BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HOÀNG MINH ĐỨC

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY,

TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HOÀNG MINH ĐỨC

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và không trùng lắp

với các công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu có liên quan khác đã được

công bố.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện luận

văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ

rõ nguồn gốc.

Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019

Học viên

Hoàng Minh Đức

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã

nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi

xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình:

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy

giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy giáo, cô giáo tại

Học viện Hành chính Quốc gia Khu vực miền trung đã giúp đỡ, tạo điều kiện

và có những ý kiến đóng góp quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên

cứu vừa qua.

Qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện

huyện Lệ Thủy và các phòng ban: phòng Kinh tế và Hạ tầng; phòng Tài chính

– Kế hoạch; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; Chi

cục thống kê huyện Lệ Thủy đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành

luận văn thạc sĩ.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bàn bè và đồng nghiệp đã động

viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tôi hoàn thành tốt chương

trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn

Hoàng Hiển là thầy giáo hướng dẫn khoa học cho tôi, thầy rất quan tâm, tận

tình hướng dẫn, có những góp ý quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện

luận văn.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!

MỤC LỤC

Trang bìa

Lời cam đoan

Lời cám ơn

Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU

TƯ XÂY DỰNG ........................................................................................... 7

1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng................................................................. 7

1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng .............................................................. 7

1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng .................................................................... 9

1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng ................................................................ 12

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư xây dựng ........................................ 14

1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ................................................... 17

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ................................ 17

1.2.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ........................ 19

1.2.3. Mục tiêu của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ............................ 20

1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ........................... 24

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng .............. 29

1.3.1.Chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế của đất nước, ngành, địa phương 29

1.3.2 Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ........... 30

1.3.3 Chính sách quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách .... 31

1.3.4. Quy chế, quy định và quy trình quản lý sử dụng nguồn vốn ngân sách

cho đầu tư xây dựng cơ bản .......................................................................... 31

1.3.5. Năng lực của cơ quan Nhà nước ......................................................... 32

1.3.6. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................ 32

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở một số địa phương

và bài học kinh nghiệm cho huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ..................... 33

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Quảng

Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................................................ 33

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Vũ Quang,

tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................................. 34

1.4.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 37

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 38

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .... 40

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng.................................................................... 40

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 40

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 42

2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............. 45

2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................................................. 47

2.2.1. Bộ máy quản lý và nhân lực làm công tác quản lý đầu tư xây dựng trên

địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ..................................................... 47

2.2.2. Xây dựng, ban hành văn bản quản lý về đầu tư xây dựng trên địa bàn

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................................. 51

2.2.3. Tổ chức thực hiện văn bản quản lý về đầu tư xây dựng trên địa bàn

huyện Lệ Thủy, Quảng Bình ........................................................................ 54

2.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây

dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ..................................... 64

2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................................. 67

2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 67

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ............................ 68

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 70

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................. 72

3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa

bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ........................................................... 72

3.1.1. Tiếp tục quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp

luật của nhà nước về đầu tư xây dựng .......................................................... 72

3.1.2. Thực hiện đồng bộ ba nội dung của quản lý nhà nước bằng pháp luật về

đầu tư xây dựng ............................................................................................ 73

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................................................. 74

3.2.1. Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về đầu tư xây dựng ................... 74

3.2.2. Giải pháp về quy hoạch xây dựng của địa phương .............................. 81

3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng

ở huyện. ....................................................................................................... 82

3.2.4. Bảo đảm chất lượng lập, thẩm định hồ sơ công trình, dự án................ 84

3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng ............................ 86

3.2.6. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đầu tư xây dựng .. 87

3.2.7. Xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quản

lý đầu tư xây dựng ........................................................................................ 89

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 90

KẾT LUẬN ................................................................................................. 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

Quản lý nhà nước QLNN

Hoạt động xây dựng HĐXD

Xây dựng cơ bản XDCB

Ngân sách nhà nước NSNN

Công trình xây dựng CTXD

Đầu tư xây dựng ĐTXD

Dự án đầu tư xây dựng Chủ đầu tư DA ĐTXD CĐT

Ủy ban nhân dân UBND

UBMTTQVN Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

Thông tư liên tịch TTLT

Kinh tế - Xã hội Quy phạm pháp luật KT-XH QPPL

DANH MỤC HÌNH, CÁC BẢNG BIỂU

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình ............................................. 40

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước huyện Lệ Thủy ........... 47

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy của phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Lệ Thủy . 49

Bảng 2.1: Cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện qua các năm ................. 46

Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người ........... 46

qua các năm ................................................................................................. 46

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp

đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương. Muốn đầu tư

xây dựng có hiệu quả thì công tác quản lý có vai trò quyết định. Vì vậy, từ

trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác quản lý đầu

tư xây dựng.

Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã ban hành, thực hiện nhiều giải pháp

nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng, trong đó rất chú trọng

việc nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực

này. Theo đó, hệ thống thể chế về đầu tư xây dựng ngày càng được hoàn

thiện, có tính khả thi cao, điều chỉnh khá toàn diện hoạt động đầu tư xây

dựng; hệ thống tổ chức quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây

dựng cũng từng bước được kiện toàn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của

hoạt động đầu tư xây dựng.

Nhìn chung, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chấp hành tốt hơn các

quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, tình hình đầu tư xây dựng ngày

càng phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh các nguồn lực của Nhà nước, đã huy động

được nguồn lực to lớn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt

động đầu tư xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; cảnh quan, kiến trúc ngày càng được

bảo đảm, thể hiện ngày càng rõ nét bản sắc Việt Nam.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà

nước về đầu tư xây dựng còn một số bất cập như:

Các văn bản quản lý về đầu tư xây dựng hiện hành vừa thiếu, vừa

chồng chéo, mâu thuẫn; nhiều văn bản đã lỗi thời lạc hậu, bất cập trong thực

tế. Tình trạng thiếu thống nhất, không bảo đảm đồng bộ của các văn bản quy

1

phạm pháp luật về đầu tư xây dựng gây ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình

quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng.

Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập

kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam có sự thay đổi nhanh, mạnh, tăng

trưởng không ngừng về mọi mặt. Điều này dẫn đến quản lý nhà nước nói

chung và quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng nói riêng không theo kịp với

nhu cầu cũng như tốc độ phát triển của xã hội.

- Việc phân cấp quản lý, phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các

cơ quan liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng còn chưa hợp lý, chưa phù

hợp với năng lực, trình độ, chưa rõ trách nhiệm, nhiều đầu mối, nhiều ngành

tham gia.

Lệ Thủy là một huyện thuộc tỉnh Quảng Bình, Việt Nam, có diện tích

tự nhiên 1.416,11 km2, có 36.545 hộ với 141.380 nhân khẩu (Năm 2012), mật

độ dân số 99,8 người/ km2, với 2 thị trấn là Kiến Giang, Nông trường Lệ

Ninh và 26 xã, là trung tâm kinh tế phía nam của tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên,

huyện Lệ Thủy nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung hiện nay đang đứng

trước nhiều khó khăn và thách thức do áp lực ngày càng tăng của việc phát

triển đô thị, dân số, việc đầu tư xây dựng các công trình với nhiều quy mô,

tính chất khác nhau...Quy hoạch xây dựng còn thiếu, thủ tục đầu tư còn rườm

rà, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân còn thấp.

Để thúc đẩy phát triển kinh tế trước bối cảnh hội nhập quốc tế có nhiều

sức ép và thách thức như hiện nay, công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng trên cả nước nói chung và huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nói riêng

cần được nghiên cứu để tiếp tục nâng cao hiệu quả của đầu tư xây dựng là yêu

cầu cấp thiết. Đó là lý do tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình" để nghiên cứu.

2

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy hiện nay có một số công

trình nghiên cứu khoa học liên quan tới đề tài luận văn. Trong đó, có một số

công trình tiêu biểu như:

- Bộ Xây dựng (2003): "Điều tra, khảo sát thực trạng hệ thống và hiệu

quả các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng. Đề xuất các

giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đáp ứng sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế", Dự án sự nghiệp kinh tế của

Bộ Xây dựng, biên bản nghiệm thu ngày 18/12/2005;

- Bộ Xây dựng (2005): "Điều tra, khảo sát tình hình thực hiện pháp

luật xây dựng ở địa phương. Đề xuất các biện pháp phổ biến, tuyên truyền

giáo dục pháp luật để đạt hiệu quả", Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây

dựng, biên bản nghiệm thu 20/3/2006;

- Bộ Xây dựng (2007). "Khảo sát, đánh giá thực trạng, hệ thống hóa

các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các

văn bản có liên quan; phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý những vẩn

đề trùng lắp, mâu thuẫn và bất cập nhằm xây dựng hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật về đầu tư xây dựng đồng bộ", Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ

Xây dựng, biên bản nghiệm thu ngày 22/1/2008;

- Nguyễn Huy Thường (2007): “Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng

pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay” luận

văn thạc sĩ luật học;

- Ma Thị Luận (2008): “Văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng:

thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ luật học;

- Lê Thanh Liêm (2005): "Quản lý nhà nước về xây dựng đô thị trên

địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp", Luận văn thạc sĩ

kinh doanh và quản lý;

3

- Nguyễn Mạnh Thu (2006): “Thiết kế các đô thị mới ở Hà Nội”, Tạp

chí Kiến trúc số 6/2006;

- Nguyễn Hồng Tiến (2007): “Hạ tầng kỹ thuật đô thị năm 2006:

Những chuyển biến và thách thức”, Tạp chí Xây dựng số 02/2007;

- Đổ Xuân Nghĩa: “Một số giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển cơ sở hạ

tầng giao thông Nông thôn Việt Nam từ nay đến năm 2020” Chuyên đề tốt

nghiệp lý luận quản lý nhà nước;

- Trần Thị Đào: “Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng cơ bản

đối với ngành giao thông vận tải ở Việt Nam” Luận văn thạc sĩ ngành Quản

lý công;

Các nghiên cứu trên, tuy đã đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về đầu

tư xây dựng, một số nghiên cứu đã có giá trị nhất định trong việc hoàn thiện

văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng nhưng mới chỉ tập trung vào

một vấn đề trong quản lý đầu tư xây dựng, nghiên cứu chung về quản lý đầu

tư xây dựng hoặc mới chỉ nghiên cứu dưới góc độ quản lý kinh tế. Đến nay

chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề “Quản lý

nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”

từ phương diện quản lý công. Mặc dù vậy, các công trình khoa học đã được

công bố là những tài liệu tham khảo, nghiên cứu kế thừa và hệ thống lại các

nhóm vấn đề có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư

xây dựng, luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về đầu tư

xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:

4

- Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận quản lý nhà nước

về đầu tư xây dựng;

- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình;

- Đề xuất phương hướng, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về đầu

tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng có nội dung rất lớn, liên quan

đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như: tài nguyên, môi trường, phòng cháy,

chữa cháy, an ninh, quốc phòng, đầu tư, xây dựng, giao thông, công nghiệp,...

Do thời gian, yêu cầu và nội dung của một luận văn thạc sĩ bị giới hạn nên

luận văn này chỉ tập trung vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu sau:

4.1.Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý quy hoạch xây dựng; quản lý

dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng

Bình từ năm 2016 đến năm 2018.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ

nghĩa Mác – Lênin.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp cụ thể:

tổng hợp, phân tích thống kê số liệu, phương pháp so sánh đối chiếu, phương

pháp định tính, để từ đó phân tích đặc tính để có được kết quả phục vụ cho

mục đích nghiên cứu của mình.

5

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa của luận văn

Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận quản lý nhà nước

về đầu tư xây dựng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

Luận văn là chuyên khảo nghiên cứu tương đối hệ thống những vấn đề

lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện

Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ

chức, cá nhân ở trung ương, địa phương nói chung và huyện Lệ Thủy, tỉnh

Quảng Bình nói riêng trong quản lý đầu tư xây dựng.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm

3 chương.

Chương 1: Cơ sở của lý luận của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện

Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về

đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

6

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng

1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng

Đầu tư nói chung là sự sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành

các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai.

Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ.

Những kết quả có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài

sản trí tuệ và nguồn nhân lực.

Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự sử dụng giá trị hiện tại gắn với

việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối

lại, chuyển giao tài sản... không phải là đầu tư đối với nền kinh tế. Đầu tư trên

giác độ nền kinh tế là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là

chìa khoá của sự tăng trưởng.

Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, có thể phân

biệt đầu tư thành các loại sau đây:

Thứ nhất là đầu tư tài chính. Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó

người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi

suất trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu...). Đầu tư tài chính không tạo ra tài

sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức,

cá nhân đầu tư.

Thứ hai là đầu tư thương mại. Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong

đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn

nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này

cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tài sản tài

7

chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở

hữu hàng hóa giữa người đầu tư với khách hàng.

Thứ ba là đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển là việc chi dùng vốn trong

hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài

sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị...) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng...), gia

tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.

Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách

tiếp cận.

Căn cứ vào lĩnh vực phát huy tác dụng, nội dung đầu tư phát triển bao

gồm: đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật

chung của nền kinh tế, đầu tư phát triển văn hoá giáo dục, y tế và dịch vụ xã

hội khác, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và những nội dung khác.

Theo khái niệm, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư phát triển

những tài sản vật chất, đầu tư phát triển những tài sản vô hình. Đầu tư phát

triển tài sản vật chất bao gồm: đầu tư tài sản cố định (đầu tư xây dựng) và đầu

tư vào hàng tồn trữ. Đầu tư phát triển tài sản vô hình bao gồm: đầu tư nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu các hoạt động khoa học, kỹ

thuật...

Như vậy, đầu tư xây dựng là một nội dung của đầu tư phát triển, là hoạt

động nhằm tái tạo tài sản cố định.

Từ những phân tích nêu trên, có thể rút ra khái niệm về đầu tư xây

dựng như sau: "Đầu tư xây dựng được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới,

mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển,

duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phấm, dịch vụ trong một thời

hạn nhất định".

8

1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng

Đầu tư xây dựng cung cấp cho xã hội những nhu cầu cơ bản như nhà ở,

đường xá, trường học, bệnh viện vv... nên việc tạo ra những sản phẩm xây

dựng có hiệu quả không những chỉ về mặt kinh tế mà cả về mặt xã hội. Đối

với những nước đang phát triển như nước ta thì điều này lại càng có ý nghĩa

đặc biệt. Đầu tư xây dựng mang nhiều đặc tính của cả công nghiệp sản xuất

và công nghiệp dịch vụ. Như những ngành sản xuất khác, nó cũng có các sản

phẩm vật chất, các sản phẩm này có kích thước, giá thành và sự phức tạp đa

dạng. Mặt khác, đầu tư xây dựng lại mang dáng vẻ của một ngành công

nghiệp dịch vụ bởi lẽ nó không tích luỹ một lượng vốn đáng kể so với các

ngành công nghiệp sản xuất khác như thép, dầu khí...; sự thành công hay thất

bại của một doanh nghiệp xây dựng phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực của

con người nhiều hơn là vào kỹ thuật.

Đầu tư xây dựng có những đặc điểm chủ yếu sau đây:

Một là, đầu tư xây dựng gắn liền với đất đai và phải phù hợp với quy

hoạch xây dựng. Theo Luật Xây dựng năm 2014, “công trình xây dựng ...

được liên kết định vị với đất” [45], bởi thế, sản phẩm xây dựng là yếu tố luôn

gắn liền với đất đai, muốn đầu tư xây dựng thì trước hết cần phải có đất đai.

Đối với công trình xây dựng, điều cốt yếu là lựa chọn vị trí khu đất xây

dựng công trình, rồi sau mới đến việc thiết kế phương án kiến trúc, thiết kế

xây dựng cho phù hợp với vị trí và cảnh quan khu vực xung quanh khu đất.

Bên cạnh đó, trong các nội dung của đầu tư phát triển, chỉ có đầu tư xây

dựng là gắn với quy hoạch xây dựng, quy hoạch xây dựng phải đi trước một

bước, là tiền đề cho đầu tư xây dựng. Việc đầu tư xây dựng phải phù hợp với

quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Nếu không có quy hoạch xây dựng thì việc đầu tư xây dựng sẽ không

có trọng tâm, trọng điểm hoặc gây ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng xấu đến

9

môi trường nói chung, dẫn đến mất cân bằng sinh thái, thiếu sự hài hoà trong

việc tổ chức không gian và sự đồng bộ trong việc kết nối các công trình hạ

tầng kỹ thuật ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch xây

dựng tạo ra động lực phát triển bền vững của vùng, miền; kiểm soát được quá

trình đầu tư xây dựng công trình; là căn cứ để xử lý, giải quyết tranh chấp

trong hoạt động xây dựng; kiểm soát sự phát triển đô thị, xã hội, môi trường,

hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.

Hai là, kết quả của đầu tư xây dựng được hình thành trong tương lai

phụ thuộc rất nhiều vào nhà thầu tham gia quá trình đầu tư xây dựng

Có thể nói rằng, mối quan tâm đầu tiên của chủ đầu tư là tìm ra người

làm ra sản phẩm xây dựng tốt. Không phải tất cả các chủ đầu tư đều am hiểu

về sản phẩm xây dựng để đưa ra yêu cầu cho nhà thầu thực hiện. Vì thế, tham

gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng là các công ty tư vấn thực hiện các công

việc thăm dò, khảo sát, quy hoạch, thiết kế, giám sát, quản lý dự án... và các

nhà thầu thi công xây dựng nhằm giúp chủ đầu tư hoàn thành sản phẩm xây

dựng trong khuôn khổ vốn đầu tư và thời gian đã được xác định trước theo

tiến độ thực hiện dự án.

Tuỳ thuộc vào mức độ chuyên ngành và quy mô tổ chức của đơn vị xây

dựng, quá trình xây dựng có thể được chia thành các công đoạn khác nhau

mang tính chuyên môn hoá. Do vậy, tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng

là một tổ hợp các đơn vị chuyên ngành khác nhau, bao gồm các công ty là nhà

thầu chính, nhà thầu phụ, các tổ chức cung cấp nguyên vật liệu, máy móc,

thiết bị và phương pháp quản lý. Kết quả của các hoạt động sản xuất phối hợp

này chính là thành phẩm xây dựng các ngôi nhà, các công trình...

Ba là, quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư

xây dựng thường rất lớn

10

Vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư xây dựng lớn nằm đọng lâu trong suốt

quá trình thực hiện dự án. Quy mô vốn đầu tư lớn nên đòi hỏi chủ đầu tư phải

có giải pháp huy động vốn hợp lý, xây dựng kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản

lý tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án. Lao động cần sử

dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt là đối với những dự án quan trọng quốc

gia. Vì vậy, việc tuyển dụng, đào tạo, sử dụng lao động cần có kế hoạch trước

để thực hiện sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo tiến độ

thực hiện dự án, đồng thời hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu

cực sau khi dự án hoàn thành như: việc bố trí lại lao động, giải quyết lao động

dôi dư...

Bốn là, thời kỳ đầu tư và thời gian vận hành kết quả đầu tư xây dựng

kéo dài

Thời kỳ đầu tư được tính từ khi dự án được phê duyệt đến khi dự án

hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và

điểm kết thúc rõ ràng và thường có một tiến độ thực hiện cụ thể. Ngày hoàn

thành dự án trở thành điểm đánh giá bằng khả năng có đạt được đúng thời

điểm kết thúc đã được định trước (tức ngày hoàn thành) hay không? Nhiều

công trình xây dựng có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vậy, để

nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các

nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình, quản lý chặt chẽ

tiến độ thực hiện dự án, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư

xây dựng.

Năm là, các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng là các công trình

xây dựng, là sản phẩm đơn chiếc, thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó

được xây dựng nên, do đó quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận

hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh

tế, xã hội.

11

Tính chất của sản phẩm xây dựng có tính đặc thù đơn chiếc, mỗi công

trình chỉ được hình thành duy nhất một lần, tại một thời điểm nhất định, với

một kinh phí riêng, mặc dù có cùng một kiểu dáng thiết kế, có thể coi sản

phẩm xây dựng là một kiểu “hàng thửa”. Mỗi công trình được xây dựng trong

những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian..., đồng

thời, môi trường luôn thay đổi đã tạo nên tính duy nhất cho mỗi sản phẩm xây

dựng. Có thể có hai toà nhà giống hệt nhau về thiết kế, kiến trúc, màu

sắc...nhưng không thể coi hai sản phẩm này như một và có cùng giá trị. Sản

phẩm xây dựng không giống với những sản phẩm hàng hoá được sản xuất

hàng loạt khác như: điều hoà, tà lạnh, ti vi... chính bởi những yếu tố làm nên

sự khác biệt của nó.

Sáu là, đầu tư xây dựng có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn,

thời kỳ đầu tư kéo dài, thời gian vận hành kết quả đầu tư xây dựng cũng kéo

dài... nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư xây dựng thường cao. Rủi ro

đầu tư xây dựng do nhiều nguyên nhân, bao gồm nguyên nhân chủ quan và

nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân chủ quan là nguyên nhân xuất phát

từ phía nhà đầu tư như: quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu

cầu... Nguyên nhân khách quan như: giá nguyên yật liệu đầu vào tăng, nhà

nước ban hành những chính sách mới làm thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây

dựng, xuất hiện những yếu tố bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt...),

quy hoạch xây dựng thay đổi, giá bán sản phẩm giảm...

