BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Y CHƯƠNG ÊBAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK – NĂM 2023
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Khánh Cường
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh
Phản biện 2: TS. Tuyết Hoa Niê Kđăm
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia
Số: 02 - Đường Trương Quang Tuân – TP. Buôn Ma Thuột - Tỉnh
Đắk Lắk
Thời gian: Vào hồi 10 giờ 45, ngày 13 tháng 05 năm 2023
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp đổi mới của đất nước đã đem lại nhiều thay đổi về mọi mặt
đời sống kinh tế - xã hội. Đáng chú ý nhất là tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm,
mục tiêu giảm nghèo bền vững được Nhà nước đầu tư lớn và chỉ đạo quyết liệt.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã định hướng: “Đổi mới chính
sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả và tiếp cận phương pháp đo
lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản”.
Trong những năm qua, việc thực hiện Nghị quyết số 15/2016/NQ-
HĐND, ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh Đắk Lắk về Chương trình giảm
nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020 đã được huyện Krông
Năng triển khai đồng bộ và kịp thời ở tất cả các cấp, ngành. Nghị quyết thực sự
đi vào cuộc sống và huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự
đồng thuận của các cấp, ngành, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp
và sự tham gia của các tầng lớp nhân dân; các chỉ tiêu của chương trình về cơ
sở hạ tầng được đầu tư, nâng cấp; hộ nghèo được hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo
việc làm, tăng thu nhập; việc tiếp cận các dịch vụ xã hội như: y tế, giáo dục,
nước sạch… ngày càng tốt hơn; đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo,
cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo
giảm từ 14,57% (năm 2016) xuống còn 6,46% (năm 2021), bình quân mỗi năm
giảm được 1,62% hộ nghèo (nguồn: phòng Lao động – Thương binh & Xã hội
tỉnh Đắk Lắk).
Để quản lý nhà nước (QLNN) về giảm nghèo bền vững (GNBV) thực sự
đem lại hiệu quả cao, trong thời gian đến, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng
thực hiện các chủ trương, chính sách, công cụ GNBV đối với cả nước nói chung
1
và huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk nói riêng là thật sự cần thiết. Bên cạnh
những kết quả, công tác QLNN về GNBV tại huyện huyện Krông Năng, tỉnh
Đắk Lắk vẫn còn nhiều bất cập, do đó hiệu quả trong thực hiện chính sách
GNBV chưa cao. Vấn đề này đang đặt ra những thách thức không hề nhỏ trong
việc thực hiện mục tiêu GNBV ở huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
Qua thời gian học tập chương trình thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại
Học viện Hành chính Quốc gia, với kiến thức tiếp nhận được từ quý thầy, cô
giáo cùng với xuất phát những vấn đề thực tiễn của địa phương, tác giả nghiên
cứu về “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông
Năng, tỉnh Đắk Lắk” nhằm củng cố và hoàn thiện hơn nhiệm vụ quản lý nhà
nước về giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Krông Năng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về GNBV ở
nhiều cấp độ, phương diện khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã cung cấp
cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng trong việc hoạch định chương trình, kế
hoạch cho công tác GNBV ở các địa phương thời gian trước mắt cũng như lâu
dài. Tuy nhiên, cho đến nay trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk chưa
có công trình nào đi sâu nghiên cứu QLNN về chính sách GNBV dưới góc độ
quản lý công, nhất là đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp khả thi để
thực hiện tốt chính sách GNBV trên địa bàn huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về GNBV của cả nước nói chung và
huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, luận văn xây dựng và đề xuất các
nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về GNBV để sớm đạt được mục tiêu
xác định tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện thành
công các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Hệ thống lại những vấn đề về cơ sở lý luận của QLNN về GNBV tại
Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về GNBV trên địa bàn
huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về GNBV trên địa bàn huyện
Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về GNBV
trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả
hiện trạng và tương lai giảm nghèo bền vững và QLNN về GNBV trên địa bàn
huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi không gian: Huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2016-2021.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa trên cơ sở, phương pháp luận
chủ nghĩa duy vật biện chứng Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
3
đồng thời bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Học viên sử dụng các phương pháp chủ yếu trong nghiên cứu cụ thể như
sau: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả… Các phương pháp trên được
phối hợp với nhau một cách linh hoạt, chặt chẽ, tạo nên một hệ thống các vấn
đề được trình bày một cách khoa học, thích hợp và logic.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn khái quát một cách có hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn
về QLNN về GNBV. Giúp người học nghiên cứu, bổ sung một số kiến thức lý
thuyết bên cạnh đó vận dụng các lý thuyết về quản lý công, đánh giá công tác
QLNN về GNBV ở địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ,
công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch
định chính sách, thực thi công tác giảm nghèo của huyện Krông Năng nói riêng,
từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu QLNN về GNBV trên địa bàn huyện.
- Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai
quan tâm nghiên cứu vấn đề QLNN về GNBV.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm có 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
4
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm giảm nghèo
1.1.1.1. Khái niệm nghèo
Tập trung nhất vào khái niệm là do Bộ LĐTB&XH ban hành, cụ thể:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần
các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020 và giai đoạn 2021 – 2025 của Việt
Nam được xây dựng theo hướng sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập
và thiếu hụt mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
1.1.1.3. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Theo tác giả: Giảm nghèo bền vững là cải thiện cơ hội sinh kế cho các
hộ nghèo nhằm nâng cao mức sống hộ nghèo, đảm bảo, ổn định thường xuyên
ở hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục giảm nghèo trong tương lai, giảm
nguy cơ tái nghèo.
5
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
QLNN về GNBV là sự tác động của nhà nước, mà chủ yếu là hoạt động
hoạch định cơ chế chính sách, điều phối, phân bổ các nguồn lực nhằm phục vụ
công tác giảm nghèo, giúp người nghèo có khả năng chịu được những cú sốc
hay rủi ro thông thường, hỗ trợ phát triển hạ tầng, hỗ trợ sinh kế cũng như các
điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế dựa vào cộng đồng để người nghèo
có thể tự vươn lên thoát nghèo và làm giàu bằng chính khả năng của mình dựa
trên những điều kiện kinh tế - xã hội sẵn có, được thực hiện trên cơ sở những
nguyên tắc về tổ chức, pháp luật và thủ tục thi hành chính sách, pháp luật có
hiệu lực, trong một thời hiệu nhất định, cho đến khi được thực hiện xong hoặc
đình chỉ thi hành hay miễn thi hành, nhằm phục mục tiêu phát triển bền vững
về kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội, theo hướng xây dựng dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững
Theo định hướng chung của CTMTQG giảm nghèo bền vững và các
chính sách giảm nghèo trong giai đoạn 2016 - 2021 là tăng cường tích hợp các
chính sách, lồng ghép các nguồn lực.
1.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững
Để làm tốt công tác QLNN đối với công tác GNBV, nhất thiết cần phải
có tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo và đội ngũ cán bộ có trình độ,
chuyên môn, kỹ năng tốt.
1.2.3. Đầu tư nguồn lực để giảm nghèo bền vững
6
Để thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững, các cơ quan quản lý
nhà nước cần quản lý, khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong giảm nghèo ở
Việt Nam nói chung, ở huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
1.2.4. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững
Hoạt động tổ chức thực hiện chính sách GNBV bao gồm các bước sau:
- Tuyên truyền và phổ biến chính sách GNBV.
- Xây dựng và ban hành các quyết định, chương trình, dự án thực thi công
tác giảm nghèo bền vững theo từng giai đoạn, xác định mục tiêu, giải pháp để
thực hiện các chính sách đó.
Ngoài ra, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực thi các CSGN để theo dõi
tiến độ thực hiện chính sách, đánh giá kết quả so với mục tiêu đề ra.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc thực hiện công tác
GNBV theo đúng các mục tiêu đề ra với tiến độ, thời gian và nguồn lực.
1.2.6. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
1.2.6.1. Tính kịp thời, hợp lý, đồng bộ
Tính kịp thời và hợp lý của các chính sách ban hành là rất quan trọng để
đạt các mục tiêu của QLNN, đặc biệt là đối với việc GNBV vì người nghèo là
đối tượng thường xuyên thiếu các nguồn lực và dễ bị tổn thương nhất trước các
cú sốc.
1.2.6.2. Tính khả thi
Trong QLNN, các chính sách ban hành cần có khả năng thực hiện với
các nguồn lực sẵn có và khả năng của các tổ chức và đội ngũ nhân sự điều hành
thực thi chính sách. Nếu chính sách giảm nghèo thiếu tính khả thi (các nguồn
7
lực sẵn có không đủ để thực hiện) thì không chỉ dẫn đến khó đạt các mục tiêu
giảm nghèo, mà còn có nguy cơ không thể thực hiện được.
1.2.6.3. Tính hiệu lực, hiệu quả
Tiêu chí hiệu lực, hiệu quả đối với QLNN về GNBV là xem xét các chỉ
số theo khung phân tích chính sách:
Đầu vào –> Hoạt động –> Đầu ra –> Kết quả –> Tác động.
1.3. Sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững
1.3.1. Sự cần thiết phải thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững
Một là, QLNN về giảm nghèo bền vững góp phần tạo ra sự ổn định để
phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, QLNN về giảm nghèo bền vững góp phần định hướng và hiện
thực hóa công tác giảm nghèo bền vững
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về giảm nghèo bền vững
1.3.2.1. Những yếu tố chủ quan
Một là, vai trò của Đảng, Nhà nước và của chính quyền địa phương về
GNBV
Hai là, hệ thống pháp luật liên quan đến chính sách GNBV.
Ba là, Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) thực thi QLNN
về GNBV.
Bốn là, Nguồn lực để thực hiện QLNN về GNBV
1.3.2.2 Yếu tố khách quan
Một là, Tác động của kinh tế thị trường, toàn cầu hóa, đô thị hóa
8
Hai là, điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý
Ba là, Văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và bài
học kinh nghiệm rút ra cho huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
1.4.1. Những nỗ lực giảm nghèo của huyện Ba tơ, tỉnh Quảng Ngãi
1.4.2. Kinh nghiệm từ huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Krông Năng, tỉnh Đắk
Lắk
Thứ nhất, cần phải xây dựng các giải pháp GNBV xuất phát từ điều kiện
thực tế.
Thứ hai, phải đổi mới cơ chế, chính sách cho phù hợp với các yêu cầu
GNBV quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Thứ ba, coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn.
Thứ tư, đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến nâng cao hiểu biết cho người dân.
Thứ năm, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vật chất để đầu tư cơ sở
hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội.
Thứ sáu, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân.
Thứ bảy, hàng năm tổ chức hội nghị sơ, tổng kết nhằm đánh giá, rút kinh
nghiệm.
9
Kết luận chương 1
Trong Chương 1, tác giả luận văn đã khái quát những lý luận chung về
đói nghèo, đề cập đến các khái niệm về phát triển bền vững, GNBV, QLNN về
GNBV; tác động của chính sách giảm nghèo đến người dân, các nguồn lực thực
hiện trực tiếp, gián tiếp cũng như những yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng
đến công tác QLNN về GNBV và sự cần thiết QLNN trong công tác giảm
nghèo. Tại chương 1, tác giả đã trình bày những nội dung cơ bản của QLNN về
GNBV, bao gồm việc xây dựng, hoạch định chủ trương, chính sách, chương
trình đề án; xây dựng hành lang pháp lý để tổ chức thực hiện; tổ chức bộ máy;
triển khai tổ chức thực hiện; công tác thanh tra, kiểm tra điều chỉnh chính sách;
công tác tổng kết, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện chính sách… Đồng thời
tổng kết một số kinh nghiệm trong QLNN về GNBV của một số địa phương và
rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
10
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Krông
Năng, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
2.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn huyện Krông Năng và nguyên
nhân
2.2.1. Đặc điểm nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Krông Năng
2.2.1.1. Đặc điểm nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng
Người nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng có một số đặc điểm nổi bật
sau đây:
Thứ nhất, các hộ người nghèo phần lớn là người đồng bào dân tộc thiểu
số, có nhiều người ăn theo, dân trí thấp và thường có tư tưởng phó mặc số phận.
Thứ hai, các hộ nghèo chủ yếu là những người làm việc trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp và thường có ít đất đai.
Thứ ba, các hộ nghèo thường tập trung ở các xã, thôn, buôn đặc biệt khó
khăn, người nghèo và con cháu ít được đi học đầy đủ, đa số lực lượng lao động
chưa qua đào tạo…
2.2.1.2. Các yếu tố đặc thù ảnh hưởng tới QLNN về GNBV trên địa bàn
huyện Krông Năng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về GNBV trên địa bàn huyện
11
Krông Năng, tuy nhiên tác giả có thể chia thành hai nhóm các yếu tố chính:
Nhóm các yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan của người nghèo.
2.2.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn huyện Krông Năng
Những năm gần đây, công tác giảm nghèo được quan tâm triển khai thực
hiện nên tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh. Năm 2016, số hộ nghèo là 3.853 hộ/28.782
hộ dân; chiếm tỷ lệ: 13,39% (chuẩn nghèo 700.000 đồng/người/tháng); Năm
2017, số hộ nghèo là 3.509 hộ/29.177 hộ dân; chiếm tỷ lệ: 12,03%; Năm 2018,
số hộ nghèo là 2.951 hộ/29.809 hộ dân; chiếm tỷ lệ: 9,88%; Năm 2019 số hộ
nghèo là 2.325 hộ/32.415 hộ dân; chiếm tỷ lệ: 7,17%; Năm 2020 số hộ nghèo
là 2.126 hộ/32.889 hộ dân; chiếm tỷ lệ: 6,46%; Năm 2021 số hộ nghèo là 1.655
hộ, so với 32.725 hộ dân cư; chiếm tỷ lệ: 5,06%, giảm 1,41% so với cuối năm
2020, bình quân mỗi năm giảm được 1,62% tỷ lệ hộ nghèo.
Bảng 2.1. Phân loại hộ nghèo trên địa bàn huyện Krông Năng giai
đoạn 2016-2021
Đơn vị: hộ, %
Tổng giai
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020 2021 đoạn
2016-2021
Tổng số hộ nghèo 3.853 3.509 2.951 2.325 2.126 1.640 16.404
Số hộ nghèo mới 271 285 272 143 110 98 1.179
Số hộ nghèo cũ 2491 2617 1940 1313 689 752 9.802 Diễn biến
hộ nghèo Số hộ tái nghèo 192 75 86 76 43 64 536
Số hộ thoát nghèo 1833 1191 1037 985 843 856 6.745
Hộ nghèo Hộ có thành viên
thuộc đối thuộc đối tượng 1339 1302 1094 741 423 422 5.321
tượng bảo trợ xã hội
12
Tổng giai
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020 2021 đoạn
2016-2021
Hộ có thành viên
thuộc đối tượng 18 12 13 17 10 13 83
người có công
(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Krông Năng)
2.2.3. Nguyên nhân nghèo
Căn cứ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm của UBND
huyện Krông Năng thì hộ nghèo do các nguyên nhân sau: thiếu vốn sản xuất;
thiếu đất canh tác; thiếu phương tiện sản xuất; thiếu lao động; có lao động nhưng
không có việc làm; không biết cách làm ăn, không có tay nghề; đông người ăn
theo; ốm đau nặng; chây lười lao động và một số nguyên nhân khác...
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về giảm
nghèo bền vững
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
13
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo tại huyện
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
BAN CHỈ ĐẠO
Phòng, ban, đoàn thể
Phòng Lao động – TB&XH
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/ THỊ TRẤN
BAN CHỈ ĐẠO
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng)
2.3.3. Huy động và sử dụng các nguồn lực thực hiện chương trình giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện
2.3.3.1. Nguồn lực tài chính
2.3.3.2. Nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện
2.3.4. Tổ chức thực hiện chính sách quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện
2.3.4.1. Các chính sách giảm nghèo chung
a) Chính sách hỗ trợ về y tế
b) Chính sách hỗ trợ giáo dục qua việc miễn giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập
14
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
đối với học sinh nghèo
Lượt hỗ trợ
Năm Ghi chú Tổng số Chi phí học tập Chi phí học tập
Miễn, giảm học phí 7.837 8.102 8.281 4.299 1.467 5.646 6.710 6.814 6.188 2.344 Kinh phí hỗ trợ (triệu đồng) Miễn, giảm học phí 680,05 1.162,63 1.220,69 474,25 737,50 3.908,40 3.116,30 2.928,30 2.331,35 1.172,00 737,50 3.908,40 3.796,35 4.090,93 3.552,04 1.646,25
28.519 29.169 17.731,47 3.537,62 14.193,85 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Năng)
c) Chính sách ưu đãi tín dụng hộ nghèo
d) Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải
quyết việc làm và xuất khẩu lao động
e) Chính sách hỗ trợ về nhà ở
f) Chính sách hỗ trợ tiền điện, hỗ trợ gạo cứu đói và hỗ trợ trực tiếp cho
hộ nghèo sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn
g) Chính sách trợ giúp pháp lý
2.3.4.2. Các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo
giai đoạn 2016 – 2021
- Dự án 2. Chương trình 135: Nguồn lực để thực hiện CTMTQG Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2021 là 36.209 triệu đồng, trong đó: Ngân sách
Trung ương: 33.121 Ngân sách địa phương: 851,2 triệu đồng; vốn huy động
2.488,4 triệu đồng, cụ thể:
15
+ Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, buôn đặc biệt khó khăn: Kinh phí được
giao là 28.220,8 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 25.569 triệu đồng;
Ngân sách địa phương: 836 triệu đồng; vốn huy động 1.815,8 triệu đồng.
+ Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân
rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn: Kinh phí được giao là 6.632,3 triệu đồng,
trong đó: Ngân sách Trung ương: 6.107 triệu đồng, ngân sách địa phương: 851,2
triệu đồng; đã thực hiện 115 dự án phát triển sản xuất, 02 dự án nhân rộng mô
hình giảm nghèo, chủ yếu là chăn nuôi và trồng trọt, tổng số hộ tham gia là 460
hộ.
- Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng
mô hình giảm nghèo bền vững (trên địa bàn xã ngoài CT 135 và CT 30ª): Kinh
phí được giao là 1.547,5,3 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 1.385
triệu đồng, ngân sách địa phương: 0 đồng, vốn huy động: 162,5 triệu đồng; đã
thực hiện 06 dự án phát triển sản xuất, 07 dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo,
chủ yếu là chăn nuôi và trồng trọt, tổng số hộ tham gia là 249 hộ. Đều có kết
quả tốt.
- Dự án 5. Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá: Kinh phí được giao
là 60 triệu đồng, kinh phí thực hiện là 54,7 triệu đồng.
2.3.4.3. Xã hội hóa trong giảm nghèo bền vững
2.3.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương
trình giảm nghèo
2.4. Đánh giá chung kết quả quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa
bàn huyện Krông Năng
2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
16
Thứ nhất, huyện Krông Năng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, triển
khai thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa phương mình.
Thứ hai, đã chú trọng việc tuyên truyền chính sách, pháp luật đến cộng
đồng dân cư và trực tiếp đến với người nghèo.
Thứ ba, việc phân công phối hợp thực hiện chính sách đã được các địa
phương chú trọng triển khai thực hiện.
Thứ tư, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, ngoài sự nỗ lực của
chính quyền các cấp từ huyện xuống tới xã đã biết vận dụng, tập hợp và huy
động sự tham gia có kết quả và hiệu quả của các tổ chức đoàn thể.
Thứ năm, huy động mọi nguồn lực cho việc thực hiện chính sách GNBV
nhanh và bền vững; tranh thủ nguồn đầu tư của tỉnh; bố trí hợp lý nguồn lực của
huyện; nguồn lực trong nhân dân; mở rộng nguồn vốn vay ưu đãi.
Thứ sáu, đa số người nghèo đã nâng cao ý thức, có trách nhiệm hơn với
cuộc sống của mình, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước và xã hội, người nghèo
đã tích cực học nghề, tìm kiếm việc làm, sản xuất kinh doanh, tiết kiệm để phấn
đấu thoát nghèo, có cơ hội và chủ động tiếp cận dịch vụ giáo dục và đào tạo,
chăm sóc sức khỏe... góp phần giải quyết những khó khăn trong cuộc sống.
Thứ bảy, tăng cường phân cấp quản lý giữa huyện và cấp xã, đi đôi với
nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, nhất
là người đứng đầu.
Thứ tám, công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện chính
sách đã được thực hiện thường xuyên với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều
ngành, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội từ huyện xuống
xã tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
Thứ chín, quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV đã đạt
được những kết quả nhất định. Tỷ lệ giảm nghèo nhanh qua các năm, tình trạng
17
tái nghèo giảm mạnh. Tỷ lệ nghèo của huyện Krông Năng đã giảm từ 13,39%
năm 2016 xuống còn 5,06% năm 2021.
2.4.2. Một số hạn chế chính và nguyên nhân
Thứ nhất, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo
giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp. Tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu
số chiếm hơn 50% tổng số hộ nghèo của huyện. Tỷ lệ hộ tái nghèo, phát sinh
nghèo hàng năm còn cao.
Thứ hai, chưa khai thác, huy động được nhiều nguồn lực tại chỗ, chưa
phát huy được nội lực trong dân và chính người nghèo; quan điểm trông chờ, ỷ
lại vào nguồn vốn ngân sách vẫn còn tồn tại ở một số địa phương và người
nghèo.
Thứ ba, tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn thuộc CTMTQG về
giảm nghèo còn chậm. Chưa lồng ghép tốt giữa việc cấp vốn, cho vay với hướng
dẫn người nghèo sử dụng vốn có hiệu quả dẫn đến tình trạng các chính sách
giảm nghèo tuy có triển khai nhưng kết quả đạt được không cao.
Thứ tư, quyết tâm giảm nghèo của một số xã chưa quyết liệt, sự vào cuộc
của cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể còn có mức độ. Đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo, giải quyết việc làm ở một số xã không ổn định, thường xuyên
thay đổi; khối lượng công việc phụ trách lớn... đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả tham mưu thực hiện Chương trình.
Thứ năm, hoạt động sản xuất tại địa phương còn manh mún, nhỏ lẻ. Các
mô hình phát triển kinh tế theo hình thức liên kết giữa người dân và doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ vẫn còn hạn chế, chưa tạo được vùng sản xuất hàng
hóa chuyên canh để kết nối với thị trường tiêu thụ. Chuyển dịch cơ cấu vật nuôi,
cây trồng còn chậm so với yêu cầu đặt ra. Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc
nhiều vào yếu tố tự nhiên vì vậy tiềm ẩn rủi ro về mất mùa do giá cả nông sản
không ổn định, dịch bệnh, thiên tai...
18
Thứ sáu, công tác tuyên truyền vận động, hướng dẫn, phổ biến chính sách
pháp luật về công tác giảm nghèo ở một số địa phương chưa được quan tâm,
chủ yếu giao lại cho ngành lao động triển khai, phụ thuộc nhiều vào cán bộ trực
tiếp làm công tác giảm nghèo.
Thứ bảy, công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chương trình có lúc còn
hình thức, chưa được tiến hành thường xuyên, chất lượng chưa cao nên vẫn còn
sai sót trong thống kê, xác nhận, cấp phát chế độ hỗ trợ người nghèo; công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về GNBV
trên địa bàn huyện có lúc chưa kịp thời.
Kết luận chương 2
GNBV là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân. GNBV vừa mang tính cấp bách lại vừa mang tính lâu dài, là một trong
những chính sách của tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Krông Năng nói riêng.
Có thể nhận thấy, với việc triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính
sách, dự án thuộc khung chương trình GNBV cùng với các chương trình phát
triển kinh tế- xã hội của huyện, sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành, Mặt
trận và các Hội, đoàn thể và sự nỗ lực vươn lên của người nghèo ở các xã, thị
trấn trong huyện.
Tuy nhiên, các con số giảm nghèo trên địa bàn huyện thiếu bền vững do
khó khăn trong bố trí nguồn lực thực hiện, chính sách dàn trải, phân tán, trình
độ dân trí còn thấp, phong tục, tập quán canh tác còn lạc hậu, kinh tế thị trường
chưa phát triển, vẫn tồn tại tâm lý trông chờ, ỷ lại của một bộ phận người
nghèo…
19
Chương 3
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm, mục tiêu bảo đảm quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Krông Năng
3.1.1. Quan điểm
3.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
3.1.2.1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về giảm nghèo bền vững.
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo, giảm khoảng cách tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo giữa các vùng và các nhóm dân cư; góp phần thực hiện
mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, nâng
cao thu nhập của nhân dân.
3.1.2.2. Chỉ tiêu cụ thể
Giảm tỷ lệ hộ nghèo trung bình mỗi năm từ 1,5 - 2% theo chuẩn nghèo
đa chiều giai đoạn 2022 - 2025; trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc
thiểu số giảm từ 3- 4%. Quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều cuối kỳ
giảm so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 là 60%.
100% hộ dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin, nước sạch và các chính sách khác có
liên quan.
100% hộ nghèo được tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các chính sách giảm
nghèo được triển khai áp dụng trên địa bàn.
20
Đến cuối năm 2025, 9/11 xã trên địa bàn huyện đạt các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới.
3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách
3.2.2. Tiếp tục thực hiện nghiêm các văn bản quy định của pháp luật
về giảm nghèo bền vững
3.2.3. Tăng cường kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững
3.2.4. Huy động và sử dụng có hiệu quả và quản lý chặt chẽ các nguồn
lực thực hiện giảm nghèo bền vững
3.2.4.1. Về nguồn lực tài chính
3.2.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác giảm
nghèo bền vững
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện
3.2.5.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
3.2.5.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người
dân về mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững
3.2.5.3. Giải pháp để người dân được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
a) Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo
b) Hỗ trợ về giáo dục, đào tạo
c) Chính sách hỗ trợ y tế
d) Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm
21
e) Chính sách hỗ trợ nhà ở
g) Thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
h) Các chính sách khác
3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với công tác
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
3.2.7. Chú trọng đánh giá kết quả, hiệu quả quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện
3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Với Trung ương
3.3.2. Với tỉnh Đắk Lắk
Kết luận chương 3
Chương 3 của luận văn đã tập trung trình bày quan điểm, mục tiêu cụ thể
của huyện nhằm thực hiện chính sách GNBV. Từ đó, đưa ra các phương hướng
và đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương trong QLNN về
GNBV cũng như xác định công tác GNBV phải được quan tâm ngay từ khi xây
dựng kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, trung hạn và dài
hạn, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của
huyện Krông Năng đối với công tác GNBV.
Trên cơ sở thực hiện chính sách giảm nghèo, huyện chú trọng đến những
định hướng các giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, về khí hậu, thổ
nhưỡng, phong tục tập quán canh tác, văn hóa- xã hội và khâu then chốt nhất là
thực hiện tổ chức bộ máy tinh gọn, khoa học, CBCC quản lý đủ sức, đủ tài, đủ
năng lực thực tiễn và phẩm chất chính trị vững vàng trong thực hiện công tác
giảm nghèo.
22
KẾT LUẬN CHUNG
Đói nghèo là một thực trạng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nó
hiện hữu trong cuộc sống như một yếu tố lịch sử. Đói nghèo đã và đang diễn ra
trên khắp thế giới với các mức độ khác nhau, đặc biệt là ở các nước lạc hậu,
kém phát triển.
Xóa đói, giảm nghèo không còn là vấn đề riêng của mỗi quốc gia mà đã
trở thành vấn đề toàn cầu. Hội nghị cấp cao thiên niên kỷ của Liên hợp quốc đã
lấy ngày 17/10 hằng năm làm “Ngày thế giới chống đói nghèo”. Phát biểu trong
phiên họp đầu tiên của Chính phủ vào ngày 10/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nhấn mạnh: “Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói,
chết rét thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do,
của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”. Chúng ta cần thực hiện ngay:
“Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân
có học hành”.
Đề tài: “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk”, tác giả đã nghiên cứu, làm rõ những nội dung sau:
Một là, Luận văn đã đưa ra các khái niệm chung về đói nghèo và xóa đói,
giảm nghèo, khái niệm GNBV và QLNN về GNBV. Vai trò của chủ thể, đối
tượng quản lý và nội dung quản lý về GNBV. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp,
gián tiếp cũng như tác động của chính sách GNBV đến người dân, các nguồn
lực thực hiện chính sách giảm nghèo trực tiếp, gián tiếp cũng như những yếu tố
chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến công tác QLNN về GNBV. Từ kinh
nghiệm giảm nghèo của một số địa phương, huyện Krông Năng rút ra bài học
kinh nghiệm để vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với thực tiễn trong công
tác QLNN về GNBV tại địa phương.
Hai là, Luận văn đã khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, đặc điểm
văn hóa, xã hội của huyện Krông Năng, từ đó đi sâu phân tích về thực trạng
23
nghèo và kết quả giảm nghèo đạt được của huyện. Phân tích, đánh giá kết quả
đạt được cũng như một số hạn chế và nguyên nhân chính của công tác QLNN
về GNBV trên địa bàn huyện. Từ đó, có cách tiếp cận đa chiều hơn, các biện
pháp phải phù hợp và được đổi mới theo hướng ngày càng tăng các biện pháp
hỗ trợ gián tiếp và giảm trực tiếp để tạo tâm lý cho người nghèo có ý chí tự vươn
lên thoát nghèo.
Ba là, Đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp đồng bộ, có hiệu
quả, các chính sách giảm nghèo để cải thiện đời sống của người nghèo, xây
dựng chiến lược và kế hoạch giảm nghèo, thực hiện và bổ sung chính sách
QLNN cũng như tổ chức bộ máy và CBCC quản lý. Đẩy mạnh tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho người nghèo, thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ về
nhà ở; cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, văn hóa, đất đai… Tập trung đẩy mạnh thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; cải cách đơn
giản về điều kiện, thủ tục hồ sơ giúp hộ nghèo được tiếp cận với nguồn vốn tín
dụng. Gắn vay vốn tạo việc làm tại chỗ với hướng dẫn cách làm, khuyến nông
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất. Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN về công tác giảm nghèo…
GNBV liên quan đến nhiều chương trình, dự án trong chiến lược phát
triển chung của huyện Krông Năng. Nếu có sự quyết tâm vào cuộc của cả hệ
thống chính trị từ cấp huyện đến cấp xã, sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo quyết
liệt của UBND huyện, sự giám sát của UBMTTQVN và các đoàn thể cùng đồng
bộ thực hiện, tác giả tin rằng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Krông Năng sẽ cải thiện rõ rệt.
24