ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN ĐẶNG HẠNH DUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG

LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trƣơng Sỹ Quý

Phản biện 1: PGS.TS. Trương Hồng Trình

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, ngành du lịch Việt Nam đã có những thành tựu đáng

kể góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của nước ta

và đang ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình đối với nền

kinh tế quốc dân và trong tiến trình toàn cấu hóa. Tuy nhiên, trong

bối cảnh hiện nay, khi quá trình mở cửa, trao đổi và hội nhập vào thị

trường quốc tế đang ngày càng được rộng mở, ngành du lịch cũng

đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn, đòi hỏi phải có sự đổi

mới, nâng cao và cải thiện công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối

với ngành nghề du lịch để ngành này trở thành ngành kinh tế “mũi

nhọn” thực sự.

Tỉnh Quảng Nam nằm ở khu vực miền trung Việt Nam, phía

Nam cách TP Hồ Chí Minh 865 km, phía Bắc cách Hà Nội 860 km

và cách thành phố Đà Nẵng 60km. Là giao điểm kiến tạo địa lý, địa

chất giữa hai vùng, là nơi khí hậu của hai miền Bắc – Nam giao thoa.

Với những ưu thế về bề dày lịch sử cùng địa hình da dạng với đồng

bằng trung du, ven biển, núi, đồi, các danh thắng, văn hóa lịch sử,

bản sắc dân tộc địa phương,... Quảng Nam có một tiềm năng du lịch

rất lớn. Do đó, du lịch tỉnh Quảng Nam đã phát triển, đóng góp vào

sự phát triển KT-XH của tỉnh nói riêng và ngành du lịch Việt Nam

nói chung. Tuy nhiên, tỉnh khai thác chưa được hết tiềm năng và phát

huy ưu thế của mình, ngành du lịch hiện tại còn bộc lộ những hạn

chế nhất định. Điều này đặt ra cho tỉnh nhiệm vụ quan trọng là phải

hoàn thiện và nâng cao hơn nữa về công tác quản lý nhà nước trong

lĩnh vực kinh doanh du lịch.. Để từ đó, xây dựng định hướng để

ngành du lịch phát triển theo mọi mặt, nâng cao nền kinh tế toàn tỉnh

và đem lại thu nhập cho cộng đồng và ngân sách cho tỉnh. Xuất phát

2

từ những thực tại nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước

trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để

làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Trình bày thực trạng và đánh giá công

tác QLNN trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả

công tác này.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Khái quát được lý luận về QLNN trong kinh doanh du lịch.

+ Đánh giá được thực trạng liên quan về QLNN trong lĩnh

vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

+ Kiến nghị được các giải pháp hoàn thiện QLNN trong lĩnh

vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

a. Đối tƣợng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quan hệ giữa nhà

nước và doanh nghiệp du lịch cùng các bên hữu quan trong hoạt

động QLNN trong kinh doanh du lịch.

b. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề công tác QLNN trong

lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Về mặt không gian: Các hoạt động quản lý nhà nước về

kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước

về lĩnh vực kinh doanh lịch tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến

nay; phương hướng, giải pháp quản lý và phát triển du lịch Quảng

Nam đến 2025 và định hướng đến năm 2030.

3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu các đối tượng đã nêu, đề tài

sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu chủ yếu sử dụng

phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp tác giả

tổng hợp từ các nguồn như sách, giáo trình liên quan đến QLNN về

kinh doanh du lịch; các văn bản, báo cáo được công bố trên các

phương tiện truyền thông của các đơn vị, Sở ban ngành, UBND Tỉnh

liên quan đến QLNN về kinh doanh du lịch; các tài liệu nghiên cứu

có trước của các nhà khoa học đã công bố; hệ thống các chính sách

pháp luật của Nhà nước, các sở ban ngành về kinh doanh du lịch.

- Phương pháp xử lý số liệu:

+ Phương pháp đối chiếu - so sánh: Từ những dữ liệu thu thập

được, tác giả tiến hành đối chiếu theo hai tuyến: tuyến thời gian và

tuyến không gian, từ đó rút ra so sánh về nội dung có liên quan đến

luận văn.

+Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: “Từ các nguồn

tài liệu thứ cấp, tác giả tiến hành tổng hợp các nguồn thông tin làm

cơ sở cho nghiên cứu bao gồm thực trạng triển khai công tác QLNN

trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm

phân tích và rút ra các thành công và nguyên nhân của các hạn chế.”

Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu chủ yều từ nguồn dữ

liệu thứ cấp. Tác giả thu thập thông tin về công tác QLNN trong lĩnh

vực kinh doanh du lịch trong khoảng thời gian 5 năm gần đây.

Nguồn tài liệu bao gồm: Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản

dưới luật về quy định VSATLĐ, các tài liệu là công trình khoa học

đã được công bố, các báo cáo tổng kết về kinh doanh du lịch của các

DN, của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam.

