BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TẠ THỊ MỸ THANH

TÊN ĐỀ TÀI LU

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH

– TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN MINH SẢN

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2018

Công trình đƣợc hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S Nguyễn Minh Sản

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

Phản biện 1: TS. Đàm Bích Hiên

Phản biện 2: GS.TS Phạm Hồng Thái

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện

Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp D Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia

Số 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa- Thành phố Hà

Nội

Thời gian: vào hồi 9 giờ 45 ngày 14 tháng 11 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc

gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của cả nước.

Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm, là một trong các cực quan trọng nhất

của tam giác tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng Bắc bộ, nơi hội tụ

của các tuyến quốc lộ chiến lược quan trọng. Đây là các tuyến đường

tạo ra mối liên hệ từ Thủ đô Hà Nội đi các trung tâm dân cư, kinh tế

và quốc phòng của cả nước.

Để hướng tới mục tiêu phát triển hệ thống giao thông vận tải

bền vững với nền tảng là các phương thức vận tải hành khách hiện

đại và hiệu quả là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát

triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị của Thành phố giai đoạn từ

nay đến năm 2030.

Hoạt động vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách

theo tuyến cố định bằng xe ô tô nói riêng có vai trò đặc biệt quan

trọng nhằm giải quyết nhu cầu đi lại thiết yếu của người dân, góp phần

phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, vận tải hành khách bằng xe ô tô

theo tuyến cố định đảm nhận trên 94% tổng khối lượng vận chuyển

hành khách toàn quốc.

Xuất phát từ thực tiễn trên, với mong muốn tìm ra những hạn

chế, bất cập và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nướcs về

hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố

1

định cho phù hợp, đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng, lợi ích

của đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải và lợi ích của nhà nước. Tác giả

lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về hoạt động kinh

doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định – Từ

thực tiễn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý

công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài

“Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng

xe ô tô theo tuyến cố định – Từ thực tiễn thành phố Hà Nội” cho thấy

các nhà khoa học đã tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác

nhau. Các nghiên cứu này ít nhiều đã góp phần vào việc xây dựng cơ

sở khoa học cho quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải

bằng xe ô tô nói chung và quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh

vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định nói riêng.

Ngoài ra còn có một số công trình, đề tài nghiên cứu dưới

nhiều hình thức khác nhau. Các công trình khoa học, đề tài nghiên

cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp

phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học và thực trạng, tìm ra những tồn tại,

hạn chế và đưa ra một số giải pháp giúp các cơ quan nhà nước quản

lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô thực hiện

hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về

hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố

2

định trên địa bàn thành phố Hà Nội. Với kết quả nghiên cứu đề tài:

“Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

bằng xe ô tô theo tuyến cố định - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội”,

tác giả luận văn hy vọng sẽ góp phần khắc phục những bất cập trên

địa bàn thành phố Hà Nội.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Trên cơ sở lý luận về thực trạng và định hướng quản lý hoạt

động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

trên địa bàn Hà Nội, Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản

lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô

tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải

bằng xe ô tô theo tuyến cố định từ thực tiễn thành phố Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Thành phố Hà Nội từ năm 2011 – 2015.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận

văn

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp

duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; Phương pháp phân tích, tổng

hợp; Phương pháp đối chiếu so sánh; Một số phương pháp khác.

6. Những đóng góp mới của luận văn

Về mặt lý luận: Từ kết quả nghiên cứu giúp bổ sung lý luận về

3

quản lý nói chung và quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận

tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định nói riêng.

Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho cơ

quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết

tắt, danh mục bảng biểu, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và mô hình quản lý nhà nước về hoạt

động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố

định.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kinh

doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa

bàn thành phố Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt

động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

4

– Từ thực tiễn thành phố Hà Nội.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH

BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH

1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

bằng xe ô tô theo tuyến cố định.

