HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………………………… …………

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH XUÂN

LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, các

số liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên kết quả

nghiên cứu thực tế và các tài liệu đã được công bố.

Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2017

Học viên

Lê Thị Huyền Trâm

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn:

- Ban Giám đốc, các Khoa, Phòng, Ban, cán bộ, giảng viên Học viện

Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và

nghiên cứu tại Học viện.

- Lãnh đạo, cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa, tỉnh

Quảng Ngãi đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu và hoàn

thành Luận văn.

- Các đồng nghiệp đã chia sẻ kiến thức cũng như tạo điều kiện về mặt

thời gian, công việc để tôi có thời gian nghiên cứu, hoàn thành Luận văn.

- Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Anh Xuân đã tận tình hướng

dẫn và tạo điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn này.

Do năng lực và thời gian còn hạn chế nên Luận văn này có thể còn

nhiều thiếu sót, tôi rất mong tiếp tục nhận được sự góp ý của các nhà khoa

học, các anh chị đồng nghiệp để công trình nghiên cứu của tôi ngày càng

hoàn thiện hơn.

Học viên

Lê Thị Huyền Trâm

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ

GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP ................................................ 12

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................ 12

1.1.1. Giáo dục, giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập .......................................... 12

1.1.2. Quản lý, Quản lý nhà nước về giáo dục, Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục ngoài

công lập ........................................................................................................................................................... 16

1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài

công lập ............................................................................................................. 21

1.2.1. Vai trò, vị trí giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ......................................... 21

1.2.2. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về giáo dục ........................................................... 22

1.2.3. Đảm bảo thực hiện xã hội hóa giáo dục và đáp ứng nhu cầu của xã hội ............. 23

1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập24

1.3.1. Ban hành chủ trương, chính sách của nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục mầm non

ngoài công lập ................................................................................................................................................ 25

1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập .......... 29

1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ sở giáo dục mầm non

ngoài công lập ................................................................................................................................................ 32

1.3.4. Huy động nguồn lực và đảm bảo qui chuẩn điều kiện vật chất phục vụ của cơ sở giáo dục

mầm non ngoài công lập .............................................................................................................................. 34

1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ....... 35

1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non

ngoài công lập ................................................................................................... 38

1.4.1. Vai trò quản lý của nhà nước ở các cấp ......................................................................................... 38

1.4.2. Ý thức tuân thủ pháp luật của các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa giáo dục ......................... 40

1.4.3. Vai trò giám sát và yêu cầu đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ của phụ huynh học sinh41

1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ở

một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ..... 42

MỤC LỤC

1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ở một số địa

phương ............................................................................................................................................................. 42

1.5.2. Bài học rút ra đối với huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .......................................................... 46

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 49

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO

DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA,

TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................................................... 50

2.1. Khái quát về Giáo dục mầm non và Giáo dục mầm non ngoài công lập trên

địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ....................................................... 50

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi tác động

đến Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ........................................... 50

2.1.2. Khái quát Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng

Ngãi .................................................................................................................................................................. 57

2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối

với cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh

Quảng Ngãi ....................................................................................................... 63

2.2.1. Thể chế hóa và triển khai các văn bản của Trung ương và tỉnh Quảng Ngãi ........................ 63

2.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý đối với giáo dục mầm non trên địa bàn

huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................................. 68

2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa

bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................................... 70

2.2.4. Xã hội hóa nguồn lực đầu tư, phát triển cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa

bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................................... 73

2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn

huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................................. 74

2.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non

ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ......................... 82

2.4. Nguyên nhân những hạn chế ...................................................................... 87

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 90

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI ................................... 92

3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm

non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi (giai đoạn

2015 – 2020) ..................................................................................................... 92

3.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số

29-NQ-TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) ........ 92

3.1.2. Qui định về phát triển giáo dục và giáo dục mầm non trong Hiến pháp 2013 ...................... 95

3.1.3. Một số mục tiêu về phát triển giáo dục mầm non và giáo dục mầm non ngoài công lập trên

địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 99

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm

non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi giai đoạn

2016 – 2020 .................................................................................................... 100

3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non,

giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ..................... 101

3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục mầm non

ngoài công lập cho toàn xã hội ................................................................................................................. 102

3.2.3. Tăng cường phân cấp và đổi mới phương pháp quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục

mầm non ngoài công lập ............................................................................................................................ 103

3.2.4. Tăng cường đầu tư các nguồn lực để hoàn thiện quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non

ngoài công lập .............................................................................................................................................. 106

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công

lập .................................................................................................................................................................... 111

3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 113

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 115

KẾT LUẬN .................................................................................................... 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CNH : Công nghiệp hóa

CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

GDMN : Giáo dục mầm non

GDMNNCL : Giáo dục mầm non Ngoài công lập

GD : Giáo dục

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

HĐH : Hiện đại hóa

NCL : Ngoài công lập

NXB : Nhà xuất bản

MTTQ : Mặt trận Tổ quốc

PCGDMN : Phổ cập Giáo dục mầm non

QLNN : Quản lý nhà nước

QLGD : Quản lý giáo dục

TW : Trung ương

TNCSHCM : Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

UBND : Ủy ban nhân dân

XHH : Xã hội hóa

XHHGD : Xã hội hóa giáo dục

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1. Mô hình về quản lý ............................................................................ 18

Sơ đồ 2: Phân cấp QLNN đối với Giáo dục mầm non .................................... 68

Biểu đồ 1. Đánh giá của giáo viên và phụ huynh về mức độ đáp ứng của

CBQL tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng

Ngãi (1011 – 2016) .......................................................................................... 72

Biểu đồ 2. Đánh giá của CBQL và phụ huynh về mức độ đáp ứng của giáo

viên tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh

Quảng Ngãi (1011 – 2016) ............................................................................... 79

Biểu đồ 3. Khảo sát ý kiến của giáo viên về mức độ phục vụ tại các cơ sở

GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi ....................................... 80

Biểu đồ 4. Trình độ giáo viên MNNCL năm học 2015-2016 trên địa bàn

huyện Tư Nghĩa ................................................................................................ 85

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, Giáo dục mầm non (GDMN) được

coi là cấp học đầu tiên, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng

cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm của trẻ. Chính vì thế, hầu hết

các quốc gia và các tổ chức trên thế giới đều xác định GDMN là một mục tiêu

quan trọng của giáo dục cho mọi người. Trong hệ thống các giải pháp phát

triển kinh tế - xã hội đến 5 năm 2011 - 2015, kết luận tại Hội nghị lần thứ ba

Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nêu rõ: “Điều chỉnh chính sách

về GDMN, giáo dục miền núi; làm tốt công tác XHH GD để đảm bảo nhu cầu

học tập của các đối tượng, nhất là GDMN”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ IX và Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ công tác

quản lý của ngành Giáo dục phải hướng mục tiêu đến năm 2020 là “Xây dựng

hoàn chỉnh và phát triển cấp học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi,

phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình”. Do vậy, trong những năm

qua Nhà nước đã tập trung đầu tư rất lớn cho GDMN. Tuy nhiên, cùng với tốc

độ tăng dân số, đời sống vật chất cũng như tinh thần ngày càng cao, với xu

thế toàn cầu hóa thì số lượng cũng như chất lượng các trường mầm non hiện

nay thật sự chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội trong lúc nhu cầu GDMN ngày

càng đa dạng.

Thấy rõ được tầm quan trọng của GDMN trong giai đoạn hiện nay, ngày

15/6/2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Phát triển GDMN giai

đoạn 2011 - 2020” với quan điểm chỉ đạo “GDMN là cấp học đầu tiên của hệ

thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất,

trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển

GDMN là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi

gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà

nước”.

1

Cụ thể hóa đường lối của Đảng, trong những năm qua, Nhà nước đã ban

hành nhiều Chỉ thị, Nghị định về đẩy mạnh XHH giáo dục, tạo hành lang

pháp lý cho các nguồn lực của xã hội đầu tư nhiều hơn vào giáo dục, đào tạo

và tạo thuận lợi cho các cơ sở giáo dục được hưởng chính sách ưu đãi xã hội.

Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006

về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ NCL; Nghị

quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 về đẩy mạnh XHH các hoạt

động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP

về chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo

dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-

CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP. Để phát

triển GDMN khu công nghiệp, khu chế xuất, Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 404/QĐ-TTg, ngày 20/ 3/2014, về phê duyệt Đề án hỗ trợ

phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất

đến năm 2020.

Với những định hướng khuyến khích XHH giáo dục nêu trên, hệ thống

giáo dục quốc dân nói chung, GDMN nói riêng đã phát triển mạnh mẽ mô

hình NCL và đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng tỷ lệ huy động

trẻ, phát triển loại hình trường, lớp, chương trình chất lượng cao đáp ứng nhu

cầu học tập của người dân, giảm gánh nặng cho ngân sách.

Tư Nghĩa là một huyện vùng ven của thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng

Ngãi. Hiện nay, cùng với sự tăng trưởng kinh tế khá ổn định, quá trình đô thị

hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Sự phát triển này đặt ra yêu cầu phát triển GD&ĐT

để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu học tập của nhân dân cũng như các vấn đề

an sinh xã hội khác, trong đó có phát triển GDMN. Thực tế cho thấy, hiện nay

trên địa bàn huyện, nhu cầu gửi trẻ đến trường ngày càng tăng trong khi các

cơ sở GDMN công lập chưa đáp ứng đủ, do đó công tác XHH GDMN được

các cấp chính quyền khá quan tâm. Năm 2017, toàn huyện có 01 trường mầm

2

non NCL và 32 cơ sở mầm non NCL (gồm các nhóm,lớp) đang hoạt động,

đáp ứng khoảng 25% nhu cầu học tập của con em trên địa bàn huyện.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN đối với các cơ sở

GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi vẫn chưa được

quan tâm đúng mức, tồn tại nhiều bất cập, hạn chế như tính thường xuyên,

liên tục trong quản lý, điều hành; việc ban hành chính sách và triển khai thực

hiện chính sách, kiểm tra, giám sát… còn nhiều hạn chế; Quy hoạch, huy động

sự tham gia của các nguồn lực trong đầu tư trang thiết bị, đội ngũ giáo viên

chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, chất lượng giáo dục chưa cao. Vì vậy,

việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về

GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi có ý nghĩa lý

luận và thực tiễn sâu sắc. Từ những lý do trên, với tư cách là một cán bộ trực

tiếp quản lý GDMN, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với cơ sở

giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh

Quảng Ngãi” làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý hành chính công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đến đề tài

Thực hiện chủ trương XHH giáo dục của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp

giáo dục của nước ta đã được các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội quan

tâm, Chủ trương XHHGD đã huy động được nhiều nguồn lực đầu tư, phát

triển; Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy việc nghiên cứu về công tác QLNN đối với

GDMN đã có một số tài liệu, sách, báo và đề tài đề cập khá sớm; Những năm

gần đây, việc nghiên cứu QLNN về GDMN NCL mới được các nhà khoa học,

nhà quản lý quan tâm nhiều hơn. Có thể nêu một số công trình, bài viết tiêu

biểu liên quan đến đề tài như sau:

- Nguyễn Thị Bích Hạnh (2006), “Biện pháp quản lý công tác xã hội

hóa giáo dục mầm non tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” - Luận văn

thạc sĩ Khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Trường Đại học sư phạm

Hà Nội. Nghiên cứu của tác giả đề cập đến vấn đề: trong điều kiện kinh tế xã

3

hội nước ta, chính quy hoá các hình thức và tổ chức GDMN bằng con đường

bao cấp là không thể thực hiện được vì quá khả năng kinh tế. Mặt khác, nền

kinh tế thị trường lại tăng thêm áp lực cho các gia đình nghèo, hạn chế cơ hội

đến trường của trẻ em. Vì vậy, XHH GDMN nhằm khai thác tối ưu tiềm năng

của xã hội, góp phần nâng cao chất lượng GDMN, tạo tiền đề vững chắc cho

sự phát triển nhân cách và chuẩn bị tốt các điều kiện cho trẻ vào giáo dục tiểu

học. Việc huy động các nguồn lực cho GDMN sẽ góp phần tạo nên những

chuyển biến căn bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục, tạo ra sự công bằng,

dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng GDMN.

- Lê Thị Nam Phương (2012), “Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non

ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” - Luận văn Thạc sỹ Kinh tế,

Đại học Đà Nẵng. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phản ánh và trình

bày về tầm quan trọng của quá trình XHH GD, đặc biệt nhấn mạnh đến việc

hình thành và phát triển của dịch vụ GDMN NCL tại thành phố Đà Nẵng.

Song song với đó là sự phát triển về cơ sở vật chất giáo dục, công nghệ quản

lý, nâng cao chất lượng giáo dục và gia tăng về đội ngũ giáo viên, cán bộ,

nhân viên quản lý ở khu vực GDMN NCL. Ngoài ra, qua nghiên cứu tác giả

đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ giáo dục

ngoài công lập. Cụ thể, các yếu tố như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã

hội, về cơ chế và chính sách phát triển. Thậm chí, sự phát triển của hệ thống

GDMN NCL cũng ảnh hưởng không ít đến sự phát triển nhanh hay chậm của

dịch vụ mầm non ngoài công lập.

- Ngô Mỹ Linh (2014) “Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục

mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” -

Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Xã hội học, Đại học Khoa học XH&NV, Đại

học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với các cơ sở

GDMN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tác giả đã đề

xuất những giải pháp thực tiễn góp phần hoàn thiện cơ chế QLNN trên lĩnh

4

vực này như giải pháp hoạch định chính sách và triển khai thực hiện chính

sách; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở GDMN NCL trên

địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội;

- Ngô Vũ Hoàng Liên (2015) “Phát triển Giáo dục mầm non ngoài công

lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” - Luận văn Thạc sỹ

Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đề cập đến những vấn đề lý luận về

QLNN về GD&ĐT nói chung, GDMN và GDMN NCL nói riêng, đồng thời

phân tích những nhân tố tác động đến sự phát triển của GDMN NCL trên địa

bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; đánh giá những kết quả đạt

được và hạn chế, nguyên nhân những hạn chế về công tác QLNN về GDMN

NCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn

hiện nay và đưa ra hệ thống các nhóm giải pháp.

Ngoài ra, nhiều nhà khoa học đã công bố công trình nghiên cứu trên các

tạp chí liên quan đến đề tài như:

- Bùi Tiến Hanh (2004), “Phát triển giáo dục ngoài công lập – thực

hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục”, Tạp chí Giáo dục số 12/2004. Theo

nghiên cứu này thì phát triển giáo dục ngoài công lập (bán công, dân lập, tư

thục) là biện pháp nhằm đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục. Trong

những năm qua sự phát triển giáo dục ngoài công lập đã đạt được một số

thành tựu đáng kể.

- Đào Thanh Âm (2008), “Nhận thức cho đúng khái niệm xã hội hóa

công tác giáo dục mầm non”, Bản tin Giáo dục Từ xa và Tại chức số 19 -

tháng 12/2008, Đại học Sư phạm Hà Nội. Theo tác giả thì XHH sự nghiệp

GDMN là một bài học thành công trong quá trình xây dựng và phát triển hệ

thống GDMN của nước ta. Đây cũng là một tư tưởng giáo dục lớn của Đảng

và chủ trương của Nhà nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi

dưỡng nhân tài để giáo dục tạo ra lớp người lao động mới phát triển toàn

diện, năng động, sáng tạo để đáp ứng đòi hỏi của nền công nghiệp hóa nước

5

ta vào năm 2020 vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh.

- Nguyễn Võ Kỳ Anh (2014), “Xã hội hóa giáo dục mầm non góp phần

nâng cao chất lượng nòi giống và đào tạo nhân tài cho đất nước”, Viện

Nghiên cứu giáo dục phát tiềm năng con người (IPD), Trung tâm Giáo dục

môi trường và sức khỏe cộng đồng (CECHC). Tác giả với quan điểm quản lý

công tác XHH GDMN phải thực hiện chăm lo cho giáo dục mầm non là

nhiệm vụ của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội, có thể

khẳng định giáo dục mầm non là cấp học xã hội hóa cao hơn các cấp học

khác. Cho đến nay giáo dục mầm non đã và đang tồn tại đủ các quy mô

trường, lớp, nhóm với các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục.

Loại hình trường tư thục đang trên đà phát triển ở các thành phố, thị xã và

những nơi có nền kinh tế phát triển. Loại hình bán công đang dần được

chuyển sang loại hình trường công lập.

Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề ra nhiều giải pháp quản lý đối

với GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng, đặc biệt là công tác XHH

GD, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của công tác XHH đối với sự

nghiệp phát triển GDMN trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo

dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH, dân chủ hóa và hội

nhập quốc tế. Tuy nhiên, để GDMN NCL phát triển bền vững trong tình hình

kinh tế - xã hội hiện nay, đặc biệt tìm ra những biện pháp, giải pháp phù hợp

nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với

GDMN NCL của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi thì chưa có đề tài nào đề

cập.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLNN về GDMN và GDMN NCL, đánh

giá thực trạng QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư

6

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, tìm ra các nguyên các nguyên nhân của các yếu kém,

hạn chế, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN

đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được những mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ

nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN đối với GDMN nói chung,

cơ sở GDMN NCL nói riêng;

- Đánh giá thực trạng QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn

huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện QLNN đối với cơ

sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các hoạt động liên quan đến

QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng

Ngãi.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung

nghiên cứu về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

- Về thời gian nghiên cứu: 5 năm (từ năm 2011 đến 2016), định hướng

đến năm 2020.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp luận CNDV

biện chứng, CNDV lịch sử của triết học Mác – Lê Nin; Đường lối, chủ trương

của Đảng, chính sách của nhà nước về giáo dục, XHH giáo dục…

7

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, các phương pháp nghiên cứu

đã được sử dụng như sau:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp lý thuyết về

QLNN đối với GD, QLNN đối với GDMN, QLNN đối với GDMN nói chung,

cơ sở GDMN NCL nói riêng, công tác XHHGDMN, quản lý, quản lý công

tác XHH GDMN, đồng thời phân loại, hệ thống hóa tài liệu đánh giá về thực

tiễn QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh

Quảng Ngãi qua các báo báo tổng kết hàng năm, kế hoạch phát triển giáo dục,

niên giám thông kê về công tác đào tạo của Phòng GD&Đ huyện Tư Nghĩa,

tỉnh Quảng Ngãi.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp quan sát: Thu thập các thông tin, số liệu về GDMN

NCL của địa phương qua kiểm tra thực tế, quan sát các hoạt động XHH

GDMN NCL tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Trên

cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực tiễn để đề ra các giải pháp góp phần

hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với cơ sở GDMN NCL

của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thu thập các thông tin, số liệu

trong báo cáo đánh giá về công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa

bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi; Phân tích, đánh giá tình hình thực

tiễn, thống kê tổng kết kinh nghiệm rút ra những mặt mạnh, mặt hạn chế, điển

hình chưa tốt trong công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại địa

phương. Đồng thời tiến hành khảo sát các đối tượng có liên quan gồm: Cán

bộ, công chức cấp huyện, cấp Phòng, cấp xã, cán bộ quản lý GDMN, GDMN

NCL trên địa bàn; giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh tại các Cơ sở

GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

8

Dữ liệu thứ cấp sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp, sàng lọc và

phân tích nhằm đánh giá QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Cụ thể:

 Thu thập thông tin sơ cấp: là việc thu thập thông tin trực tiếp từ các đối

tượng khảo sát.

 Các thông tin, dữ liệu sơ cấp còn được gọi là dữ liệu, số liệu gốc, chưa

qua xử lý.

 Thực hiện điều tra, khảo sát và thu thập các thông tin liên quan đến nội

dung đề tài thông qua việc phát bảng hỏi và phỏng vấn đối với 3 nhóm:

1. Các cán bộ lãnh đạo cấp huyện, Phòng GD&ĐT, UBND cấp xã thực

hiện nhiệm vụ quản lý Cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng

Ngãi;

2. Cán bộ lãnh đạo, Chủ Cơ sở GDMN NCL, giáo viên, nhân viên Cơ sở

GDMN NCL huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;

3. Phụ huynh học sinh tại các Cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa,

tỉnh Quảng Ngãi.

Nội dung khảo sát chủ yếu bao gồm:

 Đánh giá về quy mô, mạng lưới, sự phát triển của cơ sở GDMN NCL

trong giai đoạn 2011 – 2016;

 Đánh giá vai trò các chủ thể QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại

huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;

 Đánh giá các nội dung về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện

Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;

 Đánh giá mức độ hài long của phụ huynh học sinh đối với cơ sở

GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;

 Đánh giá những kết quả, hạn chế của QLNN đối với cơ sở GDMN

NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;

9

+ Thiết kế bảng hỏi: Thiết kế bảng câu hỏi theo các yêu cầu, tiêu chí,

nội dung như trên, tiến hành phỏng vấn thử 20 đối tượng xem họ có hiểu

đúng từ ngữ, mục đích, ý nghĩa, trả lời đúng logic các câu hỏi đưa ra hay

không đồng thời ghi nhận những lời nhận xét của họ đối với bảng hỏi. Sauk

hi hoàn thiện, tiến hành chỉnh sửa và hoàn thiện bảng câu hỏi, tổ chức khảo

sát.

+ Chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu định ngạch (quota

sampling), phân nhóm đối tượng và tiến hành khảo sát, tối thiểu 30, tối đa 70

phiếu/đối tượng khảo sát.

+ Phương pháp phân tích tài liệu: được áp dụng để phân tích các tài

liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu thứ cấp bao gồm: các văn bản pháp

luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các công trình khoa học, số liệu

thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp

bao gồm: các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác

thực hiện.

+ Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các số liệu có được

từ hoạt động phân tích các nguồn tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa

ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả luận văn ở phần định

hướng và đề xuất một số giải pháp.

+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng để xử lý số liệu thu được

bằng phần mềm máy tính excel, phương pháp tính và lấy kết quả dựa trên

nguyên tắc tỷ lệ % để làm cơ sở đánh giá.

6. Những đóng góp mới của luận văn

Về mặt lý luận: Khái quát hóa một số kinh nghiệm thực tiễn nhằm làm

phong phú thêm kiến thức QLNN về GDMN nói chung, GDMN NCL nói

riêng. Đề tài là cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý giáo dục nghiên cứu trong

quá trình học tập và công tác, giúp các nhà quản lý trong việc hoạch định các

chính sách QLNN đối với cơ sở GDMN NCL.

10

Về mặt thực tiễn: Bằng cách vận dụng tổng hợp các phương pháp

nghiên cứu, phân tích đánh giá có căn cứ khoa học và có hệ thống thực trạng

QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh

Quảng Ngãi, luận văn có thể làm cơ sở cho người đọc, những nhà quản lý,

những nhà nghiên cứu có thêm thông tin, xây dựng, ban hành những chính

sách, đề án, quy hoạch… hoàn thiện QLNN về GDMN nói chung, GDMN

NCL nói riêng.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,

nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục

mầm non ngoài công lập.

Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước đối với cơ sở Giáo dục mầm

non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước đối

với cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,

tỉnh Quảng Ngãi.

11

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

1.1.1. Giáo dục, giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập

Giáo dục

Hiện nay, các nhà nghiên cứu về giáo dục học ở Việt Nam đều trình bày

khá phổ biến: “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự

truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người”.

“Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện

pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kĩ

năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp

hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục

đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống

xã hội” [35, tr.508]. Giáo dục là hoạt động đặc trưng và tất yếu của xã hội loài

người, là điều điện không thể thiếu được để duy trì và phát triển con người và

xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao

động xã hội, mà con người được giáo dục là nhân tố quan trọng nhất, vừa là

động cơ, vừa là mục đích phát triển xã hội.

Về nghĩa rộng: giáo dục là quá trình tác động của nhà giáo dục lên các

đối tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm nhân cách toàn diện

(trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất, kĩ năng lao động…). Quá trình giáo dục

theo nghĩa rộng được thực hiện trong nhà trường còn được gọi là quá trình sư

phạm tổng thể, bao gồm hai quá trình bộ phận, đó là quá trình dạy học và quá

trình giáo dục [34, tr.26].

Về nghĩa hẹp: giáo dục được hiểu là quá trình tác động của nhà giáo

dục lên các đối tượng giáo dục để hình thành cho học ý thức, thái độ và hành

vi ứng xử với cộng đồng xã hội. Với nghĩa hẹp, khái niệm giáo dục được đặt

12

ngang hàng với khái niệm dạy học. Khái niệm giáo dục nghĩa hẹp đề cập tới

quá trình giáo dục các phẩm chất đạo đức, hành vi, lối sống cho học sinh, ta

vẫn quen gọi là “hạnh kiểm” [34, tr.26].

Sự ra đời và phát triển của giáo dục gắn liền với cự ra đời và phát triển

của xã hội. Một mặt, giáo dục phục vụ cho sự phát triển xã hội, bởi lẽ, xã hội

sẽ không phát triển thêm một bước nào nếu như không có những điều kiện

cần thiết cho giáo dục tạo ra. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục luôn chịu

sự quy định của xã hội thông qua những yêu cầu ngày càng cao và những điều

kiện ngày càng thuận lợi do sự phát triển xã hội mang lại. Chính vì vậy, trình

độ phát triển của giáo dục phản ánh những đặc điểm phát triển của xã hội.

Giáo dục mầm non

- Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục thực

hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến 6 tuổi.

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí

tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho

trẻ vào học lớp một. Nội dung giáo dục mầm non phải đảm bảo hài hòa giữa

nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của

trẻ; giúp trẻ phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng,

yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu

quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp,

ham hiểu biết, thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong giáo dục mầm non là

thông qua các hoạt động tổ chức vui chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện; chú

trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ [13, tr.510].

- Giáo dục mầm non gồm hai giai đoạn chủ yếu là giáo dục nhà trẻ và

giáo dục mẫu giáo:

+ Giáo dục nhà trẻ: Là giai đoạn đầu của giáo dục mầm non tiếp nhận

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi. Nội dung

giáo dục nhà trẻ là chăm sóc sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cho trẻ, giúp trẻ hình

13

thành các hiểu biết và thói quen ban đầu; phát triển ngôn ngữ, biết giữ trật tự,

vệ sinh, ăn ngủ đúng giờ, giữ sạch quần áo, giao tiếp với bạn bè và người lớn,

phát triển trí tuệ thông qua phát triển các trò chơi, đồ vật, chuyện kể, đọc thơ,

múa hát v.v… Hình thức tổ chức giáo dục nhà trẻ, nhóm trẻ do các cô nuôi

dạy trẻ đảm nhận toàn bộ công việc chăm sóc và giáo dục. Giáo dục nhà trẻ

cần coi trọng khâu nuôi dưỡng để đảm bảo cho trẻ khỏe mạnh, phát triển hài

hòa.

+ Giáo dục mẫu giáo: là giai đoạn cuối của giáo dục mầm non tiếp nhận

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu của giáo

dục mẫu giáo là giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ,

hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp

một. Ngoài phần nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe để trẻ em phát triển cân đối,

khỏe mạnh, nhanh nhẹn, giáo dục mẫu giáo dạy cho trẻ biết kính trọng, yêu

mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; biết yêu

quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên; yêu thích cái đẹp;

ham hiểu biết, thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong mẫu giáo là chơi mà

học, học mà chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu

gương động viên, khích lệ. Hình thức tổ chức giáo dục mẫu giáo là trường,

lớp mẫu giáo trong các điểm dân cư.

Cơ sở giáo dục mầm non

Cơ sở GDMN hiện nay bao gồm những mô hình tổ chức hoạt động sau:

- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà

nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các

nhiệm vụ chi thường xuyên.

- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân

cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt

động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.

14

- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội,

tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư

xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn

ngoài ngân sách nhà nước.

Sự tham gia của các lực lượng xã hội vào quá trình đa dạng hóa các hình

thức học tập và các loại hình cơ sở GDMN góp phần làm cho mọi trẻ em

được hưởng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện. Chính sự tham gia của

các lực lượng vào GDMN làm GDMN gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng

thực hiện và vì lợi ích cộng đồng.

Cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập

- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là cơ sở

giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ

chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí

hoạt động là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.

- Nhà trường, nhà trẻ tư thục, có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài

khoản riêng, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

+ Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba

tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành;

+ Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hoà

nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

+ Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,

chăm sóc và giáo dục trẻ em;

+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.

Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc

theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng khó khăn;

15

+ Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt

động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tổ chức cho cán bộ quản lý,

giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng

đồng;

+ Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

+ Tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ

chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, huy

động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm

non, góp phần cùng Nhà nước chăm lo sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu

xã hội;

+ Có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định và yêu cầu

của các cơ quan có liên quan;

+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp

luật.

1.1.2. Quản lý, Quản lý nhà nước về giáo dục, Quản lý nhà nước đối với cơ

sở giáo dục ngoài công lập

Quản lý

Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một

định nghĩa thống nhất. Xuất phát từ mỗi cách tiếp cận, khái niệm “quản lý”

được các nhà khoa học định nghĩa khác nhau:

- Theo nghĩa Việt gốc Hán: Thuật ngữ “quản lý” đã lột tả được bản chất

hoạt động quản lý trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình là “quản” và “lý”

được tích hợp vào nhau. Quá trình “quản” bao gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy

trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” là sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa

vào hệ thống phát triển. Nếu người đứng đầu chỉ chăm lo đến việc “quản” tức

là chăm lo đến việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức đó sẽ trì trệ, không phát triển

được. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc “lý”, tức là chỉ lo đến việc sửa

16

sang sắp xếp, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát

triển của tổ chức sẽ không bền vững. Để hoạt động quản lý có hiệu quả thì

nên có sự cân bằng động giữa hai quá trình này.

- Theo F.W. Taylo “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn

người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một

cách tốt nhất và rẻ nhất” [19, tr.89].

- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác

động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các hệ quy tắc,

các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống

nhằm duy trì tính trội hợp pháp của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt mục

tiêu” [19, tr.33]

- Theo quan điểm chính trị, xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục, có

tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể về các mặt chính trị, văn

hóa, xã hội, kinh tế, … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các

nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi

trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.[19, tr. 47]

- Theo lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin: “Quản lý xã hội một cách

khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay

những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội. Trên cơ sở vận dụng đúng

đắn những quy luật và xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo

cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”. “Quản lý là sự

tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể nhằm đạt được

mục tiêu định trước” [21,tr.14].

Như vậy, ở mỗi góc độ, mỗi lĩnh vực khác nhau, phụ thuộc vào cái nhìn

chủ quan và tính mục đích hoạt động của hệ thống lại có những cách hiểu

cách nhìn nhận và định nghĩa quản lý về quản lý khác nhau. Dù vậy, từ ý

nghĩa chung của các định nghĩa trên và xét quản lý với tư cách là một hoạt

động, chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý một cách chung nhất là: Quản lý

17

là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng

quản lý nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của tổ chức

nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức đề ra trong môi trường luôn luôn thay đổi.

Từ khái niệm trên ta thấy:

- Quản lý luôn là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.

- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay phân biệt), đó là

chủ thể quản lý (là cá nhân hay tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và

đối tượng quản lý (là bộ phận chịu sự quản lý), đây là quan hệ ra lệnh – phụ

tùng, không đồng cách và có tính bắt buộc.

- Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các thành

phần:

+ Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu, dẫn

dắt, điều khiển các đối tượng để đạt mục tiêu.

+ Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức thành

,ột tập thể, một xã hội); thế giới vô sinh (trang thiết bị kỹ thuật); thế giới hữu

sinh (vật nuôi, cây trồng).

+ Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý

được thực hiện.

+ Mục tiêu quản lý: Chung cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý,

là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý.

Sơ đồ 1. Mô hình về quản lý

18

Quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý, chứa đựng bên trong nó nhiều kỹ

năng thuộc về quản lý như mọi tổ chức khác đã vận dụng. Trong xu thế chung

của phát triển công nghệ, nhiều thành tựu công nghệ được áp dụng thành công

trong quản lý các tổ chức tư nhân đã và đang được các tổ chức nhà nước vận

dụng.

Nội dung hoạt động QLNN có thể tóm lược thông qua việc thực thi các

quyền lực nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh mọi quan hệ xã hội nhằm

làm cho quốc gia phát triển ổn định và bền vững. Hoạt động quản lý nhà nước

thông qua hoạt động của các cơ quan thực thi quyền lập pháp. Đó là hoạt

động ban hành các loại văn bản pháp luật nhằm tạo khuôn khổ pháp luật cho

xã hội vận động và phát triển; đó là hoạt động của hệ thống các cơ quan thực

thi quyền hành pháp nhằm đưa pháp luật vào đời sống và điều chỉnh các mối

quan hệ nảy sinh; đó là hoạt động của hệ thống các cơ quan thực thi quyền tư

pháp nhằm đảm bảo cho hệ thống pháp luật được nghiêm minh.

- Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy nhà nước gồm

lập pháp, hành pháp và tư pháp;

- Đối tượng quản lý của nhà nước là toàn thể nhân dân tức là toàn bộ dân

cư sống và làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia;

- Vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động các nhóm trong xã hội, quản lý

nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống: Chính trị, kinh tế, văn

hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp

pháp của nhân dân;

- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm

công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.

Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản

lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước. “QLNN là một dạng quản

lý xã hội đặc biệt, do cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện thông qua hệ

19

thống công cụ pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ

chức nhằm duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của toàn xã hội”.

[15,tr.7]

Quản lý nhà nước về giáo dục

QLNN về giáo dục chính là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để

điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã

hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước.

- Chủ thể QLNN về giáo dục: Là các cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan

Lập pháp, cơ quan hành pháp, được quy định điều 87 Luật giáo dục 2005).

- Khách thể QLNN về giáo dục: là hệ thống giáo dục quốc dân và những

hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội.

- Mục tiêu giáo dục: về tổng thể đó là đảm bảo trật tự kỷ cương trong

hoạt động giáo dục. Để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện nhân cách cho công dân, tuy nhiên

mỗi cấp học, bậc học lại được cụ thể hóa mục tiêu trong luật giáo dục và điều

lệ của các nhà trường.

Như vậy, QLNN về giáo dục là hoạt động của hệ thống chính quyền các

cấp nhằm tổ chức, điều khiển thống nhất mọi lực lượng xã hội, phát huy tối đa

tiềm năng xã hội, thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài phục vụ cho sự phát triển xã hội để thực hiện lý tưởng: Dân giàu,

nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập

Qua việc tiếp cận về lý luận quản lý, chúng ta thấy rằng QLNN đối với

cơ sở GDMN NCL được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có kế

hoạch của các cấp quản lý (chủ thể quản lý) đến các cơ sở GDMN NCL (đối

tượng quản lý) bằng hệ thống thể chế, các quy định có liên quan, được thực

hiện bằng kế hoạch, chương trình, thông qua kiểm tra, kiểm soát các hoạt

động của cơ sở GDMN NCL nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc

20

thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện về thể

chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân

cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp.

Quản lý GDMN nói chung và QLNN về GDMN NCL nói riêng chỉ thực

hiện được mục đích khi thông qua con người và bằng chính con người. Vì thế

muốn đạt được kết quả cao trong quá trình quản lý đòi hỏi người QLGD nói

chung, QLNN về GDMN, GDMN NCL nói riêng phải có kiến thức quản lý,

có kỹ năng quản lý và có thái độ quản lý đúng đắn, tâm thế quản lý tích cực:

nhiệt tình, say mê, sẵn sàng và quyết tâm hành động.

1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non

ngoài công lập

1.2.1. Vai trò, vị trí giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân

Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình giáo dục mầm non sẽ là

nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Những năm đầu đời

đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển

năng lực của trẻ, bởi trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã

được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành

hiểu biết và giao tiếp với thế giới.

Việc chăm sóc tốt cho trẻ từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng

vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ

chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ

ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường ở bậc tiếp theo

là giáo dục tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục

phổ thông.

Qua khảo sát của tổ chức Hỗ trợ phát triển giáo dục cho thấy, trẻ được đi

học mẫu giáo liên tục từ 3 - 5 tuổi có lợi nhiều hơn cho mức độ sẵn sàng đi

học của trẻ và có tỷ lệ thiếu hụt thấp hơn trẻ không được đi học liên tục từ 3 -

21

5 tuổi, đặc biệt là ở lĩnh vực phát triển kỹ năng giao tiếp và hiểu biết chung.

Vì vậy, những trẻ khi bắt đầu đi học giáo dục tiểu học nhưng chưa được

chuẩn bị thường bị thiệt thòi và thường khó có thể bắt kịp bạn bè.

Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình

thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả

năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm

quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên

hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận

thức và tình cảm xã hội. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ

năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành

hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước

vào giai đoạn vào giai đoạn giáo dục phổ thông.

1.2.2. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về giáo dục

Nghị định số 115/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính

phủ về việc Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục đã quy định

trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục

năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009.

Nghị định này áp dụng với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp

tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Phòng Giáo

dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị

trấn.

Theo Nghị định 115/2010/NĐ-CP, nguyên tắc quy định trách nhiệm

quản lý nhà nước về giáo dục được thể hiện: (1) Bảo đảm tính thống nhất,

thông suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục; (2)

Bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực

tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được

giao; (3) Phân công, phân cấp và xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách

22

nhiệm về lĩnh vực giáo dục của các Bộ, UBND các cấp và các cơ quan có liên

quan, đồng thời phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cơ quan quản

lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện chức trách và nhiệm vụ được giao.

Cơ sở GDMN NCL là một bộ phận của GDMN nên nó cũng chính là đối

tượng quản lý của cơ quan QLNN về giáo dục (chủ thể quản lý). Điểm 8,

Điều 8 của Nghị định số 115/2010/NĐ-CP nêu rõ về trách nhiệm QLNN về

giáo dục của UBND cấp huyện là “Bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài

sản, cơ sở vật chất để phát triển giáo dục trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa

giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục; ban hành các

quy định để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ

sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra,

giám sát việc tổ chức thực hiện”. Điểm 8, Điều 9 của Nghị định này cũng nêu

rõ trách nhiệm QLNN của Phòng GD&ĐT cấp huyện, thành phố: “Giúp

UBND cấp huyện quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: cơ sở giáo dục

mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều

cấp học (trong đó không có cấp trung học phổ thông) và các cơ sở giáo dục

khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện”.

1.2.3. Đảm bảo thực hiện xã hội hóa giáo dục và đáp ứng nhu cầu của xã hội

Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2006 - 2015” do Chính phủ ban hành

đã khẳng định quan điểm chỉ đạo là: “Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện

thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham

gia phát triển giáo dục mầm non”. Quan điểm chỉ đạo này hoàn toàn phù hợp

với xu thế chung trên thế giới hiện nay về phát triển nền giáo dục quốc dân. Ở

nhiều nước, không chỉ ở những nước đang phát triển mà ngay cả ở những

nước phát triển, để phát triển sự nghiệp giáo dục, họ đã tìm nhiều giải pháp để

đẩy mạnh XHHGD, trong đó có XHH GDMN. Trong nhận thức chung,

XHHGD được hiểu là sự huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các

23

tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý

của Nhà nước.

Thực hiện XHHGD là con đường cơ bản để phát triển giáo dục nói

chung, phát triển GDMN nói riêng. Nhà nước với bàn tay hữu hình là hệ

thống luật pháp, thị trường với bàn tay vô hình là cơ chế cạnh tranh, xã hội

dân sự với vai trò là đối tác nhà nước và đối tượng của thị trường. Với sự thay

đổi về tư duy từ “bao cấp” sang tư duy “xã hội hóa” và “cạnh tranh”, công tác

QLNN đối với các mô hình giáo dục theo dạng XHH cũng cần thay đổi phù

hợp.

Ở cấp hệ thống, cơ chế cạnh tranh được đưa vào giữa các trường học

trong việc thu hút người học và thu hút các nguồn lực, ở cấp trường, phương

thức quản lý doanh nghiệp theo nguyên tắc chi phí - hiệu quả và hướng tới

khách hàng được áp dụng rộng rãi. Các nguồn thu nhà trường ngày đa dạng,

trong đó học phí chỉ là một phần.

Với mục đích XHH giáo dục là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi

của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng

bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục và sự phát triển về thể chất và tinh

thần của nhân dân; Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân

dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và

thuận lợi cho các hoạt động giáo dục ở mỗi địa phương, đây là cộng đồng

trách nhiệm của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan

nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp

đóng tại địa phương và của từng người dân.

1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài

công lập

Trong những năm qua, vấn đề GDMN không những nhận được sự quan

tâm của mọi gia đình, xã hội mà còn của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các

tổ chức chính trị xã hội trong toàn hệ thống chính trị. GDMN ngày càng phát

24

triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó GDMN NCL là một

bộ phận quan trọng, diễn ra quá trình XHH mạnh mẽ. Trong nền kinh tế thị

trường hiện nay, hoạt động đầu tư cho giáo dục cũng vận hành theo các quy

luật thị trường. Với đặc thù lứa tuổi, các em trong độ tuổi mầm non chưa thể

tự bảo vệ và chăm sóc bản thân mà rất cần đến một môi trường giáo dục an

toàn, lành mạnh, cần những thầy cô luôn tâm huyết với nghề để các em có thể

phát triển toàn diện về mọi mặt cả về thể chất lẫn tinh thần. Để làm được điều

đó đòi hỏi QLNN cần đặc biệt quan tâm quản lý GDMN nói chung và GDMN

NCL nói riêng theo những nội dung cơ bản sau: Ban hành hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; sử dụng ngân sách;

phát triển và sử dụng đội ngũ; thanh tra, kiểm tra, giám sát; xã hội hóa hệ

thống giáo dục mầm non.

1.3.1. Ban hành chủ trương, chính sách của nhà nước về giáo dục mầm

non, giáo dục mầm non ngoài công lập

Giai đoạn trước đổi mới, Đảng ta chưa ban hành Nghị quyết có tính

chuyên đề về giáo dục và đào tạo nói chung và GDMN nói riêng. Đường lối

và các chính sách của Đảng về lĩnh vực này được thể hiện trong các văn kiện

của các đại hội Đảng và các nội dung được đưa vào các nghị quyết về các lĩnh

vực kinh tế - xã hội.

Kế thừa tinh thần chỉ đạo của các kì Đại hội trước đó, Nghị quyết TW2

khóa VIII đặt ra yêu cầu đến 2020 phải “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển

bậc học mầm non cho hầu hết trẻ trong độ tuổi”. Phải phấn đấu cho mục đích

đó nhưng ngay từ bây giờ phải thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng chăm

sóc, giáo dục trẻ em trên cơ sở một sự phát triển đa dạng và ổn định, phải đổi

mới phương thức nuôi dạy bằng những cải tiến cơ bản và toàn diện. Đó là sự

cố gắng đầu tư và tăng cường sự tham gia của toàn xã hội chăm lo cho trẻ thơ.

Trên cơ sở đó, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách phát triển

sự nghiệp GDMN. Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

25

phủ là một chủ trương thuận lợi phát triển GDMN đến 2010. Trong đó Chính

phủ quan tâm đến XHHGDMN: “Đẩy mạnh XHH sự nghiệp GDMN, mở rộng

hệ thống nhà trẻ và lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư”. Luật giáo dục

năm 2005, đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày

14/6/2005 có hiệu lực 01/01/2006. Tại kỳ họp thứ năm Quốc hội khóa XII đã

đưa lên bàn nghị sự về vấn đề phát triển GDMN. Cũng tại kỳ họp này, Quốc

hội đã ban hành Nghị quyết 35/2009/QH12 về chủ trương, định hướng đổi

mới một số cơ chế tài chính tài chính trong giáo dục, trong đó bổ sung nội

dung PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi, đồng thời quy định cụ thể một số vấn đề

đầu tư cho GDMN: “Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm: ngân

sách nhà nước; học phí lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn,

chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở GD; đầu

tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để phát triển GD; các

khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy

định của pháp luật”. Đồng thời, “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho

tổ chức, cá nhân đầu tư đóng góp trí tuệ công sức tiền của cho GD” [27,

tr.86]. Trên cơ sở này, Chính phủ đã chỉ đạo ngành chuyên môn xây dựng đề

án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi, phát triển GDMN. Chủ trương lớn này đã mở

ra một cơ hội lớn phát triển GDMN, tạo sự công bằng trong giáo dục.

Luật giáo dục năm 2005, đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7, thông

qua ngày 14/6/2005 có hiệu lực 01/01/2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số

điều của Luật giáo dục đã được Quốc hội khóa 12 thông qua tại kỳ họp thứ 6

ngày 25/11/2009 là nội dung rất tiến bộ, đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động dạy

và học của các cấp học nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục

đào tạo ở nước ta trong thời kỳ mới; mỗi hoạt động về giáo dục đào tạo đều

phải dựa vào luật này. Quyết định số 161/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

về một số chính sách về GDMN, Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006 -

26

2015 đây chính là những tiền đề và định hướng cho QLNN về GDMN trong

giai đoạn mới.

Nhà nước quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục: bậc học, thời

gian đào tạo, tuổi chuẩn vào lớp đầu từng cấp học điều kiện học lực. Quy định

mạng lưới các trường, mục tiêu, chương trình, nội dung phương pháp đào tạo.

Ban hành các quy chế tuyển sinh. Xây dựng và ban hành các định mức về

trang thiết bị và cơ sở vật chất của nhà trường.

Nhà nước đã ban hành pháp luật và hệ thống các văn bản quy phạm pháp

luật làm công cụ quản lý hệ thống GDMN nhằm tác động vào các mối quan

hệ của giáo dục mầm non để định hướng, điều chỉnh, kiểm soát sự phát triển

sao cho phù hợp với sự phát triển bền vững hệ thống giáo dục Việt Nam và

hội nhập quốc tế; tạo hành lang pháp lý cho các bộ, ngành, địa phương, tổ

chức, cá nhân áp dụng thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc đi đúng

hướng trong việc phát triển GDMN. Cụ thể:

- Luật Giáo dục năm 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 của Quốc

hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về

miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối

với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011

đến năm học: 2014-2015.

- Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định

trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.

- Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính

sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.

- Thông tư Liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày

15/11/2010 của Bộ GD & ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh xã hội

về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP

ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí

27

học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống

giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.

- Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng,

chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.

- Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo Ban hành quy định chuẩn Hiệu trưởng trường Mầm non.

- Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ Giáo dục

và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non.

- Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ Giáo dục

và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Trường Mầm non.

- Thông tư số 44/2010/TT-BGD & ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non.

- Thông tư số 05/2011/TT-BGD& ĐT ngày 10/02/2011 của Bộ Giáo dục

và Đào tạo sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non.

- Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013

của liên bộ GD & ĐT, Bộ Y tế về quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ

sở giáo dục mầm non.

- Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non phổ

thông và giáo dục thường xuyên.

- Thông tư số 49/2011/TT-BGDĐT ngày 26/10/2011 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành Điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp học Mầm non.

- Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 của Bộ GD & ĐT

quy định chế độ làm việc đối với giáo viên Mầm non.

- Quyết định số 58/QĐ-BGD ĐT ngày 17/10/2008 của Bộ GD & ĐT ban

hành quy định về hoạt động y tế trong các cơ sở giáo dục mầm non.

28

- Thông tư số: 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 08/02/2014 của Bộ GD & ĐT

ban hành quy chế công nhận công nhận trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia.

1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non

ngoài công lập

Tổ chức bộ máy QLNN đối với GDMN nói chung, cơ sở GDMN NCL

nói riêng từ cấp Trung ương đến các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương

được quy định nêu trong Luật giáo dục. Hiện nay, Nhà nước đang xúc tiến đổi

mới cơ chế quản lý, nhằm hoàn thiện hơn nữa, sao cho quản lý nhà nước đối

với GD&ĐT ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả hơn, trong đó nâng cao vai

trò của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. Hiệu quả của tổ chức bộ

máy được xác định bởi hai yếu tố: Tổ chức bộ máy khoa học và chất lượng

đội ngũ cán bộ, công chức.

Để đạt được những yêu cầu trên, một trong những yếu tố quan trọng là

phải xác định được những chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy, xác định

số phòng ban, biên chế cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

trên cơ sở tiêu chuẩn hóa theo chức danh đối với cán bộ công chức. Mỗi cán

bộ công chức phải có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ tương

ứng để đảm nhận công việc mà bộ máy tổ chức yêu cầu. Việc xác định chức

danh cán bộ, công chức thực chất là phân công cán bộ, công chức theo vị trí

việc làm trong bộ máy và xác định trách nhiệm, thẩm quyền trước bộ máy và

pháp luật. Tổ chức bộ máy khoa học phải xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ

của mình mà xác định đúng biên chế cần thiết cho bộ máy sao cho hợp lý giữa

công việc và biên chế đảm bảo tối ưu, mang lại hiệu quả cao.

Về vấn đề phân cấp quản lý, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về giáo

dục nói chung gồm có: Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan ngang bộ

có liên quan và UBND các cấp. Trong đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà

nước về giáo dục; Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện

quản lý nhà nước về giáo dục; Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Giáo

29

dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền và

UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp được

giao.

Ủy ban nhân dân Quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý

nhà trường, nhà trẻ công lập trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà trường, nhà trẻ công

lập; nhà trường, nhà trẻ tư thục và các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa

bàn.

Phòng Giáo dục & Đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

giáo dục đối với mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

độc lập trên địa bàn.

Điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ và điều kiện cho phép hoạt động

giáo dục:

- Nhà trường, nhà trẻ được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:

+ Có đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương

đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

+ Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ

chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm

dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương

hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ.

- Nhà trường, nhà trẻ được phép hoạt động giáo dục khi có đủ các điều

kiện sau:

+ Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà

trường, nhà trẻ;

+ Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định, bảo đảm

đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;

30

+ Địa điểm xây dựng nhà trường, nhà trẻ bảo đảm môi trường giáo dục,

an toàn cho người học, người dạy và người lao động;

+ Có từ ba nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số lượng ít nhất 50 trẻ em

và không quá 20 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;

+ Có chương trình giáo dục Mầm non và tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ

theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo;

+ Có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng,

hợp lý về cơ cấu, bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục Mầm non và tổ

chức các hoạt động giáo dục theo quy định;

+ Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để đảm bảo duy trì và phát

triển hoạt động giáo dục.

+ Có quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường, nhà trẻ.

- Trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu nhà trường, nhà trẻ có đủ điều kiện

tại Khoản 2 Điều này thì được cho phép hoạt động giáo dục. Hết thời hạn quy

định nếu không đủ điều kiện để được cho phép hoạt động Giáo dục thì Quyết

định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ bị thu hồi.

Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định

thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ

hoạt động giáo dục sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường, nhà trẻ:

- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập đối với nhà trường,

nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập,

tư thục.

- Trưởng phòng GD&ĐT cấp huyện cho phép hoạt động giáo dục, đình

chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trẻ, nhà trường.

- Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường,

nhà trẻ thì có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành

lập; quyết định sáp nhập, chia, tách; giải thể nhà trường, nhà trẻ. Người có

31

thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền đình chỉ quyết

định hoạt động giáo dục.

Điều kiện và thủ tục đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;

sáp nhập, chia, tách, đình chỉ, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập

- Tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập

được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập khi bảo đảm các điều kiện sau:

+ Đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia đình;

+ Có giáo viên đạt trình độ theo quy định;

+ Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các thiết bị, đồ

dùng, đồ chơi, tài liệu theo quy định.

- Chủ tịch UBND cấp xã cấp phép trên cơ sở các ý kiến bằng văn bản

của Phòng GD&ĐT đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.

1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ

sở giáo dục mầm non ngoài công lập

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non là nguồn lực yêu

cầu có chất lượng phù hợp và có ý nghĩa quyết định đầu ra của giáo dục &

đào tạo. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ

nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” khẳng định: “Xây

dựng kế hoạch đầu tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục mầm non theo từng giai đoạn ở địa phương, củng cố, quy hoạch lại các cơ

sở đào tạo giáo viên mầm non phù hợp quy hoạch mạng lưới chung”. Nguồn

nhân lực tham gia QLNN về GDMN bao gồm:

- Một là, về nhân sự của cơ quan quản lý nhà nước: quy định rõ định

mức biên chế, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm trong cơ

quan quản lý nhà nước về giáo dục để cơ quan này được tuyển dụng theo yêu

cầu công việc của mình đảm bảo đúng tiêu chuẩn và quy trình quy định;

32

- Hai là, về nhân sự cơ sở GDMN NCL: Nhà nước quy định rõ vị trí việc

làm, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của từng vị trí nhân sự trong hoạt

động chuyên môn tại cơ sở giáo dục. Người đứng đầu cơ sở này thực hiện

việc tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu công việc của đơn vị mình gắn với tiêu

chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được quy định, đồng thời chịu trách nhiệm toàn

bộ kết quả hoạt động chuyên môn và chất lượng nhân sự trước cơ quan quản

lý nhà nước.

Trong quá trình giáo dục con người, đặc biệt là GDMN thì người giáo

viên giữ vị trí quan trọng nhất. Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán biến

các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và

hiệu quả giáo dục. Đội ngũ giáo viên phải được đào tạo một cách hệ thống

trong trường sư phạm, nhằm cung cấp cho họ những hiểu biết rộng, linh hoạt,

nhạy bén, có chuyên môn sâu, có kỹ năng đáp ứng với công tác giảng dạy

theo yêu cầu đổi mới hiện nay của xã hội. Việc đào tạo và bồi dưỡng giáo

viên mầm non là nhiệm vụ quan trọng của các trường, khoa sư phạm mầm

non. Trong quá trình đào tạo, sinh viên không những được trang bị kiến thức

lý luận về khoa học giáo dục mầm non nói chung mà còn được thực hành rèn

luyện kỹ năng nghề sư phạm mầm non nói riêng.

Giáo viên, nhân viên mầm non là một nghề đòi hỏi có sự kết hợp của ba

loại nghề: Giáo viên, thầy thuốc, nghệ sĩ. Người giáo viên mầm non cùng một

lúc phải làm tốt chức năng của người mẹ, người giáo viên, người thầy thuốc,

người nghệ sĩ và người bạn của trẻ em tuổi mầm non. Những nghiên cứu

chuyên biệt đã chỉ ra rằng, trong hệ thống những kỹ năng sư phạm của giáo

viên mầm non, ngoài những điểm chung với những kỹ năng của giáo viên các

bậc học khác còn có những đặc điểm riêng của bậc học mầm non. Chính vì

vậy, những kỹ năng sư phạm mầm non rất đa dạng. Người giáo viên mầm non

được gọi là lành nghề chỉ khi ở họ có các kỹ năng sư phạm mầm non đầy đủ

và ở mức độ cao, đặc biệt là những kỹ năng sư phạm mầm non trong hoạt

33

động dạy học ở trường mầm non. Các kỹ năng sư phạm cần được hình thành

ngay từ trên ghế trường sư phạm mầm non và tiếp tục hoàn thiện trong quá

trình lao động nghề nghiệp.

1.3.4. Huy động nguồn lực và đảm bảo qui chuẩn điều kiện vật chất phục

vụ của cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập

Huy động các nguồn lực cho GDMN thực chất là đẩy mạnh công tác

XHH GDMN, nhằm tạo điều kiện cho các lực lượng xã hội, gia đình và cộng

đồng phát huy tinh thần làm chủ, tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung

phương pháp chăm sóc giáo dục, quản lý GDMN nói chung, GDMN NCL nói

riêng. Các lực lượng tham gia phát triển GDMN không chỉ có ngành giáo dục

mà nó trở nên đông đảo, rộng khắp trong toàn xã hội. Xã hội hóa GDMN sẽ

góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy truyền thống giáo dục

của dân tộc, tạo ra sự chỉ đạo hành động thống nhất toàn xã hội, dưới sự lãnh

đạo của Đảng và Nhà nước. Xã hội hóa GDMN là huy động mọi lực lượng xã

hội cùng làm GDMN, dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước.

Một trong các phương thức huy động các nguồn lực và thực hiện xã hội

hóa GDMN là huy động các lực lượng tham gia vào xây dựng phát triển hệ

thống trường, lớp và các loại hình GDMN NCL.

Xu hướng đa dạng hóa các loại hình GDMN là một tất yếu, nó chịu sự

chi phối và tác động của quá trình phát triển – xã hội với đặc trưng nhu cầu

chăm sóc - giáo dục trẻ của các tầng lớp dân cư. Sự phân phối thu nhập và

phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam được các chương trình nghiên cứu ghi nhận:

“Tỉ lệ hộ giàu rất nhỏ bé và phân bố không đồng đều. Hộ nghèo tập trung ở

nông thôn (90% người nghèo hiện ở nông thôn). Ngược lại, hộ giàu tập trung

ở đô thị cũng với tỉ lệ tương ứng. Chính sự phát triển mọi mặt của kinh tế - xã

hội đã đặt ra nững nhu cầu mới, và chính nhu cầu về chăm sóc giáo dục trẻ

của các bậc phụ huynh khác nhau buộc GDMN phải không ngừng đa dạng”.

Đa dạng hóa các loại hình GDMN đó là việc huy động các lực lượng của công

34

đồng tham gia vào các công tác giáo dục. Các lực lượng xã hội đó có thể tham

gia gia rộng rãi vào nhiều lĩnh vực hoạt động giáo dục với nhiều hình thức

phong phú đa dạng.

Vì vậy, bản chất của XHH sự nghiệp GDMN là lôi cuốn mọi lực lượng

xã hội phát triển GDMN để thực hiện giáo dục cho trẻ em trong độ tuổi. Việc

chăm sóc giáo dục trẻ em MN là nhiệm vụ chung của các trường, lớp MN,

của các gia đình và cộng đồng xã hội tham gia vào các hoạt động GDMN.

GDMN phải đáp ứng nhu cầu xã hội, cộng đồng, đảm bảo mọi trẻ em đều

được chăm sóc, giáo dục ở các loại hình giáo dục khác nhau, được hưởng thụ

các dịch vụ mầm non.

1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non

ngoài công lập

Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những khâu quan trọng của

QLNN về GDMN và QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL. Hoạt động thanh

tra, kiểm tra, giám sát là hoạt động thường xuyên, đóng vai trò quan trọng,

đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước góp phần tăng

cường, củng cố pháp chế, kỷ luật trong quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng

xã hội. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, trong quản lý GDMN nói

chung, QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL nói riêng cần tập trung theo

những hướng sau:

Một là, tăng cường tính chuyên nghiệp trong hoạt động thanh tra

Theo Luật Thanh tra 2010 để đạt được mục đích thanh tra “nhằm phát

hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ

quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và

xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện

đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và

lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.

35

Hai là, chuyển mạnh từ thanh tra nặng về chuyên môn giáo dục sang

thanh tra quản lý.

Cụ thể là thực hiện việc thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành

giáo dục theo quy định. Không thực hiện thanh tra hoạt động sư phạm của nhà

giáo một cách độc lập, tránh chồng chéo với việc đánh giá nhà giáo theo

chuẩn nghề nghiệp hàng năm.

Ba là, tăng cường tự thanh tra, kiểm tra đi đôi với tăng quyền tự chủ tự

chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.

Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở GD&ĐT và các cơ quan thanh tra nhà nước

có thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.

Bốn là, tăng cường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan

có thẩm quyền thanh tra theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục.

Nghị định 42 đã phân rõ trách nhiệm của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở

GD&ĐT, Thanh tra tỉnh, Thanh tra quận, huyện trong việc thanh tra hành

chính và thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Phòng GD & ĐT thực hiện việc

kiểm tra theo thẩm quyền, không thực hiện chức năng thanh tra mà phối hợp

với Thanh tra sở, thanh tra huyện để thực hiện việc thanh tra về giáo dục trên

địa bàn.

