BỘ NỘI VỤ ……/……

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THU HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành : Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ MINH ĐỨC

HÀ NỘI - NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu một

cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất cứ đề tài nào đã có trong

lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn

chịu trách nhiệm.

Ngày 19 tháng 03 năm 2018

Học viên

Phạm Thu Huyền

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện

Hành chính, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự động viên,

hƣớng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy giáo,

Cô giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn

thành luận văn. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban

lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sau

đại học, Khoa Quản lý nhà nƣớc về xã hội, Quí Thầy,Cô cơ sở Học viện hành

chính Quốc gia

Tôi cảm ơn sự giúp đỡ của cơ quan tôi đang công tác, gia đình, bạn

bè,tập thể lớp Cao học HC1B2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành

khóa học và luận văn

Đặc biệt tôi trân trọng biết ơn TS. Lê Minh Đức, giáo viên hƣớng dẫn

đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.

Xin trân trọng cám ơn!

Tác giả luận văn

Phạm Thu Huyền

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ................................................... 8

1.1 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 8

1.1.1 Làng nghề truyền thống ........................................................................... 8

1.1.2 Quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống................................. 16

1.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống ........ 21

1.3 Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống .................... 22

1.3.1 Xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật

trong hoạt động của làng nghề truyền thống ................................................... 22

1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc trong việc quản lý Nhà nƣớc về làng

nghề truyền thống ............................................................................................ 26

1.3.3 Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ và phát triển làng nghề truyền

thống ............................................................................................................... 26

1.3.4 Công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển làng nghề

truyền thống ..................................................................................................... 27

1.3.5 Kiểm tra, giám sát hoạt động của làng nghề truyền thống .................... 28

1.3.6 Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực phát

triển làng nghề truyền thống ........................................................................... 29

1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về làng nghề truyền thống ....... 29

1.4.1. Các nhân tố môi trƣờng vĩ mô .............................................................. 29

1.4.2. Các nhân tố môi trƣờng ngành .............................................................. 30

1.5 Mô hình quản lý nhà nƣớc về làng nghề truyền thống .......................... 33

1.6 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề một số nƣớc và các địa

phƣơng ............................................................................................................. 34

1.6.1 Làng nghề truyền thống Bắc Ninh ......................................................... 34

1.6.2 Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống

trên địa bàn huyện Hoài Đức .......................................................................... 36

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ

TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ

HÀ NỘI ........................................................................................................... 38

2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức ...... 38

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38

2.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 41

2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 44

-

Đức ................................................................................................................ 51

2.1.4.1. Lợi thế ................................................................................................ 51

2.2. Khái quát về thực trạng hoạt động của các làng nghề truyền thống trên

địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội .................................................. 53

2.2.1. Giới thiệu làng nghề truyền thống trên địa bàn .................................... 53

2.2.2. Kết quả hoạt động của làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện ...... 54

2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề truyền thống trên địa

bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội ........................................................ 65

2.3.1. Xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật

trong hoạt động của làng nghề truyền thống ................................................... 65

2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc trong việc quản lý Nhà nƣớc về làng

nghề truyền thống ............................................................................................ 67

2.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ và phát triển làng nghề truyền

thống ................................................................................................................ 69

2.3.4. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển

làng nghề truyền thống. ................................................................................... 75

2.3.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động các làng nghề truyền thống .................... 76

2.3.6. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực phát

triển làng nghề truyền thống ........................................................................... 77

2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề truyền thống

trên địa bàn huyện Hoài Đức .......................................................................... 79

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 79

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 81

Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN HOÀI ĐỨC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM

2030 ................................................................................................................ 85

3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và kế hoạch tổ chức thực hiện phát triển làng

nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hoài Đức ............................................ 85

3.1.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng ................................................................... 85

3.1.2. Kế hoạch tổ chức thực hiện ................................................................... 86

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc đối với các

làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hoài Đức .................................... 87

3.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy

phạm pháp luật trong hoạt động phát triển làng nghề truyền thống. .................. 87

3.2.2 Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch, chính sách phát

triển làng nghề truyền thống ........................................................................... 88

3.2.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc trong việc quản lý Nhà

nƣớc về phát triển làng nghề truyền thống ...................................................... 89

3.2.4 Hoàn thiện một số chính sách, nâng cao năng lực quản lý trong việc

phát triển nghề, làng nghề ............................................................................... 91

3.2.5 Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động của các làng nghề

truyền thống ..................................................................................................... 94

3.2.6 Giải pháp về xây dựng đội ngũ nghệ nhân và thợ lành nghề ................. 95

3.2.7 Giải pháp về bảo vệ môi trƣờng ............................................................. 96

3.2.8 Giải pháp về chính sách khôi phục, phát triển các làng nghề truyền

thống gắn với du lịch ..................................................................................... 103

3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 103

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 103

3.3.2. Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội ........................................... 104

KẾT LUẬN ................................................................................................... 106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 108

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 112

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Cơ cấu kinh tế huyện Hoài Đức giai đoạn 2004- 2016 ..................... 44

Bảng 2: Cơ cấu và giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp giai đoạn 2004 - 2014 .... 45

Bảng 3: Bảng tổng hợp số lƣợng nghề và làng nghề ...................................... 58

Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của làng nghề ...................................... 60

Bảng 5: Nhu cầu sử dụng nguyên- nhiên - vật liệu tại một số làng nghề ............. 61

Bảng 6 Bảng lƣợng chất thải sinh hoạt và chất thải sản xuất ......................... 63

Bảng 7 Kết quả trả lời của các chủ xƣởng về giải pháp môi trƣờng .............. 97

Bảng 8. Tính điểm cho các giải pháp .............................................................. 98

DANH MỤC CÁC HÌNH VẰ SƠ ĐỒ

Hình 1: Mô hình quản lý nhà nƣớc về làng nghề ở Hà Nội ......................... 33

Sơ đồ 2: Hệ thống quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề .................................. 67

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Làng nghề là nơi thu hút nhiều lao động, trong đó có giai đoạn lên đến

gần 13 triệu lao động, gồm 35% là lao động thƣờng xuyên còn lại là lao động

thời vụ và nông nhàn, tạo việc làm và cải thiện đời sống cho đông đảo cƣ dân

nông thôn. Thu nhập bình quân của lao động làng nghề thƣờng cao hơn lao

động nông nghiệp, làng nghề góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng

nông thôn mới.

Có thể khẳng định, các làng nghề đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, cơ cấu lao động trong khu vực nông thôn, tận dụng đƣợc lao động nông

nhàn. Khi làng nghề phát triển cũng thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển,

các cơ sở sản xuất chế biến quy mô lớn hơn hộ gia đình đƣợc hình thành và

đƣợc đầu tƣ khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao chất lƣợng sản

phẩm. Sự xuất hiện của những cơ sở sản xuất đƣợc đầu tƣ toàn diện giúp

ngƣời dân từ bỏ thói quen sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và sự thụ động trong

sản xuất hàng hóa. Thách thức lớn nhất mà các làng nghề phải đối mặt là tìm

ra một hƣớng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc

cũng cần phải có những chính sách ƣu đãi để tháo gỡ những khó khăn nhằm

tiếp sức thêm cho các làng nghề vƣợt qua những khó khăn trƣớc mắt từ đó tạo

đà phát triển đi lên góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa

nông nghiệp nông thôn.

Hoài Đức với vị trí địa lý hết sức thuận lợi là nằm cạnh khu tam giác

kinh tế trọng điểm của khu vực phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh),

đƣợc Chính phủ công nhận huyện Nông thôn mới, đang đƣợc Thành phố cho

xây dựng đề án thành lập quận; hệ thống đƣờng giao thông thuận tiện nối liền

Hoài Đức với thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành trong cả nƣớc bằng quốc lộ 6,

quốc lộ 32 và đại lộ Thăng Long, các tỉnh lộ 70, 72, 79; sắp tới, tuyến đƣờng

1

vành đai 4 của Thủ đô Hà Nội sẽ đi qua một số xã, sẽ biến Hoài Đức thành

địa chỉ hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ.

Trên địa bàn huyện hiện có 53 làng có nghề tập trung các ngành nghề:

Thủ công mỹ nghệ, đồ thờ, tƣợng Phật, chế biến nông sản, dệt may, với hơn

8.000 doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh; nguồn nhân lực năng động,

sáng tạo. Huyện có một số làng nghề và sản phẩm rất đặc biệt nhƣ: điêu khắc

tạc tƣợng, đồ thờ Sơn Đồng; các sản phẩm dệt may, may mặc, nông sản thực

phẩm, miến… Tuy nhiên, các làng nghề phát triển còn thiếu tính bền vững,

quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, công nghệ, thiết bị sản xuất còn lạc hậu, chất

lƣợng sản phẩm chƣa cao, nhiều sản phẩm chƣa có thƣơng hiệu, một số nghề

truyền thống bị mai một, sản xuất còn chạy theo thị hiếu thị trƣờng và chạy

theo lợi nhuận ít chú ý đến thƣơng hiệu sản phẩm. Đội ngũ nghệ nhân thợ giỏi

truyền thống đang dần mai một, môi trƣờng ở các làng nghề bị ô nhiễm, cơ sở

hạ tầng và dịch vụ phục vụ sản xuất và các làng nghề chƣa đồng bộ. Mặt

khác, cùng với sự tăng trƣởng kinh tế là quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ

ngày càng nhanh, hiện tƣợng ngƣời lao động từ các làng quê dịch chuyển ra

các thành phố là rất lớn. Vì vậy việc phát triển các nghề và làng nghề nông

thôn có ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn góp phần ổn định

chính trị xã hội và là đòi hỏi khách quan và cấp thiết. Xuất phát từ nhận thức

đó, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về làng nghề truyền

thống trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn

thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Việc nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề

truyền thống trong thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập dƣới

nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau đều có giá trị thiết thực và đƣợc vận

dụng vào thực tiễn. Có thể kể đến nhƣ:

2

- Có một số công trình nhƣ : “Làng nghề thủ công truyền thống Việt

Nam” (Bùi Văn Vƣợng, 1998). Tác giả đã tập trung trình bày các loại hình

làng nghề truyền thống nhƣ: đúc đồng, kim hoàn, rèn, gốm, trạm khắc đá, dệt,

thêu ren, giấy dó, tranh dân gian, mây tre đan. Ở đây chủ yếu giới thiệu lịch

sử, kinh tế, văn hóa, nghệ thuật, tƣ tƣởng ; kỹ thuật, các bí quyết nghề thủ

pháp nghệ thuật, kỹ thuật của các nghệ nhân và các làng nghề thủ công truyền

thống Việt Nam. Trong tác phẩm: “Khôi phục và phát triển làng nghề ở nông

thôn vùng đồng bằng sông Hồng – thực trạng và giải pháp” của Thạc sĩ Vũ

Thị Hà năm 2002. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng làng nghề truyền thống ở

nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng và đƣa ra giải pháp về quy hoạch, kế

hoạch khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, đƣa ra giải pháp về đào

tạo lao động, cán bộ, thị trƣờng, tiêu thụ, đổi mới công nghệ, chính sách của

nhà nƣớc để phát triển làng nghề truyền thống. Cùng với hƣớng này còn có

cuốn : “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình CNH- HĐH” (Mai

Thế Hớn, 2003)…

- Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước với phát triển làng nghề và làng

nghề Hà Tây giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Thị Minh Nguyệt, Đại học

Thƣơng Mại năm 2008. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết tổng quan về

nghề truyền thống, làng nghề, vai trò của làng nghề đối với kinh tế, văn hóa,

xã hội và các nhân tố ảnh hƣởng đến nó. Thông qua đó chỉ ra những thành tựu

và hạn chế trong việc phát triển làng nghề giai đoạn hiện nay.

- Ngoài ra còn có một số luận văn về “ Phát triển làng nghề truyền

thống trong nền kinh tế thị trường hiện nay trên địa bàn huyện Đức Thọ - Hà

Tĩnh” của Thạc sĩ Nguyễn Quốc Hải năm 2006 và “Nghề truyền thống trên

địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Trọng

Tuấn cũng đều đề cập đến thực trạng làng nghề truyền thống của các đại

phƣơng khác nhau, đồng thời cũng đƣa ra những giải pháp về quy hoạch kế

3

hoạch phát triển nghề truyền thống và đặt vấn đề thị trƣờng tiêu thụ, đổi mới

công nghệ, chính sách, đào tạo nguồn lao động để làng nghề đƣợc phát triển

trong điều kiện Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp nông thôn.

Cũng có nhiều bài báo và bài viết cho các hội thảo đề cập tới các khía

cạnh, các góc độ khác nhau của làng nghề nhƣ vấn đề về vốn, lao động, giải

quyết việc làm, làng nghề và xóa đói giảm nghèo, xây dựng thƣơng hiệu cho

làng nghề, vấn đề môi trƣờng làng nghề, xây dựng nguồn nguyên liệu cho

làng nghề, quy hoạch làng nghề truyền thống, xây dựng thị trƣờng cho các

sản phẩm của làng nghề.

Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên đã đi nghiên cứu những

khía cạnh khác nhau của làng nghề và đƣa ra những giải pháp phát triển làng

nghề.. cho đến nay chƣa có công trình nào đi vào nghiên cứu chuyên sâu về

quản lý nhà nƣớc đối với phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoài Đức,

Thành phố Hà Nội

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1 Mục đích

Luận văn hƣớng tới mục tiêu đề xuất một số giải pháp và kiến nghị

hoàn thiện công các Quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề truyền thống

trên địa bàn huyện Hoài Đức nhằm góp phần thúc đẩy làng nghề truyền thống

phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay

3.2 Nhiệm vụ

Để giải quyết đƣợc mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần thực hiện 3

nhiệm vụ nghiên cứu:

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý nhà nƣớc về

phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện

4

Phân tích, đánh giá đúng thực trạng QLNN về phát triển làng nghề

truyền thống những năm qua, từ đó nhận định những thành tựu hạn chế trong

công tác này.

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị thiết thực, có tính khả thi nhằm

hoàn thiện Quản lý nhà nƣớc về làng nghề truyền thống trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là Quản lý nhà nƣớc về làng nghề

truyền thống trên địa bàn huyện Hoài Đức.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc về làng nghề truyền thống

trên địa bàn huyện Hoài Đức.

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu trên

địa bàn huyện Hoài Đức

Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đánh giá từ giai đoạn 2011

– 2016. Đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện Quản lý nhà nƣớc về phát

triển làng nghề truyền thống đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Phƣơng pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận

duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác –

Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách

pháp luật của Nhà nƣớc về phát triển làng nghề truyền thống; kế thừa có hệ

thống và chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận

văn thạc sĩ và các tài liệu khoa học, kinh tế, chính trị có nội dung liên quan

hoặc đề cập đến vấn đề nghiên cứu luận văn.

- Phƣơng pháp nghiên cứu:

5

Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu

- Thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở

các sách, giáo trình, luận án, luận văn, bài báo khoa học,… DLTC này sẽ

đƣợc dùng để làm cơ sở lý luận về QLNN về phát triển làng nghề truyền

thống của địa phƣơng nhƣ là khái niệm về nghề và làng nghề; phát triển của

làng nghề; nội dung, vai trò và sự cần thiết của QLNN về phát triển làng nghề

truyền thống…

- Thu thập, nghiên cứu văn bản pháp luật về làng nghề, báo cáo tổng

kết, các số liệu thống kê có liên quan… để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn

đề nghiên cứu. Các văn bản pháp luật nhằm nghiên cứu thực trạng, ban hành

và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan.

Tổng hợp số liệu thu thập đƣợc và xử lý chúng thành các số liệu cần

thiết nhƣ kết quả thực hiện các chỉ tiêu để đánh giá đúng thực trạng QLNN về

phát triển làng nghề truyền thống huyện những năm qua.

Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan

đồng thời dựa vào các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách của Nhà

nƣớc về phát triển làng nghề truyền thống.

Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:

Phƣơng pháp thống kê: đƣợc sử dụng để thống kê số liệu thu thập đƣợc

nhằm đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với sự phát triển làng nghề

truyền thống trên địa bàn huyện.

Phƣơng pháp tổng hợp: tổng hợp các số liệu về số lƣợng làng nghề, số

lƣợng lao động trong làng nghề truyền thống, kết quả các hoạt động sản xuất,

kinh doanh của các làng nghề truyền thống.

Phƣơng pháp so sánh: Dùng để so sánh kết quả của các hoạt động sản

xuất, kinh doanh của làng nghề qua các năm, tỷ trọng sản xuất công nghiệp –

tiểu thủ công nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế.

6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về

làng nghề, quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. Trên cơ sở tổng quan có chọn

lọc một số quan điểm cơ bản của một số công trình nghiên cứu kết hợp đúc

rút từ thực tiễn để đƣa ra bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với làng

nghề trên địa bàn huyện.

- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nguồn số liệu cập nhật có chọn lọc, luận

văn đã trình bày tổng quan thực trạng hoạt động của các làng nghề và hoạt

động quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn Huyện giai đoạn

2011 – 2016 đồng thời tìm ra những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế. Đồng

thời luận văn cũng đề xuất những định hƣớng, quan điểm cơ bản, các giải

pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề đến năm

2020, định hƣớng đến năm 2030 nhằm khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế

của địa phƣơng.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu,

luận văn đƣợc cấu thành ba chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với làng

nghề truyền thống

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề truyền

thống trên địa bàn huyện Hoài Đức

Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao công tác quản lý Nhà

nƣớc đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hoài Đức giai đoạn

2016-2020, định hƣớng đến năm 2030.

7

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Làng nghề truyền thống

1.1.1.1. Khái niệm làng nghề

Trong lịch sử phát triển nền văn hóa cũng nhƣ lịch sử phát triển nền

kinh tế luôn gắn liền với sự phát triển của các làng nghề, sự tồn tại và phát

triển của các làng nghề là một quá trình tích lũy kinh nghiệm lâu đời của

những ngƣời thợ, trong số này không ít làng nghề đã có lịch sử hàng trăm

năm và đƣợc truyền qua nhiều thế hệ. Nhiều làng nghề là một bộ phận kinh tế

- văn hóa quan trọng góp phần phát triển kinh tế nông thôn, thậm chí có nghề

còn đƣợc nâng lên thành “ di sản vật thể”. Nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ

đọc đáo làm bằng các vật liệu đơn giản mang đậm đặc trƣng văn Hóa Việt

Nam đã đƣợc đông đảo khách hàng trong và ngoài nƣớc ƣa chuộng, trở thành

một tiềm năng kinh tế - văn hóa - xã hội có sức sống bền vững.

Do vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề. Có quan niệm cho

rằng : Làng nghề là nơi mà hầu hết mọi ngƣời trong làng đều làm nghề và lấy

nó làm nghề sinh sống chủ yếu. Quan niệm này hiện không phổ biển. Song

cũng có quan niệm cho rằng : Làng nghề là làng có làm nghề thủ công những

không nhất thiết tất cả dân làng đều làm nghề. Với quan niệm này thì rất khó

xác định thế nào là làng nghề. Với quan niệm này thì rất khó xác định thế nào

là làng nghề, bởi vì hầu hết các làng, xã ở Việt Nam đều có nghề thủ công

nhƣ thợ rèn, nghề đan lát, nghề mộc, nghề chạm khảm,…

“Làng nghề là một cộng đồng dân cƣ, một cộng đồng sản xuất nghề

TTCN và nông nghiệp ở nông thôn” là quan niệm của đề tài Khảo sát một số

làng nghề truyền thống – chính sách và giải pháp (1996) của Viện chủ nghĩa

8

xã hội Khoa học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Theo quan niệm

này thì khái niệm làng nghề mới đƣợc khái quát chung chung định tính mà

chƣa đƣợc định hƣớng.

Cố Giáo sƣ Trần Quốc Vƣợng thì quan niệm rằng : Làng nghề là làng

ấy tuy vẫn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề

phụ khác, song đã nổi trội một số nghề cổ truyền tinh xảo với một tầng lớp

thợ thủ công chuyên nghiệp, có phƣờng, cố ông trùm, có phó cả,… cùng một

số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ƣ

nghệ, tử ƣ nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu đƣợc bằng

nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ công… Những làng nghề ấy ít nhiều

đã nổi danh từ lâu (có quá khứ hàng trăm ngàn năm) “dân biết mặt, nƣớc biết

tên, tên làng đã đi vào lịch sử, vào ca dao tục ngữ… trở thành di sản văn hóa

dân gian” [2, 38-39]. Quan niệm này tuy đã nêu lên đƣợc các yếu tố cần thiết

nhƣng vẫn chƣa phù hợp với những làng nghề mới.

Một số nhà nghiên cứu khác lại đƣa ra quan niệm làng nghề gắn với

tiêu chí cụ thể về lao động, thu nhập. Chẳng hạn “ Làng nghề là những làng

đã có từ 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động của địa phƣơng trở lên làm

nghề chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ trong năm” [13,15] của

tác giả Nguyễn Văn Đại, Trần Văn Luận.

Tiến sỹ Dƣơng Bá Phƣợng quan niệm “Làng nghề là làng ở nông thôn

có một (hay một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh

độc lập” [30m 13-14]. Quan niệm này đã nêu lên hai yếu tố cơ bản cấu thành

làng nghề đó là làng và nghề.

Tác giả Mai Thế Hiển cho rằng “Làng nghề là một cụm dân cƣ sinh

sông trong một thôn (làng) có một hay một số nghề đƣợc tách ra khỏi nông

nghiệp để sản xuất độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong

tổng giá trị sản phẩm của làng” [34, 17].

9

Tác giả Đỗ Quang Dũng quan niệm “Làng nghề là làng ở nông thôn có

một (hay một số) nghề thủ công hầu nhƣ đƣợc tách hẳn ra khỏi nông nghiệp,

kinh doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao động và thu nhập của

làng” [10, 25].

Tại thông tƣ 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông Nghiệp và PTNT hƣớng

dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 66/NĐ-CP của Chính phủ về

“phát triển ngành nghề nông thôn” quy định “Làng nghề là một hoặc nhiều

cụm dân cƣ cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cƣ

tƣơng tự trển địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông

thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau” .

Có thể nói, các quan niệm nêu trên đã quan tâm đến tỷ lệ ngƣời làm

nghề và thu nhập từ ngành nghề, nhƣng lại cố định tiêu chí xác định làm

nghề, điều này đã làm cho các nhà hoạc định chính sách khó xử lý khi các chế

độ ƣu đãi đối với làng nghề thay đổi…

Xuất phát từ các quan niệm nêu trên cho thấy, khái niệm về làng nghề

đƣợc cấu thành bởi 2 yếu tố làng và nghề

Làng là một tổ chức ở nông thôn nƣớc ta, là sản phẩm tự nhiên phát

sinh từ quá trình định cƣ và cộng cƣ của con ngƣời, ở đó họ sống, làm việc,

quan hệ, vui chơi, thể hiện lối ứng xử văn hóa với thiên nhiên và bản thân họ.

Làng giữa các miền cũng có một số nét khác nhau. Làng Bắc Bộ hình

thành từ lâu đời, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, ổn định, khép kín, bền vững trên

cơ sở liên kết nhiều hình thức tổ chức. Mỗi hình thức tổ chức có ảnh hƣởng

đến từng thành viên, đặc biệt là lệ tộc, lệ làng. Ngƣời dân sống gắn bó chặt

chẽ với xóm giềng, họ tộc, gia đình, làng nƣớc. Càng về phía nam làng càng

năng động, bới những lệ làng. Tên gọi làng cũng khác nhau, tùy từng vùng,

cho đến nay việc phân biệt cũng chƣa đƣợc rõ ràng, cơ nơi gọi là làng, có nơi

gọi là thôn, có nơi gọi là ấp, bản, buôn, sóc, phum,…

10

Nghề trƣớc hết đƣợc hiểu là nghề thủ công cụ thể nghề dệt vải, nghề

đúc đồng, nghề khảm trai… lúc đầu nghề chỉ làm phụ trong các gia đình ở

nông thôn, chủ yếu lúc nông nhàn. Nhƣng dần dần số ngƣời làm nghề thủ

công càng nhiều, tách rời nông nghiệp và họ sinh sống bằng thu nhập từ nghề

đó ngay tại làng quê. Ngày nay, các hoạt động cung ứng dịch vụ ở nông thôn

cũng đƣợc xếp vào làng nghề và ngƣời ta gọi chung là ngành phi nông nghiệp

và ngành phi nông nghiệp còn đƣợc gọi là ngành nghề nông thôn. Nhƣ vậy,

ngành nghề nông thôn là những hoạt động kinh tế phi nông thôn, bao gồm

nông nghiệp, thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ phục vụ cho sản xuất

đời sống.

Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu các điểm hợp lý của các quan niệm nêu trên

tối đƣa ra khái niệm về làng nghề nhƣ sau :

Làng nghề là một cụm dân cư có tên gọi là làng, thôn, ấp, bản, buôn,

sóc, phum… (gọi chung là làng) có sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông

thôn mà một số hộ làm nghề và thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao.

1.1.1.2. Khái niệm làng nghề truyền thống

Khái niệm làng nghề truyền thống (LNTT) đƣợc khái quát dựa trên hai

khái niệm nghề truyền thống và làng nghề nêu trên. Theo Thông tƣ

116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề

truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời”.

Nhƣ vậy có thể hiểu về LNTT, trƣớc hết nó đƣợc tồn tại và phát triển

lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền

thống, là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều

hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ

trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt

các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ức chế xã hội và gia tộc. Làng nghề

truyền thống đƣợc hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian vẫn

11

duy trì và phát triển, đƣợc lƣu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các làng

nghề truyền thống thƣờng có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một

vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy

nghề đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp truyền nghề.

Tiêu chí đánh giá làng nghề truyền thống

Theo Thông tƣ 116/2006/TT-BNN ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Bộ

Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, các tiêu chí công nhận làng nghề truyền

thống bao gồm:

Thứ nhất: Nghề đƣợc công nhận là “Nghề truyền thống” phải đạt 3

tiêu chí sau:

+ Nghề đã xuất hiện từ địa phƣơng từ trên 50 năm tính đến thời điểm

đề nghị công nhận.

+ Nghề tạo ra sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc.

+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của

làng nghề.

Thứ hai: Làng nghề đƣợc công nhận làng nghề truyền thống phải đạt

tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định của

thông tƣ này, tức:

+ Số hộ và số lao động trong làng nghề truyền thống đạt từ 50% trở lên

so với tổng số lao động của làng.

+ Giá trị sản xuất và thu nhập từ làng nghề truyền thống đạt từ 50%

tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong năm.

+ Sản phẩm làm ra có tính thẩm mỹ mang đậm nét yếu tố và bản sắc

văn hóa dân tộc Việt Nam.

+ Sản xuất có quy trình công nghệ nhất định đƣợc truyền từ đời này

sang đời khác.

12

+ Thu nhập bình quân trên một ngƣời và tổng nguồn vốn để giành đƣợc

cao hơn so với hộ chỉ làm nghề nông nghiệp

- Đối với những làng nghề chƣa đáp ứng tiêu chuẩn về môi trƣờng theo

quy định thì vẫn đƣợc xét công nhận làng nghề truyền thống khi đã có đề án,

dự án nghiên cứu đánh giá tác động môi trƣờng và đề ra các biện pháp xử lý

khắc phục ô nhiễm môi trƣờng.

1.1.1.3. Đặc điểm làng nghề truyền thống

Thứ nhất, việc sản xuất kinh doanh của các làng nghề truyền thống gắn

liền với hộ gia đình và nông nghiệp nông thôn.

Nhƣ chúng ta đã biết, các làng nghề truyền thống làm nghề thủ công,

các nguyên liệu đầu vào phục vụ quá trình sản xuất đều bắt đầu từ nông

nghiệp, nông thôn. Lao động trong các làng nghề truyền thống là các nông

dân, nguyên liệu họ làm ra sản phẩm chính là các sản phẩm từ nông nghiệp.

Họ tiến hành sản xuất theo các hộ gia đình, mỗi ngƣời trong gia đình là một

lao động làm một công đoạn nhất định để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Việc

quản lý sản xuất, phân công lao động, sắp xếp thời gian do họ tự thực hiện sao

cho phù hợp với sản xuất nông nghiệp và tận dụng khoảng thời gian nhàn rỗi

của mùa vụ. Do sản xuất nông nghiệp có tính vụ mùa nên khoảng thời gian

còn lại các hộ gia đình tiếp tục sản xuất các sản phẩm thủ công, trƣớc tiên là

để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của chính bản thân gia đình họ. Sau này, các sản

phẩm làm ra cũng nhƣ trao đổi sản phẩm giữa các làng nghề tăng lên, các sản

phẩm làm ra đƣợc các hộ giao bán tạo thêm thu nhập cho gia đình. Thị trƣờng

tiêu thụ sản phẩm của làng nghề truyền thống chính là khu vực nông thôn,

ngày nay các sản phẩm làng nghề truyền thống với sự đa dạng và phong phú

chủng loại cùng với nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng, các sản phẩm

của làng nghề truyền thống đƣợc xuất khẩu, tiêu dùng rộng khắp trên thị

trƣờng trong và ngoài nƣớc.

13

Thứ hai, sản phẩm của làng nghề truyền thống mang đậm yếu tố văn

hóa truyền thống của dân tộc

Các sản phẩm của làng nghề truyền thống đƣợc tạo ra nhờ bàn tay, trí

óc của các nghệ nhân, ngƣời lao động làm nghề truyền thống. Trƣớc đây sản

phẩm hoàn toàn làm bằng phƣơng pháp thủ công truyền thống và mục đích là

nhằm phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày. Sản phẩm làng nghề truyền

thống thể hiện nét văn hóa, độ tinh xảo của nghệ nhân làm ra nó, nhìn vào nó

có thể biết xuất xứ của sản phẩm thậm chí qua đó có thể biết đƣợc hộ gia đình

nào làm ra nó.

Các sản phẩm làng nghề truyền thống gắn liền với văn hóa vùng miền,

tập quán, phong tục của địa phƣơng. Bởi sản phẩm làm ra từ nguyên liệu

ngành nông nghiệp, do có lao động, gia đình làng nghề tự tay làm nên sản

phẩm. Cũng chính vì thế mà các sản phẩm làng nghề truyền thống mang tính

chủ quan sáng tạo, hoàn toàn phụ thuộc vào bàn tay ngƣời thợ, chất lƣợng, độ

tinh xảo của sản phẩm phụ thuộc trình độ của ngƣời thợ, phụ thuộc thị hiếu

ngƣời sử dụng. Do đặc điểm điều kiện sản xuất kinh doanh, sản phẩm làng

nghề truyền thống in đậm dấu ấn ngƣời thợ nên khó sản xuất đại trà, mà chỉ

sản xuất đơn chiếc. Đây là một trong những nhƣợc điểm khiến sản phẩm làng

nghề truyền thống khó đáp ứng đƣợc nhu cầu đơn hàng lớn và chất lƣợng sản

phẩm không đồng đều.

Khi nền kinh tế phát triển, quan hệ giao lƣu thƣơng mại ngày càng mở

rộng thỉ sản phẩm làng nghề truyền thống có sự hỗ trợ của yếu tố công nghệ.

Sản phẩm làm ra đồng đều hơn, số lƣợng lớn hơn đáp ứng nhu cầu đa dạng,

phong phú của ngƣời mua. Tuy nhiên tùy theo từng loại sản phẩm để đổi mới

công nghệ, có những loại sản phẩm vẫn cần phải đảm bảo quy trình sản xuất

theo công nghệ truyền thống. Nhờ đó giữ đƣợc yếu tố truyền thống, bản sắc

14

văn hóa dân tộc, vùng miền không hề mất đi, nó vẫn mang đậm nét văn hóa,

tinh thần dân tộc và sự sáng tạo không ngừng của nghệ nhân làng nghề.

Thứ ba, việc tổ chức sản xuất kinh doanh tại các làng nghề truyền thống

nhỏ lẻ, manh mún.

Ngay từ khi hình thanh, quy mô sản xuất trong các làng nghề truyền

thống chủ yếu là hộ gia đình huyết thống gắn với các phƣờng nghề, hội nghề.

Trong thời kỳ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quy mô sản xuất làng nghề

truyền thống đƣợc thể hiện thành các Đội ngành nghề dƣới sự quản lý của

Hợp tác xã (đội chuyên làm gốm, làm mộc, làm sơn mài, khảm trai…), đối

với những đội có đông thợ thủ công thì thành lập HTX thủ công nghiệp. Tuy

vậy HTX hay Đội ngành nghề thì quy mô hoạt động vẫn chƣa lớn, chất lƣợng

hiệu quả còn thấp và cho tới nay các mô hình này không còn tồn tại.

Trong thời kỳ hiện nay, dƣới tác động của cơ chế thị trƣờng hoạt động

sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền thống trở về với mô hình truyền

thống là hộ gia đình, đồng thời xuất hiện các doanh nghiệp tƣ nhân, các công

ty cổ phần kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm làng nghề truyền thống. Các

công ty, doanh nghiệp này tìm kiếm khách hàng nƣớc ngoài có nhu cầu sản

phẩm làng nghề, thông qua các cơ sở đặt hàng trong khu vực dân cƣ, các cơ

sở này giao đơn hàng nhỏ lẻ tới các hộ dân. Sau khi sản phẩm thô đƣợc thu

gom về, tiếp đó chuyển đến các xƣởng để tiếp tục gia công, hoàn thiện sản

phẩm và tiến hành đóng gói, tem, mác. Mô hình này đem lại hiệu quả kinh tế

cao hơn so với trƣớc xong do trong quá trình vận động để phát triển, các hộ

gia đình vân còn gặp nhiều khó khăn bất cập nhƣ: quy mô sản xuất không

đƣợc mở rộng, không có đủ vốn để đầu tƣ sản xuất lớn, các doanh nghiệp

kinh doanh sản phẩm làng nghề thì vẫn bế tắc trong khâu tìm kiếm đầu ra cho

sản phẩm. Chính vì vậy so với các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế khác thì sản

15

xuất kinh doanh tại các làng nghề nói chung, và làng nghề truyền thống nói

riêng còn manh mún, nhỏ lẻ.

Thứ tư, đặc điểm về kỹ thuật sản xuất.

Kỹ thuật sản xuất đặc trung trong sản xuất kinh doanh làng nghề truyền

thống là công cụ thủ công (dao, kéo, tiện, kim thêu…), phƣơng pháp, công

nghệ mang tính cổ truyền do lịch sử để lại và do chính ngƣời lao động trong

làng nghề tạo ra. Kỹ thuật đặc biệt nhất của làng nghề truyền thống là đôi bàn

tay của nghệ nhân, của ngƣời thợ đƣợc tích lũy qua nhiều thế hệ, giữ đƣợc

tính chất bí truyền của nghề. Chính đƣợc điểm kỹ thuật này quyết định chất

lƣợng sản phẩm. Đôi bàn tay của ngƣời thợ thủ công tạo ra tính khác biệt của

sản phẩm mà không có máy móc nào có thể thay thế. Nó tạo ra tính độc đáo,

đặc sắc cho sản phẩm làng nghề truyền thống. Điều này thể hiện rõ nét ở các

sản phẩm thêu, chạm khắc, nghề đan lát từ mây tre đan…Ngoài ra, một số

nghề thủ công có những công đoạn sản xuất đặc biệt, phụ thuộc vào thời tiết

nhƣ nghề sơn mài, nghề mây tre đan (thời tiết ẩm ƣớt khiến sản phẩm bị mốc,

mối mọt không thể đóng gói đƣợc), nghề dệt…

Nhƣ vậy, công nghệ sản xuất sản phẩm làng nghề truyền thống không

giống với các sản phẩm công nghiệp khác, nó đƣợc sản xuất đơn chiếc dƣới

bàn tay con ngƣời, phụ thuộc lớn vào thời tiết. Nó không đƣợc sản xuất đồng

loạt theo dây chuyền công nghệ, mỗi sản phẩm của làng nghề truyền thống

đƣợc coi là một tác phẩm nghệ thuật chứa đựng phong cách riêng, nét sáng

tạo riêng của con ngƣời.

1.1.2 Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống

1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống

Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất

quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể nhƣ sau:

16

Nhà nƣớc quản lý toàn dân là nhà nƣớc quản lý toàn bộ những ngƣời

sông và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những ngƣời

không phải là công dân.

Nhà nƣớc quản lý toàn diện là nhà nƣớc quản lý toàn bộ các lĩnh vực của

đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo

lãnh thổ. NN quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa là các cơ

quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở pháp

luật quy định.

Nhà nƣớc quản lý bằng pháp luật là nhà nƣớc lấy pháp luật làm công cụ

xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh.

Quản lý nhà nƣớc là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc,

đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và thành

vi hoạt động của con ngƣời để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật

tự pháp luật, nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc.

Quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều

kiện cần thiết để đạt những mục đích đề ra trong quá trình hoạt động chung

của con ngƣời trong xã hội. Vì vậy, từ khi xuất hiện nhà nƣớc, quản lý xã hội

đƣợc nhà nƣớc đảm nhận. Nhƣng, quản lý xã hội không chỉ do nhà nƣớc với

tƣ cách là một tổ chức chính trị đặc biệt thực hiện, mà còn do tất cả các bộ

phận khác nhau cấu thành hệ thống chính trị thực hiện: các chính đảng, tổ

chức xã hội,... Ở góc độ hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội, chủ thể quản lý

xã hội còn là gia đình, các tổ chức tƣ nhân.

Quản lý nhà nƣớc là công việc của nhà nƣớc, đƣợc thực hiện bởi tất cả

các cơ quan nhà nƣớc, cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình

thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu

đƣợc nhà nƣớc giao quyền thực hiện chức năng nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc

thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nƣớc, do nhà nƣớc thực hiện thông

17

qua bộ máy nhà nƣớc trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc nhằm thực hiện các

nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan đƣợc thành lập để

chuyên hoạt động quản lý nhà nƣớc.

Quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề là sự tác động có tổ chức và bằng

pháp quyền của Nhà nƣớc và thông qua một hệ thống các chính sách với các

công cụ lên các hoạt động của làng nghề nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các

nguồn lực phát triển, các cơ hội có thể có, để đạt đƣợc các mục tiêu phát triển

hoạt động của làng nghề đã đặt ra.

Chúng ta có thể hình dung trong quản lý nhà nƣớc về làng nghề ở địa

phƣơng có các thành tố nhƣ sau :

- Chủ thể quản lý: Là các cơ quan đại diện của Nhà nƣớc hoặc đƣợc Nhà

nƣớc trao quyền, ủy quyền tại địa phƣơng

+ Chính quyền Trung Ƣơng : Các Bộ, ngành : Bộ Công thƣơng, Bộ tài

nguyên môi trƣờng, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch…

+ Chính quyền địa phƣơng : Hội đồn nhân dân, Ủy ban nhân dân thành

phố Hà Nội. Các Sở, ban ngành : Sở Công Thƣơng; Sở Nông nghiệp và phát

triển nông thôn, Sở tài nguyên và môi trƣờng.

- Khách thể quản lý : là các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh trong

lĩnh vực làng nghề tại địa phƣơng.

1.1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống

Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống có vai trò sau:

Thứ nhất, QLNN đối với làng nghề truyền thống sẽ định hƣớng cho

các hoạt động sản xuất sản phẩm làng nghề của địa phƣơng phát triển theo

đúng mục tiêu của địa phƣơng đã đề ra trên cơ sở tạo lập môi trƣờng thuận

lợi cho các làng nghề tại địa phƣơng tiếp cận với các yếu tố tài nguyên,

nguồn nhân lực.

18

Thứ hai, QLNN đối với làng nghề truyền thống có vai trò điều tiết các

nguồn lực, phân bổ hợp lý nguồn tài nguyên phù hợp với đặc điểm từng

ngành nghề của địa phƣơng. Bằng công cụ quản lý, cơ quan QLNN sẽ giám

sát các hoạt động kinh doanh của các làng nghề và có những biện pháp thích

hợp để xử lý nếu có vi phạm xảy ra.

Thứ ba, QLNN đối với làng nghề truyền thống có vai trò giám sát, đảm

bảo phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của các làng nghề nhằm đảm bảo tính công bằng, đảm bảo quyền và

nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất kinh doanh, từ đó bảo tồn giá trị văn hóa

truyền thống của làng nghề.

1.1.2.3. Cơ chế và công cụ tác động của Nhà nước đến làng nghề

a. Hệ thống pháp luật

Hệ thống pháp luật điều chỉnh khá đa dạng, bao phủ mọi mặt hoạt động

của làng nghề với tƣ cách một thực thể sống, một bộ phận của nền kinh tế,

của xã hội. Có thể nêu ra một số luật và văn bản dƣới luật sau: Luật Đầu tƣ,

Luật Doanh nghiệp, Luật Thƣơng mại, Luật Lao động, Luật Bảo vệ môi

trƣờng, Luật chuyên ngành (Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm...)

Thông qua hệ thống pháp luật, một mặt, Nhà nƣớc tuyên bố các quyền

và nghĩa vụ của các chủ thể hoạt động trong làng nghề, đặc biệt là quyền và

nghĩa vụ, chính sách của các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề.

Nếu hệ thống luật pháp tiến bộ và phù hợp, sẽ khuyến khích làng nghề phát

triển. Ngƣợc lại, hệ thống luật pháp lạc hậu, bảo thủ sẽ cản trở sự phát triển

của làng nghề.

b. Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nƣớc

Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch là một yếu tố quan trọng trong việc

xây dựng làng nghề theo hƣớng phát triển bền vững. Qui hoạch, kế hoạch là

qui định, là hoạch định một cách có kế hoạch, có cơ sở khoa học trong tổng

19

thể nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài. Trên cơ sở qui hoạch đó

mà có kế hoạch thực hiện từng giai đoạn, từng thời kỳ, từng cơ sở nhằm đảm

bảo những chuẩn mực đã đặt ra.

Việc xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề

của Đảng và nhà nƣớc, địa phƣơng có tác dụng tạo điều kiện xây dựng đƣợc

môi trƣờng, áp dụng đƣợc công nghệ hiện đại vào sản xuất với qui mô lớn,

nâng cao năng lực cạnh tranh cho các làng nghề, doanh nghiệp. Mặt khác có

qui hoạch nhà nƣớc mới kiểm tra, kiểm soát đƣợc sự phát triển cũng nhƣ việc

tạo ra phát triển của làng nghề, từ đó có chính sách điều chỉnh phù hợp. Quy

hoạch, kế hoạch cũng nhằm khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ, tự phát của

các làng nghề để tiến tới sản xuất lớn, đủ sức cạnh tranh.

c. Chính sách kinh tế

*Chính sách khuyến khích đầu tƣ của Nhà nƣớc.

Nhà nƣớc có thể sử dụng các chính sách ƣu đãi, hoặc tài trợ để khuyến

khích đầu tƣ vào khu vực kinh tế làng nghề nhƣ: tài trợ toàn bộ, tài trợ một

phần, tài trợ bằng cấp vốn ngân sách, tài trợ bằng vay tín dụng ƣu đãi...

* Chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng đối với làng nghề

Nhà nƣớc có thể sử dụng ngân sách cấp vốn hoặc sử dụng quỹ tín dụng

nhà nƣớc cấp vốn tín dụng ƣu đãi cho doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng

và doanh nghiệp kinh doanh trong khu vực làng nghề. Thông qua sự hỗ trợ

trực tiếp này các làng nghề có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển...

*Chính sách đất đai

Nhà nƣớc sử dụng chính sách đất đai để điều chỉnh quỹ đất, giá thuê đất

trong các cụm làng nghề. Trƣớc hết, nhà nƣớc quy định việc xây dựng cụm

làng nghề phải tuân thủ quy hoạch vùng, phải quy hoạch tổng thể, dài hạn đất

xây dựng các làng nghề. Thứ hai, nhà nƣớc can thiệp vào quá trình thu hồi đất

và chuyển giao cho các làng nghề. Bởi vì, đất để xây dựng làng nghề thƣờng là

20

đất đã và đang đƣợc dân cƣ sử dụng. Vì thế, để có thể chuyển đổi mục đích sử

dụng , thƣờng phải tiến hành công tác thu hồi, tập trung và đền bù, giải phóng

mặt bằng. Nhà nƣớc tác động đến quá trình này bằng các quy định về thu hồi

đất, chính sách đền bù, chính sách tái định cƣ... Đối với những nƣớc mà đất đai

thuộc sở hữu toàn dân nhƣ nƣớc ta thì nhà nƣớc còn tác động vào khâu giao

đất,chuyển mục đích sử dụng đất. Một mặt, quản lý nhà nƣớc đảm bảo việc sử

dụng đất đai xây dựng làng nghề nằm trong quy hoạch chung về sử dụng đất,

nhất là cân đối giữa quỹ đất của công nghiệp và đất nông nghiệp. Mặt khác,

những quy định phức tạp của nhà nƣớc sẽ làm cho thị trƣờng đất đai kém linh

hoạt, do đó quá trình hình thành các CCN làng nghề phụ thuộc rất lớn vào

những quy định và tính tích cực của cơ quan nhà nƣớc.

*Chính sách lao động việc làm

Nhà nƣớc quản lý lĩnh vực lao động việc làm của các làng nghề thông

qua nhiều công cụ nhƣ quy định về tiền lƣơng tối thiểu, khuyến khích các

doanh nghiệp, hộ gia đình trong làng nghề đào tạo ngƣời lao động, tạo điều

kiện để công nhân trong làng nghề có nhà ở, có dịch vụ về y tế, học tập, chế

định quan hệ giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong làng nghề

về các phƣơng diện bảo hiểm, quyền tham gia các tổ chức chính trị, xã hội,...

1.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống

Thứ nhất, QLNN đối với phát triển làng nghề truyền thống sẽ định

hƣớng cho các hoạt động sản xuất sản phẩm làng nghề của địa phƣơng phát

triển theo đúng mục tiêu của địa phƣơng đã đề ra trên cơ sở tạo lập môi

trƣờng thuận lợi cho các làng nghề tại địa phƣơng tiếp cận với các yếu tố tài

nguyên, nguồn nhân lực.

Thứ hai, QLNN đối với phát triển làng nghề truyền thống có vai trò

điều tiết các nguồn lực, phân bổ hợp lý nguồn tài nguyên phù hợp với đặc

điểm từng ngành nghề của địa phƣơng. Bằng công cụ quản lý, cơ quan QLNN

21

sẽ giám sát các hoạt động kinh doanh của các làng nghề và có những biện

pháp thích hợp để xử lý nếu có vi phạm xảy ra.

Thứ ba, QLNN đối với phát triển làng nghề truyền thống có vai trò giám

sát, đảm bảo phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động sản

xuất kinh doanh của các làng nghề nhằm đảm bảo tính công bằng, đảm bảo

quyền và nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất kinh doanh, từ đó bảo tồn giá trị văn

hóa truyền thống của làng nghề.

1.3 Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống

1.3.1 Xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật

trong hoạt động của làng nghề truyền thống

Để quản lý các làng nghề truyền thống Nhà nƣớc địa phƣơng cần chỉ

đạo thực hiện các luật lệ, chính sách của trung ƣơng ban hành có hiệu quả ở

địa phƣơng mình. (ra các văn bản hƣớng dẫn thực, tổ chức thực thi, kiểm tra,

đánh giá). Việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn ở địa phƣơng xuất phát từ

yêu cầu thực tế của địa phƣơng và yêu cầu quản lý ngành nhƣng không trái

với pháp luật của Nhà nƣớc. Mục đích của ban hành các văn bản pháp luật

nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề truyền thống phát triển một cách thuận

lợi, đƣa các sản phẩm làng nghề truyền thống ra thị trƣờng thế giới.

Trong QLNN về phát triển làng nghề truyền thống quy định về điều kiện

nghề, làng nghề truyền thống, điều kiện thành lập doanh nghiệp, các hình thức

kinh doanh của doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh.Bên cạnh việc ban hành

các văn bản quy phạm pháp luật, Nhà nƣớc cũng thực hiện việc chỉ đạo,

hƣớng dẫn tổ chức thực hiện tới các đối tƣợng chịu ảnh hƣởng.

Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn có sự tham gia phối

hợp của các ngành, các đơn vị có liên quan. Với chức trách và nhiệm vụ đƣợc

giao, các cơ quan có liên quan phải có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông

tin đầy đủ, kịp thời.

22

Nhà nƣớc đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo

điều kiện thúc đẩy phát triển làng nghề truyền thống nhƣ:

- Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban chấp hành Trung

ƣơng Đảng khóa IX về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

nông thôn thời kì 2001-2010 chỉ rõ “Thủ đô Hà Nội phải đi đầu trong công

nghiệp hóa – hiện đại hóa nông thôn, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng sản

phẩm nông nghiệp, phát triển nghề và làng nghề truyền thống...”;

- Quyết định số 132/2000/QT-TTg ngày 24/11/2000 về một số chính sách

khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn với những chính sách cụ thể về

đất đai, mặt bằng sản xuất, nguyên liệu, đầu tƣ, tín dụng, thuế và lệ phí, khoa học

công nghệ và môi trƣờng, chất lƣợng sản phẩm, lao động và đào tạo;

- Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 về việc khuyến khích

phát triển công nghiệp nông thôn với những nội dung chủ yếu là hƣớng dẫn,

hỗ trợ tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp, tìm kiếm mặt bằng sản xuất,

huy động vốn, xin ƣu đãi đầu tƣ, nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản

xuất, hạ giá thành sản phẩm, đầu tƣ xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở

rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ,

quản lý chất lƣợng sản phẩm, bảo vệ môi trƣờng, đào tạo nghề, truyền nghề,

cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trƣờng, tham gia triển lãm, hội chợ, giới thiệu

sản phẩm, tham gia các hiệp hội ngành nghề và xây dựng mô hình trình diễn

kỹ thuật;

- Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 về phát triển ngành

nghề nông thôn tập trung vào một số nội dung cụ thể nhƣ bảo tồn và phát

triển làng nghề, tạo mặt bằng sản xuất, ƣu đãi về đầu tƣ tín dụng, xúc tiến

thƣơng mại, hỗ trợ về khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.

Thực hiện sự chỉ đạo của Trung ƣơng Đảng và Chính phủ, cùng với các

bộ, ngành, các tỉnh thành phố trên toàn quốc, Thành phố Hà Nội cũ và tỉnh Hà

23

Tây trƣớc đây đã xây dựng các chƣơng trình, đề án, kế hoạch cụ thể để phát

triển ngành nghề nông thôn, trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ phát

triển sản xuất, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, các làng

nghề truyền thống, thúc đẩy thị trƣờng tiêu thụ cả trong và ngoài nƣớc nhƣ:

- Chƣơng trình số 02-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy Hà Nội về

phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân

giai đoạn 2016-2020.

- Đề án số 34-ĐA/TU ngày 25/01/2005 của Thành ủy Hà Nội khôi

phục, phát triển nghề, làng nghề Hà Nội đến năm 2010 với nội dung là bổ

sung các cơ chế chính sách của thành phố khuyến khích phát triển nghề

truyền tống, phát triển nghề mới và hình thành cách phố nghề, làng nghề gắn

với du lịch văn hóa sinh thái, tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho

ngƣời lao động ở các làng nghề, tiếp tục xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ

thuật trong làng nghề theo hƣớng vừa phục vụ sản xuất vừa phục vụ nhu cầu

sinh hoạt, xây dựng mô hình cụm sản xuất làng nghề tập trung.

- Đề án số 19-ĐA/TU ngày 05/3/2007 của Thành ủy Hà Nội về phát

triển du lịch Hà Nội giai đoạn 2007-2015 trong đó xác định nhiệm vụ xây

dựng điểm, tuyến du lịch làng nghề truyền thống;

- Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 29/6/2007 của Tỉnh ủy Hà Tây về phát

triển kinh tế làng nghề đến năm 2015 và những năm tiếp theo chủ yếu là tạo

dựng môi trƣờng thuận lợi để phát triển làng nghề ngành nghề nông thôn, tạo

bƣớc phát triển toàn diện và mạnh hơn kinh tế nghề, phát triển lực lƣợng sản

xuất, và bảo vệ môi trƣờng góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông thôn và xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung vào việc ban hành

các cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển làng nghề, xây dựng và

đƣa vào khai thác các điểm công nghiệp làng nghề, phát triển các nhóm nghề

truyền thống, khôi phục và duy trì một số nghề truyền thống độc đáo, đẩy

24

mạnh xã hội hóa hoạt động khuyến công và tiến hành đầu tƣ các dự án vùng

nguyên liệu;

- Chƣơng trình 05/CTr-TU ngày 10/05/2006 của Thành ủy Hà Nội và Kế

hoạch số 70/KH-UB ngày 18/12/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về phát

triển kinh tế ngoại thành với yêu cầu phải xác định các nhiệm vụ trọng tâm, để

án, dự án trọng điểm, các cơ chế chính sách và lộ trình thực hiện để phát triển

kinh tế ngoại thành và từng bƣớc hiện đại hóa nông thôn, trong đó nội dung chủ

yếu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn và xây dựng hạ

tầng nông thôn theo hƣớng văn minh, hiện đại mà cụ thể với công nghiệp-tiểu

thủ công nghiệp là hoàn thành xây dựng hạ tầng kỹ thuật và lấp đầy các dự án

cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp làng nghề tập trung, xây dựng các trung tâm

đào tạo nhân lực kết hợp giải quyết việc làm tại các huyện ngoại thành, triển khai

thực hiện đề án dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn;

- Quyết định số 9849/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của UBND Thành phố Hà

Nội và quyết định số 2595/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh Hà Tây

phê duyệt Quy hoạch phát triển và làng nghề trên địa bàn đến năm 2015;

- Quyết định số 155/2004/QĐ-UB ngày 13/10/2004 của Ủy ban nhân dân

thành phố Hà Nội ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Làng nghề Hà Nội”;

- Quyết định số 1492/1999/QĐ-UB ngày 23/12/1999 của UBND tỉnh

Hà Tây ban hành Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp-tiểu

thủ công nghiệp tỉnh Hà Tây;

- Quyết định số 120/2003/QĐ-UB ngày 02/10/2003 của UBND thành

phố Hà Nội ban hành Qui chế phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân Hà Nội” và

một số chế độ đối với nghệ nhân;

- Quyết định số 454/QĐ-UB ngày 23/03/2006 của UBND tỉnh Hà Tây

ban hành Qui định tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Nghệ nhân Hà Tây” ngành

nghề thủ công mỹ thuật truyền thống;

25

- Quyết định số 14/QĐ – UBND ngày 02/01/2013 của UBND thành

phố Hà Nội Ban hành về việc phê duyệt quy hoạch phát triển làng nghề thành

phố Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030.

1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước trong việc quản lý Nhà nước về

làng nghề truyền thống

Trong các quy định của Nhà nƣớc có quy định rất cụ thể về bộ máy tổ

chức QLNN tại địa phƣơng về các lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực

kinh tế. Bộ máy này đƣợc quản lý từ sở NN & PTNT tới phòng kinh tế huyện

và chịu sự ảnh hƣởng trực tiếp từ UBND huyện.

Tại cấp huyện, các cơ quan chuyên môn tham mƣu, giúp UBND huyện

thực hiện chức năng QLNN thuộc lĩnh vực kinh tế. Cơ quan chuyên môn chịu

sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của UBND huyện, đồng thời

chịu sự chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của sở NN&PTNT Thành

phố. Bên cạnh đó còn có một số cơ quan có liên quan nhƣ Ban bồi thƣờng

giải phóng mặt bằng huyện, trung tâm dạy nghề huyện, môi trƣờng, tài chính,

trung tâm phát triển cụm công nghiệp…UBND huyện ban hành các quy chế

phối hợp các cơ quan chức năng trong việc phát triển và QLNN về phát triển

làng nghề truyền thống nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh

doanh, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.

1.3.3 Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ và phát triển làng nghề

truyền thống

Nhà nƣớc cần có các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ về vốn, mặt bằng,

nguồn nhân lực, thông tin….để các làng nghề tiếp tục phát triển

Có vốn, các cơ sở sản xuất mới có thể đầu tƣ máy móc mới, áp dụng

công nghệ hiện đại cũng nhƣ mở rộng quy mô sản xuất. Vì vậy, Nhà nƣớc

cần có chính sách thông thoáng để các cơ sở sản xuất có tiềm năng phát

26

triển nhƣng thiếu vốn dễ tiếp cận nguồn vốn nhƣ có cơ chế cho vay ƣu đãi,

ƣu đãi thuế…

Cùng với vốn, mặt bằng sản xuất cũng đang là một khó khăn mà các

làng nghề truyền thống muốn mở rộng quy mô sản xuất đang gặp phải. Vì

vậy, nhà nƣớc cũng cần có cơ chế, chính sách thông thoáng, ƣu tiên việc giao

đất, ký hợp đồng cho thuê đất cho các cơ sở sản xuất trong các làng nghề.

Bên cạnh việc hỗ trợ về vốn, mặt bằng sản xuất thì việc tạo điều kiện

cho các làng nghề tiếp cận đƣợc các thông tin về công nghệ, khoa học – kỹ

thuật, thị trƣờng để xây dựng chiến lƣợc xuất khẩu hàng hóa hiệu quả đáp ứng

yêu cầu của thị trƣờng là hết sức ý nghĩa. Nhà nƣớc có thể khuyến khích và

huy động các tổ chức xã hội cùng tham gia cung cấp thông tin cần thiết cho

nghệ nhân, chủ sản xuất… trong các làng nghề, hỗ trợ khả năng, kỹ năng khai

thác và xử lý thông tin cho các làng nghề, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các làng

nghề tham gia hội trợ, triển lãm, hội thảo… để họ tiếp cận thông tin.

1.3.4 Công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển làng

nghề truyền thống

Vấn đề xây dựng nguồn nhân lực cho các làng nghề cũng cần đƣợc

quan tâm.

Thứ nhất về đội ngũ nguồn nhân lực quản lý đối với làng nghề : ảnh

hƣởng trực tiếp đến quá trình quản lý, hiệu quả quản lý. Hiệu quả, chất lƣợng

và uy tín của bộ máy QLNN phụ thuộc nhiều vào đội ngũ cán bộ thực hiện

chức năng quản lý. Đây là đội ngũ hoạch định chính sách, chiến lƣợc, chƣơng

trình, dự án, định hƣớng phát triển nghề, làng nghề dựa trên cơ sở chủ trƣơng,

đƣờng lối kinh tế của Đảng. Chính sách đãi ngộ trong quản lý là điều kiện để

nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản lý. Địa phƣơng có đội ngũ nguồn nhân

lực QLNN có chất lƣợng sẽ là một lợi thế để có thể quản lý và phát triển

ngành tại địa phƣơng một cách hiệu quả. Để làm đƣợc điều này thì cần có

27

những chính sách thu hút và đào tạo nhân tài phục vụ QLNN về kinh tế nhằm

hoàn thiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao.

Thứ hai, là nguồn nhân lực trong các làng nghề. Chất lƣợng nguồn

nhân lực trong các làng nghề ảnh hƣởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của sản

phẩm làng nghề, việc tạo ra những sản phẩm có tính đặc trƣng, độc đáo với

những mẫu mã mới, đa dạng đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng phụ thuộc rất

lớn vào chất lƣợng nguồn nhân lực. Tuy nhiên thực tế hiện nay các làng nghề

đang thiếu nguồn nhân lực, đặc biệt là thợ lành nghề, thợ tạo mẫu. Lao động

làng nghề nhìn chung vừa thiếu, vừa yếu, trong khi các nghệ nhân đang già

yếu và ngày càng mỏng dần thì lực lƣợng trẻ lại không tha thiết với làng

nghề, chính vì lẽ đó tạo ra sự thiếu hụt nguồn nhân lực kế cận về số lƣợng

cũng nhƣ chất lƣợng ở các làng nghề truyền thống. Số lƣợng lao động qua đào

tạo còn thấp, việc dạy nghề tại các làng nghề đa số là theo lối truyền nghề,

cầm tay chỉ việc hoặc tổ chức lớp học ngắn ngày. Cùng với đó việc truyền

nghề chủ yếu là truyền miệng, do vậy giải quyết những khó khăn trong các

làng nghề hiện nay để sản phẩm của làng nghề tìm kiếm đƣợc thị trƣờng tiêu

thụ, từ đó nâng cao mức thu nhập của ngƣời lao động trong các làng nghề là

hƣớng lâu dài để thu hút nhiều lao động trẻ có tài năng gắn bó với nghề.

