ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN THỊ THU SƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020

Công trình được hoành thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Phản biện 1: TS. Lê Bảo

Phản biện 2: TS. Hoàng Văn Long

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. -

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. -

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Luật Đất đai năm 1993 của nước ta quy định: “Đất đai là tài

nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần

quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các

khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và

quốc phòng”.

Thị xã Điện Bàn nằm về phía bắc của tỉnh Quảng Nam, tiếp

giáp với hai đô thị năng động là thành phố Đà Nẵng và Hội An nên

có nhiều lợi thế trong việc khai thác các nguồn lực để đầu tư phát

triển kinh tế - xã hội. Trong các nguồn lực của địa phương, nguồn tài

nguyên đất đai là một trong những nguồn lực đóng vai trò quan trọng

nhất của thị xã Điện Bàn. Đất đai có vai trò quan trọng trong nền

kinh tế nên công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai luôn được

Uỷ ban nhân dân (UBND) thị xã chú trọng quan tâm và đã ban hành

nhiều văn bản để quản lý tốt nguồn tài nguyên này. Song, bên cạnh

những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước

về đất đai ở thị xã Điện Bàn còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập gây bức

xúc trong nhân dân, gây khó khăn cho việc huy động nguồn lực rất

lớn từ đất đai vào quá trình phát triển của địa phương, như việc giải

tỏa đền bù, bố trí tái định cư, việc chuyển đổi mục đích sử dụng

đất,... Qua các báo cáo kinh tế - xã hội của UBND thị xã Điện Bàn

hằng năm việc giải quyết đơn thư khiếu nại, kiến nghị hay giải trình

ý kiến của cử tri tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân thị xã thì lĩnh

vực đất đai luôn chiếm tỷ lệ cao nhất bình quân hằng năm trên 85%.

Để phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về đất đai, đồng

thời có những biện pháp giải quyết tốt những vấn đề nêu trên trong

thời gian đến tại thị xã Điện Bàn, Tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý

2

nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”

với mong muốn làm giảm bớt những khó khăn trong QLNN về đất

đai ở địa bàn thị xã để làm đề tài tốt nghiệp cao học của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Đề tài tập trung nghiên cứu hóa các vấn đề lý luận và thực

tiễn, tổng hợp, phân tích và nhận diện vấn đề đồng thời đề xuất các

giải pháp liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị

xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng quản lý, khai thác và sử dụng đất đai của

thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 -2019.

- Phân tích các hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng tới việc quản

lý, khai thác và sử dụng đất đai của thị xã Điện Bàn.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác

quản lý, khai thác và sử dụng đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn,

tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về đất đai

trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên

địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

+ Chủ thể quản lý: Chính quyền thị xã Điện Bàn

+ Thời gian: Số liệu từ năm 2015 đến năm 2019, phạm vi phát

huy ảnh hưởng của chính sách đến 2025.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu:

3

Thu thập các văn bản, chính sách của Trung ương và UBND

tỉnh Quảng Nam đã ban hành, các báo cáo tổng kết về tình hình kinh

tế - xã hội, các báo cáo về công tác quản lý đất đai, các số liệu thống

kê về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam… Ngoài

ra, thông tin thu thập được là những thông tin đã được công bố trên

các giáo trình, tạp chí, báo, công trình đề tài nghiên cứu khoa học,

các luận văn thạc sỹ; trực tuyến trên Internet của Web thị xã Điện

Bàn, các tạp chí, trang báo mạng chính thống… Dữ liệu này sẽ được

dùng làm cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn

thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

- Phương pháp phân tích

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ

yếu là phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, hệ thống,...

- Phương pháp so sánh:

Được sử dụng cùng với phân tích để xem xét tình hình, diễn

biến các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh, thị xã và các

địa phương khác, với các tiêu chuẩn chung về phát triển nhằm rút ra

những khác biệt hay vấn đề cần giải quyết.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có ba chương:

Chương 1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong nền

kinh tế

Chương 2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn

thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản

lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

6. Tổng quan nghiên cứu

4

CHƢƠNG 1

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ ĐẤT ĐAI 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai

a. Khái niệm đất đai

Tại Hội nghị quốc tế về môi trường tại Rio de Janerio,

Brazil, năm 1993 đã khẳng định: “Đất đai là một diện tích cụ thể của

bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh

thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng,

dạng địa hình, mặt nước, lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước

ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng

thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá

khứ và hiện tại để lại’’.

b. Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền

lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các

quan hệxã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát

triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức

năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

c. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai

“Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của

các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền

sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc

tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo

quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng

đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai”.

5

1.1.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đất đai

- Đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả;

- Bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của các đối tượng

sử dụng đất đai trong quan hệ về đất đai thông qua việc tổ chức thực

hiện chính sách pháp luật về đất đai;

- Nâng cao khả năng sinh lời của đất để góp phần thực hiện

mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương và bảo vệ môi trường thông

qua việc thực hiện các chính sách về đất đai như chính sách giá đất,

chính sách về thu hồi đất phục vụ công tác giải phóng mặt bằng,...

- Thông qua việc giám sát, kiểm tra quản lý và sử dụng đất

đai, giải quyết tranh chấp về đất đai cơ quan quản lý sẽ nắm bắt tình

hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. 1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất đai Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất:

“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích

sử dụng đất.

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm

tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình

trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định

khác của pháp luật có liên quan”.

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI

Với 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Điều 22

Luật đất đai 2013, qua nghiên cứu của mình tác giả đề xuất chia

thành 6 nhóm nội dung chính nhằm phù hợp với thực tiễn của địa

phương như sau:

6

1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử

dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.

Việc "Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,

sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó" được quy định

từ năm 1980 trong Quyết định số 201/CP của Hội đồng Chính phủ.

Tuy nhiên, đến Luật Đất đai 2003 nội dung này được xác định là cơ

sở để thực hiện các nội dung khác trong công tác quản lý nhà nước

về đất đai nên nó được xếp lên vị trí đầu tiên...

1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Quản lý đất đai bằng quy hoạch, kế hoạch vừa là thực hiện

chức năng đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, vừa thực hiện chức

năng quản lý chung của mọi nhà nước. Thông qua quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất

đai qua cơ chế giao đất, thu hồi đất và quyết định mục đích sử dụng

đất trên phạm vi cả nước.

a. Nội dung quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm: Điều tra, nghiên

cứu phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, KT- XH và điều kiện

SDĐ.

b. Quy trình Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Theo Thông tư 29/2014/TT-BTNMT, gồm 07 bước:

- Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu;

- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi

trương tác động đến việc sử dụng đất;

- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả

thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ kỳ trước và tiềm năng đất đai;

- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất;

- Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu;

7

- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có

liên quan

- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai

1.2.3. Công tác kỷ thuật, nghiệp vụ địa chính và đăng ký, cấp

giấy chứng nhận QSDĐ

Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính gồm có các nội dung

như: xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính tại địa bàn huyện và các xã, thị trấn; khảo

sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện

trạng SDĐ và bản đồ quy hoạch SDĐ của chính quyền thị xã và các xã,

phường; thống kê, kiểm kê đất đai...

a. Nội dung công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính

a.1. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới

hành chính, lập bản đồ hành chính tại địa bàn thị xã và các xã, phường.

a.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa

chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ quy hoạch SDĐ, công tác

thống kê, kiểm kê đất đai của thị xã và các xã, phường;

b. Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính

Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước

đối với địa giới hành chính, gồm 9 loại giấy tờ. Việc xác định, lập và

quản lý các mốc địa giới hành chính hết sức quan trọng, nó góp phần

giữ ổn định biên giới giữa các đơn vị hành chính.

1.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển

mục đích sử dụng đất

Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng

đất là một khâu quan trọng trong nội dung quản lý nhà nước về đất

đai, nó phản ánh cụ thể chính sách của Nhà nước trong việc điều

chỉnh các quan hệ đất đai trong từng thời kỳ...

8

1.2.4. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

a. Quản lý tài chính về đất đai:

Là chức năng rất quan trọng của Nhà nước vừa để thực hiện

quyền lợi về mặt kinh tế của chủ sở hữu, đồng thời thực hiện chức

năng kinh tế của Nhà nước, nó gồm các nội dung quản lý giá đất, quy

định mức thu tiền thuê đất, tiền SDĐ, thuế đất các loại, quy định mức

tiền bồi thường thiệt hại cho người SDĐ khi Nhà nước thu hồi đất,…

b. Quản lý về giá đất:

Theo Điều 114 Luật đất đai 2013,việc xác định giá đất là sử

dụng làm căn cứ để tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển

quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; tính tiền sử dụng đất

và tiền thuê...