1.1.1. Các khái niệm cơ bản và đặc điểm của vận tải hành

khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

Khái niệm: Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo

tuyến cố định là việc tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô vận tải con

người từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng xe ô tô, hành trình

được lặp đi lặp lại. Hoạt động vận tải hành khách đem lại lợi nhuận

cho tổ chức, cá nhân kinh doanh .

Đặc điểm của vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố

định

Vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định có tính

độc lập cao. Công tác quản lý an toàn vận tải có liên quan trực tiếp

đến sinh mạng của hành khách, thời gian của mỗi hành trình tương

đối dài.

1.1.2. Vai trò của vận tải hành khách bằng xe ô tô theo

tuyến cố định

Vận tải hành khách (VTHK) bằng xe ô tô theo tuyến cố định

5

có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, là động lực phát

triển kinh tế thúc đẩy hoạt động sản xuất phát triển. Đáp ứng nhu

cầu đi lại của người dân giữa các địa điểm khác nhau, giúp con

người thực hiện các chuyến đi với các mục đích khác nhau như: đi

làm, đi mua sắm, đi thăm quan, đi du lịch.v.v... Giảm thiểu mật độ

phương tiện lưu thông từ đó góp phần giảm tai nạn giao thông và ô

nhiễm môi trường, tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội. Tạo điều

kiện về việc làm và thu nhập cho doanh nghiệp và người lao động.

Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thu thuế.

1.1.3. Phân loại vận tải hành khách bằng xe ô tô

Phân loại theo phạm vi hoạt động: Vận tải hành khách nội

tỉnh; Vận tải hành khách liền kề; Vận tải hành khách liên tỉnh, Vận

tải hành khách quốc tế.

Phân loại hành khách theo loại hình hoạt động: Vận tải khách

theo tuyến cố định; Vận tải khách theo hợp đồng; Vận tải khách du

lịch.

1.2. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh vận tải

hành khách bằng xe ôt ô theo tuyến cố định

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh

vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành

khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định có thể hiểu là sự tác động có

tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước vào các quá trình, các quan

hệ kinh tế - xã hội trong hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô từ

6

quy hoạch, kế hoạch đến tổ chức thực hiện, từ xây dựng cơ sở hạ

tầng kỹ thuật đến khai thác phương tiện, từ tổ chức giao thông trên

mạng lưới đến tổ chức quản lý khai thác bến bãi và các hoạt động

khác nhằm hướng ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào

thực hiện tốt nhiệm vụ của vận tải hành khách bằng xe ô tô, kết hợp

hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích của Nhà nước.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh

vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định: Ban hành và triển khai các

văn bản; Huy động các nguồn lực; Quản lý nhà nước về đội ngũ cán

bộ, công chức; Hợp tác quốc tế; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hoạt động vận tải

hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định

1.3.1.Vai trò xã hội: Tính chất phục vụ của vận tải hành khách

được thể hiện ở việc nó đáp ứng được nhu cầu đi lại của con người

và ngày càng làm cho cuộc sống con người trong xã hội được thuận

tiện hơn, kích thích sự giao lưu, phát triển văn hóa, xã hội...

1.3.2. Vai trò kinh tế: Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước

thông qua thu thuế các doanh nghiệp vận tải vận tải.

1.4. Công cụ quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng cung cấp dịch vụ

vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

Để quản lý hoạt động vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định,

Nhà nước thông qua nhiều công cụ quản lý khác nhau. Công cụ quản lý

kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh toàn bộ nền kinh tế

nói chung và hoạt động vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định

nói riêng, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh

7

doanh.

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về kinh

doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

Thể chế, pháp luật, chính sách của nhà nước là những công cụ mà

nhà nước sử dụng trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chính trị của

hệ thống chính trị của một giai cấp thống trị, thể hiện quyền lực của

mình trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế.

1.6. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nước về hoạt

động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

1.6.1. Cơ cấu và mô hình quản lý nhà nước về hoạt động

kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ôtô theo tuyến cố định

Quản lý nhà nước về kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến

cố định được phân cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương.

Việc thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương đối với hoạt

động vận tải nói chung và hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô

tô nói riêng trước tiên là trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy

ban nhân dân tỉnh/thành phố.

