BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG VĂN TUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Thừa Thiên Huế - Năm 2017

Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THÀNH LÊ

Phản biện 1: .......................................................................

Phản biện 2: ......................................................................

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.

Số: 203- Đƣờng Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế

Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Trong những năm qua tốc độ phát triển kinh tế ngày càng tăng mang lại rất nhiều lợi ích: mức sống cao hơn, giáo dục và sức khoẻ tốt hơn, kéo dài tuổi thọ…Tuy nhiên, đi kèm theo đó là tình trạng môi trƣờng ô nhiễm … có thể nói rằng khí hậu đang ngày càng diễn biến phức tạp đe dọa đến cuộc sống của toàn nhân loại. Phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục ô nhiếm môi trƣờng là vấn đề cấp bách cần ƣu tiên xem xét trong quá trình phát triển kinh tế, nó đƣợc coi nhƣ một yếu tố phát triển song hành cùng kinh tế.

Công tác BVMT ở nƣớc ta trong thời gian qua đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Nhiều chính sách văn bản pháp luật về BVMT đã đƣợc sửa đổi thông qua nhƣ Luật BVMT (2015); Nghị định 19/NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của chính phủ về “ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật BVMT”; Nghị định số 18/2015/NĐ - CP của Chính phủ về việc quy định về Quy hoach bảo vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng”;

Nghị định số 179 /2013 /NĐ – CP. Hệ thống QLNN về BVMT từ trung ƣơng đến địa phƣơng và ở các bộ, ngành đã đƣợc hình thành, ngày càng đƣợc tăng cƣờng và đi vào hoạt động có nề nếp. Chính phủ đã và đang từng bƣớc xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các thể chế nhằm đảm bảo cho công tác BVMT đƣợc chú trọng ở mọi lúc, mọi nơi, từ ý nghĩ đến hành động.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ, tình hình MT ở nƣớc ta vẫn còn nhiều vấn đề đáng lo ngại. Cùng với đà tăng trƣởng kinh tế, MT đô thị, KCN tập trung, các điểm vui chơi giải trí và một số vùng nông thôn đang bị ô nhiễm ngày càng nặng.

Quảng Bình nằm trung tâm đất nƣớc có bờ biển trải dài 116km, có hệ thống hang động hùng vĩ, có suối nƣớc nóng, có núi Thần đinh, có khu Vũng chùa… là tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế du lịch, việc phát triển kinh tế sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề về

1

môi trƣờng. vì vậy đề tài “ Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” là hết sức quan trọng và cần thiết nhằm đƣa ra một cái nhìn tổng quát về thực trạng QLMT ở tỉnh Quảng Bình phân tích những thành tựu và hạn chế của công tác QLNN về MT. Từ đó đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác BVMT góp phần xây dựng tỉnh Quảng Bình trở thành “điểm đến xanh” trong tƣơng lai.

Tuy nhiên, hiện trạng công tác QLNN về MT ở Việt Nam nói chung và tại Quảng Bình nói riêng chƣa đạt hiệu quả cao. Đề tài: “Quản lý của Nhà nƣớc về MT tại tỉnh Quảng Bình” đƣa ra một cái nhìn tổng quát về thực trạng QLMT ở tỉnh Quảng Bình, phân tích những thành tựu và hạn chế của công tác QLMT. Từ đó đề ra các giải pháp để khắc phục đem lại hiệu quả cao trong công tác BVMT góp phần xây dựng tỉnh Quảng BÌnh trở thành “điểm đến xanh” trong tƣơng lai.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: - Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về vai trò

của nhà nƣớc trong hoạt động quản lý môi trƣờng từ nhiều góc độ

khác nhau. Các nghiên cứu này đều có chung một số kết luận về

những hạn chế của nhà nƣớc trong quản lý MT nhƣ không có đủ kinh

phí, đội ngũ các nhà quản lý chƣa có đủ kiến thức chuyên môn, thiếu

cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động quản lý nhƣ thanh tra,

kiểm soát, giám sát môi trƣờng….

- Ở Việt Nam nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề môi

trƣờng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Cho

đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực bảo vệ

môi trƣờng nói chung và trong từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể nói

riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này hoặc là mới chỉ cung

2

cấp một cái nhìn tổng thể về công tác bảo vệ môi trƣờng, hoặc là đi

sâu vào những lĩnh vực môi trƣờng riêng biệt. Vấn đề quản lý nhà

nƣớc về môi trƣờng (nhất là ở các địa phƣơng) còn ít đƣợc nghiên

cứu.

- Tỉnh Quảng Bình chƣa có một nghiên cứu cụ thể nào về vấn

đề này. Cũng có một số báo cáo nhƣ “Báo cáo hiện trạng môi trƣờng

tỉnh Quảng Bình”; Báo cáo kết quả Quan trắc môi trƣờng tỉnh Quảng

Bình”; Các chuyên đề về quản lý rác thải sinh hoạt, quản lý môi

trƣờng trong hoạt động khai thác kháng sản… tuy nhiên chỉ dừng lại

ở mức báo cáo thống kê chƣa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về

quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại tỉnh Quảng Bình. Do vậy đây

đƣợc coi nhƣ là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên đề cập có hệ

thống về vấn đề này.

3. Mục đích và nhiệm vụ:

3.1. Mục đích nghiên cứu:

Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện các

quy định về hoạt động QLNN về MT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình,

Từ đó đƣa ra những quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả

Quản lý Nhà nƣớc về Môi trƣờng nhằm cải thiện MT, đảm bảo phát

triển bề vững.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau

đây:

3

- Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn công tác

quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về

môi trƣờng trên địa bàn tỉnh, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế

trong quá trình triển khai thực hiện.

- Đề xuất, kiến nghị và đƣa ra các giải pháp trong công tác

quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại tỉnh Quảng Bình, qua đó từng

bƣớc nâng cao hiệu quả và chất lƣợng hoạt động.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:

Các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức trong bộ máy QLNN

về MT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; các chính sách, biện pháp việc

triển khai thực hiện công tác Quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờngtrên địa

bàn tỉnh Quảng Bình.

4.2 Phạm vi nghiên cứu:

Về mặt nội dung: tập trung nghiên cứu QLNN về môi trƣờng

trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chủ yếu dƣới góc độ triển khai thực

hiện việc quản lý của nhà nƣớc về lĩnh vực MT.

Về mặt không gian: nghiên cứu sự Quản lý nhà nƣớc về môi

trƣờng tại tỉnh Quảng Bình.

Về mặt thời gian: Nghiên cứu hiện trạng môi trƣờng và sự

quản lý của nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ

năm 2011 – 2015

4

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp luận: Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận

Chủ nghĩa Mác – Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử.

- Phƣơng pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thống kê, dự báo: Trong quá trình nghiên cứu

tác giả xử lý hệ thống số liệu theo phƣơng pháp thống kê trên cơ sở

sử dụng bảng tính Excel. Việc thống kê tìm ra những kết quả phản

ánh thực tiễn trung thực nhất. Những kết quả thống kê đƣợc sử dụng

làm cơ sở để phân tích, đánh giá, luận giải qua đó làm rõ hơn hệ

thống lý thuyết căn bản. Phƣơng pháp dự báo ngoại suy đƣợc sử

dụng để đƣa ra những nhận định khách quan về xu thế phát triển của

lý thuyết, thực tiễn, cũng nhƣ dự báo những vấn đề thực tiễn có thể

phát sinh để có giải pháp xử lý cho phù hợp.

- Phương pháp tham vấn chuyên gia: Đây là phƣơng pháp

nghiên cứu dựa vào sự tham khảo ý kiến của những ngƣời có hiểu

biết hay có kinh nghiệm về vấn ñề nghiên cứu. Trong phạm vi của đề

tài này, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để trình bày những khó khăn

trong công tác QLMT tại tỉnh Quảng Bình và cơ sở để nghiên cứu áp

dụng và triển khai các công cụ QLMT có hiệu quả hơn.

- Phương pháp tổng hợp phân tích: Phân tích và tổng hợp tài

liệu các công trình nghiên cứu trƣớc đó; kết nối các thông tin để làm

sáng tỏ những nội dung nghiên cứu. Việc tổng hợp chỉ đƣợc thực

hiện trên những phân tích khoa học đối với những tài liệu có nguồn

5

trích dẫn đáng tin cậy, các số liệu khảo sát thực tế về KT-XH ảnh

hƣởng đến QLNN về MT.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1 Ý nghĩa lý luận

Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan

phải quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực môi trƣờng, quan điểm của

Đảng và nhà nƣớc về lĩnh vực quản lý môi trƣờng và quan trọng hơn

là làm rõ nội dung của công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên

địa bàn tỉnh Quảng BÌnh.