1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng

Đầu tư xây dựng thường tạo dựng tài sản có giá trị sử dụng lâu dài,

mang lại hiệu quả khai thác sử dụng hoặc hiệu quả kinh tế cho nhà đầu tư. Đã

có nhiều nhà đầu tư thành công với mô hình đầu tư xây dựng, đó đều là nhờ

sự đầu tư táo bạo, tận dụng khôn khéo các nguồn lực sẵn có cộng với chiến

lược kinh doanh hợp lý của các nhà đầu tư.

12

Trên thực tế, đầu tư xây dựng là một nhân tố cốt lõi trong việc hình

thành mới, cải tạo hoặc mở rộng các công trình xây dựng, cung cấp cơ sở hạ

tầng phục vụ nhu cầu xã hội. Đầu tư nói chung là động lực cơ bản của sự phát

triển kinh tế, còn đối với đầu tư xây dựng, mỗi hoạt động đầu tư là sự phối

hợp nhiều nguồn lực của nhà đầu tư, phát huy lợi thế sẵn có của xã hội nói

chung và nhà đầu tư nói riêng.

Đối với các công trình xây dựng được đầu tư phù hợp về vốn và công

nghệ, có thành quả như kế hoạch đặt ra sẽ tạo thuận lợi cho qua trình khai

thác công dụng, đáp ứng nhu cầu cấp thiếp về tư liệu sản xuất hoặc nơi lưu

cư, từ đó kích thích hoạt động sản xuất phát triển, mở rộng quy mô, thu hút

thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao

động hay nói cách khác là nguồn lực tác động tích cực đến sự phát triển kinh

tế, xã hội.

Ngược lại, đầu tư xây dựng không thuận lợi, dự án bị “treo”, hiệu quả

sử dụng không cao hoặc không có sẽ là gánh nặng lớn lên nhà đầu tư, tác

động tiêu cực đến kinh tế, xã hội. Tình trạng này không những không tạo ra

vốn để sản xuất mà còn làm lãng phí tiền vốn, vật liệu, bất động sản, thậm

chí, tác hại lớn tới môi trường và hệ sinh thái.

Đầu tư xây dựng tạo ra hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thúc

đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp- dịch vụ

nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống

sản phẩm của quá trình đầu tư xây dựng là tư liệu sản xuất cốt yêu đối với sự

phát triển công nghiệp với hệ thống giao thông, nhà xưởng, cảng biển, trung

tâm thương mại,…

Ngoài ra, các công trình xây dựng còn mang lại hiệu quả tích cực trong

việc kết nối sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, miền núi, phát huy tối

đa những lợi thế so sánh về tài nguyên – vị trí địa lý – kinh tế – chính trị – xã

13

hội của các vùng, tạo cơ chế lan truyền thúc đẩy các vùng khác cùng phát

triển.

Đầu tư xây dựng là cơ hội ứng dụng và phát huy hiệu quả của thành tựu

khoa học kỹ thuật, bởi lẽ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng các

giai đoạn trong dự án đều giữ vai trò quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu của

từng công việc cụ thể tất yếu phải nhờ đến sự hỗ trợ của máy móc, thiết bị –

thành quả khoa học công nghệ hiện đại. Sự hỗ trợ này sẽ làm giảm thiểu sự

can thiệp của con người đối với các công việc nặng nhọc và độc hại, tăng

năng suất lao động, đồng thời giảm chi phí và đảm bảo tốt hơn chất lượng

công trình.

Với vai trò như trên trong phát triển kinh tế và cung cấp cơ sở hạ tầng

phục vụ xã hội, đầu tư xây dựng là một lĩnh vực đáng quan tâm hiện nay. Tuy

nhiên, bên cạnh việc có chiến lược kinh doanh đúng đắn, phối hợp huy động

được nhiều nguồn vốn trong các dự án đầu tư, các nhà đầu tư cần nắm vững

các khía cạnh pháp lý trong các dự án đầu tư xây dựng để đảm bảo cho sự

thành công khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư xây dựng

Công tác đầu tư xây dựng phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau. Để

công tác này thực sự có hiệu quả thì cần hội đủ các nhân tố sau:

1.1.4.1. Nhân tố về chính trị

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là một hoạt động của nhà nước

nên hiệu quả của công tác này phụ thuộc vào các điều kiện chính trị của đất

nước. Đường lối chính trị của Đảng cầm quyền có ý nghĩa chỉ đạo trong việc

xây dựng, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về

đầu tư xây dựng. Pháp luật về đầu tư xây dựng thể chế hoá đường lối, chính

sách của đảng thành ý chí chung, ý chí của nhà nước. Nếu tình hình chính trị

của đất nước không ổn định, các tổ chức chính trị hoạt động không tốt thì hiệu

14

quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng sẽ giảm đi rõ rệt. Các

điều kiện chính trị, hệ thống chính trị trong xã hội ngày càng được củng cố và

phát triển luôn là những nhân tố bảo đảm hiệu quả cao của công tác quản lý

nhà nước về đầu tư xây dựng.

1.1.4.2. Nhân tố về kinh tế

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ra đời, tồn tại và phát triển dựa

trên một cơ sở kinh tế nhất định, nó phản ánh trình độ phát triển của kinh tế

nên không thể quá cao hơn hoặc quá thấp hơn điều kiện kinh tế. Việc tổ chức

thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cũng phải dựa trên cơ sở kinh

tế. Nếu kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn thì sẽ

ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư

xây dựng. Do vậy, một nền kinh tế phát triển, ổn định là điều kiện quan

trọng bậc nhất bảo đảm cho hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu

tư xây dựng.

1.1.4.3. Nhân tố về thể chế

Những điều kiện về thể chế bảo đảm hiệu quả của quản lý nhà nước về

đầu tư xây dựng bao gồm sự hoàn thiện về hệ thống pháp luật về đầu tư xây

dựng, chất lượng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây

dựng, ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của cán bộ, công chức và nhân dân.

Thứ nhất, sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng thể

hiện ở những tiêu chuẩn như tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp và

trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng.

Thứ hai, chất lượng của việc tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây

dựng biểu hiện thông qua các vấn đề cơ bản như công tác tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng trong xã hội; công tác tổ chức và

chất lượng hoạt động của cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng; năng lực và

15

phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức; các điều kiện vật chất và kỹ thuật

phục vụ cho công tác này...

Thứ ba, trình độ ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của cán bộ, công

chức, nhân dân phụ thuộc rất nhiều vào công tác phổ biến, tuyên truyền và

giáo dục pháp luật; chất lượng của pháp luật; chất lượng của hoạt động tổ

chức thực hiện pháp luật. Một trình độ ý thức pháp luật cao và sự nghiêm

chỉnh chấp hành pháp luật về đầu tư xây dựng của nhân dân cũng là điều kiện

quan trọng bảo đảm cho hiệu quả của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.

Thứ tư, Công tác quy hoạch và kế hoạch hoá hoạt động đầu tư (gọi tắt

là kế hoạch hoá đầu tư) vừa là nội dung, vừa là công cụ quản lý hoạt động đầu

tư. Muốn nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng thì công tác kế hoạch

hoá đầu tư phải xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương. Mục

đích cuối cùng của hoạt động đầu tư xây dựng là tái sản xuất giản đơn và tái

sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Do đó

nhu cầu của nền kinh tế là xuất phát điểm cho việc lập quy hoạch và công tác

kế hoạch hoá, đồng thời cần căn cứ vào định hướng lâu dài của Nhà nước, địa

phương, phù hợp với quy định của pháp luật. Kế hoạch đầu tư phải dựa trên

khả năng huy động nguồn lực trong và ngoài nước; phải đảm bảo tính khoa

học, tính đồng bộ và tính liên tục, tính vững chắc và phải có mục tiêu rỏ ràng.

Có như vậy thì hiệu quả đầu tư xây dựng mới được nâng cao.

Thứ năm, Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng. Tổ chức, quản lý vốn

đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rất rộng bao gồm nhiều nội dung, nhằm

khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất - kinh doanh phù hợp với

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định của đất

nước. Sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản

lý, chống thất thoát, lãng phí; đảm bảo dự án xây dựng đúng quy hoạch mỹ

quan, bền vững; đảm bảo môi trường sinh thái; tạo môi trường cạnh tranh

16

lành mạnh trong đầu tư xây dựng; áp dụng công nghệ tiên tiến với chi phí hợp

lý. Tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự xây dựng đối với các công

trình, dự án. Phân định rỏ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý

Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và

xây dựng, nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Nâng cao chất lượng của

công tác quản lý đầu tư xây dựng sẽ tạo điều kiện tiết kiệm vốn đầu tư cũng

như tạo điều kiện cho các kết quả đầu tư tăng về mặt khối lượng và mang lại

nhiều lợi ích kinh tế - xã hội khi khai thác, sử dụng các kết quả đầu tư này.

Chính do những thiếu sót trong công tác quản lý đầu tư xây dựng đã làm cho

vốn đầu tư bị thất thoát, lãng phí. Một số đối tượng đầu tư hoàn toàn mang lại

hiệu quả sử dụng không như mong muốn về lợi ích kinh tế - xã hội chính là

những nguyên nhân làm cho vốn đầu tư sử dụng kém hiệu quả.

1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

Đầu tư xây dựng là hoạt động có tính liên ngành. Quản lý nhà nước về

đầu tư xây dựng là công tác phức tạp nhưng là yêu cầu khách quan, nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng.

Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng liên quan đến nhiều

khái niệm khác như: khái niệm quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước

về đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, những khái niệm này đã được nhiều công

trình khoa học nghiên cứu, để có tính hệ thống, luận văn này chỉ khái quát

những nội dung cơ bản của các khái niệm này.

Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, nảy

sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở

mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã

hội hóa càng cao thì yêu cầu quản lý càng cao và vai trò của nó càng tăng lên.

17

Theo “Đại Từ điển tiếng Việt” thì quản lý được hiểu: “1. Tổ chức, điều

khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan ”, “2. Trông coi, giữ gìn và

theo dõi việc gì ” [57, tr. 1363]. Còn theo “Từ điển bách khoa Việt Nam 3” thì

quản lý được hiểu là “chức năng và hoạt động của hệ thống có tổ chức thuộc

các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo đảm giữ gìn một cơ cấu

ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện những

chương trình và mục tiêu của hệ thống đó ” [37, tr.580].

Như vậy, có thể thấy rằng, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt

khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp cận. Theo nghĩa chung, quản lý là sự tác động

có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục

tiêu quản lý đã đề ra. Theo điều khiển học, “quản lý là điều khiển, chỉ đạo một

hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên

tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của

người quản lý nhằm đạt được những mục đích đã định trước” [59].

Các Mác đã viết: “quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản

chất xã hội của quá trình lao động” [59] và để nhấn mạnh nội dung này, ông viết:

Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành

trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để

điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung...

Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì

cần phải có nhạc trưởng [59].

Tóm lại, từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu quản lý là hoạt động

nhằm tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý bằng

hệ thống công cụ, phương tiện, cơ chế khác nhau nhằm duy trì tính ổn định và

đạt được mục tiêu quản lý đã đặt ra, phù hợp với quy luật vận động khách

quan của xã hội.

18

Quản lý nhà nước là một bộ phận quản lý xã hội, mang quyền lực nhà

nước, do nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà

nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư

pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Theo

nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động được thực hiện chủ yếu bởi các cơ

quan hành chính nhà nước nhằm tổ chức đời sống xã hội theo hiến pháp và

pháp luật.

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là quản lý nhà nước bằng pháp

luật về một lĩnh vực cụ thể. Do đó, từ khái niệm quản lý nhà nước, có thể hiểu

quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là hoạt động của các cơ quan, tổ chức,

cá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở hiến pháp, pháp luật tác động đến đối

tượng quản lý thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng, nhằm bảo đảm cho đầu tư xây

dựng đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.

1.2.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng có những nguyên tắc của quản lý

nhà nước nói chung, song cũng có những nguyên tắc riêng, do tính chất đặc

thù của lĩnh vực đầu tư xây dựng. Quản lý một dự án đầu tư xây dựng rất khác

với quản lý một tổ chức có trạng thái ổn định. Một dự án có thời điểm bắt đầu

và kết thúc rất rõ ràng, những biến đổi nhiều khi không nhìn thấy trước mà

nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án, trong khi một tổ chức ổn định và vận

hành liên tục. Do vậy, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng có những nguyên

tắc sau đây:

Một là, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả;

Hai là, nguyên tắc tập trung, dân chủ;

Ba là, nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích;

Bốn là, nguyên tắc kết hợp giữa quản lý theo ngành với quản lý theo

vùng và lãnh thổ.

19

1.2.3. Mục tiêu của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đóng vai trò vô cùng quan trọng

trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước về

đầu tư xây dựng có những mục tiêu sau:

Thứ nhất, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đóng vai trò trụ cột cho

sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và là cơ sở, điều kiện cho các ngành

kinh tế phát triển. Trong một lá thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi các đại

biểu tham dự Hội nghị Kiến trúc sư họp tại chiến khu Việt Bắc trong thời kỳ

kháng chiến chống thực dân Pháp (tháng 4/1948) có câu viết: “Trong bốn

điều quan trọng cho dân sinh: ở và đi lại cũng cần thiết như ăn và mặc” [3,

tr.55]. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, cuộc sống hạnh phúc của mỗi con người

gắn với nhu cầu phát triển của công cuộc xây dựng. Một mái nhà, một ngôi

làng hay một đô thị, sức mạnh của một quốc gia... đều thể hiện bằng những

thành tựu của công cuộc xây dựng.

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng có vai trò rất quan trọng để thúc

đẩy sự phát triển, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đóng vai

trò rất quan trọng và có tính chủ đạo trong việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh

tế- xã hội của đất nước. Sự phát triển của nền kinh tế quốc gia được đánh giá

bằng những thành tựu công cuộc đầu tư xây dựng của đất nước.

Trong thời gian qua, hệ thống các đô thị ở nước ta đã phát triển nhanh

chóng cả về số lượng, chất lượng và quy mô. Tính đến tháng 12/2013 cả nước

ta đã có trên 770 đô thị các loại (bao gồm từ đô thị loại 5 đến đô thị loại đặc

biệt) trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí

Minh), 14 đô thị loại I, 10 đô thị loại II, 52 đô thị loại III, 63 đô thị loại IV,

629 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa 33,47%. Ngoài ra, cả nước có trên 288 khu

công nghiệp tập trung. Nhiều khu đô thị mới đã và đang được hình thành với

hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, góp phần giải quyết nhiều vấn đề

20

bức xúc của các đô thị hiện nay, nhất là vấn đề nhà ở và các dịch vụ đô thị.

Các đô thị không chỉ phát triển về quy mô, diện tích mà đã được nâng cao rất

nhiều về chất lượng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ, bộ

mặt đô thị Việt Nam nói chung đã có nhiều khởi sắc theo hướng văn minh,

hiện đại. Những thành tựu nêu trên có sự đóng góp quan trọng của công tác

quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.

Bên cạnh đó, không một ngành kinh tế nào hình thành, tồn tại và phát

triển lại không có dấu ấn của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.

Khởi đầu của mỗi một ngành kinh tế là sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng, xây dựng

trụ sở, nhà xưởng, kho, cảng, bến bãi... Quá trình tồn tại và phát triển các

ngành kinh tế đều gắn với việc đầu tư sửa chữa, bảo hành, bảo trì, xây dựng

mới các công trình xây dựng là cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động của các

ngành kinh tế.

Thứ hai, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng góp phần quan trọng

trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, lành mạnh hoá môi

trường đầu tư

Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, lĩnh vực đầu tư xây dựng

đã đi vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực và thế

giới trên các mặt công nghệ, thể chế và con người. Hội nhập công nghệ trong

lĩnh vực đầu tư xây dựng bao gồm việc tiếp thu và sử dụng kỷ thuật, vật liệu

và máy móc hiện đại. Hội nhập thể chế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng tập

trung vào việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi thành phần kinh

tế phù hợp với cơ chế thị trường. Hội nhập về con người là nhằm đào tạo

nguồn nhân lực có đủ trình độ, năng lực làm chủ công nghệ mới, công nghệ

hiện đại.

21

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, lĩnh vực đầu tư xây dựng

được các nước rất quan tâm vì có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả

đầu tư của dự án, công trình xây dựng.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng bao gồm

Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn, hệ

thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật... cũng dần hoàn thiện

đáp ứng yêu cầu hội nhập. Những chính sách về quản lý, đặc biệt trong đầu tư

đã có sự phân cấp mạnh mè, tăng quyền tự chủ tối đa cho doanh nghiệp, tiến

hành cải cách thủ tục hành chính để tránh các quy định rườm rà, phức tạp làm

cản trở các hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam, tạo môi trường

tốt hơn cho các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh.

Đặc biệt, năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của

tổ chức Thương mại thế giới (WTO), sự kiện này là mốc lớn đánh dấu sự hội

nhập đầy đủ của nước ta vào nền kinh tế, thương mại toàn cầu nói chung và

của lĩnh vực đầu tư xây dựng nói riêng. Nhiều cam kết WTO có liên quan đến

lĩnh vực đầu tư xây dựng như: Cam kết chung trong biểu cam kết về thương

mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO; cam kết về dịch vụ kiến trúc (CPC

8671), cam kết về dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị

(CPC 8674), cam kết về dịch vụ tư vấn kỹ thuật (CPC 8672), cam kết về dịch

vụ tư vấn kỹ thuật đồng bộ (CPC 8673), cam kết về thi công xây dựng nhà

cao tầng (CPC 512), cam kết về thi công xây dựng các công trình kỹ thuật dân

dụng (CPC 513), cam kết về công tác xây dựng và lắp đặt (CPC 514, 516),

cam kết về công tác hoàn thiện công trình nhà cao tầng (CPC 517), cam kết

về các công tác thi công khác (CPC 511, 515, 518) trong biểu cam kết về

thương mại dịch vụ trong WTO. Bên cạnh đó, Hiệp định hàng rào kỹ thuật

trong thương mại cũng liên quan rất nhiều đến lĩnh vực đầu tư xây dựng.

Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành Luật Xây dựng, Ban soạn

22

thảo cũng đã quan tâm đến việc xây dựng Luật này theo hướng minh bạch

và hội nhập nên các quy định của Luật đều phù hợp với cam kết WTO của

Việt Nam.

Thứ ba, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng tạo điều kiện để mọi

thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng, kinh tế tư

nhân ngày càng chiếm tỷ lệ lớn, tạo điều kiện để các dự án đầu tư xây dựng

ngày càng phát triển về số lượng và quy mô

Cơ chế chính sách của Trung ương và địa phương sẽ tạo ra hành lang

thuận lợi hoặc kìm hãm sự phát triển. Trước hết là hệ thống pháp lý như Luật

Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật đất đai, Nhà ở, các văn bản

pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng... sau đó là các cơ chế chính sách

khuyến khích đầu tư như miễn giảm thuế, cho thực hiện khấu hao nhanh,

chính sách về nhà ở, đất đai, bồi thường - giải phóng mặt bằng và các cơ chế

chính sách về quản lý sử dụng khai thác các công trình đầu tư xây dựng như:

quy định về chế độ bão hành, bão trì, vấn đề thu hồi vốn để tái đầu tư. Tất

nhiên, nếu hệ thống chính sách, pháp luật thông thoáng, sẽ tạo điều cho các

nhà đầu tư trong và ngoài nước mạnh dạn tham gia vào đầu tư xây dựng, tạo

điều kiện để các dự án đầu tư xây dựng ngày càng phát triển về số lượng và

quy mô.

Thứ tư, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà

nước được coi là một công cụ để nhà nước chủ động điều tiết, điều chỉnh

hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền kinh tế. Đầu tư nói

chung, đầu tư xây dựng nói riêng là một công cụ để Nhà nước chủ động điều

chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế

Đầu tư xây dựng là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh cơ cấu

kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua các chương trình dự án đầu tư lớn ví

dụ: (chương trình 135, dự án đường Hồ Chí Minh, chương trình kiên cố hoá

23

trường lớp học, giao thông nông thôn…) Nhà nước đã bỏ ra hàng nghìn tỷ

đồng để đầu tư phát triển kinh tế ở những vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện

chủ trương xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo sự công bằng trong việc thụ hưởng

các thành quả của tăng trưởng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn

định, vững chắc.

1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng và

Luật Đầu tư bao gồm các công việc: (1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến

lược, kế hoạch phát triển các hoạt động đầu tư xây dựng; (2) Ban hành và tổ

chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng; (3) Ban

hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng; (4) Quản lý chất lượng, lưu

trữ hồ sơ công trình xây dựng; (5) cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt

động đầu tư xây dựng; (6) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu

tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư; (7) Hướng dẫn,

đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và

xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng; (8) Tổ chức nghiên cứu khoa

học và công nghệ trong hoạt động đầu tư xây dựng; (9) Tổ chức đào tạo

nguồn nhân lực cho hoạt động đầu tư xây dựng; (10) Tổ chức hoạt động xúc

tiến đầu tư; (11) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.

Từ những nội dung này, có thể khái quát nội dung quản lý nhà nước về

đầu tư xây dựng thể hiện trên ba mặt: Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm

pháp luật về đầu tư xây dựng; tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây

dựng; giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây

dựng, cụ thể như sau:

24

1.2.4.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư

xây dựng

Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc xây dựng

nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, tùng bước

xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật,

làm cơ sở nền tảng cho việc quản lý nhà nước.

Trên cơ sở đường lối, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước ta đã

ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, từ luật, pháp lệnh đến các văn

bản dưới luật, nhằm thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng thành pháp

luật, từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật. Công tác xây dựng pháp luật

đã thu được nhiều kết quả thiết thực. Sự phát triển của hệ thống pháp luật đã

từng bước tạo cơ sở cho việc Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luật trên

tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần xây dựng và củng cố Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư

xây dựng là hoạt động cơ bản, đầu tiên của chu trình quản lý nhà nước về đầu

tư xây dựng, tạo lập cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư

xây dựng, thúc đẩy quá trình tham gia đầu tư xây dựng của các thành phần

kinh tế. Nhà nước xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó quy

định thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, ban hành, tổ

chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng; quy định

những nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng; quy định quyền và

nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng...

Trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về đầu tư xây dựng, công tác

rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng có tầm

quan trọng đặc biệt nhằm khắc phục kịp thời những hạn chế của pháp luật về

25

đầu tư xây dựng, nâng cao chất lượng của hệ thống pháp luật về đầu tư xây

dựng và đặc biệt là tạo điều kiện cho công tác quản lý văn bản, cho việc sử

dụng, áp dụng văn bản, giáo dục cho đội ngũ cán bộ, công chức, các cá nhân,

tổ chức tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.

1.2.4.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng

Pháp luật được ban hành tự thân nó không thể đi vào cuộc sống mà

phải thông qua việc tổ chức thực hiện pháp luật trên thực tế đời sống xã hội.

Hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng là giai đoạn nối

tiếp của hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư

xây dựng. Tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng rất rộng và phức

tạp, được tiến hành bởi nhiều chủ thể trong xã hội. Nội dung thực hiện pháp

luật về đầu tư xây dựng bao gồm:

Một là, Xây dựng quy hoạch và tổ chức quản lý việc thực hiện quy

hoạch xây dựng.

Việc xây dựng quy hoạch và tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch là

vấn đề cốt lõi nhất của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng. Trong

việc thực hiện nhiệm vụ này, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp

phải giữ vai trò chính. Chính phủ chỉ quyết định những quy hoạch chung của

các đô thị lớn, quy hoạch tổng thể xây dựng các vùng trọng điểm có tính liên

vùng và liên ngành, còn quy hoạch chung xây dựng các đô thị còn lại, quy

hoạch chi tiết xây dựng phải do Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các địa

phương xem xét quyết định và lập kế hoạch thực hiện tổ chức công bố quy

hoạch, đưa mốc giới, chỉ giới quy hoạch ra ngoài thực địa, huy động các

nguồn đầu tư, cấp giấy phép xây dựng và giám sát kiểm tra việc thực hiện, bảo

đảm việc xây dựng có kỷ cương trật tự đúng với quy hoạch đã được phê duyệt.

Công tác quy hoạch có ảnh hưởng đặc biệt đến hiệu quả của hoạt động

đầu tư xây dựng. Nếu quy hoạch sai sẽ dẫn đến lãng phí công trình đầu tư.

26

Quy hoạch dàn trải sẽ làm cho việc xây dựng các chủ đầu tư trở nên manh

mún, nhỏ lẻ, ít hiệu quả. Nhưng nếu không có quy hoạch thì hậu quả lại càng

nặng nề hơn. Khi đã có quy hoạch cần phải công khai quy hoạch để người dân

và các cấp chính quyền đều biết. Trên cơ sở quy hoạch, địa phương cần phải

đưa vào kế hoạch đầu tư công, khuyến khích các khu vực vốn khác tham gia

đầu tư để tránh tình trạng quy hoạch treo.

Hai là, thực hiện quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây

dựng công trình.

Việc tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư

xây dựng xuyên suốt quá trình triển khai thực hiện dự án. Dự án đầu tư xây

dựng có điểm đầu và kết thúc, việc triển khai thực hiện dự án thông qua các

giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn đưa

dự án vào khai thác sử dụng.

Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật trong giai đoạn chuẩn bị dự

án bao gồm các nội dung: nghiên cứu, khảo sát, lập dự án; thẩm định dự án;

phê duyệt dự án. Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật trong giai đoạn

thực hiện dự án bao gồm các nội dung: khảo sát, thiết kế, xây dựng công

trình; lựa chọn nhà thầu; tổ chức thi công xây dựng; quản lý dự án; nghiệm

thu; bàn giao; quyết toán. Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật trong giai

đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm: bảo hành; bảo trì; khai thác,

sử dụng; hoàn vốn (nếu có).

Theo tinh thần của Luật Xây dựng 2014 là phân cấp tối đa quyền và

trách nhiệm cho chủ đầu tư, người quyết định đầu tư nên nhà nước tổ chức

thực hiện những quy định của pháp luật thông qua việc tổ chức tuyên truyền,

phổ biến, giáo dục pháp luật; ban hành, công bố các định mức kinh tế, quy

chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, thực hiện hậu kiểm... và trực tiếp thực hiện một

số nội dung sau:

27

- Thẩm định dự án đầu tư xây dựng: Bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở

và nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Thẩm định

thiết kế cơ sở là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định thiết kế

cơ sở các dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp. Việc thẩm định thiết kế cơ sở

là để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng. Nội dung thẩm định

thiết kế cơ sở bao gồm: Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây

dựng; sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào; việc áp

dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy

nổ; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành

nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.

- Cấp giấy phép xây dựng: Giấy phép xây dựng là phương tiện quản lý

quy hoạch xây dựng, kiến trúc và môi trường. Cơ quan nhà nước cấp giấy

phép xây dựng để thông qua đó kiểm tra việc xây dựng theo quy hoạch và

theo giấy phép đã cấp. Các công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa

chữa lớn, trùng tu, tôn tạo, trước khi tiến hành xây dựng, chủ đầu tư phải xin

phép xây dựng trừ các công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy

định pháp luật về đầu tư xây dựng. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân

xã theo phân cấp.

1.2.4.3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư

xây dựng

Hoạt động này nhằm ngăn chặn, hạn chế, phòng ngừa bất kỳ hành vi

nào vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng, xử lý nghiêm minh, công bằng các

hành vi vi phạm, bảo đảm hiệu lực quản lý, bảo đảm trật tự, kỷ cương.

Xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng là hoạt động của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền tiến hành bằng các biện pháp cưỡng chế đối với các

hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi

28

phạm, người có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có

liên quan bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình

sự, trường hợp gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân thì

phải bồi thường thiệt hại.

Việc kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về đầu tư xây

dựng không những có tác dụng răn đe đối với những người vi phạm mà còn

có tác dụng ngăn chặn, giáo dục, phòng ngừa đối với những tổ chức, cá nhân

khác. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng còn nhằm phát

hiện những sơ hở, yếu kém trong công tác đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ chế

chính sách, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đưa hoạt động

đầu tư xây dựng đi vào nề nếp, có trật tự, có kỷ cương, tuân thủ các quy định

của pháp luật.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

1.3.1.Chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế của đất nước,

ngành, địa phương

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là một hoạt động của nhà nước

nên hiệu quả của công tác này phụ thuộc vào các điều kiện chính trị của đất

nước. Đường lối chính trị của Đảng cầm quyền có ý nghĩa chỉ đạo trong việc

xây dựng, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về

đầu tư xây dựng. Pháp luật về đầu tư xây dựng thể chế hoá đường lối, chính

sách của đảng thành ý chí chung, ý chí của nhà nước. Nếu tình hình chính trị

của đất nước không ổn định, các tổ chức chính trị hoạt động không tốt thì hiệu

quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng sẽ giảm đi rõ rệt. Các

điều kiện chính trị, hệ thống chính trị trong xã hội ngày càng được củng cố và

phát triển luôn là những nhân tố bảo đảm hiệu quả cao của công tác quản lý

nhà nước về đầu tư xây dựng.

29

Nội dung đổi mới trong QLNN về đầu tư xây dựng của Việt Nam là

chính quyền không can thiệp trực tiếp mà gián tiếp qua công cụ pháp luật tác

động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày của người mua (chủ đầu tư) và

người bán (các nhà thầu) để làm ra sản phẩm xây dựng - một loại sản phẩm có

tính đơn chiếc. Nhà nước tập trung xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,

văn bản quy phạm kỹ thuật, hệ thống tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra để tạo

pháp lý cho mối quan hệ của các chủ thể tham gia HĐXD hướng tới việc hình

thành công trình có chất lượng cao làm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.

Nghĩa là: Nhà nước kiểm soát các điều kiện “phù hợp” vì lợi ích cộng đồng,

lợi ích của toàn xã hội. Vì vậy, có thể nói yếu tố tác động số một đến cơ quan

QLNN về đầu tư xây dựng là việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp

luật sao cho phù hợp đi vào cuộc sống.

1.3.2 Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách

Cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm về đầu tư xây

dựng dần được hoàn thiện và phát huy hiệu quả rõ rệt. Các nội dung về chế tài

xử phạt các vi phạm trong hoạt động xây dựng như hình thức và mức xử phạt

các hành vi vi phạm của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và nhà thầu tư vấn xây

dựng đã được cụ thể hóa. Việc thí điểm thực hiện thanh tra xây dựng theo 3

cấp ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tăng cường quản

lý trật tự xây dựng ở địa phương, từng bước đưa hoạt động xây dựng vào trật

tự, nề nếp. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng

được quy định cụ thể, rõ ràng hơn đã thúc đẩy việc kiểm tra, thanh tra, giám

sát tiến hành thường xuyên, có hiệu quả hơn. Qua đó, đã phát hiện nhiều vấn

đề tồn tại trong cơ chế quản lý, nhiều sai phạm trong quá trình đầu tư và có

những kiến nghị cụ thể để xử lý vi phạm, hoàn thiện hệ thống pháp luật.

30

1.3.3 Chính sách quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn

ngân sách

Luật Xây dựng 2014, Luật Đầu tư công 2014, Luật Đấu thầu 2013 và

Luật NSNN 201 và các văn bản hướng dẫn đã tạo nên một hành lang pháp lý

tương đối đầy đủ, ngày càng hoàn thiện, kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ

trương của Đảng, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để quản lý các hoạt động đầu

tư XDCB từ NSNN. Luật Xây dựng được sửa đổi đã tạo điều kiện thuận lợi

chocác chủ đầu tư có cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng, qua đó đã

huy động được một lượng lớn nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển;

đồng thời là công cụ hữu hiệu để các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý các

hoạt động đầu tư xây dựng theo đúng pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực,

hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của

đất nước. Một bước đột phá liên quan đến QLNN về đầu tư XDCB bằng

NSNN đó là Luật Đầu tư công được Quốc hội thông qua và chính thức có

hiệu lực từ ngày 1/1/2015. Đây được coi là một trong những văn bản pháp lý

quan trọng nhất trong việc thể chế hóa đầu tư công, tạo điều kiện cho việc tiến

hành tái cơ cấu đầu tư công theo hướng thắt chặt kỷ luật trong quản lý và

giám sát đầu tư công, nâng cao hiệu quả, tránh được thất thoát, lãng phí. Việc

ban hành các chính sách dưới dạng chỉ thị, nghị quyết, quyết định liên quan

đến đầu tư công, đầu tư XDCB sử dụng NSNN cũng đã được tiến hành rất kịp

thời và liên tục.

1.3.4. Quy chế, quy định và quy trình quản lý sử dụng nguồn vốn

ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản

Thủ tướng Chính phủ ban hành một loạt chỉ thị đã góp phần quản lý

chặt chẽ hoạt động đầu tư XDCB như: chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày

15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn

NSNN và vốn trái phiếu chính phủ; chỉ thị số 32/CT-TTg năm 2012 về việc

31

loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả

đầu tư; Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp khắc phục tình trạng nợ

đọng XDCB; Chỉ thị số 14/CT-TTg/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử

lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sáchnhà nước và trái phiếu chính

phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg về việc tăng thực thi chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch; (ii) Ban hành và thực thi chính sách pháp luật; (iii) Kiểm tra, giám sát

hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản; (iv) Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đối

với đầu tư xây dựng cơ bản….

1.3.5. Năng lực của cơ quan Nhà nước

Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và trước đó là Luật Xây

dựng năm 2003 (đã được thay thế) đều quy định HĐXD là hoạt động có điều

kiện [29, 30]. Tức là muốn tham gia vào mọi công tác từ hoạt động quản lý

đến hoạt động trực tiếp đều phải là người có điều kiện năng lực phù hợp hay

nói cách khác là phải có nghề và phải được Nhà nước công nhận thông qua

quyết định giao nhiệm vụ hoặc công nhận qua việc cấp chứng chỉ hành nghề.

Quản lý đầu tư xây dựng là hoạt động chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp

của cơ quan QLNN, các tổ chức và cá nhân có tác động gián tiếp hay trực tiếp

vào công trình thông qua hệ thống các quy định pháp luật nhằm đảm bảo cho

các hoạt động đầu tư xây dựng trong quá trình khảo sát, thiết kế, thi công xây

dựng và khai thác sử dụng, điều này cho thấy nếu năng lực cán bộ của bộ máy

QLNN về HĐXD yếu kém thì tất yếu dẫn đến hệ lụy là hiệu quả của hoạt

động đầu tư xây dựng sẽ không cao.

1.3.6. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ra đời, tồn tại và phát triển dựa

trên một cơ sở kinh tế nhất định, nó phản ánh trình độ phát triển của kinh tế

nên không thể quá cao hơn hoặc quá thấp hơn điều kiện kinh tế. Việc tổ chức

thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cũng phải dựa trên cơ sở kinh

32

tế. Nếu kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn thì sẽ

ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư

xây dựng. Do vậy, một nền kinh tế phát triển, ổn định là điều kiện quan

trọng bậc nhất bảo đảm cho hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu

tư xây dựng.

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở một số

địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện

Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

Công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Quảng Trạch

được các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan

quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhiều công trình xây dựng hoàn thành, đảm bảo

các yêu cầu về chất lượng đã phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực cho phát

triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công trình xây

dựng chất lượng thấp, cá biệt có công trình vừa xây dựng xong đã xuống cấp,

hư hỏng gây bức xúc trong xã hội, làm lãng phí tiền của, không phát huy được

hiệu quả vốn đầu tư. Nguyên nhân chủ yếu do các chủ đầu tư, các tổ chức tư

vấn, các nhà thầu tham gia quản lý về xây dựng công trình không tuân thủ

nghiêm túc các quy định quản lý từ khâu khảo sát, lập dự án đầu tư đến thi

công xây dựng và kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, nghiệm thu,

bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. Hệ thống quản lý chất lượng công trình

xây dựng từ huyện đến cơ sở còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa có sự

phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành. Điều kiện năng lực của các tổ

chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng chưa đáp ứng yêu cầu.

Thực tế hoạt động và những vấn đề còn hạn chế của các chủ thể trực

tiếp tham gia hoạt động quản lý đầu tư xây dựng trong các bước chuẩn bị đầu

tư dự án (lập dự án, lập nhiệm vụ, đề cương...), thiết kế công trình, thi công và

33

nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.

- Đối với chủ đầu tư: Chưa chấp hành đúng trình tự thủ tục xây dựng,

phó mặc cho tư vấn, nhà thầu thi công; với việc thực thi pháp luật trong thực

tế còn hạn chế, đặc biệt đối với dự án sử dụng vốn ngân sách.

- Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng: Hiện nay thiếu các tư vấn chất

lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ trương đầu tư xây dựng,

quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ chính xác, hợp

lý, khả thi; trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải điều chỉnh

cho quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất lượng

công trình.

- Đối với nhà thầu thi công xây dựng: vẫn còn có nhà thầu không có

cán bộ kỹ thuật, không có chỉ huy trưởng công trình theo quy định, hoặc bố trí

cán bộ chỉ huy trưởng công trường không đúng với hồ sơ dự thầu... đa số các

nhà thầu chưa quan tâm đến biện pháp thi công, hệ thống quản lý chất lượng

nội bộ, không bố trí đủ cán bộ giám sát nội bộ, thậm chí khoán trắng cho đội

thi công và tư vấn giám sát; biện pháp thi công trong hồ sơ dự thầu chỉ là hình

thức, chưa đưa ra được các biện pháp sát thực để phục vụ thi công.

Từ thực tế đó, huyện Quảng Trạch đã có nhiều giải pháp để nâng cao

hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng như: nâng cao chất lượng lập quy hoạch;

năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức phụ trách lĩnh vực xây dựng;

nâng cao công tác thẩm định, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; xử lý

nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về chất lượng CTXD,…

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Vũ

Quang, tỉnh Hà Tĩnh

Vũ Quang là một hiện miền núi của tỉnh Hà Tĩnh, điều đặc biệt hơn Vũ

Quang là 1 trong 2 địa phương kết nghĩa với huyện Lệ Thủy. Là một trong

những địa phương đi đầu trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Vũ

34

Quang xứng đáng là một địa phương điển hình để các đơn vị trên cả nước học

tập.

Trong những năm qua cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ của đất nước

theo nền kinh tế thị trường mở cửa, thu hút đầu tư từ bên ngoài nhằm phát

huy nội lực trong nước. Huyện Vũ Quang cũng đạt được nhiều thành tựu nhất

định về kinh tế xã hội, nâng cao mức sống dân cư... Trong các thành tựu trên

thì vấn đề đáng quan tâm hơn cả đó là vấn đề quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng trên địa bàn.

Từ ngày thành lập huyện đến nay Đảng bộ và nhân dân huyện Vũ

Quang đã có nhiều cố gắng phấn đấu vươn lên, phát huy thuận lợi, khắc phục

khó khăn nên tình hình kinh tế xã hội của huyện có nhiều khởi sắc, chuyển

biến tích cực. Kinh tế có mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch

theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Các mặt giáo dục, y tế,

văn hoá, xã hội phát triển. Đời sống nhân dân được cải thiện, tình hình an

ninh chính trị, trật tự xã hội ổn định.

Kết cấu hạ tầng điện, đường, trường, trạm được xây dựng đồng bộ

khang trang, nguồn vốn được phân bố hợp lý, đầu tư xây dựng có hiệu quả rõ

rệt.Đến nay 100% xã có đường ô tô vào đến trung tâm, việc vận chuyển hàng

hoá, đi lại của nhân dân trên địa bàn được thuận tiện, dễ dàng hơn. Hệ thống

giáo dục trường lớp học được đầu tư xây dựng kiên cố hóa, đầu tư xây dựng

trường học cao tầng. Hệ thống Trung tâm Y tế được đầu tư cả về quy mô

cũng như chiều sâu, hệ thốngmáy móc thiết bị khám chữa bệnh được đầu tư

hiện đại phục vụ tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn. Cơ

sở vật chất Trung tâm hành chính huyện được đầu tư xây dựng khang trang

hiện đại...Như vậy, những năm vừa qua có thể khẳng định huyện Vũ Quang

đã xác định được một cơ cấu đầu tư hợp lý. Công tác quản lý nhà nước về đầu

tư xây dựng cơ bản đã thực hiện theo các quy trình, quy định của nhà nước.

35

Mục tiêu chiến lược đầu tư đã bám sát Nghị quyết của Huyện ủy Hội đồng

nhân dân, tập trung cho nông nghiệp nông thôn, tăng cường cơ sở vật chất

phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội. Do vậy đã tạo nên năng lực mới trên tất

cả các mặt góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao

mức sống, mức hưởng thụ của các vùng, các tầng lớp dân cư, tạo tiền đề thúc

đẩy sự tăng trưởng kinh tế phát triển văn hoá xã hội, giữ vững an ninh quốc

phòng và đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.

Hiện nay, vấn đề quản lý đầu tư xây dựng đang được quy định tại Nghị

định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng,

Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng và một số

văn bản hướng dẫn. Thực tế trên địa bàn huyện Vũ Quang các công trình xây

dựng mà đặc biệt là các công trình sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước

cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiều dự án đưa vào sử dụng đã góp phần quan

trọng cho sự phát triển của địa phương. Mặc dù vậy, vẫn còn một số hạn chế

như công tác kiểm tra, thanh tra chưa được thực hiện thường xuyên, năng lực

của các đơn vị tư vấn, các chủ đầu tư còn hạn chế,…

Do vậy, trong thời gian qua huyện Vũ Quang đã rất chú trọng trong

công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản QPPL liên quan đến đầu tư xây

dựng và đặc biệt là năng lực của các đơn vị tư vấn tham gia hoạt động xây

dựng trên địa bàn. Công tác thẩm định dự án đã chú trọng đến thẩm định năng

lực của các đơn vị tư vấn (khảo sát, thiết kế), nếu đơn vị tư vấn không đủ

năng lực thì yêu cầu chủ đầu tư ký kết hợp đồng với các đơn vị đủ năng lực

đã được công khai trên trang web của Sở Xây dựng. Đặc biệt, công tác quản

lý dự án đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa

bàn huyện đều do Ban quản lý các dự án huyện (yêu cầu các chủ đầu tư không

thuê đơn vị tư vấn) thực hiện quản lý dự án nên trách nhiệm và hiệu quả khá tốt.

36

1.4.3. Bài học kinh nghiệm

Từ kinh nghiệm QLNN về đầu tư xây dựng của các địa phương trong

nước, thì bài học rút ra đối với huyện Lệ Thủy là:

Làm rõ và cụ thể hơn chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các cơ

quan quản lý và phân cấp quản lý của tỉnh với chính quyền các địa phương.

Hoàn thiện hệ thống các văn bản dưới luật về quản lý đầu tư xây dựng.

Hoàn thiện nội dung QLNN về đầu tư xây dựng bắt đầu từ khâu quy

hoạch, xây dựng, sử dụng, khai thác, cải tạo, Sửa chữa, nâng cấp, bảo trì, bảo

dưỡng và bảo vệ các CTXD.

Việc xây dựng, sử dụng, khai thác, duy tu, bảo dưỡng các CTXD phải

tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành và quy hoạch xây dựng đã được

cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Quy hoạch xây dựng trong đó có quy hoạch CTXD phải đi trước một

bước để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.

Công tác chuẩn bị xây dựng CTXD phải đủ điều kiện mới đưa vào kế

hoạch. Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, UBND tỉnh, huyện cần bố trí đủ vốn

theo tiến độ thực hiện dự án cho các dự án thuộc nguồn vốn của ngân sách

nhà nước, các dự án từ các nguồn vốn khác đều phải được kiểm tra giám sát

từ lúc xin phép và khởi công xây dựng nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ

giữa các dự án được xây dựng trên cùng địa bàn.

Tóm lại: Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư xây dựng là một vấn đề hết

sức phức tạp liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và của các cấp quản lý

chính quyền, phụ thuộc vào ý thức của những người xây dựng, vận hành và sử

dụng. Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác QLNN về đầu

tư xây dựng của tỉnh Quảng Bình nói chung và của huyện Lệ Thủy nói riêng

đòi hỏi phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, cấp huyện, xã và

các đơn vị có liên quan từ khâu quy hoạch đến khâu triển khai xây dựng, đưa

37

công trình vào khai thác sử dụng.

Tiểu kết chương 1

Đầu tư xây dựng được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng

hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì,

nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn

nhất định. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là hoạt động của các cơ

quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở hiến pháp, pháp luật tác

động đến đối tượng quản lý thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng, nhằm bảo đảm

cho đầu tư xây dựng đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra, nội dung quản lý nhà

nước về đầu tư xây dựng được thể hiện trên ba mặt đó là: Xây dựng, ban hành

văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng; tổ chức thực hiện pháp luật

về đầu tư xây dựng; giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về

đầu tư xây dựng. Mặt khác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng phức tạp, đa

dạng, cần có sự phối hợp của nhiều chủ thể: Hoạt động đầu tư xây dựng liên

quan đến nhiều lĩnh vực như Quy hoạch kiến trúc, xây dựng, đầu tư, đất đai,

môi trường, an ninh, quốc phòng, phòng cháy, chữa cháy... Do vậy, quản lý

nhà nước về đầu tư xây dựng liên quan đến nhiều ngành, gồm nhiều cơ quan

tham gia quản lý. Các cơ quan này có sự độc lập tương đối nên khi giải quyết

các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cần có sự phối hợp của các

cơ quan này. Nếu thiếu sự phối hợp sẽ dẫn đến sự chồng chéo, đùn đẩy trách

nhiệm, sẽ kém hiệu quả. Để cho sự phối hợp giữa các cơ quan này có hiệu quả

thì cần có sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương đến địa phương. Việc phối hợp

này được điều tiết bởi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật từ luật, nghị

định, thông tư, văn bản của địa phương... Ngoài ra, chương 1 cũng nghiên cứu

kinh nghiệm QLNN về đầu tư xây dựng của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng

Bình và huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh từ đó đưa ra một số bài học kinh

38

nghiệm có thể tham khảo cho QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng của

huyện Lệ Thủy.

39

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lệ Thủy, tỉnh

Quảng Bình ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1 Điều kiện địa lý

Lệ Thuỷ là huyện vùng chiêm trũng của tỉnh Quảng Bình. Nằm vào

khoảng 16055’ đến 17022’ vĩ độ bắc và kinh độ 106025’ và 106059’.

Phía Bắc giáp huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình;

Phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị;

Phía Tây giáp biên giới Việt - Lào, có đường biên giới dài 42,8 km;

Phía Đông giáp biển Đông có đường bờ biển dài hơn 30 km.

Diện tích tự nhiên của huyện là 141.413 ha, với 26 xã, 2 thị trấn.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình

40

Về địa hình, huyện Lệ Thủy nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, có

địa hình phía Tây là núi cao và thấp dần từ Tây sang Đông; huyện Lệ Thủy có

địa hình đa dạng được chia thành vùng núi cao, vùng đồi trung du, vùng đồng

bằng chiêm trũng và vùng cát ven biển.

Khí hậu huyện Lệ Thủy mang đặc trưng của chế độ khí hậu Nhiệt đới

gió mùa, lắm nắng nhiều mưa; một năm được chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô

và mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu vào giữa tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 24,60C. Nhiều năm về mùa mưa thường có lũ

lụt trên diện rộng và bão lốc; mùa khô nắng gắt có gió Tây Nam khô nóng với

lượng nước bốc hơi lớn, độ ẩm không khí thấp, gây hạn hán nghiêm trọng.

Đây là những yếu tố gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản,

làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

2.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên đất: Toàn huyện có 8 nhóm đất với 33 đơn vị đất, trong đó

nhiều nhóm thuận lợi cho đến sản xuất nông nghiệp như: Nhóm đất phù sa

chiếm 4,28% diện tích tự nhiên, nhóm đất xám chiếm 71,72% diện tích tự

nhiên; nhóm đất đỏ chiếm 0,16% diện tích tự nhiên; nhóm đất cát chiếm

11,46% diện tích tự nhiên.

Tài nguyên nước: Nhờ có hệ thống sông ngòi, ao hồ, đầm phá nên huyện

Lệ Thủy có lượng nước mặt và nước ngầm khá phong phú, đảm bảo tưới tiêu

cho hơn 13.000 ha vùng đồng bằng của huyện.

Tài nguyên biển và đầm phá: Huyện Lệ Thuỷ có đường bờ biển với

chiều dài hơn 30 km; vùng biển rộng có trữ lượng hải sản tương đối lớn và

phong phú về loài (hầu hết các loại có ở Việt Nam) có giá trị kinh tế. Diện tích

đầm phá khoảng 1.300 ha, trong đó có Bàu Dum, Bàu Sen xã Sen Thuỷ, phá

Hạc Hải. Tại các đầm phá còn có nhiều loài tôm cá có trữ lượng lớn và điều

kiện phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản.

41

Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất có rừng toàn huyện năm 2016 là

104.611,91 ha, Rừng tự nhiên có nhiều loại gỗ quý như: lim, táu, sến, gụ,

huỳnh, trầm hương,... Đặc sản dưới tán rừng khá đa dạng, phong phú và có

giá trị kinh tế cao như: song mây, lá nón... và các loại dược liệu quý, chim

thú ở trong rừng khá phong phú như công, trĩ, gà lôi, nai, sơn dương, khỉ,

vượn, báo, sóc....

Tài nguyên khoáng sản: Theo các tài liệu điều tra hiện có, trên địa bàn

huyện Lệ Thủy tập trung một số loại khoáng sản có thể khai thác phục vụ phát

triển kinh tế như vàng, bạc, sắt, titan, chì, kẽm (được phân bố chủ yếu ở phía

Nam huyện); đá Ngọc Bích, đá vôi ở phía Tây huyện. Đặc biệt, huyện Lệ Thủy có suối nước khoáng nóng Bang có nhiệt độ tại điểm phun sôi 1050 C, được

khai thác để sản xuất nước khoáng và điểm du lịch nghĩ dưỡng và có khả năng

xây dựng nhà máy địa nhiệt điện.

Nhìn chung, các điều kiện về tự nhiên cho phép huyện Lệ Thủy phát

triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, quy mô lớn, đặc biệt với tài nguyên

khá phong phú có điều kiện để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, sản

xuất vật liệu xây dựng…

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

2.1.2.1 Hạ tầng kỹ thuật:

- Giao thông: Hiện tại trên địa bàn huyện Lệ Thủy có tuyến Quốc lộ 1

đi qua khu vực lập quy hoạch có mặt cắt ngang rộng từ 12,0m đến 34,0m.

Tuyến tránh Quốc lộ 1 (BOT) có mặt cắt ngang rộng 82m. Tuyến đường 36m

ven biển. Tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông có mặt cắt ngang rộng

67m. Tuyến Tỉnh lộ 565 nối từ Phú Thủy đến Cam Liên và kết nối không gian

ra bãi biển Ngư Thủy Bắc có mặt cắt ngang rộng từ 20,5m đến 32,0m. Tuyến

đường JBIC có mặt cắt đường rộng 32m. Ngoài ra về giao thông đường sắt thì

có tuyến đường sắt Bắc Nam.

42

- Hệ thống bưu chính - viễn thông: Hệ thống chuyển mạch: Xây dựng

Host bưu điện tại khu vực Kiến Giang sử dụng công nghệ thế hệ sau (NGN).

Đáp ứng được nhu cầu thông tin, mở rộng các loại hình dịch vụ như truyền

hình cáp, Internet băng thông rộng, Video phone,...Thực hiện chương trình

phát triển mạng truyền dẫn của tỉnh. Mạng di động: Phát triển theo công nghệ

3G và 4G, quan tâm đến tín hiệu phục vụ người dân đánh bắt và nuôi trồng

thủy sản. Mạng Internet: Phát triển mạng băng thông rộng ADSL đồng thời

nghiên cứu triển khai mạng không dây(wimax).

- Hệ thống cấp nước: Sử dụng nguồn nước từ nhà máy nước Kiến

Giang tại thôn Quy Hậu xã Liên Thuỷ với công suất thiết kế giai đoạn I là

1.000m3/ngày đêm, giai đoạn II là 2.000m3/ngày đêm và nhà máy nước mới

nằm cạnh hồ Phú Hòa với công suất 2.500 m3/ngđ. Về lâu dài nâng cấp công

suất của các nhà máy đảm bảo nhu cầu cấp nước cho toàn khu vực quy hoạch.

- Hệ thống hồ chứa thủy lợi: Hệ thống sông ngòi, hồ đập, đầm phá

huyện Lệ Thủy khá phong phú, phân bố khá đều trong huyện với có tổng diện

tích 1.496 ha, chiếm khoảng 1,06 % diện tích tự nhiên. Sông suối ở Lệ Thuỷ

có đặc điểm là chiều dài ngắn, dốc nên tốc độ dòng chảy lớn và có sự phân bố

dòng chảy theo mùa rõ rệt. Toàn huyện có 28 hồ đập chứa nước nhân tạo với dung tích trên 235 triệu m3 nước, đầm phá tự nhiên diện tích gần 7,8 km2.

Ngoài ra còn có nguồn nước từ cát chảy ra vùng Quốc lộ 1A có thể phục vụ

tưới từ 550 ha-600 ha.

2.1.2.2 Văn hóa, xã hội

Năm 2017, Lệ Thuỷ có dân số là 141.380 người, mật độ dân số bình quân 100,12 người/km2. Dân số trong độ tuổi lao động 83.347 người, chiếm

58,95% dân số toàn huyện. Xu hướng phân công lao động đã có sự chuyển

dịch theo hướng tiến bộ, từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông

nghiệp, song sự chuyển dịch đang còn chậm. Vấn đề này đặt ra cho nông thôn

43

Lệ Thuỷ là cần phải phát triển ngành dịch vụ, tạo công ăn việc làm cho người

lao động, trong đó phát triển thương mại, nghành nghề nông thôn là một biện

pháp hữu hiệu.

Toàn huyện có 96 cơ sở giáo dục gồm: 30 trường Mầm non , 33 trường

tiểu học (trong đó có 01 trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật), 24 trường THCS

(trong đó có 01 trường PTDT nội trú), 05 trường TH&THCS (trong đó có 03

trường PTDT bán trú), 04 trường THPT, Thực hiện có hiệu quả chương trình

giáo dục, dạy nghề, đề án phát triển sau đại học và "phát triển giáo dục miền

núi rẻo cao" [1].

Hệ thống trường lớp các cấp được phân bố khá hợp lý ở các vùng trên

địa bàn huyện, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập, đào tạo và rèn luyện của con

em trong huyện, nhất là bậc học mầm non, tiểu học, THCS và THPT; Trung

tâm GDDN, Trường trung học phổ thông kĩ thuật đã góp phần việc nâng cao

tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn.

Hệ thống y tế có 37 cơ sở y tế, trong đó gồm bệnh viện trung tâm, trung

tâm y tế dự phòng và 28 cơ sở y tế xã và phòng khám tư nhân phân bố khá

hợp lý trên địa bàn. Tổng số xã, thị trấn có trạm y tế là 28/28 đạt 100% số xã

có trạm y tế. Tổng số giường bệnh là 193 giường, đạt 13,56 giường

bệnh/10.000 dân; tổng số bác sỷ có 83 người, bình quân có 5,5 bác sỹ trên

10.000 dân.

Toàn huyện có 85% làng văn hoá, 95% đơn vị văn hoá. Công tác bảo

tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn đã được chú trọng.

Chất lượng các hoạt động văn học - nghệ thuật, thông tin, báo chí, truyền

thanh ngày càng được nâng cao. Giá trị văn hóa truyền thống của địa phương,

bản sắc dân tộc, nếp văn hóa nơi công cộng được kế thừa và phát triển đúng

hướng.

44

2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Lệ Thủy là huyện thuần nông chủ yếu dựa trên nền sản xuất nông

nghiệp truyền thống, công nghiệp nhỏ, dịch vụ và giao lưu hàng hóa còn

chậm phát triển. Đa số dân cư sống ở vùng nông thôn, phần lớn làm nông

nghiệp.

Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và

nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ lần thứ 23, huyện Lệ Thủy đã từng bước

phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho nhân dân.

Cơ cấu kinh tế của huyện được chuyển dịch từng bước theo hướng giảm tỉ

trọng của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và tăng tỉ trọng các ngành công

nghiệp – xây dựng, dịch vụ trong tổng thu nhập của tỉnh đáp ứng yêu cầu

của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Qua bảng 2.1 cho thấy, từ năm 2015 đén năm 2017 tỉ trọng công

nghiệp - xây dựng tương đối ổn định, giao động từ 41.0 đến 41.6% GDP;

Dịch vụ tăng từ 29.9% năm 2015 lên 32.4% năm 2017; nông - lâm - ngư

nghiệp giảm từ 28.7% năm 2015 xuống còn 25.9% vào năm 2017.

Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản được phát triển theo hướng tăng

giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác với các

loại cây trồng, vật nuôi có năng suất và giá trị kinh tế cao. Người nông dân đã

biết chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên

phát huy lợi thế của vùng và phát triển sản xuất đáp ứng yêu cầu của nền kinh

tế thị trường.

Lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ cũng được mở rộng và đạt tốc độ

tăng trưởng khá. Hoạt động dịch vụ ngày càng giữ vai trò quan trọng trong

phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng GDP của huyện.

45

Bảng 2.1: Cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện qua các năm

Năm Đơn vị 2015 2016 2017

tính

Chỉ tiêu

- Nông, Lâm, Ngư % 28,7 27,2 25,9

- Công nghiệp và Xây dựng % 41,4 41,0 41,6

- Dịch vụ % 29,9 31,8 32.4

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thủy))

Phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục khó khăn, trong những năm

qua huyện Lệ Thủy đã phát triển kinh tế xã hội với tốc độ tăng trưởng kinh tế

hàng năm từ năm 2015 đến 2017 trung bình 9.43%; thu nhập bình quân tăng

mạnh từ 13,1 triệu đồng/người/năm, năm 2015 lên 21.2 triệu đồng năm 2017

(Bảng 2.2). Để có kết quả tích cực như vậy là nhờ vào chính sách đúng đắn

của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến huyện, khuyến khích phát triển kinh tế tư

nhân, hộ cá thể trên các lĩnh vực như công nghiệp, dịch vụ, giao thông vận

tải... Nhờ vậy, trong những năm qua số lượng và quy mô của các doanh

nghiệp, công ty tư nhân phát triển mạnh, cùng với chính quyền địa phương

giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần vào tăng trưởng kinh tế,

phát triển văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện.

Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người

qua các năm

Năm 2015 2016 2017

Tốc độ tăng trưởng (%) +10,5 +9,2 +8,6

GDP bình quân/người (Nghìn đồng) 13.100 15.700 21.200

(Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy)

46

2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

2.2.1. Bộ máy quản lý và nhân lực làm công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh

Quảng Bình

CHỦ TỊCH

03 Phó Chủ tịch

Các phòng chuyên môn

Các đơn vị sự nghiệp

Văn

Phòng

Phòng Thanh

Phòng Tư

Phòng TC-

TT GD – Dạy

BQL các dự

TT tư vấn

Phòng NN&P

Nội vụ

phòng

TT Văn hóa TT&T

Đài truyền thanh truyền

TT phát triển quỹ đất

tra

pháp

KH

nghề

án

thiết kế

T

hình

T nông thôn

BQL các CT

TT DS-

BQL rừng PH

Trại giống

Phòng

công

KHHG

Động

Phòng TN&M

Phòng VH

Phòng GD&Đ

Phòng LĐTB

Trạm khuyến

Y tế

Phòng KT&H

cộng

Đ

Châu

Phòng Dân tộc

T

T

T

& XH

nông

TT

lợn và TT nhân tạo

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước huyện Lệ Thủy

47

- Ủy ban nhân dân huyện: Là cơ quan có quyền phê duyệt dự án đầu tư,

phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự

án hoàn thành có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và thực hiện các

nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn. Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện là

người thay mặt ủy ban nhân dân được quyết định đầu tư dự án xây dựng công

trình theo phân cấp.

Cơ quan quản lý về xây dựng và về đầu tư xây dựng, trực tiếp tham

mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây

dựng. Trong đó cụ thể bộ máy, nhân lực và trách nhiệm của các cơ quan như sau:

- Phòng Kinh tế và Hạ tầng: Là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp

Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực:

Xây dựng; phát triển đô thị; quy hoạch xây dựng... phòng Kinh tế và Hạ tầng

là cơ quan thường trực của ủy ban nhân dân huyện tham mưu thực hiện công

tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng; phối hợp với phòng Tài chính – Kế

hoạch thực hiện nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng; tham mưu giúp

ủy ban nhân dân huyện công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, chất lượng

công trình; chủ trì thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và hồ sơ thiết kế

- tổng dự toán báo cáo cấp trên xem xét quyết định; phối hợp với phòng Tài

chính – Kế hoạch thẩm định hồ sơ quyết toán các dự án đầu tư xây dựng đã

hoàn thành; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các trình tự, thủ tục

đầu tư, công tác quản lý quy hoạch, thiết kế - dự toán, chất lượng, kỹ thuật

trong đầu tư xây dựng đối với các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn trên địa bàn

huyện. Biên chế phòng Kinh tế và Hạ tầng 9 biên chế, trong đó 01 trưởng

phòng và 02 phó trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng phụ trách lĩnh vực xây

dựng, 02 cán bộ phụ trách lĩnh vực xây dựng, 01 cán bộ phụ trách quy hoạch

xây dựng.

48

Trưởng phòng

02 Phó Trưởng phòng

Bộ phận quản lý CN

Bộ phận quản lý Quy

Bộ phận quản lý

hoạch, Xây

Giao thông

- TTCN; TMDV,

dựng

vận tải

KH&CN

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy của phòng Kinh tế và Hạ tầng

huyện Lệ Thủy

- Phòng Tài chính – Kế hoạch: Là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp

Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác

quản lý vốn đầu tư xây dựng; kế hoạch và đầu tư; chủ trì phối hợp với các cơ

quan liên quan tổng hợp dự toán ngân sách đầu tư xây dựng, phân bổ chỉ tiêu

ngân sách cho các dự án từ nguồn ngân sách nhà nước để báo cáo cấp trên

xem xét quyết định; chủ trì phối hợp với phòng Kinh tế và Hạ tầng thẩm định

hồ sơ xin phê duyệt dự án đầu tư, hồ sơ đấu thầu, xét thầu (phần các nội dung

tài chính và dự toán) để trình cấp trên xem xét quyết định; chủ trì thẩm định

hồ sơ quyết toán các dự án đầu tư xây dựng đã hoàn thành; tổ chức hướng dẫn

và kiểm tra về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng đối với các chủ đầu tư sử

dụng vốn ngân sách nhà nước. Phòng Tài chính – Kế hoạch biên chế 09 người

trong đó 01 trưởng phòng và 02 phó trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng phụ

trách kế hoạch đầu tư xây dựng, 02 cán bộ phụ trách lĩnh vực vốn đầu tư xây

dựng.

49

- Kho bạc nhà nước: Kho bạc nhà nước trực tiếp kiểm soát, thanh toán

vốn đầu tư xây dựng các giai đoạn công việc công trình xây dựng, vốn sự

nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc vốn ngân sách nhà nước

cho các công trình dự án xây dựng công trình trên địa bàn theo sự phân công,

phân cấp của cấp có thẩm quyền. Thực hiện báo cáo định kỳ và quyết toán

vốn đối với đầu tư xây dựng các công trình thuộc ngân sách các cấp với Kho

bạc nhà nước cấp trên và Bộ Tài Chính. Kiểm soát, thanh toán, chi trả các

khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy

định của pháp luật.

- Chủ đầu tư: (Ủy ban nhân dân các xã, Ban quản lý dự án và các cơ

quan được giao làm chủ đầu tư) thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao

theo quy định. Tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư xây dựng đúng mục đích,

đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp

luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư xây dựng phát triển các công trình và

đưa vào sử dụng khai thác công trình; Chịu trách nhiệm về chất lượng công

trình, sự đúng đắn, hợp pháp, của khối lượng dự án hoặc tiến độ thực hiện khi

thanh toán; đảm bảo chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu

trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc nhà nước và cơ quan chức năng nhà nước

khi có yêu cầu; khi có khối lượng đã đủ điều kiện theo hợp đồng, tiến hành

nghiệm thu kịp thời, lập đầy đủ hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho

nhà thầu trong thời hạn quy định. Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho

cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp hồ

sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc nhà nước và cơ quan tài

chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra

của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn

đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của nhà

50

nước. Thực hiện kế toán đơn vị Chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy

định hiện hành.

2.2.2. Xây dựng, ban hành văn bản quản lý về đầu tư xây dựng trên

địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Việc quản lý đầu tư xây dựng trong thời gian qua được Ủy ban nhân

dân huyện Lệ Thủy chỉ đạo các phòng, ban thực hiện theo các văn bản nhà

nước quy định. Cho đến nay hệ thống văn bản pháp luật về công tác quản lý

đầu tư xây dựng. Trong giới hạn luận văn cho phép tác giả chỉ nêu một số văn

bản chính đang áp dụng cho hoạt động quản lý đầu tư xây dựng như sau:

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Luật đầu tư công số 49/2014/QH13

ngày 18/6/2014; Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Nghị định

số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định thi hành Luật

Đất đai; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;

Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Nghị định của Chính phủ

số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư

xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa

đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu

tư xây dựng công trình; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về

hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật

Xây dựng; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí

đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về

hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày

26/11/2013; Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 26/6/2014 hướng dẫn thực hiện

Luật đấu thầu; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ

về quản lý chất lượng công trình; Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013

Quy định một số nội dung về quản lý chất lượng công trình; Thông tư

51

19/2011/TT-BTC, ngày 14/02/2011 của Bộ Tài Chính Quy định về quyết toán

dự án công trình hoàn thành thuộc vốn ngân sách nhà nước; Quyết định

957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố Định mức

chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.

Những quy định trên tạo ra khung pháp lý và cơ chế chính sách cho

hoạt động quản lý đầu tư xây dựng. Do đó, quản lý đầu tư xây dựng đi đúng

hướng và đạt hiệu quả; đồng thời là căn cứ để xử phạt quy trách nhiệm đối

với đối tượng vi phạm, tham ô lãng phí gây thất thoát.

Quản lý đầu tư xây dựng là lĩnh vực hết sức khó khăn và bức xúc do

tổn thất ở lĩnh vực này là khá lớn. Chính vì vậy, việc hoàn thiện các cơ chế

chính sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng luôn được Chính phủ, Bộ, Ban,

Ngành và địa phương quan tâm. Đảng, nhà nước đang ban hành một số cơ chế

chính sách mới nhằm đáp ứng và hoàn thiện để phù hợp với thực tế.

Bên cạnh đó, cơ chế chính sách, hệ thống văn bản pháp luật về quản lý

đầu tư xây dựng, đấu thầu, thanh toán, quyết toán chưa đồng bộ và thiếu cụ

thể, gây khó khăn cho việc thực hiện ở các đơn vị; Các văn bản hưởng dẫn

Luật chậm được ban hành dẫn đến tình trạng Luật chờ Nghị định, Nghị định

chờ Thông tư; Một số văn bản không còn phù hợp với thực tế, chậm được sửa

đổi, trong khi một số văn bản lại thường xuyên phải thay đổi, gây khó khăn

cho quá trình thực hiện; quy định về khung giá để lập dự toán chậm thay đổi

và không cập nhật thường xuyên, việc áp dụng các định mức trong các bộ

định mức của Bộ xây dựng còn nhiều chồng chéo không kiểm soát hết tất cả

các hao phí khi thực hiện một số công tác xây lắp làm tăng chi phí xây dựng,

gây khó khăn trong việc lập dự toán và thanh toán vốn đầu tư.

Trong những năm qua, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình coi trọng công

tác xây dựng, ban hành văn bản quản lý về đầu tư xây dựng nói riêng nhằm

52

đáp ứng yêu cầu của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và chủ động hội

nhập quốc tế.

Chỉ tính trong thời gian hơn 3 năm (từ năm 2015 đến năm 2017), Uỷ

ban nhân dân huyện Lệ Thủy đã tổ chức soạn thảo và ban hành một khối

lượng lớn các văn bản quản lý về đầu tư xây dựng (508 văn bản), chủ yếu là

các văn bản chỉ đạo điều hành và văn bản hành chính thông thường hướng

dẫn về đầu tư xây dựng theo hướng dẫn của cấp trên; 218 Quyết định phê

duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng, một số chỉ tiêu của quy hoạch

xây dựng và quy chế quản lý quy hoạch xây dựng của một số dự án cụ thể;

290 Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.

Bên cạnh đó, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện cũng đã ban

hành 12 văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đầu tư xây

dựng, trong đó: 07 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, 02 Quyết định của Ủy

ban nhân dân và 03 Chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Việc ban hành các văn bản

quy phạm pháp luật của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã đáp ứng yêu cầu

ngày càng tăng về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng và hoàn thiện hệ

thống các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng. Các văn bản được

ban hành đúng thẩm quyền, nhiều văn bản được ban hành kịp thời, bảo đảm

tính hợp hiến, hợp pháp, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa

phương, đáp ứng được yêu cầu quản lý và nhu cầu đầu tư xây dựng của nhân

dân trên địa bàn.

Quá trình xây dựng và ban hành văn bản quản lý đầu tư xây dựng cần

có sự phối hợp, làm rõ, giải quyết những vướng mắc nảy sinh trong thực tế và

những quy định trong dự thảo. Tuy nhiên, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản

thường gặp khó khăn trong việc phối hợp với các cơ quan liên quan để giải

quyết vấn đề này, một số trường hợp chưa có trách nhiệm cao trong việc trả

lời văn bản, trả lời chậm, thậm chí không trả lời. Ngược lại, tính cục bộ của

53

cơ quan chủ trì soạn thảo vẫn còn tồn tại, cơ quan chủ trì soạn thảo còn chú

trọng bảo vệ lợi ích của cơ quan, đơn vị mình.

2.2.3. Tổ chức thực hiện văn bản quản lý về đầu tư xây dựng trên địa

bàn huyện Lệ Thủy, Quảng Bình

2.2.3.1. Về công tác quy hoạch xây dựng

Đô thị hoá là quá trình mở rộng mạng lưới các điểm dân cư đô thị và

phổ cập lối sống thành thị trên lãnh thổ. Quá trình đô thị hoá tiến triển phức

tạp và lâu dài, chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, nó biến động

không theo ý muốn chủ quan của con người, mà tuân theo quy luật khách

quan. Để thực hiện chiến lược phát triển đô thị của quốc gia theo các thời

kỳ, công tác quy hoạch xây dựng có vị trí, vai trò rất quan trọng nhằm xác

lập phương hướng, các chương trình, kế hoạch phát triển, đảm bảo việc cải

tạo, xây dựng có trật tự, kỷ cương, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội của quốc gia.

Công tác quy hoạch xây dựng có vai trò rất quan trọng, mở đường cho

sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả, tránh sự phát triển tự phát về tổ

chức không gian. Quy hoạch xây dựng phải đi trước một bước để phục vụ cho

công tác đầu tư xây dựng.

Bên cạnh đó cũng gắn phát triển với bảo tồn, nâng cao chất lượng các

điểm dân cư nông thôn, rà soát việc sử dụng không gian đô thị, xây dựng các

vành đai xung quanh theo hướng đô thị sinh thái để giảm mật độ dân số cao

đang gây quá tải về nhiều mặt. Trong đó vấn đề tạo không gian để phát triển

dịch vụ chất lượng cao (tài chính, ngân hàng, du lịch...).

- Những kết quả đạt được

Lệ Thủy là địa phương luôn coi trọng và đi đầu trong công tác quy

hoạch. Quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn huyện

100% số xã đã được phê duyệt; Quy hoạch chi tiết thị trấn Kiến Giang mở

54

rộng thành đô thị loại IV đã được phê duyệt. Trong 3 năm thực hiện đã đạt

được những kết quả nhất định: triển khai và phê duyệt được khối lượng lớn

các đồ án quy hoạch xây dựng, đã có khoảng 218 đồ án quy hoạch được công

bố (từ năm 2015 đến năm 2017), trong đó bao gồm cả quy hoạch chung và

quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết các khu đô thị

mới, các khu chức năng của huyện Lệ Thủy. Quy hoạch chi tiết các xã đã

được phê duyệt và phân cấp bàn giao cho chính quyền địa phương chịu trách

nhiệm quản lý quy hoạch.

Để đáp ứng các yêu cầu mới về phát triển kinh tế xã hội, Lệ Thủy đã

nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chi tiết thị trấn Kiến Giang và các xã phụ

cận để tiến hành nghiên cứu quy hoạch nâng cấp thị trấn Kiến Giang lên thị

xã trong tương lai không xa.

- Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quy hoạch xây dựng có

những tồn tại, hạn chế sau:

Thứ nhất, quy hoạch xây dựng còn thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu

Công tác khảo sát xây dựng và lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ

1/500 trên địa bàn huyện đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và

phát triển đô thị ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả đầu tư và quản lý trật tự

xây dựng đô thị. Ở huyện Lệ Thủy, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500

được tổ chức lập phục vụ các dự án đầu tư xây dựng tập trung chỉ chiếm

khoảng 15%. Chất lượng đồ án quy hoạch xây dựng nhìn chung vẫn chưa cao,

chưa bám sát nhu cầu và biến động của thị trường giữa ngành với lãnh thổ và

thiếu sự tham gia của nhân dân; vốn đầu tư cho quy hoạch xây dựng còn ít;

trình độ của cán bộ chuyên môn còn hạn chế.

55

Thứ hai, hầu hết các đồ án quy hoạch xây dựng đã có còn thiếu một số

bản vẽ quan trọng, chưa bài bản; việc công bố, công khai các đồ án quy

hoạch chưa được quan tâm đúng mức

Hầu hết các quy hoạch đã có chưa đầy đủ, chưa hệ thống, có nhiều đồ

án thiếu những bản vẽ quan trọng như: Bản vẽ mốc giới, chỉ giới đường đỏ,

chỉ giới xây dựng...

Quy hoạch thiếu tầm nhìn, không tổng hợp được các yếu tố kinh tế- xã

hội- văn hoá- thẩm mỹ- kỹ thuật, định hướng đô thị chưa rõ ràng, quy hoạch

chưa dự báo được hết tốc độ phát triển của đô thị hoặc dự báo chưa hợp lý,

thiếu định hướng, chưa sát thực tế, thiếu tính khả thi. Có những đồ án quy

hoạch xây dựng mới được phê duyệt thì lại phải nghiên cứu điều chỉnh khi

xuất hiện những yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn.

Việc công bố và công khai các đồ án quy hoạch xây dựng đã được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.

Công tác giao và cắm mốc giới ngoài thực địa như: chỉ giới đường đỏ, chỉ

giới xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng và các vùng phát triển chưa

được triển khai đồng bộ, số lượng còn hạn chế.

Thứ ba, vẫn còn tình trạng quy hoạch xây dựng “treo ”, không có khả

năng thực hiện

Hiện nay, huyện Lệ Thủy vẫn còn tình trạng quy hoạch xây dựng “treo”

và dự án “treo”. Có những đồ án quy hoạch, những dự án được phê duyệt

nhưng chưa được triển khai thực hiện, nhiều dự án bị chậm so với tiến độ đã

được phê duyệt. Điều này dẫn đến việc người dân sống trong vùng quy hoạch

“treo” luôn có tâm trạng hoang mang, lo âu, tạm bợ. Họ không yên tâm sống

trên mảnh đất, ngôi nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình và cũng

không được thực hiện những quyền lợi chính đáng ngay trên mảnh đất, ngôi

56

nhà đó. Họ muốn xây dựng căn nhà mới khang trang, to đẹp hơn, muốn thế

chấp với ngân hàng để vay vốn đầu tư... cũng không được.

Quy hoạch “treo”, dự án “treo” còn gây lãng phí tài nguyên đất đai, ô

nhiễm môi trường sống, mất mỹ quan đô thị. Không ít những khu đất được

thu hồi để thực hiện quy hoạch đã bị hoang hoá...

- Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, do quy định của văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch

xây dựng còn bất cập, hạn chế: Quy định về trình tự, thủ tục về lập, thẩm

định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, đặc biệt, thủ tục điều chỉnh quy hoạch

xây dựng như thủ tục lập quy hoạch mới là rất phức tạp và mất nhiều thời

gian. Việc quy định phải lập hai loại quy hoạch chi tiết xây dựng là quy hoạch

chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 là

cứng và không cần thiết đối với một số trường hợp.

Thứ hai, nguyên nhân từ phía chính quyền huyện:

Chính quyền huyện chưa tập trung đúng mức nguồn lực cho công tác

này. Kinh phí dành cho công tác lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch còn

hạn chế dẫn đến quy hoạch thiếu, quy hoạch đã được công bố nhưng không có

khả năng tài chính để thực hiện quy hoạch hoặc thực hiện không đồng bộ.

Phương pháp lập quy hoạch còn yếu và mang tính cục bộ. vấn đề cốt

lõi là việc lập quy hoạch xây dựng đô thị (khía cạnh phát triển về hạ tầng kỹ

thuật và kiến trúc) chưa kết hợp được với kế hoạch (hay quy hoạch phát triển

kinh tế- xã hội của huyện). Vai trò của quy hoạch xây dựng mới chỉ là thực

hiện kế hoạch: xây dựng bao nhiêu căn nhà, bao nhiêu nhà máy, mở bao nhiêu

km đường, xây dựng bao nhiêu cây cầu.... Quy hoạch mới chỉ tạo dựng hình

ảnh bề ngoài của mà chưa lồng ghép với các mục tiêu kinh tế- xã hội vào các

đồ án quy hoạch. Điều này cũng dẫn đến hình ảnh huyện bị biến dạng, chắp

vá so với ý đồ thiết kế do không gắn liền với kế hoạch vốn. Mặt khác, về tổ

57

chức chính quyền thì công tác quy hoạch xây dựng và công tác kế hoạch đầu

tư thuộc hai hệ thống cơ quan quản lý khác nhau và chưa có sự phối hợp

chặt chẽ.

Đội ngũ công chức quản lý về quy hoạch xây dựng, đặc biệt là ở cấp

xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Lý do, do cán bộ quản lý xây

dựng và quy hoạch cấp xã đang là cán bộ kiêm nhiệm ( cán bộ địa chính - xây

dựng) tuy nhiên chuyên môn của cán bộ này đa số là chuyên môn về đất đai

nên việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã chất lượng chưa cao.

Cơ quan chuyên môn quản lý quy hoạch xây dựng chưa có điều kiện

bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỳ năng quản lý.

Tổ chức, biên chế dành cho công chức thực hiện công tác quản lý quy

hoạch xây dựng còn hạn chế, đặc biệt là bộ máy kiểm tra thực hiện quy hoạch

xây dựng.

Việc lấy ý kiến của các chuyên gia, nhân dân, phản biện xã hội còn hạn

chế hoặc chỉ mang tính hình thức.

Các chính sách, quy định của Nhà nước và huyện chưa giải quyết được

đầy đủ quyền lợi, các khó khăn đa dạng trong cuộc sống của người dân, chưa

có chính sách khuyến khích người dân thực hiện quy hoạch để có một đô thị

đẹp (thí dụ: giá đền bù chưa ngang bằng với giá đất thị trường nên việc thu

hồi đất của các hộ dân hết sức khó khăn, phức tạp...);

Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không dứt điểm, kéo dài, do

phương án đền bù không thoả đáng hoặc đòi hỏi của dân không hợp lý.

Thứ ba, nguyên nhân từ phía chủ đầu tư:

Đất đã được chính quyền địa phương giao cho chủ đầu tư nhưng chủ

đầu tư không triển khai thực hiện hoặc kéo dài thời gian thực hiện do không

có năng lực tài chính để thực hiện dự án.

58

Năng lực quản lý của Chủ đầu tư còn yếu, nhất là các đơn vị được giao

giải phóng mặt bằng mới chỉ quan tâm đến giải phóng mặt bằng trong phạm

vi chỉ giới đường đỏ, điều tra xã hội học chưa kỹ, chưa quan tâm đến bộ mặt

kiến trúc đô thị sau giải phóng mặt bằng.

Thứ tư, nguyên nhân từ phía tư vấn. Lực lượng tư vấn trên địa bàn vẫn

còn thiếu và yếu về năng lực chuyên môn dẫn đến chất lượng đồ án quy hoạch

chưa cao.

Thứ năm, nguyên nhân từ phía người dân. Ỷ thức của một số người dân

trong việc chấp hành quy hoạch, các quy định, tôn trọng, đóng góp cho cảnh

quan, vẻ đẹp và an toàn chung của huyện còn hạn chế.

2.2.3.2. Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

- Kết quả đạt được

Thứ nhất, về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:

Để các văn bản về đầu tư xây dựng thực sự đi vào cuộc sống và phát

huy hiệu quả thì công tác phổ biến giáo dục pháp luật là rất quan trọng, là

khâu đầu tiên trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật, góp phần không

nhỏ vào việc nâng cao hiểu biết, triển khai có hiệu quả việc thực hiện pháp

luật về đầu tư xây dựng. Việc thực thi và chấp hành pháp luật phụ thuộc vào

rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố ý thức pháp luật và văn hoá

pháp lý của nhân dân. Trong thực tế, không phải lúc nào việc chấp hành pháp

luật cũng trở thành ý thức tự nguyện. Do vậy, trong điều kiện hiện nay, cần

phải hình thành ý thức pháp luật, mỗi người nhận ra được tính công bằng của

pháp luật, chấp hành pháp luật trên cơ sở tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu của

bản thân, mà không phải do sự sợ hãi trước sự trừng phạt.

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác này, từ trước đến nay,

huyện Lệ Thủy đặc biệt quan tâm đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

về đầu tư xây dựng. Hàng năm, huyện đã tổ chức nhiều hội nghị tập huấn cho

59

lãnh đạo, công chức của các cơ quan chuyên môn, các ngành, Uỷ ban nhân

dân cấp xã, các Ban quản lý dự án và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực xây dựng trên địa bàn huyện nhằm nâng cao trình độ nhận thức và ý thức

chấp hành pháp luật cho các đối tượng. Các hình thức phổ biến, nội dung phổ

biến cũng hết sức phong phú và đa dạng. Bên cạnh hình thức tổ chức các hội

nghị tập huấn, huyện còn tổ chức phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về

đầu tư xây dựng thông qua nhiều hình thức khác như: Phát tài liệu, xây dựng

tủ sách pháp luật, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật trên website của

huyện...

Năm 2015, huyện đã tổ chức 3 hội nghị tập huấn về Luật Xây dựng,

Nghị định 12/2009/NĐ-CP, nghị định 112/2009/NĐ-CP, Nghị định

209/2004/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn cho các đối tượng là cán bộ chủ

chốt của huyện, các phòng ban cấp huyện, UBND các xã trên địa bàn huyện

và một số Công ty hoạt động xây dựng trên địa bàn.

Năm 2016, huyện đã tổ chức 4 hội nghị tập huấn nghiệp vụ về thẩm

định thiết kế; quản lý chất lượng công trình xây dựng; quản lý và cấp phép

xây dựng; quản lý trật tự xây dựng.

Năm 2017, Huyện đã tổ chức 5 hội nghị tập huấn về: Quản lý chi phí

đầu tư xây dựng công trình; quản lý dự án và thẩm định thiết kế xây dựng; hệ

thống Quy chuẩn, Tiêu chuẩn mới ban hành; công tác quản lý chất lượng

công trình xây dựng theo nghị định 15/2013/NĐ-CP; quản lý trật tự xây dựng.

Thứ hai, về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng:

Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được quan tâm, chỉ

đạo sát sao từ tỉnh đến huyện, xã, thị trấn. Huyện tăng cường hoạt động kiểm

tra chất lượng công trình xây dựng, kiểm tra công tác thi công nhằm bảo đảm

trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường; hướng dẫn chủ đầu tư củng cố hệ thống

quản lý chất lượng, tổ chức kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng

60

công trình trình xây dựng trên địa bàn huyện, trong đó chú trọng các cụm

công trình trọng điểm. Huyện cũng nghiên cứu, đưa ra những giải pháp hữu

hiệu góp phần tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng công trình xây dựng

trên địa bàn. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn

huyện do phòng Kinh tế và Hạ tầng thực hiện đã đạt được một số kết quả sau:

Năm 2015, đã tiến hành kiểm tra, giám định chất lượng, giải quyết sự

cố công trình, thi công bảo đảm an toàn, trật tự và vệ sinh môi trường tại 15

công trình; tiến hành hướng dẫn nghiệm thu, kiểm tra hồ sơ nghiệm thu của

chủ đầu tư tại 23 công trình và hạng mục công trình. Riêng về công trình nhà

ở tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, đã tiến hành kiểm tra

chất lượng 5 công trình, trong đó: 5 công trình tập trung tại thị trấn Kiến

Giang huyện Lệ Thủy. Các công trình này đang ở trong giai đoạn thi công

khác nhau như: đang thi công phần móng, phần thô, đang hoàn thiện, có công

trình đã hoàn thiện chờ đưa vào khai thác, sử dụng. Việc kiểm tra được thực

hiện nghiêm túc, khách quan, trung thực, được tiến hành thường xuyên, có kế

hoạch, có trọng tâm, trọng điểm, kết hợp kiểm tra định kỳ và đột xuất, qua

việc kiểm tra đã kịp thời phát hiện, yêu cầu chủ đầu tư khắc phục các sai sót

về chất lượng công trình xây dựng.

Năm 2016, đã tổ chức kiểm tra hồ sơ nghiệm thu, kết hợp kiểm tra thực

tế thi công tại 28 công trình và hạng mục công trình; kiểm tra chất lượng xây

dựng tại 5 công trình, tập trung vào các công trình xây dựng cơ bản trên địa

bàn toàn huyện. Phần lớn các công trình xây dựng trên địa bàn bảo đảm chất

lượng khá và tốt.

Năm 2017, đã tổ chức kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của 9 chủ

đầu tư và Ban quản lý dự án; đã kiểm tra chất lượng 20 công trình xây dựng;

thực hiện kiểm tra hồ sơ xây dựng công trình với 35 công trình; kiểm tra đánh

giá chất lượng chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo

61

viên kiểm tra được 25 công trình. Phần lớn các công trình xây dựng trên địa

bàn bảo đảm chất lượng khá và tốt

Thứ ba, về công tác thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật - tổng

dự toán:

Công tác thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán được

quản lý chặt chẽ, thực hiện có kết quả, bảo đảm chất lượng, nhìn chung bảo

đảm thời gian theo quy định, đáp ứng yêu cầu đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện.

Năm 2015, toàn huyện đã thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật- tổng dự

toán 126 công trình với giá trị thẩm định 141,7 tỷ đồng;

Năm 2016, toàn huyện đã thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật- tổng dự

toán 175 công trình với giá trị thẩm định 205,4 tỷ đồng;

Năm 2017, toàn huyện đã thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật- tổng dự

toán 101 công trình với giá trị thẩm định 200,2 tỷ đồng;

- Những hạn chế

Thứ nhất, còn có những công trình xây dựng xuống cấp nhanh, phải sửa

chữa sau khi đưa vào khai thác sử dụng, cá biệt có công trình vi phạm nghiêm

trọng quy định về đầu tư xây dựng, số công trình này không nhiều, sai sót chủ

yếu trong khâu hoàn thiện, lắp đặt thiết bị.

Thứ hai, công tác cấp giấy phép xây dựng tuy đã có những chuyển

biến, nhưng tỷ lệ cấp phép chưa cao. Tại địa bàn huyện, số công trình được

cấp phép xây dựng có tăng nhưng vẫn ở mức thấp. Tình trạng xây dựng trái

phép, không phép, sai phép còn xảy ra nhiều trên địa bàn với các hành vi lấn

chiếm không gian, xây thêm tầng, mở rộng diện tích sai quy định ra ngoài chỉ

giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

- Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, chất lượng công trình không đảm bảo do, năng lực, trách

nhiệm quản lý của chủ đầu tư, nhà thầu chưa cao; trình độ hoàn thiện yếu,

62

thiếu cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề trong công tác hoàn thiện; công

tác quản lý, khai thác, sử dụng công trình của chủ đầu tư, của tổ chức quản lý

khai thác, sử dụng công trình còn buông lỏng, sự thiếu ý thức sử dụng của

người dân đã ảnh hưởng đến mỹ quan, chất lượng và độ an toàn của công trình.

Thứ hai, công tác thấm định thiết kế cơ sở còn phát sinh thủ tục, kéo

dài thời gian, các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp

luật có liên quan còn có những quy định không rõ ràng, chồng chéo, mâu

thuẫn nhau, chủ yếu là các quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về

phòng cháy, chữa cháy, pháp luật về môi trường. Ví dụ: Quy định về điều kiện

giao đất, cho thuê đất tại Điều 31 của Luật Đất đai và Điều 30 của Nghị định

số 181/2004/NĐ-CP; Khâu tổ chức, thực hiện việc quản lý xây dựng trên địa

bàn của địa phương chưa hợp lý. Sự phân công, phân cấp và phối hợp giữa

các cơ quan chuyên môn cũng như các cấp chính quyền địa phương chưa

tốt. Do đó, khi thẩm định thiết kế cơ sở, cấp giấy phép xây dựng cơ quan

đầu mối không có đủ thông tin về quy hoạch nên phải mất nhiều thời gian

để làm các thủ tục lấy ý kiến, thoả thuận của các cơ quan có liên quan, nhất

là việc thỏa thuận về quy hoạch, kiến trúc của Sở Quy hoạch - Kiến trúc

hoặc các sở, ban, ngành.

Lãnh đạo địa phương chưa tổ chức tốt công tác phổ biến, tập huấn và

chưa nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng dẫn đến

tổ chức thực hiện chưa tốt.

Lực lượng cán bộ, công chức quản lý về đầu tư xây dựng ở địa phương

còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, chưa

được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường xuyên... không đáp ứng kịp thời với

yêu cầu của thực tế quản lý đầu tư xây dựng trong tình hình mới. Mặt khác,

cơ chế quản lý và chế độ tiền lương chưa khuyến khích và nâng cao trách

nhiệm của cán bộ, công chức.

63

Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về đầu tư xây dựng của một

số tổ chức, bộ phận nhân dân chưa cao, năng lực tổ chức quản lý dự án của

chủ đầu tư còn hạn chế.

2.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu

tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Công tác kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng thời kỳ này bắt đầu

đã được tăng cường sau khi Quốc hội khóa XI có Nghị quyết về việc tăng

cường giám sát vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng. Xử lý vi

phạm pháp luật về đầu tư xây dựng là công tác phức tạp, nhạy cảm và có tính

xã hội hoá cao nên luôn được lãnh đạo các cấp, các ngành quan tâm, coi đây

là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng. Với tốc độ đô thị hoá nhanh, Lệ Thủy

đã, đang và sẽ có nhiều dự án đầu tư xây dựng với quy mô lớn, gồm nhiều

công trình xây dựng có chức năng khác nhau.

Qua thanh tra, kiểm tra và giám sát và xử lý để phát hiện kịp thời nhiều

sai phạm của cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư như: lập dự án chưa sát với

năng lực tài chính, chia dự án thành nhiều giai đoạn để chỉ định thầu thi công,

lập quyết toán khống....

Tuy nhiên, việc xử lý các sai phạm là chưa kiên quyết, chưa nghiêm,

chỉ tập trung vào xử lý tài chính mà chưa quan tâm đến vấn đề xử lý trách

nhiệm của tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm; công tác kiểm tra, thanh tra,

giám sát, mới chỉ dừng lại trong quá trình thực hiện dự án liên quan đến đối

tượng là nhà thầu và chủ đầu tư chứ chưa quan tâm xem xét, đánh giá chủ

trương đầu tư; xem xét và xử lý nghiêm các sai phạm liên quan đến khâu lập,

thẩm định dự án.

Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán chưa có sự kết hợp

chặt chẽ và trao đổi thông tin giữa các cơ quan chức năng nên dẫn đến tình

trạng trùng lặp, chồng chéo; Hiện nay, hoạt động của cơ quan kiểm toán chủ

64

yếu là hậu kiểm và một trong những nghĩa vụ quan trọng nhất là kiểm toán

báo cáo quyết toán ngân sách phục vụ cho phê chuẩn quyết toán Hội đồng

nhân dân.

Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh, kiểm tra và giám sát còn

yếu, số người có trình độ chuyên môn sắc sảo trong quản lý đầu tư còn ít.

Để bảo đảm lực lượng giám sát, kiểm soát, kiểm tra bao quát và kịp

thời hoạt động đầu tư xây dựng, huyện Lệ Thủy đã có sự tập trung chỉ đạo

quyết liệt từ cấp huyện đến xã nên công tác xử lý vi phạm trong những năm

gần đây đã có nhiều chuyển biến tích cực.

Năm 2015, UBND huyện đã có quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên

ngành về việc tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng trên địa bàn

huyện đã kiểm tra, xử lý 40 công trình của 34 chủ đầu tư trong đó: 10 công

trình không có nhật ký thi công công trình và một số lỗi về việc lưu trữ hồ sơ;

10 công trình hồ sơ bản vẽ hoàn công không đúng quy định; 5 công trình xây

dựng khối lượng thi công còn thiếu so với thiết kế thi công. Kết quả xử lý:

Cảnh cáo đối với 20 công trình; phạt tiền 5 công trình và truy thu 256 triệu

đồng. Đội quy tắc đô thị huyện Lệ Thủy đã kiểm tra, xử lý 45 vụ vi phạm,

trong đó: 40 vụ xây dựng không phép, 5 vụ xây dựng sai phép và 1 vụ xây

dựng trái phép. Kết quả xử lý: phạt cảnh cáo 35 vụ; phạt tiền 3 vụ; cưỡng chế 1 vụ.

Năm 2016, thanh tra huyện phối hợp với các phòng, ban chức năng cấp

huyện đã kiểm tra 25 công trình thuộc chương trình kiên cố hóa trường, lớp

học và nhà nội trú giáo viên 18 công trình trường lớp học; 7 công trình nhà

nội trú giáo viên. Kêt quả xử lý cả 25 công trình được thanh tra đều vi phạm,

các lổi chủ yếu là tính diện tích phần tô trát bị thừa diện tích do không trừ

phần dầm và thi công sai chủng loại vật liệu gỗ làm khuôn ngoại; truy thu vào

ngân sách nhà nước hơn 1 tỷ đồng. Đội quy tắc đô thị huyện Lệ Thủy đã kiểm

tra, xử lý 60 vụ vi phạm, trong đó: 40 vụ xây dựng không phép, 10 vụ xây

65

dựng sai phép. Kết quả xử lý: phạt cảnh cáo 30 vụ; Việc kiểm tra, phát hiện,

xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng có tác dụng trực tiếp

đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng thông qua kiểm tra, xử lý sẽ chấn

chỉnh được các chủ đầu tư cần tuân thủ các quy định về đầu tư xây dựng và về

phía người dân sẽ có ý thức hơn về việc cấp Giấy phép xây dựng trên địa

bàn huyện.

Năm 2017, từ đầu năm UBND huyện Lệ Thủy đã có kế hoạch và thành

lập đoàn kiểm tra về tình hình quản lý đầu tư xây dựng nhằm chấn chỉnh hoạt

động đầu tư xây dựng đối với các chủ đầu tư là UBND các xã và các ban quản

lý dự án thuộc huyện đoàn đã kiểm tra 35 công trình của 35 chủ đầu tư. Kết

quả kiểm tra chỉ nhắc nhở, rút kinh nghiệm đối với các chủ đầu tư. Đến tháng

9 năm 2017 thực hiện chỉ đạo của thanh tra tỉnh Quảng Bình thanh tra huyện

Lệ Thủy chủ trì phối hợp với các phòng, ban chức năng cấp huyện đã kiểm tra

34 công trình trên địa bàn huyện. Trong đó: 20 công trình sai sót về thủ tục

hành chính. Ví dụ như chưa có Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật

mà đã khởi công, ngày tháng giữa các văn bản chưa khớp, chậm quyết toán

công trình...15 công trình có sai khác về khối lượng, một phần do lổi của đơn

vị tư vấn bốc sai khối lượng, một phần lổi do đơn vị thi công không đúng với

bản vẽ thiết kế và dự toán. Kêt quả xử phạt hành chính và truy thu vào ngân

sách nhà nước gần 1 tỷ đồng. Các lổi chủ yếu là tính diện tích phần tô trát bị

thừa diện tích do không trừ phần dầm và thi công sai chủng loại vật liệu gỗ

làm khuôn ngoại; truy thu vào ngân sách nhà nước hơn 1 tỷ đồng. Trong năm

Đội quy tắc đô thị huyện Lệ Thủy đã kiểm tra, xử lý 55 vụ vi phạm, trong đó:

45 vụ xây dựng không phép, 10 vụ xây dựng sai phép. Kết quả xử lý: phạt

cảnh cáo 30 vụ; xử phạt hành chính 5 vụ đối với các vụ xây dựng sai phép.

Việc kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về đầu tư

xây dựng có tác dụng trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng

66

thông qua kiểm tra, xử lý sẽ chấn chỉnh được các chủ đầu tư cần tuân thủ các

quy định về đầu tư xây dựng.

2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên

địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Thường

vụ Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo UBND huyện công

tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật về đầu

tư xây dựng ở huyện Lệ Thủy đã phát huy được hiệu quả quản lý, hoàn thiện

hơn trong quá trình vận hành và đổi mới. Quản lý nhà nước rõ ràng, minh

bạch hơn. Trong các khâu quản lý từ việc triển khai các văn bản, quy định của

pháp luật; quy hoạch xây dựng đến công tác thẩm tra, thẩm định, thanh tra

kiểm tra đều có những tiến bộ, đóng góp vào sự tăng trưởng ổn định của kinh

tế - xã hội huyện Lệ Thủy.

Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đã có sự đổi mới mạnh

mẽ, xúc tiến, kêu gọi đầu tư, đề ra nhiều biện pháp tháo gỡ vướng mắc với thủ

tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và các thành

phần kinh tế. Khuyến khích sự tham gia của nhiều chủ thể trong lĩnh vực xây

dựng, tạo nên sự phát triển năng động, thúc đẩy tăng trưởng cho địa phương.

Với lợi thế về vị trí địa lý - chính trị, lịch sử phát triển, Lệ Thủy luôn giữ vai

trò quan trọng của tỉnh, có sức hút và tác động rộng lớn đối với tỉnh Quảng

Bình. Khi tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh thì công tác xây dựng và quản lý

đô thị được huyện xác định là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, đòi hỏi sự

chỉ đạo sát sao của các tổ chức Đảng, sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả của chính

quyền các cấp và sự tham gia tích cực của cộng đồng.

- Về quy hoạch xây dựng: Công tác quy hoạch đã sửa chữa được nhiều

thiếu sót, hoàn thiện hơn trong điều kiện thay đổi của tỉnh, của huyện. Chất

67

lượng quy hoạch ngày một tốt hơn. Có quy hoạch là định hướng phát triển

không gian. Đảm bảo việc phát triển kinh tế ổn định, bền vững. Đây chính là

cơ sở để khuyến khích, thu hút các thành phần vào thị trường đầu tư xây dựng

ở huyện Lệ Thủy. Nâng cao mức đóng góp của ngành xây dựng cho tăng

trưởng kinh tế của Lệ Thủy.

Hơn nữa, việc phát triển theo quy hoạch không những phục vụ cho phát

triển kinh tế, mà còn ý nghĩa sâu xa về chính trị, an ninh quốc phòng và lĩnh

vực xã hội của địa phương.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

2.3.2.1. Những hạn chế

- Về công tác quy hoạch đầu tư xây dựng tại huyện Lệ Thủy: Công tác

lập đồ án quy hoạch về chất lượng chưa đáp ứng hết yêu cầu phát triển của xã

hội. Có những đồ án phái điều chỉnh nhiều lần, sớm bị lạc hậu. Định hướng

mở cho đô thị chưa rõ ràng. Việc triển khai quy hoạch chi tiết diễn ra chậm,

chưa theo kịp tốc độ đô thị hóa. Công tác quy hoạch xây dựng nói chung vẫn

còn gặp phải sự chồng chéo, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các loại quy

hoạch.

Nhận thức quan niệm của một số địa phương về quản lý quy hoạch

chưa đầy đủ. Việc công bố và công khai các đồ án quy hoạch xây dựng, các

chỉ giới quy hoạch xây dựng và đưa các mốc giới ra ngoài thực địa chưa được

triển khai đồng bộ, nên chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.

- Về đầu tư xây dựng công trình: Đối với hoạt động phân cấp thẩm

định, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật và quản lý thủ tục hành chính trong

lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang áp dựng theo Quyết

định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình

quy định về việc phân cấp phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc

Báo cáo kinh tế kỹ xây dựng công trình) các công trình xây dựng từ nguồn

68

vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Hoạt động phân cấp

đã và đang được tiến hành, phân rõ ràng trách nhiệm của các chủ thể. Hoạt

động này tạo điều kiện cho các đơn vị cấp huyện, xã nâng cao được năng lực

quản lý, chủ động trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong đầu tư xây

dựng, giảm được thời gian chờ đợi của các đơn vị chủ đầu tư, làm giảm áp lực

công việc lên một đầu mối. Đồng thời việc phân cấp tạo sự thống nhất trong

quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh. Việc tiết kiệm

được thời gian, tiền bạc cho các cơ quan quản lý và chủ thể tham gia đầu tư

xây dựng thể hiện sự hiệu quả trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.

Thủ tục hành chính đã được thực hiện khảo sát, sửa đổi, bổ sung, thay thế làm

giảm chi phí kinh tế và thời gian cho các đối tượng tham gia trong lĩnh vực

đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, còn tồn tại tình trạng thủ tục hành chính còn kéo

dài

2.3.2.2. Nguyên nhân những hạn chế

Thứ nhất, do tình hình thay đổi cơ chế ngày một mới, công tác quy

hoạch của huyện chưa thực sự phù hợp. Công tác quy hoạch hầu như chưa

theo kịp với sự thay đổi của các yếu tố khách quan như là vấn đề dự báo. Mặt

khác nhiều quy hoạch còn mang ý kiến chủ quan, chưa gắn liền với nhu cầu

thực tế. Thứ hai, do trình độ đội ngũ cán bộ quản lý quy hoạch của địa

phương còn thiếu và yếu. Thứ ba, do nguồn vốn cho công tác quy hoạch còn

rất thiếu và thường không tập trung

Nguyên nhân thứ hai một phần do nhiều thủ tục, đôi khi do nhân dân

không hiểu hết về các thủ tục trong đầu tư xây dựng. Sự thiếu sót này đã được

quan tâm giải quyết qua việc công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan

hành chính. Hàng năm, huyện đã tổ chức nhiều hội nghị tập huấn cho lãnh

đạo, công chức của các cơ quan chuyên môn, các ngành, Uỷ ban nhân dân cấp

xã, các Ban quản lý dự án và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây

69

dựng trên địa bàn huyện nhằm nâng cao trình độ nhận thức và ý thức chấp

hành pháp luật cho các đối tượng. Các hình thức phổ biến, nội dung phổ biến

cũng hết sức phong phú và đa dạng. Bên cạnh hình thức tổ chức các hội nghị

tập huấn, huyện còn tổ chức phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư

xây dựng thông qua nhiều hình thức khác như: Phát tài liệu, xây dựng tủ sách

pháp luật, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật trên website của

huyện...Tuy nhiên số lượng tổ chức cũng không đủ với việc các quy định về

đầu tư xây dựng của nhà nước ngày càng nhiều hơn.

Có thể nói, công tác phổ biến, giáo dục nhận thức pháp luật còn chưa

đầy đủ dẫn đến việc triển khai thực hiện gặp vướng mắc thì lúng túng trong

khâu giải quyết. Mặt khác việc không rõ ràng trong văn bản hướng dẫn. Có

những văn bản có thể hiểu không chỉ theo một cách, có thể dẫn đến bất đồng

hoặc hiểu sai nội dung.

Một nguyên nhân khác chính là trong quá trình thi hành, tình trạng

không làm đúng trách nhiệm và quyền hạn vẫn tồn tại. Việc thực hiện xử phạt

các hành vi sai phạm trong xây dựng vẫn tồn tại. Do vậy, làm giảm hiệu quả

thực thi các quy định của nhà nước.

Tiểu kết chương 2

Thời gian qua trên cơ sở phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực cho đầu tư xây dựng, huyện Lệ Thủy đã có nhiều cố gắng huy động

các nguồn lực trong và ngoài tỉnh để đầu tư xây dựng góp phần phát triển KT

– XH. Nhận thức được tác dụng của đầu tư xây dựng trong phát triển cơ sở hạ

tầng và phát triển kinh tế - xã hội, huyện Lệ Thủy đã tổ chức thực hiện pháp

luật về đầu tư xây dựng và đã phát huy được hiệu quả quản lý, hoàn thiện hơn

trong quá trình vận hành và đổi mới. Quản lý nhà nước rõ ràng, minh bạch

hơn. Thủ tục hành chính đã được thực hiện khảo sát, sửa đổi, bổ sung, thay

70

thế làm giảm chi phí kinh tế và thời gian cho các đối tượng tham gia trong

lĩnh vực đầu tư xây dựng, trong các khâu quản lý từ việc triển khai các văn

bản, quy định của pháp luật; quy hoạch xây dựng đến công tác thẩm tra, thẩm

định, thanh tra kiểm tra đều có những tiến bộ, đóng góp vào sự tăng trưởng ổn

định của kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy.

Tóm lại, trong Chương 2, đề tài đã tập trung khái quát về các điều kiện

kinh tế, xã hội của huyện Lệ Thủy.Thông qua Chương 2, học viên cũng đã

phân tích khái quát và chi tiết thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

trên địa bàn huyện. Trong đó tập trung nhấn mạnh đến một số nội dung: việc

ban hành các văn bản hướng dẫn, công tác thẩm định, kiểm tra, thanh tra và

công tác kiểm tra nghiệm thu CTXD trên địa bàn huyện. Chương 2 cũng đã

đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế tổn tại và nguyên nhân của quá

trình QLNN về đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy.

71

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rộng lớn, có ảnh

hưởng sâu rộng đến đời sống kinh tế- xã hội. Từ thực trạng công tác quản lý

nhà nước về đầu tư xây dựng trong những năm vừa qua cho thấy phương

hướng bảo đảm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Lệ Thủy, tỉnh

Quảng Bình cần tập trung những nội dung sau:

3.1.1. Tiếp tục quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của nhà nước về đầu tư xây dựng

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng phải điều tiết toàn diện và định

hướng hoạt động đầu tư xây dựng. Việc đầu tư xây dựng phải đồng bộ về hệ

thống công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên

lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý

các chất thải và các công trình khác) và hệ thống công trình hạ tầng xã hội

(bao gồm các công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ

công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác). Điều này

đã được khẳng định tại Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 hội nghị

lần thứ IV Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ

tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo

hướng hiện đại vào năm 2020.

- Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng

nhân dân tỉnh Quảng Bình về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm

72

(2010 – 2015) giải pháp thực hiện kế hoạch 5 năm về Nâng cao chất lượng

xây dựng và quản lý quy hoạch như sau “Nâng cao chất lượng công tác quy

hoạch; bảo đảm quy hoạch có tầm nhìn chiến lược, tránh tình trạng chồng

chéo. Thực hiện nghiêm túc và quản lý chặt chẽ các quy hoạch đã được phê

duyệt. Chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh,

huyện, thành phố đến năm 2020. Tập trung xây dựng các quy hoạch đô thị,

khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch

phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; quy hoạch các ngành, lĩnh

vực mà tỉnh có thế mạnh”[43].

3.1.2. Thực hiện đồng bộ ba nội dung của quản lý nhà nước bằng

pháp luật về đầu tư xây dựng

Ba nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về đầu tư xây dựng bao

gồm: xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng; tổ

chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng; xử lý vi phạm pháp luật về đầu

tư xây dựng. Ba nội dung này có mối quan hệ biện chứng, liên hệ hữu cơ với

nhau, cần phải thực hiện đồng bộ, có hiệu quả và không coi nhẹ bất kỳ nội

dung nào.

Thứ nhất, quan tâm xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật về đầu tư xây

dựng hoàn chỉnh, đồng bộ, chất lượng cao. Pháp luật phải được xây dựng kịp

thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội. Có cơ chế xây dựng và

ban hành pháp luật hợp lý vừa bảo đảm việc ban hành kịp thời vừa bảo đảm

chất lượng của các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng.

Thứ hai, tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng, bảo

đảm pháp luật về đầu tư xây dựng được thực hiện nghiêm chỉnh. Muốn vậy,

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng là rất quan trọng,

phải triển khai bằng nhiều hình thức, biện pháp, nội dung phong phú với sự

tham gia của nhiều đối tượng.

73

Thứ ba, xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật về

đầu tư xây dựng, thực hiện nguyên tắc mọi công dân bình đẳng trước pháp

luật, cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước vi phạm pháp

luật về đầu tư xây dựng cũng phải bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

3.2.1. Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về đầu tư xây dựng

3.2.1.1. Tập huấn, phổ biến Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản

quy phạm pháp luật mới được ban hành liên quan đến đầu tư xây dựng cho

cán bộ, công chức, những tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây

dựng và quần chúng nhân dân

Hệ thống luật pháp là cụ thể hoá chủ trương đường lối của Đảng và nhà

nước, là cơ sở pháp luật để các chủ đầu tư tiến hành đầu tư phát triển sản xuất

kinh doanh; đồng thời cũng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và

doanh nghiệp trong quá trình đầu tư xây dựng. Việt Nam đã dần hoàn thiện

thể chế kinh tế thị trường và hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu hội nhập để

từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế - một môi trường pháp lý bình đẳng

thông thoáng và minh bạch hơn cho các nhà đầu tư và được nhiều nhà đầu tư

đánh giá cao mức độ cải thiện, đột phá trong môi trường pháp lý của Việt

Nam. Giai đoạn hiện nay Luật Xây dựng 2014 đã có hiệu lực và có nhiều sự

thay đổi so với Luật Xây dựng 2003. Luật Xây dựng năm 2014 gồm 10

chương, 168 điều và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015. Luật Xây dựng 2014 đã

thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh

vực đầu tư xây dựng. Từ đó, tăng cường vai trò trách nhiệm của các cơ quan

quản lý, đổi mới mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng, quy định rõ thẩm

quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ thể tham gia

74

hoạt động đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng công trình, chống thất

thoát, tham nhũng lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, vì thế

tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật về đầu tư xây dựng theo tinh thần

Luật Xây dựng 2014 là rất quan trọng. Sự khẳng định vai trò của pháp luật

trong đời sống xã hội gắn liền với quá trình không ngừng nâng cao ý thức và

tính tích cực tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong việc cập nhật, thực

hiện và bảo vệ pháp luật. Chính vì vậy mà việc hoàn thiện hệ thống pháp luật

và các văn bản dưới luật đầy đủ và đồng bộ; minh bạch nhất quán là hết sức

cần thiết, làm sao phải nêu rõ vai trò quản lý nhà nước là thống nhất, xuyên

suốt toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ khâu quy hoạch, kế hoạch đến quản

lý thực hiện dự án, quy định rõ giữa quyền hạn và trách nhiệm, giữa các Bộ

quản lý ngành, giữa Trung ương và địa phương. Nhưng trên đây mới chỉ là

bước khởi đầu, điều quan trọng hiện nay là đưa các luật này vào cuộc sống và

có hiệu quả cao, tăng cường tính thực thi của hệ thống pháp luật Việt Nam

cũng như ý thức chấp hành luật của nhà đầu tư và các thành phần kinh tế. Như

thế mới tạo được khung pháp lý đồng bộ, hợp lý và có tính khả thi cao, thuận

lợi cho quá trình đầu tư của các cơ quan, tổ chức cũng như thu hút các nhà

đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực đầu tư xây dựng.

Trong thực tế, không phải lúc nào việc chấp hành pháp luật cũng trở

thành ý thức tự nguyện. Bởi vậy trong điều kiện hiện nay, việc hình thành ý

thức pháp luật, góp phần giúp mỗi người nhận ra tính công bằng của pháp

luật, chấp hành pháp luật trên cơ sở tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu của bản

thân là rất quan trọng. Do vậy, cần phải tăng cường công tác phổ biến, giáo

dục pháp luật không chỉ đối với nhân dân mà còn cần phải tăng cường đối với

các cán bộ, công chức những người thực thi pháp luật. Để công tác tập huấn,

phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng đạt hiệu quả,

cần thực hiện tốt một số nội dung sau:

75

- Đa dạng hoá các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Nội dung đa dạng, phong phú.

- Tổ chức đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến địa phương.

3.2.1.2. Tập trung rà soát các văn bản, chính sách về đầu tư xây dựng

ở địa phương để phù hợp với Luật Xây dựng năm 2014

Hiện nay Bộ Xây dựng đã có Quyết định số 1484/QĐ-BXD ngày

12/12/2014 của Bộ Xây dựng về việc ban hành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa

văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây

dựng năm 2015.

Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng được

tiến hành thường xuyên sẽ kịp thời phát hiện những vấn đề mâu thuẫn, chồng

chéo, không phù hợp giữa các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước

đây nhưng giờ không phù hợp với Luật Xây dựng 2014 mới có hiệu lực. Từ

việc rà soát đó sẽ khắc phục được những tồn tại, phát hiện nhu cầu điều chỉnh

mới và nhu cầu kiện toàn hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây

dựng của địa phương.

Tuy nhiên, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây

dựng luôn được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bên cạnh đó, hoạt động đầu

tư xây dựng liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực nên việc rà soát các

văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng phải tiến hành đồng bộ các

văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng như:

văn bản pháp luật về đầu tư, xây dựng, quy hoạch kiến trúc, môi trường,

phòng cháy, chữa cháy, an ninh, quốc phòng, điện lực, đê điều, giao thông, di

sản văn hoá, ngân sách, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, phòng chống tham

nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí...Việc này muốn thực hiện được

cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý từng lĩnh vực nêu trên từ

76

trung ương đến địa phương. Do vậy việc rà soát các văn bản quy phạm pháp

luật về đầu tư xây dựng là hết sức cần thiết trong điều kiện hiện nay.

Đối với huyện Lệ Thủy đang trong giai đoạn quy hoạch và phát triển

mở rộng thị trấn Kiến Giang thành đô thị loại IV, công tác này càng trở nên

quan trọng. Cấp ủy đảng, chính quyền huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đang

khẩn trương rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo

tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất, đồng bộ; tính khả thi và yêu cầu

công khai, minh bạch, dễ tiếp cận của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

về đầu tư xây dựng; nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đầu tư xây dựng

và hoàn thiện hệ thống văn bản về đầu tư xây dựng. Tập trung rà soát, bổ sung

điều chỉnh lại một số văn bản, chính sách đã ban hành cho phù hợp với Luật

Xây dựng 2014 và Luật Đầu tư công, đồng thời nghiên cứu xây dựng một số

chính sách mới theo hướng ổn định, thông thoáng, công khai, lâu dài, dễ thực

hiện và dễ kiểm tra để tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất cho các thành

phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Hiện nay huyện Lệ Thủy đang

triển khai thực hiện một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo Quyết định

số 04/2014/QĐ-UBND ngày 03/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng

Bình ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa

bàn tỉnh Quảng Bình.

3.2.1.3. Tổ chức thực hiện tốt quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và

chất lượng công trình trên địa bàn huyện cơ bản đã được triển khai và chấp

hành tốt các quy định của pháp luật. Tuy vậy, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế

như: chủ đầu tư chưa thực hiện hết trách nhiệm của mình về quản lý, giám sát

đối với các nhà thầu xây dựng; nhà thầu tư vấn khảo sát thiết kế, lập dự án

đầu tư; tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ còn lỏng lẻo; một số nhà thầu thi

77

công chưa thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng công trình. Để

tổ chức thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trong

thời gian tới, các cơ quan liên quan, các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân hoạt

động đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện cần nghiêm túc thực hiện một số nội

dung sau:

- Đối với cơ quan quản lý nhà nước

+ Ủy ban nhân dân huyện: Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động

đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ

quan, đơn vị trực thuộc; Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ chức

triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng

trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công

trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công; Thực hiện báo cáo

định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa

phương gửi Ủy ban nhân dân cấp trên để tổng hợp, theo dõi;

+ Các phòng: Kinh tế và Hạ tầng, Tài chính – Kế hoạch, Ủy ban nhân

dân xã, cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng và đặc biệt là quản lý chất lượng công trình theo Nghị định số

46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo

trì công trình xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo Nghị định số

32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015; Quản lý dự án đầu tư xây dựng theo Nghị

định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015. Tiếp tục quán triệt, thực hiện

nghiêm các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật

Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo dõi, kiểm tra, giám sát

tình hình giải ngân và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc tất cả các nguồn

vốn. Tổ chức thẩm định và đáng giá về sự cần thiết đầu tư, quy mô; thời gian

thực hiện; tổng mức đầu tư, hiệu quả về kinh tế - xã hội; Xem xét các yếu tố

78

bảo đảm tính khả thi gồm nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải phóng mặt

bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến công trình như quốc phòng, an ninh, môi

trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Sự hợp lý của các

giải pháp thiết kế xây dựng công trình; sự tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy

chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công

trình; sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với

thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ; sự tuân thủ quy định về bảo vệ

môi trường, phòng, chống cháy nổ; Thẩm định chặt chẽ sự phù hợp giữa khối

lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của

việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá

trị dự toán công trình; Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá

nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu

tư xây dựng.

+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng

trên địa bàn; đối với những hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng

phải làm rõ trách nhiệm của từng chủ thể, kịp thời kiến nghị xử lý hoặc xử lý

theo thẩm quyền.

+ Đề xuất các hình thức thích hợp để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả

giám sát đầu tư cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia kiểm

tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

- Đối với các chủ đầu tư

+ Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan quản lý nhà nước và pháp

luật về, chất lượng công trình, kết quả giải ngân vốn và tiến độ thi công. Đẩy

mạnh triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã được

phê duyệt và báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý nhà nước về tình hình thực

hiện quy hoạch. Đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn đã được giao. Cần áp

dụng các chế tài cần thiết đối với các đơn vị thi công xây lắp và tư vấn để xảy

79

ra tình trạng chậm tiến độ thực hiện với lý do không chính đáng hoặc không

đạt chất lượng.

+ Thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng công

trình xây dựng:

Việc lựa chọn các nhà thầu, đơn vị tư vấn và thi công xây dựng phải

bảo đảm đủ điều kiện năng lực theo quy định. Kiểm tra chặt chẽ nhà thầu, tư

vấn giám sát việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định và theo hợp đồng đã ký

kết; tổ chức nghiệm thu, đối chiếu khối lượng quyết toán so với dự toán thiết

kế được duyệt và thực tế thi công để làm cơ sở cho công tác thanh, quyết

toán.

Xác định nhiệm vụ thiết kế (hoặc thuê tổ chức tư vấn lập) phải phù hợp

với báo cáo đầu tư xây dựng công trình hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp

có thẩm quyền phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát

xây dựng trước khi tiến hành khảo sát; tổ chức giám sát và nghiệm thu kết quả

khảo sát xây dựng; thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản

vẽ thi công và dự toán công trình.

- Đối với các đơn vị tư vấn

+ Tư vấn khảo sát, thiết kế, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật

Thực hiện theo đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư và

nhiệm vụ khảo sát, thiết kế đã được phê duyệt; kiểm tra chặt chẽ, đối chiếu

giữa khối lượng dự toán so với thiết kế bản vẽ thi công, hạn chế sai sót số

học, định mức, đơn giá.

+ Tư vấn giám sát thi công: Kỷ sư giám sát phải có Chứng chỉ hành

nghề giám sát phù hợp với quy mô, cấp công trình, thực hiện chế độ giám sát

theo đúng quy trình; thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác thi công, xây

dựng của nhà thầu; kiểm tra vật liệu, thiết bị trước khi đưa vào công trình,

công tác nghiệm thu phải thực hiện đúng quy định, nghiêm túc, chặt chẽ theo

80

thiết kế dự toán được phê duyệt; kịp thời báo cáo với chủ đầu tư xử lý đối với

các sai sót, vi phạm của nhà thầu thi công xây dựng.

- Đối với các nhà thầu thi công xây dựng công trình

Thi công xây dựng công trình phải theo đúng thiết kế đã được phê

duyệt, đảm bảo theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy phạm áp dụng; vật tư, trang

thiết bị đưa vào thi công công trình phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đảm

bảo yêu cầu kỹ thuật và đúng cam kết trong hồ sơ trúng thầu và hồ sơ đề xuất;

những khối lượng đã thi công hoàn thành phải nghiệm thu nội bộ trước khi

yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định. Mọi sự thay đổi so với hồ sơ

thiết kế - dự toán được duyệt phải có ý kiến chấp thuận của chủ đầu tư hoặc

cấp quyết định đầu tư; bố trí người có đủ điều kiện năng lực điều hành việc

thi công công trình; lập nhật ký công trình, bản vẽ hoàn công; lưu trữ hồ sơ

liên quan đến phần việc do mình thực hiện, thời gian lưu trữ và có trách

nhiệm thực hiện bảo hành công trình theo quy định.

3.2.2. Giải pháp về quy hoạch xây dựng của địa phương

Thực hiện chủ trương của tỉnh, huyện coi trọng công tác quy hoạch là

nhiệm vụ trọng tâm và phải đi trước, trong những năm qua Uỷ ban nhân dân

huyện đã chỉ đạo lập và quản lý quy hoạch, cho đến nay hầu hết các quy

hoạch xây dựng phát triển hạ tầng kỹ thuật đã được lập và công bố đúng với

thời gian quy định. Kết quả của công tác quy hoạch đã góp phần quan trọng là

cơ sở để kế hoạch hoá đầu tư xây dựng thu hút nguồn lực đầu tư phát triển

kinh tế xã hội và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đồng thời quyết định hiệu

quả đầu tư và phát triển bền vững trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại

hóa của huyện, tỉnh. Song công tác quy hoạch còn bộc lộ một số hạn chế gây

ảnh hưởng đến việc phát triển các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật: tốc độ quy

hoạch còn chậm so với yêu cầu cho phát triển, chất lượng một số quy hoạch

còn thấp, nhiều quy hoạch chưa được triển khai đồng bộ kịp thời dẫn đến đầu

81

tư dàn trải, thất thoát lãng phí nguồn lực rất lớn. Do đó cần phải tiếp tục chấn

chỉnh và nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch ở tất cả các ngành

các cấp, xây dựng các quy hoạch cần có tính đồng bộ, hệ thống và trong tổng

hoà mối quan hệ với các lĩnh vực khác.

Đối với công tác lập kế hoạch thì cần phải cân đối nhu cầu vốn đầu tư

cho phù hợp với khả năng cung ứng. Việc lập kế hoạch phải sát với tình hình

thực tế, tránh tình trạng kế hoạch chỉ quan tâm đến nhu cầu đầu tư mà không

cần biết nguồn vốn có đủ đáp ứng hay không, đến khi thực hiện không đủ

nguồn lực dẫn đến công trình chậm tiến độ, kéo dài hoặc có thể không hoàn

thành được…gây thất thoát lãng phí. Phòng Tài chính – Kế hoạch cần phối

hợp chặt chẽ với các phòng, ban liên quan phân cấp kế hoạch đầu tư hàng

năm để giao cho các chủ đầu tư, đảm bảo các dự án đủ điều kiện được ghi vào

kế hoạch đầu tư hàng năm có đủ các thủ tục đầu tư.

3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý về đầu tư

xây dựng ở huyện.

Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng

gồm: Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã; các phòng chức

năng cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính – Kế hoạch), cần

làm tốt các nhiệm vụ sau:

- Rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước

về đầu tư xây dựng để đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao, phẩm

chất đạo đức, từ đó mạnh dạn sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ bảo đảm hiệu

quả hơn, đồng thời thay những cán bộ không đủ năng lực điều hành, quản lý,

vi phạm đạo đức, lối sống để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ,

đồng thời có kế hoạch tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lý mang tính chuyên nghiệp, chuyên môn hóa, đáp ứng yêu cầu trong

tình hình mới.

82

- Nâng cao trình độ lý luận, rèn luyện quan điểm, lập trường tư tưởng

cho cán bộ, công chức nhà nước. Tăng cường công tác giáo dục, phổ biến

pháp luật về hoạt động xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý xây dựng

tại các địa phương cơ sở nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

về xây dựng

- Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước

đối với sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý đầu tư

xây dựng với các chủ thể trong suốt quá trình đầu tư xây dựng công trình;

Phân, giao quyền hạn và trách nhiệm đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, cho các cơ quan

quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà

nước cấp trên đối với cấp dưới và với các chủ thể tham gia hoạt động xây

dựng trong việc chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây

dựng, quản lý chất lượng, quy trình, quy phạm trong khảo sát, thiết kế, thi

công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng.

- Tăng cường phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức tập huấn, phổ biến các

quy định về quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước một cách kịp thời và rộng

khắp đến các cơ quan trực thuộc và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực đầu tư xây dựng, để thực hiện tốt vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về

đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, huyện.

- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền về công tác quản lý đầu

tư xây dựng đến từng tổ chức, cá nhân và các chủ thể tham gia thực hiện đầu

tư xây dựng trên địa bàn.

- Xây dựng các chế tài đủ mạnh, răn đe, phòng ngừa và xử lý nghiêm

minh đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm về công tác quản lý đầu tư xây

dựng theo quy định của Pháp luật hiện hành. Chấn chỉnh lại bộ phận quản lý

về đầu tư xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc.

83

3.2.4. Bảo đảm chất lượng lập, thẩm định hồ sơ công trình, dự án

3.2.4.1. Coi trọng chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy

hoạch xây dựng

Theo quy định về phân cấp trong quản lý, nội dung thẩm định, phê

duyệt của Ủy ban nhân dân huyện gồm: phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch

phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch xây dựng nông thôn

trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống

nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh.

Như chương 1 đã phân tích, quy hoạch xây dựng là cơ sở cho việc triển

khai các hoạt động xây dựng, kiểm soát quá trình phát triển đô thị và các khu

chức năng, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong hoạt động xây dựng, phục vụ mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường. Quy

hoạch xây dựng là căn cứ cho việc hình thành các dự án và là cơ sở để quản lý

đầu tư xây dựng và quản lý trật tự xây dựng. Do vậy, việc coi trọng và tăng

cường công tác quy hoạch xây dựng là rất quan trọng. Để khắc phục được

những tồn tại đã nêu tại Chương 2 và thực hiện có hiệu quả công tác này cần

thực hiện tốt một số giải pháp sau:

Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng phải kịp thời, đầy

đủ, quy hoạch xây dựng thực sự đi trước một bước làm cơ sở cho việc hình

thành và triển khai thực hiện các dự án.

Cần khuyến khích và tạo cơ chế khuyến khích sự tham gia của nhân

dân, các hội nghề nghiệp, các tổ chức ngay từ khi bắt đầu lập quy hoạch đến

việc tổ chức thực hiện xây dựng theo quy hoạch. Đặc biệt phải luôn được

trưng cầu rộng rãi ý kiến của nhân dân.

Cần bố trí đủ vốn để tổ chức lập quy hoạch và triển khai thực hiện quy

hoạch trên thực tế, chấm dứt tình trạng quy hoạch “treo”.

84

3.2.4.2. Bảo đảm chất lượng lập, thẩm định dự án đầu tư

a. Bảo đảm chất lượng công tác lập dự án của chủ đầu tư

Chất lượng của dự án được lập ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự

án, giá trị và chất lượng công trình. Tuy vây, không phải người lập dự án

nào cũng hiểu rõ các quy trình và tiêu chuẩn của việc lập dự án. Một phần vì

họ còn thiếu kiến thức về lập dự án, một phần vì các quy định còn chung

chung gây ra nhiều cách hiểu khác nhau. Do vậy, mặc dù lập dự án là nhiệm

vụ của chủ đầu tư, song cơ quan quản lý phải có nhiệm vụ chuẩn hóa hoạt

động này phù hợp với điều kiện của địa phương, đồng thời phải có những

hướng dẫn chi tiết cho các chủ đầu tư để họ nâng cao chất lượng lập dự án.

Từ đó nâng cáo độ chính xác trong tính toán giá trị công trình cũng như chất

lượng công trình.

b. Bảo đảm chất lượng của công tác thẩm định

Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng thì khâu thẩm định dự

án cần phải được chú trọng. Điều này phụ thuộc vào các chủ đầu tư, công ty

tư vấn và đặc biệt là cơ quan thẩm định (phòng Kinh tế và Hạ tầng) quá trình

thẩm định cần làm tốt các vấn đề sau:

- Thẩm định và phê duyệt chặt chẽ thiết kế và tổng dự toán công trình

Thiết kế công trình ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Nếu thiết kế

tốt đảm bảo chất lượng công trình đồng thời đảm bảo chi phí công trình ở

mức hợp lý. Tổng dự toán công trình phản ánh giá trị công trình theo chi phí.

Nếu tổng dự toán được duyệt là hợp lý thì có thể giảm chi phí công trình,

giảm lảng phí và dựa trên đó có thể đưa ra tiến độ cung vốn phù hợp. Nhờ có

tiến độ cung vốn phù hợp mà việc thực hiện đầu tư xây dựng đúng kế hoạch

và đảm bảo chất lượng theo thiết kế.

- Đảm bảo thiết kế công trình phải được lập dựa trên các tài liệu có độ

tin cậy về kỹ thuật và thực tế cao

85

Khi nghiên cứu các dự án cần cân nhắc, tính toán, so sánh nhiều

phương án để tìm được dự án có hiệu quả kinh tế nhất. Do đó khi lập dự án

phải căn cứ vào quy hoạch chiến lược, quy hoạch tổng thể của huyện. Điều

kiện kinh tế xã hội của huyện ở địa điểm xây dựng công trình để khống chế

ước tính được giá thành xây dựng một cách hợp lý. Dự án càng chi tiết, độ

chính xác càng cao thì khả năng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng càng lớn.

Về thiết kế công trình, các tài liệu thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất

thủy văn và những tài liệu khác dùng để thiết kế xây dựng công trình phải do

tổ chức chuyên môn có đầy đủ tư cách pháp nhân lập theo quy chuẩn, tiêu

chuẩn kỹ thuật. Khả năng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng trong giai đoạn này

có nhiều và có thể thực hiện được dễ dàng nếu nghiên cứu chọn được dây

chuyền công nghệ hợp lý, có phương án thiết kế kiến trúc, kết cấu tốt thì tiết

kiệm được nhiều vốn đầu tư xây dựng và nó quyết định quy mô, độ bền vững,

tuổi thọ công trình...

Cơ chế thị trường với môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi người cán

bộ phải có phẩm chất chính trị tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ mới đứng vững

và công tác tốt vì vậy để nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn cần phải

kiện toàn đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công tác này có đủ đức, đủ tài để

làm tốt công tác này, cũng như công tác thẩm định chung của dự án đầu tư

xây dựng. Quá trình thẩm định và phê duyệt cần tuân thủ nghiêm ngặt các

bước theo quy định, bám sát theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước để tham

mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện để đưa ra những quyết định đầu tư

chính xác, đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư và mang lại hiệu quả về kinh tế

và xã hội cho địa phương.

3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng

Cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng bước đầu đã có hiệu

quả, cơ quan đã thực hiện khá tốt việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, thời gian

86

xử lý hồ sơ được rút ngắn so với quy định của nhà nước, sự phối kết hợp giữa

các ngành trong lĩnh vực đầu tư xây dựng có những chuyển biến tích cực hơn,

tránh được những hiện tượng phiền hà trong giải quyết thủ tục đầu tư và thủ

tục thẩm định hồ sơ công trình, dự án. Chất lượng và thời gian thực hiện công

tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế và dự toán đã được quan tâm

chỉ đạo nên có tiến bộ hơn so với những năm trước. Thủ tục hành chính đã

được thực hiện khảo sát, bổ sung, thay thế làm giảm chi phí kinh tế và thời

gian cho các đối tượng tham gia trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, mọi thủ tục

hành chính liên quan đến đầu tư xây dựng đều được niêm yết công khai tại trụ

sở làm việc.

3.2.6. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đầu tư

xây dựng

Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đầu tư xây dựng là

hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung

và hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng nói riêng. Trong hoạt động

quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý

vi phạm càng trở nên hết sức cần thiết. Đầu tư xây dựng là một hoạt động đầu

tư thiết yếu của mọi nền kinh tế và là loại hình đầu tư sử dụng khá lớn vốn

ngân sách nhà nước, vì nó tạo ra cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế, lợi ích

của nó mang lại ảnh hưởng trực tiếp tới từng người dân từ công trình giao

thông, điện nước, đến trường học, bệnh viện...Vì thế công tác thanh tra, kiểm

tra và xử lý vi phạm trong đầu tư xây dựng càng cần được coi trọng để có thể

mạng lại hiệu quả cao nhất trong đầu tư xây dựng, tránh thất thoát, lảng phí

trong đầu tư xây dựng. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi

phạm về đầu tư xây dựng nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp

luật về đầu tư xây dựng. Đây là mục đích và là công tác thường xuyên của cơ

quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cần thực hiện nhằm đảm bảo các

87

quy định về đầu tư xây dựng được chấp hành một cách đầy đủ. Chính tinh

thần thường xuyên của hoạt động này đã có tính chất phòng ngừa các vi phạm

pháp luật về đầu tư xây dựng. Các cuộc thanh, kiểm tra và xử lý sai phạm của

những tổ chức, các nhân vi phạm trong hoạt động xây dựng phải làm rõ trách

nhiệm của từng chủ thể, kịp thời kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền.

Đề xuất các hình thức thích hợp để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả

giám sát đầu tư cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia kiểm

tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước

đối với sự tuân thủ các quy định của Pháp luật trong lĩnh vực quản lý đầu tư

xây dựng và chất lượng công trình xây dựng với các chủ thể trong suốt quá

trình đầu tư xây dựng công trình; phân, giao quyền hạn và trách nhiệm đầy

đủ, cụ thể, rõ ràng, cho các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và

về quản lý chất lượng công trình cho các cấp, các ngành. Cần lập kế hoạch

kiểm tra định kỳ việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đầu tư xây

dựng nhất là về Đấu thầu, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng

công trình.

Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát tránh tình trạng “cưỡi ngựa xem

hoa” đối với việc kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng.

Kiểm toán nhà nước phối hợp với các cơ quan liên quan, tăng cường

hoạt động trong công tác thẩm định dự án, đánh giá, phát hiện kịp thời các

hành vi vi phạm pháp luật, kiên quyết xuất toán các khoản chi sai mục đích,

không đúng khối lượng, đơn giá, không đúng tiêu chuẩn định mức, dự toán...

Nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng. Bảo đảm pháp luật về đầu tư xây dựng được thực hiện nghiêm trên thục

tế, đạt hiệu quả, hiệu lực của các quy định, nâng cao ý thức trách nhiệm tuân

88

thủ các quy định về đầu tư xây dựng, hạn chế thất thoát nguồn vốn đầu tư của

nhà nước.

3.2.7. Xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị

trong quản lý đầu tư xây dựng

Quá trình hội nhập đã tạo cho chúng ta nhiều cơ hội trong việc đẩy

mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo phương thức rút

ngắn. Tuy nhiên đi đôi với cơ hội là những thách thức đang đặt ra, hơn ai hết

người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải hiểu rõ nội dung trách nhiệm, vai trò của

mình để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước về

đầu tư xây dựng bởi đi kèm với hình ảnh của cá nhân người lãnh đạo là sự đại

diện cho cả một tổ chức. Trên cơ sở tiếp tục phân cấp quản lý đấu tư xây dựng

theo hướng tăng quy mô phân cấp và trách nhiệm cho cấp dưới, nâng cao

trách nhiệm cá nhân đặc biệt cá nhân người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị

quản lý đầu tư xây dựng. Do đó, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quản

lý đầu tư xây dựng cần phải phát huy vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của

mình trong mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị, từng bước nâng cao năng lực

quản lý, kỹ năng chuyên môn và không ngừng chủ động ứng phó đối với mọi

thay đổi của tổ chức trong bối cảnh đổi mới của giai đoạn hiện nay.

Trong những năm qua, vốn đầu tư của nhà nước vào đầu tư xây dựng

liên tục gia tăng, qua đó đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng về cơ sở vật

chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực

sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào phát triển kinh tế

xã hội của huyện. Tuy nhiên, việc quản lý đầu tư xây dựng và triển khai thực

hiện các dự án trong những năm qua còn nhiều hạn chế, dẫn đến thất thoát,

lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư chưa cao, làm giảm chất lượng tăng

trưởng kinh tế. Thất thoát, lãng phí là có thực và nó xẩy ra ở tất cả các khâu,

giai đoạn của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực

89

hiện đầu tư, cấp phát vốn đầu tư, đến khâu nghiệm thu bàn giao đưa công

trình vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Nguyên nhân

quan trọng và chủ yếu dẫn đến thất thoát, lãng phí là từ con người và bắt đầu

từ những người giữ vai trò giám sát trong bộ máy nhà nước. Bởi vậy, việc xác

định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc quản

lý đầu tư xây dựng và thực hiện các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng đặc

biệt là trách nhiệm của cá nhân những người đứng đầu. Người đứng đầu chịu

trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan, đơn vị mình được giao lãnh

đạo, tuy nhiên không phải bất cứ việc gì do cấp dưới hay nhân viên gây ra, từ

nhỏ đến lớn, đều quy trách nhiệm cho người đứng đầu.

Tiểu kết chương 3

Từ thực trạng về công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa

bàn huyện cùng những thuận lợi và khó khăn hiện nay của địa phương, tác giả

đề xuất một số giải pháp để đảm bảo và nâng cao hiệu quả công tác quản lý

nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Lệ Thủy: cần tập trung tổ chức triển

khai thi hành pháp luật về đầu tư xây dựng, tuyên truyền phổ biến Luật và các

văn bản quy phạm mới liên quan đến đầu tư xây dựng. Bên canh đó rà soát

các văn bản, chính sách của địa phương về đầu tư xây dựng để phù hợp với

quy định mới; nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý về đầu tư

xây dựng ở huyện bằng cách tăng cường đào tạo, bồi dưởng năng lực cho cán

bộ, tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối

với sự tuấn thủ các quy định pháp luật; đảm bảo chất lượng lập, thẩm định hồ

sơ công trình, dự án.

90

KẾT LUẬN

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là hoạt động của các cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở hiến pháp, pháp luật tác động đến đối

tượng quản lý thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng, nhằm bảo đảm cho đầu tư xây

dựng đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra, nội dung quản lý nhà nước về đầu tư

xây dựng được thể hiện trên ba mặt đó là: Xây dựng, ban hành văn bản quy

phạm pháp luật về đầu tư xây dựng; tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây

dựng; giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây

dựng. Mặt khác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng phức tạp, đa dạng, cần có

sự phối hợp của nhiều chủ thể: Hoạt động đầu tư xây dựng liên quan đến nhiều

lĩnh vực. Do vậy, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng liên quan đến nhiều

ngành, gồm nhiều cơ quan tham gia quản lý. Các cơ quan này có sự độc lập

tương đối nên khi giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây

dựng cần có sự phối hợp của các cơ quan này. Nếu thiếu sự phối hợp sẽ dẫn

đến sự chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, sẽ kém hiệu quả. Để cho sự phối

hợp giữa các cơ quan này có hiệu quả thì cần có sự chỉ đạo thống nhất từ

trung ương đến địa phương. Việc phối hợp này được điều tiết bởi hệ thống

các văn bản quy phạm pháp luật từ luật, nghị định, thông tư, văn bản của địa

phương...

Thời gian qua trên cơ sở phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực cho đầu tư xây dựng, huyện Lệ Thủy đã có nhiều cố gắng huy động

các nguồn lực trong và ngoài tỉnh để đầu tư xây dựng góp phần phát triển KT

– XH. Nhận thức được tác dụng của đầu tư xây dựng trong phát triển cơ sở hạ

tầng và phát triển kinh tế - xã hội, huyện Lệ Thủy đã tổ chức thực hiện pháp

luật về đầu tư xây dựng và đã phát huy được hiệu quả quản lý, hoàn thiện hơn

trong quá trình vận hành và đổi mới. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về

đầu tư xây dựng ở huyện Lệ Thủy vẫn còn những bất cập, hạn chế đó là:

91

Công tác triển khai thi hành, phổ biến, giáo dục pháp luật còn chậm; Năng lực

quản lý của cán bộ quản lý về đầu tư xây dựng còn hạn chế; Quy hoạch xây

dựng còn thiếu và chưa đáp ứng được nhu cầu; Chất lượng thẩm định công

trình, dự án chưa cao; Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đầu tư

xây dựng chưa được thường xuyên.

Từ thực trạng và những hạn chế về công tác quản lý nhà nước về đầu tư

xây dựng trên địa bàn huyện cùng những thuận lợi và khó khăn hiện nay của

địa phương, tác giả đề xuất một số giải pháp để đảm bảo và nâng cao hiệu quả

công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Lệ Thủy: cần tập trung

tổ chức triển khai thi hành pháp luật về đầu tư xây dựng, tuyên truyền phổ

biến Luật và các văn bản quy phạm mới liên quan đến đầu tư xây dựng. Bên

canh đó rà soát các văn bản, chính sách của địa phương về đầu tư xây dựng để

phù hợp với quy định mới; nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý

về đầu tư xây dựng ở huyện bằng cách tăng cường đào tạo, bồi dưởng năng

lực cho cán bộ, tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà

nước đối với sự tuấn thủ các quy định pháp luật; đảm bảo chất lượng lập,

thẩm định hồ sơ công trình, dự án.

Đó cũng là thách thức to lớn đối với công tác quản lý đầu tư xây dựng

trên địa bàn huyện Lệ Thủy, đặt ra những yêu cầu tiếp tục đổi mới, hoàn thiện

cả về cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện. Đặc biệt là tăng cường sự chỉ

đạo tập trung, thống nhất với những biện pháp đồng bộ từ Trung ương, tỉnh

Quảng Bình, huyện Lệ Thủy cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của lĩnh

vực đầu tư xây dựng của huyện Lệ Thủy.

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Thường vụ Huyện ủy Lệ Thủy: Quyết định số 283-QĐ/HU ngày

21/3/2016 ban hành quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với

người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc diện

Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;

2. Báo cáo số 264/BC-UBND ngày 7/12/2016 của UBND huyện Lệ Thủy

về tình hình kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng; nhiệm vụ, giải pháp năm

2017.

3. Bộ Xây dựng (2002), Hội thảo “Những yêu cầu mới về quản lý chất lượng

công trình xây dựng hướng tới hội nhập quốc tế và khu vực ”.

4. Bộ Xây dựng (2005): "Điều tra, khảo sát tình hình thực hiện pháp luật xây

dựng ở địa phương. Đề xuất các biện pháp phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp

luật để đạt hiệu quả", Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng, biên bản

nghiệm thu 20/3/2006;

5. Bộ Xây dựng (2005): "Điều tra, khảo sát tình hình thực hiện pháp luật

xây dụng ở địa phương. Đề xuất các biện pháp phổ biển, tuyên truyền giáo

dục pháp luật để đạt hiệu quả", Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng,

biên bản nghiệm thu 20/3/2006;

6. Bộ Xây dựng (2007): "Khảo sát, đánh giá thực trạng, hệ thống hoá các

VBQPPL hiện hành về quản lý ĐTXD và các văn bản có liên quan; phát hiện kịp

thời và đề xuất biện pháp xử lý những vấn đề trùng lắp, mâu thuẫn và bất cập

nhằm xây dựng hệ thống VBQPPL về ĐTXD đồng bộ", Dự án sự nghiệp kinh tế

của Bộ Xây dựng, biên bản nghiệm thu ngày 22/1/2008;

7. Bộ Xây dựng (2009): Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/07/2009 về

hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình;

8. Bộ Xây dựng (2013): Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 quy

định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

9. Bộ Xây dựng (2013): Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8

năm 2013 quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;

10. Bộ Xây dựng (2016): “Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016

của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm

định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình”.

11. Bộ Xây dựng (2016): “Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016

của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất

lượng và bảo trì công trình xây dựng”

12. Nguyễn Tiến Cường (2003): “Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 trong xây

dựng, Cục giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Hà Nội”;

13. Trần Chủng (2007) “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về

chất lượng công trình xây dựng”, tại Hội nghị Mạng kiểm định chất lượng

công trình xây dựng Việt Nam, Buôn Mê Thuột.

14. Chính phủ: Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính

phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

15. Chính phủ: Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính

phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;

16. Chính phủ: Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ

về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015

của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

17. Chính phủ: Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ

về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

18. Chính phủ: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ

về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

19. Đảng bộ huyện Lệ Thủy (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ

huyện lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015 -2020

20. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảngbộ

tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 -2020

21. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm (2013), Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội

22. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 (sửa đổi bổ

sung 2013), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

23. Học viện Hành chính (2009), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội

24. Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý

hành chính nhà nước (Phần III: Quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực),

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

25. Ma Thị Luận (2008): “Văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng: thực

trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ luật học;

26. Luậṇ văn thạc sỹ: "Quản lý chất lượng công trình xây dựng dân dụng

trên địa bàn tỉnh Quảng Bình", của Võ Việt Dũng năm 2016

27. Nguyễn Thanh Mộng (2012): “Pháp luật về thanh tra xây dựng ở Việt

Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật;

28. Nghị quyết số 67/2014/NQ-HĐND ngày 17/12/2014 của HĐND huyện

Lệ Thủy về việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Lệ Thủy năm 2015;

29. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: Luật về Xây dựng số

16/2003/QH113 ngày 16 tháng 11 năm 2003;

30. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: Luật Xây dựng số

50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

31. Nguyễn Huy Thường (2007): “Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp

luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay”, luận văn

thạc sỷ Luật học;

32. UBND huyện Lệ Thủy (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã

hội tỉnh huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

33. UBND huyện Lệ Thủy, (2014, 2015, 2016, 2017): Báo cáo về tình hình

chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn

huyện Lệ Thủy;

34. UBND tỉnh Quảng Bình (2009), Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày

30/9/2009 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc quy định phân cấp thẩm định

và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật

xây dựng công trình), thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng

bằng nguồn vốn ngân sách.

35. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày

06/02/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc quy định phân cấp thẩm định

và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật

xây dựng công trình), thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng

bằng nguồn vốn ngân sách.

36. UBND tỉnh Quảng Bình: Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày

28/10/2015 về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản

lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;

37. UBND tỉnh Quảng Bình: Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày

05/10/2017 phân cấp thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, dự

toán và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình xây dựng trên

địa bàn tỉnh Quảng Bình;

38. Viện nghiên cứu về đầu tư về quản lý: Quản lý dự án công trình xây

dựng. NXB lao động và xã hội. Hà Nội 2007.

39. Website: http://www.baoxaydung.com.vn

40. Website: http://www.moc.gov.vn (Bộ Xây dựng);

41. Website: http://www.quangbinh.gov.vn;

42. Website: http://www.sxd.quangbinh.gov.vn;

43. Các văn bản khác có liên quan.