1.6.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nước về

hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định

Tại Trung ương: Vụ Vận tải thuộc Bộ Giao thông vận tải; Vụ

Vận tải – Pháp chế thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Tại địa phương: Sở Giao thông Vận tải; Công an tỉnh/thành

phố, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Khoa học và công

8

nghệ, Cục thuế....

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẲNG XE Ô TÔ THEO

TUYẾN CỐ ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

2.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh vận tải

hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành

phố Hà Nội

2.1.1. Tổng quan về giao thông vận tải đường bộ thành phố

Hà Nội

Thành phố Hà Nội có diện tích 3.324,92 km² nằm ở phía tây

bắc của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Phía Bắc tiếp giáp với

các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc; phía Nam giáp với Hà Nam, Hòa

Bình; phía Đông giáp với Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên; phía

Tây giáp với Hòa Bình và Phú Thọ. Là thành phố thủ đô và có vị trí

ở khu vực trung tâm của miền Bắc, bên cạnh con sông Hồng, giao

thông từ Hà Nội đến các thành phố khác của Việt Nam tương đối

thuận tiện, bao gồm cả đường không, đường bộ, đường thủy và

đường sắt.

Hệ thống giao thông đô thị của Hà Nội cơ bản bao gồm đường

đô thị và đường liên tỉnh như: quốc lộ (QL) 1A, 5,18, 21, 21B, 6, 32,

2, 2C và 3, có các đường cao tốc: Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội -

Thái Nguyên; Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Lạng Sơn v.v... Mặc dù

9

có đường sắt, đường thủy và đường hàng không nhưng các hệ thống

này chủ yếu phục vụ dịch vụ vận tải liên tỉnh và liên vùng. Các dịch

vụ đô thị chủ yếu do giao thông cá nhân cung cấp trong đó xe máy

là phương tiện chủ yếu cùng với sự gia tăng nhanh số ô tô xe con.

Các dịch vụ giao thông vận tải công cộng bao gồm xe buýt, taxi, xe

ôm.

2.1.2. Quy hoạch bến xe khách thành phố Hà Nội

Hiện nay trên địa bàn Thành phố có 05 bến xe chính là bến xe

Giáp Bát, Mỹ Đình, Gia Lâm, Yên Nghĩa (trực thuộc Tổng công ty

vận tải Hà Nội) và 01 bến xã hội hoá là: bến xe Nước Ngầm; ba bến

xe có qui mô nhỏ là: Sơn Tây, Trôi, Phùng; Tổng diện tích xấp xỉ

196.612m2.

2.1.3. Các loại hình vận tải hành khách nội thành tại thành

phố Hà Nội

Vận tải hành khách công cộng trên thành phố Hà Nội: Xe buýt

nhanh (BRT), Xe buýt thường; Xe buýt ưu tiên; Xe buýt chuyên

trách; Xe buýt vùng.

Vận tải hành khách bằng xe: hợp đồng, xe du lịch, xe taxi; xe

ô tô điện và xe xích lô.

Vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh.

2.2. Hệ thống các văn bản quản lý vận tải hành khách

bằng xe ô tô theo tuyến cố định

Luật Đường bộ 2008 (23/2008/QH12)

Luật Doanh nghiệp 2014 (68/2014/QHH13).

10

Luật Hợp tác xã 2012 (23/2012/QH13)

Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường

bộ và đường sắt.

Thông tư 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ

GTVT quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ

trợ vận tải đường bộ.

Thông tư 63/2014/TT-BGTVT ngày 7/11/2014 của Bộ GTVT

thay thế Thông tư số 23/2014/TT-BGTVT và Thông tư số

18/2013/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải

bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Thông tư số 09/2015/TT-BGTVT ngày 15/04/2015 của Bộ

GTVT.

Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT ngày 15/04/2015 của Bộ

GTVT

Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày

15/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính.

Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm

2013 của UBND thành phố Hà Nội.

