
công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản
lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước. “QLNN là một dạng quản
lý xã hội đặc biệt, do cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện thông qua hệ
19
thống công cụ pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ
chức nhằm duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của toàn xã hội”.
[15,tr.7]
Quản lý nhà nước về giáo dục
QLNN về giáo dục chính là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để
điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã
hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước.
- Chủ thể QLNN về giáo dục: Là các cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan
Lập pháp, cơ quan hành pháp, được quy định điều 87 Luật giáo dục 2005).
- Khách thể QLNN về giáo dục: là hệ thống giáo dục quốc dân và những
hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội.
- Mục tiêu giáo dục: về tổng thể đó là đảm bảo trật tự kỷ cương trong
hoạt động giáo dục. Để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện nhân cách cho công dân, tuy nhiên
mỗi cấp học, bậc học lại được cụ thể hóa mục tiêu trong luật giáo dục và điều
lệ của các nhà trường.
Như vậy, QLNN về giáo dục là hoạt động của hệ thống chính quyền các
cấp nhằm tổ chức, điều khiển thống nhất mọi lực lượng xã hội, phát huy tối đa
tiềm năng xã hội, thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ cho sự phát triển xã hội để thực hiện lý tưởng: Dân giàu,
nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
Qua việc tiếp cận về lý luận quản lý, chúng ta thấy rằng QLNN đối với
cơ sở GDMN NCL được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của các cấp quản lý (chủ thể quản lý) đến các cơ sở GDMN NCL (đối
tượng quản lý) bằng hệ thống thể chế, các quy định có liên quan, được thực
hiện bằng kế hoạch, chương trình, thông qua kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động của cơ sở GDMN NCL nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc
20
thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp.
Quản lý GDMN nói chung và QLNN về GDMN NCL nói riêng chỉ thực
hiện được mục đích khi thông qua con người và bằng chính con người. Vì thế
muốn đạt được kết quả cao trong quá trình quản lý đòi hỏi người QLGD nói
chung, QLNN về GDMN, GDMN NCL nói riêng phải có kiến thức quản lý,
có kỹ năng quản lý và có thái độ quản lý đúng đắn, tâm thế quản lý tích cực:
nhiệt tình, say mê, sẵn sàng và quyết tâm hành động.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập
1.2.1. Vai trò, vị trí giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình giáo dục mầm non sẽ là
nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Những năm đầu đời
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển
năng lực của trẻ, bởi trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã
được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành
hiểu biết và giao tiếp với thế giới.
Việc chăm sóc tốt cho trẻ từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng
vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ
chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ
ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường ở bậc tiếp theo
là giáo dục tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục
phổ thông.
Qua khảo sát của tổ chức Hỗ trợ phát triển giáo dục cho thấy, trẻ được đi
học mẫu giáo liên tục từ 3 - 5 tuổi có lợi nhiều hơn cho mức độ sẵn sàng đi
học của trẻ và có tỷ lệ thiếu hụt thấp hơn trẻ không được đi học liên tục từ 3 -
21
5 tuổi, đặc biệt là ở lĩnh vực phát triển kỹ năng giao tiếp và hiểu biết chung.
Vì vậy, những trẻ khi bắt đầu đi học giáo dục tiểu học nhưng chưa được
chuẩn bị thường bị thiệt thòi và thường khó có thể bắt kịp bạn bè.
Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình
thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả
năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm
quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên
hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận
thức và tình cảm xã hội. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ
năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành
hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước
vào giai đoạn vào giai đoạn giáo dục phổ thông.
1.2.2. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về giáo dục
Nghị định số 115/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về việc Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục đã quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục
năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009.
Nghị định này áp dụng với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Phòng Giáo
dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
Theo Nghị định 115/2010/NĐ-CP, nguyên tắc quy định trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục được thể hiện: (1) Bảo đảm tính thống nhất,
thông suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục; (2)
Bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực
tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được
giao; (3) Phân công, phân cấp và xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách
22
nhiệm về lĩnh vực giáo dục của các Bộ, UBND các cấp và các cơ quan có liên
quan, đồng thời phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cơ quan quản
lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện chức trách và nhiệm vụ được giao.
Cơ sở GDMN NCL là một bộ phận của GDMN nên nó cũng chính là đối
tượng quản lý của cơ quan QLNN về giáo dục (chủ thể quản lý). Điểm 8,
Điều 8 của Nghị định số 115/2010/NĐ-CP nêu rõ về trách nhiệm QLNN về
giáo dục của UBND cấp huyện là “Bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài
sản, cơ sở vật chất để phát triển giáo dục trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa
giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục; ban hành các
quy định để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ
sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thực hiện”. Điểm 8, Điều 9 của Nghị định này cũng nêu
rõ trách nhiệm QLNN của Phòng GD&ĐT cấp huyện, thành phố: “Giúp
UBND cấp huyện quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: cơ sở giáo dục
mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều
cấp học (trong đó không có cấp trung học phổ thông) và các cơ sở giáo dục
khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện”.
1.2.3. Đảm bảo thực hiện xã hội hóa giáo dục và đáp ứng nhu cầu của xã hội
Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2006 - 2015” do Chính phủ ban hành
đã khẳng định quan điểm chỉ đạo là: “Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện
thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham
gia phát triển giáo dục mầm non”. Quan điểm chỉ đạo này hoàn toàn phù hợp
với xu thế chung trên thế giới hiện nay về phát triển nền giáo dục quốc dân. Ở
nhiều nước, không chỉ ở những nước đang phát triển mà ngay cả ở những
nước phát triển, để phát triển sự nghiệp giáo dục, họ đã tìm nhiều giải pháp để
đẩy mạnh XHHGD, trong đó có XHH GDMN. Trong nhận thức chung,
XHHGD được hiểu là sự huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các
23
tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý
của Nhà nước.
Thực hiện XHHGD là con đường cơ bản để phát triển giáo dục nói
chung, phát triển GDMN nói riêng. Nhà nước với bàn tay hữu hình là hệ
thống luật pháp, thị trường với bàn tay vô hình là cơ chế cạnh tranh, xã hội
dân sự với vai trò là đối tác nhà nước và đối tượng của thị trường. Với sự thay
đổi về tư duy từ “bao cấp” sang tư duy “xã hội hóa” và “cạnh tranh”, công tác
QLNN đối với các mô hình giáo dục theo dạng XHH cũng cần thay đổi phù
hợp.
Ở cấp hệ thống, cơ chế cạnh tranh được đưa vào giữa các trường học
trong việc thu hút người học và thu hút các nguồn lực, ở cấp trường, phương
thức quản lý doanh nghiệp theo nguyên tắc chi phí - hiệu quả và hướng tới
khách hàng được áp dụng rộng rãi. Các nguồn thu nhà trường ngày đa dạng,
trong đó học phí chỉ là một phần.
Với mục đích XHH giáo dục là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi
của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng
bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục và sự phát triển về thể chất và tinh
thần của nhân dân; Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân
dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và
thuận lợi cho các hoạt động giáo dục ở mỗi địa phương, đây là cộng đồng
trách nhiệm của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan
nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
đóng tại địa phương và của từng người dân.
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập
Trong những năm qua, vấn đề GDMN không những nhận được sự quan
tâm của mọi gia đình, xã hội mà còn của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các
tổ chức chính trị xã hội trong toàn hệ thống chính trị. GDMN ngày càng phát
24
triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó GDMN NCL là một
bộ phận quan trọng, diễn ra quá trình XHH mạnh mẽ. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, hoạt động đầu tư cho giáo dục cũng vận hành theo các quy
luật thị trường. Với đặc thù lứa tuổi, các em trong độ tuổi mầm non chưa thể
tự bảo vệ và chăm sóc bản thân mà rất cần đến một môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, cần những thầy cô luôn tâm huyết với nghề để các em có thể
phát triển toàn diện về mọi mặt cả về thể chất lẫn tinh thần. Để làm được điều
đó đòi hỏi QLNN cần đặc biệt quan tâm quản lý GDMN nói chung và GDMN
NCL nói riêng theo những nội dung cơ bản sau: Ban hành hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; sử dụng ngân sách;
phát triển và sử dụng đội ngũ; thanh tra, kiểm tra, giám sát; xã hội hóa hệ
thống giáo dục mầm non.
1.3.1. Ban hành chủ trương, chính sách của nhà nước về giáo dục mầm
non, giáo dục mầm non ngoài công lập
Giai đoạn trước đổi mới, Đảng ta chưa ban hành Nghị quyết có tính
chuyên đề về giáo dục và đào tạo nói chung và GDMN nói riêng. Đường lối
và các chính sách của Đảng về lĩnh vực này được thể hiện trong các văn kiện
của các đại hội Đảng và các nội dung được đưa vào các nghị quyết về các lĩnh
vực kinh tế - xã hội.
Kế thừa tinh thần chỉ đạo của các kì Đại hội trước đó, Nghị quyết TW2
khóa VIII đặt ra yêu cầu đến 2020 phải “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển
bậc học mầm non cho hầu hết trẻ trong độ tuổi”. Phải phấn đấu cho mục đích
đó nhưng ngay từ bây giờ phải thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ em trên cơ sở một sự phát triển đa dạng và ổn định, phải đổi
mới phương thức nuôi dạy bằng những cải tiến cơ bản và toàn diện. Đó là sự
cố gắng đầu tư và tăng cường sự tham gia của toàn xã hội chăm lo cho trẻ thơ.
Trên cơ sở đó, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách phát triển
sự nghiệp GDMN. Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
25
phủ là một chủ trương thuận lợi phát triển GDMN đến 2010. Trong đó Chính
phủ quan tâm đến XHHGDMN: “Đẩy mạnh XHH sự nghiệp GDMN, mở rộng
hệ thống nhà trẻ và lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư”. Luật giáo dục
năm 2005, đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14/6/2005 có hiệu lực 01/01/2006. Tại kỳ họp thứ năm Quốc hội khóa XII đã
đưa lên bàn nghị sự về vấn đề phát triển GDMN. Cũng tại kỳ họp này, Quốc
hội đã ban hành Nghị quyết 35/2009/QH12 về chủ trương, định hướng đổi
mới một số cơ chế tài chính tài chính trong giáo dục, trong đó bổ sung nội
dung PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi, đồng thời quy định cụ thể một số vấn đề
đầu tư cho GDMN: “Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm: ngân
sách nhà nước; học phí lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn,
chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở GD; đầu
tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để phát triển GD; các
khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật”. Đồng thời, “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho
tổ chức, cá nhân đầu tư đóng góp trí tuệ công sức tiền của cho GD” [27,
tr.86]. Trên cơ sở này, Chính phủ đã chỉ đạo ngành chuyên môn xây dựng đề
án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi, phát triển GDMN. Chủ trương lớn này đã mở
ra một cơ hội lớn phát triển GDMN, tạo sự công bằng trong giáo dục.
Luật giáo dục năm 2005, đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7, thông
qua ngày 14/6/2005 có hiệu lực 01/01/2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật giáo dục đã được Quốc hội khóa 12 thông qua tại kỳ họp thứ 6
ngày 25/11/2009 là nội dung rất tiến bộ, đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động dạy
và học của các cấp học nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục
đào tạo ở nước ta trong thời kỳ mới; mỗi hoạt động về giáo dục đào tạo đều
phải dựa vào luật này. Quyết định số 161/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách về GDMN, Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006 -
26
2015 đây chính là những tiền đề và định hướng cho QLNN về GDMN trong
giai đoạn mới.
Nhà nước quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục: bậc học, thời
gian đào tạo, tuổi chuẩn vào lớp đầu từng cấp học điều kiện học lực. Quy định
mạng lưới các trường, mục tiêu, chương trình, nội dung phương pháp đào tạo.
Ban hành các quy chế tuyển sinh. Xây dựng và ban hành các định mức về
trang thiết bị và cơ sở vật chất của nhà trường.
Nhà nước đã ban hành pháp luật và hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật làm công cụ quản lý hệ thống GDMN nhằm tác động vào các mối quan
hệ của giáo dục mầm non để định hướng, điều chỉnh, kiểm soát sự phát triển
sao cho phù hợp với sự phát triển bền vững hệ thống giáo dục Việt Nam và
hội nhập quốc tế; tạo hành lang pháp lý cho các bộ, ngành, địa phương, tổ
chức, cá nhân áp dụng thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc đi đúng
hướng trong việc phát triển GDMN. Cụ thể:
- Luật Giáo dục năm 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011
đến năm học: 2014-2015.
- Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
- Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
- Thông tư Liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày
15/11/2010 của Bộ GD & ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh xã hội
về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí
27
học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
- Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng,
chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.
- Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Ban hành quy định chuẩn Hiệu trưởng trường Mầm non.
- Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non.
- Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Trường Mầm non.
- Thông tư số 44/2010/TT-BGD & ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non.
- Thông tư số 05/2011/TT-BGD& ĐT ngày 10/02/2011 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non.
- Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013
của liên bộ GD & ĐT, Bộ Y tế về quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ
sở giáo dục mầm non.
- Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non phổ
thông và giáo dục thường xuyên.
- Thông tư số 49/2011/TT-BGDĐT ngày 26/10/2011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp học Mầm non.
- Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 của Bộ GD & ĐT
quy định chế độ làm việc đối với giáo viên Mầm non.
- Quyết định số 58/QĐ-BGD ĐT ngày 17/10/2008 của Bộ GD & ĐT ban
hành quy định về hoạt động y tế trong các cơ sở giáo dục mầm non.
28
- Thông tư số: 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 08/02/2014 của Bộ GD & ĐT
ban hành quy chế công nhận công nhận trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập
Tổ chức bộ máy QLNN đối với GDMN nói chung, cơ sở GDMN NCL
nói riêng từ cấp Trung ương đến các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương
được quy định nêu trong Luật giáo dục. Hiện nay, Nhà nước đang xúc tiến đổi
mới cơ chế quản lý, nhằm hoàn thiện hơn nữa, sao cho quản lý nhà nước đối
với GD&ĐT ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả hơn, trong đó nâng cao vai
trò của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. Hiệu quả của tổ chức bộ
máy được xác định bởi hai yếu tố: Tổ chức bộ máy khoa học và chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức.
Để đạt được những yêu cầu trên, một trong những yếu tố quan trọng là
phải xác định được những chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy, xác định
số phòng ban, biên chế cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
trên cơ sở tiêu chuẩn hóa theo chức danh đối với cán bộ công chức. Mỗi cán
bộ công chức phải có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ tương
ứng để đảm nhận công việc mà bộ máy tổ chức yêu cầu. Việc xác định chức
danh cán bộ, công chức thực chất là phân công cán bộ, công chức theo vị trí
việc làm trong bộ máy và xác định trách nhiệm, thẩm quyền trước bộ máy và
pháp luật. Tổ chức bộ máy khoa học phải xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ
của mình mà xác định đúng biên chế cần thiết cho bộ máy sao cho hợp lý giữa
công việc và biên chế đảm bảo tối ưu, mang lại hiệu quả cao.
Về vấn đề phân cấp quản lý, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục nói chung gồm có: Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan ngang bộ
có liên quan và UBND các cấp. Trong đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về giáo dục; Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục; Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Giáo
29
dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền và
UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp được
giao.
Ủy ban nhân dân Quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý
nhà trường, nhà trẻ công lập trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà trường, nhà trẻ công
lập; nhà trường, nhà trẻ tư thục và các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa
bàn.
Phòng Giáo dục & Đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
giáo dục đối với mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập trên địa bàn.
Điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ và điều kiện cho phép hoạt động
giáo dục:
- Nhà trường, nhà trẻ được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
+ Có đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ
chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm
dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương
hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ.
- Nhà trường, nhà trẻ được phép hoạt động giáo dục khi có đủ các điều
kiện sau:
+ Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà
trường, nhà trẻ;
+ Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định, bảo đảm
đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
30
+ Địa điểm xây dựng nhà trường, nhà trẻ bảo đảm môi trường giáo dục,
an toàn cho người học, người dạy và người lao động;
+ Có từ ba nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số lượng ít nhất 50 trẻ em
và không quá 20 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;
+ Có chương trình giáo dục Mầm non và tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ
theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo;
+ Có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng,
hợp lý về cơ cấu, bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục Mầm non và tổ
chức các hoạt động giáo dục theo quy định;
+ Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để đảm bảo duy trì và phát
triển hoạt động giáo dục.
+ Có quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường, nhà trẻ.
- Trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu nhà trường, nhà trẻ có đủ điều kiện
tại Khoản 2 Điều này thì được cho phép hoạt động giáo dục. Hết thời hạn quy
định nếu không đủ điều kiện để được cho phép hoạt động Giáo dục thì Quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ bị thu hồi.
Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ
hoạt động giáo dục sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường, nhà trẻ:
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập đối với nhà trường,
nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập,
tư thục.
- Trưởng phòng GD&ĐT cấp huyện cho phép hoạt động giáo dục, đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trẻ, nhà trường.
- Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường,
nhà trẻ thì có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập; quyết định sáp nhập, chia, tách; giải thể nhà trường, nhà trẻ. Người có
31
thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền đình chỉ quyết
định hoạt động giáo dục.
Điều kiện và thủ tục đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
sáp nhập, chia, tách, đình chỉ, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
- Tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập khi bảo đảm các điều kiện sau:
+ Đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia đình;
+ Có giáo viên đạt trình độ theo quy định;
+ Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, tài liệu theo quy định.
- Chủ tịch UBND cấp xã cấp phép trên cơ sở các ý kiến bằng văn bản
của Phòng GD&ĐT đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ
sở giáo dục mầm non ngoài công lập
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non là nguồn lực yêu
cầu có chất lượng phù hợp và có ý nghĩa quyết định đầu ra của giáo dục &
đào tạo. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” khẳng định: “Xây
dựng kế hoạch đầu tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục mầm non theo từng giai đoạn ở địa phương, củng cố, quy hoạch lại các cơ
sở đào tạo giáo viên mầm non phù hợp quy hoạch mạng lưới chung”. Nguồn
nhân lực tham gia QLNN về GDMN bao gồm:
- Một là, về nhân sự của cơ quan quản lý nhà nước: quy định rõ định
mức biên chế, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm trong cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục để cơ quan này được tuyển dụng theo yêu
cầu công việc của mình đảm bảo đúng tiêu chuẩn và quy trình quy định;
32
- Hai là, về nhân sự cơ sở GDMN NCL: Nhà nước quy định rõ vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của từng vị trí nhân sự trong hoạt
động chuyên môn tại cơ sở giáo dục. Người đứng đầu cơ sở này thực hiện
việc tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu công việc của đơn vị mình gắn với tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được quy định, đồng thời chịu trách nhiệm toàn
bộ kết quả hoạt động chuyên môn và chất lượng nhân sự trước cơ quan quản
lý nhà nước.
Trong quá trình giáo dục con người, đặc biệt là GDMN thì người giáo
viên giữ vị trí quan trọng nhất. Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán biến
các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và
hiệu quả giáo dục. Đội ngũ giáo viên phải được đào tạo một cách hệ thống
trong trường sư phạm, nhằm cung cấp cho họ những hiểu biết rộng, linh hoạt,
nhạy bén, có chuyên môn sâu, có kỹ năng đáp ứng với công tác giảng dạy
theo yêu cầu đổi mới hiện nay của xã hội. Việc đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên mầm non là nhiệm vụ quan trọng của các trường, khoa sư phạm mầm
non. Trong quá trình đào tạo, sinh viên không những được trang bị kiến thức
lý luận về khoa học giáo dục mầm non nói chung mà còn được thực hành rèn
luyện kỹ năng nghề sư phạm mầm non nói riêng.
Giáo viên, nhân viên mầm non là một nghề đòi hỏi có sự kết hợp của ba
loại nghề: Giáo viên, thầy thuốc, nghệ sĩ. Người giáo viên mầm non cùng một
lúc phải làm tốt chức năng của người mẹ, người giáo viên, người thầy thuốc,
người nghệ sĩ và người bạn của trẻ em tuổi mầm non. Những nghiên cứu
chuyên biệt đã chỉ ra rằng, trong hệ thống những kỹ năng sư phạm của giáo
viên mầm non, ngoài những điểm chung với những kỹ năng của giáo viên các
bậc học khác còn có những đặc điểm riêng của bậc học mầm non. Chính vì
vậy, những kỹ năng sư phạm mầm non rất đa dạng. Người giáo viên mầm non
được gọi là lành nghề chỉ khi ở họ có các kỹ năng sư phạm mầm non đầy đủ
và ở mức độ cao, đặc biệt là những kỹ năng sư phạm mầm non trong hoạt
33
động dạy học ở trường mầm non. Các kỹ năng sư phạm cần được hình thành
ngay từ trên ghế trường sư phạm mầm non và tiếp tục hoàn thiện trong quá
trình lao động nghề nghiệp.
1.3.4. Huy động nguồn lực và đảm bảo qui chuẩn điều kiện vật chất phục
vụ của cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
Huy động các nguồn lực cho GDMN thực chất là đẩy mạnh công tác
XHH GDMN, nhằm tạo điều kiện cho các lực lượng xã hội, gia đình và cộng
đồng phát huy tinh thần làm chủ, tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung
phương pháp chăm sóc giáo dục, quản lý GDMN nói chung, GDMN NCL nói
riêng. Các lực lượng tham gia phát triển GDMN không chỉ có ngành giáo dục
mà nó trở nên đông đảo, rộng khắp trong toàn xã hội. Xã hội hóa GDMN sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy truyền thống giáo dục
của dân tộc, tạo ra sự chỉ đạo hành động thống nhất toàn xã hội, dưới sự lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước. Xã hội hóa GDMN là huy động mọi lực lượng xã
hội cùng làm GDMN, dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
Một trong các phương thức huy động các nguồn lực và thực hiện xã hội
hóa GDMN là huy động các lực lượng tham gia vào xây dựng phát triển hệ
thống trường, lớp và các loại hình GDMN NCL.
Xu hướng đa dạng hóa các loại hình GDMN là một tất yếu, nó chịu sự
chi phối và tác động của quá trình phát triển – xã hội với đặc trưng nhu cầu
chăm sóc - giáo dục trẻ của các tầng lớp dân cư. Sự phân phối thu nhập và
phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam được các chương trình nghiên cứu ghi nhận:
“Tỉ lệ hộ giàu rất nhỏ bé và phân bố không đồng đều. Hộ nghèo tập trung ở
nông thôn (90% người nghèo hiện ở nông thôn). Ngược lại, hộ giàu tập trung
ở đô thị cũng với tỉ lệ tương ứng. Chính sự phát triển mọi mặt của kinh tế - xã
hội đã đặt ra nững nhu cầu mới, và chính nhu cầu về chăm sóc giáo dục trẻ
của các bậc phụ huynh khác nhau buộc GDMN phải không ngừng đa dạng”.
Đa dạng hóa các loại hình GDMN đó là việc huy động các lực lượng của công
34
đồng tham gia vào các công tác giáo dục. Các lực lượng xã hội đó có thể tham
gia gia rộng rãi vào nhiều lĩnh vực hoạt động giáo dục với nhiều hình thức
phong phú đa dạng.
Vì vậy, bản chất của XHH sự nghiệp GDMN là lôi cuốn mọi lực lượng
xã hội phát triển GDMN để thực hiện giáo dục cho trẻ em trong độ tuổi. Việc
chăm sóc giáo dục trẻ em MN là nhiệm vụ chung của các trường, lớp MN,
của các gia đình và cộng đồng xã hội tham gia vào các hoạt động GDMN.
GDMN phải đáp ứng nhu cầu xã hội, cộng đồng, đảm bảo mọi trẻ em đều
được chăm sóc, giáo dục ở các loại hình giáo dục khác nhau, được hưởng thụ
các dịch vụ mầm non.
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những khâu quan trọng của
QLNN về GDMN và QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL. Hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát là hoạt động thường xuyên, đóng vai trò quan trọng,
đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước góp phần tăng
cường, củng cố pháp chế, kỷ luật trong quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng
xã hội. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, trong quản lý GDMN nói
chung, QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL nói riêng cần tập trung theo
những hướng sau:
Một là, tăng cường tính chuyên nghiệp trong hoạt động thanh tra
Theo Luật Thanh tra 2010 để đạt được mục đích thanh tra “nhằm phát
hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và
xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
35
Hai là, chuyển mạnh từ thanh tra nặng về chuyên môn giáo dục sang
thanh tra quản lý.
Cụ thể là thực hiện việc thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
giáo dục theo quy định. Không thực hiện thanh tra hoạt động sư phạm của nhà
giáo một cách độc lập, tránh chồng chéo với việc đánh giá nhà giáo theo
chuẩn nghề nghiệp hàng năm.
Ba là, tăng cường tự thanh tra, kiểm tra đi đôi với tăng quyền tự chủ tự
chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở GD&ĐT và các cơ quan thanh tra nhà nước
có thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
Bốn là, tăng cường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan
có thẩm quyền thanh tra theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục.
Nghị định 42 đã phân rõ trách nhiệm của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở
GD&ĐT, Thanh tra tỉnh, Thanh tra quận, huyện trong việc thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Phòng GD & ĐT thực hiện việc
kiểm tra theo thẩm quyền, không thực hiện chức năng thanh tra mà phối hợp
với Thanh tra sở, thanh tra huyện để thực hiện việc thanh tra về giáo dục trên
địa bàn.
Điều 32 (QĐ 41/2008/QĐ-BGD ĐT) quy định thanh tra, kiểm tra cụ thể
đối với các cơ sở GDMN NCL.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục có trách
nhiệm thường xuyên thực hiện việc tự kiểm tra các hoạt động theo quy định
hiện hành.
- Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm kiểm tra, kiểm định chất
lượng, thanh tra theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường mầm non tư thục và giải quyết kịp thời các khiếu nại,
tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo Luật Khiếu nại tố cáo và Pháp lệnh
Thanh tra.
36
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục không
được phép cho bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa, sử dụng
cơ sở của nhà trường nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo để tiến hành các hoạt
động trái với pháp luật và thực hiện các hành vi thương mại hóa hoạt động
giáo dục, vụ lợi, không đúng với mục tiêu đề án hoạt động của nhà trường.
Hoạt động thực hiện kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước bao gồm: Thanh
tra giáo dục; Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kỷ cương, luật pháp trong tiêu
cực, vi phạm pháp luật về giáo dục đào tạo đồng thời bảo vệ lợi ích của người
đi học và của các cơ sở giáo dục đào tạo.
Trong quá trình QLNN thì không thể thiếu được hoạt động thanh tra
kiểm tra, giám sát để đảm bảo các cơ sở GDMN tuân thủ các quy định của
pháp luật, Bộ GD&ĐT đã yêu cầu của các Sở GD&ĐT chỉ đạo Phòng
GD&ĐT các quận phối hợp với UBND phường tiến hành kiểm tra, rà soát tất
cả các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, đặc biệt là các nhóm tư thục
độc lập đang hoạt động trên địa bàn; công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng và thông báo để nhân dân địa phương biết được về các
nhóm tư thục độc lập đã được cấp phép, chưa được cấp phép hoặc bị đình chỉ
hoạt động trên địa bàn để phụ huynh biết, lựa chọn trường, lớp.
Bên cạnh đó đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kĩ năng chăm
sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng. Phát huy vai trò của nhân
dân trong việc giám sát, phát hiện các nhóm lớp tư thục độc lập hoạt động trái
quy định, không đảm bảo an toàn cho trẻ, đề nghị chính quyền địa phương xử
lý theo quy định. Sở GD&ĐT tham mưu UBND thành phố chỉ đạo UBND các
quận, huyện tăng cường các biện pháp quản lý, chỉ đạo đối với các cơ sở giáo
dục mầm non ngoài công lập; thực hiện tốt việc phân cấp quản lý giáo dục tại
địa phương; chỉ đạo quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non tại các
khu đô thị, khu công nghiệp, khu đông dân cư, các làng nghề.
37
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập
1.4.1. Vai trò quản lý của nhà nước ở các cấp
Muốn thực hiện tốt QLNN đối với GDMN nói chung, các cơ sở GDMN
NCL nói riêng, các cấp lãnh đạo, nhất là cơ quan QLNN trực tiếp đối với hoạt
động này cần nắm vững quyền hạn, nghĩa vụ quản lý của mình. Tại Điều 4,
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm
2011 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở GD&ĐT thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng GD&ĐT thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định chức năng của
Phòng GD&ĐT như sau: “Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về GD&ĐT, bao gồm: mục tiêu, chương trình,
nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản
lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em;
quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng GD&ĐT”. “
Phòng GD&ĐT có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và nhiệm vụ công tác của UBND cấp
huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở GD&ĐT”.
Theo Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV, tại Điều 5 quy
định Phòng GD&ĐT có nhiệm vụ và có quyền chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trình UBND cấp huyện các vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực GD&ĐT nói chung và GDMN nói riêng như: Các vấn đề về cơ chế chính
sách, pháp luật về hoạt động giáo dục; quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế
hoạch 05 năm, hàng năm và chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà
nước về lĩnh vực giáo dục trên địa bàn;dự thảo quy hoạch mạng lưới trường
38
học trên địa bàn huyện/thị xã/thành phố theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT và
UBND cấp huyện; dự thảo các quyết định thành lập (đối với các cơ sở giáo
dục công lập), cho phép thành lập (đối với các cơ sở giáo dục ngoài công
lập), sáp nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục: trường trung học cơ sở,
trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ
thông) trường phổ thông dân tộc bán trú, trường tiểu học, cơ sở giáo dục mầm
non, trung tâm học tập cộng đồng, các cơ sở giáo dục có tên gọi khác (nếu
có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
Phòng GD&ĐT hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương, các cơ
chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục sau khi được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục
trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo
dục.
Khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch này cho phép Phòng GD&ĐT ban
hành Quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc đình chỉ hoạt động giáo
dục các cơ sở giáo dục cấp trung học cơ sở, tiểu học, Mầm non, trung tâm học
tập cộng đồng.
Phòng GD&ĐT có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức các cơ sở giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND cấp huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương trong lĩnh vực giáo dục;
Tổ chức thực hiện công tác xây dựng và nhân điển hình tiên tiến, công tác thi
đua, khen thưởng về giáo dục trên địa bàn huyện; phối hợp với Phòng Nội vụ
hướng dẫn các cơ sở giáo dục về công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ; phối
hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở giáo dục
các vấn đề liên quan đến kinh phí; thực hiện cải cách hành chính, công tác
39
thực hành, tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục và
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật
chất được giao theo quy định của pháp luật và của UBND cấp huyện; thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp huyện giao; thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo kịp thời cho Sở GD&ĐT và UBND cấp huyện. Căn cứ theo
chức năng nhiệm vụ Phòng GD&ĐT cụ thể hóa công tác XHH GDMN vào
triển khai nhiệm vụ thường niên của mình.
1.4.2. Ý thức tuân thủ pháp luật của các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa
giáo dục
Xã hội hóa giáo dục là thực hiện mối liên hệ có tính phổ biến, có tính qui
luật giữa cộng đồng với xã hội. Thiết lập được mối quan hệ này là làm cho
giáo dục phù hợp với sự phát triển xã hội: “Mỗi người dân đều nhận thấy đó
là trách nhiệm của mình, nên đều tự nguyện và tích cực phối hợp hành động
thực hiện, đồng thời chính họ là người hưởng thụ mọi thành quả của hoạt
động đó đem lại”.
Xã hội hóa giáo dục có hai vế: mọi người có nghĩa vụ chăm lo phát triển
giáo dục để giáo dục phục vụ cho mọi người. Được học tập, học tập thường
xuyên, học suốt đời, học để biết cách sống trong cộng đồng và lao động để
tồn tại và phát triển. Hai vế này nêu rõ hai yêu cầu của xã hội hóa giáo dục là:
phải xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người đối với giáo dục và xã
hội hóa quyền lợi về giáo dục. Hai yêu cầu này có quan hệ chặt chẽ với nhau,
tác động lẫn nhau và thực hiện liên kết hợp đồng với nhau. Trong đó yêu cầu
về xã hội hóa quyền lợi về giáo dục là đỉnh cao, là mục tiêu, là cốt lõi của xã
hội hóa giáo dục; phải làm cho toàn xã hội đều được học tập, tiến tới xây
dựng một xã hội học tập. Nếu chỉ nghiêng về xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa
vụ của mọi người đối với giáo dục là đi chệch hướng với bản chất một nền
giáo dục của dân, do dân và vì dân.
40
Việc nâng cao nhận thức trong nhân dân về vai trò của giáo dục vì chỉ
khi nhân dân hiểu về giáo dục, đồng tình với giáo dục, cùng chia sẽ khó khăn,
cộng đồng trách nhiệm thì bản thân xã hội của giáo dục mới được phát huy và
hiệu quả giáo dục mới đạt tới như mong muốn. Tăng cường tuyên truyền công
tác XHHGD là sự khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học, tôn trọng đạo
lý, đề cao sự học, đề cao giá trị của học vấn... của mỗi gia tộc, dòng họ; niềm
tin của cá nhân vào sự nghiệp phát triển chung của giáo dục, của từng nhà
trường để có thể huy động nhiều nguồn lực khác nhau chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục.
1.4.3. Vai trò giám sát và yêu cầu đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ của
phụ huynh học sinh
Thực hiện công tác giáo dục chúng ta thấy có sáu nhóm đối tượng có thể
huy động tham gia XHHGD, gồm: Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp (lực
lượng quan trọng quyết định sự đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường và cũng
là lực lượng tạo cơ chế và tạo điều kiện cho việc XHHGD triển khai thuận
lợi); Gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh (lực lượng có
nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và cũng là
lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối
với học sinh); Các cơ quan, ban ngành (nhất là các ngành có chức năng, có
trách nhiệm đối với nhà trường như y tế, công an, bảo vệ, Ủy ban Bảo vệ
chăm sóc trẻ em, các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến
binh, Hội Khuyến học, các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện,…); Các cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo khả năng liên kết trong việc huy động các
nguồn lực vật chất; Bản thân ngành giáo dục đào tạo cũng là một đối tượng để
XHHGD; Các tổ chức quốc tế, các cá nhân, đặc biệt là cá nhân có uy tín, các
“mạnh thường quân”. Nhà trường là đơn vị chủ động phối hợp với các đơn vị
liên quan để phát huy, tận dụng tối đa nguồn nhân lực này.
41
Việc thực hiện liên kết các lực lượng xã hội hưởng ứng tích cực và đóng
góp, ủng hộ, tham gia xây dựng môi trường nhà trường từ cơ sở hạ tầng, cảnh
quan, nền nếp giáo dục chăm sóc trẻ đến các mối quan hệ nhà trường, để nhà
trường thực sự trở thành trung tâm văn hoá, môi trường giáo dục lành
mạnh.Cùng với mục đích tăng cường thêm cơ sở vật chất, các điều kiện phục
vụ dạy và học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, các trường quan tâm tới
việc huy động sự đóng góp tài chính, tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng
kinh tế, các nhà hảo tâm, các tổ chức…tới các hoạt động giáo dục. Để làm
được việc này, cần tranh thủ những mối quan hệ, tìm hiểu về các đối tác để có
cơ hội trao đổi với họ về kế hoạch phát triển của nhà trường qua đó sẽ kêu gọi
sự ủng hộ, giúp đỡ của họ cho các vấn đề liên quan đến giáo dục của nhà
trường. Các hình thức phối hợp làm công tác XHHGD cũng có những khía
cạnh, mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào sự tự nguyện, tự giác, khả năng của
các lực lượng xã hội và tính chất của từng hoạt động xã hội. Muốn thực hiện
được các mục tiêu trên một cách bền vững, cần tang cường vai trò giám sát và
yêu cầu đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ của phụ huynh học sinh.
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ở
một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công
lập ở một số địa phương
Kinh nghiệm của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Trong những năm từ 2010 đến 2015, với sự tham gia của các lực lượng
xã hội vào quá trình đa dạng hóa các hình thức học tập và các loại hình cơ sở
GDMN trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội đã góp phần làm
cho mọi trẻ em được hưởng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện. Chính
sự tham gia của các lực lượng vào GDMN làm cho GDMN gắn bó với cộng
đồng, do cộng đồng thực hiện và vì lợi ích cộng đồng.
42
Thực hiện Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của Hội
đồng nhân dân Thành phố về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục – đào tạo của
thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2015 và nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Kế
hoạch của các cấp chính quyền. Ngành GD&ĐT huyện Thạch Thất, thành phố
Hà Nội đã quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non cả công lập và tư thục
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, đẩy mạnh công tác xã
hội hóa, có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non. Việc chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non được thực hiện với sự phối hợp, gắn kết chặt chẽ
giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Coi trọng và nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc phụ
huynh, cha mẹ của trẻ nhằm thực hiện đa dạng hóa phương thức chăm sóc,
giáo dục trẻ em. Từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục mầm non theo nguyên tắc bảo đảm đồng bộ, phù hợp, tiên tiến, gắn với
đổi mới giáo dục phổ thông, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp mọt, góp phần tích
cực, thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục.
Tính đến năm học 2014 - 2015, có 13.758 trẻ bằng 56% trẻ trong độ tuổi
mầm non đến trường, tăng so với năm học 2010 - 2011 là 1886 trẻ (trẻ công
lập tăng 1148, trẻ tư thục tăng 738). Hằng năm, huyện Thạch Thất đã chỉ đạo
các trường thực hiện tốt công tác rà soát cơ sở vật chất, tăng cường đầu tư xây
dựng trường, phòng học cho các trường Mầm non công lập. Khuyến khích cá
nhân có điều kiện mở trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục để đáp
ứng nhu cầu gửi con của nhân dân đặc biệt là các xã làng nghề chính vì vậy
hệ thống GDMN tư thục cũng ngày càng được phát triển giảm áp lực GDMN
cho hệ thống công lập. Theo báo cáo tổng kết các năm học của cấp học mầm
non huyện Thạch Thất. Quy mô GDMN công lập và tư thục không ngừng
tăng lên: Trong thời gian 5 năm từ năm 2010 đến 2014 tăng 02 trường MN
công lập, tăng 2.4% trẻ trong độ tuổi đến trường công lập. Tăng 02 trường
Mầm non tư thục và 07 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được cấp phép
43
hoạt động giáo dục, tỷ lệ huy động trẻ đến cơ sở GDMN tư thục tăng 1.4% độ
tuổi. Sự chuyển dịch này là phù hợp với xu hướng tất yếu của thời đại xã hội
hóa giáo dục, cơ bản đáp ứng mọi nhu cầu của người dân.
Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương đã chỉ đạo các Phòng GD-ĐT huyện thị
triển khai thực hiện nghiêm Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT
về công tác đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ ở tất cả
các trường Mầm non trong địa bàn (công lập và ngoài công lập); quản lý, chỉ
đạo các đơn vị phối hợp với các lực lượng xã hội thực hiện công tác đảm bảo
đảm bảo an toàn, vệ sinh phòng bệnh phòng dịch, và nâng cao chất lượng bữa
ăn cho trẻ.
Đối với các cơ sở nuôi giữ trẻ chưa được cấp phép, chủ yếu là nuôi giữ
trẻ, không tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình GDMN. Công
tác phòng bệnh và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ chưa được các đơn vị
chú ý quan tâm tuyệt đối như: vệ sinh môi trường, vệ sinh nhóm lớp, vệ sinh
cá nhân và phòng bệnh cho trẻ chưa đảm bảo theo yêu cầu tối thiểu, chưa cho
trẻ rửa tay trước khi ăn, trẻ ra nhà vệ sinh chưa mang dép, nhà vệ sinh chật
hẹp- hôi khai và ẩm ướt; đồ dùng vệ sinh cá nhân của trẻ chưa đầy đủ và chưa
sử dụng riêng theo ký hiệu. Hầu hết trẻ ngồi thụ động tại chỗ, không được
hoạt động vì chưa có hoặc có rất ít đồ chơi, chủ yếu giữ trẻ là bật ti vi để trẻ
xem. Có cơ sở chỉ nhận giữ trẻ cả ngày nhưng không tổ chức ăn, buổi trưa ba
mẹ trẻ mang thức ăn đến, vì vậy thức ăn thường không đảm bảo chất lượng
dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Số bữa ăn trong ngày ít, khoảng
cách các bữa ăn quá dài, trẻ bị đói thường xuyên nên ảnh hưởng nhiều đến sự
phát triển toàn diện của đứa trẻ.
Về Quản lý chất lượng giáo dục: Năm học 2012 - 2013, toàn tỉnh Bình
Dương có 100% trường với 1.697 nhóm-lớp, tỷ lệ 93,55% thực hiện chương
trình GDMN mới, trong đó lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt 99,53%, có 99,4% lớp
44
mẫu giáo 5 tuổi triển khai thực hiện đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ
5 tuổi. Toàn tỉnh hiện có 2.017/2.224 nhóm lớp có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết
bị dạy học tối thiểu theo quy định của Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT ngày
11/2/2010 về Danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho
GDMN, đạt tỷ lệ 90.69%. Các đơn vị đặc biệt quan tâm đầu tư cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt
động giáo dục trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN
mới. Hiện có 216 trường Mầm non được nối mạng Internet, đạt tỷ lệ 98.18%.
Có 1.923/2.224 nhóm lớp được trang bị máy vi tính, tỷ lệ 86.47, trong đó tỷ lệ
lớp mẫu giáo 5 tuổi được trang bị máy tính là 99.5%. Tỷ lệ điểm trường có
sân chơi ngoài trời là 94.32%. Số sân chơi có đồ chơi ngoài trời (ít nhất là 5
loại đồ chơi) là 233 sân, chiếm tỷ lệ 93.57%. Riêng các cơ sở nhóm/lớp độc
lập ngoài công lập hầu hết đều được cải tạo từ nhà ở khu dân cư nên hạn chế
về diện tích và đồ chơi ngoài trời, tỷ lệ đạt 61.43%.
Tổng kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm cho GDMN Bình Dương
năm học 2012 - 2013 là 236,887 tỷ đồng. Trong đó, nguồn ngân sách nhà
nước là 157,837 tỷ đồng, nguồn kinh phí XHH là 79,05 tỷ đồng.
Huy động các lực lượng xã hội đầu tư xây dựng trường Mầm non đạt
chuẩn quốc gia đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ. Toàn tỉnh có 50/220 trường Mầm non đạt chuẩn quốc
gia, đạt tỷ lệ 22,73% - trong đó có 48/102 trường công lập (47,06%), 2/118
trường tư thục (1,69%). Số liệu thống kê trên cho thấy trường đạt chuẩn quốc
gia tập trung chủ yếu ở các trường công lập, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở
các đơn vị tư thục còn thấp. Nguyên nhân chính là do phòng GDĐT các
huyện thị chưa quan tâm định hướng chỉ đạo các trường tư thục phấn đấu đạt
chuẩn quốc gia, mặt khác các trường tư thục cũng chưa xác định mục tiêu
phấn đấu đạt chuẩn quốc gia do ngại đầu tư nhiều, mức thu học phí cao sẽ
45
không thu hút được trẻ thuộc nhiều đối tượng, nhiều thành phần khác nhau, số
trẻ sẽ giảm, ảnh hưởng đến nguồn thu của nhà trường.
1.5.2. Bài học rút ra đối với huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Qua phân tích về kinh nghiệm quản lý, phát triển GDMN ở một số địa
phương, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi như sau:
Một là, tăng cường các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới giáo dục
mầm non ngoài công lập
Để phát triển tốt loại hình GDMNNCL huyện Tư Nghĩa theo định
hướng giáo dục của ngành giáo dục vừa đảm bảo chất lượng giáo dục vừa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của thành phố, sự đồng thuận của phụ huynh và
nhân dân thì chúng ta cần phải:
- Quy hoạch mạng lưới các cơ sở GDMNNCL, cùng quá trình đô thị hóa,
có cách thức để thu hút đầu tư và tạo điều kiện hết mức có thể để đa dạng hóa
các loại hình GDMN;
- Có kế hoạch kiểm tra giám sát thường xuyên trong việc thực hiện chiến
lược phát triển trường mầm non. Xây dựng các chính sách ưu tiên hỗ trợ
kịp thời thông qua các đề án xã hội hóa GDMN để phát triển các trường mầm
non ngoài công lập trên địa bàn;
- Khuyến khích sự phát triển về dịch vụ giáo dục, đa dạng các loại hình
dịch vụ trong việc hỗ trợ người học từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống;
- Tăng cường truyền thông làm thay đổi nhận thức từ nhà quản lý, xã
hội, nhà đầu tư, người học.
Hai là, Phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ GDMN NCL.
Khác với giáo dục mầm non công lập, GDMNNCL có những thuận lợi
riêng trong việc phát triển các loại hình dịch vụ trong việc đáp ứng nhu cầu
chất lượng cao của nhân dân ở nhiều hình thức. Các cơ sở nhà trường, nhóm
trẻ cần đẩy mạnh và mở rộng các dịch vụ giáo dục chất lượng cao trong việc
46
chăm sóc, giáo dục trẻ như dạy ngoại ngữ cho trẻ, dịch vụ xe đưa đón trẻ, tắm
rửa vệ sinh cho trẻ cuối ngày, trông trẻ muộn, nhận trẻ cả ngày lễ và thứ 7,
chủ nhật.
Cung cấp thông tin cập nhật cho phụ huynh thông qua lắp đặt camera
đến từng lớp học từ đó phụ huynh có thể quan sát được con em mình đang
tham gia hoạt động gì trên lớp học, tạo sự tin tưởng tuyệt đối vào nhà trường.
Tạo đặc trưng riêng cho cơ sở nhà trường mà có thể các trường công lập chưa
có như: Đa dạng hóa chương trình giáo dục (có thể áp dụng giáo dục theo các
phương pháp tiên tiến trên thế giới, dạy ngoại ngữ,…), có các cơ sở thực hành
cho trẻ sau khi trẻ học được những kiến thức mà các cô giáo đã dạy, đặc biệt
là đa dạng các phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ…
Ba là, Phát triển nguồn nhân lực tham gia hoạt động trong lĩnh vực
GDMNNCL
Cơ cấu lại và quy hoạch tổng thể đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ
quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với giáo dục
hiện nay. Có chính sách đảm bảo và thu hút nguồn nhân lực là giáo viên mầm
non đã đào tạo có chất lượng tham gia GDMN trong cũng như ngoài công
lập. Tạo cơ chế mở để khuyến khích với các chuyên gia trong và ngoài nước
đến hợp tác trong lĩnh vực GDMN NCL. Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên ngoài công lập. Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng tại địa phương, đa dạng các hình thức đào tạo; chú trọng tuyên truyền,
có chính sách hỗ trợ cho người dạy và người học để mở các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho những người chưa có nghiệp vụ nhưng có nhu cầu
phát triển nhóm trẻ gia đình.
Bốn là, Phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao chất lượng
giáo dục đáp ứng nhu cầu của nhân dân
Phát triển GDMNNCL là một trong những chủ trương xã hội hóa giáo
dục nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, đặc biệt là hiện nay khi nền kinh tế đang
47
phát triển mạnh mẽ và xu hướng toàn cầu hóa. Do đó đây là chủ trương cần
thiết cho tình hình kinh tế xã hội của đất nước cũng như các tỉnh, thành phố
nhằm thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục. Từng bước xây dựng lộ trình hoàn thiện điều kiện cơ sở vật chất đối
với các trường, nhóm trẻ gia đình. Tham mưu hỗ trợ cơ sở vật chất, đồ dùng,
đồ chơi cho GDMNNCL.
Các cơ sở GDMNNCL trú trọng phát triển cơ sở vật chất, phòng học, sân
chơi, bãi tập, đồ dùng dạy học, đồ chơi ngoài trời… cho trẻ, lưu ý đảm bảo
chất lượng công trình kể cả về hình thức lẫn các thông số kĩ thuật. Xây dựng
các phòng học ngoại ngữ, cơ sở thực hành thực tiễn cho trẻ, học đi đôi vơi
hành; lắp camera và thiết bị thông tin liên lạc hiện đại, tránh bạo hành trẻ em,
có phương tiện đưa đón trẻ… Cập nhật thường xuyên công nghệ dạy học
cũng như các công nghệ trong quản lý nhà trường.
Năm là, Đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với GDMN NCL
Đổi mới quản lý nhà nước với giáo dục mầm non ngoài công lập là tiền
đề, nền móng cho việc phát triển GDMN NCL, nhằm hướng tới sự phát triển
đúng hướng, góp phần thoả mãn nhu cầu giáo dục mầm non của người dân và
bảo đảm lợi ích của các chủ đầu tư. Quản lý nhà nước với GDMN NCL là
quản lý các hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục mầm non do các chủ
thể ngoài nhà nước đầu tư và thực hiện hoạt động phải đúng pháp luật của
Việt Nam, vì thế khác với giáo dục mầm non công lập là do nhà nước tài trợ
hoàn toàn, dễ quản lý hơn. Nhà quản lý giáo dục cấp tỉnh cần tạo mọi điều
kiện về mặt pháp lý theo hướng mở đúng luật định, đơn giản hóa các thủ tục
cho các nhà đầu tư trong việc xây dựng các mô hình trường MNNCL.
48
Tiểu kết chương 1
Phát triển giáo dục luôn đi liền với quá trình xã hội hoá giáo dục. Đối với
giáo dục mầm non, xã hội hoá là nhu cầu, là qui luật tồn tại và phát triển của
bậc học. Công tác xã hội hoá giáo dục mầm non đã và đang phát triển mạnh
mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu với nhiều hình thức phong phú và đa dạng,
Thực tiễn giáo dục mầm non trong những năm qua cho phép khẳng định đây
là bậc học được xã hội hoá cao hơn các ngành học khác trong hệ thống giáo
dục quốc dân, thể hiện sinh động nguyên tắc: Nhà nước, xã hội và nhân dân
cùng làm.
GDMN là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện
việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi (điều 21-
Luật Giáo dục, 2005), tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, khơi
dậy sự ham hiểu biết, hứng thú trong việc học tập, đặt nền tảng cho các cấp
học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. GDMN có vị trí quan trọng đặc
biệt trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, phát triển trí tuệ con người
Việt Nam, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Trong những năm qua, với các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển GDMN, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng được
nâng cao, quy mô GDMN ngày càng tăng, mạng lưới trường lớp mầm non
ngày càng phát triển rộng khắp trong cả nước. Loại hình cơ sở GDMN NCL
có xu thế phát triển.
Công tác quản lý cơ sở GDMN nói chung và quản lý cơ sở GDMN NCL
nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục,
Những kinh nghiệm về quản lý GDMN NCL trên thế giới, các địa phương cần
được đúc rút để áp dụng rộng rãi trong công tác QLNN về GDMN NCL ở
Việt Nam.
49
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khái quát về Giáo dục mầm non và Giáo dục mầm non ngoài công
lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi tác động đến Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập
Đặc điểm tự nhiên
Tư Nghĩa là huyện đồng bằng ven biển bao quanh thành phố Quảng Ngãi với diện tích tự nhiên 227km2. Phía Bắc giáp thành phố Quảng Ngãi và huyện
Sơn Tịnh (qua sông Trà Khúc); phía Nam giáp các huyện Mộ Đức, Nghĩa
Hành, Minh Long; phía Tây giáp huyện Sơn Hà; phía Đông giáp biển Đông.
Tư Nghĩa nằm dọc từ bờ Nam sông Trà Khúc đến bờ Bắc sông Vệ, trải dài
theo chiều Đông - Tây khoảng gần 30km, chiều Bắc - Nam đoạn giữa eo thắt,
có nơi còn rất nhỏ như ở thôn Điền Chánh, xã Nghĩa Điền. Tư Nghĩa có 13 xã
và 02 thị trấn, 3/13 xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, gồm 01 xã đặc biệt khó
khăn, 01 xã khu vực I), 82 thôn, tổ dân phố.
Địa hình chia làm hai vùng Tây - Đông rõ rệt, có Quốc lộ 1 và tuyến
đường sắt Bắc - Nam cắt ngang ở giữa. Địa hình Tư Nghĩa cao ở phía Tây,
thấp dần về phía Đông. Phía Tây huyện có nhiều núi cao, nơi giáp các huyện
Sơn Hà, Minh Long có ngọn Thạch Bích cao nhất. Ở đồng bằng phía Đông có
các núi thấp, trở thành những cảnh đẹp như núi Đá Đen, núi Đá Chẻ, núi
Hùm, núi La Hà, núi Bàn Cờ, núi Thạch Sơn.
Trên địa bàn Tư Nghĩa có nhiều sông suối, sông Trà Khúc, sông Bàu
Giang ở phía Bắc và sông Vệ, sông Cây Bứa ở phía Nam. Sông Trà Khúc
chạy dọc phía Bắc, ở điểm mút Tây Bắc huyện (thuộc xã Nghĩa Lâm) có công
50
trình đầu mối Thạch Nham. Sông Trà Khúc chảy qua các xã Nghĩa Lâm,
Nghĩa Thắng, Nghĩa Thuận, Nghĩa Kỳ, Nghĩa Hà, Nghĩa Phú và đổ ra cửa Đại
Cổ Luỹ. Sông Vệ ở phía Nam chảy dọc từ cầu sắt Hòa Vinh, xuống xã Nghĩa
Mỹ, thị trấn Sông Vệ, xã Nghĩa Hiệp, xã Nghĩa Hòa, xã Nghĩa An, hợp nước
với sông Trà Khúc đổ ra cửa Cổ Luỹ. Sông Bàu Giang nhỏ, chảy dọc phía
Bắc xã Nghĩa Trung, thị trấn La Hà (làm ranh giới với thành phố Quảng
Ngãi), xã Nghĩa Thương rồi hợp nước với sông Vệ. Phía Nam có sông Cây
Bứa chảy qua các xã Nghĩa Phương, Nghĩa Thương rồi hợp nước với sông
Vệ. Ở phía Tây huyện có nhiều suối lớn như suối Đá Sơn, suối Tó, cũng là
những nguồn nước quan trọng.
Đồng bằng Tư Nghĩa màu mỡ nhờ có hệ thống sông suối với việc bồi
đắp phù sa hằng năm, khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Đất đai ở
huyện Tư Nghĩa được chia làm 6 loại khác nhau: đất phù sa, đất bạc màu, đất
nhiễm mặn, đất cát, đất xám, đất màu đỏ vàng.
Bờ biển Tư Nghĩa dài 6km từ Nam cửa Cổ Lũy đến bắc cửa Lở, nhưng
lại chiếm vị trí hết sức quan trọng vì có cửa Đại Cổ Luỹ ở phía Bắc. Từ cửa
Đại Cổ Luỹ đến cửa Lở có khúc sông Phú Thọ nước sâu thuận tiện cho tàu
thuyền neo đậu. Nhờ vậy, hoạt động đánh bắt hải sản của cư dân huyện Tư
Nghĩa khá thuận lợi.
Địa bàn Tư Nghĩa có một số khoáng sản như kaolin, đất sét, đá chẻ ở
nhiều nơi, đặc biệt có suối khoáng Mỹ Thịnh ở xã Nghĩa Thuận, có thể khai
thác. Suối khoáng này đời vua Minh Mạng đã được khảo sát, thời Pháp thuộc
người Pháp tiếp tục nghiên cứu, nhưng đến nay chưa được sử dụng.
Tư Nghĩa có khí hậu khá ôn hòa. Vùng Đông huyện khá mát mẻ về mùa
hè nhờ có gió nồm từ biển thổi lên. Vùng phía Tây huyện nhiều nơi có thế đất
cao, vẫn có một số vùng xa sông thường bị hạn hán, vùng gần các sông
thường phải chịu lũ lụt hằng năm.
51
Về dân cư: Thuở xưa, Tư Nghĩa có lớp cư dân Chăm cổ cư trú rải rác
trên địa bàn huyện. Kế đó là cư dân Việt, Hoa. Đại đa số cư dân Tư Nghĩa là
người Việt. Người Việt đến định cư ở Tư Nghĩa cách nay năm, sáu trăm năm,
làm nhiều nghề để sinh sống và tạo lập được nhiều giá trị văn hóa. Dân số
toàn huyện (năm 2015) là 129.514 khẩu (dân tộc thiểu số có 2.352 người,
chiếm 1,81% dân số toàn huyện). Tư Nghĩa có mật độ dân số cao nhất trong
các huyện đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi. Trừ thành phố Quảng Ngãi là trung
tâm của tỉnh, huyện Lý Sơn là huyện hải đảo, thì Tư Nghĩa có mật độ dân số cao nhất tỉnh Quảng Ngãi (796,2 người/km2).
Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Nông nghiệp: Với những thuận lợi của tự nhiên, thổ nhưỡng và khí
hậu, nông nghiệp ở Tư Nghĩa phát triển từ rất sớm và có nhiều thành tựu nổi
bật. Người dân ở Tư Nghĩa xưa giỏi trồng lúa, mía, cũng như giỏi chăn nuôi
trâu, bò, heo, gà, vịt. Nhờ đất đai màu mỡ ở dọc các sông, suối, từ xưa Tư
Nghĩa đã là một vùng trọng điểm nông nghiệp của Quảng Ngãi. Bước sang
thời hiện đại, nông nghiệp có những chuyển biến tích cực, cư dân Tư Nghĩa
đã phát triển nông nghiệp theo hướng tăng năng suất, chất lượng. Làng rau,
hoa và cây cảnh ở xã Nghĩa Hiệp đã phát triển mạnh theo hướng đó. Rau quả
và hoa kiểng ở xã Nghĩa Hiệp đã bán đi trong khắp tỉnh Quảng Ngãi. Sau cây
lúa, ngô cũng là cây lương thực quan trọng, chiếm trên 1/10 tổng sản lượng
lương thực của huyện. Tư Nghĩa cũng là huyện trồng nhiều mía. Mía ở Xuân
Phổ là vùng bãi bồi ven sông Trà Khúc đặc biệt tươi tốt, dân trong vùng
thường đánh bắt chim mía nên ngạn ngữ có câu "Chim mía Xuân Phổ". Bên
cạnh lúa, mía, khoai, sắn, người Tư Nghĩa đặc biệt giỏi làm vườn, nổi tiếng về
nghề trồng rau, trồng hoa, cây cảnh như ở các xã Nghĩa Hiệp, Nghĩa Hòa,
Nghĩa Hà. Bên cạnh đó, nông nghiệp Tư Nghĩa còn phát triển mạnh chăn nuôi
theo hướng chuyên môn hóa ngày càng cao.
- Ngư nghiệp: là một hoạt động kinh tế quan trọng đối với cư dân ven
52
biển ở phía đông Tư Nghĩa từ rất lâu đời. Nhờ có sông, biển, cư dân ở đây đã
đánh bắt hải sản, cung cấp nguồn thực phẩm biển cho tỉnh lỵ Quảng Ngãi và
nhiều nơi khác trong tỉnh. Trong vùng nước lợ thì cào nhũi don, bắt cá bống
trên hạ lưu các sông Trà Khúc, sông Vệ để chế biến những món ăn đặc sản
của tỉnh Quảng Ngãi. Don Hiền Lương xã Nghĩa Hà nổi tiếng thơm ngon. Ở
phía Tây huyện vùng có nhiều sông, suối có cá niêng, cá chình cũng là những
đặc sản nổi tiếng. Cho đến nay, đánh bắt vẫn là ngành chính trong ngư
nghiệp, tập trung chỉ ở hai xã ven biển Nghĩa An, Nghĩa Phú. Việc nuôi trồng
thuỷ sản tuy có nhưng không nhiều vì không có diện tích lớn, kỹ thuật chưa
đảm bảo nên sản lượng chưa thật đáng kể. Tuy vậy, kinh tế thuỷ sản vẫn là
một mũi nhọn của Tư Nghĩa và giữ một vai trò quan trọng trong ngành thuỷ
sản của tỉnh Quảng Ngãi nói chung.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Nghề tiểu thủ công nghiệp ở Tư
Nghĩa xưa nay có nhiều điểm đáng chú ý. Điểm nổi bật nhất là ở Tư Nghĩa đã
có nhiều làng nghề cổ truyền nổi tiếng trong tỉnh Quảng Ngãi. Nghề gốm thì
có Xóm Gốm sản xuất gốm, gạch ngói ở thị trấn Sông Vệ, xã Nghĩa Mỹ bán
đi nhiều nơi trong tỉnh. Ngói Sông Vệ từ lâu là một thương hiệu nổi tiếng. Ở
Nghĩa Hiệp, ngoài nghề làm vườn giỏi, còn là nơi nổi tiếng với các tốp thợ
mộc chuyên đóng các đồ gia dụng với tay nghề cao, mẫu mã, kiểu dáng sản
phẩm đẹp xưa nay. Ở Nghĩa Hòa nổi bật nghề đan chiếu cói, là nơi sản xuất
chiếu nổi danh trong tỉnh Quảng Ngãi. Ở thị trấn Thu Xà xưa là nơi xuất phát
các món ăn đặc sản nổi tiếng của tỉnh Quảng Ngãi như kẹo gương, đường
phèn, đường phổi. Ở gần biển thì có đặc sản don là một món ăn chế biến từ
con don sống ở vùng nước lợ. Ở thị trấn La Hà có các cơ sở chế biến gỗ theo
lối sản xuất công nghiệp, chế biến thực phẩm và đồ uống, gỗ và lâm sản, sản
xuất sản phẩm khoáng phi kim loại.
- Thương mại - dịch vụ: Với một vị trí địa lý khá thuận lợi, việc giao
thương, dịch vụ ở huyện Tư Nghĩa đã có sự phát triển từ xa xưa. Ngoài chợ
53
tỉnh (xưa thuộc địa bàn huyện Tư Nghĩa), ở Tư Nghĩa có trung tâm buôn bán
rất quan trọng là Thu Xà, nơi có đường thuỷ thông ra cửa biển Cổ Luỹ, vốn
được xác định là cửa biển chính của tỉnh Quảng Ngãi thuở trước. Thời nay,
việc buôn bán ngày càng thịnh đạt. Có thể nói tại các thị trấn, thị tứ là trung
tâm buôn bán, dịch vụ, có thể kể thị trấn Sông Vệ, thị trấn La Hà, chợ Thu
Xà, chợ Phú Thọ, chợ Nghĩa Kỳ, chợ Cây Bứa.
- Cơ sở hạ tầng: Quốc lộ 1 cắt ngang giữa huyện, từ Bàu Giang đến thị
trấn Sông Vệ là trục đường quan trọng nhất. Thị trấn La Hà, nơi đặt huyện lỵ
Tư Nghĩa nằm ngay trên Quốc lộ 1. Nhưng các đường dẫn về vùng phía Đông
và vùng phía Tây Tư Nghĩa đều xuất phát từ thành phố Quảng Ngãi. Ngay cả
ở trung tâm huyện, để đến vùng đông hay vùng tây huyện, thuận tiện nhất là
băng qua thành phố Quảng Ngãi. Từ thành phố Quảng Ngãi có tỉnh lộ 625
trực chỉ lên các xã phía Tây huyện nối với công trình đầu mối Thạch Nham
dài 24km, có tỉnh lộ 626 xuôi về các xã phía Đông huyện đi Thu Xà và Phú
Thọ, từ 10 đến 12km. Các trục đường liên huyện: đi Nghĩa Hành có 2 tuyến:
La Hà - Nghĩa Trung - Nghĩa Hành, Sông Vệ - Nghĩa Mỹ - Hành Thiện. Tất
cả đều đã trải nhựa và cũng trở thành trục chính theo hướng Đông - Tây.
- Về y tế, tính đến tháng 12/2016, toàn huyện có 01 trung tâm y tế huyện
(đặt ở thị trấn La Hà), 2 phòng khám khu vực, 1 đội vệ sinh phòng dịch và 18
trạm y tế ở 18 xã, thị trấn. Tổng số giường bệnh là 240 giường (trong đó bệnh
viện huyện 110 giường). Tổng số cán bộ ngành y là 172 người, trong đó có 31
bác sĩ. Tổng số cán bộ ngành dược có 6 người, trong đó có 2 dược sĩ đại học.
Tất cả các trạm y tế xã, thị trấn trong huyện đều đã có bác sĩ. Địa bàn Tư
Nghĩa nằm sát bên tỉnh lỵ Quảng Ngãi, nhờ vậy việc khám và chữa bệnh khá
thuận tiện. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được thực hiện khá tốt với
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm là 1,4%.
- Về giáo giáo dục – đào tạo và các vấn đề an sinh xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất ngày càng tiếp tục được củng cố, công tác
54
xã hội hóa giáo dục, khuyến học được đẩy mạnh, chất lượng giáo dục toàn
diện được quan tâm và từng bước đi vào chiều sâu, huyện tiếp tục duy trì
nâng cao độ bền vững chất lượng phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập
giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS, tạo điều kiện để thực hiện
công tác phổ cập giáo dục THPT. Tính đến tháng 9/2016, toàn huyện có 42/56
trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 75%, trong đó mầm non 10/17 trường,
chiếm tỷ lệ 58,8%, tiểu học 22/22 trường, chiếm tỷ lệ 100%, THCS 13/13
trường, chiếm tỷ lệ 100%, THPT 3/4 trường, chiếm 75%.
Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ngày càng tăng
cả về số lượng và số tiêu chí đạt được. Tính đến tháng 10/2016, toàn huyện có
03 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới và được công nhận xã nông thôn mới
(Nghĩa Lâm, Nghĩa Thương, Nghĩa Hòa); có 04 xã đạt từ 15 - 17 tiêu chí, 08
xã đạt từ 14 - 15 tiêu chí.
- Hệ thống chính trị được củng cố, chất lượng hoạt động, năng lực điều
hành của các cấp được nâng lên. Công tác quốc phòng, an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội được giữ vững. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đã đổi mới
về nội dung, phương thức hoạt động, tập trung hướng về cơ sở, kịp thời củng
cố cơ sở yếu. Động viên các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi, thực hiện xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,
thực hiện chính sách đền bù giải phóng mặt bằng, đẩy mạnh các phong trào
thi đua, xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh.
Như vậy, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến QLNN
đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
Truyền thống hiếu học, những chuyển biến tích cực về kinh tế - xã hội là
những nhân tố tích cực tác động đến sự phát triển cũng như QLNN đối với cơ
sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời,
dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện với việc
kiên trì thực hiện đường lối đổi mới đã làm cho huyện Tư Nghĩa giành được
55
những kết quả quan trọng trong phát triển. Những kết quả đạt được có ý nghĩa
rất quan trọng góp phần củng cố niềm tin vững chắc cho cán bộ, Đảng viên và
các tầng lớp nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới, tạo
tiền đề cần thiết để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo.
Tuy nhiên, thực trạng kinh tế - xã hội của huyện vẫn còn nhiều mặt hạn
chế, tồn tại như: Kinh tế phát triển chưa đồng đều giữa các vùng, các xã trong
huyện, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; một số nơi triển khai chương
trình kinh tế hiệu quả chưa cao. Cơ sở vật chất trường học, trạm y tế đã được
đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, quản lý nhà nước về giáo dục còn
nhiều bất cập. Hiệu quả công tác dạy nghề, giải quyết việc làm chưa cao.
- Hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp trên một số lĩnh
vực, nhất là công tác quản lý đất đai còn yếu. Một số vấn đề bức xúc như: ô
nhiễm môi trường, ách tắc giao thông, tệ nạn xã hội chậm được giải quyết.
- Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể ở một số cơ sở chậm đổi mới.
- Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số ít tổ chức Đảng, nhất là
vai trò hạt nhân của Chi bộ thôn, cụm dân cư còn hạn chế.
Tư Nghĩa đang đứng trước thời cơ và thách thức mới trong bối cảnh của
hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa. Để có thể khắc phục được tồn tại
yếu kém, đưa nền kinh tế - xã hội của huyện phát triển bền vững, giữ vững an
ninh, chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong sạch, vững mạnh. Phấn đấu
hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXI, nhiệm
kỳ 2015 - 2020 đã đề ra thì yếu tố xây dựng con người và đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng có thể đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới của địa
phương và đất nước là vô cùng quan trọng, đó là trách nhiệm đổi mới của địa
phương và đất nước là vô cùng quan trọng, đó là nhiệm vụ lớn của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, ngành giáo dục đào tạo và toàn thể nhân dân trong huyện.
56
Bên cạnh công tác lãnh dạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ngành
giáo dục đào tạo cần đổi mới tư duy trong công tác tổ chức điều hành, chủ
động phối hợp với các ban ngành đoàn thể của huyện phấn đấu không ngừng
nâng cao chất lượng dạy và học.
2.1.2. Khái quát Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.2.1. Giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Theo thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa, tính đến
ngày 25/10/2016, trên địa bàn huyện Tư Nghĩa có 17 trường và 142 nhóm
lớp GDMN công lập, số còn lại là nhóm lớp NCL. Cùng với sự mở rộng về
quy mô trường lớp, công tác quản lý, đầu tư, đẩy mạnh XHH giáo dục được
chú trọng, đặc biệt là đối với bậc học mầm non.
- Về quy mô và phát triển quy mô trường lớp: Phòng GD&ĐT huyện Tư
Nghĩa đã tích cực tham mưu UBND cấp huyện, cấp xã quy hoạch, bố trí quỹ
đất cho giáo dục mầm non, quy hoạch phát triển trường lớp đảm bảo duy trì
mỗi xã, thị trấn có ít nhất một trường mầm non; tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ
và trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi, duy trì tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quy
định của tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; tỷ lệ huy
động trẻ bình quân toàn huyện: trẻ nhà trẻ đạt tổi thiểu 15%, trẻ mẫu giáo đạt
89,2%.
+ Quy mô trường lớp, nhóm trẻ tăng đều từ năm 2012 đến năm 2017
tăng từ 25 lớp (năm học 2012 - 2013) lên 49 lớp (năm học 2016 - 2017);
+ Tổng số Trường, cơ sở GDMN NCL tăng từ 08 lớp (năm học 2012 -
2013) lên 32 trường, cơ sở GDMN (năm học 2016 - 2017);
+ Số trẻ được tham gia học tập đạt tỷ lệ ngày càng cao. [Phụ lục 1]
- Về củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi: Tư Nghĩa đã triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số
20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù
57
chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình
thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mù chữ; tập trung
ưu tiên nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu PCGDMN; củng cố,
duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập; thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra,
công nhận duy trì kết quả PCGDMNTNT đối với các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện.
- Về thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ: đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho
trẻ như thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-
BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng
trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong cơ sở giáo
dục mầm non; thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đồ dùng đồ chơi, kịp thời phát hiện, khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất
an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường
mầm non; nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe,
đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát
triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân và thể thấp còi điều dưới 7% và giảm so với đầu năm học, khống
chế tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng
cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non; tiếp tục thực hiện
đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; tích hợp hiệu quả các nội dung giáo
dục trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non; giáo dục phát triển hành
vi thói quen tốt cho trẻ; giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; tăng
cường áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ
theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế
của trường, lớp và khả năng của trẻ; chú trọng đổi mới tổ chức môi trường
giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá trải nghiệm và sáng tạo
58
theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi; tăng
cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong các cơ sở
giáo dục mầm non, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi lúc mọi nơi,
phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, đặt biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn
ngữ mạch lạc, biểu cảm; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Nâng cao
chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”, tăng
cường phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng;
tiếp tục tham mưu thực hiện tốt các chính sách ưu tiên trong giáo dục đối với
trẻ khuyết tật học hòa nhập theo quy định tại Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH; kiểm định chất lượng giáo dục mầm
non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu trong năm
học 2016-2017 có thêm 02 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là MN Nghĩa
Điền, MN Nghĩa Trung.
- Về tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: Tư Nghĩa đã thường
xuyên rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng trường lớp, cơ sở vật
chất, ưu tiên các nguồn vốn từ các chương trình dự án và các nguồn thu hợp
pháp khác để đầu tư xây dựng đủ phòng học phù hợp với thực tế của địa
phương, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện PCGDMN; rà
soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ
trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý đảm bảo điều
kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non; đẩy mạnh phong trào tự làm
đồ dùng đồ chơi trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non: Tư Nghĩa
đã thể chế hóa thông qua việc xây dựng kế hoạch thực hiện Thông tư liên tịch
số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số
lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên thực hiện chương trình giáo dục mầm non
59
điều chỉnh; đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tăng cường hình thức sinh hoạt
chuyên môn theo cụm, khối, tổ, nhóm, tập trung, qua mạng; nâng cao năng
lực thực hành tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm lấy trẻ
làm trung tâm; tập huấn hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục; thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính
sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
- Về công tác nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục: Tư
Nghĩa có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp
trong quản lý giáo dục mầm non; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non theo
phân cấp quản lý; đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra; nâng cao hiệu quả
hoạt động kiểm tra nội bộ trường học, tăng cường công tác kiểm tra hỗ trợ
chuyên môn cho giáo viên, kiểm tra thường xuyên và đột xuất; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính; đảm bảo công tác quản lý, lưu
trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong đơn vị đảm bảo tinh gọn,
hiệu quả theo đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non và đúng theo hướng
dẫn; tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và
đánh giá giáo viên theo hướng phát triển năng lực; tăng cường các biện pháp
quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập.
- Về thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc
tế: huyện Tư Nghĩa thường xuyên quan tâm huy động các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non.
- Về đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non: Tư Nghĩa có
nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo về đổi mới và phát triển giáo dục mầm non; tăng tính chủ động trong
công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của giáo dục mầm
non, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, xây dựng kế
60
hoạch và thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên
mục trong năm học; tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn giáo viên
thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non;
phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều
hình thức phù hợp; tiếp tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức để thu hút trẻ
khuyết tật đến trường học hòa nhập ở trường mầm non; nâng cao nhận thức
của cha mẹ trẻ, đội ngũ và cộng đồng về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ gặp
khó khăn về các lĩnh vực phát triển; tăng cường phổ biến và hướng dẫn thực
hiện chính sách về giáo dục khuyết tật cho trẻ và cho giáo viên đến cộng
đồng.
2.1.2.2. Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi
Theo số liệu thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa,
tính đến năm học 2016 - 2017, toàn huyện Tư Nghĩa có 1076 trẻ trong độ tuổi
mầm non đến trường, tăng so với năm học 2012 - 2013 là 578 trẻ. Số lượng
Trường MN ngoài công lập trên địa bàn huyện năm 2012 là 12 nhóm trẻ, năm
2016 là: có 40 cơ sở tư thục. Điều này đặt ra QLNN huyện Tư Nghĩa vấn đề
mở rộng quy mô, xây dựng đủ mạng lưới trường lớp để đáp ứng nhu cầu gửi
trẻ của nhân dân kể cả các loại hình công lập NCL.
Trước những áp lực ngày càng tăng về nhu cầu gửi trẻ đến trường của
nhân dân, thực hiện chủ trương XHH giáo dục, đặc biệt là đối với bậc học
mầm non, hằng năm huyện đã chỉ đạo các trường thực hiện tốt công tác rà
soát cơ sở vật chất, tăng cường đầu tư xây dựng trường, phòng học cho các
trường MN công lập. Đồng thời, khuyến khích cá nhân có điều kiện mở
trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục để đáp ứng nhu cầu gửi con
của nhân dân nhằm giảm áp lực GDMN cho hệ thống công lập. Theo thống kê
hiện nay toàn huyện hiện có: 40 cơ sở mầm non NCL (gồm các nhóm, lớp),
thu hút được khoảng 15% số trẻ trong độ tuổi trên địa bàn huyện, góp phần
61
giảm áp lực tuyển sinh cho các trường công lập, giảm bớt bức xúc của phụ
huynh trong các kì tuyển sinh, đáp ứng được nhu cầu về thời gian đón trả trẻ
đối với các phụ huynh có khó khăn về thời gian.
Theo số liệu tổng hợp của Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi, trong giai đoạn 2012 – 2016, cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện
tăng khá nhanh, từ 08 trường (cơ sở tư thục) năm học 2012 – 2013 đã tăng lên
4 lần với 32 trường trong năm học 2016 – 2017. Tổng số lớp, nhóm lớp năm
học 2016 – 2017 so với năm học 2012 – 2013 tăng 4,8 lần. Đồng thời, tỷ lệ
học sinh được đến trường đúng độ tuổi ngày càng cao cho thấy công tác XHH
GD ngày càng phát huy hiệu quả. [Phụ lục 2]
Kết quả khảo sát đối với 70 cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và 70
phụ huynh học sinh trên địa bàn cho thấy: Có 34.3% cán bộ, giáo viên và
31,4% phụ huynh đánh giá trong giai đoạn từ 2012 – 2016 các trường mầm
non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi quá nhiều,
thành lập tràn lan.
Trong khi đó có 50.0% cán bộ, giáo viên và 52.9% phụ huynh nhận
định các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
đủ đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn. Tỷ lệ cán bộ, giáo viên và phụ
huynh tham gia khảo sát cho rằng cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân trên địa bàn tương ứng:
10,0% và 11,4%. Qua đó cho thấy, sự phát triển ngày một rộng của các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập là một trong những yếu tố cần thiết để đáp
ứng nhu cầu ngày một cao của người dân. [Phụ lục 3]
Kết quả khảo sát trong giai đoạn 2011 – 2016, các cơ sở GDMN NCL
trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi tăng khá nhanh so với trước
đó, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, sự ra đời của
cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa chủ yếu là các nhóm trẻ, cơ
sở GDMN quy mô nhỏ.
62
Cùng với việc gia tăng quy mô trường, cơ sở, nhóm trẻ NCL, hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ của các cơ sở giáo dục mầm non NCL cũng mang tính
chất mở, hình thức tổ chức đa dạng các loại hình dịch vụ (đáp ứng theo yêu
cầu của cha mẹ trẻ; giờ giấc gủi trẻ sớm hơn, đón trẻ trễ hơn, có thể gửi trẻ cả
tuần, gửi nửa ngày, có dịch vụ tắm, cho các con ăn tối sau đó cha mẹ mới đón
về…), các cơ sở giáo dục mầm non NCL được thành lập đã tạo ra môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong xã hội đối với việc chăm sóc giáo dục trẻ trong độ
tuổi mầm non. [Phụ lục 4]
Qua khảo sát phụ huynh học sinh các cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư
Nghĩa, tỷ lệ phụ huynh cho con em theo học tại cơ sở GDMN NCL trên địa
bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi khá cao. Trong số 130 phụ huynh học
sinh được khảo sát tại 9 cơ sở GDMN NCL trên 8 xã, thị trấn: có 18/130 phụ
huynh cho con em học tại các cơ sở GDMN NCL do không xin được vào
trường công lập, chiếm 14.5%; có 112/130 phụ huynh tự nguyện, có nguyện
vọng cho con em học tại các cơ sở GDMN NCL, chiếm 85.5%. Hiện tượng
này cho thấy, các cơ sở GDMN NCL tại Tư Nghĩa, Quảng Ngãi được cấp
phép hiện nay đã đi vào hoạt động và hoạt động tốt, đảm bảo được các yêu
cầu đã đề ra của Bộ GD & ĐT. Hoạt động tốt dưới sự quản lý có sự chỉ đạo và
hỗ trợ của nhà nước, do vậy các bậc phụ huynh yên tâm gửi con vào học. Sự
phát triển về quy mô trường lớp, nhóm trẻ đã làm cho tỷ lệ trẻ được tham gia
học tập, chăm sóc ngày càng tăng. [Phụ lục 5], [Phụ lục 6].
2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
đối với cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Thể chế hóa và triển khai các văn bản của Trung ương và tỉnh
Quảng Ngãi
Căn cứ hệ thống các văn bản cấp trên, với chức năng là cơ quan QLNN
về GD tại địa phương, Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã
63
chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch, ban hành hệ thống các văn bản chỉ
đạo tới 100% cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện để thực hiện như:
- Hướng dẫn số 593/HD-PGDDT ngày 25/8/2014 của Phòng GD&ĐT
huyện Tư Nghĩa về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non
năm học 2013 – 2014;
- Hướng dẫn số 365/HD-PGDDT của Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa
về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2014 –
2015;
- Kế hoạch số 671/KH-PGDDT ngày 29/9/2014 của Phòng GD&ĐT
huyện Tư Nghĩa về Kế hoạch công tác năm học 2014 – 2015;
- Hướng dẫn số 836/HD-PGDĐT của Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa
về việc thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2016 – 2017;
- Quyết định số 1058/QĐ-PGDDT ngày 09/11/2016 của Phòng GD&ĐT
huyện Tư Nghĩa về việc phân bổ kinh phí bổ sung có mục tiêu thực hiện Nghị
định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ năm 2016;
- Công văn số 1026/PGD&ĐT ngày 28/10/2016 của Phòng GD&ĐT
huyện Tư Nghĩa về việc báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện chỉ thị số 10-CT/TW
của Bộ Chính trị (khóa XI);
- Công văn số 765/PGD&ĐT ngày 26/8/2016 của Phòng GD&ĐT huyện
Tư Nghĩa về thực hiện các khoản thu chi, chấn chỉnh các tình trạng lạm thu ở
các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện;
Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa đã xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch phát triển GDMN đến năm 2020, áp dụng đối với các
cơ sở GDMN NCL. Cụ thể:
- Huy động trẻ ra lớp:
+ Nhà trẻ 30% độ tuổi;
+ Mẫu giáo 98% độ tuổi (Trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp 100%).
64
- 100% các trường, nhóm, lớp thực hiện chương trình GDMN mới, nâng
cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ.
- 100% trẻ được ăn ngủ tại trường, được cân, đo và theo dõi sức khỏe
trên biểu đồ tăng trưởng, được khám sức khỏe định kỳ 2 lần/1 năm học, được
đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống
còn 2%.
- Thực hiện tốt công tác Phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi: 100%
trẻ em 5 tuổi được đến trường học 2 buổi/ngày. Ưu tiên phòng học kiên cố đủ
diện tích cho các lớp 5 tuổi, lựa chọn đội ngũ giáo viên có trình độ, năng lực
phụ trách các lớp 5 tuổi. Điều tra trẻ kịp thời cập nhật số liệu chính xác thực
hiện đúng tiến độ Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi đến năm 2015, 100% xã,
thị trấn đạt chuẩn phổ cập.
- 100% các trường, nhóm, lớp Mầm non thực hiện tốt Chuyên đề phát
triển vận động cho trẻ, tạo sân chơi thể chất, bổ sung đồ dùng dụng cụ giúp trẻ
vui chơi vận động đạt hiệu quả cao.
- Các cơ sở giáo dục Mầm non thực hiện tốt các phong trào thi đua, các
cuộc vận động do ngành, địa phương phát động thực hiện ký cam kết tới
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Thực hiện tự đánh giá các tiêu chí trong nội dung bảng kiểm trường
học an toàn theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BGD &ĐT ngày
15/4/2010/TT-BGD & ĐT. Sau khi đánh giá cần có kế hoạch, biện pháp khắc
phục, hoàn thành tiêu chí chưa đạt.
- Thực hiện nghiêm túc công tác thu, chi theo đúng văn bản hướng dẫn
của các cấp.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn
Quốc gia, bổ sung đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục trẻ.
Các hoạt động cụ thể:
65
Một là, giáo dục thể chất cho trẻ: Bao gồm tổ chức nuôi ăn và nề nếp vệ
sinh, ăn ngủ:
+ Tổ chức cho 100% trẻ ăn bán trú tại trường;
+ Thực hiện tốt việc hợp đồng thực phẩm sạch, xây dựng mô hình phòng
chống suy dinh dưỡng: tăng cường công tác VAC tạo nguồn thực phẩm tại
chỗ nâng cao chất lượng bữa ăn tại trường Mầm non, lồng ghép nội dung giáo
dục dinh dưỡng, sức khỏe vào chương trình chăm sóc giáo dục, vui chơi phù
hợp với độ tuổi trẻ;
+ Quản lý tốt bữa ăn của trẻ từ khâu giao nhận thực phẩm, sơ chế, chế
biến, chi ăn, tài chính công khai và lưu nghiệm thực phẩm đúng quy định;
+ Đầu tư cơ sở vật chất, khu dinh dưỡng 1 chiều hợp vệ sinh, trang thiết
bị nuôi dưỡng đảm bảo an toàn thực phẩm và tiến đến các thiết bị hiện đại.
+ Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về mô hình phòng chống suy dinh
dưỡng.
+ Môi trường vệ sinh sạch, đẹp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Xây dựng nền nếp và kỹ năng vệ sinh cá nhân, môi trường cho cô và
trẻ.
+ Xây dựng nếp ăn, ngủ cho trẻ.
Hai là, tạo môi trường giáo dục
+ Môi trường trong lớp học, tạo các góc chơi phù hợp với chủ đề, nội
dung chơi, chuẩn bị đủ đồ dùng, đồ chơi để trẻ tham gia hoạt động góc. Sử
dụng sản phẩm tự tạo từ nguyên liệu thiên, phế thải. Sưu tầm tư liệu, tranh
ảnh, hiện vật, mô hình…
+ Đủ đồ dùng đồ chơi trong giờ học cho cô và trẻ; Băng đĩa hình: Tạo
phần mềm, phim, video clip…
+ Xây dựng bộ tư liệu từ thực tiễn cuộc sống giúp trẻ tìm hiểu và khám
phá theo chủ điểm.
66
+ Môi trường ngoài trời: Tạo sân chơi vận động cho trẻ, cảnh quan, sân
vườn, góc thiên nhiên, đồ chơi ngoài trời.
+ Phòng hoạt động nghệ thuật (âm nhạc) đầy đủ đạo cụ trang phục,
gương soi, gióng múa hệ thống đàn, âm ly loa mic cớp …
+ Phòng tin học có hệ thống máy tính và các phần mềm phát triển trí tuệ
thu hút trẻ tham gia hoạt động.
Ba là, tổ chức các hoạt động:
+ Hoạt động học
+ Hoạt động một góc
+ Hoạt động ngoài trời.
+ Hoạt động dạo, tham quan.
Bốn là, tổ chức các hội thi:
- Hội thi đối với cán bộ giáo viên nhân viên:
+ Hội thi “Giáo viên dạy giỏi nhân viên nuôi dưỡng giỏi”;
+ Hội thi “Cô giáo tài năng duyên dáng”;
+ Hội thi “Quản lý giỏi”
+ Triển lãm thiết bị tự làm “Đồ dùng, đồ chơi sáng tạo và giáo án điện
tử”.
- Hội thi đối với cháu:
+ Hội thi “Bé với an toàn giao thông và bảo vệ môi trường”;
+ Hội thi “Chúng cháu vui khỏe”;
+ Hội thi “Tiếng hát dân ca và trò chơi dân gian”;
+ Triển lãm thiết bị tự làm, triển lãm ảnh.
Qua khảo sát tại huyện Tư Nghĩa, có 18% cán bộ quản lý và 14% giáo
viên đánh giá công tác thể chế hóa chủ trương ở mức độ rất tốt; 41% CBQL
và 47% giáo viên đánh giá tốt. Tuy nhiên, bên cạnh đó, còn có 8% CBQL và
4% giáo viên cho rằng việc thể chế hóa các chủ trương liên quan đến QLNN
67
đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi thực hiện
chưa tốt, cần phải khắc phục [Phụ lục 7]
2.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý đối với giáo dục mầm
non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Sơ đồ 2: Phân cấp QLNN đối với Giáo dục mầm non
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GDMN của huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi cũng được thực hiện theo phân cấp quản lý hiện nay
của nhà nước về GD. Đối với GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng cơ
quan quản lý nhà nước cao nhất là cấp huyện. Việc phân cấp quản lý được
thực hiện như sau:
Cấp huyện
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho phép thành lập đối với
nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục; ra quyết định cấp phép hoạt động hoặc
sáp nhập, chia tách, đình chỉ, giải thể nhà trường, nhà trẻ dân lập - tư thục khi
68
có văn bản đề nghị ra quyết định thành lập của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tư
Nghĩa.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ, xem xét các điều kiện quy định
tại chương II điều 6 của quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư
thục của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2008. Sau khi xem xét, Phòng
Giáo dục và Đào tạo có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ xin thành lập nhà
trường, nhà trẻ dân lập- tư thục đến Uỷ ban nhân dân huyện.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận hộ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân
cấp quận, huyện ra quyết định cho phép thành lập nhà trường , nhà trẻ theo
quy định. Trường hợp không cho phép thành lập, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có văn bản thông báo lý do và hướng giải quyết cho Phòng Giáo dục và Đào
tạo thực hiện chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trả lời tổ chức hoặc cá
nhân xin mở trường.
Cấp phường
- UBND cấp xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) quản lý nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn (ra quyết định cấp
phép hoạt động hoặc sáp nhập, chia tách, đình chỉ, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục khi có văn bản đề nghị của Phòng Giáo dục và Đào tạo).
- Chủ tịch UBND cấp phường tiếp nhận, xem xét hồ sơ và có văn bản
gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra các điều kiện thành lập nhóm
trẻ , lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Sau khi kiểm tra, phòng Giáo dục và Đào
tạo có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào kết quả kiểm tra của Phòng Giáo
dục và Đào tạo, trả lời bằng văn bản về việc cho phép thành lập hoặc không
cho phép thành lập đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trong thời
gian không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Phòng Giáo dục và Đào tạo
69
- Phòng giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục đối với nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn, bao gồm
quản lý về thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo;
tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục, tiêu chuẩn CSVC
thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em, đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục
và an toàn cho trẻ.
- Về cơ bản cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về GDMN NCL huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi chặt chẽ, khoa học phát huy được sức mạnh tập thể
và từng cá nhân trong quá trình nghiên cứu và làm việc, mang lại hiệu quả
công việc. Sự phân cấp trong quản lý GDMN rõ ràng đã tạo sự chủ động
trong việc phát huy những điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDMN phát triển
nhằm thực hiện tốt mục tiêu của cấp học.
- Theo Điều lệ trường Mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:
Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo
dục đối với mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
NCL trên địa bàn.
Kết quả khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên GDMN NCL cho
thấy mức độ đánh giá của giáo viên về trách nhiệm của các cơ quan chức
năng trong công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục MN NCL trên
địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi khá tốt. Tỷ lệ đánh giá mức độ
trách nhiệm rất tốt tất cả các chủ thể được đánh giá đều được trên 30%, đánh
giá tốt khoảng 60%; số CBQL, số giáo viên đánh giá chưa tốt chiếm tỉ lệ thấp,
dưới 3%. [Phụ lục 8]
2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa đã xác định công tác đội ngũ cán bộ
quản lý là một trong những nội dung vô cùng quan trọng trong việc thực hiện
70
QLNN về GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng trên địa bàn huyện. Đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức giỏi về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, có
đầy đủ phẩm chất chính trị, năng lực trình độ đạo đức, tác phong trong công
việc thì mới nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ nói riêng. Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa đã sắp
xếp, bố trí phân công công tác một cách khoa học, hợp lý phù hợp với năng
lực; cán bộ công chức, viên chức một cách khoa học, hợp lý phù hợp với năng
lực, cán bộ, công chức, viên chức có chuyên môn vững về lĩnh vực nào được
giao trách nhiệm phụ trách, thực hiện nhiệm vụ công tác tại lĩnh vực đó.
Hiện nay phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa có 04 cán bộ Phụ
trách mầm non, trong đó có 03 cán bộ có bằng chuyên môn từ Đại học trở lên
(100%) (có 1 Thạc sĩ). 75% cán bộ đã tham gia lớp học về quản lý giáo dục.
Đây chính là lực lượng nòng cốt trong sự phát triển giáo dục mầm non. Dựa
vào khả năng, năng lực để phân công nhiệm vụ: Phó trưởng phòng phụ trách
chung quản lý cấp học Mầm non tham mưu trực tiếp với Trưởng phòng công
việc của cấp học, 01 tổ trưởng Tổ giáo vụ Mầm non phụ trách mảng giáo dục,
các hội thi và công tác thanh tra, kiểm tra, công tác xây dựng Mầm non đạt
chuẩn Quốc gia các cuộc vận động và các phong trào thi đua; 01 phụ trách
công tác chăm sóc nuôi dưỡng; 01 phụ trách công tác giáo dục Mầm non
ngoài công lập. Hàng năm đội ngũ quản lý của huyện tham gia đầy đủ các lớp
tập huấn về các khóa kĩ năng quản lý, nâng cao chuyên môn về quản lý cấp
mầm non.
Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng Nội vụ hàng năm tham mưu với
UBND huyện để bổ nhiệm cán bộ có trình độ, năng lực, điều động cán bộ
quản lý các trường Mầm non phù hợp nhằm phát huy tính tích cực của cán bộ
công chức, mặt khác động viên cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ. Hàng
năm thực hiện tốt việc đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng theo quy
định. Từ năm 2012 đến nay đội ngũ cán bộ quản lý cấp học Mầm non đã phát
71
triển cả về số lượng, chất lượng quản lý được nâng cao. [Phụ lục 9], [Phụ lục
10].
Biểu đồ 1. Đánh giá của giáo viên và phụ huynh về mức độ đáp ứng của CBQL tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016)
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát giáo viên và phụ huynh về QLNN đối với cơ sở
GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
Theo báo cáo của Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa, hiện nay hầu hết các
cơ sở GDMN NCL là các nhóm trẻ nhỏ lẻ, hoạt động theo kiểu tự phát. Qua
khảo sát cho thấy: hiện nay ở các cơ sở mầm non tư thục chỉ có 01 hiệu
trưởng trường mầm non trên địa bàn huyện được Phòng GD&ĐT Huyện Tư
Nghĩa công nhận, các cơ sở còn lại không được gọi là hiệu trưởng mà chỉ là
chủ các cơ sở. Vì vậy, người chịu trách nhiệm số nhóm trẻ này chủ yếu là chủ
cơ sở, phần lớn trong số họ chưa được đào tạo về chuyên môn mầm non cũng
như chưa được các cơ quan có thẩm quyền cử đi học, hoặc đào tạo về quản lý,
nghiệp vụ quản lý trường học. Tuy nhiên, theo đánh giá, hầu hết chủ cơ sở tư
thục có có đầy đủ phẩm chất chính trị, trình độ đạo đức, yêu nghề mến trẻ và
tổ chức thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ có chất lượng.
72
2.2.4. Xã hội hóa nguồn lực đầu tư, phát triển cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Sự tham gia của các lực lượng xã hội vào quá trình đa dạng hóa các hình
thức học tập và các loại hình cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện góp phần
làm cho mọi trẻ em được hưởng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện.
Chính sự tham gia của các lực lượng vào GDMN NCL làm cho loại hinh này
gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng thực hiện và vì lợi ích cộng đồng.
Thực hiện Thông tư số 09/2015/TT-BGDĐT ngày 15/5/2015 sửa đổi, bổ
sung một số điều trong Điều lệ trường Mầm non ban hành kèm theo Quyết
định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày
03/12/2010. Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT ngày 15/7/2012 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường Mầm non
tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT ngày
27/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện Nghị quyết số 07/2014/NQ-HĐND ngày 15/6/2014 của Hội
đồng nhân dân Tỉnh về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục – đào tạo của Tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2009-2015; Đề án đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và
đào tạo của UBND Tỉnh 2009-2015 ngày 30/7/2009;
Công văn số: 1421/SGDĐT-KHTC về việc hướng dẫn thực hiện các
khoản thu tại các cơ sở giáo dục công lập trong tỉnh năm học 2016 - 2017;
Công văn số 2187/UBND về việc ủy quyền cho Phòng GD&ĐT phê
duyệt chủ trương huy động XHHGD đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc;
Kế hoạch của UBND huyện Tư Nghĩa về Phát triển và nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non huyện, giai đoạn 2010-2015 thể hiện sự quan tâm
sâu sắc của lãnh đạo HĐND, UBND huyện đối với ngành Giáo dục huyện,
đặc biệt là giáo dục mầm non và coi đẩy mạnh tăng cường quản lý, phát triển
73
và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trong giai đoạn 2010-2015 là một
trọng tâm chỉ đạo.
Thực hiện Chương trình 11/CTr-HU ngày 13/07/2015 của Huyện ủy
nhằm cụ thể hóa và thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XXII và các chương trình công tác của huyện ủy; Tạo bước chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức, hành động và huy động sức mạnh của toàn Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân huyện Tư Nghĩa để tăng cường quản lý, phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cúa huyện; Tạo sự phát triển
mạnh mẽ về quy mô và chất lượng giáo dục mầm non. Đầu tư nâng cao quy
mô và chất lượng các trường mầm non công lập hiện có. Mở rộng và phát
triển mạng lưới các trường mầm non NCLtheo hướng xã hội hóa; Thực hiện
công bằng trong giáo dục, phát triển hài hòa, hợp lý giữa mầm non công lập
và NCLtrên địa bàn huyện và cải thiện môi trường xã hội trong lĩnh vực giáo
dục.
Qua 3 năm thực hiện, chất lượng quy mô GDMN NCL huyện Tư Nghĩa
đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ, đặc biệt là các chỉ tiêu về xây dựng
đội ngũ, cơ sở đat yêu cầu hoạt động, chỉ tiêu về nuôi dạy và an toàn học
đường, chỉ tiêu về cơ sở vật chất.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ngãi, Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa cùng với
các ngành có liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn thanh tra,
kiểm tra theo định kỳ, đột xuất các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện.
Thanh tra toàn diện 20% số trường Mầm non, cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập. Ngoài ra phòng GD&ĐT tổ chức kiểm tra, thanh tra đột xuất các
hoạt động của các cơ sở giáo dục màm non NCL: Giờ đón trẻ, trả trẻ, giờ ngủ
trưa và các hoạt động khác. Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ngãi đã chỉ đạo quyết
liệt thanh tra, kiểm tra chặt chẽ trong quản lý các cơ sở GDMN NCL. Định kỳ
74
hàng năm, Phòng GD&ĐT huyện báo cáo UBND huyện thành lập đoàn kiểm
tra về tình hình hoạt động của các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn. Kiểm tra
100% trường, lớp, nhóm MNTT (kể cả trường, lớp, nhóm có quyết định thành
lập và không có quyết định thành lập).
Năm 2016, kết quả thanh tra, kiểm tra GDMN NCL trên địa bàn huyện
Tư Nghĩa được kết luận như sau:
Qui mô phát triển
Thanh tra, kiểm tra 100% các cơ sở GDMN trên địa bàn huyện. Nhìn
chung các cơ sở GDMN NCL đã nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp
luật, xây dựng kế hoạch thực hiện có tính khả thi về chỉ tiêu kế hoạch số
lượng trẻ được huy động ra lớp, số trẻ hàng ngày, hàng tháng (đối chiếu với
năm trước). Việc phân chia các nhóm lớp theo đúng quy chế hiện hành. Trong
những năm gần đây quy mô mạng lưới trường, nhóm, lớp mầm non trên địa
bàn huyện tăng nhanh đáng kể. Trong 2 năm 2015, 2016 số nhóm trẻ từ 15
nhóm trẻ đã tăng 32 nhóm.
Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa
quan tâm đưa lên hàng đầu, các cơ sở giáo dục mầm non NCLngay từ đầu
năm học đã xây dựng kế hoạch thực hiện từ khâu chuẩn bị cơ sở vật chất bổ
sung đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho
đến việc đảm bảo chất lượng bữa ăn và an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và
tinh thần theo kết quả thanh tra, kiểm tra năm 2013-2014 của Phòng Giáo dục
& Đào tạo huyện cho thấy các cơ sở GDMN NCL đã có những thành tích
nhất định.
- Đảm bảo an toàn cho trẻ: Phòng Giáo dục & Đào tạo tiếp tục quán triệt
triển khai và yêu cầu các nhà trường thực hiện theo Thông tư 13 của Bộ
GD&ĐT về xây dựng trường học, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ và
yêu cầu 100% các trường rà soát các điều kiện về an toàn của phòng, lớp,
75
nhóm, rào chắn, đồ dùng đồ chơi, phòng chống cháy nổ, cổng trường, tường
bao… để bổ sung khắc phục các điều kiện trên nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ.
Tuy nhiên công tác phối hợp với trung tâm y tế tập huấn cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên về công tác phòng tránh tai nạn thương tích, dịch bệnh, chăm
sóc sức khỏe cho trẻ và kiểm tra ở các cơ sở này không được thực hiện
thường xuyên. Trong năm học: 2015-2016 hầu hết các cơ sở này không có kế
hoạch phòng chống dịch bệnh và xây dựng kế hoạch phòng, chống một số
dịch bệnh Tay chân miệng, đau mắt đỏ, Sởi …, tổ chức phun thuốc khử trùng
theo định kỳ, thường xuyên tẩy rửa khăn ca, cốc, lau đồ dùng, đồ chơi. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng chăm sóc giáo dục của cơ sở.
Chăm sóc sức khỏe: số trẻ ở các cơ sở này không được theo dõi cân
nặng, chiều cao và khám sức khỏe 2 lần/năm; đối với trẻ suy dinh dưỡng và
trẻ dưới 2 tuổi mỗi tháng cân 1 lần; đo chiều cao 4 lần/1 năm học như ở
trường công lập.
- Trẻ em bán trú: hầu hết các nhóm trẻ tư thục tổ chức cho trẻ ăn bán
trú tại trường, có cơ sở giữ trẻ đến 7 giờ tối vì phụ huynh không có điều kiện
đón con sớm hơn. Số tiền hàng tháng có thể dao động từ 800.000 đồng đến
1.500.000 đồng. Các cơ sở này tổ chức nuôi dưỡng trẻ chủ yếu mua thực
phẩm từ các chợ, không kí kết hợp đồng mua bán thực phẩm với các cơ sở
cung cấp. Vì vậy, thực phẩm ở các cơ sở tư thục là mối quan ngại lớn đối với
phụ huynh, thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ sẽ ảnh hưởng đến việc
chăm sóc, tổ chức bữa ăn cho trẻ lên lớp. Lưu nghiệm thức ăn phòng khi có
sự cố xảy ra trong ăn uống chưa được thực hiện. 80% các trường có thực đơn
hàng ngày.
- Chăm sóc trẻ ngủ: chỉ có 50% số trường đã chuẩn bị tốt các điều kiện
phương tiện phục vụ cho trẻ ngủ (phản, chăn, màn tránh muỗi, đủ ấm về mùa
đông, mát về mùa hè). Số còn lại, chủ cơ sở tận dụng phòng ở của gia đình và
các vật dụng sẵn có để cho trẻ ngủ.
76
Chất lượng giáo dục trẻ
Năm học 2015-2016, 01 trường MN tư thục và 15 cơ sở tư thục thực
hiện chương trình GDMN mới ở tất cả các độ tuổi từ nhà trẻ đến mẫu giáo. Số
còn lại chủ yếu là nhóm giữ trẻ và chăm sóc dinh dưỡng.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
+ Số lượng cán bộ, giáo viên nhân viên: số nhóm trẻ tăng hàng năm nên
số lượng giáo viên, nhân viên có gia tăng nhưng không đáng kể, chủ yếu là
nhóm trẻ tự phát ở nhà gia đình, tận dụng người nhà không có công việc làm
ổn định để trông coi cháu.
+ Qua thanh tra, kiểm tra, đánh giá năng lực thực tế của đội ngũ giáo
viên về giảng dạy, chăm sóc, giáo dục cho thấy: số lượng giáo viên có chuyên
môn, bằng cấp rất ít, như đã phân tích ở mục 2.4. Hầu hết giáo viên không
được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non.
Để nâng cao chất lượng cho các trường mầm non NCLthì các trường cần
chuẩn hoá đội ngũ giáo viên. Hiện nay, trình độ của đội ngũ giáo viên NCL
ngày càng được quan tâm và đẩy mạnh. “Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo
lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu
cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. UBND tỉnh, thành phố chịu
trách nhiệm bảo đảm đủ giáo viên và cân đối cơ cấu đội ngũ giáo viên trong
địa phương mình”.
Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn tốt là nền tảng quan trọng
góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay. Kết quả khảo sát về số lượng của đội ngũ giáo viên tại các cơ sở giáo
dục mầm non NCL hiện nay cho thấy: số lượng người tham gia trực tiếp
giáo dục tại các cơ sở tư thục chỉ khoảng 40% gọi là giáo viên có chuyên
môn mầm non. [Phụ lục 11]
Chất lượng của đội ngũ giáo viên chính là một trong các nhân tố quan
trọng đối với chất lượng của hệ thống giáo dục. Tuy nhiên hiện nay đối
77
với hệ thống trường mầm non NCLthì chất lượng của đội ngũ giáo viên đã
và đang là bài toán khó. Giáo viên dạy tại các trường mầm non NCL chủ
yếu là giáo viên trẻ, ít kinh nghiệm, thậm chí có nhiều cô giáo chưa qua
đào tạo mầm non, chưa có bằng cấp hay chứng chỉ, nhiều cơ sở nhất là ở
các nhóm trẻ, giáo viên chủ yếu là các chị em phụ nữ không có công việc
làm nên mở nhóm trẻ ở nhà để giữ cháu. Vì vậy, hầu hết các nhóm trẻ này,
giáo viên chưa có nhiều kỹ năng tốt việc xử lý vấn đề phát sinh trong việc
nuôi dạy trẻ. [Phụ lục 12]
Đánh giá của CBQL và phụ huynh về mức độ đáp ứng của giáo viên
tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2011 – 2016, có 88% cán bộ quản lý, 78% phụ huynh học sinh
đánh giá đáp ứng tương đối đủ và đủ.
78
Biểu đồ 2. Đánh giá của CBQL và phụ huynh về mức độ đáp ứng của
giáo viên tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016)
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát CBQL và giáo viên về QLNN đối với cơ sở
GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
Đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên trong hệ thống GDMN NCL
hiện nay cho thấy: các cơ sở GDMN NCL tăng nhanh nhưng tình trạng
giáo viên chưa song hành với điều này. Hầu hết, giáo viên mầm non sau
khi ra trường muốn công tác tại các trường mầm non công lập vì vậy khi
làm việc tại các cơ sở GDMN NCL thường có tâm lý làm tạm bợ, không
lâu dài nên họ thực sự chưa cố gắng. Thêm vào đó, giáo viên chưa đươc
tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề, các lớp về VSATTP hay
các các lớp sơ cấp cứu do Phòng GD tổ chức. Hơn nữa, nhiều cơ sở giữ trẻ
vấn đê trả lương, áp lực công việc cũng làm cho giáo viên có mong muốn
79
đến nơi khác làm việc tốt hơn. Vì thế, đội ngũ giáo viên, nhân viên của các
trường mầm non NCL thay đổi liên tục, tính ổn định không cao.
Biểu đồ 3. Khảo sát ý kiến của giáo viên về mức độ phục vụ tại các cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát giáo viên về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
Cơ sở vật chất
Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy tại các cơ sở GDMN NCL trên địa
bàn Huyện Tư Nghĩa hiện nay, các tiêu chí cơ bản về điều kiện cơ sở vật chất
như: nhà vệ sinh riêng, điều hoà nhiệt độ, tivi, sân chơi đều được đánh giá khá
tốt. Tuy nhiên đối với các cơ sở này, do thiếu thốn về diện tích nên việc bố trí
các phòng chức năng riêng biệt như phòng thể chất, phòng âm nhạc, hội
trường, thiết bị chữa cháy hầu như không có hoặc rất ít điều này ảnh hưởng
rất lớn đến công tác chăm sóc và giáo dục trẻ, theo đó hoạt động ngoại khoá
của trẻ còn thấp ở các trường MN NCL. Kết quả kiểm tra cho thấy: toàn
huyện có 32 cơ sở tư thục, trong đó chủ yếu là phòng dành riêng để chăm sóc
giáo dục cháu: 46 phòng, có 05 phòng sinh hoạt chung với gia đình, có 08
phòng kiên cố,một số cơ sở xây dựng phòng chức năng như dạy giáo dục âm
80
nhạc,giáo dục thể chất chưa đạt theo qui định. Như vậy cho thấy, cơ sở vật
chất của các cơ sở tư thục còn rất nhiều hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu dạy
học cho trẻ theo Thông tư 13 của Bộ giáo dục và đào tạo.
Công tác quản lý của chủ cơ sở
- Chưa đảm bảo các điều kiện làm việc và quyền lợi chế độ của giáo
viên, nhân viên.
- Công tác tham mưu, thực hiện xã hội hóa giáo dục, việc phối hợp với
các đoàn thể trong và ngoài nhà trường chưa được tuyên truyền rộng rãi.
- Chỉ đạo tham gia phong trào thi đua, công tác tuyên truyền còn hạn
chế.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo còn nhiều thiếu sót.
Phòng GD&ĐT huyện phối hợp với UBND xã kiểm tra điều kiện các
trường, nhóm, lớp MNTT và tham mưu UBND huyện ra quyết định thành lập
trường mầm non Thương Thương.
Với UBND xã cấp phép thành lập đối với nhóm, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục. Xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng hoạt động của các nhóm, lớp
mẫu giáo độc lập tư thục và kế hoạch phối hợp với các phòng ban liên quan
của huyện, tăng cường kiểm tra, phát hiện cơ sở thực hiện trái pháp luật kịp
thời xử lý đình chỉ 13 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trong năm 2015.
UBND huyện tổ chức giao ban công tác quản lý các cơ sở GDMN
NCLvới UBND các xã, thị trấn để có các biện pháp quản lý tốt kịp thời ngăn
chặn những cơ sở hoạt động trái pháp luật.
Công tác tham gia phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi của các cơ sở MN NCL
Căn cứ vào các điều kiện Phổ cập của Thông tư 36/2013/TT-BGD ĐT
ngày 6/11/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định điều kiện, tiêu
chuẩn quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi ban
hành kèm theo Thông tư số: 32/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch
Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi đến năm 2016 của huyện Tư Nghĩa, Phòng
81
GD & ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở mầm non gồm có các cơ sở tư thục thực
hiện công tác Phổ cập giáo dục Mầm non trẻ em 5 tuổi đạt hiệu quả như: Điều
tra, huy động 100% trẻ 5 tuổi đến trường được học hai buổi/ngày, học theo
chương trình GDMN mới, ưu tiên phòng học kiên cố theo chuẩn, bổ sung
chiếu sáng học đường; Bố trí 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn có năng
lực sư phạm. Tích cực bổ sung đồ dùng phương tiện theo Thông tư 02 của Bộ
GD & ĐT phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở các lớp 5 tuổi. Phòng
GD & ĐT phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở các lớp 5 tuổi. Phòng
GD & ĐT quan tâm bồi dưỡng cho giáo viên trong thực hiện chương trình
GDMN về tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, sử dụng
công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; Yêu
cầu các trường theo dõi, cập nhật tình hình phổ cập và tổng hợp số liệu chính
xác. Tháng 4 hàng năm các xã, thị trấn tự kiểm tra kết quả Phổ cập GDMN trẻ
em 5 tuổi. Tháng 5 hàng năm Ban Chỉ đạo PCGD huyện kiểm tra công nhận
kết quả đạt chuẩn Phổ cập Kết quả huyện Tư Nghĩa đã đạt chuẩn PCGDMN
cho trẻ em 5 tuổi năm 2011. [Phụ lục 13], [Phụ lục 14]
2.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Thứ nhất, Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về GDMN NCL còn
thiếu, chưa đồng bộ, khung pháp lý cho hoạt động QLNN đối với các cơ sở
GDMN NCL còn hạn chế, cần được bổ sung, hoàn thiện.
- Nghiên cứu hệ thống văn bản QLNN về GDMN NCL thì huyện còn
thiếu văn bản quản lý, văn bản triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý
GDMN NCL, đặc biệt là phân cấp quản lý theo Thông tư 13 về quản lý các cơ
sở GDMN NCL thì sự tham gia của UBND cấp xã về việc thực hiện hoạt
động cấp phép, hoạt động dạy học, việc quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn theo phân cấp quản lý của Phòng GD&ĐT còn hạn chế.
82
- Các văn bản QLNN tập trung chủ yếu lĩnh vực GDMN công lập, có thể
nói nhà nước từ cấp Trung ương đến cấp địa phương chưa có sự quan tâm
đúng mức với hệ thống GDMN NCL, nhất là chưa tạo điều kiện thuận lợi về
ưu tiên hỗ trợ, cho thuê đất để các tổ chức, cá nhân xã hội hóa phát triển
GDMN NCL, tạo nên sức ép về nhu cầu gửi trẻ ở các cơ sở công lập, khó
khăn cho cơ quan QLNN khi quản lý cơ sở GDMN NCL, đặc biệt là quản lý
các cơ sở tự phát, không xin cấp phép.
Thứ hai, Công tác tổ chức, đầu tư xây dựng kế hoạch phát triển GDMN
NCL huyện Tư Nghĩa chưa được thực hiện bài bản, liên tục, một số chỉ tiêu
chưa hoàn thành kế hoạch đề ra
- Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới trường học của huyện Tư
Nghĩa gắn với quy hoạch nông thôn mới. Hiện nay, huyện đang chỉ đạo
khuyến khích các cơ sở giáo dục tư thục xây dựng các trường học đảm bảo
quy mô phát triển trường lớp ở những nơi tỷ lệ huy động trẻ đến trường còn
thấp; xây dựng các công trình phụ trợ, đặc biệt là bếp ăn, nhà vệ sinh; xây
dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, đầu tư xây dựng các trường học mới
theo quy hoạch. Tuy nhiên tiến độ đầu tư xây dựng còn chậm so với kế hoạch
đề ra, các dự án xây dựng trường mầm non tư thục còn nhiều vướng mắc.
Hiện nay, chỉ có 01 trường mầm non tư thục, số còn lại là các nhóm trẻ.
- Nhu cầu gửi con của nhân dân ngày càng gia tăng, đặc biệt đối với các
xã làng nghề tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đến trường còn thấp nên các trường công
lập chưa đáp ứng kịp. Bên cạnh đó số nhóm, lớp tư thục phát triển nhanh,
không theo quy hoạch, nhỏ lẻ, manh mún, nằm xen kẽ trong khu dân cư, hầu
hết các cơ sở vật chất của gia đình dùng làm lớp học nên chưa phù hợp với
việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, chưa đủ điều kiện để thành lập
nhóm, lớp mẫu giáo tư thục độc lập.
83
Thứ ba, Đội ngũ cán bộ quản lý, chủ cơ sở, giáo viên và nhân viên
GDMN NCL còn thiếu, năng lực chuyên môn còn hạn chế, đặc biệt là các cơ
sở nhóm trẻ
-Đội ngũ giáo viên chủ yếu là giáo viên chủ yếu là phụ nữ lớn tuổi không
có công việc ổn định, một số có chuyên môn, bằng cấp nhưng chỉ làm việc ở
các cơ sở này trong thời gian ngắn vì chế độ, chính sách không đảm bảo.
Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên các trường, nhóm, lớp Mầm non tư thục
cũng không nằm ngoài tồn tại như: không nắm bắt được chương trình mới,
không được tham gia bồi dưỡng, tập huấn… ngoài ra đội ngũ giáo viên còn
không được ổn định, thay đổi thường xuyên, … chưa thật sự gắn bó với
trường, lớp công việc ở quê hoặc nhà trường khác trả với mức lương cao hơn
thì các giáo viên MNNCL nên nghỉ việc tại các trường gây nên tình trạng
thiếu và mất ổn định về giáo viên, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng chăm sóc
nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Thêm vào đó trình độ giáo viên trong các trường,
nhóm, lớp tư thục tỷ lệ trên chuẩn còn quá thấp, có những cơ sở giáo dục
mầm non tư thục vẫn còn tồn tại giáo viên chưa có bằng cấp chuyên môn đạt
chuẩn phải vừa làm vừa học. Số giáo viên có trình độ tin học ít, công tác bồi
dưỡng giáo viên của các trường, nhóm, lớp mầm non tư thục còn hạn chế.
84
1%
30%
Đại học
Cao đẳng
52%
Trung cấp
12%
Sơ cấp
Khác
5%
Biểu đồ 4. Trình độ giáo viên MNNCL
năm học 2015-2016 trên địa bàn huyện Tư Nghĩa
(Nguồn: Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
Thứ tư, Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc thực hiện kết
luận, quyết định sau thanh tra, kiểm tra còn hạn chế
- Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của chủ cơ sở, trưởng nhóm lớp và
giáo viên
Hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát ở các trường, nhóm, lớp mầm non
công lập và tư thục chưa được các cấp, các ban ngành đặc biệt quan tâm và
tiến hành thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất như hệ thống các
trường công lập. Trên địa bàn huyện hiện có 01 trường mầm non và 32 điểm
nhóm lớp mầm non NCLđang hoạt động đáp ứng nhu cầu của nhân dân tại địa
bàn các xã, thị trấn nên việc thanh tra, kiểm tra vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu thực tế, tỷ lệ còn thấp. Trong kiểm tra vẫn còn mang một số trường hợp
nể nang, chưa mạnh dạn thẳng thắn phê bình vì vậy sự tiến bộ của cơ sở, giáo
85
viên còn chậm, việc thực hiện các Quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra
còn hạn chế.
- Thanh tra, kiểm tra các cơ sở mầm non ngoài công lập:
UBND huyện đã tích cực chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND
các xã, thị trấn thường xuyên, kịp thời kiểm tra có biện pháp đối với các cơ sở
chưa đủ điều kiện về cơ sở vật chất song đã tổ chức hoạt động trông giữ trẻ.
Năm 2015, toàn huyện đã đình chỉ 13 cơ sở GDMNNCL hoạt động trái phép
nhưng vẫn còn một vài cơ sở vẫn lén lút tổ chức hoạt động gây khó khăn cho
công tác quản lý chỉ đạo của ngành. Bên cạnh đó một số xã vẫn còn tồn tại
một số nhóm lớp mầm non đang làm thủ tục chưa được các cơ quan có thẩm
quyền cấp phép hoạt động nhưng vẫn tổ chức tuyển sinh trông giữ trẻ.
Thứ năm, Về cơ sở vật chất trường, lớp và đồ dùng trang thiết bị còn
thiếu, một số chưa đáp ứng được yêu cầu
Cơ sở vật chất trường lớp vẫn còn thiếu phòng học, có nhóm lớp gia đình
chủ yếu là có 1 phòng để chăm sóc, cho các cháu chơi, không hề có hoạt động
dạy học cho trẻ. Một số phòng học diện tích chật hẹp không đủ diện tích theo
yêu cầu điều lệ dẫn đến quá tài số trẻ/nhóm, lớp ảnh hưởng đến việc tổ chức
các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Bếp ăn một số nơi cả còn tạm, diện tích chật chẹp, đồ dùng trang thiết bị
phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không có ảnh hưởng đến công
tác nuôi dưỡng của các cơ sở GDMN.
Một số trường còn thiếu nhà vệ sinh cho trẻ
Đồ dùng, trang thiết bị theo Thông tư 02, Thông tư 36 cho các nhóm, lớp
chưa đầy đủ ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ.
Thứ sáu, Về thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên các trường Mầm
non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa
Mức thu nhập của giáo viên, nhân viên các cơ sở GDMN NCL còn thấp,
chưa có chế độ phụ cấp, không được đóng bảo hiểm. vì vậy một số giáo viên,
86
nhân viên chưa thực sự yên tam với nghề. Giáo viên mầm non công tác tại các
cơ sở giáo dục mầm non tư thục được Nhà nước hỗ trợ chi phí bồi dưỡng
nâng cao trình độ lý luận chính trị và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tuy
nhiên số giáo viên này thường thay đổi không ổn định ảnh hưởng đến hiệu
quả công việc [Phụ lục 23].
2.4. Nguyên nhân những hạn chế
Một là: Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có nhiều quan tâm, với các nghị
quyết chủ trương chính sách ưu tiên phát triển giáo dục đào tạo, coi giáo dục
đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Nhưng khi vận
dụng trong thực tế tại các vùng miền của địa phương còn gặp nhiều khó khăn,
bất cập. Những vấn đề và lý luận phát triển giáo dục trong giai đoạn mới chưa
được quan tâm nghiên cứu đúng mức để định hướng các hoạt động thực tiễn.
Nhiều văn bản cần thiết thể chế chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về GDMNNCL chưa được ban hành kịp thời, Một số cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương nhận thức chưa đầy đủ về giáo dục NCL và chưa
thấy được trách nhiệm để đầu tư phát triển Giáo dục, coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu mà còn phó mặc cho các nhà trường, ngành giáo dục.
Hai là: Những chậm trễ trong cải cách hành chính Nhà nước, trong việc
đổi mới quản lý kinh tế, sử dụng lao động, thực hiện các chính sách ưu đãi về
đất đai, về tín dụng, về thuế, để khuyết khích phát triển trường, lớp mầm non
ngoài công lập, đặc biệt là ở các xã có khu, cụm công nghiệp, xã làng nghề và
những nơi tập trung đông dân cư… cũng là những yếu tố cản trở việc giải
quyết có hiệu quả những vướng mắc của GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa trong việc phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội vì sự nghiệp
phát triển giáo dục để tạo một sự tăng trưởng nhanh chóng cả về chất và số
lượng của ngành GDMN NCL đối với nhu cầu của xã hội.
Ba là: Do sự phát triển kinh tế xã hội của một số địa phương trong huyện
không đồng đều ảnh hưởng đến đầu tư cho phát triển giáo dục. Việc phân cấp
87
quản lý của các cơ quan QLNN cho GDMN NCL còn chồng chéo và chưa
được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, cơ chế hoạt động của trường mầm
non NCL cũng đang vấp phải những khó khăn liên quan đến chính sách của
nhà nước. Trong đó, quy định cấp phép hoạt động cho các cơ sở giáo dục
mầm non NCL và chỉ cần quyết định thành lập là đủ. Hiện nay đang tồn tại
hai loại giấy phép là quyết định thành lập và cấp phép hoạt động, hai loại giấy
phép này cách nhau 6 tháng đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các cơ sở mầm
non NCL muốn thành lập.
Bốn là: Ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên
ở các cơ sở này chưa cao, chưa có ý thức tự học, tự bồi dưỡng nên chưa đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tuy đã đủ
về số lượng nhưng chưa đồng bộ về chất lượng.
Năm là: Công tác tham mưu đề xuất của ngành giáo dục với các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương chưa thường xuyên, chưa cụ thể để đề ra được
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục NCL. Sự phối hợp kết hợp giữa ngành
giáo dục với các xã, thị trấn, các cơ quan ban ngành đoàn thể cùng tham gia
công tác giáo dục NCL còn hạn chế, mang tính thời vụ, hiệu quả chưa cao.
Sáu là: Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc là do nhiều
nhóm trẻ, lớp mầm non NCL vượt quá số trẻ theo quy định của quy chế tổ
chức và hoạt động trường mầm non tư thục. Nhiều trường, lớp mầm non tư
thục phát triển ở quy mô nhỏ, ghép nhiều độ tuổi, không đảm bảo các điều
kiện về cơ sở vật chất, bảo đảm an toàn tính mạng cho trẻ gây tác hại đến phát
triển thể chất, tinh thần và nhân cách, đến năng lực trí tuệ của trẻ em. Việc
quản lý các cơ sở giáo dục mầm non NCL hiện nay còn lỏng lẻo, chưa hợp lý.
Cụ thể như việc cấp phép hoạt động cho các cơ sở mầm non NCL là thuộc
chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, trong khi đó, phòng giáo dục và đào
tạo các huyện, thành phố chỉ chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo chuyên môn
đối với các cơ sở mầm non khi đã đủ điều kiện tối thiểu và được cấp giấy
88
phép hoạt động. Do vậy đã nảy sinh hiện tượng các cơ sở lớn thì được quản
lý, còn cơ sở nhỏ, nhóm trẻ gia đình “phát triển như nấm” thì “thả nổi”, mạnh
ai lấy làm, chính quyền xã, phường không quản lý và phòng giáo dục-đào tạo
không “với tới” được.
Bảy là: Công tác kiểm tra tuy được tiến hành khá thường xuyên ở cấp cơ
sở, song việc chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
và biện pháp xử lý vi phạm qui chế còn chưa kiên quyết. Một số cá nhân mở
nhóm, lớp thông thường chủ yếu vì kế sinh nhai, không có nhận thức đầy đủ
trách nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ theo khoa học, chưa thực sự chuyên tâm
với công việc, không chú trọng đầu tư điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm, không quan tâm đến công tác giáo dục. Một số nhóm lớp
né tránh sự kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương và ngành giáo dục.
89
Tiểu kết chương 2
Có thể nói, việc phát triển các cơ sở GDMN NCL trong những năm qua
trên địa bàn huyện Tư Nghĩa diễn ra khá mạnh mẽ, nhiều kết quả đáng ghi
nhận tạo khí thế cho ngành giáo dục huyện nhà ngày càng phát triển hơn. Cụ
thể: các cơ sở GDMN NCL đảm bảo đủ nguyên tắc để hoạt động thì được cấp
phép hoạt động đúng thủ tục, quy trình, nhiều cơ sở được thành lập đáp ứng
nhu cầu gửi trẻ của phần lớn phụ huynh, các cơ sở này hoạt động có sự giám
sát, theo dõi của các cấp chính quyền địa phương, cơ sở vật chất tạm thời đáp
ứng những yêu cầu cơ bản cho việc chăm sóc và giáo dục, đội ngũ người lao
động có tâm với nghề.
Tuy vậy, công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL vẫn
còn biểu hiện một số bất cập như: chưa xây dựng được cụ thể chiến lược và
kế hoạch phát triển dài hạn về việc phát triển loại hình trường này, công tác
xây dựng văn bản chỉ đạo quản lý chưa chủ động phụ thuộc vào cấp trên,
nhiều cơ sở hoạt động không được cấp phép, cơ sở vật chất, trang thiết bị
chưa đáp ứng yêu cầu cho việc giáo dục trong giai đoạn mới, sự lỏng lẻo
trong cơ chế, kiểm tra, đánh giá kéo theo nhiều bất cập khác như: chế độ
chính sách cho giáo viên, sự an tâm của phụ huynh, sự an toàn cho trẻ...
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các cơ sở này
trong thời gian qua. Để phát triển hơn nữa loại hình này trên địa bàn huyện,
đáp ứng được mục tiêu phát triển giáo dục của huyện nhà, một số vấn đề cần
đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL trên
địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay là:
- Kiện toàn hệ thống các văn bản quản lý nhà nước trong phạm vi cấp
huyện, xã;
- Chú trọng công tác cấp phép hoạt động của các cơ sở này, cần lưu ý
tính nghiêm minh khi cấp phép, yêu cầu các cơ sở phải đảm bảo các tiêu
chuẩn mới xin cấp phép và hoạt động;
90
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các cơ sở GDMN NCL trong
việc thực hiện quy chế, quy định của ngành;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh trên địa bàn về
các vấn đề liên quan đến hoạt động của các cơ sở này để họ yên tâm.
- Tuyển dụng đội ngũ giáo viên có chuyên môn và đã qua đào tạo mầm
non, đồng thời cần tạo môi trường thuận lợi để họ yên tâm công tác lâu dài.
91
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA,
TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi
(giai đoạn 2015 – 2020)
3.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh
thần Nghị quyết số 29-NQ-TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám, Ban
chấp hành Trung ương (khóa XI)
Ngày 4.11.2013, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế
được ký ban hành, đây chính là cơ sở định hướng cho việc đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo trong tình hình mới. Nghị quyết số 29-NQ/TW
tiếp tục được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII của Đảng. Định hướng chung về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo được xác định:
1. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
92
các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội
và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá
trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân
tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn
chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ
thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù
hợp.
3. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội.
4. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy
luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số
lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số
lượng.
5. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá,
hiện đại hoá giáo dục và đào tạo.
6. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa
các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và
đào tạo.
93
7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước.
Mục tiêu tổng quát về phát triển giáo dục:
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện
và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia
đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền
giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ cấu và
phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập, bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục
Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Mục tiêu cụ thể về phát triển giáo dục mầm non:
Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu
biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho
trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào
năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn
học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non.
Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện
của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
94
Nhiệm vụ và giải pháp
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với
đổi mới giáo dục và đào tạo
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo
7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp
của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học,
công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo
dục, đào tạo.
3.1.2. Qui định về phát triển giáo dục và giáo dục mầm non trong Hiến
pháp 2013
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh “Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu”. Muốn xây dựng và phát triển đất nước trước hết phải phát triển giáo
dục, đó là cội nguồn của mọi sức mạnh. Để thực hiện tốt mục tiêu này, nhiệm
vụ quan trọng hiện nay là tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp, bảo đảm cho
từng chế định của Hiến pháp nói chung và chế định về giáo dục nói riêng đi
vào đời sống. Muốn vậy, trước hết cần tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp để
95
nhân dân biết và hiểu sâu sắc tinh thần và nội dung của Hiến pháp. Thể chể
hóa các nội dung cơ bản của Hiến pháp bằng các văn bản Luật, tạo cơ sở thực
thi các nội dung đó một cách đầy đủ và đúng đắn.
Một trong những nội dung quan trọng trong Hiến pháp năm 2013 là
những quy định về giáo dục và đào tạo, điều đó thể hiện qua khẳng định:
“Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập” (Điều 39); “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút nguồn đầu tư khác cho
giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc,
Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát
triển giáo dục đại học, giáo dục chuyên nghiệp; thực hiện chính sách học
bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục vùng miền núi, hải
đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người
khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề” (Điều 61).
Những quy định này đã thể hiện quan điểm, đường lối của Ðảng, Nhà
nước và ý nguyện của nhân dân về đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục.
Ðây là cơ sở hiến định, là bảo đảm về mặt chính trị - pháp lý để phát triển nền
giáo dục quốc dân. Giáo dục là một hoạt động thực tiễn xã hội có vai trò thúc
đẩy và phát triển năng lực nội sinh của quốc gia. Năng lực nội sinh của quốc
gia thể hiện qua sức sản xuất của xã hội và được đánh giá thông qua chất
lượng nguồn lực lao động cả mặt vật chất và tinh thần. Khi được chăm lo giáo
dục một cách đúng đắn thì con người mới có điều kiện phát triển toàn diện cả
về thể lực, trí lực và năng lực, trở thành nhân tố quan trọng của lực lượng sản
xuất.
Việc Hiến pháp năm 2013 tiếp tục nhấn mạnh học tập vừa là quyền vừa
là nghĩa vụ của công dân đã khẳng định vai trò to lớn của giáo dục trong đời
sống xã hội, trong đó mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín
96
ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế có
quyền được đi học, đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công
bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành.
Nhằm triển khai quy định trên, Nhà nước cần xây dựng chiến lược học
tập suốt đời, theo đó mọi người đều có cơ hội được đi học; các hình thức học
tập phù hợp với từng đối tượng và được quản lý một cách chặt chẽ theo tiêu
chuẩn thống nhất tương ứng với trình độ. Đổi mới nền giáo dục theo hướng
phát triển năng lực và nhân cách người học, xây dựng nền giáo dục thực chất
và hiện đại.
Chính sách phát triển giáo dục một lần nữa được khẳng định trong Hiến
pháp là quốc sách hàng đầu với mục đích “nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Mục đích này trước hết nhằm nâng cao trình
độ nhận thức, năng lực trí tuệ của nhân dân, bao gồm trình độ văn hóa, kỹ
thuật, khoa học công nghệ. Trình độ dân trí không chỉ là trình độ nhận thức
mà bao hàm cả chí khí của dân tộc, là sức mạnh tinh thần, là lòng yêu nước
nồng nàn của dân tộc Việt ngàn năm văn hiến.
Muốn xây dựng và phát triển đất nước trước hết phải xuất phát từ nền
tảng nhân dân. Nhân dân có trí tuệ, có tài có đức thì đất nước mới hưng thịnh.
Đồng thời chính sách của Nhà nước phải coi trọng phát triển lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn, có nghiệp vụ, tay nghề cao nhằm cung ứng cho
xã hội trong xu thế toàn cầu hóa.
Phát triển nguồn nhân lực cần chú trọng phát triển lao động công nghiệp
có tay nghề trình độ cao theo phương châm “thầy giỏi, thợ lành nghề”. Đặc
biệt, bồi dưỡng, phát triển nhân tài là vấn đề cốt lõi của quốc gia. Hiện nay, ở
Việt Nam việc chảy máu chất xám đang diễn ra khá phổ biến. Việc phát hiện,
bồi dưỡng, sử dụng nhân tài còn thiếu chiến lược phù hợp. Cơ chế, điều kiện
vật chất và tinh thần nhằm phát huy tài năng và sự cống hiến của người giỏi bị
97
hạn chế. Vì vậy, Nhà nước cần chú trọng phát hiện, nuôi dưỡng, sử dụng nhân
tài, qua đó phát huy tối đa năng lực nội sinh để phát triển đất nước.
Để sử dụng có hiệu quả người tài, trước hết cần đánh giá đúng năng lực,
thế mạnh của người tài, giao quyền chủ động cao cho họ, tạo môi trường tốt
để họ làm việc và cống hiến; đánh giá và tôn vinh đúng sự cống hiến và thành
quả lao động của người hiền tài. Bác Hồ đã dạy: “...tài to ta dùng vào việc to,
tài nhỏ ta cắt làm việc nhỏ, ai có năng lực vào việc gì, ta đặt vào việc ấy...”.
Chúng ta đang sống trong thời đại mà sự cạnh tranh kinh tế đang diễn ra
quyết liệt trên quy mô toàn cầu. Các nước kém phát triển sẽ chịu sự lệ thuộc
vào các nước phát triển. Vì vậy, phát hiện, tạo điều kiện để nhân tài có cơ hội
phục vụ đất nước là chìa khóa vàng để đưa đất nước đến với sự phồn vinh và
giàu mạnh.
Bên cạnh đó, việc đầu tư cho giáo dục cần có trọng điểm và hiệu quả.
Nhà nước cần rà soát lại chính sách học phí và học bổng, bảo đảm học sinh
giỏi được tạo điều kiện tốt nhất cho việc học và phát triển tài năng của mình.
Giáo dục nghề nghiệp cần được quan tâm đúng mức. Thay vì thực hiện chính
sách hỗ trợ vay vốn cho tất cả sinh viên theo kiểu “cào bằng” như hiện nay,
cần ưu tiên mức cao hơn cho học sinh học nghề, sinh viên, học viên cao học,
nghiên cứu sinh giỏi. Việc phát triển giáo dục phổ thông, giáo dục đại học,
sau đại học cần được quản lý chặt chẽ, chống tiêu cực, hình thức và đối phó.
Việc “ưu tiên phát triển giáo dục vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” là
đúng đắn, nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy KT-XH
vùng đồng bào dân tộc, miền núi và hải đảo phát triển, tuy nhiên cần có
những giải pháp, cách làm hợp lý, hiệu quả, tránh tình trạng dàn trải, đầu tư
nhiều nhưng hiệu quả thấp.
98
3.1.3. Một số mục tiêu về phát triển giáo dục mầm non và giáo dục mầm
non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện Nghị quyết số 44/NĐ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về
thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám,
Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2015 - 2020 , Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tư Nghĩa khóa
XXI, nhiệm kỳ 2015 – 2020. Trên cơ sở mục tiêu chung của tỉnh, huyện,
ngành GD&ĐT huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã xây dựng chương trình,
mục tiêu phát triển giáo dục mầm non nói chung, GDMN NCL trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, giai đoạn tiếp theo 2016-2020
như sau:
Mục tiêu chung
Chương trình hành động số 38-CTr/HU ngày 26/11/2014 của Huyện ủy
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi xác định mục tiêu chung là thực hiện đổi
mới công tác quản lý, phương pháp dạy học theo hướng chuyển từ chủ yếu
cung cấp kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học. Định
hướng đến năm 2020, ngành giáo dục và đào tạo huyện Tư Nghĩa sẽ xây dựng
đội ngũ nhà giáo có trình độ chuyên môn cao, cơ sở vật chất trường học
khang trang, hiện đại, đáp ứng mọi nhu cầu học tập của người dân, phấn đầu
trở thành đơn vị dẫn đầu cấp tỉnh về chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu
CNH - HĐH đất nước và sự phát triển của địa phương.
Mục tiêu cụ thể
Phát triển giáo dục mầm non theo hình thức công lập là chủ yếu. Khuyến
khích phát triển các trường mầm non tư thục chất lượng cao, chủ yếu là ở khu
vục đô thị.
99
- Xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập gắn
với từng điểm dân cư cụ thể (thôn, bản, xóm hoặc tổ dân phố)
+ Nhà trẻ: Hình thành ở mỗi điểm dân cư các lớp hoặc nhóm trẻ theo các
hình thức: nhà trẻ tập trung của thôn, xóm, đội sản xuất và liên gia đình.
+ Mẫu giáo: Xây dựng ở mỗi xã, phường, thị trấn một Trường mầm non
trung tâm đạt chuẩn theo quy định; ở mỗi điểm dân cư cấp thôn, bản có ít nhất
một trường (hoặc lớp) mẫu giáo. Tập trung xây dựng dứt điểm các cơ sở
GDMN NCL chưa đạt yêu cầu, tiến tới xây dựng trường mầm non đạt chuẩn
mức độ I ở các thị trấn, khu dân cư tập trung.
- Xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng chuẩn
hóa về cơ sở vật chất, gồm phòng học chung, phòng chức năng có đủ trang
thiết bị, đồ chơi, sân chơi theo quy định và về năng lực chuyên môn, phẩm
chất đạo đức của đội ngũ giáo viên.
- Tăng nhanh đào tạo giáo viên đáp ứng mục tiêu phổ cập giáo dục mầm
non năm 2015, kết hợp nâng cao tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức
cho giáo viên mầm non theo hướng chuẩn hóa. Tăng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn
và trên chuẩn.
- Đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn có Trường mầm non ngoài công
lập ở khu trung tâm được xây dựng kiên cố theo quy hoạch.
- Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ
đào tạo từ 95% trở lên vào năm 2015 và đạt 100% trước năm 2020.
- Khuyến khích thành lập trường Mầm non tư thục đạt 15% vào năm
2015 và 20% vào năm 2020.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi
giai đoạn 2016 – 2020
Quản lý nhà nước về giáo dục là việc nhà nước thiết lập quyền lực công
để điều hành, điều chỉnh toàn bộ hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã
100
hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước. Do đó, một nền giáo dục
dù phát triển hay chưa phát triển phụ thuộc rất nhiều vào vai trò quản lý của
nhà nước. Để thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non nói chung,
GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi có hiệu quả cần
thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
- Tiến hành rà soát hệ thống văn bản của các cấp, thực hiện tốt công tác
kiểm tra ban hành văn bản, kịp thời cập nhật văn bản mới, kiểm tra theo dõi
tình hình thi hành pháp luật, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, cung
cấp thông về các văn bản về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng Nhà
nước, quy định của Ngành Giáo dục – Đào tạo, chỉ đạo của tỉnh và của huyện
về giáo dục mầm non, GDMN NCL thông qua hệ thống thông tin đại chúng
của huyện, của các xã, thị trấn, tổ chức hội nghị triển khai, hội thảo, tọa đàm,
tư vấn, góc tuyên truyền, tờ rơi.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, căn cứ các văn bản chỉ đạo của cấp trên
của các cấp ủy Đảng và tình hình thực tế địa phương, UBND huyện xây dựng,
triển khai các Chương trình, Kế hoạch, Đề án phát triển GDMN giai đoạn
2016 - 2020, những Chương trình, Kế hoạch, Đề án cần huy động nhiều
nguồn lực, liên quan nhiều cấp, nhiều ngành trình HĐND huyện, ban hành
nghị quyết làm căn cứ thực hiện trong từng năm và cả nhiệm kỳ.
- Ban hành các văn bản thực hiện phân cấp quản lý giáo dục, GDMN và
GDMN NCL một cách hợp lý giữa các ngành của huyện và các xã, thị trấn
nhằm bảo đảm nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục và nâng cao
tính chủ động của các cơ sở giáo dục – đào tạo địa phương. Đồng thời đảm
bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực sự mở rộng dân chủ cho tất cả các
đơn vị. Tăng cường vai trò quản lý hành chính của chính quyền địa phương sở
101
tại. Do quản lý giáo dục là vấn đề rộng và phức tạp vì vậy phải xây dựng cơ
chế quản lý giáo dục tăng cường quản lý theo ngành trên cả năm lĩnh vực:
quản lý chuyên môn, quản lý nhân sự; quản lý hành chính; quản lý bộ máy;
quản lý cơ sở vật chất. Rà soát để ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế làm
việc, phân công nhiệm vụ tại Phòng Giáo dục – Đào tạo phát huy vai trò của
cơ quan tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với
mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa
bàn.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển
giáo dục mầm non ngoài công lập cho toàn xã hội
Nhận thức là cơ sở để hành động, nhận thức đúng thì mới có hành động
đúng. Do vậy, cần nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của GDMN NCL cũng
như ý nghĩa tầm quan trọng của công tác xây dựng và phát triển của loại hình
đối với sự phát triển của xã hội không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước mà còn là trách nhiệm của tất cả mọi người.
Biện pháp này nhằm làm cho các lực lượng tham gia vào hoạt động quản
lý nhà nước quản lý giáo dục nhận thức được việc phát triển các cơ sở
GDMNCL là yêu cầu cấp thiết, là tiên đề để nâng cao chất lượng giáo dục của
địa phương.
Trong những năm gần đây, với các chủ trương chính sách của Đảng và
nhà nước về phát triển giáo dục mầm non và xã hội hóa giáo dục, loại hình cơ
sở giáo dục MN NCL có xu thế ngày càng phát triển. Mạng lưới trường lớp,
quy mô giáo dục mầm non nói chung và các cơ sở giáo dục MN NCL nói
riêng tiếp tục được củng cố và phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn
chế: Cơ chế quản lý chưa chặt chẽ, sự tham gia và trách nhiệm của các thành
viên trong xã hội. Đặc biệt là hệ thống giáo dục MN NCL, nhận thức của các
thành viên trong xã hội còn chưa cao. Chính vì thế cần đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về giáo dục mầm non
102
đặc biệt là hệ thống MN NCL. Khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục
mầm non: “Giáo dục mầm non là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống giáo
dục quốc dân góp phần đào tạo con người” (Trong hội nghị Thủ tướng chính
phủ (25/6/2002) bàn về phát triển giáo dục mầm non theo tinh thần nghị quyết
Trung ương 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX).
Thay đổi trong nhận thức của người dân và các cấp quản lý từ trung
ương đến địa phương về vai trò của giáo dục mầm non ngoài công lập, từ đó
dành sự quan tâm, đầu tư xứng đáng về cơ sở vật chất cho hệ thống giáo dục
mầm non. Cần có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của UBND cấp xã,
phường, thị trấn (đối với việc quản lý các nhóm lớp) và cấp quận, huyện (với
việc quản lý trường) để kiểm tra, giám sát phát hiện sai phạm, kịp thời khắc
phục.
3.2.3. Tăng cường phân cấp và đổi mới phương pháp quản lý nhà nước đối
với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
Tăng cường phân cấp quản lý
Trong giai đoạn sự gia tăng dân số đang là vấn đề được xã hội quan tâm,
bởi gia tăng dân số kéo theo nhiều hệ lụy xã hội. Trong đó, một trong các hậu
quả mà gia tăng dân số dẫn đến chính là việc thiếu hụt các trường mầm non vì
các em trong độ tuổi đến lớp quá đông. Cơ sở vật chất các trường công lập
không đáp ứng được nhu cầu, dẫn đến sự hình thành của các trường mầm non
ngoài công lập. Tuy nhiên, sự phát triển, hình thành của các trường mầm non
ngoài công lập thiếu vắng sự quản lý sát sao của các cơ quan quản lý nhà
nước. Các trường mầm non ngoài công lập không đảm bảo chất lượng, quy
chuẩn vẫn hoạt động, và hậu quả của nó đã được thấy: Hiện tượng bạo hành
trong trường lớp các trường mầm non, các cháu được gửi tại các trường này
không được đảm bảo sức khỏe. Chính vì vậy việc quản lý, giám sát sự hình
thành và phát triển của các trường mầm non ngoài công lập cần được đầu tư
và quan tâm hơn nữa. Các cấp ban ngành quản lý cần phải phân công nhiệm
103
vụ, trách nhiệm rõ ràng từng cấp. Các cấp quản lý từ cơ sở đến cấp trung
ương cần thực hiện đồng bộ và thường xuyên trao đổi trong quá trình hoạt
động. Việc theo dõi giám sát quá trình hoạt động của các trường mầm non
ngoài công lập là một trong những nhiệm vụ lâu dài.
Vấn đề quản lý và xây dựng hiện đã và đang là vấn đề cần quan tâm. Để
thực hiện tốt cần phải có sự chung tay của các cấp, ban ngành. Vừa phân cấp
làm vừa quản lý việc thực hiện. Thực trạng hoạt động các cơ sở GDMN NCL
trên địa bàn Huyện Tư Nghĩa hiện nay còn gặp khó khăn. Công tác quản lý,
chỉ đạo của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa
bàn huyện hiện nay còn chưa hiệu quả nhiều mặt như: Ban hành văn bản chỉ
đạo, triển khai văn bản còn bất cập, chưa quản lý chặt chẽ việc thành lập và
giải tán của các cơ sở mầm non ngoài công lập, thanh tra kiểm tra chưa đạt
hiệu quả tối đa, sự phối hợp chưa chặt chẽ và thống nhất giữa các ban ngành
cấp lãnh đạo, công tác tiếp nhận phản hồi của phía người dân với các cơ sở
giáo dục mầm non chưa hiệu quả…
Do vậy, đề xuất các giải pháp góp phần định hướng các cơ sở giáo dục
mầm non có những sự điều chỉnh phù hợp và hoạt động quản lý nhà nước với
các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn hiệu quả hơn , từ đó
nâng cao được chất lượng giáo dục mầm non ngoài công lập, giúp các bậc
phụ huynh yên tâm hơn khi gửi con ở các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công
lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
Phương án phân cấp cụ thể đối với các công tác quản lý các cơ sở
GDMN NCL:
Đổi mới và hoàn thiện phương pháp quản lý
Hiện nay, số lượng dân số tăng nhanh đòi hỏi nhu cầu xây dựng trường,
lớp nhà trẻ ngày càng cấp bách. Nhiều xã, phường, nhà trẻ, mẫu giáo xuống
cấp, thiếu trang thiết bị, cơ sở vật chất. Vấn đề thiếu trường, quá tải trường,
104
xuống cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất, thiếu giáo viên có trình độ chuyên
môn, cho trường mầm non đang là vấn đề được mọi người quan tâm.
Đặc biệt tại những nơi đông dân cư, nhất là các địa bàn có tốc độ đô thị
hoá nhanh trong đó có huyện Tư Nghĩa là nơi có nhiều trường mầm non quá
tải, cơ sở vật chất, số lượng giáo viên trên mỗi lớp không đáp ứng đủ nhu cầu
được hưởng chăm sóc của trẻ em.
Trong những năm qua, quy mô mạng lưới trường, lớp MN NCL trên địa
bàn huyện Tư Nghĩa ngày càng phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu gửi con
của các bậc phụ huynh, góp phần giảm tình trạng quá tải trong các trường
mầm non công lập. Tuy nhiên, công tác quản lý các cơ sở GDMN NCL vẫn
còn những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Các cơ sở GDMN NCL, đặc biệt là
các nhóm lớp độc lập tiềm ẩn nguy cơ không đảm bảo an toàn về thể chất,
tinh thần cho trẻ em.
Các cơ sở GDMN NCL nhìn chung chưa chú trọng tuyển chọn giáo viên
mầm non đạt chuẩn. Các cơ sở mới thành lập, chỉ được cấp phép khi đủ giáo
viên có trình độ tối thiểu là trung cấp sư phạm mầm non, nhằm mục đích nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ an toàn, hiệu quả và tránh được sai
phạm mắc phải trong quá trình nuôi dưỡng trẻ. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên
MN NCL còn thiếu ổn định, thu nhập lại rất khác nhau; giáo viên không
thường xuyên được tham dự các hoạt động hội họp, sinh hoạt chuyên môn,
tham quan học tập do ngành tổ chức... Việc thực hiện chế độ chính sách đối
với người lao động ở nhiều trường, lớp MN NCL còn chưa được quan tâm...
Vẫn còn số lượng khá đông giáo viên chưa được tham gia đóng bảo hiểm
(thời gian hợp đồng làm việc thường không ổn định chỉ tạm thời từ 2-3
tháng).
Vấn đề đặt ra ở đây là các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục trên địa
bàn quận cần đổi mới phương pháp quản lý đối với các cơ sở GDMN NCL.
Bên cạnh việc triển khai kịp thời các văn bản, hướng dẫn theo quy định của
105
Pháp luật cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên, nhân viên. Cho phép giáo viên, nhân viên làm việc tại các
cơ sở NCL tham gia sinh hoạt chuyên môn, trao đổi nghiệp vụ với đội ngũ
giáo viên, nhân viên các trường Công lập. Đồng thời tổ chức cho các cơ sở
giao lưu, học tập kinh nghiệm thực tế tại các đơn vị bạn để rút ra các ưu điểm,
hạn chế để tự khắc phục.
Hàng năm tổ chức các Hội thi giáo viên dạy giỏi, Hội diễn của ngành,
Hội thi năng khiếu thầy và trò... nên khuyến khích sự tham gia của các cơ sở
GDMN NCL.
Đặc biệt đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, tăng cường vai trò giám
sát cơ sở GDMN NCL theo hướng phát huy vai trò của mọi lực lượng có liên
quan nhằm hỗ trợ cơ sở trong quản lý, giám sát. Ở đây có thế nhấn mạnh tới
vai trò giám sát của hệ thống chính trị ở các Khu dân cư nơi các cơ sở GDMN
NCL đóng trụ sở. Thông qua mạng lưới dư luận xã hội tại các Khu dân cư,
các cấp quản lý có thể dễ dàng nắm bắt tình hình hoạt động thực tế của các cơ
sở, đánh giá của người dân cũng như nguyện vọng của phụ huynh học sinh, từ
đó có các biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả đối với các cơ sở giáo dục
mầm non khác nhau.
3.2.4. Tăng cường đầu tư các nguồn lực để hoàn thiện quản lý đối với cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập
Nguồn lực tài chính, xây dựng cơ sở vật chất
- Tiết kiệm ngân sách địa phương, đẩy mạnh khai thác nguồn thu đầu tư
cho giáo dục ngoài ngân sách do cấp trên phân bổ. Tăng cường công tác quản
lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính đầu tư phát triển giáo dục.
- Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới trường học đáp ứng nhu cầu quy mô
trường lớp ngày càng tăng. Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa
trường lớp, tập trung xây dựng mới các trường để đáp ứng đủ điều kiện tách
các trường có quy mô quá lớn; Cải tạo, sửa chữa, xây thêm phòng học cho các
106
trường Mầm non, MN NCL đáp ứng nhu cầu tăng lớp; Xây thêm phòng chức
năng, phòng bộ môn theo tiêu chí trường chuẩn Quốc gia. Ưu tiên, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đối với các trường xuống cấp,
nhiều khó khăn, ở những nơi tỷ lệ huy động trẻ đến trường còn thấp và khó
khăn phát triển mô hình Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục,
những trường đăng ký xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Kiểm tra rà soát các
trường đạt chuẩn tiếp tục đầu tư duy trì các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.
- Tăng cường trang thiết bị công nghệ thông tin, đồ dùng dạy học hiện
đại, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức các
hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới công tác quản lý, phương pháp chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non.
- Căn cứ vào kết quả rà soát, thống kê hiện trạng và nhu cầu cơ sở vật
chất, UBND huyện Tư Nghĩa, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện xây dựng kế
hoạch chi tiết, đưa vào chương trình đầu tư trung hạn của huyện giai đoạn
2016-2020 trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, từng bước đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các trường học trong giai đoạn 2016-2020 đảm bảo các
mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, đồng thời đẩy mạnh công tác XHH theo hướng
chuẩn chung của địa phương.
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Thứ nhất, Tiến hành rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ, chú trọng
công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên MN NCL.
- Tổng hợp trình độ đào tạo, chất lượng giảng dạy, phẩm chất đạo đức,
năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
- Xây dựng quy hoạch, chiến lược về phát triển nguồn nhân lực dài hạn;
xây dựng kế hoạch trung hạn và ngắn hạn trong quá trình phát triển của
ngành. Công tác quy hoạch này thực chất là xây dựng kế hoạch, định hướng
107
cho công tác tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ
quản lý trong tương lai.
- Thực hiện đúng quy định hợp đồng giáo viên hàng năm để điều hòa
chất lượng đội ngũ, chất lượng GD & ĐT giữa các cơ sở giáo dục. Sắp xếp
đội ngũ CBQL, giáo viên phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục. Kiện toàn cán bộ quản lý giáo dục từ Phòng GD & ĐT đến các trường
học, các cơ sở GDMN NCL đảm bảo đúng chuẩn theo quy định.
Thứ hai, Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên
viên của Phòng GD & ĐT, các trường học và đội ngũ giáo viên, nhân viên về
lý luận chính trị, hành chính, chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ và
bằng nguồn kinh phí ngân sách, kinh phí của đơn vị và kinh phí cá nhân; tạo
điều kiện thuận lợi cho CBQL, giáo viên đạt chuẩn hóa trình độ chuyên môn,
trình độ lý luận chính trị;
- Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đảm bảo 100% CBQL và trên 80%
giáo viên có khả năng khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin
trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương
pháp chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;
- Khuyến khích, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học ở các trường,
áp dụng tốt các đề tài sáng kiến quản lý, giảng dạy. Tăng cường hội nghị khoa
học, hội thảo, tham quan, trao đổi kinh nghiệm ở các đơn vị NCL có chất
lượng tốt, kinh nghiệm hay. Hàng năm, tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên
đi giao lưu, học tập tại các trường học tiên tiến của tỉnh, huyện hoặc các tỉnh,
thành phố khác.
- Thực hiện nghiêm chế độ đánh giá xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên
theo đúng các quy định của Luật Giáo dục và các Quy định của Bộ GD & ĐT.
108
Thứ ba, Thực hiện tốt các chính sách về định mức lao động, chính sách
cán bộ, chế độ đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đúng theo quy
định của Nhà nước, tạo động lực cho phong trào dạy tốt, học tốt tại các cơ sở
GDMN BCL.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động của các cơ sở
GDMN NCL, quan tâm đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ cán bộ quản
lý và giáo viên. Đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Hỗ trợ kinh phí theo quy định cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý được cử
đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn và trình độ lý luận chính
trị để động viên và khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý nâng cao trình độ.
Bên cạnh các nguồn lực và sử dụng các nguồn lực nhà nước, việc đẩy
mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non ngoài công lập có ý nghĩa quan trọng
trong việc huy động thêm các nguồn lực từ xã hội. Xác định tầm quan trọng
của công tác XHH giáo dục, đặc biệt là GDMN, tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành
Nghị quyết số 07/2014/NQ-HĐND ngày 15/6/2014 của Hội đồng nhân dân
Tỉnh về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục – đào tạo của Tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2009-2015; Đề án đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh 2009-2015 ngày 30/7/2009. Theo đó, thực hiện có hiệu quả
công tác xã hội hóa giáo dục nhằm phát huy tiềm năng, trí tuệ và vật chất
trong nhân dân, huy động toàn bộ xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục để
trẻ em trong độ tuổi và đặc biệt trẻ em là con các đối tượng chính sách, người
nghèo được hưởng thụ thành quả GD ngày càng cao; Tăng cường hoạt động
của Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học, Hội cựu Giáo chức huyện và phát
huy vai trò thế mạnh của Hội đồng giáo dục, Hội Khuyến học, Hội Cựu Giáo
chức các địa phương, các gia đình, dòng họ, cơ quan … trong công tác
khuyến học, khuyến tài.
Cùng với việc huy động các nguồn lực xã hội, khuyến khích, tạo điều
kiện, xây dựng để các tổ chức, cá nhân xã hội hóa đầu tư phát triển GDMN
109
NCL trên địa bàn huyện. Tạo cơ hội cho mọi người trong xã hội có thể tham
gia góp sức phát triển GDMN NCL:
- Hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn, cơ chế chính sách và các giải pháp
xã hội hóa GDMN NCL, nhằm tạo sự nhất trí cao trong xã hội về tổ chức và
tổ chức thực hiện; bổ sung và hoàn thiện những văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách khuyến khích mạnh mẽ các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá
nhân đầu tư cho phát triển giáo dục; tạo điều kiện để phát triển vừa nâng cao
chất lượng đào tạo của hệ thống các trường mầm non NCL.
- Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục các trường MNNCL. Các
trường MNNCL được ưu tiên thuê đất và vay vốn tín dụng xây trường. Nhà
trường, giáo viên, trẻ em theo học tại các trường ngoài công lập được bình
đẳng như các trường mầm non công lập. Hoàn thiện và ban hành các cơ chế
chính sách hỗ trợ các trường MNNCL trên địa bàn huyện.
- Mở rộng các quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục, khuyến khích cá
nhân và tập thể đầu tư phát triển GDMN NCL trên địa bàn huyện đổi mới chế
độ học phí của các trường theo hướng đảm bảo tương xứng với chất lượng các
dịch vụ giáo dục mà nhà trường có thể cung cấp.
- Mở rộng và tăng cường các mối quan hệ của nhà trường MNNCL trên
địa bàn quận với các ngành, địa phương, cơ quan ,đơn vị, doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế xã hội… tạo điều kiện để xã hội có thể đóng góp xây dựng cơ
sở vật chất, góp ý kiến cho quy hoạch phát triển hệ thống GDMN NCL của
huyện. Đồng thời, giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo
dục lành mạnh.
- Hướng đến xây dựng các trường MNNCL trên địa bàn huyện thực sự
trở thành trung tâm văn hóa, môi trường giáo dục lành mạnh, giáo dục toàn
diện về trí, thể, mỹ. Phát huy truyền thống “tôn sư trọng đạo” nêu cao phẩm
chất của nhà giáo, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên
110
MNNCL, phấn đấu là những nhà giáo mẫu mực về mọi mặt là gương sáng
cho các trẻ nhỏ.
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối với cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập
Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục, nhằm thiết lập kỷ
cương pháp luật trong hoạt động giáo dục, ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm
chính sách, pháp luật của nhà nước bảo vệ lợi ích của người đi học và cơ sở
giáo dục - đào tạo. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục
mầm non NCL trên địa bàn huyện bằng nhiều biện pháp về tổ chức quản lý,
về các điều kiện đảm bảo chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo các cấp đã ban
hành có liên quan. Chính quyền địa phương tổ chức thực hiện việc quản lý,
kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động cho các trường, nhóm, lớp tư thục đủ điều
kiện và kiên quyết đóng của những cơ sở không đủ điều kiện. Cụ thể như sau:
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của QLNN đối với GDMNNCL
cần đánh giá đúng thực chất, chất lượng, hiệu quả thực hiện kiểm tra, giám
sát. Tăng cường và chú trọng việc nâng cao nhận thức về công tác kiểm tra,
giám sát tới các cơ sở GDMN. Yêu cầu các đơn vị được thanh tra thực hiện
nghiêm các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Cần thành lập nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát của QLNN cấp
huyện như: Giám sát của HĐND huyện, UBND huyện thông qua Thanh tra
nhà nước từ 25 đến 30% đơn vị trực thuộc trong năm học, thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và chính sách, pháp luật có liên quan,
trong đó tập trung vào các nội dung thanh tra: Trách nhiệm của thủ trưởng
đơn vị, cơ sở giáo dục trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về giáo
dục, pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, tiếp công
dân; Việc thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế
độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Công
111
tác xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, công tác quản lý tài chính, tài sản, thu
chi các khoản đóng góp của cha mẹ học sinh trong năm học; Vệ sinh ATTP,
an toàn trường học, thực hiện các quy định về công khai trong các cơ sở giáo
dục. Tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm. Thực hiện nhiều đợt thanh tra,
kiểm tra, giám sát khác nhau; thường xuyên, kiểm tra đột xuất đặc biệt đối với
các nhóm, lớp tư thục cần thắt chặt quản lý nghiêm ngặt. Xây dựng, ban hành
các văn bản về công tác kiểm tra, giám sát đúng thẩm quyền, theo đúng chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công
tác thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực GDMN NCL, trong các cơ quan,
đơn vị tổ chức, nắm chắc pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật, các quy
định chuyên môn, chuyên ngành, có bản lĩnh, phẩm chất chính trị, năng lực,
trình độ thực thi công việc thật tốt, đúng quy định của pháp luật. Cần kiện
toàn, đổi mới, tăng cường tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về chuyên
ngành giáo dục từ cấp Sở đến cấp Phòng GD & ĐT, Thanh tra hoạt động sư
phạm của giáo viên tại các trường Mầm non tư thục trong huyện, như thanh
tra việc thực hiện các quy định chung đối với nhà giáo, việc tuân thủ các hành
vi nhà giáo không được làm chấp hành pháp luật, chấp hành quy chế của
ngành. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao: Thực hiện quy chế chuyên
môn; kết quả giảng dạy; thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm công tác tự kiểm tra trong các cơ sở GDMN NCL. Tiếp tục
đổi mới công tác thanh, kiểm tra kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, ngăn chặn
hiện tượng vi phạm quy chế, không đảm bảo quy định trong các cơ sở mầm
non.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đặc biệt đối với các cơ sở giáo
dục mầm non ngoài công lập; tham mưu với chính quyền địa phương về quản
112
lý cấp phép, kiểm tra sau cấp phép và kiên quyết đóng cửa những cơ sở không
đủ điều kiện, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin cho cộng
đồng dân cư tại địa phương.
3.3. Một số kiến nghị
- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban hành các văn bản, hướng dẫn,
chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện cụ thể về quản lý loại hình giáo dục
mầm non NCL. Không đưa ra khung học phí mà để cở sở GDMN NCL tự
thỏa thuận với phụ huynh nhưng cần công khai.
- Đối với Sở giáo dục và đào tạo Quảng Ngãi: Tham mưu UBND tỉnh
ban hành văn bản chỉ đạo các Huyện tăng cường quản lý các cơ sở GDMN
NCL theo đúng quy định của nhà nước. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục mầm non cho cấp Huyện.
- Đối với UBND Huyện Tư Nghĩa: có văn bản chỉ đạo UBND các xã tăng
cường quản lý cơ sở GDMN NCL theo đúng quy định của nhà nước; Đẩy
mạnh xã hội hóa GDMN, có cơ chế khuyến khích xã hội hoá GDMN đặc biệt
là với khu vực ngoài công lập; Quản lý và quy hoạch tốt việc triển khai quỹ
đất xây dựng trên địa bàn quận, tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng
trường học, nhất là cấp học mầm non để góp phần cải thiện hơn nữa hệ thống
cơ sở vật chất giáo dục nói chung và hệ thống cơ sở vật chất giáo dục mầm
non nói riêng.
- Đối với Phòng GD&ĐT: có biện pháp chỉ đạo quản lý phù hợp, hỗ trợ
kịp thời đối với các cơ sở GDMN NCL, khuyến khích các cơ sở GDMN NCL
tham gia phong trào của ngành. Thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm cho đội ngũ quản lý,
giáo viên, nhân viên các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn.
- Đối với UBND các xã trên địa bàn huyện: Tăng cường hơn nữa công
tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn xã. Duy trì
chế độ kiểm tra, giám sát thường xuyên và phát huy vai trò giám sát của cộng
113
đồng, hệ thống chính trị các Khu dân cư để kịp thời xử lý các tình huống phát
sinh.
- Đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện: tùy điều kiện thực
tế của loại hình cơ sở GDMN NCL của mình để áp dụng các giải pháp quản
lý cơ sở GDMN NCL phù hợp. Nâng cao tiêu chuẩn khi tuyển chọn giáo viên,
nhân viên, đặc biệt chú trọng tiêu chí gắn bó với công việc, yêu nghề, mến trẻ.
Quan tâm, chăm lo đời sống và lợi ích chính đáng của người lao động.
114
Tiểu kết chương 3
Chủ trương XHH giáo dục của Đảng và Nhà nước đã làm cho sự nghiệp
giáo dục trở thành trách nhiệm chung của toàn xã hội. Trung ương, địa
phương, các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân cùng làm giáo dục,
chung tay phát triển giáo dục. XHH giáo dục nâng cao trách nhiệm của mọi
người đối với thế hệ trẻ, tạo ra môi trường giáo dục thống nhất, tích cực cho
cả xã hội, gia đình, nhà trường; XHH giáo dục cũng tăng thêm các nguồn lực,
nhất là nguồn tài chính cho giáo dục, động viên tinh thần và vật chất tạo ra
động lực cho đội ngũ nhà giáo, đa dạng hóa các nguồn lực, nguồn đầu tư cho
giáo dục.
Thực hiện XHH giáo dục là con đường cơ bản để phát triển giáo dục nói
chung, phát triển GDMN nói riêng. Trong những năm qua, quá trình XHH
GDMN ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã đạt được những thành công
nhất định, song cũng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Để đẩy mạnh hơn
nữa quá trình XHH GDMN, đòi hỏi các nhà quản lý phải thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp trong quá trình quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN
NCL, thực hiện tốt vai trò QLNN và đẩy mạnh XHH GDMN.
Trên cơ sở đánh giá những nhân tố tác động đến QNLL đối với các cơ sở
GDMN ở địa phương, đánh giá một cách tổng quát về tình hình phát triển
GDMN nói chung, GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi thông qua việc thể chế hóa, ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; sử dụng ngân sách; phát triển và sử
dụng đội ngũ; thanh tra, kiểm tra, giám sát; xã hội hóa hệ thống GDMN NCL.
Kết quả nghiên cứu có thể khẳng định rằng: Công tác QLNN đối với các cơ
sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã có những
ưu điểm như nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của các cấp chính
quyền; Đội ngũ cán bộ quản lý GDĐT tâm huyết với sự nghiệp GDMN; Các
cơ sở GDMN tích cực tham mưu, vận động với Hội PHHS, Ban ngành đoàn
115
thể tại địa phương đẩy maanh đầu tư, XHH GDMN; mạng lưới GDMN tư
thục phát triển nhanh, mạnh, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được cải thiện,
từng bước phát triển vững vàng, được phụ huynh tín nhiệm, số lượng trẻ đến
trường ngày càng tăng, đóng góp quan trọng vào việc phát triển quy mô mạng
lưới trường lớp Mầm non trên địa bàn huyện.
116
KẾT LUẬN
Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã luôn khẳng
định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng
tâm, có vai trò chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi
trước một bước so với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác. Thực
tiễn đã chứng minh giáo dục đào tạo đã có những đóng góp không nhỏ vào sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội mà bậc học đặt nền móng là GDMN. Ngày nay sự nghiệp đổi
mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm thực hiện tốt công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Đảng và Nhà nước lại càng quan tâm nhiều hơn đến sự nghiệp
giáo dục đào tạo, đã ban hành nhiều chủ trương chính sách phát triển giáo
dục, khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu tư và
thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục, chăm lo giáo dục mầm non, đồng
thời cũng nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.
Cùng với những thành tựu mà giáo dục đất nước đã đạt được trong
những năm qua, sự nghiệp giáo dục của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
tiếp tục được củng cố, phát triển toàn diện, quy mô trường lớp được tăng
cường, được đầu tư xây dựng ngày một khang trang hơn, chất lượng giáo dục
toàn diện từng bước được nâng lên, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được
quan tâm và đạt kết quả tốt, giáo dục mầm non có bước phát triển nhanh. Các
cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể và nhân dân trong huyện đã có
sự quan tâm và chăm lo nhiều hơn cho giáo dục đào tạo, đặc biệt là GDMN
và công tác XHH GDMN.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, sự nghiệp giáo dục nói chung,
GDMN và GDMN NCL của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn bộc
lộ nhiều hạn chế, như sau:
117
- Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về GDMN NCL còn thiếu, chưa
đồng bộ, khung pháp lý cho hoạt động QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL
còn hạn chế, cần được bổ sung, hoàn thiện.
- Công tác tổ chức, đầu tư xây dựng kế hoạch phát triển GDMN NCL
huyện Tư Nghĩa chưa được thực hiện bài bản, liên tục, một số chỉ tiêu chưa
hoàn thành kế hoạch đề ra;
- Đội ngũ cán bộ quản lý, chủ cơ sở, giáo viên và nhân viên GDMN NCL
còn thiếu, năng lực chuyên môn còn hạn chế, đặc biệt là các cơ sở nhóm trẻ.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc thực hiện kết luận, quyết
định sau thanh tra, kiểm tra còn hạn chế;
- Về cơ sở vật chất trường, lớp và đồ dùng trang thiết bị còn thiếu, một
số chưa đáp ứng được yêu cầu;
- Về thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên các trường Mầm non
trên địa bàn huyện Tư Nghĩa;
- Quy mô mạng lưới các cơ sở GDMN NCL phát triển khá nhanh trong
những năm gần đây nhưng chưa ổn định; cơ sở vật chất một số nơi chưa đảm
bảo theo yêu cầu chung của ngành; các trường công lập, tư thục hiện có chưa
đáp ứng được nhu cầu gửi con của các bậc phụ huynh; đội ngũ giáo viên Mầm
non thiếu trầm trọng; một số doanh nghiệp chưa cộng đồng trách nhiệm trong
việc chăm lo, phát triển GDMN trên địa bàn doanh nghiệp hoạt động...
Xuất phát từ định hướng đổi mới căn bản và toàn diện về GD&ĐT và
các Quy định về GD và GDMN trong Hiến pháp; Căn cứ một số mục tiêu về
GD và GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn
đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với GDMN NCL trên
địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020, gồm:
- Đảm bảo hành lang pháp lý khi thực hiện công tác XHH GDMN,
QLNN đối với GDMN và GDMN NCL; Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn
bản quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công
118
lập; ĐỒng thời nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả Quản lý và chỉ đạo
việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về GDMN; Quản lý và chỉ đạo nâng
cao năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ QLNN về
GDMN;
- Củng cố, phát triển GDMN NCL, đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho
GDMN thông quan việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập cho toàn xã hội; tăng cường
đầu tư các nguồn lực để hoàn thiện quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập và đẩy mạnh thực hiện công tác XHH đối với GDMN NCL;
- Hoàn thiện về phân cấp và phương pháp quản lý nhà nước đối với cơ
sở giáo dục mầm non ngoài công lập; thực hiện nghiêm túc kiểm tra, kiểm
soát của nhà nước về việc thực hiện những quy định pháp luật đối với giáo
dục mầm non ngoài công lập, thực hiện tổng thực tiễn và phổ biến kinh
nghiệm về công tác XHH GDMN;
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác QLNN về GD, GDMN, coi
trọng và đề cao trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, chủ cơ sở,
đổi mới phương pháp giáo dục, giám sát việc thực hiện Quy chế chuyên môn,
Quy chế nuôi dạy trẻ đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lộc, Phạm Quang Sáng, Bùi Đức Thiệp (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo ục Việt Nam (Dành cho hiệu trưởng và cán bộ quản lý giáo dục), NXB. Giáo dục Việt Nam;
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy định về nội dung và hình thức
tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, Hà Nội;
3. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2008), Quy chế tổ chức và hoạt động trường
mầm non tư thục.
4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD & ĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008);
5. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, (Ban hành theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD &ĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo);
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Điều lệ trường mầm non (ban hành
theo quyết định số 14/2008/QĐ-BGD ĐT);
7. Phạm Minh Châu, Trần Thị Sinh (2000), Một số vấn đề quản lý Giáo
dục mầm non, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội;
8. Nguyễn Thị Doan (chủ biên) (1996), Các học thuyết quản lý, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội;
9. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, NXB. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội;
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Chỉ thị số 40-CT/TƯ của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày 15/6/2008;
11. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, NXB. Chính trị quốc gia – Sự thật.
12. Đặng Xuân Hải, Đào Phú Quảng (2007), Quản lý hành chính nhà
nước về giáo dục – đào tạo, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội;
13. Vũ Ngọc Hải, Nguyễn Minh Đường, Đặng Bá Lãm, Phạm Đỗ Nhật Tiến, (2013), Quản lý nhà nước hệ thống giáo dục Việt Nam trong đổi mới căn bản, toàn diện và hội nhập quốc tế, NXB. Giáo dục Việt Nam;
14. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2009), Cẩm nang nghiệp vụ Quản lý giáo
dục mầm non – Kiến thức và kĩ năng, NXB. Hà Nội, Hà Nội;
15. Nguyễn Thị Bích Hạnh (Chủ biên) (2009), Cẩm nang nghiệp vụ
quản lý giáo dục mầm non, NXB Hà Nội;
16. Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013; 17. Bùi Hiền (2001), Từ điển Giáo dục học, Nhà xuất bản từ điển Bách
khoa, Hà Nội;
18. Nguyễn Thị Hòa (2010), Giáo trình giáo dục mầm non, NXB. Đại
học Sư phạm, Hà Nội;
19. Học viện hành chính quốc gia (2007) Hành chính nhà nước và công nghệ hành chính - Tài liệu bồi dưỡng ngạch Chuyên viên, phần II, NXB. Khoa học và kỹ thuật;
20. Phạm Văn Kha (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục,
NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội;
21. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục – lý luận và
thực tiễn, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội;
22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư (2012), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội;
23. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, Báo cáo tổng kết các năm học 2015 – 2016 và phương hướng năm học 2016 – 2017,
24. Đỗ Văn Phức (2003), Giáo trình Quản lý đại cương, NXB. Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội;
25. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2004), Luật
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004), Luật số 25/2004/QH11;
26. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2005), Luật
Giáo dục (2005), Luật số 38/2005/QH11;
27. Nguyễn Quang Thái, Trần Bá Hoành, Lê Thị Ánh Tuyết (1998),
Chiến lược Giáo dục mầm non từ 1998 đến năm 2020, NXB. Giáo dục;
28. Phan Minh Tiến (2010), Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước và
quản lý ngành giáo dục và đào tạo. NXB. Đại học Huế;
29. Nguyễn Hữu Tri (Chủ biên) (2000), Giáo trình quản lý hành chính
nhà nước, tập 1, NXB. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội;
30. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015;
31. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 phê duyệt đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006- 2015”
32. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010
phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em giai đoạn 2010-2015;
33. Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương (2014), Kỷ yếu hội thảo khoa học xây dựng trường mầm non chất lượng cao – thực tiễn và giải pháp, Hà Nội;
34. Phạm Viết Vượng (chủ biên 2003), Quản lý hành chính nhà nước và
quản lý ngành giáo dục đào tạo, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội;
35. Phạm Viết Vượng (2010), Giáo dục học, NXB. Đại học Sư phạm Hà
Nội;
Trang Web: 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo: http://edu.net.vn; 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo: http://moet.edu.vn; 3. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:
http://www.chinhphu.vn;
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam: http://dangcongsan.vn; 5. Giảng dạy và chăm sóc trẻ: http://www.mamnon.com; 6. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:
http://www.na.gov.vn;
7. Sở Giáo dục & Đào tạo: http://www.quangngai.edu.vn.
PHỤ LỤC Phụ lục 1. Quy mô mạng lưới trường, nhóm, lớp mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017)
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
Trường/cơ sở
Số trẻ
Năm học
TS
CL
NCL
Nhóm, lớp CL
TS
NCL
TS
% ĐT
CL
% ĐT
NCL
% ĐT
2012 - 2013
25
17
08
222
212
4835
45,3
4545
42,6
290
10
2,7
2013 - 2014
28
17
11
166
150
4422
66,5
3917
58,9
505
16
7,6
2014 - 2015
32
17
15
152
130
3775
45,3
3102
37,2
673
20
8,1
2015 - 2016
47
17
30
165
123
4356
49,6
3201
36,4
1155
13,1
42
2016 - 2017
49
17
32
178
130
4948
52
3668
38,6
1280
13,4
48
Phụ lục 2. Sự gia tăng quy mô trường, lớp Mầm non NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017)
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
Năm học 2016-2017
Nội dung
Năm học 2012- 2013
Năm học 2013- 2014
Năm học 2014- 2015
Năm học 2015- 2016
08
11
15
30
32
10 290
16 505
20 673
42 1155
48 1280
2,7%
7,6%
8,1%
13,1%
13,4%
Trường/(cơ sở tư thục) Tổng số nhóm, lớp Số trẻ đến nhóm lớp Tỷ lệ % so với độ tuổi
Phụ lục 3. Đánh giá về mạng lưới cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát CBQL, giáo viên, phụ huynh về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL
tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
Đánh giá của cán bộ, giáo viên
Đánh giá của phụ huynh
Nội dung đánh giá
Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Quá nhiều, thành lập tràn lan
24
34.3
31.4
22
Đủ đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện
35
50.0
52.9
37
Vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện
7
10.0
11.4
8
Không quan tâm
4
5.7
4.3
3
Tổng
70
100
100
70
Phụ lục 4. Đánh giá về quy mô phát triển cơ sở MNNCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát CBQL, giáo viên, phụ huynh về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL
tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
Đánh giá của cán bộ, giáo viên
Đánh giá của phụ huynh
Nội dung đánh giá
Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số lượng cơ sở GDMN NCL tăng nhanh
84.3
59
65
92.9
Hoạt động ngày càng đa dạng, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu
88.6
62
67
95.7
Phần lớn các cơ sở có quy mô nhỏ
62.9
44
60
85.7
Phụ lục 5. Ý kiến của phụ huynh học sinh về lý do cho con em theo học tại cơ sở MN NCL
trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát phụ huynh học sinh về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL
tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
Tỷ lệ
Nội dung đánh giá (lý do)
Số lượng
(%)
14.5
18
Không xin được vào trường công lập
85.5
112
Muốn cho con cháu học ngoài trường công lập
100
130
Tổng
Phụ lục 6. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường của GDMN trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi năm học 2015 - 2016
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa
Mẫu giáo 5 tuổi
Nhà trẻ
Tỷ lệ (%)
Số cháu đến Mẫu giáo
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số cháu học 02 buổi/ ngày
Tổng số cháu trong độ tuổi
Số cháu đến nhà trẻ
Tổng số cháu trong độ tuổi
Mẫu giáo Số cháu đến Mẫu giáo
Tổng số cháu 05 tuổi (theo điều tra)
3.515
442
12,5
5.262
3.914
74,4
1.399
1.400
100%
1.400 (trong đó có 02 cháu khuyết tật)
Phụ lục 7. Đánh giá của CBQL và giáo viên về công tác thể chế hóa các chủ trương, chính sách liên quan đến QLNN
đối với cơ sở GDMN NCL ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát cán bộ, giáo về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
Đối tượng đánh giá (%)
Mức độ đánh giá
Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt Tổng
Cán bộ quản lý cơ sở GDMN NCL 18 41 33 8 100
Giáo viên MN NCL 14 47 35 4 100
Phụ lục 8. Đánh giá của CBQL và giáo viên về trách nhiệm quản lý đối với cơ sở GDMN NCL
ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát CBQL, giáo viên về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
Mức độ đánh giá (tỉ lệ %)
Cơ quan được đánh giá
Chưa tốt Phân vân
UBND huyện UBND xã, phường, thị trấn Phòng Giáo dục và đào tạo
Rất tốt 33,3 34,2 38,4
Tốt 62,6 60,3 57,5
0,7 2,7 1,4
3,4 2,7 2,7
Phụ lục 9. Bảng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý GDMN công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa (2012 – 2017)
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
Xếp loại
Năm học
TS CBQL
Xuất sắc
Khá
Trung bình
Trình độ chuyên môn trên chuẩn 26 28 30 37 38
Trình độ chuyên môn chuẩn 09 07 6 02 01
35 35 36 39 41
21 25 28 31 33
07 05 04 05 06
07 05 04 03 02
2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017
Phụ lục 10. Bảng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp học mầm non NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa
(2012 – 2017)
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
Năm học
TS CBQL
Trình độ chuyên môn trên chuẩn Trình độ chuyên môn chuẩn
khác
2012 - 2013
40
19
15
06
2013 - 2014
41
24
10
07
2014 - 2015
47
30
15
02
2015 - 2016
68
40
10
18
2016 - 2017
72
43
10
19
Phụ lục 11. Bảng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên Mầm non NCL huyện Tư Nghĩa (2012 – 2017)
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
Năm học
Tổng số CB,GV,NV
2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017
55 60 82 170 222
Trên chuẩn 05 05 15 34 58
Trình độ chuyên môn Đạt chuẩn 20 29 40 95 120
Chưa đạt chuẩn 30 24 27 41 44
Phụ lục 12 . Đánh giá của phụ huynh về mức độ đáp ứng của CBQL tại các cơ sở GDMN NCL
trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)
(Nguồn: Dữ liệu khảo sát phụ huynh về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
Đánh giá của phụ huynh
STT
Tiêu chí
Rất tốt
Bình thường
Tốt
1
Yêu mến trẻ
87,3
12,7
0,0
2
Tác phong, cử chỉ đúng mực
85,3
14,7
0,0
Việc phối hợp với phụ huynh trong chăm sóc, dạy dỗ
3
85,7
12,9
1,4
các cháu
4
Đam mê công việc
83,5
15,8
0,7
5
Soạn giáo án khi lên lớp
64,7
34,5
0,7
6
Luôn cố gắng trao dồi kiến thức
64,0
34,5
1,4
7
Phương pháp giảng dạy
57,7
41,6
0,7
8
Ngôn ngữ, phát âm chuẩn
44,0
52,5
3,5
Phụ lục 13. Thống kê số giáo viên/nhóm lớp thực hiện phổ cập trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Tư Nghĩa (2011 – 2016)
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
GV/nhóm
2011-2012
2012-2013
2013-2014
2014-2015
2015-2016
Giáo viên nhà trẻ
30/18 nhóm
34/20 nhóm
40/20 nhóm
31/15 nhóm
32/16 nhóm
229/182 lớp
229/202 lớp
218/146 lớp
233/136 lớp
284/129 lớp
110/88 lớp
115/88lớp
99/65 lớp
115/67 lớp
96/49 lớp
Giáo viên mẫu giáo Giáo viên mẫu giáo 5 tuổi
Phụ lục 14. Thống kê số phòng học/nhóm lớp, nhóm trẻ thực hiện phổ cập trẻ 5 tuổi
trên địa bàn huyện Tư Nghĩa (2011 – 2016)
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
2011-2012
2012-2013
2013-2014
2014-2015
Số phòng học / nhóm trẻ
2015-2016
18/18
20/20
20/20
15/15
16/16
159/182
159/202
143/146
154/136
155/149
Số phòng/ nhóm trẻ Số phòng/ lớp mẫu giáo
69/88
69/88
67/67
49/49
Số phòng/ lớp mẫu giáo 5 tuổi
65/65(13 phòng học tạm)
Phụ lục 15. Quy mô mạng lưới trường mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017) (Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
1280
1155
673
505
290
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
Phụ lục 16. Quy mô mạng lưới lớp, nhóm lớp mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017) (Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
250
200
150
100
50
0
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 152 130 20
178 130 48
165 123 42
166 150 16
222 212 10
Tổng cộng Công lập Ngoài công lập
Phụ lục 17. Số lượng trẻ tham gia học tập tại các trường, lớp, nhóm lớp mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017) (Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
5000
4500
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
Tổng cộng Công lập Ngoài công lập
2012 - 2013 4835 4545 290
2013 - 2014 4422 3917 505
2014 - 2015 3775 3102 673
2015 - 2016 4356 3201 1155
2016 - 2017 4948 3668 1280
Phụ lục 18. Sự gia tăng quy mô trường, lớp Mầm non NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017) (Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Trường/(cơ sở tư thục) Tổng số nhóm, lớp
2012 - 2013 8 10
2013 - 2014 11 16
2014 - 2015 15 20
2015 - 2016 30 42
2016 - 2017 32 48
Phụ lục 19. Sự gia tăng số trẻ tham gia học tập tại các trường, lớp Mầm non NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017) (Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
1280
1155
673
505
290
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
Phụ lục 20. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp học mầm non công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa (2012 – 2017)
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
41
38
39
37
36
50
35
30
35
40
28
30
26
1
2
6
20
7
10
9
0
Trên chuẩn
Tổng số CBQL
Chuẩn
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
Phụ lục 21. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp học mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa (2012 – 2017)
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
72
68
43
80
47
40
70
60
41
19
30
10
50
40
18
10
24
40
15
2
19
10
7
15
30 20 10 0
6
Tổng số CBQL
Trên chuẩn
Chuẩn
Khác
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
Phụ lục 22. Bảng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên Mầm non NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 – 2017)
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
222
170
250
120
200
58
95
82
44
150
34
41
60
40
15
100
27
55
29
5
50
24
5
20
30
0
Trên chuẩn
Tổng số CB, GV, NV
Chuẩn
Chưa đạt chuẩn
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017
Phụ lục 23. Đánh giá nguyên nhân hạn chế công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (Nguồn: Dữ liệu khảo sát giáo viên về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
TT Nội dung Đánh giá của giáo viên Đánh giá của phụ huynh
SL TL SL TL
1 87 59,2 97 68,8
2 97 66,0 94 66,7
Chưa tích cực tuyên truyền nhằm thông tin tới các bậc phụ huynh về hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non có phép hoặc không phép. Do các trường công lập chưa đáp ứng hết nhu cầu của trẻ trong độ tuổi nên các cơ sở GDMN NCL mọc tràn lan khó kiểm soát.
3 71 48,3 66 46,8
4 40 27,2 52 36,9
5 36 24,5 45 31,9 Ý thức chấp hành các quy định của các cơ sở mầm non ngoài công lập chưa tốt Văn bản chính sách pháp luật đối với khu vực mầm non ngoài công lập chưa thỏa đáng. Việc triển khai các văn bản, hướng dẫn tới các cơ sở GDMN NCL chưa tốt.
6 79 53,7 76 53,9
7 45 30,6 57 40,4
8 50 34,0 57 40,4
9 52 35,4 63 44,7 Đội ngũ quản lý- giáo viên- nhân viên tại các trường không ổn định nên khó quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý thay đổi liên tục, chưa nắm bắt được chuyên môn, yếu kém trong quản lý. Sự phân cấp quản lý chưa hợp lý, thiếu thống nhất giữa các cấp, các ngành Công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, nhiều tiêu cực.
Phụ lục 24. Đánh giá của CBQL và phụ huynh về mức độ đáp ứng của giáo viên tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016) (Nguồn: Dữ liệu khảo sát CBQL và giáo viên về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
Phụ lục 25. Khảo sát ý kiến của giáo viên về mức độ phục vụ
tại các cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (Nguồn: Dữ liệu khảo sát giáo viên về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
Phụ lục 26. Đánh giá của giáo viên và phụ huynh về mức độ đáp ứng
của CBQL tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016) (Nguồn: Dữ liệu khảo sát giáo viên và phụ huynh về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)
Phụ lục 27. Trình độ giáo viên MNNCL trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa năm học 2015-2016
(Nguồn: Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Tư Nghĩa)
1%
30%
Đại học
Cao đẳng
52%
Trung cấp
12%
Sơ cấp Khác
5%
Phụ lục 27. PHIẾU KHẢO SÁT (Mẫu số 1 – Khảo sát CBQL cơ sở GDMN NCL) Kính gửi: Quý Anh/chị
Để có cơ sở hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, xin anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề liên quan dưới đây. Chúng tôi cam kết rằng những thông tin cá nhân mà anh/chị cung cấp được hoàn toàn giữ bí mật và các câu hỏi của anh/chị chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Anh/chị vui lòng cung cấp một số thông tin chung về cá
nhân như sau:
1. Độ tuổi, giới tính:
ĐỘ TUỔI
GIỚI TÍNH
Dưới 25 tuổi
25 - 34 tuổi
Nam
Nữ
35 – 49 tuổi
50 – 60 tuổi
Trên 60 tuổi
2. Trình độ học vấn, công tác (năm):
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
Trung học phổ thông trở xuống
Thời gian công tác (năm)
II. PHẦN CÂU HỎI(Ông/bà đánh dấu X vào 1 ô trống tương ứng) Câu 1. Đánh giá về mạng lưới cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 – 2016
Nội dung đánh giá
Đánh giá
TT
Quá nhiều, thành lập tràn lan
1
Đủ đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện
2
Vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện
3
Không quan tâm
4
Câu 2. Đánh giá về quy mô phát triển cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 2011 – 2016
Nội dung đánh giá
Đánh giá
TT
1
Số lượng cơ sở GDMN NCL tăng nhanh
2 Hoạt động ngày càng đa dạng, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu
3
Phần lớn các cơ sở có quy mô nhỏ
Câu 3. Đánh giá về công tác thể chế hóa các chủ trương, chính sách liên quan đến
QLNN đối với cơ sở GDMN NCL ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
1. Rất tốt 2. Tốt
3. Bình thường 4. Chưa tốt
Câu 4. Đánh giá về trách nhiệm quản lý đối với cơ sở GDMN NCL ở huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Cơ quan được đánh giá
Mức độ đánh giá Tốt
Chưa tốt
Phân vân
Rất tốt
UBND huyện UBND xã, phường, thị trấn
Phòng Giáo dục và đào tạo
Câu 5. Đánh giá về mức độ đáp ứng của giáo viên tại các cơ sở GDMN NCL trên
địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016) 3. Chưa đủ 1. Đủ đáp ứng 4. Phân vân 2. Tương đối đủ
Câu 6. Đánh giá nguyên nhân hạn chế công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL
tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
TT
Nội dung đánh giá
Đánh giá
1
Chưa tích cực tuyên truyền nhằm thông tin tới các bậc phụ huynh về hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non có phép hoặc không phép.
2
Do các trường công lập chưa đáp ứng hết nhu cầu của trẻ trong độ tuổi nên các cơ sở GDMN NCL mọc tràn lan khó kiểm soát.
3
4
Ý thức chấp hành các quy định của các cơ sở mầm non ngoài công lập chưa tốt Văn bản chính sách pháp luật đối với khu vực mầm non ngoài công lập chưa thỏa đáng.
5
Việc triển khai các văn bản, hướng dẫn tới các cơ sở GDMN NCL chưa tốt.
6
Đội ngũ quản lý- giáo viên- nhân viên tại các trường không ổn định nên khó quản lý.
7
Đội ngũ cán bộ quản lý thay đổi liên tục, chưa nắm bắt được chuyên môn, yếu kém trong quản lý.
8
Sự phân cấp quản lý chưa hợp lý, thiếu thống nhất giữa các cấp, các ngành
9 Công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, nhiều tiêu cực.
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
Phụ lục 28. PHIẾU KHẢO SÁT (Mẫu số 2 – Khảo sát giáo viên cơ sở GDMN NCL) Kính gửi: Quý anh/chị
Để có cơ sở hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, xin anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề liên quan dưới đây. Chúng tôi cam kết rằng những thông tin cá nhân mà anh/chị cung cấp được hoàn toàn giữ bí mật và các câu hỏi của anh/chị chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Anh/chị vui lòng cung cấp một số thông tin chung về cá
nhân như sau:
1. Độ tuổi, giới tính:
ĐỘ TUỔI
GIỚI TÍNH
Dưới 25 tuổi
25 - 34 tuổi
Nam
Nữ
35 – 49 tuổi
50 – 60 tuổi
Trên 60 tuổi
2. Trình độ học vấn, công tác (năm):
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
Trung học phổ thông trở xuống
Thời gian công tác (năm)
II. PHẦN CÂU HỎI(Ông/bà đánh dấu X vào 1 ô trống tương ứng) Câu 1. Đánh giá về mạng lưới cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 – 2016
Nội dung đánh giá
Đánh giá
TT
Quá nhiều, thành lập tràn lan
1
Đủ đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện
2
Vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện
3
Không quan tâm
4
Câu 2. Đánh giá về quy mô phát triển cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 2011 – 2016
TT
Nội dung đánh giá
Đánh giá
1
Số lượng cơ sở GDMN NCL tăng nhanh
2 Hoạt động ngày càng đa dạng, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu
3
Phần lớn các cơ sở có quy mô nhỏ
Câu 3. Đánh giá về công tác thể chế hóa các chủ trương, chính sách liên quan đến
QLNN đối với cơ sở GDMN NCL ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 1. Rất tốt 2. Tốt
3. Bình thường 4. Chưa tốt
Câu 4. Đánh giá về trách nhiệm quản lý đối với cơ sở GDMN NCL ở huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Mức độ đánh giá
Cơ quan được đánh giá
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
Phân vân
UBND huyện UBND xã, phường, thị trấn
Phòng Giáo dục và đào tạo
Câu 5. Đánh giá về mức độ đáp ứng của CBQL tại các cơ sở GDMN NCL trên
địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016) 3. Chưa đủ 1. Đủ đáp ứng 4. Phân vân 2. Tương đối đủ
Câu 6. Ý kiến của giáo viên về mức độ phục vụ tại các cơ sở GDMN NCL tại
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 1. Muốn chuyển sang cơ sở GDMN công lập
2. Muốn công tác lâu dài tại cơ sở GDMN NCL
Câu 7. Đánh giá nguyên nhân hạn chế công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL
tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
TT
Nội dung đánh giá
Đánh giá
1
Chưa tích cực tuyên truyền nhằm thông tin tới các bậc phụ huynh về hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non có phép hoặc không phép.
2
Do các trường công lập chưa đáp ứng hết nhu cầu của trẻ trong độ tuổi nên các cơ sở GDMN NCL mọc tràn lan khó kiểm soát.
3
4
5
6
7
Ý thức chấp hành các quy định của các cơ sở mầm non ngoài công lập chưa tốt Văn bản chính sách pháp luật đối với khu vực mầm non ngoài công lập chưa thỏa đáng. Việc triển khai các văn bản, hướng dẫn tới các cơ sở GDMN NCL chưa tốt. Đội ngũ quản lý- giáo viên- nhân viên tại các trường không ổn định nên khó quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý thay đổi liên tục, chưa nắm bắt được chuyên môn, yếu kém trong quản lý.
Sự phân cấp quản lý chưa hợp lý, thiếu thống nhất giữa các cấp, các ngành
8
9 Công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, nhiều tiêu cực.
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
Phụ lục 29. PHIẾU KHẢO SÁT (Mẫu số 3 – Khảo sát phụ huynh học sinh cơ sở GDMN NCL) Kính gửi: Quý anh/chị
Để có cơ sở hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, xin anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề liên quan dưới đây. Chúng tôi cam kết rằng những thông tin cá nhân mà anh/chị cung cấp được hoàn toàn giữ bí mật và các câu hỏi của anh/chị chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Anh/chị vui lòng cung cấp một số thông tin chung về cá
nhân như sau:
ĐỘ TUỔI
GIỚI TÍNH
Dưới 25 tuổi
25 - 34 tuổi
Nam
Nữ
35 – 49 tuổi
50 – 60 tuổi
Trên 60 tuổi
II. PHẦN CÂU HỎI(Ông/bà đánh dấu X vào 1 ô trống tương ứng) Câu 1. Đánh giá về mạng lưới cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 – 2016
Nội dung đánh giá
Đánh giá
TT
1
Quá nhiều, thành lập tràn lan
2
Đủ đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện
3
Vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện
4
Không quan tâm
Câu 2. Đánh giá về quy mô phát triển cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 2011 – 2016
TT
Nội dung đánh giá
Đánh giá
1
Số lượng cơ sở GDMN NCL tăng nhanh
2 Hoạt động ngày càng đa dạng, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu
3
Phần lớn các cơ sở có quy mô nhỏ
Câu 3. Ý kiến của phụ huynh học sinh về lý do cho con em theo học tại cơ sở
MN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Không xin được vào trường công lập
Muốn cho con cháu học ngoài trường công lập
Câu 4. Đánh giá về công tác thể chế hóa các chủ trương, chính sách liên quan đến
QLNN đối với cơ sở GDMN NCL ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
1. Rất tốt 2. Tốt
3. Bình thường 4. Chưa tốt
Câu 5. Đánh giá của phụ huynh về mức độ đáp ứng của CBQL, giáo viên tại các
cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)
Đánh giá của phụ huynh
STT
Tiêu chí
Rất tốt
Tốt
Bình thường
1 2
3
4 5 6 7 8
Yêu mến trẻ Tác phong, cử chỉ đúng mực Việc phối hợp với phụ huynh trong chăm sóc, dạy dỗ các cháu Đam mê công việc Soạn giáo án khi lên lớp Luôn cố gắng trao dồi kiến thức Phương pháp giảng dạy Ngôn ngữ, phát âm chuẩn
Câu 6. Đánh giá về mức độ đáp ứng của CBQL, giáo viên tại các cơ sở GDMN
NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016) Về CBQL Về giáo viên
Đủ đáp ứng
Chưa đủ
Phân vân
Tương đối đủ Câu 7: Đánh giá về cơ sở vật chất tại cơ sở GDMN NCL.
1. Phòng học chật chội, thiếu thốn
3. Cơ sở vật chất đủ nhưng không thoải mái cho sinh hoạt
2. Cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn quy định 4. Cơ sở vật chất rất thoải mái và tiện nghi
5. Bình thường
Câu 8. Đánh giá nguyên nhân hạn chế công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL
tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Nội dung đánh giá
Đánh giá
TT
Chưa tích cực tuyên truyền nhằm thông tin tới các bậc phụ huynh về hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non có phép hoặc không phép.
1
2
Do các trường công lập chưa đáp ứng hết nhu cầu của trẻ trong độ tuổi nên các cơ sở GDMN NCL mọc tràn lan khó kiểm soát.
3
4
5
Ý thức chấp hành các quy định của các cơ sở mầm non ngoài công lập chưa tốt Văn bản chính sách pháp luật đối với khu vực mầm non ngoài công lập chưa thỏa đáng. Việc triển khai các văn bản, hướng dẫn tới các cơ sở GDMN NCL chưa tốt.
6
7
Đội ngũ quản lý- giáo viên- nhân viên tại các trường không ổn định nên khó quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý thay đổi liên tục, chưa nắm bắt được chuyên môn, yếu kém trong quản lý.
Sự phân cấp quản lý chưa hợp lý, thiếu thống nhất giữa các cấp, các ngành
8
Công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, nhiều tiêu cực.
9
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN