BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……/…… BỘ NỘI VỤ …/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ MINH ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM
VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Chuyên ngành: Quản lý Công
Mã số: 8 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Hà Nội - 2023
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH BÌNH
Phản biện 1: PGS. TS Lê Thanh Hà
Phản biện 2: TS. Vũ Thị Minh Ngọc
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 8B, Nhà G – Hội trường bảo vệ luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP. Hà Nội
Thời gian: vào hồi 15 giờ ngày 29 tháng 6 năm 2023
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia
1
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn
Công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng hiện nay ngày càng khẳng định được vai trò và
ưu thế của một phương thức đổi mới giúp nguồn lao động của Việt
Nam có giá trị hơn. Xóa đói giảm nghèo bền vững đồng thời thúc
đẩy sự luân chuyển giá trị nguồn ngoại tệ để góp phần vào sự phát
triển kinh tế của đất nước. Tại Việt Nam, trong gần 40 năm thực
hiện đường lối đổi mới, cùng với các chính sách phát triển kinh tế -
xã hội khác, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến lĩnh vực đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (trước đây
gọi là Xuất khẩu lao động - XKLĐ).
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm triển khai thi hành Luật về người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, một số quy
định pháp luật đã bộc lộ những hạn chế vướng mắc, gây khó khăn
cho hoạt động của doanh nghiệp và công tác quản lý của nhà nước,
chưa điều chỉnh hết mọi đối tượng đi làm việc ở nước ngoài, chế tài
chưa đủ mạnh, một số quy định chưa có sự tương thích với luật pháp
nước tiếp nhận lao động và các luật mới ban hành đã tạo không ít
khó khăn khi tổ chức thực hiện, thiếu những quy định cụ thể ràng
buộc trách nhiệm của doanh nghiệp cũng như tạo điều kiện tái hòa
nhập khi người lao động hết hạn hợp đồng về nước. Nhận thấy
những tồn tại, hạn chế trong công tác đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm
2
việc ở nước ngoài theo hợp đồng” làm Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý công nhằm làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện
chính sách đưa lực lượng lao động Việt Nam ra nước ngoài theo hợp
đồng. Thực trạng việc thực hiện quản lý đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã giải quyết được đến
đâu, còn vướng mắc khó khăn và tồn đọng những gì từ đó đưa ra
những đề xuất, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhằm mang lại
hiệu quả tối ưu nhất cho việc quản lý trong tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý lao động của các doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay” – Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả
Trần Thị Thu (2006); Đề tài: “Phát triển xuất khẩu lao động Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” - Luận án tiến sỹ kinh tế của tác
giả Nguyễn Tiến Dũng (2010); Đề tài: “Quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động của Việt Nam” – Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả
Nguyễn Xuân Hưng (2015);
Đề tài: “Xuất khẩu lao động theo qui định của của pháp luật Việt
Nam – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” - Luận văn thạc sỹ
luật của tác giả Nguyễn Thị Hoa Tâm (2004); Đề tài: “Bảo vệ quyền
và lợi ích của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước hữu quan” – Luận
văn thạc sỹ luật học của tác giả Hoàng Kim Khuyên (2011).
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá
3
thực trạng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng, luận văn đề uất một số giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với hoạt động này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cở sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt
động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng và các quy phạm pháp luật Việt Nam đối với vấn đề này;
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, từ
đó đánh giá những điểm đạt được, những hạn chế của hoạt động này
trong thời gian qua;
Đề uất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Cục
Quản lý lao động ngoài nước (Cục QLLĐNN) trực tiếp thực hiện các
chức năng quản lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi Việt Nam nói
chung và tại Cục quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) nói riêng.
4
- Về thời gian:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu giai đoạn 2018-2022, đề uất
giải pháp đến 2025.
- Về nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước trong
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng tại Cục quản lý lao động ngoài nước là đơn vị trực
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở
phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác-Lênin; căn cứ vào chủ trƣơng của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động
Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập các nguồn tư liệu thứ cấp, thực tiễn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, đánh giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ
hơn một số cơ sở lý luận gắn với quản lý nhà nước đối với hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, từ đó có thể
cung cấp những căn cứ khoa học để đánh giá thực trạng và ây dựng
các giải pháp giải quyết các vấn đề liên quan đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
5
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể được
sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên, học
viên chuyên ngành quản lý công và các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC
Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
1.1. Hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc
ngoài theo hợp đồng
“Quản lý nhà nước” là cụm từ chia thành hai vế Quản lí và Nhà
nước. Đó là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm ổn định kinh tế, chính trị, xã
hội và phát triển đất nước theo hướng tích cực. Hoạt động quản lí
nhà nước được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.
“Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng” là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên cư trú tại Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
“Hợp đồng lao động” là văn bản thỏa thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó
quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quan hệ lao động. Hợp đồng lao động được ký kết theo nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động.
“Người sử dụng lao động ở nước ngoài” là doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trực tiếp thuê mướn, sử dụng người lao động Việt
Nam làm việc cho mình ở nước ngoài theo hợp đồng lao động. [28]
“Bên nước ngoài tiếp nhận lao động” là người sử dụng lao động
ở nước ngoài, tổ chức dịch vụ việc làm ở nước ngoài. [28]
7
“Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng” là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp được cấp phép hoạt động dịch vụ với người lao động về
quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài. [28]
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt
Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng
1.2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt
động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng
Chủ thể quản lý: Căn cứ Điều 70, Luật số 69/2020/QH14
ngày 13 tháng 11 năm 2020 gồm các chủ thể sau:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
4. Cục Quản lý lao động ngoài nước (DOL B) là đơn vị
thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
8
5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
trong phạm vi địa phương.
Đối tượng quản lý: Theo Điều 2, Luật số 69/2020/QH14
ngày 13 tháng 11 năm 2020 thì đối tượng quản lý bao gồm:
- Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
- Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.2.2. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng
Theo Điều 5, Luật số 69/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm
2020 thì các hình thức bao gồm:
- Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.
- Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân sau đây:
- Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao
kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.
9
1.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Thứ nhất, tránh những hoạt động vi phạm pháp luật, lợi dụng
việc đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và nhập cư trái
phép.
Thứ hai, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật mua bán
người qua biên giới, mua bán trái phép các chất ma túy xuyên biên
giới
Thứ ba, giải quyết việc làm cho một số bộ phận người lao
động trong nước đặc biệt là các địa phương nghèo, khó khăn, bà con
dân tộc thiểu số,...
Thứ tư, góp phần ổn định thị trường lao động trong nước và
dự báo u hướng phát triển thị trường lao động.
Thư năm, góp phần quản lý xây dựng cộng động người Việt
Nam tại nước ngoài.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Căn cứ Điều 69 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm
2020 thì nội dung quản lý bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
phù hợp với điều kiện phát triển KT - XH của đất nước trong từng
thời kỳ.
2. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ
10
biến, giáo dục pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
3. Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác
quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
4. Thực hiện quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số, tích hợp trên Hệ thống cơ sở
dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
5. Xúc tiến mở rộng, ổn định và phát triển thị trường lao động
ngoài nước.
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Kiểm tra, thanh tra, ử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
1.2.5. Phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Thứ nhất, theo dõi dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Thứ hai, phối hợp với các tổ chức lao động quốc tế ILO và tổ
chức di cư quốc tế IOM để quản lý các biến động về thị trường lao
động.
Thứ ba, phối hợp với các Ban Bộ ngành liên quan như Bộ Công
n (Cục Xuất nhập cảnh, Cục bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, cục
11
cảnh sát hình sự), Bộ Ngoại giao (Cục lãnh sự, các cơ quan đại diện
ngoại giao ở nước ngoài).
1.2.6. Bộ máy tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác
quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy nhà nƣớc đối vƣới hoạt động đƣa
ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng
Phòng Đài loan, Âu, Mỹ
Phòng Hàn Quốc, Tây Á, Châu Phi;
Vụ Hợp tác quốc tế
Phòng Nhật Bản, Đông Nam Á;
Cục Quản lý lao động ngoài nước
Phòng Pháp chế - Thanh tra;
Chính Phủ
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Tổng Cục giáo dục nghề nghiệp
Phòng Thông tin - Tuyên truyền;
Phòng Kế hoạch - Tài chính;
Sở Lao động thương binh và Xã hội các Tỉnh, TP
Văn phòng Cục.
(Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước)
12
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối vƣới hoạt
động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo
hợp đồng
1.3.1. Môi trường chính trị, pháp luật
1.3.2. Các nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi
nước ngoài theo hợp đồng
1.3.3. Năng lực hoạch định và triển khai chính sách
1.3.4. Nhận thức và khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ đi
nước ngoài theo hợp đồng của người lao động
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC
Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt
Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018-2022
Bảng 2.1: Số lƣợng ngƣời lao động đi nƣớc ngoài làm việc theo
hợp đồng giai đoạn 2018-2022
Đơn vị: Người
TT THỊ TRƢỜNG Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
1
Đài Loan
60.369
54.480
34.573
19.531
58.598
2
Nhật Bản
68.737
82.703
38.891
19.510
67.295
3
Hàn Quốc
6.538
7.215
1.309
1.036
9.968
13
4
Ả rập - Xê út
1.920
1.357
0
0
0
454
1.102
0
0
399
5 Malaysia
359
1.014
0
0
0
6
Algeria
33
73
776
0
0
7
Qatar
367
263
0
0
0
8 Macao
9
Rumania
1.319
3.478
924
795
721
133
26
0
0
0
10 UAE
0
0
0
713
1.822
11
Singapore
0
0
0
0
910
12
Trung Quốc
1.499
1.951
2.168
4.186
0
13
50.292
54.700
28.786
15.117
48.835
14
CÁC THỊ TRƯỜNG KHÁC Tổng số lao động nữ
TỔNG SỐ
142.860
152.530
78.641
45.058
142.779
(Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước)
2.2. Thực trạng thực hiện quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động
đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp
đồng tại Cục quản lý lao động ngoài nƣớc giai đoạn 2018-2022
2.2.1. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Trong giai đoạn từ 2018 đến 2022, Cục Quản lý lao động
ngoài nước đã nghiên cứu, xây dựng trình các cấp có thẩm quyền các
nội dung và các văn bản có tính quan trọng trong việc đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
14
2.2.2. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Trong giai đoạn từ 2018 đến 2022, Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội nói chung và Cục quản lý lao động ngoài nước nói
riêng đã phối hợp với các UBND, sở Lao động các tỉnh thành phố
tuyên truyền phổ biến thông tin chính sách về việc đưa NLĐ Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp động một cách chặt chẽ và
rộng rãi. Bên cạnh đó, phối hợp với các tổ chức nước ngoài, cơ quan
chức năng của các nước tiếp nhận, tăng cường quản lý NLĐ làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng một cách xát xao và hiệu quả nhất.
2.2.3. Công tác tham mưu cấp và hướng dẫn cấp, cấp đổi
giấy phép
2.2.4. Công tác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
lao động
Trong thời gian diễn ra dịch Covid-19 ảnh hưởng tới việc làm,
đời sống của người lao động ở nước ngoài, Cục Quản lý lao động
ngoài nước đã phối hợp với Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở
nước ngoài và các đơn vị liên quan chỉ đạo Ban QLLĐ Việt Nam ở
nước ngoài, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp nắm tình hình lao động
Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài, bám sát, trao đổi với các cơ
quan chức năng, đối tác nước tiếp nhận để xử lý phát sinh đảm bảo an
toàn, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trước ảnh hưởng
của dịch Covid-19. Chỉ đạo các Ban QLLĐ và hướng dẫn doanh
nghiệp giải quyết dứt điểm một số vụ việc liên quan đến lao động tử
vong, tai nạn lao động, ốm đau, bệnh tật, tuân thủ các điều kiện của
hợp đồng lao động,... đảm bảo quyền lợi của người lao động;
15
2.2.5. Công tác đàm phán, ký kết và triển khai các thỏa
thuận quốc tế
Trong những năm qua Cục Quản lý lao động ngoài nước đã
tích cực phối hợp chặt chẽ với các đơn vị của Bộ và các cơ quan
chức năng liên quan thúc đẩy hợp tác song phương với những quốc
gia tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam, các thị trường truyền thống
hiện đang có số lượng lớn lao động Việt Nam đang làm việc và
những nước có nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài trong đó có
lao động Việt Nam. Cục đã tham gia đàm phán với các cơ quan chức
năng nước ngoài các Thỏa thuận, Bản ghi nhớ hợp tác.
2.2.6. Công tác thanh, kiểm tra, xử lý phát sinh liên quan
đến hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
Tiếp nhận, xử lý và đôn đốc các doanh nghiệp giải quyết các
đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài, giải quyết phát sinh liên quan đến các doanh
nghiệp trong đó có một số doanh nghiệp có Giấy phép, doanh nghiệp
không có Giấy phép và các cá nhân. Xác nhận không vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài; trả lời công văn theo yêu cầu của cơ quan Công an,
Cảnh sát, Tòa Án về việc phối hợp cung cấp chứng cứ, đồ vật, tài
liệu, dữ liệu điện tử, thông tin của người lao động, doanh nghiệp.
2.2.7. Công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin
2.2.8. Công tác quản lý tài chính và dự toán ngân sách
16
2.3. Đánh giá công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa
ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng
tại Cục quản lý lao động ngoài nƣớc thời gian qua
2.3.1. Những ưu điểm
Thứ nhất, số lượng các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gia tăng.
Thứ hai, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và sự chỉ đạo sát
sao, quyết liệt của Lãnh đạo Bộ, sự phối hợp hiệu quả và kịp thời của
các đơn vị trong và ngoài Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các địa phương.
Thứ ba, thị trường lao động không ngừng được mở rộng, nhất là
các thị trường có mức thu nhập cao và điều kiện lao động tốt.
Thứ tư, về công tác ây dựng văn bản.
Thứ năm, về công tác đàm phán, ký kết và triển khai các Thỏa
thuận quốc tế.
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, một bộ phận người lao động Việt Nam đi làm việc tại
nước ngoài thiếu ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật lao động;
Thứ hai, Cục QLLĐNN còn chưa thực hiện tốt các công tác
tuyển chọn, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi
làm việc ở nước ngoài…
Thứ ba, cơ chế hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng của Cục QLLĐNN còn chưa phù hợp với thực tiễn.
Thứ tư, việc tập trung nhiều lao động Việt Nam tại một thị
17
trường dễ ảy ra rủi ro khi quốc gia đó gặp suy thoái kinh tế, bất ổn
chính trị hoặc các sự cố do biến đổi khí hậu gây ra.
Thứ năm, hiện đang thiếu một hành lang pháp lý và mô hình quản
lý, bảo vệ quyền lợi người lao động làm việc ở nước ngoài hiệu quả.
Thứ sáu, cách quản lý lao động hiện nay còn thô sơ, thủ công
mang nặng tính thụ động.
Thứ bảy, sự gia tăng nhanh chóng của các trung tâm, tổ chức có
chức năng uất khẩu lao động.
Thứ tám, các cơ quan quản lý nhà nước còn tỏ ra thiếu hiệu quả.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM
VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp
đồng đến năm 2025
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Một là, đảm bảo thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng
về vấn đề phát triển việc làm ngoài nước đối với công dân Việt Nam;
Hai là, cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013 về các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, bảo đảm sự thống nhất giữa pháp luật về người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Ba là, bảo đảm danh dự, nhân phẩm và các quyền tự do cơ
bản của người lao động Việt Nam khi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
18
Bốn là, tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
3.1.2. Mục tiêu đối với hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Một là, tạo môi trường minh bạch, thông suốt và đồng bộ
cho hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
Hai là, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân người lao động
Việt Nam có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Ba là, cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ và đơn giản những
quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
3.1.3. Phương hướng thực hiện của các Bộ, ngành, cơ
quan liên quan đến hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Tiếp tục giữ vững, ổn định các thị trường tiếp nhận lao
động truyền thống, khai thác thị trường mới.
- Tiếp tục tham mưu Bộ về công tác quản lý, ổn định và phát
triển thị trường lao động Hàn Quốc, đặc biệt là chương trình E7 lĩnh
vực đóng tàu.
- Tiếp tục phối hợp các cơ quan liên quan của Nhật Bản triển
khai hiệu quả các chương trình hợp tác nhằm kỷ niệm 50 năm thiết
lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản.
19
- Nghiên cứu, xây dựng phương án tổ chức Hội nghị hợp tác
lao động Việt Nam - Đài Loan lần thứ 6 để báo cáo Bộ;
3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc
ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, đẩy mạnh
công tác giáo dục nghề nghiệp
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật Nhà nước về công tác đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực
thi chính sách, pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngoài
nước
3.2.4. Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra các doanh
nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp
3.2.6. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, ban ngành
trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
20
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Lao động Thương Binh và Xã
hội
3.3.2. Đối với Quốc Hội
KẾT LUẬN
Công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng là một trong những chủ trương quan trọng của
Đảng và là chính sách đúng đắn của Nhà nước, nhất là đối với một
bộ phận không nhỏ người lao động tại các địa phương đặc biệt là
công tác quản lý tại Cục quản lý lao động ngoài nước, từ đó góp
phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nước và phát triển
cộng đồng người Việt Nam tại nước ngoài. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, thời gian qua, Đảng, Nhà nước, Chính Phủ, Bộ
LĐTB và XH, Cục Quản lý lao động ngoài nước đã có nhiều chủ
trương, chính sách tăng cường, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đem
lại hiệu quả rõ rệt về mặt kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những
tích cực, vẫn còn một số hạn chế, bất cập như: chất lượng nguồn lao
động chưa cao, khả năng ngoại ngữ còn yếu, ý thức của một bộ phận
lao động chưa tốt, gây ảnh hưởng xấu đến các thị trường lao động
nói chung và hình ảnh người lao động Việt Nam tại nước ngoài nói
riêng, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng của một số đơn vị, doanh nghiệp còn nhiều sai sót, công
tác quản lý nhà nước của các Bộ, ngành, cơ quan liên quan còn nhiều
bất cập, quy định luật pháp vẫn còn kẽ hở. Cục quản lý lao động
21
ngoài nước cần có các biện pháp cụ thể như: Nâng cao chất lượng
nguồn lao động, đẩy mạnh công tác giáo dục nghề nghiệp; Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật; Nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách; Tăng cường quản
lý, thanh tra, kiểm tra.. Luận văn đã đưa ra một cách cụ thể và chi tiết
nhất về thực trạng, kết quả và các giải pháp để từ đó giúp cho Cục
Quản lý lao động ngoài nước thực hiện triển khai các công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng./.