4

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo đề tài

được chia làm các chương như sau:

Chương 1: Những vấn đề chung về du lịch và QLNN trong

lĩnh vực kinh doanh du lịch.

Chương 2: Thực trạng công tác QLNN trong lĩnh vực kinh

doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN trong

lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH

1.1. DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH DOANH

DU LỊCH

1.1.1. Du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch

a. Khái niệm du lịch: “Du lịch là các hoạt động có liên quan

đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong

thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham

quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch

hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [12].

b. Khái niệm hoạt động du lịch: “Hoạt động du lịch là hoạt

động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ

quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch ”

[12].

c. Khái niệm hoạt động kinh doanh du lịch: “Kinh doanh du

lịch là quá trình tổ chức sản xuất, lưu thông, mua, bán hàng hóa du

lịch trên thị trường, là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả

các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch

vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.” [12].

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch

Trong sự so sánh với các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ

khác, hoạt động kinh doanh du lịch có những đặc điểm nổi trội sau:

- Hoạt động kinh doanh du lịch là hoạt động của ngành kinh

doanh dịch vụ, có tính liên ngành, liên vùng

- Hoạt động kinh doanh du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật

chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch

- Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong

6

cùng một thời gian và không gian

- Hoạt động kinh doanh du lịch mang lại lợi ích thiết thực về

chính trị, kinh tế, xã hội cho địa phương làm du lịch và người làm du

lịch

- Là hoạt động kinh doanh cung cấp một hệ thống đa dạng các

sản phẩm thỏa mãn những nhu cầu rất khác nhau của du khách

- Hoạt động kinh doanh du lịch gắn liền với yếu tố tài nguyên

du lịch

- Tài nguyên du lịch là loại nguồn lực không khan hiếm, việc

sử dụng tài nguyên du lịch của doanh nghiệp này không hoặc ít ảnh

hưởng đến việc sử dụng tài nguyên của doanh nghiệp du lịch khác

1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về kinh doanh du lịch

“Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và

bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử

dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước,

các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất

nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc

tế”.[5]

“Quản lý Nhà nước về kinh doanh du lịch là sự tác động có tổ

chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của nhà nước đối với

các quá trình và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch

và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh du lịch nhằm duy

trì và phát triển hệ thống doanh nghiệp du lịch nhằm đạt được các

hiệu quả kinh tế xã hội do nhà nước đặt ra”.[5]

1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc trong hoạt động kinh

doanh du lịch

a. Vai trò quản lý nhà nước trong việc bảo đảm các doanh

nghiệp du lịch hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bảo vệ lợi ích

7

của các bên hữu quan

b. Vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch phát triển nhằm đạt

được các hiệu quả KTXH

1.1.5. Các công cụ quản lý nhà nƣớc về kinh doanh du lịch

Để thực hiện QLNN về du lịch cần có các công cụ nhất định

để thực hiện. Có thể chia thành ba nhóm chính:

- Công cụ hành chính

- Công cụ kinh tế

- Công cụ giáo dục

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC

KINH DOANH DU LỊCH

1.2.1. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung

và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản

lý du lịch của địa phƣơng

Trước hết, đó là những hoạt động quản lý nhà nước nhằm

bảo đảm doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà

nước, người lao động và môi trường như tất cả các doanh nghiệp

khác. Đó là việc thực hiện các luật về thuế, luật Doanh nghiệp và luật

Lao động, luật Du lịch.

- Các tiêu chí đánh giá:

+ Số văn bản hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về kinh

doanh du lịch.

+ Thực hiện các chính sách, pháp luật quản lý nhà nước có

hiệu quả.

1.2.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển

du lịch

Du lịch có tính liên ngành và liên vùng rất cao. Đó là sự liên kết

trong vùng giữa các doanh nghiệp lưu trú, ăn uống, tham quan giải

8

trí, vận chuyển, lữ hành, giữa du lịch và các ngành văn hóa, thể thao,

an ninh, truyền thông, y tế,.. giữa vùng du lịch này và vùng du lịch

khác. Do hoạt động kinh doanh khiến thúc đẩy các doanh nghiệp

cạnh tranh hơn là hợp tác nên chính nhà nước phải có vai trò tính

toán hợp lý để định hướng hệ thống du lịch phát triển đồng bộ theo

ngành và theo vùng thông qua quy hoạch phát triển du lịch.

- Các tiêu chí đánh giá:

+ Quy hoạch không gian du lịch.

+ Quy hoạch phù hợp với tiềm năng thế mạnh du lịch.

+ Phát triển các SPDL.

1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch

Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành, do đó QLNN đối

với hoạt động du lịch phải có sự cân đối chung, điều tiết được thị

trường, xử lý, ngăn ngừa những hành động phát sinh có ảnh hưởng

xấu, tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi cho việc phát triển du lịch.

Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy quản lý nhà nước

phải được tổ chức đồng bộ, hiệu quả và thống nhất từ Trung ương

đến địa phương, đồng thời các cơ quan trong bộ máy đó phải luôn

được phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo giám sát các doanh

nghiệp du lịch trong việc thực hiện các quy định.

- Các tiêu chí đánh giá:

+ Tổ chức bộ máy QLNN về kinh doanh du lịch đảm bảo

được phân phân cấp rõ ràng giữa các bộ phận.

+ Tổ chức bộ máy tinh gọn và hợp lý.

+ Các cán bộ công chức nắm được các quy định của pháp luật

về kinh doanh du lịch.

1.2.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng

nguồn nhân lực

9

Để HĐDL của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát

triển, việc tổ chức và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cần

được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những nơi có tiềm

năng du lịch cần phải có kế hoạch chiến lược phát triển, không

ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó mới khai thác có

hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương.

- Các tiêu chí phản ánh:

+ Số lượng lao động trong lĩnh vực du lịch được đào tạo hàng

năm.

+ Mức độ đáp ứng nhu cầu của nguồn nhân lực du lịch.

1.2.5. Tổ chức hoạt động xúc tiến du lịch

Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện tại, đây là một

điều kiện thiết yếu không chỉ trong riêng ngành du lịch mà nó còn

đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngành để phát triển bền vững và

ổn định ngành, khi mà toàn cầu hóa đang ngày càng được mở rộng,

nó bao gồm tính liên kết giữa các ngành, các vùng và các quốc gia.

Các DNDL liên kết mật thiết và chặt chẽ hơn giữa, hay liên kết cơ

quan QLNN và giữa các DN cũng sẽ tạo nên một cơ chế kinh doanh

thuận lợi, thông thoáng, môi trường công bằng cho các DN

- Các tiêu chí phản ánh:

+ Các sự kiện quảng bá có tầm cỡ trong và ngoài nước.

+ Các kênh truyền thông quảng bá về du lịch.

+ Số dự án và số vốn đầu tư thu hút.

1.2.6. Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong

kinh doanh du lịch

Thanh tra, kiểm tra phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm các

hành vi vi phạm các quy định của nhà nước trong lĩnh vực kinh

10

doanh du lịch, đặc biệt là các sai phạm có hành vi xâm hại đến tính

mạng, tài sản của khách du lịch. Tăng cường tổ chức các đoàn công

tác liên ngành kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch tại các địa

phương trong thời điểm lễ hội, lễ tết, khu, điểm du lịch tập trung

đông khách du lịch. Giáo dục ý thức pháp luật, phát động phong trào

quần chúng phòng chống tội phạm xâm hại gây mất an ninh trật tự

làm ảnh hưởng đến môi trường du lịch.

- Các tiêu chí đánh gía:

+ Số lần thanh tra, kiểm tra.

+ Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH

1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch

1.3.2. Nhân tố về kinh tế - xã hội

1.3.3. Sự phát triển hiện tại của du lịch

1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh

vực kinh doanh du lịch

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH

VỰC KINH DOANH DU LỊCH CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG

1.4.1. Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh

Khánh Hòa

1.4.2. Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh

Tây Ninh

1.4.3. Kinh nghiệm QLNN về kinh doanh du lịch của tỉnh

Bình Dƣơng

1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng

Nam

11

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ

TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NAM

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch của tỉnh

Quảng Nam

Quảng Nam nằm ở miền Trung của Việt Nam, cách thủ đô Hà

Nội 860 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh khỏang

865 km về phía Nam. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng; phía nam

giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía đông giáp biển Đông với trên 125 km bờ

biển; phía tây giáp tỉnh Kon Tum và nước CHDCND Lào. Quảng

Nam 18 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 02 thành phố và 16

huyện. Diện tích tự nhiên 10.406,83 km2, dân số xấp xỉ 1.5 triệu

người.[26]

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam

Kinh tế Quảng Nam trong thời gian qua tiếp tục phát triển

vượt bậc, trở thành điểm sáng của Vùng kinh tế trọng điểm miền

Trung, với quy mô nền kinh tế gần 100.000 tỷ đồng, đứng vị thứ hai

trong Vùng.

Kinh tế phát triển toàn diện với nhịp độ tăng trưởng và quy mô

tăng nhanh. Giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GRDP bình quân đạt

10,7%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt 66,3 triệu đồng. Ngành

công nghiệp đóng góp tích cực vào nền kinh tế, nhất là sản xuất, lắp

ráp ô tô. Nhiều sản phẩm công nghiệp lợi thế của tỉnh tiếp tục mở

rộng dây chuyền sản xuất và có các nhà máy mới đi vào hoạt động.