2.3. Các yếu tố bảo đảm quản lý nhà nƣớc về hoạt động

kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

2.3.1. Yếu tố về pháp lý

Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo

11

tuyến cố định.

2.3.2. Yếu tố về tổ chức bộ máy

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GTVT phải theo hướng

quản lý đa ngành, thậm chí liên ngành, gắn quản lý GTVT với quản

lý về hạ tầng (trong đó có hạ tầng đô thị) và kiểm soát bảo đảm an

toàn giao thông vận tải.

2.3.3. Yếu tố về con người

Con người xây dựng chính sách; Tổ chức thực hiện, thanh tra,

kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong mọi hoạt động của xã hội.

2.3.4. Yếu tố về cơ sở hạ tầng giao thông

Cơ sở hạ tầng giao thông (hệ thống đường bộ, cầu, bến xe, các

trạm dừng nghỉ, các cơ quan quản lý và hệ thống công nghệ thông tin

phục vụ hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.),

quy hoạch đô thị, khu dân cư luôn là yếu tố gắn liền với vận tải và an

toàn giao thông.

2.4. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc

về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo

tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội

Tại Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm

2016 của UBND thành phố Hà Nội quy định chức năng nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu của Sở Giao thông vận tải Hà Nội.

Cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Sở GTVT thực hiện chức

năng quản lý nhà nước chuyên ngành vận tải là phòng Quản lý vận

tải và Thanh tra Sở GTVT Hà Nội.

12

Ngoài ra còn một số cơ quan khác cũng có chức năng quản lý

nhà nước đối với hoạt động kinh doanh VTHK bằng xe ôtô theo

tuyến cố định như Sở Kế hoạch – Đầu tư, Công an Thành phố, Sở

Tài chính, Cục Thuế, Sở Khoa học và công nghệ...

2.5. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động

kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

trên địa bàn thành phố Hà Nội

2.5.1. Tình hình chung về quản lý nhà nước đối với hoạt

động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố

định

UBND thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ Sở GTVT Hà Nội là

cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành GTVT. Các đơn vị cùng

trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý như sau: Sở Xây

dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Quy hoạch – Kiến trúc; Sở Tài

nguyên – Môi trường; Công an thành phố Hà Nội.

2.5.2. Tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ

chức kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố

định

Vận tải hành khách bằng xe ô tô tuyến cố định liên tỉnh từ Hà Nội

kết nối với 42 tỉnh (Thành phố) trên cả nước với 668 tuyến vận tải của

404 đơn vị vận tải, khối lượng vận chuyển hàng năm đạt trên 60 triệu lượt

hành khách.

Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến

cố định với quy mô nhỏ l , manh mún, loại hình đa dạng, mô hình

13

tổ chức quản lý và phương pháp quản lý thủ công, lạc hậu; chưa có

nhiều đơn vị chú trọng xây dựng thương hiệu nên các đơn vị kinh

doanh vận tải hiện nay nhìn chung có sức cạnh tranh yếu, hiệu quả

kinh doanh và chất lượng dịch vụ thấp, nguy cơ tai nạn giao thông

cao.

2.5.3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải

hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành

phố Hà Nội

Thanh tra là một khâu, mắt xích trong chu trình quản lý nhà

nước chuyên ngành GTVT. Thanh tra kiểm tra chuyên ngành GTVT

có vị trí, vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước và bảo

đảm trật tự an toàn GTVT.

Thực tế hiện nay lực lượng thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà

Nội mới chỉ thực hiện chủ yếu nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý

các vi phạm về hành lang an toàn giao thông đường bộ, xe chở quá

tải... còn việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về

quản lý vận tải của chủ xe, lái xe và của các đơn vị kinh doanh vận

tải, bến xe còn rất hạn chế.

2.5.4. Tuyên truyền, phổ biến về an toàn giao thông trong

vận tải hành khách bằng xe ô tô

Các văn bản quy định của Nhà nước đối với lĩnh vực kinh

doanh vận tải được thông tin kịp thời, thường xuyên, liên tục tới

người dân và doanh nghiệp kinh doanh vận tải và doanh nghiệp khai

14

thác bến bãi.

2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt

động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố

định trên địa bàn thành phố Hà Nội

2.6.1. Những kết quả đạt được

Công tác quản lý nhà nước về vận tải đã có những chuyển biến

tích cực và ngày càng được hoàn thiện cùng với sự phát triển của

lực lượng vận tải. Công tác rà soát, đánh giá, điều chỉnh bổ sung kịp

thời của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực vận tải

hành khách đã góp phần tích cực trong việc phát triển hoạt động vận

tải hành khách.

2.6.2. Những hạn chế, bất cập

Công tác quản lý nhà nước còn chậm đổi mới so với thực tiễn,

phương pháp quản lý lạc hậu, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

quản lý còn chậm, hầu như chưa được quan tâm dẫn đến hiệu lực, hiệu

quả quản lý thấp. Chưa bao quát hết được các nội dung cần quản.

Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý vận tải hành khách bằng ô

tô nói chung và theo tuyến cố định nói riêng vẫn đang trong quá trình

hoàn thiện, điều kiện kinh doanh vận tải còn đơn giản theo hướng

khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh với những tiêu chí có

tính chất cơ bản, tối thiểu về an toàn giao thông, chưa cụ thể dẫn tới

công tác quản lý, thực hiện chưa thống nhất, thậm chí là quá dễ dãi.

Về quản lý phương tiện: Vẫn còn lại một số lượng lớn đơn vị

vận tải không quản lý được tình trạng kỹ thuật của phương tiện.

15

Thực tế cho thấy, do chạy theo lợi nhuận, nhiều đơn vị s n sàng bỏ

qua hoặc giao khoán cho lái xe chịu trách nhiệm toàn bộ việc bảo

dưỡng, sửa chữa phương tiện. Cơ quan quản lý chưa quản lý, theo

dõi được chất lượng phương tiện.

Về điều kiện đối với điều hành vận tải: Việc cấp Giấy ph p

kinh doanh vận tải hiện nay mới chủ yếu căn cứ trên hồ sơ, báo cáo

của các đơn vị kinh doanh. Công tác kiểm tra trước và sau khi cấp

ph p chưa được thực hiện nghiêm túc.

Bộ máy nhân sự quản lý: Cơ cấu tổ chức về quản lý vận tải

chưa hoàn thiện ở cấp địa phương quản lý chưa chặt chẽ. Sự phối

hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về vận tải còn

rời rạc, chưa trao đổi thường xuyên về tình trạng hoạt động, khai

thác của các tuyến đã cấp phép.

Về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý: Theo số liệu

của Sở GTVT Hà Nội, đến nay các đơn vị kinh doanh vận tải đã lắp

đặt thiết bị trên toàn bộ số phương tiện kinh doanh theo quy định.

Tuy nhiên, hầu hết các thiết bị giám sát hành trình đều chưa cập

nhật; nhiều thiết bị không ghi nhận, tổng hợp đủ các thông tin. Một

số nhà cung cấp thiết bị giám sát hành trình cung cấp ra thị trường

những thiết bị không đúng theo quy định.

Về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: Công tác kiểm tra, giám

sát đội ngũ lái xe buông lỏng, chất lượng lái xe, phụ xe chưa cao là

một trong những nguyên nhân gây mất ATGT. Công tác thanh tra,

kiểm tra, xử lý các vi phạm trên lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe

16

ô tô chưa kịp thời, chưa kiên quyết, chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe,

dẫn đến ý thức tự giác chấp hành các quy định về kinh doanh vận tải

của một số cá nhân và tổ chức còn hạn chế.

Về quản lý nhà nước nói chung: Công tác tuyên truyền, phổ

biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các

văn bản chỉ đạo điều hành còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu

cầu; các quy định trong lĩnh vực vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải

hàng hoá, hành khách chưa phù hợp với tình hình thực tế.