6.2 Ý nghĩa thực tiễn

Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc về môi

trƣờng , chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý nhà nƣớc

từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực

hiện quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng có hiệu quả hơn.

7. Kết cấu của luận văn

Phần nội dung của đề tài gồm ba chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận Quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng.

Chƣơng 2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa

bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2015.

Chƣơng 3. Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả công

tác Quản lý Nhà nƣớc về Môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng

Bình.

6

CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH. 1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của môi trƣờng.

1.1.1. Khái niệm

“Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân

tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh

vật”. .[3, Tr1]

1.1.2. Phân loại môi trường

Tuỳ theo đối tƣợng và mục đích nghiên cứu cụ thể mà có thể

nêu ra một số phƣơng cách phân môi trƣờng theo các dấu hiệu đặc

trƣng nhƣ sau:

- Theo nguồn gốc, môi trƣờng có thể đƣợc chia thành: Môi

trƣờng tự nhiên; Môi trƣờng nhân tạo.

- Theo tính chất địa lý, môi trƣờng có thể đƣợc chia thành:

Môi trƣờng thành thị; Môi trƣờng nông thôn.

- Theo theo thành phần, môi trƣờng có thể đƣợc chia thành:

Môi trƣờng không khí; Môi trƣờng đất; Môi trƣờng nƣớc.

- Theo qui mô, môi trƣờng có thể đƣợc chia thành: Môi

trƣờng quốc gia; Môi trƣờng vùng; Môi trƣờng địa phƣơng.

Dựa trên các cách phân loại trên, có thể phân chia môi trƣờng

thành 3 loại dựa theo chức năng hoạt động của nó, bao gồm:

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của môi trường

* MT là không gian sống của con người và các loài sinh vật

7

* MT cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt

động sản xuất của con người.

* MT là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra

* MT là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới

con người và sinh vật trên trái đất.

* MT là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người

Môi trƣờng cung cấp sự ghi chép và lƣu trữ lịch sử địa chất,

lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát

triển văn hoá của loài ngƣời.

1.2 Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng

1.2.1. Khái niệm

Quản lý Nhà nước: “Quản lý nhà nƣớc là dạng quản lý xã

hội mang tính quyền lực nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc

để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời

để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm

thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.[11, Tr3]

Quản lý nhà nước về môi trường: “Quản lý nhà nƣớc về môi

trƣờng là xác định rõ chủ thể là nhà nƣớc, bằng chức trách, nhiệm vụ

và quyền hạn của mình đƣa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách

kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi

trƣờng sống và phát triển bền vững.”[7, Tr11]

1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về môi trường.

8

- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các

văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, ban hành hệ

thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng.

- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, chính sách, chƣơng

trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trƣờng.

- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá

hiện trạng môi trƣờng, dự báo diễn biến môi trƣờng.

- Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi

trƣờng; thẩm định báo cáo đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc; thẩm

định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng và kiểm tra,

xác nhận các công trình bảo vệ môi trƣờng; tổ chức xác nhận kế

hoạch bảo vệ môi trƣờng.

- Chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn

đa dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và

phục hồi môi trƣờng.

- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi

trƣờng.

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi

trƣờng; thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi

trƣờng; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trƣờng; xử lý vi

phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.

- Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trƣờng; giáo dục,

tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.

- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong

lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.

9

- Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân

sách nhà nƣớc cho các hoạt động bảo vệ môi trƣờng.

- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.

1.3. Kinh nghiệm nƣớc ngoài: 1.3.1 Kinh nghiệm Singapore: Xây dựng một chiến lƣợc quản

lý môi trƣờng hợp lý: chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng đô thị của

Singapore gồm 4 thành phần: phòng ngừa, cƣỡng bách, kiểm soát và

giáo dục. Phòng ngừa ô nhiễm thông qua kế hoạch sử dụng đất đai

hợp lý, chọn địa điểm công nghiệp thận trọng, kiểm soát gắt gao việc

phát triển xây dựng, tăng cƣờng trang bị phƣơng tiện thu gom và xử

lý chất thải

1.3.2. Kinh nghiệm ở Pháp, Tây Ban Nha, Ý và Hoa Kì cho giảm khí thải công nghiệp: Năm 1985, chính phủ Pháp bắt đầu áp

dụng nguyên tắc “Ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền” để đánh thuế phát

thải SO2; NOx và các loại khí thải ô nhiễm khác

1.3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc: Từ năm 1990 Hàn Quốc

đã đánh phí căn cứ vào lƣợng thải vƣợt tiêu chuẩn cho phép và kết

hợp nồng độ chất thải trong công thức tính phí. Ngoài ra, Hàn Quốc

đã điều chỉnh xuất phí cao hơn chi phí vận hành chống ô nhiễm để có tác động khuyến khích giảm ô nhiễm.

10

CHƢƠNG 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

2.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Bình

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên:

Quảng Bình là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, nằm ở vĩ độ từ 1705’02" đến 1805’12” Bắc và kinh độ 105036’55” đến 106059’37” Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh với ranh giới dài

135,97 km; Phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị với ranh giới dài 79,32

km; Phía Đông giáp biển Đông với đƣờng bờ biển dài 116,04 km;

Phía Tây giáp nƣớc CHDCND Lào với đƣờng biên giới dài 201,87

km.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế

Theo số liệu của Cục Thống kê Quảng Bình năm 2014, tổng

giá trị sản phẩm trên địa bàn tỉnh đạt 16.307.000 triệu đồng (giá so

sánh), theo giá hiện hành đạt 22.011.561 triệu đồng.

2.1.2.2. Đặc điểm xã hội

Dân số bình quân tỉnh Quảng Bình năm 2014 là 868.174

ngƣời. Trong đó nữ chiếm 49,96%; nam chiếm 50,04%. Dân số thành

thị chiếm 19,53% dân số toàn tỉnh, dân số trong độ tuổi lao động là

532.064 ngƣời; toàn tỉnh có 194 cơ sở y tế; có hệ thống cơ sở hạ tầng

cho giáo dục phổ thông tƣơng đối đồng bộ có 592 trƣờng học.

11

2.1.3 Thực trạng môi trường hiện nay:

2.1.3.1: Môi trường nước: Nhìn chung hiện trạng môi trƣờng

nƣớc (nƣớc mặt, nƣớc ngầm, nƣớc biển ven bờ) trên địa bàn tỉnh

Quảng Bình là tƣơng đối tốt chƣa có dấu hiệu ô nhiễm. Tuy nhiên đối

với môi trƣờng tác động (nƣớc thải) đã có dấu hiệu ô nhiễm và có xu

thế gia tăng.

2.1.3.2. Môi trường đ t:

2.1.3.3. Hiện trạng môi trường không khí:

Nhìn chung,chất lƣợng môi trƣờng KKXQ trên địa bàn tỉnh

Quảng Bình chƣa có dấu hiệu ô nhiễm nhiều bởi bụi và các khí độc

(CO, NO2, SO2), .Tuy nhiên, tại các nút giao thông chính, các đô thị

phát triển là những nơi có phƣơng tiện giao thông lƣu thông mật độ

cao, dân cƣ tập trung đông nhƣ ngã ba Cam Liên - huyện Lệ Thủy,

TT thị trấn Kiến Giang, ngã tƣ bƣu điện tỉnh, TT thị trấn Hoàn Lão,

ngã ba thị xã Ba Đồn,… Chất hất lƣợng môi trƣờng không khí tại các

địa bàn tƣơng đối ổn định và có xu hƣớng tăng nhẹ qua các năm.

Tiếng ồn trên địa bàn tỉnh tại các đầu mối giao thông nơi có lƣợng xe

lƣu thông nhiều, TT thƣơng mại, du lịch có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ

2.1.3.4. Hiện trạng đa dạng sinh học: Có dấu hiệu suy giảm

2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa

bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2010 – 2015

2.2.1 Tổ chức bộ máy QLNN về môi trường.

Công tác quản lý nhà nƣớc về BVMT ở cấp tỉnh chịu trách

nhiệm chính là UBND tỉnh. Trong đó Sở Tài nguyên và Môi trƣờng

thực hiện chức năng chuyên môn về quản lý Nhà nƣớc, ngoài ra các 12

Sở, Ban, Ngành theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn của mình có

trách nhiệm thực hiện công tác BVMT. Trong đó, một số Sở thành

lập phòng quản lý môi trƣờng hoặc Thanh tra Sở làm công tác quản

lý Nhà nƣớc về BVMT mang tính kiêm nhiệm theo ngành dọc.

* Thứ nhất: Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Bình

* Thứ hai: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Bình

* Thứ ba: Chi cục Bảo vệ Môi trƣờng

* Thứ 4: Công an tỉnh:

*Thứ 5: Cấp huyện, thành phố:

* Thứ 6: Cấp xã: Tất cả các xã, phƣờng, thị trấn

* Thứ 7: Ở các cơ quan, doanh nghiệp:

2.2.2. Quy hoạch và thực hiện Quy hoạch về Bảo vệ môi

trƣờng

* Kế hoạch Bảo vệ Môi trƣờng tỉnh Quảng Bình.

Tập trung quản lý thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015. Tiến hành

điều tra chi tiết tài nguyên nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh; điều tra,

đánh giá tài nguyên biển, đảo; quy hoạch các lƣu vực sông chính trên

địa bàn tỉnh.

*Kết quả thực hiện công tác Bảo vệ môi trƣờng

- Nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp, các

ngành, các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp về vai trò, tầm quan

trọng của việc bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc nâng lên rõ rệt.

2.2.3. Thủ tục hành chính trong hoạt động bảo vệ môi

trường.

13

2.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra: Công tác thanh tra, kiểm

tra trong lĩnh vực môi trƣờng ở tỉnh Quảng Bình luôn đƣợc quan tâm,

chú trọng; vì vậy đã xử lý, chấn chỉnh kịp thời các vi phạm pháp luật

về bảo vệ môi trƣờng góp phần từng bƣớc nâng cao ý thức chấp hành

pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng của các tổ chức, cá nhân

góp phần đƣa công tác bảo vệ môi trƣờng đi vào nề nếp, đề cao kỷ

cƣơng pháp luật trong cộng đồng.

2.2.5. Nguồn nhân lực thực hiện QLNN về MT: QLNN

về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh đã đƣợc xác định rõ, phân cấp cụ thể

và chuyển giao cho các huyện, thành phố từ giữa năm 2007. Trên cơ

sở đó, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng đƣợc thiết lập ở cấp quận,

huyện trong đó có 01 lãnh đạo và từ 3-5 biên chế chuyên trách

chuyên môn. Dƣới phòng Môi trƣờng huyện, ở cấp xã đã bố trí cho

cán bộ địa chính hoặc cán bộ xây dựng – thủy lợi kiêm nhiệm công

tác môi trƣờng.

2.2.6 Trang thiết bị chuyên dùng cho quản lý môi trường:

Trang thiết bị trong thời gian qua tuy đã đƣợc quan tâm đầu tƣ

trang cấp nhƣng còn thiếu nhiều so với nhu cầu thực tế.

2.2.7. Tuyên truyền, phổ biến về bảo vệ môi trường:

Công tác tuyên tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng

về bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đƣợc thƣờng

xuyên thực hiện, hàng năm đã tổ chức nhiều lớp tuyên truyền, phổ

biến và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng, ứng phó với biến

đổi khí hậu, tổ chức các hoạt động

14

2.3. Tồn tại hạn chế trong quản lý Nhà nƣớc về MT.

Đội ngũ làm công tác quản lý môi trƣờng còn thiếu về số

lƣợng, hạn chế về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất

là ở cấp huyện, xã.

Các nguồn lực đầu tƣ còn hạn chế chƣa đáp ứng đủ cho yêu

cầu của công tác QLNN về MT trong giai đoạn mới. Trang thiết bị

phục vụ công tác còn thiếu.

Tỉnh chƣa xây dựng chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng

Tình trạng sử dụng nguồn ngân sách sự nghiệp môi trƣờng

sai mục đích cho các mục đích còn khá phổ biến ở một số địa

phƣơng.

Nhiều Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

môi trƣờng không đƣợc các đối tƣợng chấp hành. Cơ quan Thanh tra

chuyên ngành không có lực lƣợng chuyên trách thực hiện công tác

cƣỡng chế.

Do vậy, việc thực hiện biện pháp cƣỡng chế buộc chấp hành

Quyết định xử lý vi phạm hành chính bằng các biện pháp nhƣ: khấu

trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng, kê biên tài sản...khó áp dụng để

thực hiện trong thực tế.

Trên thực tế một số đối tƣợng bị xử phạt do gặp khó khăn trong

sản xuất, kinh doanh nên không thể nộp đƣợc tiền xử phạt

VPHC.

2. 4. Đánh giá chung:

2.4.1. Kết quả đạt được:

15

Trong thời gian qua công tác bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng

Bình đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhận thức của toàn

xã hội về bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc nâng cao, hệ thống tổ chức

quản lý môi trƣờng từng bƣớc đƣợc kiện toàn và hệ thống văn bản

về môi trƣờng ngày càng cụ thể hoá phù hợp với điều kiện của

tỉnh.

2.4.2. Hạn chế, tồn tại:

- Việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trƣờng và các quy định

của Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng ở một số cơ sở sản xuất kinh

doanh, dịch vụ còn chƣa nghiêm túc. Chủ cơ sở chƣa tích cực đầu

tƣ kinh phí để xây dựng các công trình xử lý ô nhiễm môi trƣờng ở

đơn vị, cơ sở mình, một số cơ sở còn để tình trạng ô nhiễm kéo

dài, giải quyết chƣa dứt điểm.

2.4.3 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:

- Các giải pháp của các cấp chính quyền về bảo vệ môi trƣờng

còn thiếu đồng bộ, chƣa đủ mạnh, chƣa có tính hệ thống, chƣa đƣợc

bổ sung, cập nhật kịp thời.

Nguồn kinh phí ngân sách nhà nƣớc hạn hẹp, giải pháp chƣa đủ

mạnh để tạo bƣớc đột phá trong việc huy động nguồn lực trong xã hội,

từ doanh nghiệp và ngƣời dân. Chƣa có chủ trƣơng nhất quán coi sử

dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên là thƣớc đo chất lƣợng, hiệu quả.

Do các chủ trƣơng, giải pháp chƣa đồng bộ, thiếu tổng thể, còn

thiếu những chủ trƣơng, giải pháp lớn. mang

16

Các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc

về môi trƣờng ngày càng phức tạp nhƣng các chính sách, văn bản

QPPL môi trƣờng của cấp trên còn thiếu đồng bộ.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trƣơng của

Đảng, Nhà nƣớc chƣa mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn.

- Việc tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, giải pháp Quản lý

Nhà nƣớc về môi trƣờng còn nhiều bất cập và hạn chế.

Tiểu kết Chƣơng 2

Phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng

Bình có ý nghĩa nền tảng quan trọng cho các phân tích, nhận xét,

đánh giá về quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng. Bên cạnh lợi thế nêu

trên, đồng thời đặt ra cho hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng

của tỉnh nhiều vấn đề về cần giải quyết. Những hạn chế, nguyên nhân

đƣợc sắp xếp một cách hệ thống, khoa học là cơ sở quan trọng cho

việc đề xuất giải pháp ở Chƣơng 3.

17

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QLNN VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1 Quan điểm định hƣớng phát triển của Đảng, Nhà nƣớc: - Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất - Tăng cƣờng hiệu quả sử dụng các loại đất. - Gia tăng năng suất các hệ sinh thái đất đai và đặt sản xuất nông nghiệp bền vững lên làm vấn đề ƣu tiên, thông qua các chính sách hỗ trợ giảm nghèo dựa trên quan điểm thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ đa dạng sinh học, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm giảm thiểu sử dụng phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp. - Bảo vệ môi trƣờng nƣớc và sử dụng bền vững tài nguyên nƣớc

Bảo vệ, khai thác hiệu quả và sử dụng bền vững tài nguyên nƣớc quốc gia trên cơ sở quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên nƣớc, bảo đảm an ninh về nƣớc cho phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy hợp tác với các nƣớc láng giềng trong việc chia sẻ các nguồn nƣớc xuyên biên giới. - Tăng cƣờng xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải ở các đô thị và khu công nghiệp. - Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản

- Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đảm bảo dự trữ tài nguyên khoáng sản phục vụ nhu cầu phát triển các ngành kinh tế trƣớc mắt và lâu dài.

- Tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về khoáng sản; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trƣờng, phục hồi môi trƣờng trong khai thác khoáng sản. - Bảo vệ môi trƣờng biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển

18

Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên và môi trƣờng biển để đến năm 2020, phấn đấu đƣa nƣớc ta trở hành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, đảm bảo vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đất nƣớc.

- Bảo vệ và phát triển rừng Xác định bảo vệ rừng nhƣ bảo vệ một hệ sinh thái luôn phát triển, vừa bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng một cách tối ƣu. - Giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công nghiệp Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý môi trƣờng không khí đô thị và khu công nghiệp.

- Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại - Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học - Giảm thiểu tác động và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai của các bên liên quan; tăng cƣờng các hoạt động khoa học công nghệ, năng lực tổ chức, thể chế; phát triển chính sách, nguồn nhân lực nhằm chủ động ứng phó với thiên tai và giảm nhẹ tác động, thiệt hại do thiên tai liên quan đến biến đổi khí hậu.[7] 3.2 Mục tiêu, định hƣớng phát triển tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 3.2.1. Mục tiêu:

Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lƣợc, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tƣ, phát triển kinh tế nhanh, bền vững; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp; chú trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hƣớng đồng bộ, hiện đại; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đƣa công nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng điểm và du lịch trở thành

19

ngành kinh tế mũi nhọn; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cƣờng quốc phòng - an ninh, quyết tâm phấn đấu đƣa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững [20].

3.2.2 Định hướng bảo vệ môi trường: Tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai

Tăng cƣờng hiệu lực công tác quản lý tài nguyên và môi trƣờng. Làm tốt việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng. Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ xử lý chất thải, nƣớc thải, tái chế chất thải theo công nghệ hiện đại. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 100%; 90% các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn; 85% lƣợng rác thải tại khu vực nông thôn đƣợc thu gom xử lý. [22] 3.3. Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả công tác QLNN về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Để xây dựng tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới phát triển một cách bền vững tỉnh Quảng Bình đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, xây dựng và ban hành quy chế bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh trong đó tích cực phòng ngừa, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng tại các khu công nghiệp, khu dân cƣ, khu du lịch; chỉ đạo các đơn vị liên quan cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trƣờng trên các sông, hồ, ven biển; thƣờng xuyên thanh kiểm tra, xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng; xử lý triệt để, không để phát sinh điểm ô nhiễm mới. 3.3.1. Tổ chức bộ máy QLNN về môi trường:

- Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức thống nhất từ Trung ƣơng đến cơ sở, nhất là cơ chế phối hợp liên ngành. Tiếp tục kiện toàn và tăng cƣờng năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về BVMT từ Trung ƣơng đến cơ sở.

20

Xác định rõ nhiệm vụ và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ BVMT giữa các ngành, các cấp.

3.2.2. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường:

Quy hoạch, quản lý, khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nƣớc, khoáng sản, rừng, biển...) đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững của tỉnh. Chủ động gắn kết và có chế tài bắt buộc lồng ghép yêu cầu BVMT trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình và dự án phát triển kinh tế-xã hội, coi yêu cầu về BVMT là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững. Mỗi ngành cần có quy hoạch chi tiết, các dự án cụ thể để đƣa vào kế hoạch thực hiện. 3.2.3. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực môi trường: - Cần tiếp tục hoàn thiện, bổ sung và xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định, tiêu chuẩn và hƣớng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ Môi trƣờng; Luật Biển và các văn bản pháp luật về BVMT khác. - Tăng cƣờng trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về BVMT của các sở ban ngành liên quan và các địa phƣơng.

- Tiếp tục nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định báo cáo ĐTM. Tăng cƣờng công tác giám sát sau khi ĐTM đã đƣợc phê duyệt. - Xây dựng quy chế BVMT trong các KCN, khu du lịch và khu kinh tế-thƣơng mại.

- Phải có hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật, các chế tài phù hợp về quản lý môi trƣờng và đô thị trên địa bàn tỉnh theo hƣớng quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm BVMT, quản lý đô thị của các tổ chức cá nhân. - Tăng cƣờng giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng của cộng đồng dân cƣ.

21

- Lồng ghép chƣơng trình giáo dục về BVMT, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT đến từng tổ quản lý môi trƣờng ở cấp huyện/thị, phƣờng/xã, cơ sở sản xuất, tổ nhân dân tự quản.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phố biến chính sách, chủ trƣơng, pháp luật và các thông tin về môi trƣờng và phát triển bền vững cho mọi ngƣời.

- Tạo thành dƣ luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trƣờng đi đôi với việc áp dụng các chế tài, xử phạt nghiêm khắc, đúng mức mọi vi phạm. - Công tác tuyên truyền giáo dục nhân dân cần phải làm thƣờng xuyên liên tục, tránh làm theo phong trào.

3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra: Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện những biện pháp chế tài xử phạt nghiêm minh đối với những cơ sở, cá nhân gây ô nhiễm môi trƣờng, buộc các cơ sở gây ô nhiễm phải thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm.

3.2.5 Nguồn nhân lực thực hiện QLNN về Môi trường: * Nguồn lực con ngƣời: * Nguồn lực tài chính, đầu tƣ cho BVMT 3.2.6 Tăng cường đầu tư trang thiết bị chuyên dùng cho quản lý môi trường

Xây dựng Quy hoạch mạng lƣới quan trắc môi trƣờng đến 2020; Tổ chức thực hiện tốt công tác quan trắc, đánh giá chất lƣợng môi trƣờng hàng năm. Đầu tƣ kinh phí nâng cao năng lực thiết bị cho Trung tâm quan trắc Tài nguyên và môi trƣờng theo quy hoạch đã phê duyệt. Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình

22

KẾT LUẬN

Trong những năm qua chất lƣợng môi trƣờng của tỉnh Quảng Bình cũng chịu những sức ép do quá trình phát triển KT-XH của tỉnh đặc biệt trong thời gian qua Quảng Bình chịu ảnh hƣởng rất lớn về môi trƣờng biển và đa dạng sinh học biển do sự cố môi trƣờng biển từ hoạt động xã thải của Công ty TNHH Gang thép Hƣng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra , việc phát triển đô thị và mở rộng không gian thành phố Đồng Hới và các huyện, thị xã làm ô nhiễm môi trƣờng không khí cục bộ, quy hoạch và phát triển du lịch khu vực vùng bờ có nhiều điểm chƣa hợp lý ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc và đa dạng sinh học trên cạn và dƣới nƣớc. Quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp chƣa đồng bộ dẫn đến việc kiểm soát ô nhiễm cục bộ các khu vực nguồn tiếp nhận nhƣ khu vực Sông Dinh, Sông nhật Lệ đoạn chảy qua Chợ Đồng Hới, Sông Gianh tại khu vực cảng cá Sông Danh… Các hoạt động khác nhƣ: giao thông vận tải, thủy sản.. cũng có những sức ép dáng kể lên môi trƣờng tỉnh Quảng Bình.

Tuy nhiên, dƣới sự quản lý chặt chẽ của các cấp nên chất lƣợng MT tỉnh Quảng BÌnh đã đƣợc giữ vững và có bƣớc cải thiện đáng kể so với giai đoạn 2005-2010 công tác BVMT đƣợc nâng cao cả về chất và lƣợng.

Hệ thống cơ quan QLNN về MT đã đƣợc hình thành và đi vào hoạt động có hiệu quả. Về cơ chế quản lý môi trƣờng và tổ chức bộ máy quản lý đã có những thay đổi rõ rệt, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản lý môi trƣờng. Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý môi trƣờng đã đƣợc chú trọng thông qua việc mở các lớp đào tạo, tập huấn các kỹ năng chuyên môn… Bên cạnh việc chỉ đạo sát sao thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc,tỉnh còn ban hành các văn bản dƣới luật, đặc biệt sự lồng ghép chƣơng trình BVMT với chiến lƣợc phát triển KT-XH. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng của tỉnh Quảng Bình vẫn còn một số hạn chế nhƣ tình trạng

23

ban hành các văn bản dƣới luật chƣa kịp thời, chƣa sát với tình hình thực tiễn.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, công tác BVMT ở tỉnh còn nhiều tồn tại: nhiều văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng còn chồng chéo, các quy định, chính sách ở địa phƣơng chƣa ban hành kịp thời với yêu cầu thực tiễn, thiếu các chính sách khuyến khích kêu gọi tƣ nhân đầu tƣ BVMT, trang thiết bị quan trắc, phân tích chƣa đƣợc đầu tƣ tƣơng xứng, quy hoạch mạng lƣới quan trắc môi trƣờng toàn tỉnh chƣa có, công cụ thông tin chƣa đầu tƣ đúng mức.

Từ những phân tích tình hình thực tế, dựa vào định hƣớng và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng, từ đó nâng cao chất lƣợng môi trƣờng tại tỉnh Quảng Bình

24