BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG VĂN TUÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG VĂN TUÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THÀNH LÊ
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học Viên
Hoàng Văn Tuân
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập
và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và ngƣời thân.
Để có đƣợc thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Thầy giáo - TS. Đặng Thành Lê, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn
khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cơ sở Học viện Hành
chính Khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia
cùng toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng
dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng trong luận văn này không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những ngƣời
quan tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài đƣợc hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Hoàng Văn Tuân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: ................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ: .................................................................................. 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: .................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................... 10
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của môi trƣờng. ................................. 10
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 10
1.1.2. Phân loại môi trƣờng ..................................................................... 11
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của môi trƣờng .................................................... 12
1.2 Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ......................................................... 15
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 15
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng. ................................... 15
1.2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về môi trƣờng. ........................................ 25
1.3. Kinh nghiệm nƣớc ngoài: ..................................................................... 26
1.3.1 Kinh nghiệm Singapore:................................................................. 26
1.3.2. Kinh nghiệm ở Pháp, Tây Ban Nha, Ý và Hoa Kì cho giảm khí
thải công nghiệp ...................................................................................... 29
1.3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .......................................................... 31
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: .................................................................................................... 33
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 ................................. 33
2.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Bình ............................................................ 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: ........................................................................ 33
2.1.2. Đặc điểm khí tƣợng, thủy văn ....................................................... 34
2.1.3. Tài nguyên đất ............................................................................... 34
2.1.4. Tài nguyên khoáng sản .................................................................. 34
2.1.5. Tài nguyên sinh vật biển ............................................................... 35
2.1.6. Tài nguyên rừng và đất rừng ......................................................... 35
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 35
2.2.1. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 35
2.2.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................. 35
2.2.3 Thực trạng môi trƣờng hiện nay: ................................................... 36
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình từ năm 2010 – 2015 ............................................................................ 44
2.3.1 Tổ chức bộ máy QLNN về môi trƣờng. ......................................... 44
2.3.2. Quy hoạch và thực hiện Quy hoạch về Bảo vệ môi trƣờng .......... 57
2.3.3. Thủ tục hành chính trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng. .............. 65
2.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra: .......................................................... 67
2.3.5 Nguồn nhân lực thực hiện QLNN về môi trƣờng: ......................... 69
2.3.6 Trang thiết bị chuyên dùng cho quản lý môi trƣờng:..................... 71
2.3.7. Tuyên truyền, phổ biến về bảo vệ môi trƣờng: ............................. 74
2.3. Tồn tại hạn chế trong quản lý Nhà nƣớc về MT. ................................ 74
2.5. Đánh giá chung: ................................................................................... 76
2.5.1. Kết quả đạt đƣợc: .......................................................................... 76
2.5.2. Hạn chế, tồn tại: ............................................................................ 77
2.5.3 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế: ................................................. 78
Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 79
CHƢƠNG 3 ..................................................................................................... 82
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QLNN VỀ MÔI
TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................... 82
3.1 Quan điểm định hƣớng phát triển của Đảng, Nhà nƣớc: ...................... 82
3.1.1. Quan điểm: .................................................................................... 82
3.1.2. Định hƣớng về bảo vệ môi trƣờng: ............................................... 83
3.2 Mục tiêu, định hƣớng phát triển tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 ........ 88
3.2.1. Mục tiêu:........................................................................................ 88
3.2.2 Định hƣớng bảo vệ môi trƣờng: ..................................................... 88
3.3. Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả công tác QLNN về môi trƣờng trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình. .................................................................................. 89
3.3.1. Tổ chức bộ máy QLNN về môi trƣờng: ........................................ 90
3.2.2. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trƣờng: ............... 90
3.2.3. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực QLNN về môi trƣờng: ........... 91
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra: ......................................................... 93
3.2.5 Nguồn nhân lực thực hiện QLNN về Môi trƣờng:......................... 94
3.2.6 Tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị chuyên dùng cho quản lý môi
trƣờng ...................................................................................................... 97
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Bảo vệ môi trƣờng BVMT
: Đánh giá tác động môi trƣờng ĐTM
: Tổng sản phẩm quốc nội GDP
: Khu công nghiệp KCN
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
MT : Môi trƣờng
PTBV : Phát triển bền vững
QLMT : Quản lý môi trƣờng
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
SX : Sản xuất
TN : Tài nguyên
TNMT : Tài nguyên môi trƣờng
TN & MT : Tài nguyên và Môi trƣờng
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
UBND : Ủy ban nhân dân
UBMTTQ : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
XH : Xã hội
QC Quy chuẩn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh các công cụ chính sách giảm phát thải NOx .................... 24
Bảng 2.1: Thống kê lƣu vực sông .................................................................. 31
Bảng 2.2: Thống kê phân phối dòng chảy bình quân nhiều năm ................... 37
Bảng 2.3: Số liệu vi phạm về khai thác, săn bắt và buôn bán động, thực vật
hoang dã từ năm 2011-2014 ............................................................................ 44
Bảng 2. 4: Chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp môi trƣờng ..................... 61
Bảng 2. 5: Chi ngân sách nhà nƣớc các huyện, thị xã, thành phố cho hoạt
động môi trƣờng .............................................................................................. 61
Bảng 2.6: Số lƣợng cán bộ làm công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh
Quảng Bình ..................................................................................................... 70
Bảng 2.7: Danh mục thiết bị ........................................................................... 71
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ nội dung chính sách quản lý ................................................. 20
Hình 2.1: Diễn biến hàm lƣợng TSS trên sông gianh qua các năm ................ 38
Hình 2.2: Diễn biến hàm lƣợng COD trên sông Gianh qua các năm.............. 38
Hình 2.3: Diễn biến hàm lƣợng BOD5 trên sông gianh qua các năm [17] ..... 39
Hình 2.4: Diễn biến hàm lƣợng BOD5 tại các biển ven bờ qua các năm [17] 40
Hình 2.5: Diễn biến tiếng ồn tại các nút giao thông, khu thƣơng mại, đô thị
trên địa bàn tỉnh từ năm 2011-2015 ................................................................ 42
Hình 2.6: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tỉnh Quảng Bình .. 47
Hình 2.7: Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Quảng
Bình ................................................................................................................. 48
Hình 2.8: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục BVMT tỉnh Quảng Bình ......... 52
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong những năm qua tốc độ phát triển kinh tế ngày càng tăng mang lại
rất nhiều lợi ích: mức sống cao hơn, giáo dục và sức khoẻ tốt hơn, kéo dài
tuổi thọ…Tuy nhiên, đi kèm theo đó là tình trạng môi trƣờng ô nhiễm làm
cho nhiệt độ trái đất tăng lên, mực nƣớc biển dâng cao… có thể nói rằng khí
hậu đang ngày càng diễn biến phức tạp đe dọa đến cuộc sống của toàn nhân
loại. Phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục ô nhiếm môi trƣờng là vấn đề cấp
bách cần ƣu tiên xem xét trong quá trình phát triển kinh tế, nó đƣợc coi nhƣ
một yếu tố phát triển song hành cùng kinh tế.
Công tác BVMT ở nƣớc ta trong thời gian qua đã đạt đƣợc những kết
quả quan trọng. Nhiều chính sách văn bản pháp luật về BVMT đã đƣợc sửa
đổi thông qua nhƣ Luật BVMT (2015); Nghị định 19/NĐ - CP ngày 14 tháng
12 năm 2015 của chính phủ về “ quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật BVMT”; Nghị định số 18/2015/NĐ - CP của Chính phủ về việc quy định
về Quy hoach bảo vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá
tác động môi trƣờng, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng”;
Nghị định số 179 /2013 /NĐ – CP. Hệ thống QLNN về BVMT từ trung
ƣơng đến địa phƣơng và ở các bộ, ngành đã đƣợc hình thành, ngày càng đƣợc
tăng cƣờng và đi vào hoạt động có nề nếp. Chính phủ đã và đang từng bƣớc
xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các thể chế nhằm đảm bảo cho công tác
BVMT đƣợc chú trọng ở mọi lúc, mọi nơi, từ ý nghĩ đến hành động. Ý thức
về trách nhiệm BVMT của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức đoàn thể, tƣ
nhân, doanh nghiệp và cộng đồng ngày càng đƣợc nâng cao. Việt Nam đã có
vai trò trong hội nhập quốc tế về BVMT, tham gia hầu hết các công ƣớc và
1
hiệp định quốc tế về BVMT. Việc thực hiện tốt kế hoạch quốc gia đó đã góp
phần ngăn chặn ô nhiễm, giảm bớt tình trạng suy thoái MT và sự cố MT.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ, tình hình MT ở
nƣớc ta vẫn còn nhiều vấn đề đáng lo ngại. Cùng với đà tăng trƣởng kinh tế,
MT đô thị, KCN tập trung, các điểm vui chơi giải trí và một số vùng nông
thôn đang bị ô nhiễm ngày càng nặng. Nếu không đƣợc phòng ngừa và ngăn
chặn kịp thời, có thể gây ra tác hại nghiêm trọng tới sức khỏe nhân dân, ảnh
hƣởng xấu đến sản xuất và sự PTBV của đất nƣớc.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do tác động tổng hợp của nhiều
nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan. Tuy nhiên, một trong những
nguyên nhân quan trọng là thuộc lĩnh vực QLNN về MT, đặc biệt là ở các địa
phƣơng. Điều này đƣợc thể hiện ở chỗ: trong các quy hoạch tổng thể phát
triển KT - XH, các yếu tố TNMT chƣa đƣợc phát hiện và đánh giá một cách
toàn diện trên cơ sở PTBV; chƣa đƣợc trình bày theo một trình tự thống nhất,
thậm chí một số vấn đề còn bị bỏ sót, chƣa có một hệ thống tiêu thức có thể
đánh giá đúng về mức độ tiến bộ trong đảm bảo PTBV; chƣa hoặc rất ít gắn
việc xử lý các vấn đề KT - XH và MT ngay từ đầu mà còn mang tính tách
biệt; thiếu các biện pháp và chế tài xử lý vi phạm về MT… Hệ thống tổ chức
QLMT còn mỏng, chƣa tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc giao. Công tác QLNN
về MT chƣa đƣợc tiến hành chặt chẽ và thƣờng xuyên. Việc xây dựng năng
lực cán bộ về kế hoạch QLMT, hệ thống trang thiết bị phục vụ công tác dự
báo, đánh giá tuy đã đƣợc chú ý, nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thực
tiễn. Thêm vào đó, phong trào quần chúng để hỗ trợ cho các giải pháp, kế
hoạch của cơ quan quản lý cũng chƣa đƣợc chú trọng nhiều…
Quảng Bình nằm trung tâm đất nƣớc có bờ biển trải dài 116km, có hệ
thống hang động hùng vĩ, có suối nƣớc nóng, có núi Thần đinh, có khu Vũng
2
chùa… là tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế du lịch, việc phát triển kinh tế
sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề về môi trƣờng. vì vậy đề tài “ Quản lý nhà nƣớc
về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” là hết sức quan trọng và cần
thiết nhằm đƣa ra một cái nhìn tổng quát về thực trạng QLMT ở tỉnh Quảng
Bình phân tích những thành tựu và hạn chế của công tác QLNN về MT. Từ
đó đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác BVMT góp phần xây
dựng tỉnh Quảng Bình phát triển bền vững và là điểm đến xanh trong tƣơng
lai.
Tuy nhiên, hiện trạng công tác QLNN về MT ở Việt Nam nói chung và
tại Quảng Bình nói riêng chƣa đạt hiệu quả cao. Đề tài: “Quản lý của Nhà
nƣớc về MT tại tỉnh Quảng Bình” đƣa ra một cái nhìn tổng quát về thực trạng
QLMT ở tỉnh Quảng Bình, phân tích những thành tựu và hạn chế của công tác
QLMT. Từ đó đề ra các giải pháp để khắc phục đem lại hiệu quả cao trong
công tác BVMT góp phần xây dựng tỉnh Quảng Bình trở thành điểm đến xanh
trong tƣơng lai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
- Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về vai trò của nhà
nƣớc trong hoạt động quản lý môi trƣờng từ nhiều góc độ khác nhau. Các
nghiên cứu này đều có chung một số kết luận về những hạn chế của nhà nƣớc
trong quản lý MT nhƣ không có đủ kinh phí, đội ngũ các nhà quản lý chƣa có
đủ kiến thức chuyên môn, thiếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
quản lý nhƣ thanh tra, kiểm soát, giám sát môi trƣờng….
Thời gian gần đây đã xuất hiện một số nghiên cứu về vai trò của các tác
nhân xã hội mới đó là thị trƣờng, cộng đồng dân cƣ và các tổ chức xã hội. Các
nghiên cứu này cho rằng, bên cạnh nhà nƣớc với vai trò quản lý môi trƣờng
theo các quy định của pháp luật đã ban hành, thì trƣờng học và cộng đồng, tổ
3
chức xã hội cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng với tƣ cách là
những ngƣời quản lý môi trƣờng không chính thức.
- Ở Việt Nam nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề môi trƣờng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Cho đến nay đã có khá
nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng nói chung và
trong từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể nói riêng. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu này hoặc là mới chỉ cung cấp một cái nhìn tổng thể về công tác
bảo vệ môi trƣờng, hoặc là đi sâu vào những lĩnh vực môi trƣờng riêng biệt.
Vấn đề quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng (nhất là ở các địa phƣơng) còn ít
đƣợc nghiên cứu.
Trong thời gian qua đã có một số dự án hợp tác với nƣớc ngoái, đề tài
nghiên cứu về công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nhƣ: Dự án SEMA
“Tăng cường năng lực cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường”:
Trọng tâm của chƣơng trình là tăng cƣờng năng lực, thể chế về quản lý môi
trƣờng tại Việt Nam, cũng nhƣ nâng cao nhận thức về môi trƣờng và sự tham
gia của các bên liên quan vào quản lý và bảo vệ môi trƣờng với mục tiêu
chính và dài hạn là nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững ở Việt Nam thông
qua bảo vệ và quản lý có hiệu quả đối với Môi trƣờng và Tài nguyên… Tuy
nhiên, phần lớn các nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở việc tái hiện lại hiện trạng
môi trƣờng ở một số địa phƣơng và vùng trọng điểm; nâng cao năng lực quản
lý môi trƣờng nói chung…
“Dự án Quản lý nhà nước về môi trường Cấp tỉnh tại Việt Nam
(VPEG)”: Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Canada ñã ký Bản Ghi nhớ
ngày 2 tháng 5 năm 2008 chính thức hóa cam kết hợp tác về lĩnh vực MT
thông qua Dự án “Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Cấp tỉnh tại Việt Nam
(VPEG)”. Mục tiêu dài hạn của dự án là hỗ trợ cho quá trình phát triển bền
4
vững thông qua tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng cho các tỉnh Hà
Nội, Bắc Ninh, Hải Dƣơng, Đà Nẵng, Bình Dƣơng, Long An, Quảng Ngãi và
Sóc Trăng. Dự án hỗ trợ việc nâng cao năng lực quản lý ô nhiễm công nghiệp
ở các cấp địa phƣơng thông qua cách tiếp cận ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
và thực hiện các quy định về quản lý ô nhiễm công nghiệp. Dự án cũng hỗ trợ
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng trong việc nâng cao hiệu quả của chính sách và
pháp luật về quản lý ô nhiễm công nghiệp.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên
cứu khác nhƣ:
+ Đề tài “Quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng: Thực trạng và
giải pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông)” của Nguyễn Cảnh
Đông Đô.
+ Đề tài “Khảo sát thực trạng Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ở một số
tỉnh Phía Nam” của TS Nguyễn Hữu Cát.
+ Luận án tiến sỹ của tác giả Hà Văn Hòa - Học viện Hành chính Quốc
Gia “Quản lý Nhà nƣớc về BVMT biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”.
+ Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguễn Lệ Quyên – Đại học Đà Nẵng “
Quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” …
+ Hội nghị Nâng cao năng lực Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng – Bộ Tài
nguyên và môi trƣờng tổ chức; Tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng để phát triển bề vững – Tạp chí cộng sản đảng …
- Tỉnh Quảng Bình chƣa có một nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề này.
Cũng có một số báo cáo nhƣ “Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Quảng
Bình”; Báo cáo kết quả Quan trắc môi trƣờng tỉnh Quảng Bình”; Các chuyên
đề về quản lý rác thải sinh hoạt, quản lý môi trƣờng trong hoạt động khai thác
5
kháng sản… tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức báo cáo thống kê chƣa có đề tài
nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại tỉnh Quảng
Bình. Do vậy đây đƣợc coi nhƣ là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên đề
cập có hệ thống về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện các quy định
về hoạt động QLNN về MT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Từ đó đƣa ra
những quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nƣớc về
Môi trƣờng nhằm cải thiện MT, đảm bảo phát triển bề vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà
nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
trên địa bàn tỉnh, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế trong quá trình triển
khai thực hiện.
- Đề xuất, kiến nghị và đƣa ra các giải pháp trong công tác quản lý nhà
nƣớc về môi trƣờng tại tỉnh Quảng Bình, qua đó từng bƣớc nâng cao hiệu quả
và chất lƣợng hoạt động.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức trong bộ máy QLNN về MT
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; các chính sách, biện pháp việc triển khai thực
hiện công tác Quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờngtrên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
6
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: tập trung nghiên cứu QLNN về môi trƣờng trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình chủ yếu dƣới góc độ triển khai thực hiện việc quản lý
của nhà nƣớc về lĩnh vực MT.
Về mặt không gian: nghiên cứu sự Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại
tỉnh Quảng Bình.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu hiện trạng môi trƣờng và sự quản lý của
nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2011 – 2015
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận Chủ nghĩa
Mác – Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài kết hợp sử dụng nhiều phƣơng
pháp nhƣ: phƣơng pháp tổng hợp phân tích, tham vấn chuyên gia, so sánh,
thống kê dự báo. Ƣu điểm nổi bật của việc sử dụng kết hợp các phƣơng pháp
là các phƣơng pháp đó có thể bổ sung cho nhau, giúp nghiên cứu sâu đối
tƣợng nghiên cứu và đƣa ra kết quả đáng tin cậy.
- Phương pháp thống kê, dự báo: Trong quá trình nghiên cứu tác giả xử
lý hệ thống số liệu theo phƣơng pháp thống kê trên cơ sở sử dụng bảng tính
Excel. Việc thống kê tìm ra những kết quả phản ánh thực tiễn trung thực nhất.
Những kết quả thống kê đƣợc sử dụng làm cơ sở để phân tích, đánh giá, luận
giải qua đó làm rõ hơn hệ thống lý thuyết căn bản. Phƣơng pháp dự báo ngoại
suy đƣợc sử dụng để đƣa ra những nhận định khách quan về xu thế phát triển
của lý thuyết, thực tiễn, cũng nhƣ dự báo những vấn đề thực tiễn có thể phát
sinh để có giải pháp xử lý cho phù hợp.
7
- Phương pháp tham vấn chuyên gia: Đây là phƣơng pháp nghiên cứu
dựa vào sự tham khảo ý kiến của những ngƣời có hiểu biết hay có kinh
nghiệm về vấn ñề nghiên cứu. Trong phạm vi của đề tài này, phƣơng pháp
này đƣợc sử dụng để trình bày những khó khăn trong công tác QLMT tại tỉnh
Quảng Bình và cơ sở để nghiên cứu áp dụng và triển khai các công cụ QLMT
có hiệu quả hơn.
- Phương pháp tổng hợp phân tích: Phân tích và tổng hợp tài liệu các
công trình nghiên cứu trƣớc đó; kết nối các thông tin để làm sáng tỏ những
nội dung nghiên cứu. Việc tổng hợp chỉ đƣợc thực hiện trên những phân tích
khoa học đối với những tài liệu có nguồn trích dẫn đáng tin cậy, các số liệu
khảo sát thực tế về KT-XH ảnh hƣởng đến QLNN về MT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan phải
quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực môi trƣờng, quan điểm của Đảng và nhà
nƣớc về lĩnh vực quản lý môi trƣờng và quan trọng hơn là làm rõ nội dung
của công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng BÌnh.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ,
chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý nhà nƣớc từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng có hiệu quả hơn.
8
7. Kết cấu của luận văn
Phần nội dung của đề tài gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2015.
Chƣơng 3. Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả công tác Quản lý Nhà nƣớc về
Môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
9
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của môi trƣờng.
1.1.1. Khái niệm
Môi trƣờng theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con ngƣời, nhƣ tài nguyên thiên nhiên,
không khí, đất, nƣớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trƣờng theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lƣợng cuộc
sống con ngƣời. Ví dụ: môi trƣờng của học sinh gồm nhà trƣờng với thầy
giáo, bạn bè, nội quy của trƣờng, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vƣờn
trƣờng, tổ chức xã hội nhƣ Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc,
làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhƣng vẫn
đƣợc công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp,
nghị định, thông tƣ, quy định. Tổng hợp chung, môi trƣờng là tất cả những gì
có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển.
Khái niệm về môi trƣờng đƣợc thảo luận từ rất lâu, dƣới đây là một số
khái niệm điển hình:
Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trƣờng đối với con
ngƣời đƣợc hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con
người tạo ra, những cái hữu hình và vô hình (tập quán, niềm tin...) trong đó
con người sống và lao động, khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo
nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình". Nhƣ vậy, môi trƣờng sống đối với
con ngƣời không chỉ là nơi tồn tại, sinh trƣởng và phát triển cho một thực thể
10
sinh vật là con ngƣời mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và
sự nghỉ ngơi của con ngƣời”.
“Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật”. .[3, Tr1]
1.1.2. Phân loại môi trường
Tuỳ theo đối tƣợng và mục đích nghiên cứu cụ thể mà có thể nêu ra
một số phƣơng cách phân môi trƣờng theo các dấu hiệu đặc trƣng nhƣ sau:
- Theo nguồn gốc, môi trƣờng có thể đƣợc chia thành: Môi trƣờng tự
nhiên; Môi trƣờng nhân tạo.
- Theo tính chất địa lý, môi trƣờng có thể đƣợc chia thành: Môi trƣờng
thành thị; Môi trƣờng nông thôn.
- Theo theo thành phần, môi trƣờng có thể đƣợc chia thành: Môi trƣờng
không khí; Môi trƣờng đất; Môi trƣờng nƣớc.
- Theo qui mô, môi trƣờng có thể đƣợc chia thành: Môi trƣờng quốc
gia; Môi trƣờng vùng; Môi trƣờng địa phƣơng.