Điều 32 (QĐ 41/2008/QĐ-BGD ĐT) quy định thanh tra, kiểm tra cụ thể

đối với các cơ sở GDMN NCL.

- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục có trách

nhiệm thường xuyên thực hiện việc tự kiểm tra các hoạt động theo quy định

hiện hành.

- Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm kiểm tra, kiểm định chất

lượng, thanh tra theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức

và hoạt động của trường mầm non tư thục và giải quyết kịp thời các khiếu nại,

tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo Luật Khiếu nại tố cáo và Pháp lệnh

Thanh tra.

36

- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục không

được phép cho bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa, sử dụng

cơ sở của nhà trường nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo để tiến hành các hoạt

động trái với pháp luật và thực hiện các hành vi thương mại hóa hoạt động

giáo dục, vụ lợi, không đúng với mục tiêu đề án hoạt động của nhà trường.

Hoạt động thực hiện kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước bao gồm: Thanh

tra giáo dục; Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kỷ cương, luật pháp trong tiêu

cực, vi phạm pháp luật về giáo dục đào tạo đồng thời bảo vệ lợi ích của người

đi học và của các cơ sở giáo dục đào tạo.

Trong quá trình QLNN thì không thể thiếu được hoạt động thanh tra

kiểm tra, giám sát để đảm bảo các cơ sở GDMN tuân thủ các quy định của

pháp luật, Bộ GD&ĐT đã yêu cầu của các Sở GD&ĐT chỉ đạo Phòng

GD&ĐT các quận phối hợp với UBND phường tiến hành kiểm tra, rà soát tất

cả các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, đặc biệt là các nhóm tư thục

độc lập đang hoạt động trên địa bàn; công bố công khai trên các phương tiện

thông tin đại chúng và thông báo để nhân dân địa phương biết được về các

nhóm tư thục độc lập đã được cấp phép, chưa được cấp phép hoặc bị đình chỉ

hoạt động trên địa bàn để phụ huynh biết, lựa chọn trường, lớp.

Bên cạnh đó đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kĩ năng chăm

sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng. Phát huy vai trò của nhân

dân trong việc giám sát, phát hiện các nhóm lớp tư thục độc lập hoạt động trái

quy định, không đảm bảo an toàn cho trẻ, đề nghị chính quyền địa phương xử

lý theo quy định. Sở GD&ĐT tham mưu UBND thành phố chỉ đạo UBND các

quận, huyện tăng cường các biện pháp quản lý, chỉ đạo đối với các cơ sở giáo

dục mầm non ngoài công lập; thực hiện tốt việc phân cấp quản lý giáo dục tại

địa phương; chỉ đạo quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non tại các

khu đô thị, khu công nghiệp, khu đông dân cư, các làng nghề.

37

1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục

mầm non ngoài công lập

1.4.1. Vai trò quản lý của nhà nước ở các cấp

Muốn thực hiện tốt QLNN đối với GDMN nói chung, các cơ sở GDMN

NCL nói riêng, các cấp lãnh đạo, nhất là cơ quan QLNN trực tiếp đối với hoạt

động này cần nắm vững quyền hạn, nghĩa vụ quản lý của mình. Tại Điều 4,

Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm

2011 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn về chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở GD&ĐT thuộc Ủy ban nhân

dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng GD&ĐT thuộc Ủy ban

nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định chức năng của

Phòng GD&ĐT như sau: “Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về GD&ĐT, bao gồm: mục tiêu, chương trình,

nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản

lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em;

quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng GD&ĐT”. “

Phòng GD&ĐT có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự

chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và nhiệm vụ công tác của UBND cấp

huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của

Sở GD&ĐT”.

Theo Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV, tại Điều 5 quy

định Phòng GD&ĐT có nhiệm vụ và có quyền chủ trì, phối hợp với các cơ

quan có liên quan trình UBND cấp huyện các vấn đề có liên quan đến lĩnh

vực GD&ĐT nói chung và GDMN nói riêng như: Các vấn đề về cơ chế chính

sách, pháp luật về hoạt động giáo dục; quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế

hoạch 05 năm, hàng năm và chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà

nước về lĩnh vực giáo dục trên địa bàn;dự thảo quy hoạch mạng lưới trường

38

học trên địa bàn huyện/thị xã/thành phố theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT và

UBND cấp huyện; dự thảo các quyết định thành lập (đối với các cơ sở giáo

dục công lập), cho phép thành lập (đối với các cơ sở giáo dục ngoài công

lập), sáp nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục: trường trung học cơ sở,

trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ

thông) trường phổ thông dân tộc bán trú, trường tiểu học, cơ sở giáo dục mầm

non, trung tâm học tập cộng đồng, các cơ sở giáo dục có tên gọi khác (nếu

có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.

Phòng GD&ĐT hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương, các cơ

chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục sau khi được cơ quan có thẩm quyền

phê duyệt; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục

trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo

dục.

Khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch này cho phép Phòng GD&ĐT ban

hành Quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc đình chỉ hoạt động giáo

dục các cơ sở giáo dục cấp trung học cơ sở, tiểu học, Mầm non, trung tâm học

tập cộng đồng.

Phòng GD&ĐT có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện

việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức các cơ sở giáo dục thuộc thẩm

quyền quản lý của UBND cấp huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê

duyệt; Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên

tiến, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương trong lĩnh vực giáo dục;

Tổ chức thực hiện công tác xây dựng và nhân điển hình tiên tiến, công tác thi

đua, khen thưởng về giáo dục trên địa bàn huyện; phối hợp với Phòng Nội vụ

hướng dẫn các cơ sở giáo dục về công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ; phối

hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở giáo dục

các vấn đề liên quan đến kinh phí; thực hiện cải cách hành chính, công tác

39

thực hành, tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra,

kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục và

xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật

chất được giao theo quy định của pháp luật và của UBND cấp huyện; thực

hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp huyện giao; thực hiện chế độ

thông tin, báo cáo kịp thời cho Sở GD&ĐT và UBND cấp huyện. Căn cứ theo

chức năng nhiệm vụ Phòng GD&ĐT cụ thể hóa công tác XHH GDMN vào

triển khai nhiệm vụ thường niên của mình.

1.4.2. Ý thức tuân thủ pháp luật của các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa

giáo dục

Xã hội hóa giáo dục là thực hiện mối liên hệ có tính phổ biến, có tính qui

luật giữa cộng đồng với xã hội. Thiết lập được mối quan hệ này là làm cho

giáo dục phù hợp với sự phát triển xã hội: “Mỗi người dân đều nhận thấy đó

là trách nhiệm của mình, nên đều tự nguyện và tích cực phối hợp hành động

thực hiện, đồng thời chính họ là người hưởng thụ mọi thành quả của hoạt

động đó đem lại”.

Xã hội hóa giáo dục có hai vế: mọi người có nghĩa vụ chăm lo phát triển

giáo dục để giáo dục phục vụ cho mọi người. Được học tập, học tập thường

xuyên, học suốt đời, học để biết cách sống trong cộng đồng và lao động để

tồn tại và phát triển. Hai vế này nêu rõ hai yêu cầu của xã hội hóa giáo dục là:

phải xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người đối với giáo dục và xã

hội hóa quyền lợi về giáo dục. Hai yêu cầu này có quan hệ chặt chẽ với nhau,

tác động lẫn nhau và thực hiện liên kết hợp đồng với nhau. Trong đó yêu cầu

về xã hội hóa quyền lợi về giáo dục là đỉnh cao, là mục tiêu, là cốt lõi của xã

hội hóa giáo dục; phải làm cho toàn xã hội đều được học tập, tiến tới xây

dựng một xã hội học tập. Nếu chỉ nghiêng về xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa

vụ của mọi người đối với giáo dục là đi chệch hướng với bản chất một nền

giáo dục của dân, do dân và vì dân.

40

Việc nâng cao nhận thức trong nhân dân về vai trò của giáo dục vì chỉ

khi nhân dân hiểu về giáo dục, đồng tình với giáo dục, cùng chia sẽ khó khăn,

cộng đồng trách nhiệm thì bản thân xã hội của giáo dục mới được phát huy và

hiệu quả giáo dục mới đạt tới như mong muốn. Tăng cường tuyên truyền công

tác XHHGD là sự khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học, tôn trọng đạo

lý, đề cao sự học, đề cao giá trị của học vấn... của mỗi gia tộc, dòng họ; niềm

tin của cá nhân vào sự nghiệp phát triển chung của giáo dục, của từng nhà

trường để có thể huy động nhiều nguồn lực khác nhau chăm lo cho sự nghiệp

giáo dục.

1.4.3. Vai trò giám sát và yêu cầu đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ của

phụ huynh học sinh

Thực hiện công tác giáo dục chúng ta thấy có sáu nhóm đối tượng có thể

huy động tham gia XHHGD, gồm: Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp (lực

lượng quan trọng quyết định sự đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường và cũng

là lực lượng tạo cơ chế và tạo điều kiện cho việc XHHGD triển khai thuận

lợi); Gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh (lực lượng có

nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và cũng là

lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối

với học sinh); Các cơ quan, ban ngành (nhất là các ngành có chức năng, có

trách nhiệm đối với nhà trường như y tế, công an, bảo vệ, Ủy ban Bảo vệ

chăm sóc trẻ em, các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến

binh, Hội Khuyến học, các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện,…); Các cơ sở

sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo khả năng liên kết trong việc huy động các

nguồn lực vật chất; Bản thân ngành giáo dục đào tạo cũng là một đối tượng để

XHHGD; Các tổ chức quốc tế, các cá nhân, đặc biệt là cá nhân có uy tín, các

“mạnh thường quân”. Nhà trường là đơn vị chủ động phối hợp với các đơn vị

liên quan để phát huy, tận dụng tối đa nguồn nhân lực này.

41

Việc thực hiện liên kết các lực lượng xã hội hưởng ứng tích cực và đóng

góp, ủng hộ, tham gia xây dựng môi trường nhà trường từ cơ sở hạ tầng, cảnh

quan, nền nếp giáo dục chăm sóc trẻ đến các mối quan hệ nhà trường, để nhà

trường thực sự trở thành trung tâm văn hoá, môi trường giáo dục lành

mạnh.Cùng với mục đích tăng cường thêm cơ sở vật chất, các điều kiện phục

vụ dạy và học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, các trường quan tâm tới

việc huy động sự đóng góp tài chính, tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng

kinh tế, các nhà hảo tâm, các tổ chức…tới các hoạt động giáo dục. Để làm

được việc này, cần tranh thủ những mối quan hệ, tìm hiểu về các đối tác để có

cơ hội trao đổi với họ về kế hoạch phát triển của nhà trường qua đó sẽ kêu gọi

sự ủng hộ, giúp đỡ của họ cho các vấn đề liên quan đến giáo dục của nhà

trường. Các hình thức phối hợp làm công tác XHHGD cũng có những khía

cạnh, mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào sự tự nguyện, tự giác, khả năng của

các lực lượng xã hội và tính chất của từng hoạt động xã hội. Muốn thực hiện

được các mục tiêu trên một cách bền vững, cần tang cường vai trò giám sát và

yêu cầu đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ của phụ huynh học sinh.

1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ở

một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài công

lập ở một số địa phương

Kinh nghiệm của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

Trong những năm từ 2010 đến 2015, với sự tham gia của các lực lượng

xã hội vào quá trình đa dạng hóa các hình thức học tập và các loại hình cơ sở

GDMN trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội đã góp phần làm

cho mọi trẻ em được hưởng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện. Chính

sự tham gia của các lực lượng vào GDMN làm cho GDMN gắn bó với cộng

đồng, do cộng đồng thực hiện và vì lợi ích cộng đồng.

42

Thực hiện Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của Hội

đồng nhân dân Thành phố về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục – đào tạo của

thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2015 và nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Kế

hoạch của các cấp chính quyền. Ngành GD&ĐT huyện Thạch Thất, thành phố

Hà Nội đã quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non cả công lập và tư thục

đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, đẩy mạnh công tác xã

hội hóa, có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non. Việc chăm

sóc, giáo dục trẻ mầm non được thực hiện với sự phối hợp, gắn kết chặt chẽ

giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Coi trọng và nâng cao hiệu quả công tác

tuyên truyền, phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc phụ

huynh, cha mẹ của trẻ nhằm thực hiện đa dạng hóa phương thức chăm sóc,

giáo dục trẻ em. Từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo

dục mầm non theo nguyên tắc bảo đảm đồng bộ, phù hợp, tiên tiến, gắn với

đổi mới giáo dục phổ thông, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp mọt, góp phần tích

cực, thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục.

Tính đến năm học 2014 - 2015, có 13.758 trẻ bằng 56% trẻ trong độ tuổi

mầm non đến trường, tăng so với năm học 2010 - 2011 là 1886 trẻ (trẻ công

lập tăng 1148, trẻ tư thục tăng 738). Hằng năm, huyện Thạch Thất đã chỉ đạo

các trường thực hiện tốt công tác rà soát cơ sở vật chất, tăng cường đầu tư xây

dựng trường, phòng học cho các trường Mầm non công lập. Khuyến khích cá

nhân có điều kiện mở trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục để đáp

ứng nhu cầu gửi con của nhân dân đặc biệt là các xã làng nghề chính vì vậy

hệ thống GDMN tư thục cũng ngày càng được phát triển giảm áp lực GDMN

cho hệ thống công lập. Theo báo cáo tổng kết các năm học của cấp học mầm

non huyện Thạch Thất. Quy mô GDMN công lập và tư thục không ngừng

tăng lên: Trong thời gian 5 năm từ năm 2010 đến 2014 tăng 02 trường MN

công lập, tăng 2.4% trẻ trong độ tuổi đến trường công lập. Tăng 02 trường

Mầm non tư thục và 07 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được cấp phép

43

hoạt động giáo dục, tỷ lệ huy động trẻ đến cơ sở GDMN tư thục tăng 1.4% độ

tuổi. Sự chuyển dịch này là phù hợp với xu hướng tất yếu của thời đại xã hội

hóa giáo dục, cơ bản đáp ứng mọi nhu cầu của người dân.

Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương

Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương đã chỉ đạo các Phòng GD-ĐT huyện thị

triển khai thực hiện nghiêm Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT

về công tác đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ ở tất cả

các trường Mầm non trong địa bàn (công lập và ngoài công lập); quản lý, chỉ

đạo các đơn vị phối hợp với các lực lượng xã hội thực hiện công tác đảm bảo

đảm bảo an toàn, vệ sinh phòng bệnh phòng dịch, và nâng cao chất lượng bữa

ăn cho trẻ.

Đối với các cơ sở nuôi giữ trẻ chưa được cấp phép, chủ yếu là nuôi giữ

trẻ, không tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình GDMN. Công

tác phòng bệnh và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ chưa được các đơn vị

chú ý quan tâm tuyệt đối như: vệ sinh môi trường, vệ sinh nhóm lớp, vệ sinh

cá nhân và phòng bệnh cho trẻ chưa đảm bảo theo yêu cầu tối thiểu, chưa cho

trẻ rửa tay trước khi ăn, trẻ ra nhà vệ sinh chưa mang dép, nhà vệ sinh chật

hẹp- hôi khai và ẩm ướt; đồ dùng vệ sinh cá nhân của trẻ chưa đầy đủ và chưa

sử dụng riêng theo ký hiệu. Hầu hết trẻ ngồi thụ động tại chỗ, không được

hoạt động vì chưa có hoặc có rất ít đồ chơi, chủ yếu giữ trẻ là bật ti vi để trẻ

xem. Có cơ sở chỉ nhận giữ trẻ cả ngày nhưng không tổ chức ăn, buổi trưa ba

mẹ trẻ mang thức ăn đến, vì vậy thức ăn thường không đảm bảo chất lượng

dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Số bữa ăn trong ngày ít, khoảng

cách các bữa ăn quá dài, trẻ bị đói thường xuyên nên ảnh hưởng nhiều đến sự

phát triển toàn diện của đứa trẻ.

Về Quản lý chất lượng giáo dục: Năm học 2012 - 2013, toàn tỉnh Bình

Dương có 100% trường với 1.697 nhóm-lớp, tỷ lệ 93,55% thực hiện chương

trình GDMN mới, trong đó lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt 99,53%, có 99,4% lớp

44

mẫu giáo 5 tuổi triển khai thực hiện đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ

5 tuổi. Toàn tỉnh hiện có 2.017/2.224 nhóm lớp có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết

bị dạy học tối thiểu theo quy định của Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT ngày

11/2/2010 về Danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho

GDMN, đạt tỷ lệ 90.69%. Các đơn vị đặc biệt quan tâm đầu tư cơ sở vật chất,

mua sắm trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt

động giáo dục trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN

mới. Hiện có 216 trường Mầm non được nối mạng Internet, đạt tỷ lệ 98.18%.

Có 1.923/2.224 nhóm lớp được trang bị máy vi tính, tỷ lệ 86.47, trong đó tỷ lệ

lớp mẫu giáo 5 tuổi được trang bị máy tính là 99.5%. Tỷ lệ điểm trường có

sân chơi ngoài trời là 94.32%. Số sân chơi có đồ chơi ngoài trời (ít nhất là 5

loại đồ chơi) là 233 sân, chiếm tỷ lệ 93.57%. Riêng các cơ sở nhóm/lớp độc

lập ngoài công lập hầu hết đều được cải tạo từ nhà ở khu dân cư nên hạn chế

về diện tích và đồ chơi ngoài trời, tỷ lệ đạt 61.43%.

Tổng kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm cho GDMN Bình Dương

năm học 2012 - 2013 là 236,887 tỷ đồng. Trong đó, nguồn ngân sách nhà

nước là 157,837 tỷ đồng, nguồn kinh phí XHH là 79,05 tỷ đồng.

Huy động các lực lượng xã hội đầu tư xây dựng trường Mầm non đạt

chuẩn quốc gia đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi

dưỡng, giáo dục trẻ. Toàn tỉnh có 50/220 trường Mầm non đạt chuẩn quốc

gia, đạt tỷ lệ 22,73% - trong đó có 48/102 trường công lập (47,06%), 2/118

trường tư thục (1,69%). Số liệu thống kê trên cho thấy trường đạt chuẩn quốc

gia tập trung chủ yếu ở các trường công lập, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở

các đơn vị tư thục còn thấp. Nguyên nhân chính là do phòng GDĐT các

huyện thị chưa quan tâm định hướng chỉ đạo các trường tư thục phấn đấu đạt

chuẩn quốc gia, mặt khác các trường tư thục cũng chưa xác định mục tiêu

phấn đấu đạt chuẩn quốc gia do ngại đầu tư nhiều, mức thu học phí cao sẽ

45

không thu hút được trẻ thuộc nhiều đối tượng, nhiều thành phần khác nhau, số

trẻ sẽ giảm, ảnh hưởng đến nguồn thu của nhà trường.

1.5.2. Bài học rút ra đối với huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Qua phân tích về kinh nghiệm quản lý, phát triển GDMN ở một số địa

phương, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với huyện Tư Nghĩa,

tỉnh Quảng Ngãi như sau:

Một là, tăng cường các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới giáo dục

mầm non ngoài công lập

Để phát triển tốt loại hình GDMNNCL huyện Tư Nghĩa theo định

hướng giáo dục của ngành giáo dục vừa đảm bảo chất lượng giáo dục vừa đáp

ứng được yêu cầu phát triển của thành phố, sự đồng thuận của phụ huynh và

nhân dân thì chúng ta cần phải:

- Quy hoạch mạng lưới các cơ sở GDMNNCL, cùng quá trình đô thị hóa,

có cách thức để thu hút đầu tư và tạo điều kiện hết mức có thể để đa dạng hóa

các loại hình GDMN;

- Có kế hoạch kiểm tra giám sát thường xuyên trong việc thực hiện chiến

lược phát triển trường mầm non. Xây dựng các chính sách ưu tiên hỗ trợ

kịp thời thông qua các đề án xã hội hóa GDMN để phát triển các trường mầm

non ngoài công lập trên địa bàn;

- Khuyến khích sự phát triển về dịch vụ giáo dục, đa dạng các loại hình

dịch vụ trong việc hỗ trợ người học từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống;

- Tăng cường truyền thông làm thay đổi nhận thức từ nhà quản lý, xã

hội, nhà đầu tư, người học.

Hai là, Phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ GDMN NCL.

Khác với giáo dục mầm non công lập, GDMNNCL có những thuận lợi

riêng trong việc phát triển các loại hình dịch vụ trong việc đáp ứng nhu cầu

chất lượng cao của nhân dân ở nhiều hình thức. Các cơ sở nhà trường, nhóm

trẻ cần đẩy mạnh và mở rộng các dịch vụ giáo dục chất lượng cao trong việc

46

chăm sóc, giáo dục trẻ như dạy ngoại ngữ cho trẻ, dịch vụ xe đưa đón trẻ, tắm

rửa vệ sinh cho trẻ cuối ngày, trông trẻ muộn, nhận trẻ cả ngày lễ và thứ 7,

chủ nhật.

Cung cấp thông tin cập nhật cho phụ huynh thông qua lắp đặt camera

đến từng lớp học từ đó phụ huynh có thể quan sát được con em mình đang

tham gia hoạt động gì trên lớp học, tạo sự tin tưởng tuyệt đối vào nhà trường.

Tạo đặc trưng riêng cho cơ sở nhà trường mà có thể các trường công lập chưa

có như: Đa dạng hóa chương trình giáo dục (có thể áp dụng giáo dục theo các

phương pháp tiên tiến trên thế giới, dạy ngoại ngữ,…), có các cơ sở thực hành

cho trẻ sau khi trẻ học được những kiến thức mà các cô giáo đã dạy, đặc biệt

là đa dạng các phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ…

Ba là, Phát triển nguồn nhân lực tham gia hoạt động trong lĩnh vực

GDMNNCL

Cơ cấu lại và quy hoạch tổng thể đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ

quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với giáo dục

hiện nay. Có chính sách đảm bảo và thu hút nguồn nhân lực là giáo viên mầm

non đã đào tạo có chất lượng tham gia GDMN trong cũng như ngoài công

lập. Tạo cơ chế mở để khuyến khích với các chuyên gia trong và ngoài nước

đến hợp tác trong lĩnh vực GDMN NCL. Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng

thường xuyên cho giáo viên ngoài công lập. Tăng cường công tác đào tạo, bồi

dưỡng tại địa phương, đa dạng các hình thức đào tạo; chú trọng tuyên truyền,

có chính sách hỗ trợ cho người dạy và người học để mở các lớp bồi dưỡng

nghiệp vụ sư phạm cho những người chưa có nghiệp vụ nhưng có nhu cầu

phát triển nhóm trẻ gia đình.

Bốn là, Phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao chất lượng

giáo dục đáp ứng nhu cầu của nhân dân

Phát triển GDMNNCL là một trong những chủ trương xã hội hóa giáo

dục nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, đặc biệt là hiện nay khi nền kinh tế đang

47

phát triển mạnh mẽ và xu hướng toàn cầu hóa. Do đó đây là chủ trương cần

thiết cho tình hình kinh tế xã hội của đất nước cũng như các tỉnh, thành phố

nhằm thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục. Từng bước xây dựng lộ trình hoàn thiện điều kiện cơ sở vật chất đối

với các trường, nhóm trẻ gia đình. Tham mưu hỗ trợ cơ sở vật chất, đồ dùng,

đồ chơi cho GDMNNCL.

Các cơ sở GDMNNCL trú trọng phát triển cơ sở vật chất, phòng học, sân

chơi, bãi tập, đồ dùng dạy học, đồ chơi ngoài trời… cho trẻ, lưu ý đảm bảo

chất lượng công trình kể cả về hình thức lẫn các thông số kĩ thuật. Xây dựng

các phòng học ngoại ngữ, cơ sở thực hành thực tiễn cho trẻ, học đi đôi vơi

hành; lắp camera và thiết bị thông tin liên lạc hiện đại, tránh bạo hành trẻ em,

có phương tiện đưa đón trẻ… Cập nhật thường xuyên công nghệ dạy học

cũng như các công nghệ trong quản lý nhà trường.

Năm là, Đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với GDMN NCL

Đổi mới quản lý nhà nước với giáo dục mầm non ngoài công lập là tiền

đề, nền móng cho việc phát triển GDMN NCL, nhằm hướng tới sự phát triển

đúng hướng, góp phần thoả mãn nhu cầu giáo dục mầm non của người dân và

bảo đảm lợi ích của các chủ đầu tư. Quản lý nhà nước với GDMN NCL là

quản lý các hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục mầm non do các chủ

thể ngoài nhà nước đầu tư và thực hiện hoạt động phải đúng pháp luật của

Việt Nam, vì thế khác với giáo dục mầm non công lập là do nhà nước tài trợ

hoàn toàn, dễ quản lý hơn. Nhà quản lý giáo dục cấp tỉnh cần tạo mọi điều

kiện về mặt pháp lý theo hướng mở đúng luật định, đơn giản hóa các thủ tục

cho các nhà đầu tư trong việc xây dựng các mô hình trường MNNCL.

48

Tiểu kết chương 1

Phát triển giáo dục luôn đi liền với quá trình xã hội hoá giáo dục. Đối với

giáo dục mầm non, xã hội hoá là nhu cầu, là qui luật tồn tại và phát triển của

bậc học. Công tác xã hội hoá giáo dục mầm non đã và đang phát triển mạnh

mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu với nhiều hình thức phong phú và đa dạng,

Thực tiễn giáo dục mầm non trong những năm qua cho phép khẳng định đây

là bậc học được xã hội hoá cao hơn các ngành học khác trong hệ thống giáo

dục quốc dân, thể hiện sinh động nguyên tắc: Nhà nước, xã hội và nhân dân

cùng làm.

GDMN là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện

việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi (điều 21-

Luật Giáo dục, 2005), tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, khơi

dậy sự ham hiểu biết, hứng thú trong việc học tập, đặt nền tảng cho các cấp

học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. GDMN có vị trí quan trọng đặc

biệt trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, phát triển trí tuệ con người

Việt Nam, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Trong những năm qua, với các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà

nước về phát triển GDMN, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng được

nâng cao, quy mô GDMN ngày càng tăng, mạng lưới trường lớp mầm non

ngày càng phát triển rộng khắp trong cả nước. Loại hình cơ sở GDMN NCL

có xu thế phát triển.

Công tác quản lý cơ sở GDMN nói chung và quản lý cơ sở GDMN NCL

nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục,

Những kinh nghiệm về quản lý GDMN NCL trên thế giới, các địa phương cần

được đúc rút để áp dụng rộng rãi trong công tác QLNN về GDMN NCL ở

Việt Nam.

49

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Khái quát về Giáo dục mầm non và Giáo dục mầm non ngoài công

lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Tư Nghĩa, tỉnh

Quảng Ngãi tác động đến Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm

non ngoài công lập

Đặc điểm tự nhiên

Tư Nghĩa là huyện đồng bằng ven biển bao quanh thành phố Quảng Ngãi với diện tích tự nhiên 227km2. Phía Bắc giáp thành phố Quảng Ngãi và huyện

Sơn Tịnh (qua sông Trà Khúc); phía Nam giáp các huyện Mộ Đức, Nghĩa

Hành, Minh Long; phía Tây giáp huyện Sơn Hà; phía Đông giáp biển Đông.

Tư Nghĩa nằm dọc từ bờ Nam sông Trà Khúc đến bờ Bắc sông Vệ, trải dài

theo chiều Đông - Tây khoảng gần 30km, chiều Bắc - Nam đoạn giữa eo thắt,

có nơi còn rất nhỏ như ở thôn Điền Chánh, xã Nghĩa Điền. Tư Nghĩa có 13 xã

và 02 thị trấn, 3/13 xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, gồm 01 xã đặc biệt khó

khăn, 01 xã khu vực I), 82 thôn, tổ dân phố.

Địa hình chia làm hai vùng Tây - Đông rõ rệt, có Quốc lộ 1 và tuyến

đường sắt Bắc - Nam cắt ngang ở giữa. Địa hình Tư Nghĩa cao ở phía Tây,

thấp dần về phía Đông. Phía Tây huyện có nhiều núi cao, nơi giáp các huyện

Sơn Hà, Minh Long có ngọn Thạch Bích cao nhất. Ở đồng bằng phía Đông có

các núi thấp, trở thành những cảnh đẹp như núi Đá Đen, núi Đá Chẻ, núi

Hùm, núi La Hà, núi Bàn Cờ, núi Thạch Sơn.

Trên địa bàn Tư Nghĩa có nhiều sông suối, sông Trà Khúc, sông Bàu

Giang ở phía Bắc và sông Vệ, sông Cây Bứa ở phía Nam. Sông Trà Khúc

chạy dọc phía Bắc, ở điểm mút Tây Bắc huyện (thuộc xã Nghĩa Lâm) có công

50

trình đầu mối Thạch Nham. Sông Trà Khúc chảy qua các xã Nghĩa Lâm,

Nghĩa Thắng, Nghĩa Thuận, Nghĩa Kỳ, Nghĩa Hà, Nghĩa Phú và đổ ra cửa Đại

Cổ Luỹ. Sông Vệ ở phía Nam chảy dọc từ cầu sắt Hòa Vinh, xuống xã Nghĩa

Mỹ, thị trấn Sông Vệ, xã Nghĩa Hiệp, xã Nghĩa Hòa, xã Nghĩa An, hợp nước

với sông Trà Khúc đổ ra cửa Cổ Luỹ. Sông Bàu Giang nhỏ, chảy dọc phía

Bắc xã Nghĩa Trung, thị trấn La Hà (làm ranh giới với thành phố Quảng

Ngãi), xã Nghĩa Thương rồi hợp nước với sông Vệ. Phía Nam có sông Cây

Bứa chảy qua các xã Nghĩa Phương, Nghĩa Thương rồi hợp nước với sông

Vệ. Ở phía Tây huyện có nhiều suối lớn như suối Đá Sơn, suối Tó, cũng là

những nguồn nước quan trọng.