1.3.5 Kiểm tra, giám sát hoạt động của làng nghề truyền thống

Việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của các làng nghề cần đƣợc thực

hiện thƣờng xuyên và liên tục nhằm phát hiện những sai sót và kịp thời xử lý

những vi phạm tại cơ sở sản xuất kinh doanh.

Hoạt động kiểm tra, giám sát có thể diễn ra định kỳ hoặc đột xuất tùy

thuộc vào đối tƣợng và nội dung kiểm tra.

Trong hoạt động kiểm tra, giám sát cần có sự phối hợp của các cơ quan,

ban ngành có liên quan cùng phối hợp thực hiện.

28

1.3.6 Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực

phát triển làng nghề truyền thống

Đây chính là một trong những yếu tố góp phần vào thành công của việc

phát triển làng nghề truyền thống. Việc áp dụng khoa học, công nghệ có đƣợc

tổ chức thực hiện mới hy vọng sản phẩm làng nghề làm ra đủ về số lƣợng và

chất lƣợng kết tinh trong từng sản phẩm.

Sự đầu tƣ cho khoa học công nghệ, đổi mới trong việc làm ra sản phẩm

truyền thống chính là một yếu tố mang đến kết quả và hiệu quả kinh tế cao,

vừa giảm tải ô nhiễm môi trƣờng.

1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về làng nghề truyền thống

1.4.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô

Quá trình phát triển làng nghề truyền thống chịu sự tác động của nhiều

nhân tố khác nhau. ở mỗi vùng, mỗi địa phƣơng, mỗi làng nghề do có những

đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa nên sự tác

động của các nhân tố không giống nhau.

1.3.1.1 Nhân tố khoa học công nghệ

Trong cơ chế thị trƣờng, sự phát triển của các làng nghề truyền thống

đã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt về năng suất, chất lƣợng và giá cả. Đặc

biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay, giao lƣu thƣơng

mại mang tính toàn cầu thì việc ứng dụng khoa học công nghệ ngày càng có

tác động to lớn đến khả năng cạnh tranh, tăng năng suất lao động và chất

lƣợng sản phẩm.

Ngày nay khoa học công nghệ đang trở thành lực lƣợng trục tiếp đƣợc

xác định là động lực của CNH – HĐH, khoa học công nghệ là yếu tố quyết

định về chất để tăng năng suất lao động, quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc

độ phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng của mỗi quốc gia.

Công nghệ tiên tiến phù hợp với tiềm năng nguồn lực, trình độ vận dụng, khả

năng quản lý sẽ là tác động mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế, bền vững.

29

Khoa học công nghệ là yếu tố quyết định sự tăng trƣởng kinh tế. Đẩy

mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cho sản xuất đƣợc

coi là khâu đột phá quan trọng để thúc đẩy làng nghề phát triển. Vì vậy cần

khuyến khích các cơ sở sản xuất trong làng nghề truyền thống đầu tƣ chiều

sâu đổi mới công nghệ thiết bị, hiện đại hóa công nghệ truyền thống theo

phƣơng trâm kết hợp hài hòa giữa công nghệ tiên tiến với công nghệ truyền

thống. Lựa chọn công nghệ phù hợp ở một số khâu có điều kiện nâng cao

năng suất chất lƣợng sản phẩm và ít ảnh hƣởng đến môi trƣờng.

1.3.1.2 Môi trường an ninh, chính trị và pháp luật

Một trong những nhân tố quan trọng tác động đến QLNN về phát triển

làng nghề truyền thống trong giai đoạn hiện nay là môi trƣờng chính trị, pháp

luật phải đảm bảo tính kỷ luật. Chế đô chính trị - xã hội và thể chế Nhà nƣớc

quyết định tới bộ máy QLNN đối với các ngành, nghề. Nhà nƣớc đặt ra bộ

máy QLNN với những chiến lƣợc phát triển chung nhằm quản lý phát triển

làng nghề truyền thống nhằm phát triển làng nghề và quản lý nền kinh tế của

địa phƣơng.

Ổn định chính trị, an ninh tạo điều kiện cho việc QLNN về phát triển

làng nghề truyền thống đƣợc thực hiện một cách thống nhất, hiệu quả, đảm

bảo cho môi trƣờng làng nghề an toàn.

1.4.2. Các nhân tố môi trường ngành

1.4.2.1 Thị trường sản phẩm của làng nghề

Thị trƣờng có sự tác động mạnh mẽ đến phƣơng hƣớng phát triển, cách

thức tổ chức, cơ cấu sản phẩm và là động lực thúc đẩy làng nghề truyền thống

phát triển. Sự tồn tại và phát triển của làng nghề truyền thống phụ thuộc rất

lớn vào thị trƣờng. Sản xuất càng phát triển càng thể hiện rõ sự chi phối quan

hệ cung cầu, cạnh tranh trên thị trƣờng. Những làng nghề có sản phẩm độc

đáo, kỹ thuật tinh xảo và luôn đổi mới để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của

30

ngƣời tiêu dùng sẽ có khả năng thích ứng và có đủ sức cạnh tranh trên thị

trƣờng. Ngƣợc lại có những làng nghề không phát triển, mai một, thậm chí có

nguy cơ mất đi là do sản phẩm không đủ sức cạnh tranh hoặc nhu cầu thị

trƣờng không cần đến so đó nữa.

1.4.2.2 Vốn kinh doanh

Đây là nguồn lực vật chất quan trọng đối với bất kỳ hoạt động kinh

doanh nao. Nhiệm vụ chủ yếu nhất của nguồn vốn là đầu tƣ phát triển sản

xuất, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, công nghệ…Do vậy sự phát triển thịnh

vƣợng của làng nghề cũng phụ thuộc rất lớn vào các nguồn vốn đƣợc huy

động. Trƣớc đây trong nền kinh tế tự cấp tự túc, vốn phục vụ cho sản xuất

thƣờng nhỏ bé, vốn chủ yếu là tự có hoặc huy động từ ngƣời thân trong gia

đình. Ngày nay để đáp ững nhu cầu của nền kinh tế thị trƣờng thì lƣợng vốn

cần lớn hơn để đầu tƣ đổi mới công nghệ, đƣa thiết bị, máy móc vào sản xuất,

góp phần tăng năng suất, chất lƣợng sản phẩm.

1.4.2.2 Cơ sở hạ tầng

Bao gồm hệ thống đƣờng giao thông, cấp nƣớc, thoát nƣớc, thông tin

liên lạc, các công trình dịch vụ thƣơng mại, công cộng ... Đây là yếu tố tạo

điều kiện cho quá trình sản xuất, khai thác và phát huy tiềm năng sẵn có của

mỗi làng nghề. Đảm bảo cho quá trình cung cấp nguyên liệu sản xuất, tiêu thụ

sản phẩm cũng nhƣ mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học,

công nghệ vào sản xuất, đồng thời làm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Do

vậy ở những nơi có cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ thì các làng nghề truyền

thống có điều kiện phát triển mạnh. Tuy nhiên hiện nay phần lớn các làng

nghề truyền thống còn đang gặp rất nhiều khó khăn vì điều kiện cơ sở hạ tầng

còn yếu kém và chƣa đồng bộ.

31

1.4.2.4 Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất

Trong thời kỳ phƣơng tiện giao thông và phƣơng tiện kỹ thuật chƣa

phát triển, thì gần các vùng nguyên liệu đƣợc coi là một trong những điều

kiện tạo nên sự hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống. Hiện nay,

các nguyên liệu khai thác phục vụ cho các làng nghề chủ yếu từ môi trƣờng tự

nhiên nên vùng nguyên liệu ngày càng suy giảm (nhƣ gỗ ...), gây khó khăn

cho sản xuất vì nguyên liệu đang bị cạn kiệt. Do vậy khối lƣợng, chất lƣợng,

chủng loại, khoảng cách của các nguồn nguyên liệu có ảnh hƣởng tới chất

lƣợng và giá thành sản phẩm.

1.4.2.5 Sự phân cấp, phân quyền giữa các cơ quan quản lý

Công tác QLNN sẽ hiệu quả hơn nếu nhƣ phân cấp phân quyền giữa các

bộ phận quản lý rõ rang và rành mạch. Lúc đó, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý

đƣợc xác định, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm trƣớc lĩnh vực quản lý của mình,

không vi phạm quản lý của bộ phận khác và cùng hợp tác khi có liên quan. Nhà

nƣớc bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về kinh tế, sử

dụng bộ máy để thực hiện những vấn đề về QLNN, nhằm đƣa ra những chính

sách phù hợp, áp dụng vào thực tiễn, biến quy hoạch thành hiện thực, tạo điều

kiện cho các ngành nghề truyền thống phát triển bền vững.

Tổ chức bộ máy quản lý có sự phân cấp, phần quyền, phối hợp giữa các

đƣơn vị sẽ tác động trực tiếp đến công tác QLNN về kinh tế tại địa phƣơng

đó. Tùy vào từng điều kiện cụ thể mà quyết định xây dựng cho địa phƣơng

một bộ máy thực hiện nhiệm vụ kinh tế chính trị - xã hội tại địa phƣơng và

hình thành các cơ chế phối hợp giữa các đơn vị thực hiện.

1.4.2.6 Đội ngũ nguồn nhân lực QLNN

Trong QLNN, đội ngũ nguồn nhân lực ảnh hƣởng trực tiếp đến quá

trình quản lý, hiệu quả quản lý. Hiệu quả, chất lƣợng và uy tín của bộ máy

QLNN phụ thuộc nhiều và đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng quản lý. Đây

32

là đội ngũ hoạch định chính sách, chiến lƣợc, chƣơng trình, dự án, định hƣớng

phát triển nghề, làng nghề dựa trên cơ sở chủ trƣơng, đƣờng lối kinh tế của

đảng. Chính sách đãi ngộ trong quản lý là điều kiện để nâng cao chất lƣợng và

hiệu quả quản lý.

Đại phƣơng có đội ngũ nguồn nhân lực QLNN có chất lƣợng sẽ là

một lợi thế để có thế quản lý và phát triển ngành tại địa phƣơng một cách

hiệu quả. Để làm đƣợc điều này thì cần có những chính sách thu hút và đào

tạo nhân tài phục vụ việc QLNN về kinh tế nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ

đƣợc giao.

1.5 Mô hình quản lý nhà nƣớc về làng nghề truyền thống

UBND THÀNH PHỐ

BCĐ PT NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ

UBND QUẬN, HUYỆN

UBND XÃ, PHƢỜNG, TT

LÀNG NGHỀ, HỘI LÀNG NGHỀ

Hình 1: Mô hình quản lý nhà nƣớc về làng nghề ở Hà Nội

33

UBND TP -

Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển nghề và làng nghề Hà Nội.

Quy chế này quy định các hoạt động của BCĐ phát triển nghề và làng

nghề thành phố Hà Nội, nhằm tham mƣu cho UBND Thành phố những vấn

đề cơ chế, chính sách hỗ trợ, triển khai các hoạt động để phát triển nghề và

làng nghề Hà Nội, phát triển kinh tế ngoại thành, thực hiện công nghiệp hoá -

hiện đại hoá nông thôn.

Ban Chỉ đạo hoạt động theo Quy chế do Trƣởng ban quyết định.

Trƣởng ban chịu trách nhiệm trƣớc Thành uỷ, HĐND, UBND TP Hà Nội về

hoạt động của Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng chƣơng trình,

kế hoạch, tiến độ và chỉ đạo tổ chức thực hiện hỗ trợ nghề và làng nghề phát

triển; hƣớng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã

thực hiện chƣơng trình, kế hoạch và các biện pháp triển khai thực hiện.

UBND Thành phố sẽ tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc ở cấp địa

phƣơng thông qua ban chỉ đạo phát triển nghề và làng nghề (đã đƣợc thành

lập). Ban chỉ đạo có một tiểu Ban phụ trách phát triển làng nghề truyền

thống, cùng với các sở ban ngành là cơ quan phối hợp thực hiện.

1.6 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề một số nƣớc và các

địa phƣơng

1.6.1 Làng nghề truyền thống Bắc Ninh

Làng nghề ở Bắc Ninh tồn tại hàng trăm năm nay, phân bố rộng khắp

trên toàn tỉnh và hoạt động hầu hết ở các ngành kinh tế chủ yếu. Một số làng

nghề quy mô phát triển thành xã, cụm xã nghề hay liên kết với nhau tạo nên

những phố nghề sầm uất. Hoạt động kinh doanh đƣợc mở rộng và phát triển

trong nƣớc và quốc tế.

34

Nên học:

- Đầu tƣ : các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ chiều sâu, mở rộng sản

xuất, thu hút ngày càng nhiều lao động tại chỗ (80% số lao động địa phƣơng

với thu nhập 1-1,4 triệu đồng/ngƣời/tháng).

- Đổi mới công nghệ : Nhiều làng nghề đổi mới công nghệ bằng những

dây chuyền sản xuất công nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm chất lƣợng cao. Làng

giấy Đống Cao (Phong Khê – Yên Phong) có tới 90 dây chuyền sản xuất giấy

tái sinh công suất từ 300-2.000 tấn/dây chuyền/năm. Hàng năm sản xuất trên

26.500 tấn giấy tái sinh các loại từ các giấy vệ sinh đến mặt hàng giấy cao cấp

nhƣ giấy khăn ăn trắng, giấy poluya và giấy xuất khẩu.

- Phát triển cụm công nghiệp : khuyến khích phát triển các cụm công

nghiệp làng nghề và đa nghề, tạo điều kiện cho bản thân các doanh nghiệp mở

mang sản xuất, chính trang nhà xƣởng và có một vị thế mới trong kinh doanh.

Các doanh nghiệp vào cụm công nghiệp đƣợc hƣởng ƣu đãi cao nhất, miễn

tiền thuê đất trong 10 năm liên tục và giảm 50% cho những năm tiếp theo

hoặc đƣợc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, đƣợc xét hỗ trợ thêm 10-

30% giá trị để đền bù thiệt hại về đất nếu có.

Bắc Ninh đã quy hoạc xây dựng 14 cụm công nghiệp, trong đó 8 cụm

đa nghề và 6 cụm làng nghề với tổng diện tích 144,6 ha. Hiện 2 cụm công

nghiệp (Thép Đa Hội và mỹ nghệ Đồng Quang) đã khởi công xây dựng cơ sở

hạ tầng, mặt bằng trong cụm đã đƣợc các doanh nghiệp lấp kín hoàn toàn. Ba

cụm công nghiệp (giấy Phong Khê, đa nghề Đình Bảng và Đại Bái) đã đƣợc

phê duyệt. Các cụm công nghiệp còn lại đang gấp rút lập quy hoạch.

DN ở Bắc Ninh rất phát triển, điển hình nhƣ Công ty cổ phần XNK thủ

công mỹ nghệ VN Artxport : Quy mô sản xuất không ngừng mở rộng với 1

công ty, 3 Chi nhánh, 3 xƣởng sản xuất, 2 liên doanh… Doanh thu năm 2006

đã đạt 650 tỷ, kim nghạch xuất khẩu là 36 triệu USD, các sản phẩm thủ công

35

mỹ nghệ mang thƣơng hiệu Artxport đã có mặt tại thị trƣờng nhƣ Hoa Kỳ,

EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trong đó, trọng điểm là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản với

những mặt hàng XK chủ lực nhƣ hàng thêu ren, đá mỹ nghệ, đồ gỗ. Với logo

bắt mắt và ý nghĩa “Hội tụ tinh hoa Việt”.

Nên tránh:

Ở những làng nghề hoạt động cầm chứng cho thụ nhập không cao (36

làng), thậm chí mai một lần, dịch vụ phục vụ sản xuất không đồng bộ. Tiến độ

triển khai sản xuất kinh doanh của khu công nghiệp làng nghề còn chậm. Điện

cho khu công nghiệp làng nghề còn thiếu, chƣa ổn định. Môi trƣờng sản xuất

kinh doanh còn bị ô nhiễm, Làng Đa Hội với 1200 hộ gia đình, 7000 nhân

khẩu, có tới 200 hộ sản xuastast chuyên nghiệp với quy mô là những xí

nghiệp, đó là chƣa kể đến hàng ngàn hộ với quy mô nhỏ có tổng sản lƣợng

500-700 tấn sắt thƣơng phẩm mỗi ngày. Những đơn vị sản xuất này, đã thải ra

môi trƣờng 2,5 đến 3,5 tấn gỉ sắt mỗi ngày, cùng với 3.500 – 4.000 m3 nƣớc

thải, Đặc biệt, có ít hất 20 cơ sở sản xuất dây thép bằng công nghệ mạ kẽm

đƣợc thực hiện ngay trong khu vực dân cƣ mà chất thải thƣờng là các loại

sutsm các kim loại nặng không hề đƣợc xử lý qua bất cứ khâu nào, cứ thế đổ

thẳng ra sông Ngũ Huyện Khê. Cong sống còn gánh thêm lƣợng chất thải

khổng lồ của làng nghề ô nhiễm trầm trọng bậc nhất Bắc Ninh – Làng giấy

Phong Khê. Đã có kết quả phân tích ở lƣu vực sông Ngũ Huyện Khê đó thấy

hàm lƣợng BOD và COD lớn đến 7-8 lần mức cho phép, tức là rất nguy hiểm

cho tính mạng con ngƣời.

1.6.2 Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền

thống trên địa bàn huyện Hoài Đức

Từ những kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề ở một số

địa phƣơng trong nƣớc và trên thế giới, có thể rút ra một số bài học về quản lý

nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hoài Đức nhƣ sau:

36

- Thứ nhất trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nƣớc đều quan tâm,

chú trọng phát triển làng nghề, coi ngành nghề nông thôn và làng nghề là một nội

dung trọng tâm quan trọng nhằm phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng.

- Thứ hai, muốn phát triển làng nghề, cần phải có sự hỗ trợ tích cực từ

phía Nhà nƣớc bằng việc ban hành chính sách, tạo môi trƣờng pháp lý thuận

lợi cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ về tài chính và tiếp cận nguồn vốn.

- Thứ ba, sản xuất làng nghề phải xuất phát từ nhu cầu thị trƣờng,

không sản xuất tràn lan, làm ảnh hƣởng chất lƣợng sản phẩm.

- Thứ tƣ, tổ chức hội chợ, triển lãm, kết hợp làng nghề với các tour du lịch.

- Thứ năm, đầu tƣ hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn

nhân lực cho lao động thông qua các trung tâm đào tạo nghề.

- Thứ sáu, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho sản

xuất phát triển, triển khai giải pháp phát triển bền vững môi trƣờng.

37

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ

TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Hoài Đức nằm ở vị trí trung tâm ''Hà Nội mới" và nằm về phía

Tây trung tâm Thành phố Hà Nội. Huyện mới sát nhập vào thành phố Hà Nội

năm 2008 (theo Nghị quyết số 15/2018/QH12 ngày 29/5/2012 của Quốc hội

về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có

liên quan), có vị trí địa lý nhƣ sau:

Phía Bắc giáp huyện Đan Phượng, huyện Phúc Thọ;

Phía Nam giáp quận Hà Đông, huyện Chương Mỹ;

Phía Tây giáp huyện Quốc Oai, huyện Phúc Thọ;

Phía Đông giáp huyện Từ Liêm, quận Hà Đông.

Về mặt kinh tế, Hoài Đức có vị trí rất thuận lợi do ở gần các trung tâm

kinh tế và thị trƣờng tiêu thụ lớn nhƣ nội thành Hà Nội. Với trục Đại lộ Thăng

Long đi qua, đây là điểm thay đổi bộ mặt của huyện. Trên địa bàn huyện còn

có các tuyến giao thông lớn chạy qua nhƣ Quốc lộ 32, Tỉnh lộ 423, 422, 70 là

một điều kiện thuận lợi cho huyện. Có thể đánh giá vị trí địa lý kinh tế của

Hoài Đức nhƣ một yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển chung của Thành

phố Hà Nội.

Trong những năm tới, sự phát triển mạnh mẽ của thành phố Hà Nội nói

chung và của huyện Hoài Đức nói riêng, cùng với hệ thống giao thông thuận

tiện sẽ làm cho nền kinh tế của huyện có những bƣớc phát triển vƣợt bậc.

38

2.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Hoài Đức nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng và sông Đáy, địa hình

nghiêng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông đƣợc phân làm 2 vùng tự nhiên

rõ rệt là vùng bãi ven sông Đáy và vùng nội đồng bởi đê Tả sông Đáy.

- Vùng bãi: Bao gồm diện tích chủ yếu của 10 xã: Minh Khai, Dƣơng

Liễu, Cát Quế, Yên Sở, Đắc Sở, Tiền Yên, Song Phƣơng, An Thƣợng, Đông

La, Vân Côn. Địa hình vùng này do ảnh hƣởng bồi lắng của phù sa sông Đáy

nên có những vùng trũng xen lẫn vùng cao do đó thƣờng gây úng, hạn cục bộ.

Độ cao mặt ruộng trung bình từ 6,5 – 9,0m và có xu hƣớng dốc từ đê ra sông.

- Vùng đồng: Bao gồm một phần diện tích các xã ven sông Đáy và toàn

bộ diện tích của 10 xã, thị trấn: Thị trấn Trạm Trôi, Đức Thƣợng, Đức Giang,

Kim Chung, Di Trạch, Vân Canh, Sơn Đồng, Lại Yên, Yên Khánh, La Phù.

Vùng này có địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Độ cao mặt ruộng trung bình từ

4 – 8m, vùng trũng xen lẫn vùng cao.

Đặc điểm địa hình này cho phép Hoài Đức có thể xây dựng cơ cấu kinh

tế đa dạng bao gồm sản xuất nông nghiệp kết hợp với sản xuất công nghiệp và

thƣơng mại dịch vụ.

2.1.1.3. Khí hậu

Hoài Đức nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, 1 năm chia thành

4 mùa khá rõ nét với các đặc trƣng khí hậu chính nhƣ sau:

Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình năm từ 23,1- 23,5 0C, chia làm

hai mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình tháng từ 15,7- 21,4 0C. Tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 15,7 0C.

Lƣợng mƣa: Lƣợng mƣa trung bình năm là 1.600 – 1.800 mm, phân bố

trong năm không đều, mƣa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 80 – 86%

tổng lƣợng mƣa cả năm (chủ yếu các tháng 7,8,9, lƣợng mƣa ngày lớn nhất có

39

thể tới 336,1mm). Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, tháng mƣa ít

nhất là tháng 12, tháng 1 và tháng 2 chỉ có 17,5 - 23,2 mm.

Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là 83% - 85%. Độ

ẩm không khí thấp nhất trong năm là các tháng 11, tháng 12, nhiều nhất là

tháng 3, tháng 4, tuy nhiên chênh lệch về độ ẩm không khí giữa các tháng

trong năm không lớn.

Gió: Hƣớng gió thịnh hành về mùa khô là gió mùa Đông Bắc từ tháng

11 đến tháng 3 năm sau. Còn lại các tháng trong năm chủ yếu là gió Nam, gió

Tây Nam và gió Đông Nam.

Sƣơng muối hầu nhƣ không có; mƣa đá rất ít khi xảy ra. Thông thƣờng

cứ 10 năm mới quan sát thấy mƣa đá 1 lần.

Điều kiện khí hậu của huyện thích hợp với nhiều loại vật nuôi, cây

trồng có nguồn gốc tự nhiên từ nhiều miền địa lý khác nhau: nhiệt đới, á nhiệt

đới, thuận lợi cho việc sử dụng đất đa dạng. Mùa đông với khí hậu khô và

lạnh, vụ đông trở thành vụ chính gieo trồng đƣợc nhiều loại cây rau màu thực

phẩm cho giá trị kinh tế cao.

Yếu tố hạn chế là có mùa khô, các cây trồng trên vùng cao thiếu nƣớc,

phải thực hiện chế độ canh tác phòng chống hạn và vào mùa mƣa thƣờng bị

mƣa, bão, gây úng nội đồng ở những vùng trũng.

2.1.1.4. Thuỷ văn

Trên địa bàn huyện Hoài Đức có sông Đáy chảy qua, đây là phân lƣu

của sông Hồng, lƣu đoạn sông chảy qua huyện dài 23 km. Lòng dẫn chảy tràn

giữa 2 đê Tả Đáy và Hữu Đáy. Khoảng cách từ lòng sông vào đê trung bình

1,8km, đoạn sông rộng nhất thuộc xã Vân Côn khoảng 3,9 km.

Vào mùa kiệt, đoạn chảy qua huyện Hoài Đức dòng chảy rất nhỏ, chỉ

có nƣớc hồi quy từ các lƣu vực Đan Hoài, Đồng Mô. Vào mùa mƣa với tần

40

suất xuất hiện đỉnh lũ của sông Đáy tại vùng Hoài Đức chỉ ngập lòng sông,

còn trên bãi ảnh hƣởng không đáng kể.

Với hệ thống sông nhƣ trên đã tạo cho huyện một nguồn cung cấp phù sa

hàng năm cho vùng bãi bồi ven sông. Với tiềm năng đất bãi bồi ven sông này,

trong tƣơng lai sẽ đƣợc đầu tƣ cải tạo khai thác nguồn nƣớc ngầm để phát triển

nuôi trồng thuỷ sản và chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp.

Ngoài ra, huyện có hệ thống thủy lợi phong phú thuận tiện cho việc

tƣới tiêu cho những vùng đất nông nghiệp, đảm bảo an toàn lƣơng thực cho

trong và ngoài vùng.

2.1.2. Các nguồn tài nguyên

2.1.2.1. Tài nguyên đất

Nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng nên đất đai của huyện đƣợc bồi

lắng phù sa. Do vậy, đất có phản ứng ít chua ở tầng mặt, càng xuống sâu độ

pHKCL càng tăng. Nhìn chung, đất nông nghiệp có độ phì cao, tầng đất dày

nên có thể bố trí trồng nhiều loại cây ngắn ngày, dài ngày, cây lƣơng thực,

thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả. Việc nâng cao hiệu quả của hệ thống

thuỷ nông sẽ tạo khả năng tăng năng suất, thâm canh tăng vụ.

- Vùng bãi ngoài đê Sông Đáy thuộc nhóm đất phù sa bồi đắp có tổng

diện tích 2.076 ha chiếm 31,9% tổng diện tích đất nông nghiệp toàn huyện;

đƣợc phân bố trên địa bàn thuộc các xã Minh Khai, Dƣơng Liễu, Cát Quế,

Đắc Sở, Yên Sở, Tiền Yên, Song Phƣơng, Vân Côn, Đông La, An Thƣợng.

Nhóm đất này đƣợc hình thành do phù sa cổ hệ thống Sông Hồng, phẫu

diện mới hình thành có màu đỏ tƣơi, phân lớp theo thành phần cơ giới, đất tơi

xốp, thành phần dinh dƣỡng khá cân đối. Thành phần cơ giới từ cát pha đến

thịt nhẹ, tỷ lệ cấp hạt sét trung bình là 15%, pH trung bình 7 - 7,5. Hàm lƣợng

mùn ở mức trung bình đến giàu (< 1,2%) ở tầng canh tác và giảm dần theo

41

chiều sâu; hàm lƣợng đạm và lân tổng số ở mức thấp (N < 0,07%; P205); Kali

ở mức độ trung bình 1,23%.

Nhìn chung đây là loại đất thích nghi với nhiều loại cây trồng khác

nhau đặc biệt là cây ăn quả. Tuy nhiên khi thâm canh cây trồng nhiều vụ

trong năm vẫn cần phải bón thêm phân chuồng và phân vô cơ để đảm bảo cân

bằng dinh dƣỡng trong đất.

- Vùng trong đồng gồm một phần hoặc toàn bộ diện tích 20 xã và thị

trấn ( trừ Vân Côn) chủ yếu đƣợc bơm tƣới bằng nƣớc Sông Hồng nên đƣợc

bổ sung phù sa hàng năm, mùn và lân tổng số trung bình, Nitơ nghèo, hàm

lƣợng các chất trao đổi trung bình. Thành phần cơ giới đất thịt trung bình, có

hiện tƣợng chặt ở dƣới tầng canh tác.

2.1.2.2. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt:

Ngoài nguồn nƣớc mƣa hàng năm thì Hoài Đức còn đƣợc sông Hồng ở

phía Bắc cung cấp qua hệ thống thuỷ nông Đan Hoài, sông Đáy chạy dọc theo

vùng bãi từ Minh Khai đến Đông La cùng với hệ thống ao hồ với diện tích

khoảng 56 ha. Nhìn chung nguồn nƣớc mặt cung cấp đáp ứng cơ bản nhu cầu

tƣới cho cây vùng đồng; còn vùng bãi ven sông Đáy về mùa khô thƣờng gặp

khó khăn trong việc tƣới cho cây trồng.

- Nguồn nước ngầm:

Nằm trong vùng trầm tích châu thổ sông Hồng nên về mặt địa chất thuỷ

văn mang rõ nét tính chất của vùng châu thổ sông Hồng. Nguồn nƣớc cung

cấp cho tầng chứa là nƣớc mặt và có liên quan đến mực nƣớc của sông Hồng.

Căn cứ kết quả thăm dò cho thấy; từ 34 - 40 m là tầng cát sạn màu xám

sáng lẫn ít hạt màu đen, bão hoà nƣớc; từ 40 - 60 m là tầng sỏi cuội màu xám

vàng, xám sáng, bão hoà nƣớc; từ 60 - 73m là tầng cát kết màu xám, nứt nẻ mạnh.

