ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÕ THỊ HỒNG LAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH ĐƯỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Hà Nội, 2023
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÕ THỊ HỒNG LAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH ĐƯỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9340410.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn: GS.TS PHAN HUY ĐƯỜNG
Hà Nội, 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả
Võ Thị Hồng Lan
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý Ban Giám hiệu, Quý thầy cô
giáo Trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tác
giả về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành Luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn và tri ân sâu sắc đối với sự quan tâm, hướng dẫn
tận tình của GS. TS. Phan Huy Đường, thầy là giáo viên hướng dẫn tác giả hoàn
thành Luận án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến HĐND, UBND TP Hà Nội, cùng
các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND TP Hà Nội: Sở GTVT, Sở KH và Đầu
tư, Sở Tài chính,... đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả thu thập dữ liệu phục vụ cho
việc nghiên cứu Luận án.
Trong quá trình thực hiện Luận án, mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nhưng
do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên Luận án khó
khỏi có những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô giáo,
Quý nhà khoa học, Quý chuyên gia để tác giả hoàn thành tốt hơn bản Luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................................... 14
1.1. Các nghiên cứu liên quan đến hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ tại đô thị .................................................................................................... 14
1.2. Các nghiên cứu liên quan đến xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ đô thị .................... 18
1.3. Đánh giá tổng hợp kết quả nghiên cứu .............................................................. 30
1.4. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................... 31
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH
ĐƯỜNG BỘ TẠI CÁC ĐÔ THỊ ............................................................................ 34
2.1. Đô thị và đô thị hóa ............................................................................................ 34
2.1.1. Đô thị ............................................................................................................... 34
2.1.2. Đô thị hóa và các thách thức của đô thị hóa đối với giao thông vận tải đô thị .... 36
2.2. Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị và phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị ................................................. 38
2.2.1. Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị................................. 38
2.2.2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị ................. 42
2.3. Quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ
tại các đô thị .............................................................................................................. 44
2.3.1. Khái niệm, chủ thể, đối tượng, phương pháp, công cụ quản lý nhà nước
về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị ...................... 44
2.3.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị .............................................................................................. 48
2.3.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị ............................................................................. 48
2.3.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
tĩnh đường bộ tại các đô thị ....................................................................................... 50
2.3.5. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị .............................................................................................. 53
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị ..................................................................... 69
2.4.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 69
2.4.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 70
2.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
tĩnh đường bộ tại một số địa phương trong nước và ngoài nước, bài học rút ra
cho thành phố Hà Nội ............................................................................................... 72
2.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc....................................... 72
2.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Tokyo, Nhật Bản................................................ 74
2.5.3. Kinh nghiệm của bang Dellhi, Ấn Độ ............................................................. 76
2.5.4. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 78
2.5.5. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ............................................................. 80
2.5.6. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng .......................................................... 81
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 86
CHƯƠNG 3.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 87
3.1. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội đến phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................ 87
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội .............................. 87
3.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội đến phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ....... 90
3.2. Thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn
thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 91
3.2.1. Thực trạng hệ thống bến xe ............................................................................. 91
3.2.2. Thực trạng hệ thống bãi đỗ xe, điểm đỗ xe ..................................................... 93
3.2.3. Đánh giá chung về hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ ......... 98
3.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................... 100
3.3.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ ............................................................................ 100
3.3.3. Thực trạng tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ ............................................... 119
3.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông tĩnh đường bộ ................................................................................ 146
3.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ......................................................... 151
3.4.1. Đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả, phù hợp của quản lý nhà nước về phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ..... 151
3.4.2. Đánh giá theo nội dung quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................... 155
Kết luận chương 3 …………………..……………………………………………164
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
TĨNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................... 166
4.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, định
hướng đến năm 2050 ............................................................................................... 166
4.1.1. Bối cảnh tương lai tác động đến quản lý nhà nước về phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................... 166
4.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển giao thông vận tải của thành phố Hà Nội ... 176
4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................... 178
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................... 182
4.2.1. Giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ ..................................................................... 182
4.2.2. Giải pháp về bộ máy quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................... 190
4.2.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ ....................................................... 192
4.2.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông tĩnh đường bộ ................................................................................ 219
4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 221
4.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước trung ương ....................................... 221
4.3.2. Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng ............................................................ 222
Kết luận chương 4 ................................................................................................... 225
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 226
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................. 229
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 230
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
BOT Bulding- Operate- Transfer (Xây dựng- Kinh doanh- Chuyển
giao)
Bulding- Transfer (Xây dựng- Chuyển giao) BT
Bulding- Transfer- Operate (Xây dựng- Chuyển giao- Kinh BTO
doanh)
CS Chính sách
ĐVT Đơn vị tính
GPMB Giải phóng mặt bằng
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
GTĐB Giao thông đường bộ
GTVT Giao thông vận tải
HĐND Hội đồng nhân dân
KCHT Kết cấu hạ tầng
KTXH Kinh tế- xã hội
KH Kế hoạch
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Official Development Assistance (Hỗ trợ Phát triển Chính thức)
PPP Public Private Partnerships (Quan hệ đối tác công tư)
QH Quy hoạch
QLNN Quản lý nhà nước
SDĐ Sử dụng đất
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
i
USD Đô la Mỹ
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng
Bảng 1.1. Các giải pháp phát triển và quản lý đỗ xe một số đô thị điển hình ........... 15
Bảng 3.1: Các đơn vị hành chính trực thuộc TP Hà Nội .............................................. 88
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu kinh tế của TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 ......................... 89
Bảng 3.3: Bến xe khách liên tỉnh trên địa bàn TP Hà Nội (thống kê năm 2021) ...... 92
Bảng 3.4: Bến xe tải chính trên địa bàn TP Hà Nội (thống kê năm 2021)................. 93
Bảng 3.5: Bãi, điểm đỗ xe tại Hà Nội do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên khai thác điểm đỗ xe Hà Nội quản lý (thống kê năm 2021) ................................ 94
Bảng 3.6: Vị trí bãi đỗ cho các loại phương tiện tại một số quận, huyện của TP
(thống kê năm 2021) ......................................................................................................... 96
Bảng 3.7: Định hướng QH mạng lưới bến xe khách và bến xe tải đến năm 2020 trên
địa bàn TP Hà Nội ...........................................................................................................102
Bảng 3.8: Định hướng quỹ đất đỗ xe đến năm 2020 trên địa bàn TP Hà Nội .........105
Bảng 3.9: Chỉ tiêu tính toán quy mô điểm đỗ xe và bến bãi đỗ xe ...........................106
Bảng 3.10: Chỉ tiêu tính toán quỹ đất mạng lưới điểm đỗ xe ....................................106
Bảng 3.11: Tổng hợp quỹ đất đỗ xe theo các khu vực đến năm 2020 ......................107
Bảng 3.12:KH đầu tư phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa
bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 ...........................................................................111
Bảng 3.13: Tỷ lệ thực hiện KH đầu tư phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 ...........................................112
Bảng 3.14: Thống kê tình hình ban hành CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ do UBND TP Hà Nội ban hành trong giai đoạn 2015- 2021 ...............................113
Bảng 3.15: Kết quả điều tra xã hội học về hoạt động xây dựng QH, KH, CS phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội ................................114
Bảng 3.16: Kết quả điều tra xã hội học về tổ chức bộ máy QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội .........................................118
Bảng 3.17: Kết quả GPMB cho các dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
ii
bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 ........................................................120
Bảng 3.18: Kết quả kiểm tra, kiểm soát về SDĐ dành cho phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 .........................123
Bảng 3.19: Kế hoạch huy động nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 ...........................................127
Bảng 3.20: Kết quả huy động nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 ...........................................128
Bảng 3.21: Đánh giá chất lượng các công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ xây
dựng trong giai đoạn 2015- 2021 trên địa bàn TP Hà Nội .........................................133
Bảng 3.22: Thống kê các trường hợp vi phạm trong thi công các công trình KCHT
giao thông tĩnh đường bộ giai đoạn 2015- 2021 trên địa bàn TP Hà Nội ................134
Bảng 3.23: Kết quả điều tra xã hội học về chất lượng công trình và quản lý chất
lượng công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội ...........135
Bảng 3.24: Đánh giá tiến độ thực hiện các dự án KCHT giao thông tĩnh đường bộ
xây dựng trong giai đoạn 2015- 2021 trên địa bàn TP Hà Nội ..................................137
Bảng 3.25: Kết quả điều tra xã hội học về tiến độ thực hiện và quản lý tiến độ thực
hiện các dự án KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội ...............138
Bảng 3.26: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các dự án đầu tư KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 thông qua so sánh việc
sử dụng vốn theo KH ......................................................................................................139
Bảng 3.27: Thống kê kết quả thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động sử dụng chi phí
của các dự án đầu tư KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai
đoạn 2019- 2021 ..............................................................................................................140
Bảng 3.28: Kết quả điều tra xã hội học về hiệu quả sử dụng vốn và quản lý vốn (chi
phí) các dự án KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội ....................141
Bảng 3.29: Quy định về giá dịch vụ bến xe đối với đơn vị sự nghiệp có thu ..........143
Bảng 3.30: Quy định về giá dịch vụ bến xe đối với doanh nghiệp ...........................144
Bảng 3.31: Nguồn thu từ các bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe trên địa bàn TP Hà Nội
giai đoạn 2015- 2021 ......................................................................................................145
Bảng 3.32: Thống kê các cuộc thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT
iii
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 ................147
Bảng 3.33: Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 .........................148
Bảng 3.34: Kết quả điều tra xã hội học về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội ........................150
Bảng 3.35: Tính hiệu lực của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
trên địa bàn TP Hà Nội ...................................................................................................151
Bảng 3.36: Đánh giá tính hiệu lực của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội qua khảo sát ...........................................................152
Bảng 3.37: Tính hiệu quả của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
trên địa bàn TP Hà Nội ...................................................................................................153
Bảng 3.38: Đánh giá tính hiệu quả của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội qua khảo sát ...........................................................154
Bảng 3.39: Đánh giá tính phù hợp của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội qua khảo sát ...........................................................155
Bảng 4.1: Chỉ tiêu quy hoạch về quy mô dân số và đất đai của 05 đô thị vệ tinh Hà
Nội đến năm 2030 ...........................................................................................................168
Bảng 4.2: Chỉ tiêu quy hoạch về quy mô dân số và đất đai của các thị trấn huyện lỵ
của Hà Nội đến năm 2030 ..............................................................................................169
Bảng 4.3: Thị phần đảm nhận vận tải hành khách công cộng của TP Hà Nội trong
tương lai theo QH GTVT của TP ..................................................................................178
Bảng 4.4: Chỉ tiêu tính toán quỹ đất giao thông tĩnh ..................................................197
Bảng 4.5: Chỉ tiêu xác định quỹ đất mạng lưới điểm đỗ xe .......................................198
iv
Bảng 4.6: Chiến lược và biện pháp quản lý bãi đỗ xe ................................................218
Hình
Hình 2.1: Các yếu tố cấu thành KCHT GTĐB đô thị ................................................... 39
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa phương tiện, giao thông động và tĩnh ............................ 41
Hình 3.1: Cơ cấu bãi đỗ xe theo loại phương tiện tại Hà Nội ..................................... 97
Hình 3.2: Cơ cấu bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
địa bàn TP Hà Nội ...........................................................................................................116
Hình 3.3: Phân cấp quản lý khai thác và sử dụng hệ thống KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội .................................................................................142
Hình 4.1. Xác định nhu cầu quỹ đất cho giao thông tĩnh ...........................................186
Hình 4.2: Quy trình tích hợp QH ITS trong QH ĐT ...................................................195
Hình 4.3: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa
v
bàn TP Nội giai đoạn 2020- 2030 .................................................................................212
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố (TP) Hà Nội là một bộ phận quan trọng
của tổ chức giao thông đô thị, là một loại hình dịch vụ, phục vụ không thể thiếu của
mỗi đô thị. Phát triển hệ thống giao thông tĩnh, là cơ sở để xác định vị trí, quy mô
hợp lý của bến, bãi đỗ xe. Phát triển hệ thống giao thông tĩnh phải phù hợp với QH
kinh tế- xã hội (KTXH) và quy hoạch (QH) phát triển giao thông vận tải (GTVT),
chính vì vậy phát triển giao thông tĩnh muốn đạt hiệu quả cao phải gắn với giải
quyết tốt về vấn đề về cấu trúc, lựa chọn loại phương tiện, phân bố vận tải... mà còn
phải giải quyết hợp lý và đầy đủ về bố trí một hệ thống giao thông tĩnh, thuận tiện,
thuận lợi và an toàn.
Hà Nội hiện nay còn thiếu nhiều các bãi, điểm đỗ xe công cộng. Tỷ lệ đất
dành cho giao thông tĩnh quá thấp trong khi tốc độ gia tăng cao về phương tiện, đặc
biệt xe con cá nhân. Thiếu các điểm đỗ và bãi đỗ cho các loại xe lớn như xe tải, xe
du lịch, các bãi đỗ xe hiện tại chỉ phù hợp với xe con, xe vận tải nhỏ là chính. Các
bến xe vận tải liên tỉnh cũng vậy, thường có quy mô nhỏ, gắn kết hệ thống chợ
chính, chưa có bến xe tải đầu mối quy mô lớn. Tại các khu vực cửa đầu ngõ, đầu
mối giao thông thiếu các điểm dừng hỗ trợ cho các tổ chức giao thông, cho nên
phương tiện phải đỗ dưới lòng, lề đường càng gây ách tắc. Mạng lưới các điểm đỗ
xe không hợp lý về mật độ, vị trí và khoảng cách. Hà Nội trong một thời gian dài
với sự phát triển của khu vực dân cư và phương tiện vận tải, nhưng chưa tính đúng,
tính đủ cho bãi đỗ xe, mà mới chỉ bố trí riêng biệt cho các nhà cao tầng. Nhiều
khách sạn, trung tâm thương mại không có chỗ đỗ xe, hiện tượng chiếm dụng
đường phố làm nơi đỗ xe khá phổ biến. Quá trình xây dựng luôn chạy theo nhu cầu,
ngay cả trong việc xác định vị trí và quy mô quỹ đất. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của
điểm đỗ xe và bãi đỗ xe còn nghèo nàn, hình thức bãi đỗ đơn điệu, chủ yếu trên mặt
đất, trang, thiết bị phục vụ thiếu và chưa đồng bộ... Nhiều tổ chức, các nhân tham
1
gia kinh doanh, khai thác điểm đỗ xe dẫn đến tình trạng không kiểm soát và quản lý
nổi, gây lộn xộn, mất an toàn, phá vỡ QH và còn làm Nhà nước thất thu.
Như vậy, với tốc độ gia tăng các phương tiện giao thông hiện nay, diện tích
giao thông tĩnh của Hà Nội đang thiếu trầm trọng và chỉ đáp ứng được 10- 15% yêu
cầu thực tiễn. Để phát triển diện tích giao thông tĩnh, thời gian qua, Hà Nội đã kêu
gọi xã hội hóa, huy động vốn đầu tư. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn rất thấp, do
nhiều nguyên nhân như: Trình tự thủ tục pháp lý triển khai dự án phức tạp, kéo dài
khiến nhà đầu tư mệt mỏi. Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) dự án gặp nhiều
khó khăn; khả năng thu hồi vốn chậm do chỉ có 30% diện tích bãi đỗ xe tập trung
được phép khai thác thương mại.
- Về mặt lý luận: Hiện nay chưa có công trình khoa học chuyên sâu nào
nghiên cứu một cách đầy đủ, trực tiếp về công tác quản lý nhà nước (QLNN) về
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ ở cả phạm vi quốc gia và phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Do đó, chưa có một khung lý luận rõ ràng
nào về vấn đề này được đề cập trong các tài liệu, công trình nghiên cứu đã được
công bố.
- Về mặt thực tiễn: Công tác QLNN của chính quyền TP và các quận, huyện
trên địa bàn thành phố còn cho thấy nhiều điểm hạn chế: Một là, Hà Nội còn thiếu
QH giao thông tĩnh đầy đủ, bài bản. QH giao thông tĩnh hiện nay mới chỉ đáp ứng
được 25% nhu cầu đỗ xe. Các dự án bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe cao tầng hiện nay
của TP trong tình trạng ngưng trệ, rất ít các dự án được hoàn thành và đưa vào sử
dụng. Đây là nguyên nhân khiến nhà đầu tư khi vào lập dự án lại vướng QH khác,
bất ổn hay thiếu đồng bộ với hạ tầng giao thông; có nơi vị trí lại thiếu phù hợp, hấp
dẫn nhà đầu tư... Chính vì vậy, TP rất cần có một QH tổng thể, phù hợp, mang tầm
chiến lược dài hạn đối với hạ tầng giao thông tĩnh. QH không chỉ là kim chỉ nam
cho cả quá trình phát triển hạ tầng giao thông tĩnh mà còn là sự đảm bảo chắc chắn,
ổn định về pháp lý cho các nhà đầu tư; Hai là, TP chưa có các CS để khai thác hiệu
quả nguồn lực từ đất đai và tài sản kết cấu hạ tầng (KCHT); Ba là, vẫn để xảy ra
tình trạng một số dự án có công tác xây dựng KH GPMB được triển khai chưa tốt,
2
phương án triển khai GPMB chưa thật sự sát với thực tế; Bốn là, khả năng huy động
các nguồn vốn đầu tư cho phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, đặc biệt là
những nguồn vốn ngoài NSNN còn rất hạn chế. Thực tế hiện nay tại các đô thị lớn
như Hà Nội hạ tầng giao thông tĩnh là một trong những lĩnh vực khó khăn kêu gọi
đầu tư nhất. Bởi lẽ, vốn đầu vào quá lớn, doanh thu lại nhỏ giọt, thời gian thu hồi và
quay vòng vốn quá chậm, không hấp dẫn được các tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó,
còn cả những rủi ro có thể gặp phải khi đầu tư vào bến, bãi đỗ xe; nay được làm,
mai lại phải bỏ, khiến tổ chức, cá nhân bất an, không mặn mà; Năm là, một số dự án
xây lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ có chất
lượng hồ sơ thiết kế chưa cao, công tác quản lý chất lượng chưa được quan tâm
đúng mức; Sáu là, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ vẫn còn lỏng lẻo, hình thức, hiệu quả thấp; v.v...
Xuất phát từ những lý do đó, cộng với yêu cầu bức thiết của thực tiễn phải
phát triển nhanh chóng hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ đáp ứng nhu cầu phát triển
của phương tiện giao thông và QH của TP Hà Nội, trong điều kiện nguồn lực đầu tư
công hạn chế, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đối tượng
nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.
2. Lý thuyết nghiên cứu, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
2.1. Lý thuyết nghiên cứu
Luận án dựa trên nền tảng của những lý thuyết: (1) Lý thuyết QLNN theo
ngành và (2) Lý thuyết QLNN theo lãnh thổ:
- Lý thuyết QLNN theo ngành: QLNN theo ngành tức QLNN về những lĩnh
vực hoạt động KTXH mang tính đặc thù. QLNN theo ngành là hoạt động quản lý
của các cơ quan QLNN đối với các đơn vị, các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội có
cùng cơ cấu kinh tế- kỹ thuật hay hoạt động với cùng một mục đích giống nhau
nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ,
nhịp nhàng, đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước và xã hội. Hoạt động QLNN theo
ngành được thực hiện với hình thức, quy mô khác nhau, có thể trên phạm vi toàn
quốc, trên từng địa phương hay một vùng lãnh thổ trong nghiên cứu này là trên
3
phạm vi 01 TP trực thuộc trung ương.
- Lý thuyết QLNN theo lãnh thổ: QLNN theo lãnh thổ sự tác động có mục đích
và định hướng của các cơ quan Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động KTXH trên một
lãnh thổ nhất định, bao gồm tất cả các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội... thuộc các ngành
khác nhau, không phân biệt thành phần xã hội và cấp quản lý, đóng và hoạt động trên
địa bàn lãnh thổ đó. Lãnh thổ thường là một địa bàn có địa giới hành chính nhất định,
được xem là một đơn vị hành chính- lãnh thổ (tỉnh, TP trực thuộc trung ương, huyện,
quận...). Lãnh thổ cũng có thể là một vùng lãnh thổ mang những đặc trưng nào đó về
mặt KTXH, phân bố trên hai hay nhiều địa phương, không phụ thuộc vào địa giới hành
chính. Lãnh thổ trong nghiên cứu này là TP Hà Nội.
2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra trong nghiên cứu của đề
tài, đồng thời để có các giải pháp phù hợp với thực tiễn hiện nay trong công tác
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ Hà Nội, phương pháp tiếp cận
của luận án như sau:
- Thứ nhất, tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội được đặt trong tổng thể phát triển
KCHT giao thông đô thị Hà Nội cả về CS tài chính, đất đai và QH trong điều kiện
phát triển KTXH Hà Nội đến 2030 và tầm nhìn 2050.
- Thứ hai, tiếp cận đa ngành. QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội là lĩnh vực hết sức phong phú, rộng lớn, đa dạng
với nhiều loại nguồn vốn, đầu tư khác nhau với những hình thức khác nhau nên cần
có cách tiếp cận đa ngành.
- Thứ ba, tiếp cận lịch sử- cụ thể. Cách tiếp cận lịch sử- cụ thể được sử dụng khi
xem xét QLNN về phát triển KCHT trên địa bàn TP Hà Nội gắn với bối cảnh, điều
kiện cụ thể của Hà Nội trong từng thời kỳ phát triển tư nay đến 2030 và tầm nhìn 2050,
để có thể rút ra những nhận định khoa học trung thực, chính xác, thuyết phục.
- Thứ tư, tiếp cận hiệu quả và bền vững: QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội, cần được xem xét gắn với hiệu quả
4
kinh tế và xã hội của việc sử dụng vốn đó phù hợp với quan điểm phát triển bền
vững đô thị, đảm bảo sự phát triển hệ thống KCHT giao thông Hà Nội phù hợp với
nhu cầu phát triển KTXH Hà Nội đến 2030 và tầm nhìn 2050.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận để thực hiện luận án là phép biện chứng duy vật và duy vật
lịch sử dựa trên nền tảng của nguyên lý khoa học quản lý kinh tế hiện đại.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Luận án sử dụng các trang web hỗ trợ tìm kiếm nghiên cứu như Google
Scholar, các cơ sở dữ liệu khoa học như Science Direct, Scopus,... để tìm kiếm các
từ khoá tiếng Anh; sử dụng trang web của Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến,
Google Scholar để tìm kếm các từ khoá tiếng Việt. Kết quả tìm kiếm được sàng lọc
thông qua tên bài, tóm tắt bài. Sau đó, các tài liệu phù hợp với chủ đề nghiên cứu
của luận án được tổng hợp và phân tích dựa vào đề cương nghiên cứu và thiết kế
nghiên cứu. Từ đó hệ thống hóa về tổng quan tình nghiên cứu, cơ sở lý luận.
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn QLNN về
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh cũng được sử dụng phổ biến ở nội
dung phân tích thực trạng QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
địa bàn TP Hà Nội. Ngoài những số liệu thống kê thực tế tại các báo cáo liên quan
về công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP
Hà Nội, thì luận án còn thu thập các dữ liệu từ các tạp chí chuyên ngành, các công
trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, trên mạng internet, sách, tài liệu tại
các cuộc hội thảo để tổng hợp, phân tích và so sánh nhằm đưa ra nhận định, kết luận
mang tính khoa học, khách quan.
2.3.4. Phương pháp quy nạp và diễn dịch
Phương pháp này được sử dụng nhằm làm rõ các khái niệm trung tâm của vấn
5
đề nghiên cứu.
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp này được sử dụng trong luận án để xác định: các câu hỏi nghiên
cứu, các tiêu chí đánh giá QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại
các đô thị, thu thập ý kiến của các chuyên gia về những vấn đề còn tồn tại trong
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội, đồng
thời trao đổi về một số giải pháp hoàn thiện các nội dung QLNN.
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp này được sử dụng trong luận án để đo lường các kết quả thực
hiện QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
theo từng tiêu chí đánh giá. Trên cơ sở bộ tiêu chí đánh giá đã xây dựng, thực hiện
việc đánh giá các nội dung QLNN.
2.3.7. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập những tài liệu, báo cáo của
các cơ quan quản lý có liên quan như: Các Văn kiện Đại hội Đảng từ Khóa VII đến
Khóa XI; những tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý như Chính phủ, Bộ
GTVT, Cục thống kê TP Hà Nội, Sở GTVT (GTVT) Hà Nội, Văn phòng UBND TP
Hà Nội, các số liệu khảo sát, các báo cáo, các nghiên cứu đã công bố, các tạp chí và
sử dụng các tài liệu điều tra, khảo sát, thu thập số liệu thống kê và phân tích... của
các đề tài, dự án, các công trình nghiên cứu đã được công bố về QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội.
- Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được phân loại, đánh giá
mức độ tin cậy, sử dụng một cách phù hợp theo nhu cầu phân tích trong từng nội
dung trong luận án.
2.3.8. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (Phương pháp điều tra xã hội học):
Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham
khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 05 lần
tổng số biến quan sát.
Trong luận án, xây dựng 35 câu hỏi dành cho nhóm cán bộ, công chức làm
6
việc tại một số cơ quan thuộc bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội; và 34 câu hỏi dành cho nhóm đại diện của các
chủ thể kinh tế là nhà thầu xây dựng các công trình KCHT giao thông tĩnh đường
bộ trên địa bàn TP Hà Nội. Do đó, kích thước mẫu tối thiểu của 02 nhóm này tương
ứng là 175 và 170.
Căn cứ kết quả đó, luận án xây dựng bộ phiếu điều tra, khảo sát với 02 nhóm
đối tượng.
+ Nhóm 1: khảo sát 220 cán bộ, công chức làm việc tại một số cơ quan thuộc
bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà
Nội (gồm: (UBND TP, Sở GTVT, Sở KH và Đầu tư; Sở Xây dựng; UBND các
quận, huyện, thị xã). Số phiếu phát ra là 220, số phiếu thu về là 204, trong đó có
204 phiếu hợp lệ được sử dụng cho nghiên cứu.
+ Nhóm 2: khảo sát 180 đại diện của các chủ thể kinh tế là nhà thầu xây dựng
các công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội. Số phiếu
phát ra là 180, số phiếu thu về là 171, trong đó có 171 phiếu hợp lệ được sử dụng
cho nghiên cứu.
Nội dung điều tra tập trung vào việc đánh giá các hoạt động QLNN về phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội và về hiện trạng
KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội.
Phương pháp phát phiếu điều tra bao gồm: Phát trực tiếp và thực hiện thông
qua công cụ Google Forms.
Thời gian thực hiện điều tra là 06 tháng, từ tháng 04 đến tháng 10 năm 2022.
- Phương pháp xử lý số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp thu thập được qua quá trình
điều tra, khảo sát sẽ được mã hóa và sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS.
Giá trị điểm bình quân (mean) của mỗi tiêu chí được đưa ra khảo sát thu được từ
phân tích SPSS được đánh giá theo quy ước sau:
0 < mean < 2,5: Tiêu chí được đánh giá ở mức yếu;
2,5 ≤ mean < 3,5: Tiêu chí được đánh giá ở mức trung bình;
3,5 ≤ mean ≤ 5: Tiêu chí được đánh giá ở mức tốt.
(Việc xác định các mốc đánh giá dựa trên nghiên cứu “Phân tích dữ liệu
7
nghiên cứu với SPSS” tập 1, 2 của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008)
2.4. Quy trình nghiên cứu và Khung nghiên cứu
2.4.1. Quy trình nghiên cứu
- Bước 1: Nghiên cứu tài liệu có liên quan nhằm xác định khung lý thuyết
nghiên cứu về QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị;
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra xã hội học.
- Bước 2: Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp và sơ cấp cần thiết phục vụ
nghiên cứu đề tài (theo mô tả ở nội dung phía trên).
- Bước 3: Tiến hành phân tích thực trạng QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội trong giai đoạn 2015- 2021; Đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu, lý giải nguyên nhân của những điểm yếu trong công
tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP.
- Bước 4: Đề xuất một số quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà
Nội đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
2.4.2. Khung nghiên cứu
Để đảm bảo cho mục đích định hướng đúng, xác định các việc phải làm, thực
hiện chính xác mục đích của luận án và quy trình thực hiện các công việc đó, tác giả
8
tiến hành xây dựng khung nghiên cứu của luận án theo sơ đồ sau:
Định hướng, Nghiên cứu cơ sở lý
giải pháp và Xác định những điểm Phân tích, đánh giá luận QLNN về phát triển KCHT giao yếu trong thực trạng kiến nghị hoàn thiện thông tĩnh đường bộ QLNN về QLNN về tại các đô thị QLNN về phát triển phát triển phát triển KCHT giao KCHT giao thông tĩnh Tham khảo kinh thông tĩnh KCHT giao thông tĩnh đường bộ nghiệm thực tiễn đường bộ đường bộ trên địa bàn QLNN về phát triển trên địa bàn trên địa bàn TP Hà Nội KCHT giao thông tĩnh TP Hà Nội TP Hà Nội đường bộ tại các đô thị
Những nội dung trọng tâm:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ
2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các
đô thị
3. Tổ chức triển hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ
4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ
Khung nghiên cứu luận án
Nguồn: Tác giả xây dựng
Theo khung nghiên cứu, luận án tập trung vào những vấn đề sau:
- Xác định chính xác các nội dung lý luận của công tác QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị căn cứ trên quy định pháp luật hiện
9
hành. Trong đó tập trung vào làm rõ: khái niệm, mục tiêu, tiêu chí đánh giá, nguyên
tắc, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.
- Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện mục tiêu
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội. Qua
đó, xác định những điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong hoạt động QLNN,
trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị hợp lý nhằm hoàn thiện công tác
QLNN.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là trên cơ sở lý luận cũng như kinh
nghiệm quốc tế và tại một số TP ở Việt Nam về QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị, luận án tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội trong
giai đoạn 2015- 2021, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện, tăng cường và đổi mới
công tác QLNN đến 2030 và tầm nhìn đến 2050, góp phần thực hiện hiệu quả mục
tiêu phát triển KTXH của TP.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ tại các đô thị. Trong đó, xây dựng được khái niệm, mục tiêu, tiêu chí đánh giá,
xác định các nội dung QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các
đô thị; đồng thời phân tích được ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan
đến QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.
- Phân tích kinh nghiệm quốc tế và trong nước về QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị và rút ra bài học có thể áp dụng cho công tác
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại TP Hà Nội.
- Phân tích thực trạng QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
trên địa bàn TP Hà Nội trong giai đoạn 2015- 2021.
- Đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế và giải thích nguyên nhân dẫn
tới những hạn chế trong công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
10
bộ trên địa bàn TP Hà Nội.
- Đề xuất quan điểm, định hướng QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội và đề xuất các giải pháp (QH, đất đai, vốn,...)
nhằm hoàn thiện công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
địa bàn TP Hà Nội đến 2030 và tầm nhìn đến 2050.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
- KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị có vai trò quan trọng như thế
nào? Vì sao phải phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị? Tiêu chí
nào đánh giá sự phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị?
- Thực trạng công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại
TP Hà Nội trong giai đoạn 2015- 2021 như thế nào? Còn tồn tại những điểm yếu
nào? Nguyên nhân nào dẫn đến những điểm yếu đó?
- Cần phải có những giải pháp và kiến nghị nào nhằm hoàn thiện, tăng cường
và đổi mới QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà
Nội đến 2030 và tầm nhìn đến 2050?
3.4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP
Hà Nội có tính phức tạp lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu các nội dung QLNN
được thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật, phù hợp với các điều kiện và nguồn lực
của TP, thì sẽ đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu hoạt động QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội.
Trong nghiên cứu này, luận án giới hạn nghiên cứu đối với 03 loại công trình
thuộc KCHT giao thông tĩnh đường bộ gồm: Bến xe; Bãi đỗ xe, điểm đỗ xe.
Những loại công trình khác thuộc KCHT giao thông tĩnh đường bộ không được
nghiên cứu trong luận án này.
11
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Theo nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội tiếp cận theo các nội dung
của công tác QLNN với chủ thể là HĐND, UBND TP và các quận, huyện trên địa
bàn TP Hà Nội, bao gồm: (1) Xây dựng QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ; (2) Tổ chức bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị; (3) Tổ chức triển hiện QH, KH, CS phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ; (4) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ.
- Theo không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn TP Hà Nội.
- Theo thời gian: Thông tin, số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn được thu
thập trong giai đoạn 2015- 2021. Thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập trong vòng
06 tháng, từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2022. Những phương hướng và giải pháp
được đề xuất đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Đóng góp về lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị, thông qua việc làm rõ: khái niệm, yêu cầu, tiêu
chí phản ánh sự phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.
- Luận án đưa ra khái niệm cụ thể về QLNN về phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ tại các đô thị; Phân tích mục tiêu của QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị; Xác định và mô tả được các nội dung
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị; Phân tích được
ảnh hưởng của những nhóm nhân tố đến QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
- Luận án cung cấp những thông tin, dữ liệu bao quát về hệ thống kế cấu hạ
tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội (gồm hệ thống bến xe, bãi đỗ
xe, điểm đỗ xe). Qua đó đánh giá tổng thể về hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
12
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP.
- Luận án chỉ ra những kết quả, hạn chế của các nội dung QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội trong giai đoạn nghiên cứu
2015- 2021; Đồng thời đề xuất được một số định hướng, giải pháp hoàn thiện các
nội dung đó cho giai đoạn đến năm 2030, định hướng 2050.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo bổ ích
cho chính quyền TP, chính quyền các quận, huyện trên địa bàn TP Hà Nội, cũng
như các địa phương khác trên cả nước trong việc xây dựng và triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, cũng
như thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị.
6. Bố cục và kết cấu của đề tài luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục của luận
án, luận án dự kiến kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.
Chương 3: Thực trạng QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
trên địa bàn TP Hà Nội.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về phát triển KCHT
13
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu liên quan đến hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ tại đô thị
Trên thế giới đã có nhiều mô hình sử dụng đất (SDĐ) và giao thông được
nghiên cứu, phát triển như mô hình của Wegener (2003), mô hình này hướng tới
nghiên cứu những vùng rộng lớn. Mô hình RURBAN (Random Utility/Rent-Bidding
Analysis Model) của Miyamoto và Udomsri (1996) [41] áp dụng những ứng dụng
cho những vùng quy mô nhỏ. Các nghiên cứu về mô hình SDĐ trên thế giới thường
được tiến hành áp dụng cho một khu vực đô thị cụ thể, các nhà nghiên cứu thường
phân khu sử dụng trong đô thị sau đó dựa trên các chỉ tiêu chi phí thuê đất, chi phí
SDĐ, hoặc các nhóm chỉ tiêu về mật độ phân bố SDĐ áp dụng cho từng loại
phương tiện cụ thể trong khu vực đó để xây dựng các mô hình ra quyết định cho
việc QH SDĐ dành cho giao thông tĩnh đô thị. Tài liệu “Quản lý giao thông tĩnh”
của Tom Rye (2012) [76] đã đề cập tới những vấn đề: (1) Những vấn đề phải đối
mặt và giải pháp phát triển và quản lý giao thông tĩnh tại các đô thị; (2) Xác định
nhu cầu các mục tiêu phát triển và CS phát triển giao thông tĩnh tại các đô thị.
Những nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra rằng, theo xu hướng phát triển GTVT đô
thị, giao thông tĩnh ảnh hưởng rất lớn đến QH phát triển GTVT với các vai trò:
- Thứ nhất, giao thông tĩnh là một yếu tố quan trọng cấu thành hệ thống giao
thông, hệ thống GTVT chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi các yếu tố trong hệ thống
đồng bộ tương thích, đòi hỏi được quan tâm ngay từ khâu lập QH, triển khai thực
hiện, trong khai thác vận hành với các chỉ tiêu chủ yếu được xem xét là: Quỹ đất
dành cho giao thông tĩnh so với tổng số diện tích đất đô thị (6- 8%), tỷ lệ quỹ đất
giao thông tĩnh so với quỹ đất dành cho giao thông đô thị (25- 30%) và vốn đầu tư
giành cho giao thông tĩnh trong cơ cấu vốn đầu tư dành cho GTVT đô thị.
- Thứ hai, giao thông tĩnh là một công cụ điều tiết phương tiện vận tải và điều
14
hòa dòng giao thông trong các đô thị, thông qua việc QH các công trình giao thông
tĩnh (số lượng, vị trí các công trình giao thông tĩnh) và CS giá trong giao thông tĩnh
(chi phí đỗ xe, gửi xe, trông giữ xe...). Đây là một trong những giải pháp quan trọng
nhất cho phép các đô thị có thể kiểm soát một cách chặt chẽ sự gia tăng của phương
tiện vận tải cá nhân, cũng như có thể tạo ra những lợi thế cho vận tải hành khách
công cộng phát triển.
Tổng hợp về phát triển và mô hình quản lý về giao thông tĩnh nói chung và về
các bến, bãi, điểm đỗ xe công cộng tại các nước trên thế giới đang áp dụng thành
công và thu được hiệu quả khả quan. Các giải pháp quản lý đỗ xe đã và đang được
áp dụng ở các nước trên thế giới được trình bày trong bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1. Các giải pháp phát triển và quản lý đỗ xe một số đô thị điển hình
Giải pháp Hạn chế đỗ xe trên đường phố
Thu phí đỗ xe trên đường phố theo mức độ sử dụng
Nội dung Quy định về việc đỗ xe trên đường phố: cho phép đỗ xe trên đường phố đối với một vài đối tượng, khu vực xếp dỡ hàng, hạn chế thời gian đỗ xe, các điều khoản ưu đãi đối với các phương tiện sử dụng chung Một giải pháp điển hình sử dụng để quản lý đỗ xe trên đường phố bằng cách cài đặt đồng hồ tính tiền để thu phí đỗ xe theo mức độ sử dụng
Đô thị áp dụng Besancon, Geneva, Gothenburg, London, Madison, Washington DC, Singapore, Nottingham, Ottawa, Nagoya Washington DC, Gothenburg, London, Madison, Nottingham, Paris, Singapore, Copenhagen Copehagen, Munich, Groningen, Delft, Uppsala, London
Quản lý đỗ xe bằng cách tạo thuận lợi hoặc gây cản trở trong khu CBD (Khu trung tâm thương mại)
Hạn chế đỗ xe tại khu vực cư dân Washington DC, Cambridge, Arlington
Ưu tiên đối với những người đỗ xe thời gian ngắn. Đối với cư dân ở khu vực trung tâm nên có những dịch vụ đỗ xe ở ngay gần đó. Đối với những trường hợp có nhu cầu đỗ xe ở xa phải được cung cấp dịch vụ đỗ xe ở khu vực vòng ngoài của khu CBD Hạn chế đỗ xe trên đường phố để giảm tai nạn giao thông, đặc biệt là khu vực dân cư Hướng dẫn đỗ xe Hướng dẫn lái xe vào những điểm Aachen, Kawasaki
15
đỗ xe ngầm hoặc trên cao.
Giải pháp Phí đỗ xe khác nhau Nội dung Các phí đỗ xe khác nhau đối với từng thời kỳ và các khu vực
Đô thị áp dụng Singapore, Munich, Gothenburg, London, Madison, Nottingham, Ottawa, Portland Connecticut, San Francisco
Đỗ xe và chuyển sang vận tải hành khách công cộng (vận tải hành khách công cộng) Thuế đỗ xe San Francisco
Singapore, Seoul
Quản lý phí đỗ xe cá nhân
Cung cấp các dịch vụ đỗ xe thuận lợi ở phía ngoài khu vực CBD để hành khách có thể đỗ xe và chuyển sang sử dụng các phương thức vận tải hành khách công cộng áp dụng thuế đỗ xe toàn bộ TP đối với tất cả các dịch vụ đỗ xe và thay đổi theo từng khu vực, thời kỳ. Quản lý phí đỗ xe cá nhân. Quản lý nhu cầu và các nguồn cung cấp dịch vụ đỗ xe Sử dụng kẹp kim loại ngăn cản xe cá nhân vào các khu vực cấm đỗ xe Jerusalem, Tel Aviv, Amsterdam, Bangkok
Hạn chế đỗ xe bằng cách sử dụng các chặn bánh xe Đỗ xe từ xa
Evanston, lllinois, Berkeley, Singapore
Portland, Bellevue
Sử dụng phương tiện chung
Portland, Bellevue
Quản lý các khu vực đỗ xe đối với ô tô cá nhân tại khu vực CBD
Kansas City
Đỗ xe ổn định vé tháng
16
Tổ chức chạy buýt liên tục và thuận lợi giữa các khu vực đỗ xe ở xa nhau để giải quyết vấn đề đỗ xe và giảm chuyến đi bằng phương tiện cá nhân Cung cấp không gian đỗ xe miễn phí đối với những lái xe có bằng lái phương tiện chung Khuyến khích sử dụng vận tải hành khách công cộng qua việc quản lý số lượng đỗ xe, giới hạn tỷ lệ đỗ xe nhất định, cấm xây dựng các công trình không có không gian đỗ xe Cung cấp dịch vụ đỗ xe ổn định (vé tháng) cho các ô tô, xe thương mại dùng chung và các dịch vụ chuyển tải từ ô tô cá nhân sang vận tải hành khách công cộng
Đô thị áp dụng Amherst, Berkeley
Giải pháp Hạn chế đỗ xe tại khuôn viên
Seoul
Bãi bỏ giới hạn phí đỗ xe
Seoul, Nagoya
Giảm thuế điểm đỗ xe cá nhân
Nội dung Hạn chế đỗ xe qua việc tăng chi phí đỗ xe, giới hạn đỗ, khuyến khích sử dụng các dịch vụ chuyển tại tại các trường học, công sở Bỏ các quy định giới hạn phí đỗ xe để khuyến khích phát triển các điểm đỗ xe cá nhân Giảm nhiều loại thuế và quy định thuận lợi cho các điểm đỗ xe cá nhân
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
- Phan Lan Tú (2002) [58] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về khai thác và
quản lý vốn đầu tư phát triển KCHT kỹ thuật đô thị tại Việt Nam đã đưa ra hệ thống
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của việc đầu tư KCHT kỹ thuật
đô thị. Theo đó, Hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT giao thông đô thị = Các kết quả
đạt được do thực hiện đầu tư/ Tổng số vốn đầu tư cho KCHT giao thông đô thị đã
thực hiện và các chỉ tiêu tài chính để phản ánh hiệu quả đầu tư KCHT giao thông đô
thị như: NPV (giá trị hiện tại thuần), IRR (hệ số hoàn vốn nội bộ), điểm hòa vốn chỉ
có thể tính được đối với các dự án đầu tư KCHT giao thông đô thị có khả năng thu
hồi vốn vì các dự án này có dòng tiền thu được qua quá trình khai thác, sử dụng
KCHT giao thông đô thị.
- Bùi Mạnh Cường (2012) [4] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về hiệu quả đầu
tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách ở Việt Nam cũng đã xây dựng hệ thống chỉ
tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN bao
gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả về mặt môi trường, về phát triển
bền vững, hiệu quả tổng hợp.
- Nguyễn Hồng Tiến (2014) [46] trong nghiên cứu về giao thông tĩnh Hà Nội
đã khẳng định giao thông tĩnh, bao gồm bến bãi và điểm đỗ xe công cộng là một bộ
phần của kết cấu hạ tầng giao thông đô thị. Sức ép to lớn về nhu cầu đỗ xe trong đô
thị ngày càng cao, trong khi đó thiếu quy hoạch(QH) cụ thể về bến, bãi, quỹ đất dự
17
phòng không có, các giải pháp đưa ra đều là những giải pháp tình thế và bị động có
thể thấy nhiều điểm đỗ đang được khai thác, sử dụng trên TP Hà Nội là đỗ tạm.
Giao thông tĩnh là một vấn đề lớn trong các đô thị hiện nay của Việt Nam, đặc biệt
tại các đô thị lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh... Giải quyết có hiệu quả về giao
thông tĩnh đáp ứng yêu cầu hiện tại và phát triển trong tương lai của hệ thống dịch
vụ này là góp phần cải thiện chất lượng hoạt động của hệ thống giao thông đô thị
nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng sống của cư dân đô thị nói chung.
1.2. Các nghiên cứu liên quan đến xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ đô thị
- Esfahasi, H. and Ramirez, M (2003) [33] trong nghiên cứu về thể chế, cơ sở
hạ tầng và tăng trưởng kinh tế đã khẳng định rằng, chất lượng của việc lựa chọn và
thực hiện dự án ảnh hưởng rất lớn đến sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nhà nước. Tình
trạng chi phí vượt kế hoạch, lợi ích của dự án mang lại thấp, gây lãng phí và tỷ lệ
hoàn thành thấp phổ biến trong các dự án cơ sở hạ tầng lớn ở các nước đang phát
triển là do sự yếu kém trong khâu lựa chọn, giám sát và đánh giá dự án. Những dự
án công không hiệu quả thường được lựa chọn dựa trên ý chí chủ quan của các nhà
hoạch định chính sách, thiếu kiểm tra về mặt kinh tế của dự án, nên dự án được xây
dựng ngốn nhiều tiền nhưng hiệu quả thấp.
- Alfen Consult (2006) [51] trong các nghiên cứu về vai trò của vơ cấu tài
chính trong và ngoài ngân sách trong các dự án PPP cũng hướng đến việc khẳng
định vai trò của hợp tác công- tư trong việc huy động vốn cho đầu tư KCHT giao
thông, trong khi vốn NSNN ngày càng hạn hẹp. Vì bài toán vốn là vấn đề hết sức
nan giải đối với phát triển hạ tầng giao thông, đặc biệt nếu không có những đột phá
trong phương thức quản lý cũng như những mô hình thu hút nguồn lực xã hội phù
hợp. Tuy nhiên, cần phát huy vai trò của Nhà nước trong vấn đề này. Một giải pháp
hữu hiệu cho huy động vốn tư nhân cho đầu tư phát triển KCHT giao thông đô thị là
CS “đổi đất lấy hạ tầng”. Đây cũng là một phương thức được áp dụng khá nhiều ở
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam nhằm huy động sự tham gia của
khu vực tư nhân trong và ngoài nước vào phát triển KCHT nói chung và KCHT
18
giao thông nói riêng. Cũng nhiều nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này đã phân tích
những cơ sở pháp lý và thực tiễn của hoạt động này để đi đến kết luận: Đổi đất lấy
hạ tầng được sử dụng rộng rãi như một cơ chế tài chính tại TP lớn và có thể trở
thành nguồn vốn chính cho đầu tư KCHT tại những nơi này nhưng cũng gây ra một
số quan ngại nhất định.
- JICA và UBND TP Hà Nội (2006) [8] trong Chương trình phát triển đô thị
tổng thể thủ đô Hà Nội đã khẳng định, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT
thống nhất với các QH phát triển khác, đặc biệt là QH phát triển đô thị, QH phân bố
dân cư, QH phát triển các công trình công cộng, v.v...; Đảm bảo đến năm 2020, quỹ
đất dành cho giao thông, bao gồm cả giao thông tĩnh đạt mức 20÷25% diện tích đất
đô thị; Tập trung phát triển GTVT công cộng nhằm đáp ứng 30% nhu cầu đi lại của
người dân vào năm 2020. Đây là nghiên cứu tổng thể phát triển đô thị nên mối quan
hệ giữa các chỉ tiêu phát triển vận tải hành khách công cộng, vận tải hàng hóa thông
qua với vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ (GTĐB) đô thị
Hà Nội chưa được nghiên cứu.
- Trần Thị Thu Lương (2006) [81] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về hiệu quả
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong lĩnh vực GTVT ở Việt Nam,
trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý và SDĐ đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2001- 2005, tác giả đã phân tích các nhóm nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế trong việc QLNN đối với đất đô thị của thành phố này như: (1) Nhóm nguyên
nhân về cơ chế quản lý làm ảnh hưởng đến sự vận hành của công cụ QH đô thị. Cụ
thể, tác giả cho rằng hiện nay có ít nhất ba bộ QLNN thực hiện ba loại QH trên
cùng một mặt bằng đất đai đô thị của thành phố. Dẫn đến công cụ QH đã không
được xác lập, được vận hành một cách đồng bộ, vì vậy, các cơ quan bị đẩy vào tình
thế bị động và phải luôn đối mặt và chạy theo xử lý hệ quả của phát triển tự phát.
(2) Nhóm nguyên nhân các điều kiện hỗ trợ quản lý đất chưa được đáp ứng tốt như
cơ sở KCHT không theo kịp tốc độ phát triển đô thị làm giảm hiệu quả SDĐ; hệ
thống đăng ký BĐS còn nhiều bất cập; hệ thống thông tin phục vụ cho yêu cầu quản
lý đất đô thị chưa đầy đủ, khoa học. (3) Nhóm nguyên nhân liên quan đến nhân lực
19
quản lý. Tác giả cũng đã khái quát những thách thức từ thực trạng SDĐ và quản lý
đất đô thị ở thành phố, đó là tồn tại của việc sử dụng và quản lý đất đô thị làm giảm
khả năng cạnh tranh của thành phố; những thách thức về quản lý xã hội của việc
chuyển dịch đất trong quá trình đô thị hóa; những vấn đề về môi trường từ việc
SDĐ, làm tăng ô nhiễm đất đô thị; sự phát triển tự phát của SDĐ đô thị tạo nguy cơ
phá vỡ mục tiêu xây dựng thành phố Hồ Chí Minh.
- Viện chiến lược & Phát triển GTVT (2007) [95] trong nghiên cứu xác định vị
trí và lựa chọn loại hình đỗ xe của thủ đô Hà Nội khẳng định: (1) Quá trình đô thị
hóa, gia tăng dân số, gia tăng nhu cầu đi lại và vận tải trong đô thị cũng như hoạt
động đối ngoại đòi hỏi một khả năng đáp ứng lớn và chất lượng phục vụ tốt đối với
hệ thống giao thông đô thị… (2) QH mạng lưới các điểm đỗ xe và bến bãi đỗ xe
công cộng trên địa bàn TP Hà Nội là nhiệm vụ cấp bách và rất cần thiết bởi vì nó
đóng góp vào việc: Giảm ùn tắc giao thông; Phân bố hợp lý dân cư đô thị; Khai thác
hiệu quả hệ thống giao thông; Tăng tiện ích xã hội; Đảm bảo tốt nhu cầu trước mắt
và lâu dài; Hiệu quả trong đầu tư xây dựng.
Đề tài khẳng định kinh phí đầu tư xây dựng bến bãi, điểm đỗ xe là rất lớn, thời
gian thu hồi vốn có thể kéo dài 10 hoặc 20 đến 30 năm và cũng không tránh khỏi sự
rủi ro, nhất là các bến bãi, điểm đỗ ở xa nội đô. Qua nghiên cứu đề tài đề xuất đầu
tư xây dựng các bến bãi, điểm đỗ xe tại Thủ đô Hà Nội có thể huy động từ các
nguồn sau: (1) Nguồn vốn thông qua NSNN, và ngân sách TP: Bao gồm cả vốn vay
ODA, nguồn viện trợ không hoàn lại, được giao cho các doanh nghiệp Nhà nước
đầu tư xây dựng và hoạt động kinh doanh khai thác bến bãi, điểm đỗ xe công cộng.
(2) Vốn vay tín dụng: Vốn Nhà nước cho vay ưu đãi dài hạn lãi xuất thấp, tạo điều
kiện cho nhà đầu tư có đủ thời gian thu hồi vốn và trả lãi cho ngân hàng; Vốn vay
ưu đãi của các tổ chức quốc tế được Nhà nước bảo lãnh thông qua các dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. (3) Vốn từ quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội: Bởi bến
bãi, điểm đỗ xe thuộc vào kết cấu hạ tầng đô thị, vì vậy TP nên tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp và các nhà đầu tư được vay vốn từ quỹ này với lãi xuất ưu đãi.
Với chủ trương xã hội hóa bến bãi điểm đỗ xe: TP có thể thu hút nguồn vốn tư
20
nhân thông qua việc cổ phần hóa bến bãi và điểm đỗ xe, huy động các doanh nghiệp
trong nước đầu tư theo hình thức BOT... Phát hành trái phiếu của TP do TP đứng ra
bảo lãnh nhằm huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội và cần làm những công
việc cụ thể như sau: (1) Rà soát lại một số tuyến đường, hè, diện tích trông giữ, đỗ
xe để xây dựng phương án trình TP cho phép đỗ xe hoặc đỗ theo giờ; Tham mưu
cho TP triển khai công tác xã hội hóa đầu tư quản lý, khai thác bến bãi, điểm đỗ xe
thực hiện trên QH đã được duyệt, tận dụng các mương, sông để cống hóa làm bãi đỗ
xe. (2) Đối với các bến bãi, điểm đỗ xe phục vụ công cộng, nhà đầu tư sẽ được hỗ
trợ từ nguồn ngân sách TP để thực hiện các công việc như GPMB, xây dựng hệ
thống kỹ thuật cơ sở hạ tầng (các tuyến đường giao thông, nguồn cung ứng điện,
thoát nước bên ngoài công trình...) và một phần về công tác thông tin tuyên truyền.
Đối với các bến bãi, điểm đỗ xe hoạt động kinh doanh sẽ được TP bố trí cho thuê
đất để đầu tư xây dựng. Nhà đầu tư được lựa chọn loại vốn ODA hoặc huy động
đầu tư theo hình thức BOT trong nước để thực hiện dự án.
- Bùi Văn Khánh (2010) [6] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về huy động
nguồn lực tài chính xây dựng KCHT GTĐB trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã đánh giá
thực trạng huy động nguồn lực tài chính xây dựng KCHT GTĐB tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2001- 2010; trên cơ sở đó luận án đề xuất hệ thống các giải pháp huy động
nguồn lực tài chính xây dựng KCHT GTĐB tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, bao gồm
nhóm giải pháp huy động nguồn lực tài chính trong nước, nhóm giải pháp huy động
nguồn lực tài chính nước ngoài. Mặc dù luận án chỉ tập trung nghiên cứu khía cạnh
huy động vốn cho đầu tư KCHT GTĐB ở tỉnh Hòa Bình, nhưng đã gợi mở rất nhiều
vấn đề có giá trị tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu đề tài này.
- Era Babla-Norris et al (2011) [32] trong nghiên cứu về khảo sát đầu công đã
đề xuất một số chỉ tiêu bao quát toàn bộ quá trình quản lý đầu tư công qua 04 giai
đoạn khác nhau, bao gồm: thẩm định dự án, lựa chọn dự án, thực hiện đầu tư và
đánh giá đầu tư. Khảo sát được tiến hành gồm 71 nước, trong đó có 40 nước có thu
nhập thấp, 31 nước có thu nhập trung bình, chỉ số này cho phép đánh giá, so sánh
các khu vực, các quốc gia có chính sách tương tự với nhau, đặc biệt là những nơi
21
mà nỗ lực cải cách trong đầu tư công được ưu tiên. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho
phép ứng dụng khảo sát và đánh giá trên phạm vi quốc gia, còn trong phạm vi đầu
tư công ở địa phương không đủ điều kiện để ứng dụng toàn bộ mà chỉ có thể ứng
dụng được một số nội dung.
- Đặng Trung Thành (2012) [28] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về phát triển
bền vững cơ sở hạ tầng giao thông vùng đồng bằng sông Cửu Long đã đưa ra các
tiêu chí cụ thể để phát triển bền vững cơ sở hạ tầng GTĐB, đường thủy nội địa,
hàng hải và hàng không; phân tích thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
vùng đồng bằng sông Cửu Long và đánh giá tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng GTĐB
vùng đồng bằng sông Cửu Long trên quan điểm phát triển bền vững về các mặt:
kinh tế, xã hội, môi trường, tài chính và thể chế; đề xuất 04 nhóm giải pháp phát
triển bền vững KCHT giao thông vùng đồng bằng sông Cửu Long, đó là: nhóm giải
pháp về thể chế; nhóm giải pháp về công tác quy hoạch; nhóm giải pháp về tài
chính; nhóm giải pháp về môi trường; Luận án đã đề xuất một số kiến nghị về xây
dựng và thực hiện công tác quy hoạch; hoàn thiện cơ chế chính sách để huy động
mọi nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, từ các thành phần kinh tế; thành lập Ban
chỉ đạo Chính phủ về đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông... để có sự phối hợp chỉ đạo
thống nhất, đồng bộ, nhanh chóng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển bền vững
cơ sở hạ tầng giao thông vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Trần Minh Phương (2012) [79] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về phát triển
KCHT giao thông đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã khái
quát những lý luận cơ bản và làm sáng tỏ khái niệm KCHT giao thông, phát triển
KCHT giao thông; vai trò của KCHT giao thông đối với phát triển kinh tế và xã hội;
những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển KCHT giao thông; làm rõ quan niệm về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với phát
triển KCHT giao thông; đề xuất các chỉ tiêu mang tính định lượng (quy mô và chất
lượng) và mang tính định tính (đồng bộ, kết nối, cạnh tranh và năng lực quản lý...) phát
triển KCHT giao thông đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nguyễn Quốc Huy (2014) [50] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về quản lý
22
chi ngân sách địa phương đầu tư xây dựng hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc đã đi sâu
phân tích những vấn đề chung về KCHT GTĐB để làm rõ nội dung chi và quản lý
chi NSNN cho đầu tư xây dựng KCHT GTĐB. Luận án cũng đã đánh giá thực trạng
quản lý chi ngân sách địa phương cho đầu tư xây dựng KCHT GTĐB trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên
nhân thực trạng trên. Qua đó, làm căn cứ trình bày quan điểm, định hướng và đề
xuất 07 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương cho đầu
tư xây dựng KCHT GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Đồng
thời đề xuất 05 điều kiện để thực hiện thành công 07 nhóm giải pháp đã nêu.
- Hồ Thị Hương Mai (2015) [39] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về QLNN về
vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị Hà Nội đã làm rõ lý luận về
QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị từ khái niệm, nội
dung, tiêu chí đánh giá QLNN vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị
từ khâu lập KH, huy động, phân bổ, thanh quyết toán và đặc biệt làm rõ vai trò của
công tác kiểm tra, giám sát trong toàn bộ quy trình quản lý. Dựa trên dữ liệu thu
thập từ điều tra và phỏng vấn và các báo cáo, nghiên cứu đã công bố, luận án phân
tích tổng thể quá trình QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô
thị Hà Nội giai đoạn 2008- 2013, chi tiết trên tất cả các khâu, từ các căn cứ xây
dựng, quá trình thực hiện và kết quả thực hiện, từ đó chỉ ra thành công và hạn chế
cũng như nguyên nhân của QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông
đô thị Hà Nội trong giai đoạn này. Luận án dự báo xu hướng phát triển KCHT giao
thông đô thị và nhu cầu vốn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; đề xuất các
quan điểm, 04 nhóm giải pháp và các điều kiện thực hiện giải pháp cũng như một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông
đô thị Hà Nội.
- Nguyễn Tuấn (2017) [52] trong nghiên cứu về bất cập QH giao thông tĩnh đã
khẳng định: Để giải quyết nhu cầu giao thông đô thị đang trở nên quá tải, TP Hà
Nội đã nhiều lần nghiên cứu xây dựng đồ án QH bến xe, bãi đỗ xe tĩnh, tập trung
phát triển hệ thống giao thông ngầm... Tuy nhiên đến nay, công tác triển khai xây
23
dựng những khu vực không gian tiện ích này vẫn chưa có nhiều biến chuyển. Bài
viết chỉ rõ nguyên nhân chậm tiến độ của các dự án xây dựng bãi đỗ xe, ngoài
chuyện GPMB, thu hồi đất gặp nhiều khó khăn, vướng nhiều thủ tục thì kinh phí
đầu tư ban đầu cho các bãi đỗ xe là khá lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, kể cả khi Nhà
nước cho phép mở thêm khu thương mại dịch vụ đi kèm thì cũng mất hàng chục
năm nên nhiều nhà đầu tư không mặn mà. Chưa kể, năng lực tài chính của một số
nhà đầu tư hạn chế nhưng vẫn đề xuất nghiên cứu dự án để giữ đất chứ chưa thật sự
triển khai nên nhiều dự án đã đi vào ngõ cụt.
Để giải được bài toán thiếu điểm đỗ xe, Hà Nội cần phải có QH, khai thác tối
đa quỹ đất hiện có, cùng với đó tạo cơ chế khuyến khích, ưu đãi các nhà đầu tư
trong việc áp dụng khoa học- công nghệ trong quản lý. TP cần phải có CS quản lý
và giám sát việc triển khai thực hiện xây dựng các bãi đỗ xe thông minh sao cho
hợp lý, góp phần giảm tải cho hạ tầng giao thông vốn đang trở nên rất ngột ngạt
trong những năm gần đây.
- Nguyễn Thu Thủy (2017) [53] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về QLNN đối
với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển KCHT giao thông đường bộ ở
Việt Nam đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hình thức đối tác
công- tư trong đầu tư phát triển KCHT GTĐB Việt Nam giai đoạn 1999- 2015, qua
đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của
những hạn chế trong QLNN. Từ kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng trên nền tảng
lý luận, luận án trình bày quan điểm và những yêu cầu cơ bản trong QLNN đối với
hình thức đối tác công- tư trong đầu tư phát triển KCHT GTĐB ở Việt Nam. Đồng
thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hình thức đối tác công-
tư (PPP) trong đầu tư phát triển KCHT GTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Hoài Phi (2018) [36] trong nghiên cứu về giao thông tĩnh cho Thủ đô cho
rằng: Công suất của các điểm đỗ tại Thủ đô mới chỉ đáp ứng được gần 10% nhu cầu
giao thông tĩnh, ngoài ra các điểm trông xe tại các trung tâm thương mại, tầng hầm
của các tòa nhà cao tầng cũng chỉ đáp ứng được từ 3- 4% nhu cầu. Như vậy còn trên
80% lượng xe còn lại tại Hà Nội chủ yếu đang đỗ tự do. Những nguyên nhân dẫn
24
đến tình trạng Hà Nội thiếu nhiều điểm đỗ xe công cộng. Trước tiên cần nói đến là
QH không theo kịp với tốc độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển của các phương
tiện giao thông. Theo đó, hiện tỷ lệ đất dành cho giao thông tĩnh quá thấp trong khi
tốc độ gia tăng về phương tiện, đặc biệt xe con cá nhân đang tăng cao đột biến;
mạng lưới các điểm đỗ xe không hợp lý về mật độ, vị trí và khoảng cách. Nhiều đô
thị mới chưa tính đúng, tính đủ cho bãi đỗ xe mà mới chỉ bố trí riêng biệt cho các
nhà cao tầng; Quá trình xây dựng luôn chạy theo nhu cầu, ngay cả trong việc xác
định vị trí và quy mô quỹ đất. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của điểm đỗ xe và bãi đỗ xe
còn nghèo nàn, hình thức bãi đỗ đơn điệu, chủ yếu trên mặt đất, trang thiết bị phục
vụ thiếu và chưa đồng bộ... Và chỉ ra những giải pháp: Thành phố cần xây dựng KH
và CS để xã hội hóa đầu tư xây dựng 5 bãi đỗ xe mới có quy mô lớn, hiện đại tại
các quận nội thành với tổng kinh phí lên tới 3.000 tỷ đồng nhằm giải quyết nhu cầu
giao thông tĩnh đang vừa thiếu, vừa yếu của Thủ đô, cần phải có cơ chế, CS khuyến
khích, phá vỡ các rào cản, thu hút nhà đầu tư tham gia. Theo đó, cần phải có quỹ đất
sạch để bàn giao cho người đầu tư và có cơ chế miễn giảm tiền thuê đất hàng năm.
TP cũng cần có một nguồn vốn đối ứng ưu đãi từ quỹ phát triển giao thông để cùng
chia sẻ gánh nặng về vốn cho các nhà đầu tư bởi hiện các dự án đầu tư bãi đỗ xe
không nằm trong danh mục công trình được ưu tiên, trong khi các nhà đầu tư nếu
vay vốn thương mại thì sẽ khó kham nổi. Đặc biệt, cần có CS chuyển cơ chế thu phí
trông giữ phương tiện hiện nay sang giá dịch vụ thì mới có thể hấp dẫn được các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các cơ quan chức năng cũng cần sớm nghiên cứu,
ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn một cách cụ thể cho các dự án điểm, bãi đỗ xe
để các nhà đầu tư thực hiện.
- Hoàng Cao Liêm (2018) [37] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về công tác
QLNN về đầu tư xây dựng KCHT GTĐB từ NSNN tại tỉnh Hà Nam đã đứng trên
góc độ quản lý của chính quyền cấp tỉnh để phân tích các nội dung: xây dựng quy
hoạch, kế hoạch; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; tổ
chức bộ máy quản lý và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động đầu
tư xây dựng KCHT GTĐB của Nhà nước. Mặc dù luận án này nghiên cứu chung
25
đối với KCHT GTĐB, tuy nhiên cũng đã bao quát được rất nhiều vấn đề quan
trọng, có ý nghĩa tham khảo tốt đối với việc nghiên cứu đề tài của tác giả, đặc biệt
là việc xác định những nội dung, những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
- Liu Yang et al (2019) [42] trong nghiên cứu về thiết kế tích hợp cơ sở hạ
tầng giao thông và không gian công cộng có tính đến hành vi của con người, đã mô
tả một cách tổng quan có hệ thống theo khuôn khổ bốn phần: Trước tiên, để hiểu
mối quan hệ của các yếu tố giao thông, không gian và con người, và để xem xét các
chiến lược chính sách và thiết kế đô thị để thúc đẩy các tương tác tích cực. Thứ hai,
nghiên cứu trình bày tổng quan về các phương pháp và chiến lược tích hợp được sử
dụng trong các diễn ngôn về chính sách và thiết kế đô thị. Sau đó, các số liệu và
cách tiếp cận để đánh giá hiệu quả của các phương án thay thế kế hoạch tích hợp
được xem xét. Cuối cùng, bài báo này đưa ra đánh giá về các công cụ hiện đại với
trọng tâm là bảy mô hình mô phỏng máy tính. Nghiên cứu khám phá các cơ chế làm
nền tảng cho hệ thống giao thông, không gian và con người phức tạp từ góc độ đa
ngành để cung cấp bộ công cụ tích hợp cho các nhà thiết kế, lập kế hoạch, lập mô
hình và ra quyết định với các phương pháp hiện tại và những thách thức của chúng.
- Bùi Việt Hưng (2019) [7] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về QLNN đối với
vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB từ NSNN của TP Hà Nội đã phân tích, làm rõ
thêm và hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về QLNN đối với vốn đầu tư phát
triển KCHT GTĐB từ NSNN trên địa bàn một địa phương cấp tỉnh (thành phố trực
thuộc Trung ương), bao gồm khái niệm, mục tiêu, vai trò, nguyên tắc của QLNN
đối với vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB từ NSNN cấp thành phố trực thuộc
Trung ương; Xác định 05 nội dung QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT
GTĐB từ NSNN đó là: KH hóa vốn đầu tư; thẩm định tính khả thi của phương án
sử dụng vốn; cấp phát, thanh toán vốn đầu tư; quyết toán vốn đầu tư và kiểm tra,
giám sát xử lý vi phạm. Luận án phân tích, đánh giá sát thực thực trạng QLNN, rút
ra những thành công, hạn chế và làm rõ nguyên nhân của những hạn chế trong
QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB từ NSNN ở Hà Nội. Đồng thời,
26
luận án đề xuất 06 phương hướng hoàn thiện QLNN phù hợp với thực tế và 05 giải
pháp thiết thực, khả thi nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả QLNN đối với vốn đầu
tư phát triển KCHT GTĐB từ NSNN thành phố Hà Nội.
- Bùi Mạnh Hùng (2019) [5] trong nghiên cứu về kết quả đầu tư phát triển hạ
tầng GTĐB ở Việt Nam giai đoạn 2012- 2020 đã đưa ra kết luận rằng đầu tư phát
triển KCHT GTĐB tại Việt Nam có mối quan hệ tỷ lệ thuận với kết quả đầu tư phát
triển KCHT GTĐB. Để có được kết quả đầu tư tốt cần đảm bảo quy mô vốn đầu tư.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được đầu tư phát triển KCHT GTĐB Việt
Nam vẫn còn những hạn chế như tình trạng thất thoát vốn lãng phí, nguồn vốn chưa
đáp ứng yêu cầu. Vì vậy, cần có những khuyến nghị để hoạt động đầu tư phát triển
hạ tầng GTĐB ở Việt Nam đạt được những kết quả khả quan hơn nữa. Theo đó, tác
giả đã đưa ra một số khuyến nghị liên quan đến vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ làm
công tác liên quan trực tiếp đến đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB từ khâu xây dựng
dự án đến giải ngân dự án và vấn đề sử dụng và huy động có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư phát triển KCHT GTĐB.
- Các nghiên cứu về vốn ODA cho đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đô thị
cũng được đề cập khá nhiều trong các nghiên cứu trong nước. Đây là một nguồn
vốn chiếm tỷ trọng khá lớn, chỉ sau vốn từ NSNN. Tuy nhiên, thời gian gần đây
những vụ án tham nhũng trong việc huy động và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam
dấy lên một hồi chuông cảnh tỉnh trong việc lệ thuộc vào nguồn vốn này. Các Nghị
định về quy chế thu hút, quản lý và sử dụng ODA đã được ban hành làm căn cứ
pháp lý cho việc huy động và sử dụng ODA trong đầu tư trong phát triển ở nước ta.
Phạm Thị Tuyết (2017) [56] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về thu hút vốn
đầu tư phát triển GTĐB Việt Nam đã xác định ODA là một nguồn vốn quan trọng
đối với đầu tư cho hệ thống KCHT đường bộ nhưng phải xem xét tỷ trọng giữa vốn
vay nước ngoài và vốn trong nước, đảm bảo sự cân đối hài hòa, tránh tình trạng do
vay vốn nước ngoài phải kèm theo vốn đối ứng lớn nên số vốn trong nước còn lại
để bố trí cho các loại đường khác còn ít, không cân đối. Hiệu quả của việc thu hút
vốn ODA phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tỷ trọng vốn, mức độ thu hồi vốn, quản lý
27
nhà nước... Tuy nhiên, thu hút vốn ODA vào đầu tư dự án GTĐB vừa cần phải tuân
thủ pháp luật Việt Nam vừa phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
Trịnh Thị Hằng (2020) [82] trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về hiệu quả sử
dụng vốn ODA trong lĩnh vực GTVT ở Việt Nam đã dựa trên mô hình tăng trưởng
của Harrod- Domar (Harrod, 1939; Domar, 1946), luận án đã thiết lập phương trình
hồi quy đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB ở
tầm vĩ mô, tiêu chí đánh giá ở tầm vi mô và đo lường mức độ tác động của các nhân
tố tới hiệu quả sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực này. Kết quả mô hình hồi quy đánh
giá tác động của vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB đến tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam đã chỉ rõ vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong xây
dựng cơ sở hạ tầng GTĐB có ảnh hưởng tích cực (tác động thuận chiều) đến tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam.
- Các nghiên cứu về vốn khu vực tư nhân theo hình thức đối tác công tư
(PPP):
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, với mức độ đô thị hóa ngày càng cao, nhu cầu
vốn cho đầu tư KCHT nói chung và KCHT giao thông đô thị nói riêng ngày càng
lớn, trong khi vốn đầu tư từ NSNN ngày càng thâm hụt, vốn ODA thì càng ngày
càng có thêm nhiều điều kiện khắt khe. Việc phát hành trái phiếu địa phương để kêu
gọi đầu tư cho kết cấu hạ tầng không dễ dàng, chỉ thích hợp với một số địa phương
lớn. “Báo cáo phát triển Việt Nam 2012” [43], cho thấy nguồn vốn cần thiết để đáp
ứng nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng trong tương lai của Việt Nam đã vượt quá khả
năng chi trả của NSNN. Những quan ngại về tình trạng thiếu hiệu quả và vấn đề
phân tán nguồn lực mang lại sự trùng lặp, lãng phí, là nguyên nhân sâu xa của tình
trạng đầu tư thiếu hiệu quả. Do đó, hầu hết các nước đang phát triển đều nỗ lực để
tìm kiếm phương thức huy động mới và hợp tác công tư (PPP) trong đầu tư KCHT
là một cứu cánh.
Ở các nước Phương Tây và Nhật Bản, khi mà thị trường KCHT giao thông
phát triển thì phương thức huy động vốn này được sử dụng thường xuyên. Mặc dù
những nghiên cứu về phương thức hợp tác công tư đã khá nhiều, song triển khai
28
trên thực tế còn khiêm tốn. Khung khổ pháp lý và quản lý cho sự tham gia của khu
vực tư nhân vào kết cấu hạ tầng được quy định trong Nghị định 108/2009/NĐ-CP
và Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ: Sửa đổi một số
điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây
dựng- Kinh doanh- Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng- Chuyển giao- Kinh doanh,
Hợp đồng Xây dựng- Chuyển giao, quy định về các hợp đồng nhượng quyền và
Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ngày 19/11/2010, thí điểm Quan hệ đối tác Nhà nước-
Tư nhân (PPP) và Chính phủ (2014), Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác
công- tư, ngày 07/03/2014. Đây là những cơ sở pháp lý này với mục tiêu thu hút
vốn tư nhân để đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng.
Hồ Công Hòa (2010) [38] trong nghiên cứu về mô hình hợp tác công tư đã
nghiên cứu các mô hình PPP trên thế giới không kể trình độ phát triển để đi đến
khẳng định vai trò của PPP trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển kết cấu
hạ tầng nói riêng. Ông cho rằng, không một Chính phủ nào có thể kham nổi toàn bộ
việc đầu tư cho hệ thống kết cấu hạ tầng, nhưng cũng không nhà đầu tư tư nhân nào
có thể làm được việc này vì đây là lĩnh vực có hiệu quả kinh tế thấp và nhiều rủi ro.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước phát triển việc nghiên cứu phát triển
KCHT GTĐB đô thị luôn đi theo hướng phát triển bền vững đồng thời khai thác lợi
thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên để phát triển hệ thống KCHT giao thông
hợp lý. Các quốc gia có nền kinh tế phát triển (như: Nhật Bản, Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Singapore....) đều xác định chiến lược đầu tư phát triển KCHT GTĐB đô thị là nhân
tố hỗ trợ phát triển KTXH theo hướng phát triển bền vững, cụ thể:
+ Ở Châu Âu, các nước chú trọng đến công tác lập QH với định hướng đầu tư
phát triển KCHT giao thông theo hướng đồng bộ, liên kết, thông suốt. Đặc biệt, một
số nước xây dựng hệ thống GTVT công cộng thích hợp cho mọi đối tượng bao gồm
cả người khuyết tật. Ví dụ tại Đức, giáo trình cho những nhà hoạch định CS tại các
TP đang phát triển do cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ) phát hành là cơ sở phát
triển bền vững cơ sở hạ tầng GTĐB đô thị liên quan: Nguồn tài chính cho phát triển
giao thông đô thị; Hoạch định QH GTĐB đô thị; giao thông thông minh; quản lý ô
29
nhiễm không khí trong đô thị...
+ Hay tại Nhật Bản, đây là một trong những quốc gia phát triển với KCHT
GTVT được xây dựng hiện đại, đồng bộ từ nông thôn đến đô thị từ sau chiến tranh
thế giới thứ II, đặc biệt phát triển nhất là từ thập niên 50. Nhật Bản có trên 70% diện
tích là đồi núi, thường xảy ra động đất, sóng thần nên KCHT giao thông xây dựng
kiên cố và đòi hỏi nhiều kinh phí vì phải làm nhiều cầu, nhiều hầm xuyên núi,
xuyên biển, xử lý sụt trượt, nền đất yếu.... Hệ thống KCHT cho người khiếm thị,
người khuyết tật và người cao tuổi được trang bị đầy đủ. Các trạm thu phí đường
bộ, bán vé tàu điện, xe buýt, bãi gửi xe... đều tự động để đảm bảo nhanh, chính xác,
đồng thời giảm thiểu lao động thủ công.
1.3. Đánh giá tổng hợp kết quả nghiên cứu
- Về góc độ tiếp cận: Các nghiên cứu đã tiếp cận các vấn đề nghiên cứu dưới
góc độ QLNN của chính quyền trung ương hoặc chính quyền địa phương (trong đó
có những nghiên cứu đã đề cập trực tiếp đến TP Hà Nội). Tuy nhiên đa số các
nghiên cứu lựa chọn sử dụng các tiêu chí để đánh giá kết quả của các hoạt động
(như QH, thu hút vốn đầu tư,...), khá ít nghiên cứu tiếp cận phân tích vấn đề theo
các hành động, CS của chính quyền.
- Về nội dung: Các nghiên cứu này góp phần bổ sung vào hệ thống cơ sở lý
luận về KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị, QLNN về huy động các nguồn lực
trong phát triển đô KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị, cũng như cung cấp thêm
cách nhìn toàn diện về thực trạng QLNN về nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị giao thông tĩnh đô thị trong hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô
thị, đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển nhanh chóng của các loại hình phương
tiện vận tải. Tuy nhiên, hầu hết các công trình trên tập trung nghiên cứu QLNN về
vốn đầu tư trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, chưa có công trình
nghiên cứu toàn diện và tập trung vào nghiên cứu QLNN trên các mặt (QH, huy
động và sử dụng nguồn lực về đất đai, vốn, công nghệ) phát triển KCHT giao thông
đô thị tĩnh đáp ứng nhu cầu phát triển GTVT và phát triển KTXH Tại Hà Nội.
- Về phương pháp: Các nghiên cứu chủ yếu đã phân tích một số vấn đề liên
30
quan đến phát triển và QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các
đô thị (trong phạm vi nghiên cứu của các đề tài) trên cơ sở dữ liệu thứ cấp. Tuy
nhiên, hoạt động QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
liên quan đến nhiều đối tượng, và thái độ, hành vi của các đối tượng có ảnh hưởng
lớn đến kết quả, hiệu quả của công tác QLNN. Chính vì vậy, cần có thêm những
nghiên cứu định lượng trên cơ sở số liệu sơ cấp, đặc biệt là số liệu khảo sát từ các
đối tượng của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị,
từ đó có thể đưa ra kết luận và giải pháp phù hợp, sâu sát nhất.
1.4. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Mặc dù có nhiều công trình trong và ngoài nước đã đề cập đến khía cạnh này hay
khía cạnh khác của QLNN về phát triển KCHT giao thông đô thị và phát triển giao
thông tĩnh, xong thực tiễn cho thấy vẫn còn nhiều khoảng trống cần nghiên cứu:
- Thứ nhất, khoảng trống về lý thuyết:
Chưa có nhiều nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, như đối tượng nghiên cứu chính của
một đề tài cả về nội dung cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN;
Đặc biệt chưa có nghiên cứu nào đưa ra được tiêu chí có tính thuyết phục đánh giá
QLNN về QH, đất đai, vốn đầu tư trong phát triển giao thông tĩnh đường bộ trong
các đô thị đặc biệt ở Việt Nam như Hà Nội.
- Thứ hai, khoảng trống về nội dung nghiên cứu:
+ Chưa có nhiều nghiên cứu phân tích sâu sắc phát triển hệ thống giao thông
tĩnh đường bộ với thu hút nguồn lực đầu tư trong mối quan hệ với phát triển của hệ
thống giao thông và đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH, đặc biệt sự gia tăng dân số
và phương tiện vận tải tại Hà Nội mà chỉ đề cập đến nó như một thành tố của KCHT
kỹ thuật đô thị, hoặc nghiên cứu trong tổng thể chiến lược phát triển đô thị Hà Nội
trong một giai đoạn nhất định.
+ Hầu hết các nghiên cứu vẫn chỉ dừng lại ở nghiên cứu QLNN nói chung,
hoặc QLNN về vốn đầu tư trong phát triển, mà chưa có nhiều nghiên cứu toàn diện,
có hệ thống QLNN về thu hút các nguồn lực ngoài nguồn lực về vốn đầu tư trong
phát triển giao thông tĩnh đường bộ trong các đô thị đặc biệt ở Việt Nam như Hà
31
Nội, TPHCM.
- Thứ ba, khoảng trống về thời gian nghiên cứu:
Các nghiên cứu cũng chủ yếu tập trung vào thời gian trước khi sáp nhập, ít
nghiên cứu về Hà Nội sau khi sáp nhập, mở rộng địa giới hành chính. Còn rất nhiều
“khoảng trống” trong nghiên cứu QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ trên địa bàn TP Hà Nội đáp ứng phát triển KCHT đô thị Hà Nội đặc biệt là giai
đoạn sau khi địa giới hành chính Hà Nội được sáp nhập.
- Thứ tư, khoảng trống về phương pháp nghiên cứu:
Các nghiên cứu cả ngoài nước và trong nước, đặc biệt là các đề tài khoa học,
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chưa có công trình nào lấy đối tượng nghiên cứu
trực tiếp là công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ nói
chung, nghiên cứu trên địa bàn TP Hà Nội nói riêng. Do đó, chưa có công trình nào
xây dựng được khung nghiên cứu về vấn đề này. Hiện tại, trong nhiều công trình
nghiên cứu có đề tài liên quan (một phần) đến luận án sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau, phù hợp với các công trình đó. Do đó, việc xác định được
các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài này là cần thiết.
Từ những đánh giá phía trên, những vấn đề mà Luận án xác định tiếp tục
nghiên cứu gồm có:
(1) Về góc độ tiếp cận: Vấn đề nghiên cứu được tiếp cận dưới góc độ QLNN
của chính quyền thành phố Hà Nội thông qua các công cụ quản lý về kinh tế như hệ
thống pháp luật, chiến lược, CS về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
địa bàn TP Hà Nội.
(2) Về nội dung:
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị. Trong đó tập trung vào nghiên cứu các vấn đề
chủ yếu: QLNN về QH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ; QLNN về đất
đai phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ; QLNN về vốn đầu tư phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
32
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội trong giai đoạn 2015- 2021 trên cơ sở những số
liệu thứ cấp và sơ cấp.
Đề xuất một số quan điểm, phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
đến năm 2030, tầm nhìn 2050.
Kết luận chương 1
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu về QLNN đối với phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị, luận án khẳng định các công trình
nghiên cứu mới tập trung theo từng nội dung về hoạt động QLNN trên các nội dung
như về vốn đầu tư, QH, đất đai, mà chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và hệ
thống các nội dung trên trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và nghiên cứu
đề xuất quan điểm, định hướng và hệ thống giải pháp có tính khả thi phù hợp với
điều kiện thực tiễn để đổi mới, hoàn thiện nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác
QLNN trong lĩnh vực (QH, đất đai, vốn đầu tư) trong từng lĩnh vực sẽ nghiên cứu
chức năng QLNN, chức năng (Hoạch định, Tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát)
33
nhằm phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ Hà Nội đến 2030 tầm nhìn 2050.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH ĐƯỜNG BỘ TẠI
CÁC ĐÔ THỊ
2.1. Đô thị và đô thị hóa
2.1.1. Đô thị
2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đô thị
Đô thị theo quan điểm gần nhất tại Luật QH đô thị năm 2009 được định nghĩa
là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn
hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của quốc gia hoặc
một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố;
nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. [61]
Như vậy, khái niệm đô thị cho thấy một số đặc điểm của đô thị như sau:
- Tính tập trung với mật độ cao: Số lượng dân số lớn, mật độ dân số cao, tập
trung các cơ sở sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đô thị có kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị, phản ánh trình độ phát triển và tiện
nghi sinh hoạt của dân cư đô thị theo lối sống đô thị. Bao gồm gồm hạ tầng kỹ thuật
như giao thông, điện, nước, cống rãnh, năng lượng, thông tin, vệ sinh, môi trường...
và hạ tầng xã hội như nhà ở tiện nghi, công trình phục vụ công cộng văn hóa, xã
hội, y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học, cây xanh, giải trí...
- Tính kinh tế: là kết quả trực tiếp của phát triển lực lượng sản xuất và phân
công lao động xã hội trong đó phát triển kinh tế là nhân tố có tính quyết định đối
với phát triển đô thị.
- Tính xã hội: đô thị với tính chất là một tổng thể vật chất của quan hệ sản
xuất, được quyết định bởi hình thức quan hệ xã hội phức tạp của nó.
Như vậy, đô thị là một thực thể thống nhất hữu cơ của thực thể kinh tế phi
nông nghiệp, thực thể xã hội và thực thể vật chất tập trung với mật độ cao tại một
34
khu vực nhất định.
2.1.1.2. Phân loại đô thị
Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP của Chính phủ và gần đây là Nghị quyết
số 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đô thị ở Việt Nam
được phân thành 06 loại: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V.
- Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc. Đô thị loại đặc biệt, phải đảm
bảo các tiêu chuẩn: thủ đô hoặc đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa, khoa học- kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của cả nước; quy mô
dân số từ 1,5 triệu người trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao
động từ 90% trở lên; có cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh; mật
độ dân số bình quân 15.000 người/km2 trở lên.
- Đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương có các quận nội thành, huyện
ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc, hoặc là thành phố thuộc tỉnh có các
phường nội thành và các xã ngoại thành. Đô thị loại I phải đảm bảo các tiêu chuẩn:
là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH
của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước; quy mô dân số từ 50 vạn người
trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 85% trở lên; có cơ
sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ dân số bình
quân từ 12.000 người/km2 trở lên.
- Đô thị loại II là thành phố trực thuộc trung ương có các quận nội thành,
huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc, hoặc là thành phố thuộc tỉnh
có các phường nội thành và các xã ngoại thành. Đô thị loại II phải đảm bảo các tiêu
chuẩn: là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ,
đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai
trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh
vực đối với cả nước; quy mô dân số từ 25 vạn người trở nên; tỷ lệ lao động phi
35
nông nghiệp trong tổng số lao động từ 80% trở lên; có cơ sở hạ tầng được xây dựng
nhiều mặt tiến tới tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ dân cư bình quân
10.000 người/km2 trở lên.
- Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành,
nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị. Đô thị loại III phải đảm bảo các tiêu chuẩn:
là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao
thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
KTXH của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh; quy mô dân số từ
10 vạn người trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 75%
trở lên; có cơ sở hạ tầng được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ
dân cư 8.000 người/km2 trở lên.
- Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị,
hoặc là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các
điểm dân cư nông thôn. Đô thị loại IV phải đảm bảo các tiêu chuẩn: là trung tâm
tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch
vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH
của một tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh; quy mô dân số từ 5 vạn người trở lên; tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 70% trở lên; có cơ sở hạ tầng đã
hoặc đang được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ dân cư bình
quân 6.000 người/km2 trở lên.
- Đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có
thể có các điểm dân cư nông thôn. Đô thị loại V phải đảm bảo các tiêu chuẩn: là
trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hóa và dịch vụ, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của một huyện hoặc một cụm xã; tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 65% trở lên; có cơ sở hạ tầng đã hoặc
đang được xây dựng nhưng chưa đồng bộ và hoàn chỉnh; quy mô dân số từ 4.000
người trở lên; mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên.
2.1.2. Đô thị hóa và các thách thức của đô thị hóa đối với giao thông vận tải đô thị
Hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất về đô thị hóa, tuy nhiên đã có khá
36
nhiều quan điểm được các học giả đưa ra trên các nguồn tài liệu khác nhau (chủ yếu
là không gian mạng internet). Trong đó, các tác giả mặc dù có những cách diễn đạt
khác nhau, nhưng về mặt nội hàm các quan điểm đều có một số thống nhất về đô thị
hóa, bao gồm: (1) Dân cư vùng nông thôn di cư dồn vào đô thị và số lượng đô thị
ngày càng tăng, tỷ trọng dân số đô thị trong tổng số dân ngày càng nâng cao; (2)
Phương thức sinh hoạt, phương thức làm việc và phương thức tư duy của dân cư
từng bước mang tính đô thị; (3) Quan hệ giữa thành thị và nông thôn không ngừng
biến đổi, đô thị trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, là động lực chủ yếu
của sự phát triển đi lên trong xã hội; (4) Khu vực phi đô thị dần chuyển thành trạng
thái khu vực có tính đô thị.
Trong giáo trình QH xây dựng và phát triển đô thị, tác giả Trần Đình Hiếu
(2006) cho rằng: Đô thị hóa là quá trình tập trung dân cư vào đô thị, là sự hình
thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và phát
triển đời sống. Tác giả cũng đồng ý rằng, quá trình đô thị hóa là quá trình biến đổi
sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ
cấu tổ chức không gian kiến trúc biến đổi từ nông thôn đến thành thị. Trong phạm
vi của luận án, NCS sử dụng khái niệm của tác giả Trần Đình Hiếu khi đề cập đến
vấn đề đô thị hóa.
Đô thị hóa trên thế giới đang diễn ra hết sức nhanh chóng và mang tính toàn
cầu kéo theo sự bùng nổ về dân số, số lượng và quy mô đô thị. Hiện nay tỷ lệ dân
cư đô thị trên thế giới khoảng 55 60% và mức tăng hàng năm là 6,5%. Cùng với
quá trình đô thị hóa, nguy cơ, thách thức đặt ra đối với GTVT đô thị [95]:
- Sự bùng nổ về xe máy và xe ô tô con cá nhân: Tốc độ tăng trưởng của xe
máy ở các TP lớn Châu Á trong thập kỷ vừa qua là 10 30%/năm và của xe ô tô
con cá nhân là từ 6 20%/năm. Đây là nguy cơ thách thức lớn nhất, các nguy cơ
sau chỉ là hệ quả tất yếu của sự bùng nổ của các loại phương tiện cơ giới cá nhân
(xe máy, xe con cá nhân).
- Giao thông chậm & ách tắc: Đó là hệ quả tất yếu của sự mất cân đối giữa tốc
độ gia tăng của phương tiện tham gia giao thông và năng lực thông qua của mạng
37
lưới đường, nạn kẹt xe đã trở thành nỗi khiếp sợ của người dân đô thị và du khách.
- Nạn ô nhiễm môi trường: Xu hướng cá nhân hóa và cơ giới hóa phương tiện
đi lại luôn kéo theo sự gia tăng nhu cầu sử dụng nhiên liệu và nạn ô nhiễm môi
trường (tiếng ồn, khí xả,...) do các loại phương tiện giao thông cơ giới gây nên.
- Tình trạng thiếu hụt quỹ đất cho giao thông tĩnh: Nếu để xe máy và xe con cá
nhân tự do phát triển thì quỹ đất dành cho giao thông tĩnh phải đạt tối thiểu từ 8
10%, đây là bài toán không có lời giải đối với các đô thị lớn hiện nay.
2.2. Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị và phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
2.2.1. Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
2.2.1.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ đô thị
KCHT nói chung được hiểu là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc
trong các hoạt động KTXH, có chức năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời
sống của nhân dân, được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. Đặc trưng cơ
bản là của KCHT có tính thống nhất và đồng bộ, giữa các bộ phận có sự gắn kết hài
hòa với nhau tạo thành một thể vững chắc đảm bảo cho phép phát huy được sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống; các công trình KCHT có quy mô lớn và thường chủ
yếu ở ngoài trời, bố trí rải rác trên phạm vi cả nước, chịu ảnh hưởng nhiều của điều
kiện tự nhiên.
KCHT GTĐB là một bộ phận của tổng thể hệ thống KCHT vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế quốc dân. Luật GTĐB năm 2008 xác định: KCHT GTĐB gồm công
trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác
trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ. [60]
Theo đó tại các đô thị, KCHT GTĐB đô thị là hệ thống cơ sở hạ tầng GTĐB
được thiết lập tại các đô thị nhằm mục đích phục vụ cho việc đi lại của người dân
cũng như phục vụ cho việc giao lưu kinh tế bằng đường bộ tại đô thị đó. Hệ thống
KCHT GTĐB đô thị bao gồm: Mạng lưới đường trục chính của đô thị (quốc lộ, cao
tốc, đường vành đai...); Hệ thống cầu, hầm giao thông phục vụ GTĐB trong đô thị;
Hệ thống bến xe khách, bến xe buýt, nhà quản lý, trạm dừng nghỉ, đất hành lang an
38
toàn GTĐB...; Hệ thống các thiết bị phục vụ hoạt động vận tải đường bộ trong đô
thị như: hệ thống thoát nước, chiếu sáng, hầm kỹ thuật, kè đường bộ, hệ thống báo
hiệu đường bộ... [40.22]
Kết cấu hạ tầng
giao thông
đường bộ đô
Hình 2.1: Các yếu tố cấu thành KCHT GTĐB đô thị
Nguồn: [55.32]
Nếu phân loại KCHT GTĐB theo trạng thái, thì KCHT GTĐB được chia
thành: KCHT giao thông động và KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
Hiện nay, mặc dù chưa có văn bản pháp quy nào đề cập đến khái niệm KCHT
giao thông tĩnh đường bộ, song căn cứ trên tiêu thức phân loại nêu trên, luận án
thống nhất sử dụng khái niệm như sau: KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô
thị là hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ phương tiện; hành khách; hàng hóa
trong thời gian không di chuyển (tức là không trực tiếp tham gia vào quá trình giao
thông), kể cả các khu vực không gian là mặt đất, trên cao hay ngầm, như: hành
lang an toàn, bến xe, bãi đỗ xe,... và được quy hoạch, xây dựng và tổ chức khai
thác, sử dụng một cách bài bản.
2.2.1.2. Đặc điểm của kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ đô thị
KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị có những đặc điểm riêng sau đây:
- KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị có mối quan hệ chặt chẽ với QH kiến
trúc đô thị và QH không gian đô thị, gồm QH các công trình nổi (khu dân cư, khu
39
công nghiệp), công trình ngầm (hầm để xe) hoặc công trình trên cao (đường sắt đô
thị, cao tốc trên cao).
- KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị tồn tại và phát huy tác dụng lâu dài,
chủ yếu mang tính phục vụ. Hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị mang
tính xã hội rộng lớn và sâu sâu sắc, được xây dựng chủ yếu mang tính chất phục vụ lợi
ích cộng đồng, nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của tất cả các tổ chức, cá nhân tại các đô
thị trên cơ sở người sử dụng phải tuân thủ các quy định của chính quyền đô thị.
- KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị thuộc về khu vực công, mang tính
chất hàng hóa công cộng không thuần túy (Hàng hóa công cộng không thuần túy
mang một số đặc điểm của hàng hóa công cộng nhưng không hoàn toàn không có
tính cạnh tranh hoặc không có tính loại trừ). Chúng là tài sản cố định, thời gian tồn
tại lâu dài và chịu tác động mạnh của tự nhiên. Vì vậy, việc bảo dưỡng, bảo trì
nhằm khắc phục hao mòn hữu hình và vô hình là rất quan trọng để phát triển hệ
thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị.
2.2.1.3. Phân loại và các yếu tố cấu thành hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ đô thị
a) Phân loại KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị
KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị có thể được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau:
- Theo phạm vi hoạt động, bao gồm: KCHT giao thông tĩnh phục vụ vận tải
liên tỉnh; KCHT giao thông tĩnh phục vận tải nội đô; KCHT giao thông tĩnh phục
vận tải kế cận.
- Theo tính chất sở hữu, bao gồm: KCHT giao thông tĩnh phục vụ phương tiện
vận tải cá nhân; KCHT giao thông tĩnh phục vụ phương tiện vận tải công cộng;
KCHT giao thông tĩnh phục vụ phương tiện chuyên dùng.
- Theo độ cao, bao gồm: KCHT giao thông tĩnh trên cao hoặc ngầm; KCHT
giao thông tĩnh tại mặt đất.
- Theo đối tượng vận chuyển của vận tải, bao gồm: KCHT giao thông tĩnh
phục vụ vận tải hàng hoá; KCHT giao thông tĩnh phục vụ vận tải hành khách.
- Theo tính chất dòng vào của phương tiện vận tải, bao gồm: KCHT giao
40
thông tĩnh phục vụ phương tiện đi đến bất kỳ; KCHT giao thông tĩnh phục vụ
phương tiện đi đến xác định.
b) Các yếu tố cấu thành hệ thống giao thông tĩnh đường bộ đô thị
- Các điểm đầu cuối: Điểm đầu cuối là nơi thực hiện tác nghiệp đầu cuối trong
quy trình vận tải hành khách, hàng hóa, các điểm đầu cuối được phân thành hai loại:
+ Các điểm đầu cuối phục vụ vận tải liên tỉnh: Các điểm này được xây dựng
với quy mô tương đối lớn để phục vụ các phương tiện vận tải liên tỉnh bao gồm: bến
xe ôtô khách, tải...
+ Các điểm đầu cuối phục vụ vận tải nội đô: Các điểm đầu cuối trong vận tải
nội đô được bố trí tại đầu và cuối tuyến vận tải hàng hóa, hành khách nhằm phục vụ
nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa trong đô thị.
Các mối quan hệ giữa phương tiện trong quá trình hoạt động với giao thông
Các điểm dừng
Kết thúc chuyến đi
động và giao thông tĩnh được trình bày trong hình 2.2.
Gara
Giao thông tĩnh Giao thông động
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa phương tiện, giao thông động và tĩnh
Nguồn: [55.35]
- Các điểm trung chuyển hàng hóa, hành khách: Điểm trung chuyển là nơi
dùng để chuyển tải hàng hóa và hành khách trong cùng một phương thức vận tải
hoặc giữa các phương thức vận tải trong quá trình vận chuyển đa phương thức.
- Gara, bãi đỗ xe: gara dùng để giữ gìn, bảo quản phương tiện vận tải, các gara
có thể phục vụ nhiều loại phương tiện khác nhau và có thể thực hiện các công việc ở
các mức độ khác nhau. Bãi đỗ xe trên đường phố là loại bãi đỗ xe tận dụng ngay
41
phần xe chạy hoặc lề đường của đường trong đô thị làm vị trí dừng, đỗ xe và bãi đỗ
xe ở ngoài đường phố (bãi đỗ xe tại mặt đất, bãi đỗ xe trên cao hoặc ngầm).
- Các điểm dừng dọc tuyến: Điểm dừng dọc tuyến là một phần của hệ thống
giao thông tĩnh, nó bao gồm vị trí dừng xe và phần diện tích trên vỉa hè để xây dựng
một số các công trình phụ trợ nhằm cung cấp cho lái xe và hành khách các thông tin
phục vụ chuyến đi.
- Các công trình khác: Là các công trình phục vụ phương tiện trong thời gian
tạm ngừng di chuyển nhưng không nằm trong các công trình trên.
2.2.1.4. Chức năng của kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ đô thị
Hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị thực hiện nhiều chức năng
khác nhau, các chức năng này có thể chia thành các nhóm chính sau:
- Chức năng bảo quản, giữ gìn phương tiện.
- Chức năng trung chuyển hàng hóa, hành khách.
- Chức năng tác nghiệp đầu cuối.
- Chức năng dịch vụ kỹ thuật phương tiện.
- Chức năng dịch vụ phục vụ hành khách.
- Các chức năng khác (mỹ quan, kiến trúc...).
Thông thường các nhóm chức năng trên không phân tách rõ ràng mà thường
kết hợp với nhau ở một giới hạn nhất định, tuỳ thuộc vào yêu cầu thực tế, quy mô,
định hướng phát triển của từng khu vực.... Một KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô
thị có thể có đủ tất cả các chức năng nêu trên, cũng có thể chỉ có một hoặc một số
chức năng nhất định. [3]
2.2.2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
2.2.2.1. Khái niệm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận
động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn. Còn
theo kinh tế học phát triển thì phát triển là khái niệm có nội hàm rộng, nó không chỉ
bao hàm sự thay đổi về lượng mà còn phản ánh những biến đổi về mặt chất của sự
vật, sự việc.
42
Áp dụng quan điểm trên vào trường hợp nghiên cứu của luận án, luận án thống
nhất sử dụng khái niệm sau đây khi đề cập đến phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị: Phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
là quá trình vận động, biến đổi cả về mặt lượng và mặt chất theo chiều hướng đi lên
của hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị, thể hiện thông qua việc
gia tăng số lượng, mở rộng quy mô, gia tăng các chức năng sử dụng, nâng cao chất
lượng phục vụ của hệ thống KCHT đó.
2.2.2.2. Nguyên tắc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
Quá trình phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị cần tuân
theo một số nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Phát triển phải đồng bộ: “Đồng bộ” trong phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ bao gồm: đồng bộ về thời gian và đồng bộ về kỹ thuật, công nghệ:
+ Đồng bộ về thời gian: KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị là sản phẩm
khối lượng lớn và quá trình xây lắp thường bị gián đoạn do ảnh hưởng của thời tiết;
khi dự án được hoàn thành cũng phải mất một thời gian để dự án phát huy hiệu quả,
đóng góp vào KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị (đây là biểu hiện của độ trễ
trong hiệu quả đầu tư KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị).
+ Đồng bộ về kỹ thuật và công nghệ, KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị
đảm bảo chất lượng và quy mô được đồng đều. Đảm bảo sự liên kết và giảm thiểu
ách tắc và an toàn trong giao thông đô thị. [54]
- Phát triển đi trước một bước: Trong các loại hình giao thông tại đô thị, GTĐB
đảm nhận khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa lớn nhất (trên 80%) và là
phương thức vận chuyển thuận tiện với người dân nhất. Chính vì vậy, phát triển
KCHT giao thông cũng như phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị, cần có
cái nhìn đúng đắn, dài hạn thông qua công tác QH phát triển GTVT. [54]
- Phát triển phải được thực hiện trên cơ sở chiến lược, QH dài hạn đô thị: Việc
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị cần phải có tầm nhìn dài hạn, nằm
trong QH phát triển GTĐB đô thị. Chính vì vậy, phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ đô thị cần gắn với tầm nhìn QH dài hạn, đòi hỏi các nhà hoạch định CS,
43
quản lý, lập QH và các nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định đầu tư các công
trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ đô thị phải có tư duy chiến lược tầm nhìn từ
30 đến 50 năm hoặc xa hơn. [54]
2.3. Quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ
tại các đô thị
2.3.1. Khái niệm, chủ thể, đối tượng, phương pháp, công cụ quản lý nhà nước về
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
2.3.1.1. Khái niệm
Theo Phan Huy Đường (2017), quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức trong điều kiện
biến động của môi trường.
- QLNN đối với nền kinh tế quốc dân là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao
lưu quốc tế. [31.21]
- QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và
sử dụng pháp luật và CS để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các
mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm
phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. [48.3]
Quan điểm của các tác giả nêu trên cho thấy: Theo nghĩa rộng, QLNN được
thực hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước, có thể do các tổ chức chính trị- xã hội,
đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được Nhà nước ủy quyền,
trao quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Theo
nghĩa hẹp, hoạt động QLNN là hoạt động chấp hành và điều hành của Nhà nước
hay còn gọi là hoạt động quản lý theo ý nghĩa vốn có của nó.
Qua đó, luận án thống nhất rằng: QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị là sự tác động có tổ chức, mang tính quyền lực công của
các cơ quan QLNN lên các quá trình và hoạt động trong lĩnh vực phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững hệ
44
thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đô thị.
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị là hoạt
động của các cơ quan quyền lực Nhà nước, nên có đặc trưng khác biệt với các chủ
thể quản lý khác trong xã hội đó là sử dụng quyền lực công. Với quyền lực này, các
cơ quan QLNN thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua các hoạt động
thuộc 02 nhóm hình thức hoạt động là: những hoạt động mang tính pháp lý và
những hoạt động ít mang tính pháp lý:
- Hình thức hoạt động mang tính pháp lý được thể hiện thông qua các hoạt
động của cơ quan hành chính Nhà nước theo pháp luật quy định, gắn với việc ban
hành và áp dụng các quy phạm pháp luật, hình thức này thể hiện rõ tính chất quyền
lực của cơ quan hành chính Nhà nước.
- Hình thức hoạt động ít mang tính pháp lý biểu hiện thông qua những hoạt
động không tạo ra sự thay đổi trong cơ chế điều chỉnh pháp luật, không làm phát
sinh các quan hệ pháp luật hành chính. Các hoạt động này liên quan chặt chẽ tới
thẩm quyền của các cơ quan QLNN.
2.3.1.2. Chủ thể quản lý
Chủ thể QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị là
Nhà nước với hệ thống các cơ quan Nhà nước, trong đó, hệ thống các cơ quan hành
chính Nhà nước ở đô thị là chủ thể trực tiếp thực hiện chức năng QLNN.
Tùy theo cách thức tổ chức khác nhau ở mỗi đô thị và ở mỗi nước mà các cơ
quan này có tên gọi khác nhau. Tại Việt Nam, hệ thống các cơ quan này được chia
thành 02 loại theo thẩm quyền quản lý:
- Cơ quan có thẩm quyền chung: là cơ quan có chức năng và thẩm quyền quản
lý mọi mặt đời sống xã hội trên phạm vi lãnh thổ trong đó có lĩnh vực phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại đô thị (Chính phủ; UBND của đô thị).
- Cơ quan có thẩm quyền riêng: là cơ quan chỉ có chức năng và thẩm quyền
quản lý đối với lĩnh vực giao thông đô thị (trong đó có phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ tại đô thị) (Bộ GTVT, Sở GTVT, Phòng kinh tế và hạ tầng; Bộ Tài
chính, Sở Tài chính, Phòng Tài chính- KH; Bộ KH và Đầu tư, Sở KH và Đầu tư; Bộ
45
Xây dựng, Sở Xây dựng,...).
Trong công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các
đô thị, mỗi cơ quan có vai trò riêng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình.
Theo đó, do tính phức tạp của mình mà công tác QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
QLNN để đảm bảo hiệu lực, hiệu của của QLNN.
2.3.1.3. Đối tượng quản lý
Đối tượng của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô
thị là các quá trình và hành vi trong lĩnh vực phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ. Các quá trình và hiện tượng này được hình thành và phát sinh trong sự
tương tác giữa các yếu tố động (con người, phương tiện) với các yếu tố tĩnh (công
trình giao thông tĩnh đường bộ). Như vậy, đối tượng của QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị bao gồm các quá trình, hành vi liên
quan tới các hoạt động: Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án xây lắp, cải tạo,
duy tu, bảo trì, khai thác và sử dụng hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ,
kiểm soát thực hiện các dự án đó.
2.3.1.4. Phương pháp quản lý
Trong QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị, chủ
thể quản lý sử dụng kết hợp các phương pháp sau đây thực hiện các công việc: lập QH,
lập và tổ chức thực hiện các dự án xây lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì, khai thác và sử dụng
hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ, kiểm soát thực hiện các dự án đó.
- Phương pháp hành chính: là phương pháp đặc thù của hoạt động QLNN (sử
dụng quyền lực công, mang tính cưỡng chế) bởi nó “có tính bắt buộc, chấp hành
theo luật pháp, quy tắc,... của bộ máy Nhà nước”.
- Phương pháp tuyên truyền- giáo dục: là phương pháp tác động tới nhận thức
và tình cảm của các chủ thể thực hiện hành vi để từ đó lôi cuốn các chủ thể thực
hiện các hành động thuộc đối tượng quản lý chấp hành và thực hiện những gì mà
chủ thể quản lý mong muốn.
- Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động của chủ thể quản lý tới đối
46
tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế. Phương pháp này được thực hiện thông qua
việc lựa chọn và sử dụng hệ thống đòn bẩy kinh tế phù hợp.
- Phương pháp kỹ thuật: là quản lý thông qua các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ
thuật đối với đối tượng quản lý.
2.3.1.5. Công cụ quản lý
Công cụ QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị là
những phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng nhằm định hướng, dẫn dắt, khích lệ,
điều hòa, phối hợp hoạt động của các chủ thể có liên quan trong việc thực hiện mục
tiêu đề ra, gồm các công cụ chủ yếu là:
- Pháp luật: là công cụ đặc thù của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị, tạo khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động liên quan đến QH,
lập và tổ chức thực hiện các dự án xây lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì, khai thác và sử
dụng hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ, kiểm soát thực hiện các dự án đó;
và là cơ sở để các cơ quan Nhà nước điều chỉnh các hành vi liên quan đến các hoạt
động nêu trên.
- Quy hoạch (QH): QH phản ánh mối quan hệ về không gian giữa hệ thống
KCHT giao thông tĩnh đường bộ với các công trình khác trong đô thị, QH được phê
duyệt cũng được coi là cơ sở pháp lý cho hoạt động QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị. Chất lượng QH là ảnh hưởng tới hiệu quả
và hiệu lực QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.
- Kế hoạch (KH): KH triển khai thực hiện các công việc QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị cũng là công cụ rất quan trọng, giúp
xác định các hành động cũng như thời gian, tiêu chuẩn thực hiện các hành động
trong các công việc quản lý. Chất lượng KH là ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của
các công việc, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả và hiệu lực chung của QLNN về phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.
- Chính sách (CS): là những biện pháp do các cơ quan quản lý đề ra để giải
quyết những thách thức đặt ra trong QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị, đó là sự kết hợp giữa những gì mà pháp luật quy định với
47
những điều kiện hiện có để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn trong QLNN.
- Các công cụ kỹ thuật: phục vụ quá trình làm việc của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức của bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
tại các đô thị.
2.3.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị
- Phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ: Đây
là mục tiêu trực tiếp của công tác QLNN. Các nội dung QLNN về vấn đề này bao
gồm xây dựng QH, KH, CS đến tổ chức triển khai các dự án (xây dựng mới, cải tạo,
duy tu, bảo dưỡng) đều có mục đích là hình thành và hoàn thiện hệ thống KCHT
giao thông tĩnh đường bộ của đô thị.
- Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển GTĐB của địa phương: KCHT giao
thông tĩnh đường bộ là bộ phận của hệ thống GTĐB của địa phương. Do đó, QLNN
về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị cũng là một bộ phận của
QLNN về GTĐB của các địa phương đó. Chính vì vậy, mục tiêu phát triển GTĐB
chỉ đạt được khi công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
được thực hiện tốt. Hay nói cách khác, một mục tiêu quan trọng của công tác
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ là góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển GTĐB(GTĐB) của địa phương.
2.3.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
Trong nghiên cứu này, luận án thống nhất chỉ sử dụng 03 tiêu chí đánh giá tính
hiệu lực, hiệu quả, phù hợp đối với công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ tại các đô thị. Cụ thể:
2.3.3.1. Tính hiệu lực của quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
tĩnh đường bộ tại các đô thị
Đánh giá tính hiệu lực QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
tại các đô thị là việc sự so sánh giữa kết quả đạt được của công tác QLNN với mục
tiêu đặt ra. Cụ thể là phạm vi, mức độ tác động của QLNN đến đối tượng của quản
48
lý (là các quá trình và hành vi trong lĩnh vực phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ). Theo nghĩa hẹp, đánh giá tính hiệu lực của QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị là việc xem xét mức độ hoàn thành mục tiêu
QLNN, bao gồm cả các yếu tố ảnh hưởng.
Trên góc độ nghiên cứu này, luận án đánh giá hiệu lực của QLNN về phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị thông qua những tiêu chí sau:
- Mức độ tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định của các đơn vị, cá nhân có
liên quan trong công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại
các đô thị, các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Để đánh giá tiêu chí này, luận án
sử dụng các chỉ tiêu:
+ Số lượng vi phạm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong các hoạt động
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
+ Mức độ của các vi phạm. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
- Mức độ đảm bảo quyền lợi của các bên trong công tác QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ, bao gồm: Nhà nước, người dân và các doanh
nghiệp có liên quan. Quá trình phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ được lập
thành các dự án đầu tư với cơ quan chính quyền làm chủ đầu tư và các nhà thầu,
đồng thời có sử dụng đất của nhân dân. Do đó, việc đảm bảo quyền lợi của các bên
trong hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ là tiêu chí quan trọng,
thể hiện tính hiệu lực của QLNN.
2.3.3.2. Tính hiệu quả của quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
Đánh giá tính hiệu quả của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ chính là việc so sánh giữa đầu ra (kết quả đạt được) với đầu vào của công tác
QLNN, hay đo lường giữa đầu vào với quá trình chuyển hóa thành đầu ra như thế
nào. Theo đó, tính hiệu quả của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ có thể đánh giá thông qua các tiêu chí sau:
- Khối lượng công việc hoàn thành so với kế hoạch đặt ra, bao gồm các kế
hoạch về thời gian, kế hoạch về chi phí thực hiện các dự án phát triển KCHT giao
49
thông tĩnh đường bộ. Để đánh giá tiêu chí này, luận án sử dụng các chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch các dự án về mặt thời gian. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt.
+ Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch các dự án về mặt khối lượng. Chỉ tiêu này càng
cao càng tốt.
+ Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch các dự án về mặt chi phí. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt.
- Mức độ gia tăng năng lực phục vụ người dân, doanh nghiệp của hệ thống
KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại đô thị. Để đánh giá tiêu chí này, luận án sử
dụng các chỉ tiêu:
+ Sự gia tăng số lượng bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe. Chỉ tiêu này cần có sự
cân nhắc khi đánh giá, bởi vì việc gia tăng số lượng bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe
cần phải phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân, doanh nghiệp.
+ Sự cải thiện chất lượng bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt.
+ Khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp của hệ thống bến
xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
2.3.3.3. Tính phù hợp của quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
Đánh giá tính phù hợp của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ là việc xem xét công tác QLNN có thật sự phù hợp với hoàn cảnh KTXH của đất
nước, của các đô thị hay không. Theo đó, để đánh giá tính phù hợp của QLNN về
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, luận án sử dụng các tiêu chí:
- Mức độ phù hợp của hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe với quy hoạch
phát triển đô thị. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Mức độ thuận tiện của hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe. Chỉ tiêu này
càng cao càng tốt.
2.3.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị
50
Hệ thống nguyên tắc QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại
các đô thị phải hướng tới việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra và tuân thủ các quy
luật khách quan liên quan đến hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
của các đô thị. Đó là những điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả
công tác QLNN. Những nguyên tắc cơ bản bao gồm:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nội dung của nguyên tắc là phải đảm bảo mối
quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị thông qua thực thi hệ thống pháp luật
về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị và xác định rõ vị trí,
trách nhiệm, quyền hạn của các cấp các ngành trong hoạt động QLNN.
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Công tác QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị có mục tiêu sau cùng là phát triển KTCH giao
thông tĩnh đường bộ dựa trên việc sử dụng có hiệu quả tối đa các nguồn lực xã hội
phục vụ cho xây lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì, khai thác và sử dụng hệ thống KCHT.
Công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị cần
phải được tính toán dựa trên hành lang pháp lý; Khi triển khai thực hiện cũng phải
thực hiện trên cơ sở hành lang pháp lý này.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Trong QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị, do nguy cơ phát sinh tiêu cực là có thể xảy ra
nên cần thiết yêu cầu Nhà nước phải quản lý chặt chẽ. Để hạn chế khả năng phát
sinh tiêu cực, nguyên tắc công khai và minh bạch phải được quán triệt ngay từ quá
trình xây dựng cơ chế, CS quản lý đến quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động, tổ
chức bộ máy và con người trong bộ máy QLNN; các hoạt động giao dịch giữa cơ
quan QLNN và các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội: Việc phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị liên quan đến lợi ích của các bên liên quan,
gồm có Nhà nước, cán bộ, công chức và các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Do
đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng trong QLNN là phải chú ý đến lợi ích của
51
con người để khuyến khích có hiệu quả tính tích cực lao động của họ.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị cần sử dụng các nguồn lực để triển khai thực hiện, gồm có:
nguồn nhân lực (cán bộ, công chức,...), nguồn lực ngân sách nhà nước, các nguồn
lực xã hội hóa khác. Tuy nhiên, các nguồn lực này đều có tính khan hiếm, do đó,
Nhà nước phải sử dụng các nguồn lực này một cách tiết kiệm, nhưng vẫn phải đảm
bảo các mục tiêu đặt ra phải đạt được, tức là có hiệu quả.
- Nguyên tắc đảm bảo các yêu cầu của phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ tại các đô thị, gồm có:
+ Phát triển đồng bộ và tương thích:
Đồng bộ giữa hệ thống KCHT giao thông động và KCHT giao thông tĩnh. Sự
đồng bộ này có ý nghĩa rất lớn, nó tạo ra khả năng khai thác tối đa hệ thống tuyến
đường và đảm bảo an toàn, trật tự trong giao thông.
Đồng bộ giữa KCHT giao thông tĩnh và hệ thống vận tải: Việc phát triển cũng
như xây dựng các công trình giao thông tĩnh cần phải xuất phát từ nhu cầu vận
chuyển, cần xác định hợp lý số lượng phương tiện cần thiết đảm bảo thoả mãn đầy
đủ nhu cầu vận chuyển, trên cơ sở đó xác định nhu cầu KCHT giao thông tĩnh một
cách hợp lý.
Đồng bộ giữa KCHT giao thông tĩnh và hệ thống cơ sở kỹ thuật: Cơ sở hạ
tầng kỹ thuật như điện, nước sạch, thuỷ lợi, thoát nước, thông tin,... là cơ sở cho
việc phát triển KCHT giao thông tĩnh. Sự đồng bộ này không những tạo ra một hệ
thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh để khai thác với hiệu quả cao nhất từng loại cơ sở
hạ tầng, đồng thời tiết kiệm và tránh lãng phí khi đầu tư xây dựng.
Đồng bộ giữa các yếu tố cấu thành trong hệ thống KCHT giao thông tĩnh: Tạo
khả năng khai thác chức năng và thế mạnh của mỗi công trình giao thông tĩnh, đồng bộ
thể hiện ở cơ cấu KCHT giao thông tĩnh theo chức năng, theo quy mô và địa điểm.
Đồng bộ giữa đầu tư KCHT giao thông tĩnh và tổ chức quản lý khai thác: Việc
đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi tổ chức,
quản lý khai thác chúng một cách hợp lý.
+ Ưu tiên phát triển đi trước hệ thống KCHT GTVT trong đó có KCHT giao
52
thông tĩnh, nhằm tạo tiền đề để phát triển KTXH.
+ Bền vững: Được hiểu là các công trình và các trang thiết bị đầu tư phải được
khai thác có độ ổn định cao trong suốt thời kỳ khai thác, phải được sử dụng khi đầu
tư phát triển mở rộng và không ảnh hưởng xấu đến môi trường và cảnh quan hiện
tại và tương lai. [45.43]
2.3.5. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị
2.3.5.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ
a) Khái niệm
- QH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị là văn bản có
nội dung thể hiện việc phân bố, sắp xếp các công trình giao thông tĩnh đường bộ
trên phạm vi lãnh thổ của đô thị. QH này nằm trong QH phát triển GTVT của đô
thị. QH cũng là căn cứ để đô thị xây dựng KH phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trung hạn và ngắn hạn; đồng thời cũng là căn cứ để đô thị xây dựng các
CS thực hiện mục tiêu phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
- KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị là văn bản cụ
thể hóa các mục tiêu và biện pháp đã được xác định trong QH phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ đã được xây dựng.
- CS là phương thức hành động được chính quyền đô thị khẳng định và thực
hiện nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trong
KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ đã được địa phương xây dựng.
b) Nội dung cơ bản
- Bản QH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị thông
thường bao gồm những nội dung cơ bản sau: (1) Quan điểm, mục tiêu phát triển; (2)
Phương án QH; (3) Nhu cầu vốn đầu tư; (4) Các dự án quan trọng; (5) Những giải
pháp thực hiện QH.
- KH trung hạn phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị bao
gồm những nội dung cơ bản sau: (1) Nhiệm vụ tổng quát, các mục tiêu và chỉ tiêu
phát triển; (2) Các dự án đầu tư (xây dựng mới, cải tạo, duy tu, bảo dưỡng); (3) Các
53
giải pháp lớn cho KH trung hạn.
- KH ngắn hạn (KH hằng năm) phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại
các đô thị là sự cụ thể hóa KH trung hạn nhằm thực hiện KH trung hạn, là cơ sở để
chỉ đạo và điều hành các hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
trong từng năm.
- CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ: tùy thuộc vào từng địa
phương, từng thời kỳ và phụ thuộc vào QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ, mà các CS được xác định một cách phù hợp. Trong đó, những CS chủ
yếu thường được đề cập bao gồm: (1) CS đất đai; (2) CS huy động vốn đầu tư; (3)
CS về môi trường, khoa học và công nghệ; v.v...
c) Quy trình xây dựng
Các CS thường sẽ được lồng ghép vào hệ thống các giải pháp thực hiện QH,
KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị. Do đó, luận án không
nghiên cứu quy trình xây dựng các CS này, mà chỉ đề cập đến quy trình xây dựng
QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.
Về cơ bản, quy trình xây dựng QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị bao gồm 04 bước cơ bản như sau:
- Bước 1: Phân tích, đánh giá những căn cứ lập QH, KH.
Những căn cứ chủ yếu mà người làm QH, KH cần quan tâm phân tích khá đa
dạng, nhưng một số căn cứ chính cần tập trung, đó là: Chủ chương, CS của trung
ương về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị; QH phát triển
KTXH tổng thể của đô thị; Thực trạng hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại
đô thị; Nguồn ngân sách của địa phương và những nguồn ngân sách xã hội hóa khác
có thể huy động được để phục vụ cho phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại
đô thị;...
Để phân tích, đánh giá những căn cứ lập QH, KH phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ tại các đô thị, người làm QH, KH có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết
hợp nhiều công cụ khác nhau: Ma trận SWOT; So sánh cặp đôi; Cây vấn đề; Cây
54
mục tiêu; Khung logic KH.
- Bước 2: Xác định mục tiêu QH, KH.
Những mục tiêu này bao gồm mục tiêu về số lượng, năng lực phục vụ của hệ
thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại đô thị. Trong đó, những mục tiêu của QH
sẽ có tính khái quát hơn, bao quát trong một khoảng thời gian dài hơi. Trong khi đó,
những mục tiêu của KH sẽ có tính cụ thể hơn và được xác định thời gian thực hiện
trong ngắn hạn.
Yêu cầu đối với mục tiêu QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
tại các đô thị như sau: (1) Đo lường được: Mục tiêu của QH, KH cần được cụ thể
hoá thông qua các chỉ tiêu, do đó, cần thiết lập hệ thống chỉ tiêu chính xác để đo
lường sự tiến triển hướng tới đạt được từng mục tiêu cụ thể đã định; (2) Tham vọng:
Mục tiêu của QH, KH đưa ra thể hiện tham vọng mà chính quyền đô thị mong
muốn đạt được, tuy nhiên nó cũng cần đảm bảo tính khả thi; (3) Phù hợp: Mục tiêu
của QH, KH đưa ra cần phải phù hợp với điều kiện và nguồn lực của địa phương;
(4) Giới hạn thời gian: Mục tiêu của QH, KH đưa ra cần có giới hạn thời gian cụ thể
để đạt được mục tiêu; (5) Tầm quan trọng: Có thể có nhiều mục tiêu đưa ra trong
QH, KH, nhưng cần xác định cấp bậc của các mục tiêu để việc đầu tư có thứ tự ưu
tiên rõ ràng; (6) Phản ánh: Mục tiêu của QH, KH cần phải phản ánh những phân
tích được thực hiện trong quá trình xây dựng QH, KH. Đó là lý do tại sao cần phân
tích môi trường trước khi nêu ra mục tiêu của QH, KH.
- Bước 3: Xây dựng phương án thực hiện mục tiêu QH, KH.
Xây dựng phương án thực hiện mục tiêu QH, KH phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ tại các đô thị là việc cụ thể hóa mục tiêu của QH, KH đã được xác
định trước đó. Phương án thực hiện QH, KH có thể được coi như “sản phẩm” dễ
nhìn thấy nhất của quá trình xây dựng QH, KH. Việc xác định phương án QH, KH
giúp chính quyền đô thị hình dung được con đường để đạt được các mục tiêu của
QH, KH, từ đó có những giải pháp thích hợp cho việc huy động tiềm năng và nguồn
lực của địa phương cho phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
Việc xây dựng phương án thực hiện mục tiêu QH, KH đi đôi với việc luận
55
chứng phương án nêu trên dựa trên cơ sở các tiêu chí như: khả năng chắc chắn đảm
bảo sự thành công của các mục tiêu QH, KH; tận dụng được điểm mạnh và cơ hội
của địa phương; những yếu tố nguồn lực của phương án và khả năng đảm bảo
nguồn lực; các công việc phải làm, yêu cầu và tính chất công việc và khả năng thực
hiện chúng.
- Bước 4: Xây dựng các giải pháp, CS thực hiện mục tiêu của QH, KH.
Để thực hiện phương án QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
tại các đô thị đã xây dựng được, chính quyền đô thị phải xây dựng các giải pháp, CS
cụ thể để thực hiện.
Các giải pháp, CS nhằm thực hiện mục tiêu QH, KH phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ tại đô thị phải vừa phản ánh được yêu cầu của quy luật khách
quan, vừa thể hiện quan điểm, đường lối, mục tiêu phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ tại đô thị trong từng thời kỳ.
d) Đánh giá QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
- Tính phù hợp, khả thi của QH, KH, CS:
QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ phải tuân thủ và phù
hợp với QH, KH, CS phát triển KCHT GTVT của đô thị nói chung và KCHT
GTĐB của đô thị nói riêng cũng như phù hợp với tình hình phát triển KTXH của đô
thị theo từng thời kỳ, giai đoạn phát triển cụ thể.
Đây là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng công tác lập QH, KH, CS
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền đô thị. Tiêu chí này
được đảm bảo sẽ góp phần giúp cho các hoạt động đầu tư được diễn ra thuận lợi,
khả thi và nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Tính hiệu quả của QH, KH, CS:
Tính hiệu được xem xét trên cơ sở các dự án đầu tư phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ phải được thực hiện đúng mục đích, nội dung, vị trí đầu tư. KH
đầu tư phải được xây dựng theo nhu cầu thực tiễn và thứ tự ưu tiên của các dự án
đầu tư theo từng vùng, địa phương, tránh đầu tư dàn trải dễ gây thất thoát, lãng phí.
Hiệu quả của việc QH, KH, CS còn được thể hiện trên cơ sở phải rà soát và
56
nghiên cứu kỹ các phương án đầu tư cũng như giải pháp xây dựng các công trình
KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Dự báo trước được các vấn đề phức tạp có thể xảy
ra trong quá trình thực hiện, đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư không phải điều
chỉnh, bổ sung nhiều lần, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư dự án.
2.3.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
tĩnh đường bộ tại các đô thị
Bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
chính là các chính quyền đô thị, bao gồm HĐND, UBND và các cơ quan chuyên
môn trực thuộc các cấp tại đô thị, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và mối quan hệ giữa các chủ thể với nhau.
Để bộ máy thực hiện tốt chức năng QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ, đòi hỏi bộ máy phải được xây dựng một cách đồng bộ, phù hợp, với đủ
các cơ quan chức năng để thực quản lý các nội dung của công tác QLNN về phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Đồng thời, các cơ quan trong bộ máy cần
phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong các hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của mỗi cơ quan.
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị bao gồm
nhiều nội dung công việc với tính chất phức tạp cao, đòi hỏi sự tham gia của nhiều
ngành như: GTVT, đầu tư, tài chính, tài nguyên và môi trường,... Do đó, hệ thống
bộ máy QLNN về lĩnh vực này bao gồm:
- HĐND cấp TP: Có trách nhiệm trong việc phê duyệt dự toán, quyết toán
ngân sách địa phương chi cho các hoạt động đầu tư phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ; Thực hiện công tác giám sát đối với hoạt động đầu tư phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
- UBND cấp TP: Có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành chung hoạt động của các
sở, ban, ngành thuộc TP trong việc thực hiện các hoạt động phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ.
- Các Sở: GTVT, Tài chính, KH và Đầu tư, Xây dựng,... là các cơ quan tham
mưu giúp UBND cấp TP tổ chức triển khai các hoạt động QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại TP theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
57
các Sở.
- UBND các quận, huyện và các cơ quan chuyên môn trực thuộc: có nhiệm cụ
phối hợp với cấp TP trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ được triển khai trên địa bàn quận, huyện. Đồng
thời, thực hiện trách nhiệm chủ đầu tư đối với một số dự án được phân cấp quản lý.
- UBND các phường, xã: có nhiệm cụ phối hợp với cơ quan cấp trên thực hiện
một số nhiệm vụ theo thẩm quyền trong các hoạt động QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ do cấp trên phân công.
- Kho bạc nhà nước: là đơn vị phối hợp với UBND cấp TP trong việc kiểm
soát chi NSNN cho các nhiệm vụ QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ trên địa bàn TP.
2.3.5.3. Tổ chức triển hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông tĩnh đường bộ
a) Đảm bảo mặt bằng cho phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
Để thực hiện QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, chính quyền
đô thị cần tạo được quỹ đất “sạch” cho thực hiện các dự án xây dựng công trình hạ
tầng giao thông tĩnh đường bộ. Nội dung này được gọi là hoạt động GPMB. GPMB
là một công việc có tính phức tạp và nhạy cảm, vì nó ảnh hưởng đến lợi ích của
nhiều bên, gồm Nhà nước, chủ đầu tư, người dân hoặc tổ chức sở hữu bất động sản.
Có thể khẳng định rằng GPMB là một trong những điều kiện tiên quyết, là vấn
đề của sự phát triển, là một nội dung không thể né tránh và là một yếu tố quyết định
của tiến độ và sự thành công của phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các
đô thị. Nhận thức này dẫn đến một yêu cầu cụ thể là các dự án xây dựng KCHT
giao thông tĩnh đường bộ phải chứng minh được đó là sự lựa chọn mà việc đền bù
GPMB là ít nhất và khả thi nhất, yêu cầu này có thể trở thành tiêu chuẩn cụ thể để
xét duyệt các phương án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
Căn cứ trên một số văn bản pháp quy: (1) Luật Đất đai năm 2013; (2) Nghị
định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; (3) Nghị
định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
58
khi Nhà nước thu hồi đất; (4) Thông tư số 37/2014/TT-TNMT ngày 30/06/2014 về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Quy trình thực hiện
GPMB cho các dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị trải
qua 09 bước sau:
- Bước 1: Thông báo thu hồi đất.
Thu hồi đất là bước đầu tiên trong quy trình GPMB. Trước khi có quyết định
thu hồi đất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có thông tin thu hồi đất chậm
nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Thông báo sẽ được gửi đến tất cả người dân, tổ chức có đất thu hồi. Phương
tiện thông tin bao gồm tất các các thiết bị thông tin đại chúng như phát thanh,
truyền hình trong khu vực và niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.
Nội dung thông tin sẽ là lên KH thu hồi đất, điều tra khảo sát tình hình, đo đạc
và kiểm đếm đất.
Sau khi thực hiện đúng thủ tục trên, nếu người dân, tổ chức có đất thu hồi
nhận lời thu hồi đất thì UBND có thẩm quyền có thể ra quyết định thu hồi đất và
thực hiện lên KH bồi thường, trình bồi thường theo quy tắc GPMB. Sau đó, trợ giúp
tái ổn định gia đình cho tất cả những người dân mà không nhất thiết phải chờ đến
hết thời hạn ngày thông báo.
- Bước 2: Thu hồi đất.
Luật đất đai 2013 quy tắc UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông
nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính
năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt đang
ổn định gia đình tại nước ngoài thì UBND cấp huyện sẽ sở hữu được quyết định thu
hồi đất.
Trong trường hợp khu đất cần thu hồi có cả tổ chức lẫn hộ gia đình cá nhân thì
quyết định thu hồi đất, bồi thường GPMB sẽ được cấp bởi UBND cấp tỉnh hoặc ủy
59
quyền cho UBND cấp huyện.
- Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất.
Trong quy trình đền bù GPMB, ở bước kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
được thực hiện bởi UBND xã, phường, thị trấn phối hợp với bộ phận thực hiện
nhiệm vụ bồi thường GPMB.
Đồng thời, người SDĐ cũng phải có trách nhiệm phối hợp để các cơ quan tính
năng hoàn thành quá trình hiệu quả và cụ thể nhất.
Nếu cá nhân, tổ chức có đất thu hồi không hợp tác thực hiện nhiệm vụ kiểm để
đất đai, tài sản có trên đất thì bộ phận liên quan cần phải có nghĩa vụ thuyết phục
người dân để thực hiện nhiệm vụ.
Sau 10 ngày vận động thuyết phục sự hợp tác, nếu bên SDĐ vẫn không chịu
phối hợp thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm ép buộc và
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm ép buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy tắc tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.
- Bước 4. Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái ổn định gia đình.
Bước này được thực hiện bởi tổ chức chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại,
trợ giúp tái ổn định gia đình cho dân trong quy tắc GPMB theo đúng số liệu đo đạc
kiểm kê ở bước 3 trong quy trình bồi thường GPMB.
- Bước 5. Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân.
Đây là bước trở ngại nhất trong quy tắc bồi thường GPMB. Việc tổ chức lấy ý
kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND xã, phường, thị
trấn, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, đại diện những người
có đất thu hồi.
Thông qua đó, tổng hợp tất cả ý kiến từ người dân để thực hiện đối thoại trực
tiếp, thỏa thuận để người dân toàn ý nhận lời phương án bồi thường, hoàn thành hồ
sơ trong quy trình đền bù GPMB.
- Bước 6. Hoàn chỉnh phương án.
Các cơ quan chức năng có thẩm quyền hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường trong quy
trình đền bù GPMB trên cơ sở các ý kiến đóng góp từ người dân để lên KH thực
60
hiện phương án.
- Bước 7. Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức kiểm tra thực hiện.
Theo điều 66 Luật đất đai 2013, quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương
án bồi thường theo luật GPMB, tái ổn định gia đình trong 1 ngày.
- Bước 8. Tổ chức chi trả bồi thường.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm ngày có quyết định thu hồi đất, các cơ
quan tính năng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bồi thường, trợ giúp tái ổn
định gia đình có người dân có đất thu hồi.
Trường hợp nếu diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền SDĐ thì
tiền bồi thường, trợ giúp đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển
vào Kho bạc Nhà nước. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong
thì trả cho tất cả những người có quyền SDĐ.
- Bước 9. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất.
Các cá nhân, tổ chức có đất thu hồi có trách nhiệm bàn giao mặt bằng sạch cho
Chủ đầu tư sau khoảng thời gian nhận tiền bồi thường theo đúng thời gian quy định.
Nếu người có đất thu hồi không thực hiện nghĩa vụ giao đất thi sẽ bị cưỡng chế theo
quy tắc tại điều 71 Luật đất đai năm 2013 trong quy trình đền bù GPMB.
b) Huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
Trên cơ sở KH đầu tư các dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ,
các cơ quan quản lý của đô thị xây dựng và tổ chức thực hiện các CS huy động
nguồn vốn đầu tư cho các dự án này. Các nguồn vốn và CS huy động tương ứng
gồm có:
- Các CS thu hút nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước:
+ CS thu hút nguồn vốn từ NSNN: Vốn NSNN do chính quyền đô thị quản lý
và phê duyệt căn cứ vào cân đối ngân sách hàng năm. Nguồn vốn này có được từ
nguồn vốn ngân sách trung ương cấp cho địa phương và nguồn vốn ngân sách do
chính quyền đô thị tự thu theo quy định của pháp luật.
Thực chất nguồn vốn chi đầu tư của NSNN được huy động từ các khoản thu
của ngân sách, thông qua cơ chế phân bổ vốn đầu tư của các cơ quan có thẩm quyền
61
của chính quyền đô thị để hình thành vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ. Do đó, mức độ phân bổ vốn đầu tư từ nguồn NSNN sẽ phụ thuộc vào khả
năng thu ngân sách và cơ chế phân bổ của chính quyền đô thị.
+ CS thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp nhà nước: Chính quyền đô thị có
thể sử dụng nhiều CS để thu hút nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp nhà nước,
trong đó, CS phổ biến thường được sử dụng là các CS ưu đãi về đất đai (tiền SDĐ,
tiền thuê đất, đổi đất lấy công trình,...); về khai thác tài nguyên, khoáng sản;...
+ CS thu hút nguồn vốn từ vốn trái phiếu địa phương: Trái phiếu chính quyền
địa phương là loại trái phiếu do UBND cấp tỉnh phát hành nhằm huy động vốn cho
công trình, dự án đầu tư của địa phương. Trái phiếu chính quyền địa phương được
phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu.
+ CS thu hút nguồn vốn từ vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Để thu hút
nguồn vốn này, chính quyền đô thị một mặt phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành
trong việc: (1) Lựa chọn các dự án hiệu quả, bảo đảm đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm, không phân tán, dàn trải, mạnh mún, nằm trong cân đối tổng thể đầu tư công
trung hạn và nợ công trung hạn, phù hợp với khả năng vay lại của địa phương; (2)
Đẩy mạnh công tác phối hợp, trao đổi với các nhà tài trợ nước ngoài nhằm tăng
cường công tác vận động, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA và vốn
vay ưu đãi, đặc biệt chú trọng vào các dự án có quy mô lớn, các dự án kết nối hạ
tầng có tính chất liên vùng, có tác động lan tỏa; (3) Tổ chức, điều hành có hiệu quả
các dự án ODA đang triển khai ở địa phương;...
+ CS thu hút nguồn vốn từ vốn tín dụng nhà nước: Tín dụng nhà nước phản
ánh mối quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư, với các chủ thể kinh tế khác
trong đó Nhà nước là người đi vay, đồng thời là người cho vay để đảm bảo việc
thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước trong quản lý KTXH.
Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước về đầu tư phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn mỗi địa phương được thực hiện qua Quỹ đầu
tư phát triển địa phương, không vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng cần phải dựa trên
nguyên tắc đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí, tức là phải hoạt động có hiệu quả.
Điều đó có nghĩa là khi đến hạn hoàn trả, ngoài sự bảo toàn đầy đủ nguyên gốc, còn
62
phải đem lại lợi ích KTXH cho cả Nhà nước, Quỹ và người đi vay.
Vốn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được hình thành từ: Vốn NSNN;
Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Vốn vay các tổ chức tài chính,
tín dụng trong và ngoài nước; Đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác. Như vậy, nguồn vốn này
phụ thuộc vào nguồn lực của Quỹ và CS ưu đãi của chính quyền đô thị.
- Các CS thu hút nguồn vốn đầu tư ngoài khu vực nhà nước:
+ CS thu hút nguồn vốn đầu tư thông qua hình thức hợp tác công- tư (PPP): là
nguồn vốn của khu vực kinh tế tư nhân trong nước và nước ngoài (FDI) dùng để
đầu tư vào xây dựng các công trình thuộc KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
Để thu hút nhà đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài (FDI) đầu tư phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, chính quyền đô thị sử dụng cho mô hình hợp
tác giữa Nhà nước và tư nhân (Public Private partnership- PPP). Hình thức hợp tác
công tư (PPP) nhằm tích hợp được những điểm mạnh/ lợi thế nhất của cả hai khu
vực này trong việc thực hiện một dự án.
Phương thức thu hút nguồn vốn khu vực kinh tế tư nhân theo hình thức hợp
tác công tư (PPP) được quy định trong Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
của Chính phủ. Theo đó có 07 hình thức bao gồm: (1) Hợp đồng Xây dựng- Kinh
doanh- Chuyển giao (BOT: Build -Operate- Transfer); (2) Hợp đồng: Xây dựng-
Chuyển giao- Kinh doanh (BTO: Build- Transfer- Operate); (3) Hợp đồng: Xây
dựng- Sở hữu- Kinh doanh (BOO: Build- Own- Operate); (4) Hợp đồng: Xây dựng-
Chuyển giao (BT); (5) Hợp đồng: Xây dựng- Chuyển giao- Thuê dịch vụ (BTL); (6)
Hợp đồng: Xây dựng- Thuê dịch vụ- Chuyển giao (BLT); (7) Hợp đồng: Kinh
doanh- Quản lý (O&M).
+ CS thu hút nguồn vốn đóng góp tự nguyện của nhân dân và kiều bào: Đối
với nguồn vốn đóng góp của các hộ gia đình dân cư, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ,
nhưng nguồn vốn này có nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển các công
trình ở khu vực ngoại thành. Nguồn vốn huy động từ sự đóng góp tự nguyện của
63
Việt kiều đang sinh sống và làm việc ở các nước trên thế giới.
c) Tổ chức thực hiện các dự án xây lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì hệ thống KCHT
giao thông tĩnh đường bộ
Tại nội dung này, luận án sẽ không tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý
các dự án, mà chỉ tập trung vào phân tích, đánh giá kết quả thực hiện các dự án xây
lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
Để đánh giá kết quả thực hiện các dự án xây lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì hệ
thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ, luận án sử dụng một số tiêu chí sau:
- Thứ nhất, tiêu chí phản ánh chất lượng thực hiện dự án:
+ Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng có đủ điều kiện năng
lực theo quy định phù hợp với công việc xây dựng thực hiện hay không? Có hệ
thống tự kiểm soát chất lượng nội bộ, tự chịu trách nhiệm về chất lượng các công
việc xây dựng do mình thực hiện hay không?
+ Việc tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng trong toàn bộ quá trình
thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình có phù hợp với quy định của nhà
nước, quy định của hợp đồng xây dựng và pháp luật khác có liên quan hay không?
+ Việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, giám sát công tác quản lý chất
lượng của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư có theo quy định của pháp
luật về giám sát đầu tư xây dựng công trình hay không?
+ Công tác khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng
công trình có tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng; đảm bảo an toàn cho bản thân công trình, các công trình lân cận và an toàn
trong quá trình thi công xây dựng hay không?
+ Công trình khi được nghiệm thu để đưa vào sử dụng có đáp ứng yêu cầu của
thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình và các thỏa
thuận khác về chất lượng công trình nêu trong hợp đồng xây dựng hay không?
- Thứ hai, tiêu chí phản ánh tiến độ thực hiện dự án:
Thời gian hoàn thành dự án bao gồm thời gian hoàn thành các công việc từ
khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và hoàn thành dự án. Mỗi công đoạn đều
có KH tiến độ cụ thể. Vì vậy để đánh giá tiêu chí này, chỉ cần so sánh thời gian thực
64
hiện thực tế các công việc của dự án với thời gian theo KH đề ra.
Vấn đề quan trọng ở từng khâu quản lý dự án là thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát và đề xuất các biện pháp điều chỉnh kịp thời làm sao có thể rút ngắn được
thời gian các công việc đó.
- Thứ ba, tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của dự án:
+ Việc bố trí nguồn vốn có phù hợp, đáp ứng với KH thực hiện của dự án, có
xảy ra tình trạng nợ đọng vốn xây dựng cơ bản hay không? Việc bố trí vốn có phù
hợp với KH hoàn thành dự án theo quy định của pháp luật hay không?
+ Việc sử dụng nguồn vốn có phù hợp với mục đích, khối lượng hoàn thành
của dự án hay không?
+ Việc quản lý và đánh giá các chi phí chi trả cho các công việc trong dự án có
phù hợp và nằm trong giới hạn cho phép của tổng mức đầu tư và dự toán được phê
duyệt cho công trình hay không?
+ Việc quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn tạm ứng, thanh toán của
dự án cho các đơn vị thực hiện dự án có được sử dụng đúng cho dự án này không,
đặc biệt là nguồn vốn tạm ứng?
+ Hiệu quả tiết kiệm vốn đầu tư sau khi kết thúc dự án trong tất cả các khâu từ
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư.
d) Tổ chức khai thác và sử dụng hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ
Các công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ mang tính hiệu quả lâu dài,
tác động đến xã hội trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn
hóa xã hội của địa phương. Do vậy trong quá trình khai thác và sử dụng, chính
quyền đô thị cần thực hiện một số công việc sau:
- Đảm bảo công năng sử dụng của các công trình thông qua hoạt động kiểm
tra, đánh giá, du tu, bảo dưỡng công trình.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả xã hội của công trình (bao gồm cả những
ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực mà công trình mang lại cho xã hội). Việc
này được thực hiện theo định kỳ bằng việc thu thập, điều tra để tổng hợp những
hiệu quả mà dự án mang lại trên tất cả các mặt của xã hội trong khu vực phạm vi
công trình và các vùng lân cận để có biện pháp phát huy những tác động tích cực và
65
hạn chế, giảm thiểu các tác động tiêu cực.
2.3.5.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ
a) Khái niệm
- Điều 3 Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 xác định: Thanh tra Nhà nước là
hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện CS, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra Nhà nước bao gồm thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành. Trong đó: (1) Thanh tra hành chính là hoạt
động thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trực thuộc trong việc thực hiện CS, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
(2) Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn- kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó. (Quốc hội, 2010)
Như vậy: Thanh tra hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ là
việc chính quyền đô thị thông qua cơ quan chuyên môn thực hiện việc xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đối với việc thực hiện CS, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
tại đô thị.
- Kiểm tra là một chức năng của quản lý. Tính chất quan trọng của kiểm tra
được thể hiện ở cả hai mặt. (1) Kiểm tra là công cụ quan trọng để phát hiện ra
những sai sót và có biện pháp điều chỉnh. (2) Thông qua kiểm tra, các hoạt động sẽ
được thực hiện tốt hơn và giảm bớt được sai sót có thể nảy sinh. Chức năng của
kiểm tra là giám sát, đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm để đảm bảo rằng
các mục tiêu của các KH vạch ra đã và đang được hoàn thành.
Như vậy: Kiểm tra hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ là
quá trình chính quyền đô thị thông qua cơ quan chuyên môn thực hiện việc giám
66
sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ, nhằm đảm bảo các hoạt động này được thực hiện theo KH. Kiểm tra
gắn liền với quá trình giám sát nhưng đồng thời kiểm tra cũng sẽ chỉ ra những biện
pháp cần thiết để khắc phục những sai lệch của KH phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ.
- Giám sát của Nhà nước là một hình thức hoạt động quan trọng, thể hiện ở
việc xem xét đối với hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát trong việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật nhằm bảo đảm pháp chế hoặc sự chấp hành những quy
tắc chung nào đó.
Như vậy: Giám sát hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ là sự
theo dõi, quan sát mang tính chủ động thường xuyên của cơ quan, tổ chức hoặc
nhân dân đối với hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát và sự tác động bằng
các biện pháp tích cực để buộc và hướng các hoạt động phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được
xác định từ trước.
b) Mục đích
Mục đích của thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ là nhằm xem xét việc chấp hành pháp luật, quy định của Nhà
nước trung ương; CS, quy định của chính quyền đô thị trong hoạt động phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân có
liên quan. Từ đó, giúp chính quyền đô thị kịp thời phát hiện và xử lý những những
sai sót, yếu kém, những hiện tượng tham nhũng, nhũng nhiễu, lãng phí trong QLNN
về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ; nhằm đảm bảo hoạt động phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ thực hiện theo đúng các mục tiêu đề ra với tiến độ,
thời gian và nguồn lực dự kiến.
Ngoài ra, thông qua thanh, kiểm tra, giám sát, chính quyền đô thị có thể phát
hiện những sơ hở trong cơ chế, CS quản lý của Nhà nước để kiến nghị với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền nhằm khắc phục những hạn chế, phát huy các nhân tố tích
cực, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác QLNN về phát triển KCHT giao
67
thông tĩnh đường bộ trong tương lai.
c) Hình thức và nội dung
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên: nhằm xác định tính tuân thủ trong các hoạt
động quản lý, tổ chức thực hiện phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của các
cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan so với các quy định hiện hành
của Nhà nước trung ương, của chính quyền đô thị.
- Thanh tra, kiểm tra định kỳ theo KH: mục tiêu cũng giống mục tiêu của kiểm
tra, giám sát thường xuyên, nhưng hình thức này được thực hiện theo KH đã được
xây dựng trước từ đầu năm.
- Thanh tra, kiểm tra đột xuất: được thực hiện không nằm trong KH, mà diễn
ra đột xuất khi có những yếu tố phát sinh trong quá trình phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ, đòi hỏi cần thiết phải tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra
nhằm mục đích nhất định nào đó phù hợp với tình huống phát sinh.
d) Đánh giá thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ
- Mức độ đầy đủ, phù hợp của công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: Để công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ có hiệu quả, các nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát phải đầy đủ, phù hợp với
quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, từ khâu lập QH, KH đầu tư đến khâu
thực hiện đầu tư và nghiệm thu, thanh quyết toán công trình.
- Mức độ hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: Mức độ
hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được thể hiện thông qua
02 yếu tố chính:
+ Một là, các chế tài được xây dựng cụ thể, rõ ràng, đủ mạnh, đủ tính răn đe.
+ Hai là, khả năng giảm thiểu thất thoát, lãng phí trong quá trình đầu tư
Tuy nhiên, tiêu chí đánh giá mức độ hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát thường mới chỉ là định tính, rất khó đánh giá định lượng cụ thể vì
hiện tượng thất thoát, lãng phí có thể do nhiều nguyên nhân như: quyết định đầu tư
sai, KH không phù hợp với thực tế, thiếu kiểm tra, giám sát nhất là khâu nghiệm thu
68
chất lượng công trình xây dựng và thanh quyết toán vốn đầu tư.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị
2.4.1. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan xét đến ở đây là các nhân tố thuộc về bộ máy QLNN về
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị. Cụ thể:
- QH hoạch tổng thể phát triển KTXH, QH phát triển GTVT của đô thị:
Hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ là một bộ phận cấu thành của hệ
thống GTVT. Do đó, QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ cần được
xây dựng căn cứ trên cơ sở QH chung phát triển GTVT, bên cạnh đó, QH này cũng
cần phải phù hợp với QH tổng thể phát triển KTXH của đô thị. Nói cách khác, việc
xây dựng QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ cần có sự tính
toán kỹ lưỡng đến trên QH chung phát triển GTVT, cũng như QH tổng thể phát
triển KTXH của đô thị. Nếu QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
không phù hợp với QH hoạch tổng thể phát triển KTXH và QH phát triển GTVT
của đô thị, thì việc triển khai thực hiện QH trên thực tế sẽ rất khó để đạt được hiệu
quả như mong muốn, thậm chí có thể “chết yểu” nếu QH không đánh giá cũng như
theo kịp xu thế phát triển của các loại phương tiện giao thông đô thị.
- Năng lực, ý chí, đạo đức, sự sát sao trong chỉ đạo, điều hành công tác QLNN
về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của lãnh đạo chính quyền đô thị:
Những người lãnh đạo của chính quyền đô thị có trách nhiệm đối với việc ban
hành và tổ chức thực hiện QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
Theo đó, sự phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực, ý chí, đạo đức cũng như sự sát sao trong chỉ đạo, điều hành công tác
QLNN của những người lãnh đạo chính quyền đô thị, thể hiện thông qua sự đúng
đắn của chủ trương đầu tư và tổ chức thực hiện đầu tư. Nếu đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chính quyền đô thị có năng lực tốt trong chỉ đạo, điều hành công tác QLNN, thì tính
hiệu lực, hiệu quả của QLNN sẽ được đảm bảo và ngược lại.
- Tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy QLNN
69
về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền đô thị:
Tổ chức bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của
chính quyền đô thị bao gồm hệ thống các cơ quan, đơn vị của bộ máy và cơ chế
phối hợp trong các hoạt động QLNN. Do đó, việc đảm bảo một bộ máy có đầy đủ
các bộ phận chức năng, hoạt động phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả, sẽ giúp cho công
tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền đô thị dễ
đạt được hiệu lực, hiệu quả hơn, và ngược lại.
Song song với việc tổ chức bộ máy, con người của bộ máy QLNN về phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền đô thị cũng là nhân tố có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với chất lượng, hiệu quả của công tác QLNN. Do đó,
nếu chính quyền đô thị quan tâm đúng mức đối với các hoạt động tuyển dụng, bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, đãi ngộ đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy,
thì sẽ có những tác động hết sức tích cực đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức trong hoạt động QLNN.
- Mức độ hiện đại, thuận tiện của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở thông
tin phục vụ cho công tác QLNN:
Những cơ quan, đơn vị trong bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ của chính quyền đô thị sử dụng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ
sở thông tin như là những công cụ để thực hiện công tác QLNN (bên cạnh các công
cụ khác như pháp luật, QH, KH). Do đó, nếu những công cụ này được trang bị đầy
đủ, thuận tiện, thì các hoạt động trên thực tế của đội ngũ cán bộ, công chức sẽ được
đảm bảo về tiến độ, về chất lượng, qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền đô thị.
2.4.2. Các nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý:
Luật Đầu tư, Luật GTĐB, Luật QH, Luật QH đô thị,... và những văn bản dưới
luật là căn cứ bắt buộc phải tuân thủ đối với công tác QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền đô thị. Do đó, nếu như những văn bản
pháp lý có liên quan này có sự đồng bộ, ổn định, phù hợp với thực tiễn thì công tác
70
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền đô thị sẽ gặp
nhiều thuận lợi hơn, hiệu lực, hiệu quả của QLNN dễ đạt được hơn. Ngược lại, nếu
những văn bản pháp lý này chưa hoàn thiện và đồng bộ, nội dung không rõ ràng, chi
tiết, không có hướng dẫn cụ thể, hoặc thường xuyên thay đổi,... sẽ tạo ra những ảnh
hưởng bất lợi tới các hoạt động QLNN.
Bên cạnh những quy định pháp lý, thì những chính sách đối với về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực, hiệu quả
của công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền
đô thị. Chẳng hạn, chính sách thu hút đầu tư là một chính sách có ý nghĩa to lớn đối
với phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Bởi vì hạ tầng giao thông tĩnh là
một trong những lĩnh vực khó khăn kêu gọi đầu tư nhất do vốn đầu vào quá lớn,
doanh thu lại nhỏ giọt, thời gian thu hồi và quay vòng vốn quá chậm, không hấp dẫn
được các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, còn cả những rủi ro có thể gặp phải khi đầu tư
vào bến, bãi đỗ xe; nay được làm, mai lại phải bỏ, khiến doanh nghiệp bất an,
không mặn mà. Chính vì vậy mà bên cạnh hệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch,
cần thiết có hệ thống chính sách thu hút, hỗ trợ hợp lý trong phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.
- Môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội:
Điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu điều kiện thổ nhưỡng có
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư
KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Chẳng hạn, tại những đô thị thuộc đồng bằng có
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ sẽ tạo ra những nhân tố thuận lợi góp phần giảm
chi phí đầu tư trong suốt các giai đoạn của quá trình thực hiện dự án đầu tư KCHT
giao thông tĩnh đường bộ; Hay tại những nơi có kết cấu địa chất phức tạp, chủ đầu
tư phải xử lý ngoài dự báo, điều này làm tăng chi phí của dự án đầu tư; v.v...
Điều kiện kinh tế của đất nước, cũng như của địa phương vừa ảnh hưởng đến
nhu cầu về đầu tư phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ, vừa ảnh
hưởng đến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn từ
NSNN. Qua đó chúng tác động đến công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông
71
tĩnh đường bộ của chính quyền đô thị.
Điều kiện xã hội cũng có ảnh hưởng rất lớn đến QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền đô thị. Chẳng hạn, nếu người dân đô thị
nhận thức được ý nghĩa của việc phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, họ sẽ
có thái độ hợp tác tốt hơn khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án, họ cũng
sẽ tích cực đóng góp nguồn vốn cá nhân khi chính quyền đô thị có CS huy động
nguồn vốn xã hội hóa cho việc thực hiện các dự án.
- Môi trường hội nhập quốc tế và khu vực:
Trong xu hướng hội nhập quốc tế và khu vực trên mọi lĩnh vực của đời sống
KTXH thì đối với các nước đang phát triển như Việt Nam sẽ có những lợi thế trong
việc thu hút các yếu tố như nguồn vốn đầu tư, khoa học và công nghệ, các quy trình
quản lý hiện đại của nước ngoài vào công tác QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ của chính quyền đô thị và các hoạt động cụ thể trong quá trình
triển khai các dự án đầu tư.
2.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
tĩnh đường bộ tại một số địa phương trong nước và ngoài nước, bài học rút ra
cho thành phố Hà Nội
2.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc
Bắc Kinh là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm
ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với 14 quận nội
thị và cận nội thị cùng hai huyện nông thôn; là trung tâm chính trị, văn hóa và giáo
dục của Trung Quốc. Bắc kinh từ sớm đã thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó có ngành GTVT ở nước này đã và
đang được triển khai mạnh mẽ và với quy mô lớn. Trong quá trình đó, công tác
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của Bắc Kinh có rất nhiều
điểm sáng để tham khảo:
- Về phía cơ chế, CS: Chính quyền TP Bắc Kinh đã thực hiện đa dạng hoá
hình thức sở hữu, đa dạng hoá chủ thể đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ (gồm: Nhà nước, tập thể, cá thể...). Chính quyền
72
địa phương được chính quyền trung ương phân cấp mạnh và giao nhiệm vụ phải tìm
nguồn tài chính để đầu tư trong phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Tại địa
phương, phát hành trái phiếu trong nước và vay vốn nước ngoài được xem là các
nguồn cung cấp tài chính chủ yếu cho các dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ. Bắc Kinh cũng đa dạng hóa hình thức huy động nguồn tài chính từ các
doanh nghiệp trong nước. Các khoản vay sẽ được trả lãi theo định kỳ, phần vốn gốc
sẽ được hoàn trả bằng nguồn thu phí của người sử dụng khi công trình được hoàn
thành và đưa vào sử dụng.
- Về công tác QH: Công tác QH KCHT giao thông tĩnh đường bộ, trong đó có
hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ được chính quyền TP Bắc Kinh triển khai nghiêm
túc, là căn cứ quan trọng để hình thành ý đồ về dự án đầu tư, lập dự án đầu tư và
triển khai thực hiện dự án đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
thực tế.
- Về công tác đấu thầu: Chính quyền TP Bắc Kinh thực hiện thị trường hóa
cao trong công tác đấu thầu thi công công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ,
trong đó có hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ. Trong mọi hoạt động đầu tư vốn,
mua sắm, xây lắp đều được áp dụng cơ chế cạnh tranh thông qua đấu thầu công
khai, minh bạch. Bằng cạnh tranh mà các phương án kỹ thuật được lựa chọn, giá cả
được xác định hợp lý, hiệu quả kinh tế của công trình xây dựng được nâng cao.
- Về phương thức giao- nhận thầu dự án đầu tư KCHT giao thông tĩnh đường bộ:
Chính quyền TP Bắc Kinh khuyến khích các chủ đầu tư, các nhà thầu thực hiện theo
mô hình tổng thầu xây dựng như: tổng thầu thiết kế, tổng thầu thi công xây dựng công
trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung ứng
vật tư, thiết bị, thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC); tổng thầu lập dự án đầu
tư xây dựng công trình, thiết kế cung ứng vật tư, thiết bị, thi công xây dựng công trình
(tổng thầu chìa khóa trao tay) do các ưu việt của mô hình này, đặc biệt là tổng thầu
EPC và tổng thầu chìa khóa trao tay. Các khuyến khích này được đưa vào Luật Xây
dựng và các văn bản hướng dẫn Bộ xây dựng Trung Quốc.
- Về quản lý chi phí đầu tư: Chi phí đầu tư xây dựng công trình KCHT giao
73
thông tĩnh đường bộ được cơ quan QLNN của chính quyền Bắc Kinh phân tích, tính
toán theo trạng thái “động” phù hợp với cơ chế khuyến khích đầu tư và diễn biến
giá cả trên thị trường xây dựng theo quy luật cung- cầu. Ngay trong giai đoạn nảy
sinh ý tưởng dự án, các nhà tư vấn sử dụng đồng thời phương án đánh giá kinh tế-
xã hội và đánh giá kinh tế- tài chính, giúp chủ đầu tư (theo hợp đồng giữa chủ đầu
tư và nhà tư vấn) lựa chọn dự án với phương án chi phí hợp lý nhất để đạt được mục
tiêu KTXH cao nhất. Đến giai đoạn thiết kế (thuộc giai đoạn thực hiện đầu tư), các
nhà tư vấn sử dụng phương án phân tích giá trị lựa chọn phân tích phương án lựa
chọn giải pháp thiết kế phù hợp để hình thành chi phí hợp lý nhất.
- Về giám sát đầu tư: Tại Bắc Kinh, việc tổ chức giám sát các dự án đầu tư
công được thực hiện thông qua nhiều cấp, nhiều vòng giám sát khác nhau. Mục đích
giám sát đầu tư của cơ quan Chính phủ là đảm bảo đầu tư đúng mục đích, đúng dự
án, đúng quy định và có hiệu quả. Cơ quan có dự án phải bố trí người thực hiện
giám sát dự án thường xuyên theo quy định pháp luật. Ủy ban phát triển và cải cách
từng cấp chịu trách nhiệm tổ chức giám sát các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý
của cấp mình, có bộ phận giám sát đầu tư riêng. Khi cần thiết có thể thành lập tổ
đặc nhiệm để thực hiện giám sát trực tiếp tại nơi thực hiện dự án. Ủy ban phát triển
và Cải cách thành lập và chủ trì các tổ giám sát đầu tư liên ngành với sự tham gia
của các cơ quan tài chính, chống tham nhũng, quản lý chuyên ngành cùng cấp và
các cơ quan, địa phương có liên quan.
2.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Tokyo, Nhật Bản
Nhật Bản được xem là quốc gia đã thành công trong giải quyết những vấn đề
đô thị như: Tập trung quá đông cư dân, cơ sở hạ tầng đô thị, ùn tắc giao thông, ô
nhiễm môi trường. Hiện nay, hệ thống KCHT giao thông nói chung, giao thông tĩnh
đường bộ nói riêng tại các đô thị lớn của Nhật Bản, trong đó có Tokyo cơ bản đã
được xây dựng đồng bộ. Trong đó, có nhiều bài học kinh nghiệm từ TP Tokyo,
Nhật Bản mà Việt Nam có thể tham khảo trong công tác QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ như sau:
- Về phía cơ chế, CS:
Chính quyền TP Tokyo nói riêng nhiều năm gần đây đang áp dụng hệ thống
74
lựa chọn dựa trên chất lượng và chi phí thay cho lựa chọn dựa trên chi phí. Theo đó,
hệ thống lựa chọn dựa trên chất lượng và chi phí là một cơ chế đấu thầu toàn diện,
xem xét đến chi phí và các yếu tố khác, chẳng hạn như thời gian xây dựng, chức
năng, an toàn,... Hệ thống này được áp dụng trong bối cảnh hiện tại, ở Nhật Bản,
hình thức đấu thầu rộng rãi được áp dụng trong việc lựa chọn các nhà thầu xây dựng
công trình. Hệ thống lựa chọn dựa trên chất lượng và chi phí lần đầu tiên được đưa
vào sử dụng từ những năm 1990 và cũng được các chủ đầu tư biết đến rộng rãi sau
khi “Luật thúc đẩy đảm bảo chất lượng công trình” được ban hành năm 2003 tại
Nhật Bản.
Chính quyền TP Tokyo đã chuẩn hóa và công khai hóa quy trình và phương
pháp thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tĩnh đường bộ.
Điều này giúp bảo đảm lựa chọn được các dự án tốt nhất, đặc biệt là trong bối cảnh
nguồn lực đầu tư công hạn chế và các dự án loại này thường có quy mô lớn.
- Về công tác QH:
Tại Tokyo, chính QH và công tác QH là “chìa khóa” của sự thành công trong
công tác công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
Ở cấp TP, trong hệ thống các QH, QH đô thị có 03 sản phẩm chính: QH SDĐ,
QH hạ tầng và danh mục các dự án phát triển. Trong đó, QH SDĐ đóng vai trò nền
tảng trong các đồ án QH KCHT giao thông tĩnh đường bộ, phản ánh rõ được các
khu vực phát triển và khu vực hạn chế phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
Ở đơn vị hành chính cấp dưới (cấp quận/huyện), tại mỗi khu vực QH (phát
triển hoặc hạn chế phát triển), QH cũng thể hiện rõ từng thửa đất và có các quy định
ràng buộc chặt chẽ trong thiết kế kỹ thuật phát triển, xây dựng công trình KCHT
giao thông tĩnh đường bộ.
Trong quá trình lập QH của TP, luôn có sự tham gia của người dân và phải
đảm bảo 70% sự chấp thuận tự nguyện của người dân thì các QH đó mới được phê
chuẩn.
Sau khi các QH được phê duyệt sẽ được công bố rộng rãi để người dân biết,
thực hiện và giám sát (cụ thể là các quy hoạch có liên quan QH SDĐ và quy hoạch
75
công trình giao thông tĩnh đường bộ). QH sẽ được thực hiện thông qua các dự án
đầu tư. Trong quá trình thực hiện các dự án đó, có sự phân cấp thực thi giữa cấp
trung ương và địa phương: Pháp luật yêu cầu tối thiểu 40% dự án phải ưu tiên cho
địa phương thực hiện triển khai và quản lý. Đáng chú ý, kiểm soát SDĐ theo QH
được thực hiện rất nghiêm ngặt. Ở các khu vực đã lập dự án khả thi với QH 1/500
phải ban hành thành quy chế với các quy định trong SDĐ mang tính bắt buộc.
- Về bộ máy QLNN:
Các cơ quan quản lý và điều hành các dự án đầu tư phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Tokyo ngoài Chính phủ và các cơ quan chính
quyền quận, huyện, TP, thì còn có sự tham gia của các tổ chức hợp tác đầu tư giữa
nhà nước và khu vực tư nhân.
Việc phân công, phân cấp chức năng, nhiệm vụ giữa cơ quan trong bộ máy
QLNN của chính quyền TP Tokyo không bị chồng chéo, trùng lắp do phân định rõ
ràng nhiệm vụ. Các cơ quan luôn tích cực trao đổi, phối hợp thông tin trong công
tác xây dựng KH thực hiện các nhiệm vụ; chia sẻ thông tin, kết quả để nâng cao
hiệu quả công tác QLNN.
- Về công tác kiểm tra, kiểm soát:
Công tác này được chính quyền TP Tokyo thực hiện đảm bảo chặt chẽ và tuân
thủ đúng quy trình. Trong đó công tác chuẩn bị cho công tác kiểm tra, kiểm soát
được chú trọng. Trước khi kiểm tra, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện được yêu
cầu nắm rõ vấn đề trọng tâm, trọng điểm, nắm rõ những đơn vị được kiểm tra, các
mối quan hệ để đưa ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan và nhiều vấn đề
khác giúp cho cuộc kiểm tra đạt kết quả cao.
Chính quyền TP đã ban hành quy định cụ thể, xác định rõ nội dung, trách
nhiệm của từng cấp độ kiểm tra, kiểm soát, trong từng giai đoạn của quá trình kiểm
tra, kiểm soát đối với các dự án đầu tư xây dựng KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
Trong đó đề cao và tăng cường trách nhiệm kiểm soát của Trưởng đoàn kiểm tra,
kiểm soát.
2.5.3. Kinh nghiệm của bang Dellhi, Ấn Độ
Ấn Độ được biết đến là một trong những nước thu hút nhiều FDI nhất trên thế
76
giới. Đó là kết quả của những chính sách ưu đãi nhà đầu tư nước ngoài khá hấp dẫn.
Dellhi là một bang của Ấn Độ, một trong số 11 quận của Dellhi là New Dellhi, đây
là thủ đô của Ấn Độ. Thừa hưởng những ưu điểm trong công tác QLNN về phát
triển KCHT GTVT, chính quyền bang Dellhi cũng cho thấy nhiều kinh nghiệm tốt
trong QLNN về phát triển KCHT GTVT, trong đó có hạ tầng giao thông tĩnh đường
bộ. Cụ thể như sau:
- Về phía cơ chế, CS:
Tại Ấn Độ, Chính quyền Liên bang hỗ trợ tối đa 20% tổng mức đầu tư dự án
PPP và cho phép mức hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước lên tới 40% với 20% phần
hỗ trợ còn lại thuộc trách nhiệm chính quyền địa phương hoặc các bộ, ngành có dự
án. Mức hỗ trợ cụ thể từng dự án sẽ được quyết định thông qua kết quả đấu thầu
cạnh tranh lựa chọn nhà đầu tư cho dự án (ví dụ: trong dự án hệ thống Metro nối
Delhi-Gurgaon, Chính phủ dự kiến nhà đầu tư chia sẻ 5% doanh thu; tuy nhiên, nhà
đầu tư trúng thầu đã đề xuất chia sẻ lại 46% doanh thu cho Nhà nước).
Chính quyền bang Dellhi cho phép 100% vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
(FDI) dưới lộ trình tự động hóa được dùng để hỗ trợ cho công tác xây dựng, nâng
cấp, bảo trì hệ thống KCHT GTĐB (trong đó có giao thông tĩnh). Không chỉ ưu ái
các công ty nước ngoài, Chính quyền bang Dellhi cũng đưa ra nhiều chính sách
chăm sóc nhà đầu tư tư nhân trong nước như: Sẵn sàng hỗ trợ nhiều loại chi phí
trong quá trình triển khai dự án KCHT giao thông tĩnh đường bộ (như: Chi phí
nghiên cứu khả thi, chi phí giải phóng mặt bằng, môi trường, chi phí di dời cây
xanh,...); Miễn thuế nhập khẩu các máy móc tải trọng lớn và thiết bị công nghệ cao
phục vụ cho công tác thi công dự án;...
- Về công tác QH: Chính quyền bang Dellhi luôn hoàn thiện thể chế về quy
hoạch, kế hoạch phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Theo đó trong nhiều
năm qua, chính quyền bang này đã công bố công khai quy hoạch, kế hoạch danh
sách cụ thể các dự án đầu tư hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ có nhu cầu đầu tư
theo để từ đó kêu gọi vốn.
- Về bộ máy QLNN: Chính quyền bang Dellhi luôn quan tâm đến việc hoàn
77
thiện thể chế tổ chức bộ máy QLNN về phát triển hạ tầng giao thông nói chung, hạ
tầng giao thông tĩnh đường bộ nói riêng. Theo đó yêu cầu chặt chẽ từ quy trình đấu
thầu công khai, minh bạch, gắn với với việc quy định các điều khoản hợp đồng chặt
chẽ, trong suốt vòng đời của cá dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
- Về quản lý dự án: Chính quyền bang Dellhi áp dụng hình thức tổng thầu thiết
kế (bước kỹ thuật) và thi công (EC) trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng KCHT
giao thông tĩnh đường bộ. Đây là hình thức hợp đồng cho phép một nhà thầu thực
hiện đồng thời hai hoạt động thiết kế và thi công xây dựng công trình dự án. Theo
đó, tổng thầu EC ký kết hợp đồng với chủ đầu tư, chịu trách nhiệm toàn bộ công
việc thiết kế và xây dựng, có thể lựa chọn các nhà thầu phụ tham gia thực hiện các
phần công việc phù hợp để hoàn thành dự án.
- Về công tác kiểm tra, kiểm soát: Quy trình, nội dung kiểm tra, kiểm soát hoạt
động đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ luôn được chính quyền bang
Dellhi tập trung hoàn thiện, tuy nhiên đến thời điểm hiện nay, do nhiều nguyên
nhân, thể chế liên quan đến hệ thống giám sát đối với đầu tư trong xây dựng hạ tầng
giao thông tĩnh đường bộ của Ấn Độ hiện chưa được hoàn thiện, nên việc công khai
quá trình ra quyết định chưa thực sự minh bạch là yếu tố cản trở việc kiểm tra, kiểm
soát có hiệu quả.
2.5.4. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
TP Hồ Chí Minh là TP lớn nhất ở Việt Nam về dân số và quy mô đô thị hóa, là
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục tại khu vực phía Nam. TP Hồ Chí
Minh là TP trực thuộc trung ương thuộc loại đô thị đặc biệt của Việt Nam cùng với
thủ đô Hà Nội. Do đó, quy mô hoạt động đầu tư phát triển KCHT GTĐB trên địa
bàn TP trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai vẫn còn rất lớn:
- Về QH, KH: TP rất đề cao vai trò của QH, KH trong việc xác định thứ tự ưu
tiên trong đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. QH phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ của TP đề cao tính liên kết và cân đối giữa các ngành và gắn kết
KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ với nguồn lực của địa phương.
Tuy nhiên, việc triển khai xây dựng quy hoạch phát triển KCHT giao thông
78
tĩnh đường bộ còn khá chậm, chất lượng chưa cao. Trong xây QH, KH còn thiếu
đồng bộ giữa phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ với quy hoạch phát triển
đô thị, giữa KCHT giao thông tĩnh đường bộ với KCHT KTXH. Cùng với đó, việc
phối hợp giữa các ban, ngành ở địa phương trong xây dựng và tổ chức thực hiện
QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ chưa tốt, dẫn đến QH, KH
thiếu ổn định và thời gian chưa đủ dài, không bố trí đủ quỹ đất cho phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ.
- Về huy động nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư cho phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ tại TP Hồ Chí Minh những năm gần đây vẫn chủ yếu là nguồn
từ NSNN. Tuy nhiên nguồn vốn này còn khiêm tốn so với nhu cầu đầu tư phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ của TP, dẫn đến xảy ra tình trạng bố trí vốn cho
các dự án còn dàn trải, thời gian xây dựng kéo dài. Để khắc phục tình trạng này,
trong bố trí và điều hành KH vốn hàng năm, TP thực hiện nguyên tắc ưu tiên bố trí
đủ nhu cầu vốn thanh toán khối lượng đọng năm trước chuyển sang, vốn đối ứng
cho các công trình vốn ODA, vốn cho các công trình trọng điểm, còn lại được bố trí
cho các công trình chuyển tiếp và khởi công xây dựng công trình mới cấp bách
không thể kéo dài.
Tuy nhiên, tình trạng thiếu vốn thực hiện bảo dưỡng thường xuyên các công
trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ, không làm đủ các phần việc theo quy định,
chủ yếu tập trung vào các phần quản lý, sửa chữa định kỳ mang tính chất chắp vá
những công trình hư hỏng nặng. Thậm chí sửa chữa đột xuất do thiệt hại thiên tai
cũng chỉ ưu tiên làm bước 01 bảo đảm giao thông... dẫn đến nhiều công trình
KCHT giao thông tĩnh đường bộ bị hư hỏng và xuống cấp nhanh hơn.
Bên cạnh đó, TP cũng đã vận hành khá hiệu quả Quỹ đầu tư phát triển địa
phương. Quỹ được thành lập với vốn điều lệ được hình thành từ các khoản thu của
TP gồm: tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; tiền quỹ đất... và tiền đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hàng năm, ngân sách TP
trích một tỷ lệ nhất định từ các khoản thu của TP: thu từ xổ số kiến thiết, tiền
chuyển quyền SDĐ, tiền bán nhà ở và thanh lý tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, các
79
loại phí, lệ phí và phụ thu, theo quy định của pháp luật để bổ sung vốn điều lệ. Quỹ
cũng được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước và đã phát huy được hiệu quả của mình.
- Về hoạt động thanh, quyết toán vốn đầu tư: Hoạt động thanh toán vốn được
kiểm soát chặt chẽ thông qua hệ thống Kho bạc nhà nước, nguyên tắc chi trong dự
toán luôn luôn được đặt lên hàng đầu. Các dự án đầu tư từ NSNN phải được kiểm
tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định. Trước khi phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư, tất cả các báo cáo quyết toán phải được thẩm tra.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra: Tại TP, tùy theo tình hình cụ thể của từng dự
án đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, cơ quan QLNN có thể thanh
tra, kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư và xây dựng. Việc
kiểm tra hàng năm theo các quy định của nhà nước trong công tác thẩm định, phê
chuẩn thiết kế, dự toán, thi công, quyết toán,... của các dự án đa phần được UBND
TP phân cấp cho các sở, quận, huyện, chủ đầu tư thực hiện. Sở KH và Đầu tư cũng
có trách nhiệm lập KH kiểm tra các dự án và báo cáo UBND TP phê chuẩn.
2.5.5. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là một TP trực thuộc trung ương, nằm trong vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ Việt Nam, là TP trung tâm và lớn nhất khu vực miền Trung- Tây Nguyên.
Đà Nẵng là TP tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực; trung tâm chính trị- kinh tế- xã hội với
vai trò là trung tâm công nghiệp, tài chính, du lịch, dịch vụ, văn hóa, giáo dục- đào tạo,
y tế chất lượng cao, khoa học- công nghệ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của khu vực
Miền Trung- Tây Nguyên và cả nước; trung tâm tổ chức các sự kiện tầm khu vực và
quốc tế. TP Đà Nẵng đóng vai trò hạt nhân, quan trọng trong Vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, đồng thời cũng là một trong 05 TP trực thuộc Trung ương ở Việt Nam, đô
thị loại I, trung tâm cấp quốc gia, cùng với Hải Phòng và Cần Thơ.
Trong những năm qua, quy mô hoạt động đầu tư phát triển KCHT GTVT nói
chung, GTĐB nói riêng trên địa bàn TP là rất lớn. Trong quá trình đó, công tác
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền TP cũng có
rất nhiều điểm sáng cho chính quyền các đô thị khác tham khảo:
80
- Về QH, KH: Về mặt QH, chính quyền TP đã nỗ lực nâng cao chất lượng
công tác QH, KH, đảm bảo tính liên kết giữa các QH ngành, trong đó có QH phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ và QH tổng thể phát triển KTXH của TP,
hướng đến việc đồng bộ KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên nền tảng QH dài hạn.
Về mặt KH, chính quyền TP đã tập trung xây dựng KH đầu tư phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ và thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời KH
phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. Thực
hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong tất cả các khâu từ QH, lập dự toán và tổ chức
thực hiện dự án đã đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
- Về huy động nguồn vốn đầu tư: Chính quyền TP sử dụng rất nhiều CS để thu
hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài NSNN cho phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ, điển hình là CS đổi đất lấy công trình. Bên cạnh đó, chính quyền TP đã
tranh thủ nguồn vốn ODA, NGO, các nhà tài trợ quốc tế như WB, ADB, tranh thủ
nguồn vốn NSNN của trung ương; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển KCHT GTĐB dưới các hình thức đa dạng. Ngoài ra,
các CS được thực hiện rất bài bản, có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên thu hút nguồn
vốn cho các dự án cấp bách, quan trọng, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển KTXH.
Tuy nhiên, mặc dù nguồn vốn cấp cho công tác đầu tư xây dựng mới, bảo trì
đối với hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ đã khó khăn, nhưng việc áp dụng
cơ chế CS quản lý các hoạt động này của TP cũng có nhiều vấn đề chưa hợp lý,
nhất là việc áp dụng cơ chế thanh quyết toán vốn sửa chữa thường xuyên giống như
sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, xây dựng cơ bản, nên không khuyến khích
được tính tự chủ và nâng cao trách nhiệm với đoạn đường được giao của người lao
động, không cải thiện được công việc giám sát của chủ đầu tư.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra: UBND TP giao Sở KH và Đầu tư lập và thực
hiện KH thanh tra, kiểm tra thực tế và đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án; đồng thời
UBND TP đã có văn bản chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những tồn tại bất
cập trong đầu tư.
2.5.6. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng
81
Hải Phòng không chỉ là TP cảng, cửa chính ra biển của miền Bắc, TP còn là
một trong số ít địa phương có đầu mối giao thông trọng điểm quốc gia với việc hội
tụ đủ cả 05 loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường
thủy nội địa và đường biển. Trong những năm qua, TP luôn xác định, giao thông
vận tải là ưu thế vượt trội, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phát triển KTXH,
quốc phòng- an ninh. TP xác định, đầu tư phát triển KCHT giao thông không chỉ
riêng cho Hải Phòng, mà cần sự kết nối, tạo sự phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ lẫn nhau
giữa các địa phương trong cả vùng và cả quốc gia... Từ đó, TP đã tập trung cao, đi
tiên phong và quyết tâm thực hiện có hiệu quả trong đầu tư phát triển KCHT giao
thông. Trong đó, đối với mảng KCHT giao thông tĩnh đường bộ, TP đã có những
chủ trương, hành động đúng đắn:
- Về QH, KH: TP đã lập QH giao thông vận tải đường bộ đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, trong đó đối với phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ đã
được TP quan tâm, đưa vào QH. Cụ thể: Một là, đối với bến xe liên tỉnh, TP chủ
trương thay thế 04 bến xe hiện tại trong nội thành, bổ sung QH mới các bến xe khu
vực ngoại thành, phù hợp với lộ trình xây dựng của các tuyến cao tốc và các tuyến
đường sắt quốc gia; Hai là, đối với bến xe nội tỉnh, TP chủ trương QH các bến xe tại
các huyện để phục vụ tốt nhất nhu cầu di chuyển của nhân dân trong TP; Ba là, đối
với các bãi đỗ xe, điểm đỗ xe, TP đã tính toán tổng nhu cầu đỗ xe trên địa bàn TP
(bao gồm bãi đỗ xe con, xe khách, xe máy, xe tải), tuy nhiên chưa có QH cụ thể đối
với các bãi đỗ xe, điểm đỗ xe; Bốn là, đói với bãi đỗ xe tải, TP chủ trương QH bãi đỗ
xe tải tại khu vực đầu mối vận tải, phù hợp với nhu cầu sử dụng của các bãi này.
Tuy nhiên như nhiều đô thị khác trên cả nước, tại Hải Phòng, tình trạng không
tách riêng được khu vực dân cư, các cơ quan, tổ chức xã hội,... tạo ra sự tập trung,
đan xen nhau trong nội thành, nội thị làm cho công tác phục vụ xã hội và đi lại của
nhân dân không hợp lý, mất thời gian, tốn kém và làm cho công tác QH, KH trong
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ gặp phải rất nhiều khó khăn.
- Về các chính sách thực hiện QH, KH: TP đã xây dựng và triển khai thực hiện
nhiều chính sách, giải pháp thực hiện thực hiện QH, KH phát triển KCHT giao
82
thông tĩnh đường bộ, gồm thu hút nguồn vốn cho phát triển KCHT; phát triển nguồn
nhân lực; phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ; bảo đảm an sinh xã hội; bảo
vệ môi trường; bảo đảm nguồn lực tài chính; bảo đảm quốc phòng- an ninh; cơ chế
đột phá.
+ Thường xuyên nghiên cứu hoàn thiện các quy định của TP về phân công,
phân cấp quản lý, đầu tư KCHT giao thông, cũng như cơ chế, chính sách trong quản
lý sử dụng nguồn vốn. Tăng cường phân cấp cho các quận, huyện có nguồn thu lớn,
có năng lực về tổ chức quản lý đầu tư tốt để chủ động đầu tư nhằm hỗ trợ giảm tải
áp lực ngân sách TP.
+ Hàng năm, TP luôn cân đối ngân sách, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng
KCHT giao thông tĩnh đường bộ theo lộ trình QH đã được phê duyệt, tạo sức lan
tỏa và thu hút đầu tư KCHT giao thông vận tải và các hạ tầng liên quan tại khu vực
nói chung. TP tập trung bố trí nguồn lực thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu
của QH; huy động đa dạng các nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn
lực trong nước và ngoài nước để thực hiện đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ theo QH. Thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm
bảo triển khai trong thực tế hiệu quả, khả thi.
+ TP nghiên cứu hoàn thiện các quy định, thủ tục, cơ chế chính sách để tăng
cường công tác GPMB; bố trí, giao vốn và thanh toán linh hoạt đối với chi phí
GPMB trong quá trình triển khai thực hiện các dự án.
- Về công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ: Thời gian qua, TP đã thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các quy định về xây
dựng, công bố danh mục dự án và lựa chọn nhà đầu tư. Cụ thể, TP công bố danh
mục dự án và tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư tham gia vào các dự án một
cách công khai, minh bạch, cạnh tranh để có thể lựa chọn được nhà đầu tư có năng
lực tốt nhất, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính và kinh
nghiệm tốt.
Tuy nhiên, việc xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống KCHT giao thông tĩnh
đường bộ của TP lại dàn trải, không đồng bộ, dẫn đến cuộc “chạy đua ngầm” giữa
83
các ban quản lý để có dự án. Nhiều dự án chưa thực chất, hiệu quả KTXH thực tế
đem lại là chưa rõ nét.
2.5.7. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội
Từ những kinh nghiệm về công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ của một số địa phương trong nước, luận án rút ra một số bài học kinh
nghiệm có thể áp dụng cho TP Hà Nội như sau:
- Thứ nhất, về QH, KH: TP cần chú trọng đến công tác xây dựng chỉ đạo, điều
hành QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, vì đây là căn cứ để xây
dựng các dự án đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của TP, cũng là
cơ sở để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ. Trong QH cần đảm bảo hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ và hệ
thống các công trình GTĐB phải tạo thành mạng lưới liên kết hoàn chỉnh. Ngoài ra
khi lập quy hoạch, các vấn đề về môi trường cần được chú trọng hơn.
- Thứ hai, về huy động nguồn vốn đầu tư: TP cần đẩy mạnh việc thực hiện các
CS thu hút hướng tới đa dạng hóa các nguồn vốn vốn đầu tư phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ. Trong đó, đẩy mạnh sự tham gia của khu vực tư nhân thông
qua các hình thức PPP, BOT, BTO,... Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh vai trò của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương cũng là một bài học tốt có thể vận dụng cho việc đầu tư
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội.
- Thứ ba, về hoạt động quản lý dự án đầu tư: TP đẩy mạnh áp dụng mô hình
tổng thầu trong giao- nhận thầu dự án đầu tư xây dựng KCHT giao thông tĩnh
đường bộ. Việc áp dụng mô hình tổng thầu trong giao- nhận dự án đầu tư, đặc biệt
là tổng thầu EPC và tổng thầu chìa khóa trao tay thích ứng với cơ chế thị trường có
tác dụng quan trọng trong việc hạ thấp các chi phí đầu tư xây dựng công trình
KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
- Thứ tư, về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: TP cần thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu của quá trình thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Điều này sẽ giúp giảm
thiểu được tối đa các thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư. Theo đó, TP cần
84
tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương trong triển
khai thực hiện công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư các dự án phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo chế độ báo cáo quy định;
trong đó, phải đánh giá kết quả thực hiện, những tồn tại, hạn chế và đề xuất kiến
nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc. Theo dõi, đôn
đốc (chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu) đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân
dự án. Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong triển khai kế hoạch đầu tư công và thực hiện dự án. Chủ động báo cáo cấp có
thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm để thúc đẩy giải ngân
nâng cao hiệu quả đầu tư. Đặc biệt, cần nâng cao trách nhiệm minh bạch và giải
trình công khai. Các thông tin về dự án đầu tư công phải được công bố công khai,
đầy đủ, kịp thời, và chính xác, gồm trách nhiệm của các bên thực hiện dự án, các tài
liệu về tài chính và quản trị dự án... Phải đảm bảo tiếng nói của người dân phải
được lắng nghe và phản hồi. Cần có cơ chế hiệu lực để người dân truyền đạt ý
nguyện và các ưu tiên tới chính quyền; người dân phải có quyền giám sát, phản ánh,
đòi hỏi,...
- Thứ năm, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. TP cần quy định rõ
ràng hơn về trách nhiệm vật chất của những người đứng đầu cơ quan chính quyền
Nhà nước mỗi cấp trước kết quả quản lý đầu tư công các dự án phát triển KCHT
85
giao thông tĩnh đường bộ của cấp đó.
Kết luận chương 2
Chương 2 của luận án đã nghiên cứu tổng quan về hệ thống KCHT giao thông
tĩnh đường bộ tại các đô thị. Khái quát cơ sở lý luận QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị như: Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc, bộ
máy, nội dung, các tiêu chí đánh giá. Những vấn đề lý luận này đều được kế thừa và
phát triển từ những kết quả nghiên cứu đã có của các tác giả, cộng với việc nghiên
cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Luận án cũng đã phân tích
được ảnh hưởng của 02 nhóm nhân tố đến QLNN về phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ tại các đô thị. Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia và địa
phương trong nước, từ đó rút ra cho TP Hà Nội trong công tác QLNN về phát triển
86
KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội đến phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cũng là kinh
đô của hầu hết các vương triều phong kiến tại Việt Nam trước đây. Do đó, lịch sử
Hà Nội gắn liền với sự thăng trầm của lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ. Hà Nội là
TP trực thuộc trung ương có diện tích lớn nhất cả nước từ khi tỉnh Hà Tây sáp nhập
vào, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với hơn 8 triệu người
(năm 2019), tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực
tế của TP này năm 2019 là gần 10 triệu người. Mật độ dân số của Hà Nội là 2.398
người/km², mật độ giao thông là 105,2 xe/km² mặt đường. Hiện nay, Hà Nội là một
đô thị loại đặc biệt của Việt Nam.
Nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' độ
kinh Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam,
Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng
Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách TP cảng Hải Phòng 120 km, cách TP Nam Định 87
km tạo thành 03 cực chính của Đồng bằng sông Hồng [36]. Sau đợt mở rộng địa
giới hành chính vào tháng 08 năm 2008, TP có diện tích 3.324,92 km², nằm ở cả hai
bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn.
Hà Nội là một trong năm TP trực thuộc trung ương của Việt Nam, cùng với
TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ. Riêng Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh còn được xếp vào đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt và cũng đồng thời
là đô thị loại đặc biệt, thỏa mãn các tiêu chuẩn như tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
87
trong tổng số lao động trên 90%, quy mô dân số trên 5 triệu, mật độ dân số bình
quân từ 15.000 người/km² trở lên, cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh...
Bảng 3.1: Các đơn vị hành chính trực thuộc TP Hà Nội
Stt Đơn vị hành chính
Diện tích (km2) 307,80 9,21 45,32 12,32 9,95 49,64 10,26 5,29 40,32 59,82 32,19 24,39 9,09 117,43 117,43 Đơn vị hành chính 166 phường 14 phường 13 phường 8 phường 21 phường 17 phường 18 phường 18 phường 14 phường 14 phường 10 phường 8 phường 11 phường 9 phường, 6 xã 9 phường, 6 xã
2.947,97 21 thị trấn, 377 xã
Dân số năm 2017 (người) 3.492.500 247.100 333.300 266.800 420.900 352.000 318.000 160.600 411.500 291.900 236.700 168.300 285.400 150.300 150.300 4.129.300 282.600 330.000 162.900 381.500 277.600 229.400 226.800 194.400 211.100 182.300 188.000 340.700 207.500 205.200 256.800 247.700 204.800 423,0 237,38 78,0 185,62 116,71 84,93 142,46 226,25 171,1 118,63 151,13 304,76 202,05 123,87 63,49 130,41 188,18 I Quận 1 Ba Đình 2 Bắc Từ Liêm 3 Cầu Giấy 4 Đống Đa 5 Hà Đông 6 Hai Bà Trưng 7 Hoàn Kiếm 8 Hoàng Mai 9 Long Biên 10 Nam Từ Liêm 11 Tây Hồ 12 Thanh Xuân II Thị xã 1 Sơn Tây III Huyện 1 Ba Vì 2 Chương Mỹ 3 Đan Phượng 4 Đông Anh 5 Gia Lâm 6 Hoài Đức 7 Mê Linh 8 Mỹ Đức 9 Phú Xuyên 10 Phúc Thọ 11 Quốc Oai 12 Sóc Sơn 13 Thạch Thất 14 Thanh Oai 15 Thanh Trì 16 Thường Tín 17 Ứng Hòa
1 thị trấn, 30 xã 2 thị trấn, 30 xã 1 thị trấn, 15 xã 1 thị trấn, 23 xã 2 thị trấn, 20 xã 1 thị trấn, 19 xã 2 thị trấn, 16 xã 1 thị trấn, 21 xã 2 thị trấn, 25 xã 1 thị trấn, 20 xã 1 thị trấn, 20 xã 1 thị trấn, 25 xã 1 thị trấn, 22 xã 1 thị trấn, 20 xã 1 thị trấn, 15 xã 1 thị trấn, 28 xã 1 thị trấn, 28 xã Nguồn: [10.20,21]
Theo Cục Thống kê Hà Nội (2020), sau những thay đổi về địa giới và hành
88
chính năm 2008, tính đến ngày 11 tháng 2 năm 2020, Hà Nội có 30 đơn vị hành
chính cấp huyện, gồm 12 quận, 17 huyện, 01 thị xã với 579 đơn vị hành chính cấp
xã, gồm 383 xã, 175 phường và 21 thị trấn. Trong tổng dân số của TP, có 55% dân
số sống ở khu vực đô thị và 45% dân số sống ở khu vực nông thôn.
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu kinh tế của TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021
Chỉ tiêu 2015 2017 2019 2020 2021
Stt 1 GRDP (giá hiện hành) (tỷ 586.594 842.896 971.712 1.016.487 1.039.889
đồng) - Dịch vụ - Công nghiệp- xây dựng - Nông, lâm, thuỷ sản 316.761 485.761 622.090 645.570 652.426 243.436 333.197 330.285 348.018 363.857 23.606 26.397 23.938 19.337 22.899
2 Cơ cấu GRDP (giá hiện 100 100 100 100 100
hành) (%) - Dịch vụ - Công nghiệp- xây dựng - Nông lâm thuỷ sản 54,00 41,50 4,50 57,63 39,53 2,84 64,02 33,99 1,99 63,51 34,24 2,25 62,74 34,99 2,27
3 Thu nhập bình quân đầu 3.600 3.765 5.120 5.589 5.420 người/tháng (USD)
4 Vốn đầu tư phát triển (giá 352.685 368.541 383.310 397.025 410.106 hiện hành) (tỷ đồng)
5 Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển 60,12 43,72 39,45 39,06 39,44
146.585 207.628 264.710 284.485 241.896
so với GRDP (%) 6 Thu NSNN (tỷ đồng) 7 Tỷ lệ thu NSNN so với 24,99 24,63 27,24 27,99 23,26 GRDP (%)
8 Tổng kim ngạch xuất nhập 36.845 41.618 46.894 44.834 48.999
11.348 11.542 14.519 25.497 30.076 32.375 17.362 27.472
khẩu (triệu USD) 15.980 - Kim ngạch xuất khẩu - Kim ngạch nhập khẩu 33.019 Nguồn: Niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2015- 2021 và tính toán của tác giả
Kể từ khi sáp nhập (từ 2008 đến hết năm 2021), kinh tế Hà Nội tiếp tục tăng
trưởng với tốc độ cao, gấp 1,5 lần so với tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước.
Trong sự tăng trưởng kinh tế chung của Hà Nội, ở cả 03 ngành kinh tế đều có
những đóng góp đáng kể. Tăng trưởng gắn với phát triển, chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế theo hướng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, tỷ trọng nông
nghiệp giảm dần trong GDP. Ngoài thay đổi về quy mô và tỷ trọng giá trị các ngành
trong cơ cấu kinh tế, mối quan hệ giữa các ngành cũng ngày càng chặt chẽ hơn,
không chỉ trao đổi sản phẩm cuối cùng, mà còn trao đổi, hợp tác ngay trong quá
89
trình sản xuất. Công nghiệp đóng vai trò trung tâm thúc đẩy các ngành cùng phát
triển, dịch vụ là ngành lợi thế gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế thủ đô.
Trong giai đoạn 2015- 2021, tiềm lực kinh tế và kết cấu hạ tầng đô thị của TP
Hà Nội được tăng cường đáng kể và phát triển khá toàn diện. Kinh tế thủ đô luôn có
bước phát triển nanh và duy trì mức tăng trường khá. TP luôn thể hiện vai trò đầu
tàu trong việc phát triển kinh tế, là một trong những TP có đóng góp chính vào tăng
trưởng kinh tế và ngân sách của cả nước. Tổng quy mô GRDP (giá hiện hành) của
TP luôn duy trì vị trí top đầu cả nước trong suốt thời gian qua.
Trong giai đoạn này, chính quyền TP đã ban hành một số cơ chế CS tập trung
vào: (1) Đầu tư phát triển; (2) Thu, chi ngân sách; (3) Cơ chế ủy quyền; (4) Quản lý
đất đai và tài sản công; (5) Sử dụng cán bộ, công chức, viên chức... Bước đầu đã đạt
được một số hiệu quả. Trong đó điển hình có thể kể đến công tác đầu tư phát triển
và thu hút vốn đầu tư phát triển có sự gia tăng rất mạnh mẽ.
3.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội đến phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Như vậy, qua một vài nét chính về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ở TP Hà
Nội hiện nay có thể rút ra những nhận xét như sau:
- Thứ nhất, nhu cầu đối với hệ thống giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP
Hà Nội những năm gần đây liên tục tăng lên do sự gia tăng nhanh chóng của dân cư
(chủ yếu do di dân), tuy nhiên sự phát triển của hệ thống giao thông tĩnh đường bộ
trên địa bàn TP là tương đối chậm chạp, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Điều này đặt ra những thách thức lớn cho công tác QLNN về phát triển hệ thống
KCHT giao thông tĩnh đường bộ của Hà Nội trong hiện tại và tương lai.
- Thứ hai, là thủ đô của đất nước, nên vấn đề đất đai, đặc biệt là khu vực trung
tâm thành phố rất nhạy cảm. Thực tế cho thấy, tỷ lệ đất dành cho giao thông tĩnh
của TP là quá thấp, trong khi đó tốc độ gia tăng đột biến về phương tiện, đặc biệt xe
con cá nhân đang tăng cao. TP hiện nay còn thiếu rất nhiều các điểm đỗ và bãi đỗ
cho các loại xe lớn như xe tải, xe du lịch, các bãi đỗ xe hiện tại chỉ phù hợp với xe
con, xe vận tải nhỏ là chính. Các bến xe vận tải liên tỉnh cũng vậy, thường có quy
90
mô nhỏ, gắn kết hệ thống chợ chính, chưa có bến xe tải đầu mối quy mô lớn.
- Thứ ba, Hà Nội đang phát triển theo xu hướng chùm đô thị, với hạt nhân
trung tâm là khu vực lõi bên trong Vành đai 4 và 5 đô thị vệ tinh xung quanh, cùng
với sự tương hỗ của các đô thị thuộc tỉnh, thành lân cận như Bắc Ninh, Hải Dương,
Thái Nguyên,... Vai trò đô thị trung tâm của Hà Nội được quyết định trước hết bởi
vị trí địa lý kinh tế quan trọng, là nơi có hệ thống giao thông thuận tiện cho sự phát
triển KTXH của chính nó, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các đô thị khác trong
vùng. Hà Nội còn có thế mạnh đặc biệt với cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài,
cảnh cổng mở ra kết nối với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong
bối cảnh đường sắt và đường thủy liên vùng còn nhiều hạn chế, khó khăn, hàng
không và đường bộ đã phát huy mạnh mẽ vai trò chính yếu để đảm bảo cho Hà Nội
giữ vững vị thế trung tâm chính trị, kinh tế, khoa học công nghệ, văn hóa giáo dục;
đồng thời là đầu mối giao thông quan trọng của Vùng Thủ đô, của cả nước và đang
dần vươn tầm ra khu vực. Chính vì vậy mà khả năng thu hút đầu tư vào phát triển
hệ thống hạ tầng KCHT giao thông tĩnh đường bộ của Hà Nội là lớn, chính quyền
TP cần có chính sách hiệu quả để có thể tận dụng được nguồn vốn ngoài ngân sách
cho phát triển hệ thống hạ tầng KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
3.2. Thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa
bàn thành phố Hà Nội
Như giới hạn nghiên cứu đã được xác định từ phần mở đầu luận án, tại nội
dung này luận án sẽ đề cập đến 03 loại công trình thuộc KCHT giao thông tĩnh
đường bộ, bao gồm: Bến xe; Bãi đỗ xe, điểm đỗ xe.
3.2.1. Thực trạng hệ thống bến xe
- Bến xe khách liên tỉnh: Tính đến hết năm 2021 có tổng số 08 bến xe khách
liên tỉnh. Các bến xe chính ở khu vực Hà Nội có quy mô từ 10.000m2 đến trên
30.000m2, các bến xe khách khác có quy mô nhỏ hơn thay đổi trong khoảng từ
100m2 đến trên 1.000m2 (chủ yếu là bến xe huyện, xã). Các bến xe khách liên tỉnh
có tổng diện tích khoảng 17,6 ha bao gồm: bến xe Giáp Bát, Mỹ Đình, Yên Nghĩa,
91
Gia Lâm, Nước Ngầm, Sơn Tây, Trôi, Phùng.
Bảng 3.3: Bến xe khách liên tỉnh trên địa bàn TP Hà Nội (thống kê năm 2021)
Stt Tên bến xe Địa điểm Đơn vị quản lý Diện tích (m2) Công suất (lượt xe) Xếp loại 1 Bến xe Giáp 36.480 1.829 1 Bát
2 Bến xe Mỹ 32.780 1.829 1 Đình
3 Bến xe Yên 69.800 2.382 1 Nghĩa
4 Bến xe Gia 11.827 905 2 Lâm
5 Bến xe Nước Ngầm Quận Hoàng Mai Quận Nam Từ Liêm Quận Hà Đông Quận Long Biên Quận Hoàng Mai 17.867 664 2
6 Bến xe Sơn 5.356 391 3 Tây
7 Bến xe Trôi Tổng công ty vận tải Hà Nội Tổng công ty vận tải Hà Nội Tổng công ty vận tải Hà Nội Tổng công ty vận tải Hà Nội Công ty cổ phần Đầu tư ngành nước và Môi trường Tổng công ty vận tải Hà Nội 718 6
8 1.040 6
Thị xã Sơn Tây Huyện Hoài Đức Huyện Đan Phượng Bến xe Phùng Tổng 175.873 8.631
Nguồn: Sở GTVT Hà Nội, Tổng Công ty vận tải Hà Nội, 2021
- Bến xe khách nội tỉnh: Tính đến hết năm 2021, toàn TP có 30 bến xe nội tỉnh
tại địa bàn các huyện với quy mô nhỏ. Trong đó, có 03 bến xe chính là bến xe Cổ
Đô (huyện Ba Vì), bến xe Đúc Khê (huyện Mỹ Đức), bến xe Thường Tín (huyện
Thường Tín). Ngoài ra, TP còn một số điểm đón trả khách nhỏ lẻ. Các bến xe này
tồn tại từ cũ nên chỉ mang tính chất tạm thời, tập trung chủ yếu ở các huyện Ba Vì,
Mỹ Đức, Phú Xuyên, Sóc Sơn, Thường Tín và Ứng Hòa. Tổng diện tích các bến xe
khách nội tỉnh khoảng 0,65ha.
Với 08 bến xe khách liên tỉnh và 03 bến nội tỉnh hiện nay, về cơ bản đã đáp
ứng nhu cầu đi lại của người dân, tuy nhiên vào những dịp nghỉ lễ, tết vẫn chưa đáp
ứng đủ nhu cầu đi lại của người dân. Một số bến chưa đảm bảo quy mô, tiện nghi,
nằm sau trong nội thành gây cản trở giao thông.
92
- Bến xe tải: Toàn TP có 04 bến xe tải liên tỉnh và 06 bãi đỗ xe tải.
Bảng 3.4: Bến xe tải chính trên địa bàn TP Hà Nội (thống kê năm 2021)
Quận, huyện
Quận Bắc Từ Liêm Huyện Gia Lâm Huyện Thanh Trì Quận Hoàng Mai
Quận Hoàng Mai
Quận Long Biên
Huyện Thanh Trì Huyện Đông Anh
Stt I Bến xe tải 1 2 3 4 II Bãi đỗ xe tải 1 2 3 4 5 6 Tên bến xe Bến xe Xuân Phương Bến xe Yên Viên Bến xe Ngũ Hiệp Bến xe Thanh Trì Bãi xe Tam Trinh Bãi xe Đền Lừ Bãi xe Gia Thụy Bãi xe Long Biên Bãi xe Liên Ninh Bãi xe CĐM Hải Bối Bãi xe Dốc Vân Tổng Diện tích (m2) 57.400 2.900 6.500 41.000 7.000 52.850 1.000 4.600 1.800 1.450 19.000 20.000 5.000 110.250
Nguồn: Sở GTVT Hà Nội, 2021
Nhìn chung, các bến xe tải đã được bố trí theo QH, còn các bãi đỗ xe tải không
có QH, hình thành theo dạng công trình phụ trợ gắn kết với hệ thống chợ đầu mối,
cũng như dạng tự phát tại các khu vực đầu mối giao thông không cố định, sự ổn
định của hệ thống bến xe tải rất thấp, các bãi đỗ xe tải vẫn mang tính tự phát, nằm
sâu trong nội thành gây ùn tắc giao thông.
3.2.2. Thực trạng hệ thống bãi đỗ xe, điểm đỗ xe
Trên địa bàn TP tính đến hết năm 2021 có 1.178 bãi, điểm đỗ xe máy, ô tô có
phép (bãi, điểm đỗ xe ô tô: 553 điểm, bãi, điểm đỗ xe máy: 625 điểm), tổng diện
tích đất dành cho điểm đỗ xe, bãi đỗ xe là 429.269m2. Mạng lưới điểm đỗ xe, bãi đỗ
xe công cộng phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung tại các quận nội thành,
khu vực từ trung tâm TP đến vành đai 2. Mạng lưới điểm đỗ xe, bãi đỗ xe hiện đang
thiếu về số lượng và kém về chất lượng dịch vụ gây khó khăn trong công tác quản
lý, mất mỹ quan đô thị và ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông. Hà Nội với dân
số trên 7,6 triệu người, đang gây ra áp lực rất lớn đối với các cơ quan quản lý
GTVT và chính quyền TP. Trong đó, vấn đề về điểm đỗ, bãi đỗ xe ban ngày, qua
đêm cũng đang là một vấn đề nổi cộm, cần có các biện pháp cấp bách và lâu dài,
93
đảm bảo nhu cầu đỗ xe ngày càng tăng của người dân.
Quỹ đất dành cho điểm đỗ xe, bãi đỗ xe công cộng, có phép được thống kê và
điều tra khảo sát hiện nay chỉ đáp ứng được 8-10% số nhu cầu điểm đỗ. Còn lại trên
90% nhu cầu điểm đỗ được giải quyết bởi: Điểm đỗ xe của chung cư, khu đô thị
(chiếm khoảng 24% tương đương 93,4ha); đỗ xe tại các sân cơ quan, công sở, đỗ tại
nhà riêng (chiếm khoảng 63,5% tương đương 245,3 ha); đỗ ở lòng đường, vỉa hè,
ngõ cụt, sân trường còn diện tích để cho đỗ xe thu phí. Tuy nhiên đỗ xe tại sân các
cơ quan thu phí không được các tổ chức, cơ quan kê khai nên không xác định được
chính xác diện tích bãi đỗ, điểm đỗ (chiếm khoảng 12% tương đương 46,36 ha); đỗ
xe tại các khu đất trống của các dự án chưa khởi công xây dựng (chiếm khoảng
0,5% tương đương 1,9 ha). [64]
Với diện tích khoảng 34,04ha, chiếm 0,11% diện tích đất các quận thì diện
tích các bãi đỗ xe, điểm đỗ xe chỉ đáp ứng được từ 8-10% tổng nhu cầu đỗ xe khu
vực nội thành; 90% còn lại được giải quyết với các điểm đỗ xe khu đô thị, các khu
chung cư, tại sân các cơ quan, trường học, khu đất trống của các dự án, nhà riêng...
Bảng 3.5: Bãi, điểm đỗ xe tại Hà Nội do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên khai thác điểm đỗ xe Hà Nội quản lý (thống kê năm 2021)
Stt Quận, huyện Tên bến Diện tích đỗ trên (m2) Số bến, điểm Sức chứa (xe) Tổng diện tích (m2)
Bến đỗ xây dựng theo QH 0
16.657 Ngọc Khánh
385 28 400
Hè, đường 63 21.190 1.513 21.190 27 15.038 1.034 15.038 26 39.848 1.215 23.173 8.416 8.416 11 2 320 320 2 26.717 4800 11 41.148 1.236 20.248 1 12.993 180
1 Hoàn Kiếm 2 Hai Bà Trưng 3 Ba Đình 4 Đống Đa 5 Tây Hồ 6 Hoàng Mai 7 Cầu Giấy 8 Long Biên 9
Từ Liêm 2 93.000 1.530 93.000
21.917 Kim Ngưu 20.900 Dịch Vọng 12.993 Gia Thuỵ Mỹ Đình 1+2 Nam Thăng Long Hải Bối 1 20.000 160
94
146 27.610 7.681 93.185 20.000 185.425 10 Đông Anh 8 Tổng Nguồn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên khai thác điểm đỗ xe Hà Nội
Tỷ lệ các loại bãi đỗ xe theo quy mô ở từng quận được trình bầy trong bảng
3.5, trong đó phần bãi đỗ ngoài trời và theo khuôn viên được gộp thành nhóm
“khác”. Tỷ lệ của các bãi đỗ vỉa vè và lòng đường là 10- 15%, phần nhu cầu còn lại
do các bãi đỗ trong khuôn viên và công cộng ngoài trời hay tư nhân cung ứng.
Đánh giá theo khu vực (khu vực lõi trung tâm, khu vực đã phát triển, khu vực
đang phát triển), do đặc điểm về SDĐ, mật độ dân cư và nhu cầu giao thông của 03
khu vực khác nhau dẫn đến khả năng cung cấp bãi đỗ và nhu cầu đỗ xe của ba khu
vực cũng có nhiều điểm khác biệt.
Hầu hết các điểm đỗ xe đạp, xe máy đều có diện tích hẹp và quy mô nhỏ, toàn
bộ các điểm trông giữ là tận dụng các vỉa hè, không được xây dựng riêng biệt dành
cho việc trông giữ xe đạp xe máy. Các bãi đỗ xe ô tô chủ yếu là các bãi nhỏ và thiếu
điều kiện cơ sở vật chất, chưa đáp ứng được nhu cầu. Phần lớn diện tích các bãi đỗ
xe này là tận dụng vỉa hè, lòng đường; chỉ có 08 điểm mới được QH và xây dựng
theo đúng tiêu chuẩn như: Bãi đỗ xe Ngọc Khánh, Đền Lừ, Dịch Vọng... Trong đó
chỉ duy nhất điểm đỗ xe Ngọc Khánh, có diện tích 16.000m2, công suất 400 ô tô/
ngày đêm là nằm trong trung tâm. Còn lại hầu hết các điểm đỗ xe ở các cửa vào nội
thành Hà Nội, lượng xe ra vào bãi đỗ xe không nhiều. Điểm đỗ xe có quy mô lớn
nhất là Mỹ Đình (gồm Mỹ Đình 1 rộng 22.000m2 và Mỹ Đình 2 rộng 72.000m2)
nhưng hầu như chỉ dành cho xe buýt hoặc những lúc có sự kiện thể thao lớn tại Sân
vận động Quốc gia Mỹ Đình, 08 bãi đỗ xe hiện nay với tổng diện tích 185.250 m2,
sức chứa: 2830 xe ôtô các loại.
Thiếu bãi đỗ xe vẫn là bài toán của Hà Nội lâu nay, đặc biệt khi mở rộng địa
giới hành chính. Tại các tuyến phố chính, nơi đỗ chủ yếu vẫn là lòng đường có cắm
biển khoanh vùng, chưa có những bãi đỗ quy mô lớn. Nếu bảo đảm đúng tiêu chuẩn
tối thiểu cho một chỗ đỗ xe ô tô theo đúng quy chuẩn tối thiểu cần tới 25m2 đất. Với
tổng diện tích của các bãi đỗ xe hiện nay là là 429.269 m2 (kể cả diện tích đỗ tại
lòng đường vỉa hè), Hà Nội chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu đỗ xe, diện tích các bãi
đỗ xe trên chỉ chiếm 0,45% quỹ đất đô thị. Trong khi đó, theo tiêu chuẩn của một đô
95
thị hiện đại, diện tích dành cho giao thông tĩnh phải chiếm từ 4%-7% quỹ đất. Tuy
nhiên, tại một số tuyến phố để giảm bớt tắc nghẽn giao thông tại một số tuyến phố
nhất là các phố ở trung tâm, TP không cho phép đỗ xe tại một số tuyến, vào cuối
tháng 5/2009 số lượng điểm đỗ xe tại 10 quận nội thành là 963 điểm giao thông tĩnh
với tổng diện tích chỉ 166.023m2.
Mặc dù diện tích đất dành cho giao thông tĩnh của các quận nội thành còn
thấp, nhưng các quận này không còn quỹ đất để mở rộng số lượng và quy mô điểm
đỗ xe. Các văn phòng mới được xây dựng đều có các tầng hầm để xe nhưng sức
chứa cũng không đáng kể. Tại các tòa nhà mới xây dựng tại khu trung tâm, hiện
tượng xe đỗ trên đường gần các tòa nhà luôn xảy ra do các tầng hầm xây dựng tại
đây không đủ công suất. Việc hầm hóa, nâng tầng hay sử dụng hệ thống bãi đỗ xe tự
động của Hà Nội chưa được tiến hành do chi phí xây dựng các dự án trên quá lớn.
Bên cạnh đó, nếu thực hiện được, mức phí tại các điểm đó rất cao, so với mức sống
của người dân sẽ không phù hợp. Biện pháp trước mắt là phải mở rộng các bãi đỗ
xe ở xung quanh các cửa ngõ ra vào TP.
Bảng 3.6: Vị trí bãi đỗ cho các loại phương tiện tại một số quận, huyện của TP
(thống kê năm 2021)
Quận, huyện Vỉa hè Lòng đường Khác Chưa xác định
1 Ba Đình 2 Hoàn Kiếm 3 Hai Bà Trưng 4 Đống Đa 5 Tây Hồ 6 Thanh Xuân 7 Cầu Giấy 8 Hoàng Mai 9 Long Biên 10 Từ Liêm 11 Thanh Trì 12 Sóc Sơn 13 Đông Anh 14 Gia Lâm 5% 7% 6% 6% 5% 4% 5% 4% 2% 1% 2% 3% 2% 1% 67% 65% 66% 64% 70% 64% 63% 66% 53% 64% 65% 68% 63% 67% 19% 20% 21% 21% 18% 27% 25% 24% 37% 25% 23% 21% 27% 26% 9% 9% 6% 9% 8% 5% 7% 6% 8% 10% 11% 7% 8% 6%
Nguồn: Sở GTVT Hà Nội, 2021
Theo QH, tỷ lệ diện tích dành cho đường giao thông phải chiếm từ 15- 20%
96
đất đô thị bao gồm 5- 6% đất đô thị dành cho các bãi đỗ xe tĩnh. Hiện nay tại TP Hà
Nội quỹ đất dành cho giao thông chiếm tỷ lệ rất thấp, trong đó có đất dành cho giao
thông tĩnh. Bên cạnh đó việc sử dụng quỹ đất chưa đúng mục đích cũng góp phần
gây ùn tắc giao thông đặc biệt tại các quận nội thành.
Bãi đỗ xe hiện nay của Hà Nội chủ yếu tận dụng vỉ hè lòng đường, một số nơi
trên vỉ hè cấm để xe đạp xe máy nhưng lại được trông giữ xe tại lòng đường như tại
phố Hàng Bông, Hàng Gai... Tại quận Hoàn Kiếm, làm cho lòng đường đã quá tải
cho các phương tiện hoạt động nay lại phải gánh thêm việc trông giữ xe cho nên
thường xuyên ùn tắc giao thông tại các tuyến phố.
Việc QH, bố trí các công trình giao thông tĩnh hiện nay còn nhiều bất hợp lý,
hầu hết các bãi đỗ xe, giữ xe ô tô tập trung tại khu vực trung tâm TP, dẫn tới tình
trạng một số khu vực tập trung với mật độ cao, ngược lại một số khu vực gần như
trắng về dịch vụ giao thông tĩnh
Xe khác 5%
Xe con, xe máy, xe đạp 15%
Xe buýt 26%
Xe tải 16%
Xe liên tỉnh 38%
Hình 3.1: Cơ cấu bãi đỗ xe theo loại phương tiện tại Hà Nội
Nguồn: [64] và tính toán của tác giả
Phân tích mật độ các công trình giao thông tĩnh dành cho đỗ xe trong khu vực
nội đô cho thấy: Hầu hết các điểm đỗ tập trung ở khu vực phố cổ, các khu vực xung
quanh phố cũ có mật độ tương đối thấp, các khu vực mới phát triển hầu như rơi vào
tình trạng “trắng” bãi đỗ xe. Trên các đường vành đai chưa đảm bảo về mật độ và
quy mô, đặc biệt trên vành đai II và III của TP chỉ có một số bãi đỗ xe tải như Trần
Quang Khải, Trần Khánh Dư, Láng Thượng.... tuy nhiên số lượng còn quá ít, đồng
97
thời cơ sở hạ tầng nghèo nàn, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu.
3.2.3. Đánh giá chung về hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ
- Thứ nhất, về quỹ đất: Hiện nay hệ thống các bãi đỗ xe của Hà Nội vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu đỗ xe của TP, tại TP có 135 điểm đỗ xe nhưng chỉ có một số
điểm được đầu tư tương đối hiện đại và đồng bộ, còn lại là những bãi đỗ xe nhỏ,
không đủ tiêu chuẩn, chủ yếu tận dụng vỉa hè lòng đường, phần lớn các bãi đỗ xe
này sức chứa hạn chế.
Tỷ lệ quỹ đất dành cho hệ thống giao thông tĩnh chỉ chiếm dưới 1% (hay
khoảng 0,01 đến 0,04 m2/người) như vậy hệ thống giao thông tĩnh mới chỉ đáp ứng
được 10% yêu cầu, 90% nhu cầu còn lại được đáp ứng tại những nơi không đúng
chức năng như vỉa hè, lòng đường, vườn hoa. Tuy nhiên trên thực tế lại có rất nhiều
diện tích đất dành cho giao thông đang sử dụng sai mục đích, nhiều tuyến đường
nội thành, ven nội và ngoại thành bị chiếm dụng phục vụ các mục đích khác làm
giảm năng lực của các tuyến đường. Sự chiếm dụng các tuyến đường chủ yếu là do
các hoạt động kinh doanh thương mại, vì thế ô tô và xe máy thường lấn chiếm
đường đi của người đi bộ.
- Thứ hai, số lượng hệ thống KCHT giao thông tĩnh:
Bến xe khách được quản lý chính thức chỉ phục vụ được khoảng 60% nhu cầu,
còn lại 40% sử dụng những bến không chính thức phân bố trên toàn TP. Các bến xe
tải liên tỉnh quy mô nhỏ, thường gắn kết với hệ thống chợ chính, chưa có các bến xe
tải đầu mối đây sẽ là trung tâm trung chuyển giữa vận tải liên tỉnh và vận tải nội đô.
Số lượng điểm đỗ xe do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên khai
thác điểm đỗ xe Hà Nội quản lý là 262 điểm, với tổng diện tích là 24.846,2 m2,
ngoài ra các điểm, bãi đỗ xe chưa được quản lý rất lớn với tổng diện tích trên
1.247.000 m2. Nhưng nhìn chung hiện nay vẫn thiếu nhiều điểm, bến và bãi đỗ xe
chính thức có vị trí và khuôn viên xác định, có đủ diện tích và các công trình phụ
trợ. Việc quản lý của Nhà nước về các điểm, bến và bãi đỗ xe còn hạn chế, các điểm
không chính thức, không quản lý được chiếm tỷ trọng cao.
- Thứ ba, bố trí hệ thống giao thông tĩnh:
+ Hệ thống bến xe hiện nay còn bất cập về vị trí: Có những bến có vị trí phù
98
hợp thì công suất khai thác thấp (bến xe Giáp Bát), có bến có công suất khai thác
cao thì lại không phù hợp về vị trí (bến xe Gia Lâm), điều đó tác động xấu tới hoạt
động giao thông chung của đô thị như an toàn giao thông, trật tự, môi trường...
Hệ thống điểm đỗ xe phân bố chưa hợp lý, khu vực có nhu cầu đỗ xe cao như
quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa thì còn ít; quận Hoàn Kiếm, Hai Bà
Trưng với mật độ phương tiện giao thông chiếm tới 60% toàn TP nhưng diện tích
đỗ xe của quận Hoàn Kiếm chỉ có 8%, quận Hai Bà Trưng 14%, trong khi đó, ở khu
vực ngoại thành có nhiều bến đỗ xe diện tích lớn như Mỹ Đình, Hải Bối thì lượng
xe vào đỗ lại không nhiều. Nội thành tập trung rất nhiều các cơ quan hành chính,
các trường đại học, cao đẳng, các trường trung học phổ thông và các bệnh viện.
Hàng ngày có một lượng lớn hành khách đi vào nội thành để học tập và làm việc,
bên cạch đó quanh các trường học (mẫu giáo, tiểu học và trung học phổ thông) khi
vào lớp, tan học xe đưa đón chiếm lòng đường rất phổ biến, gây ùn tắc giao thông.
+ Việc bố trí hệ thống các điểm đỗ xe chưa phù hợp về mật độ và khoảng
cách, xây dựng luôn chạy theo nhu cầu, ngay cả trong việc xác định vị trí và quy mô
quỹ đất. Vị trí đỗ xe ô tô hầu hết chiếm dụng mặt đường trên các phố có mật độ
giao thông thấp, các ngõ hẹp... đã cản trở giao thông trên đường.
+ Hệ thống các bãi và điểm đỗ khu vực ngoại vi được QH và xây dựng gắn kết
với tổ chức giao thông đô thị hầu như chưa có. Đây là hạn chế lớn cho công tác
phân bố vận tải, tổ chức giao thông theo không gian và thời gian.
Theo mục tiêu QH, giao thông tĩnh phải được đảm bảo đồng bộ giữa với hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tạo khả năng khai thác tối đa chức năng và thế mạnh
của mỗi công trình giao thông tĩnh. Tuy nhiên các hạng mục tối thiểu đã được xây
dựng nhưng đang bị xuống cấp. Điều đó làm giảm hiệu quả, thậm chí gây cản trở
cho các công tác tổ chức giao thông bên trong và ngoài bến bãi.
Chưa có một QH tổng thể, bố trí, xây dựng các điểm, bến, bãi đỗ xe ngắn hạn
và dài hạn. Hệ thống các bến, bãi, điểm đỗ xe vẫn chưa được quản lý thống nhất,
đặc biệt là các bến xe tải liên tỉnh. Hiện có nhiều đơn vị và cả tư nhân tham gia
trong lĩnh vực kinh doanh các điểm, bến, bãi đỗ xe song việc QLNN lại rất hạn chế,
chỉ kiểm soát được từ 40-50% trong vận tải hành khách, 20% trong vận tải hàng hóa
99
và 15% trong cung ứng dịch vụ đỗ. [77]
3.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ
3.3.1.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ
Công tác QH phát triển KCHT giao thông đô thị trong đó có hệ thống KCHT
giao thông tĩnh đường bộ có vai trò to lớn trong phát triển KTXH của TP Hà Nội.
- Cơ quan thực hiện xây dựng QH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ:
Chủ trì xây dựng QH là Sở GTVT TP. Các cơ quan phối hợp là các Sở (Sở Xây
dựng, Sở Quy hoạch- Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư), UBND các quận, huyện
của TP.
- Các mục tiêu cần đạt được đặt ra cho công tác QH phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ cụ thể như sau:
+ Làm cơ sở để quản lý và lập KH đầu tư xây dựng hệ thống các bến xe, bãi
đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng trên địa bàn TP.
+ Giải quyết nhu cầu về đỗ xe trên địa bàn TP đồng thời khai thác có hiệu quả
quỹ đất xây dựng bến bãi đỗ xe trước mắt và lâu dài.
+ Đóng góp và hỗ trợ vào việc thực hiện các chủ trương, CS KH và các dự án
cụ thể của TP trong việc lập lại trật tự an toàn giao thông, xây dựng Thủ đô văn
minh, xanh, sạch, đẹp.
+ Trên cơ sở nhận thức và những việc làm cụ thể từng bước xây dựng KCHT
giao thông tĩnh đường bộ, phát huy tối đa mọi nguồn lực, đẩy mạnh thu hút đầu tư,
hỗ trợ đầu tư để phát triển các hạng mục theo QH, đáp ứng yêu cầu hợp tác phát
triển kinh tế nội tuyến và hợp tác phát triển kinh tế đối ngoại trên tuyến hành lang
kinh tế.
+ Tận dụng tối đa những lợi thế, giảm thiểu những thách thức đặt ra với TP
trong quá trình phát triển KTXH nói chung và phát triển KCHT giao thông tĩnh
100
đường bộ nói riêng, chủ động triển khai các giải pháp, KH cụ thể để phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ của TP theo lộ trình thời gian thích hợp phù hợp
với sự phát triển chung của TP, bảo đảm các yếu tố cần thiết cho sự phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ và các hoạt động GTĐB cụ thể theo định hướng
tăng trưởng chung của QH phát triển KCHT giao thông đô thị.
+ Trên cơ sở QH và các điều kiện thực tế, khả năng phát triển của TP, xây
dựng KH phát triển định hướng KCHT giao thông tĩnh đường bộ đến 2030, định
hướng đến năm 2050 theo từng khoảng thời gian, đồng thời bổ sung một số hạng
mục để đảm bảo yếu tố phát triển động bộ mặt bằng phát triển trên địa bàn TP.
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của TP trong việc
tích cực, chủ động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của TP theo QH; Xác
định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng cấp, ngành của TP để đẩy mạnh thu
hút đầu tư, từng bước phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
+ Cụ thể hoá một bước các định hướng phát triển mạng lưới KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP.
+ Xác định được các chỉ tiêu cơ bản của mạng lưới KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn đã ban hành.
+ Bước đầu tạo điều kiện giải quyết ách tắc giao thông của TP.
+ Làm cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương thực hiện tốt công tác quản
lý xây dựng phát triển đô thị cũng như phát triển KTXH của địa phương.
- Những nguyên tắc chung của QH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ:
+ Mạng lưới KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP phải được thiết
kế theo QH tổng thể của TP và các QH chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
+ Bổ sung, cập nhật các QH chi tiết, trên cơ sở đó điều chỉnh cục bộ một số
công trình giao thông tĩnh đường bộ cho phù hợp với cơ cấu chức năng SDĐ, đồng
thời đảm bảo mật độ mạng lưới KCHT giao thông tĩnh đường bộ, tỷ trọng SDĐ
theo quy chuẩn xây dựng đã được ban hành.
+ Đảm bảo đáp ứng được nhu cầu phát triển mạng lưới GTĐB trên địa bàn TP.
101
- Nội dung của QH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ:
+ Trước năm 2019, QH phát triển KCHT hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ
xe của TP Hà Nội được xây dựng tại Quyết định số 165/2003/QĐ-UB ngày
02/12/2003 của UBND TP Hà Nội về việc phê duyệt QH mạng lưới các điểm đỗ xe
và bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn TP đến năm 2020.
+ Từ năm 2019 trở đi, QH được TP xây dựng lại, được thông qua tại Nghị
quyết số 15/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của HĐHD TP Hà Nội thông qua QH bến
xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn TP Hà Nội đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(i) Nội dung của QH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trước năm
2019 (theo Quyết định số 165/2003/QĐ-UB của UBND TP)
Thứ nhất, QH mạng lưới bến xe khách và bến xe tải.
Bảng 3.7: Định hướng QH mạng lưới bến xe khách và bến xe tải đến năm 2020
trên địa bàn TP Hà Nội
Stt Nội dung Số lượng (bến) Diện tích (ha)
- Khu vực phía Bắc sông Hồng - Khu vực phía Nam sông Hồng
1 Bến xe khách liên tỉnh 2 Bến xe tải liên tỉnh - Khu vực phía Bắc sông Hồng - Khu vực phía Nam sông Hồng 6 3 3 9 4 5
28,0 13,5 14,5 66,5 36,0 36,5 Nguồn: [83]
Về bến xe khách liên tỉnh:
Vị trí được bố trí theo luồng hành khách đối ngoại trên cơ sở các trục đường
đối ngoại liên hệ giữa TP với địa phương (tỉnh, vùng, đô thị vệ tinh, v.v...). Bến xe
khách liên tỉnh được bố trí chủ yếu tại khu vực đường vành đai III.
Quy mô được xác định trên cơ sở khối lượng của dòng hành khách phục vụ và
giới hạn phục vụ hiệu qủa khi dùng ô tô vào vận tải hành khách (xe buýt). Tuỳ theo
khối lượng của dòng hành khách, trên cùng một hướng có thể bố trí 2 hoặc 3 bến
xe, cần phải làm luận chứng kinh tế- kỹ thuật tìm hình thức vận tải hiệu quả khác
trước khi tăng số lượng bến trên 1 hướng.
102
+ Khu vực phía Bắc sông Hồng: 3 bến với tổng diện tích 13,5 ha
Bến xe khách phía Đông- Bắc- Bến xe khách Gia Thụy: xây dựng mới, sau
năm 2010 chuyển bến xe khách Gia Lâm tới bãi đỗ xe Gia Thuỵ- Gia Lâm phía Bắc
nút cầu Chui. Bãi đỗ xe Gia Thuỵ chuyển một phần ra bến xe tải Trâu Quỳ, một
phần sang bến xe tải Yên Viên phía Bắc. Quy mô bến xe khách là 5,0 ha và 5 ha
còn lại xây dựng trung tâm dịch vụ kỹ thuật phương tiện phía Bắc.
Bến xe khách phía Bắc- Bến xe khách Đông Anh: Theo QH đã phê duyệt, trên
Quốc lộ (QL)3 phía dưới điểm giao cắt với đường vành đai III phía Bắc khu vực
Đông Anh. Quy mô bến xe là 5,0 ha.
Bến xe khách phía Tây- Bắc- Bến xe khách Tây Đông Anh: xây dựng mới,
ngoài 2010 sẽ đảm nhận một phần của bến xe khách Gia Lâm, bến xe khách Kim
Mã hiện nay. Phục vụ các luồng hành khách theo QL3, QL2 và quy mô của bến xe
3,5 ha.
+ Khu vực phía Nam sông Hồng: 3 bến với tổng diện tích 14,5 ha
Bến xe khách phía Nam- Bến xe khách Thanh Trì: Đề xuất xây dựng mới, đảm
nhận vai trò của bến xe khách Giáp Bát hiện nay, để thuận tiện khai thác QL1A mới và
cũ cũng như thuận tiện trong chuyển tiếp giữa 2 loại hình giao thông đường sắt và
đường bộ (phụ cận khu vực gia đầu mối Thanh Trì). Quy mô của bến xe là 6,0 ha.
Bến xe khách phía Tây Nam- Bến xe khách Hà Đông: xây dựng mới, đảm
nhận vai trò của bến xe Hà Đông và bến xe Thanh Xuân hiện nay. Vị trí bên trong
khu vực ngã tư giữa QL6 với đường vành đai IV, quy mô bến là 5 ha. (Cùng phối
hợp với Thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây để triển khai xây dựng).
Bến xe khách phía Tây Bắc- Bến xe khách Mỹ Đình: Là bến theo điều chỉnh
QH chung đã duyệt đang được triển khai xây dựng. Quy mô bến xe là 3,5 ha.
Về bến xe tải liên tỉnh:
Vị trí được xác định theo các đầu mối tập hợp và trung chuyển hàng hoá, các
luồng hàng hoá đối ngoại. Vị trí bến xe tải liên tỉnh chủ yếu bố trí khu vực vành đai
IV, khu vực ít bị ảnh hưởng bởi hoạt động GTVT hành khách.
Quy mô được xác định trên cơ sở khối lượng của luồng hàng hoá, quy mô,
tính chất của đầu mối hàng hoá cùng với giới hạn phục vụ hiệu quả.
103
+ Khu vực phía Bắc sông Hồng: 4 bến với tổng diện tích 36,0 ha
Bến xe tải phía Đông- Bến xe tải Trâu Quỳ: Tuân thủ bến theo QH chung đã
duyệt, quy mô mở rộng đạt 10 ha, bao gồm 6 ha bến và 4 ha bãi, kho tàng (theo QH
chung đã duyệt 5 ha).
Bến xe tải phía Bắc- Bến xe tải Yên Viên: Dịch chuyển bến theo QH chung đã
duyệt lên phía Bắc, gắn kết với đầu mối đường sắt phía Bắc là Yên Viên và nút giao
thông giữa QL 1A với đường vành đai IV. Quy mô 10 ha gồm 6 ha bến và 4 ha bãi,
kho tàng. Bến theo QH chung là 5 ha sẽ chuyển sang điểm đỗ xe nội thị.
Bến xe tải phía Tây Bắc- Bến xe tải Phủ Lỗ: Đề xuất xây dựng mới, vị trí phía
Bắc đường 18 mới (trên sông Cà Lồ) thuộc góc phía Tây Bắc giữa QL 3 với Ql 18
mới. Quy mô 10 ha gồm 6 ha bến và 4 ha bãi, kho tàng.
Bến xe tải phía Tây-Bắc- Bến xe tải Nam Hồng: Đề xuất xây dựng mới,
phía Bắc khu công nghiệp Bắc Thăng Long, trên đường Bắc Thăng Long- Nội
Bài. Phục vụ luồng hàng theo QL2, QL3, QL18. Quy mô 6 ha: 4,5 ha bến, 1,5 ha
bãi, kho tàng.
+ Khu vực phía Nam sông Hồng: 5 bến với tổng diện tích 36,5ha
Bến xe tải phía Nam- Bến xe tải Ngũ Hiệp: Theo dự án Bãi đỗ xe tải Phía Nam
Thanh Trì đang triển khai xây dựng (thời điểm3/2002). Vị trí ở thôn Việt Yên xã Ngũ
Hiệp huyện Thanh Trì, quy mô đến năm 2020 là 12,5 ha gồm bãi đỗ, kho tàng.
Bến xe tải phía Tây Nam- Bến xe tải Hà Đông: Đề xuất xây dựng mới phục vụ
theo QL6 và đường vành đai IV. Vị trí phía ngoài ngã tư giữa QL6 và đường vành
đai IV, gần ga Hà Đông. Quy mô 6 ha gồm 4,5 ha bến và 1,5 ha bãi, kho tàng.
(Cùng phối hợp với Thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây để triển khai xây dựng).
Bến xe tải phía Tây Bắc- Bến xe tải Xuân Phương: QH chung Thủ đô đã xác
định bến xe thuộc khu vực nút giao cắt giữa đường 70 và QL 32 gồm đề pô xe điện
và 2,4 ha xây dựng bến xe đầu mối, quy mô cần thiết của bến xe tải Xuân Phương
đạt 6 ha, bổ sung khu vực 2 của bến là 3,6 ha thuộc góc phía Tây Bắc của nút giữa
QL 32 với đường 70 và nằm kế phía Tây của Đề pô xe điện. Khu vực 1 của bến là
bến xe đầu mối 2,4 ha.
104
Bến xe tải Thượng Cát: xây dựng mới, bố trí khu vực cảng vật liệu Thượng
Cát, quy mô 3,0 ha.
Bến xe tải Khuyến Lương: xây dựng mới, bố trí khu vực cảng hàng hoá
Khuyến Lương, quy mô 3,0 ha.
Thứ hai, QH bãi đỗ xe và điểm đỗ xe. Tại Quyết định số 165/2003/QĐ-UB
của UBND TP không đưa ra định hướng về QH bãi đỗ xe và điểm đỗ xe, nhưng có
xác định định hướng quỹ đất đỗ xe đến năm 2020.
Bảng 3.8: Định hướng quỹ đất đỗ xe đến năm 2020 trên địa bàn TP Hà Nội
Stt Quận huyện, khu đô thị Diện tích (ha) Diện tích điểm đỗ (ha) Hệ số tầng cao trung bình điểm đỗ
453,3 919,2 1.008,5 309,7 768,0 3.458,7 11,33 22,98 25,21 7,74 19,20 86,46 2,86 1,85 2,55 1,61 2,54
A Khu hạn chế phát triển 1 Quận Hoàn Kiếm 2 Quận Ba Đình 3 Quận Đống Đa 4 3 phường Quận Tây Hồ 5 Bắc đường Minh Khai Q Hai Bà Trưng Cộng A B Khu mở rộng phát triển 1 Khu vực quận Tây Hồ 2 Khu vực Quận Hai Bà Trưng 3 Quận Cầu Giấy
Khu đô thị phía Tây Quận Cầu Giấy
4 Quận Thanh Xuân
Khu đô thị phía Tây Quận Thanh Xuân
998,3 598,0 1.210,0 1.376,0 913,0 750,0 592 2285 8.722,3 29,95 17,94 36,30 41,28 27,39 22,50 17,76 68,55 261,67 0,70 1,84 1,15 0,46 1,43 0,33 0,47 0,48
5 Khu đô thị Nam Quận Hai Bà Trưng 6 Khu Nam Thăng Long Cộng B C Khu phát triển xây dựng mới 1 Đô thị Bắc Thăng Long 2 Đô thị Đông Anh 3 Đô thị Cổ Loa 4 Đô thị Gia Lâm- Sài Đồng Cộng C Tổng cộng (A+ B+C) 3.850,0 1.430,0 3.245,0 4.295,0 12.820,0 25.000,0 134,75 50,05 113,57 150,32 448,69 796,82
0,69 0,62 0,68 0,65 Nguồn: [83]
Trong QH, quỹ đất dành cho KCHT giao thông tĩnh đường bộ của TP Hà Nội
được xác định: Xác định quỹ đất thông qua phương tiện giao thông tại năm tính
105
toán; xác định thông qua chỉ tiêu đất đỗ xe tính theo 01 người dân đô thị
(m2/người); xác định thông qua tỷ lệ đất xây dựng đô thị.
Bảng 3.9: Chỉ tiêu tính toán quy mô điểm đỗ xe và bến bãi đỗ xe
Stt Loại điểm đỗ xe và bến bãi đỗ xe Chỉ tiêu (m2/chỗ) 70 60 45 35 30 25 15 1 Bến xe khách liên tỉnh 2 Bến xe tải liên tỉnh 3 Bãi đỗ xe theo công trình đầu mối 4 Bãi đỗ xe khác 5 Điểm đỗ xe tổng hợp 6 Điểm đỗ xe cao tầng (5 tầng) 7 Điểm đỗ xe con lòng đường Số chỗ max (xe) 500 - 800 1000 400 (2000) 200 - 400 500 600 100
Quy mô (ha) 3,5 - 5,6 6,0 1,8 (9,0) 0,7 - 1,4 1,5 0,4 0,15 Nguồn: [83]
Bảng 3.10: Chỉ tiêu tính toán quỹ đất mạng lưới điểm đỗ xe
Stt Khu vực áp dụng Tỷ lệ theo đất xây dựng đô thị (%) Chỉ tiêu theo dân số (m2/người)
Chuẩn (hợp lý) I Các chỉ tiêu của các đô thị trên thế giới
Mức cao Mức trung bình Mức thấp 5,0 - 6,0 3,0 - 4,0 2,5 - 3,0 5,0 4,0 2,5
II Các chỉ tiêu áp dụng cho Hà Nội 1 Khu vực hạn chế phát triển 2 Khu vực mở rộng phát triển 3 Khu vực phát triển xây mới 4 Khu chung cư cao tầng 2,0 - 2,5 2,5 - 3,0 3,0 - 3,5 4,0 - 5,0 1,5 - 2,5 2,5 - 3,0 4,0 - 5,0 4,0 - 5,0
Nguồn: [83]
Như vậy quỹ đất cho KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại Hà Nội tại các khu
vực hạn chế phát triển QH đặt ra sẽ ngang bằng với tiêu chuẩn đạt được của các đô
thị trên thế giới tại mức thấp; các khu mở rộng phát triển và xây mới đạt mức trung
bình. Tuy nhiên đó mới chỉ là QH trên thực tế quỹ đất hiện tại thấp hơn rất nhiều so
với QH đặt ra (quỹ đất cho KCHT giao thông tĩnh đường bộ chỉ đạt gần 1% so với
quỹ đất của TP).
Kết quả tính toán cụ thể như sau:
- Bến xe tải và bến xe khách liên tỉnh: Bến xe tải và bến xe khách liên tỉnh
thuộc các công trình giao thông đầu mối đường bộ vì vậy quỹ đất của các loại bến
này nằm trong tỷ lệ đất giao thông đầu mối.
106
- Bến xe khách liên tỉnh (28 ha): Bến xe khách liên tỉnh đã được xác định theo
Điều chỉnh quy hoạch chung gồm 4 bến với tổng diện tích 15 ha, bến xe khách liên
tỉnh theo tính toán của đồ án thì cần phải có 6 bến với tổng diện tích 28 ha.
Nhu cầu quỹ đất theo các khu vực:
- Khu vực hạn chế phát triển: Đến năm 2020 dân số 800.000 người, đất xây
dựng đô thị là 3.458,7 ha; quỹ đất xác định theo tỷ lệ hợp lý là 2,5%; tổng diện tích
đất đỗ xe trong khu vực 86,46 ha.
- Khu vực mở rộng phát triển: Đến năm 2020 dân số 700.000 người, đất xây
dựng đô thị là 8.722,7 ha; quỹ đất xác định theo tỷ lệ hợp lý là 3%; tổng diện tích
đất đỗ xe trong khu vực 261,67 ha.
- Khu vực xây đô thị mới: Đến năm 2020 dân số 1.000.000 người, đất xây
dựng đô thị là 12.820,0 ha; quỹ đất xác định theo tỷ lệ hợp lý là 3,5%; tổng diện tích
đất đỗ xe trong khu vực 448,69 ha.
Bảng 3.11: Tổng hợp quỹ đất đỗ xe theo các khu vực đến năm 2020
Khu vực
Stt 1 Khu vực hạn chế phát triển 2 Khu vực mở rộng phát triển 3 Khu vực phát triển xây mới Cộng Diện tích (ha) 86,46 261,67 448,69 796,82
Nguồn: [83]
Với kết quả tính toán trên chỉ để định hướng QH cho phát triển của đô thị Hà
Nội chưa tính toán chính xác được nhu cầu quỹ đất dành cho KCHT giao thông tĩnh
đường bộ thực tế theo số lượng phương tiện trong từng khu vực của thủ đô Hà Nội.
Mặt khác phương pháp tổng hợp trên chỉ tính toán được tổng nhu cầu cho KCHT
giao thông tĩnh đường bộ nhưng chưa xem xét đến khả năng tự bảo quản phương
tiện của các cơ quan, công ty, trường học...
Nhận xét:
Quyết định số 165/2003/QĐ-UB của UBND TP đã nêu rõ vị trí đối với các bãi
đỗ xe tập trung, các bãi đỗ xe tải lớn. Tuy nhiên, ngoại trừ các bến xe: Giáp Bát, Mỹ
Đình và Yên Nghĩa đã được xây dựng; các bến xe tải Yên Viên, Xuân Phương,
Thanh Trì đã xây dựng một phần, các bến bãi khác chưa được triển khai. Trong giai
107
đoạn từ năm 2003 đến năm 2017, trong số 78 dự án bến, bãi đỗ xe được UBND TP
chấp thuận chủ trương đầu tư bằng nguồn vốn xã hội hóa thì 18 dự án được đưa vào
hoạt động; 60 dự án đang chuẩn bị đầu tư, đền bù GPMB và đang thi công. 15 dự án
đang lập quy hoạch chi tiết. Bến xe khách phía Tây Nam (quận Hà Đông) đã được
dỡ bỏ, trong khi các bến xe khách: Gia Lâm, Gia Thụy, Tây Đông Anh, Trâu Quỳ,
Nam Hồng, Phù Lỗ, Khuyến Lương... đều chưa được xây dựng.
Hiện nay, trên địa bàn TP diện tích đất dành cho giao thông tĩnh và các điểm,
bãi đỗ xe công cộng mới chỉ đáp ứng được 8-10% nhu cầu, còn lại 90-92% số
phương tiện đang đỗ tại các điểm đỗ xe của chung cư, khu đô thị, sân cơ quan, công
sở, lòng đường, sân trường, bệnh viện, hoặc tại các khu đất trống chờ dự án.... Việc
phát triển quỹ đất dành cho bãi đỗ xe trong thời gian qua tại khu vực các quận nội
thành còn thấp, chưa thu hút được các nhà đầu tư, đặc biệt đối với các bãi đỗ xe
ngầm, cao tầng. Nguyên nhân là quy hoạch mới chỉ mang tính định hướng và thiếu
chi tiết. Khi nhà đầu tư vào triển khai phải thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng,
hoặc quy hoạch chi tiết. Ngoài ra, một số dự án đã biến tướng, trở thành các nhà
hàng, trung tâm thương mại... gây bức xúc dư luận.
(ii) Nội dung của QH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trước sau 2019
Trước tình hình thực hiện QH gặp nhiều khó khăn, UBND TP Hà Nội đã chỉ
đạo Sở GT-VT xây dựng Đồ án QH bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm
dừng nghỉ trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đồ án
này đã được HĐND TP phê duyệt (tháng 12/2018).
Hiện nay, QH này chưa được UBND TP thực hiện công bố, công khai, thông
tin về quy hoạch còn chưa đầy đủ như sau:
+ Mạng lưới bến xe khách liên tỉnh: hiện các bến xe hiện có nằm sâu trong
phạm vi đô thị trung tâm tạm thời được giữ lại, tiếp tục khai thác trong giai đoạn
quá độ và chỉ nâng cấp, cải tạo trên cơ sở quy mô hiện có (gồm 4 bến; Gia Lâm, Mỹ
Đình, Giáp Bát, Nước Ngầm).
+ Trong giai đoạn trung hạn xây dựng bến xe khách Yên Sở, quận Hoàng Mai,
diện tích khoảng 3,4 ha để hỗ trợ cho các bến xe hiện có. về lâu dài, sau khi đầu tư
108
hoàn thành Bến xe khách chính phía Nam (khu vực Ngọc Hồi- đường Vành đai 4)
thì các bến xe khách Yên Sở và Nước Ngầm sẽ được đồng thời chuyển đổi chức
năng thành đầu mối trung chuyển vận tải hành khách công cộng kết hợp bãi đỗ xe
(các tuyến xe khách liên tỉnh đang khai thác tại 2 bến xe khách này sẽ được điều
chuyển về Bến xe khách đầu mối tập trung phía Nam).
+ Trong dài hạn, quy hoạch mới 7 bến xe khách liên tỉnh phục vụ đô thị trung
tâm (gồm: Bến xe khách phía Bắc- l0 ha; Bến xe khách Đông Anh- 5,3 ha; Bến xe
khách phía Đông Bắc (bến xe cổ Bi)-10,4 ha; Bến xe khách phía Nam- 10 ha; Bến
xe khách Yên Nghĩa- 7 ha; Bến xe khách phía Tây- 0,5 ha; Bến xe khách phía Tây
Bắc (Phùng)-15 ha).
Tại các đô thị vệ tinh, quy hoạch các bến xe khách theo định hướng quy hoạch
chung các đô thị vệ tinh đã được phê duyệt (gồm: Đô thị vệ tinh Phú Xuyên- 1 bến,
5 ha; Đô thị vệ tinh Xuân Mai- 2 bến, 6 ha; Đô thị vệ tinh Hòa Lạc- 3 bến, 15 ha;
Đô thị vệ tinh Sơn Tây- 4 bến, 10,6 5 ha; Đô thị vệ tinh Sóc Sơn- 3 bến, 7,5 ha).
+ Mạng lưới bến xe tải: Trong phạm vi đô thị trung tâm, quy hoạch 8 bến xe
tải (gồm: Bến xe tải phía Bắc- 15 ha; Bến xe tải phía Đông Bắc (Phủ Lỗ)-10 ha;
Bến xe tải Yên Viên- Yên Thường- 20 ha, có kết hợp với Trung tâm tiếp vận Đông
Bắc 10 ha, tạo thành 1 trung tâm vận tải hàng hóa quy mô 30 ha; Bến xe tải phía
Đông (Cổ Bi)-10 ha; Bến xe tải Khuyến Lương-7 ha; Bến xe tải phía Nam- l0 ha;
Bến xe tải phía Tây Nam (Hà Đông)-10 ha; Bến xe tải Phùng- 10 ha).
Tại các đô thị vệ tinh quy hoạch 4 bến xe tải (gồm: Bến xe tải đô thị vệ tinh
Phú Xuyên- 10 ha; Bến xe tải đô thị vệ tinh Hòa Lạc- 10 ha; Bến xe tải đô thị vệ
tinh Sơn Tây; Bến xe tải đô thị vệ tinh Sóc Sơn- 10 ha).
+ Mạng lưới bãi đỗ xe: Trong phạm vi đô thị trung tâm, quy hoạch 1480 vị trí
bãi đỗ xe công cộng với tổng quy mô diện tích 1197,8 ha. Trong đó có 74 vị trí xây
dựng bãi đỗ xe ngầm (chiếm tỷ lệ 5%- chủ yếu trong khu vực nội đô lịch sử); 450
bãi đỗ xe cao tầng, chiếm tỷ lệ 30,4%) còn lại là các bãi đỗ xe mặt đất.
Vị trí, quy mô diện tích các bãi đỗ xe công cộng được xác định phù hợp với
các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt, đã cập nhật khớp nối
109
thống nhất với các dự án đầu tư đã và đang khai. Tại các khu đất bãi đỗ xe đã xác
định rõ tầng cao, diện tích sàn xây dựng và công suất đỗ xe làm cơ sở để triển khai
lập dự án đầu tư xây dựng các bãi đỗ xe.
Quy hoạch 133 vị trí các bãi đỗ xe buýt và 88 bãi đỗ xe tải trong phạm vi đô
thị trung tâm, tổng diện tích 590,2 ha đáp ứng nhu cầu dừng đỗ, sửa chữa xe buýt,
xe tải.
+ Về đầu tư xây dựng bến xe khách, Hà Nội dự kiến đầu tư 5 dự án bến xe
khách liên tỉnh (gồm các bến: Cổ Bi, Đông Anh, Nội Bài, bến phía Nam và bến Sơn
Tây 1), tổng mức đầu tư dự báo khoảng 2.300 tỷ đồng. Giai đoạn 2025- 2030, đầu
tư các dự án bến xe khách tại các đô thị vệ tinh với 12 dự án (gồm các bến: Phùng,
bến phía Tây, Cam Thượng, Xuân Khanh, Bắc Hòa Lạc, Nam Hòạ Lạc, Xuân Mai,
Miếu Môn, Phú Xuyên, Mai Đình, Tân Minh), tổng diện tích khoảng 57 ha, tổng
mức đầu tư dự báo khoảng 3.254 tỷ đồng.
+ Bến xe tải, dự kiến đầu tư 5 dự án bến xe tải (gồm các bến: Yên Viên, bến
phía Nam, bến cổ Bi phía Đông, bến Khuyến Lương và bến Hà Đông), tổng diện
tích 57 ha, tổng mức đầu tư dự báo khoảng 2.570 tỷ đồng. Đầu tư các dự án bến xe
tải tại các đô thị vệ tinh với 8 dự án (gồm các bến: Phùng, Sơn Tây, Hòa Lạc, Phụng
Hiệp, Phú Xuyên, Sóc Sơn), tổng diện tích khoảng 83 ha, tổng mức đầu tư dự báo
khoảng 3.850 tỷ đồng.
+ Bãi đỗ xe công cộng, dự kiến đầu tư 204 dự án tập trung tại khu vực nội đô,
diện tích đỗ xe khoảng 183,56 ha, tổng mức đầu tư dự báo khoảng 29.872 tỷ đồng
(chủ yếu đầu tư bằng nguồn vốn xã hội hóa). Dự kiến đầu tư các dự án bãi đỗ xe
công cộng chưa đầu tư trong phạm vi đô thị trung tâm với khoảng 1334 dự án, tổng
mức đầu tư dự báo khoảng 232.723 tỷ đồng.
Nhận xét:
Trước mắt, mục tiêu tiêu QH đáp ứng các tiêu chí bền vững, đồng bộ, hiện đại.
QH mới bao trùm toàn bộ địa giới hành chính TP Hà Nội, có xem xét sự tác động,
ảnh hưởng (luồng, tuyến) từ các khu vực lân cận trong Vùng Thủ đô; tập trung cho
khu vực Vành đai 4 trở vào trung tâm thành phố. Tận dụng tối đa các kết quả khảo
110
sát, điều tra thu thập, số liệu của các đồ án QH đã được phê duyệt.
3.3.1.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ
Sau khi các QH phát triển hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe (hệ thống
KCHT giao thông tĩnh đường bộ) được phê duyệt, UBND TP đã thực hiện công bố,
công khai QH theo quy định; Đồng thời, xây dựng KH thực hiện chi tiết hàng
năm theo lộ trình đã xác định, gắn với khả năng cân đối nguồn lực ngân sách của
TP và các nguồn lực xã hội hóa để thực hiện QH.
Bảng 3.12: KH đầu tư phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ
trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021
Chỉ tiêu KH
2015 2017 2019 2020 2021 1 112 2 179 2 205 1 68 0 0
Stt I Bến xe khách 1 Số dự án đầu tư xây dựng mới (dự án) Vốn đầu tư xây dựng mới (tỷ đồng) 2 Số dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng (dự 3 3 2 3 4
án) Vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng (tỷ đồng) 3 Số dự án đầu tư sửa chữa, duy tu (dự án) Vốn đầu tư sửa chữa, duy tu (tỷ đồng)
II Bến xe tải 1 Số dự án đầu tư xây dựng mới (dự án) Vốn đầu tư xây dựng mới (tỷ đồng) 2 Số dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng (dự án) Vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng (tỷ đồng) 3 Số dự án đầu tư sửa chữa, duy tu (dự án) Vốn đầu tư sửa chữa, duy tu (tỷ đồng)
41 4 11 2 72 2 8 2 10 131 141 36 5 15 1 30 3 14 0 0 150 166 30 2 9 1 33 3 16 0 0 134 172 28 2 8 0 0 4 19 0 0 117 142 52 0 0 0 0 3 18 0 0 112 163
III Bến đỗ xe, điểm đỗ xe 1 Số dự án đầu tư xây dựng mới (dự án) Vốn đầu tư xây dựng mới (tỷ đồng) 2 Số dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng (dự 126 174 107 92 130
án) Vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng (tỷ đồng) 3 Số dự án đầu tư sửa chữa, duy tu (dự án) Vốn đầu tư sửa chữa, duy tu (tỷ đồng) 80 15 3 54 19 10 62 22 5
68 91 34 29 9 7 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội, 2021
Bảng 3.12 cho thấy, những con số KH (về dự án và vốn đầu tư) được TP đưa
ra trong các năm 2015 đến 2021 cho phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh
111
đường bộ là tương đối lớn. Tuy nhiên, thực tế triển khai trên thực tế do rất nhiều
nguyên nhân khiến cho KH đầu tư hằng năm đều không đạt được, thậm chí chỉ đạt
được một tỷ lệ rất khiêm tốn so với mục tiêu KH đề ra.
Bảng 3.13: Tỷ lệ thực hiện KH đầu tư phát triển hệ thống KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021
ĐVT: %
So sánh thực hiện với KH
2015 2017 2019 2020 2021
Stt I Bến xe khách 1 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư xây dựng 50,0 50,0 0,0 - 0,0
92,20 92,74 0,0 - 0,0
mới Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư xây dựng mới 2 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư nâng cấp, 100,0 100,0 100,0 100,0 75,0
97,56 94,44 100,0 101,8 75,0 mở rộng Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng
3 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư sửa chữa, 100,0 80,0 100,0 100,0 -
duy tu Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư sửa chữa, duy tu 100,0 96,67 96,67 103,4 -
II Bến xe tải 1 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư xây dựng 0,0 0,0 0,0 - -
0,0 0,0 0,0 - -
mới Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư xây dựng mới 2 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư nâng cấp, 50,0 33,33 33,33 50,0 33,33
37,50 21,43 25,0 47,4 27,78 mở rộng Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng
3 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư sửa chữa, 100,0 - - - -
duy tu Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư sửa chữa, duy tu 96,0 - - - -
III Bến đỗ xe, điểm đỗ xe 1 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư xây dựng 46,56 36,0 41,04 38,46 42,86
43,97 22,29 30,81 35,92 42,94
mới Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư xây dựng mới 2 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư nâng cấp, 31,75 36,78 36,45 40,22 35,38
30,0 59,34 35,48 40,74 27,94 mở rộng Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư nâng cấp, mở rộng
3 Tỷ lệ thực hiện số dự án đầu tư sửa chữa, 73,33 48,28 63,64 57,89 52,94
112
duy tu Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư sửa chữa, duy tu 56,67 47,14 42,0 54,15 45,56 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội, 2021
Như vậy kết quả này cho thấy, chất lượng của KT đầu tư phát triển hệ thống
KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 là
không tốt. Một điểm không tích cực rất cố hữu của công tác xây dựng KT là mặc dù
mục tiêu của KH các năm trước đều đạt được thấp, nhưng cơ quan thực hiện vẫn đặt
mục tiêu rất lớn trong các năm tiếp theo, dù biết khả năng đạt được cũng rất thấp.
3.3.1.3. Thực trạng xây dựng chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ
Để thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ,
UBND TP là cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các
CS có liên quan một cách cụ thể và thiết thực. Các nhóm CS này bao gồm: Nhóm
CS về đất đai; Nhóm CS về vốn; Nhóm CS về con người; và nhóm CS khác.
Bảng 3.14: Thống kê tình hình ban hành CS phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ do UBND TP Hà Nội ban hành trong giai đoạn 2015- 2021
ĐVT: Văn bản
Phân loại 2015 2017 2019 2020 2021
Stt 1 Nhóm CS về đất đai - Các kế hoạch - Các quy định 2 Nhóm CS về vốn - Các kế hoạch - Các quy định 3 Nhóm CS về con người - Các kế hoạch - Các quy định 4 Nhóm CS khác 3 8 2 7 2 4 18 2 10 3 6 2 6 13 3 9 4 11 2 4 12
3 2 10 12 3 4 9 6 2 2 5 4 16 14 Nguồn: Thống kê của tác giả
- Nhóm CS về đất đai, bao gồm: Các kế hoạch; Các quy định (về kiểm kê quỹ
đất; về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác quản lý SDĐ đối với
các dự án; về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất;...)
- Nhóm CS về vốn, bao gồm: Các kế hoạch; Các quy định (về thu hút đầu tư
từ khu vực nhà nước; về thu hút đầu tư ngoài khu vực nhà nước; về quản lý, sử
dụng vốn đầu tư;...)
- Nhóm CS về con người, bao gồm: Các kế hoạch; Các quy định (về đào tạo,
113
bồi dưỡng cán bộ, công chức; về đãi ngộ cán bộ, công chức bộ máy QLNN;...)
- Nhóm CS khác.
Bảng 3.15: Kết quả điều tra xã hội học về hoạt động xây dựng QH, KH, CS
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
Stt Nội dung đánh giá
Mẫu (người) Điểm BQ Đánh giá
I Đánh giá của cán bộ, công chức 1 Đánh giá sự phối hợp của các cơ quan trong xây dựng 204 3,91 Tốt QH, KH, CS
2 Đánh giá chất lượng của QH phát triển KCHT giao 204 3,45 thông tĩnh đường bộ
3 Đánh giá chất lượng của các KH phát triển KCHT 204 3,47 giao thông tĩnh đường bộ hằng năm Trung bình Trung bình
4 Đánh giá sự đầy đủ của các CS phát triển KCHT giao 204 3,92 Tốt thông tĩnh đường bộ
5 Đánh giá sự chi tiết, tính phù hợp của các CS phát 204 3,67 Tốt
171 3,41 Trung bình triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ II Đánh giá của đại diện của các nhà thầu 1 Đánh giá mức độ công khai của chính quyền đối với các QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
2 Đánh giá chất lượng của QH phát triển KCHT giao 171 3,37 thông tĩnh đường bộ
3 Đánh giá chất lượng của các KH phát triển KCHT 171 3,44 giao thông tĩnh đường bộ hằng năm Trung bình Trung bình
4 Đánh giá sự đầy đủ của các CS phát triển KCHT giao 171 3,90 Tốt thông tĩnh đường bộ
5 Đánh giá sự chi tiết, tính phù hợp của các CS phát 3,39 171 triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
Trung bình Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm SPSS
Kết quả điều tra xã hội học cho tại bảng 3.15 cho thấy nhiều phản hồi chưa
tích cực về hoạt động xây dựng QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội. Theo đó, cả nhóm cán bộ, công chức và nhóm đại
diện của các nhà đầu tư đều cho rằng, chất lượng của các QH, KH và CS do UBND
TP Hà Nội ban hành trong giai đoạn 2015- 2021 là chưa thật sự tốt, thể hiện ở mức
114
đánh giá đạt được của các tiêu chí tương ứng đều ở mức trung bình, tức là điểm
bình quân đạt được từ 2,5 đến dưới 3,5 điểm. Bên cạnh đó vẫn có những tiêu chí đạt
được ở mức tốt, bao gồm các tiêu chí về sự phối hợp của các cơ quan trong xây
dựng QH, KH, CS và sự đầy đủ của các CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ. Như vậy trong thời gian tới đây, việc đổi mới phương pháp xây dựng QH, KH,
CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, để đảm bảo chất lượng nội dung của
các QH, KH, CS phù hợp với thực tế là yêu cầu đặt ra đối với UBND TP.
3.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tại TP Hà Nội, những cơ quan, đơn vị được phân công các nhiệm vụ có liên
đới trong công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ bao gồm:
UBND TP, Sở GTVT, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch- Kiến trúc, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước, UBND các quận, huyện, thị xã và UBND các
xã, phường, thị trấn.
Những năm qua, bên cạnh công cụ chủ yếu là hệ thống pháp luật, bộ máy
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội đang
dần thích nghi với những yêu cầu đổi mới mục tiêu và nội dung QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ cả về cơ cấu tổ chức lẫn chức năng, nhiệm vụ. Cơ
chế phối hợp trong vận hành của các cơ quan QLNN đã có nhiều thay đổi đáng ghi
nhận, từng bước nỗ lực tự hoàn thiện theo yêu cầu của môi trường, của đối tượng
quản lý và sự phát triển của khu vực KCHT giao thông tĩnh đường bộ thay vì thụ
115
động điều chỉnh hoạt động QLNN theo năng lực hạn chế của mình như trước kia.
HĐND, UBND TP
Sở GTVT Sở Tài chính Sở Xây dựng Thanh tra TP Sở QH- Kiến trúc Sở KH và Đầu tư Kho bạc nhà nước TP
UBND quận, huyện, thị xã
Thanh tra cấp huyện Kho bạc nhà nước cấp huyện Phòng Kinh tế và Hạ tầng Phòng Tài chính- KH
UBND xã, phường, thị trấn
Hình 3.2: Cơ cấu bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
trên địa bàn TP Hà Nội
Nguồn: [64] và tìm hiểu của tác giả
Cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
trên địa bàn TP Hà Nội hình thành tương đối rõ, trong đó:
- UBND TP ban hành các CS liên quan đến quản lý đầu tư phát triển và sử
dụng KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
- Sở GTVT thị trực tiếp thực hiện các chương trình, CS quản lý đầu tư phát
triển và sử dụng KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP.
- Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND TP (Sở Tài chính, Sở Xây dựng,
Sở Quy hoạch- Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư) chịu trách nhiệm phối hợp với
Sở GTVT thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Kho bạc nhà nước chịu sự quản lý trực tiếp của UBND TP, phối hợp với các
116
Sở trong việc quản lý nguồn vốn đầu tư cho các công trình
- UBND các cấp huyện và cấp xã trên địa bàn TP có nhiệm vụ chủ yếu trong
quản lý khai thác, sử dụng, bảo vệ KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn do
mình quản lý.
Nhận xét:
Hiện nay, mô hình tổ chức bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội về cơ bản đã được thống nhất, có tính chuyên
môn hóa cao, có cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác
QLNN.
Tuy nhiên, dù các cơ quan, đơn vị đã rất nỗ lực nghiên cứu, tham mưu giúp
HĐND, UBND TP thực hiện chức năng QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ và đạt được những kết quả quan trọng, nhưng mô hình tổ chức bộ máy
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi khối lượng công việc rất lớn. Cụ thể, Sở
GTVT TP đang phải đảm nhiệm từ việc nghiên cứu, xây dựng quy hoạch, KH,
hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách... đến chỉ
đạo triển khai các quy hoạch, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
địa bàn TP.
Khâu chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của một số Sở, và chính quyền
quận, huyện còn nhận thức khác nhau về nội dung QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ, dẫn đến thiếu thống nhất về trách nhiệm. Do quá nhiều cơ
quan, ban ngành thẩm tra nhiều thủ tục khác nhau, chính vì vậy mà không có cơ
quan nào là chủ trì nên xảy ra chậm trễ trong trình tự thủ tục, sai phép về quy chuẩn
tiêu chuẩn, về quy hoạch xây dựng hoặc chưa có phép, vấn đề giám sát tiến độ,
quản lý chất lượng cũng còn nhiều tồn tại, dẫn đến thất thoát, lãng phí. Nhiều cơ
quan chức năng giải quyết hồ sơ xây dựng kéo dài, sợ trách nhiệm, dẫn đến sự chậm
trễ trong tiến độ thực hiện dự án mà vẫn không quy được đầu mối chịu trách nhiệm.
Một số quận, huyện của TP chưa quan tâm chỉ đạo xây dựng quy hoạch, KH
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ ở địa phương; chưa đưa chỉ tiêu phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ vào KH phát triển KTXH hàng năm theo quy
117
định của pháp luật. Một số quận, huyện của TP chưa thực sự quan tâm, quyết liệt
trong triển khai công tác quy hoạch và quản lý phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ. Một số quận, huyện còn biểu hiện dễ dãi trong việc điều chỉnh quy
hoạch, rà soát và cấp phép đầu tư các dự án KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
TP còn chưa thể hiện đúng vai trò quan trọng của mình trong việc theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc và giám sát chủ đầu tư thực hiện đúng tiến độ, tuân thủ pháp luật. Một số
quận, huyện chưa chủ động, tích cực trong một số khâu như bố trí quỹ đất, bố trí quỹ
nhà tạm cư để phục vụ các dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
Bảng 3.16: Kết quả điều tra xã hội học về tổ chức bộ máy QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
Stt Nội dung đánh giá
Mẫu (người) Điểm BQ Đánh giá
I Đánh giá của cán bộ, công chức 1 Đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về phát 204 3,70 Tốt triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
204 3,36 Trung bình
2 Đánh giá cơ chế phối hợp hoạt động của bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ 3 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực bộ máy QLNN 204 3,61 Tốt về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
II Đánh giá của đại diện của các nhà thầu 1 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực bộ máy QLNN 171 3,46 về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ Trung bình
171 3,45 Trung bình 2 Đánh giá sự chính xác, khách quan, công khai, minh bạch của các hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm SPSS
Bảng 3.16 cho thấy, đội ngũ cán bộ, công chức có đánh giá ở mức tốt đối với
cơ cấu tổ chức và chất lượng nguồn nhân lực của bộ máy QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Riêng tiêu chí về cơ chế phối hợp hoạt động của
bộ máy chỉ nhận được đánh giá ở mức trung bình. Tuy nhiên, đánh giá của đại diện
của các nhà thầu về tiêu chí chất lượng nguồn nhân lực bộ máy QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ lại chưa được khả quan, khi mà tiêu chí này chỉ
nhận được đánh giá ở mức trung bình. Đối với tiêu chí đánh giá hoạt động thực tế
118
của đội ngũ nguồn nhân lực bộ máy, tiêu chí này cũng chỉ nhận được phản hồi ở
mức trung bình. Điều đó cho thấy chất lượng nguồn nhân lực bộ máy QLNN về
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội còn tồn tại nhiều
vấn đề.
3.3.3. Thực trạng tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ
3.3.3.1. Thực trạng đảm bảo mặt bằng cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
tĩnh đường bộ
a) Kết quả GPMB cho các dự án phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP
Thu hồi đất, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư- GPMB là một
công việc vô cùng phức tạp, khó khăn chung trong cả nước, mang tính KTXH tổng
hợp. Với Thủ đô Hà Nội, công tác này lại càng phức tạp gấp bội lần. GPMB là khâu
đầu tiên để triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch, có tác
động trực tiếp đến sự nghiệp xây dựng, phát triển Thủ đô theo hướng văn minh hiện
đại và bền vững. Chính vì vậy trong những năm qua, công tác GPMB luôn được
Thành uỷ- HĐND- UBND TP xác định là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và
nhạy cảm, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trước mắt và lâu dài; Thực hiện
thành công công tác GPMB có ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện các nhiệm vụ
phát triển KTXH, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của TP.
Năm 2008, sau khi địa giới hành chính TP Hà Nội được mở rộng theo Nghị
quyết 15/2008/NQ-QH của Quốc hội, với diện tích tự nhiên gấp trên 3,4 lần, số đơn
vị hành chính cấp huyện tăng từ 14 lên 29 quận, huyện, thị xã với 577 xã, phường,
thị trấn, công tác GPMB cho các dự án, trong đó có các dự án phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ của TP tăng cả về số lượng dự án, diện tích đất thu hồi và số
hộ bị thu hồi đất liên quan tới nhiều hộ gia đình. Trên địa bàn TP, cơ chế chính sách
đan xen kế thừa, cũ, mới giữa các địa phương khi hợp nhất (cơ chế của 04 tỉnh,
thành: Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc và Hòa Bình), nhiều vấn đề tồn tại cần phải tập
trung tháo gỡ và tổ chức thực hiện.
Với việc xác định vai trò, vị trí và tính phức tạp, nhạy cảm về thực hiện nhiệm
119
vụ GPMB sau khi mở rộng địa giới Thủ đô, Thành ủy- HĐND- UBND TP đã tập
trung chỉ đạo, giao Ban chỉ đạo GPMB TP chủ trì cùng các Sở, ban, ngành xây dựng,
trình UBND TP ban hành Quyết định pháp quy chung thống nhất về cơ chế CS bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn TP (Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND), đây
là quy định về cơ chế CS được ban hành sớm nhất sau khi hợp nhất Hà Nội.
Đến năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 quy định bổ sung quy hoạch SDĐ, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư. Nghị định này đã bổ sung sửa đổi và quy định mới về một loạt vấn
đề để thực hiện Luật đất đai 2003 sát thực, đồng bộ và đi vào cuộc sống, giải quyết
được nhiều vấn đề bức xúc có liên quan đến GPMB, do các CS mới quy định tại
Nghị định này đã cơ bản đáp ứng quyền lợi chính đáng của người bị thu hồi đất.
Với thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, ngày 29/9/2009 UBND TP Hà Nội đã kịp thời
ban hành ngay Quyết định 108/2009/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (thay thế cho Quyết định 18/2008/QĐ-UBND), có hiệu lực kể từ ngày
01/10/2009 (cùng thời điểm có hiệu lực của Nghị định 69/2009/NĐ-CP) và Hà Nội
là một trong những địa phương đầu tiên trong cả nước thể chế hóa các quy định của
Nghị định 69/2009/NĐ-CP vào tình hình thực tế, góp phần đưa các cơ chế CS mới
của Chính phủ đi vào cuộc sống, đáp ứng được nhiệm vụ GPMB thực hiện các dự
án trọng điểm của Chính phủ, của các Bộ, ngành trên địa bàn và hàng loạt các dự án
chào mừng Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà Nội (năm 2010).
Bảng 3.17: Kết quả GPMB cho các dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021
Chỉ tiêu
Ha Ha 2015 2017 2019 2020 2021 116 113 29,4 32,0 13,4 18,4 120 35,8 18,2 141 78,5 50,7 123 80,4 51,2
ĐVT Stt 1 Số dự án thực hiện trong năm Dự án 2 Diện tích cần GPMB 3 Diện tích đã thực hiện GPMB 4 Tỷ lệ thực hiện GPMB so với % 63,68 64,59 57,50 50,84 45,58 kế hoạch
5 Số tiền bồi thường khi GPMB Tỷ đồng 85,5 32,1 31,5 24,3
86,2 Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội
Kết quả công tác GPMB của TP trong những năm qua đã góp phần quan trọng
120
tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn các thành phần kinh tế ngoài nhà nước vào công
cuộc phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP. Qua đó
góp phần quan trọng vào thành tựu phát triển toàn diện của TP trong những năm
qua.
Tuy nhiên thực tế vẫn cho thấy còn có một số yếu kém trong quá trình thực
hiện GPMB cho phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn
TP, thể hiện qua tỷ lệ thực hiện so với KH có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn
nghiên cứu. Trong đó, một số điểm chính có thể kể đến như sau:
- Lãnh đạo TP có quan điểm không nhất trí với việc định giá đất phù hợp với
giá thị trường, giá đất cần được Nhà nước quản lý chặt chẽ, nguyên nhân của những
bất cập về đất đai không phải do địa phương làm chưa tốt mà do quy định của pháp
luật về đất đai về “giá đất do Nhà nước quy định phải phù hợp với giá đất trên thị
trường“ là không phù hợp với thực tế địa phương. Cách tiếp cận như vậy làm cho
Hà Nội luôn quy định giá đất chỉ bằng khoảng 50- 70% giá đất trên thị trường. Đối
với đất đô thị, yếu tố giá đất bồi thường thiệt hại là nguyên nhân cơ bản dẫn đến
khiếu nại của công dân trong việc chấp hành phương án bồi thường GPMB từ đó
làm chậm tiến độ triển khai các công trình dự án. Còn đối với đất nông nghiệp là tư
liệu sản xuất của nông dân khi bị thu hồi đất với quy mô lớn, người dân sẽ có rất
nhiều những bức xúc như: Họ sẽ sống bằng gì, tương lai con cháu họ sẽ sống ra sao
khi mà đất nông nghiệp- nguồn thu nhập chính nay không còn nữa. Bên cạnh đó các
dự án thường có hình thức hỗ trợ, thông qua hỗ trợ một khoản tiền nhất định, khoản
tiền này phát huy tác dụng khác nhau. Đây là vấn đề rất bức xúc hiện nay bởi nó
không chỉ ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình họ mà còn làm ảnh hưởng tới cả cộng
đồng xã hội. Do vậy việc chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người
dân sau khi bị thu hồi đất dành cho đầu tư các dự án là trách nhiệm của Nhà nước
và của chủ đầu tư.
- Trình độ nhận thức của một số cán bộ trong các cơ quan nhà nước ở các cấp
thực hiện công tác GPMB còn nhiều điểm không thống nhất, gây nhiều khó khăn
cho việc thực hiện GPMB. Đặc biệt trong việc xác định các đối tượng và các điều
121
kiện được bồi thường, hỗ trợ.
- Sự phối hợp của các cấp, ngành, tổ chức, chủ dự án có lúc, có nơi còn chưa
đồng bộ, chặt chẽ, thiếu chuyên sâu dẫn đến kết quả chưa cao trong thực hiện
GPMB; cơ chế phân cấp trách nhiệm nhiều mặt còn chưa rõ và chồng chéo về vai
trò, chức năng nhiệm vụ của các ngành, các cấp trong công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính còn phức tạp.
- Việc chuẩn bị và tổ chức thực hiện GPMB còn gặp phải rất nhiều khó khăn
về: nguồn vốn, tiến độ, bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ thực hiện,...
- Chính sách bồi thường thiệt hại được áp dụng ở mỗi thời điểm khác nhau,
không nhất quán, đặc biệt là giá bồi thường. Cụ thể là người được bồi thường sau
thường được hưởng chế độ bồi thường cao hơn người trước, đây cũng là nguyên
nhân dẫn đến người dân cố tình trì hoãn, gây khó khăn trong công tác bồi thường
GPMB.
- Ngoài ra, ở một số dự án đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi
đất, GPMB, nhưng do vướng khâu quy hoạch hay nguồn vốn hoặc năng lực của chủ
đầu tư nên không được triển khai “Quy hoạch treo hay Dự án treo”, làm ảnh hưởng
chung đến kết quả thực hiện GPMB cho phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP.
b) Kiểm tra, kiểm soát về SDĐ dành cho phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP
Bộ máy kiểm tra, kiểm soát phát triển đô thị (trong đó có đất đô thị) của TP
với sự tham gia của nhiều ngành, lĩnh vực chuyên ngành. UBND các cấp (quận,
huyện, phường, xã) có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát trên địa bàn mình phụ trách
theo các quy định của pháp luật và theo sự phân cấp của cấp trên. Giúp việc cho
UBND TP kiểm tra, kiểm soát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai
là Sở xây dựng, Sở QH- Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở
GTVT,... giúp việc cho UBND TP trong kiểm tra, kiểm soát việc thực thi văn bản
quy phạm pháp luật về đất đai là Thanh tra Nhà nước và lực lượng thanh tra chuyên
122
ngành của một số các Sở có liên quan.
Bảng 3.18: Kết quả kiểm tra, kiểm soát về SDĐ dành cho phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021
Chỉ tiêu
ĐVT Cuộc 2015 2017 2019 2020 2021 26 22 23 20 20
Ha 6,21 7,19 8,30 7,16 8,28
Ha % 4,68 5,25 6,44 5,39 6,67 75,36 73,02 77,59 75,28 80,56
2 2 0 4 1
Stt 1 Số cuộc kiểm tra, kiểm soát 2 Diện tích đất đề nghị thu hồi để dành cho phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ 3 Diện tích đất đã thu hồi 4 Tỷ lệ thu hồi 5 Số cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật về quản lý đất đai cho phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
6 Số tiền xử phạt vi phạm hành 0,182 0,171 0,199 0,306 0,213 chính
7 Số trường hợp tranh chấp, khiếu 102 96 92 128 110 nại, tố cáo về đất đai Tỷ đồng Trường hợp
97 93 91 120 105 Trường hợp 8 Số trường hợp tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đã được xử lý
Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội
Thứ nhất, kiểm tra, kiểm soát việc thực thi quy định pháp luật về đất đai.
Qua kiểm tra, giám sát thực hiện QH KH SDĐ, quỹ đất trên toàn TP, Sở Tài
nguyên và Môi trường TP Hà Nội đề nghị thu hồi hàng chục lô đất trống đã có mặt
bằng sạch với diện tích 16 ha để dành cho phát triển khu bến bãi để xe. Ngoài ra,
qua kiểm tra, kiểm soát có 11 dự án theo QH phát triển quỹ đất dành cho giao thông
tĩnh đường bộ với tổng diện tích 16 ha ký hợp đồng thuê đất với TP đã nhiều năm
nhưng vẫn không triển khai xây dựng. Phần lớn chủ các dự án “ngâm” lâu năm là
các đối tượng chuyển sang đầu tư kinh doanh nhà hàng không thực hiện đúng mục
đích QH dành cho giao thông tĩnh. Từ đó đã gây ra những hạn chế không nhỏ đối
với ách tắc giao thông Hà Nội; có những dự án dù đã được cấp GCN quyền SDĐ để
phát triển giao thông tĩnh, song không thực hiện dự án, không có năng lực tài chính.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật về đất đai của
Hà Nội vẫn còn một số hạn chế nhất định, nhất là việc kiểm tra, kiểm soát việc ban
123
hành văn bản quy pháp pháp luật, cơ chế về đất đô thị riêng của TP. Điều này đã có
ý kiến của các cơ quan chức năng của Trung ương (Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp...), cụ thể:
- Việc UBND TP Hà Nội giao cho Ban quản lý dự án hoặc các Công ty (được
TP giao quản lý và khai thác quỹ đất) ký hợp đồng chuyển nhượng quyền SDĐ cho
các nhà đầu tư là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản
4 điều 5 Luật Đất đai năm 2003 thì Nhà nước thực hiện việc trao quyền SDĐ thông
qua các hình thức là giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền SDĐ và việc giao
đất được thực hiện bằng các quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, không phải bằng việc ký các hợp đồng chuyển nhượng quyền SDĐ đối với
các bên có nhu cầu SDĐ.
- Việc chuyển quyền SDĐ cho các chủ đầu tư, UBND TP quyết định giao đất cho
Công ty Quản lý và Khai thác quỹ đất hoặc Ban quản lý dự án, các công ty có chức
năng khai thác quỹ đất để ký hợp đồng chuyển quyền SDĐ cho các chủ đầu tư mà
UBND TP không giao đất trực tiếp cho chủ đầu tư là chưa đúng với Khoản 4 Điều 37
Luật Đất đai năm 2003, cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích SDĐ, không được phép ủy quyền cho người khác.
- Việc ban hành quy chế đấu giá quyền SDĐ, quy định thời gian công khai
trước khi tiến hành đấu giá là 15 ngày là chưa phù hợp với Quyết định 216/2005
của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra việc thực thi quy định pháp luật về đất đai và xử lý
vi phạm về đất đai.
Về xử lý vi phạm pháp luật đất đai: kết quả 174 cuộc thanh tra, kiểm tra đối
với việc quản lý và SDĐ, các cơ quan chức năng của TP đã xử lý và kiến nghị xử
lý: Thu hồi và kiến nghị thu hồi 15,98 ha đất; buộc lập thủ tục gia hạn thời hạn SDĐ
với diện tích 4,3 ha. Xử lý kỷ luật đối với 01 Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện, 01 nguyên Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền SDĐ huyện, 01 Chủ
tịch UBND phường, 01 Phó Chủ tịch UBND xã và 01 cán bộ địa chính do có hành
vi vi phạm pháp luật trong công tác QLNN về đất đai. Xử phạt vi phạm hành chính
124
đối với 170 tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính với tổng mức phạt là
1.157.400.000 đồng (trong đó: chuyển quyền SDĐ trái phép 907,4 triệu đồng và lấn
chiếm đất 250 triệu đồng). Truy thu tiền SDĐ 2.5 tỷ đồng. Ngoài ra, các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý chủ động chuyển giao cho TP những
diện tích đất không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Các vụ việc, theo thẩm quyền (kể cả TP, quận, huyện) đã giải quyết thấu tình,
đạt lý; kết quả giải quyết 699/729 đơn thuộc thẩm quyền về vi phạm đất đai dành
cho giao thông tĩnh (đạt 98,88%); 972/998 đơn khiếu nại (đạt 97,40%); 19/19 đơn
tố cáo (đạt 100%) và 52/52 đơn đòi lại đất cũ (đạt 100%). Với kết quả công tác tiếp
nhận, thụ lý và giải quyết các vụ, việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn TP đạt kết quả tốt; đảm bảo đúng trình tự, thủ tục từ tiếp nhận, thụ lý đến
giải quyết, tuân thủ quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, giải quyết khiếu nại
tố cáo về đất đai trên địa bàn, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế sau:
- Việc tham mưu, kiểm tra, kiểm soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền của UBND TP còn hạn chế.
- Một số cuộc thanh tra, kiểm tra chưa phát hiện kịp thời và đầy đủ các sai
phạm trong quản lý đất đai (sai đối tượng, trái thẩm quyền, trái QH SDĐ, không có
QH SDĐ được duyệt, tùy tiện chuyển mục đích sử dụng từ đất dành cho giao thông
tĩnh sang đất kinh doanh hoặc nhà ở...), nhiều nhất là tại các phường ven đô. Khi
đoàn thanh tra, kiểm tra sau vào mới phát hiện ra hoặc khi có phản ánh, tố cáo của
người dân mới biết để kiểm tra, xác minh.
- Một số vụ việc phức tạp, nhạy cảm để giải quyết đảm bảo tính pháp lý, hợp
tình, phù hợp với thực tiễn... TP đã phải lấy ý kiến của nhiều ban ngành, của các cơ
quan Trung ương nên đôi khi giải quyết còn chậm về mặt thời gian, gây bức xúc
cho người dân.
- Có trường hợp đã có quyết định giải quyết lần hai (của Bộ Tài nguyên và
Môi trường), theo quy định của Luật khiếu nại là chấm dứt giải quyết khiếu nại,
125
nhưng do người khiếu nại không đồng ý, tiếp tục khiếu nại lên Trung ương. Trường
hợp này Chính phủ chỉ đạo kiểm tra, xem xét giải quyết, dẫn đến vụ việc khiếu nại
không có điểm dừng, thậm chí có một số công dân đã chấm dứt khiếu nại nhưng
thấy việc giải quyết không dứt khoát lại tiếp tục gửi đơn lên Trung ương khiếu nại
tiếp... dẫn đến một số vụ việc tồn đọng, kéo dài, phức tạp gây khó khăn cho việc
thực thi pháp luật của quản lý đất đai của TP.
3.3.3.2. Thực trạng huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ
Trong các năm 2015- 2021, công tác huy động nguồn vốn đầu tư phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ được Sở GTVT TP Hà Nội triển khai trên cơ sở bám
sát kế hoạch vốn đã được phê duyệt. Công tác huy động nguồn vốn cũng phải tuân thủ
hệ thống luật pháp của Nhà nước và tận dụng tối đa các cơ chế đặc thù của thủ đô để
huy động tối đa các nguồn vốn phục vụ cho phát triển KCHT giao thông đô tĩnh đường
bộ cả trong ngắn hạn và dài hạn. Thời gian qua, việc huy động nguồn vốn đầu tư đã
bám sát những quy định về loại hình vốn, cơ chế huy động vốn, tỷ lệ đầu tư từ tổng thu
NSTP cho việc phát triển KCHT giao thông tĩnh trong Luật Thủ đô.
Thông thường, hàng năm, Sở KH và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở GTVT... xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ làm căn cứ để bố trí các nguồn lực đầu tư. Kế hoạch này được lập trên cơ
sở dự báo nhu cầu vốn trung hạn của TP. Điều này sẽ đảm bảo tầm nhìn dài hạn,
tránh sự trùng lặp, chắp vá và tính đến tính cấp thiết của từng công trình, dự án, phù
hợp với các chiến lược, quy hoạch phát triển KTXH, giúp TP chủ động phân bổ và
sử dụng vốn đầu tư hiệu quả. [65], [66], [67], [68]
Tuy nhiên, trên thực tế không phải giai đoạn nào cũng thực hiện đúng nguyên tắc
này. Giai đoạn 2015- 2021, do không có kế hoạch trung và dài hạn nên kế hoạch vốn
đầu tư hàng năm được xây dựng căn cứ vào nguồn vốn ngân sách của Trung ương
phân bổ cho TP và của TP tự có. Nguồn vốn này đã được phân bổ cho từng dự án cụ
thể tuỳ vào nhu cầu và khả năng cung cấp vốn và xây dựng phụ thuộc ý kiến chủ quan
cấp có thẩm quyền. Điều này làm cho kế hoạch vốn từng năm của giai đoạn này thiếu
126
chủ động, không đảm bảo cung cấp đủ vốn cho dự án theo đúng tiến độ.
Bảng 3.19: Kế hoạch huy động nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn vốn
2015 2017 2019 2020 2021 44 100 148 56 100 299 52 100 388 69 100 161 66 100 139
Stt 1 Từ khu vực nhà nước 0 0 0 0 0
- Vốn phân bổ từ NSNN - Vốn trái phiếu địa phương - Vốn vay tín dụng nhà nước - Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước - Vốn vay ODA - Vốn khác
0 31 0 33 0 40 0 29 0 30
2 Từ khu vực ngoài nhà nước 0 0 0 0 0
- Vốn đầu tư thông qua hình thức hợp tác công- tư - Vốn khác 0 0 0 0
0 Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội
Bảng 3.19 cho thấy, theo kế hoạch huy động nguồn vốn đầu tư phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội trong giai đoạn này, thì
nguồn vốn chủ yếu vẫn là từ NSNN, cụ thể là ngân sách của TP; các nguồn vốn còn
lại, đặc biệt là các nguồn vốn từ khu vực ngoài nhà nước đều không được lập kế
hoạch huy động trong giai đoạn 2015- 2021.
Chính vì vậy trong thời gian này, TP chỉ tổ chức thực hiện huy động vốn từ
nguồn NSNN. Cụ thể như sau:
- Nguồn vốn phân bổ từ NSNN (ngân sách TP):
Bao gồm ngân sách TP và ngân sách các quận, huyện, thị xã đầu tư xây dựng các
công trình giao thông tĩnh đường bộ, được phân bổ từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập
trung và một phần trong ngân sách các quận, huyện, thị xã, dựa trên số ngân sách hàng
năm, thu bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương.
Nghị định 123/2004/NĐ-CP ngày 18/05/2004 cho phép trong “trường hợp có
số tăng thu NSTW so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao từ các khoản thu phân
chia giữa Trung ương và TP theo quy định khoản 2 điều 30 Luật NSNN, NSTP Hà
127
Nội được hưởng 30% số tăng thu, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức
thực hiện năm trước, 70% số tăng thu còn lại sẽ được Trung ương xem xét bổ sung
cho TP Hà Nội theo chương trình mục tiêu hoặc dự án đầu tư cụ thể. Tuy nhiên,
nguồn thu này không nhiều.
Bảng 3.20: Kết quả huy động nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021
ĐVT: Tỷ đồng
Stt Nguồn vốn
Tổng số 1 Vốn phân bổ từ NSNN 2 Vốn trái phiếu địa phương 3 Vốn vay tín dụng nhà nước 4 Vốn khác 2015 341 40 100 183 18 2019 120 21 0 85 14 2020 151 26 0 116 9
2021 2017 138 312 28 41 0 100 99 152 19 11 Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội
- Huy động từ việc phát hành trái phiếu địa phương:
Đối tượng được đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu địa phương là một số dự án
quan trọng, thiết yếu, chủ yếu là các bến xe khách liên tỉnh. Nguồn vốn này có xu
hướng ngày càng tăng lên qua các năm và đã đóng vai trò tích cực trong phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021
Theo đó trong KH giai đoạn 2015- 2021, TP đã quyết định sẽ phát hành 1.000
tỷ đồng trái phiếu địa phương dành cho các công trình KCHT giao thông tĩnh đường
bộ, cụ thể, năm 2015 và 2016 sẽ phát hành 100 tỷ đồng mỗi năm, năm 2017, 2018,
2019, 2020 mỗi năm phát hành 150 tỷ đồng, năm 2021 phát hành 200 tỷ đồng.
Mệnh giá trái phiếu sẽ là 100.000 đồng, thời hạn huy động trong 05 năm. Đây là
nguồn vốn lớn để đầu tư vào các dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
trọng điểm nhưng nếu không sử dụng có hiệu quả thì không những không phát huy
tác dụng của nguồn vốn mà còn đem lại khoản nợ của TP.
- Vốn vay tín dụng nhà nước:
Theo Nghị định số 11/2013/NĐ- CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị ngày
14/01/2013 thì UBND cấp tỉnh (TP) được sử dụng các quỹ đầu tư hiện có (bao gồm:
Quỹ đầu tư phát triển địa phương, quỹ phát triển đất, quỹ phát triển hạ tầng, quỹ
128
phát triển nhà ở...) để tạo nguồn kinh phí đầu tư cho các khu vực phát triển đô thị.
Được thành lập từ năm 2004, Quỹ đầu tư phát triển Hà Nội hoạt động như một tổ
chức tài chính Nhà nước của TP. Quỹ Đầu tư phát triển Hà Nội thực hiện 4 chức
năng nhiệm vụ cơ bản gồm: Ủy thác cho vay, cấp phát vốn đầu tư từ nguồn ngân
sách; Đầu tư trực tiếp và cho vay đầu tư các dự án phát triển kết cấu hạ tầng KTXH;
Huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Các dự án giao thông đô
thị hay giao thông tĩnh như xây dựng các bãi đỗ xe cũng nằm trong danh mục được
vay vốn của Quỹ này.
Đối với nguồn vốn vay Quỹ Đầu tư phát triển Hà Nội, để phân bổ chi tiết cho
một số dự án mà theo nguyên tắc lựa chọn những dự án đầu tư thật sự cần thiết và
cấp bách có đủ điều kiện khởi công trong thời gian sớm nhất. Trong đó, tập trung
cân đối cho các dự án đang triển khai, dự án đã có quyết định đầu tư nhưng chưa có
điều kiện bố trí vốn, dự án nằm trong quy hoạch.
Bảng số liệu cho thấy, tỷ trọng nguồn vốn vay tín dụng nhà nước trong tổng
vốn huy động từ khu vực nhà nước cho phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
các năm 2015- 2021 là thấp, điều đó thể hiện sự bao cấp từ NSNN còn lớn, hơn nữa
nguồn vốn này chủ yếu được dùng để hỗ trợ xây dựng các công trình không có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp, mà những dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp như
bến xe, bãi đỗ xe thì chưa được cân đối vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn này,
nhằm lành mạnh hóa nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
- Nguồn vốn khác: Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai thời gian qua cũng
được TP coi là giải pháp đột phá trong việc tạo vốn phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ (ví dụ như việc hoán đổi đất cho công trình hay mô hình đổi đất lấy
hạ tầng hay còn gọi là sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng GTĐB).
Thời gian qua, trên cơ sở khuôn khổ của pháp luật hiện hành, UBND TP Hà Nội đã
có nhiều chủ trương và biện pháp tích cực trong việc khai thác hiệu quả quỹ đất địa
phương tại những nơi có khả năng sinh lợi cao như khu vực trung tâm, dành ngân
sách chi cho việc GPMB, thay đổi hình thức từ giao đất có thu tiền SDĐ theo đơn
giá do Nhà nước ban hành sang giao đất theo hình thức bán đấu giá quyền SDĐ đối
129
với những khu vực có lợi thế thương mại kết hợp một cách linh hoạt với việc giao
đất có thu tiền SDĐ ở các khu vực kém thuận lợi hơn. Tuy nhiên, nguồn lực tài
chính từ đất đai giai đoạn nghiên cứu có nhiều biến động bấp bênh, gây ảnh hưởng
xấu đến công tác GPMB cho các dự án.
Chính sách cho khoản thu này được quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/08/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung QH SDĐ, giao đất, thu hồi
đất, bồi thường và tái định cư. Theo đó, UBND TP Hà Nội được trích từ 30% đến
50% nguồn thu hàng năm từ tiền SDĐ, tiền thuê đất, tiền đấu giá quyền SDĐ để lập
Quỹ phát triển đất. Quỹ phát triển đất được sử dụng vào nhiều mục đích trong đó có
GPMB để phục vụ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
Trên thực tế, nguồn vốn từ đất đai bổ sung vào ngân sách của TP trong giai
đoạn 2015- 2021 nhìn chung không lớn. Tổng vốn từ nguồn này ước tính gần 1.000
tỷ đồng, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng ngân sách. Các khoản này chủ yếu từ thuế
đối với quyền SDĐ, từ cho thuê đất và chuyển nhượng quyền sở hữu bất động sản.
Tuy nhiên, có một nguồn có thể mang lại giá trị rất lớn cho ngân sách TP, đặc
biệt là ngân sách cho đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ vẫn chưa
tận dụng, đó là vốn có được do khai thác các giá trị gia tăng từ đất đai. Khi TP đầu
tư xây dựng hệ thống đường giao thông, giá trị đất đai hai bên đường sẽ tăng lên rất
nhiều, đặc biệt là ở đô thị. Nếu TP tận dụng được nguồn thu này sẽ đem lại cho
ngân sách nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ rất lớn.
3.3.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các dự án xây lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ
Như đã đề cập ở chương 2, tại nội dung này, luận án sẽ không tập trung nghiên
cứu về hoạt động quản lý các dự án, mà chỉ tập trung vào phân tích, đánh giá kết
quả thực hiện các dự án xây lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì hệ thống KCHT giao thông
tĩnh đường bộ thông qua 05 nhóm tiêu chí đánh giá là: chất lượng, tiến độ, hiệu quả
sử dụng vốn, mức độ an toàn lao động, mức độ bảo vệ môi trường của các dự án.
Trong thời gian qua, việc lập dự án đầu tư đối với các dự án phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội thực hiện theo đúng với các quy
130
định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và các quy định riêng của
UBND TP. Ban quản lý dự án thay mặt Sở GTVT Hà Nội lựa chọn các đơn vị tư
vấn có đầy đủ năng lực để tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư; Kiểm tra, giám sát
chặt chẽ kết quả thực hiện công việc của các đơn vị tư vấn; Xem xét đánh giá dự án
đầu tư trên các mặt: Phù hợp với quy hoạch, đáp ứng với các yêu cầu kinh tế, kỹ
thuật trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Trong quy trình thực
hiện các dự án, chủ đầu tư thuê các tổ chức tư vấn để tiến hành lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, lập dự án đầu tư trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hoặc tự thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền.
Sở GTVT TP là đơn vị QLNN chuyên ngành trong lĩnh vực giao thông sẽ tổ
chức chủ trì thẩm định dự án đầu tư, lấy các ý kiến thẩm định của các Sở, Ban,
Ngành liên quan đến dự án để tổng hợp trình UBND TP phê duyệt dự án (nếu dự án
nhóm A và B) hoặc tự phê duyệt (nếu dự án nhóm C) theo phân cấp của TP.
Trong vấn đề đấu thầu, Sở GTVT Hà Nội với chức năng là chủ đầu tư các dự
án xây dựng KCHT giao thông tĩnh đường bộ nên trực tiếp quản lý và điều hành
công tác lựa chọn nhà thầu ở Ban quản lý dự án trực thuộc đối với tất cả các loại
hình dịch vụ tư vấn, xây lắp và các dịch vụ khác phục vụ triển khai dự án đầu tư.
Trong giai đoạn vừa qua, Sở GTVT TP đã quản lý và điều hành công tác đấu thầu
tuân thủ theo các quy định của nhà nước về đấu thầu. Bảo đảm công khai, minh
bạch trong đấu thầu; không vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định của luật đấu
thầu và bảo đảm hiệu quả kinh tế trong đấu thầu, không có hiện tượng khiếu kiện
trong đấu thầu.
a) Đánh giá chất lượng của các dự án
Hệ thống quản lý chất lượng các công trình hạ tầng giao thông đã được Sở
GTVT TP thực hiện đúng với các quy định, hướng dẫn của các Nghị định sau đây:
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/ 2013, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/05/2015 và gần đây là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021
thông qua các bước kiểm tra, giám sát:
- Hệ thống quản lý chất lượng nội bộ của Nhà thầu xây dựng;
131
- Hệ thống quản lý, giám sát chất lượng của các tổ chức tư vấn giám sát;
- Hệ thống kiểm tra, giám sát quản lý chất lượng của Ban quản lý dự án;
- Hệ thống quản lý chất lượng của Chủ đầu tư;
- Công tác kiểm soát, đánh giá chất lượng của cơ quản quản lý nhà nước; Các
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.
Quá trình quản lý chất lượng các dự án xây dựng có sự tham gia của Tư vấn
giám sát: Đơn vị Tư vấn giám sát là Đơn vị Tư vấn độc lập với Đơn vị Tư vấn lập
dự án đầu tư, Tư vấn thiết kế kỹ thuật thi công- Tổng dự toán. Đơn vị này có trách
nhiệm tham gia giám sát quá trình xây dựng công trình theo đúng thiết kế; tham gia
ghi nhật ký công trình, thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện đơn vị thi công
không đúng so với thiết kế được duyệt.
Công tác quản lý chất lượng đầu tiên là quản lý khâu thiết kế. Thiết kế đảm
bảo đúng các tiêu chuẩn, quy định- quy phạm, đảm bảo chất lượng công trình.
Trong quá trình này đã có các giải pháp công trình để giảm thiểu chi phí cho dự án,
không để xảy ra tình trạng thiết kế các kết cấu vượt quá nhiều so với hệ số an toàn
cho phép. Trong quá trình thiết kế một số dự án, Ban Quản lý dự án đã tổ chức thi
tuyển phương án kiến trúc để lựa chọn phương án dựa trên phương pháp so sánh các
chỉ tiêu kinh tế NPV, IRR, B/C của các phương án. Kết quả so chọn còn phải được
Chủ đầu tư (Sở GTVT TP) và đơn vị thẩm tra kiểm tra kỹ lưỡng trước khi trình cấp
Quyết định đầu tư phê duyệt.
Trong quá trình thi công, khi có vướng mắc không thể thi công tiếp theo đúng
thiết kế, như phát hiện thấy các yếu tố bất hợp lý, nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh
hurởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và
hiệu qua đầu tư của dự án... thì cả đơn vị tư vấn giám sát, cán bộ giám sát của chủ
đầu tư và đơn vị thi công lập biên bản đệ trình chủ đầu tư (Sở GTVT TP) xem xét
điều chỉnh thiết kế.
Công tác quản lý chất lượng các dự án KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
địa bàn TP thời gian qua còn chú trọng thực hiện đúng quy trình nghiệm thu:
Nghiệm thu từng công tác cụ thể của từng hạng mục như: hố móng, móng, phần
132
thân hạng mục,... sau đó nghiệm thu tổng thể từng hạng mục khi hoàn thành. Biên
bản nghiệm thu có chữ ký của ba bên: Nhà thầu, tư vấn giám sát, Chủ đầu tư. Khi hoàn
thành toàn bộ công trình nghiệm thu bàn giao, đưa vào sử dụng phải có sự tham gia của
các bên: tư vấn giám sát, đơn vị nhận thầu thi công, ban quản lý dự án, chủ đầu tư...
cùng các tài liệu liên quan như các bản vẽ hoàn công. Quá trình nghiệm thu nếu có xảy
ra sự cố hoặc phát sinh ngoài thiết kế, Sở GTVT TP lập biên bản, tìm nguyên nhân và
đưa ra phương án giải quyết. Chất lượng thi công công trình được giám sát chặt chẽ từ
khâu cung ứng vật liệu, quá trình thi công, thí nghiệm kiểm định để đảm bảo chất
lượng công trình. Khối lượng thi công được các đơn vị xác nhận dưới sự giám sát chặt
chẽ của Ban Quản lý dự án. Đặc biệt là trong quá trình thi công có thể bỏ bớt những
hạng mục công việc do điều kiện thực tế thay đổi.
Bảo hành công trình: Sau khi công trình hoàn thành, đơn vị thi công và các
nhà thầu cung cấp thiết bị thực hiện bảo hành công trình trong thời gian đã thỏa
thuận trong hợp đồng (thông thường là 2 năm) với giá trị tương đương 5% giá trị
hợp đồng. Đơn vị nhận thầu có thể bảo lãnh qua ngân hàng hoặc Ban Quản lý dự án
giữ lại một phần tiền chưa thanh toán. Nhà thầu chỉ được nhận lại tiền sau khi kết
thúc thời gian bảo hành và được Ban Quản lý dự án xác nhận hoàn thành công việc
bảo hành.
Bảng 3.21: Đánh giá chất lượng các công trình KCHT giao thông tĩnh đường
bộ xây dựng trong giai đoạn 2015- 2021 trên địa bàn TP Hà Nội
Stt Tiêu chí ĐVT Giai đoạn 2015- 2021
Công trình 327
Tổng công trình xây dựng hoàn thành trong giai đoạn nghiên cứu (bao gồm cả các công trình xây dựng mới và các công trình cải tạo, duy tu, bảo trì)
1 Công trình đạt tiêu chuẩn về độ an toàn Công trình
Tỷ lệ %
2 Công trình đạt tiêu chuẩn về độ bền vững Công trình
Tỷ lệ
3 Công trình đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật
Tỷ lệ
4 Công trình đạt tiêu chuẩn về mỹ thuật
Tỷ lệ % Công trình % Công trình % 314 96,02 309 94,50 319 97,55 281 85,93
133
Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội
Bảng đánh giá 3.21 cho thấy, tỷ lệ công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ
xây dựng trong giai đoạn 2015- 2021 đạt các tiêu chuẩn về chất lượng là tương đối
cao. Đây là kết quả của việc Sở GTVT TP đã rất sát sao trong công tác quản lý chất
lượng các công trình trong suốt quá trình chuẩn bị, thực hiện dự án, kết thúc,
nghiệm thu hoàn thành dự án và cả trong giai đoạn bảo hành, bảo trì.
Bảng 3.22: Thống kê các trường hợp vi phạm trong thi công các công trình
KCHT giao thông tĩnh đường bộ giai đoạn 2015- 2021 trên địa bàn TP Hà Nội
Chỉ tiêu 2015 2017 2019 2020 2021
Stt 1 Số trường hợp vi phạm các tiêu 14 20 15 23 17 chuẩn trong thi công ĐVT Trường hợp
2 Số hạng công trình, mục công Cái 0 0 0 0 0 trình bắt buộc xây dựng lại
3 Số hạng công trình, mục công Cái 10 11 9 12 9 trình bắt buộc sửa chữa
Đơn vị 19 27 22 28 23
4 Số nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát, kiểm định chất lượng công trình để xảy ra vi phạm các tiêu chuẩn trong thi công
Đơn vị 2 0 0 2 1 5 Số nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát, kiểm định chất lượng công trình bị thay thế
Đơn vị 17 27 22 26 22 6 Số nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát, kiểm định chất lượng công trình bị xử phạt
Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội
Nhìn chung, các dự án xây dựng, cải tạo, duy tu, bảo trì KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội thời gian qua sau khi nghiệm thu đi vào hoạt động
đạt kết quả tốt, chất lượng đảm bảo. Công trình trong quá trình thi công đảm bảo an
toàn cho người lao động và các công trình lân cận.
Tuy nhiên bên cạnh đó, thông qua công tác kiểm tra chất lượng, Sở GTVT TP
đã phát hiện và kịp thời xử lý các hạng mục công trình, công trình kém chất lượng,
không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật tập trung ở một số lỗi sau: Nguồn vật liệu đầu vào
không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật; Các biện pháp thi công không tuân thủ các
quy định kỹ thuật; Thi công không tuân thủ kích thước, số lượng, chiều dày kết cấu;
134
Quản lý chất lượng tại hiện trường không tuân thủ theo các trình tự quy định.
Đối với các công trình, hạng mục công trình không đảm bảo chất lượng khi phát
hiện sẽ kiên quyết bị loại bỏ và yêu cầu xây dựng lại theo đúng các hợp đồng đã ký kết;
Thay thế các nhà thầu thi công, các tổ chức tư vấn giám sát, kiểm định chất lượng công
trình và thậm chí cấm tham gia đấu thầu trên địa bàn TP nếu các vi phạm chất lượng
công trình nghiêm trọng, có yếu tố cấu kết, thông đồng để kiếm lợi.
Bảng 3.23: Kết quả điều tra xã hội học về chất lượng công trình và quản lý
chất lượng công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
Stt Nội dung đánh giá
Mẫu (người) Điểm BQ Đánh giá I Đánh giá của cán bộ, công chức 1 Đánh giá hoạt động lập, thẩm định và phê duyệt dự 204 4,02 Tốt án đầu tư
2 Đánh giá công tác khảo sát xây dựng, thiết kế xây 3,83 Tốt 204 dựng công trình, thi công xây dựng công trình
204 3,74
3 Đánh giá công tác nghiệm thu công trình 4 Đánh giá năng lực của các nhà thầu 204 3,48
5 Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ của 204 3,42 các nhà thầu
Tốt Trung bình Trung bình
II Đánh giá của đại diện của các nhà thầu 1 Đánh giá hoạt động lập, thẩm định và phê duyệt dự 171 3,86 Tốt án đầu tư
2 Đánh giá công tác khảo sát xây dựng, thiết kế xây 171 3,99 Tốt dựng công trình, thi công xây dựng công trình
171 3,61
3 Đánh giá công tác nghiệm thu công trình 4 Đánh giá năng lực của các nhà thầu 171 3,39
5 Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ của 171 3,38 các nhà thầu Tốt Trung bình Trung bình
Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm SPSS
Như vậy nhìn chung, về phía các hoạt động quản lý chất lượng công trình
KCHT giao thông tĩnh đường bộ do cơ quan QLNN thực hiện đều được các đối
tượng tham gia khảo sát đánh giá ở mức tốt với điểm bình quân ở mức khá cao. Còn
các tiêu chí phản ánh năng lực của các nhà thầu nói chung, năng lực của hệ thống
kiểm soát chất lượng nội bộ của các nhà thầu nói riêng đều chỉ nhận được đánh giá
135
chưa thật sự khả quan, ở mức trung bình.
b) Đánh giá tiến độ thực hiện dự án
Tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng KCHT giao thông tĩnh đường bộ
thường được đơn vị tư vấn thiết kế đưa ra trên cơ sở sử dụng sơ đồ Gantt để quản lý
tiến độ của dự án trên cơ sở Bảng tiến độ do tư vấn lập, Ban Quản lý dự án cũng lập
ra sơ đồ Gantt để quản theo dõi tiến độ thực hiện dự án này theo từng giai đoạn đầu
tư, gồm:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm các công việc: Lập Báo cáo đầu tư của dự án,
Lập Quy hoạch dự án và trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Lập Dự án đầu
tư xây dựng công trình và thiết kế cơ sở, trình các cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt: Tiến hành các thủ tục lập kế hoạch vốn đầu tư.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm các công việc: Lập và phê duyệt dự án đầu
tư, thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán, Lập và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, Lập và phê
duyệt Hồ sơ mời thầu các gói thầu; Tổ chức thực hiện công tác đền bù GPMB, Lập
và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán chi tiết; Tiến hành thi công xây
dựng công trình; Thanh quyết toán các hợp đồng với các nhà thầu.
- Giai đoạn kết thúc đầu tư gồm các công việc: Quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành; Thanh quyết toán hợp đồng với nhà thầu; Chuyển giao công trình cho đơn vị
vận hành.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng KCHT giao thông tĩnh đường bộ, giai đoạn
chuẩn bị thường kéo dài và phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan, nhất là khâu trình
các cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt dự án. Phạm vi ảnh hưởng của các
dự án rộng, liên quan đến nhiều cơ quan ban ngành tại TP. Do vậy, quá trình làm
thủ tục cấp phép đầu tư cho dự án thường kéo dài.
Công tác GPMB: được giao cho tổ giải phóng mặt bằng của Ban Quản lý dự
án phụ trách làm việc với địa phương và nhân dân trong khu vực dự án. Quá trình
thống nhất phương án đền bù cũng như phương thức đền bù của dự án diễn ra lâu
nên tiến độ công tác GPMB thường chậm, ảnh hưởng đến việc thi công công trình.
Trong công tác tổ chức đấu thầu: Trong công tác này nhìn chung các gói thầu
đã đạt được tiến độ đề ra. Hầu hết các gói thầu đều tuân thủ đúng trình tự trong luật
136
đấu thầu đề ra và đảm bảo đúng tiến độ.
Tiến độ thi công các hạng mục công trình: Đối với các dự án đầu tư xây dựng
KCHT giao thông tĩnh đường bộ, đa phần Chủ đầu tư (Sở GTVT TP) lựa chọn mô
hình: “chủ nhiệm điều hành dự án” hoặc “chìa khoá trao tay”. Vì vậy, tiến độ của
các hạng mục công trình chưa thực sự được đảm bảo do công tác quản lý, kiểm soát
tiến độ dự án của Sở GTVT TP còn hạn chế.
Bảng 3.24: Đánh giá tiến độ thực hiện các dự án KCHT giao thông tĩnh đường
bộ xây dựng trong giai đoạn 2015- 2021 trên địa bàn TP Hà Nội
Stt Tiêu chí ĐVT Giai đoạn 2015- 2021
Dự án 493
Tổng dự án triển khai thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu (bao gồm cả các công trình xây dựng mới và các công trình cải tạo, duy tu, bảo trì)
1 Dự án thực hiện nhanh hơn tiến độ KH
Tỷ lệ
2 Dự án thực hiện đúng tiến độ KH
Tỷ lệ
3 Dự án thực hiện chậm hơn tiến độ KH
Tỷ lệ Dự án % Dự án % Dự án % 29 5,88 121 24,54 343 69,58
4 Thời gian chậm tiến độ trung bình của 1 dự Tháng 3 án
Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội
Bảng 3.24 cho thấy, phần lớn các dự án đầu tư xây dựng KCHT giao thông
tĩnh đường bộ xây dựng trong giai đoạn 2015- 2021 trên địa bàn TP Hà Nội đều
được thực hiện chậm hơn tiến độ KH.
Ngoài nguyên nhân xuất phát từ mô hình quản lý các dự án như đã đề cập ở
phía trước, còn có một số nguyên nhân khác phải kể đến sau đây:
- Do Ban Quản lý dự án đã lập và theo dõi tiến độ thực hiện chung toàn bộ dự
án nhưng vấn đề theo dõi, cập nhật thông tin những vướng mắc khách quan và cả
chủ quan để điều chỉnh kịp thời đôi khi còn chậm chễ dẫn đến tiến độ một số hạng
mục bị chậm;
- Do Ban Quản lý dự án đã lập tiến độ chung cho toàn dự án và chi tiết đến
từng hạng mục, nhưng chưa chi tiết, cụ thể tới từng công việc, không áp dụng sơ đồ
137
mạng công việc vào công cụ quản lý. Như vậy càng không thấy rõ được việc gắn
trách nhiệm trực tiếp của công việc vào cá nhân, bộ phận quản lý cụ thể nào, do đó
xảy ra tình trạng các cá nhân, các bộ phận chức năng đùn đẩy trách nhiệm cho nhau;
- Cạnh đó còn có những nguyên nhân như: chưa giải phóng được mặt bằng,
thời gian chờ đợi xin cấp giấy phép dài, thời gian đợi phê duyệt bổ sung thiết kế...
Những nguyên nhân này một phần do nhân sự quản lý dự án còn thiếu chuyên
nghiệp, không chủ động giải quyết công việc, không bám sát bộ phận thụ lý hồ sơ
để đẩy nhanh tiến độ dự án, để thời gian chết và chờ đợi các thủ tục quá lâu.
Bảng 3.25: Kết quả điều tra xã hội học về tiến độ thực hiện và quản lý tiến độ
thực hiện các dự án KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
Stt Nội dung đánh giá
Mẫu (người) 204 Điểm BQ 3,99 Đánh giá Tốt
I Đánh giá của cán bộ, công chức 1 Đánh giá KH tiến độ của các dự án 2 Đánh giá công cụ sử dụng trong quản lý tiến độ của 204 4,02 Tốt các dự án
3 Đánh giá hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án 204 3,60 Tốt trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
4 Đánh giá hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án 204 3,35 trong giai đoạn thực hiện đầu tư
5 Đánh giá hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án 3,41 204 trong giai đoạn kết thúc đầu tư
Trung bình Trung bình Tốt 4,01 171
II Đánh giá của đại diện của các nhà thầu 1 Đánh giá KH tiến độ của các dự án 2 Đánh giá công cụ sử dụng trong quản lý tiến độ của 4,18 Tốt 171 các dự án
3 Đánh giá hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án 171 3,54 Tốt trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
4 Đánh giá hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án 171 3,37 trong giai đoạn thực hiện đầu tư
5 Đánh giá hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án 171 3,45 trong giai đoạn kết thúc đầu tư Trung bình Trung bình
Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm SPSS
Bảng 3.25 cho thấy những đánh giá khá tương đồng của các nhóm đối tượng
khảo sát là đội ngũ 104 cán bộ, công chức và 71 đại diện của các nhà thầu. Cụ thể,
họ đều có nhận định tốt về KH tiến độ của các dự án và công cụ sử dụng trong quản
138
lý tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa
bàn TP Hà Nội trong thời gian qua. Bên cạnh đó, các tiêu chí đánh giá về hoạt động
kiểm soát tiến độ của các dự án trong các giai đoạn của chu trình dự án chưa nhận
được phản hồi tích cực. Mặc dù kiểm soát tiến độ của các dự án trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư được đánh giá ở mức tốt, nhưng điều bình quân khá thấp. Trong các
giai đoạn còn lại thì hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án trong giai đoạn thực
hiện đầu tư nhận được phản hồi kém nhất, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ công
tác GPMB được chính quyền và chủ đầu tư thực hiện không tốt.
c) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của dự án
Nhìn chung trong giai đoạn nghiên cứu 2019- 2021, công tác quản lý vốn (chi
phí) của các dự án đầu tư xây dựng KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn
TP Hà Nội được Ban quản lý dự án thực hiện đảm bảo đúng theo quy định pháp
luật, hướng dẫn của UBND TP. Các hoạt động sử dụng vốn (chi phí) tại các dự án
đều được kiểm soát bằng cách theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay đổi so
với KH đã đề ra để có phương án xử lý phần phát sinh đó.
Bên cạnh các tiêu chí về chất lượng công trình, tiến độ thực hiện dự án đều có
thể phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn của các dự án (những vấn đề này đã được
đánh giá ở các nội dung phía trước), thì vấn đề hiệu quả sử dụng vốn còn được đánh
giá thông qua tiêu chí về việc sử dụng vốn theo KH như sau:
Bảng 3.26: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các dự án đầu tư KCHT giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021 thông qua so
sánh việc sử dụng vốn theo KH
Stt Tiêu chí ĐVT Giai đoạn 2015- 2021
Dự án 493
Tổng dự án triển khai thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu (bao gồm cả các công trình xây dựng mới và các công trình cải tạo, duy tu, bảo trì)
1 Dự án sử dụng vốn đúng theo KH
Tỷ lệ
2 Dự án sử dụng vốn vượt KH
Tỷ lệ 117 23,73 376 76,27
Dự án % Dự án % Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội
139
Bảng 3.26 cho thấy, hầu hết các dự án được triển khai trong giai đoạn 2015-
2021 đều sử dụng vốn vượt KH đề ra ban đầu, đây là vấn đề “thường ngày ở huyện”
đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn TP nhiều năm trở lại đây,
trong đó có các dự án giao thông. Điều này bên cạnh một số nguyên nhân khách
quan như vấn đề lạm phát, trượt giá, hay công tác GPMB được thực hiện chưa hiệu
quả, thì nguyên nhân chính còn lại xuất phát từ việc quản lý chi phí của Ban quản lý
dự án, các nhà thầu là chưa tốt.
Cụ thể, chi phí của các dự án được được lập theo các khoản mục bao gồm: chi
phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí thuê tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí đền bù,
chi phí quản lý dự án và chi phí khác, chi phí dự phòng. Các chi phí trên được triển
khai theo tiến độ thực tế phát sinh và được Sở GTVT TP (chủ đầu tư) phê duyệt.
Sau khi hoàn thành công tác thi công xây dựng, Ban Quản lý dự án sẽ thực hiện
công tác quyết toán dự án hoàn thành.
Tuy nhiên thông qua công tác kiểm soát, các cơ quan có thẩm quyền của trung
ương và của TP (bao gồm: Thanh tra Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng; Bộ GTVT;
Thanh tra TP; Kho bạc nhà nước TP) đã chỉ ra nhiều nội dung sai phạm của các nhà
thầu, của chủ đầu tư (Sở GTVT), của Ban quản lý dự án như: thi công không đảm
bảo tiến độ theo hợp đồng ký kết mà lỗi chủ quan do nhà thầu gây ra; sai phạm
trong việc sử dụng chi phí xây dựng công trình không đúng mục đích; nghiệm thu
thanh toán không đúng giá trị khối lượng thực tế, không đúng đơn giá, chủng loại
vật tư; áp dụng định mức, đơn giá cao hơn yêu cầu kỹ thuật cần có...
Bảng 3.27: Thống kê kết quả thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động sử dụng chi
phí của các dự án đầu tư KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà
Nội giai đoạn 2019- 2021
Chỉ tiêu
ĐVT Cuộc
Trường hợp - Tổ chức - Cá nhân
Stt 1 Số cuộc thanh tra, kiểm tra 2 Số sai phạm phát hiện được 3 Kiến nghị thu hồi/ xử lý vốn Tỷ đồng Tỷ đồng 4 Đã thu hồi/ xử lý 40 148 54 94 30,1 29,0 41 172 61 131 38,7 36,2 37 139 48 91 21,8 21,0
140
2015 2017 2019 2020 2021 45 45 164 133 44 32 120 101 26,7 24,0 23,3 25,8 Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội
Nhìn chung, số lượng sai phạm cũng như số lượng vốn đề nghị thu hồi từ
những sai phạm sau thanh, kiểm tra các dự án đầu tư KCHT giao thông tĩnh đường
bộ thời gian qua là tương đối lớn. Các sai phạm chủ yếu là số liệu khảo sát, tính
toán, thiết kế, bản vẽ thi công- dự toán chưa chính xác; lập tiên lượng hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu số liệu còn nhầm lẫn, áp dụng sai định mức, đơn
giá và thực tế nhà thầu thi công còn thiếu,... Bên cạnh đó, sự phối hợp về đầu tư
giữa các tổ chức, các hình thức giám sát còn chưa cao, trình độ của các chủ thể cũng
hạn chế dẫn đến công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát còn nhiều bất cập.
Bảng 3.28: Kết quả điều tra xã hội học về hiệu quả sử dụng vốn và quản lý vốn
(chi phí) các dự án KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
Stt Nội dung đánh giá
Mẫu (người) Điểm BQ Đánh giá
I Đánh giá của cán bộ, công chức 1 Đánh giá sự phù hợp của việc bố trí nguồn vốn của 204 3,65 Tốt các dự án (của Chủ đầu tư)
2 Đánh giá sự hợp lý của quản lý sử dụng nguồn vốn 204 3,26 của các dự án (của Chủ đầu tư) Trung bình
204 3,43 Trung bình 3 Đánh giá việc giám sát sử dụng nguồn vốn tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị thực hiện dự án (của cơ quan QLNN, cơ quan Kho bạc nhà nước)
4 Đánh giá việc thẩm tra quyết toán các dự án (của cơ 204 3,95 Tốt quan QLNN)
5 Đánh giá hiệu quả tiết kiệm nguồn vốn đầu tư của 204 3,18 các dự án
Trung bình
II Đánh giá của đại diện của các nhà thầu 1 Đánh giá sự phù hợp của việc bố trí nguồn vốn của 171 3,80 Tốt các dự án (của Chủ đầu tư)
2 Đánh giá sự hợp lý của quản lý sử dụng nguồn vốn 171 3,55 Tốt của các dự án (của Chủ đầu tư)
171 3,38 Trung bình 3 Đánh giá việc giám sát sử dụng nguồn vốn tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị thực hiện dự án (của cơ quan QLNN, cơ quan Kho bạc nhà nước)
4 Đánh giá việc thẩm tra quyết toán các dự án (của cơ 171 3,87 Tốt quan QLNN)
5 Đánh giá hiệu quả tiết kiệm nguồn vốn đầu tư của 171 3,38 các dự án Trung bình
Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm SPSS
141
Bảng khảo sát 3.28 cho thấy nhiều vấn đề nhận được đánh giá không tích cực
từ phía những đối tượng tham gia khảo sát (bao gồm cả các cán bộ, công chức và
đại diện của các nhà thầu), đó là các vấn đề: quản lý sử dụng nguồn vốn của Chủ
đầu tư, việc giám sát sử dụng nguồn vốn tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị thực
hiện dự án của cơ quan QLNN, cơ quan Kho bạc nhà nước, và hiệu quả tiết kiệm
nguồn vốn đầu tư của các dự án. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có những điểm sáng
trong công tác quản lý vốn (chi phí) các dự án KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
địa bàn TP, đó là những vấn đề nhận được đánh giá ở mức tốt, bao gồm: việc bố trí
nguồn vốn cho các dự án của Chủ đầu tư và việc thẩm tra quyết toán các dự án của
cơ quan QLNN- Sở Tài chính TP.
3.3.3.4. Thực trạng tổ chức khai thác và sử dụng hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ
UBND TP
Sở GTVT UBND quận, huyện, thị xã
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Các đơn vị chức năng thuộc Sở UBND các xã, phường, thị trấn
Tổ quản lý hạ tầng GTĐB
Hình 3.3: Phân cấp quản lý khai thác và sử dụng hệ thống KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
Nguồn: [90] và tìm hiểu của tác giả
Theo phân cấp của UBND TP (áp dụng cho giai đoạn nghiên cứu là Quyết
định số 41/2016/QĐ-UBND ngày 19/09/2016 Ban hành Quy định phân cấp QLNN
một số lĩnh vực hạ tầng, KTXH trên địa bàn TP Hà Nội), đối với công tác tổ chức
khai thác và sử dụng hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP, thì
ngoài các đơn vị chức năng trực thuộc Sở GTVT TP, còn liên quan đến nhiều chủ
142
thể quản lý khác của các quận, huyện, thị xã, gồm: Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng các quận, huyện, thị xã (Dưới Ban này có Tổ quản lý hạ tầng GTĐB), và
Phòng quản lý đô thị các quận, huyện, thị xã; Bên cạnh đó còn có UBND các xã,
phường, thị trấn.
Nhìn chung, không giống với việc quản lý khai thác và sử dụng hệ thống
KCHT giao thông động với sự chồng chéo, phân tán trong quản lý của nhiều chủ
thể, đối với việc quản lý khai thác và sử dụng hệ thống KCHT giao thông tĩnh
đường bộ, thì có ít cơ quan tham gia vào quản lý hơn, do đó, không có nhiều sự
chồng chéo trong hoạt động quản lý khai thác và sử dụng hệ thống KCHT này.
Trong giai đoạn 2015- 2021, các cơ quan QLNN của TP chủ yếu chỉ sử dụng
CS phí sử dụng hạ tầng giao thông tĩnh (do UBND TP xây dựng) để quản lý khai
thác và sử dụng hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
CS này cụ thể như sau:
- CS về mức giá dịch vụ bến xe, giá trông giữ xe trong bến xe:
UBND TP phê duyệt mức giá trần dịch vụ trông giữ xe, giá dịch vụ bến xe, giá
trông giữ xe trong bến xe phù hợp với từng khu vực, quy mô và tính chất (mức độ
hiện đại) của từng dự án nhằm đảm bảo thời gian thu hồi vốn hợp lý và đảm bảo an
sinh xã hội. (Quyết định số 3270/QĐ-UBND ngày 20/07/2012 Phê duyệt giá dịch
vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn TP Hà Nội).
Bảng 3.29: Quy định về giá dịch vụ bến xe đối với đơn vị sự nghiệp có thu
Stt Loại dịch vụ ĐVT
đồng/ghế
đồng/ghế đồng/ghế đồng/ghế
I Tuyến nội tỉnh II Tuyến liên tỉnh 1 Cự ly < 150km 2 Cự ly từ 150km- 300km 3 Cự ly trên 300km III Xe buýt 1 Xe buýt trợ giá đồng/ghế 2 Xe buýt kế cận (không trợ giá) đồng/ghế 1.020 1.275 1.530 2.040 340 425
143
Khung giá Mức giá tổi thiểu Mức giá tối đa 1.380 1.725 2.070 2.760 460 575 Nguồn: [88]
Bảng 3.30: Quy định về giá dịch vụ bến xe đối với doanh nghiệp
Stt Loại dịch vụ ĐVT
Khung giá Mức giá tổi thiểu Mức giá tối đa
đồng/ghế đồng/ghế đồng/ghế đồng/ghế đồng/ghế đồng/ghế đồng/ghế - Cự ly tuyến 0 - 100km - Cự ly tuyến 101 - 150km - Cự ly tuyến 151 - 300 km - Cự ly tuyến 301 - 500km - Cự Iy tuyến 501 - 900km - Cự ly tuyến 901 - 1500km - Trên 1500km 1.800 2.200 3.300 3.500 4.200 5.900 9.000 9.400 2.200 3.400 3.800 4.000 5.000 7.200 9.500 11.000
4.500 22.000 10.000 45.000
I Dịch vụ xe ra, vào bến đón trả khách 1 Tuyến nội tỉnh: 2 Tuyến liên tỉnh: II Xe buýt ra vào bến đón trả khách đồng/lượt 1 Buýt trợ giá 2 Xe buýt kế cận (không trợ giá) đồng/lượt III Xe vãng lai vào bến trả khách 1 Xe ≤ 29 ghế 2 Xe > 29 ghế, xe ghế nằm, đồng/lượt đồng/lượt 30.000 45.000 35.000 50.000 giường nằm
IV Dịch vụ hỗ trợ vận tải 1 Xe máy chuyển phát hàng hoá 2 Xe taxi, xe con ≤ 8 chỗ, xe tải đồng/lượt đồng/lượt 5.000 15.000 10.000 25.000 nhỏ dưới 2 tấn
3 Xe tải trên 2 tấn đến 3,5 tấn 4 Xe con từ 12 đến dưới 16 chỗ, đồng/lượt đồng/lượt 20.000 30.000 35.000 45.000
xe tải trên 3,5 tấn 5 Xe ≥ 24 chỗ ngồi đồng/lượt 35.000
50.000 Nguồn: [88]
- CS về phí đỗ gửi xe:
CS này được điều chỉnh khá thường xuyên trong giai đoạn nghiên cứu 2015-
2021 để đảm bảo sự phù hợp của CS với điều kiện thực tế, bao gồm: Quyết định số
69/2014/QĐ-UBND ngày 20/08/2014, Quyết định số 58/2016/QĐ-UBND ngày
31/12/2016, Quyết định số 44/2017/QĐ-UBND ngày 15/12/2017, Quyết định số
05/2018/QĐ-UBND ngày 08/02/2018.
Theo các quy định nêu trên, đơn vị có thẩm quyền thu phí là các tổ chức, cá
nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên
144
địa bàn TP. Các tổ chức, cá nhân này phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại
địa điểm thu phí về tên phí, mức thu phí, phương thức thu và cơ quan quy định thu.
Khi thu tiền phí phải cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí theo quy định.
Việc sử dụng nguồn thu phí do Bộ Tài chính Quy định như sau:
+ Đối với các đơn vị được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp, các hộ kinh
doanh: Số phí trông giữ ô tô, xe máy, xe đạp do các doanh nghiệp, hộ kinh doanh
thu theo nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao được tính là doanh thu của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm quản lý, sử
dụng số phí trông giữ ô tô, xe máy, xe đạp theo chế độ quy định về phí, lệ phí và
thực hiện nghĩa vụ về thuế với nhà nước theo các quy định hiện hành.
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: số phí trông
giữ xe ô tô, xe máy, xe đạp thu theo nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, sau khi
được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định của Nhà nước; phần còn
lại phải nộp NSNN và được hạch toán vào Mục lục NSNN theo loại, khoản, mục,
tiểu mục tương ứng theo quy định.
+ Đối với các địa phương không tổ chức bộ máy quản lý riêng: số phí trông
giữ xe ô tô, xe máy, xe đạp thu được sau khi trừ phần chi phí tổ chức thu, phần còn
lại nộp ngân sách nhà nước và được hạch toán vào Mục lục NSNN theo loại, khoản,
mục, tiểu mục tương ứng theo quy định.
Nhận xét: Nhìn chung, các mức phí, giá được đưa ra trong CS phí sử dụng hạ
tầng giao thông tĩnh do UBND TP xây dựng trong thời gian qua chỉ phản ánh mục
tiêu an sinh xã hội hơn là sử dụng phí đỗ xe như một công cụ để kiểm soát và quản
lý nhu cầu sử dụng hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP.
Bảng 3.31: Nguồn thu từ các bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe trên địa bàn TP Hà
Nội giai đoạn 2015- 2021
ĐVT: tỷ đồng
Stt Chỉ tiêu
Tổng nguồn thu về NSNN 1 Thu từ bến xe khách 2 Thu từ bến xe tải 3 Thu từ các bãi, điểm đỗ xe 2015 451 318 97 36 2019 478 327 103 48 2020 408 275 92 41
145
2021 2017 212 466 120 325 69 100 23 41 Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội
Tuy nhiên, TP chưa có các CS thực sự khác biệt cho các khu vực có khác biệt
lớn về nhu cầu đỗ xe và khả năng cung cấp bãi đỗ. Thực tế cho thấy, nhu cầu đỗ xe,
đặc điểm đỗ xe và khả năng cung cấp bãi đỗ của các khu vực quận nội thành, huyện
ngoại thành có sự khác biệt lớn. Như vậy, sự khác biệt rõ nét về nhu cầu đỗ xe và
khả năng cung cấp bãi đỗ giữa các khu vực trong thành phố dẫn đến sự cần thiết
phải áp dụng những biện pháp quản lý đỗ xe khác nhau.
Nhu cầu đỗ xe của các khu vực trong nội thành có sự khác biệt lớn về số
lượng phương tiện đỗ, thời gian đỗ, mục đích chuyến đi của cá nhân sử dụng
phương tiện. Đồng thời, khả năng cung cấp hạ tầng đỗ xe hiện tại và trong tương lai
của các khu vực cũng không giống nhau. Do đó, việc áp dụng chung các quy định
về quản lý đỗ xe như hiện tại thể hiện nhiều điểm bất hợp lý, khai thác chưa hiệu
quả hệ thống hạ tầng đỗ xe nói riêng và chưa tạo những tác động tích cực trong
quản lý giao thông nói chung.
Bên cạnh đó, mức thu phí và giá đỗ xe hiện nay do UBND TP ban hành là rất
thấp, dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư khi tham gia nghiên cứu đầu tư đều không
thể tiếp tục thực hiện vì khả năng sinh lời không cao, thời gian hồi vốn chậm.
3.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông tĩnh đường bộ
Hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ là những hoạt động đầu
tư (xây dựng mới, cải tạo, duy tu, bảo trì) và hoạt động quản lý khai thác, sử dụng
hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Những hoạt động này đều có liên quan
đến quyền và lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân; đồng thời cũng dễ bị lợi dụng
để vụ lợi, gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn ngân sách. Do đó, những hoạt động
này cần phải được thanh, kiểm tra, giám sát để đảm bảo các hoạt động luôn được
thực hiện đúng, đầy đủ trong khuôn khổ quy định của pháp luật, CS của của chính
quyền TP.
Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội nhận được sự quan
tâm của các cấp, các ngành cùng những cơ quan, đơn vị có liên quan. Các cơ quan
146
có thẩm quyền đã triển khai xây dựng KH thanh tra, kiểm tra ngay từ đầu năm để
tăng cường công tác thanh tra đầu tư, đặc biệt là các dự án sử dụng nguồn vốn đầu
tư công; trong đó tập trung kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư và điều chỉnh tổng mức đầu tư, quá trình thực hiện dự án, nợ
đọng vốn đầu tư. Tuy nhiên do địa bàn thành phố rộng, nhiều dự án có tính chất
phức tạp khác nhau, nên các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được thực
hiện thống nhất.
- Thanh tra Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng; Bộ GTVT thời gian qua chỉ thực hiện
các cuộc thanh tra đột xuất, nên chỉ có thể giải quyết được những sự vụ, sự việc
mang tính cục bộ, thời điểm.
- Chủ đầu tư (Sở GTVT TP) chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giám sát đối
với các dự án đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ (bao gồm cả 03
hình thức: đột xuất, định kỳ và thường xuyên). Tuy nhiên do nguồn nhân lực hạn
chế nên công tác này thời gian qua chưa được Sở thực hiện một cách bài bàn,
thường xuyên về chất lượng, tiến độ, chi phí đầu tư. Sở GTVT TP cùng với các cơ
quan QLNN có liên quan và Ban quản lý dự án chưa có sự phối hợp tốt trong tổ
chức thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Bảng 3.32: Thống kê các cuộc thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021
ĐVT: Cuộc
Phân loại
- Cuộc thanh tra đột xuất - Cuộc thanh tra theo KH 2015 3 4 2017 5 4 2019 2 4 2020 5 4 2021 3 4
Stt 1 Thanh tra của các Bộ 2 Thanh tra của Thanh tra TP và Thanh
tra Sở GTVT TP - Cuộc thanh tra đột xuất - Cuộc thanh tra theo KH
3 Kiểm tra, giám sát của Sở GTVT TP - Cuộc kiểm tra đột xuất - Cuộc kiểm tra theo KH - Giám sát và đánh giá thường xuyên 6 4 8 12 12 8 4 10 12 12 11 4 13 12 12
10 12 4 4 12 8 12 12 12 12 Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội
147
Nhìn chung trong giai đoạn này, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát được
các cơ quan có thẩm quyền thực hiện đầy đủ, cơ bản đúng quy định. Tuy nhiên, chất
lượng của các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát nhiều khi chưa đạt yêu cầu, điển
hình là tình trạng các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát quá thời hạn còn diễn ra, sự
chậm trễ chủ yếu là ở giai đoạn ban hành Kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát, đặc
biệt là ở cấp TP (do Thanh tra TP và Thanh tra Sở GTVT thực hiện). Nguyên nhân
chủ yếu là do Sở phải thực hiện nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát ngoài KH
trên các lĩnh vực khác. Với lực lượng thanh tra viên còn mỏng, nên thanh tra Sở
phải thực hiện ưu tiên cho những cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát quan trọng
trước, điều đó cũng ảnh hưởng đến thời gian thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP.
Bảng 3.33: Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2021
Chỉ tiêu
ĐVT Đơn vị Đơn vị Đơn vị Dự án Dự án Dự án 2015 2017 2019 2020 2021 48 130 228 21 57 116 70 102 211 25 50 141 56 147 250 17 61 124 42 117 236 18 54 113 36 98 190 17 46 123
Đơn vị 81 79 91 112 84
Người 91 101 94 131 120 Stt 1 Số đơn vị được thanh tra 2 Số đơn vị được kiểm tra 3 Số đơn vị được giám sát 4 Số dự án được thanh tra 5 Số dự án được kiểm tra 6 Số dự án được giám sát 7 Số đơn vị bị phát hiện sai phạm sau thanh tra, kiểm tra, giám sát 8 Số cá nhân bị phát hiện sai phạm sau thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Dự toán sai - Nghiệm thu, thanh toán sai
5,7 4,3 4,9
1,2 1,4 1,9
1,2 7,7 2,2 9,6 2,8 9,2
0 0 0
148
Tỷ đồng 21,8 24,0 30,1 31,4 26,7 9 Số tiền phát hiện sai phạm Tỷ đồng 11,2 10,4 15,0 17,3 12,5 Tỷ đồng 10,6 13,6 15,1 14,1 14,2 Tỷ đồng 21,8 24,0 30,1 31,4 26,7 10 Kiến nghị xử lý - Thu hồi NSNN 6,0 4,3 Tỷ đồng - Giảm trừ khi thanh, quyết toán Tỷ đồng 14,9 18,8 23,8 25,2 18,9 Tỷ đồng 1,8 0,9 - Làm rõ căn cứ để quyết toán Tỷ đồng 21,0 23,3 29,0 29,9 25,8 11 Kết quả xử lý tiền sai phạm Tỷ đồng - Đã thu hồi về NSNN 1,8 1,4 8,3 7,2 Tỷ đồng - Giảm dự toán Tỷ đồng 12,1 14,7 17,2 17,9 15,7 - Giảm trừ thanh, quyết toán 0 0 Tỷ đồng - Khác Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội
Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội thời gian qua cho thấy, về cơ bản Chủ đầu tư
đã chấp hành đúng các quy định ba giai đoạn thực hiện dự án (chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư và kết thúc đầu tư) về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng ngay từ khâu lập
dự án cho đến khâu tổ chức đấu thầu, quản lý thi công, nghiệm thu, thanh quyết
toán...; quản lý sử dụng vốn đầu tư đúng quy định; Chủ đầu tư chủ động giải quyết
các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, báo cáo kịp thời
với cấp thẩm quyền; công trình hoàn thành được nghiệm thu bàn giao, đưa vào sử
dụng đều phát huy được hiệu quả và mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, còn tồn tại ở một số khâu trong thực hiện, một số dự án thay đổi
quy mô, bổ sung hạng mục làm vượt tổng mức đầu tư so với được duyệt ban đầu.
Nguyên nhân chủ yếu do: Khảo sát lập dự án, thiết kế và lập dự toán còn thiếu sót;
xác định khối lượng bồi thường ở bước lập dự án thiếu chính xác; giá cả vật liệu,
vật tư, chi phí nhân công thường tăng; năng lực một số nhà thầu hạn chế, chưa tập
trung nhân lực, máy móc thi công... dẫn đến tiến độ thi công bị chậm so với tiến độ
dự án đề ra... Nhiều dự án triển khai xây dựng chậm tiến độ theo quy định do chủ
đầu tư chưa hoàn thành công tác GPMB trước khi đấu thầu, thực hiện bồi thường
GPMB gặp nhiều vướng mắc, thậm chí có dự án vừa triển khai thi công, vừa tổ
chức công tác bồi thường GPMB.
Như vậy, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội, đã được đẩy mạnh và đổi mới
theo hướng thanh tra, kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm. Thực tế cũng cho
thấy, công tác giám sát, đánh giá đầu tư của Sở GTVT TP (Chủ đầu tư) vẫn còn
mang nặng tính hình thức, chưa thực hiện hết chức năng giám sát trong quá trình
đầu tư, nghiệm thu khối lượng không đúng thực tế thi công; công tác kiểm tra, giám
sát chất lượng công trình chưa thường xuyên và thiếu chặt chẽ; nhật ký thi công
công trình ghi chép còn sơ sài... Nhiều công trình thi công trễ tiến độ là do nhà thầu
không đủ năng lực nhưng Sở GTVT TP chưa kịp thời báo cáo UBND TP để xử lý
149
theo quy định mà chỉ dừng lại ở mức nhắc nhở, rút kinh nghiệm. Như vậy, thiếu sót
trong quá trình thực hiện dự án vẫn còn diễn ra, làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
Bảng 3.34: Kết quả điều tra xã hội học về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
Stt Nội dung đánh giá
Mẫu (người) Điểm BQ Đánh giá
I Đánh giá của cán bộ, công chức 1 Đánh giá sự hợp lý của hình thức thanh tra, kiểm 204 3,91 Tốt tra, giám sát
2 Đánh giá sự phù hợp của nội dung thanh tra, kiểm 204 3,99 Tốt tra, giám sát
3 Đánh giá việc tuân thủ quy trình thanh tra, kiểm tra, 204 3,95 Tốt giám sát
4 Đánh giá chất lượng kết luận thanh tra, kiểm tra, 204 3,39 giám sát
5 Đánh giá việc đảm bảo thực hiện kết luận thanh tra, 204 3,28 kiểm tra, giám sát
Trung bình Trung bình
II Đánh giá của đại diện của các nhà thầu 1 Đánh giá sự hợp lý của hình thức thanh tra, kiểm 171 4,03 Tốt tra, giám sát
2 Đánh giá sự phù hợp của nội dung thanh tra, kiểm 171 3,80 Tốt tra, giám sát
3 Đánh giá việc tuân thủ quy trình thanh tra, kiểm tra, 171 3,49 giám sát
4 Đánh giá chất lượng kết luận thanh tra, kiểm tra, 171 3,44 giám sát
5 Đánh giá việc đảm bảo thực hiện kết luận thanh tra, 171 3,30 kiểm tra, giám sát Trung bình Trung bình Trung bình
Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm SPSS
Bảng 3.34 cho thấy, nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội đã được tổ
chức thực hiện khá bài bản, đảm bảo tuân thủ quy định của nhà nước về các hoạt
động này, thể hiện ở 03 tiêu chí đánh giá về hình thức, nội dung và việc tuân thủ
quy trình thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ bản nhận được phản hồi tích cực từ những
người tham gia khảo sát. Tuy nhiên, các tiêu chí về chất lượng kết luận thanh tra,
kiểm tra, giám sát và việc đảm bảo thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát
chưa nhận được phản hồi tích cực từ phía những người tham gia khảo sát. Đây
chính là những tiêu chí phản ánh hiệu quả và tác động thực tế của hoạt động thanh
150
tra, kiểm tra, giám sát. Do đó trong thời gian tới, các cơ quan thanh tra, kiểm tra,
giám sát cần lưu ý hơn đến những vấn đề này.
3.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.4.1. Đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả, phù hợp của quản lý nhà nước về phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.4.1.1. Đánh giá tính hiệu lực của quản lý nhà nước
Tính hiệu lực của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
địa bàn TP Hà Nội được thể hiện thông qua 02 nhóm tiêu chí: Mức độ tuân thủ pháp
luật, chính sách, quy định của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong công tác
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ; và Mức độ đảm bảo quyền
lợi của các bên trong công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
(Xem mục 2.3.3). Kết quả được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.35: Tính hiệu lực của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
2017 2019 2020 2021 Stt Chỉ tiêu +/- 2015 Giá trị Giá trị +/- Giá trị +/- Giá trị +/- Giá trị
172 180 +8 185 +5 243 +58 204 -39
163 168 +5 177 +9 232 +55 195 9 11 +3 12 +3 -4 8 9 -37 -2
1 Số lượng vi phạm của các đơn vị, cá nhân có liên quan (trường hợp) - Mức độ nhẹ - Mức độ nghiêm trọng 2 Tỷ lệ vi phạm đã được 91,9 91,8 -0,1 92,6 +0,8 90,1 -2,5 90,3 +0.2 xử lý (%)
100 100 0 100 0 100 0 100 0
68,5 70,3 +1,8 69,2 -1,1 70,6 +1,4 71,3 +0,7
3 Tỷ lệ dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ được triển khai thực hiện so với kế hoạch (dự án mới) (%) 4 Tỷ lệ dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ đạt hiệu quả đề ra (%)
Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội và tính toán của tác giả
151
Bảng 3.35 cho thấy, các chỉ tiêu định lượng phản ánh hiệu lực của QLNN về
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội có sự thay đổi
lên, xuống không rõ xu hướng qua các năm trong giai đoạn nghiên cứu. Trong đó,
số trường hợp vi phạm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong các hoạt động
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ hàng năm còn duy trì ở mức cao; đồng
thời việc xử lý vi phạm của các cơ quan chức năng là chưa triệt để. Bên cạnh đó, chỉ
tiêu về tỷ lệ dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ đạt hiệu quả đề ra còn
duy trì ở mức thấp, loanh quanh mức 70%. Những điều trên cho thấy, tính hiệu lực
của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
chưa đạt được như mục tiêu đặt .
Bảng 3.36: Đánh giá tính hiệu lực của QLNN về phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội qua khảo sát
Stt Nội dung đánh giá
Mẫu (người) Điểm BQ Đánh giá
204 3,94 Tốt I Đánh giá của cán bộ, công chức 1 Mức độ tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
204 3,60 Tốt 2 Mức độ đảm bảo quyền lợi của các bên trong hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, bao gồm: Nhà nước, người dân và các doanh nghiệp
171 3,75 Tốt II Đánh giá của đại diện của các nhà thầu 1 Mức độ tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
171 3,31 Trung bình 2 Mức độ đảm bảo quyền lợi của các bên trong hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, bao gồm: Nhà nước, người dân và các doanh nghiệp
Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm SPSS
Bảng 3.36 cho thấy, tính hiệu lực của QLNN về phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội được đánh giá khá khả quan khi các tiêu chí
đều nhận được đánh giá ở mức tốt. Tuy nhiên, tiêu chí về mức độ đảm bảo quyền
lợi của các bên trong hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ mặc dù
nhận được đánh giá ở mức tốt trong đánh giá của đội ngũ cán bộ, công chức, nhưng
chỉ nhận được đánh giá ở mức trung bình trong đánh giá của đại diện các nhà thầu.
152
Qua các bảng 3.35 và 3.36 có thể khẳng định rằng, tính hiệu lực của QLNN về
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội cơ bản đã đạt
được, nhưng chưa trọn vẹn.
3.4.1.2. Đánh giá tính hiệu quả của quản lý nhà nước
Tính hiệu quả của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
địa bàn TP Hà Nội được thể hiện thông qua 02 nhóm tiêu chí: Khối lượng công việc
hoàn thành so với kế hoạch đặt ra; và Mức độ gia tăng năng lực phục vụ người dân,
doanh nghiệp của hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ (Xem mục 2.3.3). Kết
quả được thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 3.37: Tính hiệu quả của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
Stt Chỉ tiêu 2017 2019 2020 2021
+/- 2015 Giá trị Giá trị +/- Giá trị +/- Giá trị +/- Giá trị
28,5 28,9 +0,4 31,8 2,9 29,2 -2,6 29,8 +0,6
1 Tỷ lệ dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ đạt kế thời hoạch về mặt gian (%)
34,1 33,6 -0,5 32,7 -0,9 30,9 -1,8 32,4 +1,5
2 Tỷ lệ dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ đạt kế hoạch về mặt khối lượng (%)
25,4 27,3 +1,9 28,7 1,4 28,9 +0,2 26,6 -2,3
3 Tỷ lệ dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ đạt kế hoạch về mặt chi phí (%)
Nguồn: Sở GTVT TP Hà Nội và tính toán của tác giả
Bảng 3.37 cho thấy, các chỉ tiêu định lượng phản ánh hiệu quả của QLNN
cũng có xu hướng tăng, giảm không rõ ràng trong giai đoạn 2015- 2021. Trong đó,
bên cạnh chỉ tiêu về tỷ lệ dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ đạt kế
hoạch về mặt khối lượng có xu hướng tăng, thì các chỉ tiêu về tỷ lệ dự án phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ đạt kế hoạch về mặt thời gian và tỷ lệ dự án phát
153
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ đạt kế hoạch về mặt chi phí đều có xu hướng giảm
trong giai đoạn này. Điều đó cho thấy, tính hiệu quả của QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội chưa đạt được một cách trọn vẹn.
Bảng 3.38: Đánh giá tính hiệu quả của QLNN về phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội qua khảo sát
Stt Nội dung đánh giá
Mẫu (người) Điểm BQ
I Đánh giá của cán bộ, công chức 1 Chất lượng hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe 204 3,25 được cải thiện đáng kể qua mỗi năm
204 3,45 Đánh giá Trung bình Trung bình
204 3,37 Trung bình 2 Khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp của hệ thống bến xe ngày càng cao hơn 3 Khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp của hệ thống bãi đỗ xe, điểm đỗ xe ngày càng cao hơn
II Đánh giá của đại diện của các nhà thầu 1 Chất lượng hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe 171 3,20 được cải thiện đáng kể qua mỗi năm
171 3,34 Trung bình Trung bình
171 3,28 Trung bình 2 Khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp của hệ thống bến xe ngày càng cao hơn 3 Khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp của hệ thống bãi đỗ xe, điểm đỗ xe ngày càng cao hơn
Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm SPSS
Bảng 3.38 cho thấy, tính hiệu quả của QLNN về phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội chưa được đảm bảo khi các tiêu chí được đưa
ra khảo sát đều chỉ được đánh giá ở mức trung bình với cả nhóm cán bộ, công chức
và nhóm đại diện của các nhà thầu.
Qua các bảng 3.37 và 3.38 có thể khẳng định rằng, tính hiệu quả của QLNN về
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội chưa đạt được.
3.4.1.3. Đánh giá tính phù hợp của quản lý nhà nước
Tính phù hợp của QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
địa bàn TP Hà Nội được thể hiện thông qua 02 nhóm tiêu chí: Mức độ phù hợp của
hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe với quy hoạch phát triển đô thị; và Mức độ
154
thuận tiện của hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe.
Bảng 3.39: Đánh giá tính phù hợp của QLNN về phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội qua khảo sát
Stt Nội dung đánh giá
Mẫu (người) Điểm BQ Đánh giá
I Đánh giá của cán bộ, công chức 1 Mức độ phù hợp của hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, 204 3,72 Tốt điểm đỗ xe với quy hoạch phát triển đô thị
2 Mức độ thuận tiện của hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, 204 3,42 điểm đỗ xe
Trung bình II Đánh giá của đại diện của các nhà thầu 1 Mức độ phù hợp của hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, 171 3,75 Tốt điểm đỗ xe với quy hoạch phát triển đô thị
2 Mức độ thuận tiện của hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, 171 3,41 điểm đỗ xe Trung bình
Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm SPSS
Qua bảng 3.39 có thể khẳng định rằng, tính phù hợp của QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội cũng chưa đạt được trọn
vẹn khi có 1/2 tiêu chí được đánh giá ở mức trung bình, tiêu chí còn lại mặc dù đạt
mức tốt, nhưng điểm bình quân còn tương đối thấp.
3.4.2. Đánh giá theo nội dung quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.4.2.1. Những điểm mạnh trong quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Thứ nhất, TP đã xây dựng được hệ thống QH, KH phát triển GTVT nói
chung và phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ nói riêng khá bài bản, dài hạn,
góp phần đảm bảo tính phù hợp của KH đầu tư trong phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ trên địa bàn TP. Bên cạnh đó, những CS ưu tiên trong phát triển
KCHT giao thông đô thị của Thủ đô tạo điều kiện cho huy động và phân bổ vốn vào
các công trình giao thông quan trọng của Hà Nội. Tuy nhiên nguồn vốn đầu tư này
vẫn còn nhiều hạn chế do chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu đầu tư phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ của TP trong hiện tại và tương lai gần.
- Thứ hai, mô hình tổ chức bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
155
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội về cơ bản đã được thống nhất, có tính chuyên
môn hóa cao, có cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác
QLNN. Cơ chế phối hợp trong vận hành của các cơ quan QLNN đã có nhiều thay
đổi đáng ghi nhận, từng bước nỗ lực tự hoàn thiện theo yêu cầu của môi trường, của
đối tượng quản lý và sự phát triển của khu vực KCHT giao thông tĩnh đường bộ
thay vì thụ động điều chỉnh hoạt động QLNN theo năng lực hạn chế của mình như
trước kia.
- Thứ ba, quá trình tổ chức triển khai thực hiện QH, KH, CS phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ giai đoạn 2015- 2021 đã đạt được những kết quả khả quan:
+ TP đã xây dựng chi tiết KH GPMB cho các dự án đầu tư xây dựng KCHT
giao thông tĩnh đường bộ, phản ánh được yêu cầu của thực tiễn, tuân thủ các CS,
quy định của Trung ương và của TP. Tỷ lệ thực hiện GPMB, tạo quỹ đất sạch cho
triển khai các dự án so với KH đạt được khá cao trong giai đoạn nghiên cứu. Bên
cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát việc GPMB luôn được ấp ủy Đảng, HĐND,
UBND TP quan tâm triển khai với những nội dung đi vào chiều sâu, góp phần giảm
thiểu tiêu cực trong hoạt động GPMB.
+ Việc tổ chức thực hiện các CS huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ được Sở GTVT TP quan tâm đẩy mạnh, việc thực thi
các CS đã có kết quả tốt, kế hoạch thu hút nguồn vốn đầu tư đạt được ngày một tốt hơn
qua các năm. Công tác huy động nguồn vốn đầu tư đã gắn chặt với công tác QH hệ
thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ và cơ bản đã được thể chế hóa bằng chủ
trương, cơ chế, chính sách của TP. So với giai đoạn trước, công tác huy động vốn đầu
tư đã chú trọng nhiều hơn việc huy động các nguồn vốn ngoài NSNN, bổ sung thêm
vốn cho đầu tư phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ của TP.
+ Quá trình tổ chức thực hiện các dự án xây lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì hệ
thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ được UBND TP, Sở GTVT quản lý, kiểm
soát tương đối chặt chẽ, cơ bản đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả sử dụng vốn
của các dự án đầu tư. Các dự án cơ bản đều phù hợp yêu cầu phát triển KTXH, tuân
thủ theo các QH, KH đã được duyệt, đảm bảo lộ trình phát triển hệ thống KCHT
156
giao thông tĩnh đường bộ của TP.
+ Công tác tổ chức khai thác và sử dụng hệ thống KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP thời gian qua về cơ bản tuân thủ theo các CS của TP, đặc
biệt là CS phí sử dụng hạ tầng giao thông tĩnh do UBND TP xây dựng. TP đã cố
gắng cập nhật CS thường xuyên theo biến động của thị trường để đảm bảo các bến
xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe hoạt động ổn định, đạt được hiệu quả KTXH.
- Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông tĩnh đường bộ đã được các cơ quan có thẩm quyền (bao gồm cả
trung ương và TP) chú trọng thực hiện. Hình thức và nội dung của các cuộc thanh
tra, kiểm tra, giám sát được đánh giá là phù hợp; tần suất thực hiện các cuộc thanh
tra, kiểm tra, giám sát cho thấy sự ổn định qua các năm trong giai đoạn 2019- 2021;
các nguyên tắc thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ bản được các đơn vị cơ quan có
thẩm quyền thực hiện nghiêm túc theo quy định pháp luật. Qua công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát đã giúp phát hiện và xử lý được nhiều trường hợp tổ chức, cá
nhân vi phạm trong thực hiện nội dung công việc, các dự án phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP, đặc biệt là trong việc quản lý và sử dụng
nguồn vốn đầu tư từ NSNN.
3.4.2.2. Những điểm yếu trong quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Thứ nhất, QH, KH phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh của TP Hà Nội
chưa được công khai, còn thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa đồng bộ với các KH phát
triển khác của TP. Nhận thức về công tác QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ của các cấp chính quyền TP chưa cao. Chưa có quy định gắn trách nhiệm
kinh tế, chính trị với chất lượng quyết định phê duyệt QH của người có thẩm quyền.
Chất lượng QH, KH và thiết kế công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ thời
gian qua còn nhiều bất hợp lý, chức năng phục vụ của các công trình giảm sút.
Trong công tác QH, KH còn thiếu tầm nhìn xa, không tính toán kỹ đến các phương
án, gây chồng chéo công năng và lãng phí.
Trong nhiều năm qua, việc bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm cho các dự án
157
không theo sát các mục tiêu định hướng của kế hoạch 05 năm, hoặc không theo sát
tiến độ đầu tư thực hiện dự án, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quyết
định đầu tư. Đây cũng chính là nguyên nhân gây nên hiệu quả nặng nề, gián tiếp
làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư sau này.
- Thứ hai, mô hình tổ chức bộ máy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi
khối lượng công việc rất lớn. Sở GTVT TP đang phải đảm nhiệm từ việc nghiên
cứu, xây dựng quy hoạch, KH, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế chính sách... đến chỉ đạo triển khai các quy hoạch, KH phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP. Khâu chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực
hiện của một số Sở, và chính quyền quận, huyện còn nhận thức khác nhau về nội
dung QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, dẫn đến thiếu thống
nhất về trách nhiệm. Bên cạnh đó, một số quận, huyện của TP chưa quan tâm chỉ
đạo xây dựng quy hoạch, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ ở địa
phương; chưa đưa chỉ tiêu phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ vào KH phát
triển KTXH hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Thứ ba, quá trình tổ chức triển khai thực hiện QH, KH, CS phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ giai đoạn 2015- 2021 còn cho thấy những hạn chế:
+ TP chưa có các CS để khai thác hiệu quả nguồn lực từ đất đai và tài sản
KCHT, đặc biệt chưa tìm được các biện pháp thích hợp để khai thác nguồn vốn tiềm
năng của đô thị, đó là đất đô thị. TP vẫn chưa có cơ chế CS để tận dụng nguồn lực
này, do đó khoản lợi nhuận phát sinh này sẽ rơi vào tay của cá nhân, làm thất thoát
nguồn lực của Nhà nước. Mặt khác, đất đô thị còn được sử dụng để làm vốn đối ứng
trong các dự án theo hình thức PPP. Đối với phương thức này, việc tính toán giá trị
đất chưa sát sao dẫn đến tình trạng định giá đất rất rẻ so với giá thị trường. Đó cũng
là một nguyên nhân nữa gây thất thoát nguồn lực của Nhà nước.
+ Các CS khuyến khích, huy động nguồn lực nhằm giảm gánh nặng cho
NSNN như CS đối với nguồn vốn ODA, PPP chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập,
chưa thu hút được các nhà đầu tư góp vốn cho các dự án phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ, đặc biệt là các dự án cấp thiết, cần lượng vốn đóng góp lớn.
158
+ Vẫn xảy ra tình trạng một số dự án có công tác xây dựng KH GPMB được
triển khai chưa tốt, phương án triển khai GPMB chưa thật sự sát với thực tế, dẫn tới
phát sinh việc điều chỉnh phương án, làm chậm tiến độ của dự án và làm giảm hiệu
quả KTXH của dự án. Việc truyền thông CS, chế độ bồi thường khi GPMB cho các
dự án còn nhiều hạn chế. Chưa có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể giữa các
đơn vị thực hiện GPMB. Tại nhiều dự án, có sự xung khắc về quan điểm triển khai,
nhiều cơ quan, đơn vị còn lúng túng, dẫm chân lên nhau, giảm hiệu lực trong tổ
chức triển khai GPMB.
+ Khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ, đặc biệt là những nguồn vốn ngoài NSNN còn rất hạn chế. Quỹ đầu
tư phát triển TP chưa phát huy được hiệu quả, khả năng huy động vốn đầu tư có hạn
nên khả năng đầu tư trực tiếp của các Quỹ chưa đáp ứng được các nhu cầu bức xúc
của TP về đầu tư phát triển KCHT giao tĩnh đường bộ trên địa bàn. TP đã có CS
huy động nguồn vốn từ trái phiếu của TP cho các dự án KCHT giao tĩnh đường bộ
nhưng việc sử dụng sao cho hiệu quả vẫn chưa được quan tâm thích đáng.
+ Quá trình tổ chức thực hiện các dự án xây lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì hệ
thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ cho thấy:
Vẫn còn một số dự án có chất lượng hồ sơ thiết kế chưa cao, chưa phù hợp với
thực tế dẫn đến phải điều chỉnh lại thiết kế, dự toán ảnh hưởng đến tiến độ thi công,
chất lượng công trình và tăng vốn đầu tư.
Công tác quản lý chất lượng chưa được quan tâm đúng mức như: quản lý chất
lượng nguồn vật liệu, quy trình thi công, quản lý chất lượng tổng thể, chất lượng
bán thành phẩm... kiểm tra giám sát sau thi công nên một số công trình sau khi đưa
vào sử dụng một thời gian ngắn phải tiến hành sửa chữa.
Còn tồn tại việc chậm hoàn thành dự án theo tiến độ yêu cầu: Ngoài các yếu tố
khách quan như công tác GPMB, điều kiện thời tiết, nguồn vốn đầu tư... thì Chủ
đầu tư (Sở GTVT TP) và Ban quản lý dự án chưa kịp thời đôn đốc, chỉ đạo quyết
liệt nhà thầu trong công tác tập trung các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thi công;
Bên cạnh đó, nhiều nhà thầu thi công huy động nhân lực, máy móc, thiết bị không
159
đúng hồ sơ dự thầu, một số nhà thầu không đủ năng lực đã phải điều chuyển khối
lượng, bổ sung nhà thầu phụ vào thi công. Các nhà thầu chưa làm tốt công tác tổ
chức thi công công trình, đặc biệt đối với các công trình lớn, trọng điểm, nhiều công
việc có khối lượng lớn, phức tạp, ứng dụng nhiều công nghệ mới.
Công tác giải ngân, quyết toán vốn đầu tư còn chậm trễ: Mặc dù đánh giá
chung là tỷ lệ giải ngân đều đáp ứng kế hoạch vốn được cấp nhưng vẫn có những dự
án phải hoàn trả vốn cho ngân sách TP, điều đó thể hiện dự thiếu sự chỉ đạo kiên
quyết, sự phối hợp đồng bộ của tất cả các đơn vị thực hiện dự án.
+ Mặc dù UBND TP đã có CS và thường xuyên cập nhật CS khai thác và sử
dụng hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ, nhưng do CS chưa phù hợp với
thực tế, bên cạnh đó là tình trạng quản lý hoạt động khai thác và sử dụng công trình
còn phân tán và hạn chế, nên hiệu quả thực tế không cao, nhiều vấn đề tiêu cực phát
sinh trong hoạt động của các công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ (bến xe,
bãi đỗ xe, điểm đỗ xe), gây ra dư luận xã hội xấu.
- Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ vẫn còn lỏng lẻo, hình thức, hiệu quả thấp, nhiều vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình chưa
được tháo gỡ kịp thời. Thời gian qua, công tác này mặc dù đã được các cơ quan có
thẩm quyền các cấp thực hiện thường xuyên, phát hiện nhiều vi phạm, nhưng cơ
bản vẫn chỉ phát hiện và xử lý được bề nổi; kể cả có bị phát hiện thì chế tài cũng
chưa đủ mạnh. Các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát còn hạn chế,
có nơi, có bộ phận còn ngại va chạm, nể nang, chưa quyết liệt, đôi khi thiếu kịp
thời. Việc thực hiện các kiến nghị thanh tra, kiểm tra, giám sát còn chậm, thiếu
nghiêm túc và chưa đầy đủ.
3.4.2.3. Những nguyên nhân của điểm yếu trong quản lý nhà nước về phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
a) Những nguyên nhân chủ quan
- Thứ nhất, QH hoạch tổng thể phát triển KTXH, QH phát triển GTVT của TP
còn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, dẫn tới những khó khăn cho việc xây dựng và
160
thực hiện QH, KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Công tác lập QH phát
triển KTXH, QH phát triển GTVT còn thiếu tầm nhìn, chất lượng thấp, thiếu sự gắn
kết, đồng bộ giữa các loại QH và các quận, huyện, thị xã trên địa bàn TP. Cụ thể, Theo
thống kê, mỗi năm, dân số Hà Nội tăng thêm khoảng 200.000 người, trong khi đó, tốc
độ phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ chỉ tăng khoảng 3%/năm, quỹ đất dành cho giao
thông tăng chưa đến 1%/năm. Trong khi đó, số lượng phương tiện cá nhân gia tăng
chóng mặt và đa số di chuyển đều hướng đến hoặc xuyên qua khu vực lõi đô thị, nơi
mà diện tích đất dành cho giao thông rất hạn chế. Đường sá chưa đáp ứng được lưu
lượng phương tiện, cùng với việc mất cân đối trong quy hoạch hạ tầng giao thông, tỷ lệ
quỹ đất dành cho giao thông mới đạt 8,65% diện tích đất đô thị. Điều này khiến Hà Nội
đang phải đối diện với tình trạng thiếu hạ tầng giao thông. Tình trạng ùn tắc, thiếu điểm
đỗ,... vẫn đang là vấn đề nan giải.
Nguyên nhân lớn nhất dẫn đến thực trạng này đó là quy hoạch giao thông
không đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất. Giữa giao thông và quy hoạch luôn có
sự kết hợp chặt chẽ. Hà Nội có đồ án Quy hoạch chung xây dựng từ tháng 04/2011
nhưng phải đến tháng 03/2016 mới phê duyệt Quy hoạch GTVT. Ngay từ khâu làm
quy hoạch đã bất cập như vậy nên đương nhiên quá trình phát triển đô thị của Hà
Nội sinh ra nhiều hệ lụy.
Bên cạnh đó, Hà Nội có quy hoạch 30 năm nhưng thậm chí chưa có sự gắn kết
giữa quy hoạch phát triển không gian với kết cấu hạ tầng, đặc biệt là quy hoạch
mạng lưới giao thông. Khu đô thị thường do tư nhân đầu tư, giao thông lại do Nhà
nước đảm nhận. Do nguồn vốn khó khăn nên hiện TP vẫn chưa thực hiện được
đồng thời. Điều này dẫn tới nhiều bất cập cho QLNN về GTVT nói chung và
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ nói riêng.
- Thứ hai, tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của bộ
máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của chính quyền TP Hà
Nội còn những hạn chế nhất định:
Chưa phân rạch ròi chức năng, trách nhiệm của chủ đầu tư (Sở GTVT TP) và
đại diện chủ đầu tư trong việc quản lý điều hành dự án gây chồng chéo về trách
161
nhiệm. Trên thực tế Sở GTVT TP vừa làm chủ đầu tư, vừa phê duyệt, vừa thẩm
định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán. Nghĩa là, vừa thực hiện quyền hạn, trách nhiệm
của cấp thẩm quyền quyết định đầu tư vừa thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của
chủ đầu tư. Cấp quản lý, thực hiện thì không ra quyết định. Cấp ra quyết định thì
không nắm bắt trực tiếp quá trình thực hiện đầu tư.
Ban quản lý dự án đóng vai trò như một Chủ đầu tư hơn là một cơ quan quản
lý điều hành dự án, thậm chí một đơn vị của Ban quản lý dự án quản lý nhiều gói
thầu của các dự án khác nhau, chưa thể hiện được vai trò của Giám đốc điều hành
dự án là quản lý, điều phối các bộ phận khác nhau của dự án để đảm bảo dự án đạt
được các mục tiêu và thoả mãn các giới hạn về thời gian và chi phí, trực tiếp kiểm
tra, kiểm soát việc thực hiện dự án về tiến độ, tài chính, chất lượng, quản lý sự thay
đổi, giải quyết các xung đột; quản lý môi trường của dự án và quản lý rủi ro của dự
án... mà chỉ như một cơ quan kiểm tra giám sát các nhà thầu.
Trình độ, năng lực và phẩm chất của cán bộ, công chức, viên chức còn hạn
chế. Vấn đề này thể hiện thông qua nhiều tiêu chí đánh giá kết quả QLNN đều cho
thấy những yếu kém (xem nội dung đánh giá phía trước). Nguyên nhân sâu xa của
vấn đề này là do hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
QLNN còn cho thấy những hạn chế. Ví dụ như ở nhiều đơn vị trong bộ máy QLNN,
công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chưa sát, mới chú trọng đến những nhiệm
vụ hiện tại, chưa có chiến lược lâu dài; nội dung đào tạo, bồi dưỡng tuy đã được chú
trọng, nhưng chưa bao quát được hết các chức năng, nghiệp vụ của ngành; một số
chương trình, tài liệu chuyên sâu còn chậm được cập nhật đổi mới.
b) Những nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất, xuất phát từ môi trường pháp lý:
Hệ thống CS, pháp luật của Nhà nước, các hướng dẫn của Trung ương còn
thiếu đồng bộ, chưa ổn định và nhất quán, đôi khi chậm thể chế hóa để thực hiện;
một số CS qua thực hiện bộc lộ những hạn chế, bất hợp lý nhưng chậm được sửa
đổi, bổ sung. Có rất nhiều luật như Luật NSNN, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công,
Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Giao thông, Luật Đất đai... liên quan trực tiếp
162
hoặc gián tiếp đến QLNN về KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà
Nội. Do được ban hành bởi nhiều cơ quan khác nhau, ở những thời điểm khác nhau
nên hệ thống Luật còn chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, thiếu tính thống nhất và còn
chồng chéo. Việc xây dựng pháp luật bị cắt khúc theo phạm vi lĩnh vực quản lý, nên
mỗi cơ quan chủ trì soạn thảo, mỗi văn bản chỉ chú trọng đến các mục tiêu quản lý
trong phạm vi lĩnh vực hoạt động của mình mà thiếu sự phối hợp xử lý CS trong các
lĩnh vực khác. Ví dụ như: CS đất đai chưa phù hợp với CS phát triển hạ tầng, đô thị
hoá; CS đầu tư chưa tương thích với CS xây dựng và CS phát triển doanh nghiệp.
CS, pháp luật trong khai thác các khoản thu ngân sách còn bộc lộ nhiều hạn
chế. Cụ thể: Những cơ chế, CS tài chính đặc thù chủ yếu liên quan đến thuế (ví dụ:
điều chỉnh thuế suất một số loại thuế gắn với địa phương), phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc bị khống chế bởi
định mức chi ngân sách mà Trung ương đã cố định mức chi cụ thể hoặc quy định
mức tối đa, nên không đáp ứng được yêu cầu đầu tư phát triển. Về huy động vốn
đầu tư phát triển, mặc dù TP Hà Nội được huy động tối đa bằng 100% vốn đầu tư
phát triển theo dự toán ngân sách duyệt hàng năm, nhưng việc khống chế tỷ lệ như
vậy vẫn chưa thực sự phù hợp với nhu cầu phát triển cao của Thủ đô. [62]
Việc ban hành hệ thống định mức và đơn giá xây dựng cho hoạt động đầu tư
xây dựng sử dụng vốn NSNN chưa đồng bộ và đầy đủ. Chưa có hướng dẫn cụ thể,
chi tiết cho từng loại công tác tư vấn đầu tư xây dựng khi áp dụng hệ thống định
mức chi phí và đơn giá tư vấn đầu tư xây dựng.
- Thứ hai, xuất phát từ môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội: Vị trí địa kinh tế,
chính trị của Hà Nội có những tác động không nhỏ đến việc thực hiện hiệu quả công
tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Đó là:
+ Việc đáp ứng ở mức độ thấp so với nhu cầu phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ, việc tính toán thứ tự ưu tiên khó khăn, sự tác động không nhỏ của các cơ
quan Trung ương đến quản lý của chính quyền TP.
+ Sự gia tăng nhanh chóng các phương tiện giao thông trong quá trình phát
triển KTXH của TP đã gây sức ép lớn lên hạ tầng giao thông đô thị của Hà Nội, đặc
biệt là giao thông tĩnh, đã kéo theo nhiều hệ lụy. Trong bối cảnh quỹ đất dành để
163
xây bãi đỗ xe đã cạn kiệt, nhiều tòa nhà xây dựng dù không đủ chỗ chứa xe nhưng
vẫn tận dụng mặt bằng để kinh doanh, dịch vụ, đẩy phương tiện ra vỉa hè gây lộn
xộn, mất trật tự giao thông. Thực tế nhiều tuyến phố khu vực trung tâm thiếu điểm
đỗ xe trầm trọng, chỉ một số ít điểm được đầu tư hiện đại còn phần lớn là sử dụng
vỉa hè, lòng đường làm nơi gửi xe trái phép, gây khó khăn trong công tác quản lý...
+ Nhiều dự án xây dựng KCHT giao thông tĩnh đường bộ chậm tiến độ, thậm
chí không thực hiện được. Nguyên nhân là do vấn đề GPMB, thu hồi đất gặp nhiều
khó khăn, vướng nhiều thủ tục, kinh phí đầu tư ban đầu cho các bãi đỗ xe là khá lớn
do kinh phí GPMB quá lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, kể cả khi Nhà nước cho phép
mở thêm khu thương mại dịch vụ đi kèm thì cũng mất hàng chục năm nên nhiều nhà
đầu tư không mặn mà.
- Thứ ba, hệ thống hạ tầng giao thông khung trên địa bàn TP Hà Nội mới chỉ
đang trong giai đoạn hình thành, còn khá rời rạc và chưa phát huy được hết tác dụng
(hạ tầng GTK của Hà Nội bao gồm cả những tuyến đường vành đai, đường trục
hướng tâm, liên khu vực; các đầu mối chính của giao thông tĩnh và đường sắt đô
thị). Hà Nội đặt mục tiêu xây dựng 07 vành đai lớn, nhưng đến hiện nay mới chỉ có
Vành đai 3 khả dĩ đã được khép kín, còn lại đều rời rạc và cần sớm được liên kết để
đảm bảo lưu thông. Hà Nội còn đang phải đối diện với một vấn đề khác, đó là sự
tồn tại của các bến xe lớn trong khu vực nay đã trở thành trung tâm của TP. Các
Bến xe Mỹ Đình, Giáp Bát, Nước Ngầm hiện đều đang nằm bên trong Vành đai 3,
nơi có mật độ dân cư cao, áp lực giao thông vô cùng lớn.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở giới thiệu khái quát về điều kiện tư nhiên, KTXH của TP Hà Nội,
luận án đã phân tích thực trạng hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa
bàn TP Hà Nội, phân tích bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP. Đồng thời, luận án phân tích thực trạng công tác QLNN
về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP trong giai đoạn 2019-
2021, tiếp cận theo 03 nội dung của công tác QLNN. Trên cơ sở đó chỉ ra những
điểm mạnh, những điểm yếu và giải thích được nguyên nhân dẫn đến những điểm
164
yếu trong công tác QLNN.
Qua đó có thể khẳng định sự phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ chưa
theo kịp nhu cầu phát triển không gian đô thị và mạng lưới vận tải đô thị đã gây tình
trạng ách tắc và thiếu quỹ đất cho KCHT giao thông tĩnh đường bộ, đặc biệt tại các
trung tâm TP, đòi hỏi các cơ quan quản lý phải đánh giá và dự báo xu hướng phát
triển của hệ thống giao thông đô thị có những điều chỉnh trong quản lý. Để có quan
điểm, định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ đến năm 2030 đáp ứng được cơ bản nhu cầu
165
phát triển GTVT TP, đặc biệt là tại các khu vực trung tâm trong nội đô TP Hà Nội.
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH
ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, định
hướng đến năm 2050
4.1.1. Bối cảnh tương lai tác động đến quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.1.1.1. Chủ trương phát triển kinh tế- xã hội của thành phố Hà Nội
a) Định hướng tổ chức phát triển không gian đô thị
Mô hình không gian đô thị Hà Nội sẽ phát triển theo mô hình chùm đô thị gồm
khu vực đô thị trung tâm, 05 đô thị vệ tinh, các thị trấn được kết nối bằng hệ thống
giao thông đường vành đai kết hợp các trục đường hướng tâm, có kết nối với mạng
lưới giao thông vùng và quốc gia. Phương hướng phát triển không gian đô thị Hà
Nội nhằm thúc đẩy sự phát triển KTXH, phát huy vai trò, tiềm năng của các vùng,
thông qua việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội,
giảm sự tập trung vào trung tâm nội đô TP Hà Nội, mô hình chùm đô thị bao gồm:
- Khu vực đô thị trung tâm được phát triển mở rộng từ khu vực nội đô về phía
Tây, Nam đến đường vành đai 04 và về phía Bắc với khu vực Mê Linh, Đông Anh;
phía Đông đến khu vực Gia Lâm và Long Biên. Là trung tâm chính trị hành chính,
kinh tế, văn hoá, lịch sử, dịch vụ, y tế, đào tạo chất lượng cao của TP Hà Nội và cả
nước. Bao gồm các khu vực sau:
+ Khu vực nội đô giới hạn từ phía Nam sông Hồng đến đường vành đai 2, là
khu vực bảo tồn di sản văn hoá Thăng, các giá trị truyền thống của người Hà Nội.
Khu nội đô mở rộng giới hạn từ đường vành đai 2 đến sông Nhuệ, là khu vực phát
triển các khu đô thị mới, các trung tâm văn hoá, dịch vụ- thương mại có chất lượng
cao, kiến trúc hiện đại, cơ sở hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại.
+ Khu vực mở rộng phía Nam sông Hồng (từ sông Nhuệ đến đường Vành đai
166
4), gồm chuỗi các khu đô thị: Đan Phượng, Hoài Đức, Hà Đông, Thanh Trì, là khu
vực phát triển dân cư mới đồng bộ và hiện đại, các trung tâm văn hoá, dịch vụ
thương mại, tài chính của vùng, quốc gia.
+ Khu mở rộng phía Bắc sông Hồng, Nam sông Cà Lồ gồm 3 khu vực chính:
(1) Khu đô thị Long Biên - Gia Lâm - Yên Viên, là khu vực phát triển dịch vụ
thương mại, giáo dục, trung tâm y tế, gắn với các ngành công nghiệp công nghệ cao
theo hướng quốc lộ 5 và quốc lộ 1; (2) Khu đô thị Đông Anh, là khu vực phát triển
thương mại giao dịch quốc tế, công nghiệp kỹ thuật cao, du lịch sinh thái, giải trí
gắn với bảo tồn, khu thể thao mới TP Hà Nội và của quốc gia, trung tâm triển lãm,
thương mại Hà Nội và vui chơi giải trí của TP; (3) Khu đô thị Mê Linh- Đông Anh,
là khu vực phát triển dịch vụ và các ngành công nghiệp sạch, kỹ thuật cao gắn với
dịch vụ hàng không, sân bay Nội Bài, trung tâm trưng bày, hội chợ hoa và trung tâm
khoa học công nghệ chuyên ngành hoa và cây cảnh.
+ Khu vực hai bên sông Hồng là trục không gian cảnh quan trung tâm của thủ
đô, là nơi bố trí các công viên, công trình văn hóa, giải trí lớn để tổ chức những sự
kiện có ý nghĩa của thủ đô.
- Chuỗi 05 đô thị vệ tinh gồm đô thị Hòa Lạc, Sơn Tây, Xuân Mai, Phú Xuyên
và Sóc Sơn. Mỗi đô thị này có chức năng hỗn hợp và đặc thù riêng, hoạt động tương
đối độc lập để hỗ trợ và chia sẻ với đô thị trung tâm về nhà ở, đào tạo, công nghiệp,
dịch vụ... Bên cạnh các đô thị vệ tinh, xây dựng các thị trấn theo mô hình đô thị sinh
thái mật độ thấp, từ các thị trấn huyện lỵ hiện hữu và các thị trấn mới.
+ Đô thị Hòa Lạc có chức năng chính về khoa học công nghệ cao và đào tạo.
Đầu tư các cơ sở trọng tâm là Đại học Quốc gia Hà Nội và khu công nghệ cao Hoà
lạc; tiếp tục hoàn thiện Làng văn hoá du lịch các dân tộc Việt Nam gắn với hồ Đồng
Mô- ngải Sơn và vùng du lịch Ba Vì- Viên Nam,..
+ Đô thị Sơn Tây là đô thị văn hoá lịch sử, du lịch, nghỉ dưỡng; trọng tâm là
khu bảo tồn Thành cổ Sơn Tây, làng cổ Đường Lâm và phát triển mới trung tâm
phục vụ du lịch gắn với hồ Xuân Khanh, các dịch vụ đào tạo, y tế, và các đô thị
mới. Là đô thị cửa ngõ phía Tây Bắc Hà Nội, được gắn kết với đô thị trung tâm
167
băng hệ thống giao thông công cộng trên quốc lộ 32 và đường Đại lộ Thăng Long.
+ Đô thị Xuân Mai là đô thị dịch vụ - công nghiệp hỗ trợ phát triển tiểu thủ
công nghiệp, các trung tâm dịch vụ về thương mại, đào tạo đại học, cao đẳng,... Là
đô thị cửa ngõ phía Tây Nam Hà Nội kết nối đô thị trung tâm theo quốc lộ số 6.
+ Đô thị Phú Xuyên là đô thị công nghiệp, đầu mối giao thông và trung
chuyển hàng hoá; xây dựng các khu cụm công nghiệp để di dời công nghiệp từ các
khu vực nội đô và phát triển nông nghiệp. Hình thành các trung tâm dịch vụ trung
chuyển hàng hoá, các khu nhà công nhân,... Là đô thị cửa ngõ phía Nam Hà Nội kết
nối với trung tâm TP theo đường quốc lộ 1A.
+ Đô thị Sóc Sơn là đô thị phát triển về công nghiệp và dịch vụ hàng không,
du lịch, nghỉ dưỡng sinh thái, hình thành các khu công nghiệp sạch, trung tâm y tế,
khu đại học tập trung,... Là đô thị cửa ngõ phía Bắc thủ đô, kết nối đô thị trung tâm
qua tuyến quốc lộ 3, Thang Long - Nội Bài, Nhật Tân- Nội Bài.
Bảng 4.1: Chỉ tiêu quy hoạch về quy mô dân số và đất đai của 05 đô thị vệ tinh
Hà Nội đến năm 2030
Các khu vực quy hoạch Chỉ tiêu quy hoạch
Dân số (Triệu người) Đất xây dựng đô thị (ha) Đất xây dựng dân dụng (ha)
35.200 -
1,3-1,4 - 0,6 0,18 0,22
Chuỗi 5 đô thị vệ tinh - Chỉ tiêu đất XDDD nội đô (m2/người) Đô thị Hoà Lạc Đô thị Sơn Tây Đô thị Xuân Mai Đô thị Phú Xuyên Đô thị Sóc Sơn 0,25
11.000 60-95 1.800 4.800- 5000 1.700 4.000 2.000 4.500 900 0,12-0,13 2.500- 3000 1.900 5.500 Nguồn: [21]
- Định hướng phát triển nông thôn theo mô hình “Nông thôn mới”. Tập trung
phát triển giao thông nông thôn, nâng cấp các tuyến liên xã, liên thôn, tái định cư tại
chỗ dân cư có tuyến đường mới hoặc mở rộng đi qua. Các trung tâm xã tiếp cận với
làng xóm và các khu du lịch đô thị bằng hệ thống giao thông được nâng cấp và xây
dựng mới. Bảo tồn các nghề truyền thống di tích lịch sử văn hoá tôn giáo. Hình
thành các khu nông nghiệp cao.
168
- Các thị trấn, xây dựng theo mô hình đô thị sinh thái mật độ thấp, từ các thị
trấn, huyện lỵ hiện hữu trên địa bàn TP. Phát triển các thị trấn huyện lỵ trở thành
trung tâm KTXH của các huyện, đầu mối về hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước,
vệ sinh môi trường), dịch vụ công cộng (hành chính, thương mại, giáo dục, y tế),
sản xuất,...của TP.
Bảng 4.2: Chỉ tiêu quy hoạch về quy mô dân số và đất đai của các thị trấn
huyện lỵ của Hà Nội đến năm 2030
Các khu vực quy hoạch
Chỉ tiêu quy hoạch Đất xây dựng đô thị (ha) Đất xây dựng dân dụng (ha) Dân số (Triệu người)
4,6 52.200 34.900
- - 60-65
- - 90-95 Khu vực đô thị trung tâm từ nội đô về phía Tây, Nam đến đường vành đai 4; về phía Bắc với khu vực Mê Linh, Đông Anh; về phía Đông với khu vực Gia Lâm, Long Biên - Chỉ tiêu đất xây dựng dân dụng nội đô (m2/người) - Chỉ tiêu đất xây dựng dân dụng mở rộng (m2/người)
Nguồn: [21]
b) Định hướng tổ chức phát triển các khu chức năng
- Hệ thống cơ quan, công sở, an ninh quốc phòng: Các cơ quan đầu não của
Đảng, Quốc hội, Nhà nước và Chính phủ đặt tại khu vực Ba Đình. Di dời trụ sở làm
việc của một số cơ quan trung ương ra ngoài nội đô đến khu vực Mễ Trì và Tây Hồ
Tây. Trụ sở cơ quan Thành uỷ, HDND, UBND TP Hà Nội bố trí tại khu vực xung
quanh Hồ Gươm. Trên cơ sở di chuyển trụ sở một số cơ quan bộ, ngành để bố trí trụ
sở các sở, ngành TP tại các vị trí phù hợp để liên hệ thuận lợi với trụ sở của Thành
uỷ, HĐND, UBND TP.
- Định hướng phát triển nhà ở: Đến năm 2030, diện tích bình quân nhà ở khu
vực đô thị tối thiểu là 30m2 sàn sử dụng/người và nhà ở nông thôn tối thiểu là 25m2
sàn sử dụng/người. Khu vực nội đô, cải thiện điều kiện sống trong các khu ở, khu
chung cư cũ, kiểm soát về mật độ xây dựng và tầng cao, bổ sung thêm các chức
năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật. Kiểm soát quy hoạch và kiến trúc đối
với nhà ở dân tự xây. Xây dựng nhà ở đạt tiêu chuẩn quốc gia đáp ứng cho nhiều
169
đối tượng sử dụng trong các đô thị vệ tinh và các khu đô thị mới để giảm tải cho đô
thị trung tâm.
- Định hướng phát triển hệ thống giáo dục đào tạo: Phân bố, sắp xếp lại hệ
thống các trường đại học và cao đẳng, khu vực nội đô khống chế khoảng 30 vạn
sinh viên. Xây dựng mới 3.500- 4.500 ha các khu, cụm đại học, gồm: Gia Lâm
khoảng 200-250ha; Sóc Sơn khoảng 600-650ha; Sơn Tây khoảng 300-350ha; Hoà
Lạc khoảng 1.000- 1.200ha;...Hệ thống giáo dục phổ thông và mầm non: khu vực
nội đô, tăng diện tích xây dựng trường thông qua dự án tái đầu tư quỹ đất chuyển
đổi chức năng các cơ sở khu cụm công nghiệp, các trụ sở cơ quan. Các khu đô thị
mới, xây dựng đồng bộ hệ thống giáo dục phổ thông theo quy định.
- Định hướng phát triển hệ thống y tế: Nâng cấp các bệnh viện, cơ sở y tế hiện
có trong nội đô; đồng thời di chuyển các cơ sở y tế điều trị các bệnh truyền nhiễm ra
khỏi nội đô. Dành quỹ đất cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, khám chữa bệnh chất
lượng cao. Đầu tư các tổ hợp công trình y tế chất lượng cao tầm cỡ quốc tế, quốc
gia,... ở các địa điểm Gia Lâm- Long Biên (khoảng 50ha), Hoà lạc (khoảng 200ha),
Sóc Sơn (khoảng 80-100ha), Phú Xuyên (khoảng 200ha), Sơn Tây (khoảng 50ha).
- Định hướng phát triển hệ thống các công trình văn hoá, thể thao, du lịch,...
Phát triển hệ thống các công trình văn hoá ở các khu vực Tây Hồ Tây, Cổ Loa và
trên các trục giao thông không gian chính; Xây dựng mới các trung tâm thể dục thể
thao tầm cỡ quốc tế ở khu vực phía Bắc sông Hồng, Trung tâm thể thao Hồ Tây,
Trung tâm thể thao Mỹ Đình,....; Xây dựng cụm du lịch lịch sử - văn hoá quốc gia
Hồ Tây- Cổ Loa- Vân trì, khu du lịch sinh thái Đồng Quan núi Sóc, cụm du lịch Ba
Vì- Suối Hai, Đồng Mô- Ngải Sơn, Vườn Quốc gia Ba Vì,...
- Định hướng phát triển công nghiệp Phát triển công nghiệp sạch, ít ô nhiễm,
các khu công nghệ cao; di dời các cơ sở công nghiệp trong các quận nội thành ra
ngoài; hình thành các khu công nghệ cao, khu cum công nghệ khoảng 8.000ha. Phía
Bắc gồm có Sóc Sơn, Mê Linh, Đông Anh, Long Biên, Gia Lâm, Từ Liêm (khoảng
3.200ha0; Phía Nam thuộc Thường Tín, Phú Xuyên (khoảng 1.500ha); Phía Tây là
Hoà Lạc, Xuân Mai, Miếu Môn (khoảng 1.800ha);...
c) Định hướng tổ chức phát triển hạ tầng kỹ thuật
170
- Hệ thống giao thông: Phát triển hệ thống giao thông đường sắt đô thị; xây
dựng một số tuyến đường nhiều tầng từ vành đai 4 trở vào. Tỷ lệ đất giao thông khu
vực đô thị trung tâm chiếm 20%- 26% đất xây dựng đô thị; tỷ lệ đất giao thông các
đô thị vệ tinh chiếm 18%- 23% đất xây dựng đô thị; tỷ lệ đất giao thông các thị trấn
chiếm 16%- 20% đất xây dựng đô thị.
Giao thông đô thị: (1) khu vực đô thị trung tâm: xây dựng, cải tạo hoàn thiện
liên thông các tuyến đường vành đai, các trục hướng tâm, các trục chính đô thị đồng
bộ với các nút giao thông. Hoàn thiện và xây dựng đường tầng một phần của tuyến
vành đai 2, vành đai 3; xây dựng và hoàn thiện một số tuyến hướng tâm như: đường
vành đai 1, vành đai 2,5, vành đai 3, vành đai 3,5, vành đai 4, các trục đường chính
đô thị; (2) Các đô thị vệ tinh: hệ thống giao thông được quy hoạch thống nhất đồng
bộ và hiện đại, phù hợp với tính chất, chức năng, quy mô và điều kiện đặc thù của
các đô thị; (3) Các thị trấn: Nâng cấp cải tạo đường hiện có với xây dựng mới đồng
bộ và hiện đại, phù hợp với điều kiện tự nhiên của các thị trấn; (4) Giao thông tĩnh:
Xây dựng hệ thống bãi đỗ xe ngầm tại các công viên, vườn hoa, dưới các tổ hợp
công trình quy mô lớn, bố trí các bãi đỗ xe tập trung kết hợp với các chức năng sử
dụng đất khác; (5) Giao thông đường sắt: xây dựng các tuyến đường sắt đô thị kết
nối đô thị trung tâm với các đô thị vệ tinh. Kết hợp xây dựng công trình dịch vụ,
công cộng với xây dựng các ga đường sắt đô thị.
- Về cấp nước: Xây dựng các công trình đầu mối cấp nước; xây dựng hệ thống
đường ống truyền tải, phân phối, trạm bơm, bể chứa, công trình phụ trợ, hệ thống
cấp nước chữa cháy.
- Về cấp điện và chiếu sáng đô thị: (1) Cấp điện: mở rộng nâng cấp và xây mới
một số trạm điện 500 kV đến năm 2030 đạt tổng công suất là 11.700 MVA. cải tạo,
mở rộng 05 trạm 220 KV hiện có trên địa bàn TP và xây mới 21 trạm khác với tổng
công suất đến năm 2030 đạt 14.250 MVA. Từng bước ngầm hoá các đường dây 220
kV, 110 kV hiện có trong phạm vi đô thị trung tâm. lưới điện xây dựng mới và cải
tạo trong phạm vi đô thị trung tâm; các đô thị vệ tinh phải đi ngầm để tiết kiệm đất
và đảm bảo cảnh quan; (2) Chiếu sáng đô thị: cải tạo, hoàn thiện hệ thống chiếu
171
sáng đô thị, hình thành trung tâm điều khiển chiếu sáng tập trung cho toàn bộ các
khu vực đô thị.
- Về thoát nước thải, xử lý chất thải rắn và nghĩa trang: (1) Cải tạo, nâng cấp
hệ thống cống tại các khu vực nội thành, các khu đô thị cũ; khu đô thị mới phải xây
dựng hệ thống thoát nước riêng, xử lý nước thải tập trung; (2) Xây dựng mới và mở
rộng 12 khu xử lý chất thải rắn tập trung có quy mô lớn tại các huyện Sóc Sơn,
Đông Anh, Sơn Tây, Chương Mỹ,... với tổng nhu cầu đất để xây dựng các khu xử lý
chất thải rắn khoảng 356ha; (3) Mở rộng và xây mới các nghĩa trang tập trung và
xây mới nhà hoả táng để phục vụ đô thị tại các huyện ngoại thành; kết hợp sử dụng
nghĩa trang công viên; trên địa bàn mỗi huyện cần xây dựng khu nghĩa trang phục
vụ cho nhu cầu từng địa phương.
- Về thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc xây dựng theo công nghệ
mới, hiện đại; triển khai đồng bộ mạng cáp ngầm theo hệ thống công trình ngầm đô
thị. Đầu tư nâng cấp hạ tầng thông tin để phục vụ các hoạt động KTXH và quản lý
phát triển đô thị của Thủ đô.
d) Định hướng phát triển đô thị thông minh
Phát triển đô thị thông minh, hướng đến tăng trưởng xanh ở Việt Nam là bước
đi cần thiết để bắt nhịp với xu thế chung của quốc tế. Vì vậy, trong những năm qua,
Chính phủ đã ban hành nhiều CS nhằm thúc đẩy xây dựng và phát triển các TP
thông minh, đô thị thông minh, như Quyết định số 950/QĐ-TTg, ngày 01/08/2018
về “Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018- 2025,
định hướng đến năm 2030”, nhằm mục tiêu phát triển đô thị thông minh bền vững ở
Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, khai thác, phát huy các
tiềm năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực; khai thác tối ưu hiệu
quả tài nguyên, con người, nâng cao chất lượng cuộc sống; nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế, đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
Đối với Hà Nội, đây là định hướng để Thủ đô có kế hoạch, lộ trình cụ thể phát
triển đô thị thông minh. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-
2025 của Đảng bộ TP Hà Nội xác định, đến năm 2025, phát triển nhanh và bền
172
vững Thủ đô theo định hướng đô thị xanh, TP thông minh, hiện đại, có sức cạnh
tranh cao trong nước và khu vực; cơ bản hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; đến năm 2030, Hà Nội trở thành TP “xanh- thông minh- hiện đại”.
Năm 2021, Thành ủy Hà Nội ban hành Chương trình số 03-CTr/TU về “Chỉnh
trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-
2025”, trong đó có hướng tiếp cận mới, được kỳ vọng sẽ giải quyết hài hòa những
thách thức của đô thị hiện nay, khi nhắm đến mục tiêu phát triển nhanh và bền vững
Thủ đô theo hướng đô thị xanh, thành phố thông minh, hiện đại; bảo đảm mối liên
kết hài hòa giữa đô thị và nông thôn... Một trong những chỉ tiêu của Chương trình là
giai đoạn đến năm 2025 triển khai đầu tư xây dựng từ 02 đến 03 khu đô thị mới theo
định hướng thông minh.
Theo Sở Xây dựng Hà Nội, dự án Khu đô thị mới Tây Mỗ- Ðại Mỗ-
Vinhomes Park (quận Nam Từ Liêm) đã được UBND TP Hà Nội phê duyệt chủ
trương đầu tư và hiện nay dự án đã cơ bản hoàn thành công tác GPMB, xây dựng hạ
tầng kỹ thuật. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị tại các xã Xuân Canh, Ðông Hội,
Mai Lâm (huyện Ðông Anh) đã được UBND TP phê duyệt chủ trương đầu tư và
đang thực hiện công tác GPMB, thực hiện các thủ tục về giao đất. Ðáng chú ý nhất
là dự án TP thông minh tại huyện Ðông Anh, do liên danh nhiều nhà đầu tư thực
hiện, với mức đầu tư khoảng 4,2 tỷ USD, cũng đang được các cấp, ngành của TP
tập trung giải quyết những thủ tục đầu tư xây dựng có liên quan. Những dự án nêu
trên là bước đệm của từng khu vực đấu nối vào hệ thống đô thị thông minh toàn TP.
Năm 2022, Hội nghị lần thứ 10, Ban Chấp hành Đảng bộ TP Hà Nội khóa XVII
xem xét nhiều nội dung quan trọng, trong đó có nhiệm vụ điều chỉnh tổng thể Quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Lộ trình xây dựng TP thông minh của Hà Nội gồm 03 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (2018- 2020), hình thành cơ bản các thành phần cốt lõi của TP
thông minh, như nền tảng kết cấu hạ tầng, các cơ sở dữ liệu, chính quyền điện tử,
các hệ thống thông minh trong những lĩnh vực thiết yếu: Giáo dục, y tế, giao thông,
du lịch, môi trường và an ninh, trật tự.
173
- Giai đoạn 2 (2020- 2025), hoàn thành cơ bản các hệ thống thông minh, thu
hút người dân tham gia quản lý, hình thành nền kinh tế số.
- Giai đoạn 3 (sau năm 2025), phát triển TP thông minh ở mức độ cao, mang
đặc trưng của nền kinh tế tri thức.
Trong thời gian qua, Hà Nội nỗ lực từng bước hiện thực hóa mục tiêu trở
thành TP thông minh, hiện đại, xứng tầm là Thủ đô có vị thế trong khu vực và thế
giới. Diện mạo Thủ đô đã có nhiều thay đổi, ngày càng khang trang, văn minh, hiện
đại, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật được quan tâm đầu tư, công tác xây dựng quy
hoạch quản lý đất đai, quản lý đô thị, trật tự, an toàn giao thông, giữ gìn kỷ cương
xã hội được tăng cường, nếp sống, văn minh đô thị có chuyển biến tương đối tích
cực. Mục tiêu xây dựng TP xanh, sạch, đẹp đang tiếp tục được cụ thể hóa.
Tuy nhiên, Hà Nội cũng đứng trước nhiều rào cản trong xây dựng đô thị thông
minh. Đó là:
- Diện tích sau khi mở rộng địa giới hành chính lên tới hơn 3.300 km2 và tốc
độ đô thị hóa, gia tăng dân số cơ học nhanh chóng khiến Hà Nội đối mặt với nhiều
vấn đề về quy hoạch, ùn tắc giao thông, an ninh, y tế, giáo dục, năng lượng, phát
triển nhà ở, xử lý ô nhiễm môi trường,... Vì thế, vấn đề đặt ra đối với Hà Nội hiện
nay là bảo đảm sự phát triển bền vững, tạo ra một đô thị xanh, thích ứng với xu thế
toàn cầu hóa và những biến đổi của môi trường, khí hậu. Hệ thống giao thông Hà
Nội như một mạng lưới ken đặc các phương tiện giao thông, đang khiến Hà Nội trở
nên chật chội, “khó thở”. Đây là “điểm nghẽn” cần tháo gỡ trước yêu cầu phát triển
bền vững.
- Hiện nay việc xây dựng và phát triển các đô thị vệ tinh vẫn chưa thực sự rõ
ràng, đồng bộ, chưa có nhiều sức hút đối với người dân, khiến dân số nội đô vẫn
ngày càng tăng. Trên thực tế, phần lớn các dự án hiện tại mới chỉ dừng lại ở việc
xây dựng các căn hộ thông minh đơn lẻ. Còn đối với một TP thông minh thì việc
kiểm soát, vận hành và ứng dụng công nghệ phải được tiến hành trên toàn bộ không
gian của khu đô thị đó. Do vậy, vấn đề quy hoạch đô thị cần có tầm nhìn dài hạn,
phù hợp với điều kiện, bối cảnh tình hình để từ đó có lộ trình cụ thể, phát triển đúng
174
hướng, tạo ra sự đồng bộ trong phát triển đô thị.
Ðể hoàn thiện mô hình đô thị thông minh sẽ còn một bước tiến dài, nhưng
những gì đang khởi động chưa quá muộn. Ðô thị thông minh của Hà Nội sẽ có
những nét riêng khác với Phú Quốc, thành phố Hồ Chí Minh,... nhưng mục tiêu cốt
lõi của đô thị thông minh vẫn là hướng đến một nền kinh tế sáng tạo, môi trường
sống an toàn, chất lượng sống của người dân được nâng cao bởi các tiện ích dịch vụ
từ hệ thống quản trị đô thị.
4.1.1.2. Đánh giá tác động của chủ trương phát triển kinh tế- xã hội của thành phố đến
công tác quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ
a) Những thuận lợi:
- Hà Nội có sự đồng bộ, thống nhất về nhận thức và tổ chức thực hiện về
nhiệm vụ phát triển hệ thống KCHT GTĐB (trong đó có hệ thống KCHT giao
thông tĩnh đường bộ) của cả hệ thống chính trị, cùng với sự quan tâm chỉ đạo giúp
đỡ của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương đã tạo ra nhận thức đúng đắn và
đồng thuận của cả xã hội, sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân TP.
- Hà Nội có sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt, trọng tâm, trọng điểm của Thành
ủy, HĐND, UBND TP về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường phân
cấp và phân công rõ trách nhiệm của các Sở ngành, quận huyện, phường, xã, của tổ
chức, cá nhân trong công tác quản lý các dự án phát triển hệ thống KCHT giao
thông tĩnh đường bộ.
- Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác QLNN về phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, là đầu mối tham mưu cho lãnh đạo TP, lãnh
đạo các quận huyện trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các công việc ngày càng
chuyên sâu, vững vàng.
b) Những khó khăn:
- Hà Nội đang trong quá trình phát triển mạnh, đặc biệt là sau khi TP Hà Nội
mở rộng (từ 01/8/2008), số lượng các dự án phát triển hệ thống KCHT giao thông
tĩnh đường bộ với quy mô lớn trong những năm tới sẽ tiếp tục gia tăng để có thể đáp
ứng nhu cầu ngày càng lớn của nhân dân.
175
- Vấn đề QLNN về đất đai của chính quyền địa phương trước đây buông lỏng
và giá cả thị trường nhà, đất biến động lớn và các vấn đề liên quan khác sẽ làm ảnh
hưởng đến công tác GPMB cho các dự án phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh
đường bộ.
- Một số chủ đầu tư các dự án phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh
đường bộ không quyết liệt thi công khi đã được bàn giao mặt bằng, khiến nhiều dự
án để đất “bỏ hoang” nhiều năm không triển khai thi công, gây bức xúc trong nhân
dân khi tiếp tục bị thu hồi đất thực hiện các dự án đầu tư khác trên địa bàn.
- Vấn đề cải cách hành chính và năng lực của bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ
chuyên môn tham gia công tác QLNN ở các cấp, nhất là cấp cơ sở (phường, xã)
đang còn tồn tại nhiều thiếu sót, năng lực hạn chế.
4.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển giao thông vận tải của thành phố Hà Nội
- Quan điểm: GTVT là một bộ phận rất quan trọng trong KCHT KTXH, cần
ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo
tiền đề cho phát triển KTXH, củng cố an ninh, quốc phòng, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Giai đoạn 2021- 2030, quan điểm của TP Hà Nội
về phát triển GTVT như sau:
+ Phát triển KCHT giao thông đô thị một cách đồng bộ, hợp lý; kết hợp phát
triển từng bước vững chắc với những bước đột phá đi thẳng vào hiện đại tạo nên
mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải.
+ Đẩy mạnh việc nâng cấp và xây dựng mới các công trình KCHT giao thông
mang lại hiệu quả KTXH, đồng thời coi trọng công tác bảo trì, đảm bảo khai thác
hiệu quả, bền vững KCHT giao thông hiện có.
+ Phát triển vận tải đô thị theo hướng hiện đại, chất lượng cao với chi phí hợp
lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công
nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và Logistics.
+ Phát triển hệ thống GTVT đối ngoại gắn kết chặt chẽ với hệ thống GTVT
trong nước để chủ động hợp tác, hội nhập sâu rộng vào khu vực và quốc tế.
+ Nhanh chóng phát triển phương thức vận tải nhanh, khối lượng lớn (vận tải
176
bánh sắt); Phát triển vận tải ở TP theo hướng sử dụng vận tải công cộng là chính,
đảm bảo hiện đại, an toàn, tiện lợi, bảo vệ môi trường; kiểm soát sự gia tăng
phương tiện vận tải cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bảo đảm trật tự an toàn
giao thông.
+ Xã hội hóa việc đầu tư phát triển KCHT GTVT. Huy động tối đa mọi nguồn
lực, đặc biệt chú trọng nguồn lực trong nước để đầu tư phát triển KCHT GTVT.
Người sử dụng KCHT giao thông có trách nhiệm đóng góp để bảo trì và tái đầu tư
xây dựng KCHT giao thông.
+ Dành quỹ đất hợp lý để phát triển KCHT giao thông đô thị và đảm bảo hành
lang an toàn giao thông. QH SDĐ cho KCHT giao thông đô thị cần có sự thống
nhất và phối hợp thực hiện đồng bộ, chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và địa phương.
- Mục tiêu:
+ Trong giai đoạn 2021- 2030, TP sẽ đầu tư 12 dự án bến xe khách tại các đô
thị vệ tinh (bến Phùng, bến phía Tây, Cam Thượng, Xuân Khanh, Bắc Hòa Lạc,
Nam Hòa Lạc, Xuân Mai, Miếu Môn, Phú Xuyên, Mai Đình, Tân Minh), tổng diện
tích khoảng 57ha, mức đầu tư dự báo khoảng 3.254 tỷ đồng.
+ Đầu tư 08 dự án bến xe tải (Phùng, Sơn Tây, Hòa Lạc, Phụng Hiệp, Phú
Xuyên, Sóc Sơn), tổng diện tích khoảng 83ha với tổng mức đầu tư dự báo khoảng
3.850 tỷ đồng. Với bãi đỗ xe công cộng, giai đoạn 2025-2030, TP dự kiến đầu tư
khoảng 1.334 dự án, tổng mức đầu tư dự báo khoảng 231.723 tỷ đồng.
+ Về QH mạng lưới bãi đỗ xe, tờ trình của UBND TP.Hà Nội cho biết, trong
phạm vi đô thị trung tâm, QH 1.480 vị trí bãi đỗ xe công cộng tập trung với tổng
quy mô diện tích 1197,8ha. Trong đó, có 74 vị trí xây dựng bãi đỗ xe ngầm (chiếm
tỷ lệ 5%, chủ yếu trong khu vực nội đô lịch sử); 450 bãi đỗ xe cao tầng (chiếm tỷ lệ
30,4%), còn lại là các bãi đỗ xe công cộng được xác định phù hợp với các đồ án QH
phân khu, QH chi tiết được duyệt, đã cập nhật khớp nối thống nhất với các dự án
đầu tư. Từ nay đến 2030, Hà Nội sẽ chi khoảng 262.595 tỷ đồng để xây dựng hơn
1.538 bãi đỗ xe công cộng trong khu vực nội đô, đảm bảo quỹ đất dành cho giao
thông đô thị từ 16- 26% đất xây dựng đô thị.
177
+ Tiếp tục phát triển mạnh mẽ các loại hình vận tải hành khách công cộng
khối lượng lớn (đường sắt đô thị, BRT) cùng với vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt làm cơ sở đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân khi bắt đầu tiến hành
các biện pháp hạn chế sử dụng và tiến tới cấm hoạt động của PTCN theo một số khu
vực trong giai đoạn 2021- 2025. Đến năm 2025, vận tải hành khách công cộng đáp
ứng 32% tương đương 8,27 triệu chuyến đi/ngày đêm (trong đó vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt đáp ứng 16,25% tương đương 4,20 triệu chuyến đi/ngày
đêm; BRT đáp ứng 3,40% tương đương 0,88 triệu chuyến đi/ngày đêm; Đường sắt đô
thị đáp ứng 7,10% tương đương 1,83 triệu chuyến đi/ngày đêm; vận tải hành khách
công cộng khác đáp ứng 5,25% tương đương với 1,36 triệu chuyến đi/ngày đêm); vận
tải cá nhân đáp ứng 68% tương đương 17,58 triệu chuyến đi/ngày đêm. [20]
Bảng 4.3: Thị phần đảm nhận vận tải hành khách công cộng của TP Hà Nội
trong tương lai theo QH GTVT của TP
Khu vực Giai đoạn Tổng cộng
Đô thị trung tâm
2025 2030 Sau năm 2030 2025 2030 Đường sắt đô thị 10- 15% 25- 30% 35- 40% - 15% Xe buýt (Buýt, BRT, tuyến cố định) 20% 25% 30% 15% 25% Đô thị ngoại ô Sau năm 2030 20% 30% 30- 35% 50- 55% 65- 70% 15% 40% 50%
Nguồn: [18], [22]
Với việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển như trên, đến năm 2025 sẽ giảm
được 4,97 triệu chuyến đi/ngày đêm từ PTCN chuyển sang sử dụng vận tải hành
khách công cộng, góp phần giảm tốc độ tăng trưởng xe con 3,2- 3,5%/năm và xe
máy 2,5- 2,7%/năm.
4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Theo định hướng của QH chung xây dựng TP Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn
đến năm 2050, khu nội đô cần điều chỉnh các chức năng sử dụng đất, di dời những
cơ sở sản xuất, cơ sở đào tạo, y tế không phù hợp ra bên ngoài. Đồng thời bổ sung
178
hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, cải tạo chỉnh trang kiến trúc đô
thị, cảnh quan, tăng cường cây xanh mặt nước và bảo vệ môi trường sống. Trong
đó, giải pháp khắc phục tình trạng thiếu đất giao thông tĩnh, QH phân khu kết hợp
lồng ghép với QH bến bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ.
Nhiều chuyên gia cho rằng, suốt một thời gian dài TP Hà Nội mới chỉ quan
tâm tới các giải pháp tình thế như tận dụng lòng đường, vỉa hè, gầm cầu... làm bãi
đỗ xe, nhưng không hiệu quả. Tình trạng thiếu chỗ đỗ xe ngày càng nghiêm trọng,
nhất là tại các tuyến phố trung tâm. Trong khi đó, ở những khu đô thị mới phát
triển, quỹ đất dành cho hạ tầng giao thông tĩnh cũng rất hạn chế, nhiều chủ đầu tư
không mấy mặn mà để thực hiện các công trình phục vụ lợi ích cộng đồng như bãi
đỗ xe. Diện tích đất dành cho hạ tầng giao thông của Hà Nội chỉ chiếm khoảng 10%
diện tích đất tự nhiên. Trong khi đó tại các đô thị lớn, tiêu chuẩn phải đạt từ 20 -
25% diện tích đất tự nhiên dành cho giao thông; diện tích dành cho bãi đỗ xe thông
thường là 3% nhưng thực tế ở Hà Nội mới chỉ có khoảng 0,3%.
Trong bối cảnh ngân sách hạn hẹp, phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
ở TP Hà Nội bắt buộc phải trông đợi vào việc xã hội hóa, kêu gọi đầu tư. Tuy nhiên,
với những chính sách như hiện nay, khó có nhà đầu tư nào đủ tiềm lực, tâm huyết
dành vốn cho các dự án xây điểm đỗ xe ngầm, cao tầng... Điển hình là việc mặc dù
TP đã đưa ra một số chính sách cụ thể nhằm thu hút nguồn lực xã hội vào xây dựng
bãi đỗ xe, dù phí trông giữ xe đã được chuyển thành giá, nhưng quan trọng nhất là
mức giá trông giữ phương tiện vẫn đang bị khống chế theo Quyết định số 44/2017
của UBND thành phố Hà Nội. Đây là trở ngại đáng kể trong việc giúp nhà đầu tư
thu hồi vốn. Thực tế, nếu tính về lượng, giá bao giờ cũng lớn hơn phí, bởi vì nó đủ
chi phí bù đắp và có lợi nhuận hợp lý. Còn phí chỉ bù đắp một phần cơ bản về chi
phí và còn mang tính phục vụ. Chính điều này khiến cho nhà đầu tư không mặn mà
với lĩnh vực này.
Nhìn chung, vấn đề phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn
TP Hà Nội trong hiện tại và tương lai đến năm 2030 vẫn còn đó rất nhiều khó khăn,
bất cập. Trong phạm vi nghiên cứu này, luận án đề xuất một số định hướng cơ bản
sau đây cho công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa
179
bàn thành phố Hà Nội, đây cũng là những định hướng cho các giải pháp được đề
xuất phía sau của luận án:
- Thứ nhất, về QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ: Trên
cơ sở QH chung bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa
bàn TP đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (theo Nghị quyết số 15/NQ-HĐND
ngày 05/1202018 của HĐND TP Hà Nội), UBND TP triển khai các quy hoạch chi
tiết và lộ trình thực hiện để làm cơ sở cắm mốc, quản lý QH để khi có điều kiện về
nguồn vốn sẽ triển khai đảm bảo tiến độ, hiệu quả đầu tư.
Về mặt KH, TP cần tập trung ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm có tính
đột phá, các công trình có quy mô lớn (các bến xe khác liên tỉnh, các công trình bãi
đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe trên cao) theo đúng lộ trình, QH.
Về mặt CS, TP cần nghiên cứu nhằm cập nhật, bổ sung, hoàn thiện các CS về
đất đai, bồi thường GPMB, huy động nguồn vốn xã hội hóa cho các dự án... Nghiên
cứu, đổi mới chính sách giá, phí theo hướng xây dựng cơ chế giá phí phù hợp với cơ
chế thị trường bảo đảm cho các nhà đầu tư có hiệu quả vốn.
- Thứ hai, Sở GTVT và Ban quản lý dự án cần tăng cường phối hợp với các
quận, huyện, thị xã trên địa bàn TP để đẩy nhanh công tác GPMB và triển khai thi
công các công trình. Thực hiện GPMB theo quy hoạch, từng bước thay thế phương
thức GPMB từng dự án như hiện. Cùng với đó, TP cần vận dụng linh hoạt, ban
hành, điều chỉnh kịp thời, đồng bộ cơ chế CS bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù
hợp với quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của TP.
- Thứ ba, UBND TP cần khuyến khích đầu tư xã hội hóa vào việc phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ từ các nguồn vốn khác nhau, đặc biệt là mô hình
PPP. Để làm được điều này, TP cần phải có những cải cách hành chính nhất định,
có những quy định rõ ràng về pháp luật và các CS cụ thể. Những nguồn vốn đầu tư
cần lưu ý gồm có: Góp vốn các nhà đầu tư tư nhân dưới các hình thức như: Trái
phiếu công trình, chuyển nhượng quyền khai thác công trình, đầu tư theo hình thức
BOT, BT; Nguồn vốn từ đầu tư NSNN (trung ương, địa phương); Huy động các
nguồn lực từ việc đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, các thành phần kinh tế
180
và của cá nhân bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động; Thu phí sử dụng gián
tiếp KCHT giao thông tĩnh đường bộ (phí hưởng lợi gián tiếp do lợi ích tăng khi các
công trình sau khi xây dựng đưa vào khai thác đem lại); Huy động vốn từ việc “đổi
đất lấy công trình”; Thu phí sử dụng trực tiếp KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
Việc thu hút vốn từ mọi nguồn lực là vô cùng cần thiết khi có sự mất cân đối về vốn
giữa cung và cầu.
- Thứ tư, trong quá trình triển khai các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, duy
tu, bảo trì các công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ, các cơ quan QLNN của
TP phải đảm bảo việc quản lý đồng bộ từ khâu lập chủ trương đầu tư, phê duyệt dự
án đầu tư, kế hoạch đấu thầu đến khâu tổ chức thực hiện dự án và nghiệm thu đưa
vào khai thác sử dụng, khắc phục tình trạng cắt khúc, phân tán trong quản lý đầu tư
xây dựng. Tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ nhất là các
công nghệ mới được áp dụng trong thiết kế và thi công các công trình. Sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai; chú trọng việc bảo vệ môi trường trong
quá trình triển khai đầu tư xây dựng.
- Thứ năm, trong công tác quản lý đầu tư các công trình KCHT giao thông tĩnh
đường bộ, cơ quan QLNN phải điều chỉnh linh hoạt các nội dung quản lý nhằm đảm
bảo sự phù hợp với từng loại nguồn vốn, các nguồn vốn khác nhau phải có cơ chế,
quy trình quản lý khác nhau. Đặc biệt các dự án đầu tư có nguồn vốn từ NSNN phải
được thực hiện phân công, phân cấp quản lý một cách hợp lý, chặt chẽ, khoa học,
phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương nơi thực hiện dự án. Vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan QLNN trong hoạt động đầu tư xây dựng công trình cần phải
được tăng cường nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư dự án cũng như tiến độ, chất lượng
các công trình xây dựng.
- Thứ sáu, các cơ quan có thẩm quyền tập trung hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn
TP theo hướng: Chú trọng đến việc xây dựng KH thanh tra, kiểm tra, giám sát theo
hướng đẩy mạnh việc điều tra khảo sát thực tế hoạt động phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ; Hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra, giám sát để đảm bảo
tiến độ, chất lượng của thanh tra, kiểm tra, giám sát.
181
- Thứ bảy, Sở GTVT cần đẩy mạnh sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị: Sở
KH và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở QH- Kiến trúc, Ban quản lý dự án... trong quá trình
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP. Đồng thời,
nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP
thông qua việc tăng cường các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ này.
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.2.1. Giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ
4.2.1.1. Giải pháp về xây dựng quy hoạch
a) Định hướng QH bến xe, bãi đỗ tầm nhìn chiến lược 2030- 2050
TP Hà Nội cần định hướng, rà soát điều chỉnh QH phát triển đô thị theo hướng
TOD (phát triển giao thông có định hướng), cụ thể:
- 04 bến xe khách liên tỉnh lớn trên địa bàn Thủ đô Hà Nội sẽ chuyển đổi
thành điểm trông giữ xe, trạm trung chuyển xe buýt và các công trình phục vụ giao
thông công cộng đến 2030 và tầm nhìn chiến lược 2030- 2050; đáp ứng mục tiêu
phát triển của Thủ đô Hà Nội.
Bến xe Gia Lâm, Giáp Bát dự kiến sau năm 2020, Bến xe Mỹ Đình sau năm
2025, Bến xe Nước Ngầm dự kiến sau năm 2025 sẽ được chuyển đổi chức năng sử
dụng. Trong thời gian chờ đợi, các bến xe khách liên tỉnh sẽ tạm thời được giữ lại
khai thác và chỉ nâng cấp, cải tạo trên cơ sở quy mô hiện có, không mở rộng thêm.
Để thay thế các bến xe khách liên tỉnh này, Hà Nội sẽ QH hoặc xây mới nhiều
bến xe khu vực đường Vành đai 4 nhằm giảm tải áp lực giao thông cho nội đô. Cụ
thể như sau:
+ Bến xe liên tỉnh phía Bắc gồm Bến xe Đông Anh (nằm tại vị trí giao cắt giữa
Quốc lộ 3 với đường Vành đai 3, giáp tuyến đường sắt đô thị số 4).
+ Bến xe khách Nội Bài (vị trí nút giao tuyến đường Hà Nội- Hạ Long, Hà
Nội- Lào Cai, Bắc Thăng Long- Nội Bài và giáp tuyến đường sắt đô thị số 6); Bến
182
xe Cổ Bi (nằm tại điểm giao giữa đường sắt vành đai và Quốc lộ 5 thuộc xã Cổ Bi,
giáp tuyến đường sắt đô thị số 1);
+ Bến xe khách phía Nam: Sở GTVT đề xuất xây dựng tại phía Nam Khu
công nghiệp Ngọc Hồi, phía Đông Ga Ngọc Hồi, bảo đảm kết nối thuận lợi với
tuyến đường sắt đô thị số 1; Bến xe khách Yên Nghĩa hiện có;
+ Bến xe khách liên tỉnh phía Tây: được QH xây dựng nằm tại nút giao đường
Vành đai 4 và Đại lộ Thăng Long, giáp tuyến đường sắt đô thị số 5; Bến xe Phùng
(nằm tại vị trí giao giữa Quốc lộ 32 và đường Vành đai 4, giáp tuyến đường sắt đô
thị số 3).
- Mạng lưới bến xe khách liên tỉnh sẽ được bố trí trên các trục đường hướng
tâm cửa ngõ và vành đai giao thông; theo các hướng vận chuyển hành khách Đông,
Tây, Nam, Bắc. Ngoài ra, các bến xe này sẽ kết nối thuận tiện với hệ thống xe buýt
công cộng; nhà ga của các tuyến đường sắt đô thị phục vụ tối đa nhu cầu đi lại của
người dân từ khu vực nội đô đi các tỉnh và ngược lại. Các bến xe khách liên tỉnh
này sẽ từng bước thay thế toàn bộ các bến xe khách hiện có đang khai thác sử dụng
trong khu vực đường Vành đai 3 ra khu vực đường Vành đai 4.
- Xây dựng bãi đỗ xe, trạm trung chuyển xe buýt và các công trình phục vụ giao
thông công cộng được QH có tổng diện tích gần 1.805ha (1.197 ha là bãi đỗ xe công
cộng; 590 ha là bãi đỗ xe buýt và xe tải; 18ha là trạm trung chuyển xe buýt). Trong thời
gian chờ đợi xây dựng bến bãi, với những khu vực bến xe đang thiếu trầm trọng điểm
trông giữ sẽ duy trì một số bãi xe tạm để giải quyết nhu cầu trước mắt.
- Tiếp tục rà soát QH hệ thống giao thông công cộng đảm bảo phát triển đô thị
gắn với phát triển vận tải hành khách công cộng. Đối với các khu đô thị, khu dân
cư, khu chung cư đã hình thành phải bố trí điểm đầu cuối, điểm trung chuyển, điểm
dừng nhà chờ của hệ thống vận tải hành khách công cộng đảm bảo cự li tiếp cận
hợp lý dưới 500m; đối với các khu vực xây dựng mới khi duyệt QH chi tiết phải bố
trí các điểm đầu cuối, điểm trung chuyển, nhà ga (bãi đỗ phương tiện, khu vực đón
trả khách,...).
183
- Tiếp tục rà soát tổ chức di dời bến xe, cơ quan, trường học, bệnh viện theo
QH, ưu tiên sử dụng quỹ đất dành cho giao thông công cộng.
b) Thực hiện tích hợp QH SDĐ và QH giao thông tĩnh đường bộ
- QH giao thông tĩnh đường bộ và QH SDĐ phải được lập cho cùng một
khoảng thời gian và dựa trên cơ sở QH phát triển KT- XH của TP.
- QH giao thông tĩnh đường bộ phải được xây dựng trước, làm bộ khung cho
QH SDĐ.
Sự tích hợp QH đòi hỏi phải kết nối chặt chẽ giữa trách nhiệm lập QH và trách
nhiệm thực hiện, phải phối hợp giữa QH và thực hiện QH ở các cấp khác nhau (địa
phương, vùng và quốc gia) và phối hợp giữa QH và bố trí nguồn lực để thực hiện.
Tích hợp giữa QH SDĐ và QH giao thông đô thị tại TP Hà Nội có thể được thực
hiện thông qua những giải pháp sau:
+ Lập QH mang tính chiến lược: QH được lập trên cơ sở một tầm nhìn thống
nhất trong đó việc SDĐ và các CS giao thông đô thị hỗ trợ lẫn nhau.
+ Tạo ra nhiều khu vực có hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ bằng cách phân
bố các trường học, trung tâm mua sắm, khu vui chơi giải trí ở các khu vực lận cận
với các khu dân cư để giảm khoảng cách đi lại và khuyến khích đi bộ, đi xe đạp.
+ Khuyến khích phát triển tập trung: cho phép và khuyến khích phát triển
những khu dân cư tập trung có mật độ cao xung quanh những trung tâm thương mại
hoặc trung chuyển bởi vì mật độ dân cư cao sẽ hỗ trợ cho dịch vụ giao thông công
cộng tần suất cao và tăng cường đi bộ để mua sắm và do vậy sẽ làm giảm việc đi lại
bằng các phương tiện cơ giới.
+ Quản lý chỗ đỗ xe hiệu quả: khuyến khích chia sẻ bãi đỗ xe giữa các loại
phương tiện giao thông, ưu tiên chỗ đỗ xe cho các loại phương tiện giao thông
không có động cơ.
Để xác định tỷ lệ quỹ đất dành cho giao thông tĩnh sử dụng phương pháp xác
định nhu cầu giao thông tĩnh thông qua việc dự báo số lượng và cơ cấu phương tiện
trong năm tương lai, sau đó căn cứ vào các QH tổng thể KTXH, QH GTVT toàn TP
và các CS phát triển GTVT, các giải pháp quản lý vận tải trong TP đề xuất các giải
184
pháp phù hợp với đặc điểm của từng khu vực trong TP.
185
- Cơ sở pháp lý - CS phát triển GTVT - QH mạng lưới giao thông - QH phát triển vận tải công cộng
- QH KTXH - QH xây dựng - QH SDĐ
Dự báo về GDP, Dân số
Thống kê về dân số
Xác định tổng nhu cầu quỹ đất Tỷ lệ quỹ đất giao thông tĩnh so với quỹ đất xây dựng của thành phố Hà Nội Mô hình tính toán phương tiện Dự báo số lượng, cơ cấu phương tiện
Thống kê về GDP
Phân khu chức năng trong TP Giải pháp phát triển giao thông tĩnh cho TP Định mức diện tích cho từng loại phương tiện
Khu vực mở rộng phát triển
Khu vực phát triển xây mới
Thống kê phương tiện
Khu vực hạn chế phát triển Khu vực chung cư cao tầng Khu vực đầu mối phục vụ vận tải hành khách Khu vực đầu mối phục vụ vận tải hàng hóa
Hình 4.1. Xác định nhu cầu quỹ đất cho giao thông tĩnh
186
Nguồn: Tác giả đề xuất
c) Phát triển giao thông tĩnh công cộng trong khu vực hạn chế phát triển
Đối với khu vực hạn chế phát triển quỹ đất dành cho giao thông tĩnh cần tính
toán cho nhu cầu của ô tô con và xe máy luận án đề xuất những bước tiến hành như
sau để phát triển quỹ đất dành cho GT tĩnh trong khu vực hạn chế phát triển:
- Điều tra tổng số lượng phương tiện ô tô con, xe máy có nhu cầu đỗ trong khu
vực hạn chế phát triển để tính toán nhu cầu giao thông tĩnh ở khu vực này.
- Điều tra tổng diện tích bãi đỗ xe công cộng.
- Điều tra khả năng tự bảo quản, diện tích đỗ xe của các cơ quan, doanh
nghiệp, các điểm thu hút trong khu vực.
- Theo phương pháp trên đề xuất tỷ lệ diện tích giao thông tĩnh công cộng đối
với khu vực hạn chế phát triển là 3,5% diện tích xây dựng. Phải có những giải pháp
phát triển diện tích giao thông tĩnh công cộng trong khu vực này đảm bảo tỷ lệ trên.
Từ các bước trên tính toán được nhu cầu giao thông tĩnh công cộng và so sánh
với diện tích các công trình giao thông tĩnh hiện có từ đó đề xuất các giải pháp như:
- Phát triển các không gian ngầm hoặc trên cao phục vụ cho giao thông tĩnh,
tận dụng các diện tích lòng đường, vỉa hè ít được sử dụng để phục vụ cho việc đỗ
dừng phương tiện.
Đồng thời về lâu dài TP cần hạn chế một cách tối đa việc xây dựng các trung tâm
thu hút hành khách lớn trong khu vực này kết hợp với việc di chuyển các trường học,
bệnh viện, trung tâm thương mại ra khỏi khu vực hạn chế phát triển của TP.
d) Đối với khu vực mở rộng phát triển và các khu chung cư cao tầng
Khu vực này của TP có một số đặc điểm như: Đã có các công trình xây
dựng hoàn thiện hoặc chưa hoàn thiện, tuy nhiên qua phân tích hiện trạng cho
thấy tuy là khu vực được xây dựng phát triển trong những năm gần đây nhưng
khu vực này chưa được các chủ đầu tư quan tâm đến quỹ đất dành cho giao
thông tĩnh công cộng.
- Đề xuất khu vực mở rộng phát triển cần đảm bảo tỷ lệ quỹ đất dành cho giao
thông tĩnh từ 4-5% diện tích xây dựng. Khu vực này cũng cần rà soát trên địa bàn
187
toàn TP đề có những giải pháp phù hợp như:
- Các khu đô thị hoặc chung cư cao tầng đã xây dựng hoàn thiện mà chưa đảm
bảo tỷ lệ quỹ đất dành cho giao thông tĩnh công cộng thì cần xây dựng thêm các bãi
đỗ xe cao tầng, hoặc ngầm nhằm đảm bảo diện tích dành cho GTT công cộng.
e) Đối với khu vực xây mới
- Đối với các khu thể dục thể thào và các khu vui chơi, giải trí, nếu có điều
kiện thì nên bố trí ngay trong khuôn viên. Lấy giao thông công cộng làm hình thức
vận tải chủ đạo, để giảm quỹ đất đỗ xe, đưa vào khai thác phục vụ đỗ công cộng đối
với các điểm đỗ có thời gian sử dụng thấp và các điểm đỗ thường không sử dụng
hết công suất. Chú trọng tới bố trí cây xanh để đảm bảo cảnh quan và chế độ ổn
định về nhiệt để bảo vệ phương tiện.
- Tại các đầu mối giao thông, dọc tuyến quốc lộ và đường vành đai, phải được
tổ chức rất triệt để và khoa học để làn xe tách nhập khi ra vào bãi đỗ xe thuận tiện.
Dọc trên các tuyến quốc lộ cũng như các đường vành đai cần bố trí điểm đỗ dọc
tuyến với quy mô vừa, dạng điểm dừng cho công tác cứu hộ, cứu nạn, cung cấp
nhiên liệu, kỹ thuật... với khoảng cách trung bình giữa các điểm là 2 km. Kết hợp
điểm đỗ xe này với các điểm đỗ xe đầu mối, các điểm đỗ xe theo các khu công
nghiệp, các điểm đỗ đối ngoại, tận dụng khai thác các trạm duy tu bảo dưỡng, dịch
vụ kỹ thuật và dịch vụ cho lái xe... đề xuất đối với TP cần áp dụng quy định cụ thể
đối với diện tích giao thông tĩnh công cộng cần đảm bảo tỷ lệ 6% so với diện tích
xây dựng.
f) Đối với khu vực đầu mối của vận tải hành khách và hàng hóa
Đề xuất đối với TP đảm bảo tỷ lệ quỹ đất dành cho giao thông tĩnh là 6% so
với diện tích xây dựng.
Trong TP Hà Nội hiện nay các khu vực đầu mối vận tải hành khách và hàng
hóa lớn đã hình thành và đang là các khu vực phục vụ cho hoạt động KTXH của TP
tuy nhiên đối với khu vực này đề xuất cần có một QH tổng thể các điểm đầu mối
vận tải hành khách, vận tải hàng hóa cụ thể, ngoài việc đảm bảo tỷ lệ quỹ đất giao
thông tĩnh đề xuất, cũng cần phải có KH dự trữ quỹ đất dành cho phát triển khu vực
188
đầu mối trong tương lai.
Đối với vận tải hàng hóa cần QH mạng lưới các kho, chợ đầu mối các khu vực
dành cho các cảng cạn nội địa ICD.
Đối với vận tải hành khách cần QH các đầu mối vận tải hành khách có xem
xét đến sự kết nối giữa vận tải hành khách liên tỉnh với trong TP và giữa các
phương thức vận tải hành khách khác nhau để tạo nên một hệ thống vận tải thuận
tiện nhất cho nhu cầu đi lại của hành khách.
4.2.1.2. Giải pháp về xây dựng kế hoạch
- Cần đổi mới theo hướng minh bạch, có sự kiểm tra giám sát và chú trọng các
loại hình KH, bao gồm: KH trung hạn, KH hằng năm được đặt trong một tổng thể
phù hợp với QH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ và mục tiêu đầu tư từng
giai đoạn.
- Các KH ngắn hạn và KH hàng năm phải phù hợp với QH phát triển và KH
trung hạn. Trên cơ sở phương án sắp xếp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây
dựng đề án tổng thể.
- Đối với KH trung hạn, căn cứ QH phát triển tổng thể đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, các TP giao cho Sở GTVT xây dựng danh mục dự án phù hợp với
định hướng phát triển và dự kiến mức kinh phí theo đúng quy định pháp luật trong
kỳ KH. Danh mục các dự án trong kỳ KH trung hạn cần được Sở KH và Đầu tư TP
thẩm định và tập trung trong kỳ KH trung hạn.
- Thực hiện bảo vệ KH với các cơ quan quản lý như Bộ GTVT, Bộ KH và Đầu
tư, Bộ Tài chính,... Sau khi bảo vệ xong KH, người quyết định đầu tư sẽ ấn định
danh mục dự án. Thành lập Hội đồng đánh giá để thông qua chủ trương đầu tư từng
dự án trên cơ sở chuẩn bị của chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, hoặc đơn vị được
người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ. Hội đồng thẩm định là những người có
chuyên môn trong các lĩnh vực đầu tư của từng dự án. Các dự án đã được phê duyệt
chủ trương đầu tư nếu thay đổi quy mô, tổng mức đầu tư thì phải thông qua lại Hội
đồng để đảm bảo tính khách quan; Danh mục dự án đầu tư trong kỳ KH trung hạn
cần được thông báo công khai trên trang cổng thông tin điện tử của TP để đảm bảo
189
tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát cộng đồng.
- Đối với KH hàng năm, phải xây dựng phù hợp với KH trung hạn về danh
mục dự án đầu tư đặc biệt các dự án mở mới. Ưu tiên xếp hạng dự án dự kiến đầu tư
trong kỳ KH hay năm KH theo thứ tự như sau: các dự án hoàn thành trong năm, các
dự án chuyển tiếp; các dự án mở mới. Bố trí đủ vốn cho những dự án sắp hoàn
thành. Để tránh dàn trải mở nhiều dự án, trong nguyên tắc phân bổ hàng năm cần
quy định tỷ lệ vốn bố trí tối thiểu cho dự án mở mới năm đầu phù hợp với tình hình
thực tế của từng năm. Việc thực hiện KH phải đi kèm với đánh giá đầy đủ của từng
dự án thực hiện trong 6 tháng đầu năm, thuyết minh có số liệu minh họa, phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật của từng dự án trong năm tiếp theo.
4.2.1.3. Giải pháp về xây dựng chính sách
Trong thời gian tới đây, UBND TP cần chỉ đạo các sở, ngành rà soát lại toàn
bộ hệ thống CS có liên quan đến phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, trong
đó tập trung vào một số CS như: CS về đất đai, GPMB; CS về tài chính, huy động
vốn; CS về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản; CS về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức... để phát hiện những tồn tại, hạn chế của các CS ở thời điểm
hiện tại, đồng thời dự báo những thay đổi của môi trường trong tương lai gần, nhằm
xây dựng kiến nghị điều chỉnh CS, trình lên UBND TP thẩm định và có kế hoạch
điều chỉnh cụ thể. Nhìn chung vấn đề này cần được làm thường xuyên, liên tục, vì
môi trường cho các hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ cũng luôn
luôn có sự biến động theo thời gian.
4.2.2. Giải pháp về bộ máy quản lý nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Thứ nhất, về vấn đề tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của bộ máy:
+ UBND TP cần xác định rõ vai trò của các cơ quan trong quản lý điều hành
các hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, phân định rõ trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn, khắc phục tình trạng chồng chéo giữa các cơ quan
QLNN, qua đó hạn chế được việc đầu tư dàn trải, không theo QH, KH, định hướng
đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu lực của QLNN về phát triển
190
KCHT giao thông tĩnh đường bộ của TP. Ngoài ra, còn nâng cao chất lượng công
trình và tránh thất thoát, lãng phí nguồn lực đầu tư do sai sót trong quá trình thẩm
định, phê duyệt theo các bước của quá trình đầu tư xây dựng. Cụ thể: (1) Sở KH và
Đầu tư có nhiệm vụ chủ trì lập QH, KH đầu tư, tham mưu cho UBND TP trong việc
thẩm định chủ trương đầu tư, KH đấu thầu; thực hiện chức năng giám sát, đánh giá
đầu tư trong suốt quá trình thực hiện các dự án dự án đầu tư; (2) Sở Tài chính có
nhiệm vụ cấp phát và quyết toán vốn đầu tư; (3) Sở GTVT thực hiện chức năng
quản lý chuyên ngành trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, trong đó có nhiệm
vụ rất quan trọng, quyết định thành công của các dự án đó là chủ trì việc thẩm định
dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và giám sát, kiểm tra, quản lý
chất lượng trong quá trình thi công xây dựng các dự án đầu tư; (4) Sở Xây dựng
thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành xây dựng như tham mưu ban hành hệ
thống định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng... và
chủ trì việc thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và giám
sát, kiểm tra, quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng các dự án đầu tư.
+ Cần phân định rõ vai trò, nhiệm vụ của Chủ đầu tư, đại diện Chủ đầu tư với các
Ban quản lý dự án và các cơ quan QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm quản lý của Chủ đầu tư, đại diện Chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư. Khi giao nhiệm vụ Chủ
đầu tư, đại diện Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, cơ quan QLNN có thẩm quyền cần
phải xem xét năng lực (kinh nghiệm, nhân sự...) của các cơ quan này.
+ Cần phân định rõ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ nhằm thiết lập cơ
chế kiểm tra, kiểm soát hữu hiệu, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của QLNN.
Thực hiện đúng các nguyên tắc QLNN và hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát
đối với hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, đảm bảo không
chồng chéo và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân tham gia vào hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
- Thứ hai, về vấn chất lượng nhân sự của bộ máy:
+ Đối với đội ngũ cán bộ quản lý hiện có cần thường xuyên được bồi dưỡng,
191
cập nhật kiến thức quản lý; đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ, năng lực cho
đội ngũ cán bộ quản lý; quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trẻ kế cận hợp
lý; có CS đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút nhân lực có chất lượng cao. Tạo môi trường
thuận lợi để các cán bộ trẻ được đem hết tài năng trí tuệ sáng tạo trong công việc
được giao nhằm hướng tới mục tiêu trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học
có trí thức, năng động, sáng tạo.
+ Tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị của cán bộ, công chức, viên chức trực
tiếp tham mưu QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ là trung thành
với đường lối của Đảng, CS pháp luật của Nhà nước, phải đặt lợi ích quốc gia, lợi
ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân, lấy cơ quan làm mục tiêu phấn đấu, gương mẫu
trong công việc, có đạo đức, lối sống lành mạnh. Trong công tác QH, bố trí đội ngũ
này phải phát xuất từ yêu cầu công việc, nhiệm vụ chính trị của ngành, của đơn vị
trong từng giai đoạn cụ thể và gắn liền với việc đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới
phương thức quản lý, lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.
4.2.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đường bộ
4.2.3.1. Giải pháp đảm bảo mặt bằng cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh
đường bộ
a) Giải pháp chung về CS đất đai
- Trên cơ sở CS, pháp luật của Trung ương và thực trạng KTXH của TP, chính
quyền TP cần đẩy mạnh quá trình hoàn thiện CS đất đai, tránh tình trạng chồng
chéo, mâu thuẫn, thiếu tính ổn định và hiệu quả thấp. Để khắc phục những vấn đề
phức tạp nảy sinh, cần nghiên cứu CS cụ thể hơn trong các hoạt động về ưu đãi đầu
tư, về bồi thường và GPMB, tái định cư sao cho rõ ràng, cụ thể. Quy trình bồi
thường và GPMB cần thay đổi, chuyển từ việc sau khi có dự án đầu tư mới thực
hiện các thủ tục thu hồi đất sang việc thực hiện hỗ trợ cho người bị thu hồi đất ngay
từ khi có QH SDĐ. Từ đó sẽ giảm thiểu thời gian kể từ khi dự án được chấp nhận
đầu tư cho đến khi dự án đi vào hoạt động.
- Khắc phục những hạn chế trong việc xây dựng CS bằng việc mở rộng hình
thức tham gia đóng góp ý kiến của các đối tượng CS. Thực hiện nguyên tắc bình
192
đẳng, không phân biệt đối xử trong đấu thầu, GPMB.
- Kiên quyết thực hiện thu hồi đất sử dụng không hiệu quả. Cần có sự rà soát,
kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho chủ đầu tư.
- Giảm thiểu thời gian tiếp cận đất đai thông qua việc đẩy nhanh hoạt động cấp
giấy chứng nhận quyền SDĐ cho doanh nghiệp và nhà đầu tư mà vẫn đảm bảo đầy
đủ quy trình, tính đúng đắn minh bạch trong quá trình cấp phép đầu tư.
- Cập nhập đầy đủ, công khai hóa thông tin trên trang Web của Sở KH và Đầu
tư tới các nhà đầu tư tiềm năng về thực trạng công tác QH SDĐ của TP, tình hình
SDĐ cũng như tình trạng đất đai tại các khu vực sẽ QH phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ của TP. Qua đó có thể giúp nhà đầu tư đánh giá được hiệu quả đầu tư
cũng như tiềm năng phát triển để có KH cụ thể cho dự án đầu tư của mình.
- Xây dựng CS nhất quán về giá đền bù, mức hỗ trợ, tái định cư, giải quyết
những vướng mắc phát sinh trong công tác GPMB:
+ Đối với đất phi nông nghiệp: Sử dụng hệ số K để điều chỉnh giá đất theo
từng thời điểm, từng khu vực, từng dự án, đặc biệt ở những nơi có biến động cho
phù hợp, sát giá thị trường trong điều kiện bình thường thông qua việc xây dựng hệ
thống định giá đất theo như hướng dẫn của Bộ Tài chính, không nên ban hành bảng
giá đất hàng năm, bởi lẽ giá đất biến động liên tục theo quy luật vận động của thị
trường, cho nên giá đất có khu vực sẽ tăng nhiều, có khu vực tăng ít hoặc có khu
vực thì giữ nguyên, mặt khác không làm xáo trộn về mặt tâm lý người dân bị thu
hồi đất có tư tưởng chờ đợi giá đất tăng lên để được bồi thường cao hơn (Do giá đất
TP ban hành năm thường năm sau cao hơn năm trước), làm như vậy sẽ đảm bảo
tính công bằng giữa các hộ bị thu hồi đất trong cùng một dự án. Trong đó, lưu ý tới
việc định giá và bồi thường theo từng loại đất, không bồi thường theo giá đất sẽ
chuyển đổi sau dự án. Cơ chế định giá đất không chỉ giúp người dân bị thu hồi đất
được bồi thường có đủ điều kiện ổn định đời sống, tái định cư mà phải hướng tới
việc tạo môi trường đầu tư hấp dẫn ở các khu vực, nhưng Nhà nước cũng bảo đảm
nguồn thu ngân sách chênh lệch địa tô do Nhà nước đầu tư tạo ra.
+ Đối với đất nông nghiệp: nên thống nhất một giá bồi thường trong cùng một
193
dự án (không theo vị trí) để đảm bảo tính công bằng của người SDĐ. Hiện nay giá
đất nông nghiệp TP ban hành theo vị trí địa giới hành chính các xã, phường, quận,
huyện khác nhau, cho nên tình trạng trong cùng một dự án, cùng một thời điểm,
nhưng số tiền bồi thường tính trên 1 m2 đất nông nghiệp thuộc địa giới hành chính
các xã thấp hơn rất nhiều so với địa giới hành chính phường (các thửa đất giáp ranh
giữa xã và phường), điều này gây so bì và không công bằng giữa các hộ bị thu hồi
đất nông nghiệp có các thửa đất giáp ranh trong cùng dự án.
+ TP cần điều chỉnh các quy định về điều kiện để xét bố trí tái định cư khi thu
hồi đất ở. Hướng điều chỉnh đối với các loại đất ở bị thu hồi đã có Giấy chứng nhận
quyền SDĐ hoặc đất chưa có Giấy chứng nhận quyền SDĐ nhưng đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ thì đều được bố trí tái định cư theo quy định
để người SDĐ bị thu hồi có thể bù trừ khi mà giá đất đền bù chưa sát với giá thị
trường. Tuy nhiên, phân biệt hạn mức giao tái định cư của loại đất được bồi thường
(hợp pháp có Giấy chứng nhận quyền SDĐ) hay loại đất được hỗ trợ (chưa có Giấy
chứng nhận quyền SDĐ) có khác nhau, cũng như giá thu tiền SDĐ khi giao đất tái
định cư hay giá mua nhà tái định cư của 02 loại đất này cũng khác để đảm bảo công
bằng cho người SDĐ.
b) Giải pháp về xác định quỹ đất và QH bến bãi giao thông tĩnh đường bộ
Theo xu hướng phát triển GTVT đô thị, giao thông tĩnh ảnh hưởng rất lớn đến
QH phát triển GTVT với các vai trò chủ yếu sau:
- Giao thông tĩnh đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và tương thích giữa các bộ
phận trong hệ thống GTVT đô thị. Giao thông tĩnh là một yếu tố quan trọng cấu
thành hệ thống giao thông, hệ thống GTVT chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi các
yếu tố trong hệ thống đồng bộ tương thích, do đó cần đặt giao thông tĩnh ngang với
tầm quan trọng của nó. Điều này cần được xem xét ngay từ khâu lập QH, triển khai
thực hiện, trong khai thác vận hành. Các chỉ tiêu chủ yếu được xem xét ở đây là:
Quỹ đất dành cho giao thông tĩnh so với tổng số diện tích đất đô thị (6- 8%), tỷ lệ
quỹ đất giao thông tĩnh so với quỹ đất dành cho giao thông đô thị (25- 30%) và vốn
đầu tư giành cho giao thông tĩnh trong cơ cấu vốn đầu tư dành cho GTVT đô thị.
Để phát triển đồng bộ và thống nhất hệ thống giao thông đô thị nói riêng và đô
194
thị nói chung, tích hợp ITS cần bắt đầu từ khâu QH, theo 04 bước sau:
Hình 4.2: Quy trình tích hợp QH ITS trong QH ĐT
Nguồn: Tác giả tổng hợp
+ Bước 1: Điều kiện đầu vào.
Phân tích, đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, điều kiện KTXH, khoa
học kỹ thuật, hiện trạng kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật, hiện trạng SDĐ,
các QH và dự án có liên quan đã được phê duyệt... làm cơ sở định hướng phát triển
không gian và SDĐ đô thị phù hợp.
Đối với hệ thống giao thông: cần đánh giá hiện trạng, phân cấp các tuyến
đường; phân tích hướng, lưu lượng giao thông chính; các điểm ùn tắc, thời gian ùn
tắc, nguyên nhân ùn tắc; các loại hình giao thông và sự phối hợp giữa các loại hình
vận tải; hệ thống công trình giao thông; phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống ITS;
các định hướng phát triển giao thông có liên quan... làm cơ sở đề xuất các giải pháp
195
trong phần QH.
+ Bước 2: Nghiên cứu, đề xuất tích hợp.
Sau khi phân tích, đánh giá điều kiện đầu vào để đề xuất được những ý tưởng
cơ bản về định hướng phát triển không gian và cơ cấu SDĐ của đô thị; tiến hành
phân tích, đánh giá, tính toán ma trận giao thông để đề xuất mạng lưới kết nối (lưu
lượng, cơ cấu mặt cắt, mạng lưới chính phụ, các công trình giao thông...) theo
phương pháp truyền thống khi chưa tích hợp ITS (bước 2). Sau khi có kết quả ở
bước 2 tiến hành tích hợp các ứng dụng của ITS trong hệ thống giao thông đã QH
(trung tâm quản lý, phần mềm ứng dụng, dịch vụ quản lý... và các ứng dụng này
phù hợp với điều kiện KTXH và khoa học kỹ thuật của địa phương và được quy
định trong hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về ITS).
Với các ứng dụng ITS này, đánh giá ngược lại đề xuất mạng lưới giao thông ở
bước 2.2: khi đã cung cấp đầy đủ nhu cầu của người dùng, quản lý chặt chẽ, điều
hành giám sát hiệu quả, đảm bảo liên kết nhanh chóng thuận lợi, an toàn có cần điều
chỉnh lại các thông số kỹ thuật của mạng lưới đường không? Thông thường khi
không có sự quản lý, điều tiết, phân phối của hệ thống ITS, các tuyến đường để đạt
được mức độ dòng ổn định, có thể tự do lựa chọn tốc độ thì mặt cắt phải rất lớn; hay
các trung tâm trung chuyển, kho logistic cũng có quy mô đáng kể... Do đó, khi ứng
dụng ITS thì có thể giảm diện tích giao thông đáng kể mà vẫn đạt được định hướng
mong muốn về giao thông và hiệu quả về SDĐ.
Sau khi tích hợp ITS ở bước 3 vào đề xuất mạng lưới giao thông ở bước 2;
quay ngược lại bước 1 để điều chỉnh cơ cấu SDĐ và định hướng phát triển không
gian hợp lý, hiệu quả, thống nhất và bền vững.
+ Bước 3: Tham vấn, phê duyệt và ban hành.
Tổng hợp kết quả bước 1 và bước 2, lập được dự thảo QH đô thị tích hợp QH
ITS. Sau khi tiến hành hội thảo lấy ý kiến công khai các bên có liên quan như: cộng
đồng dân cư; các chuyên gia, nhà tư vấn; tổ chức ITS, các tổ chức lợi nhuận; cơ
quan QLNN có thẩm quyền; tổng hợp và thống nhất xây dựng được QH đô thị tích
196
hợp QH ITS (bước 3).
Sau khi hoàn thành bước 3, cơ quan QLNN có thẩm quyền ra quyết định phê
duyệt, ban hành và công bố QH làm cơ sở để quản lý và thực hiện các bước QH, dự
án tiếp theo.
- Giao thông tĩnh là một công cụ điều tiết phương tiện vận tải và điều hòa
dòng giao thông trong TP. Dùng giao thông tĩnh làm công cụ nhằm điều tiết nhu
cầu sử dụng phương tiện vận tải và điều hòa dòng giao thông trong đô thị, thông
qua việc QH các công trình giao thông tĩnh (số lượng, vị trí các công trình giao
thông tĩnh) và CS giá trong giao thông tĩnh (chi phí đỗ xe, gửi xe, trông giữ xe...).
- Giao thông tĩnh là một vấn đề lớn trong các đô thị hiện nay của Việt Nam, đặc
biệt tại các đô thị lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh... Giải quyết có hiệu quả về giao
thông tĩnh đáp ứng yêu cầu hiện tại và phát triển trong tương lai của hệ thống dịch vụ
này là góp phần cải thiện chất lượng hoạt động của hệ thống giao thông đô thị nói riêng
và góp phần nâng cao chất lượng sống của cư dân đô thị nói chung.
Bảng 4.4: Chỉ tiêu tính toán quỹ đất giao thông tĩnh
Stt Khu vực áp dụng
Tỷ lệ theo đất xây dựng đô thị (%) Chỉ tiêu theo dân số (m2/người)
1 Các chỉ tiêu của các đô thị trên thế giới Mức hợp lý
Mức rất cao Mức cao Mức trung bình Mức thấp 6,0-7,0 5,0-6,0 3,0-4,0 2,0-3,0 7,0-8,0 4,0 3,5 2,5
2 Chỉ tiêu tham khảo áp dụng cho các đô thị ở Việt Nam Đô thị đặc biệt, loại I Đô thị loại II, III, IV, V Mức trung bình Mức cao 3,0-4,0 5,0-6,0 3,5 4,0
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả
- Giao thông tĩnh trên địa bàn TP Hà Nội là một bộ phận quan trọng của tổ
chức giao thông đô thị, là một loại hình dịch vụ, phục vụ không thể thiếu của mỗi
đô thị. QH SDĐ là cơ sở để quyết định quy mô của mỗi một bến, bãi đỗ xe trong đô
thị. QH tổ chức không gian và QH SDĐ cùng QH giao thông là cơ sở để xác định vị
trí, quy mô hợp lý của bến, bãi đỗ xe. QH giao thông muốn đạt hiệu quả cao không
những phải giải quyết tốt về cấu trúc, lựa chọn loại phương tiện, phân bố vận tải...
197
mà còn phải giải quyết hợp lý và đầy đủ về bố trí một hệ thống giao thông tĩnh,
thuận tiện, thuận lợi và an toàn.
Bảng 4.5: Chỉ tiêu xác định quỹ đất mạng lưới điểm đỗ xe
Stt Khu vực áp dụng
Tỷ lệ theo đất XD đô thị (%) 2,0- 2,5 2,5- 3,0 3,0- 3,5 (**) 4,0- 5,0 Chỉ tiêu theo dân số (m2/người) 1,5- 2,5 2,5- 3,0 (*) 4,0- 5,0 (**) 4,0- 5,0
1 Khu vực hạn chế phát triển 2 Khu vực mở rộng phát triển 3 Khu vực phát triển xây mới 4 Khu chung cư cao tầng Ghi chú: (*) Sử dụng chỉ tiêu cao để hỗ trợ cho khu hạn chế và mở rộng phát triển (**) Với chung cư trên 15 tầng, áp dụng chỉ tiêu cao là 5% hay 5m2/người
Nguồn: Chính phủ, 2011
Tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ
16% đến 26%. Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ quỹ đất phù hợp với từng loại đô thị.
Các đô thị phải dành quỹ đất thích đáng cho cho giao thông theo đúng Luật GTĐB
năm 2008. Hiện nay tại các đô thị quỹ đất hạn hẹp “tấc đất, tấc vàng”, Chính phủ
yêu cầu các đô thị thực hiện quy định của Luật, nếu không bảo đảm đủ quỹ đất cho
giao thông sẽ có chế tài xử lý. Tuy nhiên, nếu tất cả các đô thị phải bảo đảm đúng tỷ
lệ trên là rất khó, và có thể không thể thực hiện được ngay (như TP.HCM, TP Hà
Nội chẳng hạn), để bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, Chính phủ sẽ quy định
cụ thể tỷ lệ đất phù hợp với từng cấp loại đô thị. Các đô thị mới, đô thị hiện đại phải
bảo đảm tỷ lệ trên, các đô thị còn lại tỷ lệ này giảm xuống còn tối thiểu là 16%. Nếu
quỹ đất dành cho giao thông là 26%, thì các đô thị phải sử dụng ít nhất 6% cho
GTT, các đô thị phải có CS đầu tư cho GTT, không chỉ với quỹ đất hiện có, mà phải
“khai thác” thêm bằng cách xây dựng đường hầm, hầm ngầm để đỗ xe, bãi đỗ xe
cao tầng.... Hiện tại, nhà chung cư, trung tâm thương mại, hành chính, công sở... tại
các đô thị đều đã xây dựng hầm ngầm để xe.
c) Giải pháp về tổ chức hoạt động GPMB cho các dự án
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền:
Để giảm thiểu tình trạng người dân không đồng tình với việc bồi thường thì
công tác tuyên truyền, vận động người dân có vị trí, vai trò thực sự quan trọng. Để
198
hoạt động truyền thông mang lại hiệu quả cao nhất, các cơ quan truyền thông các
cấp trên địa bàn TP nên xem xét một số giải pháp cụ thể như sau:
+ Về nội dung truyền thông: Nội dung truyền thông cần cụ thể rõ ràng, đúng
đối tượng và được thiết kế đơn giản, dễ hiểu. Các phương án bồi thường, hỗ trợ nên
được trình bày đơn giản, phương pháp tính toán nên cụ thể, rõ ràng để người dân có
thể dễ dàng nắm bắt được. Chỉ nên cung cấp cho người dân những nội dung cụ thể
liên quan đến CS bồi thường khi GPMB, tránh việc đưa ra nhiều nội dung làm cho
người dân không hiểu hết được những nội dung cần thiết. Ngoài ra, cán bộ, cơ quan
xây dựng nội dung truyền thông nên phân chia các đối tượng thuộc diện GPMB
thành các nhóm có những điều kiện tương đồng nhau để có nội dung truyền thông
đến họ phù hợp nhất, tránh để xảy ra xung đột.
+ Phương pháp truyền thông cần được thực hiện một cách đa dạng, đồng bộ,
qua nhiều kênh khác nhau như phát thanh, họp dân, đến nhà vận động thuyết phục.
Trong đó, chính quyền huyện nên tiếp tục phát triển hình thức truyền thông thông
qua họp dân giữa đại diện chính quyền với tất cả người dân thuộc diện bị thu hồi
đất. Chính quyền không nên né tránh những nguyện vọng thiết thực của người dân
và cũng không nên né tránh những đòi hỏi phi lý của một số hộ gia đình có chủ
trương chống đối. Để triển khai được phương pháp truyền thông này, cần có những
cán bộ, công chức đủ bản lĩnh, có phương pháp thuyết trình, có tư duy phân tích,
tổng hợp và đàm phán... Bên cạnh các phương pháp truyền thông truyền thống,
chính quyền cũng cần phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận tổ quốc, Hội người cao
tuổi, Hội phụ nữ trong việc tuyên truyền, thuyết phục người dân chấp hành CS bồi
thường khi GPMB. Đối với những hộ dân chưa thống nhất phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của chính quyền huyện, Hội đồng Bồi thường GPMB cần cử
cán bộ có đủ khả năng phối hợp với UBND cấp xã và tổ trưởng tổ dân phố, khu dân
cư đến tận nơi cư trú để thực hiện tuyên truyền cho người dân hiểu trước khi thực
hiện việc cưỡng chế.
+ Về thời gian truyền thông: Để tổ chức thực hiện CS thành công, khâu tuyên
truyền vận động phải lựa chọn đúng thời điểm. Hiện tại, khi cấp có thẩm quyền phê
199
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chính quyền thực hiện ngay việc
thông báo rộng rãi cho người dân biết phương án. Khi phổ biến phương án bồi
thường khi GPMB, chính quyền nên tổ chức họp dân để lắng nghe ý kiến của họ
đồng thời thông báo sơ bộ về phương án, nếu thấy thuận lợi mới tổ chức thông báo
rộng rãi theo đúng quy định hiện hành.
- Hoàn thiện việc chi trả theo phương án bồi thường:
+ Ngay sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt,
Hội đồng Bồi thường GPMB thực hiện phối hợp với UBND cấp xã làm việc với các
hộ dân để xác định rõ và chốt lại số lượng đất, chủng loại đất, các tài sản trên đất, số
nhân khẩu, số hộ dân thuộc diện GPMB để tránh việc phát sinh không cần thiết.
Đồng thời thực hiện việc công bố công khai để tránh việc giao dịch, trao đổi quyền
sử dụng đất gây khó khăn cho công tác đền bù sau này.
+ Thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ nhanh chóng thuận tiện cho những hộ
dân đã đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đối với những hộ dân
đã đồng ý về phương án được phê duyệt, chính quyền cần nhanh chóng thực hiện
bồi thường và hỗ trợ để thực hiện GPMB.
+ Đối với những hộ dân đã nhận đầy đủ tiền bồi thường, hỗ trợ và có đủ điều
kiện GPMB, chính quyền nên tổ chức GPMB, tạo quỹ đất sạch ngay lập tức, tránh
những phát sinh tiêu cực sau này, như việc phát sinh chuyển nhượng, hoặc cho thuê
bất hợp pháp.
+ Chính quyền nên có hình thức khen thường kịp thời đối với những hộ dân
hăng hái thực hiện chính sách, ví dụ khen thường nếu di dời đúng tiến độ, hỗ trợ
kinh phí phá dỡ nhà cửa, vật kiến trúc đối với hộ dân tự nguyện. Đồng thời có hình
thức xử lý đối với những hộ dân cố tình chống đối một cách bất hợp pháp, cố tình
gây khó khăn cho chính quyền trong việc thu hồi đất.
+ Cần tích cực phát huy vai trò của UBND cấp xã có đất bị thu hồi trong việc
thực hiện chính sách bồi thường khi GPMB, đặc biệt trong khâu xác định nguồn gốc
sử dụng đất và khâu tuyên truyền vận động người dân chấp hành chính sách.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra: nhằm sớm phát hiện những thiếu
200
sót, tiêu cực và xem xét xử lý nhanh, dứt điểm các vướng mắc, tồn tại ở các dự án
nhằm hạn chế những bức xúc trong nhân dân, phát sinh khiếu kiện đông người và
kéo dài, điểm nóng phức tạp, đảm bảo sự công bằng, đúng pháp luật trong việc thực
hiện CSGPMB. Đối với các trường hợp chống đối, không chấp hành các quyết định
hành chính của cấp có thẩm quyền thì kiên quyết xử lý, cưỡng chế thu hồi đất để
thực hiện tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời tăng cường chức năng giám
sát của Mặt trận Tổ quốc; HĐND và Thanh tra nhân dân các cấp trong quá trình
thực hiện GPMB.
4.2.3.2. Giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông tĩnh đường bộ
a) Giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương:
+ TP cần có sự nhận thức đúng đắn, toàn diện và có tầm chiến lược hơn đối
với Quỹ để có các giải pháp kịp thời hỗ trợ hoạt động của Quỹ, cần quan tâm tạo
điều kiện bố trí đầy đủ nguồn vốn điều lệ cho Quỹ, cũng như bổ sung vốn hoạt động
cho Quỹ, tạo điều kiện thuận lợi cho Quỹ khai thông các nguồn vốn, xem Quỹ là
một đơn vị quan trọng trong việc thực hiện chiến lược đầu tư phát triển của địa
phương, tạo điều kiện cho Quỹ tham gia đầu tư các công trình, dự án đầu tư có khả
năng chuyển hoá nguồn vốn cao như BT, BOT, chuyển nhượng quyền khai thác
công trình,...
+ Quỹ Đầu tư phát triển địa phương của TP cần xác định rõ vai trò chiến lược
trong phát triển KTXH của TP làm cơ sở cho việc định hướng mọi hoạt động của
Quỹ cũng như là yếu tố thúc đẩy sự năng động, tự chủ của Quỹ. Cần chú trọng đẩy
mạnh các hoạt động thu hút, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách tham gia vào
các dự án đầu tư của Quỹ như huy động vốn dưới hình thức đồng tài trợ đầu tư hoặc
cho vay đối với dự án; tham gia sáng lập các công ty cổ phần để huy động vốn thực
hiện các dự án theo mục tiêu của Quỹ; tham gia góp vốn mua cổ phần trong các
công ty để thực hiện đầu tư; tham gia trên thị trường chứng khoán để nâng cao tính
thanh khoản cho các nguồn vốn của Quỹ. Quỹ cũng cần chủ động hơn trong công
201
tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động của Quỹ để từng bước nâng cao vị thế của
Quỹ trong nước cũng như đối với các đối tác nước ngoài. Đồng thời, cần chủ động
đẩy mạnh công tc tiếp xúc, tìm kiếm dự án, hướng dẫn, vận động các nhà đầu tư
tham gia cùng Quỹ cũng như tư vấn xây dựng, triển khai các dự án đầu tư. Cần từng
bước thay đổi sang tư duy phục vụ thị trường.
- TP cần tiếp tục phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để huy động
vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Nguồn vốn để trả nợ trái
phiếu đầu tư (bao gồm cả gốc và lãi) là sử dụng nguồn vượt thu ngân sách so với dự
toán thu ngân sách hàng năm.
Việc tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được thực hiện theo
quy định của Luật NSNN và Thông tư số 81/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ
Tài chính. Ngoài việc phải tuân thủ theo quy trình phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương, các biện pháp cụ thể cần được áp dụng là:
+ Xác định tổng số vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu trên cơ sở cơ
cấu vốn đầu tư cần huy động.
+ Lãi suất huy động phát hành trái phiếu chính quyền địa phương sẽ do
HĐND TP phê chuẩn và được xây dựng theo nguyên tắc: (1) Lãi suất trái phiếu huy
động phải ở mức hợp lý, vừa phù hợp với khả năng thanh toán của ngân sách địa
phương nhưng lại phải mang tính cạnh tranh và đủ sức hấp dẫn thu hút các nguồn
tiền nhàn rỗi trong cộng đồng dân cư; (2) Lãi suất trái phiếu phải ở mức cao hơn lãi
suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước quy định và thấp hơn hoặc bằng lãi suất bình
quân của Ngân hàng thương mại tại thời điểm huy động.
+ Do nguyên tắc xây dựng mức lãi suất trái phiếu đầu tư huy động thường
thấp hơn hoặc bằng với lãi suất bình quân của Ngân hàng thương mại, cho nên, phải
lựa chọn dự án đầu tư thích hợp. Công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ được
lựa chọn đầu tư từ nguồn vốn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có thể là
đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo nhưng phải có vai trò tác động đến lợi
ích của nhân dân trên phạm vi rộng lớn, chi phối trực tiếp đến sự phát triển KTXH
của không chỉ TP Hà Nội, mà còn của nhiều địa phương lân cận.
202
+ Đồng thời với việc tổ chức triển khai thực hiện phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương phải kết hợp với tổ chức phát động các đợt vận động tuyên
truyền trong hệ thống chính trị và nhân dân để các tổ chức và nhân dân thấy được
mục đích, ý nghĩa của việc huy động vốn phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ của TP.
- Huy động và quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA):
+ Để nhận được nguồn vốn ODA, đối tác nhận viện trợ phải đáp ứng được
nguồn vốn đối ứng. Theo đó, hàng năm ngân sách TP phải chủ động chuẩn bị nguồn
vốn đối ứng trong dự toán ngân sách được phê duyệt và đảm bảo sử dụng kịp thời
nguồn vốn này khi dự án được chấp thuận đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện.
+ Nâng cao chất lượng lựa chọn và lập danh mục các dự án phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ sử dụng vốn ODA trước khi trình Bộ ngành trung ương
đăng ký với các nhà tài trợ và Chính phủ các nước. Lựa chọn dự án mang tính cấp
bách và phù hợp với yêu cầu của nhà tài trợ. Nội dung dự án đầu tư phải rõ ràng,
phản ánh tính cấp thiết cần phải đầu tư đồng thời phù hợp với mục tiêu đầu tư của
nhà tài trợ nước ngoài.
+ Trong quá trình tổ chức thực hiện phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ thuộc nguồn vốn ODA cần tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn của các cơ
quan, đơn vị được nhận quản lý vốn; chuẩn bị mặt bằng đầu tư, làm tốt công tác giải
phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có), tiến hành đầu tư xây dựng và giải ngân theo
đúng tiến độ đã định. Trong quá trình triển khai thực hiện, thường xuyên thông tin
trao đổi với các đối tác tài trợ vốn ODA, tạo thêm niềm tin và uy tín để có thể tiếp
cận được nhiều nguồn vốn đầu tư hơn.
b) Giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước
- TP cần rà soát cơ chế CS ưu đãi đối với các tổ chức và cá nhân khi tham gia
đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ theo hình thức PPP, có sức hấp
dẫn thu hút đầu tư, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư bằng hoặc cao hơn đối với đầu tư
vào các lĩnh vực khác, miễn giảm thuế, thưởng tiến độ các dự án, hưởng chênh lợi
203
nhuận nếu nhà đầu tư tiết kiệm chi phí xây dựng,... Trên cơ sở QH KCHT giao
thông tĩnh đường bộ lựa chọn dự án đầu tư thích hợp, phân bổ ngân sách địa
phương cho việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi và công bố rộng rãi trên các
phương tiện truyền thông trong và ngoài nước để kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân
trong và ngoài nước.
- Thực hiện nghiêm túc việc lựa chọn dự án hợp tác PPP dựa trên nguyên tắc
phân tích chi phí- lợi ích, có tính đến tất cả các phương thức cung cấp thay thế, hệ
thống cung cấp cơ sở hạ tầng GTĐB một cách đầy đủ, các chi phí và lợi ích tài
chính, phi tài chính dự kiến đối với “vòng đời” dự án, chia sẻ rủi ro cho các bên
tham gia...
- Đảm bảo nguyên tắc minh bạch, công bằng hiệu quả, tính trách nhiệm trong
thực hiện mô hình PPP đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
4.2.3.3. Giải pháp tổ chức thực hiện các dự án xây lắp, cải tạo, duy tu, bảo trì hệ
thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ
a) Giải pháp đảm bảo chất lượng thực hiện dự án
Chất lượng thực tế của công trình, chất lượng thực hiện theo yêu cầu thiết kế
kỹ thuật được duyệt là yếu tố quan trọng trong quá trình quản lý các dự án đầu tư
xây dựng KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Để nâng cao chất lượng cho các dự án
phải đảm bảo đồng bộ ở nhiều khâu khác nhau:
- Chọn nhà thầu thiết kế: Đơn vị tư vấn thiết kế có kinh nghiệm có đủ năng lực
trình độ sẽ cho ra đời một sản phẩm dự án khả thi, cũng như thiết kế kỹ thuật thi
công tốt, tạo ra sản phẩm tốt khi được thi công đúng thiết kế được duyệt.
Có biện pháp quản lý tốt chất lượng sản phẩm tư vấn, đặc biệt công tác giám
sát sản phẩm tư vấn phải thực hiện một cách nghiêm túc. Các dự án thường thực
hiện trên phạm vi rộng, chính vì vậy việc giám sát công tác khảo sát để nắm bắt tình
hình địa chất địa hình, có biện pháp xử lý tối ưu trong quá trình lập dự án là một
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng và tuổi thọ công trình.
- Chọn nhà thầu tư vấn giám sát: Đơn vị tư vấn giám sát là đơn vị có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng dự án. Cán bộ giám sát là người theo sát quá trình thi
204
công dự án, đặc biệt việc thi công các cấu kiện ẩn dấu, phần lớn những cấu kiện ẩn
dấu lại có ảnh hưởng lớn tới chất lượng và tuổi thọ công trình. Vấn đề mâu thuẫn
giữa lợi ích các bên, đối với nhà thầu, lợi nhuận là mục tiêu sống còn, chất lượng là
yếu tố uy tín, có thể vì lợi nhuận nhà thầu có thể sẵn sàng đánh đổi mục tiêu chất
lượng, chính vì vậy nhà thầu giám sát là đơn vị được Ban quản dự án lý ký hợp
đồng uỷ thác việc quản lý chất lượng hàng ngày hàng giờ, theo sát quá trình thi
công để giúp Ban Quản lý dự án quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Chọn nhà thầu thi công: Phải tiến hành nâng cao chất lượng công tác lựa
chọn nhà thầu, bằng nhiều hình thức như: gửi các lớp đào tạo cán bộ làm công tác
đầu thầu, chấm thầu, cán bộ thuộc tổ chuyên gia đấu thầu, lựa chọn cán bộ có đủ
năng lực phẩm chất là công tác này, đưa tiêu chí chất lượng công trình là tiêu chí
quan trọng trong bảng chấm điểm khi xem xét hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham
gia đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực máy móc thiết bị thi công
công trình đảm bảo chất lượng. Phải có biện pháp thẩm định những yếu tố đảm bảo
chất lượng thi công công trình trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, như cử cán bộ trực
tiếp đánh giá thiết bị của nhà thầu, yêu cầu xuất trình những khả năng về thuê mua
tài chính của đơn vị tham gia đấu thầu, đây cũng là nội dung cần hoàn thiện trong
công tác quản lý đấu thầu.
- Thực hiện đấu thầu: đấu thầu cung cấp sản phẩm tư vấn, đấu thầu chọn lựa
nhà thầu thi công. Cần thực hiện việc đấu thầu chọn lựa nhà thầu một cách minh
bạch rõ ràng, nâng cao trình độ của tổ tư vấn đấu thầu, để lựa chọn được nhà thầu
tốt nhất cho việc thực hiện dự án, nhằm tăng cường chất lượng cho công trình.
- Ban quản lý dự án phải lựa chọn được đội ngũ cán bộ, kỹ sư chuyên ngành
có trình độ, có thâm niên công tác trong lĩnh vực xây dựng, giám sát, thiết kế... Các
bộ phận nghiệp vụ được chuyên môn hoá. Hàng tháng có sự phối hợp giữa Ban
quản lý dự án với bộ phận quản lý chất lượng, thẩm định kiểm tra đột xuất về chất
lượng thi công... Phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế kiểm tra xử lý các vấn đề phát
sinh trong quá trình thi công kịp thời xử lý kỹ thuật những vấn đề mới nảy sinh.
- Để thực hiện giám sát nhà thầu xây lắp Ban quản lý dự án cùng với Tư vấn
205
giám sát thực hiện giám sát nhà thầu thi công công trình để đảm bảo cho công trình
đúng chất lượng, đúng tiến độ.
- Đảm bảo quy trình lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng
KCHT giao thông tĩnh đường bộ, được thể hiện thông qua các bước sau đây:
+ Bước 1: Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án.
+ Bước 2: Ban quản lý dự án gửi công văn yêu cầu đơn vị tư vấn điều tra,
khảo sát lập dự án đầu tư.
+ Bước 3: Đơn vị tư vấn lập đề cương khảo sát thiết kế và lập dự án đầu tư
trình Ban quản lý dự án.
+ Bước 4: Ban quản lý dự án xem xét, trình Chủ đầu tư (Sở GTVT TP) quyết
định phê duyệt đề cương.
+ Bước 5: Ban quản lý dự án ký hợp đồng khảo sát thiết kế và lập dự án đầu tư
với đơn vị tư vấn.
+ Bước 6: Đơn vị tư vấn tiến hành điều tra, khảo sát, thiết kế lập dự án và nộp
hồ sơ đến Ban quản lý dự án.
+ Bước 7: Ban quản lý dự án trình Chủ đầu tư (Sở GTVT TP) thẩm định thiết
kế cơ sở của dự án đầu tư.
+ Bước 8: Đơn vị tư vấn hoàn thiện hồ sơ, nộp cho Chủ đầu tư (qua Ban quản
lý dự án).
+ Bước 9: Chủ đầu tư (Sở GTVT TP) tổ chức thẩm định dự án đầu tư, trình
UBND TP quyết định phê duyệt.
Thực tế trong quá trình quản lý, Ban quản lý dự án đầu tư đã không sát sao
trong việc giám sát nhà thầu trong quá trình thi công. Trong nhiều hạng mục, nhiều
công trình khi nhà thầu thi công công trình không có sự có mặt của thành viên Ban
quản lý để đơn vị thi công cắt giảm khối lượng thi công, cắt giảm vật tư trong các
hạng mục, thi công không đúng như trong thiết kế. Vì vậy giải pháp đưa ra là phải
triệt để, tích cực hơn nữa việc theo dõi sát sao tiến độ thực hiện công trình. Ban
quản lý dự án phải đề ra chính sách là báo cáo trung thực về tình hình triển khai dự
án trên công trường yêu cầu các đơn vị thi công cũng như Ban quản lý dự án thực
206
hiện nghiêm túc. Báo cáo này phải nộp thường xuyên và nộp ngay để đề phòng các
rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện. Hơn nữa, các cán bộ đánh giá, giám sát đánh
giá dự án cũng không thể chỉ làm việc trên báo cáo giấy tờ mà phải năng động,
thường xuyên đi thực tế công trường nghe những phản ánh từ nhiều phía để có thể
đưa ra những kết luận chính xác trong công tác quản lý của mình. Cán bộ làm
nhiệm vụ giám sát đánh giá này phải là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao
nhằm đảm bảo những kết luận là chính xác và có tính khách quan cao.
b) Giải pháp đảm bảo tiến độ thực hiện dự án
Thực tế giai đoạn 2015- 2021 cho thấy, hầu hết các dự án đầu tư KCHT giao
thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP, kể cả các dự án đầu tư mới và những dự án cải
tạo, duy tu, sửa chữa đều bị chậm tiến độ. Tình trạng này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân. Trong đó, có những nguyên nhân từ phía Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, có những nguyên nhân từ phía các nhà thầu. Để rút kinh nghiệm cho
những vấn đề còn tồn tại trong thời gian qua, Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án cần phải thực hiện chấn chỉnh công tác quản lý dự án nhằm đẩy
nhanh tiến độ các dự án do Ban quản lý bằng các biện pháp sau:
- Phân tích, lựa chọn kỹ lưỡng các phương án trước khi tiến hành lựa chọn.
Trong quá trình lựa chọn đơn vị trúng thầu, phải tiến hành phân tích một cách khoa
học các phương án do các đơn vị tham gia đấu thầu lập, chú trọng đến yếu tố tính
khả thi của phương án, qua đó chọn được phương án tốt nhất, tính khả thi cao nhất.
- Sở GTVT, Sở KH và Đầu tư đẩy nhanh quá trình thẩm định và phê duyệt dự
án, bằng cách tăng cường hơn nữa cán bộ làm công tác thẩm định, lựa chọn các đối
tác có năng lực trong việc thẩm định dự án, dự toán của dự án. Cán bộ dự án phải có
trách nhiệm trong việc đẩy nhanh tiến độ trình duyệt ở tất cả các khâu, theo sát hồ
sơ đang ở khâu nào để tiến hành đôn đốc, kịp thời hợp tác khi cần thiết để nội dung
đó sớm được phê duyệt tránh kéo dài thời gian do khâu trình duyệt gây ra.
- Bổ sung cán bộ tham gia quản lý dự án và phân công công việc rõ ràng cho
từng thành viên nhằm theo sát, đôn đốc các bộ phận chức năng theo sát dự án, đẩy
nhanh tiến độ dự án.
207
- Lập KH chi tiết cho dự án và phải đảm bảo thực hiện đúng như trong KH.
- Yêu cầu nhà thầu lập KH điều phối nguồn nhân lực một cách chi tiết, hợp lý.
- Ban quản lý dự án cần lập chi tiết tiến độ dự án gồm: Tiến độ thi công, tiến độ
giải ngân rút vốn, theo dõi và cập nhật thông tin thực tế thực hiện nhiều dự án vào bảng
tiến độ đó, từ đó rút ra được những yếu tố, những nguyên nhân chung làm kéo dài, thời
gian tiến độ dự án sau đó có thể rút kinh nghiệm đối với những dự án khác.
- Lựa chọn nhà thầu tư vấn có đủ năng lực để nâng cao chất lượng tư vấn cũng
như thời gian thực hiện các sản phẩm tư vấn. Đặc biệt chú trọng đến các chỉ tiêu
phân tích và hồ sơ do tư vấn lập, tránh tính trạng hồ sơ thiết kế bị sai khác với thực
tế hiện trường. Việc sai khác giữa hồ sơ thiết kế và thực tế là rất dễ xảy ra nếu như
bộ phận KH và bộ phận kỹ thuật của Ban quản lý dự án, đơn vị giám sát sản phẩm
tư vấn không thực hiện đúng các quy trình đề ra. Chính vì vậy Ban quản lý dự án
cần có cơ chế thưởng phạt rất công minh trong vấn đề quản lý sản phẩm tư vấn, gắn
trách nhiệm kinh tế đối với việc lập hồ sơ không đảm bảo chất lượng, điều này vẫn
chưa được thực hiện.
- Yêu cầu đơn vị thi công các công trình, các hạng mục lập tiến độ, lập KH
điều phối nguồn nhân lực. Yêu cầu nhà thầu xây dựng bản đăng ký KH thực hiện thi
công và cam kết thực hiện đúng chi tiết từng hạng muc, kịp thời chấn chỉnh ngay
khi có hiện tượng kéo dài thời hạn thi công từng hạng mục chi tiết.
- Tăng cường giám sát đơn vị thi công và tư vấn giám sát về vấn đề tiến độ của
dự án. Bằng công tác giám sát, các cán bộ giám sát do đơn vị tư vấn cử đến hiện
trường phải có đủ năng lực để giám sát tiến độ dự án.
- Tổ chức họp hàng tháng với các bên gồm: Ban quản lý dự án, Tư vấn thiết
kế, Tư vấn giám sát, Đơn vị thi công để kịp thời chấn chỉnh tiến độ dự án. Ban quản
lý dự án duyệt cụ thể tiến độ thi công do nhà thầu đệ trình, lập tiến độ KH giải ngân
vốn, theo dõi, cập nhật thông tin tiến độ vào bảng theo dõi. Theo dõi đối với nhiều
dự án để biết quy luật biến động chung hoặc những nguyên nhân có thể gây kéo dài
dự án sau đó rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp cho những dự án sau.
- Yêu cầu đơn vị thi công, nhà thầu đảm bảo tiến độ thi công. Cán bộ quản lý
208
dự án phải theo sát tiến độ thi công, tiến độ trình duyệt từng bước cụ thể, chi tiết
tránh tình trạng kéo dài thời gian ở tất cả các khâu.
- Tổ chức nghiệm thu công trình ngay khi công trình hoàn thành. Khi tiến độ
thực hiện dự án đảm bảo, nhà thầu có khối lượng nghiệm thu phải kịp thời giải ngân
thanh toán để nhà thầu có đủ nguồn lực để thực hiện các công việc tiếp theo của dự
án đầu tư.
- Rút ngắn thời gian kiểm duyệt các công việc trong quá trình thực hiện dự án,
bỏ bớt những giai đoạn kiểm duyệt không cần thiết để rút ngắn thời gian “chờ”. Ban
quản lý dự án cần nghiên cứu ban hành quy chế hoạt động của Ban, quy định thời
gian soát xét hồ sơ các khâu, đặt biệt khâu nghiệm thu thanh toán tránh tình trạng
nhà thầu phải chờ đợi trong quá trình trình duyệt thanh toán.
- Ban quản lý dự án cần tham mưu cho Chủ đầu tư (Sở GTVT TP) ban hành
quy chế về thời gian xem xét hồ sơ thẩm định, bố trí đủ nhân lực cho công tác thẩm
định, sắp xếp bố trí lại công tác cán bộ thẩm định để việc thẩm định hồ sơ thiết kế
kỹ thuật, dự toán được nhanh chóng tránh tình trạng chờ trong quá trình trình duyệt.
- Bàn giao công trình cho đơn vị quản lý ngay sau khi đã tiến hành nghiệm thu
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Ban quản lý dự án đưa điều khoản thưởng phạt rõ ràng khi rút ngắn hoặc kéo
dài thời gian thi công công trình tránh tình trạng nhà thầu không đủ năng lực nhưng
vẫn tham gia nhiều dự án, dàn trải nhân lực và nguồn lực làm kéo dài thời hạn thi
công công trình.
c) Giải pháp đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của dự án
(i) Một số giải pháp chung
- Lựa chọn đội ngũ cán bộ dự toán có đủ năng lực trình độ, phẩm chất, có thể
soát xét hồ sơ dự toán đúng trước khi trình duyệt. Bên cạnh đó phải có chế tài
nghiêm minh đối với tất cả các hành vi lợi dụng vị trí công tác để cố tình làm sai,
nâng dự toán lên để hưởng phần trăm (%) chênh lệch.
- Xây dựng hệ thống đơn giá đúng chế độ, phù hợp thực tế quản lý dự án, xây
dựng đơn giá chi tiết các đơn giá không quy định cụ thể một cách chính xác, đúng
209
thực tiễn.
- Thực hiện quản lý chi tiết cụ thể trong quá trình lập dự án, dự toán trình duyệt.
- Xây dựng khối lượng dự toán trong thiết kế phải thật sát thực tế có thể diễn
ra. Điều này đòi hỏi cán bộ thiết kế phải có nhiều kinh nghiệm, phải quản lý chặt
chẽ quá trình khảo sát, khảo sát kỹ để nắm rõ địa chất, địa hình... có như vậy khi thi
công mới giảm bớt được sự điều chỉnh, hoặc các phát sinh phải xử lý. Quá trình đơn
vị tư vấn lập dự án, khảo sát thiết kế, cán bộ dự án, cán bộ bộ phận KH, tổ chức
giám sát phải tiến hành kiểm tra giám sát chặt chẽ, để việc lập dự toán, thiết kế sát
thực tiễn nhất, tránh tình trạng làm đi làm lại, điều chỉnh, phát sinh đến mức tối đa.
- Thực hiện tốt công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu thi công một cách minh
bạch, tiến hành đầu thầu rộng rãi theo đúng quy định, để chọn được nhà thầu có giá
bỏ thầu thấp nhất mà vẫn đảm bảo các yêu cầu khác.
- Thực hiện tốt các bước quản lý, giám sát trong quá trình thi công đặc biệt
quá trình nghiệm thu công trình hạng mục công trình hoàn thành. Quá trình quản lý
dự án cán bộ dự án phải bám sát hiện trường, quản lý thi công, hoàn toàn từ chối
nghiệm thu những hạng mục không thi công.
- Thực hiện tốt quản lý thời gian, tiến độ dự án, điều này nhằm tránh tình trạng
điều chỉnh phát sinh do kéo dài thời gian thi công, bù giá, bù thông tư do việc kéo
dài thời hạn thi công gây nên.
- Cán bộ quản lý dự án phải đặc biệt chú ý giám sát trong quá trình thi công
hạng mục ẩn dấu. Điều này vừa đảm bảo chất lượng công trình, vừa quản lý tốt chi
phí của dự án trong quá trình thực hiện.
- Khi không thể tránh khỏi việc phát sinh khối lượng phải tiến hành công tác
quản lý phát sinh theo đúng trình tự thủ tục:
+ Phải có bản giải trình phát sinh khối lượng, có xác nhận của tư vấn giám sát
và ý kiến xử lý của chủ đầu tư.
+ Nhật ký thi công phải thể hiện rõ nội dung về phát sinh và khối lượng phát
sinh này.
+ Yêu cầu nhà thầu phải cung cấp đầu đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ hợp lý và
đúng thời gian phát sinh chi phí theo nhật ký thi công.
210
+ Soát xét kiểm tra hồ sơ phát sinh thật cụ thể trước khi trình cấp có thẩm
quyền thẩm định phê duyệt khối lương phát sinh.
+ Chỉ ký hợp đồng và thanh toán khối lượng phát sinh sau khi được phê duyệt,
nghiệm thu đầy đủ.
- Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải kịp thời nghịêm thu
thanh toán và làm báo cáo quyết toán và trình duyệt quyết toán.
(ii) Một số giải pháp cụ thể
Theo phân kỳ đầu tư, giai đoạn 2020- 2025, TP dự kiến đầu tư 05 dự án bến xe
khách liên tỉnh (gồm: Cổ Bi, Đông Anh, Nội Bài, bến phía Nam và bến Sơn Tây 1),
tổng diện tích khoảng 41,95ha, tổng mức đầu tư khoảng 2.300 tỷ đồng. Dự kiến đầu
tư 05 dự án bến xe tải (gồm: Yên Viên, phía Nam, Cổ Bi phía Đông, Khuyến Lương
và bến Hà Đông), tổng diện tích 57ha, tổng mức đầu tư dự báo khoảng 2.570 tỷ đồng.
Dự kiến đầu tư 04 dự án trung tâm tiếp vận (gồm: trung tâm tiếp vận phía Đông,
Đông Bắc, phía Bắc và phía Nam), tổng diện tích 39ha, tổng mức đầu tư dự báo
1.950 tỷ đồng. Dự kiến đầu tư 204 dự án bãi đỗ xe công cộng tại khu vực nội đô đạt
diện tích đỗ xe khoảng 183,56ha, tổng mức đầu tư dự báo khoảng 29.872 tỷ đồng. TP
cho biết nguồn vốn đầu tư hạng mục này chủ yếu bằng nguồn vốn xã hội hóa.
Giai đoạn 2025- 2030, TP dự kiến đầu tư các dự án bến xe khách tại các đô
thị vệ tinh với 12 dự án (gồm các bến: Phùng, bến phía Tây, Cam Thượng, Xuân
Khanh, Bắc Hòa Lạc, Nam Hòa Lạc, Xuân Mai, Miếu Môn, Phú Yên, Mai Đình,
Tân Minh), tổng diện tích khoảng 57ha, tổng mức đầu tư dự báo khoảng 3.254 tỷ
đồng.
Dự kiến đầu tư các dự án bến xe tải tại các đô thị vệ tinh với 08 dự án (gồm
các bến: Phùng, Sơn Tây, Hòa Lạc, Phụng Hiệp, Phú Xuyên, Sóc Sơn), tổng diện
tích khoảng 83ha, tổng mức đầu tư khoảng 3.850 tỷ đồng.
Đối với trung tâm tiếp vận, TP QH dự kiến đầu tư 05 dự án còn lại (trung tâm
tiếp vận phía Tây, Tây Bắc, Tây Nam, Phú Xuyên 1 và Phú Xuyên 2), tổng diện tích
49ha, tổng mức đầu tư dự báo 2.500 tỷ đồng.
Với bãi đỗ xe công cộng, TP dự kiến chưa đầu tư các dự án bãi đỗ xe công
211
cộng trong phạm vi đô thị trung tâm với khoảng 1.334 dự án, tổng mức đầu tư
khoảng 232.723 tỷ đồng.
Để thực hiện QH, TP Hà Nội dự kiến xây dựng, ban hành danh mục các dự án
đầu tư để kêu gọi xã hội hóa đầu tư xây dựng.
Trong thực tế hiện nay tại Hà Nội, công tác triển khai xây dựng những khu
vực không gian tiện ích này vẫn chưa có nhiều biến chuyển. Nguyên nhân chậm tiến
độ của các dự án xây dựng bãi đỗ xe, ngoài chuyện GPMB, thu hồi đất gặp nhiều
khó khăn, vướng nhiều thủ tục thì kinh phí đầu tư ban đầu cho các bãi đỗ xe là khá
lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, kể cả khi Nhà nước cho phép mở thêm khu thương
mại dịch vụ đi kèm thì cũng mất hàng chục năm nên nhiều nhà đầu tư không mặn
mà. Chưa kể, năng lực tài chính của một số nhà đầu tư hạn chế nhưng vẫn đề xuất
nghiên cứu dự án để giữ đất chứ chưa thật sự triển khai nên nhiều dự án đã đi vào
30,000
27,473
25,000
20,000
15,000
12,082
g n ồ đ ỷ T
10,000
5,000
0
Thực tế 2015-2020
Nhu cầu 2020-2030
ngõ cụt.
Hình 4.3: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
địa bàn TP Nội giai đoạn 2021- 2030
Nguồn: [21]
Thứ nhất, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông đô thị.
- Qua nghiên cứu kinh nghiệm các nước và kinh nghiệm tại các Đô thị Việt
Nam trong thời gian qua cho thấy kinh phí đầu tư xây dựng bến bãi, điểm đỗ xe là
212
rất lớn, thời gian thu hồi vốn có thể kéo dài 10 hoặc 20 đến 30 năm và cũng không
tránh khỏi sự rủi ro, nhất là các bến bãi, điểm đỗ ở xa nội đô, tác giả đề xuất đầu tư
xây dựng các bến bãi, điểm đỗ xe tại Thủ đô Hà Nội có thể huy động từ các nguồn
sau [2]:
+ Nguồn vốn thông qua NSNN, và ngân sách TP: Bao gồm cả vốn vay ODA,
nguồn viện trợ không hoàn lại, được giao cho các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư
xây dựng và hoạt động kinh doanh khai thác bến bãi, điểm đỗ xe công cộng.
+ Vốn vay tín dụng: Vốn Nhà nước cho vay ưu đãi dài hạn lãi xuất thấp, tạo
điều kiện cho nhà đầu tư có đủ thời gian thu hồi vốn và trả lãi cho ngân hàng; Vốn
vay ưu đãi của các tổ chức quốc tế được Nhà nước bảo lãnh thông qua các dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Vốn từ quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội: Bởi bến bãi, điểm đỗ xe thuộc vào
KCHT đô thị, vì vậy TP nên tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư
được vay vốn từ quỹ này với lãi xuất ưu đãi.
+ Với chủ trương xã hội hóa bến bãi điểm đỗ xe: TP có thể thu hút nguồn vốn
tư nhân thông qua việc cổ phần hóa bến bãi và điểm đỗ xe, huy động các doanh
nghiệp, cá nhân trong nước đầu tư theo hình thức PPP... Phát hành trái phiếu của TP
do TP đứng ra bảo lãnh nhằm huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội và cần làm
những công việc cụ thể như sau [22], [83]:
- Rà soát lại một số tuyến đường, hè, diện tích trông giữ, đỗ xe để xây dựng
phương án trình TP cho phép đỗ xe hoặc đỗ theo giờ; Tham mưu cho TP triển khai
công tác xã hội hóa đầu tư quản lý, khai thác bến bãi, điểm đỗ xe thực hiện trên QH
đã được duyệt, tận dụng các mương, sông để cống hóa làm bãi đỗ xe.
- Đối với các bến bãi, điểm đỗ xe phục vụ công cộng, nhà đầu tư sẽ được hỗ
trợ từ nguồn ngân sách TP để thực hiện các công việc như GPMB, xây dựng hệ
thống kỹ thuật cơ sở hạ tầng (các tuyến đường giao thông, nguồn cung ứng điện,
thoát nước bên ngoài công trình...) và một phần về công tác thông tin tuyên truyền.
Đối với các bến bãi, điểm đỗ xe hoạt động kinh doanh sẽ được TP bố trí cho thuê
đất để đầu tư xây dựng. Nhà đầu tư được lựa chọn loại vốn ODA hoặc huy động
đầu tư theo hình thức BOT trong nước để thực hiện dự án.
213
- Về cơ chế tài chính, ngoài việc được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
Luật khuyến khích đầu tư trong nước, nhà đầu tư được vay và hưởng mức lãi suất
cho vay của Quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội được quy dịnh cụ thể tại Quyết định
số 6693/QĐ-UB của UBND TP Hà Nội. Các cơ chế, CS cụ thể:
+ Nhà đầu tư được sử dụng một phần tổng diện tích sàn xây dựng để khai thác
dịch vụ thương mại nhằm nâng cao hiệu quả SDĐ.
+ Miễn tiền thuê đất: Được miễn tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích bến xe
khách hoặc cho phần diện tích của các hạng mục công trình dịch vụ bắt buộc, gồm:
khu vực đón, trả khách, bãi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách, phòng chờ cho hành
khách, khu vực làm việc của bộ máy quản lý, khu vực bán vé, khu vệ sinh, đường
xe ra, vào, đường nội bộ bên trong bến xe khách, đất dành cho cây xanh, vườn hoa.
+ Ưu tiên dành nguồn vốn NSNN cho đầu tư phát triển giao thông tĩnh, kể cả
vốn huy động từ vay tín dụng có ưu đãi, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước,
các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức quốc tế.
+ Được hỗ trợ tiền thuế nhập khẩu từ ngân sách của TP đối với các thiết bị, dây
chuyền công nghệ nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho dự án xây dựng bãi đỗ xe ngầm đối
với các thiết bị, dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được hoặc trong nước
đã sản xuất nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Nhà đầu tư được chuyển nhượng, bán quyền khai thác trong thời gian hoạt
động của dự án một phần tổng số chỗ đỗ xe. Việc thực hiện chuyển nhượng tuân thủ
các quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
+ Các bãi đỗ xe công cộng có thể được kết hợp các chức năng như: sửa chữa,
bảo trì, dịch vụ phụ trợ, cửa hàng xăng dầu...tùy thuộc vào vị trí, quy mô bãi đỗ xe
để xem xét tích hợp các chức năng này, cụ thể sẽ được thự hiện trong giai đoạn lập
dự án và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Chủ động đề xuất mức giá dịch vụ trông giữ phương tiện theo quy định
(không vượt mức giá trần đã quy định).
+ Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Chính quyền TP hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng: Hỗ trợ
214
đầu tư hoặc trực tiếp đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cho các công trình hạ tầng
kỹ thuật (đường giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, chiếu sáng) ngoài hàng rào
kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực đối với các dựán xây dựng bãi đỗ
xe ngầm.
+ Trong trường hợp chính quyền TP chưa cân đối kịp nguồn kinh phí hỗ trợ
các công trình, hạng mục công trình trên theo tiến độ của dự án thì chủ đầu tư được
huy động nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư để đưa dự án vào hoạt động đúng tiến
độ. Nguồn kinh phí này sẽ được khấu trừ vào các khoản mà chủ đầu tư phải nộp
ngân sách theo quy định hoặc được chính quyền TP hoàn trả sau.
- Công khai QH (QH phát triển KTXH; QH GTVT và QH đô thị) và trên cơ sở
QH được phê duyệt lập danh sách các dự án phát triển KCHT giao thông nói chung
và KCHT giao thông tĩnh nói riêng. Tùy thuộc theo quy mô và tính chất của từng
dự án, cần phân loại theo từng hình thức đầu tư khác nhau từ đó lựa chọn các danh
mục dự án phù hợp với hình thức này.
- Cần tính toán kỹ càng, đảm bảo đúng giá trị của đất đai để đảm bảo cho các
nhà đầu tư thu được lợi nhuận nhưng cũng không làm lãng phí tài nguyên của Nhà
nước trong phương thức “đổi đất lấy hạ tầng”. Trên cơ sở đó, lập danh mục các dự
án và kêu gọi đầu tư một cách công khai, minh bạch. Việc tiến hành đấu thầu dự án
cũng phải dựa trên các tiêu chí phù hợp.
- Xây dựng tiêu chí, phương pháp xác định giá trị của đất trong phương thức
đổi đất lấy hạ tầng và lựa chọn những chủ đầu tư đủ tiềm lực tài chính và công nghệ
để có thể tiến hành đầu tư mà không quá phụ thuộc vào sự biến động của thị trường
bên ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài với tiềm lực mạnh về nguồn vốn có thể làm
một mình hay kết hợp hai, ba nhà đầu tư tư nhân tham gia PPP. Riêng đối với nhà
đầu tư tư nhân trong nước nên kết hợp nhiều công ty theo hình thức cổ phần nhằm
khắc phục các hạn chế về quy mô, năng lực tài chính và giảm thiểu rủi ro đầu tư.
- Hợp đồng giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư phải được
đàm phán chi tiết, đầy đủ, dự trù các tình huống phát sinh và cách thức giải quyết,
có chế tài xử phạt rõ ràng nếu phát sinh tranh chấp. Các bên phải có trách nhiệm cao
215
trong quản lý, thực hiện hợp đồng, có trách nhiệm khi đã cam kết thực hiện các
công việc, dự án khác để khai thác, kết nối đồng bộ với các dự án PPP đã triển khai.
- Tuyên truyền để cộng đồng tham gia quản lý, giám sát công tác đấu thầu,
thực hiện dự án nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công trình giao thông.
Thứ hai, tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát trước, trong và sau
khi đầu tư và nâng cao chất lượng đánh giá hiệu quả vốn đầu tư phát triển KCHT
giao thông đô thị.
- TP cần quy định cụ thể và rõ ràng hơn nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
các cơ quan quản lý trong quy trình đầu tư vốn, bảo đảm quyền tự chủ của cấp dưới
gắn liền với tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp
TP. Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách chỉ có thể đạt được mục tiêu mong
muốn khi gắn liền với việc tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về
tài chính ở cấp TP.
- Tăng cường chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư gắn trách nhiệm của
người có thẩm quyền với trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá
đầu tư tại các sở, ban, ngành. Việc thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo giám sát,
đánh giá đầu tư giúp các sở, ban, ngành phân tích đánh giá đúng tình hình đầu tư
phát triển KCHT giao thông đô thị nhằm có phương án chỉ đạo điều hành một cách
phù hợp, để sửa đổi, bổ sung kịp thời cơ chế, CS quản lý đối với lĩnh vực này. Gắn
trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, quy định hình thức và mức xử lý đối với cá nhân, tổ
chức nếu làm lãng phí, thất thoát vốn NSNN cho các dự án đầu tư phát triển KCHT
giao thông đô thị từ khâu tiếp nhận hồ sơ, đến thẩm định dự án, phê duyệt dự án:
phạt vi phạm hành chính, đền bù vật chất, chuyển công tác, cách chức hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự tuỳ mức độ vi phạm.
- Tăng cường hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND TP
theo hướng: có KH giám sát thường xuyên hàng năm theo nhiệm kỳ HĐND, kết
hợp giám sát định kỳ với giám sát đột xuất đối với một số dự án trọng điểm của TP,
giám sát hoạt động tại các dự án đầu tư xây dựng KCHT giao thông đô thị từ NSNN
trong những trường hợp cụ thể nhằm tạo ra yêu cầu, áp lực cao cho các cơ quan
216
chức năng trong quá trình thực thi quản lý vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông
đô thị.
- Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan thanh tra, kiểm tra tài chính cần tăng
cường công tác chuyên môn nghiệp vụ để thẩm định, đối chiếu, so sánh, phát hiện
và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Xử phạt thật nghiêm các
trường hợp chi sai mục đích, không đúng khối lượng, đơn giá, không đúng tiêu
chuẩn định mức, vượt dự toán lớn. Phải kiên quyết đình lại những dự án không hiệu
quả, không bố trí vốn những dự án không đủ thủ tục đầu tư, không phê duyệt dự án
nếu không xác định được nguồn vốn thực hiện cho việc đầu tư mới...
- Trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư vai trò giám sát của
cộng đồng là hết sức quan trọng. Các sở, ban, ngành cần thực hiện nghiêm túc các
quy định về công khai, minh bạch hoạt động tại các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn NSNN của mình: Có cơ chế khuyến khích, khen thưởng và bảo vệ, đề cao vai
trò giám sát của cộng đồng (đại diện là mặt trận tổ quốc), các đoàn thể, hiệp hội, các
cơ quan báo chí đối với hoạt động tại các dự án đầu tư phát triển KCHT giao thông
tĩnh Hà Nội. Mặt khác, cần tuyên truyền để cộng đồng tham gia quản lý, giám sát
công tác đấu thầu, thực hiện dự án nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công
trình giao thông đô thị.
Thứ ba, áp dụng công nghệ hiện đại trong tất cả các khâu trong quy trình
quản lý vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông tĩnh Hà Nội.
Để áp dụng có hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý
vốn đầu tư từ NSNN nói chung và vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông
tĩnh Hà Nội, các cơ quan quản lý có liên quan như Sở KH đầu tư, Sở Tài chính, Kho
bạc Nhà nước TP... cần có quy định chung về các tiêu chí và hệ thống bảng, biểu
theo dõi nguồn vốn. Việc này sẽ tạo ra sự thống nhất và thuận tiện trong việc theo
dõi và quản lý nguồn vốn này. Việc áp dụng công nghệ thông tin, kết nối dữ liệu
giữa các cơ quan này cũng thuận lợi hơn.
4.2.3.4. Giải pháp tổ chức khai thác và sử dụng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
tĩnh đường bộ
Cùng với các giải pháp nhằm nỗ lực cải thiện điều kiện giao thông và ưu tiên
phát triển vận tải hành khách công cộng, việc quản lý nhu cầu giao thông tĩnh nói
217
chung và nhu cầu đỗ xe nói riêng giữ vai trò quan trọng trong việc kiểm soát số
lượng xe ra vào các khu vực có áp lực giao thông cao. Các giải pháp này đặc biệt có
ý nghĩa đối với các khu vực trung tâm vào các giờ cao điểm, các giải pháp cần được
áp dụng như sau:
- Thu phí đỗ xe tại các khu vực trong đô thị, theo thời gian: các quy định gây
trở ngại cho các xe cá nhân khi đi vào những khu vực thường xuyên tắc nghẽn, tăng
phí đỗ xe, áp dụng thuế đỗ xe, giới hạn thời gian đỗ xe, giới hạn số lượng đỗ xe
hoặc cấm đỗ xe ở một số khu vực...Việc quản lý đỗ xe đã được các nước phát triển
trên thế giới nghiên cứu và đem lại hiệu quả một cách rõ ràng.
Bảng 4.6: Giải pháp chính sách quản lý bãi đỗ xe
Hạn chế nhu cầu đỗ xe
bãi
Nhóm biện pháp Nhóm biện pháp liên quan đến hạ tầng thác
Dịch chuyển nhu cầu đỗ xe - Cung cấp hệ thống đỗ P&R - Khai tốt hơn các bãi đỗ xe công cộng
Kiểm soát việc cung cấp bãi đỗ xe - Không tích hợp chỗ đỗ xe miễn phí trong các công trình xây dựng - Sử dụng chung bãi đỗ - Cải thiện thiết kế hạ tầng bãi đỗ - Thông tin đỗ xe theo thời gian thực - Hệ thống chỉ dẫn đỗ xe
- Giới hạn thời gian đỗ xe
Nhóm biện pháp liên quan đến công nghệ Nhóm biện pháp liên quan đến quy định
- Phí đỗ xe cơ cấu theo khu vực - Phí đỗ xe cơ cấu thời theo gian
- Áp dụng chỉ số cung cấp chỗ đỗ xe tối đa - Hạn chế đỗ xe theo khu vực, theo thời gian (giờ cao điểm) - Tăng cường kiểm tra, xử phạt đỗ xe sai quy định - Tăng lợi ích kinh tế cho người sử dụng giao thông công cộng - Tăng phí và thuế đỗ xe
Nhóm biện pháp liên quan đến tác động kinh tế
218
Nguồn: Đề xuất của tác giả
- Khuyến khích người dân sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng
qua việc quản lý số lượng đỗ xe, giới hạn tỷ lệ đỗ xe nhất định, cấm xây dựng các
công trình không có không gian đỗ xe nhằm giảm lượng phương tiện cá nhân tại các
đô thị.
- Tuyệt đối tuân thủ theo các chiến lược, QH đã phê duyệt có liên quan đến
GTVT đô thị. Xây dựng cơ chế CS quản lý thống nhất đối với tất cả các dịch vụ kinh
doanh điểm đỗ xe, bãi đỗ xe (bao gồm cả xã hội hóa). Đẩy mạnh cưỡng chế thi hành
pháp luật GTĐB về dừng đỗ xe, thanh kiểm tra thường xuyên các điểm trông giữ trái
phép, coi đó là biện pháp hỗ trợ phát triển hệ thống điểm đỗ, bãi đỗ đúng QH.
- Đối với các điểm đỗ xe có tính chất tập trung vụ mùa (du lịch, đền chùa), tận
dụng thường xuyên (trụ sở cơ quan, đất trống) và phải quản lý cả về số lượng, diện
tích thực tế.
- Chính quyền địa phương phải có cơ chế CS quản lý quỹ đất dành cho giao
thông tĩnh phù hợp và cập nhật. Quỹ đất dành cho giao thông tĩnh đã bố trí theo nhu
cầu không được sử dụng vào mục đích khác. Cho phép tận dụng quỹ đất trống, đất
dự án làm điểm đỗ xe tạm thời. Phải đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt
Nam về diện tích dành cho đỗ xe đối với các khu đô thị, các công trình xây dựng
mới hoặc cải tạo.
- Điều tiết hệ thống giao thông tĩnh để phục vụ các tuyến phố đi bộ: Đến năm
2025, mở rộng phạm vi cấm xe máy hoạt động một số khu vực trong Vành đai 3.
Đồng thời, TP cần hoàn thành QH hệ thống các điểm trung chuyển, điểm, bãi đỗ xe
và QH vận tải đa phương thức nhằm hỗ trợ tối đa cho người dân tiếp cận tốt nhất
với hệ thống vận tải hành khách công cộng vào khu vực trung tâm TP.
4.2.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông tĩnh đường bộ
4.2.4.2. Giải pháp về xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Đẩy mạnh việc điều tra khảo sát thực tế hoạt động phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ. Việc này cần phải kết hợp chặt chẽ với việc đánh giá quá khứ
tuân thủ pháp luật trong hoạt động của các đơn vị có liên quan, cùng với việc phân
219
tích, đánh giá tình hình hoạt đông của các đơn vị.
- Tiếp tục hoàn thiện bản KH thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ theo một số nguyên tắc:
+ Nội dung KH cần có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào việc phát hiện,
chấn chỉnh quản lý, xử lý vi phạm pháp luật, tham nhũng.
+ Lựa chọn, đề xuất nội dung thanh tra, kiểm tra chuyên đề diện rộng, cần đề
xuất cụ thể chuyên đề, nêu rõ nội dung, phạm vi, cơ quan phối hợp.
+ Cần phân định rõ hoạt động thanh tra hành chính và hoạt động thanh tra
chuyên ngành.
+ Trong KH thanh tra, kiểm tra, giám sát, cần đề xuất các giải pháp cụ thể
trong chỉ đạo, điều hành hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát để nâng cao chất
lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
4.2.4.3. Giải pháp về quy trình thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Xây dựng quy trình lập KH thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ hàng năm: Công tác này liên quan đến việc chọn
lựa những đối tượng, nội dung, lĩnh vực nào để đưa vào KH thanh tra, kiểm tra,
giám sát, thời điểm thực hiện, lấy thông tin như thế nào,... Đây là công tác rất quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Do đó,
việc xây dựng KH thanh tra, kiểm tra, giám sát phải phù hợp với chương trình, định
hướng của thanh tra, kiểm tra, giám sát cấp trên; phù hợp với trọng tâm, nội dung
đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ theo từng thời điểm.
- Xây dựng quy trình tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
cách thức thực hiện. Quy trình để tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra hành chính
nói chung đã được các địa phương xây dựng khác chi tiết. Tuy nhiên, đối với thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành trong phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, một số
công việc trong các bước cũng có thể xây dựng thành một quy trình, các biểu mẫu,
ví dụ công tác khảo sát trong bước chuẩn bị thanh tra, kiểm tra; xây dựng KH của
cuộc thanh tra, kiểm tra: mục đích, nội dung, phạm vi, phương pháp, thời gian thanh
tra, kiểm tra,..Cần có KH riêng của nội bộ đoàn phân công công việc cho các thành
viên đoàn thanh tra, kiểm tra, xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra, kiểm
220
tra báo cáo, lập tiến độ cho cuộc thanh tra, kiểm tra.
- Xác định nội dung thanh tra, kiểm tra trong từng dự án đầu tư phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ cụ thể là rất quan trọng, vì mục đích, nội dung nêu
trong KH thanh tra, kiểm tra thường rất chung chung và giống nhau (ví dụ như kiểm
tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong quá trình đầu
tư...). Do đó, mỗi dự án cụ thể phải tìm ra những đặc thù riêng để đưa vào nội dung
trọng tâm thanh tra, kiểm tra. Đối với các nghiệp vụ hầu hết các công tác đều có thể
xây dựng sẵn các biểu mẫu. Việc này sẽ giúp rút ngắn thời gian và bảo đảm tính
thống nhất trong công tác thanh tra, kiểm tra.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước trung ương
- Kiến nghị Chính phủ cần có chính sách cụ thể để thúc đẩy và khuyến khích,
thu hút các tổ chức và cá nhân đầu tư, khai thác hệ thống KCHT GTĐB dưới nhiều
hình thức khác nhau.
- Kiến nghị Chính phủ hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn pháp luật về
đấu thầu theo hướng thực sự quan tâm, coi trọng đến công tác kỹ thuật để lựa chọn
được nhà thầu tốt, công tác giải quyết kiến nghị trong đấu thầu, xử lý nghiêm
trường hợp vi phạm.
- Kiến nghị Chính phủ đẩy mạnh phân cấp và phối hợp chặt chẽ giữa Trung
ương và TP Hà Nội về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp trong việc huy
động và sử dụng nguồn lực vốn cho đầu tư KCHT giao thông (trong đó có hạ tầng
giao thông tĩnh đường bộ) tại Hà Nội. Thực hiện điều này, TP sẽ chủ động hơn
trong công tác QH, KH đầu tư, huy động, sử dụng và kiểm tra giám sát vốn; chủ
động trong việc cân đối, bố trí nguồn lực cho đầu tư KCHT giao thông tĩnh đường
bộ như việc xác định mức thu phí cho các tuyến đường theo phương thức hợp tác
công tư PPP... Ngoài ra, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan QLNN cấp Trung
ương với TP cũng sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện và giải quyết những vướng
mắc trong QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ của TP được thuận
lợi hơn.
- Kiến nghị Chính phủ thực hiện tốt công tác ổn định kinh tế vĩ mô: Việc đầu
221
tư phát triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ đòi hỏi một lượng vốn lớn,
thời gian thu hồi vốn dài, độ rủi ro cao. Bởi vậy, việc huy động vốn đầu tư cho các
dự án loại này sẽ gặp khó khăn, thiếu tính khả thi nếu như nền kinh tế tăng trưởng
kém, đồng tiền mất giá, lạm phát gia tăng, NSNN luôn bội chi ở mức cao. Do đó,
đòi hỏi phải ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát được lạm phát, kinh tế tăng trưởng
bền vững, tăng nguồn thu cho NSNN và nâng cao thu nhập cho người dân, tạo điều
kiện thuận lợi để có thể huy động được các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát
triển hệ thống KCHT giao thông tĩnh đường bộ.
- Kiến nghị các Bộ ngành chủ trì xây dựng Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng,
Luật phí và lệ phí và các văn bản dưới luật cần quan tâm, từng bước hoàn thiện, thống
nhất các văn bản pháp luật có liên quan đến đầu tư xây dựng KCHT giao thông.
- Kiến nghị Bộ GTVT xây dựng cơ chế, chính sách và quy hoạch phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ minh bạch; Xây dựng và thực hiện các chính sách
ưu đãi với các dự án phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Khi có cơ chế
chính sách hợp lý sẽ khích lệ nhà đầu tư, giúp cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư vốn
vào việc phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Bên cạnh đó, kiến nghị Bộ
GTVT xây dựng một quy trình thu hút vốn đầu tư, quy trình xây dựng các công
trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ. Các quy trình này càng rõ ràng, càng minh
bạch ở tất cả các cấp sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy rõ mình bắt đầu đầu tư từ đâu, sẽ
cần trải qua bao nhiêu bước đề hoàn thành quá trình đầu tư; giúp nhà đầu tư tính
toán các yếu tố có liên quan như vốn đầu tư, thời gian đầu tư, thông tin đầu tư,
thông tin hợp tác...
- Kiến nghị Tổng cục đường bộ Việt Nam cần nhanh chóng triển khai hướng
dẫn kiểm tra công trình đường bộ cho các Cục quản lý đường bộ, các Sở GTVT, các
trung tâm Kỹ thuật đường bộ...
4.3.2. Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng
- Kiến nghị các tổ chức tư vấn khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng
phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với các loại dự án; loại, cấp công trình và
222
công việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Kiến nghị các tổ chức tư vấn chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc
khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám sát thi
công xây dựng công trình, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng và
các công việc tư vấn xây dựng khác phù hợp với điều kiện năng lực và phạm vi hoạt
động của mình theo đúng trình tự và quy định của pháp luật về xây dựng.
- Kiến nghị các tổ chức tư vấn phải lập hệ thống quản lý chất lượng để kiểm
soát chất lượng sản phẩm tư vấn của mình; trong các sản phẩm về khảo sát, thiết kế
xây dựng phải tuân thủ các quy định về chức danh chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm
thiết kế, chủ trì thiết kế theo từng lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; các chức danh
này phải chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng sản phẩm do mình thực hiện.
- Kiến nghị các tổ chức tư vấn thiết kế phải thực hiện nghiêm túc chế độ giám
sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định; phối hợp với
chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế
trong quá trình thi công, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng
công trình và kịp thời phát hiện, thông báo cho Chủ đầu tư (Sở GTVT TP) hoặc cơ
quan QLNN có thẩm quyền về việc thi công sai với thiết kế được duyệt và kiến nghị
biện pháp xử lý.
- Kiến nghị các tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện
công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết, đảm bảo duy trì hoạt động giám
sát một cách có hệ thống, thường xuyên liên tục trong quá trình thi công xây lắp, từ
khi khởi công đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với Chủ đầu tư xây dựng
công trình hoặc có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát, ảnh
hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả đầu tư.
- Kiến nghị các tổ chức kiểm định phải là tổ chức được thành lập theo quy
định của pháp luật, có chức năng hoạt động trong lĩnh vực kiểm định; tổ chức chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng phải là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có
chức năng hoạt động trong lĩnh vực chứng nhận; các tổ chức này phải đảm bảo yêu
223
cầu về tính độc lập, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Kiến nghị các tổ chức tư vấn xây dựng không được giao thầu lại toàn bộ hợp
đồng hoặc phần chính của nội dung hợp đồng cho một tổ chức tư vấn xây dựng
khác thực hiện.
4.3.3. Đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình
- Kiến nghị các nhà thầu thi công phải quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình theo quy định: lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính
chất, quy mô công trình xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân,
bộ phận thi công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây
dựng theo quy định; chỉ huy trưởng công trường phải có bằng đại học trở lên thuộc
chuyên ngành phù hợp với loại công trình và đáp ứng các điều kiện theo quy định
của pháp luật.
- Kiến nghị các nhà thầu thi công công trình trước khi khởi công xây dựng
phải có thiết kế biện pháp thi công được duyệt; biện pháp thi công phải thể hiện
được các giải pháp đảm bảo an toàn cho người lao động và máy móc, thiết bị thi
công đối với từng công việc.
- Kiến nghị các nhà thầu thi công khi tiến hành thi công xây dựng phải tuân
thủ theo thiết kế được duyệt, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật về
thi công và nghiệm thu. Phải thực hiện các biện pháp che chắn an toàn, thu dọn phế
thải đưa đến nơi quy định; quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải có biện
224
pháp bao che bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
Kết luận chương 4
Trên cơ sở các kết luận về phân tích thực trạng công tác QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ và kết luận đánh giá về tính hiệu lực, hiệu quả,
phù hợp của công tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa
bàn TP Hà Nội; kết hợp với việc phân tích bối cảnh tương lai tác động đến công tác
QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP và những
quan điểm, mục tiêu phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP;
Luận án đã đề xuất 07 định hướng hoàn thiện các nội dung của công tác QLNN, 04
nhóm giải pháp tập trung hoàn thiện trực tiếp các nội dung của công tác QLNN.
Bên cạnh đó, 03 nhóm kiến nghị cũng được đề xuất hướng vào 03 nhóm đối tượng
cần thiết để tạo lập những điều kiện phù hợp để đảm bảo tính khả thi của những giải
pháp đã được đề xuất trước đó.
Những giải pháp và kiến nghị được xây dựng bám sát tình hình thực tiễn công
225
tác QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội.
KẾT LUẬN
Giao thông tĩnh là một vấn đề lớn trong các đô thị hiện nay của Việt Nam, đặc
biệt tại các đô thị đặc biệt như Hà Nội. Giải quyết có hiệu quả vấn đề về giao thông
tĩnh, đáp ứng yêu cầu hiện tại và phát triển trong tương lai của hệ thống dịch vụ này
yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh chính quyền thành phố đang gặp phải rất nhiều khó
khăn trong giải quyết bài toán giao thông tĩnh.
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của luận án:
- Luận án đã phân tích, đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước đã công bố có liên quan đến đề tài của luận án. Trong đó, những chủ đề
phân tích bám sát với định hướng nội dung của công tác QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị được nghiên cứu trong luận án. Qua đó, luận
án đã khẳng định những vấn đề luận án kế thừa, phát huy từ những nghiên cứu đã
có, cũng như những vấn đề mới được tập trung nghiên cứu trong luận án.
- Luận án nghiên cứu đã làm rõ những lý luận cơ bản về đô thị, đô thị hóa nói
chung, KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị, phát triển KCHT giao thông
tĩnh đường bộ tại các đô thị. Quan trọng nhất, luận án đã khái quát đầy đủ, khoa học
khung lý luận QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị.
Trong đó làm rõ: khái niệm, chủ thể, đối tượng, phương pháp, công cụ, mục tiêu,
nguyên tắc, bộ máy, các nội dung QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh
đường bộ tại các đô thị. Đối với các nội dung QLNN về phát triển KCHT giao
thông tĩnh đường bộ tại các đô thị, luận án căn cứ trên các nội dung QLNN về kinh
tế theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ngoài ra, luận án đã phân tích
được ảnh hưởng của 02 nhóm nhân tố chủ quan và khách quan đến QLNN về phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ tại các đô thị. Có thể khẳng định rằng, những
vấn đề lý luận đã được xây dựng chính là căn cứ có ý nghĩa quan trọng đối với các
nội dung phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
- Luận án đã phân tích kinh nghiệm về quản lý và phát triển KCHT giao thông
226
đô thị tại Trung Quốc và 02 TP lớn của nước ta (gồm: TP Hồ Chí Minh, TP Đà
Nẵng, TP) nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ có thể áp dụng cho TP Hà Nội.
- Luận án đã phân tích thành công thực trạng hệ thống KCHT giao thông tĩnh
đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội, phân tích bộ máy QLNN về phát triển KCHT
giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP, phân tích công tác QLNN về phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP trong giai đoạn 2015- 2021 trên
các nội dung: (1) Xây dựng QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ; (2) Tổ chức thực hiện QH, KH, CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ;
(3) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường
bộ. Qua đó, luận án đã đánh giá và làm nổi bật lên những điểm mạnh, những điểm
yếu và giải thích nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác QLNN về phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội.
- Sau cùng, luận án đã đề xuất được một số định hướng, 04 nhóm giải pháp và
03 nhóm kiến nghị bám rất sát với logic từ lý luận ở chương 2, kết quả phân tích
thực trạng ở chương 3, đồng thời cũng được đề xuất dựa trên sự tính toán, so sánh
với điều kiện thực tế ở TP Hà Nội, có tác dụng hoàn thiện công tác QLNN về phát
triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2030, tầm
nhìn 2050.
- Thứ hai, hạn chế của luận án:
+ Do đề tài luận án có mức độ phức tạp cao, nên trong nghiên cứu, luận án chỉ
sử dụng thông tin, dữ liệu có tính tổng hợp cao để phân tích, so sánh, đánh giá; sau
đó sử dụng phương pháp suy rộng để đưa ra các giải pháp, kiến nghị.
+ Nhiều văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng trong nghiên cứu luận án
đã được xây dựng từ lâu, nhưng hiện tại chưa có văn bản thay thế, dẫn đến thông
tin, số liệu đưa ra không đủ tính cập nhật.
+ Nhiều chính sách được nghiên cứu trong luận án có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều cấp, dẫn đến việc phân tích, tổng hợp đôi khi chưa thật sự chi tiết, cụ
thể, khó sâu sát vấn đề.
227
+ Việc đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và phù hợp của công tác QLNN về
phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội về cơ bản còn
tương đối sơ lược, chưa thể bao quát hết được các vấn đề.
Trong quá trình thực hiện Luận án, mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nhưng
do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên Luận án khó
khỏi có những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô giáo,
Quý nhà khoa học, Quý chuyên gia để tác giả hoàn thành tốt hơn bản Luận án.
228
Trân trọng!
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
[1] Võ Thị Hồng Lan (2020). Attracting investment capital for static transportation
infrastructure development in Ha Noi. International Conference on Economic
Management in Mineral Activities – EMMA 5 (ISBN: 978-604-9955-87-7), trang
113-119.
[2] Võ Thị Hồng Lan (2020). Static traffic planning: The basic to attract investment
in static traffic infrastructure in Hanoi. International Conference on Economic
Management in Mineral Activities – EMMA 5 (ISBN: 978-604-9955-87-7), trang
225-232.
[3] Vo Thi Hong Lan (2021). Researching solitions to improving state management
in developing static road transport infrastructure in Ha noi. IRA Journal of Business
Management, pp. 40-48, ISSN: 2708-5147.
[4] Nguyễn Văn Lành và Võ Thị Hồng Lan (2022), Đồng Chủ nhiệm Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở năm 2022, Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện Chính sách
phát triển hệ thống (kết cấu) hạ tầng giao thông tĩnh trên địa bàn Thành Phố Hà Nội,
Nghiệm thu Tháng 11 năm 2022.
[5] Phan Anh, Vo Thi Hong Lan, Phan Huy Duong (2021). Determination of land
fund for the development of static road traffic demand in Hanoi (Vietnam). Journal
of the Polish Mineral Engineering Society, No.2, Vol.1, pp. 243-250.
[6] Vo Thi Hong Lan (2021). Mobilize investment capital on road transport
infrastructure development in the world and suggestions for Hanoi city.
Inernational Journal of Miltidisciplinary Research and Growth Evaluation, Vol.2,
Issue 6m pp. 141-144, ISSN: 2582-7138.
[7] Nguyễn Văn Lành, Võ Thị Hồng Lan (2022), Hệ thống giao thông tĩnh và chính
sách phát triển của Hà nội.Tạp Chí Châu Á- Thái Bình Dương, Số 619 tháng 9-
2022, tr 70-72.
[8] Võ Thị Hồng Lan (2022), Thực trạng thực hiện chính sách phát triển hệ thống
giao thông tĩnh trên địa bàn Thành Phố Hà Nội. Tạp Chí Châu Á- Thái Bình
229
Dương, Số 620 tháng 10-2022, tr 56-58.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GTVT (2013), Quyết định 4403/QĐ- BGTVT ngày 31/12/2013 về việc phê
duyệt đề án huy động các nguồn lực đột phá để đầu tư phát triển KCHT giao
thông, Hà Nội.
2. Bộ Tài Chính (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 Quy
định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn NSNN, Hà Nội.
3. Bộ xây dựng (2019), Báo cáo tổng hợp nghiên cứu quản lý hệ thống giao
thông tĩnh tại các đô thị, Hà Nội.
4. Bùi Mạnh Cường (2012), Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân.
5. Bui Manh Hung (2019), Result of Development Investment Road Transport
Infrastructure in Vietnam, Journal of Management and Economic Studies,
vol.1, issue.5, pp.23-32.
6. Bùi Văn Khánh (2010), Huy động nguồn lực tài chính xây dựng KCHT GTĐB
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
7. Bùi Việt Hưng (2019), QLNN đối với vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB từ NSNN
của TP Hà Nội, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
8. Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), UBND TP Hà Nội (2006),
Chương trình phát triển đô thị tổng thể thủ đô Hà Nội, truy cập ngày
05/05/2022, từ [http://open_jicareport.jica.go.jp/pdf/11856143_01.pdf].
9. Cục Thống kê Hà Nội (2015), Niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2015, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
10. Cục Thống kê Hà Nội (2017), Niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2017, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
11. Cục Thống kê Hà Nội (2019), Niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2019, Nxb
230
Thống kê, Hà Nội.
12. Cục Thống kê Hà Nội (2021), Niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2021, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
13. Chính phủ (2008), Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 05/05/2008 về QH xây
dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
14. Chính phủ (2008), Quyết định số 90/2008/QĐ-TTg ngày 09/07/2008 phê duyệt
chiến lược phát triển giao thông đô thị Hà Nội đến năm 2020, Hà Nội.
15. Chính phủ (2009), Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về đầu tư
theo hình thức Hợp đồng Xây dựng- Kinh doanh- Chuyển giao, Hợp đồng Xây
dựng- Chuyển giao- Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng- Chuyển giao, Hà Nội.
16. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/ 02/2009 về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.
17. Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 về quy định bổ
sung QH sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư, Hà Nội.
18. Chính phủ (2010), Quyết định số 1587/QĐ-TTg ngày 25/08/2010 phê duyệt
nhiệm vụ QH GTVT Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
Hà Nội.
19. Chính phủ (2011), Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 27/11/2009 sửa đổi một
số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức Hợp đồng
Xây dựng- Kinh doanh- Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng- Chuyển giao- Kinh
doanh, Hợp đồng Xây dựng- Chuyển giao, Hà Nội.
20. Chính phủ (2011), Quyết định 1081/QĐ-TTg ngày 06/07/2011 về phê duyệt
QH tổng thể phát triển KTXH TP Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, Hà Nội.
21. Chính phủ (2011), Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/ 2011 phê duyệt
QH chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050,
Hà Nội.
22. Chính phủ (2012), Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 về phê duyệt
Chiến lược phát triển KTXH TP Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
231
2050, Hà Nội.
23. Chính phủ (2013), Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về quản lý
đầu tư phát triển đô thị, Hà Nội.
24. Chính phủ (2013), Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 về việc phê
duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
25. Chính phủ (2014), Quyết định số 318/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
04/03/2014 phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
26. Chính phủ (2015), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư
theo hình thức đối tác công- tư, Hà Nội.
27. Dương Văn Thái (2014), Huy động vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ Tài chính- Ngân hàng,
Học viện Tài chính.
28. Đặng Trung Thành (2012), Nghiên cứu phát triển bền vững cơ sở hạ tầng giao
thông vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ, Đại học Giao thông
vận tải.
29. Đoàn Dương Hải (2006), Một số hình thức quản lý đất đô thị của các nước,
Tạp chí Xây dựng, số 8 năm 2006.
30. Đỗ Hoàng Toàn (2015), Giáo trình QLNN về kinh tế, Nxb Đại học Kinh tế
Quốc Dân, Hà Nội.
31. Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình QLNN về kinh tế, Nxb
Lao động- Xã hội, Hà Nội
32. Era Dabla-Norris et al (2011), Investing in Public Investment: An Index of
Public Investment Efficiency, International Monetary Fund.
33. Esfahasi, H. and Ramirez, M (2003), Instituotion, infrastructure, and
economic growth, Journal of Development economics, 70, 443-477.
34. HĐND TP Hà Nội (2012), Nghị quyết số 17/2012/NQ-HĐND ngày
13/07/2012 về Chương trình giảm thiểu ùn tắc giao thông TP Hà Nội giai
232
đoạn 2012- 2015, Hà Nội.
35. HĐND TP Hà Nội (2018), Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 05/12/2018
thông qua QH bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên
địa bàn TP Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
36. Hoài Phi (2018), Giao thông tĩnh cho Thủ đô: Bài toán khó cần tìm lời giải,
Thời báo Ngân hàng ngày 16/05/2018, truy cập ngày 05/05/2022, từ
[https://thoibaonganhang.vn/giao-thong-tinh-cho-thu-do-bai-toan-kho-can-
tim-loi-giai-75820.html].
37. Hoàng Cao Liêm (2018), QLNN về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường
bộ từ NSNN tại tỉnh Hà Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý kinh tế, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
38. Hồ Công Hoà (2010), Mô hình hợp tác công tư- giải pháp tăng nguồn vốn,
công nghệ và kỹ năng quản lý của tư nhân cho các dự án môi trường ở Việt
Nam, Kỷ yếu hội thảo Quốc gia,
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10172.
39. Hồ Thị Hương Mai (2015), QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao
thông đô thị Hà Nội, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh.
40. Huỳnh Thị Thúy Giang (2012), Hình thức hợp tác công- tư để phát triển cơ sở
hạ tầng GTĐB Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí
Minh.
41. Kazuaki Miyamoto and Rungsun Udomsri (1996), A decision support system
for integrating land use, transport and environmental planning in developing
metropolises, Volume 20, Issues 4–5, Pages 327-338, truy cập ngày
05/05/2022, từ
[https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0198971597000094].
42. Liu Yang et al (2019), Integrated design of transport infrastructure and public
spaces considering human behavior: A review of state-of-the-art methods and
tools, Frontiers of Architectural Research 8(4):429-453.
233
43. Ngân hàng thế giới (2012), Báo cáo Phát triển Việt Nam 2012.
44. Ngân hàng thế giới (2013), Đánh giá khung tài trợ cho cơ sở hạ tầng địa
phương ở Việt Nam.
45. Nguyễn Đẩu (2007), Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế TP Đà
Nẵng- Thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
46. Nguyễn Hồng Tiến (2014), Giao thông tĩnh Hà Nội- Thực trạng và giải pháp,
truy cập ngày 05/05/2022, từ [https://thuvienxaydung.net/ha-tang-ky-
thuat/giao-thong-tinh-ha-noi-thuc-trang-va-giai-phap.html#].
47. Nguyễn Hồng Thái (2010), Hợp tác công tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông, Tạp chí Khoa học GTVT, Trường Đại học GTVT.
48. Nguyễn Hữu Hải (2010), Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước, Học viện
hành chính Quốc gia.
49. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình QLNN về đất đai, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
50. Nguyễn Quốc Huy (2014), Hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương đầu
tư xây dựng hạ tầng GTĐB tỉnh Vĩnh Phúc, Luận án tiến sĩ Tài chính - Ngân
hàng, Học viện Tài chính.
51. Alfen Consult (2006), The role of On- Budget and off- budget finance
Structures in PPP Projects 3rd Workinh group Meeting, Vienna, Austria, 24-
25 April 2006.
52. Nguyễn Tuấn (2017), Bất cập QH giao thông tĩnh, Tạp chí Thời nay ngày
18/08/2017, truy cập ngày 05/05/2022, từ
[https://nhandan.com.vn/baothoinay-dothi-nhipphophuong/bat-cap-quy-hoach-
giao-thong-tinh-301307].
53. Nguyễn Thu Thủy (2017), QLNN đối với hình thức đối tác công tư trong đầu
tư phát triển KCHT giao thông đường bộ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý
công, Học viện Hành chính quốc gia.
54. Nguyễn Văn Thể (2020), Phát triển KCHT giao thông “đi trước một bước”
234
theo hướng đồng bộ, hiện đại, Tạp chí Cộng sản ngày 26/05/2020, truy cập
ngày 05/05/2022, từ [https://www.tapchicongsan.org.vn/media-story/-
/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/phat-trien-ket-cau-ha-tang-giao-
thong-di-truoc-mot-buoc-theo-huong-dong-bo-hien-dai].
55. Phạm Hoài Chung (2018), Nghiên cứu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTĐB
đô thị, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học GTVT.
56. Phạm Thị Tuyết (2017), Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển GTĐB Việt
Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học GTVT.
57. Phan Huy Đường (2017), Giáo trình khoa học quản lý, Nxb đại học Quốc Gia,
Hà Nội.
58. Phan Lan Tú (2002), Khai thác và quản lý vốn đầu tư phát triển KCHT kỹ
thuật đô thị tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính.
59. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Hà Nội.
60. Quốc hội (2008), Luật GTĐB số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008, Hà Nội.
61. Quốc hội (2009), Luật QH đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009, Hà Nội.
62. Quốc hội (2012), Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 ngày 21/11/2012, Hà Nội.
63. Quốc hội (2017), Luật QH số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017, Hà Nội.
64. Sở GTVT Hà Nội (2020), Tổng hợp báo cáo hoạt động vận tải năm 2020, Hà
Nội.
65. Sở KH đầu tư Hà Nội (2013), Hiện trạng đầu tư trong những năm qua và định
hướng đầu tư KCHT đô thị Hà Nội đến năm 2020, Hà Nội.
66. Sở KH đầu tư Hà Nội (2013), Tình hình đầu tư phát triển KCHT kỹ thuật
trong những năm qua và nhu cầu 2011- 2020, Hà Nội.
67. Sở KH đầu tư Hà Nội (2020), Báo cáo tổng kết phát triển hạ tầng giao thông
giai đoạn 2000- 2020, Hà Nội.
68. Sở KH đầu tư Hà Nội (2020), Tình hình đầu tư phát triển KCHT kỹ thuật năm
2010- 2020, Hà Nội.
69. Sở Tài chính Hà Nội (2015), Báo cáo tình hình thực hiện chi NSNN 2015 và
KH 2016, Hà Nội.
70. Sở Tài chính Hà Nội (2016), Báo cáo tình hình thực hiện chi NSNN năm 2016
235
và KH 2017, Hà Nội.
71. Sở Tài chính Hà Nội (2017), Báo cáo tình hình thực hiện chi NSNN năm 2017
và KH 2018, Hà Nội.
72. Sở Tài chính Hà Nội (2018), Báo cáo tình hình thực hiện chi NSNN năm 2018
và KH 2019, Hà Nội.
73. Sở Tài chính Hà Nội (2019), Báo cáo tình hình thực hiện chi NSNN năm 2019
và KH 2020, Hà Nội.
74. Sở Tài chính Hà Nội (2020), Báo cáo tình hình thực hiện chi NSNN năm 2020
và KH 2021, Hà Nội.
75. Sở Tài chính Hà Nội (2021), Báo cáo tình hình thực hiện chi NSNN năm 2021
và KH 2022, Hà Nội.
76. Tom Rye (2012), Quản lý giao thông tĩnh: Sự đóng góp tới các TP có thể sinh
sống được, Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức GTZ.
77. Tổng công ty vận tải Hà Nội (2020), Tổng hợp báo cáo hoạt động kinh doanh
vận tải năm 2020, Hà Nội.
78. Trần Đình Hiếu (2006), Giáo trình QH xây dựng và phát triển đô thị, Trường
Đại học Khoa học Huế, Đại học Huế.
79. Trần Minh Phương (2012), Phát triển KCHT giao thông đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Viện Chiến lược phát triển.
80. Trần Tú Cường (2007), Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với đất
đai trong quá trình đô thị hóa ở TP Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân.
81. Trần Thị Thu Lương (2006), Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý sử dụng đất trong khu vực đô thị hoá của TP Hồ Chí Minh,
Sở khoa học và Công nghệ TP Hồ Chí Minh.
82. Trịnh Thị Hằng (2020), Hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) trong lĩnh vực GTVT ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
83. UBND TP Hà Nội (2003), Quyết định số 165/2003/QĐ-UB ngày 02/12/2003
về việc phê duyệt QH mạng lưới các điểm đỗ xe và bãi đỗ xe công cộng trên
236
địa bàn TP đến năm 2020, Hà Nội.
84. UBND TP Hà Nội (2005), Quyết định số 6693/QĐ-UB ngày 29/09/2005 về
việc phê duyệt các nhóm đối tượng vay và mức lãi suất cho vay của quỹ đầu tư
phát triển TP Hà Nội, Hà Nội.
85. UBND TP Hà Nội (2009), Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày
09/04/2009 Quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn NSNN, Hà Nội.
86. UBND TP Hà Nội (2010), Quyết định 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/08/2010
Quy định một số nội dung về quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn TP Hà
Nội, Hà Nội.
87. UBND TP Hà Nội (2012), Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày
21/05/2012 về việc ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và
xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn TP Hà Nội, Hà Nội.
88. UBND TP Hà Nội (2012), Quyết định số 3270/QĐ-UBND ngày 20/07/2012
Phê duyệt giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn TP Hà Nội, Hà Nội.
89. UBND TP Hà Nội (2015), KH số 81/KH-UBND ngày 10/06/2015 về phát
triển GTVT của TP Hà Nội giai đoạn 2015- 2020, Hà Nội.
90. UBND TP Hà Nội (2016), Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND Ban hành Quy
định phân cấp QLNN một số lĩnh vực hạ tầng, KTXH trên địa bàn TP Hà Nội,
Hà Nội.
91. UBND TP Hà Nội (2018), Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 28/8/2018
ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các dự án đầu tư công,
Hà Nội.
92. UBND TP Hà Nội, Báo cáo đánh giá kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết số
15 của Quốc hội (khoá XII) về điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính Thủ
đô, Hà Nội.
93. Ủy ban thường vị Quốc hội (2000), Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội số
29/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/12/2000, Hà Nội.
94. Ủy ban thường vị Quốc hội (2016), Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13,
ngày 25/05/2016 về phân loại đô thị, Hà Nội.
95. Viện chiến lược & Phát triển GTVT (2007), Nghiên cứu xác định vị trí và lựa
237
chọn loại hình đỗ xe của thủ đô Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Nội dung khảo sát dành cho nhóm cán bộ, công chức làm việc tại một số cơ
quan thuộc bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên
địa bàn TP Hà Nội
Stt Nội dung khảo sát Phương án trả lời
1 Đánh giá sự phối hợp của các cơ quan trong xây dựng QH, 1 2 3 4 5 KH, CS
2 Đánh giá chất lượng của QH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
3 Đánh giá chất lượng của các KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ hằng năm
4 Đánh giá sự đầy đủ của các CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
5 Đánh giá sự chi tiết, tính phù hợp của các CS phát triển
KCHT giao thông tĩnh đường bộ
6 Đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
7 Đánh giá cơ chế phối hợp hoạt động của bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
8 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
9 Đánh giá hoạt động lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư 10 Đánh giá công tác khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thi công xây dựng công trình 11 Đánh giá công tác nghiệm thu công trình 12 Đánh giá năng lực của các nhà thầu 13 Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ của các nhà thầu
14 Đánh giá KH tiến độ của các dự án 15 Đánh giá công cụ sử dụng trong quản lý tiến độ của các dự án 16 Đánh giá hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
17 Đánh giá hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư
18 Đánh giá hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án trong
giai đoạn kết thúc đầu tư
19 Đánh giá sự phù hợp của việc bố trí nguồn vốn của các dự án (của Chủ đầu tư)
Stt Nội dung khảo sát Phương án trả lời
20 Đánh giá sự hợp lý của quản lý sử dụng nguồn vốn của các dự án (của Chủ đầu tư)
21 Đánh giá việc giám sát sử dụng nguồn vốn tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị thực hiện dự án (của cơ quan QLNN, cơ quan Kho bạc nhà nước)
22 Đánh giá việc thẩm tra quyết toán các dự án (của cơ quan QLNN)
23 Đánh giá hiệu quả tiết kiệm nguồn vốn đầu tư của các dự án 24 Đánh giá sự hợp lý của hình thức thanh tra, kiểm tra, giám sát 25 Đánh giá sự phù hợp của nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát
26 Đánh giá việc tuân thủ quy trình thanh tra, kiểm tra, giám sát 27 Đánh giá chất lượng kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát 28 Đánh giá việc đảm bảo thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát
29 Mức độ tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
30 Mức độ đảm bảo quyền lợi của các bên trong hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, bao gồm: Nhà nước, người dân và các doanh nghiệp
31 Chất lượng hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe được cải thiện đáng kể qua mỗi năm
32 Khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp của hệ thống bến xe ngày càng cao hơn
33 Khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp của hệ thống bãi đỗ xe, điểm đỗ xe ngày càng cao hơn
34 Mức độ phù hợp của hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe với quy hoạch phát triển đô thị
35 Mức độ thuận tiện của hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe
Phụ lục 2
Nội dung khảo sát dành cho đại diện của các chủ thể kinh tế là nhà thầu xây
dựng các công trình KCHT giao thông tĩnh đường bộ trên địa bàn TP Hà Nội
Stt Nội dung khảo sát Phương án trả lời
1 Đánh giá mức độ công khai của chính quyền đối với các QH, 1 2 3 4 5 KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
2 Đánh giá chất lượng của QH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
3 Đánh giá chất lượng của các KH phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ hằng năm
4 Đánh giá sự đầy đủ của các CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
5 Đánh giá sự chi tiết, tính phù hợp của các CS phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
6 Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
7 Đánh giá sự chính xác, khách quan, công khai, minh bạch của các hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức bộ máy QLNN về phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
8 Đánh giá hoạt động lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư 9 Đánh giá công tác khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thi công xây dựng công trình 10 Đánh giá công tác nghiệm thu công trình 11 Đánh giá năng lực của các nhà thầu 12 Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ của các nhà thầu
13 Đánh giá KH tiến độ của các dự án 14 Đánh giá công cụ sử dụng trong quản lý tiến độ của các dự án 15 Đánh giá hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
16 Đánh giá hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư
17 Đánh giá hoạt động kiểm soát tiến độ của các dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư
18 Đánh giá sự phù hợp của việc bố trí nguồn vốn của các dự án (của Chủ đầu tư)
19 Đánh giá sự hợp lý của quản lý sử dụng nguồn vốn của các
dự án (của Chủ đầu tư)
20 Đánh giá việc giám sát sử dụng nguồn vốn tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị thực hiện dự án (của cơ quan QLNN, cơ
Stt Nội dung khảo sát Phương án trả lời
quan Kho bạc nhà nước)
21 Đánh giá việc thẩm tra quyết toán các dự án (của cơ quan QLNN)
22 Đánh giá hiệu quả tiết kiệm nguồn vốn đầu tư của các dự án 23 Đánh giá sự hợp lý của hình thức thanh tra, kiểm tra, giám sát 24 Đánh giá sự phù hợp của nội dung thanh tra, kiểm tra, giám
sát
25 Đánh giá việc tuân thủ quy trình thanh tra, kiểm tra, giám sát 26 Đánh giá chất lượng kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát 27 Đánh giá việc đảm bảo thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát
28 Mức độ tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ
29 Mức độ đảm bảo quyền lợi của các bên trong hoạt động phát triển KCHT giao thông tĩnh đường bộ, bao gồm: Nhà nước, người dân và các doanh nghiệp
30 Chất lượng hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe được cải thiện đáng kể qua mỗi năm
31 Khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp của hệ thống bến xe ngày càng cao hơn
32 Khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp của hệ thống bãi đỗ xe, điểm đỗ xe ngày càng cao hơn
33 Mức độ phù hợp của hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe với quy hoạch phát triển đô thị
34 Mức độ thuận tiện của hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe