ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ THƢ LÂM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ

TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020

Công trình được hoành thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Thủy

Phản biện 2: TS. Hoàng Văn Long

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 25 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. -

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. -

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá phát triển kinh tế, đầu tư luôn là nguồn lực quan

trọng nhất là với các nước đang phát triển như Việt Nam. Vì vậy Việt

Nam rất chú trọng huy động các nguồn đầu tư trong đó có FDI cho

phát triển kinh tế. Với những nỗ lực như vậy, dòng vốn FDI vào Việt

Nam ngày càng gia tăng, góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát

triển kinh tế - xã hội.

Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay, đầu tư trực tiếp nước

ngoài đang đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng và phát triển KT-

XH của tỉnh Quảng Nam. Nếu tại thời điểm mới tái lập tỉnh năm

1997, tỉnh Quảng Nam chỉ có 13 dự án FDI thì hết năm 2018 có 152

dự án FDI với tổng vốn đăng ký 5,54 tỷ USD (số dự án tăng hơn 11

lần, tổng vốn đăng ký tăng hơn 24 lần so với năm 1997). Tuy nhiên,

bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nguồn lực FDI còn thấp trong

tổng đầu tư, hiệu quả và tác động của FDI tới sự phát triển còn chưa

như kỳ vọng. Những vấn đề đó có liên quan tới hoạt động Quản lý

nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa àn tỉnh. Quản lý

nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn những mặt yếu

kém, thủ tục hành chính còn phiền hà, làm nản lòng nhà đầu tư hoặc

có những sơ hở gây tổn hại cho địa phương mà nguyên nhân chủ yếu

chính là việc quản lý nhà nước đối với FDI còn nhiều bất cập so với

đòi hỏi đổi mới của công cuộc cải cách hành chính. Do đó, trong

công tác này cần có sự quản lý chặt chẽ, định hướng đúng đắn để

đảm bảo hiệu quả của dòng vốn này đối với sự phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước ta nói chung. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa

chọn vấn đề: "Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

tr n địa àn tỉnh Quảng Nam" để làm luận văn tốt nghiệp.

2

2. Mục ti u nghi n cứu

2.1. Mục tiêu khát quát

- ục tiêu tổng quát của đề tài là nh m khái quát cơ sở lý luận

và thực tiễn của quản lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài, thực hiện

phân tích thực trạng và đề uất giải pháp Quản lý đối tượng này trên

địa àn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Khái quát lý luận Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước

ngoài.

- hân tích, đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư

trực tiếp nước ngoài trên địa àn tỉnh Quảng Nam.

- Đề uất giải pháp Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước

ngoài trên địa àn tỉnh Quảng Nam thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghi n cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn

Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa àn tỉnh

Quảng Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Luận văn tiếp cận từ góc nhìn của các nhà quản

lý của địa phương đối với công tác quản lý nhà nước đối tượng này,

những phản ứng của đối tượng này với các chính sách và biện pháp

quản lý từ đó có những điều chỉnh thay đổi phù hợp. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Thời gian trong khoảng thời gian 5 năm từ năm

2014 đến năm 2018.

4. Phƣơng pháp nghi n cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

3

- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu từ báo cáo Bộ Kế hoạch và

Đầu tư, UBND tỉnh; báo cáo của Trung tâm Hành chính công và

XTĐT tỉnh Quảng Nam về công tác giải quyết TTHC.

- Dữ liệu sơ cấp: Thu thập số liệu sơ cấp thông qua lấy ý kiến

chuyên gia thông qua điều tra khảo sát phiếu độc lập.

4.2. Phương pháp phân tích số liệu

- hương pháp tổng hợp, hệ thống hóa: là phương pháp thu thập

thông tin thông qua sách áo, tài liệu nh m mục đích tìm chọn những

khái niệm và tư tưởng cơ ản là cơ sở cho lý luận của đề tài về việc

QLNN về FDI ..để làm nền tảng thực hiện nghiên cứu cho Chương I

của luận văn.

- hương pháp so sánh: Thực hiện so sánh tuyệt đối về quy

mô, số lượng ự án cấp phép thời gian qua,.. so sánh tương đối như

về tốc độ tăng, giảm số lượng dự án, tốc độ tăng quy mô ự án…trên

địa bàn tỉnh Quảng Nam…

- hương pháp thống kê mô tả: sử dụng để tổng hợp các giá trị

từ việc đánh giá thông qua các tiêu chí ảnh hưởng đến công tác

QLNN về FDI làm cơ sở đánh giá thực trạng và tiền đề cho các giải

pháp.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội ung đề

tài được kết cấu thành 03 chương.

Chương 1. Cở sở lý luận quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp

nước ngoài.

Chương 2. Thực trạng quản lý về FDI trên địa àn tỉnh Quảng

Nam.

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về FDI trên

địa àn tỉnh Quảng Nam.

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC

TIÊP NƢỚC NGOÀI

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

1.1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

a) Khái niệm

Khái niệm chung nhất về FDI là hoạt động đầu tư trực tiếp

nh m mục tiêu lợi nhuận của chủ thể đầu tư nước ngoài tại một quốc

gia nhất định, bao hàm cả việc đầu tư vốn và trực tiếp quản lý kinh

doanh số vốn đó.

b) Phân loại

1.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về FDI

QLNN về FDI là tác động của các chủ thể mang tính quyền

lực nhà nước b ng nhiều biện pháp tới các oanh nghiệp có vốn FDI

và hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài nh m thực hiện những chức

năng của nhà nước trên cơ sở pháp luật.

1.1.3. Vai trò của QLNN về đầu tƣ trực tiếp ngoài

a) Ổn định chính trị tạo thuận lợi cho sự vận động của

nguồn vốn FDI

b) Tạo lập môi trường pháp lý cho việc thu hút đầu tư FDI

vào nền kinh tế

c) Hoàn thiện công tác cải cách TTHC nhằm tạo môi trường

đầu tư thuận lợi cho FDI hoạt động

1.1.4. Mục ti u QLNN về FDI

Thứ nhất, thông qua QLNN về FDI để phát huy cao độ nội

lực, tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh

tế quốc tế để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Thứ hai, QLNN

5

về FDI để giám sát các oanh nghiệp này hoạt động trong khuôn khổ

của pháp luật Việt Nam. Thứ ba, QLNN về FDI nh m đảm bảo tạo

môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh ình đẳng giữa các

oanh nghiệp. hứ tư, QLNN về FDI nh m thúc đẩy tái cơ cấu kinh

tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu,

1.2. NỘI DUNG QLNN VỀ FDI Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƢƠNG

1.2.1. Xây dựng triển khai quản lý quy hoạch kế hoạch về

đầu tƣ

Xây dựng qui hoạch, kế hoạch về đầu tư là hình hành các

quan điểm, định hướng, mục tiêu về phân ổ lĩnh vực, không gian,

các điều kiện đầu tư trên vùng lãnh thổ của địa phương. Trong nội

ung quy hoạch đầu tư quan trọng nhất là anh mục các ự án thu

hút đầu tư vào địa phương.

Chủ thể Xây ựng, ban hành và triển khai quy hoạch, kế hoạch

về đầu tư là UBND tỉnh và cơ quan tham mưu trực tiếp là Sở kế

hoạch và Đầu tư. Việc ây ựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư cần phải

có tính động, không được khép kín mà phải mang tính hợp pháp hóa,

có sự liên kết giữa các vùng và các địa phương với nhau. Căn cứ của

Xây ựng và ban hành quy hoạch, kế hoạch về đầu tư là quy hoạch

và kế hoạch phát triển kinh tế ã hội của địa phương và tổng hợp ý

kiến tham gia của các nhà đầu tư trong đó có các nhà đầu tư FDI.

Xây ựng và an hành quy hoạch, kế hoạch về đầu tư phải

thỏa mãn các nguyên tắc về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, an

ninh, quốc phòng mà Nhà nước Việt Nam đề ra; phải thể hiện

được thành các danh mục dự án đầu tư cụ thể để truyền đến các

nhà đầu tư nước ngoài những lĩnh vực, địa bàn đang cần thu

hút đầu tư; chỉ rõ những ngành nghề, địa àn được phép đầu tư

hoặc không được phép đầu tư.

6

Các bản quy hoạch và kế hoạch sau khi được được soạn thảo

sẽ được công bố thông qua các kênh khác nhau cho các doanh nghiệp

và các nhà đầu tư. Thông thường sẽ được giới thiệu cho các nhà đầu

tư ngay khi họ có ý định đầu tư hay thông qua công tác úc tiến đầu

tư của địa phương.

Các tiêu chí: Các nhà đầu tư có thể tiếp cận thông tin Quy

hoạch kế hoạch về đầu tư nhanh nhất; các nhà đầu tư có thể tiếp cận

thông tin quy hoạch kế hoạch đầu tư ễ dàng; Quy hoạch kế hoạch

về đầu tư không có sự phân biệt giữa các nhà đầu tư trong nước và

FDI; Quy hoạch kế hoạch về đầu tư được các cơ quan QLNN triển

khai nghiêm túc.

1.2.2. Ban hành triển khai pháp luật, cơ chế quản lý đầu tƣ

Ban hành triển khai pháp luật, cơ chế chính sách quản lý đầu

tư của chính quyền cấp tỉnh là việc triển khai các văn ản quy phạm

pháp luật về đầu tư nói chung và FDI nói riêng của nhà nước trên địa

àn. Đồng thời an hành các văn ản quản lý nhà nước về FDI trên

cơ sở thẩm quyền và chức năng của mình. Việc triển khai còn bao

hàm cả ban hành và triển khai các chính sách của nhà nước và của

địa phương trong khuyến khích, thu hút và hỗ trợ FDI trên địa bàn.

Cơ quan quản lý trực tiếp là UBND và HĐND tỉnh và các Sở,

ban ngành trong đó trực tiếp là Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đối tượng

quản lý là các nhà đầu tư, các chủ dự án và các doanh nghiệp FDI

trên địa bàn tỉnh.

Các cơ chế chính sách về quản lý đầu tư của các địa phương

tập trung chủ yếu nhóm chính sách hỗ trợ thực hiện ự án FDI bao

gồm hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính, hỗ trợ giải quyết mặt ng,

hỗ trợ tìm kiếm và đào tạo lao động, hỗ trợ tìm đối tác địa phương,

hỗ trợ tìm kiếm và kết nối các nhà cung cấp ịch vụ cho ự án…

7

UBND tỉnh thông quan các Sở, ngành như ế hoạch và Đầu

tư, hoa học và Công nghệ, Tài nguyên và ôi trường, Công

thương, Nông nghiệp và TNT, Lao động, Thương inh và Xã hội…

thực hiện các hoạt động này. Các cơ quan chức năng này trên cơ sở

giấy phép đầu tư sẽ đồng hành cùng nhà đầu tư triển khai và đưa ự

án vào hoạt động. Các cơ quan này cũng thường uyên nắm ắt

những vấn đề phát sinh để kiến nghị UBND tỉnh hay trực tiếp giải

quyết theo thẩm quyền. Cụ thể như sau:

Việc Ban hành triển khai pháp luật, cơ chế chính sách quản

lý đầu tư phải được tiếp tục thực hiện thông qua tổ chức tuyên truyền

phổ biến.

Các kênh tuyên truyền phổ biến: Qua hệ thống văn ản trên

cổng thông tin điện tử, văn ản gửi cho các nhà đầu tư hay các

phương tiện xúc tiến đầu tư…

Tiếp theo là theo dõi, hỗ trợ, đánh giá quá trình thực hiện pháp

luật, cơ chế chính sách quản lý đầu tư. Trong quá trình này cơ quan

quản lý thu thập thông tin và xem xét quá trình chấp hành các quy

định của pháp luật, những tác động của chính sách của doanh nghiệp

FDI. Các thông tin phản hồi từ các nhà đầu tư cũng là cơ sở để đánh

giá và điều chỉnh chính sách của chính quyền.

Các tiêu chí: Thông tin pháp luật, cơ chế chính sách quản lý

đầu tư ễ tiếp cận và kịp thời; Các kênh truyền dẫn thông tin pháp

luật, cơ chế chính sách quản lý đầu tư rất hữu hiệu; Nội dung pháp

luật, cơ chế chính sách quản lý đầu tư ễ thực thi và dễ đoán định;

Các quy định pháp luật, cơ chế chính sách quản lý đầu tư không làm

doanh nghiệp tăng chi phí thực thi; Các cơ quan quản lý tích cực hỗ

trợ các nhà đầu tư thực thi các quy định pháp luật và chính sách quản

lý đầu tư.

8

1.2.3. Tổ chức ộ máy quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Để đảm bảo bộ máy quản lý hoạt động đầu tư (trừ đầu tư

công), Nhà nước đã phân cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương

một cách rõ ràng, thực hiện phân quyền, phân cấp, quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, trong đó, thống nhất bộ máy

QLNN đối với DA trong nước và DA FDI, gọi chung là QLNN về

đầu tư. Với cấp tỉnh thì bộ máy quản lý nhà nước bao gồm Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Trong bộ máy

này UBND tỉnh là cơ quan cao nhất ở cấp tỉnh, các đơn vị như Sở Kế

hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất,

khu công nghệ cao, khu kinh tế... là cơ quan tham mưu và quản lý

trực tiếp FDI trên dịa bàn.

Chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ máy quản lý

nhà nước về đầu tư cấp tỉnh được quy định theo phát luật (Luật đầu

tư 2014) như sau: hối hợp với các ộ, cơ quan ngang ộ lập và

công ố Danh mục ự án thu hút đầu tư tại địa phương; Chủ trì thực

hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu

tư; Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ự án đầu tư thuộc

thẩm quyền; Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm

quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; Định kỳ

đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa àn và áo cáo Bộ ế

hoạch và Đầu tư; Duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về

đầu tư đối với lĩnh vực được phân công; Chỉ đạo việc tổ chức, giám

sát và đánh giá thực hiện chế độ áo cáo đầu tư.

Các tiêu chí: Cán bộ quản lý nắm chắc các quy định pháp luật

và cơ chế chính sách về đầu tư; Cơ quan QLNN vận dụng pháp luật

linh hoạt nh m tạo điều kiện thuận lợi cho oanh nghiệp; Cơ quan

9

QLNN năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề mới phát sinh;

Vướng mắc, khó khăn của oanh nghiệp được tháo gỡ kịp thời qua

đối thoại oanh nghiệp bởi Cơ quan QLNN.

1.2.4. Thẩm định, cấp và điều chỉnh Quyết định chủ

trƣơng đầu tƣ, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ

Thẩm định cấp Quyết định chủ trương đầu tư và Giấy

chứng nhận đăng ký đầu tư cho doanh nghiệp FDI là việc nghiên

cứu, phản iện một cách có tổ chức, khách quan và khoa học những

nội dung cơ ản của một ự án FDI nh m đánh giá tính hợp lý, mức

độ hiệu quả và tính khả thi của dự án trước khi quyết định cấp phép

đầu tư.

Doanh nghiệp FDI được cấp phép đầu tư khi nó đáp ứng

đầy đủ yêu cầu của bên tiếp nhận đầu tư và mang lại hiệu quả kinh

tế - xã hội, phù hợp với quy hoạch của từng ngành, từng vùng, từng

địa phương cũng như chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

Cơ sở pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư nước ngoài;

Mức độ phù hợp ngành nghề, lĩnh vực của dự án FDI với quy

hoạch chung; Trình độ kỹ thuật, công nghệ áp ụng phù hợp với

địa bàn tiếp nhận đầu tư; Hiệu quả kinh tế - xã hội do doanh nghiệp

FDI đi vào hoạt động tạo ra.

Các nội dung thẩm định cấp phép đối với doanh nghiệp FDI

nhiều hay ít và là những vấn đề gì tùy thuộc vào tình hình và sự lựa

chọn của mỗi địa bàn tiếp nhận đầu tư trong từng thời kỳ nhất định.

Ngoài ốn nội dung trên, ở Việt Nam các doanh nghiệp FDI trước

khi được cấp phép còn phải xem xét đến mức độ hợp lý của việc sử

ụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt ng và vấn đề định giá

tài sản.

Chủ thể thực hiện Thẩm định, cấp và điều chỉnh Quyết định

10

chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư FDI đối với các

ự án có quy mô đến 20 triệu USD là sở ế hoạch và Đầu tư thay

mặt UBND tỉnh. Nếu ự án lớn hơn sẽ o Bộ ế hoạch và Đầu tư

thẩm định và cấp giấy phép.

Các tiêu chí : Số ự án FDI phù hợp với yêu cầu thẩm định;

DA được cấp phép/DA được thẩm định; Thời gian thẩm định và cấp

giấy phép hợp lý Quy trình thẩm định ễ thực hiện; Các thủ tục để

thầm định cấp giấy phép còn quá nhiều.

1.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động đầu tƣ

trực tiếp nƣớc ngoài.

Thanh tra, kiểm tra là một chức năng của công tác QLNN.

Trong Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 và Luật Đầu tư 2005 đã

quy định nội dung thanh tra, kiểm tra liên quan tới các dự án và

doanh nghiệp FDI, tuy vậy không quy định hoạt động giám sát hoạt

động đầu tư nước ngoài.

Cơ quan quản lý nhà nước và chức năng nhiệm vụ trong việc

Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước

ngoài được quy định trong Điều 67 và 68 của Luật đầu tư 2014. Trên

địa bàn tỉnh, chủ thể thực hiện công tác này sẽ là UBND tỉnh, các Sở

ban ngành và Ban quản lý khu kinh tế và khu công nghiệp sẽ là cơ

quan quản lý trực tiếp thay mặt cho UBND tỉnh thực hiện.

Nội dung của Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động đầu

tư trực tiếp nước ngoài. Bao gồm việc thực hiện các quy định theo

giấy phép được cấp, thực hiện quy hoạch kế hoạch, thực hiện tiến độ

đầu tư, chấp hành các quy định của pháp luật về sản xuất kinh doanh,

bảo vệ môi trường, lao động.

Các tiêu chí: Số đợt thanh kiểm tra trong năm; Số lần thanh

kiểm tra với 1 dụ án; Số dự án vi phạm phải xử lý; Tỷ lệ dự án khắc

11

phục vi phạm.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ FDI

1.3.1. Điều kiện tự nhi n

1.3.2. Tình hình kinh tế xã hội

1.3.3. Môi trƣờng kinh doanh của địa phƣơng

1.3.4. Tình hình thu hút và hoạt động của đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài tại địa phƣơng

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC

NGOÀI CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng

a) Kinh nghiệm của Quảng Ninh:

b) Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai:

1.4.2. Những ài học có thể áp dụng vào thực tiễn của Quảng

Nam

Tóm tắt chƣơng 1

12

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC

NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QLNN VỀ FDI TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NAM

2.1.1. Đặc điểm tự nhi n

Quảng Nam là tỉnh ven iển, n m trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Diện tích tự nhiên khoảng hơn 10.438 km2 với 18 đơn vị hành chính cấp huyện.

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

2.1.3. Môi trƣờng kinh doanh của địa phƣơng

2.1.4. Tình hình hoạt động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

tại Quảng Nam

Thực tế cho thấy từ năm 2014 đến năm 2018 tổng số ự án

mới và số vốn đầu hàng năm đều tăng nhanh. Năm 2014 có 74.4

triệu USD thì năm 2018 là 326.7 triệu UDS, tăng hơn 4 lần. Nếu xem

xét số dự án phân bổ theo địa bàn cho thấy các dự án đầu tư FDI

phân bổ ở các KCN và Khu kinh tế mở Chu Lai và ngoài các khu này

là tương đương.

- Quy mô vốn đầu tư ình quân mỗi dự án 34,35 triệu USD.

- Lĩnh vực đầu tư: chủ yếu là đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp

(69,41% tổng số dự án), dịch vụ du lịch (28,23% tổng số dự án) và

chỉ có 4/170 dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.

2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ FDI TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH QUẢNG NAM

2.2.1. Công tác Xây dựng triển khai và quản lý quy hoạch

kế hoạch li n quan tới FDI

Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ xây dựng kế hoạch

13

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cho thời kỳ trung hạn 5 năm và

hàng năm, trong nội dung này sẽ báo cáo về kế hoạch đầu tư chung

và FDI nói riêng.

Các văn ản về quy hoạch và kế hoạch liên quan tới FDI đề

được tỉnh Quảng Nam công bố trên cổng thông tin điện tử của tỉnh,

Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư, Sở ế hoạch và Đầu

tư. Các nhà đầu tư ẽ dàng tiếp cận các thông tinh quy hoạch và kế

hoạch. Điều này giúp cho các nhà đầu tư và oanh nghiệp FDI có thể

chủ động trong quyết định đầu tư và ây ựng kinh doanh.

Số liệu thống kê cho thấy, Tỷ lệ doanh nghiệp và dự án FDI

chấp hành đúng yêu cầu quy hoạch và kế hoạch tăng ần, từ mức

80% năm 2014 tới mức 88.2% năm 2018. Tỷ lệ doanh nghiệp và dự

án FDI thực hiện đúng tiến độ tuy thấp hơn nhưng cũng tăng từ

74.4% lên 85.3% trong thời kỳ này.

Đánh giá chung

Thành công: Chủ thể quản lý đã thực hiện đúng chức năng

nhiệm vụ. Các cơ quan QLNN về FDI đã quan tâm tới Công tác Xây

dựng triển khai và quản lý quy hoạch kế hoạch liên quan tới FDI.

Quy hoạch và kế hoạch này đã được soạn thảo theo đúng quy định.

Công tác Xây dựng triển khai và quản lý quy hoạch kế hoạch liên

quan tới FDI đã ảo đảm tính công khai và minh bạch ở mức độ nhất

định; Quy hoạch và kế hoạch đã được các doanh nghiệp và dự án

FDI chấp hành đúng yêu cầu.

Hạn chế: Mức độ tham gia của các nhà quản trị doanh nghiệp

và dự án FDI vào quá trình soạn thảo còn hạn chế; Việc thực hiện

quy hoạch và kế hoạch không dễ dàng với doanh nghiệp và dự án

FDI; Vẫn còn tỷ lệ không nhỏ tỷ lệ doanh nghiệp và dự án FDI thực

hiện chưa đúng tiến độ cam kết.

14

2.2.2. Tình hình Ban hành triển khai pháp luật, cơ chế

quản lý đầu tƣ FDI

Về cơ ản các chính sách này của tỉnh Quảng Nam đều căn cứ

và phù với các quy định của pháp luật Việt Nam. Đồng thời quy trình

soạn thảo và an hành đều theo đúng quy trình an hành văn ản của

Luật Ban hành văn ản quy phạm pháp luật 2015. Điều này cũng cho

thấy vai trò chức năng của chủ thể QLNN về FDI của UBND và các

Sở ban ngành tỉnh Quảng Nam.

Các chính sách này được hình thành từ yêu cầu của thực tiễn

QLNN về kinh tế về FDI và cải thiện môi trường kinh doanh tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp nói chung và FDI nói riêng.

Quá trình soạn thảo các chính sách này đều được tổng kết

đánh giá toàn iện các văn ản pháp luật liên quan, tình hình thực

tiễn, các nguồn lực có thể huy động, ý kiến của các chuyên gia và

doanh nghiệp. Quá trình này cũng công khai và minh ạch.

Các chính sách này sau khi được an hành đều được công bố

trên công thôn tin của tỉnh và trên các kênh khác nhau.

Đánh giá chung

Thành công: Các cơ quan quản lý nhà nước đã thể hiện vai

trò chủ thể trong quản lý khi thực hiện đúng quy định trong việc Ban

hành triển khai pháp luật, cơ chế quản lý đầu tư FDI; Trình tự và thủ

tục đúng quy định của pháp luật; Quá trình soạn thảo, ban hành từng

ước công khai minh bạch.

Hạn chế: Cơ chế chính sách vẫn còn khó đoán định với doanh

nghiệp nên họ khó khăn trong hoạch định chính sách kinh doanh

trong dài hạn; Cơ chế chính sách vẫn còn khó thực thi với doanh

nghiệp vì chính sách có thiên hướng dễ cho cơ quan quản lý nhà

nước ù đã có tham khảo ý kiến doanh nghiệp.

15

2.2.3. Công tác tổ chức ộ máy quản lý đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài

Bộ máy quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài được tổ chức theo

Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015. Theo đó Cơ quan quản

lý cao nhất của tỉnh là UBND tỉnh là cơ quan quản lý cao nhất trên

địa bàn và chịu trách nhiệm chung. Các cơ quan như Sở Kế hoạch và

Đầu tư, Ban quản lý hu kinh tế mở Chu Lai, Sở Tài nguyên và Môi

trường, Sở Lao động, Thương inh và Xã hội, Sở Công Thương, Sở

Nông nghiệp và PTNT, Cục thuế - Sở Tài Chính, Cục Hải quan tỉnh

và các địa phương có ự án FDI… là cơ quan tham mưu cho UBND

tỉnh trong lĩnh vực QLNN của mình.

Trong thời gian qua, tổ chức bộ máy QLNN về FDI của tỉnh

Quảng Nam đã hoạt động khá hiệu quả, không chỉ thực hiện tốt việc

Xây dựng triển khai và quản lý quy hoạch kế hoạch liên quan tới

FDI; Ban hành triển khai pháp luật, cơ chế quản lý đầu tư; Công tác

thẩm định, cấp và điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy

chứng nhận đăng ký đầu tư; iểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt

động đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Đánh giá chung

Thành công: Cơ quan QLNN về FDI tỉnh đã có sự linh hoạt

trong vận dụng pháp luật nh m tạo điều kiện thuận lợi cho oanh

nghiệp nhưng vẫn chấp hành đúng pháp luật, Các cơ quan QLNN đã

có sự tương tác tích cực và quan tâm giải quyết khó khăn cho oanh

nghiệp FDI.

Những hạn chế: Cán bộ quản lý còn yếu kém nhất định trong

nắm chắc các quy định pháp luật và cơ chế chính sách về đầu tư; Việc

tháo gỡ kịp thời vướng mắc, khó khăn của oanh nghiệp qua đối thoại

oanh nghiệp bởi cơ quan QLNN còn chưa thỏa mãn yêu cầu.

16

2.2.4. Công tác thẩm định, cấp và điều chỉnh Quyết định

chủ trƣơng đầu tƣ, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ

Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định

và cấp Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu

tư được thực hiện thông qua cơ chế một cửa và một cửa liên thông

tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam.

Nhà đầu tư nước ngoài được miễn các chi phí liên quan đến công tác

giải quyết thủ tục đầu tư, trừ các khoản lệ phí phải nộp theo quy định

của pháp luật.

Đánh giá chung

Thành công: (i) Công tác thẩm định, cấp và điều chỉnh Quyết

định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được

tỉnh thực hiện tuân thủ theo các quy định của pháp luật, các dự án

được cấp giấy phép đều bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định; (ii)

UBND tỉnh quan tâm sâu sát và các cơ quan chức năng luôn đồng

hành cùng các dự án để thực hiện công việc; (iii) Tỉnh quan tâm cải

tiến quy trình thẩm định, cấp và điều chỉnh Quyết định chủ trương

đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư FDI giúp các nhà đầu tư ễ

dàng thực hiện.

Hạn chế: Thời gian thẩm định và cấp giấy phép còn khá dài

theo quan điểm của các nhà đầu tư; Các thủ tục để thẩm định cấp

giấy phép còn quá nhiều.

2.2.5. Công tác Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động

đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Ngoài việc giám sát, các ngành của tỉnh cũng tiến hành thanh

tra các doanh nghiệp FDI theo định kỳ hoặc đột xuất như thanh tra

chuyên ngành xây dựng, thanh tra môi trường, thanh tra thuế. Trung

ình hàng năm, các cơ quan chức năng của tỉnh Quảng Nam tiến

17

hành thanh tra khoảng 25 cuộc tại các doanh nghiệp FDI.

Qua công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát cho thấy (i) phần

lớn các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đều chấp

hành tốt các quy định của pháp luật liên quan; (ii) qua công tác thanh

tra phát hiện một số ít doanh nghiệp FDI vi phạm cam kết về lao

động, môi trường, chính sách thuế, sử dụng đất không đúng mục

đích, thời gian đưa đất vào sử dụng chưa đúng với tiến độ quy định

tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư...

Đánh giá chung

Thành công: Công tác này đã được coi trọng và thường

xuyên thực hiện nên đã ảo đảm hiệu lực quản lý; không gây khó

khăn cho oanh nghiệp.

Hạn chế: Hiệu lực của các kết luận thanh kiểm tra chưa cao vì

còn một số dự án chậm tiến độ ù đã được nhắc nhở; Chưa có sự

phối hợp chưa chặt chẽ của các cơ quan chức năng.

Tóm tắt chƣơng 2

18

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế của tỉnh

(1) Phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam phải được đặt

trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước và tuân thủ chặt

chẽ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng TTĐ T; (2) Khai

thác tối đa có hiệu quả nguồn nội lực và thu hút các nguồn ngoại lực,

đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện;

(3) Tăng trưởng nhanh gắn với phát triển bền vững và lựa chọn FDI

có chọn lọc; (4) Tiếp tục thu hút FDI là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng CNH-HĐH, phát huy được tiềm năng thế mạnh

vốn có của tỉnh; khai thác tối đa các cơ hội từ sự phát triển của vùng

TTĐ T và các u hướng phát triển kinh tế trong nước, thế giới.

3.1.2. Mục ti u phát triển KTXH tỉnh Quảng Nam

Tỉnh Quảng Nam là một trong những tỉnh đi đầu trong khu

vực miền Trung và Tây Nguyên sau thành phố Đà Nẵng. Định hướng

phát triển kinh tế tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng rất lớn đến sự phát

triển chung của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2025, tầm

nhìn 2030.

3.1.3. Căn cứ vào chính sách sử dụng FDI của Quảng Nam

trong thời gian tới

Một là, cần tập trung thu hút đầu tư nước ngoài vào Khu kinh

tế mở Chu Lai, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã xây dựng

cơ sở hạ tầng, các khu vực đã được quy hoạch phát triển công

nghiệp.

19

Hai là, về ngành nghề, cầu kêu gọi và ưu tiên thu hút các dự

án đầu tư nước ngoài đầu tư vào một số ngành nghề mà tỉnh khuyến

khích phát triển.

3.1.4. Căn cứ vào y u cầu của QLNN về FDI trong thời

gian tới

- Tiếp tục củng cố và phát huy những mặt đã đạt được trong

thời gian qua, nhất là trong công tác giải quyết thủ tục hành chính,

phục vụ oanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh oanh.

- Nâng cao chất lượng pháp luật và thể chế quản lý nhà nước

đối với các oanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

- Nâng cao tính toàn iện và đồng ộ của quản lý nhà nước.

- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của QLNN đối với oanh nghiệp

FDI.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng triển khai quy hoạch

kế hoạch về đầu tƣ FDI

Việc hoàn thiện công tác xây dựng triển khai quy hoạch kế

hoạch về đầu tư FDI cần phải phát huy những điểm mạnh và hạn chế

trong quản lý thời gian qua.

Đầu tiên cần phải khẳng định vai trò chủ thể của các cơ quan

QLNN về FDI trong công tác xây dựng triển khai quy hoạch kế

hoạch về đầu tư FDI. Theo đó UBND tỉnh tiếp tục và phải thể hiện

vai trò quản lý lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình soạn thảo, xây dựng

và ban hành quy hoạch và kế hoạch. Cụ thể là chỉ đạo định hướng từ

khâu ác định nhiệm vụ soạn thảo đến quá trình soạn thảo và phê

duyệt báo cáo quy hoạch và kế hoạch. Phân công, chỉ đạo và tổ chức

phối hợp các cơ quan chức năng trong việcc thực hiện. Các cơ quan

20

chức năng nhất là Sở ê hoạch và Đầu tư phải thể hiện là cơ quan

hoạch định chính và tham mưu trực tiếp cho UBND tỉnh trong soạn

thảo và phối hợp với các cơ quan chức năng khác.

Cần tiếp tục duy trì và cải thiện tính công khai minh bạch

trong quá trình soạn thảo và triển khai quy hoạch kế hoạch liên quan

tới FDI. Trong đó chú trọng và thay đổi sử dụng các công cụ khác

nhau để các nhà quản trị doanh nghiệp và dự án FDI có tiếng nói

nhiều hơn hay tham gia nhiều hơn vào quá trình soạn thảo và thực

hiện.

Quy hoạch và kế hoạch: nội dung của Quy hoạch và kế hoạch

và các tài liệu liên quan của cơ quan QLNN cần được công khai và

tạo điều kiện cho các các doanh nghiệp và dự án FDI dễ dàng và

nhanh nhất tiếp cận và sử dụng các tài liệu này.

Tiếp tục duy trì và cải thiện tính hiệu lực của Quy hoạch và kế

hoạch về FDI thông qua việc kết hợp giữa hỗ trợ thực hiện dự án và

thanh kiểm tra giám sát chặt chẽ.

Đồng thời cải thiện tình trạng ưu ái nhiều hơn cho khối doanh

nghiệp FDI so với các doanh nghiệp trong nước.

3.2.2. Hoàn thiện công tác ban hành triển khai pháp luật,

cơ chế quản lý đầu tƣ FDI

Trong công tác này những năm tới cần thiết duy trì và phát

huy tốt hơn vai trò chủ thể trong quản lý khi thực hiện đúng quy định

trong việc Ban hành triển khai pháp luật, cơ chế quản lý đầu tư FDI;

chấp hành đúng quy định về trình tự và thủ tục xây dựng và ban hành

cơ chế chính sách của pháp luật liên quan; Bảo đảm tính phù hợp,

tính kịp thời và thuận tiện cho doanh nghiệp trong việc Ban hành

triển khai pháp luật, cơ chế quản lý đầu tư FDI.

Đồng thời khắc phục tính khó đoán định, khó thực hiện của cơ

21

chế chính sách với doanh nghiệp. Khắc phục và giảm chi phí gia

nhập thị trường và chi phí thực thi chính sách, cũng như khắc phục

tình trạng các cơ quan QLNN chưa nhạy bén và bám sát diễn biến

của thực tế.

3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài

Về cơ ản tổ chức bộ máy quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài

của tỉnh đã được hình thành và vận hành hoạt động tương đối thông

suốt và hiệu quả. Trong những năm tới cần phát huy tốt hơn theo

hướng gọn nhẹ và hiệu quả trong quản lý. Trong những năm tới cần

tập trung thực hiện:

Xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác

QLNN về FDI: Quy chế này phải o đích thân Chủ tịch UBND tỉnh

chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện.

Các cơ quan QLNN tiếp tục phát huy tính tích cực và quan

tâm giải quyết khó khăn cho oanh nghiệp FDI. Cần xây dựng kênh

tiếp nhận thông tin phản hồi từ doanh nghiệp cũng như thường xuyên

thực hiện các đợt gặp mặt giữa các doanh nghiệp FDI và lãnh đạo

UBND tỉnh cũng như sở ban ngành.

Một trong những vấn đề cần khắc phục trong công tác tồ chức

bộ máy quản lý FDI là sự yếu kém nhất định trong nắm chắc các quy

định pháp luật và cơ chế chính sách về đầu tư.

3.2.4. Hoàn thiện công tác thẩm định, cấp và điều chỉnh

Quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ

Thực tế hiện nay, việc thực hiện thủ tục đầu tư ở mỗi địa

phương lại có cách hiểu và vận ụng khác nhau, giữa các luật liên

quan như Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đất đai,

Luật Quy hoạch... có sự không thống nhất với nhau.

22

ặc ù tỉnh Quảng Nam đã an hành Quy định trình tự thực

hiện ự án đầu tư trên địa àn tỉnh nhưng quy định này cũng còn một

số điểm chưa rõ ràng, khó thực hiện nên UBND tỉnh có hướng ẫn

cụ thể về quy trình, thủ tục đầu tư, quy định cơ chế phối hợp chặt chẽ

giữa các Sở ngành để thống nhất trong tất cả các khâu từ chủ trương,

khảo sát, lựa chọn địa điểm, cấp giấy chứng nhận đầu tư đến thủ tục

thuê đất, giao đất, cấp phép xây dựng.

Theo quy định thì việc thẩm định, cấp Quyết định chủ trương

đầu tư trong khu công nghiệp được thuận lợi hơn so với ngoài khu

công nghiệp o đầu tư trong các khu công nghiệp có tiêu chí rõ

ràng, có quy hoạch đầy đủ, vì vậy thời gian thẩm định cấp phép rút

ngắn hơn nhiều so với quy định chung.

Tuy vậy, trong quá trình thực hiện cũng cần lưu ý một số nội

ung như sau:

- Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho

thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án

đầu tư có sử dụng đất.

- Tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư được thực hiện đồng

thời một số thủ tục, một số ước theo quy định để rút ngắn thời gian

hoàn thành thủ tục hành chính trường hợp được cơ quan chủ trì giải

quyết và các cơ quan có liên quan chấp thuận.

3.2.5. Hoàn thiện công tác Kiểm tra, thanh tra, giám sát

các hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Hoàn thiện quy trình quản lý kiểm tra, giám sát hoạt động

của các doanh nghiệp FDI tại Quảng Nam sau khi được cấp giấy

phép đầu tư cần tập trung vào:

- Quản lý, theo dõi chặt chẽ khâu đầu tư xây dựng cơ bản,

thực hiện triển khai dự án trong giai đoạn đầu. Tạo điều kiện để các

23

dự án được triển khai nhanh chóng và theo dõi sát tình hình thực

hiện dự án về tiến độ và giá trị thực hiện công trình.

- Tăng cường theo dõi, quản lý hoạt động xây dựng cơ bản

các công trình đầu tư nước ngoài, phát hiện xử lý kịp thời những vi

phạm về xây dựng, thết kế đã được duyệt, kể cả các hạng mục đã

được phê duyệt như chiều cao, quy mô, công suất thiết kế...

Quy định rõ trách nhiệm khi buông lỏng quản lý, không theo

dõi thường xuyên, phát hiện chậm hoặc để xảy ra những hậu quả

phải khắc phục đối với từng tổ chức, cá nhân và cán bộ lãnh đạo.

Đối với các doanh nghiệp FDI đã đi vào hoạt động cần tiếp

tục tăng cường giám sát, theo dõi quá trình hoạt động một cách

thường xuyên, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động đúng quy định của

pháp luật, đúng mục đích; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những

vi phạm quy định trong giấy phép đầu tư và pháp luật của Nhà nước.

Các ngành cần chủ động đề xuất sớm ban hành Quy chế

phối hợp chặt chẽ giữa các Sở ngành, địa phương trong việc quản

lý hoạt động FDI theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ

quan QLNN.

UBND tỉnh cần có hướng ẫn thống nhất về hình thức và nội

ung áo cáo định kỳ tình hình hoạt động của nhà đầu tư để tổng

hợp, nắm ắt tình hình hoạt động của oanh nghiệp.

3.2.6. Các giải pháp khác

a) Tăng cường cải cách hành chính, cải thiện môi trường

đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương.

b) Đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng.

Tóm tắt chƣơng 3

24

KẾT LUẬN

Đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” là quá trình nghiên cứu những vấn

đề về QLNN về FDI, nhất là về hệ thống pháp luật, cơ chế chính

sách, bộ máy quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI trên

địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Trong phạm vi của luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản

lý kinh tế, đề tài đã giới hạn và chỉ tập trung phân tích nội dung

cơ bản nhất về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, những tác

động tích cực và ảnh hưởng tiêu cực của doanh nghiệp FDI đối

với kinh tế tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2014-2018. Đánh giá

những kết quả đạt được của quá trình quản lý nhà nước đối với

doanh nghiệp FDI cũng như phân tích thực trạng QLNN đối với

doanh nghiệp FDI tại tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những vấn đề tồn tại

trong quản lý nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này như

về: công tác quy hoạch; hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách;

bộ máy QLNN; công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra. Trên cơ sơ

đó đề xuất những giải pháp nh m hoàn thiện quản lý nhà nước đối

với doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời

gian tới.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Đề tài, được sự

hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa và đặc biệt là

của thầy giáo trực tiếp hướng dẫn. Đề tài mang tính khởi đầu, chắc

chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, mong nhận được

sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn đọc.

Xin trân trọng cảm ơn!