42

Về chất lƣợng nƣớc theo kết quả phân tích thành phần vi hoá cho thấy:

Nƣớc không đạt tiêu chuẩn vệ sinh về phƣơng diện hoá học vì hàm lƣợng sắt

và chất hữu cơ cao, nƣớc bị nhiễm vi khuẩn Pecaleoli Form cần phải xử lý

trƣớc khi sử dụng.

2.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn Hoài Đức đến nay vẫn chƣa xác định đƣợc có tài nguyên

khoáng sản gì ngoài cát ven sông Đáy, song trữ lƣợng không nhiều và chất

lƣợng không cao.

2.1.2.4. Tài nguyên nhân văn, du lịch

Huyện Hoài Đức nói riêng và Thành phố Hà Nội nói chung là mảnh đất

ngàn năm văn hiến, giàu bản sắc dân tộc. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 115

di tích lịch sử văn hoá, trong đó có 80 di tích lịch sử đã đƣợc xếp hạng; nhiều

di tích lịch sử văn hoá quý giá gắn liền với lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc. Là

huyện có truyền thống văn hoá dân tộc lâu đời hiện vẫn đang lƣu truyền lại

nhiều hoạt động lễ hội truyền thống và nhiều thể loại văn hoá dân gian.

Để khai thác và phát huy tốt các loại hình hoạt động văn hoá, tinh thần

truyền thống của dân tộc, hàng năm các xã đều tổ chức các lễ hội văn hoá

truyền thống nhằm giáo dục ngƣời dân truyền thống “Uống nƣớc nhớ nguồn”

và phát huy các hoạt động văn hóa tinh thần lành mạnh.

Hoài Đức có dải đất vùng bãi ven sông Đáy trải dài qua 10 xã có tiềm

năng cho việc phát triển các loại hình hoạt động vui chơi giải trí và du lịch

sinh thái, nghỉ dƣỡng.

Huyện có nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng trong các ngành dệt,

chế biến thực phẩm, đồ gỗ,… có điều kiện thu hút khách du lịch đến thăm

quan, tìm hiểu và mua sắm.

43

2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

2.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế

Những năm gần đây huyện Hoài Đức có nền kinh tế tăng trƣởng nhanh.

Giá trị sản xuất năm 2010 đạt 1635,53 tỷ đồng, đến năm 2016 đạt 2972,54 tỷ

đồng tăng 1,69 lần so với năm 2010.

Cơ cấu kinh tế của huyện Hoài Đức tính theo giá trị sản xuất đó có sự

chuyển dịch theo hƣớng tích cực, giảm mạnh tỷ trọng của ngành nông – lâm -

thuỷ sản từ 20,57% năm 2010 xuống còn 14,47% năm 2016. Tỷ trọng của

ngành công nghiệp – xây dựng tăng từ 48,55% năm 2010 lên 53,55% năm

2016, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 30,88% năm 2010 lên 31,98% năm

2016. Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 1:

Bảng 1:Cơ cấu kinh tế huyện Hoài Đức giai đoạn 2004- 2016

Năm 2004 Năm 2010 Năm 2016

Ngành GTSX Cơ cấu GTSX Cơ cấu GTSX Cơ cấu

(tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%)

Tổng 879,70 100,00 1635,53 100,00 2972,54 100,00

- Nông nghiệp 266,00 30,24 336,35 20,57 401,23 14,47

- Công nghiệp – 363,70 41,34 793,99 48,55 1484,59 53,55 xây dựng

- Dịch vụ 250,00 28,42 505,19 30,88 886,72 31.98

(Nguồn: Phòng Kinh Tế huyện Hoài Đức năm 2016)

Nhìn chung thời gian qua cơ cấu kinh tế của huyện đó có sự chuyển

dịch theo hƣớng tiến bộ, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp – xây dựng và

dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông lâm thuỷ sản. Tuy nhiên, trong thời

gian tới huyện cần phát triển mạnh các ngành phi nông nghiệp, nhất là khu

vực dịch vụ, du lịch là những ngành mà huyện có nhiều tiềm năng thế mạnh.

44

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

a) Nông nghiệp

* Ngành nông nghiệp

GTSX nông nghiệp của huyện nhìn chung tăng trƣởng khá. Năm 2010

GTSX nông nghiệp đạt 336,35 tỷ đồng, năm 2016 tăng lên 401,23 tỷ đồng.

Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 2.

Bảng 2: Cơ cấu và giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp

giai đoạn 2004 - 2014

2004 2010 2016

Ngành GTSX Cơ cấu GTSX Cơ cấu GTSX Cơ cấu

(tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%)

Tổng 226 100 336,35 100 401,23 100

Trồng trọt 159 59,8 159,88 47,5 160,47 40

Chăn nuôi 107 40,2 176,47 52,5 240,76 60

(Nguồn: Phòng Kinh Tế huyện Hoài Đức năm 2016)

* Ngành nuôi trồng thuỷ sản

GTSX thuỷ sản năm 2016 đạt 2.854 triệu đồng, chiếm khoảng 0,7%

tổng GTSX của khối ngành nông ngƣ nghiệp. Chăn nuôi cá và một số loại con

đặc sản đang có xu hƣớng phát triển theo nhu cầu thị trƣờng Hà Nội. Cá đồng,

cá ao từng bƣớc đƣợc khôi phục và phát triển.

b) Công nghiệp

Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trƣởng khu vực kinh tế công

nghiệp bình quân hàng năm đạt 16,9%. GTSX của ngành đạt 1484,59 tỷ

đồng; trong đó GTSX công nghiệp của huyện phát triển khá với 1084,3 tỷ

đồng với tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm giai đoạn 2004 – 2016 đạt

19,6%. Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm và dệt may là thế mạnh của

45

huyện. Ngoài ra trên địa bàn huyện cũng có các ngành công nghiệp khác nhƣ:

công nghiệp chế biến sản phẩm lâm nghiệp, công nghiệp vật liệu xây dựng,

công nghiệp cơ khí,… Các ngành này chiếm tỷ trọng nhỏ, dƣới 21,89%.

Đối với các làng nghề sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; tính

đến năm 2010 huyện Hoài Đức đƣợc công nhận 11 làng nghề cổ truyền đạt tiêu

chuẩn quy định tại các xã nhƣ Minh Khai, Dƣơng Liễu, La Phù, Kim Chung,…

Các làng nghề của huyện đang đƣợc khôi phục và phát triển khá nhanh cả về số

lƣợng, quy mô, trình độ công nghệ và hiệu quả sản xuất kinh doanh; bƣớc đầu đã

củng cố và phát triển làng nghề, ngành nghề truyền thống, làm tăng số lƣợng

ngƣời lao động có việc làm; giúp phần ổn định đời sống, trật tự an ninh xã hội;

đồng thời làm tăng đáng kể ngân sách địa phƣơng.

c) Dịch vụ

Tổng doanh thu ngành dịch vụ thƣơng mại năm 2016 đạt 886,72 tỷ

đồng. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của huyện nhƣ hàng dệt len, thủ công

mỹ nghệ, mây tre đan, miến,… Hàng hoá nhập khẩu của huyện chủ yếu là các

máy móc thiết bị, nguyên liệu sợi, hàng tiêu dùng từ các thị trƣờng mà huyện

xuất khẩu.

Hiện nay, du lịch huyện Hoài Đức cũng rất yếu so với tiềm năng phát

triển. GTSX của ngành du lịch cũng quá nhỏ và chiếm tỷ trọng thấp so với

toàn bộ nền kinh tế của huyện. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng - tín dụng,

bảo hiểm,… trên địa bàn huyện cũng thiếu đồng bộ, quy mô hoạt động cũng

hạn chế. Do vậy, các loại hình dịch vụ này phát triển chƣa tƣơng xứng với

tiềm năng, thế mạnh; chƣa trở thành một ngành kinh tế động lực của huyện.

2.1.3.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

a) Dân số

Năm 2014 dân số huyện Hoài Đức là 204,4 nghìn ngƣời, mật độ dân số

khoảng 23,3 ngƣời/ha, cao hơn so với mật độ dân số của Hà Nội (19,7

46

ngƣời/ha) và cao hơn so với mật độ dân số trung bình của vùng đồng bằng

sông Hồng (khoảng 9,3 ngƣời/ha) và cả nƣớc (2,59 ngƣời/ha).

Trong giai đoạn 2004-2016 dân số huyện Hoài Đức tăng bình quân

khoảng 1,56%/năm, dân số đô thị của huyện đạt mức tăng khá cao

5,25%/năm. hiện nay cơ cấu dân số chủ yếu vẫn là dân số nông thôn (93%

dân số).

b) Lao động và việc làm

Cùng với sự gia tăng dân số tự nhiên, lực lƣợng lao động của huyện

không ngừng tăng lên. Nhìn chung số lao động tham gia vào các lĩnh vực hoạt

động kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện hiện nay đƣợc sử dụng tƣơng đối hợp

lý. Cơ cấu lao động tƣơng ứng với 3 khu vực nông nghiệp - công nghiệp -

dịch vụ là 45,78% - 25,95% - 21,07%, cơ cấu này đặt ra nhiều vấn đề cần giải

quyết việc làm cho ngƣời lao động của huyện Hoài Đức khi huyện tiến hành

thu hồi đất nông nghiệp để tiến hành các khu đô thị theo quy hoạch.

Giai đoạn 2011-2016 huyện đã giải quyết việc làm cho gần 14.000 lao

động, đặc biệt huyện đã tổ chức điều tra lao động, việc làm trên địa bàn toàn

huyện, xây dựng đề án giải quyết lao động và việc làm cho nhân dân, tổ chức tốt

các phiên giao dịch việc làm tạo điều kiện giúp ngƣời lao động tìm việc làm.

Trong 5 năm qua đã mở đƣợc 56 lớp sơ cấp học nghề ngắn hạn với 1.503 học

viên. Đến năm 2015 số ngƣời trong độ tuổi lao động đã qua đào tạo đạt tỷ lệ

29,8%.

Mức sống của ngƣời dân trên địa bàn huyện trong những năm gần đây

đƣợc cải thiện rất nhiều, công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt đƣợc những kết

quả đáng khích lệ. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 giảm xuống còn 4,48% (theo

tiêu chí mới), hàng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 1%. Một trong những

nguyên nhân chính để đạt đƣợc thành tựu đáng kể đó là do trong công tác xoá

đói giảm nghèo đã nhận đƣợc sự quan tâm của huyện uỷ và UBND huyện kịp

47

thời. Các chính sách xã hội đƣợc các cấp các ngành quan tâm ƣu đãi ngƣời có

công, hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách xã hội. Đến nay toàn huyện

không còn hộ ngƣời có công với cách mạng nằm trong diện hộ nghèo. Thực

hiện tốt công tác cho vay giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và các

chính sách xã hội khác, trong 5 năm doanh số cho vay đạt gần 157,5 tỷ đồng,

trong đó cho vay hộ nghèo đạt trên 68 tỷ đồng với 9.168 hộ đƣợc vay.

2.1.3.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

Hệ thống giao thông của huyện Hoài Đức chỉ có giao thông đƣờng bộ

là chính, trong những năm qua đã đƣợc đầu tƣ cải tạo nâng cấp nên đã đáp

ứng đƣợc phần lớn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.

* Thực trạng hệ thống đường quốc lộ:

- Đƣờng Láng – Hoà Lạc chạy qua huyện dài 8,4 km: hiện trạng đƣợc

nâng cấp cải tạo hoàn chỉnh với mặt cắt đƣờng rộng 140m. Đƣờng Láng –

Hoà Lạc đi qua địa bàn các xã: An Khánh, An Thƣợng, Song Phƣợng, Vân

côn. Trong thời gian tới tuyến đƣờng này là cao tốc có 8 làn xe.

- Tuyến quốc lộ 32 qua huyện dài 5,5 km; mặt cắt đƣờng rộng 8m, quy

mô đạt cấp V. Đồng bằng qua các xã Kim Chung, thị trấn Trạm Trôi, xã Đức

Giang, Đức Thƣợng - đƣờng láng nhựa, hiện đang đƣợc nâng cấp cải tạo đạt

cấp III.

* Thực trạng hệ thống đường tỉnh lộ:

- Đƣờng tỉnh lộ 70: qua địa bàn xã Vân Canh: khoảng 0,6 km: mặt cắt

ngang đƣờng rộng 6 - 7 m, mặt đƣờng láng nhựa.

- Đƣờng tỉnh lộ 423 (tỉnh lộ 72 cũ): qua địa phận các xã La Phù, An

Khánh, An Thƣợng, Vân Côn dài 7 km; mặt cắt ngang đƣờng hiện tại là 8,0-

9,0m. Chiều rộng mặt cắt đƣờng 5,0m - thuộc đƣờng cấp V đồng bằng.

- Đƣờng tỉnh lộ 422 (tỉnh lộ 79 cũ): qua địa phận xã Kim Chung, thị

trấn Trạm Trôi, xã Đức Giang, Sơn Động, Yên Sở, Cát Quế, dài 7,9 km; mặt

48

cắt ngang đƣờng hiện tại 6-7 m; đoạn thị trấn–Sơn Đồng láng nhựa, Sơn

Đồng – đê Cát Quế bê tông nhựa, đoạn đê Cát Quế - Sài Sơn (Quốc Oai) bê

tông xi măng.

- Đƣờng tỉnh lộ 422B (đƣờng Sơn Đồng – Vân Canh) dài 4,02 km, đã đƣợc

cải tạo đoạn qua xã Kim Chung dài 828 m; đoạn còn lại từ cầu Đại Tự đi ngã tƣ

Vân Canh đƣờng đã xuống cấp nhiều - thuộc đƣờng cấp IV đồng bằng.

- Huyện Hoài Đức có hệ thống đê tả Đáy chạy suốt 9 xã vùng bãi phục

cho việc giao lƣu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện.

* Hệ thống đường huyện lộ:

Gồm 6 tuyến đƣờng với tổng chiều dài 19 km.

- Đƣờng Sơn Đồng - Song Phƣợng: dài 3,6 km, nền đƣờng rộng 5 m;

kết cấu mặt đƣờng láng nhựa rộng 3,5 m.

- Đƣờng Lại Yên - An Khánh: Từ ngã tƣ Phƣơng Bản đi ĐT 423 dài

6,2 km, nền đƣờng rộng 5 m, kết cấu mặt làng nhựa 3,5 m: đoạn qua xã Lại

Yên đang đƣợc nâng cấp cải tạo, còn lại đã xuống cấp.

- Đƣờng Lại yên - Vân Canh dài 2,5 km, nền đƣờng rộng 5m, kết cấu

mặt đƣờng cấp phối 3,5 m.

- Đƣờng từ đê Song Phƣơng đi Vân Côn dài 3,1 km, mặt đƣờng rộng 5m,

trong đó đoạn từ Song Phƣơng đi cao tốc dài 1,7 km: đổ bê tông xi măng; đoạn

từ cao tốc đi Vân Côn (Sông Đáy): Làng nhựa, đã xuống cấp, dài 1,4 km.

- Đƣờng Lại Yên - Tiền Yên (từ ngã tƣ Phƣợng Bảng – đê Tiền Yên)

dài khoảng 1,8 km đang đƣợc nâng cấp cải tạo.

- Đƣờng Sơn Đồng - Đắc Sở - Tiền Yên: Dài 1,8 km đã đƣợc nâng cấp

cải tạo khoảng 1 km.

Các tuyến đƣờng trục huyện chỉ đạt tiêu chuẩn đƣờng cấp VI đồng bằng.

Trong khi đó phải chịu lƣu lƣợng và tải trọng xe quá lớn trên mức cho phép

dẫn đến đƣờng huyện xuống cấp nhanh, trầm trọng.

49

Vì vậy, thành phố và các sở ngành cần khảo sát một số tuyến đƣờng bức

xúc để giải quyết nhu cầu đi lại cho ngƣời dân, từng bƣớc đƣa vào kế hoạch xây

dựng cơ bản những đƣờng trục chính để liên kết các vùng của huyện, tạo điều kiện

phát triển sản xuất và đời sống của ngƣời dân, khai thác các tiềm năng đất đai.

* Hệ thống đường liên xã, liên thôn:

Tổng chiều dài các tuyến chính là 478,46 km trong đó:

- Đƣờng đã đƣợc cải tạo mặt 254, 4 km = 53,17 %.

+ Nhựa hoá: 2,52 km = 0,52 %

+ Đƣờng bê tông 351,88 km = 73,54 %

+ Đƣờng cấp phối 55,26 km – 10,94 %

- Đƣờng đất 71,7 km =14,99 %

Trong giai đoạn quy hoạch tới các tuyến đƣờng đất còn lại cần đƣợc cải

tạo mặt để đáp ứng nhu cầu đi lại cho nhân dân.

b) Cấp thoát nƣớc

Toàn bộ các tuyến kênh mƣơng thuỷ lợi trên địa bàn huyện đã đƣợc

kiên cố hoá. So với hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thì có thể thấy năng

lực tƣới tiêu trong những năm qua đã đáp ứng đƣợc phần lớn diện tích cần

tƣới. Tuy nhiên trong tình trạng hạn hán, nƣớc ở các sông gần nhƣ cạn thì

việc cấp nƣớc tƣới cho sản xuất nông nghiệp gặp không ít khó khăn.

Hệ thống tiêu nƣớc của huyện đƣợc thiết kế dựa trên các lạch tiêu tự

nhiên cải tạo thành kênh tiêu. Hiện trạng đã xây dựng 7 trạm bơm tiêu cục bộ

thuộc tuyến T2 ra sông Nhuệ và T3 ra sông La Khê. Các trạm bơm tiêu đầu

mối là trạm bơm Đào Nguyên, trạm bơm Đông La, trạm bơm thú Y, trạm

bơm Chùa Dộng, trạm bơm Đức Thƣợng Tả và trạm bơm Cầu Sa đảm bảo

tƣới tiêu nƣớc trên địa bàn toàn huyện.

50

Ngoài ra trên địa bàn huyện có các trục kênh tiêu chính: Kênh T1, T2,

T2-5, T2-7, T2-9, T2-6, T3, T3A, T3B và T6 giúp huyện điều tiết nƣớc, đặc

biệt là tiêu nƣớc vào mùa mƣa.

Nhìn chung về cơ bản hệ thống thuỷ lợi của huyện phần nào đã đáp ứng

đƣợc nhu cầu tƣới tiêu nƣớc. Tuy nhiên các tuyến kênh bị lấn chiếm nên đã

thu hẹp mặt cắt, cùng nhiều vật cản và lòng kênh bị bồi lắng nhiều nên vẫn

xảy ra hiện tƣợng ngập úng vào mùa mƣa, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới

sản xuất và đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân trong vùng.

- 2.1.4.

Hoài Đức

2.1.4.1. Lợi thế

Với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi nằm trong đô thị trung tâm,

giữa vành đai 3,5 và vành đai 4, giữa Đại lộ Thăng Long và Quốc lộ 32,

huyện Hoài Đức có điều kiện để mở rộng và tăng cƣờng quan hệ hợp tác phát

triển với các địa phƣơng khác ở khu vực phía Bắc, là cầu nối trong quan hệ

kinh tế giữa thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Tây. Với lợi thế đặc biệt về vị trí

địa lý, huyện Hoài Đức sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thị trƣờng, giao lƣu hàng

hóa và thu hút đầu tƣ cho phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội huyện.

Là huyện ven đô ngoại thành Hà Nội có diện tích đất nông nghiệp màu

mỡ, vấn đề thủy lợi, tƣới tiêu tƣơng đối chủ động, là địa phƣơng có truyền

thống thâm canh sản xuất... Tất cả những yếu tố trên đã tạo điều kiện thuận

lợi cho phát triển nông nghiệp chất lƣợng cao, cung cấp lƣơng thực, thực

phẩm sạch cho khu vực nội thành Hà Nội và các khu vực xung quanh.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật đô thị bƣớc đầu đƣợc đầu tƣ

nâng cấp và mở rộng, nhiều dự án mở rộng và mở mới đƣờng giao thông đã và

sẽ đƣợc thi công sẽ tạo điều kiện thúc đẩy phát triển với tốc độ cao của huyện.

51

Lực lƣợng lao động dồi dào, cần cù, năng động, nhạy bén, có trình độ

sẽ tạo thuận lợi lớn cho phát triển kinh tế -xã hội.

Nằm trong vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng, đó từ lâu, Hoài Đức

đó nổi danh với những làng nghề truyền thống đa dạng và phong phú (nghề

tạc tƣợng ở Sơn Đồng, làm bánh kẹo, dệt len ở La Phù, nhiếp ảnh ở Kim

Chung…). Đây là điều kiện cơ bản để Hoài Đức phát triển mạnh CN – TTCN.

Các hoạt động về văn hoá xã hội, thể thao, y tế, giáo dục đều có chuyển

biến tích cực. Cơ sở, trang thiết bị không ngừng đƣợc tăng cƣờng và mở rộng,

tạo sự phát triển ngày càng sâu rộng cả về chất và lƣợng.

Có thể nói, Hoài Đức là một huyện phát triển sau nên đã rút kinh

nghiệm đƣợc những hạn chế của những quận, huyện đi trƣớc, đồng thời, lại

có thể nắm bắt đƣợc những kinh nghiệm và thành tựu mới để vận dụng có kết

quả vào điều kiện phát triển cụ thể của địa phƣơng.

2.1.4.2. Khó khăn

Hiện nay, việc phát triển một số ngành kinh tế đó và đang tác động xấu

đến môi trƣờng nhƣ “nhiễm về bụi, không khí do xây dựng “ nhiễm từ nƣớc

thải và chất thải ở các cơ sở sản xuất công nghiệp và các làng nghề do việc sử

dụng hoá chất tràn lan và công nghệ lạc hậu.

Tốc độ phát triển kinh tế còn chƣa xứng với tiềm năng, lợi thế của

huyện. Cơ cấu chuyển đổi cây trồng còn chậm; chƣa hình thành đƣợc các

vùng chuyên canh sản xuất nông sản có giá trị kinh tế cao. Một số làng nghề

còn sử dụng công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh thấp; dịch vụ, thƣơng mại còn

yếu; cơ sở hạ tầng nông thôn còn nhiều bất cập.

Về các nguồn lực cho phát triển, dân số trên địa bàn huyện đã, đang và

sẽ tăng nhanh, trong đó có nguồn đáng kể là tăng cơ học. Tình hình đó đang

và sẽ tiếp tục gây quá tải cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội;

đồng thời xu thế trên cũng sẽ gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý xã

52

hội và môi trƣờng trên địa bàn huyện. Lực lƣợng lao động dồi dào nhƣng hiện

phần đông đang làm nông nghiệp. Quỹ đất tuy thuận lợi cho phát triển các

khu đô thị, song cơ cấu sử dụng đất hiện nay vẫn chƣa hợp lý. Việc phát huy

cơ chế, chính sách huy động vốn cho đầu tƣ phát triển từ quỹ đất trên địa bàn

huyện cũng có hạn chế do thị trƣờng bất động sản ở huyện mới phát triển

những năm gần đây nên chƣa vững chắc và còn nhiều yếu tố rủi ro.

2.2. Khái quát về thực trạng hoạt động của các làng nghề truyền thống

trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội

2.2.1. Giới thiệu làng nghề truyền thống trên địa bàn

Hoài Đức nằm ở phía Tây của thủ đô Hà Nội, toàn huyện có 19 xã, 01

thị trấn. Là huyện có tốc độ phát triển đô thị, công nghiệp nhanh trong vùng,

đến nay toàn huyện có trên 1.200 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, 10.200 hộ

sản xuất kinh doanh, quy hoạch đƣợc 12 cụm công nghiệp - Tiểu thủ công

nghiệp và có 06 cụm công nghiệp hoạt động sản xuất ổn định mang lại nguồn

thu cho ngân sách, tạo nhiều công ăn việc làm cho ngƣời dân trong huyện và

các vùng lân cận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.

Năm 2014, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 4.622 tỷ đồng (theo giá

CĐ 1994), tốc độ tăng trƣởng đạt 12,2%; trong đó giá trị công nghiệp-TTCN

đạt 1.825 tỷ đồng - chiếm 39,5%, xây dựng đạt 684 tỷ đồng - chiếm 14,8%,

thƣơng mại-dịch vụ đạt 1.815 tỷ đồng - chiếm 39,3%, nông nghiệp đạt 298 tỷ

đồng chiếm 6,4%.

Huyện có 51/53 làng có nghề, trong đó 12 làng nghề đã đƣợc công

nhận, sản phẩm trong các làng nghề phong phú, đa dạng song tập trung chủ

yếu một số ngành nghề nhƣ: Chế biến nông sản (mỳ, miến, bột, xay sát gạo),

dệt may, bánh kẹo, tạc tƣợng, sản xuất đồ gỗ .v.v…. bao gồm:

1. Làng nghề chế biến LTTP Lƣu Xá, xã Đức Giang;

2. Làng nghề bún bánh Cao xá Hạ, xã Đức Giang;

53

3. Làng nghề Điêu khắc mỹ nghệ Sơn Đồng;

4. Làng nghề Bánh kẹo- Dệt kim La Phù;

5. Làng nghề CBNSTP Minh Khai;

6. Làng nghề CBNSTP Dƣơng Liễu;

7. Làng nghề CBNSTP Cát Quế;

8. Làng nghề Nhiếp ảnh truyền thống thôn Lai Xá, xã Kim Chung;

9. Làng nghề Bánh đa nem Ngự Câu, xã An Thƣợng;

10. Làng nghề xây dựng, chế biến nông sản Yên Sở;

11. Làng nghề cơ khí, mộc dân dụng, mỹ nghệ Đại Tự, xã Kim Chung;

12. Làng nghề dệt may CB nông lâm sản Đồng Nhân, xã Đông La.

2.2.2. Kết quả hoạt động của làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện

Triển khai thực hiện chƣơng trình phát triển kinh tế toàn diện hiệu quả

bền vững xây dựng nông thôn mới, từng bƣớc nâng cao đời sống nhân dân

huyện Hoài Đức giai đoạn 2010 -2015 của Huyện ủy. Những năm qua, các

làng nghề thủ công truyền thống đã phát triển nhanh góp phần vào sự phát

triển kinh tế - xã hội chung của huyện, giải quyết nhiều việc làm cho ngƣời

lao động, sản xuất ra nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, trên địa

bàn huyện có 51/53 làng nghề trong đó có 12 làng nghề đƣợc công nhận là

làng nghề truyền thống. Các nghề thế mạnh của huyện là dệt may, tạc tƣợng,

sản xuất đồ gỗ, chế biến nông sản. Ngoài ra tại các làng nghề có tiềm năng

phát triển lớn về các nghề nhƣ cơ khí, mộc dân dụng, mỹ nghệ.......Các làng

nghề phát triển đã góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

Số lượng nghề và làng nghề.

Hiện nay huyện Hoài Đức đã có 12 làng nghề đƣợc công nhận làng

nghề truyền thống .Toàn huyện có 51/53 làng có nghề. Các làng nghề truyền

thống đã thu hút lao động nhàn rỗi, lao động chƣa có việc làm ở nông thôn

54

khá hiệu quả, từ đó góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nhiều sản

phẩm làm ra mang tính thủ công truyền thống, có tính độc đáo nhƣ điêu khắc

mỹ nghệ Sơn Đồng, cơ kim mộc dân dụng, mỹ nghệ Đại Tự, xã Kim Chung

đã góp phần phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho

nhân dân.

Làng nghề điêu khắc mỹ nghệ Sơn Đồng, Làng nghề Sơn Đồng đã hình

thành và phát triển đƣợc hơn 1.000 năm, kể từ khi nền văn hoá Phật giáo đƣợc

truyền bá vào Việt Nam. Trong thời kỳ phong kiến, Làng nghề có hàng trăm

ngƣời thợ đƣợc phong Tƣớc bá hộ kỹ nghệ (nay gọi là nghệ nhân). Các dấu ấn

vật thể 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội đều có đôi bàn tay tài hoa của ngƣời

nghệ nhân Sơn Đồng tham gia nhƣ Văn miếu Quốc Tử Giám, Khuê Văn Các,

đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, chùa Một Cột... Làng nghề Sơn Đồng hiện có

2.514 hộ thì có hơn 400 hộ kinh doanh thủ công mỹ nghệ, 50% trong số này

chuyên làm nghề điêu khắc gỗ với gần 300 xƣởng sản xuất. Cả làng có trên

4.000 thợ lành nghề và nhiều nghệ nhân giỏi. Tổng doanh thu bình quân đạt

khoảng 350 tỷ/năm. Không chỉ đóng góp cho sự tăng trƣởng kinh tế của xã,

Sơn Đồng còn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động tại địa phƣơng cũng

nhƣ nhiều lao động quanh vùng, với mức thu nhập trung bình từ 4 - 15 triệu

đồng/ngƣời/tháng, tuỳ vào việc làm và tay nghề của từng ngƣời.

Trăn trở với sự tồn hƣng của làng nghề, một số thợ giỏi, tâm huyết với

nghề xin phép thành lập Hiệp hội Làng nghề Mỹ nghệ Sơn Đồng. Ngày

10/6/2002, Chủ tịch UBND xã Sơn Đồng ra Quyết định số 20/QĐ-UB thành

lập Hiệp hội Làng nghề Mỹ nghệ Sơn Đồng. Ban đầu Hội chỉ có 51 hội viên

cho đến nay số hội viên chính thức tăng lên trên 500 và số hội viên trực thuộc

lên đến trên 2000 ngƣời. Nhằm duy trì và bảo tồn sự phát triển của làng nghề,

xã Sơn Đồng đã mở những lớp đào tạo nghề, dạy nghề truyền thống cho con

em tại địa phƣơng, do các nghệ nhân Sơn Đồng trực tiếp giảng dạy.

55

Cùng với đó, để bảo vệ và xây dựng thƣơng hiệu làng nghề Sơn Đồng

ngày càng phát triển bền vững, năm 2013, làng nghề mỹ nghệ xã Sơn Đồng

đã triển khai thủ tục Đăng ký nhãn hiệu tập thể nghề điêu khắc, tạc tƣợng và

đồ thờ sơn son thếp vàng, bạc Sơn Đồng. Tháng 9/2015, Cục Sở hữu trí tuệ -

Bộ Khoa học Công nghệ đã ra quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn

cho Hội làng nghề mỹ nghệ xã Sơn Đồng quản lý và sử dụng Nhãn hiệu 20

nhóm sản phẩm làm từ gỗ sơn son thếp vàng, thếp bạc.