Đồng bằng Tư Nghĩa màu mỡ nhờ có hệ thống sông suối với việc bồi

đắp phù sa hằng năm, khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Đất đai ở

huyện Tư Nghĩa được chia làm 6 loại khác nhau: đất phù sa, đất bạc màu, đất

nhiễm mặn, đất cát, đất xám, đất màu đỏ vàng.

Bờ biển Tư Nghĩa dài 6km từ Nam cửa Cổ Lũy đến bắc cửa Lở, nhưng

lại chiếm vị trí hết sức quan trọng vì có cửa Đại Cổ Luỹ ở phía Bắc. Từ cửa

Đại Cổ Luỹ đến cửa Lở có khúc sông Phú Thọ nước sâu thuận tiện cho tàu

thuyền neo đậu. Nhờ vậy, hoạt động đánh bắt hải sản của cư dân huyện Tư

Nghĩa khá thuận lợi.

Địa bàn Tư Nghĩa có một số khoáng sản như kaolin, đất sét, đá chẻ ở

nhiều nơi, đặc biệt có suối khoáng Mỹ Thịnh ở xã Nghĩa Thuận, có thể khai

thác. Suối khoáng này đời vua Minh Mạng đã được khảo sát, thời Pháp thuộc

người Pháp tiếp tục nghiên cứu, nhưng đến nay chưa được sử dụng.

Tư Nghĩa có khí hậu khá ôn hòa. Vùng Đông huyện khá mát mẻ về mùa

hè nhờ có gió nồm từ biển thổi lên. Vùng phía Tây huyện nhiều nơi có thế đất

cao, vẫn có một số vùng xa sông thường bị hạn hán, vùng gần các sông

thường phải chịu lũ lụt hằng năm.

51

Về dân cư: Thuở xưa, Tư Nghĩa có lớp cư dân Chăm cổ cư trú rải rác

trên địa bàn huyện. Kế đó là cư dân Việt, Hoa. Đại đa số cư dân Tư Nghĩa là

người Việt. Người Việt đến định cư ở Tư Nghĩa cách nay năm, sáu trăm năm,

làm nhiều nghề để sinh sống và tạo lập được nhiều giá trị văn hóa. Dân số

toàn huyện (năm 2015) là 129.514 khẩu (dân tộc thiểu số có 2.352 người,

chiếm 1,81% dân số toàn huyện). Tư Nghĩa có mật độ dân số cao nhất trong

các huyện đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi. Trừ thành phố Quảng Ngãi là trung

tâm của tỉnh, huyện Lý Sơn là huyện hải đảo, thì Tư Nghĩa có mật độ dân số cao nhất tỉnh Quảng Ngãi (796,2 người/km2).

Đặc điểm kinh tế - xã hội

- Nông nghiệp: Với những thuận lợi của tự nhiên, thổ nhưỡng và khí

hậu, nông nghiệp ở Tư Nghĩa phát triển từ rất sớm và có nhiều thành tựu nổi

bật. Người dân ở Tư Nghĩa xưa giỏi trồng lúa, mía, cũng như giỏi chăn nuôi

trâu, bò, heo, gà, vịt. Nhờ đất đai màu mỡ ở dọc các sông, suối, từ xưa Tư

Nghĩa đã là một vùng trọng điểm nông nghiệp của Quảng Ngãi. Bước sang

thời hiện đại, nông nghiệp có những chuyển biến tích cực, cư dân Tư Nghĩa

đã phát triển nông nghiệp theo hướng tăng năng suất, chất lượng. Làng rau,

hoa và cây cảnh ở xã Nghĩa Hiệp đã phát triển mạnh theo hướng đó. Rau quả

và hoa kiểng ở xã Nghĩa Hiệp đã bán đi trong khắp tỉnh Quảng Ngãi. Sau cây

lúa, ngô cũng là cây lương thực quan trọng, chiếm trên 1/10 tổng sản lượng

lương thực của huyện. Tư Nghĩa cũng là huyện trồng nhiều mía. Mía ở Xuân

Phổ là vùng bãi bồi ven sông Trà Khúc đặc biệt tươi tốt, dân trong vùng

thường đánh bắt chim mía nên ngạn ngữ có câu "Chim mía Xuân Phổ". Bên

cạnh lúa, mía, khoai, sắn, người Tư Nghĩa đặc biệt giỏi làm vườn, nổi tiếng về

nghề trồng rau, trồng hoa, cây cảnh như ở các xã Nghĩa Hiệp, Nghĩa Hòa,

Nghĩa Hà. Bên cạnh đó, nông nghiệp Tư Nghĩa còn phát triển mạnh chăn nuôi

theo hướng chuyên môn hóa ngày càng cao.

- Ngư nghiệp: là một hoạt động kinh tế quan trọng đối với cư dân ven

52

biển ở phía đông Tư Nghĩa từ rất lâu đời. Nhờ có sông, biển, cư dân ở đây đã

đánh bắt hải sản, cung cấp nguồn thực phẩm biển cho tỉnh lỵ Quảng Ngãi và

nhiều nơi khác trong tỉnh. Trong vùng nước lợ thì cào nhũi don, bắt cá bống

trên hạ lưu các sông Trà Khúc, sông Vệ để chế biến những món ăn đặc sản

của tỉnh Quảng Ngãi. Don Hiền Lương xã Nghĩa Hà nổi tiếng thơm ngon. Ở

phía Tây huyện vùng có nhiều sông, suối có cá niêng, cá chình cũng là những

đặc sản nổi tiếng. Cho đến nay, đánh bắt vẫn là ngành chính trong ngư

nghiệp, tập trung chỉ ở hai xã ven biển Nghĩa An, Nghĩa Phú. Việc nuôi trồng

thuỷ sản tuy có nhưng không nhiều vì không có diện tích lớn, kỹ thuật chưa

đảm bảo nên sản lượng chưa thật đáng kể. Tuy vậy, kinh tế thuỷ sản vẫn là

một mũi nhọn của Tư Nghĩa và giữ một vai trò quan trọng trong ngành thuỷ

sản của tỉnh Quảng Ngãi nói chung.

- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Nghề tiểu thủ công nghiệp ở Tư

Nghĩa xưa nay có nhiều điểm đáng chú ý. Điểm nổi bật nhất là ở Tư Nghĩa đã

có nhiều làng nghề cổ truyền nổi tiếng trong tỉnh Quảng Ngãi. Nghề gốm thì

có Xóm Gốm sản xuất gốm, gạch ngói ở thị trấn Sông Vệ, xã Nghĩa Mỹ bán

đi nhiều nơi trong tỉnh. Ngói Sông Vệ từ lâu là một thương hiệu nổi tiếng. Ở

Nghĩa Hiệp, ngoài nghề làm vườn giỏi, còn là nơi nổi tiếng với các tốp thợ

mộc chuyên đóng các đồ gia dụng với tay nghề cao, mẫu mã, kiểu dáng sản

phẩm đẹp xưa nay. Ở Nghĩa Hòa nổi bật nghề đan chiếu cói, là nơi sản xuất

chiếu nổi danh trong tỉnh Quảng Ngãi. Ở thị trấn Thu Xà xưa là nơi xuất phát

các món ăn đặc sản nổi tiếng của tỉnh Quảng Ngãi như kẹo gương, đường

phèn, đường phổi. Ở gần biển thì có đặc sản don là một món ăn chế biến từ

con don sống ở vùng nước lợ. Ở thị trấn La Hà có các cơ sở chế biến gỗ theo

lối sản xuất công nghiệp, chế biến thực phẩm và đồ uống, gỗ và lâm sản, sản

xuất sản phẩm khoáng phi kim loại.

- Thương mại - dịch vụ: Với một vị trí địa lý khá thuận lợi, việc giao

thương, dịch vụ ở huyện Tư Nghĩa đã có sự phát triển từ xa xưa. Ngoài chợ

53

tỉnh (xưa thuộc địa bàn huyện Tư Nghĩa), ở Tư Nghĩa có trung tâm buôn bán

rất quan trọng là Thu Xà, nơi có đường thuỷ thông ra cửa biển Cổ Luỹ, vốn

được xác định là cửa biển chính của tỉnh Quảng Ngãi thuở trước. Thời nay,

việc buôn bán ngày càng thịnh đạt. Có thể nói tại các thị trấn, thị tứ là trung

tâm buôn bán, dịch vụ, có thể kể thị trấn Sông Vệ, thị trấn La Hà, chợ Thu

Xà, chợ Phú Thọ, chợ Nghĩa Kỳ, chợ Cây Bứa.

- Cơ sở hạ tầng: Quốc lộ 1 cắt ngang giữa huyện, từ Bàu Giang đến thị

trấn Sông Vệ là trục đường quan trọng nhất. Thị trấn La Hà, nơi đặt huyện lỵ

Tư Nghĩa nằm ngay trên Quốc lộ 1. Nhưng các đường dẫn về vùng phía Đông

và vùng phía Tây Tư Nghĩa đều xuất phát từ thành phố Quảng Ngãi. Ngay cả

ở trung tâm huyện, để đến vùng đông hay vùng tây huyện, thuận tiện nhất là

băng qua thành phố Quảng Ngãi. Từ thành phố Quảng Ngãi có tỉnh lộ 625

trực chỉ lên các xã phía Tây huyện nối với công trình đầu mối Thạch Nham

dài 24km, có tỉnh lộ 626 xuôi về các xã phía Đông huyện đi Thu Xà và Phú

Thọ, từ 10 đến 12km. Các trục đường liên huyện: đi Nghĩa Hành có 2 tuyến:

La Hà - Nghĩa Trung - Nghĩa Hành, Sông Vệ - Nghĩa Mỹ - Hành Thiện. Tất

cả đều đã trải nhựa và cũng trở thành trục chính theo hướng Đông - Tây.

- Về y tế, tính đến tháng 12/2016, toàn huyện có 01 trung tâm y tế huyện

(đặt ở thị trấn La Hà), 2 phòng khám khu vực, 1 đội vệ sinh phòng dịch và 18

trạm y tế ở 18 xã, thị trấn. Tổng số giường bệnh là 240 giường (trong đó bệnh

viện huyện 110 giường). Tổng số cán bộ ngành y là 172 người, trong đó có 31

bác sĩ. Tổng số cán bộ ngành dược có 6 người, trong đó có 2 dược sĩ đại học.

Tất cả các trạm y tế xã, thị trấn trong huyện đều đã có bác sĩ. Địa bàn Tư

Nghĩa nằm sát bên tỉnh lỵ Quảng Ngãi, nhờ vậy việc khám và chữa bệnh khá

thuận tiện. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được thực hiện khá tốt với

tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm là 1,4%.

- Về giáo giáo dục – đào tạo và các vấn đề an sinh xã hội có nhiều

chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất ngày càng tiếp tục được củng cố, công tác

54

xã hội hóa giáo dục, khuyến học được đẩy mạnh, chất lượng giáo dục toàn

diện được quan tâm và từng bước đi vào chiều sâu, huyện tiếp tục duy trì

nâng cao độ bền vững chất lượng phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập

giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS, tạo điều kiện để thực hiện

công tác phổ cập giáo dục THPT. Tính đến tháng 9/2016, toàn huyện có 42/56

trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 75%, trong đó mầm non 10/17 trường,

chiếm tỷ lệ 58,8%, tiểu học 22/22 trường, chiếm tỷ lệ 100%, THCS 13/13

trường, chiếm tỷ lệ 100%, THPT 3/4 trường, chiếm 75%.

Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ngày càng tăng

cả về số lượng và số tiêu chí đạt được. Tính đến tháng 10/2016, toàn huyện có

03 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới và được công nhận xã nông thôn mới

(Nghĩa Lâm, Nghĩa Thương, Nghĩa Hòa); có 04 xã đạt từ 15 - 17 tiêu chí, 08

xã đạt từ 14 - 15 tiêu chí.

- Hệ thống chính trị được củng cố, chất lượng hoạt động, năng lực điều

hành của các cấp được nâng lên. Công tác quốc phòng, an ninh chính trị, trật

tự an toàn xã hội được giữ vững. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đã đổi mới

về nội dung, phương thức hoạt động, tập trung hướng về cơ sở, kịp thời củng

cố cơ sở yếu. Động viên các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện chuyển đổi

cơ cấu cây trồng vật nuôi, thực hiện xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,

thực hiện chính sách đền bù giải phóng mặt bằng, đẩy mạnh các phong trào

thi đua, xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh.

Như vậy, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến QLNN

đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

Truyền thống hiếu học, những chuyển biến tích cực về kinh tế - xã hội là

những nhân tố tích cực tác động đến sự phát triển cũng như QLNN đối với cơ

sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời,

dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện với việc

kiên trì thực hiện đường lối đổi mới đã làm cho huyện Tư Nghĩa giành được

55

những kết quả quan trọng trong phát triển. Những kết quả đạt được có ý nghĩa

rất quan trọng góp phần củng cố niềm tin vững chắc cho cán bộ, Đảng viên và

các tầng lớp nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới, tạo

tiền đề cần thiết để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo.

Tuy nhiên, thực trạng kinh tế - xã hội của huyện vẫn còn nhiều mặt hạn

chế, tồn tại như: Kinh tế phát triển chưa đồng đều giữa các vùng, các xã trong

huyện, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; một số nơi triển khai chương

trình kinh tế hiệu quả chưa cao. Cơ sở vật chất trường học, trạm y tế đã được

đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, quản lý nhà nước về giáo dục còn

nhiều bất cập. Hiệu quả công tác dạy nghề, giải quyết việc làm chưa cao.

- Hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp trên một số lĩnh

vực, nhất là công tác quản lý đất đai còn yếu. Một số vấn đề bức xúc như: ô

nhiễm môi trường, ách tắc giao thông, tệ nạn xã hội chậm được giải quyết.

- Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể ở một số cơ sở chậm đổi mới.

- Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số ít tổ chức Đảng, nhất là

vai trò hạt nhân của Chi bộ thôn, cụm dân cư còn hạn chế.

Tư Nghĩa đang đứng trước thời cơ và thách thức mới trong bối cảnh của

hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa. Để có thể khắc phục được tồn tại

yếu kém, đưa nền kinh tế - xã hội của huyện phát triển bền vững, giữ vững an

ninh, chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền,

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong sạch, vững mạnh. Phấn đấu

hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXI, nhiệm

kỳ 2015 - 2020 đã đề ra thì yếu tố xây dựng con người và đào tạo nguồn nhân

lực có chất lượng có thể đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới của địa

phương và đất nước là vô cùng quan trọng, đó là trách nhiệm đổi mới của địa

phương và đất nước là vô cùng quan trọng, đó là nhiệm vụ lớn của các cấp ủy

Đảng, chính quyền, ngành giáo dục đào tạo và toàn thể nhân dân trong huyện.

56

Bên cạnh công tác lãnh dạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ngành

giáo dục đào tạo cần đổi mới tư duy trong công tác tổ chức điều hành, chủ

động phối hợp với các ban ngành đoàn thể của huyện phấn đấu không ngừng

nâng cao chất lượng dạy và học.

2.1.2. Khái quát Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.2.1. Giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Theo thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa, tính đến

ngày 25/10/2016, trên địa bàn huyện Tư Nghĩa có 17 trường và 142 nhóm

lớp GDMN công lập, số còn lại là nhóm lớp NCL. Cùng với sự mở rộng về

quy mô trường lớp, công tác quản lý, đầu tư, đẩy mạnh XHH giáo dục được

chú trọng, đặc biệt là đối với bậc học mầm non.

- Về quy mô và phát triển quy mô trường lớp: Phòng GD&ĐT huyện Tư

Nghĩa đã tích cực tham mưu UBND cấp huyện, cấp xã quy hoạch, bố trí quỹ

đất cho giáo dục mầm non, quy hoạch phát triển trường lớp đảm bảo duy trì

mỗi xã, thị trấn có ít nhất một trường mầm non; tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ

và trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi, duy trì tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quy

định của tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; tỷ lệ huy

động trẻ bình quân toàn huyện: trẻ nhà trẻ đạt tổi thiểu 15%, trẻ mẫu giáo đạt

89,2%.

+ Quy mô trường lớp, nhóm trẻ tăng đều từ năm 2012 đến năm 2017

tăng từ 25 lớp (năm học 2012 - 2013) lên 49 lớp (năm học 2016 - 2017);

+ Tổng số Trường, cơ sở GDMN NCL tăng từ 08 lớp (năm học 2012 -

2013) lên 32 trường, cơ sở GDMN (năm học 2016 - 2017);

+ Số trẻ được tham gia học tập đạt tỷ lệ ngày càng cao. [Phụ lục 1]

- Về củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ

em 5 tuổi: Tư Nghĩa đã triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số

20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù

57

chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình

thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mù chữ; tập trung

ưu tiên nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu PCGDMN; củng cố,

duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập; thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra,

công nhận duy trì kết quả PCGDMNTNT đối với các xã, thị trấn trên địa bàn

huyện.

- Về thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động

chăm sóc, giáo dục trẻ: đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho

trẻ như thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-

BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng

trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong cơ sở giáo

dục mầm non; thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị,

đồ dùng đồ chơi, kịp thời phát hiện, khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất

an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường

mầm non; nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe,

đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát

triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng

thể nhẹ cân và thể thấp còi điều dưới 7% và giảm so với đầu năm học, khống

chế tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng

cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non; tiếp tục thực hiện

đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; tích hợp hiệu quả các nội dung giáo

dục trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non; giáo dục phát triển hành

vi thói quen tốt cho trẻ; giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; tăng

cường áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ

theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế

của trường, lớp và khả năng của trẻ; chú trọng đổi mới tổ chức môi trường

giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá trải nghiệm và sáng tạo

58

theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi; tăng

cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong các cơ sở

giáo dục mầm non, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi lúc mọi nơi,

phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, đặt biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn

ngữ mạch lạc, biểu cảm; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Nâng cao

chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”, tăng

cường phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng;

tiếp tục tham mưu thực hiện tốt các chính sách ưu tiên trong giáo dục đối với

trẻ khuyết tật học hòa nhập theo quy định tại Thông tư liên tịch số

42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH; kiểm định chất lượng giáo dục mầm

non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu trong năm

học 2016-2017 có thêm 02 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là MN Nghĩa

Điền, MN Nghĩa Trung.

- Về tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: Tư Nghĩa đã thường

xuyên rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng trường lớp, cơ sở vật

chất, ưu tiên các nguồn vốn từ các chương trình dự án và các nguồn thu hợp

pháp khác để đầu tư xây dựng đủ phòng học phù hợp với thực tế của địa

phương, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện PCGDMN; rà

soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ

trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý đảm bảo điều

kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non; đẩy mạnh phong trào tự làm

đồ dùng đồ chơi trong các cơ sở giáo dục mầm non.

- Về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non: Tư Nghĩa

đã thể chế hóa thông qua việc xây dựng kế hoạch thực hiện Thông tư liên tịch

số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo

và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số

lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; xây dựng

kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên thực hiện chương trình giáo dục mầm non

59

điều chỉnh; đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tăng cường hình thức sinh hoạt

chuyên môn theo cụm, khối, tổ, nhóm, tập trung, qua mạng; nâng cao năng

lực thực hành tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm lấy trẻ

làm trung tâm; tập huấn hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm trẻ,

lớp mẫu giáo độc lập tư thục; thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính

sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.

- Về công tác nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục: Tư

Nghĩa có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp

trong quản lý giáo dục mầm non; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và

trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non theo

phân cấp quản lý; đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra; nâng cao hiệu quả

hoạt động kiểm tra nội bộ trường học, tăng cường công tác kiểm tra hỗ trợ

chuyên môn cho giáo viên, kiểm tra thường xuyên và đột xuất; đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính; đảm bảo công tác quản lý, lưu

trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong đơn vị đảm bảo tinh gọn,

hiệu quả theo đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non và đúng theo hướng

dẫn; tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và

đánh giá giáo viên theo hướng phát triển năng lực; tăng cường các biện pháp

quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập.

- Về thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc

tế: huyện Tư Nghĩa thường xuyên quan tâm huy động các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước đầu tư nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non.

- Về đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non: Tư Nghĩa có

nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc

các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ Giáo dục và

Đào tạo về đổi mới và phát triển giáo dục mầm non; tăng tính chủ động trong

công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của giáo dục mầm

non, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, xây dựng kế

60

hoạch và thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên

mục trong năm học; tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn giáo viên

thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non;

phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều

hình thức phù hợp; tiếp tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức để thu hút trẻ

khuyết tật đến trường học hòa nhập ở trường mầm non; nâng cao nhận thức

của cha mẹ trẻ, đội ngũ và cộng đồng về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ gặp

khó khăn về các lĩnh vực phát triển; tăng cường phổ biến và hướng dẫn thực

hiện chính sách về giáo dục khuyết tật cho trẻ và cho giáo viên đến cộng

đồng.

2.1.2.2. Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh

Quảng Ngãi

Theo số liệu thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa,

tính đến năm học 2016 - 2017, toàn huyện Tư Nghĩa có 1076 trẻ trong độ tuổi

mầm non đến trường, tăng so với năm học 2012 - 2013 là 578 trẻ. Số lượng

Trường MN ngoài công lập trên địa bàn huyện năm 2012 là 12 nhóm trẻ, năm

2016 là: có 40 cơ sở tư thục. Điều này đặt ra QLNN huyện Tư Nghĩa vấn đề

mở rộng quy mô, xây dựng đủ mạng lưới trường lớp để đáp ứng nhu cầu gửi

trẻ của nhân dân kể cả các loại hình công lập NCL.

Trước những áp lực ngày càng tăng về nhu cầu gửi trẻ đến trường của

nhân dân, thực hiện chủ trương XHH giáo dục, đặc biệt là đối với bậc học

mầm non, hằng năm huyện đã chỉ đạo các trường thực hiện tốt công tác rà

soát cơ sở vật chất, tăng cường đầu tư xây dựng trường, phòng học cho các

trường MN công lập. Đồng thời, khuyến khích cá nhân có điều kiện mở

trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục để đáp ứng nhu cầu gửi con

của nhân dân nhằm giảm áp lực GDMN cho hệ thống công lập. Theo thống kê

hiện nay toàn huyện hiện có: 40 cơ sở mầm non NCL (gồm các nhóm, lớp),

thu hút được khoảng 15% số trẻ trong độ tuổi trên địa bàn huyện, góp phần

61

giảm áp lực tuyển sinh cho các trường công lập, giảm bớt bức xúc của phụ

huynh trong các kì tuyển sinh, đáp ứng được nhu cầu về thời gian đón trả trẻ

đối với các phụ huynh có khó khăn về thời gian.

Theo số liệu tổng hợp của Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng

Ngãi, trong giai đoạn 2012 – 2016, cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện

tăng khá nhanh, từ 08 trường (cơ sở tư thục) năm học 2012 – 2013 đã tăng lên

4 lần với 32 trường trong năm học 2016 – 2017. Tổng số lớp, nhóm lớp năm

học 2016 – 2017 so với năm học 2012 – 2013 tăng 4,8 lần. Đồng thời, tỷ lệ

học sinh được đến trường đúng độ tuổi ngày càng cao cho thấy công tác XHH

GD ngày càng phát huy hiệu quả. [Phụ lục 2]

Kết quả khảo sát đối với 70 cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và 70

phụ huynh học sinh trên địa bàn cho thấy: Có 34.3% cán bộ, giáo viên và

31,4% phụ huynh đánh giá trong giai đoạn từ 2012 – 2016 các trường mầm

non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi quá nhiều,

thành lập tràn lan.

Trong khi đó có 50.0% cán bộ, giáo viên và 52.9% phụ huynh nhận

định các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

đủ đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn. Tỷ lệ cán bộ, giáo viên và phụ

huynh tham gia khảo sát cho rằng cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư

Nghĩa chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân trên địa bàn tương ứng:

10,0% và 11,4%. Qua đó cho thấy, sự phát triển ngày một rộng của các cơ sở

giáo dục mầm non ngoài công lập là một trong những yếu tố cần thiết để đáp

ứng nhu cầu ngày một cao của người dân. [Phụ lục 3]

Kết quả khảo sát trong giai đoạn 2011 – 2016, các cơ sở GDMN NCL

trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi tăng khá nhanh so với trước

đó, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, sự ra đời của

cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa chủ yếu là các nhóm trẻ, cơ

sở GDMN quy mô nhỏ.

62

Cùng với việc gia tăng quy mô trường, cơ sở, nhóm trẻ NCL, hoạt động

chăm sóc giáo dục trẻ của các cơ sở giáo dục mầm non NCL cũng mang tính

chất mở, hình thức tổ chức đa dạng các loại hình dịch vụ (đáp ứng theo yêu

cầu của cha mẹ trẻ; giờ giấc gủi trẻ sớm hơn, đón trẻ trễ hơn, có thể gửi trẻ cả

tuần, gửi nửa ngày, có dịch vụ tắm, cho các con ăn tối sau đó cha mẹ mới đón

về…), các cơ sở giáo dục mầm non NCL được thành lập đã tạo ra môi trường

cạnh tranh lành mạnh trong xã hội đối với việc chăm sóc giáo dục trẻ trong độ

tuổi mầm non. [Phụ lục 4]

Qua khảo sát phụ huynh học sinh các cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư

Nghĩa, tỷ lệ phụ huynh cho con em theo học tại cơ sở GDMN NCL trên địa

bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi khá cao. Trong số 130 phụ huynh học

sinh được khảo sát tại 9 cơ sở GDMN NCL trên 8 xã, thị trấn: có 18/130 phụ

huynh cho con em học tại các cơ sở GDMN NCL do không xin được vào

trường công lập, chiếm 14.5%; có 112/130 phụ huynh tự nguyện, có nguyện

vọng cho con em học tại các cơ sở GDMN NCL, chiếm 85.5%. Hiện tượng

này cho thấy, các cơ sở GDMN NCL tại Tư Nghĩa, Quảng Ngãi được cấp

phép hiện nay đã đi vào hoạt động và hoạt động tốt, đảm bảo được các yêu

cầu đã đề ra của Bộ GD & ĐT. Hoạt động tốt dưới sự quản lý có sự chỉ đạo và

hỗ trợ của nhà nước, do vậy các bậc phụ huynh yên tâm gửi con vào học. Sự

phát triển về quy mô trường lớp, nhóm trẻ đã làm cho tỷ lệ trẻ được tham gia

học tập, chăm sóc ngày càng tăng. [Phụ lục 5], [Phụ lục 6].

2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước

đối với cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Thể chế hóa và triển khai các văn bản của Trung ương và tỉnh

Quảng Ngãi

Căn cứ hệ thống các văn bản cấp trên, với chức năng là cơ quan QLNN

về GD tại địa phương, Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã

63

chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch, ban hành hệ thống các văn bản chỉ

đạo tới 100% cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện để thực hiện như:

- Hướng dẫn số 593/HD-PGDDT ngày 25/8/2014 của Phòng GD&ĐT

huyện Tư Nghĩa về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non

năm học 2013 – 2014;

- Hướng dẫn số 365/HD-PGDDT của Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa

về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2014 –

2015;

- Kế hoạch số 671/KH-PGDDT ngày 29/9/2014 của Phòng GD&ĐT

huyện Tư Nghĩa về Kế hoạch công tác năm học 2014 – 2015;

- Hướng dẫn số 836/HD-PGDĐT của Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa

về việc thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2016 – 2017;

- Quyết định số 1058/QĐ-PGDDT ngày 09/11/2016 của Phòng GD&ĐT

huyện Tư Nghĩa về việc phân bổ kinh phí bổ sung có mục tiêu thực hiện Nghị

định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ năm 2016;

- Công văn số 1026/PGD&ĐT ngày 28/10/2016 của Phòng GD&ĐT

huyện Tư Nghĩa về việc báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện chỉ thị số 10-CT/TW

của Bộ Chính trị (khóa XI);

- Công văn số 765/PGD&ĐT ngày 26/8/2016 của Phòng GD&ĐT huyện

Tư Nghĩa về thực hiện các khoản thu chi, chấn chỉnh các tình trạng lạm thu ở

các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện;

Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa đã xây dựng và tổ chức thực hiện các

chương trình, kế hoạch phát triển GDMN đến năm 2020, áp dụng đối với các

cơ sở GDMN NCL. Cụ thể:

- Huy động trẻ ra lớp:

+ Nhà trẻ 30% độ tuổi;

+ Mẫu giáo 98% độ tuổi (Trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp 100%).

64

- 100% các trường, nhóm, lớp thực hiện chương trình GDMN mới, nâng

cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ.

- 100% trẻ được ăn ngủ tại trường, được cân, đo và theo dõi sức khỏe

trên biểu đồ tăng trưởng, được khám sức khỏe định kỳ 2 lần/1 năm học, được

đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống

còn 2%.

- Thực hiện tốt công tác Phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi: 100%

trẻ em 5 tuổi được đến trường học 2 buổi/ngày. Ưu tiên phòng học kiên cố đủ

diện tích cho các lớp 5 tuổi, lựa chọn đội ngũ giáo viên có trình độ, năng lực

phụ trách các lớp 5 tuổi. Điều tra trẻ kịp thời cập nhật số liệu chính xác thực

hiện đúng tiến độ Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi đến năm 2015, 100% xã,

thị trấn đạt chuẩn phổ cập.

- 100% các trường, nhóm, lớp Mầm non thực hiện tốt Chuyên đề phát

triển vận động cho trẻ, tạo sân chơi thể chất, bổ sung đồ dùng dụng cụ giúp trẻ

vui chơi vận động đạt hiệu quả cao.

- Các cơ sở giáo dục Mầm non thực hiện tốt các phong trào thi đua, các

cuộc vận động do ngành, địa phương phát động thực hiện ký cam kết tới

100% cán bộ, giáo viên, nhân viên.

- Thực hiện tự đánh giá các tiêu chí trong nội dung bảng kiểm trường

học an toàn theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BGD &ĐT ngày

15/4/2010/TT-BGD & ĐT. Sau khi đánh giá cần có kế hoạch, biện pháp khắc

phục, hoàn thành tiêu chí chưa đạt.

