ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CAO SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CAO SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của bản thân, chưa được sử
dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu hoàn toàn
trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả
Cao Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng dẫn khoa
học TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành việc nghiên
cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của Ủy ban nhân dân huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh, các cơ quan, sở ban ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã cung
cấp số liệu phục vụ cho nghiên cứu của tôi một cách đầy đủ, nhanh chóng, chính xác
và có những tư vấn, nhận xét, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo và khoa chuyên
môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại
Nhà trường.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả
Cao Sơn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐTN ............................................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề ................................................. 5
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề ................................................... 5
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa phương ................................ 5
1.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa phương ......... 6
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề tại địa phương ..................... 20
1.2 Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề ............................................. 23
1.2.1 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại tỉnh Bình Dương ........................ 23
1.2.2 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 24
1.2.3 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại thành phố Hà Nội ........................ 25
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 28
2.1 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 28
2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28
2.2.1 Phương pháp tiếp cận ....................................................................................... 28
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 29
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 37
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH ............................................ 38
iv
3.1 Khái quát về huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ................................................. 38
3.1.1 Khái quát về huyện Thuận Thành .................................................................... 38
3.1.2 Khái quát về Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................ 41
3.2 Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh ........................................................................................................................... 42
3.2.1 Tổ chức thực hiện văn bản, chính sách pháp luật về ĐTN .............................. 42
3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc
Ninh .......................................................................................................................... 45
3.2.3 Quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp; Tiêu chuẩn giáo viên đào tạo nghề;
danh mục ngành nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật ....................................... 46
3.2.4 Quản lý quy chế tuyển sinh, cấp bằng chứng chỉ; kiểm định chất lượng đào tạo
nghề ........................................................................................................................... 51
3.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong lĩnh vực
ĐTN .......................................................................................................................... 56
3.2.6 Công tác thống kê, thông tin về tổ chức hoạt động ĐTN ................................ 58
3.2.7 Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển ĐTN ........................ 58
3.2.8 Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN và hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực đào tạo nghề ................................................................................................ 60
3.2.9 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực đào tạo nghề ..... 61
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................ 62
3.3.1 Hệ thống chính sách pháp luật làm hành lang pháp lý cho hoạt động đào tạo
nghề ........................................................................................................................... 62
3.3.2 Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề ... 65
3.3.3 Nhân lực trực tiếp bố trí cho công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề ...... 66
3.3.4 Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và giữa cơ quan quản lý nhà
nước với cơ sở đào tạo nghề. .................................................................................... 68
3.3.5 Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về đào tạo nghề ........................ 71
v
3.4. Đánh giá những thành công và hạn chế trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề
tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ..................................................................... 74
3.4.1. Những thành công ........................................................................................... 74
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 76
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH ..... 78
4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 78
4.1.1 Phương hướng: ................................................................................................. 78
4.1.2 Mục tiêu: .......................................................................................................... 78
4.2 Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 79
4.2.1 Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với ĐTN: ........ 79
4.2.2 Làm tốt công tác dự báo, điều tra, phân tích, định hướng công tác đào tạo
nghề. 81
4.2.3 Nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo
nghề: .......................................................................................................................... 82
4.2.4 Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nghề: ................................................ 82
4.2.5 Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề: ........................ 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 86
PHỤ LỤC:................................................................................................................. 88
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1: Danh sách các cơ sở ĐTN trên địa bàn huyện......................................... 44
Bảng 3. 2: Mạng lưới đơn vị ĐTN từ năm 2015-2017 ............................................. 44
Bảng 3. 3: Cấp quản lý cơ sở ĐTN huyện Thuận Thành năm 2017 ......................... 45
Bảng 3. 4: Số lượng giáo viên ĐTN tại cơ sở ĐTN năm 2017 ................................. 48
Bảng 3. 5: Thực trạng cơ sở vật chất tại cơ sở ĐTN năm 2017 ................................ 50
Bảng 3. 6: Kết quả tuyển sinh học nghề giai đoạn 2015-2017 ................................. 52
Bảng 3. 7: Kết quả cấp bằng, chứng chỉ ĐTN giai đoạn 2015-2017 ....................... 54
Bảng 3. 8: Kiểm định chất lượng ĐTN của các cơ sở ĐTN ..................................... 56
Bảng 3. 9: Số cán bộ quản lý và giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng ................... 57
Bảng 3. 10: Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho cơ sở ĐTN công lập. ................ 59
Bảng 3. 11: Thông tin về số cuộc thanh tra qua các năm nghiên cứu....................... 61
Bảng 3. 12: Văn bản chỉ đạo công tác ĐTN huyện Thuận Thành ............................ 64
Bảng 3. 13: Thực trạng con người và cơ sở vật chất cho quản lý nhà nước về ĐTN
huyện Thuận Thành ................................................................................................... 65
Bảng 3. 14: Thực trạng trình độ nhân lực làm công tác quản lý ĐTN huyện Thuận
Thành ......................................................................................................................... 66
Bảng 3. 15: Thực trạng nhân lực bố trí cho quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận
Thành ......................................................................................................................... 67
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 1. 1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN ............................................. 9
Sơ đồ 2. 1: Khung phân tích ...................................................................................... 33
Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ Quy trình Ban hành văn bản huyện Thuận Thành ....................... 43
Sơ đồ 3. 2 Sơ đồ quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành ............................ 46
Sơ đồ 3. 3: Sơ đồ Quy trình cấp phép ngành nghề đào tạo ....................................... 49
Sơ đồ 3. 4: Hệ thống chính sách pháp luật về ĐTN .................................................. 63
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, thực hiện CNH - HĐH và hội nhập
quốc tế, nền kinh tế nước ta đến nay đã có những thay đổi căn bản. Lực lượng sản
xuất phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ, cùng với việc hình thành nhiều
khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm, các công nghệ mới,
ngành nghề mới xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng. Mặc dù dân số nước ta đông,
tỉ trọng dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỉ trọng cao, tuy nhiên lao động có tay
nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, nguồn nhân lực có chất lượng đáp
ứng thực hiện CNH - HĐH và hội nhập quốc tế nền kinh tế nước ta là chưa tương
xứng.
Nhận thấy nền giáo dục đào tạo còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế ảnh hưởng
đến công cuộc đổi mới, Đại hội XII của Đảng ta năm 2016 xác định: Đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực là một trong những định
hướng lớn để hiện thực hóa mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Quan điểm của Đảng ta cho thấy tầm quan
trọng đặc biệt của đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và ĐTN nói riêng đối với sự
nghiệp đổi mới, phát triển của nước ta hiện nay.
Nằm ở phía bờ Nam Sông Đuống của tỉnh Bắc Ninh, giáp với thành phố Hà
Nội, tỉnh Hưng Yên và tỉnh Hải Dương, huyện Thuận Thành có vị trí địa lý rất thuận
lợi để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Quá trình CNH
- HĐH ở huyện Thuận Thành trong những năm gần đây được đẩy mạnh vượt bậc.
Tuy nhiên chất lượng lao động còn thấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu của thời
kỳ mới. Đặc biệt là lao động nông thôn, phần lớn là lao động làm nông nghiệp thuần
túy còn chiếm một tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu lao động của huyện trong giai đoạn
gần đây. Yêu cầu khách quan đó đòi hỏi huyện Thuận Thành cần phải có nguồn nhân
lực được ĐTN, đáp ứng cả về số lượng và chất lượng cho quá trình phát triển kinh tế
- xã hội huyện.
Từ quan điểm của Đảng và thực tế đã nêu của địa phương, Huyện ủy, Hội
đồng nhân dân, UBND huyện Thuận Thành đã kịp thời đưa ra những định hướng,
giải pháp đổi mới, phát triển giáo dục đào tạo nói chung và ĐTN nói riêng cho
2
từng giai đoạn của địa phương. Đồng thời chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh
và xã hội huyện là cơ quan thường trực, phối hợp với các cấp chính quyền, các cơ
quan đoàn thể trên địa bàn tăng cường thực hiện quản lý nhà nước về ĐTN trên
địa bàn huyện.
Trong thời gian qua, quản lý nhà nước về ĐTN ở huyện Thuận Thành đã đạt
được những thành tựu nhất định: Hệ thống cơ sở ĐTN được kiện toàn, các nhân tố
bảo đảm chất lượng đào tạo được tăng cường khiến chất lượng ĐTN cũng dần được
cải thiện. Từ đó công tác ĐTN đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực
của huyện. Tuy nhiên công tác này vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải
quyết nhanh chóng để tránh lãng phí về thời gian, ngân sách của Nhà nước và lợi ích
của toàn xã hội, đồng thời tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng mục tiêu, kế
hoạch phát triển kinh tế của huyện.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu quản lý nhà nước về ĐTN ở Việt
Nam nói chung và ở cấp địa phương nói riêng là hết sức cần thiết nhằm nắm bắt được
thực trạng cũng như đánh giá được những ưu điểm và mặt hạn chế còn tồn tại. Trên
cơ sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp góp phần giải quyết những vấn đề tồn
tại của công tác quản lý nhà nước về ĐTN. Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn nghiên
cứu nội dung: "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh " làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về ĐTN, nghiên cứu lý luận gắn
với thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ĐTN tại
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh từ đó đề xuất các giải pháp tăng quản lý nhà nước về
ĐTN tại địa phương để đạt được mục tiêu đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức
khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm
việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động;
tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Từ đó góp phấn cho phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương trong thời gian tiếp theo.
3
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN;
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố tác động đến quản
lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về ĐTN tại
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung và yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về ĐTN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu trên địa bàn huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý ĐTN với các số liệu thứ
cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 – 2018.
- Về nội dung: Nghiên cứu quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh. Tập trung chủ yếu trên góc độ chính quyền địa phương để thấy được
phương pháp, cách thức quản lý kinh tế về công tác ĐTN. Từ đó đánh giá thực trạng,
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, đề ra giải pháp khả thi nhằm
tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành.
Phần thực trạng: Đề cập nội dung và kết quả thực hiện các chính sách, các
chương trình, đề án mà huyện Thuận Thành áp dụng để ĐTN và việc quản lý nhà
nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành.
4. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối
với công tác ĐTN.
- Đưa ra một cái Nhìn tổng quan và đầy đủ về quản lý nhà nước về ĐTN tại
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, những thành tựu đạt được, đặc biệt là những mặt
còn hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hổng trong công tác quản lý Nhà nước đối
với ĐTN.
- Đề tài đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về ĐTN tại
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4
- Luận văn là công trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học thuật,
có thể được sử dụng cho các nhà quản lý kinh tế, các nhà hoạch định chính sách
của huyện Thuận Thành đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác
ĐTN, từ đó đưa ra những chính sách hay những giải pháp về công tác quản lý
ĐTN đạt hiệu quả.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý về ĐTN.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh.
- Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐTN
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Khái niệm: Quản lý nhà nước về ĐTN là quản lý theo ngành do một cơ quan
Trung ương thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển ĐTN của đất nước phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Bản chất của quản lý nhà nước về ĐTN là quản lý nhà nước theo ngành lĩnh vực
mà cụ thể là lĩnh vực giáo dục – đào tạo nhưng có những đặc trưng riêng sau:
- Chủ thể Quản lý nhà nước trong lĩnh vực ĐTN là các cơ quan trong bộ máy
Nhà nước từ Trung ương đến địa phương theo quy định của pháp luật. Chính phủ
giao cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ quản thực hiện quản
lý nhà nước về đạo tạo nghề giúp Chính phủ, cấp tỉnh, UBND tỉnh giao cho Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ quản thực hiện quản lý nhà nước về
đạo tạo nghề giúp UBND tỉnh, cấp huyện UBND huyện giao cho Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ quản thực hiện quản lý nhà nước về đạo tạo
nghề giúp UBND huyện.
- Đối tượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là mọi hoạt động đào tạo và
học nghề.
- Quản lý nhà nước về ĐTN bằng tổ chức và có sự điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các hoạt động ĐTN do các cơ quan quản lý của nhà nước từ Trung
ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước trao quyền
nhằm thực hiện mục đích và các mục tiêu ĐTN trong một giai đoạn nhất định
- Mục tiêu: Đi sâu vào mục tiêu đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức
kỷ luật, tác phong công nghiệp [2].
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa phương
- Quản lý và điều tiết quá trình phát triển lĩnh vực ĐTN. Các biện pháp quản
lý chủ yếu cần tập trung vào việc quy hoạch, xác lập hành lang pháp lý cho quá trình
thu phí đào tạo, xây dựng và cung cấp những căn cứ kinh tế cho việc phát triển ĐTN;
lập ra những quy phạm và điều chỉnh các quan hệ giữa các ngành nghề và các loại
6
hình ĐTN; đổi mới các mục tiêu định hướng ĐTN theo nhu cầu của thị trường và tiếp
cận thị trường dựa trên nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
- Xây dựng những quy định về trách nhiệm xã hội của các trường ĐTN đối với
sản phẩm đào tạo của mình; tăng cường mối quan hệ giữa trường ĐTN với doanh
nghiệp sử dụng lao động, bảo đảm tính hiệu quả của việc đào tạo được kéo dài, kế
thừa đối với mỗi cá nhân người lao động. Xây dựng cơ cấu ĐTN linh hoạt, nâng cao
và bảo đảm chất lượng của việc đào tạo. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện
pháp luật về ĐTN vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế, đảm bảo tất cả
người lao động được đào tạo đáp ứng yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động và xu thế
phát triển của xã hội, vừa phát huy được sức mạnh tổng hợp của xã hội trong việc
phát triển lĩnh vực ĐTN trong nước cũng như quốc tế.
- Can thiệp trực tiếp, điều tiết công tác ĐTN: Nhà nước đóng vai trò là nhà tài
trợ chủ yếu cho các lĩnh vực liên quan tới ĐTN. Hiện tại, Nhà nước vẫn giữ vai trò
chủ đạo trong cung cấp dịch vụ công lập liên quan tới ĐTN trên cả nước.
- Vai trò thanh kiểm tra và giám sát thực thi các chính sách về ĐTN: Công tác
thanh kiểm tra, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí hiện đã được coi là một trọng
tâm trong công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực. Cấp Bộ, cấp Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan trực tiếp tiến hành các cuộc kiểm tra,
giám sát và thanh tra định kỳ, đột xuất các cơ sở ĐTN, đặc biệt là các cơ sở ĐTN
công lập trên tất cả các mặt quản lý nhà nước về ĐTN[3].
1.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa phương
1.1.3.1. Hệ thống văn bản, chính sách pháp luật quy định về ĐTN
Là toàn bộ những quy định chung và cụ thể từ trung ương đến địa phương về
các hoạt động liên quan đến ĐTN. Được thể hiện là hệ thống quy định của Trung
ương; các địa phương quy định, hướng dẫn cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện.
- Luật Giáo dục nghề nghiệp:
Luật giáo dục nghề nghiệp được thông qua tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa
XIII ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 thay thế
Luật dạy nghề trước đây thực sự tạo nên sự đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
7
Luật Giáo dục nghề nghiệp gồm 8 chương, 79 điều, quy định hệ thống giáo
dục nghề nghiệp, tổ chức hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Luật có nhiều
“điểm mới “quan trọng sau so với Luật dạy nghề trước đây.
- Hệ thống các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành chức năng:
+ Về tổ chức hoạt động :
- Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
- Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ
Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
- Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo trình độ sơ cấp;
- Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo thường xuyên;
- Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội Quy định về Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
- Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về Điều lệ trường cao đẳng;
- Thông tư số 47/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về Điều lệ trường trung cấp;
+ Về chính sách hỗ trợ ĐTN nghiệp:
- Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt đề án “ĐTN cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
- Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án “ĐTN cho lao động nông thôn
đến năm 2020”;
- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ Về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
3 tháng;
8
- Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ Về chính sách hỗ trợ ĐTN và giải quyết việc làm cho người lao động bị
thu hồi đất;
- Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ Về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp;
- Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ ĐTN cho các
đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm
2015 của Chính phủ Về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
- Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội Hướng dẫn chính sách ĐTN nghiệp, tạo việc làm cho
người chấp hành xong án phạt tù;
1.1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN
Theo điều 71 Luật giáo dục nghề nghiệp và điều 4 Nghị định 48/2015/NĐ-CP
quy định:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo
thẩm quyền và trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp của bộ, ngành mình (nếu
có) theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp của Chính phủ.
- UBND cấp huyện trong việc giúp UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp
- UBND cấp xã trong việc giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp
9
Chính phủ
UBND cấp tỉnh
Bộ Lao động, các Bộ và cơ quan ngang Bộ
UBND cấp huyện
Sở Lao động - TBXH
UBND cấp xã
Cơ sở ĐTN
Sơ đồ 1. 1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN
(Nguồn: Luật Giáo dục nghề nghiệp, năm 2015)
1.1.3.3. Quản lý nội dung, phương pháp, chương trình ĐTN; Tiêu chuẩn giáo viên
ĐTN; danh mục ngành nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật.
a. Quản lý về nội dung, phương pháp và chương trình ĐTN
Với mỗi trình độ đào tào có quy định riêng và cụ thể về mục tiêu, nội dung,
chương trình ĐTN khác nhau.
Trình độ Sơ cấp nghề thực hiện theo điều 4, điều 23, điều 32, điều 33, điều 35,
điều 36, điều 38 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.
Với trình độ Trung cấp Nghề thì Mục tiêu, nội dung, phương pháp và chương
10
trình ĐTN thực hiện theo điều 4, điều 23, điều 32, điều 33, điều 35, điều 36, điều 38
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.
Trình độ Cao đẳng Nghề thì thực hiện theo điều 4, điều 23, điều 32, điều 33,
điều 35, điều 36, điều 38 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.
(Tham khảo phụ lục số 1)
b. Quản lý về danh mục ngành nghề.
Là việc quy định các ngành nghề được phép đào tạo đối với từng trình độ nghề
cụ thể. Đồng thời kiểm tra ngành nghề đào tạo với danh mục ngành nghề đã được cấp
phép. Tránh xảy ra tình trạng đào tạo ngoài ngành nghề quy định.
Ngày 02/03/2017 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư
17/2010/T-BLĐTBXH về việc “Ban hành bảng danh mục ngành nghề đào tạo cấp IV
trình độ Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề”. Nhằm quản lý chi tiết danh mục nghề
nghiệp đào tạo.
c. Quản lý về tiêu chuẩn, trình độ giáo viên đào tạo nghể.
* Khái niệm giáo viên ĐTN: theo Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định thì giáo
viên ĐTN là người đào tạo lý thuyết, đào tạo thực hành hoặc vừa đào tạo lý thuyết
vừa đào tạo thực hành trong các cơ sở ĐTN.
* Tiêu chuẩn giáo viên ĐTN:
Theo quy định tại khoản 4 điều 53 của Luật Giáo dục nghề nghiệp: Nhà giáo
trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Có phẩm chất, đạo đức tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ;
- Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Có lý lịch rõ ràng.
* Trình độ chuẩn giáo viên ĐTN:
Theo quy định tại điều 54 của Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định chuẩn trình
độ đào tạo của nhà giáo được trình bày tại phục lục số 2
Trường hợp Nhà giáo không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng
sư phạm kỹ thuật hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật thì
phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
11
d.. Quản lý về tiêu chuẩn cơ sở vật chất và trang thiết bị
Theo quy định tại Thông tư số 24/2011/TT-BLĐTBXH ngày 21/9/2011 của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định về thành lập, cho
phép thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể trường Cao đẳng nghề, Trường Trung
cấp nghề và Trung tâm ĐTN thì các điều kiện tiêu chuẩn về cơ sở vật chất kỹ thuật
đối với từng loại cơ sở ĐTN được quy định cụ thể tại phụ lục số 3
Điều kiện khác gồm điều kiện về phòng y tế, thư viện, ký túc xá, công trình
thể thao có mái che:
- Phòng y tế với trang thiết bị đáp ứng tối thiểu điều kiện chăm sóc sức khỏe
của cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên trong trường
- Thư viện có chỗ ngồi, đầu sách đáp ứng nhu cầu nghiên cứu của cán bộ giáo
viên và học tập của học sinh, sinh viên trong trường.
- Các điều kiện khác về ký túc xá
Tất cả phải đảm bảo đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định tại quyết định số
21/2003/QĐ-BXD ngày 28/7/2003 về Trường ĐTN - tiêu chuẩn thiết kế.
- Tiêu chuẩn trang thiết bị đào tạo nghể: có đủ trang thiết bị phù hợp với quy
mô, trình độ của từng nghề đào tạo theo quy định.
1.1.3.4. Quản lý quy chế tuyển sinh, cấp bằng chứng chỉ; kiểm định chất lượng ĐTN.
a. Quản lý về quy chế tuyển sinh và cấp chứng chỉ nghề.
Quy chế tuyển sinh là đầu vào và cấp chứng chỉ nghề là đầu ra của quá trình
học nghề. Quy định rõ hai nội dung này nhằm chặt chẽ từ khâu tuyển sinh và cấp
chứng chỉ nghề có hiệu quả.
Quy chế tuyển sinh là toàn bộ những quy định về thủ tục hồ sơ ban đầu; hình
thức tuyển sinh (thi tuyển, hay xét tuyển…); đến việc tổ chức và xử lý các phát sinh
trong quá trình tuyển sinh.
Tuyển sinh học nghề được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm, căn cứ
vào khả năng đào tạo của cơ sở ĐTN, thời gian của khóa học và nhu cầu của người
học, của doanh nghiệp.
Theo Điều 15 của Nghị định 139/2006/NĐ-CP ngày 20-11-2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục và Bộ luật
lao động về ĐTN và Thông tư hướng dẫn số 05 /2017/TT-BLĐTBXH của Bộ
12
LĐTB&XH ngày 02/3/2017 quy định:
- Tuyển sinh sơ cấp nghề, trung cấp nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển
- Tuyển sinh cao đẳng nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển, thi tuyển
hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển.
Với phương thức đào tạo mới, Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định đối với
chương trình đào tạo theo tích lũy mô-đun, tín chỉ nếu người học tích lũy đủ môn-
đun, tín chỉ theo quy định của chương trình đào tạo thì được xét công nhận tốt nghiệp
và cấp bằng tốt nghiệp, không phải thi tốt nghiệp cuối khóa. Đối với người tốt nghiệp
trình độ cao đẳng được cấp bằng cao đẳng và công nhận danh hiệu kỹ sư thực hành
hoặc cử nhân thực hành tùy vào ngành nghề đào tạo.
b. Quản lý việc kiểm định chất lượng ĐTN
Kiểm định chất lượng ĐTN hiện nay về bản chất là kiểm định các điều kiện
đảm bảo chất lượng ĐTN tức là đánh giá mức độ đáp ứng được của tất cả các yếu tố
đầu vào, quá trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động ĐTN
Việc kiểm định được thực hiện định kỳ đối với cơ sở ĐTN trong phạm vi
cả nước.
Để thực hiện kiểm định chất lượng ĐTN thì Tổng cục ĐTN đã ban hành hệ
thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ĐTN cho từng cấp đào tạo Cao đẳng
nghề, trung cấp nghề, Trung tâm ĐTN.
Hệ thống tiêu chí kiểm định và điểm chuẩn cho từng tiêu chí của trường
Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề là giống nhau chỉ khác nhau ở nội dung của một
số chỉ số.
* Nguyên tắc kiểm định chất lượng ĐTN
Nguyên tắc kiểm định chất lượng ĐTN là tư tưởng chỉ đạo toàn bộ hoạt động
kiểm định chất lượng ĐTN.
Để cho hoạt động kiểm định chất lượng ĐTN có chất lượng tốt và đạt được
mục tiêu đề ra thì hoạt động này phải đảm bảo các nguyên tắc: Độc lập, khách quan,
đúng pháp luật; Trung thực, công khai và minh bạch.
* Các bước kiểm định chất lượng ĐTN:
- Tự kiểm định chất lượng ĐTN của cơ sở ĐTN;
- Đăng ký kiểm định chất lượng ĐTN của cơ sở ĐTN;
13
- Kiểm định chất lượng ĐTN do Tổng cục ĐTN tổ chức thực hiện.
- Công nhận kết quả kiểm định chất lượng ĐTN và cấp giấy chứng nhận cơ sở
ĐTN đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ĐTN.
* Nội dung kiểm định chất lượng đào tạo nghể: Mục tiêu nhiệm vụ; Tổ chức
và quản lý; Hoạt động đào tạo và học; Giáo viên và cán bộ quản lý; Chương trình,
giáo trình; Thư viện; Cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồ dùng đào tạo học; Quản lý
tài chính.
* Hình thức kiểm định: Tự kiểm định chất lượng ĐTN của cơ sở ĐTN và Kiểm
định chất lượng ĐTN của cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghể.
* Cơ sở ĐTN đã được kiểm định sẽ được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng ĐTN. Giấy chứng nhận này có giá trị trong thời hạn 5 năm.
Đơn vị nào không duy trì được chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ĐTN
thì bị thu hồi giấy chứng nhận.
1.1.3.5. Tổ chức, chỉ đạo việc quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong
lĩnh vực ĐTN.
Sử dụng giáo viên ĐTN theo đúng trình độ chuyên môn, ngành nghề được đào
tạo, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của ĐTN.
Thực hiện chuẩn hóa, nâng cao trình độ chuyên môn, sư phạm của đội ngũ
giáo viên ĐTN theo quy định của pháp luật và từng bước tiếp cận chuẩn nghề nghiệp
giáo viên ĐTN khu vực.
Giáo viên ĐTN chưa đạt trình độ chuẩn, còn trong độ tuổi đào tạo phải được
đào tạo, bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn, thời hạn hoàn thành trình độ chuẩn tối đa là
5 năm. Giáo viên ĐTN có thể tham gia bồi dưỡng theo 3 hình thức sau:
- Bồi dưỡng chuẩn hóa.
- Bồi dưỡng thường xuyên.
- Bồi dưỡng nâng cao cho giáo viên đã đạt chuẩn.
Với từng loại bồi dưỡng khác nhau mà giáo viên ĐTN được học các kỹ năng, môn
học khác nhau từ nghiệp vụ sư phạm, tin học.. phù hợp với yêu cầu đào tạo thực tế.
14
1.1.3.6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động ĐTN.
Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của công tác quản lý nhà nước, nó là
sự kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ sở ĐTN, với giáo viên ĐTN,
người học nghề và cơ quan có thẩm quyền. Nhằm đưa thông tin đến những người sử
dụng và góp phần ngày càng hoàn thiện cũng như nâng cao kết quả hoạt động ĐTN.
Với chức năng và nhiệm vụ được phân công, cơ quan quản lý nhà nước về
ĐTN có trách nhiệm thống kê thông tin về việc tổ chức các hoạt động ĐTN. Đồng
thời đưa thông tin cần thiết về kế hoạch, kết quả hoạt động bằng các hình thức báo
cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, đưa lên trang web riêng, hoặc qua phương tiện thông
tin đại chúng như báo, đài...:
- Thống kê về tổ chức và hoạt động ĐTN là một hệ thống các phương pháp thu
thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu
( cơ cấu dân số, cơ cấu lao động, cung – cầu lao động, cơ sở đào tạo, số lượng đào
tạo, trình độ đào tạo …) nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán, định hướng
và ra quyết định về tổ chức và hoạt động ĐTN.
- Thông tin về tổ chức và hoạt động ĐTN là một hệ thống từ cấp trung ương
tới địa phương được thực hiện thường xuyên, liên tục. Cấp cơ sở thường xuyên nắm
bắt thông tin (biến động cơ sở đào tạo, tình hình đào tạo, biến động nhân sự cơ sở đào
tạo..) báo cáo cấp trên liên quan đến tổ chức và hoạt động ĐTN tại địa phương. Qua
dữ liệu đã được thu thập và xử lý cấp chức năng sẽ cung cấp thông tin trực tiếp hoặc
qua các kênh thông tin khác cho cấp cơ sở hoặc đưa ra các quyết định, chỉ đạo để cấp
cở sở triển khai thực hiện.
1.1.3.7. Huy động, quản lý các nguồn lực phát triển đào tạo nghề
- Từ ngân sách nhà nước: toàn bộ các khoản chi tiêu, cấp kinh phí, đầu tư cho
hoạt động ĐTN.
- Từ các doanh nghiệp: Được thực hiện thông qua việc khuyến khích doanh
nghiệp thành lập các cơ sở ĐTN, hỗ trợ và liên kết với các cơ sở ĐTN trong đào tạo ứng
dụng sản xuất và trả công cho người học nghề khi học tham gia hoặc trực tiếp làm gia
sản phẩm cho doanh nghiệp trong quá trình đào tạo.
- Từ các cơ sở ĐTN: Các cơ sở ĐTN được phép thành lập doanh nghiệp hoặc
15
các cơ sở sản xuất, dịch vụ tạo điều kiện cho người học nghề, giáo viên của nhà trường
thực hành, thực tập nâng cao trình độ. Việc thành lập tổ chức này có hoạt động sản
xuất kinh doanh được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Từ đầu tư nước ngoài: Cũng như các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước
ngoài được khuyến khích đầu tư vào hoạt động ĐTN thông qua việc thành lập cơ sở
ĐTN, hợp tác phát triển ĐTN, đóng góp tài chính tự nguyện cho ĐTN.
- Ngoài ra Chính phủ còn quy định cụ thể việc thành lập, quản lý và sử dụng
Quỹ hỗ trợ học nghề: Quỹ hỗ trợ học nghề được thành lập để hỗ trợ cho người học
nghề. Nguồn tài chính của Quỹ bao gồm đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và nguồn hợp pháp khác. Nhà
nước khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp cho Quỹ hỗ trợ học
nghề. Quỹ này hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn thuế.
Với các nguồn lực trên thì cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN có trách nhiệm
huy động tối đa, chỉ đạo sử dụng đúng mục đích đồng thời đầu tư có hiệu quả cho các
hoạt động về ĐTN.
1.1.3.8. Chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN và hợp tác quốc tế về ĐTN.
* Về nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong công tác đào tạo nghề:
Nghiên cứu, ứng dụng KHCN có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục nghề
nghiệp vì không chỉ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri
thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện chỉ đạo cơ sở ĐTN và
thực hiện:
- Lập kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ theo các giai
đoạn (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn).
- Quản lý theo dõi các nguồn kinh phi cho hoạt động KHCN.
- Tổ chức đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, thành lập các hội đồng
thẩm định lựa chọn các đề tài đảm bảo đúng tiêu chuẩn.
- Quản lý lưu trữ các sản phẩm, đề xuất kế hoạch chuyển giao công nghệ cho
các đề tài khả thi.
- Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo khoa học
16
- Xây dựng kế hoạch hợp tác nghiên cứu khoa học với các nước; Đầu tư, xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu khoa học và đào tạo; xây dựng quy hoạch
đội ngũ cán bộ khoa học.
- Xây dựng các đề án nghiên cứu triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông với các tổ chức trong nước và quốc tế.
* Về hợp tác quốc tế:
Hợp tác quốc tế với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo
hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục nghề nghiệp tiên tiến trong khu vực và trên thế
giới. Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển bền vững, đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Chính phủ quy định việc hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp:
Quy định các hình thức hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp:
- Liên kết đào tạo: Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và thực
hiện chương trình hợp tác đào tạo giữa cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp của
Việt Nam với cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài nhưng không hình thành pháp nhân
mới nhằm thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng, chứng chỉ ĐTN nghiệp.
Chương trình đào tạo sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình
đào tạo của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên cùng xây dựng. Chương trình
đào tạo được thực hiện toàn bộ tại Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một phần
tại nước ngoài. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phê duyệt
chương trình đào tạo sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài. Cơ sở hoạt động
giáo dục nghề nghiệp liên kết đào tạo với nước ngoài phải có giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động liên kết đào tạo và phải bảo đảm điều kiện về đội ngũ nhà giáo, cơ sở
vật chất, thiết bị đào tạo, chương trình, nội dung đào tạo.
- Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại
Việt Nam; Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài có chức
năng đại diện cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài.
- Hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và tổ chức hội nghị,
hội thảo khoa học.
- Bồi dưỡng, trao đổi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và
người học.
17
- Trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo; cung ứng chương trình đào
tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo.
- Tham gia các tổ chức giáo dục, hội nghề nghiệp khu vực và quốc tế.
- Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam ở nước ngoài.
- Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật.
Chính sách phát triển hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp:
- Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tham gia giảng dạy, nghiên
cứu, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục
nghề nghiệp ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.1.3.9. Thanh kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc chấp hành pháp
luật trong lĩnh vực ĐTN.
* Thanh tra ĐTN
Thanh tra chuyên ngành:
Cấp Trung ương: Bộ Lao động – thương binh và Xã hội giao Tổng cục Giáo
dục nghề nghiệp là cơ quan thực hiện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về ĐTN
hàng năm; Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về ĐTN; thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản
lý trực tiếp của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; Chủ trì xây dựng các tài liệu chuyên
môn, nghiệp vụ về thanh tra ĐTN; Kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy
bỏ các quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra; Kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra giáo dục
nghề nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ĐTN của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; Hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực ĐTN; bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra ĐTN cho thanh tra viên, cán bộ quản lý
về ĐTN của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương
18
binh và Xã hội cấp huyện; bồi dưỡng và quản lý hoạt động đối với cộng tác viên thanh
tra ĐTN; Hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động tự thanh tra trong các trường cao
đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm ĐTN trong phạm vi cả nước; Thực
hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Theo dõi
công tác phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước về ĐTN theo
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Cấp tỉnh: Sở Lao động – thương binh và Xã hội giao Phòng ĐTN phối hợp với
Thanh tra Sở thực hiện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về ĐTN hàng năm tại
địa phương; Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về ĐTN thuộc quyền quản
lý trực tiếp của Sở; Kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ các quy định
trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra; Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra ĐTN; quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ĐTN của Sở; Hướng dẫn Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực
ĐTN; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm tra ĐTN cho cán bộ quản lý về
ĐTN của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; bồi dưỡng và
quản lý hoạt động đối với cộng tác viên thanh tra ĐTN; Hướng dẫn tổ chức thực hiện
hoạt động tự thanh tra trong các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và
trung tâm ĐTN trong tỉnh; Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo; Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước
về ĐTN theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Cấp huyện: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Phòng
ĐTN, Thanh tra của Sở Lao động – thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch và
thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về ĐTN hàng năm trên địa
bàn huyện.
Tự thanh tra, kiểm tra:
- Hàng năm căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, người
đứng đầu cơ sở ĐTN có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch tự thanh
tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện.
19
- Hình thức hoạt động tự thanh tra, kiểm tra: Thanh tra, kiểm tra thường xuyên
được tiến hành theo chương trình, kế hoạch hàng năm do người đứng đầu cơ sở ĐTN
phê duyệt. Thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của người đứng đầu cơ sở
ĐTN do người đứng đầu cơ sở ĐTN giao.
- Phương thức hoạt động thanh tra, kiểm tra: Căn cứ yêu cầu, điều kiện cụ thể,
người đứng đầu cơ sở ĐTN có thể quyết định tự thanh tra, kiểm tra theo phương thức
thành lập Đoàn thanh tra, Đoàn kiểm tra nội bộ hoặc cử cán bộ thanh tra, kiểm tra
độc lập.
- Nội dung tự thanh tra, kiểm tra: Căn cứ tình hình thực tế, người đứng đầu cơ
sở ĐTN quyết định tự thanh tra, kiểm tra một hoặc toàn bộ các nội dung liên quan
đến hoạt động ĐTN.
- Báo cáo kết quả tự thanh, kiểm tra: Định kỳ sáu tháng, một năm người đứng
đầu cơ sở ĐTN báo cáo tình hình thực hiện công tác tự thanh tra, kiểm tra của đơn vị
với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để làm căn cứ, báo cáo Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về việc thực hiện công tác
tự thanh tra, kiểm tra của cơ sở ĐTN trên địa bàn.
* Giải quyết khiếu nại, tố cáo về giáo dục nghề nghiệp
- Khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp là việc người học trong cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp yêu cầu người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp xem xét lại quyết định, hành vi về giáo
dục nghề nghiệp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về giáo dục
nghề nghiệp, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Cơ quan thẩm quyền giải quyết khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp là người
đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp; Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có thẩm quyền
20
giải quyết khiếu nại lần hai đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo
dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề tại địa phương
1.1.4.1 Hệ thống chính sách pháp luật làm hành lang pháp lý cho hoạt động quản
lý nhà nước về ĐTN
Chính sách, pháp luật là những văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
theo hệ thống từ trung ương đến địa phương.
Các chính sách quản lý của Nhà nước vừa tác động trực tiếp vừa tác động gián
tiếp đến hoạt động quản lý Nhà nước về ĐTN.
Một hệ thống chính sách quản lý đúng đắn, đầy đủ sẽ đem lại hiệu quả quản lý
cao và ngược lại, một hệ thống chính sách quản lý chưa đầy đủ, không đồng bộ, còn
thiếu sót sẽ làm giảm hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.
Luật giáo dục nghề nghiệp được thông qua tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa
XIII năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015, đã thực sự tạo nên sự đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết
số 29- NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI. Luật
Giáo dục nghề nghiệp gồm 8 chương, 79 điều, quy định hệ thống giáo dục nghề
nghiệp, tổ chức hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Luật Giáo dục nghề nghiệp có nhiều “điểm mới “quan trọng sau so với Luật
dạy nghề trước đây. Đồng thời Luật đưa ra những chính sách về phát triển giáo dục
nghề nghiệp .
Dưới Luật giáo dục nghề nghiệplà các Nghị định, Thông tư nhằm chi tiết hóa
các điều Luật, hướng dẫn thực hiện từ đó góp phần thực hiện quản lý nhà nước về
ĐTN có những chuyển biến tích cực.
1.1.4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho quản lý nhà nước về ĐTN .
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình
quản lý nhà nước về ĐTN chúng góp một phần vào nâng cao chất lượng của công
tác quản lý.
21
* Cở sở vật chất trang bị cho các cấp làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về ĐTN
nghề từ cấp tỉnh, cấp huyện, đến cấp xã theo tiêu chí:
- Trụ sở làm việc
- Số phòng làm việc
- Máy móc thiết bị được trang bị
- Tài sản: Bàn ghế, tủ tài liệu...
- Phần mềm quản lý dữ liệu
* Cán bộ làm công tác nghiệp vụ của cơ quan quản lý cũng cần phải được trang
bị kỹ thuật cần thiết để thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng các mức
kinh tế - kỹ thuật của các cơ sở đào tạo nhằm xác định lượng tiêu hao các yếu tố về
lao động, vật tư và thiết bị để hoàn thành việc đào tạo cho 01 người học đạt được các
tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Định mức kinh tế - kỹ thuật
bao gồm 03 định mức thành phần cơ bản: Định mức lao động, định mức thiết bị và
định mức vật tư.
(TT Số: 14/2017/TT-BLĐTBXH)
1.1.4.3 Nhân lực làm công tác Quản lý nhà nước về ĐTN.
Cán bộ làm công tác Quản lý nhà nước về ĐTN là toàn bộ những người được
phân công làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN và trực tiếp theo dõi,
chịu trách nhiệm đối với các hoạt động liên quan đến ĐTN.
Nhân lực luôn là yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động không chỉ riêng trong
công tác quản lý nhà nước về ĐTN. Nhân lực được đánh giá qua trình độ chuyên
môn, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý.
Trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học của cán bộ làm công
tác quản lý nhà nước về ĐTN là chuyên môn mà họ được đào tạo, thể hiện qua các
bằng cấp, chứng chỉ. Việc phân công nhiệm vụ phù hợp hay không phù hợp với
chuyên môn được đào tạo cũng ảnh hưởng đến kết quả công việc được giao.
Ngoài ra ý thức trách nhiệm đối với công việc của người làm công tác quản lý
nhà nước về ĐTN đóng vai trò quan trọng. Ngoài việc có chuyên môn thì ý thức trách
nhiệm quyết định chính trong việc hoàn thành nhiệm vụ hay không và hoàn thành
nhiệm vụ ở mức độ nào.
22
Một số chỉ tiêu thể hiện trình độ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về ĐTN:
- Số lượng cán bộ.
- Trình độ chuyên môn được đào tạo: Trình độ chuyên môn, trình độ ngoại
ngữ, trình độ tin học.
- Kết quả công tác của mỗi cán bộ.
Đây là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc quản lý nhà nước về ĐTN. Bởi lẽ
yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định trong sự thành công của mọi vấn đề. Khi
đã sử dụng yếu tố con người hợp lý với năng lực, sở trường và chuyên môn của họ
thì mới đạt được mục đích và nâng cao kết quả trong công việc nói chung và trong
quản lý nhà nước về ĐTN nói riêng.
1.1.4.4 Sự phối kết hợp của cơ quan Quản lý nhà nước với cơ sở ĐTN.
Phối kết hợp là cùng nhau làm việc theo một kế hoạch chung để đạt mục đích
chung. Đó là một trong những kỹ năng quan trọng của nhà quản lý. Bởi lẽ mỗi người,
mỗi đơn vị chỉ có thời gian, năng lực để làm một lĩnh vực nào đó thôi không thể bao
quát tất cả các lĩnh vực. Vì vậy giữa cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN với cơ sở
ĐTN cần có sự phối hợp với nhau để việc ĐTN đạt được kết quả đề ra.
Điều này thể hiện ở việc cơ quan quản lý nhà nước tổ chức, triển khai công
việc, chỉ đạo thực hiện công việc và việc giải quyết những kiến nghị, khó khăn của
cơ sở ĐTN trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời cơ sở ĐTN thực hiện công
việc, phản ánh những khó khăn, vướng mắc lên cơ quan quản lý nhà nước. Thông tin
hai chiều giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở ĐTN giúp cho công việc được giải
quyết gọn gàng, triệt để, không tồn đọng trong quá trình thực hiện.
Những chỉ tiêu thể hiện sự phối kết hợp trong quản lý nhà nước về ĐTN.
- Những đề xuất, kiến nghị của cơ sở ĐTN được cơ quan quản lý nhà nước
giải quyết.
- Việc gặp gỡ trao đổi về chuyên môn, về các vấn đề liên quan giữa cơ sở đào
tạo và cơ quan quản lý nhà nước
1.1.4.5 Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về ĐTN:
Đó là việc cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN bằng các hình thức trực tiếp hay
gián tiếp truyền đạt thông tin đến các cơ sở ĐTN về nội dung chính sách pháp luật
liên quan, đồng thời để các cơ sở hiểu và triển khai thực hiện theo mục đích, nội dung
23
quy định.
Việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ chương của
Đảng, chính sách của Nhà nước về ĐTN để nhân dân biết, thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình.
1.2 Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề
1.2.1 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại tỉnh Bình Dương
Tỉnh Bình Dương đã thực hiện đồng bộ nhiều chính sách, giải pháp để thu hút
đầu tư, đồng thời triển khai hiệu quả việc ĐTN theo nhu cầu thực tiễn, liên kết giữa các
cơ sở ĐTN với doanh nghiệp, qua đó đã nâng cao chất lượng đào tạo và tạo thêm được
nhiều việc làm cho người lao động sau đào tạo. Trong đó nổi bật nhất là hai nội dung:
- Đào tạo theo nhu cầu thực tiễn:
Ý kiến của các doanh nghiệp đã giúp các cơ sở đào tạo hiểu được nhu cầu
để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, cũng như tìm đầu ra cho học viên ngay
sau khi ra trường. Những năm gần đây, công tác điều tra nhu cầu sử dụng lao động,
phối hợp với doanh nghiệp trong ĐTN được cơ quan quản lý nhà nước chỉ đạo và các
cơ sở đào tạo đã quan tâm đẩy mạnh, nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, thiết thực tạo
việc làm cho học sinh sau khi ra trường.
Cụ thể, cơ sở đào tạo đã chủ động đào tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng lao động cao. Các cơ sở đào tạo hiện đang phối hợp với hơn 40
doanh nghiệp trong công tác tuyển sinh, đào tạo và thực hành. Sự phối hợp này, một
mặt nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo do doanh nghiệp đã tham gia
hỗ trợ quá trình đào tạo, tạo mọi điều kiện cho học sinh nhà trường có môi trường
thực hành tốt nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp sẽ được cung cấp đội ngũ lao động
có tay nghề, giúp phục vụ hiệu quả nhu cầu công việc… Do đó, các cơ sở đào tạo sẽ
tích cực liên kết để đào tạo.
- Các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh liên kết với các doanh nghiệp:
Việc liên kết đào tạo giữa cơ sở ĐTN và doanh nghiệp là điều rất cần thiết. Tuy
nhiên, hiện chưa có cơ chế, chính sách nào bắt buộc doanh nghiệp phải phối hợp chặt
chẽ với cơ sở ĐTN trong quá trình đào tạo và tuyển dụng. Mạng lưới cơ sở ĐTN tuy
được phát triển ở khắp nơi trong tỉnh với 72 cơ sở giáo dục ĐTN, nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp. Các cơ sở chủ yếu ĐTN theo khả năng
24
cung, chứ chưa thực sự theo cầu của các doanh nghiệp. Quy luật cung cầu trong ĐTN
chưa thực sự tương xứng, ĐTN và nhu cầu lao động có tay nghề trong doanh nghiệp
vẫn còn rất nhiều bất cập. Để nâng cao sự gắn kết giữa ĐTN và nhu cầu của các doanh
nghiệp, các cơ sở ĐTN phải năng động, xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo quy
định, đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
Là cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN, việc làm, Ngành Lao động – Thương
binh và Xã hội đã là “cầu nối” giữa cơ sở ĐTN và các doanh nghiệp. Đặc biệt, Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội tạo điều kiện để Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
mở rộng hợp tác và đào tạo qua việc kết nối tuyển dụng giữa cơ sở ĐTN và doanh
nghiệp. Trung tâm dịch vụ việc làm đã thể hiện rõ vai trò của mình trong việc tăng
cường khả năng kết nối cung cầu lao động, cung cấp thông tin về nhu cầu của các
doanh nghiệp, trường nghề, cơ sở đào tạo đến với người lao động được thường xuyên
và thuận lợi hơn; người lao động được cung cấp thông tin tốt hơn, được tư vấn, phỏng
vấn, giới thiệu việc làm nhiều hơn. Các cấp chính quyền cùng Ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội đã chỉ đạo, tạo điều kiện cho các cơ sở ĐTN xây dựng đội
ngũ giáo viên đạt chuẩn theo quy định, đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu ĐTN
với thực tế của doanh nghiệp trên địa bàn.
1.2.2 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại tỉnh Vĩnh Phúc
Nhu cầu về lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc tập trung ở các Doanh nghiệp
nước ngoài. Tuy nhiên chất lượng lao động trên địa bàn tỉnh còn chưa đáp ứng được
nhu cầu của doanh nghiệp, dẫn đến lao động qua đào tạo vẫn thừa mà doanh nghiệp
vẫn thiếu lao động có tay nghề, có trình độ. Xuất phát từ thực tế này, Vĩnh Phúc đã
chỉ đạo các trường ĐTN rà soát, xây dựng lại chương trình đào tạo, nâng cao chất
lượng ĐTN, kết nối đào tạo với nhu cầu việc làm thực tế của doanh nghiệp… để thu
hút người học nghề. Đồng thời tiếp tục chú trọng đầu tư cho trường trọng điểm tiến
tới trở thành trường ĐTN chất lượng cao, ĐTN trọng điểm cấp khu vực ASEAN và
quốc tế. Qua đó, góp phần đào tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ năng nghề nghiệp,
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
Các biện pháp cụ thể mà tỉnh Vĩnh Phúc áp dụng:
25
- Nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào: có cơ chế khuyến khích học sinh
có điểm số cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia đăng ký theo học nghề, giảm
học phí cho sinh viên học những nghề mà thị trường lao động có nhu cầu cao. Bên
cạnh đó Trường cao đẳng nghề Vĩnh Phúc còn tạo điều kiện cho các em được học
liên thông lên Đại học ngay tai trường sau khi tốt nghiệp Cao đẳng, ở ký túc xã với
mức ưu đãi. Sau khi tốt nghiệp được tư vấn giới thiệu việc làm tại các doanh nghiệp
trong nước và đi du học, tu nghiệp sinh, xuất khẩu lao động ở các nước Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia…
- Lựa chọn Trường Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc để tập trung đầu tư thành trường
trọng điểm quốc gia và nay trường đã đạt là một trong 45 trường trọng điểm của quốc
gia. Song song với nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, trường
đã liên kết với hệ thống các trường đại học đáp ứng nhu cầu cho học sinh, sinh viên
hiện nay. Đến nay đã có trên 90% số học sinh, sinh viên của nhà trường sau khi tốt
nghiệp có việc làm tại các doanh nghiệp, trong và ngoài tỉnh và đủ điều kiện đi xuất
khẩu lao động.
1.2.3 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại thành phố Hà Nội
Thực trạng về mất cân đối giữa cung - cầu lao động, đặc biệt năng lực của lao
động chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động đang là yếu tố cản trở tiến trình
phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội. Hàng năm tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng khoảng
3,5%/năm, nhưng số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật phân bố không đều, chủ
yếu tập trung ở vùng đô thị, các quận nội thành. Tỷ lệ lao động qua ĐTN ở khu vực nông
thôn còn thấp. Do đó, công tác ĐTN cho lao động nông thôn Hà Nội rất cần được quan
tâm triển khai để nâng cao chất lượng lao động trong khu vực nông nghiệp.
Trong thời gian qua, Thành phố Hà Nôi đã áp dụng một số giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực qua ĐTN. Đặc biệt công tác ĐTN cho các làng
nghề cũng được thành phố đặc biệt quan tâm, từ đó đã thu được kết quả rất khả quan.
Các giải pháp đó là:
- Tập trung ĐTN, truyền nghề cho lao động tại các làng nghề truyền thống ở
khu vực nông thôn. Đồng thời, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản trị doanh
nghiệp cho chủ doanh nghiệp là giám đốc, phó giám đốc các cơ sở sản xuất làng nghề.
26
Tổ chức các lớp truyền nghề thủ công mỹ nghệ, lớp tập huấn khởi sự doanh nghiệp,
hội nhập kinh tế quốc tế, thiết kế mẫu mã sản phẩm, quản trị doanh nghiệp, kinh
doanh và marketing… Các nghề chính như mây tre đan, sơn mài, khảm trai, thêu ren,
dệt lụa, gốm sứ… Học viên được các giảng viên là những nghệ nhân, thợ giỏi, thợ có
tay nghề cao giảng dạy, đào tạo.
- Mở rộng và đầu tư phát triển các cơ sở ĐTN với mô hình liên kết giữa doanh
nghiệp và các cơ sở ĐTN; liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín.
Gắn ĐTN với sử dụng lao động theo yêu cầu thực tiễn sản xuất - kinh doanh, đẩy
mạnh việc đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng, gắn ĐTN với giải quyết việc làm,
với thị trường lao động.
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho quản lý nhà nước về đào tạo
nghề tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
- Chỉ đạo công tác ĐTN theo nhu cầu thực tiễn, xây dựng cơ chế liên kết đào
tạo cùng với doanh nghiệp mở các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp trên địa bàn.
- Cơ quan quản lý nhà nước cùng phối hợp để làm cầu nối giữa cơ sở ĐTN và
các doanh nghiệp. Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh mở rộng hợp tác và
đào tạo qua việc kết nối tuyển dụng giữa cơ sở ĐTN và doanh nghiệp
- Chú trọng ĐTN, truyền nghề cho lao động tại các làng nghề truyền thống ở
khu vực nông thôn có tiềm năng phát triển.
Nghiên cứu cơ chế khuyến khích học sinh có điểm số cao trong kỳ thi tốt
nghiệp THPT Quốc gia đăng ký theo học nghề, giảm học phí cho sinh viên học những
nghề mà thị trường lao động có nhu cầu cao.
- Trực tiếp chỉ đạo hoặc trình cấp có thẩm quyền để các trường dạy nghề
nghiên cứu phương thức liên kết với các trường đại học phù hợp với mô hình đào tạo
nhằm tạo điều kiện cho học viên được học liên thông lên Cao đẳng, Đại học khi tốt
nghiệp Trung cấp, Cao đẳng. Sau khi tốt nghiệp phải được tư vấn giới thiệu việc làm
tại các doanh nghiệp trong nước và đi du học, tu nghiệp sinh, xuất khẩu lao.
- Tập trung đầu tư cho Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ thuật và Thủ công
mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành vừa mới xây dựng cơ sở mới thành trường trọng
điểm quốc gia, phấn đấu đưa trường trở thành trường nghề chất lượng cao, xây dựng
27
dự án lựa chọn nghề trọng điểm cấp độ cấp Quốc gia.
- Chỉ đạo việc chuẩn hóa đội ngũ giảng viên nhằm xây dựng đội ngũ giảng
viên ĐTN theo hướng bảo đảm đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có trình độ năng lực,
phẩm chất đáp ứng điều kiện mới.
- Thẩm định, điều chỉnh, biên soạn lại các chương trình ĐTN theo hướng gắn
với thực tế môi trường lao động sản xuất, tiếp cận với kỹ thụât, công nghệ tiên tiến;
liên thông giữa các trình độ ĐTN phù hợp thực tiễn của địa phương.
28
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài nhằm trả lời các câu hỏi:
- Tại sao cần phải nghiên cứu quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh? Thực trạng quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh?
- Để tăng cường quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh cần thực hiện những giải pháp nào?
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp tiếp cận
2.2.1.1 Phương pháp tiếp cận hệ thống
Phương pháp tiếp cận hệ thống có nghĩa là khi tiếp cận một đối tượng nghiên
cứu cụ thể phải xem xét và đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại với các đối
tượng khác một cách có hệ thống, trong tiếp cận hệ thống được chia làm hai cách là:
- Tiếp cận hệ thống theo chiều dọc: Ở đây chủ yếu là tiếp cận theo quản lý nhà
nước các đơn vị hành chính và quản lý xã hội gồm: Trung ương – Tỉnh – Huyện – Xã
– Người lao động được đào tạo; hoặc theo hệ thống các chủ trương, chính sách vĩ mô
của Nhà nước và quy định của các cấp chính quyền, các tổ chức, đơn vị có liên quan
đến quản lý nhà nước về ĐTN cho người lao động trên địa bàn huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp tiếp cận hệ thống dọc được sử dụng theo hai hướng tiếp
cận từ dưới lên và tiếp cận từ trên xuống.
- Tiếp cận hệ thống theo chiều ngang: Ở đây chủ yếu là tiếp cận các chính
sách, các chương trình, các dự án, các nội dung liên quan đến việc quản lý và thực
hiện quản lý nhà nước về ĐTN cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói
riêng trên địa bàn.
2.2.1.2 Phương pháp tiếp cận có sự tham gia
Những vấn đề liên quan đến xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện,
29
kết quả thực hiện, kiểm tra giám sát trong việc thực hiện đào tạo nghề hiện nay được
phân tích theo từng nội dung cụ thể. Được xem xét trên cơ sở của người quản lý và
người bị quản lý (người học và đơn vị dạy nghề) để đánh giá đúng thực trạng, ưu
điểm và yếu kém còn tồn tại để có những biện pháp chủ yếu, tối ưu cho quản lý nhà
nước về đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay.
Với mỗi nội dung trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề thì có những đơn
vị liên quan và thẩm quyền chịu trách nhiệm nên tác giả chọn phương pháp tiếp
cận như sau:
Cơ quan quản lý nhà nước Tiếp cận theo cấp quản lý Chủ thể quản lý về đào tạo nghề (tỉnh, huyện, xã)
Đối tượng bị quản lý Cơ sở đào tạo nghề Tiếp cận trực tiếp theo từng cá thể
Theo từng trình độ đào Người đang theo học tại Người học nghề tạo (từ sơ cấp nghề đến các trường nghề trình độ cao đẳng nghề)
Doanh nghiệp có sử Theo từng doanh nghiệp dụng lao động đã qua trên địa bàn tỉnh đào tạo nghề
* Tiếp cận theo hình thức đào tạo: Công lập hay ngoài công lập
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Để phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về ĐTN hiện nay,
nghiên cứu này sử dụng nguồn thông tin từ thông tin đã công bố đến các thông tin do
điều tra, thu thập thực tế.
* Với số liệu thứ cấp đã công bố:
Nơi thu thập Thông tin
1. Sách, báo, internet, những công Tài liệu, số liệu phục vụ cho công tác nghiên
trình nghiên cứu cứu đề tài
2. Cơ quan quản lý Nhà nước: Sở - Văn bản, Chỉ thị, Nghị định, thông tư
Lao động TBXH,Cục Thống kê, - Bài báo tổng kết của địa phương
Phòng Lao động TBXH.
30
2.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Nhằm phục vụ cho nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào
tạo nghề tại huyện Thuận Thành, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với các phương
pháp, đối tượng điều tra như sau:
- Đối tượng điều tra: cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề, cơ sở đào
tạo nghề, đơn vị sử dụng lao động qua ĐTN, người học nghề.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: trực tiếp phát, lấy điều tra đồng thời có phỏng
vấn trực tiếp cán bộ quản lý, giảng viên, học viên, người sử dụng lao động sau đó
tổng hợp tính tỉ lệ các mức đánh giá về nội dung cần thu thập.
- Phương pháp tổ chức chọn mẫu: Lựa chọn, tính toán lấy mẫu điều tra các cơ
quan, doanh nghiệp, cơ sở ĐTN, người lao động có nội dung phù hợp với việc nghiên
cứu đề tài luận văn và đối tượng điều tra dễ hiểu. Tỉ lệ phiếu điều tra phát ra, thu về
hợp lý với từng vị trí, bộ phận, nghiệp vụ công tác của người được điều tra, đảm bảo
chất lượng nội dung điều tra, mang tính khách quan.
+ Mẫu Phiếu điều tra cơ quan QLNN về ĐTN, thu kết quả: đánh giá sự phù
hợp của chế độ chính sách, quy định về đào tạo nghề đối với địa phương; Thực trạng
nguồn nhân lực quản lý nhà nước về ĐTN tại đơn vị; Thực trạng cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ quản lý nhà nước về ĐTN tại đơn vị.
Từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về đào tạo nghề tại địa phương.
+ Mẫu Phiếu điều tra cơ sở ĐTN, thu kết quả: Đánh giá của cơ sở dạy nghề về
việc tuyên truyền, phổ biến chính sách, văn bản mới của cơ quan quản lý nhà nước
về dạy nghề; Đánh giá về sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở đào
tạo nghề.
Từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá chất lượng quản lý nhà nước về đào tạo
nghề tại địa phương.
+ Mẫu Phiếu điều tra đơn vị sử dụng lao động qua ĐTN, thu kết quả: Đánh giá
khả năng tiếp cận, đáp ứng công việc; Đánh giá kỹ năng làm việc nhóm; Đánh giá
tính tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động; Đánh giá độ tin tưởng khi giao
việc cho lao động này của nhà quản lý doanh nghiệp.
Từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại địa phương.
31
+ Mẫu Phiếu điều tra người học nghề về hoạt động ĐTN tại cơ sở ĐTN, thu
kết quả: Ý kiến đánh giá về hoạt động ĐTN, cơ sở vật chất phục vụ ĐTN tại các cơ
sở ĐTN
Từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại địa phương.
- Phiếu điều tra được in sẵn trên khổ giấy A4
- Nội dung điều tra được trình bày dưới bảng sau:
Số lượng đơn Loại mẫu mẫu Nội dung thu thập thông Cách thức điều vị/người được phiếu điều tra tin tra điều tra
- Sở Lao động –
Thương binh và
Xã hội tỉnh (01 - Hệ thống chế độ chính Mẫu số 01: Phiếu Lấy phiếu điều phiếu) sách về ĐTN điều tra cơ quan tra và phỏng vấn - Phòng Lao động - Về nhân lực QLNN về ĐTN trực tiếp (tổng 04 Thương binh và - Cơ sở vật chất kỹ thuật phiếu) Xã hội huyện được trang bị
Thuận Thành (02
phiếu)
- Đánh giá sự phối hợp Lấy phiếu điều trong thực hiện chế độ, tra và phỏng vấn chính sách về quản lý nhà Mẫu số 02: Phiếu 04 đơn vị ĐTN trực tiếp (tổng 04 nước về ĐTN của cơ quan điều tra Cơ sở ĐTN trên địa bàn huyện phiếu) quản lý nhà nước
- Về tuyên truyền phổ biến
chính sách, văn bản mới về
ĐTN.
Mẫu số 03: Phiếu - Khả năng tiếp cận công Lấy phiếu điều
điều tra Đơn vị sử tra và phỏng vấn việc 10 đơn vị dụng lao động qua - Mức độ hoàn thành công trực tiếp (tổng 10
ĐTN phiếu) việc
32
Số lượng đơn Loại mẫu mẫu Nội dung thu thập thông Cách thức điều vị/người được phiếu điều tra tin tra điều tra
Mẫu số 04: Phiếu Đánh giá nội dung, Lấy phiếu điều lấy ý kiến Người phương pháp, chương tra và phỏng vấn học nghề về hoạt 20 người trình đào tạo, thời gian đào trực tiếp (tổng 20 động ĐTN tại cơ sở tạo... phiếu) ĐTN
(Nguồn: Mô tả của tác giả)
2.2.2.3 Phương pháp quan sát
Phương pháp này ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của
con người. Thường dùng với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác
của thông tin, nhằm loại trừ những thông tin không chắc chắn về số liệu, thực trạng
hoạt động, công tác quản lý, sử dụng lao động của các cở sở đào tạo, cơ quan quản lý
và các doanh nghiệp. Giúp tác giả có sự nhìn nhận, đánh giá thực trạng sát thực hơn.
Từ đó liên hệ với thực tiễn đưa ra giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về đào
tạo nghề tại địa phương
2.2.2.4 Phương pháp thảo luận nhóm
Đây là kỹ thuật thu thập dữ liệu phổ biến trong nghiên cứu định tính. Dữ liệu
được thu thập thông qua một cuộc thảo luận giữa một nhóm đối tượng nghiên cứu.
Cuộc thảo luận được dẫn dắt của một người điều khiển chương trình.
Phương pháp này giúp tác giả có cái nhìn đa chiều, khách quan về những vấn
đề đưa ra thảo luận tìm ra và tổng hợp các ý kiến đánh giá sát thực, các giải pháp giải
quyết vấn đề tối ưu nhất
33
2.2.3. Khung phân tích của luận văn:
Quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở thực tiễn
Cơ sở lý luận
Kinh nghiệm quản lý ĐTN
ĐTN
Quản lý ĐTN
của các nước và Việt Nam
Bài học kinh nghiệm đối với huyện Thuận Thành
Cơ sở lý luận và thực tiễn
P
Phương pháp tiếp cận
Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp
Phương pháp tổng hợp phân tích
pháp nghiên cứu
Kết quả quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành
Thực trạng quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành
Đánh giá về quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Hạn chế và nguyên nhân
Thuận lợi và nguyên nhân
Bài học kinh nghiệm
Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành
Sơ đồ 2. 1: Khung phân tích
(Nguồn: Mô tả của tác giả)
34
2.2.4.Phương pháp tổng hợp
Phân tổ thống kê là việc căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để
tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất
khác nhau. Phân tổ là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Qua
phân tổ, các đơn vị tổng thể được tập hợp lại thành một số tổ, giữa các tổ có sự
khác nhau rõ rệt, còn trong phạm vi mỗi tổ các đơn vị đều có sự giống nhau hoặc
gần giống nhau về tính chất theo tiêu thức được dùng làm căn cứ phân tổ từ đó có
thể đi sâu tính toán, nghiên cứu các đặc điểm riêng của mỗi tổ cũng như các đặc
điểm chung của tổng thể. Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tổ được sử
dụng để: phân chia kết quả đào tạo, ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo...
2.2.4.1 Phương pháp phân tổ thống kê
2.2.4.2 Bảng thống kê
Sau khi tổng hợp các tài liệu thu thập được, muốn phát huy tác dụng của nó
đối với giai đoạn phân tích thống kê, cần thiết phải trình bày kết quả tổng hợp theo
một hình thức thuận lợi nhất cho việc sử dụng sau này. Bảng thống kê và đồ thị thống
kê là hai hình thức đáp ứng được những yêu cầu trên.
Bảng thống kê: Là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có
hệ thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện
tượng nghiên cứu. Đặc điểm chung của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có
những con số của từng bộ phận và những con số tổng hợp chung có liên hệ mật thiết
với nhau.
Bảng thống kê có nhiều tác dụng quan trọng trong mọi công tác nghiên
cứu kinh tế nói chung và trong phân tích thống kê nói riêng. Các tài liệu trong
bảng thống kê đã được sắp xếp lại một cách khoa học, nên có thể giúp chúng
ta tiến hành mọi việc so sánh, đối chiếu, phân tích theo các phương pháp khác
nhau, nhằm nêu lên bản chất của hiện tượng nghiên cứu. Có khi việc trình bày
và sử dụng linh hoạt các bảng thống kê giúp việc chứng minh vấn đề nghiên
cứu trở nên sinh động, có sức thuyết phục hơn cả cách diễn đạt văn xuôi.
Trong nghiên cứu này, sử dụng bảng thống kê trong nhiều nội dung, ví dụ như:
trong bảng tổng hợp kết quả ĐTN cho lao động nông thôn giai đoạn từ năm 2015 đến
35
năm 2018, bảng tổng hợp chi phí ĐTN cho lao động nông thôn giai đoạn từ năm
2015 đến năm 2018.
2.2.5.Phương pháp phân tích số liệu
2.2.5.1. Phương pháp thống kê mô tả
phương pháp này có tác dụng hệ thống các tư liệu, số liệu sơ cấp và thứ cấp
thu thập được để phân tích, đánh giá các vấn đề, khía cạnh liên quan đến thực trạng
quản lý nhà nước về ĐTN tại địa phương. Các số liệu thống kê sau khi thu thập và xử
lý sẽ được dùng để làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện tượng và mối
liên hệ giữa các hiện tượng, từ đó có thể rút ra các kết luận khoa học về bản chất và
xu hướng của hiện tượng nghiên cứu. Để thực hiện nghiên cứu về quản lý nhà nước
về đào tạo nghề tại huyện Thuận Thành, đề tài đã sử dụng một số phương pháp phân
tích thống kê chính như sau: phương pháp tính các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối và
bình quân; phương pháp dãy số biến động theo thời gian; phương pháp chỉ số...
2.2.5.2.Phương pháp phân tích dãy số thời gian:
Đề tài sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ trong dãy số
là 1 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động về kết quả ĐTN của các cơ sở ĐTN, xử lý
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về lĩnh vực ĐTN, ... theo thời gian bao gồm:
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu trong
khoảng thời gian dài.
∆i = yi - y0 (i =1, 2,3,…n)
Công thức tính:
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y0: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
- Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc độ
phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Chỉ tiêu tốc độ phát triển
được sử dụng chủ yếu trong luận văn là:
+ Tốc độ phát triển bình quân ( ): Tốc độ phát triển bình quân được dùng để
phản ánh mức độ đại diện của tốc độ phát triển liên hoàn
Công thức tính:
36
Hoặc:
Trong đó: t1, t2, t3... tn là tốc độ phát triển liên hoàn của n thời kỳ
Tn là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n
yn là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y0 là mức độ tuyệt đối ở thời gian ban đầu
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm):
Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (Ai)
Chỉ tiêu này được dùng để phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) ở thời gian i so
với thời gian ban đầu trong dãy số
Ai = Ti - 1 (nếu Ti tính bằng lần)
Công thức tính:
Ai = Ti - 100 (nếu Ti tính bằng %)
Hoặc:
Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân ( )
Tốc độ tăng hoặc giảm bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của
tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.
Công thức tính: = - 1 (nếu tính bằng lần)
= (%) - 1 (nếu tính bằng %) Hoặc:
2.2.5.3. Phương pháp chỉ số:
Các loại chỉ số được sử dụng trong nghiên cứu này gồm:
+ Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: thể hiện biến động của các chỉ tiêu phản ánh chất
lượng của hoạt động quản lý nhà nước đối với các cơ sở ĐTN tại huyện Thuận Thành
như: tỷ lệ tốt nghiệp, tốc độ tăng trưởng quy mô đào tạo,...
+ Chỉ số chỉ tiêu khối lượng: thể hiện biến động của các chỉ tiêu phản ánh số
lượng trong kết quả ĐTN của cơ sở ĐTN và quản lý của cơ quan nhà nước như: Tổng
số người được đào tạo nghề, số lượng cơ sở ĐTN được cấp phép, thu hồi...
