BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HOÀNG MINH ĐỨC
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HOÀNG MINH ĐỨC
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và không trùng lắp
với các công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu có liên quan khác đã được
công bố.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019
Học viên
Hoàng Minh Đức
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi
xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình:
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy
giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy giáo, cô giáo tại
Học viện Hành chính Quốc gia Khu vực miền trung đã giúp đỡ, tạo điều kiện
và có những ý kiến đóng góp quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu vừa qua.
Qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện
huyện Lệ Thủy và các phòng ban: phòng Kinh tế và Hạ tầng; phòng Tài chính
– Kế hoạch; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; Chi
cục thống kê huyện Lệ Thủy đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành
luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bàn bè và đồng nghiệp đã động
viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tôi hoàn thành tốt chương
trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Hoàng Hiển là thầy giáo hướng dẫn khoa học cho tôi, thầy rất quan tâm, tận
tình hướng dẫn, có những góp ý quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ........................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng .............................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng .................................................................... 9
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng ................................................................ 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư xây dựng ........................................ 14
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ................................................... 17
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ................................ 17
1.2.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ........................ 19
1.2.3. Mục tiêu của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ............................ 20
1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ........................... 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng .............. 29
1.3.1.Chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế của đất nước, ngành, địa phương 29
1.3.2 Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ........... 30
1.3.3 Chính sách quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách .... 31
1.3.4. Quy chế, quy định và quy trình quản lý sử dụng nguồn vốn ngân sách
cho đầu tư xây dựng cơ bản .......................................................................... 31
1.3.5. Năng lực của cơ quan Nhà nước ......................................................... 32
1.3.6. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................ 32
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở một số địa phương
và bài học kinh nghiệm cho huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ..................... 33
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................................................ 33
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Vũ Quang,
tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................................. 34
1.4.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 37
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .... 40
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng.................................................................... 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 42
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............. 45
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................................................. 47
2.2.1. Bộ máy quản lý và nhân lực làm công tác quản lý đầu tư xây dựng trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ..................................................... 47
2.2.2. Xây dựng, ban hành văn bản quản lý về đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................................. 51
2.2.3. Tổ chức thực hiện văn bản quản lý về đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, Quảng Bình ........................................................................ 54
2.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây
dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ..................................... 64
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................................. 67
2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 67
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ............................ 68
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 70
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................. 72
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ........................................................... 72
3.1.1. Tiếp tục quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước về đầu tư xây dựng .......................................................... 72
3.1.2. Thực hiện đồng bộ ba nội dung của quản lý nhà nước bằng pháp luật về
đầu tư xây dựng ............................................................................................ 73
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................................................. 74
3.2.1. Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về đầu tư xây dựng ................... 74
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch xây dựng của địa phương .............................. 81
3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng
ở huyện. ....................................................................................................... 82
3.2.4. Bảo đảm chất lượng lập, thẩm định hồ sơ công trình, dự án................ 84
3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng ............................ 86
3.2.6. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đầu tư xây dựng .. 87
3.2.7. Xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quản
lý đầu tư xây dựng ........................................................................................ 89
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 90
KẾT LUẬN ................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
Quản lý nhà nước QLNN
Hoạt động xây dựng HĐXD
Xây dựng cơ bản XDCB
Ngân sách nhà nước NSNN
Công trình xây dựng CTXD
Đầu tư xây dựng ĐTXD
Dự án đầu tư xây dựng Chủ đầu tư DA ĐTXD CĐT
Ủy ban nhân dân UBND
UBMTTQVN Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
Thông tư liên tịch TTLT
Kinh tế - Xã hội Quy phạm pháp luật KT-XH QPPL
DANH MỤC HÌNH, CÁC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình ............................................. 40
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước huyện Lệ Thủy ........... 47
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy của phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Lệ Thủy . 49
Bảng 2.1: Cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện qua các năm ................. 46
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người ........... 46
qua các năm ................................................................................................. 46
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương. Muốn đầu tư
xây dựng có hiệu quả thì công tác quản lý có vai trò quyết định. Vì vậy, từ
trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác quản lý đầu
tư xây dựng.
Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã ban hành, thực hiện nhiều giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng, trong đó rất chú trọng
việc nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực
này. Theo đó, hệ thống thể chế về đầu tư xây dựng ngày càng được hoàn
thiện, có tính khả thi cao, điều chỉnh khá toàn diện hoạt động đầu tư xây
dựng; hệ thống tổ chức quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây
dựng cũng từng bước được kiện toàn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
hoạt động đầu tư xây dựng.
Nhìn chung, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chấp hành tốt hơn các
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, tình hình đầu tư xây dựng ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh các nguồn lực của Nhà nước, đã huy động
được nguồn lực to lớn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt
động đầu tư xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; cảnh quan, kiến trúc ngày càng được
bảo đảm, thể hiện ngày càng rõ nét bản sắc Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng còn một số bất cập như:
Các văn bản quản lý về đầu tư xây dựng hiện hành vừa thiếu, vừa
chồng chéo, mâu thuẫn; nhiều văn bản đã lỗi thời lạc hậu, bất cập trong thực
tế. Tình trạng thiếu thống nhất, không bảo đảm đồng bộ của các văn bản quy
1
phạm pháp luật về đầu tư xây dựng gây ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình
quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng.
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam có sự thay đổi nhanh, mạnh, tăng
trưởng không ngừng về mọi mặt. Điều này dẫn đến quản lý nhà nước nói
chung và quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng nói riêng không theo kịp với
nhu cầu cũng như tốc độ phát triển của xã hội.
- Việc phân cấp quản lý, phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng còn chưa hợp lý, chưa phù
hợp với năng lực, trình độ, chưa rõ trách nhiệm, nhiều đầu mối, nhiều ngành
tham gia.
Lệ Thủy là một huyện thuộc tỉnh Quảng Bình, Việt Nam, có diện tích
tự nhiên 1.416,11 km2, có 36.545 hộ với 141.380 nhân khẩu (Năm 2012), mật
độ dân số 99,8 người/ km2, với 2 thị trấn là Kiến Giang, Nông trường Lệ
Ninh và 26 xã, là trung tâm kinh tế phía nam của tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên,
huyện Lệ Thủy nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung hiện nay đang đứng
trước nhiều khó khăn và thách thức do áp lực ngày càng tăng của việc phát
triển đô thị, dân số, việc đầu tư xây dựng các công trình với nhiều quy mô,
tính chất khác nhau...Quy hoạch xây dựng còn thiếu, thủ tục đầu tư còn rườm
rà, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân còn thấp.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế trước bối cảnh hội nhập quốc tế có nhiều
sức ép và thách thức như hiện nay, công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng trên cả nước nói chung và huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nói riêng
cần được nghiên cứu để tiếp tục nâng cao hiệu quả của đầu tư xây dựng là yêu
cầu cấp thiết. Đó là lý do tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình" để nghiên cứu.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy hiện nay có một số công
trình nghiên cứu khoa học liên quan tới đề tài luận văn. Trong đó, có một số
công trình tiêu biểu như:
- Bộ Xây dựng (2003): "Điều tra, khảo sát thực trạng hệ thống và hiệu
quả các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng. Đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đáp ứng sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế", Dự án sự nghiệp kinh tế của
Bộ Xây dựng, biên bản nghiệm thu ngày 18/12/2005;
- Bộ Xây dựng (2005): "Điều tra, khảo sát tình hình thực hiện pháp
luật xây dựng ở địa phương. Đề xuất các biện pháp phổ biến, tuyên truyền
giáo dục pháp luật để đạt hiệu quả", Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây
dựng, biên bản nghiệm thu 20/3/2006;
- Bộ Xây dựng (2007). "Khảo sát, đánh giá thực trạng, hệ thống hóa
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các
văn bản có liên quan; phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý những vẩn
đề trùng lắp, mâu thuẫn và bất cập nhằm xây dựng hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về đầu tư xây dựng đồng bộ", Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ
Xây dựng, biên bản nghiệm thu ngày 22/1/2008;
- Nguyễn Huy Thường (2007): “Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng
pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay” luận
văn thạc sĩ luật học;
- Ma Thị Luận (2008): “Văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng:
thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ luật học;
- Lê Thanh Liêm (2005): "Quản lý nhà nước về xây dựng đô thị trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp", Luận văn thạc sĩ
kinh doanh và quản lý;
3
- Nguyễn Mạnh Thu (2006): “Thiết kế các đô thị mới ở Hà Nội”, Tạp
chí Kiến trúc số 6/2006;
- Nguyễn Hồng Tiến (2007): “Hạ tầng kỹ thuật đô thị năm 2006:
Những chuyển biến và thách thức”, Tạp chí Xây dựng số 02/2007;
- Đổ Xuân Nghĩa: “Một số giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông Nông thôn Việt Nam từ nay đến năm 2020” Chuyên đề tốt
nghiệp lý luận quản lý nhà nước;
- Trần Thị Đào: “Quản lý nhà nước về đấu thầu trong xây dựng cơ bản
đối với ngành giao thông vận tải ở Việt Nam” Luận văn thạc sĩ ngành Quản
lý công;
Các nghiên cứu trên, tuy đã đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng, một số nghiên cứu đã có giá trị nhất định trong việc hoàn thiện
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng nhưng mới chỉ tập trung vào
một vấn đề trong quản lý đầu tư xây dựng, nghiên cứu chung về quản lý đầu
tư xây dựng hoặc mới chỉ nghiên cứu dưới góc độ quản lý kinh tế. Đến nay
chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề “Quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”
từ phương diện quản lý công. Mặc dù vậy, các công trình khoa học đã được
công bố là những tài liệu tham khảo, nghiên cứu kế thừa và hệ thống lại các
nhóm vấn đề có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng, luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
4
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng;
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình;
- Đề xuất phương hướng, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng có nội dung rất lớn, liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như: tài nguyên, môi trường, phòng cháy,
chữa cháy, an ninh, quốc phòng, đầu tư, xây dựng, giao thông, công nghiệp,...
Do thời gian, yêu cầu và nội dung của một luận văn thạc sĩ bị giới hạn nên
luận văn này chỉ tập trung vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu sau:
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý quy hoạch xây dựng; quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp cụ thể:
tổng hợp, phân tích thống kê số liệu, phương pháp so sánh đối chiếu, phương
pháp định tính, để từ đó phân tích đặc tính để có được kết quả phục vụ cho
mục đích nghiên cứu của mình.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn là chuyên khảo nghiên cứu tương đối hệ thống những vấn đề
lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân ở trung ương, địa phương nói chung và huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình nói riêng trong quản lý đầu tư xây dựng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chương.
Chương 1: Cơ sở của lý luận của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng
Đầu tư nói chung là sự sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai.
Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài
sản trí tuệ và nguồn nhân lực.
Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự sử dụng giá trị hiện tại gắn với
việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối
lại, chuyển giao tài sản... không phải là đầu tư đối với nền kinh tế. Đầu tư trên
giác độ nền kinh tế là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là
chìa khoá của sự tăng trưởng.
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, có thể phân
biệt đầu tư thành các loại sau đây:
Thứ nhất là đầu tư tài chính. Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó
người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi
suất trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu...). Đầu tư tài chính không tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức,
cá nhân đầu tư.
Thứ hai là đầu tư thương mại. Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong
đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn
nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này
cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tài sản tài
7
chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở
hữu hàng hóa giữa người đầu tư với khách hàng.
Thứ ba là đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài
sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị...) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng...), gia
tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách
tiếp cận.
Căn cứ vào lĩnh vực phát huy tác dụng, nội dung đầu tư phát triển bao
gồm: đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật
chung của nền kinh tế, đầu tư phát triển văn hoá giáo dục, y tế và dịch vụ xã
hội khác, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và những nội dung khác.
Theo khái niệm, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư phát triển
những tài sản vật chất, đầu tư phát triển những tài sản vô hình. Đầu tư phát
triển tài sản vật chất bao gồm: đầu tư tài sản cố định (đầu tư xây dựng) và đầu
tư vào hàng tồn trữ. Đầu tư phát triển tài sản vô hình bao gồm: đầu tư nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu các hoạt động khoa học, kỹ
thuật...
Như vậy, đầu tư xây dựng là một nội dung của đầu tư phát triển, là hoạt
động nhằm tái tạo tài sản cố định.
Từ những phân tích nêu trên, có thể rút ra khái niệm về đầu tư xây
dựng như sau: "Đầu tư xây dựng được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới,
mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phấm, dịch vụ trong một thời
hạn nhất định".
8
1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng cung cấp cho xã hội những nhu cầu cơ bản như nhà ở,
đường xá, trường học, bệnh viện vv... nên việc tạo ra những sản phẩm xây
dựng có hiệu quả không những chỉ về mặt kinh tế mà cả về mặt xã hội. Đối
với những nước đang phát triển như nước ta thì điều này lại càng có ý nghĩa
đặc biệt. Đầu tư xây dựng mang nhiều đặc tính của cả công nghiệp sản xuất
và công nghiệp dịch vụ. Như những ngành sản xuất khác, nó cũng có các sản
phẩm vật chất, các sản phẩm này có kích thước, giá thành và sự phức tạp đa
dạng. Mặt khác, đầu tư xây dựng lại mang dáng vẻ của một ngành công
nghiệp dịch vụ bởi lẽ nó không tích luỹ một lượng vốn đáng kể so với các
ngành công nghiệp sản xuất khác như thép, dầu khí...; sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp xây dựng phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực của
con người nhiều hơn là vào kỹ thuật.
Đầu tư xây dựng có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Một là, đầu tư xây dựng gắn liền với đất đai và phải phù hợp với quy
hoạch xây dựng. Theo Luật Xây dựng năm 2014, “công trình xây dựng ...
được liên kết định vị với đất” [45], bởi thế, sản phẩm xây dựng là yếu tố luôn
gắn liền với đất đai, muốn đầu tư xây dựng thì trước hết cần phải có đất đai.
Đối với công trình xây dựng, điều cốt yếu là lựa chọn vị trí khu đất xây
dựng công trình, rồi sau mới đến việc thiết kế phương án kiến trúc, thiết kế
xây dựng cho phù hợp với vị trí và cảnh quan khu vực xung quanh khu đất.
Bên cạnh đó, trong các nội dung của đầu tư phát triển, chỉ có đầu tư xây
dựng là gắn với quy hoạch xây dựng, quy hoạch xây dựng phải đi trước một
bước, là tiền đề cho đầu tư xây dựng. Việc đầu tư xây dựng phải phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nếu không có quy hoạch xây dựng thì việc đầu tư xây dựng sẽ không
có trọng tâm, trọng điểm hoặc gây ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng xấu đến
9
môi trường nói chung, dẫn đến mất cân bằng sinh thái, thiếu sự hài hoà trong
việc tổ chức không gian và sự đồng bộ trong việc kết nối các công trình hạ
tầng kỹ thuật ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch xây
dựng tạo ra động lực phát triển bền vững của vùng, miền; kiểm soát được quá
trình đầu tư xây dựng công trình; là căn cứ để xử lý, giải quyết tranh chấp
trong hoạt động xây dựng; kiểm soát sự phát triển đô thị, xã hội, môi trường,
hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.
Hai là, kết quả của đầu tư xây dựng được hình thành trong tương lai
phụ thuộc rất nhiều vào nhà thầu tham gia quá trình đầu tư xây dựng
Có thể nói rằng, mối quan tâm đầu tiên của chủ đầu tư là tìm ra người
làm ra sản phẩm xây dựng tốt. Không phải tất cả các chủ đầu tư đều am hiểu
về sản phẩm xây dựng để đưa ra yêu cầu cho nhà thầu thực hiện. Vì thế, tham
gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng là các công ty tư vấn thực hiện các công
việc thăm dò, khảo sát, quy hoạch, thiết kế, giám sát, quản lý dự án... và các
nhà thầu thi công xây dựng nhằm giúp chủ đầu tư hoàn thành sản phẩm xây
dựng trong khuôn khổ vốn đầu tư và thời gian đã được xác định trước theo
tiến độ thực hiện dự án.
Tuỳ thuộc vào mức độ chuyên ngành và quy mô tổ chức của đơn vị xây
dựng, quá trình xây dựng có thể được chia thành các công đoạn khác nhau
mang tính chuyên môn hoá. Do vậy, tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng
là một tổ hợp các đơn vị chuyên ngành khác nhau, bao gồm các công ty là nhà
thầu chính, nhà thầu phụ, các tổ chức cung cấp nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị và phương pháp quản lý. Kết quả của các hoạt động sản xuất phối hợp
này chính là thành phẩm xây dựng các ngôi nhà, các công trình...
Ba là, quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư
xây dựng thường rất lớn
10
Vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư xây dựng lớn nằm đọng lâu trong suốt
quá trình thực hiện dự án. Quy mô vốn đầu tư lớn nên đòi hỏi chủ đầu tư phải
có giải pháp huy động vốn hợp lý, xây dựng kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản
lý tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án. Lao động cần sử
dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt là đối với những dự án quan trọng quốc
gia. Vì vậy, việc tuyển dụng, đào tạo, sử dụng lao động cần có kế hoạch trước
để thực hiện sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo tiến độ
thực hiện dự án, đồng thời hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu
cực sau khi dự án hoàn thành như: việc bố trí lại lao động, giải quyết lao động
dôi dư...
Bốn là, thời kỳ đầu tư và thời gian vận hành kết quả đầu tư xây dựng
kéo dài
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi dự án được phê duyệt đến khi dự án
hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và
điểm kết thúc rõ ràng và thường có một tiến độ thực hiện cụ thể. Ngày hoàn
thành dự án trở thành điểm đánh giá bằng khả năng có đạt được đúng thời
điểm kết thúc đã được định trước (tức ngày hoàn thành) hay không? Nhiều
công trình xây dựng có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vậy, để
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các
nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình, quản lý chặt chẽ
tiến độ thực hiện dự án, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư
xây dựng.
Năm là, các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng là các công trình
xây dựng, là sản phẩm đơn chiếc, thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó
được xây dựng nên, do đó quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận
hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh
tế, xã hội.
11
Tính chất của sản phẩm xây dựng có tính đặc thù đơn chiếc, mỗi công
trình chỉ được hình thành duy nhất một lần, tại một thời điểm nhất định, với
một kinh phí riêng, mặc dù có cùng một kiểu dáng thiết kế, có thể coi sản
phẩm xây dựng là một kiểu “hàng thửa”. Mỗi công trình được xây dựng trong
những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian..., đồng
thời, môi trường luôn thay đổi đã tạo nên tính duy nhất cho mỗi sản phẩm xây
dựng. Có thể có hai toà nhà giống hệt nhau về thiết kế, kiến trúc, màu
sắc...nhưng không thể coi hai sản phẩm này như một và có cùng giá trị. Sản
phẩm xây dựng không giống với những sản phẩm hàng hoá được sản xuất
hàng loạt khác như: điều hoà, tà lạnh, ti vi... chính bởi những yếu tố làm nên
sự khác biệt của nó.
Sáu là, đầu tư xây dựng có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn,
thời kỳ đầu tư kéo dài, thời gian vận hành kết quả đầu tư xây dựng cũng kéo
dài... nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư xây dựng thường cao. Rủi ro
đầu tư xây dựng do nhiều nguyên nhân, bao gồm nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân chủ quan là nguyên nhân xuất phát
từ phía nhà đầu tư như: quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu
cầu... Nguyên nhân khách quan như: giá nguyên yật liệu đầu vào tăng, nhà
nước ban hành những chính sách mới làm thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây
dựng, xuất hiện những yếu tố bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt...),
quy hoạch xây dựng thay đổi, giá bán sản phẩm giảm...
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng thường tạo dựng tài sản có giá trị sử dụng lâu dài,
mang lại hiệu quả khai thác sử dụng hoặc hiệu quả kinh tế cho nhà đầu tư. Đã
có nhiều nhà đầu tư thành công với mô hình đầu tư xây dựng, đó đều là nhờ
sự đầu tư táo bạo, tận dụng khôn khéo các nguồn lực sẵn có cộng với chiến
lược kinh doanh hợp lý của các nhà đầu tư.
12
Trên thực tế, đầu tư xây dựng là một nhân tố cốt lõi trong việc hình
thành mới, cải tạo hoặc mở rộng các công trình xây dựng, cung cấp cơ sở hạ
tầng phục vụ nhu cầu xã hội. Đầu tư nói chung là động lực cơ bản của sự phát
triển kinh tế, còn đối với đầu tư xây dựng, mỗi hoạt động đầu tư là sự phối
hợp nhiều nguồn lực của nhà đầu tư, phát huy lợi thế sẵn có của xã hội nói
chung và nhà đầu tư nói riêng.
Đối với các công trình xây dựng được đầu tư phù hợp về vốn và công
nghệ, có thành quả như kế hoạch đặt ra sẽ tạo thuận lợi cho qua trình khai
thác công dụng, đáp ứng nhu cầu cấp thiếp về tư liệu sản xuất hoặc nơi lưu
cư, từ đó kích thích hoạt động sản xuất phát triển, mở rộng quy mô, thu hút
thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao
động hay nói cách khác là nguồn lực tác động tích cực đến sự phát triển kinh
tế, xã hội.
Ngược lại, đầu tư xây dựng không thuận lợi, dự án bị “treo”, hiệu quả
sử dụng không cao hoặc không có sẽ là gánh nặng lớn lên nhà đầu tư, tác
động tiêu cực đến kinh tế, xã hội. Tình trạng này không những không tạo ra
vốn để sản xuất mà còn làm lãng phí tiền vốn, vật liệu, bất động sản, thậm
chí, tác hại lớn tới môi trường và hệ sinh thái.
Đầu tư xây dựng tạo ra hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp- dịch vụ
nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống
sản phẩm của quá trình đầu tư xây dựng là tư liệu sản xuất cốt yêu đối với sự
phát triển công nghiệp với hệ thống giao thông, nhà xưởng, cảng biển, trung
tâm thương mại,…
Ngoài ra, các công trình xây dựng còn mang lại hiệu quả tích cực trong
việc kết nối sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, miền núi, phát huy tối
đa những lợi thế so sánh về tài nguyên – vị trí địa lý – kinh tế – chính trị – xã
13
hội của các vùng, tạo cơ chế lan truyền thúc đẩy các vùng khác cùng phát
triển.
Đầu tư xây dựng là cơ hội ứng dụng và phát huy hiệu quả của thành tựu
khoa học kỹ thuật, bởi lẽ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng các
giai đoạn trong dự án đều giữ vai trò quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu của
từng công việc cụ thể tất yếu phải nhờ đến sự hỗ trợ của máy móc, thiết bị –
thành quả khoa học công nghệ hiện đại. Sự hỗ trợ này sẽ làm giảm thiểu sự
can thiệp của con người đối với các công việc nặng nhọc và độc hại, tăng
năng suất lao động, đồng thời giảm chi phí và đảm bảo tốt hơn chất lượng
công trình.
Với vai trò như trên trong phát triển kinh tế và cung cấp cơ sở hạ tầng
phục vụ xã hội, đầu tư xây dựng là một lĩnh vực đáng quan tâm hiện nay. Tuy
nhiên, bên cạnh việc có chiến lược kinh doanh đúng đắn, phối hợp huy động
được nhiều nguồn vốn trong các dự án đầu tư, các nhà đầu tư cần nắm vững
các khía cạnh pháp lý trong các dự án đầu tư xây dựng để đảm bảo cho sự
thành công khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư xây dựng
Công tác đầu tư xây dựng phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau. Để
công tác này thực sự có hiệu quả thì cần hội đủ các nhân tố sau:
1.1.4.1. Nhân tố về chính trị
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là một hoạt động của nhà nước
nên hiệu quả của công tác này phụ thuộc vào các điều kiện chính trị của đất
nước. Đường lối chính trị của Đảng cầm quyền có ý nghĩa chỉ đạo trong việc
xây dựng, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về
đầu tư xây dựng. Pháp luật về đầu tư xây dựng thể chế hoá đường lối, chính
sách của đảng thành ý chí chung, ý chí của nhà nước. Nếu tình hình chính trị
của đất nước không ổn định, các tổ chức chính trị hoạt động không tốt thì hiệu
14
quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng sẽ giảm đi rõ rệt. Các
điều kiện chính trị, hệ thống chính trị trong xã hội ngày càng được củng cố và
phát triển luôn là những nhân tố bảo đảm hiệu quả cao của công tác quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng.
1.1.4.2. Nhân tố về kinh tế
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ra đời, tồn tại và phát triển dựa
trên một cơ sở kinh tế nhất định, nó phản ánh trình độ phát triển của kinh tế
nên không thể quá cao hơn hoặc quá thấp hơn điều kiện kinh tế. Việc tổ chức
thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cũng phải dựa trên cơ sở kinh
tế. Nếu kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn thì sẽ
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng. Do vậy, một nền kinh tế phát triển, ổn định là điều kiện quan
trọng bậc nhất bảo đảm cho hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng.
1.1.4.3. Nhân tố về thể chế
Những điều kiện về thể chế bảo đảm hiệu quả của quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng bao gồm sự hoàn thiện về hệ thống pháp luật về đầu tư xây
dựng, chất lượng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng, ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của cán bộ, công chức và nhân dân.
Thứ nhất, sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng thể
hiện ở những tiêu chuẩn như tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp và
trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng.
Thứ hai, chất lượng của việc tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng biểu hiện thông qua các vấn đề cơ bản như công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng trong xã hội; công tác tổ chức và
chất lượng hoạt động của cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng; năng lực và
15
phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức; các điều kiện vật chất và kỹ thuật
phục vụ cho công tác này...
Thứ ba, trình độ ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của cán bộ, công
chức, nhân dân phụ thuộc rất nhiều vào công tác phổ biến, tuyên truyền và
giáo dục pháp luật; chất lượng của pháp luật; chất lượng của hoạt động tổ
chức thực hiện pháp luật. Một trình độ ý thức pháp luật cao và sự nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật về đầu tư xây dựng của nhân dân cũng là điều kiện
quan trọng bảo đảm cho hiệu quả của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
Thứ tư, Công tác quy hoạch và kế hoạch hoá hoạt động đầu tư (gọi tắt
là kế hoạch hoá đầu tư) vừa là nội dung, vừa là công cụ quản lý hoạt động đầu
tư. Muốn nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng thì công tác kế hoạch
hoá đầu tư phải xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương. Mục
đích cuối cùng của hoạt động đầu tư xây dựng là tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Do đó
nhu cầu của nền kinh tế là xuất phát điểm cho việc lập quy hoạch và công tác
kế hoạch hoá, đồng thời cần căn cứ vào định hướng lâu dài của Nhà nước, địa
phương, phù hợp với quy định của pháp luật. Kế hoạch đầu tư phải dựa trên
khả năng huy động nguồn lực trong và ngoài nước; phải đảm bảo tính khoa
học, tính đồng bộ và tính liên tục, tính vững chắc và phải có mục tiêu rỏ ràng.
Có như vậy thì hiệu quả đầu tư xây dựng mới được nâng cao.
Thứ năm, Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng. Tổ chức, quản lý vốn
đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rất rộng bao gồm nhiều nội dung, nhằm
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất - kinh doanh phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định của đất
nước. Sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản
lý, chống thất thoát, lãng phí; đảm bảo dự án xây dựng đúng quy hoạch mỹ
quan, bền vững; đảm bảo môi trường sinh thái; tạo môi trường cạnh tranh
16
lành mạnh trong đầu tư xây dựng; áp dụng công nghệ tiên tiến với chi phí hợp
lý. Tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự xây dựng đối với các công
trình, dự án. Phân định rỏ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý
Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và
xây dựng, nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Nâng cao chất lượng của
công tác quản lý đầu tư xây dựng sẽ tạo điều kiện tiết kiệm vốn đầu tư cũng
như tạo điều kiện cho các kết quả đầu tư tăng về mặt khối lượng và mang lại
nhiều lợi ích kinh tế - xã hội khi khai thác, sử dụng các kết quả đầu tư này.
Chính do những thiếu sót trong công tác quản lý đầu tư xây dựng đã làm cho
vốn đầu tư bị thất thoát, lãng phí. Một số đối tượng đầu tư hoàn toàn mang lại
hiệu quả sử dụng không như mong muốn về lợi ích kinh tế - xã hội chính là
những nguyên nhân làm cho vốn đầu tư sử dụng kém hiệu quả.
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng là hoạt động có tính liên ngành. Quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng là công tác phức tạp nhưng là yêu cầu khách quan, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng.
Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng liên quan đến nhiều
khái niệm khác như: khái niệm quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, những khái niệm này đã được nhiều công
trình khoa học nghiên cứu, để có tính hệ thống, luận văn này chỉ khái quát
những nội dung cơ bản của các khái niệm này.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, nảy
sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở
mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã
hội hóa càng cao thì yêu cầu quản lý càng cao và vai trò của nó càng tăng lên.
17
Theo “Đại Từ điển tiếng Việt” thì quản lý được hiểu: “1. Tổ chức, điều
khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan ”, “2. Trông coi, giữ gìn và
theo dõi việc gì ” [57, tr. 1363]. Còn theo “Từ điển bách khoa Việt Nam 3” thì
quản lý được hiểu là “chức năng và hoạt động của hệ thống có tổ chức thuộc
các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo đảm giữ gìn một cơ cấu
ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện những
chương trình và mục tiêu của hệ thống đó ” [37, tr.580].
Như vậy, có thể thấy rằng, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt
khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp cận. Theo nghĩa chung, quản lý là sự tác động
có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục
tiêu quản lý đã đề ra. Theo điều khiển học, “quản lý là điều khiển, chỉ đạo một
hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên
tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của
người quản lý nhằm đạt được những mục đích đã định trước” [59].
Các Mác đã viết: “quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản
chất xã hội của quá trình lao động” [59] và để nhấn mạnh nội dung này, ông viết:
Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung...
Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng [59].
Tóm lại, từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu quản lý là hoạt động
nhằm tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý bằng
hệ thống công cụ, phương tiện, cơ chế khác nhau nhằm duy trì tính ổn định và
đạt được mục tiêu quản lý đã đặt ra, phù hợp với quy luật vận động khách
quan của xã hội.
18
Quản lý nhà nước là một bộ phận quản lý xã hội, mang quyền lực nhà
nước, do nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà
nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư
pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Theo
nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động được thực hiện chủ yếu bởi các cơ
quan hành chính nhà nước nhằm tổ chức đời sống xã hội theo hiến pháp và
pháp luật.
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là quản lý nhà nước bằng pháp
luật về một lĩnh vực cụ thể. Do đó, từ khái niệm quản lý nhà nước, có thể hiểu
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở hiến pháp, pháp luật tác động đến đối
tượng quản lý thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng, nhằm bảo đảm cho đầu tư xây
dựng đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.2.2. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng có những nguyên tắc của quản lý
nhà nước nói chung, song cũng có những nguyên tắc riêng, do tính chất đặc
thù của lĩnh vực đầu tư xây dựng. Quản lý một dự án đầu tư xây dựng rất khác
với quản lý một tổ chức có trạng thái ổn định. Một dự án có thời điểm bắt đầu
và kết thúc rất rõ ràng, những biến đổi nhiều khi không nhìn thấy trước mà
nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án, trong khi một tổ chức ổn định và vận
hành liên tục. Do vậy, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng có những nguyên
tắc sau đây:
Một là, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả;
Hai là, nguyên tắc tập trung, dân chủ;
Ba là, nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích;
Bốn là, nguyên tắc kết hợp giữa quản lý theo ngành với quản lý theo
vùng và lãnh thổ.
19
1.2.3. Mục tiêu của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng có những mục tiêu sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đóng vai trò trụ cột cho
sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và là cơ sở, điều kiện cho các ngành
kinh tế phát triển. Trong một lá thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi các đại
biểu tham dự Hội nghị Kiến trúc sư họp tại chiến khu Việt Bắc trong thời kỳ
kháng chiến chống thực dân Pháp (tháng 4/1948) có câu viết: “Trong bốn
điều quan trọng cho dân sinh: ở và đi lại cũng cần thiết như ăn và mặc” [3,
tr.55]. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, cuộc sống hạnh phúc của mỗi con người
gắn với nhu cầu phát triển của công cuộc xây dựng. Một mái nhà, một ngôi
làng hay một đô thị, sức mạnh của một quốc gia... đều thể hiện bằng những
thành tựu của công cuộc xây dựng.
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng có vai trò rất quan trọng để thúc
đẩy sự phát triển, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đóng vai
trò rất quan trọng và có tính chủ đạo trong việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế- xã hội của đất nước. Sự phát triển của nền kinh tế quốc gia được đánh giá
bằng những thành tựu công cuộc đầu tư xây dựng của đất nước.
Trong thời gian qua, hệ thống các đô thị ở nước ta đã phát triển nhanh
chóng cả về số lượng, chất lượng và quy mô. Tính đến tháng 12/2013 cả nước
ta đã có trên 770 đô thị các loại (bao gồm từ đô thị loại 5 đến đô thị loại đặc
biệt) trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh), 14 đô thị loại I, 10 đô thị loại II, 52 đô thị loại III, 63 đô thị loại IV,
629 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa 33,47%. Ngoài ra, cả nước có trên 288 khu
công nghiệp tập trung. Nhiều khu đô thị mới đã và đang được hình thành với
hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, góp phần giải quyết nhiều vấn đề
20
bức xúc của các đô thị hiện nay, nhất là vấn đề nhà ở và các dịch vụ đô thị.
Các đô thị không chỉ phát triển về quy mô, diện tích mà đã được nâng cao rất
nhiều về chất lượng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ, bộ
mặt đô thị Việt Nam nói chung đã có nhiều khởi sắc theo hướng văn minh,
hiện đại. Những thành tựu nêu trên có sự đóng góp quan trọng của công tác
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
Bên cạnh đó, không một ngành kinh tế nào hình thành, tồn tại và phát
triển lại không có dấu ấn của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
Khởi đầu của mỗi một ngành kinh tế là sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng, xây dựng
trụ sở, nhà xưởng, kho, cảng, bến bãi... Quá trình tồn tại và phát triển các
ngành kinh tế đều gắn với việc đầu tư sửa chữa, bảo hành, bảo trì, xây dựng
mới các công trình xây dựng là cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động của các
ngành kinh tế.
Thứ hai, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng góp phần quan trọng
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, lành mạnh hoá môi
trường đầu tư
Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, lĩnh vực đầu tư xây dựng
đã đi vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực và thế
giới trên các mặt công nghệ, thể chế và con người. Hội nhập công nghệ trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng bao gồm việc tiếp thu và sử dụng kỷ thuật, vật liệu
và máy móc hiện đại. Hội nhập thể chế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng tập
trung vào việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi thành phần kinh
tế phù hợp với cơ chế thị trường. Hội nhập về con người là nhằm đào tạo
nguồn nhân lực có đủ trình độ, năng lực làm chủ công nghệ mới, công nghệ
hiện đại.
21
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, lĩnh vực đầu tư xây dựng
được các nước rất quan tâm vì có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả
đầu tư của dự án, công trình xây dựng.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng bao gồm
Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, các Nghị định hướng dẫn, hệ
thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật... cũng dần hoàn thiện
đáp ứng yêu cầu hội nhập. Những chính sách về quản lý, đặc biệt trong đầu tư
đã có sự phân cấp mạnh mè, tăng quyền tự chủ tối đa cho doanh nghiệp, tiến
hành cải cách thủ tục hành chính để tránh các quy định rườm rà, phức tạp làm
cản trở các hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam, tạo môi trường
tốt hơn cho các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh.
Đặc biệt, năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của
tổ chức Thương mại thế giới (WTO), sự kiện này là mốc lớn đánh dấu sự hội
nhập đầy đủ của nước ta vào nền kinh tế, thương mại toàn cầu nói chung và
của lĩnh vực đầu tư xây dựng nói riêng. Nhiều cam kết WTO có liên quan đến
lĩnh vực đầu tư xây dựng như: Cam kết chung trong biểu cam kết về thương
mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO; cam kết về dịch vụ kiến trúc (CPC
8671), cam kết về dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị
(CPC 8674), cam kết về dịch vụ tư vấn kỹ thuật (CPC 8672), cam kết về dịch
vụ tư vấn kỹ thuật đồng bộ (CPC 8673), cam kết về thi công xây dựng nhà
cao tầng (CPC 512), cam kết về thi công xây dựng các công trình kỹ thuật dân
dụng (CPC 513), cam kết về công tác xây dựng và lắp đặt (CPC 514, 516),
cam kết về công tác hoàn thiện công trình nhà cao tầng (CPC 517), cam kết
về các công tác thi công khác (CPC 511, 515, 518) trong biểu cam kết về
thương mại dịch vụ trong WTO. Bên cạnh đó, Hiệp định hàng rào kỹ thuật
trong thương mại cũng liên quan rất nhiều đến lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành Luật Xây dựng, Ban soạn
22
thảo cũng đã quan tâm đến việc xây dựng Luật này theo hướng minh bạch
và hội nhập nên các quy định của Luật đều phù hợp với cam kết WTO của
Việt Nam.
Thứ ba, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng tạo điều kiện để mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng, kinh tế tư
nhân ngày càng chiếm tỷ lệ lớn, tạo điều kiện để các dự án đầu tư xây dựng
ngày càng phát triển về số lượng và quy mô
Cơ chế chính sách của Trung ương và địa phương sẽ tạo ra hành lang
thuận lợi hoặc kìm hãm sự phát triển. Trước hết là hệ thống pháp lý như Luật
Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật đất đai, Nhà ở, các văn bản
pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng... sau đó là các cơ chế chính sách
khuyến khích đầu tư như miễn giảm thuế, cho thực hiện khấu hao nhanh,
chính sách về nhà ở, đất đai, bồi thường - giải phóng mặt bằng và các cơ chế
chính sách về quản lý sử dụng khai thác các công trình đầu tư xây dựng như:
quy định về chế độ bão hành, bão trì, vấn đề thu hồi vốn để tái đầu tư. Tất
nhiên, nếu hệ thống chính sách, pháp luật thông thoáng, sẽ tạo điều cho các
nhà đầu tư trong và ngoài nước mạnh dạn tham gia vào đầu tư xây dựng, tạo
điều kiện để các dự án đầu tư xây dựng ngày càng phát triển về số lượng và
quy mô.
Thứ tư, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà
nước được coi là một công cụ để nhà nước chủ động điều tiết, điều chỉnh
hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền kinh tế. Đầu tư nói
chung, đầu tư xây dựng nói riêng là một công cụ để Nhà nước chủ động điều
chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Đầu tư xây dựng là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh cơ cấu
kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua các chương trình dự án đầu tư lớn ví
dụ: (chương trình 135, dự án đường Hồ Chí Minh, chương trình kiên cố hoá
23
trường lớp học, giao thông nông thôn…) Nhà nước đã bỏ ra hàng nghìn tỷ
đồng để đầu tư phát triển kinh tế ở những vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện
chủ trương xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo sự công bằng trong việc thụ hưởng
các thành quả của tăng trưởng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn
định, vững chắc.
1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng và
Luật Đầu tư bao gồm các công việc: (1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến
lược, kế hoạch phát triển các hoạt động đầu tư xây dựng; (2) Ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng; (3) Ban
hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng; (4) Quản lý chất lượng, lưu
trữ hồ sơ công trình xây dựng; (5) cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt
động đầu tư xây dựng; (6) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư; (7) Hướng dẫn,
đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng; (8) Tổ chức nghiên cứu khoa
học và công nghệ trong hoạt động đầu tư xây dựng; (9) Tổ chức đào tạo
nguồn nhân lực cho hoạt động đầu tư xây dựng; (10) Tổ chức hoạt động xúc
tiến đầu tư; (11) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Từ những nội dung này, có thể khái quát nội dung quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng thể hiện trên ba mặt: Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư xây dựng; tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng; giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây
dựng, cụ thể như sau:
24
1.2.4.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư
xây dựng
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, tùng bước
xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật,
làm cơ sở nền tảng cho việc quản lý nhà nước.
Trên cơ sở đường lối, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước ta đã
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, từ luật, pháp lệnh đến các văn
bản dưới luật, nhằm thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng thành pháp
luật, từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật. Công tác xây dựng pháp luật
đã thu được nhiều kết quả thiết thực. Sự phát triển của hệ thống pháp luật đã
từng bước tạo cơ sở cho việc Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luật trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần xây dựng và củng cố Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư
xây dựng là hoạt động cơ bản, đầu tiên của chu trình quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng, tạo lập cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng, thúc đẩy quá trình tham gia đầu tư xây dựng của các thành phần
kinh tế. Nhà nước xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó quy
định thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, ban hành, tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng; quy định
những nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng; quy định quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng...
Trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về đầu tư xây dựng, công tác
rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng có tầm
quan trọng đặc biệt nhằm khắc phục kịp thời những hạn chế của pháp luật về
25
đầu tư xây dựng, nâng cao chất lượng của hệ thống pháp luật về đầu tư xây
dựng và đặc biệt là tạo điều kiện cho công tác quản lý văn bản, cho việc sử
dụng, áp dụng văn bản, giáo dục cho đội ngũ cán bộ, công chức, các cá nhân,
tổ chức tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
1.2.4.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng
Pháp luật được ban hành tự thân nó không thể đi vào cuộc sống mà
phải thông qua việc tổ chức thực hiện pháp luật trên thực tế đời sống xã hội.
Hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng là giai đoạn nối
tiếp của hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư
xây dựng. Tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng rất rộng và phức
tạp, được tiến hành bởi nhiều chủ thể trong xã hội. Nội dung thực hiện pháp
luật về đầu tư xây dựng bao gồm:
Một là, Xây dựng quy hoạch và tổ chức quản lý việc thực hiện quy
hoạch xây dựng.
Việc xây dựng quy hoạch và tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch là
vấn đề cốt lõi nhất của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng. Trong
việc thực hiện nhiệm vụ này, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp
phải giữ vai trò chính. Chính phủ chỉ quyết định những quy hoạch chung của
các đô thị lớn, quy hoạch tổng thể xây dựng các vùng trọng điểm có tính liên
vùng và liên ngành, còn quy hoạch chung xây dựng các đô thị còn lại, quy
hoạch chi tiết xây dựng phải do Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các địa
phương xem xét quyết định và lập kế hoạch thực hiện tổ chức công bố quy
hoạch, đưa mốc giới, chỉ giới quy hoạch ra ngoài thực địa, huy động các
nguồn đầu tư, cấp giấy phép xây dựng và giám sát kiểm tra việc thực hiện, bảo
đảm việc xây dựng có kỷ cương trật tự đúng với quy hoạch đã được phê duyệt.
Công tác quy hoạch có ảnh hưởng đặc biệt đến hiệu quả của hoạt động
đầu tư xây dựng. Nếu quy hoạch sai sẽ dẫn đến lãng phí công trình đầu tư.
26
Quy hoạch dàn trải sẽ làm cho việc xây dựng các chủ đầu tư trở nên manh
mún, nhỏ lẻ, ít hiệu quả. Nhưng nếu không có quy hoạch thì hậu quả lại càng
nặng nề hơn. Khi đã có quy hoạch cần phải công khai quy hoạch để người dân
và các cấp chính quyền đều biết. Trên cơ sở quy hoạch, địa phương cần phải
đưa vào kế hoạch đầu tư công, khuyến khích các khu vực vốn khác tham gia
đầu tư để tránh tình trạng quy hoạch treo.
Hai là, thực hiện quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Việc tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư
xây dựng xuyên suốt quá trình triển khai thực hiện dự án. Dự án đầu tư xây
dựng có điểm đầu và kết thúc, việc triển khai thực hiện dự án thông qua các
giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn đưa
dự án vào khai thác sử dụng.
Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật trong giai đoạn chuẩn bị dự
án bao gồm các nội dung: nghiên cứu, khảo sát, lập dự án; thẩm định dự án;
phê duyệt dự án. Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật trong giai đoạn
thực hiện dự án bao gồm các nội dung: khảo sát, thiết kế, xây dựng công
trình; lựa chọn nhà thầu; tổ chức thi công xây dựng; quản lý dự án; nghiệm
thu; bàn giao; quyết toán. Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật trong giai
đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm: bảo hành; bảo trì; khai thác,
sử dụng; hoàn vốn (nếu có).
Theo tinh thần của Luật Xây dựng 2014 là phân cấp tối đa quyền và
trách nhiệm cho chủ đầu tư, người quyết định đầu tư nên nhà nước tổ chức
thực hiện những quy định của pháp luật thông qua việc tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; ban hành, công bố các định mức kinh tế, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, thực hiện hậu kiểm... và trực tiếp thực hiện một
số nội dung sau:
27
- Thẩm định dự án đầu tư xây dựng: Bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở
và nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Thẩm định
thiết kế cơ sở là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định thiết kế
cơ sở các dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp. Việc thẩm định thiết kế cơ sở
là để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng. Nội dung thẩm định
thiết kế cơ sở bao gồm: Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây
dựng; sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào; việc áp
dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy
nổ; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành
nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
- Cấp giấy phép xây dựng: Giấy phép xây dựng là phương tiện quản lý
quy hoạch xây dựng, kiến trúc và môi trường. Cơ quan nhà nước cấp giấy
phép xây dựng để thông qua đó kiểm tra việc xây dựng theo quy hoạch và
theo giấy phép đã cấp. Các công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa
chữa lớn, trùng tu, tôn tạo, trước khi tiến hành xây dựng, chủ đầu tư phải xin
phép xây dựng trừ các công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy
định pháp luật về đầu tư xây dựng. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân
xã theo phân cấp.
1.2.4.3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư
xây dựng
Hoạt động này nhằm ngăn chặn, hạn chế, phòng ngừa bất kỳ hành vi
nào vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng, xử lý nghiêm minh, công bằng các
hành vi vi phạm, bảo đảm hiệu lực quản lý, bảo đảm trật tự, kỷ cương.
Xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng là hoạt động của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiến hành bằng các biện pháp cưỡng chế đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi
28
phạm, người có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có
liên quan bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự, trường hợp gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân thì
phải bồi thường thiệt hại.
Việc kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về đầu tư xây
dựng không những có tác dụng răn đe đối với những người vi phạm mà còn
có tác dụng ngăn chặn, giáo dục, phòng ngừa đối với những tổ chức, cá nhân
khác. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng còn nhằm phát
hiện những sơ hở, yếu kém trong công tác đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ chế
chính sách, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đưa hoạt động
đầu tư xây dựng đi vào nề nếp, có trật tự, có kỷ cương, tuân thủ các quy định
của pháp luật.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
1.3.1.Chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế của đất nước,
ngành, địa phương
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là một hoạt động của nhà nước
nên hiệu quả của công tác này phụ thuộc vào các điều kiện chính trị của đất
nước. Đường lối chính trị của Đảng cầm quyền có ý nghĩa chỉ đạo trong việc
xây dựng, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về
đầu tư xây dựng. Pháp luật về đầu tư xây dựng thể chế hoá đường lối, chính
sách của đảng thành ý chí chung, ý chí của nhà nước. Nếu tình hình chính trị
của đất nước không ổn định, các tổ chức chính trị hoạt động không tốt thì hiệu
quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng sẽ giảm đi rõ rệt. Các
điều kiện chính trị, hệ thống chính trị trong xã hội ngày càng được củng cố và
phát triển luôn là những nhân tố bảo đảm hiệu quả cao của công tác quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng.
29
Nội dung đổi mới trong QLNN về đầu tư xây dựng của Việt Nam là
chính quyền không can thiệp trực tiếp mà gián tiếp qua công cụ pháp luật tác
động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày của người mua (chủ đầu tư) và
người bán (các nhà thầu) để làm ra sản phẩm xây dựng - một loại sản phẩm có
tính đơn chiếc. Nhà nước tập trung xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản quy phạm kỹ thuật, hệ thống tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra để tạo
pháp lý cho mối quan hệ của các chủ thể tham gia HĐXD hướng tới việc hình
thành công trình có chất lượng cao làm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
Nghĩa là: Nhà nước kiểm soát các điều kiện “phù hợp” vì lợi ích cộng đồng,
lợi ích của toàn xã hội. Vì vậy, có thể nói yếu tố tác động số một đến cơ quan
QLNN về đầu tư xây dựng là việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật sao cho phù hợp đi vào cuộc sống.
1.3.2 Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
Cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm về đầu tư xây
dựng dần được hoàn thiện và phát huy hiệu quả rõ rệt. Các nội dung về chế tài
xử phạt các vi phạm trong hoạt động xây dựng như hình thức và mức xử phạt
các hành vi vi phạm của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và nhà thầu tư vấn xây
dựng đã được cụ thể hóa. Việc thí điểm thực hiện thanh tra xây dựng theo 3
cấp ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tăng cường quản
lý trật tự xây dựng ở địa phương, từng bước đưa hoạt động xây dựng vào trật
tự, nề nếp. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng
được quy định cụ thể, rõ ràng hơn đã thúc đẩy việc kiểm tra, thanh tra, giám
sát tiến hành thường xuyên, có hiệu quả hơn. Qua đó, đã phát hiện nhiều vấn
đề tồn tại trong cơ chế quản lý, nhiều sai phạm trong quá trình đầu tư và có
những kiến nghị cụ thể để xử lý vi phạm, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
30
1.3.3 Chính sách quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách
Luật Xây dựng 2014, Luật Đầu tư công 2014, Luật Đấu thầu 2013 và
Luật NSNN 201 và các văn bản hướng dẫn đã tạo nên một hành lang pháp lý
tương đối đầy đủ, ngày càng hoàn thiện, kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ
trương của Đảng, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để quản lý các hoạt động đầu
tư XDCB từ NSNN. Luật Xây dựng được sửa đổi đã tạo điều kiện thuận lợi
chocác chủ đầu tư có cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng, qua đó đã
huy động được một lượng lớn nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển;
đồng thời là công cụ hữu hiệu để các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý các
hoạt động đầu tư xây dựng theo đúng pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của
đất nước. Một bước đột phá liên quan đến QLNN về đầu tư XDCB bằng
NSNN đó là Luật Đầu tư công được Quốc hội thông qua và chính thức có
hiệu lực từ ngày 1/1/2015. Đây được coi là một trong những văn bản pháp lý
quan trọng nhất trong việc thể chế hóa đầu tư công, tạo điều kiện cho việc tiến
hành tái cơ cấu đầu tư công theo hướng thắt chặt kỷ luật trong quản lý và
giám sát đầu tư công, nâng cao hiệu quả, tránh được thất thoát, lãng phí. Việc
ban hành các chính sách dưới dạng chỉ thị, nghị quyết, quyết định liên quan
đến đầu tư công, đầu tư XDCB sử dụng NSNN cũng đã được tiến hành rất kịp
thời và liên tục.
1.3.4. Quy chế, quy định và quy trình quản lý sử dụng nguồn vốn
ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản
Thủ tướng Chính phủ ban hành một loạt chỉ thị đã góp phần quản lý
chặt chẽ hoạt động đầu tư XDCB như: chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn
NSNN và vốn trái phiếu chính phủ; chỉ thị số 32/CT-TTg năm 2012 về việc
31
loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả
đầu tư; Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp khắc phục tình trạng nợ
đọng XDCB; Chỉ thị số 14/CT-TTg/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử
lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sáchnhà nước và trái phiếu chính
phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg về việc tăng thực thi chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch; (ii) Ban hành và thực thi chính sách pháp luật; (iii) Kiểm tra, giám sát
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản; (iv) Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đối
với đầu tư xây dựng cơ bản….
1.3.5. Năng lực của cơ quan Nhà nước
Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và trước đó là Luật Xây
dựng năm 2003 (đã được thay thế) đều quy định HĐXD là hoạt động có điều
kiện [29, 30]. Tức là muốn tham gia vào mọi công tác từ hoạt động quản lý
đến hoạt động trực tiếp đều phải là người có điều kiện năng lực phù hợp hay
nói cách khác là phải có nghề và phải được Nhà nước công nhận thông qua
quyết định giao nhiệm vụ hoặc công nhận qua việc cấp chứng chỉ hành nghề.
Quản lý đầu tư xây dựng là hoạt động chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp
của cơ quan QLNN, các tổ chức và cá nhân có tác động gián tiếp hay trực tiếp
vào công trình thông qua hệ thống các quy định pháp luật nhằm đảm bảo cho
các hoạt động đầu tư xây dựng trong quá trình khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng và khai thác sử dụng, điều này cho thấy nếu năng lực cán bộ của bộ máy
QLNN về HĐXD yếu kém thì tất yếu dẫn đến hệ lụy là hiệu quả của hoạt
động đầu tư xây dựng sẽ không cao.
1.3.6. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ra đời, tồn tại và phát triển dựa
trên một cơ sở kinh tế nhất định, nó phản ánh trình độ phát triển của kinh tế
nên không thể quá cao hơn hoặc quá thấp hơn điều kiện kinh tế. Việc tổ chức
thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cũng phải dựa trên cơ sở kinh
32
tế. Nếu kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn thì sẽ
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng. Do vậy, một nền kinh tế phát triển, ổn định là điều kiện quan
trọng bậc nhất bảo đảm cho hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở một số
địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
Công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Quảng Trạch
được các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan
quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhiều công trình xây dựng hoàn thành, đảm bảo
các yêu cầu về chất lượng đã phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực cho phát
triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công trình xây
dựng chất lượng thấp, cá biệt có công trình vừa xây dựng xong đã xuống cấp,
hư hỏng gây bức xúc trong xã hội, làm lãng phí tiền của, không phát huy được
hiệu quả vốn đầu tư. Nguyên nhân chủ yếu do các chủ đầu tư, các tổ chức tư
vấn, các nhà thầu tham gia quản lý về xây dựng công trình không tuân thủ
nghiêm túc các quy định quản lý từ khâu khảo sát, lập dự án đầu tư đến thi
công xây dựng và kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, nghiệm thu,
bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. Hệ thống quản lý chất lượng công trình
xây dựng từ huyện đến cơ sở còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành. Điều kiện năng lực của các tổ
chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng chưa đáp ứng yêu cầu.
Thực tế hoạt động và những vấn đề còn hạn chế của các chủ thể trực
tiếp tham gia hoạt động quản lý đầu tư xây dựng trong các bước chuẩn bị đầu
tư dự án (lập dự án, lập nhiệm vụ, đề cương...), thiết kế công trình, thi công và
33
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
- Đối với chủ đầu tư: Chưa chấp hành đúng trình tự thủ tục xây dựng,
phó mặc cho tư vấn, nhà thầu thi công; với việc thực thi pháp luật trong thực
tế còn hạn chế, đặc biệt đối với dự án sử dụng vốn ngân sách.
- Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng: Hiện nay thiếu các tư vấn chất
lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ trương đầu tư xây dựng,
quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ chính xác, hợp
lý, khả thi; trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải điều chỉnh
cho quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất lượng
công trình.
- Đối với nhà thầu thi công xây dựng: vẫn còn có nhà thầu không có
cán bộ kỹ thuật, không có chỉ huy trưởng công trình theo quy định, hoặc bố trí
cán bộ chỉ huy trưởng công trường không đúng với hồ sơ dự thầu... đa số các
nhà thầu chưa quan tâm đến biện pháp thi công, hệ thống quản lý chất lượng
nội bộ, không bố trí đủ cán bộ giám sát nội bộ, thậm chí khoán trắng cho đội
thi công và tư vấn giám sát; biện pháp thi công trong hồ sơ dự thầu chỉ là hình
thức, chưa đưa ra được các biện pháp sát thực để phục vụ thi công.
Từ thực tế đó, huyện Quảng Trạch đã có nhiều giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng như: nâng cao chất lượng lập quy hoạch;
năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức phụ trách lĩnh vực xây dựng;
nâng cao công tác thẩm định, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về chất lượng CTXD,…
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh
Vũ Quang là một hiện miền núi của tỉnh Hà Tĩnh, điều đặc biệt hơn Vũ
Quang là 1 trong 2 địa phương kết nghĩa với huyện Lệ Thủy. Là một trong
những địa phương đi đầu trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Vũ
34
Quang xứng đáng là một địa phương điển hình để các đơn vị trên cả nước học
tập.
Trong những năm qua cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ của đất nước
theo nền kinh tế thị trường mở cửa, thu hút đầu tư từ bên ngoài nhằm phát
huy nội lực trong nước. Huyện Vũ Quang cũng đạt được nhiều thành tựu nhất
định về kinh tế xã hội, nâng cao mức sống dân cư... Trong các thành tựu trên
thì vấn đề đáng quan tâm hơn cả đó là vấn đề quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng trên địa bàn.
Từ ngày thành lập huyện đến nay Đảng bộ và nhân dân huyện Vũ
Quang đã có nhiều cố gắng phấn đấu vươn lên, phát huy thuận lợi, khắc phục
khó khăn nên tình hình kinh tế xã hội của huyện có nhiều khởi sắc, chuyển
biến tích cực. Kinh tế có mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Các mặt giáo dục, y tế,
văn hoá, xã hội phát triển. Đời sống nhân dân được cải thiện, tình hình an
ninh chính trị, trật tự xã hội ổn định.
Kết cấu hạ tầng điện, đường, trường, trạm được xây dựng đồng bộ
khang trang, nguồn vốn được phân bố hợp lý, đầu tư xây dựng có hiệu quả rõ
rệt.Đến nay 100% xã có đường ô tô vào đến trung tâm, việc vận chuyển hàng
hoá, đi lại của nhân dân trên địa bàn được thuận tiện, dễ dàng hơn. Hệ thống
giáo dục trường lớp học được đầu tư xây dựng kiên cố hóa, đầu tư xây dựng
trường học cao tầng. Hệ thống Trung tâm Y tế được đầu tư cả về quy mô
cũng như chiều sâu, hệ thốngmáy móc thiết bị khám chữa bệnh được đầu tư
hiện đại phục vụ tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn. Cơ
sở vật chất Trung tâm hành chính huyện được đầu tư xây dựng khang trang
hiện đại...Như vậy, những năm vừa qua có thể khẳng định huyện Vũ Quang
đã xác định được một cơ cấu đầu tư hợp lý. Công tác quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ bản đã thực hiện theo các quy trình, quy định của nhà nước.
35
Mục tiêu chiến lược đầu tư đã bám sát Nghị quyết của Huyện ủy Hội đồng
nhân dân, tập trung cho nông nghiệp nông thôn, tăng cường cơ sở vật chất
phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội. Do vậy đã tạo nên năng lực mới trên tất
cả các mặt góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao
mức sống, mức hưởng thụ của các vùng, các tầng lớp dân cư, tạo tiền đề thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế phát triển văn hoá xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng và đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.
Hiện nay, vấn đề quản lý đầu tư xây dựng đang được quy định tại Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng,
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng và một số
văn bản hướng dẫn. Thực tế trên địa bàn huyện Vũ Quang các công trình xây
dựng mà đặc biệt là các công trình sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiều dự án đưa vào sử dụng đã góp phần quan
trọng cho sự phát triển của địa phương. Mặc dù vậy, vẫn còn một số hạn chế
như công tác kiểm tra, thanh tra chưa được thực hiện thường xuyên, năng lực
của các đơn vị tư vấn, các chủ đầu tư còn hạn chế,…
Do vậy, trong thời gian qua huyện Vũ Quang đã rất chú trọng trong
công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản QPPL liên quan đến đầu tư xây
dựng và đặc biệt là năng lực của các đơn vị tư vấn tham gia hoạt động xây
dựng trên địa bàn. Công tác thẩm định dự án đã chú trọng đến thẩm định năng
lực của các đơn vị tư vấn (khảo sát, thiết kế), nếu đơn vị tư vấn không đủ
năng lực thì yêu cầu chủ đầu tư ký kết hợp đồng với các đơn vị đủ năng lực
đã được công khai trên trang web của Sở Xây dựng. Đặc biệt, công tác quản
lý dự án đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện đều do Ban quản lý các dự án huyện (yêu cầu các chủ đầu tư không
thuê đơn vị tư vấn) thực hiện quản lý dự án nên trách nhiệm và hiệu quả khá tốt.
36
1.4.3. Bài học kinh nghiệm
Từ kinh nghiệm QLNN về đầu tư xây dựng của các địa phương trong
nước, thì bài học rút ra đối với huyện Lệ Thủy là:
Làm rõ và cụ thể hơn chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các cơ
quan quản lý và phân cấp quản lý của tỉnh với chính quyền các địa phương.
Hoàn thiện hệ thống các văn bản dưới luật về quản lý đầu tư xây dựng.
Hoàn thiện nội dung QLNN về đầu tư xây dựng bắt đầu từ khâu quy
hoạch, xây dựng, sử dụng, khai thác, cải tạo, Sửa chữa, nâng cấp, bảo trì, bảo
dưỡng và bảo vệ các CTXD.
Việc xây dựng, sử dụng, khai thác, duy tu, bảo dưỡng các CTXD phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành và quy hoạch xây dựng đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quy hoạch xây dựng trong đó có quy hoạch CTXD phải đi trước một
bước để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.
Công tác chuẩn bị xây dựng CTXD phải đủ điều kiện mới đưa vào kế
hoạch. Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, UBND tỉnh, huyện cần bố trí đủ vốn
theo tiến độ thực hiện dự án cho các dự án thuộc nguồn vốn của ngân sách
nhà nước, các dự án từ các nguồn vốn khác đều phải được kiểm tra giám sát
từ lúc xin phép và khởi công xây dựng nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ
giữa các dự án được xây dựng trên cùng địa bàn.
Tóm lại: Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư xây dựng là một vấn đề hết
sức phức tạp liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và của các cấp quản lý
chính quyền, phụ thuộc vào ý thức của những người xây dựng, vận hành và sử
dụng. Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác QLNN về đầu
tư xây dựng của tỉnh Quảng Bình nói chung và của huyện Lệ Thủy nói riêng
đòi hỏi phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, cấp huyện, xã và
các đơn vị có liên quan từ khâu quy hoạch đến khâu triển khai xây dựng, đưa
37
công trình vào khai thác sử dụng.
Tiểu kết chương 1
Đầu tư xây dựng được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn
nhất định. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở hiến pháp, pháp luật tác
động đến đối tượng quản lý thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng, nhằm bảo đảm
cho đầu tư xây dựng đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra, nội dung quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng được thể hiện trên ba mặt đó là: Xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng; tổ chức thực hiện pháp luật
về đầu tư xây dựng; giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về
đầu tư xây dựng. Mặt khác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng phức tạp, đa
dạng, cần có sự phối hợp của nhiều chủ thể: Hoạt động đầu tư xây dựng liên
quan đến nhiều lĩnh vực như Quy hoạch kiến trúc, xây dựng, đầu tư, đất đai,
môi trường, an ninh, quốc phòng, phòng cháy, chữa cháy... Do vậy, quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng liên quan đến nhiều ngành, gồm nhiều cơ quan
tham gia quản lý. Các cơ quan này có sự độc lập tương đối nên khi giải quyết
các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cần có sự phối hợp của các
cơ quan này. Nếu thiếu sự phối hợp sẽ dẫn đến sự chồng chéo, đùn đẩy trách
nhiệm, sẽ kém hiệu quả. Để cho sự phối hợp giữa các cơ quan này có hiệu quả
thì cần có sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương đến địa phương. Việc phối hợp
này được điều tiết bởi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật từ luật, nghị
định, thông tư, văn bản của địa phương... Ngoài ra, chương 1 cũng nghiên cứu
kinh nghiệm QLNN về đầu tư xây dựng của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình và huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh từ đó đưa ra một số bài học kinh
38
nghiệm có thể tham khảo cho QLNN đối với hoạt động đầu tư xây dựng của
huyện Lệ Thủy.
39
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Điều kiện địa lý
Lệ Thuỷ là huyện vùng chiêm trũng của tỉnh Quảng Bình. Nằm vào
khoảng 16055’ đến 17022’ vĩ độ bắc và kinh độ 106025’ và 106059’.
Phía Bắc giáp huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình;
Phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị;
Phía Tây giáp biên giới Việt - Lào, có đường biên giới dài 42,8 km;
Phía Đông giáp biển Đông có đường bờ biển dài hơn 30 km.
Diện tích tự nhiên của huyện là 141.413 ha, với 26 xã, 2 thị trấn.
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình
40
Về địa hình, huyện Lệ Thủy nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, có
địa hình phía Tây là núi cao và thấp dần từ Tây sang Đông; huyện Lệ Thủy có
địa hình đa dạng được chia thành vùng núi cao, vùng đồi trung du, vùng đồng
bằng chiêm trũng và vùng cát ven biển.
Khí hậu huyện Lệ Thủy mang đặc trưng của chế độ khí hậu Nhiệt đới
gió mùa, lắm nắng nhiều mưa; một năm được chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô
và mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu vào giữa tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 24,60C. Nhiều năm về mùa mưa thường có lũ
lụt trên diện rộng và bão lốc; mùa khô nắng gắt có gió Tây Nam khô nóng với
lượng nước bốc hơi lớn, độ ẩm không khí thấp, gây hạn hán nghiêm trọng.
Đây là những yếu tố gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản,
làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất: Toàn huyện có 8 nhóm đất với 33 đơn vị đất, trong đó
nhiều nhóm thuận lợi cho đến sản xuất nông nghiệp như: Nhóm đất phù sa
chiếm 4,28% diện tích tự nhiên, nhóm đất xám chiếm 71,72% diện tích tự
nhiên; nhóm đất đỏ chiếm 0,16% diện tích tự nhiên; nhóm đất cát chiếm
11,46% diện tích tự nhiên.
Tài nguyên nước: Nhờ có hệ thống sông ngòi, ao hồ, đầm phá nên huyện
Lệ Thủy có lượng nước mặt và nước ngầm khá phong phú, đảm bảo tưới tiêu
cho hơn 13.000 ha vùng đồng bằng của huyện.
Tài nguyên biển và đầm phá: Huyện Lệ Thuỷ có đường bờ biển với
chiều dài hơn 30 km; vùng biển rộng có trữ lượng hải sản tương đối lớn và
phong phú về loài (hầu hết các loại có ở Việt Nam) có giá trị kinh tế. Diện tích
đầm phá khoảng 1.300 ha, trong đó có Bàu Dum, Bàu Sen xã Sen Thuỷ, phá
Hạc Hải. Tại các đầm phá còn có nhiều loài tôm cá có trữ lượng lớn và điều
kiện phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản.
41
Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất có rừng toàn huyện năm 2016 là
104.611,91 ha, Rừng tự nhiên có nhiều loại gỗ quý như: lim, táu, sến, gụ,
huỳnh, trầm hương,... Đặc sản dưới tán rừng khá đa dạng, phong phú và có
giá trị kinh tế cao như: song mây, lá nón... và các loại dược liệu quý, chim
thú ở trong rừng khá phong phú như công, trĩ, gà lôi, nai, sơn dương, khỉ,
vượn, báo, sóc....
Tài nguyên khoáng sản: Theo các tài liệu điều tra hiện có, trên địa bàn
huyện Lệ Thủy tập trung một số loại khoáng sản có thể khai thác phục vụ phát
triển kinh tế như vàng, bạc, sắt, titan, chì, kẽm (được phân bố chủ yếu ở phía
Nam huyện); đá Ngọc Bích, đá vôi ở phía Tây huyện. Đặc biệt, huyện Lệ Thủy có suối nước khoáng nóng Bang có nhiệt độ tại điểm phun sôi 1050 C, được
khai thác để sản xuất nước khoáng và điểm du lịch nghĩ dưỡng và có khả năng
xây dựng nhà máy địa nhiệt điện.
Nhìn chung, các điều kiện về tự nhiên cho phép huyện Lệ Thủy phát
triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, quy mô lớn, đặc biệt với tài nguyên
khá phong phú có điều kiện để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, sản
xuất vật liệu xây dựng…
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.2.1 Hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông: Hiện tại trên địa bàn huyện Lệ Thủy có tuyến Quốc lộ 1
đi qua khu vực lập quy hoạch có mặt cắt ngang rộng từ 12,0m đến 34,0m.
Tuyến tránh Quốc lộ 1 (BOT) có mặt cắt ngang rộng 82m. Tuyến đường 36m
ven biển. Tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông có mặt cắt ngang rộng
67m. Tuyến Tỉnh lộ 565 nối từ Phú Thủy đến Cam Liên và kết nối không gian
ra bãi biển Ngư Thủy Bắc có mặt cắt ngang rộng từ 20,5m đến 32,0m. Tuyến
đường JBIC có mặt cắt đường rộng 32m. Ngoài ra về giao thông đường sắt thì
có tuyến đường sắt Bắc Nam.
42
- Hệ thống bưu chính - viễn thông: Hệ thống chuyển mạch: Xây dựng
Host bưu điện tại khu vực Kiến Giang sử dụng công nghệ thế hệ sau (NGN).
Đáp ứng được nhu cầu thông tin, mở rộng các loại hình dịch vụ như truyền
hình cáp, Internet băng thông rộng, Video phone,...Thực hiện chương trình
phát triển mạng truyền dẫn của tỉnh. Mạng di động: Phát triển theo công nghệ
3G và 4G, quan tâm đến tín hiệu phục vụ người dân đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản. Mạng Internet: Phát triển mạng băng thông rộng ADSL đồng thời
nghiên cứu triển khai mạng không dây(wimax).
- Hệ thống cấp nước: Sử dụng nguồn nước từ nhà máy nước Kiến
Giang tại thôn Quy Hậu xã Liên Thuỷ với công suất thiết kế giai đoạn I là
1.000m3/ngày đêm, giai đoạn II là 2.000m3/ngày đêm và nhà máy nước mới
nằm cạnh hồ Phú Hòa với công suất 2.500 m3/ngđ. Về lâu dài nâng cấp công
suất của các nhà máy đảm bảo nhu cầu cấp nước cho toàn khu vực quy hoạch.
- Hệ thống hồ chứa thủy lợi: Hệ thống sông ngòi, hồ đập, đầm phá
huyện Lệ Thủy khá phong phú, phân bố khá đều trong huyện với có tổng diện
tích 1.496 ha, chiếm khoảng 1,06 % diện tích tự nhiên. Sông suối ở Lệ Thuỷ
có đặc điểm là chiều dài ngắn, dốc nên tốc độ dòng chảy lớn và có sự phân bố
dòng chảy theo mùa rõ rệt. Toàn huyện có 28 hồ đập chứa nước nhân tạo với dung tích trên 235 triệu m3 nước, đầm phá tự nhiên diện tích gần 7,8 km2.
Ngoài ra còn có nguồn nước từ cát chảy ra vùng Quốc lộ 1A có thể phục vụ
tưới từ 550 ha-600 ha.
2.1.2.2 Văn hóa, xã hội
Năm 2017, Lệ Thuỷ có dân số là 141.380 người, mật độ dân số bình quân 100,12 người/km2. Dân số trong độ tuổi lao động 83.347 người, chiếm
58,95% dân số toàn huyện. Xu hướng phân công lao động đã có sự chuyển
dịch theo hướng tiến bộ, từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông
nghiệp, song sự chuyển dịch đang còn chậm. Vấn đề này đặt ra cho nông thôn
43
Lệ Thuỷ là cần phải phát triển ngành dịch vụ, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, trong đó phát triển thương mại, nghành nghề nông thôn là một biện
pháp hữu hiệu.
Toàn huyện có 96 cơ sở giáo dục gồm: 30 trường Mầm non , 33 trường
tiểu học (trong đó có 01 trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật), 24 trường THCS
(trong đó có 01 trường PTDT nội trú), 05 trường TH&THCS (trong đó có 03
trường PTDT bán trú), 04 trường THPT, Thực hiện có hiệu quả chương trình
giáo dục, dạy nghề, đề án phát triển sau đại học và "phát triển giáo dục miền
núi rẻo cao" [1].
Hệ thống trường lớp các cấp được phân bố khá hợp lý ở các vùng trên
địa bàn huyện, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập, đào tạo và rèn luyện của con
em trong huyện, nhất là bậc học mầm non, tiểu học, THCS và THPT; Trung
tâm GDDN, Trường trung học phổ thông kĩ thuật đã góp phần việc nâng cao
tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn.
Hệ thống y tế có 37 cơ sở y tế, trong đó gồm bệnh viện trung tâm, trung
tâm y tế dự phòng và 28 cơ sở y tế xã và phòng khám tư nhân phân bố khá
hợp lý trên địa bàn. Tổng số xã, thị trấn có trạm y tế là 28/28 đạt 100% số xã
có trạm y tế. Tổng số giường bệnh là 193 giường, đạt 13,56 giường
bệnh/10.000 dân; tổng số bác sỷ có 83 người, bình quân có 5,5 bác sỹ trên
10.000 dân.
Toàn huyện có 85% làng văn hoá, 95% đơn vị văn hoá. Công tác bảo
tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn đã được chú trọng.
Chất lượng các hoạt động văn học - nghệ thuật, thông tin, báo chí, truyền
thanh ngày càng được nâng cao. Giá trị văn hóa truyền thống của địa phương,
bản sắc dân tộc, nếp văn hóa nơi công cộng được kế thừa và phát triển đúng
hướng.
44
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Lệ Thủy là huyện thuần nông chủ yếu dựa trên nền sản xuất nông
nghiệp truyền thống, công nghiệp nhỏ, dịch vụ và giao lưu hàng hóa còn
chậm phát triển. Đa số dân cư sống ở vùng nông thôn, phần lớn làm nông
nghiệp.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và
nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ lần thứ 23, huyện Lệ Thủy đã từng bước
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho nhân dân.
Cơ cấu kinh tế của huyện được chuyển dịch từng bước theo hướng giảm tỉ
trọng của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và tăng tỉ trọng các ngành công
nghiệp – xây dựng, dịch vụ trong tổng thu nhập của tỉnh đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Qua bảng 2.1 cho thấy, từ năm 2015 đén năm 2017 tỉ trọng công
nghiệp - xây dựng tương đối ổn định, giao động từ 41.0 đến 41.6% GDP;
Dịch vụ tăng từ 29.9% năm 2015 lên 32.4% năm 2017; nông - lâm - ngư
nghiệp giảm từ 28.7% năm 2015 xuống còn 25.9% vào năm 2017.
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản được phát triển theo hướng tăng
giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác với các
loại cây trồng, vật nuôi có năng suất và giá trị kinh tế cao. Người nông dân đã
biết chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên
phát huy lợi thế của vùng và phát triển sản xuất đáp ứng yêu cầu của nền kinh
tế thị trường.
Lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ cũng được mở rộng và đạt tốc độ
tăng trưởng khá. Hoạt động dịch vụ ngày càng giữ vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng GDP của huyện.
45
Bảng 2.1: Cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện qua các năm
Năm Đơn vị 2015 2016 2017
tính
Chỉ tiêu
- Nông, Lâm, Ngư % 28,7 27,2 25,9
- Công nghiệp và Xây dựng % 41,4 41,0 41,6
- Dịch vụ % 29,9 31,8 32.4
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Lệ Thủy))
Phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục khó khăn, trong những năm
qua huyện Lệ Thủy đã phát triển kinh tế xã hội với tốc độ tăng trưởng kinh tế
hàng năm từ năm 2015 đến 2017 trung bình 9.43%; thu nhập bình quân tăng
mạnh từ 13,1 triệu đồng/người/năm, năm 2015 lên 21.2 triệu đồng năm 2017
(Bảng 2.2). Để có kết quả tích cực như vậy là nhờ vào chính sách đúng đắn
của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến huyện, khuyến khích phát triển kinh tế tư
nhân, hộ cá thể trên các lĩnh vực như công nghiệp, dịch vụ, giao thông vận
tải... Nhờ vậy, trong những năm qua số lượng và quy mô của các doanh
nghiệp, công ty tư nhân phát triển mạnh, cùng với chính quyền địa phương
giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần vào tăng trưởng kinh tế,
phát triển văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện.
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người
qua các năm
Năm 2015 2016 2017
Tốc độ tăng trưởng (%) +10,5 +9,2 +8,6
GDP bình quân/người (Nghìn đồng) 13.100 15.700 21.200
(Nguồn: UBND huyện Lệ Thủy)
46
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Bộ máy quản lý và nhân lực làm công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình
CHỦ TỊCH
03 Phó Chủ tịch
Các phòng chuyên môn
Các đơn vị sự nghiệp
Văn
Phòng
Phòng Thanh
Phòng Tư
Phòng TC-
TT GD – Dạy
BQL các dự
TT tư vấn
Phòng NN&P
Nội vụ
phòng
TT Văn hóa TT&T
Đài truyền thanh truyền
TT phát triển quỹ đất
tra
pháp
KH
nghề
án
thiết kế
T
hình
T nông thôn
BQL các CT
TT DS-
BQL rừng PH
Trại giống
Phòng
công
KHHG
Động
Phòng TN&M
Phòng VH
Phòng GD&Đ
Phòng LĐTB
Trạm khuyến
Y tế
Phòng KT&H
cộng
Đ
Châu
Phòng Dân tộc
T
T
T
& XH
nông
TT
lợn và TT nhân tạo
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước huyện Lệ Thủy
47
- Ủy ban nhân dân huyện: Là cơ quan có quyền phê duyệt dự án đầu tư,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự
án hoàn thành có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn. Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện là
người thay mặt ủy ban nhân dân được quyết định đầu tư dự án xây dựng công
trình theo phân cấp.
Cơ quan quản lý về xây dựng và về đầu tư xây dựng, trực tiếp tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây
dựng. Trong đó cụ thể bộ máy, nhân lực và trách nhiệm của các cơ quan như sau:
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng: Là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực:
Xây dựng; phát triển đô thị; quy hoạch xây dựng... phòng Kinh tế và Hạ tầng
là cơ quan thường trực của ủy ban nhân dân huyện tham mưu thực hiện công
tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng; phối hợp với phòng Tài chính – Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng; tham mưu giúp
ủy ban nhân dân huyện công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, chất lượng
công trình; chủ trì thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và hồ sơ thiết kế
- tổng dự toán báo cáo cấp trên xem xét quyết định; phối hợp với phòng Tài
chính – Kế hoạch thẩm định hồ sơ quyết toán các dự án đầu tư xây dựng đã
hoàn thành; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các trình tự, thủ tục
đầu tư, công tác quản lý quy hoạch, thiết kế - dự toán, chất lượng, kỹ thuật
trong đầu tư xây dựng đối với các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn trên địa bàn
huyện. Biên chế phòng Kinh tế và Hạ tầng 9 biên chế, trong đó 01 trưởng
phòng và 02 phó trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng phụ trách lĩnh vực xây
dựng, 02 cán bộ phụ trách lĩnh vực xây dựng, 01 cán bộ phụ trách quy hoạch
xây dựng.
48
Trưởng phòng
02 Phó Trưởng phòng
Bộ phận quản lý CN
Bộ phận quản lý Quy
Bộ phận quản lý
hoạch, Xây
Giao thông
- TTCN; TMDV,
dựng
vận tải
KH&CN
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy của phòng Kinh tế và Hạ tầng
huyện Lệ Thủy
- Phòng Tài chính – Kế hoạch: Là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng; kế hoạch và đầu tư; chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan tổng hợp dự toán ngân sách đầu tư xây dựng, phân bổ chỉ tiêu
ngân sách cho các dự án từ nguồn ngân sách nhà nước để báo cáo cấp trên
xem xét quyết định; chủ trì phối hợp với phòng Kinh tế và Hạ tầng thẩm định
hồ sơ xin phê duyệt dự án đầu tư, hồ sơ đấu thầu, xét thầu (phần các nội dung
tài chính và dự toán) để trình cấp trên xem xét quyết định; chủ trì thẩm định
hồ sơ quyết toán các dự án đầu tư xây dựng đã hoàn thành; tổ chức hướng dẫn
và kiểm tra về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng đối với các chủ đầu tư sử
dụng vốn ngân sách nhà nước. Phòng Tài chính – Kế hoạch biên chế 09 người
trong đó 01 trưởng phòng và 02 phó trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng phụ
trách kế hoạch đầu tư xây dựng, 02 cán bộ phụ trách lĩnh vực vốn đầu tư xây
dựng.
49
- Kho bạc nhà nước: Kho bạc nhà nước trực tiếp kiểm soát, thanh toán
vốn đầu tư xây dựng các giai đoạn công việc công trình xây dựng, vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc vốn ngân sách nhà nước
cho các công trình dự án xây dựng công trình trên địa bàn theo sự phân công,
phân cấp của cấp có thẩm quyền. Thực hiện báo cáo định kỳ và quyết toán
vốn đối với đầu tư xây dựng các công trình thuộc ngân sách các cấp với Kho
bạc nhà nước cấp trên và Bộ Tài Chính. Kiểm soát, thanh toán, chi trả các
khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy
định của pháp luật.
- Chủ đầu tư: (Ủy ban nhân dân các xã, Ban quản lý dự án và các cơ
quan được giao làm chủ đầu tư) thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
theo quy định. Tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư xây dựng đúng mục đích,
đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp
luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư xây dựng phát triển các công trình và
đưa vào sử dụng khai thác công trình; Chịu trách nhiệm về chất lượng công
trình, sự đúng đắn, hợp pháp, của khối lượng dự án hoặc tiến độ thực hiện khi
thanh toán; đảm bảo chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu
trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc nhà nước và cơ quan chức năng nhà nước
khi có yêu cầu; khi có khối lượng đã đủ điều kiện theo hợp đồng, tiến hành
nghiệm thu kịp thời, lập đầy đủ hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho
nhà thầu trong thời hạn quy định. Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho
cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp hồ
sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc nhà nước và cơ quan tài
chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra
của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn
đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của nhà
50
nước. Thực hiện kế toán đơn vị Chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy
định hiện hành.
2.2.2. Xây dựng, ban hành văn bản quản lý về đầu tư xây dựng trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Việc quản lý đầu tư xây dựng trong thời gian qua được Ủy ban nhân
dân huyện Lệ Thủy chỉ đạo các phòng, ban thực hiện theo các văn bản nhà
nước quy định. Cho đến nay hệ thống văn bản pháp luật về công tác quản lý
đầu tư xây dựng. Trong giới hạn luận văn cho phép tác giả chỉ nêu một số văn
bản chính đang áp dụng cho hoạt động quản lý đầu tư xây dựng như sau:
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Luật đầu tư công số 49/2014/QH13
ngày 18/6/2014; Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Nghị định của Chính phủ
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật
Xây dựng; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về
hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013; Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 26/6/2014 hướng dẫn thực hiện
Luật đấu thầu; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình; Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013
Quy định một số nội dung về quản lý chất lượng công trình; Thông tư
51
19/2011/TT-BTC, ngày 14/02/2011 của Bộ Tài Chính Quy định về quyết toán
dự án công trình hoàn thành thuộc vốn ngân sách nhà nước; Quyết định
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố Định mức
chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
Những quy định trên tạo ra khung pháp lý và cơ chế chính sách cho
hoạt động quản lý đầu tư xây dựng. Do đó, quản lý đầu tư xây dựng đi đúng
hướng và đạt hiệu quả; đồng thời là căn cứ để xử phạt quy trách nhiệm đối
với đối tượng vi phạm, tham ô lãng phí gây thất thoát.
Quản lý đầu tư xây dựng là lĩnh vực hết sức khó khăn và bức xúc do
tổn thất ở lĩnh vực này là khá lớn. Chính vì vậy, việc hoàn thiện các cơ chế
chính sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng luôn được Chính phủ, Bộ, Ban,
Ngành và địa phương quan tâm. Đảng, nhà nước đang ban hành một số cơ chế
chính sách mới nhằm đáp ứng và hoàn thiện để phù hợp với thực tế.
Bên cạnh đó, cơ chế chính sách, hệ thống văn bản pháp luật về quản lý
đầu tư xây dựng, đấu thầu, thanh toán, quyết toán chưa đồng bộ và thiếu cụ
thể, gây khó khăn cho việc thực hiện ở các đơn vị; Các văn bản hưởng dẫn
Luật chậm được ban hành dẫn đến tình trạng Luật chờ Nghị định, Nghị định
chờ Thông tư; Một số văn bản không còn phù hợp với thực tế, chậm được sửa
đổi, trong khi một số văn bản lại thường xuyên phải thay đổi, gây khó khăn
cho quá trình thực hiện; quy định về khung giá để lập dự toán chậm thay đổi
và không cập nhật thường xuyên, việc áp dụng các định mức trong các bộ
định mức của Bộ xây dựng còn nhiều chồng chéo không kiểm soát hết tất cả
các hao phí khi thực hiện một số công tác xây lắp làm tăng chi phí xây dựng,
gây khó khăn trong việc lập dự toán và thanh toán vốn đầu tư.
Trong những năm qua, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình coi trọng công
tác xây dựng, ban hành văn bản quản lý về đầu tư xây dựng nói riêng nhằm
52
đáp ứng yêu cầu của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và chủ động hội
nhập quốc tế.
Chỉ tính trong thời gian hơn 3 năm (từ năm 2015 đến năm 2017), Uỷ
ban nhân dân huyện Lệ Thủy đã tổ chức soạn thảo và ban hành một khối
lượng lớn các văn bản quản lý về đầu tư xây dựng (508 văn bản), chủ yếu là
các văn bản chỉ đạo điều hành và văn bản hành chính thông thường hướng
dẫn về đầu tư xây dựng theo hướng dẫn của cấp trên; 218 Quyết định phê
duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng, một số chỉ tiêu của quy hoạch
xây dựng và quy chế quản lý quy hoạch xây dựng của một số dự án cụ thể;
290 Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
Bên cạnh đó, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện cũng đã ban
hành 12 văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đầu tư xây
dựng, trong đó: 07 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, 02 Quyết định của Ủy
ban nhân dân và 03 Chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã đáp ứng yêu cầu
ngày càng tăng về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng và hoàn thiện hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng. Các văn bản được
ban hành đúng thẩm quyền, nhiều văn bản được ban hành kịp thời, bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương, đáp ứng được yêu cầu quản lý và nhu cầu đầu tư xây dựng của nhân
dân trên địa bàn.
Quá trình xây dựng và ban hành văn bản quản lý đầu tư xây dựng cần
có sự phối hợp, làm rõ, giải quyết những vướng mắc nảy sinh trong thực tế và
những quy định trong dự thảo. Tuy nhiên, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
thường gặp khó khăn trong việc phối hợp với các cơ quan liên quan để giải
quyết vấn đề này, một số trường hợp chưa có trách nhiệm cao trong việc trả
lời văn bản, trả lời chậm, thậm chí không trả lời. Ngược lại, tính cục bộ của
53
cơ quan chủ trì soạn thảo vẫn còn tồn tại, cơ quan chủ trì soạn thảo còn chú
trọng bảo vệ lợi ích của cơ quan, đơn vị mình.
2.2.3. Tổ chức thực hiện văn bản quản lý về đầu tư xây dựng trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
2.2.3.1. Về công tác quy hoạch xây dựng
Đô thị hoá là quá trình mở rộng mạng lưới các điểm dân cư đô thị và
phổ cập lối sống thành thị trên lãnh thổ. Quá trình đô thị hoá tiến triển phức
tạp và lâu dài, chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, nó biến động
không theo ý muốn chủ quan của con người, mà tuân theo quy luật khách
quan. Để thực hiện chiến lược phát triển đô thị của quốc gia theo các thời
kỳ, công tác quy hoạch xây dựng có vị trí, vai trò rất quan trọng nhằm xác
lập phương hướng, các chương trình, kế hoạch phát triển, đảm bảo việc cải
tạo, xây dựng có trật tự, kỷ cương, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của quốc gia.
Công tác quy hoạch xây dựng có vai trò rất quan trọng, mở đường cho
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả, tránh sự phát triển tự phát về tổ
chức không gian. Quy hoạch xây dựng phải đi trước một bước để phục vụ cho
công tác đầu tư xây dựng.
Bên cạnh đó cũng gắn phát triển với bảo tồn, nâng cao chất lượng các
điểm dân cư nông thôn, rà soát việc sử dụng không gian đô thị, xây dựng các
vành đai xung quanh theo hướng đô thị sinh thái để giảm mật độ dân số cao
đang gây quá tải về nhiều mặt. Trong đó vấn đề tạo không gian để phát triển
dịch vụ chất lượng cao (tài chính, ngân hàng, du lịch...).
- Những kết quả đạt được
Lệ Thủy là địa phương luôn coi trọng và đi đầu trong công tác quy
hoạch. Quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn huyện
100% số xã đã được phê duyệt; Quy hoạch chi tiết thị trấn Kiến Giang mở
54
rộng thành đô thị loại IV đã được phê duyệt. Trong 3 năm thực hiện đã đạt
được những kết quả nhất định: triển khai và phê duyệt được khối lượng lớn
các đồ án quy hoạch xây dựng, đã có khoảng 218 đồ án quy hoạch được công
bố (từ năm 2015 đến năm 2017), trong đó bao gồm cả quy hoạch chung và
quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết các khu đô thị
mới, các khu chức năng của huyện Lệ Thủy. Quy hoạch chi tiết các xã đã
được phê duyệt và phân cấp bàn giao cho chính quyền địa phương chịu trách
nhiệm quản lý quy hoạch.
Để đáp ứng các yêu cầu mới về phát triển kinh tế xã hội, Lệ Thủy đã
nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chi tiết thị trấn Kiến Giang và các xã phụ
cận để tiến hành nghiên cứu quy hoạch nâng cấp thị trấn Kiến Giang lên thị
xã trong tương lai không xa.
- Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quy hoạch xây dựng có
những tồn tại, hạn chế sau:
Thứ nhất, quy hoạch xây dựng còn thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu
Công tác khảo sát xây dựng và lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 trên địa bàn huyện đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và
phát triển đô thị ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả đầu tư và quản lý trật tự
xây dựng đô thị. Ở huyện Lệ Thủy, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
được tổ chức lập phục vụ các dự án đầu tư xây dựng tập trung chỉ chiếm
khoảng 15%. Chất lượng đồ án quy hoạch xây dựng nhìn chung vẫn chưa cao,
chưa bám sát nhu cầu và biến động của thị trường giữa ngành với lãnh thổ và
thiếu sự tham gia của nhân dân; vốn đầu tư cho quy hoạch xây dựng còn ít;
trình độ của cán bộ chuyên môn còn hạn chế.
55
Thứ hai, hầu hết các đồ án quy hoạch xây dựng đã có còn thiếu một số
bản vẽ quan trọng, chưa bài bản; việc công bố, công khai các đồ án quy
hoạch chưa được quan tâm đúng mức
Hầu hết các quy hoạch đã có chưa đầy đủ, chưa hệ thống, có nhiều đồ
án thiếu những bản vẽ quan trọng như: Bản vẽ mốc giới, chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng...
Quy hoạch thiếu tầm nhìn, không tổng hợp được các yếu tố kinh tế- xã
hội- văn hoá- thẩm mỹ- kỹ thuật, định hướng đô thị chưa rõ ràng, quy hoạch
chưa dự báo được hết tốc độ phát triển của đô thị hoặc dự báo chưa hợp lý,
thiếu định hướng, chưa sát thực tế, thiếu tính khả thi. Có những đồ án quy
hoạch xây dựng mới được phê duyệt thì lại phải nghiên cứu điều chỉnh khi
xuất hiện những yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn.
Việc công bố và công khai các đồ án quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Công tác giao và cắm mốc giới ngoài thực địa như: chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng và các vùng phát triển chưa
được triển khai đồng bộ, số lượng còn hạn chế.
Thứ ba, vẫn còn tình trạng quy hoạch xây dựng “treo ”, không có khả
năng thực hiện
Hiện nay, huyện Lệ Thủy vẫn còn tình trạng quy hoạch xây dựng “treo”
và dự án “treo”. Có những đồ án quy hoạch, những dự án được phê duyệt
nhưng chưa được triển khai thực hiện, nhiều dự án bị chậm so với tiến độ đã
được phê duyệt. Điều này dẫn đến việc người dân sống trong vùng quy hoạch
“treo” luôn có tâm trạng hoang mang, lo âu, tạm bợ. Họ không yên tâm sống
trên mảnh đất, ngôi nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình và cũng
không được thực hiện những quyền lợi chính đáng ngay trên mảnh đất, ngôi
56
nhà đó. Họ muốn xây dựng căn nhà mới khang trang, to đẹp hơn, muốn thế
chấp với ngân hàng để vay vốn đầu tư... cũng không được.
Quy hoạch “treo”, dự án “treo” còn gây lãng phí tài nguyên đất đai, ô
nhiễm môi trường sống, mất mỹ quan đô thị. Không ít những khu đất được
thu hồi để thực hiện quy hoạch đã bị hoang hoá...
- Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, do quy định của văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch
xây dựng còn bất cập, hạn chế: Quy định về trình tự, thủ tục về lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, đặc biệt, thủ tục điều chỉnh quy hoạch
xây dựng như thủ tục lập quy hoạch mới là rất phức tạp và mất nhiều thời
gian. Việc quy định phải lập hai loại quy hoạch chi tiết xây dựng là quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 là
cứng và không cần thiết đối với một số trường hợp.
Thứ hai, nguyên nhân từ phía chính quyền huyện:
Chính quyền huyện chưa tập trung đúng mức nguồn lực cho công tác
này. Kinh phí dành cho công tác lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch còn
hạn chế dẫn đến quy hoạch thiếu, quy hoạch đã được công bố nhưng không có
khả năng tài chính để thực hiện quy hoạch hoặc thực hiện không đồng bộ.
Phương pháp lập quy hoạch còn yếu và mang tính cục bộ. vấn đề cốt
lõi là việc lập quy hoạch xây dựng đô thị (khía cạnh phát triển về hạ tầng kỹ
thuật và kiến trúc) chưa kết hợp được với kế hoạch (hay quy hoạch phát triển
kinh tế- xã hội của huyện). Vai trò của quy hoạch xây dựng mới chỉ là thực
hiện kế hoạch: xây dựng bao nhiêu căn nhà, bao nhiêu nhà máy, mở bao nhiêu
km đường, xây dựng bao nhiêu cây cầu.... Quy hoạch mới chỉ tạo dựng hình
ảnh bề ngoài của mà chưa lồng ghép với các mục tiêu kinh tế- xã hội vào các
đồ án quy hoạch. Điều này cũng dẫn đến hình ảnh huyện bị biến dạng, chắp
vá so với ý đồ thiết kế do không gắn liền với kế hoạch vốn. Mặt khác, về tổ
57
chức chính quyền thì công tác quy hoạch xây dựng và công tác kế hoạch đầu
tư thuộc hai hệ thống cơ quan quản lý khác nhau và chưa có sự phối hợp
chặt chẽ.
Đội ngũ công chức quản lý về quy hoạch xây dựng, đặc biệt là ở cấp
xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Lý do, do cán bộ quản lý xây
dựng và quy hoạch cấp xã đang là cán bộ kiêm nhiệm ( cán bộ địa chính - xây
dựng) tuy nhiên chuyên môn của cán bộ này đa số là chuyên môn về đất đai
nên việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã chất lượng chưa cao.
Cơ quan chuyên môn quản lý quy hoạch xây dựng chưa có điều kiện
bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỳ năng quản lý.
Tổ chức, biên chế dành cho công chức thực hiện công tác quản lý quy
hoạch xây dựng còn hạn chế, đặc biệt là bộ máy kiểm tra thực hiện quy hoạch
xây dựng.
Việc lấy ý kiến của các chuyên gia, nhân dân, phản biện xã hội còn hạn
chế hoặc chỉ mang tính hình thức.
Các chính sách, quy định của Nhà nước và huyện chưa giải quyết được
đầy đủ quyền lợi, các khó khăn đa dạng trong cuộc sống của người dân, chưa
có chính sách khuyến khích người dân thực hiện quy hoạch để có một đô thị
đẹp (thí dụ: giá đền bù chưa ngang bằng với giá đất thị trường nên việc thu
hồi đất của các hộ dân hết sức khó khăn, phức tạp...);
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không dứt điểm, kéo dài, do
phương án đền bù không thoả đáng hoặc đòi hỏi của dân không hợp lý.
Thứ ba, nguyên nhân từ phía chủ đầu tư:
Đất đã được chính quyền địa phương giao cho chủ đầu tư nhưng chủ
đầu tư không triển khai thực hiện hoặc kéo dài thời gian thực hiện do không
có năng lực tài chính để thực hiện dự án.
58
Năng lực quản lý của Chủ đầu tư còn yếu, nhất là các đơn vị được giao
giải phóng mặt bằng mới chỉ quan tâm đến giải phóng mặt bằng trong phạm
vi chỉ giới đường đỏ, điều tra xã hội học chưa kỹ, chưa quan tâm đến bộ mặt
kiến trúc đô thị sau giải phóng mặt bằng.
Thứ tư, nguyên nhân từ phía tư vấn. Lực lượng tư vấn trên địa bàn vẫn
còn thiếu và yếu về năng lực chuyên môn dẫn đến chất lượng đồ án quy hoạch
chưa cao.
Thứ năm, nguyên nhân từ phía người dân. Ỷ thức của một số người dân
trong việc chấp hành quy hoạch, các quy định, tôn trọng, đóng góp cho cảnh
quan, vẻ đẹp và an toàn chung của huyện còn hạn chế.
2.2.3.2. Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Kết quả đạt được
Thứ nhất, về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
Để các văn bản về đầu tư xây dựng thực sự đi vào cuộc sống và phát
huy hiệu quả thì công tác phổ biến giáo dục pháp luật là rất quan trọng, là
khâu đầu tiên trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật, góp phần không
nhỏ vào việc nâng cao hiểu biết, triển khai có hiệu quả việc thực hiện pháp
luật về đầu tư xây dựng. Việc thực thi và chấp hành pháp luật phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố ý thức pháp luật và văn hoá
pháp lý của nhân dân. Trong thực tế, không phải lúc nào việc chấp hành pháp
luật cũng trở thành ý thức tự nguyện. Do vậy, trong điều kiện hiện nay, cần
phải hình thành ý thức pháp luật, mỗi người nhận ra được tính công bằng của
pháp luật, chấp hành pháp luật trên cơ sở tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu của
bản thân, mà không phải do sự sợ hãi trước sự trừng phạt.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác này, từ trước đến nay,
huyện Lệ Thủy đặc biệt quan tâm đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
về đầu tư xây dựng. Hàng năm, huyện đã tổ chức nhiều hội nghị tập huấn cho
59
lãnh đạo, công chức của các cơ quan chuyên môn, các ngành, Uỷ ban nhân
dân cấp xã, các Ban quản lý dự án và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng trên địa bàn huyện nhằm nâng cao trình độ nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật cho các đối tượng. Các hình thức phổ biến, nội dung phổ
biến cũng hết sức phong phú và đa dạng. Bên cạnh hình thức tổ chức các hội
nghị tập huấn, huyện còn tổ chức phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tư xây dựng thông qua nhiều hình thức khác như: Phát tài liệu, xây dựng
tủ sách pháp luật, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật trên website của
huyện...
Năm 2015, huyện đã tổ chức 3 hội nghị tập huấn về Luật Xây dựng,
Nghị định 12/2009/NĐ-CP, nghị định 112/2009/NĐ-CP, Nghị định
209/2004/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn cho các đối tượng là cán bộ chủ
chốt của huyện, các phòng ban cấp huyện, UBND các xã trên địa bàn huyện
và một số Công ty hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Năm 2016, huyện đã tổ chức 4 hội nghị tập huấn nghiệp vụ về thẩm
định thiết kế; quản lý chất lượng công trình xây dựng; quản lý và cấp phép
xây dựng; quản lý trật tự xây dựng.
Năm 2017, Huyện đã tổ chức 5 hội nghị tập huấn về: Quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình; quản lý dự án và thẩm định thiết kế xây dựng; hệ
thống Quy chuẩn, Tiêu chuẩn mới ban hành; công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng theo nghị định 15/2013/NĐ-CP; quản lý trật tự xây dựng.
Thứ hai, về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng:
Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được quan tâm, chỉ
đạo sát sao từ tỉnh đến huyện, xã, thị trấn. Huyện tăng cường hoạt động kiểm
tra chất lượng công trình xây dựng, kiểm tra công tác thi công nhằm bảo đảm
trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường; hướng dẫn chủ đầu tư củng cố hệ thống
quản lý chất lượng, tổ chức kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
60
công trình trình xây dựng trên địa bàn huyện, trong đó chú trọng các cụm
công trình trọng điểm. Huyện cũng nghiên cứu, đưa ra những giải pháp hữu
hiệu góp phần tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
huyện do phòng Kinh tế và Hạ tầng thực hiện đã đạt được một số kết quả sau:
Năm 2015, đã tiến hành kiểm tra, giám định chất lượng, giải quyết sự
cố công trình, thi công bảo đảm an toàn, trật tự và vệ sinh môi trường tại 15
công trình; tiến hành hướng dẫn nghiệm thu, kiểm tra hồ sơ nghiệm thu của
chủ đầu tư tại 23 công trình và hạng mục công trình. Riêng về công trình nhà
ở tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, đã tiến hành kiểm tra
chất lượng 5 công trình, trong đó: 5 công trình tập trung tại thị trấn Kiến
Giang huyện Lệ Thủy. Các công trình này đang ở trong giai đoạn thi công
khác nhau như: đang thi công phần móng, phần thô, đang hoàn thiện, có công
trình đã hoàn thiện chờ đưa vào khai thác, sử dụng. Việc kiểm tra được thực
hiện nghiêm túc, khách quan, trung thực, được tiến hành thường xuyên, có kế
hoạch, có trọng tâm, trọng điểm, kết hợp kiểm tra định kỳ và đột xuất, qua
việc kiểm tra đã kịp thời phát hiện, yêu cầu chủ đầu tư khắc phục các sai sót
về chất lượng công trình xây dựng.
Năm 2016, đã tổ chức kiểm tra hồ sơ nghiệm thu, kết hợp kiểm tra thực
tế thi công tại 28 công trình và hạng mục công trình; kiểm tra chất lượng xây
dựng tại 5 công trình, tập trung vào các công trình xây dựng cơ bản trên địa
bàn toàn huyện. Phần lớn các công trình xây dựng trên địa bàn bảo đảm chất
lượng khá và tốt.
Năm 2017, đã tổ chức kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của 9 chủ
đầu tư và Ban quản lý dự án; đã kiểm tra chất lượng 20 công trình xây dựng;
thực hiện kiểm tra hồ sơ xây dựng công trình với 35 công trình; kiểm tra đánh
giá chất lượng chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo
61
viên kiểm tra được 25 công trình. Phần lớn các công trình xây dựng trên địa
bàn bảo đảm chất lượng khá và tốt
Thứ ba, về công tác thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật - tổng
dự toán:
Công tác thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán được
quản lý chặt chẽ, thực hiện có kết quả, bảo đảm chất lượng, nhìn chung bảo
đảm thời gian theo quy định, đáp ứng yêu cầu đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện.
Năm 2015, toàn huyện đã thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật- tổng dự
toán 126 công trình với giá trị thẩm định 141,7 tỷ đồng;
Năm 2016, toàn huyện đã thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật- tổng dự
toán 175 công trình với giá trị thẩm định 205,4 tỷ đồng;
Năm 2017, toàn huyện đã thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật- tổng dự
toán 101 công trình với giá trị thẩm định 200,2 tỷ đồng;
- Những hạn chế
Thứ nhất, còn có những công trình xây dựng xuống cấp nhanh, phải sửa
chữa sau khi đưa vào khai thác sử dụng, cá biệt có công trình vi phạm nghiêm
trọng quy định về đầu tư xây dựng, số công trình này không nhiều, sai sót chủ
yếu trong khâu hoàn thiện, lắp đặt thiết bị.
Thứ hai, công tác cấp giấy phép xây dựng tuy đã có những chuyển
biến, nhưng tỷ lệ cấp phép chưa cao. Tại địa bàn huyện, số công trình được
cấp phép xây dựng có tăng nhưng vẫn ở mức thấp. Tình trạng xây dựng trái
phép, không phép, sai phép còn xảy ra nhiều trên địa bàn với các hành vi lấn
chiếm không gian, xây thêm tầng, mở rộng diện tích sai quy định ra ngoài chỉ
giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
- Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, chất lượng công trình không đảm bảo do, năng lực, trách
nhiệm quản lý của chủ đầu tư, nhà thầu chưa cao; trình độ hoàn thiện yếu,
62
thiếu cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề trong công tác hoàn thiện; công
tác quản lý, khai thác, sử dụng công trình của chủ đầu tư, của tổ chức quản lý
khai thác, sử dụng công trình còn buông lỏng, sự thiếu ý thức sử dụng của
người dân đã ảnh hưởng đến mỹ quan, chất lượng và độ an toàn của công trình.
Thứ hai, công tác thấm định thiết kế cơ sở còn phát sinh thủ tục, kéo
dài thời gian, các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp
luật có liên quan còn có những quy định không rõ ràng, chồng chéo, mâu
thuẫn nhau, chủ yếu là các quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy, pháp luật về môi trường. Ví dụ: Quy định về điều kiện
giao đất, cho thuê đất tại Điều 31 của Luật Đất đai và Điều 30 của Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP; Khâu tổ chức, thực hiện việc quản lý xây dựng trên địa
bàn của địa phương chưa hợp lý. Sự phân công, phân cấp và phối hợp giữa
các cơ quan chuyên môn cũng như các cấp chính quyền địa phương chưa
tốt. Do đó, khi thẩm định thiết kế cơ sở, cấp giấy phép xây dựng cơ quan
đầu mối không có đủ thông tin về quy hoạch nên phải mất nhiều thời gian
để làm các thủ tục lấy ý kiến, thoả thuận của các cơ quan có liên quan, nhất
là việc thỏa thuận về quy hoạch, kiến trúc của Sở Quy hoạch - Kiến trúc
hoặc các sở, ban, ngành.
Lãnh đạo địa phương chưa tổ chức tốt công tác phổ biến, tập huấn và
chưa nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng dẫn đến
tổ chức thực hiện chưa tốt.
Lực lượng cán bộ, công chức quản lý về đầu tư xây dựng ở địa phương
còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, chưa
được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường xuyên... không đáp ứng kịp thời với
yêu cầu của thực tế quản lý đầu tư xây dựng trong tình hình mới. Mặt khác,
cơ chế quản lý và chế độ tiền lương chưa khuyến khích và nâng cao trách
nhiệm của cán bộ, công chức.
63
Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về đầu tư xây dựng của một
số tổ chức, bộ phận nhân dân chưa cao, năng lực tổ chức quản lý dự án của
chủ đầu tư còn hạn chế.
2.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu
tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Công tác kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng thời kỳ này bắt đầu
đã được tăng cường sau khi Quốc hội khóa XI có Nghị quyết về việc tăng
cường giám sát vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng. Xử lý vi
phạm pháp luật về đầu tư xây dựng là công tác phức tạp, nhạy cảm và có tính
xã hội hoá cao nên luôn được lãnh đạo các cấp, các ngành quan tâm, coi đây
là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng. Với tốc độ đô thị hoá nhanh, Lệ Thủy
đã, đang và sẽ có nhiều dự án đầu tư xây dựng với quy mô lớn, gồm nhiều
công trình xây dựng có chức năng khác nhau.
Qua thanh tra, kiểm tra và giám sát và xử lý để phát hiện kịp thời nhiều
sai phạm của cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư như: lập dự án chưa sát với
năng lực tài chính, chia dự án thành nhiều giai đoạn để chỉ định thầu thi công,
lập quyết toán khống....
Tuy nhiên, việc xử lý các sai phạm là chưa kiên quyết, chưa nghiêm,
chỉ tập trung vào xử lý tài chính mà chưa quan tâm đến vấn đề xử lý trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm; công tác kiểm tra, thanh tra,
giám sát, mới chỉ dừng lại trong quá trình thực hiện dự án liên quan đến đối
tượng là nhà thầu và chủ đầu tư chứ chưa quan tâm xem xét, đánh giá chủ
trương đầu tư; xem xét và xử lý nghiêm các sai phạm liên quan đến khâu lập,
thẩm định dự án.
Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán chưa có sự kết hợp
chặt chẽ và trao đổi thông tin giữa các cơ quan chức năng nên dẫn đến tình
trạng trùng lặp, chồng chéo; Hiện nay, hoạt động của cơ quan kiểm toán chủ
64
yếu là hậu kiểm và một trong những nghĩa vụ quan trọng nhất là kiểm toán
báo cáo quyết toán ngân sách phục vụ cho phê chuẩn quyết toán Hội đồng
nhân dân.
Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh, kiểm tra và giám sát còn
yếu, số người có trình độ chuyên môn sắc sảo trong quản lý đầu tư còn ít.
Để bảo đảm lực lượng giám sát, kiểm soát, kiểm tra bao quát và kịp
thời hoạt động đầu tư xây dựng, huyện Lệ Thủy đã có sự tập trung chỉ đạo
quyết liệt từ cấp huyện đến xã nên công tác xử lý vi phạm trong những năm
gần đây đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Năm 2015, UBND huyện đã có quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành về việc tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện đã kiểm tra, xử lý 40 công trình của 34 chủ đầu tư trong đó: 10 công
trình không có nhật ký thi công công trình và một số lỗi về việc lưu trữ hồ sơ;
10 công trình hồ sơ bản vẽ hoàn công không đúng quy định; 5 công trình xây
dựng khối lượng thi công còn thiếu so với thiết kế thi công. Kết quả xử lý:
Cảnh cáo đối với 20 công trình; phạt tiền 5 công trình và truy thu 256 triệu
đồng. Đội quy tắc đô thị huyện Lệ Thủy đã kiểm tra, xử lý 45 vụ vi phạm,
trong đó: 40 vụ xây dựng không phép, 5 vụ xây dựng sai phép và 1 vụ xây
dựng trái phép. Kết quả xử lý: phạt cảnh cáo 35 vụ; phạt tiền 3 vụ; cưỡng chế 1 vụ.
Năm 2016, thanh tra huyện phối hợp với các phòng, ban chức năng cấp
huyện đã kiểm tra 25 công trình thuộc chương trình kiên cố hóa trường, lớp
học và nhà nội trú giáo viên 18 công trình trường lớp học; 7 công trình nhà
nội trú giáo viên. Kêt quả xử lý cả 25 công trình được thanh tra đều vi phạm,
các lổi chủ yếu là tính diện tích phần tô trát bị thừa diện tích do không trừ
phần dầm và thi công sai chủng loại vật liệu gỗ làm khuôn ngoại; truy thu vào
ngân sách nhà nước hơn 1 tỷ đồng. Đội quy tắc đô thị huyện Lệ Thủy đã kiểm
tra, xử lý 60 vụ vi phạm, trong đó: 40 vụ xây dựng không phép, 10 vụ xây
65
dựng sai phép. Kết quả xử lý: phạt cảnh cáo 30 vụ; Việc kiểm tra, phát hiện,
xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng có tác dụng trực tiếp
đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng thông qua kiểm tra, xử lý sẽ chấn
chỉnh được các chủ đầu tư cần tuân thủ các quy định về đầu tư xây dựng và về
phía người dân sẽ có ý thức hơn về việc cấp Giấy phép xây dựng trên địa
bàn huyện.
Năm 2017, từ đầu năm UBND huyện Lệ Thủy đã có kế hoạch và thành
lập đoàn kiểm tra về tình hình quản lý đầu tư xây dựng nhằm chấn chỉnh hoạt
động đầu tư xây dựng đối với các chủ đầu tư là UBND các xã và các ban quản
lý dự án thuộc huyện đoàn đã kiểm tra 35 công trình của 35 chủ đầu tư. Kết
quả kiểm tra chỉ nhắc nhở, rút kinh nghiệm đối với các chủ đầu tư. Đến tháng
9 năm 2017 thực hiện chỉ đạo của thanh tra tỉnh Quảng Bình thanh tra huyện
Lệ Thủy chủ trì phối hợp với các phòng, ban chức năng cấp huyện đã kiểm tra
34 công trình trên địa bàn huyện. Trong đó: 20 công trình sai sót về thủ tục
hành chính. Ví dụ như chưa có Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật
mà đã khởi công, ngày tháng giữa các văn bản chưa khớp, chậm quyết toán
công trình...15 công trình có sai khác về khối lượng, một phần do lổi của đơn
vị tư vấn bốc sai khối lượng, một phần lổi do đơn vị thi công không đúng với
bản vẽ thiết kế và dự toán. Kêt quả xử phạt hành chính và truy thu vào ngân
sách nhà nước gần 1 tỷ đồng. Các lổi chủ yếu là tính diện tích phần tô trát bị
thừa diện tích do không trừ phần dầm và thi công sai chủng loại vật liệu gỗ
làm khuôn ngoại; truy thu vào ngân sách nhà nước hơn 1 tỷ đồng. Trong năm
Đội quy tắc đô thị huyện Lệ Thủy đã kiểm tra, xử lý 55 vụ vi phạm, trong đó:
45 vụ xây dựng không phép, 10 vụ xây dựng sai phép. Kết quả xử lý: phạt
cảnh cáo 30 vụ; xử phạt hành chính 5 vụ đối với các vụ xây dựng sai phép.
Việc kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về đầu tư
xây dựng có tác dụng trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng
66
thông qua kiểm tra, xử lý sẽ chấn chỉnh được các chủ đầu tư cần tuân thủ các
quy định về đầu tư xây dựng.
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Thường
vụ Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo UBND huyện công
tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật về đầu
tư xây dựng ở huyện Lệ Thủy đã phát huy được hiệu quả quản lý, hoàn thiện
hơn trong quá trình vận hành và đổi mới. Quản lý nhà nước rõ ràng, minh
bạch hơn. Trong các khâu quản lý từ việc triển khai các văn bản, quy định của
pháp luật; quy hoạch xây dựng đến công tác thẩm tra, thẩm định, thanh tra
kiểm tra đều có những tiến bộ, đóng góp vào sự tăng trưởng ổn định của kinh
tế - xã hội huyện Lệ Thủy.
Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đã có sự đổi mới mạnh
mẽ, xúc tiến, kêu gọi đầu tư, đề ra nhiều biện pháp tháo gỡ vướng mắc với thủ
tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và các thành
phần kinh tế. Khuyến khích sự tham gia của nhiều chủ thể trong lĩnh vực xây
dựng, tạo nên sự phát triển năng động, thúc đẩy tăng trưởng cho địa phương.
Với lợi thế về vị trí địa lý - chính trị, lịch sử phát triển, Lệ Thủy luôn giữ vai
trò quan trọng của tỉnh, có sức hút và tác động rộng lớn đối với tỉnh Quảng
Bình. Khi tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh thì công tác xây dựng và quản lý
đô thị được huyện xác định là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, đòi hỏi sự
chỉ đạo sát sao của các tổ chức Đảng, sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả của chính
quyền các cấp và sự tham gia tích cực của cộng đồng.
- Về quy hoạch xây dựng: Công tác quy hoạch đã sửa chữa được nhiều
thiếu sót, hoàn thiện hơn trong điều kiện thay đổi của tỉnh, của huyện. Chất
67
lượng quy hoạch ngày một tốt hơn. Có quy hoạch là định hướng phát triển
không gian. Đảm bảo việc phát triển kinh tế ổn định, bền vững. Đây chính là
cơ sở để khuyến khích, thu hút các thành phần vào thị trường đầu tư xây dựng
ở huyện Lệ Thủy. Nâng cao mức đóng góp của ngành xây dựng cho tăng
trưởng kinh tế của Lệ Thủy.
Hơn nữa, việc phát triển theo quy hoạch không những phục vụ cho phát
triển kinh tế, mà còn ý nghĩa sâu xa về chính trị, an ninh quốc phòng và lĩnh
vực xã hội của địa phương.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.3.2.1. Những hạn chế
- Về công tác quy hoạch đầu tư xây dựng tại huyện Lệ Thủy: Công tác
lập đồ án quy hoạch về chất lượng chưa đáp ứng hết yêu cầu phát triển của xã
hội. Có những đồ án phái điều chỉnh nhiều lần, sớm bị lạc hậu. Định hướng
mở cho đô thị chưa rõ ràng. Việc triển khai quy hoạch chi tiết diễn ra chậm,
chưa theo kịp tốc độ đô thị hóa. Công tác quy hoạch xây dựng nói chung vẫn
còn gặp phải sự chồng chéo, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các loại quy
hoạch.
Nhận thức quan niệm của một số địa phương về quản lý quy hoạch
chưa đầy đủ. Việc công bố và công khai các đồ án quy hoạch xây dựng, các
chỉ giới quy hoạch xây dựng và đưa các mốc giới ra ngoài thực địa chưa được
triển khai đồng bộ, nên chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
- Về đầu tư xây dựng công trình: Đối với hoạt động phân cấp thẩm
định, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật và quản lý thủ tục hành chính trong
lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang áp dựng theo Quyết
định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình
quy định về việc phân cấp phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc
Báo cáo kinh tế kỹ xây dựng công trình) các công trình xây dựng từ nguồn
68
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Hoạt động phân cấp
đã và đang được tiến hành, phân rõ ràng trách nhiệm của các chủ thể. Hoạt
động này tạo điều kiện cho các đơn vị cấp huyện, xã nâng cao được năng lực
quản lý, chủ động trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong đầu tư xây
dựng, giảm được thời gian chờ đợi của các đơn vị chủ đầu tư, làm giảm áp lực
công việc lên một đầu mối. Đồng thời việc phân cấp tạo sự thống nhất trong
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh. Việc tiết kiệm
được thời gian, tiền bạc cho các cơ quan quản lý và chủ thể tham gia đầu tư
xây dựng thể hiện sự hiệu quả trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
Thủ tục hành chính đã được thực hiện khảo sát, sửa đổi, bổ sung, thay thế làm
giảm chi phí kinh tế và thời gian cho các đối tượng tham gia trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, còn tồn tại tình trạng thủ tục hành chính còn kéo
dài
2.3.2.2. Nguyên nhân những hạn chế
Thứ nhất, do tình hình thay đổi cơ chế ngày một mới, công tác quy
hoạch của huyện chưa thực sự phù hợp. Công tác quy hoạch hầu như chưa
theo kịp với sự thay đổi của các yếu tố khách quan như là vấn đề dự báo. Mặt
khác nhiều quy hoạch còn mang ý kiến chủ quan, chưa gắn liền với nhu cầu
thực tế. Thứ hai, do trình độ đội ngũ cán bộ quản lý quy hoạch của địa
phương còn thiếu và yếu. Thứ ba, do nguồn vốn cho công tác quy hoạch còn
rất thiếu và thường không tập trung
Nguyên nhân thứ hai một phần do nhiều thủ tục, đôi khi do nhân dân
không hiểu hết về các thủ tục trong đầu tư xây dựng. Sự thiếu sót này đã được
quan tâm giải quyết qua việc công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan
hành chính. Hàng năm, huyện đã tổ chức nhiều hội nghị tập huấn cho lãnh
đạo, công chức của các cơ quan chuyên môn, các ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
xã, các Ban quản lý dự án và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
69
dựng trên địa bàn huyện nhằm nâng cao trình độ nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật cho các đối tượng. Các hình thức phổ biến, nội dung phổ biến
cũng hết sức phong phú và đa dạng. Bên cạnh hình thức tổ chức các hội nghị
tập huấn, huyện còn tổ chức phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư
xây dựng thông qua nhiều hình thức khác như: Phát tài liệu, xây dựng tủ sách
pháp luật, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật trên website của
huyện...Tuy nhiên số lượng tổ chức cũng không đủ với việc các quy định về
đầu tư xây dựng của nhà nước ngày càng nhiều hơn.
Có thể nói, công tác phổ biến, giáo dục nhận thức pháp luật còn chưa
đầy đủ dẫn đến việc triển khai thực hiện gặp vướng mắc thì lúng túng trong
khâu giải quyết. Mặt khác việc không rõ ràng trong văn bản hướng dẫn. Có
những văn bản có thể hiểu không chỉ theo một cách, có thể dẫn đến bất đồng
hoặc hiểu sai nội dung.
Một nguyên nhân khác chính là trong quá trình thi hành, tình trạng
không làm đúng trách nhiệm và quyền hạn vẫn tồn tại. Việc thực hiện xử phạt
các hành vi sai phạm trong xây dựng vẫn tồn tại. Do vậy, làm giảm hiệu quả
thực thi các quy định của nhà nước.
Tiểu kết chương 2
Thời gian qua trên cơ sở phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực cho đầu tư xây dựng, huyện Lệ Thủy đã có nhiều cố gắng huy động
các nguồn lực trong và ngoài tỉnh để đầu tư xây dựng góp phần phát triển KT
– XH. Nhận thức được tác dụng của đầu tư xây dựng trong phát triển cơ sở hạ
tầng và phát triển kinh tế - xã hội, huyện Lệ Thủy đã tổ chức thực hiện pháp
luật về đầu tư xây dựng và đã phát huy được hiệu quả quản lý, hoàn thiện hơn
trong quá trình vận hành và đổi mới. Quản lý nhà nước rõ ràng, minh bạch
hơn. Thủ tục hành chính đã được thực hiện khảo sát, sửa đổi, bổ sung, thay
70
thế làm giảm chi phí kinh tế và thời gian cho các đối tượng tham gia trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng, trong các khâu quản lý từ việc triển khai các văn
bản, quy định của pháp luật; quy hoạch xây dựng đến công tác thẩm tra, thẩm
định, thanh tra kiểm tra đều có những tiến bộ, đóng góp vào sự tăng trưởng ổn
định của kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy.
Tóm lại, trong Chương 2, đề tài đã tập trung khái quát về các điều kiện
kinh tế, xã hội của huyện Lệ Thủy.Thông qua Chương 2, học viên cũng đã
phân tích khái quát và chi tiết thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
trên địa bàn huyện. Trong đó tập trung nhấn mạnh đến một số nội dung: việc
ban hành các văn bản hướng dẫn, công tác thẩm định, kiểm tra, thanh tra và
công tác kiểm tra nghiệm thu CTXD trên địa bàn huyện. Chương 2 cũng đã
đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế tổn tại và nguyên nhân của quá
trình QLNN về đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
71
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rộng lớn, có ảnh
hưởng sâu rộng đến đời sống kinh tế- xã hội. Từ thực trạng công tác quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng trong những năm vừa qua cho thấy phương
hướng bảo đảm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình cần tập trung những nội dung sau:
3.1.1. Tiếp tục quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước về đầu tư xây dựng
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng phải điều tiết toàn diện và định
hướng hoạt động đầu tư xây dựng. Việc đầu tư xây dựng phải đồng bộ về hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên
lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý
các chất thải và các công trình khác) và hệ thống công trình hạ tầng xã hội
(bao gồm các công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ
công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác). Điều này
đã được khẳng định tại Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 hội nghị
lần thứ IV Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020.
- Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Bình về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
72
(2010 – 2015) giải pháp thực hiện kế hoạch 5 năm về Nâng cao chất lượng
xây dựng và quản lý quy hoạch như sau “Nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch; bảo đảm quy hoạch có tầm nhìn chiến lược, tránh tình trạng chồng
chéo. Thực hiện nghiêm túc và quản lý chặt chẽ các quy hoạch đã được phê
duyệt. Chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh,
huyện, thành phố đến năm 2020. Tập trung xây dựng các quy hoạch đô thị,
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; quy hoạch các ngành, lĩnh
vực mà tỉnh có thế mạnh”[43].
3.1.2. Thực hiện đồng bộ ba nội dung của quản lý nhà nước bằng
pháp luật về đầu tư xây dựng
Ba nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về đầu tư xây dựng bao
gồm: xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng; tổ
chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng; xử lý vi phạm pháp luật về đầu
tư xây dựng. Ba nội dung này có mối quan hệ biện chứng, liên hệ hữu cơ với
nhau, cần phải thực hiện đồng bộ, có hiệu quả và không coi nhẹ bất kỳ nội
dung nào.
Thứ nhất, quan tâm xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật về đầu tư xây
dựng hoàn chỉnh, đồng bộ, chất lượng cao. Pháp luật phải được xây dựng kịp
thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội. Có cơ chế xây dựng và
ban hành pháp luật hợp lý vừa bảo đảm việc ban hành kịp thời vừa bảo đảm
chất lượng của các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng.
Thứ hai, tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng, bảo
đảm pháp luật về đầu tư xây dựng được thực hiện nghiêm chỉnh. Muốn vậy,
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng là rất quan trọng,
phải triển khai bằng nhiều hình thức, biện pháp, nội dung phong phú với sự
tham gia của nhiều đối tượng.
73
Thứ ba, xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật về
đầu tư xây dựng, thực hiện nguyên tắc mọi công dân bình đẳng trước pháp
luật, cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước vi phạm pháp
luật về đầu tư xây dựng cũng phải bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về đầu tư xây dựng
3.2.1.1. Tập huấn, phổ biến Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản
quy phạm pháp luật mới được ban hành liên quan đến đầu tư xây dựng cho
cán bộ, công chức, những tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây
dựng và quần chúng nhân dân
Hệ thống luật pháp là cụ thể hoá chủ trương đường lối của Đảng và nhà
nước, là cơ sở pháp luật để các chủ đầu tư tiến hành đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh; đồng thời cũng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và
doanh nghiệp trong quá trình đầu tư xây dựng. Việt Nam đã dần hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường và hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu hội nhập để
từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế - một môi trường pháp lý bình đẳng
thông thoáng và minh bạch hơn cho các nhà đầu tư và được nhiều nhà đầu tư
đánh giá cao mức độ cải thiện, đột phá trong môi trường pháp lý của Việt
Nam. Giai đoạn hiện nay Luật Xây dựng 2014 đã có hiệu lực và có nhiều sự
thay đổi so với Luật Xây dựng 2003. Luật Xây dựng năm 2014 gồm 10
chương, 168 điều và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015. Luật Xây dựng 2014 đã
thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng. Từ đó, tăng cường vai trò trách nhiệm của các cơ quan
quản lý, đổi mới mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng, quy định rõ thẩm
quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ thể tham gia
74
hoạt động đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng công trình, chống thất
thoát, tham nhũng lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, vì thế
tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật về đầu tư xây dựng theo tinh thần
Luật Xây dựng 2014 là rất quan trọng. Sự khẳng định vai trò của pháp luật
trong đời sống xã hội gắn liền với quá trình không ngừng nâng cao ý thức và
tính tích cực tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong việc cập nhật, thực
hiện và bảo vệ pháp luật. Chính vì vậy mà việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
và các văn bản dưới luật đầy đủ và đồng bộ; minh bạch nhất quán là hết sức
cần thiết, làm sao phải nêu rõ vai trò quản lý nhà nước là thống nhất, xuyên
suốt toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ khâu quy hoạch, kế hoạch đến quản
lý thực hiện dự án, quy định rõ giữa quyền hạn và trách nhiệm, giữa các Bộ
quản lý ngành, giữa Trung ương và địa phương. Nhưng trên đây mới chỉ là
bước khởi đầu, điều quan trọng hiện nay là đưa các luật này vào cuộc sống và
có hiệu quả cao, tăng cường tính thực thi của hệ thống pháp luật Việt Nam
cũng như ý thức chấp hành luật của nhà đầu tư và các thành phần kinh tế. Như
thế mới tạo được khung pháp lý đồng bộ, hợp lý và có tính khả thi cao, thuận
lợi cho quá trình đầu tư của các cơ quan, tổ chức cũng như thu hút các nhà
đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Trong thực tế, không phải lúc nào việc chấp hành pháp luật cũng trở
thành ý thức tự nguyện. Bởi vậy trong điều kiện hiện nay, việc hình thành ý
thức pháp luật, góp phần giúp mỗi người nhận ra tính công bằng của pháp
luật, chấp hành pháp luật trên cơ sở tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu của bản
thân là rất quan trọng. Do vậy, cần phải tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật không chỉ đối với nhân dân mà còn cần phải tăng cường đối với
các cán bộ, công chức những người thực thi pháp luật. Để công tác tập huấn,
phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng đạt hiệu quả,
cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
75
- Đa dạng hoá các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Nội dung đa dạng, phong phú.
- Tổ chức đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
3.2.1.2. Tập trung rà soát các văn bản, chính sách về đầu tư xây dựng
ở địa phương để phù hợp với Luật Xây dựng năm 2014
Hiện nay Bộ Xây dựng đã có Quyết định số 1484/QĐ-BXD ngày
12/12/2014 của Bộ Xây dựng về việc ban hành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây
dựng năm 2015.
Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng được
tiến hành thường xuyên sẽ kịp thời phát hiện những vấn đề mâu thuẫn, chồng
chéo, không phù hợp giữa các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước
đây nhưng giờ không phù hợp với Luật Xây dựng 2014 mới có hiệu lực. Từ
việc rà soát đó sẽ khắc phục được những tồn tại, phát hiện nhu cầu điều chỉnh
mới và nhu cầu kiện toàn hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây
dựng của địa phương.
Tuy nhiên, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây
dựng luôn được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bên cạnh đó, hoạt động đầu
tư xây dựng liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực nên việc rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng phải tiến hành đồng bộ các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng như:
văn bản pháp luật về đầu tư, xây dựng, quy hoạch kiến trúc, môi trường,
phòng cháy, chữa cháy, an ninh, quốc phòng, điện lực, đê điều, giao thông, di
sản văn hoá, ngân sách, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí...Việc này muốn thực hiện được
cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý từng lĩnh vực nêu trên từ
76
trung ương đến địa phương. Do vậy việc rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật về đầu tư xây dựng là hết sức cần thiết trong điều kiện hiện nay.
Đối với huyện Lệ Thủy đang trong giai đoạn quy hoạch và phát triển
mở rộng thị trấn Kiến Giang thành đô thị loại IV, công tác này càng trở nên
quan trọng. Cấp ủy đảng, chính quyền huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đang
khẩn trương rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất, đồng bộ; tính khả thi và yêu cầu
công khai, minh bạch, dễ tiếp cận của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về đầu tư xây dựng; nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đầu tư xây dựng
và hoàn thiện hệ thống văn bản về đầu tư xây dựng. Tập trung rà soát, bổ sung
điều chỉnh lại một số văn bản, chính sách đã ban hành cho phù hợp với Luật
Xây dựng 2014 và Luật Đầu tư công, đồng thời nghiên cứu xây dựng một số
chính sách mới theo hướng ổn định, thông thoáng, công khai, lâu dài, dễ thực
hiện và dễ kiểm tra để tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất cho các thành
phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Hiện nay huyện Lệ Thủy đang
triển khai thực hiện một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo Quyết định
số 04/2014/QĐ-UBND ngày 03/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện tốt quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và
chất lượng công trình trên địa bàn huyện cơ bản đã được triển khai và chấp
hành tốt các quy định của pháp luật. Tuy vậy, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế
như: chủ đầu tư chưa thực hiện hết trách nhiệm của mình về quản lý, giám sát
đối với các nhà thầu xây dựng; nhà thầu tư vấn khảo sát thiết kế, lập dự án
đầu tư; tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ còn lỏng lẻo; một số nhà thầu thi
77
công chưa thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng công trình. Để
tổ chức thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trong
thời gian tới, các cơ quan liên quan, các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân hoạt
động đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện cần nghiêm túc thực hiện một số nội
dung sau:
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước
+ Ủy ban nhân dân huyện: Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc; Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ chức
triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công
trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công; Thực hiện báo cáo
định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa
phương gửi Ủy ban nhân dân cấp trên để tổng hợp, theo dõi;
+ Các phòng: Kinh tế và Hạ tầng, Tài chính – Kế hoạch, Ủy ban nhân
dân xã, cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng và đặc biệt là quản lý chất lượng công trình theo Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015; Quản lý dự án đầu tư xây dựng theo Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015. Tiếp tục quán triệt, thực hiện
nghiêm các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo dõi, kiểm tra, giám sát
tình hình giải ngân và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thuộc tất cả các nguồn
vốn. Tổ chức thẩm định và đáng giá về sự cần thiết đầu tư, quy mô; thời gian
thực hiện; tổng mức đầu tư, hiệu quả về kinh tế - xã hội; Xem xét các yếu tố
78
bảo đảm tính khả thi gồm nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải phóng mặt
bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến công trình như quốc phòng, an ninh, môi
trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Sự hợp lý của các
giải pháp thiết kế xây dựng công trình; sự tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy
chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công
trình; sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với
thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ; sự tuân thủ quy định về bảo vệ
môi trường, phòng, chống cháy nổ; Thẩm định chặt chẽ sự phù hợp giữa khối
lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của
việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá
trị dự toán công trình; Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá
nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn; đối với những hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng
phải làm rõ trách nhiệm của từng chủ thể, kịp thời kiến nghị xử lý hoặc xử lý
theo thẩm quyền.
+ Đề xuất các hình thức thích hợp để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
giám sát đầu tư cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia kiểm
tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
- Đối với các chủ đầu tư
+ Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan quản lý nhà nước và pháp
luật về, chất lượng công trình, kết quả giải ngân vốn và tiến độ thi công. Đẩy
mạnh triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã được
phê duyệt và báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý nhà nước về tình hình thực
hiện quy hoạch. Đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn đã được giao. Cần áp
dụng các chế tài cần thiết đối với các đơn vị thi công xây lắp và tư vấn để xảy
79
ra tình trạng chậm tiến độ thực hiện với lý do không chính đáng hoặc không
đạt chất lượng.
+ Thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng:
Việc lựa chọn các nhà thầu, đơn vị tư vấn và thi công xây dựng phải
bảo đảm đủ điều kiện năng lực theo quy định. Kiểm tra chặt chẽ nhà thầu, tư
vấn giám sát việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định và theo hợp đồng đã ký
kết; tổ chức nghiệm thu, đối chiếu khối lượng quyết toán so với dự toán thiết
kế được duyệt và thực tế thi công để làm cơ sở cho công tác thanh, quyết
toán.
Xác định nhiệm vụ thiết kế (hoặc thuê tổ chức tư vấn lập) phải phù hợp
với báo cáo đầu tư xây dựng công trình hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng trước khi tiến hành khảo sát; tổ chức giám sát và nghiệm thu kết quả
khảo sát xây dựng; thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán công trình.
- Đối với các đơn vị tư vấn
+ Tư vấn khảo sát, thiết kế, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật
Thực hiện theo đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư và
nhiệm vụ khảo sát, thiết kế đã được phê duyệt; kiểm tra chặt chẽ, đối chiếu
giữa khối lượng dự toán so với thiết kế bản vẽ thi công, hạn chế sai sót số
học, định mức, đơn giá.
+ Tư vấn giám sát thi công: Kỷ sư giám sát phải có Chứng chỉ hành
nghề giám sát phù hợp với quy mô, cấp công trình, thực hiện chế độ giám sát
theo đúng quy trình; thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác thi công, xây
dựng của nhà thầu; kiểm tra vật liệu, thiết bị trước khi đưa vào công trình,
công tác nghiệm thu phải thực hiện đúng quy định, nghiêm túc, chặt chẽ theo
80
thiết kế dự toán được phê duyệt; kịp thời báo cáo với chủ đầu tư xử lý đối với
các sai sót, vi phạm của nhà thầu thi công xây dựng.
- Đối với các nhà thầu thi công xây dựng công trình
Thi công xây dựng công trình phải theo đúng thiết kế đã được phê
duyệt, đảm bảo theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy phạm áp dụng; vật tư, trang
thiết bị đưa vào thi công công trình phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật và đúng cam kết trong hồ sơ trúng thầu và hồ sơ đề xuất;
những khối lượng đã thi công hoàn thành phải nghiệm thu nội bộ trước khi
yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định. Mọi sự thay đổi so với hồ sơ
thiết kế - dự toán được duyệt phải có ý kiến chấp thuận của chủ đầu tư hoặc
cấp quyết định đầu tư; bố trí người có đủ điều kiện năng lực điều hành việc
thi công công trình; lập nhật ký công trình, bản vẽ hoàn công; lưu trữ hồ sơ
liên quan đến phần việc do mình thực hiện, thời gian lưu trữ và có trách
nhiệm thực hiện bảo hành công trình theo quy định.
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch xây dựng của địa phương
Thực hiện chủ trương của tỉnh, huyện coi trọng công tác quy hoạch là
nhiệm vụ trọng tâm và phải đi trước, trong những năm qua Uỷ ban nhân dân
huyện đã chỉ đạo lập và quản lý quy hoạch, cho đến nay hầu hết các quy
hoạch xây dựng phát triển hạ tầng kỹ thuật đã được lập và công bố đúng với
thời gian quy định. Kết quả của công tác quy hoạch đã góp phần quan trọng là
cơ sở để kế hoạch hoá đầu tư xây dựng thu hút nguồn lực đầu tư phát triển
kinh tế xã hội và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đồng thời quyết định hiệu
quả đầu tư và phát triển bền vững trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa của huyện, tỉnh. Song công tác quy hoạch còn bộc lộ một số hạn chế gây
ảnh hưởng đến việc phát triển các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật: tốc độ quy
hoạch còn chậm so với yêu cầu cho phát triển, chất lượng một số quy hoạch
còn thấp, nhiều quy hoạch chưa được triển khai đồng bộ kịp thời dẫn đến đầu
81
tư dàn trải, thất thoát lãng phí nguồn lực rất lớn. Do đó cần phải tiếp tục chấn
chỉnh và nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch ở tất cả các ngành
các cấp, xây dựng các quy hoạch cần có tính đồng bộ, hệ thống và trong tổng
hoà mối quan hệ với các lĩnh vực khác.
Đối với công tác lập kế hoạch thì cần phải cân đối nhu cầu vốn đầu tư
cho phù hợp với khả năng cung ứng. Việc lập kế hoạch phải sát với tình hình
thực tế, tránh tình trạng kế hoạch chỉ quan tâm đến nhu cầu đầu tư mà không
cần biết nguồn vốn có đủ đáp ứng hay không, đến khi thực hiện không đủ
nguồn lực dẫn đến công trình chậm tiến độ, kéo dài hoặc có thể không hoàn
thành được…gây thất thoát lãng phí. Phòng Tài chính – Kế hoạch cần phối
hợp chặt chẽ với các phòng, ban liên quan phân cấp kế hoạch đầu tư hàng
năm để giao cho các chủ đầu tư, đảm bảo các dự án đủ điều kiện được ghi vào
kế hoạch đầu tư hàng năm có đủ các thủ tục đầu tư.
3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý về đầu tư
xây dựng ở huyện.
Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng
gồm: Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã; các phòng chức
năng cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính – Kế hoạch), cần
làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng để đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao, phẩm
chất đạo đức, từ đó mạnh dạn sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ bảo đảm hiệu
quả hơn, đồng thời thay những cán bộ không đủ năng lực điều hành, quản lý,
vi phạm đạo đức, lối sống để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ,
đồng thời có kế hoạch tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho cán bộ
quản lý mang tính chuyên nghiệp, chuyên môn hóa, đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới.
82
- Nâng cao trình độ lý luận, rèn luyện quan điểm, lập trường tư tưởng
cho cán bộ, công chức nhà nước. Tăng cường công tác giáo dục, phổ biến
pháp luật về hoạt động xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý xây dựng
tại các địa phương cơ sở nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về xây dựng
- Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
đối với sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý đầu tư
xây dựng với các chủ thể trong suốt quá trình đầu tư xây dựng công trình;
Phân, giao quyền hạn và trách nhiệm đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, cho các cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà
nước cấp trên đối với cấp dưới và với các chủ thể tham gia hoạt động xây
dựng trong việc chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây
dựng, quản lý chất lượng, quy trình, quy phạm trong khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng.
- Tăng cường phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức tập huấn, phổ biến các
quy định về quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước một cách kịp thời và rộng
khắp đến các cơ quan trực thuộc và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng, để thực hiện tốt vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, huyện.
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền về công tác quản lý đầu
tư xây dựng đến từng tổ chức, cá nhân và các chủ thể tham gia thực hiện đầu
tư xây dựng trên địa bàn.
- Xây dựng các chế tài đủ mạnh, răn đe, phòng ngừa và xử lý nghiêm
minh đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm về công tác quản lý đầu tư xây
dựng theo quy định của Pháp luật hiện hành. Chấn chỉnh lại bộ phận quản lý
về đầu tư xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc.
83
3.2.4. Bảo đảm chất lượng lập, thẩm định hồ sơ công trình, dự án
3.2.4.1. Coi trọng chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch xây dựng
Theo quy định về phân cấp trong quản lý, nội dung thẩm định, phê
duyệt của Ủy ban nhân dân huyện gồm: phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch xây dựng nông thôn
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Như chương 1 đã phân tích, quy hoạch xây dựng là cơ sở cho việc triển
khai các hoạt động xây dựng, kiểm soát quá trình phát triển đô thị và các khu
chức năng, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong hoạt động xây dựng, phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường. Quy
hoạch xây dựng là căn cứ cho việc hình thành các dự án và là cơ sở để quản lý
đầu tư xây dựng và quản lý trật tự xây dựng. Do vậy, việc coi trọng và tăng
cường công tác quy hoạch xây dựng là rất quan trọng. Để khắc phục được
những tồn tại đã nêu tại Chương 2 và thực hiện có hiệu quả công tác này cần
thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng phải kịp thời, đầy
đủ, quy hoạch xây dựng thực sự đi trước một bước làm cơ sở cho việc hình
thành và triển khai thực hiện các dự án.
Cần khuyến khích và tạo cơ chế khuyến khích sự tham gia của nhân
dân, các hội nghề nghiệp, các tổ chức ngay từ khi bắt đầu lập quy hoạch đến
việc tổ chức thực hiện xây dựng theo quy hoạch. Đặc biệt phải luôn được
trưng cầu rộng rãi ý kiến của nhân dân.
Cần bố trí đủ vốn để tổ chức lập quy hoạch và triển khai thực hiện quy
hoạch trên thực tế, chấm dứt tình trạng quy hoạch “treo”.
84
3.2.4.2. Bảo đảm chất lượng lập, thẩm định dự án đầu tư
a. Bảo đảm chất lượng công tác lập dự án của chủ đầu tư
Chất lượng của dự án được lập ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự
án, giá trị và chất lượng công trình. Tuy vây, không phải người lập dự án
nào cũng hiểu rõ các quy trình và tiêu chuẩn của việc lập dự án. Một phần vì
họ còn thiếu kiến thức về lập dự án, một phần vì các quy định còn chung
chung gây ra nhiều cách hiểu khác nhau. Do vậy, mặc dù lập dự án là nhiệm
vụ của chủ đầu tư, song cơ quan quản lý phải có nhiệm vụ chuẩn hóa hoạt
động này phù hợp với điều kiện của địa phương, đồng thời phải có những
hướng dẫn chi tiết cho các chủ đầu tư để họ nâng cao chất lượng lập dự án.
Từ đó nâng cáo độ chính xác trong tính toán giá trị công trình cũng như chất
lượng công trình.
b. Bảo đảm chất lượng của công tác thẩm định
Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng thì khâu thẩm định dự
án cần phải được chú trọng. Điều này phụ thuộc vào các chủ đầu tư, công ty
tư vấn và đặc biệt là cơ quan thẩm định (phòng Kinh tế và Hạ tầng) quá trình
thẩm định cần làm tốt các vấn đề sau:
- Thẩm định và phê duyệt chặt chẽ thiết kế và tổng dự toán công trình
Thiết kế công trình ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Nếu thiết kế
tốt đảm bảo chất lượng công trình đồng thời đảm bảo chi phí công trình ở
mức hợp lý. Tổng dự toán công trình phản ánh giá trị công trình theo chi phí.
Nếu tổng dự toán được duyệt là hợp lý thì có thể giảm chi phí công trình,
giảm lảng phí và dựa trên đó có thể đưa ra tiến độ cung vốn phù hợp. Nhờ có
tiến độ cung vốn phù hợp mà việc thực hiện đầu tư xây dựng đúng kế hoạch
và đảm bảo chất lượng theo thiết kế.
- Đảm bảo thiết kế công trình phải được lập dựa trên các tài liệu có độ
tin cậy về kỹ thuật và thực tế cao
85
Khi nghiên cứu các dự án cần cân nhắc, tính toán, so sánh nhiều
phương án để tìm được dự án có hiệu quả kinh tế nhất. Do đó khi lập dự án
phải căn cứ vào quy hoạch chiến lược, quy hoạch tổng thể của huyện. Điều
kiện kinh tế xã hội của huyện ở địa điểm xây dựng công trình để khống chế
ước tính được giá thành xây dựng một cách hợp lý. Dự án càng chi tiết, độ
chính xác càng cao thì khả năng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng càng lớn.
Về thiết kế công trình, các tài liệu thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất
thủy văn và những tài liệu khác dùng để thiết kế xây dựng công trình phải do
tổ chức chuyên môn có đầy đủ tư cách pháp nhân lập theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật. Khả năng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng trong giai đoạn này
có nhiều và có thể thực hiện được dễ dàng nếu nghiên cứu chọn được dây
chuyền công nghệ hợp lý, có phương án thiết kế kiến trúc, kết cấu tốt thì tiết
kiệm được nhiều vốn đầu tư xây dựng và nó quyết định quy mô, độ bền vững,
tuổi thọ công trình...
Cơ chế thị trường với môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi người cán
bộ phải có phẩm chất chính trị tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ mới đứng vững
và công tác tốt vì vậy để nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn cần phải
kiện toàn đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công tác này có đủ đức, đủ tài để
làm tốt công tác này, cũng như công tác thẩm định chung của dự án đầu tư
xây dựng. Quá trình thẩm định và phê duyệt cần tuân thủ nghiêm ngặt các
bước theo quy định, bám sát theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước để tham
mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện để đưa ra những quyết định đầu tư
chính xác, đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư và mang lại hiệu quả về kinh tế
và xã hội cho địa phương.
3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng
Cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng bước đầu đã có hiệu
quả, cơ quan đã thực hiện khá tốt việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, thời gian
86
xử lý hồ sơ được rút ngắn so với quy định của nhà nước, sự phối kết hợp giữa
các ngành trong lĩnh vực đầu tư xây dựng có những chuyển biến tích cực hơn,
tránh được những hiện tượng phiền hà trong giải quyết thủ tục đầu tư và thủ
tục thẩm định hồ sơ công trình, dự án. Chất lượng và thời gian thực hiện công
tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế và dự toán đã được quan tâm
chỉ đạo nên có tiến bộ hơn so với những năm trước. Thủ tục hành chính đã
được thực hiện khảo sát, bổ sung, thay thế làm giảm chi phí kinh tế và thời
gian cho các đối tượng tham gia trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, mọi thủ tục
hành chính liên quan đến đầu tư xây dựng đều được niêm yết công khai tại trụ
sở làm việc.
3.2.6. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đầu tư
xây dựng
Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đầu tư xây dựng là
hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung
và hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng nói riêng. Trong hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm càng trở nên hết sức cần thiết. Đầu tư xây dựng là một hoạt động đầu
tư thiết yếu của mọi nền kinh tế và là loại hình đầu tư sử dụng khá lớn vốn
ngân sách nhà nước, vì nó tạo ra cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế, lợi ích
của nó mang lại ảnh hưởng trực tiếp tới từng người dân từ công trình giao
thông, điện nước, đến trường học, bệnh viện...Vì thế công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm trong đầu tư xây dựng càng cần được coi trọng để có thể
mạng lại hiệu quả cao nhất trong đầu tư xây dựng, tránh thất thoát, lảng phí
trong đầu tư xây dựng. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm về đầu tư xây dựng nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp
luật về đầu tư xây dựng. Đây là mục đích và là công tác thường xuyên của cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cần thực hiện nhằm đảm bảo các
87
quy định về đầu tư xây dựng được chấp hành một cách đầy đủ. Chính tinh
thần thường xuyên của hoạt động này đã có tính chất phòng ngừa các vi phạm
pháp luật về đầu tư xây dựng. Các cuộc thanh, kiểm tra và xử lý sai phạm của
những tổ chức, các nhân vi phạm trong hoạt động xây dựng phải làm rõ trách
nhiệm của từng chủ thể, kịp thời kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền.
Đề xuất các hình thức thích hợp để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
giám sát đầu tư cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia kiểm
tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
đối với sự tuân thủ các quy định của Pháp luật trong lĩnh vực quản lý đầu tư
xây dựng và chất lượng công trình xây dựng với các chủ thể trong suốt quá
trình đầu tư xây dựng công trình; phân, giao quyền hạn và trách nhiệm đầy
đủ, cụ thể, rõ ràng, cho các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và
về quản lý chất lượng công trình cho các cấp, các ngành. Cần lập kế hoạch
kiểm tra định kỳ việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đầu tư xây
dựng nhất là về Đấu thầu, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng
công trình.
Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát tránh tình trạng “cưỡi ngựa xem
hoa” đối với việc kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng.
Kiểm toán nhà nước phối hợp với các cơ quan liên quan, tăng cường
hoạt động trong công tác thẩm định dự án, đánh giá, phát hiện kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật, kiên quyết xuất toán các khoản chi sai mục đích,
không đúng khối lượng, đơn giá, không đúng tiêu chuẩn định mức, dự toán...
Nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng. Bảo đảm pháp luật về đầu tư xây dựng được thực hiện nghiêm trên thục
tế, đạt hiệu quả, hiệu lực của các quy định, nâng cao ý thức trách nhiệm tuân
88
thủ các quy định về đầu tư xây dựng, hạn chế thất thoát nguồn vốn đầu tư của
nhà nước.
3.2.7. Xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong quản lý đầu tư xây dựng
Quá trình hội nhập đã tạo cho chúng ta nhiều cơ hội trong việc đẩy
mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo phương thức rút
ngắn. Tuy nhiên đi đôi với cơ hội là những thách thức đang đặt ra, hơn ai hết
người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải hiểu rõ nội dung trách nhiệm, vai trò của
mình để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng bởi đi kèm với hình ảnh của cá nhân người lãnh đạo là sự đại
diện cho cả một tổ chức. Trên cơ sở tiếp tục phân cấp quản lý đấu tư xây dựng
theo hướng tăng quy mô phân cấp và trách nhiệm cho cấp dưới, nâng cao
trách nhiệm cá nhân đặc biệt cá nhân người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị
quản lý đầu tư xây dựng. Do đó, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quản
lý đầu tư xây dựng cần phải phát huy vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của
mình trong mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị, từng bước nâng cao năng lực
quản lý, kỹ năng chuyên môn và không ngừng chủ động ứng phó đối với mọi
thay đổi của tổ chức trong bối cảnh đổi mới của giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, vốn đầu tư của nhà nước vào đầu tư xây dựng
liên tục gia tăng, qua đó đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng về cơ sở vật
chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực
sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào phát triển kinh tế
xã hội của huyện. Tuy nhiên, việc quản lý đầu tư xây dựng và triển khai thực
hiện các dự án trong những năm qua còn nhiều hạn chế, dẫn đến thất thoát,
lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư chưa cao, làm giảm chất lượng tăng
trưởng kinh tế. Thất thoát, lãng phí là có thực và nó xẩy ra ở tất cả các khâu,
giai đoạn của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực
89
hiện đầu tư, cấp phát vốn đầu tư, đến khâu nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Nguyên nhân
quan trọng và chủ yếu dẫn đến thất thoát, lãng phí là từ con người và bắt đầu
từ những người giữ vai trò giám sát trong bộ máy nhà nước. Bởi vậy, việc xác
định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc quản
lý đầu tư xây dựng và thực hiện các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng đặc
biệt là trách nhiệm của cá nhân những người đứng đầu. Người đứng đầu chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan, đơn vị mình được giao lãnh
đạo, tuy nhiên không phải bất cứ việc gì do cấp dưới hay nhân viên gây ra, từ
nhỏ đến lớn, đều quy trách nhiệm cho người đứng đầu.
Tiểu kết chương 3
Từ thực trạng về công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa
bàn huyện cùng những thuận lợi và khó khăn hiện nay của địa phương, tác giả
đề xuất một số giải pháp để đảm bảo và nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Lệ Thủy: cần tập trung tổ chức triển
khai thi hành pháp luật về đầu tư xây dựng, tuyên truyền phổ biến Luật và các
văn bản quy phạm mới liên quan đến đầu tư xây dựng. Bên canh đó rà soát
các văn bản, chính sách của địa phương về đầu tư xây dựng để phù hợp với
quy định mới; nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý về đầu tư
xây dựng ở huyện bằng cách tăng cường đào tạo, bồi dưởng năng lực cho cán
bộ, tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối
với sự tuấn thủ các quy định pháp luật; đảm bảo chất lượng lập, thẩm định hồ
sơ công trình, dự án.
90
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở hiến pháp, pháp luật tác động đến đối
tượng quản lý thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng, nhằm bảo đảm cho đầu tư xây
dựng đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra, nội dung quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng được thể hiện trên ba mặt đó là: Xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về đầu tư xây dựng; tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng; giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây
dựng. Mặt khác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng phức tạp, đa dạng, cần có
sự phối hợp của nhiều chủ thể: Hoạt động đầu tư xây dựng liên quan đến nhiều
lĩnh vực. Do vậy, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng liên quan đến nhiều
ngành, gồm nhiều cơ quan tham gia quản lý. Các cơ quan này có sự độc lập
tương đối nên khi giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây
dựng cần có sự phối hợp của các cơ quan này. Nếu thiếu sự phối hợp sẽ dẫn
đến sự chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, sẽ kém hiệu quả. Để cho sự phối
hợp giữa các cơ quan này có hiệu quả thì cần có sự chỉ đạo thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Việc phối hợp này được điều tiết bởi hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật từ luật, nghị định, thông tư, văn bản của địa
phương...
Thời gian qua trên cơ sở phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực cho đầu tư xây dựng, huyện Lệ Thủy đã có nhiều cố gắng huy động
các nguồn lực trong và ngoài tỉnh để đầu tư xây dựng góp phần phát triển KT
– XH. Nhận thức được tác dụng của đầu tư xây dựng trong phát triển cơ sở hạ
tầng và phát triển kinh tế - xã hội, huyện Lệ Thủy đã tổ chức thực hiện pháp
luật về đầu tư xây dựng và đã phát huy được hiệu quả quản lý, hoàn thiện hơn
trong quá trình vận hành và đổi mới. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng ở huyện Lệ Thủy vẫn còn những bất cập, hạn chế đó là:
91
Công tác triển khai thi hành, phổ biến, giáo dục pháp luật còn chậm; Năng lực
quản lý của cán bộ quản lý về đầu tư xây dựng còn hạn chế; Quy hoạch xây
dựng còn thiếu và chưa đáp ứng được nhu cầu; Chất lượng thẩm định công
trình, dự án chưa cao; Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đầu tư
xây dựng chưa được thường xuyên.
Từ thực trạng và những hạn chế về công tác quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng trên địa bàn huyện cùng những thuận lợi và khó khăn hiện nay của
địa phương, tác giả đề xuất một số giải pháp để đảm bảo và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Lệ Thủy: cần tập trung
tổ chức triển khai thi hành pháp luật về đầu tư xây dựng, tuyên truyền phổ
biến Luật và các văn bản quy phạm mới liên quan đến đầu tư xây dựng. Bên
canh đó rà soát các văn bản, chính sách của địa phương về đầu tư xây dựng để
phù hợp với quy định mới; nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý
về đầu tư xây dựng ở huyện bằng cách tăng cường đào tạo, bồi dưởng năng
lực cho cán bộ, tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà
nước đối với sự tuấn thủ các quy định pháp luật; đảm bảo chất lượng lập,
thẩm định hồ sơ công trình, dự án.
Đó cũng là thách thức to lớn đối với công tác quản lý đầu tư xây dựng
trên địa bàn huyện Lệ Thủy, đặt ra những yêu cầu tiếp tục đổi mới, hoàn thiện
cả về cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện. Đặc biệt là tăng cường sự chỉ
đạo tập trung, thống nhất với những biện pháp đồng bộ từ Trung ương, tỉnh
Quảng Bình, huyện Lệ Thủy cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của lĩnh
vực đầu tư xây dựng của huyện Lệ Thủy.
92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Thường vụ Huyện ủy Lệ Thủy: Quyết định số 283-QĐ/HU ngày
21/3/2016 ban hành quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với
người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc diện
Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;
2. Báo cáo số 264/BC-UBND ngày 7/12/2016 của UBND huyện Lệ Thủy
về tình hình kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng; nhiệm vụ, giải pháp năm
2017.
3. Bộ Xây dựng (2002), Hội thảo “Những yêu cầu mới về quản lý chất lượng
công trình xây dựng hướng tới hội nhập quốc tế và khu vực ”.
4. Bộ Xây dựng (2005): "Điều tra, khảo sát tình hình thực hiện pháp luật xây
dựng ở địa phương. Đề xuất các biện pháp phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp
luật để đạt hiệu quả", Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng, biên bản
nghiệm thu 20/3/2006;
5. Bộ Xây dựng (2005): "Điều tra, khảo sát tình hình thực hiện pháp luật
xây dụng ở địa phương. Đề xuất các biện pháp phổ biển, tuyên truyền giáo
dục pháp luật để đạt hiệu quả", Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng,
biên bản nghiệm thu 20/3/2006;
6. Bộ Xây dựng (2007): "Khảo sát, đánh giá thực trạng, hệ thống hoá các
VBQPPL hiện hành về quản lý ĐTXD và các văn bản có liên quan; phát hiện kịp
thời và đề xuất biện pháp xử lý những vấn đề trùng lắp, mâu thuẫn và bất cập
nhằm xây dựng hệ thống VBQPPL về ĐTXD đồng bộ", Dự án sự nghiệp kinh tế
của Bộ Xây dựng, biên bản nghiệm thu ngày 22/1/2008;
7. Bộ Xây dựng (2009): Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/07/2009 về
hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình;
8. Bộ Xây dựng (2013): Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
9. Bộ Xây dựng (2013): Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8
năm 2013 quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
10. Bộ Xây dựng (2016): “Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016
của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm
định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình”.
11. Bộ Xây dựng (2016): “Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016
của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng”
12. Nguyễn Tiến Cường (2003): “Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 trong xây
dựng, Cục giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Hà Nội”;
13. Trần Chủng (2007) “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng”, tại Hội nghị Mạng kiểm định chất lượng
công trình xây dựng Việt Nam, Buôn Mê Thuột.
14. Chính phủ: Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính
phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
15. Chính phủ: Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
16. Chính phủ: Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
17. Chính phủ: Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ
về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
18. Chính phủ: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
19. Đảng bộ huyện Lệ Thủy (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ
huyện lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015 -2020
20. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảngbộ
tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 -2020
21. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm (2013), Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội
22. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 (sửa đổi bổ
sung 2013), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
23. Học viện Hành chính (2009), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội
24. Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý
hành chính nhà nước (Phần III: Quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực),
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
25. Ma Thị Luận (2008): “Văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng: thực
trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sĩ luật học;
26. Luậṇ văn thạc sỹ: "Quản lý chất lượng công trình xây dựng dân dụng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình", của Võ Việt Dũng năm 2016
27. Nguyễn Thanh Mộng (2012): “Pháp luật về thanh tra xây dựng ở Việt
Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật;
28. Nghị quyết số 67/2014/NQ-HĐND ngày 17/12/2014 của HĐND huyện
Lệ Thủy về việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Lệ Thủy năm 2015;
29. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: Luật về Xây dựng số
16/2003/QH113 ngày 16 tháng 11 năm 2003;
30. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
31. Nguyễn Huy Thường (2007): “Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp
luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay”, luận văn
thạc sỷ Luật học;
32. UBND huyện Lệ Thủy (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã
hội tỉnh huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
33. UBND huyện Lệ Thủy, (2014, 2015, 2016, 2017): Báo cáo về tình hình
chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
huyện Lệ Thủy;
34. UBND tỉnh Quảng Bình (2009), Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày
30/9/2009 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc quy định phân cấp thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật
xây dựng công trình), thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách.
35. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày
06/02/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc quy định phân cấp thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật
xây dựng công trình), thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách.
36. UBND tỉnh Quảng Bình: Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày
28/10/2015 về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
37. UBND tỉnh Quảng Bình: Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày
05/10/2017 phân cấp thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, dự
toán và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình;
38. Viện nghiên cứu về đầu tư về quản lý: Quản lý dự án công trình xây
dựng. NXB lao động và xã hội. Hà Nội 2007.
39. Website: http://www.baoxaydung.com.vn
40. Website: http://www.moc.gov.vn (Bộ Xây dựng);
41. Website: http://www.quangbinh.gov.vn;
42. Website: http://www.sxd.quangbinh.gov.vn;
43. Các văn bản khác có liên quan.