NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Quản lý của nhà nước đối với vốn nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng nhà nước
Mã số: 62340410
Mã NCS: NCS31.38QL
2. PGS.TS. Lê Xuân Bá
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Nghiên cứu sinh: Mai Công Quyền
Người hướng dẫn: 1. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp về mặt học thuật, lý luận:
Trên cơ sở các lý thuyết cốt lõi về quản trị vốn trong doanh nghiệp và lý thuyết về quản trị
công ty như: Lý thuyết lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (trade off) của Kraus và Litzenberger (1973),
Lý thuyết thứ tự tăng vốn (pecking order theory) của Myers và Majluf (1984), Lý thuyết dòng tiền tự
do (free cash flow theory) của Jensen (1986), Lý thuyết đại diện (acency theory) của Jensen và
Meckling (1976), tác giả Luận án đã xây dựng nội dung và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá quản lý của
Nhà nước đối với vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước bao gồm tính hiệu lực (Effetiveness);
tính hiệu quả (Efficiency) và tính bền vững (Stability).
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nhiên cứu:
(1) Luận án đã làm rõ phương thức quản lý vốn nhà nước gián tiếp thông qua các công cụ và đòn
bẩy kinh tế là không phù hợp với điều kiện Việt Nam, mô hình quản lý các doanh nghiệp nhà nước của
Trung Quốc chưa phù hợp, thay vào đó nên xem xét áp dụng mô hình Temasek của Singapore với các
nội dung cụ thể như sau: thực hiện quyền đại diện sở hữu và quyền của cổ đông nhà nước tại doanh
nghiệp, được chủ động bán tài sản nhà nước, bán công ty nhà nước và các hoạt động đầu tư,… nhằm
tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông, trong đó có cổ đông nhà nước.
(2) Áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), luận án nhận diện 3 yếu tố tác động
đến việc thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu tại các tổng công ty xây dựng nhà nước, gồm có (1)
cơ sở pháp lý để tách bạch chức năng quản lý nhà nước với chức năng chủ sở hữu; (2) Cơ chế và chính
sách về chức năng sở hữu phù hợp với công tác quản trị; (3) Năng lực và điều kiện thực hiện giám sát
của chủ sở hữu nhà nước. Trong đó, yếu tố thứ ba là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến tình trạng kém
hiệu lực, hiệu quả của các tổng công ty xây dựng nhà nước, cụ thể là sự chấp hành các quy định, chính
sách và pháp luật của nhà nước chưa cao; công tác bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước chưa được
quan tâm đúng mức.
(3) Luận án đã đề xuất phương án thành lập 1 cơ quan chuyên trách (Ủy ban quản lý, giám sát
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc chính phủ), để triển khai Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014 và có hiệu lực ngày 01/7/2015.
(4) Luận án chỉ ra rằng ý kiến ba đối tượng chuyên gia (cán bộ quản lý nhà nước; lãnh đạo các
tổng công ty xây dựng nhà nước và các cán bộ thực tiễn) về mô hình và cơ chế quản lý của nhà nước
đối với vốn nhà nước tại các tổng công ty xây dựng nhà nước có sự khác biệt.
(5) Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, luận án đã chỉ ra rằng việc các tổng công ty
xây dựng nhà nước có quá nhiều đơn vị thành viên và hệ số đòn bẩy lớn là một trong những nguyên
nhân của hoạt động kém hiệu quả. Từ đó, luận án khuyến nghị các tổng công ty xây dựng nhà nước
tiến hành sáp nhập các đơn vị thành viên và gia tăng vốn chủ sở hữu.
(6) Luận án khuyến nghị chuyển phương thức giám sát các tổng công ty xây dựng nhà nước hiện
nay từ các bộ ngành, UBND tỉnh/thành phố sang phương thức giám sát thông qua các tổ chức tài chính
để phù hợp với kinh tế thị trường và nguyên tắc quản trị hiện đại, đồng thời tăng cường giám sát tại
chỗ đối với các công ty xây dựng nhà nước theo chuyên môn.
(7) Để giám sát các tổng công ty xây dựng nhà nước, luận án đề xuất bổ sung hệ thống các chỉ tiêu
định tính bao gồm mức độ tuân thủ của doanh nghiệp nhà nước đối với chính sách, quy định pháp luật
về quản lý vốn nhà nước; thời gian hoàn thành trách nhiệm đóng góp kinh tế - xã hội, kết quả thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ được nhà nước giao,… bên cạnh các chỉ tiêu giám sát định lượng.
Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh
PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà Mai Công Quyền