1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp

hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật

về đất đai

Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của

pháp luật về đất đai là nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền nhằm mục đích phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi

phạm pháp luật đất đai; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý,

chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm

quyền các biện pháp khắc phục… góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu

quả của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai; bảo vệ lợi ích của

Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI

1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và tốc độ đô thị hóa của

thị xã Điện Bàn hiện nay ngày càng tăng nhanh làm cho giá đất ngày

9

càng cao, do vậy việc thu ngân sách từ tiền thuê đất, thuế chuyển

quyền sử dụng đất cũng tăng góp phần bội thu ngân sách nhà nước

của thị xã. Bên cạnh đó, trình độ dân trí ngày càng nâng cao đã đặt ra

những yêu cầu cao hơn cho công tác quản lý nhà nước về đất đai cần

phải được bổ sung hoàn thiện để đáp ứng được nhu cầu phát triển thị

xã nói riêng và phát triển chung của toàn xã hội.

1.2.3. Tình hình biến động sử dụng đất

Tình hình biến động sử dụng đất sẽ cho ta thấy được quá trình

sử dụng đất trên địa bàn thị xã Điện Bàn thời gian qua, từ đó có thể

dự báo tương đối chính xác nhu cầu, xu hướng sử dụng đất trong

tương lai để có những chính sách, giải pháp quản lý về đất đai phù

hợp với định hướng phát triển KT-XH của thị xã trong thời gian đến.

1.2.4. Nhân tố về tổ chức bộ máy thực hiện công tác quản lý

nhà nƣớc về đất đai Con người là nhân tố then chốt, quyết định cho mọi công việc

trong đó có công tác quản lý đất đai. Vì vậy cần chú trọng quan tâm

đến công tác tuyển dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ thực hiện

công tác quản lý đất đai. Bởi vì, đây là công tác phức tạp và nhạy

cảm nhất hiện nay. Hiện nay, trên địa bàn các xã, phường trực thuộc

thị xã Điện Bàn nói riêng, cả nước nói chung, đất đai là một lĩnh vực

rất dễ xảy ra sai phạm nếu công tác tuyển chọn, bố trí cán bộ ở lĩnh

vực này không được quan tâm, xem xét. Nếu tuyển dụng và lựa chọn

được những cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cao để tổ chức, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán

bộ, công chức và phân công, phân nhiệm phải phù hợp với từng thời

điểm, từng con người cụ thể thì sẽ đem lại hiệu quả cao trong công

tác quản lý nhà nước nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng.

10

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN

ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC

NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị xã Điện Bàn.

a. Vị trí địa lý Điện Bàn là thị xã đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh

Quảng Nam, toàn thị xã được chia thành 20 đơn vị hành chính trực

thuộc, bao gồm: 07 phường và 13 xã trực thuộc; cách thành phố Tam

Kỳ 48 km về phía Bắc, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 25 km về

phía Nam, phía Bắc giáp huyện Hòa Vang và quận Ngũ Hành Sơn

(thành phố Đà Nẵng), phía Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Đông

Nam giáp thành phố Hội An, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Đại Lộc. Địa bàn thị xã Điện Bàn trải từ 15050' đến 15057' vĩ độ Bắc và từ 1080 đến 108020’ kinh độ Đông. Có tổng diện

tích tự nhiên 21.497,00 ha. Có Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam và

đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đi qua nên có nhiều lợi thế để

phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng thị xã Điện Bàn theo hướng đô

thị nông thôn và thuận lợi trong công tác quản lý nhà nước đất đai.

b. Địa hình

Điện Bàn là thị xã đồng bằng, địa hình tương đối bằng phẳng,

địa thế thấp dần từ Tây sang Đông, mức độ chia cắt trung bình.

Đất sản xuất nông nghiệp tập trung chủ yếu là vùng Tây và vùng

Nam của thị xã dọc theo ven sông Thu Bồn, còn vùng Đông thì diện

11

tích đất sản xuất nông nghiệp không lớn chủ yếu tập trung đất phát

triển đô thị và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

c. Khí hậu

Thị xã Điện Bàn nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt

đới ẩm, gió mùa, với hai mùa rõ rệt trong năm. Mùa mưa bắt đầu từ

tháng 9 đến tháng 12 hằng năm, mùa khô bắt đầu từ tháng 01 đến tháng 8 với nắng nóng. Nhiệt độ trung bình hằng năm 26,10C, nhiệt độ cao nhất là 40,7oC, nhiệt độ thấp nhất là 14oC, biên độ ngày và đêm là: 8,6oC.

d. Các nguồn tài nguyên

d.1. Tài nguyên đất

Tổng diện tích tự nhiên trên toàn thị xã 21.632 ha, trong đó

diện tích đất nông nghiệp 11.415 ha, chiếm 52,8%. Đất đai thị xã

Điện Bàn khá tốt, có độ phì nhiêu cao, thuận lợi cho sản xuất nông

nghiệp.

d.2. Tài nguyên nước

Điện Bàn có 1.443,65 ha diện tích nước mặt và chuyên dùng

tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp...

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Điện Bàn

a. Lĩnh vực kinh tế:

Thị xã Điện Bàn là đô thị năng động, là một vùng kinh tế trọng

điểm của Quảng Nam, cơ cấu kinh tế thị xã trong thời gian qua có sự

chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng

nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ. Giá trị sản xuất của

Điện Bàn tăng khá nhanh, tổng giá trị sản xuất toàn nền kinh tế (theo

giá so sánh 2010) năm 2015 đạt 17.102 tỷ đồng, đến năm 2019 tăng

lên 26.461 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân

thời kỳ 2015-2019 của thị xã đạt 11,52%. Nền kinh tế dựa trên 3

12

ngành chủ chốt, các ngành này đều có sự tăng trưởng khá trong giai

đoạn 2015-2019.

b. Lĩnh vực văn hoá - xã hội

Năm 2019, dân số trung bình toàn thị xã là 226.564 người,

trong đó dân số thành thị có 94.395 người chiếm tỷ lệ 41,7%, dân số

nông thôn 132.169 người, chiếm tỷ lệ 58,%. Là đơn vị đánh giá có

mật độ dân số cao của tỉnh Quảng Nam, Dân cư phân bố không đều

trên toàn thị xã, chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị. Tỷ lệ hộ nghèo

năm 2015 là 3,10% đến năm 2019 giảm xuống còn 1,3%. Thu nhập

bình quân đầu người năm 2015 đạt 35 triệu đồng/người/năm, đến

năm 2019 tăng lên đạt 55 triệu đồng/người/năm.

c. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

c.1. Về điều kiện tự nhiên Điện Bàn là một thị xã đồng bằng ven biển, là cửa ngõ phía

Bắc của tỉnh Quảng Nam, có tiềm năng phát triển do có vị trí địa lý

đặc biệt quan trọng trong cụm động lực đô thị số 2 của vùng kinh tế

trọng điểm miền trung, với vai trò là vùng giao thoa giữa thành phố

Đà Nẵng và thành phố Hội An có chức năng chia sẻ các hoạt động

công nghiệp, dịch vụ và du lịch.

c.2. Về kinh tế - xã hội

Thị xã Điện Bàn là nơi có nhiều tiềm năng kinh tế nổi bật,

quan trọng đối với tỉnh Quảng Nam và của khu vực, với vai trò là nơi

giao thao kinh tế giữa thành phố Đà Nẵng và Hội An, gắn liền các hoạt

động kinh tế, thương mại và du lịch quốc gia, quốc tế thông qua hệ

thống cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, cảng Tiên Sa, khu công

nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, hệ thống di sản văn hóa thế giới Hội

An – Mỹ Sơn,..

13

2.1.3. Tình hình biến động sử dụng đất của thị xã Điện Bàn

Trong giai đoạn 2015-2019 diện tích đất tự nhiên của thị xã đã

thay đổi, hiện nay Điện Bàn có 21.632,43 ha. Biến động sử dụng đất

chủ yếu theo cơ cấu sử dụng đất theo các nhóm chính. Diện tích đất

nông, lâm, thủy sản giảm dần trong 5 năm, từ 11.741,10 ha năm

2015 giảm xuống còn 11.730,93 ha vào năm 2019. Đất phi nông

nghiệp thì lại tăng dần trong giai đoạn này; diện tích đất phi nông

nghiệp tăng từ mức 8.812,77 ha năm 2015 lên 8.866,52 ha vào năm

2019. Diện tích đất chưa sử dụng giảm nhẹ, từ 1.035 ha năm 2015

xuống còn 1.034,98 ha năm 2019, giảm đi 0,02 ha

Nhìn chung biến động sử dụng đất đai của thị xã Điện Bàn

trong những năm gần đây đang có sự thay đổi và dịch chuyển tích

cực nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã

trong thời gian đến.

2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA

THỊ XÃ ĐIỆN BÀN

2.2.1. Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật về quản lý đất đai

Từ năm 2015 đến nay, UBND thị xã Điện Bàn đã ban hành

nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất

đai theo Luật đất đai 2013 đã quy định. Bên cạnh đó, thị xã cũng đã

cấp phát quyển Luật Đất đai 2013, hàng ngàn tờ rơi có nội dung

tuyên truyền Luật Đất đai và các văn văn bản hướng dẫn về cho các

xã, phường để tuyên truyền và triển khai cho nhân dân thực hiện.

Đồng thời triển khai các văn bản về quản lý đất đai trên Web của thị

xã và phát thanh trên Đài truyền thanh - truyền hình của thị xã.

2.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Thông tư của số

14

27/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường thống kê,

kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, Kế hoạch sử dụng đất 5

năm (2015-2020) của UBND tỉnh Quảng Nam; UBND thị xã Điện

Bàn đã ban hành Quyết định số 455/QĐ-UBND ngày 07/02/2020 về

việc Phê duyệt Phương án thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai, lập

bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của thị xã. Trên cơ sở đó sẽ

lập Quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2020-2025 và điều chỉnh,

bổ sung Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 đã được lập và

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2.3. Thực trạng công tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính và đăng

ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

*Xác định địa giới hành chính:

Đất đai được quản lý theo đơn vị hành chính cấp xã, phường

của thị xã Điện Bàn được thực hiện theo Thông tư số 25/2014/TT-

BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về bản đồ địa chính kỹ thuật,

Thông tư số 49/2014/TT-BTNMT ngày 22/8/2014 ban hành định mức

kinh tế - kỹ thuật xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa

giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

*Về bản đồ địa chính

Tính đến tháng 07 năm 2016, trên địa bàn thị xã đã vẽ xong bản

đồ địa chính cho 07 phường và 13 xã của thị xã Điện Bàn. Các bản đồ

địa chính được vẽ theo các tỷ lệ 1/500, 1/1000 và 1/2000, tổng số thửa

đo vẽ là 13.452 thửa.

*Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất:

Trên cơ sở tham mưu của các cơ quan chuyên môn, UBND thị

xã đã giao cho Phòng Tài nguyên – Môi trường phối hợp với Chi

nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất, Phòng Kinh tế và hợp đồng với

đơn vị tư vấn độc lập khảo sát, đo đạc diện tích đất nằm trong vùng

15

các dự án, các khu đô thị, các cụm dân cư, … đồng thời đánh giá,

phân hạng đất để có kế hoạch, phương án giải tỏa, đền bù thiệt hại

theo đúng quy định của nhà nước.

*Về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

(GCNQSDĐ):

Đến 31/12/2019 thị xã Điện Bàn đã cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và tổ chức trên địa bàn với số

lượng về cơ bản gần như đạt mục tiêu.

2.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục

đích sử dụng đất

*Về việc giao đất: Thẩm quyền giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa

bàn thuộc thẩm quyền của UBND thị xã theo quy định của Luật Đất

đai năm 2013. Theo đó, UBND thị xã đã tập trung triển khai thực

hiện các dự án quy hoạch các khu dân cư để vừa bố trí đất tái định cư

tại chỗ, vừa tổ chức tái định cư cho các dự án quy hoạch các khu dân

cư để vừa bố trí đất tái định cư tại chỗ, vừa tổ chức tái định cư cho

các dự án phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ nhu cầu nhà và đất

sản xuất cho người dân trên địa bàn thị xã. Năm năm qua, các cơ

quan quản lý nhà nước về đất đai đã giao đất cho các hộ gia đình, cá

nhân và tổ chức là 363 hồ sơ.

*Về cho thuê đất:

Việc cho thuê đất được tổ chức thực hiện khá thuận lợi nhờ

những thay đổi trong quy định của Luật đất đai, các văn bản hưởng

dẫn và nỗ lực của các cơ quan quản lý nhà nước thị xã. Trong 5 năm

qua, thị xã đã cho các cá nhân, tổ chức thuê đất là 42 hồ sơ với tổng

diện tích là 94 ha cho các tổ chức, cá nhân thuê đất để sản xuất, kinh

16

doanh.

* Về chuyển mục đích sử dụng đất:

Trong 5 năm qua, việc chuyển mục đích sử dụng đất đã được

các cơ quan chuyên môn của thị xã Điện Bàn triển khai thực hiện

theo quy trình và đúng quy định của pháp luật. Từ năm 2015-2029 đã

thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân

là 3.381 hồ sơ đảm bảo đúng quy định của Pháp luật.

2.2.5. Quản lý tài chính về đất đai

Bảng giá đất sau khi được UBND thị xã ban hành sẽ làm cơ sở

cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục

vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công

cộng trên địa bàn của thị xã. Nhờ những biện pháp trên mà nguồn thu

từ đất trên địa bàn thị xã những năm qua tăng liên tục. Năm 2015 thu

được 86.500 triệu đồng, đến năm 2019 thu được 228.750 triệu đồng.

2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các

quy định của pháp luật về đất đai

*Về Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật

về đất đai:

Thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật đất đai được UBND thị

xã và các cơ quan chức năng rất quan tâm, nhưng thực tế kết quả mang

lại còn nhiều vấn đề cần phải xem xét. Sự phát triển kinh tế nhanh và

quá trình đô thị hóa mạnh của huyện làm cho biến động sử dụng đất

đai rất mạnh, công tác quản lý nhà nước về đất đai phức tạp hơn, trong

khi đó sự quản lý của chính quyền còn lỏng lẻo, chưa nghiêm khắc dẫn

đến vi phạm đất đai ngày càng nhiều.

*Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai:

Trong các đơn này số thuộc thẩm quyền của thị xã chiếm số

lớn và đã được giải quyết cơ bản hoàn thành, số vụ vượt thẩm quyền

17

còn cao và chưa giải quyết hết. Tỷ lệ giải quyết về cơ bản tăng dần

lên và năm 2019 đạt hơn 87 %.

2.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc:

Thứ nhất, Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy

phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai đã mang lại những kết

quả nhất định giúp nhân dân trên địa bàn thị xã nắm và hiểu pháp

luật về đất đai hơn trước đây;

Thứ hai, Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đạt

được một số kết quả nhất định;

Thứ ba, Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính cơ bản đã

có mốc giới, sơ đồ hành chính, hồ sơ quản lý hành chính của thị xã

cũng như các xã, phường trên địa bàn đã có và được quản lý đúng

quy định;

Thứ tư, Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển

mục đích sử dụng đất có những kết quả nhất định;

Thứ năm, Công tác quản lý tài chính về đất đai, dịch vụ công

đã tạo được nguồn thu ngân sách cho thị xã;

Thứ sáu, Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp

về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất

đai được giải quyết kịp thời; ...

Thứ bảy, UBND thị xã Điện Bàn đã chỉ đạo cho các xã,

phường từng bước kiện toàn, củng cố cán bộ, công chức địa chính -

xây dựng - môi trường;

Thứ tám, UBND thị xã Điện Bàn đã trang bị các phần mềm

về quản lý đất đai cho Bộ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ và Văn phòng

đăng ký đất đai của thị xã;

18

2.3.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân

a. Hạn chế, yếu kém:

- Công tác tuyên tuyền phổ biến giáo dục pháp luật về đất

đai chưa được duy trì thường xuyên;

- Công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều bất

cập, quy hoạch đô thị thiếu đồng bộ và hiện đại; chất lượng quy

hoạch chưa cao, phải điều chỉnh nhiều lần, ảnh hưởng đến tiến độ

đầu tư kết cấu hạ tầng;

- Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính còn chưa tốt, số

liệu đo đạc có lúc thiếu tính chính xác;

- Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục

đích sử dụng đất quy trình tuy được ban hành nhưng chưa rõ ràng,

hiệu quả quản lý đất sau thu hồi chưa tốt;

- Công tác quản lý tài chính về đất đai, dịch vụ công tuy có

tạo được nguồn thu ngân sách nhưng giá đất còn nhiều bất cập, các

đơn vị thực hiện các dịch vụ về đất đai trên địa bàn thị xã chưa thực

hiện tốt nhiệm vụ được giao;

- Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp về đất

đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai vẫn

còn nhiều hạn chế;

- Lực lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai

ở các cơ quan chuyên môn của thị xã vừa thiếu về số lượng, vừa yếu

về chất lượng do thường xuyên thay đổi nhân sự, vì công việc phức

tạp nhưng lương thấp không đáp ứng được nhu cầu trong cuộc sống

nên họ thường hay bỏ việc;

- Ở các xã, phường chưa có phần mềm quản lý về đất đai, do

vậy cán bộ địa chính gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tham

mưu giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

19

b. Nguyên nhân:

b.1. Nguyên nhân khách quan:

Hệ thống văn bản pháp lý về đất đai chưa đồng bộ, thay đổi

thường xuyên, nên cập nhập không kịp thời;

Sự đổi mới hoạt động quản lý nhà nước về đất đai chưa theo

kịp tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

Các vấn đề tồn tại trong quản lý đất đai kéo dài nhiều năm

chưa được giải quyết dứt điểm, gây nhiều lúng túng cho công tác

quản lý của chính quyền địa phương...

b.2. Nguyên nhân chủ quan:

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền thị xã trong quản

lý nhà nước về đất đai chưa được chú trọng quan tâm;

Tổ chức thực hiện Luật Đất đai của chính quyền thị xã chưa

hiệu quả, còn thụ động, chạy theo sự vụ, thiếu biện pháp phải điều

chỉnh, bổ sung thường xuyên liên tục trong công tác quản lý;

Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật chưa tốt, pháp luật

về đất đai chưa thật sự đi vào cuộc sống;

Cải cách thủ tục hành chính kết quả mang lại chưa thật sự rõ

nét, chưa xác định được các khâu then chốt để có biện pháp đột phá;

Công tác thanh tra, kiểm tra thi hành công vụ của công chức

và cơ quan hành chính chưa chặt chẽ. Công tác giải quyết tranh chấp,

khiếu nại, tố cáo chưa triệt để.

Tinh thần trách nhiệm, năng lực công tác, tính năng động, sáng

tạo của một bộ phận cán bộ, công chức về quản lý đất đai chưa được

phát huy, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

Công tác phối kết hợp giữa các phòng, ban có liên quan với

UBND xã, phường chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập.

20

CHƢƠNG 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ

ĐIỆN BÀN,

TỈNH QUẢNG NAM

3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị

xã Điện Bàn

a. Định hướng phát triển

Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã

Điện Bàn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 được UBND tỉnh

Quảng Nam phê duyệt tại Quyết định số 3989/QĐ-UBND ngày

28/12/2018 đã xác định thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam định

hướng trở thành trung tâm động lực phía bắc tỉnh Quảng Nam và

chuỗi động lực của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung; là trung

tâm dịch vụ, du lịch quốc tế, công nghiệp kỹ thuật cao, nông nghiệp

sinh thái và công nghệ cao; là đô thị sinh thái hiện đại gắn với thành

phố Đà Nẵng và Hội An.

b. Mục tiêu phát triển

Để Điện Bàn tiếp tục phát triển và trở thành đô thị năng động

về phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, phấn đấu đến cuối năm 2020, tổng

giá trị sản xuất ước đạt 36.380 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu

người (giá thực tế) năm 2020 ước đạt 58,35 triệu đồng/năm, đến năm

2025 ước đạt 94 triệu đồng/người/năm; tốc độ tăng trưởng kinh tế

bình quân hăng năm giai đoạn 2020 - 2025 đạt 13,5%; cơ cấu kinh

tế, cơ cấu lao động giai đoạn 2020-2025 chuyển dịch theo hướng

Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp.

3.1.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2025

21

a. Quan điểm sử dụng đất

- Tiếp tục khai thác, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả quỹ đất

hiện có của Điện Bàn, đặc biệt là đất trong sản xuất nông nghiệp.

- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải phục vụ cho yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

b. Nhu cầu sử dụng đất đến năm 2025

Trên cơ sở sử dụng đất từ năm 2014 đến năm 2019, dự báo

nhu cầu sử dụng đất của Điện Bàn giai đoạn 2020 -2025 đất nông

nghiệp sẽ giảm, đất phi nông nghiệp sẽ tăng, trong đó đất quy hoạch

đô thị ngày càng tăng nhanh do quá trình đô thị hóa. Trong đó nhu

cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm 2020 của thị xã

Điện Bàn dự kiến cụ thể như sau:

b.1. Đất nông nghiệp: Dự báo diện tích nông nghiệp đến

cuối năm 2020 là 10.859,44 ha, giảm so với 2019 là 825,46 ha.

b.2. Đất phi nông nghiệp: Dự báo diện tích đất phi nông

nghiệp đến cuối năm 2020 là 9.943,67 ha, tăng so với 2019 là

1.023,42 ha.

b.3. Đất chưa sử dụng: Dự báo diện tích đất chưa sử dụng đến

cuối năm 2020 là 829,28 ha, giảm so với 2019 là 197,96 ha.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN

3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành và tổ chức thực hiện các

văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai

Rà soát toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý

đất đai vàhệ thống nó thành tập văn bản, trong đó phân biệt rõ các

văn bản đang có hiệu lực thi hành và các văn bản đã được thay thế.

3.2.2. Hoàn thiện công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất, quy hoạch đô thị

22

UBND thị xã triển khai thực hiện có hiệu quả Đồ án quy

hoạch chung xây dựng đô thị Điện Bàn đến năm 2030 và tầm nhìn

đến năm 2045 song song với thực hiện Quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất; lồng ghép quy hoạch với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó

với thiên tai và biến đổi khí hậu đến năm 2025 và lập Quy hoạch chi

tiết (các Khu đô thị) tỷ lệ 1/500 trình UBND tỉnh phê duyệt.

3.2.3. Thực hiện tốt công tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính và

đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thực hiện và đẩy nhanh việc thống kê, lập hồ sơ địa chính

và thiết lập cơ sở dữ liệu bản đồ số cho từng xã, phường nhất là 05

xã đang phấn đấu xây dựng phát triển lên thành phường vào cuối

năm 2020. Đối với 8 phường hiện nay thì nơi nào có biến động sử

dụng đất lớn thì tiến hành đo đạc kịp thời chỉnh lý, bổ sung.

3.2.4. Hoàn thiện công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và

chuyển mục đích sử dụng đất

Trong trường hợp có nhiều nhà đầu tư cùng đăng ký được giao

đất, thuê đất thì UBND thị xã phải đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất

giao, quyền sử dụng đất thuê để bảo đảm sự công bằng cho các nhà

đầu tư. Đối với những trường hợp này, UBND thị xã cần phải xây

dựng quy chế đấu giá quy định rõ về thời gian đầu tư và hoàn thành,

tầng cao công trình, mật độ xây dựng và mục đích sử dụng đất để

nhà nước giám sát việc thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định

của pháp luật.

3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính về đất đai

Xây dựng khung giá đất và giá đất cụ thể, sát với thị trường,

phù hợp với thực tế để làm căn cứ để tính thuế, phí, cho thuê, bồi

thường thiệt hại.

3.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành

23

luật pháp và giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý và sử dụng

đất đai

Tập trung giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố

cáo về đất đai theo đúng quy định của pháp luật, công bố, công khai

kết quả giải quyết;

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất

tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai, nếu phát

hiện những sai phạm thì xử lý kịp thời...

3.2.7. Các giải pháp khác

a. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai

Nâng cao chất lượng, tính khả thi, hiệu lực và hiệu quả của

công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...

b. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực

đất đai

Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực đất

đai; hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong

việc cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho người dân và

doanh nghiệp tiếp cận các quy định của Nhà nước và thông tin một

cách nhanh chóng và chính xác…

c. Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà

nước về đất đai của chính quyền từ thị xã đến xã, phường

Chủ tịch UBND xã, phường chịu trách nhiệm trước Chủ tịch

UBND thị xã về quản lý đất đai trên địa bàn, xử lý nghiêm chính

quyền ở những nơi buông lỏng quản lý đất đai, để phát sinh tình

trạng lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển mục đích, giao đất, cho thuê đất,

chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái quy định; lấn chiếm hành lang

công trình giao thông, thủy lợi, xây dựng nhà ở, các công trình xây

dựng trái phép trên đất nông nghiệp..

24

KẾT LUẬN

Hiện nay, quản lý nhà nước về đất đai là rất quan trọng và

phức tạp, đất đai được quản lý tốt sẽ phân bổ sử dụng đúng mục đích

và mang lại lợi ích cho xã hội; do đó, đòi hỏi mỗi chính quyền cơ sở

phải nâng cao trách nhiệm, thực hiện đúng quyền hạn mà pháp luật

đất đai đã quy định; đồng thời, có biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm

vụ một cách có khoa học và hiệu quả nhất theo điều kiện đặc thù của

địa phương mình. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả

nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận cũng như phân tích, đánh giá

thực tiễn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện

Bàn, tỉnh Quảng Nam để đưa ra nhận xét, đánh giá và kết luận về

các vấn đề sau:

1. Nghiên cứu, tìm hiểu và hệ thống hóa vấn đề chung về quản

lý nhà nước về đất đai như vai trò, nguyên tắc; từ đó phân tích 6 nội

dung trong công tác quản lý, sử dụng đất đai để mang lại hiệu quả

cao nhất, cũng như các nhân tố ảnh hưởng công tác QLNN về đất đai

trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

2. Từ thực trạng quản lý và kết quả sử dụng đất, đề tài phân

tích đánh giá quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền thị xã

Điện Bàn, cũng như làm rõ nguyên nhân yếu kém trong quá trình

quản lý đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn;

3. Dựa trên những phân tích, đánh giá về hạn chế và nguyên

nhân của hạn chế, quan điểm và phương hướng QLNN về đất đai

trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, đề xuất các nhóm giải

pháp nhằm hoàn thiện QLNN đồng thời đề xuất một số kiến nghị đối

với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp về cơ chế, chính sách đối

với công tác quản lý đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng

Nam./.