Ngành dịch vụ, du lịch phát triển nhanh và ngày càng có nhiều dự án

quy mô lớn đi vào hoạt động. Tổng lượt khách tham quan lưu trú 4

12

năm 2016-2019 ước gần 23 triệu lượt, tăng bình quân 15,7%/năm;

trong đó khách quốc tế đạt hơn 12 triệu lượt. Doanh thu từ du lịch

tăng bình quân khoảng 18,6%/năm, góp phần tạo thêm nhiều việc

làm, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu KT-XH và lao động.

2.2. THỰC TRẠNG KINH DOANH DU LỊCH TỈNH QUẢNG

NAM

2.2.1. Tình hình phát triển nguồn khách du lịch Quảng

Nam trong thời gian qua

Theo số liệu thống kê gần đây, tổng số lượt du khách lưu trú

và tham quan du lịch tại tỉnh Quảng Nam đã tăng nhanh, từ năm

2013 đến năm 2019 đã tăng từ mức 3,4 triệu lượt người lên 7,7 triệu

lượt người, số lượng khách du lịch nước ngoài tăng 17,8% trong khi

lượt khách nội địa chỉ tăng 12,2%. Lượng du khách quốc tế lưu trú

đã tăng trưởng rất mạnh qua từng năm, đặc biệt năm 2019 lượng

khách từ Hàn Quốc tăng 45,63%, Tây Ban Nha tăng 40%, Hà Lan

tăng 17%, Đức tăng 14%, Anh tăng 10% so với năm 2018, cụ thể

theo bảng 2.2.

Doanh thu du lịch tăng đều qua các năm, trung bình đạt

12%/năm. Và năm 2019 đạt hơn 6.200 tỷ đồng đối với doanh thu

chuyên ngành, đây là một điều đáng khen ngợi đối với du lịch tỉnh

Quảng Nam. Việc tăng doanh thu chuyên ngành qua các năm kéo

ngành du lịch cũng tăng nhanh về tổng thu nhập, năm 2014 chỉ đạt

hơn 5.170 tỷ đồng, đến năm 2019 đã đạt hơn14.000 tỷ đồng, theo

bảng 2.3.

2.2.2. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp du lịch

Báo cáo của Sở VH-TT&DL tỉnh Quảng Nam cho biết, cho

tới nay cả tỉnh Quảng Nam có 107 đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch.

Cụ thể, 55 công ty lữ hành quốc tế; 44 công ty lữ hành nội địa; doanh

13

nghiệp trong nước có 13 chi nhánh và văn phòng đại diện; doanh

nghiệp nước ngoài có 4 đại lý lữ hành, 1 văn phòng đại diện. Bên

cạnh đó, mạng lưới và chất lượng dịch vụ lưu trú ngày càng được

nâng cao. Tới thời điểm này, tỉnh Quảng Nam có hơn 1.000 cơ sở

với khoảng hơn 15.000 phòng đón khách, tăng 8,7% so với cùng kỳ.

Khách sạn đạt tiêu chuẩn để đón du khách quốc tế có 128/188 khách

sạn đạt hạng sao với gần 8.000 phòng, tăng 2,4%; trong đó 7 khách

sạn 5 sao, 23 khách sạn 4 sao, 20 khách sạn 3 sao, 38 khách sạn 2 sao

và 40 khách sạn 1 sao.

2.2.3. Tình hình phát triển các tuyến điểm, loại hình và

SPDL Quảng Nam thời gian qua

Hội An là điểm đến du lịch lớn nhất Quảng Nam và là điểm du

lịch thu hút du khách hàng đầu của nước ta. Với thực trạng hiện nay,

Quảng Nam hiện chỉ phát triển du lịch ở các huyện phía Bắc với

tuyến du lịch Đông Tây từ Cù lao Chàm qua Hội An, Trà Kiệu đến

Mỹ Sơn, tuyến du lịch đi qua là tuyến Bắc Nam theo quốc lộ 1A và

là một phần của “Con đường di sản”. Các loại hình SPDL sẽ được

Quảng Nam chú ý phát triển trong thời gian tới đó là du lịch cộng

đồng, du lịch khám phá văn hóa – lịch sử, du lịch tham quan, nghỉ

dưỡng du lịch biển, du lịch sinh thái, trải nghiệm vùng cao….

2.2.4. Tình hình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du

lịch

Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã đầu tư xây dựng các

tuyến đường mới phục vụ cho HĐDL như: Tuyến đường du lịch ven

biển, đường Nam Phước - Trà Kiệu - Mỹ Sơn và một số tuyến đường

đến các khu, các điểm du lịch trong tỉnh: Đồi Đá Đen (Hồ Phú Ninh),

Khe Lim (Đaị lộc), Thác Grăng (Nam Giang), Khe Cái (Hiệp

Đức)...với tổng vốn đầu tư: 505,02 tỷ đồng, trong đó: nguồn hỗ trợ

14

vốn hạ tầng du lịch của Trung ương 235,791 tỷ đồng, 100 tỷ đồng từ

nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (thảm nhựa lớp 2 và điện chiếu sáng

đường du lịch ven biển), nguồn vốn địa phương 169,229 tỷ đồng.

2.2.5. Tình hình nguồn nhân lực du lịch

Số lao động hoạt động trong ngành du lịch Quảng Nam tăng

theo từng năm ,từ năm 2013 đến năm 2019 số lao động trong ngành

du lịch từ 8500 người đã tăng lên 18.000 người, bình quân giai đoạn

2013 – 2019 tăng trưởng nhân lực du lịch tỉnh Quảng Nam lên đến

8,5%.

Hầu hết nguồn nhân lực trong ngành du lịch tỉnh Quảng Nam

đều có trình độ từ cao đẳng và trung cấp trở xuống (trong đó trình độ

lao động nghề chiếm 58,3%, trình độ cao đẳng và trình độ trung cấp

chiếm 29,4%), còn lại lực lượng có trình độ đại học và trình độ trên

đại học chỉ chiếm 15,7% trong nguồn nhân lực hoạt động trong

ngành.

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG

NAM

2.3.1. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn

bản quy phạm pháp luật và chính sách phát triển du lịch

Công tác tổ chức thực hiện và ban hành các văn bản quy phạm

pháp luật, chính sách liên quan đến phát triển du lịch mang tính chất

đặc thù của từng địa phương thuộc thẩm quyền. Các cơ quan QLNN

đã ban hành nhiều văn bản quy phạm về quản lý hoạt động du lịch.

Về cơ bản, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam các cấp cơ quan

chính quyền đã tiến hành tổ chức triển khai và thực hiện một cách

nghiêm túc các văn bản này. Đồng thời chính quyền tỉnh còn ban

hành và triển khai các chính sách quản lý về du lịch dựa trên tình

15

hình thực tế của địa phương qua đó thúc đẩy sự phát triển KT-XH,

góp phần cải thiện đời sống người dân tại địa phương; nhận thức của

nhân dân về phát triển du lịch gắn với lợi ích cộng đồng dân cư cũng

được nâng lên; chuyển biến tích cực trong việc chấp hành các quy

định về bảo vệ và tôn tạo các khu, điểm du lịch. Tuy nhiên hiện nay

các loại hình du lịch đang phát triển mạnh mẽ, các quy định trên văn

bản của pháp luật vẫn còn chưa theo kịp, làm cho các hoạt động quản

lý thêm khó khăn.

2.3.2. Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện quy

hoạch, kế hoạch phát triển du lịch

Công tác quy hoạch phát triển du lịch ở tỉnh Quảng Nam ngày

càng được coi trọng. Theo Quyết định “Phê duyệt Quy hoạch tổng

thể phát triển KT-XH tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn

2030” của Thủ tướng Chính phủ gần đây cũng xác định, “Đồng bằng

ven biển Quảng Nam sẽ là vùng động lực với các đô thị trung tâm.

Trong đó, các đô thị du lịch sẽ là hạt nhân động lực phát triển lan

tỏa toàn vùng. Cụ thể, khu vực Hội An - Điện Bàn sẽ là đô thị động

lực kết nối với TP. Đà Nẵng (phía bắc) tạo thành chuỗi đô thị liên

hoàn; phía nam kết nối khu vực nam Hội An, đông Duy Xuyên và bắc

Thăng Bình, ưu tiên đầu tư phát triển khu đô thị du lịch, nghỉ dưỡng,

giải trí cao cấp có sức lan tỏa mạnh mẽ đến phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh”.[27]

2.3.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch

Tuy là một trong những địa phương có tiềm năng phát triển

cao về du lịch tuy nhiên Quảng Nam vẫn chưa có Sở Du lịch, hiện

nay bộ máy QLNN về du lịch của tỉnh Quảng Nam cũng giống như

các địa phương khác trong cả nước và bao gồm các cơ quan, tổ chức

trong một hệ thống chung nhằm thực thi các chức năng của QLNN

16

về HĐDL và được tổ chức theo mô hình trực tuyến cao nhất là Hội

đồng nhân dân (HĐND) và UBND Tỉnh tiếp đó là Sở VH-TT&DL

và các Phòng VH-TT&DL ở cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.

Ngoài ra theo ngành dọc thì các cơ quan QLNN du lịch tỉnh còn chịu

sự lãnh đạo và chi phối của Tổng cục Du lịch và Bộ VH-TT&DL.

2.3.4. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực du lịch được coi là yếu tố quan trọng để thực

hiện thắng lợi chủ trương đưa du lịch thành ngành kinh tế chủ đạo, từ

đó đẩy mạnh sự phát triển các ngành nghề dịch vụ và nâng cao đời

sống nhân dân. Sở VH, TT&DL Quảng Nam chủ động tham mưu

cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức

cho nhân dân địa phương nơi có khu, điểm du lịch.Cụ thể:

 Đối với nguồn nhân lực cho các cơ quan nhà nước.

 Đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch

 Đối với nguồn nhân lực chưa làm du lịch

2.3.5. Thực trạng hoạt động xúc tiến du lịch cho địa

phƣơng

Các hoạt động Famtrip, Presstrip khảo sát các SPDL và kết

nối trong nước và quốc tế như khảo sát con đường thiên

nhiên và chương trình giới thiệu du lịch các địa phương Quảng Nam

tại Hàn Quốc, Thái Lan, Nga, Ấn Độ… xây dựng Trung tâm Xúc

tiến – Đầu tư và Du lịch có nhiệm vụ xúc tiến quảng bá cho cả

thương mại và du lịch.

Thông qua các kênh truyền thông: Phát hành đĩa DVD “Quảng

Nam - Điểm đến du lịch văn hóa, lịch sử”, “Cẩm nang du lịch Quảng

Nam”, “Tam Thanh – Cảm xúc mùa hè”, xây dựng các cụm panô

quảng bá trên trục đường QL14, truyền thông du lịch qua tập gấp:

11.000 tờ, quảng cáo thông qua các món quà lưu niệm: 2.300 suất,

17

truyền thông du lịch qua bưu ảnh: 2.700 bưu ảnh...,

Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và mới tham gia các hội chợ quy

mô. Hỗ trợ phát hành 2 loại ấn phẩm: Bản đồ và tờ rơi nhằm quảng

bá, giới thiệu du lịch. Chính nhờ sự quan tâm và các chính sách xúc

tiến đầu tư của các cơ quan QLNN, trong thời gian qua Quảng Nam

đã thu hút được 55 dự án đầu tư với tổng số vốn 106.751 tỷ đồng.

2.3.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát

các hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch

Có thể thấy hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành du lịch

đã được Quảng Nam quan tâm, chú trọng hơn, điều đó thể hiện qua

số đợt thanh tra, kiểm tra qua các năm tăng dần, năm 2015, số đợt

kiểm tra là 38 đợt, thì đến năm 2019 số đợt kiểm tra là 75 đợt, nhờ

đó đã có 62 vụ vi phạm bị xử lý và phát hiện, giúp cho các du khách

khi đến với Quảng Nam cảm thấy được an toàn, các doanh nghiệp

kinh doanh các dịch vụ du lịch được cạnh tranh, lành mạnh bình

đẳng; giúp định hướng cho cộng đồng dân cư khi tham gia các hoạt

động du lịch, dịch vụ du lịch; giám sát, nâng cao chất lượng du lịch;

giúp quản lý, giám sát tài nguyên, môi trường du lịch.

Tuy nhiên số lượng đợt kiểm tra hiện nay vẫn chưa tương xứng

với tốc độ phát triển và tiềm năng du lịch của tỉnh, quy mô và lĩnh

vực thanh tra vẫn chưa được mở rộng và tập trung vào các sai phạm

trọng điểm, mặt khác kết quả xử lý vi phạm chưa cao, các đoàn kiểm

tra chỉ mang tính nhắc nhở, chưa có cơ chế xử lý hiệu quả.

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DU LỊCH TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

2.4.1. Ƣu điểm

- Việc ban hành các văn bản, tổ chức triển khai chính sách,

18

pháp luật của Nhà nước, công tác quy hoạch và kế hoạch về HĐDL

được chú trọng thực hiện.

- Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch tại các cấp cơ sở có sự sự

sắp xếp, thay đổi, việc phân công cán bộ, công chức cơ bản ngày

càng phù hợp hơn với yêu cầu thực tế.

- Công tác thanh tra, kiểm tra đối với HĐDL được duy trì

thường xuyên, góp phần ổn định thị trường.

- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cho nguồn nhân lực du lịch.

- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến ngành du lịch với

mọi hình thức.

2.4.2. Hạn chế

- Quy hoạch du lịch còn chưa cân đối theo vùng, du lịch các

huyện phía Nam, phía Tây còn kém kết nối với các huyện phía Bắc

và phía Đông.

- Chương trình quảng cáo, tuyên truyền mới chỉ tập trung trên

phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, việc quảng bá ra ngoài

tỉnh, ứng dụng CNTT còn hạn chế, chưa có tính đột phá.

- Nguồn lực đầu tư cho các chương trình quảng bá du lịch còn

hạn chế, chưa phù hợp với các yêu cầu trong thời đại mới.

- Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch và xử lý vi

phạm trong lĩnh vực du lịch còn hạn chế về quy mô.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Chính sách phát triển du lịch và quy hoạch tổng thể còn

nhiều bất cập, mâu thuẫn, chưa thống nhất từ trên xuống dưới.

- Chính quyền địa phương còn thiếu quan tâm đến công tác

QLNN đối với HĐDL, hình thức tuyên truyền, phổ biến các chính

sách, văn bản pháp luật du lịch còn hạn chế.

- Chưa định hướng, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ

19

liệu xúc tiến, quảng bá một cách căng cơ, bài bản. Nhân sự QLNN

trong việc tổ chức quảng bá và xúc tiến du lịch vẫn yếu .

- Tỉnh Quảng Nam có 3 huyện nghèo, với số lượng đồng bào

thiểu số cao, với tình trạng kinh tế khó khăn, việc đầu tư kỹ thuật, cơ

sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch phụ thuộc vào nguồn kinh phí

trung ương, vốn đầu tư cho du lịch chưa thể đáp ứng được cho tiềm

năng và nhu cầu phát triển; Nguồn vốn và hỗ trợ đầu tư KCHT và

CSVC – KT du lịch của nhà nước cho các nhà đầu tư còn thấp.

CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH

DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NAM

3.1.1. Định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam

Theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, các định hướng phát triển du lịch

chính là:

- Duy trì và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng các ngành nghề du lịch,

huy động đồng thời sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực để duy trì,

phát triển theo phương hướng đã đề ra trong Nghị quyết đại hội Đảng

Bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI.

- Tận dụng các ưu thế sẵn có của ngành du lịch, đầu tư nguồn vốn

tạo đà phát triển cho các ngành nghề du lịch ngày càng lớn mạnh, đồng

thời giúp ngành du lịch chiếm tỷ lệ cao trong nền kinh tế và góp phần

nâng cao GDP cho tỉnh.

- Tăng cường đầu tư KCHT tương xứng với tiềm năng và định

hướng cho ngành du lịch chuyển đổi thành một ngành kinh tế dẫn đầu

20

các ngành khác trong tương lai.

- Phát triển đa dạng các loại hình du lịch phù hợp với lợi thế

Quảng Nam.

- Đẩy mạnh các chương trình quảng bá giới thiệu về du lịch phù

hợp với mục tiêu của tỉnh cũng như thị trường kinh tế quốc tế. Tăng

cường hợp tác liên kết với trong nước và quốc tế để phát triển HĐDL.

- Khai thác có chủ đích các tiềm năng, các mặt lợi thế của tỉnh có

để đẩy mạnh phát triển ngành nghề du lịch bền vững. Phát triển du lịch

phải gắn liền với phát triển các ngành, lĩnh vực KT-VH, xã hội khác.

- Trong định hướng phát triển HĐDL, quan điểm là bảo đảm sự

bền vững thông qua đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa sản phẩm. 3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam

- Đến năm 2025: Đón từ 12 - 14 triệu lượt du khách, nguồn

thu từ du lịch đạt 26.000 tỷ đồng, giá trị du lịch đạt từ 12% - 14%

trong tổng GRDP toàn tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu khách du lịch, trong

đó, tăng dần tỷ trọng khách quốc tế đạt 40 - 50% vào năm 2025.

- Góp phần đưa du lịch tỉnh Quảng Nam thực sự là ngành kinh

tế chủ đạo đồng thời đảm bảo gìn giữ văn hóa, bảo tồn di sản tạo sức

hấp dẫn mới với du khách trong và ngoài nước, đồng thời đảm bảo

các cơ CSHT-KT tương xứng và là vùng du lịch quan trọng của đất

nước.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NAM

3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng và ban hành các chủ

trƣơng, chính sách trong lĩnh vực phát triển du lịch

- Cần phối hợp các bên, liên kết chặt chẽ trong nội bộ ngành đồng

thời thống nhất trong điều hành quản lý HĐDL cũng như phối hợp với

21

các ban, ngành các cấp khác về HĐDL .

- Hoàn thiện quy chế quản lý và giám sát các khu du lịch đã được

đầu tư.

- Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới, chính sách,cơ chế, luật pháp

liên quan đến du lịch: Về thuế, về chính sách đầu tư, về thủ tục vay vốn.

- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến rộng rãi các cơ chế, chính

sách và pháp luật về du lịch cần thực hiện liên tục, thường xuyên

thông qua nhiều hình thức.

3.2.2. Tổ chức quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch

về du lịch

- Cần có một cuộc khảo sát toàn diện về tài nguyên du lịch và

thị hiếu của các du khách, đặc biệt là khách thị trường truyền thống

tại Hội An và Đà Nẵng .

- Việc thực thi đồng thời thay đổi sửa đổi các quy hoạch cần

phải xây dựng trên luật pháp, chính sách, quy định của Nhà nước

đồng thời nắm rõ tình hình cụ thể của địa bàn tỉnh .

- Nâng cao hiệu quả việc xây dựng kế hoạch, đề xuất quy hoạch,

đối với đội ngũ cán bộ, công nhân viên đảm nhiệm công tác này.

- UBND tỉnh Quảng Nam cùng các cơ quan QLNN cần xây

dựng đề án, kế hoạch đầu tư du lịch trong thời gian tới phù hợp với

địa phương, tránh để tình trạng mất cân đối giữa các vùng miền.

3.2.3. Củng cố, tổ chức bộ máy, xây dựng bộ máy QLNN về

du lịch

- Củng cố tổ chức bộ máy QLNN ở tỉnh gắn với việc cụ thể

hóa chức năng, nhiệm vụ QLNN về du lịch, đẩy mạnh CCHC có liên

quan.

- Tăng cường phối hợp giữa Sở VH, TT&DL với các sở,

ngành khác trong QLNN đối với HĐDL.

22

- Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý về

du lịch.

- Nghiên cứu và áp mô hình đào tạo: “trường – khách sạn”

và đại học chuyên ngành du lịch. Gắn giáo dục và đào tạo du lịch với

hệ thống giáo dục quốc gia.

3.2.4. Tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, hợp tác

quốc tê, thực hiện hoạt động xúc tiến du lịch cho địa phƣơng

- Tổ chức thực hiện đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền

trên các phương tiện truyền thông.

- Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao năng lực quản lý của

đội ngũ cán bộ, xây dựng phong cách hoạt động chuyên nghiệp.

- Tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp chính

quyền và cộng đồng dân cư địa phương

- Quảng Nam cần xây dựng và vận hành có hiệu quả cổng

thông tin xúc tiến và giao dịch du lịch, đảm bảo tính chuyên nghiệp,

hiện đại.

- Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp

thông tin cho khách du lịch ở những đầu mối giao thông quan trọng.

3.2.5. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng phát triển

nguồn nhân lực

- Thực hiện phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và

người lao động cùng làm” để bồi dưỡng, đào tạo lực lượng lao động

cho du lịch.

- Tỉnh cần thực hiện quy hoạch, củng cố và phát triển hệ thống

cơ sở đào tạo.

- Xây dựng bộ tiêu chuẩn trình độ đào tạo du lịch đối với từng

nhóm đối tượng cụ thể.

- Liên kết tuyển dụng và tuyên truyền thông tin với các trường

23

chuyên đào tạo du lịch của các tỉnh duyên hải miền Trung.

- Tiếp tục thực hiện quy mô phân luồng từ Trung học cơ sở và

các em học Trung học phổ thông.

3.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt

động kinh doanh du lịch trên địa bàn

-Tổ chức các hoạt động thanh kiểm tra nhằm mục đích vừa

phát huy sự tự giác các doanh nghiệp kinh doanh minh bạch, rõ ràng,

đúng thực tế.

- Đổi mới phương thức tổ chức hoạt động kiểm tra, thanh tra.

- Xây dựng và chọn lọc đội ngũ con người làm công tác kiểm

tra, thanh tra phải có đủ trình độ, đảm bảo năng lực, công minh nhằm

đáp ứng được yêu cầu của công tác trong tình hình mới.

- Hậu kiểm tra, thanh tra cần đẩy mạnh việc thực hiện kết quả,

kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.

24

KẾT LUẬN

Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, qua nghiên cứu, phân tích,

đánh giá và tổng hợp luận văn đã làm sáng tỏ được một số vấn đề lý

luận và thực tiễn về hoàn thiện công tác QLNN về HĐDL trong tỉnh

Quảng Nam như sau:

Một là, hệ thống hoá và chỉ ra một số cơ sở lý luận về du lịch

và HĐDL, QLNN về du lịch và nội dung, công cụ, vai trò của QLNN

về HĐDL.

Hai là, luận văn đã thể hiện được tình trạng thức tế của nhà

nước trong quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trên các

mặt: công tác giáo dục, phổ biến tuyên truyền chính sách, cơ chế,

pháp luật về HĐDL; công tác hoạch định quy hoạch và quản lý phát

triển HĐDL; tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ QLNN về du

lịch, đẩy mạnh hoạt động du lịch tại địa phương; công tác bồi dưỡng,

đào tạo, và hỗ trợ bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh

Quảng Nam; công tác kiểm tra, đánh giá, đối với HĐDL trên địa bàn.

Ba là, luận văn đã đề xuất một số phương pháp hoàn thiện công tác

QLNN về HĐDL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

Với các kết quả trên, tác giả hy vọng sẽ góp một phần nhỏ

công sức của mình vào sự phát triển của ngành du tỉnh Quảng Nam.

Tuy nhiên luận văn còn có những mặt còn hạn chế nên không thể

tránh khỏi những khiếm khuyết trong phân tích, đánh giá. Tác giả rất

mong nhận được ý kiến đóng góp của Hội đồng, các thầy cô và các

độc giả quan tâm để luận văn được hoàn chỉnh hơn.