BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THU THỦY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 62 34 04 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Các tài liệu tham khảo có
nguồn trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận án
Nguyễn Thu Thủy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án “Quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công
tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam”,
tác giả xin trân trọng cảm ơn hai thầy hướng dẫn là PGS.TS Đỗ Văn Thành và
PGS.TS Trần Văn Giao, Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, tập
thể Khoa Sau đại học, Quý Thầy, Cô trong Học viện Hành chính Quốc gia,
các nhà khoa học đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn luôn
động viên, khích lệ, tạo điều kiện tốt nhất giúp tác giả hoàn thành Luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
Nguyễn Thu Thủy
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ n hi n c ....................................................... 3 2.1. Mục đích n hi n c u .......................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên c u ........................................................ 3 4. Phư n h ận và hư n h n hi n c ................................. 4 . C h i n hi n c và iả th t h học ......................................... 6 6. Dự ki n nhữn đón ó mới của luận án ........................................... 7 7. Ý n hĩ ý ận và thực tiễn củ đề tài nghiên c u ............................. 7 8. Cấu trúc của luận án ............................................................................. 8 Chư n 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 9 1.1.Các công trình nghiên c u về hình th c đối t c côn tư ....................... 9 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước .................................................................... 9 1.1.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................ 13
1.2. Các nghiên c u về hình th c đối t c côn tư tr n x dựn c sở hạ tần i thôn đường bộ .................................................................. 16 1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................ 16 1.2.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................ 19 1.3. Một số nhận xét về tình hình nghiên c u ........................................ 26 1.4. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên c u, giải quy t ......... 28 1.4.1. Những vấn đề liên quan đến luận án chưa được nghiên cứu, giải quyết ..... 28 1.4.2. Định hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án .............................. 29
Chư n 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ............................... 30
2.1. Tổng quan về hình th c đối t c côn tư tr n đầ tư h t triển k t cấu hạ tần i thôn đường bộ ........................................................... 30 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với phát triển kinh tế-xã hội ............................................................. 30 2.1.2. Cơ sở lý thuyết về hình thức đối tác công tư ................................. 34
2.2. Nội dung quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn tư tr n đầ tư h t triển t cấu hạ tần i thôn đường bộ ........................ 45 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ .......................... 45 2.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ............................. 56 2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ .......................... 47
2.3. Các nhân tố t c độn đ n quản ý nhà nước đối với hình th c đối tác côn tư tr n đầ tư h t triển k t cấu hạ tần i thôn đường bộ ..... 58 2.3.1. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và sự hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ............................................. 58 2.3.2. Sự phát triển của nền kinh tế ........................................................ 60 2.3.3. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .......................... 61
2.4. Kinh nghiệm của một số nước trên th giới về vai trò của chính phủ đối với hình th c đối t c côn tư tr n đầ tư h t triển c sở hạ tầng và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .............................. 62 2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về vai trò của chính phủ đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ...... 62 2.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .......................................... 68 Tiểu k t chư n 2 ....................................................................................... 71 Chư n 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................. 72 3.1. Thực trạng k t cấu hạ tần i thôn đường bộ ở Việt Nam ............. 72 3.1.1 Thực trạng hệ thống giao thông đường bộ từ năm 1999 đến năm 2015....................................................................................................... 72 3.1.2. Thực trạng triển khai hình thức đối tác công tư trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam từ năm 1997 đến năm 2015 ............................................................................................... 75
3.2. Thực trạng quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn tư tr n đầ tư h t triển k t cấu hạ tần i thôn đường bộ ở Việt Nam hiện nay .......................................................................................... 81
3.2.1. Công tác xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ..................................... 81 3.2.2. Xây dựng và thực hiện thể chế quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ .......................................................................................................... 84 3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ................................ 91 3.2.4. Ngu n lực tài ch nh cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ...................................................................................... 98 3.2.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với các dự án hợp tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ .................................................................... 108 3.2.6. Cơ chế hợp tác quốc tế để thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư ............................ 112
3.3. Đ nh i thực trạng quản ý nhà nước đối với hình th c đối tác côn tư tr n đầ tư h t triển t cấu hạ tần i thôn đường bộ ở Việt Nam hiện nay. ................................................................................ 114 3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................. 114 3.3.2. Những hạn chế ........................................................................... 116 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay ............................................................................. 117 Tiểu k t chư n 3 ..................................................................................... 119 Chư n 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM ................................................................................................ 120
4.1. Q n điểm và những yêu cầ c bản trong quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn tư để đầ tư h t triển k t cấu hạ tầng giao thôn đường bộ ở Việt Nam ................................................................. 120 4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam .............................................................................................. 120
4.1.2. Những yêu cầu cơ bản trong quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam ........................................................................................... 125
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản ý nhà nước đối với hình th c đối tác côn tư tr n đầ tư h t triển k t cấu hạ tần i thôn đường bộ ở Việt Nam hiện nay ................................................................................. 128 4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch .. 129 4.2.2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ........................................................................................................ 131 4.2.3. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng thành lập cơ quan đầu mối trung ương ..................................... 138 4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ........................................................ 141 4.2.5. oàn thiện công tác thanh tra, iểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước đối với các dự án hợp tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ........................................................ 143 4.2.6. Hoàn thiện cơ chế hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư ... 147
4.3. Khảo sát tính cấp thi t, tính khả thi và điều kiện bả đảm thực hiện giải pháp ........................................................................................ 147 4.3.1. Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp ............... 147 4.3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp .............................................. 151 Tiểu k t chư n 4 ..................................................................................... 154 KẾT LUẬN ............................................................................................... 155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ............................... 159 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 160
PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
ASB Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
BOO Xây dựng-Sở hữu-Vận hành
BOT Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao
BT Xây dựng-Chuyển giao
BTO Xây dựng-Chuyển giao-Vận hành
BTL Xây dựng-Chuyển giao-Thuê dịch vụ
BLT Xây dựng-Thuê dịch vụ-Chuyển giao
CSHT Cơ sở hạ tầng
CTGT Công trình giao thông
DB Thiết kế-Xây dựng
Thiết kế-Xây dựng-Cung cấp tài chính-Vận hành DBFO
DVC Dịch vụ công
ĐVT Đơn vị tính
GTVT Giao thông vận tải
GTĐB Giao thông đường bộ
GTNT Giao thông nông thôn
KCHTGTĐB Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
KT-XH Kinh tế-xã hội
KTNN Kiểm toán Nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
NĐ-CP Nghị định Chính phủ
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
OM Kinh doanh - Quản lý
PPP Đối tác công tư
QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng Chính phủ
QLNN Quản lý nhà nước(cid:13)
SPV Công ty dự án
XHH Xã hội hóa
WB Ngân hàng thế giới
Comment [A1]: DC
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 3.1. Sơ đồ về số liệu đường bộ giai đoạn từ năm 1999-2015 ............... 73
Hình 3.2. Sơ đồ về Số liệu đường bộ giai đoạn từ năm 1999-2015 .............. 73
Hình 3.3. Số km KCHTGTĐB được khởi công và đưa vào sử dụng (2002-
2015) theo hình thức PPP ............................................................................. 80
Hình 3.4. Tổ chức bộ máy QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát
triển KCHTGT ở Việt Nam hiện nay ............................................................ 94
Hình 3.5. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN đối với các dự án PPP
trong đầu tư phát triển KCHTGT ở Việt Nam hiện nay ................................ 96
Hình 3.6. Cơ cấu vốn đầu tư cho KCHTGTĐB (2002-2015) ........................ 99
Hình 3.7. Cơ cấu nguồn vốn theo ngành giai đoạn 2001 - 2010 ................. 101
Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các lợi ích của hình thức PPP ......................... 128
Hình 4.2. Sơ đồ bộ máy Văn phòng đối tác công tư ................................... 141
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông vận tải n i ri ng.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là vô c ng quan trọng và
hết sức cần thiết, cần đi trước một bước để tạo động lực cho phát triển kinh tế
xã hội, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần tăng cường an
ninh quốc phòng đất nước. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đặc
biệt quan tâm ưu ti n tăng vốn đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước để đầu tư
phát triển KCHTGTĐB, nhưng đầu tư phát triển lĩnh vực này cần khối lượng
vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu. Theo Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày
24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch phát triển giao thông
vận tải đường bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Quyết định số
1734/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
sau năm 2020, dự kiến nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện các dự án giao thông
chính yếu giai đoạn 2010-2025 vào khoảng 75 tỷ USD (khoảng 5 tỷ USD/năm,
tương đương với 90.000 tỷ đồng/năm). Trong khi đ nguồn vốn NSNN cho
ngành GTVT mỗi năm chỉ đạt mức bình quân khoảng 20.000 tỷ đồng. Như
vậy, nhu cầu về vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông là rất lớn.
Trong khi đ , nguồn vốn ngân sách hạn hẹp, khả năng huy động vốn ODA và
vốn vay ưu đãi đã giảm khi Việt Nam bước vào ngưỡng quốc gia có mức thu
nhập trung bình và trần nợ công bị khống chế. Điều này đang đặt ra nhiều thách
thức và áp lực không nhỏ trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông trong bối cảnh hiện nay và trong những năm tới.
Hình thức hợp tác giữa Nhà nước và Tư nhân (Public-Private
Partnership, PPP), để sử dụng thế mạnh của mỗi bên, cùng nhau góp vốn, chia
sẻ lợi ích cũng như rủi ro vào các dự án đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ
1
tầng, cung cấp dịch vụ công cho xã hội được ứng dụng từ những năm 1950 tr n
thế giới và đang là xu thế chung được nhiều nước trên thế giới đang ứng dụng.
Ở Việt Nam, hình thức PPP được đề xuất ứng dụng chính thức trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ vài năm gần đây, nhưng một số hình thức của
PPP như BOT, BTO, BT đã được ứng dụng trước đ khá lâu. Trong lĩnh vực
hạ tầng giao thông đường bộ, kể từ dự án đầu ti n thực hiện dưới hình thức
BOT, là dự án Cầu Cỏ ay tại QL51 và đường hai đầu cầu (200-2012), với
tổng mức đầu tư 121 tỷ VNĐ (giá tại thời điểm 1997) đến nay đã c nhiều dự
án đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ theo mô hình “PPP” được triển khai
thành công mang lại lợi ích cho cả hai phía nhà nước và tư nhân. Theo kết quả
thống kê của Bộ Giao thông vận tải, từ năm 2010 đến nay đã c hơn 300 công
trình, dự án hạ tầng giao thông lớn khánh thành, đưa vào khai thác (Các dự án
thành phần mở rộng QL1, đường Hồ Chí Minh qua Tây Nguyên, cầu Nhật Tân,
Cổ Chiên, cao tốc Nội Bài - Lào Cai, TP HCM - Long Thành - Dầu Giây, QL3
mới Hà Nội - Thái Nguyên... ), là những công trình có tính chất quyết định
nâng cao năng lực kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam. Để đạt được những kết
quả ban đầu như tr n công tác Quản lý nhà nước đối với hình thức PPP trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB đã từng bước đổi mới theo hướng phù hợp với
nền kinh tế thị trường, nhưng hoạt động QLNN đối với hình thức PPP trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, chưa phát huy
được tính ưu việt của hình thức đầu tư này, cũng như chưa giải quyết hài hòa
được mối quan hệ lợi ích giữa khu vực công, khu vực tư nhân và người thụ
hưởng sản phẩm.
Do vậy, việc nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng từ đ đề xuất
những giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện QLNN đối với hình thức PPP trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB cần phải được nghiên cứu thấu đáo, c căn cứ
khoa học. Vì vậy, tác giả đã chọn nghi n cứu đề tài ản l nhà n c đối
i hình thức đối t c công t trong đ t h t tri n ết c h t ng giao
thông đ ng iệt am là yêu cầu tất yếu khách quan, mang tính cấp
2
thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ n hi n c
2.1. Mục đích n hi n c u
Đề tài Luận án có mục đích nghi n cứu hoạt động quản lý nhà nước đối
với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ ở Việt Nam, tr n cơ sở đ đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên c u
Để thực hiện được mục đích nghi n cứu tr n đây, luận án tập trung
thực hiện nhiệm vụ chính sau đây:
- Tổng quan về tình hình nghiên cứu c li n quan đến đề tài luận án để
khẳng định những vấn đề đã được quan tâm giải quyết, những vấn đề còn
chưa được làm rõ. Dưới g c độ tiếp cận của khoa học hành chính và quản lý
nhà nước, luận án chỉ ra những vấn đề cần tập trung giải quyết.
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận QLNN đối với hình thức PPP trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB và phân tích, rút ra bài học cho Việt Nam từ
kinh nghiệm một số quốc gia trong ứng dụng phương thức đầu tư hợp tác
công tư để cung cấp cơ sở hạ tầng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư
phát triển KCHTGTĐB Việt Nam, rút ra những kết quả đạt được, những hạn
chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN đối với hình
thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hình thức PPP
trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam để đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ của đất nước trong xu thế đổi mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên c u
3.1. Đối tượng nghiên c u
Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là hoạt động quản lý
nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ
3
tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên c u
- Về nội dung: nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước đối với hình
thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ ở Việt Nam hiện nay.
- Về không gian: tr n phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Về thời gian: nghiên cứu các số liệu, tài liệu li n quan đến QLNN
đối với hình thức PPP từ năm 1997 (khi c Nghị định số 77/CP ngày
18/6/1997 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đầu tư theo hình thức hợp
đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT) áp dụng cho đầu tư trong
nước) cho đến nay, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phư n h ận và hư n h n hi n c
4.1. Phư n h ận
Đề tài được nghiên cứu tr n cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử,
duy vật biện chứng của Chủ nghĩa ác-Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các
quan điểm, đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về ưu ti n đầu tư phát triển KCHTGTĐB, huy động
nguồn lực của khu vực vực tư tham gia đầu tư c ng Nhà nước để phát triển
KCHTGTĐB.
4.2. Phư n h n hi n c u
Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận của khoa học hành chính hiện
đại và quản lý công để xây dựng cơ sở khoa học về QLNN đối với hình thức
PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB và các phương pháp nghi n cứu cụ
thể sau đây:
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Việc nghi n cứu luận án dựa
trên kết quả phân tích tài liệu thứ cấp là các công trình nghi n cứu đã c li n
quan đến đầu tư vào kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công-tư tr n thế
giới và ở Việt Nam. Từ đ , tác giả luận án c thể tìm hiểu được các kết quả
nghi n cứu của các tác giả đi trước về những nội dung li n quan trực tiếp và
gián tiếp đến phương thức hợp tác đầu tư giữa khu vực nhà nước và khu vực
4
tư nhân trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB. Dựa trên cở sở tài liệu nghiên
cứu, tác giả đánh giá các quan điểm phù hợp và chưa ph hợp từ đ đưa ra
các kiến giải theo cách tiếp cận từ giác độ chuyên ngành quản lý công.
- Phương pháp thực chứng: Dựa trên những tư liệu thực tiễn của ngành
giao thông vận tải để phân tích, đánh giá thực trạng triển khai hình thức đối
tác công-tư trong đầu tư xây dựng KCHTGTĐB ở Việt Nam, những kết quả
và những bất cập trong thu hút nguồn lực khu vực tư nhân làm cơ sở để đối
chứng, phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hình thức
đối tác công-tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam.
- Phương pháp so sánh: So sánh chủ trương, định hướng của Đảng về
huy động nguồn vốn từ khu vực tư nhân vào đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở
nước ta qua các thời k thông qua nghi n cứu so sánh mục ti u của các văn
bản quy phạm pháp luật với kết quả thực tiễn áp dụng. Từ đ , đề xuất các giải
pháp hoàn thiện thể chế QLNN đối với hình thức đối tác công-tư trong đầu tư
phát triển KCHTGTĐB.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tr n cơ sở các tài liệu thu thập, tác
giả s nghi n cứu, phân tích đánh giá dưới khía cạnh khoa học quản lý công.
Từ đ , tổng hợp lại để c những kết luận làm căn cứ đề xuất mang tính khoa
học, ph hợp với lý luận và thực tiễn công tác QLNN đối với hình thức đối
tác công-tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Sử dụng mẫu phiếu điều tra, thu thập
thông tin, ý kiến đánh giá của các đối tượng liên quan nhằm đánh giá toàn diện
đối với lĩnh vực nghiên cứu của luận án. Các mẫu phiếu khảo sát được tập trung
vào các đối tượng liên quan trực tiếp, gián tiếp đến hình thức đối tác công tư.
Phương pháp này được thực hiện với mục đích làm rõ hơn những nhận
định, đánh giá, nhận x t về thực trạng QLNN đối với hình thức hợp tác công-
tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam hiện nay (chương 3) và
đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nhằm hoàn
thiện vai trò của QLNN đối với hình thức này trong tương lai, tác giả đề xuất
(chương 4) từ việc tham khảo kiến của các nhà quản lý, nhà đầu tư, nhà
5
nghi n cứu. Luận án tổ chức phỏng vấn cho ba loại đối tượng
Đại diện cho khu vực nhà nước: Các nhà quản lý về hình thức PPP ở
các cơ quan quản lý nhà nước trung ương và địa phương, số phiếu phỏng vấn
là: 110 phiếu.
Đại diện cho khu vực tư nhân: Các nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án,
doanh nghiệp vận tải, ngân hàng tham gia vào các dự án đầu tư KCHTGTĐB
theo hình thức PPP tại Việt Nam, số phiếu phỏng vấn là: 130 phiếu.
Đại diện cho đối tượng khác: Các chuyên gia nghiên cứu độc lập, giảng
vi n đại học c quan tâm đến hình thức PPP, số phiếu phỏng vấn là: 30 phiếu
5. C h i n hi n c và iả th t h học
5.1. Câu h i nghiên c u
(1). Hoạt động QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB c vai trò như thế nào trong việc triển khai sâu rộng, có hiệu
quả phương thức đầu tư này, đồng thời đảm bảo sự quản lý chặt ch , minh
bạch của Nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo hình
thức PPP?
(2). Nội dung QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ là những nội dung nào? QLNN đối với hình
thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB được thực hiện như thế nào?
(3). Để hoàn thiện hoạt động QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư
phát triển KCHTGTĐB cần thực hiện những giải pháp gì?
5.2. Giả thuy t khoa học
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đ ng vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển KT-XH của một quốc gia, là điều kiện cho các ngành kinh tế
khác phát triển bằng cách tạo ra một mạng lưới giao thông thuận lợi phục vụ cho
nhu cầu vận tải của các ngành kinh tế cũng như của toàn xã hội nói chung. Ngày
nay trên thế giới nhiều quốc gia c xu hướng ứng dụng phương thức hợp tác
công tư để đầu tư phát triển KCHTGTĐB nhằm mục tiêu sử dụng hiệu quả lợi
thế của các b n tham gia đầu tư, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này.
Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành, triển khai những
chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho khu vực tư tham gia đầu tư vào
lĩnh vực xây dựng KCHTGTĐB thông qua hình thức PPP và bước đầu đã đạt
6
được một số kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu hoàn thiện
các nội dung QLNN phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước s
phát huy đầy đủ tính ưu việt của hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB, thỏa mãn mục ti u của nhà nước, lợi ích của khu vực tư nhân
và lợi ích của xã hội.
6. Dự ki n nhữn đón ó mới của luận án
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống và
tương đối toàn diện về QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB ở Việt Nam, nên kết quả qua nghiên cứu của luận án có những
điểm mới như sau:
- Tr n cơ sở phân tích những quan niệm khác nhau của các nghiên cứu
khoa học trong và ngoài nước, tiếp cận từ g c độ quản lý công, luận án đưa ra
khái niệm hình thức PPP, khái niệm quản lý nhà nước, vai trò của QLNN, nội
dung QLNN, các nhân tố tác động đến QLNN đối với hình thức PPP trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam.
- Là công trình đầu tiên phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với
hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp đồng bộ để hoàn thiện hoạt động QLNN đối
với hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam phù hợp
với xu thế mới.
7. Ý n hĩ lý luận và thực tiễn củ đề tài nghiên c u
Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa, bổ sung, hoàn thiện về mặt học thuật khái niệm hình
thức PPP, khái niệm QLNN đối với hình thức PPP, vai trò, nội dung, các nhân
tố tác động đến QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn
Tr n cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với
hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam, từ các bài
học kinh nghiệm quốc tế, luận án đã cung cấp những luận cứ khoa học và
thực tiễn để đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hình thức
PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ph hợp với tình hình thực tế ở Việt
7
Nam hiện nay và thời gian tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu của luận án s là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách phát triển hình thức PPP trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB và c thể được sử dụng để nghiên cứu, giảng
dạy trong lĩnh vực QLNN về kinh tế, tài chính.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với
hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
Chương 2. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hình thức đối
tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công
tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam
hiện nay.
Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ ở Việt Nam.
KHUNG PHÂN TÍCH CỦA ĐỀ TÀI
QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB
Nội dung QLNN
Các nhân tố tác động đến QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển KkKCHTGTĐB
Nguyên nhân
Vai trò QLNN
Đánh giá thực trạng QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB
8
Giải pháp
Chư n 1.
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Phương thức hợp tác công tư đã c lịch sử hình thành và phát triển lâu
dài trên thế giới và trở nên phổ biến từ những năm 1990. Trong những năm
qua, các nghiên cứu li n quan đến hình thức đối tác công-tư đã được nhiều tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu với nội dung phong phú, đa
dạng và các công trình đ được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau, có
thể kể đến một số kết quả nghiên cứu như sau:
1.1.Các công trình nghiên cứu về hình thức đối tác công tư
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Một là, lý giải về nguồn gốc, nguyên nhân của hình thức đối tác công tư,
có rất nhiều công trình nghiên cứu phong phú trên thế giới, như:
- Yscombe, E.R (2007), “Public-Private Partnerships: Principles of
Policy and Finance”, tác giả cho rằng, hình thức PPP ra đời do từ thất bại của
thị trường và chính phủ trong việc cung cấp hàng hóa công nói chung, giao
thông vận tải n i ri ng. Để sửa chữa thất bại của thị trường, và áp lực phải
phát triển CSHT giao thông hiện đại đáp ứng sự gia tăng mạnh m của dân số
và nhu cầu vận chuyển đã thôi thúc các nước tìm kiếm kênh cung cấp mới
phù hợp hơn và chính phủ có thể sử dụng việc trao quyền cung cấp hàng hóa
công cho khu vực tư nhân như là một trong số các giải pháp.
- Mona Mona Hammami, Jean-Francois Ruhashyankiko, và Etienne
B.Yehoue (2006), “Determinants of Public-Private Partnerships in
Infrastructure”, (Quỹ tiền tệ thế giới IMF), các nhà nghiên cứu đã khẳng định
không một chính phủ nào có thể độc lập cung cấp đầy đủ CSHT nói chung,
GTĐB n i ri ng mà không cần phải hợp tác với khu vực tư nhân.
- Nyagwachi và Smallwood (2006), “South Afirica Public-Private
Partnership Projects: A System model for planning and implementation”,
nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến thất bại của dự án PPP giao thông tại
9
Nam Phi là do: Mức độ nhận thức về PPP của khu vực công và khu vực tư
chưa đầy đủ; Năng lực quản lý dự án yếu kém của khu vực công; Chính sách
hỗ trợ không tương xứng. Các nhà nghiên cứu khuyến cáo chính phủ không
nên tiếp tục độc quyền cung cấp cơ sở hạ tầng GTĐB, cần mở rộng chính
sách hỗ trợ để tư nhân c thể tham gia cùng nhà nước cung cấp CSHT chất
lượng, đảm bảo lợi ích cho người dân.
- ADB (2000) Developing Best Practices for Promting Private Sector
Investmet in Infrastructure, (Ngân hàng phát triển Châu Á, ADB));
Ahadzi, .(2001), “The Private Finance Initiative: The Procurement Process
in Perspective”; Li,B,Akintoye, A.Edward&Hardcastle (2005), “The
allocation of ris in PPP/PFI construction projects in the UK” , trong các
nghiên cứu đã giải thích nguyên nhân thất bại của chính phủ ở các nước đang
phát triển và PPP được đánh giá là lựa chọn phù hợp, là kênh cung cấp CSHT
hiệu quả, cải cách và chuyển đổi các dịch vụ đầu ra.
- ADB(2000); Li,B,Akintoye, A.Edward&Hardcastle (2005), trong các
nghiên cứu này cho thấy: Các chính phủ tin rằng PPP có thể cung cấp một loạt
các lợi ích xã hội như tăng cường năng lực của chính phủ, đổi mới chất lượng
dịch vụ, giảm chi phí, thời gian thực hiện dự án, chuyển giao phần lớn rủi ro
cho khu vực tư nhân, bảo đảm giá trị đồng tiền cho người nộp thuế.
- ADB (2008). “Public Private Partnership Handbook”, Ngân hàng phát
triển Châu Á phát hành bao gồm 10 chương, đề cập đến một loạt các vấn đề liên
quan tới mối quan hệ đối tác nhà nước-tư nhân từ việc xem xét về chính sách tới
các vấn đề về thực hiện, cung cấp tổng quan về vai trò, thiết kế, cấu trúc và việc
thực hiện mối quan hệ đối tác nhà nước-tư nhân trong phát triển cơ sở hạ tầng.
Khẳng định: hình thức PPP đặc biệt phù hợp với các quốc gia đang phát triển
vì những lý do: Khoảng cách giữa nhu cầu vốn đầu tư lớn và khả năng nguồn
vốn của chính phủ có giới hạn; Nhu cầu huy động vốn đầu tư CSHT mà
không làm tăng nợ công; Việc tận dụng các sáng kiến kỹ thuật, tài chính của
khu vực tư để cải thiện hiệu quả đầu tư dự án.
- Argentino Pessoa (2006), “Public-private sector partenership in
10
developing countries: Prospects and Drawbacks”, nghiên cứu cho thấy: Các
nước đang phát triển đang ứng dụng hình thức PPP trong nhiều lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công để tìm kiếm những tác động tích
cực về hiệu quả, công bằng và chất lượng cung cấp dịch vụ công.
- Plum Ion, Zamfir Andreea, Mina Laura (2009), “Public-Private
Partnership-Solution or victim of the current economic crisis?”, Michael
J.Garvin (2010), “Enabling Development of the Trasn Yelin và các tác giả
(2010), Lyer và Mohammed (2010). Các nghiên cứu đều đi đến kết luận: Các
điều kiện thị trường hiện nay không loại trừ PPP mà còn tạo ra cơ hội để các
nước phát triển PPP ngày càng phù hợp hơn với những thay đổi của môi
trường sau khủng hoảng.
Hai là, nghiên cứu về cách thức hoạt động, những nhân tố tác động đến
thành công của mô hình đối tác công tư:
- Sletcher,Ch(2005), “Public-Private partnership and Hybridity” .và
nghiên cứu của Partnership Birtish Columbia (2011). Các nghiên cứu đã đưa
ra vấn đề chung nhất của mô hình PPP, các mô hình của hình thức PPP, sự tác
động của n đối với tổ chức về chi phí, chất lượng, những kh khăn quản lý
mô hình PPP trong tương lai, lợi ích chính phủ, khu vực tư và người dân khi
tham gia mô hình PPP.
- Felie, Lynn và Politt (2007), ấn phẩm“The Oxford andbook of Public
Management”, trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra tỷ lệ tham gia của khu
vực nhà nước và đối tác tư nhân khi tham gia mô hình hợp tác công tư.
- Yelin Xu; Albert P.C.Chan; và John F.Y.Yeung (2010), “Developing a
Fuzzy Risk Allocation Model for PPP Projects in China”. Nghiên cứu của các
tác giả cho biết chiến lược phân bổ rủi ro giữa chính phủ và tư nhân trong các
dự án đường cao tốc ở Trung quốc đã thay đổi. Bằng cách sử dụng mô hình
phân bổ rủi ro mờ, các tác giả đã xây dựng một mô hình tổng hợp mờ gồm
chín tiêu chí quan trọng nhất: dự báo rủi ro; khả năng hạn chế các rủi ro xảy
ra; khả năng giảm thiệt hại nếu rủi ro xảy ra; khả năng chống đỡ hậu quả của
rủi ro; xử lý rủi ro với chi phí thấp; nhận được các lợi ích hợp lý; nhận được
các lợi ích vô hình từ quản trị rủi ro hiệu quả như uy tín, sự tin cậy...; giả định
11
những tổn thất trực tiếp; thái độ đối với rủi ro. Các tác giả cho rẳng các quy
định pháp luật chưa đầy đủ, hệ thống giám sát yếu, chưa công khai trong quá
trình ra quyết định và tham nhũng là trở ngại lớn nhất cho sự thành công của
PPP ở Trung Quốc. Nghiên cứu này cũng ủng hộ kết quả của các nghiên cứu
trước đây là không tồn tại một cơ cấu phân bổ rủi ro chung cho tất cả các dự án.
- Yors Bardan (2013), “Risk analysis and contract management for
public private partnership project in Egypt”, khi phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hình thức PPP chỉ ra rằng (1) môi trường pháp lý, (2) tình trạng kinh
tế xã hội, (3) năng lực của nhà thầu, (4) khả năng tài chính, (5) phân bổ rủi ro,
(6) giải pháp kỹ thuật là những điều kiện quyết định cho việc áp dụng thành
công hay thất bại của dự án PPP. Tác giả đã chỉ ra 12 nhóm rủi ro chính (bao
gồm 59 yếu tố rủi ro) ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án PPP đ là (1) Rủi ro
về tài chính và kinh tế vĩ mô, (2) Rủi ro về thị trường và điều kiện kinh tế, (3)
Rủi ro về thay đổi chính sách, (4) Rủi ro về chính trị, (5) Rủi ro về điều hành,
(6) Rủi ro từ năng lực của Nhà nước, (7) Rủi ro về kỹ thuật, (8) Rủi ro trong
quá trình xây dựng và vận hành, (9) Rủi ro về nguồn lực, (10) Rủi ro sản xuất,
(11) Rủi ro về môi trường, (12) Những rủi ro không lường trước được.
- Yescombe, E.R (2007), Khulumane John Maluleka (2008) Khulumane
John Maluleka (2008), “Transport economic regulatoty intevention in the
transport infrastructure: a public-private partnership exploratory study”.
Doctor thesis, University of South Affica., trong nghiên cứu của mình đã
nhấn mạnh: Các quốc gia có thể chế nhà nước mạnh với khung pháp lý đầy đủ
và minh bạch thường thành công với PPP. Qiao và các tác giả (2011) cũng
cho rằng một khung pháp lý đầy đủ và minh bạch là điều kiện tiên quyết cho
sự thành công của PPP, nhằm gia tăng niềm tin của nhà đầu tư tư nhân.
- Akintoye và các tác giả (2003); Zhang,XQ(2005) ),“Critical Success
Factor for Public Private Partnerships in Infrastructure Development”,
đã nghi n cứu các nhân tố tác động đến sự thành công của PPP và kết
luận rằng không có sự khác biệt về nhân tố này giữa các nước phát triển
và đang phát triển, cụ thể: khung pháp lý đầy đủ và minh bạch, lựa chọn
đối tác c năng lực, tối đa h a lợi ích cho các bên tham gia, ổn định môi
12
trường vĩ mô, phân bổ rủi ro hiệu quả.
1.1.2. Nghiên cứ trong n c
- Xu hướng chuyển giao dịch vụ công cho khu vực ngoài nhà nước đã
được PGS.TS L Chi ai đề cập, phân tích làm rõ cơ sở lý luận về xã hội hóa
DVC, xu hướng và thực trạng chuyển giao DVC cho các đơn vị ngoài nhà
nước trong một số lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Vận tải và đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện QLNN đối với quá trình XHH DVC trong hai công trình
khoa học có giá trị tham khảo cao, đ là: “Chuyển giao dịch vụ công cho các
cơ sở ngoài nhà nước - vấn đề và giải pháp” (2002) và “Cải cách dịch vụ
công ở Việt Nam” (2003).
- Và hai công trình khoa học của TS. Chu Văn Thành “Dịch vụ công và
XHH dịch vụ công: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2004) và “Dịch vụ
công – Đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở Việt Nam hiện nay” (2007),
làm rõ nguyên tắc, nội dung, phạm vi áp dụng XHH một số DVC, thực trạng
quản lý, tổ chức cung ứng DVC và XHH DVC, đề xuất phương hướng, giải
pháp đổi mới quản lý và đẩy mạnh XHH DVC.
- Tác giả Đinh Văn Ân-Hoàng Thu Hòa “Đổi mới cung ứng dịch vụ
công ở Việt Nam” (2006) đã đ ng g p vào việc làm rõ hơn khái niệm về
DVC, giới thiệu khái quát kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, phân
tích thực trạng DVC ở nước ta, kiến nghị một số biện pháp XHH DVC công
trong thời gian tới.
- Tác giả Đỗ Thị Hải Hà “Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ
công” (2007) đã đưa ra khái niệm, nội dung, vai trò và các công cụ QLNN
đối với cung ứng DVC, nghiên cứu kinh nghiệm QLNN đối với việc cung
ứng DVC của một số nước trên thế giới, phân tích thực trạng QLNN đối với
cung ứng DVC ở Việt Nam giai đoạn từ trước năm 1990 đến năm 2006 và
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với cung ứng DVC ở
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2020.
Nhìn chung các cuốn sách tr n đây, đều khẳng định quan điểm: Dịch
vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và
13
nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận
hay ủy quyền cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện. Nhà nước đ ng vai trò
là chủ thể quản lý hoạt động cung ứng DVC cho xã hội, QLNN đối với cung
ứng DVC là một bộ phận quan trọng của QLNN đối với xã hội nói chung, nó
li n quan đến sự sống còn và phát triển của nhà nước, của chế độ xã hội, góp
phần chủ yếu vào việc thực hiện mục tiêu phát triển chung của đất nước.
- PGS.TS Đỗ Văn Thành (2014), “Đầu tư công và đa dạng hóa ngu n
vốn đầu tư công”, trong đ đã đề cập về nội dung dịch vụ giao thông là một
trong các loại “hàng hóa công cộng không thuần túy”, hàng h a “lướng tính”
vừa mang tính công cộng (chi tiêu cho cộng đồng) vừa mang tính hàng hóa cá
nhân (đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân). Về nguyên tắc, Nhà nước thống
nhất quản lý các loại hàng hóa công cộng không thuần túy, nhưng không nhất
thiết Nhà nước phải đầu tư hoàn toàn vào các dự án này. Bởi l , người nào
được thụ hưởng các tiện ích của hàng hóa công cộng không thuần túy thì phải
trả tiền dưới hình thức phí, lệ phí. Tác giả cũng đề xuất hình thức huy động
vốn từ khu vực tư nhân trong việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
cho dự án đầu tư công.
- Đề tài của tác giả Nguyễn Thị Kim Dung, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
(2008), “Quan hệ đối tác giữa khu vực Nhà nước với khu vực tư nhân (PPP)
trong cung cấp một số loại dịch vụ công cơ bản: Kinh nghiệm, thông lệ quốc
tế tốt và ý nghĩa ứng dụng cho Việt Nam”. Một trong những nghiên cứu đầu
tiên ở Việt Nam giới thiệu về thực tiễn PPP trên thế giới và gợi mở khả năng
ứng dụng trong điều kiện của Việt Nam.
- Đề tài của Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), “ oàn thiện
khung pháp lý về hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân”. Đề tài nghiên cứu tổng
quan các hình thức hợp đồng PPP dựa tr n các mô hình PPP đã được áp dụng
phổ biến trên thế giới, so sánh và đánh giá thực trạng pháp luật của Việt Nam
điều chỉnh lĩnh vực này từ đ đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
định điều chỉnh đàm phán và ký kết Hợp đồng PPP tại Việt Nam. Đề xuất
định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng Hợp tác Nhà nước – Tư
14
nhân tại Việt Nam.
- Báo cáo nghiên cứu của nhóm tác giả Mai Thị Thu, Nguyễn Văn
Phúc, Đặng Ngọc Trâm, Nguyễn Đoan Trang (2013), “Phương thức đối tác
công – tư (PPP): Kinh nghiệm quốc tế và khuôn khổ thể chế tại Việt Nam”.
Nghiên cứu được thực hiện trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ nâng cao năng lực
tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô” do Ủy ban Kinh tế
của Quốc hội chủ trì, với sự tài trợ của Chương trình Phát triển Liên hợp
quốc tại Việt Nam (UNDP). Nghiên cứu này đã khảo sát kinh nghiệm quốc tế
về thu hút nguồn vốn tư nhân tham gia phát triển các dự án cơ sở hạ tầng theo
hình thức PPP, những bài học thành công và thất bại khi áp dụng hình thức
này ở các nước phát triển và đang phát triển, phân tích thực trạng khuôn khổ
thể chế và hoạt động đầu tư theo hình thức PPP ở Việt Nam hiện nay, từ đ
khuyến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung nhằm tạo lập khuôn khổ thể
chế về PPP phù hợp cho Việt Nam, từ đ khuyến nghị những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung nhằm tạo lập khuôn khổ thể chế về PPP phù hợp cho Việt Nam
nhất để có thể vận hành hiệu quả.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trọng điểm của TS. Đặng Khắc
Ánh (2012), Học viện Hành chính là chủ nhiệm đề tài “ ợp tác công – tư và
vận dụng vào cải cách khu vực công ở Việt Nam”. Đề tài đã làm sáng tỏ khái
niệm hợp tác công tư, phân tích vai trò của hợp tác công –tư trong việc nâng
cao chất lượng cung ứng các dịch vụ công, phân tích việc áp dụng mô hình hợp
tác công –tư trong hai lĩnh vực là cung cấp dịch vụ y tế và xây dựng hạ tầng cơ
sở đề xac định những thuận lợi và hạn chế khi triển khai hình thức hợp tác công
tư trong thực tiễn ở nước ta, từ đ đề xuất các giải pháp đẩy mạnh việc vận
dụng các hình thức hợp tác công-tư ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Đoàn inh Huấn (2012),
“Nghiên cứu xây dựng cơ chế và mô hình hợp tác công tư phục vụ quá trình
phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội”, Sở Khoa học và Công nghệ,
UBND thành phố Hà Nội. Khi nghiên cứu khoa học về điều kiện môi trường
đầu tư theo hình thức PPP, tác giả cho rằng cần thiết phải có hành lang pháp
15
lý minh bạch, thông thoáng. Tuy nhiên thực trạng đầu tư xây dựng hiện nay
còn nhiều bất cập, như là danh mục dự án không được các cơ quan nhà nước
công bố theo quy định, quá trình đấu thầu thường không được tiến hành minh
bạch, công bằng... từ đ cản trở sự tham gia của Nhà đầu tư tư nhân c năng
lực trong dự án PPP . Việc áp dụng hình thức PPP trong cung cấp hạ tầng cơ
sở và dịch vụ công đều phải xoay quanh nguyên tắc giá trị đồng tiền. Dù Nhà
nước áp dụng cơ chế hay chính sách nào thì Nhà đầu tư tư nhân cũng chỉ tham
gia dự án khi nhìn thấy tiềm năng về lợi nhuận hoặc giá trị kinh tế trong dự án
PPP. Để thu hút khu vực tư nhân cần có khung chính sách hoàn chỉnh, trong
đ chỉ rõ những quyền lợi, nghĩa vụ cũng như trách nhiệm chia sẻ rủi ro giữa
khu vưc công và khu vực tư. T y theo từng lĩnh vực, loại công trình mà mô
hình PPP, cơ chế và phương thức thực hiện được áp dụng khác nhau.
1.2. Các nghiên c u về hình th c đối t c côn tư tr n xây dựn c
sở hạ tần i thôn đường bộ
1.2.1. Nghiên cứ ngoài n c
- Sader.F(2000),“Attracting Foreign Direct Investment Into Infrastructure:
Why is it so dificult”, Ngân hàng thế giới. Tác giả đã thu thập dữ liệu từ 1,707
dự án PPP, trị giá tương ứng 459,2 tỷ dollar Mỹ trong giai đoạn từ năm 1990
đến 1998 của Ngân hàng thế giới và tổ chức FIAS (trong đ dự án có khu
vực FDI tham gia chiếm khoảng 80%), các dữ liệu được xử lý bằng công cụ
phân tích thống kê. Qua phân tích, nghiên cứu của Sader đã chỉ ra rằng dù
trong những năm 1990 c một sự tăng trưởng đột biến về sự tham gia đầu tư
của tư nhân trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhưng bức tranh không lạc quan như
chúng ta nhìn thấy. Nghiên cứu đã đ ng g p ba kết quả quan trọng, đ là: (1)
Xác định bốn k vọng chính của nhà đầu tư tư nhân khi tham gia PPP: Lợi
nhuận đầu tư, mục ti u hàng đầu của các nhà đầu tư là lợi nhuận và họ sẵn
lòng tham gia nếu các điều kiện đầu tư thuận lợi; Chia sẻ rủi ro, nhà đầu tư
muốn chia sẻ rủi ro với các đối tác có trang bị tốt, và yên tâm khi các rủi ro
tiềm tàng được đa dạng h a; Điều kiện kinh tế vĩ mô, sự bất ổn của các điều
kiện vĩ mô s ảnh hưởng đến lợi nhuận k vọng của nhà đầu tư, n n họ chờ
16
đợi những hành động thiết thực của chính phủ nhằm giảm bớt sự bất ổn trong
đầu tư; Khung pháp lý đầy đủ, minh bạch rất quan trọng, các nhà hoạch định
chính sách phải nhận thức được những mong đợi của nhà đầu tư. (2) Nguy n
nhân dẫn đến sự thờ ơ của nhà đầu tư xuất phát từ: Khó dự đoán được môi
trường đầu tư trong tương lai, khả năng thực thi các cam kết của chính phủ
kém, thiếu các quy định pháp lý cần thiết, sự bảo trợ chính trị để tìm kiếm
hợp đồng theo nguyên tắc không cạnh tranh và cơ chế điều tiết kém hấp dẫn
đã khiến nhà đầu tư không đạt được k vọng của mình. (3) PPP không thể
hoạt động tốt tại những quốc gia c môi trường thể chế yếu kém, nạn tham
nhũng, quan li u, hoạt động điều hành quản lý của nhà nước không hiệu quả,
các cơ chế cưỡng chế thực thi hợp đồng kém hiệu lực và hệ thống pháp luật
chưa hoàn chỉnh.
- Miller, John B (2000), “Principle of Public and Private Infrastructure
Delivery”, Nhà xuất bản Học thuật Kluwer, Boston, trong nghiên cứu của
mình cho rằng để đảm bảo lựa chọn được nhà đầu tư c năng lực, đề nghị
chính phủ xây dựng quy trình đấu thầu minh bạch và cạnh tranh, dựa trên các
cơ sở như phạm vi khách hàng, công bằng và tài chính minh bạch.
- Mona Hammami, Jean-Francois Ruhashyankiko, và Etienne B.Yehoue
(2006), “Determinants of Public-Private Partnerships in Infrastructure”,
Quỹ tiền tệ thế giới (IMF). Mona và các tác giả đã thực hiện một nghiên cứu
công phu, sử dụng dữ liệu của Ngân hàng thế giới về đầu tư tư nhân của 85
quốc gia trong lĩnh vực giao thông vận tải từ năm 1990 đến năm 2003 để phân
tích, làm sáng tỏ một khía cạnh rất quan trọng là không một chính phủ hoặc
một đối tác tư nhân nào c đủ nguồn lực để độc lập cung cấp cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ và chịu đựng mọi rủi ro, cần thiết phải c hai động lực:
Khu vực tư nhân tìm kiếm lợi nhuận và Chính phủ tìm kiếm hiệu quả và tiết
kiệm. Sự hợp tác này hướng đến việc chia sẻ quyền lợi công bằng, phân bổ rủi
ro phù hợp, cải thiện chất lượng hàng hóa, minh bạch trách nhiệm, đồng thời
phát huy các lợi thế của mỗi khu vực.
- Young Hoo Kwak, YingYi Chih, William Ibbs, C (2009), “Towards a
17
comprehenshive understanding of Public Private Partnerships for
Infrastructure Development”, Tạp chí Quản lý California, Đại học California,
Berkeley. Các tác giả đã thực hiện một nghiên cứu công phu, tổng hợp các
nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố thành công của PPP trong suốt 20
năm qua để có một đánh giá toàn diện về vấn đề này. Các tác giả đã đi đến kết
luận có bốn nhân tố chính tác động đến sự thành công/các rào cản của PPP
gồm có: Vai trò và trách nhiệm của chính phủ; Lựa chọn nhượng quyền; Các
rủi ro PPP và Tài chính PPP. Các tác giả khuyến nghị rằng để đảm bảo các dự
án PPP giao thông đường bộ thành công, chính phủ cần hoàn thiện khung
pháp lý theo hướng tạo sự thuận lợi cho nhà đầu tư, phân chia rủi ro phù hợp
với điều kiện dự án, lựa chọn các đối tác c năng lực, bảo lãnh doanh thu tối
thiểu, bảo lãnh tỷ giá và ổn định chính sách vĩ mô.
- Michael Regan; Jim Smith và Peter E.D.Love (2011), “Impact of the
capital market collapse in Public-Private Partnership Infrastructure
Projects”, Tạp chí quản lý và xây dựng. Các tác giả nhận định trong điều kiện
thị trường hiện nay, các dự án PPP giao thông đường bộ chỉ thu hút các nhà
đầu tư nếu có càng nhiều các đặc tính sau: tỉ lệ đòn bẩy vừa phải, khả năng trả
nợ cao hơn, dự trữ tài chính đầy đủ; tồn tại các dịch vụ bảo hiểm tín dụng phù
hợp; dòng tiền thanh toán ổn định; phân bổ rủi ro công bằng và hợp lý; khung
pháp lý đầy đủ và minh bạch, chính sách ưu đãi hấp dẫn, cơ chế giải quyết
tranh chấp có hiệu lực, năng lực của các thành viên trong tập đoàn tư nhân
mạnh. Nghiên cứu cũng khẳng định chính phủ cần điều chỉnh bi n độ hỗ trợ
cho dự án theo hướng tăng mức rủi ro giữ lại cho chính phủ. Một số hình thức
hỗ trợ được các tác giả đề xuất như phát hành trái phiểu chính phủ, bảo lãnh
tín dụng và các bảo lãnh trực tiếp.
- Một số bài tham luận tại Hội thảo quốc tế về lĩnh vực giao thông gồm:
Nghiên cứu của tổ chức OECD (2011), “Improving the Practice of Cost
Benefit Analysis in Transport”, bài nghiên cứu đã vận dụng lý thuyết phân
tích chi phí – lợi ích (CBA) để đưa ra các quyết định phân bổ nguồn lực hiệu
quả. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, từ những năm 1950 và 1960, lý thuyết CBA
18
đã được ứng dụng rộng rãi và rất thành công cho các dự án đường cao tốc của
Mỹ và Anh. Nghiên cứu này đã đưa ra 4 kết luận quan trọng khi vận dụng
CBA, đ là: Đo lường các lợi ích và chi phí một cách đầy đủ, trung thực;
Cung cấp một khung phân tích có hệ thống để lựa chọn các dự án trên quan
điểm xã hội; Tổng hợp và lượng hóa bằng tiền các tác động khác nhau để có
thể so sánh và lựa chọn các dự án đem lại giá trị đồng tiền nhiều hơn; Đánh
giá các tác động của dự án trong các điều kiện khác nhau: trường hợp giá thị
trường và giá đã điều chỉnh, các biến dạng thị trường...;
- Một số nghiên cứu của các tác giả như một số tác giả như tác giả
Mackie, P (2010), “Cost-Benefit Analysis in Transport: A UK Perspective” tác
giả Quinet, E (2010), “The Practice of Cost Benefit Analysis in Transport: The
Case of France”, tác giả Ramirez Soberains, V(2010), “The Practice of Cost-
Benefit Analysis in the Transport Sector: A Mexican Perspective” cũng cho
rằng khi nguồn tài trợ cho dự án bị giới hạn, sử dụng phân tích CBA giúp việc
ra quyết định lựa chọn và phân bổ nguồn lực cho dự án được dễ dàng hơn.
1.2.2. Nghiên cứ trong n c
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Hu nh Thị Thúy Giang, 2012, Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh, “ ình thức hợp tác công-tư để phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ Việt Nam” là một công trình nghiên cứu công phu về
PPP. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nghi n cứu cách thức PPP hoạt động tại
những quốc gia chưa tồn tại thị trường PPP như Việt Nam để thu hút vốn đầu
tư phát triển đường bộ thông qua việc nghiên cứu các mô hình thực nghiệm về
PPP trên thế giới (bao gồm các nước phát triển và đang phát triển) để tìm hiểu
cách thức PPP vận hành và các nhân tố thành công, các rào cản của hình thức
này trong lĩnh vực đường bộ, lưa chọn mô hình phù hợp áp dụng nghiên cứu
trong điều kiện của Việt Nam. Điểm nổi bật của luận án này, là tác giả tiếp cận
theo quan điểm khám phá mức độ sẵn lòng đầu tư của khu vực tư nhân qua
việc nghiên cứu, đánh giá tình hình đầu tư tư nhân trong lĩnh vực đường bộ ở
Việt Nam và từ đ khám phá mức độ sẵn lòng khi đầu tư vào các dự án PPP
đường bộ Việt Nam của khu vực tư nhân (đặc biệt là FDI và liên doanh) thông
19
qua đo lường mức độ thỏa mãn các k vọng của đối tượng này. Nghiên cứu
cũng chỉ ra một số cách thức để PPP khởi động và hoạt động thành công để thu
hút vốn đầu tư phát triển ngành đường bộ Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Dương Văn Thái, 2014, Học viện Tài chính,
Hà Nội “ uy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”, đã đề cập những nội dung cơ bản về kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ và chỉ ra vai trò của chúng đối với phát triển kinh tế -
xã hội của Quốc gia. Tổng kết được những vấn đề lý luận của KCHTGT ĐB,
bao gồm: khái niệm, đặc điểm, phân loại trong đ làm rõ được KCHTGT ĐB
là một loại hàng hóa không thuần túy, có thể coi đ là cơ sở lý thuyết để huy
động các nguồn vốn huy động KCHTGT ĐB. Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý
luận về vốn đầu tư phát triển KCHTGT ĐB, các phương thức huy động vốn
đầu tư phát triển KCHTGT ĐB. C ng với nghiên cứu kinh nghiệm của một số
nước, một số địa phương và rút ra bài học cho tỉnh Bắc Giang. Khảo sát thực
trạng huy động vốn đầu tư phát triển KCHTGT ĐB tại tỉnh Bắc Giang, đưa ra
những nhận xét, phân tích về tình hình huy động vốn đầu tư phát triển
KCHTGT ĐB tại tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn từ 2001-2013. Luận án đã
khẳng định những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân để
tìm ra hướng khắc phục. Đề xuất những nhóm giải pháp tổng thể, cùng với các
điều kiện thực hiện để cho các giải pháp mang tính khả thi, gồm các nhóm giải
pháp huy động vốn đầu tư trong nước, nhóm giải pháp huy động vốn đầu tư
ngoài nước cho giai đoạn từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Đặng Thị Hà, 2013, Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội “ uy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện
các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam”, kết quả nghiên cứu của luận
án bao gồm: Luận điểm mới về đa dạng hóa các hình thức đầu tư nhằm huy
động vốn đầu tư ngoài ngân sách, luận chứng cho việc huy động vốn đầu tư
ngoài ngân sách để xây dựng đường cao tốc; Các nhân tố ảnh hưởng đến việc
huy động vốn ngoài ngân sách cho xây dựng và phát triển đường cao tốc và
các nhu cầu của các doanh nghiệp hay các đối tượng tham gia góp vốn xây
20
dựng hệ thống giao thông đường cao tốc. Qua phân tích các bài học kinh
nghiệm của các nước, tác giả đưa ra điều kiện để có thể áp dụng thành công ở
Việt Nam không chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia dự án mà ngay cả đối
với Nhà nước. Phân tích thực trạng huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước
để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam thời gian vừa qua.
Từ đ , đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn ngoài NSNN để
xây dựng các dự án đường cao tốc ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Luận án của tiến sĩ kinh tế của B i Văn Khánh, đề tài “ uy động
ngu n lực tài chính xây dựng KC T GTĐB trên địa bàn tỉnh òa Bình” bảo
vệ năm 2010 tại Học viện Tài chính. Luận án tập trung nghiên cứu KCHTGT
ĐB dưới g c độ lý luận; đánh giá thực trạng huy động nguồn lực tài chính xây
dựng KCHTGT ĐB tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2001-2010; tr n cơ sở đ Luận
án đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực tài chính xây dựng KCHTGT
ĐB đến năm 2020, bao gồm nhóm giải pháp huy động nguồn lực tài chính
trong nước, nhóm giải pháp huy động nguồn lực tài chính nước ngoài. Luận
án chỉ tập trung nghiên cứu khía cạnh huy động vốn cho đầu tư KCHTGT ĐB
ở tỉnh Hòa Bình.
- Luận án tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình của tác giả Ngô Thế
Vinh, đề tài “Nghiên cứu ứng dụng hình thức đối tác công tư trong quản lý
đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị” bảo vệ năm 2015 tại Trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội. Luận án tập trung nghiên cứu ứng dụng hình thức
đối tác công tư trong quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị
tr n địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận án, đ là: Đã hệ
thống hóa những lý luận trong việc ứng dụng hình thức PPP tr n cơ sở đúc
kết thực tiễn và nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng hình thức này trong quản lý
đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị của một số nước trên thế giới;
Tr n cơ sở khảo sát và đánh giá khái quát về môi trường áp dụng hình thức
PPP trong quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tr n địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay, từ đ đề xuất 03 nhóm giải pháp đồng bộ chính
cho việc ứng dụng hình thức PPP trong quản lý đầu tư xây dựng công trình
21
giao thông đô thị gắn liền với điều kiện thực tiễn của thành phố Hà Nội, đ là
(1) Bộ máy quản lý nhà nước chuyên trách về đối tác công tư (kiến nghị thành
lập Văn phòng đối tác công tư trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội), (2) Hoàn thiện cơ chế chính sách trong đ tập trung vào 4 nội dung
(Quy trình đề xuất dựa án; Chính sách ưu đãi đầu tư; Hướng dẫn Hợp đồng
đối tác công tư và Phân bổ rủi ro), (3) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về
đối tác công tư.
- Đề án “ uy động các ngu n lực đột phá để đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông” của Bộ Giao thông vận tải đã được Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải phê duyệt ngày 31/12/2013 theo Quyết định số 4403/QĐ-
BGTVT. Đề án của Bộ Giao thông vận tải được xây dựng trên quy mô một
ngành, một quốc gia. Đối tượng của đề án là kết cấu hạ tầng giao thông nói
chung, hạ tầng giao thông đường bộ là một nội dung trong đ .
- Đề tài của nhóm tác giả, ThS.Bùi Thị Hoàng Lan (2009), Đại học Kinh
tế quốc dân là chủ nhiệm đề tài “Vận dụng mô hình hợp tác công-tư trong phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam. Đề tài đã phân tích kinh
nghiệm triển khai ứng dụng thành công mô hình hợp tác công – tư phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ của các nước trên thế giới, lựa chọn bài học
thích hợp cho Việt Nam. Phân tích thực trạng, điều kiện áp dụng mô hình hợp
tác công tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam. Đề
xuất mô hình ứng dụng hợp tác công tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ ở Việt Nam trong những năm tương lai, điều kiện, căn cứ cho xây
dựng luật, chính sách để triển khai ứng dụng thành công mô hình này.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết ở dạng các bài báo, bài tạp chí, bài viết
tr n báo điện tử với nhiều hướng tiếp cận, đáng chú ý là bài viết của các tác
giả như:
- “ ợp tác công –tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông”,
PGS.TS Nguyễn Hồng Thái, (Tạp chí khoa học giao thông, 9/2008). Phân tích
sự cần thiết, lợi ích và trách nhiệm của Nhà nước nhằm nâng cao khả năng
hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân trong hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng giao
22
thông tại Việt Nam.
- “PPP-Lời giải cho bài toán vốn để phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đô thị của thành phố H Ch Minh”, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt,
tạp chí Giao thông Vận tải số 10 (tháng 5-6/2013). Bài báo phân tích tính hiệu
quả của việc áp dụng mô hình PPP để giải quyết bài toán vốn cho phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông đô thị ở Việt Nam, đồng thời cũng chỉ ra một số bất
cập trong việc triển khai thí điểm hình thức PPP theo QĐ 71 tại Việt Nam,
đặc biệt là sự thiếu hụt hành lang pháp lý và tính đồng bộ không cao, chưa hài
hòa về cả lợi ích và cơ chế chia sẻ rủi ro giữa các bên. Từ phân tích những trở
ngại chính trong việc thực thi mô hình PPP tại thành phố Hồ Chí Minh, tác
giả đưa ra một số ý kiến đề xuất với k vọng nâng cao tính khả thi và hiệu quả
cho các dự án theo mô hình PPP để phát triển cơ sở hạ tầng của TP.HC , đ
là: Hoàn thiện hành lang pháp lý; Phân bổ rủi ro hợp lý; Lựa chọn dự án tiến
hành PPP có chọn lọc và lựa chọn các tập đoàn tư nhân c năng lực; Tiến
hành PPP theo chuẩn mực và tập quán quốc tế; Phân tích chi phí – lợi ích để
thẩm định tính khả thi của dự án.
- “Một số vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ở Việt Nam” của TS.Võ Đại
Lược, tạp chí Giao thông vận tải. Bài báo phản ảnh những vấn đề vĩ mô trong
phát triển kết cấu hạ tầng của Việt Nam. Bài báo trình bày những khái niệm về
kết cấu hạ tầng, tầm quan trọng của kết cấu hạ tầng, nhấn mạnh đến sự ưu ti n
của các quốc gia trong 20 đến 30 năm đầu của quá trình xây dựng ưu ti n phát
triển hạ tầng. Từ đ , TS. Võ Đại Lược đưa ra những gợi ý cho phát triển cơ sở
hạ tầng của Việt Nam tr n các phương diện về quy hoạch hạ tầng, về huy động
các nguồn vốn mang tầm vĩ mô, về vai trò trách nhiệm của Nhà nước…
- “Đối tác công – tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ”,
PGS.TS Nguyễn Hồng Thái, ThS.Thân Thanh Sơn (Tạp chí Tài chính, 2013).
Các tác giả đã cho rằng để phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đường bộ ở Việt
Nam, đối tác công - tư (PPP) được coi là hình thức đầu tư tối ưu nhất trong
hiện tại và tương lai. Song, khung pháp lý và quá trình triển khai PPP trong
lĩnh vực giao thông đường bộ ở nước ta đang bộc lộ nhiều bất cập, cần phải
khắc phục. Các tác giả đã chỉ ra bảy nguyên nhân làm cho hình thức này
23
không phát huy hiệu quả đ là: Khung pháp lý cho PPP chưa được hoàn thiện;
Lựa chọn các dự án PPP dường như được thực hiện một cách chồng chéo
không tham chiếu với kế hoạch tổng thể cần ưu ti n; Quy trình đấu thầu còn
chưa đảm bảo minh bạch và chưa tạo được sự cạnh tranh công bằng giữa các
doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân; tiến độ giải phóng mặt
bằng và huy động vốn còn chậm; Các nhà đầu tư chưa dự tính được hết chi
phí và tăng giá cũng như phân bổ rủi ro; Chưa tạo được sự đồng thuận của
nhân dân trong việc thu phí sau khi hoàn thành dự án; Năng lực của các cơ
quan quản lý PPP còn hạn chế.
- “ ợp tác công – tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải”
của tác giả Đoàn Duy Khương, Tạp chí Cộng Sản tháng 6/2012. Theo tác giả
tuy có những đầu tư và cải thiện nhất định về kết cấu hạ tầng, nhưng hệ thống
hạ tầng giao thông vận tải của Việt Nam còn nghèo nàn, tiêu chuẩn kỹ thuật ở
mức thấp, lạc hậu, thiếu đồng bộ, thiếu liên kết… trong khi tình hình kinh tế
trong nước và thế giới cũng đang gặp kh khăn. Hợp tác công – tư là lối thoát
cho tình hình tr n, tuy nhi n để thực hiện tốt chương trình hợp tác công – tư,
tác giả đưa ra một số giải pháp, bao gồm: Xác định mục tiêu chiến lược và
năng lực ở tất cả các cấp; Quyết định về việc lựa chọn dự án hợp tác PPP dựa
trên phân tích chi phí – lợi ích; Tăng cường môi trường thể chế; Khuyến
khích hoạt động kinh doanh có trách nhiệm.
- “Kinh nghiệm triển hai mô hình đầu tư công – tư (PPP) trên thế
giới để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị”, ThS.Phạm Dương
Phương Thảo, tạp chí Phát triển và hội nhập (tháng 9-10/2013). Tác giả cho
rằng với nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông của Tp.Hồ Chí Minh
ngày càng tăng trong khi nguồn vốn đầu tư của ngành giao thông chỉ đáp
ứng được 20%, mô hình hợp tác đầu tư giữa Nhà nước và tư nhân (PPP) là
sự lựa chọn phù hợp nhất hiện nay. Theo tác giả việc học hỏi kinh nghiệm
thế giới để triển khai mô hình PPP trong bối cảnh hiện nay là hết sức cần
thiết. Trong nghiên cứu, tác giả đã n u l n các nhân tố tác động đến sự
thành công mô hình PPP, các nhân tố bất lợi cho dự án PPP và kinh nghiệm
24
thế giới về triển khai mô hình PPP trong các dự án phát triển cơ sở hạ tầng,
cụ thể từ kinh nghiệm của nước Anh, Ấn độ, Trung Quốc, Malaysia, Hàn
Quốc, Hà Lan. Đồng thời qua việc nghiên cứu của các tác giả nước ngoài,
tác giả bài báo cũng dự báo xu hướng của mô hình PPP thời k hậu khủng
hoảng 2008.
- “ ợp tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ- Lý
luận và thực tiễn”, PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ, PGS.TS L Xuân Trường,
tạp chí Tài chính, k I tháng 10/2016. Bài báo cho rằng chủ trương mở
rộng mô hình PPP trong xây dựng KCHTGTĐB của Đảng và Nhà nước ta
thời gian qua là rất đúng đắn. Vấn đề cần bàn luận là khâu tổ chức và thực
hiện chủ trương này chưa thực sự hiệu quả, chỉ rõ những vấn đề mấu chốt
cần xem x t như xác định loại công trình và công trình PPP; Xác định hình
thức cụ thể của PPP; Nguyên tắc chi phối lựa chọn PPP; Xác định mức thu
phí, thời gian thu phí và phương thức thu phí; Trách nhiệm bảo đảm chất
lượng công trình khi vận hành và bàn giao cho Nhà nước; Vai trò kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nước; Đảm bảo sự giám sát của xã hội.
- “Vai trò của Kiểm toán nhà nước đối với hoạt động đầu tư BOT”,
ThS. Đinh Thị Hải Phong, tạp chí Tài chính, k II tháng 9/2016. Tác giả
cũng c quan điểm việc huy động nguồn lực tư nhân vào phát triển
KCHTGT qua hình thức BOT được xác định là hướng đi đúng trong bối
cảnh nguồn vồn đầu tư từ NSNN còn hạn hẹp. Để quản lý chặt ch , hiệu
quả, minh bạch hoạt động BOT, thời gian qua Kiểm toán Nhà nước đã c
vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, đánh giá quá trình đầu tư các dự án
BOT để chỉ ra những mặt hạn chế, bất cập của cơ chế chính sách, công tác
quản lý, một số chỉ ti u trong phương án tài chính chưa được tính toán cụ
thể, hoặc chưa c quy định của Nhà nước về phương pháp xác định, dẫn
đến một số chỉ tiêu giữa các hợp đồng còn có sự chênh lệch lớn..Từ những
kết quả kiểm toán bước đầu tại một số dự án cho thấy, vai trò ngày càng
lớn của Kiểm toán Nhà nước trong việc kiểm toán các dự án BOT. Qua đ ,
tác giả đã đề xuất 7 giải pháp góp phần hoàn thiện khung pháp lý QLNN
25
đối với hình thức đầu tư này.
- Kỷ yếu hội thảo “Những vấn đề đặt ra đối với dự án BOT và vai
trò của Kiểm toán Nhà nước”, do cơ quan Kiểm toán Nhà nước tổ chức
ngày 15 tháng 9 năm 2016, tại Hà Nội, Những bài viết trong kỷ yếu đã
khẳng định những lợi ích của các dự án BOT và thực trạng điều hành, quản
lý, sử dụng các dự án BOT thời gian qua; Khẳng định các dự án BOT là đối
tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo Hiến pháp và pháp luật; Nêu
8 giải pháp nhằm nâng cao công tác điều hành quản lý, sử dụng các dự án
BOT trong thời gian tới.
- “ oàn thiện ch nh sách liên quan PPP”, tác giả Quốc Bình (Báo
Thời nay, ngày 27/2/2017) đã tập hợp những ý kiến của các nhà quản lý
trong lĩnh vực PPP của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng đ ng g p về
việc sửa đổi Nghị định 15 về đầu tư theo hình thức PPP ban hành ngày
14/2/2015 và Nghị định 30 về quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu
thầu ban hành ngày 17/3/2015.
Và còn rất nhiều các bài báo c li n quan như“ ợp tác công – tư: Cần
cú hích về ch nh sách”, tác giả Quang Toàn (Tạp chí Công lý, tháng
10.2013); “Phân t ch lợi ch trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
theo hình thức PPP”, Nguyễn Mạnh Hùng (10/2008); “Các nước thu hút vốn
đầu tư giao thông hạ tầng thế nào”, tác giả Đăng Son, tạp chí Giao thông
vận tải tháng 12/2014; “Thận trọng với PPP”, nguồn www.nhịp cầu đầu
tư.vn của tác giả Thượng T ng’ “PPP: Vì sao vẫn tắc”, tác giả An Nhi, tạp
chí đầu tư kinh tế và dự báo (2013)…
1.3. Một số nhận xét về tình hình nghiên c u
Thông qua các nghiên cứu về vấn đề hợp tác công-tư, tác giả luận án
nhận thấy có thể kế thừa từ các tác giả đi trước một số nội dung sau đây:
Một là, các công trình nghiên cứu của nước ngoài đã giúp tác giả mở
rộng tầm mắt và sự hiểu biết ra thế giới, đã cung cấp cho tác giả cơ sở lý
luận khá toàn diện, sâu sắc về vấn đề hợp tác công-tư: nguồn gốc ra đời,
khái niệm, đặc điểm, sự cần thiết ứng dụng mô hình hợp tác giữa khu vực
26
nhà nước và khu vực tư nhân trong xây dựng cơ sở hạ tầng và những phân
tích chi tiết về những nhân tố tác động đến sự thành công của mô hình PPP.
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy, PPP ngày càng được các nước phát
triển và đang phát triển sử dụng nhiều trong xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc
biệt trong lĩnh vực GTĐB, càng khẳng định đây là một cơ chế cung cấp
hiệu quả dịch vụ công. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu Hardcastle,
,C.Akintoye, A.Edwards, P.J and Li,B (2005); John L.Ward and Sussman
(2006), khẳng định không tồn tại một hình thức PPP chuẩn và mỗi nước
đều có những chiến lược về PPP riêng tùy thuộc vào bối cảnh, thể chế,
nguồn tài trợ và tính chất của dự án. Do đ , tác giả tham khảo, học hỏi một
cách có chọn lọc để đề xuất những giải pháp vận dụng linh hoạt vào thực
tiễn của Việt Nam.
Hai là, các công trình nghiên cứu trong nước về hình thức PPP cũng
khá đa dạng, phong phú. Thực trạng triển khai mô hình hợp tác công tư
trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã được các công trình phân tích làm
rõ, với nguồn số liệu dồi dào, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu:
- Đã c nhiều quyển sách nghiên cứu về xu hướng chuyển giao dịch
vụ công cho khu vực ngoài nhà nước nhằm cải cách, nâng cao hiệu quả khu
vực công; nhiều đề tài, đề án nghiên cứu về khung thể chế, kinh nghiệm
của các nước trên thế giới, các giải pháp khi áp dụng hình thức PPP trong
xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Các luận án tiến sĩ tiếp cận vấn đề hình thức hợp tác công tư từ góc
độ các vấn đề cụ thể (trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm vật chất), đồng thời
hướng tiếp cận là từ g c độ khoa học luật, kinh tế, tài chính là chủ yếu.
Theo từng phương pháp tiếp cận và mục đích nghi n cứu, các luận án đều
đưa ra những giải pháp cụ thể để góp phần phát huy lợi ích của hình thức
PPP trong cung cấp dịch vụ công cho xã hội.
- Có rất nhiều bài viết về việc ứng dụng hình thức PPP trong đầu tư
phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam, nội dung một số bài báo mang tính lý
luận, một số bài báo đậm tính thực tế, cung cấp các g c nhìn đa chiều về
chủ đề đang mang tính thời sự này. Tuy nhiên, dễ dàng nhận thấy những
27
bài viết này mới chỉ dừng lại ở quy mô bài báo, nội dung tản mạn. Từ
những bài viết này, cần một sự tổng kết, khái quát hóa một cách có hệ
thống để nâng thành lý luận mang tính khoa học.
Qua phân tích những đề tài, luận án, đề tài, bài báo tr n đây, người
viết nhận thấy rằng các tác giả đi trước đều tiếp cận từ các g c độ của các
khoa học khác mà không phải từ g c độ khoa học hành chính, hoặc là có
phạm vi nghiên cứu hẹp. Do đ , nếu nhìn từ g c độ chung và từ phương
diện khoa học hành chính, vai trò của nhà nước với tư cách là chủ thể quản
lý nhà nước đối với quá trình này hiện chưa c công trình nào. Chính vì
thế, mặc dù có một số điểm người viết tham khảo và học hỏi từ những
nghiên cứu này, nhưng đồng thời người viết cũng phân tích các tài liệu này
để tìm ra hướng đi ri ng trong việc thực hiện luận án.
1.4. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên c u, giải quy t
1.4.1. Những v n đề liên q an đến luận n ch a đ ợc nghiên cứu, giải quyết
Qua nghiên cứu tổng thể các công trình nghiên cứu li n quan đến đề
tài, dưới g c độ quản lý nhà nước và khoa học hành chính, người viết nhận
thấy có một số khoảng trống cần làm rõ hơn về mặt lý luận và thực tiễn, đ là:
Thứ nhất, về cơ sở lý luận của QLNN đối với hình thức đối tác công tư
trong đầu tư phát triển KCHTGT đường bộ.
Dưới g c độ của khoa học quản lý hành chính công, đến nay chưa c
công trình nào nghiên cứu sâu và làm rõ khái niệm, vai trò, nội dung và các
nhân tố tác động đến QLNN đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư
phát triển KCHTGTĐB.
Thứ hai, về thực trạng QLNN đối với hình thức đối tác công tư trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam hiện nay.
Qua các nghiên cứu cho thấy, mỗi nghiên cứu đều đã đánh giá tình
hình ứng dụng mô hình hợp tác công tư tr n những phạm vi nhất định của
vấn đề đặt ra và xác định nguyên nhân của thực trạng. Tuy nhi n, chưa c
nghiên cứu nào dựa trên hệ thống lý thuyết của quản lý hành chính công để
phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế về thực trạng QLNN đối với hình thức đối tác
28
công tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo các nội dung QLNN đối
với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB (khung
thể chế, nguồn lực tài chính, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức
thực thi, thanh tra, kiểm tra, giám sát, cơ chế hợp tác quốc tế để thu hút vốn
đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo hình thức PPP).
Thứ ba, về giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hình thức đối tác công
tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam.
Theo từng phương pháp tiếp cận và mục đích nghi n cứu, các công
trình khoa học đều đưa ra những giải pháp cụ thể để góp phần nâng cao hiệu
quả đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch
vụ công. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đưa ra một hệ thống giải pháp có
tính đồng bộ nhằm hoàn thiện QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát
triển KCHTGTĐB ở Việt Nam.
1.4.2. Định h ng nghiên cứu tiếp theo của luận án
Tr n cơ sở tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu có giá trị của
các công trình trong và ngoài nước, coi đ là nền tảng kiến thức quan
trọng trong quá trình thực hiện đề tài; tác giả s tiếp tục nghiên cứu, làm
rõ các vấn đề li n quan đến luận án chưa được các công trình đề cập tới
như đã phân tích ở trên:
Để giải quyết một cách có hệ thống và đảm bảo tính khoa học các vấn
đề nêu trên. Luận án nghiên cứu quản lý nhà nước về hình thức đối tác công –
tư phải có sự kết hợp nghiên cứu, đánh giá các công trình khoa học của các
tác giả trong và ngoài nước với việc tham khảo ý kiến các chuyên gia, các
giáo trình khoa học quản lý, các tư liệu, số liệu thực tiễn để đưa ra quan điểm
độc lập của mình thông qua ba nội dung cơ bản như sau:
- Nghiên cứu và hệ thống h a cơ sở lý luận về QLNN đối với hình thức
đối tác công tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng của QLNN đối với hình thức
đối tác công tư trong đầu tư KCHTGTĐB ở Việt Nam gắn với bối cảnh đất nước
có nhiều thuận lợi song cũng không ít thách thức trong thời k mới.
- Đề xuất đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với
29
hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam.
Chư n 2.
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
2.1. Tổng quan về hình th c đối tác công tư tr n đầ tư h t triển
k t cấu hạ tần i thôn đường bộ
2.1.1. Kh i niệm, đặc đi m, ai trò ết c h t ng giao thông đ ng
đối i h t tri n inh tế-xã h i
Khái niệm về ết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Thuật ngữ “kết cấu hạ tầng” c nguồn gốc từ tiếng Pháp, sau đ du
nhập vào Anh và Mỹ. Thuật ngữ này ban đầu chỉ được sử dụng phổ biến
trong lĩnh vực quân sự, sau đ sử dụng trong lĩnh vực dân sự. Theo nghĩa vụ
dân sự, thuật ngữ “kết cấu hạ tầng” là thuật ngữ chỉ các loại cơ sở vật chất
như đường xá, cầu cống, sân bay, bến cảng; hệ thống cấp điện; hệ thống cấp
nước; hệ thống thông tin liên lạc...đồng thời bao gồm cả các cơ chế tổ chức và
hoạt động để cho các loại cơ sở vật chất nêu trên có thể vận hành một cách
hiệu quả phục vụ cuộc sống của con người. Cho đến nay cũng c nhiều cách
tiếp cận khác nhau về thuật ngữ “kết cấu hạ tầng”, một số tạp chí nước ngoài
đã định nghĩa rất ngắn gọn: “Kết cấu hạ tầng” là: Giao thông vận tải, bưu
chính viễn thông, cấp điện, cấp nước.
Từ khái niệm trên có thể quan niệm kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là
những cơ sở vật chất-kỹ thuật nền tảng như đường xá, cầu cống, sân bay, bến
cảng...được con người xây dựng lên nhằm đảm bảo cho việc di chuyển, đ n trả
khách và bốc xếp hàng hóa của các loại phương tiện giao thông diễn ra một cách
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn.
Gắn với phương tiện giao thông người ta phân KCHT giao thông vận tải
thành 05 loại: KCHT giao thông đường bộ; KCHT giao thông đường sắt;
KCHTGT đường sông, KCHTGT đường biển, KCHT giao thông hàng không.
Trong các loại KCHT giao thông, KCHT giao thông đường bộ là hệ
30
thống các công trình bổ trợ cho tất cả các loại KCHT giao thông khác như
đường sắt, hàng không, hàng hải và đường sông. KCHTGTĐB bao gồm toàn
bộ hệ thống cầu đường phục vụ cho nhu cầu đi lại của người dân cũng như
nhu cầu giao lưu kinh tế, văn h a, xã hội giữa những người dân trong cùng
một vùng hay giữa vùng này với vùng khác hoặc giữa các nước này với nước
khác. Kết cấu HTGTĐB bao gồm hệ thống các đường quốc lộ, đường tỉnh lộ,
đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và hệ thống các
loại cầu: cầu vượt, cầu chui... cùng những cơ sở vật chất khác phục vụ cho
việc vận chuyển trên bộ như: bến đỗ xe, tín hiệu, biển báo giao thông, đèn
đường chiếu sáng...
Đặc đi m cơ ản của ết c h t ng giao thông đ ng
Các nghiên cứu về KCHT giao thông đường bộ cho thấy cũng giống
như KCHT giao thông n i chung thường mang những đặc điểm cơ bản:
- Tính hệ thống, liên hoàn, thể hiện ở chỗ n tác động lên hoạt động sản
xuất xã hội trên quy mô cả nước hoặc trên những vùng lãnh thổ rộng lớn. Sự
trục trặc về hạ tầng ở một khâu, mắt xích nào đ c thể gây ra ách tắc toàn bộ
hệ thống sản xuất, ảnh hưởng đến nhiều tác nhân tham gia. Tính tiên phong,
định hướng: Hạ tầng thường tác động tới hướng phát triển các hoạt động sản
xuất và mở đường cho các hoạt động KT-XH phát triển. Tính vùng: Phát triển
hạ tầng cơ sở phải tính đến và lệ thuộc rất nhiều vào điều kiện địa lý có sẵn,
vào hướng phát triển kinh tế của từng vùng, khu vực. Là loại tài sản cố định
khó xác định thời gian sử dụng một cách chính xác, vì chịu sự tác động mạnh
của tự nhiên.
- Các công trình giao thông đường bộ là những công trình mang tính
chất hàng hóa công cộng không thuần túy, vì chúng không đầy đủ cả hai
thuộc tính đặc trưng của một loại hàng hóa công cộng, đ là không c tính
cạnh tranh và không thể loại trừ. Không có tính cạnh tranh hay còn gọi là tính
d ng chung c nghĩa là nếu một người ti u d ng hàng h a đ thì một người
khác cũng c thế ti u d ng n c ng lúc mà không làm tăng th m chi phí để
cung cấp, cũng không làm thay đổi mức độ thỏa mãn của người thứ nhất.
31
Không thể loại trừ c nghĩa là nếu người thứ nhất đang ti u d ng hàng h a thì
không ngăn cản được người thứ hai tiêu dùng nó, hoặc là rất tốn kém nếu
muốn loại trừ người ti u d ng đ . Nếu một hàng hóa công cộng không đầy đủ
cả hai đặc điểm đ thì người ta gọi loại hàng h a đ là hàng h a công
cộng không thuần túy.
- Lợi ích của KCHTGTĐB thường phát huy trong thời gian dài, không
chỉ người dân đang sống hiện tại ở địa phương được hưởng lợi, mà các thế hệ
sau này cũng vẫn được hưởng những lợi ích đ .
Vai trò của ết c h t ng giao thông đ ng đối v i phát tri n
kinh tế-xã h i:
Hệ thống KCHTGT ĐB hiện đại, đồng bộ s thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
nâng cao năng suất hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội. Ngược lại, nếu KCHTGT ĐB yếu kém s là một trở lực lớn đối với sự
phát triển. Để tạo ra của cải vật chất, các tác nhân kinh tế cần được di chuyển
một cách thuận tiện và nhanh chóng. Do vậy, có thế nói, có một mối quan hệ khá
chặt ch giữa giao thông và mức thu nhập. Tiếp cận giao thông đ ng vai trò quan
trọng trong quá trình hòa nhập xã hội, việc thiếu cơ sở hạ tầng giao thông có thể
là một nguy cơ khiến người dân khó hòa nhập vào sự phát triển.
Xét trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng, an
ninh hệ thống KCHTGT ĐB đ ng vai trò cực k quan trọng:
- Là một bộ phận của kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng giao thông đường
bộ c tác động trực tiếp đến các ngành kinh tế khác, KCHTGTĐB c vai trò
quyết định trong việc bố trí hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội. Nó không chỉ
đ ng vai trò ti n phong cho việc bố trí cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo
phạm vi không gian mà còn quyết định đến quy mô, tính chất của các công
trình này. Là điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kện cho các
luồng vận tải hàng h a lưu thông thuận lợi, nhanh ch ng, qua đ thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế. Đ ng vai trò thu hút
đầu tư, để tiết kiệm chi phí vận tải, các nhà đầu tư s chỉ lựa chọn những địa
điểm c điều kiện giao thông thuận lợi để đặt các cơ sở SXKD. Khi KCHT
32
giao thông tại một địa phương phát triển s lôi k o các nhà đầu tư đến với địa
phương đ và hình thành lên những ngành kinh tế mới. Giúp nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế, sức cạnh tranh của nền kinh tế liên quan trực tiếp
đến hai yếu tố là giá thành sản phẩm do chi phí vận tải giảm, đồng thời cải
thiện môi trường đầu tư. Là tiền đề quan trọng để hút nguồn FDI, góp phần
quan trọng thu hút nguồn lực bên ngoài phát triển kinh tế xã hội. Một hệ
thống KCHT giao thông đồng bộ, hiện đại thuận lợi s là điều kiện để giảm
chi phí giao lưu hàng h a-một loại chi chiếm tỷ trọng lớn trong kinh doanh.
- Đối với phát triển xã hội, KCHTGT phát triển s kích thích tăng
trưởng kinh tế, cải thiện thu nhập và mức sống của người dân. Tác động đến
phân bố lại dân cư: ỗi khi có tuyến đường mới được mở ra đồng nghĩa với
điều kiện sống và điều kiện sản xuất kinh doanh của người dân ở hai bên
đường được cải thiện, góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư,
x a đ i, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khoảng cách giữa các
vùng, miền.
- Đối với quốc phòng, an ninh, với cuộc chiến tranh hiện đại lại càng
phải có KCHTGT hiện đại, mới giải quyết được kịp thời những yêu cầu của
cuộc chiến đặt ra.
- Mặt khác, hệ thống giao thông đường bộ còn là cầu nối cho việc
giao lưu kinh tế, chính trị, văn h a xã hội giữa các nước láng giềng với nhau
thông qua hệ thống cửa khẩu vùng biên. Hội nhập kinh tế thế giới và khu vực
càng sâu rộng vừa đặt ra nhiều cơ hội, song cũng đặt ra nhiều thách thức cho
công tác phát triển KCHTGT ĐB. ột trong những yêu cầu quan trọng của
hội nhập là phải đảm bảo cho sự lưu chuyển hàng hóa với khối lượng lớn, với
tốc độ nhanh, thuận lợi. Theo kinh nghiệm của các nước phát triển, để phát
triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng-an ninh thì KCHTGT ĐB phải đi trước
một bước.
Tuy nhi n, để phát triển được hệ thống KCHTGT ĐB, đòi hỏi phải giải
quyết nhiều vấn đề như: kỹ thuật, công nghệ, nguồn nhân lực và vốn đầu tư
phát triển hệ thống KCHTGT ĐB. Trong số, các yếu tố đầu vào đ , yếu tố
33
vốn đầu tư được coi là chìa kh a để giải quyết các yếu tố đầu vào khác, nguồn
vốn cần để đầu tư cho phát triển KCHTGT ĐB là rất lớn, thậm chí vượt quá
khả năng của NSNN.
2.1.2. Cơ s lý thuyết về hình thức đối t c công t
2.1.2.1. Khái niệm về hình thức đối tác công tư
Trên thế giới đã c rất nhiều công trình nghiên cứu về hình thức đối tác
công tư, trải qua nhiều giai đoạn, các nhà khoa học trên thế giới đã tiếp cận
đến khái niệm của hình thức PPP từ nhiều g c độ khác nhau. Kết quả nghiên
cứu các tài liệu và kinh nghiệm thực tiễn có liên quan cho thấy hiện không có
một định nghĩa duy nhất về “quan hệ đối tác công - tư”. T y thuộc các yếu tố
về lịch sử, văn h a, chính sách, luật pháp, tính chất tài chính mối quan hệ giữa
các bên tham gia hợp đồng và mức độ phát triển của từng quốc gia và tùy
thuộc vào quy mô và hình thức của mỗi dự án, chương trình hay hoạt động cụ
thể, mà cơ chế này được định nghĩa khác nhau.
Theo cách hiểu truyền thống, Hợp đồng PPP (public private
partnership) là thỏa thuận hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân trong
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ công, theo đ một
phần hoặc toàn bộ công việc s được chuyển giao cho khu vực tư nhân thực
hiện với sự hỗ trợ của Nhà nước.
Trong khi Ủy ban quốc gia về PPP của Vương quốc Anh cho rằng
“PPP là một kiểu quan hệ chia sẻ rủi ro xuất phát từ nguyện vọng chung của
cả khu vực tư nhân và hu vực công nhằm đạt được kết quả xã hội mong
muốn”, thì Hội đồng Quốc gia về PPP của Canada lại định nghĩa rằng: “PPP
là một kiểu hợp tác liên doanh giữa khu vực công với khu vực tư, được xây
dựng trên cơ sở chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn của mỗi bên, nhằm đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu đã được xác định rõ của xã hội thông qua việc phân bổ
hợp lý các ngu n lực, các kết quả và cả các rủi ro’’.
Tương tự, trong khi một số người cho rằng bất cứ một sự hợp tác nào
giữa các đơn vị thuộc khu vực công (chính phủ Trung ương, chính quyền địa
phương) với các công ty tư nhân, đều được gọi là PPP, thì một số khác lại đưa
34
ra các định nghĩa cụ thể hơn:
Mara La Rocque (2006) cho rằng: “PPP là công cụ chính sách tạo điều
kiện cho việc cung ứng dịch vụ công tốt hơn, hiệu quả hơn, nhờ việc thu hút
khu vực tư nhân tham gia trực tiếp cung ứng các tài sản/dịch vụ công đáp
ứng nhu cầu của người dân. PPP không chỉ đơn gian là các cơ chế cấp
vốn/hạch toán mới, mà là cơ chế để khai thác tối đa các thế mạnh về quản lý,
thương mại, và khả năng sáng tạo của khu vực tư nhân” .
Jame Rall (2010) cho rằng: “PPP là thỏa thuận hợp đ ng giữa đối tác
nhà nước và tư nhân cho phép tư nhân tham gia nhiều hơn so với truyền
thống. Các thỏa thuận này thường bao g m việc một cơ quan nhà nước hợp
đ ng với một công ty tư nhân để nâng cấp, xây dựng, vận hành, duy tu
và/hoặc quản lý công trình hoặc hệ thống. Trong hợp đ ng PPP tư nhân thực
hiện những chức năng thường do chính phủ đảm nhiệm nhưng hu vực công
vẫn chịu trách nhiệm giải trình cuối cùng đối với công trình và việc cung cấp
dịch vụ nói chung tới công chúng” [78]
Henry Alinatiwe (2010) cho rằng: “PPP là thỏa thuận hợp đ ng dài
hạn giữa một cơ quan thuộc khu vực công và một công ty/một nhóm công ty
tư nhân, theo đó ngu n lực và rủi ro được chia sẻ nhằm mục địch phát triển
một tiện ch công” [59]
Tổ chức các chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (2003) đưa ra định
nghĩa “hợp tác công tư là mối quan hệ hợp tác và tự nguyện giữa các bên bao
g m đối tác nhà nước và đối tác tư nhân, trong đó các bên nhất trí làm việc
với nhau để đạt một mục tiêu chung hoặc cùng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể,
cùng chia sẻ rủi ro, trách nhiệm, ngu n lực, năng lực và lợi ch” [5]
Ngân hàng thế giới (2009) xác định “hợp tác công tư là việc chuyển
giao cho khu vực tư nhân các dựa án đầu tư mà theo truyền thống do nhà
nước đầu tư và vận hành. Đặc điểm của hình thức này là nhà đầu tư tư nhân
thông qua dự án nhận trách nhiệm cung cấp dịch vụ và một số rủi ro liên
quan đến dự án sẽ được chuyển giao từ khu vực nhà nước cho khu vực tư
nhân. Hình thức đối tác công tư phản ánh sự hợp tác trong công việc giữa
35
Nhà nước và Tư nhân”[33,tr.43]
Ngân hàng phát triển Châu Á(2008) định nghĩa “hình thức đối tác công
tư là các mối quan hệ có thể giữa các tổ chức nhà nước và tổ chức tư nhân có
liên quan trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực dịch vụ khác” [46]
Ở Việt Nam, theo các văn bản pháp lý quy định về đầu tư theo hình
thức PPP, tại Quyết định 71/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: “đầu tư
theo hình thức đối tác công tư là việc Nhà nước và Nhà đầu tư cùng phối hợp
thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở
Hợp đ ng dự án”. Sau 5 năm thực hiện Quy chế thí điểm về đầu tư theo hình
thức đối tác công tư, Nghị định 15/2015/NĐ-CP điều chỉnh “đầu tư theo hình
thức đối tác công tư là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đ ng
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để
thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công”.
Như vậy, các định nghĩa về PPP của các nghiên cứu trên thế giới hiện
có cho thấy PPP có thể được nhìn nhận ở các cấp độ rất khác nhau: có thể đơn
thuần là một sự chia sẻ rủi ro tài chính, hoặc cũng c thể là một cơ chế liên
doanh, liên kết giữa các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm về dịch vụ công,
với các công ty, đơn vị cung ứng dịch vụ thuộc khu vực tư nhân.
Tr n cơ sở nghiên cứu đặc điểm, bản chất của sự hợp tác giữa Nhà
nước và Tư nhân, theo tác giả, khái niệm hình thức đối tác công-tư ở Việt
Nam, là một trong những hình thức đầu tư công của nhà nước, được thực
hiện dưới dạng hợp đ ng ký kết giữa tổ chức nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư là tư nhân (bao g m hu vực inh tế tư nhân trong nước và hu vực có
vốn đầu tư nước ngoài) cùng tham gia góp vốn đầu tư vào các dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công, phân chia lợi ích, rủi ro theo
các quy định cụ thể trong hợp đ ng.
2.1.2.2. Động lực hình thành hình thức đối tác công tư
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu của nền inh tế thị trường và vai trò của
ch nh phủ trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập inh tế quốc tế.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo quy luật của
36
thị trường, gắn liền với việc tìm kiếm lợi nhuận kinh tế qua việc cạnh tranh để
thỏa mãn ngày càng tốt hơn những đòi hỏi của người ti u d ng. Như vậy,
kinh tế thị trường gắn liền với quá trình cạnh tranh và gắn liền với sự phát
triển của khu vực tư nhân. Kinh tế thị trường c ưu điểm nổi bật là khai thác
được tốt nhất tiềm năng sản xuất, nâng cao hiệu quả của lao động, kích thích
việc nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm khiến cho người ti u
d ng được hưởng những hàng h a và dịch vụ thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
mình. Thị trường là cơ chế hữu hiệu để khắc phục những khuyết tật, hạn chế
của nhà nước như sự quan li u, k m hiệu quả trong đầu tư …Tuy nhi n, kinh
tế thị trường cũng c những mặt trái, những khuyết tật cần phải khắc phục
như cạnh tranh khốc liệt dẫn tới độc quyền tự nhi n, tạo n n sự bất bình đẳng
giữa các khu vực, giữa các tầng lớp dân cư khác nhau… Nhà nước thông qua
các công cụ quyền lực (ban hành pháp luật, chính sách..) để điều tiết, can
thiệp, dẫn dắt thị trường, khắc phục những thất bại của thị trường và bảo đảm
công bằng xã hội. Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, nhà nước can
thiệp vào kinh tế dựa tr n nguy n tắc chủ yếu là hỗ trợ, duy trì và tạo điều
kiện thuận lợi cho khu vực tư nhân phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh, thu hút các nguồn lực tư nhân tham gia c ng với nhà nước trong việc
thực hiện các mục ti u công, g p phần cung cấp các hàng h a và dịch vụ, phát
triển xã hội một cách hiệu quả, tránh được sự lãng phí các nguồn lực trong xã
hội và sự quá tải của nhà nước.
Nền kinh tế thế giới n i chung và nền kinh tế Việt Nam đã và đang
gánh chịu hậu quả của khủng hoảng tài chính lớn nhất trong nhiều thập kỷ,
đồng thời chính phủ vẫn phải thực hiện công việc của mình là duy trì và phát
triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ công theo y u cầu gia tăng dân số và
chất lượng cuộc sống, trong bối cảnh ngân sách hạn chế và ngày càng eo hẹp
do khủng hoảng kinh tế, việc đầu tư từ ngân sách không đủ đáp ứng nhu cầu
về vốn cho phát trển và làm tăng nợ công của chính phủ phải gánh chịu và c
thể dẫn tới những bất ổn xã hội lớn. Chính phủ các nước phải thay đổi tư duy,
tìm kiếm các hình thức mới về tài chính để xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các
dịch vụ công phát triển bền vững. Sự tham gia của khu vực tư nhân đầu tư cho
37
cơ sở hạ tầng đang trở thành xu hướng tất yếu.
“Làn s ng cải cách khu vực công” hay “mô hình quản lý công mới”
theo những ti u chí như hiện đại, năng động, nhạy b n và thích nghi cao
nhằm đáp ứng các y u cầu về quản lý và dịch vụ trong bối cảnh kinh tế thị
trường phát triển manh m và các quan hệ quốc tế ngày càng phụ thuộc
chặt ch vào nhau đang diễn ra mạnh m các nước tr n thế giới. Xu thế này
đã làm thay đổi “diện mạo” đáng kể của khu vực công, cho thấy vai trò của
nhà nước đã thay đổi, hướng đến tăng năng suất, thị trường h a, định
hướng dịch vụ, phân cấp trách nhiệm, tư nhân h a một phần hoạt động của
nhà nước và xu hướng quốc tế h a.
B n cạnh đ , tài liệu của Ngân hàng thế giới (2005), c nhiều bằng
chứng cho thấy, các nước đang phát triển đều trong tình trạng mất cân đối
nghi m trọng giữa nhu cầu vốn đầu tư và sự giới hạn nguồn tài trợ, n n hình
thức PPP được ứng dụng như là giải pháp hữu hiệu để các chính phủ phát
triển CSHTGTĐB mà không làm trầm trọng hơn sự mất cân đối đ .
Thứ hai, xuất phát từ nhu cầu đầu tư tìm iếm lợi nhuận của khu vực
tư nhân.
Mục ti u hàng đầu của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận từ việc
cung cấp dịch vụ trong một môi trường đầu tư c thể dự đoán được. Nhà đầu
tư muốn chia sẻ rủi ro với các đối tác có trang bị tốt, họ muốn bảo vệ mình
khỏi các rủi ro vượt tầm kiểm soát và yên tâm khi các rủi ro tiềm tàng được
đa dạng h a. Nhà nước là một đối tác đầu tư tốt, bền vững, khả thi nếu nhà
nước đảm bảo sự bảo trợ chính trị ổn định, tạo ra môi trường kinh doanh với
khung pháp lý đầy đủ, minh bạch, với những khả năng thực thi cam kết của
chính phủ đủ hấp dẫn các nhà đầu tư.
Có thể khẳng định, không một chính phủ nào có thể kham nổi toàn
bộ việc đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng, nhưng cũng không nhà đầu tư tư
nhân nào có thể làm được việc này, vì đây là lĩnh vực có hiệu quả kinh tế
thấp và nhiều rủi ro. Để khắc phục tình trạng đ , lôi cuốn tư nhân tham gia
đầu tư c ng với nhà nước là một giải pháp được nhiều quốc gia quan tâm,
hình thức đối tác công-tư là một trong những giải pháp chính để tháo gỡ
38
nút thắt huy động vốn.
2.1.2.3. Đặc điểm của hình thức đối tác công-tư
- Có sự tham gia đ ng thời của cả hai bên Công- Tư: Đối tác nhà nước
bao gồm các tổ chức chính phủ, chính quyền địa phương. Đối tác tư nhân c
thể là đối tác trong nước, nước ngoài, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ
hoặc các tổ chức cộng đồng.
- Công và Tư có mối quan hệ đối tác ngang hàng nhau: Sự ngang hàng
này c nghĩa là khu vực công và tư là đối tác của nhau trong các hoạt động.
Do đ khi triển khai các hoạt động thì nguyên tắc công khai, minh bạch, dân
chủ và có sự thỏa thuận giữa các bên là yếu tố quan trọng để dẫn đến sự thành
công. Mối quan hệ giữa công- tư được thông qua cơ chế hợp đồng cụ thể:
Thông qua hợp đồng các yếu tố ràng buộc về sự đ ng g p, chia sẻ tài nguyên,
rủi ro, trách nhiệm, yêu cầu được thỏa thuận và ký kết, trong đ khu vực nhà
nước thường đ ng g p dưới dạng vốn đầu tư, chuyển giao tài sản, cam kết
đ ng g p hiện vật, đ ng g p các yếu tố về trách nhiệm xã hội, ý thức môi
trường, kiến thức bản địa, huy động sự ủng hộ chính trị. Khu vực tư nhân
thường cam kết đ ng g p về tài chính, kỹ thuật, thương mại, điều hành và
sáng tạo để vận hành hoạt động hiệu quả.
- Hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, đáp ứng được mục tiêu của cả
hai bên tham gia: Mục tiêu của khu vực công là phát triển bao gồm phát triển
kinh tế, công bằng xã hội, bền vững môi trường. Mục tiêu của khu vực tư là
tối đa h a lợi ích kinh tế, tăng cường khả năng sản xuất, tính cạnh tranh, giảm
chi phí, tăng cường đa dạng và chất lượng sản phẩm, vị trí lãnh đạo thị
trường, lòng tin người tiêu dùng...
- Tận dụng tối đa những lợi thế của hai bên tham gia: Phía Nhà nước
có lợi thế về chính sách, cơ chế quản lý, ưu đãi thuế, đất đai của Nhà nước.
Còn phía tư nhân c lợi thế về nguồn vốn, kỹ thuật, nhân lực. Vì thế hợp tác
công-tư c nghĩa b n nhà nước và tư nhân c ng bổ sung những điểm mạnh-
yếu cho nhau để tạo nên các dự án phục vụ tốt nhất lợi ích của nền kinh tế, xã
39
hội một cách hiệu quả.
- PPP hông thể áp dụng cho mọi phạm vi dự án: PPP chỉ được áp
dụng khi mà dự án phải đủ lớn để tương thích với chi phí giao dịch cao; các
chi phí đấu thầu trong PPP l n tới 3% trong khi với phương thức đấu thầu
truyền thống chi phí là 1%; Phải c khả năng xác định rõ y u cầu đối với đầu
ra; Khu vực tư nhân phải đủ cạnh tranh để tham gia đấu thầu và cung ứng
dịch vụ một cách đáng tin cậy; Phải c khả năng chứng minh rằng PPP s tối
đa h a hiệu quả sử dụng chi phí cho dự án đ .
- PPP được thực hiện thông qua quan hệ hợp đ ng: Hợp đồng thực
hiện các dự án hợp tác công-tư chặt ch sự phân định nhiệm vụ, trách nhiệm
và rủi ro một cách hợp lý nhất giữa các đối tác nhà nước và tư nhân theo
hướng tăng cường hợp tác và giảm thiểu rủi ro ở mức độ cao nhất có thể.
- Mục đ ch cuối cùng của các chương trình, dự án được thực hiện theo
cơ chế PPP đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân: Với cách hiểu này, PPP
là cơ chế thực hiện được thiết lập giữa hai tác nhân chính là nhà nước và tư
nhân, nhưng mục tiêu lớn nhất trong hoạt động hợp tác này là để đáp ứng nhu
cầu của người sử dụng dịch vụ. Vì thế việc xem xét PPP không chỉ dừng ở
các quan hệ “tay đôi”” giữa nhà nước với các đơn vị/công ty cung ứng dịch
vụ tư nhân, mà ngược lại mức độ bảo đảm quyền và lợi ích của người sử dụng
dịch vụ phải được coi là chỉ số quan trọng nhất thể hiện kết quả hoạt động của
hai nhóm tác nhân nói trên.
- PPP không phải là “tư nhân hóa”, vì những đặc trưng như sau:
Cơ quan nhà nước vẫn xem việc cung ứng dịch vụ công thông qua
hợp đồng PPP là trách nhiệm của họ vì lý do công bằng xã hội (chăm s c sức
khỏe cơ bản, giáo dục công cộng) hoặc vì lý do độc quyền tự nhi n (đường sá,
cấp nước, vệ sinh), Nhà nước vẫn kiểm soát đáng kể dịch vụ, việc giữ lại một
phần vai trò kiểm soát của nhà nước là một cấu thành quan trọng của PPP. Sự
tham gia của khu vực tư nhân lớn tới mức nào vẫn nhận thấy rõ nét vai trò của
nhà nước trong việc đảm bảo chất lượng và số lượng các dịch vụ được cung
cấp. Khi tham gia vào các dự án PPP, khu vực tư nhân vẫn phải chịu sự giám
40
sát chặt ch của nhà nước trong khi hoạt động.
+ Sở hữu tài sản vật chất chính thức vẫn thuộc về nhà nước, khi kết
thúc dự án, nhà nước s sở hữu công trình hoặc dịch vụ được tạo ra, trong
trường hợp tư nhân h a, tài sản vật chất thuộc sở hữu tư nhân lâu dài.
+ Phạm vi và chi phí dịch vụ được cố định bởi một hợp đồng cụ thể
giữa nhà nước và tư nhân, trong khi tư nhân h a, phạm vi và chi phí dịch vụ
được kiểm soát dưới hình thức cấp giấy ph p hay điều tiết, cho phép có sự
thay đổi đều đặn, hay chỉ đơn thuần để cho các áp lực cạnh tranh của thị
trường quyết định.
+ Cả hai b n nhà nước và tư nhân c ng chia sẻ cả rủi ro và lợi ích, chủ
yếu theo nguyên tắc: rủi ro được phân chia cho bên nào có khả năng giải
quyết tốt hơn, hiệu quả hơn, với chi phí thấp hơn, ngược lại trong trường hợp
tư nhân h a tư nhân là người duy nhất gánh chịu mọi rủi ro. Thực tế, cho
thấy, đối tác tư nhân s gánh vác và xử lý các rủi ro về tài chính, xây dựng,
vận hành, nhà nước s chịu trách nhiệm với rủi ro chính trị.
- Hoạt động đầu tư theo hình thức PPP có những khác biệt so với hoạt
động hình thức đầu tư công.
Hình thức đầu tư công và hình thức đối tác công tư là hoạt động đầu tư
đòi hỏi nhu cầu về vốn lớn, sản phẩm của đầu tư c quy mô lớn, phải bỏ vốn
trong thời gian dài so với sản phẩm thông thường, lợi nhuận thu về phải sau
một thời gian nhất định, nhưng c một số khác biệt như sau:
+ Trong hình thức đầu tư công thì nhà nước thực hiện toàn bộ các phần
việc của dự án: thu xếp nguồn vốn (ngân sách nhà nước), xây dựng công
trình, quản lý, vận hành và chịu mọi rủi ro trong suốt vòng đời dự án với mục
ti u đầu tư. Trong hình thức PPP, mỗi b n đều đ ng g p nguồn lực và thế
mạnh của mình trong việc đạt được mục ti u của dự án.
+ Đối với hình thức đầu tư công, Nhà nước c thể thu /mua các dịch vụ
của Tư nhân (như là thiết kế, xây dựng...) t y theo tính chất công việc và đặc
điểm của dự án. Vai trò của tư nhân như là người bán các sản phẩm và c tính
chất đơn lẻ. Đối với hình thức PPP, mối quan hệ giữa “Người bán” và “Người
mua” không còn tồn tại mà thay vào đ là sự bình đẳng, c ng tham gia dự án
41
với mục ti u hiệu quả đầu tư cao nhất.
+ Thông qua mục đích của hoạt động đầu tư, chủ đầu tư đạt được lợi
ích đầu tư, nếu chủ đầu tư là khu vực công thì mục đích của chủ đầu tư là
mang lại lợi ích kinh tế và xã hội, mục ti u đầu tư là đảm bảo cho phúc lợi
công cộng dài hạn, đảm bảo cho an ninh, quốc phòng, đảm bảo các y u cầu về
môi trường. Nếu chủ đầu tư là khu vực tư nhân thì mục đích đầu tư là lợi ích
kinh tế, cực đại lợi nhuận được coi là mục ti u quan trọng nhất.
+ Khía cạnh tài chính, khi thực hiện dự án PPP, nhà nước không phải
chịu áp lực của việc thu xếp nguồn vốn đầu tư, rủi ro vượt chi phí đầu tư xây
dựng công trình... mà Nhà nước chỉ tham gia g p vốn hoặc thanh toán chi phí
cho nhà đầu tư t y theo sản phẩm của dự án. Các rủi ro về tài chính được giao
cho Nhà đầu tư tư nhân, Nhà nước chỉ quản lý về chất lượng và đ ng g p
nguồn lực dựa tr n thỏa thuận của hợp đồng hoặc chất lượng của dịch vụ,
công việc mà Nhà đầu tư tư nhân thực hiện dự án. Nhà nước đặt ra những y u
cầu và chuyển giao cho tư nhân thiết kế, thu xếp vốn, xây dựng, vận hành và
đáp ứng các ti u chí y u cầu trong vòng đời dự án. Các rủi ro của dự án được
chuyển từ Nhà nước sang tư nhân một phần hoặc toàn phần (t y theo điều
kiện của hợp đồng đối tác công tư).
+ Sự khác nhau cơ bản giữa hình thức đầu tư công và hình thức PPP là
việc chuyển giao trách nhiệm thực hiện công việc từ Nhà nước sang đối tác tư
nhân trong khi Nhà nước vẫn giữ quyền quản lý và đảm bảo chất lượng, hiệu
quả khai thác, sử dụng công trình, dịch vụ công cho xã hội.
2.1.2.4. Các phương thức hợp tác công tư trong đầu tư xây dựng công
trình ết cấu hạ tầng
Theo thông lệ quốc tế, c nhiều hình thức cụ thể của PPP, đ là: Hợp
đồng BOT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT, Hợp đồng xây dựng - sở hữu -
kinh doanh (BOO), Hợp đồng BTL, Hợp đồng BLT, Hợp đồng kinh doanh –
quản lý (O& ). ỗi hình thức cụ thể của PPP n i tr n ph hợp với những
loại kết cấu hạ tầng hoặc loại dịch vụ công nhất định. Thực tế triển khai hình
thức đối tác công-tư tr n thế giới chỉ ra rằng các hình thức hợp tác giữa nhà
nước và tư nhân rất đa dạng và cần được vận dụng một cách linh hoạt nếu
42
muốn đạt được thành công. Các đối tác tư nhân c thể tham gia với nhà nước
ở nhiều mức độ khác nhau và trong nhiều công đoạn khác nhau, có thể ngay
từ ban đầu hoặc sau khi dự án được xây dựng và triển khai khai thác.
Ở Việt Nam, trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình, tùy thuộc vào
mục đích và nội dung hợp tác công việc giữa các bên tham gia dự án thì Nhà
nước có thể lựa chọn mô hình hợp tác với nhà đầu tư tư nhân. ô hình đối tác
công tư được sử dụng linh hoạt cho từng công việc mà Nhà nước chuyển giao
cho Tư nhân thực hiện và đặc điểm của công trình. Việc lựa chọn mô hình
hợp tác giữa Nhà nước và Tư nhân được xem x t tr n cơ sở xem xét các yêu
cầu tài chính, nguồn lực tài chính, những mối quan tâm của các bên liên
quanvà so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế trong từng trường hợp cụ thể.
- Hợp đồng BOT: Hợp đồng ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi hoàn thành công
trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất
định, hết thời hạn hợp đồng, nhà đầu tư chuyển giao công trình đ cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng BT: Hợp đồng ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi hoàn thành công
trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được
thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác theo các điều kiện quy định
tại Khoản 3 Điều 14 và Khoản 3 Điều 43 Nghị định này.
- Hợp đồng BTO: Hợp đồng ký giữa cơ quan nhà nước c thẩm quyền
và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi hoàn thành
công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước c thẩm quyền và
được quyền kinh doanh công trình đ trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng BOO: Hợp đồng ký giữa cơ quan nhà nước c thẩm quyền
và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi hoàn thành
công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đ trong
một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng BT: Hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước c thẩm
43
quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư
chuyển giao công trình đ cho cơ quan nhà nước c thẩm quyền và được
thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác theo các điều kiện quy định
tại Khoản 3 Điều 14 và Khoản 3 Điều 43 Nghị định này.
- Hợp đồng BOO: Hợp đồng ký giữa cơ quan nhà nước c thẩm quyền
và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành
công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đ trong
một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng BTL: Hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước c thẩm
quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn
thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước c thẩm
quyền và được quyền cung cấp dịch vụ tr n cơ sở vận hành, khai thác công
trình đ trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước c thẩm quyền thu
dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các quy định tạo Khoản 2 Điều 14
Nghị định này.
- Hợp đồng BLT: Hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước c thẩm
quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn
thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ tr n cơ sở vận
hành, khai thác công trình đ trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước
c thẩm quyền thu dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này; hết thời hạn cung cấp dịch vụ,
nhà đầu tư chuyển giao công trình đ cho cơ quan nhà nước c thẩm quyền.
- Hợp đồng O& : Hợp đồng ký giữa cơ quan nhà nước c thẩm quyền
và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời
hạn nhất định.
Thực tế triển khai mô hình PPP trong đầu tư xây dựng CSHT ở Việt
Nam cho thấy, trong xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị hoặc một số công trình
công cộng thì mô hình BT là ph hợp. Trong việc xây dựng một số công trình
làm trụ sở của cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công thì mô hình BTL
hoặc BLT là ph hợp. Đối với lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, mô hình BOT hoặc BTO là một lựa chọn khá ph hợp cả về phía
nhà nước và nhà đầu tư. Đây là lý do hầu hết các công trình xây dựng kết cấu
44
hạ tầng ở Việt Nam gần đây đều lựa chọn hình thức BOT.
2.2. Nội dung quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn tư
tr n đầ tư h t triển t cấu hạ tần i thôn đường bộ
2.2.1. Khái niệm quản l nhà n c đối v i hình thức đối t c công t
trong đ t h t tri n kết c u h t ng giao thông đ ng b
Kết cấu hạ tầng giao thông là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, trong đ KCHTGĐB đ ng vai trò quan trọng nhất do ưu
thế vượt trội của phương thức vận tải đường bộ và các đặc thù kinh tế của Việt
Nam. Vì vậy cần được ưu ti n đầu tư phát triển, để tạo tiền đề, làm động lực
phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư vào xây dựng KCHTGTĐB đòi hỏi một
nguồn vốn lớn, tuy nhiên trong bối cảnh hung hoảng kinh tế toàn cầu đang ảnh
hưởng đến kinh tế Việt Nam, thời gian tới Chính phủ vẫn dành ưu ti u cao cho
mục tiêu kiềm chế lạm phát, nguồn vốn từ NSNN dành cho xây dựng GTVT
vẫn tiếp tục kh khăn. Để huy động nguồn lực phát triển KCHTGT đáp ứng
mục tiêu chiến lược phát triển KT-XH đến năm 2020, giải pháp huy động sự
tham gia đầu tư hợp tác giữa nhà nước và tư nhân vào xây dựng KCHGTĐB là
giải pháp hữu hiệu được nhiều quốc gia trong đ c Việt Nam lựa chọn.
Nhìn tổng thể, “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt,
mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh
hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu
hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [17, tr.3]
Từ cách tiếp cận này, có thể hiểu khái niệm “Quản lý Nhà nước đối với
hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ là sự tác động có chủ đ ch của các cơ quan chức năng trong bộ máy
nhà nước nhằm xây dựng thể chế, tổ chức bộ máy điều hành để huy động ngu n
lực tư nhân tham gia đầu tư phát triển và kiểm tra, giám sát bảo đảm quản lý chặt
chẽ, hiệu quả, minh bạch đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ”.
Mục tiêu Quản lý nhà nước đối với hình thức PPP trong đầu tư phát
45
triển KCHTGTĐB là nhằm đạt mục tiêu chiến lược của Nhà nước về phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ thông qua phương thức hợp tác đầu
tư giữa Nhà nước và tư nhân.
Khi đề cập đến quản lý nói chung, nhất thiết phải quan tâm đến các yếu
tố như chủ thể, đối tượng, khách thể quản lý. Bởi vì những yếu tố này s ảnh
hưởng lớn đến hoạt động quản lý, tạo nên những n t đặc trưng trong quản lý.
Chủ thể quản lý nhà nước đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB: Trong khoa học quản lý, chủ thể quản lý là yếu tố tác động tạo
ra tác động quản lý trong quá trình hoạt động. Chủ thể quản lý có thể là cá
nhân hay tổ chức, chủ thể quản lý tác động l n đối tượng quản lý bằng các
công cụ với những phương pháp quản lý thích hợp theo các nguyên tắc nhất
định. Như vậy, chủ thể quản lý nhà nước đối với hình thức PPP trong đầu tư
phát triển KCHTGTĐB là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước được
trao quyền quản lý lĩnh vực này. Tính đặc biệt của chủ thể Nhà nước không
chỉ ở quy mô của tổ chức là rất lớn hay phạm vi tác động rất rộng mà còn ở
khả năng sử dụng công cụ quản lý đặc biệt “quyền lực nhà nước” được biểu
hiện cụ thể là chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, …. Chủ thể quản lý
nhà nước thông qua quyền lực nhà nước hướng hoạt động đầu tư theo hình
thức PPP để phát triển KCHTGTĐB theo định hướng mục tiêu mà Nhà nước
đặt ra. Với phương thức đầu tư hợp tác giữa khu vực Nhà nước và khu vực tư
nhân, tính đặc biệt của chủ thể Nhà nước biểu hiện ở chỗ Nhà nước vừa là chủ
thể quản lý vừa là đối tác tham gia hợp tác đầu tư. Chính vì thế, Nhà nước vừa
thực hiện vai trò là chủ thể chịu trách nhiệm cuối cùng của cung cấp dịch vụ
cơ sở hạ tầng cho xã hội, vừa đảm bảo lợi ích hài hòa cho đối tác tham gia
đầu tư.
Đối tượng quản lý nhà nước đối với hình thức PPP trong đầu tư phát
triển KCHTGTĐB chính là các hoạt động đầu tư theo hình thức PPP của các
nhà đầu tư trong phát triển KCHTGTĐB.
Khách thể quản lý nhà nước đối với hình thức PPP trong đầu tư phát
triển KCHTGTĐB là toàn bộ các các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
46
tổ chức lập dự án đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
Quy trình quản lý nhà nước đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB bao gồm những nội dung cơ bản trong nội dung quản lý nhà nước
nói chung, có sự phối kết hợp giữa các tổ chức có liên quan trong tiến trình triển
khai thực hiện các nội dung quản lý, bao gồm những nội dung về xây dựng và
ban hành các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển hình thức PPP trong đầu
tư phát triển KCHTGTĐB, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, nguồn lực tài
chính để thực hiện, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc áp dụng hình thức PPP
trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB, tạo lập cơ chế hợp tác quốc tế để thu hút
nguồn vốn đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo hình thức PPP.
2.2.2. N i dung quản l nhà n c đối v i hình thức đối t c công t
trong đ t h t tri n kết c u h t ng giao thông đ ng b
Việc sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý nhà nước c ý nghĩa
hết sức quan trọng, đ là cách sử dụng tốt nhất trong khả năng c thể
của nhà nước.
2.2.2.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch
phát triển phương thức đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Quản lý Nhà nước đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB là một bộ phận quan trọng của QLNN trong đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải nói chung và là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của bộ máy Nhà nước l n đối tượng bị quản lý trong việc bảo đảm
quản lý chặt ch , hiệu quả và minh bạch đối với hình thức PPP trong đầu tư phát
triển KCHTGTĐB thông qua đưa các nội dung phát triển các hình thức đối tác
công tư vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Để có thể phát triển hình thức PPP trong đầu tư KCHTGTĐB, trước tiên
cần có một lộ trình, một kế hoạch phát triển với những mục tiêu cụ thể, rõ ràng.
Điều này, khẳng định vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng một “tầm
nhìn” thông qua việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát
triển hình thức PPP trong đầu tư KCHTGTĐB vì mục tiêu phát triển KT-XH.
Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát, triển khai nhiều giải
47
pháp để đạt được các mục tiêu toàn diện về phát triển trong một khoảng thời gian
tương đối dài (10 năm, 20 năm). Chiến lược s là trục xuyên suốt làm cơ sở để các
cơ quan chức năng đề ra các chương trình, chính sách cụ thể nhằm thực hiện mục
tiêu về đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo phương thức đối tác công tư.
Kế hoạch là một chương trình hành động cụ thể để đạt đến các mục tiêu
định trước trong một khoảng thời gian nhất định (hàng năm, 5 năm). Kế hoạch
bao gồm những mục tiêu cụ thể và những giải pháp hành động cụ thể được lựa
chọn để đạt những mục tiêu này. Kế hoạch phát triển đầu tư theo hình thức PPP
là một chương trình hành động cụ thể nhằm huy động, sử dụng nguồn lực từ
khu vực tư nhân để đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo mục ti u đề ra.
Chiến lược và kế hoạch là những công cụ quan trọng của quản lý, chiến
lược và kế hoạch là căn cứ pháp lý để hướng dẫn hoạt động và đánh giá hoạt
động của các chủ thể tham gia thực thi chiến lược và kế hoạch đề ra. Vì vậy,
trong xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đầu tư theo hình thức PPP
cần chú ý: Xác định, đánh giá đúng thực trạng nhu cầu nguồn vốn đầu tư
trong phát triển KCHTGTĐB, xác định các mục tiêu về ứng dụng hình thức
PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB, xác định các giải pháp lớn nhằm
thúc đẩy hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB phù hợp với mục
tiêu phát triển KT-XH của đất nước trong xu thế hội nhập.
Đề thực hiện QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB c hiệu quả, đòi hỏi các cơ quan QLNN về lĩnh vực này phải
xây dựng, ban hành các quy hoạch, kế hoạch về đầu tư phát triển
KCHTGTĐB áp dụng phương thức hợp tác đầu tư giữa nhà nước và tư nhân,
xác định những mục ti u trước mắt, lâu dài và triển khai các giải pháp thích
hợp, tập trung nỗ lực của cơ quan QLNN vào việc hoàn thành mục ti u đề ra,
là cơ sở để thực hiện chức năng kiểm soát, kiểm tra kết quả mức độ đạt được
những mục ti u đề ra.
2.2.2.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách
quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công-tư trong đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Tạo lập thể chế là đặc điểm quan trọng của quản lý nhà nước, thể chế có
vai trò thiết lập hành lang pháp luật cho sự vận động của các chủ thể liên
48
quan. Thể chế thể hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong
việc kêu gọi khu vực tư tham gia chia sẻ lợi ích, rủi ro c ng nhà nước trong
cung cấp dịch vụ công. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính sách
về đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo hình thức PPP là hành lang pháp lý
cho hoạt động QLNN và các chủ thể trong đ vận hành. Chính vì thế, pháp
luật, chính sách là những công cụ quản lý cơ bản thể hiện ý chí của Nhà nước
trong quản lý đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo hình thức PPP, là những
quy định, chuẩn mực thể hiện sự khuyến khích, thúc đẩy, hỗ trợ tích cực từ
phía Nhà nước đối với khu vực tư nhân. Xây dựng các văn bản về Quản lý Nhà
nước đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB nhằm bảo
đảm quản lý chặt ch , hiệu quả và minh bạch và phù hợp với tình hình thực
tiễn của đất nước trong từng giai đoạn.
Chính sách là công cụ định hướng, hỗ trợ cho sự phát triển của đầu tư
theo hình thức PPP trong xây dựng KCHTGTĐB. Việc xây dựng và ban hành
chính sách bao gồm toàn bộ quá trình nghiên cứu để hình thành các nội dung
của chính sách và trình cơ quan c thẩm quyền thông qua chính sách đ .
Chính sách thường được thể chế hóa bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật để điều chỉnh hành vi của các chủ thể phù hợp với mục tiêu của chinh
sách. Các văn bản quy phạm pháp luật s tạo hành lang pháp lý cho việc ứng
dụng hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB, tác động vào các
mối quan hệ giữa các b n tham gia đầu tư và quản lý để điều chỉnh, định
hướng cho việc ứng dụng hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB
phù hợp với mục tiêu phát triển CSHT của ngành GTVT. Việc xây dựng và
ban hành các chính sách li n quan đến hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB cần bảo đảm việc: Xác định mục tiêu của chính sách cần rõ
ràng, cụ thể, có tính khả thi, tính đến sự phát triển của nền kinh tế
trong tương lai và xu hướng biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước.
Nghiên cứu kỹ để đề xuất các giải pháp chính sách phù hợp, giải quyết đúng
nguyên nhân của vấn đề đặt ra, đồng thời phải dự tính đầy đủ các điều kiện để
thực hiện các giải pháp hiệu quả.
Thông qua việc ban hành hệ thống chính sách pháp luật liên quan
49
đến đầu tư theo hình thức PPP đã làm tiền đề cho việc tham gia của khu
vực tư nhân tham gia c ng nhà nước cung cấp cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ cho cộng đồng. Trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy
định, cơ quan QLNN xây dựng và ban hành thể chế QLNN đối với hình
thức PPP nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Trên
thực tế, hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo
hình thức PPP trong lĩnh vực GTĐB và hướng dẫn, triển khai thực hiện chủ
yếu do Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây
dựng, Bộ Tài chính thực hiện.
Sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, muốn đưa vào áp
dụng trong đời sống xã hội các cơ quan chức năng cần tổ chức triển khai thực
hiện. Thông thường, Bộ và cơ quan ngang Bộ là những tổ chức thực hiện triển
khai các chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý. Trong lĩnh vực đầu tư
phát triển KCHTGTĐB theo hình thức PPP, Bộ Giao thông vận tải có nhiệm
vụ triển khai các hoạt động thực thi pháp luật, chính sách về lĩnh vực này.
Tuy nhi n, do đầu tư trong xây dựng KCHTGTĐB c li n quan đến nhiều
lĩnh vực khác nên trong quá trình triển khai thực thi chính sách, pháp luật về
đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo hình thức PPP vẫn có sự phối kết hợp liên
ngành dựa trên thế mạnh chức năng giữa những cơ quan, tổ chức khác nhau.
2.2.2.3. Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
Để thực hiện mục tiêu của các thể chế quản lý nhà nước đối với hình
thức PPP, nhà nước cần xây dựng, củng cố bộ máy quản lý nhà nước đối với
loại hình đầu tư này với nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức phù hợp.
Tr n cơ sở xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng
cơ quan QLNN, các chủ thể dễ dàng, thuận lợi trong việc quản lý cũng như
phối hợp với nhau để đạt được hiệu quả cao nhất. Việc xây dựng và hoàn
thiện bộ máy quản lý phải tương thích với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển đầu tư theo hình thức PPP, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
50
nước đối với hình thức PPP. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hình
thức PPP phụ thuộc vào tư duy, mô hình, phương thức quản lý nhà nước. Với
tư duy tham gia hợp tác đầu tư như một đối tác bình đẳng, với những lợi thế
về vai trò chủ thể quản lý nhà nước, nhà nước tổ chức bộ máy quản lý làm sao
khơi dậy sức mạnh tiềm năng của khu vực tư, mặt khác thì phát hiện, ngăn
chặn, điều chỉnh những vi phạm có thể xảy ra trong quá trình hợp tác đầu tư.
Gắn với tổ chức bộ máy QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát
triển KCHTGTĐB là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản
lý nhà nước, đ ng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các mục tiêu,
nhiệm vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, xây dựng, thực hiện, giám
sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về đầu tư theo hình thức PPP vào
thực tiễn. Họ là người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạch định các đường
lối chính sách, các thể chế và cơ chế quản lý, là người có khả năng đưa ra
phương án tối ưu nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, là
người đại diện của Nhà nước, là người thực thi công vụ, là cầu nối giữa Nhà
nước và nhà đầu tư. Năng lực, trình độ của đội ngũ này là yếu tố ảnh hưởng
đến việc đat mục tiêu của Nhà nước đặt ra. Do đ , để QLNN đối với hình
thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB được hiệu quả, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức cần c năng lực tốt trong thực thi công việc, điều này
cần được chuẩn hóa từ khâu tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng... để đáp
ứng tốt với thực tiễn và yêu cầu quản lý ngày càng thay đổi. Vì vậy, Nhà nước
xây dựng và hoàn thiện các chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư
phát triển KCHGTĐB là hết sức cần thiết.
2.2.2.4. Đầu tư ngu n lực tài chính và huy động mọi ngu n lực để phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Nguồn lực đầu tư cho phát triển KCHTGTĐB c hàm nghĩa rộng, nó
bao gồm toàn bộ những nguồn nhân, tài, vật lực, không kể đ là nguồn đầu tư
từ NSNN hay từ các nguồn viện trợ, tài trợ hay hợp tác đầu tư khác. Nguồn
lực tài chính là tiền đề vật chất để triển khai các hoạt động đầu tư phát triển
51
KCHTGTĐB nhằm đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển KT-XH của đất
nước. Nghị quyết 13-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng kh a XI đã thông qua về xây dựng KCHT đồng bộ, đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Nguồn lực tài chính Nhà nước đầu tư cho phát triển KCHTGTVT nói
chung, KCHTGTĐB n i ri ng, trước hết là từ NSNN và được phân bổ theo
những quy định của pháp luật. Hệ thống KCHTGTĐB đã c nhiều phát triển,
nhờ sự quan tâm đầu tư ưu ti n phát triển của Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên, so
với nhu cầu, nguồn vốn NSNN đầu tư cho phát triển KCHTGTĐB còn rất hạn
chế. Ở nước ta hiện nay, nguồn vốn để đầu tư phát triển KCHTGT bị thiếu
trầm trọng, xuất hiện tình trạng đình hoãn, giãn tiến độ các công trình giao
thông ảnh hưởng lớn đến chất lượng, tiến độ công trình, nguồn vốn ODA
dành cho đầu tư phát triển KCHTGT đang c xu hướng giảm do Việt Nam đã
được đưa ra khỏi danh sách các nước có thu nhập thấp. Vì vậy, phân bổ và sử
dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước như thế nào cho hiệu quả là yếu tố cực
k quan trọng, nhất là trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư công ngày càng hạn
hẹp và có chiều hướng bị cắt giảm như hiện nay. Do đ , nguồn vốn NSNN
được sử dụng như “vốn mồi”, chỉ tập trung giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đầu tư
để tăng tính thương mại cho hệ thống KCHT và đầu tư vào các công trình mà
các nhà đầu tư ngoài nhà nước không làm.
Việc huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, từ mọi thành phần
kinh tế cho các dự án KCHT là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong
giai đoạn hiện nay và sắp tới. Việc ban hành các cơ chế chính sách có tính khả
thi nhằm khuyến khích, hỗ trợ đối với các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư
theo phương thức hợp tác công tư trong xây dựng KCHTGT, tạo bước đột
phá về huy động vốn xây dựng KCHTGT, tác động không nhỏ tới hiệu quả
QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB.
Trong mô hình PPP, để thu hút vốn hiệu quả và tránh những rủi ro bất
cập cho cả khu vực công và khu vực tư để phát triển CSHT, phục vụ phát
triern KT-XH đất nước, cơ chế san sẻ rủi ro là hết sức cần thiết. Trên thực tế
52
thì các dự án PPP gặp phải một số rủi ro và thường dẫn đến đàm phán lại hoặc
hủy bỏ dự án. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy nguyên
nhân đặc trưng dẫn đến sự thất bại của các dự án PPP trong xây dựng CSHT,
đ là: sự biến động kinh tế - xã hội, sức mua của thị trường, sự thay đổi môi
trường pháp lý đối với khu vực tư nhân. Các nghi n cứu của các nhà nghiên
cứu trên thế giới cũng cho thấy: Giám sát rủi ro tốt tỷ lệ thuận với việc giảm
thiểu rủi ro, một dự án PPP đạt được kết quả là nhờ vào quá trình đánh giá rủi
ro của Chính phủ nước đ cũng như đưa ra các chính sách quan trọng giúp
cho khu vực nhà nước lôi cuốn được nguồn vốn của khu vực tư nhân tham
gia đầu tư c ng khu vực công. Trong một quá trình giám sát rủi ro, tiến trình
được nhiều quốc gia và tổ chức sử dụng bao gồm:
- Xác định rủi ro là bước quan trọng đầu tiên, là cách nghiên cứu, điều
tra, phân tích các hoạt động trong suốt vòng đời của dự án. Xác định rủi ro
chính là yếu tố quan trọng cho việc phân bổ cũng như giảm thiểu rủi ro.
Những yếu tố rủi ro được chia thành 10 nhóm cụ thể là chính trị, xây dựng,
pháp lý, kinh tế, hoạt động, thị trường, lựa chọn dự án, tài chính dự án, mối
quan hệ và yếu tố tự nhiên. Từ những yếu tố tr n đây, Chính phủ s xem xét
đánh giá để giảm thiểu các rủi ro cao nhất cho các nhà đầu tư của khu vực tư.
- Phân chia và chuyển giao rủi ro giữa các b n là đặc trưng cơ bản của
mô hình PPP. Phân chia rủi ro là một bước trong các bước cơ bản nhằm giảm
thiểu rủi ro của một dự án, đ là: tránh n rủi ro; chuyển giao rủi ro cho bên
thứ ba; phân chia rủi ro giữa các bên; phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro. Nguyên
tắc vàng trong việc phân chia rủi ro n n được trao cho đối tác có khả năng
kiểm soát và hạn chế rủi ro đ tốt nhất và tương ứng với lợi ích đối tác đ thu được.
2.2.2.5.Thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một công cụ quản lý quan trọng không
thể thiếu của quá trình quản lý nhà nước. Chính phủ chuyển từ trực tiếp tham
gia toàn bộ vào quá trình đầu tư phát triển CSHT sang tham gia trực tiếp một
53
phần, đồng thời thực hiện việc quản lý và giám sát thông qua các cơ chế chính
sách đối với khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo
phương thức hợp tác công tư. Việc tăng cường công tác quản lý và kiểm tra
giám sát các hoạt động của các cơ quan Nhà nước và tư nhân c tham gia
cung ứng dịch vụ công nhằm phát hiện những sai sót và tồn tại để có thể chấn
chỉnh và bổ sung sửa đổi các văn bản về QLNN về chính sách chế độ quản lý
các mặt hoạt động về dịch vụ công nhằm phát huy những yếu tố tích cực và
hạn chế tiêu cực trong các mặt hoạt động về dịch vụ công trong xã hội.
Thanh tra là hoạt động thường xuyên hoặc đột xuất của các cơ quan
QLNN nhằm mục đích phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục,
phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, giúp cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật, phát huy nhân tố tích
cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Quốc
hội khóa 12, 2010). Là công cụ góp phần bảo đảm hiệu lực thực tế của thể
chế quản lý nhà nước về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, là kênh thông
tin xác thực để hoàn thiện khung thể chế, chính sách về đầu tư theo hình thức
PPP. Sự phản hồi từ thực tiễn làm cơ sở để hoàn thiện thể chế quản lý nhà
nước về đầu tư theo hình thức PPP, thông qua hoạt động này là căn cứ để cơ
quan nhà nước đánh giá hiệu lực, hiệu quả thể chế quản lý nhà nước về đầu tư
theo hình thức đối tác công tư.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát tạo ra tạo áp lực cho việc tuân thủ pháp luật,
thực hiện các quy định của nhà nước. Thanh tra, kiểm tra, giám sát giúp cho
cơ quan quản lý nhà nước phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm trong
triển khai đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Tr n quan điểm của nhà đầu
tư, dự án c mang lại lợi nhuận thì mới tham gia đầu tư, nhưng lợi ích của
doanh nghiệp cũng phải hài hòa với lợi ích quốc gia, lợi ích của người dân.
Trách nhiệm của Nhà nước là giải quyết để mức phí giúp nhà đầu tư sớm thu
hồi vốn nhưng lại không gây tổn hại cho người dân. Vai trò của công tác
54
thanh tra, giám sát dự án hợp tác công tư đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ là rất quan trọng. Sau khi thanh tra, kiểm toán công trình nếu suất
đầu tư cao quá, Nhà nước c thể tham gia hỗ trợ nhà đầu tư, k o dài thời gian
thu phí để hạ mức phí BOT, nếu cần, c thể lấy ngân sách b lãi suất, b lỗ
cho doanh nghiệp trong chừng mực nhất định để dung hòa lợi ích các b n.
Kiểm toán nhà nước, với chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và
kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Việc
công khai minh bạch trong cơ chế, chính sách trong hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị li n quan đến BOT không những g p phần nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công mà còn g p phần ngăn
ngừa tham nhũng, lãng phí một cách hữu hiệu.
Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện thường xuyên s xử lý ngay
những vấn đề vướng mắc li n quan đến tiến độ và chất lượng công trình, xử lý
kịp thời những tồn tại về chất lượng, sự cố công trình; nghiêm khắc xử lý trách
nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan; tiếp tục đẩy mạnh công tác chống
tham nhũng trong đầu tư xây dựng. Đồng thời, thông qua công tác kiểm tra,
giám sát chấn chỉnh nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án,
các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát, rà soát để loại bỏ ngay các nhà thầu có
năng lực yếu kém ra khỏi các dự án của ngành.
2.2.2.6. Thiết lập cơ chế hợp tác quốc tế để thu hút đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư
Nền kinh tế thị trường đang toàn cầu h a với quy mô, tốc độ và
phạm vi ngày càng sâu rộng, tính tất yếu khách quan của toàn cầu h a đòi
hỏi các quốc gia cho d là bảo thủ nhất, đều phải mở cánh cửa hội nhập của
mình.. Tất cả các nước đều nỗ lực tìm kiếm những giải pháp thích hợp để
hội nhập vào xu thế chung, ra sức cạnh tranh kinh tế để tồn tại và phát
triển. Hội nhập kinh tế quốc tế được xem là nhân tố quan trọng để các quốc
gia phát triển KT-XH và khẳng định vị thế của mình tr n trường quốc tế.
Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, đất nước chúng ta
đã từng bước chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu
55
vực và thế giới. Những kết quả đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế đã g p phần quan trọng vào phát triển KT-XH của đất nước, nâng
cao vị thế, vai trò của Việt Nam tr n trường quốc tế. Hệ thống kết cấu hạ
tầng là “cốt vật chất” của các lĩnh vực KT-XH, thực tế phát triển của các
nước tr n thế giới cũng như ở Việt Nam đều chứng minh vị trí, vai trò quan
trọng của việc phát triển hệ KCHT. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là
một bộ phận quan trọng trong hệ thống KCHT. Đầu tư cho KCHTGTĐB là
tiền đề cho sự phát triển KT-XH, Nhà nước với vai trì chủ thể quản lý, thiết
lập cơ chế hợp tác kinh tế quốc tế, hợp tác đầu tư nhằm huy động mạnh m
các nguồn lực để phát triển KCHT n i chung, KCHTGTĐB n i ri ng.
2.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư
trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả hoạt động là mục tiêu của tất
cả các nhà nước trên thế giới hiện nay. Cải cách khu vực công được xem là
chức năng kinh tế của Nhà nước, việc cải cách này là những hoạt động của Nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả của khu vực này. Thông qua đ tác động đến
toàn bộ nền kinh tế. Vai trò cải cách khu vực công được thể hiện: Tạo điều kiện
thuận lợi cho khu vực tư nhân phát triển và do đ tác động đến toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của đất nước. Góp
phần thúc đẩy hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp. Quá trình chuyển đổi
vai trò của nhà nước từ “người chèo thuyền” sang “người lái thuyền” trong mô
hình quản lý nhà nước hiện đại ngày càng hướng tới giảm vai trò của nhà nước
với tư cách là người trực tiếp cung ứng các hàng hóa và dịch vụ, nhưng lại đòi
hỏi phải nâng cao khả năng kiểm soát, điều tiết của nhà nước đối với quá trình
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nhiều hoạt động trước đây do các cơ quan quản lý
nhà nước hay các doanh nghiệp nhà nước trực tiếp đảm nhận để phục vụ cho
các nhu cầu của bản thân nhà nước và xã hội, giờ đây đang được chuyển giao
cho tư nhân hay cho ph p tư nhân c ng tham gia cung cấp dưới hình thức phối
hợp giữa nhà nước và các đơn vị trong khu vực tư nhân, doanh nghiệp tư nhân
góp vốn và chấp nhận chia sẻ lợi ích và rủi ro c ng nhà nước trong các dự án.
Tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân trong cung cấp hạ tầng cơ sở và
56
dịch vụ công dẫn tới những thay đổi nhất định trong vai trò của nhà nước.
Nhà nước bằng quyền lực của mình, thông qua các công cụ quản lý vĩ
mô như pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, để quản lý và điều tiết
hoạt động cung ứng dịch vụ công trong toàn xã hội
- Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi các thành
phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia hợp tác đầu tư cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ.
Về mặt quản lý trước hết cần thể hiện ở việc nhà nước phải xây dựng
môi trường pháp lý ổn định, định hướng, dẫn dắt, khuyến khích, hỗ trợ để
triển khai hoạt động hợp tác công-tư đi đúng hướng và đạt mục ti u đề ra,
đồng thời xác định chính xác danh muc các dự án cần thu hút đầu tư theo định
hướng phát triển của nhà nước. Thực hiện vai trò này, nhà nước c cơ chế,
chính sách khuyến khích khu vực tư nhân tham gia hợp tác c ng nhà nước
đầu tư CSHT GTĐB. Cơ chế, chính sách ấy bao gồm: vạch rõ những lĩnh vực
dịch vụ cần khuyến khích sự tham gia của khu vực phi nhà nước, chính sách
hỗ trợ tài chính, chính sách thuế, các điều kiện vật chất, các chính sách đào
tạo, kiểm tra và kiểm soát...Ngoài ra, vai trò của nhà nước cũng rất quan trọng
trong từng dự án cụ thể, từ việc đề xuất xây dựng cơ cấu vốn, tiếp thị, triển
khai hoạt động hay lựa chọn nhà đầu tư, thỏa thuận các điều kiện về hợp đồng
với các đối tác tư nhân.
Trong quá trình triển khai hợp tác công-tư trong thực tế, vai trò của nhà
nước rất quan trọng. Hợp tác trên tinh thần chia sẻ lợi tích và rủi ro giữa các
b n tham gia đòi hỏi phải có niềm tin giữa các bên. Trong bối cảnh đ , nhà
nước phải tạo lập được niềm tin cho các nhà đầu tư tư nhân thông qua những
cam kết thể hiện trong hệ thống pháp lý và hợp đồng, đồng thời khẳng định
các cam kết cả về mặt định hướng. Việc đảm bảo c được một cam kết lâu dài
từ phía các nhà hoạch định chính sách đối với hình thức hợp tác công-tư cũng
s làm tăng th m tính hấp dẫn của các dự án triển khai theo hình thức này đối
với khu vực tư nhân và khuyến khích họ đầu tư mạnh m hơn.Việc tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương của nhà nước cam kết triển khai hợp tác
57
công-tư để tăng cường nhận thức cho các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà
đầu tư tư nhân và toàn xã hội để tạo sự đồng thuận là nền tảng để thực hiện
hợp tác công-tư thành công tr n thực tế.
Để vận động và thu hút nguồn đầu tư từ khu vực tư nhân, cũng như để
tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, nhà nước có vai trò không thể thiếu được trong
việc hỗ trợ, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân thông qua xây
dựng các chính sách ưu đãi về đất đai, đầu tư, cấu trúc tài chính hỗ trợ việc
tạo nguồn vốn cho dự án, cung cấp các công cụ đảm bảo (cho các khoản vay
nợ) dựa trên tài sản và luồng tiền của dự án, bao gồm cả quyền can thiệp của
người cho vay.
Nhà nước với vai trò là chủ thể quản lý thiết lập cơ chế hợp tác quốc tế
nhằm thu hút nguồn lực của đối tác nước ngoài tham gia vào thị trường đầu tư
để phát triển KCHTGTĐB trong nước.
- Nhà nước quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động hình thức đối tác
công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Hợp tác công tư không những không làm giảm vai trò của nhà nước
mà đòi hỏi nhà nước phải thực hiện việc kiểm soát chặt ch hơn để duy trì
mục tiêu cung cấp dịch vụ của mình. X t cho c ng, nhà nước vẫn là người
chịu trách nhiệm cuối c ng trước xã hội về số lượng cũng như chất lượng
cơ sở hạ tầng giao thông. Trong suốt quá trình triển khai thực hiện dự án
thì vai trò giám sát của nhà nước, của các cơ quan Chính phủ, cơ quan thực
hiện rất quan trọng để đảm bảo dự án đi đúng hướng cũng như giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện một cách kịp thời. Chính phủ
có trách nhiệm tổ chức bộ máy để triển khai, giám sát, xử lý tranh chấp
phát sinh trong thực hiện PPP, cũng như đào tạo đội ngũ cán bộ đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu thực hiện PPP.
2.3. Các nhân tố t c động đ n quản ý nhà nước đối với hình th c
đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
2.3.1. ăng lực của đ i ngũ c n , công chức và sự hoàn thiện của
th chế quản l nhà n c đối v i hình thức đối t c công t trong đ t
58
phát tri n kết c u h t ng giao thông đ ng b
Thứ nhất, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản
lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
Là chủ thể xây dựng, ban hành đồng thời cũng chính là chủ thể tổ chức
thực hiện thể chế QLNN trong thực tiễn n n năng lực của đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB s quyết định tới hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với hình thức
PPP nói chung, hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB n i ri ng.
Năng lực của họ được thể hiện trên nhiều khía cạnh: Đ là năng lực nhận
thức, tư duy về lĩnh vực quản lý, năng lực xây dựng và ban hành các quyết
định quản lý, năng lực chuyên môn trong thực thi các hoạt động nghiêp vụ...
Tư duy quản lý nhà nước s quy định vai trò, phương thức quản lý nhà nước
đối với đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Tư duy đúng về vai trò, vị trí
của nhà nước về đầu tư theo hình thức đối tác công tư s tạo điều kiện cho cơ
quan quản lý nhà nước tập trung vào những vấn đề mang tính chiến lược, định
hướng, tạo điều kiện để thu hút khu vực tư nhân tham gia hợp tác với nhà
nước trong cung cấp dịch vụ công. Đây được xem là yếu tố tác động trực tiếp
và toàn diện đến hiệu quả quản lý nhà nước. Hiệu quả năng lực quản lý nhà
nước đối với hình thức đối tác công-tư được thể hiện qua năng lực thể chế và
năng lực công chức.
Thứ hai, sự hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước đối với hình thức
đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Năng lực thể chế có thể hiểu là năng lực của các cơ quan nhà nước
hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ đặt ra với mình, năng lực thể chế được
thể hiện trên nhiều phương diện trong đ nhấn mạnh đến năng lực xây dựng
và thực hiện thành công thể chế quản lý. Quá trình này đồng thời gắn liền với
việc tổ chức bộ máy hợp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động của bộ máy quản
lý nhà nước. Năng lực của đội ngũ công chức, chủ thể tham gia vào quá trình
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật li n quan đến đầu tư
59
theo hình thức hợp tác công-tư, tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ s đảm bảo
hiệu quả quản lý, thúc đẩy sự phát triển của đầu tư theo hình thức hợp tác
giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân.
Phương thức, cách thức quản lý là nhân tố tác động đến hiệu quả quản
lý nhà nước. Việc nhà nước lựa chọn phương thức, cách thức quản lý s quyết
định đến tổ chức bộ máy, khung thể chế quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đ ,
nếu nhà nước quản lý bằng cách can thiệp sâu vào hoạt động hợp tác công-tư
tất yếu tổ chức bộ máy, khung thể chế s khác biệt khi nhà nước tham gia như
vai trò của người dẫn dắt, đỡ đầu, hỗ trợ cho hoạt động kinh tế này.
Thể chế QLNN là sự cụ thể h a tư duy, chủ trương, định hướng quản lý
của chủ thể quản lý. Nếu các chủ thể ban hành thể chế, chính sách c đủ năng
lực, có nhận thức đúng đắn, tư duy đổi mới về lĩnh vực quản lý chắc chắn s
là một yếu tố bảo đảm tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của thể chế, chính sách
đ . Nếu các hệ thống pháp luật, chính sách đ đảm bảo tính khả thi, hiệu lưc
s c tác động lớn tới quá trình triển khai thực thi trong thực tế cũng như đạt
được mục ti u đề ra.
2.3.2. Sự phát tri n của nền kinh tế
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng
trong công cuộc CNH-HĐH đất nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật
chất-kỹ thuật, hạ tầng KT-XH từng bước đáp ứng cho sự nghiệp CNH-HĐH,
tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển. Việt Nam đã bước
vào ngưỡng đầu của các nước có mức thu nhập trung bình, tuy nhiên cơ sở hạ
tầng là một trong những trở ngại lớn nhất của phát triển kinh tế tại Việt Nam,
theo Giám đốc Ngân hàng phát triển châu A (ADB), thách thức số 1 của Việt
Nam là thiếu hụt hạ tầng cơ sở, tổng đầu tư phát triển cho CSHT của Việt
Nam liên tiếp giữ mức 10% GDP, cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế,
trong đ các tài trợ từ nguồn vốn quốc tế chiếm 40% tổng mức đầu tư, nhưng
cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn bị đánh giá là yếu kém và thiếu thốn, với một
một số lượng hiện sở hữu thì đã quá tải, nhất là trong việc phát triển CSHT
60
trọng yếu, như các tuyến đường liên tỉnh, cầu...Các nhà đầu tư nước ngoài
đánh giá, việc hạn chế về cơ sở hạ tầng tại Việt Nam s đe dọa các dự án FDI
đối với xuất khẩu và sản xuất. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020
được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nhận định “kết cấu
hạ tầng vẫn là những điểm ngh n cản trợ sự phát triển”. Nền kinh tế của một
quốc gia s không thể “cất cánh” trừ phi n c được nền tảng là một cơ sở hạ
tầng vững chắc. Vì thế, nhà nước phải đầu tư CSHT, ổn định nền kinh tế vĩ
mô của đất nước, và đầu tư vào CSHT đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư lớn dẫn đến
tình trạng đầu tư vượt xa khả năng tích lũy của nền kinh tế Việt Nam trong
thực tế, thâm hụt ngân sách luôn ở mức cao, để bù đắp phần thiếu hụt phải
trông cậy vào đầu tư nước ngoài và vay nợ nước ngoài, làm cho nợ quốc gia
và nợ công nước ngoài tăng nhanh trong những năm vừa qua, mặc dù vẫn
trong ngưỡng an toàn nhưng cũng đến lúc phải thận trọng. Để phát triển nền
kinh tế bền vững, việc huy động nguồn vốn nội lực tham gia hợp tác đầu tư
phát triển CSHT, đòi hỏi cơ quan QLNN sử dụng những công cụ, chính sách
để thu hút đầu tư cho các công trình, xây dựng các dự án CSHT, giảm thiểu
những gánh nặng chi phí của ngân sách nhà nước và của nền kinh tế.
2.3.3. T c đ ng của quá trình h i nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế, để nền kinh tế có thể hấp thụ lượng vốn một
cách có hiệu quả vào đầu tư phát triển CSHT n i chung, CSHTGTĐB n i
ri ng khi các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư theo hình thức PPP, đặt
ra yêu cầu về tăng cường năng lực của cơ quan quản lý trong việc khuyến
khích, giám sát dòng vốn ra vào chặt ch , hiệu quả.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra không ít vấn đề đối với QLNN
n i chung, QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB
nói riêng thông qua những ảnh hưởng tới thể chế QLNN, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, nguồn lực đầu tư, đối tượng quản lý. Sự ràng buộc
pháp lý đối với một quốc gia khi chấp nhận tham gia vào tổ chức quốc tế có
ảnh hưởng to lớn tới hệ thống thể chế của quốc gia đ .
Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 đã mở đầu cho tiến trình
61
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Sự kiện Việt Nam chính thức trở
thành thành vi n của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đánh dấu bước
hội nhập toàn Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Tiếp tục chủ trương chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế, ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị đã ban hành
Nghị quyết số 22/NQ-TW về hội nhập quốc tế (Nghị quyết 22), trong đ xác
định rõ hội nhập quốc tế s được triển khai sâu rộng tr n nhiều lĩnh vực, đặc
biệt, hội nhập kinh tế phải gắn với y u cầu đổi mới mô hình tăng trưởng và tái
cơ cấu lại nền kinh tế. Đồng thời, để thực hiện Nghị quyết 22, Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/05/2014 về chương trình hành
động của Chính phủ với các mục ti u cụ thể tr n các lĩnh vực thông tin tuy n
truyền, quán triệt Nghị quyết 22; ban hành Chỉ thị số 15/CT-Tg ngày
07/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục triển khai Nghị quyết 22.
Điều này cho thấy hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương nhất quán và là
nội dung trọng tâm trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế của
Đảng ta trong quá trình đổi mới đất nước.
2.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về vai trò của
chính phủ đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
2.4.1. Kinh nghiệm của m t số n c trên thế gi i về vai trò của chính
phủ đối v i hình thức đối tác công t trong đ t h t tri n cơ s h t ng
Kinh nghiệm của ơng q ốc Anh:
Trên thế giới, Vương quốc Anh là nước đi ti n phong trong đối tác công
tư với các chương trình tư nhân h a nổi tiếng của Thủ tướng Margaret
Thatcher. Phần lớn khởi đầu của PPP chính là các loại hình đầu tư như BOT,
BOOT... lần đầu tiên khu vực tư nhân tham gia vào cung cấp cơ sở hạ tầng
công cộng vào khoảng những năm 1980. Tiếp theo đ , chiến lược “Sáng kiến
tài chính tư nhân” đã được triển khai vào năm 1992 làm nền tảng cho các dự
án PPP hiện đại. Hợp tác công tư chiếm 11% trong tổng đầu tư công ở nước
Anh, trong đ GTVT và ôi trường là hai lĩnh vực áp dụng công tư nhiều
nhất. Đến nay, nước Anh đã c 667 hợp đồng PPP đã được ký kết với giá trị
62
vốn khoảng 56,6 tỷ bảng và 590 dự án đang thực hiện.
Với quan điểm chỉ những gì tư nhân không thể làm hoặc không thể
tham gia thì nhà nước mới trực tiếp làm, tại đây, nhà nước khuyến khích để tư
nhân tham gia đầu tư ở hầu hết các lĩnh vực dưới hình thức khoán gọn cho tư
nhân đầu tư toàn bộ cơ sở vật chất cho công trình rồi nhà nước thuê lại. Như
vậy, cơ sở vật chất vẫn là của tư nhân còn nhà nước chỉ thuê sử dụng và quản
lý. Đánh giá chung về chất lượng của các dự án PPP ở Anh cho thấy mô hình
này được triển khai khá hiệu quả, các yếu tố tạo nên thành công của PPP ở
Anh, do Chính phủ đã c những cải cách kịp thời nhằm đảm bảo phát triển thị
trường PPP bao gồm: Có khuôn khổ pháp lý và thể chế phù hợp ở cấp quốc
gia, khu vực và thành phố hoạt động như bộ phận bảo vệ cho các đối tác tiềm
năng. N đảm bảo rằng chi tiêu của chính phủ được xem xét kỹ lưỡng và
được công bố rộng rãi cho công chúng; Có công cụ đánh giá thỏa đáng gắn
với quá trình quản lý chương trình đảm bảo dự án hoàn thành đúng hạn mà
không ảnh hưởng đến chất lượng; C cơ quan đặc trách, ví dụ Partnership UK
và tổ công tác của Bộ Tài chính được thể chế hóa chuyên hỗ trợ chính phủ
giám sát hoặc hỗ trợ chuyên môn cho các bộ ngành cung cấp hạ tầng cơ sở và
dịch vụ công; Những dự án chứng tỏ có giá trị đồng tiền cao s nhận được
cam kết tài trợ dưới dạng tín dụng cho sáng kiến tài chính tư (PFI); C cơ chế
tái cấp vốn cho các dự án hợp tác công tư, theo đ Chính phủ có thể xem xét
để đảm bảo tài chính cho một dự án với giá trị tối thiểu là 20 triệu bảng Anh;
Xuất phát từ thực tế các ngân hàng thường không có nhiều ưu đãi cho các dự
án thời gian triển khai tr n 5 năm, trong khi các dự án PPP thường có thời
gian triển khai tối thiểu từ 10 -20 năm. Do đ , nước Anh đã c giải pháp hiệu
quả là thiết lập liên minh các ngân hàng, nhằm thu hút nhiều ngân hàng tham
gia các dự án PPP; Trao quyền cho văn phòng Kiểm toán quốc gia để giám sát
độc lập các dự án PPP.
Kinh nghiệm củ nước Australia:
Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn đầu tư từ ngoài ngân
sách đang được triển khai đáng kể tại Australia từ những năm 1980 và vẫn
đang phát triển trong các lĩnh vực như đường bộ, đường sắt, sân bay, môi
63
trường (Một số dự án đường bộ thu phí có quy mô lớn đã hoàn thành tại
elbourne là: Citylink, Eastlink, Penisualinh). Trong giai đoạn 10 năm tới,
Chính phủ Úc có kế hoạch đầu tư hơn 750 tỷ đô la Úc trong các dự án khác
nhau từ đường bộ, đường sắt, sân bay đến trường học. Để đáp ứng nhu cầu,
Chính phủ Úc đã xây dựng một chính sách hợp tác công tư quốc gia và hướng
dẫn cụ thể, bao gồm: Khuôn khổ pháp lý cho phép khu vực tư nhân sở hữu,
quản lý và hoạt động cơ sở hạ tầng trên một phạm vi rộng của các khu vực,
chính sách mở, khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân đầu tư thông qua
nhiều hình thức hợp đồng: thiết kế-xây dựng-tài trợ-chuyển giao; thiết kế-xây
dựng-tài trợ-vận hành; thiết kế-xây dựng-vận hành; thiết kế-xây dựng-bảo
dưỡng; thiết kế-xây dựng; tham gia hợp đồng ban đầu; nhà thầu quản lý; xây
dựng thuần túy; quản lý xây dựng và liên doanh. Chính sách mở như vậy nên
tư nhân c thể tham gia bất k giai đoạn nào của dự án.
Kinh nghiệm của Chi Lê
Lý do thành công của PPP ở Chi Lê là Chính phủ thực hiện quá trình
đấu thầu minh bạch, rõ ràng và công bằng, khuôn khổ pháp lý mạnh cho các
dự án PPP ổn định và có thể dự đoán đươc; hợp đồng nhượng quyền khuyến
khích sự tuân thủ với những k vọng và mức độ dịch vụ đã được định rõ; luật
đầu tư nước ngoài của Chi Lê bảo vệ nhà đầu tư và đảm bảo về tài chính cho
vốn đầu tư của tư nhân.
Ba đặc điểm hợp đồng nhượng quyền có tính quyết định đối với sự
thành công của hợp đồng PPP của Chi Lê là tính minh bạch, khả năng dự
đoán được và trách nhiệm giải trình. Với việc minh bạch các quyền của hợp
đồng nhượng quyền và quá trình trao thầu rõ ràng, các yêu cầu về đấu thầu và
điều khoản hợp đồng được công khai và áp dụng như nhau đối với mọi nhà
thầu. Khả năng dự đoán trước được đảm bảo rằng khu vực tư biết chính xác
quyền lợi và trách nhiệm của họ là gì và có thể định giá điều đ một cách
tương xứng. Trách nhiệm giải trình là quan trọng do vậy chính phủ thông qua
nhượng quyền có thể thực thi chuẩn mực đồng nhất.
Kinh nghiệm của C ng hòa Nam Phi:
64
Năm 2000, Chính phủ Nam Phi thành lập một đơn vị PPP để phục vụ
như là đầu mối phối hợp và quản lý các chương trình PPP, các báo cáo đơn vị
PPP đều được trình cho Vụ Ngân sách và Kho bạc nhà nước. Đơn vị PPP thực
hiện các nhiệm vụ tư vấn li n quan đến PPP, trong đ c 11 nhân vi n chuyên
nghiệp. Các chức năng chính của đơn vị PPP gồm: Phê duyệt chính thức ở ba
giai đoạn chuẩn bị khác nhau của dự án để bảo đảm tuân thủ các quy định của
Kho bạc, hỗ trợ kỹ thuật chuyên sâu cho các phòng ban trong việc chỉ định
các cố vấn giao dịch, phát triển chính sách, hướng dẫn cụ thể quy trình đấu
thầu dự án PPP và các quy định điều khoản hợp đồng PPP , tập huấn, hội thảo,
nâng cao nhận thức của công chúng về PPP thông qua các ấn phẩm, trang
Web, các hội nghị và quản lý Quỹ phát triển dự án cung cấp tài trợ cho các chi
phí giao dịch của chính phủ.
Thủ tục và các quy định PPP đang tập trung và điều chỉnh bởi Luật
quản lý tài chính công (PF A), được thành lập năm 1999 (với những sửa đổi
tiếp theo) để điều chỉnh tài chính quản lý của chính phủ quốc gia và cấp tỉnh.
Mục tiêu của PF A là để đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ, xác định trách nhiệm
của bên liên quan trong vấn đề tài chính. Việc xử lý được quản lý bởi Kho bạc
ở cấp Quốc gia và cấp tỉnh. Trung tâm PPP đã được thiết lập để cung cấp
hướng dẫn cho các cơ quan cấp tỉnh và khu vực tư nhân li n quan đến quy
trình và quy định PPP tham gia.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Tại Hàn Quốc, mô hình PPP chính thức được triển khai từ năm 1994
cùng với việc ban hành Luật thúc đẩy vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng (the
Promotion of Private Capital into Social Overhead Capital (Infrastructure)
Investment Act). Khi Luật được áp dụng vào thực tế, c hơn 100 dự án khác
nhau trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở đã được triển khai theo hình thức PPP. Tuy
nhi n, trong 4 năm đầu, chỉ có 42 dự án được hoàn thành. Các nghiên cứu về
vấn đề này đã chỉ ra các thiếu sót trong Luật năm 1994 và một Luật về Hợp
tác công-tư mới được ban hành vào năm 1999 thay thế cho các Luật cũ. Luật
mới này đã cải thiện các hình thức hợp đồng, cách thức xử lý các dự án đơn
65
lẻ, đồng thời quy định bắt buộc phải nghiên cứu khả thi khi triển khai dự án
và hệ thống xử lý rủi ro khác và thành lập hẳn một Trung tâm nghiên cứu triển
khai PPP là PICKO (Private Infrastructure Investment Center of Korean).
Trung tâm này được sát nhập với Trung tâm Quản lý đầu tư hạ tầng cơ sở tư
nhân (Private Infrastructure Investment Center-PIMAC) sau khi Luật về Hợp
tác công-tư được sửa đổi vào năm 2005. Theo quy định của Luật về Hợp tác
công-tư, PI AC ban hành Kế hoạch thường niên về PPP trong đ có những
chỉ dẫn cụ thể và thực tế để ứng dụng các dự án PPP, đồng thời ban hành Cẩm
nang hướng dẫn thực hiện PPP nhằm tạo nên sự minh bạch, thu hút sự quan
tâm của khu vực đầu tư tư nhân. Năm 2001, chính phủ đã ban hành một Kế
hoạch 10 năm triển khai PPP cho thấy quyết tâm của chính phủ Hàn Quốc tập
trung vào các dự án theo hình thức PPP. Bên cạnh đ , Hàn Quốc còn thực
hiện việc khuyến khích các dự án PPP bằng hình thức miễn giảm thuế. Trong
nhiều hợp đồng, chính phủ có thể bảo lãnh doanh thu lên tới 90% và qua đ
kích thích tư nhân đầu tư do họ hầu như không phải gánh chịu rủi ro doanh
thu mà phần rủi ro này chuyển phần lớn sang Chính phủ.
Kinh nghiệm của Philippines
Chính phủ Philippniness đã thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân
trong các dự án cơ sở hạ tầng truyền thống như các lĩnh vực năng lượng, giao
thông vận tải, nước, cơ sở hạ tầng phát triển phi truyền thống như thông tin,
công nghệ truyền thông, y tế và phát triển bất động sản từ năm 1987. PPP cho
phép giải quyết các cuộc khủng hoảng năng lượng đầu những năm 1990 và đã
giúp nâng cao chất lượng mạng lưới đường bộ, liên kết giao thông vận tải và
các dịch vụ xã hội trong nước.
Chính phủ đã tạo ra một cơ cấu thể chế để hỗ trợ chương trình cơ sở hạ
tầng tư nhân. ỗi cơ quan c một trung tâm Xây dựng-Vận hành - Chuyển
giao (Center BTO), đây là trung tâm chịu trách nhiệm điều phối việc thiết kế
và thực hiện các dự án của mình. Quốc gia, tỉnh và chính quyền thành phố lựa
chọn các dự án theo khung khổ. Các cơ quan chuẩn bị một danh sách các dự
án ưu ti n, mà phải được sự chấp thuận của Ủy ban điều phối và cơ quan phát
66
triển đầu tư kinh tế quốc gia, Chính phủ đã thành lập một trung tâm BOT để
thực hiện các nhiệm vụ: Tập hợp tất cả các dự án được đề cử đủ điều kiện cho
sự phát triển trong khung khổ dự án BOT; Cung cấp tư vấn cho nhà đầu tư
nước ngoài kinh doanh tại Philippines trong lĩnh vực xây dựng các dự án cơ
sở hạ tầng; Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo cho các quan chức chính
quyền trung ương và địa phương về việc thiết kế và thực hiện dự án; Tập
trung và hoạt động quảng bá cho chương trình BOT Philippines và dự án cụ
thể thông qua các tài liệu quảng cáo và các chương trình đường bộ.
Để thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào trong xây dựng cơ sở
hạ tầng, Chính phủ đã bắt tay xây dựng một chương trình chiến lược truyền
thông toàn diện nhằm công khai minh bạch trong giao dịch với khu vực tư
nhân, chiến dịch truyền thông được Chính phủ phát động trước một tháng
nhằm giải thích và đưa ra các biện pháp thực hiện. Để đảm bảo phương tiện
truyền thông đã được thông báo về giá thầu, Chính phủ cũng đã chuẩn bị một
bài thuyết trình video về các quy tắc đấu thầu và thủ tục mở thầu, được mở
cửa cho công chúng. Chính phủ Philippines cho rằng thành công của dự án
chủ yếu là thiết kế của một quá trình đấu thầu minh bạch và nhận thức giữa
các bên liên quan.
Kinh nghiệm của Ấn Độ
Tại Ấn Độ, trong giai đoạn 2005-2010, ngân sách Chính phủ chỉ cung cấp
được khoảng 60% vốn đầu tư cơ sở hạ tầng quốc gia, 40% còn lại (khoảng
150 tỷ USD) phải huy động từ khu vực tư nhân. Đồng thời, Luật Cải cách
ngân sách tài chính của Ấn Độ hạn chế khu vực nhà nước vay vốn phát triển
cơ sở hạ tầng công, do vậy các Bộ, ngành phải tìm kiếm vốn đầu tư theo mô
hình Hợp tác công-tư để thực hiện các dự án phát triển của mình. Trong 2005,
Ấn Độ bắt đầu có khung khổ chính thức về Hợp tác công-tư bằng việc Chính
phủ thành lập đơn vị đầu mối về Hợp tác công-tư và ban hành ‘Hướng dẫn
xây dựng, thẩm định phê duyệt dự án Hợp tác công-tư” c ng với “Bộ công cụ
Hợp tác công tư”. ột trong những mẫu tài liệu quan trọng là mẫu Hợp đồng
nhượng quyền (MCA). Ngoài ra, Ấn Độ là quốc gia đầu tiên thành lập Quỹ
VGF (Quỹ b đắp thiếu hụt tài chính) giải quyết các vấn đề hạn chế về khả
67
năng chi trả phí dịch vụ dự án PPP, làm đòn bẩy cho các quỹ hữu hạn của
Chính phủ để cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng và thực hiện nó một cách bài
bản. Quỹ VGF tài trợ cho các dự án PPP theo nhu cầu, đảm bảo cơ chế phê
duyệt tài trợ được dựa trên những tiêu chí khách quan và quy trình minh bạch.
Quỹ VGF đ ng vai trò chủ đạo trong quản lý giải ngân vốn, giám sát tiến độ
dự án và báo cáo lên Tổ chức được ủy quyền.
2.4.2 Bài học kinh nghiệm đối v i Việt Nam
Từ những phân tích trên, nổi lên một số bài học đáng chú ý như sau:
- Hầu hết các nước đều xác định ngân sách không phải là nguồn cung
cấp vốn chính cho phát triển cơ sở hạ tầng, chính phủ chủ động kêu gọi sự
tham gia của thành phần tư nhân và nhà đầu tư nước ngoài. Không tồn tại một
hình thức PPP chuẩn và mỗi nước đều có chiến lược riêng tùy thuộc bối cảnh,
thể chế, nguồn tài trợ và tính chất của dự án.
- Các nhân tố tác động đến sự thành công của PPP không có sự khác
biệt giữa các nước phát triển và đang phát triển, đ là: Phải có khung pháp lý
đầy đủ và minh bạch; lựa chọn đối tác c năng lực; tối đa h a lợi ích cho các
đối tác, ổn định môi trường vĩ mô và phân bổ rủi ro hiệu quả.
- Chính phủ đ ng vai trò cực k quan trọng trong việc thúc đẩy, phát
triển hình thức đối tác công tư, thể hiện vai trò là chủ thể ban hành nhiều
chính sách pháp luật, hoàn thiện bộ máy QLNN chuyên trách về PPP, tạo điều
kiện môi trường đầu tư thuận lợi nhất để giải phóng nguồn lực và thu hút sự
tham gia của các thành phần, lực lượng khác trong xã hội.
Những kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam
Qua những bài học nêu trên, có thể nói là nguồn tham khảo cho việc
vận dụng mô hình PPP trong quá trình đổi mới khu vực công nói chung và cải
cách hành chính nói riêng ở Việt Nam, Chính phủ với những công cụ của
mình, phải thực hiện những nhiệm vụ:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm tạo cơ sở pháp
lý cho công tác huy động nguồn vốn tư nhân. Theo hướng này, ở hầu hết các
nước hệ thống cơ chế, chính sách huy động vốn của họ rất chú trọng đến phát
huy tiềm năng thế mạnh của nội lực, đồng thời hết sức chú trọng nắm bắt cơ
68
hội, điều kiện thuận lợi để thực thi cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực từ
b n ngoài, đặc biệt là nguồn ODA và nguồn FDI. Phối kết hợp nội lực và
ngoại lực trong hoạch định, thực thi cơ chế, chính sách.
Thứ hai, có chính sách phân bổ các rủi ro của dự án hợp lý nhất cho
mỗi bên, từ kinh nghiệm các nước về quy trình rủi ro cho thấy phần lớn các
nước đều có một quy trình giám sát, phân chia, chuyển giao và kiểm soát rủi
ro bằng cách như: phân tích các rủi ro của dự án trước khi cho đấu thầu, thành
lập những đơn vị hoặc trung tâm chuyên trách về lĩnh vực phân bổ rủi ro
nhằm xem x t, theo dõi và tư vấn cho các chủ đầu tư dự án. Ban hành các
chính sách, quy chế mới phù hợp cho cả hai bên nhằm cân bằng lợi ích và rủi
ro cũng như phân bổ đều chúng cho cả hai bên.
Thứ ba, chính sách hỗ trợ của chính phủ mang tính khả thi, đủ sức hấp
dẫn nhà đầu tư, đa dạng dưới nhiều hình thức như hỗ trợ về: Vốn đầu tư (vốn
g p ban đầu hay còn gọi là vốn mồi); Chi phí vận hành (phí duy tu, bảo
dưỡng, thu phí… ); C các chính sách ưu đãi về thuế phù hợp để tăng tính hấp
dẫn cho dự án; Bảo lãnh các khoản vay, bảo lãnh doanh thu tối thiểu, tỷ giá…;
Cam kết b đắp những tổn thất khi rủi ro bất khả kháng xảy ra để bảo vệ nhà
đầu tư, (thông qua các phương thức như cho ph p k o dài thời gian nhượng
quyền hoặc b đắp chi phí bằng tiền mặt hoặc các hỗ trợ khác).
Thứ tư, kinh nghiệm ở hầu hết các nước, đều thành lập đơn vị quản lý
PPP chuyên biệt, để giám sát việc xây dựng hợp đồng và quy trình tổ chức
đấu thầu. Việt Nam nên cân nhắc tiến tới thành lập một cơ quan chuy n trách
nghiên cứu chính sách cũng như là đầu mối quản lý nhà nước, đào tạo nhân
lực và tư vấn, hỗ trợ các bên trong quá trình thực hiện các dự án PPP. Cơ
quan này có thể gọi là Trung tâm PPP, nhiệm vụ chính của Trung tâm này
gồm: Nghiên cứu chính sách liên quan đến chương trình PPP, ti u chuẩn hóa
và cung cấp các tài liệu hướng dẫn cho các dự án thực hiện theo hình thức
PPP, xúc tiến các dự án đầu tư theo hình thức đầu tư PPP, đào tạo nhân lực
tham gia và quản lý các dự án PPP.
Thứ năm, tăng cường tính công khai, minh bạch, cạnh tranh trong xây
69
dựng quy trình đấu thầu, để đảm bảo lựa chọn được nhà đầu tư c năng lực và
trong việc tuyển dụng, thi tuyển vào các chức danh lãnh đạo, quản lý đến việc
sử dụng, đánh giá và đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm
vụ trong lĩnh vực PPP, để đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển
70
của đất nước.
Tiể t chư n 2
Chương 2 đã nghi n cứu lý luận QLNN đối với hình thức đối tác công
tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB c ý nghĩa quan trọng để xây dựng lý
thuyết cơ bản cho việc nghi n cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn
thiện QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở
Việt Nam, cụ thể là:
- Nghi n cứu làm rõ các khái niệm KCHTGTĐB, khái niệm hình thức
PPP, khái niệm về QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB.
- Nghi n cứu vai trò, nội dung QLNN, những nhân tố tác động đến
QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB.
- Kinh nghiệm của các nước tr n thế giới Vương quốc Anh, Australia,
Chile, Nam Phi, Philipines, Hàn Quốc, Ấn độ cũng đã được tìm hiểu, nghi n
cứu, tổng hợp. Qua đ tác giả Luận án đã lựa chọn những nội dung trọng tâm,
thành công của các nước nhưng sát thực, ph hơp với điều kiện thực tiễn của
Việt Nam để tìm ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động QLNN đối với hình
71
thức PPP trong đầu tư phát triển CSHT ở nước ta.
Chư n 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI
TÁC CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Thực trạn t cấ hạ tần i thôn đườn bộ ở Việt N m
3.1.1 Thực tr ng hệ thống giao thông đ ng từ năm 1999 đến
năm 2015
Theo số liệu thống k của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông kể từ năm
1999 đến năm 2015, hiện trạng hệ thống Quốc lộ và đường cao tốc tr n toàn
quốc như sau:
Bảng 3.1. Số liệu Km đ ng b giai đo n từ năm 1999-2015
Năm
Quốcl ộ (km)
Đường Đường tỉnh huyện (km) (km) 14.072 18.344 37.437
Đường xã và các đường GTNT khác (km) 134.463
Đường đô thị (km) 5.919
Đường chuyên dùng (km) 5.451
1999
2000
14.778 18.718 38.939
5.929
5.976
100.528
15.474 19.176 42.215 15.824 19.916 44.947 16.118 21.417 46.508 16.560 22.782 46.859 16.995 23.978 47.241 17.295 23.138 48.844 17.595 23.904 49.823 17.928 24.520 50.652 18.190 25.149 51.720 18.511 25.649 52.620 18.841 26.894 53.988 19.240 27.700 54.077 19.716 28.302 55.632 20.067 28.518 56.477 21.109 28.911 58.437
6.684 5.944 7.603 8.492 7.331 8.536 8.492 8.492 8.063 17.025 18.804 22.877 24.057 26.596 26.953
6.348 7.021 7.290 7.627 8.115 8.414 8.669 8.990 9.337 9.637 9.977 10.348 10.611 10.836
111.130 134.463 123.581 124.994 123.661 141.442 151.187 157.621 161.136 175.369 173.751 183.592 217.392 223.594 239.112
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
72
Ngu n: Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ Giao thông vận tải
Hình 3.1. Sơ đồ về số liệ đ ng b giai đo n từ năm 1999-2015
(tính theo KM)
Hình 3.2. Sơ đồ về Số liệ đ ng b giai đo n từ năm 1999-2015
(tính theo %)
- Đường quốc lộ hiện c tổng số 21.109 km, trong đ Tổng cục Đường
bộ Việt Nam trực tiếp quản lý và bảo trì bằng vốn Quỹ bảo trì trung ương
17.486,4 km. Nhà đầu tư BOT quản lý, bảo trì và khai thác 441,9 km, trong
73
đ c những tuyến c quy mô rất lớn như đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải
Phòng. Hiện nay 53 nhà đầu tư BOT triển khai xây dựng sau đ kinh doanh
khai thác 1.536 km (tổng số BOT là 1.975,4 km). Đang bàn giao cho các Ban
QLDA để đầu tư xây dựng, mở rộng, cải tạo, nâng cấp 971 km và chuyển cho
Tp.Hà Nội, TP.Hồ Chí inh và các địa phương quản lý 206,6 km. Tr n hệ
thống QL c 4.737 cầu đường bộ. Dự kiến, đến năm 2016 s c th m hàng
trăm km đường thuộc các dự án BOT đưa vào khai thác.
- Về hệ thống đường địa phương, tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, cả nước hiện nay chiều dài: Đường tỉnh 28.911 km; 58.437 km
đường huyện, 239.112 km đường xã và các đường GTNT khác.
- Đường đô thi hiện c 26.953 km đã đưa vào khai thác, giao thông đô
thị từng bước được cải tạo, nâng cấp và mở rộng, đặc biệt tại các đô thị lớn,
nhiều công trình hạ tầng giao thông được tập trung đầu tư, đặc biệt tại Hà Nội,
TP Hồ Chí inh như: cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy, vành đai III Hà Nội, cầu
vượt ngã tư Sở, ngã tư Vọng, đại lộ Thăng Long, đại lộ Đông Tây, hầm Thủ
Thi m…khởi công một số dự án đường sắt đô thị như Hà Nội-Hà Đông,
Nhổn-Ga Hà Nội, Bến Thành-Suối Ti n…
- Giao thông nông thôn c bước phát triển mạnh m . Việc kết nối tốt
hơn hệ thống KCHTGT trung ương với hệ thống KCHTGT địa phương đã tạo
điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển KT-XH hiệu quả, g p phần cho công
tác x a đ i, giảm nghèo ở nông thôn. Tích cực k u gọi các nguồn vốn ODA
của ADB và WB cho các dự án xây dựng giao thông nông thôn để nâng cấp
5.160 km, bảo trì 17.000 km đường địa phương và đường GTNT. Các tỉnh
cũng huy động vốn từ ngân sách địa phương, đ ng g p của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, người dân đ ng g p kinh phí và công lao động để
xây dựng GTNT. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ Đề án xây dựng
cầu treo cho các v ng miền núi, trung du phía Bắc và phối hợp với Trung
ương Đoàn trong việc triển khai dự án x a “cầu khỉ” khu vực đồng bằng sông
Cửu Long. Đề xuất với Chính phủ c cơ chế hỗ trợ xi măng cho các địa
phương làm đường giao thông nông thôn. Tr n hệ thống đường GTNT hiện
74
nay c khoảng tr n 54.276 cầu đường bộ trong đ khoảng 36.919 km cầu đã
ki n cố h a, khoảng 13.793 cầu hư hỏng cầu sửa chữa và 3564 cầu gồm: cầu
tạm, cầu hư hỏng nặng không c khả năng sửa chữa và các cầu không còn nhu
cầu khai thác do điều chỉnh tuyến mới. Tr n hệ thống đường địa phương hiện
còn khoảng 351 bến phà đường bộ, 2550 bến đò ngang sông.
3.1.2. Thực tr ng tri n hai hình thức đối t c công t trong đ t
xây dựng ết c h t ng giao thông đ ng iệt am từ năm 1997
đến năm 2015
3.1.2.1. Giai đoạn năm 2007 trở về trước
Văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên thể hiện một cách tổng quan và cụ
thể nội dung kêu gọi khu vực ngoài nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
KCHTGTĐB là Nghị định số 77/CP ngày 18/6/1997 của Chính phủ về việc
ban hành quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-
Chuyển giao (BOT) áp dụng cho đầu tư trong nước. Đây c thể được xem là
giai đoạn mở đầu về thu hút tư nhân đầu tư phát triển và khai thác KCHT kỹ
thuật n i chung và KCHTGT n i ri ng. Tr n cơ sở Nghị định 77/CP ngày
18/6/1997, ngành GTVT đã triển khai thực hiện ký hợp đồng BOT Dự án xây
dựng cầu Cỏ ay và đường dẫn tại Quốc lộ 51và đường hai đầu cầu với tổng
mức đầu tư 121 tỷ VNĐ (giá tại thời điểm 1997); thời gian thực hiện xây
dựng từ 2000-2001; thời gian khai thác từ năm 2001 và kết thúc tháng 8/2012.
Đây cũng là dự án đầu tiên về BOT của Bộ GTVT đã hết thời hạn nhà đầu tư
kinh doanh và chuyển giao thành công cho nhà nước.
Sau dự án cầu Cỏ ay, ngành GTVT đã c nhiều dự án BOT được ký
kết và thực hiện trong thời gian thực hiện Nghị định số 77/CP như: Dự án
BOT xây dựng đường tránh thành phố Thanh Hóa với tổng mức đầu tư 460 tỷ
VNĐ (chưa quy đổi giá về thời điểm hiện tại); Dự án BOT xây dựng cầu
Rạch Miễu trên QL60 bắc qua sông Tiền nối tỉnh Tiền Giang với tỉnh Bến Tre
với tổng mức đầu tư tr n 500 tỷ VNĐ; Dự án BOT xây dựng cầu Yên Lệnh
bắc qua sông Hồng nối tỉnh Hưng Y n với tỉnh Hà Nam, tổng mức đầu tư tr n
450 tỷ VNĐ; Dự án BOT xây dựng tuyến tránh Tp.Vinh; Dự án xây dựng
75
tuyến tránh Tp.Hà Tĩnh; Dự án xây dựng tuyến tránh Tp.Đồng Hới; Dự án
BOT QL2 đoạn Nội Bài-Vĩnh Y n; Dự án BOT hầm đường bộ qua đèo
Ngang và một số dự án BOT khác.
Tiếp đ , Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày
15/8/1998 về Quy chế đầu tư theo Hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển
giao (BOT), Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO), Xây dựng-Chuyển giao
(BT) áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 02/1999/NĐ-CP ngày 27/01/1999). Tuy nhiên, kết quả kêu gọi vốn
nước ngoài vào các dự án BOT của ngành GTVT trong thời gian này chưa c .
C thể khẳng định, trước khi c Nghị định 77/CP, toàn bộ KCHTGT
ĐB được đầu tư xây dựng, quản lý khai thác đều sử dụng vốn nhà nước. Kể từ
khi c Nghị định 77/CP, Chính phủ đã tạo điều kiện cho việc thu hút vốn đầu
tư ngoài ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng KCHTGT ĐB theo hình thức
BOT, qua đ triển khai hàng loạt các công trình giao thông theo hình thức
BOT. Ước tính, tổng vốn đầu tư theo hình thức BOT của ngành GTVT trong
giai đoạn này gần 10.500 tỷ VNĐ (nếu quy đổi giá về thời điểm hiện nay thì
số vốn s cao hơn nhiều lần mức giá tr n).
3.1.2.2 Giai đoạn năm 2007 đến nay
Sau giai đoạn thực hiện Nghị định số 77/CP, để đồng bộ với chính sách
không phân biệt đầu tư trong nước với đầu tư nước ngoài, trong đ c việc
thống nhất 01 Luật đầu tư năm 2005 (trước đây c các Luật khuyến khích đầu
tư trong nước và Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài ri ng), đồng thời khắc
phục các hạn chế của các quy định cũ, trong lĩnh vực thu hút tư nhân tham gia
đầu tư theo các hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành các Nghị định, Quyết định sau:
- Nghị định 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007 về đầu tư theo hình thức
Hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng-Chuyển
giao-Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (thay thế các Nghị định
số 77/1997/NĐ-CP; số 62/1998/NĐ-CP; số 02/1999/NĐ-CP).
Giai đoạn thực hiện Nghị định 78/2007/NĐ-CP, ngành GTVT đã triển
76
khai ký kết các Dự án BOT: Đường tránh thành phố Vĩnh Y n với tổng mức
đầu tư chưa quy đổi là 350 tỷ VNĐ; xây dựng cầu Đồng Nai tổng mức đầu tư
550 tỷ VNĐ; xây dựng QL51 với tổng mức đầu tư 3300 tỷ VNĐ; xây dựng
tuyến tránh TP.Phan Rang-Tháp Chàm có tổng mức đầu tư khoảng 300 tỷ
VNĐ; QL10 đoạn Tân Đệ-La Uy n tr n địa bàn tỉnh Thái Bình; mở rộng QL1
đoạn qua thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị và nhiều dự án khác. Đặc biệt
tháng 10 năm 2008, Bộ GTV đã ký kết với VIDIFI để thực hiện dự án BOT
xây dựng 108 km đường cao tốc Hà Nội-Hải Phòng với tổng mức đầu tư khi ký
kết trên 24.500 ty VNĐ (tương đương khoảng 1,7 tỷ USD); đây là dự án đường
cao tốc đầu tiên ở khu vực phía Bắc được thực hiện theo hình thức BOT.
Phần lớn các dự án được ký kết giai đoạn này đến nay đã hoàn thành
đưa vào khai thác, g p phần cải thiện hạ tầng và tình hình GTVT đường bộ.
Riêng dự dán BOT đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng đã hoàn thành
95km và được đưa vào sử dụng cuối năm 2015.
Nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, đồng thời đảm bảo việc tăng
cường quản lý nhà nước đối với các dự án BOT, trong giai đoạn này, ngành
GTVT đã ký kết điều chỉnh lại các hợp đồng BOT được ký trong giai đoạn
thực hiện Nghị định số 77/CP (giai đoạn từ năm 1997-2007).
So với Nghị định 77/1997/NĐ-CP, Nghị định 78/2007/NĐ-CP đã bổ
sung thêm một số nội dung như đầu tư theo hình thức BT, BTO; thống nhất áp
dụng chung cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; bổ sung quy định về
lập đề xuất dự án; điều chỉnh chức năng ph duyệt thiết kế kỹ thuật từ cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sang do nhà nước đầu tư thực hiện (cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chỉ thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra thiết kế kỹ thuật).
- Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về đầu tư theo hình
thức Hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng-
Chuyển giao-Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (được sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011) thay thế
Nghị định 78/2007/NĐ-CP.
So với Nghị định 78/2007/NĐ-CP, Nghị định 108/2009/NĐ-CP có một
77
số sự thay đổi, tạo thuận lợi hơn cho nhà đầu tư:
Điều chỉnh quy định nhiệm vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện (Nghị định 78/2007/NĐ-CP quy định
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ đạo nhà đầu tư thành lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi); điều chỉnh quy định về tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
dự án; Bổ sung quy định về lập Đề xuất dự án ngoài danh mục đã được công
bố…Nghị định cũng bổ sung, điều chỉnh các nội dung nhằm quản lý chặt ch
hơn đối với các dự án BOT nhất là khâu quản lý chất lượng công trình, giám
sát hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp dự án và nâng cao vai trò kiểm
tra, giám sát hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp dự án và nâng cao vai
trò kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kể từ khi có Nghị
định số 108/2009/NĐ-CP, nhất là từ sau Đại hội lần thứ XI của Đảng (năm
2011) và Nghị quyết số 13/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
GTVT đã thu hút đầu tư và triển khai thi công xây dựng hàng loạt Dự án BOT
trên khắp cả nước.
Kể từ khi thực hiện Nghị định số 108/2009/NĐ-CP, đặc biệt từ năm
2011 khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011
về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an ninh xã hội, Bộ Giao thông vận tải đã có nhiều biện pháp
mạnh m thu hút tư nhân đầu tư phát triển KCHTGT ĐB. Kết quả đã ký kết
triển khai rất nhiều dự án BOT trên toàn bộ hệ thống đường bộ, có thể kể
đến các dự án rất lớn, quy mô phức tạp như: Dự án cầu Cổ Chiên, Dự án
hầm đường bộ qua Đèo cả, Dự án xây dựng hầm Phú Gia và hầm Phước
Tượng; các dự án mở rộng QL1, QL14 và đường Hồ Chí Minh qua Tây
Nguyên; các dự án mở rộng QL18, QL38, QL6, QL3; xây dựng cầu Việt
Trì mới và nhiều công trình khác. Ngành Giao thông vận tải hiện cũng
đang cho lập Đề xuất dự án và thu hút đầu tư BOT các tuyến đường QL32,
cầu nối Ba Vì với Việt Trì và nhiều công trình khác. Đây là một kênh thu
hút vốn quan trọng đầu tư vào KCHTGT ĐB nhằm thực hiện Nghị quyết số
78
13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương.
- Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công-tư.
Từ khi có Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg một lĩnh vực khác đã k u gọi
đầu tư PPP thành công cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Giai đoạn này
ngành GTVT đã k u gọi đầu tư PPP cho đường cao tốc từ Dầu Giây-Phan
Thiết; tuy nhi n chưa hoàn thành các thủ tục để thực hiện đầu tư xây dựng.
Ngày 14/02/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
về đầu tư theo hình thức đối tác công-tư thay thế các Nghị định số
108/2009/NĐ-CP; số 24/2011/NĐ-CP và Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg.
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP đã tổng hợp chung các quy định về hình thức
đầu tư theo hình thức đối tác công-tư, công tác lựa chọn nhà đầu tư được quy
định theo quy định của phát luật về đấu thầu (Luật đấu thầu số
43/2013/QH13); Nghị định gồm 73 điều, trong đ c các nội dung đáng lưu ý
bởi c tác động lớn đến việc k u gọi đầu tư ngoài khu vực nhà nước cho
KCHTGTĐB và KCHT kỹ thuật khác.
Trong giai đoạn 2011-2015, tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông
do Bộ GTVT quản lý đã huy động được 444.040 tỷ đồng, trong đ huy động
nguồn vốn tư nhân là 186.660 tỷ đồng, chiếm 42% và thu hút, ký kết được
6,24 tỷ USD vốn ODA, với 62 dự án theo hình thức BOT và BT, trong đ lĩnh
vực đường bộ 58 dự án với tổng mức đầu tư là 158.070 tỷ đồng. Tính đến hết
tháng 3/2015, Bộ GTVT đang triển khai thực hiện 65 dự án BOT, BT, PPP
lĩnh vực đường bộ (chưa bao gồm các dự án do Tổng công ty phát triển đường
cao tốc (VEC) đang triển khai với tổng mức đầu tư khoảng 211.759 tỷ VNĐ.
- Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng KCHTGT ĐB được XHH đến
nay của Bộ GTVT (không tính dự án xây dựng đường và cầu Cỏ May trên
QL51 đã hết thời gian thu phí, chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền) gồm:
+ 20 dự án đã hoàn thành đưa vào khai thác với tổng mức đầu tư 23.799
tỷ VNĐ (trong đ 2 dự án mới tr n QL1 do nhà đầu tư Cienco4 và Tổng công
79
ty 319 thực hiện đoạn Thanh Hóa-Nghệ An và đoạn Phan Thiết-Đồng Nai của
Tổng công ty 319) với tổng chiều dài là 569 km, 3 cầu lớn gồm cầu Yên
Lệnh, cầu Rạch Miễu, cầu Đồng Nai và Hầm Đèo Ngang.
+ 45 dự án đang trong giai đoạn thực hiện đầu tư với tổng mức đầu tư là
187.960 tỷ VNĐ (43 dự án BOT với tổng mức đầu tư 156.798 tỷ VNĐ, bao
gồm 01 dự án kết hợp BOT và BT: QL20 đoạn Bảo Lộc-Đà Lạt; 02 dự án BT
với tổng mức đầu tư 16.075 tỷ VNĐ, chưa bao gồm các dự án do Tổng công
ty phát triển đường cao tốc (VEC) đang triển khai);
Đến cuối năm 2015 k u gọi thêm 27 dự án theo hình thức BOT, BT,
PPP với tổng mức đầu tư tr n 228.300 tỷ VNĐ (chi tiết theo Phụ lục 1)
(Ngu n: Ban PPP-Bộ GTVT, tháng 12/2015)
Theo số liệu báo cáo của Ban Hợp tác công tư, Bộ Giao thông vận tải,
năm 2002-2015, số km KCHTGTĐB được khởi công và đưa vào sử dụng như
sau: (đv: Km)
Năm 2002: 12.9 km, năm 2003: 36.0 km, năm 2005: 45.8 km, năm 2007:
13.0 km, năm 2008: 165.7 km, năm 2009: 15.5 km, năm 2013: 39.5 km, năm
2011: 157.7 km, năm 2012: 35.0 km, năm 2013: 864.0 km, năm 2014: 501.5
km, năm 2015: 299.3 km
Hình 3.3. Số m KCHTGTĐB đ ợc kh i công à đ a ào sử dụng
(2002-2015) theo hình thức PPP
80
(Ngu n: tác giả tổng hợp [phụ lục 1])
Theo báo cáo của Ban quản lý các dự án đối tác công tư, hiện tại Ban
PPP đang nghi n cứu 62 dự án, trong đ c 42 dự án lĩnh vực đường bộ. Theo
kế hoạch, năm 2016 Bộ Giao thông vận tải s thực hiện 23 dự án giao thông
theo hình thức hợp tác công tư với số vốn 39.899 tỉ đồng, trong đ vốn của
nhà đầu tư là 39.425 tỉ đồng (chiếm gần 99% tổng đầu tư).
Đ nh gi ch ng
- Sau giai đoạn ban đầu (từ 2007 trở về trước), đến giai đoạn 2007-
2014 hàng loạt các nội dung cần thiết để thu hút đầu tư, quản lý các hoạt động
đầu tư theo Hợp đồng dự án của nhà nước được tăng cường, nhà nước cũng
đã c các quy định rõ ràng về chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư, bổ sung các
quy định đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và các quy định khác được minh bạch
hơn. Nhờ vậy, đã dỡ bỏ được các rào cản, các e ngại cho cộng đồng doanh
nghiệp và hoạt động đầu tư theo các hình thức hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng
BOT đã được đẩy mạnh trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Không có các
chủ trương này và không thu hút được đầu tư vào giao thông đường bộ, ngành
GTVT rất khó có thể hoàn thành việc thực hiện Nghị quyết số 13-TW/NQ
ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương kh a XI về xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
3.2. Thực trạng quản ý nhà nước đối với hình th c đối tác công tư
tr n đầ tư h t triển k t cấu hạ tần i thôn đường bộ ở Việt Nam
hiện nay
3.2.1. Công tác xây dựng và thực thi chiến l ợc, quy ho ch, kế ho ch
phát tri n kết c u h t ng giao thông đ ng b
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự
quan tâm lớn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng
3 năm 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển Giao
thông vận tải đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 đã khẳng định rằng
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh
81
tế-xã hội, cần ưu ti n đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ
nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước. Trong đ , định hướng phát triển hệ thống đường bộ, đ là:
- Đến năm 2020: hệ thống quốc lộ và đường tỉnh phải được đưa vào
đúng cấp kỹ thuật, mở rộng và xây dựng mới các quốc lộ có nhu cầu vận tải
lớn, xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc. Các tuyến đường bộ đối ngoại đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực.
- Tầm nhìn đến năm 2030: Cơ bản hoàn thành xây dựng các tuyến
đường bộ cao tốc Bắc-Nam. Hệ thống đường bộ Việt Nam đồng bộ với tiêu
chuẩn kỹ thuật, kết nối thuận lợi với hệ thống đường bộ ASEN, Tiểu vùng Mê
Công mở rộng và đường sắt xuyên Á.
Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương kh a XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020, trong đ định hướng phát triển hạ tầng giao thông đã n u:
Về đường bộ, ưu ti n đầu tư nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A, hoàn
thành phần lớn vào năm 2015 và hoàn thành hoàn tuyến vào năm 2020. Duy
tu và nâng cấp đảm bảo giao thông các tuyến quốc lộ. Đầu tư nối thông tuyến
đường Hồ Chí Minh và nâng cấp đoạn qua Tây Nguyên. Lựa chọn đầu tư
những đoạn có hạ tầng yếu kém trên tuyến đường ven biển gắn với đ biển.
Nối thống tuyến đường biên giới phía Bắc, phía Tây, Tây Nam. Nâng cấp một
số tuyến giao thông hành lang kinh tế Đông Tây.
Ưu ti n đầu tư trước một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc-
Nam, tuyến nối Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với các cửa ngõ và các
đầu mối giao thông quan trọng. Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành khoảng
600 km và đến năm 2020 hoàn thành đưa vào sử dụng khoảng 2.000 km
đường cao tốc.
Tr n cơ sở các định hướng chiến lược phát triển giao thông vận tải,
Chính phủ đã ban hành quy hoạch, chính sách phát triển giao thông vận tải,
82
gồm có:
- Quyết định 1734/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao
tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2030
- Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 3 tháng 3 năm 2009 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông
vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định 1327/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam;
Trong những năm qua, công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển KCHTGT được Đảng và Nhà nước quan tâm hơn, thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước, công tác xây dựng tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, đề
án đã được đặc biệt chú trọng,việc xây dựng hoàn chỉnh chiến lược, quy hoạch
tổng thể dài hạn của quốc gia về phát triển GTVT đã rà soát, xây dựng, điều
chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển KCHTGT, khắc
phục một bước tính tự phát, phân tán, manh mún, tạo lập được những căn cứ
quan trọng với tầm nhìn xa hơn, tạo cơ sở vững chắc để đầu tư phát triển hệ
thống KCHTGT đồng bộ, hiệu quả.
Tuy nhiên, có thể nói, quy hoạch, chính sách phát triển KCHTGTĐB ở
Việt Nam trong những năm qua đang đối mặt với không ít những thách thức.
Nội dung chính sách phát triển GTVT trong các văn bản chủ yếu xác định ở
tầm vĩ mô, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển KCHTGT còn
không ít những hạn chế do: Chiến lược, quy hoạch giao thông ở nước ta còn
thiếu tính dự báo, thiếu sự gắn kết đồng bộ giữa các loại quy hoạch, hầu hết
các dự án trong quy hoạch đều không đảm bảo cân đối vốn đầu tư dẫn đến
tính khả thi thực hiện quy hoạch thấp; Tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch còn chậm, dàn trải; Sự phối kết hợp giữa các bộ ngành, các địa phương
chưa cao, đặc biệt là trong quản lý thực hiện quy hoạch, huy động vốn, giải
quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình đầu tư, quản lý thực hiện quy
83
hoạch còn nhiều bất cập, các quy hoạch dễ bị phá vỡ, phải điều chỉnh, là
nguyên nhân dẫn đến việc đầu tư KCHTGT thiếu đồng bộ, thiếu trọng tâm
trọng điểm.
Khung pháp lý về quản lý nhà nước bằng quy hoạch chưa hoàn chỉnh,
yếu k m trong khâu phối hợp; Nhận thức về quy hoạch trong điều kiện kinh tế
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế chưa được làm rõ ở nhiều điểm; Khâu
thẩm định và ra quyết định ph duyệt, quản lý kiểm tra, giám sát và thực hiện
quy hoạch còn nhiều hạn chế.
Trong quá trình xây dựng quy hoạch vẫn còn xảy ra tình trạng quy
hoạch sai, thiếu đồng bộ, quy hoạch phải điều chỉnh nhiều, quy hoạch chưa rõ
ràng, minh bạch và công khai. Nhiều dự án quy hoạch thiếu hẳn các căn cứ
kinh tế, xã hội; thiếu các phân tích kinh tế toàn diện và khoa học; thiếu sự gắn
kết giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch đô thị... Tình trạng lập quy hoạch chỉ để đủ thủ tục xin đầu tư diễn ra
phổ biến. Việc xử lý li n ngành, li n v ng và việc xử lý các phương án, các
điều kiện thực hiện quy hoạch chưa được chỉ rõ; quy hoạch về tổ chức lãnh
thổ ở nhiều nơi còn tình trạng chồng ch o, thiếu ăn khớp.
3.2.2. Xây dựng và thực hiện thể chế quản lý nhà nước đối với hình
thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
Trong những năm qua, nhà nước đã ban hành một số văn bản làm cơ sở
cho sự tham gia của các thành phần, các tổ chức kinh tế tham gia hình thức
đối tác công-tư bao gồm:
- Luật Ngân sách nhà nước (Luật số 83/2015/QH13); Luật Doanh nghiệp
(Luật số 68/2014/QH13); Luật Đất đai (Luật số 45/2013/QH13); Pháp lệnh
ngoại hối và các văn bản dưới Luật như Nghị định, Thông tư, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.; Luật Đầu tư (Luật số 59/2005/QH11) điều tiết việc
quản lý hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh, đầu tư vào hoạt động
công ích... trong đ quy định việc không phân biệt giữa các thành phần kinh
tế đối với các ưu đãi, hỗ trợ và đảm bảo đầu tư ; Luật Xây dựng (Luật số
84
50/2014/QH13), tại Khoản 3 Điều 10 quy định cho phép chuyển giao một số
dịch vụ công do cơ quan QLNN đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây
dựng cho tổ chức xã hội, nghề nghiệp c đủ khả năng, điều kiện đảm nhận và
QLNN đối với các dự án đầu tư c hoạt động xây dựng, bao gồm thẩm quyền
lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; Luật Đầu tư công (Luật số
49/2014/QH13), tại Điều 5 quy định dự án đối tác công tư là một trong những
lĩnh vực ưu ti n đầu tư công của Nhà nước và quy định các điều kiện thuận
lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp khi thực hiện dự án theo hình thức PPP;
Luật Đấu thầu (Luật số 43/2013/QH13) quy định các nguyên tắc về thủ tục,
phương pháp lựa chọn nhà đầu tư tr n cơ sở thông lệ quốc tế và phân cấp
trách nhiệm trong việc lựa chọn hình thức đấu thầu nhằm đẩy mạnh vai trò
của cơ quan Nhà nước (chủ đầu tư), một số quy định tháo gỡ kh khăn trong
việc ứng dụng hình thức PPP.
- Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về một số hình thức PPP được
nhà nước ban hành lần đầu ti n vào năm 1997 với Nghị định 77/CP. Nghị
định này quy định việc áp dụng hình thức đầu tư BOT, BTO và BT cho đầu tư
trong nước, Chính phủ tiếp tục ra Nghị định 62/NĐ-CP vào tháng 5 năm 1998
mở rộng hình thức đầu tư BOT, BTO và BT cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Nghị định 62/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 02/NĐ-CP vào tháng 01
năm 1999. Đây là 03 Nghị định đầu ti n đặt ra cơ sở pháp lý cho việc áp dụng
một số hình thức PPP ở Việt Nam. Nghị định 78/2007/NĐ-CP ban hành tháng
5 năm 2007 quy định chi tiết trình tự thực hiện, các ưu đãi của nhà nước và
các vấn đề khác áp dụng cho các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO và
BT. Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 đã ban hành
thay thế Nghị định 78/2007/NĐ-CP, phạm vi điều chỉnh của Nghị định này
cũng gồm ba hình thức BOT, BTO và BT. Quyết định 71 /2010/QĐ-TTg
ngày 9 tháng 1 năm 2010 về việc ban hành quy chế thí điểm đầu tư theo hình
thức đối tác Công – Tư.
Hiện nay, Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình
thức đối tác công-tư (PPP) thay thế Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2009 và Quyết định 71 /2010/QĐ-TTg ngày 9 tháng 1 năm
85
2010. Nghị định quy định về lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công -tư; cơ chế quản lý và sử dụng vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án; chính sách ưu đãi, bảo đảm đầu tư và
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công – tư.
Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 ra đời trong bối cảnh đất
nước đang triển khai những kế hoạch thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế
sâu và rộng c ng tiến trình tái cấu trúc đầu tư công. Về mặt quy trình thực
hiện dự án PPP, Nghị định đã tiệm cận với chính sách phát triển kết cấu hạ
tầng của Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2012, 2013, 2014. Hướng đổi mới này
nhằm thu hút mạnh m đầu tư tư nhân nước ngoài, nguồn vốn từ các thị
trường tài chính quốc tế tham gia dự án hạ tầng, b n cạnh việc khuyến khích
sự tham gia của các nhà đầu tư trong nước. Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 với những ưu điểm:
Một là, nhà đầu tư c thể chọn nhiều giải pháp khác nhau, tùy thuộc khả
năng của nhà đầu tư và y u cầu của bên cấp vốn cho vay dự án vì ngoài các
hợp đồng cũ như BOT, BTO, BT thì sau Nghị định mở rộng th m các hợp
đồng BOO, BTL, BLT, O&M. Như vậy .
Hai là, làm rõ hai phương thức tham gia vào dự án của nhà đầu tư: Về
trường hợp thanh toán thứ nhất, nhà nước xác định ý tưởng, đề xuất và báo
cáo nghi n cứu khả thi. Nhà đầu tư được tham vấn trong quá trình chuẩn bị dự
án, đấu thầu giành quyền thực hiện dự án. Trường hợp thứ hai, nhà đầu tư đề
xuất ý tưởng, lập đề xuất dự án và báo cáo nghi n cứu khả thi, khi c báo cáo
được duyệt, cơ quan nhà nước tổ chức đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Và Nghị
định cũng làm rõ phương thức thu hồi vốn, đ là nhà đầu tư thu phí trực tiếp
người sử dụng hoặc tạo doanh thu thông qua hợp đồng bao ti u sản phẩm
hoặc nguồn thu của nhà đầu tư đến từ việc thanh toán nhiều lần của cơ quan
nhà nước phụ thuộc vào chất lượng, tiến độ của nhà đầu tư thực hiện.
Ba là, chú trọng kiểm soát “đầu ra” thay cho việc quản lý chặt các yếu tố
“đầu vào” của các dự án. Đây là cách tiếp cận mới, theo đ làm rõ các yêu cầu
86
về chất lượng của công trình, dịch vụ s được cung cấp, không định hướng cho
một loại công nghệ, giải pháp triển khai. Nhà đầu tư c giải pháp công nghệ tối
ưu s được lựa chọn thông qua đấu thầu để đảm bảo chất lượng cao nhất.
Bốn là, quy định rõ về vốn đầu tư công tham gia thực hiện dự án, trong
trường hợp dự án c mục đích công không c khả năng hoàn vốn, khi đ dự
án cần tới sự tham gia của nhà nước, Nghị định đã quy định rõ về thu hút vốn
cho các dự án này với mục đích: g p vốn để xây dựng dự án; thanh toán cho
nhà đầu tư; hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, giải ph ng mặt bằng, bồi
thường tái định cư...
Năm là, việc ban hành chính sách bảo lãnh để doanh nghiệp có thể tiếp cận
được nguồn vốn vay ưu đãi tạo thêm thuận lợi cho nhà đầu tư vì đầu tư vào hạ
tầng cơ sở và cung cấp dịch vụ công cần nguồn vốn lớn nhưng lại khó thu hồi
vốn và chậm thu hồi vốn, nếu vay theo lãi suất thương mại như hiện nay thì
không doanh nghiệp nào dám tham gia đầu tư vào cung cấp dịch vụ công.
Sáu là, các dự án theo hình thức PPP được phân loại theo dự án quan trọng
cấp quốc gia, các dự án nhóm A,B,C, nhờ đ các dự án nhỏ s được thông qua
nhanh hơn, và dự án nhóm C không phải “Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi” và “Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
và thành lập doanh nghiệp dự án”. Để tạo tính linh hoạt, Nghị định quy định
thủ tục rút gọn với các dự án này: không phải thực hiện các bước lập báo cáo
nghiên cứu, không phải thành lập doanh nghiệp dự án, không cần thực hiện thủ
tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tiến trình thực hiện dự án được đẩy
nhanh hơn do c sự tham gia của nhà nước, cụ thể ở đây theo Điều 45, Chương
VII là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng
và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật về đất đai, hợp đ ng dự án và các hợp đ ng liên quan.
Thực tế công việc này thường mất rất nhiều thời gian, làm chậm tiến độ dự án
và do đ làm phát sinh chi phí của doanh nghiệp dự án.
Nghị định 15/NĐ-CP cho thấy, khung pháp lý mới về PPP chú trọng kiểm
soát “đầu ra” thay cho việc quản lý chặt các yếu tố “đầu vào” của các dự án.
87
Đây là cách tiếp cận mới, theo đ làm rõ các yêu cầu về chất lượng của công
trình, dịch vụ s được cung cấp, không định hướng cho một loại công nghệ,
giải pháp triển khai. Nhà đầu tư c giải pháp công nghệ tối ưu s được lựa
chọn thông qua đấu thầu để đảm bảo chất lượng cao nhất.
- Các văn bản hướng dẫn Nghị định số 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ về
đầu tư theo hình thức đối tác công tư đã được ban hành như :
Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công - tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư, c hiệu lực từ
ngày 5/5/2016 và thay thế Thông tư số 166/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị dự án và kinh phí
hoạt động của cơ quan nhà nước c thẩm quyền trong quá trình quản lý các
dự án; một số chỉ ti u tài chính của hợp đồng dự án; điều kiện và phương thức
thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng Xây
dựng-Chuyển giao; quyết toán giá trị công trình dự án thực hiện theo hình
thức hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao, Xây dựng-Chuyển giao-
Kinh doanh, Xây dựng-Chuyển giao. Nội dung Thông tư số 55/2016/TT-
BTC ngày 23 tháng 3 năm 2016, quy định rõ việc xây dựng phương án tài
chính cho các dự án PPP: Toàn bộ chi phí và nguồn thu hợp pháp theo quy
định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án và vận hành của dự án
phải được phản ánh đầy đủ trong phương án tài chính của dự án bằng Đồng
Việt Nam. Các chỉ tiêu tài chính của dự án được tính toán căn cứ trên các
dòng tiền sau thuế được chiết khấu theo tỷ suất chiết khấu bình quân gia
quyền. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn
vay ưu đãi tham gia thực hiện các dự án PPP thực hiện theo quy định hiện
hành của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức và
nguồn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn sơ bộ, lập, thẩm định, ph duyệt
đề xuất dự án và báo cáo nghi n cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối
88
tác công tư. Thông tư áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan trong quá trình lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất
dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư. Nội dung Thông tư hướng dẫn việc lựa chọn sơ bộ dự án; lập, thẩm định
và phê duyệt đề xuất dự án; lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi
điều chỉnh quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
- Nghị định số 30/2015/NĐ-CP, được ban hành để kịp thời triển khai thi
hành nội dung mới quan trọng của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), c thể coi đây là cặp
song sinh nhằm tạo lập môi trường đầu tư PPP tại Việt Nam, giúp hoàn thiện
khung pháp lý lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP và nhà đầu tư dự án sử dụng đất
mà các văn bản quy phạm pháp luật trước đ chưa giải quyết được triệt để. Những
điểm mới cơ bản của Nghị định này góp phần hoàn thiện cơ chế thu hút vốn
đầu tư tư nhân; tăng cường công khai minh bạch; làm rõ các hình thức lựa
chọn nhà đầu tư; bổ sung cơ chế cạnh tranh hướng tới hiệu quả tối ưu của các
dự án trong lĩnh vực nàyđảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu; ưu đãi cho nhà
đầu tư đề xuất dự án PPP; kiểm soát “đầu ra” thay cho “đầu vào”; chi tiết hóa
phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư; xác định danh mục dự án
sử dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
đất đai và rút gọn thủ tục đối với dự án quy mô nhỏ.
Nhìn chung, công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về
GTVT đã kịp thời sửa đổi, bổ sung các Luật, các quy định không còn phù hợp
ban hành các quy định mới đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, góp phần tăng
cường công tác QLNN trong ngành GTVT.Việc ban hành một Nghị định
riêng về hình thức đối tác công tư (Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư) đánh dấu
một bước đổi mới về thể chế trong hoạt động thu hút đầu tư tư nhân vào kết
cấu hạ tầng và dịch vụ công, tạo ra một khuôn khổ pháp lý đầy đủ hơn cho
89
chương trình PPP mà Chính phủ đặt ra. Thể hiện sự quyết tâm, cam kết mạnh
m của Chính phủ về hình thức đầu tư c nhiều cơ hội nhưng còn khá mới mẻ
ở Việt Nam nhằm thu hút sự tham gia của khối khu vực tư nhân, bao gồm cả
trong và ngoài nước vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong thời
gian tới. Vai trò của nhà nước được xác định trong đầu tư PPP: Là một bên,
một đối tác của hợp đồng dự án, cùng thực hiện cam kết, chia sẻ rủi ro với
nhà đầu tư.
Tuy nhiên, các quy định pháp lý của nước ta chưa đủ tạo ra môi
trường thu hút mạnh cũng như triển khai sâu rộng, có hiệu quả phương
thức đầu tư này, chưa c nhiều dự án thành công, một số hạn chế đ là:
Việc áp dụng hình thức đối tác công tư được quy định trong nhiều
văn bản pháp lý khác nhau gây nên những kh khăn nhất định khi triển
khai trong thực tế, chẳng hạn: Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng quy định về
nội dung lựa chọn nhà đầu tư; Luật Đầu tư, Luật Đất đai quy định về nội
dung lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất (thực hiện theo hợp đồng
BT, BOT, BTO); Đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích được quy
định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP; Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án theo hình thức PPP được quy định và hướng dẫn tại Nghị
định 30/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Sự chậm trễ trong ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, các thông tư hướng dẫn gây kh khăn trong quá
trình thực thi. Một số quy định còn chung chung hoặc chưa được quy
định như: Quy định về việc doanh nghiệp nhà nước tham gia dự án; quy
định về ti u chí đầu thầu, quy trình đấu thầu, cơ chế giải ngân vốn nhà
nước (VGF)...; các loại rủi ro và cách thức phân bổ rủi ro cho các bên.
Một số quy định chưa khả thi, chưa rõ ràng như: Quy định khống
chế mức trần tham gia hỗ trợ của nhà nước; quy định cụ thể về việc tham gia
góp vốn và phương thức quản lý, sử dụng phần vốn góp của chính phủ vào dự
án dẫn đến tình trạng mô hình PPP khó thực hiện (hiện nay các dự án PPP là
việc thực hiện kết hợp giữa các dự án BOT và dự án hợp phần đầu tư công);
90
quy định về thời gian thương thảo hợp đồng...
Chưa tính đến đặc thù thị trường PPP của Việt Nam là chưa hình
thành thị trường tín dụng trung hạn và dài hạn trong nước, chi phí vốn cao;
năng lực tài chính, chỉ số tín nhiệm của nhà đầu tư, các tổ chức tài chính trong
nước thấp. Đối với nguồn vốn tín dụng, thị trường tín dụng trung, dài hạn khó
khăn, chủ yếu là các khoản tín dụng ngắn và trung hạn, dưới 20 năm. Hiện
nay có những dự án cũng chỉ được vay 15 năm, cá biệt mới có dự án được vay
20 năm, các tổ chức tín dụng trong nước còn hạn chế về nguồn lực tài chính.
Vì thế nhiều khi nguồn thu phí chưa đủ trả lãi trong thời gian đầu khai thác.
Thiếu công cụ tài chính dài hạn và cơ chế chia sẻ rủi ro phù hợp, rất
nhiều chính sách đưa ra những ưu đãi nghe qua thì rất hay nhưng thực tế khi
triển khai thì không thể tiếp cận được.
3.2.3. Tổ chức b máy quản l nhà n c đối v i hình thức đối tác
công t trong đ t h t tri n kết c u h t ng giao thông
Dự án đầu tư theo hình thức PPP được quản lý bởi các chủ thể khác
nhau và mỗi chủ thể này có những tác động khác nhau đến hiệu quả của dự
án. Hệ thống cơ quan QLNN về đầu tư theo hình thức PPP, gồm có:
3.2.3.1.Cơ quan quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Trong giai đoạn đầu triển khai Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ KH&ĐT đã thành lập Tổ công tác liên ngành về đầu tư
theo hình thức đối tác công –tư, bao gồm 25 thành viên là các cán bộ của các Bộ
chuyên ngành và chức năng (Quyết định số 30/QĐ-BKHĐT ngày 14/01/2011).
Tuy nhiên, việc thành lập Tổ chuyên ngành bao gồm nhiều cán bộ từ các đơn vị,
lĩnh vực khác nhau hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm đã gặp kh khăn trong
việc quản lý, phân định rõ trách nhiệm và phối hợp giữa các nội dung (xây dựng,
tài chính, đấu thầu...).
Nhằm xác định đơn vị đầu mối trong việc triển khai thực hiện dự án
đối tác công tư ở trung ương, tháng 3/2012, Bộ KH&ĐT đã thành lập Văn
phòng hợp tác công tư (gọi tắt là Văn phòng PPP). Văn phòng có chức
năng, nhiệm vụ tập trung, hướng dẫn các bên liên quan trong quá trình thực
91
hiện dự án, có trách nhiệm kết nối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giải quyết các vấn đề chuyên môn, pháp lý trong việc triển khai hình
thức dự án đối tác công tư trong thực tế.
Để tăng cường tính hiệu quả và thúc đẩy việc áp dụng hình thức đối
tác công tư, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 1624/QĐ-TTg
ngày 29/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo về
đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Ban chỉ đạo c 01 Ph Thủ tưởng làm
Trưởng Ban chỉ đạo, 02 Ph Trưởng ban Ban chỉ đạo gồm: Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (Ph Trưởng ban Thường trực); Thứ trưởng Bộ Tài chính:
Các ủy vi n là 01 Thứ trưởng (hoặc tương đương) thuộc các Bộ, cơ quan
ngang Bộ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng Chính phủ; Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam; Bộ Tư pháp; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Xây dựng; Bộ
Công thương; Bộ Y tế; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Bộ Tài nguy n và ôi trường. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo. Các thành vi n Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ
ki m nhiệm.Ban Chỉ đạo c chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghi n
cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương hướng, kế hoạch,
giải pháp chiến lược thực hiện hiệu quả mô hình PPP; giúp Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo, đôn đốc, điều phối hoạt động giữa các bộ, ngành và địa phương
trong việc thực hiện thí điểm mô hình PPP theo Quyết định số 71. Đồng
thời, chỉ đạo các bộ, ngành có liên quan xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật hướng dẫn việc triển khai thí điểm mô hình PPP; đồng thời
xem xét, hoàn thiện quy định pháp luật nhằm thống nhất quản lý mô hình
đầu tư c sự phối hợp giữa nhà nước và tư nhân hiện nay (PPP, BOT, BTO,
BT…); Ban chỉ đạo cũng c trách nhiệm chỉ đạo việc tổng kết, đánh giá và
đề xuất xây dựng chính sách pháp luật về PPP sau khi kết thúc giai đoạn thí
điểm. Ban chỉ đạo PPP là đơn vị cấp trung ương c đủ thẩm quyền để giải
quyết các xung đột về chính sách, kh khăn trong giai đoạn đầu ứng dụng
hình thức đối tác công tư trong các dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chính phủ có vai trò thiết lập những định hướng lớn cho phát triển
92
hạ tầng giao thông, Bộ Giao thông vận tải với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình sử dụng những công cụ quản lý nhằm thiết lập khuôn khổ
pháp lý cần thiết cho sự phát triển hạ tầng giao thông vận theo đúng quy
hoạch, mục ti u đề ra. Theo nhiệm vụ và đặc điểm chuyên môn, Bộ Giao
thông vận tải thành lập đơn vị chức năng li n quan đến việc quản lý dự án
và áp dụng hình thức đối tác công tư. Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác
công tư (Ban Quản lý đầu tư PPP), được thành lập theo Quyết định số
1815/QĐ-BGTVT ngày 3/8/2012 của Bộ Giao thông vận tải, là cơ quan
tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công-tư do
Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công tư c có nhiệm vụ chủ trì
xây dựng hoặc tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc để Bộ trưởng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư do
Bộ Giao thông vận tải quản lý về: Xây dựng các cơ chế chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật về thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công-tư; Xây
dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm về đầu tư phát triển KCHTGT đối với các
dự án đối tác công – tư; Xây dựng kế hoạch và phối hợp với Vụ Hợp tác
quốc tế, Vụ Kế hoạch- Đầu tư, Tổng cục, các Cục quản lý chuyên ngành tổ
chức xúc tiến đầu tư, huy động vốn đầu tư theo hình thức đối tác công-tư,
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án đã được
phê duyệt; Công bố danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong đầu tư phát triển KCHTGT đối với các dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công-tư bao gồm: Thẩm định dự án đầu tư (Đề xuất dự án);
Xây dựng cơ chế tài chính thực hiện; Thẩm định các nội dung liên quan
đến lựa chọn, chấp thuận nhà đầu tư; Tổ chức đàm phán, thương thảo hợp
đồng thực hiện dự án; Theo dõi, đánh giá các dựa án, định k tổng hợp báo
93
cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện và hiệu quả thu hút, sử dụng vốn đầu
tư theo hình thức đối tác công –tư; Xây dựng và tổng hợp danh mục, các
chương trình, dự án ưu ti n để thu hút vốn đầu tư theo hình thức đối tác
công-tư; Giám sát, đánh giá đầu tư các dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công-tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; Tham mưu
cho Bộ trưởng trong việc phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương thực
hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công-tư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư theo
hình thức đối tác công tư tr n địa bàn theo phân cấp của Chính phủ. Đối với
các dự án nằm trong địa bàn một tỉnh, thành phố thì s trực thuộc đơn vị PPP
của UBND tỉnh, thành phố quản lý.
Nhà đầu tư tư nhân c thể trực tiếp đề xuất dự án với các đơn vị PPP
hoặc CQNNCTQ xây dựng danh mục dự án và trình cấp Bộ hoặc UBND tỉnh,
thành phố phê duyệt. Việc cấp phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định
tại Điều 17 Nghị định 15/2015/NĐ-CP s góp phần thúc đẩy việc đề xuất
danh mục và giảm thiểu thủ tục hành chính, khuyến khích việc ứng dụng rộng
rãi mô hình đối tác công tư trong thực tế.
Hình 3.4. Tổ chức b máy QLNN đối v i hình thức PPP
trong đ t h t tri n KCHTGT Việt Nam hiện nay
Thủ tướng Chính phủ
Ban Chỉ đạo PPP
Bộ Kế hoạch và đầu tư
UBND tỉnh, thành phố
Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công tư
Văn phòng hợp tác công tư
Cơ quan được UBND tỉnh, thành phố giao nhiệm vụ (ASB)
nhiệm vụ, Bộ phận chuyên trách về hợp tác công tư
Nhà đầu tư PPP/Doanh nghiệp dự án (SPV)
94
Bộ Giao thông vận tải
3.2.3.2.Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước đối với các
dự án hợp tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Chính phủ với vai trò chủ thể quản lý nhà nước đối với cung ứng đường
giao thông cho xã hội sử dụng, có nhiệm vụ ban hành các văn bản mang tính
pháp luật cho việc chỉ đạo, điều hành Bộ Giao thông vận tải và các địa
phương c li n quan (khi c con đường đi qua). Trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với hình thức PPP đã được quy định trong Nghị định 15/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định về trách
nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tr n cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan n u tr n, đã c sự phân công
tương đối rõ ràng về trách nhiệm, lĩnh vực phụ trách cho từng cơ quan quản
lý, bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Chính phủ quản lý thống nhất hoạt động
đầu tư theo hình thức đối tác công tư tr n phạm vi cả nước; Chủ trì, phối hợp các
Bộ, ngành li n quan hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý và sử dụng
- Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng
đề xuất các dựa án; lựa chọn nhà đầu tư; thẩm định, ph duyệt và công bố dự
án; ký kết hợp đồng dự án; quản lý, triển khai xây dựng dự án và khai thác
kinh doanh; xây dựng phương án tài chính của dự án, bao gồm mức thu phí
hoàn vốn và thời gian hoàn vốn của từng dự án.
- Bộ Tài chính: Hướng dẫn sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và thực
hiện dự án của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ chế thực hiện dự án
đầu tư theo hợp đồng BT; phương án tài chính của dự án; quyết toán công
trình dự án và các vấn đề có liên quan khác thuộc thẩm quyền quy định tại
Nghị định 15/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
Thực hiện quy định pháp luật phí và lệ phí, tr n cơ sở đề xuất của Bộ
Giao thông vận tải và Hợp đồng BOT Bộ Giao thông vận tải đã ký với Nhà
đầu tư (mức thu phí hoàn vốn và thời gian thu phí hoàn vốn); Bộ Tài chính
thống nhất với Bộ GTVT để ban hành Thông tư quy định mức thu phí của
từng dự án; Việc xây dựng và ban hành Thông tư được thực hiện theo đúng
95
quy định của Luật ban hành VBQPPL (soạn thảo Thông tư, gửi xin ý kiến Bộ,
ngành, địa phương li n quan; đăng tải tr n Trang thông tin điện tử để xin ý
kiến của các tổ chức, các nhân...)
- Bộ Tư pháp: Cấp ý kiến pháp lý đối với hợp đồng dự án, văn bản bảo
lãnh của Chính phủ và các văn bản pháp lý li n quan đến dự án do cơ quan
nhà nước ký kết.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Tham gia ý kiến về khả năng bảo
đảm cân đối ngoại tệ đối với dự án theo yêu cầu của Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; tổng hợp nhu cầu ngoại tệ của các dự án và quản lý dự trữ ngoại
hối nhà nước để bảo đảm khả năng cân đối ngoại tệ cho các dự án.
- Bộ Xây dựng: Hướng dẫn thực hiện quy định về giám sát, quản lý chất
lượng công trình dự án và định mức chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án.
- Bộ Giao thông vận tải với vai trò là cơ quan chức năng quản lý của
ngành phải biến Nghị định và các chỉ thị của Chính phủ về việc đầu tư theo
hình thức PPP trong phát triển KCHTGTĐB thành hiện thực, chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về lĩnh vực GTVT (về chiến lược, chương trình, dự án phát
triển GTVT). Cấp thực hiện tiếp theo là các Ban quản lý dự án do Bộ GTVT
đặt ra để quản lý các dự án đường giao thông với tư cách là chủ đầu tư. Thông
qua đấu thầu Ban quản lý dự án s chọn ra các nhà đầu tư thích hợp để xây
dựng các con đường. Sản phẩm làm ra là các con đường được quản lý, khai
thác, chuyển giao tùy thuộc theo hợp đồng đã ký giữa nhà đầu tư và chủ đầu tư.
Hình 3.5. Cơ chế phối hợp giữa c c cơ q an L đối v i các dự án PPP trong
đ t h t tri n KCHTGT Việt Nam hiện nay
Chính phủ
Bộ Tài chính
Bộ Tư pháp
Bộ Xây dựng
Bộ Giao thông vận tải
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngân hàng Nhà nước
Ban Quản lý dự án
96
Nhìn chung, năng lực của cơ quan đầu mối về PPP cũng như các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đàm phán hợp đồng dự án còn hạn chế. Các cơ quan
này hầu như chưa đánh giá được hiệu quả và rủi ro của dự án cơ sở hạ tầng, cơ
sở cho cả quá trình đàm phán và triển khai dự án sau này. Năng lực đàm phán,
quá trình ra quyết định, tổ chức và giám sát quá trình triển khai dự án chưa tốt.
Chất lượng nguồn nhân lực ở cả các Bộ ngành, địa phương và cả nhà
đầu tư lĩnh vực PPP chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn, còn hạn chế cả về số
lượng và chất lượng đặc biệt các lĩnh vực về tài chính dự án, pháp lý, phân bổ
rủi ro, kỹ năng cần thiết để quản lý dự án PPP, tính linh động trong xử lý công
việc và kỹ năng cần thiết để quản lý dự án PPP. Sự hạn chế về năng lực tham
mưu và thực thi chính sách là cản trở rất lớn đối với hoạt động của các dự án
PPP. Bên cạnh đ , quy trình và tài liệu đào tạo một cách bài bản về PPP ở Việt
Nam là chưa c , việc thiếu hụt kiến thức và kinh nghiệm cọ xát trong những
dự án thực tế của các cán bộ dẫn đến nhiều bất cập, cụ thể: Tuy áp dụng PPP
để thực hiện dự án nhưng lối suy nghĩ và cách làm vẫn theo cách đầu tư công
truyền thống; Nền tảng kiến thức về PPP của mỗi cán bộ là khác nhau n n đối
thoại giữa các cấp trong một cơ quan, hoặc giữa các cơ quan về cùng một nội
dung thường không đi đến được thống nhất, việc triển khai chậm. Một yếu tố
cần phải n i đến là nhận thức một số cán bộ ở một số cơ quan vẫn chưa
chuyển biến, quen với mô hình đầu tư truyền thống sử dụng 100% nguồn vốn
ngân sách và “ngại” nghi n cứu, xem xét triển khai dự án theo mô hình PPP.
Do có sự tham gia phần vốn của nhà nước, cho n n các công đoạn
đánh giá, đàm phán quá phức tạp, trong khi nguồn nhân lực b n phía nhà
nước còn chưa đáp ứng được về chất lượng và số lượng, các cơ quan nhà
nước c thẩm quyền vẫn còn dè dặt, sợ trách nhiệm. Theo quy định hiện
hành, phần tham gia của nhà nước bao gồm vốn nhà nước, các ưu đãi đầu tư,
chính sách tài chính… để làm tăng tính khả thi, giảm thu hồi vốn của dự án
PPP. Tuy nhi n, trong giai đoạn chuẩn bị dự án do thiếu nhân lực, kinh phí và
thời gian c hạn…, n n việc nghi n cứu vận dụng các chính sách ưu đãi li n
quan cho các dự án hết sức kh khăn. Đặc biệt là xác định tỷ lệ phần tham gia
của nhà nước, các ưu đãi về thuế, vốn vay ưu đãi, hay thời gian tính chiết
97
khấu của các loại công nghệ…
Đánh giá của đối tượng khảo sát về tổ chức bộ máy QLNN đối với hình
thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB cho thấy: 79,6 % số phiếu
đồng ý rằng việc thành lập một cơ quan đầu mối cấp trung ương quản lý
thống nhất đối với hình thức PPP là hợp lý.
3.2. . g ồn lực tài chính cho đ t phát tri n kết c u h t ng giao
thông đ ng b
3.2.4.1. Thực trạng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở
Việt Nam
Bảng 3.2. Tổng mức vốn đ t cho KCHTGTĐB (năm 2002-2015)
Chiều
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)
dài
Phần NSNN
Phần BOT
Xây
(nếu có)
(km)
lắp+Chi
Tổng
GPMB
được
phí
Vốn
Vốn
khởi
Tổng
NSNN
BT
khác
CSH
vay
công
2002
12.9
1751.0
519.0
66.0
825.0
124.0
701.0
926.0
2003
36.0
775.0
348.0
30.0
775.0
116.3
658.8
0.0
4
2005
2012.8
1091.7
190.8
1808.6
271.3
1537.3
204.2
5.8
2007
13.0
931.0
0.0
0.0
750.0
112.5
637.5
181.0
2008
165.7 49202.1 25654.9
1844.2
48719.1 5101.1 43618.0
483.0
2009
15.5
5233.8
4530.6
703.2
5112.8
643.4
4469.4
121.0
2010
39.5
980.1
2040.9
916.0
1306.8
1396.1
988.6
1093.0
2011
157.7
6931.0
1237.0
1157.0
6203.0
776.0
5427.0
728.0
2012
35.0
18037.0 16893.0
954.0
12919.0 1442.0 11477.0 5118.0
2013
864.0 55930.0 45411.0
6084.0
43007.0 5914.0 37093.0 1436.0
11486.0
2014
501.5 35480.0 18962.1
4024.2
32500.6 4182.8 28317.8
22.1
2957.0
299.3
45163
0
0
41213
4926.8
36289
3950.05
2015
98
(đ tỷ đồng)
2002 2003
2005
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
825.0 775.0
1808.6
750.0
48719.1
5112.8
1306.8
6203.0 12919.0
43007.0
32500.6
41212.95
BOT
926.0
0.0
204.2
181.0
483.0
121.0
1093.0
728.0
5118.0
1436.0
22.1
3950.05
NSNN
11486.0
2957.0
BT
1751.0 775.0 2012.8
931.0 49202.1
5233.8 2399.8 6931.0
18037.0
55929.0
35479.7
45163.0
Số liệ : C cấu vốn đầ tư q c c năm
99
Hình 3.6. Cơ c u vốn đ t cho KCHTGTĐB (2002-2015)
(Ngu n: tác giả tổng hợp [phụ lục 1])
Qua bảng số liệu trên cho thấy, cơ cấu nguồn vốn cho phát triển hạ tầng
giao thông đã được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn NSNN
không phải là nguồn chủ yếu, quyết định. Vốn ngoài ngân sách đã chiếm một
tỉ lệ lớn cho thấy các lực lượng (nhà đầu tư) đã và đang đầu tư vào lĩnh vực hạ
tầng giao thông. Đây c thể s là một nguồn quan trọng trong tương lai.
Nguồn vốn chiếm tỉ lệ lớn nhất, cho thấy sự đ ng g p của nhân dân là vô
cùng quan trọng. Qua biểu đồ trên có thể thấy rằng, nếu có sự đồng thuận cao
giữa Nhà nước và nhân dân, các nhà đầu tư thì chúng ta c thể huy động đủ
vốn cho phát triển hạ tầng giao thông.
Cơ cấu nguồn vốn theo ngành giai đoạn 2001 - 2010 phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông được đầu tư ở các ngành (Đường bộ, Đường biển, Đường sắt,
100
Đường sông, Hàng không).
Hình 3.7. Cơ c u nguồn vốn theo ngành giai đo n 2001 - 2010
(Ngu n:tác giả tổng hợp [phụ lục 1])
Ngành Đường bộ: số vốn đầu tư là 124.741 tỷ đồng (vốn vay nước
ngoài là 27.646 tỷ đồng), chiếm 87,60%; Ngành Hàng hải: số vốn đầu tư
11.278 tỷ đồng, (vốn vay nước ngoài 3.962 tỷ đồng), chiếm 7,73%; Ngành
Đường sắt: số vốn đầu tư 2.860 tỷ đồng, (vốn vay nước ngoài 313 tỷ đồng),
chiếm 1,96%; Ngành Đường sông: số vốn đầu tư 1.648 tỷ đồng (vốn vay
nước ngoài 259 tỷ đồng), chiếm 1,13%. Tổng số vốn đầu tư cho GTĐB là
chiếm nhiều nhất (87,6%), cho thấy tính cấp thiết, nhu cầu của việc phát
triển GTĐB. ặc dù trong nhiều năm đầu tư như vậy và với nguồn vốn lớn
song hiện nay GTĐB vẫn còn thiếu nhiều, cần mở rộng, phát triển mới,
nâng cấp và sửa chữa thì mới đáp ứng được nhu cầu phát triển giao thông
101
cho đất nước.
Bảng 3.3. Vốn đ t h t tri n đ ng cao tốc
Đơn vị: Tỷ đ ng
TT nh mục Chiề dài Gi trị triệ
(km) đ n
1 Các dự án đã hoàn thành (5 tuyến) 167
2 Các dự án hoàn thành giai đoạn 2013- 1.851 446.289.669
2020
3 Cao tốc Bắc - Nam (10 tuyến) 776 209.172.796
4 Cao tốc phía Bắc (6 tuyến) 705 123.660.000
5 Cao tốc phía Nam (1 tuyến) 76 13.802.000
6 Vành đai Hà Nội, Tp.HC (3 tuyến) 94,6 45.744.331
7 Cao tốc khác 200 53.910.541
102
Tổng 2.018
( Ngu n:Bộ Giao thông vận tải )
Qua bảng số liệu tr n, đường bộ cao tốc khoảng cần đến 446.289 tỷ
đồng, bình quân 49.092 tỷ đồng/năm, trong đ ri ng cao tốc Bắc Nam phía
Đông cần 209.173 tỷ đồng, bình quân 26.147 tỷ đồng/năm. Đường bộ cao
tốc là yêu cầu thực tiễn của một đất nước phát triển, vì vậy cũng cần thiết
phải đầu tư để thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhanh, theo kịp quốc tế.
Nguồn vốn dành cho GTĐB chiếm một tỉ lệ lớn (87,60%/CSHT GT)
cho thấy tính ưu việt và cấp thiết của GTĐB. Nhu cầu vốn phát triển GTĐB
(dự báo) đến năm 2020 c giảm, song vẫn cần đến một số lượng vốn rất nhiều
và tỉ lệ đầu tư cao (75,9% đầu tư toàn bộ cơ sở hạ tầng giao thông). Mặt khác,
một số vốn đã được dự kiến nguồn cụ thể nhưng vẫn còn số lượng vốn lớn
chưa xác định được nguồn cụ thể. Vì vậy, chúng ta cần sớm có chính sách
phù hợp huy động vốn cho GTĐB để tập hợp nhiều nguồn lực nhất, phát triển
103
nhanh nhất GTĐB hiện đại trong giai đoạn tới.
3.2.4.2. Cơ chế tài ch nh liên quan đến hỗ trợ đầu tư phát triển ết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư
Nguồn vốn để đầu tư cho các dự án hạ tầng giao thông đường bộ đều có
nguồn vốn đầu tư khá lớn so với thu nhập người dân và khả năng đầu tư của
NSNN hàng năm, thời gian thu hồi vốn của các dự án PPP thường quá dài so
với các dự án kinh doanh khác (từ 20-30 năm). Chi phí đầu tư dường như đã
hội nhập với thế giới trong khi mặt bằng chung về kinh tế - tài chính trong
nước lại thấp hơn.
Thứ nhất, về việc huy động nguồn vốn dài hạn cho các dự án hợp tác
công tư trong đầu tư hạ tầng đường bộ rất kh khăn, nguy n nhân:
- Về phía nguồn vốn tín dụng trong nước: Nguồn vốn vay cho các dự
án đầu tư vào GTĐB từ các khoản vay ngân hàng thương mại là chủ yếu đối
với các nhà đầu tư, hiện các dự án BOT giao thông chủ yếu trông chờ vào
nguồn vay tín dụng từ các ngân hàng thương mại trong nước (thông thường
khoảng 85% tổng nhu cầu vốn đầu tư cho dự án), trong khi ngân hàng thương
mại tại Việt Nam rất hạn chế đối với khoản vay dài hạn này, vì lý do vòng đời
dự án khoảng 20 năm thì việc sử dụng vốn vay thương mại thông thường dễ
phát sinh rủi ro cho cả ngân hàng và nhà đầu tư vay vốn. Do đ , các ngân
hàng đều đòi hỏi điều kiện đảm bảo khoản vay rất chặt ch như bảo lãnh của
Chính phủ, nhưng theo quy định của Chính phủ, Nhà nước không bảo lãnh
các khoản vay thương mại trong nước của các doanh nghiệp.
N t đặc trưng của việc đầu tư theo phương thức hợp đồng PPP thể hiện
tính phức tạp, tính xã hội và tính đặc thù của hợp đồng PPP. Tài sản hình
thành từ khoản vay là cở hạ tầng, một loại tài sản phục vụ lợi ích công cộng
và s được chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước. Do vậy, việc tài trợ
cho dự án PPP bởi các b n cho vay thường không phụ thuộc vào giá trị tài sản
d ng để bảo lãnh của nhà đầu tư hoặc giá trị tài sản hữu hình của bản thân dự
án. Trong tài trợ dự án, việc tài trợ và cung cấp nguồn tài chính cho các koản
104
vay lớn thường phụ thuộc chủ yếu vào tính hiệu quả và kết quả kinh doanh
của chính dự án. Do đ , ngân hàng thường xem xét tới nguồn thu của dự án
để hoàn trả lại vốn vay thay vì các nguồn bảo đảm khác như tài sản của dự án.
Việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng nước ngoài cũng gặp khó
khăn vì còn y u cầu bảo lãnh rủi ro tỷ giá.
- Chưa khai thác hiệu quả thị trường chứng khoán, do xuất phát điểm
của các nhà đầu tư, đặc biệt trong nước và thị trường chứng khoán nước ta
còn thấp và th m vào đ niềm tin đối với hiệu quả đầu tư của dự án chưa
được xã hội chấp nhận rộng rãi. Nên hầu hết các nhà đầu tư hạ tầng cơ sở
chưa khai thác hiệu quả được k nh huy động vốn này.
- Nguồn thu phí còn nhiều kh khăn do: Thời gian hoàn vốn của một dự
án thường k o dài tr n 20 năm, trong khi đ nguồn thu phí bị hạn chế bởi quy
định mức phí trần của Bộ Tài chính và khả năng chi trả của người dân. Doanh
thu phụ thuộc tốc độ lưu lượng giao thông trong đời dự án, tức là phụ thuộc
vào khả năng tăng trưởng kinh tế.
- Tính sẵn sàng chi trả của các đối tượng sử dụng đường bộ chưa cao
do thu nhập, do tâm lý bao cấp, do các yếu tố chính trị, xã hội khác chi phối...
Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân không được hưởng các khoản vốn vay
ưu đãi (ODA, vay từ ADB, WB...)
Thứ hai, hỗ trợ trực tiếp cho các dựa án đầu tư theo hình thức BOT,
BTO, BT thông việc việc đầu tư vào các hạng mục hạ tầng cụ thể như xây
dựng công trình phụ trợ hoặc giải ph ng mặt bằng, tái định cư, chi phí trong
giai đoạn đầu tư:
- Đối với ngành giao thông, thường phải sử dụng nhiều đất, trải dài tr n
nhiều loại địa hình n n chi phí giải ph ng mặt bằng, tái định cư thường chiếm
tỷ lệ tương đối lớn so với tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình. Hiện nay,
nhiều dự án BOT ngành giao thông đã và đang nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước cho công tác giải ph ng mặt bằng, tái định cư và xây dựng một số công
trình phụ trợ. Tính đến tháng 5/2015, tổng số vốn ngân sách trung ương hỗ trợ
cho các dự án BOT do Bộ Giao thông vận tải quản lý ước khoảng 9.245 tỷ
105
đồng, chiếm tỷ lệ 4,6% ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các dự án BOT giao
thông đường bộ/tổng mức đầu tư của các dự án BOT (198.602 tỷ đồng). Điều
này cho thấy sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trực tiếp cho các dự án BOT
thời gian qua còn khá ít. Việc quy định nguồn vốn phục vụ công tác giải
ph ng mặt bằng lấy từ nguồn ngân sách địa phương dường như không c tính
khả thi cao do khả năng ngân sách địa phương còn hạn chế, nhất là các địa
phương còn kh khăn; thậm chí, đối với các chi phí do ngân sách trung ương
chi trả cũng rơi vào tình thế tương tự; vì thế đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến
tiến độ đầu tư của các dự án PPP. Và việc Nhà nước hỗ trợ chi phí giải ph ng
mặt bằng, tài định cư không tính vào tổng đầu tư để hoàn vốn dự án, song vẫn
tính vào tổng mức đầu tư, làm cho các dự án hợp tác công tư hạ tầng giao
thông đường bộ chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
Nghị định 15/2015-NĐ-CP ngày 14/2/2015 về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư cũng quy định cụ thể việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước
trong thực hiện các dự án. Theo đ , vốn Nhà nước được d ng để g p vốn hỗ
trợ xây dựng công trình đối với dự án kinh doanh, thu phí từ người sử dụng
nhưng khoản thu không đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận; Thanh toán
cho nhà đầu tư thực hiện hợp đồng BTL, BLT; Hỗ trợ xây dựng công trình
phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải ph ng mặt bằng và tái định cư.
- Phần hỗ trợ của Chính phủ cho dự án PPP bao gồm: Vốn ngân sách,
vỗ hỗ trợ phát triển chính thức (trong trường hợp cấp phát) và vốn trái phiếu
chính phủ. Còn các nguồn vốn khác như: Vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh s dẫn tới nợ công x t về vĩ mô, nhưng x t ở mức độ vi mô của dự án thì
thực chất không phải là vốn nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp vì doanh
nghiệp dự án vẫn phải hoàn trả lại cho Nhà nước.
Thứ ba, ưu đãi về chính sách thuế: Do các dự án BOT, BTO, BT thuộc
lĩnh vực kết cấu hạ tầng thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy
định của Chính phủ, n n chính sách ưu đãi về thuế được xem x t áp dụng
mức cao hơn so với dự án thông thường, cụ thể: Đối với thuế đất: iễn tiền
106
thuế đất hoặc tiền sử dụng đất phải nộp; đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế áp dụng 10% trong vòng 15 năm đối với dự án giao thông; đối với thuế
xuất nhập khẩu: iễn đối với hàng h a nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
dự án bao gồm cả nguy n vật liệu, vật tư thiết bị đồng bộ; đối với thuế giá trị
gia tăng: các doanh nghiệp BOT, BTO, BT được hưởng ưu đãi về VAT theo
quy định hiện hành.
Tuy nhi n, do đặc điểm của các dự án BOT, BTO c chi phí ban đầu
lớn n n những năm đầu dòng tiền của dự án thường âm n n dường như các dự
án cũng chưa được hưởng lợi nhiều từ các quy định các ưu đãi về thuế.
Thứ tư, chính sách giá, phí: Theo quy định hiện nay, việc lập dự án dựa
tr n Thông tư chung về mức phí do Bộ Tài chính ban hành. Tuy nhi n, trước
khi đưa vào thu phí, mỗi dự án Bộ Tài chính s ban hành một thông tư ri ng
tr n cơ sở hồ sơ đề xuất của NĐT tức là trong quá trình lựa chọn NĐT, mức
phí chưa được chính thức ban hành. Về bản chất việc ban hành mức phí là
việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nếu thực hiện như quy định hiện
nay, NĐT luôn cảm thấy rủi ro về mức phí. Tất cả các dự án đầu tư phát triển
KCHTGT đều có tổng mức đầu tư lớn, vòng đời dự án dài. Tuy nhiên, hiện
nay mức phí vẫn cụ thể hóa việc xây dựng lộ trình tăng phí mà chỉ đề cập một
cách định tính “căn cứ tình hình thực tế, chỉ số giá cả và đề xuất của Bộ
GTVT, Bộ Tài chính thực hiện điều chỉnh mức thu ph quy định tại Thông tư
này bảo đảm nguyên tắc của pháp luật về phí, lệ ph ” n n các NĐT và các tổ
chức tín dụng luôn cảm thấy rủi ro.
Thứ năm, các cam kết bảo lãnh tài chính cho nhà đầu tư của Chính phủ
Việt Nam hiện nay:
- Không áp dụng hình thức bảo lãnh tỷ giá ngoại hối như một số quốc
gia đang phát triển khác. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam
thường huy động nguồn vốn tr n thị trường quốc tế bằng đồng ngoại tệ, họ c
thể sử dụng ngoại tệ để mua thiết bị nhập khẩu trang thiết bị, chi trả vốn vay
và lãi vay, chuyển lợi nhuận về nước bằng ngoại tệ; trong khi đ nguồn thu từ
những dự án ở Việt Nam là đồng nội tệ. ặc d , thị trường ngoại hối của Việt
Nam trong 2 năm gần đây tương đối ổn đinh, song nhiều nhà đầu tư vẫn cho
rằng, c rất nhiều rủi ro về tỷ giá hối đoái, và nhu cầu chuyển đổi sang ngoại
107
tệ của các nhà đầu tư lớn hơn nhiều so với khả năng cung cấp của Chính phủ.
- Không áp dụng hình thức bảo lãnh doanh thu tối thiểu. Đối với các dự
án giao thông trong điều khoản hợp đồng BOT thường c điều khoản quy
định về điều chỉnh phương án tài chính, trong đ , trường hợp doanh thu thực
tế thay đổi 5-10% so với doanh thu dự kiến thì hai b n s đàm phán và điều
chỉnh lại phương án tài chính. Theo Nghị định 15/2015/NĐ-CP, trong trường
hợp cần thiết, Chính phủ quy định cơ quan c thẩm quyền bảo lãnh cung cấp
nguy n liệu, ti u thụ sản phẩm và các nghĩa vụ hợp đồng khác cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án hoặc các doanh nghiệp khác tham gia thực hiện dự án và
bảo lãnh nghĩa vụ của các doanh nghiệp nhà nước bán nguy n liệu, mua sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp dự án. Đây cũng được xem như một cách
Nhà nước chia sẻ rủi ro với nhà đầu tư.
3.2.5. Ho t đ ng thanh tra, ki m tra, giám sát của cơ q an q ản lý
nhà n c đối v i các dự án hợp tác công t trong đ t h t tri n kết c u
h t ng giao thông đ ng b
Do hợp đồng PPP trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ c li n
quan mật thiết đến lợi ích của Nhà nước và của người dân n n các cơ quan nhà
- Thanh tra xây dựng, vì dự án đầu tư PPP xây dựng công trình GTĐB là
nước c thẩm quyền phải làm tốt vai trò kiểm tra, giám sát của mình.
một nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình. Nó mang những đặc điểm
chung của dự án đầu tư xây dựng công trình và những đặc điểm riêng của
ngành giao thông. Hình thức đầu tư PPP xây dựng công trình GTĐB đều phải
tuân thủ các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và vì vậy
công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình GTĐB như nhau.
- Thanh tra Bộ Tài chính, vì dự án đầu tư PPP xây dựng công trình
GTĐB c nguồn vốn ngân sách nhà nước để hỗ trợ trực tiếp xây dựng công
trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tài định cư, g p vốn
để hỗ trợ xây dựng công trình đối với dự án có hoạt động kinh doanh, thu phí
người sử dụng, những khoản thu không đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận,
thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hình thức hợp đồng BTL,
BLT. Thanh tra Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thanh tra việc sử dụng nguồn
108
vốn đầu tư của Nhà nước thực hiện dự án PPP.
- Thanh tra Bộ Giao thông vận tải chủ trì chủ trì triển khai công tác
thanh tra đối với các dự án PPP theo kế hoạch, kịp thời phát hiện các tồn
tại để xử lý, khắc phục. B n cạnh việc nhận định hình thức BOT, BT là rất
tốt thì cần phải nhìn thẳng vào các bức xúc của xã hội, trong thời gian vừa
qua, dư luận có một số ý kiến về giá thành, hiệu quả của dự án, vị trí trạm
thu phí, chất lượng một số công trình. Đ là vấn đề không thể bỏ qua được,
chi phí vận tải đang là một trong những vấn đề gay gắt nhất hiện nay của
các doanh nghiệp và người dân. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ký ban
hành Chỉ thị số 11/CT-BGTVT ngày 31/7/2015 tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT lĩnh
vực đường bộ: Các đơn vị đại diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Ban
Quản lý dự án), chịu trách nhiệm rà soát thủ tục pháp lý, dự toán đảm bảo
tăng cường vai trò QLNN theo quy định phát luật, đẩy mạnh việc kiểm soát
chất lượng, tiến độ, giá thành; Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo dõi,
kiểm tra doanh thu thu phí của các dự án; Cục Quản lý xây dựng và chất
lượng công trình giao thông, chủ trì chỉ đạo các Ban Quản lý dự án, các cơ
quan, đơn vị li n quan rà soát các dự án đảm bảo tăng cường vai trò công
tác quản lý nhà nước về chất lượng, tiến độ, giá thành trong quá trình thực
hiện đầu tư; kịp thời phát hiện và tham mưu xử lý những vấn đề c thể dẫn
đến thất thoát, lãng phí hoặc vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản; Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị li n quan kiểm tra giám sát quá trình bảo trì, khai thác
của các công trình dự án; Vụ Tài chính theo dõi, kiểm tra việc g p, giải
ngân vốn chủ sở hữu của nhà đâu tư, phối hợp họp với Tổng cục Đường bộ
Việt Nam theo dõi, kiểm tra doanh thu của các dự án;
- Theo quy định tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, các công trình đầu tư theo hình thức PPP khi hoàn thành đều
phải được kiểm toán độc lập và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
nhà nước c thẩm quyền. Kiểm toán Nhà nước đảm bảo trách nhiệm giải trình
109
của các chủ thể thực hiện dự án BOT, đ là đảm bảo công khai, minh bạch,
đầy đủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, tổ chức, nhà đầu tư và cá nhân c li n quan.
Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đã phát hiện nhiều
công trình, dự án có sai phạm trong khâu lập thủ tục đầu tư, thiết kế, đấu
thầu, sử dụng vốn đầu tư sai mục đích, nghiệm thu, thanh quyết khống,
quyết toán sai so với khối lượng thực tế đã thi công, đơn giá, định mức...
gây thất thoát, lãng phí đáng kể. Hàng loạt sai s t được chỉ ra đối với các
dự án BOT đường bộ thời gian qua, là nguy n nhân làm đội giá thành dự
án và là nguyên nhân khiến phí sử dụng đường bộ cao, thời gian thu phí
kéo dài gây bức xúc dư luận.
Theo Báo cáo Kiểm toán Nhà nước năm 2015 đối với các dự án thực
hiện theo hình thức hợp đồng BT, BOT: Do quy định về cách xác định lưu
lượng phương tiện qua trạm thu phí và chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
của nhà đầu tư chưa đầy đủ, thiếu chặt ch dẫn đến việc xác định một số chỉ
ti u trong phương án tài chính của các nhà đầu tư chỉ dựa trên kết quả khảo sát thực tế ngắn ngày của đơn vị tư vấn1 hoặc tham khảo các hợp đồng tương tự đã thực hiện2 n n kh xác định được tính đúng đắn của phương án tài
chính; tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư trên tổng vốn đầu tư thấp hơn cam kết3; khoảng cách giữa các trạm thu phí chưa hợp lý4... cần phải được
1 Dự án mở rộng QL1 đoạn Km597 549 - Km605 000 và đoạn Km617 000 - Km641 000 tỉnh Quảng Bình (BOT): Việc xác định chỉ ti u lưu lượng phương tiện xe qua trạm thu phí chỉ căn cứ theo kết quả khảo sát thực tế 02 ngày của đơn vị tư vấn. 2 Chỉ ti u lợi nhuận tr n vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư đối với Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn thị xã Uông Bí - thành phố Hạ Long (BOT) và Dự án khôi phục, cải tạo Quốc lộ 20 đoạn Km0 00 đến Km123 105,17 tr n địa phận hai tỉnh Đồng Nai và tỉnh Lâm Đồng (BT). 3 Nhà đầu tư Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn thị xã Uông Bí - thành phố Hạ Long (BOT); Dự án thành phần 1 của Dự án Đường trục chính và hạ tầng khu Trung tâm Văn h a lễ hội Tây Thi n tại xã Đại Đình, huyện Tam Đảo (BT); Dự án khôi phục, cải tạo Quốc lộ 20 đoạn Km0 00 đến Km123 105,17 tr n địa phận hai tỉnh Đồng Nai và tỉnh Lâm Đồng (BT). 4 Khoảng cách từ trạm thu phí của Dự án mở rộng QL1 đoạn Km597 549 - Km605+000 và đoạn Km617 000 - Km641 000 tỉnh Quảng Bình (BOT) đến trạm thu phí Hầm Đèo Ngang chỉ là 10km.
110
chấn chỉnh, khắc phục.
- Một số dự án thực hiện công tác đền b , giải ph ng mặt bằng chậm so với tiến độ chung của dự án5; chưa lập phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ, tái định cư6; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt còn sai sót7; một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ tái định cư không đúng quy định8.
[20]
Theo báo cáo doanh thu thu phí tại các dự án BOT của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam trong năm 2015, số tiền thu phí tại 33 dự án BOT đã đưa
vào khai thác là hơn 2.864 tỷ đồng. Số thu này đã vượt so với phương án tài
chính ban đầu của 33 dự án nói trên là 20 tỷ đồng.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà
nước chưa thường xuy n, chưa li n tục, công tác giám sát hiệu quả thấp, do
một số nguyên nhân:
- Việt Nam vẫn chưa c một khung pháp lý thống nhất và toàn diện cho
hoạt động kiểm toán đối với các dự án PPP, hoạt động kiểm toán mới chỉ
dừng lại ở việc kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của
thông tin, đồng thời kiểm tra tính tuân thủ pháp luật của việc quản lý, sử dụng
tài sản công và ngân sách nhà nước trong quá trình thực hiện dự án. Kiểm
toán nhà nước không có chức năng đánh giá đầu tư dự án PPP, kết quả kiểm
toán không cho biết kết quả của dự án đầu tư c đúng như k vọng và đạt
được các mục ti u đề ra ban đầu hay không. Và nguồn lực dành cho hoạt
động kiểm toán và đánh giá rất hạn chế.
- Về mặt lý thuyết hoạt động giám sát đối với các dự án PPP trong đầu tư
5 Dự án hồ chứa nước Krông Pách Thượng; Dự án Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn cầu Đoan Vĩ - cửa phía Bắc và cửa phía Nam - Dốc Xây, tỉnh Ninh Bình; Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Dốc Xây - Thành phố Thanh H a; Dự án xây dựng đường nối từ sân bay Nội Bài đến cầu Nhật Tân. 6 Huyện Hà Trung, thành phố Thanh H a đối với Tiểu dự án 1 thuộc Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Dốc Xây, thành phố Thanh H a. 7 Dự án công trình thủy lợi hồ chứa nước Ia ơr; Dự án Thủy điện Hủa Na; Dự án xây dựng đường nối từ sân bay Nội Bài đến cầu Nhật Tân; Dự án cầu Phố Lu tại Km12 tr n Quốc lộ 4E. 8 Dự án mở rộng QL1 đoạn km848 875-Km890+200, tỉnh Thừa Thi n Huế; Dự án cầu Phố Lu tại Km12 tr n Quốc lộ 4E; Dự án Thủy điện Hủa Na.
111
phát triển KCHTGTĐB thuộc các cơ quan dân cử (bao gồm Quốc hội, Hội
đồng nhân dân tỉnh-thành phố và Hội đồng nhân dân quận-huyên) có chức
năng quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, đồng thời có chức
năng giám sát việc triển khai các quy hoạch và kế hoạch này và do vậy cần
thiết và phải có ý kiến độc lập về quyết định đầu tư trong phạm vi của mình.
Tuy nhiên, trên thực tế, vai trò quyết định và giám sát này của các cơ quan
dân cử rất hạn chế, đặc biệt là ở cấp địa phương. Nguy n nhân, chủ yếu là đa
số thành viên của các cơ quan dân cử là công chức trong bộ máy chính quyền,
hơn nữa tỷ lệ chuyên trách rất thấp, nguồn lực về con người và tài chính đều
bất cập.
- Quy định về công tác giám sát nhà nước đối với các dự án BT, BOT đã
được đề cập tại Điều 47 và Điều 48 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, tuy
nhi n vẫn chưa rõ ràng và cụ thể, dễ gây “dẫm chân” với công tác giám sát
chất lượng công trình (do đơn vị tư vấn giám sát của nhà đầu tư thực hiện).
B n cạnh đ , định mức chi phí tổ chức thực hiện công tác giám sát nhà nước
chưa được ban hành, gây kh khăn khi tổ chức thực hiện.
Kiểm soát công tác thu phí các dự án BOT cũng gặp phải nhiều kh khăn,
hiện nay chưa c văn bản quy phạm pháp luật quy định việc giám sát các hoạt
động thu tạo các trạm thu phí, do đ các cơ quan được giao quản lý chưa đủ
cơ sở để c biện pháp giám sát và giám sát được hoạt động thu phí của các dự
án BOT. Vai trò của Bộ Giao thông Vận tải trong kiểm tra xác định đúng giá
trị công trình đầu tư và xác định lưu lượng phương tiện để xác định mức thu
phí và thời gian thu phí còn chưa tốt. Do tính công khai minh bạch chưa được
đảm bảo, dẫn đến những bất cập về giá thu phí, thời hạn thu phí, khiến dư
luận xã hội không đồng tình.
3.2.6. Cơ chế hợ t c q ốc tế đ th hút đ t h t tri n ết c h
t ng giao thông đ ng theo hình thức đối t c công t
Đến thời điểm hiện nay, ngành GTVT mới chỉ k u gọi được các nhà
đầu tư trong nước với năng lực tài chính, kỹ thuật hạn chế; nguồn vốn huy
động cũng chỉ từ nguồn vốn của các tổ chức tín dụng trong nước. Thống kê
112
của Bộ Giao thông vận tải, tính chung các dự án đã vận hành và đang đầu tư
xây dựng trong giai đoạn 2011-2015, các ngân hàng đã cho vay tổng số
171.520 tỷ đồng, chiếm trên 87% phần vốn của các dự án này. Nhưng các
ngân hàng đang phải đối mặt với nhiều rủi ro khi cho vay các dự án giao
thông BOT, BT về mặt pháp lý, như các thay đổi chính sách, đơn cử như
trước đây cho ph p tăng thu phí BOT, nhưng sau thì không cho tăng mà còn
có thể giảm. Bên cạnh đ , là rủi ro về năng lực của chủ đầu tư, không c vốn
đối ứng, rủi ro về chi phí thực tế thường cao hơn dự toán, rủi ro về giải phóng
mặt bằng chậm tiến độ, mất cân đối k hạn...
ặc d vẫn cần một nguồn vốn đủ lớn đầu tư cho KCHTGT, song nếu
vẫn huy động vốn tín dụng như giai đoạn trước, thì s tiềm ẩn nhiều nguy cơ
gây bất ổn cho hệ thống ngân hàng. Vì vậy, trong giai đoạn tiếp theo, giải
pháp bền vững để hạn chế rủi ro tín dụng trong nước cho các dự án giao
thông BOT, BT là thu hút được nguồn vốn nước ngoài tham gia vào đầu tư
phát triển KCHTGTĐB theo phương thức PPP.
Hiện nay, các dự án B0T, BT giao thông không hấp dẫn nhà đầu tư
ngoại bởi tồn tại nhiều nguy n nhân, trong đ nguy n nhân quan trọng, chủ
yếu là do cơ chế chính sách pháp luật li n quan đến huy động nguồn lực đầu
tư cho dự án BOT, BT hạ tầng giao thông là khâu vướng nhất. Bộ GTVT đã
tổ chức tham vấn các nhà đầu tư tiềm năng, các ngân hàng tiềm năng và các
tổ chức tài chính quốc tế. Các ý kiến tham vấn đều n u rõ quan ngại quy định
pháp luật, chính sách của Việt Nam thay đổi nhiều; mức tín nhiệm quốc gia
chưa cao; công tác giải ph ng mặt bằng quá phức tạp, không kiểm soát được
giá thành và tiến độ. Các nhà đầu tư nước ngoài và ngân hàng nước ngoài y u
cầu Chính phủ cần chia sẻ các rủi ro thuộc về chính sách do Chính phủ quản
lý, trong đ những rủi ro nhất thiết cần c bảo lãnh của Chính phủ hoặc b n
thứ ba gồm: rủi ro về doanh thu; rủi ro về khả năng chuyển đổi ngoại tệ; rủi
ro về thực hiện trách nhiệm của Chính phủ; rủi ro về tiến độ và chi phí giải
ph ng mặt bằng và cơ chế chưa ph hợp thông lệ quốc tế. Về thông lệ quốc
tế, đối với các nước c điều kiện tương tự Việt Nam giai đoạn đầu áp dụng
mô hình PPP đều được Chính phủ cung cấp bảo lãnh. Ví dụ, đối với Hàn
113
Quốc, giai đoạn năm 1999 - 5/2003, Chính phủ cung cấp bảo lãnh doanh thu
cả vòng đời dự án; giai đoạn 5/2003 - 1/2006 bảo lãnh trong vòng 15 năm
(trường hợp doanh thu dưới 50% không bảo lãnh); giai đoạn 2006 chỉ cung
cấp bảo lãnh cho các dự án quan trọng cấp bách trong vòng 10 năm (không
bảo lãnh nếu doanh thu dưới 50%). Tuy nhi n, theo quy định tại Nghị định số
04/2017/NĐ-CP ngày 16/1/2017 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh
Chính phủ, cơ bản các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
không đáp ứng điều kiện được cung cấp bảo lãnh. Bộ GTVT cho rằng, với cơ
chế như hiện nay, thực tiễn đã chứng minh khả năng huy động được nhà đầu
tư nước ngoài và nguồn vốn thương mại nước ngoài là không khả thi.
Các dự án triển khai theo hình thức PPP vẫn chưa đủ hấp dẫn các nhà
đầu tư nước ngoài do các quy định li n quan còn thiếu rõ ràng, chưa thật sự
ph hợp với thông lệ quốc tế (Thị trường ngoại hối còn chưa đựng nhiều rủi
ro cho nhà đầu tư, mô hình hợp đồng dự án, cơ chế lựa chọn nhà đầu tư,
quyền – nghĩa vụ phân chia rủi ro, lợi nhuận, …). Công tác giải ph ng mặt
bằng còn chậm, chưa c chế tài gắn trách nhiệm với các địa phương; nhiều
đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước chưa phối hợp chặt ch với nhà đầu tư, địa
phương trong quá trình thực hiện dự án.
3.3. Đ nh i thực trạn q ản ý nhà nước đối với hình th c đối
tác công tư tr n đầ tư h t triển t cấ hạ tần i thôn đườn bộ
ở Việt N m hiện n .
3.3.1. Những kết quả đ t đ ợc
Có thể thấy rằng hoạt động QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư
phát triển KCHTGTĐB trong những năm qua đã đạt được một số kết quả
đáng ghi nhận toàn diện trên các nội dung QLNN:
(1) Đã xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
KCHTGTĐB đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, đặt trong quy
hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam.
(2) Về xây dựng thể chế, Quốc hội đã thông qua một hệ thống luật khổng
lồ, trong đ luật đầu tư công, luật đầu tư, luật xây dựng cũng như những văn
bản dưới luật cũng được ban hành đồng thời. Hiệu quả là công tác quản lý đã
114
có hành lang pháp lý và dần dần đi vào nền nếp. Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật li n quan đến hình thức đối tác công-tư về cơ bản đã chuyển tải
được quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước, các quy định pháp lý về
lĩnh vực này ngày càng đầy đủ và có tính khả thi hơn. Xác lập hành lang pháp
lý tương đối chuẩn mực và cụ thể cho việc lôi cuốn khu vực tư nhân tham gia
c ng nhà nước trong việc bảo đảm cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Một số
chính sách tài chính mà Chính phủ đang áp dụng đã bước đầu hỗ trợ cho dự
án hợp tác đầu tư giữa nhà nước và tư nhân trong xây dựng KCHTGTĐB ở
Việt Nam trở l n khả thi hơn về mặt tài chính, tạo sự đảm bảo nhất định cho
các nhà đầu tư. Cải cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh nhằm đơn giản
hóa và giảm các thủ tục hành liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà
đầu tư, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi nhà đầu tư.
Ứng dụng công nghệ thông tin được quan tâm, đẩy mạnh hơn, thể hiện trong
việc Bộ Giao thông vận tải đã c bước chuyển biến mạnh m mạnh m trong
quản lý, cung cấp hệ thống thông tin minh bạch, thông thoáng cho việc áp
dụng hình thức đối tác công tư khi chính thức đăng tải Trang thông tin điện
tử dự án PPP với các văn văn bản chỉ đạo, văn bản pháp lý, mẫu báo cáo;
thông tin các dự án đang chuẩn bị đầu tư, dự án đang đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư, dự án đang triển khai xây dựng, dự án đang vận hành khai thác, dự án
đã kết thúc hợp đồng và dự án địa phương quản lý, đồng thời thông tin về nhà
đầu tư, danh sách đầu tư, triển khai xây dựng, vận hành khai thác và kết thúc hợp
đồng. Thông tin về dự toán tổng mức đầu tư ban đầu, quyết toán thực tế giá trị
đầu tư, thời gian thu phí, mức phí của từng dự án đầu tư theo hình thức PPP.
(3) Bộ máy tổ chức QLNN đối với hình thức PPP n i chung, hình thức
PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB n i ri ng dần được ổn định, hoàn
thiện. Các cơ quan nhà nước cũng từng bước đổi mới phương thức xây dựng
và thực hiện.
(4) Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giá sát được tăng cường, nhiều biện
pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát đa dạng với sự phối hợp giữa các cơ quan
chức năng giúp phát hiện và xử lý, điều chỉnh những bật cập khi triển khai
115
phương thức đầu tư PPP trong lĩnh vực xây dựng KCHTGTĐB. Việc quy
định áp dụng kiểm toán tài chính độc lập như một “b n thứ ba”, một hình
thức giám sát hợp đồng đối với các dự án đầu tư KCHTGTĐB theo hình thức
PPP nhằm cung cấp những đánh giá độc lập về kết quả hoạt động của dự án.
3.3.2. Những h n chế
Bên cạnh những mặt tích cực trong QLNN đối với hình thức PPP trong đầu
tư phát triển KCHTGTĐB thì hoạt động này vẫn còn không ít những hạn chế,
xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và nguy n nhân khách quan tác động.
(1) Chất lượng công tác quy hoạch phát triển KCHTGTĐB chưa cao,
chưa c quy hoạch đối với những dự án đối tác công tư trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB.
(2) Việc ban hành thể chế QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát
triển KCHTGTĐB và triển khai trên thực tế còn có những bất cập. Cơ chế hỗ
trợ về tài chính của Chính phủ còn một số bất cập, chậm đổi mới, chưa đáp
ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành, chưa tạo được cơ chế thị trường và
môi trường đủ sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư ngoài khu vực nhà nước
tham gia đầu tư; chưa c cơ chế chia sẻ rủi ro giữa nhà nước và tư nhân cũng
như chưa c chính sách cụ thể nhằm biến tài nguy n đất đai thành nguồn lực.
(3) Tổ chức bộ máy QLNN đối với hình thức PPP còn nhiều vướng
mắc, nhất là tổ chức đầu mối quản lý đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng theo phương thức PPP, chưa c quy định cụ thể về cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan QLNN c thẩm quyền trong việc thực hiện, quản lý, giám sát…
dự án PPP. Chất lượng đội ngũ cán bộ QLNN đối với hình thức PPP còn
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động quản lý. Công tác đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn còn hạn chế.
(4) Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa phát huy hết vai trò,
sự ảnh hưởng của chức năng trong việc nâng cao hiệu lực QLNN đối với hình
thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB. Việc đánh giá dự án sau khi
kết thúc hiện nay đang được thực hiện một cách hình thức, còn việc kiểm
toán sau khi dự án kết thúc được tiến hành trong một phạm vi rất nhỏ. Hoạt
động giám sát đối với các dự án PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB
thuộc các cơ quan dân cử (bao gồm Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh-thành
116
phố và Hội đồng nhân dân quận-huyện) chưa phát huy hết chức năng, nhiệm vụ.
(5) Cơ chế hợp tác quốc tế để thu hút đầu tư phát triển KCHTGTĐB
theo hình thức PPP chưa hoàn thiện, một số quy định chưa ph hợp với thông lệ
quốc tế.
3.3.3. Nguyên nhân của h n chế trong quản l nhà n c đối v i hình
thức đối t c công t trong đ t h t tri n kết c u h t ng giao thông đ ng
b Việt Nam hiện nay
Tư duy quản lý nhà nước đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB thời gian dài chỉ mang tính quản lý hành chính đơn thuần, chậm
đổi mới cả về tư duy và phương thức quản lý, chậm đề ra các định hướng
chiến lược và chính sách vĩ mô đúng đắn để xử lý mối tương quan hài hòa lợi
ích giữa các b n nhà nước, tư nhân và người tiêu dùng.
Các văn bản pháp quy về quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác
công tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB chưa được ban hành kịp thời.
Phát triển KCHTGTĐB là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế-xã hội do
cả về điều kiện chủ quan và khách quan, việc thu hút nguồn vốn từ khu vực
ngoài nhà nước để tham gia hợp tác đầu tư phát triển KCHTGTĐB là quyết
sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm gần đây, Đảng và
Nhà nước có chủ trương đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn tư nhân, nhưng
một số chủ trương chưa được nghiên cứu mang tầm dự báo trước khi áp dụng,
việc triển khai còn nhiều lúng túng, chưa theo kịp với thực tiễn.
Chúng ta vẫn thiếu đội ngũ cán bộ, công chức đủ trình độ chuyên môn
để tư vấn, xây dựng chính sách quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác
công tư trong đầu tư phát triển KCHTGTDB. Công tác tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ chưa được chú trọng, phương thức đào tạo, bồi dưỡng
chưa ph hợp.
Cơ chế phối hợp, thông tin giữa các cấp quản lý từ các Bộ, Ngành
trung ương, địa phương, thông qua các đầu mối quản lý còn nhiều yếu kém,
chưa chặt ch , thông suốt.
Sự phát triển của các dự án PPP trong lĩnh vực GTĐB nhưng cũng c
117
nhiều tồn tại trong việc quản lý chất lượng, tài chính dự án, công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát còn thiếu hệ thống quy định và những biện pháp hữu hiệu
để kiểm tra, đánh giá dự án.
Bên cạnh đ , việc triển khai nhiều dự án PPP gặp không ít kh khăn,
lúng túng từ phía năng lực quản lý của nhà đầu tư tư nhân, nguy n nhân do
các nhà đầu tư chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp trong nước, chỉ có số ít các
nhà đầu tư c kinh nghiệm đầu tư, quản lý, khai thác nên việc triển khai các
dự án đáp ứng tiến độ, chất lượng; còn một bộ phận các nhà đầu tư do năng
lực tài chính không tốt, không có kinh nghiệm quản lý vận hành, chưa thực sự
hiểu biết về tình hình đối tác công tư, chưa đánh giá được hết các rủi ro khi
quyết định tham gia đầu tư dự án nên việc triển khai còn chậm. Không ít nhà
đầu tư chủ yếu đi l n từ nhà thầu thi công n n chưa thực sự c tư duy của nhà
đầu tư dự án PPP chuyên nghiệp, hiểu biết sâu sắc đối với các dự án này còn
hạn chế, dẫn đến việc lúng túng trong công tác điều hành. Nhiều nhà đầu tư
vừa bỏ vốn, vừa là nhà thầu xây lắp, sự chỉ đạo không quyết liệt, không minh
bạch. Một số nhà đầu tư còn c quan điểm vốn họ bỏ ra nên việc phối hợp với
đại diện cơ quản nhà nước có thẩm quyền còn lỏng lẻo, chưa chặt ch . Tâm lý
e ngại của các nhà đầu tư, nhiều nhà đầu tư sợ các cơ quan QLNN đi sâu vào
nội bộ của họ, nên không muốn cơ quan quản lý tham gia.
Những chậm trễ trong việc cải cách hành chính nhà nước, trong việc
đổi mới quản lý kinh tế, chính sách tài chính phù hợp với thông lệ quốc tế
cũng là rào cản trong việc thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư ngoài nước
118
tham gia hợp tác đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo hình thức PPP.
Tiểu k t chư n 3
Nghiên cứu, phân tích thực tiễn QLNN đối với hình thức đối tác
công tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam trong những năm
qua cho thấy, hoạt động QLNN đối với hình thức đối tác công tư đã c
những chuyển biến tích cực theo hướng Nhà nước vừa là cơ quan chủ thể
quản lý, vừa là đối tác trong dự án PPP. Điều này thể hiện tr n các phương
diện về hoạch định chiến lược, thiết lập mục tiêu cho mở rộng sự tham gia
của khu vực tư, tạo lập và thực hiện thể chế QLNN đối với hình thức đối
tác công tư trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB, các cơ chế bảo đảm thực
hiện....Các thể chế quản lý được xây dựng, ban hành tương đối phù hợp với
lý luận khoa học quản lý và thực tiễn áp dụng đã tác động trực tiếp đến đầu
tư phát triển KCHTGTĐB, tạo những nền tảng ban đầu cho sự khuyến
khích khu vực tư tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ công.
Tuy nhiên, thực tiễn QLNN đối với hình thức đối tác công tư trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở nước ta vẫn còn bộc lộ những hạn chế,
yếu k m như: xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
KCHTGTĐB theo phương thức đầu tư hợp tác công tư, tính đồng bộ của
thể chế, tổ chức bộ máy QLNN, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
QLNN đối với hình thức PPP, hoạt động kiểm tra, giám sát đối với các dự
án PPP trong xây dựng KCHTGTĐB, cơ chế hợp tác quốc tế còn nhiều bất
cập. Thực tế này đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện QLNN đối với hình thức
PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam về nhiều phương
diện từ chỉ đạo, điều hành thể chế QLNN, triển khai thực thi chính sách,
kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý cũng như nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác QLNN, hoàn thiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát, cơ chế hợp tác quốc tế để thu hút đầu tư phát
triển KCHTGTĐB theo hình thức PPP. Đ chính là những khía cạnh mà
119
chương 4 của luận án s nghiên cứu.
Chư n 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
4.1. Q n điểm và những yêu cầu c bản trong quản ý nhà nước
đối với hình th c đối t c côn tư để đầ tư h t triển k t cấu hạ tầng
i thôn đường bộ ở Việt Nam
.1.1. an đi m hoàn thiện quản l nhà n c đối v i hình thức đối
t c công t trong đ t h t tri n kết c u h t ng giao thông đ ng b
Việt Nam
Quan điểm thứ nhất: Quan điểm của Đảng về ưu tiên phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của ngành GTVT, Đảng và Nhà nước
ta luôn chủ trương ưu ti n đầu tư phát triển GTVT, đáp ứng y u cầu GTVT đi
trước một bước để tạo tiền đề và thúc đẩy kinh tế phát triển. Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 là
“Xây dựng đ ng bộ hệ thống ết cấu hạ tầng inh tế, nhất là hệ thống giao
thông”. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 cũng xác định: “Phát
triển nhanh ết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông. ình thành cơ bản hệ
thống ết cấu hạ tầng đ ng bộ, với một số công trình hiện đại là một đột phá
chiến lược, là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển inh tế-xã hội và cơ cấu
lại nền inh tế.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự quan
tâm lớn cho đầu tư phát triển KCHT KT-XH. Nhờ đ , hệ thống KCHT có
bước phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước, góp
phần bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển các lĩnh vực văn h a, xã
hội, giảm nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng an ninh, nâng cao đời sống nhân
120
dân, x a đ i, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền. Nguồn
lực đầu tư phát triển KCHT ngày càng lớn và đa dạng, ngoài nguồn lực của
Nhà nước, đã và đang mở rộng sự tham gia của toàn xã hội. Tuy nhiên, hệ
thống KCHT nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, lạc hậu, yếu kém, thiếu đồng bộ,
kém tính kết nối, hiện đang là điểm ngh n của quá trình phát triển, Xuất phát
từ nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đ nguy n nhân chủ quan là
chủ yếu. Tư duy về phát triển KCHT còn chậm đổi mới, chưa ph hợp với cơ
chế thị trường; Nguồn lực đầu tư vẫn dựa chủ yếu vào NSNN, chưa huy động
được nhiều nguồn lực ngoài nhà nước, chưa tạo được sự ủng hộ mạnh m và
chia sẻ trách nhiệm của toàn dân; Công tác QLNN về đầu tư còn nhiều bất
cập; Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều quy định chưa ph hợp; Phân
cấp mạnh nhưng thiếu cơ chế giám sát và quản lý có hiệu quả; Chất lượng
quy hoạch còn thấp, thiếu tính đồng bộ, bao quát, kết nối và tầm nhìn dài hạn;
Quản lý thực hiện quy hoạch còn yếu; Phân bổ nguồn lực dàn trải, chưa c kế
hoạch phân bổ vốn trung và dài hạn để tập trung vào các công trình trọng
điểm thiết yếu; Chi phí đầu tư còn cao, hiệu quả thấp; Chưa c cơ chế, chính
sách thích hợp để huy động tiềm năng và nguồn lực, nhất là đất đai cho đầu tư
phát triển KCHT; Thiếu chế tài, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.[88]
Đảng đã đề ra mục tiêu cụ thể về hạ tầng giao thông: Bảo đảm kết nối
các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các đầu mối giao thông cửa ngõ
bằng hệ thống giao thông đồng bộ, năng lực vận tải được nâng cao, giao
thông được thông suốt, an toàn.[88]
- Định hướng cụ thể đối với hạ tầng giao thông đường bộ: Ưu ti n đầu
tư nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A, hoàn thành phần lớn vào năm 2015 và
hoàn thành tuyến vào năm 2020. Duy tu và nâng cấp để đảm bảo giao thông
các tuyến quốc lộ. Đầu tư nối thông tuyến đường Hồ Chí Minh và nâng cấp
đoạn qua Tây Nguyên. Lựa chọn đầu tư những đoạn có hạ tầng yếu kém trên
tuyến đường ven biển gắn với đ biển. Nối thông tuyến đường biên giới phía
Bắc, phía Tây, Tây Nam. Nâng cấp một số tuyến giao thông hành lang kinh tế
Đông Tây; Ưu ti n đầu tư trước một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc
121
Nam, tuyến nối Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với các cửa ngõ và các
đầu mối giao thông quan trọng. Phân đấu đến năm 2015, hoàn thành khoảng
600 km và đến năm 2020 hoàn thành đưa vào sử dụng khoảng 2.000 km
đường cao tốc; Ưu ti n đầu tư nâng cấp các công trình giao thông quan trọng
trong hệ thống giao thông của khu vực phía Bắc, Tây Bắc và v ng Đồng bằng
sông Cửu Long.[88]
Để thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 13-NQ/TW, theo ước tính của
Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, nhu cầu vốn đầu tư xây dựng
KCHTGTĐB đến năm 2020: Quốc lộ (không bao gồm quốc lộ 1, đường Hồ
Chí Minh) khoảng 255.701 tỷ đồng, bình quân 31.963 tỷ đồng/năm; Quốc lộ 1
khoảng 89.362 tỷ đồng, bình quân 22.340 tỷ đồng/năm; Đường Hồ Chí Minh
khoảng 240.839 tỷ đồng, bình quân 26.760 tỷ đồng/năm; Đường bộ cao tốc
khoảng 392.379 tỷ đồng, bình quân 49.092 tỷ đồng/năm, trong đ ri ng cao
tốc Bắc Nam phía Đông là 209.173 tỷ đồng, bình quân 26.147 tỷ đồng/năm;
Đường bộ ven biển khoảng 28.132 tỷ đồng (giai đoạn đến năm 2020 là 16.013
tỷ đồng; Đường tỉnh khoảng 120.000 tỷ đồng, bình quân 12.000 tỷ đồng/năm;
Giao thông đường bộ đô thị cho thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh:
khoảng 287.500 tỷ đồng, bình quân 29.000 tỷ đồng/năm; Giao thông nông
thôn khoảng 151.404 tỷ đồng, bình quân 15.140 tỷ đồng/năm.[115]
Quan điểm thứ hai: Quan điểm của Đảng và Nhà nước về huy động
các ngu n lực đột phá để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đến năm 2020.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới đã trải qua chặng đường 30 năm và
đang từng bước đi vào chiều sâu, góp phần quan trọng vào việc phát triển KT-
XH, nâng cao đời sống của nhân dân, tăng cường thế và lực của Việt Nam
tr n trường quốc tế. Quá trình đổi mới, trước hết tập trung vào chuyển đổi
kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã được khẳng định xuyên suốt trong chủ trương của
122
Đảng từ Đại hội VI (năm 1986) cho tới nay và được pháp lý hóa trong Hiến
pháp năm 1992 và khẳng định lại trong Hiến pháp năm 2003. Điều 51 Hiến
pháp năm 2013 khẳng định: “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế đều là
bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc
các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật” và
“Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá
nhân, tổ chức hác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các
ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước”. Quá trình hình thành và phát
triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần như vậy đã tạo điều kiện cho sự
hình thành và phát triển của một khu vực tư nhân ngày càng năng động và
hoạt động có hiệu quả hơn. Khu vực kinh tế tư nhân được quan tâm phát triển
và bên cạnh kinh tế nhà nước, đang dần trở thành động lực phát triển kinh tế -
xã hội của quốc gia.
Nguồn lực đầu tư phát triển KCHTGTĐB ngày càng lớn và đa dạng,
ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và đang mở rộng sự tham gia của toàn xã
hội, các hình thức đầu tư, xây dựng, vận hành, kinh doanh được đa dạng hóa,
mở rộng, thể hiện tr n quan điểm của Đảng và Nhà nước:
- Huy động mạnh m mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm lợi ích hợp lý
để thu hút các nhà đầu tư, kể cả nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển KCHT
KT-XH; Phát triển KCHT là sự nghiệp chung, vừa là quyền lợi vừa là nghĩa
vụ của toàn xã hội, mọi người dân đều có trách nhiệm tham gia đ ng g p,
trước hết là trong thực hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; bảo đảm
lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư.[88]
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển GTVT với tốc độ nhanh,
đồng bộ, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển KT-XH, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Và một trong các
giải pháp huy động vốn là đẩy mạnh đầu tư theo hình thức PPP nhằm tạo
bước đột phá về huy động vốn tr n cơ sở nghi n cứu lựa chọn mô hình, hoàn
123
thiện khung chính sách về hình thức đầu tư PPP trong ngành GTVT theo
hướng tỷ lệ vốn hỗ trợ của nhà nước đủ đảm bảo cho dự án khả thi về mặt tài
chính.[91]
- Khuyến khích, thu hút đầu tư ngoài ngân sách, cụ thể: Đẩy mạnh xã
hội h a đầu tư phát triển KCHTGTĐB, đặc biệt là hình thức PPP, lựa chọn
các dự án ưu ti n để thực hiện nhằm tạo bước đột phá về huy động nguồn vốn
tr n cơ sở nghi n cứu lựa chọn mô hình, hoàn thiện khung chính sách về hình
thức đầu tư PPP trong ngành GTVT; Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về
danh mục các dự án đầu tư theo hình thức BOT, PPP, kiện toàn các tổ chức
huy động vốn, xây dựng trang thông tin điện tử để xúc tiến đầu tư và các
chính sách có liên quan.[116]
- Tăng mức đầu tư từ NSNN, phát hành trái phiếu Chính phủ và tiền
vốn ODA để tập trung đầu tư KCHTGTĐB; Huy động mọi nguồn lực trong
và ngoài nước, từ các thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau như
BOT, BTO, BT, PPP.[115]
Quan điểm thứ ba: Quan điểm đổi mới toàn diện công tác quản lý nhà
nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
Trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo phương thức hợp tác giữa
khu vực công và khu vực tư, bản chất của phương thức đầu tư hợp tác công tư
trong xây dựng KCHTGTĐB là nhằm sử dụng tốt nhất lợi thế của mỗi bên
tham gia hợp tác đầu tư, c ng nhau chia sẻ lợi ích, cũng như rủi ro theo khả
năng ph hợp của mỗi b n tham gia đầu tư trong cung cấp dịch vụ công cho
xã hội. Thực chất của QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB là việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong
và ngoài nước mà Nhà nước có khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và
phát triển KCHTGTĐB và để đảm bảo mỗi khu vực đều đạt được tối đa lợi
ích riêng của mình. Tr n cơ sở nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa khu vực
công và khu vực tư khi tham gia đầu tư theo phương thức PPP để phát triển
KCHTGTĐB, kết quả của phương thức đầu tư này trong phát triển KT-XH,
124
hệ thống các cấp ủy Đảng, Chính quyền cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý và thực hiện những giải pháp đồng bộ, quyết liệt s hoàn
thiện công tác QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
KCHTGTĐB tr n các phương diện về: i) Nâng cao chất lượng công tác lập và
tổ chức thực hiện quy hoạch; ii) Hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả thực hiện thể chế QLNN; iii) Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức bộ máy QLNN theo hướng thành lập cơ quan đầu mối trung ương; iv)
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN; v) Hoàn
thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; vi) Hoàn thiện cơ chế hợp tác
quốc tế để thu hút đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo hình thức PPP.
4.1.2. Những yêu c cơ ản trong quản l nhà n c đối v i hình
thức đối t c công t đ đ t h t tri n kết c u h t ng giao thông đ ng
b Việt Nam
Hiện nay, hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB đang
được đẩy mạnh ở nước ta, vì vậy QLNN đối với hình thức PPP để đầu tư
phát triển KCHTGTĐB cũng c nhiều thay đổi cho phù hợp với thực tiễn
nhằm đem lại hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sự thay đổi này bắt nguồn
từ xu hướng:
Thứ nhất, cải cách nhà nước theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, giảm bớt
các lĩnh vực nhà nước trực tiếp đảm nhận, tăng cường sự tham gia của khu
vực tư nhân b n cạnh việc tăng cường khả năng kiểm soát của Nhà nước đã
trở thành xu hướng cải cách toàn cầu. Để khu vực tư nhân ngày càng đ ng vai
trò quan trọng hơn trong việc bảo đảm cung cấp các dịch vụ mà trước đây do
nhà nước đảm nhiệm. Tư nhân không chỉ là “đối tượng quản lý” của nhà nước
mà đang từng bước trở thành “đối tác” là xu hướng cải cách tất yếu ở nước ta
trong quá trình đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được khẳng định trong chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như trong thực
tiễn cải cách hành chính và đã bước đầu tạo nên sự chuyển biến tích cực trong
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Thứ hai, các nhà nghiên cứu cho rằng PPP giúp nhà nước tập trung tốt
125
hơn vào chức năng chính của mình: đại diện người dân và quản lý các dịch vụ
không thể chuyển giao cho tư nhân (UNECE, 2000). Triển khai xu hướng cải
cách này, đòi hỏi một bộ máy hành chính nhà nước kiểu mới. Trước hết, cần
xác định đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường, doanh nghiệp
và xã hội. “Nhà nước phải thực hiện tốt chức năng kiến tạo phát triển, nhất là
ổn định kinh tế vĩ mô” (2). Một nhà nước “kiến tạo xã hội” cần tập trung vào
nhiệm vụ “lái thuyền” và phải trở thành “người bảo trợ” cho doanh nghiệp
phát triển, cần tập trung vào “xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách, chiến
lược, quy hoạch và tổ chức bộ máy quản lý để tạo môi trường kinh doanh
thông thoán, minh bạch, bảo đảm quyền tự do và cạnh tranh công bằng; sử
dụng ngu n lực của Nhà nước, các chính sách và công cụ điều tiết để phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội,
nâng cao phúc lợi xã hội và đời sống người dân, bảo vệ môi trường; bảo đảm
các dịch vụ công thiết yếu, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đào tạo
ngu n nhân lực và tăng cường tiềm lực quốc tế; giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội” (3). Định hướng này tiếp tục được khẳng định trong
nhiệm k Chính phủ 2016 – 2021 với “quyết tâm xây dựng Chính phủ liêm
chính, kiến tạo phát triển, phục vụ người dân, doanh nghiệp và đang nỗ lực
cải thiện môi trường inh doanh” (4)
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thị trường, đối tác công – tư
trong hoạt động cung cấp dịch vụ s là một giải pháp quan trọng nhằm
hoàn thiện hoạt động cung cấp dịch vụ công. tách biệt giữa người mua và
nhà cung cấp. Mặc dù Chính phủ tham gia vào một hoạt động, nhưng
không nhất thiết phải là người cung cấp cuối cùng. Có thể, tách người mua
khỏi nhà cung cấp hay tách người “cầm lái” ra khỏi người “chèo thuyền”.
Việc tách biệt này đem lại nhiều lợi thế, ngày càng thừa nhận rằng với tư
cách là người mua, Nhà nước có thể tiếp tục hoàn thành các trách nhiệm
hiện tại của mình mà không nhất thiết cung cấp trực tiếp tất cả các dịch vụ
mà hiện tại Nhà nước phải chịu trách nhiệm. ô hình đối tác công – tư chỉ
nhằm tạo ra những cách thức để Nhà nước có thể cung cấp dịch vụ tốt hơn.
126
Các trách nhiệm chính của Nhà nước là ra các quyết định đúng đắn về cái
gì cần trợ giúp, giúp đỡ như thế nào. Nhưng khu vực công ở đây không chỉ
tham gia với vai trò đối tác đầu tư, mà với vai trò là một thiết chế chính trị,
Nhà nước hoạch định chương trình, chiến lược và kế hoạch phát triển với các
mục tiêu về quy mô, về cơ cấu đầu tư. Đây là hoạt động có mục đích và c
định hướng rõ rệt. Vì vậy, phải c chương trình, kế họach dài hạn, trung hạn
và hàng năm. C các chỉ tiêu vừa mang tính định hướng, vừa mang tính pháp
lệnh; có hệ thống pháp luật vừa được áp dụng thực thi triệt để cho hoạt động
quản lý, vừa tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đặt dưới sự quản lý ấy. Do
vậy, các chủ trương, chính sách của Nhà nước ban hành n n theo hướng tạo
môi trường và hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư phát triển, đảm bảo lợi ích hài
hòa các b n tham gia đầu tư và lợi ích của xã hội.
Thứ ba, khu vực tư nhân đang lớn mạnh cùng với mong muốn của Nhà
nước tái cơ cấu lại khu vực công đang là yếu tố khách quan đưa Việt Nam
theo xu hướng “Nhà nước nhỏ, xã hội lớn”. Xu hướng cải cách này đã xuất
hiện và triển khai trong những năm cuối thể kỷ XX ở những nước phát triển,
ở đ nhà nước phải “nhỏ tới mức cần thiết” (tức là chỉ trực tiếp tham dự khi
thực sự cần) và cho ph p “xã hội lớn tới mức có thể” (tức là thị trường và
cộng đồng s được ph p đảm nhận tất cả những gì họ có thể và muốn làm. Do
tính hiệu quả của xu hướng cải cách này, đã lan rộng ra khắp toàn cầu ở
những mức độ nhất định. Các nước đang phát triển cũng đang cố gắng nghiên
cứu và từng bước vận dụng mô hình này vào quá trình cải cách nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước. Quá trình tái cơ cấu bộ máy
nhà nước theo hướng “Nhà nước nhỏ, xã hội lớn” ở nước ta là hệ quả tất yếu
của quá trình chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân ngày
càng vững mạnh và năng động trước sức ép của quá trình phát triển đòi hỏi
phải tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển trong khi ngân sách nhà nước ngày
càng eo hẹp. Để làm được điều đ , cần phát triển khu vực phi nhà nước, lôi
cuốn tư nhân và cộng đồng cùng tham gia với nhà nước trong quá trình cung
cấp dịch vụ đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của xã hội. Đầu tư theo hình
127
thức PPP vừa giảm được đầu tư từ ngân sách, vừa huy động được kỹ năng và
kinh nghiệm trong quản lý của doanh nhân; đồng thời Nhà nước vẫn can thiệp
được trực tiếp và thường xuy n để bảo vệ lợi ích công, việc cung ứng dịch vụ
công được tiến hành dưới hình thức nào thì Nhà nước vẫn là người chịu trách
nhiệm trước xã hội về việc bảo đảm cung ứng chúng.
Thứ tư, trong bối cảnh sức ép về phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, d c đều đặn tăng l n nhưng việc ngân sách dành cho đầu tư công trong bối cảnh cắt giảm, khả năng huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã giảm khi Việt Nam bước vào ngưỡng quốc gia có mức thu nhập trung bình và trần nợ công bị khống chế. Điều này đang đặt ra nhiều thách thức và áp lực không nhỏ trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trong bối cảnh hiện nay và trong những năm tới. Việc triển khai phương thức đầu tư hợp tác nhà nước và tư nhân là ph hợp với xu thế mới.
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn tư tr n đầ tư h t triển k t cấu hạ tần i thôn đường bộ ở Việt Nam hiện nay
Nhà nước với vai trò chủ thể quản lý, thực hiện các giải pháp đồng bộ để các bên tham gia dự án đều sử dụng những lợi thế, ưu điểm của mình khi thực hiện dự án: Nhà nước tham gia dự án mà không làm gia tăng gánh nặng ngân sách đầu tư công (yếu tố then chốt để ứng dụng hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác), Tư nhân chia sẻ nguồn lực và c cơ hội kinh doanh, thu lợi nhuận từ dự án. Người dân được sử dụng hạ tầng giao thông có chất lượng, với mức phí hợp lý.
128
Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các lợi ích của hình thức PPP
4.2.1. Nâng cao ch t l ợng công tác lập và tổ chức thực hiện quy ho ch
4.2.1.1. Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa
phương trong xây dựng mới và rà soát quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực
để hạn chế tình trạng lập quy hoạch thiếu căn cứ, thiếu đồng bộ, rời rạc, tự phát
theo từng ngành, từng địa phương, từng vùng lãnh thổ, khắc phục sự chồng
chéo trong quy hoạch giữa các địa phương, không ph hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển toàn ngành ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nâng
cao chất lượng và giữ tính ổn định của quy hoạch đầu tư phát triển các loại
được lập ở cả cấp quốc gia, ngành, địa phương như một căn cứ chủ yếu định
hướng đầu tư công, hạn chế, tiến tới không đầu tư công ngoài quy hoạch, phá
vỡ quy hoạch và bất chấp quy hoạch. Mặt khác, sự điều chỉnh và hoàn thiện
các quy hoạch đầu tư cũng là cần thiết, c căn cứ xác đáng, c quy trình và thời
gian cần thiết nhằm hạn chế thấp nhất các thiệt hại cho các bên có liên quan.
Định k rà soát điều chỉnh, bổ sung các chiến lược, quy hoạch phát triển
ngành, chuyên ngành, quy hoạch theo vùng, lãnh thổ đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, v ng, địa phương và loại bỏ các dự án treo.
Xác định các biện pháp nâng cao chất lượng công tác dự báo, mở rộng
tầm nhìn quy hoạch, nâng cao mức độ tin cậy của số liệu dự báo, nâng cao
trình độ cán bộ công chức viên chức lập quy hoạch và đội ngũ tư vấn để giảm
thiểu sự khác biệt giữa quy hoạch được lập và thực tế phát triển.
Công bố rộng rãi về chiến lược phát triển GTĐB đã được hoạch định
trong những năm tới để toàn dân, các nhà đầu tư và xã hội biết, từ đ s có
những định hướng và chuẩn bị hợp lý cho việc đầu tư, c thể thu hút được
nguồn vốn lớn và đa dạng nhất, vừa góp phần phát triển giao thông đường bộ,
đồng thời bảo vệ GTĐB Việt Nam.
Sau khi có quy hoạch, cần chủ động xây dựng và công bố danh mục dự
án, công trình đầu tư, mục ti u đầu tư phát triển theo các hình thức BOT, BT,
PPP, tạo ra các cơ chế để huy động tối đa, hiệu quả các nguồn vốn xã hội,
129
giảm dần sự phụ thuộc, trông chờ vào ngân sách, khuyến khích các doanh
nghiệp tư nhân tham gia đấu thầu thực hiện các dự án c vốn ngân sách nhà
nước và nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA.
Xây dựng chế độ trách nhiệm thẩm định của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, chính quyền địa phương các cấp trong quá trình xây dựng chiến lược,
quy hoạch, đảm bảo phù hợp với nguồn lực đầu tư thực tế của địa phương,
tránh tình trạng khuếch đại về quy mô, mức độ phát triển kinh tế - xã hội,
không để xảy ra tình trạng điều chỉnh quy hoạch, gây lãng phí thời gian,
của cải, tiền bạc và giảm lòng tin trong nhân dân.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch ở các Bộ, ngành, địa phương đảm bảo tính công khai minh
bạch và nâng cao tính khả thi của quy hoạch, và để kịp thời xử lý những vi
phạm, tiêu cực trong công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
4.2.1.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, ế hoạch tổng thể cho các dự
án đầu tư phát triển ết cấu hạ tầng giao thông đường bộ dự định triển hai
theo hình thức đối tác công tư
Hằng năm, Bộ Giao thông vận tải cần ban hành danh mục các loại hình,
quy mô của các dự án cụ thể được triển khai theo hình thức PPP, công bố rộng
rãi các thông tin về các dự án này để tăng khả năng tiếp cận thông tin của các
đối tác tư nhân tiềm năng và tạo n n sự đồng thuận trong toàn xã hội.
Việc xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể cho các dự án lớn dự
kiến thu hút đầu tư theo hình thức PPP cho ph p ngành Giao thông vận tải có
cái nhìn tổng thể về sự phát triển của các dự án và tránh tình trạng khủng
hoảng cung. Điều đ cũng giúp các nhà đầu tư tư nhân nhìn thấy tính khả thi
của các dự án cũng như sự cam kết của nhà nước để c thể y n tâm tập trung
nguồn lực, tăng khả năng hấp dẫn đầu tư.
Tiếp tục rà soát chiến lược, quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông,
gắn với đề án tái cấu trúc Ngành, chủ trì xây dựng, đề xuất các dự án ưu ti n
đầu tư theo hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB, định hướng
lập các trạm thu phí, khắc phục các hạn chế về việc lập các trạm thu phí gây
130
nhiều bức xúc trong xã hội như trong thời gian qua.
4.2.2. Hoàn thiện th chế, chính sách quản l nhà n c đối v i hình
thức đối t c công t trong đ t h t tri n kết c u h t ng giao thông
đ ng b
4.2.2.1. Các yêu cầu đặt ra về thể chế quản lý nhà nước đối với hình
thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Việc áp dụng mô hình hợp tác công tư vào cải cách khu vực công ở
Việt Nam để nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của khu
vực này đáp ứng các đòi hỏi của sự phát triển và thực hiện thành công công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì đầu tư theo hình thức đối tác công tư
trong cung cấp cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay còn tương đối mới, nguồn
vốn đầu tư lớn, thời gian hợp đồng kéo dài, rủi ro không nhỏ. Để khuyến
khích, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư tư nhân, xây dựng thể chế quản lý nhà
nước đối với đầu tư theo hình thức PPP cần quan tâm những yêu cầu cơ bản:
Thứ nhất, xây dựng môi trường pháp lý, quy định và chính sách thuận
lợi, đủ tin cậy là yếu tố quan trọng cho một mối quan hệ đối tác nhà nước - tư
nhân bền vững. Với một hệ thống thể chế chính sách tốt, khả thi, hoàn thiện,
quy trình QLNN đối với hình thức PPP nói chung, hình thức PPP trong đầu tư
phát triển KCHTGTĐB n i ri ng c động lực để thực hiện tốt, c cơ sở minh
bạch, rõ ràng về trách nhiệm của các b n tham gia đầu tư, giúp ích cho quá
trình thanh tra, kiểm tra. Nhà nước chuyển từ vai trò là người trực tiếp cung
cấp dịch vụ công sang vai trò người đưa ra luật và giám sát việc thực hiện, do
đ khuôn khổ điều tiết hay pháp luật li n quan đến PPP đòi hỏi phải tương đối
ổn định, rõ ràng và c năng lực thực thi.
Thứ hai, thể chế quản lý nhà nước cần phải được nghiên cứu, ban hành
theo hướng tạo thuận lợi cho việc chuyển dịch từ hình thức cung cấp dịch vụ
công từ chính phủ cung cấp sang hình thức cung cấp dịch vụ công do tư nhân
cung cấp, PPP không phải là tư nhân h a, nhà nước không rũ bỏ trách nhiệm
mà vẫn chịu trách nhiệm cuối cùng về cung cấp hạ tầng cơ sở và dịch vụ
công. Ở mức độ ban đầu, cần phải có một môi trường pháp lý có thể hỗ trợ sự
131
tham gia của khu vực tư nhân trong các lĩnh vực dịch vụ công quan trọng, đặc
biệt đối với đầu tư phát triển KCHTGTĐB, lĩnh vực đầu tư đòi hỏi nguồn vốn
lớn, rất cần sự hỗ trợ tích cực của đối tác Nhà nước.
Thứ ba, xây dựng một luật thống nhất để quản lý các dự án hợp tác
công tư (Luật Hợp tác công tư), vì các quy định khác nhau để điều tiết cho
cùng một đối tượng s dễ xảy ra tình trạng quản lý chồng chéo, không hiệu
quả, gây kh khăn cho cả nhà quản lý và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Đầu
tư theo hình thức PPP thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tư nhân vì mặc
d đầu tư vào các dự án PPP thường lâu thu hồi vốn và lợi nhuận có thể thấp
hơn so với đầu tư ở nhiều hình thức khác nhưng mức độ rủi ro lại thấp hơn
khi có môt khung pháp lý ổn định vì đây là những hoạt động cung cấp dịch vụ
thiết yếu phục vụ nhu cầu phát triển chung của toàn xã hội và có sự tham gia
của nhà nước. Khu vực tư nhân cần được bảo đảm về nguồn đầu tư, c khả
năng thu lợi nhuận và đ ng g p công sức vào sự phát triển chung. Trong bối
cảnh đ , vai trò của nhà nước là xây dựng một khung pháp lý minh bạch, rõ
ràng và công bằng, bên cạnh đ việc đảm bảo một tiến trình phù hợp thể hiện
cam kết lâu dài đối với hợp tác PPP cũng làm tăng th m tính hấp dẫn đối với
khu vực tư nhân.
4.2.2.2. Rà soát hệ thống thể chế quản lý nhà nước đối với hình thức
đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Về thể chế chính sách, đây được xem là chìa kh a để đẩy mạnh và thực
hiện thành công việc huy động vốn đầu tư của khu vực tư nhân. Rà soát, sửa
đổi, bổ sung các luật, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các văn bản dưới luật để sớm
hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận
tải. Tháo bỏ rào cản, bãi bỏ hoặc bổ sung, sửa đổi các quy định lạc hậu, không
phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Khẩn trương tháo gỡ
vướng mắc về cơ chế, chính sách để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thí
điểm PPP để tổng kết, rút kinh nghiệm hoàn thiện khung chính sách về hình
thức đầu tư PPP trong ngành giao thông vận tải.
Các điều khoản hợp đồng hết sức cụ thể, trong đ thiết lập các nghĩa vụ,
132
mục tiêu hoạt động, cơ cấu biểu phí dịch vụ và mức phí dịch vụ, quy tắc thay
đổi biểu phí, thủ tục giải quyết tranh chấp, s giúp khu vực tư nhân dự đoán
chính xác hơn mức lợi nhuận khi đầu tư và quyết định xem hợp đồng đ c
giá trị hay không. Nguyên tắc cơ bản là mức độ nhu cầu đối với dịch vụ và
các chi phí cho những dịch vụ đ phải cân bằng một cách hợp lý.
Do các dự án hạ tầng chịu nhiều tác động của chính sách cũng như hoàn
cảnh xã hội n n các điều khoản trong hợp đồng cần linh hoạt, c bi n độ điều
chỉnh để tránh thiệt hại cho nhà đầu tư cũng như chính quyền.
Hợp đồng hiệu quả s dẫn đến tăng giá trị vốn đầu tư và điều này s góp
phần giảm chi phí giao dịch, tăng tính minh bạch cho các mô hình PPP và
khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân tham gia tích cực hơn.
Trong luật PPP n n c điều khoản chia sẻ rủi ro, các điều khoản về gia
hạn hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và can thiệp của chính phủ cũng cần đưa
vào luật. Để đảm bảo quyền lợi của công chúng luật phải trao cho chính phủ
quyền được gia hạn, can thiệp hay chấm dứt hợp đồng trong những điều kiện
nhất định. Tuy nhiên nếu lĩnh vực tư bị tổn thất vì sự can thiệp hay chấm dứt
hợp đồng đ thì họ phải được bồi thường. Một khuôn khổ pháp lý và chính
sách thực thi hợp đồng và giải quyết tranh chấp, khung quy định về các khu
vực rõ ràng là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công của dự án PPP.
Khung pháp lý để thực hiện dự án PPP cần đảm bảo yêu cầu về giá trị đồng
tiền, minh bạch, công bằng, bền vững của dự án. Những điều khoản hạn chế sự
tham gia của tư nhân ngoài ý muốn cần phải loại bỏ. Luật cũng cần xác định cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng thực hiện dự án PPP, lĩnh vực nào
thì áp dụng loại hợp đồng nào. Khuôn khổ về các quy định kinh tế cũng cần phải
rõ ràng như vậy, điều này có thể dẫn đến việc phải thiết lập một cơ quan quản lý
độc lập, một cơ quan quản lý thuộc chính phủ hoặc một hình thức quản lý khác.
Xây dựng một bộ quy tắc triển khai đầu tư theo hình thức PPP chung, trong
đ phân khúc các loại dự án không có sự tham gia vốn của nhà nước và loại dự
án có sự tham gia vốn của nhà nước. Nếu không thống nhất thành một bộ cơ chế
PPP chung, dù có xây dựng một bộ cơ chế PPP hoàn hảo vẫn không thể chuyển
133
hướng đầu tư theo cách BOT, BOT, BT truyền thống sang hình thức PPP.
Có sự hỗ trợ chính trị từ tầm cao và quản trị tốt, đảm bảo rằng chính phủ
s thực hiện các cam kết của mình dưới hình thức PPP. Hợp đồng ký kết giữa
chính quyền và nhà đầu tư cần rõ ràng, minh bạch là điều kiện tiên quyết để
chính quyền đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và là cơ sở cho chính quyền
tận dụng hiệu quả nhất tính năng động và cạnh tranh của khu vực tư nhân, g p
phần tiết kiệm các chi phí về cơ sở hạ tầng của toàn xã hội.
Chính sách, giải pháp thúc đẩy PPP phải phù hợp với trình độ phát triển
kinh tế-xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực tài chính của nền
kinh tế trong từng thời k , theo từng đối tượng. Ở mức độ ban đầu, cần phải
có một môi trường pháp lý có thể hỗ trợ sự tham gia của khu vực tư nhân
trong các lĩnh vực dịch vụ quan trọng. Nếu môi trường luật pháp và môi
trường tư pháp không được xác định, các nhà đầu tư và những người tham gia
dự án s đánh giá dự án là không thể dự đoán được và c độ rủi ro cao. Một
cách công bằng, các nhà đầu tư tiềm năng cần phải có sự tin tưởng rằng luật
pháp và các hợp đồng s được tôn trọng và có thể thúc đẩy thực thi tại tòa án
hoặc thông qua trọng tài nếu cần thiết.
4.2.2.3. oàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác
công tư trong đầu tư phát triển ết cấu hạ tầng giao thông
Hoàn thiện thể chế để nâng cao hiệu quả của các chính sách, đảm bảo
một môi trường kinh doanh lành mạnh, hạn chế những rào cản đối với việc
hợp tác đầu tư c ng khu vực công. ột trong những yêu cầu cơ bản quyết
định thành công của các dự án hợp tác công tư là c được một môi trường
pháp lý phù hợp. Tuy nhi n vướng mắc chính hiện nay là chưa c những quy
định cụ thể và thống nhất về hình thức hợp tác này khiến cho nhiều nhà đầu tư
còn nhầm lẫn và e ngại khi muốn đầu tư. ột khi đối tác tư nhân không c
được sự chắc chắn rằng họ có thể được bảo vệ quyền lợi khi c xung đột, s
không có một PPP nào được triển khai. ôi trường thể chế rõ ràng cũng s
tạo ra những thủ tục phù hợp để bảo đảm tính minh bạch trong quá trình hợp
tác, từ đ giúp kiểm soát và quy định trách nhiệm, hiệu quả đối với cả hai khu
134
vực công và tư nhân. Hơn nữa, những thế mạnh của khu vực tư nhân cũng s
được phát huy tối đa vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nếu được thực hiện
trong một môi trường cạnh tranh và tháo gỡ các rào cản không cần thiết.
Trong thời gian sớm tới đây, cần phải ban hành kịp thời các thông tư
hướng dẫn thực hiện nghị định... Lâu dài, cần tổng kết kinh nghiệm triển khai
thực tiễn kết hợp kinh nghiệm quốc tế để xây dựng và ban hành Luật về đầu
tư theo hình thức PPP. Cho đến nay, văn bản pháp lý cao nhất của hình thức
đầu tư này mới dừng ở mức Nghị định, trong khi đ c những vấn đề chịu sự
điều chỉnh của nhiều Luật mà thực tế khi thực hiện kh triển khai (như quản
lý phần vốn ngân sách g p trong các dự án đầu tư theo hình thức PPP...).
Thứ nhất, hoàn thiện những điểm cần nghiên cứu của Nghị định
15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án được sử dụng để
thực hiện các hoạt động: Góp vốn để hỗ trợ xây dựng công trình đối với dự án
có hoạt động kinh doanh, thu phí từ người sử dụng, nhưng khoản thu không
đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận; Thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp
dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác;
Hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tái định cư. Tuy nhi n, Nghị định không nói rõ giá trị quyền sử dụng đất có
được tính trong tổng phí đầu tư hay không?
- Vấn đề bảo lãnh của Chính phủ không được quy định rõ, vấn đề được
giao cho Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp nghi n cứu.
Thứ hai, xây dựng chính sách về GP B để sớm ban hành Thông tư quy
định trách nhiệm các chủ thể tham gia GP B dự án nhất là người đứng đầu ở
địa phương hoặc điều chỉnh Thông tư 107/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính
(Thông tư này mới chỉ quy định trách nhiệm quản lý vốn GP B khi tách thành
tiểu dự án ri ng). Đề nghị Bộ TN& T chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính
hướng dẫn các địa phương khẩn trương thành lập các Trung tâm phát triển quỹ
đất nhằm tạo quỹ đất, kinh phí xây dựng khu Tái định cư.
Thứ ba, sửa đổi các chính sách về đấu thầu: Bổ sung, sửa đổi Nghị định
85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu theo hướng cho ph p người
135
c thẩm quyền quyết định đầu tư được quyết định chỉ định thầu khi việc chỉ
định thầu làm tăng hiệu quả dự án, chỉ định thầu những nội dung công việc li n
quan đến công tác GP B, chỉ định nhà thầu thi công một phần khối lượng g i
thầu nếu x t thấy nhà thầu đang thi công chậm tiến độ ảnh hưởng tới cả dự án.
Điều chỉnh quy định nhà thầu độc lập với chủ đầu tư theo quy định Luật đấu
thầu và giao Bộ KHĐT làm việc với các nhà tài trợ để các doanh nghiệp ngành
giao thông vận tải được tham gia các dự án ODA.
Thứ tư, sớm ban hành Luật Hợp tác công-tư để thống nhất các hình thức
đầu tư theo mô hình hợp tác công-tư, quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ
của nhà nước và đối tác tư nhân cũng như các quy định ưu đãi đầu tư cụ thể,
vì quyết định hay một văn bản dưới luật nào cũng chưa đủ để nhà đầu tư y n
tâm về những rủi ro mà họ có thể gặp. Các dự án “đối tác công-tư” thường
hướng tới xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải, điện
nước...), giáo dục, y tế, văn h a, môi trường... Những lĩnh vực này lại liên
quan tới rất nhiều các văn bản pháp lý điều chỉnh ri ng như Luật Đất đai, Luật
Điện lực, Luật Xây dựng, Luật Đầu thầu, Luật Giao thông đường bộ, Luật
Giáo dục, Luật Bảo vệ ôi trường... Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nhiều khi
các dự án hợp tác công-tư không triển khai được vì lý do các quy định pháp lý
không thống nhất. Trong tương lai, Hợp đồng PPP: An toàn pháp lý rõ ràng là
một điều kiện tiên quyết để triển khai tốt mọi quan hệ đối tác và PPP không
phải là ngoại lệ. Một quan hệ PPP được điều chỉnh bởi một hợp đồng nêu một
cách chi tiết những quan hệ mà hai đối tác mong muốn thực hiện. Hợp đồng
cũng ấn định toàn bộ những điều kiện của quan hệ đối tác, quyền và nghĩa vụ
mỗi bên. Hợp đồng cũng ấn định toàn bộ những điều kiện của quan hệ đối tác,
những cơ chế trọng tài hay pháp lý phải có thể can thiệp một cách hiệu quả
dựa tr n khung pháp lý đã được Chính phủ ban hành là hết sức cần thiết để
thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân.
4.2.2.4. Hoàn thiện các chính sách về tài ch nh, đất đai, chia sẻ rủi ro,
cơ chế hỗ trợ với các nhà đầu tư tham gia dự án hợp tác công tư trong đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Hiện nay, nguồn lực tài chính của nước ta còn rất yếu, trong khi chúng
136
ta muốn đầu tư phát triển rất nhiều, rất lớn. Nhà nước cần xem việc sử dụng
nguồn vốn quốc gia như là ‘đòn bẩy”, “vốn mồi”. Nhà nước với chức năng,
quyền hạn của mình, xây dựng cơ chế thông thoáng, chính sách khuyến khích
tạo điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia bỏ
vốn ra đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư tiềm năng nước ngoài với tiềm lực tài
chính mạnh, kết hợp trình độ quản lý và công nghệ hiện đại của học, tham gia
sâu rộng vào PPP.
Thứ nhất, chính sách tài chính: Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tài chính,
cơ sở vật chất, chính sách thuế, bảo đảm lợi ích chính đáng, hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ công.
Thứ hai, chính sách tín dụng: Nhà nước cần xây dựng những chính sách
tiếp cận các thị trường vốn nhằm cung cấp tài chính cho các hoạt động quan
trọng mà khu vực tư nhân tham gia. Những hạn chế đối với việc tiếp cận thị
trường địa phương và những trở ngại đối với sự di chuyển vốn quốc tế phải
được loại bỏ.
Thứ ba, chính sách chia sẻ rủi ro: Khi ký hợp đồng PPP cần c “điều
khoản kh khăn”, đây là một điều khoản đã được quốc tế từ khá lâu. Theo đ ,
khi xảy ra tình huống kh lường, hai b n c quyền ngồi lại để thương lượng
thay đổi một số điều khoản trong hợp đồng. Điều này phải được đưa vào luật
PPP. Nghi n cứu, đổi mới chính sách giá, phí ph hợp với cơ chế thị trường,
tạo thuận lợi và chia sẻ rủi ro với các nhà đầu tư. Ban hành chính sách bảo lãnh
doanh thu cho các dự án BOT, PPP, BTO trong đầu tư KCHTGT ph hợp điều
kiện đặc th thời gian hoàn vốn dài, tiềm ẩn nhiều rủi ro (dự báo lưu lượng xe,
lãi suất vay…).
Thứ tư, cơ chế hỗ trợ với các nhà đầu tư khi tham gia đầu tư xây dựng
KCHTGT như vay vốn ngân hàng lãi suất thấp đối với những dự án đặc biệt
quan trọng, các dự án ở những v ng đặc th , đảm bảo quốc phòng an ninh; Ưu
tiên cho khai thác các dịch vụ liên quan dọc tuyến đường bộ (trạm xăng dầu,
trạm dừng nghỉ, trạm cân xe, quảng cáo, các công trình khác,…), miễn giảm
thuế, thưởng tiến độ các dự án, hưởng chênh lợi nhuận nếu nhà đầu tư tiết kiệm
chi phí xây dựng…
Thứ năm, Bộ Tài chính rà soát, điều chỉnh mức phí đường bộ, phí BOT
137
theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; kịp thời ban hành các Thông tư hướng
dẫn quản lý về giá phí sử dụng KCHTGT đầu tư theo hình thức PPP khi Luật
Giá c hiệu lực; hướng dẫn và quyết toán các hợp đồng BOT, quản lý doanh
thu bảo đảm chặt ch , tránh thất thu thuế; hướng dẫn việc giải ngân phần vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp dự án tham gia đầu tư vào dự án, bảo đảm quản
lý chặt ch việc g p vốn theo đúng quy định.
4.2.3. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức b máy quản lý
nhà n c đối v i hình thức đối t c công t trong xây dựng cơ s h t ng
theo h ng thành lậ cơ q an đ u mối tr ng ơng
Tổ chức bộ máy là một cơ cấu hoàn chỉnh của hệ thống, trong đ
được phân thành các bộ phận có nhiệm vụ khác nhau, nhưng c mối quan
hệ hữu cơ với nhau, phối hợp hoạt động, hợp tác và tạo thành một tổng lực
hướng theo mục tiêu chung. Tr n g c độ khoa học hành chính, các nguyên
tắc chung trong xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý là: (i) Có sự phù hợp giữa
cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý với tính phức tạp của chức năng, nhiệm
vụ quản lý, tính đa dạng của mục tiêu quản lý, quy mô và độ phức tạp của
đối tượng quản lý với các điều kiện quản lý; (ii) Phạm vi quản lý hiệu quả,
khả năng quản lý được; (iii) Sự tương xứng nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm; (iv) Sự linh hoạt và thích nghi, đáp ứng yêu cầu quản lý sự thay đổi.
Cùng nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hầu hết các nước được
đánh giá áp dụng thành công đối tác công tư đều thành lập cơ quan hoặc
đơn vị chuyên trách về đối tác công tư, vì bộ máy quản lý nhà nước là một
trong những yếu tố thể hiện sự cam kết của nhà nước trong việc thúc đẩy
ứng dụng hình thức PPP. Tác giả kiến nghị giải pháp về việc thành lập một
cơ quan phụ trách mối quan hệ đối tác nhà nước-tư nhân được thành lập
như một điều phối, kiểm soát chất lượng, chịu trách nhiệm giải trình và các
thông tin li n quan đến các mối quan hệ đối tác nhà nước-tư nhân trong
một lĩnh vực hoặc trong nhiều lĩnh vực.
Sự cần thiết việc thành lập Văn phòng đối tác công tư quốc gia theo
hướng hoàn thiện, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và ngu n nhân
138
lực từ Ban chỉ đạo công tư của Chính phủ.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước là một trong những nhân tố quan
trọng trong việc áp dụng hình thức đối tác công tư. Việc thành lập một cơ
quan quản lý PPP cấp trung ương, được trao đủ thẩm quyền và chức năng,
nhiệm vụ hợp lý và phân định rõ ràng vai trò của các phòng chuyên môn, s là
minh chứng cụ thể cho cam kết chính trị đối với các chương trình PPP. Sự
hiện diện của một cơ quan đầu mối, có thể giúp tạo dựng niềm tin và sự ủng
hộ của chính phủ và công chúng.
- Việc thành lập cơ quan quản lý PPP cấp trung ương s giúp phát triển
một nguồn chuyên môn PPP tập trung và thiết lập năng lực thể chế và sự
thống nhất về mặt quy trình,lên kế hoạch tổng thể cho hoạt động đầu tư này,
giúp tăng cường sự phối hợp chặt ch hơn và mang tầm vĩ mô, li n kết các dự
án ở các ngành khác nhau, tạo sự liên kết phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng.
- Đối với khu vực tư nhân tham gia, cơ quan này đem lại sự minh bạch
và nhất quán. Đối với các b n li n quan và công chúng, cơ quan này c thể
cung cấp thông tin và sự quản lý cho một quy trình.
- Một dự án đối tác công tư bao gồm nhiều nội dung liên quan đến các
lĩnh vực khác nhau do cơ quan nhà nước quản lý (đất đai, đầu tư, xây dựng...),
hợp tác công tư vốn là một cơ chế phức hợp cả về chính sách, pháp luật, tài
chính và quản trị do vậy nhà đầu tư tư nhân không thể giải quyết được hết
những thủ tục pháp lý, xung đột, vướng mắc với cơ quan nhà nước trong quá
trình thực hiện dự án. Vì thế Văn phòng đối tác công tư với vai trò như một
đơn vị đầu mối quản lý từ phía nhà nước giải quyết những bất cập trong quá
trình ứng dụng hình thức PPP giúp đẩy nhanh tiến trình thực hiện dự án.
- Một cơ quan phụ trách mối quan hệ đối tác nhà nước-tư nhân được
thành lập như một điều phối, kiểm soát chất lượng, chịu trách nhiệm giải trình
và các thông tin li n quan đến các mối quan hệ đối tác nhà nước-tư nhân trong
một lĩnh vực hoặc trong nhiều lĩnh vực.
Chức năng của Văn phòng đối tác công tư quốc gia:
Nghi n cứu ban hành các chính sách nhằm phát huy tối đa ưu điểm của
139
hình thức đối tác công tư; Hỗ trợ thực hiện dự án; Hướng dẫn thủ tục; Tư vấn
dự án; Phân tích, đánh giá hiệu quả của dự án; Hỗ trợ tài chính; Thẩm định dự
án; Đàm phán hợp đồng dự án; Ph duyệt hợp đồng dự án, cấp ph p thực hiện
dự án PPP; Giám sát quá trình thực hiện và bàn giao dự án cho Nhà nước khi
hợp đồng dự án kết thúc.
Văn phòng đối tác công tư được thành lập s đầy đủ các chức năng tổng
hợp đa ngành, đa lĩnh vực và được trao đủ thẩm quyền để khắc phục những
bật cập trong quá trình ứng dụng hình thức PPP trong thực tế hiện nay.
Bộ máy của Văn phòng đối tác công tư quốc gia:
Văn phòng đối tác công tư được thành lập tr n cơ sở kiện toàn từ bộ máy
Ban Chỉ đạo về đầu tư theo hình thức đối tác công tư của Chính phủ (Quyết
định số 1624/QĐ-TTG ngày 29/10/2012) và bổ sung bi n chế th m các cán
bộ c kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư (xây dựng, giao thông, tài
chính, pháp luật...) từ các Bộ, Ban, Ngành của Chính phủ, gồm c :
1. Ban Chỉ đạo về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)
2. Các phòng trực thuộc Ban Chỉ đạo:
- Phòng Kế hoạch và Đầu tư : Chủ trì xây dựng kế hoạch và phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ về xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng theo hình thức PPP; Chủ trì xây dựng cơ chế tài chính thực hiện
dự án qua phân tích hiệu quả tr n cơ sở nguồn lực đ ng g p của Nhà nước,
Tư nhân và giá trị suốt vòng đời dự án; Theo dõi, đánh giá các dự án, định k
tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện và hiệu quả thu hút, sử dụng vốn đầu
tư theo hình thức PPP; Phòng Pháp lý: Chủ trì xây dựng hoặc tham mưu trình
Trưởng Ban chỉ đạo các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về
thu hút đầu tư theo hình thức PPP; Xem x t, đánh giá tính pháp lý của việc đề
xuất dự án, các quy định li n quan và quy trình thực hiện trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư; Tổ chức phổ biến tuy n truyền giáo dục
pháp luật về đầu tư theo hình thức PPP
- Phòng Quản lý dự án PPP: Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ c dự
án PPP trong việc đàm phán hợp đồng với Nhà đầu tư tư nhân, phân bổ rủi ro
140
nhằm kiểm soát và giảm thiểu các tác động ti u cực đến dự án trong quá trình
thực hiện; Thẩm định trình Trưởng ban chỉ đạo ph duyệt các nội dung li n
quan đến lựa chọn, chấp thuận nhà đầu tư theo hình thức PPP; Giám sát quá
trình triển khai dự án PPP (đấu thầu, thực hiện, quyết toán dự án).
- Phòng Tư vấn: Hỗ trợ khu vực tư nhân trong quá trình tìm kiếm thông
tin, tham gia đấu thầu, triển khai dự án về các thủ tục pháp lý, tài chính, thanh
quyết toán công trình... Xây dựng và công bố các thông tin li n quan đến đầu
tư theo hình thức PPP.
Hình 4.2. Sơ đồ m y ăn hòng đối t c công t
BAN CHỈ ĐẠO PPP
Trưởng ban chỉ đạo PPP (Phó Thủ tướng CP)
P.Trưởng ban chỉ đạo PPP
P.Trưởn b n thường trực
(Thứ trưởng Bộ Tài chính)
chỉ đạo PPP
(Bộ trưởng Bộ KH&ĐT)
Phòng ch c năn
Phòng QLDA
Phòng Pháp lý
Phòng Tư vấn
Phòng KH-ĐT 4.2.4. Nâng cao ch t l ợng đ i ngũ c n , công chức làm công tác KH-TC
quản l nhà n c đối v i hình thức đối t c công t trong đ t h t tri n
kết c u h t ng giao thông đ ng b
Ở bất k lĩnh vực nào, con người luôn đ ng vai trò then chốt quyết định
sự thành, bại của tổ chức. Ngành giao thông với số lượng dự án PPP ngày
càng tăng, cần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực c năng lực, kiến thức,
kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành, chuyên môn sâu về công tác
141
quản lý nhà nước. Chất lượng thực thi công việc là yếu tố quan trọng hàng
đầu của bất cứ tổ chức nào, mục tiêu của tổ chức c đạt được hay không phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng thực thi công việc của từng cá nhân trong tổ
chức đ . Chất lượng đi từ giáo dục, đào tạo như là một chân lý trong thời đại
ngày nay, trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, nhóm nhân tố về đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng là nhân tố cơ bản, trực tiếp.
Hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở nước ta còn khá
mới mẻ, đội ngũ cán bộ, công chức có chuyên môn sâu về lĩnh vực này còn khá
ít, để đảm bảo hiệu quả cho các dự án PPP thỏa mãn được các mục tiêu của các
bên tham gia dự án, đảm bảo quyền lợi cho người thụ hưởng dịch vụ. Đồng
thời, tiến tới mục tiêu dài hạn, là phải sử dụng hoàn toàn đội ngũ cán bộ công
chức của bộ máy nhà nước, điều này được thực hiện thông qua tuyển dụng, đào
tạo có tính chiến lược như sau:
Thứ nhất, tổ chức thi tuyển công chức trên nguyên tắc cạnh tranh, công
khai, minh bạch để tuyển chọn được những người c đạo đức công vụ, đủ khả
năng về trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công việc đảm nhiệm.
Thứ hai, đối với các dự án có quy mô lớn, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét sử dụng phương án thu các cố vấn giao dịch hoặc cố vấn
chuyên môn là các luật sư, các nhà phân tích tài chính, các chuy n gia tài
chính, các nhà kinh tế, các chuyên gia kỹ thuật, các nhà xã hội học trong
nước và quốc tế để hỗ trợ nhà nước trong việc phân tích các phương án, hỗ trợ
việc đấu thầu, đàm phán hợp đồng. Việc tuyển dụng này có thể theo hình thức
riêng lẻ hoặc theo nhóm, tham gia vào quy trình dự án từ khi có quy hoạch
các dự án đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo hình thức PPP, phân tích các dự
án để lựa chọn mô hình PPP phù hợp các bên tham gia, hỗ trợ đấu thầu, đàm
phán hợp đồng, có thể cả giám sát dự án khi thực hiện, bàn giao dự án sau khi
kết thúc hợp đồng. Đồng thời, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hình
thức PPP phân công đội ngũ cán bộ công chức tham gia làm việc với vai trò
phụ tá để học hỏi để học tập kiến thức, kinh nghiệm của các chuyên gia, tiến
tới mục tiêu dài hạn s sử dụng toàn bộ đội ngũ cán bộ công chức trong
142
những dự án PPP tương lai.
Thứ ba, thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng để trang bị
hoặc bổ sung, cập nhật những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho thực thi công
việc. Theo ý kiến tác giả, chương trình đào tạo bồi dưỡng nên kéo dài ít nhất
03-06 tháng/kh a đào tạo, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải được dựa trên
cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức và của từng cá nhân trong tổ
chức, gắn liền với vị trí công việc, chương trình được thiết kế mang tính cập
nhật về lý thuyết giới thiệu cập nhật những nội dung cơ bản xung quanh hệ
thống các văn bản pháp luật về PPP và thực tiễn chú trọng mời các chuyên gia
chia sẻ thêm kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác đầu tư, để giải
quyết, tháo gỡ những vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của
cán bộ thanh, kiểm tra.
4.2.5. Hoàn thiện công t c thanh tra, i m tra, gi m s t trong q ản l
nhà n c đối v i các dự án hợp tác công t trong đ t h t tri n kết c u
h t ng giao thông đ ng b
Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo mô hình hợp tác công tác c hiệu quả hay không phụ
thuộc rất nhiều vào công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà nước. Không
thể phủ nhận những lợi ích mà các dự án đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo
hình thức PPP đem lại trong phát triển kinh tế-xã hội, nhưng những bất cập về
tổng mức đầu tư, mức thu phí, lộ trình tăng phí và khoảng cách giữa các trạm thu
phí đã và đang là vấn đề gây nhiều bức xúc cho xã hội. Trong quá trình triển
khai thực hiện dự án thì vai trò giám sát của nhà nước rất quan trọng để đảm bảo
dự án đi đúng hướng cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện một cách kịp thời.Việc tăng cường kiểm soát nhà nước về đầu tư xây
dựng, các dự án đầu tư theo hình thức PPP cần được kiểm soát chặt ch trong tất
cả các giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, khảo sát thiết kế, lập và phê duyệt dự án, tổ
chức thi công, nghiệm thu... theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây
dựng, trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và người sử
dụng, xác định đúng tổng mức đầu tư và minh bạch trong lựa chọn nhà đầu tư,
143
nhà thầu. Với các công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện mô
hình đầu tư BOT hoặc BTO, việc xác định mức thu phí và thời gian thu phí là
mối quan tâm hàng đầu của cả nhà đầu tư và người dân. Nhà đầu tư luôn mong
muốn tối đa h a lợi nhuận, tức là mong muốn k o dài thời gian thu phí và xác
định mức thu phí cao. Người dân mong muốn được sử dụng đường bộ ở mức thu
phí ph hợp.
Thứ nhất, tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát về hiệu quả
đầu tư đối với các dự án PPP, cụ thể:
- Đối với hoạt động kiểm toán, để nâng cao hiệu lực và hiệu quả cho
các hoạt động này, n n quy định: Hợp nhất khung pháp lý cho hoạt động kiểm
toán đối với mọi dự án PPP; Việc đánh giá dự án phải được áp dụng cho mọi
dự án, đối với những dự án đặc biệt quan trọng cần có một hội đồng đánh giá
độc lập; Rút ngắn thời gian đánh giá và kiểm toán dự án để tăng hiệu lực của
các biện pháp chế tài đối với những sai phạm nếu có; So sánh các dự án vừa
hoàn thành với các dự án khác (trong nước và quốc tế) về một số phương diện
quan trọng như chí phí, tiến độ, chất lượng, khả năng cung ứng dịch vụ sau
khi hoàn thành.
- Các dự án PPP trong đầu tư xây dựng CSHT không có Hội đồng thẩm
định đầu tư độc lập, về mặt pháp lý, trong các văn bản pháp quy về đầu tư
hiện nay, không c quy định về đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án
PPP. Để tăng tính minh bạch, cần sớm ban hành văn bản pháp quy quy định
đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án PPP.
- Cần c cơ chế kiểm tra quyết toán công trình xây dựng sao cho đảm bảo
khách quan, độc lập và c sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau. Theo đ , cần sử
dụng cả kiểm toán độc lập, thanh tra tra chuy n ngành và Kiểm toán Nhà
nước trong kiểm tra quyết toán công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
Thứ hai, cần đổi mới các hoạt động thanh tra, kiểm tra theo hướng là
“nhà tư vấn” quá trình thực hiện dự án. Để công tác thanh tra, kiểm tra phát
huy được ý nghĩa quan trọng của n , các đơn vị thanh tra, kiểm tra cần c một
144
quy trình hướng dẫn cụ thể hoạt động thực thi trách nhiệm của mình.
Thứ ba, đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra cần được chú trọng xây
dựng, đào tạo đủ năng lực, kinh nghiệm, dám nghĩ, dám làm, không ngại va chạm
và c phẩm chất đạo đức qua việc đào tạo, bồi dưỡng về chuy n môn nghiệp vụ,
trang bị và cập nhật những kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhiệm vụ được giao.
Thứ tư, tăng cường cơ chế giám sát đối với các dự án đầu tư trong lĩnh
vực KCHTGTĐB của các cơ quan dân cử (bao gồm Quốc hội, Hội đồng nhân
dân tỉnh-thành phố và Hội đồng nhân dân quận-huyện), đồng thời phát huy
quyền được thông tin và quyền giám sát của người dân đối với các dự án đầu
tư KCHTGT theo hình thức PPP thông qua quy định công khai dự toán tổng
mức đầu tư ban đầu, quyết toán thực tế giá trị đầu tư, thời gian thu phí, mức
phí của từng dự án để người dân giám sát. Kinh nghiệm ở các nước phát triển
là các dự án BOT được thẩm tra rất kỹ và công khai minh bạch thông tin như
lưu lượng xe đi lại tr n đường, số tiền thu, thời gian bao lâu thì nhà đầu tư
hoàn vốn và có lợi nhuận. Ở Việt Nam, người dân hầu như không biết những
thông tin này, nếu có thì rất chung chung, mang tính hình thức, thiếu thông tin
cụ thể, người dân không thể kiểm tra và giám sát.
Thứ năm, Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát được tăng cường,
nhiều biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát đa dạng với sự phối hợp giữa các
cơ quan chức năng giúp phát hiện và xử lý, điều chỉnh những bất cập khi triển
khai phương thức đầu tư hợp tác công tư trong lĩnh vực xây dựng
KCHTGTĐBtăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thanh tra, kiểm
tra, giám sát đối với dự án PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB.
- Dự án đầu tư phát triển KCHTGTĐB chịu sự giám sát, thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan QLNN ( Kiểm toán nhà nước, Kho bạc nhà nước,
Ngân hàng cho vay tín dụng đầu tư dự án, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây
dựng, Bộ Kế hoạch-Đầu tư, Thanh tra Chính phủ). Do đ , cần xây dựng cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và đơn vị có thẩm quyền trong việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các dự án đầu tư phát triển KCHTGTĐB
theo hình thức PPP đảm bảo đúng trình tự, thủ tục được quy định như với dự
án có vốn nhà nước, đồng thời tránh việc nhiều đoàn thanh tra, kiểm toán làm
145
việc với cùng một nội dung.
- Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng c li n quan
đến dự án PPP trong xây dựng KCHTGTĐB, đ là: Bộ Giao thông vận tải
(Tổng cục Đường bộ Việt Nam) và Bộ Công an (Cục An ninh), Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế), Cục thuế các địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham gia
kiểm tra, giám sát hoạt động thu phí đối với các trạm thu phí BOT nhằm làm
tăng tính công khai, minh bạch của các dự án, kịp thời xử lý những sai phạm
nếu có. Về lâu dài, khi các điều kiện phục vụ thu phí không dừng được đáp
ứng đầy đủ s chuyển toàn bộ sang phương thức thu phí không dừng, cũng là
vấn đề cần quan tâm trong thu phí đường bộ tại các trạm thu phí BOT.
- BOT là dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng do Nhà nước quyết
định tr n đất đai thuộc sở hữu toàn dân, phục vụ nhân dân và thuộc trách
nhiệm quản lý của Nhà nước. Những công trình kết cấu hạ tầng được hình
thành từ hợp đồng BOT là tài sản công, tài sản nhà nước và ở đâu c tài chính
công, tài sản công thì Nhà nước cần phải kiểm tra, kiểm soát. Như vậy, với tư
cách là tài sản của Nhà nước thì công trình đầu tư xây dựng theo hình thức
BOT phải chịu sự kiểm tra của Kiểm toán Nhà nước. Thực tế Kiểm toán Nhà
nước đã khẳng định vai trò không thể thiếu trong việc kiểm tra, kiểm soát quá
trình quản lý, thực hiện đầu tư dự án theo hình thức PPP (đặc biệt dự án hình
thức BOT). Do đ , Kiểm toán nhà nước cần tăng cường kiểm toán các dự án
BOT để phát huy tốt nhất vai trò là cơ quan kiểm tra tài chính để c những
đánh giá và kiến nghị nhằm đảm bảo công khai minh bạch, hiệu lực, hiệu quả
trong quản lý và sử dụng các dự án BOT.
- Đảm bảo sự giám sát của xã hội, việc kiểm tra, giám sát của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền là cần thiết, song vai trò giám sát của xã hội,
của người dân với các hợp đồng PPP cũng không k m phần quan trọng. Việc
công khai và minh bạch với số liệu đầy đủ về đơn vị thực hiện dự án, tổng
mức đầu tư được quyết toán, mức thu phí, thời hạn thu phí và giải trình rõ
từng công trình KCHT theo hợp đồng PPP tr n các phương tiện truyền thông
và tại các trạm thu phí là cơ sở để người dân thực hiện quyền giám sát của
146
mình.
4.2.6. Hoàn thiện cơ chế hợ t c q ốc tế đ th hút ốn đ t h t
tri n ết c h t ng giao thông đ ng theo hình thức đối t c công t
Để c thể huy động được nguồn vốn tín dụng nước ngoài, nguồn vốn
c chi phí hợp lý và khả năng huy động lớn.
Thứ nhất, Chính phủ bảo đảm tỷ giá hối đoái, đối với các nước đang
phát triển, một trong những rủi ro chính của các dự án là các rủi ro li n quan
đến tỷ giá hối đoái, nhà đầu tư nước ngoài sử dụng ngoại hối để chi phí đầu tư
dự án, doanh thu của dự án là đồng nội tệ. Bảo đảm tỷ giá hối đoái là một
trong những công cụ tài chính được sử dụng trong các dự án PPP ở các nước
đang phát triển, Chính phủ b đắp cho nhà đầu tư phần gia tăng chi phí vốn
do thay đổi tỷ giá hối đoái.
Thứ hai, Chính phủ bảo lãnh doanh thu tối thiểu, việc bảo lãnh s c tác
động đến nợ công trong giai đoạn trước mắt, tuy nhi n nếu lựa chọn đúng dự
án, khi dự án đi vào vận hành khai thác s tác động lớn đến việc tăng trưởng
kinh tế và s giảm tỷ lệ nợ công. Chính phủ c thể cho ph p áp dụng một dự
án để thí điểm, từ đ tổng kết, đánh giá hiệu quả và quyết định việc tiếp tục áp
dụng ở quy mô lớn hơn.
Thứ ba, Chính phủ chấp thuận sử dụng nguồn vốn nhà nước cho công
tác giải ph ng mặt bằng, tái định cư, vì đây là khâu gây e ngại về thủ tục, tiến
độ thực hiện dự án cho các nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia dự án BOT,
BT giao thông ở Việt Nam.
4.3. Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi và điều kiện bảo đảm thực
hiện giải pháp
4.3.1. Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp
Về nhu cầu nguồn lực đầu tư PPP giai đoạn 2016-2020, Chiến lược phát
triển GTVT Việt Nam và các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành GTVT đã
được duyệt, nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển KCHTGT giai đoạn này c
147
tổng nhu cầu nguồn lực khoảng 1.039 tỷ đồng, trong khi khả năng cân đối từ
nguồn vốn ngân sách chỉ áp dụng khoảng 11%. Do vậy, việc k u gọi đầu tư
theo hình thức PPP là một giải pháp tất yếu [2].
Để đánh giá tổng quát về sự cần thiết thu hút khu vực tư nhân tham gia
đầu tư c ng nhà nước trong lĩnh vực phát triển KCHTGTĐB và xác định
mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp kiến nghị. Tác giả xây
dựng mẫu phiếu điều tra gồm 20 câu hỏi li n quan đến việc ứng dụng hình
thức đối tác công tư, với 320 phiếu khảo sát, được tiến hành từ tháng 8 đến
tháng 11/2015, các đối tượng điều tra được chia thành 03 nhóm: (i) Khu
vực công (cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương, địa phương), (ii) Khu
vực tư gồn: (ii.1)nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, doanh nghiệp vận tải,
(ii.2) ngân hàng tham gia vào các dự án xây dựng KCHTGTĐB), (iii) Đối
tượng khác (Viện nghi n cứu, đào tạo). Phiếu điều tra thu thập các thông
tin, quan điểm, ý kiến của đối tượng điều tra về đặc điểm của hình thức đối
tác công tư, nhận thức/kiểm tra về đối tác công tư, thái độ của Nhà đầu tư
tư nhân đối với hình thức đối tác công tư, khả năng ứng dụng hình thức đối
tác công tư và một số giải pháp thực hiện trong thực tiễn. Kết quả thu thập
được 270 phiếu, bao gồm 40,56% phiếu thuộc về các Cơ quan quản lý nhà
nước (Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Xây dựng, Chính quyền một số tỉnh, thành phố ở cả 03 khu vực Bắc,
Trung, Nam), 31,99% số phiếu của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án,
Doanh nghiệp vận tải), 16,34% số phiếu từ các Ngân hàng c tham gia cho
vay các dự án PPP trong xây dựng CSHT GTĐB và 11,11% hỏi các chuyên
gia, cán bộ làm công tác nghi n cứu, giảng dạy tại các Viện Nghi n cứu c
kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, đầu tư xây
148
dựng c hiểu biết chuy n sâu về lĩnh vực PPP.
1. Đánh giá mức độ đồng ý với các nhận x t: "Hài lòng": tỷ lệ % người trả lời từ mức 5 trở l n
ức độ hài lòng qua các thang đo
M c độ hài lòng từ trở lên
1
3
4
5
6
7
2
5
1
8
35
17
87
0
139
Tần suất
9.1
p lực phát triển kinh tế, xã hội đòi hỏi phải phát triển kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại
%
3.27
0.65
5.23
22.88
11.11
56.86
0
90.85
2
1
27
38
24
58
3
120
Tần suất
9.2
%
1.31
1.96
0.65
17.65
24.84
15.69
37.91
78.44
Sự thiếu hụt nguồn vốn từ ngân sách chính phủ, từ các nguồn vốn vay hỗ trợ của nước ngoài trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông
5
5
14
35
42
19
33
94
Tần suất
9.3
Chủ trương cắt giảm đầu tư công của chính phủ vào đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng giao thông
%
3.27
3.27
9.15
22.88
27.45
12.42
21.57
61.44
2
3
36
34
25
52
0
111
Tần suất
9.4
%
1.32
1.97
23.68
22.37
16.45
34.21
0
73.03
Góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị ngành giao thông vận tải trong chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam.
4
13
37
30
28
39
1
97
Tần suất
9.5
%
2.63
0.66
8.55
24.34
19.74
18.42
25.66
63.82
Sự thiếu hiệu quả của các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông do độc quyền và thiếu cạnh tranh của khu vực công
2
1
3
12
39
37
58
134
Tần suất
9.6
Sự cần thiết khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông
%
1.32
0.66
1.97
7.89
25.66
24.34
38.16
88.16
2
1
3
23
35
32
56
123
Tần suất
9.7
%
1.32
0.66
1.97
15.13
23.03
21.05
36.84
80.92
Khai thác năng lực, kinh nghiệm quản lý, nguồn lực tài chính của khu vực tự nhân trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông
4
1
6
28
47
29
37
113
Tần suất
9.8
ô hình hợp tác công tư cung cấp hạ tầng giao thông chất lượng cao đáp ứng y u cầu người sử dụng
%
2.63
0.66
3.95
18.42
30.92
19.08
24.34
74.34
4
12
40
45
24
27
0
96
Tần suất
9.9
ô hình hợp tác công tư giải quyết tốt vấn đề chi phí sử dụng hạ tâng đối với người thụ hưởng
%
2.63
7.89
26.32
29.61
15.79
17.76
0
63.16
Kết quả khảo sát cho thấy các giải pháp tác giả luận án đề xuất phù hợp
với yêu cầu thực tiễn. Mức độ tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
149
kiến nghị được thể hiện qua bảng sau:
2. Đánh giá mức độ đồng ý với các nhận xét: "Hài lòng": tỷ lệ % người
ức độ hài lòng qua các thang đo
trả lời từ mức 5 trở lên
M c độ hài lòng từ trở lên
1
2
3
4
5
6
7
0
2
4
20
41
23
62
126
Tần suất
10.1
%
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cho các dự án đầu tư phát triển KCHTGTĐB bằng hình thức PPP
0
1.32
2.63
13.16
26.97
15.13
40.79
82.89
2
1
6
16
38
32
57
127
Tần suất
10.2
%
1.32
0.66
3.95
10.53
25
21.05
37.5
83.55
2
1
7
21
32
36
53
121
10.3
1.32
0.66
4.61
13.82
21.05
23.68
34.87
79.6
1
1
13
37
38
20
42
100
Tần suất % Tần suất
10.4
%
0.66
0.66
8.55
24.34
25
13.16
27.63
65.79
3
0
4
33
50
24
38
112
Tần suất
10.5
0
%
1.97
2.63
21.71
32.89
15.79
25
73.68
2
2
8
14
47
36
44
127
Tần suất
10.6
%
1.31
1.31
5.23
9.15
30.72
23.53
28.76
83.01
3
3
12
23
26
34
52
112
Tần suất
10.7
%
1.96
1.96
7.84
15.03
16.99
22.22
33.99
73.2
2
0
7
13
41
37
53
131
Tần suất
10.8
%
1.31
0
4.58
8.5
26.8
24.18
34.64
85.62
1
4
5
23
38
38
44
120
10.9
Tần suất %
Hành lang pháp lý cho mô hình hợp tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông hoàn thiện và ph hợp Hoàn thiện cơ quan quản lý nhà nước PPP, theo hướng thành lâp cơ quan đầu mối trung ương Nguồn nhân lực khu vực công c đủ năng lực, trình độ, kinh nghiệm xây dựng và quản lý trong dự án hợp tác công tư kết cấu hạ tầng giao thông Thị trường tài chính phát triển đáp ứng cho mô hình hợp tác công tư trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông Xây dựng những cơ chế hỗ trợ đặc th tạo điều kiện khuyến khích khu vực tư nhân tham gia dự án hợp tác công tư hạ tầng giao thông Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo mô hình hợp tác công-tư Khu vực tư nhân c năng lực, khả năng tài chính đáp ứng và sẵn sàng hợp tác trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo mô hình hợp tác công tư Sự đồng thuận của xã hội và người dân đối với dự án hợp tác công tư hạ tầng giao thông
0.65
2.61
3.27
15.03
24.84
24.84
28.76
78.44
76.66
Trung bình
150
Kết quả nghiên cứu
1. Hình thức PPP ứng dụng trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở
Việt Nam là cần thiết vì những nguyên do gỉ?
2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hình thức PPP trong
đầu tư phát triển KCHTGTĐB, luận án sử dụng phương pháp phân tích
SWOT để phân tích những nội dung trên bảng hỏi
Kết quả khảo sát cho thấy, các giải pháp có mức cần thiết và tính khả
thi khá cao, khả năng vận dụng các giải pháp tr n đây vào thực tiễn quản lý
nhà nước đối với đầu tư theo hình thức đối tác công tư phát triển
KCHTGTĐB là khả thi.
.3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp
4.3.2.1.Điề iện ề th chế
Hiện nay, thực tiễn QLNN đối với hình thức PPP n i chung, hình thức
PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB n i ri ng còn gặp nhiều kh khăn
do hệ thống thể chế đối với loại hình đầu tư này chưa thống nhất và chồng
ch o. Để đảm bảo công tác QLNN tốt thì phải đồng bộ h a thể chế, thống
nhất các quy định pháp luật của các bộ, ngành. D đ , tác giả kiến nghị:
- Quốc hội cần nghi n cứu, xây dựng Luật Hợp tác công tư nhằm tạo sự
đồng thuận chung trong nhận thức, triển khai về đầu tư theo hình thức hợp tác
công tư.
- Chính phủ: Báo cáo với Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ sung vào
Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh nhiệm k Quốc hội kh a XIV về xây
dựng dự án Luật Hợp tác công tư và giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng để soạn thảo dự thảo Luật. Tăng cường
đối thoại giữa nhà nước và tư nhân, một trong những cơ sở căn bản nhất
quyết định thành công của một dự án triển khai theo mô hình PPP là tạo lập
niềm tin khu vực tư nhân để lôi cuốn họ tham gia, niềm tin đ chỉ c thế c
được thông qua sự minh bạch và hiểu biết lẫn nhau. Khi các b n tham gia
dự án đều hiểu rõ loại rủi ro, chi phí và những thiếu hụt không thể b đắp,
151
c ng nhau quyết tâm vượt qua những rủi ro, thiếu hụt đ theo khả năng ph
hợp của từng b n theo cách thức rõ ràng, là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho dự án thành công. Việc doanh nghiệp và những quan chức chính phủ
gặp gỡ và duy trì tiếp xúc thường xuy n, tạo điều kiện cho các b n cùng
lắng nghe, c ng thảo luận để đưa ra những chính sách, quy định c lợi cho
tất cả các b n.
- Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành li n quan đến hình thức PPP
trong đầu tư phát triển KCHTGTVT: Tiếp tục tiến hành rà soát hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo hình thức PPP thuộc chức năng
quản lý nhà nước của bộ, ngành mình để hoàn thiện hành lang pháp lý, cải
cách hành chính tạo điều kiện khuyến khích, thúc đẩy hình thức PPP ph hợp
với quy luật kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
4.3.2.2. Điều kiện về hệ thống thông tin, cơ s dữ liệu
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đ ng vai trò rất quan trọng không
những k u gọi và thu hút được các nhà đầu tư tham gia dự án mà còn nâng
cao được nhận thức, kiến thức của người dân, đối tượng hưởng lợi từ dự án
đối tác công tư. Việc toàn xã hội tham gia giám sát dự án và ủng hộ dự án,
ủng hộ sản phẩm dịch vụ công của dự án đối tác công tư cũng là một nhân tố
g p phần quan trọng vào sự thành công của dự án. Do đ , tác giả kiến nghị:
Bộ Giao thông vận tải: Đẩy mạnh công tác thông tin li n quan đến dự
án PPP tr n nguy n tắc công khai, minh bạch và tuy n truyền về dự án PPP
là hết sức cần thiết.
.3.2.2.Điề iện ề ng ồn nhân lực
Hiện nay, đội ngũ công chức QLNN đối với hình thức PPP trong đầu
tư phát triển CSHT chưa đáp ứng y u cầu đặt ra. Bồi dưỡng, đào tạo nâng
cao nghiệp vụ quản lý chuy n ngành là điều kiện thiết yếu nâng cao hiệu quả
QLNN. Do đ , tác giả kiến nghị: Các bộ, ngành, địa phương li n quan đến
hoạt động QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển CSHT cần
tăng cường, chú trọng chất lượng đào tạo ph hợp với vị trí công tác của đội
152
ngũ công chức.
4.3.2.3. Điề iện ề cơ chế hối hợ
Sự phối hợp hiệu quả giữa Bộ Giao thông vận tải với các bộ, ngành và
các địa phương li n quan đến QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư
phát triển KCHTGT n i chung, KCHTGTĐB n i ri ng là điều kiện đảm bảo
để công tác QLNN đối với lĩnh vực này hiệu quả. Sự phối hợp này đảm bảo
những mục ti u chính sách, thể chế về QLNN đối với hình thức PPP trong
đầu tư phát triển KCHTGT được thực hiện thống nhất và toàn diện. Do đ ,
tác giả kiến nghị: Xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa các bộ, ngành,
địa phương trong việc thực hiện QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư
153
phát triển KCHTGTĐB, việc xây dựng Quy chế phối hợp.
Tiểu k t chư n 4
Tr n cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN về đầu tư theo hình
thức PPP trong phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam hiện nay, dựa trên các
quan điểm, định hướng cũng như trước các yêu cầu đặt ra của QLNN đối với
hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện tại, tương lai, tác giả đã đưa ra quan điểm của luận án trong QLNN
đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam. Từ
đ , tác giả luận án đề xuất hệ thống các giải pháp bảo đảm tính toàn diện, khả
thi và bền vững nhằm góp phần hoàn thiện QLNN đối với hình thức PPP
trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam bao gồm: (1) Nâng cao chất
lượng công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, (2) Hoàn thiện thể chế và
nâng cao hiệu lực thực hiện thể chế quản lý nhà nước, (3) Hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hình thức đối
tác công tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng thành lập cơ quan đầu
mối trung ương, (4) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, (5) Hoàn
thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, (6) Hoàn thiện cơ chế hợp tác
quốc tế để thu hút vốn đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo hình thức PPP.
Những giải pháp trên bao gồm nhiều giải pháp cụ thể, được chi tiết h a. Để
đảm bảo tính phù hợp của các giải pháp này, tác giả luận án đã tiến hành
khảo sát, lấy ý kiến về mức độ đồng ý của các giải pháp. Các kết quả khảo sát
thu được nhìn chung là minh chứng cho sự cần thiết của những giải pháp trên
nhằm hoàn thiện QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển
154
KCHTGTĐB ở Việt Nam hiện nay.
KẾT LUẬN
Việt Nam đã trải qua hơn 30 năm đổi mới nhưng hệ thống hạ tầng giao
thông nói chung và giao thông đường bộ nói riêng còn quá “nghèo nàn”, số km
đường cao tốc chưa nhiều, tình trạng tắc ngh n giao thông đô thị khá trầm
trọng....Tình trạng lạc hậu về KCHTGTDDB kéo dài s tác động tiêu cực tăng
trưởng kinh tế của nước ta. Do đ , nền kinh tế Việt Nam đang rất cần lực bẩy
để tiến l n phía trước, nhưng phải đối mặt với áp lực tài chính nặng nề. Theo
tính toán sơ bộ, nhu cầu về vốn đầu tư cho việc phát triển hạ tầng thiết yếu tại
Việt Nam khoảng 40 tỷ USD mỗi năm, trong khi đ , khả năng huy động vốn từ
các k nh đầu tư truyền thống chỉ đáp ứng khoảng 50-60% nhu cầu này. Việt
Nam cũng đang phải đối mặt với xu hướng giảm dần các nguồn vốn ODA khi
bước sang ngưỡng nước có mức thu nhập trung bình trên thế giới [4].
Kể từ khi chính phủ ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP với mục ti u ổn
định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, những hành động cắt giảm, đình
hoãn, chuyển vốn đầu tư công ở tất cả các bộ, ban ngành, tỉnh thành địa
phương trong cả nước càng bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Việc cắt giảm đầu
tư công mà đơn thuần mang tính chất hành chính, “cơ học” như hiện nay
thì cứ cắt giảm, sau đ tăng mạnh hơn, lại tiếp tục cắt giảm nữa, cái vòng
luẩn quẩn ấy cứ lặp đi lặp lại, dẫn đến lợi bất cập hại. Theo quan điềm của
tác giả, sự đột phá này n n bắt đầu từ việc đầu tư phát triển hệ thống CSHT
hiện đại, một là tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững, hai là tạo việc làm
chống suy thoái. Để sự đột phá được thành công, nhà nước rất cần sự tham
gia của khu vực tư nhân, thông qua PPP s hình thành một k nh thu hút
vốn đầu tư bền vững, giúp giảm chi đầu tư công, cải thiện chất lượng dịch
vụ và minh bạch h a về đầu tư, vừa đảm bảo mục ti u phát triển kinh tế-xã
hội, vừa g p phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Đẩy mạnh đầu tư theo hình thức PPP để thu hút tối đa các nguồn lực tư
nhân nhằm phát triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng là quyết sách lớn bước đầu
155
đã được thực hiện thành công trong ngành giao thông vận tải. Đầu tư theo
hình thức PPP hiện đang phổ biến trên thế giới, vì ngoài việc khắc phục sự
thiếu hụt nguồn lực đầu tư công thì đây là hình thức đầu tư c sự giám sát
chặt ch của nhiều b n (nhà đầu tư, cơ quan nhà nước, ngân hàng và người sử
dụng), không làm tăng nợ công. Với Việt Nam, trong điều kiện nợ công đang
ở mức cao như hiện nay, việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của người dân,
của tư nhân cho phát triển kết cấu hạ tầng không chỉ hạn chế mức nợ công,
mà còn góp phần hạn chế tình trạng lãng phí, tham nhũng trong đầu tư xây
dựng. Bên cạnh việc thu hút vốn đầu tư, PPP còn đem lại một số lợi ích khác
như: chia sẻ rủi ro một cách hợp lý giữa nhà nước và tư nhân, tăng cường hiệu
quả trong hoạt động và quản lý dự án được chuẩn bị tốt hơn, tăng tính giải
trình và minh bạch trong chi phí đầu tư... Việc triển khai mô hình PPP cũng
góp phần quan trọng cải thiện đời sống, đòi hỏi ngày càng cao của người dân
đối với cơ sở hạ tầng cả về số lượng và chất lượng và nâng cao chất lượng
cuộc sống chung của xã hội.
Tuy nhiên, PPP là hình thức đầu tư mới nên không tránh khỏi những bỡ
ngỡ, quan ngại về việc thiếu hiểu biết và năng lực triển khai. Do đ , quản lý
nhà nước về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông nói chung, hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng là một vấn
đề quan trọng đối với việc thực hiện mô hình PPP trong thực tiễn. Qua nghiên
cứu luận án có thể rút ra một số kết luận như sau:
Về mặt nghiên cứu lý luận:
1) Việc chuyển đổi hình thức đầu tư công truyền thống sang mô hình
PPP đã làm thay đổi mạnh m vai trò của cả khu vực công và khu vực tư.
Khi đ , cần phải cân bằng giữa hiệu quả kinh tế - xã hội mà một dự án
công phải thực hiện với lợi ích kinh tế, thương mại mà dự án đ mang lại
cho nhà đầu tư. Từ đ , các b n cần thay đổi cách nhìn nhận về vai trò mới
cũng như phải nâng cao các kỹ năng, chuy n môn cụ thể; đặc biệt đối với
đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công truyền thống sang dự án có sự tham
gia của khu vực tư nhân và chia sẻ rủi ro giữa các b n. Định vị đúng vai trò
156
của nhà nước đối với việc thu hút sự tham gia của khu vực tư vào phát triển
CSHT, cung cấp dịch vụ công qua tạo lập khuôn khổ thể chế, thực sự kiến
tạo những điều kiện, những tiền đề cần thiết cho sự phát triển hạ tầng đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội thông qua phương thức hợp tác giữa
khu vực công và khu vực tư.
2) Việc nhà nước thực hiện có hiệu quả vai trò quản lý nhà nước s tác
động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của hình thức đối tác công tư trong phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông. Nhà nước quản lý theo cách thức nào đối
với đầu tư theo hình thức PPP s tác động trực tiếp đến thực tiễn vận động
và phát triển của hình thức PPP. Với xu hướng cải cách khu vực công, nhà
nước cần phải đổi mới vai trò của mình, nhà nước cần là chủ thể định hướng,
tạo điều kiện và điều tiết nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng để
đảm bảo có hệ thống CSHT đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
Những yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội, những đòi hỏi của phát
triển KCHT, những kh khăn về nguồn vốn của nhà nước, những hạn chế
trong QLNN đối với PPP đang là thông điệp mạnh m đòi hỏi QLNN phải
thực sự là công cụ, là đòn bẩy nâng cao hiệu quả đầu tư theo hình thức PPP
trong phát triển KCHTGT nói chung, KCHTGTĐB nói riêng.
Kết quả nghiên cứ đề xu t giải pháp
Từ việc phân tích thực trạng QLNN đối với đầu tư theo hình thức PPP
trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB ở Việt Nam, luận án đã chỉ rõ những hạn
chế trong QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển KCHTGTĐB
và nguyên nhân của những hạn chế đ , gồm: i) Chất lượng công tác quy
hoạch phát triển KCHTGTĐB chưa cao do thiếu sự gắn kết đồng bộ giữa các
loại quy hoạch; chưa c quy hoạch đối với những dự án PPP trong đầu tư phát
triển KCHTGTĐB; ii) Việc xây dựng và ban hành văn bản QLNN còn nhiều
bất cập do chưa c văn bản thống nhất (chưa c Luật Hợp tác công tư); iii) Tổ
chức bộ máy QLNN còn nhiều vướng mắc do chưa c quy chế phối hợp giữa
các cơ quan QLNN và chưa c tổ chức đầu mối quản lý đối với các dự án xây
dựng CSHT theo hình thức PPP; chất lượng đội ngũ cán bộ QLNN chưa đáp
157
ứng yêu cầu quản lý do hạn chế về năng lực tham mưu và thực thi chính sách;
quy trình, tài liệu đào tạo bài bản về PPP ở Việt Nam chưa c ; iv) Thu hút
vốn đầu tư vào những công trình giao thông đường bộ theo hình thức PPP còn
chưa đạt hiệu quả cao do cơ chế hỗ trợ về tài chính chưa khả thi, chưa rõ ràng,
chưa tính đến đặc thù thị trường PPP ở Việt Nam; v) Hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong QLNN chưa phát huy hiệu quả do
nhiều nguy n nhân, trong đ nguy n nhân đ ng vai trò quan trọng là chưa c
một khung pháp lý thống nhất và toàn diện cho hoạt động kiểm toán đối với
các dự án PPP giao thông; hoạt động giám sát thuộc các cơ quan dân cử còn
mang tính hình thức; việc giám sát của công dân chưa thực sự hiệu quả do
thiếu điều kiện thực hiện; vi) Cơ chế hợp tác quốc tế chưa thu hút nguồn vốn
nước ngoài đầu tư phát triển KCHTGTĐB theo hình thức PPP do thiếu hành
158
lang pháp lý.
ANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thu Thủy (2012), Về vấn đề đầu tư công trên địa bàn thành
phố à Nội, Tạp chí Quản lý Nhà nước số tháng 7/2012
2. Nguyễn Thu Thủy (2015), Thúc đẩy hình thức đối tác công-tư trong
đầu tư xây dựng ết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Tạp chí Quản lý
Nhà nước số tháng 11/2015
3. Nguyễn Thu Thủy (2015), Kinh nghiệm quốc tế về đối tác công-tư và
159
bài học ở Việt Nam, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số tháng 12/2015
TÀI LIỆU THAM HẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đặng Khắc nh (2012), Đề tài nghi n cứu khoa học cấp cơ sở trọng điểm,
“ ợp tác công-tư và vận dụng vào cải cách hu vực công ở Việt Nam”,
Học viện Hành chính.
2. Đặng Khắc nh (2016), “Xu hướng cải cách: “Nhà nước nhỏ, xã hội lớn”
và cải cách hành ch nh ở nước ta hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học
Cải cách hành chính nhà nước theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, ọc
viện ành ch nh Quốc gia (tr.24-34).
3. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (2006), “Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở
Việt Nam”, Nhà xuất bản Thống kế.
4. Báo cáo tại Hội nghị Đánh giá công tác đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông
theo hình thức BOT, BT giai đoạn 2011-2015 do Bộ Giao thông vận tải
quản lý, ngày 7/9/2016.
5. Báo cáo tại Hội thảo Hiệu quả đầu tư phương pháp giảm thiểu rủi ro đối
với dự án PPP.
6. Quốc Bình (2017), “ oàn thiện chính sách liên quan PPP”, Báo Thời
nay, ngày 27/2/2017.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Đề tài “Hoàn thiện khung pháp lý về hợp
tác giữa Nhà nước và tư nhân”.
8. Bộ Y tế (2011), Báo cáo đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm
tăng cường phối hợp hợp tác công-tư trong lĩnh vực y tế. Hà Nội, 2011.
9. Nguyễn Văn Bảo, Nguyễn Thế Quân (2014), “Doanh nghiệp dự án trong
dự án hợp tác công - tư ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế”, Tạp chí Xây
dựng (số 11/2014).
10. Vũ H ng Cường (2011), Kinh tế tư nhân và vai trò động lực tăng trưởng,
Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Kim Dung, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, (2008), Đề tài: Quan hệ
đối tác giữa khu vực Nhà nước với khu vực tư nhân (PPP) trong cung cấp
một số loại dịch vụ công cơ bản: Kinh nghiệm, thông lệ quốc tế tốt và ý
160
nghĩa ứng dụng cho Việt Nam.
12. Nguyễn Trí Dĩnh (1994), Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế,
Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
13. Đỗ Thị Hải Hà (2007), Quản lý nhà nước đối với cung ứng dich vụ công,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
14. Đoàn inh Huấn (2012), Nghiên cứu xây dựng cơ chế và mô hình hợp tác
công tư phục vụ quá trình phát triển inh tế xã hội thành phố à Nội, Đề
tài nghi n cứu khoa học mã số 01X-10/01-2012-2, Sở Khoa học và Công
nghệm UBND thành phố Hà Nội.
15. Nguyễn Hữu Hải (chủ bi n) (2015): Quản lý học đại cương, Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia.
16. Học viện Hành chính (2005), Hành chính công, Nhà xuất bản Giáo dục
17. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình Lý luận hành ch nh nhà nước,
18. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình lý thuyết quản lý tài chính công,
Nhà xuất bản tài chính.
19. Đoàn Duy Khương (2012), Hợp tác công-tư trong phát triển hạ tầng giao
thông vận tải, Tạp chí Cộng Sản (tháng 06/2012).
20. Kiểm toán Nhà nước (tài liệu họp báo ngày 26/8/2916), Báo cáo tổng hợp
kết quả Kiểm toán năm 2015.
21. Kiểm toán Nhà nước (ngày 15/9/2016), Kỷ yếu Hội thảo “Những vấn
đề đặt ra đối với dự án BOT và vai trò của Kiểm toán Nhà nước”.
22. Đinh Thị Hải Phong (2016), “Vai trò của Kiểm toán nhà nước đối với
hoạt động BOT”, Tạp chí Tài chính (k II tháng 9/2016)
23. Bùi Thị Hoàng Lan (2009), đề tài Vận dụng mô hình hợp tác công-tư
trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam, Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
24. Lê Chi Mai (2002), Chuyển giao dịch vụ công cho các cơ sở ngoài Nhà
nước, vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội, Hà Nội.
25. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
161
26. Lịch sử các học thuyết inh tế (2012), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia.
27. Nguyễn An Nhi (2013), “PPP vì sao vẫn tắc”, Tạo ch Kinh tế và dự báo,
(tháng 8/2013)
28. Nguyễn Hồng Thái, Thân Thanh Sơn (2013), “PPP trong phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 19/2013
29. Nguyễn Trọng Cơ, L Xuân Trường (2016), “ ợp tác công tư trong xây
dựng hạ tầng giao thông đường bộ-Lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tài
chính, (k I tháng 10/2016).
30. Vũ Huy Từ (chủ bi n) (1998): Quản lý hu vực công, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật.
31. Đỗ Hoàng Toàn, ai Văn Bưu (đồng chủ bi n) (2001), Giáo trình
“Quản lý nhà nước về inh tế”, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân
32. Chu Văn Thành (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản chính trị quốc gia,, Hà Nội
33. Chu Văn Thành (2007), Dịch vụ công – Đổi mới quản lý và tổ chức cung
ứng ở Việt Nam hiện nay , Nhà xuất bản chính trị quốc gia,, Hà Nội
34. Trần Anh Tuấn (chủ biên) (2014), Quản lý công, Nhà xuất bản Bách
khoa, Hà Nội.
35. Đặng Đức Thành (2013), Ngu n lực nào cho cải cách inh tế Việt Nam,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Đỗ Văn Thành (2012), “Đầu tư công và đa dạng hóa ngu n vốn đầu tư
công”, Kỷ yếu Hội thảo Đầu tư công và nợ công thực trạng và khuyến
nghị, Học viện Hành chính (tr.33-39)
37. Mai Thị Thu, Nguyễn Văn Phúc, Đặng Ngọc Trâm, Nguyễn Đoan Trang
(2013), Đề tài Phương thức đối tác công – tư (PPP) inh nghiệm quốc tế
và khuôn khổ thể chế tại Việt Nam, Nhà xuất bản Trí thức.
38. Phạm Quốc Trường (2014), “Khung ch nh sách cho mô hình hợp tác công
- tư ở Việt Nam”, Thời báo Tài chính (tháng 10 năm 2014).
39. Đoàn Trọng Truyến (chủ bi n) (1997): ành ch nh học đại cương, Nhà
xuất bản chính trị Quốc gia.
162
40. David Begg (2010), Kinh tế học tái bản lần thứ 8, Nhà xuất bản Thống k .
41. Olivierr Bouba-Olaga (2010), Kinh tế học doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tri thức.
42. Zaid Ibrahim&Co (2009), “Báo cáo về tăng cường khung thể chế và pháp
lý để đẩy mạnh sự tham gia của khu vực tư nhân trong phát triển và đầu tư
vào cơ sở hạ tầng ngành giao thông vận tải ở Việt Nam”.
43. World Bank (2009), Báo cáo phát triển Việt Nam 2009,(tr.93)
II.TÀI LIỆU TIẾNG ANH
44. ADB (2000), Developing Best Practices for Promting Private Sector
Investmet in Infrastructure, Asian Development Bank.
45. ADB (2006). Public Private Partnership Handbook, Asian Development
Bank
46. ADB (2008). Public Private Partnership Handbook, Asian Development
Bank.
47. Allan T.Marks (2010),“Public-Private Partnerships: Navigating the
waters in Latin”, Latin American Law and Business Report, April 2010
48. Ahadzi,M.(2001), “The Private Finance Initiative: The Procurement Process in Perspective”, Proceedings of 17th annual ARCOM Conference
5-7 Sep.University of Salford.Vol1, p.991-999.
49. Argentino Pessoa (2006), Public-private sector partenership in developing
countries: Prospects and Drawbacks.
50. Akintoye, A.Hardcastle, C.Beck, M.Chiny,E.and Asenova,D (2003),
“Achieving Best Value in Private Finace Initiative Project Procurement”,
Construction Management and Economic, July 2003, 21:461-470
51. Australia Centre for Public Infrastructure, University of Melbourne and
Merboune University Private (2005), “PPPs in Australia”.
52. Department of Economic Affairs (2011), National Public Private
Partnership Policy, Ministry of Finance, Government of India.
53. EAP3B Project (2009), Public-Private Partnership Units, Public Policy
163
for theo Privte Sector, Note Number 311, The World Banh Group.
54. European Commission (2003): Guidelines for successful pulic-private
partnerships, Brussels, 3-2003.
55. Felie, E.Lynn, L.E & Pollitt,Ch (2007), The Oxford Handbook of Public.
56. Forward, Paul ang Aldis, Rob (2009), Towards a Ner Public Private
Partnership Model.
57. Hardcastle,C.Akintoye, A.Edwards, P.J and Li,B (2005), “Critical
Success Factors for PPP/PFI Projects in the UK Construction Industry: a
factor analysis approach”, Construction Management and Economic,
23:459-471.
58. Hammami, Mona/Ruhashyankiko, Jean-Francois/Yehoue, Etiene B
(2006): “Determinants of Public-Private Partnerships on Infrastructure”.
IMF Working Paper, 4-2006.
59. Henry Alinatiwe (2010), Contractors Perspective on Critical Factors for
Successful Implementation of PPP in Construction Projects in Uganda.
60. Sader.F(2000),Attracting Foreign Direct Investment Into Infrastructure:
Why is it so dificult, Washington DC, The World Bank.
61. Ing-Feng Yaun, Miroslaw J.Skibnieweski, Qiming Li&Jin Shan (2010).
“The driving factos of China public-private partnership projects in
metropolitan transportation system: Public sector viewpoint”, Jounal of
Civil Engineering and Management.
62. Korean PPI Systerm: Private Participation in Infrastructure, Ministry of
Planning&Budget Republic of Korean
63. Khulumane John Maluleka (2008), “Transport economic regulatoty
intevention in the transport infrastructure: a public-private partnership
exploratory study”. Doctor thesis, University of South Affica.
64. Li,B,Akintoye, A.Edward&Hardcastle (2005), “The allocation of ris in
PPP/PFI construction projects in the UK”, Intenational Journal of Project
Management, 23, p 25-35.
65. Miller, John B (2000), “Principle of Public and Private Infrastructure
164
Delivery”, Boston: Kluwer Academic Pubishese.
66. Mona Hammami, Jean-Francois Ruhashyankiko, và Etienne B.Yehoue
(2006), “Determinants of Public-Private Partnerships in Infrastructure”, IMF.
67. Mackie, P (2010), “Cost-Benefit Analysis in Transport: A UK Perspective”,
”,Internatonal Transport Forum Discussion Paper 2010-16.
68. ichael Regan; Jim Smith và Peter E.D.Love (2011), “Impact of the capital
market collapse in Public-Private Partnership Infrastructure Projects”,
Journal of construction engineering and management ASCE, 137
69. Nyawachi,J.N và Smallword J.J (2006), “South Afirica Public-Private
Partnership Projects: A System model for planning and implementation”. Proceeedings of the 5th Post Graduate Construction Industry Development
Board Conference held in Bloemfontein on 16-18 March 2006.
70. OECD (2011), “Improving the Practice of Cost Benefit Analysis in
Transport”, Discussion Paper No.2011-1, International transport forum.
Htttp://www.oecd-ilibrary.org/tranport/
71. Operation Note: Implementing a Framework for Managing Fiscal
Commitments from Public Private Partnerships, The World Bank Institute,
International Finance Corporation, Multilateral Investment Guarantee
Agency.
72. Plum Ion, Zamfir Andreea, Mina Laura (2009), “Public-Private
Partnership-Solution or victim of the current economic crisis?”, The
Journal of the Faculty of Econmics-Economic, pp 426-430.
73. Partnership British Columbia (2011), An Introduction to Public Private
Partnership.
74. Quinet, E (2010), “The Practice of Cost Benefit Analysis in Transport:
The Case of France”,Internatonal Transport Forum Discussion Paper
2010-17.
75. Ramirez Soberains, V(2010), “The Practice of Cost-Benefit Analysis in the
Transport Sector: A Mexican Perspective”, Internatonal Transport Forum
165
Discussion Paper
76. Sletcher,Ch (2005), Public-Private partnership and Hybridity (348-370) in
Ferlie,E,Lynn,L.E,&Pollitt (2007). The Oxford Handbook of Public Management (2ndEd), NewYork: Oxford University Press.
77. John L.Ward and Sussman (2006), “Analysis of the Malaysian Toll Road
Public-Private Partnership Program and Recommendations for Policy
Improvements”. ESD Working Paper Series
78. Jame Rall et al (2010), “PPP for Transportatuon. A Tool it for
Legislators”
79. US Derpatment of Transportation (2007), Case Studies of Transportation
Public-Private Partnership around the World.
80. William Dachs, “PPP Model from around the world”, World Bank
working paper, June 2008
81. World Bank (2005), “East Asia and Pacific Infrastructure Department”,
The WB.
82. World Bank (2012), “Public Private Partnership: Reference Guide”,
Version 1.0.
83. Younng Hoon Kwak, YingYi Chih, William Ibbs C. (2009), “Towards
a comprehenshive understanding of Public Private Partnerships for
Infrastructure Development”, California Management review
vol.21.No2.
84. Yelin Xu; Albert P.C.Chan; và John F.Y.Yeung (2010), “Developing a
Fuzzy Ris Allocation Model for PPP Projects in China”, Journal of
construction engineering and management ASCE
10.1061/(ASCE)CO.1943-7862.0000189.
85. Yscombe, E.R (2007), “Public-Private Partnerships: Principles of
Policy and Finance”, London: Elsevier.
86. Yors Bardan (2013), “Risk analysis and contract management for
public private partnership project in Egypt”, Thesis of master degree in
166
The American University in Cairo, Egypt.
87. Zhang, X.Q(2005),“Critical Success Factor for Public Private
Partnerships in Infrastructure Development”, Journal of Construction
Egineering and Management, 131/1: 3-14.
VĂN IỆN CHÍNH TRỊ VÀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT
88. Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 về
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 của Ban chấp
hành trung ương.
89. Bộ Giao thông vận tải (2010),Quyết định 1576/QĐ-BGTVT ngày
19/7/201 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành giao
thông vận tải giai đoạn 2011-2020.
90. Bộ Giao thông vận tải (2013),Quyết định 570/QĐ-BGTVT ngày 8/3/2013
vận tải phê duyệt đề án Tái cơ cấu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông.
91. Bộ Giao thông vận tải (2013),Quyết định 4403/QĐ-BGTVT ngày
31/12/2013 về việc phê duyệt đề án Huy động các nguồn lực đột phá để
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
92. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011),Thông tư 03/2011/TT-BKHĐT ngày
27/01/2011 về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số
108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về đầu tư theo hình thức hợp đồng
BOT, BTO, BT.
93. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2016),Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT ngày
01/3/2016 hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, ph duyệt đề
xuất dự án và báo cáo nghi n cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư.
94. Bộ Tài chính (2016),Thông tư 55/2016/TT-BTC ngày 23/3/2016 quy định
một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư.
95. Chính phủ (1997), Nghị định 77/CP ngày 18/6/1997 quy định về áp dụng
167
đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT áp dụng cho nhà đầu tư trong nước.
96. Chính phủ (1998),Nghị định 62/CP ngày 15/8/198 quy định về áp dụng
đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài.
97. Chính phủ (1999), Nghị định 02/NĐ-CP ngày /01/1999 thay thế Nghị
định 62/CP ngày 15/8/1998.
98. Chính phủ (2007), Nghị định 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007 quy định
về đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT áp dụng thống nhất cho nhà đầu
tư thuộc mọi thành phần kinh tế thay thế Nghị định 77/CP và Nghị định
62/CP.
99. Chính phủ (2003), Nghị định 164/2004/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
100. Chính phủ (2003), Nghị định 155/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003.
101. Chính phủ (2006), Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
102. Chính phủ (2009), Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 đầu
tư theo Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), Hợp đồng
xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) và Hợp đồng xây dựng –
chuyển giao (BT).
103. Chính phủ (2009), Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
104. Chính phủ (2009), Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
105. Chính phủ (2009), Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về
giám sát và đánh giá đầu tư.
106. Chính phủ (2011), Nghị định 24/2011/NĐ-CP ngày 5/4/2011 về sửa
đổi một số điều của Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của
Chính phủ về đầu tư theo Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
(BOT), Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) và Hợp
168
đồng xây dựng – chuyển giao (BT).
107. Chính phủ (2013), Nghị định 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 quy
định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
108. Chính phủ (2015), Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư.
109. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011): Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thức XI. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
110. Thủ tướng Chính phủ (2008),Quyết định 1734/QĐ-TTg ngày
01/12/2008 phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc
Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020.
111. Thủ tướng Chính phủ (2010),Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ngày
9/11/2010 về việc ban hành quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác
Công – Tư.
112. Thủ tướng Chính phủ (2013),Quyết định 2174/QĐ-TTg ngày 12/11/2013
về việc phê duyệt Đề án khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai và tài sản nhà
nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2013-2020.
113. Thủ tướng Chính phủ (2013),Quyết định 339/QĐ-TTG ngày 19/2/2013
ph duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013-2020.
114. Thủ tướng Chính phủ (2013),Quyết định 355/QĐ-TTg ngày 25/2/2013
về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
115. Thủ tướng Chính phủ (2013),Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 25/2/2013
về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải
đường bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
116. Thủ tướng Chính phủ (2014),Quyết định 1210/QĐ-TTg ngày
24/7/2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành giao thông vận tải phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến
169
năm 2020.
117. Quốc hội (2008),Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (Luật số
11/2008/QH12)
118. Quốc hội (2013),Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TNDN (Luật số 32/2013/QH13)
119. Quốc hội (2009),Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản (Luật số 38/2009/QH12)
120. Quốc hội (2013),Luật Đấu thầu (Luật số 43/2013/QH13)
121. Quốc hội (2013),Luật Đất đai (Luật số 45/2013/QH13)
122. Quốc hội (2014),Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/QH13)
123. Quốc hội (2014),Luật Đầu tư (Luật số 67/2014/QH13)
124. Quốc hội (2014),Luật Đầu tư công (Luật số 49/2014/QH13
125. Quốc hội (2014),Luật Xây dựng (Luật số 50/2014/QH13)
170
126. Quốc hội (2015),Luật Ngân sách Nhà nước (Luật số 83/2015/QH13)
PHỤ LỤC 1:
TỔNG HỢP CÁC Ự ÁN BOT, BT, PPP
Đ n th n 12/201
Tổn m c đầ tư tỷ đ n
Thời i n x dựn
Thu phí
Phần NSNN
Phần BOT
TT
T n dự n
n có
Nhà đầ tư
Trạm thu phí
Chiề dài (km)
Cấ GCNĐ T
ý Hợ đ n tín dụn
Tổn
GPMB
Bắt đầ
Xây ắ +Chi phí khác
Tổn
NSNN BT
hởi công (tháng/ năm
Hoàn thành th n /nă m)
Vốn CSH
Vốn vay
Năm 2002
Thời gian hoàn vốn (ngày /tháng)
2
2.5
150
150
23
128
11/2002
11/2004
11/2004
16/05
Hầm đường bộ qua đèo Ngang
Đèo Ngang
12
8.2
1,304
519
66
519
78
441
785
4/2002
01/2009
4/2009
18/5
Cầu Rạch iễu
Cầu Rạch iễu
13
2.2
297
156
23
133
141
6/2002
2004
2004
21/04
Cầu Y n Lệnh, QL38
Yên Lệnh
Tập đoàn Sông Đà BOT cầu Rạch iễu LD Thăng Long & CIENC O4
4
25
378
348
30
378
57
321
6/2003
4/2006
4/2006
20/03
Cienco 4
Bến Thủy
Năm 2003 QL1, đoạn tuyến tránh TP Vinh, tỉnh Nghệ An
15
11
397
397
60
337
6/2003
2006
2007
18/00
Trạm 1K
Cải tạo, nâng cấp QL 1K
LD cty 194, CIENC O6, cty Phó Thä
Năm 200
3
10
897
773
125
756
113
643
141
02/2005
01/2009
01/2009
31/00
Tào Xuyên
QL1 đoạn tránh TP Thanh Hóa
7
19.46
657
596
89
507
61
12/2005
10/2010
10/2010
25/9
Quán Hàu
QL1, đoạn tránh TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
6
16.3
458
319
66
456
68
388
2
11/2005
12/2008
01/2009
17/00
Cầu Rác
QL1 đoạn tránh TX Hà Tĩnh
BOT ĐT Thanh Hóa Công ty TNHH B.O.T đường tránh TP Đồng Hới Tổng Cty Sông Đà
8
Cty 545
13
931
750
113
638
181
9/2007
11/2012
11/2009
26/04
Nam Hải Vân+Hò a Phước
Năm 2007 QL1 đoạn Hoà Cầm - Hòa Phước, bổ sung thêm đoạn tuyến Tứ Câu - Vĩnh Điện Năm 2008
10
21.3
282
255
282
42
240
10/2008
1/2011
1/2011
8/10
Sửa chữa, nâng cấp Quốc lộ 20 (Km76 - Km206)
Tân Phú Km74+7 60,91 và Bảo Lộc Km108+ 557
LD cty 7/5, ct TNHH Hïng Ph¸t, cty TNHH §¹i Ph¸t
23
3.872
1,648
1,444
204
1,648
240
1,408
7/2008
6/2014
1/2009
4/2027
Cầu Đồng Nai mới và tuyến 2 đầu cầu
Tổng Xây dựng số 1
Trạm Sông Phan, Trạm Đồng Nai
Số 16/BKH - GCNĐT ngày 13/6/20 08, thay đổi lần 1 ngày 17/1/20 13 và lần 2 ngày 24/9/20 14
Hợp đồng số 02/2008 /HĐTD. ĐT- NHPT.S GDII- TDII ngày 12/6/20 08 với Ngân hàng VDB; số 020006 4806 với Ngân hàng SHB; Hợp đồng tín dụng số 01/2013 với Ngân hàng Vietinba nk
1
22
755
416
62
354
339
8/2008
17/01
BOT QL2
Km12+4 00;Km2 6+400
16
12.98
1,030
886
144
886
133
753
144
10/2008
12/2013
01/2014
22/7
Trường Thịnh
Km763+ 800
QL2 đoạn Nội Bài - Vĩnh Yên ở rộng QL1A đoạn từ Tp Đông Hà đến Tx Quảng Trị
2
VIDIFI
105.5
45,487
23,070
1,496
2008
2015
2015
30/00
4,624
45,48 7
40,86 3
QL5 và Cao tốc
Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
Số 28/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 21/10/2 009
Số 02/2008 /HĐTD ngày 14/5/20 08 giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và VIDIFI
9
10
548
470
78
548
82
466
4/2009
12/2012
5/2013
15/8
Cam Thịnh
LD Cty 577 & CII
11
BVEC
72,7
3,971
3,709
262
3,971
472
3,499
8/2009
8/2012
8/2012
20/07
02 trạm thu phí
Năm 2009 QL1 đoạn qua TP Phan Rang - Tháp Chàm QL51- Km0+900- Km73+600
4
TASCO
5.5
715
352
363
594
89
505
121
2009
6/2014
4/2009
19/6
Cầu Tân Đệ
QL 10 đoạn cầu Tân Đệ đến cầu La Uyên Km92+900- Km98+400
Số 18/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 27/7/20 08
Hợp đồng số 01/2008 /HĐTD TH ngày 19/11/2 008 chi nhánh VDB Nam Hà Nội và Hợp đồng số 10/2008 /HĐTD ĐT ngày 20/8/20 08 chi
nhánh VDB Nam Định
Năm 2010
18
Ban 7
12.2
1,255
890
365
1,255
188
1,067
7/2010
3/2014
5/2014
22/05
Km184 1+912
Đồng Thuận
Số 39/BKH - GCNĐT TN ngày 25/4/20 14
21
39.5
968
786
26
942
141
800
26
4/2010
9/2014
10/2010
23/00
Đức Thành
Km957+ 400QL1 4
QL14 Km921+025- Km962+331, tỉnh Bình Phước.
Số 64/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 25/10/2 013
Năm 2011
17
30.1
1,727
1,083
644
1,083
162
921
644
10/2011
4/2014
5/2014
22/10
Km97
Đại Dương
QL18 đoạn Uông Bí - Hạ Long
Số 45/BKH ĐT- GCNDT TN/DC 1 ngày 31/3/20 15
98/2014 /HĐDH/ TVBT2- TOAN MY ngày 24/7/20 14 và 126/201 4/HĐD H/IVBT 2- TOAN MY ngày 26/12/2 014 Hợp đồng tín dụng số 01/2012 /HĐTD ngày 17/4/20 12 của BIDV - Chi nhánh Hoàn Kiếm
14
10.6
615
531
80
451
84
1/2011
16/10
QL2 đoạn tránh TP Vĩnh Yên
BOT Vietraci mex 8
Bắc Thăng Long - Nội Bài
1
117
4,589
154
513
4,589
534
4,055
10/2011
31/12/15
BT 20 Cửu Long
QL20 nối từ tỉnh Đồng Nai đến tỉnh Lâm Đồng
Số 55/BKH ĐT- GCNĐT TN
Hợp đồng số: L- 205715 ngày
30/9/20 13
ngày 28/8/20 13
Năm 2012
5
35
2,434
1,829
415
2,364
311
2,053
70
-
2012
2015
2015
19/7
CIENC O4
Bến Thuỷ I và II
QL1 đoạn Nam Bến Thủy - TP. Hà Tĩnh
Số 05/BKH ĐT- GCNDT TN ngày 01/10/2 013
10
13,4
15,603
15,064
539
1,131
9,425
5,048
11/2012
7/2017
29
Cty Đèo Cả
10,55 5
Hầm đường bộ Đèo Cả (BOT và BT)
11/2012 và 7/2017
Trạm Thạch Bàn và Đèo Cả
Số 47/BKH ĐT- GCNĐT TN, chứng nhận lần đầu ngày 24/10/2 012
Năm 2013
Số 01/2013 /HĐTD/ BIDV- CIENC O4 ngày 22/01/2 014 Các Hợp đồng: - Số: 02/2013 - HĐTD DA /NHCT 106- DEOCA ngày 22/10/2 013 - Số: 01/2013 /CNTP HN- DEOCA , ngày 16/01/2 013
19
113.7
2,086
2,067
19
2,086
284
1,802
4/2013
2014
2015
22/7
Tăng cường mặt đường
Tổng Cty 319
Sông Phan
đoạn Phan Thiết - Biên Hoà
20
34.0
3,627
3,137
490
3,463
421
3,042
164
-
2013
2015
2015
20/00
Cầu Giát
CIENC O4 và TCT 319
QL1 đoạn Nghi Sơn (Thanh Hoá) - Cầu Giát (Nghệ An)
Số 73/BKH ĐT- GCNDT TN ngày 25/4/20 14
22
29.3
1,021
565
87
1,021
153
868
6/2013
12/2015
1/2016
21/7
Km1813 +650
QL14 Km734+600 - Km765, Đắk Nông
LD Toàn ỹ 14, Băng Dương
Số 34/BKH - GCNĐT TN ngày 08/10/2 009
24
Tasco
29.2
2,005
1,850
155
2,005
275
1,729
4/2013
5/2015
06/2016
21/9
Km604+ 700
QL1 Km597+549 - Km605; Km617- Km641, Quảng Bình
Số 56/BKH ĐT- GCNDT TN ngày 10/9/20 13
25
57.6
1,776
1,046
100
1,776
253
1,523
6/2013
12/2015
1/2016
'20/04
Đức Long Gia Lai
QL14 đoạn từ Pleiku-cầu 110 (Km542 - Km607+850)
Km1610 +800 và Km1667 +470
Số 63/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 18/10/2 013
Số 01/2013 /HĐTD/ BIDV- BOTQL 1A ngày 06/8/21 3 Hợp đồng Tín dụng số 408/HD TD ký ngày 26/10/2 009 Hợp đồng số 01/2013 /HĐTD/ BIDV- TASCO ngày 14/11/2 013 Hợp đồng tín dụng số 01/2013 /HĐTD/ BIDV- BOT QL14 ngày 30/12/2 013
26
25.5
836
520
22
836
125
711
6/2013
12/2015
1/2016
20/02
Km 1747+04 0
QL14 đoạn Km678+734 - Km704, Đắk Lắk
LD Quang Đức, Đông Hưng Gia Lai,Sê San 4A
Số 58/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 22/9/20 13
1
33.1
983
953
30
983
147
835
6/2013
6/2015
7/2015
20/6
Trường Thịnh
Quán Hàu
QL1 Km672+600 - Km704+900, tỉnh Quảng Bình
Số 65/BKH ĐT- GCNDT TN ngày 29/10/2 013
số 322/201 3- HĐTD DA/NH CT500- BOTQU ANGD UC ngày 23/11/2 013 Hợp đồng số 01/2013 /HĐTD/ BIDV- TRUON GTHIN H ngày 17/12/2 013
2
15.5
1,068
940
128
1,068
160
908
6/2013
12/2015
01/2016
21/3
Đông Hà Km763+ 800
QL1 đoạn Km741+170 - Km756+705, tỉnh Quảng Trị
LD Trường Thịnh Trường Sơn
Số 01/2014 /HĐTD ngày 17/2/20 14
3
31.3
2,209
1,981
228
2,209
296
1,913
5/2013
5/2015
6/2015
22/7
Trùng Phương
Trạm Phú Bài
QL1Km791A +500÷Km848 875, tỉnh Thừa Thi n Huế
Số 222/201 3/HĐT DTDH- PN/SH B.HU ngày 18/9/20 19 với NH TMCP
Số 66/BKH ĐT- GCNDT TN ngày 29/10/2 013 Số 311021 000255 ngày 19/7/20 13 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Huế
4
2.0
1,743
1,683
60
1,743
249
1,494
5/2013
9/2015
10/2015
19/2
Km867
Hầm đường bộ Phước Tượng, Phú Gia
LD Hưng Phát + Hà Thành
Số 62/BKH ĐT- GCNDT TN ngày 17/10/2 013
5
545
30.0
1,487
1,317
170
1,259
189
1,070
228
12/2013
5/2015
6/2016
23/4
Trạm Hòa Phước
QL1 đoạn Km947- Km987, tỉnh Quảng Nam
S 71/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 17/4/20 13
6
Cầu Việt Trì
3.1
1,900
113
1,787
1,900
265
1,635
11/2013
11/2015
12/2015
18/3
Km52
CIENC O1+Yên Khánh+ Thái Sơn
Số 74/BKH ĐT- GCNĐT TN Ngày 19/6/20 14
Hợp đồng số 230720 14/HĐD H ngày 23/07/2 014 với NH SHB Số 138/201 4/HĐT ĐH- PN/SH B ngày 02/4/20 14 Số 4545/T ĐTĐ- CVT ngày 03/11/2 014 với Chi nhánh BIDV Thành Đô
7
55.7
2,045
1,284
125
2,045
280
1,766
12/2013
12/15
20/11
Tổng Công ty 36
02 trạm Km55+9 00, Km124+ 160
QL19 Km17+027- Km50 Bình Định và Km108- Km131+300 Gia Lai.
Số 80/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 04/8/20 14
6
Tổng 5
40.0
1,626
1,410
216
1,626
238
1,388
3/2013
5/2015
6/2016
24/7
Trạm Tam K
QL1 Km987÷ Km1027, tỉnh Quảng Nam
Số 51/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 29/7/20 13
7
29.4
2,139
1,006
312
2,139
289
1,850
6/2013
12/2015
01/2016
20/11
Km1072 +200
QL1 đoạn Km1063+877 ÷ Km1092+577, Quảng Ngãi
LD Thiên Tân + Thành An
Số 68/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 09/12/2 013
8
28.666
1,644
843
194
1,644
239
1,405
6/2013
12/2015
01/2016
20/02
Km1148 +1300
QL1 đoạn Km1125÷ Km1153, tỉnh Bình Định
Số 67/BKH ĐT- GCNDT TN cấp ngày 30/10/2 013
LD Thành An + Bắc i + Long Trung Sơn Vinacon ex PVC
số 01/2014 - HĐTD DA/NH CT106- TCT36 ngày 25/7/20 14 Hợp đồng số 01/2013 /HĐTD/ BIDV- Cienco5 ngày 17/10/2 013 Số 60/HĐT D-TDH- PN/SH B.KH- BOT TT-TA ngày 04/3/20 14 Số 01/2014 /HĐTD ngày 16/01/2 014 giữa BIDV CN Phú Tài và Công ty CP
BOT Bắc Bình Định Việt Nam
9
40.66
2,045
1,072
235
2,043
279
1,764
3/2013
12/2015
01/2016
22/5
Km1212 +550
QL1 đoạn Km1212+400 ÷ Km1265, tỉnh Bình Định, Phú Yên
LD Hoàng Sơn Kiến Hoàng
01/2014 /HĐTD/ BIDV Ngày 16/1/20 14
Số 59/BKH ĐT- GCNDT TN ngày 23/9/20 13
5
Cầu Cổ Chi n
1.6
2,308
2,308
1,264
190
1,074
1,044
8/2013
8/2015
9/2015
18/3
Vị trí cầu
CIENC O1 Tuấ n Lộc
Số 72/BKH ĐT- GCNĐT TN; Ngày 25/4/20 14
Số 151/201 4/56899 11/HĐT D ngày 15/4/20 14 với Chi nhánh BIDV TP Hồ Chí Minh
2
82
11,486
11,223
263
12/2013
2016
11,4 86
Trả chậm trong thời gian 9 năm từ 2017
Cao tốc La Sơn - Tuý Loan
Ngày 29/9/20 14 giữa Cty BT và Ngân hàng MTMU
Số 75/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 10/6/20 14
Liên danh Tổng đội TNXP Trường Sơn Công ty XD Số 1; Công ty Vạn Tường; Tổng công ty XD Trường Sơn - Bộ Quốc phòng; Tổng công ty XDCTG T8; Công ty cổ phần Tập đoàn Trường Thịnh và Công ty TNHH Tập đoàn Sơn Hải)
11
37.7
2,644
2,328
316
2,644
339
2,305
5/2013
12/2015
01/2016
21/8
Km1424
QL1 đoạn Km1374+525 - Km1392 và Km1405 - Km1425, tỉnh Khánh Hoà
Cty Đèo Cả Cty Vietinba nk + Hải Thạch
Số 60/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 25/9/20 13
Hợp đồng số: 52/2013 - HĐTD DA/BĐ- ĐCKH ngày 22/5/20 13, Ngân hàng VIETIN BANK
12
36.1
2,700
2,321
379
2,700
345
2,355
6/2013
12/2015
01/2016
22/7
Cty XD 194
Cam Thịnh
QL1 đoạn Km1488 - Km1525, tỉnh Khánh Hoà
Số 61/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 03/10/2 013
13
37
2,110
1,889
221
2,110
286
1,824
7/2014
12/2015
01/2016
22/2
Cty CP HTKT TPHCM
Thành Hải Km1552
QL1 đoạn qua Ninh Thuận Km1525- Km1589+300, tỉnh Ninh Thuận
Số 85/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 21/10/2 014
Hợp đồng số: 60/2014 - HĐTD DA/NH CT942- BOT NINHT HUAN ngày 26/08/2 014, Ngân hàng VIETIN BANK
14
49.7
2,608
2,293
315
2,608
336
2,272
6-2013
12/2015
01/2016
20/11
Km1661 +600
Cty BOTBìn h Thuận
QL1 đoạn Km1642- Km1692, tỉnh Bình Thuận
Số 52/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 29/7/20 13
15
21.6
1,836
1,262
232
1,836
275
1,561
8/2013
12/2015
01/2016
10/2
Km2079 +535
Cty: XD số 9 Thi Sơn
QL1 đoạn Cần Thơ - Phụng Hiệp, Km2078- Km2100
Số 69/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 30/12/2 013
Năm 2014
1
38.52
1,398
1,133
265
1,398
210
1,188
-
-
2/2014
2015
2016
7/5
BVEC- TRICO
Km1999 +900
Tuyến tránh Thị Trấn Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
Số 76/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 27/6/20 14
Hợp đồng số: 01/2014 - HĐTD/ BIDV- BOTQL 1ABT ngày 10/01/2 014, Ngân hàng BIDV Hợp đồng số 1999/T Đ- CTPH ngày 19/5/20 14, Ngân hàng BIDV Hợp đồng tín dụng số 01/2015 /HĐTD/ BIDV- BOTTI ENGIA NG ngày 26/02/2 015, Ngân hàng
BIDV
3
40
2,905
950
450
2,905
366
2,540
2014
2016
2016
23/00
Đại Dương
Phả Lại (Km26)
QL18 Bắc Ninh - Uông Bí (khoảng Km77)
Số 45/BKH ĐT- GCNĐT TN/ĐC 1; Ngày 31/3/20 15
8
2.691
1,438
1,388
50
1,438
216
1,222
1/2014
8/2015
9/2015
28/4
Km34+8 26
Cầu ỹ Lợi (Km34+826) QL50
LD Phát Đạt, 620 Long An
Số 84/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 29/9/20 14
Hợp đồng tín dụng số 1701LA V20150 0428 ngày 08/6/20 15 của Eximba nk - Chi nhánh Long Biên Số 01/2014 /HĐTD, BIDV- BOTĐT CML ngày 14/11/2 014
9
124.77
4,110
2,839
459
1,383
207
1,176
12/2015
01/2016
22/00
2,72 7
Trạm thu phí Bảo Lộc
LD319- Yên Khánh- Thái Sơn
QL20 Bảo Lộc - Đà Lạt (Km123- Km268), Lâm Đồng (dự án có 2 thành phần)
Số 88/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 7/11/20 14
Số 189/201 5/HĐT D/BOT/ BIDV- QL20 và số 189/201 5/HĐT D/BT/B IDV- QL20 ngày 15/7/20 15
10
46
4,213
2,503
168
4,213
496
3,717
02/2014
6/2016
07/2016
15/3
Km152+ 00
QL1 đoạn Hà Nội - Bắc Giang
LD Đại Dương, Vinacon ex, 319 và Văn Phú
01/2014 /HĐTD/ BOT ngày 20/11/2 014
Sô 79/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 23/7/20 14
11
28.15
1,579
971
607
1,579
233
1,346
9/2014
12/15
1/2016
16/06
Km14+7 70
QL91 đoạn Km14 - Km50+889
LD KCN, Cường Thuận IDICO
Số 81/BKH - GCNĐT TN ngày 15/9/20 14
12
20
1,680
1,680
243
1,437
7/2014
4/2016
5/2016
Km11+8 00
QL38 đoạn Bắc Ninh-Hải Dương
CTCP XD số 2 - CTCP Đầu tư khai thác cảng -
Hợp đồng tín dụng số 999- 2014/H ĐTGH- PN/SH B.13040 0 ngày 04/11/2 014 Hợp đồng tín dụng số 02/2015 /HĐTD TDH- PN/SH
Số 90/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 18/12/2
014
CTCP Licogi1 6
B.11100 0 ngày 6/3/201 5
13
66.3
3,200
3,200
395
2,805
5/2014
9/2016
10/2016
19/1
TCT 36 BQP
QL6 và cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình
Km42+7 30, QL6; thu kín cao tốc
số 89/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 09/12/2 014
14
30
7269
5620
1649
7269
802
6,467
2014
2017
2018
17/2
Thu kín
Nâng cấp tuyến Pháp Vân - Cầu Gi
Cienco1 -Minh Phát- Phương Thành
Số 82/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 29/9/20 15
15
0.75
420
380
40
420
63
357
4/2014
10/2015
10/2015
1/05
Cienco 4
Bến Thủy
Đang thẩm định
Dự án nút giao QL46 với đường sắt Bắc Nam
Hợp đồng tín dụng số 027/201 5/HĐT DTDH- PN/SH B.11100 0 ngày 24/3/20 15 Hợp đồng số 168/201 4- HĐTĐ A/NHC T142- BOT.P VCG ngày 19/9/20 14 Số 01/2014 /HĐTD/ BIDV- CIENC O4 ngày 28/20/1 014
16
47
2746
2473
273
2746
350
2,396
9/2014
12/2016
1/2017
17/05
Chưa ký
Đường Thái Nguyên-Chợ mới (Bắc Kan)
Cienco4 Tuấn Lộc Tr ường Lộc
Km76+0 80, QL3 và Km2+20 0 đường mới
Số 96/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 24/4/20 15
17
4
480
420
60
480
72
408
6/2014
1/2016
1/2016
Cienco 4
Hoàng Mai
Đang thẩm định
Dự án nút giao QL48 với đường sắt Bắc Nam
18
45
2046
2046
280
1,766
10/2014
12/2016
15/8
Tuyến Tránh Phủ lý
Km265+ 500
FECON +CIEN CO1+ COTEC
Số 94/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 12/02/2 015
01/2015 /HĐTD/ BIDV- BOTQL 1A ngày 26/3/20 15 Hợp đồng số: 168/201 5- HĐTD DA/NH CT903- FCC ngày 20/3/20 15, Ngân hàng VIETIN BANK
19
Cầu Thái Hà
1709
1709
246
1,463
10/2014
10/2016
17/9
Km5+53 9
Đường dẫn 3,2km ; cầu 2,1km
Số 93/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 11/02/2 015
Hợp đồng tín dụng số 01/2015 - HĐTD DA/NH CT 384 - BOT THÁI HÀ ngày 31/3/20 15 VietinB ank - Chi nhánh Hà Nam
Liên danh Công ty TNHH Tiến Đại Phát - Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân - Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Bình Minh.
20
57
57
-
35
5
29
22
-
2014
2015
2015
29/1
KTX Trường ĐH GTVT TP Hồ Chí inh
Vinacon ex - PVV
Đang đàm phán
3
5.1
107
105
2
-
-
107
2014
2014
Đã ký
Hoàn trả 2 đợt 2015 và 2016
Nâng cấp tuyến luồng kênh Cái Tráp
4
123
123
-
-
-
123
2014
2014
-
Đã ký
Dự kiến hoàn trả trong 8 năm
Dự án xây dựng hệ thống VTS luồng Hải Phòng
Số 86/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 07/11/2 014 Số 92/BKH ĐT- GCNĐT TN ngày 30/01/2 015 số 91/BKH DT- GCNDT TN
ngày 30/12/2 014
Năm 2015
1
Tasco
30
2,815
2,815
357
2,459
Km41
Đang TĐ
Dự án QL10 đoạn Quán Toan - Cầu Nghìn
Số 100/BK HĐT- GCNĐT TN ngày 28/8/20 15
2
51
14,600
2/2015
12/2018
1,535
14,60 0
13,06 5
Thu phí kín
Đang TĐ
Đang TĐ
Dù ¸n Trung L¬ng - Mü ThuËn
11 đối với SG- TL; 20 năm với TL-MT
3
16.2
1,419
1,419
213
1,209
2/2015
8/2016
18/9
Hoàn thành
Đang TĐ
Tuấn Lộc, Yên Khánh, Thắng Lợi, BMT, CII, B&R, Hoàng An Phương Nam+P aciffic
Km2123 +250 QL1
4
13.18
633
633
95
538
1/2015
8/2016
14/9
Hoàn thành
Đang TĐ
Phương Nam+P aciffic
Km2171 +200 QL1
Dù ¸n §TXD TuyÕn tr¸nh Sãc Tr¨ng Dù ¸n Më réng QL1 cöa Ngâ phÝa B¾c TX B¹c Liªu
5
12.42
833
833
125
708
3/2015
3/2017
15/11
QL38 nut giao vực vòng
Hoàn thành
Đang TĐ
TCT Thăng Long + Tổng 4
Yên Lệnh cũ tại Km69+9 80
6
Cầu Bình Lợi
1,303
1,303
195
1,108
4/2015
2016
Đang TĐ
Cty Đô Thị Xanh + STD
33
1,130
1,130
170
961
5/2015
2016
7
Km8+30 0
Hoàn thành
Đang TĐ
T&T và Phú ỹ
Dự án QL30 An Hữu - Cao Lãnh
8
45
1,300
1,300
195
1,105
5/2015
2016
Km12+4 00
Hoàn thành
Đang TĐ
QL53 đoạn Long Hồ - Ba Si
CTCP HTĐT& GT - XL Cửu Long - Tùng Trường Sơn - Cty ĐTPT &XD Hà An
9
839
839
126
713
5/2015
2016
Cty XD 501
17,5k m
Đang TĐ
Đang TĐ
Km8+80 0 và Km97+0 0
10
35
1,109
1,109
166
943
4/2015
2016
Hoàn thành
Đang TĐ
Liên danh Hùng Thắng Tasco
QL26 đoạn qua tỉnh Khánh Hòa và Dắk Lắk Đường Hồ Chí inh, đoạn từ QL2 đến Hương Nộn và nâng cấp, mở rộng QL32 đoạn từ Cổ Tiết đến cầu Trung Hà
11
46
12,188
1,294
7/2015
2017
12,18 8
10,89 4
Đang TĐ
Đang TĐ
Cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn
UDIC+ Phương Thành+ Cty 468+CP XD số 1+ Cty ỹ Đà
12
1,300
1,300
195
1,105
4/2015
2016
Đang TĐ
Đang TĐ
13
1,014
1,014
152
862
4/2015
2016
Đang TĐ
Đang TĐ
Dự án Ba Vì - Việt Trì Tuyến tránh Tây Thanh Hóa
14
Hầm C ông
3,950
9/2015
2018
15
Cầu Y n Xuân
730
730
110
621
7/2015
2016
Đang TĐ Đang TĐ
Tổng cộng 80 dự án với T ĐT là 223.670 tỷ đồng (trong đ : đã hoàn thành bàn giao đưa vào thu phí 24 dự án với T ĐT 29.441 tỷ đồng; đang triển khai 56 dự án với T ĐT là 194.229 tỷ đồng)
(Nguồn: Ban Hợp tác công tư, Bộ Giao thông vận tải)
66
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU HẢO SÁT
Thưa Ông (Bà)!
Để có thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối
với hình thức đối tác công-tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ ở Việt Nam”, xin Ông/Bà vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Chúng
tôi cam kết các thông tin Ông/Bà cung cấp chỉ dùng cho mục đích nghi n cứu.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
Phần 1. Thôn tin ch n về c nh n và tổ ch c
1. Họ t n:
2. Đơn vị công tác:
3. Vị trí trong đơn vị công tác:
4. Giới tính: Nữ Nam
5. Xin cho biết tuổi tác của Ông/Bà thuộc khoảng tuổi nào dưới đây?
21 – 30
31 – 40
41 – 50
51 – 60
> 60
6. Trình độ học vấn của Ông/Bà?
Trung cấp/Cao đẳng
Cử nhân/Kỹ sư
Thạc sĩ
Tiến sĩ
Tiến sĩ
7. Lĩnh vực công tác của Ông/Bà hiện nay?
Kh ực công
Kh ực t
Khác
Cơ quan QLNN trung ương
Nhà đầu tư
Đào tạo nhân lực
Viện Nghiên cứu
Cơ quan QLNN địa phương
Doanh nghiệp dự án
Doanh nghiệp vận tải
Ngân hàng
8. Số năm thâm ni n công tác của Ông/Bà trong lĩnh vực li n quan đến các dự án
BOT, BTO, BT, PPP cho đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam?
< 2 năm
3-5 năm
6-10 năm
11-15 năm
15 năm
Phần 2. Đ nh i mô hình hợ t c côn -tư tr n đầ tư t cấ hạ tần i
thôn đườn bộ tại Việt N m
Xin vui lòng đánh giá mức độ đồng ý với những nhận x t sau theo thang điểm từ 1 đến 7
1
2
3
4
5
6
7
Hoàn toàn
Rất không
Không
Trung lập
Đ ng ý
Hoàn
Rất
hông đ ng ý
đ ng ý
đ ng ý
đ ng ý
toàn đ ng
ý
9. Ông/Bà c cho rằng các yếu tố sau đây ảnh hưởng rất lớn tới việc cần thiết áp
dụng mô hình hợp tác công-tư cho đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông n i chung và
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ n i ri ng tại Việt Nam hay không?
4
5
6
7
1
2
3
Hoàn toàn
Trung
Hoàn
không
lập
toàn
đ ng ý
đ ng
ý
9.1
p lực phát triển kinh tế, xã hội đòi hỏi
phải phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông hiện đại
9.2
Sự thiếu hụt nguồn vốn từ ngân sách
chính phủ, từ các nguồn vốn vay hỗ trợ
của nước ngoài trong đầu tư kết cấu hạ
tầng giao thông
9.3
Chủ trương cắt giảm đầu tư công của
chính phủ vào đầu tư các dự án kết cấu
hạ tầng giao thông
9.4
9.5
Góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị ngành giao thông vận tải trong chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam. Sự thiếu hiệu quả của các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông do độc quyền và thiếu cạnh tranh của khu vực công
9.6
Sự cần thiết khuyến khích khu vực tư
nhân tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng
giao thông
9.7
Khai thác năng lực, kinh nghiệm quản
lý, nguồn lực tài chính của khu vực tự
nhân trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao
thông
9.8 ô hình hợp tác công tư cung cấp hạ
tầng giao thông chất lượng cao đáp ứng
y u cầu người sử dụng
9.9 ô hình hợp tác công tư giải quyết tốt
vấn đề chi phí sử dụng hạ tâng đối với
người thụ hưởng
9.10 Nguyên nhân khác (xin ghi rõ)
10. Ông/Bà c cho rằng những yếu tố sau đây c phải là yếu tố đảm bảo sự
thành công cho mô hình hợp tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ tại Việt Nam thông qua cho điểm các ý kiến sau:
5
6
2
3
4 Trung lập
7 Hoàn toàn đ ng ý
1 Hoàn toàn không đ ng ý
10.1 Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hợp tác công tư trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp
10.2 Hành lang pháp lý cho mô hình hợp tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông hoàn thiện và ph hợp 10.3 Hoàn thiện đơn vị quản lý PPP chuy n biệt, theo hướng cơ quan quản lý nhà nước đầu mối
10.5
10.4 Nguồn nhân lực khu vực công c đủ năng lực, trình độ, kinh nghiệm xây dựng và quản lý trong dự án hợp tác công tư kết cấu hạ tầng giao thông Thị trường tài chính phát triển đáp ứng cho mô hình hợp tác công tư trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông
10.6 Xây dựng những cơ chế hỗ trợ đặc th tạo điều kiện khuyến khích khu vực tư nhân tham gia dự án hợp tác công tư hạ tầng giao thông
10.9
10.7 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo mô hình hợp tác công-tư 10.8 Khu vực tư nhân c năng lực, khả năng tài chính đáp ứng và sẵn sàng hợp tác trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo mô hình hợp tác công tư Sự đồng thuận của xã hội và người dân đối dự án hợp tác công tư hạ tầng giao thông
10.10 Ý kiến khác (Xin ghi rõ)