Nguồn lực đầu tư từ ngân sách và từ xã hội để xây dựng cơ sở

hạ tầng vận tải còn thiếu. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, đoàn thể ở

Trung ương và các cơ quan quản lý, các đoàn thể ở địa phương còn

chưa đáp ứng được yêu cầu; coi công tác quản lý vận tải là nhiệm vụ

riêng của ngành Giao thông vận tải.

Đơn vị kinh doanh vận tải, đội ngũ lái xe và hành khách tham

gia không thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật.

Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trên lĩnh vực

vận tải hành khách bằng xe ô tô chưa kịp thời, chưa kiên quyết, chế

tài xử lý chưa đủ sức răn đe.

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập

Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp luật về quản lý vận tải hành

khách bằng ô tô nói chung và theo tuyến cố định nói riêng theo

hướng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh với những

tiêu chí có tính chất cơ bản, tối thiểu về an toàn giao thông, chưa cụ

thể dẫn tới công tác quản lý, thực hiện chưa thống nhất, thậm chí là

17

quá dễ dãi..

Thứ hai, công tác quản lý Nhà nước về GTVT vẫn được Ủy

ban nhân dân tỉnh/thành phố giao trách nhiệm hoàn toàn cho Sở

GTVT nên còn nhiều hạn chế, bất cập. Nguồn nhân lực trong bộ

máy quản lý Nhà nước về vận tải còn thiếu đặc biệt là ở Sở GTVT

và các đơn vị khai thác, điều hành bến xe, doanh nghiệp vận tải.

Công tác chỉ đạo, phối hợp điều hành giữa các cấp, các ngành có

lúc, có nơi còn chưa quyết liệt, thiếu đồng bộ, chưa kịp thời.

Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt

động kinh doanh VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định đã được áp

dụng, tuy nhiên theo quy định hiện nay dữ liệu này chưa được trích

xuất để cơ quan quản lý nhà nước giám sát mọi hoạt động của

phương tiện. … Chưa xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu

thống nhất, áp dụng công nghệ tin học để liên kết giữa các địa

phương và trung ương, giữa các cơ quan quản lý với các đơn vị kinh

doanh vận tải và bến xe.

Thứ tư, công tác kiểm tra, kiểm soát trên đường vẫn còn buông

lỏng, chưa kiên quyết xử lý đối với các vi phạm về hoạt động vận tải

theo các văn bản quy định, hoặc kiểm tra chiếu lệ. Thanh tra giao

thông chưa tập trung cho công tác kiểm tra việc chấp hành các quy

định về vận tải.

Thứ năm, các doanh nghiệp vận tải thiếu quan tâm đến chất

lượng phục vụ khách đi xe. Hành khách thiếu thông tin, chưa chấp

hành quy định pháp luật. Bản thân hành khách chưa quan tâm đến

18

quyền lợi của mình và tạo điều kiện cho “ xe dù” “ bến cóc” hoạt động.

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH

BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH - TỪ THỰC TIỄN

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh vận tải hành khách

bằng xe ô tô theo tuyến cố định.

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội

Quan điểm:

Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội phải

phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy

hoạch vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế

trọng điểm Bắc Bộ; đảm bảo thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh

vực; xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội thành động lực thúc đẩy

phát triển đất nước.

Mục tiêu phát triển:

Xây dựng, phát triển Hà Nội giàu đẹp, văn minh, hiện đại, tiêu

biểu cho cả nước, đảm bảo thực hiện chức năng là trung tâm chính trị,

văn hóa, khoa học, công nghệ, giao thương và kinh tế lớn của cả nước.

3.1.2. Định hướng phát triển giao thông vận tải

Phát triển hoàn chỉnh vận tải khách công cộng với ba hợp phần

cơ bản, gồm: hệ thống vận tải khối lượng lớn (đường sắt đô thị và xe

buýt nhanh); hệ thống xe buýt thông thường; hệ thống bổ trợ với các

19

phương tiện giao thông nhỏ.

3.1.3. Dự báo nhu cầu VTHK liên tỉnh và định hướng phát

triển vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định

Dự báo vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

đến năm 2030 tăng gần gấp đôi hiện nay cả về số lượng hành khách,

số lượng phương tiện, chiếm khoảng 93,2% thị phần vận tải.

Hoàn thành quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải khách tại các

địa phương trong toàn quốc. Phát triển, đổi mới phương tiện vận tải

theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường.

Hoàn thiện quy hoạch hệ thống các dịch vụ hỗ trợ hoạt động

vận tải đáp ứng cao nhất nhu cầu của hành khách.

3.2. Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh

vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

3.2.1. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải

hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định đáp ứng nhu cầu của

thị trường vận tải hành khách

Sắp xếp các tuyến vận tải theo nguyên tắc phục vụ đa số và

đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân, tập trung tại các khu vực

phát triển mạnh về dân số, hạ tầng giao thông đô thị, kết nối thuận

tiện, đa dạng với các loại hình vận tải khác.

3.2.2. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải

hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định theo hướng phục vụ

phát triển kinh tế - xã hội

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp

20

luật. Hoàn thành quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải khách tại các

địa phương trong toàn quốc; công bố công khai từng tuyến vận tải

về: lịch trình xe xuất bến, đơn vị thực hiện, giá vé, chất lượng dịch

vụ trên tuyến để hành khách lựa chọn.

3.2.3. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải

hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định phù hợp với định

hướng phát triển giao thông vận tải

Xây dựng hệ thống giao thông vận tải hoàn thiện đáp ứng

được các tiêu chí: Bền vững, đồng bộ, hiện đại trên cơ sở định

hướng xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm

2050. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao

thông. Huy động tối đa mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ

tầng giao thông. Thực hiện đồng bộ giữa các Bộ, ngành và địa

phương.

3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động

kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

3.3.1.Giải pháp chung và kiến nghị

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động kinh doanh vận tải

hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định: Từng bước hoàn thiện

hệ thống văn bản hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh

doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Hoàn

thiện chế độ, chính sách trong công tác bảo đảm hoạt động kinh

doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.

Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận

21

tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.

Củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động

kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động kinh

doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.

Tăng cường, nâng cao chất lượng hoạt động vận tải hành

khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.

Bảo đảm an toàn giao thông.

Phát triển nguồn nhân lực quản lý hoạt động vận tải hành

khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.

Giải pháp đối với đơn vị tham gia kinh doanh vận tải hành

khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.

Đầu tư cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý; Đầu tư nâng cấp hệ

thống các bến xe và đầu tư trạm dừng nghỉ.

- Giải pháp về thông tin, truyền thông

- Kiến nghị Chính phủ; Kiến Nghị Bộ Giao thông Vận tải;

Kiến nghị Bộ Công an; Kiến nghị Tổng cục đường bộ Việt Nam.

3.3.2. Giải pháp riêng cho Thành phố Hà Nội

- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực vận tải

hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.

- Giải pháp đẩy mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ

vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.

- Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; Kiến nghị Sở

22

Giao thông Vận tải Hà Nội.

KẾT LUẬN

Luận văn đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên sâu

các vấn đề cơ bản của hệ thống giao thông đô thị và chú trọng tới

lĩnh vực quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô

tô theo tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

bằng xe ô tô theo tuyến cố định đóng vai trò quan trọng trong phát

triển kinh tế - xã hội. Hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước

mang tính dẫn dắt, tất cả vì nhu cầu của nhân dân vả sự phát triển

kinh tế - xã hội. Thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ,

chính sách của nhà nước tác động tình hình hoạt kinh doanh vận tải

hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định dẫn dắt các chủ thể thực

hiện tốt các vấn đề về vận tải hành khách.

Nghiên cứu chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà

nước về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo

tuyến cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội còn đơn giản, bất cập.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực tiễn quản lý hoạt động

kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định ở Hà

Nội cần thực hiện một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về

hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố

định: Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế chính sách; Hoàn thiện hệ

23

thống tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra; Ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý. Tăng cường thông tin tuyên truyền giáo

24

dục pháp luật đường bộ....