Làng nghề cơ khí, mộc dân dụng, mỹ nghệ Đại Tự, xã Kim Chung, tính

đến tháng 12 - 2016, trên địa bàn thôn Đại Tự có 40 công ty hoạt động kinh

doanh (gồm 17 công ty sản xuất cơ khí và 23 công ty sản xuất, kinh doanh các

sản phẩm khác, 41 hộ kinh doanh cá thể. Với một làng quê chỉ có 1.750 dân

mà đã có tới hơn 48 chủ doanh nghiệp đang hoạt động tại địa phƣơng đã làm

cho Đại Tự trở thành một trong những làng có nhiều doanh nghiệp nhất của

huyện Hoài Đức. Với việc phát triển nghề làm két, UBND xã Kim Chung

cũng đã giải quyết việc làm cho gần 2.000 lao động. Phần lớn công nhân ở

trong độ tuổi từ 20 đến ngoài 40. Thu nhập bình quân khoảng 3 triệu

đồng/ngƣời/tháng.

Làng nghề chế biến LTTP Lưu Xá, xã Đức Giang, Lƣu Xá nằm ở vị trí

khá thuận lợi trên tuyến đƣờng liên huyện, liên xã của phố huyện Hoài Đức,

trở thành một trung tâm buôn bán thóc, gạo, ngô và là đầu mối giao lƣu cung

cấp và tiêu thụ thóc gạo trong cả nƣớc. Từ nghề truyền thống xay xát gạo

hàng xáo, các hộ đầu tƣ mua sắm máy xay xát lớn, mở cửa hàng, mở xƣởng

xay xát có quy mô lớn. Trong thôn có 75 hộ đều là 75 chủ buôn bán thóc gạo,

ngô đỗ từ mọi miền chở đến, rồi từ đây gạo, cám đã đƣợc xay xát lại đƣợc

đƣa đi khắp cả nƣớc. Hàng năm, để phục vụ cho nguyên liệu đầu vào cho

công nghiệp xay xát và chế biến gạo, bên cạnh lƣợng thóc khoảng 30.000-

40.000 tấn sản xuất nội tỉnh , các doanh nghiệp chế biến gạo Hoài Đức thu

56

mua thóc từ các tỉnh phía Nam và một số tỉnh phía Bắc, khoảng 70.000-

80.000 tấn/năm nhằm phục vụ hoạt động sản xuất và chế biến. Trong tổng

lƣợng thóc 100.000-120.000 tấn, Hoài Đức tiêu dùng khoảng 30% để đƣa vào

chế biến các sản phẩm từ gạo nhƣ mỳ, bún,phở…, 50% đƣa vào tiêu dùng đô

thị và 20% xay xát gạo xuất khẩu theo đơn đặt hàng trực tiếp.

Làng nghề CBNSTP Minh Khai, là địa phƣơng nằm trong vùng chế biến

lƣơng thực có tiếng của Hà Tây (cũ). Với vị trí rất thuận lợi, chỉ cách trung

tâm Hà Nội 20 km, ngƣời dân Minh Khai sớm tiếp cận với thị trƣờng để thích

ứng với nền sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu của thành phố. Từ những

năm 1960, Minh Khai đã xuất hiện một số nghề nhƣ: chế biến tinh bột và sản

xuất miến dong, lúc đầu còn làm thủ công chƣa áp dụng máy móc, những

năm gần đây, ngƣời dân Minh Khai áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ

thuật vào sản xuất, mua sắm máy móc phƣơng tiện sản xuất, cải tiến cách làm

ăn nên đã tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, mở rộng thêm nhiều

mặt hàng mới nhƣ: bún, phở khô, đậu xanh tách vỏ… đƣa thu nhập hộ làm

nghề ngày càng cao, trở thành xã giàu có.

Diện tích tự nhiên của xã: 192,2 ha

Diện tích đất ở: 38,3 ha

Tổng số hộ: 1336 hộ với 5461 khẩu

Số lao động trong lĩnh vực làng nghề 2500 ngƣời với thu nhập bình

quân 2.500.000 đ/tháng.

Số hộ sản tham gia hoạt động sản xuất nghề: 1000 và không tập tru

Làng nghề CBNSTP Cát Quế, tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 411,1

ha, nằm ở phía Tây Bắc của huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Xã có địa giới

tiếp giáp với xã Dƣơng Liễu ở phía Bắc; xã Yên Sở - phía Nam; xã Đức Giang

- phía Đông và với huyện Phúc Thọ, huyện Quốc Oai ở phía Tây. Cát Quế cách

nội thành Hà Nội khoảng 25 km về phía Đông Bắc. Giao thông ở đây chủ yếu

57

là tuyến đê tả ngạn sông Đáy, thông với quốc lộ 32 ( Hà Nội - Sơn Tây) và

đƣờng 422 qua Cát Quế. Với vị trí là cửa ngõ của trung tâm thủ đô, đặc biệt từ

khi Hà Tây sát nhập với Hà Nội, làng nghề CBNSTP xã Cát Quế rất thuận lợi

về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ thu hút những chính sách đầu tƣ của

Nhà nƣớc về vốn, công nghệ trong thời gian tới. Theo kết quả điều tra khảo sát

thực địa thì làng nghề chỉ còn dƣới 100 hộ sản xuất tinh bột sắn, với công suất

trên 250 tấn sắn củ/1 ngày đêm vào mùa sản xuất (tháng 11 đến tháng 3 năm

sau). Sản xuất miến dong trên địa bàn xã đang dần mở rộng quy mô, năng suất

và chất lƣợng sản phẩm. Nhu cầu thị trƣờng đang mở rộng trên khắc đất nƣớc

ngoài ra còn đƣợc xuất khẩu sang thị trƣờng một số nƣớc khác. Ngoài ra, làng

nghề còn sản xuất bánh kẹo, nấu rƣợu, đỗ xanh bóc vỏ…

Bảng 3: Bảng tổng hợp số lƣợng nghề và làng nghề

Tên làng có

Ghi

TT Xã, phƣờng

Tên làng nghề đã đƣợc công nhận

nghề

chú

1 Xã Đức Giang 1. Lƣu Xã

Chế biến LTTP Lƣu Xá

2 Xã Đức Giang 1. Cao Xá Hạ Bún bánh Cao xá Hạ

3 Xã Sơn Đồng

1. Sơn Đồng Điêu khắc mỹ nghệ Sơn Đồng

4 Xã La Phù

1. La Phù

Bánh kẹo- Dệt kim La Phù

5 Xã Minh Khai 1.Minh Khai CBNSTP Minh Khai

6 Xã Dƣơng Liễu 1. Dƣơng Liễu CBNSTP Dƣơng Liễu

7 Xã Cát Quế

1. Cát Quế

CBNSTP Cát Quế

8 Xã Kim Chung 1. Lai Xá

Nhiếp ảnh truyền thống thôn Lai Xá

9 Xã An Thƣợng 1. Ngự Câu

Bánh đa nem Ngự Câu

10 Xã Yên Sở

1. Yên Sở

Xây dựng, chế biến nông sản Yên Sở

11 Xã Kim Chung 1. Đại Tự

Cơ khí, mộc dân dụng, mỹ nghệ Đại Tự

12 Xã Đông La

1. Đồng Nhân Dệt may CB nông lâm sản Đồng Nhân

(Nguồn: Phòng kinh tế huyện)

58

Tổng số doanh nghiệp trên toàn huyện.

Với chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc khuyến khích phát triển kinh tế nhiều

thành phần, trong đó. Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong các thành phần

kinh tế, khi doanh nghiệp phát triển đồng thời sản xuất cũng phát triển.Sản xuất

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nói chung và các làng nghề nói riêng trong

những năm qua đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành kinh tế

mũi nhọn của huyện. Góp phần giải quyết việc làm lao động địa phƣơng và thu

hút nhiều lao động ở các địa phƣơng khác, từng bƣớc ổn định và nâng cao đời

sống nhân dân, tăng thu nhập cho ngân sách địa phƣơng và góp phần chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của huyện theo hƣớng tích cực, đó là: tăng tỷ trọng ngành công

nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.

Cùng với sự phát triển của các làng nghề, các loại hình doanh nghiệp

sản xuất trong làng nghề cũng phát triển nhanh. Đến năm 2016, tổng số doanh

nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh trong các làng nghề khoảng 9.334; trong

đó: 393 doanh nghiệp và 8.941 hộ SXKD.

Lao động và thu nhập bình quân

- Lao động tại các làng nghề: ƣớc tính: 44.000 lao động, chiếm 31,4%

tổng số toàn huyện (140 nghìn LĐ), trong đó:

+ Lao động tại địa phƣơng: 27.000 ngƣời; chiếm 61,4%.

+ Lao động ngoài địa phƣơng: 17.000 ngƣời; chiếm 38,6%.

Số lao động hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp-TTCN: 22.673 ngƣời.

- Doanh thu các làng nghề: ƣớc tính 1.800 tỷ đồng/năm, chiếm 39,6%

tổng giá trị ngành công nghiệp-TTCN năm 2016.

- Thu nhập bình quân lao động làng nghề: khoảng 40 triệu đồng/LĐ/năm.

Giá trị sản xuất

Kết quả sản xuất, kinh doanh của 10/12 làng nghề truyền thống năm

2016 (tổng hợp theo báo cáo của 08/10 xã), cụ thể nhƣ sau:

59

Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của làng nghề

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Thu nhập

Số

bình quân

Tên hội làng

Doanh

lƣợng

của 1 lao

TT Tên xã

Nghề

nghề

thu

cơ sở

động làm

nghề/năm

-

Xay sát lƣơng thực

13.00

62

115

1 Đức Giang

Sản xuất bún bánh

-

58.008

120

65

Cao Xá Hạ

Nhiếp Ảnh tryền

-

1.560

10

130

thống thôn Lai Xá

2 Kim Chung

Cơ khí mộc dân

-

3.560

-

-

dụng thôn Đại Tự

Chế biến nông sản,

-

3 Đông La

dệt may thôn Đồng

155.000

150

30,5

Nhân

Sản xuất bún bánh

-

4 An Thƣợng

đa nem thôn Ngự

26.400

50

52,8

Câu

-

5 Dƣơng Liễu Chế biến nông sản

1.600.000

659

60

Hội

sản xuất

miến dong làng

6 Minh Khai Chế biến nông sản

1.061.564

272

60

nghề xã Minh

Khai

Dệt kim và chế

7 La Phù

1.301.000

706

41

-

biến bánh kẹo

Hội

làng nghề

Điều

khắc

tạc

8 Sơn Đồng

mỹ nghệ xã Sơn

2.805.000

362

72

tƣợng đồ thờ

Đồng

(Nguồn nguyên liệu)

60

Nguồn nguyên liệu cho sản xuất của các làng nghề của huyện hiện đáp

ứng đủ cho nhu cầu sản xuất, đối với những hộ có quy mô sản xuất nhỏ

thƣờng là mua nguyên liệu đã đƣợc sơ chế của các DN nhập khẩu, về nguồn

nguyên liệu phục vụ sản xuất ở Hoài Đức là rất dồi dào đáp ứng đủ cho nhu

cầu sản xuất.

Bảng 5: Nhu cầu sử dụng nguyên- nhiên - vật liệu tại một số làng nghề

Nguyên liệu, Dƣơng Minh Đơn vị Cát Quế nhiên liệu Liễu Khai

1 Dong củ Tấn/ngày 12 58 74

2 Sắn củ Tấn/ngày 180 250 72

3 Tấn/ngày Gạo 23,7

4 Tấn/ngày Than 12 39 9,75

5 Điện KWh/ngày 2.880 4.620 5.271

6 Nƣớc M 3 /ngày 3.330 6.800 5.500

(Nguồn: Số liệu phòng tài nguyên môi trƣờng huyện Hoài Đức)

Nguồn vốn.

Ngân sách huyện hàng năm bố trí tỷ lệ hợp lý đầu tƣ cho phát triển

Công nghiệp - TTCN và các làng nghề. Nguồn vốn do các doanh nghiệp, hộ

đóng góp (các DN, hộ thuê đất ở các Cụm Công nghiệp).

Bên cạnh đó cần khai thác các nguồn vốn từ ngoài ngân sách nhà nƣớc

đầu tƣ cho phát triển công nghiệp – TTCN tại các làng nghề.

Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng ở các làng nghề nhìn chung đã đƣợc đầu tƣ nhƣng so với

yêu cầu thì còn chƣa đáp ứng đƣợc, hệ thống xử lý nƣớc thải, vì vậy việc sản

xuất trong các làng nghề còn gặp nhiều khó khăn.

Mặt bằng sản xuất

61

Chƣa thực hiện hoàn thiện các Cụm Công nghiệp để đƣa các hộ ra sản

xuất tập trung, một số làng nghề thiếu mặt bằng cho sản xuất, công tác giải

phóng mặt bằng và đầu tƣ hạ tầng và giao đất cho các hộ ở các Cụm công

nghiệp còn để kéo dài, diện tích hiện có của một số Cụm CN làng nghề không

đáp ứng đƣợc yêu cầu mặt bằng sản xuất của các doanh nghiệp, hộ sản xuất

nhƣ: Đại Tự, Đức Giang. Một số làng nghề chƣa xây dựng đƣợc Cụm công

nghiệp để đƣa các hộ ra sản xuất tập trung, các xã đã có Cụm Công nghiệp

thực hiện GPMB, đầu tƣ xây dựng, tổ chức xét duyệt chậm nhƣ Cụm công

nghiệp Kim Chung – Di Trạch Các Cụm Công nghiệp còn vƣớng công tác

GPMB một số hộ sử dụng đất đƣợc thuê không đúng mục đích, không đúng

dự án, một số còn có biểu hiện mua bán chuyển nhƣợng đất, công tác quản

lý đầu tƣ xây dựng ở các Cụm công nghiệp chƣa tốt còn để nhiều trƣờng hợp

vi phạm về xây dựng lán xƣởng ở Cụm công nghiệp, công tác lãnh đạo chỉ

đạo của UBND các xã có Cụm Công nghiệp còn chƣa quyết liệt.

Môi trường làng nghề và thực trạng hoạt động quản lý môi trường.

Để làm giảm ô nhiễm tại khu vực này cần quy hoạch không gian làng nghề

gắn liền với bảo vệ môi trƣờng, di dời các cơ sở gây ô nhiễm nặng ra khỏi khu vực

dân cƣ; đồng thời quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải mới bảo đảm giữ vệ

sinh môi trƣờng. Tuy nhiên thực tế triển khai các cụm công nghiệp làng nghề cũng

nhƣ các nhà máy xử lý nƣớc thải làng nghề trên địa bàn huyện gặp rất nhiều khó

khăn, phụ thuộc vào nhiều bộ, sở, ngành của trung ƣơng và thành phố. Vì vậy, các

nhà máy xử lý nƣớc thải cụm làng nghề tại xã Dƣơng Liễu, công suất khoảng

13.000m3/ngày đêm; nhà máy xử lý nƣớc thải tại xã Vân Canh, công suất dự kiến

8.000m3/ngày đêm; nhà máy xử lý nƣớc thải tại xã Sơn Đồng, công suất dự kiến

4.000m3/ngày đêm... đã đƣợc phê duyệt nhƣng chƣa triển khai đƣợc do thiếu vốn,

mặt bằng… Bên cạnh đó, các cụm công nghiệp làng nghề triển khai cũng hết sức

chậm do chi phí giải phóng mặt bằng cao, cộng với việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng khiến

62

mỗi suất đầu tƣ trong khu sản xuất tập trung lên tới trên 1 tỷ đồng, khiến nhiều hộ

dân sản xuất nhỏ lẻ chƣa đủ tiềm lực kinh tế để chuyển đổi mô hình sản xuất… Xây

dựng quy chế quản lý môi trƣờng làng nghề, tất cả các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức

hiện đang sinh sống và hoạt động trong làng nghề phải đảm bảo vệ sinh môi trƣờng

thôn, xóm, có trách nhiệm vệ sinh khu công cộng, khu dân cƣ, trong đó không đƣợc

vứt rác thải, đổ hóa chất ra nơi công cộng, phải đổ rác vào đúng nơi quy định, có

trách nhiệm thực hiện công tác giám sát bảo vệ môi trƣờng. Các cơ sở, hộ gia đình

có tham gia làm nghề trong làng phải thực hiện cam kết bảo vệ môi trƣờng tùy theo

quy mô sản xuất. Tăng cƣờng tuyên truyền giáo dục ý thức của ngƣời dân và doanh

nghiệp về bảo vệ môi trƣờng, quy định chặt chẽ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ trong

việc đóng góp kinh phí bảo vệ môi trƣờng. Cần có bộ phận và cán bộ chuyên trách

đủ năng lực, và trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực thi công tác bảo vệ môi

trƣờng, có những chế tài cụ thể bảo đảm xử phạt nghiêm minh đối với những cơ sở

sản xuất vi phạm các quy định bảo vệ môi trƣờng.

Bảng 6 Bảng lƣợng chất thải sinh hoạt và chất thải sản xuất

Khối lƣợng chất Khối lƣợng Diện tích

STT Tên làng nghề,xã thải sinh hoạt chất thải sản bãi chôn lấp

(tấn/năm) xuất (tấn/năm) (ha)

Minh Khai 918 7000 0,18 1

Dƣơng Liễu 2137 108.000 2,37 2

Cát Quế 2807 5668 0,3 3

La Phù 1703 1500 0,54 4

Đức Giang 1943 1,52 5

Lại yên 1129 0,3 6

Kim Chung 1530 0,09 7

Sơn Đồng 159 0,29 8

(Nguồn: Số liệu phòng tài nguyên môi trƣờng huyện Hoài Đức)

63

Các hoạt động Xúc tiến thương mại (tham gia hội chợ triển lãm)

Trong 02 năm (từ 2014 đến 2015), UBND huyện phối hợp cùng Sở

Khoa học và Công nghệ TP. Hà Nội triển khai thực hiện Nhiệm vụ KHCN:

Xây dựng, quản lý và phát triển Nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm điêu khắc,

tạc tƣợng làng nghề Sơn Đồng. Năm 2015, Nhãn hiệu tập thể đã hoàn thành

và trao Hội làng nghề mỹ nghệ Sơn Đồng quản lý, sử dụng.

- Năm 2015 và năm 2016, UBND huyện Hoài Đức đã đăng ký xây

dựng thƣơng hiệu “Nhãn hiệu tập thể miến dong xã Minh Khai” với cả 03 nội

dung: Đào tạo, tập huấn kiến thức về xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu làng

nghề; Đặt tên thƣơng hiệu, thiết kế biểu tƣợng (logo) và hệ thống các dấu hiệu

nhận diện thƣơng hiệu tƣơng ứng cho thƣơng hiệu làng nghề; Tƣ vấn chiến

lƣợc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu cho thƣơng hiệu làng nghề. Tuy

nhiên xã Minh Khai không đƣợc hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu làng nghề theo

kế hoạch năm 2016 của sở Công thƣơng. Đồng thời, trong năm 2016, UBND

huyện tiếp tục đề xuất với Sở Khoa học&Công nghệ và đã đƣợc Sở đƣa vào

kế hoạch thực hiện năm 2017-2018.

Hiện nay, huyện đã phối hợp cùng Sở Khoa học&CN triển khai xây

dựng Nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm Miến dong xã Minh Khai.

Xây dựng thương hiệu:

UBND huyện Hoài Đức đã ban hành văn bản số 2504/UBND-KT ngày

25/4/2017 yêu cầu UBND các xã, thị trấn rà soát, đề xuất làng nghề xây dựng

thƣơng hiệu năm 2017. Đến nay, huyện chƣa nhận đƣợc đề xuất xây dựng

thƣơng hiệu làng nghề của xã nào.

Tuyên truyền vân động để hội viên hội làng nghề có sự liên kết hợp tác

tƣơng trợ trong sản xuất với tinh thần cạnh tranh lành mạnh cả chất lƣợng và

mẫu mã sản phẩm của làng nghề thủ công truyền thống.

Việc tiếp cận công nghệ mới:

64

Phần lớn các hộ sản xuất, doanh nghiệp đã chủ động đầu tƣ máy móc,

trang thiết bị để phục vụ quá trình sản xuất nhất là các hộ sản xuất, doanh

nghiệp ở cụm công nghiệp Kim Chung, Di Trạch. Tuy nhiên nhiều máy móc,

trang thiết bị sản xuất công nghệ còn chƣa cao; chỉ có một số ít doanh nghiệp

có năng lực tài chính lớn thì đã đầu tƣ công nghệ hiện đại.

Công tác đào tạo nghề:

Năm 2015 đƣợc sự quan tâm của UBND thành phố, Sở công thƣơng và

UBND huyện hỗ trợ kinh phí cho công tác đào tạo nghề, nhân cấy nghề mây

giang đan, may công nghiệp, mộc đục trạm cho 400 lao động với kinh phí 350

triệu từ nguồn của Huyện và 200 triệu từ nguồn kinh phí Khuyến công của

Thành Phố.

Phối hợp với trung tâm khuyến công và tƣ vấn PTCN tập huấn cho các

DN hộ sản xuất thiết kế mẫu hàng thủ công mĩ nghệ. Tổ chức gặp mặt, tập

huấn nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị sản xuất.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Về thị trƣờng tiêu thụ, hiện nay các sản phẩm làng nghề chủ yếu là tự

tiêu thụ, thị trƣờng tiêu thụ tập trung ở địa phƣơng Hà Nội và các tỉnh thành

lân cận.

Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu qua đƣờng tiểu ngạch một phần xuất khẩu

trực tiếp nhƣng số lƣợng không đƣợc nhiều.

2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề truyền thống

trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội

2.3.1. Xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật

trong hoạt động của làng nghề truyền thống

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII (nhiệm kỳ

2016-2020); trong đó, xác định mục tiêu lĩnh vực công nghiệp-TTCN có tốc

độ tăng trƣởng bình quân 9%/năm. Và chú trọng phát triển các sản phẩm

65

truyền thống có thế mạnh nhƣ: dệt may xuất khẩu, chế biến nông sản thực

phẩm ở các làng nghề, đồng thời tiếp tục thực hiện tốt công tác khuyến công,

nhân cấy nghề và phát triển các ngành nghề mới với 500 học viên/năm.

- Hàng năm, UBND huyện xây dựng Kế hoạch khuyến công (trong đó

có công tác phát triển làng nghề) triển khai tới các xã, thị trấn, các doanh

nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hội … trên địa bàn huyện với một

số lĩnh vực chủ yếu: tổ chức các khoá đào tạo nghề, truyền nghề, nhân cấy

nghề mới; hỗ trợ khuyến khích đổi mới dây truyền máy móc thiết bị; tổ chức

hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp, nông thôn; tập huấn chính sách

khuyến công.

-UBND huyện Hoài Đức đã xây dựng kế hoạch thực hiện đề án bảo tồn

phát triển làng nghề trên địa bàn huyện giai đoạn 2012 - 2015 và rà soát các

cụm, điểm công nghiệp làng nghề đang có của huyện.

- Các ngành chuyên môn (phòng Kinh tế, phòng Tài chính-KH…) của

huyện tham mƣu với UBND huyện hàng năm có kế hoạch triển khai và phân

bổ hỗ trợ để tổ chức thực hiện cụ thể tới các cơ sở, hội làng nghề và kiểm tra,

đôn đốc việc thực hiện của cơ sở đảm bảo hiệu quả của chƣơng trình, dự án.

Thực hiện văn bản số 1386/UBND-KT ngày 27/3/2017 của UBND

Thành phố Hà Nội, văn bản số 1084/SCT-QLCN ngày 15/3/2017 của sở

Công Thƣơng Hà Nội về việc tổ chức điều tra, thu thập thông tin các làng

nghề truyền thống trên địa bàn Thành phố.

UBND huyện Hoài Đức ban hành văn bản số 2504/UBND-KT ngày

25/4/2017 về việc: Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh

doanh của các làng nghề trên địa bàn huyện. Trong đó, UBND huyện yêu cầu

UBND các xã, thị trấn tổ chức điều tra, thu thập thông tin các làng nghề

truyền thống trên địa bàn (theo biểu mẫu 01) và tổng hợp báo cáo tình hình

hoạt động của các doanh nghiệp, hộ sản xuất trong các làng nghề. Đến nay, có

66

08/10 xã (10/12 làng nghề truyền thống) đã triển khai thực hiện và gửi báo

cáo về huyện, 02 xã chƣa có báo cáo gồm: Cát Quế, Yên Sở và chƣa có cơ sở

SX-KD nào gửi phiếu điều tra, thu thập thông tin về huyện.

Đề án số của UBND huyện về bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống

huyện Hoài Đức giai đoạn 2015-2020. Với mục tiêu phát triển nghề, làng

nghề nhằm bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời phát triển các làng

nghề mới; rà soát, phân loại các làng nghề cần đƣợc duy trì, bảo tồn hoặc

chuyển nghề khác. Phát triển các sản phẩm thủ công thế mạnh, gắn sản xuất

làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội. Phát triển lực lƣợng lao

động có tay nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Tạo việc làm ổn định,

tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Hình thành đội ngũ doanh nhân có trình độ

quản lý, trình độ tổ chức kinh doanh, tiếp thị sản phẩm, tạo mẫu mã sản phẩm

tại các làng nghề. Phát triển các sản phẩm của làng nghề truyền thống đang có

thị trƣờng tiềm năng, gắn với khôi phục văn hóa truyền thống của làng nghề.

2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước trong việc quản lý Nhà nước về

làng nghề truyền thống

UBND THÀNH PHỐ SỞ CÔNG THƢƠNG

UBND HUYỆN PHÒNG KINH TẾ

UBND XÃ LÀNG NGHỀ

Sơ đồ 2: Hệ thống quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề

67

Hệ thống bộ máy QLNN về kinh tế đƣợc thống nhất từ Trung ƣơng đến

Huyện, đến xã, thị trấn, dƣới sự chỉ đạo thực hiện trực tiếp là UBND huyện

thông qua phòng kinh tế huyện.

Ủy ban nhân dân Huyện có nhiệm vụ:

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên

địa bàn nhằm khai thác, phát huy ngành nghề lợi thế của địa phƣơng gắn với

bảo vệ môi trƣờng ; phối hợp với các sở, ngành, tổ chức có liên quan tạo điều

kiện để các làng nghề thực hiện các chính sách của nhà nƣớc có khuyến khích

phát triển ngành nghề nông thôn.

Chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp với UBND phƣờng, xã xem

xét các làng đủ tiêu chí và tổng hợp hồ sơ của UBND xã gửi và có văn bản đề

nghị cấp thẩm quyền công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề

truyền thống.

Lập danh sách nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

không đảm bảo tiêu chí gửi Sở công thƣơng ngành tổng hợp, trình UBND

thành phố thu hồi giấy công nhận.

Phòng kinh tế có chức năng tham mƣu giúp UBND huyện các kế hoạch

nhằm phát triển làng nghề truyền thống theo quyền hạn của UBND huyện.

Ủy ban nhân dân xã:

Giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nƣớc đối với nghề truyền thống,

làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn ;

Xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn phù hợp với quy

hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng;

Hƣớng dẫn lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề,

làng nghề truyền thống theo quy định;

Hƣớng dẫn các làng nghề, làng nghề truyền thống chấp hành tốt các

chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc;

68

Tổ chức xét khen thƣởng và hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi về

UBND cấp huyện.

Để các khu, cụm công nghiệp làng nghề truyền thống hình thành và

hoạt động có hiệu quả, huyện Hoài Đức đã thành lập trung tâm phát triển cụm

công nghiệp theo Quyết định số 2326/QĐ-UBND ngày 30/5/2012 của UBND

Thành phố Hà Nội, sau khi thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp

tiếp nhận tất cả các Cụm công nghiệp (trừ các cụm đã có doanh nghiệp làm

chủ đầu tƣ) phối hợp với các xã có Cụm công nghiệp tiếp tục thực hiện hoàn

thiện Cụm công nghiệp, tiếp nhận và quản lý sau đầu tƣ, thực hiện việc đầu tƣ

xây dựng Cụm công nghiệp mới, thực hiện việc giao đất theo đúng quy định

của nhà nƣớc, quản lý hoạt động các tổ chức dịch vụ công cộng đảm bảo sự

hoạt động bình thƣờng theo đúng pháp luật tại các Cụm công nghiệp.

2.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ và phát triển làng nghề

truyền thống

Giai đoạn 2011- 2016, Huyện Hoài Đức đã có nhiều chính sách hỗ trợ

phát triển làng nghề. Cụ thể nhƣ sau:

a. Tổ chức xúc tiến thương mại hộ trợ các làng nghè truyền thống, làng nghề

gắn với du lịch, phát triển làng nghề mới

- Hàng năm hỗ trợ từ 2-4 cơ sở tham gia Hội chợ triển lãm trong nƣớc để

tăng cƣờng giao lƣu, giới thiệu sản phẩm làng nghề của huyện tới các tỉnh bạn.

- Tổ chức 01 hội chợ “Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng hàng Việt Nam”,

địa điểm tại xã Đức Thƣợng với tổng số 70 gian hàng, trong đó chủ yếu là sản

phẩm của các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện nhƣ: đồ thờ, hàng

thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may, mỳ miến, hàng nông sản…

- Năm 2013-2014, phối hợp cùng Sở Khoa học-CN Hà Nội triển khai

thực hiện xây dựng Nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm điêu khắc, tạc tƣợng của

làng nghề xã Sơn Đồng, dự kiến năm 2015 sẽ đƣợc cấp chứng nhận.

69

b. Thực hiện chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất, phát triển các cụm công

nghiệp, làng nghề trên địa bàn

Trong những năm qua, thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Chính phủ

và Thành phố về phát triển hạ tầng kỹ thuật các cơ sở sản xuất, kinh doanh,

từng bƣớc di chuyển các cơ sở sản xuất kinh doanh ô nhiễm môi trƣờng ra

khỏi các khu dân cƣ. Do đó một số dự án đầu tƣ xây dựng HTKT các cụm,

điểm công nghiệp đƣợc triển khai trên địa bàn huyện: Gồm có 15 dự án với

tổng diện tích 262 ha; trong đó 09 dự án đã có quyết định thu hồi đất với diện

tích 171 ha, 06 dự án chƣa có quyết định thu hồi đất với diện tích 91 ha.

Tình hình thực hiện:

+ 07 dự án cụm, điểm công nghiệp đã xây dựng đƣa vào hoạt động

gồm: Cụm công nghiệp Lai Xá-Kim Chung, cụm công nghiệp Lại Yên, cụm

công nghiệp An Ninh, cụm công nghiệp Trƣờng An, cụm công nghiệp La

Phù, điểm công nghiệp cầu nổi Vân Canh; Điểm công nghiệp Di Trạch.

+ 01 cụm xây dựng xong hạ tầng: cụm công nghiệp Đắc Sở.

+ 02 Dự án đã có quyết định thu hồi đất đang giải phóng mặt bằng:

cụm công nghiệp làng nghề xã Dƣơng Liễu, điểm công nghiệp La Phù mở

rộng

+ 05 Dự án chƣa có quyết định thu hồi đất: Cụm công nghiệp Đông La,

điểm công nghiệp kết hợp du lịch làng nghề Sơn Đồng, dự án bảo tồn làng

nghề Sơn Đồng, điểm dịch vụ công nghiệp thuộc khu Riềng Mảo An Khánh,

điểm công nghiệp Đại Tự-Kim Chung.

Năm 2012 UBND huyện đã phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn

mới của 19 xã trên địa bàn huyện; theo đó có định hƣớng quy hoạch các khu

sản xuất kinh doanh phục vụ hoạt động của làng nghề tách khu vực sản xuất

có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng, từng bƣớc góp phần giảm thiểu tình

trạng ô nhiễm môi trƣờng và đảm bảo sức khỏe cho ngƣời dân khu vực có

70

làng nghề; ngoài ra một số khu dịch vụ trƣng bày sản phẩm có thể tồn tại

trong không gian dân cƣ hoặc độc lập tùy quỹ đất của từng xã.

Để đáp ứng nhu cầu về mặt bằng cơ sở hạ tầng sản xuất, kinh doanh

trên địa bàn huyện, đáp ứng nhu cầu phát triển làng nghề, các cơ sở kinh

doanh. Hiện nay UBND huyện tiếp tục rà soát đề nghị UBND Thành phố Hà

Nội, Sở Công thƣơng Hà Nội cho phép triển khai thực hiện một số dự án phát

triển các cụm điểm công nghiệp làng nghề trên địa bàn huyện.

c. Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường tại một số làng nghề

Hiện nay, Sở tài nguyên và môi trƣờng đang tập trung triển khai đầu tƣ

một số dự án xử lý nƣớc thải tại các làng nghề ở huyện Hoài Đức : Sơn Đồng,

Vân Canh, Cát Quế, Dƣơng Liễu, Minh Khai.

d. Chính sách hộ trợ tín dụng

Hỗ trợ 03 dự án đầu tƣ dây truyền sản xuất mới cho các cơ sở trong làng

nghề nghề xã Kim Chung, La Phù.

Hàng năm, huyện hỗ trợ và phối hợp cùng Trung tâm Khuyến công hỗ

trợ một số dây truyền sản xuất mới cho các cơ sở trong làng nghề truyền

thống ở các xã nhƣ: La Phù, Dƣơng Liễu, Minh Khai, Kim Chung, …. mỗi

năm hỗ trợ đƣợc từ 1-3 cơ sở. Năm 2016 Thành phố hỗ trợ đổi mới dây truyền,

máy móc thiết bị công nghệ mới đối với dự án “Đầu tƣ máy dệt len Stoll CMS

502 HP” tại Công ty TNHH Minh Lộc, xã La Phù.

e. Chính sách về xây dựng thương hiệu làng nghề

Trong 02 năm (từ 2014 đến 2015), UBND huyện phối hợp cùng Sở

Khoa học và Công nghệ TP. Hà Nội triển khai thực hiện Nhiệm vụ KHCN:

Xây dựng, quản lý và phát triển Nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm điêu khắc,

tạc tƣợng làng nghề Sơn Đồng. Năm 2015, Nhãn hiệu tập thể đã hoàn thành

và trao Hội làng nghề mỹ nghệ Sơn Đồng quản lý, sử dụng.

71

- Năm 2015 và năm 2016, UBND huyện Hoài Đức đã đăng ký xây

dựng thƣơng hiệu “Nhãn hiệu tập thể miến dong xã Minh Khai” với cả 03 nội

dung: Đào tạo, tập huấn kiến thức về xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu làng

nghề; Đặt tên thƣơng hiệu, thiết kế biểu tƣợng (logo) và hệ thống các dấu hiệu

nhận diện thƣơng hiệu tƣơng ứng cho thƣơng hiệu làng nghề; Tƣ vấn chiến

lƣợc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu cho thƣơng hiệu làng nghề. Tuy

nhiên xã Minh Khai không đƣợc

hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu làng nghề theo kế hoạch năm 2016 của sở

Công thƣơng. Đồng thời, trong năm 2016, UBND huyện tiếp tục đề xuất với

Sở Khoa học&Công nghệ và đã đƣợc Sở đƣa vào kế hoạch thực hiện năm

2017-2018.

Hiện nay, huyện đã phối hợp cùng Sở Khoa học&CN triển khai xây

dựng Nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm Miến dong xã Minh Khai.

- Về công tác đề xuất xây dựng thƣơng hiệu làng nghề năm 2017:

UBND huyện Hoài Đức đã ban hành văn bản số 2504/UBND-KT ngày

25/4/2017 yêu cầu UBND các xã, thị trấn rà soát, đề xuất làng nghề xây dựng

thƣơng hiệu năm 2017. Đến nay, huyện chƣa nhận đƣợc đề xuất xây dựng

thƣơng hiệu làng nghề của xã nào.

Để triển khai thực hiện công tác này, UBND huyện đã giao phòng Kinh

tế phối hợp các ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện. Phòng Kinh tế đã

có văn bản số 43/KT ngày 10/03/2017 về việc triển khai công tác xét công

nhân danh hiệu “Làng nghề” và “Làng nghề truyền thống Hà Nội” năm 2017

gửi UBND các xã, thị trấn. Trong đó, đề nghị các xã, thị trấn rà soát và lập hồ

sơ gửi về phòng Kinh tế trƣớc ngày 30/06/2017 để trình sở Công thƣơng Hà

Nội xem xét.

Qua rà soát, ngoài 12 làng nghề đã đƣợc công nhận, một số xã có nghề

nhƣ: nghề làm hƣơng thắp của xã Lại Yên, nghề tăm mành, làm thảm ở xã An

72

Khánh, nghề mây tre đan ở xã Song Phƣơng, nghề nấu rƣợu thủ công truyền

thống ở các xã An Thƣợng, Sơn Đồng, Cát Quế. Nhƣng đến nay phòng Kinh

tế chƣa nhận đƣợc hồ sơ nào của các xã (thị trấn) gửi về. Khi hết thời hạn lập

hồ sơ (30/6/2017), phòng sẽ tổng hợp báo cáo Sở Công thƣơng theo quy định.

f. Chính sách khuyến công

Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động khuyến công (bao gồm hỗ trợ phát triển

các làng nghề) trên địa bàn huyện giai đoạn 2009-2014 đạt từ 400-650 triệu

đồng/năm.

g. Công tác triển khai xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Hà Nội, Nghệ nhân

Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú

- Về công tác xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Hà Nội: UBND huyện đã

giao phòng Kinh tế phối hợp với UBND các xã thực hiện. Phòng Kinh tế đã

ban hành văn bản số 29/KT ngày 24/02/2017 về việc triển khai xét tặng danh

hiệu Nghệ nhân Hà Nội ngành thủ công mỹ nghệ năm 2017 gửi UBND xã

Sơn Đồng và Hội làng nghề mỹ nghệ Sơn Đồng.

Trong tháng 4 và đầu tháng 5/2017, UBND huyện đã có văn bản trình

Sở Công thƣơng xem xét 08 cá nhân (trình 02 đợt) là những hội viên tiêu biểu

của Hội làng nghề mỹ nghệ Sơn Đồng theo đề nghị của UBND xã Sơn Đồng

và kết quả kiểm tra, rà soát hồ sơ của phòng Kinh tế huyện.

- Về công tác xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, nghệ nhân Ƣu

tú: UBND huyện giao phòng Kinh tế phối hợp UBND các xã, thị trấn nghiên

cứu, thực hiện. Phòng Kinh tế đã ban hành văn bản số 33/KT ngày

27/02/2017 về việc Triển khai xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân Dân, Nghệ

nhân Ƣu tú gửi UBND xã Sơn Đồng và Hội làng nghề mỹ nghệ Sơn Đồng

trƣớc ngày 31/5/2017. Khi hết thời hạn lập hồ sơ, huyện sẽ tổng hợp báo cáo

Sở Công thƣơng theo quy định.

h. Công tác khôi phục làng nghề truyền thống đã bị mai một

73

Ủy ban nhân dân Huyện đang khuyến khích khôi phục và phát triển

làng nghề đang mai một. Trong thời gian gần đây tiêu biểu nhất trong quá

trình khôi phục làng nghề đã mai một đó là dự án khôi phục dòng tranh dân

gian Kim Hoàng – xã Vân Canh – Huyện Hoài Đức- TP. Hà Nội

Dòng tranh dân gian Kim Hoàng (Hoài Đức - Hà Nội ) hình thành vào

nửa sau thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX tại làng Kim Hoàng, xã Vân Canh,

huyện Hoài Đức, Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).

Tranh Kim Hoàng có đủ loại tranh thờ cúng, tranh chúc tụng nhƣ một

số dòng tranh khác cùng thời nhƣ Đông Hồ và Hàng Trống. Nhƣng tranh Kim

Hoàng lại biết kết hợp nhiều ƣu điểm của hai dòng tranh đó. Tranh Kim

Hoàng có nét khắc thanh mảnh, tỉ mỉ hơn tranh Đông Hồ; màu sắc lại tƣơi

nhƣ tranh Hàng Trống. Vì thế, dòng tranh này mang giá trị riêng. Ngoài ra,

tranh Kim Hoàng còn có điểm đặc biệt là những câu thơ chữ Hán đƣợc viết

theo dạng chữ thảo trên góc trái bức tranh. Cả thơ và hình vẽ tạo nên chỉnh

thể hài hòa, chặt chẽ.

Tranh Kim Hoàng không sử dụng giấy điệp nhƣ tranh Đông Hồ hay

giấy dó nhƣ tranh Hàng Trống mà in trên nền giấy đỏ, giấy hồng điều hoặc

giấy vàng tàu, nên còn đƣợc gọi là tranh Đỏ. Ở tranh Kim Hoàng, các nghệ

nhân chỉ sử dụng một bản khắc để in nét đen lên giấy rồi dựa vào đó mà tự do

chấm phá màu sắc theo cảm xúc riêng của mỗi ngƣời. Vì thế, mỗi bức tranh

có sự phóng khoáng và diện mạo riêng, dù cùng đƣợc in ra từ một bản khắc.

Đây là điểm đƣợc ƣa chuộng nhất ở tranh Kim Hoàng.

Dòng tranh Kim Hoàng đứng trƣớc nguy cơ thất truyền từ năm 1915

khi trận lũ lớn cuốn trôi rất nhiều ván in tranh của làng Kim Hoàng. Đến năm

1945, tranh đã không còn đƣợc sản xuất nữa. Hiện nay, dòng tranh Kim

Hoàng đã gần nhƣ thất truyền khi không còn nghệ nhân nào theo nghề và chỉ

còn rất ít tranh hay bản khắc còn lƣu lại ở bảo tàng, bộ sƣu tập tƣ nhân trong

74

nƣớc hay nƣớc ngoài.Dù vậy, với tình yêu với dòng tranh dân gian, bà

Nguyễn Thị Thu Hòa - Giám đốc Bảo tàng Gốm sứ - đã bỏ rất nhiều tâm sức

nghiên cứu, sƣu tầm, phục hồi dòng tranh dân gian Kim Hoàng. Dự án khôi

phục tranh Kim Hoàng đã và đang đƣợc thực hiện với những mục tiêu khôi

phục 50 mẫu tranh cũ, thiết kế mẫu tranh dân gian Hà Nội, đặc biệt là xin đất

tại thôn Kim Hoàng, xã Vân Canh, huyện Hoài Đức, Hà Nội để xây dựng địa

điểm sản xuất, trƣng bày cho riêng dòng tranh Kim Hoàng.

Một điều rất may mắn, theo nhà sƣu tập Nguyễn Thị Thu Hòa, đó là dự

án “Khôi phục dòng tranh dân gian Kim Hoàng” do chị và các đồng sự khởi

xƣớng đón nhận sự ủng hộ rất nhiệt tình của ngƣời dân xã Vân Canh. Trung

tâm phục dựng tranh Kim Hoàng hiện nay nằm trong khuôn viên Nhà truyền

thống của xã Vân Canh. Chủ tịch UBND xã Vân Canh Nguyễn Bá Khánh cho

biết, địa phƣơng đã bố trí quỹ đất rộng chừng 1.500m2 để nhóm nghiên cứu

tiếp tục triển khai dự án phục dựng tranh Kim Hoàng. Để bảo tồn và phát huy

giá trị dòng tranh dân gian này, UBND huyện Hoài Đức cũng đã có văn bản

đề nghị Sở Công Thƣơng Hà Nội hỗ trợ kinh phí phục dựng. Mong muốn của

ngƣời dân địa phƣơng là TP có định hƣớng đầu tƣ, phát triển Kim Hoàng trở

thành làng nghề gắn với du lịch.

2.3.4. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát

triển làng nghề truyền thống.

Về công tác đào tạo truyền nghề, nhân cấy nghề: hàng năm huyện tổ

chức và phối hợp cùng Trung tâm Khuyến công tổ chức đƣợc từ 07-10 lớp tại

các xã trên địa bàn huyện; các nghề chủ yếu nhƣ: cơ khí, chế biến nông sản,

thủ công mỹ nghệ, may công nghiệp, thêu, in bao bì, in công nghiệp, sản xuất

hƣơng thắp, nhựa công nghiệp. Từ năm 2015 đến nay, huyện do khó khăn về

kinh phí nên không tổ chức đƣợc các lớp truyền nghề (03 tháng/lớp) mà phối

hợp với Trung tâm Khuyến công tổ chức đƣợc 2-3 lớp/năm. Năm 2016 tổ

75

chức 03 lớp truyền nghề tại các xã: Kim Chung (SX két bạc, tủ văn phòng),

Cát Quế (SX tăm hƣơng), Đức Thƣợng (may công nghiệp).

Tổ chức 3-5 đợt tập huấn/năm cho trên 400 lƣợt ngƣời tham gia về kỹ

năng bán hàng, quản trị doanh nghiệp, an toàn thực phẩm … cho các doanh

nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh tại các làng nghề trên địa bàn huyện.

Về công tác tuyên truyền, tập huấn: để hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ sản

xuất, kinh doanh trong các làng nghề, hàng năm UBND huyện giao phòng

Kinh tế phối hợp cùng UBND các xã, thị trấn tổ chức các buổi hội thảo, tập

huấn về các chuyên đề nhƣ: “Tác động của Hội nhập kinh tế đến quản lý Nhà

Nƣớc, hội ngành nghề, hội doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh”; “Tìm

đƣờng cho doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, cách thức kỹ năng

quản lý sản xuất, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm”; “Sự chuẩn bị

của Doanh nghiệp và làng nghề Việt Nam khi là thành viên của cộng đồng

ASEAN”, An toàn thực phẩm ngành công thƣơng … tại các làng nghề địa bàn

huyện. Năm 2016, huyện tổ chức 12 lớp tập huấn với gần 2.000 lƣợt ngƣời

tham dự.

2.3.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động các làng nghề truyền thống

Công tác kiểm tra, giám sát đƣợc xác định là nhiệm vụ quan trọng. Xác

định và lựa chọn các vấn đề nổi cộm để thực hiện các cuộc giám sát sâu để

ban hành những chính sách có tính thiết thực nhất, phù hợp nhất đối với các

làng nghề.

Những năm gần đây, huyện đã có sự đổi mới trong công tác kiểm tra,

giám sát, không tiến hành nhiều cuộc kiểm tra giám sát dàn trải, tốn kém kinh

phí mà thực hiện đều đặn theo mỗi quý để nắm bắt các vấn đề trọng tâm. Căn

cứ theo nội dung và lĩnh vực kiểm tra giám sát, Huyện đã tập trung cán bộ lãnh

đạo, cán bộ chuyên môn của các ban ngành chức năng tham gia thành phần đoàn

76

giám sát; chủ động thông báo nội dung và kế hoạch, thành phần và thời hạn giám

sát kèm theo lịch làm việc chi tiết cho cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát chuẩn bị.

Các nội dung đƣợc lựa chọn để xây dựng kế hoạch và tiến hành giám

sát gồm có: Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất cho các làng

nghề; công tác nâng cấp cải tạo hệ thống đƣờng làng, ngõ xóm, hệ thống giao

thông nông thôn phục vụ phát triển làng nghề; tình tình thực hiện nghị quyết

HĐND về bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trƣờng trên địa bàn huyện, tình hình

đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển làng nghề truyền thống.

Thông qua công tác giám sát, đã phần nào khẳng định đƣợc những nỗ

lực cuả các cấp Ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể, nhân dân, đồng thời phát

hiện kịp thời những sai sót, bất cập để có hƣớng giải quyết nhằm mục tiêu

phát triển làng nghề truyền thống của huyện trong thời gian tới.

2.3.6. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực

phát triển làng nghề truyền thống

tồn tại

,

,

nâng cao sức cạnh tranh của , tăng

.

Hiện nay, làng nghề dệt len La Phù đầu tƣ đổi mới nhiều máy dệt len

với công nghệ lập trình vi tính, dây chuyền sản xuất tự động giúp tăng năng

suất lao động, tiết kiệm chi phí, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, an toàn và

tăng thu nhập

Hay nhƣ ở làng nghề An Thƣợng áp dụng mô hình làm bánh đa nem sử

dụng các nguồn năng lƣợng tái tạo. Từ sau năm 2002, nhờ ứng dụng cơ khí

hóa vào sản xuất, ngƣời dân đã mạnh dạn đầu tƣ chuyển dần sang tráng bằng

máy. Nhờ vậy, mỗi hộ gia đình đã nâng lƣợng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày

77

lên sản xuất từ 100 - 120kg gạo; thời gian tráng bánh rút ngắn còn 3 - 4 tiếng

nên năng suất và chất lƣợng bánh ngày một nâng lên. Vào dịp cận Tết, sau khi

trừ chi phí, mỗi lò bánh có thể thu lãi từ 1 - 1,5 triệu đồng/ngày, còn những

ngày thƣờng, mỗi lò cũng cho thu nhập ổn định từ 400.000 - 500.000

đồng/ngày. Đến nay, hầu hết các cơ sở sản xuất tại các làng nghề đều đã tiếp

cận và sử dụng công nghệ thông tin để xúc tiến thƣơng mại, quảng bá hình

ảnh, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.

Đối với các làng nghề, Chủ tịch UBND Huyện Hoài Đức yêu cầu các

làng nghề cần tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật, tạo ra các sản phẩm chất

lƣợng cao; phát triển tài sản trí tuệ của địa phƣơng, tập trung vào các sản

phẩm làng nghề truyền thống lâu đời thông qua việc xây dựng, quản lý và

phát triển nhãn hiệu tập thể nhằm tạo vị thế cho sản phẩm làng nghề trong quá

trình hội nhập. Điều quan trọng nhất là không vì lợi ích kinh tế mà bỏ qua vấn

đề môi trƣờng, các làng nghề cần xử lý hiệu quả tình trạng ô nhiễm nƣớc thải,

chất thải, không khí…, mới có thể phát triển một cách lâu dài, bền vững.

Hiện nay, nhiều hộ sản xuất tại các làng nghề và nghề truyền thống đã

ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất ở hầu hết các quy trình, hoặc một vài

công đoạn sản xuất.

Những ứng dụng nhƣ vậy đã cho sản phẩm chất lƣợng tốt hơn, tăng

năng suất, hạ giá thành, đáp ứng đƣợc những đơn đặt hàng lớn, đa dạng hóa

sản phẩm, giải phóng sức lao động và tăng thu nhập cho ngƣời lao động; góp

phần bảo đảm tính thẩm mỹ và độ tinh xảo của sản phẩm.

Tuy nhiên, khó khăn nhất hiện nay của các làng nghề là nguồn vốn đầu

tƣ, nên việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chƣa rộng rãi.

Để bảo đảm các làng nghề hoạt động hiệu quả việc ứng dụng khoa học

kỹ thuật vào sản xuất cần có sự hỗ trợ của các ngành chức năng nhƣ chính

sách ƣu đãi, lựa chọn công nghệ thích hợp với cơ sở sản xuất làng nghề, phát

78

huy vai trò của cơ quan chuyên môn để làm nòng cốt trong việc chuyển giao

ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.

2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề truyền

thống trên địa bàn huyện Hoài Đức

2.4.1. Những kết quả đạt được

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hoài Đức lần thứ XXII,

nhiệm kỳ 2010-2015 là khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế huy động

mọi nguồn lực để đẩy mạng phát triển kinh tế xã hội, duy trì tốc độ phát triển

kinh tế cao, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hƣớng Công nghiệp -

TTCN, xây dựng nông thôn mới đồng bộ với kết cấu kinh tế - xã hội, quan

tâm bảo vệ và cải thiện môi trƣờng. Sự phát triển các làng nghề đã mở rộng

quy mô địa bàn sản xuất, thu hút nhiều lao động đã làm chuyển dịch cơ cấu

lao động sang làm công nghiệp và dịch vụ và giảm dần lao động nông nghiệp.

Về thu nhập của ngƣời lao động trong các làng nghề : Thu nhập của

ngƣời lao động có xu hƣớng tăng dần qua các năm. Năm 2011 đạt 24 triệu

đồng/ngƣời/năm; năm 2016 tăng lên khoảng 40 triệu đồng/ngƣời/năm. Mức

thu nhập của lao động cũng có sự khác nhau giữa lao động phổ thông tham

gia sản xuất với những ngƣời thợ có tay nghề cao và nghệ nhân. Ví dụ ở làng

nghề Sơn Đồng, muốn sở hữu bộ đồ thờ do chính các nghệ nhân trong làng

làm cũng phải đặt hàng trƣớc một thời gian rất lâu vì có rất nhiều đơn đặt

hàng. Đời sống ngƣời dân đƣợc cải thiện nên tình hình an ninh chính trị các

làng nghề ổn định hơn.

Về hạ tầng giao thông:

Hạ tầng kỹ thuật làng nghề đã đƣợc cải tạo, đầu tƣ xây dựng. Cụ thể

đƣờng giao thông nông thôn từ Thành phố đến trung tâm các xã và làng nghề

truyền thống đã đƣợc nâng cấp cải tạo. Huyện Hoài Đức đƣờng giao thông

nông thôn đƣợc bê tông hóa đạt 90%. Giao thông nông thôn đã tạo thuận lợi

79

cho việc vận chuyển, lƣu thông nguyên liệu, hàng hóa, phục vụ ngày càng tốt

hơn cho sản xuất và khách du lịch đến thăm quan làng nghề.

100% các thôn và 100% các hộ có điện từ điện lƣới quốc gia. Huyện

đang triển khai dự án nƣớc sạch đến từng hộ gia đình.

Thông tin liên lạc trong các làng nghề đã cơ bản đáp ứng nhu cầu ngày

càng phát triển, tạo điều kiện cho các làng nghề tìm kiếm thị trƣờng và tiêu

thụ sản phẩm. 100% các xã đã có điện thoại. Đặc biệt các cơ sở và hộ sản xuất

sử dụng internet để giao dịch thƣơng mại và quảng bá sản phẩm : Sơn Đồng.

An Thƣợng...

Giá trị sản xuất của cấc làng nghề : Giá trị sản xuất của các làng nghề

ngày càng tăng. Những làng nghề tiêu biểu có giá trị sản xuất hàng năm cao là

: làng nghề dệt kim La Phù đạt 810 tỷ đồng/năm; làng nghề chế biến nông sản

thực phẩm xã Minh Khai đạt 179 tỷ đồng/ năm; làng nghề chế biến nông sản

thực phẩm xã Dƣơng Liễu đạt 95 tỷ đồng/năm....

Hàng năm Huyện đã hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp tham gia

các chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại: Hộ trợ triển lãm giới thiệu các mặt

hàng làng nghề, tham gia chƣơng trình liên kết với các làng nghề của huyện

khác... nên thị trƣờng tiêu thị của làng nghề ngày càng mở rộng.

Số lƣợng lao động trong các làng nghề : Trong những năm qua, cơ cấu

số lƣợng lao động trong các làng nghề cũng có sự thay đổi đáng kể theo xu

hƣớng số lao động thuần nông giảm dần, số lao động tham gia làm nghề phi

nông nghiệp tăng dần. Các cơ sở sản xuất làng nghề từ các hộ gia đình đến

các thành phần kinh tế trong làng nghề đã thu hút một số lƣợng lớn lao động

trong sản xuất phi nông nghiệp, hạn chế lao động di dời nông thôn ra đô thị

làm việc.

80

Huyện Hoài Đức : số lao động của làng năm 2011 : 68,806. Tăng bình quân

trung bình là 10,64%. Số lao động làm CN-TTCN năm 2011 là 52351. Tốc độ

tăng bình quân là 7,21%.

Số hộ sản xuất kinh doanh trong các làng nghề : Quy mô làng nghề

ngày càng phát triển, số hộ tham gia sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ tăng, số hộ thuần nông giảm dần. Cơ cấu lao động ở nông

thôn chuyển dịch nhanh sang làm công nghiệp và dịch vụ. Năm 2011 năm

2011 số hộ của làng : 20,657. Tốc độ tăng bình quân : 5,63%. Số hộ làm CN-

TTCN 13,345. Tốc độ tăng bình quân 7,36%.

Quá trình phát triển kinh tế thủ đô nhất là việc đô thị hóa gây sức ép về

việc làm và thu nhập thúc đẩy nông dân ngoại thành đi tìm việc làm ở trung

tâm Thành phố. Quá trình đó gây áp lực đối với dịch vụ, cơ sở hạ tầng xã hội

ở Thành phố. Sự phát triển nghề, làng nghề hạn chế đáng kể di dân tự do đồng

thời góp phần vào việc gắn bó với làng quê, đồng thời thu hút lao động các

địa phƣơng khác.

Các làng nghề góp phần bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc : Nhiều sản phẩm

truyền thống có tính nghệ thuật cao, mỗi sản phẩm chứa đựng những nét đặc sắc

riêng của văn hóa dân tộc, đặc trƣng của mỗi làng nghề truyền thống đặc biệt là

làng nghề mỹ nghệ Sơn Đồng. Ngƣời ta nuôi dƣỡng một hồn của đất nƣớc trong

từng tác phẩm đó. Thông qua các sản phẩm thủ công đƣợc chế tác mang phong

cách văn hóa riêng, các sản phẩm làng nghề góp phần củng cố, tăng cƣờng giá trị

văn hóa truyền thống, thể hiện nét đẹp văn hóa Việt.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Thứ nhất : Các cơ chế hỗ trợ và khuyến khích của Huyện về tài chính,

đổi mới công nghệ, đăng ký thƣơng hiệu, thu hút nhân tài còn chƣa cụ thể.

Vấn đề quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng nhƣ khu vực sản xuất, hệ thống

giao thông, điện nƣớc, xử lý chất thải... cho các làng nghề chƣa đồng bộ. Mặt

81

bằng sản xuất chật hẹp, di dời các hộ, doanh nghiệp đến các cụm công nghiệp

làng nghề là rất khó do thiếu vốn. Cơ sở hạ tầng của từng xã chƣa quan tâm

đến vấn đề cải tạo nên đã hạn chế đến phát triền nghề. Nguồn nhân lực, trình

độ cao cho các làng nghề chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển. Nguồn

nguyên liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề ngày càng

khan hiếm và giá cả cũng không ổn định. Sự quản lý và điều phối hoạt đông

của làng nghề chƣa chặt chẽ, chuyên nghiệp.

Thứ hai: Quy mô sản xuất của các hộ gia đình làm nghề còn nhỏ lẻ,

việc phát triển các loại hình doanh nghiệp chƣa đủ mạnh. Sản xuất trong các

làng nghề ở huyện chủ yếu là ở quy mô hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa

và nhỏ, cho nên khả năng cạnh tranh còn thấp bởi quy mô sản xuất nhỏ, vốn

đầu tƣ còn nhỏ bé, phƣơng thức sản xuất manh mún, chƣa phát triển đƣợc các

doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, các doanh nghiệp

đầu mối. Nguyên nhân chính dẫn tới hạn chế này là do : Trình độ văn hóa và

tay nghề của ngƣời lao động chƣa cao, nhiều chủ doanh nghiệp, nhiều chủ hộ

chƣa có kiến thức quản lý, chƣa có kinh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị

trƣờng, quản lý chủ yếu bằng kinh nghiệm là chính. Các nghệ nhân, thợ lành

nghề có rất ít nhƣng lại chƣa đƣợc khai thác sử dụng và quan tâm đúng với tài

năng. Về căn bản tiểu thủ công nghiệp vẫn bị coi là nghề phụ để giải quyết

trong thời gian nông nhàn và lao động dƣ thừa ở nông thôn. Vì vậy lao động ở

các làng nghề thừa nhƣng thực chất là thiếu. Nguyên nhân là do thu nhập

chƣa cao nên ngƣời lao động không kiên trì với nghề, do đó các cơ sở sản

xuất không yên tâm đầu tƣ lâu dài, không dám nhận hợp đồng lớn.

Thứ ba: Quỹ đất của các làng nghề còn hạn chế, việc xây dựng các khu

công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề còn chậm so với tiến độ. Tại một số

làng nghề các hộ sản xuất phải thu hẹp không gian sống để dành cho sản xuất

: Dệt kim La Phù, chế biến nông sản Dƣơng Liễu, Minh Khai....nhiều nhà ống

82

cao tầng vừa là cơ sở sản xuất, vừa là nhà kho hầu nhƣ không có khoảng lƣu

thông nên ảnh hƣởng đến đời sống và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hầu hết

các cụm công nghiệp làng nghề đều chƣa xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật

đặc biệt là hạng mục xử lý ô nhiễm môi trƣờng, đƣờng giao thông nội bộ...

Việc di dời các cơ sở sản xuất vào các cụm công nghiệp làng nghề gặp nhiều

khó khăn do tài chính của cơ sở sản xuất chƣa đủ mạnh để đầu tƣ di dời.

Thứ tư : Việc tiếp cận vay vốn của tổ chức tín dụng còn hạn chế và khó

khăn do cơ chế về thủ tục, tài sản thế chấp, hiệu quả dự án đầu tƣ.... trong khi

huy động vốn và tranh thủ các nguồn vốn của Huyện còn hạn chế. Một số hộ,

doanh nghiệp trong làng nghề chƣa tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế đối với

nhà nƣớc.

Thứ năm : Môi trƣờng của các làng nghề bị ô nhiễm ngày càng nặng.

Sự phát triển tự phát không theo quy hoạch ở các làng nghề đã làm cho mức

độ ô nhiễm môi trƣờng ngày càng tăng, ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống dân

cƣ. Ở hầu hết các làng nghề nhất là các làng nghề chế biến thực phẩm, cơ khí,

sản xuất đồ thờ... các chất thải sản xuất đều đƣợc thải trực tiếp vào môi

trƣờng mà không qua xử lý làm ảnh hƣởng tới sức khỏe đời sống cộng đồng,

đây đang là vấn đề bức xúc cần có những biện pháp giải quyết đồng thời khôi

phục và phát triển làng nghề. Môi trƣờng ở các làng nghề ô nhiễm hầu hết do

các nguyên nhân chủ yếu sau : Do trình độ, ý thức ngƣời dân thấp, chƣa nhận

thức đầy đủ về nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng ; Do điều kiện vệ sinh và cơ sở

kết cấu hạ tầng kém, hệ thống thoát nƣớc chƣa xây dựng đồng bộ; Do thiếu

vốn nên các cơ sở sản xuất kinh doanh làng nghề không đủ điều kiện đầu tƣ

mua các thiết bị xử lý chất thải; Hầu hết các làng nghề đều sử dụng máy móc

thiết bị lạc hậu dẫn đến sử dụng nhiều nguyên liệu và tạo ra nhiều chất thải

làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng.

83

Thứ sáu : Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm chƣa đƣợc mở rộng, một mặt do

các sản phẩm thủ công còn đơn điệu về mẫu mã, chất lƣợng chƣa cao, hầu hết

sản phẩm chƣa có thƣơng hiệu hàng hoá nên sức cạnh tranh kém, chƣa có

trung tâm trƣng bày giới thiệu sản phẩm. Việc bảo tồn các sản phẩm truyền

thống của làng nghề chƣa đƣợc chú trọng và quan tâm, nhiều cơ sở sản xuất

còn chạy theo lợi nhuận, chạy theo thị hiếu thị trƣờng mà ít chú trọng tới nâng

cao độ tinh xảo của sản phẩm và phát huy giá trị truyền thống của sản phẩm

làng nghề.

Những kết quả đạt đƣợc trong quá trình phát triển làng nghề trong

những năm qua tuy vẫn còn những hạn chế nêu trên, nhƣng những thành tựu

đạt đƣợc của các làng nghề truyền thống đã góp phần vào sự phát triển kinh tế

xã hội của huyện, giải quyết nhiều việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao

động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đƣa tỷ trọng công nghiệp - xây

dựng trong tổng giá trị sản xuất của huyện. Các làng nghề truyền thống đã

duy trì và gắn liền với lịch sử phát triển văn hoá, phong tục, tập quán của mỗi

làng nghề.

84

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN HOÀI ĐỨC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020,

ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030

3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và kế hoạch tổ chức thực hiện phát triển

làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hoài Đức

3.1.1. Quan điểm, phương hướng

- Phát triển làng nghề truyền thống của huyện phải gắn với quy hoạch

phát triển không gian đô thị. Việc phát triển không đƣợc tự phát mà phải phù

hợp với quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội. Đẩy

nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng CN, TTCN - Dịch

vụ-Nông nghiệp.

- Phát triển làng nghề theo xu hƣớng hình thành các cụm công nghiệp

làng nghề, đa nghề dựa trên cơ sở một số mô hình đã thực hiện từ đó củng cố,

phát triển sang các làng nghề khác. Mô hình cụm công nghiệp làng nghề đƣợc

coi là khâu đột phá trong phát triển làng nghề ở trình độ mới với quy mô đƣợc

nâng lên, hiện đại hơn, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trƣờng và nâng cao

chất lƣợng sự phát triển.

- Phát triển làng nghề truyền thống dựa trên cơ sở khai thác hiệu quả

tiềm năng, lợi thế của từng làng nghề, địa phƣơng. Từ đó có các chính sách

xây dựng và phát triển hạ tầng trong làng nghề theo hƣớng vừa phục vụ sản

xuất, vừa phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân nhƣ hệ thống đƣờng giao

thông, điện, thông tin liên lạc ...

- Quá trình phát triển làng nghề truyền thống không thể tách rời với

việc bảo vệ môi trƣờng, mà phải đặt trong sự phát triển tổng thể, coi đó là một

85

yếu tố quan trọng của sự phát triển bền vững đối với nông thôn nói chung và

làng nghề truyền thống nói riêng.

- Việc kết hợp giữa yếu tố truyền thống và yếu tố hiện đại là cơ sở quan

trọng để phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa, bảo tồn

và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, khai thác tiềm năng sẵn có, phát huy nội

lực đồng thời đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trƣờng.

- Sự phát triển ổn định của làng nghề truyền thống cần có sự quan tâm,

hỗ trợ của Nhà nƣớc trên nhiều lĩnh vực, từ hỗ trợ gián tiếp thông qua thể chế

và các chính sách kinh tế, đến hỗ trợ mang tính trực tiếp vào các lĩnh vực nhƣ

thị trƣờng, vốn, công nghệ ... và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan

quản lý cơ sở đối với quá trình phát triển ở các làng nghề truyền thống.

3.1.2. Kế hoạch tổ chức thực hiện

Căn cứ vào tình hình thực tế của các làng nghề và kết quả đạt đƣợc

trong thời gian qua trên địa bàn huyện, kế hoạch giai đoạn 2016-2020 tập

trung tổ chức triển khai thực hiện một số hoạt động chính sau:

a) Hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề, tập huấn nâng cao trình độ

quản trị doanh nghiệp

- Tổ chức các lớp đào tạo nghề tại các làng nghề: hàng năm tổ chức từ

12- 20 lớp/năm, cả giai đoạn là 80 lớp, ƣớc tính tạo việc làm cho khoảng

3.500 lao động.

- Tổ chức các đợt tập huấn tập trung vào các hoạt động: Kỹ năng bán

hàng, quản trị doanh nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, an toàn thực phẩm … cho

các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh: hàng năm tổ chức từ 3-11 đợt/năm;

cả giai đoạn là 35 đợt tập huấn, ƣớc tính trên 4.000 lƣợt ngƣời tham gia.

b) Hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu làng nghề, đổi

mới dây chuyền sản xuất

86

- Hỗ trợ các làng nghề, tổ chức, cơ sở tham gia hội chợ, giới thiệu

quảng bá sản phẩm nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh: hàng năm

hỗ trợ tổ chức từ 2-6 đơn vị/năm; cả giai đoạn là 20 đơn vị.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tƣ dây truyền máy móc

thiết bị tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao năng lực sản xuất, chất lƣợng sản

phẩm hàng hoá tăng, giảm ô nhiễm môi trƣờng: hàng năm hỗ trợ từ 3-11 cơ

sở/năm; cả giai đoạn là 35 cơ sở.

- Tiếp tục đề nghị các sở, ngành của Thành phố hàng năm hỗ trợ huyện

xây dựng thƣơng hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm của các làng nghề truyền

thống đã đƣợc công nhận nhƣ: sản phảm chế biến nông sản làng nghề Dƣơng

Liễu, Minh Khai, hàng dệt may, bánh kẹo làng nghề La Phù …

c) Phát triển làng nghề gắn với du lịch:

Tiếp tục phối hợp cùng các sở ngành Thành phố triển khai dự án phát

triển làng nghề điêu khắc, mỹ nghệ Sơn Đồng gắn với du lịch.

Ngoài ra, phối hợp cùng các ngành, đơn vị các cấp hỗ trợ huyện tổ chức

các hoạt động phát triển làng nghề theo các chƣơng trình, dự án hàng năm.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc đối với

các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hoài Đức

3.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản

quy phạm pháp luật trong hoạt động phát triển làng nghề truyền thống.

Ban hành các văn bản quy pháp pháp luật phù hợp với thực tế sản xuất

kinh doanh tại địa phƣơng, nhằm giúp các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh

trên địa bàn huyện có điều kiện phát triển sản phẩm làng nghề.

Nhà nƣớc sớm hoàn thành hệ thống pháp luật và kinh doanh cho các

làng nghề. Chính sách đầu tƣ phát triển phải đồng bộ và hƣớng vào mục tiêu

đã định. Từ đó, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho môi trƣờng sản xuất kinh

doanh ở các làng nghề truyền thống, trong đó đặc biệt chú ý đến chính sách

87

trọ giúp cho các làng nghề có sản phẩm mang đậm nét văn hóa nhƣng đang

gặp khó khăn trong sản xuất.

Tăng cƣờng công tác QLNN đối với làng nghề truyền thống, coi việc

hƣớng dẫn, giúp đỡ phát triển làng nghề truyền thống là trách nhiệm của các

cấp, các ngành, trực tiếp là huyện. Tổ chức tuyên truyền phổ biến rộng rãi các

chính sách phát triển sản xuất của nhà nƣớc, của huyện để nhân dân thông

suốt, yên tâm bỏ vốn đầu tƣ sản xuất làm giàu cho cơ sở và góp phần làm giàu

cho xã hội.

3.2.2 Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch, chính sách phát

triển làng nghề truyền thống

Các loại quy hoạch cần đƣợc tiến hành một cách bài bản, căn cơ, làm

căn cứ tin cậy cho doanh nghiệp mở rộng kinh doanh. Quy hoạch phát triển

sản xuất phải xuất phát từ lợi thế của từng vùng với nhu cầu thị trƣờng mà

hƣớng sự phát triển các ngành nghề có hiệu quả cao nhật; quy hoạch ngành

nghề nông thôn cần đƣợc gắn với quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệo, tạo nên những vùng sản xuất tập trung, đảm bảo khắc phục ô

nhiễm môi trƣờng và góp phần hình thành nông thôn mới.

Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch, chính sách cụ thể cho việc phát

triển làng nghề truyền thống. Việc xây dựng, đầu tƣ phát triển các cụm công

nghiệp giúp cho các ngành nghề của địa phƣơng phát triển, phải gắn với quy

hoạch tổng thể và phải có tầm nhìn.

Xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện những nội

dung nhằm phục vụ phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn

huyện.Nâng cao tính pháp lý của các kế hoạch và chƣơng trình bằng cách xây

dựng, ban hành các quy định về quản lý làng nghề, tránh hiện tƣợng điều

chỉnh sai mục đích.

Thực hiện tốt việc lập và quản lý quy hoạch các cụm Công nghiệp, tập

trung thực hiện công tác GPMB, đầu tƣ xây dựng hoàn thiện các hạng mục hạ

88

tầng, tổ chức xét duyệt để giao đất cho các hộ lấp đầy các cụm công nghiệp để

kịp thời sản xuất, thƣờng xuyên theo dõi, đánh giá tình hình triển khai thực

hiện, có phƣơng án xử lý tháo gỡ khó khăn vƣớng mắc đối với cụm công

nghiệp làng nghề.

Đầu tƣ xây dựng hoàn thiện cá hạ tầng thiết yếu trong và ngoài hàng

rao các cụm công nghiệp, các cơ quan QLNN bố trí phân bổ ngân sách để hỗ

trợ đầu tƣ chp công nghiệp làng nghề phát triển và các chínhn sách hỗ trợ phát

triển sản xuất công nghiệp –TTCN. Xây dựng mới một số cụm công nghiệp,

thực hiện quy hoạch xây dựng mới các cụm công nghiệp, tạo điều kiện về mặt

bắng sản xuất cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất nhằm phát triển sản xuất.

Có chính sách hô trợ doanh nghiệp đầu tƣ, ứng dụng công nghệ mới để

đƣa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao chất

lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, sử dụng công

nghệ thân thiện với môi trƣờng, ngăn chặn các công nghệ lạc hậu, huy động

mọi nguồn lực phục vụ sản xuất kinh doanh.

Nhà nƣớc thực hiện chính sách ƣu đãi về thuế, tín dụng đối với các làng nghề

truyền thống vay vốn, đầu tƣ đổi mới thiết bị công nghệ mang lại hiệu quả cao.

3.2.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước trong việc quản lý Nhà

nước về phát triển làng nghề truyền thống

Cần kiện toàn tổ chức bộ máy nhà QLNN gắn với việc cụ thể hóa chức

năng, nhiệm vụ của bộ máy QLNN, đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính

có liên quan.. Thanh kiểm tra thƣờng xuyên hoạt động của các doanh nghiệp,

cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện về việc chấp hành chính sách,

pháp luật của nhà nƣớc.

Để phát triển thêm nhiều ngành nghề, nhiều làng nghề và doanh nghiệp

làng nghề ở nông thôn. Nhà nƣớc có vài trò rất quan trọng, Nhà nƣớc tiếp tục đổi

mới cơ chế, chính sách, xây dựng các quy hoach, kế hoạch, giải quyết các nhu

89

cầu mặt bừng, vốn, tìm kiếm thị trƣờng và ứng dụng công nghề và kỹ năng quản

lý, đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân lực, tôn vinh nghệ nhân, khắc phục ô nhiễm

môi trƣờng…Thủ tƣớng Chính Phủ đã có Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg

ngày 24 tháng 11 năm 2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành

nghề nông thôn; tiếp thoe là Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngàt 7 tháng 7 năm

2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó đề ra những

chủ trƣơng, chính sách rất quan trọng nhằm khuyến khích phát triển ngành nghề

nông thôn, làng nghề và doanh nghiệp làng nghề.

Hệ thống các cơ quan QLNN cần đƣợc tổ chức thống nhất từ Trung

ƣơng đến Thành phố, đến huyện, xã, thị trấn, đảm bảo phối hợp có hiệu quả

giữa các ngành, các cấp trong QLNN. Phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm

của mỗi ngành, mỗi cấp nhằm tránh tình trạng chồng chéo, đùn đẩy trách

nhiệm trong quản lý, đảm bảo giải quyết nhanh gọn các vấn đề phát sinh trong

quá trình sản xuất kinh doanh của các làng nghề trên địa bàn.

Cần có sự phân công phối hợp chặt chẽ giữa các ngành của tỉnh và

huyện, đảm bảo từ trên xuống dƣới đều có sự quản lý thống nhất, có một đầu

mối thực hiện chỉ đạo, hƣớng dẫn hoạt động của làng nghề. Trong hệ thống

QLNN, cấp huyện là cấp quản lý trực tiếp đối với các làng nghề. Vì vậy cần

tăng cƣờng đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ, tăng cƣờng bồi dƣỡng kiến

thức quản lý kinh tế, kinh tế thị trƣờng, từng bƣớc thực hiện tiêu chuẩn hóa

cán bộ, trƣớc hết là các cán bộ cấp huyện.

Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ trong QLNN đƣợc phổ biến rộng

rãi, tăng cƣờng sử dụng công nghệ thông tin, khai thác hiệu quả internet, thiết

lập hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ tốt công tác QLNN về phát

triển làng nghề truyền thống. Minh bạch các thủ tục hành chính, gọn nhẹ hơn

trong việc đăng ký kinh doanh các sản phẩm làng nghề truyền thống nhằm

giúp cho sản phẩm đƣợc phát triển thuận lợi, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài.

90

3.2.4 Hoàn thiện một số chính sách, nâng cao năng lực quản lý trong việc

phát triển nghề, làng nghề

Thực tế lịch sử phát triển của các làng nghề luôn theo hƣớng tự phát

chính vì vậy ,mà trải qua bao năm việc phát triển làng nghề đã chƣa đi vào

quy hoạch của một sự phát triển tổng thế thống nhất. Bên cạnh đó, do sự quản

lý lỏng lẻo của một số địa phƣơng lại càng dẫn tới việc vô tình thúc đẩy phát

triển một cách tự phát của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề, thiếu tập

trung, sử dụng không đúng mục đích đất tại các cụm công nghiệp làng nghề, ô

nhiễm môi trƣờng làng nghề nghiêm trọng gây ảnh hƣởng lớn đến đời sống và

sức khỏe của dân cƣ sinh sống trong các làng nghề, hơn thế nữa, quá trình

phát triển ngành nghề, làng nghề thực chất cũng chính là quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Mặt khác, việc phát triển làng nghề phụ

thuộc rất nhiều vào vai trò quản lý hỗ trợ của Nhà nƣớc, chính vì vậy mà Nhà

nƣớc cần phải có những định hƣớng, thể chế, chính sách hỗ trợ cụ thể thì mới

tạo điều kiện để làng nghề phát triển đúng quy hoạc, đúng hƣớng trong điều

kiện hội nhập kinh tế nhƣ hiện nay :

- Chính sách khuyến khích, chú trọng phát triển các ngành nghề sản

xuất ra những sản phẩm mang hiệu qủa kinh doanh cao nhƣ mặt hàng chế

biến nông sản, thực phẩm, dệt may. Phát triển các mặt hàng truyền thống, ƣu

tiên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu

- Chính sách đất đai : Cần có chính sách hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất

kinh doanh có phƣơng án tổ chức sản xuất lâu dài tại nông thôn, mƣợn đất và

mặt bằng trong thời gian 10 năm sau đó chuyển sang cho thuê với giá ƣu đãi.

Đối với các đơn vị, cá nhân đƣợc giao quyền sử dụng đất lâu dài đƣợc quyền

thế chấp vay vốn hoặc góp vốn liên doanh. Có chính sách ƣu tiên hỗ trợ cho

việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực nghề, làng nghề tập trung.

91

- Chính sách vay vốn : Hàng năm các cấp chính quyền cần dành một

phần vốn ngân sách, từ các quỹ hỗ trợ đầu tƣ, giải quyết việc làm, quỹ xóa đói

giảm nghèo, vốn khuyên công…để hỗ trợ phát triển làng nghề. Cần nghiên

cứu để xuất với các cấp có thẩm quyền ban hành quy chế bảo lãnh tín dụng

cho các doanh nghiệp ở nông thôn. Hỗ trợ vốn tối đa theo quy định cuả Nhà

nƣớc để các địa phƣơng triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng nghề, phối hợp với các tổ chức tín dụng

Trung ƣơng và địa phƣơng, các quỹ tín dụng, hình thành môi trƣờng mềm

hơn, giúp các tổ, hộ ngành nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp tiếp cận các

nguồn vốn vay với lãi suất ƣu đãi để đầu tƣ phát triển.

- Chính sách thuế: Đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc các

doanh nghiệp đầu tƣ thiết bị, công nghệ mới, thu hút nhiều lao động khu vực

làng nghề hoặc tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao sẽ đƣợc miễn thuế thu nhập

doanh nghiệp trong 6 năm đầu và giảm 50% cho 4 năm tiếp theo. Để khuyến

khích và tạo cho làng nghề phát triển cần thực hiện việc miễn giảm thuế đối với

cơ sở dạy nghề gắn với giải quyết việc làm tại chỗ cho ngƣời lao động, các trung

tâm dạy nghề truyền thống, các cơ sở dạy nghề tƣ nhân. Đồng thời, phải kiên

quyết xử lý nghiêm minh các cơ sở sản xuất trốn thuê, lậu thuế.

- Thành lập các tổ chức hiệp hội, tƣ vấn, dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh

doanh. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của huyện cần hƣớng dẫn thành lập

hiệp hội ngành nghề nhƣ thuê, dệt, may, mây tre đan, chế tác đá mỹ nghệ.. và

nâng cao vai trò của các hiệp hội trong nền kinh tế thị trƣờng, bảo vệ uy tín

sản phẩm của làng nghề.

- Bảo vệ môi trƣờng sinh thái cho làng nghề. Áp dụng các thành tựu

khoa học kỹ thuật tiên tiến, các đề tài khoa học về xử lý môi trƣờng các làng

nghề trọng điểm, sau đó áp dụng tiến hành xử lý ở các làng nghề khác trong

toàn huyện.

92

Khi quy hoạch làng nghề cần chú ý đến công tác bảo vệ môi trƣờng, có

3 phƣơng án bố trí lại khu sản xuất thành cụm công nghiệp tập trung, áp dụng

công nghệ ít ô nhiễm. Ở những nơi sản xuất có chất thải độc hại phải tách khu

sản xuất có chất độc hại phải tách khu sản xuất ra khỏi khu vực dân cƣ. Cần tăng

cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với bảo vệ môi trƣờng sinh thái trong các

làng nghề. Các cấp, các ngành cần có những bộ phận chuyên trách để theo dõi,

giám sát thực thi về môi trƣờng cho làng nghề. Giáo dục cho mọi ngƣời hiểu

đƣợc ý nghĩa của việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, phải thƣờng xuyên bồi dƣỡng

những kiến thức cơ bản về môi trƣờng cho cán bộ trong làng nghề thông qua các

trung tâm dạy nghề hoặc các trƣờng đào tạo của Nhà nƣớc.

Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ về tài chính để các cơ

sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề thực hiện đổi mới công nghệ, sử dụng

công nghệ ít ô nhiễm. Đồng thời, có kế hoạch thành lập hệ thống bảo lãnh và

bảo hiểm tín dụng cho làng nghề vay vốn không cần tài sản thế chấp để đầu tƣ

vào việc xử lý chất thải và khói bụi độc hại. Thực hiện chế độ khen thƣởng

kịp thời đối với những làng nghề làm tốt công tác bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

Ngoài ra, chính quyền địa phƣơng cần phát động phong trào bảo vệ môi

trƣờng trong các làng nghề cũng nhƣ phong trào làng văn hóa ở nông thôn. Tổ

chức thí điểm ở một vài làng nghề, sau đó nhân rộng điển hình ra các làng

nghề trong toàn huyện.

- Tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc đối với làng nghề. Tập trung

vào việc quy hoạch mục tiêu, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

nói chung, nghề và làng nghề nói riêng. Trên cơ sở đó xây dựng các chƣơng

trình đồng bộ với mục tiêu giữ gìn và phát triển các làng nghề, du nhập nghề,

xóa xã trắng nghề. Chú ý khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống.

Để thực hiện sự giúp đỡ có hiệu quả của Nhà nƣớc đối với làng nghề, cần có

sự phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng, tranh thủ sự giúp đỡ của các

93

Sở, Ban, Ngành và nhất là sự ủng hộ của UBND Thành phố Hà Nội trong

việc định hƣớng, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ các nguồn vốn hỗ trợ cho xử lý

môi trƣờng, nƣớc sạch nông thông, cải tạo lƣới điện, đào tạo nhân lực, thị

trƣờng, thuế, vốn,…

Tăng cƣờng công tác quản lý làng nghề trong điều kiện hiện nay cần sự

chỉ đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã. Theo dõi và nắm

chắc tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ, các cơ sở sản xuất để các cơ quan

cấp trên có thể đƣa ra các quyết định đúng đắn có tính khả thi cao. Kết hợp công

tác kiêm tra, bảo vệ quyền lợi của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng.

3.2.5 Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động của các làng nghề

truyền thống

Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh

của các hộ kinh doanh, cơ sở sản xuất theo đúng quy định của pháp luật, đẩy

mạnh việc giáo dục ý thức pháp luật cho ngƣời dân, khuyến khích mọi tổ

chức, cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về kinh

doanh và tổ chức kinh doanh.

Các hoạt động kiểm tra, giám sát nhằm mục đích vừa thúc đẩy các

doanh nghiệp làng nghề kinh doanh trung thực, vừa giúp các cơ quan QLNN

phát hiện kịp thời những sai sót để có những biện pháp xử lý kịp thời, đảm

bảo tính tôn nghiêm của pháp luật. Để công tác kiểm tra, giám sát có hiệu lực,

đảm bảo quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất làng nghề,

phải xác định chính xác phạm vi thanh tra, kiểm tra đối với chủ thể.

Nâng cao vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý của cấp xã, thƣờng

xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp, các đơn vị sản xuất nhằm uốn nắn kịp thời những mặt yếu kém, lệch

lạc và có hình thức xử lý thích đáng đối với các doanh nghiệp vi phạm pháp

luật. Đồng thời khắc phục tình trạng kiểm tra chồng chéo, gây phiền ha, cản

trở sản xuất kinh doanh.

94

3.2.6 Giải pháp về xây dựng đội ngũ nghệ nhân và thợ lành nghề

Xuất phát từ thực tế và đặc điểm nguồn nhân lực của Huyện tại thời

điểm hiện nay, để có thể đáp ứng đƣợc với yêu cầu của sự phát triển làng

nghề trong thời gian tới Huyện cần áp dụng các biện pháp cụ thể sau:

- Nâng cao trình độ chung của ngƣời dân làng nghề. Đây là yếu tố cơ

bản, có tính quyết định đến chất lƣợng lao động nông thôn. Vì vậy, huyện cần

quan tâm hơn nữa đến giáo dục tại địa phƣơng.Trong trƣờng phổ thông cần

đẩy mạnh giáo dục hƣớng nghiệp nghề phù hợp với đặc điểm của từng làng,

xã. Mở rộng quy mô đào tạo và đa dạng hóa các hình thức dạy nghề nhƣ : Mở

các lớp vừa học lý thuyết vừa thực hành theo chƣơng trình của cơ sở nghề

hoặc truyền nghề qua vừa học vừa làm tại các cơ sở sản xuất. Phát triển trung

tâm của tƣ nhân và Nhà nƣớc các cấp để tăng nhanh số lƣợng lao động có tay

nghề, đáp ứng nhu cầu và mở rộng phát triển các nghề. Tăng cƣờng công tác

đào tạo chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý về văn hóa, khoa học kỹ thuật và

các kiến thức quản trị doanh nghiệp, kiến thức về thị trƣờng bằng nhiều hình

thứ khác nhau.

- Thực hiện chế độ khuyến khích các cán bộ khoa học kỹ thuật, các nhà

khoa học, các nhà quản lý tham gia phổ cập kiến thức, đào tạo cho lao động ở

làng nghề.

- Tiêu chuẩn hóa công tác đào tạo nghề và cấp giấy phép đào tạo cho

các cơ sở nghề và các làng nghề nhằm phát triển nguồn nhân lực có chất

lƣợng cho các làng nghề.

- Vận dụng nhiều hình thức, tổ chức dạy nghề đào tạo ngắn hạn và dài hạn.

- Dạy nghề gắn với việc làm và tiêu thụ sản phẩm : Đây là yếu tố có

tính động lực quan trọng và quyết định khích lệ sự thành công của ngƣời học

nghề và hành nghề. Ngƣời học nghề đƣợc sự giúp đỡ có điều kiện hành nghề

và tiêu thụ sản phẩm, ngƣời học sau khi tốt nghiệp có bằng và chứng chỉ

nghề, có dự án kinh doanh sẽ đƣợc Ngân hàng cho vay vốn sản xuất, địa

95

phƣơng chỉ đạo và giải quyết kịp thời các khó khăn, vƣớng mắc trong tổ chức

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Có chính sách khuyến khích dạy nghề, học nghề:

+ Đối với ngƣời học : Có thể miễn thu phần đóng góp của học viên,

trong thời gian học khi làm ra sản phẩm tiêu thụ trên thị trƣờng đƣợc bồi

dƣỡng từ 30-50% lãi của một sản phẩm, đƣợc ƣu tiên bố trí việc làm, đƣợc

làng và chủ sản xuất ƣu tiên bao tiêu sản phẩm, sau khi trở thành chủ sản xuất

kinh doanh sẽ đƣợc miễn giảm thuế thời gian đầu.

+ Đối với ngƣời dạy nghề : Nghệ nhân làng nghề đƣợc phối hợp với cơ

sở đào tạo của Nhà nƣớc để tổ chức các lớp đào tạo hoặc tự tổ chức các lớp

đào tạo phù hợp với ngành nghề sản xuất của cơ sở làng nghề, đƣợc miễn các

loại thuế trong hoạt động truyền nghề. Nếu các chủ sản xuất dạy kèm cặp thì

khuyến khích động viên họ để phát triển sản xuất kinh doanh: đáp ứng yêu

cầu về điện nƣớc, giúp đỡ tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm và có chế độ

khen thƣởng kịp thời. Nhà nƣớc ghi nhận và có chính sách tôn vinh các nghệ

nhân, thợ giỏi có công đào tạo, giữ gìn và truyền dạy nghề cho thế hệ trẻ, định

kỳ xét và phong tặng danh hiệu “nghệ nhân” và “thợ giỏi”.

- Huy động mọi nguồn kinh phí cho hoạt động dạy nghề thông qua các

hiệp hội, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, các quỹ phát triển… để mở lớp

và tạo nguồn kinh phí đào tạo. Trong những năm qua quỹ khuyến công đã góp

một phần lớn trong việc hỗ trợ nguồn kinh phí để mở các lớp đào tạo nghề,

truyền nghề, nhân cấy nghề trong toàn huyện, đây là hình thức cần đƣợc

khuyến khích phát triển để đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề cho ngƣời lao động.