- Thực hiện nghiêm túc công tác thu, chi theo đúng văn bản hướng dẫn

của các cấp.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn

Quốc gia, bổ sung đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc,

nuôi dưỡng giáo dục trẻ.

Các hoạt động cụ thể:

65

Một là, giáo dục thể chất cho trẻ: Bao gồm tổ chức nuôi ăn và nề nếp vệ

sinh, ăn ngủ:

+ Tổ chức cho 100% trẻ ăn bán trú tại trường;

+ Thực hiện tốt việc hợp đồng thực phẩm sạch, xây dựng mô hình phòng

chống suy dinh dưỡng: tăng cường công tác VAC tạo nguồn thực phẩm tại

chỗ nâng cao chất lượng bữa ăn tại trường Mầm non, lồng ghép nội dung giáo

dục dinh dưỡng, sức khỏe vào chương trình chăm sóc giáo dục, vui chơi phù

hợp với độ tuổi trẻ;

+ Quản lý tốt bữa ăn của trẻ từ khâu giao nhận thực phẩm, sơ chế, chế

biến, chi ăn, tài chính công khai và lưu nghiệm thực phẩm đúng quy định;

+ Đầu tư cơ sở vật chất, khu dinh dưỡng 1 chiều hợp vệ sinh, trang thiết

bị nuôi dưỡng đảm bảo an toàn thực phẩm và tiến đến các thiết bị hiện đại.

+ Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về mô hình phòng chống suy dinh

dưỡng.

+ Môi trường vệ sinh sạch, đẹp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Xây dựng nền nếp và kỹ năng vệ sinh cá nhân, môi trường cho cô và

trẻ.

+ Xây dựng nếp ăn, ngủ cho trẻ.

Hai là, tạo môi trường giáo dục

+ Môi trường trong lớp học, tạo các góc chơi phù hợp với chủ đề, nội

dung chơi, chuẩn bị đủ đồ dùng, đồ chơi để trẻ tham gia hoạt động góc. Sử

dụng sản phẩm tự tạo từ nguyên liệu thiên, phế thải. Sưu tầm tư liệu, tranh

ảnh, hiện vật, mô hình…

+ Đủ đồ dùng đồ chơi trong giờ học cho cô và trẻ; Băng đĩa hình: Tạo

phần mềm, phim, video clip…

+ Xây dựng bộ tư liệu từ thực tiễn cuộc sống giúp trẻ tìm hiểu và khám

phá theo chủ điểm.

66

+ Môi trường ngoài trời: Tạo sân chơi vận động cho trẻ, cảnh quan, sân

vườn, góc thiên nhiên, đồ chơi ngoài trời.

+ Phòng hoạt động nghệ thuật (âm nhạc) đầy đủ đạo cụ trang phục,

gương soi, gióng múa hệ thống đàn, âm ly loa mic cớp …

+ Phòng tin học có hệ thống máy tính và các phần mềm phát triển trí tuệ

thu hút trẻ tham gia hoạt động.

Ba là, tổ chức các hoạt động:

+ Hoạt động học

+ Hoạt động một góc

+ Hoạt động ngoài trời.

+ Hoạt động dạo, tham quan.

Bốn là, tổ chức các hội thi:

- Hội thi đối với cán bộ giáo viên nhân viên:

+ Hội thi “Giáo viên dạy giỏi nhân viên nuôi dưỡng giỏi”;

+ Hội thi “Cô giáo tài năng duyên dáng”;

+ Hội thi “Quản lý giỏi”

+ Triển lãm thiết bị tự làm “Đồ dùng, đồ chơi sáng tạo và giáo án điện

tử”.

- Hội thi đối với cháu:

+ Hội thi “Bé với an toàn giao thông và bảo vệ môi trường”;

+ Hội thi “Chúng cháu vui khỏe”;

+ Hội thi “Tiếng hát dân ca và trò chơi dân gian”;

+ Triển lãm thiết bị tự làm, triển lãm ảnh.

Qua khảo sát tại huyện Tư Nghĩa, có 18% cán bộ quản lý và 14% giáo

viên đánh giá công tác thể chế hóa chủ trương ở mức độ rất tốt; 41% CBQL

và 47% giáo viên đánh giá tốt. Tuy nhiên, bên cạnh đó, còn có 8% CBQL và

4% giáo viên cho rằng việc thể chế hóa các chủ trương liên quan đến QLNN

67

đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi thực hiện

chưa tốt, cần phải khắc phục [Phụ lục 7]

2.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý đối với giáo dục mầm

non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Sơ đồ 2: Phân cấp QLNN đối với Giáo dục mầm non

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GDMN của huyện Tư

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi cũng được thực hiện theo phân cấp quản lý hiện nay

của nhà nước về GD. Đối với GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng cơ

quan quản lý nhà nước cao nhất là cấp huyện. Việc phân cấp quản lý được

thực hiện như sau:

Cấp huyện

- Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho phép thành lập đối với

nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục; ra quyết định cấp phép hoạt động hoặc

sáp nhập, chia tách, đình chỉ, giải thể nhà trường, nhà trẻ dân lập - tư thục khi

68

có văn bản đề nghị ra quyết định thành lập của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tư

Nghĩa.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ, xem xét các điều kiện quy định

tại chương II điều 6 của quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư

thục của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2008. Sau khi xem xét, Phòng

Giáo dục và Đào tạo có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ xin thành lập nhà

trường, nhà trẻ dân lập- tư thục đến Uỷ ban nhân dân huyện.

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận hộ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân

cấp quận, huyện ra quyết định cho phép thành lập nhà trường , nhà trẻ theo

quy định. Trường hợp không cho phép thành lập, Uỷ ban nhân dân cấp huyện

có văn bản thông báo lý do và hướng giải quyết cho Phòng Giáo dục và Đào

tạo thực hiện chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trả lời tổ chức hoặc cá

nhân xin mở trường.

Cấp phường

- UBND cấp xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) quản lý nhà trường,

nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn (ra quyết định cấp

phép hoạt động hoặc sáp nhập, chia tách, đình chỉ, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu

giáo độc lập tư thục khi có văn bản đề nghị của Phòng Giáo dục và Đào tạo).

- Chủ tịch UBND cấp phường tiếp nhận, xem xét hồ sơ và có văn bản

gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra các điều kiện thành lập nhóm

trẻ , lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Sau khi kiểm tra, phòng Giáo dục và Đào

tạo có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

- Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào kết quả kiểm tra của Phòng Giáo

dục và Đào tạo, trả lời bằng văn bản về việc cho phép thành lập hoặc không

cho phép thành lập đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trong thời

gian không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Phòng Giáo dục và Đào tạo

69

- Phòng giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân

dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục đối với nhà

trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn, bao gồm

quản lý về thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo;

tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục, tiêu chuẩn CSVC

thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em, đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục

và an toàn cho trẻ.

- Về cơ bản cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về GDMN NCL huyện Tư

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi chặt chẽ, khoa học phát huy được sức mạnh tập thể

và từng cá nhân trong quá trình nghiên cứu và làm việc, mang lại hiệu quả

công việc. Sự phân cấp trong quản lý GDMN rõ ràng đã tạo sự chủ động

trong việc phát huy những điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDMN phát triển

nhằm thực hiện tốt mục tiêu của cấp học.

- Theo Điều lệ trường Mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:

Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo

dục đối với mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập

NCL trên địa bàn.

Kết quả khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên GDMN NCL cho

thấy mức độ đánh giá của giáo viên về trách nhiệm của các cơ quan chức

năng trong công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục MN NCL trên

địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi khá tốt. Tỷ lệ đánh giá mức độ

trách nhiệm rất tốt tất cả các chủ thể được đánh giá đều được trên 30%, đánh

giá tốt khoảng 60%; số CBQL, số giáo viên đánh giá chưa tốt chiếm tỉ lệ thấp,

dưới 3%. [Phụ lục 8]

2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non

ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa đã xác định công tác đội ngũ cán bộ

quản lý là một trong những nội dung vô cùng quan trọng trong việc thực hiện

70

QLNN về GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng trên địa bàn huyện. Đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức giỏi về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, có

đầy đủ phẩm chất chính trị, năng lực trình độ đạo đức, tác phong trong công

việc thì mới nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng chăm sóc,

nuôi dưỡng, giáo dục trẻ nói riêng. Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa đã sắp

xếp, bố trí phân công công tác một cách khoa học, hợp lý phù hợp với năng

lực; cán bộ công chức, viên chức một cách khoa học, hợp lý phù hợp với năng

lực, cán bộ, công chức, viên chức có chuyên môn vững về lĩnh vực nào được

giao trách nhiệm phụ trách, thực hiện nhiệm vụ công tác tại lĩnh vực đó.

Hiện nay phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa có 04 cán bộ Phụ

trách mầm non, trong đó có 03 cán bộ có bằng chuyên môn từ Đại học trở lên

(100%) (có 1 Thạc sĩ). 75% cán bộ đã tham gia lớp học về quản lý giáo dục.

Đây chính là lực lượng nòng cốt trong sự phát triển giáo dục mầm non. Dựa

vào khả năng, năng lực để phân công nhiệm vụ: Phó trưởng phòng phụ trách

chung quản lý cấp học Mầm non tham mưu trực tiếp với Trưởng phòng công

việc của cấp học, 01 tổ trưởng Tổ giáo vụ Mầm non phụ trách mảng giáo dục,

các hội thi và công tác thanh tra, kiểm tra, công tác xây dựng Mầm non đạt

chuẩn Quốc gia các cuộc vận động và các phong trào thi đua; 01 phụ trách

công tác chăm sóc nuôi dưỡng; 01 phụ trách công tác giáo dục Mầm non

ngoài công lập. Hàng năm đội ngũ quản lý của huyện tham gia đầy đủ các lớp

tập huấn về các khóa kĩ năng quản lý, nâng cao chuyên môn về quản lý cấp

mầm non.

Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng Nội vụ hàng năm tham mưu với

UBND huyện để bổ nhiệm cán bộ có trình độ, năng lực, điều động cán bộ

quản lý các trường Mầm non phù hợp nhằm phát huy tính tích cực của cán bộ

công chức, mặt khác động viên cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ. Hàng

năm thực hiện tốt việc đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng theo quy

định. Từ năm 2012 đến nay đội ngũ cán bộ quản lý cấp học Mầm non đã phát

71

triển cả về số lượng, chất lượng quản lý được nâng cao. [Phụ lục 9], [Phụ lục

10].

Biểu đồ 1. Đánh giá của giáo viên và phụ huynh về mức độ đáp ứng của CBQL tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016)

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát giáo viên và phụ huynh về QLNN đối với cơ sở

GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

Theo báo cáo của Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa, hiện nay hầu hết các

cơ sở GDMN NCL là các nhóm trẻ nhỏ lẻ, hoạt động theo kiểu tự phát. Qua

khảo sát cho thấy: hiện nay ở các cơ sở mầm non tư thục chỉ có 01 hiệu

trưởng trường mầm non trên địa bàn huyện được Phòng GD&ĐT Huyện Tư

Nghĩa công nhận, các cơ sở còn lại không được gọi là hiệu trưởng mà chỉ là

chủ các cơ sở. Vì vậy, người chịu trách nhiệm số nhóm trẻ này chủ yếu là chủ

cơ sở, phần lớn trong số họ chưa được đào tạo về chuyên môn mầm non cũng

như chưa được các cơ quan có thẩm quyền cử đi học, hoặc đào tạo về quản lý,

nghiệp vụ quản lý trường học. Tuy nhiên, theo đánh giá, hầu hết chủ cơ sở tư

thục có có đầy đủ phẩm chất chính trị, trình độ đạo đức, yêu nghề mến trẻ và

tổ chức thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ có chất lượng.

72

2.2.4. Xã hội hóa nguồn lực đầu tư, phát triển cơ sở giáo dục mầm non

ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Sự tham gia của các lực lượng xã hội vào quá trình đa dạng hóa các hình

thức học tập và các loại hình cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện góp phần

làm cho mọi trẻ em được hưởng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện.

Chính sự tham gia của các lực lượng vào GDMN NCL làm cho loại hinh này

gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng thực hiện và vì lợi ích cộng đồng.

Thực hiện Thông tư số 09/2015/TT-BGDĐT ngày 15/5/2015 sửa đổi, bổ

sung một số điều trong Điều lệ trường Mầm non ban hành kèm theo Quyết

định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày

03/12/2010. Thông tư số 28/2011/TT-BGDĐT ngày 15/7/2012 về việc sửa

đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động trường Mầm non

tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT ngày

27/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thực hiện Nghị quyết số 07/2014/NQ-HĐND ngày 15/6/2014 của Hội

đồng nhân dân Tỉnh về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục – đào tạo của Tỉnh

Quảng Ngãi giai đoạn 2009-2015; Đề án đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và

đào tạo của UBND Tỉnh 2009-2015 ngày 30/7/2009;

Công văn số: 1421/SGDĐT-KHTC về việc hướng dẫn thực hiện các

khoản thu tại các cơ sở giáo dục công lập trong tỉnh năm học 2016 - 2017;

Công văn số 2187/UBND về việc ủy quyền cho Phòng GD&ĐT phê

duyệt chủ trương huy động XHHGD đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc;

Kế hoạch của UBND huyện Tư Nghĩa về Phát triển và nâng cao chất

lượng giáo dục mầm non huyện, giai đoạn 2010-2015 thể hiện sự quan tâm

sâu sắc của lãnh đạo HĐND, UBND huyện đối với ngành Giáo dục huyện,

đặc biệt là giáo dục mầm non và coi đẩy mạnh tăng cường quản lý, phát triển

73

và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trong giai đoạn 2010-2015 là một

trọng tâm chỉ đạo.

Thực hiện Chương trình 11/CTr-HU ngày 13/07/2015 của Huyện ủy

nhằm cụ thể hóa và thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ

XXII và các chương trình công tác của huyện ủy; Tạo bước chuyển biến

mạnh mẽ trong nhận thức, hành động và huy động sức mạnh của toàn Đảng

bộ, chính quyền và nhân dân huyện Tư Nghĩa để tăng cường quản lý, phát

triển và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cúa huyện; Tạo sự phát triển

mạnh mẽ về quy mô và chất lượng giáo dục mầm non. Đầu tư nâng cao quy

mô và chất lượng các trường mầm non công lập hiện có. Mở rộng và phát

triển mạng lưới các trường mầm non NCLtheo hướng xã hội hóa; Thực hiện

công bằng trong giáo dục, phát triển hài hòa, hợp lý giữa mầm non công lập

và NCLtrên địa bàn huyện và cải thiện môi trường xã hội trong lĩnh vực giáo

dục.

Qua 3 năm thực hiện, chất lượng quy mô GDMN NCL huyện Tư Nghĩa

đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ, đặc biệt là các chỉ tiêu về xây dựng

đội ngũ, cơ sở đat yêu cầu hoạt động, chỉ tiêu về nuôi dạy và an toàn học

đường, chỉ tiêu về cơ sở vật chất.

2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài

công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ngãi, Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa cùng với

các ngành có liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn thanh tra,

kiểm tra theo định kỳ, đột xuất các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện.

Thanh tra toàn diện 20% số trường Mầm non, cơ sở giáo dục mầm non ngoài

công lập. Ngoài ra phòng GD&ĐT tổ chức kiểm tra, thanh tra đột xuất các

hoạt động của các cơ sở giáo dục màm non NCL: Giờ đón trẻ, trả trẻ, giờ ngủ

trưa và các hoạt động khác. Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ngãi đã chỉ đạo quyết

liệt thanh tra, kiểm tra chặt chẽ trong quản lý các cơ sở GDMN NCL. Định kỳ

74

hàng năm, Phòng GD&ĐT huyện báo cáo UBND huyện thành lập đoàn kiểm

tra về tình hình hoạt động của các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn. Kiểm tra

100% trường, lớp, nhóm MNTT (kể cả trường, lớp, nhóm có quyết định thành

lập và không có quyết định thành lập).

Năm 2016, kết quả thanh tra, kiểm tra GDMN NCL trên địa bàn huyện

Tư Nghĩa được kết luận như sau:

Qui mô phát triển

Thanh tra, kiểm tra 100% các cơ sở GDMN trên địa bàn huyện. Nhìn

chung các cơ sở GDMN NCL đã nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp

luật, xây dựng kế hoạch thực hiện có tính khả thi về chỉ tiêu kế hoạch số

lượng trẻ được huy động ra lớp, số trẻ hàng ngày, hàng tháng (đối chiếu với

năm trước). Việc phân chia các nhóm lớp theo đúng quy chế hiện hành. Trong

những năm gần đây quy mô mạng lưới trường, nhóm, lớp mầm non trên địa

bàn huyện tăng nhanh đáng kể. Trong 2 năm 2015, 2016 số nhóm trẻ từ 15

nhóm trẻ đã tăng 32 nhóm.

Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ

Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa

quan tâm đưa lên hàng đầu, các cơ sở giáo dục mầm non NCLngay từ đầu

năm học đã xây dựng kế hoạch thực hiện từ khâu chuẩn bị cơ sở vật chất bổ

sung đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho

đến việc đảm bảo chất lượng bữa ăn và an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và

tinh thần theo kết quả thanh tra, kiểm tra năm 2013-2014 của Phòng Giáo dục

& Đào tạo huyện cho thấy các cơ sở GDMN NCL đã có những thành tích

nhất định.

- Đảm bảo an toàn cho trẻ: Phòng Giáo dục & Đào tạo tiếp tục quán triệt

triển khai và yêu cầu các nhà trường thực hiện theo Thông tư 13 của Bộ

GD&ĐT về xây dựng trường học, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ và

yêu cầu 100% các trường rà soát các điều kiện về an toàn của phòng, lớp,

75

nhóm, rào chắn, đồ dùng đồ chơi, phòng chống cháy nổ, cổng trường, tường

bao… để bổ sung khắc phục các điều kiện trên nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ.

Tuy nhiên công tác phối hợp với trung tâm y tế tập huấn cho cán bộ, giáo

viên, nhân viên về công tác phòng tránh tai nạn thương tích, dịch bệnh, chăm

sóc sức khỏe cho trẻ và kiểm tra ở các cơ sở này không được thực hiện

thường xuyên. Trong năm học: 2015-2016 hầu hết các cơ sở này không có kế

hoạch phòng chống dịch bệnh và xây dựng kế hoạch phòng, chống một số

dịch bệnh Tay chân miệng, đau mắt đỏ, Sởi …, tổ chức phun thuốc khử trùng

theo định kỳ, thường xuyên tẩy rửa khăn ca, cốc, lau đồ dùng, đồ chơi. Điều

này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng chăm sóc giáo dục của cơ sở.

Chăm sóc sức khỏe: số trẻ ở các cơ sở này không được theo dõi cân

nặng, chiều cao và khám sức khỏe 2 lần/năm; đối với trẻ suy dinh dưỡng và

trẻ dưới 2 tuổi mỗi tháng cân 1 lần; đo chiều cao 4 lần/1 năm học như ở

trường công lập.

- Trẻ em bán trú: hầu hết các nhóm trẻ tư thục tổ chức cho trẻ ăn bán

trú tại trường, có cơ sở giữ trẻ đến 7 giờ tối vì phụ huynh không có điều kiện

đón con sớm hơn. Số tiền hàng tháng có thể dao động từ 800.000 đồng đến

1.500.000 đồng. Các cơ sở này tổ chức nuôi dưỡng trẻ chủ yếu mua thực

phẩm từ các chợ, không kí kết hợp đồng mua bán thực phẩm với các cơ sở

cung cấp. Vì vậy, thực phẩm ở các cơ sở tư thục là mối quan ngại lớn đối với

phụ huynh, thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ sẽ ảnh hưởng đến việc

chăm sóc, tổ chức bữa ăn cho trẻ lên lớp. Lưu nghiệm thức ăn phòng khi có

sự cố xảy ra trong ăn uống chưa được thực hiện. 80% các trường có thực đơn

hàng ngày.

- Chăm sóc trẻ ngủ: chỉ có 50% số trường đã chuẩn bị tốt các điều kiện

phương tiện phục vụ cho trẻ ngủ (phản, chăn, màn tránh muỗi, đủ ấm về mùa

đông, mát về mùa hè). Số còn lại, chủ cơ sở tận dụng phòng ở của gia đình và

các vật dụng sẵn có để cho trẻ ngủ.

76

Chất lượng giáo dục trẻ

Năm học 2015-2016, 01 trường MN tư thục và 15 cơ sở tư thục thực

hiện chương trình GDMN mới ở tất cả các độ tuổi từ nhà trẻ đến mẫu giáo. Số

còn lại chủ yếu là nhóm giữ trẻ và chăm sóc dinh dưỡng.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:

+ Số lượng cán bộ, giáo viên nhân viên: số nhóm trẻ tăng hàng năm nên

số lượng giáo viên, nhân viên có gia tăng nhưng không đáng kể, chủ yếu là

nhóm trẻ tự phát ở nhà gia đình, tận dụng người nhà không có công việc làm

ổn định để trông coi cháu.

+ Qua thanh tra, kiểm tra, đánh giá năng lực thực tế của đội ngũ giáo

viên về giảng dạy, chăm sóc, giáo dục cho thấy: số lượng giáo viên có chuyên

môn, bằng cấp rất ít, như đã phân tích ở mục 2.4. Hầu hết giáo viên không

được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non.

Để nâng cao chất lượng cho các trường mầm non NCLthì các trường cần

chuẩn hoá đội ngũ giáo viên. Hiện nay, trình độ của đội ngũ giáo viên NCL

ngày càng được quan tâm và đẩy mạnh. “Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo

lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu

cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. UBND tỉnh, thành phố chịu

trách nhiệm bảo đảm đủ giáo viên và cân đối cơ cấu đội ngũ giáo viên trong

địa phương mình”.

Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn tốt là nền tảng quan trọng

góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, đặc biệt trong giai đoạn hiện

nay. Kết quả khảo sát về số lượng của đội ngũ giáo viên tại các cơ sở giáo

dục mầm non NCL hiện nay cho thấy: số lượng người tham gia trực tiếp

giáo dục tại các cơ sở tư thục chỉ khoảng 40% gọi là giáo viên có chuyên

môn mầm non. [Phụ lục 11]

Chất lượng của đội ngũ giáo viên chính là một trong các nhân tố quan

trọng đối với chất lượng của hệ thống giáo dục. Tuy nhiên hiện nay đối

77

với hệ thống trường mầm non NCLthì chất lượng của đội ngũ giáo viên đã

và đang là bài toán khó. Giáo viên dạy tại các trường mầm non NCL chủ

yếu là giáo viên trẻ, ít kinh nghiệm, thậm chí có nhiều cô giáo chưa qua

đào tạo mầm non, chưa có bằng cấp hay chứng chỉ, nhiều cơ sở nhất là ở

các nhóm trẻ, giáo viên chủ yếu là các chị em phụ nữ không có công việc

làm nên mở nhóm trẻ ở nhà để giữ cháu. Vì vậy, hầu hết các nhóm trẻ này,

giáo viên chưa có nhiều kỹ năng tốt việc xử lý vấn đề phát sinh trong việc

nuôi dạy trẻ. [Phụ lục 12]

Đánh giá của CBQL và phụ huynh về mức độ đáp ứng của giáo viên

tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

giai đoạn 2011 – 2016, có 88% cán bộ quản lý, 78% phụ huynh học sinh

đánh giá đáp ứng tương đối đủ và đủ.

78

Biểu đồ 2. Đánh giá của CBQL và phụ huynh về mức độ đáp ứng của

giáo viên tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,

tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016)

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát CBQL và giáo viên về QLNN đối với cơ sở

GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

Đánh giá về chất lượng đội ngũ giáo viên trong hệ thống GDMN NCL

hiện nay cho thấy: các cơ sở GDMN NCL tăng nhanh nhưng tình trạng

giáo viên chưa song hành với điều này. Hầu hết, giáo viên mầm non sau

khi ra trường muốn công tác tại các trường mầm non công lập vì vậy khi

làm việc tại các cơ sở GDMN NCL thường có tâm lý làm tạm bợ, không

lâu dài nên họ thực sự chưa cố gắng. Thêm vào đó, giáo viên chưa đươc

tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề, các lớp về VSATTP hay

các các lớp sơ cấp cứu do Phòng GD tổ chức. Hơn nữa, nhiều cơ sở giữ trẻ

vấn đê trả lương, áp lực công việc cũng làm cho giáo viên có mong muốn

79

đến nơi khác làm việc tốt hơn. Vì thế, đội ngũ giáo viên, nhân viên của các

trường mầm non NCL thay đổi liên tục, tính ổn định không cao.

Biểu đồ 3. Khảo sát ý kiến của giáo viên về mức độ phục vụ tại các cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát giáo viên về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại

huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

Cơ sở vật chất

Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy tại các cơ sở GDMN NCL trên địa

bàn Huyện Tư Nghĩa hiện nay, các tiêu chí cơ bản về điều kiện cơ sở vật chất

như: nhà vệ sinh riêng, điều hoà nhiệt độ, tivi, sân chơi đều được đánh giá khá

tốt. Tuy nhiên đối với các cơ sở này, do thiếu thốn về diện tích nên việc bố trí

các phòng chức năng riêng biệt như phòng thể chất, phòng âm nhạc, hội

trường, thiết bị chữa cháy hầu như không có hoặc rất ít điều này ảnh hưởng

rất lớn đến công tác chăm sóc và giáo dục trẻ, theo đó hoạt động ngoại khoá

của trẻ còn thấp ở các trường MN NCL. Kết quả kiểm tra cho thấy: toàn

huyện có 32 cơ sở tư thục, trong đó chủ yếu là phòng dành riêng để chăm sóc

giáo dục cháu: 46 phòng, có 05 phòng sinh hoạt chung với gia đình, có 08

phòng kiên cố,một số cơ sở xây dựng phòng chức năng như dạy giáo dục âm

80

nhạc,giáo dục thể chất chưa đạt theo qui định. Như vậy cho thấy, cơ sở vật

chất của các cơ sở tư thục còn rất nhiều hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu dạy

học cho trẻ theo Thông tư 13 của Bộ giáo dục và đào tạo.

Công tác quản lý của chủ cơ sở

- Chưa đảm bảo các điều kiện làm việc và quyền lợi chế độ của giáo

viên, nhân viên.

- Công tác tham mưu, thực hiện xã hội hóa giáo dục, việc phối hợp với

các đoàn thể trong và ngoài nhà trường chưa được tuyên truyền rộng rãi.

- Chỉ đạo tham gia phong trào thi đua, công tác tuyên truyền còn hạn

chế.

- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo còn nhiều thiếu sót.

Phòng GD&ĐT huyện phối hợp với UBND xã kiểm tra điều kiện các

trường, nhóm, lớp MNTT và tham mưu UBND huyện ra quyết định thành lập

trường mầm non Thương Thương.

Với UBND xã cấp phép thành lập đối với nhóm, lớp mẫu giáo độc lập

tư thục. Xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng hoạt động của các nhóm, lớp

mẫu giáo độc lập tư thục và kế hoạch phối hợp với các phòng ban liên quan

của huyện, tăng cường kiểm tra, phát hiện cơ sở thực hiện trái pháp luật kịp

thời xử lý đình chỉ 13 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trong năm 2015.

UBND huyện tổ chức giao ban công tác quản lý các cơ sở GDMN

NCLvới UBND các xã, thị trấn để có các biện pháp quản lý tốt kịp thời ngăn

chặn những cơ sở hoạt động trái pháp luật.

Công tác tham gia phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi của các cơ sở MN NCL

Căn cứ vào các điều kiện Phổ cập của Thông tư 36/2013/TT-BGD ĐT

ngày 6/11/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định điều kiện, tiêu

chuẩn quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi ban

hành kèm theo Thông tư số: 32/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch

Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi đến năm 2016 của huyện Tư Nghĩa, Phòng

81

GD & ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở mầm non gồm có các cơ sở tư thục thực

hiện công tác Phổ cập giáo dục Mầm non trẻ em 5 tuổi đạt hiệu quả như: Điều

tra, huy động 100% trẻ 5 tuổi đến trường được học hai buổi/ngày, học theo

chương trình GDMN mới, ưu tiên phòng học kiên cố theo chuẩn, bổ sung

chiếu sáng học đường; Bố trí 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn có năng

lực sư phạm. Tích cực bổ sung đồ dùng phương tiện theo Thông tư 02 của Bộ

GD & ĐT phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở các lớp 5 tuổi. Phòng

GD & ĐT phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở các lớp 5 tuổi. Phòng

GD & ĐT quan tâm bồi dưỡng cho giáo viên trong thực hiện chương trình

GDMN về tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, sử dụng

công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; Yêu

cầu các trường theo dõi, cập nhật tình hình phổ cập và tổng hợp số liệu chính

xác. Tháng 4 hàng năm các xã, thị trấn tự kiểm tra kết quả Phổ cập GDMN trẻ

em 5 tuổi. Tháng 5 hàng năm Ban Chỉ đạo PCGD huyện kiểm tra công nhận

kết quả đạt chuẩn Phổ cập Kết quả huyện Tư Nghĩa đã đạt chuẩn PCGDMN

cho trẻ em 5 tuổi năm 2011. [Phụ lục 13], [Phụ lục 14]

2.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm

non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Thứ nhất, Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về GDMN NCL còn

thiếu, chưa đồng bộ, khung pháp lý cho hoạt động QLNN đối với các cơ sở

GDMN NCL còn hạn chế, cần được bổ sung, hoàn thiện.

- Nghiên cứu hệ thống văn bản QLNN về GDMN NCL thì huyện còn

thiếu văn bản quản lý, văn bản triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý

GDMN NCL, đặc biệt là phân cấp quản lý theo Thông tư 13 về quản lý các cơ

sở GDMN NCL thì sự tham gia của UBND cấp xã về việc thực hiện hoạt

động cấp phép, hoạt động dạy học, việc quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên

môn theo phân cấp quản lý của Phòng GD&ĐT còn hạn chế.

