ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
ĐÀO THU PHƢƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ Y TẾ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
TÁC GIẢ LUẬN VĂN: ĐÀO THU PHƢƠNG
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ Y TẾ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả
Đào Thu Phƣơng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về hoạt động nhập
khẩu trang thiết bị y tế tại việt nam”, Tôi đã nhận đƣợc nhiều sự ủng hội, động
viên và giúp đỡ cũng nhƣ sự chỉ bảo tận tình chu đáo từ phía giáo viên hƣớng dẫn,
bạn bè và gia đình.
Tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới thầy giáo/ giảng viên hƣớng dẫn PGS.TS
Chu Đức Dũng – công tác tại Viện Kinh tế Chính trị Thế giới. Thầy đã trực tiếp
hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để ra đƣợc kết
quả là luận văn này.
ệm ngành Kinh tế chuyên nghành Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban chủ nhi
Quản lý kinh tế – Trƣờ ng Đa ̣i ho ̣c kinh t ế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i trang bi ̣ về kiến thƣ́ c và kĩ năng để tôi có thể hoàn thành lu ận văn củ a mình theo hƣớng chuyên nghiệp.
Đồng thời tôi xin cảm ơn tới các cán bộ ban ngành Y tế, cục thuế xuất nhập khẩu
và các anh chị tại tạp chí Thƣơng mại, tạp chí Lao động – xã hội và một số tạp chí
khác đã cung cấp những thông tin quan trọng hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng Tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè, những ngƣời đã luôn ở
bên, khích lệ tôi có thể hoàn thành cuộc luận văn này.
Do hạn chế về mặt thời gian nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và những ngƣời quan tâm tới luận văn này.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cƣ́ u ................................................................. 2
2.1 Mục tiêu ............................................................................................................ 2
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ QLNN VỀ NK THIẾT BỊ Y TẾ. ............................................................. 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 4
1.2 QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế. ............................................................ 8
1.2.1 Khái niệm công cụ ........................................................................................ 8
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế. ......... 10
1.2.3 QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế. ......................................................... 14
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHÊN CỨU. ........................... 23
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 23
2.1.1 Nghiên cứu dựa trên tiếp cận hệ thống. .................................................. 23
2.1.2 Nghiên cứu dựa trên Quy luật cung – cầu – giá cả. ................................ 24
2.1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính ......................................................... 24
2.2 Thiết kế nghiên cứu....................................................................................... 25
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. .......................... 27
3.1 Khái quát tình hình trang thiết bị y tế và nhập khẩu thiết bị y tế ở nƣớc
ta trong thời gian qua. ............................................................................................ 27
3.1.1 Tình hình thiết bị y tế tại Việt Nam thời gian qua. ................................... 27
3.1.2 Hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế ở Việt Nam thời gian qua................... 29
3.2 Hiện trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế thời
gian qua. ................................................................................................................... 35
3.2.1 Quá trình xây dựng và ban hành hệ thống luật pháp về hoạt động NK
thiết bị y tế. ................................................................................................................ 35
3.2.2 Thực trạng quản lý về các tiêu chí nhập khẩu TBYT. .............................. 37
3.2.3 Quản lý quá trình làm thủ tục nhập khẩu thiết bị y tế. ............................ 43
3.2.4 QLNN trong thanh tra, giám sát nhập khẩu thiết bị y tế. ........................ 45
3.3 Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu
thiết bị y tế. ............................................................................................................... 49
3.3.1 Mặt đạt được trong QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế. ........................ 49
3.3.2 Mặt hạn chế, bất cập trong quá trình quản lý. .......................................... 52
Việc quản lý nhập khẩu trang thiết bị y tế thiếu chặt chẽ ........................... 52
3.4 Nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém lĩnh vực này và vấn đề cần
giải quyết. ................................................................................................................. 55
3.4.1 Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 55
3.4.2 Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 55
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NK TTYT Ở VIỆT NAM. ........................................ 56
4.1 Thách thức đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết bị
y tế tại việt Nam trong thời gian tới. ..................................................................... 56
4.1.1 Thách thức đối với ngành y tế nói chung .................................................. 56
4.1.2 Thách thức đối với sự phát triển hoạt động trao đổi thương mại của nước
ta với các nước trên thế giới. ................................................................................... 57
4.2 Quan điểm và phƣơng hƣớng phát triển ngành y tế ở Việt Nam trong
thời gian tới. ............................................................................................................. 58
4.2.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển nhập khẩu trang thiết bị
y tế. ..................................................................................................................... 58
4.2.2 Phương hướng phát triển trang thiết bị ngành y tế ở Việt Nam trong thời
gian tới. ..................................................................................................................... 59
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu
thiết bị y tế ở Việt Nam. .......................................................................................... 62
4.3.1 Giải pháp trước mắt .................................................................................... 62
4.3.2 Giải pháp lâu dài. ....................................................................................... 65
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
PHỤ LỤC: ................................................................................................................ 78
PHỤ LỤC 01:DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ Y TẾ PHẢI CẤP GIẤY PHÉP
NHẬP KHẨU .......................................................................................................... 78
PHỤ LỤC 02: MẪU GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ82
PHỤ LỤC 03: Bảng kết quả thực hiện các chỉ số y tế của nƣớc ta qua các năm.
................................................................................................................................... 84
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 QLNN Quản lý nhà nƣớc
2 XK Xuất khẩu
3 NK Nhập khẩu
4 NK TBYT Nhập khẩu thiết bị y tế
5 DN Doanh nghiệp
6 NSNN Ngân sách nhà nƣớc.
i
DANH MỤC BẢNG
Nội dung STT Bảng Trang
1 Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập
Bảng 3.1 khẩu của Việt Nam theo châu lục, thị 53
trƣờng/khối thị trƣờng năm 2015
2 Số lƣợng thị trƣờng theo mức kim ngạch Bảng 3.2 56 năm 2015
ii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Tỷ trọng NSNN cho Y tế từ 2002 – 2006 18
2 Hình 3.1 Diễn biến kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng 31
hóavà cán cân thƣơng mại giai đoạn 2006-2015
3 Hình 3.2 Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn 32
nhất năm 2015 và so với năm 2014
4 Hình 3.3 Một số mặt hàng nhập khẩu hàng hoá của doanh 34
nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nƣớc
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nƣớc, con ngƣời với
vai trò nhân tố trung tâm, cốt lõi của sự phát triển. Ngành Y tế là nền tảng đảm bảo sự
vững chắc trong quá trình xây dựng kinh tế - xã hội của nƣớc ta.Trong đó, để đáp ứng
đƣợc nhu cầu chăm sóc sức khỏe con ngƣời ngày càng tăng, ngoài việc xây dựng đầu
tƣ và mở rộng đội ngũ y bác sỹ có chuyên môn tay nghề cao. Đầu tƣ cơ sở hạ tầng
trang thiết bị y tế hiện tại hết sức cấp thiết và ngày càng quan trọng. Tuy nhiên điều
kiện trang thiết bị y tế trong nƣớc vẫn chƣa đáp ứng đƣợc hết nhu cầu chăm sóc sức
khỏe con ngƣời. Chính vì vậy nhà nƣớc đã triển khai và đẩy mạnh hoạt động trao đổi,
xuất nhập khẩu các trang thiết bị y tế hiện đại từ các nƣớc phát triển trên thế giới. Hoạt
động này đã giải quyết phần lớn vấn đề đang gặp phải trong ngành y tế. Không chỉ
tăng khả năng khám chữa bệnh, nâng cao sức khỏe con ngƣời, nó còn tạo động lực để
Việt Nam nâng cao chỉ số phát triển con ngƣời trong sự nghiệp xây dựng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Sự tham gia quản lý trên nhiều phƣơng diện của nhà nƣớc
giúp hoạt động nhập khẩu trang thiết bị y tế ngày càng phát triển và mở rộng. Tuy
nhiên mỗi cơ chế đều tồn tại hai mặt song song và bên cạnh những mặt đạt đƣợc, quản
lý nhà nƣớc về nhập khẩu thiết bị y tế còn gặp những vấn đề bất cập, vẫn chƣa triệt để
đƣợc tình trạng nhập lậu, hay nhập khẩu các trang thiết bị không rõ nguồn gốc cũng
nhƣ chƣa kiểm chứng đƣợc chất lƣợng, gây ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển ngành y
tế. Vì vậy để phát triển hơn nữa hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế cũng nhƣ sự phát
triển chung của ngành y tế, việc hoàn thiện và nâng cao vai trò quản lý nhà nƣớc về
hoạt động nhập khẩu rất cần thiết và cần đƣợc tập trung quan tâm hơn nữa.
Nhận thấy vai trò, tầm quan trọng cũng nhƣ tính cấp thiết của vấn đề tôi chọn thực
hiện đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động nhập khẩu trang thiết bị y tế tại việt
nam” với mong muốn đóng góp một phần công sức trong sự phát triển chung của đất
nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cƣ́ u 2.1 Mục tiêu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập
khẩu thiết bị y tế tại Việt Nam từ năm 2002 đến nay, luận án đề xuất phƣơng hƣớng,
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế trong giai
đoạn đến 2020
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và làm rõ vai trò, nội dung của quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập
khẩu thiết bị y tế tại Việt Nam.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nƣớc về
hoạt động nhập khẩu Thiết bị y tế tại Việt Nam.
- Phân tích, làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế
tại Việt Nam từ năm 2002 đến nay, đánh giá những thành công, hạn chế, chỉ ra nguyên
nhân.
- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động
nhập khẩu thiết bị y tế trong giai đoạn đến 2020
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết
bị y tế.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian:Nghiên cứu thực hiện trong phạm vi không gian tại Việt Nam
*Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực hiện trong phạm vi thời gian của hoạt động
nhập khẩu từ năm 2002 đến nay, phƣơng hƣớng cho giai đoạn đến 2020.
2
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về QLNN về
NK thiết bị y tế.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng QLNN về NK thiết bị y tế.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc về NK TBYT.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ QLNN VỀ NK THIẾT BỊ Y TẾ.
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tổng quan đề tài nghiên cứu
1.1.1.1 Nghiên cứu trong nước
Thực hiện nghiên cứu về lĩnh vực y tế - một vấn đề liên quan trực tiếp đến cuộc
sống con ngƣời và đƣợc nhiều ngƣời quan tâm hiện nay. Với tầm quan trọng của mình,
Y tế trở thành chủ đề đƣợc nhiều quan tâm và tham gia nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc. Thực hiện nghiên cứu này, luận văn tham khảo và thừa kế kết quả nghiên cứu
của một số nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc. Cụ thể sau:
Nghiên cứu ”Thực trạng và quy trình nhập khẩu thiết bị y tế tại công ty cổ phần
xuất nhập khẩu máy Hà Nội.” năm 2013 thuộc trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Trong nghiên cứu này, thông qua khảo sát tình trạng thực tế của công ty cổ phần
nhập khẩu máy Hà Nội, tác giả tiến hành tìm hiểu sâu về thực trạng và quy trình nhập
khẩu thiết bị y tế tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Hà Nội. Thông qua thực tiễn
cùng kết quả công ty đạt đƣợc trong hoạt động nhập khẩu, tác giả tiến hành đánh giá
thực trạng hoạt động nhập khẩy thiết bị y tế tại đây. Trên cơ sở tìm hiểu những bất
cập, nguyên nhân và để ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu
TBYT của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy Hà Nội. Thực hiện nghiên cứu này,
tác giả thông qua những hoạt động của công ty trong quy trình nhập khẩu nhằm nêu
lên vai trò của các đơn vị doanh nghiệp trong hoạt động này. Tuy nhiên nghiên cứu
này còn mang tính thực hành, quy mô phạm vi nhỏ nên chƣa thể thể hiện những khía
cạnh trong hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế tại nƣớc ta. Song quy nghiên cứu này giúp
cho luận văn thực hiện nắm rõ đƣợc những giai đoạn, lƣu ý của quá trình nhập khẩu
trang thiết bị y tế trong thực tiễn đồng thời cơ hội đển kiểm chứng quyền và nghĩa vụ
của đơn vị nhập khẩu đƣợc quy định trong các văn bản vào thực tiễn.
Trong Báo cáo và Thống kê tài chính về Tình hình xuất nhập khẩu năm
2013 của Bộ Công Thƣơng đã mang lại cách nhìn tổng quát về quá trình phát triển của
4
hoạt động xuất nhập khẩu tại nƣớc ta. Cùng xu hƣớng chung đó, nhập khẩu thiết bị y
tế cũng có những biến động nhất định.
Nghiên cứu ” Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết
bị y tế tại công ty TNHH Thiết bị Minh Tâm do Trần Mạnh Hùng thực hiện vào năm
2010 của Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh”
Thực hiện nghiên cứu này tác giả nhằm tìm hiểu về thực trạng nhập khẩu thiết bị y
tế tại Công ty TNHH Minh Tâm. Trên cơ sở làm rõ tổng quan, khái quát chung về đơn
vị doanh nghiệp, tác già đã chỉ ra những điều kiện quan trong trong quá trình nhập
khẩu và quyền, nghĩa vụ của các bên trong một quy trình nhập khẩu thiết bị y tế.
Trong quá trình nghiên cứu thực tiễn nhập khẩu tại đây, tác giả chỉ ra những thành tích
đạt đƣợc va bất cập trong quy trình nhập khẩu công ty mắc phải. Từ đó nghiên cứu đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu y tế của con
ngƣời. Cũng tƣơng tự các nghiên cứu khác, nghiên cứu tại công ty Minh tâm vẫn còn
hạn chế nội dung ở một đơn vị doanh nghiệp, chƣa có sự so sánh quy trình nhập khẩu
giữa các đơn vị doanh nghiệp với nhau, chƣa làm rõ đƣợc vai trò của nhập khẩu thiết
bị y tế trong phạm vi lớn. Dù vậy nghiên cứu cũng có nhiều đóng góp trong phát triển
thực tiễn hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế ở nƣớc ta và bổ sung thêm nguồn tài liệu
thực hành cho những đối tƣợng quan tâm đến lĩnh vực này.
Ngoài ra, Trong Nghiên cứu ” Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
của ngành Hải quan hiện nay” do Trần Thành Tô thực hiện vào năm 2012 tại Học
Viện Chính Trị Quốc Gia đã nêu lên vai trò của ngành Hải Quan đối với hiệu quả phát
triển xuất nhập khẩu của đất nƣớc nói chung và Thiết bị y tế nói riêng.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả thông qua làm rõ, giải thích từ ngữ về lĩnh vực
này, trên cơ sở đó đi sâu tìm hiểu về thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu của hải
quan, những nhân tố tác động. Căn cứ vào những văn bản lý luận, mục tiêu đề ra và
kết quả đạt đƣợc, nghiên cứu chỉ ra những bất cập và nguyên nhân trong quá trình thực
hiện. Từ nguyên nhân và những điều kiện thực tiễn, tác giả đề xuất những giải pháp
nhằm đổi mới cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu tại hải quan nhằm nâng cao hiệu của
của ngành này trong quá trình phát triển kinh tế đất nƣớc.
5
Nghiên cứu ” Báo cáo chung tổng quan ngành y tế vào năm 2008 (JAHR
2008) của Bộ Y Tế do Nguyễn Quốc Triệu chủ biên đã có nhiều đóng góp trong sự
phát triển hiện nay của ngành y tế và nâng cao vai trò quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
này. Trong báo cáo, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra cơ cấu phân bố tài chính của ngân sách
nhà nƣớc đối với ngành y tế, thông qua so sánh với thực trạng đầu tƣ cho y tế của nƣớc
ta và các nƣớc trên thế giới, nghiên cứu đã đề xuất ra những vấn đề cần ƣu tiên trong
lĩnh vực tài chính y tế tại Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành trên phạm vi rộng, cơ sở lý
luận rõ ràng cung cấp một nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho ngƣời học. Từ
báo cáo của nhóm nghiên cứu tạo tiền đề cho những cải cách, chỉnh sửa các văn bản
luật phù hợp hơn đối với phát triển lĩnh vực y tế của nƣớc ta.
1.1.1.2 Nghiên cứu ngoài nước
Trong “Báo cáo Nghiên cứu tự do thương mại quốc tế ở Việt Nam được thực
hiện vào năm 2014 của Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam. Với nghiên
cứu này thông qua giải thích những khái niệm chuyên môn, nhóm nghiên cứu tiến
hành tìm hiểu quá trình gia nhập tổ chức WTO của Việt Nam và những cơ hội và
thách thức khi tham gia tổ chức này. Nghiên cứu còn tìm hiểu về mối quan hệ giữa
Việt nam trong giao lƣu, hợp tác kinh tế với các khu vực kinh tế khác. Các kim nghạch
xuất nhập khẩu và loại hình sản phẩm trao đổi giữa Việt Nam và các khu vực đƣợc
làm rõ, thông qua đó nêu lên những thị trƣờng thuận lợi và khó khăn của Việt nam
trong thời kỳ hội nhập. Trên cơ sở đó đƣa ra những đánh giá chung về quá trình tham
gia WTO của Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế, trao đổi hàng hóa. Từ
nghiên cứu đã cung cấp nhiều kiến thức tổng quát về WTO và hội nhập của Việt Nam
cho ngƣời học, cơ sở để Việt Nam có nhiều điều chỉnh trong chính sách, quy định phù
hợp hơn với thực tiễn trong thời kỳ toàn cầu hóa.
Trong Nghiên cứu ” Import and market development for dental X – Ray
equipment in Viet Nam.” of Laghti university of applied sciences của Nguyễn Minh
Hạnh on 02/2010.
Trong nghiên cứu của mình tác giả đã nêu lên những vai trò quan trọng của thiết bị
tia X trong nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh cho con ngƣời. Đồng thời thực trạng
6
phát triển và sử dụng tia X trong khám chữa bệnh tại Việt Nam. Từ những bất cập về
sử dụng công cụ này trong khám chữa bệnh, nghiên cứu chỉ ra nhu cầu cần thiết phải
nhập khẩu thiết bị này về Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu về hoạt động này, tác
giả chỉ ra những thị trƣờng nhập khẩu tia X chủ yếu của Việt Nam cũng nhƣ nhƣng trở
ngại trong quá trình tiếp cận những thị trƣờng mới. Từ đó đề xuất những kiến nghị,
giải pháp mở rộng và nâng cao thị trƣờng nhập khẩu của Việt Nam trên lĩnh vực y tế.
Nghiên cứu đã có vai trò quan trọng trong tạo cơ sở nền tảng cho những nghiên cứu kế
tiếp trong phát triển thị trƣờng về y tế và đƣa ra những điều kiện quan trọng về xuất
nhập khẩu đối với Việt Nam trong thời kỳ toàn cầu hóa.
Ngoài ra, luận văn còn tham khảo và học hỏi, kế thừa từ một số nghiên cứu khác
nhƣ: Nghiên cứu ” Exploring medical representatives strategies to influence doctor’s
prescribing decisions in Viet Nam.” on 2012 of Department of public health and
clinical medicine epidemiology and global health umea university, Sweden; Nghiên
cứu ” Medical device laws and regulation in Viet Nam.” of Andaman medical on
07/2015.
Nhƣ vậy thông qua tham khảo các nghiên cứu trên đã giúp cho tôi có những cơ sở
nền tảng trong quá trình thực hiện nghiên cứu của bản thân. Với các nghiên cứu
chuyên sâu về y tế, TBYT tại các doanh nghiệp, đơn vị y tế giúp phần nào hiểu thêm
về những đặc trƣng cần lƣu ý của thiết bị y tế, đó cũng là lý do khiến cho TBYT đƣợc
quan tâm trong các khâu nhập khẩu nhƣ vậy. Ngoài ra, các nghiên cứu về ngoại
thƣơng, trao đổi xuất nhập khẩu mang lại cách nhìn khách quan và đƣa lại cách nhìn
nhận tổng quát hơn về hệ thống hành chính cũng nhƣ bối cảnh xuất nhập khẩu nƣớc ta.
Cùng nghiên cứu nƣớc ngoài nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của một số sản phẩm y
học tiên tiến trong phát minh của con ngƣời, thông qua phản chiếu với thực trạng thực
hành y học tại Việt nam cho thấy nhu cầu cấp thiết của nƣớc ta trong xây dựng và phát
triển y học hội nhập cùng thế giới. Nhƣ vậy thông qua tham khảo các nghiên cứu trên
bản thân tác giả đã nhìn nhận đƣợc tầm quan trọng của thiết bị y tế, nhu cầu bức thiết
cần nhập khẩu TBYT tại Việt Nam. Đồng thời cũng trong các nghiên cứu cũng nói
7
qua về quán lý nhà nƣớc trong các hoạt động khác, với nghiên cứu của mình tác giả
muốn làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về nhập khẩu TBYT và đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý hơn nữa.
1.2 QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế.
1.2.1 Khái niệm công cụ
1.2.1.1 Quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tƣợng nghiên cứu
riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng. Đó là các quy luật và các vấn đề mang
tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giƣã các chủ thể tham gia
các hoạt động kinh tế của xã hội.
Trong quản lý nhà nƣớc về kinh tế, phƣơng pháp kinhh tế đƣợc xem là phƣơng
pháp tác động vào đối tƣợng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế để cho đối tƣợng
bị quản lý lựa chọn phƣơng án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động.
Các phƣơng pháp kinh tế chính là các phƣơng pháp tác động của nhà nƣớc thông
qua sự vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế và các định mức kinh tế -
kỹ thuật. Đặc điểm của các phƣơng pháp kinh tế là nó tác động lên đối tƣợng quản
lý không bằng cƣỡng bức hà khắc chính mà bằng lợi ích, tức đề ra mục tiêu, nhiệm
vụ phải đạt, đƣa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế những phƣơng tiện vật
chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
1.2.1.2 Hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nƣớc ngoàI
phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc hoặc táI xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận.
Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công ty nƣớc ngoàI và
8
tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trƣờng nội địa hoặc táI xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng1.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong sự phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu đang ngày
càng phát triển và thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế đất
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nƣớc. Thể hiện trên các khía cạnh sau :
Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển
theo hƣớng công nghiệp hóa đất nƣớc.
Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Đối với
cân đối và ổn định.
ngƣời tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận với hàng hóa đa dạng, hiện đại
và giá thành thấp hơn so với hàng sản xuất trong nƣớc. Đối với sản xuất, nhập khẩu
là nguồn đảm bảo đầu vào cho hoạt động sản xuất, đảm bảo về công nghệ thiết bị
Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với những
cho quá trình hiện đại hóa sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngƣời lao động.
trang thiết bị sản xuất hiện đại, những tƣ liệu sản xuất mà nhập khẩu đem lại sẽ làm
tăng chất lƣợng của hàng hóa, làm cho hàng xuất khẩu của ta tiến gần hơn với nhu
cầu của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để hàng Việt Nam có thể xuất ra thị trƣờng
thế giới.
1.2.1.3 Trang thiết bị y tế
Theo điều 2 của thông tƣ 24/2011/TT – BYT của Bộ y tế về hƣớng dẫn nhập khẩu
1Giáo trình những lý luận cơ bản về nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nhập khẩu – nxb đại học kinh tế quốc dân,2010.
trang thiết bị y tế.
9
Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật tƣ, hoá chất, kể cả phần mềm
cần thiết, đƣợc sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau phục vụ cho con ngƣời nhằm
mục đích:
a) Ngăn ngừa, kiểm tra, chẩn đoán, điều trị, làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp
tổn thƣơng;
b) Kiểm tra, thay thế, sửa đổi, hỗ trợ phẫu thuật trong quá trình khám bệnh, chữa
bệnh;
c) Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
d) Kiểm soát sự thụ thai;
đ) Khử trùng trong y tế (không bao gồm hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong gia dụng và y tế);
e) Vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế.
Trong quá trình quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế bị tác động
bởi các nhân tố sau:
Cơ chế quản lý và lãnh đạo
Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để thống nhất bàn hành luật pháp, thể chế, tạo
lập môi trƣờng thuận lợi và bình đẳng cho các chủ thể kinh tế - xã hội hoạt động, xây
dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc đúng với chủ trƣờng
đƣờng lối của Đản; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã
vạch ra và phải kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội cân đối và ổn định2. Trong hoạt động quản lý của mình, nhà nƣớc với cơ chế
lãnh đạo đảng cầm quyền sẽ đƣa ra những quyết định cụ thể đối với nhập khẩu TBYT
2 Bùi Đức Hữu, 2015, Khoa học Quản lý, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam
nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trƣờng xuất nhập khẩu trong nƣớc.
10
Trong phong cách lãnh đạo và quản lý tập trung thống nhất từ trung ƣơng đến địa
phƣơng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hoạch định, triển khai và hƣớng dẫn các
cấp thực hiện đúng các chỉ thị đƣợc ban ra. Trong hoạt động quản lý, nhà nƣớc không
ngừng đổi mới, thay đổi các phƣơng thức thực hiện trong công tác quản lý nhằm tăng
mức độ liên kết của các cơ quan ban ngành ngày càng chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn
trong các hoạt động cần phối hợp thực hiện nhƣ nhập khẩu thiết bị,... Ngoài ra, xuất
phát từ đất nƣớc nông nghiệp và hòa mình vào nền kinh tế toàn cầu hiện nay đã đặt ra
yêu cầu ngày càng gay gắt đối với cơ quan lãnh đạo. Để đất nƣớc đảm bảo sự cân bằng
trong cán cân xuất và nhập ổn định thị trƣờng đòi hỏi cơ quan quản lý có những quyết
sách đúng đắn và phù hợp. Điều này có ảnh hƣởng lớn đến thị trƣờng nhập khẩu của
nƣớc ta, trong đó có nhập khẩu thiết bị y tế.
Bên cạnh đó, vai trò của cơ chế lãnh đạo của nhà nƣớc còn thể hiện trong phát triển
chính sách hóa bình, thân thiện, tạo mối quan hệ tốt với các nƣớc trên thế giới. Tạo
tiền đề thuận lợi nhằm thu hút đƣợc sự đầu tƣ và hỗ trợ của các nƣớc phát triển về cơ
sở vật chất. Các thể chế đƣợc hoàn thiện trên nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ các
văn bản pháp quy, phân cấp mạnh mẽ trong thực hiện, đồng thời tăng cƣờng trách
nhiệm, công khai minh bạch và hài hoà các quy trình, thủ tục. Các thủ tục hành chính
trong quản lý nhà nƣớc từ cấp giấy phép nhập khẩu đến kiểm tra, đƣa sản phẩm vào sử
dụng đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhanh gọn hơn và hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó việc phân công trách nhiệm, vai trò của các cơ quan chức năng trong
công tác nhập khẩu thiết bị y tế ngày càng rõ ràng, tránh tình trạng trồng chéo trong
thực hiện công việc. Thông qua thực hiện mở rộng các lớp đào tạo, tập huấn, liên kết
đào tạo nhằm tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý. Đồng
thời với việc thực hiện nghiêm túc quá trình thanh tra, giám sát đảm bảo đƣợc chất
lƣợng của đội ngũ cán bộ qua từng thời gian công tác.
Văn bản pháp luật.
Pháp luật đƣợc hiểu là hệ thống các quy tắc ứng xử có tính chất bắt buộc chung
(Quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của nhà nƣớc, do nhà nƣớc đặt ra, thực thi và bảo
11
vệ mục tiêu nhằm bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trƣng đã định3. Thông qua
hệ thống văn bản pháp luật, nhà nƣớc xác định quyền và nghĩa vụ của tất cả các chủ
thể tham gia vào mối quan hệ kinh tế - xã hội cũng nhƣ việc đảm bảo thực hiện các
quyền và nghĩa vụ ấy để tác động, chi phối các hành vi của đối tƣợng cũng nhƣ chủ
thể quản lý. Trong đó, Văn bản pháp luật đƣợc xem là một công cụ quản lý vĩ mô có
vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà nƣớc, nó xác lập trật tự kỷ cƣơng, đảm
bảo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trƣờng. Nhà nƣớc quản lý
các hoạt động nhập khẩu thông qua các hƣớng dẫn, văn bản pháp luật. Dùng sức mạnh
quyền uy khách quan của nhà nƣớc tiến hành cƣỡng chế thực hiện pháp luật. Sự phổ
quát và công bằng của văn bản pháp luật là một công cụ hữu hiệu trong hoạt động
quản lý của nhà nƣớc đối với kinh tế - xã hội nói chung và nhập khẩu TBYT nói riêng.
Nhƣ vậy trong hoạt động quản lý của nhà nƣớc, văn bản pháp luật đã có những
đóng góp quan trọng trong duy trì, bình ổn thị trƣờng nhập khẩu TBYT tại nƣớc ta. Do
vậy để đảm bảo các văn bản pháp luật luôn phát huy đƣợc vai trò của mình trong cơ
chế thị trƣờng hiện nay, đòi hỏi các nhà lãnh đạo luôn có cách nhìn toàn diện, thƣờng
xuyên đối chiếu thực tiễn đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung văn bản với thực tế kinh
tế.
Thị trường nhập khẩu.
Trong tất cả các khâu quản lý nhà nƣớc với nhập khẩu TBYT, thị trƣờng luôn đƣợc
quan tâm hàng đầu. Với tình trạng cơ sở vật chất y tế của đất nƣớc còn lệ thuộc lớn thị
trƣờng bên ngoài, cùng nguồn ngân sách hạn chế, đòi hỏi cơ quan lãnh đạo cần nghiên
cứu kỹ càng trong lựa chọn thị trƣờng nhập khẩu. Bên cạnh đó, hiện nay với sự phát
triển của kinh tế toàn cầu hóa, môi trƣờng thị trƣờng ngày càng đa dạng và phong phú
về nhiều chủng loại cũng nhƣ giá cả. Do vậy để xác định đƣợc thị trƣờng nhập khẩu
đảm bảo cả về chất lƣợng, mẫu mã và giá cả đặt ra yêu cầu rất lớn cho các nhà quản
lý. Trong khâu hoạch định, tổ chức hay kiểm soát cần luôn thực hiện nghiêm túc, tìm
3 Bùi Đức Hữu, 2015, Khoa học Quản lý, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
hiểu rõ ràng từng nguồn hàng, đặc biệt sản phẩm nhập là thiết bị y tế - mang đặc trƣng
12
riêng. Để xác định đƣợc thị trƣờng đảm bảo các yếu tố trên đòi hỏi cần có sự đồng bộ
trong công tác quản lý, giữa các ban ngành liên quan và sự công bằng, minh bạch
trong tất cả các khâu thực hiện.
Nguồn vốn
Trong hoạt động nhập khẩu TBYT, nguồn vốn – ngân sách luôn vấn đề đƣợc quan
tâm hàng đầu trong quyết sách của nhà quản lý. Đây là một trong những cơ sở để xác
định thị trƣờng nhập khẩu và mức độ thiết bị. Nhƣ vậy trong hoạt động nhập khẩu
TBYT, ngân sách hầu nhƣ giữ vai trò tiên quyết trong quyết định nhập khẩu của các
nhà quản lý.
Xác định đƣợc vai trò và tầm quan trọng của vấn đề này, nhà nƣớc ta tiến hành triển
khai nhiều chính sách khuyến khích, thu hút nguồn đầu tƣ, hỗ trợ từ bên ngoài. Đồng
thời đẩy mạnh xây dựng môi trƣờng pháp lý trong nƣớc tăng cƣờng công tác thu hút
vốn và hỗ trợ kỹ thuật từ các nƣớc phát triển. Trong quá trình đó, nhà nƣớc ta đã đạt
nhiều thành tích đáng khích lệ và hỗ trợ đƣợc phần nào công tác xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật tại các cơ sở y tế. Trong đó, với Tuyên bố Paris và Cam kết Hà Nội về
hiệu quả viện trợ Tuyên bố Paris ra đời với cam kết của hơn 100 nhà tài trợ và các
nƣớc tiếp nhận viện trợ thông qua tại Diễn đàn cấp cao về hiệu quả viện trợ tổ chức tại Paris vào tháng 3-20054 đã hỗ trợ nƣớc ta trong cải tiến TBYT tại các bệnh viện lớn
nhỏ trong cả nƣớc.
Trong những năm gần đây, nhà nƣớc đã tăng NSNN cho y tế thông qua việc dành
ngân sách cho CSSK ngƣời có công, ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân
ở vùng kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Trong đó, yếu tố trang thiết bị
cơ sở đƣợc đề cao và một trong những nhân tố quan trọng trong công cuộc phát triển y
tế, chăm sóc sức khỏe con ngƣời. Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 18/2008/NQ-
QH12, Nghị quyết đã chỉ rõ "Tăng tỷ lệ chi ngân sách hằng năm cho sự nghiệp y tế,
bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của NSNN.
4 Mục 7, Báo cáo chung tổng quan ngành y tế vào năm 2008 (JAHR 2008) của Bộ Y Tế.
Dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng.” Cùng với việc đầu tƣ từ NSNN,
13
trong những năm gần đây, chủ trƣơng huy động các nguồn lực của nhân dân và các
thành phần kinh tế cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân theo phƣơng.
1.2.3 QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế.
1.2.3.1 Quản lý về các tiêu chí nhập khẩu TBYT
Chất lượng
Thiết bị y tế đƣợc xem loại sản phẩm có nhiều đặc điểm riêng biệt và chức năng đặc
trƣng, công cụ có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình chữa bệnh cho con ngƣời. Do vậy
các sản phẩm y tế đƣợc nhập khẩu cần đảm bảo đầy đủ quy chuẩn về chất lƣợng.
Nhằm đảm bảo chất lƣợng sản phẩm nhập khẩu đạt yêu cầu, nhà nƣớc quản lý
thông qua khâu tìm hiểu, đánh giá thiết bị y tế trên các thị trƣờng khác nhau. Đồng
thời tiến hành đánh giá kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi đồng ý nhập khẩu.
Ngoài ra để đảm bảo chất lƣợng TBYT nhà nƣớc tổ chức các cơ quan chức năng
cùng ban ngành liên quan vào kiểm tra đánh giá sản phẩm ngay sau khi nhập cảng và
đƣa vào sử dụng. Nhờ quá trình này đã phát hiện ra nhiều sản phẩm y tế nhập lậu và
không đảm bảo chất lƣợng. Giúp ngăn chặn hiện tƣợng nhập bừa bãi và gian lận trong
thiết bị y tế.
Đồng thời tổ chức các cơ quan chức năng tiến hành kiểm định và tạo mối liên hệ
chặt chẽ giữa các cơ sở y tế và thị trƣờng nhập khẩu nhằm đảm bảo số lƣợng sản phẩm
nhập khẩu phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tiễn, tránh gây tình trạng lãng phí và
nhập khảu bừa bãi.
Để quản lý đƣợc chất lƣợng sản phẩm, nhà nƣớc đã đề ra các quy chuẩn cho sản
phẩm y tế nhƣ trong Thông tư 24 của BỘ Y TẾ đã ban hành danh sách các thiết bị y tế
đƣợc nhập theo chuẩn của bộ y tế. [phụ lục 1, 90].
Bên cạnh đó Bộ Y Tế cũng có đƣa ra các quyết định mới về cấp mới, gia hạn, điều
chỉnh, cấp lại và thu hồi Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị. Cụ thể :
Ngày 12 tháng 10 năm 2015, Bộ Y tế đã ban hành Thông tƣ số 30/2015/TT-
BYT quy định về thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu 49 loại trang
thiết bị y tế mới 100% thuộc Danh mục ban hành kèm Thông tƣ.Về nguyên tắc, việc
14
cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế chỉ áp đụng dối với trang thiết bị y tế nhập
khẩu thuộc danh mục 49 loại trang thiết bị y tế nói trên. Các trang thiết bị y tế không
thuộc danh mục đó đƣợc nhập khẩu không cần giấy phép nhƣng vẫn phải bảo đảm hồ
sơ để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ và quản lý chất lƣợng.Bộ trƣởng Bộ Y tế quyết
định việc cấp mới, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi Giấy phép nhập khẩu trang thiết
bị y tế.
Nhà nƣớc thực hiện nghiên cứu chiến lƣợc ngoại thƣơng; ban hành hoặc trình
Hội đồng Bộ trƣởng ban hành các văn bản nhằm hoàn chỉnh hệ thống chính sách,
pháp luật ngoại thƣơng; cùng các Bộ, ngành hữu quan tạo môi trƣờng kinh doanh và
định hƣớng phát triển mặt hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó kiểm tra việc chấp hành
luật pháp trong hoạt động nhập khẩu toàn quốc.
Số lượng – loại hình sản phẩm.
Bên cạnh đảm bảo chất lƣợng, các sản phẩm y tế đƣợc nhập cần đảm bảo về loại
hình đa dạng và phù hợp với điều kiện hạ tầng tại các cơ sở y tế. Sản phẩm y tế đƣợc
xem là một trong những thiết bị máy móc do vậy sự linh hoạt, nhạy bén về mặt hình
thức và loại hình luôn đƣợc thay đổi. Tuy nhiên hiện nay tình trạng nhập lậu, gian lận
trong nhập khẩu, các gian thƣơng tổ chức nhập khẩu các sản phẩm đã qua sử dụng, để
tồn kho quá lâu khiến cho bề ngoài TBYT bị hoen gỉ, hƣ hỏng. Điều này ảnh hƣởng
đến chất lƣợng sản phẩm khi đƣa vào sử dụng. Do vậy quá trình quản lý cần thực hiện
chặt chẽ, minh bạch tránh tính trạng các tƣ nhân lợi dụng sơ hở của hệ thống luật pháp
nhằm chuộc lợi bằng việc nhập mua các sản phẩm kém chất lƣợng, ảnh hƣởng xấu đến
hiệu quả của ngành Y tế trong phát triển con ngƣời. Hơn nữa nếu tình trạng này xảy ra
thƣờng xuyên ảnh hƣởng xấu đến ngân quỹ của nhà nƣớc cho y tế.
Giá cả.
Một trong những điều cần quản lý của nhà nƣớc đối với TBYT là về giá cả. TBYT
là sản phẩm đặc thù, với quá trình sản xuất đòi hỏi công nghệ cao và chính xác, do vậy
giá cả của các sản phẩm này thƣờng rất cao. Trong khi đó nƣớc ta với mức kinh tế
đang phát triển, cộng tình hình tự sản xuất trong nƣớc không có, dẫn đến việc phải
15
nhập khẩu đến 90% các sản phẩm y tế. Do vậy để đảm bảo đƣợc nguồn vốn cần quản
lý đến thông số giá cả chặt chẽ, tránh tình trạng lãng phí. Ngoài ra để đảm bảo đƣợc
nhập khẩu các sản phẩm với giá thành vừa phải vừa đủ chất lƣợng, nhà nƣớc tiến hành
khảo sát và liên kết cùng các tổ chức, thị trƣờng vừa phải nhƣ Nhật Bản, Trung quốc,
....
Theo số liệu tài khoản y tế quốc gia, trong giai đoạn 2002-2006, tỷ lệ chi NSNN
cho y tế trên tổng chi NSNN chƣa vƣợt qua ngƣỡng 5%. Theo ƣớc tính chƣa chính
thức của Bộ Tài chính, tỷ lệ này đã đƣợc cải thiện trong 2 năm gần đây, chiếm 7,1%
tổng chi nhà nƣớc trong năm 2007. Trong khi đó, theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế
giới năm 2005, để đảm bảo đƣợc các dịch vụ y tế thiết yếu cho ngƣời dân tại các nƣớc
đang phát triển, chi từ NSNN cho y tế phải đạt tỷ lệ ít nhất 10% tổng chi NSNN
(nguồn: W. So với tổng chi y tế toàn xã hội, NSNN cho y tế chỉ chiếm tỷ lệ 21,7%
(2006).
Trong suốt giai đoạn 5 năm 2002-2006, tỷ trọng NSNN cho y tế so với tổng chi y tế
chƣa khi nào đạt mức 25% .
16
%
Biểu đồ 1.1 Tỷ trọng NSNN cho Y tế từ 2002 – 2006.
Nguồn: Tài khoản y tế quốc gia, 2002 -2006.
Cơ cấu chi NSNN chƣa tập trung cao cho những lĩnh vực ƣu tiên Mặc dù đã đƣợc
quan tâm và tăng cƣờng đầu tƣ hơn, nhƣng NSNN cho y tế hiện nay tại Việt Nam vẫn
thấp so với mức bình quân chung của các nƣớc có cùng mức thu nhập, cũng nhƣ so
với nhu cầu về tài chính để thực hiện các chức năng cơ bản của y tế công cộng.
Ngoài ra tránh tình trạng lãng phí, mua không đáp ứng đúng nhu cầu, tổ chức các cơ
quan khảo sát, kiểm tra đánh giá các cơ sở y tế thƣờng xuyên để nắm đƣợc cơ sở hạ
tầng của từng đơn vị. Trong quá trình quản lý đó, nhà nƣớc thông qua ban hành nhiều
văn bản pháp luật nhƣ Thông tƣ 24, Nghị định về thủ tục mua,...
Quá trình phân loại.
Đây là một công đoạn quan trọng đánh giá đƣợc hiệu quả sử nhập khẩu TBYT.
Thiết bị đƣợc nhập phân bố tới từng đơn vị y tế, đảm bảo quá trình khám chữa bệnh
đƣợc thực hiện liên tục và hiệu quả.
17
Để thực hiện đƣợc khâu này hiệu quả đòi hòi nhà nƣớc tổ chức giám sát, thống
nhất từ nhƣng bƣớc ban đầu, nhằm phân bố sản phẩm đúng đơn vị cần và thiếu,
tránh tính trạng thừa thiết bị, gây lãng phí.
Từ những bất cập trong thực tiễn, nhà nƣớc thông quan chỉ đạo cùng các ban
ngành, các cấp tiến hành điều chỉnh chính sách, biện pháp quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu.
Nhƣ vậy trong nhập khẩu thiết bị y tế, nhà nƣớc thể hiện vai trò quản lý của mình
trong quá trình chỉ đạo hƣớng dẫn Bộ Y Tế ban hành danh sách những loại hình
thiết bị đúng đƣợc nhập khẩu. Trong quá trình nhập khẩu, nhà nƣớc luôn thực hiện
vai trò chỉ đạo, hƣớng dẫn, giám sát thực hiện.
1.2.3.2 Quản lý thủ tục nhập khẩu thiết bị y tế
Hệ thống hành chính còn nhiều rƣờm rà, phức tạp, thủ tục nhập khẩu cũng mang
nhiều mặt hạn chế. Do vậy nhà nƣớc cần có sự quản lý chặt chẽ hơn nữa tránh tình
trạng nhập lậu, nhập sản phẩm không rõ nguồn gốc, không có chứng nhận chất lƣợng.
Để ngăn chặn điều trên việc giám sát quá trình làm thủ tục nhập khẩu đƣợc đánh giá
rất quan trọng.
Với đặc thù riêng của sản phẩm, các đơn vị y tế đề xuất nhập khẩu thiết bị phải
chuẩn bị tƣơng đối cẩn thận.
Khi có hồ sơ nhập khẩu thiết bị y tế, Tổng cục Hải quan tiến hành liên hệ tới Vụ
Trang thiết bị và công trình y tế. Đơn vị nhập khẩu trang thiết bị y tế có trách nhiệm
nộp lệ phí cấp mới, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nhập khẩu tại Bộ Y tế. Quá
trình xem xét thủ tục đƣợc tiến hành nghiêm túc và minh bạch. Đối với hoạt động nhập
khẩu thiết bị y tế, nhà nƣớc có vai trò quan lý quan trọng và ảnh hƣởng lớn.
Ngoài ra, nhà nƣớc tiến hành chỉ đạo và điều phối vai trò của Bộ Y Tế và Cục Hải
Quan đƣa ra các thủ tục, quy định cụ thể về nhập khẩu thiết bị y tế. Để đảm bảo quá
trình làm thủ tục nhập khẩu đƣợc nhanh gọn, tránh gây lãng phí cho các đơn vị, nhà
nƣớc đã ban hành Nghị định quy định những điều kiện đối với đơn vị nhập khẩu trang
thiết bị y tế nhƣ điều kiện pháp lý, điều kiện nhân sự,.. đƣợc viết rõ tại điều 3. Đồng
thời triển khai mạnh mẽ các trang công nghệ thông tin online, nhờ đó rút ngắn thời
18
gian làm thủ tục cho các đơn vị khi không phải đến tận các Cục hải quan xin giấy tờ.
Từ việc quản lý giúp cho hệ thống hải quan nhập khẩu hiệu quả hơn đồng thời giúp
quá trình kiểm tra, đánh giá đƣợc nhanh và rõ ràng.
Điều tiết là một trong những vai trò chủ yếu của nhà nƣớc trong nền kinh tế thị
trƣờng. Nhà nƣớc quản lý, điều tiết sự phù hợp giữa nhu cầu nhập khẩu thiết bị y tế
và thực tế tại các cơ sở y tế. Bên cạnh đó, thông qua chỉ đạo cho các cơ quan chức
trách, nhà nƣớc tham gia vào quá trình phân phối, hƣớng dẫn sử dụng các sản phẩm
thiết bị y tế vào quá trình khám chữa bệnh cho con ngƣời.
Trong lĩnh vực nhập khẩu trang thiết bị y tế, vào ngày 07/04/1992 tại Hà Nội,
Nghị định 114 – HĐBT về quản lý nhà nƣớc đối với xuất nhập khẩu thiết bị y tế đã
ban hành ra nhiều quy định cụ thể đối với các bên liên quan trong lĩnh vực này.
Ngoài ra, các nguyên tắc về xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế đƣợc nêu rõ trong
điều 2 của nghị đinh. Nhằm tăng cƣờng vai trò quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế, tại điều 3,4, Chƣơng II của nghị định đã đƣa ra
các chính sách cụ thể trong lĩnh vực này. Thông qua nghị định, nhà nƣớc đƣa ra
những điều kiện kinh doanh đối với đơn vị doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu
thiết bị y tế, và có nhiều khuyến khích động viên thúc đẩy hoạt động này phát triển
tại chƣơng 4. Trong chƣơng 5 của nghị định, vai trò của Bộ thƣơng mại và du lịch
đƣợc làm rõ đối với hoạt động xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế nƣớc ta.
Nhập khẩu trang thiết bị y tế là một trong những linh vực đƣợc quan tâm nhiều ở
nƣớc ta, ngoài những văn bản trên, quản lý nhà nƣớc về nhập khẩu y tế đƣợc thể
hiện qua một số văn bản khác nhƣ: Thông tƣ 15-BYT/TT của Bộ Y Tế về hƣớng
dẫn nhập khẩu thiết bị, dụng cụ y tế ban ngày 18/11/1992 tại Hà Nội; tại điều 2,
Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 qui định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế và vai trò quan trọng của bộ y tế trong xây
dựng và phát triển trang thiết bị y tế; Trong Quyết định 10/2010/QĐ-TTg ngày
10/02/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định Giấy chứng nhận lƣu hành tự do đối
với sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu; Ngoài ra trong thông tƣ 30 của Bộ
19
Y tế về quy định nhập khẩu trang thiết bị y tế ban hành ngày 12 tháng 10 năm 2015
đã nêu ra và chỉ rõ những quy định, thủ tục cần đảm bảo trong quá trình nhập khẩu
trang thiết bị y tế.
Ngoài ra quyền và nghĩa vụ của ngƣời nhập khẩu đƣợc quy định rõ tại điêu 11 và
điều 12 của Luật số 05 ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Quốc Hội về chất
lƣợng hàng hóa, sản phẩm.
1.2.3.3 Quản lý công tác thanh tra, giám sát nhập khẩu.
Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/04/2004 về việc chống bán phá giá
đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và các văn bản liên quan - Pháp lệnh số
22/2004/PL-UBTVQH11 ngày 20/08/2004 về Chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam vầ các văn bản liên quan - Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10
ngày 25/05/2002 về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nƣớc ngoài vào Việt Nam và các
văn bản liên quan. Ngoài ra, nhà nƣớc còn có nhiều chính sách nằm động viên khuyến
khích hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu, trao đổi thƣơng mại giữa nƣớc ta với các nƣớc trên thế
giới trong xu thế toàn cấu hóa, việc phát sinh tranh chấp, vi phạm vì lợi nhuận là
điều không thể tránh khỏi. Do vậy trong quá trình xây dựng các văn bản pháp luật
về nhập khẩu trang thiết bị y tế, Các cơ quan ban ngành dƣới sự hƣớng dẫn của nhà
nƣớc luôn có những hƣớng dẫn cụ thể về xử lý vi phạm trong lĩnh vực này. Bộ Y tế
(Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế) sẽ công khai nội dung vi phạm của đơn vị
nhập khẩu trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế; thông báo tới cơ quan Thanh tra,
cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo
quy định của pháp luật. Cá nhân, tổ chức vi phạm tuỳ theo tính chất mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; trƣờng hợp gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định của
pháp luật.”
20
Ngoài ra, trong quá trình nhập khẩu, trao đổi thiết bị y tế, trƣờng hợp tranh chấp,
khiếu nại thƣờng xuyên xảy ra. Do vậy nhà nƣớc có nhiều biện pháp nâng cao khả
năng xử lý của các cơ quan chức trách chịu trách nhiệm giải quyết.
1.2.3.4 Quản lý thông qua điều chỉnh, ban hành hệ thống văn bản pháp luật.
Ngoài hƣớng dẫn các ban ngành trong tổ chức thực hiện quản lý nhập khẩu thiết bị
y tế, nhà nƣớc tham gia quản lý thông qua việc ban hành, điều chỉnh các hệ thống văn
bản pháp luật nằm nhập khẩu đƣợc sản phẩm tốt, phục vụ hiệu quả cho quá trình nhập
khẩu.
Nghị quyết Đại hội Đảng các khóa VII, VIII, IX và mới đây nhất là Nghị quyết Đại
hội X, 2006 đã chỉ rõ “Tăng đầu tƣ của Nhà nƣớc và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong việc nâng cấp mạng lƣới y tế cơ sở và hệ thống y tế, có chính sách trợ giúp các
đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp đƣợc tiếp cận dịch vụ y tế;
phát triển hệ thống y tế dự phòng, trang bị kiến thức và kỹ năng để mỗi ngƣời dân có
khả năng chủ động phòng bệnh và rèn luyện sức khoẻ”. Nghị quyết số 46-NQ/TW,
ngày 23/2/2005, của Bộ Chính trị đã nêu rõ "Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân là một trong những chính sách ƣu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nƣớc. Đầu
tƣ cho lĩnh vực này là đầu tƣ phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ". Chiến
lƣợc chăm sóc và bảo vệ nhân dân giai đoạn 2001 - 2010 xác định: Đầu tƣ nhà nƣớc
cho y tế vẫn phải giữ vai trò chủ đạo trong các nguồn thu cho y tế. Phấn đấu tăng mức
chi thƣờng xuyên cho y tế trong tổng chi NSNN.
Trong Nghị định 59/2006/ND-CP ngày 12/06/2006 của Thủ Tƣớng Chính Phủ Quy
định chi tiết Luật Thƣơng Mại về hàng hóa, dịch vụ cấm đã chỉ rõ những loại hành hóa
bị cấm trao đổi ở nƣớc ta tại điều 5. Ngoài ra việc đƣa ra các điều kiện kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại điều 7 của Nghị định này đã góp phần thắt chặt quy
định về trao đổi hàng hóa, giúp ổn định thị trƣờng và tăng vai trò quản lý của nhà nƣớc
trong điều tiết và lƣu thông trong lĩnh vực thƣơng mại. Vậy theo quy định của Nghị
định này những sản phẩm, hàng hóa thiết bị y tế không đủ chất lƣợng hoặc các yêu cầu
về pháp lý đều không đƣợc phép trao đổi, lƣu thông trên thị trƣờng. Đây cũng là căn
21
cứ pháp lý cho các cơ quan chức trách trong quá trình trao đổi, nhập khẩu hệ thống
trang thiết bị y tế nƣớc ta.
Bên cạnh đó, các nội dung cụ thể về hƣớng dẫn nhập khẩu trang thiết bị y tế cũng
đƣợc nêu rõ trong Thông tƣ 24/2011/TT – BYT của Bộ y tế. Trong thông tƣ này, khái
niệm thiết bị y tế đƣợc giải thích rõ ràng và đóng vai trò quan trọng đối với các đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực nảy. Tại điều 3 của chƣơng II của thông tƣ đã nêu rõ những
điều kiện của đơn vị nhập khẩu trang thiết bị y tế .[phụ lục 4, 91]
Ngoài ra, Phạm vi cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế, Hồ sơ, thủ tục xin
cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế đƣợc quy định cụ thể tại điều 5 của thông tƣ
về hồ sơ, thủ tục xin cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế . [phụ lục 5,92]
Trong lĩnh vực nhập khẩu trang thiết bị y tế, vào ngày 07/04/1992 tại Hà Nội,
Nghị định 114 – HĐBT về quản lý nhà nƣớc đối với xuất nhập khẩu thiết bị y tế đã
ban hành ra nhiều quy định cụ thể đối với các bên liên quan trong lĩnh vực này.
Ngoài ra, các nguyên tắc về xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế đƣợc nêu rõ trong
điều 2 của nghị đinh. Nhằm tăng cƣờng vai trò quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế, tại điều 3,4, Chƣơng II của nghị định đã đƣa ra
các chính sách cụ thể trong lĩnh vực này. Thông qua nghị định, nhà nƣớc đƣa ra
những điều kiện kinh doanh đối với đơn vị doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu
thiết bị y tế, và có nhiều khuyến khích động viên thúc đẩy hoạt động này phát triển
tại chƣơng 4. Trong chƣơng 5 của nghị định, vai trò của Bộ thƣơng mại và du lịch
đƣợc làm rõ đối với hoạt động xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế nƣớc ta.
Ngoài ra trong thông tƣ 30 của Bộ Y tế về quy định nhập khẩu trang thiết bị y tế
ban hành ngày 12 tháng 10 năm 2015 đã nêu ra và chỉ rõ những quy định, thủ tục cần
đảm bảo trong quá trình nhập khẩu trang thiết bị y tế.
Nhƣ vậy thông qua các quy định đƣợc nêu rõ trong văn bản trên cho thấy sự quan
tâm của đảng và nhà nƣớc đối với hoạt động nhập khẩu trang thiết bị và đầu tƣ phát
22
triển y tế trong tƣơng lai. Những văn bản trên đóng vai trò tiền đề, đóng góp nền tảng
cơ sở trong quá trình thực hiện luận văn này.
1.2.3.5 Quản lý hiệu quả sử dụng sản phẩm TBYT nhập khẩu tại các cơ sở y tế.
Các sản phẩm y tế sau khi đƣợc nhập khẩu sẽ tiến hành kiểm định và phân bố theo
từng nhu cầu của các đơn vị y tế.
Để đánh giá đƣợc quá trình nhập khẩu thiết bị đủ điều kiện chất lƣợng và hình thức,
các cơ quan chức trách sẽ tiến hành kiểm tra hiệu quả sử dụng của sản phẩm sau khi
đƣa vào sử dụng. Quá trình này đƣợc đánh giá quan trọng nhằm kiểm định đƣợc chất
lƣợng của sản phẩm trong công tác khám chữa bệnh.
Đồng thời đây cũng là quá trình giúp cho các ban ngành trung ƣơng đối chiếu đƣợc
số lƣợng sản phẩm đƣợc nhập với thực tiễn cơ sở vật chất tại các đơn vị y tế, từ kết
quả đó rút kinh nghiệm cho những lần nhập khẩu sau.
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHÊN CỨU.
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1 Nghiên cứu dựa trên tiếp cận hệ thống.
Năm 1948, Nobert Wiener đã đƣa ra lý thuyết về điều khiển hệ, tức là nghiên cứu
sự điều khiển lẫn nhau của các phần tử trong mạng lƣới, nhấn mạnh đến sự tác động
phản hổi. Tiếp cận hệ thống là nghiên cứu logic các tập hợp theo nguyên lý nhìn nhận
sự vật, hiện tƣợng một cách tổng thể. Thuộc tính cơ bản của hệ tự nhiên tồn tại nhờ
quá trình tƣơng tác bên trong hệ, tập hợp các tƣơng tác giữa các phần tử trong hệ, các
phần tử này liên kết thành các đơn vị quy mô nhỏ và chức năng lớn hơn và tiếp tục
nhƣ vậy. Hệ phát triển đƣợc là nhờ quá trình tƣơng tác giữa hệ và hệ thống.
Với cách tiếp cận này, luận văn nhìn nhận vấn đề toàn diện hơn, sự tƣơng tác của
các yếu tố của quản lý nhà nƣớc đối với nhập khẩu TBYT trong cả hệ thống. Tiếp cận
hệ thống đến tiểu hệ thống và các nhân tố cụ thể, luận văn tìm hiểu rõ vai trò, nhiệm
vụ của từng tiểu hệ thống (nguồn vốn, cơ chế lãnh đạo,...) trong quy trình chung của
quản lý nhà nƣớc về nhập khẩu TBYT. Đồng thời là cơ sở nền tảng giúp luận văn đƣa
ra những đánh giá khách quan về sự tác động của từng yếu tố lên hoạt động quản lý
23
nhà nƣớc về nhập khẩu TBYT và sự phối hợp lẫn nhau của các yếu tố trong hệ thống
này. Trong cách tiếp cận này, tìm hiểu những nhân tố mạnh và hạn chế trong quản lý
nhà nƣớc về nhập khẩu TBYT. Trên cơ sở đó có thể đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
tăng cƣờng liên kết giữa các yếu tố trong nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về nhập
khẩu TBYT tại Việt Nam.
2.1.2 Nghiên cứu dựa trên Quy luật cung – cầu – giá cả.
Đây là quy luật phổ quát nhất của nền kinh tế thị trƣờng vì nó chỉ ra xu hƣớng vận
động của cung và cầu theo giá cả của hàng hóa, dịch vụ một cách cụ thể, đồng thời nó
đƣợc tiếp cận với đông đảo ngƣời trong xã hội. Cung là bên bán cùng với toàn bộ hàng
hóa, dịch vụ theo nhu cầu thị trƣờng, khi đã sẵn sàng cung cấp. Cầu là bên mua cùng
với nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ và khả năng thanh toán, khi đã quyết mua hàng.
Trong đó, giá cả là cầu nối hành vi mua và bán, nó chi phối động thái cung và cầu.
Theo quy luật này, sự vận động của cung và cầu theo giá của hàng hóa nào đó dẫn đến
điểm cân bằng kinh tế. Và ở đó thị trƣờng chấp nhận mức cung bằng mức cầu, giá cả
đƣợc thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán, đó là giá trị thị trƣờng và sản phẩm lƣu thông5. Nhƣ vậy trong công tác quản lý hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế, nhà nƣớc
luôn xem xét và sử dụng quy luật cung – cầu – giá cả nhằm xem xét thị trƣờng cũng
nhƣ đảm bảo sự thống nhất giữa thị trƣờng xuất và nhập vào nƣớc ta. Để đạt đƣợc sự
cân bằng kinh tế, cơ quan quản lý luôn kiểm soát, và có những tác động cụ thể nhằm
suy trì cán cân xuất nhập khẩu cân bằng. Trong đó, để đạt đƣợc sự cân bằng kinh tế
nhất định đòi hỏi trong khâu hoạch định, việc xác định nhu cầu luôn đƣợc thực hiện
chính xác và khách quan nhất. Nhƣ vậy quy luật này đƣợc ứng dụng rộng rãi và có
hiệu quả đối với hầu nhƣ tất cả các thị trƣờng trên thế giới và cơ quan quản lý thị
trƣờng. Trong luận văn này, tác giả sử dụng quy luật cung – cầu nhằm nhìn nhận đƣợc
phƣơng cách quản lý của nhà nƣớc đối với hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế. Từ đó
đƣa ra những đánh giá về thực trạng quản lý nhập khẩu thiết bị y tế một cách khách
quan nhất trên phƣơng diện kinh tế thị trƣờng.
5 Nguyễn Cảnh Hoan, 2014, Tập bài giảng Khoa học Quản Lý, Nxb Lý luận Chính Trị.
2.1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
24
Phƣơng pháp này thƣờng đƣa ra các nhận định tri thức chủ yếu dựa vào các quan
điểm của cá nhân, tập thể về vấn đề nghiên cứu. Phƣơng pháp sử dụng kỹ thuật tƣờng
thuật, nghiên cứu lý thuyết.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp định tính khi tham khảo các
nghiên cứu đi trƣớc và tìm hiểu các quan điểm của Đảng và nhà nƣớc, các cơ quan
chức năng cũng nhƣ ban lãnh đạo Y tế về vấn đề tình hình thiết bị y tế hiện nay cũng
nhƣ hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế. Trên cơ sở đó ngƣời nghiên cứu tiến hành thu
thập các bảng số liệu, số liệu thống kê về nhập khẩu thiết bị y tế của nƣớc ta qua hàng
năm. Dựa trên những nhận định đã có từ trƣớc, tác giả đối chiếu thực tiễn nhập khẩu
TBYT ở nƣớc ta, đƣa ra những đánh giá khách quan về thực trạng quản lý nhập khẩu
TBYT. Đồng thời trên cơ sở nền tảng cá nhân đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản
lý nhập khẩu TBYT cho nƣớc ta trong tƣơng lai.
2.2 Thiết kế nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
cùng kiến thức bản thân tiến hành thực hiện nghiên cứu theo thiết kế sau:
25
Bước 1: Xác định sự cần thiết của Quản lý nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu TBYT hiện nay.
- Tìm hiểu vai trò của TBYT trong sự phát triển Y học hiện nay. - Tình trạng nhập khẩu TBYT trong đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh hiện nay. - Tình hình quản lý nhà nƣớc đối với nhập khẩu TBYT. Những mặt đạt đƣợc và tồn đọng. Đƣa ra
câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết.
-
Những vấn đề cấp thiết trong thực tiễn, Những vấn đề cấp thiết về lý luận
Bước 2: Xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện.
- Bám sát sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu và kết quả mong muốn khi thực hiện nghiên cứu nhằm xác định mục tiêu nghiên cứu.
- Từ mục đích đề ra, xác định các mục tiêu cụ thể trong quá trình nghiên cứu. - Đồng thời tìm ra các nhiệm vụ cần thực hiện trong nghiên cứu.
Bƣớc 3: Xác định đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Xác định phạm vi nội dung là Nhập khẩu thiết bị y tế và phạm vi không gian tại
- Xác định đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với nhập khẩu TBYT.
Việt Nam.
Bƣớc 4: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đảm bảo thực hiện nghiên cứu đúng quy trình, tác giả sử dụng phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp phân tích tài liệu. - Thông qua thu thập và phân tích tài liệu, tác giả nhìn nhận khách quan và hiểu thêm về vấn đề nghiên cứu.
-
Bƣớc 5: Kết quả nghiên cứu Bước 5: Xác định kết quả chính của nghiên cứu
- Nhà nước
1. Thực trạng nhập khẩu TBYT của nƣớc ta hiện nay Thực trạng nhập khẩu TBYT tại nước ta diễn ra trong các năm qua. 2. Thực trạng Nhà nƣớc quản lý hoạt động nhập khẩu TBYT.
3. Đánh giá Thực trạng nhà nƣớc quản lý hoạt động nhập khẩu TBYT. -
4. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với nhập khẩu thiết bị y tế.
26
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA.
3.1 Khái quát tình hình trang thiết bị y tế và nhập khẩu thiết bị y tế ở nƣớc ta
trong thời gian qua.
3.1.1 Tình hình thiết bị y tế tại Việt Nam thời gian qua.
Y tế ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của con ngƣời. Để
đạt đƣợc mục tiêu nâng cao chất lƣợng cuộc sống, sức khỏe con ngƣời trong thời kỳ
hiện đại, nhà nƣớc đã có nhiều chính sách, biện pháp khuyến khích xây dựng hoàn
thiện hệ thống y tế. Trong đó, Tổng thể chi cho y tế ở Việt Nam khoảng 5-6 % GDP
và có xu hƣớng tăng dần trong những năm qua, từ khoảng 4,9% GDP năm 1999, lên
5,9% GDP năm 2005. Trên thế giới, các nƣớc có thu nhập thấp và trung bình cũng chi
cho y tế trong khoảng từ 5 đến 6% GDP. Nhƣ vậy, tổng chi y tế của Việt Nam không
phải thấp. Tuy nhiên, chi công chỉ chiếm khoảng gần 30% tổng chi y tế. Tỷ trọng chi
công nhƣ vậy đƣợc coi là rất thấp so với các nƣớc có thu nhập thấp và trung bình trên
thế giới. Chi công ở đây bao gồm chi NSNN cấp trực tiếp (không tính ngân sách cấp
qua BHYT), chi từ quỹ BHYT (bao gồm cả nguồn bao cấp từ ngân sách) và chi nguồn
ODA. Theo số liệu thống kê chƣa đầy đủ cuối năm 2007 về nhân lực trang thiết bị y tế
tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, bệnh viện huyện, tỷ lệ cán bộ kỹ thuật đảm
nhiệm, phụ trách công tác trang thiết bị y tế rất thấp, chỉ có 6% là kỹ sƣ; 35% là kỹ
thuật viên, công nhân kỹ thuật; còn lại 59% là các cán bộ khác kiêm nhiệm.
Y tế ngày càng phát triển và đạt đƣợc nhiều thành tích trong chăm sóc sức khỏe
con ngƣời. Đƣợc thể hiện qua bảng kết quả thực hiện các chỉ số y tế và đạt đƣợc kết
quả cao.[phụ lục 03, 91 ].
Các chỉ tiêu y tế cơ bản đạt đƣợc năm 2014 đều đƣợc cải thiện đáng kể so với
năm 2013. Năm 2014, ngành y tế hoàn thành 2/2chỉ tiêu Quốc hội giao là: (i) Số
giƣờng bệnh trên 1 vạn dân (không kể trạm y tế xã): giao 22,5, đạt 23,0 (ii) Chỉ tiêu
giảm tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng xuống dƣới 15,5%, đạt 15,0%. Đạt
16/18 chỉ tiêu Chính phủ giao, có 2/18 chỉ tiêu không đạt là:
27
- Tỷ suất tử vong trẻ em dƣới 5 tuổi: giao 21,0‰, thực hiện 22,4‰;
- Tỷ lệ dân số tham gia BHYT6: giao 73%, thực hiện70,8%
Bên cạnh sự tăng lên về hiệu quả khám chữa bệnh, hệ thống trang thiết bị cũng
có sự tăng lên rõ rệt, tỷ lệ giƣờng bệnh thực kê trên vạn dân là 28,1, tăng 3,4 so với
năm 2012. Tại 36 bệnh viện tuyến trung ƣơng, tổng số giƣờng bệnh thực kê tăng
4.800 giƣờng (24,6%), đặc biệt, trên 2/3 các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế đã và
đang thực hiện cam kết giảm quá tải, nằm ghép nên tại một số bệnh viện đã giải
quyết cơ bản tình trạng quá tải, nằm ghép nhƣ: Bệnh viện K, Bệnh viện Nội tiết
TW, Nhi TW (giảm từ 60-70% số giƣờng phải nằm ghép nay còn 6-7%)… Bộ Y tế
và UBND TP HCM, Bộ Quốc phòng đang đẩy mạnh triển khai Đề án đầu tƣ xây dựng mới cơ sở 2 của một số bệnh viện tuyến cuối tại HN và TP HCM7, tập trung
nguồn lực để giải quyết tình trạng quá tải của bệnh viện Bạch Mai, Chợ Rẫy. Thống
kê cho thấy có 58% số bệnh viện tuyến trung ƣơng, 47% số bệnh viện tuyến tỉnh có
xu hƣớng giảm số khoa có nằm ghép; đồng thời tăng công suất sử dụng giƣờng
bệnh tại 25% số bệnh viện tuyến huyện, nhiều bệnh viện tuyến huyện tăng công
suất sử dụng giƣờng bệnh từ 40 lên 60-70%. (Một số bệnh viện khác đang trong giai
đoạn hoàn thiện và đƣa vào sử dụng trong năm 2015, dự kiến sẽ tiếp tục tăng thêm
ít nhất 1.500 giƣờng bệnh.)
Chỉ đạo các đơn vị, địa phƣơng tập trung các dự án đầu tƣ từ NSNN, TPCP,
ODA, trong đó tập trung vào các dự án liên quan đến giảm tải, nâng cao chất lƣợng
KCB.Đặc biệt, Bộ Y tế đã đề nghị và đƣợc Quốc hội, Chính phủ bố trí vốn trái
phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 là 17.058 tỷ đồng. Cùng với 20.000 tỷ đồng
để đầu tƣ cho các bệnh viện trung ƣơng và tuyến cuối giai đoạn 2014-2017 thì có
thể nói, chƣa bao giờ ngành y tế đƣợc Đảng, Chính phủ quan tâm đầu tƣ nhƣ hiện
6 Chỉ tiêu tỷ lệ dân số tham gia BHYT theo Đề án tiến tới lộ trình BHYT toàn dân: đến 2015 ít nhất 70%. Tuy nhiên theo Nghị quyết 68 của Quốc hội, Chiến lƣợc 122 đến năm 2015 phải đạt 75%. 7Quyết định 125/QĐ-TTg của Thủ tƣớng phê duyệt Đề án đầu tƣ xây dựng mới cơ sở 2 của một số bệnh viện tuyến cuối tại HN và TP HCM, gồm: Bạch Mai 2, Việt Đức 2, Nhi đồng TP HCM, Ung bƣớu TP HCM 2, mỗi bệnh viện 1.000 giƣờng, Viện chấn thƣơng chỉnh hình 500 giƣờng.
nay, kết quả tổng hợp đến nay:
28
- Tuyến huyện: đã đầu tƣ cho 598 bệnh viện/trung tâm y tế huyện và một số
phòng khám đa khoa khu vực, trong đó chỉ có một số ít bệnh viện là xây dựng mới,
còn phần lớn là cải tạo, mở rộng, nâng cấp, mua sắm bổ sung trang thiết bị. Đã hoàn
thành đƣa vào sử dụng 487 bệnh viện huyện (gồm 382 bệnh viện hoàn thành toàn
bộ và 205 bệnh viện hoàn thành một số hạng mục đã triển khai) và 84 phòng khám
đa khoa khu vực, góp phần tăng số giƣờng bệnh, tăng công suất, năng lực khám
bệnh, chữa bệnh cho bệnh viện huyện.
- Tuyến tỉnh: đã đầu tƣ cho 157 cơ sở, gồm: 51 bệnh viện đa khoa tỉnh, 33 bệnh
viện tâm thần, 46 bệnh viện chuyên khoa lao, 22 bệnh viên chuyên khoa nhi/sản
nhi, 4 bệnh viện/trung tâm ung bƣớu. Theo tổng hợp số liệu chƣa đầy đủ của các địa
phƣơng, có khoảng trên 100 cơ sở y tế đã hoàn thành dự án hoặc hạng mục dự án
chính đƣa vào sử dụng. Dự kiến đến hết năm 2016, cơ bản các cơ sở đã đƣợc cấp
vốn (168) sẽ hoàn thành và đƣa vào sử dụng phục vụ bệnh nhân.
- Tuyến trung ƣơng đã hoàn thành BV K giai đoạn 2, Khu điều trị BV Thống
Nhất, BV Đa khoa TW Thái Nguyên… đẩy nhanh tiến độ Dự án BV: Nhi TW,
Bệnh Nhiệt đới TW, Da Liễu TW, Lão Khoa TW, Việt Đức, Phụ sản TW, Khoa
Ung bƣớu BV Chợ Rẫy, Trung tâm ung bƣớu -Tim mạch trẻ em BV Bạch Mai…
Phát triển hợp lý hệ thống kinh doanh, xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế, bảo
đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ với chất lƣợng tốt, giá hợp lý theo yêu cầu sử dụng
trong toàn ngành. Chú trọng những vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
đồng bào các dân tộc thiểu số.
3.1.2 Hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế ở Việt Nam thời gian qua.
3.1.2.1 Nhập khẩu thiết bị y tế trong thời gian qua.
Hòa chung trong kinh tế thị trƣờng, hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nƣớc
đƣợc đẩy mạnh và ngày càng mở rộng. Trong đó hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế
ngày càng đƣợc chú ý và thúc đẩy trao đổi trên thị thƣờng thế giới. Trong thời gian
qua, dƣới sự chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nƣớc, cán cân xuất nhập khẩu nƣớc ta
29
đã có nhiều biến chuyển rõ rệt, những biến chuyển này đã kéo theo sự thay đổi về
giá trị nhập khẩu TBYT.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hóa cả nƣớc trong tháng 12/2015 đạt hơn 28 tỷ USD, tăng 1,8% so với tháng
trƣớc; trong đó trị giá xuất khẩu là 13,73 tỷ USD, giảm 1,1% và trị giá nhập khẩu là
14,4 tỷ USD, tăng 4,9%. Trong tháng 11/2015, cán cân thƣơng mại hàng hóa nhập
siêu 563 triệu USD.
Để nắm rõ đƣợc diễn biến nhập khẩu thiết bị y tế, tiến hành tìm hiểu về kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa chung của nƣớc ta trong giai đoạn 2006 – 2015.
Biểu đồ 3.1: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóavà cán cân
thương mại giai đoạn 2006-2015
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 12/2015 đạt 7,23
tỷ USD, tăng 4,3% (tƣơng ứng tăng 297 triệu USD về số tuyệt đối) so với kết
quả thực hiện trong kỳ 1 tháng 12/2015. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong kỳ 2
30
tháng 12/2015 tăng so với kỳ 1 tháng 12/2015 chủ yếu do tăng, giảm ở một số nhóm
hàng sau: sắt thép các loại tăng 156,3 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện tăng 95,4 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 37,8 triệu USD,... Nhƣ vậy,
tính đến hết tháng 12/2015, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nƣớc đạt gần 165,65
tỷ USD, tăng 12% (tƣơng ứng tăng 17,8 tỷ USD) so với năm 2014. Tuy nhiên nhìn
vào bảng trên cho thấy hiện nay nƣớc ta chủ yếu vẫn nhập khẩu nhiều hơn xuất
khẩu. Giá trị xuất khẩu qua các kỳ của năm 2015 đều có biểu hiện giảm xuống,
trong khi đó nhập khẩu tăng lên phản ảnh sự mất cân bằng trong cán cân xuất nhập
khẩu. Việc này gây ra ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế nói chung của đất
nƣớc, đặt ra bài toán cho các nhà quản lý về tìm ra cách giải quyết phù hợp nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu, tăng lợi nhuận và giảm đƣợc tỷ trọng nhập khẩu xuống.
Biểu đồ 3.2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2015 và so với
năm 2014
Nguồn: Tổng cục Hải quan năm 2015
Thông qua các biểu đồ trên cho thấy một đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu
ở nƣớc ta là tỷ trọng nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu, trong đó theo nhiều nghiên cứu
riêng hệ thống trang thiết bị y tế hiện nay của nƣớc ta đến 90% là phải nhập khẩu từ
các nƣớc trên thế giới. Trong đó, tỷ trọng nhập khẩu qua hai năm 2014 và 2015 thì
31
nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ từng; nhóm máy vi tính, sản phẩm
linh kiện chiếm phần lớn trong tỷ trọng nhập khẩu của cả nƣớc.
Ngoài ra, Theo báo cáo thƣờng kỳ của Tổng cục Hải Quan Việt Nam năm 2015,
trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 3,88 tỷ USD,
tăng 4,4% tƣơng ứng tăng 164 triệu USD so với kỳ 1 tháng 12/2015, qua đó nâng
tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này năm 2015 đạt 97,26 tỷ
USD, tăng 15,5% tƣơng ứng tăng 13,05 tỷ USD so với năm 2014 và chiếm 58,7%
tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam. Đặc biệt nhu cầu nhập máy móc thiết bị nói
chung và thiết bị y tế nói riêng đang giữa vị trí hàng đầu trong nhóm hàng nhập
khẩu của Việt Nam. Trong đó mặt hàng tân dƣợc tăng kim ngạch nhập khẩu năm
2015 đạt 1,8 tỷ USD tăng 3,2% so với năm 2014. Thông qua số liệu trên cho thấy
nhận định 90% thiết bị y tế nƣớc ta hiện nay là nhập khẩu là hoàn toàn chính xác.
Với nền công nghệ chƣa cao, điều kiện kinh tế, ngân sách hạn chế khiến cho nƣớc
ta gặp nhiều khó khăn trong chuyên giao công nghệ - kỹ thuật và tự chế tạo máy
móc cho đất nƣớc. Bên cạnh đó do cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế đã kìm hãm sự
phát triển của đội ngũ nhà khoa học trong lĩnh vực thực hành, nhìn chung các nhà
nghiên cứu khoa học tại Việt nam vẫn chƣa đủ trình độ theo kịp công nghệ tiên tiến
trên thế giới. Bởi vậy tính đến thời điểm hiện tại phần lớn công cụ, TBYT cung cấp
cho công cuộc khám chữa bệnh đều phải nhập khẩu từ các nƣớc khác trên thế giới.
3.1.2.2 Thị trường chủ yếu nhập khẩu thiết bị y tế.
Theo thống kê của Vụ Kế hoạch tài chính và Bộ Y tế năm 2015, khoảng 90%
TBYT ở Việt Nam là nhập khẩu. Các quốc gia cung cấp chính TBYT cho Việt Nam
là Nhật Bản, Đức, Mỹ, Trung Quốc, Singapore và chiếm khoảng 55% giá trị nhập
khẩu TBYT của Việt Nam. Nhóm thị trƣờng này có đặc điểm chủ yếu là sản phẩm
hàng hóa đa dạng về mẫu mã và giả cả tƣơng đối vừa phải phù hợp nguồn ngân sách
của nƣớc ta. Trong khối các nhóm doanh nghiệp nhập khẩu, nhóm doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài luôn có tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa lớn hơn nhóm doanh
nghiệp nhà nƣớc. Điều này cũng phản ảnh phần nào những hạn chế về ngân sách
của nƣớc ta. Để cải thiện tình trạng này cần tăng cƣờng công tác quản lý, điều chỉnh
32
và có các chính sách tăng thêm lợi nhuận cho nhóm doanh nghiệp nhà nƣớc trong
lĩnh vực TBYT. Đồng thời qua đó nhằm khẳng định thêm vai trò lãnh đạo, quản lý
của nhà nƣớc trong cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa của nƣớc ta.
Biểu đồ 3.3: Một số mặt hàng nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp FDI và
doanh nghiệp trong nước.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Bên cạnh đó theo thống kê của Tổng Cục Hải Quan năm 2015 về số lƣợng thị
trƣờng và giá trị nhập khẩu của nƣớc ta đang tập trung tại một số khu vực và quốc
gia. Mức độ kim ngạch nhập khẩu tỷ lệ nghịch với số lƣợng thị trƣờng nhập khẩu.
Mức kim ngạch nhỏ nhất nằm khoảng dƣới 100 triệu USD đƣợc nhập khẩu từ 155
33
thị trƣờng khác nhau và đạt trị giá nhỏ nhất. Điều này phản ảnh thực trạng nhập
khẩu ở nƣớc ta chƣa đồng đều và chƣa có sự chuyên sâu trong lựa chọn thị trƣờng.
Bảng 3.2: Số lượng thị trường theo mức kim ngạch năm 2015
Nhập khẩu
Số Mức kim ngạch Trị giá thị (Tỷ USD) trƣờng
Từ 1 tỷ USD trở lên 19 150,42
Từ 500 triệu USD- dƣới 1 tỷ
USD 8 5,94
Từ 100- dƣới 500 triệu USD 28 6,93
Từ dƣới 100 triệu USD 155 2,40
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trong năm 2015, Việt Nam có trao đổi hàng hóa với hơn 200 quốc gia, vùng
lãnh thổ. Trong số các thị trƣờng trên, số thị trƣờng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD
của xuất khẩu là 29 thị trƣờng với tổng kim ngạch là 147,36 tỷ USD, chiếm gần
90,9% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của cả nƣớc. Số thị trƣờng đạt kim ngạch
trên 1 tỷ USD của nhập khẩu là 19 thị trƣờng với tổng trị giá là 150,42 tỷ USD,
chiếm 90,8% tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nƣớc. So sánh mức kim ngạch
lớn nhất và nhỏ nhất với số lƣợng thị trƣờng đã phản ảnh những bất cập trong phát
triển kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta. Tỷ trọng nhập khẩu luôn lớn hơn xuất khẩu trong
nhiều năm qua, trong đó số liệu nhập khẩu với mức kim ngạch thấp lại chiếm nhiều
số lƣợng thị trƣờng đã cho thấy khả năng ngân sách còn hạn chế. Việc này gây ra
34
nhiều cản trở trong tiếp cận nền kinh tế hiện đại cũng nhƣ dẫn đến nhiều hệ quả
nhập khẩu hàng hóa từ những thị trƣờng không đảm bảo chất lƣợng, gây tình trạng
lãng phí ngân sách.
3.2 Hiện trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế thời
gian qua.
3.2.1 Quá trình xây dựng và ban hành hệ thống luật pháp về hoạt động
NK thiết bị y tế.
Nhà nƣớc thực hiện vai trò quản lý của mình thông qua triển khai, cƣỡng chế các
quy định trong văn bản pháp luật lên tổng thể các chủ thể trong kinh tế - xã hội.
Cùng sự biến đổi của nền kinh tế đặt ra yêu cầu thay đổi để phù hợp của văn bản
pháp luật. Bên cạnh đó, việc gia nhập vào kinh tế toàn cầu, hòa chung sự biến đổi
của kinh tế thế giới đặt ra yêu cầu nội dung, quy định pháp luật cần thƣờng xuyên
đối chiếu, điều chỉnh đảm bảo phù hợp với thực tiễn trong và ngoài nƣớc.
Hƣớng tới mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng ngành y tế, các nội dung về khuyến
khích, thúc đẩy hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế đƣợc ban hành và triển khai thực
hiện. Trong điều 11 của Nghị định 114 của Hội đồng Bộ trƣờng ngày ngày 7 tháng
4 năm 1992 về quản lý nhà nƣớc đối với xuất nhập khẩu có nói rõ “đƣợc nhập khẩu
miễn thuế thiết bị, vật tƣ cho nhu cầu gia công, Nếu hàng hoá do nƣớc ngoài trả
thay tiền gia công thuộc danh mục hàng quản lý bằng hạn ngạch thì trƣớc khi thoả
thuận với phía nƣớc ngoài thì phải đƣợc Bộ Thƣơng mại và Du lịch chấp thuận.
Tiền gia công hàng xuất khẩu đƣợc miễn thuế doanh thu.”,,, Cùng Nghị định 114
thì Quyết định số 54/2014 của Thủ tƣớn Chính Phủ ngày 19/9/2014 về miễn thuế
nhập khẩu đối với linh kiện nhập khẩu sản sản xuất lắp ráp TTBYT cần đƣợc ƣu
tiên nghiên cứu, chế tạo và hƣớng dẫn, kiểm tra công tác thực hiện. Phối hợp với Bộ
8Trong năm 2014 đã cấp giấy phép lƣu hành sản phẩm cho 33 đơn vị sản xuất TTBYT trong nƣớc.
Khoa học Công nghệ, Hội Trang thiết bị y tế Việt Nam để đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất đề tài ƣu tiên nghiên cứu, chế tạo sản xuất trang thiết bị y tế8. Với nội dung
35
trên đã phần nào giảm đi đƣợc gánh nặng về thuế nhập khẩu cho các doanh nghiệp
hay đơn vị thu mua. Cũng là một chính sách đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động tự
chủ nhập khẩu của các đơn vị doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh quá trình xây dựng
và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng của nền y tế Việt Nam.
Trong hoạt động nhập khẩu TBYT, thủ tục hồ sơ nhập khẩu cũng là một trở ngại
đối với các đơn vị thu mua. Do vậy, các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn cụ thể các
thủ tục cần làm đã giải quyết đƣợc phần nào những khúc mắc trên của các doanh
nghiệp. Các nội dung cụ thể về hƣớng dẫn nhập khẩu thiết bị y tế của Bộ trƣởng Bộ
Y tế trong Thông tƣ 15 hay Thông tƣ số 24 của BỘ Y Tế vào 2011 về hƣớng dẫn
quy định thủ tục nhập khẩu thiết bị y tế nhằm khắc phục những bất cập trong quá
trình làm hồ sơ nhƣ tình trạng mơ hồ, không đồng bộ về mẫu hồ sơ hay sự minh
bạch,... Những văn bản trên ra đời đã hỗ trợ các doanh nghiệp, đơn vị thu mua tiết
kiệm đƣợc thời gian, của cải trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu. Đồng thời
khẳng định vai trò quản lý, lãnh đạo đúng đắn của cơ quan nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác.
Bên cạnh khuyến khích, thúc đẩy nhu cầu thu mua của các đơn vị kinh tế, nhà
nƣớc đƣa ra nhiều chính sách, biện pháp tăng cƣờng sự liên kết, phối hợp giữa các
ban ngành liên quan tăng hiệu quả quản lý nhập khẩu TBYT, đảm bảo cân bằng cán
cân xuất nhập khẩu cũng nhƣ sự cân bằng trong các nhóm hàng hóa nhập. Đồng
thời đƣa ra các chính sách tăng cƣờng tính tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp y tế, tăng giá trị nhập khẩu của nhóm doanh nghiệp nhà nƣớc trong mức kim
ngạch nhập khẩu chung.
Không khép mình trong hòa nhập kinh tế khu vực và thế giới, Nƣớc ta cùng nƣớc
thành viên ASEAN ký thông qua Hiệp định ASEAN về quản lý trang thiết bị y tế
vào tháng 11/2014, chỉ đạo các ban ngành làm cơ sở xây dựng Nghị định về quản lý
trang thiết bị hiện đã trình Chính phủ cho phép ban hành. Triển khai thực hiện Quy
chế phối hợp công tác giữa Bộ Y tế và Bộ Công an trong lĩnh vực trang thiết bị y tế
và Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả của Bộ Y tế. Tổ
chức các đoàn thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh, nhập khẩu TTBYT
36
và các cơ sở y tế; có các văn bản gửi UBND các tỉnh, thành phố đề nghị tăng cƣờng
công tác kiểm tra, cấp phép các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh TTBYT; đề nghị
chỉ đạo chấn chỉnh, tăng cƣờng kiểm tra hoạt động đầu tƣ, sử dụng TTBYT trong
các cơ sở y tế trên địa bàn.
Nhƣ vậy nhà nƣớc tiến hành hoạt động quản lý gián tiếp thông qua hình thức
cƣỡng chế tất cả các chủ thể kinh tế tuân theo nội dung của văn bản pháp luật. Từ
việc quy định các chủ thể kinh tế tuân theo pháp luật, thực hiện các hoạt động đúng
nhƣ văn bản pháp quy quy định góp phần giúp nhà nƣớc duy trì đƣợc môi trƣờng
nhập khẩu trong sạch, lành mạnh, đảm bảo sự công bằng trong công tác đấu thầu,
cũng nhƣ phân bố các hàng hóa nhập khẩu tới các đơn vị y tế. Với mục tiêu duy trì
cân bằng cán cân thị trƣờng, huy động liên kết các nguồn lực đảm bảo sự thành
công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
3.2.2 Thực trạng quản lý về các tiêu chí nhập khẩu TBYT.
3.2.2.1 Xác định cung cầu trong NK thiết bị y tế.
Vai trò hoạch định, tổ chức của nhà nƣớc đƣợc thể hiện rõ trong các dự án nhập
khẩu TBYT. Đảm bảo sự thành công của mỗi dự án nhập khẩu hàng hóa, xác định
cung cầu là điều không thể tránh khỏi. Đây là khâu thiết yếu, quan trọng quyết định
đến hiệu quả sử dụng của hàng hóa sau khi đƣợc nhập khẩu. Từ thực tiễn kết hợp
nghiên cứu lý luận, tiến hành đánh giá và xác định đƣợc nhu cầu nhập khẩu chính
xác.
Hiện nay các cuộc điều tra thực tiễn với nhiều phƣơng pháp khác nhau đƣợc thực
hiện và thu lại đƣợc nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên để thực hiện đƣợc khảo sát
về nhu cầu nhập khẩu thiết bị y tế cần có sự hƣớng dẫn, chỉ đạo của cơ quan lãnh
đạo đảm bảo kết quả thu về chính xác, khách quan và phản ảnh đƣợc thị hiếu của
các cơ sở y tế. Trƣớc yêu cầu trên, nhà nƣớc đã triển khai nhiều cuộc khảo sát, trao
đổi, hội thảo giữa các đơn vị, chuyên gia và ban liên ngành đƣa ra những nhận định
chính xác về nhập khẩu TBYT. Trong đó với Triển lãm Quốc tế chuyên ngành Y
Dƣợc lần thứ 14 tại Tp Hồ Chí Minh ngày 21 tháng 8 năm 2015 với nhiều quan
37
điểm, nhận định của các chuyên gia đã đƣa ra cách nhìn rộng hơn về trang thiết bị y
tế tại nƣớc ta, cùng đó qua các báo cáo số liệu thực tế cho thấy khoảng 90% trang
thiết bị y tế sử dụng tại các trung tâm y tế và bệnh viện của Việt Nam đều phải nhập
khẩu.
Bên cạnh đó, dƣới sự chỉ đạo của cơ quan lãnh đạo nhà nƣớc các đơn vị tƣ nhân
trực tiếp triển khai các cuộc khảo sát nhu cầu và mang lại kết quả đáng khen ngợi.
Theo kết quả điều tra hãng nghiên cứu số liệu thị trƣờng GlobalData, thị trƣờng
dƣợc phẩm Việt Nam đƣợc dự báo sẽ tăng thêm 5 tỷ USD trong 6 năm tới, đạt mức
8 tỷ USD trong năm 2020 và có mức tăng trƣởng hàng năm là 15,4%. Dự báo
doanh số nhập khẩu từ thị trƣờng trang thiết bị y tế tại Việt Nam có thể đạt tới một
1 tỉ USD vào năm 2015. Nhƣ vậy, nhà nƣớc quản lý gián tiếp và trực tiếp các các
hoạt động kinh tế - xã hội, tác động vào các quá trình điều tra, khảo sát đảm bảo kết
quả chính xác nhằm đƣa ra những báo cáo định hƣớng đúng cho sự phát triển đất
nƣớc trong tƣơng lai không xa. Ngoài ra đƣợc nhà nƣớc tạo điều kiện, các đơn vị tƣ
nhân đang dần chủ động hơn trong công tác hoạch định định hƣớng phát triển tƣơng
lai tùy theo điều kiện cơ sở vật chất cụ thể của mỗi đơn vị.
3.2.2.2 Quản lý các tiêu chí về chất lượng và số lượng của TBYT.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tích
về xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng. Trong lĩnh vực Y tế, mạng lƣới y tế cơ sở phát
triển rộng khắp với 100% các xã, phƣờng đã có cán bộ y tế hoạt động, 65,1% số xã có
bác sỹ (giảm 4% so với năm 2005); 93,3% số xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi;
86,8% số thôn bản có cán bộ y tế hoạt động (giảm gần 6% so với năm 2004), gần 55%
số xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã (tăng gấp đôi so với năm 2005). Tỷ lệ phụ nữ
sinh đẻ đƣợc cán bộ y tế chăm sóc đạt 97%, phụ nữ có thai đƣợc tiêm phòng uốn ván
(từ hai mũi trở lên) đạt 92,6%, tỷ suất chết mẹ giảm còn 75/100.000 trẻ đẻ sống, tỷ lệ
cặp vợ chồng chấp nhận các biện pháp tránh thai đạt 78%, tỷ lệ tăng dân số năm 2007
đạt 1,21% (giảm 2% so với năm 2006) và có khả năng giảm không đáng kể trong năm
38
2008.9 Với sự phát triển không ngừng của nhu cầu khám chữa bệnh cũng nhƣ sự
phong phú, đa dạng của nhiều loại đã đặt ra yêu cầu cần khắt khe, nghiêm túc trong
kiểm tra đánh giá chất lƣợng thiết bị y tế.
Với hàng hóa đƣợc nhập, chất lƣợng luôn là tiêu chí hàng đầu và quan trọng
nhất, đặc biệt là thiết bị y tế, một sản phẩm đặc trƣng gắn liền sức khỏe con ngƣời nên
yêu cầu này càng phải càng quan tâm hơn nữa. Quá trình xem xét, đảm bảo chất lƣợng
sản phẩm trƣớc khi nhập khẩu và sau khi nhập cực kỳ quan trọng và đòi hỏi cần có đội
ngũ chuyên sâu và kinh nghiệm cao. Để thực hiện đƣợc công việc này, nhà nƣớc tiến
hành chỉ thị cho các bộ ngành trực tiếp thực hiện. Trong nhiệm vụ đảm bảo chất lƣợng
TBYt đƣợc nhập, Bộ Y Tế đóng vai trò chính và chủ yếu trong công tác kiểm tra,
thanh tra thẩm định sản phẩm. Bên cạnh đó, sự phối hợp của các cấp lãnh đạo cũng
ngành liên quan trong hỗ trợ Bộ Y tế đảm bảo quá trình kiểm tra luôn đƣợc thực hiện
chặt chẽ, nghiêm túc đặt mục đích hiệu quả lên hàng đầu. Để thực hiện công tác này
đòi hỏi sự linh động của cơ quan lãnh đạo trong khuyến khích, động viên truyên truyền
nhận thức của đội ngũ cán bộ chuyên trách đảm bảo không có các hành vi tiêu cực.
Bên cạnh đó, nhà nƣớc đƣa ra nhiều chính sách thúc đẩy, tạo điều kiện cho các bộ ban
ngành đƣợc linh động, tự chủ trong các tiêu chuẩn kiểm định đảm bảo phù hợp với
thực tiễn y tế nƣớc ta. Đối với thiết bị y tế, Bộ Y Tế có trách nhiệm và vai trò quan
trọng nhất trong đánh giá và kiểm định chất lƣợng thiết bị. Thông qua giám định của Y
tế trên thế giới, nƣớc ta đã tiến hành chấp nhận các chứng nhận chất lƣợng nhƣ:
- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 13485 hoặc
ISO 9001 hợp lệ và thời hạn còn hiệu lực của hãng, nước sản xuất đối với trang
thiết bị y tế nhập khẩu.
- Chứng nhận cho phép lưu hành của tổ chức FDA-Mỹ.
9 Báo cáo tổng kết tài chính y tế việt nam- 7/2008.
- Chứng chỉ đạt tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu (CE Mark Certificate) hợp lệ.
39
Theo báo cáo thống kê cơ sở vật chất của Bộ Y Tế năm 2015, Tỷ trọng nhập
khẩu thiết bị y tế đạt 8,9 tỷ USD trong đó phần lớn là tân dƣợc đạt 1,8 tỷ USD tăng
3,2% so với năm 2014. Nhƣ vậy cho thấy giá trị nhập khẩu thiết bị y tế của nƣớc ta
đang rất lớn và chƣa có dấu hiệu giảm xuống. Ngoài ra nhờ công tác kiểm tra, đánh
giá và sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành đã giúp tỷ lệ sản phẩm đạt chất
lƣợng tăng lên. Riêng năm 2015 có đến 80% (so với 2014 chỉ có 78%)sản phẩm
thiết bị y tế nhập khẩu đạt chất lƣợng quy định, có nguồn gốc rõ ràng. Nhƣ vậy
công tác kiểm tra đã ngăn chặn đƣợc phần nào sản phẩm kém chất lƣợng và hƣ
hỏng về hình thức gây ảnh hƣởng đến thị trƣờng nhập khẩu thiết bị y tế. Số lƣợng
TBYT nhập khẩu đã tăng dần qua các năm, nếu nhƣ năm 2012, Bộ Y tế chỉ cấp
phép nhập khẩu TBYT cho 3.997 đơn hàng thì đến năm 2013, con số này là 4.205
đơn hàng và năm 2014 hơn 5.500 đơn hàng. Việc đầu tƣ trang TBYT công nghệ cao
sẽ tập trung chủ yếu ở các bệnh viện lớn ở thành phố lớn (TP. HCM, Hà Nội, Huế,
Đà Nẵng, Cần Thơ…), trong đó chỉ riêng TP. HCM trong 3 năm tới ƣớc tính sẽ đầu
tƣ khoảng 900 triệu USD để nâng cấp TBYT cho các bệnh viện.
Ngoài ra để đảm bảo chất lƣợng và hình thức của thiết bị nhƣ yêu cầu, nhà nƣớc
định hƣớng các cơ quan chức năng cần tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra, giám sát các
mặt hàng nhập tránh tình trạng hàng kém chất lƣợng, hàng không rõ nguồn gốc tràn
lan vào môi trƣờng y tế nƣớc ta, ảnh hƣởng xấu đến quá trình khám chữa bệnh của
cơ sở y tế gây ra hậu quả nghiêm trọng. Vào ngày 21 tháng 11 năm 2007 tại Hà
nội, Luật O5 của Quốc Hội về chất lƣợng sản phẩm hành hóa đƣợc ban hành. Thông
qua văn bản luật này, nhà nƣớc tiến hành kiểm tra, thẩm định chất lƣợng của các
sản phẩm đƣợc nhập vào nƣớc ta, trong đó có thiết bị y tế. Đặc biệt trong luật này,
nhà nƣớc đã chỉ ra những quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá
trình sản xuất, trao đổi hàng hóa. Luật O5 ra đời tạo điều kiện cho cơ quan chức
trách thực hiện đƣợc nhiệm vụ rõ ràng hơn, các đơn vị doanh nghiệp xã hội nắm rõ
đƣợc các quy định cần tuân thủ trong quá trình làm hồ sơ nhập khẩu.
40
3.2.2.3 Quản lý đảm bảo mức độ ổn định thị trường giá cả của nhập khẩu
TBYT.
Trong quá trình nhập khẩu thiết bị y tế, giá cả đƣợc xem là yếu tố quan trọng và
ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả nhập khẩu sản phẩm. Đặc biệt nƣớc ta với nền kinh tế
đang phát triển, ngân sách nhà nƣớc còn hạn hẹp việc cân nhắc nhập khẩu các mặt
hàng có giá cả vừa phải rất quan trọng.
Theo thống kê của Vụ Kế hoạch tài chính và Bộ Y tế năm 2015, khoảng 90%
TBYT ở Việt Nam là nhập khẩu. Các quốc gia cung cấp chính TBYT cho Việt Nam
là Nhật Bản, Đức, Mỹ, Trung Quốc, Singapore và chiếm khoảng 55% giá trị nhập
khẩu TBYT của Việt Nam. Trong số 1.000 công ty đang hoạt động trong lĩnh vực
TBYT thì chỉ có khoảng 50 công ty của Việt Nam sản xuất đƣợc TBYT và phần lớn
chỉ sản xuất các mặt hàng đơn giản. Do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố giá cả có
quyết định đến việc lựa chọn thị trƣờng nhập khẩu. Thị trƣờng châu Á với mức giá
vừa phải, chất lƣợng sản phẩm phải chăng đã thu hút đƣợc nhu cầu nhập khẩu của
nƣớc ta. Ngoài ra các thị trƣờng khu vực do giá cả quá cao gây khó khăn cho nƣớc
ta trong quá trình thu mua. Cụ thể qua bảng kim ngạch nhập khẩu Việt Nam theo
châu lục sau:
41
Bảng 3.3 Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của Việt
Nam theo châu lục, thị trường/khối thị trường năm 2015
Thị trƣờng Nhập khẩu
2015 Trị giá So với 2014
(Tỷ USD) (%)
Châu Á 135,02 11,1
3,7 - ASEAN 23,83
13,3 - Trung Quốc 49,53
11,2 - Nhật Bản 14,37
27,0 - Hàn Quốc 27,63
22,6 Châu Mỹ 13,91
23,8 - Hoa Kỳ 7,80
14,4 Châu Âu 12,30
17,8 - EU (27) 10,45
16,6 Châu Phi 1,97
-4,9 Châu Đại Dƣơng 2,45
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam 2015.
Qua bảng trên cho thấy trong năm 2015, Trung Quốc tiếp tục là thị trƣờng dẫn
đầu về cung cấp hàng hóa cho Việt Nam với trị giá nhập khẩu hàng hóa từ thị
42
trƣờng này đạt 49,52 tỷ USD tăng 13.9% so với năm 2014. Các mặt hàng chính
nhập khẩu từ Trung Quốc trong năm 2015 là: máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ
tùng đạt 9,03 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2014. Thị trƣờng này vừa đáp ứng đƣợc
nhu cầu về giá cả vừa phải và số lƣợng mẫu mã đa dạng, phù hợp với nhiều cơ sở y
tế ở nƣớc ta. Năm 2015 hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Hàn Quốc vào Việt
Nam là 27,63 tỷ USD, tăng 27% so với năm trƣớc, cao hơn nhiều so với mức tăng
5,1% của năm 2014. Các mặt hàng chính nhập khẩu từ Hàn Quốc trong năm nhƣ
máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng: 5,11 tỷ USD, tăng 62,6% so với năm 2014.
Tiếp theo là các thị trƣờng: Nhật Bản với trị giá đạt 14,37 tỷ USD, tăng 11,15% so
với năm 2014, Đài Loan với trị giá gần 11 tỷ USD giảm nhẹ 0,78%, Thái Lan với trị
giá là 8,28 tỷ USD tăng 16,79%,…
Ngoài ra, để tăng chất lƣợng sản phẩm y tế, nƣớc ta đang dần vƣơn ra các thị
trƣờng hiện đại nhƣ Mỹ, Anh,… song với tiềm lực kinh tế còn hạn hẹp nên việc này
vẫn còn nhiều khó khăn. Mặc dù vậy qua số liệu bảng trên cho thấy nƣớc ta đang
bắt đầu xâm nhập các thị trƣờng hiện đại nhằm đáp ứng đƣợc quá trình hòa nhập thế
giới và theo kịp nền y học trên toàn cầu.
3.2.2.4 Quá trình phân phối thiết bị y tế nhập khẩu tại các cơ sở y tế.
Thiết bị y tế nhập khẩu đƣợc phân phối tới các cơ sở y tế ngay sau khi đƣợc kiểm
định và đánh giá. Quá trình đƣợc Bộ Y Tế cùng Vụ TTB&CTYT tổ chức thực hiện
theo nhu cầu và điều kiện thực tế tại các cơ sở y tế. Ngoài ra các cơ sở y tế ở vùng
sâu vùng xa, vùng hải đảo khó khăn đƣợc ƣu tiên nhận các thiết bị y tế nhằm đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho ngƣời dân nơi đây.
Theo báo cáo của Bộ Y Tế năm 2015, cả nƣớc có 74 bệnh viện ngoài công lập
đƣợc cấp 5.600 giƣờng bệnh (chiếm khoảng trên 3% tổng số giƣờng bệnh cả nƣớc),
trên 30.000 phòng khám tƣ, trên 21.600 quầy thuốc, 450 cơ sở sản xuất thuốc y học
cổ truyền. Ngoài ra nhiều cơ sở thiết bị đƣợc cấp cho các cơ sở y tế tại vùng khó
khăn đảm bảo cân bằng xã hội về đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh.
3.2.3 Quản lý quá trình làm thủ tục nhập khẩu thiết bị y tế.
43
Đảm bảo sản phẩm y tế nhập khẩu đáp ứng đƣợc yêu cầu về chất lƣợng và số
lƣợng, đòi hỏi quá trình làm thủ tục cần đƣợc thực hiện minh bạch nghiêm túc và
nhanh gọn. Trong quá trình hỗ trợ các đơn vị làm thủ tục nhập khẩu, các cơ quan
chức năng đã tiến hành có nhiều hƣớng dẫn cụ thể nhƣ:
Vụ đã tham mƣu và trình Bộ trƣởng Bộ Y tế ban hành Thông tƣ số 30/2015/TT-
BYT ngày 12/10/2015 quy định việc nhập khẩu TTBYT và phối hợp với các đơn vị liên quan của Bộ Tài chính10 (Tổng cục Hải quan, Vụ Chính sách Thuế) tổ chức 02
hội thảo khu vực tại Hà Nội và TP.HCM với sự tham dự của hơn 800 đơn vị KD,
nhập khẩu để tập huấn và hƣớng dẫn các đơn vị trong triển khai thực hiện thủ tục
cấp giấy phép nhập khẩu TTBYT và khai báo thông quan hàng hóa tại cửa khẩu.
Triển khai thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu TTBYT trên Cổng thông tin Hải quan
một cửa Quốc gia.
Bên cạnh đó, Bộ Y tế phối hợp với Tổng cục Hải quan và Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Viettel tổ chức các Hội nghị phổ biến Thông tƣ 30/2015/TT-BYT ngày
12/10/2015 quy định việc nhập khẩu TTBYT và tập huấn các đơn vị nhập khẩu sử
dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia đối với thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu
tại Hà Nội và TP.HCM với sự tham dự của hơn 600 đơn vị nhập khẩu tại khu vực
phía Bắc và phía Nam.
Từ ngày 30/11/2015, Bộ Y tế đã triển khai chính thức thủ tục cấp giấy phép nhập
khẩu TTBYT trên Cổng thông tin Hải quan một cửa Quốc gia, các công văn cấp
phép nhập khẩu sẽ đƣợc công bố tự động trên Cổng thông tin điện tử của Hải quan
các cửa khẩu và tự động trả giấy phép cho doanh nghiệp (DN).
Bên cạnh đó, để hỗ trợ công tác đấu thầu, thu mua thiết bị y tế đƣợc minh bạch,
rõ ràng hơn Bộ Y tế (Vụ TTB&CTYT) đã làm việc trực tiếp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ để phối hợp rà soát, bổ sung nội dung công khai thông tin về kết quả đầu
10http://moh.gov.vn/
thầu mua sắm TTBYT vào trong Thông tƣ 07/2015/TTTL-BKHDT-BTC ngày
44
8/9/2015 quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu qua mạng để các đơn vị triển khai thực hiện.
Theo số liệu thống kê đến ngày 30/11/2015, số lƣợng công văn cấp phép nhập
khẩu đã đƣợc công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế là 2.495
công văn trong tổng số 50 chủng loại mặt hàng thuộc các nhóm TTBYT. Về cấp
giấy phép lƣu hành sản phẩm TTBYT, Bộ Y tế đã cấp giấy phép lƣu hành 110
chủng loại mặt hàng của 156 đơn vị (trong đó: 34 DN nƣớc ngoài, 122 DN trong
nƣớc), trong năm 2015 đã cấp 40 giấy chứng nhập đăng ký lƣu hành sản phẩm và
20 giấy chứng nhập lƣu hành tự do (CFS) gồm các nhóm chủng loại thiết bị: nội thất bệnh viện, sản phẩm từ nhựa, vải, cao su, điện tử y tế 11...
Ngoài ra Bộ Y tế đã phối hợp với Thanh tra Chính phủ và các đơn vị liên quan
triển khai Quyết định số 959/QĐ-TTCP ngày 17/4/2015 của Tổng Thanh tra Chính
phủ về thanh tra công tác quản lý nhà nƣớc về TTB&CTYT tại Bộ Y tế và các đơn
vị liên quan. Phối hợp chặt chẽ với các Vụ/Cục, đơn vị chức năng của Bộ Công an
để triển khai quy chế phối hợp 101/KH-BCA-BYT ngày 03/4/2014 trong điều tra về
hoạt động buôn bán, nhập khẩu TTBYT của các đơn vị có hành vi và dấu hiệu vi
phạm pháp luật. Phối hợp với Ban Chỉ đạo quốc gia 389 và Ban Chỉ đạo 389 của Bộ
Y tế trong công tác phòng, chống hàng giả, hàng kém chất lƣợng, hành vi vi phạm
sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực TTBYT.
3.2.4 QLNN trong thanh tra, giám sát nhập khẩu thiết bị y tế.
3.2.4.1 Thanh tra, kiểm định chất lượng trong NK thiết bị y tế
Cơ quan nhà nƣớc sử dụng các văn bản luật trong điểu khiển, kiểm soát đánh giá
hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế ngay từ những giai đoạn đầu. Mỗi sản phẩm thiết
bị y tế nhập khẩu đều đƣợc tiến hành kiểm tra, thẩm định theo chuẩn của Y tế quốc
gia và đƣợc thực hiện bởi Bộ Y Tế. Quá trình này đƣợc bộ thực hiện nghiêm túc
11http://www.customs.gov.vn/default.aspx
chặt chẽ với tính minh bạch cao. Với sản phẩm khi đƣợc thẩm định mới có thể đƣợc
45
lập hồ sơ hải quan và tiến hành nhập khẩu. Đây là một trong những giai đoạn quan
trọng và đƣợc Tổng cục Hải quan tiến hành nghiêm túc, rõ ràng. Nhà nƣớc thông
qua phân công và phối hợp các ban ngành trong kiểm tra, thẩm định chất lƣợng sản
phẩm sau khi nhập khẩu. đối với những sản phẩm, đơn vị có hành vi gian lận sẽ
đƣợc các cơ quan chức trách tiến hành xử lý.
Để tăng cƣờng công tác quản lý trang thiết bị y tế, Bộ Y tế cùng các cơ quan
chuyên môn phối hợp nhằm thống kê, báo cáo các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh, xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế đã đăng ký và hoạt động trên địa bàn. Tổ
chức các đoàn kiểm tra đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu trang thiết bị y tế đã đăng ký và hoạt động trên địa bàn, kịp thời xử lý nghiêm
những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, không để tồn tại các công ty,
doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện sản xuất, kinh doanh. Theo Bộ Y tế,
thời gian qua cơ quan chức năng đã phát hiện một số trƣờng hợp nhập khẩu TTBYT
đã qua sử dụng. Đây là hành động gian lận thƣơng mại nghiêm trọng vì mặt hàng
TTBYT là loại hàng hoá đặc biệt, có liên quan trực tiếp đến công tác chẩn đoán,
điều trị cho bệnh nhân. Trong công tác đảm bảo chất lƣợng TBYT đƣợc nhập, Viện
Trang thiết bị – Công trình y tế (TTB - CTYT), Đoàn thanh tra phát hiện tình trạng
giao khoán cho các đơn vị tự tìm việc, tự thu - chi, trích nộp tiền điện, nƣớc, quản lý
chung cho Viện theo tỷ lệ trên doanh số thu đƣợc và theo từng loại dịch vụ nhƣ: tƣ vấn 4%; 12kiểm tra chất lƣợng hàng hoá nhập khẩu 33%; kiểm định 20%; kiểm tra
theo yêu cầu 10%; sửa chữa bảo dƣỡng 3,5%; kinh doanh 3% doanh số. Cá biệt có
đơn vị không có nguồn thu thực tế, thu không đủ chi cũng phải “tự bơi”. Chính vì
điều này, dẫn đến tình trạng có đơn vị không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ,
thậm chí có việc trái quy định của nhà nƣớc.
Rà soát, kiểm tra chặt chẽ, kịp thời chấn chỉnh những sai phạm nếu có trong công
tác cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tƣ cho doanh
12http://moh.gov.vn/news/
nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trang thiết bị
46
y tế theo quy định. Trong quá trình kiểm tra thẩm định, các cơ quan ban ngành đều
căn cứ theo luật quy định, các thiết bị y tế khi nhập khẩu vào Việt Nam phải đảm
bảo mới 100%. Đồng thời tiến hành các buổi tọa đàm, trao đổi giữa các doanh
nghiệp với các cấp lãnh đạo về vấn đề đảm bảo môi trƣờng nhập khẩu TBYT lành
mạnh, trong sạch. Doanh nghiệp luôn thực hiện cam kết phải thực hiện đúng các
quy định hiện hành về nhập khẩu TTBYT và phải chịu trách nhiệm về số lƣợng, trị
giá và chất lƣợng các mặt hàng theo giấy phép đã đƣợc cấp và quy định của pháp
luật.
Trong công tác thanh tra, kiểm tra cơ quan chức năng đã phát hiện một số đơn vị
nhập khẩu TTBYT đã qua sử dụng vào Việt Nam. Vì thế, Bộ Y tế cũng đã có công
văn đề nghị Tổng cục Hải Quan phối hợp chỉ đạo các Chi cục Hải Quan cửa khẩu
và các cơ quan chức năng tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, hậu kiểm, đồng
thời xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm để đảm bảo trong sạch môi trƣờng kinh
doanh và an toàn cho sức khoẻ nhân dân.
3.2.4.2 Xử lý vi phạm thủ tục nhập khẩu
Hệ thống thủ tục hành chính mặc dù đã đổi mới song vẫn còn nhiều rƣờm rà, sơ
hở dễ gây đến tình trạng tiêu cực trong quá trình thực hiện của các đơn vị doanh
nghiệp. Quá trình tiến hành xử lý vi phạm thủ tục nhập khẩu cũng nhƣ các hành vi
gian lận, nhà nƣớc vẫn chƣa đƣợc thống kê chính xác và còn nhiều bất cập. Tuy
nhiên trong vai trò quản lý của mình, nhà nƣớc thông qua các văn bản bản pháp luật
nhằm hƣớng dẫn chỉ đạo cho các cấp tuân thủ các chế tài, xử phạt đƣợc quy định rõ
ràng.
Bên cạnh đó, cơ quan nhà nƣớc cũng các bộ ngành tiến hành tập huấn, đào tạo
nâng cao nhận tức của cá nhân, đơn vị tập thể về trang thiết bị y tế. Đồng thời tiến
hành phổ biến các văn bản pháp luật về nhập khẩu thiết bị y tế cho ngƣời dân đƣợc
biết. Dƣới sự chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc, các cơ quan chức năng đã tổ chức 06
Hội nghị tập huấn từ lãnh đạo Sở Y tế, Ban quản lý dự án, lãnh đạo và cán bộ quản
lý TTBYT, quản lý hạ tầng kỹ thuật bệnh viện từ tuyến huyện trở lên nhằm thực
47
hiện các mục tiêu tăng cƣờng công tác quản lý, phát huy hiệu quả đầu tƣ, khai thác
sử dụng TTBYT và cơ sở hạ tầng kỹ thuật bệnh viện trong công tác KCB, bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chấn chỉnh, kịp thời phổ biến ngăn chặn các hiện
tƣợng tiêu cực, vi phạm trong nhập khẩu, sản xuất, buôn bán và cung ứng TTBYT
kém chất lƣợng, cũ nát (gian lận thƣơng mại). Giúp các đơn vị, chủ đầu tƣ chủ động
trong đầu tƣ, bổ sung TTBYT mới phù hợp, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển các
kỹ thuật y học trong KCB.
Mặt khác, TTCP còn phát hiện Viện TTB - CTYT đã cấp 1.398 giấy thông báo lô
hàng đƣợc miễn kiểm tra chất lƣợng dẫn tới số lƣợng lớn thiết bị y tế không đƣợc
kiểm tra chất lƣợng nhƣng vẫn lƣu thông trên thị trƣờng, việc làm này trái với quy
định của pháp luật. Không những vậy, Viện này còn lƣợc bỏ tiêu chí “mã số hàng
hóa” theo quy định, làm ảnh hƣởng tới công tác kiểm tra, giám sát. Sau quá trình
thanh tra, TTCP cũng chỉ ra nhiều sai phạm, tồn tại trong công tác đầu tƣ xây dựng
công trình y tế, từ khâu lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng, tiếp
nhận vật tƣ trang thiết bị, sử dụng trang thiết bị, thanh lý… Theo đó, TTCP yêu cầu
xử lý sai phạm kinh tế trong đầu tƣ xây dựng với tổng số tiền hơn 54,3 tỷ đồng;
thực hiện giảm trừ khi thanh toán, quyết toán, giảm trừ giá trị hợp đồng, phạt hợp
đồng số tiền gần 54 tỷ đồng. Đồng thời đề nghị tổ chức kiểm điểm các tập thể, cá
nhân liên quan tới sai phạm.
3.2.4.3 Xử lý nhập khẩu thiết bị không đảm bảo chất lượng.
Thực tế lãng phí về trang thiết bị y tế và và ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho ngành
y tế cho thấy, đã đến lúc mọi hành vi sai trái của các cá nhân đƣợc giao quyền mua
sắm, quản lý công sản đều cần phải đƣợc nhà chức trách điều tra làm rõ, xử lý
nghiêm minh, tới nơi tới chốn.
Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 12/2006/NSS-CP ngày 23-1-2006 hƣớng
dẫn Luật Thƣơng mại, trang thiết bị y tế đã qua sử dụng là mặt hàng cấm NK. Bộ Y
tế cấp giấy phép NK cho các công ty có đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định tại Thông
tƣ 24/2011/TT-BYT ngày 21-6-2011 về việc hƣớng dẫn NK thiết bị y tế. Các thiết
48
bị khi NK vào Việt Nam phải là thiết bị y tế mới 100%. DN khi NK phải thực hiện
đúng các quy định hiện hành về NK trang thiết bị y tế và phải chịu trách nhiệm về
số lƣợng, trị giá và chất lƣợng các mặt hàng nhập khẩu theo giấy phép đã đƣợc cấp
và quy định của pháp luật.
Việc NK trang thiết bị y tế đã qua sử dụng trên là hành động gian lận thƣơng mại
nghiêm trọng hoàn toàn trái với quy định của pháp luật Việt Nam. Bộ Y tế đề nghị
Tổng cục Hải quan phối hợp chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu và các cơ quan
chức năng tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, hậu kiểm đồng thời xử lý nghiêm
các trƣờng hợp vi phạm để đảm bảo trong sạch môi trƣờng kinh doanh và an toàn
cho sức khỏe nhân dân.
Thanh tra Bộ Khoa học và công nghệ đã công bố kết quả thanh tra chuyên đề về
đo lƣờng đối với một số thiết bị y tế nhƣ máy đo điện tim, máy đo điện não, nhiệt
kế, huyết áp kế... Kết quả thanh tra công bố khiến dƣ luận không khỏi rùng mình.
Trong tổng số 1.493 cơ sở y tế đƣợc thanh tra, có tới 385 cơ sở có vi phạm
(25,8%). Trong 13.437 thiết bị y tế đƣợc kiểm tra, có 3.597 thiết bị vi phạm
(26,8%). Đáng quan ngại là những thiết bị vi phạm này có vai trò rất quan trọng
trong quy trình thăm khám ban đầu tại các cơ sở khám chữa bệnh.
Theo điều tra thực tế tại một số địa phƣơng kiểm tra 331 thiết bị y tế gồm huyết
áp kế, máy đo điện tim, máy đo điện não và cân sức khỏe , có tới 327 thiết bị hết
hiệu lực kiểm định (99%). Thậm chí, 17/49 huyết áp kế có sai số vƣợt mức cho
phép. Nhiều địa phƣơng, 100% thiết bị y tế đƣợc kiểm tra đều phát hiện sai số.
3.3 Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu
thiết bị y tế.
3.3.1 Mặt đạt được trong QLNN về hoạt động NK thiết bị y tế.
Cơ chế thực hiện quản lý.
Trong công tác quản lý nhập khẩu thiết bị y tế, Đảng và nhà nƣớc luôn coi trọng
xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất nhằm đảm bảo đáp ứng nhu
cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nƣớc. Đứng trƣớc thực tiễn phát triển kinh tế
49
của đất nƣớc và sự biến đổi nhanh chóng của xu thế toàn cầu, nhà nƣớc đã có nhiều
thay đổi tích cực về cơ chế quản lý. Triển khai tổ chức quản lý theo cấp bậc từ trên
xuống, có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các ban ngành, chức trách tạo nhiều
thuận lợi trong thực hiện công việc. Với sự thay đổi tích cực này đã giảm đi tình
trạng trồng chéo, trái chuyên môn trong thực hiện quản lý hoạt động nhập khẩu thiết
bị y tế. Việc tổ chức quản lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng mang lại sự nhất quán
trong các chỉ thị, hƣớng dẫn đến từng cá thể. Duy trì phƣơng thức quản lý này đảm
bảo đƣợc sự chính xác trong nội dung truyền đạt cũng nhƣ thuận lợi trong khâu
triển khai, giám sát thực hiện từ trên xuống. Ngoài ra, cùng xu thế toàn cầu hóa, các
quốc gia đang ngày càng mở hóa quan hệ của mình, Việt Nam không ngoại lệ. Đã
đƣa mối quan hệ của nƣớc ta với nhiều nƣớc trên thế giới, tạo điều kiện hợp tác về
kinh tế - xã hội.
Hiện nay chủ trƣơng, đƣờng lối, hệ thống văn bản pháp luật tƣơng đối hoàn
thiện. Các luật văn bản, nghị định cần thiết và thông tƣ có liên quan về cơ bản đã
đƣợc ban hành. Ngoài ra với cơ chế lãnh đạo theo nguyên tắc tập trung dân chủ
dƣới sự chỉ đạo hƣớng dẫn của Đảng Cộng Sản Việt Nam, giúp cho các đơn vị, cá
nhân và doanh nghiệp đƣợc tạo điều kiện phát triển, linh động trong hoạt động kinh
tế và chủ động hơn trong môi trƣờng kinh tế thị trƣờng.
Chất lượng thiết bị y tế ngày càng được đảm bảo, hiệu quả y tế ngày càng
cao.
Trong mục tiêu xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoàn thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng đƣợc xem là quan trọng và cần thực hiện ngay. Đặc biệt trong lĩnh vực y
tế, nhờ đƣờng lối chỉ đạo, quyết định quản lý đúng đắn của Đảng và nhà nƣớc, cơ
sở vật chất ngành y tế ngày càng đƣợc hoàn thiện và nâng cao. Nhiều cơ sở y tế đã
triển khai ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, sử dụng nhiều phƣơng tiện
hiện đại trong khám, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lƣợng chăm sóc bảo vệ sức
khỏe nhân dân. Một số nhà máy, xí nghiệp sản xuất trang thiết bị y tế đã đƣợc đầu
tƣ chiều sâu đổi mới công nghệ. Những trang thiết bị y tế thông thƣờng, thiết bị nội
50
thất bệnh viện sản xuất trong nƣớc đã đƣợc tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng, đáp
ứng đƣợc nhu cầu của ngành Y tế và bƣớc đầu xuất khẩu. Các Trung tâm y tế huyện
đã đƣợc trang bị những thiết bị chẩn đoán thiết yếu, hầu hết đã có máy X-quang với
công suất phù hợp, máy siêu âm chẩn đoán và xe Ô tô cứu thƣơng. Các trạm y tế xã
đã đƣợc cung cấp các thiết bị, dụng cụ cần thiết để phục vụ chăm sóc sức khỏe ban
đầu và thực hiện các dịch vụ về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Giảm sự phụ thuộc vào sản phẩm nhập, khuyến khích sản xuất trong nước.
Mặc dù nhập khẩu TBYT đã giúp đất nƣớc hoàn thiện và nâng cao đƣợc cơ sở
vật chất trong ngành y tế, nâng cao hiệu quả chữa bệnh cho con ngƣời. Tuy nhiên
nếu tình trạng phụ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu kéo dài sẽ gây ra hậu quả nghiêm
trọng cho sự phát triển lâu dài của đât nƣớc. Do vậy nhà nƣớc đã triển khai nhiều
chính sách nhằm kêu gọi, thúc đẩy, động viên các đơn vị tăng cƣờng sử dụng các
sản phẩm sản xuất trong nƣớc. Đồng thời ban hành các văn bản khuyến khích phát
triển sản xuất trang thiết bị y tế thay thế hàng nhập khẩu theo các định hƣớng của
Nhà nƣớc.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý.
Với mục tiêu của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng Sản Việt
Nam năm 2016 về xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, có năng lực và xứng đáng
với niềm tin của nhân dân. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Đảng và nhà nƣớc luôn luôn
coi trọng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, coi đây là nguồn lực
quan trọng để phát triển đất nƣớc, là nhân tố quyết định hiệu quả, hiệu lực hoạt
động của bộ máy nhà nƣớc. Trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh
dân chủ hóa công tác cán bộ, công chức, quy định rõ trách nhiệm thẩm quyền của
mỗi tổ chức. Tiến hành đánh giá, kiểm tra thƣờng xuyên năng lực, phẩm chất đạo
đức của đội ngũ cán bộ nhằm đảm bảo chất lƣợng cán bộ, ngăn chặn tình trạng tiêu
cực.
51
Dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc, đội ngũ cán bộ đã năng động
hơn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm đối với công việc. Việc thƣờng
xuyên tổ chức thay đổi về bố trí sắp xếp bộ máy cũng nhƣ luân chuyển vị trí cán bộ
tạo nên đội ngũ cán bộ có năng lực, thích nghi tốt với mọi môi trƣờng, chủ động và
tích cực hơn. Đồng thời công tác giáo dục và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ đƣợc thực hiện hiệu quả hơn, số lƣợng, chất lƣợng cán bộ
đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng cao.
Tăng cường khả năng tự chủ của tài chính về nhập khẩu
Triển khai phƣơng thức lãnh đạo tập trung dân chủ, xây dựng kinh tế thị trƣờng
theo chủ nghĩa xã hội tạo điều kiện cho các đơn vị phát triên tự do, năng động hơn.
Với sự hỗ trợ từ nhà nƣớc, các đơn vị cá nhân ngày càng tự chủ về khả năng tài
chính trong các hoạt động nhập khẩu đảm bảo đƣợc quá trình khám chữa bệnh đƣợc
thực hiện liên tục và hiệu quả. Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc và tổ chức
khoa học và công nghệ, Chính phủ ban hành Nghị định 130/2005/NĐ-CP, quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP, cho
phép các tổ chức khoa học và công nghệ đƣợc phép chuyển đổi tổ chức và hoạt
động theo một trong hai hình thức là: tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải
kinh phí, hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Cho đến nay, hầu hết các cơ
quan quản lý nhà nƣớc thực hiện tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP, trong khi
đó chƣa có tổ chức khoa học công nghệ nào triển khai thực hiện tự chủ tài chính
theo 115/2005/NĐ-CP.
3.3.2 Mặt hạn chế, bất cập trong quá trình quản lý.
Việc quản lý nhập khẩu trang thiết bị y tế thiếu chặt chẽ
Công tác quản lý nhập khẩu thiết bị y tế hiện nay vẫn chƣa đƣợc chặt chẽ, thiếu
nghiêm túc.Công tác duy trì, bảo dƣỡng chƣa tốt, khiến tuổi thọ của nhiều trang
thiết bị giảm, làm hạn chế chất lƣợng khám chữa bệnh. Việc quản lý thiết bị y tế
còn nhiều yếu kém là nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tiêu cực, vi phạm trong
52
nhập khẩu hoặc sản xuất, cung ứng và sử dụng thiết bị y tế kém chất lƣợng, cũ nát.
Cơ chế quản lý chƣa đồng bộ, nhiều đơn vị y tế không có phòng quản lý về thiết bị
y tế cũng nhƣ cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực này. Điều này gây ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến công tác bảo quản cũng nhƣ kiểm tra, bảo dƣỡng tuổi thọ của thiết bị y tế
và hiệu quả khám chữa bệnh. Bên cạnh đó, công tác thực hiện các chỉ thị chƣa đƣợc
thực hiện rộng rãi, các hội thảo, tập huấn nâng cao nhận thức về thiết bị y tế vẫn
chƣa đƣợc triển khai, hoặc mang tính hình thức đối phó. Tình trạng không nghiên
cứu rõ nhu cầu dẫn đến mua sắm, sử dụng thiết bị y tế bừa bãi, lãng phí ngân sách
cũng nhƣ ảnh hƣởng đến chất lƣợng khám chữa bệnh.
Ngoài ra, trong quá trình nhập khẩu thiết bị y tế vẫn còn hiện tƣợng chƣa kiểm
soát hết số lƣợng sản phẩm đƣợc nhập. Các công đoạn trong quá trình nhập khẩu
vẫn còn thực hiện lỏng lẻo, chƣa đƣợc giám sát chặt chẽ, chƣa đáp ứng các yêu cầu
về quản lý chất lƣợng đối với sản phẩm hàng hóa nhập khẩu cũng nhƣ các quy định
của khu vực và thế giới.
Nhiều quy định mới gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Nhà nƣớc thông qua các văn bản pháp luật tiến hành hỗ trợ, khuyến khích các
doanh nghiệp, đơn vị thúc đẩy hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế. Tuy nhiên ở mặt
khác chính sự không rõ ràng trong nội dung của các văn bản đã gây nên nhiều khó
khăn cho các đơn vị trong quá trình thực hiện. Hiện nay trong Dự thảo nghị định về
quản lý trang thiết bị y tế quy định doanh nghiệp nhập khẩu trang thiết bị y tế đã
nêu lên vấn đề“trƣờng hợp nƣớc nhập khẩu có yêu cầu hàng hóa xuất khẩu phải có
giấy chứng nhận lƣu hành tự do thì cơ sở xuất khẩu có trách nhiệm thực hiện việc
đề nghị cấp giấy chứng nhận lƣu hành tự do theo quy định của pháp luật về giấy
chứng nhận lƣu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu” tuy
nhiên thực tế để thực hiện đƣợc điều này không dễ dàng và tốn nhiều thời gian và
kinh phí.
Bên cạnh đó, hiện nay so với nhu cầu phát triển bền vững của kinh tế - xã hội thì
tốc độ và mức phản ảnh nhu cầu phát triển pháp luật vẫn còn chƣa đƣợc mạnh mẽ.
53
Chứng tỏ sự đổi mới hệ thống chính trị và cải cách hệ thống pháp luật đang không
song hành với đổi mới và cải cách kinh tế. Hệ thống pháp luật còn quá cồng kềnh
với quá nhiều hình thức pháp quy do nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hàn. Việc
chƣa đƣợc thƣờng xuyên rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất, pháp điển hóa nên khó
tiếp cận, gây khó khăn cho việc tuân thủ, thi hành.
Ngoài ra, trong dự thảo này còn đƣa ra một số nội dung chƣa phù hợp nhƣ bắt
buộc trên nhãn trang thiết bị y tế khi lƣu hành phải ghi ngày sản xuất (ghi rõ ngày,
tháng, năm). Trong khi đó, hiện nay, các hãng của Mỹ, châu Âu... không ghi năm
sản xuất mà chỉ ghi hạn sử dụng. Nhƣ vậy chiếu theo nội dung này cán bộ hải quan
căn cứ vào việc không ghi ngày, tháng, năm sản xuất trên đó để không cho thông
quan. Điều này gây ra nhiều cản trở cho quá trình nhập khẩu cũng nhƣ chất lƣợng
của sản phẩm khi bị giữ kho quá lâu. Ngoài ra việc quy định miễn thử lâm sàng đối
với một số loại trang thiết bị y tế đã đƣợc tử lâm sàng và cấp giấy chứng nhận lƣu
hành tự do. Quy định này có nhiều linh động và tiết kiệm thời gian song không đảm
bảo đƣợc chính xác chất lƣợng sản phẩm, với đặc thù là trang thiết bị y tế phục vụ
trực tiếp cho sức khỏe con ngƣời.
Bất cập của cơ chế một cửa của quốc gia.
Thực hiện theo cơ chế một cửa trong thủ tục hành chính đã mang lại nhiều hiệu
quả trong xuất nhập khẩu. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khác nhau nên cơ chế này vẫn
còn một số hạn chế ảnh hƣởng đến quá trình làm thủ tục nhập khẩu. Thủ tục "Cấp
giấy phép NK trang thiết bị y tế" đƣợc chính thức áp dụng theo Cơ chế một cửa
quốc gia (NSW) từ cuối tháng 11-2015.
Thực hiện thủ tục theo cơ chế một cửa thời gian cấp phép khá lâu, thông thƣờng
là sau khoảng 2 tuần đến 1 tháng kể từ khi hồ sơ đƣợc tiếp nhận. Việc tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ muộn đã dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với các doanh
nghiệp, đơn vị y tế. Với đặc thù là sản phẩm chuyên trong cơ sở bệnh viện, đƣợc
bảo quản cẩn thận trong môi trƣờng tốt. Việc các trang thiết bị y tế bị tồn ở các kho
điều kiện ẩm thấp dẫn đến hƣ hỏng, giảm hiệu quả thực hiện trong quá trình sử
54
dụng. Gây thiệt hại về tài chính đối với các cơ sở y tế nói riêng và ngân sách nhà
nƣớc nói chung.
3.4 Nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém lĩnh vực này và vấn đề cần
giải quyết.
3.4.1 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, doanh nghiệp vẫn còn chƣa
đƣợc đồng bộ dẫn tới những mâu thuẫn trong giải quyết vi phạm.
Thứ hai, Nhận thức của cộng đồng dân cƣ và doanh nghiệp xã hội về xây dựng
hệ thống trang thiết bị y tế còn kém.
Thứ ba, các cơ sở khám chữa bệnh và đơn vị nhập khẩu thiết bị y tế vẫn chƣa đủ
lực để sử dụng hiệu quả các sản phẩm trong thực tiễn. Theo Báo cáo tổng quan
ngành Y Tế năm 2014, có đến 90% trang thiết bị y tế của Việt Nam là nhập khẩu.
Trong khi đó, chỉ có 10% nhân lực chuyên ngành kỹ thuật thiết bị y tế làm việc tại
các cơ sở y tế công lập, do vậy chƣa khai thác cũng nhƣ quản lý hết đƣợc thiết bị y
tế tại cơ sở.
Thứ tƣ, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, thủ tục rƣờm rà gây chậm trễ trong
nhập khẩu thiết bị y tế. Công tác thanh tra, kiểm tra, phối hợp thực hiện của các ban
ngành liên quan còn cƣa đƣợc chặt chẽ và rõ ràng.
Ngoài ra, vì yếu tố lợi nhuận nên nhiều đơn vị, cá nhân tổ chức đã cố tính vi
phạm những quy định về nhập khẩu thiết bị y tế.
3.4.2 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, nhập khẩu thiết bị y tế là hoạt động kinh tế đối ngoại đƣợc đặc thù và
đòi hỏi trình độ phát triển cao. Đất nƣớc ta chƣa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực này và là quốc gia đi sau nên còn nhiều hạn chế trong quản lý hành chính về
nhập khẩu thiết bị y tế.
55
Thứ hai, do sự phát triển mang tính bùng nổ của khoa học công nghệ và những
tác động của nó nên xu hƣớng cũng nhƣ chính sách của nhà nƣớc và phát triển của
các đơn vị doanh nghiệp vẫn chƣa theo kịp.
Thứ ba, do bối cảnh thế giới hiện nay có nhiều diễn biến phức tạp nhƣ khủng
hoảng kinh tế, thảm họa thiên nhiên,… đã ảnh hƣởng đến quá trình xuất nhập khẩu
chung của cả thế giới.
Ngoài ra, Thị trƣờng nhập khẩu của nƣớc ta hiện nay vẫn còn hạn chế, với mức
độ phát triển hiện nay, nƣớc ta chỉ tiếp cận đƣợc với một số thị trƣờng nhập khẩu
chất lƣợng trung bình nhƣ Trung Quốc,…Các cơ sở y tế tồn tại chủ yếu nhờ vào
ngân sách nhà nƣớc, nên chƣa tự chủ đƣợc trong nhập khẩu trang thiết bị y tế.
Đầu tƣ của nhà nƣớc, phân phối chi phí của nhà nƣớc cho y tế ngày càng tăng
nhƣng vẫn còn thấp.
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NK TTYT Ở VIỆT NAM.
4.1 Thách thức đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu thiết bị y
tế tại việt Nam trong thời gian tới.
4.1.1 Thách thức đối với ngành y tế nói chung
Thực hiện việc chăm sóc cơ bản.
Việt nam hiện là một quốc gia nghèo, năm 2013 tính theo GDP bình quân đầu
ngƣời đứng thứ 135 trên thế giới (ngân hàng thế giới). Tuy nhiên, khi so sánh với các
quốc gia Đông Nam Á, chất lƣợng chăm sóc tổng thể tôt một cách đáng ngạc nhiên,
đặc biệt linh vực chăm sóc cơ bản.
Việt Nam là nƣớc thực hiện tốt hơn so với hầu hết các quốc gia đông nam á về các
chỉ số tuổi thọ và tỷ lệ tử vong ở trẻ em. Hiệu suất tổng thể của Việt Nam ở những chỉ
số này có thể so với thái lan và vƣợt trội so với Indonesia, mặc dù những quốc gia này
có mức thu nhập khả dụng đầu ngƣời cao hơn tƣơng ứng 3 và 2 lần.
56
Hiện tƣợng quá tải, mạng lƣới bệnh viện dày đặc của Việt nam đã tồn tại từ lâu với
hơn 1100 bệnh viện công và khoảng 130 viện tƣ nhân, cung cấp hơn 200.000 giƣờng
với tỷ lệ 22 giƣờng/10.000 dân. Tình trạng này càng nghiêm trọng tại các tuyến bệnh viện trung ƣơng 13.
Bên cạnh đó, số lƣợng và chất lƣợng và các thiết bị phục vụ khám chữa bệnh cũng
là thách thức lớn đối với các bệnh viện.
Cải thiện trang thiết bị và dƣợc phẩm.
Tình trạng tăng nhanh về số lƣợng bệnh nhân cùng những hạn chế của hệ thống
trang thiết bị cũ đã đặt ra nhu cầu và thách thức cần phải cải thiện, nâng cao trang thiết
bị cả về số lƣợng và chất lƣợng.
4.1.2 Thách thức đối với sự phát triển hoạt động trao đổi thương mại của
nước ta với các nước trên thế giới.
Trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trƣờng, xu thế toàn cầu hóa các nƣớc đẩy mạnh
hoạt động trao đổi, lƣu thông hàng hóa với nhau. Quá trình trao đổi, lƣu thông diễn ra
mạnh mẽ đặc biệt là ở các nƣớc phát triển, các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa. Trong quá trình
hội nhập đó, để hòa chung nền kinh tế với các quốc gia khác trên thế giới đã đặt ra
nhiều thách thức cho hoạt động trao đổi thƣơng mại của nƣớc ta.
Với hiện trạng hạn chế nhiều về nguồn lực, nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng
đặt ra yêu cầu nƣớc ta cần có nhiều chính sách, biện pháp nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ.
Trong quá trình mở cửa hội nhập, nƣớc ta vẫn còn nhiều bất cập trong thủ tục hành
chính rƣờm rà, chồng chéo gây khó khăn trong các hoạt động trao đổi. Chính vì vậy
cần có nhiều điều chỉnh, cải cách và đổi mới hệ thông hành chính chuyên nghiệp, hiện
13 Báo cáo chung tổng quan về ngành y tế năm 2008.
đại hơn.
57
Ngoài ra để tiếp cận đƣợc với các thị trƣờng rộng lớn trên thế giới đòi hỏi Việt Nam
cần có nhiều chính sách, chủ trƣơng phát triển toàn diện trên tất cả phƣơng diện của
kinh tế - xã hội, trong đó yếu tố sức khỏe con ngƣời đóng vai trò quan trọng.
4.2 Quan điểm và phƣơng hƣớng phát triển ngành y tế ở Việt Nam trong thời
gian tới.
4.2.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển nhập khẩu trang thiết bị
y tế.
Ngành y tế ngày càng đƣợc quan tâm và đầu tƣ phát triển, điều này thể hiện rõ
trongQuyết định số 1288 của Thủ tƣớng Chính Phủ về Phê duyệt Chƣơng trình mục
tiêu quốc gia Y tếgiai đoạn 2012 – 2015. Trong Chƣơng trình này Đảng ta đã kêu
gọi đẩy mạnh thực hiện xây dựng hệ thống y tế cụ thể về nâng cao năng lực, truyền
thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chƣơng trình gồm:
“Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện dự án
- Truyền thông về Y tế trƣờng học
Nâng cao năng lực thực hiện công tác y tế trƣờng học, tăng cƣờng kiến thức
phòng chống bệnh tật học đƣờng, ƣu tiên cho những vùng khó khăn, góp phần giảm
tỷ lệ mắc, kiểm soát và hạn chế một số yếu tố nguy cơ của các bệnh, tật học đƣờng
phổ biến hiện nay, bao gồm: Cận thị, bệnh giun sán, cong vẹo cột sống, bệnh răng
miệng và thay đổi hành vi ở học sinh, tạo điều kiện cho các em phát triển toàn diện
thể chất và tinh thần, có sức khỏe tốt để học tập.
- Truyền thông về vận động hiến máu tình nguyện
Từng bƣớc đảm bảo cung cấp đủ máu và các sản phẩm máu có chất lƣợng và an
toàn cho cấp cứu, điều trị và dự phòng các thảm họa; có đủ máu dự trữ cho an ninh,
quốc phòng; sử dụng máu và chế phẩm máu hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm góp phần
làm giảm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh, tật; tăng cƣờng hợp tác và đầu tƣ quốc tế.
Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ dân số hiến máu tự nguyện đạt 1,3%, đến năm 2020,
tỷ lệ dân số hiến máu tự nguyện đạt 2%.
58
- Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát về chăm sóc sức khỏe cho ngƣời
cao tuổi.
- Phục hồi chức năng cho ngƣời khuyết tật
Củng cố phát triển hệ thống và nâng cao chất lƣợng dịch vụ phục hồi chức năng,
tăng cƣờng phát hiện sớm, can thiệp sớm và phòng ngừa khuyết tật, cải thiện chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời khuyết tật về mọi mặt để ngƣời khuyết tật đƣợc hòa
nhập và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội, phát huy tối đa năng
lực của ngƣời khuyết tật đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng, góp phần
giảm gánh nặng cho xã hội. Chỉ số kiểm định cho chƣơng trình đến hết năm 2015.”
Nhƣ vậy từ quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về xây dựng hệ thống phát triển
thiết bị y tế, đề xuất lên nhiều biện pháp, phƣơng án nhằm thực hiện tốt nhất
chƣơng trình này.
4.2.2 Phương hướng phát triển trang thiết bị ngành y tế ở Việt Nam trong
thời gian tới.
Trong báo báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2014, một số nhiệm vụ trọng tâm
năm 2015 và giải pháp 2016 -2020 có chỉ rõ:
Hoàn thành công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để hoàn thiện
thể chế, cải cách hành chính, tăng cường năng lực quản lý
Triển khai thực hiện đạt 100% kế hoạch xây dựng các Đề án trình Chính phủ,
Thủ tƣớng Chính phủ, kế hoạch xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Y tế, trong đó tập trung vào các thông tƣ hƣớng dẫn công tác chuyên
môn y tế theo các lĩnh vực, hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 85;hƣớng dẫn công tác
đấu thầu, ban hành danh mục thuốc đấu thầu, đấu thầu tập trung và danh mục thuốc
đàm phán giá, xây dựng đề án đấu thầu tập trung thuốc cấp quốc gia ... nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp lý để các đơn vị hoạt động.
Nhƣ vậy để nâng cao chất lƣợng y tế cần đẩy mạnh hơn nữa quản lý hoạt động
nhập khẩu thiết bị y tế.
59
- Tiến hành thƣờng xuyên, liên tục việc cải cách thủ tục hành chính trong KCB;
thực hiện nghiêm, đầy đủ Quyết định 1313 về quy trình khám bệnh; phấn đấu đến
tháng 6/2015 tất cả các bệnh viện đều phải có hệ thống phát số tự động, bố trí đầy
đủ ghế ngồi chờ cho ngƣời bệnh. Bố trí ngân sách, sử dụng 15% số tiền khám bệnh,
đầu tƣ nâng cấp khu vực khám bệnh, tăng thêm bàn khám, buồng khám, máy móc,
trang thiết bị để giảm thời gian khám, thời gian lấy kết quả xét nghiệm, chiếu, chụp
của ngƣời bệnh, cải tạo, mở rộng, tăng thêm số giƣờng bệnh để giảm nằm ghép.
- Các bệnh viện thuộc Bộ đăng ký với Bộ Y tế để phấn đấu đến hết năm 2015 có
50%, đến giữa năm 2016 có 2/3 bệnh viện cam kết không có nằm ghép. Sở Y tế các
tỉnh chỉ đạo các bệnh viện tuyến huyện phải tăng tải, các bệnh viện tuyến tỉnh, nhất
là bệnh viện đa khoa tỉnh, các bệnh viện chuyên khoa ung bƣớu, sản, nhi, chấn
thƣơng chỉnh hình, tim mạch cam kết không có nằm ghép.
Đổi mới cơ chế tài chính, dịch vụ y tế
- Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và ban hành khung giá tính đầy đủ chi phí
theo Nghị định 85 và Nghị quyết 68 của Quốc hội; phân loại các bệnh viện để có lộ
trình áp dụng cho phù hợp.
- Khẩn trƣơng triển khai thực hiện Nghị quyết 93 của Chính phủ, chỉ đạo các
bệnh viện công có thƣơng hiệu huy động các nguồn vốn đầu tƣ, liên doanh, liên kết
để xây dựng một số trung tâm KCB theo yêu cầu bằng kỹ thuật cao; tận dụng cơ sở
vật chất hiện có để tăng số giƣờng bệnh; xây dựng thêm các bệnh viện mới; phát
triển y tế ngoài công lập: tạo điều kiện khuyến khích phát triển các bệnh viện tƣ
nhân.
- Sớm hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống y tế đến năm 2020 tầm nhìn đến
năm 2030, thông tƣ hƣớng dẫn mô hình tổ chức y tế địa phƣơng để các tỉnh, thành
phố thực hiện. Trƣớc mắt đề nghị các địa phƣơng thực hiện tốt Nghị định
117/2014/NĐ-CP quy định về Y tế xã, phƣờng, thị trấn.
- Khuyến khích các tỉnh nghiên cứu, nếu có điều kiện thí điểm sáp nhập các cơ sở
y tế tuyến huyện vào một đầu mối, sáp nhập các cơ sở y tế dự phòng tuyến tỉnh để
60
giảm bớt đầu mối, nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực và cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị hiện có.
- Hoàn thành việc thành lập các trung tâm giám định pháp y khu vực, các đơn vị
kiểm định trang thiết bị y tế, kiểm chuẩn chất lƣợng xét nghiệm, các dịch vụ y tế.
- Xây dựng Đề án củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở trong tình hình mới.
Các địa phƣơng phải rà soát, phân loại các trạm y tế xã, phƣờng thị trấn thành 3
nhóm trạm, từ đó xây dựng và thực hiện lộ trình đầu tƣ cho phù hợp, xây dựng kế
hoạch đào tạo, tuyển dụng, luân phiên cán bộ về trạm y tế xã nhằm đáp ứng nhu cầu
KCB của nhân dân tại tuyến y tế cơ sở.
Về phát triển nguồn nhân lực y tế, chính sách tiền lương:
Tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao. Đẩy mạnh đào tạo cử
tuyển, theo địa chỉ, mở rộng các hình thức đào tạo nhằm bảo đảm nhân lực, số
lƣợng, cơ cấu lao động cho các cơ sở y tế trong thời gian tới.
Trình Chính phủ ban hành mức lƣơng khởi điểm, lƣơng cơ sở phù hợp với đặc
thù của ngành y tế, từng bƣớc tính tiền lƣơng vào giá dịch vụ nhƣ tinh thần Nghị
định 85 và Nghị quyết 68 của Quốc hội để có nguồn chi trả. Trình Chính phủ cho
phép thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ y tế.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp để phát triển sản xuất thuốc và trang thiết bị trong
nƣớc, đảm bảo đủ thuốc thiết yếu, vắc xin, sinh phẩm y tế. Hoàn thành kế hoạch đổi
mới doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp; tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra
để chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, hàng giả trong lĩnh vực y tế.
Thanh tra, kiểm tra
Tập trung vào thanh tra công tác quản lý nhà nƣớc về ATTP, cơ sở hành nghề y
ngoài công lập, thực hiện chính sách pháp luật về BHYT, xã hội hóa công tác y tế,
lĩnh vực dƣợc, đấu thầu thuốc, giá thuốc và sử dụng thuốc, việc thực hiện chế độ
thu, chi tài chính và phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Từng đơn vị, địa phƣơng phải thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, báo
cáo kết quả thanh tra, kiểm tra về những vi phạm, sai phạm nếu có.
61
Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải
cách hành chính.
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu
thiết bị y tế ở Việt Nam.
4.3.1 Giải pháp trước mắt
4.3.1.1 Giải pháp chung
Xây dựng cơ chế tài quản lý minh bạch, quy định chi tiết về các tài sản công (ví
dụ: đất đai, cơ sở hạ tầng, nhân lực, thƣơng hiệu...) đƣợc sử dụng trong liên doanh,
liên kết và huy động các đơn vị tham gia vào hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế.
Đồng thời, cần có cơ chế kiểm soát việc nhập khẩu, kiểm định các sản phâm y tế
liên doanh, liên kết nhằm đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đi đôi với hiệu quả về kinh
tế cũng nhƣ đảm bảo tính công bằng .
Trong thời gian tới, cần thúc đẩy phát triển hệ thống các đơn vị tƣ nhân (đặc biệt
là các bệnh viện tƣ, bệnh viện đầu tƣ nƣớc ngoài...) là trọng tâm của chính sách huy
động nguồn lực xã hội trong đầu tƣ thiết bị y tế, giảm gánh nặng cho nhà nƣớc. Tiến
hành nghiên cứu đánh giá về hệ thống các thị trƣờng nhập khẩu cũng nhƣ tím kiếm
những nguồn thị trƣờng mới.
Bổ sung và hoàn thiện các chính sách liên quan tới nhập khẩu thiết bị y tế. Thực
hiện tốt các chính sách, thủ tục về hải quan, quy trình nhập khẩu, điều chỉnh một số
quy định về nhập khẩu nhƣ danh sách loại sản phẩm,... Tăng cƣờng tính công khai,
minh bạch, trách nhiệm giải trìnhvề quá trình thực hiện hoạt động nhập khẩu thiết bị
y tế của các bộ ngành, các cấp. Tăng cƣờng vai trò giám sát, kiểm tra của các cơ
quan quản lý đối với các đơn vị thực hiện hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế.
Hỗ trợ tài chính và trang thiết bị y tế cho cho các đơn vị khám chữa bệnh tại các
vùng khó khăn. Đề nghị các Nhà tài trợ tiếp tục quan tâm, ƣu tiên hỗ trợ cho y tế
Việt Nam trong những năm tiếp theo.
62
4.3.1.2 Thực hiện đề án Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK)
Tiến hành động viên thực hiện đề án Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK).
Trong đó, Đề án sẽ thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XK, NK tại cửa khẩu nhằm góp
phần cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia với
mục tiêu xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, biện pháp quản lý nhà nƣớc,
các quy trình, quy định nhằm nâng cao hiệu lực, thực hiện có hiệu quả hoạt động
kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XK, NK nhằm rút ngắn thời gian thông
quan hàng hóa, giảm chi phí cho doanh nghiệp, cho xã hội, phù hợp với thông lệ
quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam; tạo hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa NK (nhất là những mặt hàng nhà nƣớc
không khuyến khích nhập khẩu); bảo vệ hợp lý sản xuất trong nƣớc, bảo vệ môi
trƣờng, quyền lợi và sức khỏe cộng đồng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
kiểm tra chuyên ngành nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng quy định pháp luật,
phù hợp với thông lệ quốc tế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, góp phần bảo
đảm an ninh quốc gia, an toàn kinh tế; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
4.3.1.3 Thực hiện chỉ Chỉ thị 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục
tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) trong lĩnh vực hải
quan.
Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về tiếp tục
tăng cƣờng quản lý và cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) trong lĩnh vực hải
quan. Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 5/8/2014 về tăng cƣờng quản lý và
CCTTHC trong lĩnh vực thuế, hải quan, thời gian qua các Bộ, ngành, địa phƣơng đã
và đang tích cực triển khai, từng bƣớc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc, rút ngắn
thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
63
Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu Bộ trƣởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Tƣ pháp và cơ quan liên quan kiểm soát chặt chẽ việc ban hành TTHC mới trong
lĩnh vực hải quan; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các TTHC đã ban hành, đảm bảo
đơn giản, dễ thực hiện và giảm chi phí , thời gian tuân thủ . Đồng thời chủ trì , phối
hợp với các Bộ , cơ quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế một cửa quốc gia , cơ
chế một cửa ASEAN , đảm bảo kết nối thông tin giƣ̃a các cơ quan , đơn vi ̣ quản lý chuyên ngành vớ i Bộ Tài chính (Tổng cu ̣c Hải quan ) thông qua Cổng thông tin mô ̣t cƣ̉ a quốc gia.
Bên cạnh đó vâ ̣n hành và triển khai hiê ̣u quả hê ̣ thống hải quan điê ̣n tƣ̉ gồm cấp
phép tự động và lƣợc khai điện tử cuối cùng thực hiện phƣơng thức thanh toán thuế
điê ̣n tƣ̉ . Nếu thực hiện thành công hệ thống này sẽ khắc phục đƣợc những hạn chế
của cơ chế một cửa và nâng cao hiệu quả quản lý nhập khẩu trong nƣớc.
Đẩy mạnh kết nối liên ngành , cơ quan có liên quan theo chƣ́ c năng , nhiê ̣m vu ̣
đƣơ ̣c giao có trách nhiệm rà soát , xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
liên quan đến hoạt động cấp phép, kiểm dịch, kiểm tra chất lƣợng, kiểm tra an toàn
thực phẩm (kiểm tra chuyên ngành) đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo quản
lý chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu theo hƣớng tăng cƣờng kiểm tra trọng tâm, trọng điểm đối với hàng hóa
có nguy cơ cao ảnh hƣởng đến dịch bệnh, sức khỏe ngƣời dân, an ninh xã hội và
môi trƣờng; ƣu tiên và tạo thuận lợi về kiểm tra chuyên ngành đối với các mặt hàng
Nhà nƣớc khuyến khích xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu phục vụ sản xuất nhƣng
trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc.
Đổng thời nghiên cứu ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với hàng hóa thuộc đối tƣợng kiểm tra chuyên ngành làm căn cứ để kiểm tra chất
lƣợng sản phẩm, hàng hóa; chỉ định rõ cơ quan kiểm tra nhà nƣớc về chất lƣợng sản
phẩm, hàng hóa; chỉ định hoặc thừa nhận tổ chức chứng nhận/giám định chất lƣợng
hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Chỉ định và
khuyến khích các tổ chức đánh giá sự phù hợp tham gia thực hiện kiểm tra chuyên
64
ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hƣớng xã hội hóa để bổ sung cơ
sở kiểm tra, đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu, tiết
kiệm nguồn lực đầu tƣ của Nhà nƣớc.
Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, phƣơng tiện và nguồn
nhân lực để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm tra chuyên ngành, rút ngắn
thời gian kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là
hàng hóa có nguy cơ cao ảnh hƣởng đến dịch bệnh, sức khỏe con ngƣời, môi
trƣờng, an ninh xã hội… tại các cửa khẩu nơi có lƣu lƣợng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu lớn thuộc các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh.
Chỉ đạo cơ quan kiểm tra chuyên ngành thuộc và trực thuộc phối hợp với cơ quan
hải quan trong việc trao đổi thông tin, thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành
phục vụ việc thông quan hàng hóa đƣợc nhanh chóng, đúng quy định của pháp luật;
xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm trong quá trình thực hiện các quy định của
pháp luật về kiểm tra chuyên ngành, pháp luật về hải quan. Tăng cƣờng công tác
thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Công khai , minh ba ̣ch các TTHC của Bộ , ngành đối với hàng hóa xuất khẩu ,
nhập khẩu qua biên giới , thờ i gian giải quyết trên ma ̣ng Internet và niêm yết ta ̣i tru ̣
sở cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp. Bố trí, sắp xếp cán bô ̣, công chƣ́ c có năng lƣ̣c,
có trách nhiệm trong hƣớng dẫn chuẩn bị hồ sơ , tiếp nhâ ̣n, xƣ̉ lý các thủ tu ̣c hành
chính.
4.3.2 Giải pháp lâu dài.
4.3.2.1 Tổ chức mạng lưới quản lý hoạt động nhập khẩu trang thiết bị y tế.
Tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc:
65
Hoàn chỉnh và đổi mới hệ thống bộ máy quản lý Nhà nƣớc về trang thiết bị y tế
từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Các cơ sở y tế có cán bộ nghiệp vụ theo dõi công
tác trang thiết bị y tế. Các bệnh viện, các viện Trung ƣơng, bệnh viện đa khoa tỉnh
có phòng vật tƣ kỹ thuật thiết bị y tế. Các trung tâm y tế huyện có cán bộ chuyên
môn theo dõi công tác vật tƣ thiết bị y tế. Từng bƣớc nâng cao năng lực quản lý
trang thiết bị y tế của các cơ sở y tế trong toàn ngành.Thực hiện kiểm chuẩn định kỳ
trang thiết bị y tế đang sử dụng tại các cơ sở sở y tế cũng nhƣ sản phẩm sản xuất
trong nƣớc và nhập khẩu.
Tăng cƣờng công tác dịch vụ kỹ thuật - thiết bị y tế:
- Từng bƣớc xây dựng và củng cố Viện trang thiết bị và Công trình y tế. Phối hợp
với tổng cục Tiêu chuẩn- Ðo lƣờng - Chất lƣợng đào tạo kiểm định viên, xây dựng
và ban hành các quy trình kiểm chuẩn trang thiết bị y tế. Ðẩy mạnh công tác thanh
tra, kiểm tra chất lƣợng, giám sát hiệu quả khai thác sử dụng trang thiết bị y tế tại
các cơ doanh theo các quy định của Nhà nƣớc.
Tăng cƣờng công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp
tác quốc tế về trang thiết bị y tế:
Bộ Y tế thành lập cơ sở nghiên cứu với sự tham gia của các cơ quan trực thuộc
Bộ Y tế, các cơ sở khoa học công nghệ, các nhà khoa học để nghiên cứu khả năng
ứng dụng những trang thiết' bị y tế, các phƣơng pháp điều trị và chẩn đoán mới xuất
hiện trên thế giới để áp dụng có chọn lọc vào Việt Nam. Có chính sách khuyến
khích các nhà khoa học, các cơ sở khoa học và công nghệ trong và ngoài ngành
tham gia nghiên cứu chế tạo, khai thác sử dụng và thực hiện dịch vụ kỹ thuật về
trang thiết bị y tế. Mở rộng hợp tác với các tập đoàn sản xuất trang thiết bị y tế có
uy tín trên thế giới trong việc liên doanh sản xuất và chuyển giao công nghệ.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động trang thiết bị y tế:
66
Xây dựng kế hoạch tổng thể và triển khai từng bƣớc ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý trang thiết bị y tế. Ðịnh hƣớng thế hệ kỹ thuật - công nghệ của
thiết bị y tế cần trang bị cho từng tuyến, từng khu vực để đảm bảo việc nối mạng,
truyền số liệu hình ảnh trong từng cơ sở, từng khu vực và trong toàn ngành, đáp ứng
nhu cầu tƣ vấn chẩn đoán, điều trị và đào tạo từ xa.
4.3.2.2 Củng cổ hệ thống kinh doanh, nhập khẩu thiết bị y tế.
Thống nhất quản lý Nhà nƣớc về kinh doanh , xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế
từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Thiết lập hệ thống thanh tra, kiểm tra và giám sát
chất lƣợng trang thiết bị y tế đang lƣu hành trên thị trƣờng. Có chính sách hỗ trợ về
vốn và kỹ thuật cho các cơ sở thuộc thành phần kinh tế nhà nƣớc nhằm phát huy vai
trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh trang thiết bị y tế. Tạo điều kiện thuận lợi để
các thành phần kinh tế có thể tham gia hoạt động kinh doanh trang thiết bị y tế theo
quy định của Nhà nƣớc và hƣớng dẫn của Bộ y tế.
4.3.2.2 Điều chỉnh sửa đổi một số quy định về nhập khẩu thiết bị y tế
Đẩy mạnh công tác sửa đổi một số quy định về nhập khẩu thiết bị y tế dựa vào
các ban ngành và mối liên kết giữa các ban ngành trong nhập khẩu. . Tổng cục Hải
quan vừa có văn bản 673/TCHQ-KTSTQ gửi Bộ Y tế về phối hợp thực hiện một số
giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý trang thiết bị y tế (TTBYT) nhập khẩu,
trong đó có nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định kiểm tra Nhà nƣớc về chất
lƣợng TTBYT nhập khẩu, do hiện nay còn có sự chồng chéo giữa các văn bản quản
lý.
Bên cạnh đó, kịp thời về nhóm mặt hàng thuộc lĩnh vực y tế có tiềm ẩn nguy cơ
buôn lậu, gian lận thƣơng mại, hàng giả cao để Bộ Y tế chỉ đạo các đơn vị liên quan
chủ động phối hợp triển khai công tác đấu tranh, phòng chống trong lĩnh vực y tế
nói chung và các mặt hàng (mỹ phẩm, hƣơng liệu thực phẩm, thực phẩm chức
năng,…) NK nói riêng nhằm góp phần nâng cao an toàn sức khỏe cho ngƣời dân.
67
4.3.2.3 Thúc đẩy thực hiện luật mới về quy định thiết bị y tế phục vụ nghiên
cứu sẽ được miễn thuế nhập khẩu
Theo điểm mới của dự thảo Luật Thuế XK, thuế NK (sửa đổi) sẽ bổ sung nguyên
liệu, vật tƣ, linh kiện nhập khẩu trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc để sản xuất, lắp ráp
trang thiết bị y tế cần đƣợc ƣu tiên nghiên cứu, chế tạo vào đối tƣợng đƣợc miễn
thuế.
Theo Ban soạn thảo Luật, để khuyến khích phát triển sản xuất trang thiết bị y tế
thay thế hàng nhập khẩu theo các định hƣớng của Nhà nƣớc, trên cơ sở quy định tại
khoản 11, Điều 16 của Luật thuế XK, thuế NK hiện hành, Thủ tƣớng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 54/2014/QĐ-TTg về việc miễn thuế nhập khẩu 5 năm đối
với vật tƣ, thiết bị, linh kiện trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc để sản xuất, lắp ráp sản
phẩm trang thiết bị y tế cần đƣợc ƣu tiên nghiên cứu, chế tạo.
Theo đó, để minh bạch, nâng cao tính pháp lý của quy định này, đảm bảo đồng
bộ, tạo sự ổn định của chính sách, phù hợp với chủ trƣơng khuyến khích phát triển
ngành y tế hiện nay của Đảng và Nhà nƣớc, dự thảo Luật bổ sung “Nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản
xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế
nhập khẩu trong thời hạn năm năm kể từ khi bắt đầu sản xuất” thuộc đối tƣợng
miễn thuế.
4.3.2.5 Tăng cường kiểm tra nhập khẩu thiết bị y tế, chấn chỉnh việc liên
doanh, liên kết trang thiết bị y tế
Đẩy mạnh thực hiện công văn số 5106/BYT-KH-TC gửi các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ về việc tăng cƣờng kiểm tra, chấn chỉnh việc liên doanh, liên kết
trang thiết bị y tế.
Bộ đề nghị lãnh đạo các đơn vị tổ chức tự kiểm tra, rà soát các hợp đồng liên
doanh, liên kết lắp đặt máy móc thiết bị đang thực hiện tại đơn vị. Nếu phát hiện các
bất hợp lý, tồn tại trong việc thực hiện liên doanh, liên kết thì phải chấn chỉnh việc
68
thực hiện, phối hợp với phía đối tác để điều chỉnh hợp đồng liên doanh, liên kết cho
phù hợp với tình hình thực tế và hƣớng dẫn của Bộ Y tế. Tại Công văn Bộ Y tế đề
cập tới việc sẽ tổ chức các Đoàn công tác để kiểm tra, giám sát việc liên doanh, liên
kết trang thiết bị tại một số đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm hoặc xử
lý các sai phạm tro
Ngoài ra, cần đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra công tác đầu thầu, sử dụng trang thiết
bị y tế.cần tiếp tục tích cực triển khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện để có kết quả tốt
hơn, mang lại những lợi ích thiết thực cũng nhƣ niềm tin cho ngƣời dân và xã hội.
Thanh tra, kiểm tra công tác đầu thầu, sử dụng trang thiết bị y tế một cách công khai
minh bạch và nghiêm túc; đồng thời cần xem xét lại trách nhiệm của đầu tƣ trong
hoạt động này…
Cần đẩy mạnh công tác quy hoạch và xây dựng bộ máy, việc quy hoạch bệnh
viện cần tính tới xã hội hóa, có cơ chế để các thành phần trong xã hội tham gia vào
mọi quá trình đánh giá, thẩm định và sử dụng thiết bị y tế.
4.3.2.6 Giải pháp khác.
Phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành trang thiết bị y tế
Kết hợp với các trƣờng Ðại học kỹ thuật trong nƣớc và các trung tâm đào tạo
chuyên ngành của nƣớc ngoài để đào tạo cán bộ đại học và sau đại học chuyên
ngành trang thiết bị y tế. Ðƣa những nội dung cơ bản về quản lý, kỹ thuật - công
nghệ, kỹ năng sử dụng trang thiết bị y tế vào chƣơng trình đào tạo cán bộ đại học và
trung học Y, Dƣợc. Nâng cao chất lƣợng, mở rộng quy mô đào tạo đội ngũ công
nhân kỹ thuật thiết bị y tế. Ban hành chính sách phù hợp để các cơ sở y tế có điều
kiện tiếp nhận cán bộ kỹ thuật đã đƣợc đào tạo nhƣ: kỹ sƣ y sinh học, cử nhân và
công nhân kỹ thuật thiết bị y tế.
Thu hút đầu tƣ trang thiết bi y tế
Trang thiết bị y tế là lĩnh vực chuyên dụng và rất đắt tiền đòi hỏi nhiều yêu cầu
khắt khe về kỹ thuật cao, chính xác, an toàn và ổn định. Nhu cầu kinh phí để trang
69
bị mới cũng nhƣ duy trì hoạt động liên tục của trang thiết bị đã có là rất lớn. Kết
hợp các nguồn vốn bao gồm nguồn ngân sách Nhà nƣớc, các dự án ODA, vốn vay
ƣu đãi và thực hiện xã hội hoá trong công tác đầu tƣ trang thiết bị y tế. Thực hiện
lồng ghép các chƣơng trình, dự án, các nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế, quốc
gia và các tổ chức phi chính phủ. Xây dựng cơ chế thu hồi vốn để duy trì hoạt động
và tái đầu tƣ trang thiết bị y tế. Ban hành quy định về kinh phí dành cho công tác
kiểm chuẩn, bảo dƣỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế hàng năm. Đầu tƣ trang thiết
bị y tế có trọng tâm, trọng điểm nhằm đạt đƣợc tính hiệu quả, khoa học và kinh tế.
Đẩy mạnhxây dựng kế hoạch đầu tƣ chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất trang
thiết bị y tế mà trong nƣớc có ƣu thế. Trƣớc hết tập trung sản xuất các thiết bị y tế
thông dụng phục vụ y tế cơ sở, chƣơng trình dân số - kế hoạch hoá gia đình, chăm
sóc sức khỏe ban đầu, dụng cụ sử dụng một lần và các trang thiết bị phục vụ y tế
học đƣờng và gia đình. Xây dựng quy chế nhằm tạo môi trƣờng hấp dẫn cho các
doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc các ngành, các
địa phƣơng tham gia sản xuất trang thiết bị y tế. Khuyến khích dùng trang thiết bị y
tế sản xuất trọng nƣớc, giảm dần nhập khẩu, đến năm 2010 chỉ nhập khẩu những
thiết bị y tế chƣa sản xuất đƣợc trong nƣớc. Có chính sách ƣu tiên thích đáng trong
việc cử cán bộ đi đào tạo về nghiên cứu sản xuất trang thiết bị y tế.
70
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, tác gỉa thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu, quy luật
kinh tế cùng các kiến thức chuyên ngành đã tiến hành tìm hiểu về hoạt động quản lý
nhà nƣớc đối với nhập khẩu thiết bị y tế. Trên cơ sở thông tin thu thập đƣợc cùng hệ
thống cơ sở lý luận, luận văn trình bày về các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà
nƣớc cũng nhƣ thực trạng của hoạt động này tại Việt Nam. Tiến hành đánh giá
những mặt đƣợc và hạn chế của quản lý nhà nƣớc đối với nhập khẩu thiết bị y tế
hiện nay.
Thông qua phân tích thực trạng ở chƣơng 3 cho thấy hiện nay nhìn chung tỷ
trọng nhập khẩu thiết bị y tế ở nƣớc ta vẫn còn cao, có khoảng 90% cơ sở vật chất ở
đơn vị y tế là nhập khẩu. Đây cũng thực trạng đáng buồn phản ảnh nên sự yếu kém
của kinh tế nƣớc ta trong tự sản xuất máy móc phụ vụ phát triển kinh tế. Bên cạnh
đó, trong quản lý nhà nƣớc về hoạt động nhập khẩu TBYT đang đƣợc thực hiện
ngày một công bằng, nghiêm túc và đảm bảo mục tiêu chung về phát triển đất nƣớc.
Trong nhập khẩu hàng hóa các tiêu chí đặc trƣng của sản phẩm nhƣ chất lƣợng, mẫu
mã, số lƣợng, giá cả … luôn đƣợc quản lý chặt chẽ và xem xét hàng đầu. Chất
lƣợng sản phẩm ngày càng đƣợc nâng cao và đảm bảo đáp ứng đƣợc các nhu cầu
khám chữa bệnh, thị trƣờng nhập khẩu đƣợc xem xét cẩn thận cả về giá cả và chất
lƣợng. Sự hoàn thiện không ngừng của các văn bản pháp luật đã giúp các hoạt động
nhập khẩu đƣợc dễ dàng và quản lý chặt chẽ hơn. Công tác thanh tra kiểm tra đƣợc
tổ chức nghiêm ngặt đảm bảo thanh bạch và rõ ràng trong từng giai đoạn. Quản lý
nhà nƣớc với hoạt động nhập khẩu TBYT đã đạt đƣợc nhiều thành tích đáng khích
lệ, song vẫn còn tồn tại những bất cập cần giải quyết. Hệ thống thủ tục hành chính
vẫn còn rƣờm rà, một số nội dung của văn bản pháp luật vẫn chƣa phù hợp thực
tiễn, sự hạn chế trong năng lực của một bộ phận cán bộ đã ảnh hƣởng không nhỏ
đến hiệu quả quản lý. Song trên đà phát triển cùng thế giới, Dƣới sự lãnh đạo của
Đảng và nhà nƣớc, hoạt động quản lý đang ngày càng đƣợc hoàn thiện và góp phần
không nhỏ đối với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
71
Nhƣ vậy, sự gia tăng liên tục trong đáp ứng nhu cầu y tế cùng sự cần thiết phải
hiện đại hóa của hệ thống y tế Việt Nam thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thị
trƣờng thiết bị y tế. Hệ thống thiết bị y tế Việt Nam đang ở giai đoạn chuyển giao,
nhà nƣớc cần tiến hành đáp ứng các nhu cầu hỗ trợ trong chăm sóc sức khỏe con
ngƣời. Tuy nhiên bên cạnh tăng cƣờng nhập khẩu thiết bị y tế, đất nƣớc cần đẩy
mạnh phát huy tiềm năng của đất nƣớc, tạo điều kiện sản xuất các thiết bị trong
nƣớc và tạo nền tảng phát triển vững chắc cho y tế nƣớc ta.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Trần Công Chiến, 2013. Quản lý thiết bị vật tư. Luận văn thạc sỹ quản lý
công nghệ thông tin. Trƣờng Đại Học công nghiệp Tuy Hòa.
2. Phan Thành Châu, 2003. Phương hướng và các biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội. Chuyên đề báo cáo. Công
ty dƣợc phẩm thiết bị y tế Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Khánh Dung, 2014.Giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trƣờng
Đai Học Ngoại Thƣơng.
4. Bùi Hữu Đức, 2015. Khoa học Quản lý. Hà nội: Nhà xuất bản Giáo Dục
Việt Nam.
5. Phan Huy Đƣờng, 2011. Giáo trình Quản lý nhà nước. Hà Nội: Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia.
6. Nguyễn Hữu Hải, 2014. Quản lý học đại cƣơng. Hà nội: Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia.
7. Vũ Thị Hiếu, 2003. Phân tích quy trình nhập khẩu và một số giải pháp hoàn
thiện qui trình nhập khẩu thiết bị toàn bộ ở Công ty XNK thiết bị toàn bộ và kỹ
thuật. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại Học Thƣơng Mại.
8. Nguyễn Cảnh Hoan, 2014. Tập bài giảng Khoa học Quản Lý. Hà Nội: Nhà
xuất bản Lý Luận Chính Trị.
9. Vũ Xuân Hòa, 2007. Giáo trình Luật hải quan – thuế xuất nhập khẩu. Hà
Nội : Nxb ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
10. Bùi Việt Hùng, 2009. Thực trạng công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh
viện Xanh Pôn. Luận văn thạc sỹ y tế. Đại học y tế công cộng.
73
11. Nguyễn Thị Loan, 2013. Một số giảI pháp nhằm đẩy mạnh nghiệp vụ giao
nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đừòng hàng không ở Công ty
VINATRANCO. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trƣờng Đại Học Thƣơng Mại.
12. Bùi Xuân Lƣu, 2001. Giáo trình kinh tế ngoại thương. Hà Nội: Nxb Đại Học
Ngoại Thƣơng.
13. Nguyễn Thị Mai, 2001. Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
xuất nhập khẩu thiết bị y tế tại công ty cổ phần y tế Minh Tâm. Luận văn thạc sỹ
kinh tế. Đại học kinh tế quốc dân.
14. Hoàng Đình Toàn, 2001. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
15. Lƣu Kiếm Thanh,eds, 2016. Quản lý chiến lược mục tiêu phát triển bền
vững, cách tiếp cận tư duy khoa học hệ thống và điều khiên học – Bài học kinh
nghiệm đối với Việt nam. Hải Phòng: NXB Hải Phòng
16. Nguyễn Ngọc Vân, 2009. Bồi dưỡng theo nhu cầu công việc – Giải pháp cấp
tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Tạp chí
Tổ chức nhà nƣớc, số 325, trang 12- 14.
17. Nguyễn Thu Trang, 2004. Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng Đại học Ngoại
thƣơng.
18. Nguyễn Tiến Việt, 2013. Quy trình nhập khẩu thiết bị y tế tại công ty cổ
phần xuất nhập khẩu máy Hà Nội. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng đại học kinh tế quốc
dân.
19. Trần thị Thanh Thúy, 2010. Triết lý giáo dục và hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng công chức. Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, số 423, trang 5- 7.
20. Bộ Y tế, 2005. Báo cáo ảnh hưởng của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có
thu đến lĩnh vực tài chính y tế và điều kiện thực hiện, tháng 5. 2005. Hà nội: Nxb Y
học.
74
21. Bộ Y tế, 2008. Số liệu về thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ- CP về tự chủ tài
chính. Hà nội: Nxb Y Học.
22. Bộ Y tế, 2007. Nghiên cứu hệ thống bệnh viện. Nhóm sáng kiến chung về y
tế (JHPI). Hà nội: Nxb Y học.
23. Bộ Y tế, 2008. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2007. Hà Nội: Nxb
Y học.
24. Bộ Y tế, 2007. Báo cáo Y tế Việt Nam 2006: Công bằng, hiệu quả, phát
triển trong tình hình mới. Hà Nội: NXB Y học.
25. Bộ Y tế, 2007. Cơ cấu chi ngân sách khám chữa bệnh tại các bệnh viện công
ở nước ta hiện nay: Thực trạng, thách thức và giải pháp. Hà nội: Nxb Y học.
26. Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, 2016. Tài liệu làm việc giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Ngân hàng thế giới. Hà nội: Nxh Tài chính.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, tr. 114. Hà Nội: NXB. Chính trị quốc gia.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1991. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII. Hà Nội: Nhà xuất bản Sự thật.
29. Đại học Y Hà Nội, 2006. Đánh giá đầu tư công nghệ bệnh viện: kiểm kê và
đánh giá thực trạng đầu tư trang thiết bị chẩn đoán tại bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh. Hà Nội: Nxb Y học.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2008. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương khoá X, tr. 126, 128. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.
31. Ngân hàng Thế giới, 2004. Việt Nam Quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và
giảm nghèo - Đánh giá tổng hợp chi tiêu công đấu thầu mua sắm công và trách
nhiệm tài chính 2004. Hà Nội: NXB Tài Chính
32. Tổng cục thống kê, 2007. Niên giám thống kê y tế 2007. Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê.
33. Tổng cục thống kê, 2008. Tài khoản y tế quốc gia thực hiện ở Việt Nam thời
kỳ 2000-2006. Hà Nội: NXB Thống kê.
75
34. Tổng cục thống kê, 2008. Viện Chiến lược và Chính sách y tế. Đánh giá
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu y tế quốc gia giai đoạn 2001-2005 và
định hướng đến 2010 và tầm nhìn 2020. Hà nội: Nhà xuất bản thống kê.
35. Tổ chức Y tế Thế giới, 2006. Đánh giá nhanh hệ thống y tế Việt Nam. Hà
nội: Nhà xuất bản Y học.
36. Tổng cục Thống kê, 2003. Báo cáo kết quả Điều tra Y tế Quốc gia 2001-
2002. Hà Nội: NXB Y học.
76
* Tài liệu Tiếng Anh
37. Braveman P, 2008. Gruskin S. Defining Equity in Health. J Epidemiol
Community Hea WHO. Strategic Plan for Strengthening Health Systems in the
WHO Western Pacific Region. March: Manila.
38. F.Malik, 2016. Định hướng tới nơi chưa biết, Một phương pháp mới cho
Quản lý, quản trị và lãnh đạo. Campus: Frankfurt am Main/New York.
39. NGO Resource Center, 2007. NGO Resource Center Annual Report 2007 at
http://www.ngocentre.org.vn/files/docs/NGO_RC_Annual_report_2007_final.pd f
2007.
40. Preker AS, Harding A, 2005. Innovations in Health Service Delivery: The
corporatization of public hospitals. Washington, D.C.: World Bank.
41. Peter F. Drucker, 1966. The effective Excutive: The definitive Guide to
getting the Right Things Done. New York: Promethous books.
42. WHO, 2008. Statistical Information System (WHOSIS)
(http://www.who.int/whosis/en/).
43. WHO, 2005. Strategy on Health care financing for the countries of the
Western Pacific and South – East Asia Regions (2006 – 2010). Manila.
44. WHO, 2000. The World Health Report 2000. Health Systems: Improving
Performance. Geneva.
45. World Bank, 2008. Health Financing and Delivery in Vietnam: The Short-
and Medium-Term Policy Agenda.
77
PHỤ LỤC:
PHỤ LỤC 01:DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ Y TẾ PHẢI CẤP GIẤY
PHÉP NHẬP KHẨU
TT Mô tả hàng hóa Mã hàng
Thiết bị chẩn đoán
1. Các thiết bị chẩn đoán hình ảnh dùng tia X 9022.12.00
9022.13.00
9022.14.00
2. 9018.13.00 Hệ thống cộng hƣởng từ
3. 9018.12.00 Máy siêu âm chẩn đoán
4. 9018.19.00 Hệ thống nội soi chẩn đoán
5. 9022.90.90 Hệ thống Cyclotron
6. Thiết bị chẩn đoán bằng đồng vị phóng xạ (Hệ thống 9022.12.00
PET, PET/CT, SPECT, SPECT/CT, thiết bị đo độ tập trung iốt I130, I131)
7. Máy đo khúc xạ, giác mạc tự động 9018.50.00
8. Máy đo điện sinh lý (Máy điện não, Máy điện tim, 9018.11.00
Máy điện cơ) 9018.19.00
9018.50.00 9. Máy đo điện võng mạc
78
10. Máy đo độ loãng xƣơng 9018.12.00
9022.14.00
11. Máy chụp cắt lớp đáy mắt/ máy chụp huỳnh quang đáy 9018.50.00
mắt
12. Máy đo nhịp tim thai bằng siêu âm 9018.12.00
13. Máy đo/phân tích chức năng hô hấp 9018.19.00
14. Máy phân tích sinh hóa 9027.80.30
15. Máy phân tích điện giải, khí máu 9027.80.30
16. Máy phân tích huyết học 9027.80.30
17. Máy đo đông máu 9027.80.30
18. Máy đo tốc độ máu lắng 9027.80.30
19. Hệ thống xét nghiệm Elisa 9027.80.30
20. Máy phân tích nhóm máu 9027.80.30
21. Máy chiết tách tế bào 9027.80.30
22. Máy đo ngƣng tập và phân tích chức năng tiểu cầu 9027.80.30
23. Máy định danh vi khuẩn, virút 9027.80.30
24. Máy phân tích miễn dịch 9027.80.30
79
25. Chất thử, hóa chất chẩn đoán, dung dịch rửa đƣợc 3006.20.00
dùng cho thiết bị y tế 3822.00.10
3822.00.20
3822.00.90
Thiết bị điều trị
26. Các thiết bị điều trị dùng tia X 9022.14.00
27. Hệ thống phẫu thuật nội soi 9018.90.90
28. Các thiết bị xạ trị (Máy Coban điều trị ung thƣ, Máy 9022.21.00
gia tốc tuyến tính điều trị ung thƣ, Dao mổ gamma các
loại, Thiết bị xạ trị áp sát các loại)
29. Máy theo dõi bệnh nhân 9018.19.00
30. Bơm truyền dịch, Bơm tiêm điện 9018.31.90
31. Dao mổ (điện cao tần, Laser, siêu âm) 9018.90.30
32. Kính hiển vi phẫu thuật 9011.80.00
33. Hệ thống thiết bị phẫu thuật tiền liệt tuyến 9018.90.30
9018.90.30 34. Máy tim phổi nhân tạo
9018.90.30 35. Thiết bị định vị trong phẫu thuật
9018.90.30 36. Thiết bị phẫu thuật lạnh
80
37. Lồng ấp trẻ sơ sinh, Máy sƣởi ấm trẻ sơ sinh 9018.90.30
38. Máy gây mê/gây mê kèm thở 9018.90.30
39. Máy giúp thở 9019.20.00
40. Máy phá rung tim, tạo nhịp 9018.90.30
41. Buồng ôxy cao áp 9019.20.00
42. Hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể/tán sỏi nội soi 9018.90.30
43. Hệ thống thiết bị siêu âm cƣờng độ cao điều trị khối u 9018.12.00
44. Thiết bị lọc máu 9018.90.30
45. Hệ thống phẫu thuật chuyên ngành nhãn khoa (Laser 9018.50.00
Excimer, Phemtosecond Laser, Phaco, Máy cắt dịch kính,
Máy cắt vạt giác mạc)
46. Kính mắt, kính áp tròng (cận, viễn, loạn) và dung dịch 9004.90.10
bảo quản kính áp tròng
47. Máy Laser điều trị dùng trong nhãn khoa 9018.50.00
48. Các loại thiết bị, vật liệu cấy ghép lâu dài (trên 30 90.21
ngày) vào cơ thể 3006.40
3006.10
49. Các loại thiết bị, vật liệu can thiệp vào cơ thể thuộc 90.21
chuyên khoa tim mạch, thần kinh sọ não
81
PHỤ LỤC 02: MẪU GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
BỘ Y TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------
---------------
Số: /BYT-TB-CT Hà Nội, ngày tháng năm 201…
V/v cấp phép nhập khẩu
TTBYT
Kính gửi: Đơn vị nhập khẩu………
Căn cứ Thông tƣ số ...../2015/TT-BYT ngày …… của Bộ Y tế quy định việc
nhập khẩu trang thiết bị y tế.
Xét nội dung đề nghị tại Công văn…….ngày…….của đơn vị nhập khẩu về việc
nhập khẩu trang thiết bị y tế. Bộ Y tế đã tổ chức họp thẩm định hồ sơ nhập khẩu và
duyệt cấp giấy phép nhập khẩu các trang thiết bị y tế (mới 100%) theo danh mục
nhƣ sau:
TT TÊN TRANG CHỦNG HÃNG, HÃNG, HÃNG,
THIẾT BỊ Y TẾ LOẠI NƢỚC NƢỚC NƢỚC
SẢN CHỦ SỞ PHÂN
PHỐI (nếu XUẤT HỮU
có)
82
Đề nghị đơn vị nhập khẩu... thực hiện đúng các quy định hiện hành về nhập khẩu
trang thiết bị y tế. Về nhãn hàng hóa phải theo đúng quy định pháp luật về nhãn,
đồng thời phải chịu trách nhiệm về số lƣợng, trị giá và chất lƣợng các trang thiết bị
y tế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Giấy phép nhập khẩu này có hiệu lực đến ngày... tháng... năm...
CHỨC VỤ CỦA NGƢỜI KÝ
(ký ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
83
PHỤ LỤC 03: Bảng kết quả thực hiện các chỉ số y tế của nƣớc ta qua các
năm.
UTH KH TH So với STT năm Chỉ số Đơn vị 2014 2013 KH 2014 2014
1 7,5 7,8 Đạt Số bác sĩ /vạn dân Ngƣời 7,8
Số dƣợc sĩ đại học/ vạn 2 1,9 1,9 Đạt Ngƣời 1,6 dân
Tỷ lệ thôn bản có nhân 3 94,7 95 Đạt % 89 viên y tế hoạt động
Tỷ lệ trạm y tế xã có 4 76,9 78 Đạt % 78 bác sĩ
Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ
5 hộ sinh hoặc y sỹ sản % >95 97,3 98 Đạt
nhi
Tỷ lệ giƣờng bệnh/vạn
6 dân (không bao gồm Giƣờng 22,5 22,5 23,0 Đạt
TYT xã)
Tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi
7 đƣợc tiêm chủng đầy % >90 91,4 >90 Đạt
đủ
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí 8 % 55 50 55 Đạt quốc gia về y tế
Tỷ lệ dân số tham gia Không 9 % 73 69,5 70,8 BHYT đạt
10 Tuổi thọ trung bình Tuổi >73 73,1 73,2 Đạt
Tỷ số tử vong mẹ trên 11 Bà mẹ 61 61,9 60 Đạt 100.000 trẻ đẻ sống
12 Tỷ suất tử vong trẻ em ‰ 15,0 15,3 14,9 Đạt
84
UTH KH TH So với STT năm Chỉ số Đơn vị 2014 2013 KH 2014 2014
dƣới 1 tuổi
Tỷ suất tử vong trẻ em Không 13 ‰ 21,0 23,1 22,4 dƣới 5 tuổi đạt
Triệu 14 Quy mô dân số 90,7 89,7 90,7 Đạt ngƣời
16 Đạt Mức giảm tỷ lệ sinh ‰ 0,1 0,1 0,1
17 Đạt Tỷ lệ tăng dân số % 1,05 1,07 1,03
Tỷ số giới tính khi sinh 18 trẻ 113,2 113,8 112,2 Đạt (số bé trai/100 bé gái)
Tỷ lệ SDD trẻ em dƣới 19 % 15,5 15,3 15,0 Đạt 5 tuổi (cân nặng/tuổi)
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS 20 % <0,3 <0,3 <0,3 Đạt trong cộng đồng
85
Phụ lục 04:
“Điều 3. Điều kiện đối với đơn vị nhập khẩu trang thiết bị y tế
1. Điều kiện pháp lý:
Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong đó
đăng ký phạm vi ngành nghề là kinh doanh, nhập khẩu trang thiết bị y tế.
2. Điều kiện về nhân sự:
a) Cán bộ chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải đáp ứng được một trong các
yêu cầu sau:
Có bằng đại học chuyên ngành điện tử y sinh học, vật lý y sinh học hoặc có bằng
đại học các ngành kỹ thuật, bằng đại học y, dược và có chứng chỉ đào tạo chuyên
ngành trang thiết bị y tế do các cơ sở đào tạo hợp pháp về kỹ thuật trang thiết bị y
tế cấp hoặc chứng chỉ tương đương do nước ngoài cấp với lĩnh vực đào tạo phù
hợp với trang thiết bị y tế mà đơn vị đề nghị nhập khẩu.
Đối với những cán bộ có bằng đại học các ngành kỹ thuật, bằng đại học y, dược
và đã có thời gian công tác trực tiếp về kỹ thuật thiết bị y tế hoặc làm công tác quản
lý trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế hợp pháp từ 3 năm trở lên được thủ trưởng
đơn vị nơi công tác xác nhận thì không cần phải có chứng chỉ đào tạo chuyên
ngành trang thiết bị y tế.
b) Có cán bộ, nhân viên kỹ thuật có trình độ hướng dẫn lắp đặt, bảo hành, bảo
trì trang thiết bị y tế liên quan đến thiết bị mà đơn vị nhập khẩu.
86
3. Điều kiện cơ sở vật chất:
a) Có cơ sở, kho tàng để bảo quản tốt trang thiết bị y tế, bảo đảm các trang thiết
bị y tế được lưu kho với những điều kiện phù hợp, được bảo vệ tránh sự ảnh hưởng
của các yếu tố: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác.
b) Có phương tiện phòng chống cháy nổ và phải bảo đảm an toàn vệ sinh môi
trường theo quy định của pháp luật.”
87
Phụ lục 05:
Hồ sơ, thủ tục xin cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế đƣợc quy định cụ thể tại
điều 5 của thông tƣ về hồ sơ, thủ tục xin cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế .
“a) Đơn đề nghị cấp phép nhập khẩu do người đứng đầu chịu trách nhiệm trước
pháp luật ký xác nhận, đóng dấu hoặc người được uỷ quyền hợp pháp theo mẫu quy
định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ pháp lý:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư (bản sao có
chứng thực).
c) Hồ sơ về trang thiết bị y tế nhập khẩu:
- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 13485 hoặc
ISO 9001 hợp lệ và thời hạn còn hiệu lực của hãng, nước sản xuất đối với trang
thiết bị y tế nhập khẩu.
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm trang thiết bị y tế nhập khẩu
(CFS - Certificate of Free Sale) tại nước sản xuất, hoặc Chứng nhận cho phép lưu
hành của tổ chức FDA-Mỹ, hoặc Chứng chỉ đạt tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu (CE
Mark Certificate) hợp lệ và thời hạn còn hiệu lực (Bản gốc hoặc bản sao có chứng
thực tại Việt Nam hoặc Chứng nhận hợp pháp hoá lãnh sự tại cơ quan đại diện
ngoại giao hoặc Đại sứ quán Việt Nam tại nước sản xuất). Yêu cầu những thông tin
tối thiểu đối với Giấy chứng nhận lưu hành tự do sản phẩm trang thiết bị y tế nhập
khẩu theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giấy uỷ quyền của hãng sản xuất hoặc nhà phân phối hợp pháp cho đơn vị
nhập khẩu được phép nhập khẩu, phân phối sản phẩm trang thiết bị y tế tại Việt
Nam hợp lệ và thời hạn còn hiệu lực (Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực tại Việt
88
Nam hoặc Chứng nhận hợp pháp hoá lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao hoặc
Đại sứ quán Việt Nam tại nước sản xuất).
- Bản mô tả sản phẩm (Catalogue) trang thiết bị y tế nhập khẩu (bản gốc hoặc
bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu).
- Tài liệu kỹ thuật mô tả sản phẩm trang thiết bị y tế nhập khẩu bằng tiếng Việt “
89