Dựa trên các cách phân loại trên, có thể phân chia môi trƣờng thành 3
loại dựa theo chức năng hoạt động của nó, bao gồm:
- Môi trƣờng tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên tồn tại khách quan
bao quanh con ngƣời nhƣ: đất đai, không khí, nƣớc, động thực vật... Môi
trƣờng tự nhiên cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho quá trình sản
xuất nhằm tạo ra của cải, vật chất cho xã hội và tiếp nhận, đồng hoá các loại
phế thải phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
- Môi trƣờng xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời, tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự phát triển của các cá nhân
hoặc từng cộng đồng dân cƣ. Đó là các luật lệ, thể chế, cam kết, qui định...
11
nhằm hƣớng con ngƣời tuân theo một khuôn khổ nhất định tạo ra sự phát triển
của xã hội và làm cho cuộc sống của con ngƣời khác với các sinh vật khác.
- Môi trƣờng nhân tạo: là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội do con
ngƣời tạo nên và chịu sự chi phối của con ngƣời nhƣ nhà ở, môi trƣờng đô thị,
môi trƣờng, môi trƣờng nông thôn, công viên, trƣờng học, khu giải trí... [15,
tr5].
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của môi trường
* MT là không gian sống của con người và các loài sinh vật
Mỗi một con ngƣời đều có yêu cầu về lƣợng không gian cần thiết cho
hoạt động sống nhƣ: diện tích đất ở, hàm lƣợng không khí... Trung bình một ngày, một ngƣời cần khoảng 4m3 không khí sạch, 2,5l nƣớc uống, một lƣợng
lƣơng thực, thực phẩm đáp ứng hàm lƣợng calo từ 2.000 – 2.500 calo... Cộng
đồng loài ngƣời tồn tại trên Trái đất không chỉ đòi hỏi ở môi trƣờng về phạm
vi không gian sống mà cả về chất lƣợng của không gian sống đó. Chất lƣợng
không gian sống phải đảm bảo đƣợc các yêu cầu bền vững về sinh thái - kinh
tế - môi trƣờng, thể hiện ở môi trƣờng sạch sẽ, tinh khiết, giàu O2, không chứa
các chất cặn bẩn, độc hại đối với sức khoẻ của con ngƣời.
Môi trƣờng chính là khoảng không gian sinh sống của con ngƣời. Hệ số
sử dụng đất của con ngƣời ngày một giảm: nếu trƣớc đây, trung bình diện tích
đất ở của một ngƣời vào năm 1650 là khoảng 27,5 ha/ngƣời thì đến nay chỉ
còn khoảng 1,5-1,8 ha/ngƣời. Diện tích không gian sống bình quân trên trái
đất ngày càng bị thu giảm, mức độ giảm ngày càng tăng nhanh.
* MT cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất của con người.
Môi trƣờng không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng
“đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống. Hoạt động sản xuất là một 12
quá trình bắt đầu từ việc sử dụng nguyên, nhiên liệu, vật tƣ, thiết bị máy móc,
đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật khác, sức lao động của con ngƣời để tạo ra sản
phẩm hàng hóa. Có những nguồn tài nguyên có thể sử dụng trực tiếp (thuỷ,
hải sản...), có dạng phải tác động thì mới sản xuất đƣợc của cải vật chất phục
vụ đời sống con ngƣời (đất đai...). Các hoạt động sống cũng vậy, con ngƣời ta
cũng cần có không khí để thở, cần có nhà để ở, cần có phƣơng tiện để đi lại,
cần có chỗ vui chơi giải trí, học tập nâng cao hiểu biết... Những dạng vật chất
trên chính là các yếu tố môi trƣờng.
Nhƣ vậy chính các yếu tố môi trƣờng (yếu tố vật chất kể trên - kể cả
sức lao động) là “đầu vào” của quá trình sản xuất và các hoạt động sống của
con ngƣời. Hay nói cách khác: môi trƣờng là “đầu vào” của sản xuất và đời
sống. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng môi trƣờng tự nhiên cũng có thể là nơi
gây ra nhiều thảm họa cho con ngƣời (thiên tai), và các thảm họa này sẽ tăng
lên nếu con ngƣời gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môi trƣờng, gây
mất cân bằng tự nhiên.
* MT là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
Bên cạnh vai trò “đầu vào”, môi trƣờng tự nhiên cũng lại là nơi chứa
đựng, đồng hóa “đầu ra” các chất thải của các quá trình hoạt động sản xuất và
đời sống. Các hoạt động đó thải ra môi trƣờng rất nhiều chất thải ( khí thải,
nƣớc thải, chất thải rắn). Trong các chất thải này có thể có rất nhiều loại độc
hại làm ô nhiễm, suy thoái, hoặc gây ra các sự cố về môi trƣờng.
Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài ngƣời cũng thải ra môi
trƣờng rất nhiều chất thải. Những chất thải này nếu không đƣợc xử lý tốt sẽ
gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Vấn đề ở đây là phải làm thế nào để
hạn chế đƣợc nhiều nhất các chất thải, đặc biệt là chất thải gây ô nhiễm, tác
động tiêu cực đối với môi trƣờng.
13
Hiện nay vấn đề chất thải đô thị và công nghiệp là cực kỳ quan trọng.
Có quan điểm cho rằng “ có một số chất thải là một dạng tài nguyên” do đã có
công nghệ chế biến chất thải thành phân bón. Đó là một dạng “công nghệ thân
thiện với môi trƣờng”. Tuy nhiên mặc dù điều kiện phát triển đến đâu thì các
nhu cầu tự nhiên của con ngƣời nhƣ ăn, uống, thở cũng đều yêu cầu môi
trƣờng trong sạch.
* MT là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
Khí quyển: Khí quyển giữ cho nhiệt độ Trái đất tránh đƣợc các bức xạ
quá cao, chênh lệch nhiệt độ lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng
của con ngƣời, sinh vật…
Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nƣớc, giữ cân bằng nhiệt độ,
các chất khí, giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con ngƣời và các
sinh vật…
Thạch quyển liên tục cung cấp năng lƣợng, vật chất cho các quyển khác
của Trái đất, giảm tác động tiêu cực của thiên tai tới con ngƣời và sinh vật…
* MT là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Môi trƣờng cung cấp sự ghi chép và lƣu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến
hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài
ngƣời. Bên cạnh đó, môi trƣờng sống cung cấp các chỉ thị không gian và tạm
thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con ngƣời và sinh
vật sống trên trái đất nhƣ các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trƣớc khi xảy
ra các tai biến thiên nhiên và hiện tƣợng thiên nhiên đặc biệt nhƣ bão, động
đất… Môi trƣờng còn lƣu trữ và cung cấp cho con ngƣời sự đa dạng các
nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các
14
vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác [15, tr7 –
tr10]
1.2 Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
1.2.1. Khái niệm
Quản lý Nhà nước:
“Quản lý nhà nƣớc là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con ngƣời để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.[11,
Tr3]
Quản lý nhà nước về môi trường:
Theo Lƣu Đức Hải (2006) có thể tóm tắt “Quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng là xác định rõ chủ thể là nhà nƣớc, bằng chức trách, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình đƣa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ
thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống và phát triển
bền vững.”[7, Tr11]
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về môi trường.
Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, chính phủ thống nhất quản lý
Nhà nƣớc về MT trong cả nƣớc. Bộ TN&MT chịu trách nhiệm trƣớc Chính
phủ việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng trong cả nƣớc.
Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ TN&MT thực hiện QLNN
về MT trong ngành và các cơ sở thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện chức năng
quản lý Nhà nƣớc về MT tại địa phƣơng. Sở TN&MT chịu trách nhiệm trƣớc
15
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong việc QLNN về MT địa
phƣơng. Các bộ phận chức năng của ngành MT bao gồm: bộ phận nghiên
cứu, đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định pháp luật dùng trong công tác
QLNN về MT, bộ phận quan trắc, đánh giá thƣờng kỳ chất lƣợng MT, bộ
phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ MT, bộ phận nghiên cứu
giám sát việc thực hiện công tác MT ở các địa phƣơng, các cấp, các ngành.
Nội dung chính Quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng bao gồm:
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật môi trƣờng.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, chính sách, chƣơng trình, đề án,
quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trƣờng, dự báo diễn biến môi trƣờng.
- Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trƣờng; thẩm
định báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc; thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trƣờng và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi
trƣờng; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi
trƣờng.
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trƣờng.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng; thanh
tra trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng; giải quyết khiếu nại,
tố cáo về bảo vệ môi trƣờng; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
16
- Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trƣờng; giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
bảo vệ môi trƣờng.
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà
nƣớc cho các hoạt động bảo vệ môi trƣờng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
1.2.2.1 Hoạch định chính sách và chiến lƣợc BVMT
Là chức năng quan trọng nhất, nhằm định ra mục tiêu, chính sách, chiến
lƣợc, chƣơng trình kế hoạch BVMT cho quốc gia và từng địa phƣơng. Bao
gồm ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về BVMT, ban
hành hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng; xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc,
chính sách bảo vệ môi trƣờng, kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái
môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng, sự cố môi trƣờng.
a. Ban hành Luật và các văn bản pháp quy dưới luật:
Luật pháp là hệ thống quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do
Nhà nƣớc đặt ra nhằm đạt mục tiêu KT-XH và PTBV đất nƣớc. Trên cơ sở
Hiến pháp và pháp luật, việc ban hành các văn bản pháp quy về môi trƣờng
do Chính phủ; Thủ tƣớng và Bộ TN&MT chịu trách nhiệm xây dựng các
chính sách, chiến lƣợc MT phù hợp với tình hình thực tế của quốc gia trên
nguyên tắc phát triển bền vững. Dựa trên các bộ luật, các mục tiêu chiến lƣợc,
đặc điểm cơ cấu tổ chức và nguồn lực cụ thể của từng địa phƣơng, các cơ
quan chức năng của nhà nƣớc chịu trách nhiệm QLMT sẽ phối hợp hành động
tạo ra các công cụ, chính sách, giải pháp trong từng giai đoạn và từng lĩnh vực
quản lý. Ban hành các văn bản dƣới luật nhƣ: Pháp lệnh do Ủy ban thƣờng vụ
Quốc hội soạn thảo thông qua, Chủ tịch nƣớc ký sắc lệnh ban hành, Nghị định
17
và Quyết định do Chính phủ ban hành để hƣớng dẫn và cụ thể hóa luật; Quyết
định và Quy định do các Bộ và UBND các cấp ban hành; Chỉ thị và Thông tƣ
hƣớng dẫn do Cục MT; Bộ Khoa học công nghệ ; Bộ TN&MT ban hành.
b. Ban hành các tiêu chuẩn môi trường
Là các giá trị đƣợc ghi nhận của Nhà nƣớc trong các quy định chính thức,
xác định nồng độ tối đa cho phép của các chất trong thức ăn, nƣớc uống,
không khí hoặc giới hạn chịu đựng của con ngƣời và sinh vật với các yếu tố
MT khác (tiếng ồn, khí độc, bụi, phát xạ…).
Tiêu chuẩn MT đƣợc dựa trên cơ sở nghiên cứu tác động của các chất độc
hại và yếu tố an toàn đối với sinh vật, con ngƣời trong MT xung quanh và MT
lao động và xây dựng dựa trên tổng hợp các hƣớng dẫn, các giá trị MT có ảnh
hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và các cân nhắc kỹ thuật, kinh tế, xã hội và
chính trị khác do Bộ TNMT ban hành.
a. Xây dựng Kế hoạch hóa công tác MT
Hình thành quy hoạch, chiến lƣợc và các chƣơng trình, dự án cụ thể về
MT và BVMT nhằm phục hồi, cải tạo MT bị ô nhiễm và suy thoái: xây dựng
các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia, đề xuất các chƣơng trình xử lý ô nhiễm
trọng điểm; xây dựng các chƣơng trình bảo vệ nguồn nƣớc, tiến hành các dự
án quy hoạch MT những vùng trọng điểm…
Xây dựng cơ chế chính sách luật pháp về MT và BVMT: hệ thống hóa
các văn bản pháp quy dƣới luật và đồng bộ hóa các bộ luật liên quan tới công
tác BVMT; đƣa các chỉ tiêu MT và PTBV vào kế hoạch và thống kê của Nhà
nƣớc; nghiên cứu sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý TNMT thông qua
cơ chế giá, phí, thuế.
Xây dựng mạng lƣới điều tra, quan trắc, dự báo, báo động, kiểm tra và
kiểm soát về MT nhằm đánh giá đúng hiện trạng MT của đất nƣớc, phòng 18
ngừa ô nhiễm MT; xây dựng hệ thống dữ liệu quốc gia về MT; xây dựng cơ
sở vật chất cho việc ứng phó quốc gia với các sự cố và tai biến MT…
Thực hiện việc giáo dục MT, phổ cập kiến thức về MT và tuyên truyền
hoạt động BVMT nhằm trang bị cho ngƣời dân những hiểu biết tối thiểu về
MT. Bên cạnh đó xây dựng các chƣơng trình giảng dạy hợp lý về MT cho các
bậc đào tạo nhằm hình thành ngành đào tạo cán bộ nghiên cứu và QLMT.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực MT bao gồm: việc nghiên cứu, phê chuẩn
các công ƣớc Quốc tế về MT; tham gia các chƣơng trình nghiên cứu quốc tế
có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của đất nƣớc; tranh thủ viện trợ kinh tế
và kinh nghiệm của nƣớc ngoài trong đào tạo và nâng cao năng lực nghiên
cứu, QLMT.
d. Xây dựng các Chiến lược và chính sách MT, quy hoạch MT
Chính sách MT là tổng thể các quan điểm, các biện pháp, các thủ thuật
nhằm thực hiện các mục tiêu BVMT và PTBV quốc gia, của ngành kinh tế
hoặc một công ty. Cụ thể hóa chính sách trên cơ sở các nguồn lực nhất định
để đạt các mục tiêu do chính sách MT đặt ra là nhiệm vụ chiến lƣợc MT.
Chính sách MT Việt Nam ñƣợc trình bày trong kế hoạch Quốc gia về MT và
phát triển lâu bền đảm bảo phát triển bền vững.
Quy hoạch MT là cụ thể hóa các chiến lƣợc, chính sách về BVMT và là cơ
sở để xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch hành động MT. Quy hoạch MT
đƣợc coi là công cụ có tính chiến lƣợc trong phát triển, BVMT; đƣợc coi là
phƣơng pháp tích hợp để tiến tới tƣơng lai theo một phƣơng hƣớng, mục tiêu
định sẵn. Quy hoạch MT đƣợc thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau theo phạm
vi, lãnh thổ quốc gia, khu vực, tỉnh/ thành phố, cộng đồng nhỏ, dự án [ 15].
19
Chính sách
Quan đ i ể m
Bi ệ n pháp
Th ủ thu ậ t
M ụ c tiêu c ụ th ể
Hình 1.1: Sơ đồ nội dung chính sách quản lý
Nguồn: Lưu Đức Hải, Cẩm nang QLMT, NXB Giáo dục 2006
1.2.2.2 Tổ chức thực hiện công tác BVMT
Nhằm hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các phần tử cấu thành hệ
thống môi trƣờng để góp phần vào hệ thống định hƣớng cho các mục tiêu
mong muốn trƣớc mắt và lâu dài và phối hợp hoạt động chung của nhóm, của
phân hệ trong hoạt động MT. Thiết lập và sử dụng các công cụ quản lý môi
trƣờng để thực hiện các mục tiêu cũng nhƣ triển khai thực hiện các chính sách
và chiến lƣợc MT. Bao gồm:
Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trƣờng, dự báo diễn biến môi trƣờng: nhằm tạo cơ sở dữ liệu về
chất lƣợng các thành phần MT phục vụ cho quy hoạch và phát triển KT-XH.
Đồng thời tạo cơ sở dữ liệu cho việc kiểm soát chất lƣợng các thành phần MT
và ô nhiễm MT phát sinh dƣới tác động của các quá trình tự nhiên và nhân
tạo. Quan trắc MT là tập hợp các biện pháp khoa học, công nghệ, tổ chức đảm
bảo kiểm soát một cách liên tục và hệ thống trạng thái và khuynh hƣớng phát
triển của các quá trình tự nhiên và nhân tạo đối với nhiều quy mô và nhiều
20
loại đối tƣợng, chịu tác động của các hoạt động của con ngƣời. Bên cạnh việc
theo dõi hiện trạng và tác động MT, quan trắc MT còn là biện pháp tổng hợp
để kiểm soát các nguồn phát sinh chất ô nhiễm của các hoạt động SX kinh
doanh. Số liệu thƣờng đƣợc sử dụng trong đánh giá hiện trạng MT, ĐTM.
Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của các dự án và
các cơ sở sản xuất kinh doanh: ĐTM là xác định và dự báo các tác động của
hành động phát triển (KT-XH, chính sách, pháp luật) đến MT khu vực, một
vùng hoặc toàn quốc. Hành động phát triển có thể tạo ra tác động tích cực,
tiêu cực đến MT và sự phát triển nói chung nhằm đƣa ra các giải pháp ngăn
ngừa, hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trƣờng . Đồng thời việc thẩm
định các báo cáo đánh giá tác động MT nhằm góp thêm tƣ liệu khoa học cần
thiết cho việc ra quyết định thực hiện một hành động phát triển. Sau khi nhận
các báo cáo ĐTM, tiến hành thành lập các hội đồng thẩm định các báo cáo
với sự tham gia của các bên liên quan và chính quyền địa phƣơng. Tạo sự
thống nhất chặt chẽ, minh bạch và công khai trong quá trình thẩm định.
Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trƣờng: tổ chức các lớp tập
huấn cho các chuyên viên hoạt động trong lĩnh vực MT, đào tạo bồi dƣỡng về
khoa học và QLMT nhằm nâng cao năng lực QLMT của Nhà nƣớc ở các cấp.
Mục đích của việc đào tạo nguồn nhân lực nhằm vận dụng những kiến thức
và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng MT theo cách bền vững. Đồng
thời tăng cƣờng kỹ năng sử dụng các công nghệ mới nhằm tăng sản lƣợng
kinh tế, tránh những thảm họa MT, tận dụng các cơ hội và ñƣa ra các quyết
ñịnh khôn khéo trong việc sử dụng TN.
Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trƣờng: triển khai cấp
giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trƣờng ở các cấp; theo dõi quản lý việc
cấp và thẩm định ĐTM; sau khi cấp phép tiến hành thanh tra, giám sát về việc
21
thực hiện các nhiệm vụ BVMT nếu có vi phạm thì xử lý hoặc thu hồi giấy
phép. Việc cấp phép và thu hồi giấy phép do Sở TN&MT chịu trách nhiệm.
Bên cạnh đó, để thực hiện chức năng tổ chức thực hiện trong việc Quản
lý Nhà nƣớc về MT cần sử dụng các công cụ nhƣ Luật pháp chính sách, công
cụ kinh tế và công cụ kỹ thuật.
- Công cụ kinh tế
Các công cụ kinh tế đƣợc sử dụng nhằm tác động tới lợi ích và chi phí
trong hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử
của nhà sản xuất có lợi cho môi trƣờng. Công cụ kinh tế đƣợc xây dựng và áp
dụng cho từng quốc gia, tùy thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tế và sự
chặt chẽ của các quy định pháp luật đã có. Công cụ kinh tế đƣợc nhanh chóng
hoàn thiện theo thời gian và chỉ đƣợc áp dụng hiệu quả trong nền kinh tế thị
trƣờng.
Công cụ kinh tế hay còn gọi là công cụ dựa vào thị trƣờng là những công
cụ chính sách đƣợc sử dụng nhằm thay đổi chi phí và lợi ích của các hoạt
động kinh tế thƣờng xuyên tác động đến MT, ngăn ngừa các tác động đến MT
để tạo ra các tác động ảnh hƣởng tới hành vi của các tác nhân kinh tế theo
hƣớng có lợi cho MT. Công cụ kinh tế hoạt động dựa trên 2 nguyên tắc “
Ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP: Poluter Pays Principle)” và “Ngƣời
hƣởng thụ phải trả tiền (BPP: Benefit Pays Principle)”. Ví dụ: Thuế, Lệ phí,
Phí, Giấy phép phát thải, Quỹ MT, Ký quỹ MT….
- Công cụ kỹ thuật quản lý
Quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nƣớc về chất lƣợng
và thành phần môi trƣờng, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong
môi trƣờng. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi
trƣờng, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật
22
quản lý có thể đƣợc thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển
nhƣ thế nào.
1.2.2.3 Kiểm tra, điều chỉnh việc thực hiện BVMT
Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT, giải
quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trƣờng, xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Thanh tra BVMT là thanh tra chuyên ngành
BVMT đƣợc Chính phủ quy định cụ thể về Tổ chức và hoạt động, có đồng
phục và phù hiệu riêng, có thiết bị và phƣơng tiện cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ.
Mục đích kiểm tra là xem xét các văn bản pháp quy phạm pháp luật do
các cơ quan hành chính ban hành có phù hợp với Hiến pháp, pháp Luật
BVMT và những yêu cầu của thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với MT hay
không; hiệu lực và hiệu quả thực tế của các văn bản quy phạm pháp luật đó
đạt đƣợc ở mức độ nào và chúng có những hạn chế, bất cập gì. Công tác kiểm
tra giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT có
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục hay không. Việc áp dụng các biện pháp
tổ chức, kỹ thuật để huy động sức ngƣời sức của nhằm thực hiện pháp luật
BVMT có thuận lợi, khó khăn gì và hiệu quả nhƣ thế nào, công tác giải quyết
khiếu nại tố cáo của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức và công dân ñối với sự tôn
trọng và thực hiện pháp luật BVMT nhƣ thế nào.
Hoạt động kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với việc thực
hiện pháp luật BVMT có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Do cơ quan hành chính nhà nƣớc tiến hành bao gồm: Chính phủ, Bộ
TN&MT, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các
cấp (cụ thể là cơ quan chuyên môn thuộc UBNN về quản lý TN&MT)…
23
- Hoạt động kiểm tra mang tính quyền lực nhà nƣớc: không cần sự đồng
ý của bên bị kiểm tra (có thể kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất); bên bị kiểm tra
không đƣợc cản trở hay từ chối các yêu cầu của bên kiểm tra đƣa ra; bên kiểm
tra có quyền áp dụng các chế tài do pháp luật quy định nhằm đảm bảo sự tôn
trọng và thực hiện pháp luật BVMT một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh và thống
nhất.
Hoạt động kiểm tra luôn có đối tƣợng, phạm vi, mục đích rõ ràng cụ thể.
Việc kiểm tra luôn đƣợc tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Phạm vi kiểm tra là toàn bộ hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về MT và BVMT [19, tr19 – tr 32]
24
1.2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về môi trường.
Chính phủ
Bộ Tài nguyên và môi trƣờng Bộ Công an
Tổng cục Môi trƣờng
UBND tỉnh
Công an tỉnh Sở Tài nguyên và môi trƣờng
Cảnh sát môi trƣờng Chi cục Bảo vệ Môi trƣờng Các phòng chức năng
Phòng TNMT các
huyện, tp
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về môi trƣờng
Nguồn: điều tra, xử lý số liệu
25
1.3. Kinh nghiệm nƣớc ngoài:
1.3.1 Kinh nghiệm Singapore:
Không phải ngẫu nhiên mà Singapore trở thành một quốc đảo sạch bậc
nhất thế giới. Chính từ những bài học đắt giá về hậu quả do sự phát triển công
nghiệp mạnh mẽ làm gia tăng ô nhiễm không khí, rồi chất thải lỏng và chất
thải rắn làm môi trƣờng xuống cấp rõ rệt vào ba bốn thập kỷ trong thế kỷ
trƣớc, đã làm cho quốc đảo này sớm tỉnh ngộ. Không có con đƣờng nào khác
là phải tự mình thực hiện tốt các chƣơng trình bảo vệ môi trƣờng.
Nhìn một cách toàn diện, chƣa có một nƣớc nào có đƣợc môi trƣờng đô
thị tốt hơn Singapore. Đó là do quốc đảo này đã có một chiến lƣợc quản lý
môi trƣờng hợp lý, thực hiện tốt kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai, biết kiểm
soát kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị. Và điều quan trọng là đặc biệt
chú trọng quản lý hạ tầng cơ sở, đi đôi với việc ban hành luật và kiểm tra giáo
dục nghiêm ngặt.
Xây dựng một chiến lƣợc quản lý môi trƣờng hợp lý: chiến lƣợc bảo vệ
môi trƣờng đô thị của Singapore gồm 4 thành phần: phòng ngừa, cƣỡng bách,
kiểm soát và giáo dục. Phòng ngừa ô nhiễm thông qua kế hoạch sử dụng đất
đai hợp lý, chọn địa điểm công nghiệp thận trọng, kiểm soát gắt gao việc phát
triển xây dựng, tăng cƣờng trang bị phƣơng tiện thu gom và xử lý chất thải.
Một khi đã thực hiện biện pháp phòng ngừa thì bắt buộc kiểm tra nghiêm ngặt
nhằm đảm bảo các phƣơng tiện thu gom và xử lý chất thải đƣợc khai thác và
bảo trì hợp lý. Việc kiểm soát thƣờng xuyên môi trƣờng không khí và nƣớc
trong đất liền và nƣớc biển cũng đƣợc thực hiện để tiếp cận các chƣơng trình
kiểm tra ô nhiễm môi trƣờng một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Thực hiện tốt chương trình kế hoạch hóa sử dụng đất đai: đất đai sử
dụng vào mục đích khác nhau phải đƣợc bảo vệ nhằm thực hiện phát triển xã
26
hội và kinh tế đồng thời duy trì một môi trƣờng có chất lƣợng cao. Việc kiểm
soát môi trƣờng đƣợc kết hợp trong kế hoạch sử dụng đất đai, tạo điều kiện
chọn vị trí hợp lý cho công trình, hài hòa với việc sử dụng đất xung quanh để
tạo nên một môi trƣờng lành mạnh.
Khi kiểm soát môi trƣờng, thƣờng kết hợp xem xét vấn đề về lƣu vực
trữ nƣớc và chọn địa điểm xây dựng công nghiệp. Do vậy, đã giải quyết tốt
vấn đề thoát nƣớc chung và giải quyết thích đáng mâu thuẫn giữa phát triển
khu công nghiệp và ô nhiễm môi trƣờng khu dân cƣ. Để chỉ đạo tốt việc lập
kế hoạch sử dụng đất đai, đã phân loại công nghiệp theo mức độ sạch, đồng
thời chú ý đến bố trí các công năng tƣơng thích khác nhƣ công trình thƣơng
mại, giải trí, công viên, đƣờng xá, bãi đỗ xe bên trong vùng đệm của khu công
nghiệp. Nhằm giảm thiểu những nguy hiểm trong việc xử lý các chất độc hại,
Singapo đã đƣa các nhà máy sử dụng nhiều hóa chất ra các hòn đảo khác hoặc
xa khu dân cƣ.
Kiểm soát chặt chẽ kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị: khi kiến
nghị về phát triển xây dựng đã đƣợc duyệt và đƣa vào kế hoạch, đơn vị chủ trì
có thể bắt tay vào việc đệ trình kế hoạch xây dựng cho ban kiểm tra xây dựng
của Vụ Công chính để xét duyệt. Bên cạnh thủ tục và kế hoạch xây dựng, đơn
vị chủ trì còn phải gửi kế hoạch cho các Vụ Quản lý kỹ thuật, trong đó có Vụ
kiểm soát ô nhiễm để giải quyết những yêu cầu kỹ thuật. Vụ này kiểm tra các
kế hoạch xem có phù hợp với yêu cầu kỹ thuật về y tế môi trƣờng, thoát nƣớc
và kiểm soát ô nhiễm, đồng thời xác nhận sự hợp lệ của các kết quả đo ô
nhiễm kết hợp ngay trong thiết kế công trình. Ban phát triển đô thị và nhà ở
phải đƣợc sự nhất trí của Vụ này trong việc lựa chọn địa điểm xây dựng công
trình công nghiệp. Vụ này đánh giá tác động môi trƣờng của những công trình
27
công nghiệp kiến nghị xây dựng, khi thấy đảm bảo an toàn về y tế và đảm bảo
tiêu chuẩn môi trƣờng mới cho phép xây dựng.
Chú trọng quản lý cơ sở hạ tầng cơ sở môi trƣờng: hai vấn đề lớn đƣợc
chú trọng mà cũng là thành công lớn ở Singapore là quản lý hệ thống thoát
nƣớc và quản lý chất thải rắn. Đó là việc cung cấp hệ thống thoát nƣớc toàn
diện để thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, nƣớc thải sản xuất và tổ chức một
hệ thống quản lý chất thải rắn có hiệu quả.
Hệ thống thoát nƣớc ở Singapore phục vụ tất cả các công trình công
nghiệp và hơn 97% khu vực dân dụng. Hầu hết nƣớc thải đều đƣa ra hệ thống
thải công cộng. Nƣớc thải công nghiệp đều đƣợc xử lý và đạt tiêu chuẩn quy
định trƣớc khi đƣa vào mạng đƣờng ống chung. Nƣớc chảy từ các nhà máy xử
lý nƣớc thải đều đƣa ra biển hoặc các cửa sông.
Về quản lý chất thải, Singapore có một hệ thống thu gom rác thải hoàn
thiện và có hiệu quả. Mọi chất thải rắn đều đƣợc thu gom và xử lý hàng ngày.
Để thu gom hằng ngày, cần phải xử lý các chất thải hữu cơ bị thối rửa. Dịch
vụ thu gom chất thải rắn đô thị đáng tin cậy và đã áp dụng công nghệ thông
tin trong quản lý và điều hành. Vì ở quốc đảo này đất đai khan hiếm nên hầu
nhƣ các chất thải rắn đều phải thiêu đốt. Đối với các chất thải không thể đốt
đƣợc và tro từ các nhà máy đốt rác sẽ đƣợc xử lý tại bãi rác vệ sinh lớn. Chất
đã làm sạch từ bãi này lại đƣợc thu gom và xử lý trƣớc khi thải ra biển.
Ban hành luật lệ và giáo dục nghiêm ngặt: Ban hành luật lệ ở Singapore
đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ô nhiễm để BVMT. Các biện
pháp nêu trong Luật thƣờng xuyên đƣợc xem xét định kỳ để bổ sung cho chặt
chẽ và hợp lý hơn.
Vụ kiểm soát ô nhiễm phải thƣờng xuyên thanh tra các KCN và dân dụng để
đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu kiểm soát ô nhiễm. Lấy mẫu để xử lý, thử
28
nghiệm nguồn, phân tích lò, quan trắc bụi khói là những việc làm thƣờng
xuyên và bắt buộc để phòng ngừa các vi phạm.
Sự nhận thức của cộng đồng về môi trƣờng là yếu tố quan trọng nhất
làm cơ sở để duy trì và phát triển thích hợp cho Singapore về môi trƣờng đô
thị. Tại đây, ngƣời ta đã thực hiện chƣơng trình giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức hiểu biết của quần chúng về môi trƣờng và động viên họ tham gia tích
cực vào việc BVMT.
Các chƣơng trình giáo dục về môi trƣờng bao gồm từ tiểu học, trung
học đến đại học. Thiếu nhi cũng tham gia vào các chuyến tham quan về bảo
vệ thiên nhiên, làm quen với trang thiết bị xử lý và tái chế chất thải. Các
trƣờng học cũng tổ chức nhiều cuộc triển lãm tuyên truyền về nhận thức môi
trƣờng và tái chế chất thải. Bộ Môi trƣờng thƣờng xuyên làm việc với các tổ
chức xã hội để thực hiện những chiến dịch giáo dục tới các cộng đồng dân cƣ,
tới công chức và khu vực tƣ nhân [19]
1.3.2. Kinh nghiệm ở Pháp, Tây Ban Nha, Ý và Hoa Kì cho giảm khí thải công nghiệp
Năm 1985, chính phủ Pháp bắt đầu áp dụng nguyên tắc “Ngƣời gây ô
nhiễm phải trả tiền” để đánh thuế phát thải SO2; NOx và các loại khí thải ô
nhiễm khác. Mức thuế tăng dần theo thời gian, đến năm 1998 mức thuế tƣơng
đƣơng 40 USD/tấn NOx hoặc các thành phần hữu cơ thăng hoa (VOCs) (đối
với SOx và HCl là 25 USD/tấn). “Nguyên tắc ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền”
đã giảm phát thải NOx khoảng 6% từ giữa những năm 1990 (ADEME 1998).
Mức thuế ở nƣớc này thấp và dựa trên phát thải đƣợc ƣớc tính hơn là thực tế
phát thải. Tuy nhiên, doanh thu của thuế đƣợc dùng một phần cho công nghệ
làm giảm và nghiên cứu.
29
Bảng 1.1: So sánh các công cụ chính sách giảm phát thải NOx
Tiêu chuẩn Thụy Điển Pháp Hoa Kỳ Ý Tây Ban Nha
Mức phí
5.000 40 200-500 100 30 hoặc giá giấy
phép
NOx; Chất ô SOx; NOx; (các nhiễm chịu NOx NOx NOx; SOx thuế SOx) HCl; thuế VOCs
Giấy phép Lệ phí Lệ phí có Công cụ Lệ phí Thuế thƣơng vƣợt ô hoàn lại mại nhiễm
Sử dụng quỹ Phân phối Nghiên Hoàn trả cho Thuế (5% cho hoặc phân đến công cứu làm phối giấy công ty khôi phục MT giảm… ty phép
Nguồn: TS. Đặng Minh Phương,Bài giảng Kinh tế MT 2, 2007
Mức thuế ở Ý cho NOx khoảng 100 USD/tấn, cao hơn Tây Ban Nha
(khoảng 30 USD/tấn (Bokobo Moiche 2000)) và Pháp nhƣng thấp hơn Thụy
Điển. Thuế chỉ đƣợc áp dụng cho các nhà máy lớn (>50 megawatts/năm) và
phát thải vƣợt tiêu chuẩn đã đƣợc quy định ở Thông tƣ về Nhà máy Đốt
Nhiên liệu ở EU.
Tại Hoa Kì, việc giảm phát thải NOx từ nhà máy nhiệt điện đƣợc quy
định trong Chƣơng 4 của Đạo luật Chỉnh tu Không khí sạch năm 1990; trong
30
giai đoạn 1 (1996-1999) giảm 400 ngàn tấn và giai đoạn 2 (năm 2000) giảm
khoảng 1,2 triệu tấn. Hai chƣơng trình khác cũng hƣớng đến mục tiêu là giảm
phát thải NOxđó là chƣơng trình RECLAIM (kì vọng giảm 80% NOx và SOx
từ 1994-2003) và chƣơng trình OTC. Ngoài ra, Chƣơng trình Giấy phép phát
thải SO2 cũng là một trong 2 chƣơng trình chuyển đổi giấy phép không khí
quan trọng nhất của Hoa Kì, đƣợc thiết lập để làm giảm phát thải khí SO2 từ
các nhà máy nhiệt điện (đây là nguồn chính gây nên mƣa axit ởĐông Bắc Mỹ
và Canada) xuống phân nửa so với năm 1980. Năm 1997 phát thải từ nhà máy
điện đạt hơn 4 triệu tấn dƣới mức năm 1980.
1.3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm đƣợc Hàn Quốc áp dụng từ những
năm 1983 đối với chất thải khí và nƣớc thải. Ban đầu phí đƣợc áp dụng dƣới
dạng phạt do không thực hiện cam kết. Cơ quan Môi trƣờng (nay là Bộ Môi
trƣờng Hàn Quốc) đƣợc quyền phạt tiền các cơ sở gây ô nhiễm nếu nhƣ vi
phạm tiêu chuẩn môi trƣờng.
Từ năm 1986, biện pháp này đã đƣợc thay thế bằng thu phí đối với phần thải
vƣợt tiêu chuẩn. Mức phí đƣợc xác định trên cơ sở nồng độ chất gây ô nhiễm,
vị trí thải nhiễm, vƣợt thời gian tiêu chuẩn cho phép và tùy thuộc vào số lần vi
phạm tiêu chuẩn.
Sau một thời gian thực thi biện pháp này đã bộc lộ một số nhƣợc điểm.
Thứ nhất, xuất phí đặt ra quá thấp, trong một số trƣờng hợp thấp hơn các chi
phí vận hành và các thiết bị xử lý ô nhiễm nên không có tác động khuyến
khích giảm ô nhiễm. Thứ hai, việc chỉ dựa vào nồng độ chất gây ô nhiễm để
tính phí có thể không có tác động cơ sở giảm lƣợng ô nhiễm thải ra bởi họ có
thể cố tình lãng tránh bằng cách pha loãng nồng độ chất thải trong khi lƣợng
chất ô nhiễm thải ra không hề giảm. Để khắc phục nhƣợc điểm này, từ năm
31
1990 Hàn Quốc đã đánh phí căn cứ vào lƣợng thải vƣợt tiêu chuẩn cho phép
và kết hợp nồng độ chất thải trong công thức tính phí. Ngoài ra, Hàn Quốc đã
điều chỉnh xuất phí cao hơn chi phí vận hành chống ô nhiễm để có tác động
khuyến khích giảm ô nhiễm.
Tiểu kết Chƣơng 1
Chƣơng 1 phân tích các nội dung chung về khái niệm, phạm vi, đặc điểm
của môi trƣờng; nghiên cứu, phân tích nội dung, công cụ, phƣơng thức, nhân
tố tác động, tiêu chí đánh giá; kinh nghiệm quản lý thế giới và khu vực. Tập
trung vào những vấn đề thực tiễn quản lý nhà nƣớc tại Quảng Bình đang là
điểm nghẽn, nút thắt cần giải quyết trong đó có việc quản lý nhà nƣớc liên
quan đến bảo vệ môi trƣờng . Tính cấp thiết thể hiện ở chỗ môi trƣờng đang
có dấu hiệu ô nhiễm ngày càng gia tăng; thực tiễn cho thấy quản lý nhà nƣớc
còn có nhiều những hạn chế, bất cập nhƣ thể chế, chính sách và tổ chức thực
hiện. Hệ thống pháp luật, cần tiếp tục hoàn thiện về: Cơ cấu bộ máy quản lý;
hệ thống tiêu chuẩn về môi trƣờng; phân cấp cho chính quyền địa phƣơng.
Chính quyền cấp tỉnh, cần tiếp tục cụ thể hóa thành các hƣớng dẫn đúng pháp
luật, phù hợp với điều kiện địa phƣơng, nhƣng vẫn bảo đảm tính vận dụng
linh hoạt và sáng tạo. Nghiên cứu kinh nghiêm của các quốc gia có điều kiện
tƣơng đồng. Những kinh nghiệm đều đƣợc phân tích về ƣu điểm, nhƣợc điểm
và những khía cạnh có thể áp dụng cho điều kiện Quảng BÌnh. Nhƣ vậy
Chƣơng 2 của Luận văn đã đƣa ra nhiều nội dung quan trọng bám sát những
lý luận cơ bản hiện nay đang đƣợc áp dụng trên thế giới và Việt Nam. Đồng
thời những lý luận này đƣợc phân tích, đánh giá trong điều kiện quản lý nhà
nƣớc về môi trƣờng nói chung và Quảng Bình nói riêng
32
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
2.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên:
2.1.1.1. Vị trí địa lý:
Quảng Bình là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, nằm ở vĩ độ từ 1705’02" đến 1805’12” Bắc và kinh độ 105036’55” đến 106059’37”
Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh với ranh giới dài 135,97 km; Phía Nam
giáp tỉnh Quảng Trị với ranh giới dài 79,32 km; Phía Đông giáp biển Đông
với đƣờng bờ biển dài 116,04 km; Phía Tây giáp nƣớc CHDCND Lào với
đƣờng biên giới dài 201,87 km.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 806.527 ha, dân số trung bình năm 2014 là
868.174 ngƣời. Quảng Bình có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm
thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn và 06 huyện là Bố Trạch, Quảng Ninh,
Lệ Thủy, Quảng Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá; 159 đơn vị hành chính cấp xã,
phƣờng trong đó có 16 phƣờng, 07 thị trấn và 136 xã.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo:
Quảng Bình nằm phía Đông dãy Trƣờng Sơn có địa hình phức tạp, bị
chia cắt mạnh, bề ngang hẹp và có độ dốc ra biển lớn. Dọc theo lãnh thổ đều
có các dạng địa hình: núi, trung du, đồng bằng và đất cát ven biển.
Địa hình có thể phân chia thành 04 tiểu vùng:
* Vùng núi cao nằm dọc sườn Đông Trường Sơn:
* Vùng gò đồi và trung du:
* Vùng đồng bằng ven biển:
* Vùng cát ven biển:
33
2.1.2. Đặc điểm khí tượng, thủy văn
2.1.2.1. Đặc điểm khí tượng:
Khí hậu tỉnh Quảng Bình nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hƣởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, với khí hậu nhiệt
đới điển hình ở phía Nam và mùa Đông tƣơng đối lạnh ở phía Bắc, khí hậu
Quảng Bình chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mƣa.
Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8, Mùa mƣa từ tháng 9 đến tháng 3 năm
sau. Nhiệt độ bình quân năm toàn tỉnh là 24,80C.
2.1.2.2. Đặc điểm thủy văn:
- Đặc điểm sông suối: Quảng Bình có nguồn nƣớc mặt phong phú nhờ hệ thống sông suối, hồ khá dày đặc. Mật độ sông suối đạt 0,8 - 1,1 km/km2, tuy
nhiên phân bố không đều và có xu hƣớng giảm dần từ Tây sang Đông, từ vùng núi ra biển, vùng núi mật độ sông suối đạt 1,0 km/km2, vùng ven biển từ 0,45 - 0,5 km/km2.
- Hệ thống hồ, đập: Toàn tỉnh Quảng Bình có 140 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ƣớc tính 431,88 triệu m3 nƣớc, 65 đập, 164 trạm bơm, 01
đập ngăn mặn.
- Nguồn nƣớc dƣới đất: Khá phong phú, nhƣng phân bố không đều, mức
độ nông, sâu thay đổi phụ thuộc vào địa hình, nền địa chất và lƣợng mƣa
trong năm
2.1.3. Tài nguyên đất
Kết quả điều tra phân loại theo hệ thống phân loại của FAO - UNESCO
Quảng Bình có 10 nhóm đất với 23 đơn vị đất.
2.1.4. Tài nguyên khoáng sản
Theo quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của
UBND tỉnh Quảng Bình về việc điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử
34
dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm
2020 của tỉnh gồm có 148 khu vực mỏ với diện tích 2.234,80 ha.
2.1.5. Tài nguyên sinh vật biển
Quảng Bình có đƣờng bờ biển dài 116,04 km với vùng lãnh hải khoảng 20.000 km2. Vùng biển Quảng Bình có hầu hết các giống loài ở vịnh Bắc Bộ
(gần 1.000 loài) nhƣng các đối tƣợng khai thác đƣợc khoảng 100 loài.
2.1.6. Tài nguyên rừng và đất rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của Quảng Bình là: 630.871,99 ha. Diện tích
đất có rừng là 630.871,99 ha, trong đó rừng sản xuất có 309.252,84 ha, rừng
phòng hộ là 198.043,62 ha, rừng đặc dụng là 123.575,53 ha, độ che phủ
chiếm 67,8%. [6, tr4 – tr12]
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.1. Đặc điểm kinh tế
Theo số liệu của Cục Thống kê Quảng Bình năm 2014, tổng giá trị sản
phẩm trên địa bàn tỉnh đạt 16.307.000 triệu đồng (giá so sánh), theo giá hiện
hành đạt 22.011.561 triệu đồng.
2.2.2. Đặc điểm xã hội
* Dân số: Dân số bình quân tỉnh Quảng Bình năm 2014 là 868.174
ngƣời. Trong đó nữ chiếm 49,96%; nam chiếm 50,04%. Dân số thành thị
chiếm 19,53% dân số toàn tỉnh.
* Lao động: Tính đến năm 2014, số dân trong độ tuổi lao động là 532.064
ngƣời. Trong đó có 522.168 ngƣời tham gia lao động trong các ngành kinh tế.
* Y tế: Tính đến cuối năm 2014, toàn tỉnh có 194 cơ sở y tế, trong đó có
9 bệnh viện, 7 phòng khám khu vực, 159 trạm y tế xã phƣờng, 3 trạm y tế của
các cơ quan xí nghiệp và 16 cơ sở y tế khác.
35
* Giáo dục: Quảng Bình có hệ thống cơ sở hạ tầng cho giáo dục phổ
thông tƣơng đối đồng bộ. Tính đến cuối năm 2014, toàn tỉnh có 592 trƣờng
học với 179 trƣờng mầm non và mẫu giáo, 209 trƣờng tiểu học, 148 trƣờng
trung học cơ sở, 18 trƣờng phổ thông cơ sở, 27 trƣờng trung học phổ thông, 6
trƣờng trung học, 1 trƣờng đại học và 4 trƣờng trung học chuyên nghiệp [6
tr13 – tr16]
2.2.3 Thực trạng môi trường hiện nay:
2.2.3.1: Môi trƣờng nƣớc:
a. Nước mặt lục địa (sông, suối, ao, hồ):
Quảng Bình có khoảng 149 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ƣớc tính 431,88 triệu m3 nƣớc và 05 hệ thống sông chính và hầu hết bắt nguồn
trên lãnh thổ của tỉnh rồi đổ trực tiếp ra biển Đông. Do chịu ảnh hƣởng của
địa hình nên sông ở Quảng Bình thƣờng ngắn và dốc, mật độ sông suối khá cao (0,8 - 1,1km/km2) [2]
Bảng 2.1: Thống kê lƣu vực sông
Diện tích Chiều Độ cao Độ dài Mật độ
dài b/q lƣu b/q lƣu sông suối TT Tên sông lƣu vực (km2) (km) vực (m) vực
b/q (km/km2) (km)
1 Sông Roòn 275 30 100 0,88 17,5
2 Sông Gianh 4.462 158 360 1,04 121
3 Sông Lý Hoà 177 22 130 0,7 16,0
4 Sông Dinh 212 37 200 0,93 25,0
5 Sông Nhật Lệ 2652 128 234 0,84 59
Cộng 7.778 375 0,8 1,1
36
Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển tài nguyên nước tỉnh Quảng Bình năm
2020
Lƣu lƣợng dòng chảy các sông tƣơng đối lớn, mô đun dòng chảy bình quân nhiều năm 57 l/s.km2 tƣơng đƣơng 4 tỉ m3/năm. Tổng lƣợng dòng chảy
vào mùa lũ (tháng 9 đến tháng 11) chiếm 60 - 80% tổng lƣu lƣợng dòng chảy
cả năm. Dòng chảy kiệt kéo dài 8 tháng, nhƣng trong thời kỳ này thƣờng có
mƣa lũ tiểu mãn có thể tăng tổng lƣợng dòng chảy. Lƣu lƣợng dòng chảy theo
mùa bình quân 21 năm (1961 - 1981) ở hai lƣu vực sông chính theo báo cáo
“Đề tài thu thập tài liệu khí tượng thủy văn Quảng Bình từ 1956-2005” nhƣ
sau:
Bảng 2.1: Thống kê phân phối dòng chảy bình quân nhiều năm
Trạm Đồng Tâm - S. Trạm Tân Lâm - S.
Gianh Gianh Chỉ số đặc trƣng Lƣu Mùa lũ Mùa cạn Mùa lũ Mùa cạn vực
sông 458,4 258,3 300,8 142,8 Q (m3/s ) W (106m3 ) Gianh 1.208 749,0 793,0 375,0 = Wmùa/Wnăm 61,7 38,3 67,8 32,2 (%)
Trạm Kiến Giang - S. Trạm Tám Lu - S. Long Lƣu Kiến Giang Đại vực
sông 184,5 58,1 625,7 200,2 Q (m3/s ) W (106m3 ) Nhật 486,0 152,0 164,9 52,5 = Wmùa/Wnăm Lệ 76,2 23,8 76,0 24,0 (%)
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quảng Bình
Trong đó:
37
+ Q (m3/s): Lƣu lƣợng dòng chảy + Wn( 106m3 ): Tổng lƣợng dòng chảy
+ α (%) - Hệ số dòng chảy
+ Lƣu vực sông Gianh: Mùa lũ 4 tháng (Tháng VIII - tháng XI)
Mùa cạn 8 tháng (Tháng XII - tháng VII năm sau).
+ Lƣu vực sông Nhật Lệ: Mùa lũ 4 tháng (Tháng IX - tháng XII)
Mùa cạn 8 tháng (Tháng I - tháng VIII)
- Hiện trạng môi trƣờng nƣớc sông, hồ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
chƣa có dấu hiệu ô nhiễm bởi chất hữu cơ, chất dinh dƣỡng, vi sinh vật. Đa số
các thông số đều nằm trong ngƣỡng giới hạn cho phép. Phần lớn các vị trí tại
thƣợng nguồn các sông, tại các hồ chứa nƣớc chất lƣợng nƣớc tốt,có thể cung
cấp đƣợc cho mục đích sinh hoạt. Tuy nhiên, chất lƣợng nƣớc có xu hƣớng
giảm dần tại hạ nguồn các con sông và đoạn chảy qua khu vực tiếp nhận nƣớc
thải công nghiệp, nƣớc thải từ làng nghề hay nƣớc thải sinh hoạt từ các khu
vực tập trung đông dân cƣ nhƣ sông Nhật Lệ đoạn chảy qua cảng cá Nhật Lệ,
sông Lệ Kỳ tại cầu 2, sông Dinh đoạn chảy qua nhà máy cao su Việt Trung và
nhà máy chế biến tinh bột sắn của công ty CP Focovev Quảng Bình, sông Lý
Hòa, sông Gianh tại cảng Gianh [8]
Hình 2.1: Diễn biến hàm lƣợng TSS Hình 2.2: Diễn biến hàm lƣợng COD
38
trên sông gianh qua các năm trên sông Gianh qua các năm
Hình 2.3: Diễn biến hàm lƣợng BOD5 trên sông gianh qua các năm
Nguồn: Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường
b. Hiện trạng môi trường nước biển ven bờ
Là một tỉnh duyên hải Bắc Trung Bộ, Quảng Bình có đƣờng bờ biển dài 116,04 km, với vùng đặc quyền lãnh hải khoảng 20.000 km2 ở phía Đông
với 5 cửa sông chính đổ ra biển, gồm: cửa Ròn, cửa Gianh, cửa Dinh, cửa Lý
Hòa, cửa Nhật Lệ. Dọc theo bờ biển có cảng Gianh, cảng Nhật Lệ, cảng Hòn La; vịnh Hòn La có diện tích mặt nƣớc 4 km2, với độ sâu trên 15m và xung
quanh có các đảo che chắn nhƣ Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa.
Bờ biển của tỉnh có nhiều bãi tắm đẹp các điểm nghỉ ngơi, du lịch, giải
trí và tham quan nổi tiếng nhƣ cửa Nhật Lệ, biển Bảo Ninh, Vũng Chùa - Đảo
Yến. Ngoài ra, vùng biển của tỉnh Quảng Bình còn có một số ngƣ trƣờng rộng
lớn với nhiều loại hải sản quý hiếm nhƣ tôm hùm, mực, hải sâm... Bên cạnh
đó, vùng ven biển còn có tiềm năng rất lớn về các loại sa khoáng quý hiếm
nhƣ titan và cát thạch anh, đặc biệt cát thạch anh là một loại nguyên liệu để
sản xuất thủy tinh cao cấp xuất khẩu. Dãi ven biển có trên 4.000 ha mặt nƣớc
mặn, lợ; 37.243 ha đất cát có thể phát triển nuôi trồng thủy sản mặn, lợ [2].
39
Nhìn chung, chất lƣợng nƣớc biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
tƣơng đối tốt, tuy nhiên các biển có hoạt động dịch vụ du lịch phát triển nhƣ biển
Nhật Lệ, Hải Ninh; các vùng biển Ngƣ Thủy Bắc và biển Cửa Phú là những
vùng chịu ảnh hƣởng của việc xả thải nguồn nƣớc thải từ hoạt động NTTS trên
cát chƣa đƣợc xử lý đúng mức ra môi trƣờng do đó chất lƣợng nƣớc biển ven bờ
tại các vùng này kém hơn và có dấu hiệu giảm dần qua các năm [8].
Hình 2.4: Diễn biến hàm lƣợng BOD5 tại các biển ven bờ qua các năm
Nguồn Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường
c. Hiện trạng môi trường nước ngầm
Chất lƣợng nƣớc ngầm: Nƣớc ngầm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
tƣơng đối tốt, chƣa có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các thông số độ cứng, chất rắn
tổng số vàkim loại nặng. Tuy nhiên, tại một số địa bàn, hàm lƣợng amoni và
coliform đã vƣợt giới hạn cho phép, đáng lƣu ý là vị trí quan trắc nƣớc ngầm
huyện Quảng Ninh. [2], [8].
d. Hiện trạng môi trường nước thải:
-Nƣớc thải sinh hoạt: Nƣớc thải sinh hoạt đã có dấu hiệu ô nhiễm chất
dinh dƣỡng, chất hữu cơ, TSS, TDS và coliforms. Hàm lƣợng các chỉ tiêu trong
40
nƣớc thải sinh hoạt tại các cửa xả trên địa bàn tỉnh các thông số đạt giá trị cao
và vƣợt giới hạn Quy chuẩn cho phép tại các cửa xả. [2], [8]
- Nƣớc thải công nghiệp: Hầu hết nƣớc thải công nghiệp tại các cơ sở
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chƣa đạt yêu cầu về xả thải, các thông số đặc
trƣng trong nƣớc thải có giá trị cao hơn quy chuẩn tƣơng ứng cho phép và có
xu hƣớng tăng cao vàomùa khô trong năm.[2], [8]
2.2.3.2. Môi trường đất.
Tỉnh Quảng Bình có diện tích tự nhiên là 806.527 ha, trong đó diện tích
đất nông nghiệp là 716.802 ha, chiếm khoảng 88,88% tổng diện tích đất tự
nhiên.
Việc khai thác sử dụng đất vào các mục đích khác nhau của con ngƣời
đã ảnh hƣởng cân bằng tự nhiên, làm cho thảm thực vật bị biến dạng, cơ cấu
đất và hệ sinh vật đất bị thay đổi.
Chất lƣợng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình còn khá tốt hàm lƣợng
thuốc BVTV nhóm Clo hữu cơ đều rất thấp, nhỏ hơn giới hạn phát hiện của
phƣơng pháp phân tích và có tính ổn định. [2], [8].
2.2.3.3. Hiện trạng môi trƣờng không khí:
Nhìn chung,chất lƣợng môi trƣờng KKXQ trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình chƣa có dấu hiệu ô nhiễm nhiều bởi bụi và các khí độc (CO, NO2, SO2),
.Tuy nhiên, tại các nút giao thông chính, các đô thị phát triển là những nơi có
phƣơng tiện giao thông lƣu thông mật độ cao, dân cƣ tập trung đông nhƣ ngã
ba Cam Liên - huyện Lệ Thủy, TT thị trấn Kiến Giang, ngã tƣ bƣu điện tỉnh,
TT thị trấn Hoàn Lão, ngã ba thị xã Ba Đồn,… Chất hất lƣợng môi trƣờng
không khí tại các địa bàn tƣơng đối ổn định và có xu hƣớng tăng nhẹ qua các
năm. Tiếng ồn trên địa bàn tỉnh tại các đầu mối giao thông nơi có lƣợng xe lƣu
thông nhiều, TT thƣơng mại, du lịch có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ. [2], [8].
41
Hình 2.5: Diễn biến tiếng ồn tại các nút giao thông, khu thƣơng mại, đô
thị trên địa bàn tỉnh từ năm 2011-2015
Nguồn: Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường.
2.2.3.4. Hiện trạng đa dạng sinh học:
Đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Bình có nguy cơ suy giảm đa dạng
sinh học do: Sự gia tăng dân số, sự khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên quá mức hay quá trình đô thị hóa, ô nhiễm môi trƣờng, biến đổi khí hậu
là những nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái đa dạng sinh học. Ngoài ra,
Quảng Bình là một tỉnh nghèo với sự phân bố dân số và trình độ học vấn
không đồng đều, nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học còn hạn chế dẫn đến
tình trạng săn bắt, buôn bán động, thực vật hoang dã... cũng là những nguyên
nhân dẫn đến sự suy thoái về đa dạng sinh học.
Việc khai thác gỗ trái phép, chặt phá rừng đầu nguồn không kiểm soát
đƣợc đã dẫn đến sự cạn kiệt về các loài gỗ quý hiếm. Hàng năm khối lƣợng gỗ khai thác trái phép lên tới trên 2.000 m3. Việc buôn bán trái phép lâm sản
ngày càng tăng. Ngoài ra, tình trạng khai thác lâm sản ngoài gỗ diễn ra ngày
42
càng rộng rãi. Khai thác gỗ trái phép, chặt phá rừng đầu nguồn, không kiểm
soát đƣợc đã dẫn đến sự cạn kiệt các loài gỗ quý hiếm.
Từ năm 2011 đến nay, khối lƣợng động vật hoang dã mua bán vận
chuyển trái phép bị thu giữ lên đến 4.000 kg, theo thống kê của Chi cục Kiểm
lâm Quảng Bình thì chim các loại đang đƣợc buôn bán với số lƣợng lớn nhất.
Kế đến là khỉ mặt đỏ, kỳ đà, linh
trƣởng, voọc... hầu hết các loài này
đều đƣợc xếp vào diện nguy cấp
hoặc cực kỳ nguy cấp. Ngoài ra, còn
có một số lƣợng không nhỏ các loài
động vật quý hiếm khác đang đƣợc
săn bắn trái phép nhƣng chƣa đƣợc
Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides)
thống kê cụ thể [2].
43
Bảng 2.2: Số liệu vi phạm về khai thác, săn bắt và buôn bán động, thực
vật hoang dã từ năm 2011-2014
Năm 2010 2011 2012 2013 2014
Số vụ vi phạm về
khai thác động 19 23 14 8 19
vật hoang dã (vụ)
Khối lƣợng động
vật hoang dã thu 3.239 2.616,3 343,8 494 495
giữ (kg)
Số vụ vi phạm về 992 1.236 1.302 1.324 1.140 khai thác gỗ (vụ)
Khối lƣợng gỗ
2.200,79 2.301,491 2.008,706 1.711,271 2.516,144
các loại bị thu giữ (m3)
Số tiền xử phạt vi 13.619.48 13.076.66 phạm hành chính 13.806.712 12.816.876 11.992.456 4 6 (nghìn đồng)
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2010 – 2015
2.3.1 Tổ chức bộ máy QLNN về môi trường.
Trong giai đoạn 2010 -2015, tỉnh Quảng Bình đã tập trung cải thiện
mạnh mẽ môi trƣờng đầu tƣ theo hƣớng linh hoạt, nhanh nhạy, mở rộng
quan hệ với các đối tác; phát huy tiềm năng, thế mạnh, tập trung vào những
44
lĩnh vực có lợi thế nhƣ: du lịch, dịch vụ; sản xuất VLXD, phát triển năng
lƣợng; nuôi trồng, chế biến nông lâm thủy sản... Nhờ vậy, đã đạt nhiều kết
quả, nhiều tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nƣớc đã đến khảo sát, đầu
tƣ. Đến nay, tỉnh Quảng Bình có 320 dự án đầu tƣ, với tổng số vốn đăng ký
trên 100.000 tỷ đồng, trong đó có 67 dự án trong khu công nghiệp, khu kinh
tế, với vốn đăng ký đầu tƣ trên 43.000 tỷ đồng. Có một số dự án trọng điểm
mang tính động lực nhƣ: Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch do Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam làm chủ đầu tƣ vơi công suất 2.400 MW, Cảng
Hòn La do Tổng Công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tƣ
với tổng mức đầu tƣ 562 tỷ đồng đã đƣa vào hoạt động giai đoạn 1, hiện đang
triển khai thực hiện giai đoạn 2. Công tác quản lý tài nguyên môi trƣờng đóng
vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội. Hoạt động QLNN về môi trƣờng là hoạt động đòi hỏi phải có
sự phối hợp, kết hợp đa ngành, đa lĩnh vực và để hoạt động một cách có hiệu
quả đòi hỏi phải có sự thống nhất trong tổ chức hệ thống bộ máy cũng nhƣ cơ
chế quản lý giữa các phòng, ban, ngành. Vì vậy hoạt động QLNN về môi
trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đƣợc tổ chức kết hợp theo ngành, theo
lãnh thổở hầu hết các cấp từ cấp tỉnh đến các thành phố, thị xã, huyện,
phƣờng/xã và tổ dân phố, ngƣời dân. Sử dụng hiệu quả bộ máy quản lý là một
công cụ hữu hiệu trong gìn giữ, phát triển tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng.
Cơ cấu tổ chức
Công tác quản lý nhà nƣớc về BVMT ở cấp tỉnh chịu trách nhiệm chính
là UBND tỉnh. Trong đó Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thực hiện chức năng
chuyên môn về quản lý Nhà nƣớc, ngoài ra các Sở, Ban, Ngành theo chức
năng nhiệm vụ chuyên môn của mình có trách nhiệm thực hiện công tác
BVMT. Trong đó, một số Sở thành lập phòng quản lý môi trƣờng hoặc Thanh
45
tra Sở làm công tác quản lý Nhà nƣớc về BVMT mang tính kiêm nhiệm theo
ngành dọc.
46
Bộ Tài nguyên và môi trƣờng
UBND tỉnh
Công an tỉnh Sở Tài nguyên và môi trƣờng
Cảnh sát môi trƣờng Chi cục Bảo vệ Môi trƣờng Các phòng chức năng
Hình 2.6: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tỉnh Quảng Bình
Nguồn: Điều tra, xử lý số liệu
* Thứ nhất: Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Bình
Đứng đầu là UBND tỉnh Quảng Bình chịu trách nhiệm quản lý chung
có chức năng quản lý tập trung thống nhất, chỉ đạo điều hành mọi mặt công
tác của Thƣờng trực UBND tỉnh. Về công tác BVMT, UBND tỉnh có trách
nhiệm định ra các kế hoạch, chính sách của tỉnh về kinh tế - chính trị và xã
hội gắn liền với công tác BVMT, ban hành các Văn bản quy phạm pháp luật
hƣớng dẫn thực hiện Luật và Nghị quyết, Thông tƣ cũng nhƣ quy định, quyết
định về các hoạt động BVMT ở tỉnh.
* Thứ hai: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Bình
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mƣu,
giúp UBND thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực TN&MT, thực hiện các
dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. Sở TN&MT
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh;
47
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Bộ TN&MT.
Giám đốc Sở
Các phó Giám đốc Sở
Các phòng ban thuộc Sở Các đơn vị thuộc Sở
- Văn phòng Sở - Thanh tra Sở - Phòng KH - TC - Phòng pháp chế - Phòng đo đạc bản đồ và viễn thám - Phòng khoáng sản - Phòng tài nguyên nƣớc
- Phòng khí tƣợng thủy văn
- Chi cục Bảo vệ môi trƣờng - Chi cục Quản lý đất đai - Chi cục Biển và Hải đảo - TT Quan trắc TN&MT - TT Công nghệ TT TNMT - TT Kỹ thuật địa chính - TT Quy hoạchTN&MT - TT Phát triển quỹ đất - Văn phòng Đăng ký QSDĐ Hình 2.7: Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Quảng Bình
Nguồn: Sở Tài nguyên môi trường Quảng Bình, 2015
Chức năng và nhiệm vụ về lĩnh vực MTcủa Sở TNMT tỉnh Quảng Bình
- Thẩm định các chỉ tiêu môi trƣờng và đa dạng sinh học trong các
chiến lƣợc, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, báo cáo
đánh giá tác động môi trƣờng, đề án bảo vệ môi trƣờng, các dự án thiết lập
các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt 48
của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi
trƣờng, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trƣờng phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án đã đƣợc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện
hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trƣờng
của các dự án, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phƣơng và tổ chức thực hiện sau khi
đƣợc phê duyệt; hƣớng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng,
giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở
bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy
định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về
tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa phƣơng; theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; thẩm
định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo phục
hồi môi trƣờng và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trƣờng trong khai thác khoáng
sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hƣớng
dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch, đề án, dự án
phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trƣờng, bảo tồn và sử dụng hợp lý
tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
49
- Tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại
đối với môi trƣờng; yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại đối với môi trƣờng do ô
nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự
cố môi trƣờng; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lƣợng khắc phục ô
nhiễm môi trƣờng do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
- Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh
mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để;
xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý
triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm
trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nƣớc nhằm xử lý
triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng thuộc khu vực
công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trƣờng làng nghề
trên địa bàn theo quy định;
- Thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép,
giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trƣờng và đa dạng sinh học theo quy
định của pháp luật;
- Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự
toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trƣờng hàng năm của các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Tài chính trình Ủy
ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trƣờng sau khi
đƣợc phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trƣờng liên quan đến đa
dạng sinh học, bồi thƣờng và phục hồi môi trƣờng, thu phí và lệ phí bảo vệ
50
môi trƣờng, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trƣờng theo quy định của pháp luật;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trƣờng của địa
phƣơng;
- Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trƣờng và đa dạng sinh học
của địa phƣơng; tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc, quản lý số liệu quan
trắc môi trƣờng và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
- Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh
học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu
tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và
nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp,
mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại
địa phƣơng;
- Hƣớng dẫn, tổ chức điều tra, lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và
thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm
hại; hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh;
tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm,
hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; hƣớng dẫn kiểm tra các hoạt
động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thu thập, quản lý, thống kê, lƣu trữ và cung cấp dữ liệu về
môi trƣờng; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tƣ
liệu, cơ sở dữ liệu môi trƣờng cấp tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng môi
trƣờng, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung
cấp thông tin về ảnh hƣởng của ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng đến con
ngƣời, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trƣờng cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật;
51
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải
quyết các vấn đề môi trƣờng liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai
thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
Thứ ba: Chi cục Bảo vệ môi trƣờng
Chi cục Bảo vệ môi trƣờng là tổ chức hành chính thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng, đƣợc thành lập trên cơ sở Phòng Quản lý Môi trƣờng thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trƣờng tại Quyết định số 1071/QĐ-UB ngày 21 tháng 5
năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Bình.
Chi cục trƣởng
Các Chi cục phó
Các phòng thuộc Chi
cục
- Phòng HC - TH - Phòng Kiểm soát ô nhiễm - Phòng ĐTM - Phòng Đa dạng sinh học
Hình 2.8: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục BVMT tỉnh Quảng Bình
Nguồn: Chi cục BVMT, 2015
Chi cục BVMT Quảng Bình chịu trách nhiệm quản lý chính về vấn đề
MT của tỉnh có chức năng giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nƣớc về
52
lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng và quản lý các dịch vụ công về lĩnh vực môi
trƣờng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Tham mƣu Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chƣơng trình, đề án, dự án về lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, đa dạng sinh
học trong phạm vi nhiệm vụ đƣợc giao.
- Xây dựng và thực hiện chƣơng trình cải cách hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nƣớc của Chi cục theo mục tiêu và nội dung, chƣơng trình cải
cách hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng;
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chƣơng trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, đa dạng sinh học đã đƣợc
cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Tham mƣu Giám đốc Sở thẩm định các chỉ tiêu môi trƣờng và đa
dạng sinh học trong các chiến lƣợc, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tham mƣu Giám đốc Sở tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trƣờng chiến lƣợc, báo cáo đánh gái tác động môi trƣờng, đề án bảo vệ
môi trƣờng, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện đề án bảo vệ môi trƣờng, các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trƣờng phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã đƣợc phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trƣờng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế
hoạch bảo vệ môi trƣờng của các dự án, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thuộc thẩm quyền;
53
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phƣơng và tổ chức thực hiện sau khi
đƣợc phê duyệt; hƣớng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng,
giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở
bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Giám đốc Sở;
- Tham mƣu Giám đốc Sở cấp, điều chỉnh số đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc thống
kê hàng năm các chỉ tieu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa
phƣơng; theo dõi , kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn
sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung,
yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trƣờng và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trƣờng
trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hƣớng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch, đề án, dự án
phòng ngừa bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trƣờng, bảo tồn và sử dụng hợp lý
tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của Giám đốc Sở;
- Tổ chức thu thập và thẩm định dự liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại
đối với môi trƣờng; yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại đối với môi trƣờng do ô
nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và
ứng phó sự cố môi trƣờng; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lƣợng
khắc phục ô nhiễm môi trƣờng do các sự cố gây ra theo phân công của Giám
đốc Sở;
54
- Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh
mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để;
xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý
triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm, môi trƣờng
nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nƣớc nhằm
xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng thuộc khu
vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trƣờng làng
nghề trên địa bàn theo quy định;
- Thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép,
giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trƣờng và đa dạng sinh học theo quy
định của pháp luật;
- Phối hợp với Quỹ Bảo vệ môi trƣờng tổ chức thực hiện việc chi trả
dịch vụ môi trƣờng liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thƣờng và phục hồi
môi trƣờng, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trƣờng, kỹ quỹ cải tạo phục hồi môi
trƣờng theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản
lý Quỹ Bảo vệ môi trƣờng của địa phƣơng;
- Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trƣờng và đa dạng sinh học
của địa phƣơng; tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc, quản lý số liệu quan
trắc môi trƣờng và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
- Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh
học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu
tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và
nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp,
mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại
địa phƣơng;
55
- Hƣớng dẫn, tổ chức điều tra, lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và
thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm
hại; hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh;
tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm,
hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; hƣớng dẫn kiểm tra các hoạt
động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thu thập, quản lý, thống kê, lƣu trữ và cung cấp dữ liệu về
môi trƣờng; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tƣ
liệu, cơ sở dữ liệu môi trƣờng cấp tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng môi
trƣờng, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung
cấp thông tin về ảnh hƣởng của ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng đến con
ngƣời, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trƣờng cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải
quyết các vấn đề môi trƣờng liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai
thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
* Thứ 4: Công an tỉnh: đã thành lập Phòng cảnh sát phòng chống tội
phạm về môi trƣờng vào năm 2007. Đối với cấp huyện, riêng Công an thành
phố Đông Hới đã thành lập Đội cảnh sát môi trƣờng; các địa phƣơng khác
lĩnh vực phòng chống tội phạm về môi trƣờng do Đội Cảnh sát kinh tế đảm
nhiệm.
*Thứ 5: Cấp huyện, thành phố: 8/8 huyện, thị xã, thành phố có phòng
Tài nguyên - Môi trƣờng, cấp huyện có 01 - 02 chuyên viên môi trƣờng.
* Thứ 6: Cấp xã: Tất cả các xã, phƣờng, thị trấn đều có cán bộ môi
trƣờng theo dõi tất cả các hoạt động về lĩnh vực môi trƣờng trên địa bàn thuộc
quyền quản lý.
56
* Thứ 7: Ở các cơ quan, doanh nghiệp: Đến nay, Ban quản lý Khu kinh
tế đã thành lập phòng Tài nguyên - Môi trƣờng, một số KCN và nhà máy đã
có cán bộ chuyên trách/hoặc bán chuyên trách theo dõi môi trƣờng trong khu
vực hoạt động.
2.3.2. Quy hoạch và thực hiện Quy hoạch về Bảo vệ môi trường
* Kế hoạch Bảo vệ Môi trƣờng tỉnh Quảng Bình.
Tập trung quản lý thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015. Đẩy mạnh công tác đo đạc lập bản
đồ địa chính cơ sở nhằm xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý
đất đai phục vụ việc cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thực hiện tốt công tác giới thiệu địa điểm, giao đất, cho thuê đất, phát triển
quỹ đất. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên đất, nƣớc
và tài nguyên khác theo quy hoạch đƣợc duyệt, đặc biệt là ở các khu vực bảo
vệ nghiêm ngặt nhƣ khu vực Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Tiến
hành điều tra chi tiết tài nguyên nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh; điều tra, đánh
giá tài nguyên biển, đảo; quy hoạch các lƣu vực sông chính trên địa bàn tỉnh.
Làm tốt công tác quan trắc môi trƣờng, ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm, suy thoái môi trƣờng và sự cố môi trƣờng. Giảm thiểu ô nhiễm không
khí ở các đô thị và khu công nghiệp, chủ động phòng ngừa, xử lý và tiến tới
kiểm soát đƣợc tình trạng ô nhiễm môi trƣờng. Tăng cƣờng năng lực thu gom
chất thải rắn, xử lý chất thải, đặc biệt là ở các đô thị, các nhà máy công
nghiệp, các bệnh viện. Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ xử lý chất thải,
nƣớc thải, tái chế chất thải theo công nghệ hiện đại. Phấn đấu đến năm 2015,
có 100% cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hay trang bị các thiết bị
giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải; hoàn thành việc điều tra, thống kê, xử lý
và quản lý đƣợc trên 70% nguồn chất thải, loại chất thải và lƣợng rác thải;
57
phấn đấu thu gom, vận chuyển và xử lý đƣợc 85% tổng lƣợng chất thải rắn tại
các khu đô thị, khu công nghiệp và các cơ sở công nghiệp và 95% tại các
bệnh viện.
Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn
xã hội về bảo vệ môi trƣờng. Quan tâm công tác bảo vệ môi trƣờng ngay từ
khi thẩm định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tƣ và thực hiện
giám sát chặt chẽ việc để ngăn chặn ô nhiễm môi trƣờng. Huy động các nguồn
lực để đầu tƣ xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, đặc biệt là ở khu vực đô thị,
các khu công nghiệp - TTCN và làng nghề.[9]
*Kết quả thực hiện công tác Bảo vệ môi trƣờng
- Nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các
tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp về vai trò, tầm quan trọng của việc bảo vệ
môi trƣờng đã đƣợc nâng lên rõ rệt.
- Bộ máy quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng từ tỉnh đến huyện, thị
xã, thành phố, xã phƣờng đƣợc kiện toàn và tăng cƣờng, những vấn đề bức
xúc, các điểm nóng về môi trƣờng đã từng bƣớc đƣợc giải quyết có hiệu quả.
Công tác xử lý triệt để các cơ sở ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng có tên
trong Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tƣớng Chính
phủ cơ bản thực hiện tốt.
- Nguồn đầu tƣ cho công tác bảo vệ môi trƣờng đƣợc tăng lên theo từng
năm;
- Công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng từng bƣớc đƣợc tăng
cƣờng, hoàn thiện và bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện các báo cáo hiện trạng môi trƣờng chuyên đề và các lĩnh vực
nỗi cộm đƣợc cộng đồng quan tâm: Năm 2012 xây dựng: Báo cáo điều tra,
58
đánh giá hiện trạng môi trƣờng và đề xuất biện pháp khắc phục ô nhiễm môi
trƣờng vùng nuôi tôm trên cát ven biển tỉnh Quảng Bình; Năm 2013 xây dựng
Báo cáo điều tra, đánh giá hiện trạng môi trƣờng và đề xuất biện pháp giảm
thiểu, khắc phục ô nhiễm môi trƣờng trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình; Năm 2014 xây dựng báo cáo Chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình;
- Việc thực thi pháp luật của các tổ chức, cá nhân
+ Việc thực thi pháp luật, quản lý môi trường của các doanh nghiệp
Nhìn chung, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã có ý
thức trong công tác bảo vệ môi trƣờng; quan tâm thực hiện các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng.
Tuy nhiên, một số không ít tổ chức cá nhân chƣa đề cao ý thức trách
nhiệm trong chấp hành, áp dụng không đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ còn hạn chế dẫn đến
việc khiếu nại, tố cáo của cộng đồng.
+ Việc thực thi pháp luật, quản lý môi trường của khu Kinh tế.
Công tác này tuy đã đƣợc Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình quan
tâm nhƣng vẫn còn nhiều bất cập, chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao; Hầu hết các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn Quảng Bình chƣa xây dựng khu xử
lý nƣớc thải tập trung (trừ KCN Cảng biển Hòn La đang đƣợc đầu tƣ nhà máy xử lý nƣớc thải công suất giai đoạn 1 là 500 m3/ngày đêm, dự kiến hoàn thành
Quý IV/2015), vì vậy, sức thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài các dự án lớn trong nƣớc
còn hạn chế
+ Việc thực thi pháp luật, quản lý môi trƣờng đô thị, nông thôn, khu dân
cƣ đã đạt đƣợc những thành tự nhất định; kỹ cƣơng pháp luật đang dần dần đi
59
vào nề nếp, đặc biệt hiện nay khi chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đang
triển khai mạnh mẽ
- Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trƣờng Quảng Bình tiến hành
quan trắc và phân tích môi trƣờng theo mạng lƣới quan trắc môi trƣờng theo
đề án đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt và đo đạc bổ sung phông môi trƣờng tại
những vùng nhạy cảm với tần suất 4 lần/năm.
- Trong 5 năm qua, đã thẩm định và phê duyệt 199 báo cáo đánh giá tác
động môi trƣờng, 09 đè án bảo vệ môi trƣờng chi tiết và 1.357 cam kết bảo vệ
môi trƣờng.[2]
- Việc đầu tƣ, sử dụng kinh phí cho công tác BVMT
Quảng Bình vẫn là tỉnh có nền kinh tế phát triển chƣa cao, cơ cấu kinh tế
đã có sự chuyển dịch nhƣng còn chậm, chƣa có dịch chuyển đột phá theo
hƣớng hiện đại, vì vậy ngân sách đầu tƣ cho sự nghiệp môi trƣờng của địa
phƣơng chƣa đảm bảo theo Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ. Theo thống kê, trong thời gian qua nguồn vốn đầu tƣ cho BVMT từ
ngân sách của Nhà nƣớc có chiều hƣớng tăng qua các năm. Việc theo dõi và
quản lý các nhiệm vụ, dự án, đề án về môi trƣờng đã đƣợc phân công, phân cấp
cụ thể theo quy định của pháp luật. Hầu hết các nhiệm vụ đều hoàn thành theo
kế hoạch đặt ra, sản phẩm thu đƣợc đảm bảo số lƣợng và chất lƣợng. Bên cạnh
các nguồn kinh phí đầu tƣ trực tiếp từ ngân sách nhà nƣớc, một số dự án còn
tranh thủ các nguồn vốn viện trợ của nƣớc ngoài nhƣ:dự án vệ sinh môi trƣờng
Thành phố Đồng Hới là một trong ba dự án vệ sinh môi trƣờng các thành phố
duyên hải Miền Trung do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ. Tổng vốn đầu tƣ
cho dự án là 78,5 triệu USD, trong đó vốn vay ƣu đãi từ WB hơn 59 triệu
USD, vốn viện trợ không hoàn lại hơn 1,3 triệu USD, còn lại là nguồn vốn đối
ứng
60
Bảng 2. 3: Chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp môi trƣờng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chia ra ngân sách Dự toán chi Ghi chú Năm ngân sách Tỉnh Địa phƣơng
43.350 25.756 17.594 2011
38.915 2012
66.051 44.460 17.591 2013
65.183 47.592 17.591 2014
66.906 49.315 17.591 2015
Nguồn: Nghị quyết về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh
Bảng 2. 4: Chi ngân sách nhà nƣớc các huyện, thị xã, thành phố cho hoạt động môi trƣờng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Huyện,TX, Minh Tuyên Ba Quảng Bố Đồng Quảng Lệ
TP Hoá Hoá Đồn Trạch Trạch Hới Ninh Thuỷ
2011 2.428 1.426 2.652 2.387 4983 1.698 2.022
2012
2013 2.428 1.425 2.651 2.386 4.982 1.693 2.021
2014 2.428 1.425 2.651 2.386 4.982 1.698 2.021
2015 2.428 1.425 1.411 1.240 2.386 4.982 1.698 2.021
Nguồn: Nghị quyết về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh
+ Tỉnh đã rất quan tâm, bố trí kinh phí sự nghiệp môi trƣờng; chỉ đạo các
ngành, các địa phƣơng thực hiện theo hƣớng dẫn của Thông tƣ liên tịch số
45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về hƣớng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi
61
trƣờng, Nhờ có nguồn kinh phí này, các địa phƣơng đã chủ động cân đối, bố
trí chi cho hoạt động quản lý môi trƣờng; góp phần để công tác bảo vệ môi
trƣờng đƣợc triển khai thuận lợi.
+Kinh phí chi cho sự nghiệp môi trƣờng đƣợc bố trí tăng lên hàng năm,
do đó một số vấn đề lớn, cấp bách về môi trƣờng của địa phƣơng đã có nguồn
kinh phí để bƣớc đầu chủ động thực hiện và từng bƣớc giải quyết các nhiệm
vụ chuyên môn theo lộ trình thích hợp và đã có những đóng góp nhất định
cho công tác bảo vệ môi trƣờng tại địa phƣơng (Kèm theo phụ lục 5);
Nhìn chung, nguồn kinh phí phân bổ cho sự nghiệp môi trƣờng cho các
địa phƣơng kịp thời và ổn định qua các năm. Trong đó nguồn kinh phí đƣợc
tập trung ƣu tiên đầu tƣ cho công tác thu gom và xử lý ra thải trên địa các
huyện/thành phố. Các đơn vị quản lý môi trƣờng các cấp đều sử dụng hiệu
quả các nguồn kinh phí đƣợc cấp theo kế hoạch đề ra hàng năm
- Hoạt động kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải:
Thực hiện các dự án thuộc Chƣơng trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô
nhiễm và cải thiện môi trƣờng và Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày
21/10/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ, Quảng Bình có 11 điểm đã đƣa vào
danh mục hóa chất BVTV tồn lƣu đƣợc hỗ trợ xử lý. Đến nay, đã hoàn thành
việc xử lý 5 dự án ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu tại:
thị trấn Nông trƣờng Lệ Ninh - huyện Lệ Thủy, thôn Mốc Định - xã Hồng
Thủy, thôn 4 - xã Trung Trạch, kho Nam Long - xã Xuân Ninh, HTX Hồng
Kỳ - xã Trƣờng Thủy.
Dự án xử lý triệt để ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn
lƣu tại xã Hóa Tiến - huyện Minh Hóa đã hoàn thành việc áp giá đền bù giải
phóng mặt bằng để triển khai thi công các hạng mục tiếp theo.
62
Đối với 05 điểm tồn lƣu hóa chất bảo vệ thực vật còn lại theo Quyết định
1946/QĐ-TTg (tại thôn Cổ Hiền, tại thôn Long Đại, tại Ruộng Lệ xã Hiền
Ninh, tại thôn Văn Bắc xã Quảng Hải, tại xã Hàm Ninh, ) Chi cục đã phối hợp
với đơn vị tƣ vấn tham mƣu Sở, trình UBND tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng hỗ trợ kinh phí để xử lý triệt để theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTG
của Thủ tƣớng Chính phủ.
Hiện nay, đang tiếp tục tiến hành công tác khảo sát, điều tra các điểm tồn
lƣu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Tình hình BVMT và xử lý môi trường tại các bệnh viện, cơ sở y tế
+ Xử lý nước thải: Trong những năm gần đây, vấn đề môi trƣờng trong
lĩnh vực y tế đƣợc quan tâm đúng mức từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Trên
địa bàn tỉnh đã đầu tƣ kinh phí cho lĩnh vực xử lý nƣớc thải của các bệnh
viện. Do vậy, việc quản lý nƣớc thải của các bệnh viện trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình cũng đƣợc quan tâm đáng kể. Hầu hết các bệnh viện đều quan
tâm đến vấn đề thu gom, xử lý nƣớc thải và tận dụng cơ hội để xin nguồn vốn
từ ngân sách Nhà nƣớc, vốn ODA, vốn trái phiếu để xây dựng HTXL nƣớc
thải cho bệnh viện. Tuy nhiên, hệ thống xử lý chất thải mới đi vào hoạt động
trong thời gian ngắn nhƣng đã bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến nƣớc thải đầu ra
của các bệnh viện có HTXL nƣớc thải nhƣng vẫn không đạt quy chuẩn xả thải
theo QCVN 28:2010/BTNMT. Do đó, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số
2600/QĐ-BYT ngày 26/6/2015 về việc phê duyệt danh mục đầu tƣ các bệnh
viện tỉnh Quảng Bình thuộc Dự án “Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện” với định
mức đầu tƣ các bệnh viện là hơn 28 tỷ đồng từ nguồn kinh phí Dự án "Hỗ trợ
xử lý chất thải bệnh viện" vay vốn ƣu đãi của Ngân hàng Thế giới. Nhằm xử
lý triệt để và đƣa các bệnh viện rút ra khỏi danh sách các cơ sở gây ô nhiễm
môi trƣờng nghiêm trọng trên địa bàn theo đúng kế hoạch.
63
+ Phân loại, xử lý chất thải y tế, chất thải nguy hại: Hầu hết các bệnh viện đã
tiến hành phân loại chất thải y tế theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT của Bộ
trƣởng Bộ Y tế về ban hành quy chế quản lý chất thải y tế. Từ năm 2007 -
2009, bằng nguồn vốn Dự án y tế nông thôn và vốn trái phiếu Chính phủ, các
bệnh viện đƣợc trang bị lò đốt hiệu MediBurn sản xuất tại Mỹ và hệ thống xử
lý chất thải lỏng theo công nghệ xử lý bằng phƣơng pháp lọc đứng tự động
kết hợp sử dụng hóa chất. Tuy nhiên, hệ thống xử lý chất thải mới đi vào hoạt
động trong thời gian ngắn nhƣng đã bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là hệ thống lò
đốt của tất cả các bệnh viện đều xuống cấp.
Theo tiêu chuẩn thiết kế, mỗi lò có thể đốt cháy 150kg rác thải trong
vòng 12 giờ, mỗi giờ tiêu thụ hết 20 lít dầu diezen. Nếu vận hành đúng theo
quy trình thì tất cả rác thải sẽ đƣợc đốt cháy hoàn toàn thành tro, xỉ, sau đó
đƣợc thu gom, chôn lấp. Tuy nhiên, do tiêu thụ nhiên liệu quá tốn kém, trong
lúc nguồn thu hạn chế, một số bệnh viện thực hiện quy trình đốt không đảm
bảo thời gian, mỗi lần đốt chỉ vài giờ, thậm chí chỉ đốt một số loại bệnh phẩm
nguy hiểm nhằm tiết kiệm nhiên liệu, các rác thải đốt chƣa triệt để đƣợc đƣa
chung vào rác thải sinh hoạt đƣa đến bãi rác công cộng. Đến nay, hầu hết các
lò đốt đã hƣ hỏng một số bộ phận, giảm công suốt đốt cháy. UBND tỉnh đã
chỉ đạo Sở Y tế quan tâm phối hợp với các ngành liên quan để đầu tƣ nâng cấp,
cải tạo các lò đốt này theo phƣơng pháp phun sƣơng ngƣợc dòng để xử lý khói
thải các lò đốt rác y tế đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam.
- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc “Phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở đã gây ô
nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng” và Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày
01/10/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc “Phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt
64
để các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng đến năm 2020”, Trên địa
bàn tỉnh hiện có 22 cơ sở ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng:
+ Hiện nay đã xác nhận hoàn thành, đóng cửa, di dời và thực hiện xong
xử lý ô nhiễm là 8 cơ sở (BVĐK huyện Tuyên Hóa; BVĐK khu vực Bắc
Quảng Bình; Nhà máy xi măng Thanh Trƣờng; Nhà máy xi măng Áng Sơn;
Nhà máy đông lạnh Đồng Hới; Bãi rác Lộc Ninh; Bãi rác Quảng Long; Bãi
rác Cửa Truông).
+ 9 cơ sở đã đƣợc đầu tƣ kinh phí khắc phục tuy nhiên chƣa đồng bộ (4
Bãi rác: huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Phong Nha, Quảng Trạch và 5 Bệnh
viện: BVĐK huyện Lệ Thủy; BVĐK huyện Bố Trạch; BVĐK huyện Quảng
Ninh và BV ĐK TP Đồng Hới) hiện đang từng bƣớc triển khai hoàn thiện.
+ 5 cơ sở đã đƣợc phê duyệt dự án và trình Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng hỗ trợ kinh phí xử lý trong thời gian tới (3 Bãi rác: Bãi rác Thanh
Trạch, Bãi rác Minh Hóa và Bãi rác Tuyên Hóa; 1 chợ Ba Đồn và 1 BVĐK
huyện Minh Hoá).
Ngoài ra trong năm 2014 đã khắc phục cơ bản 2 cơ sở ô nhiễm môi trƣờng
gây bức xúc kéo dài là Nhà máy xi măng Áng Sơn và Nhà máy xi măng Sông
Gianh. Các cơ sở có tính chất điểm nóng về môi trƣờng cũng đã đƣợc Chi cục
quyết liệt kiểm tra đôn đốc hƣớng dẫn, các vấn đề ô nhiễm đƣợc cải thiện đáng
kể [2].
2.3.3. Thủ tục hành chính trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Việc thực thi các thủ tục hành chính tại Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
đƣợc thực hiện khá tốt. Các hồ sơ đều đƣợc tiếp nhận đúng thành phần, giải
quyết đảm bảo đúng trình tự, thời gian quy định. Các thủ tục tiếp nhận tại Bộ
phận một cửa đều đƣợc lập sổ theo dõi việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, các
hồ sơ đều có Phiếu theo dõi giải quyết hồ sơ, các phòng trực tiếp giải quyết
65
đều thực hiện nghiêm túc việc thông báo lý do bằng văn bản cho ngƣời dân,
doanh nghiệp trong trƣờng hợp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ hoặc từ chối giải
quyết hồ sơ, trả lại hồ sơ để chỉnh sửa. Tại Sở cũng đã áp dụng thực hiện và
duy trì hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đối với
một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết nên đa số các thủ tục
hành chính đều đƣợc rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định đã công bố.
Trong thời gian qua Sở đã tiếp nhận 2.089 hồ sơ và đã giải quyết 2.052
hồ sơ và đang giải quyết 47 hồ sơ các loại có liên quan đến các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.
Sở đã xây dựng, tham mƣu UBND tỉnh ban hành Quyết định số
05/2012/QĐ-UBND ngày 28/3/2012 quy định trình tự, thủ tục về giao đất làm
nhà ở và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài sở hữu nhà ở
tại Việt Nam.
Ban hành Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính số 167/KH-
STNMT ngày 14/02/2014. Nội dung Kế hoạch cụ thể hoá các nhiệm vụ, công
việc của hoạt động kiểm soát TTHC tại Quyết định số 140/QĐ-UBND của
UBND tỉnh tại cơ quan, phân công trách nhiệm và yêu cầu về thời gian thực
hiện đối với từng nhiệm vụ cho từng phòng, đơn vị.
-Ban hành Quyết định số 14/2015/QĐ - UBND ngày 12/5/2015 của
UBND tỉnh Quảng Bình ban hành quy định trình tự thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất và đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức có nhu cầu sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Ban hành Quyết định số 15/2015/QĐ - UBND ngày 12/5/2015 của
UBND tỉnh Quảng Bình ban hành quy định trình tự thủ tục về giao đất làm
66
nhà ở, cho thuê đất và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
-Dự thảo 05 văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành
chính:
+ Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 27/10/2016 của UBND tỉnh
Ban hành Quy định trình tự, thủ tục cƣỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai ; quyết định công nhận hoà giải thành đã có hiệu lực pháp
luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
+ Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 01/12/2016 của UBND tỉnh
Ban hành Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp
dụng cho đối tƣợng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, ngƣời Việt
Nam định cƣ ở nƣớc ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ;
+ Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh
Ban hành Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng
cho đối tƣợng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án đầu tƣ; tổ chức
nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra:
Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực môi trƣờng ở tỉnh Quảng
Bình luôn đƣợc quan tâm, chú trọng; vì vậy đã xử lý, chấn chỉnh kịp thời các
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng góp phần từng bƣớc nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng của các tổ chức, cá
67
nhân góp phần đƣa công tác bảo vệ môi trƣờng đi vào nề nếp, đề cao kỷ
cƣơng pháp luật trong cộng đồng.
Hàng năm, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trƣờng phối
hợp với thanh tra Tổng cục môi trƣờng, Phòng cảnh sát môi trƣờng Công an
tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế tiến hành nhiều cuộc thanh, kiểm tra. Qua thanh
tra, kiểm tra đã phát hiện những sai phạm và tiến hành lập biên bản VPHC, ra
quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực môi trƣờng theo đúng các quy định
của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, văn bản hƣớng dẫn thi hành pháp
lệnh và Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng. Các hành vi vi phạm đều
đƣợc phát hiện và xử lý kịp thời, đúng hành vi, đúng đối tƣợng, đúng thẩm
quyền, áp dụng đúng hình thức xử lý và đảm bảo về trình tự, thủ tục xử lý
VPHC.
Kết quả đã xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng từ năm
2010 đến năm 2014 nhƣ sau:
- Tổng số vụ đã ra Quyết định xử phạt VPHC là: 90 vụ, với tổng số tiền
xử phạt vi phạm hành chính là 1.237.400.000 đồng. Trong đó: Chánh Thanh
tra Sở Tài nguyên và Môi trƣờng ra Quyết định xử phạt VPHC: 81 vụ với số
tiền là: 392.650 đồng, UBND tỉnh ra Quyết định xử phạt VPHC 1 vụ với số
tiền là: 22.000.000 đồng; Thanh tra Bộ và Thanh tra Tổng cục Môi trƣờng ra
Quyết định xử phạt VPHC 8 vụ với số tiền là 723.750.000 đồng
- Chƣa có vụ việc vi phạm nào phát sinh trong lĩnh vực môi trƣờng có
dấu hiệu tội phạm, kiến nghị xử lý hình sự.
Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực môi trƣờng chủ yếu là: chủ yếu vi
phạm các quy định về lập, thực hiện các nội dung cam kết BVMT, báo cáo
Đánh giá tác động môi trƣờng vi phạm tiêu chuẩn xã thải, quản lý chất thải,
68
rác thải không đúng quy định gây ô nhiễm môi trƣờng… Đối tƣợng bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng chủ yếu là các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ.
Hình thức xử phạt chủ yếu là phạt tiền và áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả nhƣ: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
VPHC gây ra, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng, buộc thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung trong báo cáo ĐTM,
CKBVMT, ĐABVMT. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện kịp thời và xử lý
các vi phạm hành chính, tham mƣu và kiến nghị UBND tỉnh, các cấp, ngành
phƣơng án giải quyết các vụ việc cụ thể, góp phần đƣa việc chấp hành pháp
luật bảo vệ môi trƣờng của các tổ chức, cá nhân đi vào nề nếp [4]
2.3.5 Nguồn nhân lực thực hiện QLNN về môi trường:
Sau khi Nghị quyết 41/NQ-TW và Luật BVMT 2005 đi vào cuộc
sống, QLNN về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh đã đƣợc xác định rõ, phân cấp cụ
thể và chuyển giao cho các huyện, thành phố từ giữa năm 2007. Trên cơ sở
đó, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng đƣợc thiết lập ở cấp quận, huyện trong
đó có 01 lãnh đạo và từ 3-5 biên chế chuyên trách chuyên môn. Dƣới phòng
Môi trƣờng huyện, ở cấp xã đã bố trí cho cán bộ địa chính hoặc cán bộ xây
dựng – thủy lợi kiêm nhiệm công tác môi trƣờng.
Để tăng cƣờng công tác quản lý môi trƣờng ở các khu công nghiệp,
UBND tỉnh đã thành lập Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh trong đó có phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng để QLMT trong các KCN trên địa bàn tỉnh.
Năm 2008, Cảnh sát môi trƣờng trực thuộc Công an tỉnh cũng đƣợc
thành lập gồm 3 đội nghiệp vụ phối hợp với Chi cục BVMT trong việc
thanh tra giám sát MT thành phố.
69
Ở cấp tỉnh, Chi cục BVMT thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đƣợc
thành lập có 15 biên chế trong đó có 01 chi cục trƣởng; 01 Phó Chi cục
trƣởng giúp việc; phòng kiểm soát ô nhiễm 03 ngƣời; Phòng ĐTM 03 ngƣời,
phòng đa dạng sinh học 02 ngƣời và phòng hành chính tổng hợp 05 ngƣời;
Bảng 2.5: Số lƣợng cán bộ làm công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng tại
tỉnh Quảng Bình năm 2015
Ban Các UBND Cảnh Chi Sở Quản lý Cơ quan huyện, phƣờng, sát cục TN&MT khu kinh tp, thị xã xã MT BVMT tế
5 Số lƣợng 46 35 159 24 15
Nguồn : Điều tra, xử lý số liệu
Nhƣ vậy, việc QLNN về MT đƣợc thực hiện chặt chẽ từ cấp tỉnh đến
phƣờng xã, có sự tham gia đồng thời của nhiều ban ngành, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác quản lý môi trƣờng đƣợc sâu sát với từng ngành, từng địa
phƣơng. Sự phối kết hợp của các tổ chức, đoàn thể và các ngành chức năng
trong công tác bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc lồng ghép vào các hoạt động
chuyên môn tạo tính chặt chẽ, nhất quán trong việc phối hợp hành động trong
công tác bảo vệ môi trƣờng. Bên cạnh đó, sự tham gia của nhiều ngành, địa
phƣơng đã tổ chức, phối hợp thanh tra công tác quản lý bảo vệ môi trƣờng
liên ngành đạt kết quả bƣớc đầu đáng khả quan, môi trƣờng đã cải thiện rõ rệt.
Về cơ chế quản lý trong lĩnh vực QLMT cũng có những thay đổi phù hợp với
yêu cầu của tỉnh. Tuy nhiên lực lƣợng làm công tác QLMT còn mỏng, chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Công tác quản lý môi trƣờng đã đƣợc phân cấp rõ ràng, giải quyết các
vấn đề đã đƣợc xác định rõ theo từng ban ngành, cấp chính quyền. Tuy nhiên, 70
công tác triển khai các hoạt động môi trƣờng cũng nhƣ các chủ trƣơng, chính
sách về môi trƣờng ở các cơ sở còn chậm, gây ảnh hƣởng đến hiệu quả của
công tác quản lý và BVMT. Mặt khác, cơ sở vật chất phục vụ công tác QLNN
về môi trƣờng chƣa đƣợc hoàn thiện: ở cấp tỉnh chƣa đƣợc đầu tƣ nhiều trang
thiết bị hiện đại, ở cấp huyện không có trang thiết bị, việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý môi trƣờng còn nhiều hạn chế chƣa đáp ứng yêu
cầu thực tế. Chính những điều này cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng
QLMT của tỉnh , làm giảm hiệu quả trong công tác giải quyết các vấn đề môi
trƣờng tại tỉnh Quảng Bình. Thêm vào đó, trong quá trình phát triển hiện nay
tại Quảng Bình sẽ làm cho vấn đề môi trƣờng sẽ ngày càng phức tạp do vậy
đòi hỏi tính chuyên môn hóa trong quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng là điều hết
sức cần thiết.
2.3.6 Trang thiết bị chuyên dùng cho quản lý môi trường:
Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý môi trƣờng trên địa
bàn tỉnh thời gian qua đã đƣợc UBND tỉnh Quảng Bình, các sở ban nghành
quan tâm trang cấp cho Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trƣờng
Quảng Bình với tổng mức đầu tƣ khoảng 3 tỷ đồng, tuy nhiên còn thiếu nhiều
so với nhu cầu thực tế vỳ vậy đã làm ảnh hƣởng rất lớn đến công tác quản lý
môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Bảng 2.6: Danh mục thiết bị
Model TT Tên thiết bị Hãng sản xuất (ký mã hiệu )
I THIẾT BỊ QUAN TRẮC MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
1 Máy đo vi khí hậu: ( 0T, độ ẩm, tốc Extech- Mỹ 45160
71
Model TT Tên thiết bị Hãng sản xuất (ký mã hiệu )
độ gió)
4000 Series Máy quan trắc tự động không khí 2 Interscan (Mỹ) Compact xung quanh: SO2, CO, NO2. portable
Cole parmer 3 Máy đo cƣờng độ sáng 840020 (Nhật)
Model: MP- SIBATA-Nhật 4 Bơm lấy mẫu khí 300N Bản
HAZ-DUST - Mỹ MODEL 5 Máy đo bụi trực tiếp hiện số EPAM-5000
Multicheck 6 Máy đo khí độc đa chỉ tiêu Quest (Mü) 2000
7 Máy đo khí thải ống khói IMR-Mỹ IMR-2800P
8 Máy đo độ ồn tích phân QUEST QUEST- Mỹ 1200/2200
Máy đo cƣờng độ điện từ trƣờng dòng 9 Holaday (Mü) HI 3604 điện công nghiệp.
10 Máy đo điện trở đất. Hioki (NhËt) 3151E
INTERNATION INSPECTOR 11 Máy đo phóng xạ AL MEDCOM - EXP USA
12 Máy đo rung Quest (Mü) VI-100
72
Model TT Tên thiết bị Hãng sản xuất (ký mã hiệu )
13 Máy đo điện từ trƣờng tần số Radio Holaday - Mỹ HI - 2200
14 Thiết bị định vị vệ tinh, GPS Garmin- Đức Garmin GPS II
15 Thiết bị định vị vệ tinh, GPS Silva - Thuþ §iÓn GPS Silva
DOA - P504 - 16 Hệ thống lọc chân không GAST (Mỹ) BN
II THIẾT BỊ QUAN TRẮC MÔI TRƢỜNG NƢỚC
Hach - sension 1 Hach (Mỹ) 156 Máy đo chất lƣợng nƣớc đa chỉ tiêu: (pH, 0T, DO, TDS, EC, muối).
TOA Electronics 2 Máy đo chất lƣợng nƣớc WQC 20A (Nhật)
3 Máy quang phổ UV-VIS Hach (Mỹ) DR 5000
4 Bộ phá mẫu COD Hach (Mỹ) DRB 200
VELP (Ý) Velp - Ý 5 Bộ thiết bị phân tích BOD5
Thiết bị đo lƣu lƣợng dòng chảy kênh Cole-Parmer 6 FP101-FP201 hở (Nhật)
7 Máy cất nƣớc 2 lần Hamilton (Anh) WSC/40
U2900 - 8 Máy quang phổ tử ngoại UV - VIS Nhật Hitachi
9 Tủ lạnh bảo quản mẫu Fiocchetti: Ý Superpolo 220
10 Máy phân tích dầu trong nƣớc HOSIBA (Nhật) OCMA-350
11 Máy phân tích chất lƣợng nƣớc Hach (Mỹ) DR 2800
12 Tủ ấm phân tích Coliform Hach (Mỹ) 25699-00
73
Model TT Tên thiết bị Hãng sản xuất (ký mã hiệu )
13 Thiết bị lấy mẫu nƣớc SHIBATA
Nguồn: Trung tâm QTTN$MT
2.3.7. Tuyên truyền, phổ biến về bảo vệ môi trường:
Công tác tuyên tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ
môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đƣợc thƣờng xuyên thực hiện, hàng
năm đã tổ chức nhiều lớp tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trƣờng, ứng phó với biến đổi khí hậu, tổ chức các hoạt động thiết
thực để hƣởng ứng kỷ niệm ngày Môi trƣờng thế giới (5/6), Ngày quốc tế đa
dạng sinh học (22/5) Tuần lễ Biển và hải đảo Việt Nam (1-8/6), Ngày làm cho
thế giới sạch hơn, tháng hành động vệ sinh môi trƣờng nông thôn. Các hoạt
động hƣởng ứng kỷ niệm đƣợc tổ chức với nhiều hình thức phong phú, ý
nghĩa, thiết thực, thu hút đƣợc đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia và
mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng,
ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học… Trong 5 năm qua Sở
Tài nguyên và môi trƣờng đã phối hợp chặt chẻ với các sở ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và
thành phố để tổ chức 50 lớp tập huấn tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu [2].
2.3. Tồn tại hạn chế trong quản lý Nhà nƣớc về MT.
Đội ngũ làm công tác quản lý môi trƣờng còn thiếu về số lƣợng, hạn
chế về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là ở cấp huyện, xã.
Các nguồn lực đầu tƣ còn hạn chế chƣa đáp ứng đủ cho yêu cầu của
công tác QLNN về MT trong giai đoạn mới. Trang thiết bị phục vụ công tác
còn thiếu.
74
Tỉnh chƣa xây dựng chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng, chƣa có quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chƣa
xây dựng báo cáo Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc (ĐMC) đối với các quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản tỉnh Quảng Bình
để định hƣớng và hoạch định cho sự phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ
môi trƣờng.
Việc chậm thành lập Quỹ bảo vệ môi trƣờng của tỉnh đã gây một số
khó khăn trong công tác quản lý quỹ cải tạo phục hồi môi trƣờng đối với hoạt
động khai thác khoáng sản, không tập trung đƣợc nguồn lực để hỗ trợ cho các
nội dung bảo vệ môi trƣờng cấp bách ở địa phƣơng.
Tình trạng sử dụng nguồn ngân sách sự nghiệp môi trƣờng sai mục
đích cho các mục đích còn khá phổ biến ở một số địa phƣơng.
Việc lập dự toán, xây dựng mục chi, điều hành phân bổ, kiểm tra, ngân
sách sự nghiệp môi trƣờng giữa các ngành, giữa các địa phƣơng vẫn mang
tính bình quân, dàn trải chƣa xác định rõ mục tiêu, lộ trình chủ yếu để tập
trung giải quyết các vấn đề trọng điểm. Vì vậy, chƣa giải quyết triệt để những
vấn đề cấp bách, những trọng tâm, trọng điểm và bức xúc về môi trƣờng của
địa phƣơng.
Nhiều Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng
không đƣợc các đối tƣợng chấp hành. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng rà soát và đã ban hành nhiều công văn yêu cầu các đối tƣợng nộp phạt
nhƣng mức độ chấp hành của các đối tƣợng bị xử phạt chƣa cao. Việc tổ chức
thực hiện cƣỡng chế khó thực hiện do cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức có liên quan chƣa cụ thể, rõ ràng. Cơ quan Thanh tra chuyên
ngành không có lực lƣợng chuyên trách thực hiện công tác cƣỡng chế.
75
Do vậy, việc thực hiện biện pháp cƣỡng chế buộc chấp hành Quyết
định xử lý vi phạm hành chính bằng các biện pháp nhƣ: khấu trừ tiền từ tài
khoản tại ngân hàng, kê biên tài sản...khó áp dụng để thực hiện trong thực tế.
Trên thực tế một số đối tƣợng bị xử phạt do gặp khó khăn trong sản xuất, kinh
doanh nên không thể nộp đƣợc tiền xử phạt VPHC.
2.5. Đánh giá chung:
2.5.1. Kết quả đạt được:
Trong thời gian qua công tác QLNN về MT trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhận thức của toàn xã hội
về bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc nâng cao, hệ thống tổ chức quản lý môi
trƣờng từng bƣớc đƣợc kiện toàn và hệ thống văn bản về môi trƣờng ngày
càng cụ thể hoá phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển
các khu công nghiệp và xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị đã gắn kết với
công tác bảo vệ môi trƣờng thông qua hoạt động thẩm định, đánh giá tác
động môi trƣờng với các dự án đầu tƣ mới trên địa bàn góp phần tích cực,
có biện pháp chủ động phòng ngừa, kiểm soát mức độ ô nhiễm môi trƣờng.
Độ che phủ của rừng tăng, năm 2014 đạt 67,8%, đứng thứ hai toàn
quốc, các biện pháp sử dụng cải tạo đất ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi.
Đề án xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng theo
Quyết định 64/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ đã đƣợc triển khai trong toàn
tỉnh, tuy nhiên kết quả đạt đƣợc chƣa cao.
Nghị định 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
về "Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải" đang triển khai tích cực. Tình
trạng suy thoái môi trƣờng đô thị và nông thôn đã đƣợc cải thiện hơn,
76
nhiều tấm gƣơng về trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc, trồng rừng
phòng hộ xuất hiện có tác dụng tuyên truyền giáo dục cho cộng đồng.
2.5.2. Hạn chế, tồn tại:
- Việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trƣờng và các quy định của Nhà
nƣớc về bảo vệ môi trƣờng ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
còn chƣa nghiêm túc. Chủ cơ sở chƣa tích cực đầu tƣ kinh phí để xây dựng
các công trình xử lý ô nhiễm môi trƣờng ở đơn vị, cơ sở mình, một số cơ
sở còn để tình trạng ô nhiễm kéo dài, giải quyết chƣa dứt điểm.
- Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do hoạt động công nghiệp tuy đã có
những chuyển biến nhƣng nƣớc thải vẫn chƣa đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn trƣớc
khi thải ra môi trƣờng, tập trung là các cơ sở chế biến thủy hải sản, cao su, bia
rƣợu...
- Nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm về bảo vệ môi trƣờng của một số
bộ phận dân cƣ chƣa cao, một số điểm dân cƣ đô thị và nông thôn chƣa đảm
bảo vệ sinh môi trƣờng; chất thải rắn, nƣớc thải chƣa đƣợc thu gom xử lý triệt
để, còn xã thải ra môi trƣờng. Các phong trào bảo vệ môi trƣờng sau khi phát
động chƣa đƣợc duy trì thƣờng xuyên. Một số điểm dân cƣ đô thị và nông
thôn chƣa đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, chất thải rắn, nƣớc thải chƣa đƣợc thu
gom, xử lý triệt để còn xả thải bừa bãi ra môi trƣờng gây ô nhiễm môi trƣờng
đất, môi trƣờng không khí và môi trƣờng nƣớc.
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành sự phối hợp còn thiếu đồng bộ. Hệ
thống tổ chức quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng cấp huyện hoạt động còn yếu,
hiệu quả chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Những dự án xây dựng bãi xử lý rác
thải cấp huyện vẫn chƣa đƣợc xây dựng theo đúng quy định, gây ô nhiễm môi
trƣờng.
77
- Còn thiếu phƣơng tiện, trang thiết bị cho công tác kiểm soát ô nhiễm và
quan trắc môi trƣờng. Đặc biệt là công tác kiểm tra sau khi các cơ sở/dự án đã
đƣợc phê duyệt Báo cáo Đánh giá tác động môi trƣờng còn hạn chế. Việc xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng còn nhiều khó
khăn do thiếu chính sách, cơ chế khuyến khích hỗ trợ, hoặc có nhƣng chƣa
phù hợp.
Nhìn chung, môi trƣờng ở tỉnh Quảng Bình chƣa bị ô nhiễm trên diện
rộng, nhƣng có nơi, có lúc ô nhiễm môi trƣờng đã xảy ra ảnh hƣởng đến sự
phát triển bền vững và sức khoẻ của nhân dân nhất là ở những vùng trọng
điểm kinh tế, những nơi tập trung dân cƣ.
2.5.3 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
- Các giải pháp của các cấp chính quyền về bảo vệ môi trƣờng còn thiếu
đồng bộ, chƣa đủ mạnh, chƣa có tính hệ thống, chƣa đƣợc bổ sung, cập nhật kịp
thời.
Nguồn kinh phí ngân sách nhà nƣớc hạn hẹp, giải pháp chƣa đủ mạnh để
tạo bƣớc đột phá trong việc huy động nguồn lực trong xã hội, từ doanh nghiệp
và ngƣời dân. Chƣa có chủ trƣơng nhất quán coi sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên là thƣớc đo chất lƣợng, hiệu quả.
Do các chủ trƣơng, giải pháp chƣa đồng bộ, thiếu tổng thể, còn thiếu
những chủ trƣơng, giải pháp lớn, mang tính đột phá nên chƣa tạo đƣợc những
chuyển biến căn bản, thậm chí việc hoạch định chính sách, thiết lập thể chế và
huy động nguồn lực trên một số vấn đề của các lĩnh vực này còn lúng túng vì
thiếu định hƣớng cụ thể.
Các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc về môi
trƣờng ngày càng phức tạp nhƣng các chính sách, văn bản QPPL môi trƣờng
78
của cấp trên còn thiếu đồng bộ, khó áp dụng trên thực tiễn, một số quan hệ xã
hội phát sinh trên thực tế nhƣng chƣa có quy định để điều chỉnh kịp thời.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trƣơng của Đảng, Nhà
nƣớc chƣa mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn.
- Việc tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, giải pháp Quản lý Nhà nƣớc về
môi trƣờng còn nhiều bất cập và hạn chế.
Một số chủ trƣơng giải pháp chƣa đƣợc thể chế hóa hoặc thể chế hóa
chƣa đầy đủ, kịp thời; trong tổ chức thực hiện chƣa có các chỉ tiêu giám sát,
đánh giá, do đó công tác sơ kết, tổng kết, kiểm điểm gặp khó khăn, nên các
chủ trƣơng, giải pháp chậm đi vào cuộc sống, chậm phát huy hiệu quả trên
thực tế.
- Quảng Bình là một tỉnh nghèo, nguồn thu không đủ chi nên kinh phí
cho sự nghiệp môi trƣờng còn nhiều hạn chế. Tình trạng sử dụng nguồn ngân
sách sự nghiệp môi trƣờng sai mục đích cho các mục tiêu chi khác còn khá
phổ biến ở một số địa phƣơng.
Tiểu kết Chƣơng 2
Phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình có ý
nghĩa nền tảng quan trọng cho các phân tích, nhận xét, đánh giá về quản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng. Bên cạnh lợi thế nêu trên, đồng thời đặt ra cho hoạt
động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng của tỉnh nhiều vấn đề về cần giải
quyết. Nguồn gây ô nhiễm tỉnh Quảng BÌnh về cơ bản giống nhƣ các nguồn
gây ô nhiễm trên cả nƣớc nhƣng đặc trƣng là phát triển cảng, du lịch biển,
khai thác tài nguyên khoáng sản. Quảng Bình đã triển khai nhiều hoạt động
quản lý nhà nƣớc mang tính hệ thống và mang lại hiệu quả trên thực tiễn: Ban
hành nhiều văn bản về bảo vệ môi trƣờng; Phê duyệt chƣơng trình Quan trắc
môi trƣờng trên địa bàn tỉnh; Ban hành Quy chế bảo vệ Môi trƣờng trên địa 79
bàn tỉnh; hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng từ
cấp tỉnh đến cơ sở, trong các doanh nghiệp, công ty, tập đoàn đƣợc kiện toàn;
cụ thể hóa các quy định của pháp luật; áp dụng các công cụ kinh tế nhƣ thuế,
phí, lệ phí, ký quỹ, đặt cọc, quỹ môi trƣờng;… Tuy nhiên, qua phân tích, tổng
hợp các số liệu báo cáo, các quy định của hệ thống pháp luật hiện hành của
Trung ƣơng, của tỉnh, công trình khoa học nghiên cứu bảo vệ môi trƣờng, các
bảng biểu, sơ đồ cho thấy bên cạnh những kết quả còn có những hạn chế nhất
định nhƣ: quản lý nhà nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc so với thực tiễn tăng trƣởng
kinh tế hiện nay; quy hoạch mạng lƣới quan trắc trên địa bàn tỉnh chƣa đƣợc
triển khai; bộ máy chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo vệ môi trƣờng trƣớc việc
phát triển kinh tế “quá nóng”, chƣa có một cơ quan có thẩm quyền đủ mạnh
để thống nhất điều hành quản lý chung trên nhiều khía cạnh; một số ngành và
địa phƣơng buông lỏng quản lý; sự phối hợp quản lý giữa cơ quan chuyên
ngành với các cấp chính quyền địa phƣơng và doanh nghiệp chƣa tốt; hệ
thống pháp luật còn nhiều bất cập, tính thực tiễn chƣa cao; hiệu lực triển khai
của một số văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh còn thấp; kiểm tra,
giám sát; thanh, kiểm tra xử lý vi phạm chƣa thƣờng xuyên, thiếu đồng bộ,
tạo ra hiện tƣợng “nhờn luật”; công cụ kinh tế chƣa đƣợc áp dụng trên diện
rộng để khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân tham gia, đầu tƣ
bảo vệ môi trƣờng; chƣa có sự “định hƣớng” nghiên cứu khoa học của các cơ
quan chuyên ngành quản lý môi trƣờng; áp dụng phƣơng thức quản lý chƣa
bảo đảm kết nối giữa quản lý ngành và lãnh thổ nên thời gian qua đã xảy ra sự
cô môi trƣờng biển do hoạt động của Nhà máy Hƣng nghiệp Fomusa Hà Tỉnh
gây hậu quả nặng nề về môi trƣờng, tài nguyên biển Quảng Bình. Nhƣ vậy
những hạn chế đƣợc phân tích, đánh giá nêu trên cùng với những nguyên
nhân cơ bản đƣợc coi là những điểm nghẽn, nút thắt, là vấn đề then chốt cần
80
giải quyết trong quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng Bình.
Những hạn chế, nguyên nhân đƣợc sắp xếp một cách hệ thống, khoa học là cơ
sở quan trọng cho việc đề xuất giải pháp ở Chƣơng 3.
81
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QLNN VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1 Quan điểm định hƣớng phát triển của Đảng, Nhà nƣớc:
3.1.1. Quan điểm:
- Con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân
tố con ngƣời với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát
triển bền vững; đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần
của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nƣớc giàu mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội
nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nƣớc.
- Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển
đất nƣớc; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát
triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng, bảo đảm quốc phòng, an ninh
và trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp
chính quyền, các Bộ, ngành và địa phƣơng, các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn
thể xã hội, các cộng đồng dân cƣ và mỗi ngƣời dân.
- Tạo lập điều kiện để mọi ngƣời và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ
hội bình đẳng để phát triển, đƣợc tiếp cận những nguồn lực chung và đƣợc
tham gia, đóng góp và hƣởng lợi, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và
văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên, đặc biệt là loại tài nguyên không thể tái tạo, gìn giữ và cải thiện môi
trƣờng sống; xây dựng xã hội học tập; xây dựng lối sống thân thiện môi
trƣờng, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
82
- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho phát triển bền
vững đất nƣớc. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trƣờng cần
đƣợc ƣu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.[7]
3.1.2. Định hướng về bảo vệ môi trường:
- Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất
- Tăng cƣờng hiệu quả sử dụng các loại đất. Đảm bảo cân đối hài hòa
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và bảo đảm an ninh lƣơng thực.
Phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Đổi mới công
tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo quy hoạch sử dụng đất phải
đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tránh tình trạng
chồng chéo giữa quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cƣ nông thôn, quy
hoạch khu công nghiệp với quy hoạch sử dụng đất, tránh chồng lấn quy hoạch
các công trình kiên cố trên diện tích đất có chứa tài nguyên khoáng sản. Xây
dựng hệ thống chính sách tài chính đất đai và giá cả minh bạch và hiệu quả.
- Gia tăng năng suất các hệ sinh thái đất đai và đặt sản xuất nông
nghiệp bền vững lên làm vấn đề ƣu tiên, thông qua các chính sách hỗ trợ giảm
nghèo dựa trên quan điểm thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ đa dạng
sinh học, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm giảm thiểu sử dụng
phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp. Tăng cƣờng
nghiên cứu khoa học và công nghệ kết hợp với bảo tồn kiến thức bản địa
trong việc chống thoái hóa đất và cải tạo đất bị suy thoái. Xây dựng cơ cấu
cây trồng vật nuôi cho phù hợp với từng địa bàn ƣu tiên, bảo đảm sử dụng bền
vững tài nguyên đất, bảo vệ và phát triển rừng.
- Bảo vệ môi trƣờng nƣớc và sử dụng bền vững tài nguyên nƣớc
Bảo vệ, khai thác hiệu quả và sử dụng bền vững tài nguyên nƣớc quốc
gia trên cơ sở quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên nƣớc, bảo đảm an ninh
83
về nƣớc cho phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy hợp tác với các nƣớc láng
giềng trong việc chia sẻ các nguồn nƣớc xuyên biên giới. Sử dụng tiết kiệm
và tăng hiệu quả kinh tế trong sử dụng tài nguyên nƣớc. Coi nƣớc là tài sản
quan trọng quốc gia và tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả trong quản lý tài nguyên
nƣớc. Chú trọng bảo vệ môi trƣờng các lƣu vực sông. Xây dựng và thực hiện
các chƣơng trình, dự án quản lý tổng hợp các lƣu vực sông, các vùng đầu
nguồn, nƣớc ngầm.
- Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải ở các đô
thị và khu công nghiệp. Tăng cƣờng nghiên cứu các biện pháp xử lý nƣớc thải
từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Ngăn ngừa suy
thoái và phục hồi chất lƣợng các nguồn nƣớc, đặc biệt là phục hồi chất lƣợng
nƣớc ở các lƣu vực sông chính.
- Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng
sản
- Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên khoáng
sản, đảm bảo dự trữ tài nguyên khoáng sản phục vụ nhu cầu phát triển các
ngành kinh tế trƣớc mắt và lâu dài. Hạn chế, kiểm soát chặt chẽ việc xuất
khẩu tài nguyên thô và đến năm 2020, chấm dứt xuất khẩu khoáng sản chƣa
qua chế biến sâu. Chú trọng việc xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch điều tra,
khai thác khoáng sản; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản. Thực hiện công tác điều tra, khai thác khoáng sản theo chiến lƣợc, quy
hoạch khoáng sản đã đƣợc phê duyệt. Tăng cƣờng đầu tƣ cho công tác điều
tra cơ bản; ứng dụng công nghệ thăm dò, khai thác khoáng sản tiên tiến.
- Tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về khoáng
sản; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trƣờng, phục hồi môi trƣờng trong khai
84
thác khoáng sản. Xóa bỏ cơ chế “xin - cho” trong khai thác khoáng sản, thực
hiện quản lý tài nguyên khoáng sản theo cơ chế thị trƣờng thông qua “đấu
giá” hoặc “đấu thầu” khai thác mỏ khoáng sản. Tăng cƣờng tìm kiếm, phát
hiện các mỏ khoáng sản mới và các khả năng thay thế nguồn tài nguyên có
nguy cơ cạn kiệt.
- Bảo vệ môi trƣờng biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên
biển
Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên và môi trƣờng biển để đến năm
2020, phấn đấu đƣa nƣớc ta trở hành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển,
đảm bảo vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, góp phần quan trọng trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đất nƣớc.
Bảo đảm tài nguyên và môi trƣờng biển đƣợc quản lý tổng hợp, thống
nhất và hiệu quả thông qua việc xác lập cơ sở pháp lý đầy đủ, phù hợp, đặc
biệt là Luật Tài nguyên và Môi trƣờng Biển, Chiến lƣợc Tài nguyên và Môi
trƣờng Biển và các điều kiện cần thiết cho việc quản lý, khai thác, sử dụng và
bảo vệ bền vững tài nguyên và môi trƣờng biển.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản các điều kiện tự nhiên,
tài nguyên và môi trƣờng vùng biển nƣớc ta; xác lập luận cứ khoa học để tăng
cƣờng quản lý nhà nƣớc, phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, vùng ven biển
và hải đảo.
- Bảo vệ và phát triển rừng
Xác định bảo vệ rừng nhƣ bảo vệ một hệ sinh thái luôn phát triển, vừa
bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng một cách tối ƣu. Coi trọng công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và nhân dân về các
chính sách pháp luật bảo vệ rừng, kiên quyết và xử lý nghiêm các hành vi phá
hoại gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trƣờng, tài sản nhà nƣớc. Phát triển
85
các dịch vụ sinh thái rừng và tăng cƣờng áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ sinh
thái rừng, đảm bảo lợi ích cho cả ngƣời sử dụng và ngƣời cung cấp dịch vụ
sinh thái.
Quy hoạch, phân loại và có kế hoạch phát triển 3 loại rừng (rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất); kết hợp bảo tồn, phòng hộ với phát
triển du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng và các dịch vụ môi trƣờng khác. Áp dụng
các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và kế thừa các kinh nghiệm sản
xuất lâm nghiệp của đồng bào địa phƣơng. Nghiên cứu phát triển rừng theo
hai hƣớng chính là cải tạo giống cây rừng và thực hiện các biện pháp lâm
sinh. Khai thác sử dụng rừng hợp lý để tái tạo và cải thiện chất lƣợng rừng.
- Giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công
nghiệp
Đẩy mạnh các hoạt động quan trắc, kiểm kê, kiểm soát môi trƣờng
không khí đô thị. Kiểm soát, hạn chế các nguồn gây ô nhiễm bụi từ các hoạt
động xây dựng và giao thông. Tăng cƣờng các biện pháp nhằm kiểm soát và
giảm phát thải ô nhiễm không khí và tiếng ồn do các hoạt động giao thông
vận tải và sản xuất công nghiệp, dân sinh.
Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý môi trƣờng
không khí đô thị và khu công nghiệp.
- Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại
Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại nhằm cải
thiện chất lƣợng môi trƣờng, đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Giảm thiểu phát
sinh chất thải rắn và hạn chế tối đa lƣợng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết
kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trƣờng. Quản lý chặt chẽ các
chất thải nguy hại phát sinh trong các ngành sản xuất và ngành y tế.
86
Xây dựng hệ thống quản lý tổng hợp chất thải rắn, trong đó chất thải
rắn đƣợc phân loại tại nguồn, đƣợc thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt
để bằng những công nghệ tiên tiến phù hợp. Xây dựng cơ sở hạ tầng, tài chính
và nguồn nhân lực cho việc thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn.
Tăng cƣờng công tác kiểm kê, quan trắc chất thải, từng bƣớc thực hiện
kiểm toán chất thải trong quản lý chất thải ở các cơ sở sản xuất và khu công
nghiệp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về
khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trƣờng.
- Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học
Bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Kết hợp hài hòa giữa
bảo tồn với khai thác và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học và xóa đói giảm
nghèo. Phát triển du lịch sinh thái, bảo đảm ổn định cuộc sống của ngƣời dân
sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát triển bền vững vùng đệm của khu
bảo tồn. Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tri thức truyền thống và cơ chế
chi trả dịch vụ sinh thái vào việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học. Bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phƣơng trong quá trình xây dựng
và thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
- Giảm thiểu tác động và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống
thiên tai
Xây dựng và tăng cƣờng năng lực ứng phó và thích nghi tích cực của
con ngƣời và các hệ thống tự nhiên nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong
bối cảnh biến đổi khí hậu và nâng cao chất lƣợng cuộc sống, bảo đảm an ninh
môi trƣờng và phát triển bền vững. Xây dựng hệ thống giám sát biến đổi khí
hậu và nƣớc biển dâng. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và công nghệ dự báo
khí tƣợng thủy văn bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện tƣợng khí hậu cực
87
đoan. Tổ chức thực hiện Chiến lƣợc quốc gia về biến đổi khí hậu; xây dựng
và ban hành Luật phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí
hậu và phòng chống thiên tai của các bên liên quan; tăng cƣờng các hoạt động
khoa học công nghệ, năng lực tổ chức, thể chế; phát triển chính sách, nguồn
nhân lực nhằm chủ động ứng phó với thiên tai và giảm nhẹ tác động, thiệt hại
do thiên tai liên quan đến biến đổi khí hậu.[7]
3.2 Mục tiêu, định hƣớng phát triển tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
3.2.1. Mục tiêu:
Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lƣợc, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tƣ, phát triển kinh tế nhanh, bền vững; thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ,
công nghiệp; chú trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hƣớng đồng
bộ, hiện đại; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế, đƣa công nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng điểm và du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cƣờng quốc phòng - an ninh,
quyết tâm phấn đấu đƣa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững [5].
3.2.2 Định hướng bảo vệ môi trường:
Tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai
Tăng cƣờng hiệu lực công tác quản lý tài nguyên và môi trƣờng. Thực
hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2016 - 2020, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn thành việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Phát triển quỹ đất theo quy hoạch đáp ứng
88
nhu cầu của ngƣời dân, tạo thêm nguồn lực cho đầu tƣ phát triển. Quản lý,
sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là ở
khu vực Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Làm tốt việc ngăn ngừa,
hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng. Xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng. Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ xử lý
chất thải, nƣớc thải, tái chế chất thải theo công nghệ hiện đại. Phấn đấu đến
năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 100%; 90% các đô thị, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn; 85%
lƣợng rác thải tại khu vực nông thôn đƣợc thu gom xử lý. [5]
3.3. Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả công tác QLNN về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Để xây dựng tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới phát triển một cách
bền vững tỉnh Quảng Bình đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, xây dựng và
ban hành quy chế bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh trong đó tích cực phòng
ngừa, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng tại các khu công nghiệp, khu dân cƣ,
khu du lịch; chỉ đạo các đơn vị liên quan cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trƣờng
trên các sông, hồ, ven biển; thƣờng xuyên thanh kiểm tra, xử lý các hành vi
gây ô nhiễm môi trƣờng; xử lý triệt để, không để phát sinh điểm ô nhiễm mới.
UBND tỉnh cũng yêu cầu Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở TN&MT
và các đơn vị liên quan tăng cƣờng kiểm tra tình hình xử lý các xe vận chuyển
đất đá, vật liệu xây dựng gây ô nhiễm môi trƣờng là những nhiệm vụ chủ yếu
trong công tác quản lý môi trƣờng trong thời gian tới nhằm đạt đƣợc các mục
tiêu đề ra. Một số giải pháp đƣợc đề ra nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
QLNN về MT tại tỉnh Quảng Bình từ khâu ban hành văn bản đến việc triển
khai thực hiện và công tác kiểm tra đánh giá. Sau đây là một số giải pháp
89
nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
3.3.1. Tổ chức bộ máy QLNN về môi trường:
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức thống nhất từ Trung ƣơng đến
cơ sở, nhất là cơ chế phối hợp liên ngành. Tiếp tục kiện toàn và tăng cƣờng
năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác QLNN về MT
từ Trung ƣơng đến cơ sở. Xác định rõ nhiệm vụ và phân công, phân cấp hợp
lý nhiệm vụ QLNN về MT giữa các ngành, các cấp. Xây dựng và phát triển
các cơ chế giải quyết vấn đề môi trƣờng liên ngành, liên vùng. Chú trọng
công tác xây dựng năng lực ứng phó sự cố môi trƣờng.
- Tiếp tục xã hội hoá công tác BVMT, lồng ghép đƣa công tác BVMT
vào học đƣờng. Tiếp tục xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý môi trƣờng ở
các cấp; tăng cƣờng về lƣợng và chất của đội ngũ cán bộ quản lý môi trƣờng
tƣơng xứng với yêu cầu đang đặt ra.
- Mở các lớp báo cáo chuyên đề về môi trƣờng cho các cấp lãnh đạo từ
tỉnh đến địa phƣơng để nâng cao năng lực QLNN về MT.
3.2.2. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường:
Quy hoạch, quản lý, khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên (đất, nƣớc, khoáng sản, rừng, biển...) đáp ứng nhu cầu
tăng trƣởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững của tỉnh. Chủ
động gắn kết và có chế tài bắt buộc lồng ghép yêu cầu BVMT trong việc lập
quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình và dự án phát triển kinh tế-xã hội, coi yêu
cầu về BVMT là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững.
Mỗi ngành cần có quy hoạch chi tiết, các dự án cụ thể để đƣa vào kế hoạch
thực hiện. Các kế hoạch đề ra phải có tính khả thi, công khai cho mọi tầng lớp
nhân dân đƣợc biết và các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát. Tiến
90
hành Đánh giá tác động môi trƣờng chiến lƣợc cho các quy hoạch phát triển
kinh tế theo quy định của pháp luật. Xây dựng Quy hoạch BVMT của tỉnh
giai đoạn 2016-2020.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
tại các đô thị, khu dân cƣ tập trung của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc
quản lý, bảo vệ sinh môi trƣờng, an toàn vệ sinh thực phẩm.
3.2.3. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực QLNN về môi trường:
Các văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở cho việc quản lý môi trƣờng. Hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật này đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện sự quản lý của nhà nƣớc về môi trƣờng. Chất lƣợng của sự quản lý
này tỷ lệ thuận với sự hoàn chỉnh, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về
BVMT, cho nên để nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng cần
phải làm một số việc sau:
- Cần tiếp tục hoàn thiện, bổ sung và xây dựng mới các văn bản quy phạm
pháp luật, các quy chế, quy định, tiêu chuẩn và hƣớng dẫn thực hiện Luật Bảo
vệ Môi trƣờng; Luật Biển và các văn bản pháp luật QLNN về MT khác. Xây
dựng cơ chế, chính sách thích hợp để áp dụng các công cụ kinh tế và huy
động sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLNN về MT. Xây dựng các
văn bản QLNN về MT phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh và định
hƣớng đến 2020. Lồng ghép các yêu cầu QLNN về MT vào các chiến lƣợc
quy hoạch kế hoạch phát triển các ngành ở địa phƣơng.
- Tăng cƣờng trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về MT của các sở ban ngành
liên quan và các địa phƣơng. Nâng cao tính chủ động sáng tạo của các tổ chức
chính trị xã hội và đoàn thể trong việc tham gia giám sát các hoạt động
QLNN về MT. Thúc đẩy việc xã hội hóa công tác BVMT.
91
- Tiếp tục nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định báo cáo ĐTM. Tăng
cƣờng công tác giám sát sau khi ĐTM đã đƣợc phê duyệt.
- Xây dựng quy chế Quản lý NN về MT trong các KCN, khu du lịch và
khu kinh tế-thƣơng mại.
- Phải có hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật, các chế tài phù hợp
về quản lý môi trƣờng và đô thị trên địa bàn tỉnh theo hƣớng quy định rõ
quyền lợi và trách nhiệm BVMT, quản lý đô thị của các tổ chức cá nhân.
- Trên cơ sở chƣơng trình Nghị sự 21, xây dựng kế hoạch, chƣơng trình
hành động cụ thể ứng phó với tình hình biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng
cho tỉnh Quảng Bình.
- Tăng cƣờng giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trƣờng của cộng đồng dân cƣ. Đặc biệt là nâng cao nhận thức của các cấp ủy
Đảng, Đảng viên, làm cho nhiệm vụ BVMT trở thành mối quan tâm hàng đầu
trong mỗi quyết sách phát triển KTXH, trong mỗi ngƣời dân và toàn xã hội.
Xây dựng và tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và nâng cao nhận thức về môi
trƣờng.
- Lồng ghép chƣơng trình giáo dục về BVMT, triển khai các văn bản quy
phạm pháp luật về BVMT đến từng tổ quản lý môi trƣờng ở cấp huyện/thị,
phƣờng/xã, cơ sở sản xuất, tổ nhân dân tự quản. Gắn việc BVMT vào nội
dung xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cƣ để mỗi ngƣời hiểu rõ nghĩa vụ,
quyền lợi, tự giác chấp hành.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phố biến chính sách, chủ trƣơng,
pháp luật và các thông tin về môi trƣờng và phát triển bền vững cho mọi
ngƣời, đặc biệt là trong thanh thiếu niên. Đƣa nội dung giáo dục môi trƣờng
vào chƣơng trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần
92
thời lƣợng và tiến tới hình thành môn học chính khóa đối với các cấp học phổ
thông.
- Tạo thành dƣ luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi gây mất
vệ sinh và ô nhiễm môi trƣờng đi đôi với việc áp dụng các chế tài, xử phạt
nghiêm khắc, đúng mức mọi vi phạm.
- Công tác tuyên truyền giáo dục nhân dân cần phải làm thƣờng xuyên liên
tục, tránh làm theo phong trào.
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra:
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện những biện pháp
chế tài xử phạt nghiêm minh đối với những cơ sở, cá nhân gây ô nhiễm môi
trƣờng, buộc các cơ sở gây ô nhiễm phải thực hiện các biện pháp xử lý ô
nhiễm. Triển khai tiếp tục kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trƣờng và các điểm nóng về môi trƣờng nhƣ các bãi rác trên địa bàn tỉnh, Chợ
Đồng Hới, Cảng cá Sông Gianh, Nhà máy xi măng, công ty Cao su Lệ Ninh ,
Công ty Focose Quảng Bình, Nhà máy Dong riềng Long Giang Thịnh...Khắc
phục ô nhiễm môi trƣờng ở một số điểm bị ô nhiễm do HCBVTV tồn lƣu
trong đất tại các kho trên địa bàn tỉnh.
Đối với các khu công nghiệp mới đƣợc hình thành, trƣớc khi đi vào
hoạt động phải thực hiện nghiêm túc các phƣơng án xử lý nƣớc thải. Các nhà
máy trong KCN phải xử lý cục bộ nƣớc thải đạt tiêu chuẩn quy định trƣớc khi
thải vào hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung. Còn đối với các cơ sở, xí nghiệp
nằm riêng lẻ ngoài KCN khi hoạt động bắt buộc phải có hệ thống xử lý nƣớc
thải hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn thải vào nguồn tiếp nhận tƣơng ứng.
- Phân cấp trách nhiệm và có cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các ngành, các cấp trong việc tăng cƣờng các hoạt động quản lý Nhà nƣớc về
môi trƣờng.
93
- Tiến hành công tác thẩm định về thu phí nƣớc thải công nghiệp và
tiếp tục đẩy mạnh công tác thu phí nƣớc thải công nghiệp đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, kiểm tra giám sát tình hình thu phí
nƣớc thải sinh hoạt.
- Tăng cƣờng kiểm tra, phối hợp với Thanh tra Sở thanh tra việc lập
báo cáo giám sát, báo cáo công tác BVMT của cơ sở, cập nhật số liệu, phân
loại đánh giá chất lƣợng môi trƣờng của cơ sở để kịp thời hƣớng dẫn các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu, phát thải, khống chế ô nhiễm môi trƣờng.
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng các huyện,
thành phố về thực hiện nhiệm vụ QLNN về MT; xác nhận Kế hoạch bảo vệ
môi trƣờng . Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra các nội dung đã ghi
trong Bản cam kết của các cơ sở hay dự án đã đƣợc phê duyệt.
- Cơ cấu phân bổ hợp lý ngân sách sự nghiệp dành cho đầu tƣ MT và
sự nghiệp MT nhƣ tăng kinh phí bố trí sự nghiệp môi trƣờng hàng năm cho
các tổ chức đoàn thể, huyện, thành phố, thị xã, phƣờng, xã.
- Hàng năm, phải đánh giá lại những cơ sở, làng nghề, cụm, tuyến dân
cƣ gây ô nhiễm nghiêm trọng để bắt buộc các cơ sở, làng nghề này phải lắp
đặt các thiết bị, xây dựng hệ thống kiểm soát, xử lý ô nhiễm hoặc sẽ bị di dời
khỏi khu dân cƣ.
3.2.5 Nguồn nhân lực thực hiện QLNN về Môi trường:
* Nguồn lực con ngƣời:
Đào tạo cán bộ chuyên môn môi trƣờng, cán bộ quản lý môi trƣờng, cán
bộ kiêm nhiệm công tác BVMT ở tất cả các cấp ngành. Đối với các khu công
nghiệp và các khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung cần phải có một lực
lƣợng nòng cốt đƣợc đào tạo về quản lý môi trƣờng, do UBND chủ quản bổ
nhiệm.
94
Phát động phong trào toàn tỉnh tham gia BVMT, duy trì và phát triển các
phong trào hiện có. Xây dựng tiêu chí khen thƣởng về môi trƣờng hàng năm
cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác BVMT. Phát huy tối đa
hiệu quả các phƣơng tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức
về BVMT của toàn xã hội; cổ động liên tục cho các phong trào toàn dân
BVMT, nêu gƣơng điển hình trong việc BVMT. Tiếp tục đổi mới pháp luật,
thể chế nhằm phát huy hơn nữa sáng kiến và tinh thần làm chủ của nhân dân
trong việc quản lý xã hội và cộng đồng. Nâng cao sự tham gia của cộng đồng
trong việc xem xét đánh giá tác động môi trƣờng bằng cách thể chế hóa vai
trò tham gia của quần chúng và có các biện pháp cƣỡng chế thực hiện, trƣớc
hết đối với các dự án lớn, có ảnh hƣởng sâu rộng tới dân cƣ. Các tổ chức,
đoàn thể quần chúng đóng vai trò rất quan trọng trong việc ñảm bảo tính bền
vững trong phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn từng
địa phƣơng. Cần tăng cƣờng trách nhiệm và năng lực cho các tổ chức, đoàn
thể trên để phát huy có hiệu quả vai trò này.
Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức
và cộng đồng tham gia công tác QLNN về MT. Hình thành các loại hình tổ
chức, đánh giá, tƣ vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về BVMT, khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái
chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác.
Chính quyền các cấp cần phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện về mọi mặt để
các tổ chức, đoàn thể quần chúng và cộng đồng dân cƣ có thể thực hiện đƣợc
những mục tiêu của các phong trào vì sự PTBV. Chú trọng xây dựng và thực
hiện quy ƣớc, cam kết về BVMT và các mô hình tự quản về môi trƣờng của
cộng đồng dân cƣ.
95
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp nguồn tài chính cho đầu tƣ
thực hiện các quy chế về BVMT, phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm, tạo lập
môi trƣờng sống xanh, sạch, đẹp tại nơi làm việc và nơi cƣ trú. Huy động các
doanh nghiệp đầu tƣ nguồn lực cho các hoạt động BVMT, đóng góp và tài trợ
vốn cho quỹ BVMT các cấp.
- Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong các dự án và trong việc quản lý môi
trƣờng
Mở rộng quan hệ đối ngoại trong BVMT dƣới hình thức thiết lập các
chƣơng trình, dự án đa phƣơng và song phƣơng. Đẩy mạnh hợp tác với các tổ
chức quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ… nhằm tranh thủ sự hỗ trợ
cho công tác BVMT.
Chủ động và tích cực tham gia vào các hoạt động quốc tế và khu vực về
môi trƣờng; thực hiện đầy đủ các Điều ƣớc Quốc tế mà Việt Nam tham gia,
các cam kết quốc tế, chƣơng trình, dự án song phƣơng và đa phƣơng về
BVMT.
- Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hội nhập quốc tế, giáo dục
đào tạo, khoa học công nghệ, đặc biệt là chuyển giao các công nghệ sản xuất
sạch và thân thiện môi trƣờng. Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ
thuật từ các nƣớc và các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác BVMT.
- Tham gia tích cực vào các hoạt động BVMT toàn cầu, mở rộng liên kết,
hợp tác với cộng đồng quốc tế, đặc biệt về việc kiểm soát khí thải gây hiệu
ứng nhà kính, sử dụng các chất thay thế cho những chất có thể gây nguy hại
đến tầng ozon, hạn chế sự ô nhiễm do hóa chất và chất thải nguy hại.
- Khuyến khích các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành công
nghiệp BVMT. Chú trọng gọi vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các
96
dự án BVMT, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tăng tỷ lệ đầu tƣ cho BVMT trong nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
* Nguồn lực tài chính, đầu tƣ cho BVMT
- Phấn đấu dành ít nhất 1,5% tổng chi cho ngân sách, dự kiến hàng năm
tăng dần tổng chi ngân sách cho hoạt động BVMT so với năm trƣớc;
- Các doanh nghiệp đƣợc tính vốn đầu tƣ BVMT trong giá thành chi phí
sản xuất để huy động khoảng 1 - 2% tổng chi phí của doanh nghiệp;
- Đa dạng hóa đầu tƣ BVMT, thực hiện các cơ chế, chính sách, biện
pháp cụ thể để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ
BVMT;
- Tăng cƣờng nguồn vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng về xử lý môi trƣờng cho,
đặc biệt phát huy hiệu quả hệ thống xử lý nƣớc thải đô thị, xây dựng hệ thống
xử lý nƣớc thải tập trung của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Thành lập Quỹ BVMT tỉnh nhằm huy động,thu hút nguồn lực để hỗ trợ
kịp thời cho các hoạt động BVMT.
3.2.6 Tăng cường đầu tư trang thiết bị chuyên dùng cho quản lý môi trường
Xây dựng Quy hoạch mạng lƣới quan trắc môi trƣờng đến 2020; Tổ
chức thực hiện tốt công tác quan trắc, đánh giá chất lƣợng môi trƣờng hàng
năm. Đầu tƣ kinh phí nâng cao năng lực thiết bị cho Trung tâm quan trắc Tài
nguyên và môi trƣờng theo quy hoạch đã phê duyệt. Nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình
97
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nƣớc có
nhiều biến động, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu…
đã ảnh hƣởng tiêu cực đến tiến trình hội nhập của cả nƣớc nói chung và của
tỉnh Quảng Bình nói riêng, nhƣng với vị thế là một tỉnh có tài nguyên khoáng
sản dồi dào, đất đai màu mở có nguồn tài nguyên phong phú và đặc biệt
Quảng Bình có hệ thống hang động hùng vĩ, có nhiều bãi biển đẹp, hệ thống
giao thông thuận lợi... Quảng Bình đã có nhiều nổ lực trong công cuộc phát
triển KT-XH. Diện mạo của thành phố Đồng Hới củng nhƣ các huyện thị xã
khang trang, văn minh, sạch đẹp và đầy sức sống. Các đề án về xây dựng và
phát triển môi trƣờng đặc biệt là đề án xây dựng Quảng Bình phát triển
nghành du lịch là điểm đến hấp dẫn của du khách trong nƣớc và quốc tế, với
mục đích lớn nhất là phát triển KT-XH bền vững và phấn đấu đạt tỉnh thân
thiện môi trƣờng, đảm bảo các yêu cầu về chất lƣợng môi trƣờng.
Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng là một nội dung quan trọng trong
chiến lƣợc và kế hoạch phát triển bền vững của mỗi một địa phƣơng. Nếu
không đặt đúng vị trí của bảo vệ môi trƣờng thì không thể đạt đƣợc mục tiêu
phát triển và từng bƣớc nâng cao đời sống của nhân dân. Thực tế cho thấy
quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng là một nhân tố quan trọng bảo đảm
cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý và luôn giữ đƣợc môi
trƣờng ở trạng thái cân bằng.
Trong những năm qua chất lƣợng môi trƣờng của tỉnh Quảng Bình
cũng chịu những sức ép do quá trình phát triển KT-XH của tỉnh đặc biệt trong
thời gian qua Quảng Bình chịu ảnh hƣởng rất lớn về môi trƣờng biển và đa
dạng sinh học biển do sự cố môi trƣờng biển từ hoạt động xã thải của Công ty
TNHH Gang thép Hƣng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra , việc phát triển đô
98
thị và mở rộng không gian thành phố Đồng Hới và các huyện, thị xã làm ô
nhiễm môi trƣờng không khí cục bộ, quy hoạch và phát triển du lịch khu vực
vùng bờ có nhiều điểm chƣa hợp lý ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc và đa dạng sinh học trên cạn và dƣới nƣớc. Quy hoạch và phát triển các
khu công nghiệp chƣa đồng bộ dẫn đến việc kiểm soát ô nhiễm cục bộ các
khu vực nguồn tiếp nhận nhƣ khu vực Sông Dinh, Sông nhật Lệ đoạn chảy
qua Chợ Đồng Hới, Sông Gianh tại khu vực cảng cá Sông Danh… Các hoạt
động khác nhƣ: giao thông vận tải, thủy sản.. cũng có những sức ép dáng kể
lên môi trƣờng tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, dƣới sự quản lý chặt chẽ của các
cấp nên chất lƣợng MT tỉnh Quảng BÌnh đã đƣợc giữ vững và có bƣớc cải
thiện đáng kể so với giai đoạn 2005-2010 công tác BVMT đƣợc nâng cao cả
về chất và lƣợng. Công tác xử lý các cơ sở gây ô nhiễm MT đã đƣợc triển
khai quyết liệt, trong thời gian qua Quảng Bình đã đƣa đƣợc nhiều cơ sở gây
ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng ra khỏi danh mục Cơ sở gây ô nhiểm môi
trƣờng nghiêm trọng, đã xử lý đƣợc 05 kho hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu
trong đất tại các huyện thành phố. Cơ sở hạ tầng giao thông và hệ thống thoát
nƣớc đã đƣợc hoàn thiện theo hƣớng hiện đại, đã đầu tƣ hệ thống thu gom và
Nhà xử lý nƣớc thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tình trạng
nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý thải ra môi trƣờng đã đƣợc hạn chế, ô nhiễm tại
các sông hồ cũng đƣợc giảm thiểu đáng kể. Lĩnh vực hợp tác quốc tế về môi
trƣờng đã đƣợc chú trọng, nhiều dự án đầu tƣ hợp tác với nƣớc ngoài đã đƣợc
triển khai. Nhận thức chung về MT của ngƣời dân đƣợc nâng cao, ngƣời dân
đã tự nguyện và tích cực tham gia các hoạt động BVMT tại các cộng đồng
dân cƣ, từ bỏ các thói quen ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng. Đặc biệt trong
việc thực hiện Luật BVMT, việc triển khai các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ
thị của Đảng, Chính phủ trong việc BVMT đã đƣợc tỉnh đặc biệt chú trọng
99
thông qua nhiều hình thức tuyên truyền phổ biến, tập huấn, sử dụng các
phƣơng tiện truyền thông nhƣ báo đài, pano áp phích và tổ chức các buổi
mitting, phát động phong trào BVMT đến từng cụm dân cƣ, các doanh
nghiệp.
Hệ thống cơ quan QLNN về MT đã đƣợc hình thành và đi vào hoạt động có
hiệu quả. Về cơ chế quản lý môi trƣờng và tổ chức bộ máy quản lý đã có
những thay đổi rõ rệt, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản lý
môi trƣờng. Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản
lý môi trƣờng đã đƣợc chú trọng thông qua việc mở các lớp đào tạo, tập huấn
các kỹ năng chuyên môn… Bên cạnh việc chỉ đạo sát sao thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc,tỉnh còn ban hành các văn bản dƣới
luật, đặc biệt sự lồng ghép chƣơng trình BVMT với chiến lƣợc phát triển KT-
XH. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng của tỉnh Quảng Bình
vẫn còn một số hạn chế nhƣ tình trạng ban hành các văn bản dƣới luật chƣa
kịp thời, chƣa sát với tình hình thực tiễn.
Việc kiểm tra, giám sát và thẩm định ĐTM của các dự án, khu công
nghiệp, công trình xây dựng, đặc biệt là việc nghiên cứu, áp dụng công nghệ
mới, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BVMT đã đƣợc thực hiện và bƣớc đầu có
hiệu quả. Hấu hết tất cả các dự án, công trình đều có báo cáo ĐTM trƣớc khi
xây dựng và hoạt động, công tác đăng ký hoạt động các dịch vụ thu gom vân
chuyển chất thải nguy hại đều đƣợc đăng ký nhanh chóng và đảm bảo các yêu
cầu. Tuy nhiên, vẫn còn một số đề án việc thẩm định, ĐTM của nó đối với
môi trƣờng còn mang tính hình thức, thiếu tính chính xác gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến môi trƣờng.
Công tác tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
đã đi vào hoạt động có nề nếp và bƣớc đầu phát huy hiệu quả tích cực. Bộ
100
máy quản lý cấp huyện, thành phố, thị xã ,xã phƣờng đã đƣợc hình thành và
phân cấp trong hoạt động, đảm bảo ở tất cả các cấp ngành đều có các bộ phận
hoạt động quản lý về vấn đề môi trƣờng.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, công tác BVMT ở tỉnh còn
nhiều tồn tại: nhiều văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng còn chồng chéo, các
quy định, chính sách ở địa phƣơng chƣa ban hành kịp thời với yêu cầu thực
tiễn, thiếu các chính sách khuyến khích kêu gọi tƣ nhân đầu tƣ BVMT, trang
thiết bị quan trắc, phân tích chƣa đƣợc đầu tƣ tƣơng xứng, quy hoạch mạng
lƣới quan trắc môi trƣờng toàn tỉnh chƣa có, công cụ thông tin chƣa đầu tƣ
đúng mức.
Từ những phân tích tình hình thực tế, dựa vào định hƣớng và chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng, từ đó
nâng cao chất lƣợng môi trƣờng tại tỉnh Quảng Bình
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Tài nguyên và môi trƣờng (2004), Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, NXB Chính trị
quốc gia.
[2] Chi cục Bảo vệ Môi trƣờng Quảng Bình (2015), Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Quảng Bình 2011 đến 2015.
[3] Luật bảo vệ môi trƣờng Việt Nam (2015 NXB Chính trị quốc gia.
[4] Luật Tài nguyên nƣớc năm 2015, nhà xuất bản chính trị quốc gia
[5] Nghị Quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình (2015), Nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội (2016 - 2020)
[6] Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình (2013), Đề tài Khí hậu và thủy
văn tỉnh Quảng BÌnh
[7] Thủ Tƣớng chính phủ (2012),Quyết định phê duyệt chiến lược phát
triển bề vững Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2020.
[8] Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và môi trƣờng (2015), Báo cáo kết quả
Quan trắc môi trường tỉnh Quảng Bình
[9] Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
[10] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia – Sự thật.
[11] Trịnh Xuân Báu - Đại học Giao thông vận tải, Giáo trình Môi trường
xây dựng Giao thông.
[12] Nguyễn Cảnh Đông Đô (2004), Quản lý nhà nước về tại nguyên và môi
trường: Thực trạng và giải pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, Đăk
Nông)
[13] Nguyễn Hữu Cát (2005), Khảo sát thực trạng Quản lý nhà nước về MT
ở một số tỉnh Phía Nam.
[14] Nguyễn Trƣờng Giang (1996), Môi trường và Luật quốc tế về môi
trường, NXB Chính trị quốc gia.
[15] Lƣu Đức Hải (2006), Cẩm nang QLMT, NXB Giáo dục.
[16] Trần Thanh Lâm (2006), Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế.
NXB Lao động.
[17] Đặng Minh Phƣơng (2007), Bài giảng Kinh tế môi trường II
[18] Đặng Minh Phƣơng (2008), Bài giảng luật và chính sách môi trường.
[19] Nguễn Lệ Quyên (2012), Đề tài Quản lý môi trường trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
[20] R.Kerry Turner, David Pearce & Ian Bateman (1990), Intermediate
Environmental Economics, Tài liệu phục vụ cho lớp học Kinh tế Môi
trƣờng do EPSEA tài trợ, dịch từ nguyên tác.
[21] Tiến Sĩ Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về
đất đai, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
[22] Thomas Sternerr (2002), Công cụ chính sách cho quản lý Tài nguyên
thiên nhiên và Môi trường (TS. Đặng Minh Phƣơng dịch). NXB Tổng
hợp Tp.HCM.
PHỤ LỤC
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH QUẢNG BÌNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 561/QĐ-UBND Quảng Bình, ngày 04 tháng 3 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Môi trƣờng
áp dụng tại Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Bình
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tƣ số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của
Bộ Tƣ pháp hƣớng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2014
của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tại Tờ trình số:
67/TTr-STNMT ngày 22/02/2016 và đề nghị của Giám đốc Sở Tƣ pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính trong
lĩnh vực Môi trƣờng áp dụng tại Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng, Giám đốc Sở Tƣ pháp, Thủ trƣởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
- Nhƣ điều 3;
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng;
- Bộ Tƣ pháp, Cục Kiểm soát TTHC;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
Đã ký
- Website của tỉnh; - Lƣu: VT, CV TNMT, NC.
Nguyễn Tiến Hoàng
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG
ÁP DỤNG TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 561 /QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm
2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
PHẦN I
DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG
A. Thủ tục hành chính ban hành mới.
STT
Tên thủ tục hành chính
Trang
Thủ tục Thẩm định báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc
2
1
Thủ tục Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng
14
2
Thủ tục Kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trƣờng phục
40
3
vụ giai đoạn vận hành của dự án
Thủ tục Thẩm định đề án bảo vệ môi trƣờng chi tiết
53
4
Thủ tục Thẩm định phƣơng án cải tạo, phục hồi môi trƣờng đối với
67
5
hoạt động khai thác khoáng sản
6
Thủ tục Thẩm định phƣơng án cải tạo, phục hồi môi trƣờng bổ
85
sung đối với hoạt động khai thác khoáng sản
7
Thủ tục Kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần phƣơng án cải
95
tạo, phục hồi môi trƣờng/ cải tạo, phục hồi môi trƣờng bổ sung
Thủ tục Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trƣờng
99
8
Thủ tục Xác nhận đề án bảo vệ môi trƣờng đơn giản
107
9
10 Thủ tục cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại (CTNH)
117
11 Thủ tục Chứng nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng
155
đã hoàn thành xử lý triệt để theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
của Thủ tƣớng Chính phủ
12 Thủ tục Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu
160
B. Thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ.
STT Mã số hồ sơ TTHC
Tên thủ tục hành chính
Tên VBQPPL quy
định hủy bỏ, bãi bỏ
1
T-QBI-214300-TT
Thủ tục cấp Giấy phép
- Nghị
định
số
(Thủ tục số 9 Phần II
hành nghề quản lý chất
38/2015/NĐ-CP ngày
ban hành kèm
theo
thải nguy hại
24/4/2015 của Chính
phủ về Quản lý chất
Quyết
định
số
thải và phế liệu.
1939/QĐ-CT
ngày
20/8/2012 của Chủ tịch
-
Thông
tƣ
UBND
tỉnh Quảng
36/2015/TT-BTNMT
Bình)
ngày 30/6/2015 của
2
T-QBI-214330-TT
Thủ tục cấp gia hạn Giấy
Bộ Tài nguyên và
(Thủ tục số 10 Phần II
phép hành nghề quản lý
Môi trƣờng về quản
ban hành kèm
theo
chất thải nguy hại
lý chất thải nguy hại.
Quyết
định
số
1939/QĐ-CT
ngày
20/8/2012 của Chủ tịch
UBND
tỉnh Quảng
Bình)
3
T-QBI-214362-TT
Thủ tục cấp điều chỉnh
(Thủ tục số 11 Phần II
Giấy phép hành nghề
ban hành kèm
theo
quản lý chất thải nguy hại
Quyết
định
số
1939/QĐ-CT
ngày
20/8/2012 của Chủ tịch
UBND
tỉnh Quảng
Bình)