3.2.7 Giải pháp về bảo vệ môi trường

Các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng của các làng nghề không phải là mới

nhƣng hiện nay huyện Hoài Đức nói riêng và nƣớc ta nói chung vẫn chƣa có

những định hƣớng cụ thể và thật sự có hiệu quả. Huyện đã đƣa ra 6 định

hƣớng cơ bản để giải quyết vấn đề môi trƣờng nhƣ sau:

96

1. Quy hoạch thành khu công nghiệp

2. Áp dụng công nghệ xử lý chất thải

3. Thay thế công nghệ

4. Giáo dục ý thức môi trƣờng

5. Thành lập quỹ môi trƣờng

6. Thành lập nhóm làm vệ sinh môi trƣờng

Để có những bƣớc đi quan trọng trong các giải pháp môi trƣờng một

cách đúng đắn cần có cái nhìn thực tế về hoàn cảnh các làng nghề đồng thời

tham khảo những ý kiến đóng góp của ngƣời dân, những ngƣời trực tiếp tham

gia hoạt động sản xuất tại các làng nghề.Tham gia tìm hiểu các ý kiến ngƣời

dân là một việc làm rất đúng đắn nhằm mang lại các kết quả tốt nhất khi đem

áp dụng các biện pháp giải quyết vấn đề môi trƣờng.

Tại làng nghề Minh Khai về điều tra 50 hộ gia đình làm nghề để tìm

hiểu về nguyện vọng của ngƣời dân về những định hƣớng cho môi trƣờng

thông qua 6 định hƣớng cơ bản trên bằng phƣơng pháp điều tra tính điểm ta

có bảng:

Bảng 7 Kết quả trả lời của các chủ xƣởng về giải pháp môi trƣờng

3 1 2 4 5 6

Quy hoạch thành khu công nghiệp 5 30 6 4 3 2

Thay thế công nghệ 8 5 12 11 7 7

Giáo dục ý thức môi trƣờng 6 2 5 15 13 10

Thành lập quỹ môi trƣờng 1 6 9 10 10 14

3 2 2 Áp dụng công nghệ xử lý chất thải 12 15 16

8 18 Thành lập nhóm làm vệ sinh môi trƣờng 4 8 2 10

(Nguồn: Do điều tra phỏng vấn các chủ xƣởng)

Để đánh giá định hƣớng của các chủ xƣởng sản xuất về 6 giải pháp

trên, ta sử dụng phƣơng pháp cho điểm nhƣ sau:

97

1. Đối với giải pháp đƣợc đánh giá quan trọng thứ 1(a) ta cho 6 điểm

2. Đối với giải pháp đƣợc đánh giá quan trọng thứ 2(b) ta cho 5 điểm

3. Đối với giải pháp đƣợc đánh giá quan trọng thứ 3( c) ta cho 4 điểm

4. Đối với giải pháp đƣợc đánh giá quan trọng thứ 4 (d) ta cho 3 điểm

5. Đối với giải pháp đƣợc đánh giá quan trọng thứ 5(e) ta cho 2 điểm

6. Đối với giải pháp đƣợc đánh giá quan trọng thứ 6 (f) ta cho 1 điểm

Sau đó ta lập bảng tính điểm cho các phƣơng pháp trên và xét xu hƣớng

lựa chọn các giải pháp cho môi trƣờng làng nghề

Bảng 8. Tính điểm cho các giải pháp

Mức quan trọng A B c d e f Tổng

Giải pháp Điểm Điểm 6 5 4 3 2 1

Quy hoạch thành khu công nghiệp 30 6 5 4 3 2 250

7 176 Thay thế công nghệ 5 12 8 11 7

Giáo dục ý thức môi trƣờng 5 6 15 13 10 147 2

Thành lập quỹ môi trƣờng 6 10 9 10 14 137 1

Áp dụng công nghệ xử lý chất thải 12 15 16 3 2 2 226

Thành lập nhóm làm vệ sinh môi trƣờng 4 8 2 10 8 18 136

Theo kết quả ở bảng trên cho ta thấy định hƣớng lựa chọn giải pháp nhƣ sau (

thứ tự giảm dần từ 1-6):

1. Quy hoạch thành khu công nghiệp (250 điểm)

2. Áp dụng công nghệ xử lý chất thải (226 điểm)

3. Thay thế công nghệ (176 điểm)

4. Giáo dục ý thức môi trƣờng ( 147 điểm)

5. Thành lập quỹ môi trƣờng (137 điểm)

6. Thành lập nhóm làm vệ sinh môi trƣờng (136 điểm)

98

Nhƣ vậy giải pháp mà mà ngƣời dân cho là quan trọng nhất là Quy hoạch

thành khu công nghiệp và họ cho rằng Thành lập nhóm làm vệ sinh môi

trƣờng là không thực sự cần thiết

Các giải pháp xử lý nƣớc thải

Đây là một trong những vấn đề môi trƣờng quan trọng nhất tại

huyện.Bởi trên địa bàn huyện có nhiều làng nghề chế biến lƣơng thực, thực

phẩm điển hình là 3 làng nghề: Minh Khai, Dƣơng Liễu và Cát Quế. Đối với

các làng nghề này nƣớc là yếu tố rất quan trọng do vậy chất thải ra cũng phần

lớn là nƣớc ô nhiễm.Và với việc nƣớc thải đƣợc trực tiếp đổ ra các hệ thống

cống rãnh, ao hồ khi chƣa đƣợc qua xử lý thì ô nhiễm nặng nguồn nƣớc nhƣ

hiện nay là không thể tránh khỏi.Mặc dù đã có một số biện pháp đƣợc đƣa

vào để giảm thiểu ô nhiễm làng nghề nhƣ năm 1995, UBND huyện đã cho

xây dựng công trình xử lý nƣớc thải tại làng nghề Dƣơng Liễu - xã Dƣơng

Liễu (đi vào hoạt động từ năm 2003) tuy nhiên công suất của công trình xử lý

này rất yếu.Chính vì vậy rất cần có một công trình xử lý đủ lớn để giải quyết

đƣợc lƣợng nƣớc thải rất lớn tại các làng nghề hiện nay.Bên cạnh đó thì ở

riêng các làng nghề cần phải có những biện pháp tích cực hơn nữa để giảm

thiểu tối đa lƣợng nƣớc thải bị dồn qua sông hồ.Các làng nghề nên có một hệ

thống hạn chế nƣớc thải ngay từ trong khu vực của mình ra các nguồn ao hồ

trực tiếp.Tiến hành những đợt vệ sinh, nạo vét các đƣờng cống dẫn, thoát

nƣớc nhằm giảm bớt lƣợng chất thải chảy ra sông, ao hồ.Nên có biện pháp tạo

bể lƣu trữ nƣớc thải trong quá trình sản xuất trong một thời gian trƣớc khi xử

lý tại các làng nghề và nếu có thể thì một vì hộ sản xuất có thể chung nhau

xây dựng bể lƣu trữ.Hiện nay có ý tƣởng về việc sử dụng cỏ hƣơng thảo để

làm sạch các vùng sông suối, ao hồ bị ô nhiễm tuy chƣa đƣa vào thực tiễn

nhƣng cũng cần quan tâm vì nếu có thể sử dụng đƣợc biện pháp này chắc

99

chắn sẽ không tốn nhiều chi phí mà có thể dễ dàng áp dụng ở nhiều địa

phƣơng.

Xử lý khí thải

Tuy trên địa bàn huyện có khá nhiều làng nghề nhƣng các làng nghề

Hoài Đức lại chỉ tập trung vào những loại nghề không gây ra nhiều khí thải

nhƣ chế biến nông sản, dệt hay đồ gỗ…Dù vậy thì nó cũng không tránh khỏi

những tác động (dù không thực sự nghiêm trọng) đến môi trƣờng không khí

nhất định.Ta đều biết rằng khí thải khi bị ảnh hƣởng thì nó có khả năng lan

truyền rất lớn và gây ảnh hƣởng trên một diện rộng. Chính vì vậy khi tiến

hành xử lý khí thải thì cần phải đƣợc thực hiện ngay sau công đoạn cuối cùng

của cả dây truyền công nghệ của quá trình sản xuất tƣơng ứng.Và điểm khó

khăn trong việc xử lý khí thải là nó phụ thuộc vào việc ta sản xuất cái gì thì sẽ

phát sinh ra loại khí thải tƣơng ứng do đó cần phải có những biện pháp khác

nhau.Tại các làng nghề chế biến nông sản trên địa bàn huyện còn một vấn đề

không khí cần đƣợc quan tâm và có biện pháp xử lý đó là mùi hôi thối bốc ra

từ chất thải.

Giải pháp công nghệ

Rất cần thiết phải có một giải pháp công nghệ cho các làng nghề hiện

nay.Khi mà các máy móc sản xuất của các làng nghề đã quá cũ kỹ, lạc hậu thì

sản phẩm làm ra chất lƣợng kém hơn mà chất thải phát sinh cũng sẽ nhiều

hơn là việc không thể tránh khỏi.Nên có các chƣơng trình hỗ trợ cho ngƣời

sản xuất có thể tiếp cận đƣợc với các trang thiết bị máy móc hiện đại và tiên

tiến.Đơn cử nhƣ làng nghề đồ gỗ Sơn Đồng hầu nhƣ 80% công đoạn sản

phẩm là sử dụng đôi bàn tay của con ngƣời và không thể thay thế bằng máy

móc,công nghệ đƣợc.Nhƣng họ vẫn phải mua các máy móc ,công nghệ hiện

đại vì vẫn còn đó những công đoạn mà cần phải có máy móc hiện đại nhƣ

việc xẻ gỗ, cắt, ép…Và nhờ có các công nghệ hiện đại này thì năng suất làm

100

việc tăng lên rất nhiều. Về công nghệ và thiết bị sản xuất, việc quan trọng cần

giải quyết kịp thời là thay thế các thiết bị cũ kỹ, áp dụng công nghệ mới ít

chất thải, hạn chế tiếng ồn và rung, sử dụng các công nghệ có khả năng giảm

thiểu các chất độc hại.

Thể chế chính sách

Vai trò của nhà nƣớc trong phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng là

cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ thành phần kinh tế nào,và các làng nghề

cũng không phải ngoại lệ. Mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi

trƣờng trong hoạt động sản xuất của làng nghề đạt tới mức độ cao, đòi hỏi có

sự can thiệp của Nhà nƣớc về mặt thể chế, chính sách để làng nghề phát triển

bền vững. Vấn đề quan trọng nhất là ý thức của nhà sản xuất trong khi chƣa

có một quy chế mang tính pháp lý xử lý môi trƣờng các làng nghề Việt Nam.

Chính vì vậy nhà nƣớc phải là cơ quan đƣa ra hƣớng phát triển cũng nhƣ các

giải pháp cho vấn đề môi trƣờng tại làng nghề đúng đắn và toàn diện

nhất.Nhà nƣớc càn hỗ trợ cho ngƣời dân làng nghề nhƣng điều kiện tốt hơn

nữa nhƣ hỗ trợ vốn,công nghệ,các chính sách phát triển phù hợp…Đồng thời

với việc giúp làng nghề cải thiện môi trƣờng thì nhà nƣớc cũng nên xây dựng

bộ luật bảo vệ môi trƣờng hoàn thiện hơn.Có những biện pháp xử lý nghiêm

minh và quyết liệt với những đối tƣợng gây hậu quả nghiêm trọng đến môi

trƣờng (nhƣ có thể tăng mức tiền đền bù thiệt hại, đƣa ra xét xử trƣớc pháp

luật với các khung hình phạt nặng hơn…).Còn đối với chính quyền địa

phƣơng tại huyện và đặc biệt là tại các làng nghề luôn phải có biện pháp theo

dõi sát sao đối với các cơ sở sản xuất. Đồng thời tổ chức những buổi vệ sinh

thƣờng kỳ cống rãnh, mƣơng,hệ thống thông thoát với mật độ dày hơn nhằm

đảm bảo vệ sinh môi trƣờng.Nên thu phí môi trƣờng, lấy phí đó bổ xung vào

quỹ môi trƣờng và dùng quỹ đó tiến hành các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm,

cải thiện môi trƣờng.

101

Giải pháp kinh tế tài chính

Ngọn nguồn của ô nhiễm làng nghề nhƣ hiện nay có nguyên nhân bắt

nguồn từ lợi ích kinh tế mà nó tạo ra.Nhƣng nếu phát triển làng nghề mà

ngƣời dân chú trọng nhiều đến bảo vệ môi trƣờng và phải tốn quá nhiều chi

phí cho nó thì lợi ích thu về không đƣợc bao nhiêu do vậy vấn đề môi trƣờng

đã bị gạt sang một bên.Chính vì vậy nếu ta có một giải pháp kinh tế tài chính

tốt nghĩa là đem lại cho ngƣời dân lợi ích lớn hơn so với cái họ đang có thì lúc

đó tự bản thân ngƣời dân cũng sẽ chấp nhận bỏ ra một phần chi phí vào việc

bảo vệ môi trƣờng.Bởi đơn giản là khi gây ra ô nhiễm thì ngƣời đầu tiên hứng

chịu hậu quả của nó chính là bản thân họ khi hầu hết các hộ sản xuất làng

nghề thì cơ sở sản xuất ở ngay tại nhà mình. Do đó các biện pháp kinh tế vừa

giúp ta phát triển làng nghề đồng thời gián tiếp góp phần cải thiện môi

trƣờng.Giải pháp cơ bản đầu tiên đối với các làng nghề chính là giải quyết

vấn đề vốn cho ngƣời dân.Đây là vấn đề rất quan trọng vì chỉ có thể có vốn

thì ngƣời dân mới có chi phí cho sản xuất, thay đổi, nâng cấp máy móc, công

nghệ… Từ đó họ mới tạo ra đƣợc nhiều sản phẩm hơn,cạnh tranh hơn, và lợi

nhuận thu về lớn hơn cũng nhƣ có thể tăng chi phí cho môi trƣờng.Nhƣng vấn

đề là nguồn vốn ở đâu ra ? Không phải hộ gia đình nào cũng có thể vay vốn

ngân hàng dễ dàng… Do đó cần những giải pháp nhƣ : Mở rộng thị trƣờng

dịch vụ tín dụng trong các xã để các hộ gia đình có khả năng vay vốn sản

xuất..Có thể giảm bớt đƣợc các thủ tục rƣờm rà, phức tạp để tạo điều kiện cho

ngƣời dân vay vốn đƣợc dễ dàng.Có thể có mức lãi suất ƣu đãi cho các làng

nghề hay tăng thời gian trả nợ cho ngƣời dân làm nghề .Tìm kiếm đƣợc các

nguồn đầu tƣ cho bảo vệ môi trƣờng,các tổ chức quốc tế,phi chính phủ.…Bên

cạnh các chính sách về cho vay vốn và thuế ƣu đãi thì các chính sách về

thƣơng mại cũng rất cần thiết đối với các làng nghề hiện nay.Khi mà sản

phẩm sản xuất ngày càng nhiều nhƣng không tiêu thụ đƣợc thì cũng không có

102

ích lợi gì mà cần có các chƣơng trình kích thích tiêu dùng sản phẩm làng nghề

truyền thống. Một vài làng nghề có tiềm năng trở thành địa điểm du lịch thì

cần phải có chính sách cũng nhƣ tạo điều kiện về tài chính cho địa phƣơng

làng nghề phát triển thêm về mặt du lịch (Ví dụ nhƣ làng nghề tƣợng phật Sơn

Đồng, làng dệt La Phù…) Bởi nếu các làng nghề phát triển thêm mảng du lịch

nghĩa là họ sẽ phải đầu tƣ nhiều hơn cho điều kiện môi trƣờng tại nơi đó đồng

thời sẽ góp phần cho họ có thêm kinh phí cải tạo cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng

tốt hơn.

3.2.8 Giải pháp về chính sách khôi phục, phát triển các làng nghề truyền

thống gắn với du lịch

Các cơ quan có liên quan cần khẩn trƣơng thống nhất quan điểm, tạo

quỹ đất cho việc quy hoạch phát triển làng nghề gắn với du lịch.

Đối với các làng nghề đã đƣợc quy hoạch phát triển găn với du lịch cần

nhanh chóng cải thiện cơ sở vật chất, dịch vụ, cải thiện môi trƣờng để chuẩn

bị đón khách du lịch.

Nên mở các lớp phổ biến kiến thức tuyên truyền cho ngƣời dân hiểu

đƣợc chủ trƣơng này của Huyện và giúp họ có những kỹ năng cần thiết khi

vừa sản xuất vừa kết hợp với dịch vụ du lịch.

Phối hợp với các đơn vị kinh doanh du lịch để giúp các đơn vị này tổ

quảng bá, tổ chức các tua du lịch làng nghề. Hỗ trợ tập huấn cho các nhân

viên làm du lịch để họ có thể thành thạo khi hƣớng dẫn khách đến du lịch các

làng nghề

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

Xây dựng cơ chế huy động mọi nguồn vốn, tăng cƣờng hỗ trợ kinh phí

từ ngân sách nhà nƣớc cho hoạt động xúc tiến thƣơng mại, đào tạo, bồi

103

dƣỡng, đổi mới ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển sản xuất, cải tạo,

xử lý môi trƣờng tại các làng nghề.

Xây dựng cơ chế nhằm khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, các tổ

chức phi Chính phủ đầu tƣ vào lĩnh vực phát triển liên quan đến làng nghề.

- Hỗ trợ các hiệp hội, làng nghề xây dựng và duy trì trang website nhằm

quảng bá thƣơng hiệu làng nghề truyền thống trên internet. Hỗ trợ các làng

nghề trong việc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu làng nghề truyền thống

3.3.2. Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội

Để thực hiện tốt việc duy trì, phát triển làng nghề và nghề truyền thống

đƣợc bền vững, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tại các làng nghề theo

hƣớng tiến tới sản xuất bền vững cả về sản lƣợng, chất lƣợng sản phẩm. Đề

nghị UBND Thành phố, các sở ngành Thành phố quan tâm để huyện triển khai

một số nội dung sau:

1. Đề nghị Thành phố và các sở, ngành Thành phố có cơ chế, chính

sách đảm bảo phát triển làng nghề bền vững: tạo điều kiện về mặt bằng sản

xuất để di dời sản xuất ra khỏi khu dân cƣ, duy trì phát triển làng nghề gắn

với quy hoạch phát triển du lịch làng nghề tạo điều kiện thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn.

2. Đề nghị Thành phố cần có chính sách khuyến khích phát triển theo

quy hoạch của các ngành nghề cần ƣu tiên; đồng thời có chính sách hỗ trợ di

chuyển các cơ sở sản xuất kinh doanh vào các điểm công nghiệp làng nghề

tập trung. Hiện nay, các cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn làng nghề

chủ yếu tồn tại dƣới hình thức hộ kinh tế gia đình, sản xuất kinh doanh diễn ra

tại nơi ở của hộ gia đình. Vừa là nơi ở, vừa là nơi sản xuất nên nhà xƣởng

thƣờng chật hẹp, môi trƣờng bị ô nhiễm, không có khả năng mở rộng sản

xuất, kết cấu hạ tầng cho sản xuất - kinh doanh không đảm bảo. Trong những

năm tới cần phải tách khu vực sản xuất ra khỏi khu vực nhà ở.

104

3. Đề nghị Thành phố có chính sách hỗ trợ Phát triển thị trƣờng cho các

làng nghề; Phát triển các thị trƣờng đầu vào (lao động, thông tin, khoa học công

nghệ, nguyên vật liệu...) và thị trƣờng sản phẩm cho các làng nghề. Đề nghị nâng

cao vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc trong cung ứng các yếu tố đầu vào quan

trọng (công nghệ, thông tin...) và tiêu thụ sản phẩm cho các làng nghề.

4. Đề nghị Thành phố có chính sách hỗ trợ cho các làng nghề, hỗ trợ

xây dựng thƣơng hiệu, đăng ký nhãn mác sản phẩm; Quảng bá sản phẩm trên

các phƣơng tiện thông tin nhƣ Internet, tổ chức hội chợ.

5. Đề nghị Sở Công thƣơng, UBND Thành phố nghiên cứu, có cơ chế

đảm bảo và hỗ trợ vốn cho đổi mới công nghệ ở các làng nghề. Hỗ trợ công tác

tƣ vấn, đào tạo và áp dụng mô hình chuyển giao công nghệ cho các làng nghề.

Có chính sách khuyến khích nghiên cứu sản xuất và sử dụng máy móc thiết bị

cho các làng nghề, chính sách cho vay ƣu đãi bao gồm vay ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn để có vốn cho đầu tƣ đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh.

6. Đề nghị Thành phố quan tâm đầu tƣ kinh phí phát triển hệ thống giao

thông và vệ sinh môi trƣờng các làng nghề; tiếp tục thực hiện các dự án xử lý

nƣớc thải tại các làng nghề trên địa bàn huyện; có cơ chế hỗ trợ kinh phí để đầu

tƣ xây dựng các bến bãi đỗ xe, bãi tập kết, lƣu thông hàng hoá làng nghề bằng

ngân sách Thành phố.

105

KẾT LUẬN

Làng nghề là nguồn tài sản vô cùng quý giá của đất nƣớc cần đƣợc bảo

tồn và phát triển. Tài sản đó không chỉ mang ý nghĩa về kinh tế - xã hội mà

còn thể hiện bản sắc văn hóa, văn minh độc đáo của dân tộc Việt Nam. Trong

những năm qua phát triển nghề, làng nghề của Huyện đã có những chuyển

biến tích cực không chỉ về nhận thức của lãnh đạo Huyện mà còn có sự tham

gia tích cực của tổ chức chính trị - xã hội cùng với sự năng động sáng tạo của

nhân dân nên nghề, làng nghề truyền thống đã đƣợc củng cố và phát triển. Sự

thay đổi đó đã góp phần đem lại bộ mặt mới cho khu vực nông thôn, đẩy

mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Huyện,

đời sống ngƣời lao động đƣợc nâng cao, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập

cho ngƣời lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng, hạn

chế di dân tự do và bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc.

Tuy nhiên phát triển nghề, làng nghề vẫn mang tính tự phát, các cơ sở

không đủ vốn để đầu tƣ đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất, sử dụng

công nghệ, thiết bị lạc hậu, thiếu nguyên liệu tại chỗ, vẫn phải phụ thuộc vào

nguyên liệu từ nơi khác. Mặt khác thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm chƣa đƣợc đa

dạng, mở rộng, hầu hết các sản phẩm chƣa có thƣơng hiệu nhãn mác nên sức

cạnh tranh chƣa cao. Môi trƣờng bị ô nhiễm, cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ

sản xuất không đồng bộ. Vì vậy, trƣớc mắt cần thực hiện đồng bộ nhiều giải

pháp để đƣa các làng nghề ở Huyện vƣợt qua khó khăn, thách thức, góp phần

giúp các làng nghề phát triển một cách bền vững, đóng góp vào sự nghiệp

CNH,HĐH của đất nƣớc nói chung, CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn nói

riêng và đáp ứng những đòi hỏi của quá trình hội nhập toàn cầu. Công tác

quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề cần đƣợc coi trọng. Trên cơ sở thực

trạng phát triển của các làng nghề truyền thống, luận văn đã đƣa ra những

kiến nghị với Chính phủ, với UBND Thành phố Hà Nội, giải pháp nhằm tăng

106

cƣờng QLNN đối với phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện

trong thời gian tới.

Quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề truyền thống là một đề tài rộng, do

hạn chế về khả năng của bản thân, luận văn chƣa thể đƣa ra hết đƣợc những

vấn đề liên quan đến hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề trên địa

bàn Huyện. Tác giả luận văn mong muốn nhận đƣợc sự đóng góp, bổ sung,

định hƣớng để tiếp tục hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình.

107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bạch Thị Lan Anh, (2010), Phát triển bền vững làng nghề truyền thống

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Luận án Tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh

tế quốc dân Hà Nội;

2. Phạm Thị Vân Anh,(2006), Phát triển làng nghề ở Bắc Ninh trong tiến

trình CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học

viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh, Hà Nội;

3. Bộ Công nghiệp, Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp Quốc (1996),

Kỷ yếu hội thảo quốc tế về bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống

Việt Nam, Hà Nội;

4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (2006). Thông tư hướng dẫn

thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày

07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn. Hà Nội,

tháng 12 năm 2006. Hà Nội;

5. Đặng Kim Chi (2009), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc

xây dựng chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các

làng nghề Việt Nam, Đề tài cấp nhà nƣớc;

6. Hoàng Văn Châu, (2006), Xây dựng và phát triển mô hình làng nghề du

lịch sinh thái tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Đề tài khoa học cấp Bộ -

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội;

7. Nguyễn Trí Dĩnh, (2005), Những giải pháp nhằm phát triển làng nghề ở

một số tỉnh đồng bằng sông Hồng. Hà Nội. Đề tài khoa học cấp Bộ -

Viện đào tạo công nghệ và quản lý quốc tế - Liên hiệp các hội khoa học

và kỹ thuật Việt Nam. Hà Nội;

8. Phan Huy Đƣờng, 2010. Quản lý nhà nước về kinh tế. NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội. Hà Nội;

108

9. Phạm Xuân Hậu và Trịnh Văn Anh, 2012. Giải pháp phát triển bền vững

làng nghề truyền thống ở Việt Nam phục vụ du lịch. Tạp chí Khoa học Đại

học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, số 35, trang 10-17. Hà Nội;

10. Hồ Kỳ Minh,( 2011), Nghiên cứu phát triển làng nghề tỉnh Quảng Ngãi.

Đề tài cấp tỉnh – Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng.

Hà Nội;

11. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình Quản lý học đại

cương, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

12. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Hành chính công, Nhà xuất bản

khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

13. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Lý luận Hành chính nhà nước,

Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

14. Đinh Xuân Nghiêm, (2010), Một số chính sách chủ yếu phát triển bền

vững làng nghề Việt Nam. Hà Nội. Đề tài khoa học cấp Bộ - Viện Nghiên

cứu quản lý kinh tế trung ƣơng – Bộ Kế hoạch và đầu tƣ. Hà Nội;

15. Lê Cao Thành, (2006), Chiến lược phát triển cách làng nghề gạch, gốm

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Khoa Quản trị kinh doanh – Trƣờng Đại

học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. TP Hồ Chí Minh.;

16. Nguyễn Hữu Thông, (2011), Nghề thủ công truyền thống Huế, thực

trạng và những hệ quả cần đối mặt http://www.vanhoahoc.edu.vn/nghiencuu/ly-

luan-van-hoa-hoc/vu-tru-quan-phuong-dong/1947.html

17. Nguyễn Vĩnh Thanh, 2005. Xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề

truyền thống ở đồng bằng Sông Hồng hiện nay. Đề tài khoa học cấp Bộ -

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Hà Nội;

18. Nguyễn văn Đại và Trần Văn Luận (1997), Tạo việc làm thông qua khôi

phục và phát triển làng nghề truyền thống, Nhà xuất bản Nông nghiệp;

109

19. Mai Thế Hớn, Hoàng Ngọc Hà và Vũ văn Phúc (2003); Phát triển làng

nghề truyền thống trong quá trình CNH,HĐH, Nhà xuất bản Chính trị

Quốc Gia, Hà Nội;

20. Nguyễn Thị Mùi (2004); Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm thúc đẩy

phát triển làng nghề ngoại thành Hà Nội, Luận văn Học viện Chính trị

Quốc Gia Hồ Chí Minh, Hà Nội;

21. “Đánh thức du lịch làng nghề”, Báo Lao động – Hạnh Phƣơng;

22. Dƣơng Bá Phƣợng (2001), Bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá

trình CNH, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội;

23. Trần Minh Yến, 2003. Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn

Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Luận án Tiến

sĩ, Viện Kinh tế học – Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia;

24. Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố

Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

25. Sở Công thƣơng Hà Nội, 2015. Báo cáo tổng kết 5 năm phát triển nghề

và làng nghề Thành phố giai đoạn 2010-2015, Kế hoạch phát triển nghề

và làng nghề Thành phố giai đoạn 2016 – 2020. Hà Nội, tháng 8 năm

2015. Hà Nội;

26. UBND Thành phố Hà Nội, 2009. Quyết định ban hành Quy chế phong

tặng danh hiệu Nghệ nhân Hà Nội ngành thủ công mỹ nghệ. Hà Nội,

tháng 5 năm 2009 , Hà Nội;

27. UBND Thành phố Hà Nội, 2009. Quyết định ban hành Quy chế xét

công nhận danh hiệu “làng nghề truyền thống Hà Nội”. Hà Nội, tháng 7

năm 2009;

28. UBND Thành phố Hà Nội, 2011. Quyết định phê duyệt Đề án bảo tồn

và phát triển, làng nghề Hà Nội giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020.

Hà Nội, tháng 1 năm 2011;

110

29. UBND Thành phố Hà Nội, 2011. Kế hoạch triển khai đề án bảo tồn và

phát triển nghề, làng nghề Hà Nội giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020.

Hà Nội, tháng 7 năm 2011;

30. UBND Thanh phố Hà Nội, 2012. Chương trình phát triển làng nghề kết

hợp du lịch giai đoạn 2012 – 2015. Hà Nội, tháng 11 năm 2012’’

31. UBND Thành phố Hà Nội, 2013. Quyết định ban hành quy định về

chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề thành phố Hà nội

đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Hà Nội;

32. UBND Thành phố Hà Nội, 2014. Quyết định ban hành quy định về

chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội. Hà Nội,

tháng 8 năm 2014;

33. UBND Thành phố Hà Nội, 2015. Quyết định phê duyệt kế hoạc thực

hiện chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội

giai đoạn 2016-2020. Hà Nội, tháng 11 năm 2015;

34. http://congthuonghn.gov.vn/

35. http://thongkehanoi.gov.vn/

111

PHỤ LỤC

Một số hình ảnh giới thiệu làng nghề huyện Hoài Đức

Chạm khắc tượng Phật tại làng nghề điêu khắc gỗ truyền thống Sơn Đồng

Làng nghề nông sản xã Dƣơng Liễu

112

Làng nghề bánh đa nem Ngự Câu – An Thƣợng

Thứ trƣởng Bộ Văn hóa-Thể thao và Du lịch Đặng Thị Bích Liên

thăm cơ sở sản xuất tranh đỏ tại Kim Hoàng-Vân Canh

113

Giỗ tổ làng nghề nhiếp ảnh Lai Xá

Làng nghề chế biến và xay sát gạo Đức Giang

114