37
2.2.5.4.Phương pháp đối chiếu so sánh
Đối chiếu so sánh theo thời gian và không gian tại các bảng số liệu thu thập tại
chương 3:
+ Theo thời gian: đối sánh tình hình, số liệu trong vòng 3 năm trở lại đây.
+ Theo không gian: đối sánh tình hình quản lý nhà nước về đào tạo nghề giữa
các hình thức đào tạo, giữa các loại hình đào tạo.
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Cấu trúc tổ chức bộ máy, số lượng, chất lượng nguồn nhân lực thực hiện,
điều kiện cơ sở vật chất cho Quản lý nhà nước về dạy nghề.
- Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, giáo viên, trang thiết bị cho cơ sở dạy nghề trên
địa bàn tỉnh.
- Huy động sử dụng nguồn lực cho dạy nghề
- Mối quan hệ giữa các ban ngành, cơ quan có liên quan
- Kết quả ĐTN thể hiện qua sự đánh giá của doanh nghiệp sử dụng lao động,
của người học về các điều kiện liên quan.
38
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
3.1 Khái quát về huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
3.1.1 Khái quát về huyện Thuận Thành
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Thuận Thành là huyện nằm ở bờ Nam Sông Đuống của tỉnh Bắc Ninh, phía
Nam giáp huyện Văn Lâm của tỉnh Hưng Yên, phía Tây giáp huyện Gia Lâm
của thành phố Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, toàn huyện có 18 đơn vị hành
chính gồm 17 xã và 01 thị trấn, với tổng diện tích khoảng 117,9 km2, dân số 174.534
người, mật độ dân số 1.383 người/km2. Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng
chạy qua như quốc lộ 17, quốc lộ 38, có tuyến đường thuỷ Sông Đuống rất thuận lợi
cho vận chuyển hàng hoá và du khách giao lưu với các tỉnh trong nước.
Giáp với thành phố Hà Nội là một thị trường có lượng tiêu thụ trực tiếp lớn
các mặt hàng nông, thủy sản, thủ công mỹ nghệ … của Thuận Thành. Đồng thời
Thuận Thành là địa bàn mà các doanh nghiệp ở Hà Nội muốn mở rộng mạng lưới sản
xuất gia công.
Thuận Thành cũng là cửa ngõ phía Đông Nam của thủ đô Hà Nội, làm cầu nối
giữa Hà Nội với các huyện phía Nam của tỉnh Bắc Ninh và các huyện phía Tây – Bắc
tỉnh Hải Dương thông qua quốc lộ 17.
Thuận Thành nghèo nàn về tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản, chủ yếu
là vật liệu xây dựng như đất sét làm gạch, gốm..
Đất nông nghiệp chiếm phần lớn hơn 60% diện tích toàn huyện. Ngoài ra
huyện Thuận Thành còn nổi tiếng với một số làng nghề truyền thống nông sản, ẩm
thực, thủ công mỹ nghệ…
3.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Theo báo cáo kinh tế - xã hội năm 2017, nền kinh tế của huyện tiếp tục ổn định
và phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động đang chuyển dịch đúng hướng. Tổng sản
phẩm địa phương (GRDP - giá so sánh 2010) đạt 4.739,879 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
39
đạt 9,4%. Trong đó: khu vực nông, lâm, thủy sản giảm 0,17%; khu vực công nghiệp -
xây dựng tăng 11,1%; khu vực dịch vụ tăng 11,1%. Trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng khu
vực công nghiệp, dịch vụ tăng, chiếm 88,3%, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp 11,7%
(năm 2016 khu vực công nghiệp, dịch vụ 85,5%, nông nghiệp chiếm 14,5%). Cụ thể,
cơ cấu kinh tế năm 2017 là: Nông, lâm, thủy sản 11,7%; công nghiệp, xây dựng 43,7%;
dịch vụ 44,6%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đã làm cho cơ cấu lao động chuyển dịch
theo hướng tăng lao động công nghiệp, dịch vụ, giảm lao động nông nghiệp. Đây là sự
chuyển dịch cơ cấu đúng hướng, tạo tiền đề cho phát triển đô thị, xây dựng huyện
Thuận Thành trở thành một Thị xã vào năm 2020. Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng
kinh tế ổn định đã làm tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao mức sống của người dân.
Theo số liệu tính toán, thu nhập bình quân đầu người ước đạt 36,8 triệu đồng, tăng 2,8
triệu đồng so với năm 2016. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, huyện đã chú trọng
chỉ đạo công tác xây dựng đề án thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp; làm tốt công tác quy vùng sản xuất lúa tập trung có năng suất, chất lượng
cao: Toàn huyện đã quy được 117 vùng sản xuất tập trung với diện tích từ 5 ha trở lên,
trong đó có 8 vùng có quy mô trên 50 ha, 109 vùng có quy mô từ 5 ha trở lên. Một số
các mô hình nhà lưới để sản xuất rau sạch, rau an toàn đã và đang hình thành và đi vào
sản xuất tại các xã Nguyệt Đức, Ninh Xá, Hoài Thượng, Nghĩa Đạo và Ngũ Thái. Trong
lĩnh vực sản xuất công nghiệp, giao thông, xây dựng có nhiều chuyển biến tích cực,
tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt
6.272,002 tỉ đồng, tăng 12,3% so với 2016; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu
dịch vụ (giá hiện hành) năm 2017 đạt 2.309 tỷ đồng, tăng 13,5% so với 2016.
Bên cạnh đó, huyện đặc biệt chú trọng phát triển lĩnh vực văn hóa xã hội, công
tác giáo dục, y tế, tuyên truyền được nâng lên, an sinh xã hội tiếp tục được đảm bảo.
Làm tốt công tác chỉ đạo giải quyết tạo việc làm cho mới cho 2.098 lao động (có 325
người đi xuất khẩu lao động). Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 32,5% năm 2010
lên hơn 62% năm 2017. Tỷ lệ hộ nghèo ước còn 2,1% (theo số liệu điều tra chuẩn đa
chiều), giảm 0,2% so với năm 2016, vượt KH.
40
Trong những năm gần đây, huyện đang chú trọng đến phát triển du lịch. Lợi thế
đặc biệt của Thuận Thành trong phát triển du lịch là tiềm năng văn hoá nhân văn
phong phú và đa dạng với nhiều loại hình khác nhau. Vốn nổi tiếng từ xưa với làng
tranh Đông Hồ và hệ thống các di tích lịch sử văn hoá như chùa Dâu, chùa Bút Tháp,
Thành Cổ Luy Lâu, nhất là di tích Lăng mộ và Đền thờ Kinh Dương Vương, Lạc
Long Quân, Âu Cơ. Những địa danh này đang là những địa điểm thu hút ngày càng
nhiều du khách khắp nơi đến tham quan, du lịch.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn và các khu công
nghiệp ổn định. Công tác cải cách hành chính được tăng cường.
Những kết quả đó phản ánh bức tranh toàn cảnh về sự phát triển kinh tế - xã
hội, khẳng định sự đi đúng hướng “Phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
theo hướng bền vững; nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm
bảo an sinh và phúc lợi xã hội; giữ vững ổn định chính trị” của huyện Thuận Thành.
* Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu
- Thuận lợi: Với đặc điểm về điều kiện tự nhiên của Thuận Thành có nhiều
đền chùa, miếu mạo từ lâu đời trong đó nhiều khu di tích lịch sử được công nhận cấp
đặc biệt quốc gia và quốc gia là điều kiện để huyện phát triển ngành nghề liên quan
đến văn hóa đặc trưng như hướng dẫn viên du lịch, làng nghề sản xuất tranh Đông
Hồ, nghề nuôi gà Hồ .. Trên địa bàn huyện có 02 khu công nghiệp và 03 cụm công
nghiệp. Các khu, cum công nghiệp ngày càng được mở rộng, phát triển thu hút nhiều
lao động từ khu vực nông thôn. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác ĐTN trên địa
bàn huyện.
- Khó khăn: Là một huyện có tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp, dịch vụ thương mại rất nhanh do đó cơ sở hạ tầng, nguồn cung lao
động cho lĩnh vực này chưa kịp đáp ứng. Màng lưới cơ sở ĐTN quá ít không đáp ứng
được về cả số lượng và chất lượng lao động qua đào tạo.
Là một huyện có diện tích nhỏ, dân số ít cũng là bất lợi về việc cung ứng lao động
cho công cuộc CNH - HĐH của huyện.
41
3.1.2 Khái quát về Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh
Phòng Lao động thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản
lý nhà nước về: Việc làm; ĐTN; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; an
toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng
giới; phòng, chống tệ nạn xã hội. Với nhiệm vụ và quyền hạn:
- Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động,
ĐTN, người có công và xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
- Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các cơ sở bảo trợ xã
hội, nhà xã hội, cơ sở ĐTN, tổ chức dịch vụ việc làm, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở trợ
giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý các công trình ghi công liệt sĩ.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc,
giúp đỡ người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội.
- Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của
UBND huyện.
42
- Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên
địa bàn.
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
3.2 Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh
3.2.1 Tổ chức thực hiện văn bản, chính sách pháp luật về ĐTN
Đối với các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTN thì tỉnh Bắc Ninh thực hiện
thống nhất với các văn bản Luật, dưới luật về ĐTN chung cho cả nước.
Sau khi có Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
giáo dục nghề nghiệp của Nhà nước, Tỉnh ủy và UBND tỉnh Bắc Ninh đã kịp thời ban
hành các Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như sau:
Tỉnh đã lập Kế hoạch ĐTN ngắn hạn hàng năm cho lao động nông thôn tỉnh Bắc
Ninh (có các Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh).
Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 04/4/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc
phê duyệt đề án “ ĐTN cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 và
định hướng đến năm 2020”.
Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh về
việc “Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030”.
Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh về việc
Thực hiện Đề án ĐTN cho lao động nông thôn và ĐTN cho người khuyết tật tỉnh Bắc
Ninh năm 2017.
Quyết định 430/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vv quy định mức chi phí đào
tạo trình độ SCN 5 tháng đối với người khuyết tật tại các cơ sở ĐTN công lập trên địa
bàn tỉnh và mức hỗ trợ người khuyết tật tham gia học nghề
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy định mức thu học phí đối
với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, giáo dục nghề nghiệp từ năm học 2015-
2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
43
Trong giai đoạn nghiên của đề tài từ năm 2015 đến năm 2017, nằm trong kế
hoạch phát triển ĐTN theo Quyết định Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển nhân
lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Các chương trình hoạt động
của ĐTN đều thực hiện theo kế hoạch này.
Với chức năng nhiệm vụ được phân công, UBND huyện Thuận Thành xây dựng
Chương trình hoạt động toàn khóa nhiệm kỳ 2015 - 2020. Trong những năm qua huyện
Thuận Thành đã tổ chức được nhiều khóa ĐTN ngắn hạn cho lao động nông thôn, lao
động mất đất bởi các khu công nghiệp, các dự án. Định hướng nghề nghiệp hiệu quả
cho hàng nghìn hộ nông dân, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ nghề
nghiệp cho các hộ nông dân hàng năm. Qua đó thấy được hiệu quả của công tác tổ
chức, quản lý ĐTN của chính quyền địa phương đã có những bước tiến rõ rệt, chiếm
được lòng tin của nhiều tầng lớp dân cư.
Phòng Lao động TBXH
Phòng Tài chính – Kế hoạch
UBND huyện
Dự thảo văn bản
Phòng Kinh tế và hạ tầng
Ban hành văn bản
Việc xây dựng dự thảo văn bản được thực hiện theo quy trình sau:
Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ Quy trình Ban hành văn bản huyện Thuận Thành
(Nguồn UBND huyện Thuận Thành)
Các văn bản sau khi được UBND huyện phê duyệt hoặc các văn bản chỉ đạo
của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội huyện có trách nhiệm ban hành, triển khai đến các cơ sở ĐTN, đơn vị liên quan
để tổ chức thực hiện.
44
Huyện Thuận Thành là một địa phương có tốc độ CNH - HĐH khá nhanh.
Trên địa bàn tập trung rất nhiều các khu công nghiệp và các nhà máy, xí nghiệp sản
xuất công nghiệp. Bên cạnh đó, nông nghiệp ở đây cũng đang thực hiện cơ khí hóa,
hiện đại hóa. Đó là lý do trên địa bàn có các cơ sở ĐTN ngắn hạn đến dài hạn.
Bảng 3. 1: Danh sách các cơ sở ĐTN trên địa bàn huyện
Cơ sở ĐTN TT
Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ thuật và Thủ công mỹ nghệ truyền 1 thống Thuận Thành
2 Trường trung cấp Thuận Thành
3 Trung tâm ĐTN lái xe Đông Đô
4 Trung tâm ĐTN và Đào tạo lái xe - trường ĐH kỹ thuật hậu cần (T36)
5 Trung tâm ĐTN Thăng Long
(Nguồn UBND huyện Thuận Thành)
Bảng 3. 2: Mạng lưới đơn vị ĐTN từ năm 2015-2017
ĐVT: Cơ sở
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tăng
trưởng
STT Đơn vị đào tạo
Tỉ
Tỉ
Tỉ
(%)
Số
trọng
Số CS
trọng
Số CS
trọng
CS
(%)
(%)
(%)
Trường Cao
0
0
1
0
0
0
đẳng Nghề
Trường Trung
2
3
2
2
42,86
33,33
28,57
-33,33
cấp nghề
Trung tâm
3
2
2
3
28,57
33,33
42,86
50
ĐTN
Đơn vị khác có
4
2
2
2
28,57
33,33
28,57
0
ĐTN
100
0
Tổng số
7
6
7
100
100
(Nguồn UBND huyện Thuận Thành)
45
Bảng 3. 3: Cấp quản lý cơ sở ĐTN huyện Thuận Thành năm 2017
ĐVT: Cơ sở
Cấp quản lý
Trung ương
Địa phương
Tổng
STT
Nội dung
Công lập
Tư thục
Công lập
Tư thục
số
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
CS
(%)
CS
(%)
CS
(%)
CS
(%)
Trường cao đẳng
0
0
0
0
1
nghề
Trường Trung cấp
2
0
1
14,3
1
14,3
2
nghề
3
1
0
2
28,5
14,3
3
Trung tâm ĐTN
2
0
2
28,5
0
4
Cơ sở khác có ĐTN
42,8
42,8
14,3
0
7
1
2
3
0
Tổng cộng
(Nguồn UBND huyện Thuận Thành)
Cấp quản lý trong đó có: Trung tâm ĐTN và Đào tạo lái xe - trường ĐH kỹ
thuật hậu cần (T36) do trường ĐH kỹ thuật hậu cần, Bộ Công an quản lý, Trường
trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ thuật và Thủ công mỹ nghệ Thuận Thành do UBND
huyện quản lý. Hiện tại Trung tâm ĐTN Thăng Long có quyết định thành lập nhưng
vẫn đang hoàn thiện cơ sở vật chất, chuẩn bị đi vào hoạt động. Năm 2016, Trường
TCN Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội thuộc Cty TNHH Xây lắp điện Hà Nội đóng trên địa
bàn huyện đã dừng hoạt động do không tuyển sinh được.
3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận Thành tỉnh
Bắc Ninh
Việc quản lý nhà nước về ĐTN ở huyện Thuận Thành do cả cấp trung ương
và địa phương quản lý:
- Trung ương quản lý: Tổng cục ĐTN sẽ cấp phép thành lập cho cá Trường
Cao đẳng nghề, cấp kinh phí cho trường Cao đẳng nghề công lập, còn cơ sở tư thục
thì thực hiện tự thu, tự chi. Tỉnh quản lý về hoạt động chuyên môn.
- Địa phương quản lý: Tỉnh Bắc Ninh cấp phép thành lập tất cả các cơ sở ĐTN
từ trình độ Trung cấp nghề trở xuống. Quản lý cơ sở này về hoạt động chuyên môn.
Đồng thời tại tỉnh Bắc Ninh hiện nay cũng thực hiện theo Luật Giáo dục nghề nghiệp là
phân thành 3 cấp quản lý.
46
Cấp tỉnh: 01 đơn vị chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ĐTN đó là Phòng Quản
lý ĐTN thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh, có nhiệm vụ tham
mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ĐTN trên địa bàn tỉnh
theo chính sách, pháp luật của Nhà nước, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện tề
tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục ĐTN - Bộ Lao động – TBXH.
Cấp huyện: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là đơn vị chủ quản thực
hiện quản lý nhà nước về ĐTN. Có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện về thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về ĐTN, chịu sự quản lý, chỉ đạo của UBND huyện và
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về lĩnh vực này.
Cấp xã: Cơ quan quản lý Nhà nước về ĐTN ở cấp xã là UBND xã. Hiện tại huyện
Thuận Thành có 18 xã, thị trấn. Mỗi xã thị trấn đều có chức năng tham gia quản lý nhà
UBND tỉnh Bắc Ninh
UBND cấp huyện
Sở Lao động TBXH tỉnh
UBND cấp xã
Phòng LĐ TBXH huyện
nước về ĐTN.
Sơ đồ 3. 2 Sơ đồ quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành
(Nguồn Sở Lao động – thương binh và Xã hội)
3.2.3 Quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp; Tiêu chuẩn giáo viên đào tạo
nghề; danh mục ngành nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật
3.2.3.1 Quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp và chương trình ĐTN.
Huyện Thuận Thành thực hiện theo những quy định chung của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội về hoạt động ĐTN và chỉ đạo UBND tỉnh. Tùy mỗi trình
độ ĐTN là trình độ Cao đẳng Nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề mà có những quy
định cụ thể về mục tiêu, phương pháp và chương trình ĐTN khác nhau.
47
Đối với đối tượng học đã tốt nghiệp trung học phổ thông thì chỉ áp dụng đào
tạo chương trình ĐTN theo quy định chương trình khung cho từng cấp đào tạo. Đối
tượng học nghề là tốt nghiệp trung học cơ sở thì trong chương trình học có phân bổ
thời gian cho học môn học văn hóa trung học phổ thông theo đúng quy định của Bộ
giáo dục và đào tạo. Thời gian học văn hóa là 1.200 giờ.
Theo quy định tại Thông tư 04/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/03/2017 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành danh mục ngành nghề đào tạo
cấp IV trình độ Trung cấp nghề, trình độ Cao đẳng nghề thì hiện các cơ sở đào tạo tại
huyện Thuận Thành ban hành chương trình, giáo trình 07 nghề hệ Trung cấp, 24 nghề
hệ sơ cấp nghề do các đơn vị chủ động xây dựng chương trình và triển khai thực hiện.
Đồng thời có 19 chương trình ĐTN cho Lao động nông thôn.
Nhìn chung chương trình, giáo trình ĐTN của các trường còn nhiều nội dung
mang tính hình thức, chưa được thường xuyên cập nhật, bổ sung cho phù hợp với yêu
cầu của thị trường lao động. Chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhiều cơ sở giáo dục
nghề nghiệp còn thấp, chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành; mối
quan hệ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp còn lỏng lẻo; học sinh,
sinh viên tốt nghiệp còn yếu về ngoại ngữ và các kỹ năng mềm. Chất lượng chưa đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
3.2.3.2 Quản lý tiêu chuẩn giáo viên ĐTN.
Được thực hiện theo quy định chung về tiêu chuẩn giáo viên ĐTN về đạo đức,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho từng cấp trình độ ĐTN.
* Đối với việc đào tạo chính quy:
Trong các cơ sở đào tạo công lập và tư thục đều đạt 100% tiêu chuẩn chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm về giáo viên ĐTN lý thuyết và thực hành theo quy định
của Luật dạy nghề.
* Đối với việc ĐTN thường xuyên
Cũng theo khảo sát thì tại một số cơ sở ĐTN chủ yếu là cơ sở tư thục có ĐTN
cho lao động nông thôn đã có những hiện tượng giáo viên chỉ đủ trình độ đào tạo thực
hành mà không đào tạo được lý thuyết nhưng vẫn bố trí đào tạo lý thuyết. Đó là những
trường hợp mà giáo viên là nghệ nhân, là người có kinh nghiêm chứ chưa qua đào tạo
chuyên môn về ngành nghề đó.
48
Bảng 3. 4: Số lượng giáo viên ĐTN tại cơ sở ĐTN năm 2017
Cao đẳng Trung cấp Trung tâm ĐVT: Người Cơ sở khác
nghề nghề ĐTN có ĐTN Trình độ số giáo viên
Công lập Tư thục Côn g lập Tư thục Công lập Tư thục Công lập Tư thục
5
12
0
0
4
2
1
0
0
138
14
0
0
85
15
22
2
0
Trên đại học
Đại học
11
100
0
0
32
7
60
0
0
0
148
0
0
49
36
63
0
0
Cao đẳng
0
97
0
0
35
57
5
0
0
Trung cấp
20
0
0
205
117
151
2
0
Trình độ khác
493
Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội)
3.2.3.3 Quản lý danh mục ngành nghề đào tạo ở các cấp trình độ.
Các cơ sở ĐTN đăng ký danh mục ngành nghề đào tạo theo danh mục được
quy định tại Thông tư 04/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/03/2017 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc ban hành danh mục ngành nghề đào tạo cấp IV trình
độ Trung cấp nghề, trình độ Cao đẳng nghề.
Với cả hai hình thức ĐTN là ĐTN chính quy hay ĐTN thường xuyên thì việc
cấp phép cho ngành nghề được đào tạo đều thưc hiện theo trình tự sau:
- Đơn vị ĐTN căn cứ vào mã ngành nghề trong danh mục ngành nghề quy
định cho từng trình độ đào tạo, căn cứ vào khả năng và nhu cầu đào tạo của đơn vị.
- Xây dựng chương trình, giáo trình, phương án đào tạo theo trình độ khung
quy định cho từng cấp trình độ ĐTN đảm bảo về số tiết đào tạo lý thuyết, thực hành,
mô đun theo quy định.
- Trình cấp có thẩm quyền thẩm định: Với trình độ Trung cấp nghề và sơ cấp
nghề thì trình Sở Lao động TBXH tỉnh để thẩm định cấp phép; Với trình độ Cao đẳng
nghề thì trình Tổng cục ĐTN thẩm định cấp phép
- Cấp phép đào tạo cho ngành nghề đã được thẩm định.
Cụ thể có sơ đồ quản lý danh mục ngành nghề như sau:
49
Đơn vị ĐTN
Xây dựng chương trình đào tạo
Tổng cục ĐTN
Sở Lao động TBXH
Thẩm định
Cấp phép ĐTN
Sơ đồ 3. 3: Sơ đồ Quy trình cấp phép ngành nghề đào tạo
(Nguồn: Tổng cục ĐTN)
Hiện nay tỉnh Thuận Thành đăng ký đào tạo 13 nghề trình độ trung cấp nghề,
tạo ở trình độ sơ cấp nghề là 19 nghề.
Theo Quyết định số 88/2011/QĐ-UBND ngày 29/7/2011 của UBND tỉnh Bắc
Ninh đã quy định 34 nghề đào tạo ở trình độ sơ cấp nghề. Hiện tại các cơ sở ĐTN của
Thuận Thành đang thực hiện đào tạo cho 19 nghề (10 nghề phi nông nghiệp và 9 nghề
nông nghiệp), trong đó có những nghề mới như làm đậu, trồng cây dâu...phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
d, Quản lý về tiêu chuẩn cơ sở vật chất
Đối chiếu với quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong cơ sở ĐTN thì toàn
huyện không có đơn vị nào đạt chuẩn về các tiêu chí: Diện tích phòng học, phòng
thực hành, thư viện…. trên học sinh. Xét tổng thể trên mặt bằng huyện thì có Trung
tâm ĐTN và Đào tạo lái xe - trường ĐH kỹ thuật hậu cần (T36) đảm bảo tương đối
về cơ sở vật chất kỹ thuật và Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ thuật và Thủ công
mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành là Trường Trung cấp nghề đạt Trung tâm kiểu
mẫu do mới được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mới hoàn toàn năm 2018.
50
Bảng 3. 5: Thực trạng cơ sở vật chất tại cơ sở ĐTN năm 2017 ĐVT: Cơ sở
Trong đó Số cơ sở Số cơ Số cơ sở Số số cơ sở có sở có STT Cơ sở đào tạo có phòng lượng đã đi vào phòng thư học LT hoạt động học TH viện
1 Trung cấp nghề 2 2 2 2 0
2 Cao đẳng nghể 0 0 0 0 0
3 Trung tâm ĐTN 3 2 2 2 0
4 Đơn vị khác có ĐTN 2 2 0 0 0
Tổng cộng 7 6 4 4 0
(Nguồn: Phòng Lao động – TBXH Thuận Thành)
Hàng năm các cơ sở ĐTN đều có sự đầu tư cho cơ sở vật chất. Hầu hết các cơ
sở đã đạt tiêu chuẩn về diện tích phòng học, giảng đường, xưởng thực hành, phòng
thí nghiệm theo quy định. Tuy nhiên một số cơ sở ĐTN còn thiếu thiếu hoặc chưa đạt
tiêu chuẩn các công trình phụ trợ như: thư viên, phòng thí nghiệm, phòng học chuyên
môn, phòng y tế học đường ....
Thông qua phiếu điều tra người học nghề thì đa số người học nghề đều đánh giá
tình trạng cơ sở vật chất ở mức khá về chỉ tiêu như phòng học, phòng thực hành, Hội
trường, khuôn viên trường. Hiện tại thì vẫn còn một số cơ sở đào tạo còn chưa chủ
động về phòng học, thiếu không gian sinh hoạt chung cho những người học.
Trong những năm qua, ngân sách nhà nước cũng đã quan tâm đầu tư về cơ sở
vật chất cho các cơ sở ĐTN, đặc biệt Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ thuật và
Thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành được lựa chọn đầu tư theo Quyết định
1956/QĐ-CP được Thủ tướng duyệt quy hoạch 12,7 ha, đã lập dự án đền bù thu hồi
đất được 5,3ha. Đồng thời tiến hành xây dựng cơ sở vật chất trường điểm, được
UBND huyện quyết định phê duyệt và đầu tư, đến nay gói hạ tầng tầng kỹ thuật đã
hoàn thành với tổng kinh phí gần 50 tỷ đồng. Trên địa bàn huyện có Trung tâm ĐTN
trực thuộc Bộ Công an tham gia ĐTN lái xe cơ giới, là đơn vị có cơ sở vật chất được
51
đầu tư khá đầy đủ về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên một số cơ sở tư thục trên địa bàn trực thuộc các doanh nghiệp tư
nhân kinh doanh đa ngành, nghề nên nguồn lực bị dàn trải chưa thật sự tập trung cho
ĐTN. Hơn nữa hiệu quả mang lại từ ĐTN chưa cao dẫn đến việc đầu tư cơ sở vật
chất cho ĐTN của daong nghiệp hiện nay vẫn còn thấp, nhiều ngành nghề không có
đủ trang thiết bị để đào tạo, chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo dẫn đến chất lượng
đào tạo còn chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế.
3.2.4 Quản lý quy chế tuyển sinh, cấp bằng chứng chỉ; kiểm định chất lượng đào
tạo nghề
3.2.4.1 Quản lý tuyển sinh và cấp bằng, chứng chỉ nghề.
* Tuyển sinh
Quy chế tuyển sinh được quy định tại thông tư số 05/2017/TT-BLĐTBXH của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ngày 02 tháng 03 năm 2017
- Đối tượng tuyển sinh và tình hình tuyển sinh: Đối tượng tuyển sinh của các
cơ sở đào tạo chủ yếu là các học sinh tốt nghiệp THCS, PTTH và các cá nhân chuyển
đổi nghề nghiệp, nâng cao tay nghề
- Về hình thức tuyển sinh: thì các cơ sở ĐTN có thể tổ chức thi tuyển hoặc
xét tuyển tùy theo yêu cầu đào tạo và trình độ đào tạo. Tuy nhiên hiện nay toàn bộ
các đơn vị ĐTN trên địa bàn huyện đều dùng hình thức xét tuyển để tuyển sinh cho
các trình độ ĐTN.
Theo đánh giá của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thì thực trạng
công tác tuyển sinh trên địa bàn tỉnh có một số đặc điểm như sau:
- Huyện Thuận Thành rất gần với Thủ đô Hà Nội nơi tập trung rất nhiều trường
đại học, cao đẳng, trường ĐTN lớn, áp lực chỉ tiêu tuyển sinh của các trường này trong
những năm gần đây là rất lớn, do vậy các trường sử dụng mọi hình thức để tuyển đủ chỉ
tiêu học viên, thậm chí một số trường chỉ cần học sinh đủ điểm tốt nghiệp PTTH là gửi
giấy gọi trúng tuyển. Do vậy các đối tượng học sinh tốt nghiệp PTTH hoặc đối tượng lao
động tại các doanh nghiệp cần đào tạo lại thường chọn các trường tại Hà Nội. Chình vì
vậy mà việc tuyển sinh đầu vào của các cơ sở ĐTN tại Thuận Thành gặp rất nhiều khó
khăn, thậm chí có những cơ sở đã được thành lập nhưng chưa thể đi vào hoạt động hoặc
đang hoạt động lại phải dừng vì không tuyển được học sinh.
52
- Thực tế các ngành nghề đào tạo trình độ trung cấp được hỗ trợ kinh phí của
NSNN mới thu hút được học viên, còn lại các cơ sở ĐTN chủ yếu đào tạo sơ cấp
nghề và ĐTN dưới 3 tháng.
- Một số nghề do nhu cầu của thị trường lao động nên số lượng học sinh vào
nhiều như ngành điện công nghiệp, điện tử công nghiệp, cơ khí.
- Khâu tuyển sinh được các đơn vị tích cực đổi mới với nhiều biện pháp tuyên
truyền, tiếp cận phù hợp hơn với mọi đối tượng.
- Trừ số trường có thương hiệu, các cơ sở ĐTN còn lại rất khó khăn trong khâu
tuyển sinh. Trình độ nhận thức, ý thức học tập, khả năng tư duy của học sinh đầu vào
còn thấp.
- Một số nghề khó tuyển sinh do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan như
mức độ nặng nhọc, độc hại của công viêc, khó xin việc hoặc thu nhập không cao,
không hấp dẫn người học.
Bảng 3. 6: Kết quả tuyển sinh học nghề giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Người
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tăng
Số
Tỉ
Tỉ
Tỉ
TT
Tên cơ sở
Số học
Số học
trưởng
học
trọng
trọng
trọng
viên
viên
(%)
viên
(%)
(%)
(%)
1
Trường TC Thuận
15,76
4.866 49,01
5.150
46,98
5.633
46,87
Thành
Trung cấp nghề
SCN và DN dưới 3 tháng
4.866 49,01
5.150
46,98
5.633
46,87
15,76
2
Trường TCN KTKT và
54,88
TCMN TT Thuận
328
3,30
408
3,72
148
1,23
Thành
TCN
118
1,19
200
1,82
57
0,47
-51,69
SCN và DN dưới 3 tháng
210
2,12
208
1,90
91
0,76
-56,67
3
Trung tâm DN lái xe
18,68
3.684 37,11
3.854
35,16
4.372
36,38
Đông Đô
SCN và DN dưới 3 tháng
3.684 37,11
3.854
35,16
4.372
36,38
18,68
4
77,71
Trung tâm DN và Đào
1.050 10,58
1.550
14,14
1.866
15,53
53
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tăng
Số
Tỉ
Tỉ
Tỉ
TT
Tên cơ sở
Số học
Số học
trưởng
học
trọng
trọng
trọng
viên
viên
(%)
viên
(%)
(%)
(%)
tạo lái xe - trường ĐH
kỹ thuật hậu cần (T36)
SCN và DN dưới 3 tháng
1.050 10,58
1.550
14,14
1.866
15,53
77,71
5
Chưa
Trung tâm DN Thăng
hoạt
Long
động
9.928 100 10.962 100 12.019 100
TỔNG
21,06
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Phòng Lao động TBXH)
Qua số liệu của từng năm chúng ta thấy, các cơ sở đào tạo lái xe luôn thu hút
được số lượng lớn học viên, số học viên năm sau cao hơn năm trước. Đây cũng là
thực tế vì nền kinh tế tỉnh Bắc Ninh nói chung, huyện Thuận Thành nói riêng trong
những năm qua đã có bước tăng trưởng vượt bậc, thu nhập của người dân được nâng
lên rõ rệt. Vì vậy thương mại, dịch vụ vận tải ngày càng phát triển và nhu cầu tiêu
dùng hàng xa xỉ của nhân dân trong đó có ô tô tăng cao là tất yếu.
Đào tạo hệ trung cấp chủ yếu tập trung ở Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ
thuật và Thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành. Trong năm 2016 - 2017 số
lượng học viên giảm đáng kể, do thực tế khách quan trong công tác tuyển sinh như
đã nêu ở trên và yếu tố chủ là năm 2016 - 2017, Trường tập trung mọi nguồn lực cho
công việc xây dựng cơ sở mới. Trang thiết tại cơ sở cũ bị lạc hậu, xuống cấp nhưng
chưa thế được do chờ chuyển cơ sở mới để trang bị sau.
Trong những năm qua theo khảo sát thì việc quản lý tuyển sinh còn chưa sát
sao, thậm chí các cơ sở ĐTN tự chủ động tuyển sinh theo quy định hoặc tự liên kết
với các trường đại học tổ chức các lớp đào tạo mà cơ quan quản lý nhà nước chưa
vào cuộc kiểm tra hoăc giám sát chỉ đạo.
* Cấp bằng, chứng chỉ
Việc cấp chứng chỉ nghề thực hiện theo Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH
của Bộ Lao động – TBXH về việc ban hành mẫu Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, mẫu
54
bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, mẫu chứng chỉ nghề, mẫu bản sao và việc quản lý,
cấp bằng, chứng chỉ nghề thì các đơn vị ĐTN có thể tự in chứng chỉ theo mẫu đã quy
định chung.
Theo quy định này mỗi đơn vị ĐTN phải được Tổng cục ĐTN duyệt mẫu
chứng chỉ và mẫu này sẽ gửi cơ quan quản lý nhà nước để hàng năm đối chiếu theo
dõi việc cấp chứng chỉ với mẫu đã đăng ký.
Một số cơ sở ĐTN thực hiện tự in mẫu bằng, chứng chỉ, một số cơ sở đăng ký
mua mẫu phôi bằng, chứng chỉ của Nhà xuất bản. Theo quy trình đó thì Phòng Quản
lý ĐTN của Sở Lao động TBXH là đơn vị tiếp nhận đăng ký của các đơn vị ĐTN sau
đó tổng hợp đặt mua của Nhà xuất bản và bàn giao lại cho cơ sở ĐTN.
Để quản lý chặt chẽ việc cấp bằng, chứng chỉ của các cơ sở ĐTN thì các đơn
vị quản lý nhà nước yêu cầu các đơn vị ĐTN báo cáo kết quả cấp bằng chứng chỉ của
mình hàng kỳ.
Bảng 3. 7: Kết quả cấp bằng, chứng chỉ ĐTN giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Người
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Số
Tỉ
Tỉ
Tỉ
TT
Số học
Số học
Hệ đào tạo
học
trọng
trọng
trọng
Tăng trưởng (%)
viên
viên
viên
(%)
(%)
(%)
1,16
1,84
0,47
-50,43
1
115 192 57 Trung cấp nghề
21,94
SCN và DN dưới 3
2
9.810 98,84 10.262 98,16 11.962 99,53 tháng
21,10
TỔNG CỘNG
9.925
100
10.454
100
12.019
100
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Phòng Lao động TBXH)
Năm 2015 có 03 học sinh và 2016 có 08 học sinh nhập học không cấp chứng
chỉ đều do học sinh thi đỗ chuyển sang các trường đại học.
Đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 100% các học viên được cấp
bằng, chứng chỉ.
3.2.4.2 Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng ĐTN.
Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp là việc đánh giá và công
nhận các hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm xác định mức độ đáp
55
ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo các tiêu
chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định.
Kiểm định chất lượng là một công cụ hữu hiệu bảo đảm chất lượng đào tạo.
Kiểm định chất lượng ĐTN nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu,
chương trình, nội dung ĐTN đối với cơ sở ĐTN đạt hay không, một mặt, giúp các cơ
sở ĐTN tự đánh giá và hoàn thiện các điều kiện bảo đảm chất lượng; mặt khác, giúp
cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN đánh giá, qua đó công bố với xã hội về thực trạng
chất lượng của cơ sở ĐTN để người học và xã hội biết được thực trạng chất lượng
đào tạo và giám sát. Kết quả kiểm định cũng là cơ sở giúp các cơ quan quản lý các
cấp có chính sách phù hợp để phát triển ĐTN.
- Về văn bản quy phạm pháp luật, đã hình thành hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật làm cơ sở để tổ chức các hoạt động kiểm định bao gồm: quy định các nội
dung hoạt động kiểm định chất lượng ĐTN trong Luật Giáo dục nghề được ban hành
năm 2015; Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – TBXH; quy định
về hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy định
về quy trình kiểm định chất lượng trung tâm ĐTN, trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề; quy định về kiểm định viên chất lượng ĐTN; Nghị định số
49/2018/NĐ-CP ngày 30/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định về kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Về cơ quan quản lý hoạt động kiểm định chất lượng ĐTN, Tổng cục ĐTN
tham mưu cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác kiểm định và tổ
chức kiểm định chất lượng ĐTN, trình kết quả kiểm định để Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội xem xét cấp chứng nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng cho các cơ
sở ĐTN đạt yêu cầu. Vụ Kiểm định chất lượng ĐTN là cơ quan tham mưu cho lãnh
đạo Tổng cục ĐTN về công tác kiểm định chất lượng ĐTN.
- Về hoạt động kiểm định chất lượng ĐTN các cơ sở ĐTN, trong những năm
qua công tác kiểm định chất lượng ĐTN chưa được quan tâm đúng mức, chỉ duy
nhất Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ thuật và Thủ công mỹ nghệ truyền thống
Thuận Thành đã tiến hành kiểm định và được công nhận trường đạt tiêu chuẩn
kiểm định.
56
Bảng 3. 8: Kiểm định chất lượng ĐTN của các cơ sở ĐTN (ĐVT: Số lần)
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Lần
Tỉ
Lần
Tỉ
Lần
Tỉ
TT Hình thức kiểm định
kiểm
trọng
kiểm
trọng
kiểm
trọng
Tăng trưởng (%)
định
(%)
định
(%)
định
(%)
1. Tự kiểm định
5
100
4
80
5
100
0
1
2. Cơ quan kiểm định
0
0
1
20
0
0
0
2
có thẩm quyền
0
TỔNG CỘNG
5
100
5
100
5
100
(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành)
Cơ sở ĐTN chưa quan tâm kiểm định chất lượng ĐTN do một số nguyên nhân:
+ Quy định cho phép các cơ sở ĐTN tự thực hiện đánh giá theo quy định mà
không bắt buộc phải chứng nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng.
+ Nhận thức của các cơ sở ĐTN về tầm quan trọng của kiểm định chất lượng
chưa đúng. Nhiều cơ sở ĐTN vẫn chưa hiểu được tác dụng của kiểm định chất lượng
đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo bằng việc xác định các mặt mạnh, mặt yếu,
kế hoạch, giải pháp khắc phục. Nhiều cơ sở ĐTN vẫn quan niệm kiểm định chất lượng
ĐTN là hoạt động thanh tra nên không quan tâm, thậm chí còn né tránh. Chất lượng
văn hóa đã từng bước hình thành trong các cơ sở ĐTN, nhưng chưa sâu rộng, chưa
thu hút được sự tham gia của toàn bộ giáo viên, cán bộ của cơ sở ĐTN.
+ Chưa có chính sách khuyến khích các cơ sở ĐTN đạt chuẩn kiểm định chất
lượng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các trường chưa thực sự
chú trọng đến công tác kiểm định.
3.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong lĩnh
vực ĐTN
- Tổ chức quản lý giáo viên tại các cơ sở ĐTN thực hiện theo điều 53, 54, 55,
56, 57, 58 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và quy định Điều lệ trường cao đẳng, trung
cấp tại Thông tư số 46, 47 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Nhìn chung các cơ sở đào tạo tại Thuận Thành đã thực hiện tổ chức quản lý
giáo viên theo đúng quy định
- Công tác tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề
57
nghiệp huyện Thuận Thành thực hiện theo Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày
08/3/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Đối với các nghề truyền thống các cơ sở có thể thực hiện hợp đồng thời vụ,
ngắn hạn với các nghệ nhân, thợ tay nghề bậc cao theo chương trình, mục tiêu.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ĐTN từng bước được quan tâm, đặc
biệt là đào tạo bồi dưỡng nâng cao về nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho đội
ngũ giáo viên ĐTN
Từ năm 2015 đến năm 2017 huyện Thuận Thành đưa cán bộ quản lý và giáo
viên ĐTN đào tạo, bồi dưỡng như: Các lớp nghiệp vụ sư phạm ĐTN được mở dành
cho đối tượng là giáo viên ĐTN trong thời gian 3 tháng. Các lớp kỹ năng dạy học
dành cho cán bộ quản lý, giáo viên và người ĐTN mở trong thời gian 5 ngày. Cụ thể
qua các năm như sau:
Bảng 3. 9: Số cán bộ quản lý và giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng ĐVT: Người
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
cán
Tỉ
cán bộ
Tỉ
cán bộ
Tỉ
Lớp
TT
bộ /
trọng
/ giáo
trọng
/ giáo
trọng
Tăng trưởng (%)
giáo
(%)
viên
(%)
viên
(%)
viên
Nghiệp vụ sư phạm
5
45,5
100
7
58,3
7
40
1
ĐTN
Kỹ năng dạy học
6
54,5
0
5
41,7
0
-16,7
2
9,1
TỔNG CỘNG
11
100
100
12
100
7
Nguồn: Sở Lao động – TBXH Bắc Ninh
Khi tham giá khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm ĐTN thì học viên sau khi hoàn
thành khóa học được cấp chứng chỉ và nếu có trình độ chuyên môn có thể được tham
gia giảng dạy đến trình độ cao đẳng nghề.
Ngoài ra cử 02 người là giáo viên ĐTN và người ĐTN tham gia lớp tập huấn
nghiệp vụ sư phạm ĐTN cho lao động nông thôn.
Nhìn chung trình độ học vấn của đội ngũ giáo viên ĐTN trên địa bàn huyện
Thuận Thành cũng còn hạn chế. Nhất là trình độ kỹ năng nghề thì chỉ có 02 giáo viên
có Chứng quốc gia. Như vậy thời gian tới huyện Thuận Thành cần quan tâm hơn nữa
58
trong công tác đào tạo giáo viên.
Chi tiết trình độ chuyên môn giáo viên tại các cở sở đào tạo nghề ham khảo
tại phụ lục 03: Tình hình đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ĐTN tính đến 2017
3.2.6 Công tác thống kê, thông tin về tổ chức hoạt động ĐTN
Việc thống kê thông tin về tổ chức hoạt động ĐTN trên địa bàn huyện Thuận
Thành do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và Chi cục Thống kê tham mưu,
tổng hợp báo cáo UBND huyện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Phòng Quản lý ĐTN tổng hợp số liệu từ các huyện để báo cáo UBND tỉnh, từ
đó đưa lên trang hoạt động của ngành theo địa chỉ: Cổng thông tin điện tử UBND
tỉnh Bắc Ninh; trên website của Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh; trên một số
chuyên mục của Đài PTTH tỉnh, Báo Bắc Ninh, Đài truyền thanh cấp xã, phường.
Các địa chỉ mail riêng Phòng ĐTN, của Sở để nhận, gửi báo cáo điện tử đồng
thời để các cơ sở đào tạo lấy thông tin như: pqldn.sldtbxh@bacninh.gov.vn và
dn.bn@gmail.com
Ngoài ra các đơn vị quản lý cấp huyện/thị, xã/phường khai thác thông tin, báo
cáo trên phần mềm “quản lý, khai thác thông tin nguồn cung – cầu lao động” để phục
vụ công tác quản lý đào tạo.
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm thực hiện báo cáo định kỳ theo thời gian
quy định.
3.2.7 Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển ĐTN
* Đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
Trên địa bàn huyện Thuận Thành có 2 đơn vị trong đó Trường trung cấp Nghề
Kinh tế-Kỹ thuật và Thủ công mỹ nghệ Thuận Thành sử dụng nguồn ngân sách huyện
và Trung tâm ĐTN và Đào tạo lái xe - trường ĐH kỹ thuật hậu cần (T36) trực thuộc
trường ĐH kỹ thuật hậu cần Bộ Công an sử dụng ngân sách trung ương
Trong việc thực hiện cơ chế tài chính đối với các cơ sở GDNN công lập, vấn
đề nổi lên là mặc dù Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới
toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các đơn vị về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính nhưng nhiều trường hiện nay vẫn còn lúng túng trong thực thi.
Thực tế cho thấy, có nhiều yếu tố tác động, kìm hãm hoạt động tự chủ của các
59
trường, tập trung nhất là sức ỳ, thói quen quản lý theo lối mòn cũ và hệ thống rào cản
của các quy định; Sự chưa rõ ràng trong quản lý nhà nước và quản lý sở hữu bó buộc
nhiều trường trong việc quyết định hướng hoạt động, chương trình phát triển. Về các
nguyên nhân khách quan, quy mô tuyển sinh thấp do tâm lý người học và gia đình
không muốn học nghề. Đối tượng học nghề chủ yếu là người có thu nhập thấp, nguồn
thu học phí thấp, trong khi chi phí đầu tư cho cơ sở vật chất, thiết bị để dạy thực hành
cao; mức học phí không đủ bù đắp chi phí đào tạo.
Ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia về ĐTN: Chủ yêu là kinh phí cấp
cho hoạt động quản lý nhà nước, và chương trình của ĐTN cho lao động nông thôn.
Ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn khoảng 85% tổng số nguồn lực đầu tư
cho ĐTN công lập.
Bảng 3. 10: Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho cơ sở ĐTN công lập.
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
cán
cán
cán bộ
Tỉ
Tỉ
Tỉ
TT
Tên đơn vị
bộ /
bộ /
/ giáo
trọng
trọng
trọng
Tăng trưởng (%)
giáo
giáo
viên
(%)
(%)
(%)
viên
viên
Trung tâm ĐTN và
10.047
94,01
5.985
91,29 9.131 73,55
-9,12
Đào tạo lái xe -
1
trường ĐH kỹ thuật
hậu cần (T36)
640
5,99
571
8,71
3.283 26,45 412,97
Trường TCN KTKT
2
TCMN Thuận Thành
12.4
10.687
100
6.556
100
100
16,16
TỔNG CỘNG
14
Nguồn: Tổng hợp từ UBND huyện Thuận Thành
60
Như vậy, trong thời gian qua các nguồn lực đầu tư cho ĐTN tăng cùng với
việc nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ ĐTN đối với thanh niên xuất ngũ, người
nghèo, người khuyết tật, lao động nông thôn... đã tạo cơ hội cho nhiều người được
học nghề và góp phần thực hiện công bằng xã hội.
* Đối với cơ sở đào tạo tư thục:
Chi phí doanh nghiệp bỏ ra đầu tư cho cơ sở vật chất bị để dạy thực hành là rất
lớn, nguồn kinh phí hoạt động hoàn toàn dựa vào nguồn thu từ học phí. Trong khi quy
mô tuyển sinh hiện nay rất thấp do tâm lý xã hội và người học vẫn trọng các trường công
lập hơn các trường tư thục, đối tượng học nghề chủ yếu là người có thu nhập thấp, dẫn
đến nguồn thu từ học phí thấp. Do vậy các cơ sở đào tạo tư thục phải đối mặt với nhiều
thách thức về huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực, dẫn đến có cơ sở hoạt động
một thời gian lại phải dừng hoạt động, có cơ sở đã thành lập nhưng chưa đưa vào hoạt
động do khó khăn về việc tuyển sinh, nguồn thu không đủ chi.
3.2.8 Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN và hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực đào tạo nghề
* Ứng dụng KHCN.
Hiện nay tất cả các cơ sở ĐTN đều áp dụng soạn giáo án điện tử thay cho việc
soạn giáo án thủ công, giảng bằng máy chiếu thay bằng bảng như trước đây. ĐTN
cho lao động nông thôn cũng áp dụng giảng dạy bằng máy chiếu phong chiếu. Hai cơ
sở đào tạo lái xe áp dụng sát hạch, dạy mô hình trên hệ thống điện tử
Các cơ sở đào tạo đã sử dụng phần mềm Quản lý ĐTN cho lao động nông
thôn. Phần mềm quản lý ĐTN cho lao động nông thôn sẽ giúp các cơ quan quản lý
nhà nước, cơ sở ĐTN thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát tăng cường chất lượng
và hiệu quả của Đề án ĐTN cho lao động nông thôn theo QĐ 1956 của Thủ tướng
Chính phủ
Đầu năm 2018, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Bắc Ninh triển khai,
ứng dụng phần mềm quản lý, khai thác hệ thống thông tin nguồn cung – cầu lao động
trên mạng internet, giúp cấp xã/phường ghi chép thông tin cung lao động, Quản lý và
khai thác dữ liệu cung – cầu lao động ; Giúp cấp huyện kiểm tra giám sát quá trình
triển khai cung – cầu lao động trên địa bàn, tổng hợp, khai thác thông tin cung lao
động làm căn cứ định hướng, lập kế hoạch ĐTN trên địa bàn. Tuy nhiên huyện Thuận
Thành đến nay chưa được triển khai úng dụng này.
61
* Hợp tác quốc tế
Năm 2017, UBND tỉnh Bắc Ninh và Cục Ngoại vụ phối hợp với Đại sứ quán
các nước Đan Mạch, Italy và Hà Lan tổ chức Tọa đàm “Tăng cường quan hệ đối tác
giữa tỉnh Bắc Ninh và Đan Mạch, Italy, Hà Lan” trong đó có hợp tác lĩnh vực giáo
dục – đào tạo. Cũng trong năm 2017, đoàn của Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội Bắc Ninh đến Hàn Quốc nhằm xúc tiến hợp tác trao đổi học thuật và đã Kí kết
biên bản hợp tác với các trường Đại học Kyonggi, Đại học California, Đại học
Sunduk, Đại học Quốc gia Kunsan để phối hợp đào tạo nhân lực tại các cơ sở ĐTN
của Bắc Ninh Bắc Ninh.
Như vậy việc ứng dụng KHCN và hợp tác quốc tế đang ngày càng được
được quan tâm. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho các cơ sở ĐTN tỉnh Bắc
Ninh nói chung, huyện Thuận Thành nói riêng về hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp.
3.2.9 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực đào tạo nghề
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và các đợt kiểm tra đột xuất không báo
trước các cơ sở ĐTN được do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng. Sở
giao cho Phòng Quản lý ĐTN làm chủ trì phối hợp với Phòng Thanh tra Sở và Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các cơ
sở ĐTN theo Nghị định số79/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 09 năm 2015
về Quy đinh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
ĐVT: Cơ sở
Bảng 3. 11: Thông tin về số cuộc thanh tra qua các năm nghiên cứu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổn Số cơ Số cơ Số cơ Hình Tổng g số sở Tổng sở sở thức sở số cơ cơ được % số cơ được % được % hữu sở sở thanh sở DN thanh thanh DN DN tra tra tra
Công lập 2 1 50 2 1 50 2 0 0
Tư thục 3 1 33,3 3 2 66,7 3 0 0
Nguồn: Báo cáo của phòng Lao động – TB&XH Thuận Thành
62
Như vậy công tác kiểm tra giám sát hoạt động ĐTN trên địa bàn huyện tuy
chưa được thường xuyên do lực lượng thanh tra, kiểm tra và cán bộ chuyên trách của
huyện còn mỏng. Vì vậy khi có các đợt thanh kiểm tra thì được chú trọng về chất
lượng và tính toàn diện của đợt thanh kiểm tra.
Việc thanh tra chấp hành pháp luật về ĐTN ngoài việc thực hiện theo kế hoạch
thì còn thực hiện đột xuất khi có phát sinh vấn đề bất thường. Tuy nhiên thanh tra là
chỉ tiến hành công việc khi các hoạt động đã hoàn thành và có kết quả. Nên việc xử
lý các vi phạm và khắc phục vi phạm sẽ được thực hiện ở các thời gian tiếp theo,
không thể kịp thời ngay khi vi phạm phát sinh.
Về công tác kiểm tra thì phòng Quản lý ĐTN thực hiện chức năng này, kiểm tra
theo đề cương gồm nhiều nội dung từ kết quả đào tạo, chương trình giáo trình, cơ sở
vật chất, đội ngũ giáo viên, công tác cấp bằng chứng chỉ..Ngoài ra còn triển khai các
cuộc kiểm tra theo chuyên đề về thiết bị ĐTN. Kết quả kiểm tra đã chấn chính các đơn
vị bởi đa số các cơ sở ĐTN chưa khai thác được hết hiệu suất sử dụng của thiết bị ĐTN,
một số thiết bị của các nghề chưa được khai thác sử dụng như điện, hàn, may; có thiết
bị của nghề Tin học văn phòng được đánh giá là khai thác hiệu quả.
Với công tác kiểm tra về ĐTN cho lao động nông thôn chủ yếu là tiến hành
kiểm tra đột xuất. Phòng Quản lý ĐTN căn cứ vào lịch học đã được báo cáo để
tiến hành kiểm tra các lớp học. Kết quả là đã phát hiện một số lớp học không đúng
lịch, số học viên không đủ, có trường hợp học hộ không đúng danh sách đối tượng
đã được duyệt.
* Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trong thời gian qua mặc dù hoạt động ĐTN trên địa bàn huyện chưa có bất cứ
một sự khiếu nại hay tố cáo chính thức nào theo quy định xảy ra. Tuy nhiên để duy
trì được thì công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát phải được nâng cao chất lượng và
tiến hành thường xuyên hơn nữa.
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh
3.3.1 Hệ thống chính sách pháp luật làm hành lang pháp lý cho hoạt động đào
tạo nghề
Hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã thiết lập được một hệ thống pháp luật tương
đối đồng bộ và thống nhất về ĐTN (Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy
63
phạm pháp luật có liên quan). Hình thành hệ thống ĐTN theo hướng thực hành với 3
cấp trình độ chính quy là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và ĐTN thường
xuyên.
Lĩnh vực ĐTN được thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Hệ
thống chính sách pháp luật quy định về ĐTN mà huyện Thuận Thành thực hiện theo
quy định chung của Luật Giáo dục nghề nghiệp, các Thông tư của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội và có cụ thể hóa tại địa bàn huyện.
Từ khâu đầu tiên là đăng ký hoạt động ĐTN đến cuối cùng là cấp bằng, chứng
chỉ nghề đều có quy định cụ thể làm hành lang pháp lý cho hoạt động này.
Với việc không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách về ĐTN là căn
cứ để quản lý nhà nước về lĩnh vực này ngày càng có dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên
trong quá trình triển khai thực hiện, tùy từng điều kiện cụ thể của địa phương mà đòi
hỏi phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống văn bản từ trung ương đến địa phương
để đưa hoạt động ĐTN đạt được những mục tiêu đã đề ra.
HIẾN PHÁP
LUẬT GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
CÁC LUẬT LIÊN QUAN
NGHỊ ĐỊNH CỦA CP, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CP
CÁC NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ LIÊN QUAN
CÁC THÔNG TƯ
Sơ đồ 3. 4: Hệ thống chính sách pháp luật về ĐTN
(Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
64
Với việc ra đời của Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2015 đã là một văn bản
kịp thời, đúng lúc trước tình hình hoạt động ĐTN đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
Nhiều văn bản Luật liên quan đến giáo dục nghề nghiệp được xây dựng, sửa đổi và
bổ sung. Tiếp theo, Chính phủ cũng ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thực hiện những Luật trên, đồng thời ban hành nhiều cơ chế, chính sách
về phát triển giáo dục nghề nghiệp.
Hệ thống văn bản này đang tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi và tạo động
lực cho đẩy mạnh ĐTN phát triển, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên trong quá
trình triển khai thực hiện, tùy từng điều kiện cụ thể của địa phương mà đòi hỏi phải
tiếp tục nghiên cứu, vận dụng tốt các cơ chế, chính sách để đưa hoạt động ĐTN đạt
được những mục tiêu đã đề ra của địa phương mình.
Căn cứ vào vào văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về ĐTN.
Trong những năm qua phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ
quản tham mưu cho UBND huyện Thuận Thành kịp thời triển khai các văn bản,
hướng dẫn các cơ sở ĐTN trên đại bàn thực hiện nhiệm vụ, chủ trương, chính sách
về đạo tạo nghề.
Bảng 3. 12: Văn bản chỉ đạo công tác ĐTN huyện Thuận Thành
Năm 2015
Năm 2016
ĐVT: Văn bản Năm 2017
Phòng
Phòng
Phòng
Loại văn bản
UBND
UBND
UBND
LĐTB
LĐTB
LĐTB
huyện
huyện
huyện
&XH
&XH
& XH
1.Về tổ chức hoạt động
3
2
0
0
3
0
2. Về chính sách hỗ trợ ĐTN
4
5
0
0
2
0
3. Về xây dựng chương trình
5
4
1
1
6
1
4. Về giáo viên
2
1
0
0
1
0
5. Về tuyển sinh
3
4
0
0
4
0
6. Về công tác tài chính
3
4
1
1
2
1
7. Về công tác kiểm tra, thanh tra
3
2
0
1
3
0
Tổng
2
2
21
2
23
22
(Nguồn UBND huyện Thuận Thành và phòng LĐTB&XH)
65
Từ bảng 3.12 cho ta thấy UBND huyện Thuận Thành có tần suất quản lý giám
sát thông qua các văn chỉ đạo, điều hành là rất sát sao các mặt của các cơ sở đạo tạo
nghề. Đối với phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là đơn vị tham mưu cho
UBND huyện Thuận Thành cũng tham gia trực tiếp hướng dẫn việc thực hiện chủ
trương, chính sách về đạo tạo nghề và chỉ đạo việc báo cáo giúp UBND huyện đối
với các cơ sở ĐTN.
UBND huyện Thuận Thành tập trung chỉ đạo các cở sở ĐTN về xây dựng các
chương trình đào tạo các ngành nghề trọng điểm theo định hướng phát triển kinh tế
hàng năm của địa phương, xây dựng đề án đầu tư nghành nghề đào tạo trọng điểm,
xây dựng chương trình đào tạo gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng đề án đào
tạo gắn với chương trình xóa đói giảm nghèo …
Kết quả các cơ sở đào tạo mà trọng tâm là Trường Trung cấp nghề kinh tế kỹ
thuật và thủ công mỹ nghệ truyền thống huyện Thuận Thành đã thực hiện được đề án
đầu tư đào tạo 03 ngành nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, hàng năm xây dựng từ 2
đến 3 đề án đào tạo gắn với xây dựng nông thôn mới, và chương trình xóa đói giảm
nghèo. Qua đó góp phần vào phát triển kinh tế, đảm bảo ổn an ninh, chính trị của đại
phương.
3.3.2 Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Một số chỉ tiêu cơ sở vật chất, trang thiết bị bố trí cho công tác quản lý nhà
nước về ĐTN.
Bảng 3. 13: Thực trạng con người và cơ sở vật chất cho quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành
Danh mục Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
02 02 02 Số người (Người)
02 02 02 Máy vi tính (chiếc)
0 0 0 Hệ thống phần mềm
Dùng chung 01 02 Máy in (chiếc)
01 01 02 Phòng làm việc (chiếc)
(Nguồn: Phòng LĐTB&XH huyện Thuận Thành)
66
Ở cấp huyện: Năm 2017 phòng Lao động thương binh xã hội chuyển về trụ sở
khu nhà liên cơ quan mới được xây dựng rộng rãi, khang trang và được bố trí 06 phòng
phục vụ công việc. Trong đó: 03 phòng lãnh đạo, 02 phòng làm việc của cán bộ nhân
viên, 01 họp, 01 kho lưu trữ. Về trang thiết bị phục vụ cho công việc tương đối đầy đủ:
máy vi tính cài đặt các phần mềm quản lý, máy in, máy photo, điện thoại, mạng internet,
tủ chứa hồ sơ theo đúng quy định ISO trang bị cho cán bộ.
Đối với công tác lao động việc làm nói chung và công tác ĐTN nói riêng trong 3
năm về trang bị cơ sở vật chất đã từng bước được quan tâm. Tuy nhiên việc triển khai
ứng dụng hệ thống phần mềm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về ĐTN vẫn chưa
được thực hiện. Về nhân lực quản lý nhà nước về ĐTN: 01 cán bộ phụ trách phải kiêm
nhiệm thêm các công việc khác như quản lý tệ nạn xã hội, quản lý hỗ trợ nhà ở Người
có công và 01 Phó trưởng phòng phụ trách mảng lao động, việc làm kiêm nhiệm mảng
Bảo trợ xã hội.
Việc triển khai ứng dụng phần mềm quản lý phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước về ĐTN chưa có và với việc nhân lực bị kiêm nhiệm đã ảnh hưởng lớn cho việc
tập trung vào nhiệm vụ quản lý ĐTN của địa phương.
3.3.3 Nhân lực trực tiếp bố trí cho công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Bảng 3. 14: Thực trạng trình độ nhân lực làm công tác quản lý ĐTN huyện Thuận Thành ĐVT: Người
Tiếng Anh TT Đơn vị Tổng số Thạc sĩ Đại học B C
1 Cấp huyện 2 1 1 2
2 Cấp xã 18 0 16 6
67
Bảng 3. 15: Thực trạng nhân lực bố trí cho quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành ĐVT: Người
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
HT HT HT HT Số HT Số HT Số STT Đơn Vị xuất xuất xuất tốt cán tốt cán tốt cán sắc sắc sắc NV bộ NV bộ NV bộ NV NV NV
0 1 Cấp Huyện 01 01 02 0 02 02 02 02
Cấp Xã 4 2 12 06 11 07 14 18 18 18 (18 xã/thị trấn)
(Nguồn: Phòng LĐTB&XH huyện Thuận Thành)
* Cấp huyện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện là cơ quan cấp
huyện trực tiếp quản lý nhà nước về ĐTN trên địa bàn huyện.
Nhân sự bố trí 01 cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về ĐTN có chuyên
môn đào tạo liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về ĐTN, 01 Phó trưởng phòng
phụ trách, điều hành trực tiếp quản lý nhà nước về ĐTN và Trưởng phòng, quản lý
điều hành chung. Nhìn chung, cán bộ và lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện đều là những người công tác trong ngành lâu năm có kinh nghiệm
về quản lý nhà nước về ĐTN. 100% cán bộ quản lý nhà nước về ĐTN có trình độ
từ đại học trở lên
Tuy bố trí cán bộ làm đúng chuyên môn, cán bộ quản lý có kinh nghiệm trong
quản lý nhưng vì phải kiêm nhiệm công việc khác, nên thời gian tập trung cho công
tác quản lý nhà nước về đào tạo chưa được nhiều, dẫn đến ảnh hưởng nhiều tới hiệu
quả quản lý nhà nước về đào tạo. Triển khai đúng tiến độ, đủ nội dung khi có chỉ đạo
của cấp trên. Công tác tham mưu, báo cáo số liệu, phân tích tuy chưa được sâu nhưng
cũng phần nào đáp ứng được so với yêu cầu.
* Ở cấp xã: Từ sau khi triển khai đề án 1956 về ĐTN cho lao động nông thôn
thì tất cả 18 xã/thi trấn trên địa bàn huyện đều đã bố trí được 01 cán bộ làm công tác
kiêm nhiệm quản lý nhà nước về ĐTN (chủ yếu làm công tác quản lý hoạt động ĐTN
cho lao động nông thôn). Tuy nhiên vai trò của cấp xã với hoạt động quản lý nhà
68
nước về ĐTN còn nhiều hạn chế. Cán bộ kiêm nhiệm cấp xã nhiều lúc còn chưa chủ
động trong công việc; nên công tác thống kế báo cáo số liệu khi cần còn chậm và
khó thực hiện.
Như vậy với đội ngũ chính hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước về ĐTN
tuy có chuyên môn, kinh nghiệm nhưng số lượng mỏng. Mặc dù ý thức trách nhiệm
tốt với công việc tuy nhiên đây là một lĩnh vực rộng và có tính nhạy cảm cần thường
xuyên bám sát kiểm tra, giám sát tất cả các khâu trong ĐTN nghiệp nhưng cán bộ
phải kiêm nhiệm kéo dài sẽ ảnh hưởng đến kết quả công việc. Trong công tác đánh
giá cán bộ của cấp huyện, xã chưa có bộ chỉ tiêu đánh giá cụ thể, còn mang nặng cảm
tính, tính nể nang. Hơn nữa công tác chuyên môn quản lý nhà nước về ĐTN chỉ là
một phần công việc của cán bộ. Do vậy, việc đánh giá cán bộ hàng năm vẫn chưa
được sát, dẫn đến việc tạo động lực thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về ĐTN
còn hạn chế.
3.3.4 Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và giữa cơ quan quản lý nhà
nước với cơ sở đào tạo nghề.
Cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN là các cấp chính quyền, cơ quan chuyên
môn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ĐTN. Cụ thể trên địa bàn huyện trực tiếp
là Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành.
Cơ sở ĐTN là toàn bộ các đơn vị có hoạt động ĐTN trên địa bàn huyện.
* Phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện với cơ quan quản
lý nhà nước cấp tỉnh:
Trong giai đoạn từ 2015-2017 UBN D huyện Thuận Thành giao cho Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội huyện tham mưu việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về giáo dục nghề nghiệp; chương trình, dự án phát
triển giáo dục nghề nghiệp của tỉnh phù hợp với nhu cầu nhân lực của địa phương;
các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp tại địa phương
báo cáo, trình UBND tỉnh Bắc Ninh và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Cụ
thể một số việc như sau:
- Năm 2015 Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham gia, đóng góp với
69
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng đề án mức thu học phí giáo dục nghề
nghiệp để UBND tỉnh ban hành Quyết định 48/2015/QĐ-UBND “Về việc ban hành
Quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, giáo
dục nghề nghiệp từ năm học 2015-2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Quyết định số
63/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh về việc quy định định
mức chi phí ĐTN cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Năm 2016 Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp, tham gia với
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch ĐTN cho lao động nông
thônvà ĐTN cho người khuyết tật để UBND tỉnh ban hành kế hoạch 34/KH-UBND:
Thực hiện Đề án ĐTN cho lao động nông thônvà ĐTN cho người khuyết tật tỉnh Bắc
Ninh năm 2017.
- Năm 2017 Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện phối hợp, tham gia
với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng dự án lựa chọn ngành nghề trọng
điểm cấp Quốc gia để UBND tỉnh xem xét ra Quyết định.
Hàng năm Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đều phối hợp với Phòng
ĐTN, phòng Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện công tác
quản lý và kiểm tra việc thực hiện quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt
nghiệp và việc cấp bằng, chứng chỉ đào tạo và việc thực hiện tiêu chuẩn nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp thục trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. Phối hợp
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn huyện.
Sự phối kết hợp giữa cơ quan quản lý cấp huyện với cơ quan quản lý cấp tỉnh
trong giai đoạn 2015-2017 là tương đối chặt chẽ có hiệu quả gióp phần nâng cao chất
lượng quản lý ĐTN của tỉnh Bắc Ninh nói chung của huyện Thuận Thành nói riêng.
Do có sự phối hợp tốt trong công tác kiểm tra, kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh những
sai phạm trong công tác ĐTN của các cơ sở ĐTN nên trong các năm đã không xảy ra
khiếu nại, tố cáo.
70
* Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện:
Dưới sự chủ trì của UBND huyện, hàng năm, hàng kỳ Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội, phòng Kế hoạch – Tài chính, phòng Nội vụ, phòng Giáo dục
đào tạo, UBND các xã, thị trấn, các cơ sở ĐTN công lập bàn bạc, tính toán lập kế
hoạch, lập đề án, hoạch định phương hướng mục tiêu hàng năm của huyện trình cấp
trên phê duyệt. Khi có phê duyệt của cấp trên lại cùng nhau phân bổ các chỉ tiên và
lên kế hoạch triển khai thực hiện. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cũng
tham gia, phối hợp với phòng Nội vụ rà soát, đánh giá cán bộ viên chức, người lao
động trong các cơ sở ĐTN.
Trong quá trình thực hiện những năm qua, các cơ quan quản lý nhà nước cấp
huyện có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để có những sự chỉ đạo đồng bộ, phù hợp,
kịp thời tháo gỡ những vướng mắc phát sinh từ đó nâng cao vai trò của công tác quản
lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ĐTN thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của mình.
* Sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở đào tạo nghề:
Các cơ sở ĐTN thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và chức năng của mình nhưng
phải báo cáo bằng văn bản tình hình hoạt động của đơn vị theo định kỳ với cơ quan
quản lý nhà nước. Mọi hoạt động và tình hình biến động, cũng như thắc mắc trong
quá trình đào tạo phải báo cáo kịp thời. Đồng thời cơ quan quản lý nhà nước có trách
nhiệm thông báo với các đơn vị đào tạo những thay đổi về chính sách, về cơ cấu tổ
chức và kết quả giải quyết những kiến nghị của các cơ sở ĐTN.
Qua điều tra phỏng vấn Lãnh đạo UBND huyện, Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội và Thủ trưởng các cơ sở ĐTN công lập thì công tác báo cáo, kiến
nghị của cơ sở ĐTN trong những năm qua được thực hiện thông qua các cuộc họp
giao ban hàng tháng của UBND huyện. Các kiến nghị, vướng mắc của cơ sở ĐTN
được Lãnh đạo UBND huyện giải quyết ngay trong Nghị quyết họp giao ban và
không để tồn đọng. Tuy nhiên mức độ hài lòng của của cơ sở ĐTN mới đạt ở mức
độ chấp nhận được.
Sự phối kết hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở ĐTN theo điều
tra khảo sát thì có 4/7 đơn vị ĐTN đánh giá là sự phối hợp này là chặt chẽ đạt
71
57%, Các cơ sở ĐTN còn lại đánh giá ở mức bình thường, không có đánh giá ở
mức không phối hợp.
Kết quả trên cho thấy công tác phối kết hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước
với cơ sở ĐTN còn chưa chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo,
công tác triển khai văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan nhà nước đối với các cơ
sở ĐTN trên địa bàn huyện.
3.3.5 Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về đào tạo nghề
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về ĐTN được xác định
là nhiệm vụ quan trọng của đơn vị quản lý nhà nước về ĐTN. Nhiệm vụ này của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện như thế nào và kết quả ra sao là do sự đánh
giá của các cơ sở ĐTN trên địa bàn huyện.
Tác giả đã tiến hành điều tra trực tiếp 04 cơ sở ĐTN trên địa bàn huyện thông
qua phiếu điều tra và thu về 04 phiếu, trong đó có 3/4 đơn vị đánh giá là việc tuyên
truyền kịp thời, thường xuyên chiếm tỷ lệ 75%. Có 1/4 đơn vị đánh giá là ở mức độ
còn chậm chiếm tỷ lệ 25%. Về nội dung tuyên truyền, phổ biến: có 2/4 đơn vị đánh
giá là nội dung ngắn gọn, dễ hiểu và dễ áp dụng được vào thực tế công việc thuận lợi
chiếm tỷ lệ 50%. Có tới 100% đơn vị ĐTN biết đến các chế độ, chính sách mới qua
phương tiện thông đại chúng, qua internet, qua tập huấn như vậy là hình thức tuyên
truyền, phổ biến rất phong phú, đa dạng. Tạo điều kiện cho cơ sở ĐTN, người học
nghề, đối tượng quan tâm có thể tiếp cận thông tin một cách thuận lợi nhất kể cả các
vùng xa Trung tâm của tỉnh nhất.
- Tuyên truyền, phổ biến thông qua phương tiện thông tin đại chúng: Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Báo Bắc Ninh, Đài phát thanh truyền
hình tỉnh, Đài phát thanh huyện, xã, đăng tin tuyên truyền, viết phóng sự về các nội
dung, chế độ chính sách mới về ĐTN.
72
Bảng 3.16 Tin bài, phóng sự tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về ĐTN
(ĐVT: Tin bài/phóng sự)
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tin bài, STT phóng sự Đài Đài Đài Đài Đài Đài Đài Đài Đài Báo Báo Báo PTTH PT PT PTTH PT PT PTTH PT PT tỉnh tỉnh tỉnh tỉnh huyện xã tỉnh huyện xã tỉnh huyện xã
1 Tin bài 0 3 10 7 0 5 13 9 0 2 15 10
2 Phóng sự 4 0 0 2 0 0 0 3 0 0 0
Tổng cộng 4 3 10 7 4 5 13 9 3 2 15 10
(Nguồn: Phiếu điều tra của tác giả)
73
Nội dung tuyên truyền:
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh Bắc Ninh năm 2015 đưa 02 phóng sự cơ sở ĐTN
và 02 tin bài về 02 công tác quản lý ĐTN của huyện Thuận Thành. Năm 2016: đưa 01
phóng sự kết quả ĐTN mỹ nghệ thủ công giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
không còn ruộng, 03 phóng sự về đào tạo kỹ thuật chăn nuôi trồng trọt cho nông dân
theo chương trình phát triển nông thôn mới. Năm 2017: đưa 02 phóng sự về đầu tư cơ
sở vật chất mới và tổng kết năm học của trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật và thủ công
mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành, 01 tin bài về ĐTN phục vụ cho CNH - HĐH của
huyện Thuận Thành.
- Báo Bắc Ninh đưa 03 tin bài kết quả đào tạo và giải quyết việc làm cho học viên
tốt nghiệp ĐTN tại các cơ sở ĐTN tại huyện Thuận Thành và hiệu quả ĐTN gắn với xây
dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Thành. Năm 2016 đưa 05 tin bài về chuyên đề
chuyển đổi mô hình ĐTN của huyện Thuận Thành, Hội thi giáo viên dạy giỏi, Hội thi
sáng kiến KHCN áp dụng trong công tác ĐTN. Năm 2017: dưa 02 bản tin thực hiện
chính sách ưu đãi trong ĐTN cho một số ngành nghề được tỉnh hỗ trợ …
- Đài phát thanh huyện Thuận Thành Năm 2015: đưa 10 tin bài tập trung vào công
tác tuyển sinh, tuyên truyền phổ biến các chính sách mới, các điểm mới khi Luật Giáo
dục nghề nghiệp mới ban hành và triển khai thực hiện đề án 1956 ĐTN cho lao động
nông thôn. Năm 2016: đưa 13 tin bài chủ yếu tập trung vào chuyên đề tuyên truyền chính
sách hỗ trợ, ưu đãi học phí cho một số đối tượng được tỉnh hỗ trợ, ưu đãi và tin bài về
vai trò của ĐTN đối với phát triển kinh tế của địa phương, thông tin tuyển sinh, kết quả
tuyển sinh ... Năm 2017: đưa 15 tin bài chủ yếu là công tác tuyển sinh, kết quả tuyển
sinh, đưa nhu cầu thực tiễn của làng nghề vào công tác ĐTN tại địa phương, hướng lựa
chọn ngành nghề trọng điểm quốc gia của cơ sở ĐTN ...
- Đài truyền thanh các xã, thị trấn các năm chủ yếu tập trung vào tuyên truyền các
chính sách mới của nhà nước trong ĐTN, thông tin tuyển sinh, tuyên truyền nghành nghề
đào tạo của các cơ sở ĐTN …
- Tuyên truyền trực tiếp tới học sinh các trường THCS, PTTH:
74
Hàng năm phòng Lao động – TBXH cùng Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ
thuật và Thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành phối hợp với các trường THCS,
PTTH tổ gặp gỡ, tọa đàm với các em học sinh tuyên truyền về công tác tuyển sinh, ngành
nghề đào tạo, chính sách đào, chế độ đãi ngộ... Mỗi năm triển khai từ 3-4 trường, mỗi
trường 01 lần/năm, trung bình mỗi năm phổ biến tới gần 1.000 em học sinh/năm.
- Tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức khác: Các cơ sở ĐTN chủ động phối
hợp với chính quyền cấp xã tổ chức tuyên truyền bằng các ấn phẩm, tờ rơi tới đối tượng
tuyển sinh.
Như vậy với mức độ đánh giá, phản ánh của các đơn vị ĐTN đồng thời thông qua
các báo cáo của các năm thì việc thực hiện tuyên truyền phổ biến những chính sách, văn
bản mới là kịp thời, đáp ứng yêu cầu công việc.
3.4. Đánh giá những thành công và hạn chế trong quản lý nhà nước về đào tạo
nghề tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
3.4.1. Những thành công
* Kết quả chung:
Kết quả công tác quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành gằn với kết quả
của các cơ sở ĐTN trên địa bàn. Trong những năm qua, các cơ sở ĐTN trên địa bàn
huyện Thuận Thành đã có những bước phát triển về quy mô, từng bước đáp ứng được
nhu cầu của thị trường lao động và góp phần cùng đất nước hội nhập quốc tế. Chất lượng
và hiệu quả đào tạo giáo dục nghề nghiệp đã có những chuyển biến tích cực và đạt được
những kết quả tốt. Đào tạo giáo dục nghề nghiệp từng bước chuyển từ hướng “cung”
sang hướng “cầu”, gắn với dự báo nguồn nhân lực, dự báo về việc làm, yêu cầu của
doanh nghiệp, đặc biệt là khối doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp đòi hỏi lao động trực
tiếp tay nghề cao ở các lĩnh vực công nghệ tiên tiến.
* Kết quả cụ thể:
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển ĐTN: Huyện Thuận
Thành đã tích cực xây dựng kế hoạch, tham mưu quy hoạch Trường Trung cấp nghề
Kinh tế Kỹ thuật và thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành trở thành trường
75
điểm. Nguồn lực được huy động từ ngân sách nhà nước với với tổng kinh phí gần 50
tỷ đồng xây dựng mới cơ sở vật chất trên diện tích đất 12,7 ha, được đưa vào sử dụng
từ đầu năm 2018.
- Đội ngũ giáo viên: Có thái độ phẩm chất tốt; có trình độ chuyên môn phù hợp;
có nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn; có khả năng dạy tích hợp được cả lý thuyết và thực
hành; khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng khá, mức độ khai thác các
trang thiết bị ĐTN ở mức khá là phổ biến.
- Kết quả đào tạo: Kết quả ĐTN trong những năm qua của huyện Thuận Thành
bước đầu đã giải quyết được nhiệm vụ chính trị, xã hội, góp phần phát triển kinh tế của
địa phương. Học viên ra trường có tay nghề, được tạo việc làm phù hợp. Lao động nông
thôn được chú trọng ĐTN từ đó chất lượng nguồn nhân lực lao động nông thôn ngày
càng được nâng cao, thu nhập của lao động nông thôn tăng lên, ổn định kinh tế gia đình
và xã hội.
- Đánh giá của đơn vị sử dụng lao động về số lao động tại doanh nghiệp đã
qua ĐTN: Qua phỏng vấn ngẫu nhiên 20 doanh nghiệp trên địa bàn huyện về lao động
qua đào tạo tại các cơ sơ ĐTN của huyện thì kết quả như sau: 50% doanh nghiệp đánh
giá tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật ở mức khá và 50% ở mức bình thường. Về tay
nghề được đào tạo 60% các doanh nghiệp đánh giá là đạt yêu cầu và 40% chưa đạt.
Như vậy kết quả lao động qua đào tạo tại các cơ sơ ĐTN là chấp nhận được.
- Hoạt động khảo sát, dự báo nhu cầu, tuyên truyền, tư vấn học nghề: Việc
tuyên truyền ĐTN được thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng và thường
xuyên. Qua tuyên truyền trên các kênh phát thanh, truyền hình; bằng các pa-nô, áp-phích.
Đặc biệt việc thông tin trực tiếp đến các đối tượng tuyển sinh do cơ sở ĐTN phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện đã phát huy kết quả. Hàng năm tư vấn tuyển
sinh từ 12 đến 18 trường PTTH và THCS trong huyện bình quân khoảng 2.500 đến 3.000
lượt học sinhvà hơn 1000 phụ huynh học sinh được tư vấn trực tiếp.
- Chính sách đối với người học nghề: Huyện Thuận Thành chấp hành nghiêm
76
chính sách, pháp luật của nhà nước. Đặc biệt chú trọng áp dụng chính sách mới hỗ trợ
người học nghề do Chính phủ và tỉnh Bắc Ninh ban hành.
- Công tác phối hợp ĐTN với giải quyết việc làm sau học nghề: Huyện chỉ đạo
cơ sở đào tạo phối hợp với Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh để định hướng,
giải quyết việc làm cho học sinh sau khóa học ngay từ lúc tuyển sinh đầu vào. Năm 2017,
với 28 học sinh hệ Trung cấp tốt nghiệp nghề May thời trang, Điện Công nghiệp. Phối
hợp với doanh nghiệp về tư vấn, tuyển dụng như: Công ty Ariston Việt Nam, công ty
Canon Hưng Yên, công ty điện tử Towada, công ty may Mỹ Hưng, công ty Đại
Dương….. Đã có những học sinh được nhà tuyển dụng lựa chọn, số học sinh khác lựa
chọn những doanh nghiệp, công ty phù hợp hơn. Với kết quả 100% học sinh có việc làm
ngay sau khi tốt nghiệp với mức lương trung bình từ 6.0 – 6.5 triệu đồng/tháng/người.
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế:
Trong công tác quản lý nhà nước về ĐTN của huyện Thuận còn những mạt hạn
chế sau:
- Nguồn nhân lực chưa đảm bảo về số lượng để phục vụ quản lý nhà nước về ĐTN.
- Phát huy quyền hạn, trách nhiệm và năng lực quản lý của đơn vị, cán bộ quản
lý nhà nước về ĐTN chưa thật sự tốt. Công tác điều hành, hoạt động, phân cấp, phân
quyền quản lý chưa thật sự rõ ràng, thống nhất.
- Công tác điều tra, phân tích cung – cầu lao động chưa thật sự nghiêm túc dẫn
đến công tác dự báo, định hướng cho công tác ĐTN chưa hợp lý, hiệu quả.
- Chất lượng đội ngũ giảng viên ĐTN chưa đồng đều, cập nhật các kiến thức và
phương pháp giảng dạy mới còn chậm, chưa thường xuyên dẫn đến chất lượng ĐTN
không cao, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động trên địa bàn, thu hút học viên
trong công tác tuyển sinh hiệu quả chưa cao.
- Chương trình, giáo trình ĐTN còn nhiều nội dung mang tính hình thức, chậm đổi
mới, chưa được thường xuyên cập nhật, bổ sung phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế.
77
- Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào tạo bị lỗi thời so với tiến trình cách
mạng công nghiệp 4.0.
* Nguyên nhân:
-Trong một thời gian dài công tác quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành
chưa được quan tâm đúng mức .
- Công tác quản lý nhà nước về ĐTN còn dập khuôn, làm theo nếp cũ, ngại thay
đổi, không chủ động sáng tạo mà chỉ thực hiện khi có chỉ đạo của cấp trên.
- Các bộ phận tham mưu thiếu thông tin hoặc thu thập thông tin còn chưa chính
xác, kiến thức tổng hợp, phân tích nhu cầu thị trường lao động rất hạn chế dẫn đến những
chỉ đạo chưa được sát thực.
- Bố trí, sắp xếp nhân sự, nhất là đội ngũ giao viên vẫn chưa hợp lý với điều kiện
thực tế. Trình độ giáo viên chưa thực sự thích ứng với sự thay đổi linh hoạt của thị trường
lao động, xu thế của thời đại.
- Nguồn lực dành cho công tác ĐTN còn hạn chế. Các cơ sở tư thục của doanh
nghiệp trong những năm gần đây không mặn mà đầu tư cho công tác ĐTN mà có xu thế
đầu tư sang lĩnh vực bất động sản, tài chính … Cơ sở công lập nguồn lực từ ngân sách
quan tâm, đầu tư chưa đúng mức hoặc có kế hoạch đầu tư thì rất chậm triển khai dẫn đến
chưa đáp ứng với yêu cầu hiện tại.
- Sự quan tâm đầu tư cho công tác nghiên cứu, xây dựng giáo trình đào tạo của
cơ sở đào tạo chưa được quan tâm đúng mức.
- Các cơ sở ĐTN chủ yếu tự tổ chức thẩm định giáo trình một cách máy móc, dập
khuôn theo quy định, chưa sát thực tế.
78
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
4.1.1 Phương hướng:
Thực tế đang đặt ra những đòi hỏi bức thiết về việc cần phải đổi mới cơ bản
và toàn diện, tạo sự đột phá về chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là
đào tạo chất lượng cao; phát triển quy mô tương ứng với các điều kiện đảm bảo chất
lượng; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các cấp trình độ đào tạo; xây dựng hình thức
ĐTN mở, linh hoạt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng người học; phát
triển các trường chất lượng cao, nghề trọng điểm quốc gia, khu vực và quốc tế. Đổi
mới ĐTN theo hướng gắn chặt chẽ với thị trường lao động và xã hội, chuyển mạnh
đào tạo gắn kết với việc làm và tạo việc làm bền vững, xuất khẩu lao động và an sinh
xã hội. Tạo điều kiện thu hút mọi nguồn lực của xã hội để đổi mới và nâng cao chất
lượng ĐTN, trong đó các cơ quan quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo; tăng cường
khả năng tự chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
4.1.2 Mục tiêu:
* Mục tiêu chung ĐTN của huyện Thuận Thành là thực hiện đào tạo nhân lực trực
tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ
đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích
ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng
suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
* Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 như sau:
- UBND huyện tiếp tục chỉ đạo trường trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật và thủ công
mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành thực hiện dự án đăng ký nghề trọng điểm Quốc gia,
đạt 05 nghề.
79
- UBND huyện giao chỉ tiêu đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nông thôn cho
các cơ sở ĐTN giai đoạn 2018-2020 mỗi năm ít nhất 300 lượt người. Với yêu cầu, để
người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề.
- Tăng cường chỉ đạo đạo trường trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật và thủ công mỹ
nghệ truyền thống Thuận Thành đẩy mạnh công tác tuyển sinh, đào tạo trình độ trung cấp
nghề, đặc biệt là các ngành nghề trọng điểm quốc gia. Bình quân mỗi năm tuyển sinh, đào
tạo trình độ 150 học sinh. Với yêu cầu đào tạo để người học có năng lực thực hiện được
một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm.
- Chỉ đạo các cơ sở ĐTN liên kết ít nhất 02 trường đại học có uy tín thực hiện liên
thông đào tạo trình độ cao đẳng, đại học cho học viên tốt nghiệp có nhu cầu tiếp tục học
nâng cao.
- Giải quyết việc làm cho học viên khi tốt nghiệp phấn đấu đạt tỉ lệ 75%
4.2 Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
4.2.1 Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với ĐTN:
* Đối với UBND huyện Thuận Thành:
- Đảm bảo hệ thống hoạt động được thống nhất, thuận tiện cho việc điều hành;
hạn chế sự xáo trộn gây ảnh hưởng đến công tác quản lý của các cán bộ; không trái với
quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho công tác quản lý nhà nước
về dạy nghề. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về ĐTN còn thiếu về số lượng và yếu về chất
lượng do vậy công tác quản lý vẫn còn nhiều khe hở, còn nhiều vấn đề chưa được sâu sát.
Qua phân tích thực trạng và so sánh kết quả đạt được trong công tác quản lý của địa phương
cho thấy rằng nguồn nhân lực cần phải được tăng cường cụ thể như sau:
+ Tại cấp huyện: Bổ sung biên chế cho phòng Lao động – Thương binh và Xã hội ít
nhất 1 cán bộ chuyên trách có chuyên môn liên quan; hoặc tổ chức bồi dưỡng đào tạo tập
huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho những cán bộ kiêm nhiệm đang đảm nhận công việc.
80
+ Tại cấp xã: Đề nghị 18 xã, thị trấn căn cứ tình hình thực tế nếu không thể bố trí
1 cán bộ chuyên trách thì ít nhất cũng phân công 01 cán bộ đáp ứng trình độ chuyên môn
kiêm nhiệm làm công tác này.
Yêu cầu với nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có ý thức trách nhiệm trong
công viêc, có sức khỏe và sử dụng thành thạo máy vi tính và biết khai thác công nghệ
thông tin. Đồng thời Thủ trưởng các đơn vị khi được bổ sung nhân lực phải phân công
công việc đúng người đúng việc, đúng chuyên môn nhằm đảm bảo chất lượng công việc
được giao.
- Thực hiện việc phân cấp quản lý mạnh mẽ, rõ ràng, dứt khoát, nhất quán giữa
cấp Huyện và cấp xã, thị trấn; Phân quyền và giao trách nhiệm cụ thể về công tác tổ
chức, tài chính cho các đơn vị quản lý nhà nước về ĐTN; Phát huy tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của mỗi đơn vị và mỗi cơ sở ĐTN; Tăng cường quyền hạn, trách nhiệm của
người đứng đầu trong quản lý nguồn lực của cơ sở ĐTN. Tạo điều kiện cho các đơn vị
chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu ĐTN, đồng thời phải
chịu trách nhiệm lớn hơn đối với xã hội.
- Tăng cường và đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTN.
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý, các cơ sở ĐTN thực hiện nghiêm túc việc cử cán bộ
đi tập huấn và triển khai ứng dụng tốt hệ thống thông tin quản lý ĐTN của ngành Lao
động – Thương binh và Xã hội. Khuyến khích tự nghiên cứu để tăng cường hệ thống
thông tin quản lý ĐTN.
* Đối với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội: là cơ quan trực tiếp quản
lý, điều hành cán bộ quản lý công tác ĐTN cần phải phát huy tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, giám sát quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cán bộ chuyên môn, nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về ĐTN. Cụ thể:
- Bố trí cán bộ chuyên trách lao động việc làm trong đó có quản lý nhà nước về
ĐTN không kiêm nhiệm.
- Xây dựng tiêu chí: Trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm; Có chứng
81
chỉ đào tạo quản lý công tác ĐTN; Chứng chỉ tin học văn phòng, ứng dụng, chứng chỉ
ngoại ngữ phù hợp cho vị trí việc làm của lãnh đạo phụ trách và cán bộ trực tiếp làm
công tác quản lý ĐTN, trình Lãnh đạo UBND huyện phê duyệt.
- Xây dựng bảng phân công nhiệm vụ, bảng mô tả công việc chi tiết đối với cán
bộ làm công tác quản lý ĐTN.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết công tác quản lý ĐTN. Căn cứ vào kế
hoạch, yêu cầu cán bộ xây dựng kế hoạch hành động hàng tháng (thời gian, phương pháp
thực hiện, kết quả dự kiến …)
4.2.2 Làm tốt công tác dự báo, điều tra, phân tích, định hướng công tác đào tạo nghề.
- Xây dựng kế hoạch điều tra một cách khoa học, chi tiết, lựa chọn đội ngũ thực
hiện công tác điều tra cung – cầu lao động có trách nhiệm với công việc và được tập
huấn nghiêm túc.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều tra cung – cầu lao động phải căn cứ số
lượng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, số lượng và cơ cấu dân số trên
địa bàn để xác định hiệu quả thực hiện.
- Khẩn trương triển khai ứng dụng phần mềm quản lý lao động – việc làm để hỗ
trợ cho công tác điều tra cung – cầu lao động, hỗ trợ cho công tác phân tích cung – cầu
lao động và định hướng ĐTN.
- Kinh phí cho việc điều tra hàng năm được sử dụng từ ngân sách nhà nước cấp
nếu còn khó khăn thì chính quyền địa phương tạo điều kiện huy động từ nguồn xã hội
hóa bổ sung cho công tác này.
Để đạt hiệu quả ĐTN thì cần tổ chức các cuộc điều tra nhu cầu học phải gắn với
nhu cầu của thị trường lao động. Cụ thể các đối tượng cần điều tra:
- Người lao động nông thôn trong độ tuổi lao động chưa qua ĐTN có nhu cầu học
nghề đang sinh sống tại các xã, phường trên địa bàn huyện.
- Người lao động chưa qua ĐTN có độ tuổi: Nữ từ đủ 15 đến 55 tuổi; Nam từ đủ
15 đến 60 tuổi.
- Điều tra nắm rõ toàn diện thông tin về người học, các thông tin cá nhân của
82
người học, các đối tượng chính sách, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật,
tình trạng hoạt động kinh tế hiện tại, nhu cầu nguyện vọng của người học về: nhóm nghề,
thời gian đào tạo, hình thức dạy nghề.
- Điều tra các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện và các khu công nghiệp
lân cận. Xem nhu cầu tuyển dụng và yêu cầu đối với lao động của họ là gì. Chi tiết cụ
thể các nhóm ngành nghề họ cần tuyển.
4.2.3 Nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo nghề:
- Tăng cường chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ giảng viên ĐTN theo hướng
chuẩn hóa, có trình độ năng lực, phẩm chất, bảo đảm số lượng, đồng bộ về cơ cấu thông
qua việc thực hiện bồi dưỡng tại chỗ, rút kinh nghiệm thực tiễn từ giảng dạy, tham gia
các chương trình tập huấn nâng cao trình độ do Tổng cục ĐTN tổ chức.
- Huy động, khuyến khích các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tham gia đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên bằng hình thức tiếp nhận họ
đến thực tập tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng thực hành nghề, tiếp cận
công nghệ mới....
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ sư, cử nhân, nghệ nhân, người có kỹ năng nghề cao đã
làm việc tại doanh nghiệp về kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm trở thành giảng viên ĐTN;
Thực hiện mô hình đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa để hình thành đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục nghề nghiệp chuyên nghiệp với mô hình một nhà giáo kiêm nhiệm nhiều ngành
nghề đào tạo.
4.2.4 Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nghề:
- Yêu cầu các cơ sở ĐTN thẩm định giáo trình thông qua Tổng cục ĐTN một
cách nghiêm túc. Khuyến khích các cơ sở ĐTN nghiên cứu đổi mới nội dung, chương
trình ĐTN, chủ động rà soát, điều chỉnh, biên soạn lại các chương trình ĐTN theo
hướng gắn với thực tế môi trường lao động sản xuất, tiếp cận với kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến; liên thông giữa các trình độ ĐTN phù hợp thực tiễn trên địa bàn huyện và
hội nhập với quốc gia.
- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra trong độ ĐTN.
83
- Hoàn thiện các quy định để doanh nghiệp là chủ thể của giáo dục nghề nghiệp,
được tham gia tất cả các công đoạn trong quá trình đào tạo. Thí điểm đào tạo theo đơn
đặt hàng và có sự giám sát của doanh nghiệp. Gắn chặt vai trò, trách nhiệm của doanh
nghiệp từ khâu xác định yêu cầu ra đề thi gắn với vị trí việc làm, năng lực tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đến kiến thức, kỹ năng cần đưa vào đề thi, kiểm tra.
- Lựa chọn các ngành nghề đào tạo sở trường, phù hợp với xu thế thị trường lao
động của địa phương để lập đề án đăng ký ngành đào tạo trọng điểm quốc gia.
4.2.5 Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề:
- Ứng dụng nghiên cứu khoa học – kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ
thay thế các trang thiết bị ĐTN đã lỗi thời
- Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị theo ngành, nghề
theo chuẩn. Đẩy mạnh xây dựng phòng học đa phương tiện, phòng chuyên môn hóa; hệ
thống thiết bị thực tế ảo, thiết bị dạy học thuật và các phần mềm ảo mô phỏng thiết bị
dạy học thực tế trong các cơ sở ĐTN để giảm bớt đầu tư trang thiết bị.
84
KẾT LUẬN
Việt Nam đang trên con đường CNH - HĐH. Thúc đẩy kinh tế xã hội, đào tạo
nguồn nhân lực là một ưu tiên hàng đầu. Huyện Thuận Thành cũng không nằm ngoài xu
thế đó.
Trong những năm qua hoạt động ĐTN đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong
ổn định và phát triển kinh tế xã hội của huyện Thuận Thành. Vì vậy, việc nghiên cứu các
giải pháp nhằm quản lý nhà nước về ĐTN trên địa bàn huyện là một vấn đề có ý nghĩa
quan trọng trong việc định hướng cho hoạt động này trong thời gian tiếp theo.
Hiểu rõ được vai trò của ĐTN đối với việc phát triển nguồn nhân lực và tầm quan
trọng của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội. Các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ĐTN và đã có những bước
tiến rõ rệt. Hầu hết các lĩnh vực của họat động ĐTN đã có sự điều chỉnh, định hướng của
các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn. Hệ thống văn bản chính sách pháp luật đã
thực sự trở thành hành lang pháp lý mạnh mẽ, làm căn cứ cho việc quản lý nhà nước
trong lĩnh vực này. Mạng lưới các cơ sở dạy nghề được duy trì và mở rộng, quy mô đào
tạo có xu hướng ngày càng tăng, nguồn lực cho dạy nghề được khuyến khích đầu tư. Tổ
chức bộ máy quản lý xuyên suốt từ cấp huyện đến cấp xã. Sự phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan và giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở dạy nghề
ngày càng chặt chẽ. Các doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của ĐTN, ngày
càng tham gia nhiều hơn, sâu hơn và rộng rãi hơn vào hoạt động này. Tất cả các yếu tố
đó đã đưa hoạt động ĐTN trên địa bàn huyện đi đúng hướng là" đào tạo những gì xã hội
cần mà không phải đào tạo những gì ta có".
Tuy nhiên do nhiều yếu tố cả khách quan và chủ quan công tác quản lý nhà nước
về dạy nghề cũng có những hạn chế nhất định. Nhiều phần hoạt động còn bị bỏ ngỏ do
nhân lực còn hạn chế; hoặc có sự quản lý nhưng chưa sâu chưa kịp thời nên không tránh
khỏi những tiêu cực và chưa phát huy được hết những nguồn lực của ĐTN.
Quá trình nghiên cứu lý luận tác giả đã thu thập được những cơ sở lý luận từ các khái
niệm theo nhiều khía cạnh khác nhau, tìm hiểu bản chất vai trò của Quản lý nhà nước về
85
ĐTN. Hệ thống hóa được cơ sở lý luận có liên quan. Tham khảo học tập kinh nghiệm của
các địa phương trong nước như Bình Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Từ đó gắn với đặc điểm
địa bàn của địa phương để rút ra những bài học kinh nghiệm cho địa phương.
Tác giả đã rất nỗ lực cố gắng thu thập số liệu từ sơ cấp đến thứ cấp, từ phiếu điều
tra, khảo sát đến các báo cáo, tài liệu liên quan; tổng hợp, phân tích hoạt động thực tế
và trao đổi ý kiến với các nhà khoa học, cán bộ quản lý, doanh nghiệp, cơ sở ĐTN và
người học nghề để từ đó nắm được thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về ĐTN huyện
Thuận Thành. Trên cơ sở thực trạng, biết được những ưu nhược điểm, những vấn đề cần
phát huy và những gì còn hạn chế trong quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành.
Trong thời gian tới một vấn đề đáng quan tâm trong quản lý nhà nước về ĐTN là vấn đề
tuyển sinh và quản lý cơ sở ĐTN.
Từ thực trạng đó, tác giả đã phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ĐTN trên địa bàn huyện được tốt hơn. Với 5
giải pháp mà tác giả đưa ra, mặc dù còn chưa sâu, chưa đầy đủ nhưng đã góp phần làm
tài liệu để các cơ quan có thẩm quyền tham khảo từ đó có những bổ sung, sửa đổi để đưa
hoạt động ĐTN ngày càng đạt hiệu quả cao.
Do đề tài "Quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành" là một đề tài khó
nhưng năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài còn nhiều vấn đề cần tiếp tục đi sâu
nghiên cứu hơn nữa. Rất mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, nhà quản lý,
các chuyên gia để nâng cao tính khả thi của các giải pháp mà tác giả đưa ra.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Lao động, Quốc hội ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012;
2. Đinh Văn Duân, Bắc Ninh: Những kết quả nổi bật trong công tác ĐTN và giải
quyết việc làm - Báo người lao động https://nld.com.vn
3. Luật Giáo dục nghề nghiệp, Quốc hội banh hành ngày 27/11/2014;
4. Nghị định số 70/2009/NĐ-CP Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về ĐTN,
Chính phủ ban hành ngày 21 tháng 8 năm 2009;
5. Nghị định số 48/2015/NĐ-CP, ngày 15/5/2015 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp;
6. Nghị quyết số 129/2014/NQ-HĐND17, ngày 24 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh
Bắc Ninh về việc Quy định chi tiết chế độ hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nằm trên địa bàn
tỉnh khi đào tạo và sử dụng lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
7. Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án "ĐTN cho lao động nông thôn đến năm 2020"; Quyết định số
971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 1956/QĐ-TTg;
8. Quyết định số 1019/QĐ-TTg, ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012- 2020”;
9. Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
10. Quyết định số 383/QĐ-UBND, ngày 04/4/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc phê duyệt Đề án “ĐTN cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2011-2015 định hướng đến năm 2020”;
11. Quyết định số 88/2011/QĐ-UBND, ngày 29/7/2011 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc quy định mức chi phí ĐTN trình độ sơ cấp nghề và ĐTN dưới 3 tháng
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh;
87
12. Quyết định số 250/2013/QĐ-UBND, ngày 08/7/2013 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
13. Quyết định số 430/2014/QĐ-UBND, ngày 08/10/2014 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc quy định mức chi phí ĐTN trình độ sơ cấp nghề 5 tháng đối với người
khuyết tật tại các cơ sở ĐTN công lập trên địa bàn tỉnh và mức hỗ trợ người khuyết
tật tham gia học nghề;
14. Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 30/7/2010 của Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện Đề án "ĐTN cho lao động nông thôn đến năm 2020";
15. Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 09/8/2012 của
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH;
16. Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/4/2013 của
Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc quy định quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020;
17. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành (2018), Báo
cáo 5 năm (2013-2017) về lao động việc làm, Thuận Thành.
18. Phòng LĐ – TB & XH huyện Thuận Thành (2018), Báo cáo ĐTN 5 năm
(2013 – 2017), Thuận Thành.
19. Phòng thống kê huyện Thuận Thành (2018), Báo cáo thống kê 5 năm (2013
– 2017), Thuận Thành.
88
PHỤ LỤC:
Phụ lục số 1: Quy định về nội dung, phương pháp ĐTN
Chỉ tiêu Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề
để người học để người học có năng để người học có năng lực thực
có năng lực lực thực hiện được các hiện được các công việc của
thực hiện được công việc của trình độ trình độ trung cấp và giải
các công việc sơ cấp và thực hiện quyết được các công việc có
đơn giản của được một số công việc tính phức tạp của chuyên
Mục một nghề có tính phức tạp của ngành hoặc nghề; có khả năng
tiêu chuyên ngành hoặc sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật,
nghề; có khả năng ứng công nghệ hiện đại vào công
dụng kỹ thuật, công việc, hướng dẫn và giám sát
nghệ vào công việc, làm được người khác trong nhóm
việc độc lập, làm việc thực hiện công việc.
theo nhóm
Phù hợp với Phù hợp với trình độ Phù hợp với trình độ cao đẳng
trình độ sơ cấp này và nâng cao trình độ nghề, nâng cao kiến thức
Nội nghề và tập học vấn theo yêu cầu chuyên môn, tập trung năng
dung trung vào rèn đào tạo, lực thực hành
luyện kỹ năng
nghề
Chú trọng rèn kết hợp rèn luyện năng kết hợp rèn luyện năng lực
luyện kỹ năng lực thực hành với trang thực hành với trang bị kiến
thực hành bị kiến thức chuyên thức chuyên môn; phát huy Phương nghề và phát môn; phát huy tính tích tính tích cực, tự giác, năng pháp huy tính tích cực, tự giác, năng động, động, khả năng làm việc độc
cực, tự giác khả năng làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo
của người học. lập, tổ chức làm việc nhóm; sử dụng phần mềm đào
89
Chỉ tiêu Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề
theo nhóm; sử dụng tạo học và tăng cường ứng
phần mềm đào tạo học dụng công nghệ thông tin,
và tăng cường ứng dụng truyền thông trong đào tạo và
công nghệ thông tin, học.
truyền thông trong đào
tạo và học.
Do người Có chương trình khung Có chương trình khung do cơ
đứng đầu cơ sở do cơ quan quản lý nhà quan quản lý nhà nước phối
ĐTN biên nước phối hợp với cơ hợp với cơ quan liên quan xây Chương soạn quan liên quan xây dựng được thẩm định bởi hội trình dựng được thẩm định đồng thẩm đinh chương trình
bởi hội đồng thẩm đinh
chương trình
(Nguồn Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
90
Phụ lục số 2: Quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
Trình độ Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề giáo viên
- Có bằng tốt - Có bằng tốt nghiệp đại - Có bằng tốt nghiệp đại
nghiệp trung cấp học chuyên ngành hoặc học chuyên ngành hoặc
chuyên nghiệp hoặc đại học sư phạm chuyên đại học sư phạm chuyên
trung cấp nghề ngành trở lên, phù hợp ngành trở lên, phù hợp
hoặc trung cấp trở với ngành, nghề giảng với ngành, nghề giảng
lên, có chuyên đào tạo; đào tạo;
ngành đào tạo phù - Nắm vững kiến thức - Nắm vững kiến thức
hợp với nghề giảng ngành, nghề được phân ngành, nghề được phân Đào tạo đào tạo hoặc có một công giảng đào tạo; công giảng đào tạo; lý thuyết trong các chứng chỉ - Có kiến thức về các - Có kiến thức về
kỹ năng nghề phù môn học, mô-đun liên ngành, nghề liên quan;
hợp với nghề giảng quan trong ngành, nghề; - Hiểu biết về thực tiễn
đào tạo để đào tạo - Hiểu biết về thực tiễn nghề nghiệp và những
trình độ sơ cấp sau: nghề nghiệp của ngành, tiến bộ khoa học kỹ
Chứng chỉ kỹ năng nghề được phân công thuật, công nghệ mới
nghề quốc gia bậc 1 giảng đào tạo. của ngành, nghề được
hoặc chứng nhận phân công giảng đào
bậc thợ 3/7, 2/6 tạo.
hoặc chứng nhận - Có một trong các chứng - Có một trong các
nghệ nhân cấp tỉnh, chỉ kỹ năng nghề phù chứng chỉ kỹ năng nghề
thành phố trực Đào tạo hợp với ngành, nghề phù hợp với ngành,
thuộc Trung ương thực hành giảng đào tạo để đào tạo nghề giảng đào tạo để
hoặc tương đương thực hành trình độ trung đào tạo thực hành trình
trở lên. cấp sau: Chứng chỉ kỹ độ cao đẳng sau: Chứng
91
Trình độ Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề giáo viên
năng nghề quốc gia Bậc 2 chỉ kỹ năng nghề quốc
hoặc chứng nhận bậc thợ gia Bậc 3 hoặc chứng
4/7, 3/6 hoặc chứng nhận nhận bậc thợ 5/7, 4/6 trở
nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ lên hoặc chứng nhận
ưu tú, thầy thuốc ưu tú nghệ nhân nhân dân,
trở lên hoặc chứng chỉ kỹ nghệ sĩ nhân dân, thầy
năng thực hành nghề thuốc nhân dân hoặc
trình độ cao đẳng nghề bằng tốt nghiệp cao
hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc chứng
đẳng nghề hoặc bằng tốt chỉ kỹ năng thực hành
nghiệp cao đẳng hoặc nghề trình độ cao đẳng
tương đương; nghề hoặc tương
- Thực hiện thành thạo đương;
các kỹ năng của ngành, - Thực hiện thành thạo
nghề được phân công các kỹ năng của ngành,
giảng đào tạo; nghề được phân công
- Tổ chức được các hoạt giảng đào tạo;
động lao động sản xuất, - Tổ chức thành thạo
dịch vụ ngành, nghề các hoạt động lao động
được phân công giảng sản xuất, dịch vụ ngành,
đào tạo; nghề được phân công
- Nắm vững kỹ thuật an giảng đào tạo;
toàn, vệ sinh lao động - Nắm vững kỹ thuật an
của ngành, nghề được toàn, vệ sinh lao động
phân công giảng đào tạo. của ngành, nghề được
phân công giảng đào tạo
92
Trình độ Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề giáo viên
- Có chứng chỉ sư - Có chứng chỉ sư phạm - Có chứng chỉ sư phạm
phạm ĐTN đào tạo ĐTN đào tạo trình độ ĐTN đào tạo trình độ
trình độ sơ cấp nghề trung cấp nghề, cao đẳng trung cấp nghề, cao
hoặc chứng chỉ bồi nghề hoặc chứng chỉ bồi đẳng nghề hoặc chứng
dưỡng sư phạm bậc dưỡng sư phạm bậc 2 chỉ bồi dưỡng nghiệp
1 hoặc chứng chỉ hoặc chứng chỉ bồi vụ sư phạm cho giảng
nghiệp vụ sư phạm dưỡng nghiệp vụ sư viên đại học, cao đẳng
đào tạo trình độ sơ phạm giáo viên trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp
cấp hoặc tương chuyên nghiệp hoặc bằng đại học chuyên ngành
đương trở lên. tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc chứng chỉ
- Có thời gian tham chuyên ngành sư phạm nghiệp vụ sư phạm đào
Trình độ gia giảng đào tạo ít hoặc chứng chỉ nghiệp vụ tạo trình độ cao đẳng
sư phạm, nhất 6 tháng. sư phạm đào tạo trình độ hoặc tương đương.
tin học, - Có trình độ ngoại trung cấp hoặc tương - Có thời gian tham gia
ngoại ngữ ngữ Bậc 1 (A1) đương trở lên. giảng đào tạo ít nhất 12
hoặc tương đương - Có thời gian tham gia tháng.
trở lên. Đọc và hiểu giảng đào tạo ít nhất 12 - Có trình độ ngoại ngữ
một số thuật ngữ tháng. Bậc 2 (A2) hoặc tương
chuyên ngành phục - Có trình độ ngoại ngữ đương trở lên. Đọc và
vụ công tác giảng Bậc 2 (A2) hoặc tương hiểu tài liệu chuyên
đào tạo. đương trở lên. Đọc và ngành phục vụ công tác
- Có trình độ tin học hiểu tài liệu chuyên giảng đào tạo; mô tả
đạt Chuẩn kỹ năng ngành phục vụ công tác được một số công việc
sử dụng công nghệ giảng đào tạo. cơ bản của ngành, nghề
thông tin cơ bản - Có trình độ tin học đạt được phân công giảng
hoặc tương đương Chuẩn kỹ năng sử dụng đào tạo.
93
Trình độ Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề giáo viên
trở lên. Sử dụng công nghệ thông tin cơ - Có trình độ tin học đạt
được phần mềm bản hoặc tương đương Chuẩn kỹ năng sử dụng
đào tạo học chuyên trở lên. Sử dụng thành công nghệ thông tin cơ
ngành để thiết kế thạo phần mềm đào tạo bản hoặc tương đương
bài giảng. học chuyên ngành để trở lên. Sử dụng thành
thiết kế bài giảng. thạo phần mềm đào tạo
học chuyên ngành để
thiết kế bài giảng, tài
liệu giảng đào tạo.
(Nguồn Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
94
Phụ lục số 3: Tiêu chuẩn cơ sở vật chất cơ sở ĐTN
Diện tích Diện tích Diện tích toàn phòng lý phòng thực Điều trường (m2) Ghi thuyết hành(m2/ch kiện Trình độ chú (m2/chỗ ỗ thực khác Nông Đô thị học) hành) thôn
Cao đẳng nghề 20.000 40.000 >=1.5 4 đến 6
Trung cấp nghề 10.000 30.000 >=1.5 4 đến 6
Trung tâm 1.000 2.000 >=1.3m2/hs >=2.53m2/h
đào tạo nghể quy đổi s quy đổi
(Nguồn Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
95
Phụ lục số 3: Tình hình đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ĐTN tính đến 2017
ĐVT: Người
Trình độ kỹ
Nghiệp vụ sư
Tổng số giáo
Trình độ giáo viên
Tin học
Ngoại ngữ
năng nghề
phạm
viên và CBQL
Tỷ lệ
Số
HSSV
lượng
Chứng
quy
giáo
Tên cơ sở
C
Giáo
chỉ kỹ
chứng
TT
Cao
Trung
Chưa
Chưa
Chưa
đầu
viên
GDNN
Tiến
Thạc
Cử
Đạt
Đạt
Đạt
Tổ
B
viên,
chỉ
năng
đẳng
cấp
Khác
đạt
đạt
đạt
giáo
cơ
sỹ
sỹ
nhân
chuẩn
chuẩn
chuẩn
ng
Q
giảng
bậc
nghề
nghề
nghề
chuẩn
chuẩn
chuẩn
viên
hữu
L
viên
thợ
quốc
gia
Trường
Không có
I
CĐ
Trường
II
Trung
232 14
218
125
9
99
33
49
35
2
35
225
141
141
cấp
Trường
TCN Kinh
tế-Kỹ
1
thuật và
21
8
13
10,4
20
0
5
14
1
0
0
2
0
20
0
20
0
20
0
TCMN TT
Thuận
Thành
Trường
2
TC Thuận
Thành
211
6
205
20
105
4
85
32
49
35
35
205
121
121
96
Các trung
III
tâm
GDNN
273
4
265
9
3
37
67
99
62
210
55
10
108
5
113
Trung tâm
1
DN lái xe
Đông Đô
151
4
147
10
9
1
22
60
63
5
147
Trung tâm
DN và
Đào tạo lái
xe -
122
4
118
5
0
0
2
15
7
36
57
0
0
63
55
10
108
5
113
2
trường ĐH
kỹ thuật
hậu cần
(T36)
Trung tâm
3
DN Thăng
Chưa hoạt động
Long
Các cơ sở khác tham
IV
gia GDNN
2
2
2
2
Hội Nông
1
1
1
1
1
dân
Hội phụ
2
1
1
1
1
nữ
Tổng cộng
505 18
485
136
12
138
100
148
97
2
35
437
55
151
108
146
113
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh)) (Ghi chú: không tính số giáo viên thỉnh giảng của các đơn vị)