ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THỊ THAO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

ĐÀ NẴNG – NĂM 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ NGỌC MỸ

Phản biện 1: GS.TS. Võ Xuân Tiến

Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ ngành

Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

vào ngày 01 tháng 03 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại :

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Lao động nông thôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động cả

nước và có vị trí trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông

thôn. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một chủ trương lớn

của Đảng trong công tác giáo dục, đào tạo. Vấn đề này có vị trí rất

lớn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn; là một trong những chiến lược quan trọng, góp phần nâng cao

năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, tạo cơ hội việc làm, nâng

cao thu nhập. Đồng thời, góp phần thay đổi vị thế của người lao động

ở nông thôn nước ta.

Khu vực nông thôn nước ta chiếm khoảng 70% dân số và

hơn 50% lực lượng lao động xã hội. Lao động nông thôn chủ yếu

làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; hằng năm cung cấp

nguồn lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội

và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Tuy nhiên, lao động nông

thôn trình độ nghề nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đại hội XII

của Đảng đã đánh giá những hạn chế về giáo dục, đào tạo (bao gồm

đào tạo nghề) như sau “Chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là giáo

dục đại học và đào tạo nghề cải thiện còn chậm; thiếu lao động chất

lượng cao.

Trong thời gian qua, công tác đào tạo nghề cho lao động

nông thôn được các địa phương chú trọng. Trong đó có thành phố

Pleiku – tỉnh Gia Lai, qua việc triển khai các mô hình đào tạo nghề

cho lao động nông thôn cho thấy, kỹ năng nghề của người nông dân

đã được cải thiện, chất lượng cây trồng, năng suất lao động, thu nhập

của người nông dân đã tăng lên rõ rệt. Nhờ đào tạo nghề, một bộ

2

phận lao động đã có điều kiện ứng dụng khoa học công nghệ vào sản

xuất, nâng cao giá trị sản phẩm, đồng thời có định hướng phát triển

nghề nghiệp, sản xuất theo hướng bền vững. Đặc biệt, người nông

dân còn được cung cấp những kỹ năng về hội nhập kinh tế, về các

tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh thực phẩm của thế giới và Việt Nam; về

cách ứng xử với môi trường (công nghệ sạch) và bước đầu được

trang bị những kiến thức về khởi nghiệp.

Tuy nhiên, trong công tác đào tạo nghề vẫn có những hạn

chế, đó là công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của

lao động nông thôn còn chưa sát thực tế.

Từ thực trạng đó, vấn đề giải quyết, tạo việc làm cho lao

động nông nói chung và lao động nông thôn trên địa bàn thành phố

Pleiku nói riêng đang đặt ra một cách bức thiết. Vì vậy, đề tài “Quản

lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên

địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” với mong muốn góp phần

tháo gỡ vấn đề mà thành phố Pleiku đang đặc biệt quan tâm là phát

triển công tác đào tạo nghề, hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước

về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ nhu cầu về nhân lực

cho phát triển kinh tế xã hội tại thành phố Pleiku.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước

về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành

phố Pleiku, luận văn chỉ ra thực trạng hoạt động quản lý nhà nước

đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đề xuất một số giải

pháp cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề

cho lao động nông thôn nhằm hoàn thiện công tác này tại địa

phương.

3

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo nghề

cho lao động nông thôn.

Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thành

phố Pleiku trong thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt được,

những hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về

công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thành phố Pleiku

trong thời gian đến.

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác đào tạo

nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku như thế

nào?

- Những giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện

công tác quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động

nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

9. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục

và tài liệu tham khảo thì nội dung chính của đề tài được trình bày

trong 3 chương, cụ thể như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác đào

tạo nghề cho lao động nông thôn.

4

- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác đào

tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh

Gia Lai.

- Chương 3: Giải pháp tăng cường QLNN về công tác đào

tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh

Gia Lai.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG

THÔN

1.1.1. Lao động, lao động nông thôn và đặc điểm của lao động

nông thôn

Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến

đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống

của mình.

Nguồn lao động nông thôn (LĐNT) là một bộ phận dân số

sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui

định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có

khả năng lao động.

Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao

động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có

khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp

nhưng có nhu cầu tìm việc làm.

1.1.2. Đào tạo nghề và đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động

nông thôn

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc kết hợp giữa

dạy nghề và học nghề, là quá trình mà người dạy học truyền đạt kiến

thức, kỹ năng cho người lao động nông thôn để có được kỹ năng, kỹ

xảo, sự khéo léo về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -

xã hội ở nông thôn.

6

1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về công tác đào tạo nghề cho lao động

nông thôn

Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn là

hoạt động quản lý của cơ quan quản lý đào tạo nghề từ trung ương

đến địa phương đối với các cơ sở đào tạo nghề nhằm hỗ trợ LĐNT

học nghề, đào tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho thị trường lao

động.

1.1.4. Vai trò của Nhà nƣớc trong QLNN về công tác đào tạo

nghề cho LĐNT Thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước đối với lĩnh vực đào tạo nghề

QLNN góp phần thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp và

nông thôn

Tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao

động nông thôn

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO

TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật về đào tạo nghề

Tiêu chí đánh giá

Việc triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thường xuyên và kịp thời.

Nội dung của các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn sát với thực tế.

Việc soạn thảo các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn có sự tham gia của các cơ sở đào tạo.

7

Sự phổ biến và tuyên truyền rộng rãi của các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn.

1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch đào

tạo nghề cho LĐNT

Tiêu chí đánh giá Định hướng của các chiến lược, chính sách và kế hoạch về

Đào tạo nghề rõ ràng và dễ thực hiện.

Khả năng giải quyết vấn đề của các chiến lược, chính sách và

kế hoạch về đào tạo nghề.

Chiến lược và chính sách có tham khảo ý kiến của cơ sở.

Chiến lược, chính sách và kế hoạch về đào tạo nghề có phù

hợp với thực tiễn.

Việc tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và kế hoạch về

đào tạo nghề.

Công tác tuyên truyền các chính sách, quy định pháp luật,

định hướng phát triển đào tạo nghề tại địa phương.

1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề

Tiêu chí đánh giá Sự phân cấp, phân công trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề rõ ràng và cụ thể.

Cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề có chuyên môn và

hiểu biết sâu về đào tạo nghề.

Cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề bám sát thực tiễn

công tác.

Cản bộ quản lý nắm vững các chính sách, quy định pháp luật

và định hướng phát triển đào tạo nghề tại địa phương.

8

1.2.4. Quy định các tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo nghề

Tiêu chí đánh giá

Mục tiêu của các cấp trình độ đào tạo nghề sát với thực tế thị

trường lao động.

Phương pháp đào tạo phù hợp.

Nội dung chương trình đào tạo nghề có sát với tình hình thực

tế tại địa phương.

Giáo trình đào tạo nghề gắn với chương trình và nội dung.

Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo.

Cơ sở, vật chất, trang thiết bị phục vụ các lớp đào tạo nghề

bảo đảo chất lượng.

Hệ thống dịch vụ tư vấn cho nguời có nhu cầu học nghề tốt.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đào tạo nghề tốt.

1.2.5. Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lƣợng đào tạo nghề

Tiêu chí đánh giá

Nội dung kiểm định chất lượng đối với các cơ sở dạy nghề

thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo nghề.

Công tác tự kiểm định chất lượng dạy nghề của các cơ sở

dạy nghề tiến hành thường xuyên.

Việc công khai các thông tin kiểm định về chất lượng dạy

nghề của các cơ sở dạy nghề thực hiện tốt.

1.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết

khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề

Tiêu chí đánh giá

Quy trình thanh kiểm tra của cơ quan chức năng.

9

Sự minh bạch trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và

xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề.

Năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác thanh tra.

Đạo đức, thái độ của người làm công tác thanh tra, kiểm tra.

1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG

THÔN

1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG

NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO

TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA

THÀNH PHỐ PLEIKU VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ PLEIKU THỜI

GIAN QUA

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Pleiku

Thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã

hội của tỉnh Gia Lai. Cơ cấu kinh tế năm 2018 tiếp tục chuyển dịch

đúng hướng: Dịch vụ 51,17%; công nghiệp, xây dựng 43,97%; nông,

lâm nghiệp và thủy sản 4,86%. Thu nhập bình quân đầu người đạt

61,11 triệu đồng, tăng 17,04% so với năm 2017.

10

Thành phố Pleiku được chia thành 23 đơn vị hành chính gồm

14 phường, 9 xã với 254 thôn, làng, tổ dân phố. Dân số năm 2018:

238.469 người. Tỉ lệ người dân tộc chiếm 11,6%; thành phố còn 436

hộ nghèo (tỷ lệ 0,82%), giảm 152 hộ so với năm 2017, hộ cận nghèo

còn 556 hộ (tỷ lệ 1,05%), giảm 03 hộ so với năm 2017 (Hộ nghèo

dân tộc thiểu số còn 217 hộ; hộ cận nghèo dân tộc thiểu số còn 213

hộ). Mức độ chênh lệch về mức sống dân cư giữa thành thị và nông

thôn không đáng kể.

2.1.2. Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa

bàn thành phố Pleiku trong thời gian qua

a. Tình hình nhu cầu đào tạo nghề

Bảng 2.1. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo

thành thị, nông thôn

Năm Tổng số Phân theo thành thị, nông thôn

Thành thị Tỷ lệ Nông thôn Tỷ lệ

(Người) (%) (Người) (%)

Năm 122.364 92.723 53,62 29.641 60,33 2014

Năm 126.759 96.463 55,02 30.296 60,96 2015

Năm 127.875 97.675 55, 06 30.200 59,97 2016

Năm 131.056 100.555 55,71 30.501 60,47 2017

Năm 134.114 103.092 56,20 31.022 61,14 2018

11

Bảng 2.2. Tình hình nhu cầu học nghề giai đoạn 2016-2020, giai

đoạn 2021-2025

TT Giai đoạn Dự báo nhu cầu học nghề (ngƣời)

Tổng Học nghề nông Học nghề phi nông

số nghiệp nghiệp

2016 - 5.600 2.700 2.900 1

2020

2021-2025 9.000 2.500 6.500 2

b. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề, ngành nghề đào tạo

Bảng 2.3. Số lớp, ngành nghề đào tạo nghề

Nghề đào tạo

Tổng Phi

S số Nông Số học nông Số học Năm Số lớp TT học nghiệp viên viên

viên (lớp) (ngƣời) nghiệp (ngƣời)

(lớp)

298 2014 10 3 203 95 1 7

160 2015 5 3 65 95 2 2

95 2016 3 1 60 35 3 2

65 2017 2 1 30 35 4 1

155 2018 5 4 30 125 5 1

773 385 Cộng 25 13 388 12

c. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề

Từ năm 2012 đến năm 2018, đã đầu tư cơ sở vật chất và mua

sắm trang thiết bị dạy nghề hơn 168 tỷ đồng (trong đó, kinh phí

Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm - Dạy nghề: 93,279 tỷ

12

đồng; kinh phí địa phương: 66,913 tỷ đồng) gồm: phòng học lý

thuyết, máy móc, nhà xưởng thực hành phục vụ dạy nghề, .... [20].

d. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý làm công tác đào tạo nghề cho

LĐNT

Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý làm công tác đào tạo nghề

cho LĐNT của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố Pleiku là

93 giáo viên, trong đó Thạc sỹ, Đại học: 19 người, Cao đẳng: 45

người, Trung cấp: 29 người.

e. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Pleiku

giai đoạn 2014-2018

Giai đoạn 2014-2018, thành phố chỉ đạo tổ chức điều tra,

khảo sát, nắm bắt nhu cầu học nghề của người lao động và đã tổ chức

mở được 35 lớp dạy nghề ngắn hạn cho người lao động với 773 học

viên.

Bảng 2.5. Số lao động có việc làm sau đào tạo nghề

Việc làm sau đào tạo

Không

Tổng

có việc

Có việc

số

S

làm

Năm

Số lớp

làm sau

Tỷ lệ

Tỷ lệ

học

TT

theo

khi học

(%)

(%)

viên

nghề đã

(Ngƣời)

học

(ngƣời)

2014 298 10 88,26 35 11,74 263 1

2015 160 5 95,00 8 5,00 152 2

2016 95 3 91,58 8 8,42 87 3

2017 65 2 98,46 1 1,54 64 4

2018 155 5 95,48 7 4,52 148 5

13

Việc làm sau đào tạo

Không

Tổng

có việc

Có việc

S

số

làm

Năm

Số lớp

làm sau

Tỷ lệ

Tỷ lệ

TT

học

theo

khi học

(%)

(%)

viên

nghề đã

(Ngƣời)

học

(ngƣời)

93,76 773 714 25 59 6 Cộng 6,24 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO

TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ PLEIKU

2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Pleiku

Tuy thành phố đã có xây dựng rất nhiều cơ chế chính sách

hỗ trợ đào tạo nghề cho LĐNT và nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước về đào tạo nghề, tuy nhiên đôi lúc còn trùng chéo nhau, chưa

đồng bộ, thống nhất dẫn đến việc thực hiện chưa đúng, chưa kịp thời.

2.2.2. Tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, kế

hoạch đào tạo nghề cho LĐNT

Thành phố đã thành lập, kiện toàn, ban hành qui chế hoạt

động Ban chỉ đạo và phân công cụ thể cho các thành viên.

Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án “đào tạo

nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của thành phố Pleiku.

Các đối tượng là cán bộ quản lý cho rằng công tác định

hướng của các chiến lược, chính sách và kế hoạch về Đào tạo nghề là

14

tốt; các chiến lược và chính sách có tham khảo ý kiến của cơ sở,

chiến lược, chính sách và kế hoạch về đào tạo nghề có phù hợp với

thực tiễn, tuy nhiên việc tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và

kế hoạch về đào tạo nghề vẫn còn chưa tốt, có thời điểm chưa phù

hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề cho lao

động nông thôn

Về công tác tổ chức bộ máy quản lý giáo dục nghề nghiệp tại

thành phố Pleiku gồm có: cơ quan được UBND thành phố giao

nhiệm vụ thường trực theo dõi, tham mưu công tác giáo dục nghề

nghiệp phòng là phòng Lao động – Thương binh & Xã hội thành

phố, trong đó phân công 01 lãnh đạo và 01 Chuyên viên kiêm nhiệm

theo dõi công tác dạy nghề.

Để triển khai có hiệu quả việc QLNN về lĩnh vực ĐTN cho

LĐNT, tại thành phố Pleiku bộ máy QLNN gồm có:

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

Các cơ quan khác có liên quan

2.2.4. Thực hiện Quy định các tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo nghề

Việc thực hiện các tiêu chuẩn, điều kiện đào tạo nghề được

thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, các giáo viên, người đào

tạo nghề phần lớn đều có trình độ chuyên môn, có tay nghề cao đối

với nghề tham gia giảng dạy.

Các hình thức dạy nghề: được tổ chức đa dạng và linh hoạt,

các lớp được tổ chức dạy tại địa bàn dân cư tạo điều kiện để người

lao động đi lại học nghề được thuận tiện.

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề: trong những năm qua các

Trường và trung tâm dạy nghề đã có sự quan tâm đầu tư hoàn thiện

15

cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, tuy nhiên tính đến thời điểm

hiện nay, cơ sở vật chất, trang thiết bị nghèo nàn, lạc hậu, chưa đáp

ứng được yêu cầu của sự phát triển đào tạo nghề hiện nay.

2.2.5 Tình hình tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lƣợng đào

tạo nghề

Các văn bản quy phạm pháp luật về cơ bản đã đảm bảo cơ sở

pháp lý cho hoạt động đào tạo nghề, QLNN về đào tạo nghề cho

LĐNT; đã điều chỉnh được nhiều quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh

vực đào tạo nghề, đã tháo gỡ được phần nào những khó khăn, vướng

mắc trong thực tiễn.

2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành

pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật

về đào tạo nghề

Hàng năm Ban chỉ đạo đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phê

duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát về công tác dạy nghề. Năm 2014

có 01 đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố giám sát đối

với các cơ sở dạy nghề trên địa bàn. Năm 2018 đã triển khai 03 đợt

kiểm tra, giám sát tại 08 cơ sở dạy nghề với tổng số 66 lớp dạy nghề;

Thành lập 01 đoàn thanh tra việc thực hiện pháp luật dạy nghề tại 02

cơ sở dạy nghề.

Qua kiểm tra, giám sát nhìn chung các đơn vị đào tạo nghề

cơ bản thực hiện theo đúng quy định của Quyết định số 1956/QĐ-

TTg và các văn bản hướng dẫn của trung ương, địa phương.

16

Bảng 2.13. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,

giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo

nghề

ĐVT: đợt

Năm Số đợt kiểm tra

2014 01

2015 02

2016 03

2017 03

2018 03

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QLNN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO

NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ PLEIKU

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

Ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung chỉ đạo và phê

duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của thành phố đến

năm 2020.

Các lớp dạy nghề cho Lao động nông thôn cơ bản bám sát

được mục tiêu của Đề án.

Các cơ sở dạy nghề được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

và bố trí đội ngũ giáo viên để triển khai đào tạo nghề.

Học viên sau khi học nghề đã vận dụng kiến thức để nâng

cao năng suất lao động, cải tiến phương thức sản xuất, nâng cao chất

lượng sản phẩm, sản phẩm làm ra ngày càng tiếp cận và đáp ứng với

nhu cầu của thị trường.

Lao động sau khi học nghề từng bước thu xếp được việc

làm; đối với nhóm học nghề nông nghiệp có việc làm sau khi học

nghề đạt hơn 70% và 80% lao động làm đúng với nghề được học.

17

Hầu hết lãnh đạo, cán bộ chủ chốt ở thành phố, các xã,

phường và nhân dân trên địa bàn đã nắm bắt được nội dung, chính

sách về dạy nghề cho lao động nông thôn.

2.3.2. Hạn chế

Công tác tuyên truyền về nghề đào tạo, cơ hội việc làm, thu

nhập... cho LĐNT, nhất là lao động dân tộc thiểu số còn hạn chế.

Công tác khảo sát nhu cầu học nghề và xây dựng kế hoạch

đào tạo nghề - dạy nghề cho lao động nông thôn của một số địa

phương chưa sát với tình hình thực tế, chưa gắn với chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu của nhân dân.

Công tác quy hoạch chưa phù hợp, quá tập trung các cơ sở

đào tạo nghề tại trung tâm thành phố; ít cơ sở đào tạo, hoặc cơ sở

phân hiệu tại các trung tâm cụm xã.

Trên địa bàn tỉnh chưa có doanh nghiệp nào có quy mô lớn

và sức ảnh hưởng tiên phong trong một lĩnh vực nào đó.

Nội dung, thời gian đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông

nghiệp chưa phù hợp với trình độ của người lao động.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

18

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO

NGHỀ CHO LĐNT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU,

TỈNH GIA LAI

3.1 CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về đào tạo nghề cho

LĐNT

Một là, QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT theo hướng nhu

cầu sử dụng của thị trường lao động.

Hai là, QLNN theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả,

gắn liền với công tác giải quyết việc làm.

Ba là, QLNN theo hướng đa dạng hóa các loại hình đào tạo.

3.1.2. Bối cảnh mới tác động đến QLNN về công tác đào tạo nghề

cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku

3.1.3. Định hƣớng và mục tiêu tăng cƣờng QLNN về công tác

đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn thành phố Pleiku trong

thời gian tới

Mục tiêu cụ thể cần thực hiện như sau:

- Giai đoạn 2020 – 2025 toàn thành phố tổ chức đào tạo nghề

cho LĐNT là 9.000 người (bình quân khoảng 1.800 người/năm),

trong đó:

+ Lao động đào tạo nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp:

6.500 người.

+ Lao động đào tạo nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp: 2.500

người.

- Sau đào tạo tỷ lệ lao động có việc làm mới hoặc làm việc

cũ có thu nhập cao hơn đạt từ 72% – 80%.

19

3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QLNN VỀ CÔNG TÁC

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

3.2.1. Hoàn thiện công tác Ban hành và tổ chức thực hiện

các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề

Thành phố cần rà soát, đề xuất tỉnh cho thành phố Pleiku bổ

sung cơ chế, chính sách, nhất là chính sách thuế, đất đai nhằm

khuyến khích các tập thể, cá nhân trong và ngoài nước tham gia tích

cực hơn nữa vào công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tiêu thụ

sản phẩm cho nông dân.

Các trường, trung tâm đào tạo nghề cần triển khai thực hiện

việc đổi mới cơ chế và tổ chức hoạt động theo Nghị định

16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế

tự chủ của đơn vị sự nghiệp công.

Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách, nhất là chính sách thuế,

đất đai.

3.2.2. Hoàn thiện Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề

- Thực hiện phân cấp quản lý đào tạo nghề cho LĐNT. Sở

Lao động – TB&XH chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm: tham

mưu với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo

về quy hoạch hệ thống đào tạo nghề và hoạt động đào tạo nghề; cụ

thể hóa và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung QLNN về

đào tạo nghề cho LĐNT. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan

xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách chi cho đào tạo nghề hàng

năm.

- Đầu tư đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc

như máy tính, phương tiện đi lại, phương tiện phục vụ hoạt động

20

chuyên môn cho hoạt động của cán bộ làm công tác QLNN về đào

tạo nghề, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Rà soát lại đội ngũ cán bộ đang đảm nhận công tác đào tạo

nghề các cấp từ đó quy hoạch đội ngũ cán bộ có năng lực và tâm

huyết. Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán

bộ QLNN đảm bảo các đối tượng này được trang bị kiến thức chuyên

môn và nghiệp vụ quản lý đào tạo nghề .

- Riêng đối với cấp xã, Đảng ủy, chính quyền cần chủ trương

thành lập các tổ công tác, huy động sự tham gia của các tổ chức

chính trị xã hội. Nhằm mục đích nắm bắt thường xuyên các nhu cầu

về học nghề, vận động các đối tượng tham gia khóa học, tuyên

truyền các chính sách của Đảng, Nhà nước về đào tạo nghề.

3.2.3. Tăng cƣờng thực hiện Quy định các tiêu chuẩn,

điều kiện đào tạo nghề

Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy nghề

Đội ngũ giáo viên dạy nghề

Việc xây dựng chương trình, nội dung đào tạo

3.2.4. Tăng cƣờng tổ chức thực hiện việc kiểm định chất

lƣợng đào tạo nghề

Hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm định chất

lượng giáo dục tại các trung tâm dạy nghề trên địa bàn.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tập trung đầu tư tăng cường

cơ sở vật chất, thiết bị, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, rà soát

điều chỉnh chương trình, giáo trình đào tạo đúng theo quy định, sát

thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo nghề. 3.2.5. Tăng cƣờng công tác Thanh tra, kiểm tra việc chấp

hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

pháp luật về đào tạo nghề

21

Ngoài công tác kiểm tra các ngành của tỉnh, UBND thành

phố thường xuyên chỉ đạo công tác kiểm tra từ thành phố xuống các

xã và chủ động đề xuất tỉnh kiểm tra các CSDN với nhiều hình thức

kiểm tra định kỳ, đột xuất, kiểm tra công tác tổ chức triển khai, quản

lý và sử dụng kinh phí, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy

nghề; quy trình tổ chức đào tạo; kiểm tra các lớp dạy nghề.

Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn.

Thanh tra, kiểm tra trong công tác ĐTN nhằm làm cho

công tác này đảm bảo được trật tự kỹ cương, tuân thủ đúng các quy

định của pháp luật đối với ĐTN. Qua đó kịp thời đưa ra các giải pháp

khi có sự vi phạm, sai sót, hay kịp nhân rộng các mô hình hay, đề

xuất khen thưởng các cá nhân, tập thể tích cực trong công tác ĐTN

cho LĐNT.

Nhà nước tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực

hiện luật pháp, quy định về ĐTN, phát huy vai trò của các tổ chức

đoàn thể, quần chúng, các hội nghề nghiệp trong việc giám sát các

hoạt động ĐTN.

3.2.6. Các giải pháp khác

Tập trung công tác tuyên truyền

Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo

nghề và doanh nghiệp sử dụng lao động nông thôn

Nâng cao năng lực cho cán bộ công chức làm công tác QLNN

về đào tạo nghề cho LĐNT

Phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề

Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề

22

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn bước đầu đã

đem lại những kết quả tích cực, góp phần vào công cuộc xóa đói,

giảm nghèo. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, khó khăn nhất định,

đó là nhận thức của người dân về việc học nghề vẫn chưa đúng; một

bộ phận người học nghề vẫn chưa áp dụng nghề được đào tạo để tự

tạo việc làm hoặc tìm được việc làm phù hợp; chương trình đào tạo

nghề vẫn còn dàn trải, trang thiết bị máy móc phục vụ việc giảng dạy

cũ, lạc hậu… những vấn đề trên đã ảnh hưởng đến việc triển khai

công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước

về đào tạo nghề cho LĐNT và đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế

những tồn tại và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về đào tạo

nghề cho LĐNT trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai. Trong

quá trình nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận chủ yếu sau:

- Luận văn đã hệ thống được những lý luận cơ bản về nghề,

đào tạo nghề , đào tạo nghề cho LĐNT; QLNN về đào tạo nghề cho

LĐNT; sự cần thiết phải có QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT; nội

dung QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT. Đây là cơ sở lý luận khoa

học để nghiên cứu thực trạng ở chương 2 cũng như đề ra các giải

pháp trong chương 3. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác

QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT tại thành phố, tác giả có tham

khảo kinh nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện của một số địa phương

trong nước.

- Để đánh giá thực trạng công tác QLNN về đào tạo nghề

cho LĐNT trên địa bàn, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng công

23

tác đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn; thực trạng công tác QLNN

về đào tạo nghề cho LĐNT từ năm 2014 – 2018. Luận văn đã phân

tích một cách đầy đủ nội dung của QLNN về đào tạo nghề cho

LĐNT: Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và

xây dựng các chính sách về quản lý đào tạo nghề cho LĐNT; Xây

dựng và tổ chức thực hiện chiến lược kế hoạch đào tạo nghề cho

LĐNT; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho

LĐNT; hoạt động kiểm định; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp

luật,… Đây chính là cơ sở lý luận để luận văn đưa ra những đánh giá

cho công tác QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn thành

phố Pleiku trong thời gian qua.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết hạn chế cho các

cơ quan quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay và cụ thể nhằm

nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo nghề cho

lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Pleiku trong thời gian tới.

KIẾN NGHỊ

1. Đối với UBND tỉnh Gia Lai

- Quan tâm chỉ đạo ngành giáo dục cùng các ngành liên quan

thực hiện quyết liệt chủ trương phân luồng học sinh phổ thông sau

tốt nghiệp THCS theo Chỉ thị 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ

Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, củng cố

kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường

phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người

lớn”; cần có chính sách đột phá, khuyến khích hơn nữa người vào

học nghề, nhất là lao động ở nông thôn, nhằm hạn chế thấp nhất tình

trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, góp phần giảm bớt tình trạng sinh viên

đại học thất nghiệp sau đào tạo, gây lãng phí cho gia đình và xã hội

như hiện nay.

24

- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn

liên kết với các cơ sở đào tạo nghề và thu hút lao động qua đào tạo

cho LĐNT được làm việc tại doanh nghiệp.

- Chỉ đạo các đơn vị dạy nghề quan tâm bồi dưỡng kỹ năng sư

phạm và trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng chất

lượng đào tạo nghề. Xây dựng giáo trình, tài liệu giảng dạy và điều

chỉnh thời gian một số ngành nghề cho phù hợp với nhu cầu, trình độ

của người học nghề và nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, thị trường

lao động trên địa bàn thành phố; phương thức đào tạo cần linh hoạt

để người lao động tham gia học.

2. Đối với UBND thành phố

- Phối hợp với các Sở ngành của tỉnh, các đơn vị có liên quan

thống nhất định mức đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao

động nông thôn từ nay đến năm 2025 để trình UBND tỉnh phê duyệt

kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm sát

với tình hình thực tế của thành phố Pleiku theo định hướng phát triển

kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới và đảm bảo việc làm, tăng

thu nhập sau đào tạo.

- Bố trí, lồng ghép các nguồn lực và phối hợp trong việc tuyên

truyền, thực hiện, kiểm tra, giám sát giữa các cấp các ngành để ngày

càng nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.