ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CAO SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ

TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CAO SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ

TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện

Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của bản thân, chưa được sử

dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu hoàn toàn

trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc

thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.

Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019

Tác giả

Cao Sơn

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại

huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của

nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng dẫn khoa

học TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành việc nghiên

cứu đề tài luận văn.

Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của Ủy ban nhân dân huyện Thuận

Thành, tỉnh Bắc Ninh, các cơ quan, sở ban ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã cung

cấp số liệu phục vụ cho nghiên cứu của tôi một cách đầy đủ, nhanh chóng, chính xác

và có những tư vấn, nhận xét, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo và khoa chuyên

môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh

đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại

Nhà trường.

Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019

Tác giả

Cao Sơn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC.................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ................................................................. vii

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 3

5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

ĐTN ............................................................................................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề ................................................. 5

1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề ................................................... 5

1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa phương ................................ 5

1.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa phương ......... 6

1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề tại địa phương ..................... 20

1.2 Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề ............................................. 23

1.2.1 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại tỉnh Bình Dương ........................ 23

1.2.2 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 24

1.2.3 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại thành phố Hà Nội ........................ 25

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 28

2.1 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 28

2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28

2.2.1 Phương pháp tiếp cận ....................................................................................... 28

2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 29

2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 37

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ

TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH ............................................ 38

iv

3.1 Khái quát về huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và Phòng Lao động – Thương

binh và Xã hội huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ................................................. 38

3.1.1 Khái quát về huyện Thuận Thành .................................................................... 38

3.1.2 Khái quát về Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành,

tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................ 41

3.2 Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc

Ninh ........................................................................................................................... 42

3.2.1 Tổ chức thực hiện văn bản, chính sách pháp luật về ĐTN .............................. 42

3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc

Ninh .......................................................................................................................... 45

3.2.3 Quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp; Tiêu chuẩn giáo viên đào tạo nghề;

danh mục ngành nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật ....................................... 46

3.2.4 Quản lý quy chế tuyển sinh, cấp bằng chứng chỉ; kiểm định chất lượng đào tạo

nghề ........................................................................................................................... 51

3.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong lĩnh vực

ĐTN .......................................................................................................................... 56

3.2.6 Công tác thống kê, thông tin về tổ chức hoạt động ĐTN ................................ 58

3.2.7 Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển ĐTN ........................ 58

3.2.8 Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN và hợp tác quốc tế trong

lĩnh vực đào tạo nghề ................................................................................................ 60

3.2.9 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực đào tạo nghề ..... 61

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận

Thành, tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................ 62

3.3.1 Hệ thống chính sách pháp luật làm hành lang pháp lý cho hoạt động đào tạo

nghề ........................................................................................................................... 62

3.3.2 Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề ... 65

3.3.3 Nhân lực trực tiếp bố trí cho công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề ...... 66

3.3.4 Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và giữa cơ quan quản lý nhà

nước với cơ sở đào tạo nghề. .................................................................................... 68

3.3.5 Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về đào tạo nghề ........................ 71

v

3.4. Đánh giá những thành công và hạn chế trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề

tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ..................................................................... 74

3.4.1. Những thành công ........................................................................................... 74

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 76

CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH ..... 78

4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện

Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 78

4.1.1 Phương hướng: ................................................................................................. 78

4.1.2 Mục tiêu: .......................................................................................................... 78

4.2 Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện

Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 79

4.2.1 Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với ĐTN: ........ 79

4.2.2 Làm tốt công tác dự báo, điều tra, phân tích, định hướng công tác đào tạo

nghề. 81

4.2.3 Nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo

nghề: .......................................................................................................................... 82

4.2.4 Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nghề: ................................................ 82

4.2.5 Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề: ........................ 83

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 86

PHỤ LỤC:................................................................................................................. 88

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3. 1: Danh sách các cơ sở ĐTN trên địa bàn huyện......................................... 44

Bảng 3. 2: Mạng lưới đơn vị ĐTN từ năm 2015-2017 ............................................. 44

Bảng 3. 3: Cấp quản lý cơ sở ĐTN huyện Thuận Thành năm 2017 ......................... 45

Bảng 3. 4: Số lượng giáo viên ĐTN tại cơ sở ĐTN năm 2017 ................................. 48

Bảng 3. 5: Thực trạng cơ sở vật chất tại cơ sở ĐTN năm 2017 ................................ 50

Bảng 3. 6: Kết quả tuyển sinh học nghề giai đoạn 2015-2017 ................................. 52

Bảng 3. 7: Kết quả cấp bằng, chứng chỉ ĐTN giai đoạn 2015-2017 ....................... 54

Bảng 3. 8: Kiểm định chất lượng ĐTN của các cơ sở ĐTN ..................................... 56

Bảng 3. 9: Số cán bộ quản lý và giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng ................... 57

Bảng 3. 10: Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho cơ sở ĐTN công lập. ................ 59

Bảng 3. 11: Thông tin về số cuộc thanh tra qua các năm nghiên cứu....................... 61

Bảng 3. 12: Văn bản chỉ đạo công tác ĐTN huyện Thuận Thành ............................ 64

Bảng 3. 13: Thực trạng con người và cơ sở vật chất cho quản lý nhà nước về ĐTN

huyện Thuận Thành ................................................................................................... 65

Bảng 3. 14: Thực trạng trình độ nhân lực làm công tác quản lý ĐTN huyện Thuận

Thành ......................................................................................................................... 66

Bảng 3. 15: Thực trạng nhân lực bố trí cho quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận

Thành ......................................................................................................................... 67

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH

Sơ đồ 1. 1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN ............................................. 9

Sơ đồ 2. 1: Khung phân tích ...................................................................................... 33

Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ Quy trình Ban hành văn bản huyện Thuận Thành ....................... 43

Sơ đồ 3. 2 Sơ đồ quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành ............................ 46

Sơ đồ 3. 3: Sơ đồ Quy trình cấp phép ngành nghề đào tạo ....................................... 49

Sơ đồ 3. 4: Hệ thống chính sách pháp luật về ĐTN .................................................. 63

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, thực hiện CNH - HĐH và hội nhập

quốc tế, nền kinh tế nước ta đến nay đã có những thay đổi căn bản. Lực lượng sản

xuất phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ, cùng với việc hình thành nhiều

khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm, các công nghệ mới,

ngành nghề mới xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng. Mặc dù dân số nước ta đông,

tỉ trọng dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỉ trọng cao, tuy nhiên lao động có tay

nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, nguồn nhân lực có chất lượng đáp

ứng thực hiện CNH - HĐH và hội nhập quốc tế nền kinh tế nước ta là chưa tương

xứng.

Nhận thấy nền giáo dục đào tạo còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế ảnh hưởng

đến công cuộc đổi mới, Đại hội XII của Đảng ta năm 2016 xác định: Đổi mới căn bản

toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực là một trong những định

hướng lớn để hiện thực hóa mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành

nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Quan điểm của Đảng ta cho thấy tầm quan

trọng đặc biệt của đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và ĐTN nói riêng đối với sự

nghiệp đổi mới, phát triển của nước ta hiện nay.

Nằm ở phía bờ Nam Sông Đuống của tỉnh Bắc Ninh, giáp với thành phố Hà

Nội, tỉnh Hưng Yên và tỉnh Hải Dương, huyện Thuận Thành có vị trí địa lý rất thuận

lợi để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Quá trình CNH

- HĐH ở huyện Thuận Thành trong những năm gần đây được đẩy mạnh vượt bậc.

Tuy nhiên chất lượng lao động còn thấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu của thời

kỳ mới. Đặc biệt là lao động nông thôn, phần lớn là lao động làm nông nghiệp thuần

túy còn chiếm một tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu lao động của huyện trong giai đoạn

gần đây. Yêu cầu khách quan đó đòi hỏi huyện Thuận Thành cần phải có nguồn nhân

lực được ĐTN, đáp ứng cả về số lượng và chất lượng cho quá trình phát triển kinh tế

- xã hội huyện.

Từ quan điểm của Đảng và thực tế đã nêu của địa phương, Huyện ủy, Hội

đồng nhân dân, UBND huyện Thuận Thành đã kịp thời đưa ra những định hướng,

giải pháp đổi mới, phát triển giáo dục đào tạo nói chung và ĐTN nói riêng cho

2

từng giai đoạn của địa phương. Đồng thời chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh

và xã hội huyện là cơ quan thường trực, phối hợp với các cấp chính quyền, các cơ

quan đoàn thể trên địa bàn tăng cường thực hiện quản lý nhà nước về ĐTN trên

địa bàn huyện.

Trong thời gian qua, quản lý nhà nước về ĐTN ở huyện Thuận Thành đã đạt

được những thành tựu nhất định: Hệ thống cơ sở ĐTN được kiện toàn, các nhân tố

bảo đảm chất lượng đào tạo được tăng cường khiến chất lượng ĐTN cũng dần được

cải thiện. Từ đó công tác ĐTN đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực

của huyện. Tuy nhiên công tác này vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải

quyết nhanh chóng để tránh lãng phí về thời gian, ngân sách của Nhà nước và lợi ích

của toàn xã hội, đồng thời tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng mục tiêu, kế

hoạch phát triển kinh tế của huyện.

Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu quản lý nhà nước về ĐTN ở Việt

Nam nói chung và ở cấp địa phương nói riêng là hết sức cần thiết nhằm nắm bắt được

thực trạng cũng như đánh giá được những ưu điểm và mặt hạn chế còn tồn tại. Trên

cơ sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp góp phần giải quyết những vấn đề tồn

tại của công tác quản lý nhà nước về ĐTN. Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn nghiên

cứu nội dung: "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận Thành, tỉnh

Bắc Ninh " làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về ĐTN, nghiên cứu lý luận gắn

với thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ĐTN tại

huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh từ đó đề xuất các giải pháp tăng quản lý nhà nước về

ĐTN tại địa phương để đạt được mục tiêu đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh

doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức

khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm

việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động;

tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo

việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Từ đó góp phấn cho phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương trong thời gian tiếp theo.

3

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN;

- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố tác động đến quản

lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về ĐTN tại

huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu nội dung và yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về ĐTN.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu trên địa bàn huyện Thuận

Thành, tỉnh Bắc Ninh.

- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý ĐTN với các số liệu thứ

cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 – 2018.

- Về nội dung: Nghiên cứu quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành,

tỉnh Bắc Ninh. Tập trung chủ yếu trên góc độ chính quyền địa phương để thấy được

phương pháp, cách thức quản lý kinh tế về công tác ĐTN. Từ đó đánh giá thực trạng,

những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, đề ra giải pháp khả thi nhằm

tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành.

Phần thực trạng: Đề cập nội dung và kết quả thực hiện các chính sách, các

chương trình, đề án mà huyện Thuận Thành áp dụng để ĐTN và việc quản lý nhà

nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành.

4. Ý nghĩa khoa học

- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối

với công tác ĐTN.

- Đưa ra một cái Nhìn tổng quan và đầy đủ về quản lý nhà nước về ĐTN tại

huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, những thành tựu đạt được, đặc biệt là những mặt

còn hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hổng trong công tác quản lý Nhà nước đối

với ĐTN.

- Đề tài đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về ĐTN tại

huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

4

- Luận văn là công trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học thuật,

có thể được sử dụng cho các nhà quản lý kinh tế, các nhà hoạch định chính sách

của huyện Thuận Thành đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác

ĐTN, từ đó đưa ra những chính sách hay những giải pháp về công tác quản lý

ĐTN đạt hiệu quả.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý về ĐTN.

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành,

tỉnh Bắc Ninh.

- Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện

Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐTN

1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề

1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề

Khái niệm: Quản lý nhà nước về ĐTN là quản lý theo ngành do một cơ quan

Trung ương thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển ĐTN của đất nước phù hợp với sự

phát triển kinh tế - xã hội.

Bản chất của quản lý nhà nước về ĐTN là quản lý nhà nước theo ngành lĩnh vực

mà cụ thể là lĩnh vực giáo dục – đào tạo nhưng có những đặc trưng riêng sau:

- Chủ thể Quản lý nhà nước trong lĩnh vực ĐTN là các cơ quan trong bộ máy

Nhà nước từ Trung ương đến địa phương theo quy định của pháp luật. Chính phủ

giao cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ quản thực hiện quản

lý nhà nước về đạo tạo nghề giúp Chính phủ, cấp tỉnh, UBND tỉnh giao cho Sở Lao

động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ quản thực hiện quản lý nhà nước về

đạo tạo nghề giúp UBND tỉnh, cấp huyện UBND huyện giao cho Phòng Lao động –

Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ quản thực hiện quản lý nhà nước về đạo tạo

nghề giúp UBND huyện.

- Đối tượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là mọi hoạt động đào tạo và

học nghề.

- Quản lý nhà nước về ĐTN bằng tổ chức và có sự điều chỉnh bằng quyền lực

nhà nước đối với các hoạt động ĐTN do các cơ quan quản lý của nhà nước từ Trung

ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước trao quyền

nhằm thực hiện mục đích và các mục tiêu ĐTN trong một giai đoạn nhất định

- Mục tiêu: Đi sâu vào mục tiêu đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức

kỷ luật, tác phong công nghiệp [2].

1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa phương

- Quản lý và điều tiết quá trình phát triển lĩnh vực ĐTN. Các biện pháp quản

lý chủ yếu cần tập trung vào việc quy hoạch, xác lập hành lang pháp lý cho quá trình

thu phí đào tạo, xây dựng và cung cấp những căn cứ kinh tế cho việc phát triển ĐTN;

lập ra những quy phạm và điều chỉnh các quan hệ giữa các ngành nghề và các loại

6

hình ĐTN; đổi mới các mục tiêu định hướng ĐTN theo nhu cầu của thị trường và tiếp

cận thị trường dựa trên nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.

- Xây dựng những quy định về trách nhiệm xã hội của các trường ĐTN đối với

sản phẩm đào tạo của mình; tăng cường mối quan hệ giữa trường ĐTN với doanh

nghiệp sử dụng lao động, bảo đảm tính hiệu quả của việc đào tạo được kéo dài, kế

thừa đối với mỗi cá nhân người lao động. Xây dựng cơ cấu ĐTN linh hoạt, nâng cao

và bảo đảm chất lượng của việc đào tạo. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện

pháp luật về ĐTN vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế, đảm bảo tất cả

người lao động được đào tạo đáp ứng yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động và xu thế

phát triển của xã hội, vừa phát huy được sức mạnh tổng hợp của xã hội trong việc

phát triển lĩnh vực ĐTN trong nước cũng như quốc tế.

- Can thiệp trực tiếp, điều tiết công tác ĐTN: Nhà nước đóng vai trò là nhà tài

trợ chủ yếu cho các lĩnh vực liên quan tới ĐTN. Hiện tại, Nhà nước vẫn giữ vai trò

chủ đạo trong cung cấp dịch vụ công lập liên quan tới ĐTN trên cả nước.

- Vai trò thanh kiểm tra và giám sát thực thi các chính sách về ĐTN: Công tác

thanh kiểm tra, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí hiện đã được coi là một trọng

tâm trong công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực. Cấp Bộ, cấp Sở

Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan trực tiếp tiến hành các cuộc kiểm tra,

giám sát và thanh tra định kỳ, đột xuất các cơ sở ĐTN, đặc biệt là các cơ sở ĐTN

công lập trên tất cả các mặt quản lý nhà nước về ĐTN[3].

1.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa phương

1.1.3.1. Hệ thống văn bản, chính sách pháp luật quy định về ĐTN

Là toàn bộ những quy định chung và cụ thể từ trung ương đến địa phương về

các hoạt động liên quan đến ĐTN. Được thể hiện là hệ thống quy định của Trung

ương; các địa phương quy định, hướng dẫn cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện.

- Luật Giáo dục nghề nghiệp:

Luật giáo dục nghề nghiệp được thông qua tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa

XIII ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 thay thế

Luật dạy nghề trước đây thực sự tạo nên sự đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

7

Luật Giáo dục nghề nghiệp gồm 8 chương, 79 điều, quy định hệ thống giáo

dục nghề nghiệp, tổ chức hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, quyền và nghĩa

vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Luật có nhiều

“điểm mới “quan trọng sau so với Luật dạy nghề trước đây.

- Hệ thống các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành chức năng:

+ Về tổ chức hoạt động :

- Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ

Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;

- Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ

Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;

- Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ

Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo trình độ sơ cấp;

- Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ

Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về đào tạo thường xuyên;

- Thông tư số 57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao

động Thương binh và Xã hội Quy định về Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp;

- Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ

Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về Điều lệ trường cao đẳng;

- Thông tư số 47/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ

Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về Điều lệ trường trung cấp;

+ Về chính sách hỗ trợ ĐTN nghiệp:

- Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ

tướng Chính phủ Phê duyệt đề án “ĐTN cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

- Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính

phủ Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11

năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án “ĐTN cho lao động nông thôn

đến năm 2020”;

- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng

Chính phủ Về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới

3 tháng;

8

- Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng

Chính phủ Về chính sách hỗ trợ ĐTN và giải quyết việc làm cho người lao động bị

thu hồi đất;

- Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng

Chính phủ Về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp;

- Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 Bộ Lao

động Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ ĐTN cho các

đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm

2015 của Chính phủ Về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

- Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 Bộ Lao

động Thương binh và Xã hội Hướng dẫn chính sách ĐTN nghiệp, tạo việc làm cho

người chấp hành xong án phạt tù;

1.1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN

Theo điều 71 Luật giáo dục nghề nghiệp và điều 4 Nghị định 48/2015/NĐ-CP

quy định:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.

- Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chịu trách

nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và có

các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục

nghề nghiệp ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo

thẩm quyền và trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp của bộ, ngành mình (nếu

có) theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực

hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp của Chính phủ.

- UBND cấp huyện trong việc giúp UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước

về giáo dục nghề nghiệp

- UBND cấp xã trong việc giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước

về giáo dục nghề nghiệp

9

Chính phủ

UBND cấp tỉnh

Bộ Lao động, các Bộ và cơ quan ngang Bộ

UBND cấp huyện

Sở Lao động - TBXH

UBND cấp xã

Cơ sở ĐTN

Sơ đồ 1. 1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN

(Nguồn: Luật Giáo dục nghề nghiệp, năm 2015)

1.1.3.3. Quản lý nội dung, phương pháp, chương trình ĐTN; Tiêu chuẩn giáo viên

ĐTN; danh mục ngành nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật.

a. Quản lý về nội dung, phương pháp và chương trình ĐTN

Với mỗi trình độ đào tào có quy định riêng và cụ thể về mục tiêu, nội dung,

chương trình ĐTN khác nhau.

Trình độ Sơ cấp nghề thực hiện theo điều 4, điều 23, điều 32, điều 33, điều 35,

điều 36, điều 38 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.

Với trình độ Trung cấp Nghề thì Mục tiêu, nội dung, phương pháp và chương

10

trình ĐTN thực hiện theo điều 4, điều 23, điều 32, điều 33, điều 35, điều 36, điều 38

Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.

Trình độ Cao đẳng Nghề thì thực hiện theo điều 4, điều 23, điều 32, điều 33,

điều 35, điều 36, điều 38 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014.

(Tham khảo phụ lục số 1)

b. Quản lý về danh mục ngành nghề.

Là việc quy định các ngành nghề được phép đào tạo đối với từng trình độ nghề

cụ thể. Đồng thời kiểm tra ngành nghề đào tạo với danh mục ngành nghề đã được cấp

phép. Tránh xảy ra tình trạng đào tạo ngoài ngành nghề quy định.

Ngày 02/03/2017 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư

17/2010/T-BLĐTBXH về việc “Ban hành bảng danh mục ngành nghề đào tạo cấp IV

trình độ Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề”. Nhằm quản lý chi tiết danh mục nghề

nghiệp đào tạo.

c. Quản lý về tiêu chuẩn, trình độ giáo viên đào tạo nghể.

* Khái niệm giáo viên ĐTN: theo Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định thì giáo

viên ĐTN là người đào tạo lý thuyết, đào tạo thực hành hoặc vừa đào tạo lý thuyết

vừa đào tạo thực hành trong các cơ sở ĐTN.

* Tiêu chuẩn giáo viên ĐTN:

Theo quy định tại khoản 4 điều 53 của Luật Giáo dục nghề nghiệp: Nhà giáo

trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

- Có phẩm chất, đạo đức tốt;

- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ;

- Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;

- Có lý lịch rõ ràng.

* Trình độ chuẩn giáo viên ĐTN:

Theo quy định tại điều 54 của Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định chuẩn trình

độ đào tạo của nhà giáo được trình bày tại phục lục số 2

Trường hợp Nhà giáo không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng

sư phạm kỹ thuật hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật thì

phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.

11

d.. Quản lý về tiêu chuẩn cơ sở vật chất và trang thiết bị

Theo quy định tại Thông tư số 24/2011/TT-BLĐTBXH ngày 21/9/2011 của

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy định về thành lập, cho

phép thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể trường Cao đẳng nghề, Trường Trung

cấp nghề và Trung tâm ĐTN thì các điều kiện tiêu chuẩn về cơ sở vật chất kỹ thuật

đối với từng loại cơ sở ĐTN được quy định cụ thể tại phụ lục số 3

Điều kiện khác gồm điều kiện về phòng y tế, thư viện, ký túc xá, công trình

thể thao có mái che:

- Phòng y tế với trang thiết bị đáp ứng tối thiểu điều kiện chăm sóc sức khỏe

của cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên trong trường

- Thư viện có chỗ ngồi, đầu sách đáp ứng nhu cầu nghiên cứu của cán bộ giáo

viên và học tập của học sinh, sinh viên trong trường.

- Các điều kiện khác về ký túc xá

Tất cả phải đảm bảo đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định tại quyết định số

21/2003/QĐ-BXD ngày 28/7/2003 về Trường ĐTN - tiêu chuẩn thiết kế.

- Tiêu chuẩn trang thiết bị đào tạo nghể: có đủ trang thiết bị phù hợp với quy

mô, trình độ của từng nghề đào tạo theo quy định.

1.1.3.4. Quản lý quy chế tuyển sinh, cấp bằng chứng chỉ; kiểm định chất lượng ĐTN.

a. Quản lý về quy chế tuyển sinh và cấp chứng chỉ nghề.

Quy chế tuyển sinh là đầu vào và cấp chứng chỉ nghề là đầu ra của quá trình

học nghề. Quy định rõ hai nội dung này nhằm chặt chẽ từ khâu tuyển sinh và cấp

chứng chỉ nghề có hiệu quả.

Quy chế tuyển sinh là toàn bộ những quy định về thủ tục hồ sơ ban đầu; hình

thức tuyển sinh (thi tuyển, hay xét tuyển…); đến việc tổ chức và xử lý các phát sinh

trong quá trình tuyển sinh.

Tuyển sinh học nghề được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm, căn cứ

vào khả năng đào tạo của cơ sở ĐTN, thời gian của khóa học và nhu cầu của người

học, của doanh nghiệp.

Theo Điều 15 của Nghị định 139/2006/NĐ-CP ngày 20-11-2006 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục và Bộ luật

lao động về ĐTN và Thông tư hướng dẫn số 05 /2017/TT-BLĐTBXH của Bộ

12

LĐTB&XH ngày 02/3/2017 quy định:

- Tuyển sinh sơ cấp nghề, trung cấp nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển

- Tuyển sinh cao đẳng nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển, thi tuyển

hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển.

Với phương thức đào tạo mới, Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định đối với

chương trình đào tạo theo tích lũy mô-đun, tín chỉ nếu người học tích lũy đủ môn-

đun, tín chỉ theo quy định của chương trình đào tạo thì được xét công nhận tốt nghiệp

và cấp bằng tốt nghiệp, không phải thi tốt nghiệp cuối khóa. Đối với người tốt nghiệp

trình độ cao đẳng được cấp bằng cao đẳng và công nhận danh hiệu kỹ sư thực hành

hoặc cử nhân thực hành tùy vào ngành nghề đào tạo.

b. Quản lý việc kiểm định chất lượng ĐTN

Kiểm định chất lượng ĐTN hiện nay về bản chất là kiểm định các điều kiện

đảm bảo chất lượng ĐTN tức là đánh giá mức độ đáp ứng được của tất cả các yếu tố

đầu vào, quá trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động ĐTN

Việc kiểm định được thực hiện định kỳ đối với cơ sở ĐTN trong phạm vi

cả nước.

Để thực hiện kiểm định chất lượng ĐTN thì Tổng cục ĐTN đã ban hành hệ

thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ĐTN cho từng cấp đào tạo Cao đẳng

nghề, trung cấp nghề, Trung tâm ĐTN.

Hệ thống tiêu chí kiểm định và điểm chuẩn cho từng tiêu chí của trường

Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề là giống nhau chỉ khác nhau ở nội dung của một

số chỉ số.

* Nguyên tắc kiểm định chất lượng ĐTN

Nguyên tắc kiểm định chất lượng ĐTN là tư tưởng chỉ đạo toàn bộ hoạt động

kiểm định chất lượng ĐTN.

Để cho hoạt động kiểm định chất lượng ĐTN có chất lượng tốt và đạt được

mục tiêu đề ra thì hoạt động này phải đảm bảo các nguyên tắc: Độc lập, khách quan,

đúng pháp luật; Trung thực, công khai và minh bạch.

* Các bước kiểm định chất lượng ĐTN:

- Tự kiểm định chất lượng ĐTN của cơ sở ĐTN;

- Đăng ký kiểm định chất lượng ĐTN của cơ sở ĐTN;

13

- Kiểm định chất lượng ĐTN do Tổng cục ĐTN tổ chức thực hiện.

- Công nhận kết quả kiểm định chất lượng ĐTN và cấp giấy chứng nhận cơ sở

ĐTN đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ĐTN.

* Nội dung kiểm định chất lượng đào tạo nghể: Mục tiêu nhiệm vụ; Tổ chức

và quản lý; Hoạt động đào tạo và học; Giáo viên và cán bộ quản lý; Chương trình,

giáo trình; Thư viện; Cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồ dùng đào tạo học; Quản lý

tài chính.

* Hình thức kiểm định: Tự kiểm định chất lượng ĐTN của cơ sở ĐTN và Kiểm

định chất lượng ĐTN của cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghể.

* Cơ sở ĐTN đã được kiểm định sẽ được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng ĐTN. Giấy chứng nhận này có giá trị trong thời hạn 5 năm.

Đơn vị nào không duy trì được chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ĐTN

thì bị thu hồi giấy chứng nhận.

1.1.3.5. Tổ chức, chỉ đạo việc quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong

lĩnh vực ĐTN.

Sử dụng giáo viên ĐTN theo đúng trình độ chuyên môn, ngành nghề được đào

tạo, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu ngày

càng cao của ĐTN.

Thực hiện chuẩn hóa, nâng cao trình độ chuyên môn, sư phạm của đội ngũ

giáo viên ĐTN theo quy định của pháp luật và từng bước tiếp cận chuẩn nghề nghiệp

giáo viên ĐTN khu vực.

Giáo viên ĐTN chưa đạt trình độ chuẩn, còn trong độ tuổi đào tạo phải được

đào tạo, bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn, thời hạn hoàn thành trình độ chuẩn tối đa là

5 năm. Giáo viên ĐTN có thể tham gia bồi dưỡng theo 3 hình thức sau:

- Bồi dưỡng chuẩn hóa.

- Bồi dưỡng thường xuyên.

- Bồi dưỡng nâng cao cho giáo viên đã đạt chuẩn.

Với từng loại bồi dưỡng khác nhau mà giáo viên ĐTN được học các kỹ năng, môn

học khác nhau từ nghiệp vụ sư phạm, tin học.. phù hợp với yêu cầu đào tạo thực tế.

14

1.1.3.6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động ĐTN.

Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của công tác quản lý nhà nước, nó là

sự kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ sở ĐTN, với giáo viên ĐTN,

người học nghề và cơ quan có thẩm quyền. Nhằm đưa thông tin đến những người sử

dụng và góp phần ngày càng hoàn thiện cũng như nâng cao kết quả hoạt động ĐTN.

Với chức năng và nhiệm vụ được phân công, cơ quan quản lý nhà nước về

ĐTN có trách nhiệm thống kê thông tin về việc tổ chức các hoạt động ĐTN. Đồng

thời đưa thông tin cần thiết về kế hoạch, kết quả hoạt động bằng các hình thức báo

cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, đưa lên trang web riêng, hoặc qua phương tiện thông

tin đại chúng như báo, đài...:

- Thống kê về tổ chức và hoạt động ĐTN là một hệ thống các phương pháp thu

thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu

( cơ cấu dân số, cơ cấu lao động, cung – cầu lao động, cơ sở đào tạo, số lượng đào

tạo, trình độ đào tạo …) nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán, định hướng

và ra quyết định về tổ chức và hoạt động ĐTN.

- Thông tin về tổ chức và hoạt động ĐTN là một hệ thống từ cấp trung ương

tới địa phương được thực hiện thường xuyên, liên tục. Cấp cơ sở thường xuyên nắm

bắt thông tin (biến động cơ sở đào tạo, tình hình đào tạo, biến động nhân sự cơ sở đào

tạo..) báo cáo cấp trên liên quan đến tổ chức và hoạt động ĐTN tại địa phương. Qua

dữ liệu đã được thu thập và xử lý cấp chức năng sẽ cung cấp thông tin trực tiếp hoặc

qua các kênh thông tin khác cho cấp cơ sở hoặc đưa ra các quyết định, chỉ đạo để cấp

cở sở triển khai thực hiện.

1.1.3.7. Huy động, quản lý các nguồn lực phát triển đào tạo nghề

- Từ ngân sách nhà nước: toàn bộ các khoản chi tiêu, cấp kinh phí, đầu tư cho

hoạt động ĐTN.

- Từ các doanh nghiệp: Được thực hiện thông qua việc khuyến khích doanh

nghiệp thành lập các cơ sở ĐTN, hỗ trợ và liên kết với các cơ sở ĐTN trong đào tạo ứng

dụng sản xuất và trả công cho người học nghề khi học tham gia hoặc trực tiếp làm gia

sản phẩm cho doanh nghiệp trong quá trình đào tạo.

- Từ các cơ sở ĐTN: Các cơ sở ĐTN được phép thành lập doanh nghiệp hoặc

15

các cơ sở sản xuất, dịch vụ tạo điều kiện cho người học nghề, giáo viên của nhà trường

thực hành, thực tập nâng cao trình độ. Việc thành lập tổ chức này có hoạt động sản

xuất kinh doanh được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

- Từ đầu tư nước ngoài: Cũng như các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước

ngoài được khuyến khích đầu tư vào hoạt động ĐTN thông qua việc thành lập cơ sở

ĐTN, hợp tác phát triển ĐTN, đóng góp tài chính tự nguyện cho ĐTN.

- Ngoài ra Chính phủ còn quy định cụ thể việc thành lập, quản lý và sử dụng

Quỹ hỗ trợ học nghề: Quỹ hỗ trợ học nghề được thành lập để hỗ trợ cho người học

nghề. Nguồn tài chính của Quỹ bao gồm đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, cơ

quan, tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và nguồn hợp pháp khác. Nhà

nước khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp cho Quỹ hỗ trợ học

nghề. Quỹ này hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn thuế.

Với các nguồn lực trên thì cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN có trách nhiệm

huy động tối đa, chỉ đạo sử dụng đúng mục đích đồng thời đầu tư có hiệu quả cho các

hoạt động về ĐTN.

1.1.3.8. Chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN và hợp tác quốc tế về ĐTN.

* Về nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong công tác đào tạo nghề:

Nghiên cứu, ứng dụng KHCN có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục nghề

nghiệp vì không chỉ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri

thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự phát triển của đất nước.

Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện chỉ đạo cơ sở ĐTN và

thực hiện:

- Lập kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ theo các giai

đoạn (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn).

- Quản lý theo dõi các nguồn kinh phi cho hoạt động KHCN.

- Tổ chức đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, thành lập các hội đồng

thẩm định lựa chọn các đề tài đảm bảo đúng tiêu chuẩn.

- Quản lý lưu trữ các sản phẩm, đề xuất kế hoạch chuyển giao công nghệ cho

các đề tài khả thi.

- Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo khoa học

16

- Xây dựng kế hoạch hợp tác nghiên cứu khoa học với các nước; Đầu tư, xây

dựng cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu khoa học và đào tạo; xây dựng quy hoạch

đội ngũ cán bộ khoa học.

- Xây dựng các đề án nghiên cứu triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông với các tổ chức trong nước và quốc tế.

* Về hợp tác quốc tế:

Hợp tác quốc tế với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo

hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục nghề nghiệp tiên tiến trong khu vực và trên thế

giới. Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển bền vững, đào tạo nguồn

nhân lực có trình độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.

Chính phủ quy định việc hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp:

Quy định các hình thức hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp:

- Liên kết đào tạo: Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và thực

hiện chương trình hợp tác đào tạo giữa cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp của

Việt Nam với cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài nhưng không hình thành pháp nhân

mới nhằm thực hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng, chứng chỉ ĐTN nghiệp.

Chương trình đào tạo sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình

đào tạo của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên cùng xây dựng. Chương trình

đào tạo được thực hiện toàn bộ tại Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một phần

tại nước ngoài. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phê duyệt

chương trình đào tạo sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài. Cơ sở hoạt động

giáo dục nghề nghiệp liên kết đào tạo với nước ngoài phải có giấy chứng nhận đăng

ký hoạt động liên kết đào tạo và phải bảo đảm điều kiện về đội ngũ nhà giáo, cơ sở

vật chất, thiết bị đào tạo, chương trình, nội dung đào tạo.

- Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại

Việt Nam; Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài có chức

năng đại diện cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài.

- Hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và tổ chức hội nghị,

hội thảo khoa học.

- Bồi dưỡng, trao đổi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và

người học.

17

- Trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo; cung ứng chương trình đào

tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo.

- Tham gia các tổ chức giáo dục, hội nghề nghiệp khu vực và quốc tế.

- Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam ở nước ngoài.

- Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật.

Chính sách phát triển hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp:

- Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề

nghiệp theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tham gia giảng dạy, nghiên

cứu, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục

nghề nghiệp ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật

Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

1.1.3.9. Thanh kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc chấp hành pháp

luật trong lĩnh vực ĐTN.

* Thanh tra ĐTN

Thanh tra chuyên ngành:

Cấp Trung ương: Bộ Lao động – thương binh và Xã hội giao Tổng cục Giáo

dục nghề nghiệp là cơ quan thực hiện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về ĐTN

hàng năm; Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về ĐTN; thanh tra việc thực

hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản

lý trực tiếp của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; Chủ trì xây dựng các tài liệu chuyên

môn, nghiệp vụ về thanh tra ĐTN; Kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy

bỏ các quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra; Kiểm tra, đôn đốc các

cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra giáo dục

nghề nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ĐTN của Tổng

Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; Hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh

và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh

và Xã hội cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực ĐTN; bồi

dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra ĐTN cho thanh tra viên, cán bộ quản lý

về ĐTN của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương

18

binh và Xã hội cấp huyện; bồi dưỡng và quản lý hoạt động đối với cộng tác viên thanh

tra ĐTN; Hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động tự thanh tra trong các trường cao

đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm ĐTN trong phạm vi cả nước; Thực

hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Tổng

cục Giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Theo dõi

công tác phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước về ĐTN theo

quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Cấp tỉnh: Sở Lao động – thương binh và Xã hội giao Phòng ĐTN phối hợp với

Thanh tra Sở thực hiện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về ĐTN hàng năm tại

địa phương; Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về ĐTN thuộc quyền quản

lý trực tiếp của Sở; Kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ các quy định

trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra; Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ

chức, cá nhân thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra ĐTN; quyết định xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ĐTN của Sở; Hướng dẫn Phòng Lao động -

Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực

ĐTN; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm tra ĐTN cho cán bộ quản lý về

ĐTN của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; bồi dưỡng và

quản lý hoạt động đối với cộng tác viên thanh tra ĐTN; Hướng dẫn tổ chức thực hiện

hoạt động tự thanh tra trong các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và

trung tâm ĐTN trong tỉnh; Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc

phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố

cáo; Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước

về ĐTN theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Cấp huyện: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Phòng

ĐTN, Thanh tra của Sở Lao động – thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch và

thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về ĐTN hàng năm trên địa

bàn huyện.

Tự thanh tra, kiểm tra:

- Hàng năm căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, người

đứng đầu cơ sở ĐTN có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch tự thanh

tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện.

19

- Hình thức hoạt động tự thanh tra, kiểm tra: Thanh tra, kiểm tra thường xuyên

được tiến hành theo chương trình, kế hoạch hàng năm do người đứng đầu cơ sở ĐTN

phê duyệt. Thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi

phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của người đứng đầu cơ sở

ĐTN do người đứng đầu cơ sở ĐTN giao.

- Phương thức hoạt động thanh tra, kiểm tra: Căn cứ yêu cầu, điều kiện cụ thể,

người đứng đầu cơ sở ĐTN có thể quyết định tự thanh tra, kiểm tra theo phương thức

thành lập Đoàn thanh tra, Đoàn kiểm tra nội bộ hoặc cử cán bộ thanh tra, kiểm tra

độc lập.

- Nội dung tự thanh tra, kiểm tra: Căn cứ tình hình thực tế, người đứng đầu cơ

sở ĐTN quyết định tự thanh tra, kiểm tra một hoặc toàn bộ các nội dung liên quan

đến hoạt động ĐTN.

- Báo cáo kết quả tự thanh, kiểm tra: Định kỳ sáu tháng, một năm người đứng

đầu cơ sở ĐTN báo cáo tình hình thực hiện công tác tự thanh tra, kiểm tra của đơn vị

với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để làm căn cứ, báo cáo Bộ Lao động,

Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về việc thực hiện công tác

tự thanh tra, kiểm tra của cơ sở ĐTN trên địa bàn.

* Giải quyết khiếu nại, tố cáo về giáo dục nghề nghiệp

- Khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp là việc người học trong cơ sở giáo dục

nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp yêu cầu người có thẩm quyền

giải quyết khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp xem xét lại quyết định, hành vi về giáo

dục nghề nghiệp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề

nghiệp khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về giáo dục

nghề nghiệp, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

- Cơ quan thẩm quyền giải quyết khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp là người

đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thẩm

quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.

Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại

lần hai đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo

dục nghề nghiệp; Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có thẩm quyền

20

giải quyết khiếu nại lần hai đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo

dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký

hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề tại địa phương

1.1.4.1 Hệ thống chính sách pháp luật làm hành lang pháp lý cho hoạt động quản

lý nhà nước về ĐTN

Chính sách, pháp luật là những văn bản quy phạm pháp luật được ban hành

theo hệ thống từ trung ương đến địa phương.

Các chính sách quản lý của Nhà nước vừa tác động trực tiếp vừa tác động gián

tiếp đến hoạt động quản lý Nhà nước về ĐTN.

Một hệ thống chính sách quản lý đúng đắn, đầy đủ sẽ đem lại hiệu quả quản lý

cao và ngược lại, một hệ thống chính sách quản lý chưa đầy đủ, không đồng bộ, còn

thiếu sót sẽ làm giảm hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

Luật giáo dục nghề nghiệp được thông qua tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa

XIII năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015, đã thực sự tạo nên sự đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết

số 29- NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI. Luật

Giáo dục nghề nghiệp gồm 8 chương, 79 điều, quy định hệ thống giáo dục nghề

nghiệp, tổ chức hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ của tổ

chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

Luật Giáo dục nghề nghiệp có nhiều “điểm mới “quan trọng sau so với Luật

dạy nghề trước đây. Đồng thời Luật đưa ra những chính sách về phát triển giáo dục

nghề nghiệp .

Dưới Luật giáo dục nghề nghiệplà các Nghị định, Thông tư nhằm chi tiết hóa

các điều Luật, hướng dẫn thực hiện từ đó góp phần thực hiện quản lý nhà nước về

ĐTN có những chuyển biến tích cực.

1.1.4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho quản lý nhà nước về ĐTN .

Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình

quản lý nhà nước về ĐTN chúng góp một phần vào nâng cao chất lượng của công

tác quản lý.

21

* Cở sở vật chất trang bị cho các cấp làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về ĐTN

nghề từ cấp tỉnh, cấp huyện, đến cấp xã theo tiêu chí:

- Trụ sở làm việc

- Số phòng làm việc

- Máy móc thiết bị được trang bị

- Tài sản: Bàn ghế, tủ tài liệu...

- Phần mềm quản lý dữ liệu

* Cán bộ làm công tác nghiệp vụ của cơ quan quản lý cũng cần phải được trang

bị kỹ thuật cần thiết để thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng các mức

kinh tế - kỹ thuật của các cơ sở đào tạo nhằm xác định lượng tiêu hao các yếu tố về

lao động, vật tư và thiết bị để hoàn thành việc đào tạo cho 01 người học đạt được các

tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Định mức kinh tế - kỹ thuật

bao gồm 03 định mức thành phần cơ bản: Định mức lao động, định mức thiết bị và

định mức vật tư.

(TT Số: 14/2017/TT-BLĐTBXH)

1.1.4.3 Nhân lực làm công tác Quản lý nhà nước về ĐTN.

Cán bộ làm công tác Quản lý nhà nước về ĐTN là toàn bộ những người được

phân công làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN và trực tiếp theo dõi,

chịu trách nhiệm đối với các hoạt động liên quan đến ĐTN.

Nhân lực luôn là yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động không chỉ riêng trong

công tác quản lý nhà nước về ĐTN. Nhân lực được đánh giá qua trình độ chuyên

môn, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý.

Trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học của cán bộ làm công

tác quản lý nhà nước về ĐTN là chuyên môn mà họ được đào tạo, thể hiện qua các

bằng cấp, chứng chỉ. Việc phân công nhiệm vụ phù hợp hay không phù hợp với

chuyên môn được đào tạo cũng ảnh hưởng đến kết quả công việc được giao.

Ngoài ra ý thức trách nhiệm đối với công việc của người làm công tác quản lý

nhà nước về ĐTN đóng vai trò quan trọng. Ngoài việc có chuyên môn thì ý thức trách

nhiệm quyết định chính trong việc hoàn thành nhiệm vụ hay không và hoàn thành

nhiệm vụ ở mức độ nào.

22

Một số chỉ tiêu thể hiện trình độ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về ĐTN:

- Số lượng cán bộ.

- Trình độ chuyên môn được đào tạo: Trình độ chuyên môn, trình độ ngoại

ngữ, trình độ tin học.

- Kết quả công tác của mỗi cán bộ.

Đây là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc quản lý nhà nước về ĐTN. Bởi lẽ

yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định trong sự thành công của mọi vấn đề. Khi

đã sử dụng yếu tố con người hợp lý với năng lực, sở trường và chuyên môn của họ

thì mới đạt được mục đích và nâng cao kết quả trong công việc nói chung và trong

quản lý nhà nước về ĐTN nói riêng.

1.1.4.4 Sự phối kết hợp của cơ quan Quản lý nhà nước với cơ sở ĐTN.

Phối kết hợp là cùng nhau làm việc theo một kế hoạch chung để đạt mục đích

chung. Đó là một trong những kỹ năng quan trọng của nhà quản lý. Bởi lẽ mỗi người,

mỗi đơn vị chỉ có thời gian, năng lực để làm một lĩnh vực nào đó thôi không thể bao

quát tất cả các lĩnh vực. Vì vậy giữa cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN với cơ sở

ĐTN cần có sự phối hợp với nhau để việc ĐTN đạt được kết quả đề ra.

Điều này thể hiện ở việc cơ quan quản lý nhà nước tổ chức, triển khai công

việc, chỉ đạo thực hiện công việc và việc giải quyết những kiến nghị, khó khăn của

cơ sở ĐTN trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời cơ sở ĐTN thực hiện công

việc, phản ánh những khó khăn, vướng mắc lên cơ quan quản lý nhà nước. Thông tin

hai chiều giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở ĐTN giúp cho công việc được giải

quyết gọn gàng, triệt để, không tồn đọng trong quá trình thực hiện.

Những chỉ tiêu thể hiện sự phối kết hợp trong quản lý nhà nước về ĐTN.

- Những đề xuất, kiến nghị của cơ sở ĐTN được cơ quan quản lý nhà nước

giải quyết.

- Việc gặp gỡ trao đổi về chuyên môn, về các vấn đề liên quan giữa cơ sở đào

tạo và cơ quan quản lý nhà nước

1.1.4.5 Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về ĐTN:

Đó là việc cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN bằng các hình thức trực tiếp hay

gián tiếp truyền đạt thông tin đến các cơ sở ĐTN về nội dung chính sách pháp luật

liên quan, đồng thời để các cơ sở hiểu và triển khai thực hiện theo mục đích, nội dung

23

quy định.

Việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ chương của

Đảng, chính sách của Nhà nước về ĐTN để nhân dân biết, thực hiện quyền và nghĩa

vụ của mình.

1.2 Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề

1.2.1 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại tỉnh Bình Dương

Tỉnh Bình Dương đã thực hiện đồng bộ nhiều chính sách, giải pháp để thu hút

đầu tư, đồng thời triển khai hiệu quả việc ĐTN theo nhu cầu thực tiễn, liên kết giữa các

cơ sở ĐTN với doanh nghiệp, qua đó đã nâng cao chất lượng đào tạo và tạo thêm được

nhiều việc làm cho người lao động sau đào tạo. Trong đó nổi bật nhất là hai nội dung:

- Đào tạo theo nhu cầu thực tiễn:

Ý kiến của các doanh nghiệp đã giúp các cơ sở đào tạo hiểu được nhu cầu

để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, cũng như tìm đầu ra cho học viên ngay

sau khi ra trường. Những năm gần đây, công tác điều tra nhu cầu sử dụng lao động,

phối hợp với doanh nghiệp trong ĐTN được cơ quan quản lý nhà nước chỉ đạo và các

cơ sở đào tạo đã quan tâm đẩy mạnh, nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, thiết thực tạo

việc làm cho học sinh sau khi ra trường.

Cụ thể, cơ sở đào tạo đã chủ động đào tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp

có nhu cầu sử dụng lao động cao. Các cơ sở đào tạo hiện đang phối hợp với hơn 40

doanh nghiệp trong công tác tuyển sinh, đào tạo và thực hành. Sự phối hợp này, một

mặt nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo do doanh nghiệp đã tham gia

hỗ trợ quá trình đào tạo, tạo mọi điều kiện cho học sinh nhà trường có môi trường

thực hành tốt nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp sẽ được cung cấp đội ngũ lao động

có tay nghề, giúp phục vụ hiệu quả nhu cầu công việc… Do đó, các cơ sở đào tạo sẽ

tích cực liên kết để đào tạo.

- Các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh liên kết với các doanh nghiệp:

Việc liên kết đào tạo giữa cơ sở ĐTN và doanh nghiệp là điều rất cần thiết. Tuy

nhiên, hiện chưa có cơ chế, chính sách nào bắt buộc doanh nghiệp phải phối hợp chặt

chẽ với cơ sở ĐTN trong quá trình đào tạo và tuyển dụng. Mạng lưới cơ sở ĐTN tuy

được phát triển ở khắp nơi trong tỉnh với 72 cơ sở giáo dục ĐTN, nhưng vẫn chưa đáp

ứng được nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp. Các cơ sở chủ yếu ĐTN theo khả năng

24

cung, chứ chưa thực sự theo cầu của các doanh nghiệp. Quy luật cung cầu trong ĐTN

chưa thực sự tương xứng, ĐTN và nhu cầu lao động có tay nghề trong doanh nghiệp

vẫn còn rất nhiều bất cập. Để nâng cao sự gắn kết giữa ĐTN và nhu cầu của các doanh

nghiệp, các cơ sở ĐTN phải năng động, xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo quy

định, đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.

Là cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN, việc làm, Ngành Lao động – Thương

binh và Xã hội đã là “cầu nối” giữa cơ sở ĐTN và các doanh nghiệp. Đặc biệt, Sở

Lao động – Thương binh và Xã hội tạo điều kiện để Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh

mở rộng hợp tác và đào tạo qua việc kết nối tuyển dụng giữa cơ sở ĐTN và doanh

nghiệp. Trung tâm dịch vụ việc làm đã thể hiện rõ vai trò của mình trong việc tăng

cường khả năng kết nối cung cầu lao động, cung cấp thông tin về nhu cầu của các

doanh nghiệp, trường nghề, cơ sở đào tạo đến với người lao động được thường xuyên

và thuận lợi hơn; người lao động được cung cấp thông tin tốt hơn, được tư vấn, phỏng

vấn, giới thiệu việc làm nhiều hơn. Các cấp chính quyền cùng Ngành Lao động –

Thương binh và Xã hội đã chỉ đạo, tạo điều kiện cho các cơ sở ĐTN xây dựng đội

ngũ giáo viên đạt chuẩn theo quy định, đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu ĐTN

với thực tế của doanh nghiệp trên địa bàn.

1.2.2 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại tỉnh Vĩnh Phúc

Nhu cầu về lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc tập trung ở các Doanh nghiệp

nước ngoài. Tuy nhiên chất lượng lao động trên địa bàn tỉnh còn chưa đáp ứng được

nhu cầu của doanh nghiệp, dẫn đến lao động qua đào tạo vẫn thừa mà doanh nghiệp

vẫn thiếu lao động có tay nghề, có trình độ. Xuất phát từ thực tế này, Vĩnh Phúc đã

chỉ đạo các trường ĐTN rà soát, xây dựng lại chương trình đào tạo, nâng cao chất

lượng ĐTN, kết nối đào tạo với nhu cầu việc làm thực tế của doanh nghiệp… để thu

hút người học nghề. Đồng thời tiếp tục chú trọng đầu tư cho trường trọng điểm tiến

tới trở thành trường ĐTN chất lượng cao, ĐTN trọng điểm cấp khu vực ASEAN và

quốc tế. Qua đó, góp phần đào tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ năng nghề nghiệp,

đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.

Các biện pháp cụ thể mà tỉnh Vĩnh Phúc áp dụng:

25

- Nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào: có cơ chế khuyến khích học sinh

có điểm số cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia đăng ký theo học nghề, giảm

học phí cho sinh viên học những nghề mà thị trường lao động có nhu cầu cao. Bên

cạnh đó Trường cao đẳng nghề Vĩnh Phúc còn tạo điều kiện cho các em được học

liên thông lên Đại học ngay tai trường sau khi tốt nghiệp Cao đẳng, ở ký túc xã với

mức ưu đãi. Sau khi tốt nghiệp được tư vấn giới thiệu việc làm tại các doanh nghiệp

trong nước và đi du học, tu nghiệp sinh, xuất khẩu lao động ở các nước Nhật Bản,

Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia…

- Lựa chọn Trường Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc để tập trung đầu tư thành trường

trọng điểm quốc gia và nay trường đã đạt là một trong 45 trường trọng điểm của quốc

gia. Song song với nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, trường

đã liên kết với hệ thống các trường đại học đáp ứng nhu cầu cho học sinh, sinh viên

hiện nay. Đến nay đã có trên 90% số học sinh, sinh viên của nhà trường sau khi tốt

nghiệp có việc làm tại các doanh nghiệp, trong và ngoài tỉnh và đủ điều kiện đi xuất

khẩu lao động.

1.2.3 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại thành phố Hà Nội

Thực trạng về mất cân đối giữa cung - cầu lao động, đặc biệt năng lực của lao

động chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động đang là yếu tố cản trở tiến trình

phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội. Hàng năm tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng khoảng

3,5%/năm, nhưng số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật phân bố không đều, chủ

yếu tập trung ở vùng đô thị, các quận nội thành. Tỷ lệ lao động qua ĐTN ở khu vực nông

thôn còn thấp. Do đó, công tác ĐTN cho lao động nông thôn Hà Nội rất cần được quan

tâm triển khai để nâng cao chất lượng lao động trong khu vực nông nghiệp.

Trong thời gian qua, Thành phố Hà Nôi đã áp dụng một số giải pháp nâng cao

chất lượng đào tạo nguồn nhân lực qua ĐTN. Đặc biệt công tác ĐTN cho các làng

nghề cũng được thành phố đặc biệt quan tâm, từ đó đã thu được kết quả rất khả quan.

Các giải pháp đó là:

- Tập trung ĐTN, truyền nghề cho lao động tại các làng nghề truyền thống ở

khu vực nông thôn. Đồng thời, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản trị doanh

nghiệp cho chủ doanh nghiệp là giám đốc, phó giám đốc các cơ sở sản xuất làng nghề.

26

Tổ chức các lớp truyền nghề thủ công mỹ nghệ, lớp tập huấn khởi sự doanh nghiệp,

hội nhập kinh tế quốc tế, thiết kế mẫu mã sản phẩm, quản trị doanh nghiệp, kinh

doanh và marketing… Các nghề chính như mây tre đan, sơn mài, khảm trai, thêu ren,

dệt lụa, gốm sứ… Học viên được các giảng viên là những nghệ nhân, thợ giỏi, thợ có

tay nghề cao giảng dạy, đào tạo.

- Mở rộng và đầu tư phát triển các cơ sở ĐTN với mô hình liên kết giữa doanh

nghiệp và các cơ sở ĐTN; liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín.

Gắn ĐTN với sử dụng lao động theo yêu cầu thực tiễn sản xuất - kinh doanh, đẩy

mạnh việc đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng, gắn ĐTN với giải quyết việc làm,

với thị trường lao động.

1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho quản lý nhà nước về đào tạo

nghề tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

- Chỉ đạo công tác ĐTN theo nhu cầu thực tiễn, xây dựng cơ chế liên kết đào

tạo cùng với doanh nghiệp mở các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh

nghiệp trên địa bàn.

- Cơ quan quản lý nhà nước cùng phối hợp để làm cầu nối giữa cơ sở ĐTN và

các doanh nghiệp. Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh mở rộng hợp tác và

đào tạo qua việc kết nối tuyển dụng giữa cơ sở ĐTN và doanh nghiệp

- Chú trọng ĐTN, truyền nghề cho lao động tại các làng nghề truyền thống ở

khu vực nông thôn có tiềm năng phát triển.

Nghiên cứu cơ chế khuyến khích học sinh có điểm số cao trong kỳ thi tốt

nghiệp THPT Quốc gia đăng ký theo học nghề, giảm học phí cho sinh viên học những

nghề mà thị trường lao động có nhu cầu cao.

- Trực tiếp chỉ đạo hoặc trình cấp có thẩm quyền để các trường dạy nghề

nghiên cứu phương thức liên kết với các trường đại học phù hợp với mô hình đào tạo

nhằm tạo điều kiện cho học viên được học liên thông lên Cao đẳng, Đại học khi tốt

nghiệp Trung cấp, Cao đẳng. Sau khi tốt nghiệp phải được tư vấn giới thiệu việc làm

tại các doanh nghiệp trong nước và đi du học, tu nghiệp sinh, xuất khẩu lao.

- Tập trung đầu tư cho Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ thuật và Thủ công

mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành vừa mới xây dựng cơ sở mới thành trường trọng

điểm quốc gia, phấn đấu đưa trường trở thành trường nghề chất lượng cao, xây dựng

27

dự án lựa chọn nghề trọng điểm cấp độ cấp Quốc gia.

- Chỉ đạo việc chuẩn hóa đội ngũ giảng viên nhằm xây dựng đội ngũ giảng

viên ĐTN theo hướng bảo đảm đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có trình độ năng lực,

phẩm chất đáp ứng điều kiện mới.

- Thẩm định, điều chỉnh, biên soạn lại các chương trình ĐTN theo hướng gắn

với thực tế môi trường lao động sản xuất, tiếp cận với kỹ thụât, công nghệ tiên tiến;

liên thông giữa các trình độ ĐTN phù hợp thực tiễn của địa phương.

28

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu của đề tài nhằm trả lời các câu hỏi:

- Tại sao cần phải nghiên cứu quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận

Thành, tỉnh Bắc Ninh? Thực trạng quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành,

tỉnh Bắc Ninh như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận

Thành, tỉnh Bắc Ninh?

- Để tăng cường quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc

Ninh cần thực hiện những giải pháp nào?

2.2 Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp tiếp cận

2.2.1.1 Phương pháp tiếp cận hệ thống

Phương pháp tiếp cận hệ thống có nghĩa là khi tiếp cận một đối tượng nghiên

cứu cụ thể phải xem xét và đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại với các đối

tượng khác một cách có hệ thống, trong tiếp cận hệ thống được chia làm hai cách là:

- Tiếp cận hệ thống theo chiều dọc: Ở đây chủ yếu là tiếp cận theo quản lý nhà

nước các đơn vị hành chính và quản lý xã hội gồm: Trung ương – Tỉnh – Huyện – Xã

– Người lao động được đào tạo; hoặc theo hệ thống các chủ trương, chính sách vĩ mô

của Nhà nước và quy định của các cấp chính quyền, các tổ chức, đơn vị có liên quan

đến quản lý nhà nước về ĐTN cho người lao động trên địa bàn huyện Thuận Thành,

tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp tiếp cận hệ thống dọc được sử dụng theo hai hướng tiếp

cận từ dưới lên và tiếp cận từ trên xuống.

- Tiếp cận hệ thống theo chiều ngang: Ở đây chủ yếu là tiếp cận các chính

sách, các chương trình, các dự án, các nội dung liên quan đến việc quản lý và thực

hiện quản lý nhà nước về ĐTN cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói

riêng trên địa bàn.

2.2.1.2 Phương pháp tiếp cận có sự tham gia

Những vấn đề liên quan đến xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện,

29

kết quả thực hiện, kiểm tra giám sát trong việc thực hiện đào tạo nghề hiện nay được

phân tích theo từng nội dung cụ thể. Được xem xét trên cơ sở của người quản lý và

người bị quản lý (người học và đơn vị dạy nghề) để đánh giá đúng thực trạng, ưu

điểm và yếu kém còn tồn tại để có những biện pháp chủ yếu, tối ưu cho quản lý nhà

nước về đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay.

Với mỗi nội dung trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề thì có những đơn

vị liên quan và thẩm quyền chịu trách nhiệm nên tác giả chọn phương pháp tiếp

cận như sau:

Cơ quan quản lý nhà nước Tiếp cận theo cấp quản lý Chủ thể quản lý về đào tạo nghề (tỉnh, huyện, xã)

Đối tượng bị quản lý Cơ sở đào tạo nghề Tiếp cận trực tiếp theo từng cá thể

Theo từng trình độ đào Người đang theo học tại Người học nghề tạo (từ sơ cấp nghề đến các trường nghề trình độ cao đẳng nghề)

Doanh nghiệp có sử Theo từng doanh nghiệp dụng lao động đã qua trên địa bàn tỉnh đào tạo nghề

* Tiếp cận theo hình thức đào tạo: Công lập hay ngoài công lập

2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

2.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Để phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về ĐTN hiện nay,

nghiên cứu này sử dụng nguồn thông tin từ thông tin đã công bố đến các thông tin do

điều tra, thu thập thực tế.

* Với số liệu thứ cấp đã công bố:

Nơi thu thập Thông tin

1. Sách, báo, internet, những công Tài liệu, số liệu phục vụ cho công tác nghiên

trình nghiên cứu cứu đề tài

2. Cơ quan quản lý Nhà nước: Sở - Văn bản, Chỉ thị, Nghị định, thông tư

Lao động TBXH,Cục Thống kê, - Bài báo tổng kết của địa phương

Phòng Lao động TBXH.

30

2.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Nhằm phục vụ cho nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào

tạo nghề tại huyện Thuận Thành, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với các phương

pháp, đối tượng điều tra như sau:

- Đối tượng điều tra: cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề, cơ sở đào

tạo nghề, đơn vị sử dụng lao động qua ĐTN, người học nghề.

- Phương pháp thu thập dữ liệu: trực tiếp phát, lấy điều tra đồng thời có phỏng

vấn trực tiếp cán bộ quản lý, giảng viên, học viên, người sử dụng lao động sau đó

tổng hợp tính tỉ lệ các mức đánh giá về nội dung cần thu thập.

- Phương pháp tổ chức chọn mẫu: Lựa chọn, tính toán lấy mẫu điều tra các cơ

quan, doanh nghiệp, cơ sở ĐTN, người lao động có nội dung phù hợp với việc nghiên

cứu đề tài luận văn và đối tượng điều tra dễ hiểu. Tỉ lệ phiếu điều tra phát ra, thu về

hợp lý với từng vị trí, bộ phận, nghiệp vụ công tác của người được điều tra, đảm bảo

chất lượng nội dung điều tra, mang tính khách quan.

+ Mẫu Phiếu điều tra cơ quan QLNN về ĐTN, thu kết quả: đánh giá sự phù

hợp của chế độ chính sách, quy định về đào tạo nghề đối với địa phương; Thực trạng

nguồn nhân lực quản lý nhà nước về ĐTN tại đơn vị; Thực trạng cơ sở vật chất, kỹ

thuật phục vụ quản lý nhà nước về ĐTN tại đơn vị.

Từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước

về đào tạo nghề tại địa phương.

+ Mẫu Phiếu điều tra cơ sở ĐTN, thu kết quả: Đánh giá của cơ sở dạy nghề về

việc tuyên truyền, phổ biến chính sách, văn bản mới của cơ quan quản lý nhà nước

về dạy nghề; Đánh giá về sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở đào

tạo nghề.

Từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá chất lượng quản lý nhà nước về đào tạo

nghề tại địa phương.

+ Mẫu Phiếu điều tra đơn vị sử dụng lao động qua ĐTN, thu kết quả: Đánh giá

khả năng tiếp cận, đáp ứng công việc; Đánh giá kỹ năng làm việc nhóm; Đánh giá

tính tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động; Đánh giá độ tin tưởng khi giao

việc cho lao động này của nhà quản lý doanh nghiệp.

Từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại địa phương.

31

+ Mẫu Phiếu điều tra người học nghề về hoạt động ĐTN tại cơ sở ĐTN, thu

kết quả: Ý kiến đánh giá về hoạt động ĐTN, cơ sở vật chất phục vụ ĐTN tại các cơ

sở ĐTN

Từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại địa phương.

- Phiếu điều tra được in sẵn trên khổ giấy A4

- Nội dung điều tra được trình bày dưới bảng sau:

Số lượng đơn Loại mẫu mẫu Nội dung thu thập thông Cách thức điều vị/người được phiếu điều tra tin tra điều tra

- Sở Lao động –

Thương binh và

Xã hội tỉnh (01 - Hệ thống chế độ chính Mẫu số 01: Phiếu Lấy phiếu điều phiếu) sách về ĐTN điều tra cơ quan tra và phỏng vấn - Phòng Lao động - Về nhân lực QLNN về ĐTN trực tiếp (tổng 04 Thương binh và - Cơ sở vật chất kỹ thuật phiếu) Xã hội huyện được trang bị

Thuận Thành (02

phiếu)

- Đánh giá sự phối hợp Lấy phiếu điều trong thực hiện chế độ, tra và phỏng vấn chính sách về quản lý nhà Mẫu số 02: Phiếu 04 đơn vị ĐTN trực tiếp (tổng 04 nước về ĐTN của cơ quan điều tra Cơ sở ĐTN trên địa bàn huyện phiếu) quản lý nhà nước

- Về tuyên truyền phổ biến

chính sách, văn bản mới về

ĐTN.

Mẫu số 03: Phiếu - Khả năng tiếp cận công Lấy phiếu điều

điều tra Đơn vị sử tra và phỏng vấn việc 10 đơn vị dụng lao động qua - Mức độ hoàn thành công trực tiếp (tổng 10

ĐTN phiếu) việc

32

Số lượng đơn Loại mẫu mẫu Nội dung thu thập thông Cách thức điều vị/người được phiếu điều tra tin tra điều tra

Mẫu số 04: Phiếu Đánh giá nội dung, Lấy phiếu điều lấy ý kiến Người phương pháp, chương tra và phỏng vấn học nghề về hoạt 20 người trình đào tạo, thời gian đào trực tiếp (tổng 20 động ĐTN tại cơ sở tạo... phiếu) ĐTN

(Nguồn: Mô tả của tác giả)

2.2.2.3 Phương pháp quan sát

Phương pháp này ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của

con người. Thường dùng với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác

của thông tin, nhằm loại trừ những thông tin không chắc chắn về số liệu, thực trạng

hoạt động, công tác quản lý, sử dụng lao động của các cở sở đào tạo, cơ quan quản lý

và các doanh nghiệp. Giúp tác giả có sự nhìn nhận, đánh giá thực trạng sát thực hơn.

Từ đó liên hệ với thực tiễn đưa ra giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về đào

tạo nghề tại địa phương

2.2.2.4 Phương pháp thảo luận nhóm

Đây là kỹ thuật thu thập dữ liệu phổ biến trong nghiên cứu định tính. Dữ liệu

được thu thập thông qua một cuộc thảo luận giữa một nhóm đối tượng nghiên cứu.

Cuộc thảo luận được dẫn dắt của một người điều khiển chương trình.

Phương pháp này giúp tác giả có cái nhìn đa chiều, khách quan về những vấn

đề đưa ra thảo luận tìm ra và tổng hợp các ý kiến đánh giá sát thực, các giải pháp giải

quyết vấn đề tối ưu nhất

33

2.2.3. Khung phân tích của luận văn:

Quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở thực tiễn

Cơ sở lý luận

Kinh nghiệm quản lý ĐTN

ĐTN

Quản lý ĐTN

của các nước và Việt Nam

Bài học kinh nghiệm đối với huyện Thuận Thành

Cơ sở lý luận và thực tiễn

P

Phương pháp tiếp cận

Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp

Phương pháp tổng hợp phân tích

pháp nghiên cứu

Kết quả quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành

Thực trạng quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành

Đánh giá về quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Hạn chế và nguyên nhân

Thuận lợi và nguyên nhân

Bài học kinh nghiệm

Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành

Sơ đồ 2. 1: Khung phân tích

(Nguồn: Mô tả của tác giả)

34

2.2.4.Phương pháp tổng hợp

Phân tổ thống kê là việc căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để

tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất

khác nhau. Phân tổ là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Qua

phân tổ, các đơn vị tổng thể được tập hợp lại thành một số tổ, giữa các tổ có sự

khác nhau rõ rệt, còn trong phạm vi mỗi tổ các đơn vị đều có sự giống nhau hoặc

gần giống nhau về tính chất theo tiêu thức được dùng làm căn cứ phân tổ từ đó có

thể đi sâu tính toán, nghiên cứu các đặc điểm riêng của mỗi tổ cũng như các đặc

điểm chung của tổng thể. Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tổ được sử

dụng để: phân chia kết quả đào tạo, ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo...

2.2.4.1 Phương pháp phân tổ thống kê

2.2.4.2 Bảng thống kê

Sau khi tổng hợp các tài liệu thu thập được, muốn phát huy tác dụng của nó

đối với giai đoạn phân tích thống kê, cần thiết phải trình bày kết quả tổng hợp theo

một hình thức thuận lợi nhất cho việc sử dụng sau này. Bảng thống kê và đồ thị thống

kê là hai hình thức đáp ứng được những yêu cầu trên.

Bảng thống kê: Là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có

hệ thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện

tượng nghiên cứu. Đặc điểm chung của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có

những con số của từng bộ phận và những con số tổng hợp chung có liên hệ mật thiết

với nhau.

Bảng thống kê có nhiều tác dụng quan trọng trong mọi công tác nghiên

cứu kinh tế nói chung và trong phân tích thống kê nói riêng. Các tài liệu trong

bảng thống kê đã được sắp xếp lại một cách khoa học, nên có thể giúp chúng

ta tiến hành mọi việc so sánh, đối chiếu, phân tích theo các phương pháp khác

nhau, nhằm nêu lên bản chất của hiện tượng nghiên cứu. Có khi việc trình bày

và sử dụng linh hoạt các bảng thống kê giúp việc chứng minh vấn đề nghiên

cứu trở nên sinh động, có sức thuyết phục hơn cả cách diễn đạt văn xuôi.

Trong nghiên cứu này, sử dụng bảng thống kê trong nhiều nội dung, ví dụ như:

trong bảng tổng hợp kết quả ĐTN cho lao động nông thôn giai đoạn từ năm 2015 đến

35

năm 2018, bảng tổng hợp chi phí ĐTN cho lao động nông thôn giai đoạn từ năm

2015 đến năm 2018.

2.2.5.Phương pháp phân tích số liệu

2.2.5.1. Phương pháp thống kê mô tả

phương pháp này có tác dụng hệ thống các tư liệu, số liệu sơ cấp và thứ cấp

thu thập được để phân tích, đánh giá các vấn đề, khía cạnh liên quan đến thực trạng

quản lý nhà nước về ĐTN tại địa phương. Các số liệu thống kê sau khi thu thập và xử

lý sẽ được dùng để làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện tượng và mối

liên hệ giữa các hiện tượng, từ đó có thể rút ra các kết luận khoa học về bản chất và

xu hướng của hiện tượng nghiên cứu. Để thực hiện nghiên cứu về quản lý nhà nước

về đào tạo nghề tại huyện Thuận Thành, đề tài đã sử dụng một số phương pháp phân

tích thống kê chính như sau: phương pháp tính các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối và

bình quân; phương pháp dãy số biến động theo thời gian; phương pháp chỉ số...

2.2.5.2.Phương pháp phân tích dãy số thời gian:

Đề tài sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ trong dãy số

là 1 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động về kết quả ĐTN của các cơ sở ĐTN, xử lý

thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về lĩnh vực ĐTN, ... theo thời gian bao gồm:

- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu trong

khoảng thời gian dài.

∆i = yi - y0 (i =1, 2,3,…n)

Công thức tính:

Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y0: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

- Tốc độ phát triển

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc độ

phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Chỉ tiêu tốc độ phát triển

được sử dụng chủ yếu trong luận văn là:

+ Tốc độ phát triển bình quân ( ): Tốc độ phát triển bình quân được dùng để

phản ánh mức độ đại diện của tốc độ phát triển liên hoàn

Công thức tính:

36

Hoặc:

Trong đó: t1, t2, t3... tn là tốc độ phát triển liên hoàn của n thời kỳ

Tn là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n

yn là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n

y0 là mức độ tuyệt đối ở thời gian ban đầu

+ Tốc độ tăng (hoặc giảm):

Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (Ai)

Chỉ tiêu này được dùng để phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) ở thời gian i so

với thời gian ban đầu trong dãy số

Ai = Ti - 1 (nếu Ti tính bằng lần)

Công thức tính:

Ai = Ti - 100 (nếu Ti tính bằng %)

Hoặc:

Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân ( )

Tốc độ tăng hoặc giảm bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của

tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.

Công thức tính: = - 1 (nếu tính bằng lần)

= (%) - 1 (nếu tính bằng %) Hoặc:

2.2.5.3. Phương pháp chỉ số:

Các loại chỉ số được sử dụng trong nghiên cứu này gồm:

+ Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: thể hiện biến động của các chỉ tiêu phản ánh chất

lượng của hoạt động quản lý nhà nước đối với các cơ sở ĐTN tại huyện Thuận Thành

như: tỷ lệ tốt nghiệp, tốc độ tăng trưởng quy mô đào tạo,...

+ Chỉ số chỉ tiêu khối lượng: thể hiện biến động của các chỉ tiêu phản ánh số

lượng trong kết quả ĐTN của cơ sở ĐTN và quản lý của cơ quan nhà nước như: Tổng

số người được đào tạo nghề, số lượng cơ sở ĐTN được cấp phép, thu hồi...

37

2.2.5.4.Phương pháp đối chiếu so sánh

Đối chiếu so sánh theo thời gian và không gian tại các bảng số liệu thu thập tại

chương 3:

+ Theo thời gian: đối sánh tình hình, số liệu trong vòng 3 năm trở lại đây.

+ Theo không gian: đối sánh tình hình quản lý nhà nước về đào tạo nghề giữa

các hình thức đào tạo, giữa các loại hình đào tạo.

2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Cấu trúc tổ chức bộ máy, số lượng, chất lượng nguồn nhân lực thực hiện,

điều kiện cơ sở vật chất cho Quản lý nhà nước về dạy nghề.

- Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, giáo viên, trang thiết bị cho cơ sở dạy nghề trên

địa bàn tỉnh.

- Huy động sử dụng nguồn lực cho dạy nghề

- Mối quan hệ giữa các ban ngành, cơ quan có liên quan

- Kết quả ĐTN thể hiện qua sự đánh giá của doanh nghiệp sử dụng lao động,

của người học về các điều kiện liên quan.

38

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ

TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

3.1 Khái quát về huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và Phòng Lao động –

Thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

3.1.1 Khái quát về huyện Thuận Thành

3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên

Thuận Thành là huyện nằm ở bờ Nam Sông Đuống của tỉnh Bắc Ninh, phía

Nam giáp huyện Văn Lâm của tỉnh Hưng Yên, phía Tây giáp huyện Gia Lâm

của thành phố Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, toàn huyện có 18 đơn vị hành

chính gồm 17 xã và 01 thị trấn, với tổng diện tích khoảng 117,9 km2, dân số 174.534

người, mật độ dân số 1.383 người/km2. Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng

chạy qua như quốc lộ 17, quốc lộ 38, có tuyến đường thuỷ Sông Đuống rất thuận lợi

cho vận chuyển hàng hoá và du khách giao lưu với các tỉnh trong nước.

Giáp với thành phố Hà Nội là một thị trường có lượng tiêu thụ trực tiếp lớn

các mặt hàng nông, thủy sản, thủ công mỹ nghệ … của Thuận Thành. Đồng thời

Thuận Thành là địa bàn mà các doanh nghiệp ở Hà Nội muốn mở rộng mạng lưới sản

xuất gia công.

Thuận Thành cũng là cửa ngõ phía Đông Nam của thủ đô Hà Nội, làm cầu nối

giữa Hà Nội với các huyện phía Nam của tỉnh Bắc Ninh và các huyện phía Tây – Bắc

tỉnh Hải Dương thông qua quốc lộ 17.

Thuận Thành nghèo nàn về tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản, chủ yếu

là vật liệu xây dựng như đất sét làm gạch, gốm..

Đất nông nghiệp chiếm phần lớn hơn 60% diện tích toàn huyện. Ngoài ra

huyện Thuận Thành còn nổi tiếng với một số làng nghề truyền thống nông sản, ẩm

thực, thủ công mỹ nghệ…

3.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Theo báo cáo kinh tế - xã hội năm 2017, nền kinh tế của huyện tiếp tục ổn định

và phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động đang chuyển dịch đúng hướng. Tổng sản

phẩm địa phương (GRDP - giá so sánh 2010) đạt 4.739,879 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng

39

đạt 9,4%. Trong đó: khu vực nông, lâm, thủy sản giảm 0,17%; khu vực công nghiệp -

xây dựng tăng 11,1%; khu vực dịch vụ tăng 11,1%. Trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng khu

vực công nghiệp, dịch vụ tăng, chiếm 88,3%, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp 11,7%

(năm 2016 khu vực công nghiệp, dịch vụ 85,5%, nông nghiệp chiếm 14,5%). Cụ thể,

cơ cấu kinh tế năm 2017 là: Nông, lâm, thủy sản 11,7%; công nghiệp, xây dựng 43,7%;

dịch vụ 44,6%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đã làm cho cơ cấu lao động chuyển dịch

theo hướng tăng lao động công nghiệp, dịch vụ, giảm lao động nông nghiệp. Đây là sự

chuyển dịch cơ cấu đúng hướng, tạo tiền đề cho phát triển đô thị, xây dựng huyện

Thuận Thành trở thành một Thị xã vào năm 2020. Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng

kinh tế ổn định đã làm tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao mức sống của người dân.

Theo số liệu tính toán, thu nhập bình quân đầu người ước đạt 36,8 triệu đồng, tăng 2,8

triệu đồng so với năm 2016. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, huyện đã chú trọng

chỉ đạo công tác xây dựng đề án thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất

nông nghiệp; làm tốt công tác quy vùng sản xuất lúa tập trung có năng suất, chất lượng

cao: Toàn huyện đã quy được 117 vùng sản xuất tập trung với diện tích từ 5 ha trở lên,

trong đó có 8 vùng có quy mô trên 50 ha, 109 vùng có quy mô từ 5 ha trở lên. Một số

các mô hình nhà lưới để sản xuất rau sạch, rau an toàn đã và đang hình thành và đi vào

sản xuất tại các xã Nguyệt Đức, Ninh Xá, Hoài Thượng, Nghĩa Đạo và Ngũ Thái. Trong

lĩnh vực sản xuất công nghiệp, giao thông, xây dựng có nhiều chuyển biến tích cực,

tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt

6.272,002 tỉ đồng, tăng 12,3% so với 2016; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu

dịch vụ (giá hiện hành) năm 2017 đạt 2.309 tỷ đồng, tăng 13,5% so với 2016.

Bên cạnh đó, huyện đặc biệt chú trọng phát triển lĩnh vực văn hóa xã hội, công

tác giáo dục, y tế, tuyên truyền được nâng lên, an sinh xã hội tiếp tục được đảm bảo.

Làm tốt công tác chỉ đạo giải quyết tạo việc làm cho mới cho 2.098 lao động (có 325

người đi xuất khẩu lao động). Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 32,5% năm 2010

lên hơn 62% năm 2017. Tỷ lệ hộ nghèo ước còn 2,1% (theo số liệu điều tra chuẩn đa

chiều), giảm 0,2% so với năm 2016, vượt KH.

40

Trong những năm gần đây, huyện đang chú trọng đến phát triển du lịch. Lợi thế

đặc biệt của Thuận Thành trong phát triển du lịch là tiềm năng văn hoá nhân văn

phong phú và đa dạng với nhiều loại hình khác nhau. Vốn nổi tiếng từ xưa với làng

tranh Đông Hồ và hệ thống các di tích lịch sử văn hoá như chùa Dâu, chùa Bút Tháp,

Thành Cổ Luy Lâu, nhất là di tích Lăng mộ và Đền thờ Kinh Dương Vương, Lạc

Long Quân, Âu Cơ. Những địa danh này đang là những địa điểm thu hút ngày càng

nhiều du khách khắp nơi đến tham quan, du lịch.

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn và các khu công

nghiệp ổn định. Công tác cải cách hành chính được tăng cường.

Những kết quả đó phản ánh bức tranh toàn cảnh về sự phát triển kinh tế - xã

hội, khẳng định sự đi đúng hướng “Phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường

theo hướng bền vững; nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm

bảo an sinh và phúc lợi xã hội; giữ vững ổn định chính trị” của huyện Thuận Thành.

* Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

- Thuận lợi: Với đặc điểm về điều kiện tự nhiên của Thuận Thành có nhiều

đền chùa, miếu mạo từ lâu đời trong đó nhiều khu di tích lịch sử được công nhận cấp

đặc biệt quốc gia và quốc gia là điều kiện để huyện phát triển ngành nghề liên quan

đến văn hóa đặc trưng như hướng dẫn viên du lịch, làng nghề sản xuất tranh Đông

Hồ, nghề nuôi gà Hồ .. Trên địa bàn huyện có 02 khu công nghiệp và 03 cụm công

nghiệp. Các khu, cum công nghiệp ngày càng được mở rộng, phát triển thu hút nhiều

lao động từ khu vực nông thôn. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác ĐTN trên địa

bàn huyện.

- Khó khăn: Là một huyện có tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp

sang công nghiệp, dịch vụ thương mại rất nhanh do đó cơ sở hạ tầng, nguồn cung lao

động cho lĩnh vực này chưa kịp đáp ứng. Màng lưới cơ sở ĐTN quá ít không đáp ứng

được về cả số lượng và chất lượng lao động qua đào tạo.

Là một huyện có diện tích nhỏ, dân số ít cũng là bất lợi về việc cung ứng lao động

cho công cuộc CNH - HĐH của huyện.

41

3.1.2 Khái quát về Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thuận

Thành, tỉnh Bắc Ninh

Phòng Lao động thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành là cơ quan chuyên

môn thuộc UBND huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản

lý nhà nước về: Việc làm; ĐTN; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; an

toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng

giới; phòng, chống tệ nạn xã hội. Với nhiệm vụ và quyền hạn:

- Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài

hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ

cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được

phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động,

ĐTN, người có công và xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật.

- Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế

tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao

động, người có công và xã hội.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các cơ sở bảo trợ xã

hội, nhà xã hội, cơ sở ĐTN, tổ chức dịch vụ việc làm, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở

cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở trợ

giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý các công trình ghi công liệt sĩ.

- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và

xã hội đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

- Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc,

giúp đỡ người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội.

- Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của

pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo,

phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của

UBND huyện.

42

- Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ

phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên

địa bàn.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực

hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và Sở Lao động - Thương

binh và Xã hội.

3.2 Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận Thành, tỉnh

Bắc Ninh

3.2.1 Tổ chức thực hiện văn bản, chính sách pháp luật về ĐTN

Đối với các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTN thì tỉnh Bắc Ninh thực hiện

thống nhất với các văn bản Luật, dưới luật về ĐTN chung cho cả nước.

Sau khi có Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật

giáo dục nghề nghiệp của Nhà nước, Tỉnh ủy và UBND tỉnh Bắc Ninh đã kịp thời ban

hành các Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực

hiện trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như sau:

Tỉnh đã lập Kế hoạch ĐTN ngắn hạn hàng năm cho lao động nông thôn tỉnh Bắc

Ninh (có các Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh).

Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 04/4/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc

phê duyệt đề án “ ĐTN cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 và

định hướng đến năm 2020”.

Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh về

việc “Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020,

định hướng đến năm 2030”.

Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh về việc

Thực hiện Đề án ĐTN cho lao động nông thôn và ĐTN cho người khuyết tật tỉnh Bắc

Ninh năm 2017.

Quyết định 430/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vv quy định mức chi phí đào

tạo trình độ SCN 5 tháng đối với người khuyết tật tại các cơ sở ĐTN công lập trên địa

bàn tỉnh và mức hỗ trợ người khuyết tật tham gia học nghề

Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy định mức thu học phí đối

với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, giáo dục nghề nghiệp từ năm học 2015-

2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

43

Trong giai đoạn nghiên của đề tài từ năm 2015 đến năm 2017, nằm trong kế

hoạch phát triển ĐTN theo Quyết định Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển nhân

lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Các chương trình hoạt động

của ĐTN đều thực hiện theo kế hoạch này.

Với chức năng nhiệm vụ được phân công, UBND huyện Thuận Thành xây dựng

Chương trình hoạt động toàn khóa nhiệm kỳ 2015 - 2020. Trong những năm qua huyện

Thuận Thành đã tổ chức được nhiều khóa ĐTN ngắn hạn cho lao động nông thôn, lao

động mất đất bởi các khu công nghiệp, các dự án. Định hướng nghề nghiệp hiệu quả

cho hàng nghìn hộ nông dân, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ nghề

nghiệp cho các hộ nông dân hàng năm. Qua đó thấy được hiệu quả của công tác tổ

chức, quản lý ĐTN của chính quyền địa phương đã có những bước tiến rõ rệt, chiếm

được lòng tin của nhiều tầng lớp dân cư.

Phòng Lao động TBXH

Phòng Tài chính – Kế hoạch

UBND huyện

Dự thảo văn bản

Phòng Kinh tế và hạ tầng

Ban hành văn bản

Việc xây dựng dự thảo văn bản được thực hiện theo quy trình sau:

Sơ đồ 3. 1: Sơ đồ Quy trình Ban hành văn bản huyện Thuận Thành

(Nguồn UBND huyện Thuận Thành)

Các văn bản sau khi được UBND huyện phê duyệt hoặc các văn bản chỉ đạo

của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã

hội huyện có trách nhiệm ban hành, triển khai đến các cơ sở ĐTN, đơn vị liên quan

để tổ chức thực hiện.

44

Huyện Thuận Thành là một địa phương có tốc độ CNH - HĐH khá nhanh.

Trên địa bàn tập trung rất nhiều các khu công nghiệp và các nhà máy, xí nghiệp sản

xuất công nghiệp. Bên cạnh đó, nông nghiệp ở đây cũng đang thực hiện cơ khí hóa,

hiện đại hóa. Đó là lý do trên địa bàn có các cơ sở ĐTN ngắn hạn đến dài hạn.

Bảng 3. 1: Danh sách các cơ sở ĐTN trên địa bàn huyện

Cơ sở ĐTN TT

Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ thuật và Thủ công mỹ nghệ truyền 1 thống Thuận Thành

2 Trường trung cấp Thuận Thành

3 Trung tâm ĐTN lái xe Đông Đô

4 Trung tâm ĐTN và Đào tạo lái xe - trường ĐH kỹ thuật hậu cần (T36)

5 Trung tâm ĐTN Thăng Long

(Nguồn UBND huyện Thuận Thành)

Bảng 3. 2: Mạng lưới đơn vị ĐTN từ năm 2015-2017

ĐVT: Cơ sở

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tăng

trưởng

STT Đơn vị đào tạo

Tỉ

Tỉ

Tỉ

(%)

Số

trọng

Số CS

trọng

Số CS

trọng

CS

(%)

(%)

(%)

Trường Cao

0

0

1

0

0

0

đẳng Nghề

Trường Trung

2

3

2

2

42,86

33,33

28,57

-33,33

cấp nghề

Trung tâm

3

2

2

3

28,57

33,33

42,86

50

ĐTN

Đơn vị khác có

4

2

2

2

28,57

33,33

28,57

0

ĐTN

100

0

Tổng số

7

6

7

100

100

(Nguồn UBND huyện Thuận Thành)

45

Bảng 3. 3: Cấp quản lý cơ sở ĐTN huyện Thuận Thành năm 2017

ĐVT: Cơ sở

Cấp quản lý

Trung ương

Địa phương

Tổng

STT

Nội dung

Công lập

Tư thục

Công lập

Tư thục

số

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

CS

(%)

CS

(%)

CS

(%)

CS

(%)

Trường cao đẳng

0

0

0

0

1

nghề

Trường Trung cấp

2

0

1

14,3

1

14,3

2

nghề

3

1

0

2

28,5

14,3

3

Trung tâm ĐTN

2

0

2

28,5

0

4

Cơ sở khác có ĐTN

42,8

42,8

14,3

0

7

1

2

3

0

Tổng cộng

(Nguồn UBND huyện Thuận Thành)

Cấp quản lý trong đó có: Trung tâm ĐTN và Đào tạo lái xe - trường ĐH kỹ

thuật hậu cần (T36) do trường ĐH kỹ thuật hậu cần, Bộ Công an quản lý, Trường

trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ thuật và Thủ công mỹ nghệ Thuận Thành do UBND

huyện quản lý. Hiện tại Trung tâm ĐTN Thăng Long có quyết định thành lập nhưng

vẫn đang hoàn thiện cơ sở vật chất, chuẩn bị đi vào hoạt động. Năm 2016, Trường

TCN Kinh tế - Kỹ thuật Hà Nội thuộc Cty TNHH Xây lắp điện Hà Nội đóng trên địa

bàn huyện đã dừng hoạt động do không tuyển sinh được.

3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận Thành tỉnh

Bắc Ninh

Việc quản lý nhà nước về ĐTN ở huyện Thuận Thành do cả cấp trung ương

và địa phương quản lý:

- Trung ương quản lý: Tổng cục ĐTN sẽ cấp phép thành lập cho cá Trường

Cao đẳng nghề, cấp kinh phí cho trường Cao đẳng nghề công lập, còn cơ sở tư thục

thì thực hiện tự thu, tự chi. Tỉnh quản lý về hoạt động chuyên môn.

- Địa phương quản lý: Tỉnh Bắc Ninh cấp phép thành lập tất cả các cơ sở ĐTN

từ trình độ Trung cấp nghề trở xuống. Quản lý cơ sở này về hoạt động chuyên môn.

Đồng thời tại tỉnh Bắc Ninh hiện nay cũng thực hiện theo Luật Giáo dục nghề nghiệp là

phân thành 3 cấp quản lý.

46

Cấp tỉnh: 01 đơn vị chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ĐTN đó là Phòng Quản

lý ĐTN thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh, có nhiệm vụ tham

mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ĐTN trên địa bàn tỉnh

theo chính sách, pháp luật của Nhà nước, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện tề

tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,

kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục ĐTN - Bộ Lao động – TBXH.

Cấp huyện: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là đơn vị chủ quản thực

hiện quản lý nhà nước về ĐTN. Có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện về thực

hiện chức năng quản lý nhà nước về ĐTN, chịu sự quản lý, chỉ đạo của UBND huyện và

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về lĩnh vực này.

Cấp xã: Cơ quan quản lý Nhà nước về ĐTN ở cấp xã là UBND xã. Hiện tại huyện

Thuận Thành có 18 xã, thị trấn. Mỗi xã thị trấn đều có chức năng tham gia quản lý nhà

UBND tỉnh Bắc Ninh

UBND cấp huyện

Sở Lao động TBXH tỉnh

UBND cấp xã

Phòng LĐ TBXH huyện

nước về ĐTN.

Sơ đồ 3. 2 Sơ đồ quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành

(Nguồn Sở Lao động – thương binh và Xã hội)

3.2.3 Quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp; Tiêu chuẩn giáo viên đào tạo

nghề; danh mục ngành nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật

3.2.3.1 Quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp và chương trình ĐTN.

Huyện Thuận Thành thực hiện theo những quy định chung của Bộ Lao động

– Thương binh và Xã hội về hoạt động ĐTN và chỉ đạo UBND tỉnh. Tùy mỗi trình

độ ĐTN là trình độ Cao đẳng Nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề mà có những quy

định cụ thể về mục tiêu, phương pháp và chương trình ĐTN khác nhau.

47

Đối với đối tượng học đã tốt nghiệp trung học phổ thông thì chỉ áp dụng đào

tạo chương trình ĐTN theo quy định chương trình khung cho từng cấp đào tạo. Đối

tượng học nghề là tốt nghiệp trung học cơ sở thì trong chương trình học có phân bổ

thời gian cho học môn học văn hóa trung học phổ thông theo đúng quy định của Bộ

giáo dục và đào tạo. Thời gian học văn hóa là 1.200 giờ.

Theo quy định tại Thông tư 04/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/03/2017 của Bộ

Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành danh mục ngành nghề đào tạo

cấp IV trình độ Trung cấp nghề, trình độ Cao đẳng nghề thì hiện các cơ sở đào tạo tại

huyện Thuận Thành ban hành chương trình, giáo trình 07 nghề hệ Trung cấp, 24 nghề

hệ sơ cấp nghề do các đơn vị chủ động xây dựng chương trình và triển khai thực hiện.

Đồng thời có 19 chương trình ĐTN cho Lao động nông thôn.

Nhìn chung chương trình, giáo trình ĐTN của các trường còn nhiều nội dung

mang tính hình thức, chưa được thường xuyên cập nhật, bổ sung cho phù hợp với yêu

cầu của thị trường lao động. Chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhiều cơ sở giáo dục

nghề nghiệp còn thấp, chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành; mối

quan hệ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp còn lỏng lẻo; học sinh,

sinh viên tốt nghiệp còn yếu về ngoại ngữ và các kỹ năng mềm. Chất lượng chưa đáp

ứng yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.

3.2.3.2 Quản lý tiêu chuẩn giáo viên ĐTN.

Được thực hiện theo quy định chung về tiêu chuẩn giáo viên ĐTN về đạo đức,

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho từng cấp trình độ ĐTN.

* Đối với việc đào tạo chính quy:

Trong các cơ sở đào tạo công lập và tư thục đều đạt 100% tiêu chuẩn chuyên

môn và nghiệp vụ sư phạm về giáo viên ĐTN lý thuyết và thực hành theo quy định

của Luật dạy nghề.

* Đối với việc ĐTN thường xuyên

Cũng theo khảo sát thì tại một số cơ sở ĐTN chủ yếu là cơ sở tư thục có ĐTN

cho lao động nông thôn đã có những hiện tượng giáo viên chỉ đủ trình độ đào tạo thực

hành mà không đào tạo được lý thuyết nhưng vẫn bố trí đào tạo lý thuyết. Đó là những

trường hợp mà giáo viên là nghệ nhân, là người có kinh nghiêm chứ chưa qua đào tạo

chuyên môn về ngành nghề đó.

48

Bảng 3. 4: Số lượng giáo viên ĐTN tại cơ sở ĐTN năm 2017

Cao đẳng Trung cấp Trung tâm ĐVT: Người Cơ sở khác

nghề nghề ĐTN có ĐTN Trình độ số giáo viên

Công lập Tư thục Côn g lập Tư thục Công lập Tư thục Công lập Tư thục

5

12

0

0

4

2

1

0

0

138

14

0

0

85

15

22

2

0

Trên đại học

Đại học

11

100

0

0

32

7

60

0

0

0

148

0

0

49

36

63

0

0

Cao đẳng

0

97

0

0

35

57

5

0

0

Trung cấp

20

0

0

205

117

151

2

0

Trình độ khác

493

Tổng cộng

(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội)

3.2.3.3 Quản lý danh mục ngành nghề đào tạo ở các cấp trình độ.

Các cơ sở ĐTN đăng ký danh mục ngành nghề đào tạo theo danh mục được

quy định tại Thông tư 04/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02/03/2017 của Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội về việc ban hành danh mục ngành nghề đào tạo cấp IV trình

độ Trung cấp nghề, trình độ Cao đẳng nghề.

Với cả hai hình thức ĐTN là ĐTN chính quy hay ĐTN thường xuyên thì việc

cấp phép cho ngành nghề được đào tạo đều thưc hiện theo trình tự sau:

- Đơn vị ĐTN căn cứ vào mã ngành nghề trong danh mục ngành nghề quy

định cho từng trình độ đào tạo, căn cứ vào khả năng và nhu cầu đào tạo của đơn vị.

- Xây dựng chương trình, giáo trình, phương án đào tạo theo trình độ khung

quy định cho từng cấp trình độ ĐTN đảm bảo về số tiết đào tạo lý thuyết, thực hành,

mô đun theo quy định.

- Trình cấp có thẩm quyền thẩm định: Với trình độ Trung cấp nghề và sơ cấp

nghề thì trình Sở Lao động TBXH tỉnh để thẩm định cấp phép; Với trình độ Cao đẳng

nghề thì trình Tổng cục ĐTN thẩm định cấp phép

- Cấp phép đào tạo cho ngành nghề đã được thẩm định.

Cụ thể có sơ đồ quản lý danh mục ngành nghề như sau:

49

Đơn vị ĐTN

Xây dựng chương trình đào tạo

Tổng cục ĐTN

Sở Lao động TBXH

Thẩm định

Cấp phép ĐTN

Sơ đồ 3. 3: Sơ đồ Quy trình cấp phép ngành nghề đào tạo

(Nguồn: Tổng cục ĐTN)

Hiện nay tỉnh Thuận Thành đăng ký đào tạo 13 nghề trình độ trung cấp nghề,

tạo ở trình độ sơ cấp nghề là 19 nghề.

Theo Quyết định số 88/2011/QĐ-UBND ngày 29/7/2011 của UBND tỉnh Bắc

Ninh đã quy định 34 nghề đào tạo ở trình độ sơ cấp nghề. Hiện tại các cơ sở ĐTN của

Thuận Thành đang thực hiện đào tạo cho 19 nghề (10 nghề phi nông nghiệp và 9 nghề

nông nghiệp), trong đó có những nghề mới như làm đậu, trồng cây dâu...phù hợp với

tình hình thực tế của địa phương.

d, Quản lý về tiêu chuẩn cơ sở vật chất

Đối chiếu với quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong cơ sở ĐTN thì toàn

huyện không có đơn vị nào đạt chuẩn về các tiêu chí: Diện tích phòng học, phòng

thực hành, thư viện…. trên học sinh. Xét tổng thể trên mặt bằng huyện thì có Trung

tâm ĐTN và Đào tạo lái xe - trường ĐH kỹ thuật hậu cần (T36) đảm bảo tương đối

về cơ sở vật chất kỹ thuật và Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ thuật và Thủ công

mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành là Trường Trung cấp nghề đạt Trung tâm kiểu

mẫu do mới được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mới hoàn toàn năm 2018.

50

Bảng 3. 5: Thực trạng cơ sở vật chất tại cơ sở ĐTN năm 2017 ĐVT: Cơ sở

Trong đó Số cơ sở Số cơ Số cơ sở Số số cơ sở có sở có STT Cơ sở đào tạo có phòng lượng đã đi vào phòng thư học LT hoạt động học TH viện

1 Trung cấp nghề 2 2 2 2 0

2 Cao đẳng nghể 0 0 0 0 0

3 Trung tâm ĐTN 3 2 2 2 0

4 Đơn vị khác có ĐTN 2 2 0 0 0

Tổng cộng 7 6 4 4 0

(Nguồn: Phòng Lao động – TBXH Thuận Thành)

Hàng năm các cơ sở ĐTN đều có sự đầu tư cho cơ sở vật chất. Hầu hết các cơ

sở đã đạt tiêu chuẩn về diện tích phòng học, giảng đường, xưởng thực hành, phòng

thí nghiệm theo quy định. Tuy nhiên một số cơ sở ĐTN còn thiếu thiếu hoặc chưa đạt

tiêu chuẩn các công trình phụ trợ như: thư viên, phòng thí nghiệm, phòng học chuyên

môn, phòng y tế học đường ....

Thông qua phiếu điều tra người học nghề thì đa số người học nghề đều đánh giá

tình trạng cơ sở vật chất ở mức khá về chỉ tiêu như phòng học, phòng thực hành, Hội

trường, khuôn viên trường. Hiện tại thì vẫn còn một số cơ sở đào tạo còn chưa chủ

động về phòng học, thiếu không gian sinh hoạt chung cho những người học.

Trong những năm qua, ngân sách nhà nước cũng đã quan tâm đầu tư về cơ sở

vật chất cho các cơ sở ĐTN, đặc biệt Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ thuật và

Thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành được lựa chọn đầu tư theo Quyết định

1956/QĐ-CP được Thủ tướng duyệt quy hoạch 12,7 ha, đã lập dự án đền bù thu hồi

đất được 5,3ha. Đồng thời tiến hành xây dựng cơ sở vật chất trường điểm, được

UBND huyện quyết định phê duyệt và đầu tư, đến nay gói hạ tầng tầng kỹ thuật đã

hoàn thành với tổng kinh phí gần 50 tỷ đồng. Trên địa bàn huyện có Trung tâm ĐTN

trực thuộc Bộ Công an tham gia ĐTN lái xe cơ giới, là đơn vị có cơ sở vật chất được

51

đầu tư khá đầy đủ về số lượng và chất lượng.

Tuy nhiên một số cơ sở tư thục trên địa bàn trực thuộc các doanh nghiệp tư

nhân kinh doanh đa ngành, nghề nên nguồn lực bị dàn trải chưa thật sự tập trung cho

ĐTN. Hơn nữa hiệu quả mang lại từ ĐTN chưa cao dẫn đến việc đầu tư cơ sở vật

chất cho ĐTN của daong nghiệp hiện nay vẫn còn thấp, nhiều ngành nghề không có

đủ trang thiết bị để đào tạo, chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo dẫn đến chất lượng

đào tạo còn chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế.

3.2.4 Quản lý quy chế tuyển sinh, cấp bằng chứng chỉ; kiểm định chất lượng đào

tạo nghề

3.2.4.1 Quản lý tuyển sinh và cấp bằng, chứng chỉ nghề.

* Tuyển sinh

Quy chế tuyển sinh được quy định tại thông tư số 05/2017/TT-BLĐTBXH của

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ngày 02 tháng 03 năm 2017

- Đối tượng tuyển sinh và tình hình tuyển sinh: Đối tượng tuyển sinh của các

cơ sở đào tạo chủ yếu là các học sinh tốt nghiệp THCS, PTTH và các cá nhân chuyển

đổi nghề nghiệp, nâng cao tay nghề

- Về hình thức tuyển sinh: thì các cơ sở ĐTN có thể tổ chức thi tuyển hoặc

xét tuyển tùy theo yêu cầu đào tạo và trình độ đào tạo. Tuy nhiên hiện nay toàn bộ

các đơn vị ĐTN trên địa bàn huyện đều dùng hình thức xét tuyển để tuyển sinh cho

các trình độ ĐTN.

Theo đánh giá của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thì thực trạng

công tác tuyển sinh trên địa bàn tỉnh có một số đặc điểm như sau:

- Huyện Thuận Thành rất gần với Thủ đô Hà Nội nơi tập trung rất nhiều trường

đại học, cao đẳng, trường ĐTN lớn, áp lực chỉ tiêu tuyển sinh của các trường này trong

những năm gần đây là rất lớn, do vậy các trường sử dụng mọi hình thức để tuyển đủ chỉ

tiêu học viên, thậm chí một số trường chỉ cần học sinh đủ điểm tốt nghiệp PTTH là gửi

giấy gọi trúng tuyển. Do vậy các đối tượng học sinh tốt nghiệp PTTH hoặc đối tượng lao

động tại các doanh nghiệp cần đào tạo lại thường chọn các trường tại Hà Nội. Chình vì

vậy mà việc tuyển sinh đầu vào của các cơ sở ĐTN tại Thuận Thành gặp rất nhiều khó

khăn, thậm chí có những cơ sở đã được thành lập nhưng chưa thể đi vào hoạt động hoặc

đang hoạt động lại phải dừng vì không tuyển được học sinh.

52

- Thực tế các ngành nghề đào tạo trình độ trung cấp được hỗ trợ kinh phí của

NSNN mới thu hút được học viên, còn lại các cơ sở ĐTN chủ yếu đào tạo sơ cấp

nghề và ĐTN dưới 3 tháng.

- Một số nghề do nhu cầu của thị trường lao động nên số lượng học sinh vào

nhiều như ngành điện công nghiệp, điện tử công nghiệp, cơ khí.

- Khâu tuyển sinh được các đơn vị tích cực đổi mới với nhiều biện pháp tuyên

truyền, tiếp cận phù hợp hơn với mọi đối tượng.

- Trừ số trường có thương hiệu, các cơ sở ĐTN còn lại rất khó khăn trong khâu

tuyển sinh. Trình độ nhận thức, ý thức học tập, khả năng tư duy của học sinh đầu vào

còn thấp.

- Một số nghề khó tuyển sinh do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan như

mức độ nặng nhọc, độc hại của công viêc, khó xin việc hoặc thu nhập không cao,

không hấp dẫn người học.

Bảng 3. 6: Kết quả tuyển sinh học nghề giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Người

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tăng

Số

Tỉ

Tỉ

Tỉ

TT

Tên cơ sở

Số học

Số học

trưởng

học

trọng

trọng

trọng

viên

viên

(%)

viên

(%)

(%)

(%)

1

Trường TC Thuận

15,76

4.866 49,01

5.150

46,98

5.633

46,87

Thành

Trung cấp nghề

SCN và DN dưới 3 tháng

4.866 49,01

5.150

46,98

5.633

46,87

15,76

2

Trường TCN KTKT và

54,88

TCMN TT Thuận

328

3,30

408

3,72

148

1,23

Thành

TCN

118

1,19

200

1,82

57

0,47

-51,69

SCN và DN dưới 3 tháng

210

2,12

208

1,90

91

0,76

-56,67

3

Trung tâm DN lái xe

18,68

3.684 37,11

3.854

35,16

4.372

36,38

Đông Đô

SCN và DN dưới 3 tháng

3.684 37,11

3.854

35,16

4.372

36,38

18,68

4

77,71

Trung tâm DN và Đào

1.050 10,58

1.550

14,14

1.866

15,53

53

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tăng

Số

Tỉ

Tỉ

Tỉ

TT

Tên cơ sở

Số học

Số học

trưởng

học

trọng

trọng

trọng

viên

viên

(%)

viên

(%)

(%)

(%)

tạo lái xe - trường ĐH

kỹ thuật hậu cần (T36)

SCN và DN dưới 3 tháng

1.050 10,58

1.550

14,14

1.866

15,53

77,71

5

Chưa

Trung tâm DN Thăng

hoạt

Long

động

9.928 100 10.962 100 12.019 100

TỔNG

21,06

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Phòng Lao động TBXH)

Qua số liệu của từng năm chúng ta thấy, các cơ sở đào tạo lái xe luôn thu hút

được số lượng lớn học viên, số học viên năm sau cao hơn năm trước. Đây cũng là

thực tế vì nền kinh tế tỉnh Bắc Ninh nói chung, huyện Thuận Thành nói riêng trong

những năm qua đã có bước tăng trưởng vượt bậc, thu nhập của người dân được nâng

lên rõ rệt. Vì vậy thương mại, dịch vụ vận tải ngày càng phát triển và nhu cầu tiêu

dùng hàng xa xỉ của nhân dân trong đó có ô tô tăng cao là tất yếu.

Đào tạo hệ trung cấp chủ yếu tập trung ở Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ

thuật và Thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành. Trong năm 2016 - 2017 số

lượng học viên giảm đáng kể, do thực tế khách quan trong công tác tuyển sinh như

đã nêu ở trên và yếu tố chủ là năm 2016 - 2017, Trường tập trung mọi nguồn lực cho

công việc xây dựng cơ sở mới. Trang thiết tại cơ sở cũ bị lạc hậu, xuống cấp nhưng

chưa thế được do chờ chuyển cơ sở mới để trang bị sau.

Trong những năm qua theo khảo sát thì việc quản lý tuyển sinh còn chưa sát

sao, thậm chí các cơ sở ĐTN tự chủ động tuyển sinh theo quy định hoặc tự liên kết

với các trường đại học tổ chức các lớp đào tạo mà cơ quan quản lý nhà nước chưa

vào cuộc kiểm tra hoăc giám sát chỉ đạo.

* Cấp bằng, chứng chỉ

Việc cấp chứng chỉ nghề thực hiện theo Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH

của Bộ Lao động – TBXH về việc ban hành mẫu Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, mẫu

54

bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, mẫu chứng chỉ nghề, mẫu bản sao và việc quản lý,

cấp bằng, chứng chỉ nghề thì các đơn vị ĐTN có thể tự in chứng chỉ theo mẫu đã quy

định chung.

Theo quy định này mỗi đơn vị ĐTN phải được Tổng cục ĐTN duyệt mẫu

chứng chỉ và mẫu này sẽ gửi cơ quan quản lý nhà nước để hàng năm đối chiếu theo

dõi việc cấp chứng chỉ với mẫu đã đăng ký.

Một số cơ sở ĐTN thực hiện tự in mẫu bằng, chứng chỉ, một số cơ sở đăng ký

mua mẫu phôi bằng, chứng chỉ của Nhà xuất bản. Theo quy trình đó thì Phòng Quản

lý ĐTN của Sở Lao động TBXH là đơn vị tiếp nhận đăng ký của các đơn vị ĐTN sau

đó tổng hợp đặt mua của Nhà xuất bản và bàn giao lại cho cơ sở ĐTN.

Để quản lý chặt chẽ việc cấp bằng, chứng chỉ của các cơ sở ĐTN thì các đơn

vị quản lý nhà nước yêu cầu các đơn vị ĐTN báo cáo kết quả cấp bằng chứng chỉ của

mình hàng kỳ.

Bảng 3. 7: Kết quả cấp bằng, chứng chỉ ĐTN giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Người

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Số

Tỉ

Tỉ

Tỉ

TT

Số học

Số học

Hệ đào tạo

học

trọng

trọng

trọng

Tăng trưởng (%)

viên

viên

viên

(%)

(%)

(%)

1,16

1,84

0,47

-50,43

1

115 192 57 Trung cấp nghề

21,94

SCN và DN dưới 3

2

9.810 98,84 10.262 98,16 11.962 99,53 tháng

21,10

TỔNG CỘNG

9.925

100

10.454

100

12.019

100

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Phòng Lao động TBXH)

Năm 2015 có 03 học sinh và 2016 có 08 học sinh nhập học không cấp chứng

chỉ đều do học sinh thi đỗ chuyển sang các trường đại học.

Đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 100% các học viên được cấp

bằng, chứng chỉ.

3.2.4.2 Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng ĐTN.

Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp là việc đánh giá và công

nhận các hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm xác định mức độ đáp

55

ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo các tiêu

chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định.

Kiểm định chất lượng là một công cụ hữu hiệu bảo đảm chất lượng đào tạo.

Kiểm định chất lượng ĐTN nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu,

chương trình, nội dung ĐTN đối với cơ sở ĐTN đạt hay không, một mặt, giúp các cơ

sở ĐTN tự đánh giá và hoàn thiện các điều kiện bảo đảm chất lượng; mặt khác, giúp

cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN đánh giá, qua đó công bố với xã hội về thực trạng

chất lượng của cơ sở ĐTN để người học và xã hội biết được thực trạng chất lượng

đào tạo và giám sát. Kết quả kiểm định cũng là cơ sở giúp các cơ quan quản lý các

cấp có chính sách phù hợp để phát triển ĐTN.

- Về văn bản quy phạm pháp luật, đã hình thành hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật làm cơ sở để tổ chức các hoạt động kiểm định bao gồm: quy định các nội

dung hoạt động kiểm định chất lượng ĐTN trong Luật Giáo dục nghề được ban hành

năm 2015; Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – TBXH; quy định

về hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy định

về quy trình kiểm định chất lượng trung tâm ĐTN, trường cao đẳng nghề, trường

trung cấp nghề; quy định về kiểm định viên chất lượng ĐTN; Nghị định số

49/2018/NĐ-CP ngày 30/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định về kiểm định

chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

- Về cơ quan quản lý hoạt động kiểm định chất lượng ĐTN, Tổng cục ĐTN

tham mưu cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác kiểm định và tổ

chức kiểm định chất lượng ĐTN, trình kết quả kiểm định để Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội xem xét cấp chứng nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng cho các cơ

sở ĐTN đạt yêu cầu. Vụ Kiểm định chất lượng ĐTN là cơ quan tham mưu cho lãnh

đạo Tổng cục ĐTN về công tác kiểm định chất lượng ĐTN.

- Về hoạt động kiểm định chất lượng ĐTN các cơ sở ĐTN, trong những năm

qua công tác kiểm định chất lượng ĐTN chưa được quan tâm đúng mức, chỉ duy

nhất Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ thuật và Thủ công mỹ nghệ truyền thống

Thuận Thành đã tiến hành kiểm định và được công nhận trường đạt tiêu chuẩn

kiểm định.

56

Bảng 3. 8: Kiểm định chất lượng ĐTN của các cơ sở ĐTN (ĐVT: Số lần)

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Lần

Tỉ

Lần

Tỉ

Lần

Tỉ

TT Hình thức kiểm định

kiểm

trọng

kiểm

trọng

kiểm

trọng

Tăng trưởng (%)

định

(%)

định

(%)

định

(%)

1. Tự kiểm định

5

100

4

80

5

100

0

1

2. Cơ quan kiểm định

0

0

1

20

0

0

0

2

có thẩm quyền

0

TỔNG CỘNG

5

100

5

100

5

100

(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành)

Cơ sở ĐTN chưa quan tâm kiểm định chất lượng ĐTN do một số nguyên nhân:

+ Quy định cho phép các cơ sở ĐTN tự thực hiện đánh giá theo quy định mà

không bắt buộc phải chứng nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng.

+ Nhận thức của các cơ sở ĐTN về tầm quan trọng của kiểm định chất lượng

chưa đúng. Nhiều cơ sở ĐTN vẫn chưa hiểu được tác dụng của kiểm định chất lượng

đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo bằng việc xác định các mặt mạnh, mặt yếu,

kế hoạch, giải pháp khắc phục. Nhiều cơ sở ĐTN vẫn quan niệm kiểm định chất lượng

ĐTN là hoạt động thanh tra nên không quan tâm, thậm chí còn né tránh. Chất lượng

văn hóa đã từng bước hình thành trong các cơ sở ĐTN, nhưng chưa sâu rộng, chưa

thu hút được sự tham gia của toàn bộ giáo viên, cán bộ của cơ sở ĐTN.

+ Chưa có chính sách khuyến khích các cơ sở ĐTN đạt chuẩn kiểm định chất

lượng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các trường chưa thực sự

chú trọng đến công tác kiểm định.

3.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong lĩnh

vực ĐTN

- Tổ chức quản lý giáo viên tại các cơ sở ĐTN thực hiện theo điều 53, 54, 55,

56, 57, 58 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và quy định Điều lệ trường cao đẳng, trung

cấp tại Thông tư số 46, 47 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Nhìn chung các cơ sở đào tạo tại Thuận Thành đã thực hiện tổ chức quản lý

giáo viên theo đúng quy định

- Công tác tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề

57

nghiệp huyện Thuận Thành thực hiện theo Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày

08/3/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Đối với các nghề truyền thống các cơ sở có thể thực hiện hợp đồng thời vụ,

ngắn hạn với các nghệ nhân, thợ tay nghề bậc cao theo chương trình, mục tiêu.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ĐTN từng bước được quan tâm, đặc

biệt là đào tạo bồi dưỡng nâng cao về nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho đội

ngũ giáo viên ĐTN

Từ năm 2015 đến năm 2017 huyện Thuận Thành đưa cán bộ quản lý và giáo

viên ĐTN đào tạo, bồi dưỡng như: Các lớp nghiệp vụ sư phạm ĐTN được mở dành

cho đối tượng là giáo viên ĐTN trong thời gian 3 tháng. Các lớp kỹ năng dạy học

dành cho cán bộ quản lý, giáo viên và người ĐTN mở trong thời gian 5 ngày. Cụ thể

qua các năm như sau:

Bảng 3. 9: Số cán bộ quản lý và giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng ĐVT: Người

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

cán

Tỉ

cán bộ

Tỉ

cán bộ

Tỉ

Lớp

TT

bộ /

trọng

/ giáo

trọng

/ giáo

trọng

Tăng trưởng (%)

giáo

(%)

viên

(%)

viên

(%)

viên

Nghiệp vụ sư phạm

5

45,5

100

7

58,3

7

40

1

ĐTN

Kỹ năng dạy học

6

54,5

0

5

41,7

0

-16,7

2

9,1

TỔNG CỘNG

11

100

100

12

100

7

Nguồn: Sở Lao động – TBXH Bắc Ninh

Khi tham giá khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm ĐTN thì học viên sau khi hoàn

thành khóa học được cấp chứng chỉ và nếu có trình độ chuyên môn có thể được tham

gia giảng dạy đến trình độ cao đẳng nghề.

Ngoài ra cử 02 người là giáo viên ĐTN và người ĐTN tham gia lớp tập huấn

nghiệp vụ sư phạm ĐTN cho lao động nông thôn.

Nhìn chung trình độ học vấn của đội ngũ giáo viên ĐTN trên địa bàn huyện

Thuận Thành cũng còn hạn chế. Nhất là trình độ kỹ năng nghề thì chỉ có 02 giáo viên

có Chứng quốc gia. Như vậy thời gian tới huyện Thuận Thành cần quan tâm hơn nữa

58

trong công tác đào tạo giáo viên.

Chi tiết trình độ chuyên môn giáo viên tại các cở sở đào tạo nghề ham khảo

tại phụ lục 03: Tình hình đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ĐTN tính đến 2017

3.2.6 Công tác thống kê, thông tin về tổ chức hoạt động ĐTN

Việc thống kê thông tin về tổ chức hoạt động ĐTN trên địa bàn huyện Thuận

Thành do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và Chi cục Thống kê tham mưu,

tổng hợp báo cáo UBND huyện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Phòng Quản lý ĐTN tổng hợp số liệu từ các huyện để báo cáo UBND tỉnh, từ

đó đưa lên trang hoạt động của ngành theo địa chỉ: Cổng thông tin điện tử UBND

tỉnh Bắc Ninh; trên website của Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh; trên một số

chuyên mục của Đài PTTH tỉnh, Báo Bắc Ninh, Đài truyền thanh cấp xã, phường.

Các địa chỉ mail riêng Phòng ĐTN, của Sở để nhận, gửi báo cáo điện tử đồng

thời để các cơ sở đào tạo lấy thông tin như: pqldn.sldtbxh@bacninh.gov.vn và

dn.bn@gmail.com

Ngoài ra các đơn vị quản lý cấp huyện/thị, xã/phường khai thác thông tin, báo

cáo trên phần mềm “quản lý, khai thác thông tin nguồn cung – cầu lao động” để phục

vụ công tác quản lý đào tạo.

Hàng tháng, hàng quý, hàng năm thực hiện báo cáo định kỳ theo thời gian

quy định.

3.2.7 Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển ĐTN

* Đối với đơn vị sự nghiệp công lập:

Trên địa bàn huyện Thuận Thành có 2 đơn vị trong đó Trường trung cấp Nghề

Kinh tế-Kỹ thuật và Thủ công mỹ nghệ Thuận Thành sử dụng nguồn ngân sách huyện

và Trung tâm ĐTN và Đào tạo lái xe - trường ĐH kỹ thuật hậu cần (T36) trực thuộc

trường ĐH kỹ thuật hậu cần Bộ Công an sử dụng ngân sách trung ương

Trong việc thực hiện cơ chế tài chính đối với các cơ sở GDNN công lập, vấn

đề nổi lên là mặc dù Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới

toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm đối với các đơn vị về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài

chính nhưng nhiều trường hiện nay vẫn còn lúng túng trong thực thi.

Thực tế cho thấy, có nhiều yếu tố tác động, kìm hãm hoạt động tự chủ của các

59

trường, tập trung nhất là sức ỳ, thói quen quản lý theo lối mòn cũ và hệ thống rào cản

của các quy định; Sự chưa rõ ràng trong quản lý nhà nước và quản lý sở hữu bó buộc

nhiều trường trong việc quyết định hướng hoạt động, chương trình phát triển. Về các

nguyên nhân khách quan, quy mô tuyển sinh thấp do tâm lý người học và gia đình

không muốn học nghề. Đối tượng học nghề chủ yếu là người có thu nhập thấp, nguồn

thu học phí thấp, trong khi chi phí đầu tư cho cơ sở vật chất, thiết bị để dạy thực hành

cao; mức học phí không đủ bù đắp chi phí đào tạo.

Ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia về ĐTN: Chủ yêu là kinh phí cấp

cho hoạt động quản lý nhà nước, và chương trình của ĐTN cho lao động nông thôn.

Ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn khoảng 85% tổng số nguồn lực đầu tư

cho ĐTN công lập.

Bảng 3. 10: Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho cơ sở ĐTN công lập.

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

cán

cán

cán bộ

Tỉ

Tỉ

Tỉ

TT

Tên đơn vị

bộ /

bộ /

/ giáo

trọng

trọng

trọng

Tăng trưởng (%)

giáo

giáo

viên

(%)

(%)

(%)

viên

viên

Trung tâm ĐTN và

10.047

94,01

5.985

91,29 9.131 73,55

-9,12

Đào tạo lái xe -

1

trường ĐH kỹ thuật

hậu cần (T36)

640

5,99

571

8,71

3.283 26,45 412,97

Trường TCN KTKT

2

TCMN Thuận Thành

12.4

10.687

100

6.556

100

100

16,16

TỔNG CỘNG

14

Nguồn: Tổng hợp từ UBND huyện Thuận Thành

60

Như vậy, trong thời gian qua các nguồn lực đầu tư cho ĐTN tăng cùng với

việc nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ ĐTN đối với thanh niên xuất ngũ, người

nghèo, người khuyết tật, lao động nông thôn... đã tạo cơ hội cho nhiều người được

học nghề và góp phần thực hiện công bằng xã hội.

* Đối với cơ sở đào tạo tư thục:

Chi phí doanh nghiệp bỏ ra đầu tư cho cơ sở vật chất bị để dạy thực hành là rất

lớn, nguồn kinh phí hoạt động hoàn toàn dựa vào nguồn thu từ học phí. Trong khi quy

mô tuyển sinh hiện nay rất thấp do tâm lý xã hội và người học vẫn trọng các trường công

lập hơn các trường tư thục, đối tượng học nghề chủ yếu là người có thu nhập thấp, dẫn

đến nguồn thu từ học phí thấp. Do vậy các cơ sở đào tạo tư thục phải đối mặt với nhiều

thách thức về huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực, dẫn đến có cơ sở hoạt động

một thời gian lại phải dừng hoạt động, có cơ sở đã thành lập nhưng chưa đưa vào hoạt

động do khó khăn về việc tuyển sinh, nguồn thu không đủ chi.

3.2.8 Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN và hợp tác quốc tế

trong lĩnh vực đào tạo nghề

* Ứng dụng KHCN.

Hiện nay tất cả các cơ sở ĐTN đều áp dụng soạn giáo án điện tử thay cho việc

soạn giáo án thủ công, giảng bằng máy chiếu thay bằng bảng như trước đây. ĐTN

cho lao động nông thôn cũng áp dụng giảng dạy bằng máy chiếu phong chiếu. Hai cơ

sở đào tạo lái xe áp dụng sát hạch, dạy mô hình trên hệ thống điện tử

Các cơ sở đào tạo đã sử dụng phần mềm Quản lý ĐTN cho lao động nông

thôn. Phần mềm quản lý ĐTN cho lao động nông thôn sẽ giúp các cơ quan quản lý

nhà nước, cơ sở ĐTN thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát tăng cường chất lượng

và hiệu quả của Đề án ĐTN cho lao động nông thôn theo QĐ 1956 của Thủ tướng

Chính phủ

Đầu năm 2018, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Bắc Ninh triển khai,

ứng dụng phần mềm quản lý, khai thác hệ thống thông tin nguồn cung – cầu lao động

trên mạng internet, giúp cấp xã/phường ghi chép thông tin cung lao động, Quản lý và

khai thác dữ liệu cung – cầu lao động ; Giúp cấp huyện kiểm tra giám sát quá trình

triển khai cung – cầu lao động trên địa bàn, tổng hợp, khai thác thông tin cung lao

động làm căn cứ định hướng, lập kế hoạch ĐTN trên địa bàn. Tuy nhiên huyện Thuận

Thành đến nay chưa được triển khai úng dụng này.

61

* Hợp tác quốc tế

Năm 2017, UBND tỉnh Bắc Ninh và Cục Ngoại vụ phối hợp với Đại sứ quán

các nước Đan Mạch, Italy và Hà Lan tổ chức Tọa đàm “Tăng cường quan hệ đối tác

giữa tỉnh Bắc Ninh và Đan Mạch, Italy, Hà Lan” trong đó có hợp tác lĩnh vực giáo

dục – đào tạo. Cũng trong năm 2017, đoàn của Sở Lao động – Thương binh và Xã

hội Bắc Ninh đến Hàn Quốc nhằm xúc tiến hợp tác trao đổi học thuật và đã Kí kết

biên bản hợp tác với các trường Đại học Kyonggi, Đại học California, Đại học

Sunduk, Đại học Quốc gia Kunsan để phối hợp đào tạo nhân lực tại các cơ sở ĐTN

của Bắc Ninh Bắc Ninh.

Như vậy việc ứng dụng KHCN và hợp tác quốc tế đang ngày càng được

được quan tâm. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho các cơ sở ĐTN tỉnh Bắc

Ninh nói chung, huyện Thuận Thành nói riêng về hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo

dục nghề nghiệp.

3.2.9 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực đào tạo nghề

Kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và các đợt kiểm tra đột xuất không báo

trước các cơ sở ĐTN được do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng. Sở

giao cho Phòng Quản lý ĐTN làm chủ trì phối hợp với Phòng Thanh tra Sở và Phòng

Lao động – Thương binh và Xã hội huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các cơ

sở ĐTN theo Nghị định số79/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 09 năm 2015

về Quy đinh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

ĐVT: Cơ sở

Bảng 3. 11: Thông tin về số cuộc thanh tra qua các năm nghiên cứu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổn Số cơ Số cơ Số cơ Hình Tổng g số sở Tổng sở sở thức sở số cơ cơ được % số cơ được % được % hữu sở sở thanh sở DN thanh thanh DN DN tra tra tra

Công lập 2 1 50 2 1 50 2 0 0

Tư thục 3 1 33,3 3 2 66,7 3 0 0

Nguồn: Báo cáo của phòng Lao động – TB&XH Thuận Thành

62

Như vậy công tác kiểm tra giám sát hoạt động ĐTN trên địa bàn huyện tuy

chưa được thường xuyên do lực lượng thanh tra, kiểm tra và cán bộ chuyên trách của

huyện còn mỏng. Vì vậy khi có các đợt thanh kiểm tra thì được chú trọng về chất

lượng và tính toàn diện của đợt thanh kiểm tra.

Việc thanh tra chấp hành pháp luật về ĐTN ngoài việc thực hiện theo kế hoạch

thì còn thực hiện đột xuất khi có phát sinh vấn đề bất thường. Tuy nhiên thanh tra là

chỉ tiến hành công việc khi các hoạt động đã hoàn thành và có kết quả. Nên việc xử

lý các vi phạm và khắc phục vi phạm sẽ được thực hiện ở các thời gian tiếp theo,

không thể kịp thời ngay khi vi phạm phát sinh.

Về công tác kiểm tra thì phòng Quản lý ĐTN thực hiện chức năng này, kiểm tra

theo đề cương gồm nhiều nội dung từ kết quả đào tạo, chương trình giáo trình, cơ sở

vật chất, đội ngũ giáo viên, công tác cấp bằng chứng chỉ..Ngoài ra còn triển khai các

cuộc kiểm tra theo chuyên đề về thiết bị ĐTN. Kết quả kiểm tra đã chấn chính các đơn

vị bởi đa số các cơ sở ĐTN chưa khai thác được hết hiệu suất sử dụng của thiết bị ĐTN,

một số thiết bị của các nghề chưa được khai thác sử dụng như điện, hàn, may; có thiết

bị của nghề Tin học văn phòng được đánh giá là khai thác hiệu quả.

Với công tác kiểm tra về ĐTN cho lao động nông thôn chủ yếu là tiến hành

kiểm tra đột xuất. Phòng Quản lý ĐTN căn cứ vào lịch học đã được báo cáo để

tiến hành kiểm tra các lớp học. Kết quả là đã phát hiện một số lớp học không đúng

lịch, số học viên không đủ, có trường hợp học hộ không đúng danh sách đối tượng

đã được duyệt.

* Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Trong thời gian qua mặc dù hoạt động ĐTN trên địa bàn huyện chưa có bất cứ

một sự khiếu nại hay tố cáo chính thức nào theo quy định xảy ra. Tuy nhiên để duy

trì được thì công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát phải được nâng cao chất lượng và

tiến hành thường xuyên hơn nữa.

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Thuận

Thành, tỉnh Bắc Ninh

3.3.1 Hệ thống chính sách pháp luật làm hành lang pháp lý cho hoạt động đào

tạo nghề

Hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã thiết lập được một hệ thống pháp luật tương

đối đồng bộ và thống nhất về ĐTN (Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy

63

phạm pháp luật có liên quan). Hình thành hệ thống ĐTN theo hướng thực hành với 3

cấp trình độ chính quy là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và ĐTN thường

xuyên.

Lĩnh vực ĐTN được thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Hệ

thống chính sách pháp luật quy định về ĐTN mà huyện Thuận Thành thực hiện theo

quy định chung của Luật Giáo dục nghề nghiệp, các Thông tư của Bộ Lao động

Thương binh và Xã hội và có cụ thể hóa tại địa bàn huyện.

Từ khâu đầu tiên là đăng ký hoạt động ĐTN đến cuối cùng là cấp bằng, chứng

chỉ nghề đều có quy định cụ thể làm hành lang pháp lý cho hoạt động này.

Với việc không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách về ĐTN là căn

cứ để quản lý nhà nước về lĩnh vực này ngày càng có dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên

trong quá trình triển khai thực hiện, tùy từng điều kiện cụ thể của địa phương mà đòi

hỏi phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống văn bản từ trung ương đến địa phương

để đưa hoạt động ĐTN đạt được những mục tiêu đã đề ra.

HIẾN PHÁP

LUẬT GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

CÁC LUẬT LIÊN QUAN

NGHỊ ĐỊNH CỦA CP, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CP

CÁC NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ LIÊN QUAN

CÁC THÔNG TƯ

Sơ đồ 3. 4: Hệ thống chính sách pháp luật về ĐTN

(Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

64

Với việc ra đời của Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2015 đã là một văn bản

kịp thời, đúng lúc trước tình hình hoạt động ĐTN đang trên đà phát triển mạnh mẽ.

Nhiều văn bản Luật liên quan đến giáo dục nghề nghiệp được xây dựng, sửa đổi và

bổ sung. Tiếp theo, Chính phủ cũng ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật

hướng dẫn thực hiện những Luật trên, đồng thời ban hành nhiều cơ chế, chính sách

về phát triển giáo dục nghề nghiệp.

Hệ thống văn bản này đang tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi và tạo động

lực cho đẩy mạnh ĐTN phát triển, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên trong quá

trình triển khai thực hiện, tùy từng điều kiện cụ thể của địa phương mà đòi hỏi phải

tiếp tục nghiên cứu, vận dụng tốt các cơ chế, chính sách để đưa hoạt động ĐTN đạt

được những mục tiêu đã đề ra của địa phương mình.

Căn cứ vào vào văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về ĐTN.

Trong những năm qua phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ

quản tham mưu cho UBND huyện Thuận Thành kịp thời triển khai các văn bản,

hướng dẫn các cơ sở ĐTN trên đại bàn thực hiện nhiệm vụ, chủ trương, chính sách

về đạo tạo nghề.

Bảng 3. 12: Văn bản chỉ đạo công tác ĐTN huyện Thuận Thành

Năm 2015

Năm 2016

ĐVT: Văn bản Năm 2017

Phòng

Phòng

Phòng

Loại văn bản

UBND

UBND

UBND

LĐTB

LĐTB

LĐTB

huyện

huyện

huyện

&XH

&XH

& XH

1.Về tổ chức hoạt động

3

2

0

0

3

0

2. Về chính sách hỗ trợ ĐTN

4

5

0

0

2

0

3. Về xây dựng chương trình

5

4

1

1

6

1

4. Về giáo viên

2

1

0

0

1

0

5. Về tuyển sinh

3

4

0

0

4

0

6. Về công tác tài chính

3

4

1

1

2

1

7. Về công tác kiểm tra, thanh tra

3

2

0

1

3

0

Tổng

2

2

21

2

23

22

(Nguồn UBND huyện Thuận Thành và phòng LĐTB&XH)

65

Từ bảng 3.12 cho ta thấy UBND huyện Thuận Thành có tần suất quản lý giám

sát thông qua các văn chỉ đạo, điều hành là rất sát sao các mặt của các cơ sở đạo tạo

nghề. Đối với phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là đơn vị tham mưu cho

UBND huyện Thuận Thành cũng tham gia trực tiếp hướng dẫn việc thực hiện chủ

trương, chính sách về đạo tạo nghề và chỉ đạo việc báo cáo giúp UBND huyện đối

với các cơ sở ĐTN.

UBND huyện Thuận Thành tập trung chỉ đạo các cở sở ĐTN về xây dựng các

chương trình đào tạo các ngành nghề trọng điểm theo định hướng phát triển kinh tế

hàng năm của địa phương, xây dựng đề án đầu tư nghành nghề đào tạo trọng điểm,

xây dựng chương trình đào tạo gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng đề án đào

tạo gắn với chương trình xóa đói giảm nghèo …

Kết quả các cơ sở đào tạo mà trọng tâm là Trường Trung cấp nghề kinh tế kỹ

thuật và thủ công mỹ nghệ truyền thống huyện Thuận Thành đã thực hiện được đề án

đầu tư đào tạo 03 ngành nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, hàng năm xây dựng từ 2

đến 3 đề án đào tạo gắn với xây dựng nông thôn mới, và chương trình xóa đói giảm

nghèo. Qua đó góp phần vào phát triển kinh tế, đảm bảo ổn an ninh, chính trị của đại

phương.

3.3.2 Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề

Một số chỉ tiêu cơ sở vật chất, trang thiết bị bố trí cho công tác quản lý nhà

nước về ĐTN.

Bảng 3. 13: Thực trạng con người và cơ sở vật chất cho quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành

Danh mục Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

02 02 02 Số người (Người)

02 02 02 Máy vi tính (chiếc)

0 0 0 Hệ thống phần mềm

Dùng chung 01 02 Máy in (chiếc)

01 01 02 Phòng làm việc (chiếc)

(Nguồn: Phòng LĐTB&XH huyện Thuận Thành)

66

Ở cấp huyện: Năm 2017 phòng Lao động thương binh xã hội chuyển về trụ sở

khu nhà liên cơ quan mới được xây dựng rộng rãi, khang trang và được bố trí 06 phòng

phục vụ công việc. Trong đó: 03 phòng lãnh đạo, 02 phòng làm việc của cán bộ nhân

viên, 01 họp, 01 kho lưu trữ. Về trang thiết bị phục vụ cho công việc tương đối đầy đủ:

máy vi tính cài đặt các phần mềm quản lý, máy in, máy photo, điện thoại, mạng internet,

tủ chứa hồ sơ theo đúng quy định ISO trang bị cho cán bộ.

Đối với công tác lao động việc làm nói chung và công tác ĐTN nói riêng trong 3

năm về trang bị cơ sở vật chất đã từng bước được quan tâm. Tuy nhiên việc triển khai

ứng dụng hệ thống phần mềm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về ĐTN vẫn chưa

được thực hiện. Về nhân lực quản lý nhà nước về ĐTN: 01 cán bộ phụ trách phải kiêm

nhiệm thêm các công việc khác như quản lý tệ nạn xã hội, quản lý hỗ trợ nhà ở Người

có công và 01 Phó trưởng phòng phụ trách mảng lao động, việc làm kiêm nhiệm mảng

Bảo trợ xã hội.

Việc triển khai ứng dụng phần mềm quản lý phục vụ cho công tác quản lý nhà

nước về ĐTN chưa có và với việc nhân lực bị kiêm nhiệm đã ảnh hưởng lớn cho việc

tập trung vào nhiệm vụ quản lý ĐTN của địa phương.

3.3.3 Nhân lực trực tiếp bố trí cho công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề

Bảng 3. 14: Thực trạng trình độ nhân lực làm công tác quản lý ĐTN huyện Thuận Thành ĐVT: Người

Tiếng Anh TT Đơn vị Tổng số Thạc sĩ Đại học B C

1 Cấp huyện 2 1 1 2

2 Cấp xã 18 0 16 6

67

Bảng 3. 15: Thực trạng nhân lực bố trí cho quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành ĐVT: Người

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

HT HT HT HT Số HT Số HT Số STT Đơn Vị xuất xuất xuất tốt cán tốt cán tốt cán sắc sắc sắc NV bộ NV bộ NV bộ NV NV NV

0 1 Cấp Huyện 01 01 02 0 02 02 02 02

Cấp Xã 4 2 12 06 11 07 14 18 18 18 (18 xã/thị trấn)

(Nguồn: Phòng LĐTB&XH huyện Thuận Thành)

* Cấp huyện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện là cơ quan cấp

huyện trực tiếp quản lý nhà nước về ĐTN trên địa bàn huyện.

Nhân sự bố trí 01 cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về ĐTN có chuyên

môn đào tạo liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về ĐTN, 01 Phó trưởng phòng

phụ trách, điều hành trực tiếp quản lý nhà nước về ĐTN và Trưởng phòng, quản lý

điều hành chung. Nhìn chung, cán bộ và lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh

và Xã hội huyện đều là những người công tác trong ngành lâu năm có kinh nghiệm

về quản lý nhà nước về ĐTN. 100% cán bộ quản lý nhà nước về ĐTN có trình độ

từ đại học trở lên

Tuy bố trí cán bộ làm đúng chuyên môn, cán bộ quản lý có kinh nghiệm trong

quản lý nhưng vì phải kiêm nhiệm công việc khác, nên thời gian tập trung cho công

tác quản lý nhà nước về đào tạo chưa được nhiều, dẫn đến ảnh hưởng nhiều tới hiệu

quả quản lý nhà nước về đào tạo. Triển khai đúng tiến độ, đủ nội dung khi có chỉ đạo

của cấp trên. Công tác tham mưu, báo cáo số liệu, phân tích tuy chưa được sâu nhưng

cũng phần nào đáp ứng được so với yêu cầu.

* Ở cấp xã: Từ sau khi triển khai đề án 1956 về ĐTN cho lao động nông thôn

thì tất cả 18 xã/thi trấn trên địa bàn huyện đều đã bố trí được 01 cán bộ làm công tác

kiêm nhiệm quản lý nhà nước về ĐTN (chủ yếu làm công tác quản lý hoạt động ĐTN

cho lao động nông thôn). Tuy nhiên vai trò của cấp xã với hoạt động quản lý nhà

68

nước về ĐTN còn nhiều hạn chế. Cán bộ kiêm nhiệm cấp xã nhiều lúc còn chưa chủ

động trong công việc; nên công tác thống kế báo cáo số liệu khi cần còn chậm và

khó thực hiện.

Như vậy với đội ngũ chính hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước về ĐTN

tuy có chuyên môn, kinh nghiệm nhưng số lượng mỏng. Mặc dù ý thức trách nhiệm

tốt với công việc tuy nhiên đây là một lĩnh vực rộng và có tính nhạy cảm cần thường

xuyên bám sát kiểm tra, giám sát tất cả các khâu trong ĐTN nghiệp nhưng cán bộ

phải kiêm nhiệm kéo dài sẽ ảnh hưởng đến kết quả công việc. Trong công tác đánh

giá cán bộ của cấp huyện, xã chưa có bộ chỉ tiêu đánh giá cụ thể, còn mang nặng cảm

tính, tính nể nang. Hơn nữa công tác chuyên môn quản lý nhà nước về ĐTN chỉ là

một phần công việc của cán bộ. Do vậy, việc đánh giá cán bộ hàng năm vẫn chưa

được sát, dẫn đến việc tạo động lực thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về ĐTN

còn hạn chế.

3.3.4 Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và giữa cơ quan quản lý nhà

nước với cơ sở đào tạo nghề.

Cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN là các cấp chính quyền, cơ quan chuyên

môn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ĐTN. Cụ thể trên địa bàn huyện trực tiếp

là Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành.

Cơ sở ĐTN là toàn bộ các đơn vị có hoạt động ĐTN trên địa bàn huyện.

* Phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện với cơ quan quản

lý nhà nước cấp tỉnh:

Trong giai đoạn từ 2015-2017 UBN D huyện Thuận Thành giao cho Phòng

Lao động – Thương binh và Xã hội huyện tham mưu việc xây dựng quy hoạch, kế

hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về giáo dục nghề nghiệp; chương trình, dự án phát

triển giáo dục nghề nghiệp của tỉnh phù hợp với nhu cầu nhân lực của địa phương;

các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp tại địa phương

báo cáo, trình UBND tỉnh Bắc Ninh và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Cụ

thể một số việc như sau:

- Năm 2015 Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tham gia, đóng góp với

69

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng đề án mức thu học phí giáo dục nghề

nghiệp để UBND tỉnh ban hành Quyết định 48/2015/QĐ-UBND “Về việc ban hành

Quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, giáo

dục nghề nghiệp từ năm học 2015-2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Quyết định số

63/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh về việc quy định định

mức chi phí ĐTN cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

- Năm 2016 Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp, tham gia với

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch ĐTN cho lao động nông

thônvà ĐTN cho người khuyết tật để UBND tỉnh ban hành kế hoạch 34/KH-UBND:

Thực hiện Đề án ĐTN cho lao động nông thônvà ĐTN cho người khuyết tật tỉnh Bắc

Ninh năm 2017.

- Năm 2017 Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện phối hợp, tham gia

với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng dự án lựa chọn ngành nghề trọng

điểm cấp Quốc gia để UBND tỉnh xem xét ra Quyết định.

Hàng năm Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đều phối hợp với Phòng

ĐTN, phòng Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện công tác

quản lý và kiểm tra việc thực hiện quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt

nghiệp và việc cấp bằng, chứng chỉ đào tạo và việc thực hiện tiêu chuẩn nhà giáo và

cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch đào tạo, bồi

dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của cơ sở

giáo dục nghề nghiệp thục trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. Phối hợp

giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên

địa bàn huyện.

Sự phối kết hợp giữa cơ quan quản lý cấp huyện với cơ quan quản lý cấp tỉnh

trong giai đoạn 2015-2017 là tương đối chặt chẽ có hiệu quả gióp phần nâng cao chất

lượng quản lý ĐTN của tỉnh Bắc Ninh nói chung của huyện Thuận Thành nói riêng.

Do có sự phối hợp tốt trong công tác kiểm tra, kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh những

sai phạm trong công tác ĐTN của các cơ sở ĐTN nên trong các năm đã không xảy ra

khiếu nại, tố cáo.

70

* Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện:

Dưới sự chủ trì của UBND huyện, hàng năm, hàng kỳ Phòng Lao động –

Thương binh và Xã hội, phòng Kế hoạch – Tài chính, phòng Nội vụ, phòng Giáo dục

đào tạo, UBND các xã, thị trấn, các cơ sở ĐTN công lập bàn bạc, tính toán lập kế

hoạch, lập đề án, hoạch định phương hướng mục tiêu hàng năm của huyện trình cấp

trên phê duyệt. Khi có phê duyệt của cấp trên lại cùng nhau phân bổ các chỉ tiên và

lên kế hoạch triển khai thực hiện. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cũng

tham gia, phối hợp với phòng Nội vụ rà soát, đánh giá cán bộ viên chức, người lao

động trong các cơ sở ĐTN.

Trong quá trình thực hiện những năm qua, các cơ quan quản lý nhà nước cấp

huyện có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để có những sự chỉ đạo đồng bộ, phù hợp,

kịp thời tháo gỡ những vướng mắc phát sinh từ đó nâng cao vai trò của công tác quản

lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ĐTN thực hiện tốt chức năng

nhiệm vụ của mình.

* Sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở đào tạo nghề:

Các cơ sở ĐTN thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và chức năng của mình nhưng

phải báo cáo bằng văn bản tình hình hoạt động của đơn vị theo định kỳ với cơ quan

quản lý nhà nước. Mọi hoạt động và tình hình biến động, cũng như thắc mắc trong

quá trình đào tạo phải báo cáo kịp thời. Đồng thời cơ quan quản lý nhà nước có trách

nhiệm thông báo với các đơn vị đào tạo những thay đổi về chính sách, về cơ cấu tổ

chức và kết quả giải quyết những kiến nghị của các cơ sở ĐTN.

Qua điều tra phỏng vấn Lãnh đạo UBND huyện, Phòng Lao động – Thương

binh và Xã hội và Thủ trưởng các cơ sở ĐTN công lập thì công tác báo cáo, kiến

nghị của cơ sở ĐTN trong những năm qua được thực hiện thông qua các cuộc họp

giao ban hàng tháng của UBND huyện. Các kiến nghị, vướng mắc của cơ sở ĐTN

được Lãnh đạo UBND huyện giải quyết ngay trong Nghị quyết họp giao ban và

không để tồn đọng. Tuy nhiên mức độ hài lòng của của cơ sở ĐTN mới đạt ở mức

độ chấp nhận được.

Sự phối kết hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở ĐTN theo điều

tra khảo sát thì có 4/7 đơn vị ĐTN đánh giá là sự phối hợp này là chặt chẽ đạt

71

57%, Các cơ sở ĐTN còn lại đánh giá ở mức bình thường, không có đánh giá ở

mức không phối hợp.

Kết quả trên cho thấy công tác phối kết hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước

với cơ sở ĐTN còn chưa chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo,

công tác triển khai văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan nhà nước đối với các cơ

sở ĐTN trên địa bàn huyện.

3.3.5 Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về đào tạo nghề

Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về ĐTN được xác định

là nhiệm vụ quan trọng của đơn vị quản lý nhà nước về ĐTN. Nhiệm vụ này của cơ

quan quản lý nhà nước được thực hiện như thế nào và kết quả ra sao là do sự đánh

giá của các cơ sở ĐTN trên địa bàn huyện.

Tác giả đã tiến hành điều tra trực tiếp 04 cơ sở ĐTN trên địa bàn huyện thông

qua phiếu điều tra và thu về 04 phiếu, trong đó có 3/4 đơn vị đánh giá là việc tuyên

truyền kịp thời, thường xuyên chiếm tỷ lệ 75%. Có 1/4 đơn vị đánh giá là ở mức độ

còn chậm chiếm tỷ lệ 25%. Về nội dung tuyên truyền, phổ biến: có 2/4 đơn vị đánh

giá là nội dung ngắn gọn, dễ hiểu và dễ áp dụng được vào thực tế công việc thuận lợi

chiếm tỷ lệ 50%. Có tới 100% đơn vị ĐTN biết đến các chế độ, chính sách mới qua

phương tiện thông đại chúng, qua internet, qua tập huấn như vậy là hình thức tuyên

truyền, phổ biến rất phong phú, đa dạng. Tạo điều kiện cho cơ sở ĐTN, người học

nghề, đối tượng quan tâm có thể tiếp cận thông tin một cách thuận lợi nhất kể cả các

vùng xa Trung tâm của tỉnh nhất.

- Tuyên truyền, phổ biến thông qua phương tiện thông tin đại chúng: Phòng

Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Báo Bắc Ninh, Đài phát thanh truyền

hình tỉnh, Đài phát thanh huyện, xã, đăng tin tuyên truyền, viết phóng sự về các nội

dung, chế độ chính sách mới về ĐTN.

72

Bảng 3.16 Tin bài, phóng sự tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về ĐTN

(ĐVT: Tin bài/phóng sự)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tin bài, STT phóng sự Đài Đài Đài Đài Đài Đài Đài Đài Đài Báo Báo Báo PTTH PT PT PTTH PT PT PTTH PT PT tỉnh tỉnh tỉnh tỉnh huyện xã tỉnh huyện xã tỉnh huyện xã

1 Tin bài 0 3 10 7 0 5 13 9 0 2 15 10

2 Phóng sự 4 0 0 2 0 0 0 3 0 0 0

Tổng cộng 4 3 10 7 4 5 13 9 3 2 15 10

(Nguồn: Phiếu điều tra của tác giả)

73

Nội dung tuyên truyền:

- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh Bắc Ninh năm 2015 đưa 02 phóng sự cơ sở ĐTN

và 02 tin bài về 02 công tác quản lý ĐTN của huyện Thuận Thành. Năm 2016: đưa 01

phóng sự kết quả ĐTN mỹ nghệ thủ công giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

không còn ruộng, 03 phóng sự về đào tạo kỹ thuật chăn nuôi trồng trọt cho nông dân

theo chương trình phát triển nông thôn mới. Năm 2017: đưa 02 phóng sự về đầu tư cơ

sở vật chất mới và tổng kết năm học của trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật và thủ công

mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành, 01 tin bài về ĐTN phục vụ cho CNH - HĐH của

huyện Thuận Thành.

- Báo Bắc Ninh đưa 03 tin bài kết quả đào tạo và giải quyết việc làm cho học viên

tốt nghiệp ĐTN tại các cơ sở ĐTN tại huyện Thuận Thành và hiệu quả ĐTN gắn với xây

dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Thành. Năm 2016 đưa 05 tin bài về chuyên đề

chuyển đổi mô hình ĐTN của huyện Thuận Thành, Hội thi giáo viên dạy giỏi, Hội thi

sáng kiến KHCN áp dụng trong công tác ĐTN. Năm 2017: dưa 02 bản tin thực hiện

chính sách ưu đãi trong ĐTN cho một số ngành nghề được tỉnh hỗ trợ …

- Đài phát thanh huyện Thuận Thành Năm 2015: đưa 10 tin bài tập trung vào công

tác tuyển sinh, tuyên truyền phổ biến các chính sách mới, các điểm mới khi Luật Giáo

dục nghề nghiệp mới ban hành và triển khai thực hiện đề án 1956 ĐTN cho lao động

nông thôn. Năm 2016: đưa 13 tin bài chủ yếu tập trung vào chuyên đề tuyên truyền chính

sách hỗ trợ, ưu đãi học phí cho một số đối tượng được tỉnh hỗ trợ, ưu đãi và tin bài về

vai trò của ĐTN đối với phát triển kinh tế của địa phương, thông tin tuyển sinh, kết quả

tuyển sinh ... Năm 2017: đưa 15 tin bài chủ yếu là công tác tuyển sinh, kết quả tuyển

sinh, đưa nhu cầu thực tiễn của làng nghề vào công tác ĐTN tại địa phương, hướng lựa

chọn ngành nghề trọng điểm quốc gia của cơ sở ĐTN ...

- Đài truyền thanh các xã, thị trấn các năm chủ yếu tập trung vào tuyên truyền các

chính sách mới của nhà nước trong ĐTN, thông tin tuyển sinh, tuyên truyền nghành nghề

đào tạo của các cơ sở ĐTN …

- Tuyên truyền trực tiếp tới học sinh các trường THCS, PTTH:

74

Hàng năm phòng Lao động – TBXH cùng Trường trung cấp Nghề Kinh tế-Kỹ

thuật và Thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành phối hợp với các trường THCS,

PTTH tổ gặp gỡ, tọa đàm với các em học sinh tuyên truyền về công tác tuyển sinh, ngành

nghề đào tạo, chính sách đào, chế độ đãi ngộ... Mỗi năm triển khai từ 3-4 trường, mỗi

trường 01 lần/năm, trung bình mỗi năm phổ biến tới gần 1.000 em học sinh/năm.

- Tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức khác: Các cơ sở ĐTN chủ động phối

hợp với chính quyền cấp xã tổ chức tuyên truyền bằng các ấn phẩm, tờ rơi tới đối tượng

tuyển sinh.

Như vậy với mức độ đánh giá, phản ánh của các đơn vị ĐTN đồng thời thông qua

các báo cáo của các năm thì việc thực hiện tuyên truyền phổ biến những chính sách, văn

bản mới là kịp thời, đáp ứng yêu cầu công việc.

3.4. Đánh giá những thành công và hạn chế trong quản lý nhà nước về đào tạo

nghề tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

3.4.1. Những thành công

* Kết quả chung:

Kết quả công tác quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành gằn với kết quả

của các cơ sở ĐTN trên địa bàn. Trong những năm qua, các cơ sở ĐTN trên địa bàn

huyện Thuận Thành đã có những bước phát triển về quy mô, từng bước đáp ứng được

nhu cầu của thị trường lao động và góp phần cùng đất nước hội nhập quốc tế. Chất lượng

và hiệu quả đào tạo giáo dục nghề nghiệp đã có những chuyển biến tích cực và đạt được

những kết quả tốt. Đào tạo giáo dục nghề nghiệp từng bước chuyển từ hướng “cung”

sang hướng “cầu”, gắn với dự báo nguồn nhân lực, dự báo về việc làm, yêu cầu của

doanh nghiệp, đặc biệt là khối doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp đòi hỏi lao động trực

tiếp tay nghề cao ở các lĩnh vực công nghệ tiên tiến.

* Kết quả cụ thể:

- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển ĐTN: Huyện Thuận

Thành đã tích cực xây dựng kế hoạch, tham mưu quy hoạch Trường Trung cấp nghề

Kinh tế Kỹ thuật và thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành trở thành trường

75

điểm. Nguồn lực được huy động từ ngân sách nhà nước với với tổng kinh phí gần 50

tỷ đồng xây dựng mới cơ sở vật chất trên diện tích đất 12,7 ha, được đưa vào sử dụng

từ đầu năm 2018.

- Đội ngũ giáo viên: Có thái độ phẩm chất tốt; có trình độ chuyên môn phù hợp;

có nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn; có khả năng dạy tích hợp được cả lý thuyết và thực

hành; khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng khá, mức độ khai thác các

trang thiết bị ĐTN ở mức khá là phổ biến.

- Kết quả đào tạo: Kết quả ĐTN trong những năm qua của huyện Thuận Thành

bước đầu đã giải quyết được nhiệm vụ chính trị, xã hội, góp phần phát triển kinh tế của

địa phương. Học viên ra trường có tay nghề, được tạo việc làm phù hợp. Lao động nông

thôn được chú trọng ĐTN từ đó chất lượng nguồn nhân lực lao động nông thôn ngày

càng được nâng cao, thu nhập của lao động nông thôn tăng lên, ổn định kinh tế gia đình

và xã hội.

- Đánh giá của đơn vị sử dụng lao động về số lao động tại doanh nghiệp đã

qua ĐTN: Qua phỏng vấn ngẫu nhiên 20 doanh nghiệp trên địa bàn huyện về lao động

qua đào tạo tại các cơ sơ ĐTN của huyện thì kết quả như sau: 50% doanh nghiệp đánh

giá tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật ở mức khá và 50% ở mức bình thường. Về tay

nghề được đào tạo 60% các doanh nghiệp đánh giá là đạt yêu cầu và 40% chưa đạt.

Như vậy kết quả lao động qua đào tạo tại các cơ sơ ĐTN là chấp nhận được.

- Hoạt động khảo sát, dự báo nhu cầu, tuyên truyền, tư vấn học nghề: Việc

tuyên truyền ĐTN được thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng và thường

xuyên. Qua tuyên truyền trên các kênh phát thanh, truyền hình; bằng các pa-nô, áp-phích.

Đặc biệt việc thông tin trực tiếp đến các đối tượng tuyển sinh do cơ sở ĐTN phối hợp

với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện đã phát huy kết quả. Hàng năm tư vấn tuyển

sinh từ 12 đến 18 trường PTTH và THCS trong huyện bình quân khoảng 2.500 đến 3.000

lượt học sinhvà hơn 1000 phụ huynh học sinh được tư vấn trực tiếp.

- Chính sách đối với người học nghề: Huyện Thuận Thành chấp hành nghiêm

76

chính sách, pháp luật của nhà nước. Đặc biệt chú trọng áp dụng chính sách mới hỗ trợ

người học nghề do Chính phủ và tỉnh Bắc Ninh ban hành.

- Công tác phối hợp ĐTN với giải quyết việc làm sau học nghề: Huyện chỉ đạo

cơ sở đào tạo phối hợp với Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh để định hướng,

giải quyết việc làm cho học sinh sau khóa học ngay từ lúc tuyển sinh đầu vào. Năm 2017,

với 28 học sinh hệ Trung cấp tốt nghiệp nghề May thời trang, Điện Công nghiệp. Phối

hợp với doanh nghiệp về tư vấn, tuyển dụng như: Công ty Ariston Việt Nam, công ty

Canon Hưng Yên, công ty điện tử Towada, công ty may Mỹ Hưng, công ty Đại

Dương….. Đã có những học sinh được nhà tuyển dụng lựa chọn, số học sinh khác lựa

chọn những doanh nghiệp, công ty phù hợp hơn. Với kết quả 100% học sinh có việc làm

ngay sau khi tốt nghiệp với mức lương trung bình từ 6.0 – 6.5 triệu đồng/tháng/người.

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

* Hạn chế:

Trong công tác quản lý nhà nước về ĐTN của huyện Thuận còn những mạt hạn

chế sau:

- Nguồn nhân lực chưa đảm bảo về số lượng để phục vụ quản lý nhà nước về ĐTN.

- Phát huy quyền hạn, trách nhiệm và năng lực quản lý của đơn vị, cán bộ quản

lý nhà nước về ĐTN chưa thật sự tốt. Công tác điều hành, hoạt động, phân cấp, phân

quyền quản lý chưa thật sự rõ ràng, thống nhất.

- Công tác điều tra, phân tích cung – cầu lao động chưa thật sự nghiêm túc dẫn

đến công tác dự báo, định hướng cho công tác ĐTN chưa hợp lý, hiệu quả.

- Chất lượng đội ngũ giảng viên ĐTN chưa đồng đều, cập nhật các kiến thức và

phương pháp giảng dạy mới còn chậm, chưa thường xuyên dẫn đến chất lượng ĐTN

không cao, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động trên địa bàn, thu hút học viên

trong công tác tuyển sinh hiệu quả chưa cao.

- Chương trình, giáo trình ĐTN còn nhiều nội dung mang tính hình thức, chậm đổi

mới, chưa được thường xuyên cập nhật, bổ sung phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế.

77

- Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào tạo bị lỗi thời so với tiến trình cách

mạng công nghiệp 4.0.

* Nguyên nhân:

-Trong một thời gian dài công tác quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành

chưa được quan tâm đúng mức .

- Công tác quản lý nhà nước về ĐTN còn dập khuôn, làm theo nếp cũ, ngại thay

đổi, không chủ động sáng tạo mà chỉ thực hiện khi có chỉ đạo của cấp trên.

- Các bộ phận tham mưu thiếu thông tin hoặc thu thập thông tin còn chưa chính

xác, kiến thức tổng hợp, phân tích nhu cầu thị trường lao động rất hạn chế dẫn đến những

chỉ đạo chưa được sát thực.

- Bố trí, sắp xếp nhân sự, nhất là đội ngũ giao viên vẫn chưa hợp lý với điều kiện

thực tế. Trình độ giáo viên chưa thực sự thích ứng với sự thay đổi linh hoạt của thị trường

lao động, xu thế của thời đại.

- Nguồn lực dành cho công tác ĐTN còn hạn chế. Các cơ sở tư thục của doanh

nghiệp trong những năm gần đây không mặn mà đầu tư cho công tác ĐTN mà có xu thế

đầu tư sang lĩnh vực bất động sản, tài chính … Cơ sở công lập nguồn lực từ ngân sách

quan tâm, đầu tư chưa đúng mức hoặc có kế hoạch đầu tư thì rất chậm triển khai dẫn đến

chưa đáp ứng với yêu cầu hiện tại.

- Sự quan tâm đầu tư cho công tác nghiên cứu, xây dựng giáo trình đào tạo của

cơ sở đào tạo chưa được quan tâm đúng mức.

- Các cơ sở ĐTN chủ yếu tự tổ chức thẩm định giáo trình một cách máy móc, dập

khuôn theo quy định, chưa sát thực tế.

78

CHƯƠNG 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại

huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

4.1.1 Phương hướng:

Thực tế đang đặt ra những đòi hỏi bức thiết về việc cần phải đổi mới cơ bản

và toàn diện, tạo sự đột phá về chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là

đào tạo chất lượng cao; phát triển quy mô tương ứng với các điều kiện đảm bảo chất

lượng; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các cấp trình độ đào tạo; xây dựng hình thức

ĐTN mở, linh hoạt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng người học; phát

triển các trường chất lượng cao, nghề trọng điểm quốc gia, khu vực và quốc tế. Đổi

mới ĐTN theo hướng gắn chặt chẽ với thị trường lao động và xã hội, chuyển mạnh

đào tạo gắn kết với việc làm và tạo việc làm bền vững, xuất khẩu lao động và an sinh

xã hội. Tạo điều kiện thu hút mọi nguồn lực của xã hội để đổi mới và nâng cao chất

lượng ĐTN, trong đó các cơ quan quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo; tăng cường

khả năng tự chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

4.1.2 Mục tiêu:

* Mục tiêu chung ĐTN của huyện Thuận Thành là thực hiện đào tạo nhân lực trực

tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ

đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích

ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng

suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có

khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.

* Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 như sau:

- UBND huyện tiếp tục chỉ đạo trường trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật và thủ công

mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành thực hiện dự án đăng ký nghề trọng điểm Quốc gia,

đạt 05 nghề.

79

- UBND huyện giao chỉ tiêu đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nông thôn cho

các cơ sở ĐTN giai đoạn 2018-2020 mỗi năm ít nhất 300 lượt người. Với yêu cầu, để

người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề.

- Tăng cường chỉ đạo đạo trường trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật và thủ công mỹ

nghệ truyền thống Thuận Thành đẩy mạnh công tác tuyển sinh, đào tạo trình độ trung cấp

nghề, đặc biệt là các ngành nghề trọng điểm quốc gia. Bình quân mỗi năm tuyển sinh, đào

tạo trình độ 150 học sinh. Với yêu cầu đào tạo để người học có năng lực thực hiện được

một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ

thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm.

- Chỉ đạo các cơ sở ĐTN liên kết ít nhất 02 trường đại học có uy tín thực hiện liên

thông đào tạo trình độ cao đẳng, đại học cho học viên tốt nghiệp có nhu cầu tiếp tục học

nâng cao.

- Giải quyết việc làm cho học viên khi tốt nghiệp phấn đấu đạt tỉ lệ 75%

4.2 Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện

Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

4.2.1 Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với ĐTN:

* Đối với UBND huyện Thuận Thành:

- Đảm bảo hệ thống hoạt động được thống nhất, thuận tiện cho việc điều hành;

hạn chế sự xáo trộn gây ảnh hưởng đến công tác quản lý của các cán bộ; không trái với

quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

- Tăng cường số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho công tác quản lý nhà nước

về dạy nghề. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về ĐTN còn thiếu về số lượng và yếu về chất

lượng do vậy công tác quản lý vẫn còn nhiều khe hở, còn nhiều vấn đề chưa được sâu sát.

Qua phân tích thực trạng và so sánh kết quả đạt được trong công tác quản lý của địa phương

cho thấy rằng nguồn nhân lực cần phải được tăng cường cụ thể như sau:

+ Tại cấp huyện: Bổ sung biên chế cho phòng Lao động – Thương binh và Xã hội ít

nhất 1 cán bộ chuyên trách có chuyên môn liên quan; hoặc tổ chức bồi dưỡng đào tạo tập

huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho những cán bộ kiêm nhiệm đang đảm nhận công việc.

80

+ Tại cấp xã: Đề nghị 18 xã, thị trấn căn cứ tình hình thực tế nếu không thể bố trí

1 cán bộ chuyên trách thì ít nhất cũng phân công 01 cán bộ đáp ứng trình độ chuyên môn

kiêm nhiệm làm công tác này.

Yêu cầu với nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có ý thức trách nhiệm trong

công viêc, có sức khỏe và sử dụng thành thạo máy vi tính và biết khai thác công nghệ

thông tin. Đồng thời Thủ trưởng các đơn vị khi được bổ sung nhân lực phải phân công

công việc đúng người đúng việc, đúng chuyên môn nhằm đảm bảo chất lượng công việc

được giao.

- Thực hiện việc phân cấp quản lý mạnh mẽ, rõ ràng, dứt khoát, nhất quán giữa

cấp Huyện và cấp xã, thị trấn; Phân quyền và giao trách nhiệm cụ thể về công tác tổ

chức, tài chính cho các đơn vị quản lý nhà nước về ĐTN; Phát huy tính tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của mỗi đơn vị và mỗi cơ sở ĐTN; Tăng cường quyền hạn, trách nhiệm của

người đứng đầu trong quản lý nguồn lực của cơ sở ĐTN. Tạo điều kiện cho các đơn vị

chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu ĐTN, đồng thời phải

chịu trách nhiệm lớn hơn đối với xã hội.

- Tăng cường và đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTN.

- Chỉ đạo các đơn vị quản lý, các cơ sở ĐTN thực hiện nghiêm túc việc cử cán bộ

đi tập huấn và triển khai ứng dụng tốt hệ thống thông tin quản lý ĐTN của ngành Lao

động – Thương binh và Xã hội. Khuyến khích tự nghiên cứu để tăng cường hệ thống

thông tin quản lý ĐTN.

* Đối với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội: là cơ quan trực tiếp quản

lý, điều hành cán bộ quản lý công tác ĐTN cần phải phát huy tính tự chủ, tự chịu trách

nhiệm, giám sát quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cán bộ chuyên môn, nâng cao hiệu

quả quản lý nhà nước về ĐTN. Cụ thể:

- Bố trí cán bộ chuyên trách lao động việc làm trong đó có quản lý nhà nước về

ĐTN không kiêm nhiệm.

- Xây dựng tiêu chí: Trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm; Có chứng

81

chỉ đào tạo quản lý công tác ĐTN; Chứng chỉ tin học văn phòng, ứng dụng, chứng chỉ

ngoại ngữ phù hợp cho vị trí việc làm của lãnh đạo phụ trách và cán bộ trực tiếp làm

công tác quản lý ĐTN, trình Lãnh đạo UBND huyện phê duyệt.

- Xây dựng bảng phân công nhiệm vụ, bảng mô tả công việc chi tiết đối với cán

bộ làm công tác quản lý ĐTN.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết công tác quản lý ĐTN. Căn cứ vào kế

hoạch, yêu cầu cán bộ xây dựng kế hoạch hành động hàng tháng (thời gian, phương pháp

thực hiện, kết quả dự kiến …)

4.2.2 Làm tốt công tác dự báo, điều tra, phân tích, định hướng công tác đào tạo nghề.

- Xây dựng kế hoạch điều tra một cách khoa học, chi tiết, lựa chọn đội ngũ thực

hiện công tác điều tra cung – cầu lao động có trách nhiệm với công việc và được tập

huấn nghiêm túc.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều tra cung – cầu lao động phải căn cứ số

lượng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, số lượng và cơ cấu dân số trên

địa bàn để xác định hiệu quả thực hiện.

- Khẩn trương triển khai ứng dụng phần mềm quản lý lao động – việc làm để hỗ

trợ cho công tác điều tra cung – cầu lao động, hỗ trợ cho công tác phân tích cung – cầu

lao động và định hướng ĐTN.

- Kinh phí cho việc điều tra hàng năm được sử dụng từ ngân sách nhà nước cấp

nếu còn khó khăn thì chính quyền địa phương tạo điều kiện huy động từ nguồn xã hội

hóa bổ sung cho công tác này.

Để đạt hiệu quả ĐTN thì cần tổ chức các cuộc điều tra nhu cầu học phải gắn với

nhu cầu của thị trường lao động. Cụ thể các đối tượng cần điều tra:

- Người lao động nông thôn trong độ tuổi lao động chưa qua ĐTN có nhu cầu học

nghề đang sinh sống tại các xã, phường trên địa bàn huyện.

- Người lao động chưa qua ĐTN có độ tuổi: Nữ từ đủ 15 đến 55 tuổi; Nam từ đủ

15 đến 60 tuổi.

- Điều tra nắm rõ toàn diện thông tin về người học, các thông tin cá nhân của

82

người học, các đối tượng chính sách, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật,

tình trạng hoạt động kinh tế hiện tại, nhu cầu nguyện vọng của người học về: nhóm nghề,

thời gian đào tạo, hình thức dạy nghề.

- Điều tra các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện và các khu công nghiệp

lân cận. Xem nhu cầu tuyển dụng và yêu cầu đối với lao động của họ là gì. Chi tiết cụ

thể các nhóm ngành nghề họ cần tuyển.

4.2.3 Nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo nghề:

- Tăng cường chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ giảng viên ĐTN theo hướng

chuẩn hóa, có trình độ năng lực, phẩm chất, bảo đảm số lượng, đồng bộ về cơ cấu thông

qua việc thực hiện bồi dưỡng tại chỗ, rút kinh nghiệm thực tiễn từ giảng dạy, tham gia

các chương trình tập huấn nâng cao trình độ do Tổng cục ĐTN tổ chức.

- Huy động, khuyến khích các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ tham gia đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên bằng hình thức tiếp nhận họ

đến thực tập tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng thực hành nghề, tiếp cận

công nghệ mới....

- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ sư, cử nhân, nghệ nhân, người có kỹ năng nghề cao đã

làm việc tại doanh nghiệp về kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm trở thành giảng viên ĐTN;

Thực hiện mô hình đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa để hình thành đội ngũ cán bộ quản lý

giáo dục nghề nghiệp chuyên nghiệp với mô hình một nhà giáo kiêm nhiệm nhiều ngành

nghề đào tạo.

4.2.4 Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nghề:

- Yêu cầu các cơ sở ĐTN thẩm định giáo trình thông qua Tổng cục ĐTN một

cách nghiêm túc. Khuyến khích các cơ sở ĐTN nghiên cứu đổi mới nội dung, chương

trình ĐTN, chủ động rà soát, điều chỉnh, biên soạn lại các chương trình ĐTN theo

hướng gắn với thực tế môi trường lao động sản xuất, tiếp cận với kỹ thuật, công nghệ

tiên tiến; liên thông giữa các trình độ ĐTN phù hợp thực tiễn trên địa bàn huyện và

hội nhập với quốc gia.

- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra trong độ ĐTN.

83

- Hoàn thiện các quy định để doanh nghiệp là chủ thể của giáo dục nghề nghiệp,

được tham gia tất cả các công đoạn trong quá trình đào tạo. Thí điểm đào tạo theo đơn

đặt hàng và có sự giám sát của doanh nghiệp. Gắn chặt vai trò, trách nhiệm của doanh

nghiệp từ khâu xác định yêu cầu ra đề thi gắn với vị trí việc làm, năng lực tự chủ, tự chịu

trách nhiệm đến kiến thức, kỹ năng cần đưa vào đề thi, kiểm tra.

- Lựa chọn các ngành nghề đào tạo sở trường, phù hợp với xu thế thị trường lao

động của địa phương để lập đề án đăng ký ngành đào tạo trọng điểm quốc gia.

4.2.5 Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề:

- Ứng dụng nghiên cứu khoa học – kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ

thay thế các trang thiết bị ĐTN đã lỗi thời

- Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị theo ngành, nghề

theo chuẩn. Đẩy mạnh xây dựng phòng học đa phương tiện, phòng chuyên môn hóa; hệ

thống thiết bị thực tế ảo, thiết bị dạy học thuật và các phần mềm ảo mô phỏng thiết bị

dạy học thực tế trong các cơ sở ĐTN để giảm bớt đầu tư trang thiết bị.

84

KẾT LUẬN

Việt Nam đang trên con đường CNH - HĐH. Thúc đẩy kinh tế xã hội, đào tạo

nguồn nhân lực là một ưu tiên hàng đầu. Huyện Thuận Thành cũng không nằm ngoài xu

thế đó.

Trong những năm qua hoạt động ĐTN đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong

ổn định và phát triển kinh tế xã hội của huyện Thuận Thành. Vì vậy, việc nghiên cứu các

giải pháp nhằm quản lý nhà nước về ĐTN trên địa bàn huyện là một vấn đề có ý nghĩa

quan trọng trong việc định hướng cho hoạt động này trong thời gian tiếp theo.

Hiểu rõ được vai trò của ĐTN đối với việc phát triển nguồn nhân lực và tầm quan

trọng của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội. Các cơ quan quản lý nhà nước

trên địa bàn huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ĐTN và đã có những bước

tiến rõ rệt. Hầu hết các lĩnh vực của họat động ĐTN đã có sự điều chỉnh, định hướng của

các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn. Hệ thống văn bản chính sách pháp luật đã

thực sự trở thành hành lang pháp lý mạnh mẽ, làm căn cứ cho việc quản lý nhà nước

trong lĩnh vực này. Mạng lưới các cơ sở dạy nghề được duy trì và mở rộng, quy mô đào

tạo có xu hướng ngày càng tăng, nguồn lực cho dạy nghề được khuyến khích đầu tư. Tổ

chức bộ máy quản lý xuyên suốt từ cấp huyện đến cấp xã. Sự phối hợp giữa các cơ quan

quản lý nhà nước có liên quan và giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở dạy nghề

ngày càng chặt chẽ. Các doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của ĐTN, ngày

càng tham gia nhiều hơn, sâu hơn và rộng rãi hơn vào hoạt động này. Tất cả các yếu tố

đó đã đưa hoạt động ĐTN trên địa bàn huyện đi đúng hướng là" đào tạo những gì xã hội

cần mà không phải đào tạo những gì ta có".

Tuy nhiên do nhiều yếu tố cả khách quan và chủ quan công tác quản lý nhà nước

về dạy nghề cũng có những hạn chế nhất định. Nhiều phần hoạt động còn bị bỏ ngỏ do

nhân lực còn hạn chế; hoặc có sự quản lý nhưng chưa sâu chưa kịp thời nên không tránh

khỏi những tiêu cực và chưa phát huy được hết những nguồn lực của ĐTN.

Quá trình nghiên cứu lý luận tác giả đã thu thập được những cơ sở lý luận từ các khái

niệm theo nhiều khía cạnh khác nhau, tìm hiểu bản chất vai trò của Quản lý nhà nước về

85

ĐTN. Hệ thống hóa được cơ sở lý luận có liên quan. Tham khảo học tập kinh nghiệm của

các địa phương trong nước như Bình Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Từ đó gắn với đặc điểm

địa bàn của địa phương để rút ra những bài học kinh nghiệm cho địa phương.

Tác giả đã rất nỗ lực cố gắng thu thập số liệu từ sơ cấp đến thứ cấp, từ phiếu điều

tra, khảo sát đến các báo cáo, tài liệu liên quan; tổng hợp, phân tích hoạt động thực tế

và trao đổi ý kiến với các nhà khoa học, cán bộ quản lý, doanh nghiệp, cơ sở ĐTN và

người học nghề để từ đó nắm được thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về ĐTN huyện

Thuận Thành. Trên cơ sở thực trạng, biết được những ưu nhược điểm, những vấn đề cần

phát huy và những gì còn hạn chế trong quản lý nhà nước về ĐTN huyện Thuận Thành.

Trong thời gian tới một vấn đề đáng quan tâm trong quản lý nhà nước về ĐTN là vấn đề

tuyển sinh và quản lý cơ sở ĐTN.

Từ thực trạng đó, tác giả đã phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ĐTN trên địa bàn huyện được tốt hơn. Với 5

giải pháp mà tác giả đưa ra, mặc dù còn chưa sâu, chưa đầy đủ nhưng đã góp phần làm

tài liệu để các cơ quan có thẩm quyền tham khảo từ đó có những bổ sung, sửa đổi để đưa

hoạt động ĐTN ngày càng đạt hiệu quả cao.

Do đề tài "Quản lý nhà nước về ĐTN tại huyện Thuận Thành" là một đề tài khó

nhưng năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài còn nhiều vấn đề cần tiếp tục đi sâu

nghiên cứu hơn nữa. Rất mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, nhà quản lý,

các chuyên gia để nâng cao tính khả thi của các giải pháp mà tác giả đưa ra.

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật Lao động, Quốc hội ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012;

2. Đinh Văn Duân, Bắc Ninh: Những kết quả nổi bật trong công tác ĐTN và giải

quyết việc làm - Báo người lao động https://nld.com.vn

3. Luật Giáo dục nghề nghiệp, Quốc hội banh hành ngày 27/11/2014;

4. Nghị định số 70/2009/NĐ-CP Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về ĐTN,

Chính phủ ban hành ngày 21 tháng 8 năm 2009;

5. Nghị định số 48/2015/NĐ-CP, ngày 15/5/2015 của Chính phủ về việc quy

định chi tiết một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp;

6. Nghị quyết số 129/2014/NQ-HĐND17, ngày 24 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh

Bắc Ninh về việc Quy định chi tiết chế độ hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nằm trên địa bàn

tỉnh khi đào tạo và sử dụng lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

7. Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Đề án "ĐTN cho lao động nông thôn đến năm 2020"; Quyết định số

971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung

Quyết định số 1956/QĐ-TTg;

8. Quyết định số 1019/QĐ-TTg, ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Đề án “Trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012- 2020”;

9. Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;

10. Quyết định số 383/QĐ-UBND, ngày 04/4/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc

Ninh về việc phê duyệt Đề án “ĐTN cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn

2011-2015 định hướng đến năm 2020”;

11. Quyết định số 88/2011/QĐ-UBND, ngày 29/7/2011 của UBND tỉnh Bắc

Ninh về việc quy định mức chi phí ĐTN trình độ sơ cấp nghề và ĐTN dưới 3 tháng

cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh;

87

12. Quyết định số 250/2013/QĐ-UBND, ngày 08/7/2013 của UBND tỉnh Bắc

Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn

2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

13. Quyết định số 430/2014/QĐ-UBND, ngày 08/10/2014 của UBND tỉnh Bắc

Ninh về việc quy định mức chi phí ĐTN trình độ sơ cấp nghề 5 tháng đối với người

khuyết tật tại các cơ sở ĐTN công lập trên địa bàn tỉnh và mức hỗ trợ người khuyết

tật tham gia học nghề;

14. Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 30/7/2010 của Bộ

Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí

thực hiện Đề án "ĐTN cho lao động nông thôn đến năm 2020";

15. Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 09/8/2012 của

Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều

của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH;

16. Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/4/2013 của

Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc quy định quản lý và sử

dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020;

17. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Thuận Thành (2018), Báo

cáo 5 năm (2013-2017) về lao động việc làm, Thuận Thành.

18. Phòng LĐ – TB & XH huyện Thuận Thành (2018), Báo cáo ĐTN 5 năm

(2013 – 2017), Thuận Thành.

19. Phòng thống kê huyện Thuận Thành (2018), Báo cáo thống kê 5 năm (2013

– 2017), Thuận Thành.

88

PHỤ LỤC:

Phụ lục số 1: Quy định về nội dung, phương pháp ĐTN

Chỉ tiêu Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề

để người học để người học có năng để người học có năng lực thực

có năng lực lực thực hiện được các hiện được các công việc của

thực hiện được công việc của trình độ trình độ trung cấp và giải

các công việc sơ cấp và thực hiện quyết được các công việc có

đơn giản của được một số công việc tính phức tạp của chuyên

Mục một nghề có tính phức tạp của ngành hoặc nghề; có khả năng

tiêu chuyên ngành hoặc sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật,

nghề; có khả năng ứng công nghệ hiện đại vào công

dụng kỹ thuật, công việc, hướng dẫn và giám sát

nghệ vào công việc, làm được người khác trong nhóm

việc độc lập, làm việc thực hiện công việc.

theo nhóm

Phù hợp với Phù hợp với trình độ Phù hợp với trình độ cao đẳng

trình độ sơ cấp này và nâng cao trình độ nghề, nâng cao kiến thức

Nội nghề và tập học vấn theo yêu cầu chuyên môn, tập trung năng

dung trung vào rèn đào tạo, lực thực hành

luyện kỹ năng

nghề

Chú trọng rèn kết hợp rèn luyện năng kết hợp rèn luyện năng lực

luyện kỹ năng lực thực hành với trang thực hành với trang bị kiến

thực hành bị kiến thức chuyên thức chuyên môn; phát huy Phương nghề và phát môn; phát huy tính tích tính tích cực, tự giác, năng pháp huy tính tích cực, tự giác, năng động, động, khả năng làm việc độc

cực, tự giác khả năng làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo

của người học. lập, tổ chức làm việc nhóm; sử dụng phần mềm đào

89

Chỉ tiêu Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề

theo nhóm; sử dụng tạo học và tăng cường ứng

phần mềm đào tạo học dụng công nghệ thông tin,

và tăng cường ứng dụng truyền thông trong đào tạo và

công nghệ thông tin, học.

truyền thông trong đào

tạo và học.

Do người Có chương trình khung Có chương trình khung do cơ

đứng đầu cơ sở do cơ quan quản lý nhà quan quản lý nhà nước phối

ĐTN biên nước phối hợp với cơ hợp với cơ quan liên quan xây Chương soạn quan liên quan xây dựng được thẩm định bởi hội trình dựng được thẩm định đồng thẩm đinh chương trình

bởi hội đồng thẩm đinh

chương trình

(Nguồn Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

90

Phụ lục số 2: Quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo

Trình độ Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề giáo viên

- Có bằng tốt - Có bằng tốt nghiệp đại - Có bằng tốt nghiệp đại

nghiệp trung cấp học chuyên ngành hoặc học chuyên ngành hoặc

chuyên nghiệp hoặc đại học sư phạm chuyên đại học sư phạm chuyên

trung cấp nghề ngành trở lên, phù hợp ngành trở lên, phù hợp

hoặc trung cấp trở với ngành, nghề giảng với ngành, nghề giảng

lên, có chuyên đào tạo; đào tạo;

ngành đào tạo phù - Nắm vững kiến thức - Nắm vững kiến thức

hợp với nghề giảng ngành, nghề được phân ngành, nghề được phân Đào tạo đào tạo hoặc có một công giảng đào tạo; công giảng đào tạo; lý thuyết trong các chứng chỉ - Có kiến thức về các - Có kiến thức về

kỹ năng nghề phù môn học, mô-đun liên ngành, nghề liên quan;

hợp với nghề giảng quan trong ngành, nghề; - Hiểu biết về thực tiễn

đào tạo để đào tạo - Hiểu biết về thực tiễn nghề nghiệp và những

trình độ sơ cấp sau: nghề nghiệp của ngành, tiến bộ khoa học kỹ

Chứng chỉ kỹ năng nghề được phân công thuật, công nghệ mới

nghề quốc gia bậc 1 giảng đào tạo. của ngành, nghề được

hoặc chứng nhận phân công giảng đào

bậc thợ 3/7, 2/6 tạo.

hoặc chứng nhận - Có một trong các chứng - Có một trong các

nghệ nhân cấp tỉnh, chỉ kỹ năng nghề phù chứng chỉ kỹ năng nghề

thành phố trực Đào tạo hợp với ngành, nghề phù hợp với ngành,

thuộc Trung ương thực hành giảng đào tạo để đào tạo nghề giảng đào tạo để

hoặc tương đương thực hành trình độ trung đào tạo thực hành trình

trở lên. cấp sau: Chứng chỉ kỹ độ cao đẳng sau: Chứng

91

Trình độ Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề giáo viên

năng nghề quốc gia Bậc 2 chỉ kỹ năng nghề quốc

hoặc chứng nhận bậc thợ gia Bậc 3 hoặc chứng

4/7, 3/6 hoặc chứng nhận nhận bậc thợ 5/7, 4/6 trở

nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ lên hoặc chứng nhận

ưu tú, thầy thuốc ưu tú nghệ nhân nhân dân,

trở lên hoặc chứng chỉ kỹ nghệ sĩ nhân dân, thầy

năng thực hành nghề thuốc nhân dân hoặc

trình độ cao đẳng nghề bằng tốt nghiệp cao

hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc chứng

đẳng nghề hoặc bằng tốt chỉ kỹ năng thực hành

nghiệp cao đẳng hoặc nghề trình độ cao đẳng

tương đương; nghề hoặc tương

- Thực hiện thành thạo đương;

các kỹ năng của ngành, - Thực hiện thành thạo

nghề được phân công các kỹ năng của ngành,

giảng đào tạo; nghề được phân công

- Tổ chức được các hoạt giảng đào tạo;

động lao động sản xuất, - Tổ chức thành thạo

dịch vụ ngành, nghề các hoạt động lao động

được phân công giảng sản xuất, dịch vụ ngành,

đào tạo; nghề được phân công

- Nắm vững kỹ thuật an giảng đào tạo;

toàn, vệ sinh lao động - Nắm vững kỹ thuật an

của ngành, nghề được toàn, vệ sinh lao động

phân công giảng đào tạo. của ngành, nghề được

phân công giảng đào tạo

92

Trình độ Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề giáo viên

- Có chứng chỉ sư - Có chứng chỉ sư phạm - Có chứng chỉ sư phạm

phạm ĐTN đào tạo ĐTN đào tạo trình độ ĐTN đào tạo trình độ

trình độ sơ cấp nghề trung cấp nghề, cao đẳng trung cấp nghề, cao

hoặc chứng chỉ bồi nghề hoặc chứng chỉ bồi đẳng nghề hoặc chứng

dưỡng sư phạm bậc dưỡng sư phạm bậc 2 chỉ bồi dưỡng nghiệp

1 hoặc chứng chỉ hoặc chứng chỉ bồi vụ sư phạm cho giảng

nghiệp vụ sư phạm dưỡng nghiệp vụ sư viên đại học, cao đẳng

đào tạo trình độ sơ phạm giáo viên trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp

cấp hoặc tương chuyên nghiệp hoặc bằng đại học chuyên ngành

đương trở lên. tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc chứng chỉ

- Có thời gian tham chuyên ngành sư phạm nghiệp vụ sư phạm đào

Trình độ gia giảng đào tạo ít hoặc chứng chỉ nghiệp vụ tạo trình độ cao đẳng

sư phạm, nhất 6 tháng. sư phạm đào tạo trình độ hoặc tương đương.

tin học, - Có trình độ ngoại trung cấp hoặc tương - Có thời gian tham gia

ngoại ngữ ngữ Bậc 1 (A1) đương trở lên. giảng đào tạo ít nhất 12

hoặc tương đương - Có thời gian tham gia tháng.

trở lên. Đọc và hiểu giảng đào tạo ít nhất 12 - Có trình độ ngoại ngữ

một số thuật ngữ tháng. Bậc 2 (A2) hoặc tương

chuyên ngành phục - Có trình độ ngoại ngữ đương trở lên. Đọc và

vụ công tác giảng Bậc 2 (A2) hoặc tương hiểu tài liệu chuyên

đào tạo. đương trở lên. Đọc và ngành phục vụ công tác

- Có trình độ tin học hiểu tài liệu chuyên giảng đào tạo; mô tả

đạt Chuẩn kỹ năng ngành phục vụ công tác được một số công việc

sử dụng công nghệ giảng đào tạo. cơ bản của ngành, nghề

thông tin cơ bản - Có trình độ tin học đạt được phân công giảng

hoặc tương đương Chuẩn kỹ năng sử dụng đào tạo.

93

Trình độ Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề giáo viên

trở lên. Sử dụng công nghệ thông tin cơ - Có trình độ tin học đạt

được phần mềm bản hoặc tương đương Chuẩn kỹ năng sử dụng

đào tạo học chuyên trở lên. Sử dụng thành công nghệ thông tin cơ

ngành để thiết kế thạo phần mềm đào tạo bản hoặc tương đương

bài giảng. học chuyên ngành để trở lên. Sử dụng thành

thiết kế bài giảng. thạo phần mềm đào tạo

học chuyên ngành để

thiết kế bài giảng, tài

liệu giảng đào tạo.

(Nguồn Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

94

Phụ lục số 3: Tiêu chuẩn cơ sở vật chất cơ sở ĐTN

Diện tích Diện tích Diện tích toàn phòng lý phòng thực Điều trường (m2) Ghi thuyết hành(m2/ch kiện Trình độ chú (m2/chỗ ỗ thực khác Nông Đô thị học) hành) thôn

Cao đẳng nghề 20.000 40.000 >=1.5 4 đến 6

Trung cấp nghề 10.000 30.000 >=1.5 4 đến 6

Trung tâm 1.000 2.000 >=1.3m2/hs >=2.53m2/h

đào tạo nghể quy đổi s quy đổi

(Nguồn Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

95

Phụ lục số 3: Tình hình đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ĐTN tính đến 2017

ĐVT: Người

Trình độ kỹ

Nghiệp vụ sư

Tổng số giáo

Trình độ giáo viên

Tin học

Ngoại ngữ

năng nghề

phạm

viên và CBQL

Tỷ lệ

Số

HSSV

lượng

Chứng

quy

giáo

Tên cơ sở

C

Giáo

chỉ kỹ

chứng

TT

Cao

Trung

Chưa

Chưa

Chưa

đầu

viên

GDNN

Tiến

Thạc

Cử

Đạt

Đạt

Đạt

Tổ

B

viên,

chỉ

năng

đẳng

cấp

Khác

đạt

đạt

đạt

giáo

sỹ

sỹ

nhân

chuẩn

chuẩn

chuẩn

ng

Q

giảng

bậc

nghề

nghề

nghề

chuẩn

chuẩn

chuẩn

viên

hữu

L

viên

thợ

quốc

gia

Trường

Không có

I

Trường

II

Trung

232 14

218

125

9

99

33

49

35

2

35

225

141

141

cấp

Trường

TCN Kinh

tế-Kỹ

1

thuật và

21

8

13

10,4

20

0

5

14

1

0

0

2

0

20

0

20

0

20

0

TCMN TT

Thuận

Thành

Trường

2

TC Thuận

Thành

211

6

205

20

105

4

85

32

49

35

35

205

121

121

96

Các trung

III

tâm

GDNN

273

4

265

9

3

37

67

99

62

210

55

10

108

5

113

Trung tâm

1

DN lái xe

Đông Đô

151

4

147

10

9

1

22

60

63

5

147

Trung tâm

DN và

Đào tạo lái

xe -

122

4

118

5

0

0

2

15

7

36

57

0

0

63

55

10

108

5

113

2

trường ĐH

kỹ thuật

hậu cần

(T36)

Trung tâm

3

DN Thăng

Chưa hoạt động

Long

Các cơ sở khác tham

IV

gia GDNN

2

2

2

2

Hội Nông

1

1

1

1

1

dân

Hội phụ

2

1

1

1

1

nữ

Tổng cộng

505 18

485

136

12

138

100

148

97

2

35

437

55

151

108

146

113

(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh)) (Ghi chú: không tính số giáo viên thỉnh giảng của các đơn vị)