82

- Các văn bản QLNN tập trung chủ yếu lĩnh vực GDMN công lập, có thể

nói nhà nước từ cấp Trung ương đến cấp địa phương chưa có sự quan tâm

đúng mức với hệ thống GDMN NCL, nhất là chưa tạo điều kiện thuận lợi về

ưu tiên hỗ trợ, cho thuê đất để các tổ chức, cá nhân xã hội hóa phát triển

GDMN NCL, tạo nên sức ép về nhu cầu gửi trẻ ở các cơ sở công lập, khó

khăn cho cơ quan QLNN khi quản lý cơ sở GDMN NCL, đặc biệt là quản lý

các cơ sở tự phát, không xin cấp phép.

Thứ hai, Công tác tổ chức, đầu tư xây dựng kế hoạch phát triển GDMN

NCL huyện Tư Nghĩa chưa được thực hiện bài bản, liên tục, một số chỉ tiêu

chưa hoàn thành kế hoạch đề ra

- Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới trường học của huyện Tư

Nghĩa gắn với quy hoạch nông thôn mới. Hiện nay, huyện đang chỉ đạo

khuyến khích các cơ sở giáo dục tư thục xây dựng các trường học đảm bảo

quy mô phát triển trường lớp ở những nơi tỷ lệ huy động trẻ đến trường còn

thấp; xây dựng các công trình phụ trợ, đặc biệt là bếp ăn, nhà vệ sinh; xây

dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, đầu tư xây dựng các trường học mới

theo quy hoạch. Tuy nhiên tiến độ đầu tư xây dựng còn chậm so với kế hoạch

đề ra, các dự án xây dựng trường mầm non tư thục còn nhiều vướng mắc.

Hiện nay, chỉ có 01 trường mầm non tư thục, số còn lại là các nhóm trẻ.

- Nhu cầu gửi con của nhân dân ngày càng gia tăng, đặc biệt đối với các

xã làng nghề tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đến trường còn thấp nên các trường công

lập chưa đáp ứng kịp. Bên cạnh đó số nhóm, lớp tư thục phát triển nhanh,

không theo quy hoạch, nhỏ lẻ, manh mún, nằm xen kẽ trong khu dân cư, hầu

hết các cơ sở vật chất của gia đình dùng làm lớp học nên chưa phù hợp với

việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, chưa đủ điều kiện để thành lập

nhóm, lớp mẫu giáo tư thục độc lập.

83

Thứ ba, Đội ngũ cán bộ quản lý, chủ cơ sở, giáo viên và nhân viên

GDMN NCL còn thiếu, năng lực chuyên môn còn hạn chế, đặc biệt là các cơ

sở nhóm trẻ

-Đội ngũ giáo viên chủ yếu là giáo viên chủ yếu là phụ nữ lớn tuổi không

có công việc ổn định, một số có chuyên môn, bằng cấp nhưng chỉ làm việc ở

các cơ sở này trong thời gian ngắn vì chế độ, chính sách không đảm bảo.

Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên các trường, nhóm, lớp Mầm non tư thục

cũng không nằm ngoài tồn tại như: không nắm bắt được chương trình mới,

không được tham gia bồi dưỡng, tập huấn… ngoài ra đội ngũ giáo viên còn

không được ổn định, thay đổi thường xuyên, … chưa thật sự gắn bó với

trường, lớp công việc ở quê hoặc nhà trường khác trả với mức lương cao hơn

thì các giáo viên MNNCL nên nghỉ việc tại các trường gây nên tình trạng

thiếu và mất ổn định về giáo viên, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng chăm sóc

nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Thêm vào đó trình độ giáo viên trong các trường,

nhóm, lớp tư thục tỷ lệ trên chuẩn còn quá thấp, có những cơ sở giáo dục

mầm non tư thục vẫn còn tồn tại giáo viên chưa có bằng cấp chuyên môn đạt

chuẩn phải vừa làm vừa học. Số giáo viên có trình độ tin học ít, công tác bồi

dưỡng giáo viên của các trường, nhóm, lớp mầm non tư thục còn hạn chế.

84

1%

30%

Đại học

Cao đẳng

52%

Trung cấp

12%

Sơ cấp

Khác

5%

Biểu đồ 4. Trình độ giáo viên MNNCL

năm học 2015-2016 trên địa bàn huyện Tư Nghĩa

(Nguồn: Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

Thứ tư, Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc thực hiện kết

luận, quyết định sau thanh tra, kiểm tra còn hạn chế

- Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của chủ cơ sở, trưởng nhóm lớp và

giáo viên

Hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát ở các trường, nhóm, lớp mầm non

công lập và tư thục chưa được các cấp, các ban ngành đặc biệt quan tâm và

tiến hành thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất như hệ thống các

trường công lập. Trên địa bàn huyện hiện có 01 trường mầm non và 32 điểm

nhóm lớp mầm non NCLđang hoạt động đáp ứng nhu cầu của nhân dân tại địa

bàn các xã, thị trấn nên việc thanh tra, kiểm tra vẫn chưa đáp ứng được nhu

cầu thực tế, tỷ lệ còn thấp. Trong kiểm tra vẫn còn mang một số trường hợp

nể nang, chưa mạnh dạn thẳng thắn phê bình vì vậy sự tiến bộ của cơ sở, giáo

85

viên còn chậm, việc thực hiện các Quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra

còn hạn chế.

- Thanh tra, kiểm tra các cơ sở mầm non ngoài công lập:

UBND huyện đã tích cực chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND

các xã, thị trấn thường xuyên, kịp thời kiểm tra có biện pháp đối với các cơ sở

chưa đủ điều kiện về cơ sở vật chất song đã tổ chức hoạt động trông giữ trẻ.

Năm 2015, toàn huyện đã đình chỉ 13 cơ sở GDMNNCL hoạt động trái phép

nhưng vẫn còn một vài cơ sở vẫn lén lút tổ chức hoạt động gây khó khăn cho

công tác quản lý chỉ đạo của ngành. Bên cạnh đó một số xã vẫn còn tồn tại

một số nhóm lớp mầm non đang làm thủ tục chưa được các cơ quan có thẩm

quyền cấp phép hoạt động nhưng vẫn tổ chức tuyển sinh trông giữ trẻ.

Thứ năm, Về cơ sở vật chất trường, lớp và đồ dùng trang thiết bị còn

thiếu, một số chưa đáp ứng được yêu cầu

Cơ sở vật chất trường lớp vẫn còn thiếu phòng học, có nhóm lớp gia đình

chủ yếu là có 1 phòng để chăm sóc, cho các cháu chơi, không hề có hoạt động

dạy học cho trẻ. Một số phòng học diện tích chật hẹp không đủ diện tích theo

yêu cầu điều lệ dẫn đến quá tài số trẻ/nhóm, lớp ảnh hưởng đến việc tổ chức

các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

Bếp ăn một số nơi cả còn tạm, diện tích chật chẹp, đồ dùng trang thiết bị

phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không có ảnh hưởng đến công

tác nuôi dưỡng của các cơ sở GDMN.

Một số trường còn thiếu nhà vệ sinh cho trẻ

Đồ dùng, trang thiết bị theo Thông tư 02, Thông tư 36 cho các nhóm, lớp

chưa đầy đủ ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ.

Thứ sáu, Về thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên các trường Mầm

non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa

Mức thu nhập của giáo viên, nhân viên các cơ sở GDMN NCL còn thấp,

chưa có chế độ phụ cấp, không được đóng bảo hiểm. vì vậy một số giáo viên,

86

nhân viên chưa thực sự yên tam với nghề. Giáo viên mầm non công tác tại các

cơ sở giáo dục mầm non tư thục được Nhà nước hỗ trợ chi phí bồi dưỡng

nâng cao trình độ lý luận chính trị và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tuy

nhiên số giáo viên này thường thay đổi không ổn định ảnh hưởng đến hiệu

quả công việc [Phụ lục 23].

2.4. Nguyên nhân những hạn chế

Một là: Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có nhiều quan tâm, với các nghị

quyết chủ trương chính sách ưu tiên phát triển giáo dục đào tạo, coi giáo dục

đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Nhưng khi vận

dụng trong thực tế tại các vùng miền của địa phương còn gặp nhiều khó khăn,

bất cập. Những vấn đề và lý luận phát triển giáo dục trong giai đoạn mới chưa

được quan tâm nghiên cứu đúng mức để định hướng các hoạt động thực tiễn.

Nhiều văn bản cần thiết thể chế chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước về GDMNNCL chưa được ban hành kịp thời, Một số cấp ủy Đảng,

chính quyền địa phương nhận thức chưa đầy đủ về giáo dục NCL và chưa

thấy được trách nhiệm để đầu tư phát triển Giáo dục, coi giáo dục là quốc

sách hàng đầu mà còn phó mặc cho các nhà trường, ngành giáo dục.

Hai là: Những chậm trễ trong cải cách hành chính Nhà nước, trong việc

đổi mới quản lý kinh tế, sử dụng lao động, thực hiện các chính sách ưu đãi về

đất đai, về tín dụng, về thuế, để khuyết khích phát triển trường, lớp mầm non

ngoài công lập, đặc biệt là ở các xã có khu, cụm công nghiệp, xã làng nghề và

những nơi tập trung đông dân cư… cũng là những yếu tố cản trở việc giải

quyết có hiệu quả những vướng mắc của GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư

Nghĩa trong việc phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội vì sự nghiệp

phát triển giáo dục để tạo một sự tăng trưởng nhanh chóng cả về chất và số

lượng của ngành GDMN NCL đối với nhu cầu của xã hội.

Ba là: Do sự phát triển kinh tế xã hội của một số địa phương trong huyện

không đồng đều ảnh hưởng đến đầu tư cho phát triển giáo dục. Việc phân cấp

87

quản lý của các cơ quan QLNN cho GDMN NCL còn chồng chéo và chưa

được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, cơ chế hoạt động của trường mầm

non NCL cũng đang vấp phải những khó khăn liên quan đến chính sách của

nhà nước. Trong đó, quy định cấp phép hoạt động cho các cơ sở giáo dục

mầm non NCL và chỉ cần quyết định thành lập là đủ. Hiện nay đang tồn tại

hai loại giấy phép là quyết định thành lập và cấp phép hoạt động, hai loại giấy

phép này cách nhau 6 tháng đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các cơ sở mầm

non NCL muốn thành lập.

Bốn là: Ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên

ở các cơ sở này chưa cao, chưa có ý thức tự học, tự bồi dưỡng nên chưa đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tuy đã đủ

về số lượng nhưng chưa đồng bộ về chất lượng.

Năm là: Công tác tham mưu đề xuất của ngành giáo dục với các cấp ủy

Đảng, chính quyền địa phương chưa thường xuyên, chưa cụ thể để đề ra được

giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục NCL. Sự phối hợp kết hợp giữa ngành

giáo dục với các xã, thị trấn, các cơ quan ban ngành đoàn thể cùng tham gia

công tác giáo dục NCL còn hạn chế, mang tính thời vụ, hiệu quả chưa cao.

Sáu là: Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc là do nhiều

nhóm trẻ, lớp mầm non NCL vượt quá số trẻ theo quy định của quy chế tổ

chức và hoạt động trường mầm non tư thục. Nhiều trường, lớp mầm non tư

thục phát triển ở quy mô nhỏ, ghép nhiều độ tuổi, không đảm bảo các điều

kiện về cơ sở vật chất, bảo đảm an toàn tính mạng cho trẻ gây tác hại đến phát

triển thể chất, tinh thần và nhân cách, đến năng lực trí tuệ của trẻ em. Việc

quản lý các cơ sở giáo dục mầm non NCL hiện nay còn lỏng lẻo, chưa hợp lý.

Cụ thể như việc cấp phép hoạt động cho các cơ sở mầm non NCL là thuộc

chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, trong khi đó, phòng giáo dục và đào

tạo các huyện, thành phố chỉ chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo chuyên môn

đối với các cơ sở mầm non khi đã đủ điều kiện tối thiểu và được cấp giấy

88

phép hoạt động. Do vậy đã nảy sinh hiện tượng các cơ sở lớn thì được quản

lý, còn cơ sở nhỏ, nhóm trẻ gia đình “phát triển như nấm” thì “thả nổi”, mạnh

ai lấy làm, chính quyền xã, phường không quản lý và phòng giáo dục-đào tạo

không “với tới” được.

Bảy là: Công tác kiểm tra tuy được tiến hành khá thường xuyên ở cấp cơ

sở, song việc chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ

và biện pháp xử lý vi phạm qui chế còn chưa kiên quyết. Một số cá nhân mở

nhóm, lớp thông thường chủ yếu vì kế sinh nhai, không có nhận thức đầy đủ

trách nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ theo khoa học, chưa thực sự chuyên tâm

với công việc, không chú trọng đầu tư điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh

an toàn thực phẩm, không quan tâm đến công tác giáo dục. Một số nhóm lớp

né tránh sự kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương và ngành giáo dục.

89

Tiểu kết chương 2

Có thể nói, việc phát triển các cơ sở GDMN NCL trong những năm qua

trên địa bàn huyện Tư Nghĩa diễn ra khá mạnh mẽ, nhiều kết quả đáng ghi

nhận tạo khí thế cho ngành giáo dục huyện nhà ngày càng phát triển hơn. Cụ

thể: các cơ sở GDMN NCL đảm bảo đủ nguyên tắc để hoạt động thì được cấp

phép hoạt động đúng thủ tục, quy trình, nhiều cơ sở được thành lập đáp ứng

nhu cầu gửi trẻ của phần lớn phụ huynh, các cơ sở này hoạt động có sự giám

sát, theo dõi của các cấp chính quyền địa phương, cơ sở vật chất tạm thời đáp

ứng những yêu cầu cơ bản cho việc chăm sóc và giáo dục, đội ngũ người lao

động có tâm với nghề.

Tuy vậy, công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL vẫn

còn biểu hiện một số bất cập như: chưa xây dựng được cụ thể chiến lược và

kế hoạch phát triển dài hạn về việc phát triển loại hình trường này, công tác

xây dựng văn bản chỉ đạo quản lý chưa chủ động phụ thuộc vào cấp trên,

nhiều cơ sở hoạt động không được cấp phép, cơ sở vật chất, trang thiết bị

chưa đáp ứng yêu cầu cho việc giáo dục trong giai đoạn mới, sự lỏng lẻo

trong cơ chế, kiểm tra, đánh giá kéo theo nhiều bất cập khác như: chế độ

chính sách cho giáo viên, sự an tâm của phụ huynh, sự an toàn cho trẻ...

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các cơ sở này

trong thời gian qua. Để phát triển hơn nữa loại hình này trên địa bàn huyện,

đáp ứng được mục tiêu phát triển giáo dục của huyện nhà, một số vấn đề cần

đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL trên

địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay là:

- Kiện toàn hệ thống các văn bản quản lý nhà nước trong phạm vi cấp

huyện, xã;

- Chú trọng công tác cấp phép hoạt động của các cơ sở này, cần lưu ý

tính nghiêm minh khi cấp phép, yêu cầu các cơ sở phải đảm bảo các tiêu

chuẩn mới xin cấp phép và hoạt động;

90

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các cơ sở GDMN NCL trong

việc thực hiện quy chế, quy định của ngành;

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh trên địa bàn về

các vấn đề liên quan đến hoạt động của các cơ sở này để họ yên tâm.

- Tuyển dụng đội ngũ giáo viên có chuyên môn và đã qua đào tạo mầm

non, đồng thời cần tạo môi trường thuận lợi để họ yên tâm công tác lâu dài.

91

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON

NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA,

TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục

mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi

(giai đoạn 2015 – 2020)

3.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh

thần Nghị quyết số 29-NQ-TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám, Ban

chấp hành Trung ương (khóa XI)

Ngày 4.11.2013, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung

ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH

trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế

được ký ban hành, đây chính là cơ sở định hướng cho việc đổi mới căn bản

toàn diện giáo dục và đào tạo trong tình hình mới. Nghị quyết số 29-NQ/TW

tiếp tục được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

XII của Đảng. Định hướng chung về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo được xác định:

1. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,

Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu

tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

2. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn

đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội

dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới

từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của

92

các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội

và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá

trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân

tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn

chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ

thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải

pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù

hợp.

3. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến

thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi

với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục

gia đình và giáo dục xã hội.

4. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế -

xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy

luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số

lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số

lượng.

5. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa

các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá,

hiện đại hoá giáo dục và đào tạo.

6. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị

trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào

tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa

các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng

đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa

và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và

đào tạo.

93

7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,

đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát

triển đất nước.

Mục tiêu tổng quát về phát triển giáo dục:

Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào

tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu

cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện

và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia

đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền

giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ cấu và

phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập, bảo đảm các

điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội

hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng

xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục

Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

Mục tiêu cụ thể về phát triển giáo dục mầm non:

Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu

biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho

trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào

năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn

học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non.

Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện

của từng địa phương và cơ sở giáo dục.

94

Nhiệm vụ và giải pháp

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với

đổi mới giáo dục và đào tạo

2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,

đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học

3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá

kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan

4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục

mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập

5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,

thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,

đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng

6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục và đào tạo

7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp

của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo

8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học,

công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý

9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo

dục, đào tạo.

3.1.2. Qui định về phát triển giáo dục và giáo dục mầm non trong Hiến

pháp 2013

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh “Một dân tộc dốt là một dân tộc

yếu”. Muốn xây dựng và phát triển đất nước trước hết phải phát triển giáo

dục, đó là cội nguồn của mọi sức mạnh. Để thực hiện tốt mục tiêu này, nhiệm

vụ quan trọng hiện nay là tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp, bảo đảm cho

từng chế định của Hiến pháp nói chung và chế định về giáo dục nói riêng đi

vào đời sống. Muốn vậy, trước hết cần tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp để

95

nhân dân biết và hiểu sâu sắc tinh thần và nội dung của Hiến pháp. Thể chể

hóa các nội dung cơ bản của Hiến pháp bằng các văn bản Luật, tạo cơ sở thực

thi các nội dung đó một cách đầy đủ và đúng đắn.

Một trong những nội dung quan trọng trong Hiến pháp năm 2013 là

những quy định về giáo dục và đào tạo, điều đó thể hiện qua khẳng định:

“Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập” (Điều 39); “Phát triển giáo dục là

quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài, Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút nguồn đầu tư khác cho

giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc,

Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát

triển giáo dục đại học, giáo dục chuyên nghiệp; thực hiện chính sách học

bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục vùng miền núi, hải

đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người

khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề” (Điều 61).

Những quy định này đã thể hiện quan điểm, đường lối của Ðảng, Nhà

nước và ý nguyện của nhân dân về đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục.

Ðây là cơ sở hiến định, là bảo đảm về mặt chính trị - pháp lý để phát triển nền

giáo dục quốc dân. Giáo dục là một hoạt động thực tiễn xã hội có vai trò thúc

đẩy và phát triển năng lực nội sinh của quốc gia. Năng lực nội sinh của quốc

gia thể hiện qua sức sản xuất của xã hội và được đánh giá thông qua chất

lượng nguồn lực lao động cả mặt vật chất và tinh thần. Khi được chăm lo giáo

dục một cách đúng đắn thì con người mới có điều kiện phát triển toàn diện cả

về thể lực, trí lực và năng lực, trở thành nhân tố quan trọng của lực lượng sản

xuất.

Việc Hiến pháp năm 2013 tiếp tục nhấn mạnh học tập vừa là quyền vừa

là nghĩa vụ của công dân đã khẳng định vai trò to lớn của giáo dục trong đời

sống xã hội, trong đó mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín

96

ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế có

quyền được đi học, đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công

bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành.

Nhằm triển khai quy định trên, Nhà nước cần xây dựng chiến lược học

tập suốt đời, theo đó mọi người đều có cơ hội được đi học; các hình thức học

tập phù hợp với từng đối tượng và được quản lý một cách chặt chẽ theo tiêu

chuẩn thống nhất tương ứng với trình độ. Đổi mới nền giáo dục theo hướng

phát triển năng lực và nhân cách người học, xây dựng nền giáo dục thực chất

và hiện đại.

Chính sách phát triển giáo dục một lần nữa được khẳng định trong Hiến

pháp là quốc sách hàng đầu với mục đích “nâng cao dân trí, phát triển nguồn

nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Mục đích này trước hết nhằm nâng cao trình

độ nhận thức, năng lực trí tuệ của nhân dân, bao gồm trình độ văn hóa, kỹ

thuật, khoa học công nghệ. Trình độ dân trí không chỉ là trình độ nhận thức

mà bao hàm cả chí khí của dân tộc, là sức mạnh tinh thần, là lòng yêu nước

nồng nàn của dân tộc Việt ngàn năm văn hiến.

Muốn xây dựng và phát triển đất nước trước hết phải xuất phát từ nền

tảng nhân dân. Nhân dân có trí tuệ, có tài có đức thì đất nước mới hưng thịnh.

Đồng thời chính sách của Nhà nước phải coi trọng phát triển lực lượng lao

động có trình độ chuyên môn, có nghiệp vụ, tay nghề cao nhằm cung ứng cho

xã hội trong xu thế toàn cầu hóa.

Phát triển nguồn nhân lực cần chú trọng phát triển lao động công nghiệp

có tay nghề trình độ cao theo phương châm “thầy giỏi, thợ lành nghề”. Đặc

biệt, bồi dưỡng, phát triển nhân tài là vấn đề cốt lõi của quốc gia. Hiện nay, ở

Việt Nam việc chảy máu chất xám đang diễn ra khá phổ biến. Việc phát hiện,

bồi dưỡng, sử dụng nhân tài còn thiếu chiến lược phù hợp. Cơ chế, điều kiện

vật chất và tinh thần nhằm phát huy tài năng và sự cống hiến của người giỏi bị

97

hạn chế. Vì vậy, Nhà nước cần chú trọng phát hiện, nuôi dưỡng, sử dụng nhân

tài, qua đó phát huy tối đa năng lực nội sinh để phát triển đất nước.

Để sử dụng có hiệu quả người tài, trước hết cần đánh giá đúng năng lực,

thế mạnh của người tài, giao quyền chủ động cao cho họ, tạo môi trường tốt

để họ làm việc và cống hiến; đánh giá và tôn vinh đúng sự cống hiến và thành

quả lao động của người hiền tài. Bác Hồ đã dạy: “...tài to ta dùng vào việc to,

tài nhỏ ta cắt làm việc nhỏ, ai có năng lực vào việc gì, ta đặt vào việc ấy...”.

Chúng ta đang sống trong thời đại mà sự cạnh tranh kinh tế đang diễn ra

quyết liệt trên quy mô toàn cầu. Các nước kém phát triển sẽ chịu sự lệ thuộc

vào các nước phát triển. Vì vậy, phát hiện, tạo điều kiện để nhân tài có cơ hội

phục vụ đất nước là chìa khóa vàng để đưa đất nước đến với sự phồn vinh và

giàu mạnh.

Bên cạnh đó, việc đầu tư cho giáo dục cần có trọng điểm và hiệu quả.

Nhà nước cần rà soát lại chính sách học phí và học bổng, bảo đảm học sinh

giỏi được tạo điều kiện tốt nhất cho việc học và phát triển tài năng của mình.

Giáo dục nghề nghiệp cần được quan tâm đúng mức. Thay vì thực hiện chính

sách hỗ trợ vay vốn cho tất cả sinh viên theo kiểu “cào bằng” như hiện nay,

cần ưu tiên mức cao hơn cho học sinh học nghề, sinh viên, học viên cao học,

nghiên cứu sinh giỏi. Việc phát triển giáo dục phổ thông, giáo dục đại học,

sau đại học cần được quản lý chặt chẽ, chống tiêu cực, hình thức và đối phó.

Việc “ưu tiên phát triển giáo dục vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào

dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” là

đúng đắn, nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy KT-XH

vùng đồng bào dân tộc, miền núi và hải đảo phát triển, tuy nhiên cần có

những giải pháp, cách làm hợp lý, hiệu quả, tránh tình trạng dàn trải, đầu tư

nhiều nhưng hiệu quả thấp.

98

3.1.3. Một số mục tiêu về phát triển giáo dục mầm non và giáo dục mầm

non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Thực hiện Nghị quyết số 44/NĐ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về

thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám,

Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Thực

hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX,

nhiệm kỳ 2015 - 2020 , Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tư Nghĩa khóa

XXI, nhiệm kỳ 2015 – 2020. Trên cơ sở mục tiêu chung của tỉnh, huyện,

ngành GD&ĐT huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã xây dựng chương trình,

mục tiêu phát triển giáo dục mầm non nói chung, GDMN NCL trên địa bàn

huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi, giai đoạn tiếp theo 2016-2020

như sau:

Mục tiêu chung

Chương trình hành động số 38-CTr/HU ngày 26/11/2014 của Huyện ủy

huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi xác định mục tiêu chung là thực hiện đổi

mới công tác quản lý, phương pháp dạy học theo hướng chuyển từ chủ yếu

cung cấp kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học. Định

hướng đến năm 2020, ngành giáo dục và đào tạo huyện Tư Nghĩa sẽ xây dựng

đội ngũ nhà giáo có trình độ chuyên môn cao, cơ sở vật chất trường học

khang trang, hiện đại, đáp ứng mọi nhu cầu học tập của người dân, phấn đầu

trở thành đơn vị dẫn đầu cấp tỉnh về chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu

CNH - HĐH đất nước và sự phát triển của địa phương.

Mục tiêu cụ thể

Phát triển giáo dục mầm non theo hình thức công lập là chủ yếu. Khuyến

khích phát triển các trường mầm non tư thục chất lượng cao, chủ yếu là ở khu

vục đô thị.

99

- Xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập gắn

với từng điểm dân cư cụ thể (thôn, bản, xóm hoặc tổ dân phố)

+ Nhà trẻ: Hình thành ở mỗi điểm dân cư các lớp hoặc nhóm trẻ theo các

hình thức: nhà trẻ tập trung của thôn, xóm, đội sản xuất và liên gia đình.

+ Mẫu giáo: Xây dựng ở mỗi xã, phường, thị trấn một Trường mầm non

trung tâm đạt chuẩn theo quy định; ở mỗi điểm dân cư cấp thôn, bản có ít nhất

một trường (hoặc lớp) mẫu giáo. Tập trung xây dựng dứt điểm các cơ sở

GDMN NCL chưa đạt yêu cầu, tiến tới xây dựng trường mầm non đạt chuẩn

mức độ I ở các thị trấn, khu dân cư tập trung.

- Xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng chuẩn

hóa về cơ sở vật chất, gồm phòng học chung, phòng chức năng có đủ trang

thiết bị, đồ chơi, sân chơi theo quy định và về năng lực chuyên môn, phẩm

chất đạo đức của đội ngũ giáo viên.

- Tăng nhanh đào tạo giáo viên đáp ứng mục tiêu phổ cập giáo dục mầm

non năm 2015, kết hợp nâng cao tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức

cho giáo viên mầm non theo hướng chuẩn hóa. Tăng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn

và trên chuẩn.

- Đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn có Trường mầm non ngoài công

lập ở khu trung tâm được xây dựng kiên cố theo quy hoạch.

- Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ

đào tạo từ 95% trở lên vào năm 2015 và đạt 100% trước năm 2020.

- Khuyến khích thành lập trường Mầm non tư thục đạt 15% vào năm

2015 và 20% vào năm 2020.

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục

mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi

giai đoạn 2016 – 2020

Quản lý nhà nước về giáo dục là việc nhà nước thiết lập quyền lực công

để điều hành, điều chỉnh toàn bộ hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã

100

hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước. Do đó, một nền giáo dục

dù phát triển hay chưa phát triển phụ thuộc rất nhiều vào vai trò quản lý của

nhà nước. Để thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non nói chung,

GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi có hiệu quả cần

thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:

3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với cơ

sở giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn

huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

- Tiến hành rà soát hệ thống văn bản của các cấp, thực hiện tốt công tác

kiểm tra ban hành văn bản, kịp thời cập nhật văn bản mới, kiểm tra theo dõi

tình hình thi hành pháp luật, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, cung

cấp thông về các văn bản về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng Nhà

nước, quy định của Ngành Giáo dục – Đào tạo, chỉ đạo của tỉnh và của huyện

về giáo dục mầm non, GDMN NCL thông qua hệ thống thông tin đại chúng

của huyện, của các xã, thị trấn, tổ chức hội nghị triển khai, hội thảo, tọa đàm,

tư vấn, góc tuyên truyền, tờ rơi.

- Trong giai đoạn 2016 - 2020, căn cứ các văn bản chỉ đạo của cấp trên

của các cấp ủy Đảng và tình hình thực tế địa phương, UBND huyện xây dựng,

triển khai các Chương trình, Kế hoạch, Đề án phát triển GDMN giai đoạn

2016 - 2020, những Chương trình, Kế hoạch, Đề án cần huy động nhiều

nguồn lực, liên quan nhiều cấp, nhiều ngành trình HĐND huyện, ban hành

nghị quyết làm căn cứ thực hiện trong từng năm và cả nhiệm kỳ.

- Ban hành các văn bản thực hiện phân cấp quản lý giáo dục, GDMN và

GDMN NCL một cách hợp lý giữa các ngành của huyện và các xã, thị trấn

nhằm bảo đảm nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục và nâng cao

tính chủ động của các cơ sở giáo dục – đào tạo địa phương. Đồng thời đảm

bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực sự mở rộng dân chủ cho tất cả các

đơn vị. Tăng cường vai trò quản lý hành chính của chính quyền địa phương sở

101

tại. Do quản lý giáo dục là vấn đề rộng và phức tạp vì vậy phải xây dựng cơ

chế quản lý giáo dục tăng cường quản lý theo ngành trên cả năm lĩnh vực:

quản lý chuyên môn, quản lý nhân sự; quản lý hành chính; quản lý bộ máy;

quản lý cơ sở vật chất. Rà soát để ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế làm

việc, phân công nhiệm vụ tại Phòng Giáo dục – Đào tạo phát huy vai trò của

cơ quan tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với

mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa

bàn.

3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển

giáo dục mầm non ngoài công lập cho toàn xã hội

Nhận thức là cơ sở để hành động, nhận thức đúng thì mới có hành động

đúng. Do vậy, cần nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của GDMN NCL cũng

như ý nghĩa tầm quan trọng của công tác xây dựng và phát triển của loại hình

đối với sự phát triển của xã hội không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà

nước mà còn là trách nhiệm của tất cả mọi người.

Biện pháp này nhằm làm cho các lực lượng tham gia vào hoạt động quản

lý nhà nước quản lý giáo dục nhận thức được việc phát triển các cơ sở

GDMNCL là yêu cầu cấp thiết, là tiên đề để nâng cao chất lượng giáo dục của

địa phương.

Trong những năm gần đây, với các chủ trương chính sách của Đảng và

nhà nước về phát triển giáo dục mầm non và xã hội hóa giáo dục, loại hình cơ

sở giáo dục MN NCL có xu thế ngày càng phát triển. Mạng lưới trường lớp,

quy mô giáo dục mầm non nói chung và các cơ sở giáo dục MN NCL nói

riêng tiếp tục được củng cố và phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn

chế: Cơ chế quản lý chưa chặt chẽ, sự tham gia và trách nhiệm của các thành

viên trong xã hội. Đặc biệt là hệ thống giáo dục MN NCL, nhận thức của các

thành viên trong xã hội còn chưa cao. Chính vì thế cần đẩy mạnh công tác

tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về giáo dục mầm non

102

đặc biệt là hệ thống MN NCL. Khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục

mầm non: “Giáo dục mầm non là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống giáo

dục quốc dân góp phần đào tạo con người” (Trong hội nghị Thủ tướng chính

phủ (25/6/2002) bàn về phát triển giáo dục mầm non theo tinh thần nghị quyết

Trung ương 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX).

Thay đổi trong nhận thức của người dân và các cấp quản lý từ trung

ương đến địa phương về vai trò của giáo dục mầm non ngoài công lập, từ đó

dành sự quan tâm, đầu tư xứng đáng về cơ sở vật chất cho hệ thống giáo dục

mầm non. Cần có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của UBND cấp xã,

phường, thị trấn (đối với việc quản lý các nhóm lớp) và cấp quận, huyện (với

việc quản lý trường) để kiểm tra, giám sát phát hiện sai phạm, kịp thời khắc

phục.

3.2.3. Tăng cường phân cấp và đổi mới phương pháp quản lý nhà nước đối

với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập

Tăng cường phân cấp quản lý

Trong giai đoạn sự gia tăng dân số đang là vấn đề được xã hội quan tâm,

bởi gia tăng dân số kéo theo nhiều hệ lụy xã hội. Trong đó, một trong các hậu

quả mà gia tăng dân số dẫn đến chính là việc thiếu hụt các trường mầm non vì

các em trong độ tuổi đến lớp quá đông. Cơ sở vật chất các trường công lập

không đáp ứng được nhu cầu, dẫn đến sự hình thành của các trường mầm non

ngoài công lập. Tuy nhiên, sự phát triển, hình thành của các trường mầm non

ngoài công lập thiếu vắng sự quản lý sát sao của các cơ quan quản lý nhà

nước. Các trường mầm non ngoài công lập không đảm bảo chất lượng, quy

chuẩn vẫn hoạt động, và hậu quả của nó đã được thấy: Hiện tượng bạo hành

trong trường lớp các trường mầm non, các cháu được gửi tại các trường này

không được đảm bảo sức khỏe. Chính vì vậy việc quản lý, giám sát sự hình

thành và phát triển của các trường mầm non ngoài công lập cần được đầu tư

và quan tâm hơn nữa. Các cấp ban ngành quản lý cần phải phân công nhiệm

103

vụ, trách nhiệm rõ ràng từng cấp. Các cấp quản lý từ cơ sở đến cấp trung

ương cần thực hiện đồng bộ và thường xuyên trao đổi trong quá trình hoạt

động. Việc theo dõi giám sát quá trình hoạt động của các trường mầm non

ngoài công lập là một trong những nhiệm vụ lâu dài.

Vấn đề quản lý và xây dựng hiện đã và đang là vấn đề cần quan tâm. Để

thực hiện tốt cần phải có sự chung tay của các cấp, ban ngành. Vừa phân cấp

làm vừa quản lý việc thực hiện. Thực trạng hoạt động các cơ sở GDMN NCL

trên địa bàn Huyện Tư Nghĩa hiện nay còn gặp khó khăn. Công tác quản lý,

chỉ đạo của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa

bàn huyện hiện nay còn chưa hiệu quả nhiều mặt như: Ban hành văn bản chỉ

đạo, triển khai văn bản còn bất cập, chưa quản lý chặt chẽ việc thành lập và

giải tán của các cơ sở mầm non ngoài công lập, thanh tra kiểm tra chưa đạt

hiệu quả tối đa, sự phối hợp chưa chặt chẽ và thống nhất giữa các ban ngành

cấp lãnh đạo, công tác tiếp nhận phản hồi của phía người dân với các cơ sở

giáo dục mầm non chưa hiệu quả…

Do vậy, đề xuất các giải pháp góp phần định hướng các cơ sở giáo dục

mầm non có những sự điều chỉnh phù hợp và hoạt động quản lý nhà nước với

các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn hiệu quả hơn , từ đó

nâng cao được chất lượng giáo dục mầm non ngoài công lập, giúp các bậc

phụ huynh yên tâm hơn khi gửi con ở các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công

lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

Phương án phân cấp cụ thể đối với các công tác quản lý các cơ sở

GDMN NCL:

Đổi mới và hoàn thiện phương pháp quản lý

Hiện nay, số lượng dân số tăng nhanh đòi hỏi nhu cầu xây dựng trường,

lớp nhà trẻ ngày càng cấp bách. Nhiều xã, phường, nhà trẻ, mẫu giáo xuống

cấp, thiếu trang thiết bị, cơ sở vật chất. Vấn đề thiếu trường, quá tải trường,

104

xuống cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất, thiếu giáo viên có trình độ chuyên

môn, cho trường mầm non đang là vấn đề được mọi người quan tâm.

Đặc biệt tại những nơi đông dân cư, nhất là các địa bàn có tốc độ đô thị

hoá nhanh trong đó có huyện Tư Nghĩa là nơi có nhiều trường mầm non quá

tải, cơ sở vật chất, số lượng giáo viên trên mỗi lớp không đáp ứng đủ nhu cầu

được hưởng chăm sóc của trẻ em.

Trong những năm qua, quy mô mạng lưới trường, lớp MN NCL trên địa

bàn huyện Tư Nghĩa ngày càng phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu gửi con

của các bậc phụ huynh, góp phần giảm tình trạng quá tải trong các trường

mầm non công lập. Tuy nhiên, công tác quản lý các cơ sở GDMN NCL vẫn

còn những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Các cơ sở GDMN NCL, đặc biệt là

các nhóm lớp độc lập tiềm ẩn nguy cơ không đảm bảo an toàn về thể chất,

tinh thần cho trẻ em.

Các cơ sở GDMN NCL nhìn chung chưa chú trọng tuyển chọn giáo viên

mầm non đạt chuẩn. Các cơ sở mới thành lập, chỉ được cấp phép khi đủ giáo

viên có trình độ tối thiểu là trung cấp sư phạm mầm non, nhằm mục đích nâng

cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ an toàn, hiệu quả và tránh được sai

phạm mắc phải trong quá trình nuôi dưỡng trẻ. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên

MN NCL còn thiếu ổn định, thu nhập lại rất khác nhau; giáo viên không

thường xuyên được tham dự các hoạt động hội họp, sinh hoạt chuyên môn,

tham quan học tập do ngành tổ chức... Việc thực hiện chế độ chính sách đối

với người lao động ở nhiều trường, lớp MN NCL còn chưa được quan tâm...

Vẫn còn số lượng khá đông giáo viên chưa được tham gia đóng bảo hiểm

(thời gian hợp đồng làm việc thường không ổn định chỉ tạm thời từ 2-3

tháng).

Vấn đề đặt ra ở đây là các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục trên địa

bàn quận cần đổi mới phương pháp quản lý đối với các cơ sở GDMN NCL.

Bên cạnh việc triển khai kịp thời các văn bản, hướng dẫn theo quy định của

105

Pháp luật cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho

đội ngũ giáo viên, nhân viên. Cho phép giáo viên, nhân viên làm việc tại các

cơ sở NCL tham gia sinh hoạt chuyên môn, trao đổi nghiệp vụ với đội ngũ

giáo viên, nhân viên các trường Công lập. Đồng thời tổ chức cho các cơ sở

giao lưu, học tập kinh nghiệm thực tế tại các đơn vị bạn để rút ra các ưu điểm,

hạn chế để tự khắc phục.

Hàng năm tổ chức các Hội thi giáo viên dạy giỏi, Hội diễn của ngành,

Hội thi năng khiếu thầy và trò... nên khuyến khích sự tham gia của các cơ sở

GDMN NCL.

Đặc biệt đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, tăng cường vai trò giám

sát cơ sở GDMN NCL theo hướng phát huy vai trò của mọi lực lượng có liên

quan nhằm hỗ trợ cơ sở trong quản lý, giám sát. Ở đây có thế nhấn mạnh tới

vai trò giám sát của hệ thống chính trị ở các Khu dân cư nơi các cơ sở GDMN

NCL đóng trụ sở. Thông qua mạng lưới dư luận xã hội tại các Khu dân cư,

các cấp quản lý có thể dễ dàng nắm bắt tình hình hoạt động thực tế của các cơ

sở, đánh giá của người dân cũng như nguyện vọng của phụ huynh học sinh, từ

đó có các biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả đối với các cơ sở giáo dục

mầm non khác nhau.

3.2.4. Tăng cường đầu tư các nguồn lực để hoàn thiện quản lý đối với cơ sở

giáo dục mầm non ngoài công lập

Nguồn lực tài chính, xây dựng cơ sở vật chất

- Tiết kiệm ngân sách địa phương, đẩy mạnh khai thác nguồn thu đầu tư

cho giáo dục ngoài ngân sách do cấp trên phân bổ. Tăng cường công tác quản

lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính đầu tư phát triển giáo dục.

- Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới trường học đáp ứng nhu cầu quy mô

trường lớp ngày càng tăng. Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa

trường lớp, tập trung xây dựng mới các trường để đáp ứng đủ điều kiện tách

các trường có quy mô quá lớn; Cải tạo, sửa chữa, xây thêm phòng học cho các

106

trường Mầm non, MN NCL đáp ứng nhu cầu tăng lớp; Xây thêm phòng chức

năng, phòng bộ môn theo tiêu chí trường chuẩn Quốc gia. Ưu tiên, đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đối với các trường xuống cấp,

nhiều khó khăn, ở những nơi tỷ lệ huy động trẻ đến trường còn thấp và khó

khăn phát triển mô hình Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục,

những trường đăng ký xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Kiểm tra rà soát các

trường đạt chuẩn tiếp tục đầu tư duy trì các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.

- Tăng cường trang thiết bị công nghệ thông tin, đồ dùng dạy học hiện

đại, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức các

hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới công tác quản lý, phương pháp chăm

sóc, giáo dục trẻ mầm non.

- Căn cứ vào kết quả rà soát, thống kê hiện trạng và nhu cầu cơ sở vật

chất, UBND huyện Tư Nghĩa, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện xây dựng kế

hoạch chi tiết, đưa vào chương trình đầu tư trung hạn của huyện giai đoạn

2016-2020 trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, từng bước đầu tư cơ sở vật

chất, trang thiết bị cho các trường học trong giai đoạn 2016-2020 đảm bảo các

mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, đồng thời đẩy mạnh công tác XHH theo hướng

chuẩn chung của địa phương.

Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Thứ nhất, Tiến hành rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ, chú trọng

công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,

nhân viên MN NCL.

- Tổng hợp trình độ đào tạo, chất lượng giảng dạy, phẩm chất đạo đức,

năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

- Xây dựng quy hoạch, chiến lược về phát triển nguồn nhân lực dài hạn;

xây dựng kế hoạch trung hạn và ngắn hạn trong quá trình phát triển của

ngành. Công tác quy hoạch này thực chất là xây dựng kế hoạch, định hướng

107

cho công tác tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ

quản lý trong tương lai.

- Thực hiện đúng quy định hợp đồng giáo viên hàng năm để điều hòa

chất lượng đội ngũ, chất lượng GD & ĐT giữa các cơ sở giáo dục. Sắp xếp

đội ngũ CBQL, giáo viên phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý giáo

dục. Kiện toàn cán bộ quản lý giáo dục từ Phòng GD & ĐT đến các trường

học, các cơ sở GDMN NCL đảm bảo đúng chuẩn theo quy định.

Thứ hai, Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên

viên của Phòng GD & ĐT, các trường học và đội ngũ giáo viên, nhân viên về

lý luận chính trị, hành chính, chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ và

bằng nguồn kinh phí ngân sách, kinh phí của đơn vị và kinh phí cá nhân; tạo

điều kiện thuận lợi cho CBQL, giáo viên đạt chuẩn hóa trình độ chuyên môn,

trình độ lý luận chính trị;

- Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đảm bảo 100% CBQL và trên 80%

giáo viên có khả năng khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin

trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương

pháp chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;

- Khuyến khích, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học ở các trường,

áp dụng tốt các đề tài sáng kiến quản lý, giảng dạy. Tăng cường hội nghị khoa

học, hội thảo, tham quan, trao đổi kinh nghiệm ở các đơn vị NCL có chất

lượng tốt, kinh nghiệm hay. Hàng năm, tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên

đi giao lưu, học tập tại các trường học tiên tiến của tỉnh, huyện hoặc các tỉnh,

thành phố khác.

- Thực hiện nghiêm chế độ đánh giá xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên

theo đúng các quy định của Luật Giáo dục và các Quy định của Bộ GD & ĐT.

108

Thứ ba, Thực hiện tốt các chính sách về định mức lao động, chính sách

cán bộ, chế độ đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đúng theo quy

định của Nhà nước, tạo động lực cho phong trào dạy tốt, học tốt tại các cơ sở

GDMN BCL.

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động của các cơ sở

GDMN NCL, quan tâm đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ cán bộ quản

lý và giáo viên. Đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Hỗ trợ kinh phí theo quy định cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý được cử

đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn và trình độ lý luận chính

trị để động viên và khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý nâng cao trình độ.

Bên cạnh các nguồn lực và sử dụng các nguồn lực nhà nước, việc đẩy

mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non ngoài công lập có ý nghĩa quan trọng

trong việc huy động thêm các nguồn lực từ xã hội. Xác định tầm quan trọng

của công tác XHH giáo dục, đặc biệt là GDMN, tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành

Nghị quyết số 07/2014/NQ-HĐND ngày 15/6/2014 của Hội đồng nhân dân

Tỉnh về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục – đào tạo của Tỉnh Quảng Ngãi giai

đoạn 2009-2015; Đề án đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo của Ủy ban

nhân dân tỉnh 2009-2015 ngày 30/7/2009. Theo đó, thực hiện có hiệu quả

công tác xã hội hóa giáo dục nhằm phát huy tiềm năng, trí tuệ và vật chất

trong nhân dân, huy động toàn bộ xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục để

trẻ em trong độ tuổi và đặc biệt trẻ em là con các đối tượng chính sách, người

nghèo được hưởng thụ thành quả GD ngày càng cao; Tăng cường hoạt động

của Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học, Hội cựu Giáo chức huyện và phát

huy vai trò thế mạnh của Hội đồng giáo dục, Hội Khuyến học, Hội Cựu Giáo

chức các địa phương, các gia đình, dòng họ, cơ quan … trong công tác

khuyến học, khuyến tài.

Cùng với việc huy động các nguồn lực xã hội, khuyến khích, tạo điều

kiện, xây dựng để các tổ chức, cá nhân xã hội hóa đầu tư phát triển GDMN

109

NCL trên địa bàn huyện. Tạo cơ hội cho mọi người trong xã hội có thể tham

gia góp sức phát triển GDMN NCL:

- Hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn, cơ chế chính sách và các giải pháp

xã hội hóa GDMN NCL, nhằm tạo sự nhất trí cao trong xã hội về tổ chức và

tổ chức thực hiện; bổ sung và hoàn thiện những văn bản quy phạm pháp luật,

các chính sách khuyến khích mạnh mẽ các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá

nhân đầu tư cho phát triển giáo dục; tạo điều kiện để phát triển vừa nâng cao

chất lượng đào tạo của hệ thống các trường mầm non NCL.

- Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục các trường MNNCL. Các

trường MNNCL được ưu tiên thuê đất và vay vốn tín dụng xây trường. Nhà

trường, giáo viên, trẻ em theo học tại các trường ngoài công lập được bình

đẳng như các trường mầm non công lập. Hoàn thiện và ban hành các cơ chế

chính sách hỗ trợ các trường MNNCL trên địa bàn huyện.

- Mở rộng các quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục, khuyến khích cá

nhân và tập thể đầu tư phát triển GDMN NCL trên địa bàn huyện đổi mới chế

độ học phí của các trường theo hướng đảm bảo tương xứng với chất lượng các

dịch vụ giáo dục mà nhà trường có thể cung cấp.

- Mở rộng và tăng cường các mối quan hệ của nhà trường MNNCL trên

địa bàn quận với các ngành, địa phương, cơ quan ,đơn vị, doanh nghiệp, các

tổ chức kinh tế xã hội… tạo điều kiện để xã hội có thể đóng góp xây dựng cơ

sở vật chất, góp ý kiến cho quy hoạch phát triển hệ thống GDMN NCL của

huyện. Đồng thời, giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo

dục lành mạnh.

- Hướng đến xây dựng các trường MNNCL trên địa bàn huyện thực sự

trở thành trung tâm văn hóa, môi trường giáo dục lành mạnh, giáo dục toàn

diện về trí, thể, mỹ. Phát huy truyền thống “tôn sư trọng đạo” nêu cao phẩm

chất của nhà giáo, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên

110

MNNCL, phấn đấu là những nhà giáo mẫu mực về mọi mặt là gương sáng

cho các trẻ nhỏ.

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối với cơ sở giáo dục

mầm non ngoài công lập

Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục, nhằm thiết lập kỷ

cương pháp luật trong hoạt động giáo dục, ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm

chính sách, pháp luật của nhà nước bảo vệ lợi ích của người đi học và cơ sở

giáo dục - đào tạo. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục

mầm non NCL trên địa bàn huyện bằng nhiều biện pháp về tổ chức quản lý,

về các điều kiện đảm bảo chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và

thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo các cấp đã ban

hành có liên quan. Chính quyền địa phương tổ chức thực hiện việc quản lý,

kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động cho các trường, nhóm, lớp tư thục đủ điều

kiện và kiên quyết đóng của những cơ sở không đủ điều kiện. Cụ thể như sau:

- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của QLNN đối với GDMNNCL

cần đánh giá đúng thực chất, chất lượng, hiệu quả thực hiện kiểm tra, giám

sát. Tăng cường và chú trọng việc nâng cao nhận thức về công tác kiểm tra,

giám sát tới các cơ sở GDMN. Yêu cầu các đơn vị được thanh tra thực hiện

nghiêm các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra, giám sát.

- Cần thành lập nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát của QLNN cấp

huyện như: Giám sát của HĐND huyện, UBND huyện thông qua Thanh tra

nhà nước từ 25 đến 30% đơn vị trực thuộc trong năm học, thanh tra việc thực

hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và chính sách, pháp luật có liên quan,

trong đó tập trung vào các nội dung thanh tra: Trách nhiệm của thủ trưởng

đơn vị, cơ sở giáo dục trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về giáo

dục, pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, tiếp công

dân; Việc thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế

độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Công

111

tác xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, công tác quản lý tài chính, tài sản, thu

chi các khoản đóng góp của cha mẹ học sinh trong năm học; Vệ sinh ATTP,

an toàn trường học, thực hiện các quy định về công khai trong các cơ sở giáo

dục. Tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm. Thực hiện nhiều đợt thanh tra,

kiểm tra, giám sát khác nhau; thường xuyên, kiểm tra đột xuất đặc biệt đối với

các nhóm, lớp tư thục cần thắt chặt quản lý nghiêm ngặt. Xây dựng, ban hành

các văn bản về công tác kiểm tra, giám sát đúng thẩm quyền, theo đúng chức

năng, nhiệm vụ quyền hạn.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công

tác thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực GDMN NCL, trong các cơ quan,

đơn vị tổ chức, nắm chắc pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật, các quy

định chuyên môn, chuyên ngành, có bản lĩnh, phẩm chất chính trị, năng lực,

trình độ thực thi công việc thật tốt, đúng quy định của pháp luật. Cần kiện

toàn, đổi mới, tăng cường tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác

thanh tra, kiểm tra, giám sát.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về chuyên

ngành giáo dục từ cấp Sở đến cấp Phòng GD & ĐT, Thanh tra hoạt động sư

phạm của giáo viên tại các trường Mầm non tư thục trong huyện, như thanh

tra việc thực hiện các quy định chung đối với nhà giáo, việc tuân thủ các hành

vi nhà giáo không được làm chấp hành pháp luật, chấp hành quy chế của

ngành. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao: Thực hiện quy chế chuyên

môn; kết quả giảng dạy; thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. Nâng cao vai

trò, trách nhiệm công tác tự kiểm tra trong các cơ sở GDMN NCL. Tiếp tục

đổi mới công tác thanh, kiểm tra kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, ngăn chặn

hiện tượng vi phạm quy chế, không đảm bảo quy định trong các cơ sở mầm

non.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đặc biệt đối với các cơ sở giáo

dục mầm non ngoài công lập; tham mưu với chính quyền địa phương về quản

112

lý cấp phép, kiểm tra sau cấp phép và kiên quyết đóng cửa những cơ sở không

đủ điều kiện, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin cho cộng

đồng dân cư tại địa phương.

3.3. Một số kiến nghị

- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban hành các văn bản, hướng dẫn,

chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện cụ thể về quản lý loại hình giáo dục

mầm non NCL. Không đưa ra khung học phí mà để cở sở GDMN NCL tự

thỏa thuận với phụ huynh nhưng cần công khai.

- Đối với Sở giáo dục và đào tạo Quảng Ngãi: Tham mưu UBND tỉnh

ban hành văn bản chỉ đạo các Huyện tăng cường quản lý các cơ sở GDMN

NCL theo đúng quy định của nhà nước. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục mầm non cho cấp Huyện.

- Đối với UBND Huyện Tư Nghĩa: có văn bản chỉ đạo UBND các xã tăng

cường quản lý cơ sở GDMN NCL theo đúng quy định của nhà nước; Đẩy

mạnh xã hội hóa GDMN, có cơ chế khuyến khích xã hội hoá GDMN đặc biệt

là với khu vực ngoài công lập; Quản lý và quy hoạch tốt việc triển khai quỹ

đất xây dựng trên địa bàn quận, tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng

trường học, nhất là cấp học mầm non để góp phần cải thiện hơn nữa hệ thống

cơ sở vật chất giáo dục nói chung và hệ thống cơ sở vật chất giáo dục mầm

non nói riêng.

- Đối với Phòng GD&ĐT: có biện pháp chỉ đạo quản lý phù hợp, hỗ trợ

kịp thời đối với các cơ sở GDMN NCL, khuyến khích các cơ sở GDMN NCL

tham gia phong trào của ngành. Thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm cho đội ngũ quản lý,

giáo viên, nhân viên các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn.

- Đối với UBND các xã trên địa bàn huyện: Tăng cường hơn nữa công

tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn xã. Duy trì

chế độ kiểm tra, giám sát thường xuyên và phát huy vai trò giám sát của cộng

113

đồng, hệ thống chính trị các Khu dân cư để kịp thời xử lý các tình huống phát

sinh.

- Đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện: tùy điều kiện thực

tế của loại hình cơ sở GDMN NCL của mình để áp dụng các giải pháp quản

lý cơ sở GDMN NCL phù hợp. Nâng cao tiêu chuẩn khi tuyển chọn giáo viên,

nhân viên, đặc biệt chú trọng tiêu chí gắn bó với công việc, yêu nghề, mến trẻ.

Quan tâm, chăm lo đời sống và lợi ích chính đáng của người lao động.

114

Tiểu kết chương 3

Chủ trương XHH giáo dục của Đảng và Nhà nước đã làm cho sự nghiệp

giáo dục trở thành trách nhiệm chung của toàn xã hội. Trung ương, địa

phương, các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân cùng làm giáo dục,

chung tay phát triển giáo dục. XHH giáo dục nâng cao trách nhiệm của mọi

người đối với thế hệ trẻ, tạo ra môi trường giáo dục thống nhất, tích cực cho

cả xã hội, gia đình, nhà trường; XHH giáo dục cũng tăng thêm các nguồn lực,

nhất là nguồn tài chính cho giáo dục, động viên tinh thần và vật chất tạo ra

động lực cho đội ngũ nhà giáo, đa dạng hóa các nguồn lực, nguồn đầu tư cho

giáo dục.

Thực hiện XHH giáo dục là con đường cơ bản để phát triển giáo dục nói

chung, phát triển GDMN nói riêng. Trong những năm qua, quá trình XHH

GDMN ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã đạt được những thành công

nhất định, song cũng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Để đẩy mạnh hơn

nữa quá trình XHH GDMN, đòi hỏi các nhà quản lý phải thực hiện đồng bộ

nhiều giải pháp trong quá trình quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN

NCL, thực hiện tốt vai trò QLNN và đẩy mạnh XHH GDMN.

Trên cơ sở đánh giá những nhân tố tác động đến QNLL đối với các cơ sở

GDMN ở địa phương, đánh giá một cách tổng quát về tình hình phát triển

GDMN nói chung, GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng

Ngãi thông qua việc thể chế hóa, ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp

luật; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; sử dụng ngân sách; phát triển và sử

dụng đội ngũ; thanh tra, kiểm tra, giám sát; xã hội hóa hệ thống GDMN NCL.

Kết quả nghiên cứu có thể khẳng định rằng: Công tác QLNN đối với các cơ

sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã có những

ưu điểm như nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của các cấp chính

quyền; Đội ngũ cán bộ quản lý GDĐT tâm huyết với sự nghiệp GDMN; Các

cơ sở GDMN tích cực tham mưu, vận động với Hội PHHS, Ban ngành đoàn

115

thể tại địa phương đẩy maanh đầu tư, XHH GDMN; mạng lưới GDMN tư

thục phát triển nhanh, mạnh, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được cải thiện,

từng bước phát triển vững vàng, được phụ huynh tín nhiệm, số lượng trẻ đến

trường ngày càng tăng, đóng góp quan trọng vào việc phát triển quy mô mạng

lưới trường lớp Mầm non trên địa bàn huyện.

116

KẾT LUẬN

Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã luôn khẳng

định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng

tâm, có vai trò chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi

trước một bước so với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác. Thực

tiễn đã chứng minh giáo dục đào tạo đã có những đóng góp không nhỏ vào sự

nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và công cuộc xây dựng chủ

nghĩa xã hội mà bậc học đặt nền móng là GDMN. Ngày nay sự nghiệp đổi

mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm thực hiện tốt công nghiệp hóa –

hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh. Đảng và Nhà nước lại càng quan tâm nhiều hơn đến sự nghiệp

giáo dục đào tạo, đã ban hành nhiều chủ trương chính sách phát triển giáo

dục, khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu tư và

thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục, chăm lo giáo dục mầm non, đồng

thời cũng nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.

Cùng với những thành tựu mà giáo dục đất nước đã đạt được trong

những năm qua, sự nghiệp giáo dục của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

tiếp tục được củng cố, phát triển toàn diện, quy mô trường lớp được tăng

cường, được đầu tư xây dựng ngày một khang trang hơn, chất lượng giáo dục

toàn diện từng bước được nâng lên, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được

quan tâm và đạt kết quả tốt, giáo dục mầm non có bước phát triển nhanh. Các

cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể và nhân dân trong huyện đã có

sự quan tâm và chăm lo nhiều hơn cho giáo dục đào tạo, đặc biệt là GDMN

và công tác XHH GDMN.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, sự nghiệp giáo dục nói chung,

GDMN và GDMN NCL của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn bộc

lộ nhiều hạn chế, như sau:

117

- Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về GDMN NCL còn thiếu, chưa

đồng bộ, khung pháp lý cho hoạt động QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL

còn hạn chế, cần được bổ sung, hoàn thiện.

- Công tác tổ chức, đầu tư xây dựng kế hoạch phát triển GDMN NCL

huyện Tư Nghĩa chưa được thực hiện bài bản, liên tục, một số chỉ tiêu chưa

hoàn thành kế hoạch đề ra;

- Đội ngũ cán bộ quản lý, chủ cơ sở, giáo viên và nhân viên GDMN NCL

còn thiếu, năng lực chuyên môn còn hạn chế, đặc biệt là các cơ sở nhóm trẻ.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc thực hiện kết luận, quyết

định sau thanh tra, kiểm tra còn hạn chế;

- Về cơ sở vật chất trường, lớp và đồ dùng trang thiết bị còn thiếu, một

số chưa đáp ứng được yêu cầu;

- Về thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên các trường Mầm non

trên địa bàn huyện Tư Nghĩa;

- Quy mô mạng lưới các cơ sở GDMN NCL phát triển khá nhanh trong

những năm gần đây nhưng chưa ổn định; cơ sở vật chất một số nơi chưa đảm

bảo theo yêu cầu chung của ngành; các trường công lập, tư thục hiện có chưa

đáp ứng được nhu cầu gửi con của các bậc phụ huynh; đội ngũ giáo viên Mầm

non thiếu trầm trọng; một số doanh nghiệp chưa cộng đồng trách nhiệm trong

việc chăm lo, phát triển GDMN trên địa bàn doanh nghiệp hoạt động...

Xuất phát từ định hướng đổi mới căn bản và toàn diện về GD&ĐT và

các Quy định về GD và GDMN trong Hiến pháp; Căn cứ một số mục tiêu về

GD và GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn

đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với GDMN NCL trên

địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020, gồm:

- Đảm bảo hành lang pháp lý khi thực hiện công tác XHH GDMN,

QLNN đối với GDMN và GDMN NCL; Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn

bản quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công

118

lập; ĐỒng thời nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả Quản lý và chỉ đạo

việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về GDMN; Quản lý và chỉ đạo nâng

cao năng lực sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ QLNN về

GDMN;

- Củng cố, phát triển GDMN NCL, đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho

GDMN thông quan việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức

về phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập cho toàn xã hội; tăng cường

đầu tư các nguồn lực để hoàn thiện quản lý đối với cơ sở giáo dục mầm non

ngoài công lập và đẩy mạnh thực hiện công tác XHH đối với GDMN NCL;

- Hoàn thiện về phân cấp và phương pháp quản lý nhà nước đối với cơ

sở giáo dục mầm non ngoài công lập; thực hiện nghiêm túc kiểm tra, kiểm

soát của nhà nước về việc thực hiện những quy định pháp luật đối với giáo

dục mầm non ngoài công lập, thực hiện tổng thực tiễn và phổ biến kinh

nghiệm về công tác XHH GDMN;

- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác QLNN về GD, GDMN, coi

trọng và đề cao trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, chủ cơ sở,

đổi mới phương pháp giáo dục, giám sát việc thực hiện Quy chế chuyên môn,

Quy chế nuôi dạy trẻ đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

119

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lộc, Phạm Quang Sáng, Bùi Đức Thiệp (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo ục Việt Nam (Dành cho hiệu trưởng và cán bộ quản lý giáo dục), NXB. Giáo dục Việt Nam;

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy định về nội dung và hình thức

tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, Hà Nội;

3. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2008), Quy chế tổ chức và hoạt động trường

mầm non tư thục.

4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD & ĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008);

5. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, (Ban hành theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD &ĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo);

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Điều lệ trường mầm non (ban hành

theo quyết định số 14/2008/QĐ-BGD ĐT);

7. Phạm Minh Châu, Trần Thị Sinh (2000), Một số vấn đề quản lý Giáo

dục mầm non, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội;

8. Nguyễn Thị Doan (chủ biên) (1996), Các học thuyết quản lý, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội;

9. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ X, NXB. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội;

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Chỉ thị số 40-CT/TƯ của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày 15/6/2008;

11. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XI, NXB. Chính trị quốc gia – Sự thật.

12. Đặng Xuân Hải, Đào Phú Quảng (2007), Quản lý hành chính nhà

nước về giáo dục – đào tạo, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội;

13. Vũ Ngọc Hải, Nguyễn Minh Đường, Đặng Bá Lãm, Phạm Đỗ Nhật Tiến, (2013), Quản lý nhà nước hệ thống giáo dục Việt Nam trong đổi mới căn bản, toàn diện và hội nhập quốc tế, NXB. Giáo dục Việt Nam;

14. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2009), Cẩm nang nghiệp vụ Quản lý giáo

dục mầm non – Kiến thức và kĩ năng, NXB. Hà Nội, Hà Nội;

15. Nguyễn Thị Bích Hạnh (Chủ biên) (2009), Cẩm nang nghiệp vụ

quản lý giáo dục mầm non, NXB Hà Nội;

16. Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013; 17. Bùi Hiền (2001), Từ điển Giáo dục học, Nhà xuất bản từ điển Bách

khoa, Hà Nội;

18. Nguyễn Thị Hòa (2010), Giáo trình giáo dục mầm non, NXB. Đại

học Sư phạm, Hà Nội;

19. Học viện hành chính quốc gia (2007) Hành chính nhà nước và công nghệ hành chính - Tài liệu bồi dưỡng ngạch Chuyên viên, phần II, NXB. Khoa học và kỹ thuật;

20. Phạm Văn Kha (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục,

NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội;

21. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục – lý luận và

thực tiễn, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội;

22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư (2012), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội;

23. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, Báo cáo tổng kết các năm học 2015 – 2016 và phương hướng năm học 2016 – 2017,

24. Đỗ Văn Phức (2003), Giáo trình Quản lý đại cương, NXB. Khoa học

và kỹ thuật, Hà Nội;

25. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2004), Luật

bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004), Luật số 25/2004/QH11;

26. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2005), Luật

Giáo dục (2005), Luật số 38/2005/QH11;

27. Nguyễn Quang Thái, Trần Bá Hoành, Lê Thị Ánh Tuyết (1998),

Chiến lược Giáo dục mầm non từ 1998 đến năm 2020, NXB. Giáo dục;

28. Phan Minh Tiến (2010), Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước và

quản lý ngành giáo dục và đào tạo. NXB. Đại học Huế;

29. Nguyễn Hữu Tri (Chủ biên) (2000), Giáo trình quản lý hành chính

nhà nước, tập 1, NXB. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội;

30. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015;

31. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 phê duyệt đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006- 2015”

32. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010

phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em giai đoạn 2010-2015;

33. Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương (2014), Kỷ yếu hội thảo khoa học xây dựng trường mầm non chất lượng cao – thực tiễn và giải pháp, Hà Nội;

34. Phạm Viết Vượng (chủ biên 2003), Quản lý hành chính nhà nước và

quản lý ngành giáo dục đào tạo, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội;

35. Phạm Viết Vượng (2010), Giáo dục học, NXB. Đại học Sư phạm Hà

Nội;

Trang Web: 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo: http://edu.net.vn; 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo: http://moet.edu.vn; 3. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:

http://www.chinhphu.vn;

4. Đảng Cộng Sản Việt Nam: http://dangcongsan.vn; 5. Giảng dạy và chăm sóc trẻ: http://www.mamnon.com; 6. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:

http://www.na.gov.vn;

7. Sở Giáo dục & Đào tạo: http://www.quangngai.edu.vn.

PHỤ LỤC Phụ lục 1. Quy mô mạng lưới trường, nhóm, lớp mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017)

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

Trường/cơ sở

Số trẻ

Năm học

TS

CL

NCL

Nhóm, lớp CL

TS

NCL

TS

% ĐT

CL

% ĐT

NCL

% ĐT

2012 - 2013

25

17

08

222

212

4835

45,3

4545

42,6

290

10

2,7

2013 - 2014

28

17

11

166

150

4422

66,5

3917

58,9

505

16

7,6

2014 - 2015

32

17

15

152

130

3775

45,3

3102

37,2

673

20

8,1

2015 - 2016

47

17

30

165

123

4356

49,6

3201

36,4

1155

13,1

42

2016 - 2017

49

17

32

178

130

4948

52

3668

38,6

1280

13,4

48

Phụ lục 2. Sự gia tăng quy mô trường, lớp Mầm non NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017)

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

Năm học 2016-2017

Nội dung

Năm học 2012- 2013

Năm học 2013- 2014

Năm học 2014- 2015

Năm học 2015- 2016

08

11

15

30

32

10 290

16 505

20 673

42 1155

48 1280

2,7%

7,6%

8,1%

13,1%

13,4%

Trường/(cơ sở tư thục) Tổng số nhóm, lớp Số trẻ đến nhóm lớp Tỷ lệ % so với độ tuổi

Phụ lục 3. Đánh giá về mạng lưới cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát CBQL, giáo viên, phụ huynh về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL

tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

Đánh giá của cán bộ, giáo viên

Đánh giá của phụ huynh

Nội dung đánh giá

Số lượng

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Quá nhiều, thành lập tràn lan

24

34.3

31.4

22

Đủ đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện

35

50.0

52.9

37

Vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện

7

10.0

11.4

8

Không quan tâm

4

5.7

4.3

3

Tổng

70

100

100

70

Phụ lục 4. Đánh giá về quy mô phát triển cơ sở MNNCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,

tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát CBQL, giáo viên, phụ huynh về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL

tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

Đánh giá của cán bộ, giáo viên

Đánh giá của phụ huynh

Nội dung đánh giá

Số lượng

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số lượng cơ sở GDMN NCL tăng nhanh

84.3

59

65

92.9

Hoạt động ngày càng đa dạng, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu

88.6

62

67

95.7

Phần lớn các cơ sở có quy mô nhỏ

62.9

44

60

85.7

Phụ lục 5. Ý kiến của phụ huynh học sinh về lý do cho con em theo học tại cơ sở MN NCL

trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát phụ huynh học sinh về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL

tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

Tỷ lệ

Nội dung đánh giá (lý do)

Số lượng

(%)

14.5

18

Không xin được vào trường công lập

85.5

112

Muốn cho con cháu học ngoài trường công lập

100

130

Tổng

Phụ lục 6. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường của GDMN trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi năm học 2015 - 2016

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa

Mẫu giáo 5 tuổi

Nhà trẻ

Tỷ lệ (%)

Số cháu đến Mẫu giáo

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số cháu học 02 buổi/ ngày

Tổng số cháu trong độ tuổi

Số cháu đến nhà trẻ

Tổng số cháu trong độ tuổi

Mẫu giáo Số cháu đến Mẫu giáo

Tổng số cháu 05 tuổi (theo điều tra)

3.515

442

12,5

5.262

3.914

74,4

1.399

1.400

100%

1.400 (trong đó có 02 cháu khuyết tật)

Phụ lục 7. Đánh giá của CBQL và giáo viên về công tác thể chế hóa các chủ trương, chính sách liên quan đến QLNN

đối với cơ sở GDMN NCL ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát cán bộ, giáo về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

Đối tượng đánh giá (%)

Mức độ đánh giá

Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt Tổng

Cán bộ quản lý cơ sở GDMN NCL 18 41 33 8 100

Giáo viên MN NCL 14 47 35 4 100

Phụ lục 8. Đánh giá của CBQL và giáo viên về trách nhiệm quản lý đối với cơ sở GDMN NCL

ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát CBQL, giáo viên về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

Mức độ đánh giá (tỉ lệ %)

Cơ quan được đánh giá

Chưa tốt Phân vân

UBND huyện UBND xã, phường, thị trấn Phòng Giáo dục và đào tạo

Rất tốt 33,3 34,2 38,4

Tốt 62,6 60,3 57,5

0,7 2,7 1,4

3,4 2,7 2,7

Phụ lục 9. Bảng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý GDMN công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa (2012 – 2017)

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

Xếp loại

Năm học

TS CBQL

Xuất sắc

Khá

Trung bình

Trình độ chuyên môn trên chuẩn 26 28 30 37 38

Trình độ chuyên môn chuẩn 09 07 6 02 01

35 35 36 39 41

21 25 28 31 33

07 05 04 05 06

07 05 04 03 02

2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017

Phụ lục 10. Bảng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp học mầm non NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa

(2012 – 2017)

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

Năm học

TS CBQL

Trình độ chuyên môn trên chuẩn Trình độ chuyên môn chuẩn

khác

2012 - 2013

40

19

15

06

2013 - 2014

41

24

10

07

2014 - 2015

47

30

15

02

2015 - 2016

68

40

10

18

2016 - 2017

72

43

10

19

Phụ lục 11. Bảng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên Mầm non NCL huyện Tư Nghĩa (2012 – 2017)

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

Năm học

Tổng số CB,GV,NV

2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017

55 60 82 170 222

Trên chuẩn 05 05 15 34 58

Trình độ chuyên môn Đạt chuẩn 20 29 40 95 120

Chưa đạt chuẩn 30 24 27 41 44

Phụ lục 12 . Đánh giá của phụ huynh về mức độ đáp ứng của CBQL tại các cơ sở GDMN NCL

trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát phụ huynh về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

Đánh giá của phụ huynh

STT

Tiêu chí

Rất tốt

Bình thường

Tốt

1

Yêu mến trẻ

87,3

12,7

0,0

2

Tác phong, cử chỉ đúng mực

85,3

14,7

0,0

Việc phối hợp với phụ huynh trong chăm sóc, dạy dỗ

3

85,7

12,9

1,4

các cháu

4

Đam mê công việc

83,5

15,8

0,7

5

Soạn giáo án khi lên lớp

64,7

34,5

0,7

6

Luôn cố gắng trao dồi kiến thức

64,0

34,5

1,4

7

Phương pháp giảng dạy

57,7

41,6

0,7

8

Ngôn ngữ, phát âm chuẩn

44,0

52,5

3,5

Phụ lục 13. Thống kê số giáo viên/nhóm lớp thực hiện phổ cập trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Tư Nghĩa (2011 – 2016)

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

GV/nhóm

2011-2012

2012-2013

2013-2014

2014-2015

2015-2016

Giáo viên nhà trẻ

30/18 nhóm

34/20 nhóm

40/20 nhóm

31/15 nhóm

32/16 nhóm

229/182 lớp

229/202 lớp

218/146 lớp

233/136 lớp

284/129 lớp

110/88 lớp

115/88lớp

99/65 lớp

115/67 lớp

96/49 lớp

Giáo viên mẫu giáo Giáo viên mẫu giáo 5 tuổi

Phụ lục 14. Thống kê số phòng học/nhóm lớp, nhóm trẻ thực hiện phổ cập trẻ 5 tuổi

trên địa bàn huyện Tư Nghĩa (2011 – 2016)

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

2011-2012

2012-2013

2013-2014

2014-2015

Số phòng học / nhóm trẻ

2015-2016

18/18

20/20

20/20

15/15

16/16

159/182

159/202

143/146

154/136

155/149

Số phòng/ nhóm trẻ Số phòng/ lớp mẫu giáo

69/88

69/88

67/67

49/49

Số phòng/ lớp mẫu giáo 5 tuổi

65/65(13 phòng học tạm)

Phụ lục 15. Quy mô mạng lưới trường mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017) (Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

1280

1155

673

505

290

2012 - 2013

2013 - 2014

2014 - 2015

2015 - 2016

2016 - 2017

Phụ lục 16. Quy mô mạng lưới lớp, nhóm lớp mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017) (Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

250

200

150

100

50

0

2012 - 2013

2013 - 2014

2014 - 2015

2015 - 2016

2016 - 2017

2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 152 130 20

178 130 48

165 123 42

166 150 16

222 212 10

Tổng cộng Công lập Ngoài công lập

Phụ lục 17. Số lượng trẻ tham gia học tập tại các trường, lớp, nhóm lớp mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017) (Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

5000

4500

4000

3500

3000

2500

2000

1500

1000

500

0

Tổng cộng Công lập Ngoài công lập

2012 - 2013 4835 4545 290

2013 - 2014 4422 3917 505

2014 - 2015 3775 3102 673

2015 - 2016 4356 3201 1155

2016 - 2017 4948 3668 1280

Phụ lục 18. Sự gia tăng quy mô trường, lớp Mầm non NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017) (Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

50

45

40

35

30

25

20

15

10

5

0

Trường/(cơ sở tư thục) Tổng số nhóm, lớp

2012 - 2013 8 10

2013 - 2014 11 16

2014 - 2015 15 20

2015 - 2016 30 42

2016 - 2017 32 48

Phụ lục 19. Sự gia tăng số trẻ tham gia học tập tại các trường, lớp Mầm non NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 - 2017) (Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

1280

1155

673

505

290

2012 - 2013

2013 - 2014

2014 - 2015

2015 - 2016

2016 - 2017

Phụ lục 20. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp học mầm non công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa (2012 – 2017)

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

41

38

39

37

36

50

35

30

35

40

28

30

26

1

2

6

20

7

10

9

0

Trên chuẩn

Tổng số CBQL

Chuẩn

2012 - 2013

2013 - 2014

2014 - 2015

2015 - 2016

2016 - 2017

Phụ lục 21. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp học mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa (2012 – 2017)

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

72

68

43

80

47

40

70

60

41

19

30

10

50

40

18

10

24

40

15

2

19

10

7

15

30 20 10 0

6

Tổng số CBQL

Trên chuẩn

Chuẩn

Khác

2012 - 2013

2013 - 2014

2014 - 2015

2015 - 2016

2016 - 2017

Phụ lục 22. Bảng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên Mầm non NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2012 – 2017)

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

222

170

250

120

200

58

95

82

44

150

34

41

60

40

15

100

27

55

29

5

50

24

5

20

30

0

Trên chuẩn

Tổng số CB, GV, NV

Chuẩn

Chưa đạt chuẩn

2012 - 2013

2013 - 2014

2014 - 2015

2015 - 2016

2016 - 2017

Phụ lục 23. Đánh giá nguyên nhân hạn chế công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (Nguồn: Dữ liệu khảo sát giáo viên về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

TT Nội dung Đánh giá của giáo viên Đánh giá của phụ huynh

SL TL SL TL

1 87 59,2 97 68,8

2 97 66,0 94 66,7

Chưa tích cực tuyên truyền nhằm thông tin tới các bậc phụ huynh về hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non có phép hoặc không phép. Do các trường công lập chưa đáp ứng hết nhu cầu của trẻ trong độ tuổi nên các cơ sở GDMN NCL mọc tràn lan khó kiểm soát.

3 71 48,3 66 46,8

4 40 27,2 52 36,9

5 36 24,5 45 31,9 Ý thức chấp hành các quy định của các cơ sở mầm non ngoài công lập chưa tốt Văn bản chính sách pháp luật đối với khu vực mầm non ngoài công lập chưa thỏa đáng. Việc triển khai các văn bản, hướng dẫn tới các cơ sở GDMN NCL chưa tốt.

6 79 53,7 76 53,9

7 45 30,6 57 40,4

8 50 34,0 57 40,4

9 52 35,4 63 44,7 Đội ngũ quản lý- giáo viên- nhân viên tại các trường không ổn định nên khó quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý thay đổi liên tục, chưa nắm bắt được chuyên môn, yếu kém trong quản lý. Sự phân cấp quản lý chưa hợp lý, thiếu thống nhất giữa các cấp, các ngành Công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, nhiều tiêu cực.

Phụ lục 24. Đánh giá của CBQL và phụ huynh về mức độ đáp ứng của giáo viên tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,

tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016) (Nguồn: Dữ liệu khảo sát CBQL và giáo viên về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

Phụ lục 25. Khảo sát ý kiến của giáo viên về mức độ phục vụ

tại các cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (Nguồn: Dữ liệu khảo sát giáo viên về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

Phụ lục 26. Đánh giá của giáo viên và phụ huynh về mức độ đáp ứng

của CBQL tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,

tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016) (Nguồn: Dữ liệu khảo sát giáo viên và phụ huynh về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, 2016)

Phụ lục 27. Trình độ giáo viên MNNCL trên địa bàn

huyện Tư Nghĩa năm học 2015-2016

(Nguồn: Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Tư Nghĩa)

1%

30%

Đại học

Cao đẳng

52%

Trung cấp

12%

Sơ cấp Khác

5%

Phụ lục 27. PHIẾU KHẢO SÁT (Mẫu số 1 – Khảo sát CBQL cơ sở GDMN NCL) Kính gửi: Quý Anh/chị

Để có cơ sở hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, xin anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề liên quan dưới đây. Chúng tôi cam kết rằng những thông tin cá nhân mà anh/chị cung cấp được hoàn toàn giữ bí mật và các câu hỏi của anh/chị chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Anh/chị vui lòng cung cấp một số thông tin chung về cá

nhân như sau:

1. Độ tuổi, giới tính:

ĐỘ TUỔI

GIỚI TÍNH

Dưới 25 tuổi

25 - 34 tuổi

Nam

Nữ

35 – 49 tuổi

50 – 60 tuổi

Trên 60 tuổi

2. Trình độ học vấn, công tác (năm):

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Trung học phổ thông trở xuống

Thời gian công tác (năm)

II. PHẦN CÂU HỎI(Ông/bà đánh dấu X vào 1 ô trống tương ứng) Câu 1. Đánh giá về mạng lưới cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,

tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 – 2016

Nội dung đánh giá

Đánh giá

TT

Quá nhiều, thành lập tràn lan

1

Đủ đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện

2

Vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện

3

Không quan tâm

4

Câu 2. Đánh giá về quy mô phát triển cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 2011 – 2016

Nội dung đánh giá

Đánh giá

TT

1

Số lượng cơ sở GDMN NCL tăng nhanh

2 Hoạt động ngày càng đa dạng, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu

3

Phần lớn các cơ sở có quy mô nhỏ

Câu 3. Đánh giá về công tác thể chế hóa các chủ trương, chính sách liên quan đến

QLNN đối với cơ sở GDMN NCL ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

1. Rất tốt 2. Tốt

3. Bình thường 4. Chưa tốt

Câu 4. Đánh giá về trách nhiệm quản lý đối với cơ sở GDMN NCL ở huyện Tư

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Cơ quan được đánh giá

Mức độ đánh giá Tốt

Chưa tốt

Phân vân

Rất tốt

UBND huyện UBND xã, phường, thị trấn

Phòng Giáo dục và đào tạo

Câu 5. Đánh giá về mức độ đáp ứng của giáo viên tại các cơ sở GDMN NCL trên

địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016) 3. Chưa đủ 1. Đủ đáp ứng 4. Phân vân 2. Tương đối đủ

Câu 6. Đánh giá nguyên nhân hạn chế công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL

tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

TT

Nội dung đánh giá

Đánh giá

1

Chưa tích cực tuyên truyền nhằm thông tin tới các bậc phụ huynh về hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non có phép hoặc không phép.

2

Do các trường công lập chưa đáp ứng hết nhu cầu của trẻ trong độ tuổi nên các cơ sở GDMN NCL mọc tràn lan khó kiểm soát.

3

4

Ý thức chấp hành các quy định của các cơ sở mầm non ngoài công lập chưa tốt Văn bản chính sách pháp luật đối với khu vực mầm non ngoài công lập chưa thỏa đáng.

5

Việc triển khai các văn bản, hướng dẫn tới các cơ sở GDMN NCL chưa tốt.

6

Đội ngũ quản lý- giáo viên- nhân viên tại các trường không ổn định nên khó quản lý.

7

Đội ngũ cán bộ quản lý thay đổi liên tục, chưa nắm bắt được chuyên môn, yếu kém trong quản lý.

8

Sự phân cấp quản lý chưa hợp lý, thiếu thống nhất giữa các cấp, các ngành

9 Công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, nhiều tiêu cực.

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN

Phụ lục 28. PHIẾU KHẢO SÁT (Mẫu số 2 – Khảo sát giáo viên cơ sở GDMN NCL) Kính gửi: Quý anh/chị

Để có cơ sở hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, xin anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề liên quan dưới đây. Chúng tôi cam kết rằng những thông tin cá nhân mà anh/chị cung cấp được hoàn toàn giữ bí mật và các câu hỏi của anh/chị chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Anh/chị vui lòng cung cấp một số thông tin chung về cá

nhân như sau:

1. Độ tuổi, giới tính:

ĐỘ TUỔI

GIỚI TÍNH

Dưới 25 tuổi

25 - 34 tuổi

Nam

Nữ

35 – 49 tuổi

50 – 60 tuổi

Trên 60 tuổi

2. Trình độ học vấn, công tác (năm):

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Trung học phổ thông trở xuống

Thời gian công tác (năm)

II. PHẦN CÂU HỎI(Ông/bà đánh dấu X vào 1 ô trống tương ứng) Câu 1. Đánh giá về mạng lưới cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,

tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 – 2016

Nội dung đánh giá

Đánh giá

TT

Quá nhiều, thành lập tràn lan

1

Đủ đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện

2

Vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện

3

Không quan tâm

4

Câu 2. Đánh giá về quy mô phát triển cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 2011 – 2016

TT

Nội dung đánh giá

Đánh giá

1

Số lượng cơ sở GDMN NCL tăng nhanh

2 Hoạt động ngày càng đa dạng, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu

3

Phần lớn các cơ sở có quy mô nhỏ

Câu 3. Đánh giá về công tác thể chế hóa các chủ trương, chính sách liên quan đến

QLNN đối với cơ sở GDMN NCL ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 1. Rất tốt 2. Tốt

3. Bình thường 4. Chưa tốt

Câu 4. Đánh giá về trách nhiệm quản lý đối với cơ sở GDMN NCL ở huyện Tư

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Mức độ đánh giá

Cơ quan được đánh giá

Rất tốt

Tốt

Chưa tốt

Phân vân

UBND huyện UBND xã, phường, thị trấn

Phòng Giáo dục và đào tạo

Câu 5. Đánh giá về mức độ đáp ứng của CBQL tại các cơ sở GDMN NCL trên

địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016) 3. Chưa đủ 1. Đủ đáp ứng 4. Phân vân 2. Tương đối đủ

Câu 6. Ý kiến của giáo viên về mức độ phục vụ tại các cơ sở GDMN NCL tại

huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 1. Muốn chuyển sang cơ sở GDMN công lập

2. Muốn công tác lâu dài tại cơ sở GDMN NCL

Câu 7. Đánh giá nguyên nhân hạn chế công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL

tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

TT

Nội dung đánh giá

Đánh giá

1

Chưa tích cực tuyên truyền nhằm thông tin tới các bậc phụ huynh về hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non có phép hoặc không phép.

2

Do các trường công lập chưa đáp ứng hết nhu cầu của trẻ trong độ tuổi nên các cơ sở GDMN NCL mọc tràn lan khó kiểm soát.

3

4

5

6

7

Ý thức chấp hành các quy định của các cơ sở mầm non ngoài công lập chưa tốt Văn bản chính sách pháp luật đối với khu vực mầm non ngoài công lập chưa thỏa đáng. Việc triển khai các văn bản, hướng dẫn tới các cơ sở GDMN NCL chưa tốt. Đội ngũ quản lý- giáo viên- nhân viên tại các trường không ổn định nên khó quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý thay đổi liên tục, chưa nắm bắt được chuyên môn, yếu kém trong quản lý.

Sự phân cấp quản lý chưa hợp lý, thiếu thống nhất giữa các cấp, các ngành

8

9 Công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, nhiều tiêu cực.

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN

Phụ lục 29. PHIẾU KHẢO SÁT (Mẫu số 3 – Khảo sát phụ huynh học sinh cơ sở GDMN NCL) Kính gửi: Quý anh/chị

Để có cơ sở hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, xin anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề liên quan dưới đây. Chúng tôi cam kết rằng những thông tin cá nhân mà anh/chị cung cấp được hoàn toàn giữ bí mật và các câu hỏi của anh/chị chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Anh/chị vui lòng cung cấp một số thông tin chung về cá

nhân như sau:

ĐỘ TUỔI

GIỚI TÍNH

Dưới 25 tuổi

25 - 34 tuổi

Nam

Nữ

35 – 49 tuổi

50 – 60 tuổi

Trên 60 tuổi

II. PHẦN CÂU HỎI(Ông/bà đánh dấu X vào 1 ô trống tương ứng) Câu 1. Đánh giá về mạng lưới cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,

tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 – 2016

Nội dung đánh giá

Đánh giá

TT

1

Quá nhiều, thành lập tràn lan

2

Đủ đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện

3

Vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện

4

Không quan tâm

Câu 2. Đánh giá về quy mô phát triển cơ sở MN NCL trên địa bàn huyện Tư

Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 2011 – 2016

TT

Nội dung đánh giá

Đánh giá

1

Số lượng cơ sở GDMN NCL tăng nhanh

2 Hoạt động ngày càng đa dạng, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu

3

Phần lớn các cơ sở có quy mô nhỏ

Câu 3. Ý kiến của phụ huynh học sinh về lý do cho con em theo học tại cơ sở

MN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Không xin được vào trường công lập

Muốn cho con cháu học ngoài trường công lập

Câu 4. Đánh giá về công tác thể chế hóa các chủ trương, chính sách liên quan đến

QLNN đối với cơ sở GDMN NCL ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

1. Rất tốt 2. Tốt

3. Bình thường 4. Chưa tốt

Câu 5. Đánh giá của phụ huynh về mức độ đáp ứng của CBQL, giáo viên tại các

cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (2011 – 2016)

Đánh giá của phụ huynh

STT

Tiêu chí

Rất tốt

Tốt

Bình thường

1 2

3

4 5 6 7 8

Yêu mến trẻ Tác phong, cử chỉ đúng mực Việc phối hợp với phụ huynh trong chăm sóc, dạy dỗ các cháu Đam mê công việc Soạn giáo án khi lên lớp Luôn cố gắng trao dồi kiến thức Phương pháp giảng dạy Ngôn ngữ, phát âm chuẩn

Câu 6. Đánh giá về mức độ đáp ứng của CBQL, giáo viên tại các cơ sở GDMN

NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (1011 – 2016) Về CBQL Về giáo viên

Đủ đáp ứng

Chưa đủ

Phân vân

Tương đối đủ Câu 7: Đánh giá về cơ sở vật chất tại cơ sở GDMN NCL.

1. Phòng học chật chội, thiếu thốn

3. Cơ sở vật chất đủ nhưng không thoải mái cho sinh hoạt

2. Cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn quy định 4. Cơ sở vật chất rất thoải mái và tiện nghi

5. Bình thường

Câu 8. Đánh giá nguyên nhân hạn chế công tác QLNN đối với cơ sở GDMN NCL

tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Nội dung đánh giá

Đánh giá

TT

Chưa tích cực tuyên truyền nhằm thông tin tới các bậc phụ huynh về hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non có phép hoặc không phép.

1

2

Do các trường công lập chưa đáp ứng hết nhu cầu của trẻ trong độ tuổi nên các cơ sở GDMN NCL mọc tràn lan khó kiểm soát.

3

4

5

Ý thức chấp hành các quy định của các cơ sở mầm non ngoài công lập chưa tốt Văn bản chính sách pháp luật đối với khu vực mầm non ngoài công lập chưa thỏa đáng. Việc triển khai các văn bản, hướng dẫn tới các cơ sở GDMN NCL chưa tốt.

6

7

Đội ngũ quản lý- giáo viên- nhân viên tại các trường không ổn định nên khó quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý thay đổi liên tục, chưa nắm bắt được chuyên môn, yếu kém trong quản lý.

Sự phân cấp quản lý chưa hợp lý, thiếu thống nhất giữa các cấp, các ngành

8

Công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, nhiều tiêu cực.

9

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN